BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
TRIỆU SINH TRUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG —
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TÍNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRIỆU SINH TRUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÁC KẠN
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH — NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 834 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỎ MINH THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý tài chính tại Sở Lao động
- Thương bình và Xã hội tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cửu khảo sát
tỉnh hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Đỗ Minh
Thành. Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Băng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm với những vi phạm của
mình nếu có.
Hà Nói, ngày 20 thẳng 3 năm 2021
Tác giả
Triệu Sinh Trung
1
LỜI CÁM ƠN
Đề hoàn thành được đề tài luận văn nảy, em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Minh
Thành, thầy đã tận tỉnh hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và quý
thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Lao động - TRB&XH tỉnh
Bắc Kạn, cán bộ các phòng ban liên qua đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu
đề nghiên cứu vả hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Trong quả trình viết luận văn, bản thân đã cỗ găng tìm hiểu tài liệu, học
hỏi kinh nghiệm để tông hợp, phân tích, đánh giá. Tuy nhiên, do sự hiệu biết
còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những
thiểu sót, em rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô và
các độc gia.
Hà Nội, tháng 3 năm 202]
Tác giá luận văn
Triệu Sinh Trung
IH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................... 2 222 tt Etertrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrsreeroc
LỚI CẢM CO Ñ G cscccG G2 G0: tG03Ai2AG8tG00Ngx4qG84Giã4toqUAQiuictgesdeosocsosseacll
DÀNH MỤC CÁC TỪ YIẾT TẮT:.....:.....::..::.:¿2.--2::::2-222526-5-2222220-2Gi.L222a6-a VÌ
DÁNH MỤC CÁC HN cá cicicgdFtudd nudg do g Tung HaNggguadtkasaaaadasssaau Mi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIÊU ĐỎ ..............................- c5 cceerrsreerrrrrco TX
EHTốTH 7... .ẻö go ẽ . ẻ7ÏÝẽêê cổ ÏằẰŸỶŸÝŸŸÝnẽẽ Ÿaẽ. nan
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của để tài luận văn.................. 7s con cseesssrerrsrsrsrers.l
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ......................... 2-52 2 scs2s2 s2 scxcszssee
S0, 0i i02) 05 ảnnn...............
4. Đi tượng và phạm vi nghiên cứu của để tài......................--¿-ccctccrtt 2kg
5, Phương pháp nghiên cứu của để tải ................... cà 1 Hà nàng 1 H211 11g.
œ®œ œm th 5n ba
6. Kết cầu lUẬI | VIN:¡áii200v100Gãï t1 0ãä4000 030 ïaä001dQ00 | tiäiitiiiitiaigaiiiqiiag
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VẺ QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................ 0 co Scneereeersrrrrrrrrrr.Ñ
1.1. Tông quan về tải chính trong các cơ quan hành chính nhà nước...........................8
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tài chính trong các cơ quan hành chính nhà
1.1.2. Nội dung tài chính trong các cơ quan hành chính nhà Hước.......................... LŨ
1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước................................. L2
1.2.1. Khải niệm, nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính trong các cơ quan
NÀNG IRU:MIIE:HMDöGunicctitiidtitiGiaiciffttidtiGtitiiattilialatiataiiirttiiieidiitacirttiiistgileadsguiago HE
L2.2. Nội dụng quan lý tải chính tại cơ quan hạnh chính nhà Hước.............................. L8
1.2.3. Các chỉ tiêu anh gia quan Ù} tải chính tại các cơ quan hành chính nhà nước...27
1.2.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành
/////7/8////78///. 57777. ma .ẽaaAaãaặaặạá( ááãá xã xa
IV
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước của một số
đơn vị và bài học kinh nghiệm cho Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn.............3 Ì
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước của mội
Số GiI-VỀ HrOng NHỚU503250186EG04XAGSS60600v80AG0a120 889011208040 xeo51
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chỉnh đổi với Sở Lao động — TR&XH tỉnh
l5 KH lsu ba ttiintittfiBBGiSi8LICGIE0BSGI13t011000Đ3100103194600391401/0319005109880p0x8t0130180xgsecttzsgsolDNi
KT KHẨN RIHUHDET loebiicttaioEtbeSdlASAEENGGAB:hANGablE\GiS053 0 0030A8380 g8(¡agarsauaEŠ
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG —
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TĨNH BÁC KAN.. tÈ0308348yEiiotitti48.axispetrsnaoi
2.1. Khái quát về Sở Lao động —- Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn... xigS2iezsiaTD)
2.1.1. Quả trình hình thành và phát triỂn ......................àằ cscscceeeeaeeee....Ô
PP 1a. an... a nan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thương bình
9]
.9]
.93
94
.Đ6
.g7
.08
.98
.98
09
....
2ezøozrsz TÌM
vI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT
II CBCC Cán bộ, công chức
g2 CTMT Chương trình mục tiêu
3 CT MTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước
m4. mm
jm.
Am —
so Umm CC Jammm —
vũ
DANH MỤC CÁC BÁNG
Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn lực tài chính của các đơn vị thuộc Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019...............................2-22022ecee 43
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện lập dự toán NSNN của Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019........................ cccceecrerere...40
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện lập dự toán nguồn thu ngoài NSNN của Sở Lao
động - TR&XH tỉnh Bắc Kạn giải đoạn 2017 - 2019 -::....:.....:.......:..-.. 2...3
Bảng 2.4. Tình hình dự toán kết quả thu chỉ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019... C1111 1111101 1H19 Hee TẾ,
Bảng 2.5. Tông hợp kinh phí NSNN cấp cho Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019. đô Hới XLIEG19489200001000E80401.000004010000100080181E.0ra.117
Bảng 2.6. Tông hợp kinh phí ngoài NSNN cấp cho Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn giả1(lQan: TUH1.7<2D Tổ: soooicccudddidkctodtigistiitigttsodisigbisesyitgiz2l
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn tải chính Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 -209.................. cc TH TH HT HH Hy Hy HH rksrkkrrecreec..er 2)
Bảng 2.8. Cơ cầu chỉ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện dự toán NSNN của Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kan giai đoạn 2017 — 20 ÏŠÖ ¡1 (0000026000004 0060082. a,8a
Bảng 2.10. Biêu tổng hợp nội dung chỉ nguồn NSNN cấp của Sở Lao
HE -— THŒGNH bl8iđ00N 017707 ceaeeeasnneeianenebnnrernsenreensil
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện kinh phí ngoài NSNN của Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 — 2019 ..............................................71
Bảng 2.12. Cơ cầu kinh phí tự chủ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 — 209 ,...................... HH rrrgrrvrrrrersrrrrree
vII
Bảng 2.13. Số kinh phí tự chủ tiết kiệm của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc
lãm .01ã1đGnn 2U17—: 20 1‹:.:uococoiuuoaoRibiatiiiobirtsalBlGidi0035010200003.S6ãiaxxEa
Bảng 2.14. Số liệu trích lập các quỹ từ kinh phí tiết kiệm của Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 — 2019........................ coi iecree 14
Bảng 2.15. Đánh giá việc thực hiện quyết toán, công khai tài chính của Sở
Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn.........................- 55G 2 SE SExeterrereesrereee TẾ
IX
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIÊU ĐỎ
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Sở Lao động - TB&XH tỉnh Háu Kăiiacuenaeiez 4I
Hình 2.2. Tô chức bộ máy QLTC Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn .....46
Biểu đồ 2.1: Cơ cầu nguồn kinh phí NSNN cấp cho Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019......................... Site. 5Ô
Biểu đồ 2.2: Cơ câu nguồn tài chính Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
0m đoạn 2Ù] <2 siccinioiicntiiiAttsatkldtidsaiiqbiieiiotaaqaeaägiaasawasau9
Biêu đỗ 2.3: Kết quả trích lập các quỹ từ kinh phí tiết kiệm của Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 — 2019.............................-cccccccccc.. 7đ
PHÀN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chỉnh phủ ngày 08/11/2011 về việc
ban hành Chương trình tông thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 201 Ï
— 2020, nội dung cải cách cơ chế quản lý tài chính trong nội dung cải cách tài
chính công là một bước đột phát quan trọng. Cơ chế tài chính chính là công
cụ đắc lực để khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính, đáp
ứng đây đủ kịp thời cho nhu cầu chỉ tiêu mà nhà nước đã dự tính và phát sinh.
Việc quản lý, sử dụng nguôn tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước
có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần quản lý chặt chẽ các
nguồn thu từ NSNN, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ
sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Công tác này cũng góp phần
tạo khuôn khô chỉ tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch
toán kế toán tại đơn vị; Đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vỊ,
từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai
đoạn của sự phát triên. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chỉ được
thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chỉ
phí, tạo điều kiện đề tăng thu nhập cho cản bộ nhân viên, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được glao.
Việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CPvà Nghị định số
141/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo được những thay đổi đáng kế trong
nhận thức của CC,VC trong Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn. Qua đó tạo
tính tự chủ cho đơn vị trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định
tài chính, mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn, thu được hiệu quả cao
hơn. Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính tại Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc
Kạn, hiện vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn trong công tác quản lý tài chính đó
là: Sở Lao động - TH&XH là cơ quan phải đảm bảo thực hiện chính sách an
!-3
sinh xã hội trên địa bản toàn tỉnh đầy đủ, kịp thời; vừa phải đảm bảo chỉ cho
các nhu cầu thường xuyên của đơn vị trong điều kiện NSNN cấp. Vì vậy,
nghiên cứu quản lý tài chính tại Sở để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhăm tăng cường hơn công tác quản lý
tải chính đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm là rất cần thiết.
Chính vì vậy. tác giả lựa chọn đề tải “Quản lý tài chính tại Sở Lao động
TB&XH tỉnh Băc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý tài chính
VỚI CáC cấp độ khác nhau từ giáo trình, luận án tiến sĩ, báo cáo nghiên cứu
khoa học, luận văn thạc sĩ; các bài bảo đăng trong các Tạp chí khoa học; các
bài đăng trong Kỷ yếu các Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế... có thể kế
đến một số công trình cụ thê như sau:
Nguyễn Tài Tiến (2019), Quản lý tài chính tại Tổng cục Địa chất và
Khoảng sản Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thông hóa, phân tích và
làm rõ một số vẫn đẻ lý luận về quản lý tài chính tại Tông cục Địa chất vả
Khoảng sản Việt Nam. Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Tông cục giai đoạn 2016—20158, nêu lên kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong thời gian qua, chỉ ra các nguyên nhân của kết quả, hạn
chế trong công tác quản lý tài chính của đơn vị.... Luận văn đã đề xuất một số
giải pháp mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Tổng
cục thời gian tới. Tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; hoàn thiện
công tác lập dự toán; hoàn thiện quản lý chỉ tiêu và xây dựng quy chế chỉ tiêu
nội bộ; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ... Các giải pháp có cơ sở lý luận và
thực tiễn và tương đối phủ hợp với điều kiện thực tiễn của Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam.
Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chỉnh tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Trên cơ sở hệ thông hoá một số vẫn
đề lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, luận văn đã phân
tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tải chính tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình, rút ra được một số kết quả đạt được cũng như
những tôn tại hạn chế trong công tác quản lý. Từ đó, tác giả đã đưa ra quan
điểm hoàn thiện công tác quản lý và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý tải chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại
Sở Tải chính tỉnh Quảng Bình.
Phạm Thị Hồng Liên (2016), Giải pháp hoàn thiện công tác quản Ìý tài
chỉnh ở Cục Hậu cần - Bộ Tổng tham mưu, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Hậu cần - Bộ Tổng
tham mưu trong thời gian qua. Từ thực trạng đó, luận văn phân tích, đánh giá
những tru điểm và hạn chế, tổn tại, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn
tại liên quan đến hiệu quả quản lý tài chính. Luận văn đưa ra các đề xuất các
giải pháp đề hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Hậu cần - Bộ Tông
tham mưu.
Nguyễn Thị Hương Ly (2018), Quản lý tài chỉnh các đơn vị sự nghiệp
cổng láp trên địa bàn huyện Sốp Củp, tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ, Đại học
Thương Mại. Với những nội dung phân tích ở từng chương, luận văn đã đạt
được những kết quả sau chủ yếu sau: Luận văn nghiên cứu một số vẫn đề lý
luận cơ bản về quản lý tại chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập; kinh nghiệm
thực tế công tác quản lý tải chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập để rút ra
bài học kinh nghiệm đối với các đơn vị trên địa bàn huyện Sốp Cộp. Qua phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện Sốp Cộp, luận văn đã chỉ rõ những kết quả chủ yếu, những tồn
tại, hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
tại địa phương hiện nay. Về định hướng hoàn thiện và các giải pháp để hoàn
thiện quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn đã đưa ra mục
tiêu, yêu cầu cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, định hướng hoàn
thiện quản lý tài chính giai đoạn 2015-2020 của huyện Sốp Cộp. Luận văn đã
tập trung nghiên cứu, phân tích và đê xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Sốp Cộp.
Thông qua tông quan các công trình nghiên cứu, tác giả đã tìm ra được
các luận cứ khoa học làm nên tảng cho việc triên khai các luận điểm của mình
và tìm ra được các hạn ché đề tiếp tục nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu
trên đã đưa được một số lý luận về công tác quản lý tải chính như: Khải niệm,
đặc điểm, nội dung quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước; Mục
đích, vai trò của công tác quản lý tài chính; Các nhân tô ảnh hưởng đến công
tác quản lý tài chính, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các cơ
quan, đơn vị và đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị khác nhau. Tuy nhiên tại các công trình nghiên cứu này
vẫn còn tồn tại nhiêu khoảng trông chưa được nghiên cứu hoặc chưa đề cập,
đó là: Chưa nêu rõ được vai trò của tài chính, quản lý tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước; chưa đề cập đến việc lập dự toán theo đơn giá dịch vụ
công đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công sử dụng
NSNN; chưa chỉ rõ các nguyên nhân, hạn chế dẫn đến dư kinh phí hàng năm
trong quá trình tô chức thực hiện dự toán nhất là trong triển khai các chính
sách an sinh xã hội...
Trong giai đoạn hiện nay, chỉnh sách an sinh xã hội rất lớn, rất nhiều
chính sách của Trung ương và Chính phủ quy định nhưng lại không bố trí
nguồn kinh phí mà kinh phí phải do các địa phương tự cân đối, trong khi Bắc
Kạn là một tỉnh nghèo phải hưởng trợ cấp từ Ngân sách Trung ương đến 90%
nên việc cân đối tìm nguồn để chỉ là một thách thức lớn. Do vậy, việc tăng
cường quản lý tài chính đối với cơ quan triển khai chính sách an sinh xã hội
như Sở Lao động - TB&XH là rất cần thiết. Trên phương điện kế thừa một số
vẫn đề lý luận và thực tiễn từ các công trình nghiên cứu trên, tác giả đi sâu
nghiên cứu các vẫn đề về công tác quản lý tài chính và đề xuất những giải
pháp mang tính định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng thực
tế trong quản lý tài chính tại Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý tài chính
tại Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thông hoá phân tích làm sáng tỏ các vẫn để lý luận về quản lý tài
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Phân tích thực trạng quản lý tải chính tại Sở Lao động —- TB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020. Từ đó, chỉ ra những tổn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những tỏn tại, hạn chế trong quản lý tài chính tại Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
+ Để xuất giải pháp tăng cường quản lý tải chính tại Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vân đề lý luận về quản lý tải
chính và thực trạng quản lý tài chính tại Sở Lao động — TR&XH tính Bắc Kạn.
4.2. Phạm vì nghiên cứu đỀ tài
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nguồn NSNN địa phương cấp và nguồn thu
ngoài NSNN của Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn. Đề tài tập trung nghiên
cứu về thực tiễn quản lý tài chính tại Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Phương phúp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu qua phỏng vấn: Thực hiện thu thập dữ
liệu từ việc phỏng vẫn trực tiếp lãnh đạo, công chức, viên chức tại Sở Lao
động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp thu thập đữ liệu qua điều tra khảo sát: Thực hiện việc
điều tra khảo sát CC,VC của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu: Các báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán, báo cáo tông kết, báo cáo số lượng cán bộ, các tài liệu nghiên cứu
liên quan,... của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phương pháp phân tích, xử lÿ dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu
thông tin thực tế thu thập được. Luận văn sẽ khái quát công tác quản lý tài
chính tại Sở Lao động — TR& XH tỉnh Bắc Kạn.
Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh số liệu về công tác lập dự toán,
thực hiện dự toản và sử dụng các nguồn lực tài chính tại Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giữa các năm đề rút ra nhận định hoặc minh họa cho
các mô tả thực tế.
Phương pháp phân tích tông hợp: Dựa trên các số liệu để phân tích đưa
ra nhìn nhận, đánh giá thực trạng vẫn đẻ nghiên cứu. Từ đó nhìn nhận những
kết quả và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn, tìm được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tăng
cường hơn nữa công tác quản ly.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phân mở đầu, phản kết luận, mục lục và đanh mục tài liệu tham
khảo. luận văn gồm có 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Lao động —- Thương bình
và Xã hội tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Lao động —
Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn.
CHƯƠNG I1
LÝ LUẬN CHUNG VÉ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tài chính trong các cơ quan
hành chính nhà nước
* Khải niệm tài chính trong các cơ quan hành chỉnh nhà nước
Hiện nay, có rất nhiêu ý kiến khác nhau về khái niệm “tài chính”:
Có ý kiên cho răng tài chính có nghĩa là các khoản thu nhập, thanh toán
tiên tệ, chu chuyền tiền tệ hoặc là vốn tiền tệ. Tài chính được hiểu như là hệ
thông các quan hệ kinh tế găn liền với quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiên tệ đê thỏa mãn các nhu câu của các chủ thể. Trong nên kinh tế thị
trường, thuật ngữ tài chính còn được mô tả là vốn đưới hình thức tiền tệ, được
thê hiện dưới dạng các nguôn vốn đâu tư, cho vay hoặc đi vay thông qua thị
trường tài chính hay định chế, tô chức tài chính.
Nhiều ý kiến khác quan niệm tài chính là nguồn tiền bạc, thu nhập hay tài
sản; là cách thức, hay sự huy động, phân phối, cấp phát, trợ giúp, chỉ tiêu, sử dụng
các quỹ tiền tệ của các chủ thê đề thực hiện các lợi ích kinh tế của mình.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem
xét tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiên tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thê trong những khoảng thời gian
nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thê được nhìn nhận rõ nét
nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chỉ quỹ tiên tệ của chính mỗi chủ thể đó.
Vẻ nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phôi giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời
gian nhất định,
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các quan niệm khác nhau đó, tác giả
đồng ý với quan niệm cho răng: Tài chính là các mỗi quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình hình thành, sử dụng các quỹ tiên tệ của các chủ thể trong
nên kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thẻ.
Như vậy, tải chính của cơ quan hành chính là một phạm trủ kinh tẺ, phản
ánh mỗi quan hệ giữa các đơn vị thuộc khu vực hành chính với Nhà nước và
các chủ thê khác trong quá trình hình thành, phân bồ và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhăm thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các cơ
quan hành chính. Có thể hiểu tài chỉnh trong các cơ quan hành chính nhà
nước là các hoạt động thu và chỉ bằng tiền của các cơ quan nhà nước đề đảm
bao hoạt động thưởng xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
* Bản chất tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Tài chính trong các CQHCNN là hệ thống các luỗng chuyền dịch giá trị,
các luồng vận động của những nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quï tiên tệ nhăm mục đích phục vụ có hiệu quả cao nhất hoạt động
của COHCNN.
Tài chính trong các CQHCNN phản ánh các luỗng chuyển dịch giá trị,
sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và găn liên với các hoạt động
thu, hoạt động chỉ của các đơn vị dự toán nhăm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Sự vận động chuyển hóa các nguồn tài chính được
điều chỉnh băng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông
qua vIỆc cấp phát, chấp hảnh và sử dụng quĩ tiền tệ. Động lực của sự vận
động và chuyên hóa các nguồn tài chính của các CQHCNN là nhằm mục đích
đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
10
* [ai frò của tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, đảm bảo duy trÌ sự tôn tại và hoạt động của bộ máy cơ quan
hành chính nhà nước, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý xã hội của
mình. Nên kinh tế thị trường với sự phân công lao động xã hội ở cấp độ cao,
kinh tế phát triển, tạo ra nhu cầu hưởng thụ xã hội trên mọi lĩnh vực đều ở
mức cao, bộ máy CQHCNN càng cần tăng cường cả về số lượng và chất
lượng đề tương đồng với nhu câu đòi hỏi đó. Vì vậy, nguồn tài chính dành tỷ
trọng thoả đáng trả lương cho đội ngũ CBCC và duy trì hoạt động của bộ máy
nhà nước là cần thiết, đảm bảo ồn định và ràng buộc trách nhiệm của CBCC
trong các CQHCNN với quyền năng được giao.
Thứ hai, đảm bảo nguồn lực đề thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước
giao. Đó là cung cấp cho xã hội hàng hoá công cộng thuần tuý hành chính
pháp lý, dịch vụ thực thi luật pháp. an ninh trật tự và không vì mục tiêu lợi
nhuận, chủ yêu phục vụ cho thực hiện các chức năng quản lý xã hội của các
cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, đảm bảo nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin cho các CQHCNN đề đáp ứng kịp thời
đòi hỏi ngày càng cao trong việc cung các loại dịch vụ hàng hóa cho xã hội,
công dân với chất lượng cao nhất.
1.1.2. Nội dung tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước có thê do NSNN cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Đề duy trì các hoạt
động cho sự tôn tại và phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước đòi
hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ
quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không
đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải
trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các
l1
tô chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu
như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhăm bỗ sung
nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động
chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
- Nguồn kinh phí cho hoạt động của các CQHCNN bao gồm:
Nguôn kinh phí từ NSNN cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Đây là nguồn kinh phí quan trọng nhất, chủ yếu nhất đã được cơ quan Nhà
nước có thâm quyên quyết định và được giao cho các đơn vị nhằm thực hiện
các nhiệm vụ chính tr- xã hội trong thời hạn là một năm.
Nguồn kinh phí từ các khoản thu khác gồm: các khoản phí, lệ phí được
để lại theo chế độ quy định: thu từ dịch vụ, hoạt động liên doanh liên kết, tài
trợ, viện trợ và các khoản thu khác (nếu có).
- Các khoản chỉ của các CQHCNN bao gồm:
Chi thường xuyên: Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thâm quyền giao như chỉ cho con người (bao gồm tiền
lương, các khoản phụ cấp theo lương, bảo hiêm xã hội, bảo hiêm V tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoản, đoàn thê...), chỉ quản lý hành chính,
chi nghiện vụ chuyên môn, chi mua săm tài sản cô định, chỉ thanh toán tiền
điện, điện thoại, tiên nước, thanh toán tiên dịch vụ, chỉ thanh toán tiễn nhiên
liệu...
Chi không thường xuyên: Chỉ đảo tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, chỉ
thực hiện chương trình MTQG, chị thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt
hàng, chỉ vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định,
chi thực hiện các đẻ tài nghiên cứu khoa học...
Chỉ đầu tư xây dựng cơ bản: Chỉ sửa chữa, cải tạo lớn trụ sở làm việc,
chi xây dựng mới trụ sở...
- Kết quả hoạt động thu, chỉ hàng năm
12
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phân chênh lệch thu lớn hơn chỉ được sử dụng theo
trình tự:
Đối với kinh phí giao tự chủ: Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
theo quy định; trích lập các Quy phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi,
Quỹ khen thưởng không quá ty lệ theo quy định của Chính phủ.
Đối với kinh phí không giao tự chủ: Tùy thuộc vào từ loại kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đề tiễn hành thu nộp vào NSNN hoặc chuyên nguồn sang năm
sau thực hiện.
1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Khải niệm, nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính trong
các cơ quan hành chính nhà nước
l.2.L.L Khái niệm và ý nghĩa quản lý tài chính
* Khái niệm quan Ùÿ tài chính
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản
lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhăm điều
khiến đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu
đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà
nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình
thực hiện kế hoạch đồng thời tô chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục
tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tô chức.
Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhăm thực hiện huy động, phân bồ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài chính, quỹ tiền tệ để hướng tới những mục tiêu đã định. Sự tồn tại và phát
triên của Nhà nước đòi hỏi phải có nguồn tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt
động bình thường của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Các COHCNN có
nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù
lä
lao. Do đó NSNN phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Như vậy có thê hiểu, Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước là quả trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lÿ nhằm tạo
lập và sử dụng các quỹ tài chính trong COHCNN đề đạt được những mục tiêu
đã định.
Đối với CQHCNN, việc quản lý các nguôn kinh phí và sử dụng các
nguồn này phục vụ các hoạt động của cơ quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ
được giao đó là mục đích của QLTC. Quản lý tài chính trong các cơ quan
hành chính nhà nước là sự thiết lập hệ thống quản lý thực hiện các phương
pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý đề tác động một cách có ý
thức tới hoạt động tài chính nhằm đạt tới mục đích nhất định.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tê xã hội và
là khâu quản lý mang tính tông hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp. có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triên đã được
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguôn tải chính ở các CQHCNN có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát,
kiểm tra nhằm hạn chế, n găn ngửa các hiện tượng tiêu cực, tham những trong
khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử
dụng các nguôn tài chính.
* Ý nghĩa quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất
kỳ một tô chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện
tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý
không chỉ kiêm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh
giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biêu hiện lợi ích của các
l4
chủ thê tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý sử
dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.
Do hoạt động của các COHCNN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mả còn
phục vụ mục tiểu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khả phức tạp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và
hiệu quả hoạt động của các CQHCNN là những vẫn đề còn mang tính phức
tạp hơn nữa. Quản lý tốt tài chính của CQHCNN không những góp phân làm
giảm bớt các khoản chỉ NSNN, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất
lượng cao cho xã hội với chỉ phí tiết kiệm.
Quản lý tài chính với cơ quan hành chính nhà nướỡ có vai trò trong việc
cân đối hình thành, tạo lập vả sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng
các yêu cầu hoạt động của CQHCNN,
Quản lý tài chính với CQHCNN góp phần tạo hành lang pháp lý trong
việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tải chính của các COHCNN cụ thể: từ
việc xây dựng quan điểm thống nhất, hợp lý các định mức chỉ tiêu đến việc
kiêm tra, kiêm soát quả trình chị tiêu nhăm phát huy vai trỏ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của về việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, khi
xây dựng cơ chế cân quan tâm tới tổ chức bộ máy, đảo tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ, nâng cao trình độ cán bộ, thông nhất chỉ huy, trách nhiệm thủ trưởng các
đơn vị dự toán và các cấp các ngành trong lĩnh vực quản lý.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các CQHCNN liên quan trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế-xã hội và chỉ tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó,
nếu tài chính của các CQHCNN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp
phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham những trong khai thác
và sử dụng nguôn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử
dụng các nguôn tài chính của đât nước.
h
Ngoài ra, Quản lý tài chính các CQHCNN còn cung cấp thông tin đề tái
cơ cầu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thê dục thê thao...
trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhãn.
Như vậy, QLTC đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các CQHCNN.
Đặc trưng hoạt động của các cơ quan này không trực tiếp sáng tạo ra các giá
trị vật chất nhơing bản thân nó có những ảnh hơiởng nhất định đến quá trình
tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này điển ra một cách nhanh chóng
hay chậm chạp. Chính vì thể, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh
giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh
đó, còn nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác: chăng
hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các
lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể ti ên hành hoạt động quản lý Nhà nước
1.2.1.2. Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính
* Nguyên tắc quản lý tài chính:
Khi quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước cần tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
- Chi tiêu phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức qui định, chỉ đúng
mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lẫy khoản chỉ này đề chỉ cho
các khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý. Việc thực hiện
đúng tiêu chuẩn, định mức, dự toán thì cơ quan Tài chính mới có căn cứ để
lập phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra giám sát quá trình chấp hành,
thâm tra phê đuyệt quyết toán kinh phí của đơn vị hưởng thụ. Đồng thời dựa
vào định mức chi mà các đơn vị mới có căn cứ pháp lý đề triển khai các công
việc cụ thể của quá trình quản lý và sử dụng kinh phí tại đơn vị mình. Các tiêu
chuẩn, định mức được quy định chỉ tiết tại các văn bản hướng dẫn của Bộ,
ngành trung ương và quy định chỉ tiết tại quy chế chỉ tiêu nội bộ từng đơn vị.
lồ
- Triệt đê tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chỉ có tính chất không cần
thiết, phô trương hình thức thì không được phép chỉ, các khoản tiết kiệm sẽ
được sử dụng đề nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị. Đây là nhiệm vụ
thường xuyên nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu
tăng trưởng, phát triển kinh tế, ôn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội. Thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành
chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đề ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tô chức. Thực hiện tiết kiệm, chỗng lăng
phí phải phù hợp với điều kiện thực tế yêu cầu của từng ngành, địa phương và
bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương trình tông thẻ
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí từng giai đoạn.
- Thực hiện lận dự toản, quyết toán của Nhà nước, việc chỉ tiêu phải có
đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp đề làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám
sát, kiểm tra. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ nội dung theo quy định
của Luật Kế toán; chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tây xoá,
không viết tắt, số tiền băng chữ phải khớp đúng với số tiền băng số; chữ ký
trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên
chứng từ. Mẫu chứng từ kế toán được quy định tại Nghị định số 1 1/2020/NĐ-
CP quy định vẻ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và tại
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về việc Hướng dẫn chế độ
kế toán hành chính, sự nghiệp. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chỉ tiết
cụ thê vẻ tình hình biên chế, lao động quỹ lương: tình hình thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết
toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phần tích đánh giả những
nguyên nhân các biến động phát sinh, nêu ra kiến nghị xử lý.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự
nghiệp, thu đúng, thu đủ, kịp thời. Tô chức hoạt động dịch vụ sản xuất kinh
17
doanh, liên doanh liên kết phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao; đăng
ký, kê khai nộp thuế đối với tất cả các loại hình hoạt động dịch vụ với cơ quan
thuế theo quy định của Luật thuê. Quá trình tổ chức thu phí, lệ phí, thu sự
nghiệp thực hiện theo đúng mức thu, đôi tượng thu được cơ quan có thâm
quyền quy định đồng thời phải thực hiện công khai mức thu; bảo đảm phản
ánh được đây đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản thu phí, lệ phí, thu sự
nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vảo sô kế toán, báo cáo tải
chính. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chỉ từ nguồn thu, không
được đề ngoài số sách kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính
theo đúng quy định hiện hành.
- Quản lý các khoản chỉ tiêu tài chính phải luôn gắn liền với chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị, đảm bảo cho các cơ quan đơn vị vừa hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao vừa đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
- Lựa chọn hình thức kế toán: Hình thức nhật ký - số cái, hình thức
chứng từ ghi số, hình thức nhật ký chung. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm
hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật tỉnh toán,
mỗi đơn vị kế toán được phép lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. Số kế
toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ số kế toán
theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở số kế toán phải bảo đảm đây
đủ các thủ tục pháp lý của số kế toán theo quy định.
* Phương pháp quan Ủý tài chính
Quá trình quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước được
áp dụng băng nhiều phương pháp như: Phương pháp hành chính, phương
pháp tô chức, phương pháp kinh tế cũng như nhiều công cụ quản lý khác
nhau: công cụ pháp luật, các đòn bây kinh tế, kiểm tra giám sát... Trong đó,
với quản lý tài chính, pháp luật được coi là một loại công cụ quản lý có vai trò
quan trọng đặc biệt. Công cụ pháp luật được thê hiện dưới dạng: các chính
l8
sách cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính kế toán, các văn
bản pháp luật quy định về các định mức tiêu chuân về tài chính...
Cho dù sử dụng nhiều phương pháp hay nhiều công cụ quản lý khác
nhau nhưng mục đích hướng đến quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tải chính để đạt đến
những mục tiêu đã định của mỗi đơn vị.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.1. Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước bằng pháp
luật, chính sách, các quy định liên quan đến tài chính
Quản lý tài chính tại CQHCNN băng các luật, chính sách, quy định vẻ
tài chính của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan bắt buộc mọi chủ thể
tham gia đều bình đăng như nhau và Nhà nước năm quyên lực điều tiết, chỉ
phối toàn bộ.
Đề QLTC đối với CQHCNN có hiệu quả đòi hỏi phải có đường lối, chủ
trương chính sách và được thể chế hóa bằng hệ thống luật, các văn bản dưới luật
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam cũng như biến động của thể giới.
Nhà nước QLTC công bằng pháp luật đó là thê hiện vai trò tài chính của
Nhà nước, thể hiện Nhà nước sử dụng tài chính là một công cụ quan trọng
trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước là một
thiết chế quyên lực, định ra các luật, chính sách, quy định về tài chính không
những bắt buộc các CQHCNN phải tuân theo mà còn tạo môi trường thông
nhất bình đăng cho các CQHCNN hoạt động. Dựa trên cơ sở một hệ thông
pháp luật đồng bộ, đủ mạnh thì Nhà nước mới phát huy được hiệu lực quản lý
kinh tế - xã hội.
QLTC băng luật pháp của CQHCNN được áp dụng và điều chỉnh bởi hệ
thống các văn bản quy định còn xuất phát từ vai trò quan trọng tài chính đối
với các CQHCNN. Tài chính cơ quan hành chính nhà nước là khâu quan
19
trọng trong hệ thông tài chính của nên kinh tế. Quan hệ tải chính và tài chính
COHCNN thê hiện bản chất của Nhà nước vả phục vụ cho Nhà nước. Vì vậy
Nhà nước phải trực tiếp can thiệp chỉ phối các quan hệ tài chính trong đó có
tài chính CQHCNN được thông qua hệ thông các văn bản pháp luật của Nhà
nước, chính sách quy định của Chính phủ và bộ, ngành có liên quan.
1.2.2.2. Quản lý tài chính tại cơ quan hành chỉnh Nhà nước bằng quy
trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước cần có chu
trình bao gồm ba bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chỉ tài
chính, sau đó là quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết
toán thu chị tải chính.
* Láp dự toán thu chỉ
- Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tông hợp, lập dự toán
nhăm xác lập các chỉ tiêu thu chỉ của cơ quan, đơn vị dự kiến có thê đạt được
trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài
chính đề đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Lập dự toán thu chỉ tài chính trong mỗi cơ quan, đơn vị là khâu mở
đường quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến toán bộ quá trình quản lý tài
chính trong tổ chức. Bởi nó là cơ sở thực hiện và dẫn dắt toàn bộ quá trình
thực hiện quản lý tài chính sau nảy của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài chính và hướng dẫn của cơ
quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được cấp có thâm
quyên giao; căn cứ vảo tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự
kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chỉ tiêu tải chính
hiện hành của nhà nước quy định cơ quan, đơn vị lập dự toán thu và dự toán
chỉ tài chính theo đúng chế độ quy định.
- Y nghĩa của việc lập dự toán:
Trong quy trình quan lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước,
lập dự toán là khâu bắt buộc phải thực hiện. Nó có ý nghĩa vô củng quan
trọng, cụ thê là: Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và
nhu cầu về tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả
đồng thời hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tải chính của các cơ
quan hành chính nhà nước. Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chỉ
phải dựa trên thu mà thu và chị trong các cơ quan hành chính nhà nước không
phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chỉ
nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu và chi đề các nhà
quản lý có thê chủ động điều hành cơ quan hành chính nhả nước. Thứ ba, dự
toán là cơ sở đề cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc lận dự toán cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Yêu cầu của việc lập dự toán;
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán là nhằm phân tích, đánh giá các
khoản thu, chỉ tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu
thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi
việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau: Phải phản ánh đầy đủ chính
xác các khoản thu, chỉ dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của
nhả nước; Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chị; Phải
đảm bảo nguyên tắc cân đối, chỉ phải có nguồn đảm bảo; Lập dự toán phải
đúng theo nội dung, biêu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thê hiện đầy đủ
các khoản thu chỉ theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi
kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt; Dự toán được lập
phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách
Một la, phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ thực hiện chính sách an sinh xã
hội của Đảng, Nhà nước; nhiệm vụ, kế hoạch công tác trong năm của đơn vị. Đây
là căn cứ quan trọng cho việc lập dự toán nhăm xác định khả năng và nhu câu; xác
định trọng tâm, trọng điểm và bố trí thứ tự ưu tiên kinh phí trong dự toán thu chi.
Hai là, tỗ chức biên chế, trang thiết bị và cơ sở vật chất. Đây vừa là cơ sở để
lập dự toán, vừa là đối tượng của việc bảo đảm, quản lý tài chính. Chỉ cần nắm
chắc tô chức biên chế, nhu cầu cơ sở vật chất thì đơn vị mới có thê tính toán, xác
định đúng nhu cầu chỉ cho nhiệm vụ, các mặt hoạt động và chính sách trong đơn vỊ.
Ba là, các chính sách, chế độ, tiêu chuân, định mức và giá cả. Chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, giá cả là căn cứ quan trọng thường xuyên bảo đảm cho việc lập
dự toán thu chỉ có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý mà còn là công cụ đề quản lý tài
chính. Nhiều loại kinh phí có liên quan đến nhiều đối tượng, chính sách, chế độ
nên việc lập dự toán sát đúng sẽ là cơ sở cho việc trợ cảó, thanh toán, quyết toán
đúng và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính.
Đây là những yếu tố quan trọng mang tính định hướng đề lập dự toán thu
chị, bó trí nguồn kinh phí cho các nội dung chỉ phù hợp trong năm.
- Phương phán lập dự toán
Tủy thuộc vào từng kinh phí (loại, nhóm kinh phí), quá trình lập dự toán
thu chỉ có thể sử dụng những phương pháp tính khác nhau hoặc sử dụng đồng
thời các phương pháp.
+ Về dự toán thu:
Đối với khoản thu từ NSNN, các phương pháp sử dụng bao gồm:
Phương pháp I: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, số
lượng và thời gian phải bảo đảm, công thức tính:
Nhu cầu chỉ cả năm = Định mức x Số lượng x Thời gian (số lần) phải
bảo đảm.
Trong đó: Dịnh mức là chi phí bình quân cần thiết cho l đơn vị đôi
tượng chỉ, tính cho một khoảng thời gian (hoặc lần) nhất định.
Phương pháp 2: Tỉnh nhu câu chỉ căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước
thực hiện) của năm trước và các yếu tô sẽ thay đối trong năm kế hoạch. Công
thức tính:
Tông nhu Số thực hiện Chi phí tăng Chị phí giảm
cầu chỉicả = (ướcthựchiện) + dothayđỏi - - do thay đổi
năm năm trước các yêu tô các yêu tô
Hai phương pháp trên thường được vận dụng kết hợp đề lập dự toán kinh
phí thường xuyên (lương, các khoản phụ cấp, các khoản trợ cấp, các khoản
chi đảm bảo xã hội, ...).
- Phương pháp 3: Tính nhu cầu chỉ, căn cứ vào chỉ phí thực hiện từng
nhiệm vụ, từng công việc cụ thể. Công thức tính:
Tổng nhu câu chỉ cả năm = Tổng nhu câu chi cho các công việc (A, B, C..)
Phương pháp này thường được áp dụng để tính nhu cầu chỉ mua sắm
hiện vật mới (trang thiết bị, vật tư hàng hóa...); chỉ phí bảo quản, sửa chữa
lớn...., hoặc tính nhu cầu chỉ cho những nhiệm vụ trọng tầm, trọng điểm đã
được xác định.
Đối với các khoan thu từ phí, lệ phí dụ vào cách tính sau:
Số thu của Số đối tượng phải chịu Mức thu của mục đó
mổi mục dựkiến = số thu dự kiến kỳ kế X trên một đôi tượng
năm kế hoạch hoạch của mục đó dự kiến kỳ kế hoạch
Trong đó: Mức thu của mỗi mục dự kiến năm kế hoạch trên một đỗi
tượng thu sẽ căn cứ vào các văn bản quy định về chế độ thu, nộp hiện hành
hoặc theo sự hướng dẫn trực tiếp của cơ quan tài chính các cấp. Số lượng, đối
tượng thu được tính toán cân nhắc trên cơ sở thực tế năm báo cáo và dự kiến
tăng giảm trong năm kế hoạch.
Đối với các khoản thu sự nghiệp khác: Căn cử vào kể hoạch hoạt động
dịch vụ và mức thu đo đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị
đã ký kết để xác định dự toán thu hàng năm.
+ Dự toàn chị:
Nhóm chỉ thưởng xuyên: Đây là nhóm chỉ theo định mức đã được cơ
quan có thâm quyền quy định và hướng dẫn trong quá trình lập dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan tải chính. Đó là các khoản chỉ cho con người, bao
gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương
và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Xây dựng dự toán các khoản chỉ
thường xuyên thường được các đơn vị sử dụng theo phương pháp Ì nêu trên.
Nhóm các khoản chỉ về nghiệp vụ chuyên môn: Hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn trong các CQHCNN được đảm bảo bằng nguồn kinh phí
thường xuyên của ngân sách ở mỗi ngành rất khác nhau. Việc xây dựng
dư toán các khoản chỉ này thường được sử dụng vận dụng theo phương
pháp I và phương pháp 2 nêu trên.
Dự toán các khoản chỉ mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt
động, các CQHCNN còn được cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản
(kể cả tài sản cố định) hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử
dụng, nhăm phục vụ kịp thời cho nhu câu hoạt động và nâng cao hiệu suất
sử dụng của các tài sản đó. Việc xây dựng dự toán các khoản chỉ này
thường được áp dụng theo phương pháp 3 nêu trên.
* Tổ chức thực hiện dự toản thu - chỉ:
Thực hiện dự toản ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập dự toán ngân
sách của một chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán là quá trình sử dụng tông
hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chỉ
ghi trong dự toán ngần sách của đơn vị thành hiện thực.
Các cơ quan hành chỉnh nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện
tốt việc tô chức thực hiện dự toán ngân sách. Tổ chức thực hiện dự toán
NSNN cũng là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị có liên
quan đến các hoạt động thu chỉ NSNN. Khi nhận được số phân bô về ngân
sách, các cơ quan nhà nước và các đơn vị dự toán cấp [ giao nhiệm vụ cho các
đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toản ngân sách được phân bỏ, đông
thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nhà nước (KBNN)
nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu năm
ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bỗ ngân sách chưa được cơ
quan nhà nước có thâm quyền quyết định, cơ quan tải chính các cấp được
phép tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chỉ không thê trì hoãn được cho tới
khi dự toán ngân sách và phân bỗ ngân sách được quyết định.
Khi được cấp dự toán, các đơn vị trong phạm vị, nhiệm vụ và quyên hạn
của mình để ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu, chi ngần sách được giao. Đồng thời, các cơ quan tải chính các
cấp, trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị thực hiện theo đúng dự toán được giao.
Đối với các khoản chỉ thường xuyên theo định kỳ phải được bồ trí kinh
phí đều trong năm đề chỉ. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải
có kế hoạch với cơ quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.
Việc thực hiện chỉ dự toán phải tuần thủ theo đúng quy định của Luật
NSNN, Luật kế toán, được hạch toán đầy đủ theo mục lục NSNN và theo
hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành
chính, sự nghiệp. Các khoản chỉ đảm bảo đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức quy định, cụ thể:
- Các khoản chi cá nhân: Chế độ tiền công, tiền lương, các khoản đóng
góp theo lương đảm bảo thực hiện theo hệ thống thang bảng lương do nhà
nước quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và mức lương cơ sở hàng năm.
Các khoản chỉ phúc lợi tập thẻ, trợ cấp, thanh toán cá nhân được cụ thể hóa
trong Quy chế chỉ tiêu nội bộ của từng đơn vị đảm bảo không vượt các định
mức do Nhà nước quy định.
- Chi mua sắm — sửa chữa tài sản: Việc mua sắm tài sản đảm bảo thực hiện
theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định tại Nghị định 50/2017/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị,
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ tải chính Quy định việc
đấu thầu để mua sắm tải sản. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng được thực hiện nghiêm
theo các quy định trong công tác xây dựng cơ bản. Quy trình đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm - sửa chữa tài sản lớn luôn được thực hiện nghiêm túc theo Luật
Đầu thâu, đảm bảo tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách.
- Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn và chỉ khác: Thực hiện các
định mức chỉ được quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; về chỉ chính sách bảo trợ xã hội: vẻ chỉ
các chương trình dự án ... và trên cơ sở giá cả thị trường của từng loại hàng
hóa theo thời điểm.
Đối với các khoản thu ngân sách, các đơn vị có trách nhiệm thu nộp đây
đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật.
* Quyết toán thu-chỉ
Quyết toán thu chỉ là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tông hợp số liệu vẻ tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiễn hành
quyết toán thu chỉ, các đơn vị phải hoàn tất hệ thông báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách.
Quy trình quyết toán NSNN được áp dụng đối với tất cả các khoản NSNN
giao dự toán, các khoản thu được đề lại chỉ theo chế độ quy định và ngân sách
các cấp chính quyên địa phương. Vì vậy, các cơ quan hành chính nhả nước sẽ
quyết toán tài chính năm theo trình tự sau: Khóa số thu chỉ ngân sách cuối năm;
Lập báo cáo quyết toán; Xét duyệt, thâm định báo cáo quyết toán.
Quyết toán kinh phí NSNN thể hiện qua báo cáo quyết toán được quy
định theo mẫu biểu và cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản như sau:
- Tính chính xác, trung thực của số liệu quyết toán: số liệu trong báo cáo
quyết toán kinh phí NSNN phải là số mà CQHCNN đã thực hiện thanh toán
(thực chi) hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định và phải đảm bảo
chính xác, trung thực, đầy đủ.
- Về nội dung: báo cáo quyết toán kinh phí NSNN phải đầy đủ các nội
dung phủ hợp với các nội dung sử dụng kinh phí NSNN theo danh mục hay
mục lục NSNN. Báo cáo quyết toán kinh phí NSNN hàng năm phải có bản
thuyết minh các khoản mục và giải thích đầy đủ sự thay đổi của các chỉ tiêu
chỉ thường xuyên NSNN trên thực tế so với các chỉ tiêu dự toán.
- Tính hiệu lực và pháp lý: báo cáo tài chính có hiệu lực trong kỳ bảo cáo
hay năm tài khóa và người đứng đầu CQHCNN phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán kinh
phí NSNN tại đơn vị cũng như chịu trách nhiệm về những khoản chi sai (bị
xuất toán) hoặc quyết toán sai chế độ, quy định hiện hành. Báo cáo quyết toán
sau khi hoàn thành sẽ được cơ quan chức năng của Nhà nước tông hợp và đệ
trình cơ quan QLTC để xác nhận số liệu sử dụng kinh phí NSNN.
Việc thâm định báo cáo quyết toán đối với các cấp quản lý kinh phí
NSNN sẽ sớm phát hiện những vi phạm về sử dụng chỉ NSNN cũng như
những sai phạm trong công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán kinh phí
NSNN đề có biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và xử lý vi phạm. Mặt khác,
cũng thông qua kiểm tra chấp hành quyết toán kinh phí NSNN, các cấp quản
lý kinh phí NSNN tại các CQHCNN sẽ phát hiện ra những điểm còn bất cập
trên các mặt như tô chức bộ máy kế toán, tình hình thực hiện chức trách
nhiệm vụ của các bộ phận tác nghiệp, tỉnh hình thực hiện quy trình nghiệp vụ
trong công tác kế toán, tình hình thực hiện các quy định về kiểm toán, kiêm
tra nội bộ để có giải pháp hoàn thiện về tô chức bộ máy kế toán của các đơn
vị hành chính nhà nước nhăm không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh
phí NSNN tại cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.3. Kiếm tra, kiểm soát CÔN tác quan Ủý tài chính tại cơ quan hành
chính Nhà nước
Thực hiện công tác kiểm tra trước, trong và sau của quá trình sử dụng
nguồn lực tài chính CQHCNN băng các hình thức kiếm tra thường xuyên, đột
xuất nhằm phát hiện phát hiện sai sót, điều chỉnh kịp thời, từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục, ngăn ngừa tiêu cực giúp cho cơ chế QLTC ngày càng
hoàn thiện hơn.
Công tác kiêm tra, kiêm soát tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc tuân thủ pháp luật; nguyên tắc chính xác, kịp thời, đầy đủ,
khách quan, công khai; nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ bao gồm; kiểm tra, kiểm toán của các đơn vị
quản lý cấp trên và tự kiểm tra công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà
nước, đầu tư xây dựng của các cơ quan hành chỉnh, đơn vị sự nghiệp.
Đi đôi với công tác kiểm tra, kiểm soát thì công tác đánh giá cũng được
coi trọng trong quá trình QLTC. Đánh giá là việc phân tích các công việc đã
làm, đang làm và chưa làm được đề có các giải pháp điều chỉnh thích ứng kịp
thời đồng thời từ đó có thê tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc
xây dựng tô chức thực hiện tài chính trong các kỳ sau.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính tại các cơ quan hành
chính nhà nước
Mục tiêu quản lý tài chính hướng đến là chặt chẽ, tránh lãng phí, thất
thoát, đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu...
tăng tích lũy cho bản thân đơn vị nhằm phục vụ các công tác lâu dài.
Đẻ đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý tài chính tại CQHCNN cần
nghiên cứu một sô nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu
Các nguồn thu hợp pháp, được phép thu và sử dụng đối với đơn vị (Thu
từ nguồn NSNN cấp, nguồn thu ngoài NSNN). Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
(%) giữa các nguôn thu so với tông thu và tỷ lệ biến động, thay đổi thực hiện
thu giữa các năm dự toán:
__ Ty trọng các nguồn thu Số thu các nguồn
(Nguôn NSNN. thu sự nghiệp, thu = ————————— *]00%%
dịch vụ...} Tông thu
Tỷ lệ biến động = Số thu năm (t) - số thu năm (t-1)
của các nguồn thu
* Nhóm chỉ tiêu về các khoản chỉ
Nhóm chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi thường
xuyên của đơn vị và chênh lệch về số tuyệt đôi và tương đối (tỷ lệ %) giữa
thực hiện so với dự toán được giao của các năm nghiên cứu.
—_ Tỷ trọng các nguồn chỉ Số chỉ các nguồn
(Nguồn NSNN. thu sự nghiệp. thu = ———— * 10%
dịch vụ...) Tông chị
Ty lệ thực hiện của Thực hiện năm t
các nguôn chỉ so với dự toán s ———— *100%%
Dự toán năm 1
* Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chỉ tài chính
Hàng năm, sau khi đã trang trải các khoản chỉ phí, nộp thuế. Trường hợp
có chênh lệch thu chi sẽ trích lập các quỹ theo quy định. Qua đó đánh giá
được hiệu quả việc thực hiện các nguồn kinh phí. Chênh lệch thu - chi tài
chính được xác định:
Chênh lệch = Tổng thu - Tổng chỉ
1.2.4. Các yếu tô ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong cơ
quan hành chính nhủ nước
1.2.4.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính
Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính tạo môi trường
pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các
yêu cầu hoạt động của đơn vị. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô
hình quản lý tải chỉnh tại các cơ quan hành chính nhà nước, từ việc xây dựng
các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán, kiêm tra, kiểm soát,... nhằm phát huy tôi đa hiệu quả quản lý vĩ
mô gắn với tỉnh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc quản lý
tài chính. Cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp. hiệu quả sẽ đảm bảo cung
ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng
phí các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tôi đa hiệu quả, tiền đề vật chất
cho việc thực hiện tốt các mục tiêu đẻ ra.
1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Tổ chức bộ máy QLTC là việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho
những người làm công tác tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước sao
cho bộ máy quản lý tài chính phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản
lý của đơn vị. Cụ thể, phải phù hợp với quy mô hoạt động vả yêu cầu quản lý
của đơn vị: Đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất và tập trung
công tác tài chính, thông tín kinh tế của đơn vị: Gọn nhẹ, hợp lý, chuyên môn
hóa. đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị.
Tổ chức bộ máy QLTC trong các cơ quan hành chính nhà nước một cách
khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của
công tác quản lý tài chính mà còn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý
kinh phí, bảo vệ tài sản, tiễn vốn của đơn vị.
Tổ chức bộ máy QLTC cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản: Phù hợp với
30
chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo chấp hành tốt các nguyên tắc, các chính
sách, chế độ, thê lệ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; Phủ
hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị
phục vụ công tác quản lý tài chính tại đơn vị; Phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý và đặc điêm hoạt động của đơn vị; Phù hợp với khả năng và trình độ
của đội ngũ cán bộ QLTC hiện có; Đảm bảo thực hiện đây đủ những nhiệm
vụ, yêu cầu của công tác quản lý tài chính và tiết kiệm được chỉ phí.
Đặc biệt, với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng, việc tổ chức bộ
máy quản lý tài chính trong đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ như: Tổ
chức hợp lý bộ máy quản lý tài chính ở tổ chức, để thực hiện được toàn bộ
công việc tài chính ở tô chức với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng
bộ phận, từng người trong bộ máy quản lý tài chính; Tô chức thực hiện các
phương pháp kế toán, các nguyên tắc tài chính và chế độ tài chính hiện hành.
1.2.4.3. Năng lực, trình độ, thái độ giải quyết công việc của cán bộ trong
hộ máy quản lÿ tài chính
Trong lĩnh vực quản lý, con người được coi là yêu tô trung tâm, là khâu
quan trọng nhất trong việc xử lý các thông tin để ra quyết định quản lý. Trình
độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính
xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói
chung cũng như việc quản lý tài chính nói riêng.
Cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ sẽ thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, xử lý công việc chính xác, cập
nhật kịp thời và áp dụng, tuần thủ các quy định, chế độ của Nhà nước về quản
lý tài chính đảm bảo cho hoạt động tải chính của đơn vị đạt hiệu quả cao,
giảm thiêu thất thoát lãng phí vốn NSNN. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý
yếu kém về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sẽ khó khăn trong công tác quản
3l
lý tài chính, kế toán của đơn vị, các thông tin mà kế toán, tài chính đưa ra sẽ
thiểu chính xác, thiếu kịp thời.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà
nước của một số đơn vị và bài học kinh nghiệm cho Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà
nước của một số đơn vị trong nước.
l.3.1.]. Kinh nghiệm quản Úÿ tài chính tại Sở Tài chính tĩnh Quang Bình
Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình với 07 phòng chuyên môn và ÚI đơn vị sự
nghiệp với đa số cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý tài chính của cả tỉnh.
Vẻ thực hiện công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính Quảng Bình, đơn vị
đã thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, chi tiêu đúng định mức của
Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành.
Trong công tác lập dự toán, đơn vị đã căn cứ vào các định mức phân bố
dự toán chỉ thường xuyên. căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật, giá cả
thị trường tại thời điểm xây dựng dự toản, tính toán các yêu tố trượt giả, dự
báo đề xuất các nhi ệm vụ được g1ao đề xây dựng dự toán chi ngắn sách. Tổ
chức thực hiện dự toán theo đúng mục lục ngân sách, trong chỉ hành chính
hấu hết các khoản chi đều thực hiện cơ chế khoán cho CBCC đề nâng cao ý
thức trách nhiệm trong việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm kinh phí. Đồng thời
đều chú trọng bố trí kinh phí tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
chuyên môn, hiện đại hóa trang thiết bị tin học và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp nhằm góp phần khai thác và sử dụng tiết
kiệm hiệu quả các nguồn kinh phí. Hàng năm số kinh phí tiết kiệm đẻ chỉ
thêm thu nhập cho CBCC đều tăng đáng kể.
Bên cạnh đó, việc thanh kiêm tra cũng được Sở thường xuyên thực hiện
theo kế hoạch và đột xuất góp phần nâng cao hiệu quản quản lý tài chính, điều
32
đó thê hiện trong nhưng năm gần đây không đề sảy ra thất thoát hoặc các sai
phạm trong việc quản lý sử dụng kinh phí.
Sở Tài chính cũng đã rất chú trọng đảo tạo cán bộ làm công tác quản lý
tài chính, hàng năm đều cử cán bộ tham gia đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn, tô chức bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn tốt đảm nhiệm
công việc quản lý tài chính của Sở.
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Liệt Nam
Tổng cục Dịa chất và Khoáng sản Việt Nam đã tô chức thực hiện khá
tốt công tác quản lý tài chính, đáp ứng được các hoạt động phát triển của
ngành, đã tăng cường cụ thể hỏa các quy định, đảm bảo tính công khai,
minh bạch và tăng cường công tác kiêm tra, thanh tra, giám sát đê nâng cao
chất lượng, hiệu quả. Trên cơ sở văn bản hướng dẫn triên khai, đơn vị đã
đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngày từ khâu phân bỏ ngân sách
đảm bảo tập trung, không dàn trải. Theo đó việc bố trí ngân sách cho các
hoạt động của các đơn vị phải gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong lập dự toán các đơn vị đã căn cứ vào định mức chị theo quy
định, các chế độ chính sách, giá cả thị trường, đồng thời quy định lãnh đạo
các đơn vị phải giải trình rõ từng nội dung, sự cân thiết thiết phải bố trí
kinh phí cho từng nhiệm vụ, dự kiến kết quả đạt được khi hoàn thành nội
dung chi.
Trong điều hành chỉ ngân sách, chỉ đạo chặt chẽ, sát sao các khoản
chi. Thực hiện việc khoán chỉ đối với các khoản chi hành chính tại tất cả
các đơn vị trực thuộc. Đối với các khoản chi thực hiện nhiệm vụ được lập
và lãnh đạo đơn vị phê duyệt dự toán ngay từ đầu năm, bộ phận tài chính
có trách kiểm tra tính hợp lý của các dự trù kinh phí, tính chính xác của
đơn giá, nêu thầy cân thiệt tiên hành khảo sát giá lại. Việc giảm sát, đảnh
33
giá tiến độ chỉ ngân sách được giao cho Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
và được lập thành báo cáo theo quý nhăm kịp thời đôn đốc, điều chỉnh đảm
bảo hoàn thành kế hoạch chi trong năm. Trường hợp giải ngân chậm hoặc
kết quả không đạt được mục tiêu, Tổng cục thực hiện cắt giảm kinh phí
thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Do vậy hầu hết
các khoản chi của đơn vị đều đạt dự toán, tuân thủ các chế độ định mức, số
chi chuyên nguồn hoặc hủy dự toán hàng năm tất ít, góp phần tăng hiệu
quả sử dụng ngân sách.
Công tác công khai tài chính được đơn vị chú trọng thực hiện, các
hoạt động thu chỉ tài chính được niêm yết công khai trên Công thông tin
điện tử, trên bảng thông tin nội bộ của các đơn vị theo từng tháng, đảm bảo
cho toàn bộ CBCC biết, theo đõi và giám sát công tác quản lý tải chính
trong toàn cơ quan.
Đơn vị thực hiện áp dụng và sử dụng thống nhất chung một phần mềm
kế toán tại các đơn vị trực thuộc cũng đã tạo điều kiện cho công tác tổng hợp
các báo cáo tài chính trong toàn Tổng cục.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính dối với Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn
Một là, coi trọng công tác lập dự toán, dự toán được phần chia theo từng
chương trình, kẻm theo bản thuyết minh chỉ tiết đến từng hạng mục viỆc cụ
thê và kế hoạch, lộ trình thực hiện tiết độ giải ngân, đông thời thuyết minh kết
quả đầu ra và đánh giá chỉ tiết hiệu quả sử dụng ngân sách.
Hai là, kiếm tra quyết toán thu, chỉ rất chú trọng đến hiệu quả của công
tác quản lý thu, chỉ NSNN. Quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán
NSNN đều được quan tâm chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuỗi cùng.
Ba là, tạo ra sự thay đôi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách
nhiệm của đội ngũ CBCC đối với công việc và ngân sách được giao. Quy chế
34
chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở ý kiến đóng góp của tất cả các công
chức, viên chức, người lao động trong đơn vị. Tất cả các khoản thu và nội
dung chỉ được công khai chỉ tiết, góp phần kiêm soát chi tiêu một cách hợp lý
và thúc đây thực hành tiết kiệm, chỗng lãng phí trong sử dụng ngân sách, tải
sản công
Bốn là, coi trọng công tác kiêm tra, giám sát và xây dựng chế tải xử lý vi
phạm. Đồng thời quy định cụ thê nghĩa vụ. quyền hạn, trách nhiệm của các
đơn vị, các cả nhân thực hiện công tác kiêm tra, giám sát.
Ẫ
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý tài chính là mục tiêu luôn được coi trọng trong công tác tải
chính của các cấp, các ngành, các đơn vị được thụ hưởng ngân sách nói chung
và tại Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Với mục đích hệ thống
hóa những lý luận cơ bản về quản lý tải chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước, Chương 1 của luận văn tập trung làm rõ các vẫn đề:
Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán có những đặc thù riêng, ở mỗi khâu
lại có nội dung, nguyên tắc và biện pháp quản lý không giống nhau. Song, xét
tổng thê, có thể nói tiễn hành quản lý tài chính phải trên cơ sở dự toán được
duyệt, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tô chức biên chế và
nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, trong quản lý tải chính phải lấy việc thực hiện
và hoản thảnh tốt nhiệm vụ của đơn vị làm mục tiêu chỉ ngân sách, mục tiều
quản lý ngân sách.
Đề có cơ sở xem xét đánh giá chất lượng quản lý tài chính, bước đầu
luận văn đã xác định một số tiêu chí đánh giá gôm: Tính hợp lý của hệ thông
tổ chức quản lý tài chính, tính đúng đắn, hiệu quả trong việc sử dụng các
phương pháp, công cụ quản lý. Đồng thời, luận văn còn xác định một số nhân
tô chủ yếu tác động đến chất lượng quản lý tải chính.
Những cơ sở về lý luận đã trình bày ở trên được sử dụng xem xét đánh
giá thực trạng chất lượng quản lý tài chính tại Sở Lao động - TB&XH tỉnh
Bắc Kạn ở Chương 2 và là cơ sở khoa học cho việc đề xuất những giải pháp
nhăm nâng cao quản lý tài chính trong những năm tiếp theo.
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TÍNH BẮC KẠN
2.1. Khái quát về Sở Lao động —- Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngay từ những ngày đầu sau khi Cách mạng tháng Tám thành công,
Trung ương Đảng - Bác Hồ và Chính phủ đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo lĩnh vực lao động - TB&XH. Ngày 28/08/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký Tuyên cáo “về việc thành lập Chính phủ lãm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa”, trong 13 Bộ đầu tiên của Chính phủ nước ta, đã có các Bộ phụ trách
công tác lao động. thương bình và xã hội. Cùng với quá trình vận động vả
phát triển của sự nghiệp cách mạng, tháng 2 năm 1987, Bộ Lao động —
TH&XH được thành lập nhăm kế thừa vả phát huy chức năng, nhiệm vụ của
các Bộ và cơ quan tiền thân trước đó.
Là một lĩnh vực của đời sống xã hội nước ta, lĩnh vực lao động —
TB&XH mang những đặc trưng cơ bản: tông hợp chính trị - kinh tế - xã hội —
quốc phòng — an ninh; trực tiếp phục vụ hàng triệu người và gia đình có công
với Cách mạng và Tổ quốc, hàng chục triệu người lao động và hàng triệu
người thuộc các đối tượng xã hội khó khăn, yêu thế. Sự vận động của quá
trình phát triển lĩnh vực lao động - TB&XH trong từng thời kỳ Cách mạng
trực tiếp tác động tới sự ôn định chính trị, phát triên kinh tế, trật tự - an toàn
xã hội, góp phần đắc lực thực hiện cương lĩnh, chiến lược xây dựng và bảo vệ
đất nước.
Ngày 6 tháng ITÌ năm 1996, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ra nghị
quyết chia tinh Bắc Thái đề tái lập tinh Bắc Kạn và tính Thái Nguyên. Sở Lao
động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn cũng được thành lập ngày 09/01/1997 theo
37
Quyết định số 04/QĐ-UBND của Uy ban nhân dân tĩnh Bắc Kạn.
Ngành Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn mặc dù trải qua nhiều biến
động lịch sử do chia tách và sáp nhập tỉnh, song ở hoàn cảnh nào cũng đều
phát huy vai trò tham mưu tích cực, kịp thời cho Đảng và Chính quyên thực
hiện tốt công tác Lao động - TR&XH. Đặc biệt từ khi tải lập tỉnh tháng Ì năm
1997 đến nay, mặc dủ trong điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất vả đội ngũ
cán bộ cấp tỉnh vừa thiếu lại chưa đồng bộ, nhưng CBCC ngành Lao động -
TB&XH đã không ngừng phấn đấu, năng động tích cực tham mưu cho Đảng
và chính quyên địa phương thực hiện có hiệu quả các hoạt động thuộc lĩnh
vực của ngảnh phụ trách.
Từ đó đến nay, Sở Lao động - TB&XH không ngừng phát triển cả về
quy mỗ, số lượng vả chất lượng, hoàn thiện dần vẻ tô chức bộ máy để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được Ø1ao0.
2.L2. Chức nững, nhiỆM vụ
Sở Lao động - TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về:
Lao động: việc làm; dạy nghề; tiên lương: tiên công: bảo hiểm xã hội (bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp): an
toan lao động: người có công: bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình
đăng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội).
Sở Lao động - TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tải khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND
cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động - TRá:XH.
Sở Lao động - TR&XH có nhiệm vụ vả quyên hạn:
- Trình UBND cấp tỉnh:
36
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch đài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tô chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc
phạm vi quản ly nhà nước của Sở Lao động - TB&XH;
+ Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cầu
tô chức của Sở Lao động - TB&XH;
+ Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động -
TB&XH thuộc UBND cấp huyện.
- Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
+ Dự thảo các văn bản thuộc thâm quyên ban hành của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
+ Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tô chức lại
các đơn vị của Sở Lao động - TB&XH theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, để án, dự án và các vẫn đẻ khác vẻ lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phô biển, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp: Tô chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát
triển thị trường lao động của tỉnh; Hướng dẫn và thực hiện các quy định của
pháp luật về chính sách tạo việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp.
- Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng: Hướng dẫn vả tô chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vị quản lý nhà nước của
Sở; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thâm quyên
các yêu câu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
39
- Về lĩnh vực dạy nghề: Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về dạy nghề: tô chức thực hiện công tác đảo tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
- Về lĩnh vực lao động, tiền lương: Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động, việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, nội quy lao động, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công: chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tô chức lại và chuyền
đổi trong các loại hình doanh nghiệp:
- Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Thực hiện theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
- Vê lĩnh vực an toàn lao động: Hướng dẫn về công tác kiêm định kỹ
thuật an toàn lao động; quản lý việc sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động; Tô chức triển khai thực hiện công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn toàn tỉnh; Chủ trị, phôi hợp
tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị
thương từ 02 người lao động trở lên.
- Về lĩnh vực người có công: Hướng dẫn và tô chức thực hiện các quy
định của pháp luật đối với người có công với cách mạng:
- Về lĩnh vực bảo trợ xã hội: Hướng dẫn và thực hiện các chương trình
đảm bảo xã hội trên địa bản tỉnh; Tô chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ
xã hội, tô chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội; Tô chức thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đây mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bên vững và các chính sách giảm nghèo.
- Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em: Hướng dân và tô chức thực hiện
các chương trình, kê hoạch, mồ hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Tô chức,
40
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật;
- Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: Hướng dẫn chuyên mỗn,
nghiệp vụ. tô chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại
dâm, cai nghiện ma túy, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cắp, ủy quyên.
- Về lĩnh vực bình đăng giới: Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đăng giới
vào việc xây dựng và tô chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tô chức thực hiện các biện pháp thúc
đây bình đăng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương:
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội đôi với Phòng Lao động - TR&XH thuộc UBND cấp huyện và
chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
- Quản lý tô chức bộ máy, biên chế công chức, cơ câu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ. đào tạo. bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh giao vả theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cầu tổ chức bộ máp
Việc quản lý tô chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghệ nghiệp và SỐ lượng người làm việc; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách chê độ đãi ngộ, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng... đỗi
với công chức, viên chức Sở Lao động - TB&XH theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định hiện hành. Cơ cầu tô chức bộ máy của Sở gồm:
- Lãnh đạo Sở: Lãnh đạo Sở Lao động - TR&XH có Giảm đốc và 03
Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước
41
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch LBND tính
và Bộ trưởng Bộ Lao động - TB&XH; Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hảnh các
hoạt động của Sở.
- Các phòng tông hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở: Văn phòng;
Thanh tra; Phòng Lao động việc làm và dạy nghề; Phòng Người có công và
Bảo vệ trẻ em; Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng, chống tệ nạn xã hội, thực hiện
chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc vẻ các lĩnh vực hoạt động và
quản lý liên quan.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Điều dưỡng người có
công; Cơ sở Bảo trợ xã hội tông hợp; Cơ sở Cai nghiện ma túy, Trung tâm
Dịch vụ việc làm, thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ công thuậc lĩnh
Ciảm đốc
Các Phỏ Ciảm đỗc
vực ngành quản lý hoạt động.
Các phòng chuyển môn: Các đơn vị sự nghiệp:
- Văn phòng - Trung tâm Dịch vụ việc làm
- Phòng Lao động VL và dạy nghề - Trung tâm Điêu dưỡng NCC
~ Phòng NCC và Báo vệ CSTE .~...M. - Cơ SỞ Bảo trợ xã hội TH
- Phòng Bảo trợ XH và PCTNXH - Cơ sở Cai nghiện ma tủy
- Thanh tra.
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Sớ Lao động - TB&:XH tỉnh Bắc Kạn
(Nguôn: Sở Lao động — TR&XH tỉnh Bắc Kạn)
42
2.L4. Tình hình tài chính của Sở Lao động — Thương bình và Xã hội
Hàng năm, sau khi được UBND tỉnh phân bồ dự toán ngân sách, Sở Lao
động - TB&XH tiến hành giao dự toán chỉ ngân sách cho các đơn vị sử dụng.
Tổng số giao cho các đơn vị không vượt quá dự toán được UBND tỉnh giao cả
về tổng số và chỉ tiết theo từng lĩnh vực.
Ngoài nguồn ngần sách được giao hàng năm, một số đơn vị trực thuộc
còn có các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ, thu khác... để hỗ trợ chỉ cho công tác
đảm bảo xã hội.
* Về nguồn thu
- Sở Lao động TB&XH tỉnh Bắc Kạn là đơn vị dự toán tiếp nhận dự toán
ngân sách hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện phân bô kinh
phí cho Văn phòng Sở, đơn vị trực thuộc. Sở phân công quản lý các nguồn
thu bao gồm:
Về nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Do là đơn vị hành chính nhà
nước nên NSNN là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động của đơn
vị. NSNN được đơn vị quản lý trực tiếp và có phân cấp cho các đơn vị trực
thuộc bao gồm: kinh phí địa phương: kinh phí CTMT Quốc gia; kinh phí
Trung ương bô sung có mục tiêu.
Về nguôn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước cấp: Quản lý trực tiếp và
không phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Nguồn thu lệ phí cấp giấy phép cho
lao động nước ngoài, các khoản thu khác tại cơ quan Văn phòng Sở (hàng năm
nguôn thu này đạt trung bình 300 triệu đồng/năm). Quản lý và phân cấp cho các
đơn vị nguồn thu từ viện trợ, các dự án hỗ trợ an sinh xã hội của các tổ chức
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các khoản thu này hàng năm rất hạn chế.
- Các đơn vị trực thuộc Sở Lao động TR&XH tỉnh Bắc Kạn
Các đơn vị trực thuộc Sở là đơn vị dự toán cấp 2, có tư cách pháp nhân
và quy chế chỉ tiêu nội bộ riêng, có trách nhiệm lập dự toán thu - chỉ tài chính
43
định kỳ, trực tiếp sử dụng các nguồn lực tài chính được phân bồ và nguồn thu
tại đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao. Các đơn vị trực thuộc được phân
cấp quản lý các nguồn tài chính sau:
VỀ nguôn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: bao gôm kinh phí địa
phương: kinh phí CTMT, CTMTQC.
Về nguôn thu ngoài ngân sách nhà nước cấp: Lệ phí tư vẫn giới thiệu
việc làm, nguồn viện trợ và các dự án trong vả ngoài nước (nếu có), các
khoản thu khác. Trong giai đoạn 2017 -2019 nguồn thu này chủ yếu là nguôn
viện trợ hỗ trợ nuôi dưỡng các đỗi tượng tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tông hợp
(trung bình 300 triệu đồng/năm).
Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn lực tài chính của các đơn vị thuộc Sở Lao
động —- TB&XH tính Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
¬ Năm Năm
Chỉ tiêu 2017 |2018 | 2019 %
Tổng cộng 25.082 | 26.242 | 31.059 104,62 118,36
Cơ quan Văn phòng Sở 13.397 | 14.723 | 18.034 109,90 | 122,49
“DHENH GỤHÀ ĐHIHRLDINRND 2.308 | 2.410 | 2.384 104,42 98.92
Người có công
Cơ sở Bảo trợ xã hội 3.669 5.005 | 105,51
Cơ sở Cai nghiện ma túy 4700 4.412 | 88,47
(Nguũn: Bảo cáo quyết toan năm 2(l7, 2016, 2019 của Sơ Lao động —
TBẮ&XH tỉnh Bắc Kạn)
Trung tầm Dịch vụ việc làm | 1.008 I.080 | 1.224 ` 107,14 113,33
44
* Về công tác chỉ
Nguôn lực tài chính tại các đơn vị ngoài nhiệm vụ duy trì hoạt động thường
xuyên của bộ máy, phần còn lại chủ yêu đề phục vụ các hoạt động đảm bảo xã
hội, cụ thể: Đỗi với Cơ quan Văn phòng Sở thực hiện chỉ các chính sách an sinh
xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, triển khai các CTMTQG;
Cơ sở Bảo trợ xã hội tông hợp thực hiện chỉ cho công tác nuôi dưỡng tập trung
đối tượng bảo xã hội; Cơ sở Cai nghiện ma túy chị cho hoạt động cai nghiện bắt
buộc và cai nghiện tự nguyện; Trung tâm Dịch vụ việc làm chỉ cho hoạt động
phát triển thị trường lao động: Trung tâm Diều dưỡng người có công chỉ các hoạt
động hỗ trợ công tác điều dưỡng luân phiên.
Nguàn tài chính được giao hàng năm không có khoản kinh phí dự phòng,
theo quy định của Luật NSNN, Sở Lao động - TRB&XH cũng không được
phép để lại kinh phí dự phòng, vì vậy ngành gặp rất nhiều khó khăn khi có
nhiệm vụ phát sinh đột xuất hoặc thiên tai Xảy ra.
* Kết quả thu chỉ hàng năm
- Về nguồn thu: Với nguồn lực tài chính của Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn chủ yêu là từ NSNN, hàng năm nguôn NSNN được giao cho các
đơn vị đều có xu hướng tăng. Năm 2017 tổng thu đạt 25.082 triệu đồng (7
NSNN là 23.814 triệu đồng, ngoài NSNN là 1.268 triệu đồng): Năm 2018
tổng thu đạt 26.242 triệu đồng (ừ NSNN là 25.609 triệu đồng, ngoài NSNN là
633 triệu đồng); Năm 2019 tông thu đạt 31.059 triệu đồng (từ NSNN là
30.315 triệu đông, ngoài NSNN là 747 triệu đồng).
- Về công tác chỉ: Chỉ ngân sách đảm bảo theo dự toán và tiến độ, đáp
ứng các nhiệm vụ chuyên môn, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ
chỉ quan trọng. Năm 2017 tổng chi 21.145 triệu đồng, đạt 84,30% dự toán;
năm 2018 tông chi 25.78] triệu đồng, đạt 9ã 24% dự toán; năm 2019 tông chi
30.802 triệu đồng, đạt 99,17% dự toán năm.
Về cơ sở vật chất của các đơn vị cơ bản được đảm bảo để thực hiện
nhiệm vụ, trụ sở làm việc hầu hết mới được nãng cấp, cải tạo sửa chữa. Tuy
nhiên lượng trang thiết bị mới được bỏ sung cho công chức, viên chức trong
năm chỉ chiếm tỷ lệ đưới 10%. Tỷ trọng 10% số lượng trang thiết bị mới và
sửa chữa vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu công việc trong chuyên môn và tốc độ
phát triển công nghệ phục vụ chuyên môn bởi những nguyên nhân sau: thiết
bị tin học là loại trang thiết bị có tuôi thọ thấp và thời gian làm việc cao do
vậy thiết bị xuống cấp nhanh chóng trong khi kinh phí sửa chữa, nâng cấp rất
hạn hẹp; các tài sản có giá trị lớn không đủ kinh phí đề duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên nên xuống cấp khá nhanh chóng.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Lao động — Thương bình và
Xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.2.l. Bộ máy quản lỆ tài chính
* Đối với Cơ quan Văn phòng Sở Lao động TB&XH
Bộ phận Kế toán - Tài chính thuộc Văn phòng có chức năng tham mưu
giúp lãnh đạo Sở trong việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch tài chính,
kế toán, đầu tư xây đựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
Quản lý, phân bê và giao dự toán các nguồn kinh phí được UBND tỉnh
và Bộ Lao động — THá:XH giao; thông bảo dự toán ngân sách sau khi được
cấp có thâm quyền phê duyệt cho các địa phương, đơn vị trực thuộc Sở thực
hiện và quyết toán theo quy định;
Thâm định dự án, thiết kế dự toán, đấu thầu, thanh toán, quyết toán,
nghiệm thu, bản giao và đưa vào sử dụng đối với các chương trình, dự án đầu
tư đo Sở quản lý: tô chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Quản lý kế toán, quyết toán các nguôn tài chính và tài sản đối với nguồn
ngân sách, nguồn viện trợ, thu chỉ sự nghiệp, các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
4ó
Hướng dẫn, kiêm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Sở
về công tác tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng cơ bản trong phạm vị quản lý
của Sở, ngành.
Xây dựng, hướng dẫn và tô chức thực hiện quy chế chỉ tiêu nội bộ; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hướng dẫn, kiêm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
* Đối với các đơn vị sự nghiệp
Người làm công tác tài chính, kế toán trực thuộc phòng Tổ chức hành
chính của đơn vị sự nghiệp đáp ứng đầy đủ chuyên môn vẻ quản lý tài chính.
Thực hiện theo đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 của ƯBND tỉnh
Bắc Kạn, hiện nay 04 đơn vị sự nghiệp chỉ được bố trí 02 cán bộ làm công tác
tài chính, kế toán, mỗi người kiêm 02 đơn vỊ.
Kế toán trưởng
Phụ trách chung
Kế toán Kế toán nguồn Kế toán các
nguồn kinh kinh phí đơn vị sự
phí tự chủ không tự chủ nghiệp
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy QLTC Sớ Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
(Nguôn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
2.2.2. Lập dự toán thu - chỉ
Căn cử vào định mức kinh phí NSNN bảo đảm cho hoạt động thường
xuyên đẻ thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh Bắc Kạn giao của
năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng giảm của năm kế hoạch, Sở Lao động
TB&XH lập dự toán thu, chỉ hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch.
47
* Dự toán nguồn thu từ NSNN cấp:
Sở Lao động —- TR&XH tỉnh Bắc Kạn là đơn vị hành chính nên NSNN là
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu của đơn vị. Căn cứ vào chi tiêu nhiệm vụ
được giao, Sở lập dự toán kinh phí theo qui định hiện hành. Toàn bộ dự toán
kinh phí hoạt động của Sở được lập và gửi Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn xem xét
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh Bắc Kạn xem xét vả trình
HĐND tỉnh Bắc Kạn thông qua.
- Quy định về thời gian lập, gửi và thâm định, tổng hợp dự toán của các
đơn vị dự toán được thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Khi chưa được giao số kiểm tra
Các đơn vị chủ động xây dựng dự toán, nhu câu chi gửi về Sở trước ngày
10/7 hàng năm.
Bộ phận Kế toán — Tài chính của Sở thầm định và tông hợp dự toán toàn
ngành gửi Sở Tài chính trước ngày 15/7 hàng năm.
Bước 2: Giao số kiểm tra
Trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kế từ ngày Sở Tài chính giao số
kiêm tra, Sở Lao động — TRá&:XH thực hiện giao số kiểm tra cho các đơn VỊ
làm cơ sở rà soát, sắp xép, bố trí dự toán cho phù hợp.
Bước 3: Thảo luận chỉ tiết
Trường hợp dự toán lập cao hơn so với số kiểm tra, Sở Lao động -
TB&XH có văn bản nêu rõ lý do phần chênh lệch dự toán.
Sau khi thảo luận dự toán chỉ tiết, Sở Tài chính thông báo cho Sở Lao
động - TRB&XH băng văn bản về kết quả thảo luận, thâm định dự toán, làm
cơ sở đề Sở Lao động - TB&XH biết và chuân bị kế hoạch, phương án phân
bô dự toán kịp thời khi được UBND tỉnh giao dự toán NSNN chính thức.
- Dự toán NSNN cấp cho Sở Lao động - TB&XH bao gồm:
+ Kính phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
4ã
nhiệm vụ của đơn vị.
+ Kinh phí thực hiện chính sách an sinh xã hội (nuôi dưỡng tập trung đối
tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma tủy, thăm hỏi cứu trợ đột xuất các đôi
tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. se,
+ Kinh phí thực hiện các CTMT, CT MTQG.
+ Kímh phí thực hiện các nhiệm vụ khác.
+ Một số khoản kinh phí khác để sửa chữa, mua sắm tài sản cỗ định cơ
quan.
- Căn cứ đề lập dự toán: Với đặc thù là cơ quan triển khai chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, hàng năm công tác lập dự toán của Sở Lao động
- TB&XH tỉnh Bắc Kạn được thực hiện trên cơ sở Thông tư hướng dẫn xây
dựng dự toán hàng năm của Bộ Tài chính (năm 2018 theo Thông tư sỐ
71/2017/TT-BTC, năm 2019 theo Thông tư số 54/2018/TT-BTC), dựa vào
định mức chi tiêu (Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài
chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư SỐ
117/2017/TT-BTC ngày 6/11/2017 Quy định quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy; Nghị
định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách
xã hội đôi với đôi tượng bảo trợ xã hội; Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND
ngày 06/11/2016 Nghị quyết quy định về định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên cho thời kỳ ôn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017 của
tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 về việc quy
định mức trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng đôi tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn....) và dựa vào giả cả thị trường hàng hóa
thị trường tại thời điểm lập dự toán. Các đơn vị căn cứ vào sỐ lượng biên chế
được giao. chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ đảm bảo xã hội hàng năm trên cơ sở
định mức được quy định đề xác lập nhu cầu dự toán.
49
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện lận dự toán NSNN của Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tỉnh: Triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019
Dự toán NSNN lặ 32.217 33.171 | 33.812
Dự toán NSNN được giao 23.814 25.009 | 30.315
Tỷ lệ NSNN được giao/dự toán lập 73,0% 77,2% 89.0%
(Nguồn: Sơ Lao động - TBÁ&XH tỉnh Bắc Kạn)
Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy việc lập dự toán NSNN tại Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn ngảy cảng sát hơn với chỉ tiêu, nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao tô chức thực hiện (năm 2017 NSNN cấp chỉ đạt 73,9% so với dự
toán lập, đến năm 2019 NSNN cấp đã đạt 89,6% so với dự toán lập). Qua đó
cho thấy công tác lập dự toán ngày cảng bám sát vào các chế độ, định mức chỉ
tiêu theo quy định, nhu cầu thực tẾ tại đơn vị và yêu cầu đảm bảo thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao.
Mặc dù, quy định về việc lập dự toán NSNN được thực hiện theo các
nguyên tắc, yêu cầu, thời gian thực hiện. Tuy nhiên, dự toán được cấp hàng
năm vẫn chưa đáp ứng cho Sở Lao động - TB&XH thực hiện được đầy đủ
các chế độ, chính sách an sinh xã hội trên địa bản tỉnh. Điều này cho thấy
công tác lập dự toán và bảo vệ dự toán NSNN rất quãn trọng đối với việc cấp
kinh phí đề thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Việc bảo vệ dự toán
hàng năm cần phải chuẩn bị đầy đủ căn cứ, định mức, cơ sở khoa học mang
tính thuyết phục cao đối với cơ quan tài chính cấp trên. Thực tế cho thấy công
tác lập dự toán tại các đơn vị của Sở chưa chuyên nghiệp, thuyết mình dự toán
thiếu thuyết phục, chưa thực sự chấp hành nghiêm chinh các quy định của
Nhà nước, của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách như về thời gian, về
3U
thuyết minh dự toán, về căn cứ lập... nên thường bị Sở Tài chính cắt giảm một
số khoản chỉ đáng kê so với kế hoạch đã đề ra.
* Dự toán nguồn thu từ ngoài NSNN cấp
Đối với Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn nguồn thu từ ngoài NSNN
cấp hàng năm của rất hạn chế, nên đơn vị căn cứ vào tỉnh hình thực tẾ thực
hiện nhiệm vụ của năm trước đề lập dự toán nguồn thu từ ngoài NSNN cấp.
Về cơ bản dự toán nguồn thu từ ngoài NSNN cấp được lập trên hàng năm
không sát được với số thực tế thực hiện được. Các nguồn thu bao gồm từ viện
trợ, tài trợ từ phí, lệ phí và các nguôn hợp pháp khác.
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện lập dự toán nguồn thu ngoài NSNN của
Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
t)ơm vị tỉnh: Triệu đồng
SIT Năm 2017 | Năm 2018 Năm 2019
Dự toán thu ngoài NSNN I.500 1.000 I.000
Thực hiện thu ngoài NSNN 1.268 633
(Nguồn: Sở Lao động - TR&XH tỉnh Bắc Kạn)
Qua số liệu bảng 2.3 ta thấy. dự toán thực hiện thu ngoài NSNN giai
đoạn 2017 -2019 của Sở Lao động — TR&XH tình Bắc Kạn có sự biến động
qua các năm. Năm 2017 thực hiện thu NSNN cao gần gấp hai lần so với năm
2018, năm 2019, nguyên nhân năm 2017 nguôn thu từ lao động sản xuất do
học viễn cai nghiện thực hiện và thu từ học viên cai nghiện tự nghiện (nắm
2017 riêng nguồn thu này đạt 699 triệu đồng) được đơn vị thực hiện hạch toán
trên số thu chi. Tuy nhiên từ năm 2018 đến nay, thực hiện Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ, đơn vị đã xây dựng
Quy chế sử dụng số kinh phí thu được từ lao động sản xuất của học viên chỉ
3l
đề chi trả công lao động trực tiếp cho học viên, chi phục vụ cho lao động sản
xuất, chi các hoạt động khác của học viên; Đông thời đối với cai nghiện ma
túy tự nguyện đã được nhà nước hỗ trợ theo Thông tư số 124/2018/TT-BTC
ngày 20/12/2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND
ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy định mức hỗ trợ
và các khoản đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, ngoài phân kinh phí nhà nước hỗ trợ thì thu đề chi phục vụ
trực tiếp cho học viên cai nghiện.
Đối với các nguôn thu khác hàng năm đều tăng, chủ yêu từ nguồn lãi vay
vốn giải quyết việc làm hàng năm được Ngân hàng chính sách xã hội trích
theo ty lệ dư nợ vốn Vay và các nguồn tài trợ. viện trợ đê hỗ trợ cho các đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bản tính.
Có thể nói việc tăng các nguồn thu ngoài NSNN đối với Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn là rất khó khăn, nhất là đối với một ngành thực hiện
chế độ chính sách an sinh xã hội tại một tỉnh miễn núi.
* Dự toán chỉ
- Căn cứ lập dự toán chỉ:
Hàng năm, đơn vị trên cơ sở ngân sách giao đề lập kế hoạch chi. Dự toán
chi của đơn vị phải được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: Nhiệm vụ chỉ
ngân sách và dự báo nhu cầu chi trong năm kế hoạch; Dự toán thu năm kế
hoạch của đơn vị: Chế độ, tiêu chuân, định mức chỉ hiện hành; Tình hình thực
hiện dự toán của năm trước.
- Yêu cầu của lập dự toán chỉ:
Trong quá trình lập dự toán chỉ cần chú ý cân đối khả năng thu với nhu
cầu chi, xác định nguồn kinh phí có thê đáp ứng, sau đó xác định tổng chỉ
tương ứng với từng mục chi, lập danh sách thứ tự ưu tiên các khoản chỉ đề lập
biểu cân đổi dự toán thu chỉ. Trên cơ sở biêu được lập, đơn vị lập bản giải
32
trình các biện pháp dự kiến áp dụng đề thực hiện các chỉ tiêu đã ghi trong dự
toán. Để lập dự toán chỉ, đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tuân thủ sự
hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên; lập đúng nội dung, biểu
mẫu và thời hạn; có thuyết mỉnh rõ ràng về các căn cứ tính toán; đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
- Nội dung dự toán chì
Đối với việc lập dự toán chỉ phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thâm quyển quy định. Hằng
năm, các đơn vị căn cử vảo các chỉ tiêu do cấp trên giao như chỉ tiêu biên chế,
chí tiêu quản lý nhà nước, nhiệm vụ thường xuyên như nhiệm vụ chuyên
môn, nhiệm vụ không thường xuyên như nhiệm vụ đặc thù của đơn vị để xây
dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ.
Lập dự toán các khoản chi cho con người, bao gồm: Tiên lương, tiễn
công, phụ cấp, phúc lợi tập thê, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền
lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Việc lập dự toán chỉ các
khoản chỉ cho con người dự trên hệ thống bảng lương áp dụng cho đơn vị
hành chính sự nghiệp, mức lương cơ sở hàng năm và các khoản đóng góp
theo lương được quy định tại Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật
Bảo hiểm y tế, Luật Công đoàn và các văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Lập dự toán các khoản chỉ về nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: Các
chi phí về nguyên liệu, vật liệu; chỉ phí về năng lượng, nhiên liệu; chỉ phí
cho nghiên cứu khoa học; chi phí về thuê mướn chuyên gia đê tư vẫn hay
đảo tạo và ứng dụng quy trình công nghệ, chỉ cho công tác an sinh xã hội...
Việc lập dự toán các khoản chỉ này căn cử vào các định mức quy định về
chế độ công tác phí, hội nghị, các định mức chỉ chuyên môn nghiệp vụ do
Bộ Tài chính quy định và dựa vào giá cả hàng hóa trên thị trường tại thời
điểm lập dự toán chỉ.
33
Lập dự toán các khoản chi mua săm, sửa chữa, bao gồm: Các khoản chỉ
để mua sắm thêm tài sản (bao gôm cả công cụ, dụng cụ và tài sản cố định);
các khoản chỉ đề thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố
định. Tuy nhiên, mức chỉ cho mua săm, sửa chữa phụ thuộc vào: Tình trạng
tài sản của đơn vị; khả năng nguồn vốn NSNN có thê dành cho nhu cầu chỉ.
Lập dự toán các khoản chỉ khác, là những khoản chi chưa được đề cập
tới ở 03 nhóm mục trên, bao gồm các mục chị, như: Thanh toán dịch vụ công
cộng; vật tư văn phòng: thông tín, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi đoàn ra, đoàn vào; chỉ tiếp khách...
* Kết quả thu chỉ
- Về dự toán thu
Dự toán thu từ NSNN phải được xây dựng đây đủ định mức, có cơ sở
khoa học, thuyết minh rõ ràng để thuyết phục cơ quan tài chính cấp trên đảm
đảm phân bỏ đủ kinh phí để duy trì hoạt động của đơn vị và thực hiện các
nhiệm vụ được giao về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đối với dự toán thu từ ngoài NSNN, ngay từ đầu năm các đơn vị xây
dựng kế hoạch triển khai tốt các hoạt động cung ứng các dịch vụ đề đảm bảo
n guỗn thu. Tăng cường các hoạt động vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ,
tài trợ các nguỗn kinh phí đề hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn
cảnh khó khăn trên toàn tính.
- Về dự toán chi
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị đầy nhanh tiên độ thực hiện
và giải ngân nguồn vốn; phối hợp với các đơn vị liên quan tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự toán chỉ hàng năm. Về nhiệm
vụ chi, đảm bảo thực hiện theo đúng dự toán được phê duyệt, thực hiện tiết
kiệm chi thường xuyên, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên,
kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ chi, tránh tiêu cực, lăng phí. Mục tiêu phân đầu
"4
hàng năm của các đơn vị là hoàn thành nhiệm vụ chỉ với tỷ lệ giải ngần ngày
càng cao hơn.
- Kết quả thu chỉ hàng năm
Bảng 2.4. Tình hình dự toán kết quá thu chỉ của Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
'Tồng cũng
- Kinh phí NSNN cấp
- kinh phí ngoài NSNN
Tráng Sở Lao động - TRÁLXH tình Bạc Kạn)
2.2.3. Tổ chức thực liện dự toán
2.2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn thu
Nguồn thu của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn bao gồm: nguồn
kinh phí NSNN cấp; nguồn thu từ ngoài NSNN cấp (từ phí, lệ phí; nguồn thu
từ viện trợ, tài trợ và các nguồn hợp pháp khác).
* Nguồn NSNN cấp
NSNN luôn là nguồn lực đảm bảo sự duy trì hoạt động và thực hiện
nhiệm vụ của Sở Lao động - TB&XH, bao gồm: Kinh phí chỉ thường xuyên
và kinh phí chỉ không thường xuyên.
Kinh phí thường xuyên, bao gồm: Các khoản chỉ tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo chế độ Nhà nước quy định trên cơ sở biên
chế và lao động hợp đồng được giao; các khoản chi về hàng hóa dịch vụ và các
khoản chi khác theo quy định.
Kinh phỉ không thưởng xuyên, bao gồm: Các khoản chỉ để thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh giao; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình quốc gia; kinh phí mua săm, sửa chữa tải sản...
33
Bảng 2.5. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp cho Sở Lao động — TB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh So sánh
2018/2017 | 2019/2018
| +“ | 9% | +/- L
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
1. Nguồn kinh phí
NSNN
23.814 | 25.6009. 30.315 .7195 | I7 | 4.706. 118
- Kinh phí thường
11.237 107[{ 1.521 | 112
xuyên
- Kinh phí không
L7 I07[ 3.185 | 123
thường xuyên
(Nguồn: Bảo cáo quyết tadn năm 2017, 2014, 2019 của Sở Lao động —
TBÁ&XH tỉnh Bắc Kạn)
Qua Bảng số liệu 2.5 và Biêu đồ 2.1 ta thấy giá trị nguồn kinh phí NSNN
cấp hàng năm của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn không có quá nhiều
sự biến động, kinh phí các năm sau đều cao hơn năm trước, tuy nhiên giá trị
tăng không đáng kể. Năm 2017 tổng NSNN cấp đạt 23.814 triệu đồng; năm
2018 đạt 25.609 triệu đồng tăng 1.795 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng
với tăng là 107%; Sang năm 2019 đạt 30.315 triệu đông tăng 4.706 triệu đồng
sỐ với năm 2018, tương ứng với tăng là 118%.
¬6
EI Kinh phí thường
IE xuyên
IV EM Kinh phí khủn b
Triệu đồng
Năm 2017 Năm 20118 Năm 2019
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp cho Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Qua Bảng số liệu 2.5 và Biểu đồ 2.1, ta thấy giá trị nguồn kinh phí
NSNN cấp hàng năm của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn không có quá
nhiều sự biến động, kinh phí các năm sau đều cao hơn năm trước, tuy nhiên
giá trị tăng không đáng kế. Năm 2017 tổng NSNN cấp đạt 23.814 triệu đồng:
năm 2018 đạt 25.609 triệu đồng tăng 1.795 triệu đồng so với năm 2017, tương
ứng với tăng là 107%; Sang năm 2019 đạt 30.315 triệu đồng tăng 4.706 triệu
đồng so với năm 2018, tương ứng với tăng là 118%.
Nguyên nhân của việc tăng kinh phí NSNN cấp:
- Đối với kinh phí thường xuyên: Hàng năm mức lương cơ cở đều tăng
theo quy định của Chính phủ, nên phân kinh phí này tăng để đảm bảo thực
hiện đầy đủ chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương đổi với
CBCC. Tỷ lệ tăng của năm 2019 (11232) cao hơn so với năm 2018 (10732) là
do đơn vị được câp bô sung l4 biên chế đề thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi
37
dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ Sở Y tế chuyền sang.
- Đối với kinh phí không thường xuyên: Kinh phí thuộc ngẵn sách tỉnh
điều hành hàng năm cấp cho Sở Lao động - TB&XH đề thực hiện nhiệm vụ
cơ bản ồn định trong 3 năm, hầu như không có sự biễn động. Phần kinh phí
nảy tăng chủ yếu từ các CTMT, CTMT quốc gia.
Trên thực tế là NSNN hàng năm được UBND tính cấp cho Sở Lao động
TB&XH tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019 đều tăng nhưng vẫn thấp
hơn so với kế hoạch đặt ra. Cũng do nguồn kinh phí NSNN được cấp không
đủ theo kế hoạch nên Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn cũng phải cắt
giảm một số các khoản chỉ đề phù hợp với nguồn kinh phí được cấp.
* Nguồn thu ngoài NSNN cấp
Nguồn thu từ ngoài NSNN hàng năm của Sở Lao động - TB&XH tỉnh
Bắc Kạn rất hạn chế, do đặc thù là cơ quan thực hiện chính sách an sinh xã
hội, nhất là đối với tỉnh miền núi như Bắc Kạn.
Nguồn từ phí, lệ phí: Trên địa bàn tỉnh trong những năm qua chỉ có thu
duy nhất lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
trong đó có những năm không có khoản thu từ nguôn lệ phí này. Tuy nhiên
đối với nguồn thu nảy từ năm 2016 đến nay đều được nộp vào NSNN, đơn vị
không được trích lại đề thực hiện chi cho hoạt động.
Nguồn từ viện trợ, tài trợ cho theo quy định của pháp luật: Các khoản viện
trợ, tài trợ của các tô chức nhăm hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội đang được
Sở thực hiện nuôi dưỡng tập trung. Nguôn kinh phí tài trợ, viện trợ các tô chức
trong và ngoài nước được cấp và sử dụng theo tiễn độ thực hiện dự án.
Nguồn thu khác: Các nguồn thu khác của Sở chủ yếu thu từ lãi cho vay
của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; chỉ phí quản lý từ Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; các khoản thu từ đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí ngoài NSNN cấp cho Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
- - - So sánh 5o sánh
TA Năm |Năm | Năm M861” ADN,
Chủ tiên 2017 (2018 2019 Ƒ--
1. Nguồn kinh phí |
- Nguũn viện trợ, tài 78 | 135
300 - 281
trợ
T 6| 2| 8. nhe
(Nguồn: Bảo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 của Sơ Lao động — TR&XH tỉnh
Bắc Kạn)
Qua Bảng số liệu 2.6 ta thấy giá trị nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp
hàng năm của Sở Lao động - TR&XH tính Bắc Kạn sự biến động lớn, trong
giai đoạn 2017 - 2019 thì năm 2017 có số kinh phí là 1.268 triệu đồng, gần
gấp 2 lần so với năm 2018, năm 2019. Nguyên nhân giảm nhiều từ nguồn thu
khác là từ năm 2018 nguồn thu từ lao động sản xuất do học viên cai nghiện
thực hiện và thu từ học viên cai nghiện tự nghiện không được tỉnh là nguồn
thu của đơn vị nên kinh phí ngoài NSNN cấp năm 2018, năm 2019 có sự giảm
đáng kế so với năm 2017 (Năm 2017 nguồn thu này là 699 triệu đồng). Đối
với nguồn viện trợ, tài trợ không có nhiều biến động giữa các năm, kinh phí
này được sử dụng theo tiến độ dự án nhăm thực hiện hỗ trợ các đối tượng
đang được nuôi dưỡng tại Cơ sở bảo trợ xã hội của tính (Dự án do Tổ chức
Kinderhife tài trợ).
"9
- Về cơ cầu nguôn tài chính:
Bảng 2.7. Cơ cầu nguồn tài chính Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tỉnh: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu ?
Hee [mm mm mạ mm
2 Ì- Kinh phí ngoài NSNN | s0 244. 1 24I
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 của Sở Lao động —
31.062
| |
ặ
»
E1- Kinh phí ngoài
NSNN
L]- Kinh phí NSNN
cấp
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Biêu đồ 2.2: Cơ cầu nguồn tài chính Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017 -2019
Qua bảng số liệu 2.7 và Biểu đồ 2.2, ta thấy nguồn thu của Sở Lao động
- TB&XH tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là từ nguồn NSNN cấp, nguồn kinh phí
&0
ngoài NSNN chiếm tỷ lệ không đáng kế và có xu hướng giảm dân. Tỷ lệ
nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp năm 2017 chiếm 5,06% đến năm 2019 giảm
chỉ còn 2,41% so với tông nguồn thu. Điều này cho thây nguồn thu Sở Lao
động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn ngày càng phụ thuộc vào NSNN cấp đề thực
hiện nhiệm vụ đảm báo chính sách an sinh xã hội.
2.3.3.2. Quan lý sư dụng các khoản chỉ
Quản lý chỉ là việc sử dụng các nguồn tài chính nhăm phục vụ cho
những nhu cầu hoạt động của Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn gắn liên
với thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. Công tác quản lý tài chính luôn
được sự quan tâm của của đơn vị chủ quản, của Ban Giám đốc Sở, bộ phận
Kế hoạch - Tài chính luôn chủ động đề xuất, tham mưu lãnh đạo đề xây dựng
kế hoạch tài chính đảm bảo thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính được quy
định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ và theo các định mức. tiêu chuẩn quy định
hiện hành. Việc quản lý các khoản chỉ được thực hiện dựa trên mội SỐ nguyễn
tắc cơ bản sau:
Các khoản chị thường xuyên phải lập dự toán kinh phí theo định mức
của Quy chế chỉ tiêu nội bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước, được bộ
phận bộ phận Kế hoạch - Tài chính thâm định trình Ban Giám đốc Sở phê
duyệt; các khoản chỉ khác thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
Các khoản chỉ phải đảm báo có đủ chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lý,
hợp lệ theo đúng chế độ kế toán và các quy định của Nhà nước hoặc theo quy
định của quy chế chi tiêu nội bộ.
Nội dung chỉ bao gồm 4 nhóm chỉ, cụ thê:
- Nhóm 1: Chỉ thanh toán cho cá nhân, nội dung chỉ gồm có: Chì tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thê, các khoản đóng
góp (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn), chỉ học bồng, trợ cập xã hội, chị thanh
toán cho cả nhân.
6l
- Nhóm 2: Chỉ phí nghiệp vụ chuyên môn, nội dung chỉ gôm có: Chỉ
thanh toản dịch vụ công cộng: vật tư văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc,
tuyên truyền; hội nghị; công tác phí; chị phí thuê mướn; chỉ đoàn ra; chỉ đoàn
vào; sửa chữa phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công
trình hạ tầng từ kinh phí thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của
từng ngành.
- Nhóm 3: Chỉ mua sắm - sửa chữa tài sản, nội dung chỉ gầm có: Chỉ
mua sẵm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chỉ sửa chữa tải sản phục vụ
chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tâng từ kinh phí đầu tư.
- Nhóm 4: Chỉ khác, gầm có: Các khoản chỉ hỗ trợ; chỉ công tác Đảng;
chỉ bảo hiểm tài sản cơ sở vật chất: chỉ các hoạt động kỹ niệm; các khoản
chi khác.
Bảng 2.8. Cơ cấu chỉ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 — 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 20119
Chỉ tiêu
- Chi từ kinh phí NSNN
: 95.94 25321 98.22 30.182 97,98
cập
- Chi từ kinh phí ngoàải
3s 4.06 45 I,78 620 2,02
NŠNN
(NgHÓH- Báo cáo quyết toán năm 2(HI7, 2013, 2019 của Sơ hao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
Qua bảng 2.8 ta thấy cơ câu chỉ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc
Kạn chủ yếu là từ NSNN cấp. Cụ thê, năm 2017 chỉ từ nguồn NSNN cấp
chiếm 95,94% trong khi chỉ từ nguồn ngoài NSNN chiếm 4,06%. Năm 2018
ú2
là 98,22% và 1,78%. Đến năm 2019 ty lệ này là 97,98% và 2,02%. Tỷ trọng
chỉ từ NSNN cấp chiếm đa số cho thấy nguồn thu từ ngoài NSNN còn ít,
không ốn định. Với đặc thù là một ngành thực hiện chính sách an sinh xã hội
trên địa bản tỉnh nên phân lớn các nhiệm vụ chỉ phụ thuộc vào nguồn NSNN
cấp hàng năm.
* Quản lý chỉ NSNN cấp
Nguồn NSNN cấp gồm chỉ thường xuyên và chi không thường xuyên
được sử dụng cho các khoản chỉ gắn với thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao, bao gồm các khoản mục sau:
Chi cho con người: gồm chỉ tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp
theo lương, các khoản phụ cấp. phúc lợi tập thẻ, tiền thưởng.
Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chỉ thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin,
liên lạc, tuyên truyền; hội nghị; vật tư văn phòng phẩm; công tác phí; chỉ phí
thuê mướn; sửa chữa phục vụ công tác chuyên mỗn; chị phí nghiệp vụ chuyền
môn của từng ngành.
Chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cô định nhằm đầu tư mua
săm cơ sở vật chất thay thể các trang thiết bị cũ, sửa chữa và trang bị lại các
phỏng làm việc.
Kinh phí NSNN cấp được thực hiện qua kiểm soát của Kho bạc Nhà
nước. Đơn vị thực hiện chỉ và kế toán, thanh quyết toản theo các mục của
mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi.
- Vẻ tình hình thực hiện dự toán NSNN cấp:
63
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện dự toán NSNN của Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 — 2019
Đơn vị tỉnh: Triệu đẳng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nội dung | Tỷ lệ giải Tỷ lệ giải | ' Tỷ lệ giải
Dự toán | Quyết toán Dự toán | Quyết toán Dự toán | Quyết toán
ngẵn (%%}) ngần (%%) ngần (%%})
ˆ Tx
' - .
| Tổng NSNN cấp 23.814 20.28 __ 8520 25.69 25.322 98,88 30.315 30.182 99,5
-Chi thường xuyên
II.237 [1.212 99,77 12.097 11.877 99.01 13.618 13.618 ¡00,0
|-Chi không thường
"thyên 12.57 9075 72,15 13.512 13.345 98,76 lũ.ú9 16.564 09.2
(Nguôn: Bảo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
ú4
Theo số liệu trên bảng 2.9 cho thấy:
Đối với kinh phí chỉ thường xuyên tỷ lệ giải ngân của đơn vị trong giai
đoạn 2017- 2019 đạt rất cao. Cụ thê năm 2017 ty lỆ giải ngân đạt 99,77%,
năm 2018 đạt 99,01% và đến năm 2019 tỷ lệ giải ngân đã đạt 100% dự toán
được giao. Điều này thể hiện đơn vị đã xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo đúng định mức và chuẩn quy định phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với kinh phí chỉ không thường xuyên, tỷ lệ giải ngân năm 2018 đạt
98,76%; năm 2019 đạt 99,02. Điều này cho thấy đơn vị đã chủ động xây dựng
kế hoạch. triên khai thực hiện giải ngân NSNN đảm báo thực hiện hoàn thành
trong năm dự toán. Riêng năm 2017 tỷ lệ giải ngần chỉ đạt được 72,15%,
nguyên nhân chủ yếu như sau: Tổng kinh phí CTMT quốc gia, CTMT năm
2017 là 3.071 triệu đồng, trong đó một số CTMT được cấp kinh phí vào cuối
năm (tháng 11) không đảm bảo thời gian để triên khai nên còn dự kinh phí
1.626 triệu đồng tương ứng với 12,9% tổng dự toán được cấp; Công trình cải
tạo sửa chữa Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội được cấp 1.006
triệu đồng, tuy nhiên do không hoàn thành tiên độ nên cuối năm số kinh phí
không giải ngân được 946 triệu đồng, tương ứng với 7,5% tông dự toán được
cấp; Do công tác cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao
động xã hội chỉ đạt 50% chỉ tiêu, kế hoạch đề ra nên dư số kinh phí với 671
triệu đồng, tương ứng với 5,3% tông dự toán được cấp; Ngoài ra còn một SỐ
nhiệm vụ không giải ngân đảm bảo đạt 100% dự toán được giao, tuy nhiên số
dư không nhiều như các nhiệm vụ vừa nêu trên.
- Về nội dung thực hiện dự toán NSNN cấp:
65
Bảng 2.10. Biếu tổng hợp nội dung chỉ nguồn NSNN cấp của Sở Lao động - TB&XH
giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018
` " x "
t5
1n ông chỉ NSNN cấp 20.287 100 25.322 100 30.182 100 5.0035 124.82 4.860. 119,19
- Chỉ thanh toán cả nhân 10.045 l1I940|_— 39,1%6 300 |102.99 1395|115.42
- Chỉ nghiệp vụ chuyên môn 9.387 13.900 4ú,05%|_ 4.058 |143.2 435 | 103,38
M Chỉ khác ï,92 | 126 | 0.50 -263 | 32,39 3| 96,03
(Nguồn: Bảo cáo quyết toản năm 2017, 2018, 2019 của Sở Lao động - TRŒ&XH tỉnh Bắc Kạn)
áo
Qua số liệu phân tích ở bảng số 2.10, tông chỉ từ nguồn kinh phí NSNN cấp
có sự tăng tương đối đều giữa các năm. Năm 2017 tổng chỉ NSNN cấp đạt
20.287 triệu đồng: năm 2018 đạt 25.322 triệu đồng, tăng 124,82% so với năm
2017; năm 2019 đạt 30.182 triệu đồng, tăng 119,19% so với năm 2019. Tổng chỉ
NSNN đạt tăng trưởng là do dự toán NSNN được cấp trong giai đoạn 2017 -
2019 năm kế hoạch đều cao hơn năm trước liền kề. Đông thời với sự chỉ đạo
quyết liệt của Ban Giám đốc Sở, sử chủ động của các bộ phận chuyên môn nên
tỷ lệ giải ngân các nguồn kinh phí ngày càng đạt kết quả cao hơn.
Nhóm 1 - Chỉ thanh toán cá nhân: Dây là khoản chỉ quan trọng và chiếm
tỷ lệ tương đối lớn đối với tông nguồn kinh phí NSNN cắp hàng năm của đơn
vị. Chủ yêu là chỉ lương. phụ cấp lương, các khoản đóng góp và tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên. Các khoản chị này được xác định trên cơ sở chính
sách, chế độ do Nhà nước quy định, theo tiêu chuẩn định mức và quy chế chỉ
Liều nội bộ của các đơn vị.
Tổng chỉ cho thanh toán cá nhân biến động tăng dần theo từng năm.
Năm 2017 chỉ thanh toán cá nhân là 10.045 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
49 51%⁄%; năm 2018 chỉ thanh toán cá nhân là 10.345 triệu đồng. chiếm tỷ
trọng 40,85%; năm 2019 chỉ thanh toán cá nhân là 11.940 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 39,56% so với tông chỉ NSNN. Nguyên nhân tông chỉ cho cá nhân
tăng theo từng năm là NSNN cấp bù đề thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương
tối thiêu theo Nghị định của Chính phủ và yêu cầu tiết kiệm để tăng thu nhập
thêm CBCC của đơn vị. Năm 2019 chị cho thanh toán cá nhân tăng 1.595
triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 115,42% (Năm 2018 chỉ tăng
102,99% so với năm 2017) là đo Sở được bố sung 14 biến chế để thực hiện
nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ ngành Y tế
chuyền sang.
Mặc dù tông chỉ cho thanh toán cá nhân hàng năm tăng, tuy nhiên về cơ
q7
cầu, chỉ cho cá nhân có biến động giảm dần theo từng năm. Nguyên nhân là
do NSNN cấp cho thực hiện chính sách an sinh xã hội và các CTMTQG,
CTMT năm kế hoạch đều cao hơn tỷ trọng NSNN cấp đề chỉ cho cá nhân.
Nhóm 2 - Chỉ nghiệp vụ chuyên môn: gồm chỉ hội nghị, vật tư văn
phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, chỉ phí nghiệp vụ chuyên môn
của từng nghành... Nội dung chỉ chủ yếu cho các hoạt động phục vụ nghiệp
vụ chuyên môn của ngành: Thực hiện công tác trợ giúp xã hội, công tác bình
đăng giới, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, chính sách chăm sóc người có công với cách mạng,
công tác lao động việc làm, công tác bảo trợ xã hội. Khoản chỉ này luôn được
Ban Giám đốc Sở quan tâm và được quy định cụ thê trong quy chế chỉ tiêu
nội bộ của từng đơn vị. Các đơn vị đã thực hiện khoán một số khoản chi cụ
thể để tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chỉ.
Giá trị các khoản chỉ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn cũng tăng dần
qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tông chỉ NSNN được cấp hàng năm.
Năm 2017 chỉ nghiệp vụ chuyên môn là 9.387 triệu đồng, tương ứng 46,27%;
năm 2018 là 13.445 triệu đồng, tương ứng 53,10%; năm 2019 là 13.900 triệu
đồng, tương ứng 46,05%. Trong hai năm 2018, năm 2019 tổng chỉ cho nghiệp
vụ, chuyên môn gân như băng nhau không có sự biến động nhiều. Riêng năm
2017. tông chỉ chuyên môn nghiệp vụ thấp nhất, chỉ tương đương gần 70% so
với các năm còn lại. Nguyên nhân chính là năm 2017 một số CTMT kinh phí
được cấp cuỗi năm không thực hiện được với số tiền 1.626 triệu đồng, chi tiêu
cai nghiện ma túy không đạt nên dư 671 triệu đông và dự tại một số nội dung
chi khác nên kết quả thực hiện chưa cao.
Nhóm 3 — Chỉ mua sắm, sửa chữa tài sản: Giá trị các khoản chỉ mua
sắm. sửa chữa tài sản có sự biến động lớn trong giai đoạn 2017 — 2019. Năm
2017 chỉ mua săm, sửa chữa tài sản 466 triệu đồng, tương ứng 2,3% tông chỉ
d8
NSNN;: năm 2018 chị 1.406 triệu đồng, tăng 940 triệu đồng so VỚI năm 2017,
tương ứng 5,55% tổng chỉ NSNN; năm 2019 chỉ 4.221 triệu đông tăng 2.815
triệu đồng so với năm 2018, tương ứng 13,99% tông chỉ NSNN. Nguyên nhân
biến động lớn: Việc mua săm, sửa chữa tải sản chủ yếu được các đơn vị dùng
cho công tác chuyên môn; ngoài việc mua sắm tài sản dùng cho công tác
chuyên môn, năm 2018 đơn vị được cấp thêm 1.050 triệu đông từ nguôn ngân
sách dự phòng của tỉnh đề cải tạo sửa chữa Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao
động xã hội, năm 2019 được vị được cấp 3.920 từ CTMT quốc gia xây dựng
nông thôn mới đề mua sắm tài sản cho các đơn vị đào tạo nghê,
Các khoản chỉ mua sắm, sửa chữa tài sản đề đáp ứng thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ chuyên mỗn luôn được Ban Cảm đốc Sở chú trọng. Tuy nhiên, về
cơ sở vật chất của đơn vị nhiều hạng mục đã xuống cấp, trang thiết bị còn
thiếu và thường xuyên hư hỏng nhất là các thiết bị, máy móc điện tử, thiểu
kinh phí nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng. Vì vậy, trong thời gian tới đơn vị cần
tăng cường hơn nữa để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang bị máy móc
thiết bị để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Chỉ khác: Đây là khoản chỉ chiêm tỷ trọng ít nhất trong tông chi từ
NSNN hàng năm có đơn vị, trong giai đoạn 2017 — 2019 khoản khi này chiếm
từ 04 — 1,9%. Qua bảng số 2.8, ta thấy khoản chỉ này có xu hướng giảm dân,
từ 3§9 triệu đồng năm 2017 xuống còn I2] triệu đồng, tương ứng giảm từ
1,92% xuống còn 0,4% tỷ trọng chỉ NSNN. Nội dung chủ yếu là các khoản
chi tiếp khách, các hoạt động kỷ niệm, chi công tác Đảng; chỉ bảo hiểm tài
sản cơ sở vật chất, các khoản chỉ khác. Điều này cho thấy đơn vị ngày càng
tăng cường thực hiện tốt công tác tiết kiệm, chống lãng phí, hạn chế tối đã các
khoản chỉ không cần thiết nhất.
* Quản lý chỉ ngoài NSNN cấp
Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp chủ yếu từ nguồn từ viện trợ tài trợ; từ
á9
lãi cho vay của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm được trích lại; từ phí quản lý
của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghê nghiệp.
- Vẻ tình hình thực hiện kinh phí ngoài NSNN cấp
Theo số liệu trên bảng 2.11 cho thấy:
Đối với nguồn kinh phí từ viện trợ, tài trợ hàng năm từ 222 triệu đồng
đến 300 triệu đông, tỷ lệ giải ngân đều đạt 100%. Đây là số kinh phí tải trợ để
thực hiện hỗ trợ vẻ bồ sung tiền ăn, tiền học tập, tiền mua đỗ dùng sinh hoại...
cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng tại Cơ sở Bảo trợ xã
hội tông hợp trực thuộc Sở. Đề tăng cường sự hỗ trợ từ cộng đồng, Sở thường
xuyên vận động ủng hộ về vật chất, các nguôn kinh phí tài trợ, viện trợ từ các
tô chức, cá nhân đề có thê chăm sóc ngày một tốt hơn cho các đối tượng đang
được nuôi dưỡng tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tông hợp.
Đối với kinh phí từ nguồn thu khác, tỷ lệ giải ngân trong giai đoạn 2017
~ 2019 đạt tỷ lệ không cao. Năm 2017 giải ngân được 636 triệu đồng, đạt
60,80%; Năm 2018 giải ngân được 159 triệu đồng, đạt 60,80%; Năm 2019
giải ngân được 339 triệu đồng, đạt 72,75%. Nguyên nhân chủ yêu: Năm 2017
số kinh phí từ tiền lãi của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm được trích lại còn
dư 138 triệu đồng, tiền từ lao động sản xuất và cai nghiện tự nguyện dư 272
triệu đồng: Năm 2018 từ tiên lãi của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm được
trích lại còn dư 173 triệu đồng và trong năm 2019 dư 127 triệu đồng. Thông
qua ty lệ giải ngân từ các nguồn thu khác cho thấy, đơn vị chưa thực sự chủ
động xây dựng kế hoạch, quyết liệt trong công tác thực hiện các nhiệm vụ từ
số kinh phí này. Nhất là đối với công tác thực hiện nhiệm vụ từ tiền lãi của
Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm. Điều này đòi hỏi trong những năm tiếp
theo, Ban Giám đốc Sở cùng với phòng chuyên môn cần chủ động xây dựng
kế hoạch, dự kiến sử dụng kinh phí ngay từ đầu năm, tăng cường các hoạt
động kiêm tra giám sát tiến độ thực hiện, thực hiện chế độ chỉ đầy đủ theo
7
quy định của pháp luật nhằm đạt tỷ lệ giải ngân ở mức cao nhất.
- Về nội dung chi kinh phí ngoài NSNN cấp:
Nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ hàng năm 100% là hỗ trợ trực tiếp cho
các đôi tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tông
hợp. không chi sang các nội dung công việc khác của đơn vị.
Nguôn thu khác, đây là nguồn được sử dụng để phục vụ cho các hoạt
động của chính nhiệm vụ tạo ra nguồn thu. Trong giai đoạn 2017 —- 2019, toàn
bộ số kinh phí đã thực hiện giải ngân đều thực hiện chỉ cho nhóm 2 - Chỉ
nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên, việc giải ngân của nguồn này còn thấp cho
thấy đơn vị chưa chú trọng cho các nhóm chỉ khác, như tăng cường mua sắm,
sửa chữa tài sản phục vụ cho hoạt động của chỉnh nó, tạo tiềm lực tăng thêm
nguồn thu ngoài NSNN, góp phần thực hiện nhiệm vụ ngày càng hiệu quả và
có chất lượng hơn.
7
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện kinh phí ngoài NSNN của Sở Lao động —- TB&XH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 — 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nỗi dung Tỷ lệ giải
Số thu | Quyết toán ô thu | Quyết toán
ngân (%%)
- Chi nguỗn thu khác 1.046 60, 30 |
(Nguôn: Bảo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
Tà
* Lê thực hiện cổng tác tự chủ tài chính
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác, Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017
hướng dẫn cơ chế tải chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
I41/2016/NĐ-CP, các đơn vị dự toán của Sở Lao động - TB&XH đều được
UBND tỉnh giao tự chủ về tài chính ổn định theo từng giai đoạn. Toàn bộ các
đơn vị dự toán được nhà nước đảm bảo toàn bộ chị thường xuyên và hoàn
toàn tự chủ về tài chính. Tại mỗi đơn vị, hàng năm xây dựng, điều chỉnh bổ
sung quy chế chỉ tiêu nội bộ phù hợp với tình hình kinh phí tự chủ được cấp.
Bảng 2.12. Cơ cầu kinh phí tự chủ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017 — 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu
_" Tổng NSNN cấp 23.814 mộ m me: 30.315
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 20l7, 201A, 2019 của Sử Lao động
TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
73
Với đặc thù là ngành thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn tỉnh, với 100% kinh phí chỉ thường xuyên do NSNN cấp nên tỷ lệ
kinh phí tự chủ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn tương đối lớn, hàng
năm chiếm từ 45% đến 47% tổng NSNN cấp. Cơ cầu kinh phí giao tự chủ
hàng năm giảm dần do UBND tỉnh giao tăng phần kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo xã hội. Nguồn kinh phí tự chủ hàng năm chủ yếu đề chỉ trả chế độ
tiên lương, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương của
CBCC và các khoản chỉ khác để duy trì hoạt động bộ máy trong cơ quan.
Kinh phí tiết kiệm được thực hiện từ nguồn giao tự chủ trên cơ sở thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính. Kết thúc năm n gân sách, sau khi hoàn thành
các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chỉ thực tế
thấp hơn số dự toán được giao thì phần chênh lệch này được xác định là kinh
phí tiết kiệm được.
Bảng 2.13. Số kinh phí tự chú tiết kiệm của Sở Lao động —- TB&XH tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tỉnh: Triệu đồng
Tông sô kinh phí tự chủ 11.977 13.618 '
Số kinh phí tiết kiệm được 670 971 |
713 |
¬ Tỷ lệ 4 tiết kiệm/tổng kinh phí tự chủ
(Nguôn: Bảo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 ca Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
Qua bảng số liệu 2.13 ta thấy, trong giai đoạn 2017 — 2019 đơn vị đã
thực hiện tiết kiệm hàng năm đạt từ 5,97% đến 7,13% tông NSNN giao tự chủ
và tỷ lệ tiết kiệm của năm sau đều cao hơn năm trước. Tông số tiết kiệm năm
2017 đạt 670 triệu đồng, năm 2018 là 747 triệu đồng, đến năm 2019 đạt 971
triệu đồng, qua đó thể hiện đơn vị ngày càng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
74
các nguồn lực tài chính. Việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đã giúp các
đơn vị chủ động hơn trong việc sử dụng nguôn lực tài chính, góp phân đôi
mới phương thức, chất lượng hoạt động, tăng cường tỉnh tự chị trách nhiệm
về tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công
tác sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả công việc, tăng thu
nhập cho CBCC. Kinh phí tiết kiệm chi được sử dụng cho các hoạt động sau:
Bảng 2.14. Số liệu trích lập các quỹ từ kinh phí tiết kiệm của Sở Lao
động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 — 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
971.
TRỜ |
(Nguồn: Bảo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 của Sử Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn)
El Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp
BH Quỹ khen tlhrững
LI Quy phúc lợi
EI Quỹ bố sung thu nhập
Biểu đồ 2.3: Kết quả trích lập các quỹ từ kinh phí tiết kiệm của Sở Lao
động - TB&XH tính Bắc Kạn giai đoạn 2017 — 2019
+
Qua bảng 2.14 ta thấy, kinh phí tiết kiệm hàng năm đều được trích lập,
sử dụng 100%. Về cơ bản việc phân bô trích lập các quỹ hợp lý, phù hợp với
quy định của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Qua Biểu đồ 2.3 ta thấy
phân lớn kinh phí tiết kiệm được dùng đề trích lập quỹ bỏ sung thu nhập của
các đơn vị. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được quy định chỉ tiết trong quy
chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.
- Quỹ nhát triển hoạt động sự nghiện: Bồ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; áp dụng tiễn bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ: đào tạo nầng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người
lao động trong đơn vị.
- Quỹ khen thưởng: Sử dụng đề chỉ khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất
cho tập thê, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế
độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật thị đua khen thường.
- Quỹ phúc lợi: Sử dựng để sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thê của người lao động trong đơn vị: trợ cấp khó khăn
đột xuất cho người lao động, kế cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chỉ
thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chẻ.
- Quỹ bố sung thu nhập: Đề chỉ bô sung thu nhập cho người lao động
trong năm và dự phòng chi bô sung thu nhập cho người lao động năm sau.
Đôi với các đơn vị thuộc Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn, hàng
năm Quỹ bô sung thu nhập đều được sử dụng 100% đề chi trả thu nhập tăng
thêm cho CBCC. Việc chỉ thu nhập tăng thêm được thực hiện theo nguyên tắc
gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
Như vậy, việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được của các đơn vị đã được sử
dụng đúng chế độ, thực hiện công khai, minh bạch. Việc xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ đã giúp các đơn vị tăng cường công tác quản lý trong nội bộ,
76
sử đụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đây phát triển hoạt động sự nghiệp,
thực hiện tiết kiệm chỉ, tăng chỉ thu nhập tăng thêm đã góp phần giảm bớt khó
khăn, cải thiện đời sông của CBCC. Qua đó tạo động lực nâng cao tình thần
trách nhiệm, hiệu quả công việc và yên tâm công tác, góp phần xây dựng cơ
quan đơn vị ngày càng vững mạnh.
Mặc dù phân lớn kinh phí tiết kiệm hàng năm được sử dụng chỉ trả thu
nhập tăng thêm cho CC,VC, NLĐ, tuy nhiên mức chi trả thu nhập tăng thêm
hàng năm chưa thực sự cao. Đề tăng mức hỗ trợ thu nhập tăng thêm cho CC,
VC, NLD trong những năm tiếp theo các đơn vị cân quyết liệt hơn trong việc
triển khai thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lăng phí trong sử dụng ngân
sách phù hợp với tình hình thực tế như: Hạn chế tối đa các khoản chỉ hội nghị.
hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, kỷ niệm ngày thành lập...; cắt giảm những
khoản chi mua sắm chưa thật sự cần thiết: sử dụng tải sản đúng mục đích, đỗi
tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định.
2.2.4. Quyết toán và công khai tài chính
Các đơn vị được giao dự toán có trách nhiệm thực hiện công tác hạch
toán, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật NSNN, theo mục lục NSNN,
theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở chịu trách nhiệm
về việc quản lý, sử dụng NSNN theo đúng chính sách, quy định hiện hành và
đúng dự toán được giao. Việc thanh, quyết toán các khoản chỉ NSNN, các
khoản chỉ ngoài NSNN được bộ phận kế toán - tài chính thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức được quy định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ và các thông tư,
văn bản hướng dẫn nội dung chỉ. Các đơn vị đã mở các loại số sách kế toán
theo quy định hiện hành đề ghi chép, hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Kết thúc năm ngân sách, bộ phận kế toán — tài chính của các
Tự
đơn vị thực hiện khoá số kế toán, xử lý ngần sách cuối năm và đối chiếu với
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch đề xác nhận số liệu, từ đó lập Bảo
cáo quyết toán NSNN.
Báo cáo quyết toán ngân sách năm của tất cả các đơn vị dự toán phải
được lập theo mẫu biểu quy định, được Sở thâm tra, xét duyệt trước khi tổng
hợp báo cáo quyết toán năm để gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đảm
bảo theo đúng các nội dung quy định và hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài
chính. Việc xét duyệt Sở chỉ thực hiện trên cơ sở báo cáo quyết toán của các
đơn vị và kiêm tra chứng từ chỉ; không kiểm tra xác minh số liệu báo cáo với
thực tế thực hiện; không kiểm tra công nợ, kiểm kê tiên, vật tư và tải sản có
định các đơn vị. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ
quan chức năng vẻ tính hợp pháp, trung thực, chính xác của các số liệu, tài
liệu kế toán cung cấp. Trong quá trình thâm định, xét duyệt quyết toán nếu
phát hiện sai sót, Sở yêu cầu các đơn vị điều chỉnh và lập lại báo cáo quyết
toán đảm bảo đúng các quy định, các khoản chỉ không đúng chế độ quy định
thì thực hiện xuất toán thu hồi nộp trả kinh phí cơ quan hoặc nộp NSNN.
Tuy vậy, công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán của các đơn vị còn
một số tồn tại sau: vẻ thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo tài chính còn
chậm so với thời gian quy định: thuyết minh báo cáo tài chính chưa chỉ tiết,
chưa phân tích được cụ thể về các số liệu trong báo bảng cân đối tài khoản,
chưa đánh giá được tỉnh hình thực hiện dự toán, tỉnh hình sử dụng tài sản,
công cụ. dụng cụ...
Công tác công khai tài chính được các đơn vị thực hiện theo đúng Thông
tư của Bộ Tài chính. Việc công khai NSNN được thực hiện đồng thời băng
các hình thức: công bố trong hội nghị công chức viên chức, niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan (thời gian niêm yết tối thiêu 1 tháng); thông báo băng
văn bản đên các phòng chức năng, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông
T8
tin điện tử của Sở. Công tác công khai nhằm phát huy quyền làm chủ của
CBCC trong cơ quan và nhân dân trong việc thực hiện kiểm tra, giảm sát quá
trình quản lý và sử dụng NSNN, tải sản nhà nước đảm bảo việc sử dụng đúng
mục đích, đúng trinh tự, thủ tục, tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
Tác giả tiễn hảnh khảo sát ý kiến của đánh giá việc thực hiện thanh toán,
công khai tài chỉnh của 40 công chức, viên chức tại các đơn vị dự toán trực
thuộc Sở Lao động —- TB&XH tỉnh Bắc Kạn, trong đó lãnh đạo Sở 04 người,
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc 06 người, công chức các phòng 20 người, viên
chức các đơn vị sự nghiệp 10 người. Tông số phiếu khảo phát ra 40 phiếu, số
phiếu khảo sát thu về 40 phiếu, kết quả khảo sát chỉ tiết:
Bảng 2.15. Đánh giá việc thực hiện quyết toán, công khai tài chính của
Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị tính: ?4
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Rắttất| Tất
hực hiển thanh quyết tuản theo đúng
định mức quy định trong quy chế chỉ tiêu
ội bộ
Định kỳ thực hiện công khai số liệu dự
oán, quyết toán tài chính
Số liệu dự toán, quyết toán tài chính công
I7,5 | 62,5 |20,0| 0,0 (0,0
khai cụ thể, rõ rằng
(Nguồn: tông hợp kết quả điều tra của tắc giả, năm 2020)
79
Qua bảng 2.15 ta thấy, nhìn chung bộ phận kế toán - tài chính của đơn vị
đã thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định trong quy chế chỉ tiêu nội
bộ, cụ thể 77.5% ŒCC,VC đánh giá rất tốt và 22,5% đánh giá tốt. Điều đó cho
thấy, CC,VC làm công tác quản lý tài chính thực hiện khả tốt việc chi tiêu các
nguôn kinh phí theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Việc công khai số
liệu dự toán, quyết toán được thực hiện khá tốt theo ý kiến đánh giá của các
CC.CV trong đơn vị tuy nhiên số liệu công khai cân cụ thể, rõ ràng hơn.
Nguyên nhân là do, một số cán bộ không có chuyên môn về tài chính kế toán
nên có thê không hiểu rõ về số liệu dự toán, quyết toán công khai. Bộ phận kế
toán — tài chính cần thuyết minh số liệu công khai dự toán, quyết toán rõ ràng
hơn nữa để đảm bảo CC,VC có thê năm rõ vẻ tình hình quyết toán tài chính
của đơn vị.
2.2.3. Công tác qHan lÿ tải sản công
Sở Lao động —- TB&XH tỉnh Bắc Kạn và các đơn vị trực thuộc xây dựng
quy chế quản lý, sử dụng tải sản lồng ghép trong quy chế chỉ tiêu nội bộ của
đơn vị, theo đó, tài sản công cụ, dụng cụ trang bị cho các phòng là phương
tiện để thực hiện nhiệm vụ chung trong cơ quan. Các phòng chức năng, các
bộ phận chuyên môn được giao quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện làm
việc phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, đảm bảo sử dụng lâu bên, tiết
kiệm, hiệu quả,
Tuy nhiên, với đặc thù là CQHCNN được NSNN đảm bảo toàn bộ chị
thường xuyên, nên việc đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc của còn gặp nhiều khó khăn. Toàn đơn vị chỉ thực hiện mua sắm
mới các tài sản, công cụ, dụng cụ khi có sự chia, tách, sắp xếp lại các phòng
chức năng hoặc trong trường hợp còn thiếu, hỏng hóc cần phải phải trang bị
mới đề sử dụng. Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn hiện đầu tư, mua sắm,
quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước theo đúng quy định của Pháp luật.
Việc quản lý tài sản của đơn vị bao gồm các vẫn đề sau:
80
- Về dự trù mua săm: Đầu năm tải chính, các đơn vị xác định nhu cầu
mua sẵm tài sản, vật tư, công cụ dụng cụ cho đơn vị mình đề lập dự toán. Dự
trù mua săm, sửa chữa sau khi được thủ trưởng phê duyệt đều được lưu trữ
cùng chứng từ thanh toán.
- Về tiêu chuân định mức trang thiết bị cho phòng làm việc: Trang thiết
bị, tài sản cho các phòng làm việc của lãnh đạo và các phòng, bộ phận chuyên
môn đã được trang bị tương đối đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc được
hiệu quả. Các tài sản đã trang bị cho các đơn vị sử dụng được lập số theo dõi
tài sản theo quy định Văn phòng Sở và tại các đơn vị sử dụng.
- Về quản lý, sử dụng tải sản, vật tư: Sau khi được nhận tải sản, trang
thiết bị các cá nhân, đơn vị phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng một cách
tiết kiệm, đúng mục đích vả hiệu quả. Trong quá trình sử dụng nếu bị mất
mát, hỏng hóc... phải báo cho các phòng chức năng Văn phòng, Hành chính —
Quản trị,... kịp thời lập biên bản xác định nguyên nhân gầy nên và có phương
án xử lý kịp thời. Cuối năm tài chính, các đơn vị phối hợp với tổ kiểm kê đề
tiên hành kiêm kê tài sản, công cụ dụng cụ, đánh giá lại giá trị tài sản và trích
khấu hao.
- Về công tác sửa chữa: Tất cả các bộ phận khi có nhu cầu sửa chữa, thay
thế phải báo cáo trình thủ trưởng đơn vị rôi chuyên vẻ phòng Văn phỏng,
Hành chính- Quản trị lập kế hoạch và dự trù kinh phí, lên phương án trình thủ
trưởng phê duyệt. Thủ tục mua sắm, sửa chữa và thanh toán được thực hiện
theo đúng quy định về mua sắm, sửa chữa tài sản.
Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn sử dụng phần mêm quản lý tài
sản do UBND tỉnh xây dựng, toàn bộ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
đã được tập huấn và sử dụng thành thạo phần mêm quản lý. Việc trang bị các
phương tiện, thiết bị tính toán hiện đại cùng với áp dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý tài sản giúp cho việc theo đối, quản lý tải sản, trích
ðl
khẩu hao tải sản trở nên nhanh chóng, tiết kiệm nhiều công sức, đảm bảo
cung cấp các số liệu, báo cáo tài chính, được kịp thời, nhanh chóng, giúp cho
công tác quản lý tài chính của đơn vị đạt được thuận lợi hơn.
2.2.6. Kiểm tra, giám sát nội bộ
Công tác thanh tra, kiêm tra, giám sát luôn đóng vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động nào, nhất là đối với hoạt động tài
chính càng cần thiết phải đây mạnh kiểm tra, giám sát. Nhận thức được vai trò
của công tác kiêm tra, giám sát, Ban Giám đốc Sở Lao động - TB&XH luôn
coi trọng công tác kiểm tra, coi kiểm tra là quá trình xem xét, theo đối và
giám sát thường xuyên các hoạt động tài chính; là yếu tổ thường trực ở mọi
nơi, mọi lúc; nó không chỉ là khâu sau cùng của chu trình quản lý tài chính
mà là một quá trình liên tục về thời gian và bao quát về không gian. Do đó,
công tác kiểm tra tài chính tại Sở Lao động - TB&XH được thực hiện định kỳ
và đột xuất. Định kỳ hàng năm theo kế hoạch, Sở Lao động - TB&XH thành
lập đoàn kiểm tra để đi kiểm tra, thâm định xét duyệt quyết toán chỉ NSNN
năm (thực hiện xong trước tháng 3 hàng năm). Ngoài ra, Thanh tra Sở cũng
thành lập đoàn thanh tra luận phiên mỗi năm tại 01 đơn vị dự toán trực thuộc.
Qua số liệu báo cáo có thê thấy SỐ lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra về
công tác tại chính chưa thực hiện được nhiều. Công tác tự kiểm tra của các
đơn vị còn hạn chế, công tác giám sát tài chính còn chưa đầy đủ. Nguyên
nhân chủ yếu là do các đơn vị thực hiện theo cơ chế bao cấp nên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và thiết lập một hệ thông kiểm tra,
giám sát nội bộ; việc giám sát còn lỏng lẻo, chỉ mang tính hình thức, chưa đi
vào thực chất. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Sở Lao động - TB&XH
tính Bắc Kạn cần chú trọng hơn nữa trong công tác thanh, kiêm tra, giám sát
đối với hoạt động quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vỊ.
Đối với các kết luận, kiến nghị sau khi thanh tra, kiêm tra (kế cả thanh
R2
tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng) đều được các đơn vị, cá nhân có liên
quan nghiêm chỉnh thực hiện. Kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả chấp
hành kết luận thanh tra, kiểm tra đều được công bố công khai, điều này làm
tăng cường sự giám sát của công chức, viên chức trong các đơn vị nhäm phát
hiện, ngăn chặn góp phần xử lý tham nhũng, lãng phí trong công tác quản lý
tài chính.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Kết quả đạt được
Sau hơn 20 năm thành lập, xây dựng vả trưởng thành Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được lao, thực hiện tốt
các chính sách vẻ lao động nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực;
nâng cao chất lượng giáo dục nghè nghiệp. thực hiện tốt, hiệu quả các chính sách
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội: từng bước cải thiện, nâng cao mức sông người có
công, người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội. Trong điều kiện đó, công tác
quản lý tài chính cũng đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy biên chế theo hướng gọn nhẹ, hoạt động hiệu
quả: Thực hiện Đề án số 03-ÐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về sắp
xếp, kiện toàn tô chức bộ máy và tỉnh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động
công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2021, năm 2017 Sở Lao động —
TBXH đã tô chức sáp nhập các phòng chuyên môn của Cơ quan văn phòng Sở từ
ọ xuống còn Š phòng, thực hiện sắp XẾp lại, đôi tên và hợp nhất các nhiệm vụ
tương đồng, đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc. Theo đó phòng Kế hoạch - Tài chính được sáp nhập với
Văn phòng Sở, bộ phận Kế hoạch — Tài chính giảm từ 6 xuống còn 4 người, đối
với đơn vị sự nghiệp cứ 02 đơn vị bồ trí 01 người làm công tác Kế toán - Tài
chính. Mặc dù biên chế dành cho công tác Kê toán — Tải chính của Sở bị cất giảm
83
so với giai đoạn trước, nhưng chất lượng hiệu quả công việc ngày một nâng cao.
Bộ máy quản lý tài chính của Sở và các đơn vị trực thuộc đã đi vào nên nếp, đảm
bảo sự điều hành, quản lý thống nhất và sử đụng có hiệu quả nguồn lực tài chính.
Hàng năm Ban Giám đốc Sở thường xuyên chú trọng đến công tác đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính bằng cách cử
tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tô chức, đồng thời tạo
điều kiện cho cán bộ đi học ở bậc học cao hơn. Do vậy, bộ máy tô chức quản lý tài
chính của Sở luôn được vận hành đúng quy trình, đúng chức năng, nhiệm vụ; xây
dựng chiến lược quản lý tài chính luôn đảm bảo chính sách, chế độ quy định, góp
phân đem lại hiệu quả chung của toàn ngành.
Thứ hai, về công tác lập dự toán và thực hiện dhự toán:
Hàng năm, căn cứ vào văn bản chỉ đạo của ƯBND tỉnh và hướng dẫn xây
dựng dự toán của Sở Tài chính, Sở Lao động - TRB&XH đã chỉ đạo các đơn vị
xây dựng dự toán thu - chỉ trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị
quyết số 49/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng L1 năm 2016 và các nhiệm vụ, chỉ
tiêu được giao. Dự toán cơ bản đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung, biêu mẫu
xây dựng dự toán theo hướng dẫn và gửi dự toán về Sở tài chính tông hợp đảm
bảo thời gian theo quy định. Hàng năm, dự toán đều có xu hướng tăng lên, đảm
bảo nhu câu chỉ tiêu ngày càng bám sát với kế hoạch đã đề ra.
Việc thực hiện dự toán quản lý, theo dõi đầy đủ, chỉ tiết từng nguồn
không có sự thất thoát. Nguôn NSNN được sử dụng đảm bảo đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả. Quy trình kiểm soát nội bộ đã được thiết lập, chứng từ
được tập hợp và lưu trữ đầy đủ, khoa học.
Thứ ba, về công tác quyết toán thu — chỉ: Hàng năm, được sự quan tâm
chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính, Sở Lao động —- TB&XH
thực hiện công tác thẩm tra quyết toán hàng năm đối với các đơn vị dự toán
trực thuộc với đội ngũ cán bộ tham gia công tác thẩm tra, kiểm tra đã có kinh
84
nghiệm hơn, nội dung và phương pháp tiền hành thâm tra quyết toán có khoa
học hơn. Các đơn vị dự toán đã tông hợp báo cáo tài chính, mở các loại số
sách kế toán theo quy định hiện hành đề ghi chép, hạch toán và theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị.
Thư tu, tăng cường thực hIệH cơ chế tự chủ: Các đơn vị dự toán trực
thuộc Sở thực hiện chế độ tự chủ vẻ tài chính theo hướng dẫn tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ. Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động
sử dụng nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ được giao trên tỉnh thân
tiết kiệm hiệu quả. Chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu đối với
các khoản chỉ được đơn vị xây dựng cụ thê ở quy chế chi tiêu nội bộ nhằm
phát huy tính năng động sáng tạo của các phòng chức năng và các bộ môn
trong việc thực hiện nhiệm vụ. Một số nội dung được thực hiện theo phương
thức khoán chi phí quản lý hành chính cho từng cá nhãn, bộ phận, đơn vị trực
thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm. điện thoại, xăng xe, điện, nước,
công tác phí... Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của các đơn
vị, phần kinh phí tiết kiệm dùng để trích lập các quỹ và trả thu nhập tăng
thêm. Việc chi trả thu nhập tăng thêm được đảm bảo đúng chế độ, theo kết
quả lao động và hiệu quả công việc của từng CBCC, từ đó, tạo được sự đoản
kết, thông nhất trong đội ngũ, hiệu quả các mặt hoạt động được nẵng cao và
góp phần nâng cao đời sống vật chất CBCC.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, về bộ máy quản lý tài chính: Đôi với Sở Lao động —- TB&XH
tỉnh Bắc Kạn, mỗi một đơn vị dự toán trực thuộc là một chủ thê tài chính độc
lập. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý tài chính chưa đồng
đều, một số cán bộ làm công tác tài chính chưa chủ động, linh hoạt trong thực
hiện nhiệm vụ, chưa thực sự phối hợp tốt với các phòng, bộ phận chuyên môn
85
trong quản lý tài chính tại đơn vị. Công tác tham mưu thực hiện quan lý tài
chính chưa thực sự hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Việc bố trí 01 viên
chức thực hiện công tác tài chính — kế toán tại 02 đơn vị sự nghiệp do thực
hiện vị trí việc làm theo Đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 của
UBND tỉnh Bắc Kạn đã hạn chế một phần trong thực hiện nghiệp vụ do các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc có trụ sở làm việc không tập trung, cách xa nhau.
Thứ hai, về công tác lập dụ toán: Chưa chú trọng đến phân tích, đánh giá
cơ cầu các khoản thu, nội dung các nhiệm vụ được giao đề làm căn cứ lập dự
toán, Việc lập ngân sách theo công việc thực hiện cũng không chú ý đến các đầu
ra chính sách. Do vậy, chất lượng công tác lập dự toán chưa cao, chưa thực sự
sát với nhiệm vụ, chưa tính đúng, tỉnh đủ các chỉ tiêu kế hoạch, còn thiếu tính dự
báo. Mặc khác, hiện nay một số dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước về
lĩnh vực việc làm do đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tô chức thực hiện, mặc dù
UBND tỉnh đã ban hành quyết định quy định định mức đơn giá dịch vụ nhưng
đến nay vẫn chưa được áp dụng trong việc lập dự toán hàng năm.
Thứ ba, về công tác tô chức thực hiện dhự toán: Việc phân bỏ kinh phí
chưa gắn kết, sát với khôi lượng, chất lượng công việc và mức độ hoán thành
công việc giữa các đơn vị phòng ban. Nguồn kinh phí NSNN cấp hàng năm
đảm bảo cho nhu câu chỉ thường xuyên, chưa đáp ứng nhu câu đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị. Việc quản lý và sử dụng nguồn thu, chỉ còn hạn chế do
năng lực điều hành tài chính của một số lãnh đạo và kế toán đơn vị chưa
chuyên sâu.
Thứ tư, về công tác quyết toán tài chính: Công tác tông hợp báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán của các đơn vị sự nghiệp vẫn còn chậm vẻ thời gian
theo quy định, vẫn còn sai sót trong số liệu. Thuyết minh báo cáo tài chính
còn sơ sài, chưa đánh giá được tình hình thực hiện dự toán, tỉnh hình sử dụng
tài sản... Các chỉ tiêu phân tích mang tính chung chung, hình thúc.
S6
Thứ năm, về thực hiện công tác tự chủ: Việc xây dựng quy chế chỉ tiêu
nội bộ còn lúng túng, chưa xây dựng được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả công
tác hàng năm một cách đây đủ, sát thực tế của cán bộ, công chức; chi thu nhập
tăng thêm chủ yếu theo hỉnh thức bình quân (cào bằng) nên không tạo được
động lực phần đầu của cán bộ, công chức trong công việc, chưa động viên,
khuyến khích tinh thần hăng say, sáng tạo trong công việc. Một số cá nhân chưa
có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí, đặc biệt là các chỉ phí chung như
điện, nước, văn phòng phẩm, xăng xe... Mặc khác thu nhập tăng thêm của
CBCC còn thấp và chưa thực sự ôn định. Nếu so sách tông thu nhập của
CBCC với mặt bằng chung tổng thu nhập của xã hội thì vẫn chỉ ở mức thắp.
Thứ sảu, công tác quản Ùÿ tài sản chưa hiệu quả: Công tắc quản lý tài sản
cô định tại các đơn vị chưa được thực hiện tốt chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi
và lập báo cáo, việc thực hiện kiếm kê thực tế hàng năm chỉ mang tính hình thức
và chưa theo dõi được kịp thời hiện trạng tài sản có định ở các bộ phận đang sử
dụng để tiễn hành thanh lý tài sản khi hết khấu hao hay hỏng hóc không sử dụng
được. Các công cụ, dụng cụ lâu bên phục vụ công tác của đơn vị chưa được găn
mã, dán tem theo dõi.
2.3.3. Nguyên nhân cúa những hạn chế
* Nguyên nhân khác quan
Các văn bản chế độ liên quan đến lĩnh vực tài chính gồm hệ thông chính
sách, chế độ chậm đổi mới, vẫn hàm chứa mệnh lệnh hành chính và không đề
cập đến mục tiêu hiệu quả sử dụng nguôn lực tài chính.
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương còn khó khăn nên định mức chỉ
quản lý hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu của đơn vị trong khi giá cả ngày
càng cao làm cho các chỉ phí như xăng, điện, văn phòng phâm, điện thoại chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ kinh phí hoạt động, thiêu nguồn kinh phí đề tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Ñ7
Cơ chế phân bô nguồn lực NSNN vẫn mang tính chất bình quân giữa các
đơn vị, chưa gắn với các chất lượng và kết quả đầu ra..
# Nguyên nhân chủ quan
Hầu hết các chủ tài khoản không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán nên
trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí được giao còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ
quản lý tải chính của một số đơn vị trực thuộc còn thụ động, chưa chú trọng vả
dành thời gian đề tìm hiểu, học tập chuyên môn.
Công tác phôi hợp giữa bộ phận làm công tác quản lý tài chính với các
bộ phận khác còn chưa chặt chẽ dẫn tới vấn đề luân chuyền, kiếm tra và xử lý
chứng tử còn nhiều chậm trễ.
Công tác thực hiện dự toán vẫn còn tình trạng chưa tuân thủ đúng các tiêu
chuân, chế độ, định mức chỉ, giải ngân chậm nhiều khoản chỉ quan trọng không
đạt dự toán dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng ngân sách.
Chưa có hệ thống chỉ tiêu, chuẩn mực đề đánh giá, phân loại kết quả hoạt
động của từng vị trí việc làm một cách khách quan, công bằng đề khuyến khích
mọi cán bộ, công chức nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như nỗ lực
trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm, hiệu quả.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác quản lý tài chính còn thiếu đồng
bộ, gây hạn chế trong việc sử dụng hệ thống nội bộ đề trao đi thông tin, đữ
liệu giữa bộ phần tài chính, kế toán. Hệ thông phần mềm kế toán hiện nay đơn
vị áp dụng chưa phát huy hết chức năng của nó, vẫn còn nhiêu bảng biêu, báo
cáo phải thực hiện thủ công.
S8
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ nghiên cứu thực trạng quản ly tải chính tại Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019, luận văn đã nêu lên quá trình hình thành
và phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của đơn vị, làm rõ thực trạng
quản lý tài chính tại Sở và các đơn vị liên quan. Đông thời, luận văn đã tập
trung phân tích làm rõ những kết quả đạt được trong các nội dung chủ yếu về
quản lý tài chính ở đơn vị và chỉ rõ những hạn chế bắt cập.
Luận văn cũng đã xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan
của những hạn chế trên. Những tôn tại hạn chế và nguyên nhân của nó là cơ
sở đề luận văn nghiên cửu. đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thê nhăm nâng
cao chất lượng quản lý tài chính tại Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
s9
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TÍNH BẮC KẠN
3.1. Định hướng phát triển của Sở Lao động — Thương binh và Xã
hội tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Định hướng chung
Định hướng chung của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn trong
nhưng năm tới là kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề và
các công trình hạ tầng xã hội như nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể
thao.... nhằm tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, nhất là lao
động khu vực nông thôn, lao động thuộc diện di dời, giải toä. Khuyến khích
làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực giảm nghèo bên vững, giảm bớt chênh
lệch mức sống giữa các nhóm dân cư. Xem công tác đào tạo nghề, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm là nhiệm vụ then chốt của
ngành để giải quyết tốt các vẫn để xã hội. Tiếp tục phát huy truyền thông tốt
đẹp của dân tộc, không ngừng chăm lo đời sóng vật chất, tính thần đối với
người có công với đất nước. Đây mạnh xã hội hoá các lĩnh vực Lao động —
TR&XH, trong đó xác định rõ vai trò của nhà nước, của cộng đồng, các
doanh nghiệp, các tô chức, cá nhân và vai trò hợp tác quốc tế trong giải quyết
các vẫn đề xã hội. Xây dựng và phát triển ngành Lao động - TB&XH có tính
chuyên nghiệp, hiện đại, từng bước đáp ứng yêu câu ngày cảng cao của xã hội
đối với các hoạt động quản lý nhà nước vẻ Lao động - TB&XH trên địa bàn
tỉnh. Thể hiện qua các hoạt động sau:
- Ưu tiên phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu câu phát triển KT-XH của tỉnh. Phát triển mạnh đảo tạo nghề cho
90
lao động nông nghiệp, nông thôn; vùng chuyên đổi mục đích sử dụng đất;
con, em gia đỉnh chính sách để có nhiều cơ hội việc làm, chuyền đổi cơ cầu
lao động.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu tạo việc làm, nhằm nâng cao
chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ
xuyên suốt đối với tất cả các chương trình phát triên KT-XH tỉnh. Đây mạnh
hoạt động xuất khâu lao động, thông qua đào tạo đề đưa lao động có tay nghề
và chuyên gia xuất khâu lao động là chủ yếu. Tập trung đầu tư, phát triển các
hoạt động thông tin, dự báo thị trường lao động.
- Tiếp tục duy trì mục tiêu “không có hộ đói”, “không có hộ đặc biệt
nghèo” mới trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ. toàn diện và hiệu quả các
chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các
chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, đào tạo
nghề, tạo việc làm. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ
nghèo đề vươn lên thoát nghèo, khá giả.
- Phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính
sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động “Đên ơn đáp nghĩa”,
chăm sóc người có công với đất nước, đảm bảo đời sống ngang băng hoặc cao
hơn mức sống trung bình nơi cư trủ; đây mạnh các hoạt động từ thiện, nhần
đạo đề hỗ trợ những người yêu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo thuận lợi cho
họ tự vươn lên hoä nhập cộng đồng.
- Thực hiện các quyền trẻ em, đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh đề trẻ em phát
triên toàn diện; ngăn chặn và đầy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
- Đây mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý;
đảm bảo người nghiện ma tuy được cai nghiện, gái mại dâm được giáo dục,
chữa trị phục hồi sức khoẻ và hảnh vi nhân cách; chú trọng đào tạo nghê, tạo
việc làm sau cai nghiện, chữa trị, giáo dục đôi với các đôi tượng này.
0Ị
3.1.2. Định hướng trong công tác qHúH lý tải chính
Đề đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính, Sở Lao động
~ TB&XH tỉnh Bắc Kạn đẻ ra mục tiêu, định hướng sau:
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ đề hoàn thiện công tác quản lý tài chính từ cơ chế
chính sách cho đến khả năng huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính phục
vụ cho sự phát triển của ngành.
- Công tác lập kế hoạch phát triển của ngành phải phù hợp và đảm bảo
khả thi với nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ nguồn nhân lực.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với cơ quan tài chính địa
phương, tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ kế toán, tải
chính, trao đổi về nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính. Xây
dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ quản lý tài chính thời đáp ứng yêu cầu về
phâm chất đạo đức, về nghiệp vụ chuyên môn và trình độ đảo tạo.
- Tô chức công tác quản lý tài chính theo đúng chế độ chính sách và quy
định của Nhà nước. Quản lý tài chính theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
- Sắp xếp tô chức bộ máy, tỉnh giản biên chế, góp phần tăng thu nhập
cho người lao động.
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Lao động —
Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về bộ máy quản lý tài chính
Vai trò của bộ máy quản lý tài chính luôn rất quan trọng, đảm bảo duy trì
hoạt động và phát triển bền vững trong mỗi cơ quan đơn vị. Việc quản lý tài
chính có hiệu quả hay không là nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất
bại của các đơn vị, tô chức, không kế đó là đơn vị lớn hay nhỏ. Chính vì vậy,
công tác quản lý tài chính sẽ chỉ phối và tác động rất lớn đến tổ chức công tác
02
kế toán trong các đơn vị. Bởi chính đây là bộ máy cung cấp những thông tin
một cách chính xác, kịp thời về tình hình hoạt động của đơn vị. Nẵng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả công việc.
VỊ vậy, cần hoàn thiện về bộ máy quản lý tài chính tại các đơn vị. Đẻ đạt
được mục tiêu cần thực hiện các giải pháp:
- Xem xét tăng mức phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Quy định rõ ràng thâm
quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong điều hành và quản lý tài
chính. Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý tài chính ở đây là quản lý sử dụng
tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ các khoản thu chỉ ngân sách, tăng
cường tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, các chủ tài
khoản trong công tác quản lý tài chính trong đơn vị
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác tải
chính, kế toán, bố trí cán bộ có năng lực phủ hợp với từng công việc.
- Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo
hướng tập trung. thông nhất. Đánh giá hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý
tải chính sau khi sáp nhập phòng Kế hoạch — Tài chính vào Văn phòng Sở và
việc giao một viên chức làm công tác quản lý tài chính, kế toán của hai đơn vị sự
nghiệp đề có căn cứ đê xuất xây dựng vị trí việc làm phù hợp.
- Việc bó trí công chức, viên chức làm quản lý tài chính, kế toán tại đơn
vị phải ồn định tại vị trí công tác với thời gian tối thiểu từ 03 đến 05 năm và
đảm bảo đáp ứng về yêu câu chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế việc bố trí cán
bộ làm công tác kiếm nhiệm. Đội ngũ cán bộ quản ly tài chính phải có khả
năng phôi hợp tốt với các phòng, bộ phận trực thuộc đơn vị trong quả trình
thu thập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản lý.
Đồng thời phải phát huy tốt vai trò tham mưu cho chủ tải khoản về việc chỉ
tiêu theo đúng chế độ qui định và tổ chức công tác tài chính của Sở một cách
chặt chẽ, tiết kiệm vả có hiệu quả.
93
- Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị, đạo đức nghè nghiệp cho toản
thể cán bộ quản ly tài chính. Các chủ tải khoản cần trang bị, cập nhật và hệ
thống hóa những kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán nhằm nâng cao năng lực quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị. Tăng
cường tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán tài chính nhắm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao trong quản lý tài chính phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội và chính sách, chế độ của nhà nước.
3.2.2. Giải pháp về đầu tr cơ sở vật chất
Những năm qua, Sở Lao động - TB&XH đã không ngừng đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị theo hướn gø hiện đại, đồng bộ nhưng đến nay thực trang
cơ sở vật chất, thiết bị đảo tạo của đơn vị vẫn còn hạn chế, bắt cập. Đối với
linh vực quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là một trong
những điều kiện, phương tiện cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả. Đề
thực hiện được mục tiêu này, Sở cần thực hiện một số giải pháp:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý để tạo ra sự thông nhất và
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Cần phải xây dựng một hệ thông quản lý
tài chính điện tử đề tạo sự kết nỗi và thực hiện quản lý thông nhất trong toản
hệ thông, góp phân vào việc chỉ đạo cũng như giảm sát thực hiện một cách
kịp thời, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tải chính, tiết giảm được chỉ
phí làm việc cũng như tiết giảm được sức lao động
- Đâu tư nâng cấp hệ thông máy tính, thiết bị in ấn, trang thiết bị công
nghệ hiện đại, đưa vào sử dụng những máy chủ có khả năng lưu trữ, xử lý và
truyền tin với tốc độ cao.
- Sử dụng đường truyền dữ liệu chuyên dụng đề kịp thời kết nối trao đổi
dữ liệu, kịp thời cập nhật các thông tin về SỬ dụng kinh phí và thực hiện xử lý
các nghiệp vụ thông qua hệ thống điện tử một cách nhanh chóng, nhất là hiện
94
nay toàn bộ thủ tục giao dịch, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện qua
Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước.
- Tăng cường đầu tư những phần mềm chuyên dụng về kế toán, quản lý
tài sản. Sử dụng phân mềm kế toán thống nhất trong toàn đơn vị để công tác
tổng hợp số liệu được thống nhất, nhanh chóng, chính xác.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng các phần mềm trong công
tác kế toán và quản lý tài chính tại đơn vị, qua đó nâng cao hiệu quả và tính
chính xác trong thực hiện quản lý tải chính.
- Bồ trí kho lưu trữ hồ sơ chứng từ liên quan tới công tác quản lý tài
chính riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo mật,
3.2.3. Giải pháp về quản lý, sử dụng nguồn tài chính
- Đối với công tác lập và giao dự toản
Mặc dù, quy định về việc lập dự toán NSNN được thực hiện theo các
nguyên tắc, yêu câu, thời gian thực hiện. Tuy nhiên, dự toán được cấp hàng
năm vẫn chưa đáp ứng cho Sở Lao động — TB&XH thực hiện được đầy đủ
các chế định, chính sách an sinh xã hội trên địa bản tỉnh. Điều này cho thấy
công tác lập dự toán NSNN hàng năm chưa sát với thực tế triển khai nhiệm
vụ, chưa căn cứ vào từng nội dung nhiệm vụ, chưa giải thích được vì sao cần
có khoản chỉ đó dẫn tới thường bị Sở Tài chính cắt giảm một số khoản chỉ
đáng kê so với kế hoạch đã đề ra.
Từ đó đòi hỏi cần có sự đôi mới về công tác lập dự toán. Căn cứ để xây
dựng dự toán kinh phí quản lý hành chính nhà nước hàng năm là kế hoạch
công tác năm của đơn vị, xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể được giao thực hiện
và các công việc đột xuất dự kiến được phân công trên cơ sở định hướng mục
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm theo từng giai đoạn. Trên cơ Sở
các nhiệm vụ thường xuyên và yêu câu đối với các công việc và căn cứ vào số
biên chê được giao trong năm, cùng với định mức chỉ ngân sách cho mỗi biên
M5
chế theo Nghị quyết của HĐND tỉnh để xác định dự toán kinh phí cho năm kế
hoạch.
Việc bảo vệ dự toán hàng năm cân phải chuẩn bị đầy đủ căn cứ, định
mức, cơ sở khoa học mang tính thuyết phục cao đôi với cơ quan tài chính cấp
trên, khi đó cơ quan tài chính thâm định, bố trí dự toán kinh phí hàng năm cho
các đơn vị dựa trên cơ sở kế hoạch dự toán thực hiện nhiệm vụ.
Đôi mới phương thức giao dự toán kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cung cấp dịch vụ công, phục vụ đối tượng chính sách theo hướng
Nhà nước đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ; Có sự gắn kết tương xứng
giữa số lượng, chất lượng dịch vụ công cung cấp và kinh phí Nhà nước đặt
hàng. Tính đúng, tính đủ các khoản chỉ phí hợp lý cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, phủ hợp với thị trường và khả năng của NSNN. Các đơn vị tự chủ sử
dụng kinh phí được Nhà nước đặt hàng nhưng phải đáp ứng tốt yêu cầu về số
lượng, chất lượng dịch vụ công cung cấp.
- Đối với công tác chấp hành dự toán
Để thực hiện tốt công tác chấp hành dự toán, thực hành tiết kiệm, chồng
lãng phí, sử dụng NSNN phát huy được hiệu quả và hạn chế việc đê dư phải hủy
dự toán đối với phân kinh phí không thực hiện tự chủ, đơn vị nên thực hiện:
Xây dựng tiêu chí đánh giá về trách nhiệm của người đứng đầu và các cá
nhãn liên quan trong việc thực hiện kinh phí được giao và mức độ hoàn thành
công việc trong việc chấp hành dự toán hàng năm.
Đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án,
nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
Tiếp Lục rả soát, chỉnh sửa, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù
hợp với tình hình thay đối cơ chế chính sách và thực tế. Tăng cường khoán
các khoản chỉ tiêu có thê giao khoản cho từng tập thẻ, cá nhân đảm bảo không
được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thâm
quyên ban hành.
96
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện
triệt đề tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà
soát các chính sách nhiệm vụ trùng lặp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các
khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai
thực hiện để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài chính được giao.
Đồi mới cơ chế phân phôi kết quả hoạt động tài chính, nhất là việc trích
quỹ bồ sung thu nhập và việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả công tác đề chỉ
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Cần chấm điểm đánh giá công chức,
viên chức cho phù hợp hơn, các tiêu chí đánh giá cần bám sát thực tế với công
tác, tránh tỉnh trạng châm điểm các tiêu chí một cách chung chung.
- Về quyết toán kinh phí
Công tác xét duyệt quyết toán của cơ quan tài chính mang tính kiểm tra
đơn thuần, chưa gắn với hiệu quả sử dụng kinh phí với khối lượng nhiệm vụ
công việc được giao. Để khắc phục, các cơ quan trực tiếp sử dụng kinh phí
NSNN tự lập báo cáo quyết toán phải đánh giá cụ thê, rõ rằng và thuyết minh
đầy đủ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo cáo thực trạng sử dụng
và quyết toán kinh phí trong khuôn khổ quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quủn lý tài sản.
Ban hành các văn bản quy định việc phân cấp thâm quyền trong quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý: tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công theo quy định làm căn cứ giảm sát, quản lý và sử dụng tải sản công
trong phạm v1 cơ quan, đơn vị.
Tổ chức rà soát, sắp xép lại tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
đây mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính
bồ sung ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu
cầu khác theo quy định; kiến quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng,
g7
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tô chức xử lý tải sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
Khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị. Đầu tư xây dựng, mua săm tài
sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai,
minh bạch.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản. Tăng
cường sử dụng phần mẻm quản lý tài sản, nhờ đó thường xuyên theo dõi,
quản lý tài sản, cập nhật biến động tăng, giảm tải sản vào sô sách, báo cáo.
Hàng năm, thực hiện trích khẩu hao tài sản theo quy định.
3.2.3 Hoàn thiện quy chế chỉ tiêu Hội bộ
Quy chế chỉ tiêu nội bộ là công cụ quan trọng trong công tác quản lý tài
chính, là căn cứ đê quản lý, thanh toán. Tạo điều kiện chủ động trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Thúc đây việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng kinh phí tại. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử
dụng kinh phí quản ly hành chính, tăng thu nhập cho công chức, nhân viên,
người lao động. Thực hiện quyên tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị và công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật.
Hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ, các đơn vị xây dựng định mức cụ thê
cho một số lĩnh vực như công tác nghiên cứu khoa học đặc thù, hoạt động bồi
dưỡng đảo tạo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức, chi hội
nghị, hội thảo và các khoản ch khác theo tiêu chuẩn định mức.
Quy chế chi tiêu nội bộ cần được thực hiện theo hướng tích cực, tạo
được quyên chủ động trong công việc quản lý và chỉ tiêu tài chính cho cán bộ
quản lý tải chính và chủ động cho công chức, viên chức trong đơn vị hoàn
thanh nhiệm vụ được giao.
98
Sử dụng nguồn thu có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chỗng lăng phí. tạo
công băng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ
được người có tải, có tâm, có tâm trong đơn vỊ.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sắt nội bộ
Lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc quản
lý tài chính ở các đơn vị dự toán trực thuộc. Trước tiên là tổ chức, triển khai
kịp thời kế hoạch thanh tra, kiểm tra tải chính hàng năm theo kế hoạch đã
được phê duyệt; thực hiện tốt cơ chế giảm sát đoàn thanh tra đề đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp gây phiên
hà, sách nhiễu, tiêu cực trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị dự
toán. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra công tác quản lý tài chính nội bộ
từ 01 đơn vị lên ít nhất tại 02 đơn vị dự toán trực, đồng thời tiến kiểm tra,
thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị dự toán trực thuộc cũng cần tăng cường công tác tự kiểm tra
giám sát, kết hợp tự kiểm tra với thanh tra, kiểm tra của cấp trên nhăm mục
đích sớm phát hiện những sai sót trong công tác quản lý tài chính và có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Kết thúc các đợt thanh, kiểm tra phải báo cáo và công khai kết luận. Các
đơn vị được thanh, kiểm tra có trách nhiệm chấp hành nghiêm theo kết luận
của đoàn thanh, kiểm tra, báo cáo kết quả xử lý, khắc phục nếu có.
Xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm và kiến nghị sửa đôi, bỗ sung kịp
thời các cơ chế, chính sách chưa phù hợp nhăm tăng cường công tác quản lý
tài chính, đảm bảo kỹ luật, kỷ cương...
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Sở Tài chính
- Xem xét, tham mưu cho UBND tính giao dự toản cho các đơn vị sự
nghiệp cung ứng dịch vụ công theo hướng Nhà nước đặt hàng cung cấp sản
09
phẩm, dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Thường xuyên tô chức hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý tài chính đối
với các đơn vị dự toán trực thuộc, đặc biệt khi có các văn bản mới hướng dẫn
về chế độ tài chính, ngân sách.
3.3.2. Đối với UBIND tỉnh
- Ưu tiên bố sung ngân sách đề đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện tốt các
chính sách về lao động nhăm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, thực hiện tốt, hiệu quả hơn nữa các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; từng bước cải thiện, nâng cao mức sông
người có công, người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Xem xét, hỗ trợ thêm kinh phí hàng tháng từ nguồn ngân sách địa
phương cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp ngoải phần kinh
phí Trung ương hỗ trợ nhằm giảm bớt khó khăn cho các đối tượng trên.
l00
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3
Tác giả đã phân tích chiến lược phát triển Sở Lao động TB&XH tỉnh
Bắc Kạn, trong đó nêu rõ mục tiêu và quan điểm quản lý tài chính của đơn vị.
Từ đó nêu ra phương hướng hoàn thiện QLTC và đề xuất một số giải pháp cơ
bản góp phân hoàn thiện QLTC tại Sở Lao động - TB&XH nhăm quản lý và
sử dụng có hiệu quả các nguôn lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển của đơn vị. Trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế của đơn vị, Sở
Lao động - TB&XH nên nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp nêu trên để
nâng cao hiệu quả QLTC góp phần quan trọng cho sự an sinh xã hội của đất
nước nói chung và của tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
101
KẾT LUẬN
Vấn đề khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính có vai trò
rất quan trọng đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đây phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.
Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính tại Sở Lao động —
TB&XH tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng được
yêu cầu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao. Tuy nhiên, vẫn còn những tôn tại đòi hỏi phải
đổi mới trong quản lý tài chính, nhất là tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
trước xu hướng chuyển sang cơ chế tự chủ trong giai đoạn hiện nay. Với
nguồn lực tài chính công có hạn thì nhu cầu gia tăng nguồn thu, khai thác và
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực tài chính là một yêu cầu tất yếu
khách quan, đòi hỏi công tác quản lý tài chính ngày càng phải hiệu quả hơn,
bảo đảm tính kế thừa và phát triển, có tính khoa học, thực tiễn và khả thị, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu câu nhiệm vụ của ngành Lao động - TB&XH.
Những giải pháp mà tác gia đưa ra được xây dựng một cách khách quan,
khoa học, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện công tác quản lý tài
chính tại Sở Lao động — TB&XH tỉnh Bắc Kạn. Hy vọng với những giải pháp
tác gia đưa ra sẽ được Sở Lao động - TR&XH tỉnh Bắc Kạn áp dụng thực
hiện góp phân quan trọng trong công tác quản lý tài chính trong thời gian
tớI./,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2004). Quyết định “Vẻ việc ban hành Quy chế tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà
nước ”, Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2014.
2. Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ (2006), Thông tư liên tịch “##ướng dân thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP”, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-
BTC -BNV ngày 17/01/2006.
3. Dương Đăng Chính (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
4. Chính phủ (2005), Nghị định “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đổi với cơ quan
nhà nước ”, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
5. Chính phủ (2015), Nghị định “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập ”, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
6. Chính phủ (2015), Quyết định “Ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ", Quyết định số 695/2015/QĐ-TTg
ngày 21/5/2015
7. Chính phủ (2016), Nghị định “am: định chỉ tiết thì hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước”, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016
8. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2016), Nghị quyết “uy định vẻ
định mức phân bồ dự toán chỉ thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách
mới bắt đâu từ năm 2017 của tỉnh Bắc Kạn", Nghị quyết số 49/2016/NQ-
HĐND ngày 06/112016.
9, Phạm Thị Hồng Liên (2016), “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính ở Cục Hậu cân - Bồ Tông tham mưu”, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyễn
10. Nguyễn Thị Hương Ly (2018), “Quản 1ÿ tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Thương Mại
11. Nguyễn Tài Tiến (2019), “Quản lý tài chính tại Tổng cục Địa chất
và Khoảng sản Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kính tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyễn
12. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/06/2015.
13. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
I4. Đặng Thị Phương Nga (2018), “Hoàn thiện công tác quản ÙÝ tài
chỉnh theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tính Quang Bình ”, Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Lễ. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2016), Quyết định “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cấu tô chức của Sở Lao động - Thương bình
và Xã hội tỉnh Bắc Kạn”, Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày
31/05/2016.