ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN TRỌNG HIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THÔNG QUA CHỨNG CHỈ
RỪNG FSC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Trọng Hiệp, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu
do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vi Thùy Linh, không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Trọng Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm
ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Vi Thùy Linh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Trọng Hiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
4. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ............................. 4
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. ................................ 6
1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới ............................ 10
1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên
cứu ......................................................................................................................... 16
1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi
được cấp CCR của FSC ........................................................................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 28
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn nghiên
cứu ........................................................................................................................................ 31
1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 34
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38
iv
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 41
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương ........................................... 41
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương .... 41
3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ......................................................... 43
3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu
vực nghiên cứu ...................................................................................................... 44
3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn
Dương .................................................................................................................... 44
3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn
huyện Sơn Dương...................................................................................................... 46
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại
huyện Sơn Dương ................................................................................................. 46
3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa
bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau ............................................................ 48
3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương ....................... 52
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC ..................................................................... 56
3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng ............................................................................................................... 57
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển
rừng ....................................................................................................................... 57
3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................... 59
3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng
chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương ............................................................... 60
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền
vững theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương ......................................... 62
3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng chỉ
rừng ........................................................................................................................... 63
3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thịnh ..................................................................................................................... 63
v
3.4.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR : Bảo vệ rừng
CCR : Chứng chỉ rừng
CIFOR : The Center for International Forestry Research (Trung tâm
Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế)
CoC : Chain of Custody Certificate FSC (Chứng nhận chuỗi hành trình
sản phẩm)
FSC : Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng)
HĐND : Hội đồng nhân dân
ITTO : International Tropical Timber Organization
(Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế)
NN&PTNT : Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
PTNT : Phát triển nông thôn
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
REDD + : Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation (Giảm
phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng)
SWOT : Strengths - Weaknesess - Opportunities - Threats
(Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức)
: Uỷ ban nhân dân UBND
: Venn Diagram (Sơ đồ ven) VENN
: Viet Nam Forest Protection & Development Fund (Quỹ Bảo vệ VNFF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Phát triển rừng Việt Nam)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương ......................................... 41
Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu ....................... 42
Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019 ...................................... 43
Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu .................... 44
Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu ................................................................. 46
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ..... 47
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh ..................... 52
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng ...... 56
Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng
................................................................................................................................... 57
Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát
triển rừng ................................................................................................................... 57
Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng .................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.12. Phân tích SWOT ..................................................................................... 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một thành phần quan trọng của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Việt Nam được đánh giá là một
trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng
nhất thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam
đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,8% (14,3 triệu
ha) vào năm 1943 xuống còn 28,2% (9,3 triệu ha) vào năm 1995 (Nguyễn Xuân Cự,
Đỗ Đình Sâm, 2010). Chính phủ Việt Nam, thông qua các chương trình trồng rừng
như 327, 661... kết hợp với việc ban hành nhiều chính sách nhằm bảo vệ và phát triển
rừng và sự hỗ trợ về tài chính, phương pháp quản lý rừng từ cộng đồng quốc tế; tỷ lệ
che phủ rừng toàn quốc của Việt Nam năm 2018 đã tăng lên 41,65% (14.491.295 ha),
trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 70,77% (10.255.525 ha), diện tích rừng trồng
chiếm 29,23% (4.235.770 ha) (Bộ NN&PTNT, 2019-b)..
Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật
Lâm nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm
nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và thương
mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi các
hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho
nền kinh tế và đời sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm.
Luật Lâm nghiệp năm 2017 và nhiều đề án, chính sách được nhà nước ban hành trong
những năm vừa qua là cơ sở quan trọng tạo hành lang pháp lý và thời cơ, cơ hội mới
cho ngành lâm nghiệp Việt Nam.
Trong vòng hơn chục năm qua (2007 - 2019), giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ
và lâm sản đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, tăng hơn 2,7 lần, từ 2,3 tỷ
USD năm 2007 lên 9,382 tỷ USD vào năm 2018, đưa ngành chế biến gỗ và lâm sản
trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm ngành hàng nông lâm thủy sản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên bình diện
2
quốc tế, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2
châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ (Bộ NN&PTNT, 2019-a; Bộ
NN&PTNT, 2018). Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đàm phán tham gia và ký kết
nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương cũng như đa phương với các quốc
gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới (TP-TPP, EVFTA, VPA/FLEGT...);
Việc yêu cầu truy xuất nguồn gốc gỗ và lâm sản hợp pháp tuân thủ các tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng là một yêu cẩu tất yếu khi tham gia
thị trường thế giới.
Các hoạt động thí điểm cấp chứng chỉ rừng cho rừng trồng tại Việt Nam bắt
đầu từ năm 2005 (Lê Khắc Côi, (2009, 2018). Cho đến nay diện tích được cấp chứng
chỉ rừng tại Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, đặc biệt chứng chỉ rừng cho nhóm hộ
càng hạn chế. Việc nhận được chứng chỉ rừng không phải là điều dễ dàng mà cần đáp
ứng được bộ tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá, chứng chỉ rừng cũng không có giá trị
lâu dài mà có sự giám sát, đánh giá định kỳ. Rõ ràng việc giúp người dân tiếp cận để
tiến tới đạt chứng chỉ rừng cũng như đảm bảo giữ vững chứng chỉ rừng sau cấp phép
là vấn đề cần thiết hiện nay ở nước ta.
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, Theo kết quả
tổng điều tra nông - lâm - thủy sản năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên
Quang là 586.790 ha; trong đó có 441.666 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,3% diện tích
đất tự nhiên (Bộ TNMT, 2017), Tuyên Quang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh
tế lâm nghiệp. Để nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, từ năm 2016 trở lại đây, tỉnh
Tuyên Quang đã tăng cường công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng Quản lý rừng thế giới (chứng
chỉ rừng FSC) cho rừng trồng. Huyện Sơn Dương là một huyện của Tỉnh đã được thí
điểm hỗ trợ đăng kí xin cấp và nhận chứng chỉ rừng tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp
Thành (UBND huyện Sơn Dương, 2019); Thực tế cho thấy chứng chỉ rừng tại đây đã
mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên do hoạt động mới được thực hiện nên còn bộc lộ
một số những hạn chế, cụ thể: hộ được cấp CCR chưa nắm vững và hiểu hết về bộ
tiêu chí nên chưa thực hiện đúng yêu cầu nên thường bị bắt lỗi trong quá trình giám
sát, đánh giá sau khi được cấp chứng chỉ; hộ muốn tham gia thì thiếu thông tin dẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
tới việc triển khai trên diện rộng quản lý rừng bền vững thông qua cấp chứng chỉ rừng
và quá trình giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng còn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông
qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương;
- Phân tích thực trạng quản lý rừng và hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC cho
nhóm hộ tại 3 xã nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp trong quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại khu
vực nghiên cứu
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được cơ sở khoa học để có thể thực hiện và
duy trì được QLRBV và chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn của FSC cho nhóm hộ
nông dân.
Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần bổ sung các cơ sở khoa học cho quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng đối với nhóm hộ nông dân
4. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc nội dung luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
1.1.1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc
đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh
doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là: Quá trình
quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và
năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối
với môi trường tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là: sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở
cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác.
Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có
mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề
ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
5
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện
tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không
gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
1.1.1.2 Khái niệm về chứng chỉ rừng
Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình
hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng chứng chỉ là
chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội
dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ tiêu chuẩn quy định và
cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng
được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng
chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói cách khác, chứng chỉ rừng là
quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về
quản lý rừng bền vững.
Như vậy, có thể coi CCR là chứng chỉ ISO (ISO 9000, ISO 14000) đã được
thực hiện trong các ngành công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ và các lĩnh vực
khác, nhưng điều mới lạ ở đây là áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh
rừng và lâm sản. Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị
trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền
với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
6
- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được
phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá cao hơn so với gỗ cùng
loại không có chứng chỉ.
- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm
sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các
chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng, ...
- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến
tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự đồng
thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hoà được lợi ích cá nhân, lợi ích cộng
đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng.
Qua phân tích các khái niệm về QLRBV và CCR nhận thấy: CCR được sử
dụng như là một phương tiện để hướng tới kết quả cuối cùng là QLRBV và có trách
nhiệm hơn. Mặt khác nếu quá trình QLR chưa đạt được các tiêu chuẩn của QLRBV
thì sẽ không có CCR, hay nói cách khác QLRBV là điều kiện cần còn CCR là điều
kiện đủ. Chính vì vậy hai cụm từ này thường được gắn liền với nhau và có quan hệ
mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện có hai lý do chính để công tác này
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là: Xu hướng mất rừng và suy thoái tài nguyên
rừng ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; Người tiêu dùng sản
phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được khai thác từ rừng
đã được quản lý bền vững.
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
1.1.2.1. Vai trò của quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự
phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của
người và các loài sinh vật), và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã
hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển bền vững là một yêu cầu cấp bách
hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại sự phát triển không bền vững
đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường
sống, đe dọa sự sống còn của chính con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới cũng như từng quốc gia, quản lý rừng
không bền vững đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngày một
giảm, năng suất chất lượng rừng ngày càng kém, nhiều loài cây rừng và động vật
hoang ngày càng ít hoặc tuỵệt chủng, môi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng như lũ
lụt, khô hạn, xói mòn đất ngày một nhiều, đời sống của người dân, nhất là dân địa
phương, bị ảnh hưởng rất lớn. Ví dụ, đối với quản lý rừng trồng, nếu chọn loài cây
trồng không phù hợp có thể làm xói mòn đất, rừng bị sâu bệnh, năng suất kém, không
giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quản lý rừng sẽ dẫn đến khai thác trộm hoặc lấn
chiếm đất rừng, cường độ khai thác không hợp lý dẫn đến làm mất khả năng tái sinh của
rừng, v.v.
Những lý do cần thực hiện quản lý rừng bền vững vì:
a) Những nguyên nhân chủ quan:
Cần giữ vững và phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài, tăng thu nhập từ rừng,
hiệu quả kinh tế cao là mong muốn của các hộ trồng rừng. Tuy nhiên, nghề trồng
rừng có rất nhiều khó khăn như các hộ gia đình nông thôn miền núi thường là nghèo,
thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật, đất trồng rừng thường là loại xấu, đòi hỏi đầu tư cao,
cây rừng lại là cây lâu năm mới cho thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn
định, môi trường xã hội phức tạp đòi hỏi chi phí bảo vệ cao, thiên tai dịch bệnh nhiều
v.v. Nhưng đối với các hộ chỉ có thể sống được bằng nghề trồng rừng thì không có
con đường nào khác ngoài việc phải duy trì và phát triển nghề trồng rừng để có thu
nhập cao, ổn định và có đủ nguồn lực tái đầu tư. Thực hiện tiêu chuẩn quản lý rừng
bền vững là điều kiện chủ yếu giúp chủ rừng đạt được mục tiêu này.
b) Những nguyên nhân khách quan:
Chủ rừng thực hiện quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ nên được bán
sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều thị trường
quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có chứng chỉ quản
lý rừng bền vững ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”, buộc các nhà
sản xuất gỗ phải thực hiện quản lý rừng bền vững nếu muốn tiếp tục sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng nay
8
đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ gỗ chủ yếu như
Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, chính quyền nhiều thành
phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới không có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Đến
1990 quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không
thực hiện quản lý rừng bền vững. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng
gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế
(ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các
nước giầu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng
những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp pháp và
bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp sản
xuất/xuất khẩu các sản phẩm gỗ hoặc có nguồn gốc từ gỗ, kể cả tre nứa, như giấy các
loại, vở học sinh v.v đang rất cần có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC để có thể
vào được các thị trường như Tây Âu, Bắc Mỹ, và Nhật Bản, nhưng cả nước mới chỉ có
một liên doanh trồng rừng ở Quy Nhơn là Sojitz và Oji Paper, với diện tích 9.904 ha
rừng trồng keo và bạch đàn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC (tháng 4-2006).
Do áp lực thị trường sản phẩm gỗ có chứng chỉ FSC ngày một lớn, các doanh nghiệp
Việt Nam buộc phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ, vừa tốn rất nhiều ngoại tệ vừa rất bị
động (năm 2006 Việt Nam đã phải nhập 720 triệu USD gỗ chứng chỉ FSC).
Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, mặc dù áp lực thị trường nội địa đối
với sản phẩm rừng chưa có hoặc còn rất yếu, nhưng các cơ quan quản lý nhà nước
hay các nhà tài trợ có thể đòi hỏi chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững như
là điều kiện để được nhận những hình thức hỗ trợ khác nhau như cấp vốn đầu tư, hỗ
trợ kỹ thuật, cho phép khai thác, miễn giảm thuế, giúp đào tạo tập huấn v.v. Đây cũng
là những động lực quan trọng thúc đẩy thực hiện quản lý rừng bền vững.
1.1.2.2. Vai trò của chững chỉ rừng.
Chứng chỉ rừng là tên gọi ngắn gọn của việc cấp chứng chỉ xác nhận bằng văn
bản cho quá trình quản lý rừng bền vững theo một số tiêu chí và nguyên tắc nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã được quốc tế và Việt Nam công nhận. Chứng chỉ rừng có nhiều loại và nhiều cấp
9
độ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí của từng tổ chức. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
là Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên châu Âu (PFEC), Hội đồng quản trị rừng thế giới
(FSC), Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Kethout, Hệ thống quản lý
môi trường ISO, Sáng kiến bền vững rừng Mỹ.
Bản chất của chứng chỉ rừng là quản lý rừng bền vững. Gỗ được khai thác từ
các diện tích rừng được cấp chứng chỉ không những tuân thủ các quy định có liên
quan đến tính pháp lý, mà còn tuân thủ các quy định có liên quan đến môi trường và
xã hội (ví dụ cần có những đánh giá về tác động môi trường, đa dạng sinh học). Vì
vậy, gỗ đạt chứng chỉ được chấp nhận và lưu thông rộng rãi tại các thị trường Bắc
Mỹ, châu Âu...
Chứng chỉ rừng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế , xã hội và môi trường:
Về kinh tế, chứng chỉ rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu
nhập, thông qua đó, hoạt động quản lý rừng của chủ rừng (doanh nghiệp, nhóm hộ,…)
được công nhận và tin cậy; các chủ rừng được tiếp cận một cách chuyên nghiệp và
bền vững các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; đồng thời được tiếp cận tốt
hơn đến các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ (tài chính, kỹ thuật…).
Về xã hội, để được cấp chứng chỉ rừng, cộng đồng địa phương và các bên liên
quan phải tham gia vào tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, góp phần làm
giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Chủ rừng nhận biết và tôn trọng các quyền truyền
thống của người dân bản địa đối với tài nguyên rừng và quyền của công nhân, từ đó
điều kiện lao động và đời sống được cải thiện. Trình độ nhận thức và năng lực của
nhân viên, công nhân và nông dân được nâng cao. Bên cạnh đó cũng nâng cao hình
ảnh của chủ rừng với xã hội.
Về môi trường, quản lý rừng bền vững sẽ bảo tồn được tính đa dạng sinh học
của rừng, nguồn nước, đất và các hệ sinh thái trong rừng; Duy trì được các chức năng
của hệ sinh thái và tính toàn vẹn, ổn định của rừng và đất rừng; Bảo vệ được các loài
động thực vật quý, hiếm đang bị đe dọa; Giảm thiểu được các tai họa của thiên nhiên;
Môi trường và điều kiện làm việc an toàn hơn; Cải thiện mối quan hệ hợp tác với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
10
1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới
1.1.3.1. Quản lý rừng bền vững
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất
ra một cách an toàn đối với môi trường như không làm mất rừng hay suy giảm chất
lượng rừng, hoặc ngược lại một cách không an toàn sẽ gây tác động xấu đến môi
trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình thành trên cơ sở cho
rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát một cách có hiệu quả các
tác hại về môi trường - phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu thụ các
sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức phi
chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị trường thế
giới. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ cũng có lệnh
cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách.
Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước
không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng gỗ rừng
nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTC)
trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường rộng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt
đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ được tham gia. Đến đầu những
năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết
tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ
những nguồn gỗ hợp pháp và được quản lý bền vững. Những cam kết này sau đó đã
trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu
(EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị
và Thương mại, trong đó công cụ thương mại được coi là chìa khoá để thực hiện cam
kết của các nước thành viên. Trên thị trường nảy sinh vấn đề: người tiêu dùng sản
phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có nguồn gốc từ rừng đã được quản lý
bền vững, người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình đã được quản lý bền
vững.
Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích rừng của toàn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người. Các nước
11
có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Có
10 nước và vùng lãnh thổ không có rừng, 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13
triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa nghiêm
trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu do con
người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng
sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm
trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng tối đa tiềm năng của rừng
để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó, vấn
đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là làm thế
nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba mặt:
Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với
con người là không thể thay thế.
Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên Tổ
chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững
cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh mẽ các
vấn đề quản lý rừng bền vững, ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời, như:
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999
- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999
Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước
nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV,
tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm làm sao bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được rừng mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền
12
xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của
rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong
rất nhiều chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (như CITES-1973, RAMSA-1998,
UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995).
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và
kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được
QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là tiến trình QLRBV) đã ra đời và có
phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với nhiều
tiêu chí như sau:
- Tiêu chuẩn Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn của ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn Pan-European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình
Helsinki) gồm 6 tiêu chí;
- Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi;
- Tiêu chuẩn CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;
Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê
duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là 2 tổ chức uy tín nhất và có phạm vi
rộng toàn thế giới.
Hội đồng quản trị rừng thế giới được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm
130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi
trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và các cơ quan
cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn
đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC đều được các thị
trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp nhận thông thương với giá
bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao và tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều
nước từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyện tham gia và đang trở thành phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế. Tiêu
13
chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Đến năm 2018, đã có 36 bộ
tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế giới được FSC phê duyệt và áp dụng; 83 nước
được cấp chứng chỉ QLRBV với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là 183,106
triệu ha (Nguyễn Ngọc Lung, 2019).
Tại khu vực Đông Nam Á, xuất phát từ xu hướng mất rừng và bị thị trường
thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV, do vậy để bảo vệ và phát triển
diện tích rừng nên hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, thể
hiện trong giai đoạn từ 1995-2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn
QLRBV chung vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội
nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn
QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin
cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong
ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-
5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand cũng đã được cấp chứng chỉ
QLRBV của FSC trong các năm từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn
chế. Hiện nay Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu lâm sản năm 2018 đạt trên 9,3 tỷ
USD, cũng đang xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia FSC và đang trình FSC quốc tế phê
duyệt.
Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) là một tổ chức quốc tế phi
chính phủ, phi lợi nhuận thúc đẩy quản lý rừng bền vững qua chứng chỉ của bên thứ
ba độc lập . PEFC làm việc xuyên suốt toàn bộ chuỗi cung ứng lâm sản để thúc đẩy
việc thực hành tốt ở rừng và đảm bảo rằng gỗ và lâm sản ngoài gỗ được sản xuất phù
hợp với tiêu chuẩn cao về sinh thái, xã hội và môi trường. PEFC là một tổ chức bảo
trợ. Công việc của tổ chức này phê chuẩn các hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia được
xây dựng qua quá trình nhiều bên liên quan và phù hợp với các ưu tiên và điều kiện
của địa phương...
Với trên 30 hệ thống chứng chỉ quốc gia được thông qua và hơn 240 triệu ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rừng được cấp chứng chỉ, PEFC là một hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới.
14
Các tiêu chí chuẩn thường xuyên được sửa đổi thông qua các quá trình liên
quan đến nhiều bên liên quan tham gia rút ra trên toàn cầu từ xã hội dân sự, kinh
doanh, chính phủ, lao động và các tổ chức nghiên cứu, phải kể đến kiến thức khoa
học mới, thay đổi xã hội, kỳ vọng phát triển và kết hợp thực hành tốt nhất mới nhất.
Ngoài ra, tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh thái
Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời để hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng
nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ
chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm chức năng hỗ trợ Chứng chỉ rừng
(CCR). Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ
quốc tế). Chứng chỉ quốc gia không có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một
mức đánh giá năng lực quản lý của chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc
tế. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của
các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối
ASEAN.
1.1.3.2. Chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng rằng đơn vị quản lý rừng được
chứng chỉ đã đạt được nhưng tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do do tổ chức
chứng chỉ hoặc được ủy quyền cấp chứng chỉ quy định.
a) Chứng chỉ PEFC: thành lập tại Paris năm 1999 và có trụ sở chính tại Giơ-
ne-vơ, Thụy Sĩ; PEFC hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc
chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. Cho đến tháng 12/2017 diện tích rừng có chứng
chỉ PEFC trên toàn cầu là 313.485.220 ha; số chủ rừng được chứng nhận: 750.000;
số quốc gia có rừng được chứng chỉ PEFC, FM/CoC: 38; số chứng chỉ CoC: 11.484.
Rừng có chứng chỉ PEFC, FM tập trung nhiều nhất ở Bắc Mỹ, chiếm tới 63%
tổng diện tích rừng được chứng chỉ theo hệ thống này trên toàn cầu. Tiếp theo là Châu
Âu, chiếm 30%. Như vậy chỉ Châu Âu và Bắc Mỹ đã chiếm tới 93% tổng diện tích
rừng có chứng chỉ PEFC/FM. Các châu lục còn lại chỉ chiếm tổng cộng có 7%. Con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số này thể hiện một thực tế là các nước thuộc châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ
15
có khoảng cách quá xa so với các quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong quản lý rừng
bền vững.
b) Chứng chỉ FSC: thành lập tại Toronto, Canada vào tháng 10 năm 1993,
với 130 thành viên từ 26 quốc gia và hiện có trụ sở chính tại Born, CHLB Đức. Năm
1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng quy định
về hệ thống tổ chức FSC. Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ
với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế giới. Cho đến tháng
3/2018 đã có 1.548 chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC được cấp với tổng diện
tích rừng được cấp chứng chỉ là 200.138.102 ha; trong đó châu Âu và Bắc Mỹ chiếm
trên 80%. Số quốc gia có rừng được cấp chứng chỉ FSC, FM/CoC là 85 quốc gia.
Chứng chỉ FM/CoC: Hệ thống FSC là hệ thống có nhiều chứng chỉ CoC nhất trên
thế giới, đến tháng 3/2018 số chứng chỉ CoC là 33.841; chiếm tới 72% tổng số chứng
chỉ CoC trên toàn cầu. Trong đó châu Âu chiếm 50%, Bắc Mỹ 22%, Châu Á 21%. Các
nước châu lục khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đặc biệt là châu Phi chưa tới 1%.
Các Công ty SmartWood / Rainforest Allliance, SGS Forestry, GFA đã thực
hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng . Đây cũng chính là một trong
những tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại Việt Nam trong những năm qua.
Nhãn Logo FSC và nhãn dán trên sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng trên toàn
thế giới có thể nhận biết được các tổ chức hay sản phẩm ủng hộ chương trình quản lý
rừng có trách nhiệm. Có 02 loại chứng nhận FSC đang được các tổ chức chứng nhận
cung cấp là:
- Chứng chỉ Quản lý rừng (Forest Management Certificate, FSC-FM): yêu cầu
cho một khu rừng xác định phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn về
môi trường, xã hội và kinh tế.
- Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody Certificate FSC-
CoC): yêu cầu các tổ chức chứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn
gốc được chứng nhận, các sản phẩm này có thể được sử dụng nhãn FSC và dấu chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhận của Tổ chức chứng nhận.
16
- Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm FSC (Chain of Custody/Control Wood
Certificate , FSC-CoC/CW): Đánh giá nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC. Yêu cầu các
tổ chứcchứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn gốc được chứng
nhận FSC và các nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC, các sản phẩm này có thể được sử
dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của Tổ chức chứng chỉ.
Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) là con đường mà nguyên liệu thô từ rừng
phải trải qua để đến với người tiêu dùng, bao gồm những giai đoạn liên tục của việc
chế biến, vận chuyển, sản xuất và phân phối. Là quá trình nhận dạng gỗ từ khu rừng
được chứng nhận cho tới khi sản phẩm được gắn nhãn. Mục đích của Chuỗi hành
trình sản phẩm là nhằm cung cấp các chứng cứ xác thực về việc sản phẩm gỗ được
chứng nhận đã sản xuất từ các nguồn nguyên liệu được chứng chỉ. Các tiêu chuẩn
FSC áp dụng cho chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC- CoC hiện đang áp dụng,
như:
- FSC-STD-40-004 tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm của FSC áp dụng
cho nhà sản xuất;
- FSC-STD-40-005 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho các công ty CoC;
- FSC-STD-30-010 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho nhà quản lý rừng;
- FSC-STD-40-020 các yêu cầu về dán nhãn trên sản phẩm của FSC.
Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO) đã thừa nhận FSC “Gần như là chương
trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn thế giới”.
1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên cứu
1.1.4.1. Sự ra đời của các chính sách QLRBV và chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là
tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái
niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này
vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực
hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NN&PTNT về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
17
Tháng 2/1998, Bộ NN&PTNT cùng 3 tổ chức quốc tế phát động một phong
trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội thảo quốc gia ngày 10-
12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở
Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành
động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của
FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực
thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 2001,
theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi
nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và
Chứng chỉ rừng).
Ở Việt Nam, công tác tuyên truyền về quản lý rừng bền vững bắt đầu được
tiến hành từ đầu năm 1998 chủ yếu do Tổ công tác quốc gia thực hiện với sự hỗ trợ
của các tổ chức như: Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính (REFAS)
của GTZ, WWF Đông dương…Hình thức phổ cập về quản lý rừng bền vững rất
phong phú, gồm: hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh; giảng dạy, tập huấn và phổ
cập kiến thức.
Việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không bền vững, cũng như công
tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả trong những thập kỷ qua đã làm cho nước ta
mất đi hàng triệu ha rừng tự nhiên. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm sút tính
ĐDSH, gia tăng hiệu ứng nhà kính, thoái hoá đất đai và biến đổi khí hậu - những hiện
tượng đang đe doạ sự tồn tại lâu dài của sự sống trên toàn hành tinh.
Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, phá rừng lấy đất canh
tác nông nghiệp, khai thác lâm sản quá mức, cháy rừng, … rừng Việt Nam còn bị ảnh
hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài. Nếu như năm 1943
diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, độ che phủ là 43%; đến năm 1990 chỉ còn
9,18 triệu ha, độ che phủ rừng 27,8% như vậy trong gần 50 năm qua diện tích rừng
đã bị mất hơn 5 triệu ha. Tuy nhiên từ năm 1993 trở lại đây, diện tích rừng đã tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lên liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên thông qua các chương trình, dự
18
án lớn như 327, 661. Tính đến cuối năm 2018, diện tích rừng toàn quốc là 14.491.295
ha, độ che phủ 41,65%; nhưng chất lượng rừng và tính ĐDSH lại suy giảm nghiêm trọng.
Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành Lâm nghiệp Việt Nam
trong những năm gần đây đều hướng vào mục tiêu QLRBV. Những chương trình phát
triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 327, 661, vv... đều xem QLRBV
là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế
phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào
khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc
tế.
Quản lý và phát triển rừng bền vững là 1 trong 3 chương trình phát triển được
xác định trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
với mục tiêu “Quản lý, phát triển và sử dụng rừng bền vững, có hiệu quả nhằm đáp
ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, đặc biệt tại khu vực các dân tộc ít người
và miền núi, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung
cấp các dịch vụ môi trường, góp phần phát triển bền vững quốc gia”. Để thực hiện
mục tiêu này, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm tháo gỡ các
khó khăn, tạo cơ hội thuận lợi trong tiến trình đạt được mục tiêu Quản lý rừng bền
vững tại Việt Nam, cụ thể:
Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư
38/2014/TT-BNNPTNT về “Hướng dẫn phương án Quản lý rừng bền vững”. Các nội
dung chính của thông tư này bao gồm các hướng dẫn chi tiết về lập, thẩm định, phê
duyệt, kiểm tra, giám sát, thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ rừng đối với rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Kèm
theo thông là 7 phụ lục trong đó quan trọng nhất là phụ lục 1 – Bộ nguyên tắc Quản
lý rừng bền vững của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC với
151 chỉ số, 51 tiêu chí và 10 nguyên tắc Quản lý rừng bền vững.
Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT có thể xem là văn bản pháp quy đầu tiên đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đưa ra các hướng dẫn các quy định tối thiểu cho một bản Phương án Quản lý rừng
19
bền vững đối với rừng tự nhiên và rừng trồng dành cho các chủ rừng đặc biệt là các
chủ rừng Nhà nước (Các công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng). Bên cạnh đấy,
thông tư cũng đã định hướng cho việc xác lập hệ thống cấp chứng chỉ rừng ở Việt
Nam. Nội dung của thông tư 38 thực chất là những hướng dẫn cho các chủ rừng các
phương pháp, thủ tục xây dựng Phương án Quản lý rừng bền vững tiếp cận với các
quy định của Quốc tế theo các nguyên tắc:
- Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, thỏa thuận Quốc tế mà Việt Nam
là thành viên và những quy định về Phương án quản lý rừng bền vững;
- Bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài, liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao;
- Tôn trọng quyền sử dụng rừng, sử dụng đất sản xuất hợp pháp hoặc theo
phong tục của người dân và cộng đồng địa phương;
- Duy trì, phát triển giá trị đa dạng sinh học, khả năng phòng hộ của rừng;
bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở một chính sách hướng dẫn Quản lý rừng bền
vững là chưa đủ, cần phải có một kế hoạch hành động, một lộ trình cụ thể mới có thể
thực hiện Quản lý rừng bền vững hiệu quả. Vì vậy, Kế hoạch hành động về quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020 (Quyết định 2810/2015/BNN-
TCLN) được Bộ NN & PTNT ban hành vào ngày 16 tháng 7 năm 2015, nhằm thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; đảm bảo
sử dụng tài nguyên rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học của Việt Nam. Kế hoạch hành động hướng đến 4 mục tiêu cụ thể: i) Nâng
cao nhận thức, năng lực cho chủ rừng và cán bộ quản lý về kỹ năng Quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng; ii) Ban hành Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền vững của Việt
Nam đảm bảo có hiệu lực trên phạm vi quốc tế; iii) Thiết lập tổ chức về giám sát,
đánh giá và cấp chứng chỉ rừng quốc gia, đáp ứng các yêu cầu trong nước và quốc tế;
iv) Đến năm 2020, có ít nhất 500.000 ha rừng sản xuất có phương án quản lý rừng
bền vững được phê duyệt và được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, trong đó
rừng trồng 350.000 ha, rừng tự nhiên 150.000 ha. Kế hoạch hành động Quản lý rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bền vững và chứng chỉ rừng tập trung vào 14 hoạt động của 4 nội dung chính bao
20
gồm: i) Nâng cao nhận thức và năng lực về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
ii) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
iii) Quản lý nhà nước về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng và iv) Xây dựng,
đánh giá các mô hình thí điểm và phát triển mô hình.
Dựa trên kinh nghiệm của Quốc tế đặc biệt là kinh nghiệm của các nước trong
khu vực cũng như kinh nghiệm thực hiện thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT và quyết
định 2810/2016/QĐ-BNNPTNT trên phạm vi toàn quốc; Bộ NN & PTNT thấy rằng
cần phải có một chính sách cụ thể hơn cho Kế hoạch hành động Quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng; chính sách phải phù hợp hơn với thực trạng của lâm nghiệp
Việt Nam. Vì vậy, Đề án thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai
đoạn 2016-2020 (Quyết định 83/QĐ-BNN-TCLN) đã được Bộ NN & PTNT ban hành
vào ngày 12 tháng 1 năm 2016, với nội dung nhấn mạnh vào 2 khía cạnh liên quan
đến Quản lý rừng bền vững: i) Thực hiện Quản lý rừng bền vững trong ngành lâm
nghiệp và ii) Xây dựng hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia và cấp chứng chỉ rừng bền
vững.
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đã xác định 3 nhóm nhiệm vụ chính bao
gồm: i) Thực hiện quản lý rừng bền vững; ii) Cấp chứng chỉ rừng; iii) Nâng cao năng
lực và nhận thức về cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững. Có thể thấy nhiệm vụ 1
tập trung xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững của Việt Nam dựa vào tiêu
chuẩn PEFC cũng như xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật về Quản lý
rừng bền vững rừng tự nhiên và rừng trồng, ưu tiên đối tượng rừng sản xuất. Nhiệm
vụ 2 chú trọng vào việc xây dựng các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp chứng
chỉ rừng, quyền hạn và nhiệm vụ của các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng; điều
kiện, tiêu chuẩn đối với các chuyên gia, tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng. Trong
khi đó, nhiệm vụ 3 tập trung đào tạo, tập huấn và xây dựng đội ngũ chuyên gia cho
các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng.
Nhằm mục tiêu “Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng
loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu
21
và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải
thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn
mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội” ngày 16/6/2017 Thủ
tướng Chính phủ ban hành “Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020” (Quyết định số 886/QĐ-TTg). Chương trình mục tiêu phát
triển Lâm nghiệp bền vững có 3 nhóm nhiệm vụ chính: i) Bảo vệ rừng và bảo tồn
thiên nhiên; ii) Phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng; iii) Nâng cao giá
trị gia tăng của các sản phẩm lâm nghiệp. Theo đó, Việt Nam đặt quyết tâm “Bảo vệ
và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn
2016 – 2020” và “Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: 100.000 ha rừng/năm,
đảm bảo sản phẩm gỗ của Việt Nam đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu quốc tế khi
tham gia các hiệp định thương mại tự do”. [Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
ở Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn]
Từ sau khi TT 38/2014/TT-BNNPTNT ra đời, tiếp theo là quyết định
2810/QĐ-BNN-TCLN được ban hành, bên cạnh sức ép của thị trường gỗ có chứng
chỉ FM của Quốc tế và Việt Nam, tiến trình Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng ở Việt Nam đã được thúc đẩy mạnh mẽ. Các chính sách đã ban hành, đặc biệt là
thông tư 38/TT-BNNPTNT với phụ lục 1 là Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền vững
Việt Nam mặc dù chưa đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của Quốc tế nhưng bước đầu
đã tiếp cận và đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của QLRBV thể hiện ở các mặt: 1)
Cơ sở pháp lý về quyền quản lý và sử dụng rừng và đất rừng của các chủ rừng; 2)
Các yêu cầu về tuân thủ pháp luật Việt Nam và quy định Quốc tế; 3) Các yêu cầu về
bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên; 4) Các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, đất và nước, bảo vệ đa dạng sinh học; 5) Các yêu cầu về nâng cao giá trị sử
dụng tài nguyên rừng bao gồm: Đất rừng, gỗ và các lâm sản khác; 6) Các yêu cầu về
phát triển kinh tế và an sinh xã hội; 7) Các yêu cầu về bảo vệ quyền lợi cho người lao
động và cộng đồng địa phương; 8) Các yêu cầu bảo vệ giá trị văn hóa.
Cơ bản các chủ rừng Nhà nước (Các công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý
rừng) đã tuân thủ theo các hướng dẫn của thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT-TCLN và
đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của tiêu chuẩn Quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
Khi thực hiện các chính sách Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tất cả
các chủ rừng đều chung một nhận định: Từ khi thực hiện QLRBV nhận thức về bảo
vệ rừng, bảo vệ môi trường của cán bộ viên chức và cộng đồng dân cư trong vùng
được nâng lên rõ rệt. Thực hiện Quản lý rừng bền vững đã giúp cho các chủ rừng cải
thiện đáng kể hệ thống và phương pháp quản lý, nâng cao được trình độ chuyên môn,
kỹ thuật. Nâng cao thương hiệu sản phẩm lâm nghiệp: Ngoài việc nâng cao giá trị về
kinh tế (giá gỗ có chứng chỉ FM cao hơn không có chứng chỉ), còn giúp cho đầu ra
của sản phẩm rất ổn định. Ngoài TT 38/2014/TT-BNNPTNT, các quyết định
2810/QĐ-BNN-TCLN và 83/QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN & PTNT ban hành đã đề
ra được kế hoạch chi tiết và các giải pháp cụ thể hướng dẫn thực hiện Quản lý rừng
bền vững và chứng chỉ rừng; đồng thời cũng có kế hoạch nghiên cứu, sửa đổi bổ sung
chính sách, tiêu chuẩn, hướng dẫn thực hiện đồng bộ QLRBV và chứng chỉ rừng cũng
như thành lập Hội đồng chứng chỉ Quốc gia. Nếu thực hiện được đúng các nội dung
và lộ trình của các chính sách đã ban hành thì chắc chắn hoạt động QLRBV và chứng
chỉ rừng của Việt Nam sẽ đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.
Trong bối cảnh hiện tại của Quốc tế và Việt Nam, thực hiện các chính sách đã
ban hành đã có những thuận lợi nhất định như: Chính quyền và cộng đồng dân cư địa
phương nơi các chủ rừng đang thực hiện các hoạt động quản lý rất đồng thuận với
chủ trương và các hoạt động Quản lý rừng bền vững; nhu cầu về gỗ nguyên liệu có
chứng chỉ FM của thị trường trong nước và Quốc tế đang cao; chính sách đối với
rừng sản xuất của Chính phủ ban hành thể hiện tại Quy chế quản lý rừng sản
xuất (Quyết định 49/2016/QĐ-TTg, ngày 01/11/2016) phần nào đã tạo cơ chế mềm
dẻo và trao quyền chủ động trong quản lý và kinh doanh rừng cho các chủ rừng; hệ
thống quản lý tài nguyên rừng theo hướng bền vững nếu duy trì ổn định sẽ góp
phần hạn chế gỗ có nguồn gốc không hợp pháp được Chính phủ và các tổ chức
Quốc tế ủng hộ.
Tuy nhiên, trong qúa trình thực hiện các chính sách liên quan đến Quản lý
rừng bền vững các chủ rừng cũng gặp không ít khó khăn: Đất đai của chủ rừng bị lấn
chiếm vẫn tiếp diễn và phức tạp; việc làm thủ tục giao quyền sử dụng rừng và đất
rừng của cơ quan chuyên môn (Tài nguyên môi trường) cho các chủ rừng rất chậm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Mặc dù
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 49/2016/QĐ-TTg về Quy chế quản lý
rừng sản xuất, trong đó đã quy định quyền tự chủ của chủ rừng. Nhưng có một số địa
phương vẫn yêu cầu chủ rừng phải bán đấu giá gỗ khai thác theo Quy định bán đấu
giá tài sản (Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010), ngay cả khi chủ
rừng sau khi khai thác rừng của mình muốn sử dụng gỗ cho cơ sở chế biến đồ gỗ của
họ. Như vậy, không nâng cao được giá trị sản phẩm từ rừng và chủ rừng bị động về
nguyên liệu sản xuất cũng như lựa chọn các biện pháp khai thác. Nguồn kinh phí cho
các hoạt động duy trì chứng chỉ rừng cũng là một vấn đề khó khăn đối với các chủ
rừng đã có chứng chỉ FM, nhất là các đơn vị mà diện tích có chứng chỉ là rừng tự
nhiên không được khai thác. Việc tiếp cận vốn vay ưu đãi của các ngân hàng gần như
không thể thực hiện được. Hệ thống thuế của Việt Nam chưa có sự ưu tiên cho các
chủ rừng đã và đang thực hiện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, như thuế
đất lâm nghiệp và nhất là thuế tài nguyên. Năng lực quản lý và kỹ thuật còn thiếu và
yếu; chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
(RECOFTC, 2018. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam: Từ chính
sách đến thực tiễn).
Năm 2017, sau khi Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật Lâm
nghiệp thay thế cho Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Ngày 16/11/2018, Bộ
NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT, quy định về quản lý
rừng bền vững thay thế cho Thông tư số 38/2014; Thông tư số 28/2018/TT-
BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 1/1/2019.
Nhận xét chung: Về lý luận cũng như thực tiễn, Quản lý rừng bền vững và
Chứng chỉ rừng ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ, còn có nhiều khoảng trống chưa
được đề cập.
1.1.4.2. Cấp địa phương
Một số hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững đã và đang diễn ra ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp địa phương , bao gồm:
24
(i) Hiện nay các chủ rừng đang sử dụng “Điều chế rừng” như một công cụ,
một phương pháp truyền thống để quản lý rừng: “Điều chế rừng là xây dựng một kế
hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng
khoảnh, tiểu khu rừng, trong một hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc điều hành và thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được
lâu dài, liên tục với năng suất, chất lượng cao, bền vững” (Điều 2, QĐ 40/2005/QĐ-
BNN). Thực chất của Phương án điều chế rừng là xây dựng kế hoạch tác nghiệp cụ
thể, trong đó đưa ra thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh,
tiểu khu trong một hay nhiều chu ký khai thác.
Khảo sát tình hình tại 5 tỉnh: Hòa Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Đắc lắc và
Ninh Thuận, gần đây cho thấy các đơn vị quản lý cơ sở (lâm trường, công ty lâm
nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ...) chỉ tập trung vào việc lập kế hoạch khai thác
hoặc trồng rừng theo các chỉ tiêu kế hoạch được giao từ cấp trên còn các nội dung xã
hội và môi trường thường làm sơ sài. Nguyên nhân của tình trạng trên là thiếu một
văn bản hướng dẫn lập kế hoạch quản lý rừng bền vững trên cả ba phương diện kinh
tế, xã hội và môi trường cho một đơn vị quản lý rừng cấp cơ sở
(ii) Thí điểm về quản lý rừng bền vững tại lâm trường: Trong khuôn khổ hoạt
động của “Chương trình sử dụng và quản lý rừng bền vững rừng tự nhiên và tiếp thị
lâm sản” do GTZ tài trợ, thí điểm về quản lý rừng bền vững được thực hiện tại 5 lâm
trường thuộc Thanh Hóa, Ninh Thuận, Yên Bái, Hòa Bình và Đắc Lắc. Ngoài ra,
WWF cũng đang thí điểm quản lý rừng bền vững tại 2 lâm trường.
(ii) Thí điểm Cấp chứng chỉ rừng “theo nhóm” tại Yên Bái do Viện Quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng thực hiện nhằm giúp các chủ rừng quy mô nhỏ tiếp
cận được với việc cấp chứng chỉ rừng. Theo thí điểm này, một số tổ chức địa phương
đóng vai trò “trung gian” giữa tổ chức cấp chứng chỉ và những nhà sản xuất gỗ nhỏ
để để giúp họ nhận chứng chỉ “theo nhóm”. Cấp chứng chỉ “theo nhóm” đã được áp
dụng thành công ở các nước Đông và Tây nước Anh và Papua New Guinea trong
khuôn khổ chương trình sinh thái lâm nghiệp do EU tài trợ.
(iii) Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) tại Việt nam đang tiến hành hỗ trợ thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý rừng và chững chỉ rừng cho các đơn vị quản lý rừng sau: Công ty lâm nghiệp
25
Lơ Ku và Công ty lâm nghiệp Hào Quang tỉnh Đăk Nông; Trạm Lập tỉnh Gia Lai;
Công ty lâm nghiệp Long Đại tỉnh Quảng Bình; Công ty lâm nghiệp Bảo Yên tỉnh
Lào Cai.
Tóm lại: Mặc dù trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được đặt ra là: sử
dụng bền vững 8,4 triệu ha rừng sản xuất (phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích có
chứng chỉ rừng); 5,6 triệu ha rừng phòng hộ và 2,16 triệu ha rừng đặc dụng. Nhưng
đến nay vẫn chưa xác định được diện tích lâm phận ổn định quốc gia nêu trên đế có
kế hoạch quản lý rừng bền vững. Cho nên có thể nói một cách tổng quát: Tại các địa
phương đến nay chưa có nơi nào tiến hành quản lý rừng bền vững; chưa có một diện tích
rừng nào được quy hoạch và có kế hoạch đưa vào quản lý rừng bền vững.
1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi
được cấp CCR của FSC
1.1.5.1. Đánh giá quản lý rừng bền vững để cấp CCR
Tổ chức FSC đã ủy quyền cho 32 tổ chức thực hiện đánh giá QLRBV và cấp
CCR, như Rainforest Aliance, GFA, Woodmark...; Mặc dù các tổ chức này khi đánh
giá đều tiến hành theo quy trình riêng, nhưng điều kiện tiên quyết là đều phải căn cứ
vào 10 tiêu chuẩn (nguyên tắc-Principle) của FSC để đánh giá.
a) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin cấp
chứng chỉ rừng để quyết định liệu họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ quản lý
rừng của FSC không. Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ quản lý rừng là đưa ra một
đảm bảo tin cậy rằng không có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của
quản trị rừng được xác định rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn
vị quản lý rừng nằm trong phạm vi của chứng chỉ.
b) Khung cơ bản tiến hành đánh giá:
- Nộp hồ sơ - tiếp xúc lần đầu tiên
- Tổ chức tiền đánh giá
- Đánh giá chính (Main audit) - chứng chỉ có giá trị 5 năm, sau 5 năm lại đánh
giá lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá giám sát hàng năm (surveilance audit)
26
c) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:
- Các nguyên tắc và tiêu chí Danh sách kiểm tra; Các chỉ số nguồn kiểm
chứng.
- Điểm chính của quả trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn chưa trên
cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra.
- Đánh giá về:
+ Các hệ thống quản lý và thủ tục.
+ Các hoạt động và kết quả thực hiện.
+ Kết quả tham vấn các bên liên quan.
d) Các bước đánh giá cụ thể:
- Bước 1 - Nộp đơn: nội dung đơn sẽ cung cấp cho tổ chức đánh giá các thông
tin cơ bản của chủ rừng theo mẫu của tổ chức cấp chứng chỉ .
- Bước 2 - Tổ chức đánh giá trả lời đơn: dựa vào các thông tin trong đơn đã
nộp, tổ chức đánh giá sẽ xây dựng đề xuất và yêu cầu tài chính cho việc thực hiện có
thể là “đánh giá ban đầu” hoặc chỉ có đánh giá chính.
- Bước 3 - Lập kế hoạch để đánh giá: người quản lý công việc của tổ chức
đánh giá và công ty của khách hàng sẽ thỏa thuận chung về kế hoạch cuối cùng đề
đánh giá hiện trường , nhóm đánh giá và các chi phí.
- Bước 4 - Đánh giá hiện trường: theo yêu cầu của FSC, ít nhất 30 ngày trước
khi bắt đầu công việc hiện trường , tổ chức đánh giá thông báo với các bên liên quan
về việc đánh giá và yêu cầu có những ý kiến bình luận về các hoạt động của người
làm đơn có phù hợp với tiêu chuẩn của chứng chỉ.
- Bước 5 - Xây dựng dự thảo báo cáo: nhóm đánh giá sẽ xây dựng một
dự thảo báo cáo, mà sẽ được người của tổ chức đánh giá xem xét. Báo cáo đánh
giá này sẽ được trình bày cho khách hàng khoảng 30 ngày sau khi hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công việc hiện trường.
27
- Bước 6 - Xem xét bản thảo này là bên xin chứng chỉ rừng: báo cáo dự thảo
này sẽ được xem xét bởi bên xin chứng chỉ rừng để có ý kiến. Báo cáo này sẽ trình
lên cho các chuyên gia độc lập xem xét sơ bộ. Việc xem xét sơ bộ là một bước theo
yêu cầu của FSC.
- Bước 7 - Xây dựng báo cáo cuối: trước khi quyết định cấp chứng chỉ, nhân
viên chương trình sẽ cập nhật báo cáo chứng chỉ kết hợp với kết quả xem xét của
người xin chứng chỉ và xem xét sơ bộ. Bất kỳ những thay đổi nào trong các hoạt động
khắc phục có thể được áp dụng sẽ thông báo và thảo luận với người xin chứng chỉ.
- Bước 8 - Quyết định chứng chỉ: dựa vào việc phát hiện và đề xuất của nhóm
đánh giá và ý kiến của những người xem xét sơ bộ, Ủy ban quyết định chứng chỉ của
tổ chức đánh giá sẽ ra quyết định cuối cùng về chứng chỉ .
- Bước 9 - Ký hợp đồng chứng chỉ và trao chứng chỉ: nếu chứng chỉ được phê
duyệt bởi Ủy ban quyết định chứng chỉ và người xin chứng chỉ đồng ý các yêu cầu
của các hoạt động khắc phục chứng chỉ và các quan sát thì một hợp đồng chứng chỉ
gia hạn 5 năm được ký giữa tổ chức cấp chứng chỉ với người xin chứng chỉ.
1.1.5.2. Giám sát hàng năm
Mục đích của giám sát hàng năm: là chứng minh về sự tuân thủ của chủ rừng
về các tiêu chuẩn QLRBV của FSC đã đánh giá, giám sát năm trước (đánh giá chính
thức hoặc giám sát năm trước) đã phát hiện được và yêu cầu chủ rừng khắc phục.
Tương tự như đánh giá chính thức, giám sát hàng năm tiến hành các hoạt động sau:
- Phát hiện những thay đổi trong QLR và những tác động liên quan đến sự tuân
thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn FSC đối với chủ rừng.
- Phát hiện khiếu nại, mâu thuẫn mà các bên liên quan nêu lên cho chủ rừng
hoặc cho tổ chức cấp CCR.
- Phát hiện mức độ khắc phục các lỗi chưa tuân thủ mà lần giám sát trước phát
hiện được.
- Phát hiện các lỗi mới chưa tuân thủ trong quá trình thực hiện KHQLR trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV.
28
- Yêu cầu nội dung và kế hoạch khắc phục các lỗi chưa được khắc phục (giám sát
lần trước phát hiện) và các lỗi mới (giám sát năm nay) được phát hiện thêm.
- Những lỗi phát hiện qua quan sát (lỗi quan sát): những lỗi phát hiện qua quan
sát là những vấn đề rất nhỏ hoặc giai đoạn sớm của một vấn đề mà bản thân nó chưa
tạo ra một lỗi không tuân thủ, nhưng người giám sát thấy rằng nó có thể dẫn đến một
lỗi không tuân thủ trong tương lai nếu mà chủ rừng không giải quyết ngay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng thường
thì được coi là một công cụ hỗ trợ chính sách đồng thời đó cũng làm một quá trình
giúp cho công tác quản lý rừng tại địa phương được tốt hơn. Trong cả hai trường hợp
nêu trên thì chứng chỉ rừng có 02 mục tiêu chính là: (1) Cải thiện thực tiễn quản lý
rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất và các sản
phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường
được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới (OECD-Tổ
chức phát triển kinh tế hoặc WB-ngân hàng thế giới) khuyến khích trong gần hai thập
kỷ qua. Trong một đánh giá gần đây, tổ chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng
chỉ là một khuyến khích kinh tế gián tiếp với định nghĩa là: “Bất kỳ một cơ chế nào
tạo ra hoặc cải thiện các tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học,
khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học”.
Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động
như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình
chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc
Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của
Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai
(MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó
các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia (Lê Khắc Côi, 2009;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Ngọc Lung, 2013).
29
Tại Đức, chính phủ thông báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ sở
quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một công
cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính phủ liên bang
đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp pháp và khẳng định
để ngăn chặn sự suy thoái của rừng thì việc áp dụng các phương pháp quản lý rừng
bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.
Tại Phần Lan, lâm nghiệp được quản lý ở quy mô nhỏ với cấp hộ gia đình là
chính. Tại đây hiện tại có hơn 400 nghìn chủ sở hữu rừng quy mô nhỏ cung cấp tới
hơn 80% tổng số gỗ cho cả nước với quy mô hơn 60% sở hữu với diện tích nhỏ hơn
20 ha. Việc cấp chứng chỉ ở đây được thực hiện từ những năm 1990 theo hình thức
tự nguyện, các chủ rừng có thể làm đơn xin cấp chứng chỉ cho cá nhân hoặc theo
nhóm. Việc thanh tra kiểm tra sẽ được tiến hành hàng năm áp dụng cho các chủ rừng
được lựa chọn bất kỳ, kết quả thanh tra do một cơ quan độc lập thẩm định. Hiện tại
hệ thống cấp chứng chỉ rừng của Phần lan có 37 tiêu chuẩn áp dụng trên toàn quốc.
Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm 1996,
thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm nghiệp, chính
quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến năm 1998 nội dung
cơ bản của bộ công cụ đã được hoàn thành. Hệ thống chứng chỉ rừng ở đây có thể
được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ thống đang áp dụng cấp chứng
chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên trong
cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những chủ rừng lớn và các cơ quan trong chính
phủ phải lồng ghép những quy định bắt buộc đó vào các văn bản hướng dẫn. Cũng
tại nước này, các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ rừng của FSC là điều kiện bắt buộc phải
thực hiện do vậy sản lượng rừng của nước này tăng lên đáng kể. Hiệp hội liên minh
các chủ rừng ban đầu rất tích cực tham gia đàm phán về hệ thống các tiêu chuẩn của
FSC, tuy nhiên nhiều tiêu chuẩn trong hệ thống không được họ đồng tình và hệ thống
cấp chứng chỉ của Thụy Điển bị chỉ trích dữ dội từ phía các chủ rừng. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là tiêu chuẩn ở đây không phù hợp với các chủ rừng quy
mô nhỏ với diện tích nhỏ là các cá nhân hộ gia đình. FSC cũng có đề nghị cấp chững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ cho một nhóm các hộ gia đình chủ rừng nhỏ nhưng hiệp hội liên minh rừng không
30
đồng ý, họ cho rằng không thể cấp chứng chỉ cho hàng ngàn chủ hộ có diện tích rừng
quy mô nhỏ trong khi các hoạt động buôn bán lâm sản của họ diễn ra ở khắp nơi, như
vậy khó có thể truy xuất ra nguồn gốc nguyên liệu gỗ để sản xuất ra sản phầm. Các
chủ rừng giữ quan điểm cho rằng hệ thống cấp chứng chỉ phải được hài hòa cấp quốc
tế và là quy tắc tương đồng với tiêu chuẩn của các nước khác. Như vậy có thể đánh
giá bộ tiêu chuẩn FSC tại đây đã gây ra thiệt hại về kinh tế với chủ rừng là tư nhân
hoặc các hộ gia đình cá nhân vì theo ước tính của FSC nếu áp dụng tiêu chuẩn đó thì
sẽ có tới 14% diện tích rừng không được khai thác để dùng cho mục tiêu bảo tồn.
Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền vững
bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản lý rừng bền
vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có 23 triệu ha rừng đã được cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững và là nước có diện tích được cấp chứng chỉ lớn nhất trên thế
giới, đứng thứ hai là Nga với 21 triệu ha đã được cấp chứng chỉ (Nguyễn Ngọc Lung,
2013).
Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận về các vấn đề về rừng thì việc
quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả,
việc đưa ra các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp
với chính sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu rừng
khác nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa thực hiện
được. Cấp chứng chỉ rừng được khẳng định là công cụ quan trọng và là công cụ chính
sách mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu Á khẳng
định. Để tham gia vào các hoạt động cấp chứng chỉ rừng theo các nước trên thế giới,
Châu Á cũng dần dần tham gia vào các hoạt động cho việc cấp chứng chỉ rừng như:
tham gia vào các cuộc họp thượng đỉnh Trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ
chức ITTO, xây dựng các bảng tiêu chuẩn quốc gia dựa trên các nguyên tắc và tiêu
chí của FSC và đã có một số diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng được cấp chứng chỉ
rừng. Tuy nhiên thành tựu của các nước Châu Á còn bị hạn chế nhiều do gặp nhiều
khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó khăn về
chính sách đất đai, nạn khai thác và buôn bán gỗ bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh
hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp chứng chỉ rừng (Hà Sỹ Đồng, 2016). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
Trên thế giới, đến tháng 3 năm 2018 có 200.138.102 ha được cấp chứng chỉ
rừng với số lượng 1.548 chứng chỉ; Có 85 quốc gia có rừng được cấp chứng chỉ FSC
FM/CoC với tổng số chứng chỉ CoC là 33.841 (Lê Khắc Côi, 2018).
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn
nghiên cứu
Tại Việt Nam, công tác tuyên truyền và nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
bắt đầu được tiến hành từ đầu năm 1998 chủ yếu do Tổ công tác quốc gia về Quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng (NWG - tiền thân của Viện Quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng hiện nay), thực hiện với sự hỗ trợ của các tổ chức như: Quỹ rừng
nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính (REFAS) của GTZ, WWF Đông dương…
Hình thức nghiên cứu và phổ cập về quản lý rừng bền vững rất phong phú, gồm: hội
nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh; giảng dạy, tập huấn và phổ cập kiến thức... Tuy
nhiên, các hoạt động nghiên cứu và phổ cập này thường tập trung vào công tác quản
lý, bảo tồn tại các khu rừng tự nhiên được quy hoạch trong các khu rừng đặc dụng và
rừng phòng hộ, các hoạt động nghiên cứu về QLRBV đối với rừng trồng sản xuất mới
chỉ được quan tâm trong khoảng 20 năm trở lại đây và công tác thí điểm QLRBV
thông qua chứng chỉ rừng mới chỉ bắt đầu từ năm 2005 (Bộ NNPTNT, 2006-b).
Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý
rừng bền vững, vì nếu quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn bền vững thì không
có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện tích đất chưa ổn định, độ
che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn thấp so với tiềm năng, quy hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp chưa đủ tầm nhìn nên luôn phải điều chỉnh. Vì vậy trong
chương trình quản lý rừng bền vững cần thiết kế thêm một giai đoạn là “xây dựng các
điều kiện cần và đủ” để tiến hành quản lý bền vững hai đối tượng rừng tự nhiên và
rừng trồng. Phải song song vừa xây dựng điều kiện, vừa tiến hành quản lý rừng
bền vững theo các tiêu chí tiên tiến quốc tế lại phù hợp với pháp luật và truyền
thống quốc gia (Nguyễn Ngọc Lung, 2009).
Theo Lê Khắc Côi, chứng chỉ rừng là thách thức và cơ hội cho ngành Lâm
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nội thất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng trên thị trường thế giới và ngành chế biến gỗ Việt Nam trở thành một nhà nhập
32
khẩu lớn gỗ được chứng nhận từ bền ngoài. Tiếp theo do trữ lượng và diện tích rừng
của các đơn vị quản lý rừng không cao, chi phí chứng nhận cho từng đơn vị m3 gỗ
hay ha rừng thường ở mức cao vượt quá khả năng của các đơn vị quản lý rừng. Tất
cả những lý do trên khiến cho quá trình chứng nhận của các đơn vị quản lý rừng khó
khả thi về mặt kinh tế (Lê Khắc Côi, 2009).
Tác giả Hà Sỹ Đồng (2016) trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về đánh giá quản
lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng FSC tại
Công ty lâm nghiệp Bến Hải tỉnh Quảng Trị, khi đánh giá tác động môi trường và tác
động xã hội trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc QLRBV của FSC cũng phát hiện
14 lỗi tác động bất lợi đối với môi trường và 12 tác động bất lợi đối với xã hội trong
quản lý rừng của Công ty; Từ các kết quả phát hiện, tác giả đã đề xuất 9 giải pháp để
giảm thiểu các tác động bất lợi về môi trường và 15 giải pháp giảm thiểu tác động bất
lợi về xã hội để Công ty khắc phục và thực hiện được chứng chỉ quản lý rừng bền
vững FSC. (Hà Sỹ Đồng, 2016).
Ngoài ra, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các hoạt động quản lý rừng
bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng quản lý khác
nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ hình thức quản lý rừng
cộng đồng của một số cộng đồng dân tộc ít người tại huyện Tuần Giáo tỉnh Điện
Biên; huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình... của Nguyễn Bá Ngãi, báo cáo tại Hội thảo
quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt trong quản lý rừng
bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn (Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Trên thực tiễn hiện đã có một công ty điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp của mình phù hợp với yêu cầu của các tiêu chí trong quản lý rừng
bền vững và đã được cấp chứng chỉ rừng đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng
rừng Quy Nhơn, bên cạnh đó Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng đang trong quá trình
hoàn thiện các hoạt động quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC để tiến tới được cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng chỉ rừng.
33
Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cũng thực hiện
đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm”
của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp chung diện
tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp chứng chỉ rừng. Qua
đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được các tiêu
chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các khiếm khuyết trong quản
lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong quản lý chưa
phù hợp, nên việc sử dụng nó để đánh giá còn có chênh lệch (Viện QLRBV&CCR,
2008).
Trong những năm 2008 - 2016, Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng đã hỗ trợ Tổng Công ty Giấy Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm
nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến nay (2014) FSC đã ủy
quyền cho Smartwood-Rain Forest Aliance và GFA tiến hành đánh giá rừng, chuỗi
hành trình sản phẩm (FM/CoC) và cấp chứng chỉ rừng cho 7 công ty lâm nghiệp thuộc
Tổng công ty Giấy Việt Nam: CTLN Đoan Hùng, Xuân Đài, Thanh Hòa, Sông Thao,
Yên Lập, Tam Thắng và Cầu Ham (Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Nhâm, Nguyễn Thị Bảo
Lâm, 2019).
Năm 2011, tổ chức GFA đã tiến hành đánh giá QLRBV và cấp chứng chỉ rừng
cho Công ty LN Bến Hải; cho nhóm Hộ gia đình trồng rừng thuộc các tỉnh Bình Định,
Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam và cho Tổng Công ty lâm nghiệp Việt
nam.
Để lấy được chứng chỉ FSC cần một quá trình lâu dài. Việc kiểm soát gỗ của
FSC được coi là một giải pháp để hỗ trợ các chủ rừng, đặc biệt là CTLN, các đơn vị
sản xuất kinh doanh nhỏ đạt được một phần kết quả của quá trình cấp chứng chỉ trong
thời gian ngắn. Tại Việt Nam, tính đến tháng 3/2018, đã có 231.546 ha rừng được cấp
chứng chỉ rừng (trong đó có khoảng 88.000 ha là rừng tự nhiên) (Lê Khắc Côi, 2018;
Thủ tướng Chính phủ, 2018) .
Các hoạt động thí điểm về quản lý rừng bền vững tại các lâm trường: Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuôn khổ hoạt động của “Chương trình sử dụng và quản lý rừng bền vững rừng tự
34
nhiên và tiếp thị lâm sản” do GTZ tài trợ, thí điểm về quản lý rừng bền vững được
thực hiện tại 5 lâm trường thuộc Thanh Hóa, Ninh Thuận, Yên Bái, Hòa Bình và Đắc
Lắc. Ngoài ra, WWF cũng đang thí điểm quản lý rừng bền vững tại 2 lâm trường.
Hoạt động thí điểm Cấp chứng chỉ rừng “theo nhóm” tại Yên Bái do Viện
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng thực hiện nhằm giúp các chủ rừng quy mô
nhỏ tiếp cận được với việc cấp chứng chỉ rừng. Theo thí điểm này, một số tổ chức địa
phương đóng vai trò “trung gian” giữa tổ chức cấp chứng chỉ và những nhà sản xuất
gỗ nhỏ để để giúp họ nhận chứng chỉ “theo nhóm”. Cấp chứng chỉ “theo nhóm” đã
được áp dụng thành công ở các nước Đông và Tây nước Anh và Papua New Guinea
trong khuôn khổ chương trình sinh thái lâm nghiệp do EU tài trợ.
Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) tại Việt nam đang tiến hành hỗ trợ thực hiện quản
lý rừng và chứng chỉ rừng cho các đơn vị quản lý rừng như: Công ty lâm nghiệp Lơ
Ku và Công ty lâm nghiệp Hào Quang tỉnh Đăk Nông; Trạm Lập tỉnh Gia Lai; Công
ty lâm nghiệp Long Đại tỉnh Quảng Bình; Công ty lâm nghiệp Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Tại Tỉnh Tuyên Quang, các hoạt động triển khai cấp chứng chỉ rừng FSC bắt
đầu thực hiện từ năm 2016, trong đó ban đầu chủ yếu cấp cho đối tượng là các Công
ty lâm nghiệp / chế biến gỗ và sau đó Công ty Woodsland hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng
cho nhóm các hộ nông dân là chủ rừng.
Nhận xét: Như đã đề cập bên trên, về lý luận cũng như thực tiễn, QLRBV và
CCR ở Việt Nam áp dụng trên đối tượng rừng trồng mới được thực hiện trong khoảng
10 năm trở lại đây và còn có nhiều khoảng trống chưa được nghiên cứu đề cập; Trong
đó có việc tìm hiểu các vấn đề, nguyên nhân hộ nông dân là chủ rừng gặp phải khi
thực thi theo các nguyên tắc của tiêu chuẩn FSC để từ đó trả lời câu hỏi “làm thế
nào” để mở rộng diện tích cấp chứng chỉ rừng cho đối tượng là các hộ nông dân là
chủ rừng, hoặc đề xuất các giải pháp nhằm giúp những hộ đã được cấp CCR có thể
thực hiện tốt và duy trì được chứng chỉ theo tiêu chuẩn của FSC.
1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Sơn Dương là một huyện Trung du - miền núi, nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên
Quang, cách trung tâm thành phố Tuyên Quang 30km về phía Đông Nam; cách Thủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
đô Hà Nội 104 km theo hướng Quốc lộ 2C và đường Cao tốc 05 Nội Bài - Lào Cai
qua các huyện Lập Thạch, Tam Đảo, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam,
Đông Nam giáp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên theo hướng Quốc lộ 37; phía Tây
Nam cách Trung tâm huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ 44 km theo hướng Quốc lộ 2C
sang Quốc lộ 2; phía Tây Bắc giáp huyện Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang; phía Đông giáp huyện Định Hoá, cách khu di tích lịch sử ATK Định
Hóa khoảng 29 km theo Quốc lộ 2C Sơn Dương- Tân Trào.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Dương là 78.795,2 ha; trong đó: Đất
Nông lâm nghiệp 69.206,4 ha, chiếm 87,83% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông
nghiệp 9.169,9 ha, chiếm 11,64% tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 418,89
ha, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông
hanh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C
(cao nhất từ 33 - 350C, thấp nhất từ 12 - 130C); lượng mưa bình quân hàng năm
1.500mm - 1.800mm; huyện có hai sông lớn chảy qua, bao gồm sông Lô (chảy qua
địa phận 11 xã của huyện Sơn Dương, với chiều dài 33km), sông Phó Đáy (chảy qua
địa phận 10 xã của huyện, với chiều dài 50km), hệ thống suối, khe, lạch tạo nguồn
nước phong phú. Đất đai của huyện Sơn Dương khá đa dạng về nhóm và loại (đất
phù sa, đất dốc tụ, đất đỏ vàng, vàng đỏ, đất mùn vàng đỏ trên núi cao...) đã tạo ra
nhiều vùng sinh thái nông- lâm nghiệp thích hợp cho việc trồng các loại cây như mía,
chè, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và phát
triển nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp chiếm 87,83% diện tích tự nhiên toàn huyện, vì vậy
sản xuất nông nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện Sơn
Dương. Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2018 của UBND huyện, giá trị sản xuất của
khối nông lâm nghiệp - thủy sản đạt 2.486,477 tỷ đồng, trong đó khối nông nghiệp
chiếm 87,12%, khối lâm nghiệp chiếm 9,99%, khối thủy sản chiếm 2,89%.
Diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm 68%, trong đó diện tích rừng trồng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoảng 23.000 ha, vì vậy với mục tiêu quản lý rừng bền vững huyện Sơn Dương đã
36
xây dựng kế hoạch thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC cho diện tích rừng của các hộ
gia đình, theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt.
Kết quả trồng rừng năm 2018 trên địa bàn huyện Sơn Dương đạt 2.161,6 ha,
trong đó: trồng rừng sản xuất 2.136,6 ha (doanh nghiệp 372,94 ha, hộ gia đình 1.763,66
ha); trồng cây phân tán thực hiện 25 ha; khai thác gỗ rừng trồng: 1.881,16 ha, sản
lượng 133.344,53 m3. Triển khai cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) tại địa
bàn 03 xã: Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp Thành với diện tích 3.395,3 ha (Cấp Tiến 857,54
ha, Tú Thịnh 1.037,76 ha, Hợp Thành 1.500 ha). Sau khi thực hiện cấp CCR, nhận
thức của các hộ nông dân tham gia vào chứng chỉ rừng đã có bước đầu thay đổi, ví
dụ trước khi được cấp CCR các hộ nông dân thường khai thác rừng trồng (keo) ở năm
thứ tư, năm thứ năm, tuy nhiên sau khi được cấp CCR, các hộ dân đã khai thác gỗ ở
năm thứ 7 trở đi, giá trị gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ tăng trên 10%. Mặc dù vậy
trong quá trình thực hiện các nguyên tắc QLRBV của chứng chỉ rừng FSC, do các hộ
dân chưa hiểu hết hoàn toàn về bộ nguyên tắc nên trong quá trình đánh giá hàng năm
vẫn còn gặp nhiều lỗi dẫn đến khó khăn cho công tác cấp CCR. Vì vậy việc nghiên
cứu thực trạng quản lý rừng bền vững đối với rừng trồng tại huyện Sơn Dương và đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất các giải pháp là vấn đề cấp thiết.
37
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương; Trong đó tập trung trên đối tượng
nhóm hộ đã được cấp chứng chỉ rừng.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: trên địa bàn 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp
Thành tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý rừng bền vững thông qua
chứng chỉ rừng FSC.
- Giới hạn loại rừng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất.
- Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: đề tài số liệu được thu thập từ năm
2017 đến năm 2019
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung tiến hành nghiên cứu các
nội dung sau:
(1) Khảo sát thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn Sơn Dương; hiện
trạng tài nguyên rừng; và biến động diện tích rừng sản xuất trong 3 năm gần đây
(2017-2019)
(2) Điều tra hiện trạng cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn trong giai đoạn
2017-2019, phân tích ảnh hưởng và tác động của hoạt động cấp chứng chỉ rừng đối
với nhóm hộ đã được cấp CCR; đánh giá thực trạng công tác giám sát sau cấp chứng
chỉ rừng.
Phân tích các lỗi chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn FSC của nhóm hộ đã được cấp
chứng chỉ từ các đợt giám sát hàng năm
(3) Đề xuất xây dựng hệ thống giải pháp quản lý rừng bền vững thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương.
38
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của đề tài căn cứ vào nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lê Nin.
Về phương pháp tiếp cận:
- Tiếp cận có sự tham gia: đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia
thông qua lấy ý kiến của người dân, cán bộ kiểm lâm địa bàn và các cán bộ, doanh
nghiệp tham gia FSC
- Tiếp cận hệ thống: đề tài tiếp cận theo hướng hệ thống bao gồm các cấp các
nghành tham gia quản lý bảo vệ rừng và chứng chỉ rưng
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Thu thập số liệu thứ cấp: kế thừa số liệu về diện tích rừng, bản đồ rừng, kế
hoạch, kết quả công tác quản lý rừng của huyện Sơn Dương và các xã có diện tích
rừng được cấp CCR thông qua các báo cáo chính thức hàng năm của Chi cục kiểm
lâm tỉnh, UBND huyện, phòng nông nghiệp huyện, hạt kiểm lâm, UBND các xã và các
đơn vị có liên quan...các công trình nghiên cứu liên quan
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Phỏng vấn các bên liên quan bằng bảng hỏi (questionaires).
Đối tượng phỏng vấn bao gồm: (i). Cán bộ quản lý nhà nước tham gia Ban đại
diện nhóm FSC (UBND huyện, UBND xã, thôn, cán bộ từ phòng ban chuyên môn
trên địa bàn huyện; đại diện chủ rừng); (ii) các hộ có diện tích rừng sản xuất đã được
cấp chứng chỉ rừng.(iii) Các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tham gia cấp CCR FSC.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào các hoạt động quản lý rừng; Vai trò và chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng của từng thành phần; mối liên hệ giữa các thành phần ; thực trạng quản lý rừng
39
thông qua FSC, các thuận lợi, khó khăn trong tham gia FSC. Tác động của tham gia
chứng chỉ rừng FSC đối với các hộ .
𝑵
Xác định số lượng hộ phỏng vấn tại mỗi xã áp dụng công thức:
𝟏+𝑵 (𝒆)𝟐
𝒏 =
Trong đó: n - số lượng hộ phỏng vấn
N - Tổng số hộ đã được cấp chứng chỉ rừng tại mỗi xã
e - sai số tiêu chuẩn
Phương pháp chọn mẫu: đối với đối tượng phỏng vấn bằng bảng hỏi sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên phần mềm excel.
Phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan đến quản lý-bảo vệ rừng tại huyện
Sơn Dương
Đối tượng phỏng vấn bao gồm: cán bộ hạt kiểm lâm, kiểm lâm địa bàn tại các
xã, cán bộ phòng nông nghiệp huyện, cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp tại các xã có
diện tích rừng sản xuất lớn, các trưởng nhóm bảo vệ rừng...nội dung phỏng vấn các
vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý và bảo vệ- phát triển rừng, các thuận lợi/khó
khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng, nhận thức của các hộ trồng rừng về FSC
và quản lý rừng bền vững, các tiềm năng/cơ hội mở rộng diện tích cấp chứng chỉ rừng
FSC...
Số lượng phỏng vấn: 3 cán bộ hạt kiểm lâm cấp huyện, 3 kiểm lâm địa bàn xã,
2 cán bộ cấp huyện và 3 cán bộ cấp xã, 6 trưởng thôn/trưởng nhóm bảo vệ rừng/nhóm
FSC, mỗi xã phỏng vấn 30 hộ dân tham gia chứng chỉ rừng FSC
Đối tượng lựa chọn phỏng vấn sâu: sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ
đích, những người nắm được thông tin liên quan đến đề tài
b. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm thu thập thông tin nhằm phân tích và
bổ xung những vấn đề tồn tại, các giải pháp trong công tác cấp chứng chỉ rừng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giám sát sau khi được cấp chứng chỉ. Phỏng vấn 5 cán bộ tư vấn FSC (2 cán bộ phòng
40
nông nghiệp, 2 cán bộ hạt kiểm lâm, 1 cán bộ công ty tư vấn FSC thuộc công ty Phú
Lâm)
2.3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Tài liệu, số liệu thu thập và phỏng vấn được xử lý bằng các công cụ thống kê
như: thống kê mô tả, thống kê phân tích ... để tổng hợp, mô tả, phân tích, so sánh các
số liệu thu thập, khảo sát nhằm phục vụ cho các nội dung nghiên cứu.
Các số liệu thu thập được, được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Excel.
Sử dụng công cụ phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức trong quản lý rừng thông qua chứng chỉ rừng FSC;
2.3.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Các chỉ tiêu về diện tích và biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện
Sơn Dương và tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp Thành trong giai đoạn nghiên cứu
- Chỉ tiêu về thực trạng cấp chứng chỉ rừng FSC và hiện trạng quản lý BVR
của các nhóm hộ, các lỗi thường gặp trong quá trình giám sát đánh giá thực hiện
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khi rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC và rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng chưa được cấp chứng chỉ FSC
41
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương
Diện tích Toàn Tỷ lệ % độ Năm Loại rừng huyện (ha) che phủ
Tổng diện tích đất tự nhiên 78.795,16
Tổng
Đất có rừng 38.751,04 48,95 2017 Rừng tự nhiên 12.927,55 Trong đó Rừng trồng 25.643,49
Tổng
Đất có rừng 39.402,67 49,8 2018 Rừng tự nhiên 12.927,55 Trong đó Rừng trồng 26.324,09
Tổng
Đất có rừng 40.593,51 51,5 2019 Rừng tự nhiên 12.926,66 Trong đó Rừng trồng 27.666,85
(Nguồn Hạt kiểm lâm huyện Sơn Dương năm 2017-2019)
Qua bảng 3.1 cho thấy
Diện tích đất cho lâm nghiệp của huyện Sơn Dương năm 2019 là 78.795,16
ha: Diện tích đất có rừng 40.593,51ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.926,66 ha, rừng
trồng 27.666,85 ha. Diện tích đất có rừng của huyện Sơn Dương năm 2018 là
39.402,67 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.927,55 ha, rừng trồng 26.324,09 ha. Năm
2017 Diện tích đất có rừng 38.751,04 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.927,55 ha, rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng 25.643,49 ha.
42
Qua 3 năm từ 2017-2019 tỷ lệ che phủ rừng của huyện Sơn Dương tăng từ
48,95% lên 51,5%. Theo đó diện tích đất có rừng cũng tăng từ 38.751,04 ha năm
2017 lên 40.593,51 ha năm 2019. Qua phỏng vấn cán bộ kiểm lâm địa bàn cho thấy:
trong những năm qua, người dân trên địa bàn huyện Sơn Dương đã thấy được hiệu
quả kinh tế của việc trồng rừng cho nên nhiều hộ đã mở rộng diện tích trồng rừng, rất
nhiều hộ đã chuyển đổi từ trồng sắn sang trồng Keo. Có được kết quả này là sự nỗ
lực của các chính sách hỗ trợ của nhà nước (ví dụ: hỗ trợ giống, hướng dẫn kỹ thuật..)
cũng như sự vào cuộc tích cực của các ban ngành trên địa bàn huyện và sự tích cực
vận động của cán bộ kiểm lâm trên địa bàn vận động bà con trồng rừng.
Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu
Đơn vị tính: ha
Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng
Diện
Tổng
Độ che
Tên
Chia theo nguồn gốc
Chia theo mục đích sử dụng
DT chưa
TT
xã
Tổng
tích tự nhiên
DT có rừng
phủ rừng
Rừng
Đặc
Phòng
Sản
thành rừng
Rừng tự
%
trồng
dụng
hộ
xuất
nhiên
Cấp
2.564,38 1.223,03 1.276,65
-
1.223,03
-
-
1.223,03 53,62 47,7
1
Tiến
Tú
3.059,74 964,84 1.026,11
-
964,84
-
-
1.026,11 61,27 31,5
2
Thịnh
Hợp
3.178,79 2.232,05 2.305,64 449,23 1.782,82 432,30
-
1.873,34 73,59 70,2
3
Thành
(Nguồn Hạt kiểm lâm huyện Sơn Dương năm 2019)
Qua Bảng 3.2 cho thấy tổng diện tích có rừng của cả 03 xã là tương đối lớn cụ
thể: xã Cấp Tiến 1.276,65 ha; Tú Thịnh 1.026,11 ha; Hợp Thành 2.305,64 ha, Diện
tích quy hoạch 3 loại rừng chia theo nguồn gốc thì chủ yếu là rừng trồng, rừng tự
nhiên chỉ có ở xã Hợp Thành với tỷ lệ rât nhỏ là 449,23 ha. Xã Cấp Tiến và Tú Thịnh
không có rừng tự nhiên, rừng trồng chiếm tỷ lệ 100%; Chia theo mục đích sử dụng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 xã Cấp Tiến và Tú Thịnh có diện tích rừng sản xuất đạt 100%, xã Hợp Thành có
43
432,30 ha rừng đặc dụng và 1.873,34 ha rừng sản xuất; rừng phòng hộ ở cả 3 xã đều
không có. Tỷ lệ che phủ rừng ở Hợp Thành cao nhất đạt trên 70%, xã Cấp tiến đạt
47,7% và thấp nhật là Tú Thịnh đạt 31,5%.
3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý
Căn cứ theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của Hạt kiểm lâm huyện
Sơn Dương, diện tích rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương được phân chia theo các chủ
quản lý gồm: Ban quản lý rừng đặc dụng, các tổ chức kinh tế (Công ty cổ phần, công ty
lâm nghiệp...), Uỷ ban nhân dân xã, hộ gia đình& cá nhân, các tổ chức khác (viện nghiên
cứu, trường đại học...).
Trên địa bàn huyện Sơn Dương phân ra 4 loại rừng, cụ thể: Rừng phân theo
nguồn gốc, Rừng phân theo điều kiện lập địa, rừng tự nhiên phân theo loài cây, rừng
gỗ tự nhiên phân theo trữ lượng, đất chưa có quy hoạch cho lâm nghiệp.
Hầu hết diện tích đất có rừng đã được giao cho các chủ rừng quản lý, diện tích
rừng được giao quản lý nhiều nhất là cho Ủy ban nhân dân xã tiếp đến là các hộ gia
đình, Ban quản lý rừng đặc dụng, các tổ chức kinh tế, giao ít nhất các tổ chức khác.
Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019
Đơn vị tính: ha
BQL rừng
Tổ chức
TT
Phân loại rừng
Tổng
UBND xã
kinh tế
Hộ gia đình, cá nhân
Các tổ chức khác
đặc dụng
43.956,89 6.193,95 4.883,35 8.458,06 128,14 24.293,39
Tổng DT rừng và đất LN
1 Rừng phân theo nguồn gốc
40.593,51 6.190,95 4.337,34 7.557,00 128,14 22.380,08
2 Rừng phân theo điều kiện lập địa 40.593,51 6.190,95 4.337,34 7.557,00 128,14 22.380,08
3 Rừng tự nhiên phân theo loài cây 12.926,66 5.169,69 763,80
162,99
6.830,18
4 Diện tích chưa thành rừng
7.910,45
43,19
845,74 2.046,66
6,22
4.968,64
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Sơn Dương, năm 2019)
Qua Bảng 3.3 và thực tế điều tra cũng cho thấy hiện nay việc giao rừng cho hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia đình ở 4 loại rừng đều khá cao: Rừng phân theo nguồn gốc giao cho hộ gia đình,
44
cá nhân đạt 7.557,00 ha . Rừng phân theo điều kiện lập địa giao hộ gia đình, cá nhân
7.557,00 ; Diện tích chưa thành rừng giao cho hộ gia đình đạt 2.046,66.
3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu
vực nghiên cứu
Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu
Đơn vị tính: %
Diện tích và chất lượng rừng Tổng số hộ Xã/thôn Tăng lên Không thay đổi phỏng vấn Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Cấp Tiến 30 24 80,0 6 20,0
Tú Thịnh 30 21 70 9 30,0
Hợp Thành 30 25 83,3 5 16,6
N 90
(Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)
Qua Bảng 3.4 cho thấy, đối với diện tích rừng ở 03 xã nghiên cứu thuộc huyện
Sơn Dương thì có 70/90 người được phỏng vấn cho rằng chất lượng và diện tích rừng
đã tăng lên so với trước đây, chiếm trên 70%, cụ thể tại: Cấp Tiến là: 24/30 người
chiếm 80,0%, Tú Thịnh là: 21/30 người chiếm 70%, Hợp Thành là: 25/30 người chiếm
83,3%, có 20/90 người được phỏng vấn cho rằng chất lượng rừng là không thay đổi
chiếm trên 20% cụ thể tại các xã: Cấp Tiến là: 6/30 người chiếm 20,0%, Tú Thịnh là:
09/30 người chiếm 30,0%, Hợp Thành 5/30 người chiếm 16,6%.
3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương
a) Thuận lợi
Huyện Sơn Dương có tổng diện tích lâm nghiệp trên 40 nghìn ha, trong đó
rừng trồng trên 27 nghìn ha, chủ yếu là rừng trồng thuần cây keo, chiếm đến trên 80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng diện tích. Sản lượng gỗ rừng trồng đạt bình quân từ 70 đến 80 m3/ha.
45
Với mục tiêu quản lý rừng bền vững, trong năm 2019 huyện Sơn Dương đã
xây dựng kế hoạch và thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC cho 2.000 ha rừng của các
hộ gia đình, theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt.
Đến nay, đã hoàn thành cấp chứng chỉ rừng FSC tại xã Cấp Tiến và Tú Thịnh với
diện tích 1. 894,3 ha, trong đó: xã Cấp Tiến 857,54 ha; Tú Thịnh 1.036,76 ha. Sau
khi được cấp chứng chỉ rừng FSC giá trị gỗ rừng trồng của nhân dân tăng thêm từ 12-
15%, là điều kiện thúc đẩy các hộ tham gia trồng rừng và quản lý rừng bền vững.
Trong thời gian vừa qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng của Sơn Dương
đã đạt được một số kết quả như sau:
- Tuyên truyền, vận động nhân dân trồng mới 1.390,76 ha rừng sản xuất, đạt
104% kế hoạch; đăng ký 62,30 ha trồng rừng sản xuất nhận hỗ trợ theo Nghị quyết
số 03/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; khai thác rừng
trồng, diện tích 1.617,5 ha, đạt 113%; sản lượng 129.200 m3, đạt 100% kế hoạch
(Tăng 168,23 ha; 47.807,5 m3 so với năm 2018).
Đôn đốc chủ hợp đồng chăm sóc 57,5 ha rừng trồng nhận hỗ trợ theo Nghị
quyết số 03/2017/NQ-HĐND; 35,5 ha rừng trồng phòng hộ theo Dự án phát triển
Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang; hoàn thành cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC)
1.894,3 ha cho nhóm hộ tại xã Cấp Tiến và xã Tú Thịnh.
b) Những tồn tại
Năm 2019, Luật Lâm nghiệp và nhiều văn bản có hiệu lực thi hành, một số quy
định chưa sát thực tế tại địa phương; công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng thực
tế diện tích rừng trồng Chương trình 327 và Dự án 661 tại xã Đại Phú và xã Đồng Quý,
giải quyết tồn tại, khó khăn vướng mắc trong thực hiện Quyết định số 65/QĐ-UBND
ngày 17/3/2010 của UBND tỉnh mất nhiều thời gian và nhân lực.
Địa bàn quản lý rộng, địa hình phức tạp, nhiều đơn vị hành chính cấp xã, giáp ranh
với nhiều địa phương; nhận thức pháp luật về Lâm nghiệp trong Nhân dân còn hạn chế;
phong tục, tập quán canh tác lạc hậu vẫn tồn tại; nhiều chủ rừng, chưa lập và thực hiện
phương án quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định; chủ hợp đồng
trồng, bảo vệ rừng, không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, tự ý chuyển nhượng rừng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
bao che, tiếp tay cho đối tượng vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp.
Biên chế đơn vị thường xuyên giảm và thiếu; hiện nay, 09 công chức Kiểm
lâm phụ trách địa bàn 28 xã, thị trấn (01 công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn từ
02 đến 06 xã); một số công chức trách nhiệm, trình độ chuyên môn, năng lực công
tác chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trang thiết bị phục vụ công tác trang cấp từ lâu,
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cơ sở vật chất chưa đầy đủ (Trạm Kiểm lâm Tân
Bình, chưa có Trụ sở làm việc).
3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn
huyện Sơn Dương
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại
huyện Sơn Dương
Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu
Thực tế điều tra ở các hộ cho thấy độ tuổi trung bình của chủ hộ là 44,9 tuổi
là độ tuổi có năng suất lao động cao, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững; Từ bảng phân tích đặc điểm nhóm hộ ta có
thể thấy chủ hộ có trình độ từ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (68,9%), chủ hộ có trình độ
cấp 2 chiếm trên 27,8%. Tuy trình độ cao đẳng, đại học vẫn còn chiểm tỷ lệ nhỏ
(3,3%) nhưng so với mặt bằng chung của lao động nông thôn trong cả nước, trình độ
dân trí của vùng nghiên cứu là khá cao.
Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu
Tổng STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)
Tổng số hộ điều tra Hộ 90 100
1 Độ tuổi trung bình của chủ hộ Tuổi 44,9
2 Nhân khẩu trung bình khẩu 3,7
3 Trình độ văn hóa
Cấp 2 Người 25 27,8
Cấp 3 Người 62 68,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đại học/cao đẳng/trung cấp Người 3 3,3
47
4 Dân tộc
Kinh Người 10 11,1
Cao Lan Người 69 65,5
Tày Người 9 10
Dao Người 12 13,3
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)
Trình độ dân trí phát triển có ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển nguồn
nhân lực của hộ cũng như bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt với xã Cấp Tiến, các hộ
dân hiểu được vai trò của việc bảo vệ rừng có ảnh hưởng rất lến đến môi trường và
khí hậu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện cấp chứng chỉ rừng
vì trình độ dân trí cao hơn nên các hộ nhận thức rõ việc tham gia cấp chứng chỉ rừng
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và bảo vệ môi trường tốt hơn.
Thành phần dân tộc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia quản lỷ
bảo vệ rừng, qua điều tra nghiên cứu trên địa bàn, tỷ lệ người Cao Lan chiếm cao nhất
(65,5%) sau đó đến người Dao (13,3%) và người Kinh (11,1%), thấp nhất là người
Tày (10%).
Đặc điểm thu nhập của hộ và vai trò của rừng đối với đời sống của hộ gia đình
Thu nhập bình quân đầu người tại Sơn Dương năm 2019 đạt 30 triệu
đồng/người/năm. Thu nhập bình quân/hộ/năm đạt trên 111 triệu đồng/hộ/năm, trong
đó cơ cấu thu nhập từ trồng rừng đạt chiếm 39,10 % trong tổng số thu nhập; cơ cấu
thu nhập đạt cao nhất là từ chăn nuôi đạt 43,0 % so với tổng thu nhập, trồng trọt đạt
9 % so với tổng thu nhập, ngành nghề khác đạt 8,9 % so với tổng thu nhập
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng TT Hạng mục
Từ rừng trồng Nguồn Thu nhập Từ chăn nuôi Từ trồng trọt Thu nhập khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43,42 10,00 47,73 9,85 111 1 Thu nhập bình quân/hộ/năm
48
Thu nhập bình 11,70 2,70 12,90 2,70 30 quân/người/năm 2
Tỷ lệ % 39,10 9,00 43,00 8,90 100
(Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thu nhập chính của người dân tại khu vực
nghiên cứu chủ yếu dựa vào chăn nuôi, thu nhập từ rừng đứng thứ 2 nhưng là khoản
thu dài hạn (thường sau 6-7 năm), không phải là khoản thu thường xuyên, thu nhập
từ rừng được coi như khoản tiết kiệm để đầu tư vào những việc lớn của hộ như làm
nhà, mua xe...Thu nhập từ trồng trọt chiếm tỷ lệ không cao vì các sản phẩm của trồng
trọt chủ yếu để phục vụ cho gia đình và là nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Trong những
năm gần đây, thu nhập từ rừng đem lại một nguồn thu lớn cho người dân, tạo động
lực rất lớn cho các hộ dân tham gia trồng rừng và chuyển đổi diện tích trồng sắn sang
trồng rừng.
Thu nhập từ trồng rừng của các hộ được cấp chứng chỉ FSC cũng cao hơn so
với gỗ không được cấp CCR từ 12 - 15%, do khai thác từ năm thứ 7 trở đi sản lượng
và giá trị gỗ cao hơn, đồng thời giá bán của gỗ được cấp CCR cho công ty cũng cao hơn 100.000 đ/m3.
3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa
bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau
Giai đoạn 1: (từ ngày 10/8/2018 đến ngày 10/10/2018): Tổ chức thực hiện thiết
lập mô hình hoạt động và thành lập Nhóm (FSC) xã, xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
điều lệ hoạt động của nhóm.
+ Khảo sát xã tiềm năng, lựa chọn thực hiện, tuyên truyền cơ chế chính
sách, rà soát danh sách hộ đăng ký tham gia, diện tích, cập nhật hiện trạng rừng
của các hộ gia đình.
+ Hướng dẫn các hộ gia đình, thành viên đại diện viết hồ sơ tham gia; lựa chọn,
ban hành quyết định thành lập các nhóm đại diện tham gia cấp chỉ quản lý rừng bền
vững (FSC), hoàn thiện các biểu điều tra, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động,
phân công trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giai đoạn 2 (từ ngày 11/10/2018 đến ngày 25/10/2018):
49
+ Điều tra hiện trạng rừng, thiết lập hệ thống ô tiêu chuẩn, định vị, đánh giá trữ
lượng rừng (đại diện tối đa 5 % tổng diện tích rừng).
+ Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học (đối với động vật rừng) và giá trị bảo tồn
cao tại Việt Nam (HCVF).
+ Điều tra, đánh giá tác động xã hội, phân loại chức năng rừng.
+ Điều tra, đánh giá tác động môi trường và không chuyển đổi rừng tự nhiên
sang trồng rừng.
- Giai đoạn 3 (từ ngày 26/10/2018 - 30/11/2018):
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá, xây dựng kế hoạch quản lý rừng bền vững, tập
huấn đào tạo cho các chủ rừng và chủ hộ đại diện.
Lập kế hoạch quản lý rừng, xây dựng các quy trình quản lý chất lượng rừng
trồng (giống, xác định hệ sinh thái dễ bị tổn thương, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ,
khai thác, lán trại cho người khai thác gỗ tại rừng, xây dựng đường, chuỗi hành trình
sản phẩm, quản lý rác thải, an toàn lao động, quy trình đánh giá giám sát.....).
Tập huấn cho các thành viên nhóm (FSC) các xã về an toàn lao động, giống, xử
lý thực bì, xử lý rác thải, trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng và vệ sinh rừng
sau khai thác, các văn bản công ước quốc tế về lao động của Tổ chức lao động quốc tế
- ILO, Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững; Quyết định số
83/QĐ- BNN-TCLN ngày 12/01/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt
Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC) giai đoạn
2016 - 2020.
Tập huấn, đào tạo cho các thành viên nhóm hộ FSC nắm chắc 10 Nguyên tắc
về quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
Tập huấn, đào tạo cho các thành viên nhóm (FSC) xã về kỹ thuật, điều tra rừng,
điều tra rừng có giá trị bảo tồn cao ở Việt Nam (HCVF), phương pháp đánh giá môi
trường - xã hội.
Tập huấn, đào tạo cho các thành viên Nhóm (FSC) xã xây dựng kế hoạch quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý rừng, xây dựng dự thảo Sổ tay quản lý rừng,..
50
Hội thảo tham vấn các bên tham gia kế hoạch quản lý rừng bền vững tại
các xã, huyện.
+ Xây dựng sổ tay quản lý chất lượng, quản lý rừng trồng theo tiêu chuẩn (FSC).
- Giai đoạn 4 (từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/01/2019):
+ Tài liệu hóa, chuẩn bị hiện trường (kiểm tra các biển báo rừng có giá trị bảo
tồn cao, tuyên truyền quản lý rừng bền vững, biển khai thác, lán trại khai thác của công
nhân).
+ Dịch tài liệu, các loại báo cáo kết quả sang tiếng Anh và tài liệu hóa hồ sơ
FSC để đánh giá thử.
+ Thực hiện tiền đánh giá (đánh giá thử) theo phương pháp phỏng vấn và kiểm
tra tại văn phòng, hiện trường đối với cán bộ và chủ rừng tham gia.
Thực hiện các Kế hoạch: số 01/KH-UBND ngày 18/01/2019 của Ban đại diện
FSC huyện về viêc đánh giá thử Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh; số 42/KH-UBND
ngày 30/1/2019 của UBND huyện kế hoạch triển khai cấp chứng chỉ bền vững FSC
năm 2019 .
Kiểm tra tại văn phòng Ban Đại diện, kiểm tra ngoài hiện trường thăm các lâm
phần, các diện tích rừng đã được đoàn đánh giá và quản lý nhóm chọn. Cán bộ đánh
giá đã đánh giá sự tuân thủ theo Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng
11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền
vững và 10 Nguyên tắc và Tiêu chí FSC, thảo luận về các ví dụ thực tế.
- Giai đoạn 5 (từ ngày 01/02/2019 đến ngày 8/03/2019):
+ Đánh giá chính thức: Từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 3 năm 2019.
+ Sửa lỗi sau đánh giá chính (nếu có).
- Giai đoạn 6: Cấp chứng chỉ FSC ( tháng 4/2019).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lộ trình thực hiện được thể hiện trong hình vẽ sau:
51
Giai đoạn 1: Thiết lập mô hình hoạt động và thành lập Nhóm (FSC)
Giai đoạn 2: Điều tra hiện trạng và đánh giá tác động
Giai đoạn 3: Tổng hợp, phân tích, đánh giá, XD kế hoạch QLRBV Tập huấn cho chủ rừng
Giai đoạn 4: Tài liệu hóa, CB hiện trường & thực hiền tiền đánh giá
Giai đoạn 5: Đánh giá chính thức và thực hiện sửa lỗi (nếu có)
Giai đoạn 6: Cấp chứng chỉ FSC
Về mặt chính sách: để thực hiện cấp CCR, việc các cơ quan quản lý nhà nước
ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ người dân tham gia là việc làm không thể thiếu.
Trong quá trình thực hiện, UBND huyện đã ban hành các Văn bản triển khai thực hiện:
số 781a/UBND-NLN ngày 8/5/2018 về phối hợp cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Sơn Dương; số 861a/UBND-NLN ngày 18/5/2018
về rà soát, thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Sơn Dương; Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày
02/6/2018 về thành lập Ban chỉ đạo cấp chứng chỉ rừng FSC cho các nhóm hộ trên địa
bàn huyện; Quyết định số 2718a/QĐ-UBND ngày 02/6/2018 về thành lập Ban đại diện
cấp chứng chỉ rừng FSC cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn 02 xã Cấp Tiến, Tú
Thịnh huyện Sơn Dương; số 2468a/UBND-NLN ngày 17/12/2018 về việc đẩy nhanh
tiến độ và mở rộng diện tích thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
FSC; số 42/KH-UBND ngày 30/1/2019 Kế hoạch triển khai cấp chứng chỉ rừng FSC
năm 2019; số 236/UBND-NLN ngày 18/2/2019 về rà soát thực hiện quản lý rừng bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vững và cấp chứng chỉ FSC cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
52
Các chính sách của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện được ban hành
đồng bộ đã giúp cho người dân tại địa bàn hiểu rõ và có nhiều cơ hội tham gia vào cấp
chứng chỉ rừng.
3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương
3.2.2.1. Nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh
Diện tích rà soát số hộ số lô/khoảnh Tên Xã (ha)
Xã Cấp Tiến 857,54 45 1.581
Xã Tú Thịnh 1.036,76 57 1.647
Tổng 1.894,30 102 3.228
Nguồn: số liệu điều tra năm 2019
- Tổng diện tích rà soát 1.894,30 ha/102 hộ/ 3.228 lô, trong đó:
+ Xã Cấp Tiến 857,54 ha/1.581 lô/ 45 hộ.
+ Xã Tú Thịnh 1.036,76 ha/1.647 lô/57 hộ.
- Kết quả lựa chọn hộ đại diện (theo quy định của Tổ chức GFA về đánh giá
cấp chứng chỉ rừng FSC cứ 100 ha trở xuống chọn 01 chủ hộ đại diện): Tại 02 xã đã
thống nhất chọn 33 chủ hộ đại diện (Cấp Tiến 14 người, Tú Thịnh 19 người);
- Chủ rừng có diện tích 3,5 ha trở lên được đứng tên chủ rừng đại diện: 69
người (xã Cấp Tiến 31 người, xã Tú Thịnh 38 người);
- Tổng số 102 hộ là người đại diện cho Nhóm (FSC) 2 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh
tham gia các lớp tập huấn và chịu trách nhiệm trả lời chuyên gia (xã Tú Thịnh giảm
03 hộ ông Nguyễn Bá Hoài, ông Nguyễn Văn Tuấn là chủ hộ đại diện, ông Lê Xuân
Quyết thôn Đa Năng).
Kết quả đánh giá phát hiện 03 lỗi lớn, 6 lỗi nhỏ, 4 lỗi quan sát, cụ thể
a) 03 lỗi lớn gồm:
- Tại nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa tổ chức đánh giá nội bộ, chưa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả đánh giá theo tiêu chí 3.1.5 (Mô tả rõ quá trình thực hiện khắc phục hoạt
53
động không tuân thủ đã phát hiện từ nội bộ và từ tổ chức cấp chứng chỉ bao gồm cả
các mốc thời gian và những tác động)
- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện giám sát theo tiêu chí 8.1
(Nhóm có triển khai một hệ thống giám sát và kiểm soát tài liệu bao gồm ít nhất như
sau: Mô tả bằng văn bản các hệ thống giám sát và kiểm soát; Thường xuyên (ít nhất
là hàng năm) giám sát điểm một mẫu của các thành viên Nhóm để xác nhận tiếp tục
tuân thủ tất cả các yêu cầu của nhóm FSC, tiêu chuẩn quản lý rừng và với bất kỳ yêu
cầu bổ sung cho thành viên của Nhóm)
- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện giám sát về an toàn lao
động khi có các hoạt động xảy ra theo tiêu chí 4.2.6 (Có một hệ thống kiểm soát an
toàn, sức khoẻ nội bộ bao gồm thống kê về tai nạn).
b) 6 lỗi nhỏ bao gồm:
- Số liệu diện tích rừng tham gia vào nhóm FSC và diện tích rừng không tham
gia vào nhóm FSC xã Cấp Tiến chưa thống nhất. Khi phỏng vấn quản lý nhóm nói
rằng các hộ gia đình đã tham gia toàn bộ diện tích đất của họ vào nhóm FSC và không
đề cập việc quản lý diện tích chưa gia nhập này trong kế hoạch quản lý rừng bền
vững.
Tuy nhiên khi phỏng vấn ông Nguyễn Văn Hà chủ rừng, tại lô 227, khoảnh
151 tại xã Cấp Tiến còn diện tích của hộ gia đình chưa tham gia là 5 ha; Danh sách
kê khai diện tích xã Cấp Tiến cung cấp không phù hợp họ tên, chủ rừng, lô, khoảnh,
diện tích khai thác, năm trồng đều không khớp với danh sách diện tích tham gia FSC.
Chưa theo tiêu chí 1.6.2 (Chủ rừng hoặc Nhà quản lý rừng nếu có thêm trách nhiệm
quản lý rừng không thuộc phạm vi rừng cấp chứng chỉ, phải có cam kết dài hạn rõ
ràng sẽ quản lý toàn bộ các diện tích rừng theo Nguyên tắc và Tiêu chí FSC. Trước
khi được xem xét cấp chứng chỉ, các diện tích này sẽ tuân theo tiêu chuẩn FSC mới
nhất về cấp một phần chứng chỉ).
- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh được hỗ trợ trang thiết bị và bảo hộ lao
động cho các thành viên khi thực hiện các hoạt động quản lý rừng. Đã tổ chức tập
huấn sơ cấp cứu cho các nhóm mới thành lập và đã cung cấp túi cứu thương cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
Nhóm cấp xã sử dụng. Tuy nhiên khi phỏng vấn nhận thấy bảo hiểm lao động cho
thợ cưa không có tại trụ sở hoặc tổ khai thác, không có ký nhận của người được
nhận thiết bị và bảo hộ lao động.
+ Chưa theo tiêu chí 4.2.4 (Cung cấp thiết bị an toàn lao động cho công nhân,
bao gồm cả thầu phụ, phù hợp với công việc, máy móc vận hành và tuân theo tiêu
chuẩn ILO về thực hành an toàn, sức khoẻ trong ngành lâm nghiệp. Tiêu chí mọi hoạt
động lâm nghiệp phải tuân thủ luật và quy định về an toàn, sức khoẻ. Chủ rừng phải
thể hiện các nỗ lực hợp lý nhằm tuân theo tiêu chuẩn ILO về thực hành an toàn, sức
khoẻ trong ngành lâm nghiệp).
- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh đã có hoạt động khai thác. Tuy nhiên,
không có hồ sơ khai thác cho lô rừng, chưa theo tiêu chí 5.3.4 (Gỗ khai thác phải
được vận chuyển ra khỏi rừng trước khi quá trình mục, ải hoặc hư hỏng xảy ra).
- Quản lý nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa có đánh giá các tác động tiêu cực
tiềm năng xảy ra khi có các hoạt động khai thác, trồng rừng; chưa theo tiêu chí 6.1.1
(Thiết lập và đang thực hiện một hệ thống đánh giá tác động môi trường tương thích
với quy mô và cường độ quản lý rừng, với đặc thù của nguồn tài nguyên bị ảnh hưởng.
Các bước của hệ thống được tài liệu hoá trước bắt đầu hoạt động quản lý rừng.
Trước khi bắt đầu một hoạt động nào, các tác động tiêu cực tiềm năng phải được chỉ
rõ và hoạt động quản lý rừng được thiết kế nhằm giảm thiểu tác động này).
- Nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện các giám sát cần thiết theo kế
hoạch hàng năm, chưa theo tiêu chí 8.1.2 (Cần xây dựng,thực hiện kế hoạch và thiết
kế giám sát; báo cáo định kỳ dựa trên cơ sở hình thức giám sát nhất quán và lặp lại
theo thời gian).
- Tại lô 151, khoảnh 121 hộ ông Nguyễn Văn Hà xã Cấp Tiến khai thác không
để hành lang ven suối chưa theo tiêu chí 10.5.1 (Một tỷ lệ đất hợp lý khoảng 5 – 10
% trong tổng diện tích rừng trồng sẽ được quản lý theo hướng khôi phục thành rừng
tự nhiên, tiêu chí cải thiện giá trị sinh thái của rừng trồng ở những khu vực xuất hiện
những đặc trưng cần bảo tồn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c) 04 lỗi quan sát gồm:
55
- Tổ thợ cưa đã có nhưng chưa thực hiện hoạt động khai thác.
- Tổ thợ cưa chưa nắm được diện tích sẽ phải khai thác, dù đã thành lập tổ khai
thác.
- Chưa có kế hoạch giám sát cho năm 2019.
- Kế hoạch quản lý rừng đã bao gồm kế hoạch trồng rừng từ 2018 đến 2025
nhưng chưa có thông tin về diện tích trồng mới và loài cây trồng.
+ Sửa lỗi sau đánh giá: Hiện các nhóm FSC đã triển khai khắc phục, sửa lỗi
sau đánh giá nội bộ.
Các thuận lợi, khó khăn trong thực hiện cấp chứng chỉ rừng:
- Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND huyện, sự hỗ trợ của Công
ty Cổ phần Woodsland Tuyên Quang, Công ty Cổ phần phát triển NLN Phú Lâm
trong việc triển khai thực hiện các nội dung công việc; các cơ quan chuyên môn như
phòng NN và PTNT huyện, Hạt Kiểm lâm Sơn Dương, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
Tân Trào, UBND xã Tú Thịnh, Cấp Tiến, Hợp Thành phân công cán bộ tham gia phối
hợp rà soát, tổng hợp diện tích rừng đủ điều kiện đề nghị cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững (FSC).
- Khó khăn: Diện tích rừng còn nhỏ lẻ, manh mún, xâm lấn, xen canh khó khăn
cho rà soát lô, khoảnh, xác định chủ rừng, lựa chọn hộ đại diện. Số hộ có diện tích rà
soát nhiều, sai khác lô, khoảnh, thửa giữa hệ thống Bản đồ quy hoạch phân 3 loại
rừng theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, bản đồ điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại
rừng theo Quyết định số 1859/QĐ-UBND, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp, việc cập nhật theo dõi diễn biến đất lâm nghiệp hằng năm tại
cơ sơ sở còn chưa đầy đủ, vì vậy khó khăn trong quá trình kiểm tra, tổng hợp, đối
chiếu giữa hệ thống bản đồ và thực địa, tổng hợp vào hệ thống biểu mẫu còn khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khăn, mất nhiều thời gian
56
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng
Đơn vị tính: %
Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế STT Yếu tố Số mẫu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 ĐK tự nhiên 90 6 6,67 84 93,33
2 Thị trường 90 68 85,56 13 14,44
3 Chính sách 90 77 75,56 22 24,44
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố (tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán và các yếu tố khác) đều có những ảnh hưởng thuận lợi hay hạn chế đối
với công tác quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tuy nhiên yếu tố có ảnh hưởng
nhiều nhất trong công tác quản lý rừng bền vững và hoạt động cấp chứng chỉ rừng là
yếu tố thị trường (cụ thể là giá thành sản phẩm FSC), vì thị trường là yếu tố thúc đẩy
người dân tham gia chứng nhận FSC, nếu giá thành sản phẩm cao và hấp dẫn, sẽ
khuyến khích và tạo động lực cho người dân tham gia chứng chỉ rừng. Yếu tố có
nhiều điểm bất lợi nhất đối với công tác quản lý rừng bền vững là yếu tố tự nhiên vì
diện tích rừng được giao nhiều nơi có địa hình phức tạp, địa bàn rộng trong khi lực
lượng kiểm lâm mỏng, giao thông đi lại khó khăn, nêu yếu tố tự nhiên là yếu tố bất
lợi nhất.
Yếu tố chính sách cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng thuận lợi đối với
công tác quản lý rừng vì: hiện nay nhờ có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong công tác
bảo vệ và phát triển rừng, các chính sách hỗ trợ trồng mới, trồng rừng thay thế từ các dự
án 327, 661...có tác động tích cực đến nhận thức của người dân. Nhờ những chương trình
hỗ trợ giống và kỹ thuật người dân đã tích cực tham gia trồng rừng và thấy được hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả kinh tế của rừng trồng.
57
3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng
Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát
triển rừng
Đơn vị tính: %
Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm
Người dân/Chủ rừng 28,7 57,4 13,9 - 1
Các tổ chức đoàn thể trong xã 10,9 60,4 22,8 5,9 2
Lãnh đạo thôn 30,7 61,4 7,9 - 3
Chính quyền xã 31,7 58,4 9,9 - 4
Hạt kiểm lâm huyện 67,3 32,7 - - 5
Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm) 67,3 32,7 - - 6
Người khai thác, buôn bán lâm sản 6,9 25,7 67,3 7
UBND huyện và ban đại diện FSC 70,3 29,7 - - 8
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)
Kết quả từ Bảng 3.9 cho thấy, UBND huyện và ban đại diện FSC, Hạt kiểm
lâm huyện, các công ty Lâm Nghiệp rất quan tâm đến công tác quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng, tiếp đến là chính quyền xã, lãnh đạo thôn và người dân trong cộng
đồng; ít quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng là người khai thác, buôn bán lâm
sản, chỉ có một vài cơ sở tham gia vào chuỗi hành trình sản phẩm (cung cấp gỗ xuất
khẩu) là có quan tâm đến chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững. Kết quả phỏng
vấn cũng cho thấy người dân đã nhận thấy trách nhiệm trong quản lý bảo vệ rừng bền
vững và chứng chỉ rừng có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, bên cạnh giá
trị kinh tế
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng
Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và
phát triển rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đơn vị tính: %
58
Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan trọng trọng trọng trọng
1 Người dân/ Chủ rừng/ đại diện nhóm hộ 60,4 34,7 4,9 -
2 Các tổ chức đoàn thể trong xã 14,8 32,7 44,5 7,9
3 Lãnh đạo thôn 67,3 24,7 7,9 -
4 Chính quyền xã 54,5 33,7 11,9 -
5 Hạt kiểm lâm huyện 55,5 35,6 8,9 -
6 Các công ty Lâm nghiệp 56,4 34,6 8,9 -
7 Người khai thác, buôn bán lâm sản - 5,9 18,8 75,3
8 UBND huyện/ Ban đại diện FSC 48,5 46,5 4,9 -
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)
Kết quả từ Bảng trên cho thấy, vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý
rừng bền vững là lãnh đạo thôn, tiếp đến là người dân trong cộng đồng, Hạt kiểm lâm,
Ban quản lý rừng phòng hộ, chính quyền xã,… Người khai thác, buôn bán lâm sản là
những đối tương ít quan trọng nhất trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Kết hợp với nhận xét ở bảng 3.9 cho thấy người dân trong cộng đồng còn chưa
thực sự quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng, và kết quả ở bảng 3.10 lại chỉ ra
rằng có đến 60,4 % số người được hỏi cho rằng để bảo vệ rừng tốt thì vai trò của
người dân trong cộng đồng là rất quan trọng. Như vậy là, đang có sự mâu thuẫn giữa
trách nhiệm và lợi ích của người dân trong cộng đồng. Lợi ích chưa thể hấp dẫn người
dân, nhưng thực tế lại cho rằng họ lại là lực lượng quan trọng trong công tác quản lý
bảo vệ rừng.
Từ những kết quả trên, cho phép rút ra một số nhận xét như sau:
- Có sự mâu thuẫn giữa lợi ích và trách nhiệm của người dân trong cộng đồng,
vì vậy người dân trong cộng đồng nơi có rừng chưa thực sự tha thiết với công tác
quản lý bảo vệ rừng, chưa có động lực hoặc động lực chưa đủ mạnh để lôi kéo người
dân tham gia với chính quyền địa phương và các lực lượng bảo vệ rừng khác vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
59
- Cần nâng cao nhận thức cho chính quyền địa phương, cộng đồng và người dân
về tầm quan trọng về sự liên kết giữa các bên trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Trong công tác bảo vệ rừng người dân là lực lượng quan trọng nhất, còn
chính quyền địa phương, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ chỉ là bộ phận
điều phối, chỉ đạo, giám sát, góp phần tạo thành một khối thống nhất cùng quản lý và
bảo vệ rừng. Xóa bỏ suy nghĩ việc quản lý, bảo vệ rừng là trách nhiệm của chính
quyền địa phương và cơ quan chuyên môn.
3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng
Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng
Đơn vị tính: %
Ưu tiên Ưu tiền Ưu tiên TT Giải pháp trung bình thấp cao
1 Giải pháp chính sách 66,3 22,8 10,9
2 Giải pháp tổ chức quản lý 67,3 32,7 -
3 Giải pháp đào tạo, tập huấn 53,5 43,6 2,9
4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục 74,3 25,7 -
5 Giải pháp thị trường 75,3 24,7 -
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
Bảng 3.11 cho thấy sự chênh lệch giữa các giải pháp là không lớn. Hầu hết
những cán bộ và hộ gia đình được hỏi đều cho rằng việc quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng muốn đạt được hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp cùng lúc của nhiều giải pháp
đơn lẻ. Tuy nhiên, ở mỗi thời điểm khác nhau, ưu tiên giải pháp nào và đưa giải pháp
nào lên hàng đầu thì phải tùy vào tình hình cụ thể. Kết quả ở bảng số liệu cũng cho
thấy, đa phần những người được hỏi đều cho rằng cần phải quan tâm và chú trọng
công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng và người dân trong
cộng đồng, đồng thời công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cũng phải được duy trì
thường xuyên và liên tục. Khi đã làm tốt hai giải pháp trên, thì các giải pháp khác sẽ
có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt được hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả cao hơn.
60
Từ những nhận xét trên, có thể rút ra mốt số kết luận như sau:
- Để công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững thông qua chứng chỉ
rừng FSC đạt được hiệu quả cao cần phải áp dụng tổng hợp tất cả các giải pháp và không
nên coi nhẹ giải pháp nào.
- Đối với huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cần quan tâm chú trọng nhiều
hơn nữa các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân và cộng đồng
về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia vào các hoạt động quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ rừng. Đồng thời giải pháp về thị trường cũng cần được
quan tâm, đặc biệt là thị trường xuất khẩu gỗ.
3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương
61
Bảng 3.12. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của TTHU,
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa
UBND huyện, Chi cục kiểm lâm, sự phối hợp
bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi lại
chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể của
khó khăn
huyện ủy và cấp ủy chính quyền các xã, thị trấn
- Biên chế lực lượng kiểm lâm trên địa bàn
- Cán bộ kiểm lâm là lực lượng nòng cốt với
còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều xã với
trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm công tác
diện tích rừng và đất lâm nghiệp rộng lớn
lâu năm rất có trách nhiệm, luôn tận tâm hoàn
- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
công tác quản lý và PCCCR của lực lượng
kiểm lâm còn hạn chế.
- Dân trí của người dân trong vùng nghiên
cứu tương đối cao, tuy nhiên nhận thức về
việc tham gia quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng vẫn còn chưa đồng nhất,
nhiều người dân vẫn chưa hiểu được ý nghĩa
của việc quản lý rừng bền vững thông qua
chững chỉ rừng.
Thách thức
Cơ hội
- Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật trong
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi
quản lý bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt là
hỏi cán bộ lực lượng Kiểm lâm cần liên tục
công nghệ GIS và viễn thám, các phần mềm
nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cập nhật diễn biến rừng đã mang lại hiệu quả
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
cao trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
-Diện tích rừng vẫn còn manh mún nhỏ lẻ,
rừng.
khó khăn cho công tác quản lý và theo dõi
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển
- Thị trường giá cả sản phẩm FSC chưa đủ
rừng đem lại nguồn thu nhập lớn cho người
hấp dẫn để người dân tích cực tham gia FSC
dân. Hoạt động trồng rừng hiện nay đã và đang
đem lại nguồn thu nhập ổn định, nâng cao chất
lượng đời sống của người dân.
- Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu (EVFTA) được ký kết là cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
hội lớn cho việc xuất khẩu gỗ vào EU.
Kết quả ở Bảng phân tích SWOT cho thấy công tác quản lý bảo vệ rừng đã
được các cấp chính quyền từ huyện cho đến cơ sở hết sức quan tâm. Tuy nhiên những
khó khăn mà quản lý bảo vệ rừng đang gặp phải chính là: Phương tiện trang thiết bị
phục vụ cho công tác bảo vệ rừng thì còn thiếu thốn và chưa phù hợp, biên chế cán
bộ thiếu, kiêm nhiệm, nhận thức của người dân chưa cao…. Ngoài ra ngành lâm
nghiệp cùng với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng đặc biệt là công nghệ GIS và viễn thám, các phần mềm cập nhật diễn biến
rừng và sự điều chỉnh các chính sách, Luật mới, sự phát triển của khoa học, công
nghệ đồi hỏi các cán bộ không ngừng học tập, nâng cao trình độ. Đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức lớn đối với ngành lâm nghiệp tại huyện Sơn Dương.
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền vững
theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương
*Thuận lợi
- Hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc đã được đầu tư xây dựng.
- Lực lượng lao động dồi dào, người dân sống hiền lành, chăm chỉ, đoàn kết.
- Điều kiện khí hậu, đất đai thì thuận lợi phù hợp cho nhiều loại cây lâm nghiệp
- Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo.
- Có sự hỗ trợ của chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng.
- Có sự vào cuộc của các ngành chức năng, chính quyền địa phương trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Được sự quan tâm của công ty Woodland và công ty Phú Lâm
*Khó khăn, kiến nghị
Kết quả tham vấn ý kiến của cán bộ kiểm lâm địa bàn, cán bộ Ban quản lý
rừng phòng hộ, cán bộ xã, thôn và người dân tại khu vực nghiên cứu về những khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khăn trong quá trình quản lý, bảo vệ rừng và thực hiện chứng chỉ rừng:
63
- Địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu,
giao thông đi lại còn nhiều khó khăn.
- Điều kiện khí hậu: Diễn biến phức tạp, mua đông có sương muối, mùa hè
khô hanh nắng hạn kéo dài nguy cơ cháy rừng.
- Thị trường lâm sản đối với sản phẩm có chứng chỉ FSC chưa thực sự hấp dẫn
người dân tham gia thực hiện.
- Ứng dụng những tiến bộ khoa học, việc đưa giống tốt vào sản xuất của người
dân còn hạn chế dẫn đến năng suất cây trồng còn chưa cao.
- Khu vực nghiên cứu có tỷ lệ người dân tộc thiểu số còn cao, trình độ dân trí
thấp, còn trông chờ vào sự bao cấp, hỗ trợ của nhà nước.
- Đời sống nhân dân còn thấp, dân trí chưa cao nên hầu hết người dân chưa
quan tâm nhiều đến quản lý rừng bền vững.
- Năng lực của cán bộ trên địa bàn trong quản lý rừng bền vững theo chứng
chỉ rừng còn nhiều hạn chế (đặc biệt là các khâu như số hóa bản đồ...)
- Khó khăn về kinh phí hỗ trợ nhân dân trong quá trình thực hiện chứng chỉ
rừng; kế hoạch quản lý rừng chỉ thực hiện khi còn được hỗ trợ của dự án, hết dự án
thì thường sẽ không hoạt động.
3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng
chỉ rừng
Căn cứ vào phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý rừng bền vững theo chứng chỉ rừng tại huyện Sơn Dương tôi đề xuất
một số giải pháp như sau:
3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú Thịnh
1. Đối với thành viên Ban Chỉ đạo:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác tuyên truyền, làm
rõ về vai trò, mục đích, ý nghĩa các nội dung công việc có liên quan đến hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
64
- Thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc phân công, bố trí, tạo điều kiện cho cán
bộ có năng lực, trình độ chuyên môn thực hiện các nội dung công việc được giao có
liên quan đến thực hiện công việc tại hiện trường để phục vụ việc đánh giá cấp chứng
chỉ rừng (FSC) cho các hộ gia đình tại 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.
2. Đối với ban Đại diện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC)
huyện:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung công việc, phân công cụ thể trách
nhiệm từng thành viên chuẩn bị các nội dung có liên quan đến đánh giá chính thức
Nhóm FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh và phân công phụ trách nhóm cấp chứng chỉ
rừng (FSC) xã Hợp Thành, Minh Thanh, Lương Thiện đảm bảo từng thành viên nắm
vững những kiến thức cơ bản về quản lý rừng bền vững.
3. Hạt kiểm lâm Sơn Dương, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào.
- Hạt kiểm lâm Sơn Dương:
+ Đối với xã Tú Thịnh, Cấp Tiến: Tăng cường cán bộ chuẩn bị hiện trường,
lô, thửa, khoảnh, diện tích, bản đồ, trả lời phỏng vấn (nếu có) trong các đợt đánh giá
+ Đối với xã Hợp Thành: Phân công cán bộ hỗ trợ, phối hợp UBND xã Hợp
Thành đẩy nhanh tiến độ thực hiện quản lý rừng bền vững FSC kịp thời, đảm bảo
theo lộ trình.
- Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào: Phân công cán bộ phụ trách địa bàn
tham mưu UBND các xã Minh Thanh, Lương Thiện rà soát, tổng hợp danh sách
hộ gia đình, hiện trạng rừng đủ điều kiện tham gia quản lý rừng bền vững và cấp
chứng chỉ rừng (FSC), cập nhật thông tin, số hóa bản đồ, hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu đủ điều kiện đánh giá và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
4. Đối với UBND xã, nhóm FSC các xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.
- Chuẩn bị tài liệu, hiện trường (địa điểm, lô, khoảnh, bảng hiệu, môi
trường......) chuẩn bị cho đánh giá chính thức.
- Lựa chọn chủ rừng đủ điều kiện trả lời phỏng vấn, dự kiến hiện trường cho
đánh giá chính thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
- Khắc phục, sửa lỗi sau đánh giá (nếu có), báo cáo kết quả thực hiện
5. Đối với Công ty Cổ phần Woodland Tuyên Quang, Công ty Cổ phần phát triển
NLN Phú Lâm:
- Công ty Cổ phần phát triển NLN Phú Lâm phối hợp chặt chẽ Ban chỉ đạo và
Ban đại diện cấp chứng chỉ rừng FSC huyện Sơn Dương chuẩn bị các nội dung cho
việc đánh giá cấp chứng chỉ rừng FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh. Phân công, tăng
cường, bố trí cán bộ đẩy nhanh tiến độ thực hiện tại xã Hợp Thành, Minh Thanh, Lương
Thiện.
- Công ty Cổ phần Woodland Tuyên Quang cử cán bộ, chuyên viên giúp đỡ
trong thời gian đánh giá cấp chứng chỉ rừng FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.
3.4.2. Giải pháp cụ thể
1. Phía kiểm lâm
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác quản lý
rừng bền vững theo chứng chỉ rừng đến từng thôn bản, thường xuyên nắm địa bàn
kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển
rừng.
- Hàng năm mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
lực lượng Kiểm lâm nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của
các ngành tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi
hiệu quả công tác quản lý rừng bền vững.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu
quả, khả thi. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải
thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, nhất là cho người dân làm nghề
rừng. Đẩy mạnh xã hội hoá, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và
các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng: Thiết
lập và sử dụng có hiệu quả máy tính chuyên ngành với hệ thống thông tin quản lý
ngành lâm nghiệp hiện đại, những thông tin về diễn biến rừng được số hóa, chính xác,
minh bạch, nhằm đem lại những hiệu quả to lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng và
phát triển kinh tế lâm nghiệp. Tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm địa bàn
trong công tác số hóa bản đồ
- Thúc đẩy phát triển thị trường thông qua tìm kiếm các đối tác tiềm năng trong
xuất khẩu gỗ có chứng chỉ rừng FSC.
- Xử lý triệt để các nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân; đồng thời xử
lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các tổ chức, cá nhân vi phạm, thiếu trách
nhiệm trong công tác thực hiện chứng chỉ rừng.
2. Phía người dân
- Chấp hành tốt các chủ chương, chính sách, quy định của nhà nước về quản
lý bảo vệ rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, chủ động tố giác các đối tượng vi phạm trong thực hiện các tiêu chí/chỉ tiểu FSC.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án phát triển rừng, ứng dụng khoa
học kỹ thuật trong trồng rừng nhằm tăng chất lượng sản phẩm rừng từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế từ rừng.
3. Các bên liên quan
- Cần có các chính sách thu hút các chương trình, dự án trong và ngoài nước
hỗ trợ về phát triển kinh tế lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân
- Lực lượng Công an, quân đội: Tăng cường phối hợp trong công tác quản lý
bảo vệ rừng theo các quy chế phối hợp đã đề ra. Tổ chức điều tra các đối tượng phá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
rừng, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép đặc biệt phải triển khai các biện pháp
kiên quyết trừng trị thích đáng, ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành
công vụ.
- Các tổ chức xã hội: Phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tuyên
truyền, vận động giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững
đảm bảo 3 khía cạnh: kính tế-xã hội và môi trường; Phát hiện đấu tranh, phòng ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và
phát triển rừng bền vững theo chứng chỉ rừng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác quản lý rừng bền vững; thấy rõ
được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Quản lý
và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của
người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Xác định rõ công tác quản lý và phát triển rừng là trách nhiệm của các cấp
uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân cần coi
đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã
được xác định trong các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương phải chịu trách nhiệm chính
đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình
quản lý, hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
68
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý bảo vệ rừng và cấp chứng chỉ rừng trên địa
bàn huyện Sơn Dương cho thấy:
1. Sơn Dương có thế mạnh về phát triển rừng sản xuất, diện tích rừng sản xuất
liên tục mở rộng diện tích qua các năm. Thu nhập từ rừng chiếm tỷ lệ đáng kể của
các hộ nông dân. Trong những năm gần đây, thu nhập từ rừng trồng góp phần làm
giàu cho nhiều hộ và là khoản để các hộ đầu tư làm nhà, mua phương tiện đi lại. Tham
gia cấp chứng chỉ FSC góp phần giúp các hộ nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ
rừng theo hướng bền vững (nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định xã hội-bảo vệ an toàn
cho người tham gia trồng rừng và khai thác rừng, bảo vệ môi trường thông qua các
tiêu chí về đa dạng sinh học và bảo vệ hành lang ven sông suối). Gỗ được cấp chứng
chỉ được mua với giá cao hơn so với gỗ thông thường, đây là cơ hội để các hộ tham
gia cấp chứng chỉ rừng FSC.
2. Cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương được sự quan tâm
của các cấp các ngành trên địa bàn huyện, ngoài ra được sự hỗ trợ của công ty
Woodland và công ty tư vấn Phú Lâm, đây là những thuận lợi bước đầu để tạo điều
kiện cho các hộ tham gia FSC. Tuy nhiên, thực hiện FSC vẫn còn nhiều khó khăn,
đặc biệt là thị trường giá sản phẩm FSC chưa thực sự hấp dẫn người dân. Bên cạnh
đó, trình độ nhận thức của người dân vẫn còn hạn chế, do vậy để thúc đẩy người dân
tham gia chứng nhận FSC cần có sự vào cuộc của các cấp các ngành, và cần có sự hỗ
trợ từ bên ngoài.
3. Qua nghiên cứu thực trạng cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn
Dương chúng tôi đề xuất 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy cấp chứng chỉ FSC trên địa
bàn như : cần có sự vào cuộc của các cấp các ngành, đặc biệt là ban chỉ đạo FSC
(tuyên truyền, đôn đốc các hộ tham gia, giám sát chặt chẽ các bước tiến hành theo bộ
tiêu chí...) ; tìm kiếm thị trường xuất khẩu để đẩy mạnh phát triển thị trường hấp dẫn
về giá sản phẩm FSC ; nâng cao nhận thức cho các hộ dân về lợi ích của quản lý bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vệ rừng bền vững theo chứng chỉ FSC...
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2019, a). Báo cáo diễn đàn “Ngành công nghiệp chế biến, xuất
khẩu gỗ, lâm sản năm 2018 - Thành công, bài học kinh nghiệm và giải pháp bứt
phá năm 2019”. Hà Nội, ngày 22/2/2019.
2. Bộ NN-PTNT (2019, b). Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN, ngày 19/3/2019;
Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018.
3. Bộ NN-PTNT (2018). Báo cáo tổng quan ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản xuất khẩu; Tài liệu phục vụ Hội nghị “Định hướng, giải pháp phát triển nhanh,
bền vững ngành chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu”. Hà Nội, ngày 8/8/2018.
4. Bộ NN-PTNT (2006, a). Cẩm nang ngành lâm nghiệp; Chương: Quản lý rừng
bền vững; Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
5. 4. Bộ NN-PTNT (2006, b). Cẩm nang ngành lâm nghiệp; Chương: Chứng chỉ
rừng; Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
6. Bộ NN-PTNT (2005). Quyết định số 40/2005/QĐ-BNNPTNT; Ban hành Quy chế
khai thác gỗ và lâm sản khác.
7. Bộ NN-PTNT (2013). Quyết định số 1565/QĐ-BNNPTNT-TCLN, ngày
8/7/2013; Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp.
8. Bộ NN&PTNT(2014). Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT, ngày 3/11/2014;
Hướng dẫn Quản lý rừng bền vững.
9. Bộ NN&PTNT (2017). Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT, ngày 15/11/2017;
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016-2020.
10. Bộ NN&PTNT (2018). Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16/11/2018;
Thông tư Quy định về quản lý rừng bền vững.
11. Bộ TNMT (2017). Quyết định số 2311/QĐ-BTNMT, ngày 28/9/2017. Phê duyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2016.
70
12. Dương Thị Liên (dịch, 2018). Tiêu chuẩn FSC cho Nhóm quản lý rừng. FSC-
STD-30-005 V1-1 EN; Trong Tài liệu tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
8/2019
13. Đào Công Khanh, Dương Thị Liên (2019). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng Việt Nam, từ chính sách đến thực tiễn.
https://baovemoitruong.org.vn/quan-ly-rung-ben-vung-va-chung-chi-rung-viet-nam-
tu-chinh-sach-den-thuc-tien/
14. Đào Công Khanh (2015). Quản lý rừng bền vững và tiến trình chứng chỉ rừng ở
Việt Nam.
15. Hà Sỹ Đồng (2016). Luận án Tiến sĩ Lâm Nghiệp; Đánh giá quản lý rừng bền
vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm
nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị.
16. 17. IUCN, PanNature (2018). Một số ghi nhận và khuyến nghị Hội thảo Cải thiện
chính sách và tài chính cho phát triển trồng rừng gỗ lớn ở Việt Nam. Đà Nẵng,
6/2018.
17. Lê Khắc Côi (2009). Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới,
chứng chỉ rừng ở Việt Nam; Kỷ yếu Hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ
môi trường và phát triển nông thôn. Hà Nội - 2009.
18. Lê Khắc Côi (2018). Chia sẻ về chứng chỉ rừng. Hội chủ rừng Việt Nam.
19. Nguyễn Bá Ngãi (2009). Quản lý rừng cộng đồng ở VN; Chính sách và thực tiễn.
20. Nguyễn Ngọc Lung (2009). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt
Nam và định hướng nghiên cứu phát triển. Kỷ yếu Hội thảo quản lý rừng bền
vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn. Hà Nội, 2009.
21. Nguyễn Ngọc Lung (2013). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt
Nam, cơ hội và thách thức. Tài liệu tập huấn Quản lý tài nguyên thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CRES-FOREST TREND. Hà Nội 28/5/2013.
71
22. Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Nhâm, Nguyễn Thị Bảo Lâm (2019). Tài liệu tập huấn
nâng cao nhận thưc, năng lực quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Thái
Nguyên, 8/2019.
23. Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm (2010). Tài Nguyên Rừng. NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2010.
24. Quốc Hội khóa 14 (2017). Luật số 16/2017/QH14; Luật Lâm nghiệp.
25. Thủ tướng Chính phủ (2007). Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg; Phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
26. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 886/QĐ-TTg, ngày 16/6/2017; Phê duyệt
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
27. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1288/QĐ-TTg, ngày 1/10/2018; Phê
duyệt Đề án Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
28. Thủ tướng Chính phủ, (2019). Chỉ thị 08, ngày 28/3/2019. Về một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu
29. UBND huyện Sơn Dương (2019). Báo cáo kết quả phát triển KTXH, QP-AN năm
2018; phương hướng và nhiệm vụ năm 2019.
30. Văn phòng Chính phủ (2017). Thông báo số 511/TB-VPCP, ngày 1/11/2017;
Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị
trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và giải pháp
thực hiện trong thời gian tới”.
31. Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2008). Đánh giá rừng độc lập về
quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm tại huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái.
32. Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi (2009). Báo cáo chính thực
hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam; Dự án xây dựng phương pháp lập kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch QLRBV.
72
33. Vũ Văn Mễ (2009). Quản lý rừng bền vững ở VN; Nhận thức và thực tiễn. Kỷ
yếu Hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông
thôn. Hà Nội, 2009.
34. Vụ Quản lý sản xuất Lâm nghiệp (10/2015). Báo cáo tổng hợp diện tích được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp chứng chỉ FSC tại Việt Nam.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ cấp xã, huyện
1. Họ và tên người trả lời phỏng vấn ……………… chức vụ: ………………..
giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Địa chỉ: Thôn/tổ ……… xã/Thị trấn ……… huyện …….. tỉnh …………….
2. Vai trò, chức năng nhiệm vụ hiện nay của anh/chị trong bộ máy chính quyền cấp
xã/huyện như thế nào? Anh/chị có vai trò gì trong công tác quản lý bảo vệ rừng / hoặc
đối với hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn?...
3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn do xã/huyện quản lý:
[1] Tổng diện tích tự nhiên…….................…….. (ha)
[2] Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp …………… đất có rừng ….. …..
trong đó rừng tự nhiên …… rừng trồng …....…đất trống lâm nghiệp ……………
[3] Diện tích đất quy hoạch sản xuất nông nghiệp ………………
[4] Các loại đất khác ………………..
[5] Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đất lâm nghiệp (bao gồm diện
tích đất có rừng và đất chưa có rừng) .......… đất nông nghiệp.....…đất khác …
4. Tình hình sản xuất lâm nghiệp hiện nay trên địa bàn:
- Khoán quản lý bảo vệ rừng: diện tích giao khoán ……….. đối tượng giao khoán
……. đặc điểm rừng giao khoán ………….. hình thức giao khoán (từng năm hay
khoán ổn định lâu dài) ………… cơ chế hưởng lợi như thế nào ………….. các hoạt
động hỗ trợ sau giao khoán ……………….
- Cho thuê đất lâm nghiệp (bao gồm cả rừng và đất rừng): diện tích ……….. đối
tượng cho thuê ……. đặc điểm rừng cho thuê ……….. hình thức cho thuê ……… cơ
chế hưởng lợi như thế nào …….. các hoạt động hỗ trợ sau khi cho thuê ………
- Giao đất lâm nghiệp (rừng và đất rừng): diện tích giao ….. đối tượng giao ……..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặc điểm rừng giao ………….. hình thức giao …………………. cơ chế hưởng lợi
như thế nào ………….. các hoạt động hỗ trợ sau khi cho thuê ……………….
- Diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC của xã/huyện?....... (bắt đầu cấp khi nào?
Diện tích từng năm? Các hộ được cấp đã khai thác chưa? Nếu khai thác thì sản lượng
bao nhiêu? Gỗ khai thác bán cho ai? Giá bán?...)
- Tình hình quản lý bảo vệ rừng nói chung.
- Hàng năm huyện/xã có tổ chức tập huấn quản lý bảo vệ rừng cho các hộ chủ rừng
không? Nếu có nội dung bao gồm những gì?
- Các khó khăn, thuận lợi trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn?....
- Các thuận lợi, khó khăn khi thực hiện FSC trên địa bàn?
5. Cơ cấu thu nhập của người dân (tính bằng tiền):
[1] Từ trồng trọt: cây ngắn ngày ……………cây công nghiệp …………… cây ăn
quả ………. thu nhập khác ………….
[2] Từ lâm nghiệp
[3] Từ chăn nuôi
[4] Từ nguồn thu nhập khác
[5] Tổng mức thu nhập bình quân đầu người, hộ gia đình
6. Hoạt động của hạt kiểm lâm ở cơ sở như thế nào
7. Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đất đai trên địa bàn xã/huyện.......
8. Thực trạng giám sát rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC
- Anh/chị có tham gia công tác giám sát đánh giá định kỳ đối với các hộ đã được cấp
chứng chỉ rừng FSC không? Nếu có bao nhiêu lần / năm (hoặc đã tham gia như thế
nào? Theo anh/chị các chỉ số nào trong bộ tiêu chuẩn FSC các hộ thường hay mắc lỗi
trong quá trình giám sát đánh giá (liệt kê các lỗi)...?
rừng? (tích dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo anh/ chị yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ
STT Yếu tố Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế
1 ĐK tự nhiên
2 Thị trường
3 Chính sách
Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng (tích
dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)
Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm
1 Người dân/Chủ rừng
2 Các tổ chức đoàn thể trong xã
3 Lãnh đạo thôn
4 Chính quyền xã
5 Hạt kiểm lâm huyện
6 Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm)
7 Người khai thác, buôn bán lâm sản
8 UBND huyện và ban đại diện FSC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin cảm ơn anh chị!
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ nông dân
1. Họ và tên người trả lời phỏng vấn ……………… ; Giới tính: ......; Tuổi:.........; dân
tộc..........; Địa chỉ: ...............Số điện thoại liên lạc:..........
2. Diện tích đất trồng rừng: ...........(ha); Năm trồng? Loại cây lấy gỗ?
3. Thu nhập của hộ gia đình:............. (gồm thu nhập từ trồng trọt:.................từ chăn
nuôi...............; từ lâm nghiệp.......................; thu nhập khác.................)
4. Rừng trồng của gia đình được cấp chứng chỉ FSC từ thời gian nào..............? Diện
tích?.............
5.Giá sản phẩm gỗ FSC............................. so sánh với giá sp gỗ không có chứng nhận
FSC................?
6. Lý do anh/chị tham gia vào cấp chứng chỉ FSC?....................................................
7. Khi tham gia cấp chứng chỉ FSC, anh/chị nhận được những hỗ trợ gì từ: Các cơ
quan nhà nước? Các công ty? Đơn vị cấp chứng nhận? (liệt kê tên đơn vị, các hỗ trợ
nhận được?....
8. Trong các đợt giám sát hàng năm, rừng trồng của gia đình có gặp phải các lỗi trong
bộ chỉ số FSC không? Nếu có, là những lỗi gì? Nguyên nhân? Biện pháp khắc phục
như thế nào?
9. Các thuận lợi, khó khăn khi tham gia chứng nhận FSC?
Thuận lợi:................................................................................................
Khó khăn:................................................................................................
10. Theo anh chị, làm thế nào để thực hiện tốt bộ chỉ số FSC?.............
11. Theo anh chị, làm thế nào để thúc đẩy người dân tham gia FSC nhiều hơn
nữa?......................................................................................................
12. Anh chị có thể liệt kê 1 số lợi ích trong bảo vệ rừng khi tham gia FSC?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.....................................................................................................
rừng? (tích dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)
Theo anh/ chị yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ
STT Yếu tố Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế
1 ĐK tự nhiên
2 Thị trường
3 Chính sách
Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng (tích
dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)
Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm
1 Người dân/Chủ rừng
2 Các tổ chức đoàn thể trong xã
3 Lãnh đạo thôn
4 Chính quyền xã
5 Hạt kiểm lâm huyện
6 Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm)
7 Người khai thác, buôn bán lâm sản
8 UBND huyện và ban đại diện FSC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin cảm ơn anh chị!