1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phát triển bền vững là khái niệm đánh dấu sự nhận thức của con người bắt đầu

chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn mà những lo ngại về sự suy kiệt các

nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của môi trường toàn cầu ngày càng tăng

trong khi những mong muốn về sự tồn tại và phát triển lâu dài của nhân loại lại

cũng không hề giảm xuống.

Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi

trường sống, có giá trị lớn đối với nền kinh tế đất nước, gắn liền với đời sống nhân

dân và sự sống còn của dân tộc ta. Trong suốt nhiều thập kỷ qua, rừng đã có những

đóng góp đáng kể vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giúp đồng bào

khắc phục hậu quả của chiến tranh và hơn hết là cung cấp sản phẩm cho phát triển

kinh tế. Tuy nhiên, các tác động của con người đã và đang làm suy giảm số lượng

và chất lượng rừng rõ rệt. Suy thoái tài nguyên rừng đã làm cho đất đai bị xói mòn,

lũ lụt xảy ra với tần suất cao, môi trường khí hậu biến đổi và diễn biến phức tạp đe

dọa tính mạng, tài sản và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tế đã cho thấy

nếu chỉ bảo vệ rừng bằng các biện pháp truyền thống như dùng hệ thống pháp luật,

các chương trình, dự án… thì hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng

hầu như không cao. Do vậy, một trong các biện pháp quan trọng hiện nay đang

được cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cần phải

thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) trong bảo vệ,

duy trì và phát triển rừng.

Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề QLRBV, nhưng tựu chung đều có ý

nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được một

hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và

sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến

năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự

nhiên và xã hội”.[1]

2

QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và

môi trường. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn

sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức về quyền

xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính

là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn và tiêu chí

QLRBV. CCR hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững và đảm bảo rằng

tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực hiện dưới sự đồng thuận của các

nhóm dâm tộc hoặc cộng đồng địa phương. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng

thế giới (FSC) cấp là một trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.

FSC chứng nhận quản lý rừng cho chủ rừng chủ yếu qua Bộ tiêu chuẩn

QLRBV gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí. QLRBV đòi hỏi chủ rừng phải lập kế

hoạch quản lý rừng (KHQLR) chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt động

lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo kế

hoạch đã được lập đặc biệt là kế hoạch khai thác.

Người tiêu dùng thể hiện thái độ tích cực với rừng thông qua việc sử dụng các

sản phẩm từ gỗ có CCR và tẩy chay các mặt hàng không có nguồn gốc xuất xứ. Quá

trình sản xuất các sản phẩm trên từ khâu khai thác đến sản phẩm và tiêu thụ cần trải

qua nhiều bước bao gồm khai thác, chế biến, phân phối và tiêu thụ được gọi là

chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody-CoC). Bằng cách kiểm định từng

bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm đảm bảo với khách

hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ khu

rừng đã được chứng chỉ. Sản phẩm của các công ty đã được chứng chỉ chuỗi hành

trình sản phẩm được mang nhãn FSC.

Trên thế giới, nhiều nước đã khá thành công trong việc cấp CCR, hiện nay có

hơn 8.000 sản phẩm có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC. Tuy nhiên, đại đa

số các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được thấu đáo giá trị của

QLRBV và CCR. Tính tới tháng 5/2010, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ

mới chỉ được cấp gần 205 chứng chỉ CoC, nhưng chỉ có Công ty TNHH rừng trồng

Quy Nhơn đạt được chứng chỉ FSC về QLRBV. Phần lớn các hoạt động sản xuất

3

kinh doanh của các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp vẫn chưa đạt được các tiêu chuẩn

tối thiểu theo quy định để được FSC cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó các đơn vị chưa

nhận được một hướng dẫn cụ thể về việc tiến hành đánh giá các tiêu chuẩn QLR và

tiêu chuẩn CoC.

Công ty lâm nghiệp Bến Hải là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong

lĩnh vực lâm nghiệp, do nhìn nhận được yêu cầu cấp thiết của việc quản lý rừng

theo hướng tiên tiến cũng như hoạt động đánh giá quản lý rừng và chuỗi hành trình

sản phẩm tiến tới CCR, công ty đang cần được đánh giá để xác định được những

tiêu chuẩn chưa đạt, điều chỉnh hoạt động để đáp ứng các tiêu chuẩn và tiêu chí

QLRBV. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên và đưa ra định hướng hoạt động

cho công ty lâm nghiệp Bến Hải tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý

rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ

rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị”.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nhận thức chung về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững trên

thế giới

1.1.1. Phát triển bền vững

Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên được sử dụng

trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên

thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình môi trường

Liên hiệp quốc đề xuất, cùng sự trợ giúp của UNESCO và FAO với nội dung rất

đơn giản "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế

mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi

trường sinh thái học".[26]

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland

(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế

giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững

là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,

tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..."[27]. Nói

cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã

hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các

thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau

thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

Phát triển kinh tế (quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (quan

trọng nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết

việc làm) và bảo vệ môi trường (quan trọng nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục

hồi cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng, khai

thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).

Khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở

nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình

5

đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm

sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn

tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.

1.1.2. Quản lý rừng bền vững và các tổ chức quản lý rừng bền vững

Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành lập hệ

thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung

tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các

khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị

quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở

hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu

chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý

dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ

lâm nghiệp tình nguyện của ATFS năm năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu

mẫu Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những

người cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang. [5]

Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi một

nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ

quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và

các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên

thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực

hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và

Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thông qua một

chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra

đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN

cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm

nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt

đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề

xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc

tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,

6

Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công

ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên

hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến

trình Hensinki.

Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn

định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như

đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không

làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không

gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”

Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất

rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,

khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,

các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia

và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.

Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn

định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững

về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khuôn khổ chính

sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được môi trường; (iv)

Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể

phù hợp.[7]

Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia (Canada,

Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.

FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi để

đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.

Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là chương

trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phần trên toàn thế giới”.

Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước đây đã

là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã được

FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp chứng chỉ

7

rừng [4]. Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC,

thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng. Tiêu

chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí

vẫn luôn được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành viên

FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.[9]

Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng) là một

tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động

thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba.

PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng

họ đang xúc tiến công tác quản lý rừng bền vững. PEFC là chương trình quy mô

toàn cầu về đánh giá và công nhận lẫn nhau của các tổ chức chứng chỉ rừng quốc

gia đã được phát triển trong quá trình có các bên tham gia.[5]

1.1.3. Chứng chỉ rừng và chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm

Vấn đề cấp chứng chỉ rừng là một biện pháp để đảm bảo quản lý rừng bền

vững và hợp lý về mặt môi trường tuy nhiên nó cũng không thể thay thế hoàn toàn

cho các công cụ khác như pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ rừng tác

động vào đơn vị quản lý rừng, do đó không ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sử

dụng đất và chính sách quốc gia. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi

trường được các chuyên gia kinh tế và các tổ chức như Tổ chức Hợp tác Phát triển

Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới khuyến khích trong hai thập kỷ vừa qua.

Chứ ng chỉ rừ ng đảm bảo rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực

hiện với sự đồng thuận của các nhóm dân tộc hoặc cộng đồng địa phương. Về kinh

tế, chủ rừng cần phải cố gắng đạt được việc sử dụng tối ưu và chế biến tại chỗ các

sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường nơi

khai thác và chế biến. Sản phẩm khi có dấu chứng nhận hợp chuẩn chứ ng chỉ rừ ng

sẽ được cộng đồng tiêu thụ đánh giá tốt hơn, chấp nhận mua với giá cao hơn.

Chứ ng chỉ rừ ng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hóa mà trong nhiều trường

hợp nó còn làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp với rừng nói riêng và môi

trường nói chung.

8

Chứng chỉ rừng hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững. Ví dụ, khi

chứng nhận nguyên liệu gỗ hợp chuẩn người ta sẽ lưu ý đến việc khai thác gỗ có

làm ảnh hưởng xấu đến các phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm

hoa, quả, củi, vật liệu xây dựng hoặc cây thuốc của những người dân sống trong

vùng đó không, đặc biệt là những nhóm người dân tộc thiểu số. Chứ ng chỉ rừ ng

không chỉ đem lợi ích đến cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị

trồng rừng cũng được hưởng nhiều lợi ích khi có được chứng nhận này [6].

Tính đến năm 2008 đã có 940 chứng chỉ rừng từ 81 quốc gia với hơn 102 triệu

ha rừng [nguồn WWF]. Tuy nhiên diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC chủ yếu là ở

Châu Âu và Bắc Mỹ và đang có xu thế mở rộng ở Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.

Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS), sử dụng phương pháp theo từng

giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới

phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá các đơn vị quản lý rừng

cho các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các tiêu chuẩn phục vụ

cho chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm 1998 và những tiêu

chí của quản lý rừng bền vững. Cuối năm 2005 MTCS sử dụng tiêu chuẩn của

Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu

chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ

Malaysia với diện tích rừng được chứng nhận là 4,8 triệu ha[5].

Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là một

tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ quan

cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ quan

cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối với

885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng.[5]

FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,

kể các Bắc Mỹ, và Tây Âu[9]. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto –

Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại

diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại

diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ[5]. FSC cấp chứng chỉ

9

QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra

rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ[9]. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố

Bonn – Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân

chủ, công bằng. Năm 1994 các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng với Quy định FSC

(hiện tại gọi là Quy chế) đã được các thành viên sáng lập phê duyệt[5].

FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm

xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm

Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ

trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.

FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,

Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương,

Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc

đánh giá và cấp CCR.

Các lợi ích FSC mang đến:

- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương

mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt

rừng, con người và cuộc sống thông qua các hoạt động: (1) Bảo tồn đa dạng sinh

học và các giá trị khác như nước, đất.....; (2) Duy trì các chức năng sinh thái và thể

thống nhất của rừng; (3) Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường

sống của chúng.

- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ chính

là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ tiêu

chuẩn quốc gia hay khu vực.

- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng

tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động

tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.

FSC xây dựng 10 nguyên tắc cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc gia,

khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn

quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ

10

tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để

đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.

CCR là chứng nhận theo dõi sản phẩm gỗ từ khi còn là nguyên liệu thô đến

khi trở thành sản phẩm. Nó đảm bảo với người tiêu dùng và tất cả những ai quan

tâm đến bảo vệ rừng và môi trường rằng sản phẩm gỗ có chứng chỉ được sản xuất

trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài không giảm tính đa dạng sinh học rừng và

không làm ảnh hưởng đến môi trường. CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị

quản lý rừng với các quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là

một quá trình hoàn toàn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR

chỉ được áp dụng cho các đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động

quản lý kinh doanh. Để được cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã

đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất

lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công

cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách

mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được: xuất

khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu và Bắc Mỹ với

giá bán cao hơn; rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng

sẽ được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của

cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động

kinh doanh của mình.

CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác kinh

doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn FSC

hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất không có rào cản đối với tổ chức

Thương mại thế giới (WTO).

FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi

trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:

1) Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác

2) Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới

3) Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen

11

4) Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới

5) Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần - và nếu bị

được phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.

FSC cấp 02 loại chứng chỉ dưới đây:

- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)

- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSC chain of custody

certification )

Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC

Controlled Wood)

Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời

hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.

Đến tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng nhận

đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu

thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha

rừng. Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008) [32].

Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ

(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương

tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại

Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR. [5]

1.1.4. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM

Quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ FSC được thực hiện bởi tổ chức độc lập

gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Tổ chức này đánh giá quản lý rừng đối với

các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Do FSC không

đánh giá cấp chứng chỉ nên điều này cho phép FSC vẫn độc lập với quá trình đánh

giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ thống chứng nhận FSC.

Các Nguyên tắc của FSC:

Nguyên tắc 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế

Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất

Nguyên tắc 3: Quyền người dân sở tại

12

Nguyên tắc 4: Quan hệ công đồng và quyền của công nhân.

Nguyên tắc 5: Những lợi ích từ rừng

Nguyên tắc 6: Tác động môi trường

Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý

Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá

Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao

Nguyên tắc 10: Rừng trồng

Các nguyên tắc về xã hội: nguyên tắc 2, 3, 4, 5

Các nguyên tắc về môi trường: nguyên tắc 6, 7, 9

Các nguyên tắc về tuân thủ luật pháp: nguyên tắc 1 và 2

Các quá trình giám sát và quản lý là nguyên tắc 8, nguyên tắc này cũng liên

quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.

Các khu rừng trồng: nguyên tắc 10

Các nguyên tắc liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của nguyên tắc được

thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng nguyên tắc kinh tế của nó lại không được thể

hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và môi trường có thể bị ảnh

hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các nguyên tắc có liên quan: 5, 7 và 8.

Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ.

Nếu chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng

trong một thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.

FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.

Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý

rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có

nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.

* Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC.

Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một

sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản

phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó

13

cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi

hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.

Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông

suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận

chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ

hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:

- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.

- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để

đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.

- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả sản

xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu hiệu

quả hơn.

- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC

- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất

khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.

- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm

làm từ gỗ được chứng chỉ.

Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc khai

thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.

 Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản

Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:

 Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các

phẩm đối với các Công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.

 Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC

Công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.

 Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên sản phẩm.

dành cho các tổ chức quản lý rừng.

Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần

của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ

14

rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới

tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa

trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ

thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của

dây chuyền cung cấp.

Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:

1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng

2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu

3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ; và ghi chép tư liệu

4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm

5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.

Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu

mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ

quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy

trình FSC có hai hình thức chính là:

- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.

- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu chưa

có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.

Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất

riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification

and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.

Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp

và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:

+ Giấy phép của Cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích

gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn

vị sản xuất. [32]

+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành

từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến

15

hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới

nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.

Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống

chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai

thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại

cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.

Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu

rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng

chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới

tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,

tại đó gỗ đã được khai thác.

Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng

trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định

trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để

cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc

cây được đánh số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.

Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương

pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới thiệu các

hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn đòi hỏi

chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.

Tóm lại, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ

buôn bán, tiêu thụ và sử dụng các loại gỗ có nguồn gốc từ những khu rừng đã được

quản lý bền vững, hàng loạt các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã ra đời và có các

phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu chuẩn quản lý rừng

với các tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề xuất đòi hỏi tính bền

vững của 3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã hội, Môi trường. Trong đó, FSC là tổ chức được

đánh giá là có uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận. Ngoài

ra, QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước công nghiệp tiên tiến và

hàng loạt quốc gia đang phát triển có rừng tự nguyện tham gia. Trong khi phần lớn

16

diện tích rừng được cấp ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ thì CCR ở khu vực Nam

Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Phi tiến rất chậm. Trình độ quản lý rừng

thấp, nguồn lực cải thiện quản lý, thêm đó là chi phí cho CCR khá cao là một trong

những hạn chế để các chủ rừng ở các lục địa này tiến tới cấp chứng chỉ.

1.2. Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững tại Việt Nam

1.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững và QLRBV

Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là

tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái

niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này

vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực

hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản

khác.[14]

Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc tế

phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội thảo

quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về

chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện

chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ

thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam.

Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi

chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản

lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).

Các hoạt động chủ yếu của NWG là:

- Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo tiêu

chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn đảm

bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến nhiều chủ

rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang dự hội thảo

góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.

17

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan

và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng.

- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên gia

Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.

- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.

- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.

Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010 đã xác

định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào đầu

năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được ban

hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương trình

lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến lược

với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được

cấp chứng chỉ.

Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,

chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các

văn bản pháp quy dưới đây:

+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các

nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại

đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).

+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt

động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo

PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược

phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo

vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do

Thủ tướng Chính phủ quy định.

+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng

hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những

quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch

sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ

18

và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò,

khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch.

+ Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính phủ

đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có một

Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và

phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ,

phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”.

Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác

lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông

qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của

Chiến lược là:

(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)

(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.

(3) Chế biến thương mại lâm sản.

(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.

(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành

1.2.2. Hoạt động QLRBV

- Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ trợ

Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWG Đông

Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện trong

Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.

- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006-2010 và sau

năm 2010.

- Xây dựng các điều kiện QLRBV và CCR với các hoạt động trong giai đoạn

2006-2010 gồm: tiếp tục dự án 661; rà soát và quy hoạch lại 3 loại rừng; quy hoạch

sử dụng đất vĩ mô.

19

Dựa trên thực tiễn, NWG tiến hành các khảo sát nhằm xem xét tính khả thi của

bộ tiêu chuẩn quốc gia đang dự thảo, đồng thời đánh giá trình độ quản lý của các

đơn vị. Hiện nay một số chương trình dự án về CCR đã và đang được thực hiện:

+ Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong (Kontum)

2000- 2002 do JICA tài trợ.

+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF

Đông Dương tài trợ.

+ Chương trình lâm nghiệp của GTZ, hợp phần QLRBV đang hỗ trợ 5 lâm

trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên là Ma-Drak và Nam Nung (Đắc Lắk) đã

mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái từ 2007-2009.

+ Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của TFT tại Việt Nam không công bố thành

một chương trình mà chỉ hỗ trợ từng phần và cho từng đơn vị quản lý rừng như tại

Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ

Hương sơn (Hà Tĩnh), hành lang vùng đệm 2 VQG Kông Ka Kinh và Kông Cha

Răng.

+ Tổ chức QLRBV và CCR theo nhóm hộ gia đình thuộc dự án trồng rừng

WB3 tại 4 tỉnh miền Trung, từ năm 2008.

Đặc biệt đối với vùng trọng điểm 4 tỉnh Tây Nguyên, nơi còn khai thác nhiều

gỗ nhất từ rừng tự nhiên, cũng là nơi diện tích và chất lượng rừng bị suy giảm nhiều

nhất ở Việt nam, NWG, Cục Lâm nghiệp cùng WWF và Vụ chính sách đã có các

hội thảo để từng tỉnh tự đánh giá hiện trạng quản lý rừng của các lâm trường theo

các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn QLRBV (Buôn Ma Thuột 2001), và hội thảo xây

dựng chương trình cải cách tổ chức quản lý lâm trường theo Quyết định 187/TTg

của Thủ Tướng Chính phủ (Pleiku 2002) và chọn ra 4 Công ty lâm nghiệp quản lý

tốt từ mỗi tỉnh đưa vào mạng lưới mô hình QLRBV là CTLN Kong Plong, Lâm

trường Hà Nừng, Lâm trường Dak N’tao, Lâm trường Bảo Lâm.

CCR đang là cơ hội và thách thức cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam trong việc

xuất khẩu các mặt hàng gỗ. Gần đây, hàng loạt đơn vị quản lý rừng tự nhiên và

trồng rừng sản xuất, rất nhiều Công ty, xí nghiệp chế biến xuất khẩu lâm sản đang

20

có nhu cầu tự thân tham gia quá trình QLRBV cần hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn để tự

đánh giá năng lực quản lý rừng, năng lực giám sát chuỗi hành trình, song mới chỉ

nhận được 1 chứng chỉ FSC về QLR. Đó là Công ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn

(QPFT) với 9781 ha đất lâm nghiệp phân bố tại 8 huyện của tỉnh Bình Định. Hiện

tại Công ty QPFL khai thác gỗ từ rừng trồng mỗi năm 60.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo

lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai và Bạch đàn trắng. Trong tương lai, dự kiến khối

lượng gỗ khai thác ổn định vào khoảng 120.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo lai. QPFL

đồng sở hữu Nhà máy dăm gỗ quy mô trung bình (Tập đoàn dăm gỗ Bình Định -

BDC) đặt tại thành phố Quy Nhơn. Sản lượng khai thác gỗ hàng năm như trên được

cung cấp cho BDC để chế biến thành dăm gỗ và xuất khẩu dựa trên kế hoạch quản

lý rừng được lập. Bên cạnh việc bán gỗ với giá cao doanh nghiệp cũng đã thay đổi

thái độ với rừng và môi trường.

Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý

rừng bền vững, vì nếu Quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn bền vững thì

không có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện tích đất chưa ổn

định, độ che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn thấp so với tiềm năng,

quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chưa đủ tầm nhìn nên luôn phải điều chỉnh. Vì

vậy trong chương trình quản lý rừng bền vững cần thiết kế thêm một giai đoạn là

“xây dựng các điều kiện cần và đủ” để tiến hành quản lý bền vững hai đối tượng

rừng tự nhiên và rừng trồng. Phải song song vừa xây dựng điều kiện, vừa tiến hành

quản lý rừng bền vững theo các tiêu chí tiên tiến quốc tế lại phù hợp với pháp luật

và truyền thống quốc gia.

Theo Lê Khắc Côi, chứng chỉ rừng là thách thức và cơ hội cho ngành Lâm

nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nội thất quan

trọng trên thị trường thế giới và ngành chế biến gỗ Việt Nam trở thành một nhà

nhập khẩu lớn gỗ được chứng nhận từ bền ngoài. Tiếp theo do trữ lượng và diện

tích rừng của các đơn vị quản lý rừng không cao, chi phí chứng nhận cho từng đơn

vị m3 gỗ hay ha rừng thường ở mức cao vượt quá khả năng của các đơn vị quản lý

21

rừng. Tất cả những lý do trên khiến cho quá trình chứng nhận của các đơn vị quản

lý rừng khó khả thi về mặt kinh tế.

Ngoài ra, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về các hoạt động

quản lý rừng bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng

quản lý khác nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ nghiên

cứu về “Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững: Trường hợp quản

lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn” của Nguyễn Bá Ngãi, báo

cáo tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường

Đại học Lâm nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt

trong quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn.

Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mô hình cấu trúc rừng ổn định được

Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành trong chương trình

“Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006-2007. Theo công văn số 815/CV-QLR

ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng mô hình rừng

mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.

Nguyễn Văn Điển và cộng sự đã có những nghiên cứu và đề xuất một số mô

hình cấu trúc rừng hợp lý cho rừng nứa xen tre gỗ và rừng phòng hộ đầu nguồn tại

tỉnh Hòa Bình.

Trên thực tiễn hiện đã có một công ty điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp của mình phù hợp với yêu cầu của các tiêu chí trong quản lý rừng

bền vững và đã được cấp chứng chỉ rừng đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng

rừng Quy Nhơn, bên cạnh đó Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng đang trong quá

trình hoàn thiện các hoạt động quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC để tiến tới

được cấp chứng chỉ rừng.

Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cũng thực hiện

đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo

nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp

chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp CCR.

Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được

22

các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các khiếm khuyết

trong quản lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong

quản lý chưa phù hợp, nên việc sử dụng nó để đánh giá còn có chênh lệch.

Trong những năm 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ trợ

Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm

nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến nay (2011) FSC đã ủy

quyền cho Smartwood bước đầu tiến hành đánh giá rừng, chuỗi hành trình sản phẩm

(FM/CoC) cho 02 công ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài thuộc Tổng

Công ty giấy Việt Nam, sau đó kết nạp dần các công ty khác thực hiện CCR theo

nhóm. Theo thông báo ban đầu của Smartwood, hai CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài

về cơ bản đã đáp ứng được 10 nguyên tắc QLRBV và 09 yêu cầu của quản lý chuỗi

hành trình sản phẩm và sắp tới được FSC cấp chứng chỉ rừng.

Để lấy được chứng chỉ FSC cần một quá trình lâu dài. Việc kiểm soát gỗ của

FSC được coi là một giải pháp để hộ trỡ các chủ rừng, đặc biệt là CTLN, các đơn vị

sản xuất kinh doanh nhỏ đạt được một phần kết quả của quá trình cấp chứng chỉ

trong thời gian ngắn. Đối chiếu với tình hình thực tiễn của Việt Nam, chủ rừng cần

thực hiện 9 yêu cầu để được xem xét cấp chứng chỉ CoC:

1) Các quy định về duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC

2) Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ có FSC và bán hàng

3) Quy định về viết hóa đơn xuất gỗ FSC

4) Các thông tin trên hóa đơn

5) Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ FSC

6) Biểu mẫu sử dụng theo dõi và bán gỗ FSC

7) Các quy định về duy trì chứng từ liên quan đến CCR

8) Các tài liệu cần lưu trữ

9) Tập huấn

Tính đến ngày 14/5/2010, số doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng chỉ theo

các dạng khác nhau tăng dần, cả nước đã có 205 doanh nghiệp, đã chứng tỏ rằng các

23

doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của CCR và đang chủ động thích

ứng với những đạo luật mới về xuất khẩu gỗ vào thị trường Mỹ và EU.

Kế hoạch quản lý rừng bao gồm nhiều nội dung nhưng vấn đề quản lý khai

thác giữ vai trò quan trọng nhất. Tiêu chuẩn 7 yêu cầu chủ rừng phải xây dựng

KHQLR và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính sau:

+ Những mục tiêu của KHQLR.

+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện

trạng sở hữu sử dụng đất, điều kiện KTXH và tình hình vùng xung quanh.

+ Mô tả hệ thống quản lý lâm sinh hoặc những hệ thống khác trên cơ sở sinh

thái của khu rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.

+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.

+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.

+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.

+ Những kế hoạch bảo vệ các loài quý hiếm đang có nguy cơ.

+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ, những hoạt động

trong kế hoạch, và sở hữu đất.

+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.

1.2.3. Lập kế hoạch QLRBV tại Viê ̣t Nam

Ngày 19/7/1989 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Chỉ thị 15-LSCNR về công tác

xây dựng phương án điều chế rừng đơn giản cho các lâm trường, trong đó hướng

dẫn việc xây dựng phương án và quy định kể từ 1991 việc khai thác, quản lý khai

thác phải căn cứ vào phương án điều chế. Sở dĩ chỉ xây dựng phương án điều chế

rừng đơn giản là do thiếu kinh phí, không có điều kiện xác định chính xác tài

nguyên rừng, các cơ sở khoa học để xác định các chỉ tiêu liên quan đến khai thác

còn chưa được nghiên cứu đầy đủ mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Trong phương

án của một lâm trường đã thể hiện được 3 nội dung chủ yếu sau:

Phần hiện trạng

- Vị trí địa lý.

- Hiện trạng tài nguyên rừng, đất đai.

24

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

- Tình hình quản lý kinh doanh rừng 5 năm trước đây.

Phần quy hoạch

- Phân chia các tiểu khu theo rừng phòng hộ và rừng sản xuất

- Phân chia thành các phân trường hoặc đội sản xuất.

- Xác định các biện pháp tác động: khai thác, trồng rừng, nuôi dưỡng rừng,

làm giầu rừng, nông lâm kết hợp cho từng đối tượng...

- Xác định mạng lưới đường.

Phần kế hoạch tác nghiệp

- Kế hoạch khai thác cho một luân kỳ 35 năm

- Kế hoạch tác nghiệp cho 5 năm trước mắt

- Trong kế hoạch khai thác tính toán diện tích, sản lượng được phép khai thác

hàng năm, xác định tiểu khu đưa vào khai thác trong 5 năm đầu.

- Sau 5 năm thực hiện sẽ được phúc tra lại về tài nguyên, đánh giá tình hình

thực hiện và xây dựng lại kế hoạch cho giai đoạn 5 năm tiếp theo.

Ưu điểm của phương án là cơ sở tốt để quản lý rừng, đặc biệt là khai thác, nó

trả lời được 5 câu hỏi cho người quản lý là làm gì (khai thác, trồng rừng, chăm sóc,

xây dựng hạ tầng…); ở đâu (ở lô, khoảnh, tiểu khu nào); bao nhiêu (khối lượng

công việc); vào thời điểm nào (thời gian thực hiện) và làm như thế nào (biện pháp

kỹ thuật, kinh tế, tài chính, nhân lực…)

Tuy nhiên vẫn tồn tại những khiếm khuyết trong việc lập và thực hiện kế

hoạch khai thác như: mới chú trọng nhiều đến QLRBV về mặt kinh tế, còn bền

vững về mặt xã hội và môi trường chưa được quan tâm đầy đủ; về mặt kỹ thuật, các

chỉ tiêu kỹ thuật khai thác mới chỉ được xác định dựa vào kinh nghiệm trong và

ngoài nước, chưa được nghiên cứu để có một cơ sở khoa hoặc chắc chắn; chưa xác

định chính xác lượng tăng trưởng rừng và không đủ điều kiện để xác định chính xác

trữ lượng rừng, dẫn đến không xác định được chính xác lượng khai thác (yếu tố

quan trọng bảo đảm khai thác rừng bền vững).

25

Đặc biệt trong lập kế hoạch chưa chú ý đến xác định các khu vực loại trừ,

chưa xác địa hệ thống đường cho toàn bộ các khu khai thác, mặc dầu đã được quy

định trong hướng dẫn xây dựng phương án điều chế. Các phương án bảo vệ hệ sinh

thái đặc thù, bảo vệ đa dạng sinh học…được xác định rõ ràng.

Ở Việt Nam, khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang

phương thức QLRBV đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính sách ở cấp

trung ương; thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh

lâm nghiệp và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp không chỉ thể hiện trên

khía cạnh chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái, kinh tế, xã hội, đặc biệt là

nhận thức về CCR. Việc xác định các tiêu chuẩn QLRBV cho mỗi hệ sinh thái của

Việt Nam gặp khó khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và

bảo vệ rừng chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ

còn rất hạn chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo

tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý rừng. Chi phí để đạt tiêu chuẩn

CCR lại quá cao, cao hơn so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ.

Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong tương lai, QLRBV là xu thế tất yếu đối với

đơn vị kinh doanh lâm nghiệp. Kinh nghiệm của Công ty TNHH rừng trồng Quy

Nhơn cho thấy có việc được chứng nhận FSC, khi có chứng nhận FSC thì việc kinh

doanh của ho ̣ đã có thêm nhiều thuận lợi, đă ̣c biê ̣t là được khách hàng chú ý nhiều

hơn. Chứ ng chỉ rừ ng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến

không chỉ cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng

được hưởng nhiều quyền lợi khi có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại

nêu trên trở thành những thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình

chuyển đổi quản lý rừng theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi

một phương pháp lập kế hoạch QLRBV là bước ban đầu rất quan trọng.

Đánh giá quản lý rừng phải căn cứ vào các tiêu chuẩn QLRBV, nhưng vận

dụng các tiêu chuẩn này cho các đơn vị cần linh hoạt, theo điều kiện thực tế đang

có. Mục tiêu của CTLN Bến Hải là quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững

nhưng Công ty chưa có đánh giá nào về quản lý rừng của mình theo bộ tiêu chuẩn

26

QLRBV của FSC, cũng như chưa có sự tư vấn hỗ trợ và chuyển giao kỹ năng đánh

giá nào của các chuyên gia. Đề tài “Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản

phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới CCR tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh

Quảng Trị” nhằm hỗ trợ Công ty tự đánh giá công tác quản lý rừng của mình để

thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR.

27

CHƯƠNG 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đưa ra được những kế hoạch và giải pháp sửa chữa những lỗi không tuân thủ

trong các hoạt động quản lý rừng và chuỗi hành trình sản phẩm để hỗ trợ CTLN Bến

Hải, tỉnh Quảng Trị đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu về QLRBV tiến tới được cấp

CCR.

2.1.2. Mục Tiêu cụ thể

- Đánh giá hiện trạng quản lý rừng tại CTLN Bến Hải.

- Xác định được các lỗi trong quản lý rừng của CTLN Bến Hải so với bộ tiêu

chuẩn quốc gia về QLRBV và đề ra các giải pháp khắc phục. Xác định được các lỗi

không tuân thủ trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc

phục.

- Đề xuất giải pháp lập KHQLR bền vững tiến tới chứng chỉ rừng

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện cơ bản của Công ty Lâm nghiệp Bến Hải

- Điều kiện tự nhiên;

- Điều kiện kinh tế - xã hội;

- Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh

2.2.2. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC

- Đánh giá QLR theo 10 nguyên tắc QLRBV của FSC

- Xác đi ̣nh các lỗi không tuân thủ trong quản lý rừ ng củ a Công ty và đề ra các

giải pháp khắc phục các lỗi.

2.2.3. Đá nh giá quả n lý chuỗi hành trình sả n phẩ m theo hướ ng dẫn củ a Viê ̣t Nam

- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo yêu cầu của Việt Nam

- Xác đi ̣nh các lỗi trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải

pháp khắc phục các lỗi không tuân thủ.

28

2.2.4. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng

2.2.4.1. Căn cứ lập kế hoạch

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty do UBND tỉnh Quảng Trị giao, thị trường

tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện huyện Vĩnh Linh; kết

quả phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của Công ty.

2.2.4.2. Xá c đi ̣nh mục tiêu quả n lý rừ ng

2.2.4.3. Bố trí sử dụng đất đai.

2.2.4.4. Kế hoạch quả n lý rừ ng

Kế hoạch quản lý rừng bao gồm: kế hoạch khai thác rừng; kế hoạch vận

chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch trồng rừng, chăm sóc rừng; kế

hoạch bảo vệ đa dạng sinh học; kế hoa ̣ch giảm thiểu tác đô ̣ng môi trường; kế hoa ̣ch

giảm thiểu tác đô ̣ng xã hô ̣i; kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng; kế hoạch nguồn nhân

lực; kế hoạch giám sát, đánh giá; kế hoạch huy động nguồn vốn.

2.3. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và thực hiện kế hoạch của

Công ty Lâm nghiệp Bến Hải.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Quan điểm, phương phá p luâ ̣n nghiên cứ u

QLRBV là một phương thứ c quản lý rừ ng tiên tiến, CCR là kết quả củ a

QLRBV. Việc đánh giá quản lý rừng cần căn cứ vào các tiêu chuẩn QLRBV, nhưng

có vâ ̣n du ̣ng vào điều kiê ̣n thực tế. Để đánh giá QLRBV, Công ty tự đánh giá có sự

tư vấn hỗ trơ ̣ và chuyển giao kỹ năng đánh giá của chuyên gia. Từ kết quả đánh giá

đó, Công ty phải thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR.

2.4.2. Cá c phương phá p nghiên cứ u cu ̣ thể

2.4.2.1. Đánh giá quản lý rừng

- Phạm vi đánh giá: đánh giá toàn diện công tác quản lý rừng (kể cả hoạt động

sản xuất kinh doanh) thông qua các nguyên tắc.

29

- Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá: Bộ Tiêu chuẩn tạm thời QLRBV- FSC của GFA gồm 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các nguyên tắc được cụ thể hoá bằng các tiêu chí và được thể hiện chi tiết bằng các chỉ số và các nguồn kiểm chứng.

Bộ tiêu chuẩn này đã được GFA sử dụng để đánh giá QLRBV.

1) Nguyên tắc 1 - Tuân thủ luật và nguyên tắc FSC

2) Nguyên tắc 2 - Quyền và trách nhiệm sử dụng đất

3) Nguyên tắc 3 - Quyền của người bản địa

4) Nguyên tắc 4 - Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân lâm nghiệp

5) Nguyên tắc 5 - Các lợi ích từ rừng

6) Nguyên tắc 6 - Tác động môi trường

7) Nguyên tắc 7 - Kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai

8) Nguyên tắc 8 - Giám sát và đánh giá

9) Nguyên tắc 9 - Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao

10) Nguyên tắc 10 - Rừng trồng

Về cơ bản Bộ tiêu chuẩn tạm thời của GFA cũng tương tự như tiêu chuẩn

QLRBV của Việt Nam.

Phương pháp đánh giá quản lý rừng thông qua ba kênh thông tin: đánh giá

trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường, tham vấn.

- Thu thập các thông tin về các yếu tố tác động đến quản lý rừng.

+ Sơ đồ đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải tổng hợp như sau:

Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải

Phương pháp đánh giá - Trong phòng - Tham vấn - Hiện trường

Lỗi không tuân thủ

Giải pháp khắc phục

Đánh giá QLR (FM) Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)

Điều kiện cơ bản của Công ty

30

+ Các bước cụ thể để đánh giá QLR

Bước 1: Lập kế hoạch nội bộ ban đầu

Tổ chức cuộc họp nội bộ nhằm mục đích nắm bắt khái quát quá trình đánh giá;

lên thời gian biểu và phân công nhiệm vụ các nhóm đánh giá; lập danh sách tổ chức

cá nhân cần tham vấn; câu hỏi phỏng vấn; lịch phỏng vấn, đồng thời tiến hành lập

danh sách hiện trường

Bước 2: Đánh giá trong phòng

- Mời những người có liên quan đến công tác quản lý rừng cung cấp thông tin

và trả lời các câu hỏi có liên quan do họ phụ trách.

- Tìm hiểu các văn bản, tài liệu, sổ sách có liên quan đến quản lý rừng, sản

xuất kinh doanh và so sánh đối chiếu các văn bản, tài liệu với yêu cầu của bộ Tiêu

chuẩn FSC của GFA.

Bước 3: Tham vấn các bên liên quan

Sử dụng các câu hỏi đã được lập sẵn xoay quanh các vấn đề quản lý, sử dụng,

bảo vệ rừng theo các tiêu chuẩn QLRBV của FSC, chuỗi hành trình sản phẩm để

tham vấn các đối tượng sau:

- Nhóm môi trường: Phòng tài nguyên môi trường, các tổ chức bảo tồn...

- Cơ quan Nhà nước: Hạt kiểm lâm huyện, Tài chính, Thuế, UBND xã, các

phòng ban chức năng của Công ty...

- Cộng đồng: dân cư sống quanh công ty, những hộ được giao đất lâm nghiệp

liền kề, những hộ có tranh chấp đất đai với đơn vị

Bước 4: Khảo sát hiện trường

Công việc này được tiến hành sau khi đã xem xét các kế hoạch quản lý ban

đầu và tham vấn các bên liên quan, không tới hiện trường khi không đủ những

thông tin cơ bản về các hoạt động quản lý rừng. Các tài liệu cần mang: bản đồ hiện

trạng, các bản thiết kế trồng rừng, khai thác, vận chuyển...làm cơ sở so sánh. Ngoài

ra, cần ghi chép đầy đủ các thông tin về địa điểm đến như: vị trí, thực trạng rừng,

đặc điểm đặc trưng...Các công việc cần thực hiện như sau:

31

- Kiểm tra, đánh giá những việc thực hiện ngoài hiện trường có đúng như

trong kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã cung cấp hay không.

- Phỏng vấn công nhân, người nhận khoán, UBND xã, trưởng thôn, người dân

địa phương.....

* Lưu ý: - Khi họp với cơ quan nhà nước cần bao quát các chủ đề pháp luật; sự

tuân thủ của chủ rừng (quy định quản lý đất đai, nộp thuế, BHXH...); danh sách loài

quý hiếm địa phương; danh sách hóa chất bị cấm hoặc hạn chế dùng.

- Khi họp với các tổ chức môi trường, cộng đồng cần bao quát vấn đề: những

khu vực có tranh chấp; các trường hợp có tác động liên quan đến hoạt động của chủ

rừng và tổ chức khác; xem xét những loài có nguy cơ bị đe doạ; hóa chất bị cấm;

kết quả nghiên cứu hiện tại có tác dụng gì với việc quản lý của chủ rừng...

- Câu hỏi đánh giá là những câu hỏi mở, không phải những câu hỏi dẫn dắt

(mớm lời), không thay 180 độ đổi chủ đề khi câu trả lời chưa rõ ràng. Khi hỏi cần

kiên nhẫn và đưa cùng một câu hỏi cho nhiều người khác nhau (thu được ý kiến đa

chiều cho cùng một sự việc).

Bước 5: Cho điểm các nguyên tắc

Đánh giá kết quả sơ bộ cho mỗi nguyên tắc (chấm điểm, cung cấp bằng

chứng). Định ra điểm số ban đầu cho các tiêu chí đánh giá, ngay trong quá trình

thảo luận tại thực địa. Điểm được tổng hợp theo qui trình như sau:

Điểm bằng chứng  chỉ số  tiêu chí  tiêu chuẩn

Hệ thống chấm điểm

Mức độ

Điểm

Ghi chú

thực hiện

Hoàn chỉnh

8,6 – 10 Việc thực thi rõ ràng, nổi bật

Khá

7,1 – 8,6 Việc thực thi có triển vọng

Trung bình

5,6 – 7,0 Việc thực thi đúng

Kém

4,1 – 5,5 Thực thi yếu, cần cải thiện

Rất kém

< 4,1

Thực thi yếu kém, không có triển vọng, không có thông tin

32

- Đối với các tiêu chí liên quan tới thu thập, lưu trữ các tài liệu, văn bản pháp

luật; văn bản cam kết; bản đồ; các loại hợp đồng chiến lược phát triển; kế hoạch

quản lý; các báo cáo; danh mục; quy ước....thực hiện cho điểm đánh giá trong

phòng.

- Đối với các tiêu chí cần kiểm tra việc thực hiện có đúng với kế hoạch, quy

trình hướng dẫn và báo cáo đã nêu trước đó hay không tiến hành cho điểm đánh giá

ngoài hiện trường.

- Đối với các tiêu chí cần ý kiến của các bên liên quan với chủ rừng để kiểm

tra tình hình quản lý của chủ rừng như thế nào; kiểm tra mối liên hệ giữa chủ thể và

chủ rừng, mối quan tâm của chủ thể và những hoạt động quản lý của chủ rừng và

chủ rừng đã lý giải như thế nào để giải quyết tranh chấp hoặc làm rõ những mối liên

hệ tiến hành cho điểm tham vấn.

Để đánh giá và cho điểm, người đánh giá sử dụng Phiếu đánh giá nguyên tắc

tiêu chí và chỉ số QLRBV của GFA.

Mẫu phiếu 1:

Phiếu đánh giá nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững tại

CTLN Bến Hải

Họ tên người đánh giá:.....................................................

Ngày......tháng......năm............

Điểm số

Tiêu

Chỉ

Nguồn kiểm

Thực hiện

Nhận xét

chí

số

chứng

TP HT TV

TB

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(9)

(8)

Trong đó:

(4) mô tả việc thực hiện chỉ số: đã thực hiện/chưa thực hiện như thế nào.

(5), (6), (7) là điểm số đánh giá trong phòng, hiện trường, tham vấn.

(8) là điểm trung bình

(9) mô tả nguyên nhân lỗi không tuân thủ, khả năng khắc phục.

- Thảo luận những tiền đề, điều kiện và khuyến nghị liên quan đến điểm

33

+ Điều kiện tiền đề: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng cần có trước khi

chứng chỉ được cấp.

+ Điều kiện hiện tại: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng phải thực hiện

đầy đủ theo lịch cụ thể trong suốt quá trình cấp chứng chỉ trong 5 năm.

+ Khuyến nghị: những cải thiện do nhóm đánh giá gợi ý, mà không bắt buộc

hoặc yêu cầu.

Bước 6: Xác định các lỗi không tuân thủ

Kết luận những nội dung của từng nguyên tắc nào chưa làm được, hoặc còn

yếu kém và đưa ra khuyến nghị khắc phục.

Lỗi lớn: điểm trung bình nguyên tắc <5,6 các tiêu chí ít được thực hiện

Lỗi nhỏ: hầu hết các tiêu chí của nguyên tắc được thực hiện. Mẫu phiếu 2:

Kết quả tổng hợp lỗi không tuân thủ và khuyến nghị khắc phục cho

CTLN Bến Hải

Họ tên người tổ ng hơ ̣p:.....................................................

Ngày......tháng......năm.................

Lỗi

Chỉ tiêu Chỉ số

Bằng chứng

Giải pháp khắc phục

Lớn Nhỏ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Bước 7: Viết báo cáo đánh giá

2.4.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC

Phương pháp đánh giá và hệ thống cho điểm của đánh giá chuỗi hành trình sản

phẩm tương tự với phương pháp đánh giá quản lý rừng.

Mẫu phiếu 3:

Phiếu đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm tại CTLN Bến Hải

Họ tên người đánh giá:.....................................................

Ngày......tháng......năm...........

Điểm số

Yêu

Chỉ

Nguồn kiểm

Thực hiện

Nhận xét

số

chứng

cầu

TP HT TV

TB

(2)

(3)

(1)

(4)

(5)

(6)

(7)

(9)

(8)

34

2.4.2.3. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng

Lập kế hoạch quản lý rừng bao gồm đánh giá các điều kiện cơ bản của Công

ty và kế hoạch quản lý rừng.

1) Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty

Kế thừa tài liệu

Kế thừa tài liệu đảm bảo đầy đủ, chính xác và cập nhật.

Tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin cơ bản của Công ty

Tổng hợp, phân tích điều kiện tự nhiên, KTXH; hiện trạng tài nguyên rừng;

các mặt được và chưa được của tình hình quản lý.

Đánh giá tác động môi trường

Nguyên tắc này do quan dịch vụ có chuyên môn cao tiến hành. Các tác động

môi trường cần xem xét bao gồm: tác động trực tiếp; tác động gián tiếp; tác động

tích cực; tác động tiêu cực cụ thể là:

- Không khí : mức độ ô nhiễm bụi, tiếng ồn, thành phần CO, CO2, SO2, NH3

cho phép.

- Nước: nước mặt, nước ngầm, số lượng, chất lượng, ô nhiễm, hoá chất (pH,

DO, COD, TDS, SS, SO4, PO4 BOD5, N-NO3, Fe, Hg, As, Cd, Pb,Cu, Zn,

Coliform..)

- Biến động môi trường như lũ lụt, hạn hán, cháy ...

- Đất: xói mòn, rửa trôi, bồi lắng, feralite, ô nhiễm hoá chất

- Môi trường sinh thái: đa dạng sinh học, nguy cấp tuyệt chủng, môi trường sống

Đánh giá cụ thể về các tác động trực tiếp và gián tiếp của các hoạt động cụ thể

và mức độ gây hại:

- Tác động có thể xảy ra ở trồng rừng: chất thải vô cơ, khí thải ô nhiễm...

- Khai thác rừng: xói mòn, khí thải, tiếng ồn…

- Vận chuyển cây giống, duy tu bảo dưỡng đường: bụi, khí thải, cản trở giao

thông đi lại trong khu vực, hư hỏng đường…

- Sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: chất thải, chất độc…

- Cháy rừng: ô nhiễm không khí, đa dạng sinh học…

35

Đánh giá tác động xã hội

Đánh giá tác động xã hội là sự phân tích những điều xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Nó nhìn lại những tác động xã hội đã xảy ra do các hoạt động trước đây gây nên.

Cần tìm hiểu chính xác ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà quá trình sử dụng rừng gây ra đối với người khác bao gồm nhiều lĩnh vực như: tuyển dụng, sức khỏe, sử dụng đất, ô nhiễm, quản lý dòng nước.

Tham khảo ý kiến của người dân, những người bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động lâm sinh, không thu thập những thông tin không cần  thảo luận  giải quyết vấn đề.

- Đánh giá tác động xã hội bao gồm các hoạt động:

+ Thống nhất về các tác động xã hội tích cực mà bạn muốn đạt tới

+ Phát hiện có các tác động xã hội khác và ai ảnh hưởng đến chúng

+ Thảo luận những tác động này với những người bị ảnh hưởng

+ Hành động giảm bớt các tác động tiêu cực theo quản lý rừng

- Tham vấn để tìm hiểu các vấn đề sau:

+ Đối tượng nào có thể bị ảnh hưởng

+ Mức độ ảnh hưởng

+ Cách giảm bớt tác động

2) Lập kế hoạch theo phương pháp tham gia

Công ty tự lập kế hoạch quản lý rừng, có sự hỗ trợ tư vấn của chuyên gia theo hướng đảm bảo sản lượng rừng ổn định và bền vững. KHQLR chủ yếu tập trung vào kế hoạch khai thác và trồng rừng cung cấp nguyên liệu theo phương pháp cấp tuổi.

3) Xử lý số liệu

Tính hiệu quả kinh tế: coi các yếu tố về chi phí và kết quả là mối quan hệ động

với mục tiêu đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền.

36

Trong đó: - NPV là giá trị thu nhập hiện tại ròng

- Bt: Giá trị thu nhập tại thời điểm t bao gồm toàn bộ những gì mà

DA thu được.

- Ct :Giá trị chi phí tại thời điểm t bao gồm những gì mà DA bỏ ra

- t : Thời gian ( t = 0,1,2,3..)

- n: Số năm hoạt động trong chu kỳ của dự án (7 năm)

- IRR: tỷ lệ thu hồi nội bộ là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có

kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. Khi NPV = 0 thì i = IRR.

- BCR: tỷ lệ thu nhập so với chi phí là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất

lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên đơn vị chi phí sản xuất.

37

CHƯƠNG 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP BẾN HẢI

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

CTLN Bến Hải nằm trên địa bàn hành chính của 6 xã (Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn,

Vĩnh Long, Vĩnh Khê, Vĩnh Chấp, Vĩnh Hà) thuộc huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị

có vị trí và tọa độ địa lý như sau:

+ Từ 170 10’ 00’’ đến 170 40’ 00’’ vĩ độ Bắc.

+ Từ 1060 00’ 00’’ đến 1070 00’ 00’’ kinh độ Đông.

- Phạm vi ranh giới:

- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.

- Phía Nam giáp xã Vĩnh Trường huyện Gio Linh.

- Phía Đông giáp xã Vĩnh Tú huyện Vinh Linh.

- Phía Tây giáp xã Vĩnh Ô - huyện Vĩnh Linh.

3.1.2. Địa hình, địa thế

Địa hình khu nghiên cứu thuộc vùng núi thấp, điểm thấp nhất có độ cao gần

70m (phía Đông Nam TK 586), điểm cao nhất có độ cao 362m (phía Tây TK 585).

Độ cao so với mặt biển giảm dần từ Tây sang Đông và thấp dần từ Tây Bắc xuống

Đông Nam. Địa hình ít bị chia cắt, độ dốc biến động từ 80 -250. Nhìn chung địa hình

chủ yếu là đồi thấp, độ cao tuyệt đối lớn nhất là 150m, độ dốc 8-120, gồm các kiểu

địa hình chính sau:

- Kiểu địa hình đồi cao (độ cao tuyệt đối 200-300 m), độ dốc bình quân 250,

chiếm 12% diện tích. Điển hình là các tiểu khu 555 và 556.

- Kiểu địa hình đồi thấp và trung bình (độ cao tuyệt đối < 200 m) có độ dốc

bình quân 150, chiếm 80% diện tích. Điển hình là các tiểu khu 544, 547, 548, 549,

560, 562, 563, 571 và 572.

38

Diện tích Công ty quản lý có nhiều lợi thế về địa lý và kinh tế, thể hiện qua

các yếu tố sau:

Trên địa bàn có nhiều tuyến giao thông nội vùng từ quốc lộ 1A trung tâm

huyện lỵ nối liền với các xã trung du miền núi, có lực lượng lao động nhàn rỗi nên

thuận lợi về giao thông đi lại và thuê mướn lao động.

3.1.3. Khí hậu và thủy văn

3.1.3.1. Khí hậu

- Khí hậu khu vực mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt

độ trung bình năm từ 23-250C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 6 đến tháng 7)

khoảng 350C, có ngày nhiệt độ trên 400C, tháng thấp nhất (tháng 1 và tháng 12)

khoảng 180C có khi xuống tới 8-90C.

- Độ ẩm không khí trung bình năm 85%, phân thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô

nóng kéo dài 4 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8 với độ ẩm trung bình từ 70- 80% và

đạt cực tiểu vào tháng 7 xuống 65 – 70%; độ ẩm tăng nhanh khi bước vào mùa mưa

và duy trì ở mức cao, với độ ẩm trung bình từ 85 –90%.

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước kéo dài đến tháng 2 năm sau, đạt cực

đại vào tháng 10,11, chiếm 70% lượng mưa năm. Từ tháng 3 đến tháng 7 lượng

mưa ít nhất, tổng lượng mưa trong thời kỳ này chỉ chiếm dưới 30% lượng mưa năm.

Tổng lượng mưa bình quân năm từ là 2.376mm.

- Khu vực Công ty chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa chính: Gió mùa Đông

Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau và gió Tây Nam (gió Lào) thường

xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 8, có đặc điểm khô nóng và khi đạt tốc độ cao (từ 10-

30 m/s) có thể gây hại rất lớn cho cây trồng. Ngoài ra, hàng năm bị ảnh hưởng của

3-4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo lũ lụt (thường xuất hiện từ tháng 7 đến

tháng 10).

3.1.3.2. Thủy văn

Khu vực có các nhánh sông Rào Thành, Sa Lung và Cánh Hòm. Chiều dài

sông 59 km, diện tích lưu vực 936 km2. Các nhánh của con sông này đều có đặc

39

điểm chung là lượng nước tập trung chủ yếu về mùa mưa, các nhánh sông và khe

suối nhỏ thường không có hoặc có rất ít nước chảy vào mùa khô đặc biệt là các năm

hạn hán. Sông suối trong khu vực ít có giá trị về mặt giao thông thủy nhưng lại có

ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.

Trong vùng có 2 công trình thủy lợi là hồ La Ngà và hồ Bảo Đài là nơi cung

cấp nước tưới cho vùng hạ lưu các xã Vĩnh lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy, Vĩnh Long,

Vĩnh Thành.

3.1.3.3. Đặc điểm về đất đai

Qua tham khảo các tài liệu về nông hoá thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị của Sở Địa

chính, nền vật chất trong khu vực gồm 4 loại đá mẹ chính, đó là: đá Granít, đá Cát

kết, đá Sét và Đá vôi. Trên cơ sở nền vật chất của các loại đá mẹ, yếu tố địa hình, độ

cao... Trong khu vực có thể chia thành hai nhóm dạng đất chính:

- Nhóm dạng đất feralít núi thấp phát triển trên các loại đá granít, đá cát kết,

đá sét, đá vôi.

- Nhóm dạng đất feralít mùn trên núi trung bình phát triển trên đá granít.

Nhìn chung đất trong khu vực có độ dầy tầng đất từ trung bình đến dày (30 -

80 cm), hàm lượng mùn trung bình. Riêng các nhóm dạng đất feralit đồi - núi thấp

phát triển trên đá sét, cát kết có tầng đất dầy(>80 cm).

Đất trên địa bàn Công ty chủ yếu là đất được hình thành do quá trình feralit

hoá, với nền vật chất là phiến thạch sét, granit. Ngoài ra còn có các loại đất dốc tụ,

đất mùn trên thung lũng ven suối và đất phù sa bồi tụ ven sông suối.

3.1.4. Đặc điểm khu hệ thực vật - động vật

3.1.4.1. Thực vật

- Thành phần loài: Theo kết quả khảo sát thực địa được kết quả như sau:

Trên diện tích thuộc công ty đang quản lý hiện có 787 loài thực vật, thuộc 159

họ và 490 chi của 6 ngành thực vật (bảng 13), ngành giàu loài nhất ở đây là ngành

Mộc lan (hay còn gọi là ngành Hạt kín) và ngành nghèo loài nhất là Thông đất. Một

điều đáng chú ý là trong thành phần thực vật rừng có tới 67 loài cây có nguồn gốc

40

trồng dẫn giống từ nơi khác đến đã ổn định, đó là cây ăn quả, cây cảnh và một số

cây gỗ không đưa vào danh lục.

Bảng 3.1. Thành phần thực vật rừng vùng nghiên cứu

Ngành thực vật Số họ TV Số chi TV Số loài TV

Khuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1

Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1

Mộc tặc (Equisetophyta) 1 1 1

Duơng xỉ (Polypodiophyta) 19 25 43

Hạt trần (Pinophyta) 4 5 7

Hạt kín (Magnoliophyta) 132 355 729

Tổng cộng: 159 490 787

Trong ngành hạt kín chia ra:

Hạt kín hai lá mầm (Magnoliopsida) 109 360 594

Hạt kín một lá mầm (Liliopsida) 23 95 137

Nguồn: Báo cáo đánh giá thực vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Nguyễn Văn Huy, năm 2010

- Các loài thực vật nguy cấp. Hiện nay trong khu vực Công ty quản lý có 35

loài của hệ thực vật là các loài nguy cấp. Trong đó:

+ Theo quy định của Sách đỏ Việt Nam (1996), bao gồm: 10 loài Nguy cấp

(E), 16 loài sẽ nguy cấp (V). Phần lớn chúng là các loài thực vật có hoa (ngành Mộc

lan. Ngoài ra có 5 loài theo Nghị định 32 có 3 loài thuộc nhóm IIA và 2 loài thuộc

nhóm IIB.

+ Hệ thực vật khu vực nghiên cứu cũng có 20 loài được liệt tên trong danh

sách bảo vệ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN2000), trong đó: 3 loài

41

rất nguy cấp,5 loài nguy cấp và 12loài sẽ nguy cấp. Danh sách các loài thực vật

nguy cấp được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 3.2. Các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng của khu vực nghiên cứu

Tên Latin

Tên VN

SDtg ND32 SDvn

TT

1

Trường sâng

CR

0

Amesiodendron chinensis (Merr.)Hu

Gội nếp Trầm Lá khôi thấp Lá khôi tía Song mật Trám trắng

VU EN 0 0 0 VU

VU EN VU VU VU 0

8

Dầu Re

VU

2A

VU

2 Amoora gigantea Pierre 3 Aquilaria crassna Pierre 4 Ardisia brevicaulis Diesl 5 Ardisia sylvestris Pit (R) 6 Calamus platycanthus Warb. 7 Canarium album (Lour) Raeusch Cinnamomuum parthenoxylon (Jack.) Meisn.

Sơn tuế Thiên tuế*

9 Cycas balansae Warb. 10 Cycas pectinata Griff. 11 Deutzianthus tonkinensis Gagnep Mọ

0 0 CR

2A 2A

EN EN 0

12

Vừ

0

EN

Endiandra hainanesis Merr. &Meet.exAllen

13 Erythrophloeum fordii Oliver 14 Hopea hainanensis Merr. & Chun 15 Hopea mollissima C.Y.Wu

Lim xanh Sao Hải nam Táu mặt quỷ

VU EN EN

2B

0 EN VU

16

Đại phong tử gai VU

0

Hà nu Han voi

VU VU

0 0

19

Sồi bắc giang

0

VU

20

Sồi bán cầu

0

VU

21

0

EN

Hydnocarpus hainanensis (Merr) Sleum Ixonanthes chinensis Champ 17 18 Laportea urentissima Gagnep Lithocarpus bacgiangensis A. Camus Lithocarpus hemisphaericus(Drake) A. Camus Lithocarpus vestitus (Hickel & A. Camus) A. Camus

22 Madhuca pierrei (Will) H.Jlam 23 Markhamia stipullata Seem 24 Meliantha suavis Pierre

Dẻ lá mai, S.Quả lông Sến mật Thiết đinh Rau sắng

EN VU 0

2B

EN VU VU

42

TT

Tên Latin

Tên VN

SDtg ND32 SDvn

25 Michelia balansae(A.DC) Dandy

Giổi bà

0

VU

26

VU

Giổi găng

VU

27

0

Dẻ Hương

EN

28

0

VU

Huyết đằng,máu ngời

29

Gụ lau

EN

EN

Paramichelia baillonii (Pierre) S.Y. Hu Quercus sphaerocarpus (Hickel & A. Camus) A.Camus Sargentodoxa cuneata (Oliv) Rehd et Vill Sindora tonkinensis A. Chev.ex K & S.S Larsen.

Thổ phục linh Mã tiền dây Dây lăng

VU 0 0 0 CR VU

Táu muối Táu mật

30 Smilax glabra Wall et Roxb 0 31 Strychnos ignatii Berg. VU 32 Strychnos nitida G.Don EN 33 Taxillus gracilifolius (Schult.f.) Ban Tầm gửi đa VU 34 Vatica diospyroides Sym. 0 VU 35 Vatica subglabra Merr. Nguồn: Báo cáo đánh giá thực vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Nguyễn Văn Huy, năm 2010

- Phân loại theo công dụng của thực vật

Kết quả điều tra, sắp xếp các loài cây vào nhóm công dụng phổ biến theo mục

đích sử dụng chính sau:

+ Nhóm cây cho sản phẩm gỗ.

Nhóm loài cây cho gỗ có mặt 306 loài, có đủ 8 nhóm gỗ điển hình từ nhóm I

đến nhóm 8. Nhìn chung các loài cây cho gỗ nhóm cao I, II, III IV ở Khu nghiên

cứu khá nhiều nhưng vì trải qua kinh doanh gỗ đã gần 40 năm nên trữ lượng gỗ của

các nhóm gỗ này hiện không còn cây lớn, chủ yếu là cây tái sinh.

+ Các nhóm cây cho nguyên liệu công nghiệp:

Nhóm cây cho dầu béo có 6 loài, nhóm cây cho tinh dầu thơm 12 loài, nhóm

cây cho nhựa 11 loài, nhóm cây cho sợi từ sơ vỏ 9 loài, cây cho mầu nhuộm 7 loài,

cây cho tanin 13 loài và nhóm cây cho gỗ nguyên liêu giấy 12 loài ...

+ Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm: Cây cho lương thực có 24 loài, cây

làm rau có 56 loài và cây cho quả ăn được có 48 .....

43

+ Cây cho bóng mát, cây cảnh có 91 loài

- Dạng sống cơ bản của rừng tự nhiên :

Dạng sống cơ bản của thực vật rừng tự nhiên của CTLN Bến Hải ở 12 dạng

sống cơ bản nhất. Nhóm cây thân gỗ chính (Gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ) có 315 loài,

chiếm 37,8% so với tổng số loài toàn rừng. Hiện tại kích thước cây nhỏ vì rừng đã

trải qua kinh doanh gỗ nhiều năm, nhưng tương lai, khi kiến tạo lại hoàn cảnh sinh

thái của rừng, nhóm cây cho gỗ lớn được phục hồi. Tương lai của rừng tự nhiên ở

CTLN Bến Hải sẽ là một rừng cây gỗ đứng với nhiều loài cây gỗ to đáp ứng được

cho yêu cầu kinh doanh gỗ lớn.

Nhận xét:

- Thực vật rừng tự nhiên còn sót lại khá phong phú về số loài, đặc biệt có các

loài đặc trưng nhất của khu vực Trung bộ như Táu mật, Gụ Lau, Sao hải nam , Dẻ

trung bộ, Trường mật, Trường Sâng, Trường kẹn....

- Thảm thực vật có đa dạng họ, chi thực vật hể hiện ở trong tổng số 787 loài

TV thân gỗ của 159 họ với 490 chi thực vật (trong đó có ra 10 họ thực vật có số

loài lớn nhất đặc biệt là: họ Ba mảnh, họ Cỏ, họ Dâu tằm, họ Cà phê có từ 33 – 47

loài. (Chi tiết xem báo cáo kết quả điều tra thực vật).

- Mặc dầu diện tích Công ty quản lý ít, song trong tổ thành thực vật sự có mặt

của các loài quý hiếm ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế giới chiếm tỷ lệ lớn. Nhưng

hiện nay có một số loài thực vật thuộc dạng quý hiếm đang có nguy cấp cần được

bảo tồn.

- Thực vật hiện có trên diện tích Công ty quản lý đa dạng về giá trị kinh tế.

3.1.4.2. Động vật

Theo kết quả điều tra động vật hoang dã của Đỗ Tước năm 2010, kết quả

như sau:

- Số lượng loài động vật:

Đã thống kê được 118 loài, 63 họ, 23 bộ động vật thuộc 4 lớp động vật có

xương sống ở cạn, trong đó 37 loài trong sách đỏ Việt Nam; 17 loài trong danh mục

IUCN; 20 loài trong danh mục CITES và 17 loài trong nghị định 18/CP.

44

- Nhóm ĐVR quí hiếm: Theo kết quả điều tra cho biết hiện tại trong tổng số

các loài động vật rừng sinh sống trên diện tích Công ty quản lý có 13 loài thuộc

dạng quý hiếm. Cụ thể ở bảng sau:

Bảng 3.3. Danh sách các loại động vật quý hiếm

STT Tên Việt nam Tên khoa học Quí hiếm

Macaca arctoides Pygathrix nemaeus Manis pentadactyla Catopuma temminckii Prionailurus bengalensis Viverricula indica Copsychus malabaricus Physignathus cocincinus Varanus salvator Python molurus Bungarus fasciatus Naja naja Cuora trifasciata IIB, VU IB, EN IB, EN IB, EN IB IIB IIB VU IB, VU IB, CR IB, EN IB, EN IB, CR 1. Khỉ mặt đỏ 2. Chà vá chân nâu 3. Tê tê 4. Beo lửa 5. Mèo rừng 6. Cầy hương 7. Chích chòe lửa 8. Rồng đất 9. Kỳ đà nước 10. Trăn gấm 11. Rắn cặp nong 12. Hổ mang bành 13. Rùa ba vạch

Nguồn: Báo cáo điều tra động vật rừng do Công ty Lâm nghiệp Bến Hải quản lý của Đỗ Tước, năm 2010

Nhận xét:

- Số lượng loài ĐVR ở CTLN Bến Hải rất thấp. Thú chỉ đạt 0,07% , so với

toàn quốc; Chim 0,07%, Bò sát 0,06%, và Lưỡng thê 0,08%. Thêm vào đó, không

có loài nào đặc hữu cho Việt Nam, được ghi nhận ở trong vùng khảo sát.

- Đa số các loài động vật chủ yếu tập trung ở tiểu khu 558. Thú chiếm tới

0,95%, Chim 100%, Bò sát 0,83%, và lưỡng thê 100%. Trong khi đó, số loài gặp ở

tiểu khu 585 và các vùng khác rất thấp. Mặt khác, tất cả các loài ĐVR quí hiếm

cũng chỉ còn ở tiểu khu 558. Có lẽ do tiểu khu 558 còn rừng tự nhiên, liền kề với

khu rừng phòng hộ của sông Bến Hải, và phân bố ở nơi tương đối xa khu dân cư.

45

- Các mối đe dọa đến động vật rừng hiện nay trên địa bàn thường xuyên xẩy ra

đặt bẫy của người dân để săn bắt các loài thú như Lợn rừng, Cầy, Cáo…

- Môi trường sống của các loài thú rừng rất hạn chế vì diện tích rừng tự nhiên

ít lại phân bố phân tán và xen lẫn rừng trồng.

3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất kinh

doanh của Công ty

3.1.5.1. Những thuận lợi

- Vị trí địa lý của Công ty đóng cách thành phố Đông Hà gần 30 km và nằm

trên địa bàn thị trấn Hồ Xá do vậy tạo điều kiện để Công ty giao lưu trao đổi hàng

hóa và nắm bắt các chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về

công tác phát triển rừng. Có trục đường quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đi qua

thuận lợi triển khai sản xuất ở vùng núi và vận chuyển các sản phẩm từ rừng đến

nơi tiêu thụ...

- Nằm trong vùng khí hậu có mưa nhiều thuận lợi cho trồng rừng kinh tế và

sản xuất cây giống cây con cung cấp cho nhân dân trong vùng...

- Địa hình chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp có độ dốc nhỏ do vậy triển khai

các hoạt động trồng rừng, khai thác, bảo vệ rừng có rất nhiều thuận lợi...

- Khu vực quản lý của Công ty có nhiều suối, hồ, đập nên lượng nước ngầm

tương đối cao, độ ẩm đất rất tốt thuận lợi cho cây phát triển và sản xuất cây con.

- Độ dày tầng đất sâu thích hợp cho nhiều loài cây trồng sinh trưởng và phát

triển tốt, đồng thời làm đất trồng rừng thuận lợi.

- Rừng tự nhiên có thực vật và động vật đa dạng tổ thành loài, đa dạng về mục

đích sử dụng và có nhiều loài động thực vật quý hiếm.

3.1.5.2. Những thách thức

- Địa hình thuộc công ty quản lý chủ yếu núi thấp và đồi bát úp có độ dốc thấp

điều kiện đi lại dễ dàng cho các đối tượng xâm phạm đến tài nguyên rừng, công tác

bảo vệ rừng tự nhiên và rừng trồng gặp nhiều khó khăn...

46

- Nằm trong vùng khí hậu có mưa nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 7-

10 dễ gây lụt và xói đất, tạo điều kiện cho các loại nấm hại phát triển ảnh hưởng đến

sản xuất cây giống trong vườn ươm và rừng trồng. Thời gian nắng nóng kéo dài,

nhiệt độ cao, hạn hán dễ gây cháy rừng.

- Hàng năm thường có 3 - 4 cơn bão làm cây đổ và gẫy, tạo điều kiện cho sâu

bệnh phát triển

- Một số loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ giảm về số lượng và chất

lượng, đặc biệt một số loài có nguy cơ diệt vong.

3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động

- Địa bàn Công ty lâm nghiệp Bến Hải quản lý nằm trên địa giới hành chính

các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Long, Vĩnh Chấp, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn và Vĩnh Khê với

tổng dân số là 24.503 người, 6.812 hộ. với 1.760 hộ. Trong đó nam 12.159 người và

nữ 12.344 người

- Mật độ dân số bình quân 100 người/km2, cao nhất là các xã Vĩnh Sơn, Vĩnh

Long, Vĩnh Thủy đạt trên 120 người/km2), thấp nhất là xã Vĩnh Hà và Vĩnh Khê

(dưới 31 người/km2). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%.

- Trên địa bàn chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc Vân Kiều. Người Vân Kiều

chủ yếu ở xã Vĩnh Hà.

3.2.1.1. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh

1) Thực trạng chung về kinh tế:

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực thành thị đạt 0,8-1,0 triệu

đồng/người/tháng, khu vực nông thôn: khoảng 0,8 triệu đồng/người/tháng.

- Thu từ các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp chiếm 75%, từ ngành nghề

dịch vụ khác 16%.

- Tuy nhiên, ở những vùng sâu, vùng xa (Vĩnh Hà, Vĩnh Khê, Vĩnh Ô) tập

quán canh tác vẫn còn lạc hậu, tệ nạn đốt rừng làm rẫy và săn bắt thú rừng để đảm

bảo một phần cuộc sống gia đình vẫn còn thường xuyên diễn ra. Một số hộ gia đình

47

đã biết làm lúa nước, làm vườn nhưng đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn, thu

nhập thấp, việc làm không ổn định. Lực lượng lao động nhàn rỗi khá dồi dào, đây là

nguồn nhân lực chủ yếu tham gia thực hiện sản xuất lâm nghiệp của Công ty nhằm

tạo việc làm nâng cao thu nhập.

2) Thực trạng sản xuất của một số ngành kinh tế.

Sản xuất nông nghiệp.

- Trồng trọt

Diện tích đất trồng trọt (cây hàng năm và cây lâu năm) 8.298 ha (chiếm 28,4%

đất nông nghiệp), bình quân 981m2/người. Năng suất lúa bình quân ở mức thấp (48

tạ/ha). Bình quân lương thực đầu người thấp (474 kg/người/năm). Về cây trồng,

ngoài lúa là cây trồng chính nhân dân còn trồng các Khoai lang, Đậu, Lạc...

- Chăn nuôi: Nhìn chung chăn nuôi của đia phương tương đối phát triển và

nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình. Hiện nay trên địa bàn hiện có 1.934 con

Trâu, 3.919 con bò, 11.334 con lợn và 6.888 ngàn con gia cầm các loại. Trong chăn

nuôi đặc biệt là trâu và bò chưa có quy hoạch đồng cỏ, tình trạng nhiều hộ gia đình

còn thả rông vào rừng do vậy đã làm thiệt hại không nhỏ đối với rừng tự nhiên và

rừng trồng.

Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Tại các xã hiện nay đã tập trung thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho các

hộ, tổng diện tích giao là 1.186,3 ha. Năm 2007 tiếp tục rà soát bóc tách diện tích

của công ty , ban quản lý rừng phòng hộ giao xã quản lý, xử lý các tồn đọng liên

quan đến đất đai. Về cơ bản, hầu hết các hộ dân của các xã đều được tham gia công

tác trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trung bình 1-2ha/hộ, chỉ một số ít các hộ không

tham gia (công chức, bộ đội hoặc kinh doanh thương mại, dịch vụ khác).

Ngoài việc phát triển diện tích và chất lượng các loại rừng trồng, khoanh nuôi

bảo vệ với sự hỗ trợ của Nhà nước là 2 triệu đồng/ha (bao gồm cả tiền cây giống

khoảng 500 nghìn đồng), các lâm sản phụ cũng được khai thác (chưa thống kê được

trữ lượng) vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ (tre nứa, măng, lá cọ), vừa làm hàng hóa,

48

nguyên liệu xuất đi nơi khác (Song, mây, chít) qua đó đóng góp đáng kể vào thu

nhập cho những người tham gia.

Dịch vụ, thương mại và du lịch

Mạng lưới thương mại, dịch vụ hình thành, phát triển chủ yếu ở 2 xã Vĩnh

Chấp và Vĩnh Long. Hiện nay 1 trạm kinh doanh xăng dầu, 2 xưởng chế biến gỗ, 1

cửa hàng ăn uống, 2 xưởng chế biến và kinh doanh Cao su và 1 cơ sở xây lắp điện

dân dụng.

Đặc điểm về xã hội - Phong tục, tập quán, văn hóa và chính sách xã hội

- Với tỷ lệ người Vân Kiều chiếm đa số ở xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê, đời sống của

người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp năng suất thấp, cây trồng lâm

nghiệp đã trở thành hàng hóa nhưng thiếu kỹ thuật trồng , chăm sóc , giống cây

trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, năng suất thấp với những nét đặc trưng của người

Vân Kiều sống ven và xung quanh Công ty lâm nghiệp Bến Hải còn gặp nhiều khó

khăn thách thức.

- Hiện tại vẫn còn tình trạng cúng bái để chữa bệnh, sau ba ngày không khỏi

mới mang người bệnh tới các cơ sở chăm sóc y tế của xã. Thêm vào đó, hiện vẫn

còn hiện tượng tảo hôn và sinh con thứ 3 trở lên. Tình hình du canh du cư, đốt

nương làm rẩy đã cơ bản chấm dứt.

- Về chính sách xã hội: Trong những năm qua các xã đã tổ chức nhiều đợt cấp

phát gạo kịp thời cho nhân dân trong các dịp tết, giáp hạt qua đó giúp nhân dân giải

quyết được phần nào thiếu lương thực cho tiêu dùng hàng ngày. Ưu tiên các hộ đặc

biệt khó khăn, các hộ đã hoàn thành thủ tục vay và giải ngân nguồn vốn vay cho các

hộ gia đình. Nhìn chung nguồn vốn vay là đúng mục đích, đúng đối tượng và phát

huy có hiệu quả.

- Các xã đã tiến hành lập thẻ BHYT cho các hộ nghèo, cho các đối tượng

người có công và trẻ em dưới 6 tuổi.

3) Cơ sở hạ tầng

Giao thông

49

- Tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây chạy qua địa phận ranh giới Công ty

với chiều dài 30 km, nền đường có kết cấu bê tông có chất lượng tốt giao lưu hàng

hóa thuận lợi 4 mùa.

- Hệ thống đường xương cá trong địa phận Công ty có chiều dài 52,0 km chủ

yếu là đường vận chuyển cũ, phần lớn đã bị xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng.

Toàn bộ đường vận chuyển là đường đất, chỉ lưu thông được trong mùa khô.

- Hiện tại, trên địa bàn khu vực CTLN Bến Hải, tất cả các xã đều đã có đường

giao thông nối liền từ trung tâm xã tới các vùng trọng điểm phát triển kinh tế,

thương mại của huyện và tỉnh. Hệ thống đường giao thông cấp thôn đã được cải

thiện đáng kể, đường liên thôn đã rải đá cấp phối. Tuy nhiên, đường giao thông ở

một số thôn đã xuống cấp, nền đường không ổn định, thiếu hệ thống thoát nước,

không được duy tu bảo dưỡng, dễ bị sạt lở, lầy lội về mùa mưa. Mặt khác một số

đường mòn đi vào các thôn là đường vận chuyển gỗ của CTLN Bến Hải, phải đi qua

nhiều khe suối sâu và rộng điều đó gây cản trở rất lớn cho việc đi lại của nhân dân

địa phương trong mùa mưa.

4) Hệ thống thủy lợi

Diện tích đất lâm nghiệp CTLN Bến Hải chiếm hơn một nữa lưu vực trung lưu

và thượng lưu vùng đầu nguồn sông Bến Hải, Sa Lung, Khe Lương, Rào Trường,

trong vùng có mật độ sông suối tương đối lớn. Trên địa bàn Công ty quản lý có hai

hồ thủy lợi La Ngà và Bảo Đài nên lượng nước ngầm tương đối cao, độ ẩm đất rất

tốt thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp.

5) Y tế - văn hóa – giáo dục

- Y tế: Tất cả các xã đều có cơ sở vật chất như phòng khám, điều trị bệnh,

dụng cụ y tế khám và điều trị bệnh , chữa bệnh cho bà con tại các trung tâm xã. Các

trạm y tế thường xuyên phát thuốc men cho nhân dân, nhất là trong các đợt phòng

chống dịch hạch, tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình. 100% bệnh nhân

được điều trị phòng chống sốt rét, không có bệnh nhân mắc bệnh dịch sốt xuất

huyết. Y tế các xã đã lập thẻ khám chữa bệnh cho nhân dân, làm thẻ bảo hiểm y tế

50

cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài các xã đã mua thẻ BHYT cho các hộ nghèo, các đối

tượng người có công.

- Văn hóa- giáo dục:

+ Về văn hóa: Hầu hết các xã đã có bưu điện để phục vụ nhu cầu thông tin,

liên lạc của nhân dân, sóng điện thoại di động đã phủ gần như đầy đủ trên toàn địa

bàn (tất cả các mạng di động của Quảng Trị), đã trang bị hệ thống loa truyền thanh,

một công cụ hữu hiệu trong công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân.

+ Về giáo dục: có 100% số xã có trường tiểu học và trung học cơ sở. Nhìn

chung chất lượng dạy và học được đổi mới. Trong 3 năm lại đây ( Năm 2008-2009)

số lượng học sinh ở các thôn của 6 xã, đặc biệt là học sinh cấp II đã tăng lên rõ rệt.

Các em được đến trường đúng tuổi. Hiện tại 6 xã đều được công nhận phổ cập tiểu

học và trung học cơ sở.

- Một số sản phẩm đồ dùng của người Vân Kiều được làm từ mây mọc trong

rừng như các loại gùi dựng cho các mục đích khác nhau (đựng bắp/mỡ, dao/rựa,

thú/rau rừng kiếm được) cũng thể hiện một văn hóa đặc trưng của người Vân Kiều

và không thể thay thế được.

3.2.2. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất kinh

doanh của Công ty

Ảnh hưởng tích cực.

- Người lao động bao gồm cả lao động là bà con dân tộc Vân Kiều và người

kinh trên địa bàn khá lớn, chủ yếu là lao động phổ thông, đã quen với hoạt động

nghề rừng. Đây là yếu tố thuận lợi thu hút được lao động hợp đồng công việc theo

mùa vụ để tham gia vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Kết cấu hạ tầng như đường, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc,

trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, trạm xá... trên địa bàn ngày càng được nhà nước

quan tâm đầu tư bằng các chương trình, Dự án cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho

Công ty trong việc tổ chức SXKD, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho CBCNV và người dân trên địa bàn.

51

Ảnh hưởng tiêu cực

- Công ty đóng trên địa bàn chủ yếu các xã thuộc miền núi, đặc biệt đồng bào

Vân Kiều vẫn còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu.

- Trình độ nhận thức, tiếp thu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước còn hạn chế, do đó phần nào ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty.

- Xung quanh diện tích quản lý tập trung các khu dân cư khá lớn, đời sống

nhân dân còn ở mức thấp... do vậy gây áp lực tiêu cực như khai thác gỗ trái phép,

lấy củi, gỗ cho tiêu dùng hàng ngày, thả rông gia súc vào rừng đã ảnh hưởng

không nhỏ đến sản xuất lâm nghiệp của Công ty.

- Lực lượng lao động nhàn rổi trong cộng đồng địa phương khá nhiều (chiếm

60%), trong đó một số bộ phận lao động không chịu khó lao động sản xuất mà chủ

yếu là sống dựa vào rừng, điều này gây nên áp lực về quản lý và bảo vệ rừng cho

Công ty.

52

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá quản lý rừng của CTLN Bến Hải

4.1.1. Kết quả đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bến Hải

1) Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn FSC của GFA

Hoạt động quản lý rừng phải tôn trọng pháp luật hiện hành áp dụng tại

từng nước sở tại, và các hiệp ước, thoả thuận quốc tế mà nước sở tại ký kết

tham gia, và tuân thủ mọi Nguyên tắc và Tiêu chí của tổ chức FSC.

Công ty lưu trữ đầy đủ các văn bản pháp luật, chiến lược phát triển lâm nghiệp

quốc gia Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai, Luật Lao động, Luật Phòng

cháy chữa cháy, Pháp lệnh Giống cây trồng, Các quy ước bảo vệ rừng của thôn bản

trên địa bàn.

Công ty đã nộp đầy đủ các khoản phí, thuế và các khoản nộp hợp pháp khác

kèm theo tài liệu lưu trữ.

Công ty có phương án bảo vệ rừng cụ thể hàng năm đề ra các biện pháp để

bảo vệ diện tích rừng quản lý, tích cực chống các hoạt động khai thác, vận chuyển

trái phép lâm sản.

Điểm cho nguyên tắc 1 là: 9,92 điểm

2) Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm trong sử dụng đất

Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác

lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công ty có đầy đủ hồ sơ về quyền sử dụng đất, ranh giới rõ ràng, có văn bản

thoả thuận với chính quyền địa phương về bản đồ hiện trạng và ranh giới thực địa.

Những tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng đất với cộng đồng địa phương,

với người dân được giải quyết nhanh chóng và hợp lý.

Công ty thực hiện tương đối hoàn chỉnh tiêu chuẩn 2

Điểm cho nguyên tắc 2 là: 9,76 điểm

53

3) Nguyên tắc 3: Các quyền của người bản địa

Các quyền hợp pháp và truyền thống của người bản địa về sở hữu sử

dụng và quản lý đất, tài nguyên được công nhận và tôn trọng.

Diện tích đất rừng Công ty quản lý không có tác động tiêu cực đến quyền quản

lý sử dụng đất của người dân.

Các quyền hợp pháp của người dân về quản lý sử dụng rừng và đất của họ

được tôn trọng và công nhận.

Điểm cho nguyên tắc 3 là: 10 điểm.

4) Nguyên tắc 4: Các quan hệ cộng đồng và các quyền công nhân của công nhân

lâm nghiệp

Các hoạt động quản lý rừng sẽ dụng duy trì hoặc cải thiện vị thê kinh tế

và xã hội của công nhân lâm nghiệp và các cộng đồng trong dài hạn.

Mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, người dân và chính quyền địa

phương khá tốt, hài hoà về các lợi ích các bên.

Công ty tạo việc làm cho nhiều người dân trong vùng, thực hiện đầy đủ các

tiêu chuẩn của pháp luật về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động. Thực hiện dân chủ

trong cơ quan, lấy ý kiến của người lao động về các vấn đề liên quan đến công việc,

cuộc sống, phát huy sáng kiến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty tham gia nhiều hoạt động xã hội, đóng góp xây dựng nhiều công trình

phúc lợi trên địa phương.

Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng của Công ty đang có tác động duy

trì, tăng cường phúc lợi KTXH lâu dài của công nhân và cộng đồng địa phương.

Điểm cho nguyên tắc 4 là: 9,33 điểm

5) Nguyên tắc 5: Các lợi ích từ rừng

Các hoạt động quản lý rừng phải khuyến khích sử dụng có hiệu quả các

sản phẩm và dịch vụ đa dạng của rừng nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế và tính

đa dạng của các lợi ích về môi trường và xã hội.

Công ty quản lý rừng có hiệu quả trong nhiều năm, được thể hiện trong hiệu

quả sản xuất kinh doanh.

54

Các bằng chứng cho thấy Công ty luôn nỗ lực tối ưu hóa sản xuất, hiệu quả

đầu tư và tái đầu tư đủ để duy trì năng suất và chức năng sinh thái rừng. Các hoạt

động sản xuất áp dụng đúng quy trình kỹ thuật, ít tổn hại đến rừng trên cơ sở của kế

hoạch quản lý rừng. Có áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng

suất. Mức độ khai thác đảm bảo không vượt quá mức để có thể duy trì tài nguyên

rừng được ổn định lâu dài.

Điểm cho nguyên tắc 5 là: 8,52 điểm.

6) Nguyên tắc 6: Tác động môi trường

Quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị liên quan,

nguồn nước, tài nguyên đất, và những hệ sinh thái và sinh cảnh độc đáo, dễ tổn

thương, duy trì các chức năng sinh thái và tính toàn vẹn của rừng.

Công ty rất quan tâm đến việc PCCCR, chống xói mòn, hạn chế các tác động

xấu đến rừng, không sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc hóa chất độc hại. Với

rừng tự nhiên, không chuyển đổi hoặc tác động tiêu cực đến rừng.

Công ty có thực hiện các biện pháp bảo vệ các giá trị của rừng, bảo vệ nguồn

nước đất đai... và được cụ thể hóa trong KHQLR. Nếu đối chiếu với các tiêu chí và

các nguồn kiểm chứng chi tiết thì Công ty đã thực thi tương đối tốt nguyên tắc này.

Điểm cho nguyên tắc 6 là: 7,44

7) Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai

Kế hoạch quản lý rừng phù hợp với quy mô và cường độ quản lý, phải

được xây dựng và thực thi, thường xuyên cập nhật. Trong đó nêu rõ các mục

tiêu dài hạn và các tác động nhằm đạt được mục tiêu. Kế hoạch quản lý rừng

sẽ được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất chung dựa vào kết quả điều tra

rừng hàng năm

Công ty có bản bồ hiện trạng tài nguyên rừng thể hiện kế hoạch kinh doanh.

Dựa trên đó Công ty xây dựng KHQLR với mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện

thực tế, xác định được loài cây trồng năng suất cao phù hợp với dạng lập địa. Tuy

nhiên trong kế hoạch còn thiếu nhiều nội dung. Ngoài các tiêu chí được trình bày

trong phiếu đánh giá, KHQLR của Công ty còn phải bổ sung các nội dung còn thiếu

55

mà các tiêu chuẩn trên đã nêu: xây dựng kế hoạch chưa gắn chặt với thực địa, bổ

sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá tác động xã hội; kế hoạch còn

mang tính cứng nhắc, chưa có phương án điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.

Điểm cho nguyên tắc 7 là: 8,34 điểm

8) Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá

Cần tiến hành hoạt động giám sát sao cho phù hợp với quy mô và mật độ

quản lý rừng để nắm bắt được điều kiện của rừng, sản lượng sản phẩm rừng,

chuỗi hành trình sản phẩm, các hoạt động quản lý và các tác động về mặt môi

trường và xã hội của các hoạt động này.

Trong KHQLR trước của Công ty chưa có kế hoạch giám sát sản lượng, năng

suất rừng, kế hoạch giám sát môi trường, xã hội cùng với các kế hoạch thực thi và

điều chỉnh khi cần.

Công ty có ghi chép và lưu giữ các sổ sách, tài liệu liên quan phục vụ cho

công tác kiểm tra đánh giá CoC.

Công tác giám sát đánh giá của Công ty ở mức độ trung bình.

Điểm cho tiêu chuẩn 8 là: 5,38

9) Nguyên tắc 9: Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao

Các hoạt động quản lý tại các khu rừng có giá trị bảo tồn cao cần phải

được duy trì hoặc phát huy các thuộc tính tạo nên loại rừng này. Các quyết

định liên quan tới các khu rừng có giá trị bảo tồn cao luôn cần được chú trọng xem xét trong bối cảnh giải pháp phòng ngừa.

Trong lâm phần quản lý của CTLN Bến Hải xác định được các yếu tố có giá

trị bảo tồn cao.

Trong kế hoạch quản lý của công ty và trên bản đồ thể hiện rõ Công ty đã

đánh dấu và đưa ra các biện pháp bảo vệ các giá trị này.

Điểm cho tiêu chuẩn 9 là: 8,63 điểm

10). Nguyên tắc 10: Rừng trồng

Rừng trồng cần phải được quy hoạch và quản lý theo các nguyên tắc và

tiêu chí từ 1 - 9 và Nguyên tắc 10 và các tiêu chí của nó. Rừng trồng không

56

những có thể đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế và xã hôi, góp phần đáp ứng

nhu cầu về các sản phẩm rừng của thế giới mà còn làm cho hoạt động quản lý

thêm phần đa dạng, giảm áp lực lên rừng tự nhiên, phát huy, khôi phục và bảo

tồn rừng tự nhiên.

Loài cây trồng được lựa chọn có năng suất cao, phù hợp điêu điện thực địa,

thời tiết khí hậu, có thị trường.

Bố trí rừng trồng hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh,

phòng chống cháy rừng.

Tuy nhiên vì mới lập kế hoạch quản lý nên chưa có đánh giá tác động 5 năm

của rừng trồng tới các mặt xã hội, môi trường.

Điểm cho nguyên tắc 10 là: 8,9 điểm

Tổng số điểm mà CTLN Bến Hải đạt là 86,22 điểm

Tổng hợp kết quả đánh giá nội bộ quản lý rừng CTLN Bến Hải

Căn cứ vào hệ thống chấm điểm từng nguyên tắc, kết quả đánh giá nội bộ

quản lý rừng CTLN Bến Hải như nhau:

- Có 6 nguyên tắc thực hiện hoàn chỉnh (nguyên tắc 1, 2, 3, 4, 9, 10 ) chiếm tỷ

lệ 60% số nguyên tắc; 30% số nguyên tắc đạt loại khá (nguyên tắc 5, 6, 7), 10% loại

kém (nguyên tắc 8).

- Nguyên tắc 8 về giám sát đánh giá chỉ đạt 5,38 điểm, loại kém, đúng thực

trạng quản lý của Công ty, chưa có kế hoạch và quy trình thực hiện giám sát đánh

giá cụ thể.

- Các nguyên tắc còn lại đạt điểm khá và hoản chỉnh, đó là các nguyên tắc 1,

2, 3, 4, 9 và 10. Đó là các nguyên tắc thuộc nhóm KTXH, về việc chấp hành pháp

luật, tôn trọng quyền của công đồng, quyền của công nhân. Có thể nói, Công ty có

nhận thức rõ ràng về việc thực hiện các hoạt động lâm nghiệp theo đúng pháp luật

của nhà nước, hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình trong sử dụng tài nguyên.

Đặc biệt, trong nguyên tắc 3 về quyền của người dân sở tại, Công ty rất tôn trọng

quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên của cộng đồng và người dân, hạn chế mức

thấp nhất tác động xấu đến quyền của họ.

57

Đối với nguyên tắc quyền công nhân, Công ty đều thực hiện tốt, hiện nay và

trong kế hoạch số lượng lao động địa phương theo mùa vụ Công ty sử dụng rất

nhiều, công ty đã tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, an toàn lao động cho lực

lượng lao động này..

Kế hoạch quản lý rừng được lập hàng năm, khiếm khuyết đối với kế hoạch đã

được nêu ở trên là chính là chưa có các báo cáo đánh giá các tác động và kế hoạch

giám sát.

Khiếm khuyết phổ biến nhất là yếu trong khâu tài liệu hóa yếu các hoạt động

quản lý, mặc dù thực tế Công ty có tiến hành các hoạt động này và các ý kiến tham

vấn đánh giá tốt kết quả của các hoạt động. Cần nghiêm túc và khẩn trương khắc

phục lỗi này, vì đó là một trong nguồn kiểm chứng quan trọng để nâng cao điểm số

cho các tiêu chuẩn.

Kết luận:

Công ty đạt điểm số 86,22 điểm thể hiện Công ty đã có nhận thức về QLRBV,

có khả thi được cấp chứng chỉ nếu khắc phục được các lỗi khiếm khuyết.

4.1.2. Xác định các khiếm khuyết và cách khắc phục

Các khiếm khuyết và khuyến nghị khắc phục được tổng hợp trong bảng 4.1

Nhận xét:

CTLN Bến Hải không phạm lỗi không tuân thủ lớn (lỗi có ảnh hưởng lớn đến

chất lượng quản lý rừng), những lỗi này có khả năng và triển vọng sửa chữa sớm.

- Công ty không phạm vào những lỗi không được xét cấp chứng chỉ (không có

sổ đỏ, không có bản đồ, chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên trước năm 1994…)

- Các lỗi chủ yếu của Công ty là lỗi tài liệu hóa.

- Điểm số sẽ cải thiện sau thời hạn Công ty đã sửa các lỗi không tuân thủ.

58

Bảng 4.1. Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý rừng và khuyến nghị khắc phục

Nguyên

Lỗi

Bằng chứng

Khuyến nghị các giải pháp

tắc Chỉ tiêu

Chỉ số

Thời gian khắc phục

Lớn Nhỏ

1

1.1

2

+ Tài liệu tập huấn còn thiếu

Bổ sung các tài liệu tập huấn

15 ngày

2.3

1

+

1 tháng

2

Nội dung các cam kết với địa phương còn sơ sài

4.1

2

+ Tài liệu tập huấn còn thiếu

1 tháng

4.2

2

+

15 ngày

4

5 8

1

+

15 ngày

Chưa lưu trữ tài liệu theo dõi sức khỏe và ATLĐ của công nhân Chưa phổ biến Công ước 87, 98 cho toàn thể CBCNV.

4.3

2

+

1 tháng

Chưa tổ chức thường xuyên kiểm điểm hoạt động thực hiện quy chế dân chủ

+

15 ngày

4.4

2

Chưa phổ biến kết quả đánh giá tác động xã hội với người dân địa phương

5.1

1

+

15 ngày

5

1

+

15 ngày

Công ty đã xây dựng bản kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn 7 nhưng đang chờ phê duyệt Hồ sơ khai thác tác động thấp chưa cụ thể

Bổ sung thêm nội dung thỏa thuận với chính quyền địa phương, thôn bản Bổ sung tài liệu tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho công nhân Bổ sung sổ theo dõi an toàn lao động Đề nghị CR phổ biến cho rộng rãi CBCNV các công ước 87, 98 Tổ chức họp và lập biên bản theo dõi thường xuyên việc thực hiện quy chế dân chủ Phổ biến kết quả đánh giá tác động xã hội đối với người dân địa phương Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm áp dụng thực tế tại công ty Bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ khai thác tác động thấp

59

5.3

15 ngày

5

+

Chưa có báo cáo đánh giá kết quả tập huấn và công nhận kết quả tập huấn.

5.4

3

+

1 tháng

Chưa lấy ý kiến của các bên liên quan trong quá trình lập các dự án trồng rừng

6.1

2

+

1 tháng

Chưa có bản thông báo đánh giá tác động môi trường đến địa phương

6.5

1

+

2 tháng

6

Chưa có quy trình làm đường, báo cáo tóm tắt quá trình làm đường

6.6

+

15 ngày

Thiếu báo cáo tập huấn sử dụng thuốc trừ sâu

5 9

4

+ Chưa có tài liệu hướng dẫn kiểm kê

15 ngày

Hoàn thiện các báo cáo đánh giá tập huấn Cần bổ sung lấy ý kiến của các bên tham gia vào thành lập các dự án trồng rừng CR phải hoàn thiện bản thông báo đánh giá tác động môi trường. Đề nghị CR xây dựng quy trình làm đường, báo cáo tóm tắt quá trình làm đường Đề nghị lập báo cáo tập huấn sử dụng thuốc trừ sâu Bổ sung, sưu tầm tài liệu hướng dẫn kiểm kê

7

7.1

7

+

Lập ngay danh mục

5 ngày

7.2

4

+

Sưu tầm bổ sung các tài liệu trên

10 ngày

1

+

1 tháng

Chưa lập danh mục thiết bị, công nghệ vận chuyển khai thác đang sử dụng Chưa lưu trữ văn bản quy định về cập nhật và cung cấp thông tin về sử dụng công nghệ thông tin mới Kế hoạch giám sát trong KHQL chưa cụ thể

Đề nghị bổ sung, thu thập tài liệu giám sát

8.1

4

+ Thiếu báo cáo đánh giá giám sát

1 tháng

8

Bổ sung các biên bản báo cáo đánh giá giám sát

60

1

+ Chưa có quy định về thu thập thông tin

2 tháng

Đề nghị tài liệu hoá những thông tin còn thiếu.

8.2

2

+

1 tháng

Chưa có quy trình hướng dẫn về đánh giá giám sát

Bổ sung tài liệu hướng dẫn đánh giá giám sát và tổ chức thực hiện đánh giá giám sát có báo cáo lưu

9

3

+

1 tháng

9.3

Chưa có tóm tắt kế hoạch quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao

Lập bản tóm tắt kế hoạch rừng có giá trị bảo tồn cao

3

+

1 tháng

10.4

Đề nghị lập báo cáo đánh giá hiệu quả trồng rừng

Đã tính hiệu quả trồng rừng nhưng chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả trồng rừng riêng

6 0

10

3

+

2 tháng

10.5

Chưa có báo cáo định kỳ 5 năm về sự phục hồi thành rừng tự nhiên.

4

+

1 tháng

10.7

Thiếu báo cáo về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón

CR hoàn thiện báo cáo định kỳ 5 năm về sự phục hồi thành rừng tự nhiên Đề nghị CR bổ sung báo cáo sử dụng

61

4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)

- Phạm vi đánh giá: đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) từ khâu khai

thác về nơi tiêu thụ

- Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu Việt Nam về đánh giá CoC đối với chủ rừng.

Việc đánh giá CoC đối với Công ty được tiến hành sau khi Công ty đã được

cấp chứng chỉ FSC. Tuy nhiên, CTLN Bến Hải đang trong quá trình tự đánh giá

QLRBV nên có thể coi đánh giá CoC là một bước đi trước, là cơ sở, tài liệu để

Công ty kế thừa, bổ sung và hoàn thiện sau khi được cấp chứng chỉ FSC.

Do đó, luận văn tiến hành đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC cho hoạt

động khai thác gỗ của Công ty trong địa bàn quản lý của mình, và phân biệt với gỗ

khai thác từ bên ngoài trộn lẫn vào.

Có hai vấn đề nổi bật trong việc đánh giá CoC theo yêu cầu Việt Nam:

1) Phân biệt rõ nguồn gốc rừng, chất lượng gỗ Công ty với gỗ từ bên ngoài,

đảm bảo không bị trộn lẫn.

2) Yêu cầu có kiểm tra sản xuất nội bộ, có ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin

từ khâu chặt hạ đến tiêu thụ.

Sơ đồ 4.1. Chuỗi hành trình sản phẩm đối với sản phẩm rừng trồng của

CTLN Bến Hải

62

Kết quả đánh giá:

Yêu cầu 1: Quy định duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC

+ Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác, gỗ khai thác từ rừng của Công ty được

nghiệm thu và để riêng rẽ ngay từ bãi I.

+ Có đánh dấu theo ký hiệu bằng sơn lên từng khúc gỗ ngay khi nghiệm thu

sản phẩm để nhận dạng.

+ Tại bãi gom gỗ cán bộ kỹ thuật có sổ ghi chép địa điểm khai thác, loại gỗ,

khối lượng, theo dõi tình trạng gỗ cho đến khi xuất được cho người mua.

+ Các trạm bảo vệ rừng có hoạt động bảo vệ sản phẩm gỗ cho tới khi được bốc

lên xe vận chuyển về xưởng chế biến của Công ty.

Cơ bản các loại gỗ do Công ty khai thác được để riêng rẽ, dễ dàng phân biệt.

Điểm yêu cầu 1: 8 điểm

Yêu cầu 2: Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ và bán hàng

Sau khai thác tổ nghiệm thu sản phẩm của Công ty thực hiện nghiệm thu sản

phẩm ghi rõ khối lượng vào thẻ kho và hệ thống sổ sách kế toán theo dõi. Trên thẻ

kho, chứng từ kế toán thể hiện đầy đủ các yêu cầu trên.

Điểm yêu cầu 2: 8 điểm

Yêu cầu 3: Quy định viết hóa đơn xuất gỗ FSC

Sau khi được cấp chứng chỉ rừng, chỉ những gỗ khai thác từ khu vực rừng nằm

trong phạm vi của chứng chỉ rừng thì mới được công nhận là gỗ có chứng chỉ. Qua

đánh giá, các tài liệu minh chứng được thu thập như sau:

+ Trước khi khác thác, Công ty đã xác định địa điểm được phép khai thác trên

bản đồ.

+ Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty lưu trữ các hóa đơn, chứng từ bán

hàng. Hóa đơn xuất gỗ minh bạch, đầy đủ các thông tin cần thiết về khối lượng,

loại gỗ; gỗ được khai thác từ lô, khoảnh, đội sản xuất nào vận chuyển về Xí

nghiệp chế biến.

Điểm yêu cầu 3: 9 điểm

63

Yêu cầu 4: Các thông tin trên hóa đơn.

Trên hóa đơn có ghi rõ: số hiệu hóa đơn, số sổ, người bán; người mua; địa chỉ,

ngày giao hàng, khối lượng.

Điểm yêu cầu 4: 9 điểm

Yêu cầu 5: Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ.

Công ty có cử một cán bộ phòng Kinh doanh chuyên trách về quản lý và bán

gỗ chịu sự quản lý và giám sát của Trưởng phòng. Đồng thời liên quan đến phòng

Kế toán về các thủ tục mua bán.

Điểm yêu cầu 5: 9 điểm

Yêu cầu 6: Mẫu biểu theo dõi và bán gỗ

Có hợp đồng giao/bán gỗ giữa 2 bên mua và bán

Hóa đơn bán hàng ghi rõ khối lượng gỗ bán, loại gỗ .

Biên bản giao gỗ tại bãi của người mua và có lưu trữ

Điểm yêu cầu 6: 9 điểm

Yêu cầu 7: Quy định về duy trì chứng từ liên quan CCR

Hàng năm Công ty đều có sổ sách kiểm tra về tình hình khai thác và tiêu thụ

gỗ, kèm các giấy tờ hợp lệ, trong hoá đơn GTGT đảm bảo đầy đủ các thông tin theo

yêu cầu về sử dụng hoá đơn của Bộ Tài chính Việt Nam. Đóng thuế đầy đủ, nghiêm

chỉnh, không gian lận.

Điểm yêu cầu 7: 8 điểm

Yêu cầu 8: Các tài liệu cần lưu trữ

+ Hồ sơ bán gỗ được lưu giữ tại phòng kế toán bao gồm cả hồ sơ khai thác,

bán, vận chuyển, thông tin chung v.v.

Điểm yêu cầu 8: 9 điểm

Yêu cầu 9: Tập huấn

Những yêu cầu để được cấp chứng chỉ rừng rất nghiêm ngặt, do dó việc tìm

hiểu kỹ lưỡng những tài liệu liện quan yêu cầu cần có cán bộ được đào tạo về lĩnh

vực này. Những người tham gia trong hệ thống giám sát chuỗi hành trình sản phẩm

64

FSC/CoC bắt buộc phải có bằng chuyên môn nghiệp vụ và phải được đào tạo qua

lớp tập huấn về FSC/CoC.

Công ty đã cử cán bộ tham gia tập huấn về FSC/CoC, kết hợp thu thập các tài

liệu liên quan. Đối tượng đào tạo là cán bộ quản lý theo dõi FSC/CoC tại Phòng

Kinh doanh, các xí nghiệp sản xuất. Hiện nay Công ty có 2 cán bộ có chứng chỉ về

tập huấn về FSC/CoC.

Điểm yêu cầu 9: 8 điểm

Tổng điểm các yêu cầu: 77 điểm

Nhận xét:

Qua việc đánh giá CoC cho sản phẩm gỗ khai thác đã cho thấy Công ty thực

hiện tương đối tốt yêu cầu của Việt Nam. Làm rõ các thông tin về nguồn gốc gỗ, có

ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin.

Tuy nhiên, đối với yêu cầu 9, hiểu biết về đánh giá CoC còn khá mới mẻ với

cán bộ công nhân viên, chỉ số ít cán bộ hiểu rõ về vấn đề này. Để khắc phục tình

trạng trên, Công ty phải cử cán bộ tìm hiểu và tham gia các lớp tập huấn CCR.

Trong tương lai, dựa trên các tiền đề có sẵn này Công ty có thể tiến hành đánh giá

CoC cho gỗ có chứng chỉ FSC, khả năng được cấp chứng chỉ CoC là rất lớn.

Qua đánh giá đối với Công ty thì những lỗi khuyết khuyết trong đánh giá CoC

là không có.

4.3. Đề xuất giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững

4.3.1. Đánh giá tình hình chung về quản lý rừng của CTLN Bến Hải

4.3.1.1. Lịch sử quản lý

Công ty Lâm nghiệp Bến Hải tiền thân là Lâm trường Bến Hải được thành lập

trên cơ sở sát nhập Lâm trường khai thác gỗ Bãi Hà và Lâm trường trồng rừng Vĩnh

Linh theo Quyết định số 2154/QĐ–UB, ngày 13/11/1979 của UBND tỉnh Bình Trị

Thiên. Nhiệm vụ chủ yếu là trồng Thông nhựa, khai thác gỗ và các lâm sản của

rừng tự nhiên.

65

Từ tháng 7/1989 Lâm trường Bến Hải được chuyển về tỉnh Quảng Trị quản lý

theo QĐ số 558/QĐ-UB ngày 05/12/1989.

Ngày 03/11/1992 Lâm trường Bến Hải trở thành doanh nghiệp nhà nước theo

Quyết định số 665/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Trị. Nhiệm vụ của Lâm trường

là trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc phía Tây huyện Vĩnh Linh.

Từ tháng 6/2007 trở về trước Lâm trường Bến Hải quản lý 28.422 ha đất lâm

nghiệp. Trong đó, diện tích rừng và đất rừng phòng hộ 10.638 ha; diện tích rừng và

đất rừng sản xuất 17.739 ha.

Tháng 7/2007, Lâm trường Bến Hải chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm

hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Bến Hải (Gọi tắt là “Công ty Lâm nghiệp Bến

Hải”) theo Quyết định số 1420/QĐ-UB ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Trị

với diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch quản lý là 9.447 ha phân bố ở phía

Tây Bắc huyện Vĩnh Linh, gồm các tiểu khu 571, 572, 555, 547, 552, 544, 562, 563,

570, 556, 586, 548, 549, 587, 560, 561, 573, 574, 583, 584 thuộc địa giới hành

chính 6 xã Vĩnh Hà, Vĩnh Long, Vĩnh Chấp, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn và Vĩnh Khê

thuộc huyện Vĩnh Linh. Ngành nghề sản xuất chính của Công ty là trồng rừng,

chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác nhựa Thông, sản xuất kinh doanh chế biến sản

phẩm gỗ, xuất nhập khẩu lâm sản, hàng mộc.

Diện tích còn lại 18.975 ha giao cho địa phương và BQL phòng hộ, các tổ

chức, cá nhân liền kề. Trong đó giao cho BQLPH Bến Hải 11.204 ha và giao các

địa phương 7.771 ha.

4.3.1.2. Đánh giá các hoạt động lâm nghiệp

1) Đánh giá các hoạt động lâm sinh đang áp dụng

Sản xuất cây giống: Công ty đã xây dựng ba vườn ươm cố định ở xã Vĩnh

Sơn, Vĩnh Chấp và Vĩnh Hà. Các vườn ươm nằm ở nới có địa hình bằng phẳng,

thuận tiện nước tưới, gần đường giao thông, thuận tiện cho chuyên chở cây con

trong trồng rừng. Kết quả đánh giá tác động môi trường cho thấy, cả 3 vườn ươm

đều không có ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường xung quanh, không gây xói mòn

66

đất và không thải thuốc trừ sâu ra môi trường. Năng lực sản xuất đạt trên 800.000

cây giống/năm/vườn, với các loài cây Keo lai giâm hom, Keo tai tượng, Keo lá

tràm. Hàng năm, 15 lao động thường xuyên và khoảng 30 lao động mùa vụ tham gia

vào các hoạt động ươm cây giống. Hàng năm, CLTN Bến Hải cung cấp cho các hộ

và cộng đồng trên 550.000 cây giống, số còn lại được Công ty giao cho các hộ gia

đình nhận khóan trồng rừng cho Công ty theo hợp đồng và cung cấp dịch vụ giống

cho các hộ gia đình liên doanh trồng rừng sản xuất nguyên liệu.

Trồng rừng: Biện pháp kỹ thuật trồng rừng đều tuân thủ đúng quy định của

ngành lâm nghiệp từ khâu thiết kế, phê duyệt, trồng và chăm sóc và QLBV. Hàng

năm, Công ty tự thiết kế, lập dự toán trồng rừng theo mẫu hồ sơ thiết kế trồng rừng

của chi cục LN tỉnh Quảng Trị, trình chi cục LN thẩm định và phê duyệt. Sau khi

được phê duyệt, Công ty cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn xử lý thực bì, cuốc hố và

trồng, chăm sóc sau 3 năm đầu, sau đó chuyển sang bảo vệ cho đến khi rừng đạt cấp

kính khai thác (7năm cho trồng rừng gỗ nguyên liệu giấy, 12 năm cho trồng rừng

sản xuất gỗ đồ mộc gia dụng). Điểm yếu mà Công ty đã gặp phải trong nhiều năm

qua là rừng sau khi trồng không được tỉa thưa, những cây ở những lô rừng có mật

độ quá dày, không đảm bảo cây trồng đủ ánh sáng và thiếu không gian dinh dưỡng

để sinh trưởng, hạn chế sự cạnh tranh của cây phi mục đích, không tạo được năng

suất cao nhất/đơn vị diện tích rừng. Điều đó, dẫn đến năng suất rừng trồng thấp,

lượng tăng trưởng chỉ đạt 5-8m3/ha/năm;

Trong những năm trước 2002, Công ty trồng rừng bằng nhiều nguồn vốn,

trồng với nhiều mục đích khác nhau, trồng rừng quảng canh, mật độ trồng và chất

lượng cây giống trồng rừng không được tuyển chọn, nguồn giống không rõ xuất xứ.

Do vậy, kết quả năng suất rừng trồng sau 7-10 năm rất thấp (45-70m3/ha), không

đáp ứng với yêu cầu sản xuất gỗ nguyên liệu.

Từ năm 2003 đến nay, Công ty đó chú trọng đến chất lượng giống rừng trồng

và kỹ thuật trồng rừng thâm canh do vậy năng suất rừng trồng cao hơn, lượng tăng

khoảng 10-12m3/năm. Trồng rừng đã thực sự có hiệu quả, cung cấp nguyên liệu cho

các nhà máy của CTLN Bến Hải, ngoài ra còn bán cho Cảng Vũng Áng và Hòn La.

67

Công tác QLBVR trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, đã thu hút người

dân địa phương vào QLBVR thông qua các hợp đồng kinh tế, hoặc hợp đồng với

chính quyền xã tham gia QLBVR. Kết quả phỏng vấn và trao đổi với các hộ gia

đình thấy rằng, với cách làm như hiện nay, vẫn còn nhiều tiềm ẩn bất đồng lợi ích

giữa các bên tham gia, một số hộ gia đình không được hợp đồng với Công ty để

nhận khóan QLBVR nên họ chưa có được lợi ích từ Công ty. Đây là lực lượng

không nhỏ khi có cơ hội sẽ tham gia phá rừng, chặt gỗ để tạo thu nhập, hoặc sử

dụng cho nhu cầu gia đình, cá nhân họ. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty thảo

luận cùng với cộng đồng, thôn, hộ gia đình, xã để xây dựng hương ước QLBVR và

đề xuất trách nhiệm và lợi ích rõ ràng giữa các bên tham gia, đồng thời được cấp có

thẩm quyền địa phương xã, huyện phê duyệt làm cơ sở pháp lý để thi hành. Có như

vậy mới thực sự QLBVR có hiệu quả.

Khai thác gỗ rừng trồng: CTLN Bến Hải đang quản lý 9.463 ha đất lâm

nghiệp, trong đó có 7.012,7 ha rừng đã trồng, có một số ít diện tích rừng trồng Keo

đã khai thác và đã trồng lại rừng ngay sau khi khai thác xong. Kỹ thuật khai thác

hoàn toàn thủ công, chặt trắng, cắt khúc và vận chuyển bằng máy công nông đưa gỗ

tròn từ rừng ra bãi gỗ và được vận chuyển bằng xe tải 5-12 tấn về nhà máy chế

biến.Tỷ lệ tận dụng gỗ trong khai thác rất thấp chỉ đạt 60-65%, nhiều đoạn ngọn cây

còn bị bỏ lại trong rừng, không vệ sinh rừng sau khai thác. Các hoạt động khai thác

và vận chuyển không ảnh hưởng nhiều đến xói mòn đất và kết cấu vật lý cũng như

các yếu tố hình thành đất. Công tác duy tu, bảo dưỡng đường trong khai thác vận

chuyển gỗ từ rừng ra bãi gỗ chưa được chú trọng, chủ yếu chỉ lợi dụng hệ thống

đường dân sinh hiện có để khai thác gỗ, chưa có quy hoạch chi tiết và lâu dài cho

mạng lưới đường trong lâm nghiệp.

Trong những năm gần đây Công ty đã thực hiện vệ sinh rừng sau khai thác

đúng theo quy trình kỹ thuật khai thác rừng trồng do Bộ NN&PTNT ban hành.

68

2) Đánh giá các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng

Trong thời gian qua CTLN Bến Hải đã chú trọng công tác hoạt động về lâm

nghiệp cộng đồng. Công ty đã phối hợp chặt chẽ với cộng đồng dân cư trên địa bàn

lập kế hoạch tham gia công việc trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng và liên doanh

liên kết với các hộ gia đình (HGĐ), cá nhân để trồng rừng kinh tế. Hoạt động về

lâm nghiệp cộng đồng của Công ty đã tạo thêm nguồn thu nhập cho cộng đồng dân

cư trên địa. Kết quả hoạt động về lâm nghiệp cộng đồng như sau:

Liên doanh liên kết với các chủ đầu tư, hộ gia đình trồng được 1.350,7 ha

rừng. Hình thức liên doanh liên kết cụ thể là CTLN Bến Hải góp đất, các đối tượng

liên doanh tự bỏ vốn trồng rừng. Đến kỳ thu hoạch người đầu tư vốn nộp thuế đất

và các loại thuế khác cho nhà nước, trích lại cho công ty từ 20-30% doanh thu, phần

còn lại thì người bỏ vốn được hưởng. Hoặc hộ gia đình góp đất, Công ty cung cấp

giống, kỹ thuật và vốn, sau chu kỳ 7-10 năm, doanh thu được chia theo cơ chế là

người góp được hưởng 25-30%, còn 65-70% lợi ích dành cho người bỏ vốn đầu tư,

kỹ thuật và cây giống;

Hàng năm Công ty đã liên doanh với các hộ gia đình thông qua hợp đồng

khoán bảo vệ rừng trồng của công ty với mức 100.000 đ/ha theo quy định của Nhà

nước.

Hàng năm Công ty cung cấp dịch vụ và kỹ thuật về cây giống và hướng dẫn

kỹ thuật trồng rừng cho các hộ gia đinh. Mỗi năm công ty cung cấp khoảng

200.000-500.000 cây giống cho các hộ gia đình.

Công ty đã trích một kinh phí hỗ trợ cho cộng đồng dân cư để xây dựng nhà

trẻ, hội trường thôn và trợ cấp khó khăn cho một số hộ gia đình gặp điều kiện khó

khăn trong mùa giáp hạt.

3) Đánh giá tác động môi trường

Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty Lâm nghiệp Bến

Hải đã thực hiện tốt một số biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác hại của

hoạt động sản xuất đến môi trường sinh thái. Cụ thể là:

69

Trong thời gian qua, Công ty đã có đánh giá tác động môi trường trước khi

tiến hành các hoạt động tại hiện trường. Có và lưu trữ các báo cáo đánh giá tác động

môi trường đối với các hoạt động có nguy cơ gây tác hại đến môi trường. Có kế

hoạch thực hiện và giải pháp cụ thể khắc phục các tác động xấu đến môi trường đạt

tiêu chuẩn cho phép của nhà nước, thể hiện bằng kế hoạch quản lý rừng sửa đổi.

Công ty đã hợp tác với các tổ chức bảo tồn và người dân địa phương trong

việc thực hiện các hoạt động bảo tồn và quản lý rừng. Góp phần nâng cao nhận

thức của người dân về vấn đề này. Xây dựng và thực hiện kế hoạch khoanh nuôi

tái sinh, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên, bảo vệ đa dạng nguồn gen, loài và hệ sinh

thái bằng việc chừa lại một diện tích rừng tự nhiên để khoanh nuôi tái sinh phục

hồi rừng đầu nguồn.

Công ty đã có các quy trình, văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc khai thác

rừng, phòng chống cháy rừng, và các hoạt động khác có liên quan đến rừng theo

quy định hiện hành của nhà nước và tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Công ty cũng đã

có báo cáo theo dõi, giám sát các hoạt động trên.

Công ty có lưu trữ danh mục các hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật mà nhà

nước và quốc tế cấm sử dụng và trên thực tế không sử dụng các loại hóa chất đó. Có

kế hoạch thay thế các loại hóa chất, thuốc trừ sâu độc hại và hủy bỏ hóa chất có độ

độc hại cao. Có danh sách các sản phẩm hóa học được sử dụng trong đơn vị, có quy

trình, quy phạm sử dụng và xử lý tác động có hại của các hóa chất theo quy định

của pháp luật. Tập huấn đào tạo cán bộ, công nhân tham gia sử dụng thuốc trừ sâu,

hóa chất.

Không sử dụng và không tham gia phổ biến sử dụng các loài biến đổi gen.

Không tham gia xuất nhập khẩu các loài động thực vật, các nguồn gen, vi sinh vật.

Việc sử dụng các loài nhập nội ở phạm vi sản xuất (Keo) đã được khảo nghiệm và

được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép.

Không chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng. Việc trồng rừng của Công

ty được thực hiện trên diện tích đất trống tạo nên bởi bom đạn tàn phá trong chiến

tranh trước năm 1975 để lại.

70

Công ty có quy hoạch sử dụng đất trồng rừng được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, có kế hoạch quản lý thể hiện rõ mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn. Có các

báo cáo kế hoạch trồng rừng hàng năm kèm theo danh sách các loài cây trồng, phù

hợp với quy hoạch của địa phương. Công ty sử dụng tối đa các loài cây phù hợp với

điều kiện tự nhiên của địa bàn quản lý và có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu

thụ và có tác dụng bảo vệ môi trường. Các loài cây trồng đều đã được khảo nghiệm,

phù hợp với lập địa và các mục tiêu quản lý đặt ra.

Đã có các tài liệu hướng dẫn thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại và phòng chống

cháy rừng, có biện pháp phòng chống cháy rừng phù hợp, không để xảy ra cháy

rừng.

Song, hoạt động sản xuất kinh còn một số tồn tại như sau:

Mặc dù đã có các đánh giá tác động môi trường nhưng khu vực bị tác động

chưa được thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương. Công ty chưa gửi

thông báo đánh giá tác động môi trường cho địa phương.

Kế hoạch quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn còn thiếu. Không có các tài

liệu quy định về bảo vệ và nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên, người

lao động của công ty về bảo vệ các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm (nếu có)

trong địa bàn quản lý.

Công ty chưa có báo cáo về đánh giá kết quả khoanh nuôi tái sinh, diễn thế

của những diện tích rừng khoanh nuôi. Chưa có các báo cáo điều tra trước và sau

khai thác, các tài liệu xử lý lâm sinh tác động vào những diện tích này.

Công ty chưa có hướng dẫn, quy trình làm đường, biện pháp kiểm soát, ngăn

chặn xói mòn, bảo vệ đa dạng sinh học trong kế hoạch sản xuất, quản lý rừng của

mình. Việc cày máy làm đất vào mùa mưa, thực hiện cả với nơi đất dốc dễ gây xói

mòn.

Việc tập huấn sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu chưa đầy đủ tài liệu và danh

sách học viên. Các quy trình, danh mục các loại thuốc không được sử dụng có

nhưng chưa được phổ biến công khai tại nơi sản xuất. Công ty có quy định cho

người lao động khi sử dụng xăng dầu, các loại hóa chất độc hại nhưng chưa cụ thể

71

hóa bằng văn bản. Nhận thức của người lao động về vấn đề này còn hạn chế. Túi

bầu, bao nilon thừa, đã qua sử dụng ở vườn ươm cũng như trên rừng chưa được thu

gom, xử lý. Việc bóc vỏ cây Keo sau khai thác tập trung tại bãi gom với một lượng

lớn sẽ dễ gây ô nhiễm nguồn nước.

Công ty chưa có quy trình cấp cứu, cứu hộ trong trường hợp xảy ra tai nạn.

Chưa có giấy phép vận chuyển, xử lý hóa chất do cơ quan chuyên môn cấp, thiếu

quy trình xử lý các chất thải, thiếu tài liệu hướng dẫn và giám sát việc sử dụng chế

phẩm sinh học. Chưa có tài liệu minh chứng việc tập huấn cho cán bộ công nhân

viên về vấn đề này.

Công ty chưa có danh mục bảo vệ động vật hoang dã, chưa chừa ra các diện

tích ven khe suối, sông, hồ và các diện tích rừng hỗn giao, khác tuổi. Mặc dù trên

thực tế đã có làm ở một số điểm nhưng chưa thể hiện trong hồ sơ, bản đồ. Chưa có

tài liệu hướng dẫn quản lý, bảo vệ các diện tích đó.

Công ty chưa có danh sách các loài cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên,

có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ và có tác dụng bảo vệ môi trường.

Chưa chọn được lập địa thích hợp và chưa xây dựng được diện tích rừng hỗn

loài theo quy định (10% tổng diện tích rừng của công ty).

Công ty chưa có danh mục các loài cây được trồng, chưa có báo cáo khảo sát

về mức độ thích hợp với lập địa của các loài cây được trồng. Chưa có báo cáo đánh

giá hiệu quả cũng như những tác động của các loài cây trồng rừng mà công ty sử

dụng. Mặc dù đã có diện tích cho phục hồi rừng tự nhiên nhưng lại chưa được tài

liệu hóa, chưa có các đánh giá và hồ sơ lưu trữ, chưa có các quy chế và tài liệu

hướng dẫn sử dụng những diện tích này.

Việc đào tạo về phòng chống sâu bệnh hại và phòng cháy chữa cháy rừng của

Công ty cho cán bộ, công nhân viên, người lao động mặc dù có tiến hành nhưng vẫn

chưa phù hợp với quy mô phát triển của công ty.

Công ty chưa có danh sách thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở vườn ươm và rừng

trồng. Chưa có các báo cáo về việc sử dụng các loại thuốc này. Công ty chưa có các

72

kế hoạch thực hiện kiểm tra và báo cáo đánh giá định kỳ tác động sinh thái môi

trường và xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

4) Đánh giá tác động xã hội

Hoạt động sản xuất của Công ty có tác động tích cực đối với xã hội thể hiện ở

các nội dung sau:

Công ty lưu giữ đầy đủ các văn bản pháp luật, chiến lược phát triển lâm

nghiệp quốc gia liên quan đến hoạt động của công ty mà Nhà nước đã ký kết và các

bản quy ước Bảo vệ và phát triển rừng của các thôn (được UBND huyện công

nhận).

Trong Công ty không có vụ việc vi phạm phải xử lý bằng pháp luật trong

những năm gần đây.

Công ty đã tổ chức tập huấn và có tài liệu tập huấn về chứng chỉ rừng. Có

niêm yết nội dung các nguyên tắc quản lý rừng bền vững tại trụ sở của các phân

trường.

Công ty đã nộp đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp và cơ quan thuế xác

nhận Công ty đã nộp đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước.

Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ

ràng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Trị cấp. Ranh giới đất lâm nghiệp đã giao được xác định trên bản đồ với tỷ

lệ thích hợp, ranh giới rõ ràng trên thực địa và trong bản đồ. Không có tranh chấp,

khiếu nại về quyền sử dụng đất và rừng giữa cộng đồng địa phương và Công ty.

Quyền hợp pháp và theo phong tục của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và

đất của họ được công nhận và tôn trọng.

Trong khu vực đất thuộc quyền quản lý của Công ty không có diện tích rừng

và đất lâm nghiệp của người dân nằm xen kẽ đất của Công ty và không có những

địa danh có ý nghĩa về văn hóa, lịch sử, sinh thái, kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng.

Công ty công nhận và tôn trọng các quyền hợp pháp của người dân về quản lý

sử dụng đất của họ; Có văn bản cam kết giữa Công ty với địa phương (xã) về cơ chế

73

giải quyết các mâu thuẫn về quản lý bảo vệ rừng; có thoả thuận và thực hiện việc

bồi thường khi làm ảnh hưởng đến đất đai của người dân.

Công ty tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên và nhiều người dân trong

vùng, thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn của pháp luật về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao

động, đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động. Ngoài lực lượng công nhân lao

động hiện có Công ty còn sử dụng từ 500- 600 lao động là người địa phương lân

cận, trong đó có các con em đồng bào dân tộc Vân Kiều ở các xã miền núi huyện

Vĩnh Linh. Công ty thường xuyên tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần cải thiện

cuộc sống cho người lao động. Mức thu nhập hiện tại của người lao động bình quân

2- 3 triệu đồng/tháng. Khi Công ty khai thác rừng người dân địa phương được tận

dụng cành, ngọn về làm củi đun.

Công ty thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo cho người lao động. Thay

đổi thói quen đốt rừng làm nương rẫy của đồng bào dân tộc. Áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất.

Công ty có những đóng góp tích cực vào các dịch vụ sản xuất và đời sống trên

địa bàn. Luôn quan tâm đến phong trào trồng cây gây rừng, ươm cây giống phục vụ

cho Công ty và người dân địa phương. Giá trị hàng hóa hàng năm đạt từ 50- 100 tỷ

đồng, nhập khẩu và chế biến 3000- 5000m3 gỗ các loại, chế biến sản xuất các loại

mặt hàng lâm sản, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất công nghiệp của địa

phương. Trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, quản lý

bảo vệ rừng, khai thác nhựa Thông, xây dựng mô hình kinh tế trang trại đem lại

mức thu nhập bình quân hàng năm từ 50- 100 triệu đồng/hộ. Với những người dân

địa phương sống lân cận địa bàn quản lý của Công ty thì thu nhập do tham gia vào

các hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty mang lại có thể lên đến 70% thậm chí

100% tổng thu nhập của gia đình họ.

Công ty đã làm tốt công tác xã hội như đóng góp quỹ xây dựng trường học,

quỹ khuyến học, ủng hộ đồng bào bão lụt, quỹ vì người nghèo. Công ty đã xây

dựng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà Đại đoàn kết” với nguồn kinh phí hàng trăm triệu

đồng mỗi năm.

74

Công ty đóng bảo hiểm cho người lao động là cán bộ công nhân viên của công

ty. Có phổ biến các quy định về an toàn lao động, bảng niêm yết an toàn lao động

trong nhà xưởng, có trang thiết bị an toàn cho người lao động.

Thực hiện dân chủ trong cơ quan, lấy ý kiến của người lao động về các vấn đề

liên quan đến công việc, cuộc sống, phát huy sáng kiến nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Kế hoạch của Công ty không mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

của địa phương. Công ty có nhiều hoạt động đóng góp xây dựng nhiều công trình

phúc lợi trên địa phương. Lường trước đến những tác động xấu của hoạt động quản

lý rừng của mình đến lợi ích của người dân địa phương, Công ty có tham khảo lấy ý

kiến của họ.

Nhìn chung mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, người dân và chính

quyền địa phương được thực hiện khá tốt, mọi lợi ích được giải quyết trên cơ sở

những cam kết giữa hai bên và hài hòa lợi ích.

Song về tác động xã hôi còn tồn tại sau:

Chưa có các hương ước, quy ước bảo vệ rừng của thôn bản trên địa bàn.

Chưa lập danh mục các khu rừng dễ bị xâm hại và kế hoạch bảo vệ các khu

rừng đó. Chưa có văn bản cam kết thực hiện quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn

FSC và chưa phổ biến cho cán bộ, công nhân các công ước quốc tế liên quan.

Mặc dù đã được tập huấn, phổ biến các nguyên tắc quản lý rừng bền vững và

chứng chỉ rừng nhưng nhận thức của một bộ phận cán bộ công nhân viên và người

lao động của công ty về vấn đề này còn hạn chế.

Chưa phổ biến được các nội dung này cho lao động hợp đồng là người dân địa

phương sống trong và gần kề địa bàn quản lý của Công ty.

Công ty xây dựng phương án giải quyết mâu thuẫn, xung đột về đất đai nếu có

xảy ra nhưng chưa chi tiết và cụ thể.

Chưa có các bảng hiệu, biển báo, mốc giới dễ nhận biết trên thực địa. Một số

nơi ranh giới thực tế khó nhận biết. Thiếu các quy ước hợp tác quản lý và bảo vệ

75

rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài nguyên rừng khác giữa công ty và

cộng đồng địa phương cũng như biên bản kiểm điểm việc thực hiện quy ước này.

Chưa có bàn bạc giữa công ty và người dân sở tại về các tác động xấu của các

biện pháp sản xuất kinh doanh nếu có.

Công ty chưa chú trọng đến việc tập hợp, sưu tầm và sử dụng các kiến thức

bản địa của người dân địa phương. Chưa có tài liệu lưu trữ của công ty về việc đề

nghị chính quyền địa phương giao đất cho công nhân lâm nghiệp của đơn vị.

Sự thu hút được một số người dân sống gần rừng tham gia vào các hoạt động

của công ty chưa cao, như trường hợp những người dân ở giáp ranh của tỉnh Quảng

Bình, những người dân mới định cư tại Xóm Mới, xã Vĩnh Hà.

Việc tập huấn kỹ thuật, tập huấn an toàn lao động cho công nhân thời vụ, công

nhân thuê khoán còn chưa tốt.

Nhận thức của người lao động về an toàn lao động trên một số lĩnh vực còn

hạn chế. Còn thiếu các bảng báo hiệu nguy hiểm ở hiện trường sản xuất. Các tài liệu

hướng dẫn bảo quản và xử lý các loại vật tư, trang thiết bị nguy hiểm dễ gây tai nạn

chưa được phổ biến rộng rãi cho người lao động.

Việc đánh giá tác động xã hội chưa được chú trọng. Chưa cập nhật danh sách

người dân và nhóm người trực tiếp chịu ảnh hưởng của các hoạt động quản lý rừng.

Chưa có biên bản họp tham khảo ý kiến những người dân bị tác động. Thiếu

các phương án ngăn ngừa những tác động xấu đến quyền lợi, tài sản của người dân

và các văn bản về cơ chế giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại cho người dân

sở tại.

5) Đánh giá quá trình kinh doanh rừng trong quá khứ

Trồng rừng kinh tế

Trong những năm qua, công tác trồng rừng đã được chú trọng, trồng rừng có

mục tiêu cụ thể, trồng rừng theo cơ chế thị trường, trồng các loài cây đáp ứng với

nhu cầu thị trường, có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho người làm rừng, rừng

76

trồng đã được quản lý bảo vệ tốt hơn, đã có chủ thực sự. Do vậy, chất lượng rừng

trồng cũng như năng suất rừng trồng cao hơn, có nơi rừng trồng đạt tăng trưởng

12m3/ha/năm. Tuy nhiên từ kết quả đánh giá tác động xã hội tháng 10 năm 2010

cho thấy rừng trồng còn chịu nhiều tác động của những người dân sống gần và cạnh

rừng. Đặc biệt vẫn thường xuyên xảy ra ở một vài nơi như khai thác gỗ rừng trồng

trái phép, chăn thả gia súc phá hoại rừng trồng. Hiện tại có một số hộ lợi dụng kẽ hở

trong quản lý, đã tự xây dựng lán trại trong rừng và canh tác nông nghiệp, trồng cây

ăn quả ở ven khe suối, nơi không có cây rừng mọc, hoặc một số hộ canh tác nông

nghiệp xâm lấn vào đất lâm nghiệp đã làm cho diện tích đất rừng của Công ty

không còn nguyên vẹn. Giải quyết vấn đề trên, Công ty đã thoả thuận với từng hộ

gia đình để họ được phép canh tác trên mảnh đất mà họ hiện tại đang sử dụng và thu

hút họ tham gia vào QLBV rừng, sản xuất vườn ươm cây giống, làm đất, trồng,

chăm sóc rừng, phòng chống cháy rừng, nâng cao đời sống của người dân trong

vùng, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và không làm tổn hại đến môi trường sinh thái,

cảnh quan khu vực.

Quản lý bảo vệ rừng

Công ty đã thành lập và biên chế đội ngũ bảo vệ rừng thường xuyên từ các

thôn, xã tham gia quản lý bảo vệ rừng. Kết quả là rừng đã được bảo vệ tốt hơn, diện

tích rừng bị phá hàng năm có giảm, số vụ vi phạm ít. Nhờ có sự tham gia của cộng

đồng, công tác bảo vệ diện tích rừng của công ty ổn định và phát triển tốt đặc biệt là

quản lý tốt diện tích rừng trồng.

Song, do diện tích quản lý của công ty chia thành những vùng tách biệt, gắn

liền khu dân cư của 6 xã, địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi, đời sống

của cộng đồng dân cư còn gặp nhiều khó khăn, thiếu gỗ làm nhà, củi đun nên trong

những năm qua, hiện tượng xâm hại trái phép rừng của Công ty vẫn còn diễn ra.

Theo báo cáo tổng kết hàng năm Của công ty, từ năm 2005 đến năm 2009, đã phát

hiện 39 vụ khai thác gỗ rừng trồng trái phép; 84 vụ cháy rừng làm thiệt hại 180 ha

rừng; 10 vụ lấn chiếm đất rừng làm thiệt hại 40 ha rừng.

77

Cơ sở hạ tầng và xây dựng đường vận chuyển

Trong những năm qua Công ty mới xây dựng 02 trạm QLBVR, văn phòng làm

việc cho cán bộ nhân viên Công ty và nâng cấp nhà xưởng chế biến gỗ. Công ty đã

có kế hoạch về khối lượng cụ thể để mở đường và duy tu bảo dưỡng đường hiện có.

Song công tác duy tu bảo đường vận xuất, vận chuyển chỉ mang tính chất mùa vụ

chưa thực hiện thường xuyên, do vậy chất lượng của một số tuyến đường giảm sút,

do không có hệ thống rãnh thoát nước nên gây ra xói mòn và sạt lở mặt đường.

Quản lý vườn ươm cây giống

Công ty cung cấp miễn phí giống Keo lai giâm hom và kỹ thuật trồng cho các

hộ gia đình. Các hộ đóng góp đất và công lao động, tuỳ từng địa phương mà Công

ty có cơ chế khoán và lợi ích được chia cho các bên tham gia theo văn bản thoả

thuận giữa Công ty với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.

Khó khăn lớn nhất mà Công ty thường gặp là không có nhiều thông tin về

nguồn giống, chất lượng các loại giống cây trồng lâm nghiệp cũng như xuất xứ,

năng suất dự báo của từng loại giống cây trồng lâm nghiệp trong vùng. Hơn nữa tại

các tỉnh miền Trung rất hiếm có các công trình nghiên cứu về giống, khảo nghiệm

giống và khuyến cáo cho người sản xuất để lựa chọn giống phù hợp, năng suất cao

phục vụ cho nhu cầu trồng rừng nguyên liệu gỗ chế biến đồ nội thất.

Trong những năm qua, Công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức đến chất

lượng giống trong trồng rừng. Đây là những hạn chế và thách thức lớn nhất mà

Công ty đang phải từng bước khắc phục trong tương lai để có đủ sức cạnh tranh với

thị trường trong nước và quốc tế.

Tóm tắt đánh giá kết quả quá trình quản lý trong quá khứ của Công ty:

Trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng cải tiến bộ máy quản lý

điều hành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mở rộng liên doanh liên kết với cộng

đồng, hộ gia đình các xã, các huyện trong tỉnh. Phát triển trồng rừng sản xuất gỗ

nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu gỗ nguyên liệu và gỗ cho các nhà máy chế biến gỗ

để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

78

Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, thu hút lao động vào các

hoạt động trồng rừng, QLBVR, chăm súc rừng, từng bước nâng cao đời sống cho

người lao động, xóa đói giảm nghèo, chia sẻ lợi ích gữa các bên tham gia, ổn định

đời sống cho người dân sống gần rừng, hạn chế những tác động tiêu cực vào rừng.

Đào tạo, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, nguồn nước, hạn chế xói

mòn đất, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Hàng năm Công ty đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế, chế độ bảo hiểm

cho người lao động, hỗ trợ các xã, huyện xây dựng các công trình phúc lợi như y tế,

văn hóa, giáo dục…thực hiện đúng yêu cầu xã hội hóa nghề rừng của nhân dân địa

phương.

Đời sống của CBCNV toàn công ty không ngừng được nâng cao. Công ty hoạt

động có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường đi đầu trong lĩnh vực sản xuất

kinh doanh lâm sản của Quảng Trị nói riêng và trong cả nước nói chung.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn bộc lộ một số bất cập hạn chế

như sau:

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong điều hành sản xuất đôi khi chưa

phát huy được tính chủ động, công việc của một số phòng ban đôi khi bị chồng

chéo.

Lực lượng cán bộ kỹ thuật giúp việc cho công ty và các các đơn vị rất mỏng,

thiếu hụt và không đủ để thực hiện mở rộng các hoạt động liên doanh liên kết hỗ trợ

hộ gia đình, cộng đồng trong hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện kế hoạch trồng rừng

cung cấp nguyên liệu. Cần tăng cường thêm số lượng và chất lượng cán bộ vào năm

2012.

Công tác phòng chống cháy cho hơn 1.700 ha rừng Thông nhựa trồng từ năm

1980 chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả khảo sát thực địa chưa thấy có các

hoạt động như làm đường băng cản lửa, vệ sinh rừng, tuyên truyền và hợp tác với

người dân sở tại tham gia phòng chống cháy rừng.

Công tác tuyển chọn giống trồng rừng còn nhiều hạn chế, Công ty hiện chưa

chủ động được nguồn giống cây lâm nghiệp có chất lượng cao, sinh trưởng nhanh,

79

cũng như không có các khảo nghiệm trong lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện

lập địa của từng vùng.

Kỹ thuật trồng rừng từ khâu trồng, chăm sóc theo hướng dẫn kỹ thuật trồng

rừng đã được chú ý nhưng chú trọng đến trồng rừng thâm canh. Qua thực tế cho

thấy công tác tỉa thưa rừng trồng chưa chú ý đúng mức, một số diện tích rừng trồng

ở tuổi 5-7 còn để lại mật độ trên 1400 cây/ha là quá dày, do đó năng suất rừng trồng

khi khai thác không cao, tỷ lệ cây có đường kính lớn trên 20 cm ít chưa đáp ứng

được mục đích cung cấp gỗ cho XNCB để chế biến đồ gỗ dân dụng, gỗ xây dựng…

chủ yếu cung cấp gỗ nguyên liệu.

Hệ thống đường giao thông lâm nghiệp chưa được duy tu, bảo dưỡng thường

xuyên, không có quy hoạch đầu tư sửa chữa nâng cấp dài hạn và hàng năm để phục

vụ cho thực hiện các hoạt động trồng rừng, khai thác rừng trong mùa khô cũng như

mùa mưa.

Việc quản lý sử dụng rừng từ trước đến nay coi trọng lợi ích kinh tế, xem

nhẹ vấn đề xã hội và môi trường thể hiện ở chỗ chưa thường xuyên xem xét đánh

giá tác động xã hội và môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty.

Hiệu quả kinh doanh rừng trên 1 đơn vị diện tích rừng chưa cao, vấn đề này

thể hiện ở chỗ chưa đa dạng hóa sản phẩm và trồng rừng thuần loài, ít chú trọng đến

trồng hỗn loài và trồng cây bản địa. Trong chế biến chỉ mới sản xuất gỗ xẻ và hàng

mộc dân dụng thô giá trị hàng hóa chưa cao, các lâm sản phụ, dược liệu, mây...

chiếm tỷ trọng rất ít.

Lâm nghiệp là một ngành kinh tế, kỹ thuật đặc thù, bao gồm tất cả các hoạt

động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ như trồng rừng, khai thác rừng, vận

chuyển gỗ, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến

rừng. Ngành Lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo tồn

đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần

ổn định xã hội và an ninh, quốc phòng.

80

Trong những năm qua, rừng của Công ty đã có những đóng góp quan trọng

cho sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng.

Với nhiệm vụ như vậy, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng Phương án Quản

lý rừng bền vững cho CTLN Bến Hải là rất cần thiết, vì phương án sẽ xác định kế

hoạch quản lý rừng tổng thể, dài hạn, cho nhiều chu kỳ kinh doanh rừng trên cơ sở

cân nhắc tất cả các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội để đồng thời, CTLN Bến

Hải vừa có thể phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và

cộng đồng xung quanh, vừa đóng góp tài chính nhiều hơn cho huyện Vĩnh Linh,

Tỉnh Quảng Trị và thậm chí cho cả cấp quốc gia, vừa hạn chế tác động môi trường

do biến đổi khí hậu gây ra và giúp đồng bào địa phương xây dựng cuộc sống trong

bối cảnh có nhiều thiên tai.

4.3.2. Giải pháp xây dựng kế hoạch quản lý rừng

Mục tiêu kinh tế

Sử dụng có hiệu quả rừng và đất rừng với chi phí hợp lý và lợi nhuận cao, đảm

bảo tính liên tục, ổn định, lâu dài; hạn chế đến mức thấp nhất những mâu thuẫn giữa

3 mặt kinh tế, môi trường và xã hội. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong trồng rừng,

khai thác, chế biến gỗ để tận dụng tối đa lâm sản với giá thành hợp lý, chất lượng

cao, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và

quốc tế. Mặt khác, tổ chức kinh doanh tổng hợp để sử dụng để phát huy hết tiềm

năng và lợi thế của địa phương nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân địa

phương sống gần và ven rừng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp với địa

phương xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ gỗ, hỗ trợ giống cây trồng nông lâm nghiệp

cho cộng đồng dân cư địa phương. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng canh tác

nông lâm nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo cho các

cộng đồng và giữ vững ổn định an ninh chính trị trên địa bàn, giảm thiểu các tác

động tiêu cực của người dân tới sự phát triển của rừng.

81

Tăng độ che phủ từ 79% hiện nay lên 85% vào năm 2015. Phát huy tối đa

chức năng của rừng như bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt; cung cấp ổ n

đi ̣nh nguồ n nước hồ chứa La Ngà và Bảo Đài; hạn chế xói mòn đất, điều hòa

nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực

vật quý hiếm.

Tổng doanh thu hàng năm bình quân đến 2020 đạt 100 tỷ đồng/năm

Đóng góp cho ngân sách địa phương từ 8 - 10 tỷ đồng/năm.

Lợi nhuận sau thuế đạt trên 3 tỷ đồng/năm và thu nhập của CBCNV đạt 4-6

triệu đồng/người/tháng năm 2015; 8-9 triệu đồng /người/tháng vào năm 2020;

Mục tiêu xã hội

Đến năm 2015 thu hút 50% lao động tại địa phương vào trồng rừng, khai thác

và bảo vệ rừng; đến năm 2012 thu hút trên 70% lao động tại địa phương vào làm tại

Công ty.

Thực hiện các chủ trương, chính sách xã hội đối với người lao động, quyền và

nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước. Đóng góp cho các chương trình hỗ trợ xã hội

bình quân 100 triệu đồng /năm.

Thực hiện dân chủ, công khai hóa các chế độ chính sách có liên quan đến ng-

ười lao động, các chế độ khoán, thưởng, phạt của doanh nghiệp phải rõ ràng, minh

bạch và kịp thời. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện và có nhiều đóng

góp cho sự phát triển cộng đồng.

Tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về

chuyên ngành và quản trị doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý rừng bền vững,

đảm bảo nhu cầu phát triển của Công ty.

Đối với người lao động Công ty phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết

về hợp đồng lao động, hợp đồng công việc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các

nghĩa vụ khác đối với người lao động.

82

Mục tiêu môi trường

Thực hiện phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao độ che phủ của rừng trên địa bàn từ

79% năm 2010 lên 85% năm 2015 và giữ vững ổn định tỷ lệ này cho các giai đoạn

về sau, tăng cường chức năng phòng hộ, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế thiên

tai lũ lụt, hạn hán và cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất đai.

Tổ chức quản lý bảo vệ tốt các khu bảo vệ đất, bảo vệ vùng đệm ven sông

suối, hồ đập thủy lợi, khu bảo vệ di tích văn hoá của cộng đồng.

Thúc đẩy tăng trưởng và phục hồi các khu rừng tự nhiên, hấp thu khí CO2,

góp phần bảo vệ môi trường sống;.

Lượng hóa mục tiêu

Trồng 569 ha rừng nguyên liệu trên đất chưa có rừng; trồng 171 ha rừng Cao

su và 31,8 ha cây Cỏ ngọt cho sản xuất dược liệu .

Khai thác nhựa Thông tại 1.349,6 ha rừng Thông hiện có.

Khai thác 3.649,2 ha rừng trồng; khai thác mủ cao su trên 2,1 ha đã có.

Chăm sóc và bảo vệ 2.556 ha rừng trồng chưa đến tuổi khai thác.

Quản lý bảo vệ và xúc tiến tái sinh tự nhiên cho 2.467,8 ha rừng tự nhiên.

Nâng cấp 03 vườn ươm cây giống để tạo đủ cây cho kế hoạch trồng rừng hàng

năm và cung cấp cây giống cho nhu cầu trên địa bàn, bình quân sản xuất được từ

1,5 - 2 triệu cây giống lâm nghiệp chất lượng cao.

Chế biến từ 3000 – 5000 gỗ rừng trồng m3/năm;

Nâng cấp đầu tư mới nhà xưởng, công nghệ chế biến, đào tạo lao động có tay

nghề cao trong chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc xuất khẩu;

Đầu tư dự án Chi nhánh Xí nghiệp chế biến kinh doanh lâm sản trong khu

công nghiệp phía Bắc huyện Vĩnh Linh bảo đảm năng lực chế biến hàng hóa tinh

chế theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước;

Tham gia đóng góp cổ phần liên kết xây dựng các nhà máy Nhà máy chế biến nhựa

Thông, nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu, nhà máy chế biến đường năng lượng thấp;

Xây dựng 200 km đường băng cản lửa, đường ranh giới lô trên diện tích rừng

trồng mới; bình quân 10 km/năm.

83

Xây dựng 2 trạm bảo vệ rừng

Duy tu bảo dưỡng 300 km đường vận xuất, vận chuyển nội vùng; bình quân

30km/năm.

Đầu tư nâng cấp 2 vườn vườn ươm cũ để đảm bảo sản xuất cây giống lai hom:

4.3.2.1.Quy hoạch sử dụng đất cho Công ty

1) Luận chứng về phạm vi và diện tích đất quy hoạch

Quan điểm quy hoạch đất đai của Công ty phải được quản lý phải ổn định, với

ranh giới rõ ràng, đồng thời phát huy bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng khu rừng

bảo tồn giá trị cao, và hấp thụ khí CO2, đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân địa

phương có đất sản xuất lâm nghiệp. Phạm vi quy hoạch sử đất cho công ty được quy

hoạch như sau:

Bảng 4.2. Tổng diện tích rừng và đất rừng của các đơn vị

Đơn vị tính: ha

TT

Hạng mục

Tổng

XN3

XN2

XN1

I 1 2 II - - - III 1 2

Tổng cộng Đất có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Đất chưa có rừng IA IB IC Đất khác Đất hành lang ven suối Đất khác

12.013,7 10.713,0 3.560,8 7.152,2 993,2 293,7 453,8 245,7 307,5 256,9 50,5

5.005,9 4.207,8 1.936,6 2.271,2 731,5 285,3 277,9 168,4 66,6 51,2 15,4

4.563,6 4.170,5 1.614,5 2.556,0 250,6 8,4 170,7 71,5 142,5 141,9 0,6

2.444,1 2.334,7 9,7 2.325,0 11,1 0,0 5,2 5,9 98,4 63,8 34,5

Chuyển 327,3 ha đất thuộc XN1 trong tổng số 9.463 ha đất rừng của Công ty cho

2 xã Vĩnh Long và Vĩnh Chấp, trong đó chuyển cho xã Vĩnh Chấp 229,8 ha, Vĩnh

Long 97,5 ha.

Quy hoạch mở rộng thêm cho Công ty 1.633,4 ha tại các tiểu khu 584, 587,

585 và tiểu khu 586, trong đó XN1 thêm 12 ha, XN2 thêm 1.866,1ha và XN3 thêm

968,4 ha. Tổng diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch mới cho Công ty là 12.014 ha .

Cụ thể như sau:

84

Bảng 4.3. Diện tích đất LN quy hoạch theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính : ha

XN3

XN2

XN1

TT Hạng mục

Tổng

Cộng

Cộng

Cộng

Vĩnh Hà

Vĩnh Sơn

Vĩnh Sơn

Vĩnh Thuỷ

Vĩnh Hà

Vĩnh Chấp

Vĩnh Khê

Vĩnh Long

Vĩnh Hà

Tổng cộng

12.013,7 5.005,9 4.975,1 30,8 4.563,6 1.333,3 164,5 3.065,8 2.444,1 2.161,5 128,3 133,6 20,7

I Đất có rừng

10.713,0 4.207,8 4.207,8

0,0 4.170,5 1.207,9 164,5 2.798,0 2.334,7 2.084,1 117,7 123,3

9,7

Rừng tự nhiên

3.560,8 1.936,6 1.936,6

0,0 1.614,5

0,0

0,0 1.614,5

9,7

0,0

0,0

0,0

9,7

1

8 4

2 Rừng trồng

7.152,2 2.271,2 2.271,2

0,0 2.556,0 1.207,9 164,5 1.183,5 2.325,0 2.084,1 117,7 123,3

0,0

993,2

731,5

731,5

0,0

250,6

0,0

250,6

11,1

0,0

0,0

0,0

0,0 11,1

II

Đất chưa có rừng

293,7

285,3

285,3

0,0

8,4

0,0

0,0

8,4

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

-

IA

453,8

277,9

277,9

0,0

170,7

0,0

0,0

170,7

0,0

0,0

0,0

5,2

5,2

-

IB

245,7

168,4

168,4

0,0

71,5

0,0

71,5

0,0

0,0

0,0

0,0

5,9

5,9

-

IC

0,0

III Đất khác

307,5

66,6

35,8 30,8

142,5

125,4

17,2

98,4

77,4

10,6

10,3

0,0

85

Bảng 4.4. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

Đơn vị tính: ha

XN3

XN2

XN1

TT Hạng mục

Tổng

Cộng

Cộng

Cộng

Vĩnh Hà

Vĩnh Sơn

Vĩnh Sơn

Vĩnh Thuỷ

Vĩnh Hà

Vĩnh Chấp

Vĩnh Khê

Vĩnh Long

Vĩnh Hà

Tổng cộng

12.013,7

5.005,9

4.975,1

30,8

4.563,6

1.333,3 164,5

3.065,8 2.444,1

2.161,5 128,3 133,6

20,7

A Rừng PH

3937,74

1900,1

1900,1

79,1

1662,7

295,83

165,77 109,3

1741,8

20,7

I Đất có rừng

3613,57

1722

1722

79,1

1559,4

253,08

143,52 99,89

1638,5

9,67

1 Rừng tự nhiên

2873,57

1349

1349

1514,9

9,67

1514,9

9,67

2 Rừng trồng

740

372,98

372,98

79,1

44,51

243,41

143,52 99,89

123,61

8 5

Đất chưa có Rừng

II

278,89

165,08

165,08

102,74

11,07

11,1

102,74

III Đất khác

45,28

13,01

13,01

0,59

31,68

22,25

9,43

0,59

B Rừng SX

8075,92

3105,9

3075,1

30,8

2821,8

1333,3 85,42

1403,1

2148,3

1995,8 18,97 133,6

I Đất có rừng

7099,42

2485,9

2485,9

2532

1207,9 85,42

1238,6

2081,6

1940,6 17,77 123,3

1 Rừng tự nhiên

687,22

587,63

587,63

99,59

99,59

2 Rừng trồng

6412,2

1898,2

1898,2

2432,4

1207,9 85,42

1139

2081,6

1940,6 17,77 123,3

Đất chưa có rừng

II

714,31

566,42

566,42

147,89

147,89

III Đất khác

262,19

53,58

22,79

30,8

141,92

125,36

16,56

66,69

55,19

1,2

10,3

86

2) Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp theo chức năng

Diện tích đất phòng hộ không kinh doanh gỗ

Đối tượng: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng sản xuất, rừng có giá trị bảo tồn

cao, và rừng dọc ven sông suối lớn.

Diện tích: Tổng diện tích 1.069,3 ha, trong đó quy hoạch như sau:

Nhiệm vụ:

Bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên vốn có: 1.230,3 ha, bao gồm rừng tự nhiên sản

xuất 541,8 ha, rừng tự nhiên phòng hộ 688,6 ha;

Bảo vệ rừng trồng hiện có: 1.317,7 ha, bao gồm rừng trồng trên đất rừng

phòng hộ 345,9 ha và rừng trồng trên đất sản xuất phân bố dọc theo các hồ lớn

971,8 ha;

Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên trên đất trống Ic thuộc đối tượng đất

phòng hộ: 26,8 ha.

Trồng rừng trên đất chưa có rừng: 8,0 ha.

Hành lang phòng hộ ven suối: 256,9 ha.

Quy hoạch đất rừng bảo vệ môi trường và hấp thụ khí CO2

Đối tượng: Gồm thuộc diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng phân bố ở đầu

nguồn hồ chứa nước, ven các suối lớn và đất trống chưa có rừng.

Diện tích: 5.689,3ha, trong đó rừng tự nhiên là 2.319,6 ha; đất chưa có rừng

603,8 ha; đất có rừng trồng 2.765,8 ha.

Nhiệm vụ:

Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên: 2.319,6 ha.

Khoanh nuôi tái sinh rừng đối với diện tích trạng thái Ic: 109,9 ha.

Trồng rừng CO2 trên diện tích đất trống IB và IA: 494 ha.

Khai thác gỗ và nhựa Thông với cường độ thấp trên diện tích rừng trồng Keo

và Thông thuộc đối tượng rừng sản xuất: 2.348,1 ha, trong đó khai thác nhựa Thông

1.095,8 ha và khai thác gỗ Keo 1.252,2 ha.

87

Diện tích đất sản xuất kinh doanh

Diện tích: 4.947,5 ha.

Nhiệm vụ:

Trồng rừng mới Keo lai cao sản trên đất chưa có rừng (Ia+Ib): 245,5 ha.

Trồng Cao Su và Cỏ ngọt: 278 ha, trong đó trồng Cao su 246,6 ha; Cỏ ngọt

31,4 ha. Đất để trồng Cao su và Cỏ ngọt là loại đất tốt, có tầng dày trên 70 cm, chủ

yếu đất đã trồng Keo đến tuổi khai thác và đất ven sông suối phân bố dọc đường Hồ

Chí Minh.

Khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng tự nhiên: 109 ha.

Bảo vệ rừng: 1.254,4 ha, trong đó bảo vệ 971,8 ha rừng trồng hiện có và bảo

vệ 552,6 ha rừng tự nhiên.

Khai thác Keo: 2.225,9 ha.

Khai thác nhựa Thông: 562,7 ha.

Khai thác mủ Cao su: 2,2 ha.

Quy hoạch sản xuất phân theo các xí nghiệp thành viên

Tổng cộng diện tích rừng và đất rừng là 12.013,7 ha, được quy hoạch như sau:

Bảng 4.5. Diện tích phân theo các xí nghiệp

Đơn vị tính: ha

TT

Hạng mục

Cộng

XN3

XN2

XN1

Tổng cộng

A Rừng phòng hộ

12.013,7 3.937,6

5.005,9 1.899,9

4.563,6 1.742,0

2.444,1 295,8

Phòng hộ đầu nguồn Bảo vệ rừng

I 1

1.069,4 1.034,6

885,5 852,9

174,3 172,1

9,6 9,6

9,6

BV rừng tự nhiên BV rừng trồng

- -

688,7 345,9

613,8 239,0

65,2 106,9

2 KN phục hồi rừng PH 3

Trồng rừng

26,8 8,0

25,7 7,0

1,2 1,0

Phòng hộ CO2 Bảo vệ rừng

II 1

2.823,0 2.579,1

1.001,4 869,1

1.567,1 1.466,6

254,5 243,4

BV rừng tự nhiên BV rừng trồng

- -

2.185,0 394,1

735,2 133,9

1.449,8 16,7

243,4

88

TT

Hạng mục

Cộng

XN3

XN2

XN1

2 KN phục hồi rừng Trồng rừng 3

101,3 142,7

35,4 96,9

60,1 40,5

5,9 5,2

III Đất khác B Rừng sản xuất

45,3 8.076,0

13,0 3.106,0

0,6 2.821,7

31,7 2.148,3

1,3

BV rừng BV rừng tự nhiên

1 -

1.937,9 687,2

1.200,0 587,6

736,6 99,6

1,3

BV rừng trồng - 2 Khoanh nuôi tái sinh

1.250,7 117,6

612,4 107,3

637,0 10,3

459,3

Trồng rừng Trồng Cao su

3 4

596,8 246,6

137,5 246,6

Trồng cỏ ngọt

5 6 KT Keo

31,4 3.372,5

1.285,8

31,4 1.260,9

825,9

256,5

7 KT nhựa Thông 8 KT mủ Cao su

1.508,8 2,2

1.252,3 2,2

9 Đất khác -

Đất HLBV sông suối

262,2 256,9

53,6 51,2

141,9 141,9

66,7 63,8

-

Đất khác

5,3

2,4

2,9

4.3.2.2. Quy hoạch bộ máy cấu tổ chức của Công ty

Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức của CTLN Bến Hải

89

Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức nhân sự:

1) Ban Giám đốc

Ban giám đốc: Có 3 người, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 02 Phó Tổng giám đốc;

Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc Công ty do Công ty bổ nhiệm và chịu

trách nhiệm trước Công ty, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh, quản lý toàn bộ diện tích rừng và đất rừng của đơn vị được Nhà nước giao

quản lý.

Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm;

Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh được Nhà nước giao gồm: Tài sản cố

định, vốn lưu động, tài nguyên rừng;

Tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với

Nhà nước;

Thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động.

Chăm lo đời sống cho công nhân viên, tạo mọi điều kiện cho cấp ủy Đảng, tổ chức

Công đoàn, Thanh niên hoạt động;

Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành công tác về tổ chức, khen thưởng, kỹ luật,

quy hoạch, kế hoạch, kinh doanh, tài chính và công nghiệp rừng;

Quyết định phương án sản xuất kinh doanh của Công ty, ký kết các hợp đồng

kinh tế với các đối tác;

Hai Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc. Các phó giám

đốc thay mặt Tổng Giám đốc điều hành các công việc khi Tổng Giám đốc đi vắng.

Trong đó:

Một Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành kế hoạch, kỹ thuật lâm

sinh và QLBVR.

90

Một Phó tổng giám đốc Công ty phụ trách công tác kinh doanh và các hoạt

động của các Xí nghiệp

Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc có chế độ họp giao ban, hội ý

hàng ngày, hàng tuần.

2) Các phòng nghiệp vụ

Biên chế 25 người, cụ thể như sau:

Phòng Tổ chức lao động - Hành chính (TCLĐ-HC):

Biên chế 05 người, có nhiệm vụ:

Xây dựng kế hoạch và biên chế lao động hàng năm, thống kê đánh giá tình

hình về số lượng và chất lượng, sử dụng lao động, tuyển dụng lao động. Xây dựng

chương trình, kế hoạch, phối hợp tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ

công nhân viên; thi nâng bậc, chuyển ngạch;

Hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo

quy định của pháp luật; Tổ chức xây dựng và quản lý định mức lao động, đơn giá

tiền lương tổng hợp.

Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng, thi đua khen thưởng, kỷ luật. Xây

dựng chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, cấp bậc kỹ thuật.

Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách lao động tiền lương.

Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, xây dựng quy trình, giải pháp và chỉ đạo

thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, thiết bị phục vụ công tác tại văn

phòng.Thực hiện công tác lễ tân, phục vụ, văn thư, lưu trữ…

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.

Phòng Tài chính – Kế toán (TC-KT):

Biên chế 05 người, có nhiệm vụ:

Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, định mức kinh tế. Thực hiện nghiệp vụ kế

toán - thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của Công ty. Đề xuất phương

án sử dụng tài chính trong kinh doanh.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.

91

Phòng Kinh doanh (KD):

Biên chế 5 người, có nhiệm vụ:

Xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Xây dựng

hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các dự án đầu tư khác.

Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia

sẻ thông tin, thị trường. Xây dựng giá thành sản xuất, giá thành sản phẩm. Tìm hiểu

giá thị trường vật tư, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.

Phòng Kỹ thuật – Bảo vệ rừng (KHKT-BVR):

Biên chế 07 người, có nhiệm vụ:

Quản lý, nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, tiếp nhận, chuyển giao khoa học

công nghệ sản xuất.

Quản lý máy móc thiết bị, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật.

Lập kế hoạch sản xuất cho các đơn vị của Công ty.

Phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, trình độ chuyên môn cho

cán bộ công nhân viên - lao động, thi nâng bậc, chuyển ngạch.

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, phương án sử dụng rừng, đất lâm nghiệp.

Xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện quy phạm, quy trình kỹ thuật sản xuất

của Công ty.

Điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, lập hồ sơ quản lý rừng, chỉ đạo,

kiểm tra giám sát quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng của các xí

nghiệp trực thuộc Công ty.

Thẩm định dự án, tổ chức nghiệm thu hạng mục dự án, sản phẩm.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc Công ty phân công.

3) Các đơn vị sản xuất

Biên chế 100 người, trong đó:

Xí nghiệp 1:

Biên chế 25 người, với nhiệm vụ:

Khai thác nhựa Thông, khai thác gỗ rừng trồng;

92

Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại;

Xí nghiệp 2:

Biên chế 25 người, với nhiệm vụ:

Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại.

Trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác Cao su, cây cỏ ngọt.

Khai thác rừng nguyên liệu.

Xí nghiệp 3:

Biên chế 25 người, với nhiệm vu:

Quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên và rừng trồng.

Trồng rừng, chăm sóc rừng kinh tế, bảo vệ rừng và sản xuất cây giống các loại.

Khai thác rừng nguyên liệu.

Xí nghiệp chế biến kinh doanh lâm sản:

Biên chế 21 người, với nhiệm vu:

Chế biến và kinh doanh gỗ và các lâm sản khác.

Sản xuất hàng mộc gia dụng và hàng mộc xuất khẩu.

Chế biến xuất nhập khẩu nhựa Thông.

4.3.2.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

1) Khai thác gỗ rừng trồng

Đối tượng: Toàn bộ diện tích rừng đã trồng Keo từ trước cho đến năm 2009,

nằm trong diện tích quy hoạch cho rừng sản xuất.

Diện tích: Tổng diện tích rừng trồng Keo nằm trong diện tích rừng quy hoạch

cho rừng sản xuất đến năm 2009 là 3.3362,4 ha. Trong đó XN1 có 825,9 ha; XN2

1260,9 ha; XN3 có 1.275,6 ha. Bình quân khai thác giai đoạn 2011- 2015 khai thác

477,4 ha/năm và giai đoạn 2016- 2020 khai thác bình quân 563,8 ha/năm.

Sản lượng: Tổng sản lượng gỗ khai thác 296.359 m3. Trong đó, gỗ tròn

11.854 m3 (tính 4% sản lượng gỗ khai thác), gỗ nguyên liệu 266.724 m3 (tính 90%

sản lượng gỗ khai thác) và củi 17.782 Ste (tính 6% sản lượng gỗ khai thác).

Trữ lượng gỗ bình quân rừng trồng keo (chu kỳ 7 năm trở lên) là 170 m3 /ha.

93

Sản lượng gỗ dưới cành bình quân rừng trồng nguyên liệu (chu kỳ 7 năm trở

lên) là 127 m3/ha (tính 75% trữ lượng cây đứng).

Kế hoạch khai thác:

+ Giai đoạn 2011 đến 2015:

Diện tích và sản lượng khai thác hàng năm của rừng trồng giai đoạn 2011 -

2015 được thể hiện trong biểu sau:

Bảng 4.6. Kế hoạch và sản lượng gỗ khai thác rừng trồng giai đoạn 2011–2015

TT

Hạng mục

ĐVT

Giai đoạn 2011-2015

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

Ha

Khai thác gỗ nguyên liệu

1

2.386,9

301,7

521,3

521,3

521,3

521,3

m3

Sản lượng khai thác

343.364

41.643

66.846

66.846

66.846 66.846

m3

Gỗ tròn

13.735

1.666

2.674

2.674

2.674

2.674

m3

Gỗ nguyên liệu

309.027

37.478

60.162

60.162

60.162 60.162

Ste

Củi

20.602

2.499

4.011

4.011

4.011

4.011

I Xí nghiệp 1

589,9

118,0

118,0

118,0

118,0

118,0

Ha

Khai thác gỗ nguyên liệu

1

75.212

13.538

13.538

13.538

13.538 13.538

m3

Sản lượng khai thác

3.008

542

542

542

542

542

m3

Gỗ tròn

67.691

12.184

12.184

12.184

12.184 12.184

m3

Gỗ nguyên liệu

4.513

812

812

812

812

812

Ste

Củi

II Xí nghiệp 2

Khai thác gỗ nguyên liệu

878,5

0,0

219,6

219,6

219,6

219,6

Ha

1

112.015

0

25.203

25.203

25.203 25.203

m3

Sản lượng khai thác

4.481

0

1.008

1.008

1.008

1.008

m3

Gỗ tròn

100.813

0

22.683

22.683

22.683 22.683

m3

Gỗ nguyên liệu

6.721

0

1.512

1.512

1.512

1.512

Ste

Củi

III Xí nghiệp 3

Khai thác gỗ nguyên liệu

918,5

183,7

183,7

183,7

183,7

183,7

Ha

1

156.137

28.105

28.105

28.105

28.105 28.105

m3

Sản lượng khai thác

6.245

1.124

1.124

1.124

1.124

1.124

m3

Gỗ tròn

140.523

25.294

25.294

25.294

25.294 25.294

m3

Gỗ nguyên liệu

9.368

1.686

1.686

1.686

1.686

1.686

m3

Củi

94

+ Kế hoạch khai thác cho các giai đoạn từ 2016 – 2020.

Hàng năm, trên đất rừng trồng sau khi khai thác sẽ tiến hành trồng lại rừng.

Thêm vào đó, kế hoạch trồng rừng mới trên đất chưa có rừng trong giai đoạn 2010

đến 2015 là 568,9 ha. Như vậy từ sau năm 2016, bình quân mỗi năm Công ty đưa

vào khai thác ổn định là 564,3 ha/năm.

Phương thức khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng:

Khai thác: Khai thác chọn từng lô rừng trên diện tích đưa vào kế hoạch khai

thác trong năm và tiến hành trồng lại rừng mới.

Tiêu thụ: Sản phẩm gỗ rừng trồng được phân loại trước khi tiêu thụ; những cây có

đường kính lớn hơn 20 cm được bán cho XN chế biến kinh doanh lâm sản của Công. Số

còn lại bán làm nguyên liệu giấy tại Cảng Vũng Áng, cảng Hòn La để chế ván dăm.

2) Khai thác nhựa Thông

Đối tượng: Toàn bộ diện tích rừng Thông đã trồng từ trước cho đến năm

2009, nằm trong diện tích quy hoạch cho rừng sản xuất.

Diện tích: Tổng số diện tích rừng trồng Thông thuần loài nằm trong diện tích

rừng quy hoạch cho rừng sản xuất đến năm 2009 là 1.509,8 ha. Trong đó XN1 có

1.253,3 ha, XN2 có 256,5 ha;

Sản lượng: Bình quân sản lượng nhựa khai thác 154.688 tấn/năm. Trong đó

XN1 khai thác 723 tấn /năm và XN2 khai thác 154,7 tấn/năm.

Kế hoạch khai thác:

Giai đoạn 2011 đến 2015:

Diện tích và sản lượng nhựa Thông khai thác hàng năm trong giai đoạn 2011 -

2015 được thể hiện trong biểu sau:

95

Bảng 4.7. Kế hoạch khai thác nhựa Thông giai đoạn 2011-2015

Giai đoạn 2011-2015

TT Hạng mục ĐVT

Tổng

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

12.402,7 5.654,8 256,5 1.349,6 1.349,6 1.349,6 1.349,6

Khai thác nhựa thông

Lượt/ Ha

SL nha KT

Tấn

8.137,9 3.702,8 154,7

887,0

887,0

887,0

887,0

Tổng

Xí nghiệp 1

I

9.837,4 4.372,2

1.093,0 1.093,0 1.093,0 1.093,0

Khai thác nhựa thông

Lượt/ Ha

1

Tấn

6.591,0 2.929,3

0,0

732,3

732,3

732,3

732,3

SL nhựa KT

2

Xí nghiệp 2

II

Khai thác nhựa thông

Lượt/ Ha

1

2.565,3 1.282,7 256,5

256,5

256,5

256,5

256,5

2

SL nha KT

Tấn

1.546,9

773,4 154,7

154,7

154,7

154,7

154,7

Kế hoạch khai thác cho các giai đoạn từ 2016 – 2020.

Diện tích khai thác ổn định là 1349,6 ha/năm và sản lượng nhựa trong cả giai

đoạn là 3661,7 tấn, bình quân đạt 732,3 tấn/năm.

3) Khai thác mủ cao su

Giai đoạn 2011 – 2015: Diện tích khai mủ cao su: chỉ có 2,1 ha trồng năm

2009 đưa vào khai thác với sản lượng mủ đạt 0,2 tấn.

Giai đoạn 2016-2020: Từ năm 2016 đến năm 2019 diện tích khai thác mủ Cao su

hàng năm là 2,1 ha và đến năm 2020 có 44,8 ha Cao su trồng từ năm 2012 được đưa

vào khai thác. Dự kiến trong giai đoạn này, sản lượng mủ sẽ được khai thác là 53,4 tấn.

4) Khai thác cỏ ngọt

Diện tích cỏ ngọt được trồng từ năm 2012 đến 2015 là 31,8 ha. Sau khi trồng 3

tháng thì được thu hoạch. Năng suất đạt 6 tấn/ha. Sản lượng cỏ ngọt sẽ được khai thác ở

giai đoạn 2011-2015 là 442,8 tấn. Đến giai đoạn từ 2016 – 2020, diện tích khai thác cỏ

ngọt ổn định là 31,8 ha/năm với sản lượng khai thác 954 tấn, bình quân đạt 190,8

tấn /năm.

96

5) Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên

Đối tượng: Bao gồm diện tích đất trống có cây gỗ rải rác (trạng thái Ic).

Diện tích: 218,9 ha, trong đó rừng sản xuất 117,6 ha và rừng phòng hộ 101,3 ha.

Biện pháp: Hàng năm Công ty thiết kế và lập hồ sơ khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh tự nhiên; khoán quản lý bảo vệ cho các hộ gia đình hoặc các cộng đồng làng bản;

ngăn chặn các hoạt động có hại đến phục hồi rừng như chăn thả trâu bò, chặt củi,

đốt rẫy.

Thời gian khoanh nuôi phục hồi rừng áp dụng cho Phương án là 5 năm.

Khối lượng và tiến độ thực hiện hàng năm:

Giai đoạn 2010 - 2015: Tổng cộng diện tích đưa vào khoanh nuôi tái sinh tự

nhiên là 204,6 ha trong giai đoạn 5 năm đầu. Hàng năm sẽ lập lại hồ sơ thiết kế và

đánh giá chất lượng rừng được khoanh nuôi.

Bảng 4.8. Tiến độ khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên

Giai đoạn 2011-2015

TT

Hạng mục

ĐVT

Cộng

Cộng 2011 2012 2013

2014

2015

Cộng

1.023,1

625,6

45,6

85,4 125,1 164,9 204,6

Lượt/ ha

1

535,8

321,5

21,4

42,9

64,3

85,7 107,2

Khoanh nuôi TS rừng SX

Lượt/ ha

2

487,3

304,1

24,2

42,5

60,8

79,1

97,5

Khoanh nuôi TS rừng PH

Lượt/ ha

A Xí nghiệp 1

29,3

29,3

5,9

5,9

5,9

5,9

5,9

Lượt/ ha

1

0,0

0,0

Khoanh nuôi TS rừng SX

Lượt/ ha

2

29,3

29,3

5,9

5,9

5,9

5,9

5,9

Khoanh nuôi TS rừng PH

Lượt/ ha

B Xí nghiệp 2

152,0

91,2

6,1

12,2

18,2

24,3

30,4

Lượt/ ha

1

0,0

0,0

Khoanh nuôi TSrừng SX

Lượt/ ha

97

Giai đoạn 2011-2015

TT

Hạng mục

ĐVT

Cộng

Cộng 2011 2012 2013

2014

2015

2

152,0

91,2

6,1

12,2

18,2

24,3

30,4

Khoanh nuôi TS rừng PH

Lượt/ ha

C Xí nghiệp 3

841,8

505,1

33,7

67,3 101,0 134,7 168,4

Lượt/ ha

535,8

321,5

21,4

42,9

64,3

85,7 107,2

1

Khoanh nuôi TS rừng SX

Lượt /ha

183,6

183,6

12,2

24,5

36,7

49,0

61,2

2

Khoanh nuôi TS rừng PH

Lượt/ ha

Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục khoanh nuôi đối tượng đã được khoanh nuôi

trong giai đoạn 2011-2015. Diện tích này sẽ được lập hồ sơ để tiếp tục đưa vào bảo

vệ và có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.(chi tiết địa danh, diện tích xem

phụ lục 9 kèm theo);

Dự kiến tiêu chuẩn rừng sau 5 năm khoanh nuôi tái sinh phải đạt chỉ tiêu:

Nâng độ che phủ của trạng thái rừng này lên 85%;

Trạng thái rừng sau khoanh nuôi tái sinh tự nhiên sẽ đạt đến trạng thái rừng

IIa, IIb

6) Trồng rừng và cây công nghiệp

Trồng cây lâm nghiệp

Đối tượng: đất trống IA, IB;

Diện tích: 747,4 ha, trong đó trồng rừng CO2 494 ha; trồng trừng phòng hộ 8

ha và trồng rừng kinh doanh gỗ 278 ha (Chi tiết xem phụ biểu 05);

Loài cây trồng: Đối với rừng sản xuất là Keo tai tượng, Keo lai; Đối với rừng

phòng hộ thì trồng hỗn giao Keo với cây bản địa như Trám, Sao, Huỷnh, Giổi,

Xoan đào;

Kỹ thuật trồng rừng:

Phương thức xử lý thực bì: Đối với rừng sản xuất dùng máy cơ giới làm đất

toàn diện; Đối với rừng phòng hộ xử lý thực bì theo băng và cuốc hố cục bộ.

98

Kích thước hố: 30cm x 30cm x 30cm;

Mật độ cây trồng được xác định tùy theo mục đích và chu kỳ kinh doanh mà

lựa chọn mật độ khác nhau, thông thường mật độ do Công ty lựa chọn là 1.600-

2000 cây/ha; hàng cách hàng 2,5 m; cây cách cây 2,5 m;

Thời vụ trồng: Trồng vào mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm;

Cây con: Cây con có bầu và chất lượng tốt, chiều cao 0,3-0,5cm.

Năng suất rừng trồng dự kiến:

Đối với rừng trồng chu kỳ 7 năm, trữ lượng đạt 150-170 m3/ha, bình quân mỗi

năm tăng trưởng đạt 24 m3/ha/năm;

Khối lượng và tiến độ thực hiện như bảng dưới:

Bảng 4.9. Kế hoạch trồng và chăm sóc rừng theo giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: ha

Giai đoạn 2011-2015

2011

2012

2013

2014

2015

Đối tượng

Đơn vị quản lý

Trồng mới

Trồng mới

Trồng mới

Trồng mới

Trồng mới

Trồng trên DT sau KT

Trồng trên DT sau KT

Trồng trên DT sau KT

Trồng trên DT sau KT

Trồng trên DT sau KT

Cộng

86,8

301,7

86,8

443,1

86,8

441,1

86,8

441,1

86,8

439,3

XN1

118,0

118,0

118,0

118,0

118,0

XN2

21,2

21,2

141,4

21,2

139,4

21,2

139,4

21,2

137,6

Trồng rừng sản xuất

XN3

65,6

183,7

65,6

183,7

65,6

183,7

65,6

183,7

65,6

183,7

31,7

29,1

29,1

29,1

Cộng

31,7

2,6

2,6

XN1

8,3

8,3

8,3

8,3

8,3

XN2

Trồng rừng phòng hộ

20,8

20,8

20,8

20,8

20,8

XN3

Giai đoạn 2016 - 2020: Trồng 162,5 ha, chủ yếu trồng rừng trên đất chưa có

rừng thuộc đất rừng sản xuất Ia; Ib

99

Trồng cao su và cỏ ngọt

Đối tượng: đất tốt, có độ dày trên 70 cm, độ dốc dưới 150, phân bố dọc đường

Hồ Chí Minh, ven suối. Chủ yếu trồng tại XN2 trên diện tích đã khai thác keo;

Diện tích: Tổng diện tích trồng Cao su 171 ha; Cỏ ngọt 31,8 ha.

Giải pháp thực hiện:

Giống cây: Chọn giống cao su sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao, ổn

đinh, và khả năng kháng bệnh tốt, cụ thể là giống PB 255, RRIV2, RRIV4

Kỹ thuật trồng chăm sóc cụ thể xem phụ lục

Năng suất dự kiến:

Cao su: Sau 7 năm trồng dự kiến năng suất đạt 0,2 kg/cây, sản lượng mủ đạt

0,1 tấn/ha

Cỏ ngọt: Sau 3 tháng dự kiến năng suất đạt 6 tấn/ha.

Khối lượng và tiến độ thực hiện:

Bảng 4.10. Kế hoạch trồng và chăm sóc Cao su và Cỏ ngọt theo giai đoạn

Giai đoạn 2011 – 2015

Loài cây

Tổng

Cộng

Giai đoạn 2016 - 2020

134,3

Cao su Cỏ ngọt

313,4 31,8

179,1 31,8

2011 2012 2013 2014 2015 44,8 44,8 44,8 7,8 8,0

44,8 8,0

8,0

7) Chăm sóc rừng trồng

Đối tượng: Đối tượng chăm sóc chủ yếu là diện tích rừng trồng trước năm

2010 đang nằm trong kỳ hạn chăm sóc.

Diện tích: Tổng diện tích cần chăm sóc tiếp 2.703,7ha, trong đó:

XN1: Tổng số rừng cần chăm sóc là 1177,8 ha, gồm rừng phòng hộ 4,1 ha;

rừng sản xuất 173,7 ha

XN2: có 1.795,6 ha, gồm rừng trồng Phòng hộ có 543,1 ha; rừng trồng sản

xuất có 1.252,5 ha;

XN3: có 1.030,3 ha gồm rừng trồng phòng hộ 134,2 ha; rừng trồng sản xuất

896,1 ha.

100

Kỹ thuật chăm sóc: Phát dây leo bụi rậm, tỉa thưa giảm mật độ, bón phân theo

quy định quy trình kỹ thuật. Hết thời hạn chăm sóc đưa vào bảo vệ.

Tiến độ thực hiện theo bảng 4.11.

8) Bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng tự nhiên

Đối tượng: Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng trồng ven các

hồ, suối lớn. Bảo vệ rừng nhằm mục đích:

Bảo vệ khu rừng có giá trị bảo tồn cao.

Khôi phục hệ sinh thái rừng tự nhiên nhằm mục đích hấp thụ khí CO2.

Tạo khu rừng phòng hộ đầu nguồn.

Diện tích: tổng số diện tích rừng tự nhiên đưa vào quản lý bảo vệ là 3.008,2

ha, trong đó bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ 2.873,6 ha; bảo vệ rừng tự nhiên sản

xuất 134,6 ha.

Tiến độ thực hiện như bảng 4.12.

Biện pháp quản lý:

Chỉ thu hái cây thuốc, nấm, nhưng không được thực hiện hoạt động trong mùa

giao phối và sinh sản của động vật;

Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu và bảo tồn động vật hoang dã trong

và ngoài nước để nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ tài

nguyên rừng để bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng;

Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học để điều tra và đánh giá đa dạng

sinh học làm cơ sở cho việc bảo tồn hệ sinh thái;

Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng. Hàng năm Công ty tổ chức xây

dựng kế hoạch phòng và chữa cháy rừng;

Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp

xâm phạm trái phép đến tài nguyên rừng.

101

Bảng 4.11. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng hiện có theo giai đoạn

Tổng

Giai đoạn 2011-2015

Hạng mục

ĐVT

TT

Cộng

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

Giai đoạn 2016-2020

17.687,2 16.308,6

4.846,0

4.210,8

2.812,8

2.490,3

1.948,7

1.378,5

Tổng

Lượt/ha

14.089,4 13.256,5

3.974,5

3.403,5

2.658,6

1.876,1

1.343,9

1

Rừng sản xuất

Lượt/ha

832,8

2

Rừng phòng hộ

Lượt/ha

3.597,8

3.052,1

871,5

807,3

154,2

614,3

604,8

545,7

A

Xí nghiệp 1

Lượt/ha

2.282,1

2.259,5

876,5

707,0

365,6

177,8

132,5

22,6

1

Rừng sản xuất

Lượt/ha

2.105,5

2.082,9

786,7

652,8

337,1

173,7

132,5

22,6

2

Rừng phòng hộ

Lượt/ha

176,5

176,5

89,8

54,1

28,5

4,1

0,0

0,0

1 0 1

A

Xí nghiệp 2

Lượt/ha

8.409,4

7.587,8

2.242,4

1.809,4

1.090,8

1.349,3

1.095,9

821,5

1

Rừng sản xuất

Lượt/ha

5.611,3

5.329,6

1.658,0

1.228,4

1.084,3

806,2

552,7

281,7

2

Lượt/ha

543,1

539,8

Rừng phòng hộ

2.798,0

2.258,2

584,3

581,1

6,6

543,1

C

Xí nghiệp 3

Lượt/ha

6.995,7

6.461,3

1.727,1

1.694,4

1.356,3

963,2

720,3

534,4

1

Rừng sản xuất

Lượt/ha

6.372,5

5.844,0

1.529,7

1.522,3

1.237,2

896,1

658,7

528,6

2

Rừng phòng hộ

Lượt/ha

623,2

617,3

197,4

172,1

119,1

67,1

61,7

5,9

102

Bảng 4.12. Kế hoạch bảo vệ rừng tự nhiên theo giai đoạn 2011-2015

Giai đoạn 2011-2015

Tổng

Hạng mục

ĐVT

Giai đoạn 2016-2020

TT

cộng

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

Cộng

Lượt/ha

17.209,0

9.411,8

627,5

1.254,9

1.882,4

2.509,8

3.137,3

7.797,2

- Bảo vệ rừng SX

Lượt/ha

3.435,9

1.767,7

117,8

235,7

353,5

471,4

589,2

1.668,2

- Bảo vệ rừng PH

Lượt/ha

13.773,2

7.644,1

509,6

1.019,2

1.528,8

2.038,4

2.548,0

6.129,0

1 Xí nghiệp 2

Lượt/ha

8.073,2

4.843,9

322,9

645,9

968,8

1.291,7

1.614,6

3.229,3

1 0 2

- Bảo vệ rừng SX

Lượt/ha

497,7

298,6

19,9

39,8

59,7

79,6

99,5

199,1

- Bảo vệ rừng PH

Lượt/ha

7.575,5

4.545,3

303,0

606,0

909,1

1.212,1

1.515,1

3.030,2

2 Xí nghiệp 3

Lượt/ha

9.135,8

4.567,9

304,5

609,1

913,6

1.218,1

1.522,6

4.567,9

- Bảo vệ rừng SX

Lượt/ha

2.938,2

1.469,1

97,9

195,9

293,8

391,8

489,7

1.469,1

- Bảo vệ rừng PH

Lượt/ha

6.197,7

3.098,8

206,6

413,2

619,8

826,4

1.032,9

3.098,8

103

Bảo vệ rừng trồng

Đối tượng: rừng trồng hiện có phân bố ven các hồ, suối lớn. Bảo vệ rừng trồng

để chống xói mòn đất, giữ nguồn nước cho các công trình thủy lợi, hấp thụ khí CO2.

Diện tích: Tổng diện tích rừng trồng để bảo vệ là 1.029 ha. Trong đó rừng

trồng phòng hộ là 740,2 ha; rừng trồng sản xuất 288,9 ha.

Biện pháp quản lý: đối với rừng trồng phòng hộ không được khai thác gỗ; đối

với rừng trồng sản xuất phân bố ven các hồ, sông lớn được khai thác với cường độ

thấp và khai thác theo băng.

Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng. Hàng năm Công ty tổ chức xây

dựng kế hoạch phòng và chữa cháy rừng

Tăng cường tuần tra bảo vệ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm

phạm trái phép đến rừng trồng.

9) Kế hoạch chế biến lâm sản

Mục tiêu của XNCBLS là từ năm 2011 – 2015 sẽ chế biến 5000 m3 gỗ rừng

trồng, bình quân chế biến 1000m3/năm. Sản phẩm chủ yếu là sản xuất gỗ xây

dựng như cầu phong, ly tô, hoành nhà và đồ gỗ gia dụng bán cho khách hàng

trong và ngoài tỉnh. Hiện nay, Công ty đang tổ chức xây dựng Dự án đầu tư

XNCBLS giai đoạn 2011 – 2015. Do vậy, kế hoạch chế biến lâm sản cụ thể

không được đề cập ở đây, mà nó được thực hiện theo dự án đầu tư của Xí nghiệp

CBLS đã được phê duyệt.

10) Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp

Đường băng cản lửa

Phân chia các lô rừng thành từng khu riêng biệt để phòng chống cháy rừng

trên phạm vị tiểu khu, khoảnh;

Đường băng cản lửa kết hợp làm đường vận xuất, vận chuyển vật tư, cây

giống trên diện tích trồng rừng của Công ty;

104

Đường băng cản lửa được chia ra 2 loại, gồm (1) đường băng trắng được

phát trắng rộng 10 – 15 m, san ủi tạo thành đường, ở giữa rộng 4 m. Phát trắng và

dọn sạch hai bên dọc theo tuyến, mỗi bên rộng từ 3 - 5,5 m; (2) đường băng xanh

rộng 10 – 20 m, trồng các loài cây có tán lá rộng, xanh quanh năm không bị cháy.

Khối lượng: Tổng khối lượng xây dựng từ năm 2010 - 2020 là 200 km, trong

đó XN1 có 7 km, XN2 có 5 km và XN 3 có 8 km.

Trạm bảo vệ rừng

Chức năng: giám sát cháy rừng và ngăn cản các hành vi xâm hại rừng trái phép;

Khối lượng: xây dựng trạm mới tại XN1 và XN 3.

Duy tu bảo dưỡng đường vận xuất, vận chuyển lâm nghiệp

Mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển hiện có của Công ty trên diện tích đất

do Công ty quản lý còn tương đối thuận lợi và đầy đủ nên không cần phải mở mới.

Tuy nhiên, chất lượng đường hiện nay còn kém, chủ yếu là nền đất, không có rãnh

thoát nước, về mùa mưa thường bị xói lở mặt đường hoặc bị sạt lở, ảnh hưởng đến

vận xuất, vận chuyển vật tư cây giống và lâm sản khai thác. Nhiệm vụ hiện nay là

làm rãnh thoát nước 2 bên đường và san ủi mặt đường. Rãnh thoát nước cần được

đào sâu 0,5 m, rộng 0,5 m và theo dạng hình chữ V. Khối lượng đường vận chuyển

nội bộ cần duy tu bảo dưỡng là 300 km .

Nâng cấp vườn ươm

Hiện nay, Công ty đã có 3 vườn ươm, trong đó một vườn ươm mới được

xây dựng ở XN1, còn 2 vườn ươm tại XN2 và XN3 đã được xây từ lâu nên

không còn đủ năng lực sản xuất cây giống bằng hom lai. Do vậy, cần phải đầu tư

nâng cấp 2 vườn này để có đủ điều kiện sản xuất cây giống hom lai theo yêu cầu

sản xuất hiện nay.

105

Tiến độ thực hiện: như trong bảng dưới đây:

Bảng 4.13. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp

Giai đoạn 2011-2015

Giai đoạn

Tổng

TT

Hạng mục

ĐVT

2016-

cộng

Cộng 2011 2012 2013 2014 2015

2020

Đường ranh cản

1

Km

200

100

20

20

20

20

20

100

lửa

Duy tu bảo

2

dưỡng đường

Km

300

150

30

30

30

30

30

150

vận chuyển

Trạm bảo vệ

3

Cái

2

2

1

1

0

rừng

Nâng cấp vườn

4

Cái

2

1

1

1

ươm

Kế hoạch xây dựng nhà cửa và trang bị máy móc cho XNCBLS

Hiện nay XNCBLS lâm sản của công ty đã có chủ trương chuyển về khu công

nghiệp của huyện Vĩnh Linh và Công ty đang xây dự án riêng về đầu tư nâng cấp

cho Xí nghiệp này. Do vậy trong dự án này không đề cập đến đầu tư nâng cấp cơ sở

hạ tầng và trang thiết bị đối với XNCBLS.

11) Lâm nghiệp cộng đồng

Kết quả đánh giá tác động xã hội và phân loại chức năng rừng cho thấy người

dân ba xã trong lâm phần Công ty quản lý có tác động đến các hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty và ngược lại. Rừng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống

kinh tế xã hội và lợi ích các bên tham gia quản lý bảo vệ rừng, do đó Công ty sẽ có

các hình thức quản lý lâm nghiệp cộng đồng ở 3 xã trong vùng như sau:

Phát triển lâm nghiệp cộng đồng trên diện tích đất do Công ty quản lý

Đối với diện tích rừng ,mà Công ty đã ký hợp đồng khoán công lao động về

trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng với các hộ gia đình thì Công ty quản lý, trực tiếp

đầu tư vốn, còn hộ gia đình, cộng đồng góp công lao động bằng cách trực tiếp trồng

106

rừng, chăm sóc rừng và quản lý bảo vệ. Về phần hưởng lợi, các hộ gia đình được

nhận tiền công lao động theo hợp đồng giao khoán lao động đối với từng hạng mục

công việc.

Đối với diện tích rừng liên doanh giữa Công ty và các Hộ gia đình, cá nhân thì

Công ty góp đất trồng rừng, còn các hộ gia đình trực tiếp đầu tư vốn trồng rừng. Cụ

thể là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và bỏ 100%

vốn đầu tư, còn Công ty quy hoạch, thiết kế lập hồ sơ và hướng dẫn kỹ thuật trồng,

chăm sóc, QLBV và phòng trừ sâu bệnh hai rừng, cung cấp cây giống và tiêu thụ

sản phẩm.

Sản phẩm rừng trồng sau khi trừ các chi phí trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ,

khai thác, vận chuyển, các hộ gia đình nộp thuế đất, nộp ngân sách địa phương theo

quy định. Số tiền còn lại hộ gia đình trích nộp cho công ty từ 20-30%, phần còn lại

hộ gia đình được hưởng;

Lâm nghiệp cộng đồng trên diện tích do hộ gia đình và cộng đồng quản lý

Công ty cung ứng dịch cây giống cho các hộ gia đình và cộng đồng.Hướng

dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng. Giúp các hộ

gia đình và cộng đồng tiêu thụ gỗ khai thác từ rừng trồng. Nếu hộ gia đình bỏ 100%

vốn đầu tư và công lao động thì được hưởng 100% sản phẩm gỗ từ rừng trồng;

Nếu hộ gia đình không có vốn, Công ty đầu tư 100% vốn và HGĐ hoặc cộng

đồng bỏ công lao động, Công ty được hưởng 70%; Hộ gia đình hoặc cộng đồng

được hưởng 30%;

11) Nhu cầu lao động và vốn đầu tư

Nhu cầu lao động

Căn cứ vào yêu cầu của đơn vị và các hoạt động trong Phương án quản lý rừng

bền vững, nhu cầu lao động được thể hiện ở phụ lục biểu 11.

Nhu cầu lao động giai đoạn 2010 – 2015 là 650 người/năm, trong đó biên chế

của Công ty có 99 người. Như vậy hàng năm Công ty phải phợp đồng thuê lao động

tại chỗ ở các thôn bản theo mùa vụ là 550 người/năm;

107

Giai đoạn 2016 – 2020 cần 799 người/năm, biên chế của công ty 99 người.

Như vậy hàng năm Công ty phải phợp đồng thuê lao động tại chỗ ở các thôn bản

theo mùa vụ là 700 người/năm;

Chi phí và nhu cầu vốn đầu tư

Căn cứ kế hoạch hàng năm trong kỳ kế hoạch giai đoạn 2011 - 1015 và giai

đoạn 2016-2020.

Căn cứ chi phí đầu tư thực tế, doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty từ 2007 đến năm 2009.

Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của bộ NN&PTNT

về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh và bảo vệ rừng.

Căn cứ chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về chi phí trồng chăm sóc bảo vệ rừng

trồng gỗ, suất đầu tư trồng cao su, cây cỏ ngọt và nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng

lâm nghiệp của sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị.

Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn

Tổng nhu cầu vốn từ năm 2011 đến năm 2020 là 224.741,4 triệu đồng.

Trong đó:

Vốn đầu tư phát triển rừng: 151.381,0 triệu đồng

Vốn trồng Cao su: 19.865,4 triệu đồng

Vốn đầu tư trồng cây cỏ ngọt: 48.654 triệu đồng

Vốn đầu tư XDCSHT: 4.650 triệu đồng.

Tiến độ đầu tư vốn như trong bảng dưới đây:

108

Bảng 4.14. Tổng hợp vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Giai đoạn 2011-2015

Hạng mục

Tổng

TT

Giai đoạn 2016-2020

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng cộng

224.741,4 143.903,3 14.908,0 30.571,2 32.117,7 31.930,1 34.376,3

80.838,2

I Xây dựng phát triển rừng

151.581,0

80.352,8 14.298,0 17.544,6 16.431,1 16.243,4 15.835,7

71.228,3

1 Trổng rừng mới

135.760,9

66.444,6 10.398,3 14.079,9 14.004,4 14.004,4 13.957,6

69.316,3

13.985,2

12.895,2

3.831,7

3.329,5

2.224,1

1.969,1

1.540,8

1.090,0

Chăm sóc + BVrừng trồng hiện có

2

3 Bảo vệ rừng tự nhiên

1.720,9

941,2

62,7

125,5

188,2

251,0

313,7

779,7

4 Khoanh nuôi tái sinh

114,0

71,8

5,2

9,8

14,4

18,9

23,5

42,2

1 0 8

II Trồng cao su

19.856,4

11.346,5

2.836,6

2.836,6

2.836,6

2.836,6

8.509,9

III Trồng cỏ ngọt

48.654,0

48.654,0

9.180,0 12.240,0 12.240,0 14.994,0

IV Xây dựng cơ sở hạ tầng

4.650,0

3.550,0

610,0

1.010,0

610,0

610,0

710,0

1.100,0

1 Đường ranh cản lửa+đường lô

1.600,0

800,0

160

160

160

160

800,0

160

2.250,0

2.250,0

450

450

450

450

450

Duy tu bảo dưỡng đường vận xuất + vận chuyển

2

3 Trạm bảo vệ rừng

200,0

200,0

100

100

4 Nâng cấp vườn ươm

600,0

300,0

300

300,0

109

Công ty dự kiến huy động các nguồn vốn sau:

Bảng 4.15. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư

Đơn vị tính: 1.000 đồng

1 0 9

Tổng cộng TT Hạng mục Tổng CTPTLN

Tổng cộng A Xây dựng phát triển rừng I Trổng rừng mới 1 Trồng rừng nguyên liệu 2 Trồng rừng phòng hộ II Chăm sóc + BVrừng trồng hiện có 1 Rừng sản xuất 2 Rừng phòng hộ III Bảo vệ rừng tự nhiên 1 Bảo vệ rừng sản xuất 2 Bảo vệ rừng phòng hộ IV Khoan nuôi tái sinh 1 khoanh nuôi TS rừng SX 2 Khoanh nuôi TS rừng PH B Trồng cao su C Trồng cỏ ngọt D XD cơ sở hạ tầng Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn 224.741,4 151.581,0 135.760,9 134.407,1 1.353,8 13.985,2 11.140,5 2.844,8 1.720,9 343,6 1.377,3 114,0 53,6 60,4 19.856,4 48.654,0 4.650,0 5.636,3 5.636,3 1.353,8 1.353,8 2.844,8 2.844,8 1.377,3 1.377,3 60,4 60,4 2,5 LD 96.010,5 67.203,6 67.203,6 67.203,6 4.254,9 22.777,0 1.775,0 42,7 Tự có 111.994,6 78.741,2 67.203,6 67.203,6 11.140,5 11.140,5 343,6 343,6 53,6 53,6 7.601,4 22.777,0 2.875,0 49,8 Vay 11.100,0 32.545,4 8.000,0 3.100,0 4,9

110

Cơ cấu nguồn vốn như sau:

Nguồn vốn từ các chương trình phát triển lâm nghiệp quốc gia (CTPTLN),

được sử dụng cho khôi phục phát triển rừng phòng hộ, chiếm 2,5% so với tổng nhu

cầu vốn đầu tư;

Nguồn vốn liên doanh dùng để trồng Cao su, cây Cỏ ngọt và trồng Keo chiếm

42,7% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư;

Vốn liên doanh với tổ chức quốc tế về trồng rừng hấp thụ khí CO2;

Vốn tự có của Công ty, chiếm 49,8% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư

Vốn vay trồng cao su và cỏ ngọt, chiếm 4,9% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư;

4.3.2.4. Giải pháp thực hiện phương án QLRBV

1) Giải pháp về cơ chế chính sách

Để thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, CTLN Bến Hải có một số đề

nghị như sau:

Sở TN&MT hỗ trợ thúc đẩy giao đất giao rừng bổ sung khoảng 1.000 ha cho

Công ty quản lý theo ranh giới tự nhiên bền vững và giao đất cho các HGĐ sử dụng

ổn định 50 năm trên diện tích của công ty đã chuyển giao;

Cho phép Công ty hoàn toàn chủ động khi thực hiện Phương án QLRBV bao

gồm khai thác, trồng rừng, khoanh nuôi rừng, trồng cây kinh tế và chế biến lâm sản.

Đối với sản lượng gỗ cung ứng hàng năm cho cộng đồng theo Phương án

được phê duyệt, Nhà nước cần có chính sách miễn thuế tài nguyên và các loại

thuế khác nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc có nhà ở kiên cố, có nơi để

sinh hoạt cộng đồng và cùng với các ngành khác để cải tạo, xây dựng trường lớp

cho các cháu học tập.

Phải tính đến việc thu phí về môi trường đối với những nhà máy, xí nghiệp để

tạo thêm kinh phí bổ sung cho quản lý bảo vệ rừng;

111

2) Giải pháp về tài chính tín dụng

Công ty phải tận dụng triệt để tiềm lực tài chính hiện có, kinh phí từ sản xuất

kinh doanh của đơn vị nhằm tạo nguồn vốn ban đầu để khởi động hoạt động của

Công ty theo kế hoạch Phương án đã được xây dựng.

Huy động vốn từ các thành phần kinh tế khác cùng tham gia sản xuất và đầu tư

hỗ trợ phát triển cộng đồng theo chương trình xóa đói giảm mghèo của Chính Phủ.

Sử dụng nguồn tín dụng ưu đãi, vay vốn lãi suất thấp với thời hạn đủ dài cho

chu kỳ kinh doanh rừng trồng (5-7 năm).

3) Giải pháp trong công tác bảo vệ rừng

Công tác bảo vệ rừng, chống chặt phá, khai thác vận chuyển, mua bán trái

phép, là một nhiệm vụ hàng đầu đối với quản lý rừng bền vững. Muốn thực hiện tốt

nhiệm vụ này, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành như Kiểm lâm,

Công an, Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương trong tuyên truyền giáo dục,

giải quyết công ăn việc làm, mở mang ngành nghề để giảm áp lực lao động nhàn rỗi

đối với rừng;

Giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho toàn bộ CBCNV tầm quan

trọng của việc bảo vệ rừng, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân

trong việc bảo vệ rừng.

Ban hành các quy chế quản lý bảo vệ rừng để xử lý nghiêm minh khi vi phạm,

khen thưởng thích đáng khi làm tốt.

Trang bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ đủ mạnh cho lực lượng bảo vệ rừng

để thực thi nhiệm vụ tốt hơn.

Thực hiện tốt các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng để tạo việc làm, nâng cao

mức sống của bà con dân tộc Vân kiều nhằm giảm áp lực đối với rừng.

Thành lập bổ sung các trạm QLBVR và PCCCR ở các xã. Trạm QLBVR và

PCCCR có nhiệm vụ phối hợp với các xã, thôn để kiểm tra giám sát việc thi hành

Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy phạm pháp luật liên quan đến công tác

quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.

112

Tăng cường tuần tra bảo vệ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm

phạm trái phép đến tài nguyên rừng.

Tổ chức các khoa học ngắn ngày, nội dung đơn giản, dễ hiểu nhằm phổ biến

những hiểu biết về tầm quan trọng của rừng cho trưởng thôn, già làng và cán bộ xã.

Lồng ghép trong các cuộc họp thôn, làng để tuyên truền và nâng cao nhận thức

của người dân về các quy định, các văn bản có liên quan đến bảo vệ tài nguyên rừng.

4) Giải pháp khoa học công nghệ

Trong giai đoạn 2010-2015, CTLN Bến Hải sẽ liên kết với các cơ quan nghiên

cứu trong các lĩnh vực:

Tăng trưởng của rừng tự nhiên và rừng trồng;

Khai thác rừng tác động thấp;

Giải pháp lâm sinh mới cho rừng trồng và phục hồi rừng tự nhiên nghèo kiệt;

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng;

5) Giải pháp nguồn nhân lực

Đào tạo ngắn hạn tại chỗ về kỹ thuật và quản lý rừng cho cán bộ của Công ty,

bình quân 30 lượt người/năm và đến năm 2015 là 50 lượt người/năm;

Ưu tiên cấp học bổng cho con em dân tộc thiểu số, giúp họ trở thành các cán

bộ lâm nghiệp phục vụ lâu dài cho Công ty, bình quân 3-5 người/năm.

Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình trình diễn, cung

cấp sách báo tài liệu hướng dẫn, tổ chức tham quan học tập cộng đồng xung quanh,

nhằm nâng cao trình độ cho người lao động về kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái,

bảo quản sản phẩm lâm nghiệp, cây công nghiệp, dự kiến 200 lượt người/năm.

Phối hợp với các trường và mời cán bộ kỹ thuật, chuyên gia đến địa phương

để hướng dẫn kỹ thuật cho người dân địa phương.

113

6) Giải pháp về giảm thiểu tác động đến môi trường

Biện pháp quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao

Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ 3.560,8 ha rừng lá rộng thường xanh; Bảo vệ hệ

sinh thái có giái trị bảo tồn cao với diện tích là 234,3ha; Bảo vệ hành lang hoạt động

cho các loài động vật hoang dã với diện tích là 1.795,8 ha;

Nghiêm cấm khai thác gỗ trong khu rừng tự nhiên;

Nghiêm cấm săn bắn, bẫy động vật hoang dã, đặc biệt các loài chim và thú

nằm trong sách đỏ Việt Nam và IUCN;

Bảo vệ các khu rừng có giá trị cảnh quan độc đáo;

Thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và bảo tồn;

Xây dựng phương án khai thác và sử dụng LSNG và hướng dẫn người dân bảo

vệ và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ;

Tăng cường tuần tra, giám sát các loại rừng có giá trị bảo tồn cao, đặc biệt tại

các tiểu khu 558, nơi có sự hiện diện của 13 loài động vật nguy cấp;.

Tuyên truyền người dân hiểu về rừng có giá trị bảo tồn cao và không săn bắt,

không buôn bán, và không ăn động vật hoang dã; Không khai thác sử dụng các loài

thực vật quý hiếm, nguy cấp;

Giải pháp về giảm thiểu tác động đến môi trường khác

Áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước, chống ô

Bổ sung danh sách và tài liệu tập huấn cho công nhân sử dụng hóa chất của đơn vị..

Xây dựng các đường băng cản lửa,

Duy trì diện tích rừng trồng hỗn loài với tỷ lệ 10% tổng diện tích rừng của

Công ty.

Tập huấn bổ sung biện pháp phòng chống sâu bệnh hại, phòng cháy chữa

cháy rừng của Công ty;

Giải pháp giảm thiểu tác động đến xã hội

Công ty cần tham khảo, lưu trữ các hương ước quản lý bảo vệ rừng của các

thôn bản trên địa bàn 03 xã.

114

Lưu trữ và phổ biến cho người lao động và cán bộ công nhân viên của Công ty

về các công ước quốc tế có liên quan đến các hoạt động của công ty mà Nhà nước

đã ký kết như Công ước LHQ về Đa dạng sinh học (1992); Công ước Cartagena về

an toàn sinh thái cho Đa dạng sinh học; Công ước LHQ về chống Sa mạc hóa; Công

ước quốc tế về đất ướt; Công ước LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước CITES; Các

công ước quốc tế về lao động (ILO).

Lập văn bản cam kết thực hiện lâu dài tiêu chuẩn FSC.

Tuyên truyền và tập huấn về các nguyên tắc quản lý rừng bền vững và chứng

chỉ rừng tới được cán bộ công nhân viên, người lao động và những người dân địa

phương để họ hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện các nguyên tắc quản lý rừng

bền vững;

Xác định và đóng mốc ranh giới đất đai do Công ty quản lý; Nên chọn ranh

giới là các yếu tố tự nhiên, dễ nhận biết. Nơi nào dễ xảy ra hiện tượng xâm lấn thì

cần đào hào, làm hàng rào, bổ sung các biển báo, bảng hiệu.

Lập văn bản thỏa thuận với cộng đồng địa phương về việc thu hái lâm sản trên

đất của Công ty quản lý và quy chế giải quyết các mâu thuẫn về quyền sử dụng đất

rừng. Lập quy ước quản lý và bảo vệ rừng, quyến sử dụng đất và sở hữu các tài

nguyên khác giưa công ty và cộng đồng địa phương.

Tham vấn với cộng đồng địa phương về các tác động xấu có thể xảy ra đối với

họ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bàn bạc cơ chế đền bù thiệt hại.

Điều tra và xây dựng tài liệu về các kiến thức bản địa của địa phương (nếu có)

để sử dụng vào trong công tác quản lý và sản xuất của mình. Nên có văn bản thỏa

thuận và chế độ chi trả thỏa đáng cho những người cung cấp thông tin và sở hữu

những kiến thức bản địa đó.

Tập huấn về an toàn lao động, kể cả lao động thời vụ. Kiểm tra nhắc nhở và

xử lý kỷ luật người vi phạm. Tăng cường các bảng báo hiệu ở những nơi nguy hiểm,

công khai các hướng dẫn, quy trình sử dụng, nội quy an toàn lao động đối với các

loại thiết bị, vật tư, vật liệu nguy hiểm, dễ xảy ra cháy nổ, độc hại;

115

Cần thực hiện việc mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động, kể

cả số lao động thời vụ. Giải thích cho người lao động rõ quyền lợi và nghĩa vụ của

họ khi tham gia bảo hiểm.

Đánh giá tác động xã hội các hoạt động sản xuất của công ty định kỳ 3 năm

một lần. Lưu trữ các hồ sơ tài liệu để kiểm tra, đối chiếu khi cần.

Cập nhật danh sách người dân và các nhóm người chịu ảnh hưởng của các

hoạt động quản lý rừng của công ty. Tổ chức cuộc họp tham khảo ý kiến người dân,

trao đổi với cộng đồng địa phương về kế hoạch quản lý rừng của công ty cũng như

cơ chế giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trên cơ sở được sự đồng thuận của cộng

đồng người dân địa phương.

Nâng cao nhận thức cho CBCNV, cập nhật thường xuyên về các quy định, luật

pháp, hướng dẫn kỹ thuật mới;

Bổ sung và lưu trữ một cách hệ thống và đầy đủ tài liệu, văn bản liên quan đến

các yêu cầu của chứng chỉ rừng. Thực hiện quản lý, lập kế hoạch giám sát, theo dõi

và báo cáo theo hàng tháng, quý, năm đúng các yêu cầu của quản lý rừng bền vững;

4.3.2.5. Dự báo hiệu quả thực hiện phương án QLRBV 1) Hiệu quả kinh tế

Dự kiến, thực hiện thành công phương án QLRBV sẽ đạt các chỉ tiêu kinh tế

tài chính như sau:

Doanh thu đạt 308.584 triệu đồng; Bình quân 31.777 triệu đồng/năm. Trong

đó giai đoạn 2011-2015 đạt doanh thu 137.934 triệu đồng, bình quân 27.587 triệu

đồng/năm; giai đoạn từ 2016 -2020 đạt 170.650 triệu đồng, bình quân 34.130 triệu

đồng/năm;

Tổng vốn đầu tư là 224.741 triệu đồng; bình quân 22.474 triệu đồng/năm.

Trong đó giai đoạn 2011-2015 chi phí 143.903 triệu đồng, bình quân 28.780 triệu

đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 chi phí 80.838 triệu đồng, bình quân 16.168 triệu

đồng/năm.

Lợi nhuận trước thuế là 83.842 triệu đồng; Bình quân 8.384 triệu đồng/năm;

116

Từ năm 2017 trở đi, Công ty trả đầy nợ vay cả gốc lẫn lãi 13.438 triệu đồng đã

vay từ năm 2011-2016; Công ty vẫn còn lãi 361 triệu đồng và từ năm 2017 trở đi,

Công ty có lãi hoàn toàn trên 15.000 triệu đồng/năm

2) Hiệu quả về xã hội

Tạo việc làm theo thời giúp các hộ gia đình, cộng đồng dân cư có thêm thu

nhập, bình quân mỗi năm tạo ra 700 việc làm mới; ước tính, thu nhập tăng thêm từ 3

-5 triệu đồng/người/năm.

Người dân địa phương trong vùng được mua củi, gỗ khai thác lâm sản của

Công ty để sử dụng cho nhu cầu hàng ngày.

Hộ gia đình được cung ứng cây giống lâm nghiệp: 365.000 cây/năm

Các hộ gia đình, cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp có vốn được liên

doanh trồng rừng nguyên liệu, cây cao su, cây cỏ ngọt trên đất của công ty sẽ được

chia lợi ích theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên.

Khi Phương án QLRBV được thực hiện, đây sẽ là hiện trường để cho sinh

viên chuyên ngành lâm nghiệp của Đại học Nông Lâm Huế thực tập về các mô hình

quản lý rừng bền vững, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho

tỉnh Quảng Trị nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung.

3) Hiệu quả về môi trường

Lâm phần do CTLN Bến Hải quản lý có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn,

đây là nguồn sinh thủy của hệ thống sông suối trong vùng. Khi áp dụng biện pháp

quản lý rừng thích hợp như trong phương án QLRBV đã nêu, độ che phủ rừng sẽ

tăng lên 85%, chắc chắn thảm thực vật rừng tự nhiên sẽ làm giảm xói mon đất, hạn

chế lũ lụt và bảo vệ được sự đa dạng sinh học trong khu vực;

117

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

QLRBV là mục tiêu của bất kỳ một đơn vị kinh doanh lâm nghiệp nào muốn

hướng tới quản lý rừng ổn định, có hiệu quả, bền vững về kinh tế, môi trường và xã

hội. Tác giả thực hiện đề tài này nhằm tư vấn, hỗ trợ phương pháp đánh giá để xác

định được những nguyên tắc chưa đạt, đề ra giải pháp điều chỉnh hoạt động lâm

nghiệp đáp ứng nguyên tắc và tiêu chí Bộ tiêu chuẩn QLRBV của tổ chức GFA đối

với CTLN Bến Hải. Kết quả cụ thể như sau:

5.1.1. Đánh giá quản lý rừng và xác định lỗi khiếm khuyết

Điểm cho nguyên tắc 1 là: 9,92 điểm

Điểm cho nguyên tắc 2 là: 9,76 điểm

Điểm cho nguyên tắc 3 là: 10 điểm

Điểm cho nguyên tắc 4 là: 9,33 điểm

Điểm cho nguyên tắc 5 là: 8,52 điểm.

Điểm cho nguyên tắc 6 là: 7,44 điểm

Điểm cho nguyên tắc 7 là: 8,34 điểm

Điểm cho tiêu chuẩn 8 là: 5,38 điểm

Điểm cho tiêu chuẩn 9 là: 8,63 điểm

Điểm cho nguyên tắc 10 là: 8,90 điểm

Tổng số điểm mà CTLN Bến Hải đạt là 86,22 điểm thể hiện Công ty đã có

nhận thức về QLRBV, có khả thi được cấp chứng chỉ nếu khắc phục được các lỗi

khiếm khuyết được đề ra. Các lỗi khiếm khuyết cơ bản cần khắc phục là.

1) Phải xây dựng hoàn thiện bản kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc 7.

2) Phải có kế hoạch giám sát tăng trưởng rừng; giám sát môi trường.

3) Tài liệu hóa các hoạt động quản lý, sản xuất lâm nghiệp…

118

5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC:

Xác định được chuỗi hành trình sản phẩm cho gỗ nguyên liệu giấy.

Điểm yêu cầu 1: 8 điểm

Điểm yêu cầu 2: 8 điểm

Điểm yêu cầu 3: 9 điểm

Điểm yêu cầu 4: 9 điểm

Điểm yêu cầu 5: 9 điểm

Điểm yêu cầu 6: 9 điểm

Điểm yêu cầu 7: 8 điểm

Điểm yêu cầu 8: 9 điểm

Điểm yêu cầu 9: 8 điểm

Tổng điểm các yêu cầu: 77 điểm

Công ty đáp ứng được các yêu cầu của Việt Nam về đánh giá CoC. Các yêu cầu về nguồn gốc sản phẩm, chất lượng, ghi chép tài liệu và lưu trữ thông tin được thực hiện nghiêm chỉnh. Về cơ bản, những lỗi khuyết khuyết trong đánh giá CoC là không có.

5.1.3. Các giải pháp lập kế hoạch quản lý rừng

Luận văn đề xuất các giải pháp xây dựng kế hoạch quản lý rừng cho CTLN

Bến Hải giai đoạn 2011 – 2020, trong đó tập trung chủ yếu vào:

+ Kế hoạch trồng và khai thác rừng trồng nguyên liệu hằng năm.

+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên.

+ Bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Phát triển lâm nghiệp cộng đồng

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp.

+ Đào tạo nhân lực

+ Giảm thiểu tác động môi trường

+ Giảm thiểu tác động xã hội

119

5.2. Tồn tại

Luận văn nghiên cứu một vấn đề còn tương đối mới mẻ, tài liệu chưa nhiều,

điều kiện thời gian còn hạn chế, cùng với kinh nghiệm bản thân nên luận văn còn

gặp một số tồn tại nhất định.

- Việc kế thừa các nguồn tài liệu của cơ quan chưa nhiều, trong quá trình thu

thập tác giả cũng đã bổ sung bằng phương pháp thực địa. Số liệu chỉ mang tính chất

đại diện trong phạm vi hẹp nên các giá trị tính toán chưa có độ chính xác cao.

- Điểm bình quân các tiêu chuẩn chỉ mang tính tương đối, vì có những tiêu

chuẩn có một số điểm chỉ số rất thấp nhưng các chỉ số còn lại cao làm điểm bình

quân của tiêu chuẩn cao hơn và ngược lại. Bên cạnh đó, số liệu thu thập có sự tham

vấn với cộng đồng địa phương nên vẫn còn mang tính chủ quan.

5.3. Khuyến nghị

Đánh giá QLRBV theo các tiêu chuẩn QLRBV là vấn đề còn mới với nhiều

đơn vị lâm nghiệp nói riêng. Để việc đánh giá được chính xác hơn, Công ty cần

thực hiện các nội dung sau:

- Xây dựng phương án quản lý rừng có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế nên

cần tính đến chính xác đến từng trạng thái rừng, lô, khoảnh.

- Đánh giá tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh đến xã hội và môi

trường cần sâu sắc hơn.

- Đề nghị Nhà nước và các ban ngành liên quan hỗ trợ, ưu đãi về chính sách

vay vốn; ưu tiên vay vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp.

- Bộ máy quản lý phải làm việc hết sức khoa học, trong đó có sự phối kết hợp

nhịp nhàng trong nội bộ cũng như với cộng đồng địa phương.

- Cử cán bộ đi tập huấn và tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức: quản lý rừng bền

vững, chuỗi hành trình sản phẩm, áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý lâm phần.