ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN ANH TIẾN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN ANH TIẾN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi, với các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả

nghiên cứu chưa từng được công bố trong các công trình trước đó. Các

thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất sứ

rõ ràng./.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Phan Anh Tiến

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi

điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện

đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Thị Thuý Phương đã trực

tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm

ơn ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái đã tạo

mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra, cung cấp thông tin, thu thập số liệu. Cuối

cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Phan Anh Tiến

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH .................................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính ............................................................... 6

1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính ............................................................... 9

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ........................ 18

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21

1.2.1. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú

Thọ trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán ....................... 21

1.2.2. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào

Cai trong công tác xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................... 22

1.2.3. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh

Thanh Hóa trong công tác xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí và công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 23

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính đối với

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ................................... 25

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu ................................................. 28

2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29

2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu ............................................... 29

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH

YÊN BÁI ........................................................................................................ 30

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 30

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35

3.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................... 37

3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 44

3.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi ................................................................ 44

3.2.2. Thực hiện dự toán ................................................................................. 48

3.2.3. Quyết toán ngân sách ............................................................................ 57

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái .................................................. 61

3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 61

3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 65

3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý tài chính tại Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................ 71

3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 71

3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 71

v

3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 72

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG

TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ..................................................... 74

4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp giai

đoạn 2020-2030 ............................................................................................... 74

4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 74

4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 75

4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 76

4.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới .................... 76

4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 76

4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 77

4.3. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 77

4.3.1. Giải pháp 1: Hoàn Thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 77

4.3.2. Giải pháp 2: Tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn thu ................ 79

4.3.3. Giải pháp 3: Quản lý hiệu quả các khoản chi ....................................... 80

4.3.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu

quả, chống tham ô lãng phí tài sản .................................................................. 81

4.3.5. Giải pháp 5: Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán

bộ làm công tác tài chính ................................................................................ 82

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 85

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 87

PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................... 90

vi

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội

CB, CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức

ĐVSN Đơn vị sự nghiệp

HĐND Hội đồng nhân dân

KTXH Kinh tế xã hội

NSĐP Ngân sách Địa phương

NSNN Ngân sách Nhà nước

PTNT Phát triển nông thôn

QLNN Quản lý nhà nước

QLTC Quản lý tài chính

TSCĐ Tài sản cố định

UBND Ủy ban nhân dân

XDCB Xậy dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Biên chế được giao và có mặt của Sở Nông nghiệp và PTNT

các năm 2017-2019 ......................................................................... 42

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2017 ....................... 45

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2018 ....................... 46

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2019 ....................... 47

Bảng 3.5. Bảng định mức chi thường xuyên phân bổ theo chỉ tiêu biên

chế được giao .................................................................................. 48

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động Chi thường

xuyên các năm 2017-2019 .............................................................. 50

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh

giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 53

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kinh phí chi hoạt động thường xuyên từ nguồn

ngân sách nhà nước các năm 2017 - 2019 ...................................... 56

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2017 .................................. 58

Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2018 ................................ 59

Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2019 ................................ 60

Bảng 3.12. Khảo sát các yếu tốt khách quan ảnh hưởng đến công tác

quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tỉnh Yên Bái .................................................................................... 61

Bảng 3.13. Khảo sát các yếu tốt chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản

lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh

Yên Bái ........................................................................................... 70

Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh

Yên Bái đến năm 2030 ................................................................... 75

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Qua thực tế công tác quản lý tài chính, sử dụng kinh phí, nguồn vốn

ngân sách đúng mục đích, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời

với hoạt động thường xuyên của các đơn vị. Nó tác động trực tiếp đến việc

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Công tác quản lý tài

chính ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái không nằm

ngoài qui luật đó. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính trong ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng

tăng cường phân cấp, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động nhiều hơn trong

việc sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ công tác chuyên

môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở thực hiện theo quy

định tại các Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của

Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và

kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số

130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với

các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh

những kết quả đã đạt được thực trạng công tác quản lý tài chính trong một số

đơn vị trực thuộc Sở hiện nay vẫn còn lúng túng, hạn chế, yếu kém, điều đó

thể hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán. Nguyên nhân chính do

bản thân cán bộ kế toán không tự giác nghiên cứu, cập nhật văn bản hướng

dẫn thực hiện chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn

của ngành, một số kế toán còn hạn chế hạn chế về chuyên môn, chưa nêu cao

tinh thần học hỏi tự nghiên cứu chưa sác định rõ trách nhiệm trước công việc

được giao cùng với đó một số chủ tài khoản chưa có nhiều kinh nghiệm trong

quản lý tài chính, thậm chí có trường hợp còn tùy tiện trong quản lý sử dụng

2

nguồn kinh phí nặng về mua sắm sửa chữa ít quan tâm đến chi cho con người,

thiếu công khai, dân chủ dẫn tới công tác quản lý tài chính tài sản còn bộc lộ

những hạn chế như sau:

Thứ nhất, sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao chưa

xác định rõ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí không

thường xuyên.

Thứ hai, chưa nắm chắc các nguyên tắc quản lý tài chính như: Tính pháp

lý của chứng từ kế toán, niên độ kế toán, thời gian chỉnh lý quyết toán, đánh số

trên các chứng từ kế toán (Phiếu thu, chi, nhập, xuất) cách cập nhật, sắp xếp,

quản lý chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán, thời hạn nộp báo cáo quyết toán

quí năm...

Thứ ba, thực hiện quản lý các nguồn kinh phí trong đơn vị chưa phản

ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác trên báo cáo tài chính của đơn vị.

Thứ tư, một số đơn vị chưa thực hiện quy chế công khai tài chính đối với

đơn vị dự toán ngân sách, dẫn tới đơn thư khiếu nại tố cáo trong ngành ngày

càng gia tăng điều đó cho thấy tình trạng đáng báo động trong nội bộ một số

đơn vị hầu hết đơn thư phản ánh là tình trạng thiếu dân chủ, không công khai

minh bạch trong công tác quản lý tài chính, kế toán, lãnh đạo quản lý điều hành

không quan tâm đến lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức.

Để công tác quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc đi vào nề nếp

theo sự thống nhất chung toàn ngành nói chung và khối đơn vị trực thuộc nói

riêng, ngoài việc phải thực hiện đúng đủ theo chế độ chính sách của nhà nước

đã ban hành thì nội dung luận văn này chỉ đi sâu đề cập đến các vấn đề liên

quan đến việc quản lý tài chính mà các đơn vị thường gặp hoặc còn sai sót,

lúng túng trong những năm qua và những vấn đề qua theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra

quyết toán hàng năm còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại cần hoàn thiện. Xuất

phát từ tình hình thực tế như phân tích trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài

“Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tỉnh Yên Bái” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại

3

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và đưa ra một số giải

pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận được học, kết hợp với thực tiễn quản lý tài chính

trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Tác giả luận

văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý

tài chính.

- Xây dựng chỉ tiêu và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài

chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Cán bộ thực hiện công tác kế toán, chủ tài khoản và một số công chức

viên chức thuộc các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, tỉnh Yên Bái.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản

lý tài chính.

- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái.

- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp

trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.

4

4. Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về

quản lý tài chính và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội.

Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài

chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái hiện nay; chỉ

ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.

Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện

công tác quản lý tài chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh

Yên Bái trong thời gian tới.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn công tác quản lý tài chính

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái

Chương 4: Một số giải pháp tiến hành nhằm tăng cường công tác quản

lý tài chính.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính

1.1.1.1. Khái niệm tài chính

Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của

cải xã hội dưới hình thức giá trị (gọi tắt là các quan hệ phân phối), là một bộ

phận của các quan hệ phân phối của xã hội.

Bản chất của tài chính - các quan hệ phân phối sản phẩm xã hội - chịu

sự ràng buộc bởi bản chất của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trưng cơ bản là

các quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất. Có nhiều khái niệm về tài chính,

nhưng khái niệm về tài chính dưới đây cho phép chúng ta nhìn nhận đầy đủ,

toàn diện về tài chính:

Khái niệm tài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền

tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ

kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập

hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các

chủ thể trong xã hội [14].

Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý

nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận

dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các

quyết định tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức

các quan hệ tài chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt

động và các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương hướng đã xác định.

1.1.1.2. Khái niệm nguồn tài chính

Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể

khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có

thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự vận động của

6

các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội

dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về

sức mua nhất định [15].

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong

tay những nguồn tài chính nhất định là nắm trong tay một sức mua để có thể

nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng được những nguồn nhân lực nhất

định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu dùng của mình.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý tài chính

Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các

quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập,

phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả

theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua

các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan

hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong

quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà

nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các

cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ

thống tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ

chế hoạt động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất

xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước [17].

1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính

Quản lý tài chính là sự tác động của các chủ thể quản lý tài chính vào

quá trình hoạt động của tài chính. Để quản lý tài chính có hiệu quả đòi hỏi

phải nắm được đặc điểm của quản lý tài chính. Đến lượt nó, đặc điểm của

quản lý tài chính lại chịu sự chi phối bởi đặc điểm của hoạt động tài chính -

đối tượng quản lý và mô hình tổ chức hệ thống bộ máy quản lý tài chính -

7

chủ thể quản lý. Từ đó có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của quản lý tài

chính như sau:

1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng quản lý tài chính

Đối tượng của quản lý tài chính là các hoạt động của tài chính. Tuy

nhiên, các hoạt động của tài chính lại luôn gắn liền với các cơ quan Nhà nước

- các chủ thể của tài chính. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn

kinh phí của tài chính, vừa là người tổ chức các hoạt động của tài chính. Do

đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý tài chính.

Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động tài chính làm

cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động

tài chính của các cơ quan Nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc của quản lý

tài chính. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của Nhà

nước được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng thất thoát,

lãng phí, tham nhũng công quỹ.

Quản lý tài chính thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt

động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ

giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc

điểm quan trọng của quản lý tài chính [17].

1.1.2.2. Đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính

Như đã đề cập ở trên, trong quản lý tài chính có thể sử dụng nhiều

phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công

cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra - kiểm tra,

đánh giá…). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác

động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Nếu như phương pháp tổ chức,

hành chính có ưu điểm là đảm bảo được tính tập trung, thống nhất dựa trên

nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm là hạn chế tính kích

thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động tài chính.

Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm là

phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế

8

tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động tài chính theo

cùng một hướng đích.

Do đó, trong quản lý tài chính, tuỳ theo đặc điểm của đối tượng quản

lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác làm

phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết

hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý.

Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động tài chính là luôn gắn liền với

quyền lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài chính phải đặc biệt chú trọng

tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo

tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các

công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng

của quản lý tài chính [17].

1.1.2.3. Đặc điểm về quản lý nội dung vật chất của tài chính

Nội dung vật chất của tài chính là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ

thuộc sở hữu Nhà nước mà Nhà nước có thể chi phối và sử dụng trong một

thời kỳ nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc

tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại

diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Về lý thuyết cũng như thực

tiễn, sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn khớp với sự vận động của

của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều

đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính mà Nhà nước

nắm giữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội.

Do đó, trong quản lý tài chính, không những phải quản lý nguồn tài

chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà

còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực tài chính - sự vận động về

mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các

luồng của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng -

trong đời sống thực tiễn.

9

Như vậy, kết hợp quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa hiện vật và

giá trị, giá trị và giá trị sử dụng là một đặc điểm quan trọng khác của quản lý

tài chính [17].

1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính

1.1.3.1. Công tác lập dự toán thu, chi

* Khái niệm

Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán

nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của đơn vị dự kiến có thể đạt được trong

năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính

để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.

Lập dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của đơn

vị. Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế, lập dự toán luôn là nhiệm

vụ không thể thiếu để hoạt động quan lý nền kinh tế có hiệu quả, lập dự toán là

công cụ quản lý đắc lực của cơ quan chức năng cũng như của chính bản thân

đơn vị. Quản lý việc lập dự toán được chính xác, hiệu quả và đúng chế độ [24].

* Yêu cầu

Nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa

học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có

hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.

+ Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.

+ Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.

+ Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời

gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục ngân sách nhà

nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng

của nhà nước xét duyệt.

+ Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,

căn cứ tính toán.

10

* Quy trình

Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước cần

đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp

trên và thông báo số kiểm tra dự toán.

Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các

đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị

dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính.

Đối với các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm phải lập đầy đủ

dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu

khác được để lại đơn vị theo chế độ quy định để gửi lên cơ quan chủ quản

cấp trên. Công tác lập dự toán được tiến hành vào cuối quý II đầu quý III

của năm báo cáo. Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch tài chính năm trước

để lập dự toán năm nay đồng thời trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện

hành để xác định định mức cụ thể.

Các cơ quan hành chính nhà nước phải lập dự toán theo các bước sau:

Bước 1: Lập dự toán thu

Đối với các cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu, trên cơ

sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của

Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của

đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.

Đối với các cơ quan hành chính nhà nước có thêm nguồn thu thì ngoài

việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo

quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với

các nguồn thu ngoài ngân sách.

Bước 2: Lập dự toán chi

Dự toán chi phản ánh nhu cầu chi dự kiến năm kế hoạch của đơn vị

theo Mục lục ngân sách. Để xây dựng được dự toán chi, trước hết đơn vị

phải căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào định mức tiêu chuẩn

chi và dự toán thu đã được lập của năm, sau đ dự báo nhu cầu chi trong năm

kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch chi tiêu năm trước để lập dự toán.

11

Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể

theo nguyên tắc:

Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo.

Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định.

Các khoản chi thường xuyên phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị.

Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện

hành của Nhà nước.

Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.

Bước 3: Lập Báo cáo thuyết minh dự toán

Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, tiến hành lập Bản Báo cáo

thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra được

các nội dung sau:

Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán.

Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không.

Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo

cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó.

- Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán.

Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên

Căn cứ vào dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước đồng cấp thông

qua và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ

quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan

quyền lực Nhà nước đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường

xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Thông thường thì Quốc hội phải

phân bổ dự toán ngân sách Trung ương; Hội đồng nhân dân các cấp phải phân

bổ dự toán ngân sách cấp mình. Việc lập dự toán chi thường xuyên chỉ được

coi là hoàn tất và tuân thủ đúng qui định của Luật NSNN hiện hành khi vào

thời điểm trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, tất cả các đơn vị dự toán

cấp III đã nhận được thông báo về tổng số kinh phí theo dự toán của đơn vị đã

được duyệt và đơn vị được quyền sử dụng cho năm kế hoạch.

12

1.1.3.2. Thực hiện dự toán

* Khái niệm:

Thực hiện dự toán ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách của

một chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán Ngân sách là quá trình sử dụng

tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ

tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị trở thành hiện thực [24].

* Mục tiêu của thực hiện dự toán ngân sách:

+ Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán ngân sách năm của đơn vị từ khả

năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó góp phần biến các chỉ tiêu của kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước từ khả năng thành hiện thực.

+ Thông qua việc thực hiện dự toán ngân sách mà tiến hành kiểm tra

việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài

chính của nhà nước.

Khi tiến hành hoạt động quản lý tài chính trong một đơn vị, để đảm

bảo thu, chi có hiệu quả đơn vị phải căn cứ vào các Nghị định và thông tư

hướng dẫn. Quá trình thực hiện thu chi phải đảm bảo đúng theo pháp luật

quy định trên cơ sở việc thực hiện phải cân đối giữa thu và chi.

* Nội dung thực hiện dự toán:

Các đơn vị có nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện tốt việc tổ chức thực

hiện dự toán ngân sách. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cũng

là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan đến các

hoạt động thu chi ngân sách nhà nước. Nội dung tổ chức thực hiện dự toán

ngân sách như sau:

Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan nhà nước và các

đơn vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng

với dự toán ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài

chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong

trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ

ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài

13

chính các cấp được phép tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì

hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách được duyệt.

Các cơ quan nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của

mình đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm

vụ thu, chi ngân sách được giao.

Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải thực hiện

dự toán nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh

phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.

Các cơ quan tài chính các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp

ngân sách nhà nước, nộp đầy đủ, nộp đúng kỳ hạn các khoản phải nộp vào

ngân sách.

Tất cả các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào KBNN,

trường hợp đặc biệt cơ quan thu được tổ chức thu trực tiếp và phải nộp đầy

đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.

- Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ phải được bố trí kinh phí

đều trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có

kế hoạch với cơ quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.

Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên được thực hiện theo quy

định sau:

+ Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển

khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân

sách quyết định chi gửi KBNN nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết

theo quy định.

+ KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng

ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định.

+ Việc thanh toán thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người

hưởng. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN tạm

14

ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau

đó thanh toán với Kho bạc theo đúng nội dung, thời hạn quy định.

Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có nhiệm vụ báo cáo định kỳ

tình hình thực hiện ngân sách nhà nước gửi cho cơ quan tài chính. Nếu vi phạm

chế độ báo cáo, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền tạm đình chỉ cấp phát

kinh phí của tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

1.1.3.3. Quyết toán ngân sách

* Khái niệm

Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm.

Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau

một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm.

Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết

để đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những

kinh nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.

Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm đánh giá lại hoạt động

của mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp [24].

* Quy trình quyết toán

Quy trình quyết toán Ngân sách Nhà nước được áp dụng đối với tất cả

các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo

chế độ quy định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Quy trình quyết

toán tài chính bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm;

lập báo cáo quyết toán; xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán.

a. Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm

Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng,

số dư dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có

phương hướng xử lý theo quy định.

Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm

nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.

15

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước

hàng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12.

Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư

xây dựng cơ bản) trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được

tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết

toán vào ngân sách năm trước.

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: Đến hết ngày 31 tháng 01

năm sau.

Lập báo cáo quyết toán

Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,

tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và

kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh

tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.

Thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán

Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn

vị dự toán được quy định như sau:

+ Xét duyệt:

Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo

chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét

duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

Thời hạn: Thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, III do

đơn vị cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi

báo cáo quyết toán cho Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau.

Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm của các cấp địa phương do UBND

tỉnh quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian để HĐND phê chuẩn quyết toán.

16

Trong quá trình xét duyệt, có những trường hợp báo cáo quyết toán

phải điều chỉnh số liệu, điều chỉnh những sai sót hoặc phải lập lại báo cáo

quyết toán nếu cấp trên yêu cầu.

Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt

quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu

trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới

có ý kiến không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự

toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét

và quyết định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến không thống nhất

với thông báo duyệt quyết toán của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I thì phải

có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự toán cấp I) để xem

xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm

quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành theo thông báo duyệt

quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên.

+ Thẩm định: Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải

tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán

của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị

dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai

phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định

quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng

thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và

thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.

Thời hạn thẩm định: Không quá 30 ngày đối với các trường hợp do Bộ

Tài chính thẩm định.

Thời hạn thẩm định báo cáo quyết toán năm của cơ quan tài chính ở

địa phương do UBND tỉnh quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian để

HĐND phê chuẩn quyết toán năm.

17

Trong phạm vi 10 ngày kể từ khi đơn vị dự toán cấp I nhận được

thông báo nhận xét quyết toán năm của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp

I phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo nhận xét quyết toán

của cơ quan tài chính.

Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có ý kiến không thống nhất với

thông báo nhận xét quyết toán của cơ quan tài chính thì phải trình Uỷ ban

nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị dự toán thuộc cấp chính quyền địa

phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn vị dự toán thuộc trung

ương) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của Uỷ

ban nhân dân đồng cấp và Thủ tướng Chính phủ thì mọi quyết định của cơ

quan tài chính phải được thi hành.

1.1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính

Việc thực hiện kế hoạch thu chi tài chính không phải bao giờ cũng

đúng như dự kiến. Do vậy, đòi hỏi phải có sự kiểm tra thường xuyên để phát

hiện sai sót, để đưa ra các biện pháp điều chỉnh giúp đơn vị nắm được tình

hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

Các hình thức kiểm tra tài chính:

Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: Kiểm tra được tiến

hành khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán thu - chi của cơ quan

đơn vị khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính.

Kiểm tra thường xuyên các hoạt động thu - chi, kiểm tra cơ cấu thu

chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng các quỹ tài chính.

Kiểm tra định kỳ, hàng tháng, quý năm.

Kiểm tra đột xuất khi cần c ó thông tin.

Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá được coi trọng trong

quá trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả hay gây lãng

phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng như rút kinh nghiệm quản lý.

18

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính

Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình các cơ quan, đơn vị

sự nghiệp công lập không thể tách khỏi sự vận động, thay đổi liên tục của nền

Kinh tế. Do đó, công tác quản lý tài chính cũng chịu sự ảnh hưởng bởi những

nhân tố khách quan và chủ quan, nó tác động đến quá trình phân phối, tạo lập

và sử dụng nguồn lực tài chính, đó là:

1.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

a. Cơ chế tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho

việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu

hoạt động của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về

chính sách quản lý trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá

các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản

lý tài chính, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập

dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,... nhằm

phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng

cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và

hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ

chuyên môn được giao.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước có tác động đến chương trình

chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chương

trình, mục tiêu quốc gia. Vì vậy, cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù

hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên

môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát

huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình.

Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như

một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân

19

phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực khác nhau cũng như

giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị dù hoạt động ở

đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình đẳng, tạo điều

kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó và tiềm

lực kinh tế của quốc gia.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực

đối với hoạt động của các đơn vị:

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho

đơn vị nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói

buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các

đơn vị, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ

chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn NSNN,

gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không đạt được

các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.

Để có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các đơn vị nâng cao

tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần xác định rõ chu trình

quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự toán, thực hiện, quyết

toán; xác định các nguồn thu đơn vị có được và được phép tổ chức thu; xác

định cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ; cơ chế phân phối, sử

dụng chênh lệch thu chi; cơ chế quản lý, sử dụng, khai thác tài sản,... trên cơ

sở đó các đơn vị thực hiện tăng cường công tác quản lý tài chính.

b. Quy mô của đơn vị

Quy mô của mỗi đơn vị khác nhau sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính

khác nhau. Các đơn vị có quy mô lớn, nguồn kinh phí nhiều, sẽ dễ dàng tiết

kiệm các khoản chi phí để đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực hoạt

động. Mặt khác, sẽ thuận lợi trong việc điều tiết nguồn kinh phí tiết kiệm nhằm

hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thêm thu nhập

cải thiện đời sống và làm việc có hiệu quả hơn.

20

Ngược lại, các đơn vị có quy mô nhỏ, sẽ gặp khó khăn trong việc đa

dạng hóa các hình thức hoạt động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

chính để hiện đại hóa cơ sở vật chất và triển khai nhiệm vụ trọng tâm.

c. Mối quan hệ, phân cấp quản lý giữa đơn vị trưc thuộc và các cơ

quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự

chủ của đơn vị

Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa Trung

ương và Địa phương, giữa đơn vị quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và cơ

quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các

cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của

các đơn vị. Vì vậy, việc điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng

cường phân cấp cho cơ quan cấp dưới là cần thiết, tạo điều kiện cho cơ chế

quản lý tài chính được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả.

1.1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

a. Trình độ cán bộ quản lý

Con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác,

hiệu quả của các quyết định quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói

riêng. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên

môn nghiệp vụ chuyên sâu, có kinh nghiệm sẽ đưa công tác quản lý tài chính

của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp, cơ chế quản lý tài chính được phát huy có

hiệu quả, góp phần đẩy mạnh các hoạt động sự nghiệp của đơn vị ngày càng

phát triển. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thiếu kinh nghiệm, hạn

chế về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất

thoát, lãng phí. Do đó , công tác quản lý tài chính không được chuẩn hóa phù

hợp với vai trò và vị trí của đơn vị sẽ làm cho cơ chế quản lý tài chính của đơn

vị không phát huy có hiệu quả, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị.

b. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị

Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do

đơn vị xây dựng và áp dụng đảm bảo cho việc tuân thủ pháp luật và các quy

21

định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót nhằm

tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị.

Đối với những đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu

sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, hệ thống kế toán được

vận hành có hiệu quả, sẽ làm cho cơ chế quản lý tài chính của đơn vị được

phát huy có hiệu quả, góp phần thúc đẩy các hoạt động của đơn vị ngày càng

phát triển bền vững. Ngược lại, nếu đơn vị chưa chú trọng trong việc tạo lập

hệ thống kiểm soát nội bộ thì sẽ không phát hiện kịp thời sai sót, không ngăn

chặn hành vi gian lận, không kịp thời chấn chỉnh thì công tác quản lý tài

chính sẽ kém hiệu lực, hiệu quả, dẫn đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị

không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú

Thọ trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán

Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính sẽ quyết định

chất lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Vì vậy,

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu khách quan đối

với bất kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây là vấn

đề mà Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ trong quá trình

đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đã thực hiện rất thành công.

Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán

tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đã có kế

hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phương thức

thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo hướng

đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đã thực hiện:

- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ

cán bộ kế toán tài chính. Từ đó, làm căn cứ tuyển dụng cán bộ mới, tạo điều

kiện cho cán bộ trẻ được làm việc theo đúng chuyên môn được đào tạo, vị trí

được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng cao kinh nghiệm và

chuyên môn công tác;

22

Tích cực cử cán bộ trẻ làm công tác kế toán tài chính đi học tập, bồi

dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước;

Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp,

đã có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách

động viên, khuyến khích cán bộ học tập đáp ứng yêu cầu chuyên môn được

giao, trong đó cần có sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân;

- Cử cán bộ kế toán tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ,

chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ

chế tài chính giúp cán bộ kế toán được cập nhật và nghiên cứu thực hiện

đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước;

Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại

ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn; tận

dụng thế mạnh về năng lực trang thiết bị để nâng cao trình độ của cán bộ đáp

ứng yêu cầu của quản lý tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của

khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.

1.2.2. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào

Cai trong công tác xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã thực hiện

việc điều chỉnh và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ kịp thời để đảm bảo cơ sở

cho việc thực hiện các khoản chi tiêu các hoạt động tại Sở phù hợp với tình

hình thực tế;

Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên tinh thần công khai dân chủ

đảm bảo ý kiến thống nhất của công chức, viên chức và người lao động trong Sở.

Bám sát định hướng về cơ chế thường xuyên tài chính của Nhà nước,

của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn để xây dựng cơ chế thường

xuyên phù hợp với các quy định sát với sự biến động của giá cả trên thị

trường nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính.

23

Xây dựng được cơ chế thường xuyên theo hướng tăng cường quyền chủ

động của các bộ phận trực thuộc trong việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh

phí, tài sản nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Xây dựng cơ chế thường xuyên đã đảm bảo việc phân chia kinh phí

tiết kiệm hợp lý, gắn với trách nhiệm trong việc sử dụng tiết kiệm kinh phí

và chi một số hoạt động khác theo đúng cơ chế thường xuyên do Chính phủ

ban hành.

1.2.3. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh

Thanh Hóa trong công tác xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí và công tác thanh tra, kiểm tra

- Xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa hiện

nay, một trong các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi là ban hành các quy định

đồng thời giáo dục động viên cán bộ, viên chức và người lao động thực hiện

về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cần thiết và hết sức có ý nghĩa.

Rà soát lại công tác thiết kế lắp đặt thiết bị sử dụng điện tại các phòng

làm việc, hội trường, phòng máy chủ... để điều chỉnh thiết kế sao cho hợp lý

đảm bảo tiết kiệm;

Tăng cường sử dụng thiết bị tiết kiệm điện tại các phòng làm việc,

phòng họp, phòng máy chủ hoặc nơi công cộng như hệ thống đèn chiếu

sáng, đèn bảo vệ...

Ban hành quy định cụ thể về sử dụng, tiết kiệm điện tại các phòng làm

việc và phòng họp như: Phòng làm việc và phòng họp khi không có người

phải tắt các thiết bị đèn, quạt, điều hòa.

Đối với việc quản lý sử dụng nước đơn vị đã chỉ đạo Phòng Tổ chức Hành

chính tăng cường kiểm tra việc sử dụng nước, kiểm tra thiết bị sử dụng để kịp thời

xử lý khi hư hỏng kết hợp với việc tăng cường lắp đặt thiết bị tiết kiệm nước.

Quy định sử dụng điện thoại kết hợp với biện pháp kiểm tra quản lý

gọi đường dài, liên tỉnh.

24

Đơn vị có quy định chặt chẽ về quy định làm thêm giờ cũng như biện

pháp theo dõi kiểm tra cách tính công tại các đơn vị tránh thất thoát hoặc

thực hiện không đúng chế độ.

Đơn vị đã có biện pháp kiểm tra về mức độ cần thiết khi duyệt mua

sắm, trang bị.

- Quy định về công tác thanh tra kiểm tra

Đi đôi với việc ban hành các nội quy, quy định là công tác thanh tra,

kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện các nội quy, quy định đối với các

đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan. Vì vậy Sở đã quan tâm xây dựng kế

hoạch cụ thể về công tác thanh tra, kiểm tra với các hình thức định kỳ hoặc

thường xuyên để giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung quản lý tài

sản, thiết bị, cơ sở vật chất cũng như công tác thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí. Đây là một công tác không thể thiếu đối với đơn vị có như vậy mới

có thể góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nói chung cũng như việc thực

hiện tăng thu, tiết kiệm chi nói riêng. Bên cạnh công tác kiểm tra Sở đã xây

dựng chế tài về khen thưởng, xử lý kèm theo để thực hiện.

Cụ thể: Để quản lý tốt về việc sử dụng các dịch vụ công cộng như sử dụng

điện, nước, điện thoại. Sở ban hành nội quy quản lý về việc sử dụng dịch vụ

công cộng và chỉ đạo Phòng Tổ chức Hành chính có biện pháp kiểm tra như sau:

Hàng tháng kiểm tra mức độ sử dụng, mục đích sử dụng thông qua

kiểm tra danh mục các số điện thoại gọi đường dài tại các đơn vị;

Thường xuyên kiểm tra giám sát nhắc nhở việc chấp hành nội quy, quy

định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí về sử dụng điện nước tại các đơn vị,

bộ phận cụ thể như: Thực hiện tác phong ra khỏi phòng phải tắt điện, tắt quạt

hoặc dùng biện pháp lắp đồng hồ điện, đồng hồ nước tại các đơn vị đặc biệt là

khu nhà kho, phòng họp, phòng vệ sinh, phòng máy chủ.... để theo dõi quản lý.

Kết quả kiểm tra có thông báo công khai trên bảng tin để nhắc nhở,

khiển trách hoặc nêu gương những đơn vị thực hiện tốt. Những trường hợp

25

vi phạm nội quy, quy định phải có biện pháp xử lý kịp thời, đơn vị cá nhân

có thành tích nên có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên và phát huy

nhân tố tích cực.

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính đối với Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

Qua kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính đối với Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn các tỉnh Phú Thọ, tỉnh Lào Cai và tỉnh Thanh Hóa, bài

học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính đối với Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái là:

- Hoàn Thiện quy chế chi tiêu nội bộ.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và

các đơn vị trực thuộc được xây dựng và điều chỉnh hàng năm theo quy định.

Tuy nhiên, Quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn mang tính hình thức, các mức chi

chưa sát với thực tế và yêu cầu của từng lĩnh vực, đơn vị.

Trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, Các đơn vị cần tổ chức các

cuộc thảo luận công khai dân chủ bàn về việc phân bổ giữa các nhóm mục chi

và các định mức chi tiêu để đảm bảo cho mọi cán bộ công chức hiểu được

quyền và nghĩa vụ của mình trong điều kiện tài chính mới, đồng thời đảm bảo

cho các định mức chi và phương án phân bổ được sát với thực tế và bảo đảm

khách quan và phổ biến cho mọi người.

Việc xây dựng các định mức chi tiêu trong quy chế chi tiêu nội bộ vừa

phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật thực tiễn vừa phải xuất phát từ khả năng kinh

phí NSNN và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

- Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm

theo quy định. Trên cơ sở chương trình hàng năm được duyệt, Sở và các đơn

vị trực thuộc xây dựng cụ thể kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.

Triệt để tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, lồng ghép

các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân

bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện.

26

Thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.

Hạn chế tối đa việc mua sắm phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực

sự cần thiết.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP,

Chương trình tổng thể của chính phủ về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức,

trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.

Hoàn thiện các định mức chi theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ

sở cho THTK, CLP.

- Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác

tài chính.

Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán

bộ kế toán tài chính. Từ đó, làm căn cứ tuyển dụng cán bộ mới, tạo điều kiện

cho cán bộ trẻ được làm việc theo đúng chuyên môn được đào tạo, vị trí được

tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng cao kinh nghiệm và chuyên

môn công tác.

Cử cán bộ kế toán tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ,

chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ

chế tài chính giúp cán bộ kế toán được cập nhật và nghiên cứu thực hiện

đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước.

Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại

ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn; tận dụng

thế mạnh về năng lực trang thiết bị để nâng cao trình độ của cán bộ đáp ứng

yêu cầu của quản lý tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa

học kỹ thuật và công nghệ thông tin.

27

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái hiện nay như thế nào?

- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái?

- Cần có những giải pháp gì để giúp tăng cường công tác quản lý tài

chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Tài liệu thứ cấp

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả tiến hành thu thập và

sử dụng các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên

Bái. Được thu thập và sử dụng các nguồn thông tin các báo cáo chính thức của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tỉnh Yên Bái, các sách

báo, tạp chí, công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học;

thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan.

Đề tài tập trung thu thập số liệu và nghiên cứu đánh giá về tình hình

quản lý tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

trong những năm gần đây. Việc thu thập số liệu tổng thể nói chung và số

liệu tài chính kế toán để làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá về tình hình quản

lý tài chính được thực hiện ngay tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn tỉnh Yên Bái thông qua các đơn vị trực thuộc. Hệ thống số liệu được

thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động hàng năm

của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

2.2.1.2. Tài liệu sơ cấp

Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái có 12

đơn vị trực thuộc, để thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành khảo sát các

28

cán bộ công tác tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực

thuộc. Các nhóm đối tượng khảo sát cụ thể như sau:

- Kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc

- Lãnh đạo tại các đơn vị trực thuộc

- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái

- Phòng Kế hoạch

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp bằng

việc sử dụng phiếu khảo sát đối với 12 đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách

tiến hành phỏng vấn điều tra công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

- Mục đích điều tra: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý tài chính.

- Đối tượng điều tra: Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

- Cỡ mẫu điều tra:

+ Kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc: 12 người

+ Lãnh đạo tại các đơn vị trực thuộc (03 người/đơn vị): 36 người

+ Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái: 04 người

+ Phòng Kế hoạch: 03 người

Như vậy, tổng số mẫu khảo sát sẽ là 55 người.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu

Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài

này là phương pháp tổng hợp, so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm:

So sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu

cơ sở. Ví dụ, so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực

hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước; So sánh tương đối: là tỉ lệ % của chỉ tiêu

kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ

29

của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên mức độ tự chủ

của một số đơn vị trực thuộc.

2.2.3. Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích đánh giá tình hình

quản lý tài chính tại ngành, đánh giá mức độ quản lý qua đó chỉ ra những

kết quả đã đạt được và những hạn chế vướng mắc trong thực hiện quản lý

tài chính. Qua phân tích thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý trong việc quản

lý thu, chi. Đây là cơ sở để đề xuất hệ thống các giải pháp, các kiến nghị để

góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính và nâng cao hơn nữa tính

tự chủ tài chính cho một số đơn vị trực thuộc.

2.2.4. Phương pháp chuyên gia

Để củng cố cơ sở nghiên cứu và những kết luận của mình, trong quá

trình nghiên cứu tác giả đã thực hiện việc tham khảo ý kiến đóng góp, góp

ý của các chuyên gia, các nhà khoa học về lĩnh vực tài chính kế toán. Trong

đó tập trung tham khảo ở các nhóm chuyên gia, các nhà khoa học chủ yếu

sau: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực hoạch định cơ

chế quản lý tài chính tại các cơ quan chuyên môn của Nhà nước; tham khảo

ý kiến của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các viện nghiên cứu về

lĩnh vực tài chính - kế toán; tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, cán bộ

trực tiếp làm công tác tài chính kế toán tại các đơn vị.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu

- Chỉ tiêu đánh giá lập dự toán thu chi, thực hiện chấp hành dự toán

thu chi, quyết toán thu chi.

- Giá trị về cơ cấu chi ngân sách cho các mục chi thường xuyên (%)

- Giá trị về cơ cấu chi cho sự nghiệp, chi cho các chương trình dự án,

chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu chi tài chính: Chênh lệch thu chi.

- Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực.

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu chi nguồn tài chính..

30

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỈNH YÊN BÁI

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Yên Bái là tỉnh miền núi phía Tây Bắc bộ Việt Nam có tổng diện tích

đất tự nhiên 6.887,67 km2 với 9 đơn vị hành chính: Thành phố Yên Bái, Thị

xã Nghĩa Lộ và 7 huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Trấn Yên,

Văn Yên, Yên Bình, Lục Yên. Yên Bái có vị trí địa lý từ 21o24' đến 22o17' vĩ

độ Bắc, 103o56' đến 105o03' kinh độ Đông.

- Phía Tây - Bắc giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai Châu.

- Phía Đông - Nam giáp tỉnh Phú Thọ.

- Phía Đông - Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang.

- Phía Tây - Nam giáp tỉnh Sơn La.

Với vị trí địa lý như vậy, Yên Bái có những lợi thế để phát triển kinh tế

xã hội. Tuy nằm sâu trong nội địa, nhưng Yên Bái là đầu mối và trung điểm

của một số tuyến giao thông quan trọng. Đây là một trong những cửa ngõ đi

vào Tây Bắc và Đông Bắc. Yên Bái nằm ở khoảng giữa quốc lộ 2 nối Hà Nội

và các tỉnh đồng bằng sông Hồng với cửa khẩu Lao Cai và từ đây qua Hà

Khẩu sang thành phố Côn Minh thuộc tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

Về mặt kinh tế, Yên Bái nằm trên trục đường của hành lang kinh tế

Côn Minh - Hải Phòng qua cao tốc Nội Bài - Lào Cai, thuận tiện cho việc

giao thương với các tỉnh trong nước và với Trung Quốc. Thực hiện công cuộc

đổi mới, Yên Bái ngày càng khẳng định vị trí trung tâm của mình trong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh miền núi phía bắc.

31

3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Yên Bái là vùng chuyển tiếp từ vùng núi cao Tây Bắc thuộc dãy núi

Hoàng Liên - Púng Luông và dãy núi Con Voi xuống vùng đồi trung du Phú

Thọ. Yên Bái cũng là vùng tiếp giáp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng núi

Đông Bắc, các dãy núi đều chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao

bình quân toàn tỉnh là 600 m, nơi thấp nhất tại xã Minh Quân có cao độ 20 m,

cao nhất là đỉnh Púng Luông có cao độ 2.986 m. Do mang đặc trưng địa hình

miền núi nên đất đai của tỉnh Yên Bái có địa hình rất phức tạp, bị chia cắt

mạnh bởi các dãy núi cao, sông suối và thung lũng hẹp.

3.1.1.3. Khí hậu thời tiết

Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm hình

thành 2 mùa rõ rệt:

- Mùa mưa: Từ tháng 4 tới tháng 10, nhiệt độ trung bình 250c, tháng

nóng nhất là tháng 7, có ngày nhiệt độ lên tới 370c - 380c. Lượng mưa trung

chiếm 80 - 85 % lượng mưa cả năm, có số ngày mưa nhiều, cường độ lớn, đặc

biệt trong các tháng 6, 7, 8 thường có mưa lớn kèm theo lốc xoáy, mưa đá,

gây lũ quét, ngập lụt ở các triền sông, suối, làm hư hỏng các công trình thuỷ

lợi, có thể gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

- Mùa khô: Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung

bình:180C, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ thấp nhất là 10C, lượng mưa

mùa này quá ít không đủ cung cấp nước cho sản xuất, đời sống nên hay xảy

ra hạn hán. Bên cạnh đó tình trạng sương muối, sương mù, ít ánh sáng mặt

trời cũng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; đặc biệt ở 2 huyện vùng cao:

Trạm Tấu, Mù Cang Chải.

Tóm lại, khí hậu của tỉnh Yên Bái rất đa dạng có nhiều tiểu vùng khí hậu

khác nhau thích hợp với việc phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi ở cả

vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Vì vậy, trong quy hoạch nông nghiệp và

phát triển nông thôn cần chú ý bố trí phát triển cây con, thời vụ cho phù hợp.

32

3.1.1.4. Tài nguyên nước

a) Sông suối: Tỉnh Yên Bái có nền địa hình phức tạp, chia cắt mạnh,

lượng mưa tương đối lớn. Mạng lưới sông suối trong tỉnh Yên Bái khá dày

đặc, phân bố khắp lãnh thổ rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình

thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh

hoạt; góp phần điều hoà khí hậu, vận chuyển hàng hoá, phát triển chăn nuôi

thủy cầm, thuỷ sản; các sông suối có độ dốc lớn nên có tiềm năng phát triển

thuỷ điện nhất là ở các xã vùng cao. Bên cạnh những mặt tích cực thì về mùa

mưa thường xảy ra lũ lụt, ngập úng khu vực ven sông và các phụ lưu lớn gây

thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, tài sản của nhân dân và làm hư

hại các công trình thuỷ lợi. Mùa kiệt, mực nước thấp phải dùng máy bơm để

khai thác nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống. Bình quân hàng năm,

Yên Bái đón nhận khoảng 13 tỷ m3 mưa từ các đỉnh núi đến các khe lạch nhỏ

tập trung lại tạo thành 296 con suối.

b) Ao, hồ, đầm: Yên Bái có khoảng 23.000 ha ao hồ và đập chứa nước,

trong đó có hồ Thác Bà có tổng diện tích 19.050 ha, ngoài tác dụng chính là

hồ chứa nước của công trình thủy điện Thác Bà, hồ còn có tác dụng cấp nước

sinh hoạt, điều tiết khí hậu, môi trường trong khu vực và có lợi thế lớn cho

nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch.

Chất lượng nước sông suối, ao hồ đầm của Yên Bái nhìn chung tương

đối tốt, ít bị ô nhiễm, đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và sinh hoạt.

3.1.1.5. Tài nguyên đất

Tài nguyên đất của tỉnh Yên Bái còn tương đối khá, đa số có tầng dày

trên 70 cm, rất thích hợp cho nhóm cây trồng dài ngày như chè, cây ăn quả và

các loại cây lâm nghiệp. Hạn chế chủ yếu cho việc khai thác tài nguyên đất ở

Yên Bái là địa hình chia cắt, có tới trên 62% diện tích đất dốc trên 250.

3.1.1.6. Thảm thực vật

Ở Yên Bái hội tụ với sự đa dạng và phong phú nhiều loại cây trồng, có

độ che phủ thảm thực vật đạt 63%. Các loại cây trồng thể hiện rõ lợi thế của

33

Yên Bái so với các tỉnh trung du miền núi khác như: chè, quế, nguyên liệu

giấy, tre, luồng, cây ăn quả... đã hình thành vùng có tính chất tập trung. Sự đa

dạng, phong phú về tập đoàn các loại cây trồng, là thế mạnh của Yên Bái

trong phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tổng quát về đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái

Yên Bái là cửa ngõ miền Tây Bắc, nằm trên trung điểm của một trong

những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải

Phòng, có hệ thống giao thông tương đối đa dạng; Có tuyến đường cao tốc

Nội Bài - Lào Cai đi qua đã tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để Yên Bái tăng

cường hội nhập và giao thương kinh tế thương mại, phát triển văn hóa xã hội

không chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước mà

còn cả trong giao thương kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh phía Nam và

Tây Nam của Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN.

Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế Yên Bái đang chuyển dịch theo

hướng giảm tỷ trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, duy trì tỷ trọng công

nghiệp - xây dựng, tăng tỷ trọng của giá trị dịch vụ; hình thành các sản phẩm

hàng hoá chiến lược với quy mô lớn và dần đến mức ổn định.

Tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân (Giá cố định 1994) của Yên Bái

giai đoạn 2016 - 2019 đạt 11,33%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích

cực, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 24,54% xuống còn

22,9%; duy trì tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chỉ giảm từ 32,58% xuống

32,01%; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 42,88% lên 45,07%. Sự chuyển dịch trên

là phù hợp với xu thế chung của cả nước; đã tác động tích cực cho nhiều ngành

kinh tế phát triển trong đó có sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Trong 5 năm qua, văn hóa xã hội tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết

quả quan trọng: Hoạt động khoa học công nghệ được mở rộng, bám sát thực

tiễn; trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã xây dựng được các mô hình ứng

dụng tiến bộ mới vào sản xuất. Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, mạng lưới

34

trường lớp được quy hoạch cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; đào

tạo nghề cho trên 12.000 lượt người/năm, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm

2019 là 16,9%. Dịch vụ khám chữa bệnh được mở rộng, chất lượng nâng lên,

tiêu chí quốc gia về y tế đạt trên 30%. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình,

bảo vệ chăm sóc trẻ em đạt kết quả tích cực. Đã hình thành mạng lưới dạy

nghề 9/9 huyện, thị xã thành phố. Hàng năm tạo việc làm mới cho 17.500 lao

động, giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh xuống còn 0,82%, khu vực nông thôn

0,35%. Chính sách an sinh xã hội thực hiện tốt, công tác giảm nghèo thực

hiện triệt để, giai đoạn 2016 - 2019 bình quân giảm 4%/năm

Hệ thống cơ sở hạ tầng ở Yên Bái đặc biệt là ở các vùng nông thôn những

năm gần đây đã được cải thiện rõ rệt, hệ thống giao thông cơ bản thuận lợi đến

các thôn bản, nhiều tuyến đường giao thông nông thôn đã được cứng hóa. Nhiều

công trình thủy lợi được nâng cấp, làm mới cơ bản đáp ứng tưới cho lúa. Tỷ lệ

hộ dân nông thôn được dùng điện sinh hoạt (năm 2019 đạt 91,12%). Tuy nhiên,

cơ sở hạ tầng của Yên Bái vẫn chưa đáp ứng so với nhu cầu phát triển của xã

hội. Cần phải huy động nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ

tầng mà trước tiên cho các hạng mục: giao thông, điện, thuỷ lợi...

Có thể đánh giá Yên Bái là một trong các tỉnh có vị trí địa lý, kinh tế,

xã hội quan trọng ở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc. Sự phát triển kinh tế

- xã hội của Yên Bái ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế chung của khu vực và

cả nước. Những kết quả và kinh nghiệm đã đạt được trong quá trình tham gia

thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và quốc tế

trong những năm qua sẽ tiếp tục phát huy tác dụng, giúp cho các ngành kinh

tế của tỉnh phát triển trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3.1.2.2. Đánh giá nguồn nhân lực

Theo nguồn số liệu thống kê năm 2019, dân số của tỉnh là 792.710

người; trong đó dân số nông thôn là 630.860 người, chiếm 79,58 % dân số

toàn tỉnh. Lực lượng lao động toàn tỉnh có 512.463 người, trong đó lao động

khu vực nông thôn là 412.881 người chiếm 80,57% lao động toàn tỉnh. Lao

35

động nông nghiệp khoảng trên 300.000 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình

quân chung giai đoạn 2016 - 2019 là 1,08%, trong đó vùng nông thôn có tỷ lệ

tăng là 0,8529%. Như vậy, lực lượng lao động khu vực nông thôn khá dồi

dào, là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế đặc biệt là ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, chất lượng lao động Yên Bái nói chung và ngành Nông

nghiệp Yên Bái nói riêng còn thấp. Theo thống kê năm 2019, tỷ lệ lao động từ

15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (ở thời điểm

1/7/2019) khu vực nông thôn chỉ đạt 9,3%, điều đó làm hạn chế khả năng tiếp

thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Vì vậy, yêu

cầu đặt ra trong giai đoạn tới là cần phải quan tâm đến công tác đào tạo nâng

cao trình độ và chất lượng lao động.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Các lợi thế

Vị trí địa lý của Yên Bái, là một yếu tố có lợi thế so sánh để phát triển

sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, là

điểm trung gian chu chuyển hành hoá đi các tỉnh ở phía Đông, phía Bắc, phía

Tây và phía Nam, qua đó sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh có thị

trường tiêu thụ hàng hoá rộng lớn.

Nguồn lực tự nhiên của Yên Bái rất đa dạng và phong phú để phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá. Khí hậu rất đa dạng, phù hợp với

các loại cây trồng ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Năng lượng bức xạ

thực tế từ 80 - 100 kcal/m2/năm, thời gian chiếu sáng của mặt trời giao động

từ 10- 13,5 h/ngày, với cường độ chiếu sáng lớn nên tổng nhiệt lượng từ

7.500-8.0000c/năm, biên độ nhiệt ngày đêm tương đối cao, đặc biệt có lượng

mưa khá lớn từ 1.500 - 2.000 mm/năm. Đó là các yếu tố thuận lợi cho sinh

trưởng, phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi. Đa số có tầng dày lớp đất

trên 70 cm, trong đó đất có tầng dày trên 100 cm chiếm trên 50% là một yếu

tố rất quan trọng mà tỉnh Yên Bái có được để phát triển sản xuất nông, lâm

36

nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2019 diện tích đất chưa sử dụng là 46.334

ha (chiếm 6,73% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), đây là quỹ đất bổ sung cho sản

xuất nông, lâm nghiệp trong giai đoạn tới.

Sự đa dạng, phong phú về địa hình, tài nguyên và chế độ khí hậu đã tạo

ra cho tỉnh sự đa dạng, phong phú của các loại cây trồng, vật nuôi, là cơ sở

cho đầu tư sản xuất tập trung các loại hàng hoá có giá trị như: Lúa, ngô, chè,

quế, măng tre Bát độ, cây ăn quả có múi, nhãn vải, các loại cây nguyên liệu,

các sản phẩm thủy đặc sản: Tôm, cá, cá hồi, cá tầm, ba ba.

Về nguồn nhân lực: Yên Bái có 79,58% dân số ở nông thôn, đây là

nguồn nhân lực dồi dào, là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông

nghiệp, nông thôn của tỉnh. Lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên

ngành nông nghiệp của các cơ quan từ cấp tỉnh đến cơ sở đa số có trình độ

đào tạo từ đại học trở lên đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng của toàn tỉnh.

Phần lớn các sản phẩm chủ yếu như: lúa, ngô, chè, cây nguyên liệu,

quế, cao su, cá nước ngọt, đều nằm trong các chương trình và dự án của quốc

gia, ngành hàng ưu tiên do đó được hưởng các điều kiện thuận lợi về: vốn đầu

tư, xúc tiến thương mại, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, các

chương trình về đào tạo, khuyến nông..., các yếu tố nêu trên đã có những tác

động tích cực giúp cho sản xuất phát triển và ổn định.

3.1.3.2. Các yếu tố hạn chế

- Trên 70% đất đai của Yên Bái là địa hình cao, dốc, độ chia cắt phức

tạp và đa dạng là yếu tố hạn chế rất lớn cho việc giao lưu, vận chuyển hàng

hoá và tổ chức sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp lại gắn bó chặt chẽ

với đất đai, con người trên từng địa bàn, đó là những khó khăn, trở ngại lớn

trong việc chuyển đổi nền kinh tế lên sản xuất hàng hoá .

- Trong cơ cấu dân cư, tỷ lệ dân số nông thôn ở Yên Bái chiếm đa số

(xấp xỉ 80%), với nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống có trình độ dân trí

thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp. Theo thống kê đến cuối năm 2019,

tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 19,7%. Do thu nhập còn thấp, trình độ hạn chế nên

37

nông dân ít có điều kiện tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,

thiếu vốn đầu tư… Do vậy, năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng, vật

nuôi chưa cao, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.

Do các hạn chế lớn về địa hình, cùng với các khó khăn về vốn đầu tư,

hệ thống cơ sở hạ tầng của Yên Bái chưa đáp ứng được yêu cầu cho nền sản

xuất hàng hoá phát triển. Trong những năm qua, Yên Bái đã đầu tư xây dựng

nhiều công trình thuỷ lợi song chủ yếu phục vụ để tưới cho sản xuất lúa rau

màu; cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả chưa được tưới. Do sự chia cắt

mạnh của địa hình, diện tích đất canh tác phân tán, cho nên nhiều diện tích đất

canh tác vẫn chưa chủ động được việc tưới tiêu...

Quá trình chuyển dịch nền kinh tế từ tự cung, tự cấp, lạc hậu sang nền

kinh tế hàng hoá, đáp ứng theo cơ chế thị trường diễn ra còn chậm và thiếu

bền vững, nhiều vấn đề tồn tại, bất cập nảy sinh chưa được giải quyết. Trong

những năm tới Yên Bái cần phải huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư phát

triển mạnh hơn nữa cơ sở hạ tầng, trước tiên cho các lĩnh vực: giao thông,

thuỷ lợi, điện ...để làm nền tảng xây dựng nền sản xuất hàng hóa phát triển.

3.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức bộ máy: Thực hiện theo Quyết định số 27/2016/QĐ -

UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Yên Bái về việc Ban

hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

3.1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

* Vị trí, chức năng:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân

tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát

triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với

38

nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con

dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng

thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

* Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và

hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;

thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản,

lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa

phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành

chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh

đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng

phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; dự

thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực

nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức

thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

39

Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo

cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa

bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên

địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát

triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy

lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm

đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi

hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.Tỉnh

đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không

chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm

nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất

lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy

định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình

hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh

và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

3.1.4.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế

* Lãnh đạo Sở

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá

03 Phó Giám đốc Sở;

- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban

nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện

40

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân

dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách

nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần

thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri,

chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi

ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các

tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm

vụ của Sở;

- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt

công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ

được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được

Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;

- Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật;

- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian

kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,

khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách

đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

quyết định theo quy định của pháp luật.

* Cơ cấu tổ chức

- Các tổ chức tham mưu tổng hợp và phòng chuyên môn, nghiệp vụ

thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Văn phòng Sở;

Thanh tra Sở;

Phòng Kế hoạch, Tài chính;

41

Phòng Nghiệp vụ chuyên ngành.

Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở

có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng phòng và tương

đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều

động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách

đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương

đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

- Các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chi cục Kiểm lâm;

Chi cục Thủy lợi;

Chi cục Phát triển nông thôn;

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;

Chi cục Chăn nuôi và Thú y;

Chi cục Thủy sản;

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn:

Trung tâm Khuyến nông;

Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Mù Cang Chải.

- Các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động trực thuộc Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn:

Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình nông nghiệp;

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.

* Biên chế

- Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm

42

vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự

nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của

tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc

làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được

cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định

của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh

công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, bảo đảm đúng các quy định

của pháp luật.

Bảng 3.1. Biên chế được giao và có mặt của

Sở Nông nghiệp và PTNT các năm 2017-2019

Đơn vị tính: người

Biên chế được giao Biên chế có mặt

Năm Công Viên Công Viên Tổng số Tổng số chức chức chức chức

2017 849 516 333 761 460 301

2018 695 499 196 668 473 195

2019 599 471 128 570 442 128

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

3.1.4.3. Mối quan hệ công tác

* Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,

kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước.

Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo về

43

tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc

đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám

đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo theo quy

định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý

nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm là cầu nối

giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân tỉnh trong

việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện

pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực

công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa phương.

* Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố

- Đối với các Sở, ban, ngành.

Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở,

ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền

hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có

liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông

tin, tài liệu,…có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban,

ngành khi có yêu cầu.

- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.

Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban

nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy

44

ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng

dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố thuộc lĩnh vực quản lý và

các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành nông nghiệp và phát

triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái

3.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi

Các năm từ 2017 - 2019 nằm trong thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn

2016-2020, nên có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2016-2020, theo đó Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán NSNN các năm theo đúng quy định

của Luật NSNN năm 2015, bám sát vào nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của

ngành, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách trong đó chủ động

sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ ưu tiên theo mức độ cấp thiết trên tinh thần triệt

để tiết kiệm, chống lãng phí.

Dự toán các năm được xây dựng trên cơ sở theo đúng định mức phân bổ

của cấp có thẩm quyền; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu

ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm quan

trọng của ngành được cấp có thẩm quyền giao thực hiện trong các năm.

Số liệu về công tác lập dự toán được cụ thể qua các biểu kế hoạch thu, chi

NSNN các năm 2017, 2018, 2019 dưới đây:

45

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng số

STT

Nội dung

KH 2017

Năm 2016 Dự toán Ước TH

A Một số chỉ tiêu cơ bản 1 2

846,0 829,0

838,0 861,0

850,0 882,0

3

61.258,3

61.718,1

65.831,1

Biên chế được duyệt Số cán bộ có mặt thực tế Tổng quỹ lương theo mức lương 1.150.000 đồng

B Thu, chi thường xuyên I 1 a b c

1.496,9 361,7 1.135,2

1.411,6 313,6 1.098,0

1.563,4 361,0 1.202,4

c.1

300,0

250,0

300,0

Phần Thu Thu phí, lệ phí và thu khác Tổng số thu từ phí, lệ phí và thu khác Số thu nộp NSNN Số thu được để lại chi Chi cho công tác thu phí, lệ phí (trong trường hợp chưa được NSNN bảo đảm chi hoạt động thu)

835,2 334,2 501,0

848,0 339,0 509,0

902,4 360,9 541,5

Sử dụng 40% để thực hiện cải cách tiền lương Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động Thu từ hoạt động dịch vụ Tổng số thu từ hoạt động dịch vụ Các khoản thuế nộp NSNN Số thu được để lại chi

5.375,0 236,2 5.138,7

6.175,0 237,6 5.937,4

Chi sự nghiệp kinh tế ngành

c.2 Chênh lệch thu lớn hơn chi - - 2 a b c II Phần Chi 1 Chi thực hiện chế độ tự chủ 2 Chi không tự chủ 2.1 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 2.2 Chi đào tạo cán bộ, công chức 2.3 Chi thực hiện các CT mục tiêu quốc gia 2.4 Kinh phí nghiên cứu khoa học 2.5 Chi khác a b Kinh phí tập huấn nghiệp vụ chuyên môn ngành c Kinh phí thực hiện theo chương trình dự án, đề án d

Chi khác

6.760,0 312,8 6.447,2 125.917,4 126.384,4 181.568,2 91.711,7 85.429,2 85.048,2 89.856,5 40.955,2 40.869,2 12.311,5 3.366,0 3.366,0 42,5 0,0 0,0 1.635,0 1.081,0 1.081,0 2.130,0 640,0 640,0 73.737,5 35.868,2 35.782,2 42.949,9 21.851,3 21.751,3 2.116,5 1.240,0 1.240,0 23.740,0 9.055,0 9.055,0 4.931,1 3.721,9 3.735,9

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

46

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng số

STT

Nội dung

KH 2018

Năm 2017 Dự toán Ước TH

A Một số chỉ tiêu cơ bản 1 2

849,0 829,0

829,0 761,0

728,0 728,0

3

63.753,5

64.321,5

64.876,9

Biên chế được duyệt Số cán bộ có mặt thực tế Tổng quỹ lương theo mức lương 1.210.000 đồng

B Thu, chi thường xuyên I 1 a b c

1.491,6 660,9 830,7

1.597,6 686,1 911,5

1.504,9 591,4 913,5

c.1

0,0

0,0

0,0

Phần Thu Thu phí, lệ phí và thu khác Tổng số thu từ phí, lệ phí và thu khác Số thu nộp NSNN Số thu được để lại chi Chi cho công tác thu phí, lệ phí (trong trường hợp chưa được NSNN bảo đảm chi hoạt động thu)

830,7 290,4 540,3

911,5 329,6 581,9

913,5 319,4 594,1

Sử dụng 40% để thực hiện cải cách tiền lương Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động Thu từ hoạt động dịch vụ Tổng số thu từ hoạt động dịch vụ Các khoản thuế nộp NSNN Số thu được để lại chi

4.400,3 168,2 4.232,2

4.275,0 167,2 4.107,8

Chi sự nghiệp kinh tế ngành

c.2 Chênh lệch thu lớn hơn chi - - 2 a b c II Phần Chi 1 Chi thực hiện chế độ tự chủ 2 Chi không tự chủ 2.1 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 2.2 Chi đào tạo cán bộ, công chức 2.3 Chi thực hiện các CT mục tiêu quốc gia 2.4 Kinh phí nghiên cứu khoa học 2.5 Chi khác a b Kinh phí tập huấn nghiệp vụ chuyên môn ngành c Kinh phí thực hiện theo chương trình dự án, đề án d

Chi khác

6.130,0 214,7 5.915,3 131.591,9 129.751,2 152.529,6 97.312,4 95.552,2 94.788,5 55.217,2 34.199,0 36.803,4 6.968,6 2.751,0 2.990,0 481,9 342,5 342,5 1.515,0 675,0 675,0 0,0 75,0 75,0 46.251,7 30.355,5 32.720,9 38.339,9 23.973,5 25.687,5 2.010,0 580,0 990,0 1.726,0 1.185,0 1.205,0 4.175,7 4.617,0 4.838,4

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

47

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2019

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng số

STT

Nội dung

KH 2019

Năm 2018 Dự toán Ước TH

Biên chế được duyệt Số cán bộ có mặt thực tế Tổng quỹ lương theo mức lương 1,3 triệu đồng

695,0 676,0 69.321,3

674,0 668,0 70.900,3

680,0 678,0 74.923,9

1.461,0 755,3 705,7 102,6 603,1 107,0 496,1

1.548,1 746,8 801,3 102,6 698,7 306,5 392,2

1.254,1 661,0 593,0 111,1 481,9 84,7 397,2

Sử dụng 40% để thực hiện cải cách tiền lương Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động Thu từ hoạt động dịch vụ Tổng số thu từ hoạt động dịch vụ Các khoản thuế nộp NSNN Số thu được để lại chi

Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ Chi đào tạo cán bộ, công chức Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Chi khác

A Một số chỉ tiêu cơ bản 1 2 3 B Thu, chi thường xuyên Phần Thu I Thu phí, lệ phí và thu khác 1 Tổng số thu từ phí, lệ phí và thu khác a Số thu nộp NSNN b c Số thu được để lại chi c.1 Chi cho công tác thu phí, lệ phí c.2 Chênh lệch thu lớn hơn chi - - 2 a b c II Phần Chi 1 Chi thực hiện chế độ tự chủ 2 Chi không tự chủ a b c d Kinh phí nghiên cứu khoa học đ đ.1 Chi sự nghiệp kinh tế đ.2 Kinh phí tập huấn nghiệp vụ chuyên môn ngành

20.820,0 22.493,0 18.737,0 78,2 79,8 62,0 18.636,0 20.702,8 22.374,2 110.881,5 111.693,7 155.150,2 89.695,7 83.343,1 82.434,4 65.454,5 28.350,6 28.447,1 7.360,3 3.020,0 3.434,8 155,1 100,0 281,9 0,0 69,0 69,0 0,0 0,0 0,0 57.939,0 25.161,6 24.661,3 45.688,3 17.703,7 16.989,3 3.566,7 2.105,0 2.116,6

đ.3

1.305,0

1.258,0

2.085,0

Kinh phí thực hiện theo chương trình dự án, đề án

đ.4 Chi khác

4.250,4

4.094,9

6.599,1

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

48

Nhìn vào số liệu của biểu kế hoạch thu, chi NSNN các năm 2017, 2018,

2019 có thể thấy: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động xây

dựng Kế hoạch thu, chi NSNN hàng năm được dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ

kết quả thực tế thực hiện năm trước liền kề; yêu cầu phấn đấu và khả năng

thực hiện năm tiếp theo; kế hoạch NSNN cả giai đoạn.

3.2.2. Thực hiện dự toán

Trên cơ sở hướng dẫn của các cấp, các ngành tại các văn bản quy phạm

pháp luật về chế độ, chính sách, cơ chế quản lý tài chính, tài sản....cơ bản

ngành đã kịp thời triển khai đến từng các đơn vị trực thuộc. Các nội dung chi

phát sinh trong năm cơ bản các đơn vị đã bám sát vào các văn bản có liên

quan và quyết định giao dự toán để triển khai thực hiện, chi đúng, chi đủ,

không vượt dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức chi, không xảy ra tình trạng

chi sai mục đích gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị chung của toàn ngành.

Chấp hành nghiêm về định mức phân bổ chi dự toán của tỉnh theo

Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 23/12/2016. Trong đó định mức chi

thường xuyên được phân bổ theo chỉ tiêu bên chế như sau:

Bảng 3.5. Bảng định mức chi thường xuyên phân bổ theo chỉ tiêu biên

chế được giao

Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế

STT

Nội dung

Định mức

1

Cấp tỉnh

-

Các đơn vị dưới 11 biên chế

19,8

-

Các đơn vị từ 11 đến 20 biên chế

19

-

Các đơn vị từ 21 đến 30 biên chế

18,3

-

Các đơn vị từ 31 đến 45 biên chế

16,8

-

Các đơn vị từ 46 biên chế trở lên

15,3

2

Cấp huyện

-

Huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải

17,9

-

15,7

Thành phố Yên Bái, Thị xã Nghĩa Lộ và các huyện khác

49

Thực hiện Nghị định 72/2018/NĐ - CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ

về việc quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực

lương vũ trang; Thông tư số 06/2018/TT-BNV ngày 31/5/2018 của Bộ Nội vụ

về việc hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng

lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của

Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.

Các đơn vị trực thuộc đã sử dụng các nguồn kinh phí hiện có của đơn vị

(Như nguồn cải cách tiền lương còn lại của năm trước chuyển sang và nguồn

10% tiết kiệm để cải cách tiền lương trong năm) để kịp thời thanh toán tiền

lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương cho cán bộ công chức, viên

chức đảm bảo đúng thời gian, chế độ, chính sách, góp phần cải thiện đời sống

cho toàn thể cán bộ trong ngành. Từ đó, giúp cho người lao động yên tâm

công tác, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Các đơn vị đã xây dựng và nộp cho các cơ quan có liên quan để thực

hiện việc giám sát chi, thanh toán các nội dung đảm bảo đúng chế độ, quy

định, thực hiện khoán chi hành chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn

kinh phí, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản chặt chẽ, tạo điều kiện hoàn

thành tốt nhiệm vụ và góp phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đáng kể đời

sống cán bộ công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc.

Dưới đây là số liệu cụ thể về công tác thực hiện dự toán thu, chi các

năm 2017-2019:

3.2.2.1. Nội dung thu

* Từ nguồn NSNN cấp

- Nguồn NSNN cấp luôn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo cho sự hoạt

động và phát triển của khu vực hành chính, sự nghiệp.

- Nguồn NSNN cấp cho 11 đơn vị trực thuộc bao gồm:

+ 07 đơn vị quản lý nhà nước:

Chi cục Kiểm lâm;

Chi cục Thủy lợi;

50

Chi cục Phát triển nông thôn;

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;

Chi cục Chăn nuôi và Thú y;

Chi cục Thủy sản;

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

+ 04 đơn vị sự nghiệp:

Trung tâm Khuyến nông;

Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Mù Cang Chải.

- Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên các năm

2017-2019 như sau:

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động

Chi thường xuyên các năm 2017-2019

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 STT

1 147.143 121.891 121.872 Nguồn kinh phí được sử dụng trong năm

Trong đó:

Tổng số 3.902 4.201 1.492

Nguồn tự chủ 1.712 2.961 745

1.1 Nguồn không tự chủ 617 198 182

1.573 1.402 565 Số dư năm trước chuyển sang Nguồn khác (phí, lệ phí….)

Tổng số 143.241 117.690 120.380

Nguồn tự chủ 89.607 81.990 83.232

1.2 Nguồn không tự chủ 52.357 35.066 36.909

1.277 634 239 Số kinh phí được cấp trong năm Nguồn khác (phí, lệ phí….)

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

51

- Qua bảng tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên các

năm 2017-2019 ta có thể nhận thấy kinh phí do Nhà nước cấp cho các năm

mang tính ổn định trong giai đoạn, bên cạnh việc căt giảm chỉ tiêu bên chế,

thực hiện tinh giản bộ máy thì nguồn kinh phí tự chủ có giảm tuy nhiên đảm

bảo đúng lộ trình theo quy định. Nhìn vào biểu có thể nhận thấy nguồn thu từ

NSNN cấp là nguồn thu chính đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Đóng góp phần không nhỏ vào thắng lợi của

ngành nông lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp nông thôn nói riêng cũng như

tỉnh Yên Bái nói chung.

- Các nội dung thu bảo đảm tính đúng, tính đủ từng khoản thu, lĩnh vực

thu đối với từng địa bàn theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu,

pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

* Từ nguồn hoạt động dịch vụ và sản xuất kinh doanh

- Nguồn thu hoạt động dịch vụ và sản xuất kinh doanh của 04 đơn vị

bao gồm:

Chi cục Chăn nuôi và Thú y;

Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu;

Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Mù Cang Chải.

- Đối với lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y: Căn cứ Thông tư số 283/2016/

TT-BTC và Thông tư số 285/2016/TT-BTC cùng ngày 14 tháng 11 năm

2016 của Bộ Tài chính và chức năng nhiệm vụ được giao:

+ Cung ứng thuốc vắc xin thuốc sát trùng, vật tư và dụng cụ bảo hộ

theo các chương trình phòng, chống dịch bệnh thường xuyên.

+ Lấy mẫu động vật, xét nghiệm, chuẩn đoán tác nhân gây bệnh cho

động vật đột xuất (khi có dịch xảy ra).

+ Giám sát, lấy mẫu động vật, xét nghiệm, chuẩn đoán tác nhân gây

bệnh cho động vật theo chương trình hàng năm.

52

+ Tiêm phòng các loại vắc xin cho động vật nuôi và phun tiêu độc khử

trùng tại các huyện, thị xã, thành phố.

+ Dịch vụ kiểm soát giết mổ.

- Đối với lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi:

+ Thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu bò (Mục tiêu: Cải tạo đàn bò, lai tạo

đàn bò hướng thịt, cải tạo và phục tráng đàn trâu).

+ Thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn nái (Mục tiêu Tổ chức chăn nuôi lợn

đực giống chất lượng cao cung ứng tinh lợn cho các điểm truyền tinh nhân tạo

lợn trong tỉnh nhằm khôi phục đàn lợn, đảm bảo an toàn dịch bệnh, nâng cao

chất lượng con giống).

+ Tuyên truyền phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống (Xây dựng

mô hình trình diễn về giống mới, tập huấn chuyển giao kỹ thuật, thực hiện các

chương trình truyền hình, bài báo về giống, tư vấn kỹ thuật tại chỗ); Chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật đối với giống cây trồng thế hệ mới tới người dân và cơ

sở trên địa bàn tỉnh.

+ Bảo tồn các giống bản địa tại Yên Bái (lợn địa phương, bò Hmong,

gà Hmong v.v).

+ Chọn lọc, bảo tồn, nhân giống gốc và phát triển giống gốc, giống bản

địa, giống nhập nội (Hương chiêm, lúa Nếp Tú Lệ, Séng Cù, Bưởi Đại Minh,

Hồng không hạt Lục Yên, Quế Văn Yên....).

+ Sản xuất và cung ứng giống lúa lai, thuần , cây ăn quả... Tiến bộ kỹ

thuật năng suất, chất lượng cao.

+ Khảo nghiệm sản xuất, trình diễn giống cây trồng (lúa, ngô, cây ăn

quả, cây lâm nghiệp).

- Đối với lĩnh vực quản lý rừng phòng hộ của hai huyện Trạm Tấu và

Mù Cang Chải:

53

+ Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ, rừng sản xuất

bao gồm diện tích có rừng và diện tích chưa có rừng đã được nhà nước giao

theo quy định của pháp luật.

+ Sản xuất và tiêu thụ giống cây trồng lâm nghiệp.

+ Khai thác tận thu sản phẩm phụ nhựa thông rừng trồng.

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh

giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Chênh lệch thu lớn hơn chi 550 27 12 năm trước chuyển sang

Tổng doanh thu 22.864 23.469 16.945 2

Tổng chi 22.324 22.632 16.610 3

Chênh lệch thu lớn hơn chi 540 837 335 4

Thuế phải nộp 105 164 77 5

Lợi nhuận sau thuế 253 673 258 6

Phân phối lợi nhuận sau thuế 713 688 248 7

Chênh lệch thu lớn hơn chi 8 90 12 10 chưa phân phối

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

Ghi chú: Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến cuối năm 2017

không thể hiện số đầu kỳ của năm 2018 do có 02 đơn vị là: Trung tâm Quy

hoạch thiết kế nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm giống cây

trồng giải thể.

Qua bảng tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh giai

đoạn 2017-2019 có thể thấy nguồn thu của các đơn vị bị ảnh hưởng bởi rất

nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan, Do đó, sự ổn định từ nguồn thu

sản xuất kinh doanh không được duy trì đều qua các năm. Riêng năm 2019,

54

do bị ảnh hưởng bởi các yêu tố khách quan như: thiên tại, bệnh dịch, kinh tế

thế giới….nên các đơn vị không đạt được doanh thu, lợi nhuận như kỳ vọng.

Sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là

một lợi thế rất lớn của tỉnh Yên Bái tuy nhiên các đơn vị cần có chiến lược cụ

thể hơn nữa để duy trì ổn định nguồn thu này.

3.2.2.2. Nội dung Chi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của các cấp các ngành đến sự

nghiệp phát triển nông nghiệp, do vậy ngành đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao trong các năm.

- Các đơn vị đều đã quán triệt rõ mục tiêu và nội dung của Nghị định số

130/2005/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ đến toàn thể

cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị. Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, kết hợp cải cách hành chính, quy trình xử lý công việc từng

bước được chuẩn hóa, phân định rõ trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân; nhờ

đó chất lượng, hiệu quả công việc tại các đơn vị được tăng lên, thời gian giải

quyết công việc được rút ngắn, đảm bảo đúng thời gian quy định.

- Thực hiện tốt các nội dung như rà soát lại biên chế, đánh giá chất

lượng biên chế, bố trí, sắp xếp lại vị trí việc làm đúng người, đúng việc, đúng

năng lực. Tất cả các cán bộ công chức tại các đơn vị trực thuộc ngành đều

thống nhất cao quan điểm về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; về sử dụng

biên chế và kinh phí quản lý hành chính, thực hiện nghiêm túc nhằm tiết kiệm

kinh phí để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trên cơ sở định

mức, tiêu chuẩn, chế độ đúng theo quy định được ban hành.

- Về cơ sở vật chất: Hàng năm ngành nông nghiệp và Phát triển nông

thôn đã được cấp kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cho các đơn vị trực

thuộc. Do vậy đã phần nào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của ngành,

từ đó đạt kết quả cao trong sự nghiệp phát triển ngành nông nghiệp và phát

triển nông thôn.

55

- Về công tác quản lý tài chính, ngân sách của ngành: Trên cơ sở hướng

dẫn của các cấp, các ngành tại các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ,

chính sách, cơ chế quản lý tài chính, tài sản....cơ bản ngành đã kịp thời triển

khai đến từng các đơn vị trực thuộc. Các nội dung chi phát sinh trong năm cơ

bản các đơn vị đã bám sát vào các văn bản có liên quan và quyết định giao dự

toán để triển khai thực hiện, chi đúng, chi đủ, không vượt dự toán, đúng tiêu

chuẩn, định mức chi, không xảy ra tình trạng chi sai mục đích gây ảnh hưởng

đến nhiệm vụ chính trị chung của toàn ngành.

- Về công tác xây dựng quy chế chi tiêu tài chính nội bộ: Các đơn vị đã

xây dựng và nộp cho các cơ quan có liên quan để thực hiện việc giám sát chi,

thanh toán các nội dung đảm bảo đúng chế độ, quy định, thực hiện khoán chi

hành chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn kinh phí, mua sắm, quản lý

và sử dụng tài sản chặt chẽ, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ và góp

phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đáng kể đời sống cán bộ công chức, viên

chức trong các đơn vị trực thuộc.

- Cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành luôn có tư tưởng lập trường

vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm

chỉnh các Nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt các chính sách và pháp luật của

Nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của đơn vị.

56

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kinh phí chi hoạt động thường xuyên

từ nguồn ngân sách nhà nước các năm 2017 - 2019

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2017 147.143

Năm 2018 121.891

Năm 2019 121.872

1

1.1

Nguồn kinh phí được sử dụng trong năm Trong đó: Số dư năm trước chuyển sang

1.2

Số kinh phí được cấp trong năm

2

Kinh phí thực hiện trong năm

3

Kinh phí đã được quyết toán

4

Kinh phí hủy (nộp trả NSNN)

5

Kinh phí chuyển năm sau

Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….) Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….) Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….) Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….) Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….) Tổng số Nguồn tự chủ Nguồn không tự chủ Nguồn khác (phí, lệ phí….)

3.902 1.712 617 1.573 143.241 89.607 52.357 1.277 138.488 86.105 51.010 1.372 138.488 86.105 51.010 1.372 1.595 785 528 282 7.060 4.428 1.435 1.197

4.201 2.961 198 1.402 117.690 81.990 35.066 634 119.363 84.188 34.386 790 119.363 84.188 34.386 790 1.036 19 696 321 1.492 745 182 566

1.492 745 182 565 120.380 83.232 36.909 239 115.379 79.465 35.726 187 115.379 79.465 35.726 187 2.694 2.301 315 77 3.800 2.220 1.039 541

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

Ghi chú: Số kinh phí chuyển năm sau của năm 2017 không thể hiện số dư năm trước chuyển sang của năm 2018 do có 02 đơn vị là: Trung tâm Quy hoạch thiết kế nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm giống cây trồng giải thể. Do vậy, kinh phí chuyển nguồn bị giảm: 2.859 triệu đồng.

57

3.2.3. Quyết toán ngân sách

Trong các khâu của chu trình quản lý NSNN, quyết toán là khâu cuối

cùng, qua đó đánh giá lại toàn bộ NSNN sau một năm thực hiện, từ khâu lập dự

toán, khâu phân bổ cũng như chấp hành và điều hành NSNN. Số liệu và tình

hình quyết toán NSNN là cơ sở để các cơ quan quản lý phân tích, đánh giá tình

hình tài chính - ngân sách của đơn vị, từ đó có những quyết sách phù hợp nhằm

quản lý tối ưu nguồn lực tài chính - ngân sách trong giai đoạn tiếp theo.

Đứng trên góc độ thực hiện công tác chuyên môn, có thể hiểu quyết

toán NSNN là việc tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước để lập báo cáo

đánh giá tình hình thực thu, thực chi NSNN theo nội dung, chỉ tiêu dự toán

ngân sách trong một năm và được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.

Căn cứ các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp; hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán

nhà nước; các văn bản triển khai hướng dẫn của Kho bạc nhà nước, Sở Tài

chính về việc triển khai lập báo cáo tài chính các năm, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn đã nghiêm túc thực hiện và triển khai đến các đơn vị trực thuộc.

Cụ thể như các bảng dưới đây:

58

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Kinh phí thực

Nguồn kinh phí

Kinh phí đã

Kinh phí hủy

Kinh phí

hiện trong năm

TT

Tên đơn vị

được sử dụng

được quyết

(nộp trả

chuyển năm

(đề nghị quyết

trong năm

toán

NSNN)

sau

toán)

Tổng số

147.143.335.214

138.488.108.520

138.488.108.520

1.595.166.182

7.060.060.512

Văn Phòng sở

8.576.841.697

8.298.072.586

8.298.072.586

278.769.111

1

-

Văn phòng điều

595.640.000

595.640.000

595.640.000

2

-

phối NTM

Chi cục PTNT

2.866.244.600

2.850.929.600

2.850.929.600

15.315.000

3

-

Chi cục BVTV

6.861.602.400

6.802.111.100

6.802.111.100

19.160.000

40.331.300

4

Trung tâm

4.259.246.000

4.226.186.000

4.226.186.000

33.060.000

5

-

Khuyến nông

BQL RPH

2.760.000.000

2.760.000.000

2.760.000.000

6

-

huyện Trạm Tấu

Chi cục Thủy

4.394.188.155

3.998.968.900

3.998.968.900

395.219.255

7

sản

Chi cục QLCL

2.596.724.600

2.512.769.700

2.512.769.700

18.960.000

64.994.900

8

NLS&TS

Chi cục Thú y

12.103.366.405

12.035.435.605

12.035.435.605

28.552.600

39.378.200

9

BQL RPH

3.765.000.000

3.765.000.000

3.765.000.000

10

-

-

huyện MCC

Chi cục Kiểm

52.029.722.834

48.569.650.568

48.569.650.568

185.944.100

3.274.128.166

11

lâm

Trung tâm

2.116.000.000

1.493.103.412

1.493.103.412

622.896.588

12

-

Giống cây trồng

Trung tâm

2.978.268.308

1.458.713.600

1.458.713.600

1.519.554.708

13

-

Giống vật nuôi

Trung tâm GCT,

2.446.747.641

2.444.075.515

2.444.075.515

2.672.126

14

-

Vật nuôi

Trung tâm Nước

1.241.000.000

1.199.474.200

1.199.474.200

41.525.800

15

-

SHVSMTNT

Trung tâm QH

4.171.350.416

3.165.770.134

3.165.770.134

1.005.580.282

16

-

TKNN&PTNT

Chi cục Lâm

2.539.421.600

1.822.189.600

1.822.189.600

1.370.400

715.861.600

17

nghiệp

Chi cục Thủy

30.841.970.558

30.490.018.000

30.490.018.000

245.698.000

106.254.558

18

lợi

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

59

Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Kinh phí thực

Nguồn kinh phí

Kinh phí hủy

Kinh phí

hiện trong năm

Kinh phí đã

STT

Tên đơn vị

được sử dụng

(nộp trả

chuyển năm

(đề nghị quyết

được quyết toán

NSNN)

sau

trong năm

toán)

Tổng số

121.502.789.835 119.363.432.587 119.363.432.587

646.778.310

1.492.578.938

Văn Phòng sở

8.786.440.111

8.593.440.111

8.593.440.111

193.000.000

1

Văn phòng điều

1.249.000.000

1.249.000.000

1.249.000.000

-

2

phối NTM

Chi cục PTNT

3.527.500.000

3.515.084.600

3.515.084.600

12.415.400

-

3

Chi cục BVTV

6.652.131.300

6.616.989.400

6.616.989.400

25.610.000

9.531.900

4

Trung tâm

3.838.536.000

3.838.536.000

3.838.536.000

-

5

-

Khuyến nông

BQL RPH

3.124.000.000

3.124.000.000

3.124.000.000

-

6

-

huyện Trạm Tấu

Chi cục Thủy

3.638.464.255

3.516.464.900

3.516.464.900

41.105.000

80.894.355

7

sản

Chi cục QLCL

2.855.849.900

2.753.969.900

2.753.969.900

47.880.000

54.000.000

8

NLS&TS

Chi cục Thú y

13.463.484.619

13.424.746.390

13.424.746.390

37.051.110

1.687.119

9

BQL RPH

3.752.782.000

3.749.782.000

3.749.782.000

-

3.000.000

10

huyện MCC

Chi cục Kiểm

51.360.128.966

49.920.323.086

49.920.323.086

461.595.800

978.210.080

11

lâm

Trung tâm GCT,

5.642.875.126

5.637.686.000

5.637.686.000

5.189.126

12

Vật nuôi

13 Chi cục Thủy lợi 13.611.597.558

13.423.410.200

13.423.410.200

21.121.000

167.066.358

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

60

Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2019

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn kinh

Kinh phí thực

Kinh phí đã

Kinh phí hủy

Kinh phí

phí được sử

hiện trong

STT

Tên đơn vị

được quyết

(nộp trả

chuyển năm

dụng trong

năm (đề nghị

toán

NSNN)

sau

năm

quyết toán)

Tổng số

121.852.590.199

115.356.756.788

115.356.756.788

4.636.173.259

1.848.954.552

1

Văn Phòng sở

8.996.200.000

8.812.252.370

8.812.252.370

116.100.000

67.847.630

Văn phòng điều

2

1.434.000.000

1.423.294.400

1.423.294.400

-

phối NTM

3

Chi cục PTNT

3.882.386.000

3.879.682.400

3.879.682.400

2.703.600

-

4

Chi cục BVTV

7.236.858.900

5.563.963.600

5.563.963.600

1.585.624.400

87.270.900

Trung tâm

5

3.684.830.000

3.359.720.000

3.359.720.000

325.110.000

-

Khuyến nông

BQL RPH huyện

6

3.831.509.000

3.796.509.000

3.796.509.000

35.000.000

-

Trạm Tấu

7

Chi cục Thủy sản

3.359.804.355

3.084.883.055

3.084.883.055

235.420.600

39.500.700

Chi cục QLCL

8

3.104.243.000

2.764.599.000

2.764.599.000

8.200.000

331.444.000

NLS&TS

9

Chi cục Thú y

13.966.722.380

11.914.063.702

11.914.063.702

1.955.019.859

97.638.819

BQL RPH huyện

10

3.457.488.000

3.432.488.000

3.432.488.000

-

25.000.000

MCC

Chi cục Kiểm

11

50.155.605.080

49.214.353.861

49.214.353.861

527.997.200

413.254.019

lâm

Trung tâm GCT,

12

4.664.027.126

4.574.055.000

4.574.055.000

89.972.126

Vật nuôi

13

Chi cục Thủy lợi

14.078.916.358

13.536.892.400

13.536.892.400

205.107.600

336.916.358

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

Công tác quyết toán được thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian

theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp các đơn

vị liên quan xét duyệt và thẩm định cho các đơn vị dự toán trực thuộc (cấp II,

cấp III), lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các

đơn vị liên quan. Về bảng biểu thực hiện đúng theo hướng dẫn tại các văn bản

của Bộ Tài chính.

61

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

3.3.1. Các yếu tố khách quan

Bảng 3.12. Khảo sát các yếu tốt khách quan ảnh hưởng đến công tác quản

lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

Đơn vị: %

Mức độ ảnh hưởng

TT Nhân tố Ít Ảnh Ảnh

ảnh hưởng hưởng hưởng nhiều

Cơ chế quản lý tài chính của 16,7 20,8 62,5 1 Nhà nước

2 Quy mô của đơn vị 33,3 41,7 25,0

Mối quan hệ, phân cấp quản

lý giữa đơn vị trưc thuộc và

các cơ quan quản lý quyết 3 45,8 31,3 22,9 định trực tiếp cơ chế quản lý

tài chính và quyền tự chủ của

đơn vị

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Kết quả thu được từ bảng 3.12 xem xét từng nhân tố ảnh hưởng, cụ thể

như sau:

3.3.1.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho

việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu

hoạt động của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về

chính sách quản lý trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá

các chính sách đó. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước có tác động đến

chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện

62

các chương trình, mục tiêu quốc gia. Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính

của Nhà nước còn có vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng,

hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa

các lĩnh vực khác nhau cũng như giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực.

Đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, cơ

chế tài chính đã được Nhà nước quan tâm và quản lý rất hiệu quả. Cụ thể, rất

nhiều chính sách về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được ban

hành. Các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh ban hành

đều tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và người dân

trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Trong đó

phải kể đến các chính sách về an sinh xã hội như: chính sách hỗ trợ phát triển

sản xuất; chính sách về chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; chính

sách về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững....Nhờ đó, cuộc

sống của người dân gắn với nông nghiệp đã từng bước được nâng cao, công

tác xóa đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các chính

sách về lĩnh vực quản lý tài chính được thực hiện rất hiệu quả như: chính sách

tiêu chuẩn, định mức về biên chế, về tài sản...; các quy định về lập dự toán,

điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát....Nhờ đó, các đơn

vị phát huy tối đa hiệu quả với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo

sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính; giúp cho đơn

vị thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao, tránh được thất thoát, lãng

phí các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất

cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực

đối với hoạt động của các đơn vị:

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho

đơn vị nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói

buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các

63

đơn vị, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ

chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn NSNN,

gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không đạt được

các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.

Đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái cũng

bị ảnh hưởng không nhỏ bởi những cơ chế tài chính của Nhà nước, một số

chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn

chưa phù hợp, nó là rào cản để các doanh nghiệp được hưởng chính sách hỗ

trợ của nhà nước. Do đó, hiệu quả sản xuất của người nông dân cũng bị ảnh

hưởng rất lớn bởi yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các chính sách được ban hành chưa kịp thời cũng ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả hoạt động của các cơ quan đơn vị trong ngành.

Kết quả điều tra cho thấy, có 62,5% ý kiến cho rằng yếu tố này ảnh

hưởng mạnh đến công tác quản lý tài chính, 20,8% ý kiến cho rằng yếu tố này

tương đối ảnh hưởng và chỉ có 16,7% cho rằng chủ trương, chính sách của

nhà nước ít ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính. Như vậy, ta có thể thấy

rằng yếu tố về cơ chế quản lý của nhà nước được phần lớn các đối tượng

nghiên cứu đánh giá có sự ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực quản lý tài chính.

Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thì những ý

kiến đánh giá của các đối tượng được nghiên cứu là rất phù hợp với hiện trạng

trong công tác tài chính của ngành.

3.3.1.2. Quy mô của đơn vị

Quy mô của mỗi đơn vị khác nhau sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính

khác nhau. Các đơn vị có quy mô lớn, nguồn kinh phí nhiều, sẽ dễ dàng tiết

kiệm các khoản chi phí để đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực hoạt

động. Mặt khác, sẽ thuận lợi trong việc điều tiết nguồn kinh phí tiết kiệm nhằm

hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thêm thu nhập

cải thiện đời sống và làm việc có hiệu quả hơn.

64

Ngược lại, các đơn vị có quy mô nhỏ, sẽ gặp khó khăn trong việc đa

dạng hóa các hình thức hoạt động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

chính để hiện đại hóa cơ sở vật chất và triển khai nhiệm vụ trọng tâm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái không phải là

ngoại lệ, quy mô của các đơn vị trực thuộc trong ngành có sự khác biệt rất

lớn, nó dẫn đến sự chênh lệch rất rõ nét về nguồn kinh phí được giao. Các

đơn vị có số biên chế cao thì định mức chi khác được NSNN cấp lớn hơn rất

nhiều so với đơn vị có số biên chế ít. Do đó, đối với các đơn vị được giao ít

biên chế nguồn kinh phí đầu tư cho trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất rất

hạn hẹp; tiết kiệm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức viên chức còn gặp

rất nhiều khó khăn. Vì vậy, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc cũng

như đời sống của cán bộ trong cơ quan.

Kết quả điều tra cho thấy, có 25% ý kiến cho rằng yếu tố này ảnh

hưởng mạnh đến công tác quản lý tài chính, 41,7% ý kiến cho rằng yếu tố này

tương đối ảnh hưởng và có 33,3% cho rằng quy mô của đơn vị ít ảnh hưởng

đến công tác quản lý tài chính. Như vậy, ta có thể thấy rằng yếu tố quy mô

của đơn vị được phần lớn các đối tượng nghiên cứu đánh giá có sự ảnh hưởng

tương đối đến lĩnh vực quản lý tài chính. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái thì những ý kiến đánh giá của các đối tượng

được nghiên cứu phản ảnh tương đối hợp lý với hiện trạng trong công tác tài

chính của ngành.

3.3.1.3. Mối quan hệ, phân cấp quản lý giữa đơn vị trưc thuộc và các cơ

quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ

của đơn vị

Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa đơn vị

quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp

trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò quan

trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị. Vì vậy, việc điều

chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân cấp cho cơ quan

65

cấp dưới là cần thiết, tạo điều kiện cho cơ chế quản lý tài chính được thực

hiện đầy đủ và có hiệu quả..

Do vậy, để đạt được hiệu quả trong công tác tài chính, Chính phủ đã

ban hành các văn bản giao quyền tự chủ cho các đơn vị quản lý nhà nước

cũng như đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày

17/10/2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính

phủ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái đang từng bước

phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trực thuộc theo quy định. Đã có

02 đơn vị trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; 03 đơn vị

tự đảm bảo 1 phần chi thường xuyên. Do đó, tính tự chủ tự chịu trách nhiệm

của đơn vị được nâng cao rõ rệt, góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt của

cơ quan, đơn vị.

Kết quả điều tra cho thấy, có 22,9% ý kiến cho rằng yếu tố này ảnh

hưởng mạnh đến công tác quản lý tài chính, 31,3% ý kiến cho rằng yếu tố này

tương đối ảnh hưởng và có 45,8% cho rằng mối quan hệ, phân cấp quản lý

giữa đơn vị trưc thuộc và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế

quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị ít ảnh hưởng đến công tác quản

lý tài chính. Như vậy, ta có thể thấy rằng yếu tố mối quan hệ, phân cấp quản

lý giữa đơn vị trưc thuộc và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế

quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị được phần lớn các đối tượng

nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng ít đến lĩnh vực quản lý tài chính. Đối với

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thì những ý kiến đánh

giá của các đối tượng được nghiên cứu là rất phù hợp với hiện trạng trong

công tác tài chính của ngành.

3.3.2. Các yếu tố chủ quan

3.3.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị

Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do

một đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật

66

và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai

sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong cơ quan đơn vị là hết sức quan trọng

và cần thiết. Trong một đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu

hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Nó đảm

bảo cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức, hệ

thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục

kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát

hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác

tài chính.

Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, hệ thống

kiểm soát nội bộ tại một số đơn vị còn được xem nhẹ. Lãnh đạo đơn vị chưa

thật sự quan tâm, nhận thức và hiểu rõ về công tác quản lý tài chính, nó dẫn

đến những chỉ đạo chưa thật sự hợp lý, đưa ra các quyết sách gây khó khăn

trong việc thanh quyết toán. Do vậy, công tác tài chính của đơn vị không đạt

được hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, một bộ phận kế toán không chủ động tìm tòi, cập nhật

những văn bản quy định, hướng liên quan đến công tác tài chính kế toán, nó

ảnh hưởng đến việc bị động trong quá trình triển khai thực hiện gây lãng phí

thời gian và kinh phí ngân sách nhà nước.

Công cụ kiểm soát nội bộ tại các đơn vị trực thuộc ngành chính là quy

chế chi tiêu nội bộ. Trong đó quy định, hướng dẫn về quy trình, thủ tục kế

toán rất cụ thể như: các bảng biểu, mẫu chứng từ thanh toán, hồ sơ thanh toán,

các định mức chi tiêu, các mức khoán rất cụ thể của từng nội dung chi, đối

tượng áp dung...và các căn cứ theo quy định của pháp luật trong công tác kế

toán. Nhờ đó, các cán bộ chuyên môn tại đơn vị không có nghiệp vụ kế toán

hiểu và thực hiện đảm bảo quy định. Ngoài ra nó giúp cán bộ kế toán chủ

động trong công việc, dễ dàng trong việc sắp xếp chứng từ, lập báo cáo...

67

3.3.2.2. Sử dụng hiệu quả nguồn thu, chi

* Đối với nội dung thu

Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu sản xuất kinh

doanh... thì việc tận dụng, khai thác và phát huy nguồn thu sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến nguồn kinh phí được sử dụng tại đơn vị trong năm.

Nguồn phí, lệ phí thu được nộp NSNN theo quy định, trên cơ sở nguồn

thu càng cao thì đơn vị đó sẽ được cấp kinh phí phục vụ công tác thu càng

lớn. Đó không chỉ phát huy nguồn thu của ngân sách nhà nước mà cũng từ đó

các đơn vị sẽ có thêm một nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho công tác

thu phí, lệ phí. Số kinh phí đó sẽ giúp đơn vị có thêm một khoản để chi trả

cho cán bộ làm công tác chuyên môn, chi thu nhập tăng thêm giúp đời sống

của cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện.

Trong bối cảnh các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái từng bước tự chủ tài chính thì

việc tận dụng, khai thác nguồn thu là việc hết sức quan trọng. Do đó, việc duy

trì ổn định nguồn thu hiện có và đa dạng hóa các nguồn thu trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ được giao là việc làm cần thiết.

* Đối với nội dung chi

Nguồn thu chính của các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái là từ NSNN cấp phát. Do đó, việc sử dụng hiệu

quả nguồn chi, chi đủ, chi đúng mục đích và kịp thời sẽ mang lại hiệu quả rất

lớn trong hoạt động của đơn vị.

Được sự quan tâm của các cấp, ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn những năm gần đây đã đạt được những thành quả nhất định. Nó có sự

đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý chi NSNN, các đơn vị trực thuộc

đã chấp hành nghiêm các quy định, định mức theo quy định của nhà nước.

Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được thủ trưởng các đơn vị

quan tâm hơn, hàng năm đều ban hành kế hoạch triển khai cụ thể. Do đó,

nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức hàng năm ngày

68

một tăng thêm, là một nguồn động viên rất lớn thúc đẩy động lực làm việc,

cống hiến của một bộ phận không nhỏ cán bộ trong cơ quan, đơn vị.

Tuy nhiên, một số đơn vị trực thuộc ngành hiện nay vẫn sử dụng kinh

phí chưa thật sự hiệu quả, chưa hợp lý. Công tác chi còn dàn trải, thiếu tập

trung, chưa thật sự cần thiết gây lăng phí như chi hội họp, công tác phí, mua

sắm, sửa chữa....Các nội dung khoán còn chưa sát với thực tế, định mức thấp

chưa đảm bảo cho các hoạt động chuyên môn của cán bộ. Dẫn đến việc một

số cán bộ tâm lý chán nản, không nhiệt tình trong công việc, làm việc qua loa,

đại khái chưa hết trách nhiệm.

3.3.2.3. Công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả, chống tham ô lãng

phí tài sản

Việc quản lý tốt, sử dụng và khai thác có hiệu quả tài sản sẽ góp phần

quan trọng vào tiết kiệm chi phí, tránh được những thất thoát không đáng có

của cơ quan, đơn vị.

Công tác quản lý, sử dụng tài sản ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn tỉnh Yên Bái trong những năm qua về cơ bản đã đi vào nề nếp. Các đơn

vị trực thuộc đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng tài sản, thành lập ban

kiểm kê và thực hiện đảm bảo theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

Công tác mua sắm trang thiết bị đã được lãnh đạo các đơn vị quan tâm hơn,

mua sắm đảm bảo số lượng trang thiết bị thật sự cần thiết để phục vụ cho

công việc. Thực hiện nghiêm Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/2/2016

của Thủ tướng chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo

phương thức tập trung.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số đơn vị quản lý, sử dụng tài sản chưa thật

sự hiệu quả, quá trình mua sắm còn rườm rà, phức tạp, công tác kiểm kê, đánh

giá còn mang tính hình thức, quy chế quản lý chưa cụ thể về nội dung trách

nhiệm của cá nhân trong sử dụng tài sản...gây tình trạng tài sản bảo quản

không tốt, hỏng hóc, lãng phí, chưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối

với tài sản cơ quan.

69

3.3.2.4. Trình độ cán bộ quản lý

Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu

trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ

quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các

quyết định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ

máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công

tác quản lý tài chính nói riêng.

Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh

nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những

chiến lược quản lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu

hiệu, xử lý thông tin nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả...

Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài

chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của

đơn vị cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài

chính, kế toán của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về

chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng

phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.

Yêu tố về trình độ quản lý trong lĩnh vực tài chính của một số đơn vị

trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn yếu kém. Nó thể hiện

qua công tác thanh tra, quyết toán. Các tồn tại như nộp báo cáo chưa đúng

thời hạn, số liệu trong báo cáo chưa phản ánh đúng nội dung; lúng túng trong

công tác thanh toán, hạch toán.....Đối với cán bộ kế toán, nó thể hiện sự thiếu

kinh nghiệm, hạn chế về năng lực chuyên môn, còn đối với lãnh đạo đơn vị

thì nó thể hiện sự thiếu quan tâm, còn chủ quan và hạn chế kinh nghiệm trong

công tác quản lý. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị cũng

như công tác tài chính nói chung của toàn ngành.

Đối với các yếu tố chủ quan, kết quả điều tra được thể hiện qua bảng

dưới đây:

70

Bảng 3.13. Khảo sát các yếu tốt chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý

tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

Kết quả (%)

TT

Nhân tố

Đáp ứng

Chưa đáp

Đáp ứng

ứng

tốt

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong

35,4

50

14,6

1

đơn vị

52

16,7

31,3

2

Sử dụng hiệu quả nguồn thu, chi

Công tác quản lý, sử dụng và khai

3

thác hiệu quả, chống tham ô lãng

10,4

20,8

68,8

phí tài sản

4 Trình độ cán bộ quản lý

22,9

60,4

16,7

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Kết quả điều tra cho thấy, về Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị,

có 14,6% ý kiến đánh giá là đã đáp ứng tốt được yêu cầu, 35,4% ý kiến đánh

giá ở mức đáp ứng và 50% ý kiến đánh giá là chưa đáp ứng. Đối với Sử dụng

hiệu quả nguồn thu, chi có 31,3% ý kiến đánh giá đáp ứng tốt, 52% ý kiến

đánh giá ở mức đáp ứng và 16,7% ý kiến đánh giá là chưa đáp ứng. Đối với

Công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả, chống tham ô lãng phí tài

sản có 10,4% ý kiến đánh giá đáp ứng tốt, 20,8% ý kiến đánh giá ở mức đáp

ứng và 68,8% ý kiến đánh giá là chưa đáp ứng. Đối với Trình độ cán bộ quản

lý có 22,9% ý kiến đánh giá đáp ứng tốt, 60,4% ý kiến đánh giá ở mức đáp

ứng và 16,7% ý kiến đánh giá là chưa đáp ứng.

Như vậy, có thể đánh giá rằng, nhìn chung công tác sử dụng hiệu quả

nguồn thu, chi và trình độ cán bộ quản lý mới chỉ ở mức đáp ứng; công tác Hệ

thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị và quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả,

chống tham ô lãng phí tài sản ở mức chưa đáp ứng. Do vậy, đây sẽ là vấn đề

lớn mà các đơn vị trực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh

Yên Bái cần phải đặc biệt quan tâm, khắc phục.

71

3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý tài chính tại Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái

3.4.1. Thuận lợi

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn luôn nhận được sự quan tâm,

tạo điều kiện của các cấp các ngành cho công tác nông nghiệp và phát triển

nông thôn. Góp phần phát huy được hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.

Việc chủ động trong việc khai thác và quản lý các nguồn thu một cách

có hiệu quả; cơ cấu chi hợp lý, thực hiện chi có trọng tâm, trọng điểm, đặc

biệt đầu tư chi thanh toán cho cá nhân và chi cho chuyên môn nghiệp vụ. Vì

vậy, cán bộ công chức viên chức trong các đơn vị ngày càng có ý thức trách

nhiệm trong công việc, tâm huyết với nghề, yên tâm công tác.

Thực hiện chi tiêu đúng chế độ theo các quy định của Nhà nước, chấp

hành tốt các quy định về quản lý Ngân sách. Qua các đợt duyệt quyết toán của

cơ quan tài chính cấp trên, thanh kiểm tra của các cơ quan đối với các đơn vị

được đánh giá công tác tài chính thực hiện đảm bảo quy định.

Các đơn vị trong ngành đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định

chặt chẽ, tiết kiệm các khoản chi như: chi điện nước, điện thoại, chi hội nghị,

công tác phí, tiếp khách.. .và nghiêm túc thực hiện quy chế này. Tuân thủ đầy

đủ các quy định của Nhà nước, các khoản chi theo đúng mục lục ngân sách và

theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính.

Kế hoạch thu chi các nguồn tài chính được lập dựa trên tình hình thực

tế của đơn vị như: số lượng cán bộ, số thu chi thực tế của các năm liền kề, kế

hoạch thu chi và kế hoạch công việc thực hiện cho cả giai đoạn...Vì vậy, tính

khả thi của các kế hoạch cao, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính,

mang lại hiệu quả cho công tác hoạt động của đơn vị.

3.4.2. Khó khăn

Thứ nhất, yếu tố con người. Trong bối cảnh tinh giảm biên chế thực

hiện theo lộ trình hiện nay, bên cạnh những thuận lợi thì khó khăn và thách

thức mang lại rất lớn. Số lượng cán bộ công chức, viên chức công tác tại Sở

72

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái giảm đi rất nhiều. Trong đó

không ít là cán bộ thực hiện công tác tài chính, kế toán. Tuy nhiên, công tác

tuyển dụng còn chậm và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do đó một số

đơn vị còn lứng túng trong việc bố trí nhân sự làm công tác tài chính, kế toán.

Ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý tài chính chung toàn ngành. Bên

cạnh đó, độ tuổi lao động tại một số đơn vị phân bổ còn chưa đồng đều, một

số đơn vị cán bộ còn trẻ chưa được đào tạo sâu để nâng cao trình độ, nghiệp

vụ; một số đơn vị cán bộ làm công tác kế toán chuẩn bị nghỉ chế độ hưu trí

nhưng không có cán bộ thay thế.......

Thứ hai, yếu tố tài chính. Dù được các cấp, các ngành quan tâm nhưng tỉnh

Yên Bái là một tỉnh còn nghèo, nguồn thu thấp, chưa đủ khả năng tự đảm bảo chi

NSNN. Do vậy, nó ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Định mức chi do tỉnh ban hành còn thấp, chế độ công tác phí, hội nghị... do tỉnh

ban hành thấp hơn so với mặt bằng chung. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng công tác quản lý tài chính cũng như hiệu quả công việc chung.

Thứ ba, vướng mắc trong quá trình triển khai. Việc thực hiện tự chủ

vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa tài sản

cố định còn có quá nhiều thủ tục phiền hà, việc lập kế hoạch cho nhóm mục

chi này còn chưa sát với thực tế.

3.4.3. Nguyên nhân

* Nguyên nhân khách quan

Hệ thống văn bản chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

vẫn còn nhiều hạn chế. Các định mức, chế độ, chỉ tiêu được Nhà nước quy

định nhưng tính khả thi không cao, chưa phù hợp với thực tế.

Các văn bản quy định của pháp luật thường xuyên bổ sung, điều chỉnh.

Do vậy, cần có thời gian để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn.

* Nguyên nhân chủ quan

Công tác tài chính kế toán chưa được chú trọng đúng mức, đội ngũ cán

bộ tài chính kế toán chưa được nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn.

73

Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong những nguyên

nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ không

còn hợp lý.

Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ không giới hạn thời gian thực

hiện. Tại thời điểm ban hành quy chế, các mức chi tiêu quy chế đề ra là hợp

lý, song do biến động giá cả thị trường với xu hướng ngày càng tăng lên thì

mức chi mà quy chế đề ra lại là quá thấp.

Việc quản lý nguồn thu, chi NSNN đôi khi chưa hiệu quả, vì vậy có

nhiều nguồn thu chưa được khai thác và một số khoản chi còn ở tình trạng sử

dụng lãng phí.

Việc công khai dự toán, quyết toán tại một số đơn vị còn mang tính

hình thức, chưa thực sự được quan tâm và chú trọng.

74

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỈNH YÊN BÁI

4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp giai

đoạn 2020-2030

4.1.1. Quan điểm

Phát triển các ngành ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phải

hướng tới thực hiện nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và

tính bền vững cho nền nông nghiệp của tỉnh. Phải tập trung trí tuệ và nguồn

lực để hình thành những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực có khả năng đem

lại nguồn doanh thu lớn cho địa phương.

Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học,

lấy khoa học công nghệ là điểm tựa để tăng nhanh năng suất và chất lượng

trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Đầu tư xây dựng khu

sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng nông

sản, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

Phát triển sản xuất nông nghiệp phải đi đôi với phát triển công nghiệp

bảo quản, công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; chú trọng việc xây

dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị cho từng nông sản

hàng hóa chủ lực.

Ưu tiên nguồn lực (vốn, lãi suất vay, đất đai, chính sách.) cho các mô

hình liên kết trong chuỗi sản xuất sản phẩm nông nghiệp, các mô hình sản

xuất áp dụng công nghệ cao, các mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất sản

phẩm nông nghiệp.

Xây dựng NTM có kinh tế xã hội phát triển, kết cấu hạ tầng từng bước

hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

75

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn

với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân

ngày càng được nâng cao.

4.1.2. Mục tiêu

Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn

tỉnh Yên Bái đến năm 2030

ĐV Năm Năm STT MỤC TIÊU tính 2025 2030

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm toàn 4,5 4,5 % 1 ngành Nông nghiệp (giá so sánh 2010)

2 Cơ cấu sản xuất 100 100 %

- Nông nghiệp 65 63 %

- Lâm nghiệp 29 30 %

- Thủy sản 6 7 %

Sản lượng lương thực có hạt (thóc, ngô) tấn 320.000 320.000 3 bình quân/ năm

Sản lượng chè búp tươi tấn 85.000 90.000 4

Sản lượng quả (cây ăn quả) tấn 70.000 80.000 5

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tấn 60.000 70.000 6

7 Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 1ha trđ/ha 80 100

Sản lượng thủy sản tấn 12.600 12.800 8

Trồng rừng hàng năm 15.000 15.000 ha 9

10 Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới 90 110 xã

11 Tỷ lệ che phủ rừng 63 63 %

Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng 95 98 % 12 nước sinh hoạt hợp vệ sinh

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Yên Bái)

76

4.1.3. Nhiệm vụ

* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,

ban, ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp dưới đây:

Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp.

Tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến chế

biến, tiêu thụ.

Huy động vốn đầu tư.

Phát triển nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ, cơ

giới hóa nông nghiệp, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại.

Hoàn thiện hệ thống chính sách đất đai.

Tăng cường hiệu lực và củng cố bộ máy quản lý nhà nước, phát huy

sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở nông thôn.

Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.

* Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho

UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan đến phát triển

sản xuất nông nghiệp, nông thôn và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục

tiêu, nhiệm vụ quy hoạch. Tổ chức xây dựng chương trình, các dự án đầu tư

phục vụ sản xuất nông nghiệp. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch

về UBND tỉnh.

4.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới

4.2.1. Quan điểm

Nâng cao công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tỉnh Yên Bái để góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa

77

tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; xóa đói

giảm nghèo, tạo chuyển biến mạnh về đời sống nông dân và diện mạo nông

thôn của tỉnh Yên Bái.

4.2.2. Mục tiêu

Hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách

nhiệm của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý.

Trong công tác tài chính, kế toán, việc quản lý phải làm sao hướng tới việc sử

dụng kinh phí có hiệu quả nhất, từng bước tự chủ về tài chính để phục vụ cho

các hoạt động của đơn vị. Do vậy, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả quản lý tài

chính. Mục tiêu quản lý tài chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tỉnh Yên Bái thời gian tới bao gồm:

- Thiết lập cơ chế quản lý thu chi có hiệu quả.

- Đa dạng hoá các nguồn thu nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của

đơn vị.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính, củng cố và tăng

cường cơ sở vật chất hiện có.

- Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý.

4.3. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Yên Bái

4.3.1. Giải pháp 1: Hoàn Thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm

soát, hệ thống kế toán và các công cụ kiểm soát.

Thứ nhất, để hoàn thiện hệ thống kiểm soát thì môi trường kiểm soát là

việc phải ưu tiên đầu tiên. Những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt

động của lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị sẽ

ảnh hưởng đến hiệu quả trong công tác tài chính. Do vậy, để công tác quản lý

78

tài chính được nâng cao thì lãnh đạo các đơn vị trực thuộc ngành phải nhận

thức được đặc điểm, vai trò, tầm quan trọng của công tác tài chính. Từ đó,

quan tâm hơn và đưa ra các ý kiến chỉ đạo sao cho phù hợp nhất đối với đơn

vị bên cạnh việc đảm bảo các quy định của pháp luật.

Thứ hai, hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế

toán mà đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài

chính. Đối với nội dung này, cán bộ thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị

trực thuộc ngành phải thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của các cấp,

từ trung ương đến địa phương. Các văn bản quy định, hướng dẫn về lĩnh vực

tài chính, kế toán được thay thế, sửa đổi, bổ sung hàng năm. Do đó, nếu

không cập nhật, nghiên cứu, áp dụng kịp thời thì đơn vị sẽ xảy ra tình trạng

sai phạm trong công tác tài chính, kế toán.

Thứ ba, công cụ kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo

đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị. Đối với Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thì công cụ kiểm soát được thể hiện qua

Quy chế chi tiêu nội bộ.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và

các đơn vị trực thuộc được xây dựng và điều chỉnh hàng năm theo quy định.

Tuy nhiên, Quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn mang tính hình thức, các mức chi

chưa sát với thực tế và yêu cầu của từng lĩnh vực, đơn vị.

Trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mới, Các đơn vị cần tổ chức

các cuộc thảo luận công khai dân chủ bàn về việc phân bổ giữa các nhóm mục

chi và các định mức chi tiêu để đảm bảo cho mọi cán bộ công chức hiểu được

quyền và nghĩa vụ của mình trong điều kiện tài chính mới, đồng thời đảm bảo

cho các định mức chi và phương án phân bổ được sát với thực tế và bảo đảm

khách quan và phổ biến cho mọi người. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây

dựng công khai, dân chủ, khoa học và hợp lý sẽ giúp làm cơ sở cho việc sử

dụng kinh phí một cách công khai minh bạch trong các cơ quan, đơn vị, qua

79

đó sẽ làm cho việc lập kế hoạch chi tiêu, sử dụng kinh phí không còn là công

việc của kế toán và Thủ trưởng.

Trong thời gian tới các đơn vị cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá

khen thưởng, tiêu chí đánh giá công tác của cá nhân, chức vụ làm cơ sở cho chi

khen thưởng. Việc chi trả tiền lương tăng thêm và chi khen thưởng dựa trên

nguyên tắc người nào có hiệu suất cao, đóng góp nhiều vào việc tăng thu giảm

chi được trả nhiều hơn. Việc xây dựng các định mức chi tiêu trong quy chế chi

tiêu nội bộ vừa phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn vừa phải xuất phát từ khả

năng kinh phí NSNN và nguồn thu của đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các đơn vị cần phải chú ý một số

vấn đề sau:

Đảm bảo phân biệt và hạch toán rành mạch các loại nguồn thu, chi và

xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách mang tính pháp lý, phản ánh chính xác,

đầy đủ các nội dung thu chi trong đơn vị.

Đảm bảo các phòng chuyên môn trong các đơn vị phải hoàn thành

nhiệm vụ, chức năng của mình với hiệu quả công tác cao hơn trước khi chưa

xây dựng điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ.

Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

Bảo đảm công khai, dân chủ, có sự nhất trí của đa số cán bộ, nhân viên

trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

4.3.2. Giải pháp 2: Tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn thu

Đối với các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu sản xuất

kinh doanh... thì việc tận dụng, khai thác và phát huy nguồn thu sẽ ảnh hưởng

rất lớn đến nguồn kinh phí được sủ dụng tại đơn vị trong năm.

Các đơn vị có nguồn thu phí, lệ phí cần bố trí lực lượng có chuyên môn

nâng cao trình độ và phát huy cao trong công tác thu. Nguồn phí, lệ phí thu

được nộp NSNN theo quy định, trên cơ sở nguồn thu càng cao thì đơn vị đó

80

sẽ được cấp kinh phí phục vụ công tác thu càng lớn. Số kinh phí cấp từ nguồn

thu phí sẽ giúp đơn vị có thêm kinh phí để chi trả cho cán bộ làm công tác

chuyên môn, giúp đời sống của cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện.

Trong bối cảnh các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái từng bước tự chủ tài chính thì

việc tận dụng, khai thác nguồn thu là việc hết sức quan trọng. Các đơn vị cần

có chiến lược, kế hoạch dài hạn cho công tác thu từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Đó sẽ là nguồn thu chính của đơn vị sau này, nguồn thu từ sản xuất

kinh doanh sẽ giúp đơn vị duy trì sự ổn định của bộ máy. Do đó, các đơn vị

được giao thu cần nghiên cứu, tham mưu cho các cấp thẩm quyền đưa ra các

quyết sách không chỉ nhằm mục đích tăng thu mà còn phải đa dạng hóa các

nguồn thu trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao.

4.3.3. Giải pháp 3: Quản lý hiệu quả các khoản chi

Việc chi đủ, chi đúng mục đích và kịp thời sẽ mang lại hiệu quả rất lớn

trong hoạt động của đơn vị. Để quản lý có hiệu quả công tác chi, đòi hỏi các

đơn vị phải thực hiện tốt những nội dung sau:

Thứ nhất, xây dựng dự toán nội dung chi sát với thực tế, đảm bảo hiệu

quả. Mặt khác, hạn chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch

đầu năm. Các đơn vị cần có kế hoạch trung và dài hạn về công tác chuyên

môn trong lĩnh vực được giao để làm cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý.

Công tác chi cần đảm bảo chi cho con người ở mức hợp lý, triệt để tiết

kiệm trong các khoản chi hành chính. Quản lý chặt chẽ khoản tiền thưởng.

Chi thưởng đúng người, đúng việc trên cơ sở áp dụng các chế độ tiền thưởng

của Nhà nước. Quản lý công tác tổ chức hội thảo, hội nghị chặt chẽ hơn. Hạn

chế những cuộc hội thảo không cần thiết, hạn chế số lượng thành viên tham

gia hội thảo để tránh lãng phí.

Thứ hai, tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các đơn vị.

Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài

81

chính đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động. Các đơn vị cần có định hướng đầu tư cơ

sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí.

Thứ ba, cán bộ thực hiện công tác kế toán có trách nhiệm hướng dẫn

các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn thực hiện đảm

bảo về định mức cũng như quy trình trong thanh quyết toán.

4.3.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu

quả, chống tham ô lãng phí tài sản

Việc quản lý tốt, sử dụng và khai thác có hiệu quả tài sản của đơn vị sẽ góp

phần rất quan trọng vào tiết kiệm chi phí, tránh được những thất thoát không đáng

có và góp phần thực hiện tốt công tác quản lý tài chính. Trong công tác quản lý,

sử dụng tài sản các đơn vị cần thực hiện tốt các nội dung sau:

Ban hành quy chế quản lý và sử dụng tài sản, trong đó cần quy định chi

tiết và cụ thể về các thủ tục trình tự mua sắm, trang thiết bị, tài sản; quy trình

quản lý, sử dụng, điều chuyển, sửa chữa, thay thế, bán, thanh lý tài sản; quy

định rõ ràng và cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân trong

công tác quản lý và sử dụng tài sản....

Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý, theo dõi, đánh giá tài sản; đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn của cán bộ theo dõi quản

lý tài sản.

Thực hiện trích khấu hao tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành,

số tiền khấu hao TSCĐ đã trích để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ và cho

các mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Đối với những tài sản hiện có chưa cần sử dụng, thực hiện cho thuê tài

sản để tăng nguồn thu, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả bảo toàn và phát triển

vốn, tránh để tài sản khấu hao vô hình, lãng phí. Việc sử dụng tài sản cho

thuê, thế chấp phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy

định hiện hành của pháp luật.

Nhượng bán, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có

nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn.

82

Hàng năm phải tổ chức kiểm kê tài sản, xác định số lượng tài sản, đối

chiếu tài sản cho thuê; nhượng bán, thanh lý... hoặc vì lý do nào đó gây ra

biến động tài sản.

Có biện pháp thích hợp xử lý những trường hợp sai phạm trong quản lý

và sử dụng tài sản gây lãng phí, thất thoát tài sản.

4.3.5. Giải pháp 5: Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ

làm công tác tài chính

Đây là một giải pháp hết sức quan trọng. Yếu tố con người là yếu tố

then chốt của các vấn đề. Trong bối cảnh đất nước ngày càng phát triển, cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 đi vào đời sống, nó đòi hỏi rất lớn vào trình độ và

sự hiểu biết của mỗi cá nhân. Công tác quản lý tài chính nói riêng và lĩnh vực

kinh tế nói chung không nằm ngoài cuộc cách mạng đó. Do vậy, để phát huy

được tối đa những gì cuốc cách mạng đem lại thì cán bộ thực hiện công tác tài

chính cần phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như bổ sung các kiến

thức hữu ích để vận dụng vào công việc. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời

sống và công việc là một nội dung luôn được Đảng, Nhà nước và xã hội đặc

biệt quan tâm. Trước hết, bản thân cán bộ công chức, viên chức phải có ý chí

phấn đấu, nghị lực vươn lên, chịu khó học hỏi, dành nhiều thời gian để nghiên

cứu các tài liệu, văn bản. Ngoài thời gian tự nghiên cứu mỗi cá nhân nên thu

xếp thời gian tham gia các khóa học bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình

độ, nghiệp vụ chuyên môn do các tổ chức, sở ban ngành đứng ra mở lớp.

Trong thời gian tới cần tập trung rà soát, đánh giá khả năng nghiệp vụ

chuyên môn của đội ngũ thực hiện công tác tài chính tại đơn vị để có phương

án sắp xếp lại cho phù hợp nhất.

4.4. Kiến nghị

* Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị

trực thuộc

Để tăng cường công tác quản lý tài chính được thuận lợi, đòi hỏi phải

có sự nhất trí cao của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và sự ủng hộ của

83

xã hội với tinh thần phát huy cao độ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình

theo tinh thần Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013; Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Đồng thời đòi hỏi phải có

sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp

nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để hiện thực hoá các giải pháp tăng

cường công tác quản lý tài chính, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

Cần có sự đồng tâm, nhất trí cao của tập thể cán bộ, công chức, viên

chức toàn ngành và sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên của tập thể đảng uỷ, ban

lãnh đạo sở.

Thực hiện việc kiểm tra nội bộ, đánh giá tình hình tài chính của các đơn

vị một cách thường xuyên, bao gồm tự kiểm tra định kỳ và tự kiểm tra đột

xuất. Bằng các hình thức tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra giúp đơn vị phát hiện

những khoản chi sai quy định, những khoản chi không hợp lý hoặc phát hiện

những khoản thu đã thực hiện nhưng chưa được ghi trong sổ sách.

Đẩy mạnh việc cải cách hành chính, tinh giản biên chế, thực hành tiết

kiệm. Cải cách hành chính trong nhà trường theo hướng giảm bớt các khâu

trung gian, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vừa có trình độ

chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, vừa có đạo đức và tinh thần trách

nhiệm, yêu nghề.

Thực hiện tốt việc thi đua khen thưởng để khuyến khích cán bộ, công

chức, viên chức trong đơn vị tích cực thực hiện theo quy định. Xây dựng rõ

ràng, cụ thể và lượng hoá chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động của

từng cá nhân trong đơn vị làm cơ sở để bình xét thi đua, phân loại lao động và

phân phối thu nhập.

* Đối với các cấp chính quyền

Để tăng cường công tác quản lý tài chính thì các quy định, cơ chế,

chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò là cơ sở, nền tảng. Nếu các cơ

chế chính sách không phù hợp hay còn tồn tại những bất hợp lý có thể là rào

84

cản gây khó khăn cho các đơn vị trong quá trình tăng cường công tác quản lý

tài chính và thực hiện tự chủ về tài chính. Vì vậy, sự can thiệp gián tiếp của

Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách là rất quan trọng, tạo động lực cho

các đơn vị trong quá trình tăng cường công tác quản lý tài chính và thực hiện

tự chủ. Do vậy, để tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tốt hơn nữa công tác

quản lý tài chính, nhà nước cần:

Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện các văn bản quy

định cũng như văn bản hướng dẫn về công tác tài chính. Các văn bản do nhà

nước ban hành cần bám sát thực tế và phù hợp với từng mô hình đơn vị, từng

địa phương. Tuy nhiên, trong một khoảng thời gian ngắn không nên ban hành

quá nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn, tránh trường hợp văn bản trước

chưa kịp thực hiện lại có văn bản mới thay thế, bổ sung. Trong trường hợp

cần thiết thì phải chuẩn bị các văn bản dưới Luật cùng một lúc với Luật để

triển khai thực hiện kịp thời và tránh tình trạng Luật chờ Nghị định, Thông tư

hướng dẫn.

Có cơ chế quản lý, tổ chức phù hợp nhằm thu hút nhân lực có trình độ

nghiệp vụ chuyên môn giỏi về lĩnh vực quản lý tài chính. Tạo điều kiện cho

đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý tài chính được thường xuyên nâng cao

trình độ nghiệp vụ chuyên môn bằng nhiều hình thức khác nhau.

85

KẾT LUẬN

Nông nghiệp, nông thôn Yên Bái trong những năm qua có bước phát

triển khá vững chắc, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch

đúng hướng, phát huy được thế mạnh của các sản phẩm chủ lực là: Lúa gạo,

chè, gỗ nguyên liệu, quế, chăn nuôi. Những thành tựu, kết quả sản xuất nông,

lâm nghiệp và thủy sản đạt được có vai trò quan trọng trong tăng trưởng tổng

thể kinh tế của tỉnh. Đồng thời góp phần ổn định chính trị xã hội, giữ vững an

ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. Để đạt được

những thành tựu trên thì vai trò của quản lý tài chính đối với lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn là hết sức quan trọng.

Vấn đề tăng cường quản lý tài chính là một tất yếu khách quan trong

điều kiện nền kinh tế đang hội nhập và phát triển ở nước ta, bên cạnh các

thành tựu đạt được vẫn còn rất nhiều thách thức. Vấn đề đặt ra là phải biết

quản lý tốt mọi nguồn vốn tại các đơn vị, nhằm đáp ứng kịp thời kinh phí để

hoạt động, duy trì bộ máy và đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã

hội, hạn chế và ngăn chặn nạn tham nhũng, lãng phí, thất thoát vốn Nhà nước,

góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo,

nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.

Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn “Tăng cường công tác quản lý

tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái” đã giải

quyết được những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác

quản lý tài chính.

Thứ hai, đã đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2019.

Thứ ba, đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài

chính đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.

86

Thứ tư, đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý

tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái trong thời

gian tới, bao gồm các giải pháp về hoàn Thiện quy chế chi tiêu nội bộ; tận

dụng và khai thác tốt nhất các nguồn thu; quản lý hiệu quả các khoản chi; làm

tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả, chống tham ô lãng phí tài

sản; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính; nâng cao trình độ

nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác tài chính.

87

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kế hoạch ngân sách của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái các năm

2016, 2017, 2018 (tài liệu lưu hành nội bộ).

2. Báo cáo quyết toán của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái các năm

2018, 2019, 2020 (tài liệu lưu hành nội bộ).

3. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày

25/6/2015.

4. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của

Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế

và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

5. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy

định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí

quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

6. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

8. Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy

định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.

9. Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số

163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

10. Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng

dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức

được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

88

11. Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi

bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017

của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự

toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

12. Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng

dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị

dự toán cấp trên.

13. Thông tư số107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng

dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

14. Giáo trình Tổng quan về tài chính, Lê Trung Hiếu, trưởng bộ môn kinh

tế, Đại học Trà Vinh.

15. Tạp chí tài chính ngày 17/9/2018, https://tapchitaichinh.org/tai-chinh-la-

gi-chuc-nang-cua-tai-chinh/.

16. Bùi Duy Thanh (2011), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh

tế, Tài chính Ngân hàng, Học viện Tài chính.

17. Phạm Hùng (2013), Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường

Đại học khoa học - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh,

Đại học Thái Nguyên.

18. Phan Thị Mỹ Hằng (2013), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách

nhà nước tại Sở tài chính, tỉnh Đắc Nông, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành

Quản trị doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

19. Nguyễn Thị Phương Dung (2014), Quản lý thu, chi Ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

20. Hoàng Thu Lụa (2014), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành

Quản lý Kinh tế, trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học

Thái Nguyên.

89

21. Trịnh Thị Thu Nga (2014), Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý Kinh tế, trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh,

Đại học Thái Nguyên.

22. Trần Bá Đông (2015), Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn

Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản

lý kinh tế, trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Hồ Văn Vịnh (2015), Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành

Quản lý Kinh tế, trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học

Thái Nguyên.

24. Nguyễn Mạnh Tường (2017), Quản lý tài chính tại Chi cục Quản lý thị

trường tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân

hàng, Học viện hành chính Quốc gia.

25. Nguyễn Thị Huyền (2018), Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách

nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên,

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, trường Đại học

Nông lâm, Đại học Thái Nguyên.

26. Hoàng Minh Thắng (2018), tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

tại Thành phố yên Bái, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế,

trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

90

PHẦN PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

I. Thông tin chung

1. Họ tên: .........................................................................................................

2. Đơn vị công tác: ..........................................................................................

3. Trình độ chuyên môn:

 Sau Đại học  Đại học  Trung cấp, Cao đẳng

II. Thực trạng mức độ đáp ứng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới công

tác quản lý tài chính

Anh (chị) cho biết các nội dung dưới đây ảnh hưởng đến công tác quản

lý tài chính tại đơn vị như thế nào?

Điểm 1 2 3

Ý nghĩa Chưa đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng tốt

TT Nội dung 1 2 3

1 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị

2 Sử dụng hiệu quả nguồn thu, chi

Công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả, 3

chống tham ô lãng phí tài sản

4 Trình độ cán bộ quản lý

91

III. Thực trạng mức độ các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác

quản lý tài chính

Anh (chị) cho biết mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến công

tác quản lý tài chính tại đơn vị như thế nào?

Điểm 1 2 3

Ý nghĩa Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều

Nhân tố 1 2 3 TT

1 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

2 Quy mô của đơn vị

Mối quan hệ, phân cấp quản lý giữa đơn vị trưc

thuộc và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp

3

cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị

IV. Ý kiến khác

Anh/chị có giải pháp nào khác để tăng cường hiệu quả quản lý tài chính

tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái?

…………………………………………………………………………………

….………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

….………………………………………………………………………………

Xin cám ơn Anh/Chị đã giúp đỡ!