ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN TRỌNG HIỆP

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THÔNG QUA CHỨNG CHỈ

RỪNG FSC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH

TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Trọng Hiệp, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu

do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vi Thùy Linh, không

sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn

chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trọng Hiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động

viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các

cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn

phòng của Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về

mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm

ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Vi Thùy Linh.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các

cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn

gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi

mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trọng Hiệp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3

3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3

4. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ............................. 4

1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. ................................ 6

1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới ............................ 10

1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên

cứu ......................................................................................................................... 16

1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi

được cấp CCR của FSC ........................................................................................ 25

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 28

1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28

1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn nghiên

cứu ........................................................................................................................................ 31

1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 34

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 37

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 37

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 38

2.3.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38

iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 41

3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương ........................................... 41

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương .... 41

3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ......................................................... 43

3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu

vực nghiên cứu ...................................................................................................... 44

3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn

Dương .................................................................................................................... 44

3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn

huyện Sơn Dương...................................................................................................... 46

3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại

huyện Sơn Dương ................................................................................................. 46

3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa

bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau ............................................................ 48

3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương ....................... 52

3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC ..................................................................... 56

3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát

triển rừng ............................................................................................................... 57

3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển

rừng ....................................................................................................................... 57

3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................... 59

3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng

chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương ............................................................... 60

3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền

vững theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương ......................................... 62

3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng chỉ

rừng ........................................................................................................................... 63

3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thịnh ..................................................................................................................... 63

v

3.4.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 65

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVR : Bảo vệ rừng

CCR : Chứng chỉ rừng

CIFOR : The Center for International Forestry Research (Trung tâm

Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế)

CoC : Chain of Custody Certificate FSC (Chứng nhận chuỗi hành trình

sản phẩm)

FSC : Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng)

HĐND : Hội đồng nhân dân

ITTO : International Tropical Timber Organization

(Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế)

NN&PTNT : Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT : Phát triển nông thôn

QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng

REDD + : Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation (Giảm

phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng)

SWOT : Strengths - Weaknesess - Opportunities - Threats

(Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức)

: Uỷ ban nhân dân UBND

: Venn Diagram (Sơ đồ ven) VENN

: Viet Nam Forest Protection & Development Fund (Quỹ Bảo vệ VNFF

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Phát triển rừng Việt Nam)

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương ......................................... 41

Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu ....................... 42

Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019 ...................................... 43

Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu .................... 44

Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu ................................................................. 46

Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ..... 47

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh ..................... 52

Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng ...... 56

Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng

................................................................................................................................... 57

Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát

triển rừng ................................................................................................................... 57

Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng .................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.12. Phân tích SWOT ..................................................................................... 61

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là một thành phần quan trọng của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự

phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Việt Nam được đánh giá là một

trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng

nhất thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam

đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,8% (14,3 triệu

ha) vào năm 1943 xuống còn 28,2% (9,3 triệu ha) vào năm 1995 (Nguyễn Xuân Cự,

Đỗ Đình Sâm, 2010). Chính phủ Việt Nam, thông qua các chương trình trồng rừng

như 327, 661... kết hợp với việc ban hành nhiều chính sách nhằm bảo vệ và phát triển

rừng và sự hỗ trợ về tài chính, phương pháp quản lý rừng từ cộng đồng quốc tế; tỷ lệ

che phủ rừng toàn quốc của Việt Nam năm 2018 đã tăng lên 41,65% (14.491.295 ha),

trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 70,77% (10.255.525 ha), diện tích rừng trồng

chiếm 29,23% (4.235.770 ha) (Bộ NN&PTNT, 2019-b)..

Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật

Lâm nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm

nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản

phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và thương

mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi các

hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho

nền kinh tế và đời sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm.

Luật Lâm nghiệp năm 2017 và nhiều đề án, chính sách được nhà nước ban hành trong

những năm vừa qua là cơ sở quan trọng tạo hành lang pháp lý và thời cơ, cơ hội mới

cho ngành lâm nghiệp Việt Nam.

Trong vòng hơn chục năm qua (2007 - 2019), giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ

và lâm sản đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, tăng hơn 2,7 lần, từ 2,3 tỷ

USD năm 2007 lên 9,382 tỷ USD vào năm 2018, đưa ngành chế biến gỗ và lâm sản

trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm ngành hàng nông lâm thủy sản,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên bình diện

2

quốc tế, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2

châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ (Bộ NN&PTNT, 2019-a; Bộ

NN&PTNT, 2018). Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đàm phán tham gia và ký kết

nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương cũng như đa phương với các quốc

gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới (TP-TPP, EVFTA, VPA/FLEGT...);

Việc yêu cầu truy xuất nguồn gốc gỗ và lâm sản hợp pháp tuân thủ các tiêu chuẩn

quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng là một yêu cẩu tất yếu khi tham gia

thị trường thế giới.

Các hoạt động thí điểm cấp chứng chỉ rừng cho rừng trồng tại Việt Nam bắt

đầu từ năm 2005 (Lê Khắc Côi, (2009, 2018). Cho đến nay diện tích được cấp chứng

chỉ rừng tại Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, đặc biệt chứng chỉ rừng cho nhóm hộ

càng hạn chế. Việc nhận được chứng chỉ rừng không phải là điều dễ dàng mà cần đáp

ứng được bộ tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá, chứng chỉ rừng cũng không có giá trị

lâu dài mà có sự giám sát, đánh giá định kỳ. Rõ ràng việc giúp người dân tiếp cận để

tiến tới đạt chứng chỉ rừng cũng như đảm bảo giữ vững chứng chỉ rừng sau cấp phép

là vấn đề cần thiết hiện nay ở nước ta.

Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, Theo kết quả

tổng điều tra nông - lâm - thủy sản năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên

Quang là 586.790 ha; trong đó có 441.666 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,3% diện tích

đất tự nhiên (Bộ TNMT, 2017), Tuyên Quang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh

tế lâm nghiệp. Để nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, từ năm 2016 trở lại đây, tỉnh

Tuyên Quang đã tăng cường công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng

theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng Quản lý rừng thế giới (chứng

chỉ rừng FSC) cho rừng trồng. Huyện Sơn Dương là một huyện của Tỉnh đã được thí

điểm hỗ trợ đăng kí xin cấp và nhận chứng chỉ rừng tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp

Thành (UBND huyện Sơn Dương, 2019); Thực tế cho thấy chứng chỉ rừng tại đây đã

mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên do hoạt động mới được thực hiện nên còn bộc lộ

một số những hạn chế, cụ thể: hộ được cấp CCR chưa nắm vững và hiểu hết về bộ

tiêu chí nên chưa thực hiện đúng yêu cầu nên thường bị bắt lỗi trong quá trình giám

sát, đánh giá sau khi được cấp chứng chỉ; hộ muốn tham gia thì thiếu thông tin dẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

tới việc triển khai trên diện rộng quản lý rừng bền vững thông qua cấp chứng chỉ rừng

và quá trình giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng còn nhiều khó khăn.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông

qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương;

- Phân tích thực trạng quản lý rừng và hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC cho

nhóm hộ tại 3 xã nghiên cứu;

- Đề xuất giải pháp trong quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại khu

vực nghiên cứu

3. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được cơ sở khoa học để có thể thực hiện và

duy trì được QLRBV và chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn của FSC cho nhóm hộ

nông dân.

Ý nghĩa thực tiễn:

Góp phần bổ sung các cơ sở khoa học cho quản lý rừng bền vững và chứng

chỉ rừng đối với nhóm hộ nông dân

4. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc nội dung luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến

nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

1.1.1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững

Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc

đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh

doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam.

Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là: Quá trình

quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu

quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản

phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và

năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối

với môi trường tự nhiên và xã hội.

Theo Tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là: sự quản lý rừng và đất

rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,

khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình

thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở

cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ

sinh thái khác.

Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có

mấy vấn đề chính sau:

Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề

ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường,

bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:

5

Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,

hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện

tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).

Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật

pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền

lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.

Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng

phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không

gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.

1.1.1.2 Khái niệm về chứng chỉ rừng

Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình

hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng chứng chỉ là

chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội

dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ tiêu chuẩn quy định và

cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.

Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng

được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng

chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói cách khác, chứng chỉ rừng là

quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về

quản lý rừng bền vững.

Như vậy, có thể coi CCR là chứng chỉ ISO (ISO 9000, ISO 14000) đã được

thực hiện trong các ngành công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ và các lĩnh vực

khác, nhưng điều mới lạ ở đây là áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh

rừng và lâm sản. Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị

trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền

với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã hội.

6

- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được

phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá cao hơn so với gỗ cùng

loại không có chứng chỉ.

- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm

sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các

chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng, ...

- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến

tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự đồng

thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hoà được lợi ích cá nhân, lợi ích cộng

đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng.

Qua phân tích các khái niệm về QLRBV và CCR nhận thấy: CCR được sử

dụng như là một phương tiện để hướng tới kết quả cuối cùng là QLRBV và có trách

nhiệm hơn. Mặt khác nếu quá trình QLR chưa đạt được các tiêu chuẩn của QLRBV

thì sẽ không có CCR, hay nói cách khác QLRBV là điều kiện cần còn CCR là điều

kiện đủ. Chính vì vậy hai cụm từ này thường được gắn liền với nhau và có quan hệ

mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện có hai lý do chính để công tác này

trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là: Xu hướng mất rừng và suy thoái tài nguyên

rừng ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; Người tiêu dùng sản

phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được khai thác từ rừng

đã được quản lý bền vững.

1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.

1.1.2.1. Vai trò của quản lý rừng bền vững

Quản lý rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự

phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của

người và các loài sinh vật), và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã

hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển bền vững là một yêu cầu cấp bách

hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại sự phát triển không bền vững

đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường

sống, đe dọa sự sống còn của chính con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới cũng như từng quốc gia, quản lý rừng

không bền vững đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngày một

giảm, năng suất chất lượng rừng ngày càng kém, nhiều loài cây rừng và động vật

hoang ngày càng ít hoặc tuỵệt chủng, môi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng như lũ

lụt, khô hạn, xói mòn đất ngày một nhiều, đời sống của người dân, nhất là dân địa

phương, bị ảnh hưởng rất lớn. Ví dụ, đối với quản lý rừng trồng, nếu chọn loài cây

trồng không phù hợp có thể làm xói mòn đất, rừng bị sâu bệnh, năng suất kém, không

giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quản lý rừng sẽ dẫn đến khai thác trộm hoặc lấn

chiếm đất rừng, cường độ khai thác không hợp lý dẫn đến làm mất khả năng tái sinh của

rừng, v.v.

Những lý do cần thực hiện quản lý rừng bền vững vì:

a) Những nguyên nhân chủ quan:

Cần giữ vững và phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài, tăng thu nhập từ rừng,

hiệu quả kinh tế cao là mong muốn của các hộ trồng rừng. Tuy nhiên, nghề trồng

rừng có rất nhiều khó khăn như các hộ gia đình nông thôn miền núi thường là nghèo,

thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật, đất trồng rừng thường là loại xấu, đòi hỏi đầu tư cao,

cây rừng lại là cây lâu năm mới cho thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn

định, môi trường xã hội phức tạp đòi hỏi chi phí bảo vệ cao, thiên tai dịch bệnh nhiều

v.v. Nhưng đối với các hộ chỉ có thể sống được bằng nghề trồng rừng thì không có

con đường nào khác ngoài việc phải duy trì và phát triển nghề trồng rừng để có thu

nhập cao, ổn định và có đủ nguồn lực tái đầu tư. Thực hiện tiêu chuẩn quản lý rừng

bền vững là điều kiện chủ yếu giúp chủ rừng đạt được mục tiêu này.

b) Những nguyên nhân khách quan:

Chủ rừng thực hiện quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ nên được bán

sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều thị trường

quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có chứng chỉ quản

lý rừng bền vững ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”, buộc các nhà

sản xuất gỗ phải thực hiện quản lý rừng bền vững nếu muốn tiếp tục sản xuất kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng nay

8

đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ gỗ chủ yếu như

Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, chính quyền nhiều thành

phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới không có chứng

chỉ quản lý rừng bền vững trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Đến

1990 quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không

thực hiện quản lý rừng bền vững. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng

gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế

(ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các

nước giầu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng

những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp pháp và

bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại

thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp sản

xuất/xuất khẩu các sản phẩm gỗ hoặc có nguồn gốc từ gỗ, kể cả tre nứa, như giấy các

loại, vở học sinh v.v đang rất cần có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC để có thể

vào được các thị trường như Tây Âu, Bắc Mỹ, và Nhật Bản, nhưng cả nước mới chỉ có

một liên doanh trồng rừng ở Quy Nhơn là Sojitz và Oji Paper, với diện tích 9.904 ha

rừng trồng keo và bạch đàn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC (tháng 4-2006).

Do áp lực thị trường sản phẩm gỗ có chứng chỉ FSC ngày một lớn, các doanh nghiệp

Việt Nam buộc phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ, vừa tốn rất nhiều ngoại tệ vừa rất bị

động (năm 2006 Việt Nam đã phải nhập 720 triệu USD gỗ chứng chỉ FSC).

Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, mặc dù áp lực thị trường nội địa đối

với sản phẩm rừng chưa có hoặc còn rất yếu, nhưng các cơ quan quản lý nhà nước

hay các nhà tài trợ có thể đòi hỏi chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững như

là điều kiện để được nhận những hình thức hỗ trợ khác nhau như cấp vốn đầu tư, hỗ

trợ kỹ thuật, cho phép khai thác, miễn giảm thuế, giúp đào tạo tập huấn v.v. Đây cũng

là những động lực quan trọng thúc đẩy thực hiện quản lý rừng bền vững.

1.1.2.2. Vai trò của chững chỉ rừng.

Chứng chỉ rừng là tên gọi ngắn gọn của việc cấp chứng chỉ xác nhận bằng văn

bản cho quá trình quản lý rừng bền vững theo một số tiêu chí và nguyên tắc nhất định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được quốc tế và Việt Nam công nhận. Chứng chỉ rừng có nhiều loại và nhiều cấp

9

độ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí của từng tổ chức. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng

là Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên châu Âu (PFEC), Hội đồng quản trị rừng thế giới

(FSC), Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Kethout, Hệ thống quản lý

môi trường ISO, Sáng kiến bền vững rừng Mỹ.

Bản chất của chứng chỉ rừng là quản lý rừng bền vững. Gỗ được khai thác từ

các diện tích rừng được cấp chứng chỉ không những tuân thủ các quy định có liên

quan đến tính pháp lý, mà còn tuân thủ các quy định có liên quan đến môi trường và

xã hội (ví dụ cần có những đánh giá về tác động môi trường, đa dạng sinh học). Vì

vậy, gỗ đạt chứng chỉ được chấp nhận và lưu thông rộng rãi tại các thị trường Bắc

Mỹ, châu Âu...

Chứng chỉ rừng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế , xã hội và môi trường:

Về kinh tế, chứng chỉ rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu

nhập, thông qua đó, hoạt động quản lý rừng của chủ rừng (doanh nghiệp, nhóm hộ,…)

được công nhận và tin cậy; các chủ rừng được tiếp cận một cách chuyên nghiệp và

bền vững các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; đồng thời được tiếp cận tốt

hơn đến các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ (tài chính, kỹ thuật…).

Về xã hội, để được cấp chứng chỉ rừng, cộng đồng địa phương và các bên liên

quan phải tham gia vào tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, góp phần làm

giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Chủ rừng nhận biết và tôn trọng các quyền truyền

thống của người dân bản địa đối với tài nguyên rừng và quyền của công nhân, từ đó

điều kiện lao động và đời sống được cải thiện. Trình độ nhận thức và năng lực của

nhân viên, công nhân và nông dân được nâng cao. Bên cạnh đó cũng nâng cao hình

ảnh của chủ rừng với xã hội.

Về môi trường, quản lý rừng bền vững sẽ bảo tồn được tính đa dạng sinh học

của rừng, nguồn nước, đất và các hệ sinh thái trong rừng; Duy trì được các chức năng

của hệ sinh thái và tính toàn vẹn, ổn định của rừng và đất rừng; Bảo vệ được các loài

động thực vật quý, hiếm đang bị đe dọa; Giảm thiểu được các tai họa của thiên nhiên;

Môi trường và điều kiện làm việc an toàn hơn; Cải thiện mối quan hệ hợp tác với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường.

10

1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới

1.1.3.1. Quản lý rừng bền vững

Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất

ra một cách an toàn đối với môi trường như không làm mất rừng hay suy giảm chất

lượng rừng, hoặc ngược lại một cách không an toàn sẽ gây tác động xấu đến môi

trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình thành trên cơ sở cho

rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát một cách có hiệu quả các

tác hại về môi trường - phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu thụ các

sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức phi

chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị trường thế

giới. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ cũng có lệnh

cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách.

Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước

không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng gỗ rừng

nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTC)

trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường rộng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt

đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ được tham gia. Đến đầu những

năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết

tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ

những nguồn gỗ hợp pháp và được quản lý bền vững. Những cam kết này sau đó đã

trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu

(EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị

và Thương mại, trong đó công cụ thương mại được coi là chìa khoá để thực hiện cam

kết của các nước thành viên. Trên thị trường nảy sinh vấn đề: người tiêu dùng sản

phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có nguồn gốc từ rừng đã được quản lý

bền vững, người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình đã được quản lý bền

vững.

Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích rừng của toàn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người. Các nước

11

có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Có

10 nước và vùng lãnh thổ không có rừng, 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm tỷ lệ

nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13

triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa nghiêm

trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu do con

người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng

sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm

trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng tối đa tiềm năng của rừng

để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó, vấn

đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là làm thế

nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba mặt:

Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với

con người là không thể thay thế.

Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên Tổ

chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững

cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh mẽ các

vấn đề quản lý rừng bền vững, ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời, như:

- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993

- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994

- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994

- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998

- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998

- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999

- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999

Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước

nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV,

tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm làm sao bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được rừng mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền

12

xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của

rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong

rất nhiều chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (như CITES-1973, RAMSA-1998,

UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995).

Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và

kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được

QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là tiến trình QLRBV) đã ra đời và có

phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với nhiều

tiêu chí như sau:

- Tiêu chuẩn Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;

- Tiêu chuẩn của ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;

- Tiêu chuẩn Pan-European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình

Helsinki) gồm 6 tiêu chí;

- Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi;

- Tiêu chuẩn CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;

- Tiêu chuẩn FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;

Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê

duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là 2 tổ chức uy tín nhất và có phạm vi

rộng toàn thế giới.

Hội đồng quản trị rừng thế giới được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm

130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi

trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và các cơ quan

cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn

đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC đều được các thị

trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp nhận thông thương với giá

bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao và tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều

nước từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyện tham gia và đang trở thành phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế. Tiêu

13

chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Đến năm 2018, đã có 36 bộ

tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế giới được FSC phê duyệt và áp dụng; 83 nước

được cấp chứng chỉ QLRBV với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là 183,106

triệu ha (Nguyễn Ngọc Lung, 2019).

Tại khu vực Đông Nam Á, xuất phát từ xu hướng mất rừng và bị thị trường

thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV, do vậy để bảo vệ và phát triển

diện tích rừng nên hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, thể

hiện trong giai đoạn từ 1995-2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn

QLRBV chung vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội

nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn

QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin

cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong

ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-

5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand cũng đã được cấp chứng chỉ

QLRBV của FSC trong các năm từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn

chế. Hiện nay Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu lâm sản năm 2018 đạt trên 9,3 tỷ

USD, cũng đang xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia FSC và đang trình FSC quốc tế phê

duyệt.

Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) là một tổ chức quốc tế phi

chính phủ, phi lợi nhuận thúc đẩy quản lý rừng bền vững qua chứng chỉ của bên thứ

ba độc lập . PEFC làm việc xuyên suốt toàn bộ chuỗi cung ứng lâm sản để thúc đẩy

việc thực hành tốt ở rừng và đảm bảo rằng gỗ và lâm sản ngoài gỗ được sản xuất phù

hợp với tiêu chuẩn cao về sinh thái, xã hội và môi trường. PEFC là một tổ chức bảo

trợ. Công việc của tổ chức này phê chuẩn các hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia được

xây dựng qua quá trình nhiều bên liên quan và phù hợp với các ưu tiên và điều kiện

của địa phương...

Với trên 30 hệ thống chứng chỉ quốc gia được thông qua và hơn 240 triệu ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rừng được cấp chứng chỉ, PEFC là một hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới.

14

Các tiêu chí chuẩn thường xuyên được sửa đổi thông qua các quá trình liên

quan đến nhiều bên liên quan tham gia rút ra trên toàn cầu từ xã hội dân sự, kinh

doanh, chính phủ, lao động và các tổ chức nghiên cứu, phải kể đến kiến thức khoa

học mới, thay đổi xã hội, kỳ vọng phát triển và kết hợp thực hành tốt nhất mới nhất.

Ngoài ra, tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh thái

Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời để hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng

nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ

chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng

chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm chức năng hỗ trợ Chứng chỉ rừng

(CCR). Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ

quốc tế). Chứng chỉ quốc gia không có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một

mức đánh giá năng lực quản lý của chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc

tế. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của

các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối

ASEAN.

1.1.3.2. Chứng chỉ rừng

Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng rằng đơn vị quản lý rừng được

chứng chỉ đã đạt được nhưng tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do do tổ chức

chứng chỉ hoặc được ủy quyền cấp chứng chỉ quy định.

a) Chứng chỉ PEFC: thành lập tại Paris năm 1999 và có trụ sở chính tại Giơ-

ne-vơ, Thụy Sĩ; PEFC hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc

chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. Cho đến tháng 12/2017 diện tích rừng có chứng

chỉ PEFC trên toàn cầu là 313.485.220 ha; số chủ rừng được chứng nhận: 750.000;

số quốc gia có rừng được chứng chỉ PEFC, FM/CoC: 38; số chứng chỉ CoC: 11.484.

Rừng có chứng chỉ PEFC, FM tập trung nhiều nhất ở Bắc Mỹ, chiếm tới 63%

tổng diện tích rừng được chứng chỉ theo hệ thống này trên toàn cầu. Tiếp theo là Châu

Âu, chiếm 30%. Như vậy chỉ Châu Âu và Bắc Mỹ đã chiếm tới 93% tổng diện tích

rừng có chứng chỉ PEFC/FM. Các châu lục còn lại chỉ chiếm tổng cộng có 7%. Con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số này thể hiện một thực tế là các nước thuộc châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ

15

có khoảng cách quá xa so với các quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong quản lý rừng

bền vững.

b) Chứng chỉ FSC: thành lập tại Toronto, Canada vào tháng 10 năm 1993,

với 130 thành viên từ 26 quốc gia và hiện có trụ sở chính tại Born, CHLB Đức. Năm

1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng quy định

về hệ thống tổ chức FSC. Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ

với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế giới. Cho đến tháng

3/2018 đã có 1.548 chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC được cấp với tổng diện

tích rừng được cấp chứng chỉ là 200.138.102 ha; trong đó châu Âu và Bắc Mỹ chiếm

trên 80%. Số quốc gia có rừng được cấp chứng chỉ FSC, FM/CoC là 85 quốc gia.

Chứng chỉ FM/CoC: Hệ thống FSC là hệ thống có nhiều chứng chỉ CoC nhất trên

thế giới, đến tháng 3/2018 số chứng chỉ CoC là 33.841; chiếm tới 72% tổng số chứng

chỉ CoC trên toàn cầu. Trong đó châu Âu chiếm 50%, Bắc Mỹ 22%, Châu Á 21%. Các

nước châu lục khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đặc biệt là châu Phi chưa tới 1%.

Các Công ty SmartWood / Rainforest Allliance, SGS Forestry, GFA đã thực

hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng . Đây cũng chính là một trong

những tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại Việt Nam trong những năm qua.

Nhãn Logo FSC và nhãn dán trên sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng trên toàn

thế giới có thể nhận biết được các tổ chức hay sản phẩm ủng hộ chương trình quản lý

rừng có trách nhiệm. Có 02 loại chứng nhận FSC đang được các tổ chức chứng nhận

cung cấp là:

- Chứng chỉ Quản lý rừng (Forest Management Certificate, FSC-FM): yêu cầu

cho một khu rừng xác định phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn về

môi trường, xã hội và kinh tế.

- Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody Certificate FSC-

CoC): yêu cầu các tổ chức chứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn

gốc được chứng nhận, các sản phẩm này có thể được sử dụng nhãn FSC và dấu chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhận của Tổ chức chứng nhận.

16

- Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm FSC (Chain of Custody/Control Wood

Certificate , FSC-CoC/CW): Đánh giá nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC. Yêu cầu các

tổ chứcchứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn gốc được chứng

nhận FSC và các nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC, các sản phẩm này có thể được sử

dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của Tổ chức chứng chỉ.

Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) là con đường mà nguyên liệu thô từ rừng

phải trải qua để đến với người tiêu dùng, bao gồm những giai đoạn liên tục của việc

chế biến, vận chuyển, sản xuất và phân phối. Là quá trình nhận dạng gỗ từ khu rừng

được chứng nhận cho tới khi sản phẩm được gắn nhãn. Mục đích của Chuỗi hành

trình sản phẩm là nhằm cung cấp các chứng cứ xác thực về việc sản phẩm gỗ được

chứng nhận đã sản xuất từ các nguồn nguyên liệu được chứng chỉ. Các tiêu chuẩn

FSC áp dụng cho chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC- CoC hiện đang áp dụng,

như:

- FSC-STD-40-004 tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm của FSC áp dụng

cho nhà sản xuất;

- FSC-STD-40-005 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho các công ty CoC;

- FSC-STD-30-010 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho nhà quản lý rừng;

- FSC-STD-40-020 các yêu cầu về dán nhãn trên sản phẩm của FSC.

Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO) đã thừa nhận FSC “Gần như là chương

trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn thế giới”.

1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên cứu

1.1.4.1. Sự ra đời của các chính sách QLRBV và chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam

Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là

tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái

niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này

vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực

hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NN&PTNT về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.

17

Tháng 2/1998, Bộ NN&PTNT cùng 3 tổ chức quốc tế phát động một phong

trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội thảo quốc gia ngày 10-

12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở

Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành

động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của

FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực

thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 2001,

theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi

nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và

Chứng chỉ rừng).

Ở Việt Nam, công tác tuyên truyền về quản lý rừng bền vững bắt đầu được

tiến hành từ đầu năm 1998 chủ yếu do Tổ công tác quốc gia thực hiện với sự hỗ trợ

của các tổ chức như: Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính (REFAS)

của GTZ, WWF Đông dương…Hình thức phổ cập về quản lý rừng bền vững rất

phong phú, gồm: hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh; giảng dạy, tập huấn và phổ

cập kiến thức.

Việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không bền vững, cũng như công

tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả trong những thập kỷ qua đã làm cho nước ta

mất đi hàng triệu ha rừng tự nhiên. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm sút tính

ĐDSH, gia tăng hiệu ứng nhà kính, thoái hoá đất đai và biến đổi khí hậu - những hiện

tượng đang đe doạ sự tồn tại lâu dài của sự sống trên toàn hành tinh.

Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, phá rừng lấy đất canh

tác nông nghiệp, khai thác lâm sản quá mức, cháy rừng, … rừng Việt Nam còn bị ảnh

hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài. Nếu như năm 1943

diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, độ che phủ là 43%; đến năm 1990 chỉ còn

9,18 triệu ha, độ che phủ rừng 27,8% như vậy trong gần 50 năm qua diện tích rừng

đã bị mất hơn 5 triệu ha. Tuy nhiên từ năm 1993 trở lại đây, diện tích rừng đã tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lên liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên thông qua các chương trình, dự

18

án lớn như 327, 661. Tính đến cuối năm 2018, diện tích rừng toàn quốc là 14.491.295

ha, độ che phủ 41,65%; nhưng chất lượng rừng và tính ĐDSH lại suy giảm nghiêm trọng.

Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành Lâm nghiệp Việt Nam

trong những năm gần đây đều hướng vào mục tiêu QLRBV. Những chương trình phát

triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 327, 661, vv... đều xem QLRBV

là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế

phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào

khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc

tế.

Quản lý và phát triển rừng bền vững là 1 trong 3 chương trình phát triển được

xác định trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020

với mục tiêu “Quản lý, phát triển và sử dụng rừng bền vững, có hiệu quả nhằm đáp

ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp vào

tăng trưởng kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, đặc biệt tại khu vực các dân tộc ít người

và miền núi, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung

cấp các dịch vụ môi trường, góp phần phát triển bền vững quốc gia”. Để thực hiện

mục tiêu này, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm tháo gỡ các

khó khăn, tạo cơ hội thuận lợi trong tiến trình đạt được mục tiêu Quản lý rừng bền

vững tại Việt Nam, cụ thể:

Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư

38/2014/TT-BNNPTNT về “Hướng dẫn phương án Quản lý rừng bền vững”. Các nội

dung chính của thông tư này bao gồm các hướng dẫn chi tiết về lập, thẩm định, phê

duyệt, kiểm tra, giám sát, thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng

chỉ rừng đối với rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Kèm

theo thông là 7 phụ lục trong đó quan trọng nhất là phụ lục 1 – Bộ nguyên tắc Quản

lý rừng bền vững của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC với

151 chỉ số, 51 tiêu chí và 10 nguyên tắc Quản lý rừng bền vững.

Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT có thể xem là văn bản pháp quy đầu tiên đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đưa ra các hướng dẫn các quy định tối thiểu cho một bản Phương án Quản lý rừng

19

bền vững đối với rừng tự nhiên và rừng trồng dành cho các chủ rừng đặc biệt là các

chủ rừng Nhà nước (Các công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng). Bên cạnh đấy,

thông tư cũng đã định hướng cho việc xác lập hệ thống cấp chứng chỉ rừng ở Việt

Nam. Nội dung của thông tư 38 thực chất là những hướng dẫn cho các chủ rừng các

phương pháp, thủ tục xây dựng Phương án Quản lý rừng bền vững tiếp cận với các

quy định của Quốc tế theo các nguyên tắc:

- Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, thỏa thuận Quốc tế mà Việt Nam

là thành viên và những quy định về Phương án quản lý rừng bền vững;

- Bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài, liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao;

- Tôn trọng quyền sử dụng rừng, sử dụng đất sản xuất hợp pháp hoặc theo

phong tục của người dân và cộng đồng địa phương;

- Duy trì, phát triển giá trị đa dạng sinh học, khả năng phòng hộ của rừng;

bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở một chính sách hướng dẫn Quản lý rừng bền

vững là chưa đủ, cần phải có một kế hoạch hành động, một lộ trình cụ thể mới có thể

thực hiện Quản lý rừng bền vững hiệu quả. Vì vậy, Kế hoạch hành động về quản lý

rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020 (Quyết định 2810/2015/BNN-

TCLN) được Bộ NN & PTNT ban hành vào ngày 16 tháng 7 năm 2015, nhằm thúc

đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; đảm bảo

sử dụng tài nguyên rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, bảo tồn đa dạng

sinh học của Việt Nam. Kế hoạch hành động hướng đến 4 mục tiêu cụ thể: i) Nâng

cao nhận thức, năng lực cho chủ rừng và cán bộ quản lý về kỹ năng Quản lý rừng bền

vững và chứng chỉ rừng; ii) Ban hành Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền vững của Việt

Nam đảm bảo có hiệu lực trên phạm vi quốc tế; iii) Thiết lập tổ chức về giám sát,

đánh giá và cấp chứng chỉ rừng quốc gia, đáp ứng các yêu cầu trong nước và quốc tế;

iv) Đến năm 2020, có ít nhất 500.000 ha rừng sản xuất có phương án quản lý rừng

bền vững được phê duyệt và được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, trong đó

rừng trồng 350.000 ha, rừng tự nhiên 150.000 ha. Kế hoạch hành động Quản lý rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bền vững và chứng chỉ rừng tập trung vào 14 hoạt động của 4 nội dung chính bao

20

gồm: i) Nâng cao nhận thức và năng lực về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;

ii) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;

iii) Quản lý nhà nước về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng và iv) Xây dựng,

đánh giá các mô hình thí điểm và phát triển mô hình.

Dựa trên kinh nghiệm của Quốc tế đặc biệt là kinh nghiệm của các nước trong

khu vực cũng như kinh nghiệm thực hiện thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT và quyết

định 2810/2016/QĐ-BNNPTNT trên phạm vi toàn quốc; Bộ NN & PTNT thấy rằng

cần phải có một chính sách cụ thể hơn cho Kế hoạch hành động Quản lý rừng bền

vững và chứng chỉ rừng; chính sách phải phù hợp hơn với thực trạng của lâm nghiệp

Việt Nam. Vì vậy, Đề án thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai

đoạn 2016-2020 (Quyết định 83/QĐ-BNN-TCLN) đã được Bộ NN & PTNT ban hành

vào ngày 12 tháng 1 năm 2016, với nội dung nhấn mạnh vào 2 khía cạnh liên quan

đến Quản lý rừng bền vững: i) Thực hiện Quản lý rừng bền vững trong ngành lâm

nghiệp và ii) Xây dựng hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia và cấp chứng chỉ rừng bền

vững.

Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đã xác định 3 nhóm nhiệm vụ chính bao

gồm: i) Thực hiện quản lý rừng bền vững; ii) Cấp chứng chỉ rừng; iii) Nâng cao năng

lực và nhận thức về cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững. Có thể thấy nhiệm vụ 1

tập trung xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững của Việt Nam dựa vào tiêu

chuẩn PEFC cũng như xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật về Quản lý

rừng bền vững rừng tự nhiên và rừng trồng, ưu tiên đối tượng rừng sản xuất. Nhiệm

vụ 2 chú trọng vào việc xây dựng các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp chứng

chỉ rừng, quyền hạn và nhiệm vụ của các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng; điều

kiện, tiêu chuẩn đối với các chuyên gia, tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng. Trong

khi đó, nhiệm vụ 3 tập trung đào tạo, tập huấn và xây dựng đội ngũ chuyên gia cho

các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng.

Nhằm mục tiêu “Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng

loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu

21

và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải

thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn

mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội” ngày 16/6/2017 Thủ

tướng Chính phủ ban hành “Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững

giai đoạn 2016 - 2020” (Quyết định số 886/QĐ-TTg). Chương trình mục tiêu phát

triển Lâm nghiệp bền vững có 3 nhóm nhiệm vụ chính: i) Bảo vệ rừng và bảo tồn

thiên nhiên; ii) Phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng; iii) Nâng cao giá

trị gia tăng của các sản phẩm lâm nghiệp. Theo đó, Việt Nam đặt quyết tâm “Bảo vệ

và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn

2016 – 2020” và “Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: 100.000 ha rừng/năm,

đảm bảo sản phẩm gỗ của Việt Nam đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu quốc tế khi

tham gia các hiệp định thương mại tự do”. [Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

ở Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn]

Từ sau khi TT 38/2014/TT-BNNPTNT ra đời, tiếp theo là quyết định

2810/QĐ-BNN-TCLN được ban hành, bên cạnh sức ép của thị trường gỗ có chứng

chỉ FM của Quốc tế và Việt Nam, tiến trình Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ

rừng ở Việt Nam đã được thúc đẩy mạnh mẽ. Các chính sách đã ban hành, đặc biệt là

thông tư 38/TT-BNNPTNT với phụ lục 1 là Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền vững

Việt Nam mặc dù chưa đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của Quốc tế nhưng bước đầu

đã tiếp cận và đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của QLRBV thể hiện ở các mặt: 1)

Cơ sở pháp lý về quyền quản lý và sử dụng rừng và đất rừng của các chủ rừng; 2)

Các yêu cầu về tuân thủ pháp luật Việt Nam và quy định Quốc tế; 3) Các yêu cầu về

bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên; 4) Các yêu cầu về bảo vệ môi

trường, đất và nước, bảo vệ đa dạng sinh học; 5) Các yêu cầu về nâng cao giá trị sử

dụng tài nguyên rừng bao gồm: Đất rừng, gỗ và các lâm sản khác; 6) Các yêu cầu về

phát triển kinh tế và an sinh xã hội; 7) Các yêu cầu về bảo vệ quyền lợi cho người lao

động và cộng đồng địa phương; 8) Các yêu cầu bảo vệ giá trị văn hóa.

Cơ bản các chủ rừng Nhà nước (Các công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý

rừng) đã tuân thủ theo các hướng dẫn của thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT-TCLN và

đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của tiêu chuẩn Quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

Khi thực hiện các chính sách Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tất cả

các chủ rừng đều chung một nhận định: Từ khi thực hiện QLRBV nhận thức về bảo

vệ rừng, bảo vệ môi trường của cán bộ viên chức và cộng đồng dân cư trong vùng

được nâng lên rõ rệt. Thực hiện Quản lý rừng bền vững đã giúp cho các chủ rừng cải

thiện đáng kể hệ thống và phương pháp quản lý, nâng cao được trình độ chuyên môn,

kỹ thuật. Nâng cao thương hiệu sản phẩm lâm nghiệp: Ngoài việc nâng cao giá trị về

kinh tế (giá gỗ có chứng chỉ FM cao hơn không có chứng chỉ), còn giúp cho đầu ra

của sản phẩm rất ổn định. Ngoài TT 38/2014/TT-BNNPTNT, các quyết định

2810/QĐ-BNN-TCLN và 83/QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN & PTNT ban hành đã đề

ra được kế hoạch chi tiết và các giải pháp cụ thể hướng dẫn thực hiện Quản lý rừng

bền vững và chứng chỉ rừng; đồng thời cũng có kế hoạch nghiên cứu, sửa đổi bổ sung

chính sách, tiêu chuẩn, hướng dẫn thực hiện đồng bộ QLRBV và chứng chỉ rừng cũng

như thành lập Hội đồng chứng chỉ Quốc gia. Nếu thực hiện được đúng các nội dung

và lộ trình của các chính sách đã ban hành thì chắc chắn hoạt động QLRBV và chứng

chỉ rừng của Việt Nam sẽ đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.

Trong bối cảnh hiện tại của Quốc tế và Việt Nam, thực hiện các chính sách đã

ban hành đã có những thuận lợi nhất định như: Chính quyền và cộng đồng dân cư địa

phương nơi các chủ rừng đang thực hiện các hoạt động quản lý rất đồng thuận với

chủ trương và các hoạt động Quản lý rừng bền vững; nhu cầu về gỗ nguyên liệu có

chứng chỉ FM của thị trường trong nước và Quốc tế đang cao; chính sách đối với

rừng sản xuất của Chính phủ ban hành thể hiện tại Quy chế quản lý rừng sản

xuất (Quyết định 49/2016/QĐ-TTg, ngày 01/11/2016) phần nào đã tạo cơ chế mềm

dẻo và trao quyền chủ động trong quản lý và kinh doanh rừng cho các chủ rừng; hệ

thống quản lý tài nguyên rừng theo hướng bền vững nếu duy trì ổn định sẽ góp

phần hạn chế gỗ có nguồn gốc không hợp pháp được Chính phủ và các tổ chức

Quốc tế ủng hộ.

Tuy nhiên, trong qúa trình thực hiện các chính sách liên quan đến Quản lý

rừng bền vững các chủ rừng cũng gặp không ít khó khăn: Đất đai của chủ rừng bị lấn

chiếm vẫn tiếp diễn và phức tạp; việc làm thủ tục giao quyền sử dụng rừng và đất

rừng của cơ quan chuyên môn (Tài nguyên môi trường) cho các chủ rừng rất chậm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Mặc dù

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 49/2016/QĐ-TTg về Quy chế quản lý

rừng sản xuất, trong đó đã quy định quyền tự chủ của chủ rừng. Nhưng có một số địa

phương vẫn yêu cầu chủ rừng phải bán đấu giá gỗ khai thác theo Quy định bán đấu

giá tài sản (Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010), ngay cả khi chủ

rừng sau khi khai thác rừng của mình muốn sử dụng gỗ cho cơ sở chế biến đồ gỗ của

họ. Như vậy, không nâng cao được giá trị sản phẩm từ rừng và chủ rừng bị động về

nguyên liệu sản xuất cũng như lựa chọn các biện pháp khai thác. Nguồn kinh phí cho

các hoạt động duy trì chứng chỉ rừng cũng là một vấn đề khó khăn đối với các chủ

rừng đã có chứng chỉ FM, nhất là các đơn vị mà diện tích có chứng chỉ là rừng tự

nhiên không được khai thác. Việc tiếp cận vốn vay ưu đãi của các ngân hàng gần như

không thể thực hiện được. Hệ thống thuế của Việt Nam chưa có sự ưu tiên cho các

chủ rừng đã và đang thực hiện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, như thuế

đất lâm nghiệp và nhất là thuế tài nguyên. Năng lực quản lý và kỹ thuật còn thiếu và

yếu; chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

(RECOFTC, 2018. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam: Từ chính

sách đến thực tiễn).

Năm 2017, sau khi Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật Lâm

nghiệp thay thế cho Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Ngày 16/11/2018, Bộ

NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT, quy định về quản lý

rừng bền vững thay thế cho Thông tư số 38/2014; Thông tư số 28/2018/TT-

BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 1/1/2019.

Nhận xét chung: Về lý luận cũng như thực tiễn, Quản lý rừng bền vững và

Chứng chỉ rừng ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ, còn có nhiều khoảng trống chưa

được đề cập.

1.1.4.2. Cấp địa phương

Một số hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững đã và đang diễn ra ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp địa phương , bao gồm:

24

(i) Hiện nay các chủ rừng đang sử dụng “Điều chế rừng” như một công cụ,

một phương pháp truyền thống để quản lý rừng: “Điều chế rừng là xây dựng một kế

hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng

khoảnh, tiểu khu rừng, trong một hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận

lợi cho việc điều hành và thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được

lâu dài, liên tục với năng suất, chất lượng cao, bền vững” (Điều 2, QĐ 40/2005/QĐ-

BNN). Thực chất của Phương án điều chế rừng là xây dựng kế hoạch tác nghiệp cụ

thể, trong đó đưa ra thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh,

tiểu khu trong một hay nhiều chu ký khai thác.

Khảo sát tình hình tại 5 tỉnh: Hòa Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Đắc lắc và

Ninh Thuận, gần đây cho thấy các đơn vị quản lý cơ sở (lâm trường, công ty lâm

nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ...) chỉ tập trung vào việc lập kế hoạch khai thác

hoặc trồng rừng theo các chỉ tiêu kế hoạch được giao từ cấp trên còn các nội dung xã

hội và môi trường thường làm sơ sài. Nguyên nhân của tình trạng trên là thiếu một

văn bản hướng dẫn lập kế hoạch quản lý rừng bền vững trên cả ba phương diện kinh

tế, xã hội và môi trường cho một đơn vị quản lý rừng cấp cơ sở

(ii) Thí điểm về quản lý rừng bền vững tại lâm trường: Trong khuôn khổ hoạt

động của “Chương trình sử dụng và quản lý rừng bền vững rừng tự nhiên và tiếp thị

lâm sản” do GTZ tài trợ, thí điểm về quản lý rừng bền vững được thực hiện tại 5 lâm

trường thuộc Thanh Hóa, Ninh Thuận, Yên Bái, Hòa Bình và Đắc Lắc. Ngoài ra,

WWF cũng đang thí điểm quản lý rừng bền vững tại 2 lâm trường.

(ii) Thí điểm Cấp chứng chỉ rừng “theo nhóm” tại Yên Bái do Viện Quản lý

rừng bền vững và chứng chỉ rừng thực hiện nhằm giúp các chủ rừng quy mô nhỏ tiếp

cận được với việc cấp chứng chỉ rừng. Theo thí điểm này, một số tổ chức địa phương

đóng vai trò “trung gian” giữa tổ chức cấp chứng chỉ và những nhà sản xuất gỗ nhỏ

để để giúp họ nhận chứng chỉ “theo nhóm”. Cấp chứng chỉ “theo nhóm” đã được áp

dụng thành công ở các nước Đông và Tây nước Anh và Papua New Guinea trong

khuôn khổ chương trình sinh thái lâm nghiệp do EU tài trợ.

(iii) Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) tại Việt nam đang tiến hành hỗ trợ thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý rừng và chững chỉ rừng cho các đơn vị quản lý rừng sau: Công ty lâm nghiệp

25

Lơ Ku và Công ty lâm nghiệp Hào Quang tỉnh Đăk Nông; Trạm Lập tỉnh Gia Lai;

Công ty lâm nghiệp Long Đại tỉnh Quảng Bình; Công ty lâm nghiệp Bảo Yên tỉnh

Lào Cai.

Tóm lại: Mặc dù trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được đặt ra là: sử

dụng bền vững 8,4 triệu ha rừng sản xuất (phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích có

chứng chỉ rừng); 5,6 triệu ha rừng phòng hộ và 2,16 triệu ha rừng đặc dụng. Nhưng

đến nay vẫn chưa xác định được diện tích lâm phận ổn định quốc gia nêu trên đế có

kế hoạch quản lý rừng bền vững. Cho nên có thể nói một cách tổng quát: Tại các địa

phương đến nay chưa có nơi nào tiến hành quản lý rừng bền vững; chưa có một diện tích

rừng nào được quy hoạch và có kế hoạch đưa vào quản lý rừng bền vững.

1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi

được cấp CCR của FSC

1.1.5.1. Đánh giá quản lý rừng bền vững để cấp CCR

Tổ chức FSC đã ủy quyền cho 32 tổ chức thực hiện đánh giá QLRBV và cấp

CCR, như Rainforest Aliance, GFA, Woodmark...; Mặc dù các tổ chức này khi đánh

giá đều tiến hành theo quy trình riêng, nhưng điều kiện tiên quyết là đều phải căn cứ

vào 10 tiêu chuẩn (nguyên tắc-Principle) của FSC để đánh giá.

a) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin cấp

chứng chỉ rừng để quyết định liệu họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ quản lý

rừng của FSC không. Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ quản lý rừng là đưa ra một

đảm bảo tin cậy rằng không có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của

quản trị rừng được xác định rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn

vị quản lý rừng nằm trong phạm vi của chứng chỉ.

b) Khung cơ bản tiến hành đánh giá:

- Nộp hồ sơ - tiếp xúc lần đầu tiên

- Tổ chức tiền đánh giá

- Đánh giá chính (Main audit) - chứng chỉ có giá trị 5 năm, sau 5 năm lại đánh

giá lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đánh giá giám sát hàng năm (surveilance audit)

26

c) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:

- Các nguyên tắc và tiêu chí  Danh sách kiểm tra; Các chỉ số  nguồn kiểm

chứng.

- Điểm chính của quả trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn chưa trên

cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra.

- Đánh giá về:

+ Các hệ thống quản lý và thủ tục.

+ Các hoạt động và kết quả thực hiện.

+ Kết quả tham vấn các bên liên quan.

d) Các bước đánh giá cụ thể:

- Bước 1 - Nộp đơn: nội dung đơn sẽ cung cấp cho tổ chức đánh giá các thông

tin cơ bản của chủ rừng theo mẫu của tổ chức cấp chứng chỉ .

- Bước 2 - Tổ chức đánh giá trả lời đơn: dựa vào các thông tin trong đơn đã

nộp, tổ chức đánh giá sẽ xây dựng đề xuất và yêu cầu tài chính cho việc thực hiện có

thể là “đánh giá ban đầu” hoặc chỉ có đánh giá chính.

- Bước 3 - Lập kế hoạch để đánh giá: người quản lý công việc của tổ chức

đánh giá và công ty của khách hàng sẽ thỏa thuận chung về kế hoạch cuối cùng đề

đánh giá hiện trường , nhóm đánh giá và các chi phí.

- Bước 4 - Đánh giá hiện trường: theo yêu cầu của FSC, ít nhất 30 ngày trước

khi bắt đầu công việc hiện trường , tổ chức đánh giá thông báo với các bên liên quan

về việc đánh giá và yêu cầu có những ý kiến bình luận về các hoạt động của người

làm đơn có phù hợp với tiêu chuẩn của chứng chỉ.

- Bước 5 - Xây dựng dự thảo báo cáo: nhóm đánh giá sẽ xây dựng một

dự thảo báo cáo, mà sẽ được người của tổ chức đánh giá xem xét. Báo cáo đánh

giá này sẽ được trình bày cho khách hàng khoảng 30 ngày sau khi hoàn thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công việc hiện trường.

27

- Bước 6 - Xem xét bản thảo này là bên xin chứng chỉ rừng: báo cáo dự thảo

này sẽ được xem xét bởi bên xin chứng chỉ rừng để có ý kiến. Báo cáo này sẽ trình

lên cho các chuyên gia độc lập xem xét sơ bộ. Việc xem xét sơ bộ là một bước theo

yêu cầu của FSC.

- Bước 7 - Xây dựng báo cáo cuối: trước khi quyết định cấp chứng chỉ, nhân

viên chương trình sẽ cập nhật báo cáo chứng chỉ kết hợp với kết quả xem xét của

người xin chứng chỉ và xem xét sơ bộ. Bất kỳ những thay đổi nào trong các hoạt động

khắc phục có thể được áp dụng sẽ thông báo và thảo luận với người xin chứng chỉ.

- Bước 8 - Quyết định chứng chỉ: dựa vào việc phát hiện và đề xuất của nhóm

đánh giá và ý kiến của những người xem xét sơ bộ, Ủy ban quyết định chứng chỉ của

tổ chức đánh giá sẽ ra quyết định cuối cùng về chứng chỉ .

- Bước 9 - Ký hợp đồng chứng chỉ và trao chứng chỉ: nếu chứng chỉ được phê

duyệt bởi Ủy ban quyết định chứng chỉ và người xin chứng chỉ đồng ý các yêu cầu

của các hoạt động khắc phục chứng chỉ và các quan sát thì một hợp đồng chứng chỉ

gia hạn 5 năm được ký giữa tổ chức cấp chứng chỉ với người xin chứng chỉ.

1.1.5.2. Giám sát hàng năm

Mục đích của giám sát hàng năm: là chứng minh về sự tuân thủ của chủ rừng

về các tiêu chuẩn QLRBV của FSC đã đánh giá, giám sát năm trước (đánh giá chính

thức hoặc giám sát năm trước) đã phát hiện được và yêu cầu chủ rừng khắc phục.

Tương tự như đánh giá chính thức, giám sát hàng năm tiến hành các hoạt động sau:

- Phát hiện những thay đổi trong QLR và những tác động liên quan đến sự tuân

thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn FSC đối với chủ rừng.

- Phát hiện khiếu nại, mâu thuẫn mà các bên liên quan nêu lên cho chủ rừng

hoặc cho tổ chức cấp CCR.

- Phát hiện mức độ khắc phục các lỗi chưa tuân thủ mà lần giám sát trước phát

hiện được.

- Phát hiện các lỗi mới chưa tuân thủ trong quá trình thực hiện KHQLR trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV.

28

- Yêu cầu nội dung và kế hoạch khắc phục các lỗi chưa được khắc phục (giám sát

lần trước phát hiện) và các lỗi mới (giám sát năm nay) được phát hiện thêm.

- Những lỗi phát hiện qua quan sát (lỗi quan sát): những lỗi phát hiện qua quan

sát là những vấn đề rất nhỏ hoặc giai đoạn sớm của một vấn đề mà bản thân nó chưa

tạo ra một lỗi không tuân thủ, nhưng người giám sát thấy rằng nó có thể dẫn đến một

lỗi không tuân thủ trong tương lai nếu mà chủ rừng không giải quyết ngay.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng thường

thì được coi là một công cụ hỗ trợ chính sách đồng thời đó cũng làm một quá trình

giúp cho công tác quản lý rừng tại địa phương được tốt hơn. Trong cả hai trường hợp

nêu trên thì chứng chỉ rừng có 02 mục tiêu chính là: (1) Cải thiện thực tiễn quản lý

rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất và các sản

phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường

được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới (OECD-Tổ

chức phát triển kinh tế hoặc WB-ngân hàng thế giới) khuyến khích trong gần hai thập

kỷ qua. Trong một đánh giá gần đây, tổ chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng

chỉ là một khuyến khích kinh tế gián tiếp với định nghĩa là: “Bất kỳ một cơ chế nào

tạo ra hoặc cải thiện các tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học,

khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học”.

Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động

như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình

chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc

Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của

Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai

(MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó

các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia (Lê Khắc Côi, 2009;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Ngọc Lung, 2013).

29

Tại Đức, chính phủ thông báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ sở

quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một công

cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính phủ liên bang

đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp pháp và khẳng định

để ngăn chặn sự suy thoái của rừng thì việc áp dụng các phương pháp quản lý rừng

bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.

Tại Phần Lan, lâm nghiệp được quản lý ở quy mô nhỏ với cấp hộ gia đình là

chính. Tại đây hiện tại có hơn 400 nghìn chủ sở hữu rừng quy mô nhỏ cung cấp tới

hơn 80% tổng số gỗ cho cả nước với quy mô hơn 60% sở hữu với diện tích nhỏ hơn

20 ha. Việc cấp chứng chỉ ở đây được thực hiện từ những năm 1990 theo hình thức

tự nguyện, các chủ rừng có thể làm đơn xin cấp chứng chỉ cho cá nhân hoặc theo

nhóm. Việc thanh tra kiểm tra sẽ được tiến hành hàng năm áp dụng cho các chủ rừng

được lựa chọn bất kỳ, kết quả thanh tra do một cơ quan độc lập thẩm định. Hiện tại

hệ thống cấp chứng chỉ rừng của Phần lan có 37 tiêu chuẩn áp dụng trên toàn quốc.

Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm 1996,

thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm nghiệp, chính

quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến năm 1998 nội dung

cơ bản của bộ công cụ đã được hoàn thành. Hệ thống chứng chỉ rừng ở đây có thể

được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ thống đang áp dụng cấp chứng

chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên trong

cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những chủ rừng lớn và các cơ quan trong chính

phủ phải lồng ghép những quy định bắt buộc đó vào các văn bản hướng dẫn. Cũng

tại nước này, các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ rừng của FSC là điều kiện bắt buộc phải

thực hiện do vậy sản lượng rừng của nước này tăng lên đáng kể. Hiệp hội liên minh

các chủ rừng ban đầu rất tích cực tham gia đàm phán về hệ thống các tiêu chuẩn của

FSC, tuy nhiên nhiều tiêu chuẩn trong hệ thống không được họ đồng tình và hệ thống

cấp chứng chỉ của Thụy Điển bị chỉ trích dữ dội từ phía các chủ rừng. Một trong

những nguyên nhân chủ yếu là tiêu chuẩn ở đây không phù hợp với các chủ rừng quy

mô nhỏ với diện tích nhỏ là các cá nhân hộ gia đình. FSC cũng có đề nghị cấp chững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ cho một nhóm các hộ gia đình chủ rừng nhỏ nhưng hiệp hội liên minh rừng không

30

đồng ý, họ cho rằng không thể cấp chứng chỉ cho hàng ngàn chủ hộ có diện tích rừng

quy mô nhỏ trong khi các hoạt động buôn bán lâm sản của họ diễn ra ở khắp nơi, như

vậy khó có thể truy xuất ra nguồn gốc nguyên liệu gỗ để sản xuất ra sản phầm. Các

chủ rừng giữ quan điểm cho rằng hệ thống cấp chứng chỉ phải được hài hòa cấp quốc

tế và là quy tắc tương đồng với tiêu chuẩn của các nước khác. Như vậy có thể đánh

giá bộ tiêu chuẩn FSC tại đây đã gây ra thiệt hại về kinh tế với chủ rừng là tư nhân

hoặc các hộ gia đình cá nhân vì theo ước tính của FSC nếu áp dụng tiêu chuẩn đó thì

sẽ có tới 14% diện tích rừng không được khai thác để dùng cho mục tiêu bảo tồn.

Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền vững

bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản lý rừng bền

vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có 23 triệu ha rừng đã được cấp chứng chỉ

quản lý rừng bền vững và là nước có diện tích được cấp chứng chỉ lớn nhất trên thế

giới, đứng thứ hai là Nga với 21 triệu ha đã được cấp chứng chỉ (Nguyễn Ngọc Lung,

2013).

Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận về các vấn đề về rừng thì việc

quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả,

việc đưa ra các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp

với chính sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu rừng

khác nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa thực hiện

được. Cấp chứng chỉ rừng được khẳng định là công cụ quan trọng và là công cụ chính

sách mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu Á khẳng

định. Để tham gia vào các hoạt động cấp chứng chỉ rừng theo các nước trên thế giới,

Châu Á cũng dần dần tham gia vào các hoạt động cho việc cấp chứng chỉ rừng như:

tham gia vào các cuộc họp thượng đỉnh Trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ

chức ITTO, xây dựng các bảng tiêu chuẩn quốc gia dựa trên các nguyên tắc và tiêu

chí của FSC và đã có một số diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng được cấp chứng chỉ

rừng. Tuy nhiên thành tựu của các nước Châu Á còn bị hạn chế nhiều do gặp nhiều

khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó khăn về

chính sách đất đai, nạn khai thác và buôn bán gỗ bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh

hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp chứng chỉ rừng (Hà Sỹ Đồng, 2016). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

Trên thế giới, đến tháng 3 năm 2018 có 200.138.102 ha được cấp chứng chỉ

rừng với số lượng 1.548 chứng chỉ; Có 85 quốc gia có rừng được cấp chứng chỉ FSC

FM/CoC với tổng số chứng chỉ CoC là 33.841 (Lê Khắc Côi, 2018).

1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn

nghiên cứu

Tại Việt Nam, công tác tuyên truyền và nghiên cứu về quản lý rừng bền vững

bắt đầu được tiến hành từ đầu năm 1998 chủ yếu do Tổ công tác quốc gia về Quản lý

rừng bền vững và chứng chỉ rừng (NWG - tiền thân của Viện Quản lý rừng bền vững

và chứng chỉ rừng hiện nay), thực hiện với sự hỗ trợ của các tổ chức như: Quỹ rừng

nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính (REFAS) của GTZ, WWF Đông dương…

Hình thức nghiên cứu và phổ cập về quản lý rừng bền vững rất phong phú, gồm: hội

nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh; giảng dạy, tập huấn và phổ cập kiến thức... Tuy

nhiên, các hoạt động nghiên cứu và phổ cập này thường tập trung vào công tác quản

lý, bảo tồn tại các khu rừng tự nhiên được quy hoạch trong các khu rừng đặc dụng và

rừng phòng hộ, các hoạt động nghiên cứu về QLRBV đối với rừng trồng sản xuất mới

chỉ được quan tâm trong khoảng 20 năm trở lại đây và công tác thí điểm QLRBV

thông qua chứng chỉ rừng mới chỉ bắt đầu từ năm 2005 (Bộ NNPTNT, 2006-b).

Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý

rừng bền vững, vì nếu quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn bền vững thì không

có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện tích đất chưa ổn định, độ

che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn thấp so với tiềm năng, quy hoạch

sử dụng đất lâm nghiệp chưa đủ tầm nhìn nên luôn phải điều chỉnh. Vì vậy trong

chương trình quản lý rừng bền vững cần thiết kế thêm một giai đoạn là “xây dựng các

điều kiện cần và đủ” để tiến hành quản lý bền vững hai đối tượng rừng tự nhiên và

rừng trồng. Phải song song vừa xây dựng điều kiện, vừa tiến hành quản lý rừng

bền vững theo các tiêu chí tiên tiến quốc tế lại phù hợp với pháp luật và truyền

thống quốc gia (Nguyễn Ngọc Lung, 2009).

Theo Lê Khắc Côi, chứng chỉ rừng là thách thức và cơ hội cho ngành Lâm

nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nội thất quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng trên thị trường thế giới và ngành chế biến gỗ Việt Nam trở thành một nhà nhập

32

khẩu lớn gỗ được chứng nhận từ bền ngoài. Tiếp theo do trữ lượng và diện tích rừng

của các đơn vị quản lý rừng không cao, chi phí chứng nhận cho từng đơn vị m3 gỗ

hay ha rừng thường ở mức cao vượt quá khả năng của các đơn vị quản lý rừng. Tất

cả những lý do trên khiến cho quá trình chứng nhận của các đơn vị quản lý rừng khó

khả thi về mặt kinh tế (Lê Khắc Côi, 2009).

Tác giả Hà Sỹ Đồng (2016) trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về đánh giá quản

lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng FSC tại

Công ty lâm nghiệp Bến Hải tỉnh Quảng Trị, khi đánh giá tác động môi trường và tác

động xã hội trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc QLRBV của FSC cũng phát hiện

14 lỗi tác động bất lợi đối với môi trường và 12 tác động bất lợi đối với xã hội trong

quản lý rừng của Công ty; Từ các kết quả phát hiện, tác giả đã đề xuất 9 giải pháp để

giảm thiểu các tác động bất lợi về môi trường và 15 giải pháp giảm thiểu tác động bất

lợi về xã hội để Công ty khắc phục và thực hiện được chứng chỉ quản lý rừng bền

vững FSC. (Hà Sỹ Đồng, 2016).

Ngoài ra, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các hoạt động quản lý rừng

bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng quản lý khác

nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ hình thức quản lý rừng

cộng đồng của một số cộng đồng dân tộc ít người tại huyện Tuần Giáo tỉnh Điện

Biên; huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình... của Nguyễn Bá Ngãi, báo cáo tại Hội thảo

quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường Đại học Lâm

nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt trong quản lý rừng

bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn (Nguyễn Bá Ngãi, 2009).

Trên thực tiễn hiện đã có một công ty điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp của mình phù hợp với yêu cầu của các tiêu chí trong quản lý rừng

bền vững và đã được cấp chứng chỉ rừng đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng

rừng Quy Nhơn, bên cạnh đó Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng đang trong quá trình

hoàn thiện các hoạt động quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC để tiến tới được cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứng chỉ rừng.

33

Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cũng thực hiện

đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm”

của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp chung diện

tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp chứng chỉ rừng. Qua

đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được các tiêu

chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các khiếm khuyết trong quản

lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong quản lý chưa

phù hợp, nên việc sử dụng nó để đánh giá còn có chênh lệch (Viện QLRBV&CCR,

2008).

Trong những năm 2008 - 2016, Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ

rừng đã hỗ trợ Tổng Công ty Giấy Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm

nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến nay (2014) FSC đã ủy

quyền cho Smartwood-Rain Forest Aliance và GFA tiến hành đánh giá rừng, chuỗi

hành trình sản phẩm (FM/CoC) và cấp chứng chỉ rừng cho 7 công ty lâm nghiệp thuộc

Tổng công ty Giấy Việt Nam: CTLN Đoan Hùng, Xuân Đài, Thanh Hòa, Sông Thao,

Yên Lập, Tam Thắng và Cầu Ham (Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Nhâm, Nguyễn Thị Bảo

Lâm, 2019).

Năm 2011, tổ chức GFA đã tiến hành đánh giá QLRBV và cấp chứng chỉ rừng

cho Công ty LN Bến Hải; cho nhóm Hộ gia đình trồng rừng thuộc các tỉnh Bình Định,

Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam và cho Tổng Công ty lâm nghiệp Việt

nam.

Để lấy được chứng chỉ FSC cần một quá trình lâu dài. Việc kiểm soát gỗ của

FSC được coi là một giải pháp để hỗ trợ các chủ rừng, đặc biệt là CTLN, các đơn vị

sản xuất kinh doanh nhỏ đạt được một phần kết quả của quá trình cấp chứng chỉ trong

thời gian ngắn. Tại Việt Nam, tính đến tháng 3/2018, đã có 231.546 ha rừng được cấp

chứng chỉ rừng (trong đó có khoảng 88.000 ha là rừng tự nhiên) (Lê Khắc Côi, 2018;

Thủ tướng Chính phủ, 2018) .

Các hoạt động thí điểm về quản lý rừng bền vững tại các lâm trường: Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuôn khổ hoạt động của “Chương trình sử dụng và quản lý rừng bền vững rừng tự

34

nhiên và tiếp thị lâm sản” do GTZ tài trợ, thí điểm về quản lý rừng bền vững được

thực hiện tại 5 lâm trường thuộc Thanh Hóa, Ninh Thuận, Yên Bái, Hòa Bình và Đắc

Lắc. Ngoài ra, WWF cũng đang thí điểm quản lý rừng bền vững tại 2 lâm trường.

Hoạt động thí điểm Cấp chứng chỉ rừng “theo nhóm” tại Yên Bái do Viện

Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng thực hiện nhằm giúp các chủ rừng quy mô

nhỏ tiếp cận được với việc cấp chứng chỉ rừng. Theo thí điểm này, một số tổ chức địa

phương đóng vai trò “trung gian” giữa tổ chức cấp chứng chỉ và những nhà sản xuất

gỗ nhỏ để để giúp họ nhận chứng chỉ “theo nhóm”. Cấp chứng chỉ “theo nhóm” đã

được áp dụng thành công ở các nước Đông và Tây nước Anh và Papua New Guinea

trong khuôn khổ chương trình sinh thái lâm nghiệp do EU tài trợ.

Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) tại Việt nam đang tiến hành hỗ trợ thực hiện quản

lý rừng và chứng chỉ rừng cho các đơn vị quản lý rừng như: Công ty lâm nghiệp Lơ

Ku và Công ty lâm nghiệp Hào Quang tỉnh Đăk Nông; Trạm Lập tỉnh Gia Lai; Công

ty lâm nghiệp Long Đại tỉnh Quảng Bình; Công ty lâm nghiệp Bảo Yên tỉnh Lào Cai.

Tại Tỉnh Tuyên Quang, các hoạt động triển khai cấp chứng chỉ rừng FSC bắt

đầu thực hiện từ năm 2016, trong đó ban đầu chủ yếu cấp cho đối tượng là các Công

ty lâm nghiệp / chế biến gỗ và sau đó Công ty Woodsland hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng

cho nhóm các hộ nông dân là chủ rừng.

Nhận xét: Như đã đề cập bên trên, về lý luận cũng như thực tiễn, QLRBV và

CCR ở Việt Nam áp dụng trên đối tượng rừng trồng mới được thực hiện trong khoảng

10 năm trở lại đây và còn có nhiều khoảng trống chưa được nghiên cứu đề cập; Trong

đó có việc tìm hiểu các vấn đề, nguyên nhân hộ nông dân là chủ rừng gặp phải khi

thực thi theo các nguyên tắc của tiêu chuẩn FSC để từ đó trả lời câu hỏi “làm thế

nào” để mở rộng diện tích cấp chứng chỉ rừng cho đối tượng là các hộ nông dân là

chủ rừng, hoặc đề xuất các giải pháp nhằm giúp những hộ đã được cấp CCR có thể

thực hiện tốt và duy trì được chứng chỉ theo tiêu chuẩn của FSC.

1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Sơn Dương là một huyện Trung du - miền núi, nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên

Quang, cách trung tâm thành phố Tuyên Quang 30km về phía Đông Nam; cách Thủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

đô Hà Nội 104 km theo hướng Quốc lộ 2C và đường Cao tốc 05 Nội Bài - Lào Cai

qua các huyện Lập Thạch, Tam Đảo, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam,

Đông Nam giáp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên theo hướng Quốc lộ 37; phía Tây

Nam cách Trung tâm huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ 44 km theo hướng Quốc lộ 2C

sang Quốc lộ 2; phía Tây Bắc giáp huyện Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, tỉnh

Tuyên Quang; phía Đông giáp huyện Định Hoá, cách khu di tích lịch sử ATK Định

Hóa khoảng 29 km theo Quốc lộ 2C Sơn Dương- Tân Trào.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Dương là 78.795,2 ha; trong đó: Đất

Nông lâm nghiệp 69.206,4 ha, chiếm 87,83% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông

nghiệp 9.169,9 ha, chiếm 11,64% tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 418,89

ha, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông

hanh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C

(cao nhất từ 33 - 350C, thấp nhất từ 12 - 130C); lượng mưa bình quân hàng năm

1.500mm - 1.800mm; huyện có hai sông lớn chảy qua, bao gồm sông Lô (chảy qua

địa phận 11 xã của huyện Sơn Dương, với chiều dài 33km), sông Phó Đáy (chảy qua

địa phận 10 xã của huyện, với chiều dài 50km), hệ thống suối, khe, lạch tạo nguồn

nước phong phú. Đất đai của huyện Sơn Dương khá đa dạng về nhóm và loại (đất

phù sa, đất dốc tụ, đất đỏ vàng, vàng đỏ, đất mùn vàng đỏ trên núi cao...) đã tạo ra

nhiều vùng sinh thái nông- lâm nghiệp thích hợp cho việc trồng các loại cây như mía,

chè, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và phát

triển nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 87,83% diện tích tự nhiên toàn huyện, vì vậy

sản xuất nông nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện Sơn

Dương. Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2018 của UBND huyện, giá trị sản xuất của

khối nông lâm nghiệp - thủy sản đạt 2.486,477 tỷ đồng, trong đó khối nông nghiệp

chiếm 87,12%, khối lâm nghiệp chiếm 9,99%, khối thủy sản chiếm 2,89%.

Diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm 68%, trong đó diện tích rừng trồng vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng 23.000 ha, vì vậy với mục tiêu quản lý rừng bền vững huyện Sơn Dương đã

36

xây dựng kế hoạch thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC cho diện tích rừng của các hộ

gia đình, theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt.

Kết quả trồng rừng năm 2018 trên địa bàn huyện Sơn Dương đạt 2.161,6 ha,

trong đó: trồng rừng sản xuất 2.136,6 ha (doanh nghiệp 372,94 ha, hộ gia đình 1.763,66

ha); trồng cây phân tán thực hiện 25 ha; khai thác gỗ rừng trồng: 1.881,16 ha, sản

lượng 133.344,53 m3. Triển khai cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) tại địa

bàn 03 xã: Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp Thành với diện tích 3.395,3 ha (Cấp Tiến 857,54

ha, Tú Thịnh 1.037,76 ha, Hợp Thành 1.500 ha). Sau khi thực hiện cấp CCR, nhận

thức của các hộ nông dân tham gia vào chứng chỉ rừng đã có bước đầu thay đổi, ví

dụ trước khi được cấp CCR các hộ nông dân thường khai thác rừng trồng (keo) ở năm

thứ tư, năm thứ năm, tuy nhiên sau khi được cấp CCR, các hộ dân đã khai thác gỗ ở

năm thứ 7 trở đi, giá trị gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ tăng trên 10%. Mặc dù vậy

trong quá trình thực hiện các nguyên tắc QLRBV của chứng chỉ rừng FSC, do các hộ

dân chưa hiểu hết hoàn toàn về bộ nguyên tắc nên trong quá trình đánh giá hàng năm

vẫn còn gặp nhiều lỗi dẫn đến khó khăn cho công tác cấp CCR. Vì vậy việc nghiên

cứu thực trạng quản lý rừng bền vững đối với rừng trồng tại huyện Sơn Dương và đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất các giải pháp là vấn đề cấp thiết.

37

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến quản lý rừng bền vững và

chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương; Trong đó tập trung trên đối tượng

nhóm hộ đã được cấp chứng chỉ rừng.

- Phạm vi không gian nghiên cứu: trên địa bàn 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp

Thành tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý rừng bền vững thông qua

chứng chỉ rừng FSC.

- Giới hạn loại rừng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất.

- Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: đề tài số liệu được thu thập từ năm

2017 đến năm 2019

2.2. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung tiến hành nghiên cứu các

nội dung sau:

(1) Khảo sát thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn Sơn Dương; hiện

trạng tài nguyên rừng; và biến động diện tích rừng sản xuất trong 3 năm gần đây

(2017-2019)

(2) Điều tra hiện trạng cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn trong giai đoạn

2017-2019, phân tích ảnh hưởng và tác động của hoạt động cấp chứng chỉ rừng đối

với nhóm hộ đã được cấp CCR; đánh giá thực trạng công tác giám sát sau cấp chứng

chỉ rừng.

Phân tích các lỗi chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn FSC của nhóm hộ đã được cấp

chứng chỉ từ các đợt giám sát hàng năm

(3) Đề xuất xây dựng hệ thống giải pháp quản lý rừng bền vững thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứng chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương.

38

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận của đề tài căn cứ vào nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và

nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lê Nin.

Về phương pháp tiếp cận:

- Tiếp cận có sự tham gia: đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia

thông qua lấy ý kiến của người dân, cán bộ kiểm lâm địa bàn và các cán bộ, doanh

nghiệp tham gia FSC

- Tiếp cận hệ thống: đề tài tiếp cận theo hướng hệ thống bao gồm các cấp các

nghành tham gia quản lý bảo vệ rừng và chứng chỉ rưng

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

a. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

- Thu thập số liệu thứ cấp: kế thừa số liệu về diện tích rừng, bản đồ rừng, kế

hoạch, kết quả công tác quản lý rừng của huyện Sơn Dương và các xã có diện tích

rừng được cấp CCR thông qua các báo cáo chính thức hàng năm của Chi cục kiểm

lâm tỉnh, UBND huyện, phòng nông nghiệp huyện, hạt kiểm lâm, UBND các xã và các

đơn vị có liên quan...các công trình nghiên cứu liên quan

- Thu thập số liệu sơ cấp:

Phỏng vấn các bên liên quan bằng bảng hỏi (questionaires).

Đối tượng phỏng vấn bao gồm: (i). Cán bộ quản lý nhà nước tham gia Ban đại

diện nhóm FSC (UBND huyện, UBND xã, thôn, cán bộ từ phòng ban chuyên môn

trên địa bàn huyện; đại diện chủ rừng); (ii) các hộ có diện tích rừng sản xuất đã được

cấp chứng chỉ rừng.(iii) Các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tham gia cấp CCR FSC.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào các hoạt động quản lý rừng; Vai trò và chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng của từng thành phần; mối liên hệ giữa các thành phần ; thực trạng quản lý rừng

39

thông qua FSC, các thuận lợi, khó khăn trong tham gia FSC. Tác động của tham gia

chứng chỉ rừng FSC đối với các hộ .

𝑵

Xác định số lượng hộ phỏng vấn tại mỗi xã áp dụng công thức:

𝟏+𝑵 (𝒆)𝟐

𝒏 =

Trong đó: n - số lượng hộ phỏng vấn

N - Tổng số hộ đã được cấp chứng chỉ rừng tại mỗi xã

e - sai số tiêu chuẩn

Phương pháp chọn mẫu: đối với đối tượng phỏng vấn bằng bảng hỏi sử dụng

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên phần mềm excel.

Phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan đến quản lý-bảo vệ rừng tại huyện

Sơn Dương

Đối tượng phỏng vấn bao gồm: cán bộ hạt kiểm lâm, kiểm lâm địa bàn tại các

xã, cán bộ phòng nông nghiệp huyện, cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp tại các xã có

diện tích rừng sản xuất lớn, các trưởng nhóm bảo vệ rừng...nội dung phỏng vấn các

vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý và bảo vệ- phát triển rừng, các thuận lợi/khó

khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng, nhận thức của các hộ trồng rừng về FSC

và quản lý rừng bền vững, các tiềm năng/cơ hội mở rộng diện tích cấp chứng chỉ rừng

FSC...

Số lượng phỏng vấn: 3 cán bộ hạt kiểm lâm cấp huyện, 3 kiểm lâm địa bàn xã,

2 cán bộ cấp huyện và 3 cán bộ cấp xã, 6 trưởng thôn/trưởng nhóm bảo vệ rừng/nhóm

FSC, mỗi xã phỏng vấn 30 hộ dân tham gia chứng chỉ rừng FSC

Đối tượng lựa chọn phỏng vấn sâu: sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ

đích, những người nắm được thông tin liên quan đến đề tài

b. Phương pháp chuyên gia

Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm thu thập thông tin nhằm phân tích và

bổ xung những vấn đề tồn tại, các giải pháp trong công tác cấp chứng chỉ rừng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giám sát sau khi được cấp chứng chỉ. Phỏng vấn 5 cán bộ tư vấn FSC (2 cán bộ phòng

40

nông nghiệp, 2 cán bộ hạt kiểm lâm, 1 cán bộ công ty tư vấn FSC thuộc công ty Phú

Lâm)

2.3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Tài liệu, số liệu thu thập và phỏng vấn được xử lý bằng các công cụ thống kê

như: thống kê mô tả, thống kê phân tích ... để tổng hợp, mô tả, phân tích, so sánh các

số liệu thu thập, khảo sát nhằm phục vụ cho các nội dung nghiên cứu.

Các số liệu thu thập được, được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Excel.

Sử dụng công cụ phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

thách thức trong quản lý rừng thông qua chứng chỉ rừng FSC;

2.3.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Các chỉ tiêu về diện tích và biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện

Sơn Dương và tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp Thành trong giai đoạn nghiên cứu

- Chỉ tiêu về thực trạng cấp chứng chỉ rừng FSC và hiện trạng quản lý BVR

của các nhóm hộ, các lỗi thường gặp trong quá trình giám sát đánh giá thực hiện

- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khi rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC và rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng chưa được cấp chứng chỉ FSC

41

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương

Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương

Diện tích Toàn Tỷ lệ % độ Năm Loại rừng huyện (ha) che phủ

Tổng diện tích đất tự nhiên 78.795,16

Tổng

Đất có rừng 38.751,04 48,95 2017 Rừng tự nhiên 12.927,55 Trong đó Rừng trồng 25.643,49

Tổng

Đất có rừng 39.402,67 49,8 2018 Rừng tự nhiên 12.927,55 Trong đó Rừng trồng 26.324,09

Tổng

Đất có rừng 40.593,51 51,5 2019 Rừng tự nhiên 12.926,66 Trong đó Rừng trồng 27.666,85

(Nguồn Hạt kiểm lâm huyện Sơn Dương năm 2017-2019)

Qua bảng 3.1 cho thấy

Diện tích đất cho lâm nghiệp của huyện Sơn Dương năm 2019 là 78.795,16

ha: Diện tích đất có rừng 40.593,51ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.926,66 ha, rừng

trồng 27.666,85 ha. Diện tích đất có rừng của huyện Sơn Dương năm 2018 là

39.402,67 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.927,55 ha, rừng trồng 26.324,09 ha. Năm

2017 Diện tích đất có rừng 38.751,04 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 12.927,55 ha, rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng 25.643,49 ha.

42

Qua 3 năm từ 2017-2019 tỷ lệ che phủ rừng của huyện Sơn Dương tăng từ

48,95% lên 51,5%. Theo đó diện tích đất có rừng cũng tăng từ 38.751,04 ha năm

2017 lên 40.593,51 ha năm 2019. Qua phỏng vấn cán bộ kiểm lâm địa bàn cho thấy:

trong những năm qua, người dân trên địa bàn huyện Sơn Dương đã thấy được hiệu

quả kinh tế của việc trồng rừng cho nên nhiều hộ đã mở rộng diện tích trồng rừng, rất

nhiều hộ đã chuyển đổi từ trồng sắn sang trồng Keo. Có được kết quả này là sự nỗ

lực của các chính sách hỗ trợ của nhà nước (ví dụ: hỗ trợ giống, hướng dẫn kỹ thuật..)

cũng như sự vào cuộc tích cực của các ban ngành trên địa bàn huyện và sự tích cực

vận động của cán bộ kiểm lâm trên địa bàn vận động bà con trồng rừng.

Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu

Đơn vị tính: ha

Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng

Diện

Tổng

Độ che

Tên

Chia theo nguồn gốc

Chia theo mục đích sử dụng

DT chưa

TT

Tổng

tích tự nhiên

DT có rừng

phủ rừng

Rừng

Đặc

Phòng

Sản

thành rừng

Rừng tự

%

trồng

dụng

hộ

xuất

nhiên

Cấp

2.564,38 1.223,03 1.276,65

-

1.223,03

-

-

1.223,03 53,62 47,7

1

Tiến

3.059,74 964,84 1.026,11

-

964,84

-

-

1.026,11 61,27 31,5

2

Thịnh

Hợp

3.178,79 2.232,05 2.305,64 449,23 1.782,82 432,30

-

1.873,34 73,59 70,2

3

Thành

(Nguồn Hạt kiểm lâm huyện Sơn Dương năm 2019)

Qua Bảng 3.2 cho thấy tổng diện tích có rừng của cả 03 xã là tương đối lớn cụ

thể: xã Cấp Tiến 1.276,65 ha; Tú Thịnh 1.026,11 ha; Hợp Thành 2.305,64 ha, Diện

tích quy hoạch 3 loại rừng chia theo nguồn gốc thì chủ yếu là rừng trồng, rừng tự

nhiên chỉ có ở xã Hợp Thành với tỷ lệ rât nhỏ là 449,23 ha. Xã Cấp Tiến và Tú Thịnh

không có rừng tự nhiên, rừng trồng chiếm tỷ lệ 100%; Chia theo mục đích sử dụng ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2 xã Cấp Tiến và Tú Thịnh có diện tích rừng sản xuất đạt 100%, xã Hợp Thành có

43

432,30 ha rừng đặc dụng và 1.873,34 ha rừng sản xuất; rừng phòng hộ ở cả 3 xã đều

không có. Tỷ lệ che phủ rừng ở Hợp Thành cao nhất đạt trên 70%, xã Cấp tiến đạt

47,7% và thấp nhật là Tú Thịnh đạt 31,5%.

3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý

Căn cứ theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của Hạt kiểm lâm huyện

Sơn Dương, diện tích rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương được phân chia theo các chủ

quản lý gồm: Ban quản lý rừng đặc dụng, các tổ chức kinh tế (Công ty cổ phần, công ty

lâm nghiệp...), Uỷ ban nhân dân xã, hộ gia đình& cá nhân, các tổ chức khác (viện nghiên

cứu, trường đại học...).

Trên địa bàn huyện Sơn Dương phân ra 4 loại rừng, cụ thể: Rừng phân theo

nguồn gốc, Rừng phân theo điều kiện lập địa, rừng tự nhiên phân theo loài cây, rừng

gỗ tự nhiên phân theo trữ lượng, đất chưa có quy hoạch cho lâm nghiệp.

Hầu hết diện tích đất có rừng đã được giao cho các chủ rừng quản lý, diện tích

rừng được giao quản lý nhiều nhất là cho Ủy ban nhân dân xã tiếp đến là các hộ gia

đình, Ban quản lý rừng đặc dụng, các tổ chức kinh tế, giao ít nhất các tổ chức khác.

Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019

Đơn vị tính: ha

BQL rừng

Tổ chức

TT

Phân loại rừng

Tổng

UBND xã

kinh tế

Hộ gia đình, cá nhân

Các tổ chức khác

đặc dụng

43.956,89 6.193,95 4.883,35 8.458,06 128,14 24.293,39

Tổng DT rừng và đất LN

1 Rừng phân theo nguồn gốc

40.593,51 6.190,95 4.337,34 7.557,00 128,14 22.380,08

2 Rừng phân theo điều kiện lập địa 40.593,51 6.190,95 4.337,34 7.557,00 128,14 22.380,08

3 Rừng tự nhiên phân theo loài cây 12.926,66 5.169,69 763,80

162,99

6.830,18

4 Diện tích chưa thành rừng

7.910,45

43,19

845,74 2.046,66

6,22

4.968,64

(Nguồn: Hạt kiểm lâm Sơn Dương, năm 2019)

Qua Bảng 3.3 và thực tế điều tra cũng cho thấy hiện nay việc giao rừng cho hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia đình ở 4 loại rừng đều khá cao: Rừng phân theo nguồn gốc giao cho hộ gia đình,

44

cá nhân đạt 7.557,00 ha . Rừng phân theo điều kiện lập địa giao hộ gia đình, cá nhân

7.557,00 ; Diện tích chưa thành rừng giao cho hộ gia đình đạt 2.046,66.

3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu

vực nghiên cứu

Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu

Đơn vị tính: %

Diện tích và chất lượng rừng Tổng số hộ Xã/thôn Tăng lên Không thay đổi phỏng vấn Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Cấp Tiến 30 24 80,0 6 20,0

Tú Thịnh 30 21 70 9 30,0

Hợp Thành 30 25 83,3 5 16,6

N 90

(Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)

Qua Bảng 3.4 cho thấy, đối với diện tích rừng ở 03 xã nghiên cứu thuộc huyện

Sơn Dương thì có 70/90 người được phỏng vấn cho rằng chất lượng và diện tích rừng

đã tăng lên so với trước đây, chiếm trên 70%, cụ thể tại: Cấp Tiến là: 24/30 người

chiếm 80,0%, Tú Thịnh là: 21/30 người chiếm 70%, Hợp Thành là: 25/30 người chiếm

83,3%, có 20/90 người được phỏng vấn cho rằng chất lượng rừng là không thay đổi

chiếm trên 20% cụ thể tại các xã: Cấp Tiến là: 6/30 người chiếm 20,0%, Tú Thịnh là:

09/30 người chiếm 30,0%, Hợp Thành 5/30 người chiếm 16,6%.

3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương

a) Thuận lợi

Huyện Sơn Dương có tổng diện tích lâm nghiệp trên 40 nghìn ha, trong đó

rừng trồng trên 27 nghìn ha, chủ yếu là rừng trồng thuần cây keo, chiếm đến trên 80%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổng diện tích. Sản lượng gỗ rừng trồng đạt bình quân từ 70 đến 80 m3/ha.

45

Với mục tiêu quản lý rừng bền vững, trong năm 2019 huyện Sơn Dương đã

xây dựng kế hoạch và thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC cho 2.000 ha rừng của các

hộ gia đình, theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt.

Đến nay, đã hoàn thành cấp chứng chỉ rừng FSC tại xã Cấp Tiến và Tú Thịnh với

diện tích 1. 894,3 ha, trong đó: xã Cấp Tiến 857,54 ha; Tú Thịnh 1.036,76 ha. Sau

khi được cấp chứng chỉ rừng FSC giá trị gỗ rừng trồng của nhân dân tăng thêm từ 12-

15%, là điều kiện thúc đẩy các hộ tham gia trồng rừng và quản lý rừng bền vững.

Trong thời gian vừa qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng của Sơn Dương

đã đạt được một số kết quả như sau:

- Tuyên truyền, vận động nhân dân trồng mới 1.390,76 ha rừng sản xuất, đạt

104% kế hoạch; đăng ký 62,30 ha trồng rừng sản xuất nhận hỗ trợ theo Nghị quyết

số 03/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; khai thác rừng

trồng, diện tích 1.617,5 ha, đạt 113%; sản lượng 129.200 m3, đạt 100% kế hoạch

(Tăng 168,23 ha; 47.807,5 m3 so với năm 2018).

Đôn đốc chủ hợp đồng chăm sóc 57,5 ha rừng trồng nhận hỗ trợ theo Nghị

quyết số 03/2017/NQ-HĐND; 35,5 ha rừng trồng phòng hộ theo Dự án phát triển

Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang; hoàn thành cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC)

1.894,3 ha cho nhóm hộ tại xã Cấp Tiến và xã Tú Thịnh.

b) Những tồn tại

Năm 2019, Luật Lâm nghiệp và nhiều văn bản có hiệu lực thi hành, một số quy

định chưa sát thực tế tại địa phương; công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng thực

tế diện tích rừng trồng Chương trình 327 và Dự án 661 tại xã Đại Phú và xã Đồng Quý,

giải quyết tồn tại, khó khăn vướng mắc trong thực hiện Quyết định số 65/QĐ-UBND

ngày 17/3/2010 của UBND tỉnh mất nhiều thời gian và nhân lực.

Địa bàn quản lý rộng, địa hình phức tạp, nhiều đơn vị hành chính cấp xã, giáp ranh

với nhiều địa phương; nhận thức pháp luật về Lâm nghiệp trong Nhân dân còn hạn chế;

phong tục, tập quán canh tác lạc hậu vẫn tồn tại; nhiều chủ rừng, chưa lập và thực hiện

phương án quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định; chủ hợp đồng

trồng, bảo vệ rừng, không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, tự ý chuyển nhượng rừng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

bao che, tiếp tay cho đối tượng vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp.

Biên chế đơn vị thường xuyên giảm và thiếu; hiện nay, 09 công chức Kiểm

lâm phụ trách địa bàn 28 xã, thị trấn (01 công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn từ

02 đến 06 xã); một số công chức trách nhiệm, trình độ chuyên môn, năng lực công

tác chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trang thiết bị phục vụ công tác trang cấp từ lâu,

không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cơ sở vật chất chưa đầy đủ (Trạm Kiểm lâm Tân

Bình, chưa có Trụ sở làm việc).

3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn

huyện Sơn Dương

3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại

huyện Sơn Dương

Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu

Thực tế điều tra ở các hộ cho thấy độ tuổi trung bình của chủ hộ là 44,9 tuổi

là độ tuổi có năng suất lao động cao, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần

xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững; Từ bảng phân tích đặc điểm nhóm hộ ta có

thể thấy chủ hộ có trình độ từ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (68,9%), chủ hộ có trình độ

cấp 2 chiếm trên 27,8%. Tuy trình độ cao đẳng, đại học vẫn còn chiểm tỷ lệ nhỏ

(3,3%) nhưng so với mặt bằng chung của lao động nông thôn trong cả nước, trình độ

dân trí của vùng nghiên cứu là khá cao.

Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu

Tổng STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)

Tổng số hộ điều tra Hộ 90 100

1 Độ tuổi trung bình của chủ hộ Tuổi 44,9

2 Nhân khẩu trung bình khẩu 3,7

3 Trình độ văn hóa

Cấp 2 Người 25 27,8

Cấp 3 Người 62 68,9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đại học/cao đẳng/trung cấp Người 3 3,3

47

4 Dân tộc

Kinh Người 10 11,1

Cao Lan Người 69 65,5

Tày Người 9 10

Dao Người 12 13,3

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)

Trình độ dân trí phát triển có ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển nguồn

nhân lực của hộ cũng như bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt với xã Cấp Tiến, các hộ

dân hiểu được vai trò của việc bảo vệ rừng có ảnh hưởng rất lến đến môi trường và

khí hậu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện cấp chứng chỉ rừng

vì trình độ dân trí cao hơn nên các hộ nhận thức rõ việc tham gia cấp chứng chỉ rừng

sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và bảo vệ môi trường tốt hơn.

Thành phần dân tộc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia quản lỷ

bảo vệ rừng, qua điều tra nghiên cứu trên địa bàn, tỷ lệ người Cao Lan chiếm cao nhất

(65,5%) sau đó đến người Dao (13,3%) và người Kinh (11,1%), thấp nhất là người

Tày (10%).

Đặc điểm thu nhập của hộ và vai trò của rừng đối với đời sống của hộ gia đình

Thu nhập bình quân đầu người tại Sơn Dương năm 2019 đạt 30 triệu

đồng/người/năm. Thu nhập bình quân/hộ/năm đạt trên 111 triệu đồng/hộ/năm, trong

đó cơ cấu thu nhập từ trồng rừng đạt chiếm 39,10 % trong tổng số thu nhập; cơ cấu

thu nhập đạt cao nhất là từ chăn nuôi đạt 43,0 % so với tổng thu nhập, trồng trọt đạt

9 % so với tổng thu nhập, ngành nghề khác đạt 8,9 % so với tổng thu nhập

Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng TT Hạng mục

Từ rừng trồng Nguồn Thu nhập Từ chăn nuôi Từ trồng trọt Thu nhập khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43,42 10,00 47,73 9,85 111 1 Thu nhập bình quân/hộ/năm

48

Thu nhập bình 11,70 2,70 12,90 2,70 30 quân/người/năm 2

Tỷ lệ % 39,10 9,00 43,00 8,90 100

(Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2019)

Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thu nhập chính của người dân tại khu vực

nghiên cứu chủ yếu dựa vào chăn nuôi, thu nhập từ rừng đứng thứ 2 nhưng là khoản

thu dài hạn (thường sau 6-7 năm), không phải là khoản thu thường xuyên, thu nhập

từ rừng được coi như khoản tiết kiệm để đầu tư vào những việc lớn của hộ như làm

nhà, mua xe...Thu nhập từ trồng trọt chiếm tỷ lệ không cao vì các sản phẩm của trồng

trọt chủ yếu để phục vụ cho gia đình và là nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Trong những

năm gần đây, thu nhập từ rừng đem lại một nguồn thu lớn cho người dân, tạo động

lực rất lớn cho các hộ dân tham gia trồng rừng và chuyển đổi diện tích trồng sắn sang

trồng rừng.

Thu nhập từ trồng rừng của các hộ được cấp chứng chỉ FSC cũng cao hơn so

với gỗ không được cấp CCR từ 12 - 15%, do khai thác từ năm thứ 7 trở đi sản lượng

và giá trị gỗ cao hơn, đồng thời giá bán của gỗ được cấp CCR cho công ty cũng cao hơn 100.000 đ/m3.

3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa

bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau

Giai đoạn 1: (từ ngày 10/8/2018 đến ngày 10/10/2018): Tổ chức thực hiện thiết

lập mô hình hoạt động và thành lập Nhóm (FSC) xã, xây dựng chức năng, nhiệm vụ,

điều lệ hoạt động của nhóm.

+ Khảo sát xã tiềm năng, lựa chọn thực hiện, tuyên truyền cơ chế chính

sách, rà soát danh sách hộ đăng ký tham gia, diện tích, cập nhật hiện trạng rừng

của các hộ gia đình.

+ Hướng dẫn các hộ gia đình, thành viên đại diện viết hồ sơ tham gia; lựa chọn,

ban hành quyết định thành lập các nhóm đại diện tham gia cấp chỉ quản lý rừng bền

vững (FSC), hoàn thiện các biểu điều tra, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động,

phân công trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Giai đoạn 2 (từ ngày 11/10/2018 đến ngày 25/10/2018):

49

+ Điều tra hiện trạng rừng, thiết lập hệ thống ô tiêu chuẩn, định vị, đánh giá trữ

lượng rừng (đại diện tối đa 5 % tổng diện tích rừng).

+ Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học (đối với động vật rừng) và giá trị bảo tồn

cao tại Việt Nam (HCVF).

+ Điều tra, đánh giá tác động xã hội, phân loại chức năng rừng.

+ Điều tra, đánh giá tác động môi trường và không chuyển đổi rừng tự nhiên

sang trồng rừng.

- Giai đoạn 3 (từ ngày 26/10/2018 - 30/11/2018):

+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá, xây dựng kế hoạch quản lý rừng bền vững, tập

huấn đào tạo cho các chủ rừng và chủ hộ đại diện.

Lập kế hoạch quản lý rừng, xây dựng các quy trình quản lý chất lượng rừng

trồng (giống, xác định hệ sinh thái dễ bị tổn thương, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ,

khai thác, lán trại cho người khai thác gỗ tại rừng, xây dựng đường, chuỗi hành trình

sản phẩm, quản lý rác thải, an toàn lao động, quy trình đánh giá giám sát.....).

Tập huấn cho các thành viên nhóm (FSC) các xã về an toàn lao động, giống, xử

lý thực bì, xử lý rác thải, trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng và vệ sinh rừng

sau khai thác, các văn bản công ước quốc tế về lao động của Tổ chức lao động quốc tế

- ILO, Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững; Quyết định số

83/QĐ- BNN-TCLN ngày 12/01/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt

Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC) giai đoạn

2016 - 2020.

Tập huấn, đào tạo cho các thành viên nhóm hộ FSC nắm chắc 10 Nguyên tắc

về quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).

Tập huấn, đào tạo cho các thành viên nhóm (FSC) xã về kỹ thuật, điều tra rừng,

điều tra rừng có giá trị bảo tồn cao ở Việt Nam (HCVF), phương pháp đánh giá môi

trường - xã hội.

Tập huấn, đào tạo cho các thành viên Nhóm (FSC) xã xây dựng kế hoạch quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý rừng, xây dựng dự thảo Sổ tay quản lý rừng,..

50

Hội thảo tham vấn các bên tham gia kế hoạch quản lý rừng bền vững tại

các xã, huyện.

+ Xây dựng sổ tay quản lý chất lượng, quản lý rừng trồng theo tiêu chuẩn (FSC).

- Giai đoạn 4 (từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/01/2019):

+ Tài liệu hóa, chuẩn bị hiện trường (kiểm tra các biển báo rừng có giá trị bảo

tồn cao, tuyên truyền quản lý rừng bền vững, biển khai thác, lán trại khai thác của công

nhân).

+ Dịch tài liệu, các loại báo cáo kết quả sang tiếng Anh và tài liệu hóa hồ sơ

FSC để đánh giá thử.

+ Thực hiện tiền đánh giá (đánh giá thử) theo phương pháp phỏng vấn và kiểm

tra tại văn phòng, hiện trường đối với cán bộ và chủ rừng tham gia.

Thực hiện các Kế hoạch: số 01/KH-UBND ngày 18/01/2019 của Ban đại diện

FSC huyện về viêc đánh giá thử Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh; số 42/KH-UBND

ngày 30/1/2019 của UBND huyện kế hoạch triển khai cấp chứng chỉ bền vững FSC

năm 2019 .

Kiểm tra tại văn phòng Ban Đại diện, kiểm tra ngoài hiện trường thăm các lâm

phần, các diện tích rừng đã được đoàn đánh giá và quản lý nhóm chọn. Cán bộ đánh

giá đã đánh giá sự tuân thủ theo Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng

11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền

vững và 10 Nguyên tắc và Tiêu chí FSC, thảo luận về các ví dụ thực tế.

- Giai đoạn 5 (từ ngày 01/02/2019 đến ngày 8/03/2019):

+ Đánh giá chính thức: Từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 3 năm 2019.

+ Sửa lỗi sau đánh giá chính (nếu có).

- Giai đoạn 6: Cấp chứng chỉ FSC ( tháng 4/2019).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lộ trình thực hiện được thể hiện trong hình vẽ sau:

51

Giai đoạn 1: Thiết lập mô hình hoạt động và thành lập Nhóm (FSC)

Giai đoạn 2: Điều tra hiện trạng và đánh giá tác động

Giai đoạn 3: Tổng hợp, phân tích, đánh giá, XD kế hoạch QLRBV Tập huấn cho chủ rừng

Giai đoạn 4: Tài liệu hóa, CB hiện trường & thực hiền tiền đánh giá

Giai đoạn 5: Đánh giá chính thức và thực hiện sửa lỗi (nếu có)

Giai đoạn 6: Cấp chứng chỉ FSC

Về mặt chính sách: để thực hiện cấp CCR, việc các cơ quan quản lý nhà nước

ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ người dân tham gia là việc làm không thể thiếu.

Trong quá trình thực hiện, UBND huyện đã ban hành các Văn bản triển khai thực hiện:

số 781a/UBND-NLN ngày 8/5/2018 về phối hợp cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho các hộ

gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Sơn Dương; số 861a/UBND-NLN ngày 18/5/2018

về rà soát, thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho các hộ

gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Sơn Dương; Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày

02/6/2018 về thành lập Ban chỉ đạo cấp chứng chỉ rừng FSC cho các nhóm hộ trên địa

bàn huyện; Quyết định số 2718a/QĐ-UBND ngày 02/6/2018 về thành lập Ban đại diện

cấp chứng chỉ rừng FSC cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn 02 xã Cấp Tiến, Tú

Thịnh huyện Sơn Dương; số 2468a/UBND-NLN ngày 17/12/2018 về việc đẩy nhanh

tiến độ và mở rộng diện tích thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng

FSC; số 42/KH-UBND ngày 30/1/2019 Kế hoạch triển khai cấp chứng chỉ rừng FSC

năm 2019; số 236/UBND-NLN ngày 18/2/2019 về rà soát thực hiện quản lý rừng bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vững và cấp chứng chỉ FSC cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.

52

Các chính sách của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện được ban hành

đồng bộ đã giúp cho người dân tại địa bàn hiểu rõ và có nhiều cơ hội tham gia vào cấp

chứng chỉ rừng.

3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương

3.2.2.1. Nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh

Diện tích rà soát số hộ số lô/khoảnh Tên Xã (ha)

Xã Cấp Tiến 857,54 45 1.581

Xã Tú Thịnh 1.036,76 57 1.647

Tổng 1.894,30 102 3.228

Nguồn: số liệu điều tra năm 2019

- Tổng diện tích rà soát 1.894,30 ha/102 hộ/ 3.228 lô, trong đó:

+ Xã Cấp Tiến 857,54 ha/1.581 lô/ 45 hộ.

+ Xã Tú Thịnh 1.036,76 ha/1.647 lô/57 hộ.

- Kết quả lựa chọn hộ đại diện (theo quy định của Tổ chức GFA về đánh giá

cấp chứng chỉ rừng FSC cứ 100 ha trở xuống chọn 01 chủ hộ đại diện): Tại 02 xã đã

thống nhất chọn 33 chủ hộ đại diện (Cấp Tiến 14 người, Tú Thịnh 19 người);

- Chủ rừng có diện tích 3,5 ha trở lên được đứng tên chủ rừng đại diện: 69

người (xã Cấp Tiến 31 người, xã Tú Thịnh 38 người);

- Tổng số 102 hộ là người đại diện cho Nhóm (FSC) 2 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh

tham gia các lớp tập huấn và chịu trách nhiệm trả lời chuyên gia (xã Tú Thịnh giảm

03 hộ ông Nguyễn Bá Hoài, ông Nguyễn Văn Tuấn là chủ hộ đại diện, ông Lê Xuân

Quyết thôn Đa Năng).

Kết quả đánh giá phát hiện 03 lỗi lớn, 6 lỗi nhỏ, 4 lỗi quan sát, cụ thể

a) 03 lỗi lớn gồm:

- Tại nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa tổ chức đánh giá nội bộ, chưa có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả đánh giá theo tiêu chí 3.1.5 (Mô tả rõ quá trình thực hiện khắc phục hoạt

53

động không tuân thủ đã phát hiện từ nội bộ và từ tổ chức cấp chứng chỉ bao gồm cả

các mốc thời gian và những tác động)

- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện giám sát theo tiêu chí 8.1

(Nhóm có triển khai một hệ thống giám sát và kiểm soát tài liệu bao gồm ít nhất như

sau: Mô tả bằng văn bản các hệ thống giám sát và kiểm soát; Thường xuyên (ít nhất

là hàng năm) giám sát điểm một mẫu của các thành viên Nhóm để xác nhận tiếp tục

tuân thủ tất cả các yêu cầu của nhóm FSC, tiêu chuẩn quản lý rừng và với bất kỳ yêu

cầu bổ sung cho thành viên của Nhóm)

- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện giám sát về an toàn lao

động khi có các hoạt động xảy ra theo tiêu chí 4.2.6 (Có một hệ thống kiểm soát an

toàn, sức khoẻ nội bộ bao gồm thống kê về tai nạn).

b) 6 lỗi nhỏ bao gồm:

- Số liệu diện tích rừng tham gia vào nhóm FSC và diện tích rừng không tham

gia vào nhóm FSC xã Cấp Tiến chưa thống nhất. Khi phỏng vấn quản lý nhóm nói

rằng các hộ gia đình đã tham gia toàn bộ diện tích đất của họ vào nhóm FSC và không

đề cập việc quản lý diện tích chưa gia nhập này trong kế hoạch quản lý rừng bền

vững.

Tuy nhiên khi phỏng vấn ông Nguyễn Văn Hà chủ rừng, tại lô 227, khoảnh

151 tại xã Cấp Tiến còn diện tích của hộ gia đình chưa tham gia là 5 ha; Danh sách

kê khai diện tích xã Cấp Tiến cung cấp không phù hợp họ tên, chủ rừng, lô, khoảnh,

diện tích khai thác, năm trồng đều không khớp với danh sách diện tích tham gia FSC.

Chưa theo tiêu chí 1.6.2 (Chủ rừng hoặc Nhà quản lý rừng nếu có thêm trách nhiệm

quản lý rừng không thuộc phạm vi rừng cấp chứng chỉ, phải có cam kết dài hạn rõ

ràng sẽ quản lý toàn bộ các diện tích rừng theo Nguyên tắc và Tiêu chí FSC. Trước

khi được xem xét cấp chứng chỉ, các diện tích này sẽ tuân theo tiêu chuẩn FSC mới

nhất về cấp một phần chứng chỉ).

- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh được hỗ trợ trang thiết bị và bảo hộ lao

động cho các thành viên khi thực hiện các hoạt động quản lý rừng. Đã tổ chức tập

huấn sơ cấp cứu cho các nhóm mới thành lập và đã cung cấp túi cứu thương cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

Nhóm cấp xã sử dụng. Tuy nhiên khi phỏng vấn nhận thấy bảo hiểm lao động cho

thợ cưa không có tại trụ sở hoặc tổ khai thác, không có ký nhận của người được

nhận thiết bị và bảo hộ lao động.

+ Chưa theo tiêu chí 4.2.4 (Cung cấp thiết bị an toàn lao động cho công nhân,

bao gồm cả thầu phụ, phù hợp với công việc, máy móc vận hành và tuân theo tiêu

chuẩn ILO về thực hành an toàn, sức khoẻ trong ngành lâm nghiệp. Tiêu chí mọi hoạt

động lâm nghiệp phải tuân thủ luật và quy định về an toàn, sức khoẻ. Chủ rừng phải

thể hiện các nỗ lực hợp lý nhằm tuân theo tiêu chuẩn ILO về thực hành an toàn, sức

khoẻ trong ngành lâm nghiệp).

- Nhóm FSC xã Cấp Tiến, Tú Thịnh đã có hoạt động khai thác. Tuy nhiên,

không có hồ sơ khai thác cho lô rừng, chưa theo tiêu chí 5.3.4 (Gỗ khai thác phải

được vận chuyển ra khỏi rừng trước khi quá trình mục, ải hoặc hư hỏng xảy ra).

- Quản lý nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa có đánh giá các tác động tiêu cực

tiềm năng xảy ra khi có các hoạt động khai thác, trồng rừng; chưa theo tiêu chí 6.1.1

(Thiết lập và đang thực hiện một hệ thống đánh giá tác động môi trường tương thích

với quy mô và cường độ quản lý rừng, với đặc thù của nguồn tài nguyên bị ảnh hưởng.

Các bước của hệ thống được tài liệu hoá trước bắt đầu hoạt động quản lý rừng.

Trước khi bắt đầu một hoạt động nào, các tác động tiêu cực tiềm năng phải được chỉ

rõ và hoạt động quản lý rừng được thiết kế nhằm giảm thiểu tác động này).

- Nhóm xã Cấp Tiến, Tú Thịnh chưa thực hiện các giám sát cần thiết theo kế

hoạch hàng năm, chưa theo tiêu chí 8.1.2 (Cần xây dựng,thực hiện kế hoạch và thiết

kế giám sát; báo cáo định kỳ dựa trên cơ sở hình thức giám sát nhất quán và lặp lại

theo thời gian).

- Tại lô 151, khoảnh 121 hộ ông Nguyễn Văn Hà xã Cấp Tiến khai thác không

để hành lang ven suối chưa theo tiêu chí 10.5.1 (Một tỷ lệ đất hợp lý khoảng 5 – 10

% trong tổng diện tích rừng trồng sẽ được quản lý theo hướng khôi phục thành rừng

tự nhiên, tiêu chí cải thiện giá trị sinh thái của rừng trồng ở những khu vực xuất hiện

những đặc trưng cần bảo tồn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c) 04 lỗi quan sát gồm:

55

- Tổ thợ cưa đã có nhưng chưa thực hiện hoạt động khai thác.

- Tổ thợ cưa chưa nắm được diện tích sẽ phải khai thác, dù đã thành lập tổ khai

thác.

- Chưa có kế hoạch giám sát cho năm 2019.

- Kế hoạch quản lý rừng đã bao gồm kế hoạch trồng rừng từ 2018 đến 2025

nhưng chưa có thông tin về diện tích trồng mới và loài cây trồng.

+ Sửa lỗi sau đánh giá: Hiện các nhóm FSC đã triển khai khắc phục, sửa lỗi

sau đánh giá nội bộ.

Các thuận lợi, khó khăn trong thực hiện cấp chứng chỉ rừng:

- Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND huyện, sự hỗ trợ của Công

ty Cổ phần Woodsland Tuyên Quang, Công ty Cổ phần phát triển NLN Phú Lâm

trong việc triển khai thực hiện các nội dung công việc; các cơ quan chuyên môn như

phòng NN và PTNT huyện, Hạt Kiểm lâm Sơn Dương, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng

Tân Trào, UBND xã Tú Thịnh, Cấp Tiến, Hợp Thành phân công cán bộ tham gia phối

hợp rà soát, tổng hợp diện tích rừng đủ điều kiện đề nghị cấp chứng chỉ quản lý rừng

bền vững (FSC).

- Khó khăn: Diện tích rừng còn nhỏ lẻ, manh mún, xâm lấn, xen canh khó khăn

cho rà soát lô, khoảnh, xác định chủ rừng, lựa chọn hộ đại diện. Số hộ có diện tích rà

soát nhiều, sai khác lô, khoảnh, thửa giữa hệ thống Bản đồ quy hoạch phân 3 loại

rừng theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, bản đồ điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại

rừng theo Quyết định số 1859/QĐ-UBND, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất lâm nghiệp, việc cập nhật theo dõi diễn biến đất lâm nghiệp hằng năm tại

cơ sơ sở còn chưa đầy đủ, vì vậy khó khăn trong quá trình kiểm tra, tổng hợp, đối

chiếu giữa hệ thống bản đồ và thực địa, tổng hợp vào hệ thống biểu mẫu còn khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khăn, mất nhiều thời gian

56

3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC

Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng

Đơn vị tính: %

Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế STT Yếu tố Số mẫu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

1 ĐK tự nhiên 90 6 6,67 84 93,33

2 Thị trường 90 68 85,56 13 14,44

3 Chính sách 90 77 75,56 22 24,44

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố (tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong

tục tập quán và các yếu tố khác) đều có những ảnh hưởng thuận lợi hay hạn chế đối

với công tác quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tuy nhiên yếu tố có ảnh hưởng

nhiều nhất trong công tác quản lý rừng bền vững và hoạt động cấp chứng chỉ rừng là

yếu tố thị trường (cụ thể là giá thành sản phẩm FSC), vì thị trường là yếu tố thúc đẩy

người dân tham gia chứng nhận FSC, nếu giá thành sản phẩm cao và hấp dẫn, sẽ

khuyến khích và tạo động lực cho người dân tham gia chứng chỉ rừng. Yếu tố có

nhiều điểm bất lợi nhất đối với công tác quản lý rừng bền vững là yếu tố tự nhiên vì

diện tích rừng được giao nhiều nơi có địa hình phức tạp, địa bàn rộng trong khi lực

lượng kiểm lâm mỏng, giao thông đi lại khó khăn, nêu yếu tố tự nhiên là yếu tố bất

lợi nhất.

Yếu tố chính sách cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng thuận lợi đối với

công tác quản lý rừng vì: hiện nay nhờ có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong công tác

bảo vệ và phát triển rừng, các chính sách hỗ trợ trồng mới, trồng rừng thay thế từ các dự

án 327, 661...có tác động tích cực đến nhận thức của người dân. Nhờ những chương trình

hỗ trợ giống và kỹ thuật người dân đã tích cực tham gia trồng rừng và thấy được hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả kinh tế của rừng trồng.

57

3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát

triển rừng

Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát

triển rừng

Đơn vị tính: %

Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm

Người dân/Chủ rừng 28,7 57,4 13,9 - 1

Các tổ chức đoàn thể trong xã 10,9 60,4 22,8 5,9 2

Lãnh đạo thôn 30,7 61,4 7,9 - 3

Chính quyền xã 31,7 58,4 9,9 - 4

Hạt kiểm lâm huyện 67,3 32,7 - - 5

Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm) 67,3 32,7 - - 6

Người khai thác, buôn bán lâm sản 6,9 25,7 67,3 7

UBND huyện và ban đại diện FSC 70,3 29,7 - - 8

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)

Kết quả từ Bảng 3.9 cho thấy, UBND huyện và ban đại diện FSC, Hạt kiểm

lâm huyện, các công ty Lâm Nghiệp rất quan tâm đến công tác quản lý rừng bền vững

và chứng chỉ rừng, tiếp đến là chính quyền xã, lãnh đạo thôn và người dân trong cộng

đồng; ít quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng là người khai thác, buôn bán lâm

sản, chỉ có một vài cơ sở tham gia vào chuỗi hành trình sản phẩm (cung cấp gỗ xuất

khẩu) là có quan tâm đến chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững. Kết quả phỏng

vấn cũng cho thấy người dân đã nhận thấy trách nhiệm trong quản lý bảo vệ rừng bền

vững và chứng chỉ rừng có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, bên cạnh giá

trị kinh tế

3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng

Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và

phát triển rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đơn vị tính: %

58

Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan trọng trọng trọng trọng

1 Người dân/ Chủ rừng/ đại diện nhóm hộ 60,4 34,7 4,9 -

2 Các tổ chức đoàn thể trong xã 14,8 32,7 44,5 7,9

3 Lãnh đạo thôn 67,3 24,7 7,9 -

4 Chính quyền xã 54,5 33,7 11,9 -

5 Hạt kiểm lâm huyện 55,5 35,6 8,9 -

6 Các công ty Lâm nghiệp 56,4 34,6 8,9 -

7 Người khai thác, buôn bán lâm sản - 5,9 18,8 75,3

8 UBND huyện/ Ban đại diện FSC 48,5 46,5 4,9 -

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)

Kết quả từ Bảng trên cho thấy, vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý

rừng bền vững là lãnh đạo thôn, tiếp đến là người dân trong cộng đồng, Hạt kiểm lâm,

Ban quản lý rừng phòng hộ, chính quyền xã,… Người khai thác, buôn bán lâm sản là

những đối tương ít quan trọng nhất trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.

Kết hợp với nhận xét ở bảng 3.9 cho thấy người dân trong cộng đồng còn chưa

thực sự quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng, và kết quả ở bảng 3.10 lại chỉ ra

rằng có đến 60,4 % số người được hỏi cho rằng để bảo vệ rừng tốt thì vai trò của

người dân trong cộng đồng là rất quan trọng. Như vậy là, đang có sự mâu thuẫn giữa

trách nhiệm và lợi ích của người dân trong cộng đồng. Lợi ích chưa thể hấp dẫn người

dân, nhưng thực tế lại cho rằng họ lại là lực lượng quan trọng trong công tác quản lý

bảo vệ rừng.

Từ những kết quả trên, cho phép rút ra một số nhận xét như sau:

- Có sự mâu thuẫn giữa lợi ích và trách nhiệm của người dân trong cộng đồng,

vì vậy người dân trong cộng đồng nơi có rừng chưa thực sự tha thiết với công tác

quản lý bảo vệ rừng, chưa có động lực hoặc động lực chưa đủ mạnh để lôi kéo người

dân tham gia với chính quyền địa phương và các lực lượng bảo vệ rừng khác vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.

59

- Cần nâng cao nhận thức cho chính quyền địa phương, cộng đồng và người dân

về tầm quan trọng về sự liên kết giữa các bên trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Trong công tác bảo vệ rừng người dân là lực lượng quan trọng nhất, còn

chính quyền địa phương, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ chỉ là bộ phận

điều phối, chỉ đạo, giám sát, góp phần tạo thành một khối thống nhất cùng quản lý và

bảo vệ rừng. Xóa bỏ suy nghĩ việc quản lý, bảo vệ rừng là trách nhiệm của chính

quyền địa phương và cơ quan chuyên môn.

3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng

Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng

Đơn vị tính: %

Ưu tiên Ưu tiền Ưu tiên TT Giải pháp trung bình thấp cao

1 Giải pháp chính sách 66,3 22,8 10,9

2 Giải pháp tổ chức quản lý 67,3 32,7 -

3 Giải pháp đào tạo, tập huấn 53,5 43,6 2,9

4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục 74,3 25,7 -

5 Giải pháp thị trường 75,3 24,7 -

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)

Bảng 3.11 cho thấy sự chênh lệch giữa các giải pháp là không lớn. Hầu hết

những cán bộ và hộ gia đình được hỏi đều cho rằng việc quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng muốn đạt được hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp cùng lúc của nhiều giải pháp

đơn lẻ. Tuy nhiên, ở mỗi thời điểm khác nhau, ưu tiên giải pháp nào và đưa giải pháp

nào lên hàng đầu thì phải tùy vào tình hình cụ thể. Kết quả ở bảng số liệu cũng cho

thấy, đa phần những người được hỏi đều cho rằng cần phải quan tâm và chú trọng

công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng và người dân trong

cộng đồng, đồng thời công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cũng phải được duy trì

thường xuyên và liên tục. Khi đã làm tốt hai giải pháp trên, thì các giải pháp khác sẽ

có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt được hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả cao hơn.

60

Từ những nhận xét trên, có thể rút ra mốt số kết luận như sau:

- Để công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững thông qua chứng chỉ

rừng FSC đạt được hiệu quả cao cần phải áp dụng tổng hợp tất cả các giải pháp và không

nên coi nhẹ giải pháp nào.

- Đối với huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cần quan tâm chú trọng nhiều

hơn nữa các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân và cộng đồng

về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia vào các hoạt động quản lý rừng

bền vững và cấp chứng chỉ rừng. Đồng thời giải pháp về thị trường cũng cần được

quan tâm, đặc biệt là thị trường xuất khẩu gỗ.

3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương

61

Bảng 3.12. Phân tích SWOT

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của TTHU,

- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa

UBND huyện, Chi cục kiểm lâm, sự phối hợp

bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi lại

chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể của

khó khăn

huyện ủy và cấp ủy chính quyền các xã, thị trấn

- Biên chế lực lượng kiểm lâm trên địa bàn

- Cán bộ kiểm lâm là lực lượng nòng cốt với

còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều xã với

trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm công tác

diện tích rừng và đất lâm nghiệp rộng lớn

lâu năm rất có trách nhiệm, luôn tận tâm hoàn

- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho

thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

công tác quản lý và PCCCR của lực lượng

kiểm lâm còn hạn chế.

- Dân trí của người dân trong vùng nghiên

cứu tương đối cao, tuy nhiên nhận thức về

việc tham gia quản lý rừng bền vững và

chứng chỉ rừng vẫn còn chưa đồng nhất,

nhiều người dân vẫn chưa hiểu được ý nghĩa

của việc quản lý rừng bền vững thông qua

chững chỉ rừng.

Thách thức

Cơ hội

- Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật trong

- Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi

quản lý bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt là

hỏi cán bộ lực lượng Kiểm lâm cần liên tục

công nghệ GIS và viễn thám, các phần mềm

nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao năng lực

cập nhật diễn biến rừng đã mang lại hiệu quả

nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

cao trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển

-Diện tích rừng vẫn còn manh mún nhỏ lẻ,

rừng.

khó khăn cho công tác quản lý và theo dõi

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển

- Thị trường giá cả sản phẩm FSC chưa đủ

rừng đem lại nguồn thu nhập lớn cho người

hấp dẫn để người dân tích cực tham gia FSC

dân. Hoạt động trồng rừng hiện nay đã và đang

đem lại nguồn thu nhập ổn định, nâng cao chất

lượng đời sống của người dân.

- Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và

Liên minh Châu Âu (EVFTA) được ký kết là cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

hội lớn cho việc xuất khẩu gỗ vào EU.

Kết quả ở Bảng phân tích SWOT cho thấy công tác quản lý bảo vệ rừng đã

được các cấp chính quyền từ huyện cho đến cơ sở hết sức quan tâm. Tuy nhiên những

khó khăn mà quản lý bảo vệ rừng đang gặp phải chính là: Phương tiện trang thiết bị

phục vụ cho công tác bảo vệ rừng thì còn thiếu thốn và chưa phù hợp, biên chế cán

bộ thiếu, kiêm nhiệm, nhận thức của người dân chưa cao…. Ngoài ra ngành lâm

nghiệp cùng với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật trong quản lý bảo vệ và phát

triển rừng đặc biệt là công nghệ GIS và viễn thám, các phần mềm cập nhật diễn biến

rừng và sự điều chỉnh các chính sách, Luật mới, sự phát triển của khoa học, công

nghệ đồi hỏi các cán bộ không ngừng học tập, nâng cao trình độ. Đây vừa là cơ hội

vừa là thách thức lớn đối với ngành lâm nghiệp tại huyện Sơn Dương.

3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền vững

theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương

*Thuận lợi

- Hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc đã được đầu tư xây dựng.

- Lực lượng lao động dồi dào, người dân sống hiền lành, chăm chỉ, đoàn kết.

- Điều kiện khí hậu, đất đai thì thuận lợi phù hợp cho nhiều loại cây lâm nghiệp

- Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo.

- Có sự hỗ trợ của chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng trong công tác

quản lý, bảo vệ rừng.

- Có sự vào cuộc của các ngành chức năng, chính quyền địa phương trong

công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Được sự quan tâm của công ty Woodland và công ty Phú Lâm

*Khó khăn, kiến nghị

Kết quả tham vấn ý kiến của cán bộ kiểm lâm địa bàn, cán bộ Ban quản lý

rừng phòng hộ, cán bộ xã, thôn và người dân tại khu vực nghiên cứu về những khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khăn trong quá trình quản lý, bảo vệ rừng và thực hiện chứng chỉ rừng:

63

- Địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu,

giao thông đi lại còn nhiều khó khăn.

- Điều kiện khí hậu: Diễn biến phức tạp, mua đông có sương muối, mùa hè

khô hanh nắng hạn kéo dài nguy cơ cháy rừng.

- Thị trường lâm sản đối với sản phẩm có chứng chỉ FSC chưa thực sự hấp dẫn

người dân tham gia thực hiện.

- Ứng dụng những tiến bộ khoa học, việc đưa giống tốt vào sản xuất của người

dân còn hạn chế dẫn đến năng suất cây trồng còn chưa cao.

- Khu vực nghiên cứu có tỷ lệ người dân tộc thiểu số còn cao, trình độ dân trí

thấp, còn trông chờ vào sự bao cấp, hỗ trợ của nhà nước.

- Đời sống nhân dân còn thấp, dân trí chưa cao nên hầu hết người dân chưa

quan tâm nhiều đến quản lý rừng bền vững.

- Năng lực của cán bộ trên địa bàn trong quản lý rừng bền vững theo chứng

chỉ rừng còn nhiều hạn chế (đặc biệt là các khâu như số hóa bản đồ...)

- Khó khăn về kinh phí hỗ trợ nhân dân trong quá trình thực hiện chứng chỉ

rừng; kế hoạch quản lý rừng chỉ thực hiện khi còn được hỗ trợ của dự án, hết dự án

thì thường sẽ không hoạt động.

3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng

chỉ rừng

Căn cứ vào phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý rừng bền vững theo chứng chỉ rừng tại huyện Sơn Dương tôi đề xuất

một số giải pháp như sau:

3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú Thịnh

1. Đối với thành viên Ban Chỉ đạo:

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác tuyên truyền, làm

rõ về vai trò, mục đích, ý nghĩa các nội dung công việc có liên quan đến hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).

64

- Thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc phân công, bố trí, tạo điều kiện cho cán

bộ có năng lực, trình độ chuyên môn thực hiện các nội dung công việc được giao có

liên quan đến thực hiện công việc tại hiện trường để phục vụ việc đánh giá cấp chứng

chỉ rừng (FSC) cho các hộ gia đình tại 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.

2. Đối với ban Đại diện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC)

huyện:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung công việc, phân công cụ thể trách

nhiệm từng thành viên chuẩn bị các nội dung có liên quan đến đánh giá chính thức

Nhóm FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh và phân công phụ trách nhóm cấp chứng chỉ

rừng (FSC) xã Hợp Thành, Minh Thanh, Lương Thiện đảm bảo từng thành viên nắm

vững những kiến thức cơ bản về quản lý rừng bền vững.

3. Hạt kiểm lâm Sơn Dương, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào.

- Hạt kiểm lâm Sơn Dương:

+ Đối với xã Tú Thịnh, Cấp Tiến: Tăng cường cán bộ chuẩn bị hiện trường,

lô, thửa, khoảnh, diện tích, bản đồ, trả lời phỏng vấn (nếu có) trong các đợt đánh giá

+ Đối với xã Hợp Thành: Phân công cán bộ hỗ trợ, phối hợp UBND xã Hợp

Thành đẩy nhanh tiến độ thực hiện quản lý rừng bền vững FSC kịp thời, đảm bảo

theo lộ trình.

- Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào: Phân công cán bộ phụ trách địa bàn

tham mưu UBND các xã Minh Thanh, Lương Thiện rà soát, tổng hợp danh sách

hộ gia đình, hiện trạng rừng đủ điều kiện tham gia quản lý rừng bền vững và cấp

chứng chỉ rừng (FSC), cập nhật thông tin, số hóa bản đồ, hoàn thiện hồ sơ theo

yêu cầu đủ điều kiện đánh giá và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

4. Đối với UBND xã, nhóm FSC các xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.

- Chuẩn bị tài liệu, hiện trường (địa điểm, lô, khoảnh, bảng hiệu, môi

trường......) chuẩn bị cho đánh giá chính thức.

- Lựa chọn chủ rừng đủ điều kiện trả lời phỏng vấn, dự kiến hiện trường cho

đánh giá chính thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

- Khắc phục, sửa lỗi sau đánh giá (nếu có), báo cáo kết quả thực hiện

5. Đối với Công ty Cổ phần Woodland Tuyên Quang, Công ty Cổ phần phát triển

NLN Phú Lâm:

- Công ty Cổ phần phát triển NLN Phú Lâm phối hợp chặt chẽ Ban chỉ đạo và

Ban đại diện cấp chứng chỉ rừng FSC huyện Sơn Dương chuẩn bị các nội dung cho

việc đánh giá cấp chứng chỉ rừng FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh. Phân công, tăng

cường, bố trí cán bộ đẩy nhanh tiến độ thực hiện tại xã Hợp Thành, Minh Thanh, Lương

Thiện.

- Công ty Cổ phần Woodland Tuyên Quang cử cán bộ, chuyên viên giúp đỡ

trong thời gian đánh giá cấp chứng chỉ rừng FSC 02 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh.

3.4.2. Giải pháp cụ thể

1. Phía kiểm lâm

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác quản lý

rừng bền vững theo chứng chỉ rừng đến từng thôn bản, thường xuyên nắm địa bàn

kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển

rừng.

- Hàng năm mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

lực lượng Kiểm lâm nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản

lý bảo vệ và phát triển rừng.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.

Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của

các ngành tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi

hiệu quả công tác quản lý rừng bền vững.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản

lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu

quả, khả thi. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải

thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, nhất là cho người dân làm nghề

rừng. Đẩy mạnh xã hội hoá, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và

các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng: Thiết

lập và sử dụng có hiệu quả máy tính chuyên ngành với hệ thống thông tin quản lý

ngành lâm nghiệp hiện đại, những thông tin về diễn biến rừng được số hóa, chính xác,

minh bạch, nhằm đem lại những hiệu quả to lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng và

phát triển kinh tế lâm nghiệp. Tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm địa bàn

trong công tác số hóa bản đồ

- Thúc đẩy phát triển thị trường thông qua tìm kiếm các đối tác tiềm năng trong

xuất khẩu gỗ có chứng chỉ rừng FSC.

- Xử lý triệt để các nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái,

ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân; đồng thời xử

lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các tổ chức, cá nhân vi phạm, thiếu trách

nhiệm trong công tác thực hiện chứng chỉ rừng.

2. Phía người dân

- Chấp hành tốt các chủ chương, chính sách, quy định của nhà nước về quản

lý bảo vệ rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng, chủ động tố giác các đối tượng vi phạm trong thực hiện các tiêu chí/chỉ tiểu FSC.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án phát triển rừng, ứng dụng khoa

học kỹ thuật trong trồng rừng nhằm tăng chất lượng sản phẩm rừng từ đó nâng cao

hiệu quả kinh tế từ rừng.

3. Các bên liên quan

- Cần có các chính sách thu hút các chương trình, dự án trong và ngoài nước

hỗ trợ về phát triển kinh tế lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân

- Lực lượng Công an, quân đội: Tăng cường phối hợp trong công tác quản lý

bảo vệ rừng theo các quy chế phối hợp đã đề ra. Tổ chức điều tra các đối tượng phá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

rừng, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép đặc biệt phải triển khai các biện pháp

kiên quyết trừng trị thích đáng, ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành

công vụ.

- Các tổ chức xã hội: Phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tuyên

truyền, vận động giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững

đảm bảo 3 khía cạnh: kính tế-xã hội và môi trường; Phát hiện đấu tranh, phòng ngừa

các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và

phát triển rừng bền vững theo chứng chỉ rừng.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về

nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân

cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác quản lý rừng bền vững; thấy rõ

được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo

vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Quản lý

và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của

người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối

với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Xác định rõ công tác quản lý và phát triển rừng là trách nhiệm của các cấp

uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân cần coi

đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các

mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã

được xác định trong các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có

liên quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương phải chịu trách nhiệm chính

đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình

quản lý, hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

68

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý bảo vệ rừng và cấp chứng chỉ rừng trên địa

bàn huyện Sơn Dương cho thấy:

1. Sơn Dương có thế mạnh về phát triển rừng sản xuất, diện tích rừng sản xuất

liên tục mở rộng diện tích qua các năm. Thu nhập từ rừng chiếm tỷ lệ đáng kể của

các hộ nông dân. Trong những năm gần đây, thu nhập từ rừng trồng góp phần làm

giàu cho nhiều hộ và là khoản để các hộ đầu tư làm nhà, mua phương tiện đi lại. Tham

gia cấp chứng chỉ FSC góp phần giúp các hộ nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ

rừng theo hướng bền vững (nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định xã hội-bảo vệ an toàn

cho người tham gia trồng rừng và khai thác rừng, bảo vệ môi trường thông qua các

tiêu chí về đa dạng sinh học và bảo vệ hành lang ven sông suối). Gỗ được cấp chứng

chỉ được mua với giá cao hơn so với gỗ thông thường, đây là cơ hội để các hộ tham

gia cấp chứng chỉ rừng FSC.

2. Cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương được sự quan tâm

của các cấp các ngành trên địa bàn huyện, ngoài ra được sự hỗ trợ của công ty

Woodland và công ty tư vấn Phú Lâm, đây là những thuận lợi bước đầu để tạo điều

kiện cho các hộ tham gia FSC. Tuy nhiên, thực hiện FSC vẫn còn nhiều khó khăn,

đặc biệt là thị trường giá sản phẩm FSC chưa thực sự hấp dẫn người dân. Bên cạnh

đó, trình độ nhận thức của người dân vẫn còn hạn chế, do vậy để thúc đẩy người dân

tham gia chứng nhận FSC cần có sự vào cuộc của các cấp các ngành, và cần có sự hỗ

trợ từ bên ngoài.

3. Qua nghiên cứu thực trạng cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn

Dương chúng tôi đề xuất 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy cấp chứng chỉ FSC trên địa

bàn như : cần có sự vào cuộc của các cấp các ngành, đặc biệt là ban chỉ đạo FSC

(tuyên truyền, đôn đốc các hộ tham gia, giám sát chặt chẽ các bước tiến hành theo bộ

tiêu chí...) ; tìm kiếm thị trường xuất khẩu để đẩy mạnh phát triển thị trường hấp dẫn

về giá sản phẩm FSC ; nâng cao nhận thức cho các hộ dân về lợi ích của quản lý bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vệ rừng bền vững theo chứng chỉ FSC...

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT (2019, a). Báo cáo diễn đàn “Ngành công nghiệp chế biến, xuất

khẩu gỗ, lâm sản năm 2018 - Thành công, bài học kinh nghiệm và giải pháp bứt

phá năm 2019”. Hà Nội, ngày 22/2/2019.

2. Bộ NN-PTNT (2019, b). Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN, ngày 19/3/2019;

Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018.

3. Bộ NN-PTNT (2018). Báo cáo tổng quan ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm

sản xuất khẩu; Tài liệu phục vụ Hội nghị “Định hướng, giải pháp phát triển nhanh,

bền vững ngành chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu”. Hà Nội, ngày 8/8/2018.

4. Bộ NN-PTNT (2006, a). Cẩm nang ngành lâm nghiệp; Chương: Quản lý rừng

bền vững; Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.

5. 4. Bộ NN-PTNT (2006, b). Cẩm nang ngành lâm nghiệp; Chương: Chứng chỉ

rừng; Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.

6. Bộ NN-PTNT (2005). Quyết định số 40/2005/QĐ-BNNPTNT; Ban hành Quy chế

khai thác gỗ và lâm sản khác.

7. Bộ NN-PTNT (2013). Quyết định số 1565/QĐ-BNNPTNT-TCLN, ngày

8/7/2013; Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp.

8. Bộ NN&PTNT(2014). Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT, ngày 3/11/2014;

Hướng dẫn Quản lý rừng bền vững.

9. Bộ NN&PTNT (2017). Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT, ngày 15/11/2017;

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai

đoạn 2016-2020.

10. Bộ NN&PTNT (2018). Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16/11/2018;

Thông tư Quy định về quản lý rừng bền vững.

11. Bộ TNMT (2017). Quyết định số 2311/QĐ-BTNMT, ngày 28/9/2017. Phê duyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2016.

70

12. Dương Thị Liên (dịch, 2018). Tiêu chuẩn FSC cho Nhóm quản lý rừng. FSC-

STD-30-005 V1-1 EN; Trong Tài liệu tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực

quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

8/2019

13. Đào Công Khanh, Dương Thị Liên (2019). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ

rừng Việt Nam, từ chính sách đến thực tiễn.

https://baovemoitruong.org.vn/quan-ly-rung-ben-vung-va-chung-chi-rung-viet-nam-

tu-chinh-sach-den-thuc-tien/

14. Đào Công Khanh (2015). Quản lý rừng bền vững và tiến trình chứng chỉ rừng ở

Việt Nam.

15. Hà Sỹ Đồng (2016). Luận án Tiến sĩ Lâm Nghiệp; Đánh giá quản lý rừng bền

vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm

nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị.

16. 17. IUCN, PanNature (2018). Một số ghi nhận và khuyến nghị Hội thảo Cải thiện

chính sách và tài chính cho phát triển trồng rừng gỗ lớn ở Việt Nam. Đà Nẵng,

6/2018.

17. Lê Khắc Côi (2009). Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới,

chứng chỉ rừng ở Việt Nam; Kỷ yếu Hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ

môi trường và phát triển nông thôn. Hà Nội - 2009.

18. Lê Khắc Côi (2018). Chia sẻ về chứng chỉ rừng. Hội chủ rừng Việt Nam.

19. Nguyễn Bá Ngãi (2009). Quản lý rừng cộng đồng ở VN; Chính sách và thực tiễn.

20. Nguyễn Ngọc Lung (2009). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt

Nam và định hướng nghiên cứu phát triển. Kỷ yếu Hội thảo quản lý rừng bền

vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn. Hà Nội, 2009.

21. Nguyễn Ngọc Lung (2013). Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt

Nam, cơ hội và thách thức. Tài liệu tập huấn Quản lý tài nguyên thiên nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CRES-FOREST TREND. Hà Nội 28/5/2013.

71

22. Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Nhâm, Nguyễn Thị Bảo Lâm (2019). Tài liệu tập huấn

nâng cao nhận thưc, năng lực quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Thái

Nguyên, 8/2019.

23. Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm (2010). Tài Nguyên Rừng. NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội, 2010.

24. Quốc Hội khóa 14 (2017). Luật số 16/2017/QH14; Luật Lâm nghiệp.

25. Thủ tướng Chính phủ (2007). Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg; Phê duyệt Chiến

lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.

26. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 886/QĐ-TTg, ngày 16/6/2017; Phê duyệt

Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

27. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1288/QĐ-TTg, ngày 1/10/2018; Phê

duyệt Đề án Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.

28. Thủ tướng Chính phủ, (2019). Chỉ thị 08, ngày 28/3/2019. Về một số nhiệm vụ,

giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm

sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu

29. UBND huyện Sơn Dương (2019). Báo cáo kết quả phát triển KTXH, QP-AN năm

2018; phương hướng và nhiệm vụ năm 2019.

30. Văn phòng Chính phủ (2017). Thông báo số 511/TB-VPCP, ngày 1/11/2017;

Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị

trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và giải pháp

thực hiện trong thời gian tới”.

31. Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2008). Đánh giá rừng độc lập về

quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm tại huyện Yên Bình,

tỉnh Yên Bái.

32. Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi (2009). Báo cáo chính thực

hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam; Dự án xây dựng phương pháp lập kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch QLRBV.

72

33. Vũ Văn Mễ (2009). Quản lý rừng bền vững ở VN; Nhận thức và thực tiễn. Kỷ

yếu Hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông

thôn. Hà Nội, 2009.

34. Vụ Quản lý sản xuất Lâm nghiệp (10/2015). Báo cáo tổng hợp diện tích được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp chứng chỉ FSC tại Việt Nam.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ cấp xã, huyện

1. Họ và tên người trả lời phỏng vấn ……………… chức vụ: ………………..

giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]

Địa chỉ: Thôn/tổ ……… xã/Thị trấn ……… huyện …….. tỉnh …………….

2. Vai trò, chức năng nhiệm vụ hiện nay của anh/chị trong bộ máy chính quyền cấp

xã/huyện như thế nào? Anh/chị có vai trò gì trong công tác quản lý bảo vệ rừng / hoặc

đối với hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn?...

3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn do xã/huyện quản lý:

[1] Tổng diện tích tự nhiên…….................…….. (ha)

[2] Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp …………… đất có rừng ….. …..

trong đó rừng tự nhiên …… rừng trồng …....…đất trống lâm nghiệp ……………

[3] Diện tích đất quy hoạch sản xuất nông nghiệp ………………

[4] Các loại đất khác ………………..

[5] Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đất lâm nghiệp (bao gồm diện

tích đất có rừng và đất chưa có rừng) .......… đất nông nghiệp.....…đất khác …

4. Tình hình sản xuất lâm nghiệp hiện nay trên địa bàn:

- Khoán quản lý bảo vệ rừng: diện tích giao khoán ……….. đối tượng giao khoán

……. đặc điểm rừng giao khoán ………….. hình thức giao khoán (từng năm hay

khoán ổn định lâu dài) ………… cơ chế hưởng lợi như thế nào ………….. các hoạt

động hỗ trợ sau giao khoán ……………….

- Cho thuê đất lâm nghiệp (bao gồm cả rừng và đất rừng): diện tích ……….. đối

tượng cho thuê ……. đặc điểm rừng cho thuê ……….. hình thức cho thuê ……… cơ

chế hưởng lợi như thế nào …….. các hoạt động hỗ trợ sau khi cho thuê ………

- Giao đất lâm nghiệp (rừng và đất rừng): diện tích giao ….. đối tượng giao ……..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặc điểm rừng giao ………….. hình thức giao …………………. cơ chế hưởng lợi

như thế nào ………….. các hoạt động hỗ trợ sau khi cho thuê ……………….

- Diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC của xã/huyện?....... (bắt đầu cấp khi nào?

Diện tích từng năm? Các hộ được cấp đã khai thác chưa? Nếu khai thác thì sản lượng

bao nhiêu? Gỗ khai thác bán cho ai? Giá bán?...)

- Tình hình quản lý bảo vệ rừng nói chung.

- Hàng năm huyện/xã có tổ chức tập huấn quản lý bảo vệ rừng cho các hộ chủ rừng

không? Nếu có nội dung bao gồm những gì?

- Các khó khăn, thuận lợi trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng

trên địa bàn?....

- Các thuận lợi, khó khăn khi thực hiện FSC trên địa bàn?

5. Cơ cấu thu nhập của người dân (tính bằng tiền):

[1] Từ trồng trọt: cây ngắn ngày ……………cây công nghiệp …………… cây ăn

quả ………. thu nhập khác ………….

[2] Từ lâm nghiệp

[3] Từ chăn nuôi

[4] Từ nguồn thu nhập khác

[5] Tổng mức thu nhập bình quân đầu người, hộ gia đình

6. Hoạt động của hạt kiểm lâm ở cơ sở như thế nào

7. Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đất đai trên địa bàn xã/huyện.......

8. Thực trạng giám sát rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC

- Anh/chị có tham gia công tác giám sát đánh giá định kỳ đối với các hộ đã được cấp

chứng chỉ rừng FSC không? Nếu có bao nhiêu lần / năm (hoặc đã tham gia như thế

nào? Theo anh/chị các chỉ số nào trong bộ tiêu chuẩn FSC các hộ thường hay mắc lỗi

trong quá trình giám sát đánh giá (liệt kê các lỗi)...?

rừng? (tích dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo anh/ chị yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ

STT Yếu tố Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế

1 ĐK tự nhiên

2 Thị trường

3 Chính sách

Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng (tích

dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)

Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm

1 Người dân/Chủ rừng

2 Các tổ chức đoàn thể trong xã

3 Lãnh đạo thôn

4 Chính quyền xã

5 Hạt kiểm lâm huyện

6 Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm)

7 Người khai thác, buôn bán lâm sản

8 UBND huyện và ban đại diện FSC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin cảm ơn anh chị!

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ nông dân

1. Họ và tên người trả lời phỏng vấn ……………… ; Giới tính: ......; Tuổi:.........; dân

tộc..........; Địa chỉ: ...............Số điện thoại liên lạc:..........

2. Diện tích đất trồng rừng: ...........(ha); Năm trồng? Loại cây lấy gỗ?

3. Thu nhập của hộ gia đình:............. (gồm thu nhập từ trồng trọt:.................từ chăn

nuôi...............; từ lâm nghiệp.......................; thu nhập khác.................)

4. Rừng trồng của gia đình được cấp chứng chỉ FSC từ thời gian nào..............? Diện

tích?.............

5.Giá sản phẩm gỗ FSC............................. so sánh với giá sp gỗ không có chứng nhận

FSC................?

6. Lý do anh/chị tham gia vào cấp chứng chỉ FSC?....................................................

7. Khi tham gia cấp chứng chỉ FSC, anh/chị nhận được những hỗ trợ gì từ: Các cơ

quan nhà nước? Các công ty? Đơn vị cấp chứng nhận? (liệt kê tên đơn vị, các hỗ trợ

nhận được?....

8. Trong các đợt giám sát hàng năm, rừng trồng của gia đình có gặp phải các lỗi trong

bộ chỉ số FSC không? Nếu có, là những lỗi gì? Nguyên nhân? Biện pháp khắc phục

như thế nào?

9. Các thuận lợi, khó khăn khi tham gia chứng nhận FSC?

Thuận lợi:................................................................................................

Khó khăn:................................................................................................

10. Theo anh chị, làm thế nào để thực hiện tốt bộ chỉ số FSC?.............

11. Theo anh chị, làm thế nào để thúc đẩy người dân tham gia FSC nhiều hơn

nữa?......................................................................................................

12. Anh chị có thể liệt kê 1 số lợi ích trong bảo vệ rừng khi tham gia FSC?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

.....................................................................................................

rừng? (tích dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)

Theo anh/ chị yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ

STT Yếu tố Yếu tố thuận lợi Yếu tố hạn chế

1 ĐK tự nhiên

2 Thị trường

3 Chính sách

Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng (tích

dấu X vào ô các anh/chị lựa chọn)

Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan tâm tâm tâm tâm

1 Người dân/Chủ rừng

2 Các tổ chức đoàn thể trong xã

3 Lãnh đạo thôn

4 Chính quyền xã

5 Hạt kiểm lâm huyện

6 Công ty Lâm nghiệp Woodland, Phú Lâm)

7 Người khai thác, buôn bán lâm sản

8 UBND huyện và ban đại diện FSC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin cảm ơn anh chị!