ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––
ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ THANH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
TS. Đàm Thị Thanh Thủy cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những sự giúp đỡ đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp, anh chị em trong
trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn
thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Đào Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ........................... 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ............................ 5
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính tại trường Đại học công lập .................................. 6
1.1.3. Vai trò quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ....................................... 7
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ................ 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ...... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập ...................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội ............ 24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân .................. 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên ............................................................................................................. 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích ................................... 28
iv
2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................................... 31
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin ..................................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
ĐH SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................... 36
3.1. Tổng quan về Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ...................... 36
3.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 36
3.1.2. Sứ mạng và tầm nhìn ....................................................................................... 38
3.1.3. Các hình thức và quy mô đào tạo .................................................................... 38
3.1.4. Sơ đồ tổ chức - Ban Giám hiệu ....................................................................... 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái Nguyên ....................................................................................................... 44
3.2.1 Công tác kế hoạch ............................................................................................ 44
3.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................................... 45
3.2.3. Hạch toán, kế toán, kiểm toán ......................................................................... 46
3.2.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 69
3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên ................................................................................................ 71
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước .......................................................... 71
3.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................................................. 73
3.3.3. Trình độ cán bộ quản lý .................................................................................. 74
3.3.4. Đặc điểm của ngành ........................................................................................ 75
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên .................................................................................................... 76
3.4.1. Đánh giá hiệu quản quản lý tài chính qua các tiêu chí .................................... 76
3.3.2. Những kết quả đạt được .................................................................................. 80
3.3.3. Những hạn chế của công tác quản lý tài chính ............................................... 81
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................ 82
v
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý tài chính tại
Trường ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ........................................................... 82
4.1.1. Quan điểm quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......... 82
4.1.2. Phương hướng quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên .............................................................................................................. 83
4.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ............. 83
4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm
Thái Nguyên .............................................................................................................. 84
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn tài chính của trường .................................................. 84
4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo để tăng các khoản thu ngoài NSNN ................. 86
4.2.3. Quản lý tốt các hoạt động chi của nhà trường ................................................ 87
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ............................. 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHIẾU ĐIỀU TRA .................................................................................................. 95
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBGD : Cán bộ giảng dạy
CB,VC : Cán bộ, viên chức
CNV : Công nhân viên
ĐHTN : Đại học Thái Nguyên
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
HSSV : Học sinh sinh viên
NCKH : Nghiên cứu Khoa học
NSNN : Ngân sách Nhà nước
SV : Sinh viên
TSCĐ : Tài sản cố định
TTKT&ĐBCLGD : Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo
Chất lượng Giáo dục
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả chọn mẫu .................................................................... 32
Bảng 3.1: Các chương trình đào tạo hệ đại học ..................................................... 39
Bảng 3.2: Các chương trình đào tạo hệ thạc sỹ ......................................................... 40
Bảng 3.3: Các chương trình đào tạo hệ tiến sỹ ......................................................... 40
Bảng 3.4: Quy mô đào tạo của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......... 41
Bảng 3.5: Kế hoạch thu chi của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên .................. 44
Bảng 3.6: Tổng nguồn thu của Đại học Sư phạm Thái Nguyên ............................... 47
Bảng 3.7: Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp ...................................................... 49
Bảng 3.8: Thu ngoài ngân sách ................................................................................. 52
Bảng 3.9: Mức học phí cho các đối tượng học của trường ĐHSP Thái Nguyên ...... 55
Bảng 3.10: Đánh giá công tác thu của Đại học Sư phạm Thái Nguyên.................... 56
Bảng 3.11: Chi tiêu của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên .............................. 57
Bảng 3.12: Các khoản chi thường xuyên .................................................................. 58
Bảng 3.13: Trích lập và phân phối các quỹ của trường ĐHSP Thái Nguyên ........... 59
Bảng 3.14: Chi quỹ khen thưởng của trường ĐHSP Thái Nguyên ........................... 59
Bảng 3.15: Chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp .................................................. 60
Bảng 3.16: Chi nghiệp vụ chuyên môn ..................................................................... 62
Bảng 3.17: Chi nghiên cứu khoa học của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên ... 63
Bảng 3.18: Đánh giá quản lý chi của trường ĐHSP Thái Nguyên ........................... 64
Bảng 3.19: Quản lý tài sản của trường ĐHSP Thái Nguyên .................................... 68
Bảng 3.20: Đánh giá của người dùng về tình hình quản lý tài sản ........................... 69
Bảng 3.21: Số vụ sai phạm hoặc chậm tiến độ trong quản lý tài chính .................... 70
Bảng 3.22: Số lượng lớp tập huấn quản lý tài chính ................................................. 71
Bảng 3.23: Tỷ lệ tiết kiệm của trường ĐHSP Thái Nguyên ..................................... 76
Bảng 3.24: Mức lương trung bình của giảng viên trường ĐHSP Thái nguyên ........ 77
Bảng 3.25 : Tỷ lệ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị ............................................... 78
Bảng 3.26: Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học ................................................... 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác Giáo dục và đào
tạo. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, phát triển Giáo dục cùng với
khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là
đầu tư cho phát triển. Đại hội toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển Giáo dục và đào tạo là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và Ngân sách Nhà nước
còn nhiều hạn hẹp nhưng Đảng và Chính Phủ vẫn đặc biệt quan tâm dành một tỷ lệ
Ngân sách đáng kể trong Ngân sách Nhà nước để đầu tư cho Giáo dục. Với nguồn
Ngân sách đó, lĩnh vực Giáo dục đang ngày càng chuyển mình và đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên trong khi nền Kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế
thị trường được 30 năm, đã có sự hình thành các cơ sở Giáo dục ngoài công lập ngày
một tăng thì cơ chế tài chính Giáo dục thực tế vẫn chưa có thay đổi về chất so với thời
ký kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Việc quản lý Ngân sách Giáo dục rất phân
tán: Các đọa phương quản lý 74% Ngân sách Nhà nước chi cho Giáo dục hàng năm;
các Bộ, Ngành khác 21%, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý 5%.
Các địa phương, Bộ, Ngành không có Báo cáo về tình hình thực hiện và hiệu
quả sử dụng Ngân sách Giáo dục cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vì vậy Bộ GD & ĐT
không đủ điều kiện để đánh giá hiệu quả đầu tư của Nhà nước cho Giáo dục trong
toàn quốc. Mức chi đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp so với nhu cầu rất lớn của
Ngành. Định mức phân bổ Ngân sách Giáo dục chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm
bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ nhà giáo, điều kiện cơ sở vật chất…), chưa làm rõ
được trách nhiệm chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học ở Giáo dục
Đại học công lập, về cơ bản vẫn mang nặng tính bao cấp và bình quân, thụ động.
Việc phân bổ Ngân sách cho Giáo dục chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, thiếu cơ
sở khoa học xây dựng mức chi và đơn giá chuẩn. Việc giao kế hoạch thu chi hàng
2
năm chưa gắn với kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của Ngành, gây khó
khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chế độ,
chính sách và cân đối giữa nhu cầu chi với khả năng nguồn lực tài chính công.
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp có thu,
sau 50 năm thành lập và phát triển, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động
khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu
chi, tăng cường quản lý về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp Giáo dục Đào tạo. Trong
thời gian qua Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã không ngừng phát triển và
xây dựng trường là một cánh chim đầu đàn trong công cuộc trồng người, là chiếc
nôi lớn trong ngành Sư phạm cả nước nói chung và của các tỉnh miền núi phía Bắc
nói riêng…vì vậy nhu cầu về đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác tài
chính và hiệu quả quản lý nguồn vốn Ngân sách cấp là rất cần thiết nhằm ngày càng
nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Quản lý tài chính tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên” mong
muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên và đưa ra một số giải pháp chủ quan nhằm tăng cường công tác quản
lý tài chính tại Nhà trường, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính để phù
hợp, hòa nhập với xu hướng phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính để đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại
trường đại học công lập.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động đến
công tác quản lý tài chính tại Trường ĐH Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên.
3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Trường ĐH
Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý tài chính tại Trường
ĐH Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả quản lý tài chính; Thực trạng, nội dung, kết quả, các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính tại Trường ĐH Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứucông tác quản lý và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên.
- Về thời gian:Số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong hiệu quả quản lý tài chính nói chung và hiệu quả quản lý tài chính tại
trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên nói riêng.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng công tác quản lý tài chính tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên bao gồm:Thực trạng về công tác
quản lý, thu, chi tài chính tại trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.
- Luận văn đã đánh giá được mức độ hiệu quả quản lý tài chính tại trường
Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên; Những hạn chế và tồn tại trong công tác
quản lý vốn, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
4
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Trường Đại
học công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản tài chính tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Trường Đại học
Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
1.1.1. Khái niệm về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
1.1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính tại trường đại học công lập
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra cách hiểu vềtài chính, tuy nhiên
cách hiểu được chấp nhận nhiều nhất là: Tài chính là một thuật ngữ được sử dụng
khi đề cập tới vấn đề liên quan đến sự vận động của các dòng tiền phát sinh trên cơ
sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Hoặc tài chính là quan hệ
giữa các chủ thể trong nền kinh tế về giá trị. Hoặc Tài chính thểhiện là sựvận động
của vốn tiền tệdiễn ra ởmọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối
quan hệkinh tếnảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.
Quan điểm tài chính như trên cho phép nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài
chính. Quan điểm vừa chỉ ra mặt cụ thể- hình thức biểu hiện bên ngoài “vật chất”
của tài chính - là các nguồn tài chính, các quỹtiền tệ; vừa vạch rõ mặt trừu tượng -
bản chất bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải dưới
hình thức giá trị. Từ đó cho nhận thức rằng, quản lý tài chính trước hết là quản lý
các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài
chính, quản lý việc tạo lập, phân bổvà sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ,
hợp lý có hiệu quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý tài chính cũng chính
là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các
mối quan hệ kinh tế- xã hội nẩy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính,
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trịhọc hiện đại như: Taylor,
Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát: quản lý là tác động có ý thức, bằng
quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối hợp
các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi. Theo
6
học thuyết quản lý tài chính của mình, Era Solomon cho rằng: Quản lý tài chính là
việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để
phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử
dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm
đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó.
Bản chất của quản lý tài chính trong mọi tổchức nói chung là giống nhau.
Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơbản riêng. Các trường
đại học công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, song có nhiều loại đơn vị sự
nghiệp như: sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn
hóa thông tin; sự nghiệp thể dục - thể thao và đơn vị sự nghiệp khác.
Quản lý tài chính trong trường đại học nói chung và trường đại học công lập
nói riêng sẽ có những nội dung giống như quản lý tài chính ở các doanh nghiệp, ví
dụ, các trường cần cân bằng giữa chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời
gian dài cũng phải chịu các tác động của nhân tốthịtrường như: sựrủi ro, lợi nhuận,
sựgia tăng giá cả,…
Khái niệm quản lý tài chính tại trường đại học công lập như sau: Quản lý tài
chính trường đại học công là quá trình tác động của Nhà nước tới hệ thống quản trị
đại học công ( bộ máy quản trị đại học công) thông qua hệ thống các công cụ của
nhà nước để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ chức
tạo nguồn lực và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
Là cơ quan đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho thị trường
lao động trong và ngoài nước, nên nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, bởi vì, đầu tư của các trường đại học dành cho việc sản xuất nguồn
vốn con người, nguồn kinh phí của trường đại học phụ thuộc rất nhiều vào thương
hiệu và chất lượng của trường, số lượng sinh viên. Việc các trường đại học sử dụng
không có hiệu quả các nguồn lực sẽ làm giảm sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội đối
với nhà trường để bảo vệ thương hiệu của mình, trường đại học cần được sử dụng
có hiệu quả các khoản tài trợ mà các khoản tài trợ này được thực hiện dựa trên các
7
kiến thức mới mà trường đại học cung cấp cho sinh viên và xã hội. Vì vậy, trường
đại học cần sản sinh những kiến thức mới mà trường đại học cung cấp cho sinh viên
và cho xã hội vượt xa uy tín hiện có của mình.
Thứ hai, trong quản lý tài chính các trường đại học khó có thểcó sựrõ ràng,
rành mạch giống như trong các doanh nghiệp. Bởi đầu ra của loại dịch vụ này là
chất lượng đào tạo, do vậy, quản lý tài chính hiệu quảcần kết hợp cảba yếu tố: Trí
lực (con người); vật lực (cơ sở vật chất); tài lực (nguồn tài chính).
Thứ ba, nguồn thu trong các trường đại học công lập chủyếu là phần kinh phí
nhà nước cấp phát, học phí từngười học và những nguồn thu khác được tạo ra
từgiáo dục. Đối với nguồn thu từ học phí, các trường đại học công lập chưa được tự
xác định mức thu, mức thu nằm trong khung nhà nước đưa ra. Tuy nhiên, ở rất
nhiều quốc gia (đặc biệt là các quốc gia đang phát triển) mức học phí mà các trường
đại học công lập được phép thu phải đạt được mục đích dung hòa giữa chính sách
học phí và chính sách xã hội.
Thứ tư, các khoản chi cho các yếu tốhình thành nên chất lượng sản phẩm là
tri thức.
1.1.3. Vai trò quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các trường Đại học công lập có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, đến hiệu quả các khoản tài chính do đó
phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Chính vì vậy, việc quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và tại trường Đại học công lập nói riêng phải
đặt lên hàng đầu vì:
Thứ nhất, nguồn thu chủ yếu tại các đơn vị sự nghiệp chủ yếu bù đắp một
phần hay toàn bộ khoản chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, giúp giảm áp
lực cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước. Việc cân đối thu thông qua các khoản phí,
lệ phí và các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề cần phải được
xem xét hàng đầu nhằm thỏa mãn lợi ích của đơn vị cũng như lợi ích của toàn xã
hội. Các khoản phí, lệ phí mà các đơn vị thu không thể quá cao để đáp ứng nhu cầu
8
chi tiêu, nhưng cũng không thể quá thấp, vì sẽ tạo gánh nặng cho ngân sách nhà
nước. Do đó, để dung hòa hai mặt lợi ích này, Nhà nước đã ban hành định mức thu
cho phù hợp nhằm đảm bảo mức thu phù hợp, đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả
nước, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau. Những
khoản thu do đơn vị sự nghiệp tự quy định mức thu phải được xem xét trên khía
cạnh cân bằng thu, chi, chủ yếu là để bù đắp cho chi phí thường xuyên của đơn vị,
đồng thời giúp giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp nói chung là hướng tới mục
đích của cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận, không tạo ra của cải vật chất và
không có tính hoàn trả trực tiếp. Chính vì vậy, các đơn vị sự nghiệp có thu - các
trường Đại học công lập phải quản lý chi tiêu một cách có hiệu quả, theo quy định
nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu xét về mặt lâu dài, các khoản chi sự nghiệp có ảnh
hưởng tới phạm vi rộng, phát huy lợi ích của cộng đồng. Nên việc đánh giá hiệu quả
của các khoản chi tiêu này rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian thử nghiệm và
phải quản lý các khoản chi sao cho thích đáng, phát huy tối đa hiệu quả là hết sức
quan trọng.
Thứ ba, việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu giúp cho các
đơn vị này thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài
chính. Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ trong các nguồn thu, nhằm giảm
bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đồng thời tự chủ động, sắp xếp tổ chức
bộ máy, lao động theo yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
phân bổ nguồn tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá hiệu quả và
tuân thủ theo quy định của nhà nước, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan
chủ quản và cơ quan tài chính.
Thứ tư, hoàn thiện việc quản lý tài chính cũng khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực và hiệu
quả công việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao động, đồng thời
gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
9
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
1.1.4.1. Công tác kế hoạch
Cũng giống như các đơn vị khác, tại các trường Đại học công tác lập kế
hoạch luôn được chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Với một bản kế hoạch tốt và
hoàn chỉnh có vài trò rất lớn trong công tác quản lý tài chính tại trường:
Thứ nhất: bảo đảm cho các khoản thu, chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp
có thu, đồng thời giúp các đơn vị này sử dụng hiệu quả NSNN, đem lại lợi ích cho
cộng đồng và xã hội.
Thứ hai: Việc lập kế hoạch được căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất,
hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác trong năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm
kế hoạch của nhà trường. Dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý hành
chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa xây dựng cơ bản của
năm báo cáo làm cơ sở dự kiến cho năm kế hoạch.
Thứ ba: dựa trên những kế hoạch được giao cũng như dựa toán các khoản thu
của, trường sẽ xây dựng đuợc kế hoạch tốt, chủ động thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt, khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh phí thực hiện.
Thứ tư: Đảo bảo được nguồn tài chính của trường, đảm bảo sự phát triển
chung của nhà trường cũng như nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân
viên, tạo dựng được lòng tin vào thực hiện các kế hoạch của nhà trường đã đề ra.
1.1.4.2. Quy chế chi tiêu nội bộ
Với việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hoàn chỉnh và đầy đủ, tạo điều
kiện giúp nhà trường có một cơ chế quản lý tài chính hiệu quả và chuyên nghiệp
hơn bởi vì:
Đảo bảo hành thành các nhiệm vụ được giao, đây là điều quan trọng đới với
các cơ quan nói chung và đối với trường đại học nói riêng trong việc xây dựng và
thực hiện các kế hoạch, đảm bảo về tài chính, tiến độ và chất lượng của kế hoạch.
Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính của Hiệu trưởng
nhà trường. Hiệu trưởng dựa vào các quy định này để chi tiêu những khoản cần thiết
trong sự phát triển của nhà trường không cần phải họp bàn cũng như xem xét ý kiến
của các bên liên quan, nhanh chóng đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác.
10
Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong trường hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Cán bộ công nhân viên trong trường dựa vào các quy định chi tiêu đã
được phê duyệt để có kế hoạch tài chính cho mình trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được nhà trường giao cho.
Với quy chế chi tiêu nộ bộ này, đây là căn cứ thanh toán cũng như kiểm soát
của Kho bạc Nhà nước, của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính…xem xét việc thực
hiện các khoản chi của nhà trường.
Quy định chi tiêu nội bộ càng rõ ràng thì việc quả lý và sử dụng tài sản càng
đúng mục đích và có hiệu quả hơn, góp phần vào công cuộc tiết kiệm chống lãng phí.
Ngoài ra, thông qua chi tiêu nội bộ tạo được sự công bằng giữa các thành
viên trong nhà trường, nâng cao hiệu suất lao động…
1.1.4.3. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Kế toán, kiểm toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi
nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà
quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn
vị sự nghiệp phải kịp thời, chính xác. Do đó, công tác hoạch toán kế toán cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh
phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính
sách của Nhà nước.
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn
vị cấp dưới.
11
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
Công tác hoạch toán kế toán, kiểm toán các nội dung sau:
Thứ nhất: Hạch toán, kế toán, kiểm toán các khoản thu
Nguồn tài chính đầu tư GD đại học công của các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Nguồn tài chính
trong nước và nguồn tài chính ngoài nước.
Nguồn tài chính trong nước được hình thành từcác nguồn:
- Nguồn tài chính tích luỹ từ ngân sách (vốn NSNN)
- Nguồn tài chính tự tạo của nhà trường
- Nguồn tài chính của dân cư (Học phí, lệ phí)
Vốn ngoài nước được hình thành chủ yếu từ viện trợ phát triển chính thức.
Luật giáo dục của Việt Nam đã ghi rõ: Vốn đầu tư cho giáo dục ởnước ta được hình
thành từ các nguồn sau: NSNN; Học phí, tiền đóng góp xây dựng trường, các khoản
thu từ tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh của các cơ sở giáo dục,
các khoản tài trợ khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật
Thứ nhất, nguồn NSNN:Chủ yếu cấp cho các trường đại học, cao đẳng công
và trường dạy nghề do Chính phủ quyết định thành lập. Khoảng 2/3 ngân sách trung
ương được phân bổ cho Bộ Giáo dục - Đào tạo. Các Bộ ngành khác có quản lý các
trường đại học và cao đẳng cũng được cấp ngân sách. Ngoài ra, ngân sách trung ương
còn cấp cho các chương trình mục tiêu để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
NSNN được coi là một trong những quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà nước. Sự vận động
của NSNN được thể hiện ra bên ngoài thông qua hai mặt hoạt động thu và chi.
Việc thực hiện quản lý các hoạt động xã hội, Nhà nước phải sử dụng quỹ tiền
tệ của mình để trang trải cho các nhu cầu chi của các hoạt động đó, trong đó có chi
NSNN cho GD đại học công. Trong điều kiện hiện nay, do sự nhận thức về tầm
quan trọng đặc biệt của giáo dục - đào tạo nói chung và GD-ĐT đại học công nói
12
riêng nên việc phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN thông qua chi thường xuyên
được gọi là đầu tư của NSNN cho GD đại học.
Hai là, nguồn ngoài NSNN: Nguồn ngoài NSNN cho giáo dục đại học bao
gồm học phí, tiền đóng góp xây dựng trường học, các khoản thu từ hoạt động tư
vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh của các cơ sở giáo dục, các khoản
tài trợ khác của các tổ chức, các nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Trong điều kiện hiện nay nguồn tài chính ngoài NSNN dành để đầu tư
cho GD đại học được hình thành từ các khoản thu sau:
- Học phí và các khoản lệ phí:Thu học phí là một trong những hình thức để
chuyển gánh nặng tài chính từ nhà nước sang cha mẹ sinh viên hoặc người sử dụng
nhân lực qua đào tạo để bù đắp một số chi phí trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục
của Nhà nước. Từ trước tới nay, người ta quan niệm thu học phí cũng là một cách
thực hiện công bằng trong giáo dục. Tuy nhiên, đến thời điểm này, chúng ta nên
phân tích lại quan điểm này.
- Nguồn thu từ NCKH và tư vấn dịch vụ: Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học,
lao động sản xuất và các dịch vụ được hình thành dựa trên việc triển khai ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống hoặc tham gia vào phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ tư vấn và dịch vụ phục vụ học sinh,
sinh viên. Đặc biệt, hiện nay nhiều cơ sở giáo dục-đào tạo tiến hành liên kết đào tạo,
thông qua hình thức này có thể đem lại nguồn thu đáng kể cho nhà trường.
- Nguồn thu tư khoản quà tặng, biếu, đóng góp từ thiện;
- Viện trợ, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
- Các khoản thu khác.
Sau khi hình thành nguồn tài chính, nguồn này sẽ được sử dụng cho mục
đích cụ thể, điều đó được thểhiện ở nội dung sau.
Quản lý các nguồn thu các trường Đại học bao hàm việc quy định nguồn thu,
hình thức và công cụ quản lý nguồn thu của đơn vị(như tổ chức khai thác các nguồn
thu - nội dung thu, mức thu, hình thức kiểm tra, kiểm soát) Kèm theo đó là các quy
định, chế độ về quản lý nguồn thu của đơn vị).
13
• Tổ chức khai thác nguồn thu
Để có thể tiến hành các hoạt động, trước tiên, các trường Đại học phải có
nguồn thu. Nguồn thu của các trường Đại học gồm các nguồn từ NSNN cấp, nguồn
thu sự nghiệp và nguồn thu khác.
+ Nguồn thu từ NSNN cấp bao gồm: Kinh phí thực hiện các nghiệp vụ
thường xuyên (lương, phụ cấp và các kinh phí nghiệp vụ thường xuyên khác); Kinh
phí thực hiện các đềtài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương
trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của
nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát…) theo giá hoặc khung giá do nhà
nước quy định; Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra; Vốn đầu tư xây dựng cơ sởvật chất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm,
vốn đối ứng cho các dựán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị bao gồm: Tiền thu phí, lệphí thuộc NSNN
(phần được đểlại cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước). Mức thu phí, lệ
phí và tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí. Thu từ hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu các hoạt động này do thủ trưởng đơn vị
quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật bao gồm :Các dựán viện trợ,
liên kết đào tạo, quà biếu, quà tặng, đặc biệt là vốn vay ngân hàng được các đơn vị
sự nghiệp vay theo cơ chế để bổ sung cho việc chi tiêu và đầu tư khi cần thiết. Bên
cạnh đó, các đơn vịcòn được phép mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi của các hoạt động.
• Quy định mức thu và kiểm tra kiểm soát thu
Đối với các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ NSNN cấp được căn cứ vào các
quy định mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ. Ví dụ: ởViệt Nam hiện nay, cấp kinh phi chi
thường xuyên cho các trường là cấp bình quân, ít có phân biệt ngành đào tạo, không
14
phân biệt quy mô trường,…Do nguồn thu này phụthuộc ngân khố mỗi quốc gia và
phụ thuộc vào mục tiêu mỗi quốc gia theo đuổi trong từng thời kỳ, nên cần xem xét
mức chi cho các trường đại học công lập đã hợp lý hay chưa? Định mức cấp NSNN
cần phải gắn với chất lượng đào tạo, đểqua đó thay đổi mức cấp cho phù hợp.
Bên cạnh nguồn thu từ NSNN, các nguồn thu khác cũng được xác định mức
thu cho hợp lý, có căn cứ khoa học. Vì, nếu NSNN hạn hẹp, cần tạo chính sách rõ
ràng cho các trường trong việc tăng thu các nguồn ngoài NSNN. Mức học phí phải
được xây dựng căn cứ vào chất lượng đào tạo, gắn với thang đo chất lượng cụ thể,
có kiểm soát. Ở Việt Nam, mức thu học phí các trường đại học công lập được xác
định theo công thức:
Học phí = Chi phí thường xuyên tối thiểu - Hỗ trợ của nhà nước
Chi phí thường xuyên tối thiểu được xác định dựa trên yêu cầu đảm bảo số
giảng viên tối thiểu để giảng dạy cho một sinh viên nhất định và các điều kiện về cơ
sở vật chất khác cho giảng dạy. Yêu cầu này thể hiện ở định mức sinh viên/giảng
viên và tỷ trọng chi thanh toán cá nhân trong tổng chi thường xuyên.
Mức thu các nguồn khác: thu từ NCKH, thu từ tư vấn, thu dịch vụ khác,…
phải xác định được mục tiêu cuối cùng là thu bù chi và có tích lũy. Kiểm soát thu là
khâu quan trọng. Điều này ảnh hưởng đến sự bền vững tài chính của mỗi đơn vị đào
tạo. Công việc này cần thực hiện thường xuyên, công khai và kịp thời.
Thứ hai: Hạch toán, kế toán, kiểm toán các khoản chi
Nguồn tài chính các trường đại học chủyếu được sửdụng để đầu tưcho các
chương trình nhằm phát triển hệ thống GD đại học như: đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý; trang bị các thiết bị, phương tiện thí nghiệm thực hành; trang bị các
phương tiện nhằm phát triển tin học và ứng dụng nó vào hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu khoa học; hỗ trợ đời sống giáo viên, mua sắm bổ sung và sửa chữa kịp
thời các tài sản đang trong quá trình sử dụng; chi tinh giản biên chế; chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất và chi khác (nếu có) …
Việc sử dụng nguồn tài chính phải đảm bảo được mục tiêu vừa nâng cao ý
thức trách nhiệm của những người được hưởng hàng hoá công cộng và những người
15
cung ứng hàng hoá đó; vừa san sẻ gánh nặng ngân sách cho Chính phủ, đồng thời
thể hiện sự quán triệt quan điểm xã hội hoá trong giáo dục đại học xét trên giác độ
huy động nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động này. Xu hướng vận động của các
nguồn tài chính đầu tưcho GD-ĐT đại học cho thấy : khi trình độ phát triển kinh tế
càng cao thì tỷ trọng chi cho giáo dục đại học càng lớn.
Cụ thể cho việc sử dụng nguồn tài chính thông qua những nội dung chi sau:
• Chi hoạt động thường xuyên
Kinh phí cho chi hoạt động thường xuyên của các trường đại học được lấy từ
nguồn NSNN cấp và nguồn ngoài Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và một phần được lấy từ nguồn
thu sự nghiệp khác đối với các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp có thu. Bao
gồm: các khoản chi cho người lao động, chi hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ,
chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi
mua sắm tài sản, chi khác …
- Chi cho người lao động: đó là các khoản chi tiền lương, tiền công; các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn theo qui định…
- Chi hành chính: chi mua vật tư văn phòng, cước phí dịch vụcông cộng,
thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghịphí…
- Chi các hoạt động nghiệp vụ, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệphí, chi hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ(kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định).
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy
móc thiết bị…
- Chi khác.
• Chi thực hiện các đềtài nghiên cứu khoa học
Tuỳ kế hoạch nghiên cứu khoa học của từng trường mà có nguồn tài chính
cấp ứng với mỗi loại cấp độ đề tài đó, gồm các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp
Bộ, cấp Trường. Với các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ đòi
hỏi tính ứng dụng vào thực tiễn cao, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
nhằm nghiên cứu phục vụ giảng dạy và học tập.
16
Ngoài ra, nguồn tài chính còn sử dụng trong các trường để thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước,
như: điều tra, quy hoạch, khảo sát;… ; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn
nước ngoài theo qui định.
• Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước qui định
• Chi đầu tưphát triển
Chi đầu tư phát triển gồm các mảng chính sau: chi đầu tưxây dựng cơ sởvật
chất; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản và chi thực hiện các dựán đầu
tưtheo qui định.
• Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
• Các khoản chi khác (nếu có)
Quản lý chi các trường Đại học công bao hàm các phương pháp, hình thức và
các công cụ quản lý việc chi tiêu của đơn vị như quy định nội dung chi, lập kếhoạch
chi, xác định mức chi, bộ máy quản lý thu chi, kiểm soát chi,… Kèm theo và chi
phối các hoạt động đó là các chế độ, quy định, quy chếcó liên quan đến quản lý chi
của đơn vịsựnghiệp.
- Các khoản chi của các trường Đại học công
+ Chi hoạt động thường xuyên
Trường Đại học phải thực hiện các hoạt động thường xuyên căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Để thực hiện các hoạt động này, các
trường phải chi theo nội dung các khoản chi trong mục sửdụng nguồn tài chính trình
bày trên đây.
- Quy định mức chi và kiểm soát chi
Việc quy định mức chi cần gắn với mục tiêu cuối cùng là hiệu quảchi, điều
này được đánh giá thông qua những kết quả của việc chi. Tùy vào mục tiêu của mỗi
trường đại học công lập, mức chi cho các nội dung kểtrên là khác nhau. Trường đại
học hoạt động theo mô hình cổ điển thường tập trung nhiều cho hoạt động đào tạo,
song hiện nay các trường đại học đi theo xu hướng: tập trung đầu tưcho ra những
sản phẩm liên quan đến NCKH và tư vấn dịch vụ đào tạo. Vì vậy, cần xác định
trường đại học đó thuộc mô hình trường đại học chuẩn khu vực hay chuẩn quốc tế.
17
Đối với các trường đại học hàng đầu nằm trong top 200 trường đại học được công
bố bởi trang báo Times Higher Education thì chi cho NCKH và hoạt động tư vấn
khoảng trên 50%. Để xác định mức chi hợp lý, có thể tham khảo hệ thống tiêu chí
đánh giá hiệu quả quản lý tài chính trong nội dung dưới đây.
Giống như mục tiêu quản lý thu, kiểm soát chi là khâu đóng vai trò rất quan
trọng trong quản lý chi, nó liên quan trực tiếp đến mức thu và nguồn thu. Kiểm soát
chi cũng cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và kịp thời để đưa ra những biện
pháp hiệu chỉnh đạt được mục đích cuối cùng của việc chi.
Phân phối chênh lệch thu- chi
Phân phối chênh lệch thu- chi bao hàm các nội dung như phương pháp, cách
thức trích lập của các trường Đại học từ phần chênh lệch thu chi (nếu có), cách thức
sử dụng các quỹ, bộ máy quản lý quá trình phân phối này… và các quy chế tài
chính áp dụng trong phân phối. Hiện nay, các trường Đại học công hàng năm được
trích lập các quỹ từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), sau khi đã trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụvới NSNN theo quy định của
pháp luật. Trường được trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Chênh lệch thu lớn
hơn chi trong năm được xác định như sau:
Thu sự nghiệp và NSNN cấp Chi hoạt động thường Chênh lệch = chi thường xuyên và chi Nhà - xuyên và chi Nhà thu chi nước đặt hàng nước đặt hàng
Trong đó: Thu sự nghiệp, NSNN cấp chi thường xuyên, chi nhà nước đặt
hàng và chi hoạt động thường xuyên được xác định theo nội dung chi và nguồn tài
chính của đơn vị sự nghiệp có thu đã nêu.
Thủ trưởng đơn vị chủ động quyết định việc trích lập quỹ, sau khi thống nhất
với tổ chức công đoàn của đơn vịvà được thực hiện theo trình tựvới các mục đích
sửdụng như sau:
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người
lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút.
- Trích lập Quỹ khen thưởng được dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất
cho cá nhân, tập thể theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Thủ trưởng đơn
18
vị quyết định việc chi Quỹ khen thưởng sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn
đơn vị.
- Trích lập quỹ phúc lợi đểxây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng Quỹ phúc lợi sau khi thống nhất với tổ chức
công đoàn đơn vị.
- Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển
nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
máy móc thiết bị nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹthuật, công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện, nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức
trong đơn vị. Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vào các mục đích trên
do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Hạch toán, kế toán, kiểm toán quản lý tài sản
Quản lý tài sản bao hàm nội dung và các phương pháp quản lý tài sản.
Trường Đại học công có trách nhiệm quản lý các tài sản theo các quy định hiện
hành của nhà nước nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Những nội dung quan
trọng trong quản lý tài sản mà đơn vịcần thực hiện là: phân bổtài sản, quản lý tài sản
cố định và tài sản lưu động, đầu tư, khai thác, đổi mới tài sản, trích khấu hao tài sản
cố định, quản lý quỹkhấu hao, quản lý tiền thanh lý tài sản, kiểm kê, đánh giá lại,
phương thức tích lũy đầu tưmới, xác định nguồn để đầu tư, v.v…
Nội dung quản lý tài chính không thể không đề cập là kiểm soát tài chính.
Kiểm soát tài chínhlà tổng thểcác hình thức, phương pháp, công cụ được sử
dụng trong quá trình kiểm tra, giám sát tài chính của một trường Đại học. Kiểm soát
tài chính là một nội dung quan trọng, là khâu thiết yếu trong đó là kiểm soát nội bộ
và thông tin tài chính của đơn vị. Kiểm soát tài chính được thực hiện từcơquan quản
lý cấp trên và từ bộ phận quản lý trong đơn vị.
Kiểm soát tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và
đào tạo có vai trò rất quan trọng. Hoạt động này có tác dụng tăng cường hiệu
19
quảcông tác quản lý tài chính, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của đơn vị, đảm bảo
tính chính xác, hợp lý trong quản lý thu chi từ đó tăng tính hiệu quảcủa vốn đầu
tưcho hoạt động sựnghiệp cũng nhưgóp phần thực hành tiết kiệm. Kiểm soát tài
chính thúc đẩy đơn vịthực hiện nghiêm chính sách, chế độvà kỷluật tài chính của
nhà nước. Kiểm soát tài chính bao gồm:
- Kiểm soát trước khi thực hiện kếhoạch tài chính. Hoạt động này được tiến
hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí (kiểm soát quá
trình lập dựtoán thu, chi của các trường Đại học)
- Kiểm soát trong quá trình thực hiện. Kiểm soát trong quá trình thực hiện
được tiến hành ngay trongcác ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch tài
chính đã được quyết định. Giai đoạn này là kiểm soát trong các hoạt động tài chính,
kiểm soát quá trình thực hiện thu chi tại các trường Đại học.
- Kiểm soát thường xuyên là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan
trọng đến công tác quản lý tài chính của các trường Đại học. Kiểm soát thường
xuyên nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục hàng ngày đối với các hoạt
động tài chính, nghiệp vụtài chính phát sinh để từ đó phát hiện kịp thời những sai
sót, vi phạm chính sách, kỷ luật tài chính. Hoạt động này có tác dụng phòng ngừa
những sai sót một cách hữu hiệu, trên cơsở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài
chính, tổchức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu, đảm bảo chi đúng,
chi đủ, chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế
xã hội.
- Kiểm soát sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm soát sau khi thực hiện
kế hoạch tài chính được tiến hành sau khi đã kết thúc các giai đoạn thực hiện kế
hoạch tài chính (kiểm tra, duyệt các khoản đã thu, chi của đơn vịsựnghiệp thuộc
lĩnh vực giáo dục đào tạo). Mục đích kiểm soát tài chính giai đoạn này là xem xét
lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu,
tài liệu tổng hợp được đưa ra trong các sổ sách, báo cáo để từ đó có thể tổng kết,
phát hiện sai phạm cũng như rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính trong kỳ sau..
20
1.1.4.4. Hệ thống thanh tra kiểm tra
Để quyết định của nhà trường được đảm bảo thực hiện nhanh chóng, hiệu
quả và tiết kiệm, thì công tác thanh kiểm tra giúp cho các tổ chức và cá nhân chấp
hành một cách chính xác, đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết
định quản lý; để kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lượng quản lý; khi cần
thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
quản lý.
Hệ thống thanh tra, kiểm tra giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu chung của trường đã đề ra. Hoạt động thanh tra kiểm tra nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý các sai phạm trong quản lý tài chính, vốn ngân sách; đề xuất hoàn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách quản lý; giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực tài chính ở tất cả các đơn vị trong trường và nó là cơ sở trong việc đóng góp
tích cực vào viêc tăng thu cho nhà trường, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong
quản lý sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của nhà trường. Do vậy, cần thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các đơn vị
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
1.1.4.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Việc tổ chức bộ máy quản lý tài chính ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian và
hiệu quả của quá trình quản lý. Một cơ quan có bộ máy quản lý tài chính nhỏ gọn,
năng suất lao động sẽ tăng lên, tránh được việc gây thất thoát lãng phí trong quá
trình hoạt động. Bên cạnh đó, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì yếu
tố con người ngày càng được quan tâm hơn vì: năng lực cán bộ là yếu tố quyết định
trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của
lãnh đạo tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
công tác kế hoạch tài chính, nghiệp vụ kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý
tài chính đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà
nước góp phần vào hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nói chung và các
đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng.
21
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
1.1.5.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của
đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý
đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các
chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy
định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,…
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường
và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của
các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động
đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó
nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho
hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm
bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình
quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một
cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng
như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị sự
nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình
đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó
và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch
22
ra hành lang pháp lý cho đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp
sẽ trở thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn
lực tài chính của các đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động
chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo
có thể làm hao tổn NSNN, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác
mà không đạt được các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Để có một cơ sở pháp lý hoàn c hỉnh, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần
xác định rõ chu trình quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự toán,
thực hiện, quyết toán; xác định các nguồn thu đơn vị có được và được phép tổ
chức thu; xác định cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ; cơ chế phân
phối, sử dụng chê nh lệch thu chi; cơ chế quản lý, sử dụng, khai thác tài sản,... trên
cơ sở đó các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thực hiện tăng cường công tác
quản lý tài chính
1.1.5.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu trong
khoa học quản lý nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động theo kế hoạch vạch ra,
phát hiện kịp thời các sai sót, vướng mắc để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tránh
những tổn thất.
Cơ sở khách quan cho công tác kiểm tra tài chính là chức năng tài chính và
nó được thể hiện thông qua công tác kiểm tra tài chính. Công tác kiểm tra tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp có thu có tác động tăng cường quản lý tài chính, thúc đẩy
việc thực hiện kế hoạch của đơn vị, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý kinh phí được cấp nhằm đảm bảo tăng hiệu quả
kinh tế, hiệu quả của xã hội. Đồng thời, góp phần thực hiện tiết kiệm, hiệu quả
nguồn lực tài chính, tôn trọng chính sách, chế độ kỷ luật tài chính của Nhà nước ban
hành. Kiểm tra tài chính bao gồm:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được tiến
hành trước khi xây và dựng, xét duyệt quyết định dự toán kinh phí.
23
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được tiến
hành sau khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện công tác kế hoạch tài chính. Mục tiêu
của kiểm tra tài chính ở giai đoạn này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, chính
xác của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu, tài liệu tổng hợp được đưa ra
trong các sổ sách, báo biểu, từ đó có thể tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hóa tài chính trong các kỳ sau đó.
Cùng với hoạt động kiểm tra thì kiểm soát thường xuyên là một nhân tố có
ảnh hưởng quan trọng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Kiểm soát
thường xuyên là hoạt động nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục đối với
hoạt động tài chính, nghiệp vụ tài chính phát sinh nên có thể kịp thời phát hiện
những sai sót, những vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật, tài chính. Trên cơ sở đó,
thúc đẩy việc hoàn thành các kế hoạch tài chính, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn kinh phí, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi có hiệu quả phù hợp với
mục tiêu của Nhà nước giao cho và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.5.3. Trình độ cán bộ quản lý
Trong lĩnh vực quản lý, con người được coi là nhân tố trung tâm, là khâu
quan trọng nhất trong việc xử lý các thông tin để ra quyết định quản lý.. Đối với
mỗi cơ quan và doanh nghiệp khi có trình độ quản lý giỏi nó sẽ giúp quá trình quản
lý được thuận lợi, nhanh chóng khắc phục những sai lầm, tiết kiệm được nhiều
khoản chi tiêu gây lãng phí mà không hiệu quả, tập trung vào những danh mục và
hạm mục quan trọng, tư vấn cho các cấp lãnh đạo đưa ra được các quyết định đúng
đắn… Do đó nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết
định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như việc quản lý tài chính
nói riêng.
1.1.5.4. Đặc điểm của ngành
Đặc điểm của ngành là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc quản
lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động sự
nghiệp trong các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi
trường, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Do đặc điểm của các lĩnh vực này là khác nhau nên đặc điểm hoạt động của các đơn
24
vị này khác nhau dẫn đến mô hình quản lý tài chính cũng sẽ thay đổi cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị.
Với đặc điểm là ngành đào tạo con người, đào tạo những lao động phục vụ
cho công cuộc xây dựng đất nước. Chất lượng đạo tạo liên quan rất nhiều đến chất
lượng của nguồn lao động cung cấp cho xã hội, chính vì vậy việc đầu tư cho giáo
dục ngày càng cấp thiết và quan trọng. Ngành giáo dục nói chung và đối với trường
đại học nói riêng được nhà nước quan tâm và đầu tư ngày càng nhiều, nguồn vốn
đầu tư cho các trường đại học ngày càng mở rộng như: từ ngân sách, từ học phí, từ
liên kết dự án…Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình quản lý tài chính.
Ngoài ra, do hoạt động của từng ngành khác nhau dẫn đến tính chất và nội
dung của các khoản thu, chi của các đơn vị cũng khác nhau mang tính đặ thù của
ngành. Điều này đòi hỏi trên cơ sở nguyên tắc quản lý chung, từng ngành, từng đơn
vị phải có các biện pháp quản lý cụ thể cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của
ngành, đơn vị mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội thành lập năm 1993 trên cơ sở tổ chức, sắp
xếp lại 3 Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính của Trường
Đại học quốc gia Hà nội như sau:
Nhà nước điều hành có chủ định hoạt động quản lý tài chính thông qua văn
bản quy phạm pháp luật; chế độ, chính sách về quản lý tài chính và kiểm tra giám
sát thông qua các cơ quan thanh tra, kiểm toán, kho bạc Nhà nước.
Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý điều hành trực tiếp bằng cách giao dự toán
và cấp phát kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cho các đơn vị; công khai tài chính tại
các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Đại học
Quốc gia Hà Nội; quản lý và điều hành gián tiếp thông qua hệ thống các văn bản
quản lý tài chính ban hành nội bộ Đại học Quốc gia Hà nội;
Từ năm 2007 đến nay, ĐHQGHN thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các sự
nghiệp công lập theo quy định.
25
Sau khi nhà trường thực hiện cơ chế tự chủ trong việc quản lý tài chính nhà
trường đã đạt được những thành quả như sau:
- Lương cán bộ giảng viên trong trường ngày càng được nâng lên, ngoài việc
chăm sóc về vật chất nhà trường đã đưa ra nhiều chính sách đãi ngộ về tinh thần
giúp cán bộ giảng viên ngày càng gắn bó với trường và ngày càng tâm huyết với
ngành giáo dục.
- Với nguồn thu được mở rộng, nhà trường đã xây dựng được cơ sở vật chất
ngày càng hiện đại, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và sinh viên
trong trường.
- Việc chi cho nghiên cứu khoa học ngày càng nhiều hơn, số lượng công
trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước tăng lên đáng kể, uy tín cũng như
thương hiệu nhà trường được đi lên. Ngày càng sứng đáng với đứng đầu cả nước.
- Nhà trường đã mở ra nhiều chương trình học tiên tiến, góp phần đóng vào
nguồn thu của nhà trường, bên cạnh đó chất lượng đào tạo cũng được nâng lên đáng
kể, chất lượng của giảng viên cũng được nâng lên.
- Với cơ chế kiểm soát chặt chẽ, các quy định trong chi tiêu nội bộ rõ ràng
lên hằng năm nhà trường tiết kiệm được một lượng tiền lớn trong quá trình chi tiêu
của nhà trường.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã được các đơn vị sử dụng lao động đánh
giá cao, uy tín trong ngành. Với sự cân đối tài chính trong suốt thời gian dài cho
thấy tình trạng tài chính của trường rất ổn định và bền vững. Các nguồn thu ngoài
ngân sách tăng hàng năm, góp phần tăng nguồn thu cho trường. Việc sử dụng ngày
càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng dạy,
tăng tỷ trọng chi cho con người, giảm chi phí hành chính. Trường đã chủ động
nghiên cứu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ
của nhà trường.
- Sự chủ động của các trường trong việc đa dạng nguồn thu ngoài nguồn
kinh phí của NSNN. Đòi hỏi ngày càng tăng về GDĐH đang đặt ra một sức ép lên
kho bạc của nhà nước ở cả những nước phát triển và đang phát triển, việc tìm kiếm
những cách thức bù đắp chi phí và tạo ra thu nhập không ngừng diễn ra.
26
- Sự thay đổi tích cực trong cách quản lý tài chính các trường trên 2 nội
dung: phân bổ kinh phí và cách thực hiện kiểm soát và giám sát.
- Việc tạo ra thu nhập: Các trường học giờ đây có động lực để khích lệ việc
tạo ra nguồn thu từ con người và tài sản của nhà trường. Lợi nhuận tạo ra không cần
phải nộp lại cho nhà nước; khoản tiền dư thừa có thể tích lũy và việc sắp xếp do
lãnh đạo nhà trường quyết định.
- Nhà trường đã liên kết với nhiều doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn lao
động có chất lượng cao, nâng cao nguồn thu nhập cho nhà trường và góp phần mở
rộng kiến thức cho sinh viên, vừa có cơ hội thực hành và có cơ hội lựa chọn.
- Cơ chế quản lý tài chính ngày càng thông thoáng và linh hoạt, chính vì vậy
nhà trường đã liên kết với nhiều trường khác ở những nơi điều kiện đia lại khó
khăn, mở các chi nhánh của nhà trưởng để thu hút sinh viên đến trường và nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Giải quyết các vấn đề tài chính ngày càng nhanh gọn, các thủ tục giấy tờ
được đơn giản hóa, bộ máy quản lý cũng ngày càng hợp lý hơn giúp cho việc quản
lý tài chính hiệu quả, giảm được các vụ việc sai phạm trong quản lý tài chính của
nhà trường.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên
Qua bài học kinh nghiệm của một số Trường Đại học trong nước, các trường
Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên nói chung và Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên nói riêng cũng cần vận dụng những cách huy động nguồn vốn đển
tăng nguồn thu cho Trường, tăng cường công tác quản lý tài chính và tự chủ về tài
chính, giảm bớt gánh nặng cho nguồn ngân sách của Nhà nước. Cụ thể:
Thực tế cho thấy, thương hiệu về trí thức của một trường Đại học không
ngẫu nhiên mà có, nó chỉ được tạo ra khi nhà trường giải quyết được đồng thời 4
vấn đề:
Thứ nhất, Cần đa dạng hóa nguồn thu cho trường, nâng cao tính tự chủ về tài
chính tránh trường hợp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo, phương pháp đào tạo, cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo bao gồm thư viện, phòng học, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, trang
27
thiết bị thực hành, thực tập phải khang trang hiện đại. Giáo trình, giáo án bài giảng
phải cập nhật được những công nghệ, kiến thức mới, tương xứng với yêu cầu của
các đơn vị sử dụng đào tạo.
Thứ ba: Cần phải đa dạng hóa các hình thức đào tạo của nhà trường để tăng
thêm nguồn thu, bên cạnh đó phải nâng cao trình độ giảng viên nhằm thu hút ngày
càng nhiều lượng sinh viên đến học với trường, nâng cao thương hiệu nhà trường.
Thứ tư, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn ngân sách cấp cho Nhà trường.
Bốn vấn đề trên có sự gắn kết hữu cơ với nhau, chỉ được giải quyết một cách
hiệu quả khi nhà trường có đủ nguồn lực tài chính. Đặc biệt phải có cơ chế tự chủ
tài chính linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm cụ thể sự huy động
được tối đa các nguồn lực tham gia vào quá trình tự đổi mới, tự xây dựng thương
hiệu Nhà trường.
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được một số
các câu hỏi chính sau:
- Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm -Đại học Thái
Nguyên ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên?
- Để tăng cường quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
cần thực hiện những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng để đánh giá các yếu tố tác động đến tính
hình quản lý tài chính của trường đại học Sư phạm Thái Nguyên. Các yếu tố này có
mối quan hệ khăng khít với nhau, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của quá trình
quản lý tài chính của trường. Việc quản lý có hiệu quả giúp cho nhà trường ngày
càng phát triển, thương hiệu được quảng bá sâu rộng đến các vùng trong cả nước.
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút người học cũng như đem lại nguồn
thu lớn cho nhà trường. Bên cạnh đó, với xu thế phát triển và hội nhập, việc quản lý
tài chính cũng cần có những thay đổi nhất định, các nguồn thu truyền thống có xu
hướng giảm, thay vào đó là các nguồn thu mới có xu hướng tăng lên như: thu từ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thu từ học phí các lớp chất lượng cao,
thu từ các chương trình dự án hợp tác quốc tế…Như vậy, các yếu tố này có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình quản lý tài chính của trường Đại học Sư
phạm thái Nguyên.
2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Với cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng ở tất cả các khâu của quá
trình hoạt động nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt đầu tư khâu điều
29
tra, khảo sát đánh giá những cơ hội, tiềm năng và thực trạng của quá trình quản lý
tài chính của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trong đó có sự tham gia của
các nhà quản lý để lấy ý kiến đánh giá quá trình quản lý tài chính, lấy ý kiến các đối
tượng quản lý tài chính như các cán bộ giảng viên, sinh viên, người học…để xem
xét những đánh giá quá trình quản lý tài chính tại trường. Một số công cụ được sử
dụng để lấy ý kiến như phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua bảng hỏi… vận dụng
một cách linh hoạt sao cho tiết kiệm thời gian nhưng đảm bảo được các thông tin
cần thiết. Với những đóng góp đó để thấy được những điểm mạnh, điểm hạn chế
của quá trình quản lý , từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng
quản lý tài chính của trường.
2.2.1.3. Tiếp cận theo nhóm
Trong quá trình xem xét và đánh giá quá trình quản lý tài chính của trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Dựa theo các đối tượng thuộc diện quản lý tài chính
tác giả chia ra 2 nhóm đối tượng chính đó là: (1) người học: nhóm này bao gồm: các
nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chính quy, sinh viên vừa học vừa làm.
(2) cán bộ, giảng viên trong trường: bao gồm nhưng cán bộ trực tiếp tham gia vào
quá trình quản lý tài chính của trường và những đối tượng chụi sự quản lý. Với việc
tiếp cận như này giúp cho nghiên cứu có cái nhìn tổng thể và xem xét đối với từng
đối tượng cụ thể của quá trình quản lý để tìm ra các giải pháp cho từng đối tượng.
2.2.1.4. Khung nghiên cứu quản lý tài chính của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích, với các phương pháp
tiếp cận đã được tác giả đựa chọn, tác giả xây dựng khung nghiên cứu quản lý
tài chính của trường Đại học Sư Phạm Thái nguyên. Khung nghiên cứu được
mô tả ở sơ đồ 2.1.
Quá trình quản lý tài chính của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
được phân tích dựa trên 5 nội dung như sau: Công tác kế hoạch, quy chế chi
tiêu nội bộ, hoạch toán kế toán, hệ thống thanh tra kiểm tra và tổ chức bộ máy
quản lý tài chính. Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý tài chính bào gồm:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, hệ thống kiểm soát nội bộ, trình độ
quản lý, đặc điểm của ngành.
30
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Trình độ cán bộ quản lý
Đặc điểm của ngành
HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước
NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Quản lý tài Quy chế chi Hoạch toán, Tổ chức bộ
sản tiêu nội bộ kế toán máy quản
lý tài chính Công tác kế hoạch
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Quản lý tốt hoạt Hoàn thiện công Đa dạng hóa Nầng cao chất
động chi của nhà tác kiểm tra, nguồn tài chính lượng đào tạo để
trường kiểm soát tài nâng cao nguồn của trường
chính thu ngoài ngân
sách Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu quản lý tài chính
tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Nguồn: Mô tả của tác giả
31
2.2.2. Thu thập số liệu
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Đây là những tài liệu quan trọng để đánh giá quá trình quản lý tài chính của
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và dề xuất các giải pháp phù hợp với mục
tiêu của luận văn đã đưa ra.
Tài liệu thứ cấp cho luận văn được thu thập từ Phòng Kế hoạch tài chính,
Phòng Quản trị phục vụ, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Công tác học sinh viên,
Phòng Đào tạo…
Ngoài ra, để phục vụ cho mục địch nghiên cứu của luận văn tác giả đã thu
thập một số tài liệu sạu đây:
+ Báo cáo công tác quản lý tài chính trường Đại học Quốc gia Hà nội năm 2010.
+ Báo cáo công tác quản lý tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011.
+ Số liệu thống kê học sinh, sinh viên từ năm 2013 đến 2015.
+ Số liệu thống kê cán bộ công nhân viên từ năm 2011 đến năm 2015.
+ Số liệu quản lý thu chi của trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên từ năm
2011 đến năm 2015.
- Phương pháp thu thập số liệu: Các thông tin, văn bản, các chính sách của
nhà nước được tác giả thu thập bằng cách tra cứu các tài liệu, văn bawnt, sách, các
nghiên cứu trước đó. Các thông tin về nhà trường được tác giả đi đến các phòng ban
liên quan để xin các số liệu cần thiết.
- Nguồn tài liệu thứ cấp này sau khi được thu thập, tác giả đã xử lý, phan
loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá để có cái nhìn tổng quan về quá trình quản lý
tài chính của trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Trên cơ sở thực trạng quản lý
tài chính luận văn đề xuất giải pháp việc nâng cao quản lý tài trình tại trường Sư
Phạm Thái Nguyên.
Để đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, đề tài sử dụng kết hợp cả hai phương pháp phân tích định tính và phương
pháp phân tích định lượng. Hai phương pháp này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong
việc làm sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu.
32
2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
a, Chọn mẫu nghiên cứu:
Xác định cỡ mẫu trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, việc
chọn mẫu đại diện và đủ lớn là rất quan trọng. Những nhân tố cần được xem xét để
xác định được cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu như: độ chính xác, chất
lượng của số liệu, chi phí, thời gian cho việc thu thập số liệu… để có được một kết
quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình chọn mẫu,
mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định cỡ mẫu của Slovin như sau:
n = N 1+ N* e2 Trong đó:
n : cỡ mẫu
N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Đề tài sử dụng độ tin cậy là 90%.
Tổng thể mẫu (N): (Tổng số cán bộ giảng viên và người học trong trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên),
Sau khi áp dụng công thức với N= 8017, tác giả tính toán được lượng mẫu
cần dùng là 99 mẫu.
Nhưng để đảm bảo tính chính xác cũng như đảm bảo tính khoa học của việc
điều tra của tác giả, tác giả đã lấy điều tra 200 sinh viên và 100 cán bộ giảng viên
trong trường.
Sau khi xác định được số lượng mẫu cần thiết tác giả bắt đầu công tác phỏng
vấn các đối tượng cần xin ý kiến.
Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả chọn mẫu
STT 1
2
Đối tượng phỏng vấn Cán bộ giảng viên trong trường + Cán bộ phòng ban + Giảng viên Người học + Trên đại học + Sinh viên chính quy + Sinh viên vừa học vừa làm Số phiếu phỏng vấn 100 45 55 200 22 107 71
Nguồn: Theo số liệu tác giả điều tra
33
b, Đề tài tiến hành điều tra bằng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp những
đối tượng tham gia vào quá trình quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Sử dụng phương pháp điều tra theo câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra đã
được chuẩn bị trước và áp dụng phương pháp phỏng vấn linh hoạt liên quan đến
quản lý tài chính.
(Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 1)
Mục địch của việc sử dụng số liệu tác giả điều tra: từ những thông tin thu
thập được thông qua việc trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra tiến hành tổng
hợp, phân tích đánh giá công tác quản lý tài chính tại trường.
Câu hỏi điều tra thảo luận bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở: Mục đích sử
dụng các số liệu này là thông tin cung cấp sẽ đánh giá thực trạng việc quản lý tài
chính tại trường Đại học Sư phạm Thái nguyên.
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội
bằng việc mô tả thông qua các số liệu đã được thu thập. Phương pháp này dùng để
phân tích tình hình quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Với
việc thống kê mô tả này, luận văn sẽ thể hiện được sự biến động trong công tác
quản lý tài chính, cũng như thể hiện được xu thế phát triển của nó. Từ đó, tìm ra
được các nguyên nhân biến động đó và tìm ra những biện pháp khắc phục những
hạn chế trong quá trình quản lý.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu Kinh tế
xã hội trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này nhằm xác định mức thay đổi
của quá trình quản lý tài chính qua các năm từ 2011 đến năm 2015, so sánh biến
động cơ cấu quản lý tài chính trong năm tài chính đó.
Ngoài ra, trong nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tác giả
so sách tốc độ phát triển trong cơ cấu thu, cơ cấu chi và quản lý tài sản của trường
để tìm ra xu hướng thay đổi của quản lý tài chính.
34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài chính
- Tỷ lệ thay đổi các nguồn thu, chi, quản lý tài sản.
Các yếu tố cấu thành trong năm N Tỷ lệ cơ cấu = Tổng số trong năm N
Chỉ tiêu này dùng để xem xét sự biến động của cơ cấu các khoảng thu, chi,
và quản lý tài sản trong các năm, và so sánh giữa các năm với nhau.
- Tỷ lệ tăng trưởng của các khoảng thu, chi, quản lý tài sản.
Số lượng năm N+1- Số lượng năm N Tỷ lệ tăng trưởng = Số lượng năm N
Tỷ lệ này cho biết mức độ tăng chưởng của các khoản thu, chi, quản lý tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết sự biến động giữa các năm với nhau từ đó thấy được xu
thế vận động của các thành tố này.-
- Mức độ sai phạm trong quản lý tài chính
Sai phạm hoặc Số vụ vi phạm so với chính sách năm N+1
chậm tiến độ trong =
Số vụ vi phạm so với chính sách năm N quản lý tài chính
Chỉ tiêu này xem xét mức độ sai phạm trong công tác quản lý tài chính của
trường. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì mức độ sai phạm càng thấp, chứng tỏ công
tác quản lý tài chính tốt.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản lý tài chính
Chỉ tiêu thứ nhất, tỷ lệ tiết kiệm chi:
Tổng thu năm N Tỷ lệ tiết kiệm = Tổng chi năm N
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hiệu quả của công tác quản lý tài chính của nhà
trường. Tỷ lệ tiết kiệm càng cao điều này chứng tỏ công tác quản lý tài chính càng tốt
Chỉ tiêu thứ hai, tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên, tỷ lệ này được
xác định như sau:
= Tỷ lệ tăng lượng cho giảng viên trong trường Mức lương bình quân của giảng viên năm N+1 Mức lương bình quân của giảng viên năm N
35
Luôn lấy con người làm trung tâm, để cán bộ giảng viên trong trường an
tâm công tác, cũng như có những quan tâm của nhà trường về đời sống vật chất.
Điều này rất quan trọng, vì quản lý có hiệu quả thì lương đời sống cán bộ giảng
viên trong trường mới có thể cao được. Tạo tâm lý yên tâm công tác, ngày càng
đóng góp nhiều cho nhà trường.
Chỉ tiêu thứ ba, tỷ trọng đầu tư trang thiết bị trong tổng chi
Tổng đầu tư trang thiết bị năm N+1 Tỷ trọng đầu tư trang = thiết bị Tổng đầu tư trang thiết bị năm N
Hiện nay, nhà trường luôn lấy người học làm trung tâm, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho người học, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình dạy và học tập.
Để đạt hiệu quả cao trong giáo dục thì trang thiết bị cần hiện đại, và được đầu tư
đúng mức.
- Chỉ tiêu thứ tư, tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học trong tổng chi
Kinh phí chi cho NCKH Tỷ trọng chi cho = nghiên cứu khoa học Tổng chi
Hiện nay việc nghiên cứu khoa học là một nguồn thu đáng kế của nhà
trường, đây là nguồn thu tiểm năng trong tương lại. Bởi vậy nhà trường cần phải
dành một khoản nhất định cho đầu tư nghiên cứu khoa học.
36
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành
Trường Đại học Sư phạm thuộc Trường Đại học Thái Nguyên tiền thân là
Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc. Trường được thành lập ngày 18 tháng 07 năm
1966 theo Quyết định số 127/CP của chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay
là nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Nhà trường ra đời giữa thời kì cao
điểm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khi mà đế quốc Mỹ điên cuồng ném
bom, mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, khi mà cả nước đang tập trung sức người, sức
của “tất cả vì miền Nam ruột thịt, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Trường được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong việc đào tạo
giáo viên cấp III (nay gọi là là giáo viên THPT) cho đồng bào các dân tộc các tỉnh
miền núi, trung du phía Bắc. Những ngày đầu, trường nhận được sự chi viện về
trang thiết bị, cán bộ giảng dạy của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
Trong những ngày đầu thành lập, mặc dù còn gặp muôn vàn khó khăn, ngày
31 tháng 10 năm 1966, nhà trường đã tổ chức khai giảng khóa học đầu tiên tại địa
điểm đầu tiên của nhà trường là hai xã Vinh Quang (nay là xã Phú Lạc) và Đức
Lương huyện Đại Từ, tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Tại đây lớp sinh
viên khóa I đã học tập và tốt nghiệp. Cuối năm 1970, trường chuyển về địa điểm
hiện nay: Phường Quang Trung - Thành phố Thái Nguyên. Năm 1991, Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Việt Bắc vào Trường
Đại học Sư phạm Việt Bắc.
Năm 1994, Chính phủ ra quyết định thành lập Đại học Thái Nguyên nhằm
tạo sự phối kết hợp, hợp tác phát triển toàn diện giữa các Trường Đại học, Trung
học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt
Bắc trở thành thành viên của Đại học Thái Nguyên, có tên mới là Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên. Từ đây, quy mô đào tạo, loại
hình đào tạo của nhà trường có nhiều biến đổi đáp ứng nhu cầu xã hội hóa giáo dục
và xu thế của thời đại.
37
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, từ chỗ chỉ là cơ sở đào tạo
giáo viên THPT với bảy chuyên ngành đào tạo cho con em đồng bào các dân tộc
các tỉnh miền núi phía Bắc đến nay Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã có sứ
mệnh cao cả làphục vụ đắc lực sự nghiệp giáo dục, nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ trên phạm vi cả nước, đặc biệt chú trọng cho khu vực miền núi
trung du phía Bắc Việt Nam. Với sứ mệnh ấy, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học có vị thế không chỉ trong nước mà còn có vị thế trên trường quốc tế. Từ 8 Khoa
đào tạo là Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hóa, Sinh và Dự bị đại học với số lượng vài trăm
sinh viên, đến nay nhà trường có mười ba khoa chuyên môn, hai bộ môn trực thuộc
trường (Bộ môn Ngoại ngữ, bộ môn giáo dục Nghệ thuật) , đào tạo năm mươi
chuyên ngành từ Cao đẳng tới Tiến sỹ, với số lượng hơn hai mươi ngàn sinh viên
trong đó sinh viên chính quy các hệ đào tạo là trên mười một ngàn...
Về lĩnh vực Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ, trường đã có
nhiều đóng góp to lớn, góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển
kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo. Cán bộ nhà trường đã tham gia hàng chục đề tài
Nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà nước, cấp bộ. Hàng năm có hàng trăm để
tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu ứng dụng vào thực tế. Phong trào Nghiên
cứu khoa học của sinh viên luôn được nhà trường quan tâm đầu tư, hàng năm sinh
viên của trường đều giành thứ hạng cao trong giải thưởng sinh viên Nghiên cứu
khoa học cấp Bộ.
Về quan hệ quốc tế, trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học,
nhiều tổ chức quốc tế trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Oxtraylia, Nga, Trung
Quốc, Canada, Hà Lan…Qua đó, hàng trăm lượt cán bộ của nhà trường đã được đi
thực tập khoa học, trau dồi tri thức ở nước ngoài. Đồng thời có hàng chục giáo viên
nước ngoài đã tình nguyện đến trường giảng dạy cho sinh viên trường Đại học Sư
Phạm. Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã vinh dự được
Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều danh phần thưởng và danh hiệu cao quí.
Nhằm tôn vinh, kế thừa và phát huy những thành quả tốt đẹp mà đội ngũ cán
bộ viên chức, sinh viên của Nhà trường đã nỗ lực phấn đấu và giành được, năm
38
2003, Đảng ủy, Ban Giám Hiệu đã quyết định lấy mốc ngày khai giảng đầu tiên là
ngày 31 tháng 10 làm ngày truyển thống của nhà trường.
Toàn thể cán bộ viên chức, sinh viên của nhà trường đã và đang thi đua học
tốt, dạy tốt, làm việc tốt…,hưởng ứng tích cực các cuộc vận động do Nhà nước, Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo phát động. Đặc biệt, trong năm 2015, Nhà trường kiện toàn
bộ máy lãnh đạo với nhiệm kỳ công tác mới và cùng đó là sự thành công của Đại
hội Đảng bộ lần thứ XIX của Trường nhiệm kỳ 2015-2020 sẽ là kim chỉ nam cho
những hoạt động của Nhà trường vươn tới tầm cao mới.
3.1.2. Sứ mạng và tầm nhìn
3.1.2.1. Sứ mạng
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên là trung tâm lớn đào tạo
giáo viên và cán bộ khoa học trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học; là cơ sở
bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa
học giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp giáo dục cả nước và có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với vùng trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam.
3.1.2.2. Tầm nhìn
Đến năm 2020 trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên là trường
Đại học trọng điểm của khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam - một trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với những
trường đại học lớn trong nước, vững vàng tiếp cận, hòa nhập với các trường Đại học
trong khu vực và trên thế giới. Trường cung cấp cho người học môi trường giáo dục
đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho
người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng với nền giáo
dục phát triển.
3.1.3. Các hình thức và quy mô đào tạo
Các chương trình đào tạo cung cấp cho SV hệ thống tri thức cơ bản, cập nhật
về các lĩnh vực khoa học chuyên ngành và PPDH. Bên cạnh đó, chương trình quan
tâm trang bị cho SV kiến thức thuộc các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ với nhà
trường phổ thông và trường mầm non thuộc khu vực miền núi và dân tộc. Chương
trình đào tạo của nhà trường đảm bảo cung cấp cho người học năng lực cơ bản của
39
một người giáo viên với một hệ thống kỹ năng sư phạm cao, đáp ứng đầy đủ yêu
cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học, kiểm tra đánh
giá kết quả giáo dục dạy học ở các cấp học, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả
của sự nghiệp giáo dục. Qua quá trình đào tạo, người học có kỹ năng làm công tác
chủ nhiệm, ứng xử với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp ở trường phổ thông và
trường mầm non; kĩ năng tự đánh giá trong quá trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
giáo dục phổ thông; kỹ năng vận dụng kiến thức nghiên cứu khoa học (NCKH)
trong việc tự bồi dưỡng, NCKH chuyên ngành, nâng cao năng lực giảng dạy đáp
ứng nhu cầu đào tạo;
Bảng 3.1: Các chương trình đào tạo hệ đại học
TT
Ngành
Chương trình học TT
Ngành
Chương trình học
1
Giáo dục học
Sư phạm Tâm lý - Giáo dục
SP Sinh học SP Sinh CLC
10
Sư phạm Sinh học
SP Sinh - KTNN SP Sinh - Hóa
2
Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non
11
Sư phạm
SP Ngữ văn SP Ngữ văn CLC
Ngữ Văn
SP Văn - Sử Sp Văn - Địa
SP Lịch sử
3
Giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học Giáo dục tiểu học -
12
Sư phạm Lịch sử
Tiếng Anh
Giáo dục chính trị Giáo dục chính trị
13
Sư phạm Địa lý
SP Địa lý
4
Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất
Sư phạm
SP Tiếng Anh
5
GDTC - Quốc phòng
14
Tiếng Anh
6
Sư phạm Toán học
SP Toán học
SP Toán chất lượng cao
15
SP Hóa học
SP Hóa học
SP Toán - Lý SP Toán - Tin
Sư phạm Tin học
Sư phạm Tin học
16
SP Mỹ thuật
SP Mỹ thuật
7
Sư phạm Vật lý
Sư phạm Vật lý
8
Sư phạm Âm nhạc
Sư phạm Âm nhạc
9
Nguồn: Phòng đào tạo trường ĐHSP Thái Nguyên
40
Bảng 3.2: Các chương trình đào tạo hệ thạc sỹ
TT Chuyên ngành đào tạo TT Chuyên ngành đào tạo
1 Toán giải tích 13 Ngôn ngữ Việt Nam
2 Đại số và lý thuyết số 14 Lịch sử Việt Nam
3 LL & PPDH Bộ môn Toán 15 Địa lý học
4 Hóa vô cơ 16 Địa lý tự nhiên
5 Hóa phân tích 17 LL & PPGD Bộ môn Địa lý
6 Hóa hữu cơ 18 Quản lý Giáo dục
7 Di truyền học 19 Giáo dục học
Sinh học thực nghiệm 20 Giáo dục học (GD Tiểu học) 8
Sinh thái học LL & PPGD Bộ môn LL Chính trị 21 9
10 LL & PPDH Bộ môn Sinh học LL & PPGD Bộ môn vật lý 22
LL & PPDH Bộ môn Văn - 23 Vật lý chất rắn 11 T.Việt
12 Văn học Việt Nam
Nguồn: Phòng đào tạo trường ĐHSP Thái Nguyên
Bảng 3.3: Các chương trình đào tạo hệ tiến sỹ
TT Chuyên ngành đào tạo TT Chuyên ngành đào tạo
1 Địa lý học 8 Di truyền học
LL & PPGD Bộ môn Vật lý 9 Sinh thái học 2
Lý luận và Lịch sử Giáo dục 10 Toán giải tích 3
4 Quản lý giáo dục 11 Văn học Việt Nam
5 Hóa vô cơ 12 Lịch sử Việt Nam
LL & PPGD Bộ môn Sinh học 13 Ngôn ngữ Việt Nam 6
LL & PPGD Bộ môn Toán 14 7
Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSP Thái Nguyên
41
Bảng 3.4: Quy mô đào tạo của Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Hệ đào tạo
Sau đại học Năm 2012-2013 Năm 2013-2014 Năm 2014-2015 Quy Tuyển mô sinh 836 413 Tuyển sinh 550 Tuyển sinh 470 Quy mô 692 Quy mô 510
Đại học Chính quy 1680 5017 1820 4281 1640 3986
Khác 856 1930 1101 1880 1270 2624
Tổng cộng 2949 7457 3391 6853 3460 7446
Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSP Thái Nguyên
3.1.4. Sơ đồ tổ chức - Ban Giám hiệu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, các trường phải tổ chức bộ máy
quản lý phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Qua nghiên cứu khảo sát cho thấy tổ
chức bộ máy quản lý giảng dạy, học tập tại các trường Đại học công lập trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên bao gồm các bộ phận chức năng, nhiệm vụ cơ bản như sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
42
Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng
hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành
cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Ban Giám Hiệu là bộ phận đứng đầu nhà trường, chịu trách nhiệm quản lý
và giám sát hoạt động đào tạo, mua sắm trang thiết bị, xây dựng kế hoạch phát
triển của nhà trường, quản lý nhân sự chung…nhằm đảm bảo sự phát triển chung
của nhà trường.
Các khoa chuyên môn: chịu trách nhiệm lập kế hoạch, đảm bảo tiến độ đào
tạo và trực tiếp tổ chức giảng dạy các môn học theo chuyên ngành. Đồng thời trực
tiếp quản lý các lớp học sinh, tổ chức thực hành, thực tập và phối hợp với các bộ
phận khác để đảm bảo hoạt động thường xuyên của nhà trường.
- Phòng Đào tạo: chịu trách nhiệm tuyển sinh, lập kế hoạch, đảm bảo tiến độ
đào tạo của toàn trường và xét lên lớp, xét tốt nghiệp cho sinh viên, học sinh…
- Phòng Công tác học sinh sinh viên: phụ trách các vấn đề liên quan đến
chế độ của học sinh, sinh viên như kỷ luật, khen thưởng, học bổng, chế độ chính
sách, nơi ăn chốn ở, hoạt động Đoàn…
- Phòng Hành chính - Tổ chức: phụ trách vấn đề tuyển dụng, bố trí, sắp xếp
lao động trong trường, bố trí hội nghị, lễ tân, khánh tiết, tiếp khách, bảo vệ, quản lý
công văn giấy tờ…
- Phòng Quản trị - Phục vụ: phụ trách về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy,
học tập đảm bảo đúng tiến độ.
- Các trung tâm như Trung tâm thông tin thư viện, trung tâm ngoại ngữ, tin
học, trung tâm phát triển kỹ năng sư phạm… hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
khi thành lập để đảm bảo phục vụ giảng dạy, học tập, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn và góp phần tăng thêm nguồn thu cho trường.
- Phòng KHCN - HTQT: chịu trách nhiệm quản lý các lưu học sinh nước
ngoài đang học tập và nghiên cứu khoa học tại Trường, đồng thời lên kế hoạch đào
tạo liên kết với các trường Đại học nước ngoài, giao lưu học hỏi với các trường
quốc tế.
43
- Phòng thanh tra - pháp chế: Chịu trách nhiệm các vấn đề về pháp lý, văn
bản pháp luật đối với các quyết định, thể chế, quy chế ban hành trong phạm vi nội
bộ trường và xuất bản ra ngoài.
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục: chịu trách nhiệm công
tác thanh tra, phúc khảo các hội đồng thi học kỳ, thi tuyển sinh…các bài thi có đơn
xin phúc khảo, có đơn phản ánh chất lượng chấm thi trong trường, đảm bảo chất
lượng các kỳ thi và bài thi.
- Phòng kế hoạch tài chính
Phụ trách việc lập dự toán, tổ chức thu kinh phí từ các nguồn, đảm bảo thanh,
quyết toán nguồn kinh phí và giám sát, đôn đốc chấp hành kỷ luật tài chính, chế độ kế
toán để phục vụ mọi hoạt động của nhà trường theo những mục tiêu đã định.
Phòng kế hoạch tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
trong xây dựng dự toán tài chính thu chi hằng năm;
Chủ trì xây dựng thủ tục thanh toán, các văn bản hướng dẫn để thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ;
Hướng dẫn và kiểm soát thu chi theo đúng các quy định của Nhà nước và
quy chế chi tiêu nôi bộ.
Thực hiện công khai tài chính đầy đủ, kịp thời theo quy định.
Xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và đều được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, công khai trên mạng nội bộ.
Công khai các nguồn kinh phí để xây dựng dự toán và phê duyệt dự toán chi
cho các đơn vị trong Trường.
Lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính đúng quy định, được cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt.
Hàng năm, công khai báo cáo tài chính trước Đại hội công nhân viên chức
Trường theo mẫu biểu của Thông tư 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài
chính và niêm yết đủ thời gian 90 ngày theo quy định.
Ban hành và công khai định mức thu học phí các hệ Sau đại học, Cử nhân
Chất lượng cao, Đào tạo đại học liên thông hình thức Vừa làm vừa học từ học kỳ 2
năm học 2015-2016 theo nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính
44
phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-
2016 đến năm học 2020- 2021. Việc thu học phí và công khai với người học theo
các quy định hiện hành.
Công khai tiêu chuẩn, chế độ định mức, điều kiện sử dụng các phương tiện
và các định mức chi hỗ trợ khác của CBVC thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của
Trường được gửi bằng văn bản về cho các đơn vị. Hàng năm, Nhà trường tiến hành
rà soát và điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp. Ngày 26/02/2016, Hiệu
trưởng đã ký quyết định số 498/QĐ-ĐHSP ban hành và công khai Quy chế chi tiêu
nội bộ năm 2016.
Thực hiện và chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, duyệt dự toán, quyết
toán, kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật.
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái Nguyên
3.2.1 Công tác kế hoạch
Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã thưc hiện xây dựng kế hoạch quản
lý thu chi tài chính hằng năm nhằm đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của
nhà trường được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô đào tạo, số lượng sinh viên, học
viên…cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ để đảm bảo an toàn về tài chính đối
với trường. Dựa vào kế hoạch chỉ tiêu của các đơn vị, phòng ban, khoa trực thuộc
nhà trường để đưa ra các dự kiến về các khoản chi như: Chi mua sắm trang thiết bị,
cơ sở vật chất, chi thường xuyên, chi chuyên môn…
Bảng 3.5: Kế hoạch thu chi của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Kế hoạch thu 11.385 12.869 12.647 15.352 14.857
Thực hiện thu 12.368 13.317 12.983 18.142 15.197
Kế hoạch chi 12.423 13.123 13.746 18.083 15.737
Thực hiện chi 120483 132426 129511 183562 149015
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
45
Căn cứ vào định hướng phát triển của nhà trường, trường đã thực hiện việc
xây dựng kế hoạch để thực hiện được các mục tiêu đã đưa ra. Cũng từ số liệu trên ta
thấy, công tác kế hoạch của nhà trường tương đối sát với thực tế. Điều này giúp cho
quá trình quản lý các khoản thu và các khoản chi của nhà trường được tốt hơn.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch các khoản thu và chi cho nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, các khoản thu từ các chương trình học tiên tiến và hệ trên
đại học ngày càng tăng. Phù hợp với xu thế phát triển của nhà trường và đây là
những nguồn thu có tiềm năng lớn cần được khai thác trong những năm tiếp theo.
Các kế hoạch được thực hiện tốt, không xảy ra tình trạng thiếu tiền để thực hiện
nhiệm vụ trong năm. Bên cạnh đó, với việc xây dựng kế hoạch sát với thực tế giúp
cho cán bộ quản lý nhận định được tính hình tài chính của nhà trường, từ đó đưa ra
các quyết định tư vấn cho Hiệu trưởng nhà trường đưa ra quyết định chính xác và
hiệu quả.
3.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ
Nhà trường cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để huy động nguồn thu
và kiểm soát chi tiêu sao cho hiệu quả. Nội dung các quy chế quy định định mức,
tiêu chuẩn các khoản chi tiêu về lượng, phụ cấp cho người lao động, định mức chi
cho công tác quản lý, chi sự nghiệp chuyên môn, chi mua sắm tài sản sửa chữa và
trích lập các quỹ. Trường Đại học Sư phạm là đơn vị tự chủ tài chính nên đã thực
hiện xây dựng các định mức chi tiêu cao hơn hoặc thấp hơn các quy định của nhà
nước ở một số nội dung về chi về quản lý và chuyên môn, xây dựng quy định về
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận và đơn vị trong trường…
Nhìn chung các khoản thu chi của nhà trường theo các quy định của nhà
nước nhưng bên cạnh đó có những khoản đặc thù riêng của trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên. Đối với thu nhập tăng thêm nhà trường tương đối cao so với
các trường khác trong Đại học Thái Nguyên như: Loại A: hệ số hưởng bằng 100%;
Loại B: hệ số hưởng bằng 75%; Loại C: hệ số hưởng bằng 50%; Loại D: hệ số
hưởng bằng 0%.
Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc, Trung tâm Tin học Miền núi (gọi
chung là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Sư phạm và hạch toán kế
46
toán độc lập. Các Trung tâm tổ chức hạch toán theo đúng quy định. Hằng năm phải
xây dựng dự toán, lập báo cáo tài chính báo cáo Trường Đại học Sư phạm để tổng
hợp chung trong các báo cáo của Trường. Trường Đại học Sư phạm tổ chức duyệt
quyết toán hằng năm cho các Trung tâm. Các Trung tâm có trách nhiệm đóng góp
kinh phí bổ sung nguồn hoạt động và công tác quản lý của Trường theo tỷ lệ sau:
Đối với các lớp do Trung tâm tổ chức: đóng góp 20% tổng học phí thực thu; Đối
với các lớp do Trường ký và ủy quyền cho Trung tâm tổ chức giảng dạy: đóng góp
25% tổng kinh phí thực thu (phần kinh phí Trường được hưởng theo hợp đồng);
Kinh phí các hội đồng thi đánh giá trình độ của người học do Trung tâm tổ chức tại
trường: đóng góp 20% kinh phí thực thu; Kinh phí thu từ các dự án và bồi dưỡng do
Trường phân công: thực hiện theo các hợp đồng và phân công nhiệm vụ cụ thể của
từng đề tài dự án; Kinh phí thu từ các hoạt động dịch vụ khác: thực hiện theo các
hợp đồng.
Hằng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, Trường xác định phần
kinh phí chênh lệch thu chi và chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm được xác định
như sau:
Thu sự nghiệp và NSNN cấp chi Chi hoạt động thường Chênh lệch = hoạt động thường xuyên và chi nhà - xuyên và chi nhà nước thu chi nước đặt hàng đặt hàng
Phần kinh phí chênh lệch do thu lớn hơn chi (nếu có), sau khi trích lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp (25%) theo quy định, trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Trường sẽ trích lập các quỹ như sau :Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, Quỹ khen thưởng ; Quỹ phúc lợi.
3.2.3. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Quản lý thu
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt cung
cấp cho xã hội một lực lượng giáo viên có trình độ chuyên môn, hội nhập và sáng
tạo. Chính vì điều này, trường Đại học Sư phạm Thái đang tiếp tục mở rộng quy
mô, hình thức và đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo để
cung cấp cho xã hội những cán bộ có năng lực, phẩm chất, bản lĩnh hoàn thành
47
nhiệm vụ, đồng thời góp phần đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí cho xã hội. Trường
Đại học Sư phạm trải qua một quá trình xây dựng và phát triển đến nay đã là một
trong những trường có uy tín trong việc đào tạo lực lượng giáo viên cho các tỉnh.
Bên cạnh đó, Trường đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Đại
học Thái Nguyên, việc đầu tư cũng được tăng lên. Hàng năm, NSNN cấp cho
Trường Đại học Đại học Sử Phạm Thái Nguyên theo định mức, theo quy mô hiện
có và các chương trình mục tiêu, các dự án… Đây là nguồn kinh phí quan trọng để
xây dựng trường. Cùng với sự gia tăng NSNN cấp cho giáo dục - đào tạo, nguồn
NSNN cấp cho Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cũng tăng lên hàng năm, thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6: Tổng nguồn thu của Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Thu từ ngân sách 62.973 67.856 65.032 86.760 89.918
Thu từ ngoài ngân sách 60.713 65.322 64.799 94.660 62.058
Cơ cấu (%)
Thu từ ngân sách 51,7 51,7 50,8 48,3 59,9
Thu từ ngoài ngân sách 48,3 48,3 49,2 51,7 40,1
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp là nguồn
thu chính của trường, đây là nguồn chủ yếu để trường sử dụng vào việc xây dựng và
sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của trường. Trong những
năm 2014 và 2015 nguồn thu từ ngân sách tăng lên cao vì trường tham gia thực hiện
nhiều dự án mà chính phủ cấp kinh phí như: đào tạo giáo viên vùng sâu vùng xa,
xóa mù chữ, dự án giáo dục cho các tỉnh nghèo…Chính vì vậy mà nguồn thu cũng
tăng lên đáng kể.
Nguồn thu khác, đây là Nguồn thu từ học phí và lệ phí phụ thuộc vào nguồn
sinh viên và trường Trung học cơ sở mà trường quản lý, vì vậy nguồn thu này tương
đối ổn định và có xu hướng tăng vì nhà trường mở thêm nhiều hệ đào tạo và chương
trình đào tạo liên kết với nước ngoài, các chương trình giáo dục tiên tiến. Bước sang
48
năm 2015, nguồn thu này lại có xu hướng giảm chỉ còn 51.090 triệu đồng đây là do
lượng sinh viên của trường giảm đáng kể do chính sách thay đổi trong cách thức
tuyển sinh, nhiều học sinh lo sợ điểm cao khi đăng ký vào trường, do đó lượng sinh
viên vào là tương đối thấp. Đây là điều đáng quan tâm của nhà trường trong việc thu
hút sinh viên vào học, nâng cao nguồn thu cho nhà trường.
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên, sử dụng nguồn
ngân sách cấp cho các hạm mục về giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị của các chương trình mục tiêu đều do Đại học Thái Nguyên kiểm
duyệt. Mặc dù trường đã tích cực xây dựng các dự án và ĐHTN đã có nhiều sự
quan tâm đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, nhưng hiện tại
tổng mức vốn đầu tư/năm của nhà trường vẫn còn ở mức rất thấp so với nhu cầu
đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thí nghiệm. Kinh phí
đầu tư từ ngân sách còn ít và còn dàn trải, làm cho tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản
và tốc độ xây dựng cơ sở vật chất còn chậm. Trường được thành lập từ lâu, nên
chính vì vậy nhiều hạng mục công trình đã có nhiều biểu hiện xuống cấp, đây là
một khó khăn rất lớn đối với nhà trường. Trước yêu cầu của việc mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng đào tạo, lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã có
nhiều dự án xây dựng cơ sở vật chất để nhà trường ngày càng hiện đại và khang
trang hơn. Với diện tích xây dựng là 89,457 m2 với số phòng học là 140 phòng và
37 phòng thư viện và 37 phòng thí nghiệm phục vụ đầy đủ nhu cầu học tập nghiên
cứu của giáo viên và sinh viên trong trường. Bên cạnh đó số lượng phòng ký túc xá
là 476 phòng luôn được kiểm tra, sửa chữa kịp thời để không ảnh hưởng đến đời
sống của các sinh viên trong trường. Thêm vào đó, khu vực sinh hoạt chuyên môn
cũng như khu văn hóa thể thao luôn được nhà trường quan tâm, kiểm tra chất lượng
thường xuyên. Và với chế độ, chính sách đối với cán bộ giảng viên và sinh viên
được thực hiện đầy đủ. Các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ, các câu
lạc bộ sinh viên được đẩy mạnh, bầu không khí dân chủ được bảo đảm, đoàn kết
nội bộ được củng cố và tăng cường.
Dưới sự lãnh đạo của Đại học Thái Nguyên, sự giúp đỡ của Bộ giáo dục -
Đào tạo, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ tài chính bằng nhiều nguồn vốn khác nhau Nhà
49
trường đã nâng cấp và xây dựng nhiều công trình, cơ sở hạ tầng. Góp phần cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giảng viên, sinh viên, làm cho trường ngày
một khang trang, xanh - sạch - đẹp, đảm bảo cảnh quan sư phạm, môi trường của
một trường Đại học.
Bên cạnh nguồn NSNN thì các nguồn thu khác của trường cũng tăng đều
góp phần cho các hoạt động chăm lo đời sống cán bộ, giảng viên công nhân viên và
sinh viên trong Nhà trường được đẩy mạnh tốt hơn. Đời sống vật chất, tinh thần của
mọi người được cải thiện. Hầu hết, thu nhập của cán bộ, giảng viên, công nhân viên
đã được nâng lên. Các khoa, phòng, bộ môn có nhiều việc làm, tạo thêm nguồn thu,
tổ chức nghỉ ngơi, tham quan, du lịch.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Hiện nay nguồn cung cấp tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước cho đại học
Sư phạm Thái Nguyên không qua các hình thức như sau: Đào tạo sau đại học, đào
tạo đại học, đào tạo sinh viên Lào, Nghiên cứu khoa học và thông qua các dự án mà
trường đang triển khai thực hiện.
Bảng 3.7: Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Chương trình đào tạo sau đại học
2.756
2.567
2.851
2.777
3.540
Chương trình đào tạo đại học
58.361
63.713
60.347
78.640
74.389
Chương trình đào tạo sinh viên Lào
2,648
3.577
5.307
0
0
Chương trình nghiên cứu khoa học
1.856
1.576
2,037
1.766
2.330
Chương trình dự án
0
0
4.352
0
0
Cơ cấu (%)
Chương trình đào tạo sau đại học
4,1
3,2
3,9
4,3
3,7
Chương trình đào tạo đại học
88,9
90,6
82,7
92,8
93,9
Chương trình đào tạo sinh viên Lào
3.9
4,1
5,9
0
0
Chương trình nghiên cứu khoa học
3,1
2,1
2,6
2,9
2,4
Chương trình dự án
0
0
4,9
0
0
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
50
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn thu từ ngân sách nhà nước thông qua
chương trình đào tạo đại học là lớn nhất, thường chiếm trên 85% lượng ngân sách
cấp. Nhưng điều này lại phụ thuộc vào số lượng sinh viên nhà trường tuyển, nên
lượng thu này ngày càng bị ảnh hưởng nhiều. Trong những năm gần đây, nhà
trường đã chuyển dần từ chuyển đổi hình thức đào tạo từ học chế niên chế sang học
chế tín chỉ. Đã xây dựng và cải tiến các biện pháp về đổi mới đào tạo và quản lý đào
tạo. Chương trình đào tạo đã được chuyển đổi từ niên chế sang tín chỉ cho tất cả các
ngành đào tạo chính quy. Công tác phát triển chương trình đào tạo, đổi mới phương
pháp và tổ chức quản lý, biên soạn giáo trình từng bước được đầu tư, quan tâm để
đảm bảo cho giảng viên, sinh viên được làm việc, học tập cống hiến đạt kết quả cao
nhất. Tuy nhiên các phương tiện phục vụ cho việc đổi mới giảng dạy chưa phù hợp
với hình thức đào tạo theo tín chỉ, nguồn kinh phí dành cho việc trang bị cơ sở vật
chất còn hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn. Nguồn tuyển sinh của Nhà trường chủ yếu
là từ các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, đối tượng là người dân tộc nhiều nên mặt
bằng điểm đầu vào thấp (bằng điểm sàn), ảnh hưởng nhiều đến kết quả đào tạo.
Là một trong những trường đào tạo trình độ trên đại học có uy tín, lượng học
viên đăng ký học tại trường có xu hướng tăng nhưng đối tượng này ít được sự ưu
đãi của ngân sách nhà nước nên nguồn thu ngân sách từ các đối tượng này không
được cao. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển
học viên của đối tượng này vì: thứ nhất, đối tượng chủ yếu là các giáo viên, thứ hai,
trường phải cạnh tranh trong việc đào tạo với các trường khác như Đại học Sư phạm
1 Hà nội, Đại học Sư phạm 2…đây là những trường có cơ chế tuyển sinh rất năng
động, nên thu hút được nhiều học viên học. Chính vì điều này ảnh hưởng khá lớn
đến công tác tuyển sinh tại trường.
Công tác NCKH của Nhà trường luôn thực hiện đúng tiến độ về kế hoạch
hàng năm và 5 năm theo sự chỉ đạo của cấp trên. Đặc biệt, trong công tác quản lí
tiến độ, chất lượng và thanh quyết toán các đề tài, trường luôn đôn đốc, nhắc nhở và
hướng dẫn kịp thời các chủ nhiệm đề tài thực hiện tốt, đúng tiến độ, không có đề tài
tồn đọng, quá hạn. Trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất (trong phạm vi có thể) về
cơ sở vật chất và trang thiết bị thí nghiệm phục vụ cho các chủ nhiệm đề tài thực
51
hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của mình, đặc biệt đối với các chủ nhiệm đề
tài chuyên ngành Lý, Hoá, Sinh…Tuy nhiên công tác NCKH còn ít sản phẩm có
tính ứng dụng cao, các sản phẩm yêu cầu hàm lượng k hoa học cao, từ đó công tác
chuyển giao khoa học công nghệ với các địa phương, cơ sở sản suất còn hạn chế,
chưa có sự gắn kết cao giữa đào tạo và chuyển giao công nghệ, do còn thiếu thốn về
cơ sở vật chất, công tác hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học còn bị hạn chế.
Nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước
Đối với Trường đại học Khoa học - ĐHTN, nguồn thu sự nghiệp của trường
bao gồm các khoản:
- Học phí hệ chính quy và học phí hệ không chính quy, học phí hệ vừa làm
vừa học, học phí đào tạo theo địa chỉ, học phí đào tạo liên thông, học phí liên kết
đào tạo.
- Lệ phí tuyển sinh
- Tiền thu ký túc xá sinh viên
- Nguồn thu từ các hoạt động của các trung tâm trực thuộc trường
- Các nguồn thu khác của Nhà trường (Căn cứ theo các quyết định của
Hiệu trưởng).
Việc tăng cường quản lý tài chính đồng nghĩa với việc trường sẽ phải dần
dần tự trang trải tốt hơn các khoản chi thường xuyên của đơn vị mình từ các nguồn
thu ngoài Ngân sách và chủ yếu là các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp. Chính vì
vậy, việc nâng cao nguồn thu sự nghiệp của đơn vị là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cũng tiến hành thu
từ kết quả khai thác cơ sở vật chất và hoạt động dịch vụ, kinh tế của Nhà
trường, thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát hành tài liệu, giáo trình và
các khoản thu khác…
Quản lý tài chính tốt tạo điều kiện cho các trường đại học tăng cường huy
động các nguồn thu sự nghiệp từ việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Nguồn tài
chính này tăng sẽ đảm bảo cho các trường đại học thực hiện hiệu quả quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, đảm bảo cho trường đại học đứng vững trước những thay đổi
của môi trường bên ngoài và bên trong trường đại học.
52
Các trường đại học công lập nói chung và trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên nói riêng, là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, học
phí là nguồn thu quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo, nâng cấp cơ
sở vật chất, đầu tư chiều sâu, trang thiết bị cho điều kiện giảng dạy, học tập cũng
như nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức của Nhà trường. Hiện nay các trường
đại học đang thực hiện việc thu, sử dụng và quản lý học phí theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2011 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015). Các
quyết định trên đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hút nguồn tài chính từ việc đóng
góp của dân cư, tạo nên nguồn tài chính đáng kể cho hoạt động của trường.
Bảng 3.8: Thu ngoài ngân sách
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Học phí hệ chính quy
6.393
7.835
6.586
15,208
8,622
Học phí hệ phi chính quy
49.857
58.856
52.787
72.805
44.468
Học phí trường THPT
2.465
2.584
2.600
2.362
2.746
Các dự án liên kết, dự án ADB
0
0
0
14.975
4.125
Nguồn thu khác
2.957
3.164
2.826
4.285
4.924
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng nguồn thu từ hệ phi chính quy
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguồn thu của trường. Với sứ mệnh cung cấp lực
lượng giáo viên có chất lượng cho các tỉnh phía bắc nước ta, đại học Sư phạm đã có
những lỗ lực đáng kể mở các lớp đào tạo cho các giáo viên vùng sâu vùng xa, giúp
họ cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ để giảng dậy cho con em vùng sâu
vùng xa. Năm 2014, lượng thu tăng lên đột biến vì có trường mở nhiều lớp ngắn
hạn đào tạo kỹ năng, các khóa học nâng cao trình độ cho các giáo viên vùng sâu
vùng xa. Trong những năm gần đây, lượng thu này có xu hướng giảm xuống vì
lượng giáo viên có nhu cầu học đang có xu hướng giảm và có sự cạnh tranh trong
việc đào tạo với các trường khác.
53
Đối với sinh viên chính quy, thì sinh viên trường Đại học Sư phạm có đặc
thù riêng vì sinh viên chính quy được hỗ trợ học phí từ nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn từ đối tượng này chủ yếu từ học lại và học cải thiện, ngoài ra trường cũng đã
mở thêm các lớp học chất lượng cao cũng có thu học phí từ đối tượng này nên nhà
trường cũng có nguồn thu từ đối tượng này.
Khoản thu này để bù đắp thêm cho việc giảng dạy của giảng viên, phục vụ
công tác đào tạo và đào tạo lại, trang bị thêm cơ sở vật chất hỗ trợ cho công tác
giảng dạy và học tập, công tác NCKH. Mặt khác, Bên cạnh đó, việc phát triển của
trường với quy mô ngày càng mở rộng thì nguồn thu từ học phí và lệ phí trong tương
lai sẽ đóng vai trò quan trọng trong nguồn tài chính nhà trường huy động được, đảm
bảo bù đắp nhu cầu tài chính cho nhà trường, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Các khoản thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong những năm
gần đây cũng được quan tâm hơn và đang có xu hướng tăng lên. Đó chủ yếu là vì
quy mô đào tạo và các loại hình đào tạo được mở rộng như đào tạo vừa làm vừa
học, đào tạo liên thông từ trung cấp lên đại học, liên thông từ cao đẳng lên đại
học…đồng thời nhà trường cũng tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo trên khắp
cả nước. Riêng hoạt động nghiên cứu khoa học và liên kết với các trường đại học
khác cũng như với các trung tâm còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với đội ngũ
các nhà khoa học của các lĩnh vực khoa học cơ bản.
Trong những năm tới nhà trường cần chú ý quan tâm tạo mối quan hệ với các
trung tâm, các trường cấp 1, 2, 3, các trường trung cấp, cao đẳng trong khu vực và
trên cả nước, nhằm tăng thêm lượng học viên cho nhà trường và tăng nguồn thu.
Đối với các nguồn thu khác, nguồn thu từ ký túc xá và thu từ các dịch vụ trong
trường còn ít và không ổn định.
Một nguồn thu khác mà trong những năm gần đây đang được thực hiện đó là
nguồn thu từ các dự án liên kết và từ ngân hàng ADB. Đây là dấu hiệu đáng mừng
cho nhà trường cũng như đối với cán bộ giảng viên có thêm thu nhập. Nhà trường
đã liên kết với các trường khác, các tỉnh và khu vực đào tạo lực lượng giáo viên,
54
tham gia các dự án về đào tạo phục vụ cho sự phát triển của tỉnh và khu vực đó. Bên
cạnh đó, nhà trường cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích cán bộ giảng viên
trong trường tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, để các sản phẩm này thực sự
hữu ích cho nhà trường và xã hội. Đã có nhiều công trình cấp nhà nước, cấp bộ, cấp
tỉnh…được nghiệm thu đạt loại tốt, và đang dần triển khai trong thực tế. Đây cũng
là nguồn thu đáng kể đối với nhà trường và cán bộ giảng viên.
Trường đã phối hợp với nhiều viện nghiên cứu, thực hiện nhiều chương trình
liên kết đào tạo, tiếp nhận, trao đổi đào tạo sinh viên quốc tế, mời nhiều giáo sư đầu
ngành từ Pháp, Thụy Sĩ, Nhật Bản, vv…giảng dạy đại học, sau đại học và triển khai
các chương trình NCKH.
Từ sau Hội nghị tổng kết công tác nghiên cứu khoa học, việc xét duyệt đề
cương nghiên cứu, nghiệm thu kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong Nhà
trường đã nâng cao chất lượng, bám sát phương châm: Chất lượng - Hiệu quả -
ứng dụng, đưa công tác nghiên cứu khoa học của Nhà trường phát triển lên một tầm
cao mới….đây cũng là một trong những biện pháp nhằm trang bị thêm kiến thức và
tư liệu để triển khai giảng dạy các bài giảng điện tử theo phương pháp giảng dạy
hiện đại. Tuy nhiên, nguồn thu từ hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế còn rất ít,
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ còn chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Mặc dù nguồn thu ngoài NSNN cấp đang ngày càng đóng một vai trò quan
trọng hơn, nhưng các nguồn thu chủ yếu phát sinh một cách tự nhiên, Nhà trường
vẫn chưa thực sự có một định hướng và kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm các
nguồn thu khác, đó là do tâm lý ỷ lại vào nguồn NSNN cấp. Vì vậy, trong thời gian
tới, nếu phải thực hiện tự chủ tài chính thì trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu rất lớn trong giai đoạn xây dựng mô hình đa ngành,
đa cấp như hiện nay.
55
Bảng 3.9: Mức học phí cho các đối tượng học của trường ĐHSP Thái Nguyên
Nội dung
Năm học
2012-2013
2013-2014 2014-2015 2015-2016
I . CÔNG KHAI MỨC THU HỌC PHÍ
1. Học phí NCS (Đồng/hv/tháng)
1,050,000
1,212,500
1,375,000 1,525,000
Nhóm ngành 1
1,050,000
1,212,500
1,375,000 1,800,000
Nhóm ngành 2
2. Học phí Cao học (Đồng/hv/tháng)
630,000
727,500
825,000
915,000
Nhóm ngành 1
630,000
727,500
825,000
1,080,000
Nhóm ngành 2
3. Học phí hệ ĐH chính quy (chỉ tiêu ngân
Miễn
Miễn
Miễn
Miễn
sách)
4. Học phí ĐH chất lượng cao (đơn vị đồng/tháng)
210,000
240,000
275,000
275,000
Nhóm ngành 1
240,000
280,000
325,000
325,000
Nhóm ngành 2
5. Học phí ĐH địa chỉ, CĐ liên thông lên ĐH (Đồng/hv/tháng)
630,000
727,000
825,000
915,000
Nhóm ngành 1
720,000
847,000
975,000
1,080,000
Nhóm ngành 2
6. Học phí ĐH vừa làm vừa học (Đồng/hv/tháng)
630,000
727,000
825,000
915,000
Nhóm ngành 1
720,000
847,000
975,000
1,080,000
Nhóm ngành 2
7. Học phí ĐH cử tuyển (Đồng/hv/tháng)
420,000
485,000
550,000
610,000
Nhóm ngành 1
480,000
565,000
650,000
720,000
Nhóm ngành 2
8. Học phí học cải thiện điểm (Đồng/tín chỉ)
125,000
145,000
165,000
180,000
Đại học
100,000
115,000
130,000
130,000
Cao đẳng
Ôn văn hóa học sinh nghèo ( Đồng/tháng)
9. Học phí ôn văn hóa thuộc đối tượng 62
-
485,000
-
-
huyện nghèo
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
56
Trong quá trình quản lý các nguồn thu của trường ĐHSP Thái Nguyên còn
có một số những vấn đề cần phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
Bảng 3.10: Đánh giá công tác thu của Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Đơn vị:%
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Học phí SVCQ cải thiện thấp 3 15 21 45 16
Học phí HVCH thấp 6 18 21 39 16
Học phí hệ vừa học vừa làm thấp 9 24 18 33 16
Lệ phí nhà trường thu cao 0 9 27 39 25
Nguồn thu từ NCKH còn ít 9 24 18 36 13
Công tác quản lý thu tốt 6 21 24 33 16
Nguồn: Thu thập của tác giả
Trong tình hình mới, việc thu hút người học của các trường trên địa bàn tỉnh
Thái nguyên đang gặp nhiều khó khăn nói chung, với trường đại học Sư Phạm nói
riêng, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến các nguồn thu đối với trường.
Hiện nay, tại các tỉnh phía bắc có 3 trường đào tạo Sư phạm đó là Sư phạm 1
Hà nội, Sư Phạm 2 Hà nội và Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Chính vì vậy, học phí
và thương hiệu và một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến quyết định học đối
với người học. Với đối tượng là học viên cao học và hệ vừa học vừa làm, đây là lực
lượng đóng góp nhiều vào các khoản thu của nhà trường, nên cần có những thay đổi
chính sách để thu hút đối tượng này. Chỉ khoảng trên 40% số đối tượng này đồng ý
là học phí thấp, điều này ảnh hưởng đến quyết định học của các đối tượng này.
Hiện này nhu cầu học lại và học cải thiện của đối tượng sinh viên chính quy
rất lớn, các đối tượng này mong muốn học xong có bằng khá và bằng giỏi nhưng
vấn đề học phí cũng là điều cần nhắc với các đối tượng này. Chỉ có 61% số lượng
người hỏi được cho rằng học phí là thấp, do đó cần có chính sách thu học phí thích
hợp, tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên học lại học cải thiện.
Một nguồn thu quan trọng đối với trường đó là các công trình nghiên cứu
khoa học của các giảng viên trong trường. Nếu đề tài tốt và có tính khả thi điều này
tăng được nguồn thu cho nhà trường, nhưng hiện nay nhiều đề tài có tính áp dụng
57
thực tế ít vì nguồn kinh phí cho NCKH còn thấp, phương tiện nguyên cứu còn
nghèo nàn lạc hậu, các phòng thí nghiệm đã xây dựng từ lâu, ít máy mọc hiện đại
nên các công trình còn ít tính thực tiễn trong cuộc sống.
Quản lý chi trường ĐHSP Thái Nguyên
Đối với Nguồn NSNN chủ yếu được trường sử dụng cho các khoản chi
thường xuyên, trực tiếp gắn với quá trình giảng dạy và học tập, bao gồm các khoản
mục sau:
- Chi cho con người: gồm chi tiền lương cán bộ và các loại tiền công, tiền
thưởng, các khoản phụ cấp, phúc lợi tập thể cho cán bộ công nhân viên thuộc diện
chính sách…chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng trên 70% tổng chi hàng năm.
- Chi Nghiệp vụ chuyên môn: gồm chi tiền điện nước xăng xe; chi mua vật
tư văn phòng; chi tiền điện thoại sách báo…; chi hội nghị; chi công tác phí; chi hợp
đồng mời giảng thuê mướn…; chi đoàn ra; chi sửa chữa nhỏ; chi nghiệp vụ chuyên
môn; chi cho công tác Đảng; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
Chiếm tỷ trọng trên 25% trong tổng chi của nhà trường
- Chi khác: gồm chi nộp vốn đối ứng ĐHTN, nộp khác; Chi trả cho các đơn
vị liên kết đào tạo; trả lại học phí cho sinh viên do thôi học; Trích nộp quản lý lên
ĐHTN; chi khác. Tỷ lệ chiếm khoản 3% đến 4% trong tổng số các khoản chi của
nhà trường.
Bảng 3.11: Chi tiêu của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng,%
2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu 2011
79.873 78.545 103.492 89.148 Chi thường xuyên 73.146
29.923 25.948 52.100 31.873 Chi lập các quỹ 28.403
14.837 Chi cho chuyên môn 16.405 19.190 18.975 20.543
4.097 Chi khác 6.225 5.828 8.995 7.451
Cơ cấu (%)
Chi thường xuyên 60,7 60,3 60,6 56,3 59,8
Chi lập các quỹ 23,5 22,5 20,0 28,3 21,3
Chi cho chuyên môn 12,3 12,4 14,8 10,5 13,8
Chi khác 3,5 4,8 4,6 4,9 5,1
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
58
Chi thường xuyên là khoản chi tương đối cao trong tổng chi của trường
ĐHSP Thái Nguyên, và nguồn chi này chủ yếu cho lương của cán bộ giảng viên
trong trường.
Bảng 3.12: Các khoản chi thường xuyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Lượng cơ bản và thu nhập tăng thêm
47.266
48.818
49.640
62.405
51.884
Chi BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
5.997
7.268
7.697
10.970
7.755
Chi học bổng, chính sách
2.179
2.779
2.749
3.622
2.406
Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập
8.046
9.584
8.639
11.384
12.480
Chi khác
9.658
11.424
9.820
15.111
14.623
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Chi thường xuyên còn lại chủyếu dùng đểthanh toán tiền lương phụcấp
lương BHXH, BHYT, học bổng cho học sinh, sinh viên,… Trong đó chi phục vụ
cho giảng dạy, học tập chỉ chiếm khoảng từ 8% đến 13%. Theo kết quả nghiên cứu
chi tiêu tài chính của trường, để đáp ứng yêu cầu tối thiểu, nhằm mục đích chất
lượng trung bình, tỷ lệ này đối với khối đào tạo phải là 50%-50%.
Như vậy, mặc dù rất cố gắng, nhưng những năm qua các khoản chi thường
xuyên cũng dành phần lớn đểchi cho thanh toán cá nhân, thực hiện cải cách tiền
lương, chế độ phụ cấp ưu đãi giáo viên, chế độ học bổng,…Do phần chi khác còn
lại rất ít, không đủ để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập, sửa chữa trường
lớp,… nên tình trạng “học chay”, “dạy chay” diễn ra phổ biến, cơ sở vật chất của
trường xuống cấp nghiêm trọng và kéo dài.
* Trích lập các quỹ
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải toàn bộ chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định hiện hành, Nhà trường xác định phần
chênh lệch thu chi (Tổng thu - Tổng chi) để trích lập các quỹ. Cụ thể, chênh lệch
thu chi và phân phối chênh lệch thu chi của Trường đại học Sư phạm Thái Nguyen
thể hiện qua bảng sau:
59
Bảng 3.13: Trích lập và phân phối các quỹ của trường ĐHSP Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
1,200
1,300
1,300
1,400
1,500
Quỹ phúc lợi
7,973
8,374
6,121
9,000
9,117
Quỹ khen thưởng
856
875
900
1,200
1,500
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
18,374
19,374
17,627
40,500 19,756
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Quỹ phúc lợi: Không chỉ chăm lo đời sống về vật chất cho cán bộ công nhân
viên, nhà trường chú trọng nhiều đến vấn đề tinh thần đối với người lao động. Giúp
người lao động có khả năng tái tạo được sức lao động sau những ngày làm việc vả
đó là: vào những ngày lễ tết nhà trường cũng dành một tí tiền cho các cán bộ công
nhân viên trong nhà trường tết âm lịch 2 triệu đồng, hỗ trợ nghỉ hè 1 triệu đồng, các
ngày lễ là 2 trăm nghìn đồng…Ngoài ra, nhà trường cũng có lương tháng thứ 13
nhằm động viên mọi người sau một năm vất vả và đã có những đóng góp quan
trọng vào sự phát triển của nhà trường. Ngoài ra còn nhiều khoản khác để ủng hộ
tinh thần cho người lao động. Với sự quan tâm và chăm sóc của nhà trường, tinh
thần người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, sự đoàn kết trong trường ngày càng gắn bó, người lao động cảm thấy gắn bó và phục vụ hết mình cho sự nghiệp giáo
dục của nhà trường.
Quỹ khen thưởng: Với việc quan tâm động viên kịp thời các cá nhân và tập
thể có thành tích cao trong quá trình công tác, việc trích cho quỹ khen thưởng ngày
càng nhiều. điều này cho thấy sự thi đua giữa các cá nhân trong trường, giữa các tập
thể trong trường ngày càng trở lên mạnh mẽ, góp phần xây dựng nhà trường ngày
càng phát triển.
Bảng 3.14: Chi quỹ khen thưởng của trường ĐHSP Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Cán bộ giảng viên nhà trường Tập thể Cá nhân 273 230 310 244 323 259 368 398 407 573
Sinh viên Tập thể 175 184 182 254 274
Cá nhân 178 137 136 180 246
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
60
Trong những năm gần đây, số lượng các cá nhân và tập thể của nhà trường
đạt thành tích các là rất lớn, đó là kết quả của các cuộc vận động thi đua trong nhà
trường: thi đua giảng viên dạy tốt, thi đua nghiên cứu khoa học, thi đua nâng cao
trình độ chuyên môn…chính vì điều này nhiều cá nhân trong trường đã được các
cấp lãnh đạo trao bằng khen và giấy khen. Nhiều tập thể cũng đạt thành tích cao
như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng kiến trong quá trình công
tác…điều này đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển chung của nhà trường.
Với sự cố gắng của các thầy cô trong nhà trường, chất lượng học tập và
nghiên cứu của các sinh viên cũng được nâng cao đáng kế. Nhiều sinh viên đã đạt
được giải thưởng quan trọng như: Olympic, cuộc thi khoa học công nghệ trẻ, cuộc
thi sinh viên tốt…chính vì vậy, hình ảnh và thương hiệu nhà trường được nâng lên
trong khu vực và trên cả nước. Thêm vào đó, với đặc điểm là trường có nhiều con
em dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu vùng xa của tổ quốc điều kiện học tập gặp
nhiều khó khăn. Nhà trường đã dành nhiều phần thưởng nhằm động viên các em
vượt qua được những khó khăn trước mắt để cố gắng trong học tập, ra trường góp
phần xây dựng quê hương.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động
sự nghiệp, bổ sung xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị nghiên cứu,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện
nâng cao tay nghề, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức trong Nhà trường.
Bảng 3.15: Chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Đơn vị : Triệu động
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
13.845
14.493
15.353
37.485
13.475
Chi xây dựng cơ sở vật chất
Chi mua sắm máy móc thiết bị
2.458
2.686
3.193
5.845
2.735
nghiên cứu
Chi huấn luyện nâng cao tay nghề
2.286
2.647
2.835
3.171
3.2475
Chi mở các lớp tập huấn
1.534
1.748
2.125
2.536
2.748
Chi hội nghị hội thảo khoa học
251
200
221
163
151
Chi chương trình liên kết khoa học
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
61
Trường Đại học Sư phạm có cơ sở vật chất được hình thành từ lâu đời, nhiều
khu giảng đường có kiến trúc và trang thiết bị từ lâu, bàn ghế ngồi cho sinh viên
nhiều cái đã mục nát, hỏng…Chính vì điều này nhà trường cần một lượng tiền lớn
để chi cho xây dựng cơ sở vật chất, mua máy móc trang thiết bị. Trong những năm
gần đây nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng như: xây dựng nhà văn hóa,
xây dựng nhà điều hành 11 tầng với trang thiết bị hiện đại, nhà thi đấu thể dục thể
thao, xây dựng đường từ nhà điều hành đến các khu…đã làm thay đổi rất nhiều bộ
mặt của nhà trường. Thêm vào đó, các phong thí nghiệm, phòng thư viện, phong
học tiếng cũng trang bị những thiết bị tiên tiến với các máy tính cấu hình cao, chất
lượng âm thanh đạt chuẩn quốc tế, thu viện rộng rãi đáp ứng đủ nhu cầu học tập và
nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong trường. Nhiều đầu sách có giá trị được
nhà trường mua về phục vụ bạn đọc….
Ngoài việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà trường cũng
đang chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho giảng viên gắn liền giữa lý thuyết và
thực tế. Trường liên kết với nhiều trường nổi tiếng trong nước và trên thế giới như:
Đại học Sư phạm 1 và 2 Hà nội, một số trường ở các quốc gia phát triển như Mỹ,
Úc, Trung quốc…nhằm nâng cao trình độ khoa học cho giảng viên trong trường.
Nhiều ứng dùng khoa học do các thầy cô nghiên cứu đã được áp dụng vào thực tiễn,
đam lại nguồn thu nhập cho chính nhà trường và các giảng viên tham gia.
Trong những năm gần đây, trường cũng đã chi thêm nhiều khoản để nâng
cao trình độ giảng viên như: mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ, cử nhiều
đoàn đi giao lưu học hỏi ở các đơn vị khác…nhằm nâng cao trình độ cả về lý
luận và thực tiễn cho đội ngũ giảng viên của nhà trường. Bên cạnh đó, do
nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế nên việc nâng cao trình độ còn gặp nhiều
khó khăn, chính vì điều này là một trong những thách thức để nhà trường vượt
qua trong những năm tiếp theo.
Chi cho nghiệp vụ chuyên chưa có những bước chuyển biến đáng kể. Thực tế
là kinh phí cho sinh viên và giảng viên đi thực tập, thực tế, mua thiết bị thực hành,
thí nghiệm theo yêu cầu đào tạo còn hẹp, mới chỉ đáp ứng tối thiểu cho một số
ngành lý thuyết, đối với các ngành liên quan đến khoa học tự nhiên và công nghệ
62
còn thiếu thốn. Trong khi đó, tiêu chuẩn, định mức chi cho việc đi thực tập, thực
hành của sinh viên đã được quy định từ lâu, không còn phù hợp với tình hình mới.
Bảng 3.16: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Chi mua giáo trình, sách, tài liệu 3.193 3.947 4.447 4.247 4.573 tham khảo…
Chi nâng cấp sửa chữa phòng 5.754 5.717 6.652 5.920 6.391 thực hành
Chi NCKH 2.184 2.758 3.172 3.427 3.984
Chi sinh viên đi thực tập, thực tế 2.475 2.547 3.173 3.547 3.958
Các khoản chi khác 1.231 1.436 1.746 1.834 1.637
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Việc mua giáo trình, tài liệu và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy vẫn còn
thiếu thốn. Vì vậy, tình trạng chung là học chay, dạy chay do tài liệu, các trang
thiết bị không đủ và không phù hợp, dẫn đến chất lượng đào tạo không được cải
thiện. Việc chi trả vượt giờ, chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ…cũng còn nhiều bất cập,
chưa tương xứng với công sức của giảng viên, do đó không tạo động lực để họ
dành thời gian nâng cao trình độ và chất lượng giản dạy.
Các khoản chi cho mua sắm cơ sở vật chất tuy đã được chú trọng, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được sự gia tăng về quy mô đào tạo, đặc biệt là hệ đào tạo không
chính quy. Vì vậy, trong thời gian tới nhà trường nên tăng cường hơn nữa để hoàn
thiện hệ thống cơ sở vật chất.
Đối với giảng viên, việc nghiên cứu khoa học luôn được quan tâm và đề cao
trong quá trình công tác. Việc nghiên cứu khoa học giúp giảng viên tiếp cận với
những kiến thức mới, gắn kết giữa lý thuyết và thực tế nhằm nâng cao trình độ của
giáo viên.
63
Bảng 3.17: Chi nghiên cứu khoa học của trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Đề tài cấp nhà nước 347 637 737 823 973
Đề tài cấp bộ 536 927 853 954 1042
Đề tài cấp đại học 735 837 937 1184 1254
Đề tài cấp cơ sở 566 357 645 466 715
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Trong những năm vừa qua, nhà trường đã phát động nhiều cuộc thi nhằm
nâng cao tinh thần và khả năng nghiên cứu khoa học ở giảng viên và sinh viên trong
nhà trường. Nhiều đề tài được đánh giá tốt và có tính thực tiễn cao. Chính vì vậy,
nhà trường đã có kế hoạch chi cho nghiên cứu khoa học ngày càng nhiều thêm. Đối
với những đề tài cấp nhà nước và đề tài cấp bộ, đây là những đề tài khó đòi hỏi quá
trình nghiên cứu công phu với đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm được nhà
trường rất quan tâm và ủng hộ. Đây là những đề tài khi triển khai và áp dụng vào
thực tế là nguồn thu lớn của nhà trường, góp phần xây dựng thương hiệu cũng như
hình ảnh của nhà trường trong khu vực và trên cả nước
Các đề tài cấp đại học và cấp cơ sở, là những đề tài mang tính áp dụng từ lý
thuyết và thực tế, nhằm cung cấp kiến thức mới, kiến thức thực tế cho giảng viên,
giúp giảng viên nâng cao trình độ nhằm phục vụ công tác giảng dạy ngày càng tích
cực, gắn lý thuyết với thức hành.
Luôn hướng sinh viên gắn liền với thực tế, nhà trường cũng chi một khoản
tương đối lớn để sinh viên tiếp cận với thực tế, không chỉ vững về mặt lý thuyết.
Ngoài ra, nhà trường cũng liên hệ với nhiều trường có uy tín trên địa bàn tỉnh để là
nơi sinh viên đến thực tế và thực tập. Để sinh viên khi bước ra trường có thể tự tin
và hòa nhập nhanh với môi trường sư phạm mới.
Việc quản lý chi của trường đại học Sư phạm Thái nguyên cũng có nhiều vấn
đề cần được thay đổi và khắc phục.
64
Bảng 3.18: Đánh giá quản lý chi của trường ĐHSP Thái Nguyên
Đơn vị:%
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Lương cán bộ giảng viên luôn trả đúng 8 21 36 24 11 thời gian
Thu nhập tăng thêm còn thấp 3 17 40 27 13
Chi cho quỹ phát triển sự nghiệp thấp 2 7 38 44 9
Phúc lợi nhà trường thấp 6 19 42 26 7
Chế độ khen thưởng chưa xứng đáng 2 6 24 53 15
Chi ít cho nghiên cứu khoa học 4 12 42 34 8
Trang thiết bị nhà trường đáp ứng đủ 8 21 36 24 11 nhu cầu
Công tác quản lý chi của nhà trường tốt 2 16 27 40 15
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Qua số liệu điều tra của tác giả, ta có thể thấy rằng chỉ có 35% số người được
hỏi đồng ý với ý kiến “ lương cán bộ giảng viên luôn trả đúng thời gian” đây là điều
ảnh hưởng rất nhiều đến lý người lao động trong nhà trường vì đa phần người lao
động trong trường thì nguồn thu nhập từ nhà trường là chủ yếu. Khi trả lương không
đúng thời gian, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu cũng như các kế hoạch trong đời
sống. Nhà trường cần phải lưu tâm đến vấn đề này nhiều hơn. Ngoài ra, nghiên cứu
khoa học có tác động nhiều đến khả năng nghiên cứu, đóng góp đến bài giảng của
các giảng viên và chính thu nhập của họ. Để có một nghiên cứu tốt và có chất
lượng, nhà trường cũng cần đưa ra một mức chi sứng đáng với công sức của các
giảng viên bỏ ra, nếu điều này không được thực hiện thì các công trình nghiên cứu
sẽ không có tính có chất lượng cao. Thêm vào đó, đặc thù nhà trường cần nhiều
phòng nghiên cứu và thực tập, để các giảng viên phát huy được hết niềm đam mê
khoa học và có nhiều công trình được công bố đạt giải thưởng cao, thì cần phải xây
dựng được hệ thống trang thiết bị hiện đại, đặc biệt trang thiết bị phục vụ chuyên
môn nhưng chỉ có 35% số người được hỏi cho rằng trang thiết bị đáp ứng nhu cầu.
Chính vì vậy, nhà trường cần đưa ra những kế hoạch cải tiến cơ sở vật chất, đáp ứng
nhu cầu của cán bộ giảng viên trong nhà trường.
65
Quản lý tài sản
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ, phương hướng phát triển và nguồn kinh phí
của Nhà nước, Hiệu trưởng quyết định mức chi mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị, sửa
chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. Phần kinh phí chi thường xuyên tiết
kiệm được để đầu tư xây dựng cơ bản phát triển nhà trường theo Dự án đã được phê
duyệt trên cơ sở đề xuất của các phòng chức năng và hạng mục công trình ưu tiên.
Các đơn vị trong trường chủ động đề xuất, dự trù mua sắm, sửa chữa các tài sản do
đơn vị mình quản lý gửi về phòng Quản trị phục vụ, phòng Tài chính - Kế toán cân
đối nguồn tài chính trình Hiệu trưởng quyết định theo đúng quy định của pháp luật.
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý
và sử dụng tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ
vẫn tiến hành thực hiện trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản
cố định Trường để lại và bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Việc
quản lý tài sản của trường bao gồm các vấn đề sau:
Thứ nhất, về dự trù mua sắm.
Tất cả các phòng, khoa, bộ môn đều phải có sổ dự trù mua sắm vật tư và sổ
này được để tại phòng Quản trị phục vụquản lý, riêng phòng Quản trị phục vụphải
có 01 số tổng hợp chung cho toàn trường. Quy trình thực hiện mua sắm vật tư, tài
sản, dụng cụ khi có nhu cầu khi các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn có nhu cầu.
Ngoài ra, nếu việc dự trừ mua sắm, sửa chữa có giá trị lớn, sau khi Hiệu
trưởng phê duyệt cần lưu dữ tại phòng Tài chính - Kế toán cùng chứng từ thanh
toán đầy đủ.
Thứ hai, về tiêu chuẩn định mức trang thiết bị cho phòng làm việcTrang thiết
bị, tài sản cho các phòng làm việc của lãnh đạo trường và các Phòng, Khoa, Tổ bộ
môn sẽ được thực hiện theo phục lục III của quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước.
Hiện tại, các tài sản, trang thiết bị đã trang bị cho các bộ phận quản lý thì vẫn
giữ nguyên để sử dụng và phòng Tài chính - Kế toán lập sổ theo dõi tài sản theo
66
quy định và hướng dẫn các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn ghi chép sổ theo dõi tài sản do
các đơn vị quản lý.
Thứ ba, về yêu cầu đối với cán bộ cung ứng
Khi dự trù vật tư đã được Hiệu trưởng phê duyệt, cán bộ cung ứng vật tư
phải tiến hành mua sắm ngay chậm nhất là 01 ngày sau khi Hiệu trưởng phê
duyệt.Cán bộ cung ứng mua sắm vật tư xong chuyển về nhập kho (không xuất
ngang tắt), lấy xác nhận của thủ kho và trưởng phòng Quản trị Đời sống tập hợp về
phòng Tài chính - Kế toán để làm thu tục nhập, xuất và thanh toán.Những vật tư có
giá trị nhỏ và tổng số tiền ghi trên hóa đơn có giá trị từ 200.000đ trở xuống phải có
giấy biên nhận hoặc hóa đơn bán lẻ đảm bảo hợp lệ và đúng quy định. Những vật tư
hàng hóa có giá trị lớn và tổng số tiền ghi trong hóa đơn 200.000đ phải có hóa đơn
do Bộ Tài chính phát hành (hóa đơn đỏ).Đối với những tài sản, vật tư có giá trị lớn
từ trên 200.000đ/1 tài sản và số lượng nhiều (giá trị hóa đơn từ 5.000.000đ trở lên)
phải có ít nhất 2 giấy báo giá chuyển về phòng Tài chính - Kế toán xem xét trình
Hiệu trưởng ký duyệt, sau đó làm thủ tục hợp đồng mua bán giữa hai bên (nếu phải
hợp đồng) và các thủ tục cần thiết khác theo quy định.Chứng từ hóa đơn mua vật tư
lần nào sẽ được áp dụng thanh toán cho lần đó, không áp dụng cho các lần mua
tiếp theo. Quy trình mua sắm vật tư,các khoản dự trù vật tư, tài sản, công cụ chung
toàn Trường được thực hiện theo sơ đồ sau
Thứ tư, về quản lý, sử dụng vật tư
Sau khi xuất kho vật tư, các cá nhân, đơn vị phải có trách nhiệm quản lý và
sử dụng một cách tiết kiệm, đúng đối tượng và hiệu quả. Đối với những loại tài sản
vật tư sử dụng nhiều lần, thời gian sử dụng dài phải có sổ sách theo dõi và tên của
người quản lý tài sản đó thông qua việc kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại giá trị TSCĐ
hàng năm và trích khấu hao (mẫu số C52 - HD, C53 - HD, C55a,b - HD ban hành
kèm theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC). Trong
quá trình sử dụng nếu bị mất mát, hỏng hoặc cháy (nổ) thì phải báo cho trưởng bộ
phận, cùng phòng Tài chính - Kế toán kịp thời lập biên bản xác định nguyên nhân
gây nên, sau đó thu hồi lại kho để trình Hiệu Trưởng xin ý kiến xử lý.
67
Đề xuất mua sắm tài sản, vật tư, dụng cụ của
các đơn vị trực thuộc Trường
Phòng Quản trị phục vụ Trực tiếp lập dự trù khi có đề xuất và phải phối hợp phòng Tài chính – Kế toán. Trình Hiệu trưởng phê duyệt chuyển cho cán bộ cung ứng thực hiện mua sắm. Tập hợp chứng từ liên quan chuyển cho phòng TC-KT thanh toán. Vào sổ theo dõi chung
Phòng tài chính- Kế toán Cân đối nguồn tài chính xác nhận việc dự trù. Làm thủ tục nhập, xuất kho Thanh toán khi Hiệu trưởng duyệt và có chứng từ
Hiệu trưởng phê duyệt
Sơ đồ 3.2: Quy trình phê duyệt mua sắm trường ĐHSP Thái Nguyên
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Thứ năm, về công tác sửa chữa
Tất cả các bộ phận khi có nhu cầu sửa chữa, thay thế, phải làm báo cáo trình
Hiệu trưởng rồi chuyển về phòng Quản trị - Đời sống kết hợp với phòng Tài chính
- Kế toán lập kế hoạch và dự trù kinh phí, lên phương án trình Hiệu trưởng duyệt.
Việc sửa chữa nếu phải hợp đồng thì tiến hành làm thủ tục ký kết theo quy định.
- Đối với sửa chữa nhỏ thường xuyên: Công việc sửa chữa có giá trị nhỏ
dưới 2.000.000đ phải có dự trù sửa chữa, về số lượng công việc, hóa đơn mua vật tư
sản chữa, giấy biên nhận và giấy đề nghị thanh toán. Công việc sửa chữa có giá trị
từ 2.000.000đ đến dưới 50.000.000đ và công việc sửa chữa nhiều hạng mục công
trình thì phải có dự trù sửa chữa, dự toán kinh phí, hợp đồng, biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng, hóa đơn mua vật tư và tổng hợp đề nghị thanh toán theo đúng
quy định của Bộ tài chính.
68
- Đối với sửa chữa lớn: Công việc sửa chữa lớn có giá trị từ 50.000.000đ và
ít hạng mục công trình phải có thiết kế, dự toán, thủ tục đấu thầu (hoặc chỉ thầu)
được Hiệu trưởng phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn mua vật tư, quyết toán công trình,
thanh lý hợp đồng và các thủ tục giấy tờ liên quan khác theo quy định.
Bảng 3.19: Quản lý tài sản của trường ĐHSP Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Sửa chữa lớn 3.958 4.856 5.945 6.935 7.255
Sửa chữa nhỏ thường xuyên 2.575 2.736 3.134 3.274 4.245
Xây dựng, mua sắm lắp đặt mới 10.485 12.485 15.345 18.475 18.375
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên là một trong những trường được
thành lập từ lâu, nhiều trang thiết bị được mua sắm nhiều năm nên cũng cần phải
thay đổi và sửa chữa sao cho phù hợp với tính hình thực tế mới.
Với việc đồi hỏi lấy người học làm trung tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
người học lên chính vậy cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu cho
sinh viên và giảng viên ngày càng được nâng cao như: tất cả các phòng học đều có
máy chiếu, hệ thống âm thanh hiện đại giúp sinh viên có thể tiếp thu được bài tốt.
Nhiều bàn ghế mua sắm từ lây đã được thay thế bởi bàn ghế mới phù hợp hơn với
người học. Hệ thống máy tính phong học tin, phòng media cho học tiếng thường
xuyên sửa chữa đảm bảo tốt cho việc học.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của các thiết
bị, khi có báo về sự cố trang thiết bị, Phòng quản trị thiết bị nhanh chóng cử người
kiểm tra đánh giá để lên phương án sửa chữa và thay thế.
Nhà trường cũng dành một số lượng tiền lớn trong việc mua sắm các
thiết bị mới phục vụ cho các phòng thực hành, nhà thi đấu đa năng, hay các
phầm mềm mới nhằm áp dụng ngày càng nhiều công nghệ thông tin cho việc
học và quản lý của nhà trường.
69
Bảng 3.20: Đánh giá của người dùng về tình hình quản lý tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Các thiết bị trong phòng học luôn hoạt 3 10 35 40 12 động tốt
Phòng thực hành đáp ứng đủ yêu cầu 4 15 36 35 10 cho sinh viên
Luôn được trang bị cơ sở vật chất hiện 2 8 42 37 11 đại (phần mềm, máy tính, máy in…)
Quá trình sửa chữa thay thế nhanh chóng 2 9 30 32 29
Nguồn: Theo điều tra của tác giả
Tại các lớp học, người học được trang bị hệ thống âm thanh, bảng chống lóa,
quạt mát, máy chiếu… nhắm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho người học. Bên
cạnh đó, nhiều phòng học cơ sở vật chất chưa thực sự tốt như: bàn ghế đã mua từ
lâu, máy chiếu nhiều khi không sử dụng được, hệ thống âm thanh tại các giảng
đường lớn hay gặp sự cố, một số quạt mát bị hỏng khi học mùa hè…chính vì vậy,
chỉ có 52% số người được hỏi đồng ý với quan điểm đó. Tại các phong thực hành,
hệ thống máy tính, hệ thống âm thanh đã mua từ lâu nên chất lượng còn nhiều hạn
chế, đặc biệt nhiều máy tính đã quá cũ nên ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình học
của sinh viên. Hệ thống âm thanh tại các phòng học tiếng còn chưa thực sự đúng
với tiêu chuẩn người học. Thêm vào đó, quá trình sửa chữa mất nhiều thời gian, ảnh
hưởng đến quá trình học của sinh viên. Chính vì vậy, nhà trường cần phải có nhiều
biện pháp để khắc phục tính trạng này để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người học.
3.2.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Hiện nay, công tác thanh, kiểm tra tại trường Đại học Sư phạm được thực
hiện thường xuyên và đột xuất cụ thể như sau:
Kiểm tra, thanh tra thường xuyên:
Tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã thành lập ban thanh tra nhân
dân có nhiệm vụ thanh tra tất cả các mạng hoạt động của nhà trường trong đó có
thanh tra kiểm tra nội bộ định kỳ về tài chính.
70
Hằng ngày, kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu chi
tài chính có nguồn gốc Ngân sách nhà nước thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của
nhà trường.
Định kỳ hằng năm các bộ, ngành và Đại học Thái nguyên trực tiếp kiểm tra
về thẩm định phê duyệt quyết toán hằng năm cho các trường. Thêm vào đó, nhà
nước đã quy định thực hiện công khai tài chính, công khai phân bổ Ngân sách nhà
nước hằng năm theo quyết định số 192/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng. Điều này
giúp cho trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tự kiểm tra, thanh tra mà còn thực
hiện tốt quy chế công khai dân chủ trong trường học, giúp người học kiểm tra và
đánh giá về hoạt động thu chi tài chính của nhà trường.
Kiểm tra, thanh tra đột xuất: Ngoài các hoạt động kiểm tra, thanh tra thường
xuyên được thực hiện, công tác kiểm tra, thanh tra đối với công tác quản lý tài chính
của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên còn có các đoàn thanh tra đột xuất như:
Kiểm toán nhà nước, thanh tra Bộ Tài chính.
Với việc kiểm tra , kiểm soát đó cũng đã phát hiện số sai cũng như chậm tiến
độ thực hiện các chính sách tài chính, những vấn đến liên quan đến các khoản chi
nhưng không được thực hiện theo đúng kế hoạch mà cấp trên giao.
Bảng 3.21: Số vụ sai phạm hoặc chậm tiến độ trong quản lý tài chính
Đơn vị: số vụ việc
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Số vụ 13 13 11 12 10
Số vụ tăng - 0 -2 1 -2
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Quá trình quản lý tài chính tại trường luôn được kiểm tra, kiểm soát một cách
chặt chẽ, thêm vào đó đã có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng nhưng vẫn có nhiều
trường hợp vi phạm và sai phạm. Hầu hết các trường hợp vụ việc xảy ra chủ yếu là
do chậm tiến độ thực hiện. Nhiều cuộc hội thảo, báo cáo khoa học do nhà trường,
khoa tổ chức nhưng quá trình duyệt kinh phí còn chậm, nhiều Khoa đã phải bỏ tiền
riêng ra để tổ chức hội thảo sau đó mới lấy tiền do phòng kế hoạch đưa về. Cũng có
nhiều trường hợp sai phạm do quy chế văn bản không rõ ràng như vụ việc Trường
71
ĐH Sư phạm, thu không đúng quy định là hơn 26 tỷ đồng với các khoản thu ngoài
quy định của nhà nước về học phí học lại, cải thiện điểm, ôn tập; thu vượt quy định
lệ phí tuyển sinh hệ đào tạo liên kết theo hợp đồng đào tạo….Đây là do trong văn
bản chưa hướng dẫn cụ thể việc thu phí của sinh viên. Đây cũng là điều đáng lưu
tâm của trường, cần thực hiện tốt hơn để không xảy ra những trường hợp sai phạm,
đặc biệt là những sai phạm nghiệm trọng, gây thiệt hại lớn cho nhà trường.
3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Hiện nay, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tổ chức bộ máy quản lý
tài chính theo hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả hơn. Trường cũng đã thực hiện
việc ban hành hướng dẫn quy trình, thủ tục, thời gian, thời hạn thanh toán cho cán
bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và thường xuyên điều chỉnh quy chế chi tiêu
nội bộ khi có sự thay đổi về chính sách như khi định mức chế độ chi tiêu không còn
phù hợp.
Bảng 3.22: Số lượng lớp tập huấn quản lý tài chính
Đơn vị: Số lần
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Số lần tập huấn 2 3 2 2 3
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Nhà trường cũng thương xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính không
những giỏi về chuyên môn mà còn thành thạo về tin học để khai thác hiệu quả hệ
thống máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Tại trường cũng
đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính cho bộ phận kế toán và đầu tư phần mềm kế
toàn chuyên dụng áp dụng thống nhất trong toàn trường.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Trong những năm gần đây, giao thêm quyền cho các đơn vị sự nghiệp là một
bước phát triển quan trọng trong quản lý chi tiêu hoạt động dịch vụ công ở Việt
nam. Ngày16/01/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NG-CP quy định chế
72
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; tiếp theo Chính phủ ban hành
Nghị định 43/2006/NG-CP ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Nội dung các nghị định này thể hiện chính sách ngày càng giao
thêm nhiều quyền chủ động và nâng cao năng lực tự chịu trách nhiệm cho các đơn
vị sự nghiệp là xu hướng quản lý hiện nay của Chính phủ. Đối với các trường đại
học, Nghị định 43/2006/NG-CP với mục tiêu hàng đầu là mở rộng hơn nữa quyền
chủ động gắn với tự chịu trách nhiệm và các cơ chế khuyến khích việc cung cấp các
dịch vụ đào tạo mới có chất lượng cao hơn, đồng thời huy động các nguồn lực nhằm
hỗ trợ tài chính cho các hoạt động này. Mặt khác, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu
suất hoạt động cũng là một mục đích của Nghị định 43/2006/NG-CP. Quyền được
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính của các trường đại học đã tạo ra cho các trường đại học những cơ hội về
nhiều mặt để khai thác các nguồn thu hợp pháp của đơn vị, đó là những tác động hết
sức tích cực. Song cơ chế thông thoáng này khi vận hành trong hệ thống các chế độ
chính sách quản lý của Chính phủ, cũng đã tạo ra những khó khăn thách thức cho
các trường. Điều đó hơn bao giờ hết cần sự năng động sáng tạo của các trường đại
học nhằm góp phần xã hội hoá giáo dục đại học, thu hút các tổ chức cá nhân trong
toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học. Trước hết, Nghị định 43/2006/NG-
CP của Chính phủ đã tạo ra những cơ hội thuận lợi để nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về khả năng khai thác cũng như quản lý, sử dụng hợp lý, minh
bạch có hiệu quả mọi nguồn lực tài chính của các trường đại học.
Những thách thức, khó khăn cụ thể của các nhà trường trường khi thực hiện
Nghị định 43/2006/NG-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đó là:
Thứ nhất: Về nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Về lý thuyết định
mức này cũng không thể tăng vô hạn do ngân sách nhànước chủ yếu dựa vào khả
năng đóng góp gián tiếp của người dân thông qua nộpthuế. Thêm vào đó là sự trượt
giá làm cho chi phí thực tế cho đào tạo một sinh viên hàng năm có xu hướng đi
xuống, nếu không có sự điều chỉnh kịp thời của Chính phủ nguồn vốn này sẽ giảm
sút về giá trị tương đối. Bài toán đặt ra cho các trường nhất là các trường “sống”
73
chủ yếu bằng ngân sách nhà nước là đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu và khả năng
tài chính cho hoạt động ổn định của trường.
Thứ hai: Về nguồn thu học phí: Như nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp,
nguồn thu học phí cũng bị giới hạn trên về khả năng đóng góp trực tiếp của người
dân. Đây là thách thức lớn ở đây là khó có thể huy động được sự đóng góp của cộng
đồng để tăng nguồn thu cho trường, mặc dù Chính phủ tạo cơ chế được khai thác
các nguồn tài chính trong xã hội để nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Thứ ba: Về các nguồn thu khác: hợp đồng nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết trong và ngoài
nước...Chính phủ đã tạo cơ chế thông thoáng nhưng trong thực tế các trường đại
học khó huy động được nguồn thu từ các hoạt động này, do còn có những đề tài
nghiên cứu khoa học chưa xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, kết quả nghiên cứu
của các đề tài đó chỉ để “nghiên cứu”. Mặt khác, kinh phí nhà nước đầu tư cho
nghiên cứu khoa học hàng năm còn thấp và cơ chế chính sách đầu tư chưa thực sự
hiệu quả, nên khó khăn đặt ra cho các trường đại học là phải khai thác được các đề
tài nghiên cứu khoa học từ nguồn tài trợ, hay theo đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp
để có thêm nguồn thu.
Nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết trong và ngoài nước của các
trường đại học không phải trường nào cũng có thể khai thác được. Các trường đại học
có tiềm lực lớn về đội ngũ các nhà khoa học, về cơ sở vật chất... nguồn thu từ hoạt
động này đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách của nhà trường. Trong khi đó các
trường đại học quy mô nhỏ, đội ngũ cán bộ giảng viên còn mỏng, chưa có các thế
mạnh khoa học mũi nhọn khó lòng có thể có được sự hợp tác trong và ngoài nước.
3.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát: Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo dựng
được truyền thống giá trị đạo đực đáng quý của ban lãnh đạo cũng như CBGV qua
nhiều thế hệ, góp phần tạo niềm tin về một tổ chức không tiêu cực, tham ô, tham
nhũng, biển thủ của công. Ban lãnh đạo nhà trường mong muốn có đội ngũ CBQL
có năng lực, có chuyên môn, có kỷ luật đã thực sự là một yếu tố thuận lợi để tạo nên
môi trường kiểm soát tốt hơn.
74
Tuy nhiên, môi trường kiểm soát nội bộ của trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên vẫn có những hạn chế nhất định trong quá trình quản lý của mình như: nhân
viên thiếu tính chuyên nghiệp, cơ cấu đôi ngũ không đồng đều về tuổi, về trình độ,
về ngành đào tạo…cũng là vấn đề khó khăn để thực hiện các thủ tục kiểm soát.
Việc phân công nhiệm vụ chưa được chi tiết rõ ràng, tất yếu dẫn đến tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm, né tránh công việc, ách tắc, chậm chế. Thêm vào đó, nhà trường
vẫn chưa cơ cấu lại lao động trong trường tạo nên tính trạng chỗ thừa và chỗ thiếu
nguồn lao động gây lãng phí tiền bạc, kém hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực. Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường vẫn còn nể nang vẫn chưa có những biện pháp
cứng rắn trong quản lý của mình.
Hoạt động kiểm soát: Một số quy trình hoạt động được thể hiện bằng văn
bản trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường, tuy nhiên thực tế các quy trình
thuộc công tác quản lý tài chính - tài sản chưa được triển khai áp dụng triệt để, mà
vẫn đang được người thực hiện ưu tiên xử lý theo kinh nghiệm, theo thói
quen…Các thủ tục kiểm soát được cài đặt trong quy trình đang áp dụng đã phần nào
giảm thiếu sót và gian lận, những dấu hiệu sai phạm đã giảm xuống. Tuy nhiên, các
quy trình thực hiện chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả tài chính, kiểm soát việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phisvaf vẫn còn nhiều chỗ chưa chặt chẽ.
Hiện nay, hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Sư Phạm Thái
Nguyên đang trong quá trình hoàn thiện các hệ thống quy chế quản lý. Tuy nhiên,
trong các quy chế còn thiếu nhiều cơ chế kiểm soát và chưa được quan tâm thực hiện
triệt để, do đó, chưa thực hiện tốt chức năng kiểm soát của mình. Nhưng nhìn chung,
hệ thống kiểm soát nội bộ của trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã phần nào phát
huy tác dụng để ngăn ngừa và phát hiện các sai sót, gian lận.Tuy nhiên, cần phải hoàn
thiện nhiều hơn nữa để hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự là công cụ quản lý hiệu quả,
giúp hệ thống vận hành thông suốt, nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.
3.3.3. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ là yếu
tố quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên nói riêng.
75
Đối với Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên là những thầy
cô có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý đặc biệt là quản lý tài chính.
Bên cạnh đó các thầy cô đều là Phó Giáo Sư Tiến Sỹ. Vì vậy, Ban giám hiệu nên sẽ
đưa ra những ý kiến chỉ đạo tích cực nhằm cải thiện tính hình quản lý tài chính của
nhà trường, ngoài ra các thầy cô cũng là người có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi,
quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trường.
Đối với phòng tài chính kế hoạch là bộ phận chủ yếu thực hiện công tác quản
lý các khoản thu chi của nhà trường. Đây là đơn vị giúp việc cho Ban Giám hiệu
trong việc quản lý tài chính của nhà trường với đội ngũ nhân viên có trình độ cao về
tài chính: 1 thầy trình độ tiến sĩ, 2 thầy là trình độ là thạc sỹ, các thành viên còn lại
đều là những cử nhân có kinh nghiệm trong tài chính. Thêm vào đó, các cán bộ tài
chính của phòng cũng thường xuyên được tập huân nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, có nhiều sáng kiến trong công tác quản lý và đã tư vấn cho Ban giám hiệu đưa
ra quyết định chính xác, tiết kiệm cho nhà trường một khoản tiền lớn trong quá trình
quản lý.
Hiện nay, Trường có 571 cán bộ, viên chức, trong đó có 385 giảng viên, GV
có trình độ Tiến sĩ (TS) và học hàm Giáo sư (GS), Phó Giáo sư (PGS) chiếm
38.96% (cụ thể: 01 GS, 28 PGS; 121 TS; 206 ThS; 29 cử nhân). Đây là thành phần
tích cực trong việc phát triển của nhà trường nói chung và trong lĩnh vực nói riêng,
đây là thành phần chính để đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học tạo đều
kiện tăng nguồn thu đáng kể cho nhà trường.
3.3.4. Đặc điểm của ngành
Mỗi ngành đều có tính đặc thù riêng của mình, đối với ngành giáo dục đào
tạo là ngành cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội nói chung, riêng
đối với giáo dục cho ngành sư phạm có những đặc thù riêng biệt đó là ,đào tạo đội
ngũ giáo viên có chất lượng cao phục vụ cho xã hội.
Đối với trường đại học Sư phạm có những quy định riêng cho mình, đó là
nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng không phải đóng học phí trong
đó có các sinh viên chính quy đang theo học tại các trường đại học sư phạm. Đây là
76
điều đáng quan tâm và lưu ý trong quá trình hoạch toán thu chi ngân sách của nhà
trường. Thay vi thu học phí như các trường đại học khác, trường đại học Sư phạm
được hưởng tiền học phí của các sinh viên chính quy từ ngân sách nhà nước.
Là trường đào tạo đội ngũ giáo viên cho các cấp học trong hệ thống giáo dục,
trường cũng tham giam các chương trình các dự án trong và ngoài nước liên quan
đến vấn đề phát triển giáo dục trong khu vục và cả nước, bên cạnh đó nhiều đề tài
khoa học có chất lượng cao đã được chuyển giao và thực hiện. Đây là những nguồn
thu đáng kể ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của ngành sư phạm nói chung
và đối với trường Đại học Sư phạm nói riêng.
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên
3.4.1. Đánh giá hiệu quản quản lý tài chính qua các tiêu chí
* * Tỷ lệ tiết kiệm chi phí
Với sự kiểm soát chặt chẽ của các cấp trong nhà trường, nhà trường sau khi
trừ đi các khoản chi tiêu cũng để dành ra được một khoản nhất định. Với phương
châm đó là tiết kiệm, không được hoang phí.
Bảng 3.23: Tỷ lệ tiết kiệm của trường ĐHSP Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng thu 123.686 133.178 129.831 181.420 151.976
Tổng chi 120.483 132.426 129.511 183.562 149.015
Số tiền tiết kiềm 3.203 752 320 -2.142 2.961
Tỷ lệ tiết kiệm (%) 2.6 0.5 0.2 -1.1 1.9
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Nhà trường luôn lấy thực hành tiết kiệm là hàng đầu, thường xuyên kiểm tra
giám sát các hoạt động chi nhằm đảm bảo các khoản chi được chính xác không xảy
ra hiện tượng thất thoát lãng phí. Chính vì điều này, sau khi trừ đi các khoản chi nhà
trường cũng đã tích lũy được một khoản nhất định để phục vụ cho nhu cầu phát
triển của trường. Với những quy định rõ ràng trong quy chế chi tiêu nội bộ, các
khoản xây dựng cơ bản được nhiều bên kiểm tra, việc đầu thầu diễn ra công khai
77
minh bạch, nên nhà trường không xảy ra hiện tượng thất thoát lãng phí. Nhiều công
trình được xây dựng, cơ sở vật chất ngày càng khang trang, nhất là vào năm 2014
nhà trường chi xây dựng rất nhiều hạng mục như đường đi lại, xây dựng nhà làm
việc, mua sắm các trang thiết bị mới…nên trong năm đó nhà trường đã dùng đến
các khoản tiền dôi dư từ các năm trước để lại, phục vụ mục đích đã được phê duyệt
từ trước của nhà trường.
* Mức tăng của thu nhập giáo viên trong trường
Với đặc thù là trường đã được thành lập từ lâu đời nên nhiều lao động có học
hàm học vị cao, hệ số lương cao nên nhin chung là mức lương khá cao so với các
trường thành viên trong Đại học Thái NguyênViệc chi trả lương cho cán bộ, viên chức
và lao động hợp đồng vẫn theo hệ thống thang bảng lương hành chính sự nghiệp.
Bảng 3.24: Mức lương trung bình của giảng viên trường ĐHSP Thái nguyên
Đơn vị: Nghìn đồng/tháng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Mức lương cơ bản và phụ cấp 3600 3800 3900 4000 4100
Thu nhập tăng thêm 1500 1700 1800 1750 1820
Thu nhập từ dạy các lớp vừa 2100 2400 2500 2500 2450 học vừa làm
Tổng 6700 7900 8200 8250 8370
Tăng lương (%) - 17,9 3,7 0,6 1,4
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
- Nguồn để trả lương: Ngoài nguồn NSNN cấp, Trường phải dành tối thiểu
40% khoản thu học phí đào tạo hệ chính quy và 40% các khoản thu khác (học phí
đại học hệ vừa làm vừa học, hệ địa chỉ, đào tạo liên thông, hệ liên kết đào tạo, thu
hoạt động kinh doanh dịch vụ, thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ, thu
khác...) sau khi đã trừ các khoản chi phí cần thiết cho việc điều chỉnh quỹ tiền
lương tăng thêm.
- Bảo đảm thực hiện mức lương tối thiểu và các chế độ phụ cấp do Nhà
nước quy định (kể cả khi Nhà nước tăng lương tối thiểu và các khoản phụ cấp) cho
số lao động trong biên chế và số lao động hợp đồng của Trường.
78
- Khi Nhà nước tăng mức tiền lương tối thiểu, sau khi trừ phần NSNN hỗ
trợ, Trường trích quỹ học phí để bù đủ quỹ lương, các khoản đóng góp tăng thêm
của đơn vị mình.
- Số kinh phí còn lại dành cho việc điều chỉnh thu nhập tăng thêm, Nhà
trường căn cứ tình hình cụ thể xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền công,
thu nhập và các khoản thanh toán cá nhân khác cho người lao động. Mức tiền lương
và thu nhập tăng thêm tại đơn vị tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm do Nhà nước quy định sau khi đã thực hiện việc trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp
- Căn cứ vào khả năng của nguồn thu và tình hình thực tế, hàng năm Trường
dành một khoản thu hợp lý từ quỹ học phí để thanh toán khối lượng lao động tăng
thêm cho các cán bộ quản lý và viên chức hành chính sự nghiệp của đơn vị mình do
tăng quy mô đào tạo và nhiệm vụ thực hiện.
- Đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm là cán bộ, viên chức có tên
trong bảng lương của trường bao gồm: cán bộ viên chức trong biên chế, cán bộ viên
chức hợp đồng từ 1 năm trở lên theo hệ số lương ngạch bậc có tham gia đóng bảo
hiểm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ được giao. . Nhà trường hằng quy tổ chức đánh
giá lao động trong trường để có phân loại và phân chia mức thu nhập tăng thêm đó
là: Mức thu nhập tăng thêm được tính Loại A: hệ số hưởng bằng 100%; Loại B: hệ
số hưởng bằng 75%; Loại C: hệ số hưởng bằng 50%; Loại D: hệ số hưởngbằng 0%.
Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những vấn đề quan trong để nhằm nâng
chất lượng học tập và nghiên cứu của các giảng viên và sinh viên trong trường.
Bảng 3.25 : Tỷ lệ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Chi đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị
17.018
20.077
24.424
28.684
29.875
Tổng chi
120.483 132.426 129.511
183.562 149.015
Tỷ trọng (%)
14,1
15,1
18,8
15,6
20,0
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
79
Đại học Sư Phạm Thái nguyên được thành lập từ lâu đời, nhiều cơ sở vật
chất được mua sắm và xây dựng từ lâu. Vì vậy, nhà trường thường xuyên dành một
khoản tiền nhất định để mua sắm và sửa chữa trang thiết bị. Nhà trường cũng
khuyến khích cán bộ giảng viên, sinh viên trong trường luôn bảo quản tốt cơ sở vật
chất, nâng cao ý thức trong việc sử dụng. Do đó, nhiều cơ sở vật chất tuy được xây
dựng mua sắm từ lâu nhưng vẫn còn giá trị sử dụng.
Hiện nay, việc học tập và nghiên cứu của giảng viên và sinh viên có nhiều
thay đổi, đòi hỏi cơ sở vật chất hiện đại để thu hút người học và người dây. Nhà
trường hằng năm đầu tư một lượng tiền lớn để mua sắm các trang thiết bị mới và
hiện đại phục vụ cho việc học của sinh viên như: hệ thống máy tính cấu hình cao,
nhiều dụng cụ đo đạc hiện đại và chính xác cho các phòng thí nghiệm, nhiều máy
chuyên dụng cũng được nhà trường mua mới…Lấy người học làm trung tâm, tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho việc học, nhà trường đã tạo được một cơ sở vật chất hiện
đại, đáp ứng nhu cầu cần thiết của sinh viên và giảng viên.
* Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học
Đối với trường đại học, việc nghiên cứu khoa học là vấn đề cấp bách không
chỉ áp dụng trong việc giảng dạy mà còn để chuyển giao công nghệ, giúp phát triển
địa phương đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, những nơi mà điều kiện kinh tế khó
khăn. Thêm vào nữa , đây cũng là nguồn thu đáng kể của nhà trường.
Bảng 3.26: Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Chi nghiên cứu khoa học 2.184 2.758 3.172 3.427 3.984
Tổng chi 120.483 132.426 129.511 183.562 149.015
Tỷ trọng (%) 1,8 2,0 2,4 1,8 2,6
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Qua bảng số liệu trên ta có thể được rằng, tỷ lệ dành cho nghiên cứu khoa
học của trường còn tương đối là ít, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng cửa nhà
trường với đội ngũ giảng viên có chất lượng cao, nhiều nhà khoa học có tiếng trên
cả nước. Với mức chi như này, nhiều công trình nghiên cứu của các thầy cô phải xin
80
viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước để có kinh phí thực hiện. Do vậy,
nhiều công trình nghiên cứu chưa thực sự đạt chất lượng cao, nhiều công trình mang
nặng hình thức và lý thuyết chưa được áp dụng rộng rãi. Để nâng cao hiệu quả trong
nghiên cứu khoa học, nhà trường cũng cần đưa ra chi thêm nhiều hơn nữa cho các
công trình nghiên cứu nhưng cũng phải đưa ra những yêu cầu cao hơn, có tính thực
tế và áp dụng rộng rãi, đóng góp cho xã hội những công trình nghiên cứu này.
3.3.2. Những kết quả đạt được
- Tuy là một đơn vị mới được thành lập nhưng công tác quản lý tài chính đã
phát huy được hiệu quả tương đối cao trong việc sử dụng các nguồn kinh phí.
- Nguồn thu ngoài ngân sách của trường tăng liên tục qua các năm, mức tăng
tương đối cao, do trường đã biết chủ động trong việc khai thác và quản lý các
nguồn thu một cách có hiệu quả cơ cấu chi hợp lý, thực hiện chi có trọng tâm, trọng
điểm, đặc biệt đầu tư chi thanh toán cho cá nhân và chi cho chuyên môn nghiệp vụ.
Vì vậy, cán bộ giáo viên trong trường ngày càng có ý thức trách nhiệm trong công
việc, tâm huyết với nghề, yên tâm giảng dạy và công tác.
- Thực hiện chi tiêu đúng chế độ theo các quy định của Nhà nước, chấp hành
tốt các quy định về quản lý Ngân sách. Qua các đợt duyệt quyết toán của ĐHTN,
thanh kiểm tra của các cơ quan đối với Nhà trường được đánh giá công tác tài chính
Nhà trường được thực hiện tốt.
- Trường đã tích cực thực hiện các giải pháp tăng thu như mở thêm nhiều
ngành nghề mới, mở thêm nhiều hệ đào tạo mới (như đào tạo theo địa chỉ), mở thêm
bậc học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) để tăng quy mô sinh viên, học viên. Điều này làm tăng
nhanh nguồn thu học phí của Nhà trường. Bên cạnh việc tăng thu thì công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng được nhà trường tích cực chú ý thực hiện.
- Trường đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định chặt chẽ,
tiết kiệm các khoản chi như: chi điện nước, điện thoại, chi hội nghị, công tác phí,
tiếp khách…và áp dụng quy chế này trong toàn trường.
- Trường đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước, các khoản chi theo
đúng Mục lục ngân sách và theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Các kế hoạch thu chi các nguồn tài chính được lập dựa trên tình hình thực
tế của trường như: số lượng sinh viên, quy mô của trường, số thu chi thực tế của các
năm liền kề...Vì vậy, tính khả thi của các kế hoạch cao, đảm bảo sử dụng hiệu quả
các nguồn tài chính, mang lại hiệu quả cho sự nghiệp đào tạo của trường.
81
3.3.3. Những hạn chế của công tác quản lý tài chính
Nguồn tài chính của nhà trường còn nhiều hạn chế: trong các nguồn thu của
nhà trường vẫn là nguồn thu truyền thống, vẫn chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ
cấu các khoản thu của nhà trường. Nhiều khoản thu có tiềm năng như thu từ khoa
học công nghệ, thu từ học phí các lớp chất lượng cao, học phí cao học...còn thấp.
Do đó, nhà trường cần có chiến lược để mở rộng các nguồn tài chính của mình.
Chất lượng đào tạo còn hạn chế dẫn đến các nguồn thu ngoài ngân sách ít:
trong quá trình hội nhập và đổi mới, nhu cầu học ngày càng cao nhất là các ngành
học có chất lượng cao. Nhung nguồn thu này của trường Đại học Sư Phạm Thái
Nguyên còn thấp, do nhiều nguyên nhân đó là: trình độ giáo viên đặc biệt là trình độ
ngoại ngữ còn hạn chế, ít giảng viên có trình độ từ Tiến sĩ trở lên nên việc mở rộng
trương chính đào tạo sau đại học ít. Bên cạnh đó, việc hợp tác liên kết với các
trường địa phương còn thấp nên mở các lớp ngoài trường chưa được nhiều.
Quản lý các khoản chi chưa đạt hiệu quả. Việc sử dụng các khoản chi của
nhà trường chưa thực sự phù hợp cho sự phát triển chung của nhà trường. Việc chi
cho chuyên môn chưa cao nên các trang thiết sử dụng cho học tập và nghiên cứu
của giảng viên, sinh viên trong nhà trường gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, mức
lương của cán bộ giảng viên trong nhà trường còn thấp hơn so với trình độ và bằng
cấp của họ, nên nhiều người đa tham gia làm ngoài ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả
công việc trong nhà trường. Ngoài ra, chi nghiên cứu khoa học chưa cao nên nhiều
công trình nghiên cứu các giảng viên làm chỉ mang tính đối phó, chất lượng không
cao, nên nhà trường mất đi khoản thu đáng kể trong việc chuyển giao dự án.
Công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính còn lỏng lẻo xảy ra nhiều
trường hợp vị phạm. Nhà trường không thường xuyên giám sát quá trình quản lý
các nguồn thu và nguồn chi của nhà trường, mà việc kiểm tra này vẫn giao phó cho
cấp trên giám sát cấp dưới. Ban thanh tra nhân dân thành lập chỉ mang tính hình
thức mà chưa thực sự phát huy vai trò giám sát của mình vì tư tưởng nể nang và sợ
cấp trên, không tích cực đấu tranh với các hành vi tiêu cực. Thêm vào đó, quy trình
kiểm tra giám sát còn chưa hoàn thiên nên khi xảy ra sai sót các cấp đổi lỗi cho
nhau nên việc khắc phục hậu quả còn chậm chễ. Ngoài ra, cấp trên vẫn nể nang khi
phát hiện sai phạm mà chưa có biện pháp cứng rắn để ngăn chặn hành vì tiêu cực.
82
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý tài chính tại
Trường ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
4.1.1. Quan điểm quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
“Tài chính là mạch máu thúc đẩy, mở đường cho sự phát triển và bền vững
của ngành giáo dục đào tạo nói chung và các trường đại học nói riêng. Đổi mới
quản lý tài chính đối với các trường đại học góp phần vào công cuộc đổi mới giáo
dục đại học Việt Nam”.
Vì vậy, các trường đại học trong đó có các trường đại học sư phạm cần hoàn
thiện công tác kế toán đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, nâng cao
nhận thức, phát huy vai trò quan trọng của công tác kế toán và tổ chức kế toán ở
tầm vĩ mô và vi mô; phải tiếp cận và phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán
quốc tế đồng thời phải bảo đảm quán triệt và tôn trọng nguyên tắc, chế độ kế toán
Việt Nam; phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu tổ chức quản lý của các trường đại
học sư phạm, của cơ quan chủ quan nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước; phải bảo đảm thực hiện thống nhất về nội dung và phương
pháp hạch toán, kỳ kế toán và niên độ kế toán.
Xuất phát từ quan điểm đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục đại học giai
đoạn 2010- 2015 thì quan điểm về đổi mới quản lý tài chính ở các trường đại học sư
phạm thể hiện như sau: Đổi mới quản lý tài chính ở các trường đại học sư phạm
phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất, bảo đảm ngân sách Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời phát huy được tính năng động, sáng tạo của các
trường. Việc quán triệt nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định
cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng như trách nhiệm, quyền hạn của trường trong
quản lý tài chính.
83
4.1.2. Phương hướng quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên
- Huy động nguồn vốn: huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên, từ
các nhà đầu tư thông qua liên doanh, liên kết hoặc vay các tổ chức tín dụng để đầu
tư xây dnwgj cơ bản, đổi mới trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, thực tập và
nghiên cứu khoa học làm cho cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, hiện đại
hơn. Ngoài ra, trường cũng đã chủ động trích lập quỹ đầu tư phát triển, mua sắm tài
sản để nâng cao chất lượng học đi đôi với hành.
- Về mở rộng, khai thác và phát triển nguồn thu: Trường cần phải mở rộng
quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề, cấp bậc đào tạo với nhiều hình thức đào tạo
tập trung, đào tạo từ xa, mời các chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy tại
trường hoặc tổ chức liên kết với nước ngoài để mở khoa, mở lớp đào tạo…Ngoài ra,
trường cần phải tăng cường các giải pháp quản lý nội bộ, thực hành tiết kiệm chi
phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Về thu nhập tăng thêm của người lao động: Trường cần đổi mới hoạt động,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo ra nguồn tăng thu nhập cho giảng viên, cán
bộ công nhân viên chức trong trường. Phấn đấu có mức thu nhập tăng thêm từ 1-2
lần tiền lương cấp bậc, chức vụ do đổi mới hoạt động, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí.
- Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: trường đã xây dựng và công bố
công khai chế độ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm, chế độ công tác phí,
điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, chế độ giáo viên, gnhieen cứu khoa học,
hoạt động dịch vụ, trích lập các quỹ…góp phần tăng cường công tác quản lý, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi phí
tại đơn vị.
4.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Đổi mới cơ chế tài chính theo hướng : Giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu của xã hội. Cụ thể là được quyết định
thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính đủ các chi phí cần thiết do cấp có thẩm
quyền ban hành; được hạch toán đầy đủ chi phí; được nhà nước giao vốn NSNN và
84
bảo toàn, phát triển nguồn vốn đó; được quyền quyết định sử dụng nguồn vốn, tài
sản gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định; được huy động vốn, góp vốn liên
doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác, để mở rộng việc cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công và tự quyết định biên chế và trả lương trên cơ sở thang bằng lương
của Nhà nước và hiệu quả, chất lượng công việc.
Đổi mới một cách toàn diện: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi
tiết, đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng; Xây dựng được hệ thống tiêu
chí đánh giá kết quả hoạt động của từng người lao động. Trong đó, chú trọng giải
pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả công việc, khuyến khích hấp dẫn, thu hút người
có năng lực, có trình độ. Đặc biệt, là phải xây dựng được chiến lược tài chính hợp lý
cho đầu tư cơ sở vật chất trong ngắn hạn và dài hạn;
Có giải pháp của riêng mình để huy động mọi cá nhân, tập thể tham gia vào
quá trình phát triển chất lượng đào tạo của Nhà trường. Ngoài ra phải coi trọng và
tích cực tìm kiếm, thu hút nguồn lực tài chính từ các nguồn dự án, nguồn vốn viện
trợ nước ngoài.
4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại ĐH Sư phạm
Thái Nguyên
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn tài chính của trường
Thứ nhất, Có cơ chế huy động nguồn tài chính ngoài NSNN từ các tổ chức
xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế cho
hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học.
- Cần khuyến khích các quỹ hỗ trợhoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ của các trường. Hiện nay, các quỹ hỗ trợ hoạt động đào
tạo và nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của trường chưa phát triển.
Hiện tại có một số quỹ như Quỹ khuyến học và Quỹ sáng tạo kỹthuật Việt
Nam,..Đây chính là nguồn khai thác đáng kể trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ
cho các công trình khoa học, tăng nguồn thu của nhà trường. Khi nhà nước tổ chức
các cuộc thi nghiên cứu khoa học cần khuyến khích động viên các giảng viên nhất
là các giảng viên có trình độ cao tham gia các công trình này, một mặt nâng cao
được trình độ, ngoài ra còn nâng cao thu nhập cho giảng viên và nhà trường
85
Thứ hai, nâng cao năng lực nội sinh của các trường đại học. Để nâng cao
năng lực nội sinh của các trường đại học, một trong những giải pháp cụ thể sau:
Phát huy vai trò của Hội đồng trường, thu hút các bên liên quan tham gia
hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo trong các trường đại học. Hội đồng
trường quyết định những vấn đề lớn về phát triển trường (chiến lược phát triển, kế
hoạch dài hạn và trung hạn, xác định mô hình tổ chức trường, đề đề xuất với Ban
Giám Hiêu) còn coi trọng quan hệ đối ngoại như: xin tài trợ, đề nghị đóng góp kinh
phí từ các nhà đầu tư, các cựu sinh viên của trường. Cần nhấn mạnh là, việc huy
động tài chính từ các cựu sinh viên của trường cũng là một giải pháp thực tế. Hiện
nay, nhà trường có những cựu sinh viên thành đạt trong hoạt động giáo dục nước
nhà. Nếu nhà trường có cơ chế phù hợp thu hút họ tham gia vào hoạt động thì đây
cũng là nguồn tài chính có tiềm năng huy động cho sự phát triển nhà trường.
- Cải tiến hoạt động của Quỹ phát triển tài năng sinh viên trong nhà trường.
Vấn đề then chốt là cải tổ phương thức quản lý hiện nay, xóa bỏ tính hành chính hóa
trong quản lý các Quỹ, đưa những người thật sự có tâm huyết, có thời gian và điều
kiện tham gia ban quản lý Quỹ. Từ đó, cần mở rộng phạm vi hoạt động; mở rộng
nguồn tài chính huy động từ xã hội, các tổchức và cá nhân trong nước và nước
ngoài; mở rộng đối tượng thụ hưởng, không chỉ sinh viên chính quy mà còn cho cả
sinh viên tại chức, bằng hai, hoàn chỉnh kiến thức, sinh viên sau đại học (cao học và
nghiên cứu sinh); mở rộng lĩnh vực tài trợ, không chỉ tài trợ cho người học giỏi mà
cần tại trợ cho sinh viên có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học.
Thứ ba, tăng cường khai thác các nguồn vốn ngoài nước. Nhà trường cũng
nên tạo cơ chế linh hoạt trong việc khai thác nguồn ngoài nước từ hoạt động hợp tác
quốc tế bằng nhiều hình thức khác nhau: hợp tác nghiên cứu, đào tạo song phương,
đa phương. Muốn vậy, cần thực hiện những giải pháp như:
- Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của đội ngũ cán bộ giảng viên trong
trường. Vấn đề là ở chỗ một số thầy cô lớn tuổi, tuy có trình độ và chuyên môn cao
nhưng khó khăn về ngoại ngữ trong khi số đông giảng viên trẻ, có trình độ về ngoại
ngữ nhưng kinh nghiệm và trình độ khoa học còn hạn chế. Vì thế, để tăng cường
năng lực hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, một mặt trường đại
86
học cần có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, đa dạng hóa đội ngũ khoa học theo từng lứa
tuổi. Mặt khác, cần có sự kết hợp giữa hai độ tuổi này để khai thác thế mạnh và
khắc phục yếu điểm của mỗi độ tuổi.
- Tham gia liên kết với nhiều trường đại học uy tín trên thế giới để hợp tác
mở các chuyên ngành đào tạo chất lượng cao, những ngành vừa đem lại nguồn thu
nhập lớn cho nhà trường, đồng thời cũng quảng cáo được thương hiệu và uy tín của
nhà trường trong khu vực, nâng cao trình độ hợp tác quốc tế của giáo viên.
- Khuyến khích các giảng viên có trình độ cao tham gia các đề tài, dự án của
các tổ chức quốc tế, đây là những đề tài đem lại nguồn thu lớn và cơ để nhà trường
mở thêm các trương trình đào tạo mới phù hợp với sự phát triển của thế giới.
4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo để tăng các khoản thu ngoài NSNN
Thứ nhất, yếu tố rất quan trọng tạo nên chất lượng giáo dục Đại học là
chương trình đào tạo, cần có một khung chương trình chuẩn cho đào tạo giáo dục
Đại học, không phải là sự chắp vá, mà ở đây cần sự thay đổi trên nhiều phương diện
như: Khi xây dựng khung chương trình bắt buộc phải cho người trong cuộc tham dự
(bao gồm người giảng dạy, người học, người sử dụng sản phẩm đào tạo) họ mới là
những người trực tiếp tiếp cận, họ thấy được những mặt tích cực, hạn chế, khung
chương trình đó có thực sự mang lại hiệu quả thực tế, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội hay không? Có hội nhập hay không? Tuy nhiên, một số môn học không còn phù
hợp với tiến trình phát triển, và đòi hỏi của xã hội, đôi khi các chương trình học lấy
từ trên Internet hay các tài liệu ở nước ngoài không hoàn toàn thích hợp thực tế.
Bên cạnh đó, Trường cũng cần có mức trả thù lao thích đáng, có sự kiểm tra
giám sát chặt chẽ thì hiện tượng chất lượng đào tạo kém, chương trình chậm đổi
mới, không phù hợp với tiến trình phát triển,.... mới nhanh chóng được khắc phục.
Từ trước tới nay, cái gì chúng ta cũng làm nửa vời, ban đầu thì hô hào, phát động
rùm beng,... nhưng sau thời gian thực hiện thì có thể là không khả thi, không nghiên
cứu kỹ, không có sự kiểm tra, giám sát, không có chế tài xử phạt nghiêm minh, lúc
nào cũng là “nương nhẹ tay”, “tạo cơ hội” để sửa chữa.
Thứ hai, đi song song với khung chương trình là hệ thống giáo trình bài
giảng mang tính tiên tiến, chuẩn hóa có hội nhập. Đây là minh chứng thực tiễn cho
87
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì hệ thống giáo trình bài giảng là cơ sở khoa
học là chất xám trí tuệ của người viết, người biên soạn là tài liệu tham khảo của
người học. Nếu không chuẩn hóa thì sẽ không có căn cứ để so sánh. Đối với giáo
trình trong trường chưa biên soạn được, nhà trường cũng cần có kế hoạch rõ ràng mua
các tài liệu ở các trường khác nhằm phục vụ quá trình học tập của sinh viên, ngoài ra
nhiều môn trong nước chưa có giáo trình thì nhà trường cũng cần tổ chức cho giảng
viên tìm kiếm tài liệu nước ngoài, biên soạn để sinh viên có tài liệu học tập.
Thứ ba, cần có chiến lược rõ ràng nâng cao trình độ sinh viên đầu vào. Bởi
vì , hiện nay kiến thức ra đề thi là kiến thức cơ bản, do đó, nếu nhà trường chỉ chăm
chú số lượng đầu vào của sinh viên mà không tính đến chất lượng sinh viên thì kết
quả học tập của các sinh viên này không cao. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến uy
tín của trường trong khu vực, bên cạnh đó nó cũng ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường của các em học sinh. Ngoài ra, nếu chất lượng sinh viên ra trường không
cao, điều này ảnh hưởng đến khả năng xin việc dẫn đến thương hiệu nhà trường
giảm xuống.
Thứ tư, Xây dựng và nghiêm chỉnh thực hiện chế độ kiểm định chất lượng
đào tạo đối với các sinh viên ra trường, thực hiện công khai hóa vềchất lượng giáo
dục. Việc tăng quy mô cũng như ngày càng đa dạng hóa các chương trình đào tạo
nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của người dân, đồng thời đảm bảo cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ cao phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế nếu không có sự kiểm
tra, kiểm soát sẽ không đạt được mục tiêu của nó, mà có thể gây ra các tác động tiêu
cực. Chính vì vậy, song song với việc phát triển quy mô giáo dục đào tạo cần thiết
phải xây dựng một hệ thống kiểm định và thực thi hoạt động kiểm định chất lượng.
Kiểm định là một công cụ đã được sử dụng ở rất nhiều quốc gia trên thếgiới để đảm
bảo chất lượng đào tạo. Kiểm định chất lượng là một quá trình thông qua đó chất
lượng đào tạo của nhà trường được cải thiên.
4.2.3. Quản lý tốt các hoạt động chi của nhà trường
Việc chi đủ, chi đúng mục đích và kịp thời sẽ mang lại hi ệu quả rất lớn
trong hoạt động của nhà trường nói chung và góp phần quan trọng vào cân đối
thu chi, đảm bảo tự chủ tài chính của nhà trường. Để quản lý có hiệu quả công
tác chi, đòi hỏi nhà trường phải thực hiện tốt những nội dung sau:
88
Thứ nhất, đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn thu của nhà trường. Đây là nội dung chi có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Trong thời gian tới nhà trường cần kiếm tra đối chiều
các định mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết
kiệm hơn nữa. Mặt khác, hạn chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế
hoạch đầu năm. Muốn vậy công tác lập dự toán đầu năm cần sát với nhiệm vụ và
kế hoạch được giao. Trường cần có kế hoạch trung và dài hạn về đào tạo, nghiên
cứu khoa học để làm cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý.
Công tác chi cần đảm bảo chi cho con người ở mức hợp lý, triệt để tiết kiệm
trong các khoản chi hành chính theo hướng giảm dần tỷ trọng nhóm chi cho con
người. Ưu tiên cho nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm sửa chữa vì
đây là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
Quản lý chặt chẽ khoản tiền thưởng. Chi thưởng đúng người, đúng việc trên
cơ sở áp dụng các chế độ tiền thưởng của Nhà nước và các quy định của nhà trường.
Quản lý công tác tổ chức hội thảo, hội nghị chặt chẽ hơn. Hạn chế những cuộc hội
thảo không cần thiết, hạn chế số lượng thành viên tham gia hội thảo để tránh lãng
phí cho nhà trường.
Thứ hai, tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường. Mục tiêu là
xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ
nhu cầu các hoạt động của nhà trường. Trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật
chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tiêu
chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học của
một trường đại học. Đảm bảo đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đảm bảo
diện tích đất đai, diện tích sử dụng khu học tập, nghiên cứu, thí nghiệm - thực
hành, thư viện, khu thể thao - văn hoá, khu ký túc xá, khu nhà ở cán bộ, khu công
trình kỹ thuật phục vụ (trạm điện, trạm nước, gara…)
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các phòng thực hành đạt tiêu chuẩn,
trung tâm thông tin - tự liệu đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên và nhu cầu sử dụng của xã hội. Xây
89
dựng thư viện điện tử kết nối giữa thư viện của trường với Internet phục vụ trực
tiếp cho đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng cường bổ
sung các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho việc đào tạo các mã ngành mới.
Thứ ba, tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Chính sách đối với giảng viên:
+ Cần có chính sách ưu đãi xứng đáng, đảm bảo thu nhập tương xứng với
sức lao động của giảng viên, đồng thời cần khuyến khích, có chính sách hỗ trợ thích
hợp cho việc đào tạo thường xuyên, đào tạo lại đội ngũ cán bộ giảng dạy, khuyến
khích nâng cao trình độ và cập nhật thông tin trong nước cũng như quốc tế. Chí
nh sách tiề n lương cần phù hợp với trình độ chuyên môn của từng bậc đào tạo chứ
không chỉ phụ thuộc vào thời gian là m việc như hiện nay. Dành phần thoả đáng
cho đào tạo, bồi dưỡng sau đại học, khắc phục tình trạ ng thiếu người thay thế cán
bộ, giảng viên có trình độ cao sắp nghỉ hưu, xử lý tốt mối quan hệ giữa quy mô,
chất lượng và hiệu quả.
+ Nghiên cứu chế độ bồi dưỡng phù hợp cho những người có trách nhiệm
hướng dẫn sinh viên thực tập tại cơ sở thông qua cơ chế hợp đồng trách nhiệ m
giữa các bên; cần có chế độ ưu đãi cho những giảng viên giảng thực hành; có cơ chế
khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy ở các phòng học theo phương pháp
giảng dạy tích cực.
+ Quy định khối lượng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng dạy, đặc
biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dưỡng, học sau đại học, tham gia nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tận dụng có hiệu quả quan hệ quốc tế
trong bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy.
+ Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin
học cho cán bộ bằng các hình thức khác nhau: tự bồi dưỡng, gửi đi đào tạo liên kết
đào tạo trong nước và ngoài nước. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
nước ngoài bằng NSNN.
90
+ Đẩy mạnh liên kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học giữa cán bộ, giảng viên
của Trường với đội ngũ cán bộ khoa học trong cả nước và trên thế giới. Phối
hợp, liên kết với tỉnh và các địa phương khác để huy động đội ngũ cán bộ , cán bộ
quản lý tham gia giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng và ban hành chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh giá các loại
hình cán bộ, chế độ hợp đồng, thỉnh giảng, kiê m nhiệm giảng dạy và cơ chế hỗ
trợ đào tạo. Từng bước xây dựng chế độ trả lương theo số lượng và chất lượng
giảng dạy. Thực hiện cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị trong việc bố trí
cán bộ tham gia quá trình đào tạo ở các chuyên ngành, các khoa khác nhau, đảm
bảo phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Áp dụng các cơ chế, chính sách thu
hút nhân tài của trường để tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên có chất lượng
cao. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên/cán bộ giảng dạy theo quy chuẩn. Xây dựng đội ngũ
chuyên gia, cán bộ hàng đầu cho các bộ môn, các ngành, xây dựng hệ thống tổ bộ
môn, các hội đồng khoa học chuyên ngành. Mở rộng việc liên kết, mời các chuyên
gia đầu ngành của các trường đại học trong nước và trên thế giới.
+ Hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của
giảng viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học. Thu hút
sinh viên nước ngoài tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại Trường và sinh
viên đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
- Chính sách đối với sinh viên:
+ Việc cấp học bổng cho sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt,
cần tính đến yếu tố sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Đối với chính sách cấp tín dụng cho sinh viên, nhà trường cần phối hợp
với Ngân hàng chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. Nhà trường
cần thông báo kịp thời về thủ tục vay vốn theo thời hạn quy định, hướng dẫn các
thông tin cần thiết để làm hồ sơ vay vốn. Đồng thời, nhà trường cũng cần có các
biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh sinh viên sử dụng vốn sai mục đích và đảm bảo
trả nợ sau khi ra trường.
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính
Khi nói về việc hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính tại
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên là nói đến việc hoàn thiện công tác kiểm tra,
91
kiểm soát nội bộ trong Trường. Để hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý
tài chính, Trường cần thực hiện công việc:
- Thành lập ban kiểm tra, kiểm soát về mặt quản lý tài chính trong trường và
được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ trong nhiệm vụ, chức năng của các phòng,
ban chức năng của Trường. Ban kiểm tra, kiểm soát hoạt động thường xuyên chứ
không chỉ tại thời điểm lập và quyết toán dự toán.
- Ban kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính cần phải được hoạt động một
cách thường xuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phương thức quản lý tài chính của
Trường áp dụng:
+ Kiểm tra việc lập dự toán thu chi: Ban kiểm tra cần căn cứ lập dự toán theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và xem xét
dự toán có thực hiện chế độ tự chủ hay không. Dự toán có căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, mục tiêu, chế độ, định mức theo hướng dẫn của Nhà nước và chế độ
Trường áp dụng.
+ Kiểm tra việc thực hiện dự toán thu chi: Ban kiểm tra cần thực kiểm tra
việc sử dụng nguồn thu có thực hiện chế độ tự chủ, các khoản chi có đúng quy định
không (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được Hiệu trưởng hay cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và có hóa đơn chứng từ chưa hợp lệ) đặc điệt đối với
khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi
vật tư, văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc phí, công tác phí, hội nghị
phí,…Đồng thời, điểm tra việc sử dụng nguồn thu có tiết kiệm được sử dụng đúng
nội dung và mục đích không.
+ Kiểm tra quyết toán thu, chi: Quá trình này, ban kiểm tra tiến hành kiểm
tra lại số nguồn thu tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán của đơn vị quản lý tài
chính trong Trường và mục lục ngân sách có đúng quy định, việc quyết toán khoản
thu chi có đúng thời hạn không.
- Kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao công tác chấp hành kỷ luật tài chính tại
Trường. Cần phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát tài chính theo các nội dung:
+ Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ: thực hiện công tác kiểm tra, xét đuyệt
quyết toán hàng năm theo chu kỳ 6 tháng/lần.
92
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra: kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về
thu chi tại Trường làm căn cứ báo cáo quyết toán, thuyết minh tài chính nhằm giảm
thời gian kiểm duyệt.
+ Lập và báo cáo kết quả kiểm tra.
+ Đề nghị xử lý đối với các trường hợp phát hiện sai sót.
- Sau khi mỗi đợt kiểm tra qua các bước trong phương thức quản lý tài chính
tại Trường, ban kiểm tra, kiểm soát cần phải tập hợp kết quả và công bố cho toàn
thể cán bộ, giảng viên trong Trường nhằm thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
và công khai, minh bạch.
Việc tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ trong Trường mới góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của ban kiểm tra, ban quản lý tài chính từ đó mới tìm được
những thiếu mắc, sai sót, những nguyên nhân và tìm ra biện pháp một cách thuận
lợi nhất. Bên cạnh sự nỗ lực của tập thể, cán bộ, giảng viên trong Trường cần có
những chính sách của Bộ Giáo Dục nói chung và của Đại học Thái Nguyên nói
riêng để nâng cao khả năng và trình độ đào tạo trong trường đại học.
93
KẾT LUẬN
Tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nói
chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng là vô cùng cần thiết. Qua đó, sử dụng
nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và cung
cấp cho xã hội một lực lượng lao động có trình độ cao, phục vụ công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
tài chính tại trường đại học công lập. Sau đó phân tích thực trạng công tác quản lý
tài chính tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với năm nội dung đó là: công tác
kế hoạch quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, hoạch toán, kế toán và kiểm
toán, tiếp theo xem xét hệ thống thanh tra và kiểm tra của trường, cuối cùng là đánh
giá bộ máy quản lý tài chính của trường. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng đánh giá
tác động của các yếu tố : cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, hệ thống kiểm soát
nội bộ, trình độ cán bộ quản lý và đặc điểm ngành ảnh hưởng như nào đến việc
quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Từ những nghiên cứu
đánh giá, nghiên cứu đã đề xuất ra bốn giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính
tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đó là: đa dạng hóa nguồn tài chính của
trường, nâng cao chất lượng đào tạo để nâng cao nguồn thu ngoài ngân sách, quản
lý tốt hoạt động chi của nhà trường, cuối cùng là hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm
soát quản lý tài chính.
Với nghiên cứu về tính hình quản lý tài chính của trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên, tác giả mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình để cải
thiện và nâng cao việc quản lý tài chính của trường với hy vọng trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên luôn là trường hàng đầu trong cả nước về đào tạo sư phạm và
đóng góp cho xã hội những thầy cô giáo vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ
góp phần xây dựng quê hương đất nước.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về việc
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
3. Chính phủ (2003), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
Phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Phạm Hùng (2013), Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học
Khoa học - Đại học Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh.
6. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm, thành phố Việt Trì - Phú Thọ, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
7. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội
8. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng kết năm.
9. Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên (2016), Quyết định số 498/QĐ-ĐHSP
ngày 26/02/2016 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
95
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Ông/Bà! Tôi tên là: Đào Thị Hồng Nhung hiện đang là học viên
cao học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Hiện nay, tôi đang làm luận
văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý tài chính tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên” trong đề tài có sử dụng một số câu hỏi để xem xét đánh giá công tác
quản lý tài chính của nhà trường. Rất mong được sự ủng hộ của công bà để tôi hoàn
thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn ông bà!
Mỗi câu có 5 mức lựa chọn như sau:
Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Trung Lập
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
Câu hỏi đối với người học:
Câu hỏi đối với cán bộ giảng viên trong nhà trường:
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Lương cán bộ giảng viên luôn trả đúng
thời gian
Thu nhập tăng thêm còn thấp
Chi cho quỹ phát triển sự nghiệp thấp
Phúc lợi nhà trường thấp
Chế độ khen thưởng chưa xứng đáng
Nguồn thu từ NCKH còn ít
Chi ít cho nghiên cứu khoa học
Trang thiết bị nhà trường đáp ứng đủ nhu
cầu
Công tác quản lý chi của nhà trường tốt
96
Câu hỏi cho cả giảng viên và sinh viên:
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Các thiết bị trong phòng học luôn hoạt
động tốt
Phòng thực hành đáp ứng đủ yêu cầu
cho sinh viên
Luôn được trang bị cơ sở vật chất hiện
đại (phần mềm, máy tính, máy in…)
Quá trình sửa chữa thay thế nhanh
chóng
Công tác quản lý thu của nhà trường tốt