1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển bền vững là khái niệm đánh dấu sự nhận thức của con người bắt đầu
chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn mà những lo ngại về sự suy kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của môi trường toàn cầu ngày càng tăng
trong khi những mong muốn về sự tồn tại và phát triển lâu dài của nhân loại lại
cũng không hề giảm xuống.
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi
trường sống, có giá trị lớn đối với nền kinh tế đất nước, gắn liền với đời sống nhân
dân và sự sống còn của dân tộc ta. Trong suốt nhiều thập kỷ qua, rừng đã có những
đóng góp đáng kể vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giúp đồng bào
khắc phục hậu quả của chiến tranh và hơn hết là cung cấp sản phẩm cho phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, các tác động của con người đã và đang làm suy giảm số lượng
và chất lượng rừng rõ rệt. Suy thoái tài nguyên rừng đã làm cho đất đai bị xói mòn,
lũ lụt xảy ra với tần suất cao, môi trường khí hậu biến đổi và diễn biến phức tạp đe
dọa tính mạng, tài sản và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tế đã cho thấy
nếu chỉ bảo vệ rừng bằng các biện pháp truyền thống như dùng hệ thống pháp luật,
các chương trình, dự án… thì hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
hầu như không cao. Do vậy, một trong các biện pháp quan trọng hiện nay đang
được cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cần phải
thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) trong bảo vệ,
duy trì và phát triển rừng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề QLRBV, nhưng tựu chung đều có ý
nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được một
hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và
sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến
năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự
nhiên và xã hội”.[1]
2
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và
môi trường. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn
sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức về quyền
xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính
là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn và tiêu chí
QLRBV. CCR hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững và đảm bảo rằng
tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực hiện dưới sự đồng thuận của các
nhóm dâm tộc hoặc cộng đồng địa phương. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng
thế giới (FSC) cấp là một trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.
FSC chứng nhận quản lý rừng cho chủ rừng chủ yếu qua Bộ tiêu chuẩn
QLRBV gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí. QLRBV đòi hỏi chủ rừng phải lập kế
hoạch quản lý rừng (KHQLR) chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt động
lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo kế
hoạch đã được lập đặc biệt là kế hoạch khai thác.
Người tiêu dùng thể hiện thái độ tích cực với rừng thông qua việc sử dụng các
sản phẩm từ gỗ có CCR và tẩy chay các mặt hàng không có nguồn gốc xuất xứ. Quá
trình sản xuất các sản phẩm trên từ khâu khai thác đến sản phẩm và tiêu thụ cần trải
qua nhiều bước bao gồm khai thác, chế biến, phân phối và tiêu thụ được gọi là
chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody-CoC). Bằng cách kiểm định từng
bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm đảm bảo với khách
hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ khu
rừng đã được chứng chỉ. Sản phẩm của các công ty đã được chứng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm được mang nhãn FSC.
Trên thế giới, nhiều nước đã khá thành công trong việc cấp CCR, hiện nay có
hơn 8.000 sản phẩm có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC. Tuy nhiên, đại đa
số các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được thấu đáo giá trị của
QLRBV và CCR. Tính tới tháng 5/2010, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ
mới chỉ được cấp gần 205 chứng chỉ CoC, nhưng chỉ có Công ty TNHH rừng trồng
Quy Nhơn đạt được chứng chỉ FSC về QLRBV. Phần lớn các hoạt động sản xuất
3
kinh doanh của các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp vẫn chưa đạt được các tiêu chuẩn
tối thiểu theo quy định để được FSC cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó các đơn vị chưa
nhận được một hướng dẫn cụ thể về việc tiến hành đánh giá các tiêu chuẩn QLR và
tiêu chuẩn CoC.
Công ty lâm nghiệp Bến Hải là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực lâm nghiệp, do nhìn nhận được yêu cầu cấp thiết của việc quản lý rừng
theo hướng tiên tiến cũng như hoạt động đánh giá quản lý rừng và chuỗi hành trình
sản phẩm tiến tới CCR, công ty đang cần được đánh giá để xác định được những
tiêu chuẩn chưa đạt, điều chỉnh hoạt động để đáp ứng các tiêu chuẩn và tiêu chí
QLRBV. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên và đưa ra định hướng hoạt động
cho công ty lâm nghiệp Bến Hải tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý
rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ
rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị”.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững trên
thế giới
1.1.1. Phát triển bền vững
Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên được sử dụng
trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình môi trường
Liên hiệp quốc đề xuất, cùng sự trợ giúp của UNESCO và FAO với nội dung rất
đơn giản "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái học".[26]
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững
là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..."[27]. Nói
cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã
hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau
thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Phát triển kinh tế (quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (quan
trọng nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm) và bảo vệ môi trường (quan trọng nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục
hồi cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng, khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở
nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình
5
đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm
sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn
tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
1.1.2. Quản lý rừng bền vững và các tổ chức quản lý rừng bền vững
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành lập hệ
thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các
khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị
quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở
hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu
chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý
dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ
lâm nghiệp tình nguyện của ATFS năm năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu
mẫu Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những
người cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang. [5]
Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi một
nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ
quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và
các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên
thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực
hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và
Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thông qua một
chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra
đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN
cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm
nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt
đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề
xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc
tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
6
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công
ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên
hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến
trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khuôn khổ chính
sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được môi trường; (iv)
Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể
phù hợp.[7]
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia (Canada,
Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.
FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi để
đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là chương
trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phần trên toàn thế giới”.
Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước đây đã
là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã được
FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp chứng chỉ
7
rừng [4]. Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC,
thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng. Tiêu
chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí
vẫn luôn được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành viên
FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.[9]
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng) là một
tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động
thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba.
PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng
họ đang xúc tiến công tác quản lý rừng bền vững. PEFC là chương trình quy mô
toàn cầu về đánh giá và công nhận lẫn nhau của các tổ chức chứng chỉ rừng quốc
gia đã được phát triển trong quá trình có các bên tham gia.[5]
1.1.3. Chứng chỉ rừng và chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm
Vấn đề cấp chứng chỉ rừng là một biện pháp để đảm bảo quản lý rừng bền
vững và hợp lý về mặt môi trường tuy nhiên nó cũng không thể thay thế hoàn toàn
cho các công cụ khác như pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ rừng tác
động vào đơn vị quản lý rừng, do đó không ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sử
dụng đất và chính sách quốc gia. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi
trường được các chuyên gia kinh tế và các tổ chức như Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới khuyến khích trong hai thập kỷ vừa qua.
Chứ ng chỉ rừ ng đảm bảo rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực
hiện với sự đồng thuận của các nhóm dân tộc hoặc cộng đồng địa phương. Về kinh
tế, chủ rừng cần phải cố gắng đạt được việc sử dụng tối ưu và chế biến tại chỗ các
sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường nơi
khai thác và chế biến. Sản phẩm khi có dấu chứng nhận hợp chuẩn chứ ng chỉ rừ ng
sẽ được cộng đồng tiêu thụ đánh giá tốt hơn, chấp nhận mua với giá cao hơn.
Chứ ng chỉ rừ ng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hóa mà trong nhiều trường
hợp nó còn làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp với rừng nói riêng và môi
trường nói chung.
8
Chứng chỉ rừng hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững. Ví dụ, khi
chứng nhận nguyên liệu gỗ hợp chuẩn người ta sẽ lưu ý đến việc khai thác gỗ có
làm ảnh hưởng xấu đến các phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm
hoa, quả, củi, vật liệu xây dựng hoặc cây thuốc của những người dân sống trong
vùng đó không, đặc biệt là những nhóm người dân tộc thiểu số. Chứ ng chỉ rừ ng
không chỉ đem lợi ích đến cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị
trồng rừng cũng được hưởng nhiều lợi ích khi có được chứng nhận này [6].
Tính đến năm 2008 đã có 940 chứng chỉ rừng từ 81 quốc gia với hơn 102 triệu
ha rừng [nguồn WWF]. Tuy nhiên diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC chủ yếu là ở
Châu Âu và Bắc Mỹ và đang có xu thế mở rộng ở Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.
Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS), sử dụng phương pháp theo từng
giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới
phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá các đơn vị quản lý rừng
cho các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các tiêu chuẩn phục vụ
cho chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm 1998 và những tiêu
chí của quản lý rừng bền vững. Cuối năm 2005 MTCS sử dụng tiêu chuẩn của
Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu
chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
Malaysia với diện tích rừng được chứng nhận là 4,8 triệu ha[5].
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là một
tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ quan
cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ quan
cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối với
885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng.[5]
FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,
kể các Bắc Mỹ, và Tây Âu[9]. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto –
Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ[5]. FSC cấp chứng chỉ
9
QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra
rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ[9]. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố
Bonn – Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân
chủ, công bằng. Năm 1994 các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng với Quy định FSC
(hiện tại gọi là Quy chế) đã được các thành viên sáng lập phê duyệt[5].
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,
Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương,
Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc
đánh giá và cấp CCR.
Các lợi ích FSC mang đến:
- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt
rừng, con người và cuộc sống thông qua các hoạt động: (1) Bảo tồn đa dạng sinh
học và các giá trị khác như nước, đất.....; (2) Duy trì các chức năng sinh thái và thể
thống nhất của rừng; (3) Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường
sống của chúng.
- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ chính
là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ tiêu
chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng
tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 nguyên tắc cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc gia,
khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn
quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ
10
tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
CCR là chứng nhận theo dõi sản phẩm gỗ từ khi còn là nguyên liệu thô đến
khi trở thành sản phẩm. Nó đảm bảo với người tiêu dùng và tất cả những ai quan
tâm đến bảo vệ rừng và môi trường rằng sản phẩm gỗ có chứng chỉ được sản xuất
trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài không giảm tính đa dạng sinh học rừng và
không làm ảnh hưởng đến môi trường. CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị
quản lý rừng với các quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là
một quá trình hoàn toàn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR
chỉ được áp dụng cho các đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động
quản lý kinh doanh. Để được cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã
đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất
lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công
cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách
mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được: xuất
khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu và Bắc Mỹ với
giá bán cao hơn; rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng
sẽ được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của
cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động
kinh doanh của mình.
CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác kinh
doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn FSC
hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất không có rào cản đối với tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
1) Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác
2) Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới
3) Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen
11
4) Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới
5) Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần - và nếu bị
được phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.
FSC cấp 02 loại chứng chỉ dưới đây:
- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)
- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSC chain of custody
certification )
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC
Controlled Wood)
Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời
hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.
Đến tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng nhận
đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu
thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha
rừng. Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008) [32].
Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ
(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương
tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại
Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR. [5]
1.1.4. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM
Quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ FSC được thực hiện bởi tổ chức độc lập
gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Tổ chức này đánh giá quản lý rừng đối với
các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Do FSC không
đánh giá cấp chứng chỉ nên điều này cho phép FSC vẫn độc lập với quá trình đánh
giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ thống chứng nhận FSC.
Các Nguyên tắc của FSC:
Nguyên tắc 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế
Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
Nguyên tắc 3: Quyền người dân sở tại
12
Nguyên tắc 4: Quan hệ công đồng và quyền của công nhân.
Nguyên tắc 5: Những lợi ích từ rừng
Nguyên tắc 6: Tác động môi trường
Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý
Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá
Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
Nguyên tắc 10: Rừng trồng
Các nguyên tắc về xã hội: nguyên tắc 2, 3, 4, 5
Các nguyên tắc về môi trường: nguyên tắc 6, 7, 9
Các nguyên tắc về tuân thủ luật pháp: nguyên tắc 1 và 2
Các quá trình giám sát và quản lý là nguyên tắc 8, nguyên tắc này cũng liên
quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.
Các khu rừng trồng: nguyên tắc 10
Các nguyên tắc liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của nguyên tắc được
thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng nguyên tắc kinh tế của nó lại không được thể
hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và môi trường có thể bị ảnh
hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các nguyên tắc có liên quan: 5, 7 và 8.
Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ.
Nếu chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng
trong một thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.
Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý
rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.
* Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC.
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản
phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
13
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.
Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả sản
xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu hiệu
quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC
- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc khai
thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản
Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các
phẩm đối với các Công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC
Công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên sản phẩm.
dành cho các tổ chức quản lý rừng.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ
14
rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới
tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa
trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng
2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu
3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ; và ghi chép tư liệu
4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm
5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.
Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ
quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy
trình FSC có hai hình thức chính là:
- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu chưa
có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất
riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification
and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.
Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp
và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:
+ Giấy phép của Cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích
gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn
vị sản xuất. [32]
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
15
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.
Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống
chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai
thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại
cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới
tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,
tại đó gỗ đã được khai thác.
Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng
trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định
trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để
cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc
cây được đánh số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương
pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới thiệu các
hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn đòi hỏi
chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
Tóm lại, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ
buôn bán, tiêu thụ và sử dụng các loại gỗ có nguồn gốc từ những khu rừng đã được
quản lý bền vững, hàng loạt các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã ra đời và có các
phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu chuẩn quản lý rừng
với các tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề xuất đòi hỏi tính bền
vững của 3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã hội, Môi trường. Trong đó, FSC là tổ chức được
đánh giá là có uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận. Ngoài
ra, QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước công nghiệp tiên tiến và
hàng loạt quốc gia đang phát triển có rừng tự nguyện tham gia. Trong khi phần lớn
16
diện tích rừng được cấp ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ thì CCR ở khu vực Nam
Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Phi tiến rất chậm. Trình độ quản lý rừng
thấp, nguồn lực cải thiện quản lý, thêm đó là chi phí cho CCR khá cao là một trong
những hạn chế để các chủ rừng ở các lục địa này tiến tới cấp chứng chỉ.
1.2. Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững tại Việt Nam
1.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững và QLRBV
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là
tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái
niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này
vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực
hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản
khác.[14]
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc tế
phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội thảo
quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về
chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện
chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ
thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam.
Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi
chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản
lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
- Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn đảm
bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến nhiều chủ
rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang dự hội thảo
góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.
17
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan
và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên gia
Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010 đã xác
định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào đầu
năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được ban
hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương trình
lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến lược
với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được
cấp chứng chỉ.
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các
văn bản pháp quy dưới đây:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt
động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo
PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những
quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ
18
và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có một
Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”.
Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác
lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông
qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của
Chiến lược là:
(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)
(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.
(3) Chế biến thương mại lâm sản.
(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.
(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành
1.2.2. Hoạt động QLRBV
- Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ trợ
Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWG Đông
Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006-2010 và sau
năm 2010.
- Xây dựng các điều kiện QLRBV và CCR với các hoạt động trong giai đoạn
2006-2010 gồm: tiếp tục dự án 661; rà soát và quy hoạch lại 3 loại rừng; quy hoạch
sử dụng đất vĩ mô.
19
Dựa trên thực tiễn, NWG tiến hành các khảo sát nhằm xem xét tính khả thi của
bộ tiêu chuẩn quốc gia đang dự thảo, đồng thời đánh giá trình độ quản lý của các
đơn vị. Hiện nay một số chương trình dự án về CCR đã và đang được thực hiện:
+ Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong (Kontum)
2000- 2002 do JICA tài trợ.
+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF
Đông Dương tài trợ.
+ Chương trình lâm nghiệp của GTZ, hợp phần QLRBV đang hỗ trợ 5 lâm
trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên là Ma-Drak và Nam Nung (Đắc Lắk) đã
mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái từ 2007-2009.
+ Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của TFT tại Việt Nam không công bố thành
một chương trình mà chỉ hỗ trợ từng phần và cho từng đơn vị quản lý rừng như tại
Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ
Hương sơn (Hà Tĩnh), hành lang vùng đệm 2 VQG Kông Ka Kinh và Kông Cha
Răng.
+ Tổ chức QLRBV và CCR theo nhóm hộ gia đình thuộc dự án trồng rừng
WB3 tại 4 tỉnh miền Trung, từ năm 2008.
Đặc biệt đối với vùng trọng điểm 4 tỉnh Tây Nguyên, nơi còn khai thác nhiều
gỗ nhất từ rừng tự nhiên, cũng là nơi diện tích và chất lượng rừng bị suy giảm nhiều
nhất ở Việt nam, NWG, Cục Lâm nghiệp cùng WWF và Vụ chính sách đã có các
hội thảo để từng tỉnh tự đánh giá hiện trạng quản lý rừng của các lâm trường theo
các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn QLRBV (Buôn Ma Thuột 2001), và hội thảo xây
dựng chương trình cải cách tổ chức quản lý lâm trường theo Quyết định 187/TTg
của Thủ Tướng Chính phủ (Pleiku 2002) và chọn ra 4 Công ty lâm nghiệp quản lý
tốt từ mỗi tỉnh đưa vào mạng lưới mô hình QLRBV là CTLN Kong Plong, Lâm
trường Hà Nừng, Lâm trường Dak N’tao, Lâm trường Bảo Lâm.
CCR đang là cơ hội và thách thức cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam trong việc
xuất khẩu các mặt hàng gỗ. Gần đây, hàng loạt đơn vị quản lý rừng tự nhiên và
trồng rừng sản xuất, rất nhiều Công ty, xí nghiệp chế biến xuất khẩu lâm sản đang
20
có nhu cầu tự thân tham gia quá trình QLRBV cần hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn để tự
đánh giá năng lực quản lý rừng, năng lực giám sát chuỗi hành trình, song mới chỉ
nhận được 1 chứng chỉ FSC về QLR. Đó là Công ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn
(QPFT) với 9781 ha đất lâm nghiệp phân bố tại 8 huyện của tỉnh Bình Định. Hiện
tại Công ty QPFL khai thác gỗ từ rừng trồng mỗi năm 60.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo
lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai và Bạch đàn trắng. Trong tương lai, dự kiến khối
lượng gỗ khai thác ổn định vào khoảng 120.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo lai. QPFL
đồng sở hữu Nhà máy dăm gỗ quy mô trung bình (Tập đoàn dăm gỗ Bình Định -
BDC) đặt tại thành phố Quy Nhơn. Sản lượng khai thác gỗ hàng năm như trên được
cung cấp cho BDC để chế biến thành dăm gỗ và xuất khẩu dựa trên kế hoạch quản
lý rừng được lập. Bên cạnh việc bán gỗ với giá cao doanh nghiệp cũng đã thay đổi
thái độ với rừng và môi trường.
Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý
rừng bền vững, vì nếu Quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn bền vững thì
không có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện tích đất chưa ổn
định, độ che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn thấp so với tiềm năng,
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chưa đủ tầm nhìn nên luôn phải điều chỉnh. Vì
vậy trong chương trình quản lý rừng bền vững cần thiết kế thêm một giai đoạn là
“xây dựng các điều kiện cần và đủ” để tiến hành quản lý bền vững hai đối tượng
rừng tự nhiên và rừng trồng. Phải song song vừa xây dựng điều kiện, vừa tiến hành
quản lý rừng bền vững theo các tiêu chí tiên tiến quốc tế lại phù hợp với pháp luật
và truyền thống quốc gia.
Theo Lê Khắc Côi, chứng chỉ rừng là thách thức và cơ hội cho ngành Lâm
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nội thất quan
trọng trên thị trường thế giới và ngành chế biến gỗ Việt Nam trở thành một nhà
nhập khẩu lớn gỗ được chứng nhận từ bền ngoài. Tiếp theo do trữ lượng và diện
tích rừng của các đơn vị quản lý rừng không cao, chi phí chứng nhận cho từng đơn
vị m3 gỗ hay ha rừng thường ở mức cao vượt quá khả năng của các đơn vị quản lý
21
rừng. Tất cả những lý do trên khiến cho quá trình chứng nhận của các đơn vị quản
lý rừng khó khả thi về mặt kinh tế.
Ngoài ra, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về các hoạt động
quản lý rừng bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng
quản lý khác nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ nghiên
cứu về “Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững: Trường hợp quản
lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn” của Nguyễn Bá Ngãi, báo
cáo tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường
Đại học Lâm nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt
trong quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn.
Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mô hình cấu trúc rừng ổn định được
Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành trong chương trình
“Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006-2007. Theo công văn số 815/CV-QLR
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng mô hình rừng
mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.
Nguyễn Văn Điển và cộng sự đã có những nghiên cứu và đề xuất một số mô
hình cấu trúc rừng hợp lý cho rừng nứa xen tre gỗ và rừng phòng hộ đầu nguồn tại
tỉnh Hòa Bình.
Trên thực tiễn hiện đã có một công ty điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp của mình phù hợp với yêu cầu của các tiêu chí trong quản lý rừng
bền vững và đã được cấp chứng chỉ rừng đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng
rừng Quy Nhơn, bên cạnh đó Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng đang trong quá
trình hoàn thiện các hoạt động quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC để tiến tới
được cấp chứng chỉ rừng.
Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cũng thực hiện
đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo
nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp
chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp CCR.
Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được
22
các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các khiếm khuyết
trong quản lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong
quản lý chưa phù hợp, nên việc sử dụng nó để đánh giá còn có chênh lệch.
Trong những năm 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ trợ
Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm
nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến nay (2011) FSC đã ủy
quyền cho Smartwood bước đầu tiến hành đánh giá rừng, chuỗi hành trình sản phẩm
(FM/CoC) cho 02 công ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài thuộc Tổng
Công ty giấy Việt Nam, sau đó kết nạp dần các công ty khác thực hiện CCR theo
nhóm. Theo thông báo ban đầu của Smartwood, hai CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài
về cơ bản đã đáp ứng được 10 nguyên tắc QLRBV và 09 yêu cầu của quản lý chuỗi
hành trình sản phẩm và sắp tới được FSC cấp chứng chỉ rừng.
Để lấy được chứng chỉ FSC cần một quá trình lâu dài. Việc kiểm soát gỗ của
FSC được coi là một giải pháp để hộ trỡ các chủ rừng, đặc biệt là CTLN, các đơn vị
sản xuất kinh doanh nhỏ đạt được một phần kết quả của quá trình cấp chứng chỉ
trong thời gian ngắn. Đối chiếu với tình hình thực tiễn của Việt Nam, chủ rừng cần
thực hiện 9 yêu cầu để được xem xét cấp chứng chỉ CoC:
1) Các quy định về duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC
2) Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ có FSC và bán hàng
3) Quy định về viết hóa đơn xuất gỗ FSC
4) Các thông tin trên hóa đơn
5) Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ FSC
6) Biểu mẫu sử dụng theo dõi và bán gỗ FSC
7) Các quy định về duy trì chứng từ liên quan đến CCR
8) Các tài liệu cần lưu trữ
9) Tập huấn
Tính đến ngày 14/5/2010, số doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng chỉ theo
các dạng khác nhau tăng dần, cả nước đã có 205 doanh nghiệp, đã chứng tỏ rằng các
23
doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của CCR và đang chủ động thích
ứng với những đạo luật mới về xuất khẩu gỗ vào thị trường Mỹ và EU.
Kế hoạch quản lý rừng bao gồm nhiều nội dung nhưng vấn đề quản lý khai
thác giữ vai trò quan trọng nhất. Tiêu chuẩn 7 yêu cầu chủ rừng phải xây dựng
KHQLR và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính sau:
+ Những mục tiêu của KHQLR.
+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện
trạng sở hữu sử dụng đất, điều kiện KTXH và tình hình vùng xung quanh.
+ Mô tả hệ thống quản lý lâm sinh hoặc những hệ thống khác trên cơ sở sinh
thái của khu rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.
+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.
+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.
+ Những kế hoạch bảo vệ các loài quý hiếm đang có nguy cơ.
+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ, những hoạt động
trong kế hoạch, và sở hữu đất.
+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.
1.2.3. Lập kế hoạch QLRBV tại Viê ̣t Nam
Ngày 19/7/1989 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Chỉ thị 15-LSCNR về công tác
xây dựng phương án điều chế rừng đơn giản cho các lâm trường, trong đó hướng
dẫn việc xây dựng phương án và quy định kể từ 1991 việc khai thác, quản lý khai
thác phải căn cứ vào phương án điều chế. Sở dĩ chỉ xây dựng phương án điều chế
rừng đơn giản là do thiếu kinh phí, không có điều kiện xác định chính xác tài
nguyên rừng, các cơ sở khoa học để xác định các chỉ tiêu liên quan đến khai thác
còn chưa được nghiên cứu đầy đủ mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Trong phương
án của một lâm trường đã thể hiện được 3 nội dung chủ yếu sau:
Phần hiện trạng
- Vị trí địa lý.
- Hiện trạng tài nguyên rừng, đất đai.
24
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Tình hình quản lý kinh doanh rừng 5 năm trước đây.
Phần quy hoạch
- Phân chia các tiểu khu theo rừng phòng hộ và rừng sản xuất
- Phân chia thành các phân trường hoặc đội sản xuất.
- Xác định các biện pháp tác động: khai thác, trồng rừng, nuôi dưỡng rừng,
làm giầu rừng, nông lâm kết hợp cho từng đối tượng...
- Xác định mạng lưới đường.
Phần kế hoạch tác nghiệp
- Kế hoạch khai thác cho một luân kỳ 35 năm
- Kế hoạch tác nghiệp cho 5 năm trước mắt
- Trong kế hoạch khai thác tính toán diện tích, sản lượng được phép khai thác
hàng năm, xác định tiểu khu đưa vào khai thác trong 5 năm đầu.
- Sau 5 năm thực hiện sẽ được phúc tra lại về tài nguyên, đánh giá tình hình
thực hiện và xây dựng lại kế hoạch cho giai đoạn 5 năm tiếp theo.
Ưu điểm của phương án là cơ sở tốt để quản lý rừng, đặc biệt là khai thác, nó
trả lời được 5 câu hỏi cho người quản lý là làm gì (khai thác, trồng rừng, chăm sóc,
xây dựng hạ tầng…); ở đâu (ở lô, khoảnh, tiểu khu nào); bao nhiêu (khối lượng
công việc); vào thời điểm nào (thời gian thực hiện) và làm như thế nào (biện pháp
kỹ thuật, kinh tế, tài chính, nhân lực…)
Tuy nhiên vẫn tồn tại những khiếm khuyết trong việc lập và thực hiện kế
hoạch khai thác như: mới chú trọng nhiều đến QLRBV về mặt kinh tế, còn bền
vững về mặt xã hội và môi trường chưa được quan tâm đầy đủ; về mặt kỹ thuật, các
chỉ tiêu kỹ thuật khai thác mới chỉ được xác định dựa vào kinh nghiệm trong và
ngoài nước, chưa được nghiên cứu để có một cơ sở khoa hoặc chắc chắn; chưa xác
định chính xác lượng tăng trưởng rừng và không đủ điều kiện để xác định chính xác
trữ lượng rừng, dẫn đến không xác định được chính xác lượng khai thác (yếu tố
quan trọng bảo đảm khai thác rừng bền vững).
25
Đặc biệt trong lập kế hoạch chưa chú ý đến xác định các khu vực loại trừ,
chưa xác địa hệ thống đường cho toàn bộ các khu khai thác, mặc dầu đã được quy
định trong hướng dẫn xây dựng phương án điều chế. Các phương án bảo vệ hệ sinh
thái đặc thù, bảo vệ đa dạng sinh học…được xác định rõ ràng.
Ở Việt Nam, khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang
phương thức QLRBV đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính sách ở cấp
trung ương; thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp không chỉ thể hiện trên
khía cạnh chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái, kinh tế, xã hội, đặc biệt là
nhận thức về CCR. Việc xác định các tiêu chuẩn QLRBV cho mỗi hệ sinh thái của
Việt Nam gặp khó khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và
bảo vệ rừng chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ
còn rất hạn chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo
tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý rừng. Chi phí để đạt tiêu chuẩn
CCR lại quá cao, cao hơn so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ.
Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong tương lai, QLRBV là xu thế tất yếu đối với
đơn vị kinh doanh lâm nghiệp. Kinh nghiệm của Công ty TNHH rừng trồng Quy
Nhơn cho thấy có việc được chứng nhận FSC, khi có chứng nhận FSC thì việc kinh
doanh của ho ̣ đã có thêm nhiều thuận lợi, đă ̣c biê ̣t là được khách hàng chú ý nhiều
hơn. Chứ ng chỉ rừ ng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến
không chỉ cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng
được hưởng nhiều quyền lợi khi có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại
nêu trên trở thành những thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình
chuyển đổi quản lý rừng theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi
một phương pháp lập kế hoạch QLRBV là bước ban đầu rất quan trọng.
Đánh giá quản lý rừng phải căn cứ vào các tiêu chuẩn QLRBV, nhưng vận
dụng các tiêu chuẩn này cho các đơn vị cần linh hoạt, theo điều kiện thực tế đang
có. Mục tiêu của CTLN Bến Hải là quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững
nhưng Công ty chưa có đánh giá nào về quản lý rừng của mình theo bộ tiêu chuẩn
26
QLRBV của FSC, cũng như chưa có sự tư vấn hỗ trợ và chuyển giao kỹ năng đánh
giá nào của các chuyên gia. Đề tài “Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản
phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới CCR tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh
Quảng Trị” nhằm hỗ trợ Công ty tự đánh giá công tác quản lý rừng của mình để
thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR.
27
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đưa ra được những kế hoạch và giải pháp sửa chữa những lỗi không tuân thủ
trong các hoạt động quản lý rừng và chuỗi hành trình sản phẩm để hỗ trợ CTLN Bến
Hải, tỉnh Quảng Trị đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu về QLRBV tiến tới được cấp
CCR.
2.1.2. Mục Tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng quản lý rừng tại CTLN Bến Hải.
- Xác định được các lỗi trong quản lý rừng của CTLN Bến Hải so với bộ tiêu
chuẩn quốc gia về QLRBV và đề ra các giải pháp khắc phục. Xác định được các lỗi
không tuân thủ trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc
phục.
- Đề xuất giải pháp lập KHQLR bền vững tiến tới chứng chỉ rừng
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện cơ bản của Công ty Lâm nghiệp Bến Hải
- Điều kiện tự nhiên;
- Điều kiện kinh tế - xã hội;
- Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh
2.2.2. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC
- Đánh giá QLR theo 10 nguyên tắc QLRBV của FSC
- Xác đi ̣nh các lỗi không tuân thủ trong quản lý rừ ng củ a Công ty và đề ra các
giải pháp khắc phục các lỗi.
2.2.3. Đá nh giá quả n lý chuỗi hành trình sả n phẩ m theo hướ ng dẫn củ a Viê ̣t Nam
- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo yêu cầu của Việt Nam
- Xác đi ̣nh các lỗi trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải
pháp khắc phục các lỗi không tuân thủ.
28
2.2.4. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng
2.2.4.1. Căn cứ lập kế hoạch
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty do UBND tỉnh Quảng Trị giao, thị trường
tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện huyện Vĩnh Linh; kết
quả phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của Công ty.
2.2.4.2. Xá c đi ̣nh mục tiêu quả n lý rừ ng
2.2.4.3. Bố trí sử dụng đất đai.
2.2.4.4. Kế hoạch quả n lý rừ ng
Kế hoạch quản lý rừng bao gồm: kế hoạch khai thác rừng; kế hoạch vận
chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch trồng rừng, chăm sóc rừng; kế
hoạch bảo vệ đa dạng sinh học; kế hoa ̣ch giảm thiểu tác đô ̣ng môi trường; kế hoa ̣ch
giảm thiểu tác đô ̣ng xã hô ̣i; kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng; kế hoạch nguồn nhân
lực; kế hoạch giám sát, đánh giá; kế hoạch huy động nguồn vốn.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và thực hiện kế hoạch của
Công ty Lâm nghiệp Bến Hải.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm, phương phá p luâ ̣n nghiên cứ u
QLRBV là một phương thứ c quản lý rừ ng tiên tiến, CCR là kết quả củ a
QLRBV. Việc đánh giá quản lý rừng cần căn cứ vào các tiêu chuẩn QLRBV, nhưng
có vâ ̣n du ̣ng vào điều kiê ̣n thực tế. Để đánh giá QLRBV, Công ty tự đánh giá có sự
tư vấn hỗ trơ ̣ và chuyển giao kỹ năng đánh giá của chuyên gia. Từ kết quả đánh giá
đó, Công ty phải thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR.
2.4.2. Cá c phương phá p nghiên cứ u cu ̣ thể
2.4.2.1. Đánh giá quản lý rừng
- Phạm vi đánh giá: đánh giá toàn diện công tác quản lý rừng (kể cả hoạt động
sản xuất kinh doanh) thông qua các nguyên tắc.
29
- Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá: Bộ Tiêu chuẩn tạm thời QLRBV- FSC của GFA gồm 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các nguyên tắc được cụ thể hoá bằng các tiêu chí và được thể hiện chi tiết bằng các chỉ số và các nguồn kiểm chứng.
Bộ tiêu chuẩn này đã được GFA sử dụng để đánh giá QLRBV.
1) Nguyên tắc 1 - Tuân thủ luật và nguyên tắc FSC
2) Nguyên tắc 2 - Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
3) Nguyên tắc 3 - Quyền của người bản địa
4) Nguyên tắc 4 - Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân lâm nghiệp
5) Nguyên tắc 5 - Các lợi ích từ rừng
6) Nguyên tắc 6 - Tác động môi trường
7) Nguyên tắc 7 - Kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai
8) Nguyên tắc 8 - Giám sát và đánh giá
9) Nguyên tắc 9 - Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao
10) Nguyên tắc 10 - Rừng trồng
Về cơ bản Bộ tiêu chuẩn tạm thời của GFA cũng tương tự như tiêu chuẩn
QLRBV của Việt Nam.
Phương pháp đánh giá quản lý rừng thông qua ba kênh thông tin: đánh giá
trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường, tham vấn.
- Thu thập các thông tin về các yếu tố tác động đến quản lý rừng.
+ Sơ đồ đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải tổng hợp như sau:
Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải
Phương pháp đánh giá - Trong phòng - Tham vấn - Hiện trường
Lỗi không tuân thủ
Giải pháp khắc phục
Đánh giá QLR (FM) Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)
Điều kiện cơ bản của Công ty
30
+ Các bước cụ thể để đánh giá QLR
Bước 1: Lập kế hoạch nội bộ ban đầu
Tổ chức cuộc họp nội bộ nhằm mục đích nắm bắt khái quát quá trình đánh giá;
lên thời gian biểu và phân công nhiệm vụ các nhóm đánh giá; lập danh sách tổ chức
cá nhân cần tham vấn; câu hỏi phỏng vấn; lịch phỏng vấn, đồng thời tiến hành lập
danh sách hiện trường
Bước 2: Đánh giá trong phòng
- Mời những người có liên quan đến công tác quản lý rừng cung cấp thông tin
và trả lời các câu hỏi có liên quan do họ phụ trách.
- Tìm hiểu các văn bản, tài liệu, sổ sách có liên quan đến quản lý rừng, sản
xuất kinh doanh và so sánh đối chiếu các văn bản, tài liệu với yêu cầu của bộ Tiêu
chuẩn FSC của GFA.
Bước 3: Tham vấn các bên liên quan
Sử dụng các câu hỏi đã được lập sẵn xoay quanh các vấn đề quản lý, sử dụng,
bảo vệ rừng theo các tiêu chuẩn QLRBV của FSC, chuỗi hành trình sản phẩm để
tham vấn các đối tượng sau:
- Nhóm môi trường: Phòng tài nguyên môi trường, các tổ chức bảo tồn...
- Cơ quan Nhà nước: Hạt kiểm lâm huyện, Tài chính, Thuế, UBND xã, các
phòng ban chức năng của Công ty...
- Cộng đồng: dân cư sống quanh công ty, những hộ được giao đất lâm nghiệp
liền kề, những hộ có tranh chấp đất đai với đơn vị
Bước 4: Khảo sát hiện trường
Công việc này được tiến hành sau khi đã xem xét các kế hoạch quản lý ban
đầu và tham vấn các bên liên quan, không tới hiện trường khi không đủ những
thông tin cơ bản về các hoạt động quản lý rừng. Các tài liệu cần mang: bản đồ hiện
trạng, các bản thiết kế trồng rừng, khai thác, vận chuyển...làm cơ sở so sánh. Ngoài
ra, cần ghi chép đầy đủ các thông tin về địa điểm đến như: vị trí, thực trạng rừng,
đặc điểm đặc trưng...Các công việc cần thực hiện như sau:
31
- Kiểm tra, đánh giá những việc thực hiện ngoài hiện trường có đúng như
trong kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã cung cấp hay không.
- Phỏng vấn công nhân, người nhận khoán, UBND xã, trưởng thôn, người dân
địa phương.....
* Lưu ý: - Khi họp với cơ quan nhà nước cần bao quát các chủ đề pháp luật; sự
tuân thủ của chủ rừng (quy định quản lý đất đai, nộp thuế, BHXH...); danh sách loài
quý hiếm địa phương; danh sách hóa chất bị cấm hoặc hạn chế dùng.
- Khi họp với các tổ chức môi trường, cộng đồng cần bao quát vấn đề: những
khu vực có tranh chấp; các trường hợp có tác động liên quan đến hoạt động của chủ
rừng và tổ chức khác; xem xét những loài có nguy cơ bị đe doạ; hóa chất bị cấm;
kết quả nghiên cứu hiện tại có tác dụng gì với việc quản lý của chủ rừng...
- Câu hỏi đánh giá là những câu hỏi mở, không phải những câu hỏi dẫn dắt
(mớm lời), không thay 180 độ đổi chủ đề khi câu trả lời chưa rõ ràng. Khi hỏi cần
kiên nhẫn và đưa cùng một câu hỏi cho nhiều người khác nhau (thu được ý kiến đa
chiều cho cùng một sự việc).
Bước 5: Cho điểm các nguyên tắc
Đánh giá kết quả sơ bộ cho mỗi nguyên tắc (chấm điểm, cung cấp bằng
chứng). Định ra điểm số ban đầu cho các tiêu chí đánh giá, ngay trong quá trình
thảo luận tại thực địa. Điểm được tổng hợp theo qui trình như sau:
Điểm bằng chứng chỉ số tiêu chí tiêu chuẩn
Hệ thống chấm điểm
Mức độ
Điểm
Ghi chú
thực hiện
Hoàn chỉnh
8,6 – 10 Việc thực thi rõ ràng, nổi bật
Khá
7,1 – 8,6 Việc thực thi có triển vọng
Trung bình
5,6 – 7,0 Việc thực thi đúng
Kém
4,1 – 5,5 Thực thi yếu, cần cải thiện
Rất kém
< 4,1
Thực thi yếu kém, không có triển vọng, không có thông tin
32
- Đối với các tiêu chí liên quan tới thu thập, lưu trữ các tài liệu, văn bản pháp
luật; văn bản cam kết; bản đồ; các loại hợp đồng chiến lược phát triển; kế hoạch
quản lý; các báo cáo; danh mục; quy ước....thực hiện cho điểm đánh giá trong
phòng.
- Đối với các tiêu chí cần kiểm tra việc thực hiện có đúng với kế hoạch, quy
trình hướng dẫn và báo cáo đã nêu trước đó hay không tiến hành cho điểm đánh giá
ngoài hiện trường.
- Đối với các tiêu chí cần ý kiến của các bên liên quan với chủ rừng để kiểm
tra tình hình quản lý của chủ rừng như thế nào; kiểm tra mối liên hệ giữa chủ thể và
chủ rừng, mối quan tâm của chủ thể và những hoạt động quản lý của chủ rừng và
chủ rừng đã lý giải như thế nào để giải quyết tranh chấp hoặc làm rõ những mối liên
hệ tiến hành cho điểm tham vấn.
Để đánh giá và cho điểm, người đánh giá sử dụng Phiếu đánh giá nguyên tắc
tiêu chí và chỉ số QLRBV của GFA.
Mẫu phiếu 1:
Phiếu đánh giá nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững tại
CTLN Bến Hải
Họ tên người đánh giá:.....................................................
Ngày......tháng......năm............
Điểm số
Tiêu
Chỉ
Nguồn kiểm
Thực hiện
Nhận xét
chí
số
chứng
TP HT TV
TB
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(9)
(8)
Trong đó:
(4) mô tả việc thực hiện chỉ số: đã thực hiện/chưa thực hiện như thế nào.
(5), (6), (7) là điểm số đánh giá trong phòng, hiện trường, tham vấn.
(8) là điểm trung bình
(9) mô tả nguyên nhân lỗi không tuân thủ, khả năng khắc phục.
- Thảo luận những tiền đề, điều kiện và khuyến nghị liên quan đến điểm
33
+ Điều kiện tiền đề: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng cần có trước khi
chứng chỉ được cấp.
+ Điều kiện hiện tại: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng phải thực hiện
đầy đủ theo lịch cụ thể trong suốt quá trình cấp chứng chỉ trong 5 năm.
+ Khuyến nghị: những cải thiện do nhóm đánh giá gợi ý, mà không bắt buộc
hoặc yêu cầu.
Bước 6: Xác định các lỗi không tuân thủ
Kết luận những nội dung của từng nguyên tắc nào chưa làm được, hoặc còn
yếu kém và đưa ra khuyến nghị khắc phục.
Lỗi lớn: điểm trung bình nguyên tắc <5,6 các tiêu chí ít được thực hiện
Lỗi nhỏ: hầu hết các tiêu chí của nguyên tắc được thực hiện. Mẫu phiếu 2:
Kết quả tổng hợp lỗi không tuân thủ và khuyến nghị khắc phục cho
CTLN Bến Hải
Họ tên người tổ ng hơ ̣p:.....................................................
Ngày......tháng......năm.................
Lỗi
Chỉ tiêu Chỉ số
Bằng chứng
Giải pháp khắc phục
Lớn Nhỏ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Bước 7: Viết báo cáo đánh giá
2.4.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC
Phương pháp đánh giá và hệ thống cho điểm của đánh giá chuỗi hành trình sản
phẩm tương tự với phương pháp đánh giá quản lý rừng.
Mẫu phiếu 3:
Phiếu đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm tại CTLN Bến Hải
Họ tên người đánh giá:.....................................................
Ngày......tháng......năm...........
Điểm số
Yêu
Chỉ
Nguồn kiểm
Thực hiện
Nhận xét
số
chứng
cầu
TP HT TV
TB
(2)
(3)
(1)
(4)
(5)
(6)
(7)
(9)
(8)
34
2.4.2.3. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng
Lập kế hoạch quản lý rừng bao gồm đánh giá các điều kiện cơ bản của Công
ty và kế hoạch quản lý rừng.
1) Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty
Kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu đảm bảo đầy đủ, chính xác và cập nhật.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin cơ bản của Công ty
Tổng hợp, phân tích điều kiện tự nhiên, KTXH; hiện trạng tài nguyên rừng;
các mặt được và chưa được của tình hình quản lý.
Đánh giá tác động môi trường
Nguyên tắc này do quan dịch vụ có chuyên môn cao tiến hành. Các tác động
môi trường cần xem xét bao gồm: tác động trực tiếp; tác động gián tiếp; tác động
tích cực; tác động tiêu cực cụ thể là:
- Không khí : mức độ ô nhiễm bụi, tiếng ồn, thành phần CO, CO2, SO2, NH3
cho phép.
- Nước: nước mặt, nước ngầm, số lượng, chất lượng, ô nhiễm, hoá chất (pH,
DO, COD, TDS, SS, SO4, PO4 BOD5, N-NO3, Fe, Hg, As, Cd, Pb,Cu, Zn,
Coliform..)
- Biến động môi trường như lũ lụt, hạn hán, cháy ...
- Đất: xói mòn, rửa trôi, bồi lắng, feralite, ô nhiễm hoá chất
- Môi trường sinh thái: đa dạng sinh học, nguy cấp tuyệt chủng, môi trường sống
Đánh giá cụ thể về các tác động trực tiếp và gián tiếp của các hoạt động cụ thể
và mức độ gây hại:
- Tác động có thể xảy ra ở trồng rừng: chất thải vô cơ, khí thải ô nhiễm...
- Khai thác rừng: xói mòn, khí thải, tiếng ồn…
- Vận chuyển cây giống, duy tu bảo dưỡng đường: bụi, khí thải, cản trở giao
thông đi lại trong khu vực, hư hỏng đường…
- Sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: chất thải, chất độc…
- Cháy rừng: ô nhiễm không khí, đa dạng sinh học…
35
Đánh giá tác động xã hội
Đánh giá tác động xã hội là sự phân tích những điều xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Nó nhìn lại những tác động xã hội đã xảy ra do các hoạt động trước đây gây nên.
Cần tìm hiểu chính xác ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà quá trình sử dụng rừng gây ra đối với người khác bao gồm nhiều lĩnh vực như: tuyển dụng, sức khỏe, sử dụng đất, ô nhiễm, quản lý dòng nước.
Tham khảo ý kiến của người dân, những người bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động lâm sinh, không thu thập những thông tin không cần thảo luận giải quyết vấn đề.
- Đánh giá tác động xã hội bao gồm các hoạt động:
+ Thống nhất về các tác động xã hội tích cực mà bạn muốn đạt tới
+ Phát hiện có các tác động xã hội khác và ai ảnh hưởng đến chúng
+ Thảo luận những tác động này với những người bị ảnh hưởng
+ Hành động giảm bớt các tác động tiêu cực theo quản lý rừng
- Tham vấn để tìm hiểu các vấn đề sau:
+ Đối tượng nào có thể bị ảnh hưởng
+ Mức độ ảnh hưởng
+ Cách giảm bớt tác động
2) Lập kế hoạch theo phương pháp tham gia
Công ty tự lập kế hoạch quản lý rừng, có sự hỗ trợ tư vấn của chuyên gia theo hướng đảm bảo sản lượng rừng ổn định và bền vững. KHQLR chủ yếu tập trung vào kế hoạch khai thác và trồng rừng cung cấp nguyên liệu theo phương pháp cấp tuổi.
3) Xử lý số liệu
Tính hiệu quả kinh tế: coi các yếu tố về chi phí và kết quả là mối quan hệ động
với mục tiêu đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền.
36
Trong đó: - NPV là giá trị thu nhập hiện tại ròng
- Bt: Giá trị thu nhập tại thời điểm t bao gồm toàn bộ những gì mà
DA thu được.
- Ct :Giá trị chi phí tại thời điểm t bao gồm những gì mà DA bỏ ra
- t : Thời gian ( t = 0,1,2,3..)
- n: Số năm hoạt động trong chu kỳ của dự án (7 năm)
- IRR: tỷ lệ thu hồi nội bộ là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có
kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. Khi NPV = 0 thì i = IRR.
- BCR: tỷ lệ thu nhập so với chi phí là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất
lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên đơn vị chi phí sản xuất.
37
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP BẾN HẢI
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
CTLN Bến Hải nằm trên địa bàn hành chính của 6 xã (Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn,
Vĩnh Long, Vĩnh Khê, Vĩnh Chấp, Vĩnh Hà) thuộc huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị
có vị trí và tọa độ địa lý như sau:
+ Từ 170 10’ 00’’ đến 170 40’ 00’’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 1060 00’ 00’’ đến 1070 00’ 00’’ kinh độ Đông.
- Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp xã Vĩnh Trường huyện Gio Linh.
- Phía Đông giáp xã Vĩnh Tú huyện Vinh Linh.
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Ô - huyện Vĩnh Linh.
3.1.2. Địa hình, địa thế
Địa hình khu nghiên cứu thuộc vùng núi thấp, điểm thấp nhất có độ cao gần
70m (phía Đông Nam TK 586), điểm cao nhất có độ cao 362m (phía Tây TK 585).
Độ cao so với mặt biển giảm dần từ Tây sang Đông và thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam. Địa hình ít bị chia cắt, độ dốc biến động từ 80 -250. Nhìn chung địa hình
chủ yếu là đồi thấp, độ cao tuyệt đối lớn nhất là 150m, độ dốc 8-120, gồm các kiểu
địa hình chính sau:
- Kiểu địa hình đồi cao (độ cao tuyệt đối 200-300 m), độ dốc bình quân 250,
chiếm 12% diện tích. Điển hình là các tiểu khu 555 và 556.
- Kiểu địa hình đồi thấp và trung bình (độ cao tuyệt đối < 200 m) có độ dốc
bình quân 150, chiếm 80% diện tích. Điển hình là các tiểu khu 544, 547, 548, 549,
560, 562, 563, 571 và 572.
38
Diện tích Công ty quản lý có nhiều lợi thế về địa lý và kinh tế, thể hiện qua
các yếu tố sau:
Trên địa bàn có nhiều tuyến giao thông nội vùng từ quốc lộ 1A trung tâm
huyện lỵ nối liền với các xã trung du miền núi, có lực lượng lao động nhàn rỗi nên
thuận lợi về giao thông đi lại và thuê mướn lao động.
3.1.3. Khí hậu và thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
- Khí hậu khu vực mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình năm từ 23-250C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 6 đến tháng 7)
khoảng 350C, có ngày nhiệt độ trên 400C, tháng thấp nhất (tháng 1 và tháng 12)
khoảng 180C có khi xuống tới 8-90C.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 85%, phân thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô
nóng kéo dài 4 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8 với độ ẩm trung bình từ 70- 80% và
đạt cực tiểu vào tháng 7 xuống 65 – 70%; độ ẩm tăng nhanh khi bước vào mùa mưa
và duy trì ở mức cao, với độ ẩm trung bình từ 85 –90%.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước kéo dài đến tháng 2 năm sau, đạt cực
đại vào tháng 10,11, chiếm 70% lượng mưa năm. Từ tháng 3 đến tháng 7 lượng
mưa ít nhất, tổng lượng mưa trong thời kỳ này chỉ chiếm dưới 30% lượng mưa năm.
Tổng lượng mưa bình quân năm từ là 2.376mm.
- Khu vực Công ty chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa chính: Gió mùa Đông
Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau và gió Tây Nam (gió Lào) thường
xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 8, có đặc điểm khô nóng và khi đạt tốc độ cao (từ 10-
30 m/s) có thể gây hại rất lớn cho cây trồng. Ngoài ra, hàng năm bị ảnh hưởng của
3-4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo lũ lụt (thường xuất hiện từ tháng 7 đến
tháng 10).
3.1.3.2. Thủy văn
Khu vực có các nhánh sông Rào Thành, Sa Lung và Cánh Hòm. Chiều dài
sông 59 km, diện tích lưu vực 936 km2. Các nhánh của con sông này đều có đặc
39
điểm chung là lượng nước tập trung chủ yếu về mùa mưa, các nhánh sông và khe
suối nhỏ thường không có hoặc có rất ít nước chảy vào mùa khô đặc biệt là các năm
hạn hán. Sông suối trong khu vực ít có giá trị về mặt giao thông thủy nhưng lại có
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.
Trong vùng có 2 công trình thủy lợi là hồ La Ngà và hồ Bảo Đài là nơi cung
cấp nước tưới cho vùng hạ lưu các xã Vĩnh lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy, Vĩnh Long,
Vĩnh Thành.
3.1.3.3. Đặc điểm về đất đai
Qua tham khảo các tài liệu về nông hoá thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị của Sở Địa
chính, nền vật chất trong khu vực gồm 4 loại đá mẹ chính, đó là: đá Granít, đá Cát
kết, đá Sét và Đá vôi. Trên cơ sở nền vật chất của các loại đá mẹ, yếu tố địa hình, độ
cao... Trong khu vực có thể chia thành hai nhóm dạng đất chính:
- Nhóm dạng đất feralít núi thấp phát triển trên các loại đá granít, đá cát kết,
đá sét, đá vôi.
- Nhóm dạng đất feralít mùn trên núi trung bình phát triển trên đá granít.
Nhìn chung đất trong khu vực có độ dầy tầng đất từ trung bình đến dày (30 -
80 cm), hàm lượng mùn trung bình. Riêng các nhóm dạng đất feralit đồi - núi thấp
phát triển trên đá sét, cát kết có tầng đất dầy(>80 cm).
Đất trên địa bàn Công ty chủ yếu là đất được hình thành do quá trình feralit
hoá, với nền vật chất là phiến thạch sét, granit. Ngoài ra còn có các loại đất dốc tụ,
đất mùn trên thung lũng ven suối và đất phù sa bồi tụ ven sông suối.
3.1.4. Đặc điểm khu hệ thực vật - động vật
3.1.4.1. Thực vật
- Thành phần loài: Theo kết quả khảo sát thực địa được kết quả như sau:
Trên diện tích thuộc công ty đang quản lý hiện có 787 loài thực vật, thuộc 159
họ và 490 chi của 6 ngành thực vật (bảng 13), ngành giàu loài nhất ở đây là ngành
Mộc lan (hay còn gọi là ngành Hạt kín) và ngành nghèo loài nhất là Thông đất. Một
điều đáng chú ý là trong thành phần thực vật rừng có tới 67 loài cây có nguồn gốc
40
trồng dẫn giống từ nơi khác đến đã ổn định, đó là cây ăn quả, cây cảnh và một số
cây gỗ không đưa vào danh lục.
Bảng 3.1. Thành phần thực vật rừng vùng nghiên cứu
Ngành thực vật Số họ TV Số chi TV Số loài TV
Khuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1
Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1
Mộc tặc (Equisetophyta) 1 1 1
Duơng xỉ (Polypodiophyta) 19 25 43
Hạt trần (Pinophyta) 4 5 7
Hạt kín (Magnoliophyta) 132 355 729
Tổng cộng: 159 490 787
Trong ngành hạt kín chia ra:
Hạt kín hai lá mầm (Magnoliopsida) 109 360 594
Hạt kín một lá mầm (Liliopsida) 23 95 137
Nguồn: Báo cáo đánh giá thực vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Nguyễn Văn Huy, năm 2010
- Các loài thực vật nguy cấp. Hiện nay trong khu vực Công ty quản lý có 35
loài của hệ thực vật là các loài nguy cấp. Trong đó:
+ Theo quy định của Sách đỏ Việt Nam (1996), bao gồm: 10 loài Nguy cấp
(E), 16 loài sẽ nguy cấp (V). Phần lớn chúng là các loài thực vật có hoa (ngành Mộc
lan. Ngoài ra có 5 loài theo Nghị định 32 có 3 loài thuộc nhóm IIA và 2 loài thuộc
nhóm IIB.
+ Hệ thực vật khu vực nghiên cứu cũng có 20 loài được liệt tên trong danh
sách bảo vệ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN2000), trong đó: 3 loài
41
rất nguy cấp,5 loài nguy cấp và 12loài sẽ nguy cấp. Danh sách các loài thực vật
nguy cấp được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.2. Các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng của khu vực nghiên cứu
Tên Latin
Tên VN
SDtg ND32 SDvn
TT
1
Trường sâng
CR
0
Amesiodendron chinensis (Merr.)Hu
Gội nếp Trầm Lá khôi thấp Lá khôi tía Song mật Trám trắng
VU EN 0 0 0 VU
VU EN VU VU VU 0
8
Dầu Re
VU
2A
VU
2 Amoora gigantea Pierre 3 Aquilaria crassna Pierre 4 Ardisia brevicaulis Diesl 5 Ardisia sylvestris Pit (R) 6 Calamus platycanthus Warb. 7 Canarium album (Lour) Raeusch Cinnamomuum parthenoxylon (Jack.) Meisn.
Sơn tuế Thiên tuế*
9 Cycas balansae Warb. 10 Cycas pectinata Griff. 11 Deutzianthus tonkinensis Gagnep Mọ
0 0 CR
2A 2A
EN EN 0
12
Vừ
0
EN
Endiandra hainanesis Merr. &Meet.exAllen
13 Erythrophloeum fordii Oliver 14 Hopea hainanensis Merr. & Chun 15 Hopea mollissima C.Y.Wu
Lim xanh Sao Hải nam Táu mặt quỷ
VU EN EN
2B
0 EN VU
16
Đại phong tử gai VU
0
Hà nu Han voi
VU VU
0 0
19
Sồi bắc giang
0
VU
20
Sồi bán cầu
0
VU
21
0
EN
Hydnocarpus hainanensis (Merr) Sleum Ixonanthes chinensis Champ 17 18 Laportea urentissima Gagnep Lithocarpus bacgiangensis A. Camus Lithocarpus hemisphaericus(Drake) A. Camus Lithocarpus vestitus (Hickel & A. Camus) A. Camus
22 Madhuca pierrei (Will) H.Jlam 23 Markhamia stipullata Seem 24 Meliantha suavis Pierre
Dẻ lá mai, S.Quả lông Sến mật Thiết đinh Rau sắng
EN VU 0
2B
EN VU VU
42
TT
Tên Latin
Tên VN
SDtg ND32 SDvn
25 Michelia balansae(A.DC) Dandy
Giổi bà
0
VU
26
VU
Giổi găng
VU
27
0
Dẻ Hương
EN
28
0
VU
Huyết đằng,máu ngời
29
Gụ lau
EN
EN
Paramichelia baillonii (Pierre) S.Y. Hu Quercus sphaerocarpus (Hickel & A. Camus) A.Camus Sargentodoxa cuneata (Oliv) Rehd et Vill Sindora tonkinensis A. Chev.ex K & S.S Larsen.
Thổ phục linh Mã tiền dây Dây lăng
VU 0 0 0 CR VU
Táu muối Táu mật
30 Smilax glabra Wall et Roxb 0 31 Strychnos ignatii Berg. VU 32 Strychnos nitida G.Don EN 33 Taxillus gracilifolius (Schult.f.) Ban Tầm gửi đa VU 34 Vatica diospyroides Sym. 0 VU 35 Vatica subglabra Merr. Nguồn: Báo cáo đánh giá thực vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Nguyễn Văn Huy, năm 2010
- Phân loại theo công dụng của thực vật
Kết quả điều tra, sắp xếp các loài cây vào nhóm công dụng phổ biến theo mục
đích sử dụng chính sau:
+ Nhóm cây cho sản phẩm gỗ.
Nhóm loài cây cho gỗ có mặt 306 loài, có đủ 8 nhóm gỗ điển hình từ nhóm I
đến nhóm 8. Nhìn chung các loài cây cho gỗ nhóm cao I, II, III IV ở Khu nghiên
cứu khá nhiều nhưng vì trải qua kinh doanh gỗ đã gần 40 năm nên trữ lượng gỗ của
các nhóm gỗ này hiện không còn cây lớn, chủ yếu là cây tái sinh.
+ Các nhóm cây cho nguyên liệu công nghiệp:
Nhóm cây cho dầu béo có 6 loài, nhóm cây cho tinh dầu thơm 12 loài, nhóm
cây cho nhựa 11 loài, nhóm cây cho sợi từ sơ vỏ 9 loài, cây cho mầu nhuộm 7 loài,
cây cho tanin 13 loài và nhóm cây cho gỗ nguyên liêu giấy 12 loài ...
+ Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm: Cây cho lương thực có 24 loài, cây
làm rau có 56 loài và cây cho quả ăn được có 48 .....
43
+ Cây cho bóng mát, cây cảnh có 91 loài
- Dạng sống cơ bản của rừng tự nhiên :
Dạng sống cơ bản của thực vật rừng tự nhiên của CTLN Bến Hải ở 12 dạng
sống cơ bản nhất. Nhóm cây thân gỗ chính (Gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ) có 315 loài,
chiếm 37,8% so với tổng số loài toàn rừng. Hiện tại kích thước cây nhỏ vì rừng đã
trải qua kinh doanh gỗ nhiều năm, nhưng tương lai, khi kiến tạo lại hoàn cảnh sinh
thái của rừng, nhóm cây cho gỗ lớn được phục hồi. Tương lai của rừng tự nhiên ở
CTLN Bến Hải sẽ là một rừng cây gỗ đứng với nhiều loài cây gỗ to đáp ứng được
cho yêu cầu kinh doanh gỗ lớn.
Nhận xét:
- Thực vật rừng tự nhiên còn sót lại khá phong phú về số loài, đặc biệt có các
loài đặc trưng nhất của khu vực Trung bộ như Táu mật, Gụ Lau, Sao hải nam , Dẻ
trung bộ, Trường mật, Trường Sâng, Trường kẹn....
- Thảm thực vật có đa dạng họ, chi thực vật hể hiện ở trong tổng số 787 loài
TV thân gỗ của 159 họ với 490 chi thực vật (trong đó có ra 10 họ thực vật có số
loài lớn nhất đặc biệt là: họ Ba mảnh, họ Cỏ, họ Dâu tằm, họ Cà phê có từ 33 – 47
loài. (Chi tiết xem báo cáo kết quả điều tra thực vật).
- Mặc dầu diện tích Công ty quản lý ít, song trong tổ thành thực vật sự có mặt
của các loài quý hiếm ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế giới chiếm tỷ lệ lớn. Nhưng
hiện nay có một số loài thực vật thuộc dạng quý hiếm đang có nguy cấp cần được
bảo tồn.
- Thực vật hiện có trên diện tích Công ty quản lý đa dạng về giá trị kinh tế.
3.1.4.2. Động vật
Theo kết quả điều tra động vật hoang dã của Đỗ Tước năm 2010, kết quả
như sau:
- Số lượng loài động vật:
Đã thống kê được 118 loài, 63 họ, 23 bộ động vật thuộc 4 lớp động vật có
xương sống ở cạn, trong đó 37 loài trong sách đỏ Việt Nam; 17 loài trong danh mục
IUCN; 20 loài trong danh mục CITES và 17 loài trong nghị định 18/CP.
44
- Nhóm ĐVR quí hiếm: Theo kết quả điều tra cho biết hiện tại trong tổng số
các loài động vật rừng sinh sống trên diện tích Công ty quản lý có 13 loài thuộc
dạng quý hiếm. Cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.3. Danh sách các loại động vật quý hiếm
STT Tên Việt nam Tên khoa học Quí hiếm
Macaca arctoides Pygathrix nemaeus Manis pentadactyla Catopuma temminckii Prionailurus bengalensis Viverricula indica Copsychus malabaricus Physignathus cocincinus Varanus salvator Python molurus Bungarus fasciatus Naja naja Cuora trifasciata IIB, VU IB, EN IB, EN IB, EN IB IIB IIB VU IB, VU IB, CR IB, EN IB, EN IB, CR 1. Khỉ mặt đỏ 2. Chà vá chân nâu 3. Tê tê 4. Beo lửa 5. Mèo rừng 6. Cầy hương 7. Chích chòe lửa 8. Rồng đất 9. Kỳ đà nước 10. Trăn gấm 11. Rắn cặp nong 12. Hổ mang bành 13. Rùa ba vạch
Nguồn: Báo cáo điều tra động vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Đỗ Tước, năm 2010
Nhận xét:
- Số lượng loài ĐVR ở CTLN Bến Hải rất thấp. Thú chỉ đạt 0,07% , so với
toàn quốc; Chim 0,07%, Bò sát 0,06%, và Lưỡng thê 0,08%. Thêm vào đó, không
có loài nào đặc hữu cho Việt Nam, được ghi nhận ở trong vùng khảo sát.
- Đa số các loài động vật chủ yếu tập trung ở tiểu khu 558. Thú chiếm tới
0,95%, Chim 100%, Bò sát 0,83%, và lưỡng thê 100%. Trong khi đó, số loài gặp ở
tiểu khu 585 và các vùng khác rất thấp. Mặt khác, tất cả các loài ĐVR quí hiếm
cũng chỉ còn ở tiểu khu 558. Có lẽ do tiểu khu 558 còn rừng tự nhiên, liền kề với
khu rừng phòng hộ của sông Bến Hải, và phân bố ở nơi tương đối xa khu dân cư.
45
- Các mối đe dọa đến động vật rừng hiện nay trên địa bàn thường xuyên xẩy ra
đặt bẫy của người dân để săn bắt các loài thú như Lợn rừng, Cầy, Cáo…
- Môi trường sống của các loài thú rừng rất hạn chế vì diện tích rừng tự nhiên
ít lại phân bố phân tán và xen lẫn rừng trồng.
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của Công ty
3.1.5.1. Những thuận lợi
- Vị trí địa lý của Công ty đóng cách thành phố Đông Hà gần 30 km và nằm
trên địa bàn thị trấn Hồ Xá do vậy tạo điều kiện để Công ty giao lưu trao đổi hàng
hóa và nắm bắt các chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
công tác phát triển rừng. Có trục đường quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đi qua
thuận lợi triển khai sản xuất ở vùng núi và vận chuyển các sản phẩm từ rừng đến
nơi tiêu thụ...
- Nằm trong vùng khí hậu có mưa nhiều thuận lợi cho trồng rừng kinh tế và
sản xuất cây giống cây con cung cấp cho nhân dân trong vùng...
- Địa hình chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp có độ dốc nhỏ do vậy triển khai
các hoạt động trồng rừng, khai thác, bảo vệ rừng có rất nhiều thuận lợi...
- Khu vực quản lý của Công ty có nhiều suối, hồ, đập nên lượng nước ngầm
tương đối cao, độ ẩm đất rất tốt thuận lợi cho cây phát triển và sản xuất cây con.
- Độ dày tầng đất sâu thích hợp cho nhiều loài cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt, đồng thời làm đất trồng rừng thuận lợi.
- Rừng tự nhiên có thực vật và động vật đa dạng tổ thành loài, đa dạng về mục
đích sử dụng và có nhiều loài động thực vật quý hiếm.
3.1.5.2. Những thách thức
- Địa hình thuộc công ty quản lý chủ yếu núi thấp và đồi bát úp có độ dốc thấp
điều kiện đi lại dễ dàng cho các đối tượng xâm phạm đến tài nguyên rừng, công tác
bảo vệ rừng tự nhiên và rừng trồng gặp nhiều khó khăn...
46
- Nằm trong vùng khí hậu có mưa nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 7-
10 dễ gây lụt và xói đất, tạo điều kiện cho các loại nấm hại phát triển ảnh hưởng đến
sản xuất cây giống trong vườn ươm và rừng trồng. Thời gian nắng nóng kéo dài,
nhiệt độ cao, hạn hán dễ gây cháy rừng.
- Hàng năm thường có 3 - 4 cơn bão làm cây đổ và gẫy, tạo điều kiện cho sâu
bệnh phát triển
- Một số loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ giảm về số lượng và chất
lượng, đặc biệt một số loài có nguy cơ diệt vong.
3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động
- Địa bàn Công ty lâm nghiệp Bến Hải quản lý nằm trên địa giới hành chính
các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Long, Vĩnh Chấp, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn và Vĩnh Khê với
tổng dân số là 24.503 người, 6.812 hộ. với 1.760 hộ. Trong đó nam 12.159 người và
nữ 12.344 người
- Mật độ dân số bình quân 100 người/km2, cao nhất là các xã Vĩnh Sơn, Vĩnh
Long, Vĩnh Thủy đạt trên 120 người/km2), thấp nhất là xã Vĩnh Hà và Vĩnh Khê
(dưới 31 người/km2). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%.
- Trên địa bàn chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc Vân Kiều. Người Vân Kiều
chủ yếu ở xã Vĩnh Hà.
3.2.1.1. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh
1) Thực trạng chung về kinh tế:
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực thành thị đạt 0,8-1,0 triệu
đồng/người/tháng, khu vực nông thôn: khoảng 0,8 triệu đồng/người/tháng.
- Thu từ các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp chiếm 75%, từ ngành nghề
dịch vụ khác 16%.
- Tuy nhiên, ở những vùng sâu, vùng xa (Vĩnh Hà, Vĩnh Khê, Vĩnh Ô) tập
quán canh tác vẫn còn lạc hậu, tệ nạn đốt rừng làm rẫy và săn bắt thú rừng để đảm
bảo một phần cuộc sống gia đình vẫn còn thường xuyên diễn ra. Một số hộ gia đình
47
đã biết làm lúa nước, làm vườn nhưng đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn, thu
nhập thấp, việc làm không ổn định. Lực lượng lao động nhàn rỗi khá dồi dào, đây là
nguồn nhân lực chủ yếu tham gia thực hiện sản xuất lâm nghiệp của Công ty nhằm
tạo việc làm nâng cao thu nhập.
2) Thực trạng sản xuất của một số ngành kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp.
- Trồng trọt
Diện tích đất trồng trọt (cây hàng năm và cây lâu năm) 8.298 ha (chiếm 28,4%
đất nông nghiệp), bình quân 981m2/người. Năng suất lúa bình quân ở mức thấp (48
tạ/ha). Bình quân lương thực đầu người thấp (474 kg/người/năm). Về cây trồng,
ngoài lúa là cây trồng chính nhân dân còn trồng các Khoai lang, Đậu, Lạc...
- Chăn nuôi: Nhìn chung chăn nuôi của đia phương tương đối phát triển và
nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình. Hiện nay trên địa bàn hiện có 1.934 con
Trâu, 3.919 con bò, 11.334 con lợn và 6.888 ngàn con gia cầm các loại. Trong chăn
nuôi đặc biệt là trâu và bò chưa có quy hoạch đồng cỏ, tình trạng nhiều hộ gia đình
còn thả rông vào rừng do vậy đã làm thiệt hại không nhỏ đối với rừng tự nhiên và
rừng trồng.
Tình hình sản xuất lâm nghiệp
Tại các xã hiện nay đã tập trung thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho các
hộ, tổng diện tích giao là 1.186,3 ha. Năm 2007 tiếp tục rà soát bóc tách diện tích
của công ty , ban quản lý rừng phòng hộ giao xã quản lý, xử lý các tồn đọng liên
quan đến đất đai. Về cơ bản, hầu hết các hộ dân của các xã đều được tham gia công
tác trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trung bình 1-2ha/hộ, chỉ một số ít các hộ không
tham gia (công chức, bộ đội hoặc kinh doanh thương mại, dịch vụ khác).
Ngoài việc phát triển diện tích và chất lượng các loại rừng trồng, khoanh nuôi
bảo vệ với sự hỗ trợ của Nhà nước là 2 triệu đồng/ha (bao gồm cả tiền cây giống
khoảng 500 nghìn đồng), các lâm sản phụ cũng được khai thác (chưa thống kê được
trữ lượng) vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ (tre nứa, măng, lá cọ), vừa làm hàng hóa,
48
nguyên liệu xuất đi nơi khác (Song, mây, chít) qua đó đóng góp đáng kể vào thu
nhập cho những người tham gia.
Dịch vụ, thương mại và du lịch
Mạng lưới thương mại, dịch vụ hình thành, phát triển chủ yếu ở 2 xã Vĩnh
Chấp và Vĩnh Long. Hiện nay 1 trạm kinh doanh xăng dầu, 2 xưởng chế biến gỗ, 1
cửa hàng ăn uống, 2 xưởng chế biến và kinh doanh Cao su và 1 cơ sở xây lắp điện
dân dụng.
Đặc điểm về xã hội - Phong tục, tập quán, văn hóa và chính sách xã hội
- Với tỷ lệ người Vân Kiều chiếm đa số ở xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê, đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp năng suất thấp, cây trồng lâm
nghiệp đã trở thành hàng hóa nhưng thiếu kỹ thuật trồng , chăm sóc , giống cây
trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, năng suất thấp với những nét đặc trưng của người
Vân Kiều sống ven và xung quanh Công ty lâm nghiệp Bến Hải còn gặp nhiều khó
khăn thách thức.
- Hiện tại vẫn còn tình trạng cúng bái để chữa bệnh, sau ba ngày không khỏi
mới mang người bệnh tới các cơ sở chăm sóc y tế của xã. Thêm vào đó, hiện vẫn
còn hiện tượng tảo hôn và sinh con thứ 3 trở lên. Tình hình du canh du cư, đốt
nương làm rẩy đã cơ bản chấm dứt.
- Về chính sách xã hội: Trong những năm qua các xã đã tổ chức nhiều đợt cấp
phát gạo kịp thời cho nhân dân trong các dịp tết, giáp hạt qua đó giúp nhân dân giải
quyết được phần nào thiếu lương thực cho tiêu dùng hàng ngày. Ưu tiên các hộ đặc
biệt khó khăn, các hộ đã hoàn thành thủ tục vay và giải ngân nguồn vốn vay cho các
hộ gia đình. Nhìn chung nguồn vốn vay là đúng mục đích, đúng đối tượng và phát
huy có hiệu quả.
- Các xã đã tiến hành lập thẻ BHYT cho các hộ nghèo, cho các đối tượng
người có công và trẻ em dưới 6 tuổi.
3) Cơ sở hạ tầng
Giao thông
49
- Tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây chạy qua địa phận ranh giới Công ty
với chiều dài 30 km, nền đường có kết cấu bê tông có chất lượng tốt giao lưu hàng
hóa thuận lợi 4 mùa.
- Hệ thống đường xương cá trong địa phận Công ty có chiều dài 52,0 km chủ
yếu là đường vận chuyển cũ, phần lớn đã bị xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng.
Toàn bộ đường vận chuyển là đường đất, chỉ lưu thông được trong mùa khô.
- Hiện tại, trên địa bàn khu vực CTLN Bến Hải, tất cả các xã đều đã có đường
giao thông nối liền từ trung tâm xã tới các vùng trọng điểm phát triển kinh tế,
thương mại của huyện và tỉnh. Hệ thống đường giao thông cấp thôn đã được cải
thiện đáng kể, đường liên thôn đã rải đá cấp phối. Tuy nhiên, đường giao thông ở
một số thôn đã xuống cấp, nền đường không ổn định, thiếu hệ thống thoát nước,
không được duy tu bảo dưỡng, dễ bị sạt lở, lầy lội về mùa mưa. Mặt khác một số
đường mòn đi vào các thôn là đường vận chuyển gỗ của CTLN Bến Hải, phải đi qua
nhiều khe suối sâu và rộng điều đó gây cản trở rất lớn cho việc đi lại của nhân dân
địa phương trong mùa mưa.
4) Hệ thống thủy lợi
Diện tích đất lâm nghiệp CTLN Bến Hải chiếm hơn một nữa lưu vực trung lưu
và thượng lưu vùng đầu nguồn sông Bến Hải, Sa Lung, Khe Lương, Rào Trường,
trong vùng có mật độ sông suối tương đối lớn. Trên địa bàn Công ty quản lý có hai
hồ thủy lợi La Ngà và Bảo Đài nên lượng nước ngầm tương đối cao, độ ẩm đất rất
tốt thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp.
5) Y tế - văn hóa – giáo dục
- Y tế: Tất cả các xã đều có cơ sở vật chất như phòng khám, điều trị bệnh,
dụng cụ y tế khám và điều trị bệnh , chữa bệnh cho bà con tại các trung tâm xã. Các
trạm y tế thường xuyên phát thuốc men cho nhân dân, nhất là trong các đợt phòng
chống dịch hạch, tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình. 100% bệnh nhân
được điều trị phòng chống sốt rét, không có bệnh nhân mắc bệnh dịch sốt xuất
huyết. Y tế các xã đã lập thẻ khám chữa bệnh cho nhân dân, làm thẻ bảo hiểm y tế
50
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài các xã đã mua thẻ BHYT cho các hộ nghèo, các đối
tượng người có công.
- Văn hóa- giáo dục:
+ Về văn hóa: Hầu hết các xã đã có bưu điện để phục vụ nhu cầu thông tin,
liên lạc của nhân dân, sóng điện thoại di động đã phủ gần như đầy đủ trên toàn địa
bàn (tất cả các mạng di động của Quảng Trị), đã trang bị hệ thống loa truyền thanh,
một công cụ hữu hiệu trong công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân.
+ Về giáo dục: có 100% số xã có trường tiểu học và trung học cơ sở. Nhìn
chung chất lượng dạy và học được đổi mới. Trong 3 năm lại đây ( Năm 2008-2009)
số lượng học sinh ở các thôn của 6 xã, đặc biệt là học sinh cấp II đã tăng lên rõ rệt.
Các em được đến trường đúng tuổi. Hiện tại 6 xã đều được công nhận phổ cập tiểu
học và trung học cơ sở.
- Một số sản phẩm đồ dùng của người Vân Kiều được làm từ mây mọc trong
rừng như các loại gùi dựng cho các mục đích khác nhau (đựng bắp/mỡ, dao/rựa,
thú/rau rừng kiếm được) cũng thể hiện một văn hóa đặc trưng của người Vân Kiều
và không thể thay thế được.
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của Công ty
Ảnh hưởng tích cực.
- Người lao động bao gồm cả lao động là bà con dân tộc Vân Kiều và người
kinh trên địa bàn khá lớn, chủ yếu là lao động phổ thông, đã quen với hoạt động
nghề rừng. Đây là yếu tố thuận lợi thu hút được lao động hợp đồng công việc theo
mùa vụ để tham gia vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kết cấu hạ tầng như đường, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc,
trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, trạm xá... trên địa bàn ngày càng được nhà nước
quan tâm đầu tư bằng các chương trình, Dự án cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty trong việc tổ chức SXKD, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho CBCNV và người dân trên địa bàn.
51
Ảnh hưởng tiêu cực
- Công ty đóng trên địa bàn chủ yếu các xã thuộc miền núi, đặc biệt đồng bào
Vân Kiều vẫn còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu.
- Trình độ nhận thức, tiếp thu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước còn hạn chế, do đó phần nào ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty.
- Xung quanh diện tích quản lý tập trung các khu dân cư khá lớn, đời sống
nhân dân còn ở mức thấp... do vậy gây áp lực tiêu cực như khai thác gỗ trái phép,
lấy củi, gỗ cho tiêu dùng hàng ngày, thả rông gia súc vào rừng đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất lâm nghiệp của Công ty.
- Lực lượng lao động nhàn rổi trong cộng đồng địa phương khá nhiều (chiếm
60%), trong đó một số bộ phận lao động không chịu khó lao động sản xuất mà chủ
yếu là sống dựa vào rừng, điều này gây nên áp lực về quản lý và bảo vệ rừng cho
Công ty.
52
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá quản lý rừng của CTLN Bến Hải
4.1.1. Kết quả đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải
1) Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn FSC của GFA
Hoạt động quản lý rừng phải tôn trọng pháp luật hiện hành áp dụng tại
từng nước sở tại, và các hiệp ước, thoả thuận quốc tế mà nước sở tại ký kết
tham gia, và tuân thủ mọi Nguyên tắc và Tiêu chí của tổ chức FSC.
Công ty lưu trữ đầy đủ các văn bản pháp luật, chiến lược phát triển lâm nghiệp
quốc gia Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai, Luật Lao động, Luật Phòng
cháy chữa cháy, Pháp lệnh Giống cây trồng, Các quy ước bảo vệ rừng của thôn bản
trên địa bàn.
Công ty đã nộp đầy đủ các khoản phí, thuế và các khoản nộp hợp pháp khác
kèm theo tài liệu lưu trữ.
Công ty có phương án bảo vệ rừng cụ thể hàng năm đề ra các biện pháp để
bảo vệ diện tích rừng quản lý, tích cực chống các hoạt động khai thác, vận chuyển
trái phép lâm sản.
Điểm cho nguyên tắc 1 là: 9,92 điểm
2) Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm trong sử dụng đất
Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác
lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công ty có đầy đủ hồ sơ về quyền sử dụng đất, ranh giới rõ ràng, có văn bản
thoả thuận với chính quyền địa phương về bản đồ hiện trạng và ranh giới thực địa.
Những tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng đất với cộng đồng địa phương,
với người dân được giải quyết nhanh chóng và hợp lý.
Công ty thực hiện tương đối hoàn chỉnh tiêu chuẩn 2
Điểm cho nguyên tắc 2 là: 9,76 điểm
53
3) Nguyên tắc 3: Các quyền của người bản địa
Các quyền hợp pháp và truyền thống của người bản địa về sở hữu sử
dụng và quản lý đất, tài nguyên được công nhận và tôn trọng.
Diện tích đất rừng Công ty quản lý không có tác động tiêu cực đến quyền quản
lý sử dụng đất của người dân.
Các quyền hợp pháp của người dân về quản lý sử dụng rừng và đất của họ
được tôn trọng và công nhận.
Điểm cho nguyên tắc 3 là: 10 điểm.
4) Nguyên tắc 4: Các quan hệ cộng đồng và các quyền công nhân của công nhân
lâm nghiệp
Các hoạt động quản lý rừng sẽ dụng duy trì hoặc cải thiện vị thê kinh tế
và xã hội của công nhân lâm nghiệp và các cộng đồng trong dài hạn.
Mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, người dân và chính quyền địa
phương khá tốt, hài hoà về các lợi ích các bên.
Công ty tạo việc làm cho nhiều người dân trong vùng, thực hiện đầy đủ các
tiêu chuẩn của pháp luật về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động. Thực hiện dân chủ
trong cơ quan, lấy ý kiến của người lao động về các vấn đề liên quan đến công việc,
cuộc sống, phát huy sáng kiến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty tham gia nhiều hoạt động xã hội, đóng góp xây dựng nhiều công trình
phúc lợi trên địa phương.
Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng của Công ty đang có tác động duy
trì, tăng cường phúc lợi KTXH lâu dài của công nhân và cộng đồng địa phương.
Điểm cho nguyên tắc 4 là: 9,33 điểm
5) Nguyên tắc 5: Các lợi ích từ rừng
Các hoạt động quản lý rừng phải khuyến khích sử dụng có hiệu quả các
sản phẩm và dịch vụ đa dạng của rừng nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế và tính
đa dạng của các lợi ích về môi trường và xã hội.
Công ty quản lý rừng có hiệu quả trong nhiều năm, được thể hiện trong hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
54
Các bằng chứng cho thấy Công ty luôn nỗ lực tối ưu hóa sản xuất, hiệu quả
đầu tư và tái đầu tư đủ để duy trì năng suất và chức năng sinh thái rừng. Các hoạt
động sản xuất áp dụng đúng quy trình kỹ thuật, ít tổn hại đến rừng trên cơ sở của kế
hoạch quản lý rừng. Có áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng
suất. Mức độ khai thác đảm bảo không vượt quá mức để có thể duy trì tài nguyên
rừng được ổn định lâu dài.
Điểm cho nguyên tắc 5 là: 8,52 điểm.
6) Nguyên tắc 6: Tác động môi trường
Quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị liên quan,
nguồn nước, tài nguyên đất, và những hệ sinh thái và sinh cảnh độc đáo, dễ tổn
thương, duy trì các chức năng sinh thái và tính toàn vẹn của rừng.
Công ty rất quan tâm đến việc PCCCR, chống xói mòn, hạn chế các tác động
xấu đến rừng, không sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc hóa chất độc hại. Với
rừng tự nhiên, không chuyển đổi hoặc tác động tiêu cực đến rừng.
Công ty có thực hiện các biện pháp bảo vệ các giá trị của rừng, bảo vệ nguồn
nước đất đai... và được cụ thể hóa trong KHQLR. Nếu đối chiếu với các tiêu chí và
các nguồn kiểm chứng chi tiết thì Công ty đã thực thi tương đối tốt nguyên tắc này.
Điểm cho nguyên tắc 6 là: 7,44
7) Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai
Kế hoạch quản lý rừng phù hợp với quy mô và cường độ quản lý, phải
được xây dựng và thực thi, thường xuyên cập nhật. Trong đó nêu rõ các mục
tiêu dài hạn và các tác động nhằm đạt được mục tiêu. Kế hoạch quản lý rừng
sẽ được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất chung dựa vào kết quả điều tra
rừng hàng năm
Công ty có bản bồ hiện trạng tài nguyên rừng thể hiện kế hoạch kinh doanh.
Dựa trên đó Công ty xây dựng KHQLR với mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện
thực tế, xác định được loài cây trồng năng suất cao phù hợp với dạng lập địa. Tuy
nhiên trong kế hoạch còn thiếu nhiều nội dung. Ngoài các tiêu chí được trình bày
trong phiếu đánh giá, KHQLR của Công ty còn phải bổ sung các nội dung còn thiếu
55
mà các tiêu chuẩn trên đã nêu: xây dựng kế hoạch chưa gắn chặt với thực địa, bổ
sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá tác động xã hội; kế hoạch còn
mang tính cứng nhắc, chưa có phương án điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Điểm cho nguyên tắc 7 là: 8,34 điểm
8) Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá
Cần tiến hành hoạt động giám sát sao cho phù hợp với quy mô và mật độ
quản lý rừng để nắm bắt được điều kiện của rừng, sản lượng sản phẩm rừng,
chuỗi hành trình sản phẩm, các hoạt động quản lý và các tác động về mặt môi
trường và xã hội của các hoạt động này.
Trong KHQLR trước của Công ty chưa có kế hoạch giám sát sản lượng, năng
suất rừng, kế hoạch giám sát môi trường, xã hội cùng với các kế hoạch thực thi và
điều chỉnh khi cần.
Công ty có ghi chép và lưu giữ các sổ sách, tài liệu liên quan phục vụ cho
công tác kiểm tra đánh giá CoC.
Công tác giám sát đánh giá của Công ty ở mức độ trung bình.
Điểm cho tiêu chuẩn 8 là: 5,38
9) Nguyên tắc 9: Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao
Các hoạt động quản lý tại các khu rừng có giá trị bảo tồn cao cần phải
được duy trì hoặc phát huy các thuộc tính tạo nên loại rừng này. Các quyết
định liên quan tới các khu rừng có giá trị bảo tồn cao luôn cần được chú trọng xem xét trong bối cảnh giải pháp phòng ngừa.
Trong lâm phần quản lý của CTLN Bến Hải xác định được các yếu tố có giá
trị bảo tồn cao.
Trong kế hoạch quản lý của công ty và trên bản đồ thể hiện rõ Công ty đã
đánh dấu và đưa ra các biện pháp bảo vệ các giá trị này.
Điểm cho tiêu chuẩn 9 là: 8,63 điểm
10). Nguyên tắc 10: Rừng trồng
Rừng trồng cần phải được quy hoạch và quản lý theo các nguyên tắc và
tiêu chí từ 1 - 9 và Nguyên tắc 10 và các tiêu chí của nó. Rừng trồng không
56
những có thể đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế và xã hôi, góp phần đáp ứng
nhu cầu về các sản phẩm rừng của thế giới mà còn làm cho hoạt động quản lý
thêm phần đa dạng, giảm áp lực lên rừng tự nhiên, phát huy, khôi phục và bảo
tồn rừng tự nhiên.
Loài cây trồng được lựa chọn có năng suất cao, phù hợp điêu điện thực địa,
thời tiết khí hậu, có thị trường.
Bố trí rừng trồng hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh,
phòng chống cháy rừng.
Tuy nhiên vì mới lập kế hoạch quản lý nên chưa có đánh giá tác động 5 năm
của rừng trồng tới các mặt xã hội, môi trường.
Điểm cho nguyên tắc 10 là: 8,9 điểm
Tổng số điểm mà CTLN Bến Hải đạt là 86,22 điểm
Tổng hợp kết quả đánh giá nội bộ quản lý rừng CTLN Bến Hải
Căn cứ vào hệ thống chấm điểm từng nguyên tắc, kết quả đánh giá nội bộ
quản lý rừng CTLN Bến Hải như nhau:
- Có 6 nguyên tắc thực hiện hoàn chỉnh (nguyên tắc 1, 2, 3, 4, 9, 10 ) chiếm tỷ
lệ 60% số nguyên tắc; 30% số nguyên tắc đạt loại khá (nguyên tắc 5, 6, 7), 10% loại
kém (nguyên tắc 8).
- Nguyên tắc 8 về giám sát đánh giá chỉ đạt 5,38 điểm, loại kém, đúng thực
trạng quản lý của Công ty, chưa có kế hoạch và quy trình thực hiện giám sát đánh
giá cụ thể.
- Các nguyên tắc còn lại đạt điểm khá và hoản chỉnh, đó là các nguyên tắc 1,
2, 3, 4, 9 và 10. Đó là các nguyên tắc thuộc nhóm KTXH, về việc chấp hành pháp
luật, tôn trọng quyền của công đồng, quyền của công nhân. Có thể nói, Công ty có
nhận thức rõ ràng về việc thực hiện các hoạt động lâm nghiệp theo đúng pháp luật
của nhà nước, hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình trong sử dụng tài nguyên.
Đặc biệt, trong nguyên tắc 3 về quyền của người dân sở tại, Công ty rất tôn trọng
quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên của cộng đồng và người dân, hạn chế mức
thấp nhất tác động xấu đến quyền của họ.
57
Đối với nguyên tắc quyền công nhân, Công ty đều thực hiện tốt, hiện nay và
trong kế hoạch số lượng lao động địa phương theo mùa vụ Công ty sử dụng rất
nhiều, công ty đã tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, an toàn lao động cho lực
lượng lao động này..
Kế hoạch quản lý rừng được lập hàng năm, khiếm khuyết đối với kế hoạch đã
được nêu ở trên là chính là chưa có các báo cáo đánh giá các tác động và kế hoạch
giám sát.
Khiếm khuyết phổ biến nhất là yếu trong khâu tài liệu hóa yếu các hoạt động
quản lý, mặc dù thực tế Công ty có tiến hành các hoạt động này và các ý kiến tham
vấn đánh giá tốt kết quả của các hoạt động. Cần nghiêm túc và khẩn trương khắc
phục lỗi này, vì đó là một trong nguồn kiểm chứng quan trọng để nâng cao điểm số
cho các tiêu chuẩn.
Kết luận:
Công ty đạt điểm số 86,22 điểm thể hiện Công ty đã có nhận thức về QLRBV,
có khả thi được cấp chứng chỉ nếu khắc phục được các lỗi khiếm khuyết.
4.1.2. Xác định các khiếm khuyết và cách khắc phục
Các khiếm khuyết và khuyến nghị khắc phục được tổng hợp trong bảng 4.1
Nhận xét:
CTLN Bến Hải không phạm lỗi không tuân thủ lớn (lỗi có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng quản lý rừng), những lỗi này có khả năng và triển vọng sửa chữa sớm.
- Công ty không phạm vào những lỗi không được xét cấp chứng chỉ (không có
sổ đỏ, không có bản đồ, chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên trước năm 1994…)
- Các lỗi chủ yếu của Công ty là lỗi tài liệu hóa.
- Điểm số sẽ cải thiện sau thời hạn Công ty đã sửa các lỗi không tuân thủ.
58
Bảng 4.1. Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý rừng và khuyến nghị khắc phục
Nguyên
Lỗi
Bằng chứng
Khuyến nghị các giải pháp
tắc Chỉ tiêu
Chỉ số
Thời gian khắc phục
Lớn Nhỏ
1
1.1
2
+ Tài liệu tập huấn còn thiếu
Bổ sung các tài liệu tập huấn
15 ngày
2.3
1
+
1 tháng
2
Nội dung các cam kết với địa phương còn sơ sài
4.1
2
+ Tài liệu tập huấn còn thiếu
1 tháng
4.2
2
+
15 ngày
4
5 8
1
+
15 ngày
Chưa lưu trữ tài liệu theo dõi sức khỏe và ATLĐ của công nhân Chưa phổ biến Công ước 87, 98 cho toàn thể CBCNV.
4.3
2
+
1 tháng
Chưa tổ chức thường xuyên kiểm điểm hoạt động thực hiện quy chế dân chủ
+
15 ngày
4.4
2
Chưa phổ biến kết quả đánh giá tác động xã hội với người dân địa phương
5.1
1
+
15 ngày
5
1
+
15 ngày
Công ty đã xây dựng bản kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn 7 nhưng đang chờ phê duyệt Hồ sơ khai thác tác động thấp chưa cụ thể
Bổ sung thêm nội dung thỏa thuận với chính quyền địa phương, thôn bản Bổ sung tài liệu tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho công nhân Bổ sung sổ theo dõi an toàn lao động Đề nghị CR phổ biến cho rộng rãi CBCNV các công ước 87, 98 Tổ chức họp và lập biên bản theo dõi thường xuyên việc thực hiện quy chế dân chủ Phổ biến kết quả đánh giá tác động xã hội đối với người dân địa phương Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm áp dụng thực tế tại công ty Bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ khai thác tác động thấp
59
5.3
15 ngày
5
+
Chưa có báo cáo đánh giá kết quả tập huấn và công nhận kết quả tập huấn.
5.4
3
+
1 tháng
Chưa lấy ý kiến của các bên liên quan trong quá trình lập các dự án trồng rừng
6.1
2
+
1 tháng
Chưa có bản thông báo đánh giá tác động môi trường đến địa phương
6.5
1
+
2 tháng
6
Chưa có quy trình làm đường, báo cáo tóm tắt quá trình làm đường
6.6
+
15 ngày
Thiếu báo cáo tập huấn sử dụng thuốc trừ sâu
5 9
4
+ Chưa có tài liệu hướng dẫn kiểm kê
15 ngày
Hoàn thiện các báo cáo đánh giá tập huấn Cần bổ sung lấy ý kiến của các bên tham gia vào thành lập các dự án trồng rừng CR phải hoàn thiện bản thông báo đánh giá tác động môi trường. Đề nghị CR xây dựng quy trình làm đường, báo cáo tóm tắt quá trình làm đường Đề nghị lập báo cáo tập huấn sử dụng thuốc trừ sâu Bổ sung, sưu tầm tài liệu hướng dẫn kiểm kê
7
7.1
7
+
Lập ngay danh mục
5 ngày
7.2
4
+
Sưu tầm bổ sung các tài liệu trên
10 ngày
1
+
1 tháng
Chưa lập danh mục thiết bị, công nghệ vận chuyển khai thác đang sử dụng Chưa lưu trữ văn bản quy định về cập nhật và cung cấp thông tin về sử dụng công nghệ thông tin mới Kế hoạch giám sát trong KHQL chưa cụ thể
Đề nghị bổ sung, thu thập tài liệu giám sát
8.1
4
+ Thiếu báo cáo đánh giá giám sát
1 tháng
8
Bổ sung các biên bản báo cáo đánh giá giám sát
60
1
+ Chưa có quy định về thu thập thông tin
2 tháng
Đề nghị tài liệu hoá những thông tin còn thiếu.
8.2
2
+
1 tháng
Chưa có quy trình hướng dẫn về đánh giá giám sát
Bổ sung tài liệu hướng dẫn đánh giá giám sát và tổ chức thực hiện đánh giá giám sát có báo cáo lưu
9
3
+
1 tháng
9.3
Chưa có tóm tắt kế hoạch quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao
Lập bản tóm tắt kế hoạch rừng có giá trị bảo tồn cao
3
+
1 tháng
10.4
Đề nghị lập báo cáo đánh giá hiệu quả trồng rừng
Đã tính hiệu quả trồng rừng nhưng chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả trồng rừng riêng
6 0
10
3
+
2 tháng
10.5
Chưa có báo cáo định kỳ 5 năm về sự phục hồi thành rừng tự nhiên.
4
+
1 tháng
10.7
Thiếu báo cáo về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
CR hoàn thiện báo cáo định kỳ 5 năm về sự phục hồi thành rừng tự nhiên Đề nghị CR bổ sung báo cáo sử dụng
61
4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)
- Phạm vi đánh giá: đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) từ khâu khai
thác về nơi tiêu thụ
- Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu Việt Nam về đánh giá CoC đối với chủ rừng.
Việc đánh giá CoC đối với Công ty được tiến hành sau khi Công ty đã được
cấp chứng chỉ FSC. Tuy nhiên, CTLN Bến Hải đang trong quá trình tự đánh giá
QLRBV nên có thể coi đánh giá CoC là một bước đi trước, là cơ sở, tài liệu để
Công ty kế thừa, bổ sung và hoàn thiện sau khi được cấp chứng chỉ FSC.
Do đó, luận văn tiến hành đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC cho hoạt
động khai thác gỗ của Công ty trong địa bàn quản lý của mình, và phân biệt với gỗ
khai thác từ bên ngoài trộn lẫn vào.
Có hai vấn đề nổi bật trong việc đánh giá CoC theo yêu cầu Việt Nam:
1) Phân biệt rõ nguồn gốc rừng, chất lượng gỗ Công ty với gỗ từ bên ngoài,
đảm bảo không bị trộn lẫn.
2) Yêu cầu có kiểm tra sản xuất nội bộ, có ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin
từ khâu chặt hạ đến tiêu thụ.
Sơ đồ 4.1. Chuỗi hành trình sản phẩm đối với sản phẩm rừng trồng của
CTLN Bến Hải
62
Kết quả đánh giá:
Yêu cầu 1: Quy định duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC
+ Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác, gỗ khai thác từ rừng của Công ty được
nghiệm thu và để riêng rẽ ngay từ bãi I.
+ Có đánh dấu theo ký hiệu bằng sơn lên từng khúc gỗ ngay khi nghiệm thu
sản phẩm để nhận dạng.
+ Tại bãi gom gỗ cán bộ kỹ thuật có sổ ghi chép địa điểm khai thác, loại gỗ,
khối lượng, theo dõi tình trạng gỗ cho đến khi xuất được cho người mua.
+ Các trạm bảo vệ rừng có hoạt động bảo vệ sản phẩm gỗ cho tới khi được bốc
lên xe vận chuyển về xưởng chế biến của Công ty.
Cơ bản các loại gỗ do Công ty khai thác được để riêng rẽ, dễ dàng phân biệt.
Điểm yêu cầu 1: 8 điểm
Yêu cầu 2: Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ và bán hàng
Sau khai thác tổ nghiệm thu sản phẩm của Công ty thực hiện nghiệm thu sản
phẩm ghi rõ khối lượng vào thẻ kho và hệ thống sổ sách kế toán theo dõi. Trên thẻ
kho, chứng từ kế toán thể hiện đầy đủ các yêu cầu trên.
Điểm yêu cầu 2: 8 điểm
Yêu cầu 3: Quy định viết hóa đơn xuất gỗ FSC
Sau khi được cấp chứng chỉ rừng, chỉ những gỗ khai thác từ khu vực rừng nằm
trong phạm vi của chứng chỉ rừng thì mới được công nhận là gỗ có chứng chỉ. Qua
đánh giá, các tài liệu minh chứng được thu thập như sau:
+ Trước khi khác thác, Công ty đã xác định địa điểm được phép khai thác trên
bản đồ.
+ Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty lưu trữ các hóa đơn, chứng từ bán
hàng. Hóa đơn xuất gỗ minh bạch, đầy đủ các thông tin cần thiết về khối lượng,
loại gỗ; gỗ được khai thác từ lô, khoảnh, đội sản xuất nào vận chuyển về Xí
nghiệp chế biến.
Điểm yêu cầu 3: 9 điểm
63
Yêu cầu 4: Các thông tin trên hóa đơn.
Trên hóa đơn có ghi rõ: số hiệu hóa đơn, số sổ, người bán; người mua; địa chỉ,
ngày giao hàng, khối lượng.
Điểm yêu cầu 4: 9 điểm
Yêu cầu 5: Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ.
Công ty có cử một cán bộ phòng Kinh doanh chuyên trách về quản lý và bán
gỗ chịu sự quản lý và giám sát của Trưởng phòng. Đồng thời liên quan đến phòng
Kế toán về các thủ tục mua bán.
Điểm yêu cầu 5: 9 điểm
Yêu cầu 6: Mẫu biểu theo dõi và bán gỗ
Có hợp đồng giao/bán gỗ giữa 2 bên mua và bán
Hóa đơn bán hàng ghi rõ khối lượng gỗ bán, loại gỗ .
Biên bản giao gỗ tại bãi của người mua và có lưu trữ
Điểm yêu cầu 6: 9 điểm
Yêu cầu 7: Quy định về duy trì chứng từ liên quan CCR
Hàng năm Công ty đều có sổ sách kiểm tra về tình hình khai thác và tiêu thụ
gỗ, kèm các giấy tờ hợp lệ, trong hoá đơn GTGT đảm bảo đầy đủ các thông tin theo
yêu cầu về sử dụng hoá đơn của Bộ Tài chính Việt Nam. Đóng thuế đầy đủ, nghiêm
chỉnh, không gian lận.
Điểm yêu cầu 7: 8 điểm
Yêu cầu 8: Các tài liệu cần lưu trữ
+ Hồ sơ bán gỗ được lưu giữ tại phòng kế toán bao gồm cả hồ sơ khai thác,
bán, vận chuyển, thông tin chung v.v.
Điểm yêu cầu 8: 9 điểm
Yêu cầu 9: Tập huấn
Những yêu cầu để được cấp chứng chỉ rừng rất nghiêm ngặt, do dó việc tìm
hiểu kỹ lưỡng những tài liệu liện quan yêu cầu cần có cán bộ được đào tạo về lĩnh
vực này. Những người tham gia trong hệ thống giám sát chuỗi hành trình sản phẩm
64
FSC/CoC bắt buộc phải có bằng chuyên môn nghiệp vụ và phải được đào tạo qua
lớp tập huấn về FSC/CoC.
Công ty đã cử cán bộ tham gia tập huấn về FSC/CoC, kết hợp thu thập các tài
liệu liên quan. Đối tượng đào tạo là cán bộ quản lý theo dõi FSC/CoC tại Phòng
Kinh doanh, các xí nghiệp sản xuất. Hiện nay Công ty có 2 cán bộ có chứng chỉ về
tập huấn về FSC/CoC.
Điểm yêu cầu 9: 8 điểm
Tổng điểm các yêu cầu: 77 điểm
Nhận xét:
Qua việc đánh giá CoC cho sản phẩm gỗ khai thác đã cho thấy Công ty thực
hiện tương đối tốt yêu cầu của Việt Nam. Làm rõ các thông tin về nguồn gốc gỗ, có
ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin.
Tuy nhiên, đối với yêu cầu 9, hiểu biết về đánh giá CoC còn khá mới mẻ với
cán bộ công nhân viên, chỉ số ít cán bộ hiểu rõ về vấn đề này. Để khắc phục tình
trạng trên, Công ty phải cử cán bộ tìm hiểu và tham gia các lớp tập huấn CCR.
Trong tương lai, dựa trên các tiền đề có sẵn này Công ty có thể tiến hành đánh giá
CoC cho gỗ có chứng chỉ FSC, khả năng được cấp chứng chỉ CoC là rất lớn.
Qua đánh giá đối với Công ty thì những lỗi khuyết khuyết trong đánh giá CoC
là không có.
4.3. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững
4.3.1. Đánh giá tình hình chung về quản lý rừng của CTLN Bến Hải
4.3.1.1. Lịch sử quản lý
Công ty Lâm nghiệp Bến Hải tiền thân là Lâm trường Bến Hải được thành lập
trên cơ sở sát nhập Lâm trường khai thác gỗ Bãi Hà và Lâm trường trồng rừng Vĩnh
Linh theo Quyết định số 2154/QĐ–UB, ngày 13/11/1979 của UBND tỉnh Bình Trị
Thiên. Nhiệm vụ chủ yếu là trồng Thông nhựa, khai thác gỗ và các lâm sản của
rừng tự nhiên.
65
Từ tháng 7/1989 Lâm trường Bến Hải được chuyển về tỉnh Quảng Trị quản lý
theo QĐ số 558/QĐ-UB ngày 05/12/1989.
Ngày 03/11/1992 Lâm trường Bến Hải trở thành doanh nghiệp nhà nước theo
Quyết định số 665/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Trị. Nhiệm vụ của Lâm trường
là trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc phía Tây huyện Vĩnh Linh.
Từ tháng 6/2007 trở về trước Lâm trường Bến Hải quản lý 28.422 ha đất lâm
nghiệp. Trong đó, diện tích rừng và đất rừng phòng hộ 10.638 ha; diện tích rừng và
đất rừng sản xuất 17.739 ha.
Tháng 7/2007, Lâm trường Bến Hải chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Bến Hải (Gọi tắt là “Công ty Lâm nghiệp Bến
Hải”) theo Quyết định số 1420/QĐ-UB ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Trị
với diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch quản lý là 9.447 ha phân bố ở phía
Tây Bắc huyện Vĩnh Linh, gồm các tiểu khu 571, 572, 555, 547, 552, 544, 562, 563,
570, 556, 586, 548, 549, 587, 560, 561, 573, 574, 583, 584 thuộc địa giới hành
chính 6 xã Vĩnh Hà, Vĩnh Long, Vĩnh Chấp, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn và Vĩnh Khê
thuộc huyện Vĩnh Linh. Ngành nghề sản xuất chính của Công ty là trồng rừng,
chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác nhựa Thông, sản xuất kinh doanh chế biến sản
phẩm gỗ, xuất nhập khẩu lâm sản, hàng mộc.
Diện tích còn lại 18.975 ha giao cho địa phương và BQL phòng hộ, các tổ
chức, cá nhân liền kề. Trong đó giao cho BQLPH Bến Hải 11.204 ha và giao các
địa phương 7.771 ha.
4.3.1.2. Đánh giá các hoạt động lâm nghiệp
1) Đánh giá các hoạt động lâm sinh đang áp dụng
Sản xuất cây giống: Công ty đã xây dựng ba vườn ươm cố định ở xã Vĩnh
Sơn, Vĩnh Chấp và Vĩnh Hà. Các vườn ươm nằm ở nới có địa hình bằng phẳng,
thuận tiện nước tưới, gần đường giao thông, thuận tiện cho chuyên chở cây con
trong trồng rừng. Kết quả đánh giá tác động môi trường cho thấy, cả 3 vườn ươm
đều không có ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường xung quanh, không gây xói mòn
66
đất và không thải thuốc trừ sâu ra môi trường. Năng lực sản xuất đạt trên 800.000
cây giống/năm/vườn, với các loài cây Keo lai giâm hom, Keo tai tượng, Keo lá
tràm. Hàng năm, 15 lao động thường xuyên và khoảng 30 lao động mùa vụ tham gia
vào các hoạt động ươm cây giống. Hàng năm, CLTN Bến Hải cung cấp cho các hộ
và cộng đồng trên 550.000 cây giống, số còn lại được Công ty giao cho các hộ gia
đình nhận khóan trồng rừng cho Công ty theo hợp đồng và cung cấp dịch vụ giống
cho các hộ gia đình liên doanh trồng rừng sản xuất nguyên liệu.
Trồng rừng: Biện pháp kỹ thuật trồng rừng đều tuân thủ đúng quy định của
ngành lâm nghiệp từ khâu thiết kế, phê duyệt, trồng và chăm sóc và QLBV. Hàng
năm, Công ty tự thiết kế, lập dự toán trồng rừng theo mẫu hồ sơ thiết kế trồng rừng
của chi cục LN tỉnh Quảng Trị, trình chi cục LN thẩm định và phê duyệt. Sau khi
được phê duyệt, Công ty cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn xử lý thực bì, cuốc hố và
trồng, chăm sóc sau 3 năm đầu, sau đó chuyển sang bảo vệ cho đến khi rừng đạt cấp
kính khai thác (7năm cho trồng rừng gỗ nguyên liệu giấy, 12 năm cho trồng rừng
sản xuất gỗ đồ mộc gia dụng). Điểm yếu mà Công ty đã gặp phải trong nhiều năm
qua là rừng sau khi trồng không được tỉa thưa, những cây ở những lô rừng có mật
độ quá dày, không đảm bảo cây trồng đủ ánh sáng và thiếu không gian dinh dưỡng
để sinh trưởng, hạn chế sự cạnh tranh của cây phi mục đích, không tạo được năng
suất cao nhất/đơn vị diện tích rừng. Điều đó, dẫn đến năng suất rừng trồng thấp,
lượng tăng trưởng chỉ đạt 5-8m3/ha/năm;
Trong những năm trước 2002, Công ty trồng rừng bằng nhiều nguồn vốn,
trồng với nhiều mục đích khác nhau, trồng rừng quảng canh, mật độ trồng và chất
lượng cây giống trồng rừng không được tuyển chọn, nguồn giống không rõ xuất xứ.
Do vậy, kết quả năng suất rừng trồng sau 7-10 năm rất thấp (45-70m3/ha), không
đáp ứng với yêu cầu sản xuất gỗ nguyên liệu.
Từ năm 2003 đến nay, Công ty đó chú trọng đến chất lượng giống rừng trồng
và kỹ thuật trồng rừng thâm canh do vậy năng suất rừng trồng cao hơn, lượng tăng
khoảng 10-12m3/năm. Trồng rừng đã thực sự có hiệu quả, cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy của CTLN Bến Hải, ngoài ra còn bán cho Cảng Vũng Áng và Hòn La.
67
Công tác QLBVR trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, đã thu hút người
dân địa phương vào QLBVR thông qua các hợp đồng kinh tế, hoặc hợp đồng với
chính quyền xã tham gia QLBVR. Kết quả phỏng vấn và trao đổi với các hộ gia
đình thấy rằng, với cách làm như hiện nay, vẫn còn nhiều tiềm ẩn bất đồng lợi ích
giữa các bên tham gia, một số hộ gia đình không được hợp đồng với Công ty để
nhận khóan QLBVR nên họ chưa có được lợi ích từ Công ty. Đây là lực lượng
không nhỏ khi có cơ hội sẽ tham gia phá rừng, chặt gỗ để tạo thu nhập, hoặc sử
dụng cho nhu cầu gia đình, cá nhân họ. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty thảo
luận cùng với cộng đồng, thôn, hộ gia đình, xã để xây dựng hương ước QLBVR và
đề xuất trách nhiệm và lợi ích rõ ràng giữa các bên tham gia, đồng thời được cấp có
thẩm quyền địa phương xã, huyện phê duyệt làm cơ sở pháp lý để thi hành. Có như
vậy mới thực sự QLBVR có hiệu quả.
Khai thác gỗ rừng trồng: CTLN Bến Hải đang quản lý 9.463 ha đất lâm
nghiệp, trong đó có 7.012,7 ha rừng đã trồng, có một số ít diện tích rừng trồng Keo
đã khai thác và đã trồng lại rừng ngay sau khi khai thác xong. Kỹ thuật khai thác
hoàn toàn thủ công, chặt trắng, cắt khúc và vận chuyển bằng máy công nông đưa gỗ
tròn từ rừng ra bãi gỗ và được vận chuyển bằng xe tải 5-12 tấn về nhà máy chế
biến.Tỷ lệ tận dụng gỗ trong khai thác rất thấp chỉ đạt 60-65%, nhiều đoạn ngọn cây
còn bị bỏ lại trong rừng, không vệ sinh rừng sau khai thác. Các hoạt động khai thác
và vận chuyển không ảnh hưởng nhiều đến xói mòn đất và kết cấu vật lý cũng như
các yếu tố hình thành đất. Công tác duy tu, bảo dưỡng đường trong khai thác vận
chuyển gỗ từ rừng ra bãi gỗ chưa được chú trọng, chủ yếu chỉ lợi dụng hệ thống
đường dân sinh hiện có để khai thác gỗ, chưa có quy hoạch chi tiết và lâu dài cho
mạng lưới đường trong lâm nghiệp.
Trong những năm gần đây Công ty đã thực hiện vệ sinh rừng sau khai thác
đúng theo quy trình kỹ thuật khai thác rừng trồng do Bộ NN&PTNT ban hành.
68
2) Đánh giá các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng
Trong thời gian qua CTLN Bến Hải đã chú trọng công tác hoạt động về lâm
nghiệp cộng đồng. Công ty đã phối hợp chặt chẽ với cộng đồng dân cư trên địa bàn
lập kế hoạch tham gia công việc trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng và liên doanh
liên kết với các hộ gia đình (HGĐ), cá nhân để trồng rừng kinh tế. Hoạt động về
lâm nghiệp cộng đồng của Công ty đã tạo thêm nguồn thu nhập cho cộng đồng dân
cư trên địa. Kết quả hoạt động về lâm nghiệp cộng đồng như sau:
Liên doanh liên kết với các chủ đầu tư, hộ gia đình trồng được 1.350,7 ha
rừng. Hình thức liên doanh liên kết cụ thể là CTLN Bến Hải góp đất, các đối tượng
liên doanh tự bỏ vốn trồng rừng. Đến kỳ thu hoạch người đầu tư vốn nộp thuế đất
và các loại thuế khác cho nhà nước, trích lại cho công ty từ 20-30% doanh thu, phần
còn lại thì người bỏ vốn được hưởng. Hoặc hộ gia đình góp đất, Công ty cung cấp
giống, kỹ thuật và vốn, sau chu kỳ 7-10 năm, doanh thu được chia theo cơ chế là
người góp được hưởng 25-30%, còn 65-70% lợi ích dành cho người bỏ vốn đầu tư,
kỹ thuật và cây giống;
Hàng năm Công ty đã liên doanh với các hộ gia đình thông qua hợp đồng
khoán bảo vệ rừng trồng của công ty với mức 100.000 đ/ha theo quy định của Nhà
nước.
Hàng năm Công ty cung cấp dịch vụ và kỹ thuật về cây giống và hướng dẫn
kỹ thuật trồng rừng cho các hộ gia đinh. Mỗi năm công ty cung cấp khoảng
200.000-500.000 cây giống cho các hộ gia đình.
Công ty đã trích một kinh phí hỗ trợ cho cộng đồng dân cư để xây dựng nhà
trẻ, hội trường thôn và trợ cấp khó khăn cho một số hộ gia đình gặp điều kiện khó
khăn trong mùa giáp hạt.
3) Đánh giá tác động môi trường
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty Lâm nghiệp Bến
Hải đã thực hiện tốt một số biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác hại của
hoạt động sản xuất đến môi trường sinh thái. Cụ thể là:
69
Trong thời gian qua, Công ty đã có đánh giá tác động môi trường trước khi
tiến hành các hoạt động tại hiện trường. Có và lưu trữ các báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các hoạt động có nguy cơ gây tác hại đến môi trường. Có kế
hoạch thực hiện và giải pháp cụ thể khắc phục các tác động xấu đến môi trường đạt
tiêu chuẩn cho phép của nhà nước, thể hiện bằng kế hoạch quản lý rừng sửa đổi.
Công ty đã hợp tác với các tổ chức bảo tồn và người dân địa phương trong
việc thực hiện các hoạt động bảo tồn và quản lý rừng. Góp phần nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề này. Xây dựng và thực hiện kế hoạch khoanh nuôi
tái sinh, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên, bảo vệ đa dạng nguồn gen, loài và hệ sinh
thái bằng việc chừa lại một diện tích rừng tự nhiên để khoanh nuôi tái sinh phục
hồi rừng đầu nguồn.
Công ty đã có các quy trình, văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc khai thác
rừng, phòng chống cháy rừng, và các hoạt động khác có liên quan đến rừng theo
quy định hiện hành của nhà nước và tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Công ty cũng đã
có báo cáo theo dõi, giám sát các hoạt động trên.
Công ty có lưu trữ danh mục các hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật mà nhà
nước và quốc tế cấm sử dụng và trên thực tế không sử dụng các loại hóa chất đó. Có
kế hoạch thay thế các loại hóa chất, thuốc trừ sâu độc hại và hủy bỏ hóa chất có độ
độc hại cao. Có danh sách các sản phẩm hóa học được sử dụng trong đơn vị, có quy
trình, quy phạm sử dụng và xử lý tác động có hại của các hóa chất theo quy định
của pháp luật. Tập huấn đào tạo cán bộ, công nhân tham gia sử dụng thuốc trừ sâu,
hóa chất.
Không sử dụng và không tham gia phổ biến sử dụng các loài biến đổi gen.
Không tham gia xuất nhập khẩu các loài động thực vật, các nguồn gen, vi sinh vật.
Việc sử dụng các loài nhập nội ở phạm vi sản xuất (Keo) đã được khảo nghiệm và
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép.
Không chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng. Việc trồng rừng của Công
ty được thực hiện trên diện tích đất trống tạo nên bởi bom đạn tàn phá trong chiến
tranh trước năm 1975 để lại.
70
Công ty có quy hoạch sử dụng đất trồng rừng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, có kế hoạch quản lý thể hiện rõ mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn. Có các
báo cáo kế hoạch trồng rừng hàng năm kèm theo danh sách các loài cây trồng, phù
hợp với quy hoạch của địa phương. Công ty sử dụng tối đa các loài cây phù hợp với
điều kiện tự nhiên của địa bàn quản lý và có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu
thụ và có tác dụng bảo vệ môi trường. Các loài cây trồng đều đã được khảo nghiệm,
phù hợp với lập địa và các mục tiêu quản lý đặt ra.
Đã có các tài liệu hướng dẫn thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại và phòng chống
cháy rừng, có biện pháp phòng chống cháy rừng phù hợp, không để xảy ra cháy
rừng.
Song, hoạt động sản xuất kinh còn một số tồn tại như sau:
Mặc dù đã có các đánh giá tác động môi trường nhưng khu vực bị tác động
chưa được thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương. Công ty chưa gửi
thông báo đánh giá tác động môi trường cho địa phương.
Kế hoạch quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn còn thiếu. Không có các tài
liệu quy định về bảo vệ và nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên, người
lao động của công ty về bảo vệ các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm (nếu có)
trong địa bàn quản lý.
Công ty chưa có báo cáo về đánh giá kết quả khoanh nuôi tái sinh, diễn thế
của những diện tích rừng khoanh nuôi. Chưa có các báo cáo điều tra trước và sau
khai thác, các tài liệu xử lý lâm sinh tác động vào những diện tích này.
Công ty chưa có hướng dẫn, quy trình làm đường, biện pháp kiểm soát, ngăn
chặn xói mòn, bảo vệ đa dạng sinh học trong kế hoạch sản xuất, quản lý rừng của
mình. Việc cày máy làm đất vào mùa mưa, thực hiện cả với nơi đất dốc dễ gây xói
mòn.
Việc tập huấn sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu chưa đầy đủ tài liệu và danh
sách học viên. Các quy trình, danh mục các loại thuốc không được sử dụng có
nhưng chưa được phổ biến công khai tại nơi sản xuất. Công ty có quy định cho
người lao động khi sử dụng xăng dầu, các loại hóa chất độc hại nhưng chưa cụ thể
71
hóa bằng văn bản. Nhận thức của người lao động về vấn đề này còn hạn chế. Túi
bầu, bao nilon thừa, đã qua sử dụng ở vườn ươm cũng như trên rừng chưa được thu
gom, xử lý. Việc bóc vỏ cây Keo sau khai thác tập trung tại bãi gom với một lượng
lớn sẽ dễ gây ô nhiễm nguồn nước.
Công ty chưa có quy trình cấp cứu, cứu hộ trong trường hợp xảy ra tai nạn.
Chưa có giấy phép vận chuyển, xử lý hóa chất do cơ quan chuyên môn cấp, thiếu
quy trình xử lý các chất thải, thiếu tài liệu hướng dẫn và giám sát việc sử dụng chế
phẩm sinh học. Chưa có tài liệu minh chứng việc tập huấn cho cán bộ công nhân
viên về vấn đề này.
Công ty chưa có danh mục bảo vệ động vật hoang dã, chưa chừa ra các diện
tích ven khe suối, sông, hồ và các diện tích rừng hỗn giao, khác tuổi. Mặc dù trên
thực tế đã có làm ở một số điểm nhưng chưa thể hiện trong hồ sơ, bản đồ. Chưa có
tài liệu hướng dẫn quản lý, bảo vệ các diện tích đó.
Công ty chưa có danh sách các loài cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên,
có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ và có tác dụng bảo vệ môi trường.
Chưa chọn được lập địa thích hợp và chưa xây dựng được diện tích rừng hỗn
loài theo quy định (10% tổng diện tích rừng của công ty).
Công ty chưa có danh mục các loài cây được trồng, chưa có báo cáo khảo sát
về mức độ thích hợp với lập địa của các loài cây được trồng. Chưa có báo cáo đánh
giá hiệu quả cũng như những tác động của các loài cây trồng rừng mà công ty sử
dụng. Mặc dù đã có diện tích cho phục hồi rừng tự nhiên nhưng lại chưa được tài
liệu hóa, chưa có các đánh giá và hồ sơ lưu trữ, chưa có các quy chế và tài liệu
hướng dẫn sử dụng những diện tích này.
Việc đào tạo về phòng chống sâu bệnh hại và phòng cháy chữa cháy rừng của
Công ty cho cán bộ, công nhân viên, người lao động mặc dù có tiến hành nhưng vẫn
chưa phù hợp với quy mô phát triển của công ty.
Công ty chưa có danh sách thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở vườn ươm và rừng
trồng. Chưa có các báo cáo về việc sử dụng các loại thuốc này. Công ty chưa có các
72
kế hoạch thực hiện kiểm tra và báo cáo đánh giá định kỳ tác động sinh thái môi
trường và xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4) Đánh giá tác động xã hội
Hoạt động sản xuất của Công ty có tác động tích cực đối với xã hội thể hiện ở
các nội dung sau:
Công ty lưu giữ đầy đủ các văn bản pháp luật, chiến lược phát triển lâm
nghiệp quốc gia liên quan đến hoạt động của công ty mà Nhà nước đã ký kết và các
bản quy ước Bảo vệ và phát triển rừng của các thôn (được UBND huyện công
nhận).
Trong Công ty không có vụ việc vi phạm phải xử lý bằng pháp luật trong
những năm gần đây.
Công ty đã tổ chức tập huấn và có tài liệu tập huấn về chứng chỉ rừng. Có
niêm yết nội dung các nguyên tắc quản lý rừng bền vững tại trụ sở của các phân
trường.
Công ty đã nộp đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp và cơ quan thuế xác
nhận Công ty đã nộp đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước.
Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ
ràng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị cấp. Ranh giới đất lâm nghiệp đã giao được xác định trên bản đồ với tỷ
lệ thích hợp, ranh giới rõ ràng trên thực địa và trong bản đồ. Không có tranh chấp,
khiếu nại về quyền sử dụng đất và rừng giữa cộng đồng địa phương và Công ty.
Quyền hợp pháp và theo phong tục của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và
đất của họ được công nhận và tôn trọng.
Trong khu vực đất thuộc quyền quản lý của Công ty không có diện tích rừng
và đất lâm nghiệp của người dân nằm xen kẽ đất của Công ty và không có những
địa danh có ý nghĩa về văn hóa, lịch sử, sinh thái, kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng.
Công ty công nhận và tôn trọng các quyền hợp pháp của người dân về quản lý
sử dụng đất của họ; Có văn bản cam kết giữa Công ty với địa phương (xã) về cơ chế
73
giải quyết các mâu thuẫn về quản lý bảo vệ rừng; có thoả thuận và thực hiện việc
bồi thường khi làm ảnh hưởng đến đất đai của người dân.
Công ty tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên và nhiều người dân trong
vùng, thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn của pháp luật về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao
động, đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động. Ngoài lực lượng công nhân lao
động hiện có Công ty còn sử dụng từ 500- 600 lao động là người địa phương lân
cận, trong đó có các con em đồng bào dân tộc Vân Kiều ở các xã miền núi huyện
Vĩnh Linh. Công ty thường xuyên tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần cải thiện
cuộc sống cho người lao động. Mức thu nhập hiện tại của người lao động bình quân
2- 3 triệu đồng/tháng. Khi Công ty khai thác rừng người dân địa phương được tận
dụng cành, ngọn về làm củi đun.
Công ty thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo cho người lao động. Thay
đổi thói quen đốt rừng làm nương rẫy của đồng bào dân tộc. Áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Công ty có những đóng góp tích cực vào các dịch vụ sản xuất và đời sống trên
địa bàn. Luôn quan tâm đến phong trào trồng cây gây rừng, ươm cây giống phục vụ
cho Công ty và người dân địa phương. Giá trị hàng hóa hàng năm đạt từ 50- 100 tỷ
đồng, nhập khẩu và chế biến 3000- 5000m3 gỗ các loại, chế biến sản xuất các loại
mặt hàng lâm sản, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất công nghiệp của địa
phương. Trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, quản lý
bảo vệ rừng, khai thác nhựa Thông, xây dựng mô hình kinh tế trang trại đem lại
mức thu nhập bình quân hàng năm từ 50- 100 triệu đồng/hộ. Với những người dân
địa phương sống lân cận địa bàn quản lý của Công ty thì thu nhập do tham gia vào
các hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty mang lại có thể lên đến 70% thậm chí
100% tổng thu nhập của gia đình họ.
Công ty đã làm tốt công tác xã hội như đóng góp quỹ xây dựng trường học,
quỹ khuyến học, ủng hộ đồng bào bão lụt, quỹ vì người nghèo. Công ty đã xây
dựng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà Đại đoàn kết” với nguồn kinh phí hàng trăm triệu
đồng mỗi năm.
74
Công ty đóng bảo hiểm cho người lao động là cán bộ công nhân viên của công
ty. Có phổ biến các quy định về an toàn lao động, bảng niêm yết an toàn lao động
trong nhà xưởng, có trang thiết bị an toàn cho người lao động.
Thực hiện dân chủ trong cơ quan, lấy ý kiến của người lao động về các vấn đề
liên quan đến công việc, cuộc sống, phát huy sáng kiến nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Kế hoạch của Công ty không mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Công ty có nhiều hoạt động đóng góp xây dựng nhiều công trình
phúc lợi trên địa phương. Lường trước đến những tác động xấu của hoạt động quản
lý rừng của mình đến lợi ích của người dân địa phương, Công ty có tham khảo lấy ý
kiến của họ.
Nhìn chung mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, người dân và chính
quyền địa phương được thực hiện khá tốt, mọi lợi ích được giải quyết trên cơ sở
những cam kết giữa hai bên và hài hòa lợi ích.
Song về tác động xã hôi còn tồn tại sau:
Chưa có các hương ước, quy ước bảo vệ rừng của thôn bản trên địa bàn.
Chưa lập danh mục các khu rừng dễ bị xâm hại và kế hoạch bảo vệ các khu
rừng đó. Chưa có văn bản cam kết thực hiện quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn
FSC và chưa phổ biến cho cán bộ, công nhân các công ước quốc tế liên quan.
Mặc dù đã được tập huấn, phổ biến các nguyên tắc quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng nhưng nhận thức của một bộ phận cán bộ công nhân viên và người
lao động của công ty về vấn đề này còn hạn chế.
Chưa phổ biến được các nội dung này cho lao động hợp đồng là người dân địa
phương sống trong và gần kề địa bàn quản lý của Công ty.
Công ty xây dựng phương án giải quyết mâu thuẫn, xung đột về đất đai nếu có
xảy ra nhưng chưa chi tiết và cụ thể.
Chưa có các bảng hiệu, biển báo, mốc giới dễ nhận biết trên thực địa. Một số
nơi ranh giới thực tế khó nhận biết. Thiếu các quy ước hợp tác quản lý và bảo vệ
75
rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài nguyên rừng khác giữa công ty và
cộng đồng địa phương cũng như biên bản kiểm điểm việc thực hiện quy ước này.
Chưa có bàn bạc giữa công ty và người dân sở tại về các tác động xấu của các
biện pháp sản xuất kinh doanh nếu có.
Công ty chưa chú trọng đến việc tập hợp, sưu tầm và sử dụng các kiến thức
bản địa của người dân địa phương. Chưa có tài liệu lưu trữ của công ty về việc đề
nghị chính quyền địa phương giao đất cho công nhân lâm nghiệp của đơn vị.
Sự thu hút được một số người dân sống gần rừng tham gia vào các hoạt động
của công ty chưa cao, như trường hợp những người dân ở giáp ranh của tỉnh Quảng
Bình, những người dân mới định cư tại Xóm Mới, xã Vĩnh Hà.
Việc tập huấn kỹ thuật, tập huấn an toàn lao động cho công nhân thời vụ, công
nhân thuê khoán còn chưa tốt.
Nhận thức của người lao động về an toàn lao động trên một số lĩnh vực còn
hạn chế. Còn thiếu các bảng báo hiệu nguy hiểm ở hiện trường sản xuất. Các tài liệu
hướng dẫn bảo quản và xử lý các loại vật tư, trang thiết bị nguy hiểm dễ gây tai nạn
chưa được phổ biến rộng rãi cho người lao động.
Việc đánh giá tác động xã hội chưa được chú trọng. Chưa cập nhật danh sách
người dân và nhóm người trực tiếp chịu ảnh hưởng của các hoạt động quản lý rừng.
Chưa có biên bản họp tham khảo ý kiến những người dân bị tác động. Thiếu
các phương án ngăn ngừa những tác động xấu đến quyền lợi, tài sản của người dân
và các văn bản về cơ chế giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại cho người dân
sở tại.
5) Đánh giá quá trình kinh doanh rừng trong quá khứ
Trồng rừng kinh tế
Trong những năm qua, công tác trồng rừng đã được chú trọng, trồng rừng có
mục tiêu cụ thể, trồng rừng theo cơ chế thị trường, trồng các loài cây đáp ứng với
nhu cầu thị trường, có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho người làm rừng, rừng
76
trồng đã được quản lý bảo vệ tốt hơn, đã có chủ thực sự. Do vậy, chất lượng rừng
trồng cũng như năng suất rừng trồng cao hơn, có nơi rừng trồng đạt tăng trưởng
12m3/ha/năm. Tuy nhiên từ kết quả đánh giá tác động xã hội tháng 10 năm 2010
cho thấy rừng trồng còn chịu nhiều tác động của những người dân sống gần và cạnh
rừng. Đặc biệt vẫn thường xuyên xảy ra ở một vài nơi như khai thác gỗ rừng trồng
trái phép, chăn thả gia súc phá hoại rừng trồng. Hiện tại có một số hộ lợi dụng kẽ hở
trong quản lý, đã tự xây dựng lán trại trong rừng và canh tác nông nghiệp, trồng cây
ăn quả ở ven khe suối, nơi không có cây rừng mọc, hoặc một số hộ canh tác nông
nghiệp xâm lấn vào đất lâm nghiệp đã làm cho diện tích đất rừng của Công ty
không còn nguyên vẹn. Giải quyết vấn đề trên, Công ty đã thoả thuận với từng hộ
gia đình để họ được phép canh tác trên mảnh đất mà họ hiện tại đang sử dụng và thu
hút họ tham gia vào QLBV rừng, sản xuất vườn ươm cây giống, làm đất, trồng,
chăm sóc rừng, phòng chống cháy rừng, nâng cao đời sống của người dân trong
vùng, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và không làm tổn hại đến môi trường sinh thái,
cảnh quan khu vực.
Quản lý bảo vệ rừng
Công ty đã thành lập và biên chế đội ngũ bảo vệ rừng thường xuyên từ các
thôn, xã tham gia quản lý bảo vệ rừng. Kết quả là rừng đã được bảo vệ tốt hơn, diện
tích rừng bị phá hàng năm có giảm, số vụ vi phạm ít. Nhờ có sự tham gia của cộng
đồng, công tác bảo vệ diện tích rừng của công ty ổn định và phát triển tốt đặc biệt là
quản lý tốt diện tích rừng trồng.
Song, do diện tích quản lý của công ty chia thành những vùng tách biệt, gắn
liền khu dân cư của 6 xã, địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi, đời sống
của cộng đồng dân cư còn gặp nhiều khó khăn, thiếu gỗ làm nhà, củi đun nên trong
những năm qua, hiện tượng xâm hại trái phép rừng của Công ty vẫn còn diễn ra.
Theo báo cáo tổng kết hàng năm Của công ty, từ năm 2005 đến năm 2009, đã phát
hiện 39 vụ khai thác gỗ rừng trồng trái phép; 84 vụ cháy rừng làm thiệt hại 180 ha
rừng; 10 vụ lấn chiếm đất rừng làm thiệt hại 40 ha rừng.
77
Cơ sở hạ tầng và xây dựng đường vận chuyển
Trong những năm qua Công ty mới xây dựng 02 trạm QLBVR, văn phòng làm
việc cho cán bộ nhân viên Công ty và nâng cấp nhà xưởng chế biến gỗ. Công ty đã
có kế hoạch về khối lượng cụ thể để mở đường và duy tu bảo dưỡng đường hiện có.
Song công tác duy tu bảo đường vận xuất, vận chuyển chỉ mang tính chất mùa vụ
chưa thực hiện thường xuyên, do vậy chất lượng của một số tuyến đường giảm sút,
do không có hệ thống rãnh thoát nước nên gây ra xói mòn và sạt lở mặt đường.
Quản lý vườn ươm cây giống
Công ty cung cấp miễn phí giống Keo lai giâm hom và kỹ thuật trồng cho các
hộ gia đình. Các hộ đóng góp đất và công lao động, tuỳ từng địa phương mà Công
ty có cơ chế khoán và lợi ích được chia cho các bên tham gia theo văn bản thoả
thuận giữa Công ty với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
Khó khăn lớn nhất mà Công ty thường gặp là không có nhiều thông tin về
nguồn giống, chất lượng các loại giống cây trồng lâm nghiệp cũng như xuất xứ,
năng suất dự báo của từng loại giống cây trồng lâm nghiệp trong vùng. Hơn nữa tại
các tỉnh miền Trung rất hiếm có các công trình nghiên cứu về giống, khảo nghiệm
giống và khuyến cáo cho người sản xuất để lựa chọn giống phù hợp, năng suất cao
phục vụ cho nhu cầu trồng rừng nguyên liệu gỗ chế biến đồ nội thất.
Trong những năm qua, Công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức đến chất
lượng giống trong trồng rừng. Đây là những hạn chế và thách thức lớn nhất mà
Công ty đang phải từng bước khắc phục trong tương lai để có đủ sức cạnh tranh với
thị trường trong nước và quốc tế.
Tóm tắt đánh giá kết quả quá trình quản lý trong quá khứ của Công ty:
Trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng cải tiến bộ máy quản lý
điều hành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mở rộng liên doanh liên kết với cộng
đồng, hộ gia đình các xã, các huyện trong tỉnh. Phát triển trồng rừng sản xuất gỗ
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu gỗ nguyên liệu và gỗ cho các nhà máy chế biến gỗ
để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
78
Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, thu hút lao động vào các
hoạt động trồng rừng, QLBVR, chăm súc rừng, từng bước nâng cao đời sống cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo, chia sẻ lợi ích gữa các bên tham gia, ổn định
đời sống cho người dân sống gần rừng, hạn chế những tác động tiêu cực vào rừng.
Đào tạo, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, nguồn nước, hạn chế xói
mòn đất, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Hàng năm Công ty đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế, chế độ bảo hiểm
cho người lao động, hỗ trợ các xã, huyện xây dựng các công trình phúc lợi như y tế,
văn hóa, giáo dục…thực hiện đúng yêu cầu xã hội hóa nghề rừng của nhân dân địa
phương.
Đời sống của CBCNV toàn công ty không ngừng được nâng cao. Công ty hoạt
động có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường đi đầu trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh lâm sản của Quảng Trị nói riêng và trong cả nước nói chung.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn bộc lộ một số bất cập hạn chế
như sau:
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong điều hành sản xuất đôi khi chưa
phát huy được tính chủ động, công việc của một số phòng ban đôi khi bị chồng
chéo.
Lực lượng cán bộ kỹ thuật giúp việc cho công ty và các các đơn vị rất mỏng,
thiếu hụt và không đủ để thực hiện mở rộng các hoạt động liên doanh liên kết hỗ trợ
hộ gia đình, cộng đồng trong hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện kế hoạch trồng rừng
cung cấp nguyên liệu. Cần tăng cường thêm số lượng và chất lượng cán bộ vào năm
2012.
Công tác phòng chống cháy cho hơn 1.700 ha rừng Thông nhựa trồng từ năm
1980 chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả khảo sát thực địa chưa thấy có các
hoạt động như làm đường băng cản lửa, vệ sinh rừng, tuyên truyền và hợp tác với
người dân sở tại tham gia phòng chống cháy rừng.
Công tác tuyển chọn giống trồng rừng còn nhiều hạn chế, Công ty hiện chưa
chủ động được nguồn giống cây lâm nghiệp có chất lượng cao, sinh trưởng nhanh,
79
cũng như không có các khảo nghiệm trong lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện
lập địa của từng vùng.
Kỹ thuật trồng rừng từ khâu trồng, chăm sóc theo hướng dẫn kỹ thuật trồng
rừng đã được chú ý nhưng chú trọng đến trồng rừng thâm canh. Qua thực tế cho
thấy công tác tỉa thưa rừng trồng chưa chú ý đúng mức, một số diện tích rừng trồng
ở tuổi 5-7 còn để lại mật độ trên 1400 cây/ha là quá dày, do đó năng suất rừng trồng
khi khai thác không cao, tỷ lệ cây có đường kính lớn trên 20 cm ít chưa đáp ứng
được mục đích cung cấp gỗ cho XNCB để chế biến đồ gỗ dân dụng, gỗ xây dựng…
chủ yếu cung cấp gỗ nguyên liệu.
Hệ thống đường giao thông lâm nghiệp chưa được duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên, không có quy hoạch đầu tư sửa chữa nâng cấp dài hạn và hàng năm để phục
vụ cho thực hiện các hoạt động trồng rừng, khai thác rừng trong mùa khô cũng như
mùa mưa.
Việc quản lý sử dụng rừng từ trước đến nay coi trọng lợi ích kinh tế, xem
nhẹ vấn đề xã hội và môi trường thể hiện ở chỗ chưa thường xuyên xem xét đánh
giá tác động xã hội và môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Hiệu quả kinh doanh rừng trên 1 đơn vị diện tích rừng chưa cao, vấn đề này
thể hiện ở chỗ chưa đa dạng hóa sản phẩm và trồng rừng thuần loài, ít chú trọng đến
trồng hỗn loài và trồng cây bản địa. Trong chế biến chỉ mới sản xuất gỗ xẻ và hàng
mộc dân dụng thô giá trị hàng hóa chưa cao, các lâm sản phụ, dược liệu, mây...
chiếm tỷ trọng rất ít.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế, kỹ thuật đặc thù, bao gồm tất cả các hoạt
động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ như trồng rừng, khai thác rừng, vận
chuyển gỗ, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến
rừng. Ngành Lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần
ổn định xã hội và an ninh, quốc phòng.
80
Trong những năm qua, rừng của Công ty đã có những đóng góp quan trọng
cho sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng.
Với nhiệm vụ như vậy, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng Phương án Quản
lý rừng bền vững cho CTLN Bến Hải là rất cần thiết, vì phương án sẽ xác định kế
hoạch quản lý rừng tổng thể, dài hạn, cho nhiều chu kỳ kinh doanh rừng trên cơ sở
cân nhắc tất cả các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội để đồng thời, CTLN Bến
Hải vừa có thể phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và
cộng đồng xung quanh, vừa đóng góp tài chính nhiều hơn cho huyện Vĩnh Linh,
Tỉnh Quảng Trị và thậm chí cho cả cấp quốc gia, vừa hạn chế tác động môi trường
do biến đổi khí hậu gây ra và giúp đồng bào địa phương xây dựng cuộc sống trong
bối cảnh có nhiều thiên tai.
4.3.2. Giải pháp xây dựng kế hoạch quản lý rừng
Mục tiêu kinh tế
Sử dụng có hiệu quả rừng và đất rừng với chi phí hợp lý và lợi nhuận cao, đảm
bảo tính liên tục, ổn định, lâu dài; hạn chế đến mức thấp nhất những mâu thuẫn giữa
3 mặt kinh tế, môi trường và xã hội. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong trồng rừng,
khai thác, chế biến gỗ để tận dụng tối đa lâm sản với giá thành hợp lý, chất lượng
cao, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế. Mặt khác, tổ chức kinh doanh tổng hợp để sử dụng để phát huy hết tiềm
năng và lợi thế của địa phương nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân địa
phương sống gần và ven rừng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp với địa
phương xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ gỗ, hỗ trợ giống cây trồng nông lâm nghiệp
cho cộng đồng dân cư địa phương. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng canh tác
nông lâm nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo cho các
cộng đồng và giữ vững ổn định an ninh chính trị trên địa bàn, giảm thiểu các tác
động tiêu cực của người dân tới sự phát triển của rừng.
81
Tăng độ che phủ từ 79% hiện nay lên 85% vào năm 2015. Phát huy tối đa
chức năng của rừng như bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt; cung cấp ổ n
đi ̣nh nguồ n nước hồ chứa La Ngà và Bảo Đài; hạn chế xói mòn đất, điều hòa
nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực
vật quý hiếm.
Tổng doanh thu hàng năm bình quân đến 2020 đạt 100 tỷ đồng/năm
Đóng góp cho ngân sách địa phương từ 8 - 10 tỷ đồng/năm.
Lợi nhuận sau thuế đạt trên 3 tỷ đồng/năm và thu nhập của CBCNV đạt 4-6
triệu đồng/người/tháng năm 2015; 8-9 triệu đồng /người/tháng vào năm 2020;
Mục tiêu xã hội
Đến năm 2015 thu hút 50% lao động tại địa phương vào trồng rừng, khai thác
và bảo vệ rừng; đến năm 2012 thu hút trên 70% lao động tại địa phương vào làm tại
Công ty.
Thực hiện các chủ trương, chính sách xã hội đối với người lao động, quyền và
nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước. Đóng góp cho các chương trình hỗ trợ xã hội
bình quân 100 triệu đồng /năm.
Thực hiện dân chủ, công khai hóa các chế độ chính sách có liên quan đến ng-
ười lao động, các chế độ khoán, thưởng, phạt của doanh nghiệp phải rõ ràng, minh
bạch và kịp thời. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện và có nhiều đóng
góp cho sự phát triển cộng đồng.
Tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về
chuyên ngành và quản trị doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý rừng bền vững,
đảm bảo nhu cầu phát triển của Công ty.
Đối với người lao động Công ty phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết
về hợp đồng lao động, hợp đồng công việc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ khác đối với người lao động.
82
Mục tiêu môi trường
Thực hiện phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao độ che phủ của rừng trên địa bàn từ
79% năm 2010 lên 85% năm 2015 và giữ vững ổn định tỷ lệ này cho các giai đoạn
về sau, tăng cường chức năng phòng hộ, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế thiên
tai lũ lụt, hạn hán và cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất đai.
Tổ chức quản lý bảo vệ tốt các khu bảo vệ đất, bảo vệ vùng đệm ven sông
suối, hồ đập thủy lợi, khu bảo vệ di tích văn hoá của cộng đồng.
Thúc đẩy tăng trưởng và phục hồi các khu rừng tự nhiên, hấp thu khí CO2,
góp phần bảo vệ môi trường sống;.
Lượng hóa mục tiêu
Trồng 569 ha rừng nguyên liệu trên đất chưa có rừng; trồng 171 ha rừng Cao
su và 31,8 ha cây Cỏ ngọt cho sản xuất dược liệu .
Khai thác nhựa Thông tại 1.349,6 ha rừng Thông hiện có.
Khai thác 3.649,2 ha rừng trồng; khai thác mủ cao su trên 2,1 ha đã có.
Chăm sóc và bảo vệ 2.556 ha rừng trồng chưa đến tuổi khai thác.
Quản lý bảo vệ và xúc tiến tái sinh tự nhiên cho 2.467,8 ha rừng tự nhiên.
Nâng cấp 03 vườn ươm cây giống để tạo đủ cây cho kế hoạch trồng rừng hàng
năm và cung cấp cây giống cho nhu cầu trên địa bàn, bình quân sản xuất được từ
1,5 - 2 triệu cây giống lâm nghiệp chất lượng cao.
Chế biến từ 3000 – 5000 gỗ rừng trồng m3/năm;
Nâng cấp đầu tư mới nhà xưởng, công nghệ chế biến, đào tạo lao động có tay
nghề cao trong chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc xuất khẩu;
Đầu tư dự án Chi nhánh Xí nghiệp chế biến kinh doanh lâm sản trong khu
công nghiệp phía Bắc huyện Vĩnh Linh bảo đảm năng lực chế biến hàng hóa tinh
chế theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước;
Tham gia đóng góp cổ phần liên kết xây dựng các nhà máy Nhà máy chế biến nhựa
Thông, nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu, nhà máy chế biến đường năng lượng thấp;
Xây dựng 200 km đường băng cản lửa, đường ranh giới lô trên diện tích rừng
trồng mới; bình quân 10 km/năm.
83
Xây dựng 2 trạm bảo vệ rừng
Duy tu bảo dưỡng 300 km đường vận xuất, vận chuyển nội vùng; bình quân
30km/năm.
Đầu tư nâng cấp 2 vườn vườn ươm cũ để đảm bảo sản xuất cây giống lai hom:
4.3.2.1.Quy hoạch sử dụng đất cho Công ty
1) Luận chứng về phạm vi và diện tích đất quy hoạch
Quan điểm quy hoạch đất đai của Công ty phải được quản lý phải ổn định, với
ranh giới rõ ràng, đồng thời phát huy bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng khu rừng
bảo tồn giá trị cao, và hấp thụ khí CO2, đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân địa
phương có đất sản xuất lâm nghiệp. Phạm vi quy hoạch sử đất cho công ty được quy
hoạch như sau:
Bảng 4.2. Tổng diện tích rừng và đất rừng của các đơn vị
Đơn vị tính: ha
TT
Hạng mục
Tổng
XN3
XN2
XN1
I 1 2 II - - - III 1 2
Tổng cộng Đất có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Đất chưa có rừng IA IB IC Đất khác Đất hành lang ven suối Đất khác
12.013,7 10.713,0 3.560,8 7.152,2 993,2 293,7 453,8 245,7 307,5 256,9 50,5
5.005,9 4.207,8 1.936,6 2.271,2 731,5 285,3 277,9 168,4 66,6 51,2 15,4
4.563,6 4.170,5 1.614,5 2.556,0 250,6 8,4 170,7 71,5 142,5 141,9 0,6
2.444,1 2.334,7 9,7 2.325,0 11,1 0,0 5,2 5,9 98,4 63,8 34,5
Chuyển 327,3 ha đất thuộc XN1 trong tổng số 9.463 ha đất rừng của Công ty cho
2 xã Vĩnh Long và Vĩnh Chấp, trong đó chuyển cho xã Vĩnh Chấp 229,8 ha, Vĩnh
Long 97,5 ha.
Quy hoạch mở rộng thêm cho Công ty 1.633,4 ha tại các tiểu khu 584, 587,
585 và tiểu khu 586, trong đó XN1 thêm 12 ha, XN2 thêm 1.866,1ha và XN3 thêm
968,4 ha. Tổng diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch mới cho Công ty là 12.014 ha .
Cụ thể như sau:
84
Bảng 4.3. Diện tích đất LN quy hoạch theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính : ha
XN3
XN2
XN1
TT Hạng mục
Tổng
Cộng
Cộng
Cộng
Vĩnh Hà
Vĩnh Sơn
Vĩnh Sơn
Vĩnh Thuỷ
Vĩnh Hà
Vĩnh Chấp
Vĩnh Khê
Vĩnh Long
Vĩnh Hà
Tổng cộng
12.013,7 5.005,9 4.975,1 30,8 4.563,6 1.333,3 164,5 3.065,8 2.444,1 2.161,5 128,3 133,6 20,7
I Đất có rừng
10.713,0 4.207,8 4.207,8
0,0 4.170,5 1.207,9 164,5 2.798,0 2.334,7 2.084,1 117,7 123,3
9,7
Rừng tự nhiên
3.560,8 1.936,6 1.936,6
0,0 1.614,5
0,0
0,0 1.614,5
9,7
0,0
0,0
0,0
9,7
1
8 4
2 Rừng trồng
7.152,2 2.271,2 2.271,2
0,0 2.556,0 1.207,9 164,5 1.183,5 2.325,0 2.084,1 117,7 123,3
0,0
993,2
731,5
731,5
0,0
250,6
0,0
250,6
11,1
0,0
0,0
0,0
0,0 11,1
II
Đất chưa có rừng
293,7
285,3
285,3
0,0
8,4
0,0
0,0
8,4
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
-
IA
453,8
277,9
277,9
0,0
170,7
0,0
0,0
170,7
0,0
0,0
0,0
5,2
5,2
-
IB
245,7
168,4
168,4
0,0
71,5
0,0
71,5
0,0
0,0
0,0
0,0
5,9
5,9
-
IC
0,0
III Đất khác
307,5
66,6
35,8 30,8
142,5
125,4
17,2
98,4
77,4
10,6
10,3
0,0
85
Bảng 4.4. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng
Đơn vị tính: ha
XN3
XN2
XN1
TT Hạng mục
Tổng
Cộng
Cộng
Cộng
Vĩnh Hà
Vĩnh Sơn
Vĩnh Sơn
Vĩnh Thuỷ
Vĩnh Hà
Vĩnh Chấp
Vĩnh Khê
Vĩnh Long
Vĩnh Hà
Tổng cộng
12.013,7
5.005,9
4.975,1
30,8
4.563,6
1.333,3 164,5
3.065,8 2.444,1
2.161,5 128,3 133,6
20,7
A Rừng PH
3937,74
1900,1
1900,1
79,1
1662,7
295,83
165,77 109,3
1741,8
20,7
I Đất có rừng
3613,57
1722
1722
79,1
1559,4
253,08
143,52 99,89
1638,5
9,67
1 Rừng tự nhiên
2873,57
1349
1349
1514,9
9,67
1514,9
9,67
2 Rừng trồng
740
372,98
372,98
79,1
44,51
243,41
143,52 99,89
123,61
8 5
Đất chưa có Rừng
II
278,89
165,08
165,08
102,74
11,07
11,1
102,74
III Đất khác
45,28
13,01
13,01
0,59
31,68
22,25
9,43
0,59
B Rừng SX
8075,92
3105,9
3075,1
30,8
2821,8
1333,3 85,42
1403,1
2148,3
1995,8 18,97 133,6
I Đất có rừng
7099,42
2485,9
2485,9
2532
1207,9 85,42
1238,6
2081,6
1940,6 17,77 123,3
1 Rừng tự nhiên
687,22
587,63
587,63
99,59
99,59
2 Rừng trồng
6412,2
1898,2
1898,2
2432,4
1207,9 85,42
1139
2081,6
1940,6 17,77 123,3
Đất chưa có rừng
II
714,31
566,42
566,42
147,89
147,89
III Đất khác
262,19
53,58
22,79
30,8
141,92
125,36
16,56
66,69
55,19
1,2
10,3
86
2) Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp theo chức năng
Diện tích đất phòng hộ không kinh doanh gỗ
Đối tượng: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng sản xuất, rừng có giá trị bảo tồn
cao, và rừng dọc ven sông suối lớn.
Diện tích: Tổng diện tích 1.069,3 ha, trong đó quy hoạch như sau:
Nhiệm vụ:
Bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên vốn có: 1.230,3 ha, bao gồm rừng tự nhiên sản
xuất 541,8 ha, rừng tự nhiên phòng hộ 688,6 ha;
Bảo vệ rừng trồng hiện có: 1.317,7 ha, bao gồm rừng trồng trên đất rừng
phòng hộ 345,9 ha và rừng trồng trên đất sản xuất phân bố dọc theo các hồ lớn
971,8 ha;
Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên trên đất trống Ic thuộc đối tượng đất
phòng hộ: 26,8 ha.
Trồng rừng trên đất chưa có rừng: 8,0 ha.
Hành lang phòng hộ ven suối: 256,9 ha.
Quy hoạch đất rừng bảo vệ môi trường và hấp thụ khí CO2
Đối tượng: Gồm thuộc diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng phân bố ở đầu
nguồn hồ chứa nước, ven các suối lớn và đất trống chưa có rừng.
Diện tích: 5.689,3ha, trong đó rừng tự nhiên là 2.319,6 ha; đất chưa có rừng
603,8 ha; đất có rừng trồng 2.765,8 ha.
Nhiệm vụ:
Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên: 2.319,6 ha.
Khoanh nuôi tái sinh rừng đối với diện tích trạng thái Ic: 109,9 ha.
Trồng rừng CO2 trên diện tích đất trống IB và IA: 494 ha.
Khai thác gỗ và nhựa Thông với cường độ thấp trên diện tích rừng trồng Keo
và Thông thuộc đối tượng rừng sản xuất: 2.348,1 ha, trong đó khai thác nhựa Thông
1.095,8 ha và khai thác gỗ Keo 1.252,2 ha.
87
Diện tích đất sản xuất kinh doanh
Diện tích: 4.947,5 ha.
Nhiệm vụ:
Trồng rừng mới Keo lai cao sản trên đất chưa có rừng (Ia+Ib): 245,5 ha.
Trồng Cao Su và Cỏ ngọt: 278 ha, trong đó trồng Cao su 246,6 ha; Cỏ ngọt
31,4 ha. Đất để trồng Cao su và Cỏ ngọt là loại đất tốt, có tầng dày trên 70 cm, chủ
yếu đất đã trồng Keo đến tuổi khai thác và đất ven sông suối phân bố dọc đường Hồ
Chí Minh.
Khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng tự nhiên: 109 ha.
Bảo vệ rừng: 1.254,4 ha, trong đó bảo vệ 971,8 ha rừng trồng hiện có và bảo
vệ 552,6 ha rừng tự nhiên.
Khai thác Keo: 2.225,9 ha.
Khai thác nhựa Thông: 562,7 ha.
Khai thác mủ Cao su: 2,2 ha.
Quy hoạch sản xuất phân theo các xí nghiệp thành viên
Tổng cộng diện tích rừng và đất rừng là 12.013,7 ha, được quy hoạch như sau:
Bảng 4.5. Diện tích phân theo các xí nghiệp
Đơn vị tính: ha
TT
Hạng mục
Cộng
XN3
XN2
XN1
Tổng cộng
A Rừng phòng hộ
12.013,7 3.937,6
5.005,9 1.899,9
4.563,6 1.742,0
2.444,1 295,8
Phòng hộ đầu nguồn Bảo vệ rừng
I 1
1.069,4 1.034,6
885,5 852,9
174,3 172,1
9,6 9,6
9,6
BV rừng tự nhiên BV rừng trồng
- -
688,7 345,9
613,8 239,0
65,2 106,9
2 KN phục hồi rừng PH 3
Trồng rừng
26,8 8,0
25,7 7,0
1,2 1,0
Phòng hộ CO2 Bảo vệ rừng
II 1
2.823,0 2.579,1
1.001,4 869,1
1.567,1 1.466,6
254,5 243,4
BV rừng tự nhiên BV rừng trồng
- -
2.185,0 394,1
735,2 133,9
1.449,8 16,7
243,4
88
TT
Hạng mục
Cộng
XN3
XN2
XN1
2 KN phục hồi rừng Trồng rừng 3
101,3 142,7
35,4 96,9
60,1 40,5
5,9 5,2
III Đất khác B Rừng sản xuất
45,3 8.076,0
13,0 3.106,0
0,6 2.821,7
31,7 2.148,3
1,3
BV rừng BV rừng tự nhiên
1 -
1.937,9 687,2
1.200,0 587,6
736,6 99,6
1,3
BV rừng trồng - 2 Khoanh nuôi tái sinh
1.250,7 117,6
612,4 107,3
637,0 10,3
459,3
Trồng rừng Trồng Cao su
3 4
596,8 246,6
137,5 246,6
Trồng cỏ ngọt
5 6 KT Keo
31,4 3.372,5
1.285,8
31,4 1.260,9
825,9
256,5
7 KT nhựa Thông 8 KT mủ Cao su
1.508,8 2,2
1.252,3 2,2
9 Đất khác -
Đất HLBV sông suối
262,2 256,9
53,6 51,2
141,9 141,9
66,7 63,8
-
Đất khác
5,3
2,4
2,9
4.3.2.2. Quy hoạch bộ máy cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức của CTLN Bến Hải
89
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức nhân sự:
1) Ban Giám đốc
Ban giám đốc: Có 3 người, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 02 Phó Tổng giám đốc;
Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc Công ty do Công ty bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trước Công ty, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý toàn bộ diện tích rừng và đất rừng của đơn vị được Nhà nước giao
quản lý.
Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm;
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh được Nhà nước giao gồm: Tài sản cố
định, vốn lưu động, tài nguyên rừng;
Tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước;
Thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Chăm lo đời sống cho công nhân viên, tạo mọi điều kiện cho cấp ủy Đảng, tổ chức
Công đoàn, Thanh niên hoạt động;
Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành công tác về tổ chức, khen thưởng, kỹ luật,
quy hoạch, kế hoạch, kinh doanh, tài chính và công nghiệp rừng;
Quyết định phương án sản xuất kinh doanh của Công ty, ký kết các hợp đồng
kinh tế với các đối tác;
Hai Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc. Các phó giám
đốc thay mặt Tổng Giám đốc điều hành các công việc khi Tổng Giám đốc đi vắng.
Trong đó:
Một Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành kế hoạch, kỹ thuật lâm
sinh và QLBVR.
90
Một Phó tổng giám đốc Công ty phụ trách công tác kinh doanh và các hoạt
động của các Xí nghiệp
Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc có chế độ họp giao ban, hội ý
hàng ngày, hàng tuần.
2) Các phòng nghiệp vụ
Biên chế 25 người, cụ thể như sau:
Phòng Tổ chức lao động - Hành chính (TCLĐ-HC):
Biên chế 05 người, có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch và biên chế lao động hàng năm, thống kê đánh giá tình
hình về số lượng và chất lượng, sử dụng lao động, tuyển dụng lao động. Xây dựng
chương trình, kế hoạch, phối hợp tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên; thi nâng bậc, chuyển ngạch;
Hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo
quy định của pháp luật; Tổ chức xây dựng và quản lý định mức lao động, đơn giá
tiền lương tổng hợp.
Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng, thi đua khen thưởng, kỷ luật. Xây
dựng chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, cấp bậc kỹ thuật.
Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách lao động tiền lương.
Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, xây dựng quy trình, giải pháp và chỉ đạo
thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, thiết bị phục vụ công tác tại văn
phòng.Thực hiện công tác lễ tân, phục vụ, văn thư, lưu trữ…
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.
Phòng Tài chính – Kế toán (TC-KT):
Biên chế 05 người, có nhiệm vụ:
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, định mức kinh tế. Thực hiện nghiệp vụ kế
toán - thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của Công ty. Đề xuất phương
án sử dụng tài chính trong kinh doanh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.
91
Phòng Kinh doanh (KD):
Biên chế 5 người, có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Xây dựng
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các dự án đầu tư khác.
Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia
sẻ thông tin, thị trường. Xây dựng giá thành sản xuất, giá thành sản phẩm. Tìm hiểu
giá thị trường vật tư, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.
Phòng Kỹ thuật – Bảo vệ rừng (KHKT-BVR):
Biên chế 07 người, có nhiệm vụ:
Quản lý, nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, tiếp nhận, chuyển giao khoa học
công nghệ sản xuất.
Quản lý máy móc thiết bị, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật.
Lập kế hoạch sản xuất cho các đơn vị của Công ty.
Phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, trình độ chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên - lao động, thi nâng bậc, chuyển ngạch.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, phương án sử dụng rừng, đất lâm nghiệp.
Xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện quy phạm, quy trình kỹ thuật sản xuất
của Công ty.
Điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, lập hồ sơ quản lý rừng, chỉ đạo,
kiểm tra giám sát quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng của các xí
nghiệp trực thuộc Công ty.
Thẩm định dự án, tổ chức nghiệm thu hạng mục dự án, sản phẩm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.
3) Các đơn vị sản xuất
Biên chế 100 người, trong đó:
Xí nghiệp 1:
Biên chế 25 người, với nhiệm vụ:
Khai thác nhựa Thông, khai thác gỗ rừng trồng;
92
Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại;
Xí nghiệp 2:
Biên chế 25 người, với nhiệm vụ:
Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại.
Trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác Cao su, cây cỏ ngọt.
Khai thác rừng nguyên liệu.
Xí nghiệp 3:
Biên chế 25 người, với nhiệm vu:
Quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên và rừng trồng.
Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại.
Khai thác rừng nguyên liệu.
Xí nghiệp chế biến kinh doanh lâm sản:
Biên chế 21 người, với nhiệm vu:
Chế biến và kinh doanh gỗ và các lâm sản khác.
Sản xuất hàng mộc gia dụng và hàng mộc xuất khẩu.
Chế biến xuất nhập khẩu nhựa Thông.
4.3.2.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
1) Khai thác gỗ rừng trồng
Đối tượng: Toàn bộ diện tích rừng đã trồng Keo từ trước cho đến năm 2009,
nằm trong diện tích quy hoạch cho rừng sản xuất.
Diện tích: Tổng diện tích rừng trồng Keo nằm trong diện tích rừng quy hoạch
cho rừng sản xuất đến năm 2009 là 3.3362,4 ha. Trong đó XN1 có 825,9 ha; XN2
1260,9 ha; XN3 có 1.275,6 ha. Bình quân khai thác giai đoạn 2011- 2015 khai thác
477,4 ha/năm và giai đoạn 2016- 2020 khai thác bình quân 563,8 ha/năm.
Sản lượng: Tổng sản lượng gỗ khai thác 296.359 m3. Trong đó, gỗ tròn
11.854 m3 (tính 4% sản lượng gỗ khai thác), gỗ nguyên liệu 266.724 m3 (tính 90%
sản lượng gỗ khai thác) và củi 17.782 Ste (tính 6% sản lượng gỗ khai thác).
Trữ lượng gỗ bình quân rừng trồng keo (chu kỳ 7 năm trở lên) là 170 m3 /ha.
93
Sản lượng gỗ dưới cành bình quân rừng trồng nguyên liệu (chu kỳ 7 năm trở
lên) là 127 m3/ha (tính 75% trữ lượng cây đứng).
Kế hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2011 đến 2015:
Diện tích và sản lượng khai thác hàng năm của rừng trồng giai đoạn 2011 -
2015 được thể hiện trong biểu sau:
Bảng 4.6. Kế hoạch và sản lượng gỗ khai thác rừng trồng giai đoạn 2011–2015
TT
Hạng mục
ĐVT
Giai đoạn 2011-2015
Cộng
2011
2012
2013
2014
2015
Ha
Khai thác gỗ nguyên liệu
1
2.386,9
301,7
521,3
521,3
521,3
521,3
m3
Sản lượng khai thác
343.364
41.643
66.846
66.846
66.846 66.846
m3
Gỗ tròn
13.735
1.666
2.674
2.674
2.674
2.674
m3
Gỗ nguyên liệu
309.027
37.478
60.162
60.162
60.162 60.162
Ste
Củi
20.602
2.499
4.011
4.011
4.011
4.011
I Xí nghiệp 1
589,9
118,0
118,0
118,0
118,0
118,0
Ha
Khai thác gỗ nguyên liệu
1
75.212
13.538
13.538
13.538
13.538 13.538
m3
Sản lượng khai thác
3.008
542
542
542
542
542
m3
Gỗ tròn
67.691
12.184
12.184
12.184
12.184 12.184
m3
Gỗ nguyên liệu
4.513
812
812
812
812
812
Ste
Củi
II Xí nghiệp 2
Khai thác gỗ nguyên liệu
878,5
0,0
219,6
219,6
219,6
219,6
Ha
1
112.015
0
25.203
25.203
25.203 25.203
m3
Sản lượng khai thác
4.481
0
1.008
1.008
1.008
1.008
m3
Gỗ tròn
100.813
0
22.683
22.683
22.683 22.683
m3
Gỗ nguyên liệu
6.721
0
1.512
1.512
1.512
1.512
Ste
Củi
III Xí nghiệp 3
Khai thác gỗ nguyên liệu
918,5
183,7
183,7
183,7
183,7
183,7
Ha
1
156.137
28.105
28.105
28.105
28.105 28.105
m3
Sản lượng khai thác
6.245
1.124
1.124
1.124
1.124
1.124
m3
Gỗ tròn
140.523
25.294
25.294
25.294
25.294 25.294
m3
Gỗ nguyên liệu
9.368
1.686
1.686
1.686
1.686
1.686
m3
Củi
94
+ Kế hoạch khai thác cho các giai đoạn từ 2016 – 2020.
Hàng năm, trên đất rừng trồng sau khi khai thác sẽ tiến hành trồng lại rừng.
Thêm vào đó, kế hoạch trồng rừng mới trên đất chưa có rừng trong giai đoạn 2010
đến 2015 là 568,9 ha. Như vậy từ sau năm 2016, bình quân mỗi năm Công ty đưa
vào khai thác ổn định là 564,3 ha/năm.
Phương thức khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng:
Khai thác: Khai thác chọn từng lô rừng trên diện tích đưa vào kế hoạch khai
thác trong năm và tiến hành trồng lại rừng mới.
Tiêu thụ: Sản phẩm gỗ rừng trồng được phân loại trước khi tiêu thụ; những cây có
đường kính lớn hơn 20 cm được bán cho XN chế biến kinh doanh lâm sản của Công. Số
còn lại bán làm nguyên liệu giấy tại Cảng Vũng Áng, cảng Hòn La để chế ván dăm.
2) Khai thác nhựa Thông
Đối tượng: Toàn bộ diện tích rừng Thông đã trồng từ trước cho đến năm
2009, nằm trong diện tích quy hoạch cho rừng sản xuất.
Diện tích: Tổng số diện tích rừng trồng Thông thuần loài nằm trong diện tích
rừng quy hoạch cho rừng sản xuất đến năm 2009 là 1.509,8 ha. Trong đó XN1 có
1.253,3 ha, XN2 có 256,5 ha;
Sản lượng: Bình quân sản lượng nhựa khai thác 154.688 tấn/năm. Trong đó
XN1 khai thác 723 tấn /năm và XN2 khai thác 154,7 tấn/năm.
Kế hoạch khai thác:
Giai đoạn 2011 đến 2015:
Diện tích và sản lượng nhựa Thông khai thác hàng năm trong giai đoạn 2011 -
2015 được thể hiện trong biểu sau:
95
Bảng 4.7. Kế hoạch khai thác nhựa Thông giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn 2011-2015
TT Hạng mục ĐVT
Tổng
Cộng
2011
2012
2013
2014
2015
12.402,7 5.654,8 256,5 1.349,6 1.349,6 1.349,6 1.349,6
Khai thác nhựa thông
Lượt/ Ha
SL nha KT
Tấn
8.137,9 3.702,8 154,7
887,0
887,0
887,0
887,0
Tổng
Xí nghiệp 1
I
9.837,4 4.372,2
1.093,0 1.093,0 1.093,0 1.093,0
Khai thác nhựa thông
Lượt/ Ha
1
Tấn
6.591,0 2.929,3
0,0
732,3
732,3
732,3
732,3
SL nhựa KT
2
Xí nghiệp 2
II
Khai thác nhựa thông
Lượt/ Ha
1
2.565,3 1.282,7 256,5
256,5
256,5
256,5
256,5
2
SL nha KT
Tấn
1.546,9
773,4 154,7
154,7
154,7
154,7
154,7
Kế hoạch khai thác cho các giai đoạn từ 2016 – 2020.
Diện tích khai thác ổn định là 1349,6 ha/năm và sản lượng nhựa trong cả giai
đoạn là 3661,7 tấn, bình quân đạt 732,3 tấn/năm.
3) Khai thác mủ cao su
Giai đoạn 2011 – 2015: Diện tích khai mủ cao su: chỉ có 2,1 ha trồng năm
2009 đưa vào khai thác với sản lượng mủ đạt 0,2 tấn.
Giai đoạn 2016-2020: Từ năm 2016 đến năm 2019 diện tích khai thác mủ Cao su
hàng năm là 2,1 ha và đến năm 2020 có 44,8 ha Cao su trồng từ năm 2012 được đưa
vào khai thác. Dự kiến trong giai đoạn này, sản lượng mủ sẽ được khai thác là 53,4 tấn.
4) Khai thác cỏ ngọt
Diện tích cỏ ngọt được trồng từ năm 2012 đến 2015 là 31,8 ha. Sau khi trồng 3
tháng thì được thu hoạch. Năng suất đạt 6 tấn/ha. Sản lượng cỏ ngọt sẽ được khai thác ở
giai đoạn 2011-2015 là 442,8 tấn. Đến giai đoạn từ 2016 – 2020, diện tích khai thác cỏ
ngọt ổn định là 31,8 ha/năm với sản lượng khai thác 954 tấn, bình quân đạt 190,8
tấn /năm.
96
5) Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên
Đối tượng: Bao gồm diện tích đất trống có cây gỗ rải rác (trạng thái Ic).
Diện tích: 218,9 ha, trong đó rừng sản xuất 117,6 ha và rừng phòng hộ 101,3 ha.
Biện pháp: Hàng năm Công ty thiết kế và lập hồ sơ khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên; khoán quản lý bảo vệ cho các hộ gia đình hoặc các cộng đồng làng bản;
ngăn chặn các hoạt động có hại đến phục hồi rừng như chăn thả trâu bò, chặt củi,
đốt rẫy.
Thời gian khoanh nuôi phục hồi rừng áp dụng cho Phương án là 5 năm.
Khối lượng và tiến độ thực hiện hàng năm:
Giai đoạn 2010 - 2015: Tổng cộng diện tích đưa vào khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên là 204,6 ha trong giai đoạn 5 năm đầu. Hàng năm sẽ lập lại hồ sơ thiết kế và
đánh giá chất lượng rừng được khoanh nuôi.
Bảng 4.8. Tiến độ khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên
Giai đoạn 2011-2015
TT
Hạng mục
ĐVT
Cộng
Cộng 2011 2012 2013
2014
2015
Cộng
1.023,1
625,6
45,6
85,4 125,1 164,9 204,6
Lượt/ ha
1
535,8
321,5
21,4
42,9
64,3
85,7 107,2
Khoanh nuôi TS rừng SX
Lượt/ ha
2
487,3
304,1
24,2
42,5
60,8
79,1
97,5
Khoanh nuôi TS rừng PH
Lượt/ ha
A Xí nghiệp 1
29,3
29,3
5,9
5,9
5,9
5,9
5,9
Lượt/ ha
1
0,0
0,0
Khoanh nuôi TS rừng SX
Lượt/ ha
2
29,3
29,3
5,9
5,9
5,9
5,9
5,9
Khoanh nuôi TS rừng PH
Lượt/ ha
B Xí nghiệp 2
152,0
91,2
6,1
12,2
18,2
24,3
30,4
Lượt/ ha
1
0,0
0,0
Khoanh nuôi TSrừng SX
Lượt/ ha
97
Giai đoạn 2011-2015
TT
Hạng mục
ĐVT
Cộng
Cộng 2011 2012 2013
2014
2015
2
152,0
91,2
6,1
12,2
18,2
24,3
30,4
Khoanh nuôi TS rừng PH
Lượt/ ha
C Xí nghiệp 3
841,8
505,1
33,7
67,3 101,0 134,7 168,4
Lượt/ ha
535,8
321,5
21,4
42,9
64,3
85,7 107,2
1
Khoanh nuôi TS rừng SX
Lượt /ha
183,6
183,6
12,2
24,5
36,7
49,0
61,2
2
Khoanh nuôi TS rừng PH
Lượt/ ha
Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục khoanh nuôi đối tượng đã được khoanh nuôi
trong giai đoạn 2011-2015. Diện tích này sẽ được lập hồ sơ để tiếp tục đưa vào bảo
vệ và có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.(chi tiết địa danh, diện tích xem
phụ lục 9 kèm theo);
Dự kiến tiêu chuẩn rừng sau 5 năm khoanh nuôi tái sinh phải đạt chỉ tiêu:
Nâng độ che phủ của trạng thái rừng này lên 85%;
Trạng thái rừng sau khoanh nuôi tái sinh tự nhiên sẽ đạt đến trạng thái rừng
IIa, IIb
6) Trồng rừng và cây công nghiệp
Trồng cây lâm nghiệp
Đối tượng: đất trống IA, IB;
Diện tích: 747,4 ha, trong đó trồng rừng CO2 494 ha; trồng trừng phòng hộ 8
ha và trồng rừng kinh doanh gỗ 278 ha (Chi tiết xem phụ biểu 05);
Loài cây trồng: Đối với rừng sản xuất là Keo tai tượng, Keo lai; Đối với rừng
phòng hộ thì trồng hỗn giao Keo với cây bản địa như Trám, Sao, Huỷnh, Giổi,
Xoan đào;
Kỹ thuật trồng rừng:
Phương thức xử lý thực bì: Đối với rừng sản xuất dùng máy cơ giới làm đất
toàn diện; Đối với rừng phòng hộ xử lý thực bì theo băng và cuốc hố cục bộ.
98
Kích thước hố: 30cm x 30cm x 30cm;
Mật độ cây trồng được xác định tùy theo mục đích và chu kỳ kinh doanh mà
lựa chọn mật độ khác nhau, thông thường mật độ do Công ty lựa chọn là 1.600-
2000 cây/ha; hàng cách hàng 2,5 m; cây cách cây 2,5 m;
Thời vụ trồng: Trồng vào mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm;
Cây con: Cây con có bầu và chất lượng tốt, chiều cao 0,3-0,5cm.
Năng suất rừng trồng dự kiến:
Đối với rừng trồng chu kỳ 7 năm, trữ lượng đạt 150-170 m3/ha, bình quân mỗi
năm tăng trưởng đạt 24 m3/ha/năm;
Khối lượng và tiến độ thực hiện như bảng dưới:
Bảng 4.9. Kế hoạch trồng và chăm sóc rừng theo giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: ha
Giai đoạn 2011-2015
2011
2012
2013
2014
2015
Đối tượng
Đơn vị quản lý
Trồng mới
Trồng mới
Trồng mới
Trồng mới
Trồng mới
Trồng trên DT sau KT
Trồng trên DT sau KT
Trồng trên DT sau KT
Trồng trên DT sau KT
Trồng trên DT sau KT
Cộng
86,8
301,7
86,8
443,1
86,8
441,1
86,8
441,1
86,8
439,3
XN1
118,0
118,0
118,0
118,0
118,0
XN2
21,2
21,2
141,4
21,2
139,4
21,2
139,4
21,2
137,6
Trồng rừng sản xuất
XN3
65,6
183,7
65,6
183,7
65,6
183,7
65,6
183,7
65,6
183,7
31,7
29,1
29,1
29,1
Cộng
31,7
2,6
2,6
XN1
8,3
8,3
8,3
8,3
8,3
XN2
Trồng rừng phòng hộ
20,8
20,8
20,8
20,8
20,8
XN3
Giai đoạn 2016 - 2020: Trồng 162,5 ha, chủ yếu trồng rừng trên đất chưa có
rừng thuộc đất rừng sản xuất Ia; Ib
99
Trồng cao su và cỏ ngọt
Đối tượng: đất tốt, có độ dày trên 70 cm, độ dốc dưới 150, phân bố dọc đường
Hồ Chí Minh, ven suối. Chủ yếu trồng tại XN2 trên diện tích đã khai thác keo;
Diện tích: Tổng diện tích trồng Cao su 171 ha; Cỏ ngọt 31,8 ha.
Giải pháp thực hiện:
Giống cây: Chọn giống cao su sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao, ổn
đinh, và khả năng kháng bệnh tốt, cụ thể là giống PB 255, RRIV2, RRIV4
Kỹ thuật trồng chăm sóc cụ thể xem phụ lục
Năng suất dự kiến:
Cao su: Sau 7 năm trồng dự kiến năng suất đạt 0,2 kg/cây, sản lượng mủ đạt
0,1 tấn/ha
Cỏ ngọt: Sau 3 tháng dự kiến năng suất đạt 6 tấn/ha.
Khối lượng và tiến độ thực hiện:
Bảng 4.10. Kế hoạch trồng và chăm sóc Cao su và Cỏ ngọt theo giai đoạn
Giai đoạn 2011 – 2015
Loài cây
Tổng
Cộng
Giai đoạn 2016 - 2020
134,3
Cao su Cỏ ngọt
313,4 31,8
179,1 31,8
2011 2012 2013 2014 2015 44,8 44,8 44,8 7,8 8,0
44,8 8,0
8,0
7) Chăm sóc rừng trồng
Đối tượng: Đối tượng chăm sóc chủ yếu là diện tích rừng trồng trước năm
2010 đang nằm trong kỳ hạn chăm sóc.
Diện tích: Tổng diện tích cần chăm sóc tiếp 2.703,7ha, trong đó:
XN1: Tổng số rừng cần chăm sóc là 1177,8 ha, gồm rừng phòng hộ 4,1 ha;
rừng sản xuất 173,7 ha
XN2: có 1.795,6 ha, gồm rừng trồng Phòng hộ có 543,1 ha; rừng trồng sản
xuất có 1.252,5 ha;
XN3: có 1.030,3 ha gồm rừng trồng phòng hộ 134,2 ha; rừng trồng sản xuất
896,1 ha.
100
Kỹ thuật chăm sóc: Phát dây leo bụi rậm, tỉa thưa giảm mật độ, bón phân theo
quy định quy trình kỹ thuật. Hết thời hạn chăm sóc đưa vào bảo vệ.
Tiến độ thực hiện theo bảng 4.11.
8) Bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng tự nhiên
Đối tượng: Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng trồng ven các
hồ, suối lớn. Bảo vệ rừng nhằm mục đích:
Bảo vệ khu rừng có giá trị bảo tồn cao.
Khôi phục hệ sinh thái rừng tự nhiên nhằm mục đích hấp thụ khí CO2.
Tạo khu rừng phòng hộ đầu nguồn.
Diện tích: tổng số diện tích rừng tự nhiên đưa vào quản lý bảo vệ là 3.008,2
ha, trong đó bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ 2.873,6 ha; bảo vệ rừng tự nhiên sản
xuất 134,6 ha.
Tiến độ thực hiện như bảng 4.12.
Biện pháp quản lý:
Chỉ thu hái cây thuốc, nấm, nhưng không được thực hiện hoạt động trong mùa
giao phối và sinh sản của động vật;
Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu và bảo tồn động vật hoang dã trong
và ngoài nước để nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng để bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng;
Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học để điều tra và đánh giá đa dạng
sinh học làm cơ sở cho việc bảo tồn hệ sinh thái;
Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng. Hàng năm Công ty tổ chức xây
dựng kế hoạch phòng và chữa cháy rừng;
Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp
xâm phạm trái phép đến tài nguyên rừng.
101
Bảng 4.11. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng hiện có theo giai đoạn
Tổng
Giai đoạn 2011-2015
Hạng mục
ĐVT
TT
Cộng
Cộng
2011
2012
2013
2014
2015
Giai đoạn 2016-2020
17.687,2 16.308,6
4.846,0
4.210,8
2.812,8
2.490,3
1.948,7
1.378,5
Tổng
Lượt/ha
14.089,4 13.256,5
3.974,5
3.403,5
2.658,6
1.876,1
1.343,9
1
Rừng sản xuất
Lượt/ha
832,8
2
Rừng phòng hộ
Lượt/ha
3.597,8
3.052,1
871,5
807,3
154,2
614,3
604,8
545,7
A
Xí nghiệp 1
Lượt/ha
2.282,1
2.259,5
876,5
707,0
365,6
177,8
132,5
22,6
1
Rừng sản xuất
Lượt/ha
2.105,5
2.082,9
786,7
652,8
337,1
173,7
132,5
22,6
2
Rừng phòng hộ
Lượt/ha
176,5
176,5
89,8
54,1
28,5
4,1
0,0
0,0
1 0 1
A
Xí nghiệp 2
Lượt/ha
8.409,4
7.587,8
2.242,4
1.809,4
1.090,8
1.349,3
1.095,9
821,5
1
Rừng sản xuất
Lượt/ha
5.611,3
5.329,6
1.658,0
1.228,4
1.084,3
806,2
552,7
281,7
2
Lượt/ha
543,1
539,8
Rừng phòng hộ
2.798,0
2.258,2
584,3
581,1
6,6
543,1
C
Xí nghiệp 3
Lượt/ha
6.995,7
6.461,3
1.727,1
1.694,4
1.356,3
963,2
720,3
534,4
1
Rừng sản xuất
Lượt/ha
6.372,5
5.844,0
1.529,7
1.522,3
1.237,2
896,1
658,7
528,6
2
Rừng phòng hộ
Lượt/ha
623,2
617,3
197,4
172,1
119,1
67,1
61,7
5,9
102
Bảng 4.12. Kế hoạch bảo vệ rừng tự nhiên theo giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn 2011-2015
Tổng
Hạng mục
ĐVT
Giai đoạn 2016-2020
TT
cộng
Cộng
2011
2012
2013
2014
2015
Cộng
Lượt/ha
17.209,0
9.411,8
627,5
1.254,9
1.882,4
2.509,8
3.137,3
7.797,2
- Bảo vệ rừng SX
Lượt/ha
3.435,9
1.767,7
117,8
235,7
353,5
471,4
589,2
1.668,2
- Bảo vệ rừng PH
Lượt/ha
13.773,2
7.644,1
509,6
1.019,2
1.528,8
2.038,4
2.548,0
6.129,0
1 Xí nghiệp 2
Lượt/ha
8.073,2
4.843,9
322,9
645,9
968,8
1.291,7
1.614,6
3.229,3
1 0 2
- Bảo vệ rừng SX
Lượt/ha
497,7
298,6
19,9
39,8
59,7
79,6
99,5
199,1
- Bảo vệ rừng PH
Lượt/ha
7.575,5
4.545,3
303,0
606,0
909,1
1.212,1
1.515,1
3.030,2
2 Xí nghiệp 3
Lượt/ha
9.135,8
4.567,9
304,5
609,1
913,6
1.218,1
1.522,6
4.567,9
- Bảo vệ rừng SX
Lượt/ha
2.938,2
1.469,1
97,9
195,9
293,8
391,8
489,7
1.469,1
- Bảo vệ rừng PH
Lượt/ha
6.197,7
3.098,8
206,6
413,2
619,8
826,4
1.032,9
3.098,8
103
Bảo vệ rừng trồng
Đối tượng: rừng trồng hiện có phân bố ven các hồ, suối lớn. Bảo vệ rừng trồng
để chống xói mòn đất, giữ nguồn nước cho các công trình thủy lợi, hấp thụ khí CO2.
Diện tích: Tổng diện tích rừng trồng để bảo vệ là 1.029 ha. Trong đó rừng
trồng phòng hộ là 740,2 ha; rừng trồng sản xuất 288,9 ha.
Biện pháp quản lý: đối với rừng trồng phòng hộ không được khai thác gỗ; đối
với rừng trồng sản xuất phân bố ven các hồ, sông lớn được khai thác với cường độ
thấp và khai thác theo băng.
Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng. Hàng năm Công ty tổ chức xây
dựng kế hoạch phòng và chữa cháy rừng
Tăng cường tuần tra bảo vệ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm
phạm trái phép đến rừng trồng.
9) Kế hoạch chế biến lâm sản
Mục tiêu của XNCBLS là từ năm 2011 – 2015 sẽ chế biến 5000 m3 gỗ rừng
trồng, bình quân chế biến 1000m3/năm. Sản phẩm chủ yếu là sản xuất gỗ xây
dựng như cầu phong, ly tô, hoành nhà và đồ gỗ gia dụng bán cho khách hàng
trong và ngoài tỉnh. Hiện nay, Công ty đang tổ chức xây dựng Dự án đầu tư
XNCBLS giai đoạn 2011 – 2015. Do vậy, kế hoạch chế biến lâm sản cụ thể
không được đề cập ở đây, mà nó được thực hiện theo dự án đầu tư của Xí nghiệp
CBLS đã được phê duyệt.
10) Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp
Đường băng cản lửa
Phân chia các lô rừng thành từng khu riêng biệt để phòng chống cháy rừng
trên phạm vị tiểu khu, khoảnh;
Đường băng cản lửa kết hợp làm đường vận xuất, vận chuyển vật tư, cây
giống trên diện tích trồng rừng của Công ty;
104
Đường băng cản lửa được chia ra 2 loại, gồm (1) đường băng trắng được
phát trắng rộng 10 – 15 m, san ủi tạo thành đường, ở giữa rộng 4 m. Phát trắng và
dọn sạch hai bên dọc theo tuyến, mỗi bên rộng từ 3 - 5,5 m; (2) đường băng xanh
rộng 10 – 20 m, trồng các loài cây có tán lá rộng, xanh quanh năm không bị cháy.
Khối lượng: Tổng khối lượng xây dựng từ năm 2010 - 2020 là 200 km, trong
đó XN1 có 7 km, XN2 có 5 km và XN 3 có 8 km.
Trạm bảo vệ rừng
Chức năng: giám sát cháy rừng và ngăn cản các hành vi xâm hại rừng trái phép;
Khối lượng: xây dựng trạm mới tại XN1 và XN 3.
Duy tu bảo dưỡng đường vận xuất, vận chuyển lâm nghiệp
Mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển hiện có của Công ty trên diện tích đất
do Công ty quản lý còn tương đối thuận lợi và đầy đủ nên không cần phải mở mới.
Tuy nhiên, chất lượng đường hiện nay còn kém, chủ yếu là nền đất, không có rãnh
thoát nước, về mùa mưa thường bị xói lở mặt đường hoặc bị sạt lở, ảnh hưởng đến
vận xuất, vận chuyển vật tư cây giống và lâm sản khai thác. Nhiệm vụ hiện nay là
làm rãnh thoát nước 2 bên đường và san ủi mặt đường. Rãnh thoát nước cần được
đào sâu 0,5 m, rộng 0,5 m và theo dạng hình chữ V. Khối lượng đường vận chuyển
nội bộ cần duy tu bảo dưỡng là 300 km .
Nâng cấp vườn ươm
Hiện nay, Công ty đã có 3 vườn ươm, trong đó một vườn ươm mới được
xây dựng ở XN1, còn 2 vườn ươm tại XN2 và XN3 đã được xây từ lâu nên
không còn đủ năng lực sản xuất cây giống bằng hom lai. Do vậy, cần phải đầu tư
nâng cấp 2 vườn này để có đủ điều kiện sản xuất cây giống hom lai theo yêu cầu
sản xuất hiện nay.
105
Tiến độ thực hiện: như trong bảng dưới đây:
Bảng 4.13. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp
Giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn
Tổng
TT
Hạng mục
ĐVT
2016-
cộng
Cộng 2011 2012 2013 2014 2015
2020
Đường ranh cản
1
Km
200
100
20
20
20
20
20
100
lửa
Duy tu bảo
2
dưỡng đường
Km
300
150
30
30
30
30
30
150
vận chuyển
Trạm bảo vệ
3
Cái
2
2
1
1
0
rừng
Nâng cấp vườn
4
Cái
2
1
1
1
ươm
Kế hoạch xây dựng nhà cửa và trang bị máy móc cho XNCBLS
Hiện nay XNCBLS lâm sản của công ty đã có chủ trương chuyển về khu công
nghiệp của huyện Vĩnh Linh và Công ty đang xây dự án riêng về đầu tư nâng cấp
cho Xí nghiệp này. Do vậy trong dự án này không đề cập đến đầu tư nâng cấp cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị đối với XNCBLS.
11) Lâm nghiệp cộng đồng
Kết quả đánh giá tác động xã hội và phân loại chức năng rừng cho thấy người
dân ba xã trong lâm phần Công ty quản lý có tác động đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và ngược lại. Rừng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
kinh tế xã hội và lợi ích các bên tham gia quản lý bảo vệ rừng, do đó Công ty sẽ có
các hình thức quản lý lâm nghiệp cộng đồng ở 3 xã trong vùng như sau:
Phát triển lâm nghiệp cộng đồng trên diện tích đất do Công ty quản lý
Đối với diện tích rừng ,mà Công ty đã ký hợp đồng khoán công lao động về
trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng với các hộ gia đình thì Công ty quản lý, trực tiếp
đầu tư vốn, còn hộ gia đình, cộng đồng góp công lao động bằng cách trực tiếp trồng
106
rừng, chăm sóc rừng và quản lý bảo vệ. Về phần hưởng lợi, các hộ gia đình được
nhận tiền công lao động theo hợp đồng giao khoán lao động đối với từng hạng mục
công việc.
Đối với diện tích rừng liên doanh giữa Công ty và các Hộ gia đình, cá nhân thì
Công ty góp đất trồng rừng, còn các hộ gia đình trực tiếp đầu tư vốn trồng rừng. Cụ
thể là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và bỏ 100%
vốn đầu tư, còn Công ty quy hoạch, thiết kế lập hồ sơ và hướng dẫn kỹ thuật trồng,
chăm sóc, QLBV và phòng trừ sâu bệnh hai rừng, cung cấp cây giống và tiêu thụ
sản phẩm.
Sản phẩm rừng trồng sau khi trừ các chi phí trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ,
khai thác, vận chuyển, các hộ gia đình nộp thuế đất, nộp ngân sách địa phương theo
quy định. Số tiền còn lại hộ gia đình trích nộp cho công ty từ 20-30%, phần còn lại
hộ gia đình được hưởng;
Lâm nghiệp cộng đồng trên diện tích do hộ gia đình và cộng đồng quản lý
Công ty cung ứng dịch cây giống cho các hộ gia đình và cộng đồng.Hướng
dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng. Giúp các hộ
gia đình và cộng đồng tiêu thụ gỗ khai thác từ rừng trồng. Nếu hộ gia đình bỏ 100%
vốn đầu tư và công lao động thì được hưởng 100% sản phẩm gỗ từ rừng trồng;
Nếu hộ gia đình không có vốn, Công ty đầu tư 100% vốn và HGĐ hoặc cộng
đồng bỏ công lao động, Công ty được hưởng 70%; Hộ gia đình hoặc cộng đồng
được hưởng 30%;
11) Nhu cầu lao động và vốn đầu tư
Nhu cầu lao động
Căn cứ vào yêu cầu của đơn vị và các hoạt động trong Phương án quản lý rừng
bền vững, nhu cầu lao động được thể hiện ở phụ lục biểu 11.
Nhu cầu lao động giai đoạn 2010 – 2015 là 650 người/năm, trong đó biên chế
của Công ty có 99 người. Như vậy hàng năm Công ty phải phợp đồng thuê lao động
tại chỗ ở các thôn bản theo mùa vụ là 550 người/năm;
107
Giai đoạn 2016 – 2020 cần 799 người/năm, biên chế của công ty 99 người.
Như vậy hàng năm Công ty phải phợp đồng thuê lao động tại chỗ ở các thôn bản
theo mùa vụ là 700 người/năm;
Chi phí và nhu cầu vốn đầu tư
Căn cứ kế hoạch hàng năm trong kỳ kế hoạch giai đoạn 2011 - 1015 và giai
đoạn 2016-2020.
Căn cứ chi phí đầu tư thực tế, doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty từ 2007 đến năm 2009.
Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của bộ NN&PTNT
về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh và bảo vệ rừng.
Căn cứ chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về chi phí trồng chăm sóc bảo vệ rừng
trồng gỗ, suất đầu tư trồng cao su, cây cỏ ngọt và nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng
lâm nghiệp của sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị.
Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn từ năm 2011 đến năm 2020 là 224.741,4 triệu đồng.
Trong đó:
Vốn đầu tư phát triển rừng: 151.381,0 triệu đồng
Vốn trồng Cao su: 19.865,4 triệu đồng
Vốn đầu tư trồng cây cỏ ngọt: 48.654 triệu đồng
Vốn đầu tư XDCSHT: 4.650 triệu đồng.
Tiến độ đầu tư vốn như trong bảng dưới đây:
108
Bảng 4.14. Tổng hợp vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Giai đoạn 2011-2015
Hạng mục
Tổng
TT
Giai đoạn 2016-2020
Cộng
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng cộng
224.741,4 143.903,3 14.908,0 30.571,2 32.117,7 31.930,1 34.376,3
80.838,2
I Xây dựng phát triển rừng
151.581,0
80.352,8 14.298,0 17.544,6 16.431,1 16.243,4 15.835,7
71.228,3
1 Trổng rừng mới
135.760,9
66.444,6 10.398,3 14.079,9 14.004,4 14.004,4 13.957,6
69.316,3
13.985,2
12.895,2
3.831,7
3.329,5
2.224,1
1.969,1
1.540,8
1.090,0
Chăm sóc + BVrừng trồng hiện có
2
3 Bảo vệ rừng tự nhiên
1.720,9
941,2
62,7
125,5
188,2
251,0
313,7
779,7
4 Khoanh nuôi tái sinh
114,0
71,8
5,2
9,8
14,4
18,9
23,5
42,2
1 0 8
II Trồng cao su
19.856,4
11.346,5
2.836,6
2.836,6
2.836,6
2.836,6
8.509,9
III Trồng cỏ ngọt
48.654,0
48.654,0
9.180,0 12.240,0 12.240,0 14.994,0
IV Xây dựng cơ sở hạ tầng
4.650,0
3.550,0
610,0
1.010,0
610,0
610,0
710,0
1.100,0
1 Đường ranh cản lửa+đường lô
1.600,0
800,0
160
160
160
160
800,0
160
2.250,0
2.250,0
450
450
450
450
450
Duy tu bảo dưỡng đường vận xuất + vận chuyển
2
3 Trạm bảo vệ rừng
200,0
200,0
100
100
4 Nâng cấp vườn ươm
600,0
300,0
300
300,0
109
Công ty dự kiến huy động các nguồn vốn sau:
Bảng 4.15. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư
Đơn vị tính: 1.000 đồng
1 0 9
Tổng cộng TT Hạng mục Tổng CTPTLN
Tổng cộng A Xây dựng phát triển rừng I Trổng rừng mới 1 Trồng rừng nguyên liệu 2 Trồng rừng phòng hộ II Chăm sóc + BVrừng trồng hiện có 1 Rừng sản xuất 2 Rừng phòng hộ III Bảo vệ rừng tự nhiên 1 Bảo vệ rừng sản xuất 2 Bảo vệ rừng phòng hộ IV Khoan nuôi tái sinh 1 khoanh nuôi TS rừng SX 2 Khoanh nuôi TS rừng PH B Trồng cao su C Trồng cỏ ngọt D XD cơ sở hạ tầng Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn 224.741,4 151.581,0 135.760,9 134.407,1 1.353,8 13.985,2 11.140,5 2.844,8 1.720,9 343,6 1.377,3 114,0 53,6 60,4 19.856,4 48.654,0 4.650,0 5.636,3 5.636,3 1.353,8 1.353,8 2.844,8 2.844,8 1.377,3 1.377,3 60,4 60,4 2,5 LD 96.010,5 67.203,6 67.203,6 67.203,6 4.254,9 22.777,0 1.775,0 42,7 Tự có 111.994,6 78.741,2 67.203,6 67.203,6 11.140,5 11.140,5 343,6 343,6 53,6 53,6 7.601,4 22.777,0 2.875,0 49,8 Vay 11.100,0 32.545,4 8.000,0 3.100,0 4,9
110
Cơ cấu nguồn vốn như sau:
Nguồn vốn từ các chương trình phát triển lâm nghiệp quốc gia (CTPTLN),
được sử dụng cho khôi phục phát triển rừng phòng hộ, chiếm 2,5% so với tổng nhu
cầu vốn đầu tư;
Nguồn vốn liên doanh dùng để trồng Cao su, cây Cỏ ngọt và trồng Keo chiếm
42,7% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư;
Vốn liên doanh với tổ chức quốc tế về trồng rừng hấp thụ khí CO2;
Vốn tự có của Công ty, chiếm 49,8% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư
Vốn vay trồng cao su và cỏ ngọt, chiếm 4,9% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư;
4.3.2.4. Giải pháp thực hiện phương án QLRBV
1) Giải pháp về cơ chế chính sách
Để thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, CTLN Bến Hải có một số đề
nghị như sau:
Sở TN&MT hỗ trợ thúc đẩy giao đất giao rừng bổ sung khoảng 1.000 ha cho
Công ty quản lý theo ranh giới tự nhiên bền vững và giao đất cho các HGĐ sử dụng
ổn định 50 năm trên diện tích của công ty đã chuyển giao;
Cho phép Công ty hoàn toàn chủ động khi thực hiện Phương án QLRBV bao
gồm khai thác, trồng rừng, khoanh nuôi rừng, trồng cây kinh tế và chế biến lâm sản.
Đối với sản lượng gỗ cung ứng hàng năm cho cộng đồng theo Phương án
được phê duyệt, Nhà nước cần có chính sách miễn thuế tài nguyên và các loại
thuế khác nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc có nhà ở kiên cố, có nơi để
sinh hoạt cộng đồng và cùng với các ngành khác để cải tạo, xây dựng trường lớp
cho các cháu học tập.
Phải tính đến việc thu phí về môi trường đối với những nhà máy, xí nghiệp để
tạo thêm kinh phí bổ sung cho quản lý bảo vệ rừng;
111
2) Giải pháp về tài chính tín dụng
Công ty phải tận dụng triệt để tiềm lực tài chính hiện có, kinh phí từ sản xuất
kinh doanh của đơn vị nhằm tạo nguồn vốn ban đầu để khởi động hoạt động của
Công ty theo kế hoạch Phương án đã được xây dựng.
Huy động vốn từ các thành phần kinh tế khác cùng tham gia sản xuất và đầu tư
hỗ trợ phát triển cộng đồng theo chương trình xóa đói giảm mghèo của Chính Phủ.
Sử dụng nguồn tín dụng ưu đãi, vay vốn lãi suất thấp với thời hạn đủ dài cho
chu kỳ kinh doanh rừng trồng (5-7 năm).
3) Giải pháp trong công tác bảo vệ rừng
Công tác bảo vệ rừng, chống chặt phá, khai thác vận chuyển, mua bán trái
phép, là một nhiệm vụ hàng đầu đối với quản lý rừng bền vững. Muốn thực hiện tốt
nhiệm vụ này, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành như Kiểm lâm,
Công an, Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương trong tuyên truyền giáo dục,
giải quyết công ăn việc làm, mở mang ngành nghề để giảm áp lực lao động nhàn rỗi
đối với rừng;
Giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho toàn bộ CBCNV tầm quan
trọng của việc bảo vệ rừng, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân
trong việc bảo vệ rừng.
Ban hành các quy chế quản lý bảo vệ rừng để xử lý nghiêm minh khi vi phạm,
khen thưởng thích đáng khi làm tốt.
Trang bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ đủ mạnh cho lực lượng bảo vệ rừng
để thực thi nhiệm vụ tốt hơn.
Thực hiện tốt các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng để tạo việc làm, nâng cao
mức sống của bà con dân tộc Vân kiều nhằm giảm áp lực đối với rừng.
Thành lập bổ sung các trạm QLBVR và PCCCR ở các xã. Trạm QLBVR và
PCCCR có nhiệm vụ phối hợp với các xã, thôn để kiểm tra giám sát việc thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy phạm pháp luật liên quan đến công tác
quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.
112
Tăng cường tuần tra bảo vệ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm
phạm trái phép đến tài nguyên rừng.
Tổ chức các khoa học ngắn ngày, nội dung đơn giản, dễ hiểu nhằm phổ biến
những hiểu biết về tầm quan trọng của rừng cho trưởng thôn, già làng và cán bộ xã.
Lồng ghép trong các cuộc họp thôn, làng để tuyên truền và nâng cao nhận thức
của người dân về các quy định, các văn bản có liên quan đến bảo vệ tài nguyên rừng.
4) Giải pháp khoa học công nghệ
Trong giai đoạn 2010-2015, CTLN Bến Hải sẽ liên kết với các cơ quan nghiên
cứu trong các lĩnh vực:
Tăng trưởng của rừng tự nhiên và rừng trồng;
Khai thác rừng tác động thấp;
Giải pháp lâm sinh mới cho rừng trồng và phục hồi rừng tự nhiên nghèo kiệt;
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng;
5) Giải pháp nguồn nhân lực
Đào tạo ngắn hạn tại chỗ về kỹ thuật và quản lý rừng cho cán bộ của Công ty,
bình quân 30 lượt người/năm và đến năm 2015 là 50 lượt người/năm;
Ưu tiên cấp học bổng cho con em dân tộc thiểu số, giúp họ trở thành các cán
bộ lâm nghiệp phục vụ lâu dài cho Công ty, bình quân 3-5 người/năm.
Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình trình diễn, cung
cấp sách báo tài liệu hướng dẫn, tổ chức tham quan học tập cộng đồng xung quanh,
nhằm nâng cao trình độ cho người lao động về kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái,
bảo quản sản phẩm lâm nghiệp, cây công nghiệp, dự kiến 200 lượt người/năm.
Phối hợp với các trường và mời cán bộ kỹ thuật, chuyên gia đến địa phương
để hướng dẫn kỹ thuật cho người dân địa phương.
113
6) Giải pháp về giảm thiểu tác động đến môi trường
Biện pháp quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao
Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ 3.560,8 ha rừng lá rộng thường xanh; Bảo vệ hệ
sinh thái có giái trị bảo tồn cao với diện tích là 234,3ha; Bảo vệ hành lang hoạt động
cho các loài động vật hoang dã với diện tích là 1.795,8 ha;
Nghiêm cấm khai thác gỗ trong khu rừng tự nhiên;
Nghiêm cấm săn bắn, bẫy động vật hoang dã, đặc biệt các loài chim và thú
nằm trong sách đỏ Việt Nam và IUCN;
Bảo vệ các khu rừng có giá trị cảnh quan độc đáo;
Thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và bảo tồn;
Xây dựng phương án khai thác và sử dụng LSNG và hướng dẫn người dân bảo
vệ và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ;
Tăng cường tuần tra, giám sát các loại rừng có giá trị bảo tồn cao, đặc biệt tại
các tiểu khu 558, nơi có sự hiện diện của 13 loài động vật nguy cấp;.
Tuyên truyền người dân hiểu về rừng có giá trị bảo tồn cao và không săn bắt,
không buôn bán, và không ăn động vật hoang dã; Không khai thác sử dụng các loài
thực vật quý hiếm, nguy cấp;
Giải pháp về giảm thiểu tác động đến môi trường khác
Áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước, chống ô
Bổ sung danh sách và tài liệu tập huấn cho công nhân sử dụng hóa chất của đơn vị..
Xây dựng các đường băng cản lửa,
Duy trì diện tích rừng trồng hỗn loài với tỷ lệ 10% tổng diện tích rừng của
Công ty.
Tập huấn bổ sung biện pháp phòng chống sâu bệnh hại, phòng cháy chữa
cháy rừng của Công ty;
Giải pháp giảm thiểu tác động đến xã hội
Công ty cần tham khảo, lưu trữ các hương ước quản lý bảo vệ rừng của các
thôn bản trên địa bàn 03 xã.
114
Lưu trữ và phổ biến cho người lao động và cán bộ công nhân viên của Công ty
về các công ước quốc tế có liên quan đến các hoạt động của công ty mà Nhà nước
đã ký kết như Công ước LHQ về Đa dạng sinh học (1992); Công ước Cartagena về
an toàn sinh thái cho Đa dạng sinh học; Công ước LHQ về chống Sa mạc hóa; Công
ước quốc tế về đất ướt; Công ước LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước CITES; Các
công ước quốc tế về lao động (ILO).
Lập văn bản cam kết thực hiện lâu dài tiêu chuẩn FSC.
Tuyên truyền và tập huấn về các nguyên tắc quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng tới được cán bộ công nhân viên, người lao động và những người dân địa
phương để họ hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện các nguyên tắc quản lý rừng
bền vững;
Xác định và đóng mốc ranh giới đất đai do Công ty quản lý; Nên chọn ranh
giới là các yếu tố tự nhiên, dễ nhận biết. Nơi nào dễ xảy ra hiện tượng xâm lấn thì
cần đào hào, làm hàng rào, bổ sung các biển báo, bảng hiệu.
Lập văn bản thỏa thuận với cộng đồng địa phương về việc thu hái lâm sản trên
đất của Công ty quản lý và quy chế giải quyết các mâu thuẫn về quyền sử dụng đất
rừng. Lập quy ước quản lý và bảo vệ rừng, quyến sử dụng đất và sở hữu các tài
nguyên khác giưa công ty và cộng đồng địa phương.
Tham vấn với cộng đồng địa phương về các tác động xấu có thể xảy ra đối với
họ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bàn bạc cơ chế đền bù thiệt hại.
Điều tra và xây dựng tài liệu về các kiến thức bản địa của địa phương (nếu có)
để sử dụng vào trong công tác quản lý và sản xuất của mình. Nên có văn bản thỏa
thuận và chế độ chi trả thỏa đáng cho những người cung cấp thông tin và sở hữu
những kiến thức bản địa đó.
Tập huấn về an toàn lao động, kể cả lao động thời vụ. Kiểm tra nhắc nhở và
xử lý kỷ luật người vi phạm. Tăng cường các bảng báo hiệu ở những nơi nguy hiểm,
công khai các hướng dẫn, quy trình sử dụng, nội quy an toàn lao động đối với các
loại thiết bị, vật tư, vật liệu nguy hiểm, dễ xảy ra cháy nổ, độc hại;
115
Cần thực hiện việc mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động, kể
cả số lao động thời vụ. Giải thích cho người lao động rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
họ khi tham gia bảo hiểm.
Đánh giá tác động xã hội các hoạt động sản xuất của công ty định kỳ 3 năm
một lần. Lưu trữ các hồ sơ tài liệu để kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Cập nhật danh sách người dân và các nhóm người chịu ảnh hưởng của các
hoạt động quản lý rừng của công ty. Tổ chức cuộc họp tham khảo ý kiến người dân,
trao đổi với cộng đồng địa phương về kế hoạch quản lý rừng của công ty cũng như
cơ chế giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trên cơ sở được sự đồng thuận của cộng
đồng người dân địa phương.
Nâng cao nhận thức cho CBCNV, cập nhật thường xuyên về các quy định, luật
pháp, hướng dẫn kỹ thuật mới;
Bổ sung và lưu trữ một cách hệ thống và đầy đủ tài liệu, văn bản liên quan đến
các yêu cầu của chứng chỉ rừng. Thực hiện quản lý, lập kế hoạch giám sát, theo dõi
và báo cáo theo hàng tháng, quý, năm đúng các yêu cầu của quản lý rừng bền vững;
4.3.2.5. Dự báo hiệu quả thực hiện phương án QLRBV 1) Hiệu quả kinh tế
Dự kiến, thực hiện thành công phương án QLRBV sẽ đạt các chỉ tiêu kinh tế
tài chính như sau:
Doanh thu đạt 308.584 triệu đồng; Bình quân 31.777 triệu đồng/năm. Trong
đó giai đoạn 2011-2015 đạt doanh thu 137.934 triệu đồng, bình quân 27.587 triệu
đồng/năm; giai đoạn từ 2016 -2020 đạt 170.650 triệu đồng, bình quân 34.130 triệu
đồng/năm;
Tổng vốn đầu tư là 224.741 triệu đồng; bình quân 22.474 triệu đồng/năm.
Trong đó giai đoạn 2011-2015 chi phí 143.903 triệu đồng, bình quân 28.780 triệu
đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 chi phí 80.838 triệu đồng, bình quân 16.168 triệu
đồng/năm.
Lợi nhuận trước thuế là 83.842 triệu đồng; Bình quân 8.384 triệu đồng/năm;
116
Từ năm 2017 trở đi, Công ty trả đầy nợ vay cả gốc lẫn lãi 13.438 triệu đồng đã
vay từ năm 2011-2016; Công ty vẫn còn lãi 361 triệu đồng và từ năm 2017 trở đi,
Công ty có lãi hoàn toàn trên 15.000 triệu đồng/năm
2) Hiệu quả về xã hội
Tạo việc làm theo thời giúp các hộ gia đình, cộng đồng dân cư có thêm thu
nhập, bình quân mỗi năm tạo ra 700 việc làm mới; ước tính, thu nhập tăng thêm từ 3
-5 triệu đồng/người/năm.
Người dân địa phương trong vùng được mua củi, gỗ khai thác lâm sản của
Công ty để sử dụng cho nhu cầu hàng ngày.
Hộ gia đình được cung ứng cây giống lâm nghiệp: 365.000 cây/năm
Các hộ gia đình, cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp có vốn được liên
doanh trồng rừng nguyên liệu, cây cao su, cây cỏ ngọt trên đất của công ty sẽ được
chia lợi ích theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên.
Khi Phương án QLRBV được thực hiện, đây sẽ là hiện trường để cho sinh
viên chuyên ngành lâm nghiệp của Đại học Nông Lâm Huế thực tập về các mô hình
quản lý rừng bền vững, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho
tỉnh Quảng Trị nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung.
3) Hiệu quả về môi trường
Lâm phần do CTLN Bến Hải quản lý có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn,
đây là nguồn sinh thủy của hệ thống sông suối trong vùng. Khi áp dụng biện pháp
quản lý rừng thích hợp như trong phương án QLRBV đã nêu, độ che phủ rừng sẽ
tăng lên 85%, chắc chắn thảm thực vật rừng tự nhiên sẽ làm giảm xói mon đất, hạn
chế lũ lụt và bảo vệ được sự đa dạng sinh học trong khu vực;
117
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
QLRBV là mục tiêu của bất kỳ một đơn vị kinh doanh lâm nghiệp nào muốn
hướng tới quản lý rừng ổn định, có hiệu quả, bền vững về kinh tế, môi trường và xã
hội. Tác giả thực hiện đề tài này nhằm tư vấn, hỗ trợ phương pháp đánh giá để xác
định được những nguyên tắc chưa đạt, đề ra giải pháp điều chỉnh hoạt động lâm
nghiệp đáp ứng nguyên tắc và tiêu chí Bộ tiêu chuẩn QLRBV của tổ chức GFA đối
với CTLN Bến Hải. Kết quả cụ thể như sau:
5.1.1. Đánh giá quản lý rừng và xác định lỗi khiếm khuyết
Điểm cho nguyên tắc 1 là: 9,92 điểm
Điểm cho nguyên tắc 2 là: 9,76 điểm
Điểm cho nguyên tắc 3 là: 10 điểm
Điểm cho nguyên tắc 4 là: 9,33 điểm
Điểm cho nguyên tắc 5 là: 8,52 điểm.
Điểm cho nguyên tắc 6 là: 7,44 điểm
Điểm cho nguyên tắc 7 là: 8,34 điểm
Điểm cho tiêu chuẩn 8 là: 5,38 điểm
Điểm cho tiêu chuẩn 9 là: 8,63 điểm
Điểm cho nguyên tắc 10 là: 8,90 điểm
Tổng số điểm mà CTLN Bến Hải đạt là 86,22 điểm thể hiện Công ty đã có
nhận thức về QLRBV, có khả thi được cấp chứng chỉ nếu khắc phục được các lỗi
khiếm khuyết được đề ra. Các lỗi khiếm khuyết cơ bản cần khắc phục là.
1) Phải xây dựng hoàn thiện bản kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc 7.
2) Phải có kế hoạch giám sát tăng trưởng rừng; giám sát môi trường.
3) Tài liệu hóa các hoạt động quản lý, sản xuất lâm nghiệp…
118
5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC:
Xác định được chuỗi hành trình sản phẩm cho gỗ nguyên liệu giấy.
Điểm yêu cầu 1: 8 điểm
Điểm yêu cầu 2: 8 điểm
Điểm yêu cầu 3: 9 điểm
Điểm yêu cầu 4: 9 điểm
Điểm yêu cầu 5: 9 điểm
Điểm yêu cầu 6: 9 điểm
Điểm yêu cầu 7: 8 điểm
Điểm yêu cầu 8: 9 điểm
Điểm yêu cầu 9: 8 điểm
Tổng điểm các yêu cầu: 77 điểm
Công ty đáp ứng được các yêu cầu của Việt Nam về đánh giá CoC. Các yêu cầu về nguồn gốc sản phẩm, chất lượng, ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin được thực hiện nghiêm chỉnh. Về cơ bản, những lỗi khuyết khuyết trong đánh giá CoC là không có.
5.1.3. Các giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng
Luận văn đề xuất các giải pháp xây dựng kế hoạch quản lý rừng cho CTLN
Bến Hải giai đoạn 2011 – 2020, trong đó tập trung chủ yếu vào:
+ Kế hoạch trồng và khai thác rừng trồng nguyên liệu hằng năm.
+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên.
+ Bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Phát triển lâm nghiệp cộng đồng
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp.
+ Đào tạo nhân lực
+ Giảm thiểu tác động môi trường
+ Giảm thiểu tác động xã hội
119
5.2. Tồn tại
Luận văn nghiên cứu một vấn đề còn tương đối mới mẻ, tài liệu chưa nhiều,
điều kiện thời gian còn hạn chế, cùng với kinh nghiệm bản thân nên luận văn còn
gặp một số tồn tại nhất định.
- Việc kế thừa các nguồn tài liệu của cơ quan chưa nhiều, trong quá trình thu
thập tác giả cũng đã bổ sung bằng phương pháp thực địa. Số liệu chỉ mang tính chất
đại diện trong phạm vi hẹp nên các giá trị tính toán chưa có độ chính xác cao.
- Điểm bình quân các tiêu chuẩn chỉ mang tính tương đối, vì có những tiêu
chuẩn có một số điểm chỉ số rất thấp nhưng các chỉ số còn lại cao làm điểm bình
quân của tiêu chuẩn cao hơn và ngược lại. Bên cạnh đó, số liệu thu thập có sự tham
vấn với cộng đồng địa phương nên vẫn còn mang tính chủ quan.
5.3. Khuyến nghị
Đánh giá QLRBV theo các tiêu chuẩn QLRBV là vấn đề còn mới với nhiều
đơn vị lâm nghiệp nói riêng. Để việc đánh giá được chính xác hơn, Công ty cần
thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng phương án quản lý rừng có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế nên
cần tính đến chính xác đến từng trạng thái rừng, lô, khoảnh.
- Đánh giá tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh đến xã hội và môi
trường cần sâu sắc hơn.
- Đề nghị Nhà nước và các ban ngành liên quan hỗ trợ, ưu đãi về chính sách
vay vốn; ưu tiên vay vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp.
- Bộ máy quản lý phải làm việc hết sức khoa học, trong đó có sự phối kết hợp
nhịp nhàng trong nội bộ cũng như với cộng đồng địa phương.
- Cử cán bộ đi tập huấn và tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức: quản lý rừng bền
vững, chuỗi hành trình sản phẩm, áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý lâm phần.