ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ TIẾN THÁI
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC
THỦY LỢI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ TIẾN THÁI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý tài chính
tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên”là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2017
Học viên
Vũ Tiến Thái
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khánh
Doanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên -
Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Tiến Thái
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp ...................................... 4
1.1.1.Một số khái niệm về tài chính doanh nghiệp ........................................... 4
1.1.2.Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp.......................................... 4
1.1.3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................. 6
1.1.4. Chủ thể và đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp ............................ 7
1.1.5. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp ........................... 12
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp ............. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp ....................... 27
1.2.1. Thực tiễn về quản lý tài chính tại một số doanh kinh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 27
iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên .............................................................................. 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 35
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .......... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá quản lý tài chính của Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .................................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN................ 38
3.1 .Khát quát về Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ..... 38
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên....................................................................... 38
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .................................................... 40
3.1.3. Đặc điểm về lao động của Công ty ....................................................... 41
3.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên ...................................................................................... 44
3.1.5. Tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý của công ty ..................... 45
3.2. Nội dung cơ bản tăng cường quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .................................................. 49
3.2.1. Quản lý nguồn vốn và tài sản ................................................................ 49
3.2.2. Quản lý chi phí sản xuất ........................................................................ 58
3.2.3. Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ............................... 64
v
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .................................. 71
Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý. ....................... 71
3.3.1. Các nhân tố về cơ chế, chính sách ........................................................ 71
3.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý .................................................................... 72
3.3.3. Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý. .............. 73
3.3.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên ...... 73
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ............................................................ 74
3.4.1. Công tác quản lý sử dụng vốn ............................................................... 75
3.4.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất ......................................................... 77
3.4.3. Công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận .............................................. 80
3.5. Đánh giá quản lý tài chính Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên ......................................................................................... 82
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 82
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý tài chính của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .......................... 84
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI
NGUYÊN ............................................................................................... 87
4.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên trong những năm tới ........................................................ 87
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ......... 87
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên trong những năm tới .................................................... 89
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ............................................................ 91
vi
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .............................................................. 91
4.2.2. Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận ...................................... 92
4.2.3. Giải pháp cho công tác kiểm tra, giám sát về tài chính ........................ 96
4.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 97
4.2.5.Giải pháp đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý tài
chính 101
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 103
4.3.1. Về phía nhà nước ................................................................................ 103
4.3.2. Về phía Công ty .................................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC 01: PHIẾU ĐIỀU TRA - ĐỀ TÀI: “TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI
THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN” .............................................. 110
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
MTV : Một thành viên
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty ..................................... 42
Bảng 3. 2: Tài sản cố định hàng năm của Công ty TNHH MTV ................. 51
Bảng 3. 3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ của ..................... 53
Bảng 3. 4: Cơ cấu vốn lưu động hàng năm của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ............. 55
Bảng 3. 5: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH MTV ......................... 56
Bảng 3. 6: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty TNHH ..................... 57
Bảng 3. 7: Tình hình chi phí của Công ty TNHH MTV Khai thác .............. 59
Bảng 3. 8: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV ............. 60
Bảng 3. 9: Chi phí nhân công hàng năm của Công ty TNHH ...................... 62
Bảng 3. 10: Chi phí sản xuất chung hàng năm của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 - 2015 .... 64
Bảng 3. 11: Doanh thu của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi ........... 65
Bảng 3. 12: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH MTV .............................. 66
Bảng 3. 13: Doanh thu khác của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ...................................... 67
Bảng 3. 14: Lợi nhuận hàng năm của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 .............................. 68
Bảng 3. 15: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH MTV ............. 70
Bảng 3. 16: Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ............. 71
Bảng 3. 17: Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ....................................... 76
Bảng 3. 18: Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ........................... 78
Bảng 3. 19: Đánh giá công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận tại Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ....................... 80
Bảng 4. 1: Kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 .............................. 90
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1. 1: Hệ thống thông tin kế toán ............................................................. 8
Sơ đồ 3. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty……………… ........ 46
Sơ đồ 3. 2: Quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên .............................................................. 50
Biểu đồ
Biểu đồ 3. 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2015 ................................... 44
Biểu đồ 3. 2: Lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015 ......................................... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý
của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Đây là một
vấn đề lớn mà các doanh nghiệp rất cần phải quan tâm và chú trọng.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp đế phân tích điếm mạnh, điếm yếu và từ đó
lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vì vậy nếu hoạt động quản lý tài chính đạt hiệu quả không chỉ giúp
nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy mọi hoạt động
khác cùng phát triển.
Tuy nhiên hiện nay cho thấy, việc quản lý tài chính tại các công ty,
doanh nghiệp nhà nước chưa thực sự hiệu quả. Kết quả kiểm toán năm 2014
tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Tổng kiếm toán Nhà nước Nguyễn
Hữu Vạn ký gửi tới Quốc hội mới đây đã cho thấy bức tranh quản lý tài chính
còn nhiều mặt hạn chế của nhiều doanh nghiệp nhà nước, vốn vẫn đang được
coi là lực lượng “chủ đạo” trong nền kinh tế.
Công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước đang bộc lộ
có nhiều hạn chế, yếu kém, khi quản lý nợ chưa chặt chẽ, dẫn đến nợ phải thu
quá hạn hay đầu tư tài sản sử dụng không hiệu quả gây lãng phí vốn, thua lỗ,
tăng chi phí, giảm doanh thu…
Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
chức năng quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, phục vụ phát triển kinh
tế dân sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và một số địa phương lân cận, để
đảm nhận hoàn thành nhiệm vụ công ích được giao cũng như phát triển hoạt
2
động kinh doanh Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên luôn
xác định vấn đề tăng cường quản lý tài chính là rất bức thiết, có ý nghĩa quyết
định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tương lai, đặc biệt
nguồn vốn của Công ty chủ yếu được lấy từ ngân sách nhà nước.
Với mong muốn giúp công ty có thể có một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý tài chính trong thời gian tới, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu thực tiễn về quản lý tài chính của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên;
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính và xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi
Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Công
ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý tài chính tại
Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015;
3
- Phạm vi về nội dung: Quản lý tài chính Công ty TNHH MTV Khai
thác Thủy lợi Thái Nguyên;
4. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài nghiên cứu khái quát về lý luận về quản lý tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời đi sâu vào tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại Công ty
TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên, những vấn đề còn tồn tại,
nguyên nhân của những vấn đề và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý
tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trong thời
- Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn hoạt động
gian tới.
tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Luận văn
nghiên cứu đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc quản lý tài chính doanh nghiệp 100% vốn Nhà nuớc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, được thành lập với mục
đích hoạt động mang lại lợi ích cho những người chủ sở hữu doanh nghiệp.
Do đó, vấn đề đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để bảo đảm
đủ vốn, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó,
phải thực hiện đầu tư vốn, phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý để đạt được
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Quá trình huy động vốn, đầu tư vốn đã
làm hình thành nên các quỹ tiền tệ, phân phối và sử dụng cho các mục đích
nhất định. Quá trình này làm xuất hiện các dòng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào các doanh nghiệp có
thể quản lý các vấn đề này nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, không để
mất mát nguồn vốn kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp yêu cầu cần phải có
một hệ thống quản lý bao gồm các phương thức và công cụ để huy động, sử
dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Đó cũng chính là nội dung của tài
chính doanh nghiệp.
Vậy, tài chính doanh nghiệp là các phương thức huy động, phân bổ và
sử dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của
nó và lập các kế hoạch kinh doanh.
5
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép quyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản
phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo
để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác
được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
b) Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ
chế, đó là cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và
công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép quyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản
phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo
để bán sản phẩm ra thị trường.
Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn
đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn
công ty lớn.
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế
6
hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính
chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
1.1.3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc đưa ra các quyết định về tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Vậy vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp là gì?
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
Có ba khía cạnh phản ánh nội hàm của quản lý tài chính doanh nghiệp:
của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì kinh doanh và tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên
trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do
vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc
chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả:
mức thấp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng
7
sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối
ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được
những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay
vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng,
phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên
gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải
tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hằng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4. Chủ thể và đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Chủ thể quản lý tài chính doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và hoạt
động tài chính doanh nghiệp nói riêng thì vai trò của bộ máy quản lý tài chính
ngày càng được chú trọng. Đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của công ty
thường là Giám đốc tài chính hay CFO (Chief Financial Official). Tuy nhiên
ở Việt Nam vị trí Giám đốc tài chính này chưa được phổ biến mà thường thấy
là một phó giám đốc hoặc giám đốc thứ nhất kiêm nhiệm chức danh này.
Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định về tài chính thường do một ủy
ban tài chính đưa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ thì chính chủ nhân của
8
doanh nghiệp đó sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính.
Bên dưới Giám đốc tài chính là cả một bộ máy phòng, ban tài chính
đảm bảo cung cấp thông tin một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời cho
quá trình điều hành hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
Để có thể đưa ra những quyết định phù hợp và kịp thời, nhà quản lý tài
chính cần có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, việc tổ chức thu
thập, phân loại và tích lũy thông tin là hết sức cần thiết cho hoạt động quản lý
tài chính.
Thông tin kế toán là tiền đề cho thông tin tài chính. Thông tin kế toán
là các thông tin được phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Thông tin kế toán này sẽ được sử dụng để tạo ra các thông tin tài chính
phục vụ cho việc ra các quyết định.Sơ đồ 1 mô tả việc sử dụng các báo cáo tài
chính phục vụ cho việc ra quyết định.
Hệ thống thông tin kế toán
Các báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài sản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tỷ số thanh khoản Tỷ số đòn bẩy tài chính Tỷ số hoạt động Tỷ số khả năng sinh lợi
Các tỷ số tài chính
Xu hướng Cơ cấu Chỉ số
Phân tích tài chính
Tình hình thanh khoản Tình hình hoạt động
Thông tin tài chính
Đầu tư Tài Trợ Quản lý
Quyết định tài chính
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin kế toán
9
Để đảm bảo hệ thống thông tin tài chính luôn được cập nhật một cách
kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều quan trọng là sự phối hợp
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
1.4.4.2. Đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các hao phí về mặt vật chất và về mặt lao động mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất dựa trên lĩnh vực sử dụng bao gồm:
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương, tiền công,
các khoản phải nộp như quỹ BHXH, BHYT, BHTN;
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh trong quá trình hoạt động;
+ Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa:
Marketing, quảng cáo,...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp như tiền lương, và các khoản trích nộp của bộ
máy quản lý và điều hành, chi phí công cụ và sử dụng, khấu hao tài sản cố
định, chi phí phát sinh bằng tiền cho việc quản lý
Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mối quan hệ tỷ lệ với khối lượng
hàng hóa tiêu thụ:
+ Chi phí cố định là chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào sản
lượng: chi phí thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,...
+ Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi về sản lượng: chi
phí nguyên vật liệu đầu vào.
Để quản lý tốt chi phí của doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính cần
nắm được cơ cấu chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong một chu kỳ sản xuất
10
kinh doanh (thường là một năm). Cơ cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
b) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản quy ra tiền mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Thu nhập bán hàng là toàn bộ các khoản tiền thu nhập về tiêu thụ sản
phẩm và lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một bộ phận
chủ yếu có thể chiếm được tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng số thu nhập của
doanh nghiệp.
+ Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu do hoạt
động đầu tu tài chính, kinh doanh về vốn mang lại nhu các hoạt động mua bán
cổ phiếu trái phiếu, cho vay vốn...
+ Thu nhập khác (còn gọi là thu nhập bất thường, thu nhập đặc biệt) ví
dụ: thu nhập từ việc thanh lý Tài sản cố định, các khoản nợ vắng chủ hay nợ
không có người đòi nợ.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoàng hóa dịch vụ
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị tra lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước, nếu doanh nghiệp
có cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác: Doanh thu từ các hoạt động
mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, liên doanh, liên kết,
thu lãi tiền gửi, lãi từ tiền đã cho vay các khoản thu từ lãi.
Doanh nghiệp được hưởng sự trợ giá, trợ cấp của Nhà nước nếu thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về sản xuất hay cung ứng các dịch vụ về
quốc phòng, an ninh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo giá cả của nhà nước
mà thu nhập không đủ bù đắp chi phí cũng được hưởng sự trợ cấp, trợ giá của
nhà nước.
11
c) Lợi nhuận và việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền còn lại của thu nhập sau khi đã
chi trả cho các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là khoản lợi ích thực tế mà
doanh nghiệp nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao lợi nhuận của mình các doanh nghiệp cần thực hiện một
trong hai biện pháp hoặc cả hai biện pháp đó là: Giảm chi phí và tăng thu nhập.
Lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu cuối cùng và quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn luôn áp dụng triệt để
các cách để làm gia tăng lợi nhuận theo thời gian.
Tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản thuế và
phí sẽ được dùng để phân phối cho các mục đích sử dụng khác nhau. Nội
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nếu doanh nghiệp
dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
bị lỗ thì không phải nộp về khoản này. Nếu lợi nhuận sau thuế không đủ để
nộp tiền sử dụng vốn theo mục đích quy định thì doanh nghiệp phải nộp toàn
- Nộp các khoản tiền bị phạt: Đó là các khoản nộp vi phạm kỷ luật thu
bộ phần lợi nhuận sau thuế này.
nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt vì
nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ đi khi xác định mức thuế
- Trừ đi các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức sau thuế.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực đặc thù như: ngân
phải nộp.
hàng, bảo hiểm,... mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi
tức thì sau khi trừ đi các khoản nêu trên, doanh nghiệp phải trích lập các quỹ
đặc biệt từ lợi tức theo tỷ lệ do nhà nước quy định.
12
1.1.5. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1.Quản lý nguồn vốn và tài sản
a) Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị sản
xuất kinh doanh độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện việc
giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập
tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của
chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại
doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến
động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành,
tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng
phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm
phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính
xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống
kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của
tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các
loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và
quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các quỹ dự phòng, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi... để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó khi có nhu
cầu sử dụng. Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn
cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử
dụng tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá
nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
13
Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa,
thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng
thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải
thu trong và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối
chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ
đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được,
cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập
nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho
thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không được đem cầm
cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố,
nhận thế chấp,... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ
sở hữu tài sản đó.
Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị
còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch
toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất tài sản của doanh nghiệp phải lập biên bản xác định mức
độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: Kiểm kê
14
đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản
đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
b) Quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập
và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nước; việc đầu tư phải tuân theo
các quy định hiện hành của pháp luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức
đầu tư khác...
Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ
lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện
pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là:
Thứ nhất, thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các
qui định của Nhà nước;
Thứ hai, thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh,
chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm
giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính...
15
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy
định hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm
sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số
thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh,...) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo qui
định của Nhà nước.
d) Quản lý nguồn vốn và tài sản trong phạm vi ngoài doanh nghiệp
Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có
những đặc điểm như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân,
về điều kiện và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế
thuộc sở hữu nhà nước.
Vì vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ lợi ích của mình
với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện hoạt động giám
sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan trọng của hoạt động
giám sát tài chính một bộ phận của giám sát doanh nghiệp nhà nước, đó là
việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý nhằm
hướng các hoạt động của khách thể quản lý theo đúng mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã lựa chọn, phù hợp với quy chế pháp luật hiện hành. Giám sát sử
dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan, vừa xuất phát từ chức năng
quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích của nhà
nước với tư cách là chủ sở hữu.
Các cơ quan quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò
quản lý nhà nước thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Thứ nhất, thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các
quy định của Nhà nước;
Thứ hai, thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh;
16
Thứ ba, doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh
doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng
giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính...
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy
định hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm
sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số
thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh,...) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo qui
định của Nhà nước.
e) Quản lý nguồn vốn và tài sản trong phạm vi ngoài doanh nghiệp
Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có
những đặc điểm như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân,
về điều kiện và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế
thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ
lợi ích của mình với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện
hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan
trọng của hoạt động giám sát tài chính một bộ phận của giám sát doanh
nghiệp nhà nước, đó là việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý nhằm hướng các hoạt động của khách thể quản lý theo
đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phù hợp với quy chế pháp luật
hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan, vừa
xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu
bảo vệ lợi ích của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu.
Các cơ quan quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò
quản lý nhà nước thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối
17
với từng doanh nghiệp để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt
số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thưởng
phạt đối với người quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh
nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các
văn bản quy phạm pháp luật, chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán hiện hành
và đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các chính sách vĩ mô và chế
độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực, thực hiện sự hỗ trợ
đối với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc phục những khó khăn
tạm thời và phát triển doanh nghiệp.
Các hình thức giám sát doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của
doanh nghiệp như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân và do
doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện.
Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của
nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện.
Việc giám sát bên ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức:
Một là, giám sát gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo
cáo tài chính, thống kê và chế độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của
nhà nước quy định, thông qua báo cáo công khai tình hình tài chính tại thị
trường vốn, thị trường chứng khoán.
Hai là, giám sát trực tiếp: được thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra,
thanh tra, khảo sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có thể thông qua các công ty tư vấn (bao gồm công ty tư
vấn tài chính kế toán, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá
tài sản...) để thực hiện các dịch vụ về giám sát doanh nghiệp.
Có thể giám sát trước, trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện:
+ Giám sát trước khi thực hiện là việc kiểm tra tính khả thi của các dự
18
án như kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn; dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp, dự án huy động vốn...
+ Giám sát trong quá trình thực hiện là theo dõi, kiểm tra hoặc thanh
tra tính hiệu lực của các quy định pháp luật, nguyên tắc quản lý điều hành của
doanh nghiệp và hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Giám sát sau khi thực hiện là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các
kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo kết quả hoặc quyết
toán định kỳ và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, quyết
định của chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, có thể
sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu doanh thu
Chỉ tiêu này dùng để xem xét một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng lợi nhuận = Vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được dùng để xem xét một đồng vốn chủ sở hữu mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu đánh giá mức bảo toàn vốn
Số vốn nhà Số vốn Số vốn nhà nước Số vốn đầu tư
nước bảo toàn = nhà nước + đầu tư thêm hoặc + thêm từ lợi
cuối kỳ đầu kỳ rút về nhuận sau thuế
1.1.5.2. Quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về vật chất và lao động do doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm:
19
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch
vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân
bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho
người lao động do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không
có Hội đồng quản trị) quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho
người lao động mà công ty phải nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại,
quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài;
+ Tiền thuê đất;
+ Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động;
+ Chi cho y tế;
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;
+ Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty
quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được
cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm.
+ Chi phí cho lao động nữ;
+ Chi phí cho bảo vệ môi trường;
+ Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh
phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
20
+ Các khoản chi phí bằng tiền khác.
Công ty nhà nước phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi
phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý
sau đây:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ
thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô
hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải được
phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động
trong công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực
hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân,
trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ
quan phải bồi thường thiệt hại;
- Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm
phải báo cáo với đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối
với doanh nghiệp địa phương và Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung
ương) tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải
phân tích, so sánh giữa thực hiện và định mức các khoản chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi
phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao
dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định mức. Bộ Tài chính quy định chế
độ báo cáo này;
- Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
của công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố
làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
1.1.5.3. Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
a) Quản lý doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ tất cả các
21
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: doanh thu
từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ
hoạt động khác.
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng về hoạt động của doanh nghiệp,
có doanh thu chứng tỏ hàng hoá của doanh nghiệp được xã hội chấp nhận.
Khi có doanh thu, vòng tuần hoàn vốn kết thúc, tạo tiền đề cho vòng tuần
hoàn tiếp theo trong quá trình tái sản xuất. Doanh thu là nguồn quan trọng để
đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động, là nguồn để doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng có liên quan. Từ đó các
doanh nghiệp cần phải phấn đấu để quản lý doanh thu một cách hợp lý nhằm
tăng doanh thu. Muốn vậy, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp:
+ Chú ý đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền
với uy tín của doanh nghiệp trong giới kinh doanh và trong công chúng.
Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
+ Xác định một mức giá bán hợp lý. Việc xây dựng giá hết sức mềm
dẻo, linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng để
tăng doanh thu tiêu thụ.
b) Quản lý lợi nhuận
Sau khi sử dụng doanh thu để bù đắp chi phí, còn lại số chênh lệch nhất
định gọi là lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó là khoản chênh lệch bằng tiền giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được khoản thu đó trong một thời
kỳ nhất định.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
22
kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tác động đến tất cả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp và nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm nhu
cầu phúc lợi cho doanh nghiệp và xã hội.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ
thường xuyên của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực áp dụng
các biện pháp để quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là:
- Lập kế hoạch gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu và giảm
chi phí.
- Lập kế hoạch phân phối lợi nhuận theo đúng quy định của nhà nước và
đảm bảo nguồn lợi nhuận nhằm tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy
định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
được phân phối như sau:
+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp
đồng (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế;
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn
điều lệ thì không trích nữa;
+ Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà
nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.
+ Số còn lại sau khi lập các quỹ được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà
nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành
trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ
23
sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo
cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các
khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Quản lý tốt các quỹ nhằm sử dụng đúng mục đích theo quy định:
Mục đích sử dụng các quỹ như sau:
+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:
Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy
ra trong quá trình kinh doanh;
Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc đại diện chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
+ Quỹ khen thưởng được dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và
thành tích của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty nhà nước;
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà nước;
Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng
góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
Mức thưởng do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm
a cần có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.
+ Quỹ phúc lợi được dùng để:
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty;
Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
công ty, phúc lợi xã hội;
Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung
trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột
xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức,
lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện
xã hội.
24
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối
với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến
của công đoàn công ty.
+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu
quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty
không có Hội đồng quản trị.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo các kế hoạch là điều quan trọng và
cần thiết để bổ sung và hoàn thiện quản lý lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trong
quá trình quản lý cũng như công tác kiểm tra giám sát doanh nghiệp nhà nước,
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
tiêu chí thường được sử dụng đó là: tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước.
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lưu động. Công thức tính như sau:
Tổng số lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Tổng vốn SXKD
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:
DN đã thực hiện tốt quản lý lợi nhuận và vốn sản xuất kinh doanh.
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu
bán hàng.
25
Tổng số lợi nhuận Tỷ suất doanh lợi =
Tổng doanh thu hàng hóa và dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp
Chất lượng quản lý tài chính được thể hiện trên cả hai mặt là định tính
và định lượng, vì vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nó, dưới đây chỉ là
những yếu tố cơ bản nhất:
1.1.6.1.Các nhân tố về cơ chế, chính sách
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm chính sách định hướng phát
triển kinh tế như: chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách
đầu tư ... và các chính sách làm công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô hoặc vi mô.
Các chính sách kinh tế tác động đến việc quản lý doanh nghiệp góp
phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, nguồn tài chính
được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp... Các chính sách kinh tế tác động vào
việc quản lý tài chính doanh nghiệp góp phần tạo ra một số những cách thức
quản lý tài chính cho từng doanh nghiệp nhất định, là cơ sở để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý hay không, tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát nguồn
tài chính của doanh nghiệp, theo đó nguồn tài chính được quản lý và sử dụng
có hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
1.1.6.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và quản lý tài chính nói
riêng. Có thể nói đây là yếu tố bản chất nhất, vì hoạt động quản lý tài chính là
hoạt động có mục đích, do con người làm chủ thể tổ chức và thực hiện thông
qua các quyết định của mình. Muốn có được quyết định đúng phải thông qua
quá trình phân tích, tìm hiểu để đưa ra nhận thức đúng về bản chất, xác định
26
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, dự đoán đúng được xu hướng vận
động của hiện tượng và trên cơ sở những quy định về quản lý tài chính của
Nhà nước. Quản lý vừa là một khoa học nhưng cũng vừa là một nghệ thuật, vì
vậy, phẩm chất, năng lực phải kết hợp với kinh nghiệm, bản năng, cảm quan
của nhà quản lý mới phát huy hết tiềm năng và đạt hiệu quả cao nhất.
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý tài chính và kết
quả hoạt động của Công ty. Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong
Công ty có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đề ra.
1.1.6.3. Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý.
Cơ chế quản lý mang nặng tính chủ quan, do con người tạo ra, nó là
một tập hợp các chế tài, quy định hình thành nên sự ràng buộc giữa các hoạt
động, các bộ phận thể hiện ở các mối quan hệ. Nếu cơ chế quản lý chặt chẽ,
đúng đắn, trên cơ sở logic, khoa học, phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt
động, giải quyết được hài hòa các mối quan hệ sẽ mang lại hiệu quả cao trong
quản lý. Muốn quản lý tốt, phải có hệ thống công cụ phù hợp như: nhóm các
công cụ pháp lý, nhóm các công cụ kỹ thuật, nhóm công cụ nhận thức, nhóm
các công cụ kinh tế... mỗi nhóm công cụ có chức năng khác nhau, bổ trợ cho
nhau và phải sử dụng kết hợp với nhau. Hình thức quản lý có thể sử dụng là
tập trung hoặc phân cấp tùy theo tính chất phức tạp của hoạt động. Phương
pháp quản lý cũng phải được xem xét dưới các giác độ trực tiếp, gián tiếp hay
theo sát diễn biến của hiện tượng và chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng.
1.1.6.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ, vị trí
địa lý, môi trường nơi thực hiện dự án... đều có ảnh hưởng đến công tác quản
lý và kết quả đạt được của doanh nghiệp.
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào cuộc sống ngày nay đã và đang
thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý tài
27
chính đã giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính
chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho
những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách có hiệu quả. Chính vì
lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà các điều kiện
về địa lý, địa hình tại đó cũng có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Thực tiễn về quản lý tài chính tại một số doanh kinh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng khu công
nghiệp Thái Nguyên
Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Thái Nguyên là Công
ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn, trực thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên,
Công ty hoạt động bằng vốn do UBND tỉnh Thái Nguyên (chủ sở hữu) cấp,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, chủ động trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích hạ tầng KCN và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trong phạm vi số tài sản của
Công ty. Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều giải pháp đồng bộ nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính, nâng cao chất lượng sản phẩm, tình hình
doanh thu lợi nhuận tăng trưởng khá: Từ chỗ Công ty chỉ có 07 người, cơ
sở vật chất hầu như không có (khi mới thành lập) đến nay lực lượng lao
động toàn Công ty đã tăng lên 63 người, trang bị đầy đủ phòng làm việc,
máy vi tính, lắp đặt điều hòa cho cán bộ công nhân viên chức lao động văn
phòng, từng bước góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động. Đời sống thu nhập của người lao động ổn định và không ngừng được
tăng nên theo từng năm, thu nhập bình quân người lao động năm 2015 đạt
6 triệu đồng/người/tháng.
28
Công ty luôn tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên ngoài mà công
ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Với đặc thù nguồn vốn chủ sở hữu là
nguồn do ngân sách tỉnh cấp và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn, Công ty luôn chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
cũng như đầu tư đảm bảo chủ động trong thanh toán và thu hồi vốn.
Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc đưa ra các biện pháp
phù hợp với tình hình và đặc điểm của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhưng vẫn còn một vài hạn chế. Cụ thể:
- Cơ chế phân cấp quản lý tài sản cố định chưa thực sự tốt, điều này
nhiều khi gây chậm trễ, làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Đồng thời
tuy đã cố gắng trong việc đầu tư, bổ sung nhiều tài sản cố nhưng cơ cấu tài
sản cố định của công ty vẫn chưa thực sự hợp lý, vẫn còn những tài sản cố
định đã quá cũ, hiệu năng sử dụng thấp nhưng chi phí sử dụng lại cao gây
lãng phí và khó khăn trong quá trình quản lý tài sản làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
- Ngoài ra, công ty còn một số hạn chế khác: khả năng thanh toán
ngắn hạn còn khá thấp, chi phí lãi vay cao.
Nhận thức được những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trên
nên Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp đã có những biện pháp
hữu hiệu phát huy được các thế mạnh đồng thời khắc phục những hạn chế
này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, có một số giải pháp
chính như sau:
+ Xây dựng cơ cấu tài sản cố định hợp lý để khai thác đồng bộ triệt
để công suất máy móc thiết bị trên cơ sở kết quả của quá trình tiến hành
phân tích cơ cấu TSCĐ thực tế kết hợp với việc xem xét phương hướng sản
xuất của doanh nghiệp, tình hình thị trường, khả năng các nguồn tài trợ...
+ Định kỳ thực hiện đánh giá lại tài sản đảm bảo lựa chọn được phù
hợp hình thức và mức trích khấu hao; tiến hành thanh lý, nhượng bán kịp thời
29
những TSCĐ không cần dùng hoặc đang dùng nhưng mang lại hiệu quả kinh
tế không cao đồng thời thực hiện đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có cả về thời gian và công suất.
+ Xây dựng chế độ thưởng phạt vật chất rõ ràng trong Quy chế quản lý
tài chính của doanh nghiệp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người
lao động trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ, tận dụng công suất máy móc
thiết bị đồng thời khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, quy định cụ thể các điều
khoản thanh toán trong các hợp đồng đồng thời chuyên môn hóa cán bộ kế
toán công nợ đảm bảo thực hiện tốt công tác thanh toán, thu hồi các khoản
phải thu nhưng không vi phạm chính sách bán hàng.
+ Xây dựng chính sách tuyển dụng cụ thể phù hợp với đặc thù ngành
nghề kinh doanh và yêu cầu của công việc, đồng thời chú trọng đào tạo để
nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển hạ
tầng đô thị Thái Nguyên
Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái
Nguyên là doanh nghiệp nhà nước duy nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
được giao nhiệm vụ xây dựng, duy tu và vận hành hệ thống thoát nước tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong tập thể Công ty mà hoạt động SXKD của công ty
đã đạt được những kết quả nhất định. Công ty dần khẳng định được uy tín
và vị thế của mình trên thị trường.
- Quản lý vốn và tài sản: Trong giai đoạn 2013-2015, tổng tài sản của
Công ty tăng từ 571.298 triệu đồng lên đạt 738.327 triệu đồng, trong đó
năm 2015 tăng 80.474 triệu đồng so với năm 2014, đạt tỷ lệ tăng 12,2%,
30
điều này chứng tỏ trong 3 năm qua Công ty đã đầu tư mở rộng về quy mô
hoạt động và nhu cầu về vốn tăng lên luôn theo kịp với quá trình chung của
xã hội, đảm bảo thống nhất về mặt tăng trưởng chung; Vốn chủ sở hữu
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn dài hạn không
những đảm bảo đủ nhu cầu vốn tài trợ cho TSDH mà còn tài trợ một phần
cho TSNH. Mô hình tài trợ vốn này an toàn, giúp cho Công ty chủ động
trong việc sử dụng các nguồn vốn, tạo ra sự ổn định cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Công tác tổ chức và sử dụng TSCĐ hợp lý: Toàn bộ TSCĐ được
huy động dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không gây lãng phí hay
ứ đọng vốn đồng thời trong năm 2015 Công ty đã thanh lý kịp thời các
phương tiện vận tải truyền dẫn cũ kỹ, không còn nhu cầu sử dụng; Những
TSCĐ đã ở mức khấu hao cao nhưng vẫn vận hành tốt, duy trì được công
suất thiết kế. Trong năm Công ty đã chú trọng đến công tác bảo dưỡng máy
móc thiết bị đảm bảo năng lực vận hành và chất lượng thi công.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán luôn đảm bảo ở mức cao, giúp
Công ty luôn chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, góp
phần nâng cao uy tín trên thương trường.
- Hiệu quả kinh doanh năm 2015 tốt hơn so với các năm trước, doanh
thu và lợi nhuận đều tăng trưởng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung, vốn cố định và vốn lưu động nói riêng năm
2015 đều cao hơn so với năm 2013 và 2014.
- Ngoài ra, Công ty luôn chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà
nước và xã hội. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; việc
làm của người lao động được đảm bảo, cuộc sống ngày càng được nâng
cao. Có được những kết quả này không chỉ do thuận lợi khách quan còn là
sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể công ty.
31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên
- Thực hiện quản lý tốt các nguồn vốn và tài sản, quản lý tốt chi phí,
doanh thu và phân phối lợi nhuận.
- Đầu tư vào đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính.
- Sử dụng có hiệu quả công cụ quản lý Tài chính: các quy chế quy định
được ban hành, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời phù hợp với thực tiễn.
- Phân tích tài chính tốt, cung cấp các thông cho công tác lãnh đạo và
chỉ huy quản lý sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo công ty ra các quyết định
chính xác kịp thời.
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được
một số các câu hỏi chính như sau:
- Thực trạng quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2015 như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên?
- Để tăng cường quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên phải thực hiện những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Với mục đích là nghiên cứu công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và
đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của Công ty
TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên. Do đó, tác giả tiến hành lựa
chọn địa điểm nghiên cứu là Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái
Nguyên. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả công tác quản lý tài
chính của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên nên tác giả
sẽ tiến hành đánh giá công tác quản lý tài chính của công ty trên các nội dung:
Quản lý vốn và tài sản, quản lý doanh thu, chi phí, quản lý lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận của công ty,... Đồng thời thông qua đó cũng sẽ đánh giá vai trò
của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát việc
quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên.
2.2.2. Phương phá p thu thập thông tin 2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả tiến hành thu thập thu thông tin thứ cấp liên quan tới đề tài
nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu bao gồm các cơ sở lý thuyết liên quan
33
tới đề tài: các tài liệu về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ thể
và đối tượng quản lý tài chính, biện pháp quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng phục vụ cho quá trình nghiên
cứu của tác giả.
Thu thập các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đặc biệt là
tình hình tài chính giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 qua các báo cáo tài
chính của công ty.
Từ các thông tin thu thập được, tác giả sẽ có cơ sở để nghiên cứu và
đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính của công ty, những mặt tích cực
và hạn chế đồng thời có thể kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tại công ty.
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
+ Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
+ Công thức chọn mẫu: cỡ mẫu điều tra được xác định theo công thức
của Iarossi (2009):
Trong đó:
n là cỡ mẫu;
N là quy mô tổng thể;
z là giá trị liên quan đến việc xác định mức độ tin cậy;
e là mức sai số mong đợi;
S là dao động trong tổng thể (giả định đã biết trước).
Với tổng thể (N) là 365 cán bộ thuộc Công ty và một số đơn vị có liên
quan, dao động tổng thể (S) giả định nằm trong khoảng 12% - 15% và giá trị
34
phân phối (z) với độ tin cậy 95% là 1,96. Trong quá trình ước lượng số quan
sát mẫu để suy rộng cho tổng thể sẽ có những sai số trong ước lượng thường
được tính bằng phần trăm, nhằm hạn chế sự sai số ở mức chấp nhận đc tác giả
lựa chọn mức sai số mong đợi (e) là 3%.
Như vậy theo công thức trên số mẫu ít nhất cần thu thập là 60 người.
Tác giả đã lựa chọn tiến hành điều tra 100 người hoạt động liên quan đến
công tác quản lý tài chính tại Công ty như: Cán bộ phòng Kinh tế (Kế toán),
phòng Quản lý dự án, các cán bộ làm công tác Kế toán tại các Trạm trực
thuộc, Phòng Quản lý Ngân sách, Tài chính Doanh nghiệp, Thanh tra Tài
chính (Sở Tài chính) ; Phòng Tổng hợp, Kinh tế ngành (Sở Kế hoạch – Đầu
tư), Cục Thuế…
Thông tin sơ cấp là thông tin mà tác giả thu thập bằng cách phát phiếu
điều tra cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên và một số đơn vị có liên quan, nội dung của các câu hỏi điều tra
liên quan trực tiếp công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên bao gồm: quản lý vốn, quản lý chi phí sản xuất,
quản lý doanh thu và lợi nhuận,... điều tra đến năng lực quản lý tài chính của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên thông qua các nội dung
điều tra sau: chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, công cụ quản lý tài
chính,... Căn cứ vào đánh giá và nhận xét của cán bộ công nhân viên tác giả
sẽ tổng hợp lại và phân tích đánh giá về thực trạng công tác quản lý tài chính
của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên từ đó phân tích và
đưa ra ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý tài chính của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được chọn lọc, loại bỏ
những thông tin sai lệch, thiếu chính xác rồi tiến hành tổng hợp theo các phương
pháp tổng hợp thống kê: sắp xếp, phân tổ, thiết kế thành hệ thống các biểu bảng
thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
35
2.2.3.1. Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi gửi bảng câu hỏi đến các đối tượng điều tra, tác giả thu thập
bảng câu hỏi và loại bỏ những phiếu trả lời sai và không hợp lệ tác giả tiến
hành xử lý thông tin bằng phần mềm Excel. Trong phần này, tác giả sẽ sử
dụng phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán kết quả phiếu điều tra đối với
từng loại phiếu làm căn cứ để minh chứng cho các nghiên cứu, tìm ra những
mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Căn cứ vào kết quả điều tra tác giả sẽ
thống kê được số liệu và tỷ lệ chính xác về từng ưu điểm hay hạn chế của các
2.2.3.2. Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị
biện pháp và đưa ra nhận xét về các ưu điểm, hạn chế đó.
Ngoài việc xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel, tác giả còn tiến hành
tổng hợp thông tin thu thập được bằng các bảng biểu và đồ thị để người đọc
dễ dàng tiếp cận với các số liệu và dễ dàng đánh giá so sánh các số liệu hơn.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp sau đây để tổng
hợp và hệ thống hóa tài liệu, cùng các số liệu thu thập được để tiến hành
nghiên cứu và phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp này được dùng để xử lý và phân tích các
con số của các hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của
chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập
được sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này
kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn
các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó
là các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Các bảng số
liệu sẽ cho thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các
36
yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về
số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh
Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân
tích, tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian
nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập
được sẽ được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng
một thời điểm khi so sánh.
Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của
chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ
phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước…Từ đó
lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu của công ty
- Chi phí của công ty
- Lợi nhuận công ty
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
- Quản lý vốn và tài sản.
- Quản lý chi phí sản xuất: Chi phí nhân công, chi phí các nguyên liệu
đầu vào, chi phí khấu hao;
- Quản lý doanh thu và lợi nhuận: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh thu khác;
37
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công ty 100% vốn nhà nước.
- Ngoài ra còn có các chỉ tiêu liên quan đến thể chế chính sách của Nhà
nước, năng lực của cán bộ Công ty, cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và
phương pháp quản lý….
Đối với mỗi nội dung nêu trên có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá, các chỉ
tiêu này hỗ trợ và bổ sung cho nhau làm cho quá trình đánh giá trên nhiều
phương diện hơn.
Từ đó cho ra các quan sát chính xác về quản lý tài chính của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Do đó, khi nghiên cứu ta cần
kết hợp các chỉ tiêu chứ không chỉ sử dụng một chỉ tiêu.
38
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN
3.1 .Khát quát về Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
1. Tên Công ty: Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
2.Tên giao dịch: THAI NGUYEN WATER RESOURCE EXPLOTATION
ONE MEMBER LIMITED COMPANY
3. Mã số doanh nghiệp: 4600106301
4. Ngày cấp mã DN: 22/09/1998 | Ngày bắt đầu hoạt động: 06/04/1993
5. Trạng thái: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
6. Địa chỉ trụ sở: Số 9A, tổ 9, ngõ 566, đường Lương Ngọc Quyến, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 02803854131
Fax: 02803653137
7. Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Công Thịnh
8. Giám đốc: Nguyễn Công Thịnh
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên
3.1.1.1 Thời điểm hình thành
Công ty TNHH TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. (Tiền
thân là Công ty Quản lý và Khai thác các công trình thủy lợi tỉnh Bắc Thái)
được thành lập theo quyết định số 174/QĐ - UB ngày 09/11/1992 của UBND
tỉnh Bắc Thái. Năm 2005 thực hiện chủ trương chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty TNHH của Nhà Nước, thành Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên.
39
3.1.1.2 Các mốc lịch sử phát triển
- Ngày 09/11/1992 Công ty quản lý khai thác các công trình thủy lợi
tỉnh Bắc Thái được thành lập trên cơ sở hợp nhất của 4 đơn vị: Công ty Thủy
nông Núi Cốc, Xí Nghiệp thủy nông Phổ Yên, Xí Nghiệp Thủy nông Đại Từ,
Xí Nghiệp Vật tư thủy lợi và thành lập một số trạm thủy nông Định Hóa,
trạm thủy nông Phú Bình, cụm thủy nông Võ Nhai, Trạm bơm Cổng Táo.
- Ngày 05/04/1997 UBND tỉnh Thái Nguyên ra Quyết định số 94/QĐ-
UB chuyển công ty từ đơn vị hành chính sự nghiệp thành doanh nghiệp nhà
nước hoạt động công ích thực hiện công việc quản lý, bảo vệ, khai thác và
kiểm tra, kiểm soát công trình thủy lợi trong phạm vi toàn tỉnh.
- Năm 1997 trên cơ sở tách tỉnh Bắc Thái thành tỉnh Thái Nguyên và
Bắc Kạn, Công ty quản lý các công trình thủy lợi tỉnh Bắc Thái thành Công ty
quản lý các công trình thủy lợi tỉnh Thái Nguyên. Sau khi tách các công trình
thủy lợi được bàn giao bớt cho Công ty quản lý thủy nông tỉnh Bắc Cạn quản
lý và khai thác do vậy nguồn thu chính của Công ty phí cũng bị giảm bớt.
- Năm 2003 thực hiện chủ trương của Bộ Nông Nghiệp &PTNT, Công
ty tiến hành bàn giao lại việc thu thủy lợi phí cho các huyện thành thị. Trên cơ
sở thủy lợi phí thu được của người dân các huyện tiến hành trình nộp lại cho
Công ty 30% tổng số thủy lợi phí thu được trong năm. Các hoạt động khác
của Công ty được ngân sách nhà nước cấp bù trên cơ sở số liệu thẩm định của
Liên Sở: Tài Chính, Kế Hoạch - Đầu Tư, Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Năm 2005 thực hiện chủ trương chuyển đổi nhà nước thành Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Đơn vị chủ quản lúc này không
còn là Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên mà là UBND tỉnh Thái
Nguyên. Sở Nông nghiệp là đơn vị quản lý ngành dọc.
- Năm 2008 thực hiện chủ trương miễn giảm thủy lợi phí của Bộ Nông
Nghiệp và PTNT. Công ty được Bộ Nông Nghiệp và PTNT cấp bù thủy lợi
40
phí trên cơ sở được xác nhận diện tích tưới của UBND các huyện, thành thị
có công trình do công ty trực tiếp quản lý.
- Năm 2009 thực hiện Quyết định 566/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thí điểm đặt hàng cấp nước tưới theo quyết định của Bộ Nông
Nghiệp và PTNT. Công ty đã kí kết hợp đồng dịch vụ cấp tưới nước với Sở
Nông nghiệp & PTNT. Đây cũng chính là cơ sở để xác định doanh thu của
công ty, ngân sách nhà nước không phải cấp bù cho công ty nữa.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1.2.1 Chức năng
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên chức năng
của Công ty là ổn định và phát triển sản xuất trong toàn tỉnh.
3.1.2.2. Nhiệm vụ
- Quản lý, bảo vệ, khai thác các công trình thủy lợi trong phạm vi toàn
tỉnh. Xây dựng các quy trình vận hành công trình thực hiện theo quy trình
được duyệt, hàng năm thực hiện kế hoạch sửa chữa nâng cấp các công trình
thủy lợi.
- Tổ chức và quản lý, khai thác bảo vệ trực tiếp các công trình và hạng
mục công trình thủy lợi có năng lực tưới từ 50ha trở lên và các hồ đập có
chiều cao đập từ 15m trở lên, trạm bơm tiêu úng Cống Táo Phổ Yên và hệ
thống thủy nông Hồ Núi Cốc.
- Điều tra, theo dõi, quan sát và thu thập số liệu về khí tượng thủy văn,
chất lượng nước, tình hình diễn biến của các công trình: úng, lụt, thực tế các
công trình khác với thiết kế ban đầu để đề xuất kịp thời các biện pháp xử lý
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Phối hợp với các ngành quản lí quy hoạch nguồn nước, quản lý môi
sinh, quản lý môi trường nước và nguồn nước các công trình thủy lợi để phục
vụ cho sản xuất và dân sinh.
41
- Tư vấn giúp các huyện thành thị tổ chức quản lý, khai thác tốt các
công trình thủy lợi được tỉnh giao cho các huyện, thành thị quản lý.
- Đảm bảo nước tiêu tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các nhu
cầu dùng nước khác của xã hội như: cấp nước sinh hoạt, cấp nước tạo nguồn
nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, phát
điện, vận tải giao thông đường thủy, sản xuất công nghiệp.
- Thi công xây dựng sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng, khảo sát
thiết kế và giám sát các công trình.
- Kinh doanh thủy sản trong điều kiện thuận lợi cho phép.
- Thực hiện nhiệm vụ khác khi UBND tỉnh giao cho.
3.1.3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công của Công ty, xuất
phát từ quan điểm đó ban lãnh đạo của Công ty đã duy trì theo đuổi chính
sách lấy con người làm trọng tâm để xây dựng và củng cố cán bộ công nhân
viên chuyên nghiệp tận tụy. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng
đào tạo và tuyển dụng lao động có trình độ và tay nghề cao bao gồm: kỹ sư,
kiến trúc sư, cử nhân và nhưng lao động có tay nghề và kinh nghiệm cho sự
phát triển của Công ty trong giai đoạn mới.
42
Bảng 3. 1: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty
Biến động
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
2014/
2015/
2015/
2014/
2015/
2015/
2013
2013
2014
2013
2013
2014
254
310
365
22,04
43,7
17,74
56
111
55
Tổng số lao động(người)
Trình độ
lao động
Đại học, trên
57
115
146
17,54 56,14 26,95
58
89
31
đại học
Cao đẳng
32
57
14
78,12 43,75 24,56
25
-18
-43
Trung cấp
14
84
198
6
14,28 35,71
70
184
114
Công nhân
151
54
7
35,76 46,35 12,96
-97
-144
-47
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính của Công ty )
Qua bảng trên ta thấy: Số lao động của Công ty năm 2014 tăng 56
người so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 22,04%. Cũng như thế số lao
động năm 2015 cũng tăng 55 người so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ
43,7%. Điều này phù hợp với các tiêu chuẩn sản xuất của Công ty. Quy mô
lao động của Công ty không những tăng lên về mặt số lượng mà còn tăng lên
về mặt chất lượng lao động của Công ty ngày càng được cải thiện rõ rệt. Qua
bảng phân tích ta thấy, trình độ đại học, trên đại học năm 2014 tăng 58 người
so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ 17,54%, số lao động có trình độ cao
đẳng năm 2014 tăng 25 người so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ 78,12%.
43
số lao động có trình độ trung cấp cũng tăng từ năm 2013 so với năm 2014 là
70 người tương ứng với tỷ lệ 6%. Số lao động của công nhân lại giảm rõ rệt
trong hai năm 2013 – 2014 là 97 người tương ứng với tỷ lệ 35,76%. Nguyên
nhân trình độ lao động trong Công ty tăng là do Ban Giám Đốc đã chú trọng
đến nguồn nhân lực thực sự trong những năm gần đây.
Thực tế trong năm 2013 Công ty đã cử nhiều lượt đi đào tạo và học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay nghề của công nhân trong
công việc. Hệ Đại học tại chức thủy lợi cử 30 người, cao đẳng kỹ thuật điện
cử 10 người, trung cấp lý luận chính trị cử 20 người và nhiều lượt cán bộ
công nhân viên tham dự các lớp các khóa học tập nghiệp vụ huấn luyện
chuyên môn tại chỗ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong thời kỳ đổi mới.
Nhìn chung qua 3 năm trình độ lao động của công ty ngày càng được
nâng cao như: trình độ đại học, trên đại học năm 2015 tăng 31 người so với
năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 56,14%, trình độ cao đẳng năm 2015 lại
giảm so với năm 2014 là 43 người tương ứng với tỷ lệ 43,75%, trình độ trung
cấp năm 2015 lại tăng so với năm 2014 là 114 người tương ứng với tỷ lệ
14,28%, trình độ công nhân năm 2015 so với năm 2014 giảm rõ rệt trông thấy
đó là 47 người tương ứng với tỷ lệ 46,35%. Điều này cho thấy số lao động
của Công ty đang phát triển hơn so với những chỉ tiêu mà công ty đã đề ra.
Trên đây là nhưng lực lượng không nhỏ của công ty đóng vai trò quan
trọng đối với Công ty, là đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy
qua các trường lớp và Công ty, cũng thường xuyên quan tâm đến công tác đào
tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ, công nhân viên thông qua hình thức
đào tạo tại các lớp nghiệp vụ chuyên môn. Số lượng công nhân có tay nghề
cũng tăng lên đáng kể.
Điều này cho thấy Công ty cũng đang phát triển không phải về nhưng
mặt kinh tế, thủy lợi, mà nhân sự, cán bộ công nhân viên của Công ty cũng
đang được trú trọng đến.
44
Độ tuổi trong lao động của công ty năm 2015 được chia thành 3 nhóm
thể hiện trong sơ đồ sau:
52,4%
30,2% Từ 35 đến 45
Từ 21 đến 35
17,4%
Từ 45 trở lên
Biểu đồ 3. 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2015
( Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính của Công ty)
Từ 45 tuổi trở lên: 54 lao động chiếm 17,4%. Đây là lực lượng lao động
đã gắn bó với công ty từ ngày thành lập, có kinh nghiệm thực tế lâu năm.
Từ 21 - 35 tuổi: 98 lao động chiếm 30,2% . Đây là lực lượng trẻ tuổi
mới vào công ty được đào tạo bài bản có nhiệt huyết trong công việc, tuy
nhiên chưa có kinh nghiệm thực tế trong công tác.
Từ 35 – 45 tuổi: 213 lao động chiếm 52,4%. Đây là lực lượng kế cận
thay thế lao động sắp về hưu, được đào tạo chính quy, bài bản và có kinh
nghiệm đào tạo thực tế công tác, có chuyên môn vững vàng, tay nghề thành
thạo và nghiệp vụ tinh thông.
Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty trẻ, trong ngành thủy lợi phải
có những người trẻ trung, năng động sáng tạo, có trình độ và sức khỏe tốt.
3.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên
Khai thác, xử lý và cung cấp nước (Vận hành hệ thống tưới tiêu nước
phục vụ sàn xuất nông nghiệp và cấp thoát nước cho dân sinh và các ngành
45
kinh tế khác); Khai thác thuỷ sản nội địa; Nuôi trồng thuỳ sản nội địa; Sàn
xuất giống thuỷ sản; Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; Sản xuất vật liệu xây dựng
từ đất sét (sản xuất gạch); Sàn xuất, truyền tải và phân phối điện (sản xuất,
mua bán điện); Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (công trình thuý
lợi); Bán mô tô, xe máy; Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe
máy; Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (vật tư thiết bị ngành
thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, xây dựng, cấp thoát nước); Bán buôn vật liệu,
thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (cát, sỏi, đá xây dựng, gạch); Hoạt động
kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan (tư vấn khảo sát thiết kế công trình
thuỷ lợi (Đập, đường hầm, cống, kênh, tưới tiêu, công trình bảo vệ bờ sông,
hồ chứa nước);…
3.1.5. Tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hành và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Một Công ty có cơ cấu bộ máy tổ
chức quản lý hợp lý, gọn nhẹ và khoa học có quan hệ phân công cụ thể về
quyền hạn và rõ ràng về trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi cho
quá trình làm việc. Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức trực tuyến theo sơ
đồ sau:
46
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng Kinh tế
Ban Quản lý dự án
Phòng Quản lý nước và công trình
Phòng Tổ chức kinh doanh
Xí nghiệp khai thác thủy lợi Núi Cốc
Trạm khai thác thủy lợi các huyện
Xí nghiệp xây dựng thủy lợi
Phòng Kỹ thuật
Sơ đồ 3.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty)
- Ban giám đốc: Gồm 01 Giám Đốc và 02 phó Giám Đốc
- Phòng ban:
+ Phòng Kỹ thuật: 11 người
+ Ban Quản lý dự án: 09 người
+ Phòng Kinh tế: 15 người
+ Phòng Tổ chức hành chính: 10 người
47
+ Phòng Quản lý nước và công trình: 06 người
- Các đơn vị trực thuộc phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Xí nghiệp khai thác thủy lợi Hồ Núi Cốc
+ Xí nghiệp Nuôi trồng thủy sản
+ Trạm khai thác thủy lợi tại các huyện trên địa bàn
- Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám Đốc: Lãnh đạo, điều hành chung công việc của toàn Công ty
là người quyết định cuối cùng về mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Đảm bảo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như việc quản lý về nhân sự, đảm
bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Trực tiếp quản lý, điều hành phòng
quản lý nước và công trình, phòng tố chức kinh doanh.
Phó Giám Đốc Kỹ thuật: Được Giám Đốc phân công và ủy quyền
phụ trách kỹ thuật thi công, quản lý chất lượng công trình và chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo
sản xuất, kỹ thuật chất lượng trong toàn bộ công trình trong Công ty. Điều
động thiết bị, bố trí cho các thiết bị vật tư cho các công trình theo tổ chức
kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và áp dụng các quy trình công nghệ mới
thi công. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công trình. Quản lý và điều
hành trực tiếp phòng kỹ thuật, khai thác thủy lợi Hồ Núi Cốc. Phụ trách về
mặt kỹ thuật như: thiết kế, sửa chữa, tu bổ, xây dựng các công trình thủy lợi
khi có kế hoạch của UBND tỉnh đề ra.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh: Giúp đôn đốc điều hành Công ty theo
phân công và ủy quyền của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về
nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Trực tiếp theo dõi kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hợp đồng kinh tế. Trực tiếp chỉ đạo thanh quyết toán các công
trình với chủ đầu tư và thanh quyết toán với nội bộ. Trực tiếp điều hành
phòng Kinh tế.
48
Phòng Kinh tế: ghi chép phản ánh đúng đắn kịp thời các hoạt đọng
tài chính kinh doanh trong sản xuất của Công ty, lập báo cáo kế toán theo
định kỳ. Quản lý nguồn tài chính của công ty theo hình thức tập trung tại
phòng kế toán và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đề xuất cho ban
lãnh đạo và cơ chế chính sách về quản lý, chế độ khen thưởng, đưa ra nhưng
quy định để thực hiện tốt cho người lao động, chính xác đến tùng cá nhân
từng công việc cụ thể, đôn đốc thu nộp phí của từng huyện.
Phòng tố chức - hành chính: Công tác tài chính cán bộ, lao động
tiền lương, an toàn về sinh lao động, phòng cháy chữa cháy nổ, an ninh trật
tự, dân quân tự vệ, quản lý tài sản công, phương tiện: ô tô, vệ sinh nơi làm
việc, nhận và gửi công văn, soạn thảo văn bản.
Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: lập, khảo sát, thiết kế, dự toán, sửa
chữa các công trình thủy lợi thuộc công ty quản lý, xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.Quản lý thu chi tài
chính,xây dựng kế hoạch tài chính nhằm quyết toán tài chính năm, quản lý hồ
sơ quyết toán công trình, thanh toán các công trình.
Ban Quản lý của dự án: Quản lý và thực hiện các dự án nhỏ, được
cơ quan có thẩm quyền cấp cho Công ty thực hiện.
Phòng Quản lý nước và công trình: Quản lý các công trình hồ đập
kênh mương thuộc công ty quản lý, kế hoạch tích nước các hồ chứa và điều
tiết nước cho các đơn vị sử dụng, bảo vệ hành lang các công trình thủy lợi.
Xí nghiệp Khai thác thủy lợi Hồ Núi Cốc: Trực tiếp theo dõi mực
nước Hồ Núi Cốc, điều tiết đóng mở nước trên hệ thống kênh để phục vụ
nước tưới cho các xã.Quản lý tu bổ các hạng mục công trình trong hệ thống
hồ Núi Cốc dưới sự giám sát của phòng Kỹ Thuật của Công ty. Đôn đốc việc
thu nộp thủy lợi phí của các xóm, xã thuộc địa bàn quản lý của xí nghiệp.Tưới
một phần diện tích đất nông nghiệp huyện Phú Bình, Phổ Yên, nước sinh hoạt
tại thành phố Thái Nguyên, Khu Công Nghiệp Yên Bình, Cấp nước nông
nghiệp cho ba huyện Bắc Giang.
49
Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản: Sản xuất cá giống và nuôi cá thành
phẩm trên Hồ Núi Cốc
Trạm khai thác thủy lợi trên địa bàn các huyện: Quản lý và khai
thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện, điều tiết nước phục vụ cho
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3.2. Nội dung cơ bản tăng cường quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
3.2.1. Quản lý nguồn vốn và tài sản
Thực trạng về cơ cấu vốn trong Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
3.2.1.1. Quản lý vốn cố định
lợi Thái Nguyên là một công ty có 100% vốn nhà nước.
Theo các quy định hiện hành của Việt Nam: “Vốn cố định là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp”. Tài sản cố định là
hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố định của Doanh
nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển
tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một
tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố
định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn cố
định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có đặc
điểm dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên được thực hiện theo sơ đồ sau:
50
Nhà cung cấp
Hóa đơn mua
Lớp TSCĐ
Loại TSCĐ
Catalog TSCĐ
Phiếu chuyển
Địa điểm TSCĐ
Khấu hao tuyến tính
TSCĐ mới
Phương pháp
Khấu hao chậm
TSCĐ đang dùng dở
Khấu hao nhanh
Chuyển TSCĐ
Điều chỉnh TSCĐ
Thanh lý TSCĐ
Khấu hao hàng tháng Kế toán Sơ đồ 3. 2: Quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên (Nguồn: Phòng Kinh tế của Công ty)
Theo quy trình trên thì bộ phận tài chính, kế toán của công ty là bộ
phận chủ chốt thông kê, ghi chép giá và tính khấu hao cũng như giá trị còn lại
của tài sản cố định.
Mọi tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá của - Số hao mòn lũy kế của
kế toán của TSCĐ TSCĐ TSCĐ
51
Chi tiết tình hình tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3. 2: Tài sản cố định hàng năm của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên từ năm 2013 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tài sản cố định 360 304 390,6
Tài sản cố định hữu hình 357 300 390,6
Nguyên giá 1.771 1.804 1.987,4
Giá trị hao mòn 1.414 1.504 1.596,7
Chi phí xây dựng dở dang 3,7 4 4,5
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
TSCĐ của doanh nghiệp là một phần tài sản rất quan trọng quyết định
quy mô, cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều TS khác nhau: TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình…
Trong đó chiếm chủ yếu hình thành nên TSCĐ là TSCĐ hữu hình gồm các tài
sản như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý.
Sự tăng lên về giá trị cũng như tỷ trọng của máy móc, thiết bị chính là
nguyên nhân làm sụt giảm tỷ trọng của nhà cửa, vật kiến trúc trong TSCĐ
hữu hình. Vì vai trò hết sức quan trọng của máy móc, thiết bị nên năm nào
Công ty cũng mua sắm, đầu tư máy móc, thiết bị mới: Năm 2013 là 360 tỷ
đồng; năm 2014 là 304 tỷ đồng và năm 2015 là 390,6 tỷ đồng. Ngoài ra, Công
ty còn thanh lý, nhượng bán những máy móc, thiết bị đã cũ, lạc hậu hoặc
không sử dụng đến.
52
Ta có thể thấy cơ cấu tài sản cố định của Công ty đang được thay đổi
theo chiều hướng hợp lý nhưng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn
nữa thì Công ty vẫn cần phải chú ý nhiều hơn.
Từ bảng số liệu trên cho thấy TSCĐ của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên có sự tăng lên rõ rệt, từ 1.771 tỷ đồng năm 2013
lên 1.804 tỷ đồng năm 2014 và tăng đạt mức 1.987,4 tỷ đồng vào năm 2015.
Sự tăng lên của TSCĐ hàng năm chứng tỏ Công ty rất chú trọng đầu tư, đổi
mới và nâng cấp TSCĐ ở từng bộ phận.
Mỗi năm Công ty đều dành một khoản tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư, đổi mới trang thiết
bị máy móc, nhà xưởng để phù hợp với quy trình sản xuất của mình. Đó là sự
nỗ lực rất lớn của Công ty nhằm từng bước cải tiến công nghệ, dây chuyền
sản xuất để đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn cho người dân.
Mặt khác, từ số liệu về giá trị khấu hao tài sản cố định, ta dễ dàng thấy
được sự tăng lên qua các năm. Từ 1.414 tỷ đồng năm 2013, giá trị khấu hao
TSCĐ của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã tăng
nhanh lên mức 1.596,7 tỷ đồng vào năm 2015. Một trong những nguyên nhân
dẫn tới hiện tượng này là do giá trị tài sản cố định tăng lên theo phương pháp
tính khấu hao như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian tính khấu hao Mức khấu hao TSCĐ =
Từ đó cho thấy, việc đầu tư vào TSCĐ của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên trong thời gian qua đang phát triển theo hướng đầu
tư vào những TSCĐ có giá trị lớn hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
chính sách quản lý TSCĐ của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên đang đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tập trung nâng cấp
cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
53
Để đánh giá định lượng hiệu quả công tác quản lý TSCĐ của Công ty
TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên, ta sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu sau:
Doanh thu Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá tài sản cố định
Doanh thu = Số vốn cố định BQ trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Bảng 3. 3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ của
Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
304 390,6 Vốn cố định bình quân Tỷ đồng 360
Nguyên giá TSCĐ Tỷ đồng 1.771,1 1.804,4 1.987,36
Doanh thu Tỷ đồng 62,79 65,98 71,54
Lần Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0,036 0,037 0,036
Lần Hiệu suất dụng vốn cố định 0,174 0,217 0,183
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
+ Xét về hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Ý nghĩa của hiệu suất sử dụng tài sản cố định là cho biết một đồng giá
trị tài sản (máy móc thiết bị + nhà xưởng) tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Như vậy, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ một đồng giá trị tài sản tạo ra
được nhiều doanh thu hơn.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2013 là 0,036 chứng tỏ một đồng giá trị
máy móc thiết bị tạo ra 0,036 đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2015 là 0,036 cho biết một đồng giá trị
máy móc thiết bị tạo ra được 0,036 đồng doanh thu.
54
Nhìn vào bảng so sánh ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên ổn định qua các năm, chưa có
mức tăng thực sự rõ rệt. Trong những năm qua, công ty đã biết tận dụng giá
trị sử dụng của TSCĐ phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh. Điều này
chứng minh sự quản lý hiệu quả, tiết kiệm của công ty đối với TSCĐ.
+ Xét về hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn cố định
sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy, cũng giống như chỉ số hiệu
suất sử dụng tài sản cố định, chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao
chứng tỏ công ty đang tận dụng tốt nguồn vốn cố định trong việc sản xuất
kinh doanh nhằm mang lại nhiều doanh thu hơn.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên cũng có sự thay đổi qua các
năm. Điều này cho thấy, với một đồng vốn cố định, Công ty đang ngày càng
tạo ra nhiều doanh thu hơn. Trong đó sự tăng lên vượt trội được thể hiện trong
năm 2014, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng từ 0,174 lên 0,217 cho thấy nếu
năm 2013 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra được 0,174 đồng doanh thu thì đến
năm 2014 con số này sẽ là 0,217 đồng doanh thu, tăng thêm 0,043 đồng
doanh thu.
Năm 2015, hiệu suất sử dụng VCĐ giảm từ 0,217 xuống còn 0,183 cho
thấy công tác quản lý TSCĐ của công ty trong những năm qua vẫn còn hạn
chế và cần được phát huy.
3.2.1.2. Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
55
+ Vốn về hàng tồn kho bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn
nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói,
vốn công cụ dụng cụ, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN.
Kết cấu vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3. 4: Cơ cấu vốn lưu động hàng năm của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2013
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
2014
2015
- Vốn lưu động
39,27
100
44,23
100
53,61
100
- Tiền mặt
15,09
38,43
20,70
46,80
19,94
37,19
18,21
46,37
18,36
41,51
31,73
59,19
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
3,27
8,33
3,41
7,71
1,94
3,62
2,70
6,88
1,76
3,98
0,00
0,00
- Tài sản ngắn hạn khác
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Từ bảng số liệu trên, dễ dàng nhận thấy rằng, lượng vốn lưu động của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đang tăng lên từ năm
2013 đến năm 2015. Năm 2013 lượng vốn lưu động của công ty là 39,27 tỷ
đồng, năm 2015 số vốn này tăng gấp 1,4 lần lên mức 53,61 tỷ đồng.
Nhìn vào cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015,
hàng tồn kho chiếm tỷ lệ nhỏ, bằng khoảng từ 3,62 – 8,33% vốn lưu động do
đây là một trong những đặc trưng đối với các công ty thủy lợi.
56
Bảng 3. 5: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
(%)
(%)
(%)
2013
2014
2015
Hàng tồn kho
3,27
100
3,409
100
1,936
100
Nguyên vật liệu
0,196
5,99
0,00
0,00
0,00527
0,27
3,068
93,82
3,404
99,85
1,931
99,73
Chi phí SXKD dở dang
0,00527
0,19 0,00527
0,15
0,00
0,00
Hàng mua đang đi trên đường
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Bảng số liệu trên cho thấy nguyên vật liệu tồn kho của Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên thấp ít ảnh hưởng đến quá trình sử
dụng vốn lưu động.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất nhì trong cơ cấu hàng tồn kho của của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Năm 2013, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm 93,82%; năm 2014 - 2015 con số này lần lượt là 99,85 và 99,73%
vẫn là danh mục có số lượng nhiều nhất trong hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành là khai thác, xử
lý và cung cấp nước theo nhu cầu của các doanh nghiệp và người dân va do
các dự án sửa chữa các công trình trạm cấp nước của Công ty thường xuyên
được sửa chữa, duy tu.
Vốn bằng tiền là khoản dùng để thanh toán cho khách hàng, trả nợ vốn
vay, mua hàng hóa. Cũng giống như xu hướng dịch chuyển của hàng tồn kho:
Quy mô lượng tiền mặt của công ty có sự tăng nhẹ, từ 15,09 tỷ đồng năm
57
2013 lên mức 19,94 tỷ đồng năm 2015, mức tăng không đáng kể. Tuy có sự
tăng lên về quy mô song lượng tiền mặt so với vốn lưu động lại có xu hướng
giảm về tỷ trọng, năm 2013 vốn tiền mặt chiếm 38,43 vốn lưu động, năm
2015 con số này chỉ còn 37,19%. Lượng tiền mặt tuy giảm nhưng vẫn tạo
điều kiện cho Công ty chi trả khách hàng hoặc chi trả cho các hoạt động đột
xuất khác.
Khác với hàng tồn kho và vốn tiền mặt, các khoản phải thu ngắn hạn có
sự tăng lên cả về quy mô và tỷ lệ. Năm 2013, các khoản phải thu khách hàng
của Công ty là 18,21 tỷ đồng, chỉ chiếm 46,37% vốn lưu động. Nhưng đến
năm 2015, các khoản phải thu khách hàng đã lên tới 31,73 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng nhiều nhất trong cơ cấu vốn lưu động là 59,19%. Từ tình hình các
khoản phải thu khách hàng của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên cho thấy hoạt động kinh doanh và thu nợ khách hàng vẫn chưa thực
sự hiệu quả, vốn phải thu từ khách hàng khá nhiều lại chiếm tỷ trọng lớn gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đảm bảo nguồn vốn linh hoạt cho công
việc sản xuất kinh doanh.
Bảng 3. 6: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Các khoản phải thu NH
18,21
100
18,36 100
31,73
100
Phải thu khách hàng
10,82
59,4
8,55
47
13,52
43
Trả trước cho người bán
4,78
26,2
6,42
35
14,8
46,5
Các khoản phải thu khác
2,59
14,3
2,75
15
3,25
10
Phải thu nội bộ ngắn hạn
0,02
0,1
0,64
3
0,16
0,5
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
58
Trong cơ cấu các khoản phải thu của doanh nghiệp thì phải thu khách
hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2013, phải thu khách hàng có 10,82
tỷ đồng chiếm tới 59,4% các khoản phải thu. Sang các năm 2015, mặc dù
khoản phải thu khách hàng vẫn tiếp tục tăng lên song đã có sự giảm xuống
trong tỷ trọng. Năm 2015 chỉ tiêu phải thu khách hàng tăng cao do công ty
thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc
thu hút đầu tư về tỉnh Thái Nguyên (đặc biệt là dự án tổ hợp công nghệ cao
SAMSUNG), nhằm đảm bảo ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, Công ty đã
ký hợp đồng cung cấp nước thô với Công ty CP Đầu tư phát triển Yên Bình,
Công ty CP Nước sạch Thái Nguyên nhằm đáp ứng được nhu cầu về nước
sạch cho các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp Yên Bình.
Dù vậy, khoản phải thu khách hàng vẫn chiếm giữ vị trí cao nhất. Điều
này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý khâu tiêu thụ sản phẩm và đòi nợ
khách hàng. Dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn phải thu khách hàng quá nhiều,
gây ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên cần có những biện pháp quyết liệt hơn nữa đối với
hoạt động này, sử dụng công cụ lập kế hoạch bán hàng và phân phối sản
phẩm, đồng thời giám sát việc thực hiện từ khi ký hợp đồng bán đến khi thu
tiền và thanh lý hợp đồng.
3.2.2. Quản lý chi phí sản xuất
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên là một doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước được thành lập để sản xuất phục vụ công ích
trong đó nhiệm vụ chủ yếu là khai thác, cung cấp dịch vụ tưới tiêu... Do đó
các chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý
doanh nghiệp;
59
Bảng 3. 7: Tình hình chi phí của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Các chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tổng chi phí
63,60 100,00
80,76 100,00
87,62 100,00
- Chi phí SXKD
53,59
84,26
65,57
81,19
70,99
81,02
+Chi phí nguyên vật liệu
1,08
1,61
0,45
+Chi phí nhân công
29,05
34,80
37,44
+Chi phí khấu hao TSCĐ
0,69
0,57
0,67
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
5,94
5,21
25,57
+ Chi phí bằng tiền khác
16,83
23,38
6,86
- Chi phí quản lý DN
10,01
15,19
16,63
15,74
18,81
18,98
Doanh thu
62,80
65,98
71,54
Lợi nhuận truớc thuế
0,51
0,85
0,61
Lợi nhuận sau thuế
0,38
0,45
0,48
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Qua bảng trên cho thấy tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh đều tăng lên. Giai đoạn 2013 - 2015, doanh thu tăng từ
62,8 tỷ đồng lên 71,54 tỷ đồng thì chi phí cũng tăng lên gần nhu tương ứng từ
53,59 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đã có sự tiến triển tốt, kết quả đạt được là doanh thu tăng và lợi nhuận
tăng. Song hạn chế là chi phí vẫn còn khá cao, chiếm đa số doanh thu nên tỷ
lệ phần trăm lợi nhuận so với doanh thu nhỏ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ:
+ Chí phí nguyên vật liệu đầu vào.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
60
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Trong tổng chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh chiếm ưu thế hơn cả,
nắm giữ trung bình khoảng hơn 80% tổng chi phí. Được thể hiện cụ thể trong
bảng sau:
Bảng 3. 8: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Đơn vị tính
Tổng chi phí Tỷ đồng 63,60 80,76 87,62
Tỷ đồng 53,59 65,57 70,99 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
% 84,26 81,19 81,02 Tỷ lệ chi phí sản xuất/Tổng chi phí
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ:
+ Chí phí nguyên vật liệu đầu vào
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Các chi phí bằng tiền khác
Trong số đó, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định
và chi phí nhân công là ba khoản mục chi phí luôn nhận được sự quan tâm
của các nhà quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên cũng như sự giám sát chặt chẽ cơ quan tài chính, cơ quan thuế.
61
3.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào
Chi phí nguyên vật liệu trong chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,... được sử dụng trực tiếp
trong toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh do đặc thù của Công ty…
Chi phí nguyên vật liệu sản xuất tăng biến động chậm qua các năm.
Năm 2013 số tiền chi trả cho nguyên vật liệu là 1,08 tỷ đồng chiếm 2% chi
phí sản xuất, đến năm 2015 chi phí nguyên vật liệu giảm thấp là 0,45 tỷ đồng
chiếm 0,63% tổng chi phí sản xuất.
Những năm vừa qua nền kinh tế có nhiều biến động và lạm phát vẫn ở
mức cao giá nguyên vật liệu trên thị trường tăng, có mặt hàng tăng hơn 10%,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí vì vậy sự tăng
giá của nguyên vật liệu đầu vào đó là nguyên nhân ít tác động đến tổng chi
phí của doanh nghiệp.
3.2.2.2 Chi phí nhân công
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ lương chính và các khoản phụ cấp
theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hiện tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đang áp
dụng phương pháp trả lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên trong
công ty bao gồm: cán bộ nhân viên làm việc ở các bộ phận gián tiếp, nhân
viên trong các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên quản lý sản xuất.
Cơ sở tính toán tiền lương là dựa vào bảng chấm công hàng tháng được
lập riêng cho từng bộ phận, mỗi bộ phận có một người phụ trách chấm công,
phụ trách chấm công cho nhân viên hàng tháng từ ngày mồng 1 cho đến hết
ngày 30 hoặc ngày 31. Sau đó bảng chấm công của từng bộ phận sẽ được tổng
hợp lại ở bộ phận hành chính để tiến hành tính toán lương, thưởng dựa trên
bảng chấm công đó. Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính
trên định mức tiền nhân công và số lượng sản phẩm hoàn thành.
62
Ngoài việc chi trả tiền lương theo năng suất và hiệu quả lao động, Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên cũng chi trả các khoản
BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau bệnh tật, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp,... Nguồn bù đắp là quỹ BHXH, BHYT được trích
theo lương hàng tháng theo đúng quy định.
Trong cơ cấu chi phí của Công ty chi phí nhân công cũng chiếm một
phần lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Bảng 3. 9: Chi phí nhân công hàng năm của Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 tính
Tổng Chi phí sản xuất Tỷ đồng 63,60 80,76 87,62 sản phẩm
Trong đó: Chi phí nhân Tỷ đồng 29,05 34,80 37,44 công
Tỷ trọng chi phí nhân % 45,68 43,09 42,73 công
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, chi chí nhân công của Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên có sự tăng lên về số lượng.
Năm 2013: 29,05 tỷ đồng; năm 2014: 34,8 tỷ đồng; năm 2015 là 37,44
tỷ đồng. Chi phí nhân công tăng đều đặn qua các năm phù hợp với lộ trình
tăng lương cơ bản đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong DNNN.
Xét về tỷ trọng trong cơ cấu chi phí sản xuất thì chi phí nhân công lại
có xu hướng giảm trong cơ cấu chứng tỏ năng suất lao động và tay nghề công
nhân được nâng cao vì vậy tiết kiệm được chi phí nhân công đây là một xu
hướng tốt trong quản lý điều hành công ty. Tuy nhiên, có thể thấy tỷ trọng chi
phí nhân công vẫn còn chiếm cao so với quy mô của Công ty.
63
3.2.2.3. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sau:
hao tài sản cố định hữu hình đang được sử dụng trong quá trình sản xuất của
công ty. Tài sản cố định hữu hình được thể hiện dưới dạng: nhà xưởng, máy
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí về nhận cung
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất,...
cấp dịch vụ từ đơn vị kinh doanh khác như: tiền thanh toán điện, tiền nước,
tiền than, nhiên liệu, xăng dầu phục vụ cho quá trình sản xuất,..vệ sinh, chi
- Chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí sản xuất chưa được tính
phí hàng hóa mua ngoài và các dịch vụ khác.
toán trong các chỉ tiêu trên đã ghi bằng tiền như: sửa chữa bảo dưỡng nhỏ,
xuất không dùng qua kho, chi phí ăn ca.
Chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên có sự ổn định theo thời gian, từ 0,69 tỷ đồng năm 2013
năm 2015 là 0,67 tỷ đồng, tỷ lệ cơ cấu chi phí khấu hao trong chi phí giảm từ
1,29% năm 2010 đến 0,94% năm 2013. Điều này chứng tỏ ngoài việc tiếp tục
khấu hao trên những cơ sở vật chất vốn có còn khấu hao, doanh nghiệp này đã
không có thêm nhiều các tài sản hữu hình khác được tính khấu hao làm chi
phí khấu hao tăng lên.
Mức thu hồi vốn khấu hao giảm lên chứng tỏ công ty, đây là dấu hiệu
cho thấy công ty chưa mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mặt khác cũng cho thấy Công ty quản lý và sử dụng tài sản
cố định chưa thực sự có hiệu quả.
64
Bảng 3. 10: Chi phí sản xuất chung hàng năm của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Cơ
Cơ
Cơ
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
cấu
cấu
cấu
đồng
đồng
đồng
(%)
(%)
(%)
Chi phí sản xuất sản phẩm
53,59
100 65,57
100 70,99
100
Trong đó:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
0,69
1,29
0,57
0,87
0,67
0,94
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
5,94
11,08
5,21
7,95 25,57 36,02
+ Chi phí bằng tiền khác
16,83
31,41 23,38
35,66
6,86
9,66
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Tổng chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài cũng tăng
qua thời gian. Từ năm 2013 đến năm 2015, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng từ
5,94 tỷ đồng lên mức 25,57 tỷ đồng (cơ cấu chi phí tăng từ 11,08% lên
36,02% trong tổng chi phí sản xuất), chi phí khác bằng tiền tăng từ mức 16,83
tỷ đồng xuống 6,86 tỷ đồng (cơ cấu chi phí tăng từ 31,41% xuống 9,66%
trong tổng chi phí sản xuất), như vậy cơ cấu chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền tăng lên từ 2013 đến 2015 cũng là một xu hướng tất yếu do
lạm phát và vì giá cả trên thị trường tăng đặc biệt với 3 mặt hàng: điện, xăng
dầu, than. Các nhà quản lý tài chính cần quản lý chặt chẽ hơn nữa định mức
tiêu hao và các khoản chi tiêu này để tiết kiệm chi phí. Dùng các biện pháp
như phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để sử dụng tiết kiệm nguồn nhiên liệu
và năng lượng như: điện, hơi, nước.
3.2.3. Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
3.2.3.1. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ (-) khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán.
65
Là một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất và cung ứng dịch vụ công ích, nên doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên chủ yếu là
từ nguồn: Dịch vụ tưới, tiêu từ công trình thủy lợi, dịch vụ giám sát thiết kế,
hoạt động cung cấp nước thô; hoạt động khai thác cá, hoạt động cho thuê sử
dụng mặt nước hồ và doanh thu từ các hoạt động khác.
Bảng dưới đây sẽ dẫn chứng cụ thể doanh thu từ các nguồn này của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên:
Bảng 3. 11: Doanh thu của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên giai đoạn 2013–2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng doanh thu 62,793 65.979 71.543
Trong đó
- Dịch vụ tưới tiêu từ công trình thủy lợi
- Dịch vụ giám sát, thiết kế
53,618 54,126 54,835
- Hoạt động cung cấp nước thô
1,136 2,801 3,994
- Hoạt động khai thác cá
6,032 6,963 11,385
1,681 1,528 1,277
- Hoạt động cho thuê sử dụng mặt nước hồ
- Hoạt động khác
0 75 25
326 484 27
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Từ bảng trên cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên thay đổi theo hướng tích cực qua các năm.
Điều này thể hiện qua việc doanh thu tăng lên đều đặn từ năm 2013 đến năm
2015 và dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng đến năm 2020.
Sự tăng lên của tổng doanh thu được hình thành từ sự tăng lên của các
doanh thu thành phần. Từ năm 2013 đến năm 2015, doanh thu tăng từ 62,8 tỷ
66
đồng lên 71,5 tỷ đồng. Ta thấy,Công ty đang làm ăn rất ổn định và phát triển.
Đặc biệt là doanh thu từ hoạt động cung cấp nước thô đã có sự tăng lên nhanh
chóng. Năm 2015 doanh thu từ hoạt động này tăng gấp 1,9 lần so với năm
2013 do có sự thay đổi về giá nước thô theo quy định của UBND tỉnh Thái
Nguyên. Mặt khác, năm 2015 khi Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Yên
Bình ký kết hợp đồng cung cấp nước thô với Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên đã giúp cho công ty đã có bước phát triển về doanh thu
tại ngành này. Đây cũng là một trong những tiềm năng cần phải phát huy khi
tỉnh Thái Nguyên đang có những chính sách thu hút đầu tư đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nhìn vào cơ cấu doanh thu của công ty, chúng ta có thể thấy doanh thu
từ dịch vụ tưới tiêu các công trình thủy lợi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều
này hoàn toàn dễ hiểu đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực công ích
như Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
Bảng 3. 12: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Đơn vị tính: %
Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
100 100 100
Tổng doanh thu Trong đó
- Dịch vụ tưới tiêu từ công trình thủy lợi
- Dịch vụ giám sát, thiết kế
85,39 82,04 76,65
- Hoạt động cung cấp nước thô
1,81 4,25 5,58
- Hoạt động khai thác cá
9,61 10,55 15,91
2,68 2,32 1,78
- Hoạt động cho thuê sử dụng mặt nước hồ - Hoạt động khác
0,00 0,11 0,03
0,52 0,73 0,04
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)
67
Thông qua bảng số liệu doanh thu, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy xu
hướng tỷ trọng của các doanh thu thành phần trong Công ty ổn định không có
sự thay đổi nhiều. Hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là dịch vụ tưới, tiêu
từ các công trình thủy lợi. Bên cạnh hoạt động có tỷ trọng cao, Công ty vẫn
tiếp tục phát huy và duy trì hoạt động sản xuất vốn có tuy nhiên cần phát huy
thêm một số những hoạt động có khả năng mang lại doanh thu cao hơn như:
Hoạt động cung cấp nước thô, hoạt động khai thác cá...
3.2.3.2. Doanh thu khác
Doanh thu khác được cấu thành từ các nguồn như các khoản thu nhập từ
các hoạt động liên danh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền lãi từ việc cho thuê tài sản,...
Tình hình quản lý doanh thu khác của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3. 13: Doanh thu khác của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng doanh thu 62,8 65,8 71,5
Doanh thu khác 0,12 0,098 0.038
0,19 0,15 0,05 Tỷ trọng doanh thu khác trên tổng doanh thu (%)
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty)
Doanh thu khác của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên có xu hướng giảm từ năm 2013 đến năm 2015. Bên cạnh đó, tỷ trọng
doanh thu khác trong cơ cấu doanh thu cũng đang có xu hướng giảm, năm
2013, doanh thu khác chiếm 0,19% tổng doanh thu, sau đó giảm xuống
0,05% vào năm 2015. Tuy vậy, doanh thu khác vẫn được dự báo là sẽ tăng tỷ
68
trọng vào năm 2014. Tỷ trọng doanh thu khác đều quá nhỏ trong cơ cấu
doanh thu (chiếm chưa đến 1%).
Chính vì vậy, doanh thu khác không thể là một chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này.
3.2.3.3. Quản lý lợi nhuận và phương án phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
trong một thời gian tài chính nhất định, thông thường là 1 năm. Lợi nhuận là
kết quả thu được cuối cùng sau khi trừ đi các khoản chi phí phải trả để tiến
hành hoạt động kinh doanh. Do đó, có thể nói, tăng lợi nhuận là mục tiêu
cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong đó có Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Lợi nhuận của Công ty có sự
tăng trưởng qua nhiều năm, được thể hiện cụ thể qua bảng sau đây:
Bảng 3. 14: Lợi nhuận hàng năm của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Lợi nhuận trước thuế 509,8 576,2 609,7
Lợi nhuận từ hoạt động KD 204,9 491,6 609,7
Lợi nhuận khác 304,9 84,6 0
69
Biểu đồ 3. 2: Lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 –2015
(Nguồn:Báo cáo tài chính của Công ty)
Lợi nhuận trước thuế trong giai đoạn 2013 – 2015 có bước tăng trưởng
chậm, từ 509,8 triệu đồng lên đến 609,7 triệu đồng.Điều này chứng tỏ, Công
ty chưa có phương án kinh doanh thực sự hiệu quả, mục tiêu gia tăng lợi
nhuận chưa đạt được thành công.
Xét về cấu thành lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp phải kể đến
các yếu tố như sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Lợi nhuận khác
Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là một nguồn thu
lợi nhuận chủ yếu đối với một doanh nghiệp như Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên.
70
Bảng 3. 15: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng lợi nhuận trước thuế 100 100 100
+ Lợi nhuận từ hoạt động KD 40,2 85,3 100
+ Lợi nhuận khác 59,8 14,7 0
(Nguồn: Phòng Kinh tế của Công ty)
Từ bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
có sự tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh đạt 204,9 triệu đồng chiếm 40,2% tổng lợi nhuận trước thuế của
Công ty, thì tới năm 2015 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên
609,7 triệu đồng chiếm 100% tổng lợi nhuận.
Trong khi đó, lợi nhuận khác lại có sự giảm mạnh cả về quy mô lẫn tỷ
trọng từ 59,8% năm 2013 giảm còn 0% tại thời điểm 31/12/2015. Điều nay
xuất phát từ thực tế tình hình tài chính trong nước nói chung và tình hình tài
chính cũng như là định hướng về ngành của tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Về tình hình phân phối lợi nhuận của Công ty, lợi nhuận sau thuế của
Công ty sau khi chi trả một số khoản theo quy định thường được trích lập các
quỹ như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: Thường chiếm trên 40%;
+ Quỹ dự phòng tài chính: Chiếm khoảng 10%, nếu đạt 25% thì không
trích nữa.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi:
Trong những năm qua, việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ vẫn diễn
ra thường xuyên theo đúng niên độ.
71
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Để đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài
chính Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên, tác giả đã tiến
hành khảo sát thông qua 100 phiếu, kết quả như sau:
Bảng 3. 16: Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Đơn vị tính: %
Mức độ ảnh hưởng
STT
Nhân tố
Ít ảnh
Ảnh hưởng
Ảnh hưởng
hưởng
mạnh
5
11,7
83,3
11,7
15
73,3
1 Các nhân tố về cơ chế, chính sách 2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
3 Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức
8,4
13,3
78,3
và phương pháp quản lý.
20
41,7
38,3
4 Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả thu được từ Bảng 3.16 xem xét từng nhân tố ảnh hưởng, cụ thể
như sau:
3.3.1. Các nhân tố về cơ chế, chính sách
Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp cũng như thuế chưa rõ ràng, liên
tục thay đổi và bộc lộ nhiều bất cập tạo khe hở, gây khó khăn cho việc cập
nhật thông tin gây ảnh hưởng đến chất lượng quản lý.
Các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các văn bản dưới
Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ nên trong quá trình thực thi đã bị lợi
dụng. Mặt khác, tuy đã có những quy định hướng dẫn rõ ràng nhưng vẫn
không được chấp hành hoặc hiểu sai hoặc cố tình làm sai.
72
Chính sách khuyết khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động công ích vẫn còn những hạn chế bất cập, chưa thật sự rõ ràng. Doanh
nghiệp đôi khi chưa nắm bắt được hết các thông tin dẫn đến chưa được
hưởng hết các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Kết quả điều tra qua Bảng 3.16 cho thấy có 83,3% phiếu cho rằng cơ chế
chính sách có mức độ ảnh hưởng mạnh đến việc quản lý tài chính của Công ty,
chỉ có 5% ý kiến cho rằng cơ chế chính sách ít ảnh hưởng mạnh đến việc quản lý
tài chính của Công ty.
3.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý
Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm, quyết định mọi mặt của quá
trình sản xuất, trong đó có việc quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Những
người lãnh đạo phải là những người có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và
năng lực chuyên môn mới có thể đưa ra được các quyết định đúng lúc và
đúng thời điểm tạo cho doanh nghiệp những bước phát triển vững chắc.
Trong công tác quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ tham gia vào quá trình
quản lý cần có những sự hiểu biết chuyên sâu về vấn đề tài chính và quản lý
tài chính. Họ sẽ đóng vai trò là người thực thi những chính sách, cơ chế của
cấp trên vào hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giúp hoạt động tài chính
đi đúng hướng và đạt được các mục tiêu đề ra.
Thứ nhất,lãnh đạo và nhân viên bộ phận tài chính – kế toán có đầy đủ các
kiến thức; kỹ năng trong công tác quản lý tài chính. Đây là một trong những tiêu
chí mà Công ty cần phải khắc phục để có hiệu quả quản lý cao hơn nữa.
Thứ hai,Trình độ năng lực của cán bộ tài chính cơ quan cấp chuyên
quản. Có rất nhiều người cho rằng, UBND tỉnh cũng như các sở, ban, ngành
đều có sự quan tâm cũng như hướng dẫn cho Công ty thực hiện tốt các quy
định về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với công tác đào tạo nhân sự của Công ty được cho là cần
phải nâng cao hơn nữa nhằm đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn đề ra. Công
73
ty cần quan tâm hơn đến việc bổ sung những người có trình độ, kinh nghiệm
vào bộ máy.
Qua Bảng 3.16 cho thấy năng lực quản lý của cơ quan nhà nước rất
quan trọng và ảnh hưởng tương đối lớn đến việc quản lý tài chính, mức độ
ảnh hưởng lớn nhất được điều tra là 67 phiếu chiếm >73% số phiếu được hỏi.
3.3.3. Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý.
Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý có thể nói
là yếu tố quan trọng đối với công tác quản lý tài chính của Công ty.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty phải tuân thủ theo các quy định
hiện hành của pháp luật về cơ chế tài chính và các nguyên tắc về quản lý vốn
tài sản, chi phí sản xuất, doanh thu và phân phối lợi nhuận đối với Công ty
100% vốn nhà nước.
Hình thức và phương pháp quản lý tài chính hiện nay của Công ty còn
mang nặng tính chất “nhà nước” vẫn còn cơ chế xin cho do Công ty là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, nguồn kinh phí vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các
cơ quan chuyên quản.
Kết quả điều tra qua Bảng 3.16, cho thấy có 72 phiếu cho rằng Cơ chế
quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý có mức độ ảnh hưởng rất
lớn đến việc quản lý và thực hiện dự án chiếm >78% phiếu điều tra.
3.3.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
Hệ thống trang thiết bị còn lạc hậu, chưa được đổi mới kịp thời, Công
ty chưa đầu tư cài đặt phần mềm quản lý tài chính kế toán tốt để theo tình
hình thanh toán, theo dõi công nợ của từng dự án, từng mảng dịch vụ điều này
cũng đồng nghĩa việc lập báo cáo theo quy định không thể kịp thời.
Kinh tế của Công ty cũng chịu những tác động tiêu cực từ mọi phía
như Giá cả thị trường, lãi suất và lạm phát là những nhân tố luôn luôn thường
trực trong môi trường kinh doanh và có tác động liên tục đến hoạt động sản
74
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của giá cả thị trường sẽ ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Đồng thời, khi lãi suất và lạm phát tăng lên, chi phí bỏ ra của
doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn
đề quản lý tài chính, đảm bảo lợi nhuận theo mục tiêu đã đề ra.
Kết quả điều tra (Bảng 3.16) cho thấy có 41,7% ý kiến cho rằng bối
cảnh KT-XH, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến
quản lý tài chính của Công ty, 20% ý kiến cho rằng bối cảnh KT-XH, chính
trị và các yếu tố môi trường tự nhiên ít ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại
Công ty. Còn lại 38,3% ý kiến cho rằng bối cảnh KT-XH, chính trị và các yếu
tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến quản lý tài chính của Công ty.
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV
Để đánh giá một cách chính xác và toàn diện công tác quản lý tài chính
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
tại Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên, tác giả đã tiến hành
khảo sát thực tế thông qua các nhân viên trong công ty và một số đơn vị có
liên quan dưới hình thức phát phiếu điều tra.
Nội dung phiếu bao gồm các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản
lý tài chính Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên, trong mỗi
yếu tố lại chia ra các tiêu chí đánh giá dưới dạng câu hỏi. Với mỗi tiêu chí có
5 mức độ đánh giá như sau:
Tiêu chí Mức điểm
Không tốt 0
Chưa đạt yêu cầu 1
Chấp nhận được 2
Tốt 3
Rất tốt 4
75
Khi đánh giá tiêu chí, các thành viên được khảo sát nếu đồng ý với
phương án nào thì tích X vào phương án đó, nếu không chọn thì để trống.
di x ni Điểm trung bình tiêu chí = N
Trong đó: di là mức điểm đánh giá cho tiêu chí
ni là số người đánh giá mức điểm di cho tiêu chi
N là tổng số phiếu khảo sát hợp lệ
Ý nghĩa thang đo đánh giá như sau:
+ Từ 0,0 – 0,8: công tác quản lý tài chính rất kém
+ Từ 0,81 - 1,6: công tác quản lý tài chính kém
+ Từ 1,61 – 2,4: Kết quả đạt được trung bình;
+ Từ 2,41 – 3,2: công tác quản lý tài chính tốt
+ Từ 3,21 – 4: công tác quản lý tài chính rất tốt
Sau quá trình tiến hành điều tra thực tế, tác giả tiến hành tổng hợp các
kết quả, loại bỏ các phiếu không hợp lệ:
- Tổng phiếu điều tra: 100
- Số phiếu không hợp lệ: 8
- Số phiếu hợp lệ: 92
Để đáng giá hiệu quả công tác quản lý tài chính của Công ty, tác giả
đánh giá qua các yếu tố như sau:
3.4.1. Công tác quản lý sử dụng vốn
Đánh giá chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty, tác giả
sử dụng bảng số liệu thu thập và tổng hợp lại đối với công tác quản lý vốn
như sau đây:
76
Bảng 3. 17: Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Mức độ đánh giá Tiêu chí đánh giá Điểm trung bình
0
1
2
3
4
6 12 15 30 29
2,7
8 13 17 28 26
2,6
14 19 22 20 17
2,1
8
9
19 28 28
2,6
- Các sổ sách kế toán của Công ty được thực hiện rõ ràng, minh bạch và trung thực. - Công tác kiểm kê tài sản hiện có của doanh nghiệp được thực hiện định kỳ có tính chính xác cao. - Công tác giám sát các hoạt động sử dụng vốn của Công ty được lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm. - Các đơn vị phụ trách thường xuyên có đợt kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn và có những chỉ đạo định hướng về vốn tích cực.
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Hoạt động quản lý vốn của Công ty thể hiện qua các tiêu chí đánh giá
như sau:
Một là, đánh giá về tính minh bạch, khoa học và trung thực của hệ
thống sổ sách tài chính, kế toán của công ty. Điều này được nhân viên trong
công ty đánh giá tốt, thể hiện ở số phiếu lựa chọn phương án đánh giá “Tốt”
cao (đạt 32,6% tổng số phiếu), số phiếu đánh giá “Rất tốt” đạt 29/92 phiếu,
trong đó số nhân viên không đồng tình chiếm tỷ lệ rất ít. Điểm trung bình đối
với công tác này đạt cao nhất với 2,7 điểm, chứng tỏ tiêu chí này được đánh
giá cao nhất trong các tiêu chí trên.
Hai là, đánh giá công tác quản lý kiểm kê đánh giá tài sản của công ty,
hoạt động này cũng được nhân viên công ty đồng tình với số phiếu trả “Rất
tốt” và “Tốt” đạt 54/92 phiếu, chỉ có 21/92 phiếu không đồng ý và còn lại
đánh giá ” chấp nhận được”. Điểm bình quân của tiêu chí này là 2,6 điều này
chứng tỏ công ty đã thực hiện công tác kiểm kê đánh giá tài sản đạt yêu cầu
77
về thời gian, độ chính xác, tuy nhiên trên thực tế vì kiểm kê một lượng lớn tài
sản vật tư tiến hành cùng một thời điểm nên cũng có một số bộ phận thực hiện
kiểm đếm một cách máy móc, nhất là phần phân loại đánh giá chất lượng.
Ba là, đánh giá mức độ quan tâm của ban lãnh đạo công ty đến việc giám
sát hoạt động sử dụng vốn. Qua dữ liệu khảo sát cho thấy ban lãnh đạo công ty
chưa thực sự sát sao trong việc giám sát hoạt động sử dụng vốn. Có tới 33/92
người lựa chọn “Không tốt” và “Chưa đạt yêu cầu” cho tiêu chí này, số người
chọn “Tốt” và “Rất tốt” là 37/92 người, 22 người chọn “chấp nhận được”.
Điểm bình quân của tiêu chí này là 2,1 (đạt mức trung bình), trong thời gian tới
ban lãnh đạo công ty cần có sự quan tâm hơn nữa việc giám sát hoạt động sử
dụng vốn của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bốn là, xem xét mức độ quan tâm, chỉ đạo của các đơn vị cấp trên tới
công tác sử dụng vốn của công ty thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại
Công ty và đưa ra những chỉ đạo định hướng nguồn vốn. Qua bảng số liệu
khảo sát có thể thấy các cơ quan cấp trên đã quan tâm đến vấn đề này. Điểm
trung bình đối với tiêu chí đạt 2.6 điểm đạt mức tốt. Vì vậy ngoài việc tăng
cường hỗ trợ về nguồn vốn, kính phí hoạt động thì UBND tỉnh cũng như các
sở ban ngành cũng cần phải thực hiện tốt hơn nữa trong công tác giám sát
hoạt động sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên. Về phía công ty cũng cần phải xem xét có kế hoạch và dự án xin cấp
kinh phí từ cấp trên và quản lý sử dụng kinh phí hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với công tác quản lý vốn và tài sản, Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã thực hiện tốt trong công tác kiểm kê, đánh
giá tài sản cố định là nguồn vốn dài hạn của công ty. Đối với các nguồn vốn
ngắn hạn Công ty cần có sự quan tâm hơn nữa.
3.4.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến giá cả sản phẩm, lợi nhuận kinh
doanh và mức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường của công ty, việc quản
78
lý chi phí sản xuất rất quan trọng và để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất tại Công ty tác giả lựa chọn các tiêu chí sau đây:
Bảng 3. 18: Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
Điểm trung
Tiêu chí đánh giá
bình
0
1
2
3
4
- Định mức các chi phí của Công ty được
UBND tỉnh phê duyệt phù hợp với điều
12 16 18 25 21
2,29
kiện thực tế
- Công ty chấp hành tốt các định mức kinh
9
13 17 27 26
2,51
tế đã được quy định
- Các báo cáo chi phí sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty được
13 15 20 24 20
2,25
thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác;
- Hoạt động phân tích định kỳ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm được Công ty
12 14 19 25 22
2,34
thực hiện một cách hiệu quả
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Thứ nhất, UBND tỉnh đã phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật do công
ty xây dựng có phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty hay không. Nhân
viên công ty tương đối hài lòng với vấn đề này. Thể hiện là mức điểm trung
bình đạt 2,29, số người đánh giá “Rất tốt” là 21/92 phiếu, “Tốt” là 25/92
phiếu, “chấp nhận được” là 18/92 phiếu, “không tốt” và “chưa đạt yêu cầu “
là 28/92 phiếu, cho thấy UBND tỉnh và các Sở ban ngành đã quản lý định
mức kinh tế kỹ thuật mà công ty đã xây dựng tương đối phù hợp với điều kiện
thực tế sản xuất tại công ty.
Thứ hai, đánh giá mức độ thực hiện và hoàn thành các định mức kinh tế
đã được UBND tỉnh đã duyệt của Công ty. Đối với tiêu chí này nhân viên
công ty tỏ ra khá hài lòng, số người đánh giá “ Tốt” và “Rất tốt” 53/92 phiếu
79
tương đương với 57,6%, tuy vẫn có nhiều người không đánh giá tiêu chí trên
chua tốt chiếm 22/92 phiếu chiếm 23,9%, điểm trung bình khá cao đạt 2.51 ở
mức tốt, cao nhất trong số 4 tiêu chí.
Chứng tỏ rằng, mức độ thực hiện và hoàn thành các định mức kinh tế
do UBND tỉnh duyệt cho Công ty khá tốt. Tuy vậy số lượng phiếu đánh giá
chưa tốt vẫn chiếm tới 23 % số lượng mẫu tham gia điều tra. Chính vì vậy,
công ty cần quan tâm hơn nữa tới công tác quản lý chi phí sản xuất sao cho có
hiệu quả hơn.
Thứ ba, đánh giá tính chính xác và đầy đủ của các báo cáo chi phí sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Số liệu khảo sát có
20/92 phiếu đánh giá “Rất tốt”, số phiếu đánh giá “Tốt” là 24/92 phiếu, “chấp
nhận được” là 20/92 phiếu, phiếu “không tốt” và “chưa đạt yêu cầu “ 28/92
phiếu. Tổng cộng có 44/92 số phiếu đánh giá tốt việc báo cáo chi phí sử dụng
cho hoạt động sản xuất của Công ty là công khai, minh bạch, chính xác và đầy
đủ kịp thời. Chỉ có 28/92 số phiếu không đồng ý, tương đương với 30,43%.
Điểm trung bình của tiêu chí này đạt 2,25 ở mức độ trung bình của thang đo.
Qua đó chứng tỏ công ty đã thực hiện công tác lập báo cáo chi phí sử
dụng cho hoạt động kinh doanh sản xuất của mình chỉ ở mức chấp nhận được.
Thứ tư, đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động phân tích định kỳ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm (điểm trung bình 2,34). Tiêu chí này được
đánh giá ở mức độ trung bình, đã có rất nhiều người đánh giá “không tốt” và
“chưa đạt yêu cầu” với 28/92 người, số phiếu đánh giá “Tốt” và “Rất tốt” là
47/82 phiếu, phiếu đánh giá “chấp nhận được” 27/92.
Điều này chứng tỏ công ty cần quan tâm và nâng cao hơn nữa hiệu quả
của hoạt động phân tích định kỳ các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tóm lại, công tác quản lý chi phí của công ty nhìn chung là hiệu quả
bởi số lượng phiếu đồng ý cao hơn số lượng phiếu không đồng ý. Tuy vậy, tại
một số mặt vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như trong việc quản lý
80
chi phí nhằm thực hiện các chỉ tiêu do UBND tỉnh quy định. Chi phí của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên vẫn còn khá cao so với
doanh thu, thêm nữa lại tăng qua các năm. Trong số đó, chi phí nhân công của
Công ty chiếm một tỷ lệ lớn đây một tình trạng chung đối với các Công ty nhà
nước. Điều này đòi hỏi Công ty có các biện pháp tích cực hơn trong việc quản
lý chi phí. Đặc biệt là Chi phí nhân công để giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu
cho Công ty.
3.4.3. Công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận
Công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận rất quan trọng, nó liên quan
đến quay vòng, tái đầu tư vốn.
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận tại công
ty gồm:
Bảng 3. 19: Đánh giá công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận tại Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
Mức độ đánh giá Tiêu chí đánh giá Điểm trung bình 0 1 2 3 4
- Công ty thực hiện tốt các biện pháp để nâng cao chất lượng DV
15 20 22 16 19 2,04
- Sử dụng nguồn kinh phí đều được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của các đơn vị cấp trên
8 12 21 23 28 2,55
- Có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên về việc sử dụng, trích lập các quỹ từ lợi nhuận của Công ty
10 15 21 24 22 2,36
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Thứ nhất, đối với việc đánh giá các biện pháp duy trì và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Có thể nói, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định trong
81
việc giữ khách hàng lâu dài của công ty. Tuy nhiên, Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trong những năm qua chưa thực sự quan tâm
đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ. Thông qua việc điều tra, số phiếu đánh
giá không tốt và chưa đạt yêu cầu tổng cộng có 35/92 phiếu bằng với số phiếu
đánh giá tốt và rất tốt. Điểm trung bình của tiêu chí này chỉ đạt 2,04 mức vừa
đạt yêu cầu (trung bình).
Thứ hai, Sử dụng nguồn kinh phí đều được báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của các đơn vị cấp trên cho thấy rằng: Mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận cũng như công tác phân phối
lợi nhuận đều được công ty tổng hợp và báo cáo đầy đủ lên các đơn vị cấp
trên một cách định kỳ hoặc phát sinh khi có yêu cầu. Số phiếu đánh giá “Tốt”
và “Rất tốt” kết luận trên rất cao, chiếm 51/92 số phiếu điều tra, số lượng
người đánh giá chưa đạt yêu cầu và không tốt chỉ có 20/92 tổng số phiếu điều
tra hợp lệ. Điều đó chứng tỏ, công tác báo cáo về sử dụng các nguồn quỹ đối
với cơ quan cấp trên đã được Công ty thực hiện rất nghiêm túc.
Thứ ba, giám sát chặt chẽ, thường xuyên về việc sử dụng, trích lập các
quỹ từ lợi nhuận của Công ty. Có 46/92 phiếu đánh giá rằng các cơ quan, đơn
vị chuyên quản đã thực hiện giám sát việc sử dụng các nguồn quỹ của Công
ty một cách thường xuyên và chỉ có 25 trong số 92 người khảo sát không
đồng ý với ý kiến đó. Như vậy, đã có sự kiểm tra và giám sát quá trình thực
hiện nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
trong việc sử dụng các quỹ sao cho đúng mục đích được thực hiện thường
xuyên và liên tục, đảm bảo không có sự tham ô lãng phí và thất thoát nguồn
quỹ của Công ty.
Qua ba chỉ tiêu được đánh giá ở trên có thể kết luận rằng, công tác quản
lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung đã có bước phát triển.
Công ty cần có những bước phát huy những điểm mạnh và hạn chế những
điểm yếu kém để có sự phát triển hơn nữa.
82
Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ
để đảm bảo không chỉ lợi ích cho người dân mà còn ở chính những cán bộ,
công nhân của Công ty.
3.5. Đánh giá quản lý tài chính Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên
3.5.1. Kết quả đạt được
Với 25 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã có nhiều đóng góp trong lĩnh vực công ích
và đời sống kinh tế. Để đạt được điều đó là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu
của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty dưới sự chỉ đạo của
UBND tỉnh Thái Nguyên, đó là sự năng động, sáng tạo, cần cù và trung thực
của cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao
đồng thời phát triển khai thác, xử lý, cung cấp nước nhằm bảo toàn vốn nhà
nước, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đồng
thời giữ gìn đội ngũ công nhân lành nghề sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Quá trình phát triển của công ty gắn liền với những thay đổi trong chủ
trương và định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là của
UBND tỉnh Thái Nguyên. Công tác quản lý tài chính của công ty những năm
- Công tác quản lý tài chính của công ty đã bám sát và thực hiện khá
qua đã thu được những kết quả tích cực sau:
nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách pháp luật, chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước nói chung và UBND tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước. Trong
nhiều năm liền, doanh thu và lợi nhuận của công ty sự phát triển. Đó là một nỗ
lực đáng khích lệ của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
- Đối với công tác quản lý nguồn vốn, công ty đã thực hiện tốt công tác
quản lý vốn cố định, tạo ra sự tăng trưởng của vốn cố định qua các năm. Công
83
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã tận dụng các nguồn lực tối
đa cho mục đích đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và dây chuyển
sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, việc bảo toàn và gia tăng nguồn vốn của Nhà nước cũng là một
điểm tích cực trong công tác quản lý nguồn vốn của công ty. Vốn nhà nước
chiếm tỷ trọng cao và có quy mô tăng qua các năm. Năm 2013 nguồn kinh phí
- Đối với công tác quản lý chi phí, mặc dù chi phí có xu hướng tăng,
từ 20,45 tỷ đồng đến năm 2015 đã đạt tới 30,82 tỷ đồng.
nhưng công ty đã thực hiện tốt công tác giám sát kiểm tra định mức chi phí,
đảm bảo tăng trong mức có thể kiểm soát được. Mặc dù giá cả thị trường
tăng, giá vật tư đầu vào tăng nhưng công ty vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận và
- Trong công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận: Doanh thu và lợi
tăng mức thu hồi vốn khấu hao hàng năm.
nhuận tăng đều đặn qua từng năm là minh chứng cụ thể nhất chứng minh cho
hiệu quả của công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận mà Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã tổ chức thực hiện. Trong đó, việc
tận dụng các nguồn doanh thu từ khai thác, xử lý, cung cấp nước đến khai
thác thủy sản nội địa giúp cho nguồn thu của công ty luôn đảm bảo. Công tác
phân phối lợi nhuận cũng được thực hiện đúng với quy định và cơ chế do
UBND tỉnh Thái Nguyên quy định. Đảm bảo các quỹ được sử dụng đúng mục
đích, giúp dự phòng rủi ro cho doanh nghiệp cũng như xây dựng được hình
- Công tác quản lý tài chính những năm qua đã phát huy được chức
ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp.
năng kiểm tra, kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền, đã thực hiện tốt vai trò
tham mưu cho các nhà quản lý công ty trong hoạch định các chính sách và
- Luôn khắc phục khó khăn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt
chiến lược phát triển công ty.
động sản xuất, không để đình trệ sản xuất do thiếu vốn.
84
- Thực hiện đúng chế độ hạch toán - kế toán, các quy định trong quản lý
tài chính theo hướng dẫn của Bộ tài chính, một số quy định riêng của UBND
tỉnh Thái Nguyên trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Hệ thống sổ
sách theo dõi đầy đủ, ghi chép phản ánh đúng trình tự và phương pháp; báo
cáo và thanh quyết toán đúng yêu cầu của các cơ quan quản lý.
- Quan tâm đúng mức đến công tác thanh toán, tạo được uy tín đối với
khách hàng. Thường xuyên theo dõi và có biện pháp cụ thể trong việc thanh
toán công nợ.
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý tài chính của
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
3.5.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác quản lý tài chính của Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên cũng bộc lộ nhiều mặt hạn
- Mặc dù đã có sự quan tâm chỉ đạo, giám sát từ phía UBND tỉnh, Sở
chế:
Tài chính đối với hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp, song sự kiểm tra,
giám sát không thường xuyên và liên tục, làm cho công tác quản lý vốn của
- Sự gia tăng tổng chi phí là một mối lo lớn đối với Công ty TNHH
doanh nghiệp không đạt hiệu quả như mong muốn.
MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Đặc biệt trong đó, các khoản chi phí
bằng tiền khác chiếm tỷ trọng khá cao. Đó là những khoản không được hạch
toán vào chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý,... cũng là
những khoản chi phí không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
- Chi phí khấu hao mặc dù tăng nhưng so với tổng giá trị tài sản vẫn
doanh nghiệp. Điều này làm lãng phí một lượng lớn tiền đầu tư của công ty.
thấp, điều đó chứng tỏ, tài sản cố định chưa được sử dụng hết công suất, gây
lãng phí, trong điều kiện môi trường hóa chất mà thiết bị không hoạt động
thường xuyên sẽ dẫn đến tự hao mòn và nhanh hỏng. Đây là một vấn đề lớn
85
được đặt ra đối với lãnh đạo của công ty trong quản lý và bảo toàn vốn và tài
- Bên cạnh đó, công ty chưa hoàn toàn chủ động trong việc hoạch định
sản của Nhà nước .
chiến lược kinh doanh. Một số nghiệp vụ hạch toán còn có sự chỉ đạo, điều
- Phương pháp quản lý còn mang nặng tính kinh nghiệm, đôi khi các
chỉnh, không bảo đảm tính chính xác và khách quan.
quyết định quản lý đưa ra chưa sát với thực tế. Việc sử dụng công cụ phân
tích TCDN để hiểu đúng bản chất sự việc từ đó dự đoán xu hướng, làm cơ sở
- Trong hoạt động tổ chức điều hành sản xuất, một số bộ phận, công
cho quyết định chưa được thường xuyên.
việc còn chồng chéo, phân công lao động chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng làm
- Chưa hoạch định được một chiến lược tài chính hoàn chỉnh, các kế
trái với nghề được đào tạo, năng suất lao động thấp.
hoạch, dự thảo ngân sách còn đơn lẻ, mang tính sự vụ, đối phó, chưa có cái
nhìn tổng quát, dài hạn, các phương pháp dự báo chưa được sử dụng thường
xuyên. Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cũ, lạc hậu chưa điều chỉnh theo
- Kết quả của hoạt động quản lý tài chính về cơ bản là đáp ứng được
kịp với quá trình đầu tư chiều sâu và hiện đại hóa công nghệ sản xuất.
yêu cầu quản lý, bảo toàn được vốn của Nhà nước, song hiệu quả kinh doanh
chưa cao, tình hình tài chính còn tiềm ẩn rủi ro, khả năng thanh toán thấp, khả
năng sinh lời chưa cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng hạn chế.
3.5.2.2. Nguyên nhân
- Năm 2015 là năm biến động phức tạp của thị trường thế giới và thị
trường trong nước, là năm cuối của giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015 với sự thay đổi của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, hệ
thống luật pháp trong và ngoài nước.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, do đặc thù của ngành khai thác thủy
lợi là chịu tác động không nhỏ từ điều kiện thời tiết, thời tiết mưa nhiều cũng
86
ảnh hưởng kế hoạch kinh doanh cũng như cung cấp dịch vụ của Công ty
tương đối lớn.
- Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vì vậy
chiếm tỷ trọng trên 90% nguồn vốn kinh doanh của Công ty là vốn chủ sở
hữu, để đáp ứng phương án kinh doanh được duyệt giai đoạn 2011-2015 vốn
điều lệ của Công ty là 35 tỷ đồng và do NSNN cấp, tuy nhiên do hạn hẹp của
ngân sách tỉnh đến 31/12/2015 tổng VCSH cấp cho Công ty mới đạt 5 tỷ đồng
(tương ứng 14,3 % vốn điều lệ) gây ra khó khăn không nhỏ về vốn cho Công
ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Công ty còn thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ và năng
lực; có đủ tầm nhìn xa trông rộng để đáp ứng được sự biến đổi nhanh chóng
của thị trường và của nền kinh tế;
- Công tác giám sát chi phí còn kém, các nguồn chi phí dự trù chưa
chính xác, chi phí nhân công còn ở mức cao do tình trạng “con ông cháu cha”
trong các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn tiếp diễn;…
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2013
đến 2015 đã thu được một số những thành tựu khả quan, đồng thời vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải có
những giải pháp phù hợp góp phần tăng cường quản lý tài chính tại Công ty
trong thời gian tới.
87
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên trong những năm tới
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Tại Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó xác định định
hướng phát triển công nghiệp và kết cấu cấp thoát nước tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 như sau:
4.1.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp
Tại Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó xác định định
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực nông, lâm
hướng phát triển:
nghiệp, thuỷ sản đạt bình quân là 4 - 5%/năm thời kỳ đến năm 2020 và
khoảng 4% thời kỳ 2021 - 2030; trong thời kỳ đến năm 2020, tiếp tục duy trì
là ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò trong việc đảm bảo đời sống dân cư
- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa trên cơ sở đẩy mạnh
và ổn định xã hội.
áp dụng công nghệ cao, đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi và sử dụng hiệu
quả lao động nông thôn, đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường, đảm bảo
phát triển bền vững.
88
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa băng cách tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; sử dụng những giống cây trồng, vật nuôi mới. Phát triển
hài hòa giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ.
Khai thác tiềm năng, điều kiện sinh thái của mỗi vùng để hình thành các vùng
sản xuất tập trung cao sản, quy trình sạch đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đảm bảo
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng sản lượng hàng hóa, xuất khẩu.
Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia, quốc tế đối với một số
- Nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến
sản phẩm nông, lâm sản như chè cao cấp, gỗ chế biến...
vào sản xuất và chế biến nông, lâm sản, tạo ra những sản phẩm sạch để tăng
giá trị thu nhập và hiệu quả trên một ha đất nông nghiệp. Đầu tư hình thành và
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, công
nghệ sạch. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trong khu vực kinh tế nông
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn gồm: giao
nghiệp, nông thôn.
thông, điện, nước, thuỷ lợi, các trạm giống cây trồng vật nuôi, thú y, bảo vệ
thực vật; v.v. Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng các loại hình dịch vụ, chuyên
dịch cơ câu lao động nông nghiệp, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn vùng xâu, vùng xa.
4.1.1.2. Kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Tiếp tục cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có nhằm phát
huy tối đa công suất xây dựng; tiếp tục hoàn thành chương trình kiên cố hóa
kênh mương; hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, nâng cao hệ số sử dụng công
trình, đáp ứng nguồn nước cho sản xuất.
89
- Huy động mọi nguồn lực tăng cường đầu tư cho thủy lợi nhàm nâng
cao năng lực tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp; đảm bảo tưới tiêu ổn định
cho khoảng trên 80% diện tích, trước hết cho lúa, rau đậu các loại. Chú trọng
qui hoạch xây dựng thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng rau màu v.v.
theo hướng chuyển đổi cơ cẩu nông nghiệp. Xây dựng các công trình thủy lợi
mới, các công trình hồ chứa, đập tràn và kiên cố hóa kênh mương gắn với
thực hiện các tiêu chí Quy hoạch nông thôn mới.
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên trong những năm tới
Trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển và khả năng thực tế về quản lý và
các nguồn lực hiện có, định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 2016-2020
của Công ty như sau:
Nhiệm vụ công ích: Quản lý các công trình thủy lợi được giao theo
phân cấp đảm bao cung cấp dịch vụ tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh dịch vụ với mức tăng trường doanh
thu bình quân từ 8%/năm trở lên.
Kế hoạch kinh doanh cụ thể cho 3 năm 2017-2019 như sau:
90
Bảng 4. 1: Kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
Kế hoạch STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
Trđ 1 Vốn chủ sở hữu 437.116 437.116 437.116
Trđ 2 Tổng doanh thu 134.300 142.200 153.500
Trđ 2.1 Hoạt động công ích 69.000 71.500 77.300
2.2 Hoạt động kinh doanh Trđ 65.300 70.700 76.200
3 Lợi nhuận (Lãi +; lỗ -) Trđ 1.455 1.572 797
0 0 0 3.1 Hoạt động công ích Trđ
797 1.455 1.572 3.2 Hoạt động kinh doanh Trđ
Trđ 5.595 5.635 6.085 4 Tổng số nộp NSNN
Trđ 750 750 750 4.1 Hoạt động công ích
4.2 Hoạt động kinh doanh Trđ 4.845 4.885 5.335
Trđ 330 342 350 5 Tổng số lao động
Trđ 6,1 6,2 6,4 6 Thu nhập bình quân
(Nguồn: Phòng Kinh tế của Công ty)
Kế hoạch đầu tư
Thực hiện sửa chưa, nâng cấp 71 công trình, hạng mục công trình thủy
lợi với tổng kinh phí dự kiến là 2.440.874 triệu đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2016-2018: 33 công trình, kinh phí 263.493 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2018 – 2020: 38 công trình, kinh phí 2.177.381 triệu đồng;
- Thực hiện đầu tư mua sắm tài sản, sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc
của các trạm, cụm thủy nông phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí dự kiến là: 41.200 triệu đồng;
91
- Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho các xí nghiệp trực thuộc thực hiện
kinh doanh dịch vụ theo đúng định hướng nhằm khai thác tốt nhất lợi thế sẵn
có của doanh nghiệp, tổng mức đầu tư mở rộng SXKD: 76.221 triệu đồng.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên
Cần phải quy định rõ về chức trách nhiệm vụ của từng cá nhân làm
công tác quản lý và chức trách của từng bộ phận trong tham gia quản lý về tài
sản tiền vốn tại công ty. Phân định rõ ràng chức năng các bộ phận trong
doanh nghiệp trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ:
+ Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận
quản lý tài chính công ty với các phòng ban chức năng khác như phòng kế
hoạch, phòng vật tư, phòng kinh doanh, phòng marketing, đặc biệt là tạo ra
mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận quản lý tài chính, giám đốc kinh doanh
với giám đốc.
+ Tạo lập, huy động, quản lý và sử dụng vốn.
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn hình thành doanh thu, tăng cường áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động; quan
tâm đầu tư đúng mức đến các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu, trong đó có đầu tư về tài chính.
+ Quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công, tìm cách để
giảm thiểu đến mức tối đa chi phí ngoài sản xuất kinh doanh và chi phí sản
xuất dở dang.
+ Thực hiện tốt công tác nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường hoạt động tìm kiếm và định hướng cho thị trường, từ đó
góp phần nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm.
92
Trong việc xây dựng các quy chế quy định trong quản lý tài chính của
công ty để đạt được hiệu quả thiết thực trong quản lý phải đạt được các tiêu
chí sau:
Thứ nhất, yêu cầu bắt buộc là tính hợp pháp không trái với quy định
của các văn bản về chế độ tài chính và kế toán đã ban hành của Nhà nước,
UBND tỉnh Thái Nguyên;
Thứ hai,các quy chế quy định phải có tính thiết thực, để đảm bảo tính
thiết thực sau một thời gian ban hành và thực hiện cần có sự đánh giá việc
thực hiện quy chế mặt phù hợp và chua phù hợp, việc đánh giá này giao cho
một cơ quan chủ trì và lấy ý kiến đông đảo của cán bộ công nhân viên của các
bộ phận có liên quan đến thực hiện quy chế quy định, sau đó bổ sung và sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
Thứ 3, các quy chế quy định phải đem lại hiệu quả trong công tác quản
lý tài chính, để sử dụng các quy chế quy định nhu một công cụ quản lý tài
chính đạt hiệu quả cao cần phải áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến ví dụ
trong quy chế tiền lương nên xây dựng phần mềm tính lương theo quy chế để
dễ dàng tính toán và kiểm soát việc thực hiện quy chế một cách dễ dàng và có
hệ thống, tương tự đối với quy chế quản lý tài sản và thiết bị cần có phần
mềm theo dõi quản lý đảm bảo tính thông nhất chặt chẽ.
4.2.2. Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận
4.2.2.1. Đối với công tác huy động vốn
+ Tiền khấu hao tài sản cố định:
Việc trích khấu hao tài sản cố định là nhằm tái sản xuất giản đơn tài
sản cố định. Tuy nhiên số tiền khấu hao cơ bản được để lại, doanh nghiệp có
thể sử dụng để tái đầu tư, đổi mới máy móc và công nghệ. Nhà nước cho
phép các doanh nghiệp được tự xác định thời gian sử dụng Tài sản cố định
trong khuôn khổ mà nhà nước quy định. Điều đó cũng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh hơn để tập trung vốn
93
+ Lợi nhuận để tái đầu tư:
Đây là nguồn vốn quan trọng để mở rộng hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp Nhà nước, việc phân phối lợi nhuận này được
thông qua việc trích lập quỹ đầu tư phát triển. Việc hình thành quỹ đầu tư
phát triển chủ yếu phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Thực
tế hiện nay, một phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đã đạt được lợi nhuận ở
mức thấp hoặc bị lỗ. Do vậy, khả năng tích lũy từ lợi nhuận còn rất nhỏ bé.
Tuy nhiên, về lâu dài, đây là nguồn vốn chủ yếu dối với sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
+ Giải phóng thu hồi nhanh các vật tư tài sản ứ đọng, không cần sử dụng.
Huy động tối đa các nguồn vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng là biện pháp rất quan trọng của vấn đề huy động vốn. Trong hoạt
động này, cần quán triệt quan điểm là mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp
cần được huy động sử dụng, mọi đồng vốn không ngừng vận động và không
ngừng sinh lời. Hiện nay, một số lượng vốn không nhỏ của các doanh nghiệp
Nhà nước bị ứ đọng dưới dạng Tài sản cố định không cần sử dụng hoặc vật tư
tồn kho kém chất lượng.
+ Đẩy mạnh tiến độ sản xuất kinh doanh để rút ngắn thời gian cho chi
phí sản phẩm dở dang.
- Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
4.2.2.2. Đối với công tác quản lý và sử dụng vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với
doanh nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các
nguồn huy động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc
hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn
huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình
trạng thừa thiếu vốn.
94
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được
sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của
mình. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ
thể là sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy
động được các nguồn lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi
nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không
phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường
quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản
xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ
nhu cầu thị trường. Có nhu vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới
tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo
đảm cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt. Để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên cần:
+ Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hu hỏng nhằm thu
hồi vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công
suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và
giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
95
+ Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng
cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản luu động, vốn luu động biện pháp chủ yếu cần được áp
dụng là:
+ Xác định nhu cầu vốn luu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất
kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
+ Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tu theo định mức nhằm giảm chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành.
+ Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần
xứng đáng với người lao động.
+ Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để
tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thị trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc
quá hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả
năng thanh toán.
+ Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
+ Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì
sự đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là
rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra
những sản phẩm chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật
mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật
liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được
chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng
tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
96
nghiệp thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện
vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và
khả năng thanh toán... Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để
kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
+ Đối với công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận: Công ty cũng cần
thực hiện các biện pháp nhằm duy trì chất lượng dịch vụ mà công ty đã đạt
được trong những năm qua. Chất lượng dịch vụ tốt là yếu tố giúp doanh
nghiệp tồn tại lâu dài trong môi trường kinh tế cạnh tranh.
4.2.3. Giải pháp cho công tác kiểm tra, giám sát về tài chính
Kiểm tra, giám sát là một hoạt động rất quan trọng không thể thiếu
được trong công tác quản lý tài chính. Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng tiền
gắn với mọi quá trình vận động của dòng tiền qua các khâu khác nhau của
quá trình kinh doanh, nhằm xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của các
khoản chi, tính tiết kiệm và hiệu quả của việc sử dụng chúng.
Việc tổ chức kiểm tra tài chính một cách hiệu quả sẽ bảo đảm cho
người quản lý công ty nắm được chính xác, toàn diện tình hình tài chính để
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Đồng thời phát hiện kịp
thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chóng đưa ra các quyết định
điều chỉnh hoạt động phù hợp với diễn biến thị trường, phát hiện và khai thác
triệt để tiềm năng của công ty, góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị
công ty. Muốn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phải làm tốt các biện
- Làm cho mọi người, mọi bộ phận trong công ty có nhận thức đúng
pháp sau:
đắn về vị trí và vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, đồng thời hiểu đúng
về nguyên tắc kiểm tra tài chính, những quy định, điều lệ, chế độ quản lý tài
chính. Phát huy vai trò, tính gương mẫu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy.
97
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban kiểm soát trong
công ty. Cần bảo đảm tính độc lập tương đối của Ban kiểm soát đối với các
- Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành một cách thường
hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
xuyên, liên tục, toàn diện cả trong quá trình lập, thực hiện và sau khi thực
hiện các kế hoạch tài chính. Trong đó có kiểm tra trọng điểm những hoạt
động kinh doanh chính, những hoạt động sử dụng nhiều vốn và phức tạp,
- Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chi
kiểm tra cả trên chứng từ, sổ sách và cả trên thực tế.
tiết, cụ thể cho từng hoạt động ở những thời gian, không gian, công nghệ
- Dự kiến các biện pháp điều chỉnh và các quyết định tài chính phù
khác nhau.
hợp cho các phương án kiểm tra.
4.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Kết quả phân tích tài chính tốt là cơ sở quan trọng để nhà quản lý tài
chính nhận thức đúng bản chất của hoạt động, đồng thời dự đoán được xu
hướng vận động của hiện tượng trong tương lai, mà dự đoán chính là nền
tảng của quản lý. Muốn nâng cao chất lượng phân tích tài chính cần phải:
- Nâng cao chất lượng nguồn thông tin cho phân tích
Để tiến hành phân tích TCDN, các nhà phân tích phải sử dụng rất nhiều
tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích với quản lý DN và là nguồn thông tin chủ yếu đối với
những người ngoài DN. Báo cáo TCDN là một bộ phận của báo cáo kế toán,
phản ánh hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, nhằm
cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính có ích cho các đối tượng sử dụng.
Báo cáo tài chính của DN là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản,
nguồn vốn cũng nhu tình hình và kết quả hoạt động của DN trong một thời kỳ
nhất định, được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu có mối liên hệ
98
với nhau do nhà nước quy định thống nhất và mang tính bắt buộc. Nó cung
cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động
của DN.
Bản chất của các báo cáo tài chính là phản ánh sự kết hợp của những sự
kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đã
được thừa nhận và những đánh giá của cá nhân, nhằm chủ yếu là cung cấp
thông tin tài chính hữu dụng cho các đối tượng sử dụng bên ngoài DN. Một
mặt do thông tin trình bày trên báo cáo tài chính chủ yếu chịu sự chi phối bởi
những đánh giá của người lập báo cáo tài chính, mặt khác do có sự tách biệt
giữa sự sở hữu và khả năng kiểm soát của người cung cấp vốn cho DN, vì
vậy báo cáo tài chính phải bảo đảm độ tin cậy nhất định.
Chất lượng các phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
các báo cáo tài chính này. Qua nghiên cứu tình hình công tác kế toán, tài
chính tại Công ty, để nâng cao chất lượng các báo cáo tài chính, doanh
nghiệp cần làm tốt một số việc sau:
+ Có quan điểm, nhận thức đúng đắn, khách quan về chất lượng các
báo cáo tài chính, giáo dục cho cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ kế toán tài
chính tinh thần trách nhiệm, tiêu chuẩn nghề nghiệp...
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định trong quản lý tài chính, những
quy định, chuẩn mực trong hệ thống kế toán hiện hành, phản ánh trung thực,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng phản ánh chậm, sai
dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu mất thời gian công sức và làm giảm độ tin
cậy của các báo cáo tài chính. Cần có cơ chế kiểm tra, kiểm soát ngay trong
nội bộ công ty.
+ Do hệ thống kế toán của công ty còn thực hiện bán thủ công nên tốc
độ xử lý công việc còn chậm, thiếu chính xác, khó khăn cho việc kiểm soát
của các cơ quan quản lý. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng học hỏi đầu tư với
các phần mềm kế toán mới giúp nâng cao hiệu quả công việc.
99
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp và chỉ tiêu phân tích tài chính
hiện đại.
Các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp diễn ra rất phức
tạp, bao gồm nhiều quá trình, với các biểu hiện khác nhau. Xu hướng vận
động của các hoạt động này cũng tuân theo các quy luật khác nhau, có đôi khi
đối lập nhau... Vì vậy, để có nhận thức đúng đắn về bản chất của hiện tượng,
đòi hỏi phân tích tài chính phải đi sâu vào những khía cạnh khác nhau của
hiện tượng, xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng đến sự vận động của hiện
tượng nhằm đề ra các giải pháp điều chỉnh các hoạt động kinh doanh phù hợp
với điều kiện thị trường. Tuy nhiên, mỗi phương pháp phân tích chỉ làm rõ
được một hoặc một số nội dung nhất định, do đó trong phân tích cần có sự kết
hợp giữa các phương pháp, đặc biệt vận dụng các phương pháp phân tích tài
chính hiện đại.
Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng một số nội dung phân
tích tài chính của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên, để
khắc phục những thiếu sót, tồn tại, công ty cần thực hiện tốt một số điểm sau:
+ Căn cứ vào nhu cầu thông tin cho hoạt động quản lý để xác định
chính xác mục đích của phân tích tài chính. Bởi vì việc xác định đứng mục
đích là cơ sở quan trọng để lựa chọn đứng phương pháp phân tích. Ví dụ:
mục tiêu quản lý là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vậy nhu cầu
lượng thông tin phải bao gồm: sự biến động của vốn lưu động, các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động đó, làm thế nào để tác động và tác động vào
khâu nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động... Như vậy, ta có thể
hình dung đã phải sử dụng các phương pháp phân tích như: so sánh, phân tích
nhân tố, phân tích qua hệ số... Mặt khác, trong mỗi nhóm phương pháp lại có
nhiều phương pháp cụ thể, vậy phải chọn phương pháp nào phù hợp nhất với
đặc điểm hiện tượng nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm của
phương pháp.
100
+ Phải liên tục cập nhật kiến thức, tri thức về các phương pháp phân
tích tài chính hiện đại, vận dụng sáng tạo, có hiệu quả trong phân tích TCDN.
Phải sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của các phương tiện xử lý thông tin hiện
đại, khai thác tối đa tính năng của các phần mềm phục vụ quá trình phân tích
tài chính của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ, công nghệ thông tin có những bước phát triển đột phá, tạo ra diện
mạo mới cho việc xử lý thông tin. Các phân tích TCDN không đứng ngoài
những lợi ích này. Trước hết, việc sử dụng hệ thống máy tính nối mạng, sử
dụng các phần mềm kế toán và quản lý tài chính thống nhất, giúp cho việc
phản ánh, hạch toán, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ và minh
bạch cho phân tích tài chính, đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin.
- Tổ chức tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành tổ chức tốt, có hiệu quả công tác phân tích tài chính, công
ty cần làm tốt những việc sau:
+ Tổ chức hợp lý lực lượng cán bộ và phương tiện thực hiện phân tích
tài chính.
+ Công ty cần xây dựng quy trình phân tích tài chính cụ thể, có hướng
dẫn chi tiết rõ ràng. Nhất thiết phải thành lập tổ trung tâm kiêm nhiệm về
phân tích tài chính, giúp lãnh đạo công ty trong tổ chức phân tích.
+ Thực hiện tốt quy trình tổ chức phân tích, từ việc xác định đúng đắn
mục đích của phân tích cần chỉ rõ những nội dung, phạm vi thời gian và cách
thức tổ chức phân tích. Báo cáo tài chính phải đánh giá được những điểm
mạnh, yếu, xác định rõ nguyên nhân và đề xuất được giải pháp hợp lý. Các
báo cáo phân tích phải có sự đóng góp ý kiến của của các thành viên tham gia
phân tích, ngoài ra cần tranh thủ ý kiến của các chuyên gia để phát huy trí tuệ
tập thể nhằm hoàn thiện hơn báo cáo phân tích TCDN.
101
4.2.5. Giải pháp đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý tài chính
Lý luận và thực tiễn đều khẳng định, muốn đạt được hiệu quả trong tất
cả mọi công việc, vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất là nhận thức đúng về
bản chất và tính quy luật của hiện tượng.
Trong hoạt động quản lý DN nói chung và quản lý tài chính nói riêng,
nhà quản lý luôn phải đứng trước nhiều lựa chọn khác nhau trong khi nguồn
lực của doanh nghiệp là có hạn. Qua kết quả phân tích tài chính, nhà quản lý
sẽ đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính, xác định rõ mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến các kết quả tài chính, dự báo được xu hướng vận
động của các hoạt động trong tương lai. Đó là cơ sở để nhà quản lý đề ra các
quyết định, xây dựng chiến lược kinh doanh, hướng các quyết định theo chiều
hướng có lợi cho doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tình hình.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đặt doanh nghiệp trước vô số
cơ hội và không ít thách thức, trong đó sự liên kết, đan xen giữa các hình thức
hợp tác kinh doanh đòi hỏi các đối tác phải có những hiểu biết nhất định về
nhau. Những thông tin quan trọng phản ánh cụ thể tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ được thể hiện trong các báo cáo tài chính. Và chỉ có
qua phân tích tài chính doanh nghiệp mới cho biết được một cách đầy đủ, chi
tiết nhất về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu về minh bạch,
công khai các báo cáo tài chính giúp các đối tác có thể hiểu rõ về nhau và từ
đó xác lập mối quan hệ thông qua các quyết định.
Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần nắm chắc những thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách, chiến lược phát triển ngành, cân đối kinh tế, giám sát hoạt động, quản lý
thu ngân sách...
Như vậy, nếu các đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cùng nhận được những thông tin phân tích và cùng được thỏa
mãn, chỉ cần một phép phân tích, do một tổ chức có uy tín tiến hành là đủ.
102
Đương nhiên, trong điều kiện hiện nay tổ chức phù hợp nhất để tiến hành
phân tích tài chính doanh nghiệp là chính bản thân doanh nghiệp, bởi vì
doanh nghiệp là người hiểu rõ mình nhất. Nếu thực hiện được việc phân tích
tài chính có chất lượng, không những góp phần quan trọng vào việc năng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn góp phần làm lành mạnh,
minh bạch nền tài chính, tạo uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Nhà
quản lý trước hết cần nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích tài chính
doanh nghiệp nói chung, sau đó là sử dụng các kết quả phân tích một cách
phù hợp, kịp thời, đó là một công cụ quan trọng, một thứ vũ khí sắc bén giúp
nhà quản lý và doanh nghiệp thành công.
Để làm tốt nội dung này, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên cần thực hiện các biện pháp đối với nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý:
+ Có cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích cán bộ, nhân viên tài chính
kế toán học tập nâng cao trình độ. Có thể tiến hành theo hai hình thức là cử đi
học và đào tạo tại chỗ. Việc cử đi học trước hết cần có sự chọn lựa kỹ càng
nhằm tìm được những người có năng lực, có thể sử dụng lâu dài và trở thành
hạt nhân trong công tác quản lý tài chính. Đào tạo có nhiều hình thức, đào tạo
tại chỗ có thể thực hiện thông qua các đợt tập huấn, mời các chuyên gia có
kinh nghiệm về DN nói chuyện, giảng bài, hoặc tự bồi dưỡng cho nhau...
Ngoài ra, trong điều kiện hạn chế về kinh phí và bố trí thời gian, mỗi cán bộ
tài chính kế toán cần nêu cao tinh thần tự giác, cầu thị, tự nghiên cứu nâng
cao trình độ bản thân, liên tục cập nhật những kiến thức và thông tin có liên
quan thông qua sách, tạp chí, internet...
+ Cần có chính sách khuyến khích những người có năng lực, tuyển
dụng được những cán bộ tài chính - kế toán, đặc biệt là cán bộ quản lý tài
chính có trình độ cao, đồng thời có chiến lược sử dụng hợp lý, tránh tình
trạng chảy máu chất xám trong các DNNN.
103
+ Có kế hoạch về việc đào tạo những lớp cán bộ trẻ năng động thực
hiện việc quản lý tài chính. Đó là những người có đầy đủ phẩm chất và kiến
thức để trở thành đội ngũ cán bộ quản lý giỏi.
+ Tinh giảm bớt biên chế đối với các cán bộ không chủ trình độ năng
lực, chuyên môn, để nâng cao hơn nữa trình độ của toàn Công ty đồng thời cắt
giảm bớt chi phí nhân công hiện nay, bởi so với mặt bằng các Công ty khác
trên địa bàn tỉnh số lượng nhân công trong công ty chiếm số lượng quá đông.
4.3. Một số kiến nghị
Để có thể thực hiện được các giải pháp trên, để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Thái
Nguyên, tôi xin đưa ra kiến nghị, đề xuất như sau:
4.3.1. Về phía nhà nước
Nhà nước cần thường xuyên đổi mới, cải cách các cơ chế, chính sách
theo hướng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Góp phần tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhà nước ban hành những quy định, điều khoản rõ ràng, từng bước tiến
tới đơn giản hoá nhằm tạo sự chủ động, sang tạo cho các nhà quản lý doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn
chế đang tồn tại ở Việt Nam. Các quy định cho các doanh nghiệp vẫn chưa cụ
thể và rõ ràng, vẫn còn mang tính chất thủ tục hành chính mà chưa thích ứng
trong điều kiện thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật cần thiết, cung cấp các thông
tin công khai, tập trung và cập nhật để các doanh nghiệp kịp thời cập nhật cho
hoạt động của doanh nghiệp mình.Thị trường thông tin mở, công khai và
chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong các quyết định
hoạt động của mình.
104
- Có chính sách hỗ trợ công ty trong việc đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng, hỗ trợ tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả gọn nhẹ.
- Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, nhất là thị trường vốn.
Khuyến khích và cung cấp thông tin về hình thức thuê mua tài chính để hỗ trợ
các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Hiện nay, lãi suất vay vốn tại các tổ
chức tín dụng còn nhiều bất hợp lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây
không ít khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín
dụng cũng cần được sửa đổi đảm bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn.
- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính, điều này sẽ góp phần
đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với
các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt
Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với
các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển.
- Phát triển, phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc
biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương mại.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn, phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm kịp
thời để Công ty có thể chủ động triển khai hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng công khai và rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan
tài chính đất đai, thuế,…
- Tiếp tục hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, xây dựng
Website hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ tham gia
các đợt hội chợ, triển lãm trong và ngoài nhằm quảng bá sản phẩm. Đặc biệt
ưu tiên mua sắm hàng hóa và giao thầu các công trình xây dựng cơ bản do
UBND thành phố làm chủ đầu tư cho Công ty.
105
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để phổ biến chính
sách và đào tạo một số kỹ năng cho doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời
tăng cường cung cấp thông tin về khoa học công nghệ cho doanh nghiệp.
Khuyến khích hoạt động sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ cho phát
triển sản xuất kinh doanh.
4.3.2. Về phía Công ty
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, ưu tiên tập trung các giải pháp
nhằm khắc phục hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý doanh thu, lợi
nhuận, chi phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Công ty trong
thời gian tới.
- Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
tỉnh, Công ty cần nghiêm túc thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch
kinh doanh cho phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ công ích và
phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu
về vốn, lao động, phương tiện máy móc,... nhằm hoàn thành tốt kế hoạch.
- Tập trung triển khai thực hiện đưa các dự án, công trình đi vào hoạt
động đúng tiến độ, tăng doanh thu cho Công ty. Đồng thời đẩy mạnh mở rộng
ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống người lao động, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.
- Đề nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên, các cấp, các ngành tạo điều
kiện giúp đỡ Công ty mở mang phát triển thêm ngành nghề mới, để tạo thêm
việc làm cho người lao động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho Nhà
nước cũng như người lao động của Công ty.
- Hướng đến cổ phần hóa một số xí nghiệp không mang tính chất công
ích như Xí nghiệp Thủy sản để tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
106
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính là một nội dung quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp, kết quả tài chính là một bức tranh toàn cảnh, rõ nét nhất về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng quản lý tài chính
có đóng góp không nhỏ vào nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh
tranh tốt trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề này đã được bàn đến khá nhiều,
song tính thời sự của nó vẫn còn nguyên giá trị, mặt khác ở mỗi thời điểm
khác nhau, tình huống khác nhau, doanh nghiệp khác nhau... phương pháp để
quản lý cũng khác nhau, hay nói cách khác quản lý tài chính vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật. Việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý tài chính tại
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên” đã đạt được những kết
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TCDN, quản
quả sau:
lý TCDN. Trong đó, luận văn cũng đã tập trung chủ yếu vào các nội dung
quản lý tài chính và các biện pháp quản lý tài chính. Tập trung đi sâu nghiên
cứu các nội dung và biện pháp quản lý chủ yếu trong công tác quản lý tài
- Là người trực tiếp quản lý, theo dõi hoạt động tài chính của công ty,
chính doanh nghiệp Nhà nước.
qua nghiên cứu khảo sát, đánh giá một cách toàn diện, với những phương
pháp phù hợp và nguồn số liệu phong phú, luận văn đã cho thấy một thực
- Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm hoàn
trạng của công tác quản lý tài chính với những tồn tại được chỉ ra.
thiện công tác quản lý tài chính ở Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên. Những nhóm giải pháp này có thể không mới, song lại là cần thiết và
(1) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Khai
hữu dụng đối với công ty trong thời điểm này. Nhóm giải pháp bao gồm:
thác thủy lợi Thái Nguyên
107
(2) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
(3) Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận.
(4) Giải pháp cho công tác kiểm tra giám sát về tài chính.
(5) Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, cùng một phương
pháp nhưng áp dụng ở các doanh nghiệp khác nhau lại cho kết quả khác nhau,
bên cạnh đó cách đánh giá chất lượng quản lý cũng có khía cạnh không định
lượng được. Tính phức tạp của hoạt động này được thể hiện cả trên lý luận và
thực tiễn, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ là một đóng góp nhỏ cho
sự phát triển của khoa học tài chính.
Song với sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như những kiến thức,
hiểu biết chuyên môn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô, các anh chị
và các bạn để đề tài này thêm hoàn thiện và thiết thực hơn.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2013, Nhà xuất bản Cục Thống kê Thái Nguyên, Thái Nguyên;
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2014), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2014, Nhà xuất bản Cục Thống kê Thái Nguyên, Thái Nguyên;
3. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2015, Nhà xuất bản Cục Thống kê Thái Nguyên, Thái Nguyên;
4. Lưu Thị Hương (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
6. Nguyễn Trọng Cơ và TS Nghiêm Thị Thà (2009), Phân tích tài chính
doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính
7. Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản
(Lý thuyết - bài tập và bài giải), NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
8. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính công ty hiện đại, NXB Thống kê, Hà
Nội.
9. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH1, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI ban hành ngày 29/11/2005.
10. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13,Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII ban hành ngày 26/11/2014.
11. Lê Quốc Lý (2005), "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế tài
chính ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 03).
12. Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Quảng (2005), “Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nhà nước trong quá trình hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 2).
109
14. Bùi Thiên Sơn (2007), “Một số thay đổi về chính sách kinh tế tài chính ở
Trung Quốc và Hàn Quốc”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, (số 6).
15. Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2015), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ
Tỉnh lần thứ XIX (Nhiệm kỳ 2015 - 2020).
16. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
17. Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
27/02/2015.
110
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐỀ TÀI: “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN”
Kính chào Ông/bà!
Để phục vụ cho đề tài “Tăng cường quản lý tài chính tại Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên” tôi tiến hành thu thập ý kiến từ
Quý ông/bà. Tất cả những thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu.
Kính mong Ông/bà bớt chút thời gian cộng tác, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi thực hiện các mục tiêu trên bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1. Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào nhận xét của Ông/Bà về các
yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên:
Mức độ ảnh hưởng
STT Nhân tố
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng mạnh
1 Các nhân tố về cơ chế, chính sách
2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
3
Cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý.
4
Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
111
Câu 2: Ông/Bà vui lòng đánh giá tiêu chí liên quan đến hiệu quả công tác quản lý tài chính Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Với mỗi tiêu chí có 5 mức độ đánh giá như sau:
Tiêu chí Mức điểm
Không tốt 0
Chưa đạt yêu cầu 1
Chấp nhận được 2
Tốt 3
Rất tốt 4
Khi đánh giá tiêu chí nếu đồng ý với phương án nào thì tích X vào
phương án đó, nếu không chọn thì để trống.
Mức độ đánh giá STT Tiêu chí đánh giá 0 1 2 3 4
I. Công tác quản lý sử dụng vốn
1 Các sổ sách kế toán của Công ty được thực hiện rõ
ràng, minh bạch và trung thực.
2 Công tác kiểm kê tài sản hiện có của doanh nghiệp
được thực hiện định kỳ có tính chính xác cao.
3 Công tác giám sát các hoạt động sử dụng vốn của Công ty được lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.
4 Các đơn vị phụ trách thường xuyên có đợt kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn và có những chỉ đạo định hướng về vốn tích cực.
II. Công tác quản lý chi phí sản xuất
1 Định mức các chi phí của Công ty được UBND tỉnh
phê duyệt phù hợp với điều kiện thực tế
2 Công ty chấp hành tốt các định mức kinh tế đã được
quy định
3 Các báo cáo chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
112
kinh doanh của công ty được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác;
4 Hoạt động phân tích định kỳ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được Công ty thực hiện một cách hiệu quả
III. Công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận
1 Công ty thực hiện tốt các biện pháp để nâng cao chất
lượng DV
2 Sử dụng nguồn kinh phí đều được báo cáo và xin ý
kiến chỉ đạo của các đơn vị cấp trên
3 Có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên về việc sử dụng, trích lập các quỹ từ lợi nhuận của Công ty
Xin Ông bà vui lòng cho biết những thông tin sau:
1. Đơn vị công tác:……………………………………………………..
2. Vị trí công tác:………………………………………………………
3. Độ tuổi:………………………………………………………………
4. Trình độ học vấn:……………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của Quý Ông/Bà!