BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

----------------------------

ĐINH ĐỨC THỌ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI

BỆNH VIỆN 198 – BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

----------------------------

ĐINH ĐỨC THỌ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI

BỆNH VIỆN 198 – BỘ CÔNG AN

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS,TS. PHẠM CÔNG ĐOÀN

HÀ NỘI, NĂM 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và

chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông

tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đinh Đức Thọ

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Thương Mại. Có được bản

luận văn tốt nghiệp này , tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến

Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại , Khoa đào tạo sau đại học và đặc biệt

là PGS.TS. Phạm Công Đoàn đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với

những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn

thành đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 – Bộ công an”

Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực tiếp

giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính

cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.

Xin gửi tới Ban giám đốc Bệnh viện 198, Lãnh đạo phòng Tài chính – Kế toán

các đồng chí, đồng nghiệp lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất

giúp tác giả thu thập số liệu cũng như tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề

tài tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp CH20B-

TCNH những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình

thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp , phê bình của quý Thầy Cô, các nhà

khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!!!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................ 4

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4

6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH BỆNH VIỆN CÔNG ................................................................................... 5

1.1. Các khái niệm về bệnh viện công và quản lý tài chính bệnh viện công ........ 5

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bệnh viện công: ................................................... 5

1.1.2. Vai trò của bệnh viện công : ............................................................................. 5

1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính công: ......................................... 6

1.2. Quản lý tài chính ở bệnh viện công: ................................................................. 9

1.2.1. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện công: ................................... 10

1.2.2. Nguyên tắc quản lý‎ tài chính bệnh viện công: ................................................ 11

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công : ................................................. 12

1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện công ...... 21

1.3.1. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 21

1.3.2. Nhân tố bên trong ............................................................................................ 24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN 198 –

BỘ CÔNG AN ......................................................................................................... 27

2.1. Khái quát về Bệnh viện 198 – Bộ Công An .................................................... 27

iv

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện 198 – Bộ Công An ........... 27

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện 198 .......................... 28

2.2. Các văn bản pháp lý sử dụng trong quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 ....... 32

2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 – Bộ công an ..................... 35

2.3.1. Thực trạng lập dự to n thu chi tại ệnh viện 1 ........................................ 35

2.3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch thu – chi: .................................. 48

2.3.3. Nguồn viện phí, BHYT và thu khác ................................................................. 55

2.3.4.Thực trạng công tác quyết toán tại Bệnh viện 198. ......................................... 57

2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại Bệnh viện 198 ............ 59

2.4. Đánh giá chung công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 ..................... 62

2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 62

2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 .............. 63

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 65

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN ......................................................................... 69

3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 ............. 69

3.1.1 Định hướng chung của Nhà nước về quản lý tài chính bệnh viện công ............. 69

3.1.2. Phương hướng và mục tiêu quản lý tài chính Bệnh viện 198 ......................... 70

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính Bệnh viện 198: ............................... 72

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính ................................... 72

3.2.2 Giải pháp về công tác thực hiện kế hoạch thu- chi: ........................................ 77

3.2.3. Giải pháp về công tác quyết toán: .................................................................. 80

3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra , kiểm tra tài chính: ..................................... 81

3.2.5. Các giải pháp khác .......................................................................................... 82

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 84

3.3.1 Đối với Nhà nước, Bộ Y tế ............................................................................... 84

3.3.2. Đối với ổng cục ậu c n – huật , ộ c ng an ..................................... 85

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV : Bệnh viện

KCB : Khám chữa bệnh

CSSK : Chăm sóc sức khỏe

BHYT : Bảo hiểm y tế

CBCS : Cán bộ chiến sỹ

NSNN : Ngân sách Nhà nước

KHCN : Khoa học công nghệ

TSCĐ : Tài sản cố định

TCKT : Tài chính kế toán

XHH : Xã hội hóa

VP : Viện phí

TCC : Tài chính công

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nguồn thu bệnh viện 198 ........................................... 35

Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình thu so với dự toán năm 2013 - 2015 ......................... 36

Bảng 2.3: Nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện 198 năm 2013 đến 2015 ................. 37

Bảng 2.4: Nguồn thu từ viện phí của Bệnh viện 198 giai đoạn 2013-2015 .............. 38

Bảng 2.5: Các nguồn thu khác của Bệnh viện 198 năm 2013-2015 ......................... 41

Bảng 2.6: Tổng hợp dự toán chi theo từng khoản mục ............................................. 43

Bảng 2.7: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN............................... 54

Bảng 2.8: Các khoản chi phí của BV 198 qua 3 năm 2013 - 2015 ........................... 57

Bảng 2.9: Quyết toán thu- chi BV 198 năm 2013-2015 ........................................... 58

Bảng 2.10: GDP và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam qua các năm 2013-2015 ..... 66

Bảng 2.11: Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ............................................................. 67

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quản lý tài chính trong bệnh viện ............................................................ 11

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện 198 – Bộ Công An .................................. 30

Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức ph ng TC- KT BV 198 .................................................. 31

Sơ đồ 2.3: Quy trình mua sắm TSCĐ ....................................................................... 47

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là các lĩnh

vực “ phi sản xuất vật chất”, có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như

nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu tư thấp

vì xem như đầu tư vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực của Nhà nước mà

không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế chỉ đơn thuần

là cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ.

Chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta đã có những thay đổi căn bản trong

nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế được coi là một ngành trong hệ

thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính

chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp vào GDP của đất nước.

Đầu tư cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển.

Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các

đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt

mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua

các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì

doanh lợi.

Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi

căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong

chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:

hứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế như hiện nay

bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào

kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền

chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.

hứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ Xin- Cho”, thực hiện chế độ tự

chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện,

mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần c n lại do đơn vị tự trang trải.

2

hứ ba, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển trong các

lĩnh vực giáo dục, y tế . Khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước ngoài

vào lĩnh vực này.

Thực tế trên đ i hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các mục

tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Quản lý

tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại trong việc

quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của bệnh viện.

Đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện 198- Bộ Công An ” được lựa chọn

nghiên cứu nhằm tìm ra hướng thực hiện hữu hiệu hoạt động tài chính bệnh viện tại

Bệnh viện 198 - Bộ Công An đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Các vấn đề về quản lý tài chính bệnh viện đã nhận được sự quan tâm của

nhiều nghiên cứu khác nhau của các tác giả. Liên quan đến vấn đề này đã có một số

công trình nghiên cứu và các hội thảo khoa học như :

- Hội thảo “Quản lý ngân s ch nhà nước và c c nguồn tài chính bệnh viện”

diễn ra ngày 29/11 – 3/12 /2010 , tại thành phố Hà Nội.

Hội thảo tổ chức nhằm tổng hợp ý kiến trao đổi, đề xuất và chia sẻ kinh

nghiệm quản lý, sử dụng ngân sách, kinh phí và tài sản được giao cho đơn vị sự

nghiệp cũng như những nhận định sắc bén của các chuyên gia kinh tế có nhiều kinh

nghiệm về xây dựng và phát triển bệnh viện.

- Hội thảo “Xây dựng , thực hiện bản quy hoạch tổng thể bệnh viện và Cải

thiện chất lượng” diễn ra ngày 04/4/2012 tại Tp. Tuy H a , Tỉnh Phú Yên.

Hội thảo này do Bộ Y Tế và Quỹ hỗ trợ GIZ tổ chức tại Tp. Tuy H a với

nhiều ý kiến xoay quanh vấn đề : Làm thế nào để quản lý tổng thể bệnh viện đạt

hiệu quả tối đa trong đó có quản lý tài chính bệnh viện.

Tuy nhiên, những hội thảo này chỉ xoay quanh vấn đề lý luận về quản lý bệnh

viện nói chung mà chưa đi vào một thực tế một bệnh viện cụ thể nào, đặc biệt là

quản lý tài chính bệnh viện đối với các bệnh viện công lập.

3

- “Xã hội hóa Y tế tại Việt Nam Lý luận – thực tiễn và giải ph p” Đặng Thị

Lệ Xuân (2011) – Luận án Tiến sĩ.

Nghiên cứu đã tập trung phân tích, đánh giá các phương thức xã hội hóa y tế

cơ bản hiện nay và đánh giá toàn hệ thống y tế hay các bộ phận cấu thành của nó

đặc biệt là tài chính y tế, từ đó chỉ ra được những hạn chế của phương thức xã hội

hóa y tế. Qua nghiên cứu tác giả đã đề xuất bảo hiểm y tế là phương thức ưu việt

nhất cần tập trung phát triển .

- “C c giải ph p tài chính thúc đẩy ph t triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam”

Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2006) – Luận án Tiến sĩ.

Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá thực trạng phát triển sự nghiệp y tế

ở Việt Nam, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề ra những giải pháp thúc đẩy

phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam.

- “ Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí Ngân s ch nhà nước trong lĩnh vực y tế

Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước” Nguyễn Trường Giang (2003) – Luận án Tiến sĩ.

Tác giả đã đi sâu và nghiên cứu cơ chế quản lý kinh phí Ngân sách nhà nước

trong lĩnh vực y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước. Tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý kinh phí Ngân sách nhà

nước trong lĩnh vực y tế Việt Nam và đưa ra được các quan điểm, giải pháp nhằm quản

lý kinh phí Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế Việt Nam được tốt hơn.

- “ Một số giải ph p đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế cho hệ thống

kh m chữa bệnh Việt Nam” Kiều Quang Tuân (2011) – Luận văn Thạc sĩ.

Luận văn đã xem xét những vẫn đề lý luận và thực tiễn các phương thức chi

trả dịch vụ y tế ở Việt Nam . Tiếp đó đánh giá được thực trạng các phương thức chi

trả và đưa ra được những giải pháp nhằm đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế

cho hệ thống khám chữa bệnh Việt Nam .

Nhìn chung các nghiên cứu trên đã khái quát và phân tích, đánh giá được các

điểm chung trong công tác quản lý bệnh viện từ đó đã đưa ra được các giải pháp

nhằm hoàn thiện từng lĩnh vực trong quản lý tài chính.

4

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý tài chính bệnh viện và thực tiễn hoạt

động quản lý tài chính tại Bệnh viện 198:

* Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

Bệnh viện 198 cho giai đoạn đến năm 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

a) Đối tượng nghiên cứu : Lý luận và thực tiễn quản lý tài chính tại Bệnh viện 198.

b) Phạm vi nghiên cứu :

- Về không gian : nghiên cứu tại Bệnh viện 198 – Bộ công an

- Về thời gian : Từ năm 2013 đến nay để tiện phục vụ nghiên cứu giải pháp đề

xuất cho giai đoan đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài chính

theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lượng và cách tiếp cận

lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê,

tổng hợp, phân tích, sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.

Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý kiến

của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và bệnh

viện 198 với kiến thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản

lý tài chính tại Bệnh viện 198 .

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm ba chương:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện công

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 – Bộ Công an

Chƣơng3: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh

viện 198.

5

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

BỆNH VIỆN CÔNG

1.1. Các khái niệm về bệnh viện công và quản lý tài chính bệnh viện công

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bệnh viện công:

Từ trước đến nay, có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công. Theo quan điểm

hiện đại, bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau:

- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên

quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.

- Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa

bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang

thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra

viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.

- Ngoài chức năng chủ yếu là khám chữa bệnh cho nhân dân, bệnh viện công

c n có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

- Nguồn tài chính đề bệnh viện hoạt động chủ yếu từ NSNN.

- Mục tiêu chủ yếu của bệnh viện công mang tính chất phúc lợi, phi lợi nhuận,

nhằm bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.

Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: ệnh viện c ng là cơ sở y tế do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân

s ch nhà nước, có chức năng kh m chữa bệnh, cung cấp c c dịch vụ y tế nhằm mục

tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.

1.1.2. Vai trò của bệnh viện công :

Hệ thống các bệnh viện công được xem như xương sống của hệ thống y tế ở

nước ta, giữ vai tr quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia, đáp ứng một phần lớn

dịch vụ y tế cho người dân: khám chữa bệnh, cung cấp thuốc, các dịch vụ y tế khác,

đảm bảo cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng phù hợp

với khả năng kinh tế xã hội của đất nước. Nhờ đó làm giảm đi sự thiếu hụt lao động

6

vì đau ốm, giúp phục hồi sức khỏe và chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu phát

triển con người toàn diện.

Bệnh viện công là một tổ chức y tế có nhiệm vụ phục vụ các nhu cầu có tính

chất phúc lợi xã hội về y tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường và trong bối cảnh xã

hội vẫn c n nhiều người nghèo, nhiều đối tượng chính sách cần được trợ giúp y tế

thì bệnh viện công có vai tr trực tiếp và không thể thiếu được trong việc bảo đảm

tính công bằng về chăm sóc sức khỏe, cho dù có rất nhiều bệnh viện tư đi chăng

nữa. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của bệnh viện công so với bệnh viện tư,

song chính điều này dẫn đến khó khăn về mặt tài chính cho bệnh viện công.

Trong xu thế xã hội hóa dịch vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng, các

bệnh viện công ở Việt Nam c n có vai tr n ng cốt và tiên phong về nhiều mặt

trong hệ thống các bệnh viện thuộc mọi thành phần kinh tế và góp phần quan trong

đối với sự phát triển của nền y học nước nhà. Cụ thể là: bệnh viện là trung tâm chẩn

đoán và điều trị với kỹ thuật cao cho người bệnh khó mà tuyến chăm sóc sức khỏe

ban đầu không xử lý được; là trung tâm nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học;

là trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ y tế từ sơ cấp đến sau đại học, là cơ sở thực

hành trong giảng dạy; là chỗ dựa về kỹ thuật, về ph ng bệnh chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho cộng đồng, là tuyến trên của y tế cộng đồng.

Hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, các bệnh viện công trở thành các đơn vị sự

nghiệp có thu của Nhà nước. Thông qua hoạt động khám chữa bệnh, cung cấp các dịch

vụ y tế, bệnh viện công không chỉ góp phần thực hiện mục tiêu phúc lợi xã hội mà tiến

tới c n có đóng góp nhất định cho ngân sách nhà nước.

1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính công:

Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng latinh là "manum agere" nghĩa là "điều

khiển bằng tay") đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận

của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các

nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vô hình).

Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, quản lý được nâng lên hàng nghệ thuật và có thể

gọi đó là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác".

7

Quản lý là một quy trình công nghệ do chủ thể quản lý tiến hành thông qua

việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển

đối tượng quản lý hoạt động, phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới

các mục tiêu đã định.

Quản lý tài chính công là quá trình mà chủ thể quản lý, thông qua việc sử

dụng có chủ định các phương pháp và các công cụ quản lý, tác động và điều khiển

hoạt động tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Trong hoạt động quản lý tài chính các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng

quản lý, công cụ quản lý, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những vấn đề

trọng tâm, đ i hỏi phải được nhận thức và xác định đúng đắn.

Quản lý tài chính công là một nội dung của quản lý tài chính và là một bộ

phận của quản lý xã hội nói chung. Trong đó, chủ thể quản lý cao nhất là Nhà nước,

tiếp theo là các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt

động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các cơ quan được giao chức

năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài chính công thông thường là bộ máy tài chính

trong hệ thống các cơ quan nhà nước.

Đối tượng quản lý của tài chính công là các hoạt động tạo lập và sử dụng các

quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành của tài chính công .

Hoạt động quản lý các đối tượng quản lý trong từng lĩnh vực cấu thành của tài

chính công chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính công.

Các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý

khác nhau để quản lý. Các phương pháp thường được sử dụng, như phương pháp tổ

chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế.

Các công cụ thường được sử dụng, bao gồm công cụ pháp luật, các chính sách

công và chính sách tài chính công, các đ n bẩy kinh tế, tài chính, các công cụ kiểm

tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý TCC...

Về đối tƣợng của quản lý tài chính công. Đối tượng của quản lý tài chính

nhà nước là các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của tài chính công. Các

hoạt động của tài chính công lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà nước - các chủ

8

thể của tài chính công. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí của

TCC, vừa là người tổ chức các hoạt động của TCC. Do đó, vừa là chủ thể, vừa trở

thành đối tượng của quản lý TCC. Vì vậy, sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý con

người với quản lý hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng của quản lý TCC.

Về sử dụng các phƣơng pháp và công cụ quản lý tài chính công. Trong

quản lý TCC có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành

chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, chính sách công, các

đ n bảy kinh tế, thanh tra, kiểm tra, đánh giá...). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc

điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng.

Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu điểm là đảm bảo được tính

tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm

là hạn chế tính kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động TCC.

Ngược lại, các phương pháp kinh tế có ưu điểm là phát huy được tính chủ động,

sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ

chức các hoạt động TCC theo cùng một hướng. Do vậy, trong quản lý TCC thường

phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý

Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động TCC là luôn gắn liền với quyền lực của

nhà nước, nên trong quản lý TCC phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp, công

cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các

phương pháp tổ chức - hành chính và các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra.

Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý TCC.

Về đặc điểm quản lý nội dung TCC. Nội dung vật chất của TCC là các

nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ thuộc sở hữu nhà nước mà nhà nước có thể chi phối

và sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới

dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt

giá trị, là đại diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội.

Về lý thuyết cũng như thực tiễn, sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn

khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối của

9

nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính mà

Nhà nước nắm giữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội.

Trong quản lý TCC không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả

dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà c n phải quản lý sự vận động

của tổng nguồn lực TCC - sự vận động về mặt giá trị, trên cơ sở tính toán để đảm

bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động - sự vận

động về mặt giá trị sử dụng, trong đời sống thực tiễn. Kết hợp quản lý, đảm bảo 25

tính thống nhất giữa hiện vật và giá trị, giá trị và giá trị sử dụng cũng là một đặc

điểm quan trọng của quản lý TCC.

1.2. Quản lý tài chính ở bệnh viện công:

Phạm trù tài chính của một tổ chức thường được quan niệm tương đồng với

các quỹ tiền tệ và các loại vốn được sử dụng để thực hiện các hoạt động nhằm đạt

được mục tiêu của tổ chức đó. Đối với bệnh viện công, tài chính bệnh viện là sự vận

động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Nó vừa phải thực hiện mục

tiêu công bằng trong y tế, vừa phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả tài chính.

Quản lý tài chính trong một tổ chức là chức năng quản lý gắn liền với việc huy

động, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu về

tài chính cho các hoạt động của tổ chức, góp phần thực hiện mục tiêu chung của tổ

chức một cách hiệu quả. Nếu xét theo quá trình thì quản lý tàì chính của một tổ

chức cũng gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra các

nguồn tài chính và hoạt động tài chính của tổ chức.

Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như bệnh viện công, quản lý tài chính không

nhằm mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh, nhưng với cơ chế tự chủ tài

chính thì các nhà quản lý của bệnh viện công phải quan tâm đến tài chính theo

hướng tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu mà còn là sử dụng

hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho bệnh viện thực hiện được

các chức năng và mục tiêu của mình.

Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh viện

10

công là sự tác động lên c c đối tượng và hoạt động tài chính thông qua quá trình

lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài

chính tại bệnh viện nhằm x c định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ

nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí

và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp ph n thực hiện mục tiêu

chung của bệnh viện công.

Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý toàn bộ

các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và

nghiên cứu khoa học của bệnh viện.

Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn thu

và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động

của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực

hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.

Trong luận văn này, quản lý tài chính bệnh viện được xem xét theo nghĩa hẹp

nói trên.

1.2.1. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện công:

Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài

chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:

Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý

tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý

mới – tiến tới hạch toán chi phí.

Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn

như: tỉ lệ tử vong, …

Nhân viên hài l ng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải

thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.

Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.

Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng

11

BỆNH NHÂN 2. Chất lượng5. Công bằng y tế

Y TẾ NHÀ NƯỚC 4. Phát triển BV

NHÂN VIÊN B. VIỆN 3. Được hài lòng

AN GIÁM ĐỐC ỆN VIỆN 1.Cán cân thu chi

( Nguồn ài liệu đào tạo quản lý bệnh viện – ộ y tế)

Sơ đồ 1.1. Quản lý tài chính trong bệnh viện

Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Bệnh

nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:

Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế

Với nhân viên: được hài l ng do đời sống được cải thiện.

Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.

Y tế Nhà nước : Phát triển bệnh viện.

Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của quản

lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt được năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một

số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào

cần phấn đấu trước.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý‎ tài chính bệnh viện công:

Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có thể huy

động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong khuôn khổ

luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song bệnh viện công là bệnh

12

viện của Nhà nước, nên quản lý tài chính bệnh viện công đ i hỏi vừa phải tuân thủ

các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước đối với bệnh viện, vừa phải thực

hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề ra đối với hoạt động tài chính bệnh viện.

Để quản lý tài chính bệnh viện công theo hướng hiệu quả và công bằng, cần thực

hiện các nguyên tắc sau:

- Tiến hành thu- chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước và

các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.

- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước

cấp và các nguồn khác như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp của nhân

viên… theo đúng quy định của Nhà nước; sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống

lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.

- Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám, chữa

bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.

- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, bệnh viện và bệnh nhân, cụ thể là lợi

ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban lãnh đạo và nhân viên của

bệnh viện.

- Công khai chi phí phải trả cho các loại dich vụ khám chữa bệnh. Từng bước

hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công :

Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công ở Việt Nam gồm 4 bước:

 Lập dự toán thu chi.

 Thực hiện dự toán.

 Quyết toán.

 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.

1.2.3.1. Lập dự to n thu chi

Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp

vụ tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của

bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được hoạt

động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở

13

vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả

cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các

nguồn đầu tư cho bệnh viện.

Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:

- Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị

- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được

- Kinh nghiệm thực hiện các năm trước

- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép

- Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường

- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị

Các nguồn tài chính của bệnh viện

Ngân s ch nhà nước cấp ( ao cấp c ng cộng)

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nước cấp cho bệnh

viện ở Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn đầu tư kinh phí cho bệnh viện thông qua

kênh phân bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp cho bệnh viện. Theo đó, ngân

sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản từ

NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nước ngoài… Tuy nhiên,

nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây được định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện

từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu.

Bao gồm các khoản chi đầu tư, chi vận hành hệ thống.

Đối với các nước đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính quan

trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng năm các

bệnh viện công nhận được một khoản kinh phí được cấp từ ngân sách của Chính

phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân với số giường

bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thường đáp ứng được từ 30 đến 50%

nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.

Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế

Theo quy định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế

là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và

14

sử dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nguồn thu viện phí

và bảo hiểm y tế thường đảm bảo được từ 20-30% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các

bệnh viện công.

Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y

tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần

trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc,

dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và

dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính,

đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.

Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy định

dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt.

Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được tính theo lần khám bệnh và

các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh nội trú,

biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường nội trú của từng chuyên

khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho

người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở

mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với

người có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân

cho bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt

buộc áp dụng cho các đối tượng công nhân viên chức làm công ăn lương trong các

cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chưa được

triển khai một cách phổ biến.

Hiện nay, với chủ trương xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của

Đảng và Nhà nước, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài công lập ra

đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.

Nguồn viện trợ và c c nguồn thu kh c

Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính phủ Việt Nam quy

định là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng.

Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định

15

từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30% chi tối thiểu của

bệnh viện.

Chi

Nhóm I Chi cho con người

Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương ( được tính theo chế độ hiện

hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và

các khoản phải nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản bù

đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho

bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo quy định trước đây, nhóm

này tương đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên

chế được phép thay đổi.

Nhóm II Chi quản lý hành chính

Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn ph ng phẩm, thông tin liên

lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự

hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản chi này đ i hỏi

phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi

này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí.

Trước đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nước với định

mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị

chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở

định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước để

đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của bệnh viện,

đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm

vi nguồn tài chính của mình.

Cùng với việc chủ động đưa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính sách

tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo điều

kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.

Nhóm III Chi nghiệp vụ chuyên m n

16

Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám bệnh;

trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ thuộc vào

cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan

trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và đ i hỏi nhiều công sức về quản lý. Đây là

nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc

sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ

với chất lượng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.

Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định không

quá khắt khe đ i hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích hợp,

tránh làm mất cân đối thu chi đặc biệt là thuốc nhưng vẫn giữ dược chất lượng điều

trị và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc không quá 50%

nhóm chi chuyên môn.

Nhóm IV Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định

Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định

dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu cầu

kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản

cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh viện đều quan tâm vì

nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc

bệnh nhân theo hướng phát triển từng giai đoạn. Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên

20% với bốn mục tiêu chính:

- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất

- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc

- Duy trì và phát triển trang thiết bị

- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên

* Về sửa chữa

Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều xuống cấp và đ i hỏi phải sửa

chữa, nâng cấp, mở rộng đặc biệt là trong tình trạng quá tải bệnh nhân như hiện nay.

Nhưng đây là nhóm được quy định rất chặt chẽ trong từng phần vụ: sửa chữa nhỏ và

sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra là phải sửa chữa đúng mức, đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn

17

vệ sinh; đ i hỏi phát huy năng lực quản lý trong nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá

vốn trong sửa chữa để có kết quả tốt trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.

* Về việc mua sắm tài sản cố định

Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do tác

động của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị cho khám chữa bệnh trong

bệnh viện càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhưng hầu hết các trang

thiết bị này được sản xuất ở nước ngoài, giá cả tương đối cao. Vấn đề đặt ra là việc

mua sắm phải tính đến giá cả/ hiệu quả. “ Liệu cơm gắp mắm” là phương châm mua

sắm trang thiết bị cho các bệnh viện. Việc mua sắm phải tuân thủ theo các quy định

của Nhà nước đồng thời bệnh viện phải có chiến lược quản lý và sử dụng công nghệ

để đạt hiệu quả .

1.2.3.2. hực hiện dự to n

Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh

viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành

chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện

dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh

viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ phận

trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong công tác

quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ

ngân sách ( ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm).

Căn cứ thực hiện dự toán

 Dự toán thu chi ( kế hoạch) của bệnh viện đã được cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự toán của

bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cường quản lý

Nhà nước bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh

hoạt động quản lý tài chính ngày càng được hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu

chi ngày càng được luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng

chức năng, nhiệm vụ của mình.

 Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện.

18

 Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

Yêu c u của công tác thực hiện dự toán

 Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết

kiệm và hiệu quả.

 Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh phí

và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình chấp

hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất định đ i hỏi phải có sự linh hoạt

trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhưng nếu không có dự toán

mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ưu tiên việc gì trước, việc

gì sau. Khi thực hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý:

+ Khâu vệ sinh phòng dịch

+ Thuốc đảm bảo khám và chữa bệnh

+ Trang thiết bị

+ Tiền lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên

+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện

 Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận được thông báo

cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

 Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo quyền

hạn.

 Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo do

Nhà nước quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.

1.2.3.3. Quyết to n

Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là

quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng

chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở

các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh

viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của

từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp

theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.

19

Muốn công tác quyết toán được tốt cần phải:

 Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ,

linh hoạt và hiệu quả.

 Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.

 Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.

 Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.

 Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái

với chế độ để tránh tình trạng sai sót.

 Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy

định của Nhà nước.

1.2.3.4. hanh tra, kiểm tra, đ nh gi

Kiểm tra tài chính trong quản lý bệnh viện công là quá trình giám sát, đo

lường, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính, từ đó

đưa ra các biện pháp điều chỉnh (nếu cần thiết), nhằm bảo đảm kế hoạch tài chính

của bệnh viện được thực hiện đúng như dự kiến.

Kiểm tra tài chính là nội dung tất yếu của quản lý tài chính, bởi vì quá trình

thực hiện kế hoạch thu chi, do các lý do khách quan và chủ quan, không phải bao

giờ cũng đúng như dự kiến.

 Mục tiêu của kiểm tra tài chính nhằm:

- Kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh, bảo đảm cho bệnh viện thực hiện

được các kế hoạch đã đề ra.

- Giúp đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính, đảm bảo hiệu quả trong

đầu tư và sử dụng các nguồn lực.

- Đưa công tác quản lý tài chính bệnh viện đi vào nền nếp và nâng cao chất

lượng của các hoạt động tài chính.

- Tận dụng được các cơ hội và giảm thiểu được các rủi ro tài chính.

 Các nhiệm vụ của kiểm tra tài chính gồm:

- Giám sát và đo lường các hoạt động tài chính

- Đánh giá các hoạt động, các quyết định, các kế hoạch tài chính

20

- Điêù chính nhằm khắc phục hoặc hạn chế sai sót

- Đưa ra những kiến nghị đổi mới

 Các hình thức của kiểm tra tài chính

Xét theo quy trình, gồm:

- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính; là loại kiểm tra được tiến

hành khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán thu chi của bệnh viện, khi phân

tích tài chính và lập kế hoạch tài chính.

- Kiểm tra thường xuyên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài

chính đã được quyết định. Gồm kiểm tra các hoạt động thu chi, kiểm tra kết cấu tài

chính, kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.

- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính; tức là xem xét lại tính đúng

đắn, hợp pháp, hợp lý của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu, tài liệu tổng

hợp được đưa ra tronbg sổ sách, bảng biểu.

Xét theo tần suất kiểm tra, gồm:

- Kiểm tra thường xuyên, đó là theo dõi, kiểm tra liên tục hàng ngày.

- Kiểm tra định kì, ví dụ hàng tháng, quý hay năm có kiểm tra tài chính.

- Kiểm tra đột xuất, khi cần có thông tin một cách khách quan hoặc khi cần sự

can thiệp gấp của nhà quản lý.

Trong kiểm tra tài chính, công tác đánh giá là không thể thiếu. Đánh giá việc

thực hiện kế hoạch tài chính giúp nhà quản lý thấy rõ kế hoạch đang được thực hiện

đến mức độ nào, liệu có hoàn thành kế hoạch hay không, nguyên nhân tại sao, từ đó

có biện pháp động viên hay sửa chữa cũng như rút kinh nghiệm quản lý. Trong hoạt

động đánh giá thì nội dung đầu tiên là xác định hệ thống tiêu chí và chỉ số đánh giá.

Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá quản lý tài chính hiện nay chưa thống nhất và còn

nhiều tranh luận; đối với bệnh viện công lại càng khó khăn do tính đặc thù của nó là

gắn bó hữu cơ giữa mục tiêu hiệu quả kinh tế tài chính với mục tiêu công bằng

trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân.

Hướng tới thực hiện đồng thời cả mục tiêu hiệu quả tài chính và mục tiêu công

bằng, hiện nay người ta thường dùng một số tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính

21

của bệnh viện sau đây:

- Mức độ cân đối tài chính: tổng số thu và chi tiêu hàng năm; cơ cấu các nguồn

thu và sử dụng các nguồn thu.

- Hiệu quả các hoạt động ( khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, ...): so sánh

kết quả thực tế với chi phí đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

- Chất lượng chuyên môn: kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật,

công nghệ, phương pháp điều trị, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân

lực của bệnh viện.

- Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí y tế.

- Quy mô của bệnh viện: số chuyên khoa; số giường bệnh; số bác sĩ; mức độ

tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn .

1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện công

1.3.1. Nhân tố bên ngoài

Các yêú tố môi trường bên ngoài vừa tạo ra những ảnh hưởng tích cực vừa có

thể gây ra những thách thức đối với quản lý tài chính bệnh viện công. Các yếu tố

môi trường sau đây cần được xem xét:

a. Chính sách, pháp luật của Nhà nước

Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần và hội nhập

quốc tế, Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong hệ thống chính sách trong đó có chính

sách tài chính y tế. Những thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện

thực hiện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nước ngoài cũng như tiếp cận các

tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong môi trường hội nhập, bệnh viện có nhiều cơ hội

trong việc hợp tác với các tổ chức y tế trong và ngoài nước, chuyển giao công nghệ

và nhận các khoản viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế.

Với chính sách xã hội hoá y tế, các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu

trong y tế trở nên đa dạng, tạo điều kiện tăng các nguồn lực xã hội để phát triển y tế.

Chính sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai thác các nguồn tài

chính phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của mình: xây dựng khoa khám và điều

trị tự nguyện; phát triển thành bệnh viện bán công; … Chính sách xã hội hoá làm thúc

22

đẩy cạnh tranh giữa các bệnh viện công lập và dân lập, cũng như giữa các bệnh viện

công với nhau, đ i hỏi bệnh viện phải nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa

bệnh và hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng công bằng và hiệu quả hơn.

Hệ thống các chính sách y tế nói chung đều hướng tới việc củng cố và phát

triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế đồng thời đảm bảo công bằng

và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là các chính sách tài

chính áp dụng cho quản lý bệnh viện đã tạo hành lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức

thực hiện tốt quản lý tài chính. Chính sách viện phí và bảo hiểm y tế là hai chính sách

tài chính y tế có tác động rõ rệt nhất đến quản lý tài chính bệnh viện công.

Về chính sách viện phí: Trước thời kỳ đổi mới, các bệnh viện được Nhà nước

bao cấp hoàn toàn, nhân dân được khám chữa bệnh miễn phí. Bước sang thời kỳ đổi

mới, nguồn NSNN không thể đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn đề

tài chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có thêm nguồn kinh phí cho

hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nước đã ban hành chính sách thu một

phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn tài chính cho hoạt động của các bệnh

viện, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Viện phí cũng là một chính

sách tăng cường sự tham gia đóng góp của cộng đồng nhất là các đối tượng có khả

năng chi trả từ đó có thêm nguồn ngân sách để tăng cường khám chữa bệnh cho

người nghèo.

Về chính sách bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế được triển khai ở Việt Nam từ năm

1993 và trong những năm qua đã tạo nhiều thuận lợi cho quản lý tài chính bệnh viện

công. Song các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện chưa đa dạng, phong phú và chưa thu

hút được các đối tượng tham gia. Theo số liệu công bố của Bảo hiểm y tế Việt Nam

năm 2009 thì thu bảo hiểm y tế bắt buộc chiếm 60% trong tổng thu bảo hiểm y tế; thu

từ thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo chiếm 10%; thu từ bảo hiểm y tế tự nguyện

chiếm 30% tổng thu BHYT.

b. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội

Tăng trưởng kinh tế những năm gần đây tương đối cao và ổn định; Cơ sở hạ

tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát được kiềm chế; Đầu tư cho y tế nói chung, đặc

23

biệt là cho các bệnh viện tăng nhiều; Chi từ NSNN cho y tế hàng năm chiếm

khoảng 1% GDP; Tình trạng đói nghèo được cải thiện; v.v..Tất cả những yếu tố nói

trên tạo cơ hội tăng nguồn kinh phí cho hoạt động của bệnh viện công, có tác động

tích cực đến quản lý tài chính bệnh viện.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trình độ dân trí và mức

sống của đại đa số nhân dân được nâng lên so với trước thời kỳ đổi mới. Nhu cầu

khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ tăng nhanh về số lượng và đ i hỏi cao hơn về

chât lượng. Như vây nguồn thu viện phí và các khoản chi của bệnh viện cũng phải

tăng theo. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế thị trường là sự phân hoá giàu

nghèo trong tầng lớp dân cư. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm

2008, mức chi phí điều trị nội trú bình quân mỗi người một năm là 1.200.000 đồng,

chiếm khoảng 10% so với thu nhập - đây là mức chi phí quá cao. Một điều tra xã

hội học của Bộ Y tế cũng chỉ ra: chỉ có khoảng 30% người dân đủ khả năng tự chi

trả đầy đủ chi phí khám chữa bệnh; hơn 30% thuộc diện không chịu nổi mức viện

phí như hiện nay.

Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng tương đối mạnh song do xuất phát

điểm thấp, lại chưa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội khác như vấn đề giáo dục,

việc làm, an sinh xã hội, môi trường... cũng đ i hỏi cấp bách phải chi rất nhiều, dẫn

đến đầu tư cho ngành y tế c n chưa tương xứng mặc dù đầu tư phục vụ khám chữa

bệnh cho các bệnh viện vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư cho y tế. Do mức

sống người dân nói chung còn thấp nên khả năng thu phí để tái đầu tư mở rộng bệnh

viện công còn rất hạn chế. Việc xác định các đối tượng nghèo không có khả năng chi

trả chi phí khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ưu đãi c n rất khó khăn.

c. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh

vực y học

Ngày nay những tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là

việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại trong lĩnh vực khám chữa bệnh, chẩn

đoán và điều trị đã mở ra cơ hội hiện đại hóa, phát triển bệnh viện cả về số lượng

và chất lượng. Bệnh viện nào không chú ý hoặc không có khả năng áp dụng khoa

24

học công nghệ thì chắc chắn sẽ trở nên lạc hậu, khó thu hút khách hàng. Xét lâu

dài thì đây cũng là một yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của bệnh viện trong

cơ chế thị trường.

Đối với quản lý tài chính bệnh viện công thì sự phát triển khoa học công

nghệ nói chung, công nghệ trong y học nói riêng vừa tạo cơ hội để phát triển bệnh

viện, đồng thời cũng đặt ra những thách thức trong bối cảnh thu - chi sẽ ngày càng

cao hơn, phức tạp hơn. Rõ ràng là, việc áp dụng các tiến bộ trong lĩnh vực y học và

hiện đại hoá bệnh viện đ i hỏi bệnh viện phải có nguồn tài chính đầu tư cho cả công

nghệ “cứng” (mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại) và công nghệ “mềm” (đào

tạo bác sĩ, nhân viên kĩ thuật để sử dụng công nghệ hiện đại đó). Vì vậy bệnh viện

cần tranh thủ xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn thu trong khuôn khổ luật pháp,

nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng cao, tạo điều kiện nâng cao năng lực của

bệnh viện.

1.3.2. Nhân tố bên trong

1.3.2.1. Phương hướng chiến lược ph t triển của bệnh viện

Phương hướng chiến lược phát triển bệnh viện quyết định trực tiếp tới hoạt

động tài chính cũng như quản lý tài chính của bệnh viện. Do đó, bệnh viện phải xác

định được chính xác, đúng đắn phương hướng chiến lược phát triển của mình để từ

đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính phù hợp. Mục tiêu chung

mà quản lý tài chính bệnh viện công phải hướng đến là tính hiệuquả và tính công

bằng. Tính hiệu quả nghĩa là đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của bệnh viện

với kết quả cao nhất và chi phí thấp nhất; do đó nó đ i hỏi phải xem xét thận trọng

các quyết định đầu tư, mua sắm và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ,

phương pháp phân bổ và sử dụng các nguồn lực, hệ thống kiểm soát chi tiêu và chất

lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng nghĩa là cung cấp dịch

vụ y tế đồng đều cho những người có mức độ bệnh tật như nhau, thoả mãn nhu cầu

khám chữa bệnh của người dân khi ốm đau với chi phí nhất định mà không đ i hỏi

khả năng chi trả của người bệnh là trọng tâm. Thực hiện tính công bằng trong điều

kiện nguồn NSNN cũng như các nguồn lực khác của bệnh viện còn rất hạn chế quả

25

là một thách thức lớn đối với quản lý tài chính bệnh viện công.

Ngày nay để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang ngày

càng tăng lên trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập và toàn cầu hóa, phần

lớn các bệnh viện công ở nước ta đều xây dựng chiến lược phát triển của mình theo

hướng tăng trưởng, đầu tư tài chính cả về chiều rộng và chiều sâu.

1.3.2.2. Đội ng nhân lực

Nói cho cùng thì con người là nhân tố trung tâm và quyết định sự thành công

của bệnh viện. Đặc biệt do đặc thù của bệnh viện là cung cấp các dịch vụ phục vụ

cho chăm sóc sức khoẻ con người nên yếu tố nhân lực của bệnh viện lại càng quan

trọng. Nó đ i hỏi đội ngũ y bác sĩ, nhân viên của bệnh viện phải vừa có y đức vừa

có tay nghề chuyên môn tốt.

Trong đội ngũ nhân lực của bệnh viện thì ban lãnh đạo, các cán bộ quản lý

bệnh viện mà trực tiếp là bộ phận quản lý tài chính là những người đưa ra các quyết

định tài chính, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và sự phát triển của bệnh

viện nói chung. Với đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, có hiểu biết và kinh nghiệm, năng động và trung thực, là điều kiện tiền

đề để công tác quản lý tài chính của bệnh viện đi vào nền nếp và ngày càng hoàn

thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện. Ngoài ra đội ngũ cán

bộ nhân viên làm việc ở tất cả các bộ phận khác nhau của bệnh viện, thông qua việc

thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mình, đều có ảnh hưởng đến

quá trình quản lý tài chính bệnh viện.

1.3.2.3. Quy mô và chất lượng kh m chữa bệnh của bệnh viện

Ngày nay do kinh tế xã hội phát triển đ i hỏi quy mô và chất lượng khám chữa

bệnh của bệnh viện cũng phải tăng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng

cao và đa dạng của nhân dân cũng như để cạnh tranh với các hình thức cung cấp

dịch vụ y tế khác. Khi quy mô và chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện tăng

lên lại đ i hỏi các bệnh viện phải đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện hiện đại, kỹ

thuật mới, thuốc mới cũng như phải đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay

nghề của đội ngũ nhân lực. Điều này đặt hoạt động quản lý tài chính bệnh viện

26

trước những thách thức mới trong bối cảnh quy mô và chất lượng khám chữa bệnh

của bệnh viện công hiện nay còn hạn chế. Tuy nhiên nếu xác định quy mô bệnh

viện phù hợp và nâng cao được chất lượng khám chữa bệnh sẽ tạo cơ sở để tăng thu

nhập và cân đối thu chi tài chính cho bệnh viện.

1.3.2.4. Văn ho bệnh viện, đặc biệt là mối quan hệ giữa bệnh viện với kh ch hàng

Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối quan hệ

giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ đó. Mối quan hệ đó

trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác

sĩ, nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện có quan hệ tốt với khách

hàng của mình, tức là với bệnh nhân, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện trước xã hội,

tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai. Với uy tín trong hoạt

động khám chữa bệnh của mình, bệnh viện còn tranh thủ được sự giúp đỡ của các tổ

chức quốc tế thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại; hoặc liên doanh, liên kết,

mở rộng hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Để xây dựng văn hoá bệnh viện theo

hướng phục vụ khách hàng, bệnh viện cần có những quy định cụ thể về thái độ và

hành vi ứng xử, về y đức và về chuyên môn cho đội ngũ các y bác sĩ và nhân viên

của bệnh viện, quan tâm đến công tác giáo dục và có cơ chế thưởng phạt nghiêm

minh đối với những người vi phạm những quy định đó.

Ngoài ra các yếu tố khác như quy mô bệnh viện, vị trí địa lý, hệ thống thông

tin… cũng có ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính bệnh viện.

27

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN 198

– BỘ CÔNG AN

2.1. Khái quát về Bệnh viện 198 – Bộ Công An

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện 198 – Bộ Công An

Tiền thân của Bệnh viện 19.8 là những đơn vị có lịch sử gắn liền với cuộc

kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đó là Bệnh xá 265 - Công an nhân dân vũ trang và

Bệnh viện 367 Bộ công an.

Ngày 14/09/1961, Thiếu tướng Phạm Kiệt, Tư lệnh Công an nhân dân vũ

trang, ký Quyết định thành lập Bệnh xá 265 trực thuộc Cục Hậu cần, chịu sự chỉ

đạo nghiệp vụ của phòng Quân y. Biên chế ban đầu gồm 72 cán bộ, nhân viên. Tổ

chức thành 06 bộ phận: ban Điều trị, ban Dược, ban Xét nghiệm, ban Cấp dưỡng,

phòng Khám bệnh, đội Phẫu thuật lưu động. Bệnh xá 265 có nhiệm vụ khám, chữa

bệnh cho cán bộ chiến sỹ, công nhân viên cơ quan Bộ Tư lệnh và các đơn vị Công

an nhân dân vũ trang trên địa bàn Hà Nội, sẵn sàng cơ động phục vụ chiến đấu.

Ngày 07/11/1967, Bệnh viện 367 được thành lập theo Quyết định số 837

CA/QĐ của Bộ Công an với 50 giường bệnh, trực thuộc Văn ph ng Bộ. Tổ chức

Bệnh viện 367 gồm: khoa Nội, khoa Ngoại, phòng Khám bệnh (bao gồm cả Xét

nghiệm, Dược), tổ Hành chính quản trị, tổ Tổ chức và Y vụ. Bệnh viện 367 có

nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho cán bộ, công nhân viên công an, tham gia công

tác phòng bệnh trong cơ quan Bộ Công an và nhân dân khu vực Bệnh viện đóng

quân, tham gia công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ y tế của ngành.

Ngày 28 tháng 8 năm 1976, Bệnh viện 19-8 đã ra đời trên cơ sở hợp nhất hai

bệnh xá trong thời chiến đó.

Hiện nay, Bệnh viện 19.8 là Bệnh viện đa khoa Hạng I, đầu ngành của Y tế

CAND, với quy mô 600 giường bệnh, 41 khoa, phòng, trung tâm, với gần 1000 cán

bộ chiến sỹ, công nhân viên. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, giàu

28

kinh nghiệm; Bệnh viện đã có 05 Phó Giáo sư; hàng chục Tiến sỹ, chuyên khoa II;

hàng trăm Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và Ban giám đốc qua các thời kỳ, với sự nỗ lực

phấn đấu của các thế hệ cán bộ chiến sỹ, công nhân viên; Bệnh viện 19.8 đã liên tục

trưởng thành và phát triển, lập được thành tích tiêu biểu xuất sắc trên mọi lĩnh vực

công tác; Uy tín Bệnh viện ngày một nâng cao.

Lần đầu tiên kể từ khi thành lập, thương hiệu của Bệnh viện 19.8 đã vượt ra

ngoài biên giới quốc gia khi có rất nhiều bệnh nhân ở các nước có nền y học tiên

tiến như Anh, Bỉ, Nga, Hàn Quốc, Australia tìm đến Bệnh viện xin được điều trị và

đã đạt được kết quả bước đầu quan trọng.

Đặc biệt, trong đợt bình xét tiêu chuẩn Thương hiệu bền vững và phát triển

trên toàn quốc năm 2010, Bệnh viện 19.8 là 1 trong 10 đơn vị, vinh dự được trao

Cúp vàng “Thương hiệu bền vững và thịnh vượng”. Đây là đánh giá khách quan và

sự ghi nhận uy tín ngày càng cao của Bệnh viện 19.8 . Tháng 06 năm 2011 Uỷ ban

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam trao tặng danh hiệu “Vì cộng đồng nhân ái

thịnh vượng” cho Bệnh viện 19.8 vì có nhiều thành tích trong công tác hoạt động

nhân đạo từ thiện.

Với những công lao, đóng góp to lớn và quan trọng vào sự nghiệp chung của

Lực lượng Công an nhân dân trong suốt 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát

triển của Bệnh viện 19.8, đã được Đảng, Nhà nước và Bộ công an ghi nhận.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện 198

2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của ệnh viện 1

Bệnh viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ chiến sỹ, công nhân viên

công an, đối tượng bảo hiểm và nhân dân, tham gia y tế cộng đồng, nghiên cứu

khoa học, chỉ đạo tuyến, làm nhiệm vụ quốc tế và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo

Bộ Công an, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật giao phó.

Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh:

- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các Bệnh viện

khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.

- Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.

29

- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như

tại địa bàn Hà Nội.Tổ chức khám giám định sức khoẻ khi hội đồng giám định y

khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố, trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ

quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.

Đào tạo cán bộ y tế:

- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên Đại học, Đại

học và trung học.

- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và tuyến dưới

nâng cao trình độ chuyên môn.

Nghiên cứu khoa học về y học:

- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ

kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ

truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc

- Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Bệnh

viện.

- Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban

đầu…

Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn k thuật:

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ đạo các Bệnh viện tuyến dưới phát

triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chuẩn đoán và điều trị.

- Kết hợp với các Bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch

chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong khu vực.

Phòng bệnh:

- Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng.

- Phối hợp với các cơ sở y tế phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng

bệnh, phòng dịch.

Hợp tác quốc tế:

Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của

Nhà nước.

Quản lý kinh tế trong bệnh viện:

- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp

30

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách

của Bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm, y tế, đầu tư

của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của ệnh viện 1 – ộ C ng An

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện 198 – Bộ Công An

(Nguồn: http://benhvien198.vn)

31

Tổ chức bộ má và nhân sự ph ng Tài chính kế toán:

Tham mưu cho Bệnh viện về lĩnh vực tài chính, lập kế hoạch kinh phí xây

dựng, tiền lương, nuôi dưỡng bệnh nhân công an, thuốc men, dụng cụ y tế,... Tiếp

nhận kinh phí, giám sát chi tiêu, quản lý quỹ vốn, tổ chức thực hiện chế độ tài chính

cho mọi hoạt động của bệnh viện theo những quy định của Nhà nước. Dưới sự chỉ

đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện ; ph ng hiện có 30 cán bộ.

Cơ cấu tổ chức ph ng : Gồm 1 trưởng ph ng , 2 phó trưởng ph ng ( trong đó

1 phó ph ng phụ trách tổ kế toán tổng hợp , tổ kế toán viện phí và 1 phó ph ng phụ

trách tổ kho quỹ ) và 27 cán bộ. Trình độ thạc sỹ : 01 cán bộ , cử nhân : 19 cán bộ ,

cao đẳng : 7 cán bộ , trung cấp : 3 cán bộ .

Nói chung, cơ cấu và nhân sự thực hiện công tác tài chính kế toán của BV 198

hiện nay còn mỏng về chuyên môn,đa số cán bộ ph ng là nữ. Do vậy có tình trạng

nghỉ thai sản , nghỉ ốm đau, ...nhiều cũng phần nào ảnh hưởng tới công việc ph ng

nhất là khi quy mô và sự phức tạp trong công tác này đang ngày một tăng, đ i hỏi

đội ngũ nhân lực làm công tác tài chính kế toán phải nâng cao trình độ và kĩ năng

chuyên môn nghiệp vụ.

Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức ph ng TC- KT BV 198

32

2.2. Các văn bản pháp lý sử dụng trong quản lý tài chính tại Bệnh viện 198

Công tác quản lý tài chính tại bệnh viện hiện đang được điều chỉnh bởi văn

bản pháp lý cao nhất là Luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10,

khoá IX, ngày 20/03/1996, Luật NSNN sửa đổi năm 2002 được Quốc hội thông qua

ngày 16/12/2002, và các văn bản hướng dẫn thi hành luật như:

Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại

Thông tư số 71/TT – BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006.

Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định về mức hưởng BHYT đối với người

tham gia BHYT.

Thông tư liên tịch Số: 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo

hiểm y tế.

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan HCSN và DNNN

thực hiện theo Quyết định số: 122/1999/QĐ-TTg, ngày 10/5/1999 của Thủ tướng

Chính phủ và Quyết định số: 208/1999/QĐ-TTg, ngày 26/10/1999 của Thủ tướng

Chính phủ “sửa đổi”.

Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự

nghiệp thực hiện theo quy định tại Quyết định số: 147/1999/QĐ-TTg, ngày

05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu

tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong

nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 97/2010/TT-BTC, ngày 06/7/2010

của Bộ Tài chính.

Thông tư số: 23/2005/TT-BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 hướng dẫn thực

hiện việc chi trả trợ cấp chức vụ của Bộ Y tế ban hành.

Thông tư số: 05/2005/TT-BNV, ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực

hiện việc chi trả phụ cấp trách nhiệm của Bộ Nội vụ ban hành.

Thông tư liên tịch số: 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày 05/01/2005 hướng dẫn

33

thực hiện việc chi trả phụ cấp làm thêm giờ của Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính hướng

dẫn.

Thông tư số: 07/2005/TT-BNV, ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực

hiện việc chi trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm của Bộ Nội vụ và Công văn số:

6608/BYTTCCB, ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Bộ Y tế ban hành.

Thông tư liên tịch số: 09/2003/TzTLT-BYT-BTC-BNV, ngày 29/9/2003

hướng dẫn thực hiện việc chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật của Bộ Y tế – Bộ Tài

chính – Bộ Nội vụ.

Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 thng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ Quy định chế độ ưu đi theo nghề đối với công chức, viên chức công chức tại

các cơ sở y tế công lập.

Căn cứ vào những văn bản pháp lý trên, bệnh viện có soạn thảo quy chế chi

tiêu nội bộ và điều chỉnh quy chế từng năm để phù hợp với đặc thù quản lý tài chính

của bệnh viện.

Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện được xây dựng phù hợp với hoạt động

của bệnh viện, đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao động. Quá

trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai

trong tập thể bệnh viện.

Quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện như sau:

Hàng năm, căn cứ vào văn bản quy định của nhà nước phòng tài chính kế toán

xây dựng dự thảo về quy chế chi tiêu nội bộ. Sau khi dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ

được đưa tới các ph ng ban để thảo luận và góp ý cho quy chế; Sau khi tập hợp

được ý kiến góp ý của các phòng ban, phòng tài chính kế toán trình giám đốc bệnh

viện xin ý kiến. Sau đó, thực hiện xây dựng lại quy chế chi tiêu nội bộ căn cứ trên

quy định của nhà nước, chủ trương của bệnh viện và góp ý của cán bộ chiến sĩ tiến

hành hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và đưa vào áp dụng trong quá trình quản lý

tài chính của bệnh viện. Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện đã cụ thể hóa tất cả

các khoản chi của bệnh viện từ những khoản chi nhỏ nhất, điều này giúp cho quá

trình quản lý tài chính trong bệnh viện được thực hiện đầy đủ, đúng đắn và công

34

bằng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn có một số

hạn chế như sau: + Không tự chủ về nguồn thu: Khi thực hiện tự chủ tài chính đơn

vị được tự chủ về các khoản chi tại đơn vị theo quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên,

về nguồn thu đơn vị không được quyền chủ động. Khi tiến hành khai thác, tận dụng

các nguồn thu đơn vị còn vấp phải các trở ngại như: phụ thuộc vào đinh mức chi

ngân sách cho một giường bệnh, số bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện. + Các

văn bản quy định về chế độ tự chủ tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp

không đồng bộ giữa các đơn vị: Trong các công văn hướng dẫn thực hiện chế độ tài

chính trong đơn vị sự nghiệp có thu các khoản kinh phí cho hoạt động thường

xuyên tại đơn vị được cấp phát đưa vào mục 134 (Chi khác), trong khi hạn 60 mức

kinh phí thường xuyên được cấp phát qua Kho bạc lại phân ra 41 từng nhóm khác

với tinh thần của Nghị định 43. + Phát sinh các khoản chi, các tình huống chưa

được xây dựng có trong quy chế chi tiêu nội bộ: Trong quá trình thực hiện quy chế

đã phát sinh các khoản chi mà trong quy chế chi tiêu nội bộ chưa tính đến. Chẳng

hạn như trong quá trình thực hiện bệnh viện gặp khó khăn gặp phải là việc thực hiện

chế độ tiền lương mới. Khi xây dựng đề án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành

chính, lập dự toán mức khoán kinh phí, quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị chưa tính

đến việc trích để lại 30% nguồn thu cho việc tăng lương theo chế độ tiền lương mới.

Ngoài ra, một số khoản chi khi đưa vào thực hiện phát sinh các bất cập như: một số

định mức chi quá thấp, một số định mức lại quá cao… Ưu điểm: Nhìn chung Hệ

thống các văn bản điều chỉnh các nội dung của Luật NSNN được Bộ Tài chính cụ

thể hóa bằng các thông tư hướng dẫn chế độ tập trung, quản lý tài chính tại bệnh

viện. Các văn bản hướng dẫn ngày càng được hoàn thiện theo yêu cầu, phù hợp với

từng thời điểm phát triển của nền kinh tế xã hội và thông qua đó đã xác định nguyên

tắc quản lý tài chính tại bệnh viện. Hạn chế: Các văn bản ban hành còn mang tính

chồng chéo, thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác cập

nhật và áp dụng. Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện chưa thực sự đáp ứng được

yêu cầu của hoạt động quản lý tài chính.

35

2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện 198 – Bộ công an

2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu chi tại Bệnh viện 198 :

- Căn cứ các nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch được giao, Bệnh viện đã xây dựng

dự toán thu chi nguồn ngân sách, viện phí, các nguồn dịch vụ, nguồn xã hội hóa,

quỹ phát triển sự nghiệp.

- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính trong bệnh viện: quy chế chi tiêu nội bộ

và quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành của Bộ Công an và Tổng cục

Hậu cần – Kỹ Thuật.

2.3.1.1. hực trạng c c nguồn thu của ệnh viện 198 :

Hiện nay các nguồn thu của bệnh viện là từ NSNN, BHYT, viện phí và một

số nguồn thu khác. Những năm gần đây thực hiện chủ trương xã hội hóa các

nguồn vốn, bệnh viện đã và đang tiếp tục huy động vốn để thực hiện các hạng

mục của đề án xã hội hóa các nguồn vốn đã được duyệt và bổ sung thêm các

hạng mục mới. Bên cạnh việc xã hội hóa trang thiết bị còn triển khai xã hội hóa

các dịch vụ như khám chữa bệnh theo yêu cầu,khám chuyên khoa , khoa điều trị

dịch vụ,..., nhờ đó mà tạo thêm được các nguồn thu cho bệnh viện. Các nguồn

thu cụ thể của BV như sau:

(Đơn vị triệu đồng)

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nguồn thu bệnh viện 198

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

Nguồn

2014/2013

2015/2014

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

125.876

132.239

152.932

6.363 105.05 20.693 115.64

1. Nguồn NSNN

29.883

35.012

40.848

5.129 117.16 5.836 116.66

2. Viện phí

38.456

40.670

50.247

2.214 105.75 9.577 123.54

3. BHYT

7.014

7.469

9.501

455

106.48 2.032 127.20

4. Khác

Tổng

201.229

215.390

253.528

14.161 107.03 38.138 117.70

(Nguồn Phòng ài chính ế to n bệnh viện 1 )

36

(Đơn vị triệu đồng)

Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình thu so với dự toán năm 2013 - 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Nguồn

Thực

Thực

Thực

Dự toán

+ / -

Dự toán

+ / -

Dự toán

+ / -

hiện

hiện

hiện

1.

Nguồn

128.574

-2.698

136.457

- 4.218

160.364

-7.432

125.876

132.239

152.932

NSNN

2. Viện phí

25.487

4.396

29.630

5.382

36.547

4.301

29.883

35.012

40.848

3. BHYT

32.789

5.667

35.647

5.023

43.248

6.999

38.456

40.670

50.247

4. Khác

4.924

2.090

5.987

1.482

7.964

1.537

7.014

7.469

9.501

Tổng

191.774

207.721

7.669

248.123

5.405

201.229

215.390

253.528

(Nguồn Phòng ài chính kế to n bệnh viện 198)

 Nguồn thu từ ngân sách nhà nước

NSNN cấp cho bệnh viện về cơ bản đủ đảm bảo các khoản chi về lương, phụ cấp

lương cho cán bộ chiến sỹ, chi về nghiệp vụ khám chữa bệnh và mua sắm tài sản cố

định, máy móc, trang thiết bị. Nguồn thu này chiếm 61,7 % trong tổng chi tiêu của

bệnh viện .

Bảng 2.1 cho thấy: trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, NSNN cấp cho

Bệnh viện 198 về giá trị tuyệt đối đã tăng; năm 2015 gấp 1,35 lần so với năm 2013.

Năm 2015 có mức tăng cao là do bệnh viện được đầu tư trang thêm máy móc thiết

bị chuyên ngành, đáp ứng sự phát triển của bệnh viện cùng với tốc độ tăng trưởng

của nền kinh tế. Chính nhờ nguồn vốn này mà đảm bảo cho Bệnh viện có thể duy trì

và phát triển trong mấy chục năm qua.

Bảng 2.2 cho thấy : so với dự toán thu hằng năm bệnh viện luôn đạt vượt mức

dự toán khoảng 15-20% , NSNN cấp đạt khoảng 85 – 90% dự toán. Có thể thấy

Bệnh viện đã và đang được Nhà nước, Bộ Công an quan tâm đầu tư. Xét phạm vi

cả nước thì NSNN đầu tư cho lĩnh vực y tế nói chung về số tuyệt đối năm sau đều

tăng so với năm trước.

Ngân sách nhà nước dành cho y tế tăng nhanh trong những năm gần đây. Nếu

như năm 2012 ngân sách nhà nước chi cho y tế chỉ chiếm 4,38% trong tổng chi, thì

37

tỷ lệ này đã tăng lên 6,30% trong những năm 2014. Mức tăng chi của ngân sách nhà

nước chủ yếu để dành cho y tế dự phòng, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng y tế bằng các

dự án như nâng cấp hệ thống y tế cấp huyện, tỉnh, Trung ương, và bảo hiểm y tế.

Nếu so với các nước láng giềng cùng có thu nhập thấp thì tỉ lệ chi NSNN cho y tế

của Việt Nam là thấp, chỉ chiếm 6,3 % GDP; ở các nước này là từ 7,3 – 8,5% GDP.

Trong điều kiện dân số nước ta gia tăng với tốc độ ổn định và ngày càng già đi, mô

hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, thì mức đầu tư của

NSNN cho y tế như vậy là chưa phù hợp. Tuy nhiên để khắc phục khó khăn này, cũng

như nhiều bệnh viện công khác, Bệnh viện 198 ngày càng có xu hướng dựa vào nguồn

thu từ viện phí và BHYT để trang trải cho các khoản chi do NSNN còn hạn hẹp.

 Nguồn thu từ bảo hiểm y tế

Ở Việt Nam hiện nay theo nội dung của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi được

Quốc hội thông qua trong kỳ họp vừa qua, từ năm 2015, BHYT trở thành loại bảo

hiểm bắt buộc nhằm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân của nhà

nước. Đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng. Các hình thức BHYT cũng đa

dạng hơn, BHYT tự nguyện đã bắt đầu được nhân dân chấp nhận. Điều này đã tạo

điều kiện thuận lợi tăng nguồn thu cho bệnh viện từ BHYT.

Tại Bệnh viện 198, nguồn thu từ BHYT tăng đều trong giai đoạn 2013-2015

đã góp phần quan trọng trong việc tăng cường và bổ sung nguồn lực tại chỗ cho

bệnh viện (Bảng 2.3).

Bảng 2.3: Nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện 198 năm 2013 đến 2015

Đơn vị: triệu đồng

Năm

2013

2014

2015

Nội dung

Thu BHYT

38,456

40,670

50,247

Mức tăng thu BHYT so với năm 2013 (%)

100

105,7%

130,6%

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BV 198 từ năm 2013 đến 2015)

38

Nguồn thu từ BHYT tăng rất nhanh là do chính sách của Nhà nước tăng cường

thẻ bảo hiểm nhân dân ,bệnh viện cũng tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị y tế

hiện đại để phục vụ bệnh nhân, bên cạnh đó thu nhập bình quân của người dân tăng nên

ngày càng có điều kiện quan tâm tới sức khỏe .Nguồn thu BHYT năm 2014 tăng so với

2013 là 2.214 triệu đồng (tương ứng 5,7%) , năm 2015 tăng mạnh 11.791 triệu đồng

( tương ứng 30,6%) so với năm 2013. Tuy nhiên do số lượng người đến khám chữa

bệnh rất đông, nhưng cơ sở vật chất cũng như số bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh còn

thiếu nên bệnh nhân phải chờ đợi mệt mỏi và mất nhiều thời gian. Hơn nữa có tình

trạng một số nhân viên của bệnh viện có tâm lý không nhiệt tình khám chữa bệnh cho

những người sử dụng thẻ BHYT. Điều này cần khắc phục, nếu không có thể sẽ ảnh

hưởng đến nguồn thu từ BHYT của bệnh viện trong tương lai.

 Nguồn thu từ viện phí

- Tổng nguồn thu từ viện phí của bệnh viện gồm: thu từ nguồn khám chữa

bệnh BHYT; khám chữa bệnh dịch vụ (bệnh nhân không có BHYT) thu từ nguồn

khám sức khỏe tuyển dụng, tái tuyển vào công an nhân dân; thu từ viện phí khám

chữa bệnh cho các đối tượng còn lại (kể cả khám sức khỏe định kì, khám chữa

ngoại viện), nhưng ở đây chúng ta chỉ xét tới viện phí thu từ nguồn khám chữa

bệnh. Nguồn thu từ viện phí KCB của Bệnh viện 198 tăng đều qua các năm được

thể hiện ở (bảng 2.4 ). Tổng nguồn thu từ viện phí chiếm khoảng 17% trong tổng

chi cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện

Bảng 2.4: Nguồn thu từ viện phí của Bệnh viện 198 giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2013 2014 2015 Nội dung

Tổng viện phí 40,84 29,883 35,012 8

136,7 Mức tăng nguồn thu từ VP so 100 117,1% % với năm 2013 (%)

Nguồn: Báo cáo tài chính BV198 năm 2013-2015

39

Trên thực tế cho đến nay, bệnh viện không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát

triển hệ thống quản lý thu viện phí theo hướng thu đúng, thu đủ nhằm đảm bảo công

bằng hiệu quả.

Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền thu từ viện phí và BHYT của Bệnh viện 198

năm sau cao hơn năm trước khoảng 25% - 35%. Đặc biệt là từ năm 2015 nguồn thu

này có tốc độ tăng khá lớn. So với năm 2013, số thu viện phí và BHYT năm 2015

đã tăng 11 tỷ đ (khoảng 36,7%). Nguyên nhân chính là do năm 2015 là những năm

đầu Bệnh viện có quy mô mở rộng lên 900 giường bệnh. Dự án đầu tư nâng cấp cải

tạo Bệnh viện 198 về cơ bản đã kết thúc, trang thiết bị và cơ sở vật chất được nâng

cấp với nhiều máy móc mới, công nghệ y học hiện đại. Số bệnh nhân đến khám,

điều trị và xét nghiệm tăng lên rõ rệt.

Thêm nữa, có một số dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh đã bắt đầu đưa vào sử

dụng công nghệ hiện đại nên mức giá dịch vụ cao. Đồng thời Bệnh viện đã tổ chức

thu viện phí đồng bộ, sử dụng tin học trong việc quản lý viện phí tới từng giường

bệnh theo từng ngày điều trị và từng dịch vụ sử dụng. Chính các yếu tố này đã làm

cho nguồn thu từ viện phí tăng đáng kể.

Xét trên khía cạnh hiệu quả tổng hợp của nền kinh tế thì mức giá viện phí như

hiện nay không những không hiệu quả về kinh tế mà còn gây mất công bằng trong

chăm sóc sức khoẻ. Người bệnh chỉ phải nộp một phần nhỏ trong tổng chi phí sử

dụng dịch vụ y tế còn lại do Nhà nước bao cấp. Điều này là không phù hợp trong

điều kiện nguồn NSNN hạn hẹp. Hơn nữa không khuyến khích người lao động phát

huy hết năng lực vì mức thù lao thấp.

Mặt khác, xét trên khía cạnh công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ thì

mức giá viện phí hiện nay cũng không phù hợp. Theo nhiều nghiên cứu của các

chuyên gia trong và ngoài nước thì mức thu viện phí ở Việt Nam là cao mặc dù mới

chỉ tính một phần chi phí. Trong khi đó, dù là người giàu hay nghèo thì khi sử dụng

các dịch vụ y tế đều chịu cùng một mức giá. Rõ ràng gánh nặng về giá dịch vụ y tế

đổ lên vai người nghèo gây ra bất công bằng. Chính điều này không chỉ gây ra mất

40

công bằng trong chăm sóc sức khoẻ mà còn tạo ra “ Bẫy nghèo đói ” ảnh hưởng đến

chính sách phát triển kinh tế xã hội khác như chính sách xóa đói giảm nghèo…

Xét về phía Bệnh viện, tổng thu tăng nhưng chưa đảm bảo thu “Đủ”. Nói đủ ở

đây không phải là thu đủ các chi phí cho giá dịch vụ y tế mà hiện nay theo quy định

của Nhà nước, giá thu mới chỉ bao gồm một phần viện phí. Chưa đủ ở đây có nghĩa

là: vẫn còn có hiện tượng thất thoát trong quá trình thu.

Thất thu trong khám chữa bệnh ngoại trú, đặc biệt là các dịch vụ khám và xét

nghiệm. Một báo cáo đây nhất của Bệnh viện chỉ ra rằng: giữa con số thống kê và

con số thực thu từ hoạt động khám, xét nghiệm chênh lệch nhau khá lớn. Số thực

thu chỉ bằng 70% con số thống kê, như vậy Bệnh viện thất thu khoảng 30% chỉ

riêng trong khám và xét nghiệm ban đầu. Cho đến nay, Bệnh viện đã có kế hoạch

triển khai hệ thống thu phí đồng bộ, kết hợp các phòng ban chức năng và sử dụng hệ

thống nối mạng nội bộ để quản lý việc thu phí. Tuy nhiên hệ thống này đang ở giai

đoạn thí điểm còn nhiều trục trặc. Vì vậy Bệnh viện phải nỗ lực có các giải pháp

khác để tận thu nguồn kinh phí này.

Thất thu trong điều trị nội trú, đó là những sai lệch khi áp giá vào phơi thanh

toán để tính chi phí : có những thuốc không có trong khung bảo hiểm, trong phơi là

thuốc ngoại nhưng lại tính giá thuốc nội… Nguyên nhân chính của việc thất thu này

là do không phân rõ trách nhiệm cho từng cá nhân. Nguyên nhân sâu sa của vấn đề

chính là do cơ chế quản lý bệnh viện công hiện nay.

Ngoài ra còn phải kể đến hiện tượng “thất thu ngầm”. Sau khi Pháp lệnh hành

nghề y dược tư nhân ra đời năm 1963, hệ thống y tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm :

phòng khám, bệnh viện của rư nhân, các hiệu thuốc tư nhân… phát triển khá mạnh

mẽ trong đó chủ yếu là các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở dược tư nhân quy mô

nhỏ. Các cơ sở này trở thành đối thủ cạnh tranh của các bệnh viện công. Tuy nhiên,

có những bệnh viện, ph ng khám tư cạnh tranh không lành mạnh đã thông đồng với

các bác sỹ trong bệnh viện công để bác sỹ chỉ bệnh nhân ra khám ở phòng khám của

mình hoặc các bác sỹ kê đơn thuốc theo yêu cầu của cửa hàng dược… Cũng cần

phải nói thêm rằng có một phần đáng kể dịch vụ y tế tư nhân do chính các thày

41

thuốc công làm việc ngoài giờ. Hiện ở nước ta chưa có con số thống kê chính thức

số lượng các dịch vụ kiểu này là bao nhiêu. Và chính các bác sỹ đó cũng kéo khách

hàng của bệnh viện thành khách hàng riêng của mình.

 Các nguồn thu khác

Ngoài những nguồn thu trên, bệnh viện cũng nhận được một số nguồn thu khác

( xem bảng 2.5), gồm:

- Các nguồn thu từ các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại của Chính

phủ và các tổ chức quốc tế.

- Các nguồn đóng góp từ thiện của các ngân hàng , của cộng đồng dân cư...

- Nguồn thu từ xã hội hóa y tế.

Bảng 2.5: Các nguồn thu khác của Bệnh viện 198 năm 2013-2015

Đơn vị : Triệu đồng

Năm 2013 2014 2015 Nội dung

Các khoản viện trợ 2.450 2.675 2.986

Nguồn thu từ xã hội hóa y tế 4.564 4.794 6.515

Nguồn: Báo cáo tài chính BV1 năm 2013-2015

Nguồn thu từ dịch vụ, bao gồm: Dịch vụ căng- tin bệnh viện; Dịch vụ nhà xe

bệnh viện; Dịch vụ thuê bãi xe taxi; Dịch vụ Tổng hợp bệnh viện; Dịch vụ siêu âm;

Dịch vụ nhà thuốc bệnh viện; Dịch vụ bán thuốc ở phòng khám khu vực ; Phí

người nhà chăm sóc bệnh nhân.

Nguồn thu từ các hoạt động xã hội hóa, bao gồm: Máy CT Scanner; Máy nội

soi dạ dày tá tràng qua đường mũi; Máy huyết học tự động; Xe cứu thương; Máy đo

độ loãng xương.

Ngoài ra Bệnh viện còn có các nguồn thu khác: thu tiền sinh viên thực tập, tiền

y sinh các trường dạy nghề thực tập, tiền cung cấp hồ sơ tai nạn , chứng nhận

thương tật , giám định y khoa…

Tuy nhiên, bệnh viện chưa tiếp nhận được nhiều nguồn kinh phí này, hay nói

42

đúng hơn là bệnh viện còn bỏ ngỏ việc khai thác nguồn vốn này.Với vị trí địa lý

thuận lợi và tầm vóc, uy tín của bệnh viện cùng với đội ngũ y bác sỹ của bệnh viện

như hiện nay, bệnh viện còn rất nhiều tiềm năng trong việc kêu gọi tài trợ, đầu tư từ

nước ngoài. Đặc biệt là dưới hình thức tài trợ cho nghiên cứu khoa học, nâng cấp cơ

sở hạ tầng, đào tạo nâng cao kiến thức,…Và đây là nguồn thu cần được khai thác

trong tương lai.Tổng hợp các số liệu thực tế từ bảng 1 đến bảng 5 cho thấy: nói

chung các nguồn thu qua các năm tuy có tăng về giá trị tuyệt đối song tăng chậm

Chúng ta cũng thấy được tỷ lệ của từng nguồn thu trong từng năm có sự khác biệt.

Nếu như năm 2013, nguồn thu từ ngân sách chiếm 60,4%, sang năm 2014 tăng lên

61,4% (mức tăng không đáng kể) nhưng sang năm 2015 tỷ lệ đó giảm xuống c n

57,3% trong tổng số chi tiêu. Số kinh phí mà NSNN cấp cho bệnh viện tăng nhưng

so với tỷ lệ chi tiêu lại đang có xu hướng giảm. Nhưng nguồn thu từ Viện phí và

BHYT lại có xu hướng tăng so với tổng chi tiêu từ 35,5% năm 2013 lên 41,5% năm

2015

Như vậy qua các số liệu có thể khẳng định nguồn kinh phí từ NSNN đóng vai

tr quan trọng, c n nguồn kinh phí từ các khoản thu khác của bệnh viện là nguồn

thu chủ yếu phục vụ cho hoạt động và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của

Bệnh viện 198

2.3.1.2. C ng t c lập dự to n chi tại ệnh viện 198:

Công tác lập dự toán chi là khâu không thể thiếu được, vào giữa năm báo cáo

phòng Tài chính - Kế toán của Bệnh viện tiến hành lập dự toán chi cho năm kế

hoạch.

Hồ sơ kế hoạch chi bao gồm hai phần chính: Các bảng số liệu và bảng thuyết

minh bằng lời văn:

Bảng số liệu: Đó là các biểu phản ánh số liệu chi của Bệnh viện được sắp xếp

theo mục lục ngân sách Nhà nước. Biểu số liệu gồm hai phần chính:

- Biểu tổng hợp chi tiết: Phản ánh khái quát kế hoạch chi.

- Biểu chi tiết chi: Phản ánh số chi chi tiết, cụ thể theo từng nội dung đã được

phản ánh trên biểu tổng hợp.

Bản thuyết minh bằng lời văn: Được xây dựng kèm các bảng số liệu với nội

dung chính như sau:

- Khái quát tình hình thực chi năm báo cáo và một số năm trước đó.

43

- Dự kiến những biến động ảnh hưởng đến tình hình chi năm kế hoạch.

- Các chủ trương, biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện chi năm kế hoạch.

Để đảm bảo cho việc lập dự toán chi cho hoạt sự nghiệp tại Bệnh viện có căn

cứ khoa học và thực tiễn cần phải quán triệt các yêu cầu sau:

- Lập kế hoạch chi phải dựa vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ của

Bệnh viện trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.

- Lập kế hoạch chi phải căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình chi

của các năm trước đó, đặc biệt là của năm báo cáo nhằm đảm bảo phân bổ nguồn

kinh phí hợp lý, làm cơ sở cho thực hiện cũng như kiểm soát chi được thuận lợi.

- Lập kế hoạch chi phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức

về chi ngân sách cho hoạt động sự nghiêp. Đối với nguồn viện trợ của nước ngoài

cần tuân thủ theo các văn bản, hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

2.3.1.3. Nguồn NSNN cấp ( inh phí thường xuyên)

Nội dung sử dụng nguồn tài chính do NSNN cấp cho Bệnh viện hàng năm

chủ yếu tập trung cho các khoản chi thường xuyên, trực tiếp gắn với công tác

khám chữa bệnh theo quy chế chuyên môn hiện hành. Các khoản chi thường

xuyên trong ngân sách hàng năm được phân bổ chỉ tiêu theo cơ cấu, nội dung

chi như sau :

(Đơn vị triệu đồng)

Bảng 2.6: Tổng hợp dự toán chi theo từng khoản mục

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

Dự toán

%

Dự toán %

Dự toán %

1. Chi cho con người

48.055

40,56

47,687

22.82

60,212

23.66

2. Chi quản lý hành

24.655

20,81

15,475

7.41

15,093

5.93

chính

3. Chi

nghiệp

vụ

37.285

31,47

144,290

69.05

176,343

69.30

chuyên môn

4. Chi mua sắm sửa

8.484

7,16

1,511

0.72

2,832

1.11

chữa TSCĐ

Tổng chi

118.479

100

133.451

100

142.844

100

(Nguồn Phòng ài chính kế to n của bệnh viện)

44

a) Dự toán về qu lương

Lương công nhân viên = Lương cơ bản x Phụ cấp lương

Lương cơ bản được thiết kế bằng các hệ số mức lương của ngạch công an

nhân dân, lương cơ bản được trả cố định hàng tháng và phục vụ nhu cầu cơ bản của

công nhân viên chức như: mua thực phẩm, quần áo, đồ dùng, đồ dùng gia đình, trả

tiền điện nước và làm căn cứ tính lương hưu.

Lương cơ bản của công chức được thiết kế thành nhiều bảng lương tương ứng

với nhiều ngạch công chức. Mỗi bảng lương tương ứng với một số ngạch công chức

tuỳ theo tiêu chuẩn chuyên môn. Trong bảng lương lại chia ra các bậc thâm liên và

các bậc thâm liên đó nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài thời gian làm việc của mỗi

ngạch và quy định thời gian để nâng một bậc lương.

Việc tính mức lương cho một cán bộ công nhân viên chức tại Bệnh viện 198 -

Bộ Công an là:

Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số mức lương được hưởng

Mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định

Phụ cấp lương: Là phần có tính chất lương được bổ xung vào tiền lương để bù

đắp các yếu tố còn thiếu khi xây dựng tiền lương cơ bản chưa tính đến. Việc tính

phụ cấp lương cho một cán bộ công nhân viên như sau:

Mức phụ cấp lương = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp được hưởng.

b) Dự toán các khoản chi cho con người kh c lương

Tại Bệnh viện 198 - Bộ Công an, các khoản chi cho con người khác lương

chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi cho con người. Các khoản chi này bao gồm: Tiền

công; Tiền thưởng; Các khoản đóng góp; Các khoản thanh toán cho cá nhân:

- Tiền công thực chất là tiền hợp đồng mà Bệnh viện thuê ngoài để làm các vụ,

việc phát sinh.

- Tiền thưởng là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn

nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của cán bộ công nhân

viên thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần thêm

45

và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc

được giao.

- Các khoản đóng góp tính theo lương như: BHXH, BHYT.

c) Dự toán chi cho quản lý hành chính

Đây là khoản chi tương đối lớn trong tổng chi hoạt động sự nghiệp tại Bệnh

viện 198 - Bộ Công an, các khoản chi quản lý hành chính bao gồm: Chi tiền sử

dụng dịch vụ công cộng; tiền vật tư văn ph ng; chi tiền sử dụng thông tin, liên lạc;

Hội nghị phí; Công tác phí; Chi phí thuê mướn; Chi cho đoàn ra, đoàn vào và các

khoản chi khác.

- Chi tiền sử dụng dịch vụ công cộng thực chất là trả tiền cho Nhà nước khi sử

dụng các dịch vụ của Nhà nước. Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng như:

Thanh toán tiền điện, nước; thanh toán tiền nhiên liệu; thanh toán tiền vệ sinh môi

trường.

- Tiền vật tư văn ph ng là các khoản như: Văn ph ng phẩm; mua sắm công cụ,

dụng cụ văn ph ng và các vật tư văn ph ng khác. Tiền sử dụng thông tin liên lạc

như: Cước phí điện thoại trong nước; cước phí bưu chính; Fax; quảng cáo; phim

ảnh; sách báo tạp chí thư viện; thuê bao đường điện thoại và thông tin liên lạc khác.

- Hội nghị phí là các khoản chi phí phục vụ cho hội nghị như: Chi phí in mua

tài liệu; bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên; chi phí thuê hội trường, phương tiện

vận chuyển; chi phí thuê phòng cho khách; chi tiền ăn hội nghi và các khoản thuê

mướn khác.

- Công tác phí là những khoản liên quan tới việc đi lại ngoại giao của cán bộ

công nhân viên trong Bệnh viện. Các khoản công tác phí như: Tiền vé máy bay, tàu

xe; tiền thuê phòng ngủ; phụ cấp công tác phí; khoán công tác phí và các khoản

công tác phí khác.

- Chi phí thuê mướn là những khoản chi mà bệnh viện thuê ngoài làm như:

Thuê phương tiện vận chuyển; thuê phương tiện các loại; thuê lao đông trong nước;

thuê chuyên gia đào tạo lại cán bộ; chi phí thuê mướn khác.

- Chi đoàn ra là các khoản chi như: Tiền vé máy bay, tàu, xe, phí lệ phí liên quan.

46

- Chi đoàn vào gồm chi tiền ăn, tiền ở; phí lệ phí liên quan; chi đoàn vào khác.

- Các khoản chi khác.

d) Dự toán chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định:

Bệnh viện là trụ sở của cơ quan Nhà nước, thay mặt Nhà nước thực thi các

công việc mà Đảng và nhân dân giao phó.Là nơi tiếp nhận bệnh nhân và người nhà

bệnh nhân, có nghĩa vụ hoàn thành tốt công tác khám và chữa bệnh, đây cũng là nơi

giao tiếp, đối nội đối ngoại. Để cán bộ công nhân viên Bệnh viện hoàn thành tốt các

công việc được giao đ i hỏi phải có các phương tiện trang thiết bị hợp lý. Mặt khác,

hàng năm do nhu cầu hoạt động cùng với sự xuống cấp tất yếu của các TSCĐ dùng

cho hoạt động của Bệnh viện đã làm phát sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm thêm

trang thiết bị hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho TSCĐ đã bị xuống cấp. Vì vậy, phải

xác định nhu cầu kinh phí cho mua sắm tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng

nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của Bệnh viện để

làm cơ sở lập dự toán chi.

Việc lập dự toán chi cho nhóm mục này chủ yếu dựa vào các căn cứ sau:

- Dựa vào thực trạng tài sản đã được sử dụng tại Bệnh viện và được xác định

thông qua tài liệu báo cáo quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế của ban

thanh tra để xác định mức chi cho hợp lý.

- Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách dự kiến sẽ cấp dành cho mua sắm tài

sản, sửa chửa lớn và xây dựng nhỏ thuộc lĩnh vực kinh phí thường xuyên kỳ kế

hoạch.

- Dựa vào tình hình thực tế của Bệnh viện.

Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ gồm:

- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản: đây là khoản chi có tính liên tục hàng

tháng, hàng quý như: chi sửa chữa ô tô con, ô tô tải; chi sửa xe chuyên dùng; sửa

chữa trang thiết bị kỹ thuât chuyên dùng; chi phí sửa máy tính, photo, Fax, điều hoà

nhiệt độ; nhà cửa; đường điện, cấp nước; các tài sản công trình khác.

47

- Khoản chi cho sửa chữa lớn tài sản là những khoản chi với mức chi phí lớn,

cần phải có dự án mới được phép làm. Cụ thể như: Sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật

chuyên dùng; Nhà cửa; Đường điện cấp thoát nước…

- Mua tài sản vô hình như phần mềm máy tính.

- Mua tài sản dùng cho công tác chuyên môn như:trangthiết bị kỹ thuật chuyên

dùng.

Sơ đồ 2.3: Qu trình mua sắm TSCĐ

Lập kế hoạch nhu cầu của Khoa - Phòng

Bộ phận kế hoạch mua sắm TSCĐ

Phòng Tài chính – Kế toán tổng hợp

Hội đồng mua sắm xét tính hiệu quả Vốn tự có

Nộp dự toán cho cấp trên để xin cấp vốn

Duyệt dự toán và cấp kinh phí

Tổ chức đấu thầu cung cấp TSCĐ (Hội đồng)

Đơn vị sử dụng

Quy trình mua sắm tài sản cố định của Bệnh viện 198 - Bộ Công an khá chặt

chẽ từ khâu lập kế hoạch đến khâu đưa tài sản vào sử dụng tại đơn vị. Đơn vị lập kế

hoạch mua sắm tài sản cho năm tiếp theo nộp cho phòng kế hoạch để tổng hợp lên

kế hoạch mua sắm tài sản cố định, phòng kế hoạch chuyển sang phòng kế toán để

lên kế hoạch nguồn kinh phí cho việc mua tài sản cố định cho năm tiếp theo, sau khi

phòng kế toán có kế hoạch về nguồn kinh phí sẽ thông qua hội đồng xét duyệt tính

48

hiệu quả của tài sản cố đinh (máy móc thiết bị…). Khi hội đồng đánh giá tính hiệu

quả của việc mua sắm tài sản thiết bị sẽ xin cấp nguồn đầu tư của Ngân sách Nhà

nước hoặc trích từ nguồn vốn tự có của bệnh viện để mua sắm TSCĐ, việc mua sắm

được thông qua hình thức tổ chức đấu thầu (theo luật đấu thầu), sau khi nhà trúng

thầu cung cấp thiết bị cho bệnh viện, bệnh viện sẽ đưa cho bộ phận sử dụng khai

thác ngay phục vụ cho việc khám chữa bệnh.

e) Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn:

Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 4 nhóm mục chi của bệnh viện,

nó gồm các khoản chi như: Chi hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn; chi cho mua

trang thiết bị kỹ thuật chuyên môn; chi in ấn chỉ; chi bảo hộ lao động; chi sách tài

liệu dùng cho chuyên môn....chi thanh toán hoạt động bên ngoài.

2.3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch thu – chi:

Việc tổ chức thực hiện kế hoạch diễn ra trong một niên độ ngân sách (ở nước

ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Thực ra việc thực hiện kế hoạch

tài chính được tiến hành bởi tất cả các Khoa, Phòng và toàn thể cán bộ nhân viên

bệnh viện do tất cả các bộ phận đều phải xây dựng kế hoạch hoạt động làm căn cứ

cho kế hoạch chi tiêu. Nói cách khác tất cả đều phải góp phần tạo nên các nguồn thu

và đều phải tiêu tiền. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp của tổ chức thực hiện kế hoạch thu

chi là Phòng Tài chính Kế toán.

BV198 cũng đã khuyến khích nhiệt huyết, nỗ lực của CBCNVC bệnh viện

thông qua các chế độ thưởng và phúc lợi thiết yếu cũng như ưu đãi cho từng cán bộ

- Chế độ lương, thưởng, chính sách đãi ngộ khi về hưu,...

Các chế độ này được quy định rõ ràng trong quy chế của bệnh viện như sau:

 Lương chính (lương ngạch, bậc theo quỹ lương được duyệt cho lao động

trong biên chế) chi theo chế độ quy định của Nhà nước. Trong trường hợp có tăng

hoặc giảm biên chế sẽ chi theo thực tế.

Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng ngoài quỹ lương: chi

theo chế độ quy định của Nhà nước.

Chi khác (chi lương khoán hợp đồng theo vụ, việc): mức chi 2.200.000đ/

49

tháng/ lao động, các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, KPCĐ,...) thực hiện theo chế

độ quy định của Nhà nước.

* Phụ cấp lương:

+ Phụ cấp làm đêm, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp độc hại- nguy hiểm, phụ cấp ưu

đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề- theo công việc, phụ cấp trực thì riêng với

viên chức, người lao động hợp đồng do đơn vị tự trả lương không thanh toán khoản

phụ cấp chế độ ưu đãi ngành và các khoản phụ cấp khác mà Nhà nước quy định dành

cho cán bộ viên chức hưởng lương từ ngân sách.

+ Phụ cấp đặc biệt khác của ngành như tiền thủ thuật, phẫu thuật: ca nào có

thu thì chi phụ cấp ca đó. Những ca miễn phí hoặc không thu được thì không chi

phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật cho ca đó. Hàng tháng ph ng TCKT và các khoa có

thực hiện thủ thuật phẫu thuật đối chiếu sổ sách, chứng từ liên quan để thống

nhất danh sách các trường hợp thủ thuật, phẫu thuật và làm thủ tục chi tiêu theo

quy định.

Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: chi chênh lệch thu nhập thực tế so với

lương nghạch bậc, chức vụ, gọi tắt là thu nhập tăng thêm: được lấy từ chênh lệch

thu lớn hơn chi và được chi theo kết quả bình bầu ABC tháng của mỗi cá nhân.

Chênh lệch thu lớn hơn chi được sử dụng để:

- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch để lập quỹ phát triển sự nghiệp.

Đối với lao động hợp đồng đơn vị tự trả lương: hưởng bằng 80% của lao động

hưởng lương từ ngân sách có cùng ngạch bậc, chức vụ và cùng loại thi đua. Lao

động hợp đồng có lương ở ngạch tương ứng trình độ từ đại học trở lên được hưởng

bằng mức như viên chức được hưởng lương từ ngân sách có cùng trình độ,ở cùng

ngạch, bậc, hệ số, cùng loại thi đua.

Cuối năm sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác

định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi. Giám đốc bệnh viện có quyền

quyết định mức chi trả tiếp thu nhập tăng thêm cho viên chức, người lao động cho

phù hợp với tình hình tài chính của đơn vị, mức chi trả từ 0% đến 50% lương tăng

thêm còn lại với hệ số tăng thêm bằng 2. Viên chức, người lao động có lương ở

50

ngạch tương ứng trình độ đại học trở lên sẽ không được chi trả tiếp khoản này vì

hàng thánh đã nhận đủ hệ số lương tăng thêm bằng 2.

* Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập:

mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình

quân trong năm.

* Chi trợ cấp, phụ cấp khác:

- Chi trực tua đôi ( 1 ngày trực, 1 ngày nghỉtrực, nghỉ bù): được chi bồi dưỡng

110.00đ/ ca/ người.

- Chi khoán đối với nhân viên khoa dinh dưỡng: làm thêm ngày thứ bảy, chủ

nhật khoán 400.000đ/ tháng. Ngày thứ 7, chủ nhật, lễ các khoa cử người tăng cường

phục vụ khoa dinh dưỡng thì người phục vụ được bồi dưỡng 60.000đ/ người.

- Chi tiền trực tăng cường cho bác sĩ gây mê: chi trọn gói 40.000đ/ca mổ/ cán

bộ tăng cường, không chi thêm nội dung nào khác.

- Chi lương tăng thêm cho viên chức, người lao động đi học nhưng vẫn tham

gia công tác chuyên môn ở cơ quan tối thiểu 10 ngày/ tháng. Những viên chức đi

học theo sự bắt buộc vì lợi ích của cơ quan thì được hưởng lương tăng thêm dù có

hay không tham gia công tác. Danh sách đối tượng này do Giám đốc duyệt.

* Thanh toán dịch vụ công cộng:

- Chi tiền điện: chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở tiết kiệm. Các khoa, phòng

sử dụng, bảo quản các thiết bị về điện theo quy định của bệnh viện.

- Chi tiền nhiên liệu: chi theo thực tế phát sinh cho các trường hợp chuyển bệnh

và công tác theo quy định của bệnh viện, không chi nhiên liệu trong trường hợp chuyển

bệnh theo yêu cầu của bệnh nhân hoặc phục vụ chi nhu cầu cá nhân. Việc sử dụng xe ô

tô chuyển bệnh và công tác theo quy định của Giám đốc ban hành.

* Vật tư văn ph ng:

+ Chi khoán văn ph ng phẩm: Ph ng Hành chính quản trị phối hợp Phòng Tài

chính Kế toán xây dựng mức khoán văn ph ng phẩm bằng tiền (chứng từ thanh toán

là danh sách kí nhận tiền được thanh toán) trình Giám đốc phê duyệt. Thời gian

thực hiện khoán từ 01/01/2012. Riêng giấy in liên tục, mực in, ribbon, mực photo

51

phục vụ thu viện phú, bảo hiểm, văn thư thanh toán theo thực tế phát sinh có dự trù

hàng tháng và được Giám đốc phê duyệt.

+ Chi mua sắm công cụ, dụng cụ văn ph ng, vật tư văn ph ng khác: chi theo

thực tế phát sinh trên cơ sở tiết kiệm và sử dụng hiệu quả sau khi trình Giám đốc

chấp thuận đề nghị cho mua sắm.

* Thông tin, tuyên truyền, liên lạc:

+ Chi tiền điện thoại cố định của cơ quan theo thực tế phát sinh; tiền điện thoại

Ban Giám đốc: 500.000đồng/ tháng; Các trưởng khoa: 100.000đồng/ tháng

+ Chi tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về

những hoạt động của bệnh viện không quá 04 đợt/ năm.

+ Chi sách, báo, tạp chí thư viện: chi thanh toán cho các loại phục vụ công tác.

* Công tác phí: Thanh toán theo Thông tư số 07/2007/TT-BCA ngày 16 tháng

07 năm 2007 của Bộ công an. Nếu có văn bản mới sẽ áp dụng theo văn bản mới.

Chứng từ để thanh toán công tác phí cho CBCNVC đi công tác là giấy đi đường có

ký duyệt của Giám đốc cử cán bộ đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi

CBCNVC đến công tác.

* Chi phí đào tạo:

+ Chi đào tạo cán bộ: Chi tiền học phí cho CBCNVC do cơ quan cử đi học

theo nhu cầu của đơn vị như các lớp đào tạo chuyên môn ngắn hạn, lớp vi tính, lớp

huấn luyện chuyên môn,...

+ Chi thuê giảng viên: Chi tiền thuê giảng viên hướng dẫn các lớp giao tiếp,

lớp thực hành chuyên môn,... cho CBCNVC. Mức chi do Giám đốc quyết định.

+ Chi phí thuê mướn khác: chi theo nhu cầu thực tế về thuê mướn lao động

phổ thông, bảo vệ cơ quan và các khoản thuê mướn khác.

* Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các

cơ sở hạ tầng khác: theo thực tế sử dụng.

* Khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn:

+ Chi tiền mua hàng hóa, vật tư dùng cho chuyên mồn: chi theo thực tế sử

dụng. Căn cứ dự trù đã thông qua Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện họp hàng

52

tháng, Trưởng khoa đươc trình Giám đốc phê duyệt và mua theo số lượng được

duyệt, những mặt hàng cung ứng trên phải phù hợp với kết quả trúng thầu.

+ Chi tiền đồng phục nhân viên y tế, quần áo cho bệnh nhân mặc khi điều trị,

vật tư y tế chuyên môn ( xăng mổ, khăn gói, dụng cụ,...) cho các khoa điều trị 1 năm

cấp 2 lần.

Sau khi trừ đi các khoản chi phí ( chi phí thuê mướn giữ xe- dịch vụ nhà xe,

chi trả tiền thuê bằng dịch vụ ngoại trú, chi tiền ngoài giờ dịch vụ ngoại trú, chi

công tác khám cho các công ty dịch vụ ngoại trú, chi nộp thuế theo quy định của cơ

quan thuế và các chi phí phát sinh khác,...) chênh lệch thu- chi hàng tháng, quý,

năm sẽ được trích theo các trình tự sau:

- Trích tối thiểu 25% vào các Quỹ phát triển sự nghiệp.

- Bổ sung chi lương tăng thêm cho CBCNVC ( nếu nguồn ngân sách không đủ

chi).

- Số chênh lệch còn lại trích 50% quỹ khen thưởng, 50% trích quỹ phúc lợi.

- Chi hoạt động xã hội hóa gồm:

+ Chi tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao.

+ Chi tiền nhiên liệu xe chuyển viện.

+ Chi tiền công chỉ định ( 25.000đồng/ ca), chụp ( 10.000đồng/ ca), đọc kết

quả CT Scanner (10.000đồng/ ca).

+ Chi tiền công thu CT XHH cho phòng Tài chính Kế toán: 2.500đồng/ ca.

+ Chi tiền trực tăng cường chụp CT: 25.000đồng/ ngày/ người trực.

+ Chi tiền công tác phí chuyển viện xe xã hội hóa cho tài xế và điều dưỡng viên.

Về công tác truyền thông

Ban Lãnh đạo Bệnh viện đã tiến hành giáo dục, vận động, tuyên truyền, giải thích

rõ cho CBCNVC nội dung Nghị định 43 của Chính phủ về tự chủ tài chính đối với

bệnh viện, các cơ hội và thách thức mà bệnh viện sẽ đương đầu và các phương hướng

cũng như những giải pháp bệnh viện đã vạch ra nhằm thực hiện các mục tiêu chung.

Lãnh đạo bệnh viện đã thực hiện các hình thức truyền thông như: các văn bản,

tài liệu tới từng bộ phận, từng khoa; mở chương trình huấn luyện, tuyên truyền cũng

53

như nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNVC; các nhân viên tuyên truyền tới

từng cơ sở giúp cán bộ cũng như nhân dân, người bệnh hiểu và thực hiện theo quy

chế mà Bệnh viện đề ra.

 Phối hợp hoạt động và xử lý xung đột

Với nhận thức rằng Bệnh viện chỉ có thể hoạt động tốt khi nhận được sự ủng

hộ thống nhất của các thành viên cũng như sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng,

khoa. Về cơ bản bệnh viện đã thực hiện tốt sự phối hợp, không có xung đột lớn xảy

ra; và các xung đột nào đã xảy ra thì giải quyết dứt điểm. Tuy nhiên vẫn còn một số

yếu tố tạo ra sự mất cân bằng, làm xuất hiện xung đột về tài chính, như:

- Mục tiêu và lợi ích không thống nhất; chẳng hạn các bộ phận làm dịch vụ thì

muốn phần thu nhập để lại lớn hơn trong khi Ban Lãnh đạo và Phòng Tài chính có xu

hướng bảo đảm thu nhập giữa các đơn vị trong Bệnh viện không quá chênh lệch

- Chênh lệch về nguồn lực. Có Khoa thuận lợi hơn về cơ sở vật chất, máy móc

thiết bị, có Khoa cơ sở vật chất xuống cấp nhưng chưa có nguồn kinh phí để nâng

cấp hay xây dựng mới.

- Căng thẳng và áp lực tâm lý từ nhiều người.

- Sự không rõ ràng về phạm vi quyền hạn, trách nhiệm. Trách nhiệm giải trình

còn yếu.

- Giao tiếp bị sai lệch; truyền thông ít hiệu quả.

Do đó, lãnh đạo bệnh viện phải thực hiện các giải pháp để điều phối lại cũng

như giải quyết các xung đột này như: khuyến khích cạnh tranh và hợp tác giữa các

đơn vị, bộ phận và cá nhân. Trong một số trường hợp Ban Lãnh đạo phải sử dụng

biện pháp nhượng bộ khi lợi ích của người lao động trong Bệnh viện có nguy cơ bị

giảm sút do những khó khăn khách quan của xã hội và bệnh viện. Tùy từng trường

hợp, tình huống mà đưa ra biện pháp giải quyết xung đột phù hợp hoặc có thể phối

hợp nhiều biện pháp với nhau.

54

Bảng 2.7: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN

Đơn vị : triệu đồng

Năm

2013

2014

2015

Nhóm chi

Tổng số

%

Tổng số

%

Tổng số

%

I

44.578

38,92

46.741

36,94

51.028

37,58

II

21.544

18,81

35.796

28,29

43.804

32,26

III

38.737

33.82

26.382

20,85

17.882

13,17

IV

9.681

17.615

13,92

23.071

8,45

16,98

Tổng

114.540

126.534

100

135.785

100

100

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BV198 từ năm 2013 đến 2015

Chi cho con người : Thuộc nhóm chi I (từ mục 100 đến mục 106 ) chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong các khoản chi, từ 35% - 40% tổng chi trong kinh phí thường

xuyên do NSNN cấp cho Bệnh viện 198.

Chi quản lý hành chính : Thuộc nhóm chi II (từ mục 109 đến 116 và mục 134)

đang có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng từ 20% - 35%. Xu hướng chung chi

quản lý phải ngày càng giảm nhưng do là Bệnh viện lớn với nhiều máy móc hiện

đại, kỹ thuật cao đ i hỏi luôn được bảo dưỡng, sửa chữa. Mặt khác do quy mô mở

rộng nên nhu cầu sử dụng điện, nước … của Bệnh viện rất lớn và ngày càng tăng.

Vì vậy Bệnh viện cần có biện pháp để tiết kiệm hơn trong các khoản chi này, tránh

sử dụng lãng phí, tùy tiện.

Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: Thuộc nhóm chi III (mục 119) : là khoản chi

quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh. Khoản chi này chiếm

tỷ trọng từ 13% - 33%. Trong đó chủ yếu chi mua thuốc, vật tư chuyên môn (chiếm

85 – 95% tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn).

Ngoài ra là các khoản chi khác : mua sắm trang thiết bị chuyên môn nhưng

không phải là tài sản cố định), mua bán, in ấn tài liệu chuyên môn, chi cho nghiên

cứu đề tài…

55

Chi mua sắm tài sản cố định: Thuộc nhóm chi VI (mục 118,144 và 145):

Bệnh viện 198 được Bộ công an , Tổng cục Hậu cần quan tâm, ưu tiên đầu tư về cơ

sở vật chất trang thiết bị máy móc y học hiện đại. Số kinh phí đầu tư cho nâng cấp,

sửa chữa lớn và mua sắm mới TSCĐ hàng năm không ngừng tăng lên và chiếm từ

14– 20% tổng chi NSNN.

Quy trình mua sắm tài sản cố định của Bệnh viện 198 - Bộ Công an khá chặt

chẽ từ khâu lập kế hoạch đến khâu đưa tài sản vào sử dụng tại đơn vị. Đơn vị lập kế

hoạch mua sắm tài sản cho năm tiếp theo nộp cho phòng kế hoạch để tổng hợp lên

kế hoạch mua sắm tài sản cố định, phòng kế hoạch chuyển sang phòng kế toán để

lên kế hoạch nguồn kinh phí cho việc mua tài sản cố định cho năm tiếp theo, sau khi

phòng kế toán có kế hoạch về nguồn kinh phí sẽ thông qua hội đồng xét duyệt tính

hiệu quả của tài sản cố đinh (máy móc thiết bị…). Khi hội đồng đánh giá tính hiệu

quả của việc mua sắm tài sản thiết bị sẽ xin cấp nguồn đầu tư của Ngân sách Nhà

nước hoặc trích từ nguồn vốn tự có của bệnh viện để mua sắm TSCĐ, việc mua sắm

được thông qua hình thức tổ chức đấu thầu (theo luật đấu thầu), sau khi nhà trúng

thầu cung cấp thiết bị cho bệnh viện, bệnh viện sẽ đưa cho bộ phận sử dụng khai

thác ngay phục vụ cho việc khám chữa bệnh.

2.3.3. Nguồn viện phí, BHYT và thu khác

Ngoài nguồn NSNN cấp hàng năm, Bệnh viện 198 c n được bổ sung một

khoản kinh phí hoạt động khá lớn từ nguồn thu viện phí, BHYT và thu khác (thu từ

thuốc khuyến mại, dịch vụ…) So với năm 2013 thu viện phí + BHYT năm 2015 đã

tăng 22,8 tỷ đồng tăng 133,3%..Số thu viện phí + BHYT tăng chứng tỏ uy tín Bệnh

viện ngày càng cao. Số bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng đông. Số xét

nghiệm và các dịch vụ y tế khác cũng tăng đáng kể.

Nguồn thu viện phí và BHYT tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong chi

tiêu thường xuyên của Bệnh viện nhưng chưa đảm bảo “ Thu đúng, thu đủ ”

Ngoài nguồn NSNN cấp hàng năm, BV 198 c n được bổ sung một khoản kinh

phí hoạt động khá lớn từ nguồn thu viện phí, BHYT và thu khác (thu từ thuốc

khuyến mại, dịch vụ…) và nguồn thu này trong mấy năm vừa qua, được lập kế

56

hoạch sử dụng như sau:

- 70% sử dụng cho cơ sở khám, chữa bệnh, để bổ sung kinh phí mua thuốc,

dịch truyền máu, hóa chất, phim X quang, vật tư, dụng cụ y tế kể cả quần áo chăn

màn, giường chiếu và vật tư mau hỏng rẻ tiền phục vụ cho người bệnh kịp thời.

- 25 – 28% khen thưởng cho cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao

trong việc phục vụ khám chữa bệnh.

- 2 – 5% chuyển cơ quan chủ quản để thành lập quỹ hỗ trợ cho các BV không

có điều kiện thu viện phí và khen thưởng cho điều trị, cá nhân có thành tích trong

khám chữa bệnh.

- Riêng với nguồn thu khác, theo quy định hiện nay Bệnh viện được phép bổ

sung toàn bộ vào nguồn kinh phí hoạt động mà chưa phải đóng thuế hay một khoản

phí nào khác.

Nguồn viện phí và BHYT được Bệnh viện chi theo đúng quy định của Nhà

nước: chủ yếu chi cho bệnh nhân và một phần để khen thưởng cho người lao động

Với Bệnh viện 198 sau khi nộp Tổng cục Hậu cần – Kỹ Thuật 3% tổng thu

viện phí và BHYT, kinh phí còn lại được sử dụng như sau . (Bảng 2.8)

Chi cho con người- Nhóm chi I : chiếm khoảng 21-22% tổng kinh phí. Trong

nhóm chi này, bệnh viện dùng để chi phúc lợi , tiền ăn trưacho cán bộ công nhân

viên là chủ yếu.

Chi nghiệp vụ chuyên môn-Nhóm chi III : chiếm khoảng 75% kinh phí. Trong

đó sử dụng chủ yếu cho mua thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao phục vụ trực tiếp cho

người bệnh..

Trong khi nhóm chi III có xu hướng tăng thì chi cho nhóm IV- Chi mua sắm

SCĐ rất ít và đang có xu hướng giảm. Từ 361 tr đồng xuống c n 150 tr đồng. Mặc

dù đây là nhóm chi quyết định sự phát triển của bệnh viện nhưng bệnh viện lại chưa

chú trọng trích ra một tỷ lệ nào trong nguồn kinh phí đang có xu hướng chiếm ưu

thế này để mua mới, nâng cấp TSCĐ. Tình trạng này không chỉ riêng ở BV 198 mà

là đặc điểm chung của các bệnh viện ở Việt Nam. Do Nhà nước quản lý mang tính

thu nộp nên hầu như các bệnh viện không tự tích luỹ, đầu tư, thu bao nhiêu chi dùng

57

hết bấy nhiêu. Đầu tư phát triển bệnh viện hoàn toàn dựa vào Nhà nước, phụ thuộc

vào kinh phí Nhà nước cấp. Chính cơ chế quản lý này không tạo điều kiện cũng như

khuyến khích các bệnh viện chủ động đầu tư, tự phát triển mà chỉ trông chờ vào

kinh phí Nhà nước cấp. Và chính điều này làm cho hệ thống bệnh viện công nước ta

chậm phát triển, sử dụng kinh phí không hiệu quả, dễ nảy sinh những tiêu cực trong

việc phân phối nguồn kinh phí của Nhà nước.

Bảng 2.8: Các khoản chi phí của BV 198 qua 3 năm 2013 - 2015

Đơn vị 1000 đồng

Chỉ số hoạt động

2013

2014

2015

Tổng số các khoản chi

47.837.572

52.977.475

63.766.500

- Chi phúc lợi + tiền ăn trưa

10.524.265

11.655.044

15.941.625

- Chi cho hành chính

3.217.151

2.663.476

2.264.597

- Chi cho nghiệp vụ chuyên

30.304.677

34.192.530

40.144.845

môn

- Chi cho mua sắm trang thiết bị

361.910

201.451

150.447

- Chi cho duy tu, bảo dưỡng cơ

789.578

600.597

595.564

sở hạ tầng

- Chi cho duy tu, bảo dưỡng

2.564.597

3.566.879

4.568.877

trang thiết bị

75.394

97.498

100.545

- Chi khác

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán BV198)

2.3.4.Thực trạng công tác quyết toán tại Bệnh viện 198.

Cuối năm, BV 198 lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu- chi NSNN

gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành. Và dựa trên quá

trình hoạt động của bệnh viện trong các năm vừa qua, phòng Tài chính Kế toán đã

quyết toán các khoản tài chính như sau:

58

Bảng 2.9: Qu ết toán thu- chi BV 198 năm 2013-2015

Đơn vị: 1000 đồng

Chỉ số hoạt động

2013

2014

2015

191.458.479

201.392.785

238.234.876

1.Tổng các khoản thu (không bao gồm ngân sách nhà nƣớc cấp cho xây dựng cơ bản: (1=1a+1b+1c+1d) 1a.Ngân sách nhà nước cấp:

114.747.457

135.554.458

116.769.245

1b.Các nguồn thu từ viện phí (1b=1b1+1b2+1b3+1b4):

76.710.932

84.623.540

102.680.418

38.456.471

40.670.100

50. 247. 287

1.356.558

1.471.028

2. 083. 432

29.883.410

35.012 .334

40.848.459

1b1.Thu từ nguồn bảo hiểm y tế 1b2.Thu từ nguồn khám sức khỏe tuyển dụng , tái tuyển công an .... 1b3.Thu từ người nghèo (không có thẻ BHYT) 1b4.Thu từ viện phí KCB cho các đối tượng còn lại (kể cả khám sức khỏe định kì,khám ngoại viện) 1c.Thu từ nguồn xã hội hóa công tác y tế

4.564.157

4.794.746

6.515.240

1d.Thu từ các nguồn khác

2.450.336

2.675.332

2.986.000

Phân tích chi tiết các nguồn thu viện phí(1b=1bA+1bB)

29.883.410

35.012.334

40.848.459

1bA.Viện phí ngoại trú(khám,điều trị ngoại trú cho các đối tượng)

11.987.450

13.505.900

14. 363 600

1bB.Viện phí nội trú(điều trị nội trú cho các đối tượng)

17.895.960

21.506.434

26.484.859

2.Tổng số các khoản chi(2°+2b+2c+2d+2e+2g+2h)

171.673.511

179.513.171

199.553.225

50.815.359

58.396.044

66.970.081

2a.Chi cho con người

38.111.519

38.460.040

46.068.862

2b.Chi cho hành chính

58.025.647

60.575.184

58.027.301

2c.Chi cho nghiệp vụ chuyên môn

18.884.086

17.816.929

23.221.995

2d.Chi cho mua sắm trang thiết bị

2e.Chi cho duy tu,bảo dưỡng cơ sở hạ tầng

772.531

600.597

595.564

2g.Chi cho duy tu,bảo dưỡng trang thiết bị

4.875.528

3.566.879

4.568.877

188.841

97.498

100.545

2h.Chi khác

19.784.968

21.879.614

38.681.651

3.Chênh lệch thu chi(3=1-2)

4.Số liệu các quỹ của đơn vị

4.Dự toán bổ sung các quỹ(4=3=4a1+4a2+4a3+4a4)

19.784.968

21.879.614

38.681.651

4a1.Bổ sung quỹ dự phòng ổn định thu nhập

1.040.478

1.093.982

1.934.115

6.784.235

7.657.864

13.538.546

4a2.Bổ sung quỹ phúc lợi

2.309.902

2.187.961

3.868.165

4a3.Bổ sung quỹ khen thưởng

4a4.Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

9.650.354

10.939.807

19.340.825

4b.Chi từ các quỹ

17.234.860

19.631.347

34.514.881

4b1.Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

6.125.748

6.986.934

12.895.983

4b2.Quỹ phúc lợi

1.658.634

1.768.946

2.636.134

4b3.Quỹ khen thưởng

4b4.Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

9.450.478

10.875.467

18.982.764

(Nguồn o c o tài chính năm 2013-2015 của BV 198)

59

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi ( nếu có), đơn vị được sử dụng

theo trình tự sau:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,

tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, Bệnh viện được sử dụng để trả thu nhập

tăng thêm cho người lao động, trích lập 04 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,

Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trong đó, đối

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu

nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng bệnh viện quyết định theo quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại Bệnh viện 198

Công tác kiểm tra tài chính của BV 198 được thực hiện theo hướng dự phòng

(lường trước), phát huy các nhân tố tích cực, ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm

pháp luật, vi phạm chức năng và nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức chấp hành

quy định, quy chế chuyên môn cũng như quy định về quản lý tài chính trong Bệnh

viện cũng như trong cán bộ nhân viên.

Chủ thể kiểm tra nội bộ gồm Ban Giám đốc, Phòng Tài chính- Kế toán và

các cán bộ phụ trách bộ phận có liên quan. Các chủ thể kiểm tra bên ngoài như:

Kiểm toán Nhà nước,kiểm toán Bộ công an, Cục tài chính Bộ công an ,Cục quản trị

tổng cục hậu cần Bộ công an , Cục y tế -Bộ công an .Công cụ kiểm tra tài chính

gồm: Văn bản chính sách liên quan đến quản l‎í sử dụng nguồn ngân sách, viện phí

và BHYT; Kế hoạch triển khai các văn bản đó; Biên bản kiểm toán; Hiểu biết và

nghiệp vụ của nhân viên Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Phòng Tài chính Kế toán;

Sổ sách tài chính kế toán; Phỏng vấn một số người bệnh đặc biệt là đối tượng người

60

nghèo đang nằm tại bệnh viện về các chế độ được hưởng.

Các hình thức kiểm tra tài chính đang được áp dụng tại BV 198 bao gồm:

- Kiểm tra thường xuyên trong toàn bộ quá trình thực hiện kế hoạch tài chính.

Đây chính là hình thức kiểm tra theo dõi hàng ngày việc thực hiện thu – chi theo kế

hoạch tài chính của bệnh viện và các đơn vị trong bệnh viện.

- Kiểm tra kiểm tra định kì quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, gồm kiểm

tra các hoạt động thu- chi, kiểm tra kết cấu tài chính, kiểm tra việc phân phối và sử

dụng các quỹ tiền tệ. Kiểm tra định kỳ được tiến hành theo kế hoạch định trước, căn

cứ vào kế hoạch đã xây dựng cho từng tháng, từng qúy để tiến hành thanh tra.

- Kiểm tra đột xuất: được tiến hành khi có “vấn đề” hoặc vụ việc cần sự can

thiệp cấp bách, hay có đơn thư khiếu nại tổ cáo cần làm rõ.

Trong ba hình thức trên, BV 198 lấy việc kiểm tra định kỳ theo kế hoạch làm

hoạt động chính để đánh giá thực chất hoạt động quản lý tài chính, thấy được các

ưu, khuyết điểm một cách khách quan, từ đó mới đề xuất những biện pháp thích hợp

nhằm củng cố hế thống quản lý các lĩnh vực hoạt động trong bệnh viện nói chung

và lĩnh vực tài chính nói riêng.

Nhờ kiểm tra tài chính được thực hiện tốt nên đã đánh giá đúng thực trạng, xác

định được những ưu điểm, khuyết điểm một cách khách quan, trung thực, tìm ra

nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực trong

lĩnh vực tài chính giúp cho lãnh đạo bệnh viện có chủ trương đúng đắn, biện pháp

thích hợp để hoàn thiện quản lý tài chính của Bệnh viện, góp phần phục vụ công tác

khám chữa bệnh ngày càng tốt hơn.

Công tác kiểm tra đánh giá tài chính của Bệnh viện 198 được tiến hành từ 2

lần/ năm theo định kì cuối quý 2 và quý 4 hàng năm; chịu trách nhiệm chính là

Giám đốc bệnh viện. Từ năm 2006 đến nay (từ khi bệnh viện thực hiện nghị định

43/2006/NĐ- CP về cơ chế tự chủ tài chính), bệnh viện luôn tiến hành sát sao công

tác kiểm tra, thanh tra tài chính, không để xảy ra bất cứ sai sót đáng tiếc nào. Kiểm

tra thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP thông qua: Báo cáo sơ kệt hoặc tổng kết

thực hiện NĐ 43; Báo cáo số liệu hoạt động tài chính, chế độ ngoài lương đối với

61

nhân viên y tế bệnh viện; xem các quyết định, kết luận của các cấp có thẩm quyền

về xử lí sai phạm nội dung này; Kiểm tra các bảng giá niêm yết công khai đặt ở nơi

dễ nhìn, dễ đọc; Phỏng vấn một số người bệnh để tìm bằng chứng. Đặc biệt bệnh

viện đã kiểm tra việc thu viện phí thông qua: quan sát các điểm thu viện phí và

thanh toán ra viện trực tiếp, cách bố trí tại chỗ thu viện phí và thanh toán ra viện,

hỏi nhân viên thu viện phí, xem các hướng dẫn tại chỗ thu viện phí, phỏng vấn

người bệnh.

Quy chế chi tiêu nội bộ bệnh viện đã được xây dựng và thông qua tại Hội nghị

Tài chính công khai đơn vị, trở thành căn cứ để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện

các kế hoạch tài chính.

Bệnh viện đã thực hiện công tác quản lý kiểm tra định kì tài sản đơn vị tối

thiểu 4 lần/ năm.

Có thể nói, kết quả thực hiện các nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên

cứu khoa học của Bệnh viện 198 có phần đóng góp quan trọng của công tác kiểm

tra tài chính của bệnh viện.

 Về đ nh gi hoạt động tài chính: Đánh giá hoạt động tài chính là nội dung rất

quan trọng của công tác kiểm tra tài chính. Mặc dù chưa có sự thống nhất trên toàn

quốc về áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính bệnh viện công,

song hiện tại công tác đánh giá hoạt động tài chính của BV198 vẫn được tiến hành

theo các chỉ tiêu đánh giá tài chính sau:

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu : Doanh thu bình quân/ ngày

Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Doanh thu tiêu thụ : Vốn cố định

Số vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu tiêu thụ : Toàn bộ vốn

Hiệu quả hoạt động kinh tế của bệnh viện gắn bó một cách hữu cơ với mục

tiêu “công bằng trong cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân”, thể hiện qua 3 tiêu

chí đánh giá: (1) Chất lượng chuyên môn; (2) Hạch toán chi phí; (3) Mức độ tiếp

cận các dịch vụ bệnh viện của cán bộ chiến sỹ công an và nhân dân.

- Chất lượng chuyên môn của BV (liên quan đến cơ cấu tổ chức, phương pháp

tiến hành hoạt động, tình trạng của bệnh nhân xuất viện).

62

- Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn được đánh

giá và phân tích qua các số liệu điều tra, thống kê của bệnh viện, thông qua nhiều

loại chỉ số, về số lượng bệnh nhân thuộc các tầng lớp khác nhau, về mức độ thu

nhập giàu nghèo ở các vùng khác nhau trong địa bàn do bệnh viện phụ trách đến

nhập viện và số lượng dịch vụ y tế các loại mà các đối tượng ưu tiên sử dụng. Cụ

thể, tổng số lượt người bệnh điều trị khỏi năm 2015 gấp 1,5 lần so với năm 2014;

tổng số lượt người bệnh điều trị theo hình thức đối tượng ưu tiên năm 2015 là

48.263 lượt người tăng 30% so với năm 2015

Đánh giá hoạt động tài chính của BV 198tập trung vào các vấn đề:

- Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và chính xác tình hình tài chính và

kết quả hoạt động của bệnh viện và các đơn vị trong bệnh viện không? Và phù hợp

với nguyên tắc kế toán thông dụng được chấp nhận hay không?

- Bệnh viện có tuân thủ theo các điều khoản của pháp luật và các quy chế có

hiệu lực đối với các báo cáo tài chính hay không?

- Các hoạt động chi tiêu của bệnh viện có đúng mục đich không và có hiêu quả

không?

2.4. Đánh giá chung công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện 198

2.4.1. Ưu điểm

Cuộc sống hiện đại ngày càng được nâng cao kéo theo đó là tỉ lệ số người

mang trong mình những căn bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều. Người ta dần quan

tâm hơn đến sức khỏe của chính bản thân mình và những thành viên trong gia đình.

Là bệnh viện nằm ở vị trí trung tâm quận Cầu Giấy và toàn bộ khu vực phía

tây thủ đô Hà Nội. Do đó bệnh viện có rất nhiều lợi thế với nhu cầu khám chữa

bệnh của người dân là rất lớn và cực kỳ cấp thiết.

Công tác quản lý tài chính bệnh viện đã vượt qua khó khăn để vừa đảm bảo

công bằng y tế, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, cân đối thu chi. Điều này có nghĩa là

vừa đảm bảo “khung” tài chính do Nhà nước quy định (mức giá viện phí, chế độ

miễn giảm...) vừa đảm bảo các mục tiêu hiệu quả và công bằng trong quản lý tài

chính. Cụ thể là:

63

- Để có thêm nguồn kinh phí trong điều kiện NSNN cấp cho rất hạn hẹp, một

mặt Bệnh viện sử dụng biện pháp tăng thu viện phí và BHYT, nhưng đồng thời thực

hiện chế độ miễn giảm cho người nghèo, người có công với cách mạng. Đây được

coi là hướng hợp lý nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân

dân.

- Ngoài khai thác nguồn tài chính từ NSNN, nguồn viện phí, BHYT, BV đã

tăng cường sự đóng góp của nhân dân, phát huy nội lực của Bệnh viện, đặc biệt là

mở rộng nguồn xã hội hóa, nhờ đó đã đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cho việc thực

hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

- Bệnh viện đã chú ý đầu tư tài chính nâng cấp bệnh viện; được đánh giá là

bệnh viện lớn và chủ chốt của Bộ công an.

- Bệnh viện đã mạnh dạn áp dụng tin học vào trong quản lý tài chính. Áp dụng

nhiều phần mềm vào quản lý viện phí cả nội và ngoại trú, tránh tình trạng thu thiếu, thu

sai cho bệnh nhân và đảm bảo nhanh chóng thuận lợi. Đã giảm các hiện tượng bệnh

nhân trốn viện, thiếu tiền khi thanh toán do quản lý và nhắc nhở bệnh nhân thanh toán

đúng đợt điều trị. Hiện bệnh viện đã đưa vào triển khai hệ thống thanh toán nối mạng

nội bộ để tạo thuận lợi cho bệnh nhân.

- Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý. Bước

đầu thực hiện khoán quản tại một số khoa trong Bệnh viện.

- Quản lý và sử dụng các nguồn ngân sách của nhà nước, viện phí, viện trợ

và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo minh bạch và theo đúng quy định.

- Thực hiện đúng các quy định về khám chữa bệnh cho cán bộ chiến sỹ người

bệnh BHYT, cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Tổ chức thu viện phí đảm bảo thuận tiện cho người bệnh; đảm bảo công

khai và chính xác trong việc thu viện phí và thanh toán viện phí cho người

bênh

- Triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP có hiệu quả.

2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện 198

Do cơ chế quản lýtrong suốt thời gian qua đã tạo cho Bệnh viện quen với việc

64

được NSNN bao cấp mà chưa chủ động trong việc tự thu để chi. Khi chuyển sang

cơ chế tài chính mới, được tự chủ về tài chính, một mặt tạo tiền đề cho Bệnh viện

phát triển nhưng mặt khác cũng đặt Bệnh viện trước nhiều bỡ ngỡ, và không ít khó

khăn cần giải quyết. Đó là:

1) Thiếu các nguồn lực để duy trì và đảm bảo chi cho các hoạt động cung cấp

dịch vụ y tế có chất lượng; và để thực hiện mục tiêu công bằng trong phân phối các

dịch vụ y tế cho nhân dân. Mặc dù bệnh viện đã tập trung cho lĩnh vực điều trị là

80 - 85% tổng thu từ NSNN nên hầu như không c n kinh phí để đầu tư mới, duy tu,

sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất cũng như chất lượng khám chữa bệnh. Trang

thiết bị tuy đã được trang bị thêm nhưng c n hạn chế và lạc hậu; một số khoa như:

khoa điều trị cao cấp , hồi sức cấp cứu, xét nghiệm, phòng mổ, chuẩn đoán hình ảnh

đã được xây mới, tuy nhiên một số khoa đang trong tình trạng xuống cấp mà vẫn

chưa được đầu tư sửa chữa hoặc xây mới: khoa nội, khoa truyền nhiễm, nhà giặt là,

cấp cứu đa khoa.

2) Các nguồn tài chính hiện tại đã thiếu so với nhu cầu chăm sóc sức khỏe

nhân dân tại BV nhưng lại được phân bổ không công bằng giữa các hoạt động;

trong tổng chi của BV thì chi về điều trị chiếm tỷ lệ cao trong tổng ngân sách;

nguồn NSNN được coi là nguồn lớn nhất nhưng c n rất hạn chế, chưa hợp lý so với

yêu cầu phát triển bệnh viện, chỉ được cấp ở mức tối thiểu theo định mức của Nhà

nước; viện phí thu được lại thấp, tỷ lệ miễn giảm cao, người dân có thu nhập thấp

nên chưa tiếp cận được với những dịch vụ y tế có chất lượng. Mức thu về viện phí

và thanh toán BHYT hiện nay còn quá thấp.Viện phí vẫn thực hiện theo khung giá

của thông tư số 14 TTLB của Liên bộ hướng dẫn Nghị định 95-CP và Nghị định 33-

CP từ năm 1997 nên đã quá bất hợp lý nhưng chưa được điều chỉnh cho phù hợp

gây khó khăn cho các hoạt động của các bệnh viện.

3) Hiêu quả sử dụng các nguồn tài chính của bệnh viện chưa cao, chất lượng

phục vụ còn hạn chế. Bệnh nhân nặng ở BV thường phải chuyển viện Việt Đức hay

Bạch Mai để điều trị. Kết quả là dân đã nghèo thì lại phải chịu gánh nặng về chi phí

y tế lớn hơn. Bệnh viện còn thiếu cán bộ có trình độ đại học, sau đại học và cán bộ

65

chuyên sâu về các lĩnh vực.

4) Thói quen sử dụng tiền của, tài sản công lãng phí, thậm chí có cả hiện

tượng tham ô, tuy chỉ là một số ít người và số tiền nhỏ, nhưng đã dẫn đến làm tăng

chi phí, thất thoát các nguồn thu của bệnh viện.

- Công tác nghiên cứu khoa học chưa trở thành phong trào mạnh mẽ. Một số

cán bộ không có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, ít cập nhật những

công nghệ mới trong y học hiện đại, do đó cũng thiếu động cơ nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh.

- Một số nhân viên có thái độ chưa đúng mực và tận tụy với người bệnh.

Văn hóa bệnh viện phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức, thái độ, năng lực của đội

ngũ y bác sĩ, nhân viên của bệnh viện, song nó cũng phụ thuộc cả vào trình độ dân

trí như thái độ, ý thức tôn trọng luật pháp, nội quy của những người đến khám chữa

bệnh ở đây. Chẳng hạn nhân dân đến khám chữa bệnh nếu có ý thức tiết kiệm sử

dụng điện, nước, giữ gìn trật tự vệ sinh chung và tuân thủ các quy định về thu nộp

viện phí, BHYT, thì cũng giúp bệnh viện giảm bớt những khó khăn về tài chính.

5) Tình trạng thất thu ngầm, các nguồn thu chưa tập trung tại phòng tài chính

kế toán tình trạng thu tiền tại khoa, bán thuốc dịch vụ tại khoa vẫn đang xảy ra.

Bệnh viện cần có những biện pháp để giải quyết triệt để tình trạng này.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

a. Yếu tố pháp luật và chính sách quản lý của Nhà nước

Đây là yếu tố tạo môi trường đổi mới quản lý tài chính bệnh viện, đ i hỏi bệnh

viện phải hoạt động theo hướng tự chủ, cân đối thu chi và có thu nhập để lại.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với bệnh viện công hiện

nay chủ yếu mang tính khai thác (thu nộp) mà chưa kích thích tăng trưởng, nuôi

dưỡng và phát triển nguồn thu. Bởi theo quy định hiện hành nguồn thu viện phí

dùng để tăng cường khả năng cung cấp vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, thưởng

cho cán bộ công nhân viên và nộp cấp trên mà chưa được tiết kiệm cho hoạt động

xây dựng cơ bản.

66

Các chính sách, văn bản pháp luật quy định về cơ chế tài chính của bệnh viện

c n rườm rà, không đồng nhất gây nên khó khăn và thiếu sót trong quản lý tài

chính. Chế độ tài chính theo Nghị định 43/ 2006 của Chính phủ chưa đồng bộ, vẫn

bị ràng buộc bởi những quy định cũ, nên chưa thực sự tạo điều kiện cho các cơ sở

khám chữa bệnh thực hiện tự chủ trong thu chi tài chính Mặc dù đã có văn bản quy

định việc thực hiện cơ chế khoán chi, song lại chưa có quy định, quy chế rõ ràng

cho Bệnh viện, như: quy định về hóa đơn chứng từ phần nộp thuế và phần không

phải nộp thuế, các quy chế vay và sử dụng vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức quốc

tế và cá nhân…

Các VBQPPL còn chồng chéo, trùng lặp và mâu thuẫn nhau trong việc xử lý

cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công. Thiếu các thông tư hướng dẫn cụ thể

cách thức, phương pháp để bệnh viện đạt tới mục tiêu tự chủ tài chính một cách

hiệu quả nhất.

b. Tình hình kinh tế- xã hội

Những kết quả đáng ghi nhận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của

đất nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng, của công tác chăm sóc sức khỏe

đời sống cộng đồng tại các huyện xung quanh khu vực bệnh viện 198, đã có tác

động tích cực tới quản lý tài chính tại bệnh viên.

Từ năm 2013 đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta tuy tăng

trưởng nhưng có phần chậm ( từ 5,42 năm 2013 lên 6,68 % năm 2015), GDP và

GDP/ đầu người tuy tăng nhưng ở mức thấp đã tác động đến cơ cấu đầu tư cho

ngành y tế nước ta

Bảng 2.10: GDP và tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam

qua các năm 2013-2015

Năm 2013 2014 2015

5,42 5,98 6,68 Tốc độ tăng trƣởng (%)

1960 2028 2109 GDP tỷ giá theo đầu ngƣời (USD)

(Nguồn: Số liệu TC Thống kê về tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2013-

2015)

67

Ngân sách Nhà nước dành cho y tế so với tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng chi

NSNN ở mức thấp, chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế và tăng chi NSNN

Bảng 2.11: Cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc

Đơn vị: %

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Nội dung

100.00 100.00 100.00 100.00

100.00

100.00

100.00

100.00

TỔNG CHI

Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo

13,46

12,85

13,36

14,90

14,07

17,94

18,05

Chi sự nghiệp y tế

4,11

4,03

4,70

5,28

4,38

6,41

6,30

Chi sự nghiệp khoa học và CNMT

1,90

1,57

1,74

0,78

0,82

0,85

0,82

Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình

0,35

0,31

0,30

1,06

1,22

0,35

0,33

Chi lương hưu, đảm bảo xã hội

9,16

10,16

10,68

10,69

11,05

11,36

11,02

Chi sự nghiệp kinh tế

4,04

4,35

4,59

5,82

6,45

7,26

7,16

Chi quản lý hành chính

7,31

6,64

7,68

8,12

10,25

10,24

10,45

( Nguồn: Số liệu về cơ cấu chi NSNN của Tổng cục Thống kê)

Tình hình kinh tế chung nêu trên tất nhiên đã ảnh hưởng đến nguồn thu từ

NSNN của BV 198.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

a. Bệnh viện chưa chú ý đến chiến lược phát triển và các kế hoạch dài hạn,

chủ yếu mới chỉ có các kế hoạch tác nghiệp và ngắn hạn:

Mặc dù đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính nhưng thực tế

những năm qua Bệnh viện chưa quan tâm đến nghiên cứu thị trường và khách hàng

của mình, chưa xây dựng và lực chọn được các mục tiêu chiến lược, chưa xác định

được chiến lược cạnh tranh và hợp tác cơ bản trong quá trình phát triển. Vì vậy một

số chính sách, chương trình kế hoạch, các biện pháp về tài chính để thực hiện các

mục tiêu và quyết định quản lý đã đề ra chưa thật phù hợp với thực tế, thiếu thống

nhất về định hướng.

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong quản lý tài chính bệnh viện c n chưa

thống nhất từ khâu lập kế hoạch, phân phối, cấp phát và kiểm tra quyết toán tài

68

chính. Đặc biệt là chưa có hệ thống tiêu chuẩn cũng như phương pháp để đánh giá

hiệu quả sử dụng đồng vốn chi tiêu trong bệnh viện.

b. Quy mô bệnh viện còn nhỏ bé và chất lượng của bệnh viện chưa cao

Tuy là bệnh viện đa khoa đầu ngành của Bộ công an nhưng số lượng giường

bệnh và khả năng đáp ứng, tiếp nhận bệnh nhân của BV 198 mới dừng lại con số

600 giường bệnh. Quy mô bệnh viện tương đối nhỏ so với mặt bằng các bệnh viện

lớn của Thành phố Hà Nội; trong khi trên địa bàn các huyện phía Tây Bắc của Hà

Nội dân số lên tới hơn 300.000 người chưa kể đến các quận nội thành như Cầu

Giấy, Tây Hồ. Điều này đ i hỏi chi tiêu thực tế là rất lớn trong khi các nguồn thu

tăng chậm so với nhu cầu, gây thêm khó khăn cho công tác quản lý tài chính của

bệnh viện do mất cân đối thu chi.

Bệnh viện hay phải tiếp nhận các ca cấp cứu chăm sóc sức khỏe cán bộ chiến sỹ

công an, hay nhiều ca tai nạn giao thông trên quốc lộ 32c nên rất cần những trang thiết

bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, trong khi đó khả

năng các nguồn lực còn hạn chế.

Do còn hạn chế về nguồn tài chính cũng như thu hút đầu tư nên đầu tư cho

máy móc, trang thiết bị ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại của BV198 còn nhiều

hạn chế. Máy móc của bệnh viện hiện chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh

của người dân đang ngày càng gia tăng cả về lượng và chất. Trang thiết bị của bệnh

viện nguồn cung chủ yếu là được cấp phát và phân bổ từ trên xuống, số lượng máy

móc bệnh viện tự sắm sửa rất ít và chất lượng không cao. Đặc biệt trong lĩnh vực y

học, máy móc thiết bị là xương sống quan trọng không thể thiếu, khoa học công

nghệ càng phát triển thì thiết bị càng hiện đại nhưng giá thành cũng theo đó mà tăng

lên. Điều này thực sự gây ra áp lực cho quản lý tài chính Bệnh viện trong bối cảnh

nhu cầu về đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại thì lớn nhưng khả năng về nguồn tài

chính của Bệnh viện cũng như khả năng chi trả của người dân thì rất hạn hẹp.

Tâm lý quen với viện tiêu tiền công, việc của công của một số cán bộ chiến sỹ.

Gây ra tình trạng thiếu trách nhiệm trong công việc.

69

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN

3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu quản lý tài chính tại Bệnh viện 198

3.1.1 Định hướng chung của Nhà nước về quản lý tài chính bệnh viện công

Bệnh viện công là bệnh viên của Nhà nước nên quản lý tài chính của bệnh viện

công phải theo định hướng của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chung phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Các định hướng của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Y tế về

đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công ở nước ta là:

Thứ nhất, bệnh viện là đơn vị kinh tế dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường,

quản lý tài chính bệnh viện công ở nước ta phải chuyển từ mô hình tổ chức y tế

thuần túy chuyên môn sang mô hình đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Mục tiêu của

quản lý tài chính bệnh viện công là sử dụng các nguồn lực cho việc thực hiện các

hoạt động một cách công bằng và hiệu quả. Hướng tới hiệu quả là một đổi mới

trong quản lý tài chính bệnh viện công. Để bảo đảm mục tiêu hiệu quả, bệnh viện

cần: (i) xây dựng và thực hiện hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật hợp lý; (ii) quản

lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu nhập; (iii) quản lý hướng tới kết quả

cuối cùng.

Thứ hai, xóa bỏ cơ chế xin-cho trong đ u tư và cấp phát kinh phí. Thực hiện

xã hội hóa các nguồn tài chính cho bệnh viện công.

- Các dự án, chương trình đầu tư phải qua đấu thầu theo quy định của pháp

luật. Bệnh viện phải tự chịu trách nhiệm về tài chính, chủ động cân đối thu- chi, tạo

và huy động mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bệnh viện

và đáp ứng cơ bản nhu cầu hoạt động của bệnh viện, đồng thời cải thiện đời sống

cho cán bộ công nhân viên trong bệnh viện.

-Thu hút các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế để đầu tư cho bệnh viện.

Như vậy các nguồn tài chính cơ bản hình thành ngân sách của bệnh viện công gồm:

+ NSNN cấp hàng năm;

70

+ Thu viện phí và bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm Y tế thanh toán cho

bệnh viện. Xu hướng cơ chế tài chính bệnh viện sẽ chủ yếu dựa vào nguồn thu này;

+ Thu từ viện trợ và các khoản quyên góp (nếu có);

+ Đóng góp vốn từ xã hội hóa các nguồn tài chính.

Các nguồn tài chính trên được lập kế hoạch cho từng năm trên cơ sở định mức

của Bộ Tài chính quy định, định mức do bệnh viện tự xây dựng đã được cơ quan

chủ quản duyệt, và dự báo về khả năng thu.

Thứ ba, đưa canh tranh vào cung cấp dịch vụ y tế nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ và giảm gánh nặng cho NSNN trong điều kiện nguồn lực của Nhà nước đầu

tư cho bệnh viện còn hạn chế. Như vậy không chỉ các bệnh viện tư, mà cả các bệnh

viện công cũng phải cạnh tranh nhau thông qua việc cung cấp dịch vụ y tế với giá cả

hợp lý, chất lượng bảo đảm và thái độ phục vụ tốt, đồng thời phát triển các hình

thức dịch vụ chăm sóc sức khỏe để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của

nhân dân.

3.1.2. Phương hướng và mục tiêu quản lý tài chính Bệnh viện 198

3.1.2.1. Phương hướng

- Phát huy nội lực bệnh viện

Đây được coi là một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện quản lý tài

chính theo cơ chế tự chủ. BV198 là mội bệnh viện đa khoa đầu ngành của Bộ công

an, cơ sở vật chất cơ bản được trang bị khá hoàn thiện, tuy nhiên đội ngũ chuyên

gia, bác sĩ có tay nghề còn thiếu, vì vậy trước tiên, bệnh viện cần có kế hoạch huy

động các nguồn tài chính kể nhằm tăng các nguồn thu. Đồng thời sử dụng có hiệu

quả các nguồn thu, tập trung cho đầu tư để tăng quy mô và chất lượng bệnh viện,

chống lãng phí.

Bệnh viện cần quan tâm phát triển nguồn nhân lực sẵn có của mình, tránh gây

lãng phí, chảy máu “chất xám”. Bên cạnh đó, cần phải đào tạo đội ngũ lao động

hiện có nhằm nâng cao chất lượng và tay nghề của họ. Tiếp đến, có chính sách đãi

ngộ cao để thu hút những lao động giỏi, các bác sĩ trẻ có nhiều tiềm năng, có nhu

cầu phục vụ bệnh viện lâu dài, sử dụng được đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và

71

trình độ chuyên môn cao.

- Xã hội hóa các nguồn tài chính theo chủ trương chung của Nhà nước và Bộ

công an:

Ngoài nguồn từ NSNN cấp, Bệnh viện có thể sử dụng các biện pháp huy động

nguồn vốn đóng góp của nhân dân dưới hình thức góp vốn cùng đầu tư, liên doanh

liên kết hay thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, có thể phát huy ngay

nguồn tài chính tại bệnh viện, kêu gọi CBCNVC tham gia đóng góp vốn đầu tư vào

bệnh viện.

- Xây dựng bệnh viện theo định hướng phục vụ “kh ch hàng”:

Đó là xây dựng bệnh viện theo hướng đáp ứng yêu cầu thiết thực của cộng

đồng, đồng thời thực thi công bằng y tế. Người bệnh được đối xử như khách hàng.

Khách hàng của bệnh viện chính là những người có nhu cầu khám, chữa bệnh; các

nhu cầu này rất đa dạng và bệnh viện cần thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu đa

dạng của khách hàng thay vì buộc khách hàng theo mình.

- Mở rộng hợp tác quốc tế trên c c lĩnh vực chuyên môn và tài chính:

Bệnh viện cần mở rộng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực chuyên môn, như: cử cán

bộ đi đào tạo nước ngoài hoặc các cơ sở khác; mời các bác sĩ có uy tín về hướng

dẫn, giảng dạy cũng như truyền đạt lại kinh nghiệm nhằm tăng khả năng học hỏi

của các CBCNVC trong bệnh viện; liên kết với các tổ chức nước ngoài cũng như

các bệnh viện trong nước để thu hút nguồn tài chính và học hỏi kinh nghiệm của họ

trong quản lý tài chính bệnh viện.

3.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính ệnh viện 198:

Là bệnh viện công, quản lý tài chính BV198 phải nhằm thực hiện được các

mục tiêu sau:

- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là

NSNN cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ,.. theo đúng chế độ, định mức quy

định của Nhà nước.

- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu

quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.

72

- Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho

các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.

- Hạch toán chi phí khám chữa bệnh; nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân

viên bệnh viện.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính Bệnh viện 198:

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính

Mục tiêu của giải pháp này là xác định các nguồn thu (dự kiến) nhằm tăng

cường các khoản thu; và có kế hoạch chi tiêu hợp lý, chi đúng mục đích và hiệu

quả.

Để hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính, trước hết cần tiến hành hoạt

động nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài cũng như bên trong để có được

các thông tin sau:

-Thực trạng tài chính của Bệnh viện 198; các báo cáo quyết toán của các năm

trước;

- Các tác động của môi trường đến hoạt động tài chính và các quy định của

Nhà nước về phân bổ các nguồn tài chính của bệnh viện;

- Các chỉ tiêu của năm kế hoạch về biên chế, giường bệnh, được cơ quan chủ

quản phân bổ; số liệu về viện trợ năm kế hoạch về thuốc, vật tư và nhiệm vụ mới

được Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật giao.

Từ đó, Bệnh viện 198 thực hiện các giải pháp sau:

3.2.1.1. Giải ph p về tăng cường nguồn ngân s ch Nhà nước

Mặc dù kinh phí thường xuyên do NSNN cấp hàng năm tăng chậm và ngày

càng có tỷ trọng giảm trong tổng nguồn kinh phí của bệnh viện song đây là nguồn

kinh phí tương đối ổn định. Có thể nói nguồn NSNN hiện vẫn là nguồn kinh phí chủ

đạo cho BV198. Bởi ngoài kinh phí thường xuyên, NSNN c n đầu tư với khối

lượng lớn cho Bệnh viện thông qua các Dự án đầu tư XDCB và các chương trình

mục tiêu quốc gia.

Bệnh viện cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Bộ công an, Tổng cục Hậu cần –

Kỹ Thuật và các ngành hữu quan để tạo môi trường thuận lợi cho Bệnh viện khai

73

thác tối đa nguồn ngân sách, trên cơ sở thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ hàng

năm cũng như quản lý dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải ngân.

3.2.1.2. uy động tối đa sự đóng góp của nhân dân

Đóng góp của người dân là phí, viện phí và BHYT. Đây hiện đang là nguồn

thu chủ yếu bổ sung kinh phí cho hoạt động chuyên môn của Bệnh viện. Trong

những năm qua, nguồn thu này có tốc độ tăng trưởng mạnh. Bệnh viện cần duy trì

tốc độ tăng trưởng này. Nhằm huy động tối đa sự đóng góp cuả nhân dân, Bệnh

viện sẽ triển khai các giải pháp sau:

a. Xây dựng và phát triển hoạt động PR (quan hệ công chúng)

PR là một giải pháp marketing nhằm giúp xã hội và người dân hiểu rõ bệnh

viện, đặt niềm tin nơi bệnh viện và từ đó họ sẵn sàng góp vốn đầu tư để nhận được

lợi ích từ phần vốn góp đó. PR cũng cung cấp thông tin cho bệnh nhân và những

đối tượng quan tâm đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe về khả năng giúp đỡ y tế của

Bệnh viện. Vì vậy đây là hoạt động có tính chất tạo điều kiện cho sự đóng góp của

nhân dân.

Bệnh viện cần xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng dân cư

và bệnh nhân thông qua các giải pháp cụ thể sau:

- Thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra, phỏng vấn để ngoài việc kháo sát

tình hình bệnh tật còn tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân

dân, khả năng chi trả tài chính cho dịch vụ y tế.

- Thành lập hội đồng khách hàng làm nhiệm vụ tiếp nhận những phản hồi từ

phía khách hàng.

- Quảng cáo và mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ: KCB tại nhà, KCB

theo yêu cầu v..v.

b. Giải pháp tạo thuận lợi để thu đúng, thu đủ

Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp thu đúng, thu đủ. Đây là điều kiện thiết yếu

và là yếu tố để tăng nguồn vốn quan trọng này nhưng vẫn đảm bảo được công bằng

y tế:

- Thu đúng theo quy định của Nhà nước. Thực hiện thu từng mục đặc biệt là

74

thuốc và chuẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm. Riêng đối với giá chi phí cho hình thức

tự nguyện cần hạch toán đủ trong phẫu thuật, xét nghiệm và chuẩn đoán hình ảnh.

- Thu đủ nghĩa là ngoài việc thu đúng theo quy định của Nhà nước, Bệnh viện

cần thu phí có chọn lọc theo khuyến cáo của World Bank: thu đủ những ai có khả

năng đóng góp và miễn giảm cho những ai ít có khả năng đóng góp. Thu đủ còn bao

gồm việc thu vào kinh phí bệnh viện chứ không phải thu vào túi một số cá nhân.

Để đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ như trên, Bệnh viện cần phải:

Thứ nhất, Bệnh viện cần có chiến lược cho việc khai thác và tăng nguồn thu

viện phí và BHYT trong điều kiện giá viện phí không được quá cao để đảm bảo

công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Cụ thể là thay cho việc thu viện phí theo mức

giá chung như hiện nay đối với tất cả các đối tượng đến khám chữa bệnh, bệnh viện

có thể áp dụng mức giá cao đối với những người muốn khám theo yêu cầu (gồm cả

yêu cầu về thời gian khám chữa bệnh, yêu cầu lựa chọn bác sỹ, yêu cầu về hình

thức khám chữa bệnh, về cơ sở vật chất và dịch vụ đi kèm ...). Khi xây dựng mức

giá viện phí tự nguyện này, ngoài việc tính đủ chi phí, Bệnh viện cần lưu ý một số

điểm sau:

(i) Khi xây dựng mức giá viện phí tự nguyện bệnh viện cần phải dựa trên cơ

sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá. Mức giá viện phí tự nguyện

phụ thuộc vào tính chất, chất lượng dịch vụ y tế mà bệnh viện cung cấp, hình thức

và phương thức cung ứng, thời gian và địa điểm cung ứng, nhu cầu sử dụng dịch vụ

y tế tự nguyện, phương thức thanh toán, tâm lý người sử dụng dịch vụ... Ngoài ra

còn phụ thuộc vào chính sách quản lý vi mô và vĩ mô về dịch vụ y tế công cộng nói

chung và dịch vụ y tế tự nguyện nói riêng.

(ii) Bệnh viện có thể đa dạng hoá các cách định giá dịch vụ y tế cho hình thức

tự nguyện. Cụ thể là có thể chia thành giá theo từng loại dịch vụ mà bệnh nhân sử

dụng, giá cố định cho từng dịch vụ y tế, giá dịch vụ trọn gói; định giá theo ngày...

Thứ hai, thực hiện thu tại chỗ tạo thuận lợi cho bệnh nhân. Bệnh nhân dù nằm

ở bất cứ khoa phòng nào, sử dụng bất cứ dịch vụ nào đều có thể nộp tiền ở nơi mà

mình thấy thuận tiện nhất. Đặc biệt trong việc thu khám và xét nghiệm, cần sắp xếp,

75

bố trí lại hệ thống tổ chức một cách hợp lý đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho

bệnh nhân. Chẳng hạn: tất cả các bệnh nhân đến khám chữa bệnh (trừ các trường

hợp cấp cứu thì đến thẳng phòng cấp cứu) được tiếp đón tại “Ph ng tiếp đón”. Tại

đây, các bác sỹ, y tá sẽ tiếp bệnh nhân, hỏi bệnh nhân về yêu cầu khám chữa bệnh,

về tình trạng bệnh tật... Khi đã hiểu và nắm được nhu cầu, nguyện vọng cũng như

tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân, các bác sỹ sẽ tư vấn, chỉ dẫn bệnh nhân đến các

chuyên khoa sâu cần thiết. Có như vậy vừa tránh được tình trạng ùn tắc bệnh nhân

vừa góp phần làm giảm thất thu cho bệnh viện. C n đối với bệnh nhân thì không bị

khám chữa bệnh không đúng với nguyện vọng, tạo sự nhanh chóng, thuận tiện,

tránh khám chữa bệnh không cần thiết gây lãng phí cho cả người bệnh lẫn NSNN.

Giảm bớt nhập viện không cần thiết, gia tăng các điều trị ngoại trú tại Bệnh viện

trong ngày.

Thứ ba, có chính sách miễn giảm viện phí đúng đối tượng: người có thẻ người

nghèo, người có công với cách mạng, thương binh, con liệt sĩ...

3.2.1.3. Chống thất thu viện phí và quản lý chặt chẽ thu- chi tiền mặt:

Cơ sở khoa học và thực tiễn đề ra giải pháp này cho Bệnh viện là:

- Viện phí và quỹ tiền mặt đóng vai tr quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp tới

công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Đặc biệt viện phí đang và sẽ là nguồn thu

chủ yếu cho hoạt động chuyên môn của Bệnh viện, nhưng hiện nay Bệnh viện vẫn

c n để thất thoát khá lớn trong quá trình thu viện phí (khoảng 30%).

- Việc quản lý chi tiêu trong bệnhh viện vẫn còn những “kẽ hở” tạo điều kiện

thuận lợi cho việc sử dụng lãng phí, thất thoát.

Do đó, để đảm bảo tính hiệu quả bệnh viện cần có biện pháp cụ thể chống thất

thu viện phí và quản lý chặt chẽ thu- chi tiền mặt trong bệnh viện

- Phối hợp chặt chẽ giữa khoa điều trị và phòng Tài chính- Kế toán trong việc

thống kê chi phí điều trị của bệnh nhân và tính số viện phí phải nộp theo theo bảng

giá (niêm yết và công khai) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi phí về

thuốc, vât tư tiêu hao ( tính theo giá nhập của bệnh viện).

- Định kỳ kiểm tra công tác quản lý thu- chi tại các khoa và ph ng TCKT, đối

76

chiếu số liệu giữa các bảng kê chi phí điều trị của bệnh nhân và hóa đơn thu viện

phí lưu tại phòng TCKT.

- Các trường hợp miễn, giảm viện phí đều phải có phê duyệt của Ban giám đốc

bệnh viện và trưởng phòng TCKT.

- Phòng TCKT phải đảm nhiệm chức năng là đầu mối quản lý thống nhất công

tác thu và quản lý số thu viện phí trong bệnh viện.

- Thường xuyên và định ký kiểm quỹ, đối chiếu sổ sách giữa kế toán quỹ và

thủ quỹ.

- Thực hiện đúng quy định về việ tồn quỹ tiền mặt và gửi tiền mặt vào kho bạc

Nhà nước.

- Tuyệt đối cấm sử dụng tiền mặt tồn quỹ để cho vay, cho mượn trái quy định.

- Các khoản tạm ứng tiền mặt phải thu hồi chậm nhất là trong niên độ kế toán,

tránh để dây dưa kéo dài.

- Thi hành kỷ luật và quy trách nhiệm cá nhân, bắt buộc đền bù các khoản mất

tiền mặt theo quy định.

3.2.1.4. Mở rộng phạm vi thực hiện hoặc tham gia thực hiện c c Dự n đ u tư

trong và ngoài nước:

Tuy là bệnh viện của Bộ công an nhưng BV 198 đã xây dựng kế hoạch dài hạn

và có bước đi đúng đắn cho sự phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với nước ngoài

trong nghiên cứu khoa học, XDCB, đào tạo nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất

khác: thuốc men, trang thiết bị …nhằm không ngừng phát triển nguồn đầu tư cho

Bệnh viện. Thực tế là năm 2014, bệnh viện đã đón các đoàn của Hàn quốc, Đức về

hợp tác chuyển giao các trang thiết bị y tế hoạt động này trong dài hạn vừa để thực

hiện hợp tác đào tạo vừa tăng được thu nhập cho Bệnh viện.

Bệnh viện có thể đa dạng hóa các hình thức đầu tư để thu hút các đối tác

không chỉ ở trong nước mà còn ở ngoài nước, như:

 Tư nhân bỏ vốn mua trang thiết bị đặt tại bệnh viện và tự lo cả kinh phí bảo

dưỡng. Việc thu hồi vốn được thông qua thu phí dịch vụ. Bệnh viện có thiết bị phục

vụ khám chữa bệnh, trả tiền sử dụng máy thông qua cơ chế trích một tỷ lệ cố định

77

trên số phí dịch vụ thu dược.

 Hoặc cả bệnh viện và đối tác đầu tư cùng góp vốn bằng hình thức cổ phần để

đầu tư xây dựng bệnh viện bán công trong bệnh viện hoặc hoạt động độc lập như

một vệ tinh của bệnh viện.

 Hoặc tư nhân cho bệnh viện vay tiền để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà

cửa, cơ sở hạ tầng. Bệnh viện trả dần bằng ngân sách hàng năm hoặc trả bằng nguồn

kinh phí, viện phí thu được từ hoạt động chuyên môn.

3.2.2 Giải pháp về công tác thực hiện kế hoạch thu- chi:

 Mục tiêu của nhóm giải pháp này là nhằm tiến hành phân bổ các nguồn thu cho

các hoạt động của bệnh viện một cách hợp lý và sử dụng có hiêu quả các nguồn thu đó.

 Căn cứ để tổ chức thực hiện là dựa vào kế hoạch thu-chi đã được xây dựng ở

trên theo định kỳ tháng, quý, năm của BV198. Đây là quá trình thực hiện các hoạt

động tài chính theo kế hoạch thông qua sự phối hợp hoạt động của phòng Tài chính -

Kế toán với các ph ng, ban khác để đạt được mục tiêu kế hoạch. Vai trò của quản lý

tài chính là lựa chọn thời gian bắt đầu thực hiện kế hoạch, tổ chức vận hành các hoạt

động trong kế hoạch và giám sát việc vận hành ra sao. Cần điều chỉnh, bổ sung, thúc

đẩy tiến độ như thế nào.

 Nguyên tắc; Việc tổ chức thực hiện kế hoạch thu- chi kinh phí BV198 cần

được phân bổ theo nguyên tắc:

X c định khả năng thu

- Dự toán số kinh phí chi thường xuyên được cấp từ ngân sách;

- Đánh giá khả năng thu bổ sung cho chi thường xuyên của bệnh viện từ nguồn

thu viện phí, dịch vụ, viện trợ về thuốc, vật tư;

- Dự toán tổng thu hình thành kinh phí cho năm dự toán của bệnh viện.

Kế hoạch chi theo mục lục chi ngân sách:

- Ưu tiên đảm bảo đủ các khoản chi bắt buộc về: (i) Lương, phụ cấp lương

theo biên chế được duyệt và chế độ quy định; (ii) Bảo dưỡng, sửa chữa thường

xuyên máy móc trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh và hoạt động chuyên môn;

(iii) Chi điện, nước, vệ sinh, xăng dầu, điện thoại, hành chính- quản lý trên nguyên

78

tắc dự toán ở mức triệt để tiết kiệm khoản chi và có quy chế quản lý chặt chẽ việc

sử dụng;

- Xác định những nhu cầu chi thường xuyên khác, cân đối kinh phí dành cho

dự toán chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định.

- Dự toán chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định xây dựng nhỏ dựa trên định

hướng, kế hoạch hoạt động chuyên môn ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.

 Nội dung; Tổ chức thực hiện kế hoạch thu- chi các nguồn kinh phí của bệnh

viện gồm những nội dung sau:

- Xác định bộ máy tổ chức: Phòng Tài chính- Kế toán và cán bộ của Phòng

thông qua nghiệp vụ tài chính là người trực tiếp tổ chức thực hiện các kế hoạch thu

chi dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. Ph ng cũng chịu trách nhiệm chính

trong viêc phối hợp các hoạt động tài chính của các đơn vị trong Bệnh viện. Từ đó

mà thực hiện được các kế hoạch phát triển dài hạn cũng như kế hoạch hoạt động

ngắn hạn của bệnh viện.

- Tạo động lực làm việc cho bộ máy và cho mọi cán bộ nhân viên bệnh viện để

họ nhiệt tình, tích cực thực hiện kế hoạch. Ngoài việc trả lương hàng tháng theo cấp

bậc, hệ số quy định của Bộ công an bệnh viện cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm bảo

sự hài lòng của nhân viên...Phấn đấu từ 1.500.00đ/ng/tháng lên đến 2.000.000đ/ng/tháng.

Bệnh viện cần có chính sách phúc lợi hợp lý với đội ngũ giáo sư, bác sĩ, chuyên gia là

những lao động có trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra có tiền thưởng cho CBCS khi họ

hoàn thành khối lượng công việc lớn. Có như vậy mới phát huy được nhân tố con

người, giảm tình trạng tiêu cực trong bệnh viện và nâng cao uy tín của bệnh viện – là

những yếu tố cần thiết để hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Phối hợp các hoạt động đề thực hiện kế hoạch thu- chi

Để có kinh phí cho tăng lương và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, ngoài

nguồn thu từ viện phí, Bệnh viện cần tăng cường nguồn thu từ các dịch vụ bổ trợ,

các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng thử nghiệm .v..v..

Bệnh viện cần khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống máy móc, thiết bị y tế.

Sử dụng công nghệ đúng mục đích, đúng chức năng, tránh tình trạng mua mà không

79

sử dụng vì thiếu đồng bộ hoặc sử dụng không hết công suất hoặc sử dụng mà không

bảo trì.

Bệnh viện có thể phát triển theo hướng mô hình khép kín phục vụ bệnh nhân

từ A-Z, học hỏi theo mô hình Bệnh viện lớn của Trung Ương là một điển hình làm

tốt mô hình này.VD : Bệnh viện Bạch Mai , Việt Đức hay Bệnh viện 108. Bệnh

nhân đến bệnh viện ngoài việc được khám chữa bệnh ra còn có thể đăng ký chỗ

ngủ trọ ngay tại Bệnh viện. Người có nhu cầu có thể mua thuốc và vật dụng khác

ngay trong khuôn viên của Bệnh viện và Bệnh viện có cả dịch vụ ăn uống rất

thuận tiện cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Các quầy bán thuốc và dịch vụ

ăn uống được đấu thầu hoặc khoán số tiền phải nộp nhằm tăng thêm thu nhập cho

Bệnh viện.

 Giải pháp cụ thể cần thực hiện:

(1) Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý

Định mức chi NSNN không những là căn cứ để lập kế hoạch mà còn là cơ sở

để tiến hành công tác kiểm tra kiểm sát công tác tài chính kế toán. Mỗi ngân sách

chi của Bệnh viện cần phải có tiêu chuẩn hợp lý nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tránh

lãng phí. Khi xây dựng định mức tiêu chuẩn trong nội bộ cần đảm bảo những

nguyên tắc sau:

Thứ nhất, quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho Bệnh viện hoàn thành

nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính đặc thù

trong lĩnh vực y tế nhưng vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường

công tác quản lý tài chính.

Thứ hai, quy chế chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong Bệnh viện,

có ý kiến của tổ chức công đoàn. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là

ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tăng thu, tiết kiệm

chi hành chính và tổ chức, phân công lao động cho hợp lý và có hiệu quả.

(2) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện theo một quy trình

thống nhất:

- Bước 1: Xác định nhu cầu chi cho mỗi nhóm chi. Việc xác định chi cho mỗi

80

nhóm có thể dựa trên:

+ Định mức tiêu hao các loại vật tư dụng cụ cho mỗi hoạt động và theo quy

chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.

+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất

lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả 5 mục tiêu đề ra của Bệnh viện. Từ đó đúc

rút kinh nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp.

- Bước 2: Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định định mức chi

cho từng nhóm. Đây là bước khó khăn và phức tạp đ i hỏi phải xác lập thứ tự ưu

tiên đối với từng khoản chi. Đồng thời phải dành ra một khoản "không tiên lượng

trước”- quỹ dự ph ng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp có biến động: lạm phát,

quy định của Nhà nước thay đổi...

(3) Thực hiện khoản quản tại một số Khoa trong BV

Thực hiện khoán quản có nghĩa là Bệnh viện chỉ khoán về kế hoạch còn toàn

bộ nguồn tài chính vẫn do Bệnh viện thu và quản lý. Bệnh viện giao cho các Khoa,

phòng nhận khoán một mức khoán. Nếu vượt qua ngưỡng khoán đó thì đơn vị nhận

khoán được thưởng theo mức trong khung quy định của Nhà nước: được thưởng

27% tổng số thu.

Việc xác định mức khoán kế hoach dựa trên số kinh phí mà Bệnh viện chi cho

bộ phận này. Làm tốt công tác khoán sẽ giúp cho Bệnh viện giảm sức ép quản lý

theo chiều rộng, tập trung nguồn lực quản lý theo chiều sâu. Đồng thời vẫn đảm bảo

cho việc quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí nhất là tránh thất thoát các nguồn thu.

Đối với các đơn vị nhận khoán bắt buộc phải có kế hoạch tăng thu, tiết kiệm các

khoản chi.

Trích lập và sử dụng các quỹ một cách hợp lý.

3.2.3. Giải pháp về công tác quyết toán:

Mục tiêu của giải pháp nhằm cân đối lại bảng thu-chi tài chính của bệnh viện,

giữ vững cán cân thu- chi, tăng chi hữu hiệu và tránh lãng phí.

Căn cứ dựa trên các hoạt động tài chính của bệnh viện trong năm thông qua

các chứng từ kế toán- những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài

81

chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc

phải được chứng bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.

Do vậy, sau mỗi kỳ, phòng Tài chính Kế toán cần lập bảng cân đối các tài

khoản (nợ-có), thu-chi trình Lãnh đạo bệnh viện. Tiếp tục và phát huy các ứng dụng

công nghệ thông tin vào công tác quyết toán, sử dụng các phần mềm kế toán nhằm

đơn giản hóa công việc mà vẫn đạt hiệu quả cao.

3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra , kiểm tra tài chính:

Mục tiêu của giải pháp là xác nhận tính chính xác, trung thực của các tài liệu,

số liệu và các báo cáo quyết toán của đơn vị, điều chỉnh kịp thời nếu có các sai lệnh

nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu của quản lý tài chính.

Căn cứ để thực hiện giải pháp là bảng cân đối hoạt động tài chính của bệnh

viện qua tháng,quý, năm và tình hình hoạt động thực tế tại bệnh viện.

Công tác kiểm tra tài chính nhằm thực hiện 5 mục tiêu của bệnh viện như sau:

- Cán cân thu- chi: xem sổ sách.

- Bệnh viện cải thiện chất lượng: đề ra các chỉ số chất lượng.

- Sự hài lòng của nhân viên bệnh viện: Thu nhập mỗi nhân viên; Công tác đào

tạo và sử dụng cán bộ nhân viên; Chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng đúng lúc; Cải thiện

điều kiện làm việc...

- Phát triển bệnh viện, nâng cao uy tín: Số lượng bệnh nhân đến khám và nhập

viện; Số lượng khoa phát triển; Bệnh viện đổi mới cơ sở vật chất ra sao; ...

- Công bằng y tế: Vấn đề các hoạt động dịch vụ; Vấn đề miễn giảm viện phí (tỉ

lệ miễn giảm); Số lương người nghèo và người trong diện chế độ chính sách ưu tiên

đến khám chữa bệnh; ...

Công tác kiểm tra trong lĩnh vực tài chính là công việc quan trọng giúp bệnh

viện thấy được kết quả hoạt động của mình so với mục tiêu công bằng và hiệu quả

đã đề ra, thấy được những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế để khắc

phục, đồng thời có những dự báo định hướng đúng đắn để giúp bệnh viện phát triển

và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Như vậy, bệnh viện cần quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra toàn bộ hoạt

82

động của bệnh viện, trong đó có hoạt động tài chính, đặc biệt là kiểm toán tài chính.

Thứ nhất; Bệnh viện nên thành lập một bộ phận thanh tra cùng phối hợp và hỗ

trợ cho Ban Lãnh đạo bệnh viện để có điều kiện kiểm tra thường xuyên, sát sao hoạt

động tài chính của bệnh viện, có những giải pháp kịp thời, đúng lúc trước mọi tình

huống.

Thứ hai; Cần thuê các dịch vụ kiểm toán của các cơ quan kiểm toán độc lập khi

cần thiết vì kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị trong phạm vi nội bộ đơn vị, còn kiểm toán

độc lập có giá trị pháp lý trong hoạt động đối ngoại với các cơ quan bên ngoài.

Thứ ba; Bệnh viện cần đề ra các tiêu chuẩn để kiểm tra và đảm bảo thực hiện

theo các tiêu chuẩn này như:

Chất lượng thực hiện : phải tuân thủ theo các chuẩn của Sở y tế- Phòng Tài

chính- Kế toán.

- Hiệu quả thực hiện: đảm bảo tỉ lệ chi như sau:

Nhóm 1 (lương): không quá 20%.

Nhóm 2 ( chuyên môn): không quá 50% và không dưới 45%.

Nhóm 3 ( duy trì và phát triển): phải trên 20% ( bình quân trong 3 năm).

Nhóm 4 ( điều hành khác): không quá cao, từ 15-20%.

Cần kiểm tra đối với các báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán và các biện

pháp điều hành liên quan đến hệ thống tài chính.

3.2.5. Các giải pháp khác

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện ngoài năng lực tài chính cần

có cả các giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn lực khác, nâng cao năng lực

quản lý kinh tế y tế Bệnh viện. Cụ thể là:

a. ăng cường quản lý cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công

tác quản lý tài chính:

Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, việc tăng cường cơ sở vật chất,

hiện đại hóa trang thiết bị làm việc đưa vào ứng dụng tin học vào trong quản lý tài

chính nhằm nâng cao chất lượng quản lý là việc làm hết sức có ý nghĩa. Trong quá

trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề sau:

83

 Việc mua sắm tài sản phải cân đối với nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các

máy móc chuyên môn cần theo chiến lược sử dụng. Công nghệ thích hợp: công

nghệ mới, hiện đại nhưng giá cả phải chăng, dễ sử dụng, dễ bảo trì, nguồn nguyên

liệu cho hoạt động của máy móc phải đa dạng, có nguyên liệu thay thế.

 Hiện đại hóa trang thiết bị làm việc không có nghĩa là mua sắm thiết bị đắt

tiền mà là cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cho Bệnh viện.

Đảm bảo các thiết bị tối cần thiết cho hoạt động hành chính như: phương tiện đi lại,

máy vi tính... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.

 Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai đồng bộ việc

ứng dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống mạng nội

bộ. Đưa phần mềm quản lý văn ph ng nội, ngoại trú vào sử dụng cũng như nâng

cấp, cải tiến phần mềm kế toán đang dùng.

b. Xây dựng đội ng c n bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh th n trách

nhiệm, có nghiệp vụ cao:

Có thể nói, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản

lý nói chung và quản lý tài chính Bệnh viện nói riêng là đội ngũ cán bộ làm công tác

tài chính kế toán. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách, có nghiệp

vụ tài chính kế toán và có tính trách nhiệm cao cần được xem như một nhiệm vụ

then chốt trong việc hoàn thiện quản lý tài chính. Để thực hiện giải pháp này cần

từng bước thực hiện các công việc sau:

 Rà soát đánh giá lại toàn bộ bộ máy quản lý tài chính kế toán của Bệnh viện,

trên cơ sở đó tiến hành tuyển dụng, sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý tài

chính trong bộ máy quản lý bệnh viện theo hướng tinh gọn, chuyên trách, hoạt động

có hiệu quả.

 Đánh giá đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trong bộ máy tài chính kế toán

của Bệnh viện cả về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kết quả phải được

thông báo cho các đối tượng và là cơ sở để tiến hành công tác đào tạo, trả lương,

thưởng, bố trí, đề bạt v..v..

 Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng nhiều hình thức:

84

tham gia các lớp đào tạo trung, cao cấp, tham dự các lớp tập huấn để nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cũng như cập nhật các văn bản chế độ, kiến thức mới trong

quản lý. Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những người trung thực, có

nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Do đó, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện cả

về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn.

c. Ngoài ra, để tiết kiệm chi, Bệnh viện c n rà so t và đ nh gi lại một số

hoạt động phục vụ công tác chuyên môn:

Hoạt động nào mà bệnh viện thực hiện kém hiệu quả, tiêu tốn nhân lực và tài

chính thì thay cho việc bệnh viện tự làm như hiện nay bằng việc ký hợp đồng thuê

đơn vị chuyên trách cung cấp. Đây là một hướng mới phù hợp với cơ chế thị

trường, nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả. Chẳng hạn: hoạt động vệ sinh nhà,

buồng bệnh; hoạt động giặt là; an ninh bệnh viện; các dịch vụ ăn uống và nhà ở cho

cán bộ công nhân viên và bệnh nhân. Thêm nữa, thay cho việc phải tuyển dụng

thêm nhân viên vào biên chế, bệnh viện có thể ký hợp đồng sử dụng lao động hoặc

linh động trong việc mời chuyên gia của đơn vị khác đến khám chữa bệnh theo yêu

cầu và mổ các trường hợp khó.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với Nhà nước, Bộ Y tế

Nhà nước cần từng bước tăng mức chi NSNN cho y tế để nâng cấp trang thiết bị

và cơ sở vật chất của bệnh viện, đặc biệt ưu tiên cho vùng khó khăn.

Đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công về định mức phân bổ NSNN. Cần

tiến hành những nghiên cứu cơ bản làm căn cứ phân bổ NSNN phù hợp với từng

vùng, từng miền...

Để nghị định 43/2006/ NĐ-CP được áp dụng hiệu quả, Nhà nước cần thiết

phải sửa đổi lại chế độ thu một phần viện phí, chế độ thanh toán BHYT nhằm tạo

điều kiện cho các bệnh viện ở vùng người dân có khả năng tự chi trả phí KCB cao

có thể tự chủ về nguồn thu và dành NSNN đầu tư cho các bệnh viện ở vùng nghèo,

kinh tế không phát triển và phải miễn viện phí nhiều.

Đối với các bệnh viện có nguồn thu quá thấp, Nhà nước cần ban hành các văn

bản pháp lý đảm bảo bù đắp tiền lương tăng thêm theo tiến độ cải cách tiền lương,

85

phấn đấu tăng thu khi kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cho

nhân dân.

Nguồn thu từ BHYT và viện phí đóng vai tr ngày càng lớn trong bệnh viện,

vì vậy ngoài việc củng cố BHYT bắt buộc cần phải phát triển các hình thức BHYT

tự nguyện, BHYT cho người nghèo. Củng cố BHYT bắt buộc, nâng dần mệnh giá

BHYT để đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT.

Nhà nước cần khẳng định mục tiêu lâu dài là BHYT toàn dân với nhiều hình

thức đa dạng, để BHYT là nguồn thu chủ yếu đáp ứng cho công tác khám chữa

bệnh.

3.3.2. Đối với Tổng cục Hậu c n – K Thuật , Bộ công an:

Tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các tổ chức, cá nhân nhằm thu hút

vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất cũng như phát triển cơ sở hạ tầng của BV198.

Xây dựng và phát triển một số bệnh viện ngành; tư nhân hóa, cổ phần hóa các

bệnh viện quy mô nhỏ để có thể tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

không chỉ của Nhà nước mà của cả nền kinh tế quốc dân nhưng vẫn không ảnh

hưởng đến tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe.

Đối với các văn bản, chế độ quy định định mức chi tiêu trong các đơn vị hành

chính sự nghiệp có thu còn nhiều bất cập như: chính sách thu một phần viện phí, các

quy định về chi tiêu công tác phí, hội nghị phí.... thì cần sửa đổi, bổ sung kịp thời để

hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về tài chính cho các đơn vị hành chính sự

nghiệp có thu nói chung, các bệnh viện công nói riêng. Cụ thể là xây dựng một

“khung định mức chuẩn” (có tính đến yếu tố đặc thù của mỗi ngành) để các bệnh

viện căn cứ vào đó xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với mình nhưng vẫn

đảm bảo tính pháp lý.

Ưu tiên dành ngân sách cho lĩnh vực y tế và đổi mới phương thức cấp phát

kinh phí. Thay cho viêc cấp vốn ngân sách theo đầu vào bằng việc cấp vốn theo kết

quả đầu ra. Nghĩa là thay cho việc xây dựng kế hoạch ngân sách dựa vào số giường

bệnh kế hoạch như hiện nay bằng việc cấp vốn căn cứ vào kết quả đầu ra: bệnh viện

đã chăm sóc và chữa khỏi được cho bao nhiêu bệnh nhân, có bao nhiêu bệnh nhân

được khám bệnh...

86

KẾT LUẬN

Ngày nay, mối quan hệ người bệnh với bệnh viện là mối quan hệ giữa người

cung cấp dịch vụ và người trả giá cho những dịch vụ đó. Thêm nữa những bệnh

viện công nói chung không c n “độc quyền” như trước mà bên cạnh đó c n những

hệ thống dịch vụ y tế tư nhân được phép tự do hoạt động theo luật hành nghề y

dược. Do đó, quản lý tài chính bệnh viện là chìa khoá quyết định sự thành bại của

quản lý bệnh viện; quản lý tài chính bệnh viện quyết định sự tụt hậu hay phát triển

của bệnh viện. Với đề tài “Quản lý tài chính tại bệnh viện 198 – Bộ công an”, luận

văn đã hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau:

1. Trình bày nội dung của quản lý tài chính trong bệnh viện công lập và những

đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của Việt Nam hiện nay.

2. Trên nền tảng lý luận đó, luận văn tập chung vào phân tích việc khai thác và

sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện 198 – Bộ công an từ đó đánh giá tổng

hợp những thuận lợi và khó khăn trong quản lý tài chính tại Bệnh viện 198.

3. Đề ra các giải pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực gắn với

mục tiêu quản lý tài chính. Và chiến lược phát triển bệnh viện. Đồng thời luận văn

mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước với Bộ công an để tạo môi

trường thuận lợi cho bệnh viện phát triển và làm tốt công tác quản lý tài chính.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bệnh viện 198 (2013 - 2015), Báo cáo tài chính và kế hoạch hoạt động của

qua c c năm 2013, 2014, 2015, Hà Nội.

2. Bệnh viện 198 (2013 - 2015), Tài liệu tham khảo nội bộ, các số liệu thống

kê của Bệnh viện 1 qua c c năm 2013,2014,2015, Hà Nội.

3. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

4. Chính phủ (2002), Nghị định 10 ngày 16/01/2002 quy định chế độ tài chính

áp dụng cho c c đơn vị sự nghiệp có thu trong đó có bệnh viện, Hà Nội.

5. Nhóm tác giả trường Đại học Y Hà Nội, Những vấn đề cơ bản của kinh tế y

tế, Nhà xuất bản Đại học Y Hà Nội.

6. Phạm Trí Dũng(2009),Tự chủ tài chính bệnh viện. Thực trạng, hiệu quả sử

dụng và những biện pháp, Báo cáo tại Hội nghị Y tế toàn quốc năm 2009.

7. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền(2008), Giáo trình Khoa học

quản lý tập I và Giáo trình Khoa học quản lý tập II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật.

8. Nguyễn Thu Hồng(2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường

Đại học C ng đoàn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà

Nội.

9. Khoa Khoa học Quản lý, Các bài giảng về Quản lý tài chính tổ chức,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

10. Phạm Văn Khoan(2008), Giáo trình Quản lý Tài chính công, Học viện Tài

chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

11. Số liệu thống kê từ các báo, tạp chí, website của Bộ Y tế

12. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu(2009), Giáo trình Quản lý nhà nước về

kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

88

13. Lê Ngọc Trọng và nhóm các tác giả(2001), Giáo trình Quản lý Bệnh viện,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

14. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế(2009), Đ nh gi t c động

ban đ u của việc thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đối với cung ứng và chi trả

dịch vụ y tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, năm 200 , Hà Nội.

15. (http://www.moh.gov.vn), Tổng cục Thống kê (http://www.gso.gov.vn)