BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
HỨA THỊ THÚY HƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN SÓT RÉT -
KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
HỨA THỊ THỦY HƯỜNG
QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN SÓT RÉT -
KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
CHUYÊNNGÀNH :QUÁN LÝ KINH TẺ
MÃ SÓ : 6() 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÉẺ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYÊN THỊ PHƯƠNG LIÊN
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
sử dung trong luận văn, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận, nhận định và kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bồ trong bắt kỷ công trình khoa
học nảo.
Tác giả luận văn
Hứa Thị Thúy Hường
LỜI CÁM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Liên, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại, Khoa sau đại học và một số khoa
chuyên môn thuộc Trường Đại học Thương Mại, các thây cô giáo trực tiếp giảng
dạy lớp Cao học Quản lý kinh tế 2!A, Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn
trùng Trung ương, Phòng tài chính kế toán nơi tôi công tác đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ. tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi suốt trong quá trinh học tập và hoản
thiện luận văn.
- Các Thấy cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã có những
đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và được bảo vệ
trước hội đồng.
Tôi xin cảm ơn Bó, Mẹ - những người luôn mong muốn con mình tiễn bộ; cảm
ơn Chồng và các con tôi đã cảm thông, chia sẻ, động viên tỗi trong thời gian học và
hoàn thiện luận văn; cảm ơn các anh chị em trong gia đình, bạn bẻ, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ về thời gian và tĩnh thân để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Hứa Thị Thúy Hường
HỈ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................ìàeeeeeererrrrrreerrrrrrrerrrrrrreorl
DANH DÚKG SÓ ĐỎ, BẢNG BIÊU, HÌNH VẼ ..............................- 50c cccsceeer, MỸ
L.TT.H/C5ï HiIEDG(GỂ NHÍ Lun chang gotiinatratGinng0kG9Gi208f0i00NGa180tS0.:8010039-02.g0002avaxli
2.Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu liên quan đến để tải.................... - 5 6c cssv2xcsexrce
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiền cứu của đt ĐÁ: cu bcttcctiaitx28t400008 0000006380102 880 08886
4. Đối tượng và Phạm vĩ HghHiÊH CỮU:ccoeseioiieeedidiieiiiioieblaiiiaEilabieorosldix3i02i.i00x05
5. Phương pháp nghiên cứỨU........................ - C22211 H S4 nà TS «T4 KT nà
ð. Ý.nghĩá khoa họẻ thực liến của lUẬN VũÌ so 6 00v 06 00 1ãã40 000600 usã:
nà Ứt ẤM be là
7. Kết cầu của luận văn. c th re, . “
CHƯƠNG 1 NHUNGT VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VẺ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
BỮN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP tán nn¿cnu tang naasddasasaosaansadssaaseaaiseslŠ
I.1. Khải niệm và mục tiêu quản lý tải chính của đơn vị sự nghiệp công lập............6
1.1.1. Khải niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập........................ ọ
1.1.2. Khải niệm, đặc điểm và vai trỏ tài chính của đtn vị sự nghiệp công lập
1.2, Nội dung quản ly tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ......................... L2
1N 1) ...10 100.1... n.
nghiệp công lập... "”— ` ÔÔ.
Ï.3.l, Tiêu chỉ đạnh giả quản gi tài chính của đơn vị sự NôNNP CôNG lập = 23
1.3.2. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
KẾT LUẬN CHƯƠNG T:. gijladitXcditilgdbgiBbxga iugidgtiBitqo§rdtGsusadiGfistittbs8ciãg0xaa0tseasE NÓ
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN SÓT RÉT -
KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG..........................................3Ï
2.1. Vài nét khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương......3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trIỂH....................-cccccciireeesereeekrtrrrrrirrrrrrree 3l
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Sốt rét - Kỷ sinh trùng - Côn trùng Trung
TH cụ Ha gui Lá án iai801800L3Ag80008511380Str41ia081G30111811804x18\601017/QÄ8Ä101808,a044ã018808401E8130d0i04x33L8 32
2.1.3. Cơ cấu tô chức bộ máy của Viện Số rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
2.2. Thực trạng quản lý tải chính của Viện Sốt rét- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
"0 .ốẻ.ẻe...........ÔÓÔÔ
2.2.1. Thực trạng thu chỉ tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
IỆ (LÍ TT nsenssnoeaobsiitibieEMEiinS841-n41S6G00x 3e eeB12101e218050108001040851015.2010-41300g1100g380-1016871096.1501A30./G0021010. 3
2.2.2. Thực trạng quản lý thu chỉ tài chính của Viện Sốt rét — Kỷ sinh trùng — côn
II 7 EHN TU RC St ác it aÐc Giáati2S0:ttöigi2tgiktLäLitCdleacaklisagibi\Giaaiaiieiitdesittdtisitadsddssaggatie 43
2.2.3. Thực trạng quyếi toản thu chỉ và bảo cảo tài chính của Viện Sốt rẻi - Kỷ sinh
Írững:=: 0N: Hưng: TÌNHẸ HỮNG Giá(40018ï030004/1A0081i0A01(A00xG444104101A4040044I0A0A6G A06 5]
332.4. Thực trạng kiêm tra, kiêm soát tài chính của Viện Sốt rét - Ụ sinh trùng —
0.001). 000/ 0.8.0... annnnnr4.......................... 56
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý tải chính của Viện Sốt
TếL— Ky sinh ủng —- Côn trùng TruïiE ƯGHE c.ce-cccccceesiiiieaaeodsresoinai Ð
2.3.1. HỖ mũy quản Lý HH CHỈ coi hàn dÀ A4 he DA014 46 37
2.3.2. Nhớ lực QHÚN Lý tồi ChĂHẪH -.-icáccoáiGisáxc420á14446ã0ả08Ax6414440604084a86ãas86auaiOÖ
2.3.3. Chế độ chính sách của NhÀ HƯỚC Là... .. - c1 2 Hy rrrrrrrerea ó0
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của Viện Sốt rét —- Ký sinh
trùng — Côn trùng “TH HE ác ccccccoaicgiueicdtiditriadstdsbdiesgibiisssseoiansasaaassasseissssftl
2.4.1. Những kết quả đạt được.................... co ST. .rrrrree 6]
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................... co...
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2... S3EcKg SSR
năm 2()3Í)........................à che HrrrrHreriririrrirrriirrirrsrrrrrrrrrrrrrrrirrriro 70
3.1.3. Định hướng phát triển Viện Sốt rét — Ký sinh mừng — Côn trùng Trung ương
S101 113 1 1115 C1151 1111 1151113 c3 CT3 TT C1 TT H3 Tá HH HH TT TT TT TH TC Trà 72
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện quan lý tài chính của Viện Sốt rét - Kỹ sinh trùng
H0: HIHE TPHHNE HH E se cai G Ea iGh L8 LộnGHEChAg GA 08001 203080Q04E1ViagiOSEE1S bige[2nEtbLISHI302084001-02100a06 TỊ
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tải chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn
trùng Trung ương... štkutt2G381085 5410 d0i06i8 40065 tệv£4ÐBbit3dskssizvesoaosUEf)
3.2.1. Hoàn thiện công tác lp d chr toản, xảy 2y đụng k kể hoạch tài chỉnh... HT
3.2.2, Hoàn thiện quản lý nguôn thu của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn M trùng
* TC DI HỆ tí: sosgtcikg00301864042ni2084E8nÀ0142031x681sgiásixil2dbii1580184gb4533ggalt00-11akã83bsuGaLiSSAGSlELSÁal2dL3.gat4z s8S02i i22 TỔ
3.2.3. Hoàn thiện quản lÚ và sử dụng hợp lý các khoản chỉ của Viện Sốt rét - Kỷ
in Tmlng << GIẦN: BHÙNG TMTV NG (i65 GáaGtát0iG6i100301086kaA0104G80ã 306180002 GaiaNHicG Gan ái 80
3.2.4. Tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển cơ sở hạ tầng, đào
tạo phát triển nguồn nhận ÏC.............. se Scctctst2keEkreieereaseaÑỔ
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ mảy và nâng cao năng lực trình độ chuyên môn
đội ngũ cần bộ làm công lúc qHẦH Ùÿ tài ChỈHH................ che. cÕ
3.2.6. Hoàn thiện công tác bảo củo quyết tođH.....................c-cccccceceeeeeeseo 87
3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiếm soát nội bộ trong quản lý tài chính
Viện Sót rét KV sinh trùng — Củn [rùng TPUNg Hững... ¬.....
đi: ĐANG số kiên nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện quản W tài chỉnh của
3.3.1 Với Bộ Y tế ¬ ........... ............. . ........ #8
35a: VIÊN: Ú HT KT D‹::¿c: 10580001 d00i1ả261/8ố1888G0áG43Elã:1G1-0G000604d0đ04801160018010108ã), 4A1 [8G §9
KẾT LUẬN GHI CÍNGI con noeoinoosdrgeoonbtoissugiethelsbisgoesoaesseossosasdfDÌ
TẢI LIỆU THAM KHẢO
vì
DANH MỤC SƠ ĐỎ, BÁNG BIẾU, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung chỉ tài chính từ các nguồn thu của Viện sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương, giai đoạn 2011 - 2015............................................. 0
Bảng 2.2. Chỉ phí cho hoạt động sự nghiệp NCENH, chương tỉnh mục tiếu
quốc gia, đề tài hợp tác quốc tế của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
Wng g5mi Hoan TUT]| - 2 TT ceeeeeeieeoeeraeeoinaeeieoisiasxgksia44134 0083n648kiss6sxasseeuanaaEC
Bảng 2.3. Tỉnh hình thực hiện quản lý chỉ các tài chính của Viện Sốt rét —- Ký
sinh trùng — Côn trùng Trung ương giai đoạn 2011 - 2015......................................49
Bảng 2.4. Trích lập các quỹ của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung:rmng.gi0I đoan 301 | - 2Ú]: 7266010100060001068Ăgiitwdgirtitiybeauatssrasae
Bảng 3.1. Dự toán ngân sách giai đoạn 2016 — 2020 của Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng — Côn trùng TTủng ƠN ‹:...............:.cc co c2 c0 011002 2x04 1214111112212. 112k LỘ
Biểu đỗ 2.1, Nguồn kinh phí hàng năm 2011 - 2015 của Viện sốt rét - Ký sinh
tùng — Côn trùng TU HE :::‹sccccccnisoi010vG1ả31003981A013118480130356asãai0250225
Biểu đồ 2.2. Cơ câu quản lý chi thường xuyên của Viện Sốt rét — Ký sinh
trùng — Côn trùng Trung ương giai đoạn 2011 — 2015....................................... 47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỎ
Sơ đồ 2.1.Cơ cầu tô chức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
Sơ đô 2.2. Cơ cầu tô chức phòng tài chính kế toán...................................---.-..-.. 98
PHÁN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Dịch vụ y tế
là dịch vụ xã hội đặc biệt, hoạt động khám chữa bệnh là hoạt động phi lợi nhuận.
Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư phát triển, thê hiện bản chất tốt đẹp của xã hội. Con
người là một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã
hội của đất nước. Do đó hoạt động v tế - hoạt động chăm lo sức khỏe cho con người
là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng
và Nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển ngành V tế và việc chăm sóc
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với các mục
tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Cũng như hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong quá trình phát
triển, các đơn vị sự nghiệp công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các
chức năng của mình. Triên khai quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã
hội hóa các hoạt động y tế, ngảnh y tế đã huy động được khá nhiều nguôn lực tải
chính khác ngoài nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước đề phục vụ cho các
hoạt động của các cơ sở V tế công lặp. Nhận thức rõ vai trò của tài chính trong hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước đã không ngừng hoàn thiện và
đổi mới cơ chế quản lý tài chỉnh đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Song song
với các chiến lược huy động nguồn lực tài chính cho ngành y tế cũng cần phải có
chính sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn tải chỉnh một cách có hiệu quả. Điều nảy
đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thê là các đơn vị sự nghiệp công lập, nơi trực
tiếp nhận các nguồn lực tải chính này phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của quản lý
tài chính công, có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực
tài chính quốc gia nói chung và nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Là đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế, Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương là Viện chuyên khoa đầu ngành về lĩnh vực phòng chống sốt rét, ký
sinh trùng và côn trùng. Viện hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ
một phần kinh phí hoạt động. Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, khám chữa
bệnh và đào tạo lại cho cán bộ chuyên ngành, truyền thông giáo dục sức khỏe, hợp
tác quốc tế về sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng truyền bệnh cho người và các biện
pháp phòng chống, chỉ đạo chuyên môn tuyến đưới trong phạm vỉ toàn quốc, trực
tiếp chỉ đạo chuyên môn tại 28 tỉnh, thành phố phía Bắc. Đề hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao, trong những năm qua quản lý tài chính tại Viện Sốt rét —
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từng bước được đôi mới căn bản, cơ cấu tô
chức ngày cảng hoàn thiện, năng lực quản lý tài chính ngày càng nâng cao. Bên
cạnh những kết quả đạt được hiện vẫn còn không ít hạn chế, trở ngại trong công tác
quản lý tài chính như việc thực hiện các cơ chế, chính sách, chế độ tài chỉnh nhìn
chung vẫn còn có lúc chưa chặt chẽ, hệ thống định mức chỉ tiêu nội bộ áp dụng cho
một đơn vị y tế đặc thù vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, việc huy động nguồn lực
ngoài ngân sách Nhà nước cũng chưa được chủ trọng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: * Quản lý tài chính của
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng - Trung ương" để nghiên cứu nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính, góp phần nắng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bối cảnh nên kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, hoạt
động tải chính trong nước có những bước đột phá lớn. Quản lý tài chính nói chung
và quản lý tài chính công nói riêng được quan tâm đúng mức, nhiều nghiên cứu
trong vả ngoài nước đề cập nhiều đến quản lý tài chính công, đặc biệt ở các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Nguyễn Tuấn Lượng (2011), “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường
Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phó Hồ Chí Minh", Luận án
Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chí Minh.
- Trần Mạnh Hạ (2014), “Quan lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp ” Tạp chỉ
Tải chính.
- Nguyễn Hữu Nhường (2015), “Quản lý tài chính ở ban tôn giáo chính phủ”,
Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
- Nguyễn Thị Thu Thảo (2013), " Hoàn thiện cơ chế quan lý tài chính và công
tác kể toán đổi với bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Thành phô Hồ Chí Minh",
Luận án Thạc sỹ Kinh tẺ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chí Minh.
- Đôi mới cơ chế tài chính ngảnh y tế (2011), Tạp chí khoa học kinh tế V tế.
Nhìn chung, các bải viết, công trinh nghiền cứu đã bỗ sung làm rõ thêm một
số nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về tải chính và quản lý tài chính ở một số
ngành. Tuy nhiên những nhận định, đánh giá thường gắn với cơ chế chính sách cho
một nhóm các đơn vị của một số ngành, hoặc cho một đơn vị cụ thê; nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn điện về thực trạng quản lý tải chính của
Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương trong giai đoạn từ năm 2012 -
2015 đứng trên góc độ tiếp cận theo nội dung quản lý và chu trình quản lý ngân
sách. Vì vậy đề tài luận văn của học viên không trùng lặp hoàn toàn với các công
trình đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đẻ tài
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý tài chính của Viện Sốt rét — Ký sinh
trùng — Côn trùng — Trung ương, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý tài chính
của Viện nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đơn vị trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận cơ bản, phủ hợp với tiễn trình đôi mới cơ
chế quản lý tải chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng - Trung ương. Từ đó rút ra được những ưu nhược điểm. khó khăn,
thuận lợi trong công tác quản lý tài chính của Viện.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Viện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản
lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong cơ chế
tài chính mới: Nội dung quản lý, tiêu chí đánh giá và nhân tô ảnh hưởng.
Phạm vi về nội dung: Quản lý tải chính của đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm nhiều nội dung khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận. Đề cập chủ yếu quản lý thu
vả sử dụng các nguồn tài chính của Viện Sốt rét — Kỷ sinh trùng — Côn trùng Trung
ương và các đơn vị trực thuộc Viện theo các hoạt động quản lý, không đi sầu nghiên
cửu theo chức năng quản lý (hoạch định chỉnh sách, tổ chức bộ máy).
Phạm vi về không gian: Quản lý tài chính của Viện Sắt rét - Ký sinh trùng —
Côn trùng Trung ương.
Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý tài chính tại Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương giai đoạn 2012
— 2015 và để xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tải chính của
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cho giai đoạn 2016 - 2020
5, Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu quản lý kinh tế như phương
pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các số liệu thông kê có sẵn và tự điều tra, kết hợp
với so sánh, hệ thống hóa, mô hình hóa nhằm rút ra các kết luận và để xuất cần thiết.
Thông tin được chọn lọc, thu thập vả lông hợp từ các tài liệu Luật Ngân sách
nhà nước, các nghị định của Chính phủ hướng dẫn; các văn bản pháp luật, các
nghiên cứu cả nhãn, tô chức về thu chỉ và quản lý thu chỉ; báo cáo tải chỉnh giai
đoạn 2011 -2015 của Viện Sốt rét - Kỷ sinh trùng — Côn trùng Trung ương. Các số
liệu thông kê tình hình hoạt động của Viện
Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Phương pháp thông kê so sánh: Nhăm so sánh, đánh giá và kết luận về tình hình
quản lý thu, chỉ tài chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương
các năm tải chính.
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu phân tích, đánh giá một cách có luận cử khoa học về
thực trạng công tác quản lý tài chính của Viện Sốt rét Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
tài chính, góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ
chuyên môn của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề lý luận vẻ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng —
Côn trùng Trung ương.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tải chính của Viện
Sắt rét Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương.
CHƯƠNG I1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính của đơn vị sự nghiện công
L.I.I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
lL.LLL Khải niệm đơn vị sự nghiệp công lận
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập đề thực hiện các
hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế... Những hoạt động
này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong Chương trình đối mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004 — 2005 ban hành kèm theo Quyết
định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: đơn
vị sự nghiệp công là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục;
khoa học công nghệ; môi trường: y tế; văn hóa nghệ thuật, thể dục thê thao; sự nghiệp
kinh tế; dịch vụ việc làm...do cơ quan Nhà nước có thâm quyền thành lập. Các đơn
vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chỉ phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái niệm
đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan
Nhà nước có thầm quyên quyết định thành lận (đơn vị dự toản độc lặp, có con dẫu
và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt
động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đảo tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm
bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thê thao, sự nghiệp kinh
tễ và sự nghiệp khác.
Nghị định 16/2015/NH/CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đưa ra khái niệm
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyên của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đảo tạo; dạy nghệ; y tế; văn hóa,
thẻ thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều ngành nhiễu lĩnh vực và
với nhiều tính chất, đặc điểm, qui mỗ hoạt động khác nhau. Nhưng dù đơn vị đó có
thuộc ngành nào, loại hình đơn vị sự nghiệp nào thì chúng đều có một số đặc điểm,
vai trò chung nhất định như:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tô chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội là chỉnh chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Các đơn vị sự nghiệp công lập này là những đơn vị do Nhà nước thành lập,
hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc
điều hành các hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng.
Nhà nước tô chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
nhằm mục đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt đẻ hỗ trợ cho
các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tải, thúc đây hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và
không ngừng nâng cao đời sông, sức khỏe, văn hóa, tỉnh thần của nhân dân. Vì vậy
quá trình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chủ yêu là phục vụ cho xã
hội thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không
nhäm mục đích lợi nhuận như các đoanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tỉ hai, sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công láp là sản phẩm dem lại lợi ích
chung, có tỉnh bên vững và gắn bỏ hữu cơ với quả trình tạo ra của cải vật chất.
Các sản phâm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là các sản phẩm
có giá trị vẻ tri thức, sức khoẻ, văn hóa, đạo đức và các giả trị xã hội...Các sản
phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể đùng chung
cho nhiều người. Đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị hành chính sự nghiệp là các
sản phẩm cỏ tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà các
sản phâm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.
Việc sử dụng những loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật
chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Đổi với hoạt động sự nghiện y tế, giáo dục
đào tạo, thể dục thể thao, văn hóa thông tin mang lại sức khỏe trị thức, những hiểu
biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn điện của con người — nhân tô quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiện luỗn gắn
bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quả trình tải sản xuất xã hội.
Thư ha, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn găn liên và bị chỉ phổi
bởi các chương trình phát triên kinh tế xã hội.
Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt động sự nghiệp đề thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Đề thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình,
Chương trình phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bên vững... Với những chương trình mục tiêu
quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp công lập mới
có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nêu đề tư nhân thực hiện họ sẽ
vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tầm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn
đến hạn chẻ việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Thứ tr, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguôn thu hợp pháp từ hoạt động
sự nghiện
Là tô chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp
những dịch vụ công nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhin chung
nguồn tải chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nảy do
ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong
nhiều lĩnh vực cũng như những khó khăn của ngân sách Nhà nước và với mục tiêu
đề đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước
đã cho phép đơn vị sự nghiệp công nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tải chính thông
qua việc giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí một số khoản chỉ một cách chủ động.
lLÀL13. Phản loại các đơn vị sự nghiệp công lặp
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau như;
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đảo tạo bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục kinh tế quốc dân như:
trường phổ thông, mâm non. tiêu học, phô thông cơ sở. phố thông trung học, các
trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tầm đảo tạo, trường trung học chuyên
nghiệp, các trường dạy nghề, các trường đại học, cao đăng, các học viện...
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật như:
các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiêu phim quốc gia, nhà văn hóa, thư viện, bảo
tảng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm bảo chí xuất bản...
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thê dục thê thao: trung
tâm huẳn luyện thể dục thê thao, liên đoàn thẻ thao, câu lạc bộ thẻ dục thể thao...
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tẾ gồm các viện
thiết kế, qui hoạch đỗ thị, nông thôn, các trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực
vật, trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường, trung tâm kiêm định an toàn lao động,
các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông...
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm Các cơ sở
khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành
và địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đảo tạo y
được, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng: các viện phân viện thuộc hệ phòng
bệnh trung ương, các trung tầm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương, các trung tầm
truyền thông giáo dục sức khỏe, trung tâm bảo vệ sức khỏe bả mẹ và trẻ em — kế
hoạch hóa gia đình, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm
định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở
sản xuất vắc xin, sinh phẩm, máu địch truyền thuộc ngành y tế...
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ căn cứ vào
nguôn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại đẻ thực hiện quyên tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Những đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm báo toàn bộ chỉ phí hoạt động
thường xuyên là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chỉ phí
hoạt động thường xuyên, có mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị được tính bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Những đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm bảo một phần chỉ phí hoạt
động thường xuyên là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chị phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngần sách nhà nước cấp, CÓ TIỨC
tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được tính tử 10% đến 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu
gọi là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chỉ phỉ
hoạt động có mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được tỉnh
dưới 10%.
Mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên của đơn vị xác định băng
công thức:
Mức tự bảo đảm chỉ phí TÔNEAO NHỰẾN TH RE DE UP
hoạt động thường xuyên = x 100%
của đơn vị (%) Tổng số chỉ hoạt động thường xuyên
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ồn định trong thởi
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời
gian ồn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi chức năng,
nhiệm vụ, tô chức thì cơ quan Nhà nước có thâm quyền xem xét, điều chỉnh, phân
loại lại cho phù hợp.
§
L1.2. Khải niệm, đặc điểm và vai trò tài chính của đơn vị sự nghiệp công
1.1.2.1. Khải niệm tài chỉnh, nguấn tài chỉnh
Khải miềm tại chính
Theo giáo trình tài chính — Tiên tệ (2011) của trường đại học kinh tế quốc dân:
“Tài chính là quá trình phân phối các nguỗn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liên với sự vận động độc lập
tương đổi của các luông giá trị đưới hình thái tiên tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiên tệ trong nên kinh tế” [16, Tr1§]
Giáo trình của Học viện tài chính (2005):*“Tài chính thẻ hiện ra là sự vận động
của vốn tiên tệ điển ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tông hợp các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tải chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiên tệ nhăm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thê
trong xã hội” [I7, Tr3|
Các quan niệm về tải chính được đẻ cập ở trên cũng đã nêu được các yếu tô
cầu thành phạm trủ tài chính khi xét dưới góc độ chu chuyên của nên kinh tế. Qua
đó có thể khái quát lại: Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ
giữa các chủ thê trong xã hội trong lĩnh vực phân phối các nguồn tải chính thông
qua tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ cho các nhu cầu tiêu dùng, nhằm đảm bảo
cho quả trinh tải sản xuất các mặt hoạt động của từng chủ thê và các nhu cầu khác
của xã hội.
Nguấn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng vẻ tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thê
khai thắc, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thê
lên tại đưới dạng tiên, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn
tài chỉnh phản ảnh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá
trị. Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng vẻ sức mua nhất định, cho nên,
không một lĩnh vực kinh tế - xã hội nảo có thể tôn tại và phát triển nêu không có
nguôn tài chính đảm bảo. Đối với mỗi chủ thể, khi có trong tay những nguôn tài
chính nhất định thì có nghĩa là đã có một sức mua để có thể phục vụ cho mục đích
tích lũy hay tiêu dùng của minh.
12
L.1.2.2. Đặc điểm vai trỏ của tài chỉnh trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập găn với mục đích hoạt động, chức
năng nhiệm vụ đặc thù là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có tính chất công ích
nhäm phục vụ nhu cầu lợi ích chung của toàn xã hội và do Nhà nước thành lập, có
tư cách pháp nhân, cho nên các đơn vị sự nghiệp công lập trước hết là những đơn vị
dự toán, có mối quan hệ trực tiếp với Nhà nước thông qua việc tiếp nhận kinh phí
do ngân sách Nhà nước cấp đề thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao và đảm bảo
cho hoạt động của bộ máy được diễn ra bình thường. Trong hệ thông tài chính, tài
chỉnh các đơn vị sự nghiệp công lập được xếp trong nhóm tài chính công, nghĩa là
tải chính thuộc sở hữu Nhà nước và phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội, cả
cộng đông.
- Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm tử nhiều nguồn
khác nhau: nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu từ các hoạt động
sự nghiệp, nguồn thu từ viện trợ, biểu tặng và các nguồn thu khác. Nguồn tải chỉnh
của các đơn vị sự nghiệp trước hết vả chủ yếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Hằng
năm, tủy vào phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước sẽ cấp kinh phí cho các
đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên kế hoạch phát triên kinh tế - xã hội và định mức
phân bô dự toán chỉ thường xuyên ngân sách Nhà nước của năm đó. Các nguồn thu
từ hoạt động sự nghiệp như phí, lệ phí, đặt hàng của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập được quyết định mức thu trong khung qui định.
1.2. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
l.2.L. Khái niệm quan lý tại chính
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử
dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối
tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản
lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải
thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng
thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt
động của tô chức. Tài chính được thê hiện là sự vận động của các dòng vẫn gắn VỚI
sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội
trong đó phản ánh các mỗi quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thẻ.
13
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bỗ và sử dụng các
nguồn lực tải chính bằng những phương pháp tông hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau được thực hiện trên eơ sở vận dụng các quy luật khách quan vẻ kinh tế - tài
chính một cách phù hợp với điều kiện đôi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập hướng vảo quản lý thu,
chi của các quỹ tải chính trong đơn vị, quản lý thu chỉ của các chương trình mục
tiêu, dự án, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của đơn vị. Trong hoạt động tài
chính chủ thể quản lý tải chính công là các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà
nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
công. Chủ thẻ trực tiếp quản lý tài chính là bộ máy tài chính trong cơ quan đơn vị
sự nghiệp công lập. Đối tượng của quản lý tài chính là các hoạt động tài chính tại
đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, các chủ thể quản lý có thê sử
dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau: Phương pháp
tô chức được sử dụng đề thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong việc bồ trí, sắp
xếp các hoạt động tài chính theo những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản
lý phủ hợp với mặt hoạt động đó; phương pháp hành chính được sử dụng khi các
chủ thê quản lý tải chính muốn các đòi hỏi của mình phải được khách thẻ quản lý
tuân thủ một cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành
chính; phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất đẻ
kích thích tính tích cực của các khách thẻ quản lý, tức là tác động tới các tô chức và
cá nhần đang tô chức các hoạt động tải chỉnh.
Các công cụ quản lý tải chính bao gồm: hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài
chính được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính được xem như
là một công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng, Trong quản lý tài chính, các
công cụ pháp luật được sử dụng đề thể hiện đưới dạng cụ thê là chính sách, cơ chế
quản lý tài chính, mục lục ngân sách Nhà nước. Cùng với pháp luấi, hàng loạt các
công cụ phô biên khác được sử dụng trong quản lý tài chính như; các chính sách
kinh tế tài chính; kiểm tra, thanh tra giảm sát; các tiêu chí đánh giá hoạt động tài
14
chính. Mỗi công cụ kế trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách
khác nhau nhưng đều nhăm một mục đích là thúc đây nâng cao hiệu qua hoạt động
tài chính nhằm đạt tới mục tiêu đã định
Do vậy quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là hoạt động của các
chủ thể quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản
lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiến hoạt động của tài chính tại đơn vị
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các mục tiêu sau:
Giúp cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động có hiệu quả, đáp ửng nhu
cầu đòi hỏi ngảy cảng cao của xã hội.
Tạo động lực khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tích cực, chủ động
lỗ chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tô chức và phân
công lao động khoa học, nâng cao chất lượng, hiệu suất công việc nhằm găn với
việc sử dụng kinh phí một cách hiệu quả.
Nêu cao ý thức trách nhiệm, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí và tăng cường
đấu tranh chẳng các hiện tượng tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
sử dụng tài chính.
Tạo điều kiện để người lao động phát huy tôi đa khả năng, nâng cao chất
lượng công tác và tăng thu nhập, nâng cao đời sống của cán bộ, viên chức
I.2.2. Nội dung quản lý tài chính của cúc đơn vị sự nghiện công lặn
1.2.2.1. Quản lý các nguôn thu
Quản lý các nguồn thu tải chỉnh ở đơn vị sư nghiệp công lập bao gồm quản lý
các nguồn thu chủ yếu như sau: Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn
kinh phí ngoài ngần sách nhà nước cập và nguồn thu khác
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
- Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao, được cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thâm quyên giao. Đề có được nguồn kinh phí ngân sách cấp. các đơn vị phải thực
hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các thông tư, văn bản đặc thù cho từng ngành, từng lĩnh vực hướng dẫn thực hiện
luật và các quy định khác của Nhà nước. Việc quản lự nguồn thu phải trải qua đầy
đủ các khâu trong quy trình lập dự toán ngân sách hàng năm và dựa trên cơ sở hệ
thông các chế độ chính sách tiêu chuẩn, định mức phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã
hội đang vận động.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đỗi với đơn vị
không phải lả tô chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đảo tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thâm quyền đặt
hàng đề điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thầm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tĩnh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tải sản có định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thảm quyền
phê duyệt trong phạm vị dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đỗi ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thâm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
Nguồn kinh phí ngoài ngần sách nhà nước cấp
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp. gồm; Phần được đề lại tử số thu phí. lệ phí
cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước; thu từ hoạt động dịch vụ phủ hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. Khoản thu này bao gồm:
- Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, mỗi trường.
- Sự nghiệp giáo dục và đảo tạo.
- Sự nghiệp văn hóa, thông In.
- Sự nghiệp thể dục thẻ thao.
- Sự nghiệp kinh tế.
L6
- Sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình đảm bảo xã hội.
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ.
Nguồn viện trợ, tài trợ của các Chính phủ và tô chức nước ngoài; quà biểu tặng theo
quy định của pháp luật.
Ngoài ra còn một số nguồn khác:
- Nguồn vốn vay của các tô chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tô chức, cá nhân trong và ngoải nước
theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý khai thác các nguồn thu phải theo đúng chế độ, đủng phạm vi và
định mức. Các khoản thu phải được công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ giữa
các yêu tô thầm quyền và trách nhiệm. Những nguồn thu do Nhà nước quy định thì
phải có trách nhiệm thu theo kế hoạch, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tô chức tốt quá
trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tô chức thu thích hợp.
Đối với đơn vị được sử dụng nhiêu nguồn thu phải có biện pháp quản lý thu
thông nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn. Những
khoản thu có tính chất phục vụ nhu cầu xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh, cun Đ
ứng địch vụ liên đoanh liên kết thì mới được tự quyết định mức thu theo nguyên tắc
bù đắp đủ chỉ phí và có tích lũy.
Quy trình quản lý thu
Quy trình quản ly của các đơn vị sự nghiện công lập được tiễn hành theo từng
năm kế hoạch qua các khâu sau:
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu: Phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ chính trị,
xã hội được giao cho đơn vị cũng như các chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ
quan có thẩm quyên thông bảo; các văn bản pháp lý quy định thu như chế độ thu do
Nhà nước quy định; số kiểm tra về dự toán thu do cơ quan có thẩm quyên thông
báo; kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các năm trước
(chủ yêu năm bảo cáo) vá triên vọng của các năm tiên theo.
L7
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán: Là căn cứ quan trọng để tô chức thực
hiện thu. Trong quả trình thu, đơn vị phải thực hiện thu đúng đỗi tượng, thu đủ, tuần
thủ các quy định của Nhà nước để đảm bảo hoạt động của đơn vị mình,
- Quyết toán các khoản thu: Cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vẫn để
còn tồn tại trong khâu tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp
hành dự toán thu đã được giao, rút ra những kinh nghiệm cho việc khai thắc nguồn
thu, công tác xây dựng dự toán và tô chức thu nộp trong thời gian tới, nộp bảo cáo
cho cơ quan quản lý cấp trên.
l.2.2.2.Quan lý và sử dụng các khoản chỉ
Các đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động chỉ tiêu tài chính tô chức sử
dụng các nguồn tài chính một cách hiệu quả, từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, các
nguồn thu sự nghiệp cho đến việc trích lập, sử dụng các quỹ sau khi có kết quả hoạt
động tài chính đề cho các hoạt động thường xuyên, không thường xuyên thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, cũng như phục vụ công việc thu phí, lệ phí và
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của Nhà nước. đồng thời cải thiện thu
nhập, nâng cao đời sống cho người lao động.
Chỉ thường xuyên bao gầm:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cập có thâm
quyền giao gồm:
- Chi cho con người: Tiên lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, tiền
thưởng, phúc lợi tập thê và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế, kinh
phí công đoàn. Khoản chỉ này thường chiếm tỷ trọng cao trong tông chị.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, công tác phí,
chi phí thuê mướn. vật tư, văn phòng, chỉ hội nghị, chỉ đoàn ra, chỉ đoàn vào, chỉ phí
nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sẵm tài sản, sửa chữa thường xuyên tài sản: khoản kinh phí này được
sử đụng để mua săm, trang bị thêm hoặc phục hỏi lại giá trị sử dụng cho những tài
sản cô định đã bị xuông cấp.
18
- Chi khác: chi tiếp khách, mua bảo hiêm phương tiện
Chỉ không thường xuyên bao gỗm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đảo tạo bôi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chỉ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng:
- Chỉ vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vẫn nước ngoãi;
- Chỉ thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thâm quyên giao;
- Chỉ thực hiện tỉnh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chỉ đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tải sản cô
định thực hiện các dự án được cấp có thâm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vỗn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chị khác theo quy định.
Các hoạt động chỉ khác: Các đơn vị sự nghiệp công lập ngoài hoạt động
chính là huy động nguồn và tổ chức chỉ tiêu tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập
còn có hoạt động bảo hiểm, dự phòng. Đây là hoạt động mang tính đảm bảo về mặt
tài chính trước những rủi ro, bất trãc có thê xảy ra, gây ảnh hưởng đến hoạt động
của đơn vị cũng như đến đời sống của người lao động. Theo quy định của Nhà
nước, trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ phát sinh các khoản bảo hiểm chủ yếu sau:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xe cơ giới, bảo
hiểm công trình xây dựng. Bên cạnh đó, quy dự phòng ôn định thu nhập cũng được
lập đề đảm bảo thu nhập cho người lao động trong đơn vị.
Yêu cầu đỗi với quản lý và sử dụng các khoản chỉ
- Việc quản lý và sử dụng các khoản chỉ phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và
hiệu quả. Tiết kiệm là một nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực
luôn có giới hạn nhưng nhu cầu không có giới hạn. Do vậy trong quá trình phân bố
và sử dụng nguồn lực khan hiểm phải tính toán sao cho cho chỉ phí thấp nhất, kết
quả cao nhất.
- Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập diễn ra trên phạm vị rộng, đa
dạng và phức tạp. Nhu câu chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gia tăng với tốc
độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên cần phải tiết kiệm,
thực hiện hiệu quả trong quản lý tải chính các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đề đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chị của
các đơn vị sự nghiệp công lập cân phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch,
dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tông kết rút kinh
nghiệm việc thực hiện chỉ tiêu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý
chỉ đôi với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thiết lập các định mức chi. Đính mức chỉ vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch
chí, vừa là căn cứ đề thực hiện kiêm soát chỉ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các
định mức chỉ phải được xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng
đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiễn hành một cách chặt chẽ
và có cơ sở khoa học. Các định mức chỉ phải đảm báo phù hợp với loại hình hoạt
động của từng đơn vị.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo nhóm mục chỉ sao
cho tổng số chỉ có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất
lượng cao. Đề đạt được điều này phải có phương án phân phối và sử dụng kinh phí
khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án tôi ưu cho cả quá trình lập dự toán,
phân bô và sử dụng kinh phí.
Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chỉ chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối
đa những tiêu cực nảy sinh trong quả trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm soát chỉ của eơ quan có thâm quyền.
Qui trình quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiện công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiêu nhiệm vụ chỉ với những cơ chế quản lý
khác nhau cho nên nội dung quản lý chỉ cũng rất phức tạp. Quản lý chỉ của đơn vị
sự nghiệp công lập trước tiên phải dựa trên việc phân loại các nhiệm vụ chỉ một
cách chặt chẽ và khoa học. Trên cơ sở đó đơn vị xây dựng các tiêu chuẩn, định mức
chỉ, phương án phân bỏ thu nhập tăng thêm, mức trích lập và quy định sử dụng cụ
thể các quỹ, quy trình thanh quyết toán, cấp phát các nguồn kinh phí theo đúng quy
đmh của Nhảä nước.
20
Quy trình quản lý chỉ gồm: lập, giao dự toán chỉ, thực hiện dự toán chỉ
Lập và giao dụự toán chỉ: Bao gôm cả lập và giao dự toán của đơn vị sự nghiệp
công lập, đồng thời của cả cơ quan quản lý cấp trên.
Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị lập dự toán chị tiết cho
tửng nhiệm vụ chị thường xuyên và không thường xuyên theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Dự toán chỉ đơn vị lập phải có thuyết mình cơ sở tính toán chỉ tiết
cho từng nội dung.
Lập dự toán và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên được phân biệt đối
với các loại chỉ thường xuyên và không thường xuyên,
Đối với chỉ thường xuyên: Giao dự toán chỉ từ số thu phí, lệ phí được đề lại
đơn vị sử dụng đổi với từng loại; giao dự toán chỉ thường xuyên từ nguồn ngân sách
Nhà nước cấp.
Đối với dự toán chỉ không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao theo quy
định hiện hành.
Dự toán chị của đơn vị sự nghiệp công lập được lập cùng với dự toán thu và
phải dựa vào các căn cứ lập, trình tự xét duyệt, phân bố như đối với dự toán thu
Thực hiện dự toán chỉ: Thực hiện chỉ tiêu tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập phải đảm bảo mọi khoản chỉ đều được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, công
khai, minh bạch trên cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí và phòng chỗng
tham nhũng. cụ thê là:
Đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch được duyệt; đúng chế độ, tiêu chuân, định
mức do cấp có thảm quyền quy định; được thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền quyết định chỉ và có đầy đủ chứng từ theo quy định.
Việc chỉ tiêu tài chính phải tuân thủ các quy định của Nhà nước đối với một số
nội dung như: tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, điện thoại công vụ,
công tác phí nước ngoài, tiếp đoàn vào, chỉ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia,
nghiên cứu khoa học, thực hiện tinh giảm biên chế, sử dụng vốn đối ứng, vốn viện
trợ, xây đựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản có định, nhiệm vụ đột xuất.
21
Đối với các nội dung chỉ thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng
quy chế chỉ tiêu nội bộ với chế độ tiêu chuân, định mức và mức chỉ thông nhất, đảm
bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý; mức
chỉ quy định trong quy chế không vượt quá mức chỉ đo Nhà nước quy định (đối với
đơn vị do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động), hoặc có thể cao hơn hay
thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định (đỗi với đơn vị tự bảo đảm hoặc bảo đảm
một phần chi phí hoạt động). Quy chế chỉ tiêu nội bộ chính là căn cử để Kho bạc
Nhà nước thực hiện kiêm soát chỉ, các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
thực hiện thanh tra, kiểm toán theo quy định.
Khi thực hiện tự chủ, các đơn vị được quyền sử dụng nguồn kinh phí có được
do tăng thu, tiết kiệm chỉ, tỉnh giảm biên chế để chỉ trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động: Đơn vị tự đảm bảo chỉ phí hoạt động được quyết định tổng mức
thunhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ sau khi đã trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước; đơn
vị tự đảm bảo một phần chỉ phí hoạt động được quyết định tông mức thu nhập tăng
thêm trong năm tôi đa không quá hai lần quỹ tiên lương cấp bậc, chức vụ trong năm
do Nhà nước quy định; đơn vị do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động
được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm tối đa không quá một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định. Việc chỉ trả thu nhập tăng
thêm đơn vị thực hiện theo quy chế chỉ tiêu nội bộ và đảm bảo nguyên tắc người
nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết kiệm chỉ thì được
trả nhiều hơn.
Việc trích lập và sử dụng các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự
phòng ôn định thu nhập, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng các đơn vị thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, thông kê, quản lý tài sản theo đúng quy
định của pháp luật; đảm bảo toàn bộ mọi nguồn thu, khoản chỉ phải được theo đõi
đây đủ và kịp thời trên số sách kế toán; thực hiện chế độ thông tin, báo các theo
đúng quy định.
22
1.2.2.3. Quyết toán thu chỉ và bảo cáo quyết toán
Quyết toán thu chi là công việc cuỗi cùng của chu trinh quản lý tài chính. Đầy
là quá trình kiểm tra, tông hợp số liệu vẻ tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là
cơ sở đề phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đỏ rút ra những bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Đề có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị
phải hoàn tất hệ thông báo cáo tài chính và bảo cáo quyết toán ngân sách. Các đơn
vị phải thực hiện hạch toán kế toán và báo cáo quyết toán mọi khoản thu, chỉ theo
đúng chế độ kế toán và báo cáo quyết toán mọi khoản thu, chị theo đúng chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Bảo cáo
quyết toán phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và đây đủ. Nội dung báo cáo
quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan
có thâm quyền cho phép) và chỉ tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước. Báo cáo
quyết toán ngần sách của đơn vị dự toán không được quyết toán chỉ lớn hơn thu và
phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước vẻ tình hình dự toán kinh phí ngân sách
được giao và sử dụng.
Thời hạn, nộp báo cáo quyết toán gửi cơ quan quản lý cắp trên, các đơn vị sự
nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
1.2.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giả
Cơ quan quản lý cấp trên, Kho bạc Nhà nước. cơ quan tài chính và các cơ
quan thanh tra, kiêm toán, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan Nhả nước có liên quan
theo chức năng nhiệm vụ được phân công thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên. định kỳ mọi hoạt động tải chính, kế toán của đơn vị có sử dụng kinh
phí ngần sách Nhà nước nhäm mục đích:
- Đánh giá tình hình triển khai chấp hảnh dự toán ngân sách hàng năm tại đơn
vị theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, tình hình chấp hành công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí của đơn vị
- Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách và
quản lý các khoản thu, chỉ tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng
quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan vả công tác đầu tư xây dựng cơ bản
trong đơn vị.
23
- Phát hiện và chân chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý
các sai phạm theo đúng thâm quyền đã được phân cấp. Đông thời tô chức rút kinh
nghiệm, đánh giả những tôn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện
pháp khắc phục nhăm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
1.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập
l.3.L Tiêu chí đính giá guan lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lận
l3.L1 Tiêu chỉ định tỉnh đảnh giá quản lý tài chính của đơn vị sự nghiện
công lận
Các đơn vị sự nghiệp công lập do đặc thủ là thuộc sử hữu của Nhà nước, tải
chính của đơn vị thuộc lĩnh vực tải chính công, hoạt động đề phục vụ cho lợi ích
chung cho toàn xã hội, vì vậy, quản lý tải chính của đơn vị sự nghiệp công lập phải
đặt được những yêu câu cơ bản sau;
- Thực hiện đúng chế độ, chính sách: Đây là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực
hiện nguyên tắc thống nhất và đảm bảo công bằng trong quản lý của Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính cho
đến việc vận dụng các quy định cụ thê trong hoạt động tài chính của các đơn vị đều
phải đảm bảo theo đúng luật pháp và quy định hiện hành của nhà nước
- Phân cấp đúng mức: Việc thực hiện phân cấp mạnh cho các đơn vị sự nghiệp
đang là một xu hướng tất yếu trong bối cảnh đổi mới quản lý tải chính công hiện
nay. Tuy nhiên, việc phần cập phải được thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tỉnh
đến việc nâng cao năng lực quản lý tài chính cho các đơn vị và vẫn đảm bảo được
sự quản lý, giảm sát, định hướng của Nhà nước.
- Công khai, minh bạch: Việc thực hiện công khai, mình bạch trong quản lý tài
chính là một yêu cầu rất quan trọng, đặc biệt là đối với đơn vị sự nghiệp, sử dụng
những nguồn tài chính của nhân dân đóng góp. Thực hiện luật phòng chỗng tham
nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo công khai minh bạch
chính là điều kiện để các cơ quan quản lý Nhà nước và cộng đồng dân cư tăng
cường kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị, góp phần làm lảnh
mạnh hoá khu vực tài chính công và tạo sự tin tưởng trong cộng đồng.
24
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong
việc tô chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao đông và nguồn lực tải chính
đề hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị đê cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
- Quản lý thu chỉ tài chính; thực hành công tác kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính - kế toán là công cụ đắc lực đề quản lý
kinh tế của đơn vị
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của đơn vị, đồng
thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết những hoạt động ưu tiên đã được
xác lận trong kế hoạch ngắn hạn và dải hạn của đơn vị
Chủ trương của Nhà nước vẻ duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp công
lập trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn cử nảy sẽ giúp cho việc xây dựng dự
toán chỉ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập có cái nhìn tổng quát về những mục tiêu,
nhiệm vụ mả đơn vị phải hướng tới trong năm, từ đỏ xác lập được các hình thức,
phương pháp phân phối nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm và đạt kết quả cao.
lL3.1.2. Tiêu chỉ định lượng đánh giá quản Ùý tài chỉnh của đơn vị sự nghiện
công lập
Một là, nội dụng, đặc điểm hoạt động sử dụng nguồn lực tải chính: Nguồn lực
tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng để mua săm, đầu tư hình thành
các tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị và chỉ trả các khoản chỉ phí
phát sinh trong quả trình hoạt động của đơn vị.
Hai là, quy chế chỉ tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu: Quy chế chi tiêu nội
bộ bao gồm các quy định vẻ chế độ, tiêu chuẩn. định mức chỉ tiêu áp dụng thống
nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị
được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thủ của
đơn vị. sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Các đơn vị sự
nghiệp công lập phải xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ. Các khoản chỉ hoạt động
thường xuyên của đơn vị thực hiện chỉ theo định mức được xây dựng trong quy chế
chi tiêu nội bộ...
25
Ba là, bảo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu: Báo cáo tài chính của
đơn vị sự nghiệp có thu gỒm: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho
các đơn vị kế toán cấp cơ sở và kế toán cấp I và cấp II. Báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán của đơn vị được sử dụng đề đánh giá tình hình huy động nguồn lực tài
chính: Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (phân I); Báo
cáo chỉ tiết kinh phí hoạt động: Báo cáo chì tiết kinh phí dự án; Bảng đối chiếu dự
toán kinh phí ngân sách tại kho bạc; Báo cáo thu chỉ hoạt động sự nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tải chính...
Trên cơ sở các căn cứ để xây dựng hệ thông chỉ tiêu phản ánh tình hình sử
dụng nguồn lực tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu thi các chỉ tiêu phản
ánh tỉnh hình sử đụng các nguồn lực tài chính bao gồm:
- Về quy mô chi của đơn vị sự nghiệp có thu: Các khoản chỉ của đơn vị sự
nghiệp công có thu: chỉ từ NSNN và chỉ từ nguồn thu sự nghiệp. Sử dụng chỉ tiêu
tổng chỉ (TC). ta cỏ công thức xác định như sau:
TC=C¡ Hoặc Tông chi = Chi thường xuyên + Chi không thường xuyên
Trong đó: C¡ là khoản chỉ loại ¡ của các đơn vị sự nghiệp có thu; ¡= 1,n là số
loại chỉ của các đơn vị sự nghiệp. Các khoản chị của các đơn vị sự nghiệp có thu
hiện nay theo quy định sau: Chị thanh toán cá nhân (tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp cho viên chức); Chi quản lý hành chính (thanh toán dịch vụ công, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc); Chỉ chuyên mỗn nghiệp vụ (hội thảo, sinh hoạt chuyên
môn..); Chỉ duy tu bảo đưỡng thường xuyên tài sản, thiết bị; Chỉ sản xuất, cung ứng
dịch vụ; Chi sửa chữa lớn, đầu tư tài sản cỗ định...
Đề quản lý và đánh giả được tình hình chỉ của các đơn vị sự nghiệp có thu cần
theo dõi các khoản chỉ theo cơ cầu chỉ, ký hiệu là (Kci):
Khoản chi loại ï (C1)
Ty lệ từng khoản chỉ (Kcj) = —————————————— x ]00Q
Tông chị trong kỷ (Tc})
Trong cơ cầu chỉ cân tập trung xem xét các tiêu chí:
- Tỷ lệ (%) chi từ NSNN, ngoài ngân sách trong tông chỉ;
- Ty lệ (%) chỉ thường xuyên, không thường xuyên trong tông chỉ;
26
- Ty lệ (%2) từng nội dung chỉ trong từng khoản.
Công thức xác định chỉ tiêu chỉ sản xuất, cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ như sau:
Chỉ sản xuất, cung ứng dịch vụ = S1 x Z1
Trong đó: Sĩ: là số lượng sản phẩm, hàng hóa, địch vụ ¡ hoàn thành cung cấp
cho xã hội của đơn vị sự nghiệp:
z1: la giả thành toàn bộ của sản phâm, hàng hóa, dịch vụ 1 cung cấp cho xã hội;
¡ =(1.n) là số loại sản phâm, hàng hóa, dịch vụ 1 do đơn vị sự nghiệp cung cấp.
Như vậy, khoản chỉ cho hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào
các yêu tố: Số lượng hoàn thành, giá thành tiêu thụ của sản phẩm và cơ cầu sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nếu đơn vị sự nghiệp có thu muốn
tăng hiệu quả quản lý chỉ cần có giải pháp tác động vào các yếu tô trên.
Cơ sở dữ liệu để xác định chỉ tiêu phân tích lẫy ở dự toán chỉ và số chỉ tiết các
khoản chỉ, báo cáo tăng, giảm tài sản có định tại thời điểm và báo cáo tình hình
công nợ, tông chỉ phí lũy kế qua các năm của đơn vị sự nghiệp.
Để đảm bảo hoạt động sự nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả
ngày càng tăng thì song song với việc quản lý, giám sát các khoản chỉ hàng năm,
các đơn vị sự nghiệp có thu còn phải đảm bảo quản lý, sử dụng các tải sản hiện có
cũng như xem xét cơ cầu, sự biên động hàng năm có hợp lý không.
Đề phân tích quy mô và sự biến động tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập có
thu sử dụng các chỉ tiêu: Tông tài sản; từng loại tài sản; cơ cấu tài sản. Tông tài sản
= Tài sản ngắn hạn + Tải sản dải hạn. Trong đỏ: Tài sản ngắn hạn của các đơn vị sự
nghiệp công thường bao gồm: Tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài
sản ngăn hạn khác.Tài sản dài hạn của các đơn vị sự nghiệp công phần lớn thường
là tài sản cố định.
Cơ câu tài sản ký hiệu là Tú được xác định như sau:
Giá trị từng loại tải sản
Ty trọng từng loại tài sản (T22) = ————- xI100
Tông giá trị tài sản
27
So sánh các chỉ tiêu phân tích tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và tương đỗi các chỉ tiêu tài sản nhằm đánh giá về quy mô, cơ
cầu và sự biển động tải sản của đơn vị sự nghiệp có thu. Đặc biệt quan tâm đến ty
trọng và sự biến động của các tài sản chủ yếu trong năm của đơn vị để kịp thời có
biện pháp điều chỉnh. Các tài sản chủ yêu của đơn vị sự nghiệp có thu là: Tiên và
các khoản tương đương tiên, hàng tôn kho, tài sản có định.
1.3.2. Các nhân tỗ ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập y tế
1.3.2.1. Nhân tổ chủ quan
Tả chức bộ máy quản Íý: Việc sắp xếp, tô chức bộ máy quản lý một cách khoa
học, phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, đâm bảo thông tin được thông suốt
thuận lợi trong việc kiểm tra giảm sát và phát huy hiệu quả. Đặc biệt quan tầm tạo
điều kiện về môi trường làm việc, cơ chế đãi ngộ đề thu hút các người tài, có trình
độ chuyên môn cao.
Trình độ cán bộ quản l} tài chính: Làm việc trong lĩnh vực tài chính đôi hỏi
phải có năng lực quản lý, điêu hành và am hiểu về tài chính, có kỹ năng thành thạo
nghiệp vụ, chuyên môn, nêu không đáp ứng được yêu cầu này thì hoạt động quản lý
tài chỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ: Định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở mỗi thời kỳ là khác nhau, do vậy
cơ cầu tô chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp cũng có những thay
đối, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý tài
chính ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Công tác lập kế hoạch tài chính, hạch toản kể toán
- Công tác lập kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài
chính, nó đảm bảo cho các khoản chỉ tài chính của đơn vị được đảm bảo. Căn cứ
vào quy mô, cơ sở vật chất, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác trong năm
báo cáo đề có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho đơn vị. Dựa vào số liệu chỉ cho con
người, chi nghiệp vụ chuyên môn, chỉ mua sắm, sửa chữa và xây dựng cơ bản của
năm hảo cáo lãm cơ sở dự kiến nắm kẽ hoạch,.
28
- Hạch toán kế toán là một phần không thể thiêu của quản lý tài chính. Đề ghi
nhận, xử lý vả cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà
quản trị, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân
chuyên và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn
vị phải kịp thời, chính xác.
Công tác kiểm tra, thanh tra tài chỉnh: cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực vẻ tài chính trong hoạt động thu chỉ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản
lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường
xuyên nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và sử dụng các nguồn tải
chính một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
1.3.2.2. Nhân tổ khách quan
- Chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước hiện hành. Đây là căn cứ mang
tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chỉ ngân sách nhà nước, bởi lẽ
tính hợp lý của các khoản chỉ sẽ được xem xét dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ
Nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Để làm được điều đó các chính sách, chế độ
phải phù hợp với thực tiễn
- Cơ chế quản lý tải chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguôn lực tài chính đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý đơn vị
sự nghiệp công lập trong từng giai đoạn cụ thê của Nhà nước nhằm cụ thể hóa các
chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung nháp lý về mô hình quản lý tải
chỉnh của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy
định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát nhằm
phát huy tôi đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tỉnh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị. Do đó, nêu cơ chế tải chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập
trung nguôn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt nhiệm
vụ chuyên môn được giao. Cơ chế quản lý của Nhà nước còn có vai trò như một cán
cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử dụng
29
các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng như
giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó. các đơn vị sự nghiệp
công lập dù hoạt động ở đầu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo mỗi trường bình
đăng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó
và tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có
liên quan đến việc cấp phát kinh phí chỉ ngân sách Nhà nước kỳ kế hoạch mà cấp
trên giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây chính là việc cụ thê hóa các chủ
trương của Nhà nước trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Khi
dựa trên căn cứ này đề xây dựng dự toán chỉ phải thầm tra, phân tích tính dủng đắn,
hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu thuộc kế hoạch kinh tế - xã hội. Trên cơ sở
đó có kiến nghị điều chỉnh lại các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp.
30
KÉT LUẬN CHƯƠNG I;
Chương 1 đã đưa ra những cơ sở khoa học về quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; Những khái quát về tài chính, nội dung quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Tiêu chí đánh giá và những nhân tô cơ bản tác động đến
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây là chương cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng làm tiền để cho việc phân
tích thực trạng quản lý tải chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương ở chương 2 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tải chính Của
Viện ở chương 3.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN SÓT RÉT
- KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
2.1. Vài nét khái quát về Viện Sắt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương được thành lập ngày
01/7/1957 theo Quyết định số 2§7/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là
Viện Sốt rét đo Giáo sư Đặng Văn Ngữ làm Viện trưởng với nhiệm vụ: “Nghiên
cứu bệnh sốt rét và tình hình bệnh sốt rét, nghiên cửu những phương pháp phòng và
chữa bệnh sốt rét để giúp Bộ Y tế lãnh đạo toàn ngành và nhân dân tiến lên từng
bước giảm dẫn tỷ lệ và tiêu diệt bệnh sót rét”. năm 1961 Viện được đối tên thành
Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng và năm 1998 đổi tên thành Viện Sốt rét —
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cho đến nay.
Sau gần 60 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn Viện Sốt
rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương đã luôn nhận thức đúng đăn vai trò, Ỷ
nghĩa của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Cán bộ viên
chức Viện đã luôn khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc chức năng và nhiệm vụ
được Nhà nước giao là nghiên cứu khoa học. chỉ đạo các biện pháp làm giảm tỷ lệ
mắc và tỉ lệ tử vong do các bệnh kỷ sinh trùng khác, phòng chống các côn trùng
truyền bệnh sốt rét và các bệnh kỷ sinh trùng cho người trên phạm vi toàn quốc.
Công tác phòng chống sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng và côn trùng
truyền bệnh trong nhiều năm qua đã thu được những thành tựu đáng kẻ làm giảm số
tử vong, giảm số mắc, giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng, côn trùng gây ra cho cộng đông, đã góp phản tích cực vào sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của Đảng và Nhà nước ta.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong phục vụ công cuộc kháng chiến
chống Mỹ cửu nước và trong lao động sáng tạo. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn
32
trùng Trung ương đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực
lượng vũ trang nhãn dân (2005). danh hiệu anh hùng lao động (2007), Huân chương
độc lập hạng nhất năm 2012.
Gần 60 năm xây dựng và phát triển, đến năm 2016 Viện có 273 cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đó có 208 cán bộ biên chế, 65 hợp đồng lao động.
Về trình độ cán bộ: có 09 Phó giáo sư; 19 Tiến sỹ; 37 Thạc sỹ: 2 chuyên khoa
cấp 1; 145 cán bộ đại học và 61 cán bộ trung cấp; Đăng bộ Viện có 14 chỉ bộ với 96
Đảng viên; các thê hệ cán bộ viên chức của Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị được giao góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân. Nghiên cửu khoa học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Viện. Đây là một lĩnh vực rộng lớn vừa nghiên cửu cơ bản vừa nghiên cửu ửng
dụng đề phục vụ công tác phòng chống sốt rét, phòng chồng các bệnh ký sinh trùng
côn trùng truyền bệnh góp phản đắc lực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
Viện. Từ năm 1957 đến năm 2016 Viện đã công bố 717 đề tài nghiên cứu khoa học
gồm 7 để tải cấp nhà nước. Riêng từ năm 1991 đến năm 2016 đã nghiên cứu 397 đề
tài trong đó có 4 đề tài cấp Nhà nước, 49 đề tài cấp Bộ, 199 đề tài cấp Viện và 145
để tài hợp tác Quốc tế.
2.L2. Chức năng, nhiệm vụ của FIÊH Số rét - Kƒ sinh trùng - Củn frùng
Trung trơng
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là Viện chuyên khoa
hàng đầu ngành có chức năng nghiên cứu khoa học, đào tạo và đào tạo lại cho cán
bộ chuyên ngảnh, truyền thông giáo dục sức khoẻ, hợp tác quốc tẾ về sốt rét, ký
sinh trùng, côn trùng truyền bệnh cho người và các biện pháp phòng chống: chỉ đạo
chuyên môn tuyến dưới trong phạm vi toàn quốc, trực tiếp chỉ đạo chuyên môn tại
2§ tinh thành phố phía Bắc.
Viện sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương có nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu về Sốt rét bao gồm: Dịch tế học, các kỹ thuật chân đoán, lâm
sang, điều trị, các loại thuốc và các biện pháp phòng chồng.
33
- Nghiên cứu vẻ các bệnh ký sinh trùng khác bao gồm: Dịch tễ học, các kỹ
thuật chân đoán lâm sảng, điều trị, các loại thuốc và các biện pháp phòng chống.
- Nghiên cứu các yêu tổ sinh thái, kinh tế, xã hội và môi trường có ảnh hưởng
đến công tác phòng chống bệnh sót rét, các bệnh do ký sinh trùng và các bệnh do
côn trùng truyền bệnh.
- Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các tiền bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực chuyên ngành.
Chỉ đạo tuyễn
- Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật, kế hoạch bệnh sốt
rét, phòng chỗng các bệnh ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh cho người trong
phạm vị toàn quốc, trực tiếp chỉ đạo chuyên ngành tại 28 tỉnh, thành phó phía Bắc.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương xây dựng mạng
lưới chuyên khoa và tô chức mạng lưới này hoạt động phòng chống bệnh sốt rét,
các bệnh ký sinh trùng vả côn trùng truyền.
- Xây dựng kế hoạch, chương trinh, dự án phòng chỗng bệnh sốt rét, các bệnh
do ký sinh trùng khác và côn trùng truyền bệnh do Bộ Y tế quản lý cho các tỉnh đề
trình Bộ Y tế phê duyệt và tô chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
- Theo đõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung nêu trên phạm
vi cả nước. Trực tiếp theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả tại 2§ tỉnh, thành phố
phía Bắc.
- Thực hiện chế độ báo cáo mọi hoạt động của Viện theo quy định.
Đàn tạo
- Đảo tạo sau đại học, đào tạo kỹ thuật viên trung học tại Viện theo mã ngành
đã được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, tham gia đào tạo kỹ thuật
viên cao đăng chuyên ngành.
- Tổ chức đảo tạo và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn kỹ
thuật chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh cho các tuyến
theo quy định của pháp luật.
- Tham gia đảo tạo đại học về chuyên ngành sót rét, ký sinh trùng vả côn trùng
truyền bệnh cho các tuyển theo quy định của pháp luật.
34
Truyền thông giáo dục sức khoẻ
- Nghiên cứu xây dựng các nội dung, hình thức và các phương pháp truyền
thông giáo dục về phòng chống bệnh sót rét, bệnh do ký sinh trùng khác và côn
trùng truyện bệnh cho phù hợp với tập quán, đân trí và điều kiện kinh tế của đồng
bào các dân tộc ở các vùng miễn khác nhau.
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát công tác truyền thông giáo đục phòng
chống bệnh sót rét, bệnh do ky sinh trùng khắc và côn trùng truyền bệnh.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông đại chúng, các bộ. ngảnh, địa phương và
các tô chức có liên quan để tiền hành công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho
nhân dân vẻ bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng khác, côn trùng truyền bệnh và các
biện pháp phòng chồng.
Hợp tác quốc tế
- Chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư nghiên cứu khoa học, đảo tạo cán
bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài; tranh thủ sự viện trợ, giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ thuật, kiến thức
đê xây dựng Viện ngày cảng phát triển.
- Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tô
chức phi chính phủ và phi chính phủ trong khu vực và trên thể giới theo qui định
của pháp luật đề nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học phục vụ
cho phòng, chống bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh.
- Hợp tác với các tô chức, các nước trong khu vực và trên thể giới đề tô chức
các lớp đảo tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyền ngành theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương tình hợp tác quốc tế tới
Viện; cử cản bộ đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài và nhận chuyên gia,
giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và
học tập tại Viện,
35
Quan lÿ đơn vì
- Xây dựng và triển khai thực hiện qui chế hoạt động của đơn vị và thực hiện
quy chế dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Viện, quản lý tổ chức,
biến chế, cán bộ, viên chức, tiên lương, tải chính, tải sản và các trang thiết bị của
Viện theo chế độ. chính sách và theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận, quản lý, phân phối và kiêm tra kinh phí, thuốc, hoá chất, các vật
tư trang thiết bị y tế chuyên ngành cho địa phương, đơn vị.
- Tô chức thực hiện nghiêm chỉnh các qui định nhà nước về thu, chỉ ngân sách
của Viện, hạch toản thu chị theo quy định của pháp luật.
- Triên khai các địch vụ khoa học kỹ thuật, các dự án hợp tác trong nước và
quốc tế để hỗ trợ hoạt động chuyên môn, tăng thêm nguồn kinh phí cho Viện vả cải
thiện đời sông viên chức trong Viện.
2.1.3. Cơ cầu tổ chức bộ máy của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương
Cơ câu tô chức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hiện
tại có Ban giảm đốc gồm Viện trườởng và các Phó Viện trưởng: 05 phòng chức năng,
607 khoa chuyên môn; đơn vị trực thuộc Viện gồm có Trưởng Trung cấp W tế Đặng
Văn Ngữ và Trung tâm phòng chỗng Côn trùng.
Các phòng chức năng gồm:
I. Phòng Kẻ hoạch tông hợp
Phòng Quản lý khoa học
Phòng Tô chức cán bộ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Hành chính — Quản trị
xñð th b
Các khoa chuyên môn gồm:
6. Khoa Dịch tế sốt rét
7... Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét
8. Khoa Côn trùng
9, Khoa Ky sinh trùng
10. Khoa Khám bệnh chuyên ngành
II. Khoa Sinh học phần tử
12. Khoa Hóa thực nghiệm
Cúc đơn vị trực thuộc:
13. Trường Trung cấp Y tế Đặng Văn Ngữ
14. Trung tâm Phòng chỗng côn (rùng
Cơ cầu tô chức bộ máy của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
ương được thê hiện theo sơ đồ 2.1 dưới đây.
VIÊN TRƯỜNG
Phỏ viện trưởng phụ trách Phó viện trưởng phụ trách
Hậu căn chuyển mỗn
ăn bỏ
điều tri
f
&
r
ch cưu
hoach tổng hơp
Ễ
Khoa Côn Irùng
Khoa Ký sinh trùng
n
_
:
Lh
c_a
.—
=
._
¬
=
=
¬
Để
Phỏng Tài chính kế toán
Phòng Hành chỉnh quản trì
Phòng Tổ chức c
Phòng Quản lý khoa hoc
Khoa Sinh hoc phần tử
Khoa Hỏa thực nghiêm
Khoa Nghĩ
Trường Trung cấp vy tế ĐVN
Phòng k
Trung tâm Phòng chỗng CT trùng
Khoa Khăm bệnh chuyên ngành
Sơ đã 2.1.Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung rơng
37
2.2. Thực trạng quản lý tài chính của Viện Sốt rét- Ký sinh trùng - Côn
(rùng Trung ương
2.2L. Thực trạng thu chỉ tài chính của Viện Sốt rét - Kỹ sinh trung - Côn
trùng TrHHg IƯHg
2.2.LL Thực trạng nguồn thu tài chính của Viện
Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp công
lập trong ngành y tế (đơn vị dự toán cấp H) có chức năng nghiên cửu khoa học, đảo
tạo, đảo tạo lại và khám chữa bệnh nên nguồn thu tại Viện hết sức đa đạng, nhưng
nguồn thu chủ yếu là từ Ngân sách Nhà nước, ngoài ra còn có các nguồn thu khác
như học phí, viện phí, hợp tác quốc tế và các nguồn khác.
Nguôn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: đây là nguồn thu chủ yếu trong tông
số nguồn thu của Viện nhằm duy trì các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo,
khám chữa bệnh và hoạt động các chương tình mục tiêu quốc gia. Nguồn kinh phí
này được cấp hàng năm theo dự toán được thực hiện theo quy định của Nhà nước,
nội dung hoạt động và các định mức chỉ theo các nghị định, thông tư, văn bản của
các Bộ, ngành liên quan theo từng lĩnh vực cụ thê.
Cúc NghÔn thu khác: Thu các hoạt động dịch vụ, tư vẫn, liên doanh liên kết,
nhượng bán hàng thanh lý, hợp đồng chuyên môn: nguồn thu học phí, viện phí
thu theo quy định trên nguyên tắc tự đảm bảo cân đổi thu chỉ, tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh, giảng dạy học
tập; thu từ các nguôn viện trợ hợp tác quốc tế thực hiện các để tài nghiên cứu
khoa học trên cơ sở các hiệp định, cam kết của nhà tải trợ từ các tô chức quốc tế
như Tổ chức Y thế giới (WHO), Tổ chức phát triển quốc tế Hoa Kỷ (USAID)
thông qua tô chức sức khoẻ gia đình quốc tế (FHI360), World Vision, Vynova,
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ toàn cầu phòng chỗng sốt rét (GF),
các tô chức của Bi, Nhật Bản, Đức..
Nguồn kinh phí hàng năm của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
ương được thẻ hiện băng biểu đô sau
38
2013 2014
ETôngnguônkinhphi ENguônkinhphiNSNN BCác nguỗônkinhphi khác
Biểu đồ 2.1. Nguôân kinh phí hàng năm 2011 — 2015
của Viện sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung rơng
2.2.1.2. Thực trạng chỉ của Uiện Sốt rét — Kỹ sinh trùng — Côn trùng Trung ương
Hằng năm dựa trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà nước giao và các nguồn thu
khác, Viện Sót rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương tô chức phân bố chỉ tiết
kinh phí cho các hoạt động, các nhiệm vụ trọng yếu của Viện bao gồm:
- Các khoản chị thường xuyên: Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Viện như chi cho cá nhân, chỉ nghiệp vụ chuyên môn cho công tác đảo tạo, khám
chữa bệnh, chỉ các đề tải nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, chỉ mua sắm vật tư, hóa
chất, chi giảm sát, kiêm tra địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môỗn.
- Các khoản chỉ cho chương trình mục tiêu quốc gia: Phòng chỗng sốt rét,
phòng chống SỐt Xuất huyết, phòng chồng suy dinh dưỡng, truyền thông, v tế học
đường nhăm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của từng chương trình cụ thê,
trong đó chủ yếu chỉ cho công tác mua săm hóa chất, thuốc, vật tư y tế; chỉ cho
công tác tuyên truyền, in ấn, đảo tạo lại cán bộ y tế các tuyến, xuất bản tạp chí
chuyên ngành; chỉ cho công tác kiểm tra giám sát tại các tỉnh trên toàn quốc, chỉ
thực hiện các đẻ tài nghiên cửu khoa học cấp Bộ.
- Các khoản chỉ từ đề tài hợp tác quốc tế, viện trợ nước ngoài: Chỉ các hoạt
động nhăm thực hiện các đề tải nghiên cứu khoa học và các hợp đồng đặt hàng
39
nghiên cứu của các tô chức nước ngoài.
- Các khoản chỉ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học được cấp kinh phí từ
Bộ Khoa học công nghệ
- Các khoản chỉ từ các nguồn thu học phí, viện phí, thu dịch vụ khác: Chị cho
các hoạt động chuyên môn trong công tác khám chữa bệnh, đào tạo, mua sắm máy
móc, trang thiết bị, thanh toán tiễn mua vật tư, hóa chất, thuốc mả kinh phí Nhà
nước chưa cấp đủ.
- Các khoản chỉ không thường xuyên: Chỉ mua sắm máy móc, trang thiết bị,
sửa chữa lớn tải sản cỗ định, chỉ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Trung ương.
Tổng mức chỉ tiêu tài chính và nội dung các khoản chỉ của Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện trong bảng
số liệu 2.1 dưới đây
40
Bảng 2.1. Nội dung chỉ tài chính từ các nguồn thu của
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính: 1.000 đẳng
- Nguồnchỉ |¡ Năm201I | Năm2012 ' Năm2013 | Năm2014 | Năm 2015
—N 23.750.000 31232.000. 38.487.100 | 41.241.382 | 36.047.138 | 170.757.620
Ng” 22.200.000 29.622.000. 36.980.000 | 39.711.382 | 34.482.000 | 162.995.382
ấp W0 Ung 1.460.000 1490000 Ô 1407100 | 14430000 | 1401355 | 7.188.455
Đảo t = |
Sại lộc Sân 14.000 120.000 | 100.000 ¡00.000 109.783 503.783
l6000 | 0 ] 0 | 0 | 54000 | 70000
DA. PCSR 30.393.350 | 26.593.270 | 24.615.000 Ï 15.469.000 | 17.030.400 | 114.101.020
| DÀ. Truyền 600.000 | 200.000 151.200 951.200
thông |
DA. PCSXH 314.000 600.000 1.036.000 700.000 700.000 3.350.000
nh 300.000 300.000 | 400.000 100.000 250.000 1.750.000
DA.YTHĐ | 0 | 190.000 130.000 150.000 965.000
` n 'Ê€ (16.100.000 | 10.033.054 | 24.169.395 | 22.384.591 | 22.456.448 | 95.143.488
CN TỐC 293000 | 300/000 0 0 2 299862 | 892.862
nh 3.167060 | 3.564.518 4.095.780 | 6.349.782 | 8.326.770 | 25.503.910
thu khác
Nhớ Phí, | 1087460 | 1.338.564 | 4.095.780 | 3.373.989 | 5.188.475 | 12.637.790
*
"
Thu học phí | —
ĐTSĐH 105.599 243.500 665.000 1.332.436
Tàn HUẾ 1.861.600 2.120355 - 2161155 | 2.130.400 | 1.475.300 | 9.748.810
Chỉ không TX 1.0/M1.000 3.040.000 7.000.000 | 19.490.000 | 22.160.000 | 53.290.000
Tổng cộng 75.517.410 TT7.557.842 . 100.193.275 | 105.864.755 | 107.571.818 | 466.705.100
Nguôn: Bảo cáo tài chính của Viện Sôi rét - KST - CT TƯ
41
Qua số liệu bảng 2.1 cho thầy tông chỉ phí cho các hoạt động thường xuyên và
đầu tư của Viện giai đoạn 2011 - 2015 trên 466,705 tự đồng, Trong đó chỉ sự
nghiệp thường xuyên (nghiền cứu khoa học, đào tạo, khám chữa bệnh) là 170,757 tỷ
đồng, chiếm 36,59%; Chương tình mục tiêu quốc gia là 121,177 tỷ đông, chiếm
25.95%; Đề tài hợp tác quốc tế và để tài khoa học công nghệ là 96.036 tỷ đồng,
chiếm 20,58%: Các nguồn thu khác là 25,503 tỷ đồng, chiếm 5,46%; Chỉ cho đầu tư
sửa chữa, mua săm máy móc, trang thiết bị là 53,290 tỷ đồng chiếm 11,42%.
- Chỉ thường xuyên sự nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 là 170,757 tỷ đông,
trong đó hoạt động chính của Viện là sự nghiệp nghiên cứu khoa học là 162,995 ty
đồng, chiếm 95,45%: cho các hoạt động đảo tạo sau đại học, trung cấp và đảo tạo
lại là 7,762 tỷ đồng, chiếm 4.559.
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 -2015 là 121,117 tý đồng
trong đó chủ yếu là kinh phí nguồn dự án phòng chống sốt rét là 114,101 ty đồng
chiếm 94.21%%, dự án phòng chống sốt xuất huyết là 3,35 tỷ đồng chiếm 2,77%, dự
án phòng chỗng suy dinh dưỡng trẻ em là 1.75 tỷ đồng chiếm 1,44%, còn lại là dự
án truyền thông, y tế học đường.
- Chỉ đề tài hợp tác quốc tế và khoa học công nghệ chủ yếu thực hiện hợp tác
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng với các đối tác nước ngoài thông qua
chính Phủ một số nước Hoa Kỳ, Thụy Điển, Nhật, Đức, Bi, Úc, các tổ chức phi
chính phủ, Tô chức Y tế thế giới (WHO), World Vision, ngân hàng phát triển Châu
Á (ADBI).
Chỉ phí cho những hoạt động chính của Viện giai đoạn 2011 — 2015 nêu trên
được thể hiện qua bảng số liệu 2.2 như sau:
42
Bảng 2.2. Chỉ phí cho hoạt động sự nghiệp NCEH, chương tình mục tiêu
quốc gia, đề tài hợp tác quốc tế của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng —- Côn trùng
Trung ương giai đoạn 2011 - 2015
ơn tị tính: !.0nu đồng
Năm 2011 Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 Cộng
St
lp — PDATeà 18.291.601 22048223 |23.064.100 | 26.527.065 | 23.238.161 | 112.966.153
3.640.511 2.420.712 04213224 4.313.540 | 28.574.525
chu ẻn môn.
Chi khác 3.207.888 3.982.604 3.249.347 | | 3407776 | 6./706559 | 20.084.174
Chương tỉnh 31.207.653 | 28.788.270 | 26.441.000 | 16.399.000 | 18.281.600. 121.117.220
MTQG
Tin cnn HOẶN BH 203.088 86.28] 389.011 537.786 577.800 | 1.765.013
Chỉ nghiệp vụ 28.832.150 27.031.080 |23.501.214| 15.423.389 | 16.500.4ã0 | 110.884.848
chu n mỗn
1.879.000 1.555.000 2.548.R00 424.900 1.200.000 7.707.700
ch Ả 192.303 I15.s90 137353 | l21#15 | 3.320 ._ 320.4H3
Ä78801
hàm toán cá Ô ¿10,100 121493 | 414.610 mw | 946.203
Chỉ nghiệp VỤ | 1 oog24s | 9.902.060 |23.448.362 | 22.329.840 | 17.846.238 | 88.225.745
chụ ẻn mỗn
836.916 mạ 263950 | 41791 | 4.533.420 | 5.676.077
153.739 Ma” 501 — HH 473 | hư 960 | 76.790 205.463
Để tài KHCN 293.000 299.862 892.862
Chỉ thanh toàn cả 0
nhân |
chuyên mễn
thữa
IChkhác — | khác
An uy Than cáo tài —xr.T của Fiên Sót rét - Ki CT Tư cư —
43
2.2.2. Thực trạng quản lý thu chỉ tài chỉnh của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng
— CỦH frùng Trung ương
2.2.2.1. Thực trạng quản lý nguôn thu của Viện
Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Bộ Y tế, là đơn vị tự đảm bảo một phân chi phí hoạt động. Viện có
nhiều nguồn thu nhưng nguồn thu từ ngân sách Nhà nước là nguồn thu chủ yếu,
ngoäi ra còn có các nguồn thu khác (học phí, viện phí, viện trợ, thu khác, dịch vụ..).
Do vậy quản lý nguồn thu của Viện được xem xét theo nguồn
Quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: Là nguồn thu chính dùng
để trang trải mọi chỉ phí hoạt động thường xuyên của Viện. Nguồn kinh phí nảy
được lập dự toán hàng năm và phê duyệt theo kế hoạch, Viện quản lý nguồn thu nảy
được thực hiện theo Luật ngân sách Nhà nước, các quy định hiện hành và văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
Sau khi ngân sách được giao thông qua Quyết định giao dự toán thu chi ngân
sách năm của Bộ Y tẺ, Lãnh đạo Viện cùng các khoa phòng chức năng (kế hoạch
tổng hợp, tài chính kế toán) xây dựng phương án phân bố chỉ tiết kinh phí hoạt động
cho các khoa, phòng, trường trung cấp Y tê Đặng Văn Ngữ. Phân bỗ kinh phí cho
các đề tài nghiên cứu khoa học đã được đăng ký, phần bổ chỉ tiết cho các hoạt động
chương trình phòng chống sốt rét quốc gia, y tế học đường, sốt xuất huyết, suy dinh
dưỡng. truyền thông chỉ tiết theo mục lục ngân sách và trong phạm vi kinh phí được
giao.
Trên cơ sở dự toán ngân sách năm được phần bô chỉ tiết cho các khoa, phòng,
trường trung cấp Y tế Đặng Văn Ngữ, phòng tải chính kế toán tổng hợp lập dự toán
theo quý, năm chỉ tiết theo mục lục ngân sách gửi Kho bạc nơi giao dịch để hoạt động.
Đối với các khoản kinh phí của Viện được Bộ Y tế giao tự chủ thì Viện được
quyên chủ động điều chỉnh kinh phí giữa các mục với nhau trong phạm vi tổng dự
loán được giao và phù hợp với nhiệm vụ được giao. Cụ thê trong quá trình thực
hiện, nêu có nhu câu điều chỉnh giữa các mục và các nội dung chỉ không làm ảnh
hưởng dự toán đã được giao và phù hợp với nhiệm vụ được giao thì các khoa,
44
phòng, trường trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ làm để nghị điều chỉnh gửi lãnh đạo
Viện, phòng tài chính kế toán để xem xét quyết định. Trong trường hợp các khoa,
phòng, trường trung cấp Đặng Văn Ngữ có khả năng không sử dụng hết kinh phí
hoặc có nhiệm vụ đột xuất cần bổ sung thêm kinh phí thì phải lập dự toán bổ sung
có thuyết minh chỉ tiết để lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Phòng Tài chính kế toán
tông hợp và điều chỉnh một lần trong năm.
Các khoản kinh phí trong dự toàn Bộ Y tế không giao tự chủ, khi muốn thay
đổi Viện phải tông hợp gửi Bộ Y tế đề nghị cho điều chỉnh dự toán với nguyên tắc
không được vượt tông dự toàn đã được giao đầu năm kèm theo bản giải trình, thuyết
minh chỉ tiết các chỉ tiêu, các mục cần thay đổi để Bộ Y tế ra quyết định #lao dự
toán sửa đối để làm căn cử pháp lý triển khai.
Quản lý các nguồn thu khác: Ngoài nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp,
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương có các nguồn thu khác như
viện phí, học phí, viện trợ, dịch vụ thu khác từ các hoạt động khám chữa bệnh, đảo
tạo, thu viện trợ, chiếm từ 20% — 27% tông kinh phí toản đơn vỊ.
Thu từ nguồn viện trợ chiếm khoảng 20% tông kinh phí toàn viện, thu chủ yếu
từ các đề tài nghiên cứu khoa học giữa Viện và một số tô chức, Chính phủ các nước
trong nghiên cứu phòng chống và loài trừ sốt rét, các bệnh ký sinh trùng. Các khoản
thu trên được quản lý theo văn bản, thöa thuận của nhà tải trợ, quy định hiện hành
của Nhà nước và mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động.
Thu các khoản phí, lệ phí được lập dựa trên các thông tư, văn bản của Nhà
nước, cụ thê thu viện phí và thanh toản bảo hiểm V tế thực hiện theo Nghị định SỐ
85/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính Phủ, thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-
BTC ngày 02/7/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính, thu học phí theo Nghị định
86/2015/NB-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; thu phí và lệ phí khác, các khoản
thu dịch vụ, sự nghiệp khác thực hiện theo các văn bản hiện hành của Bộ Y tế, Bộ
Tải chính.
45
2.2.2.3. Thực trạng quản lý chỉ tài chính cua Viện
Việc quản lý chỉ tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
ương hãng năm được dựa trên cơ sở dự toán được Bộ Y tế phê duyệt, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thảm quyên của Chính phủ ban hành (đỗi với nguồn
kinh phí chi thường xuyên); theo những quy định của Luật ngần sách Nhà nước,
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn cụ thê từng lĩnh vực (đối với nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc
gia, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dưng cơ bản); theo dự toán, thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính, thỏa thuận của nhà tài trợ về nội dung và định mức chỉ
(nguồn kinh phí viện trợ).
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương là đơn vị dự toán cấp II,
quản lý tài chính theo Luật ngân sách Nhà nước, các định mức chỉ được áp dụng
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và được cụ thẻ hóa bằng quy chế
chi tiêu nội bộ
Quản lý chỉ thường xuyên: Thực hiện chức năng nghiên cửu khoa học, đảo
tạo và đảo tạo lại căn bộ, khảm chữa bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe, hợp tác
quốc tế về sót rét, ký sinh trùng, chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới trong phạm vi toàn
quốc. Nội dung kinh phí chỉ thường xuyên bao gồm:
Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học: Kinh phí đề chỉ trả cho các hoạt
động thường xuyên phục vụ cho các đề tài nghiên cửu khoa học cấp Viện, cấp Bộ
bao gồm các khoản lương, phụ cấp lương cho cán bộ viên chức, các khoản thanh
toán tiền dịch vụ công cộng, thông tin, liên lạc, văn phòng phẩm thuê mướn, chỉ phí
nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm sữa chữa tài sản và các chỉ phí khác. Kinh phí chỉ
thường xuyên này đơn vị phải để lại 10% để tạo nguồn cải cách tiền lương hàng
năm sau đó mới phân bổ phản kinh phí còn lại cho các hoạt động theo đúng nội
dung, chế độ, tiêu chuẩn và định mức do Nhà nước quy định.
Kinh phi chỉ sự nghiện giáa dục đảo tạo: Là kinh phí sử dụng chỉ cho các hoạt
động đào tạo kỹ thuật viên xét nghiệm của trường trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ,
đào tạo nghiên cứu sinh chuyên ngành ký sinh trùng, cõn trùng: mở các lớp đảo tạo
lại cho cán bộ viễn chức của Viện và các tỉnh về chính trị, quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ chuyên ngành.
46
Các khoản chỉ được chia thành 4 nhóm mục chính đó là các nhóm mục; Chỉ
thanh toản cho cá nhân; chỉ nghiệp vụ chuyên môn; chỉ mua sắm sửa chữa tài sản cô
định; chi khác
- Nhóm mục chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí và
giá trị khoản chỉ này ngày càng tăng. Khoản chỉ này bao gồm tiền lương, tiên công,
các khoản phụ cấp lương, tiên thưởng, phúc lợi tập thê, thu nhập tăng thêm và các
khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Qua biêu đồ 2.2 ta thấy khoản chỉ này chiếm từ
64,8% đến 77,59% tông kinh phí chỉ thường xuyên của Viện.
- Nhóm mục chỉ nghiệp vụ chuyên môn chiếm tỷ trọng thứ hai trong tông kinh
phí với tỷ lệ từ 8,2% - 25,5% là các khoản chỉ thanh toản dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng. thông tin tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, chỉ phí thuê
mướn, chỉ đoàn vào, đoàn ra đây là các khoản chi thường xuyên, đòi hỏi cần phải
quản lý tiết kiệm, hiệu quả. Khoản chỉ này nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ
cho công tác chuyên môn. Đây là khoan chỉ có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng nghiên cứu khoa học và đảo tạo, khám chữa bệnh, truyền thông,
chỉ đạo chuyển mỗn tuyến dưới trong phạm vi toàn quốc.
- Nhóm chi mua săm, sửa chữa tải sản cỗ định chiếm ty lệ rất nhỏ trong tông
nguôn kinh phí. Viện chủ yêu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng. sửa sang nhà
cửa, mua các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn sử
dụng nguồn kinh phí không thường xuyên và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vỊ.
- Nhóm chi khác nhóm mục này chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 9% — 20%
trong tông chỉ chủ yếu là chỉ tiếp khách, tô chức các ngày lễ lớn, chỉ lập các quỹ của
đơn vị, chỉ các khoản phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản, phương tiện.
4?
Triệu đồng
340.00
25.000
20.000
15.000
1.000
5.000
Năm 211 2012 2013 2013 2015
EHChi thanh toản cả nhẫn Chỉ nghiệp vụ chuyên môn
# Chỉ mua sắm, sửa chữa TSCĐ [Chỉ khác
Biểu đô 2.2. Cơ cầu quản lý chỉ thường xuyên của Viện Sốt rét ~ Ký sinh trùng —
Cũn trùng Trung ương giai doạn 2011 — 20115
Các khoản chi thường xuyên được giao theo cơ chế tự chủ vẻ tài chính, đảm
bảo phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng được giao và quản
lý theo quy chế chỉ tiêu nội bộ.
Trên cơ sở dự toán chỉ được giao trong năm và yêu cầu nhiệm vụ chị thực tế,
các khoa, phòng, trường, trung tầm trong Viện thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phòng Tài chính kế toán theo đõi rút dự toán ở kho bạc Nhà nước để hoạt động
Quản lý chỉ không thường xuyên: Căn cử vào dự toàn được giao vả các nội
dung chuyên môn đã được phê duyệt, chỉ tiêu ngân sách thực hiện theo đúng các
chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, đảm bảo tiết kiệm
và hiệu quả. Nội dung kinh phí chỉ không thường xuyên bao gồm:
Kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia: Là kinh phí sử dụng các hoạt
động trong phạm vi của dự án: chỉ phí các hoạt động tuyên truyền phòng chống sốt
rét, in ấn tài liệu tuyên truyền, sách, tạp chí, chỉ phí cho các hoạt động đào tạo cán bộ
chuyên ngành thông qua mở lớp tập huấn, chỉ phí giám sát, mua sắm tài sản, thuốc,
hóa chất, chỉ phí các đẻ tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về phòng chỗng sót rét.
Kinh phí thu học phí, viện phí, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, các hoạt động liên
48
doanh, liên kết: Là kinh phí thu theo quy định hiện hành của Nhà nước đề bổ sung
vào nguồn kinh phí Nhà nước cấp nhưng cấp chưa đủ để trang trải toàn bộ hoạt
động đào tạo, khám chữa bệnh, sự nghiệp khắc.
Kinh phí viện trợ: Là kinh phí do các tô chức Chính phủ, phi chính phủ tài trợ
thông qua các Nghị định thư hợp tác trao đổi, thông qua các đề tài hợp tác nghiên
cứu khoa học giữa Viện với các tô chức quốc tế. Thực hiện chỉ tiêu nguồn này theo
chế độ tài chính hiện hành và theo thỏa thuận của từng đổi tác tham gia nghiên cứu.
Quản lý chỉ mua sắm, sữa chữa lớn tài sản cỗ định: Việc triên khai mua
săm, sửa chữa lớn tải sản có định được Viện thực hiện theo đúng quy định của Luật
đâu thâu, nghị định, thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.
Chi mua sắm tài sản cỗ định: Căn cử vào dự toán được giao, tiêu chuẩn, định
mức trang bị tài sản do cơ quản có thẩm quyền quy định và hiện trạng tài sản, đơn
vị lô chức họp hội đồng khoa học kỹ thuật đề lựa chọn thông số và ưu tiên kinh phí
cho việc mua săm các tài sản thực sự cần thiết cho công tác chuyên môn. Sau đó
tông hợp danh mục mua sắm trình Bộ Y tế phê duyệt.
Chi sửa chữa lớn tài sản có định: Căn cứ vào dự toán được giao, Viện rà soát
các hạng mục, dự án sửa chữa lớn đê chọn và ưu tiên kinh phí chi cho các hạng mục
sửa chữa cỏ giá trị lớn và thực sự cần thiết sau đó tông hợp danh mục sửa chữa trình
Bộ Y tế phê duyệt, trong đó chỉ tiết từng hạng mục, đự án, dự kiến kinh phí và có
thuyết minh cụ thê sự cần thiết phải thực hiện.
(Xem số liệu bảng 2. 3)
49
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện quản lý chỉ các tài chính của Viện Sắt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính: I.000đồng
Năm CNăm202 Năm (Năm203 2 ' Năm Năm204 Năm205 2015
Re. Đạt me n8 1m Quyệt | Đạt mộ (G8 Bế” Quyết | Đạt Re 087B” Quyết | Đạt
toán (3⁄4) toàn (%^) toán (3⁄4) toán (%4)
là tá 23.8I.IWMI 33. mu00 8H n 31.232.000 31.131.011 | 101.I1%⁄%5 man II 38.4ã7.IIMI IIMI.I5%⁄% 41.ñ30.100 41.341.382 99, „HỘ mm II | xem] 138 mm
nghiệp
Huait đăng
hiế 22.150,001 | 22 200,00M1 [| #9 .ã?% +9,ñ22 [Mũ 38.622 00 ID.%s 3ủ,8ã0,0Ii0ñ1 3ñ,ãu.n0ũn Iũil.05a đ{1.f7¿, [[R1 34W,711.3R3 34,452 iMi 34,4ã2 ñMI LũU,0%
sự nghiên
tý | 'he| 1/008 | HN |¡HONN: |YMMG- | MANG | íUES |ỹẾơNG NA | ti | HS [tem | 'HeUMSØ | A033 |smm-
3 1.4đñ0,0M 1,4ñ,niũi 100,0% I.490,0iM1 10.0% 1.407.100 1.4ữ7.10ữ 10.0% I.454.0H1 1.4501.nũi 88.3tú I.434.0MI1 1.401.355 7.1%
rung căn
tàn ta
TT 74,101 '74.[NII 100,0% I[z0,0<<0_ I20.0Iu 1u0,01% 100.0” 1ụn,0uä Iũu,0%¡ IfMI.tM1 10” ,nun 11.5% I 10.tIM 109,783 19.1%
#ứữjf Jš điÿHƑ
7 †Peerr|ES [ME [mm |m —[s [| TH | | mm [BE [HEm,
31.307.350 ( 31.207.35U 4 2E.788.17U 2E.788.170 101.1%% Tñ.441.0UU 3ñ.441.IHMI 1ñ.39%.000 1á.39. (l0 18.43(I.4It 18.281.ã01 | 49.2%
Hà PESR
quấc giữ
DÀ_tminyển
h ñÚII.M1ữt ñ[1_fHl la 100.05 3ñ0.nùn 30ũ,nún Iũi.05a 30u.tữñ! 151.300 ñÙ 41
thăng
lj _ nh 313.00. 314.000 | 100.05 ñ0.0nũ | |fl.%¿ [.Iá.00ủ |.3ã.0n0 10.0% 700.0nú 7ùd.0ũt 700.00 70ũ0.tũu Lũ0.055
[AA4.PCSIANH
- 300,00) ¬00,f0(M ]n0,0% 3(MI.0 200.000 Inditfia #im.0nú 400,tữ I00u.0% 1na,npn L0fI.MII 23/t0nu T50,tiũu 100,05
lrẺ EIN
DI ,TTHĐ ¡494000 | trù 495.n0u |. L#I.tuu 180.000 100/055 130.000 |3I.#uũ |tt.0¿ L50.0nù |50,n0ũu 100,055
[HH - Bê tải hụn ( 16.574.000 mm IIMl = .33.054 1033.054 100.4 +4.168.305 34.169.395 10.0% 21.384.591 21.384.591 100.155 11.450.448 121.4505448 | 1ÚML0%
tác quốc tế
Ờ “ "¬ sơ man
Các nguũn
: ni 3.308.135 Ä3I87.0ú (Ô 96.9% 3.613.764 Ä.5064.51R 98.1% 4.18ú.437 4,05.TRI 7.ÑUu ñ,ñ74.148 ñ.340,7R1
thu khát
h 3IHI.0U 209.862
VIÊN
: 1.125.núu 1.0857.460 tú. 3%n 1.338.504 1.338.504 I.ñ49,302 I.ñ41.302 Iũũ.0%¡ 3.373.888
9389 9739
|fila 100,05
I.IMHI.IMI , 10.0% 3.ñ411.IWIE 3.0400 10.1% T.IHH.f TT.IWMI.IMII 19.400 19.491.000 10.1% 32.100. 31.1011. 1i.
Tivi mang nhe [I00SR ngeng | Sam | 7%
Nguồn: Bảo cáo tài chỉnh của Viện Sốt rét - KST - CT TƯ
|5 Lũñ.0ữ 105.589 N +43.50ú 243.50M 100,05 311,000 237.837
Thu hạc nhỉ
1.904.500 18ñlñ0I | 97.7% 3.1ã9.20u 3.120.35* 2.231.812 3.181.153 4.130.401
T:
sự
I
31
2.2.3. Thực trạng quyết toán thu chỉ và bảo cáo tài chính của Viện Sốt rét -
Kỹ sinh trùng - CÔH trùng TTHHg Ương
Với việc trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chức
bộ máy, biên chế vả tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Viện đã chủ động thực hiện dự
loán ngân sách nhà nước cũng như các hoạt động dịch vụ của Viện đảm bảo tiết
kiệm chỉ phí và hoàn thành các nhiệm vụ được giao, có thu nhập tăng thêm cho cản
bộ viên chức và trích lập các quỹ theo quy định.
Hằng năm, đối với các nguồn kinh phí được Nhà nước giao tự chủ sau khi
trang trải các khoản chi phí, cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo qui định; phân chệch lệch thu lớn hơn chỉ (thu, chỉ hoạt động thường xuyên và
nhiệm vụ nhà nước đặt hàng) được thực hiện theo qui chế chỉ tiêu nội bộ của Viện
như sau:
- Trích 25% số chệch lệch thu lớn hơn chỉ vào quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bỗ sung vốn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chỉ
nghiên cứu, ứng dụng tiên bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên đoanh, liên kết, trợ giúp
hoạt động đào tạo, bồi đưỡng phát triển nguồn nhân lực cho Viện.
- Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm dùng đề khen thưởng định kỳ,
đột xuất cho tập thê, cá nhân theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp, chỉ
phúc lợi các ngày lễ tết, trợ cấp khó khăn đột xuất, nghỉ mất sức
- Trích 5% cho quỹ dự phòng ốn định thu nhập dùng đề bù đắp thu nhập cho
cán bộ viên chức trong các trường hợp khi nguồn thu của Viện bị giảm sút, khi Nhà
nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho
người lao động dõi dư.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy chế chỉ tiêu nội bộ.
Qua bảng 2.4 cho thấy tình hình trích lập quỹ của Viện tăng dân qua các năm,
năm 2011 là 3,395 tỷ đồng: năm 2012 là 4,247 tỷ đồng: năm 2013 là 4,313 tỷ đồng:
năm 2014 là 4,505 tỷ đồng: năm 2015 là 7,076 ty đồng.
32
Việc phân phối chệch lệch thu chỉ của Viện hợp lý và phủ hợp với quy định
của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006. Tuy nhiên chệch
lệch thu, chi qua các năm không nhiều, đo đó việc trích lập các quỹ chưa thê đảm
bảo được việc cải thiện đời sống cán bộ viên chức, chỉ cho việc sửa chữa, xây dựng
các công trình, mua săm các trang thiết bị chuyên dụng và thực hiện các hoạt động
phúc lợi tập thể
Bảng 2.4. Trích lập các quỹ của Viện Sắt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương giai đoạn 2011 - 2015
' Năm 2011 | Năm2012 | Năm 2013
Năm 2015 `
2.000.000
Chỉ tiêu Năm 2014
Trích quỹ phúc lợi 750.000 1.000.000 | 1.100.000 | 1.200.000
Trích quỹ khen Ì |
. 150.000 350.000
thưởng
Trích quỹ PTHĐSN | 1.995.000 4.276.000
330.000 335.000 350.000
Trích quỹ õn định thu
500.000 250.000 400.000
500.000 450.000
nhập
Nghôn: Bao cáo tải chính của Viện sốt rét — KỶ sinh trùng — Củn trùng Trung trong
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp công
lập vì vậy việc quyết toán thu chỉ tài chính được thực hiện theo Luật ngân sách Nhà
nước, Luật kế toán và chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính; Thông tư số 108/2008/TT-
BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuỗi
năm vả lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
Cuối niên độ kế toán, phòng Tài chính kế toán thực hiện công tác khóa số
theo quy định. Trước khi khóa sô kế toán, các bộ phận kế toán tiễn hành tự kiểm tra,
đối chiều số liệu của bộ phận mình; tổ chức kê tài sản cô định, vật tư hàng hóa tồn
kho, kiểm kê tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải trả, số đư tài khoản tiên
gửi tại kho bạc, ngân hàng, số dư dự toán (nếu có)... đến thời điểm cuối năm, đồng
thời đôi chiếu số liệu với kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đảm bảo khớp đúng vẻ
tông số vả chị tết.
33
Cuối ngày 31/12 hàng năm, phòng Tài chính kế toán rà soát lại số dư dự toán
theo từng nguồn kinh phí, nguồn kinh phí nào được chuyền số dư, nguồn kinh phí
nào không được chuyên số dư phải hủy dự toán tại kho bạc hoặc nêu muốn chuyển
số dư thì phải được sự đông ý của Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
Trước khi lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, phòng Tài chính kế
toán phải đối chiêu số thu, chỉ qua các tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng khớp đúng cả về tông hợp và chị tiết theo Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của
mục lục ngân sách nhà nước.
Báo cáo quyết toán của Viện do phòng Tài chính kế toán lập theo quy định tại
Quyết định só 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính và thông tư số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 108/2008/TT-
BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính vẻ việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuỗi
năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Ngoài ra, phòng Tài
chính kế toán phải lập thuyết minh báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sự nghiệp
có thu, bảo cáo tỉnh hình sử dụng kinh phí theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự
chủ tài chính, tình hình tiết kiệm chỉ, các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên
chức, việc trích lập các quỹ theo qui định. Báo cáo đánh giả tỉnh hình thực hiện các
nhiệm vụ chuyên mỗn do Bộ Y tế giao, hiệu quả sử dụng ngân sách. Bảo cáo tông
quyết toán ngân sách năm Viện gửi vẻ Vụ kế hoạch-Tài chính Bộ Y tế trước ngày
31/03 hàng năm.
(Xem số liệu phụ lục)
Quyết tuản thu chỉ thường xuyên sự nghiện: Bao gồm 4 nguồn kinh phí
chỉnh, đó là chỉ sự nghiệp nghiên cứu khoa học, sự nghiệp đảo tạo trung học, sự
nghiệp đảo tạo - đào tạo lại và đào tạo nghiên cứu sinh. Các nguồn kinh phí này
được Bộ Y tế giao kinh phí thường xuyên hàng năm để phục vụ cho các hoạt động
chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các nguồn kinh phí này được Bộ
Y tế giao quyên tự chủ vẻ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ
đề thực hiện các đẻ tải nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, đào tạo kỹ thuật viên,
xét nghiệm chuyên khoa, đa khoa, đảo tạo lại cản bộ chuyên môn, đảo tạo nghiên
34
cứu sinh chuyên khoa ký sinh trùng, côn trùng. Nội dung và định mức chỉ tiêu cho
các hoạt động trên theo các văn bản hiện hành của Nhà nước và theo quy chế chỉ
tiêu nội bộ của Viện ban hành (được cập nhập các văn bản mới hàng năm), cụ thê
các văn bản mới nhất cập nhật đến hết năm 2015
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm vẻ thực hiện nhiệm vụ, tô chức bộ máy, biên chế và tài
chỉnh đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính Phủ vẻ cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đôi Thông
tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chỉ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chỉ
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi đua, khen thưởng: Thông tư số
07/2014/TT-BTC ngày 29/8/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định
42/2010/NB-CP ngày 15/4/2010.
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngần sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bôi đưỡng cán bộ, công chức
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chỉ tiết thí hành một số
điêu của luật đầu thâu vẽ lựa chọn nhà thâu.
35
- Quyết định số 1232/QĐ-BYT ngày 8/4/2008 về phân cấp thâm quyên mua
săm, sửa chữa lớn tài sản cổ định và chỉ phí thường xuyên từ các quỹ của đơn vị
hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Y tế.
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT - BTC - BKHCN ngày 22/4/2015 của
liên Bộ Tải chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng vả
phân bô dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách Nhà nước.
Các khoản chỉ thường xuyên sự nghiệp nêu trên được Viện tập hợp vả phản
ánh đầy đủ theo hệ thông mục lục ngân sách Nhà nước và quyết toán theo quy định.
Quyết toán thu chỉ từ nguôn các chương tình mục tiêu quốc gia: Bao gồm 5
nguồn kinh phí chính, đỏ là chương tình phòng chống sốt rét, phòng chống sốt xuất
huyết, phỏng chống suy đinh dưỡng, truyền thông, y tế học đường. Các nguồn kinh
phí này được Bộ Y tế giao kinh phí hàng năm để phục vụ cho các hoạt động chuyên
môn theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các nguồn kinh phí này không được Bộ
Y tế giao quyền tự chủ vẻ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
Nội dung và định mức chỉ tiêu cho các hoạt động trên thực hiện theo các văn bản
hiện hành của Nhà nước.
Từ số liệu phụ lục ta thấy mức độ hoàn thành nhiệm vụ so với kế hoạch, dự
toán hàng năm đạt 99,2%. Do phần lớn các khoản chí theo chương trình mục tiêu là
cô định, chủ yêu chỉ cho nhiệm vụ chuyên môn (đào tạo, truyền thông, giám sát
dịch bệnh, nghiên cứu khoa học) và mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế nên không
có tỉnh trạng để thừa kinh phí được giao nên cuỗi năm các hoạt động nãy không đề
thừa phải hủy dự toản.
Quyết toán thu chỉ từ nguồn hợp tác quốc tế: Chủ yêu là các nguồn viện trợ
tử các tổ chức quốc tế song phương hợp tác, liên kết nghiên cứu khoa học trong
phòng chống sốt rét, côn trùng, giun sán. Hầu hết các nguồn kinh phí này được các
Chính phủ, tô chức phi chính phủ thông qua Bộ Y tế theo hiệp định, hợp đồng
chuyên môn kỹ thuật. Bộ Y tế giao vẻ cho Viện thực hiện và làm xác nhận viện trợ
qua Bộ Tài chính ghi thu, ghi chỉ nguồn kinh phí. Nội dung và định mức chỉ tiêu
36
cho các hoạt động trên cơ bản theo các văn bản hiện hành của Nhà nước và các thỏa
thuận của nhà tải trợ. Toàn bộ chỉ phí viện trợ được Viện tập hợp và phản ảnh đây
đủ theo hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước và quyết toán theo quy định của Nhà
nước và nhà tài trợ.
Từ số liệu phụ lục ta thấy mức độ hoản thành nhiệm vụ so với kế hoạch, dự
toán hàng năm đạt từ 97% - 100%. Do phần lớn các khoản chỉ theo từng đề tải, hợp
đồng, hiệp định, định mức chi của nhà tài trợ thường lớn hơn chỉ sự nghiệp và thời
gian cân đảm bảo theo đúng cam kết của nhà tài trợ nên không có tình trạng đề thừa
kinh phí vào cuỗi năm.
Nhược điểm của việc quyết toán nguồn viện trợ là kinh phí cấp từ nhà tài trợ
còn chậm, nhiều hoạt động chỉ được cấp tạm ứng 50% nên cũng gây khó khăn cho
việc triên khai thực hiện và quyết toán nguồn kinh phí.
Quyết toán thu chỉ các nguôn kinh phí khác: Bao gồm thu học phí, viện phí,
thu sự nghiệp khác. Các nguồn kinh phí này được Bộ Y tế giao thu hàng năm và
được đề lại toàn bộ số thu tại Viện bỏ sung cho các hoạt động chỉ sự nghiệp nghiên
cứu khoa học, khám chữa bệnh, đào tạo mà Nhà nước chưa cấp đủ theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Các nguồn kinh phí này được Bộ Y tế giao quyền tự chủ về tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ. Nội dung và định mức chỉ
tiêu cho các hoạt động trên thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước.
Các khoản thu chỉ từ các nguồn kinh phí khác nêu trên được Viện tập hợp và
phản ánh đây đủ theo hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước và quyết toán theo quy
định của chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Từ bảng phụ lục ta thấy mức
độ hoàn thành nhiệm vụ so với kế hoạch, dự toán hàng năm đạt 95% số thu đều
bằng và vượt dự toán Bộ Y tế giao
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng — Côn trùng Trung ương
Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Viện sốt rét — Ký sinh trùng — Côn
trùng Trung ương chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán kế toán, báo cáo quyết
toán và xét duyệt quyết toán, kiểm toán.
37
Công tác hạch toán kế toán, phòng tải chính kế toán đã có ban kiểm soát tài
chính nội bộ thường kỳ kiểm tra việc tuân thủ và thực hiện các chế độ chính sách
theo đúng quy định của Nhà nước. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc kiểm soát
chứng từ chỉ; kế hoạch tổng thể chung, dự toán ban đầu, các nội dung và định mức
chỉ, báo cáo kết quả hoạt động đầu ra.
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là
quá trình phản ánh đây đủ các khoản chỉ và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ
báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chỉ tiêu. Trên cơ sở các số
liệu báo cáo quyết toán có thê đánh giá hiệu quả phục vụ, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quả trình
quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch của năm sau.
Công tác xét duyệt quyết toán: hàng năm Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương được Bộ Y tế kiểm tra phê duyệt quyết toán, hai năm một lần đơn
vị được kiểm toán Nhà nước kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và SỐ liệu bảo cáo
quyết toán, đối với dự án viện trợ đều được các nhà tải trợ thuê kiểm toán độc lập
kiêm toán định kỳ theo niên độ kế toán, ngoài ra còn có các đoàn thanh tra Bộ Y tế,
thanh tra Bộ Tài chính làm việc theo định kỳ. Nhin chung trong giai đoạn 2011 —
2015 Viện được các đoàn kiểm tra, thanh tra kiểm toán đánh giá cao trong công tác
quản lý tài chính tuân thủ pháp luật. chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về
thu chi ngân sách Nhà nước vả quản lý công sản.
2.3. Phân tích các nhân tô ảnh hưởng đến thực trạng quán lý tài chính
của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương
2.3.1. Bộ máy qHủn lý tài chính
Viện Sốt rét —- Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương hiện đang áp dụng mỗ
hình tổ chức công tác kế toán tập trung đây là mô hình kể toán phù hợp với hoạt
động quản lý tải chính và sử dụng kinh phí của Viện đồng thời đáp ứng được yêu
cầu thông tin kế toán được thu thập và xử lý nhanh chóng, thích hợp với việc ứng
dụng công nghệ thông tin và sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng
38
Kế toán trưởng là người phụ trách chính đối với công tác kế toán trong Viện là
người chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và cơ quan tải chính cấp trên về toàn bộ
hoạt động tài chính, kế toán của Viện; điều hành công tác của phòng tài chính kế
toán, bố trí nhân lực; xây dựng các định mức chi tiêu của Viện; quản lý các khoản
thu; thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán; bảo quản; lưu giữ chứng từ số
sách kế toán theo quy định; phân tích hoạt động kinh tế; giám sát hoạt động tài
chính của Viện.
Phòng Tài chính kế toán đưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng, chịu trách
nhiệm xây dựng dự toán thu - chỉ, hạch toán kế toán và quản lý các khoản thu chỉ,
giá trị vật tư, tài sản của Viện, lưu giữ chứng từ và số sách kế toán; lập báo cáo kế
toán đúng quy định.
Cơ cầu tô chức bộ máy quản lý tài chính của Viện sốt rét - Ký sinh trùng —
Côn trùng Trung ương được thê hiện theo sơ đồ sau đây
39
3uyt try8u eo 33J
ÔI tậ!A on8U e0 UE(1 E0] 33%
ï2 đưñp 'ñ3 8u02 “nỊ JÉA go] 23*J
Phó trưởng phòng
hính kế toán
tải Œ
([jp 02 trgs lợi p0} 354
,
TẠI 3U quỊ1 8uont2 to] 3
ng phòng Tài
tì
"ưở
chính kẽ toản
Ban kiêm soát
tải chỉnh nội bộ
Tr
đưØn| UẠ1I] IEO1 UEU] trỆ0] 235
0É] DẸD Iot8u p0] tJUE(I I0) 351
ẽ toàn
b1
h
tre 8uọtd ý01 uE(] tte01 331
Phó trưởng phòng
tải chính k
ngần sác
Tô kê toán
30A 0111 E01 351
(J3gS ug8u Lrọn8u go} que] ưgơ 33[
#
N®
Sơ đỗ 2.2. Cơ cầu tổ chức phòng tài chính kế toán
h2
%
60
2.3.2. Nhân lực quản lý tài chính
Một trong những nhân tổ quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý tài chính của Viện nói riêng là công tác tài chính kế toán.
Vì vậy mà việc xây dựng đội ngũ cán bộ phòng tài chính chuyên trách có tỉnh thân
trách nhiệm, có nghiệp vụ tải chính kế toán cần được xem như một khâu then chốt
trong việc hoàn thiện quản lý tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công
nghệ tin học vào công tác quản lý tài chính. Rà soát đánh giá lại toàn bộ bộ máy
quản lý tài chính về năng lực. trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiễn hành
sắp xếp lại tô chức, kiện toàn lại toản bộ bộ máy quản lý tài chính theo hướng tỉnh
gọn, chuyên trách, hoạt động có hiệu quả.
Tăng cường công tác đảo tạo và bồi đưỡng cán bộ bằng nhiêu hình thức: tham
gia các lớp đảo tạo tập trung, cao cấp, tham dự các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cũng như cập nhập các văn bản chế độ, kiến thức mới trong quản lý
Cán bộ chuyên môn và năng lực thực tiễn cán bộ làm công tác tải chính kế
toán phải là những cán bộ trung thực, phải có nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Do vậy
mà việc đảo tạo cán bộ phải toàn điện cả về mặt lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức trinh độ.
2.3.3. Chế độ chính sách của 'Vhảà nước
Trong những năm qua, chế độ chính sách của Nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập đã từng bước đôi mới. Đơn vị chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ theo
hướng tự chủ; Nhà nước giảm can thiệp trực tiếp đến điều hành hoạt động của đơn
vị và hướng tới thực hiện kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động theo kết quả đầu
ra. Đề hoàn thiện cơ chế quản lý tải chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ là cơ sở pháp lý tạo đà cho sự
phát triển đúng hướng vả đạt nhiều kết quả nỗi bật. Tạo điều kiện cho đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện kiểm soát chỉ tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ
động, sáng tạo của người lao động: tạo quyên tự chủ, chủ động cho đơn vị trong
việc quản lý chỉ tiêu tài chính. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế - xã hội,
những năm gần đây Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm từng bước đôi mới
61
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời xây dựng chính sách
ưu đãi thu hút các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tham 81a cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng — Côn trùng Trung ương
2.4.1. Những kết quả đạt được
Cùng với sự đổi mới vẻ chế độ tài chính cũng như các chính sách kinh tế xã
hội, công tác quản lý tài chính và chế độ kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập đã
có nhiều thay đổi từng bước phù hợp với tiền trình đôi mới chung của xã hội. Mặc
dù nhiễu văn bản pháp luật còn rất mới thậm chí chưa đồng bộ nhưng với sự cô
gắng khắc phục của mình cùng với những hướng dẫn kịp thời của Bộ Tài chính, Bộ
Y tế và một số cơ quan chức năng khác, Viện đã từng bước triển khai công tác quản
lý tài chính, kế toán một cách có hiệu quả, trở thành một bước đệm quan trọng cho
việc thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ chuyên môn do Nhà nước giao. Với
những báo cáo tải chính cũng như những thông tin kinh tế tài chính khác do kế toán
cung cấp đã giúp cho Ban lãnh đạo Viện có cái nhìn tổng quát cũng như chỉ tiết vẻ
tình hình phát triển của Viện mình để đưa ra những quyết định đúng đãn.
Qua nghiên cửu và phân tích ở phần trên cho thấy công tác quản lý tài chính
của Viện đã đạt được những kết quả sau:
- Về lập dự toán ngăn sách: Việc lận dự toán ngân sách, phân bồ dự toán chi
tiết, chấp hành dự toán được giao cho đến quyết toán kinh phí về cơ bản đã được
thực hiện đúng theo quy định hiện hành. Công tác lập dự toán đã lập tương đi sát
với thực tế và phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác điều hành, quản lý tài chính của Viện.
- Trên cơ sở trao quyền tự chủ vẻ tải chính và các quy định của Nhà nước,
Viện đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ được cập nhập hàng năm đẻ cụ thê hóa,
chỉ tiết những khoản thu chi, quy định về định mức chỉ tiêu và xây dựng cơ chế
khoán cho một số nội dung chỉ thường xuyên đề các khoa phòng chủ động chỉ tiêu,
sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả từ đó có thu nhập tăng thêm cho cán
bộ viên chức.
02
- Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là một đơn vị thuộc hệ
V tế dự phòng, nguồn thu rất hạn chế so với khối bệnh viện, nhưng nhờ có sự quan
tâm của Bộ Y tế trong việc giao kinh phí tự chủ tài chính, sự hợp tác, viện trợ của
các tô chức ngoài nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa các khoa chuyên môn và các
phòng chức năng nên hoạt động tài chính vẫn đảm bảo phục vụ tốt, hoàn thành các
nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu
khoa học ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng Tài chính kế toán có trình độ, am hiểu
trong lĩnh vực tài chính kế toán và y tế, từng bước bám sát các chủ trương, nhiệm
vụ trọng tâm của đơn vị mình đề xây dựng dự toán theo đúng các quy định hiện
hành của nhà nước. Thực hiện quyết toán và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ
kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Xây dựng được một sỐ quy trinh mang tỉnh định hướng trong công tác quản
lý tài chính, gắn với những yêu cầu của Luật ngân sách Nhà nước như: quy trình tự
xây dựng dự toán từ các khoa, phòng, trường, trung tâm đề bảo vệ kinh phí trước
hội đồng của Viện; xây dựng các văn bản nội bộ hướng dẫn đánh giá thực hiện dự
loán; xây dựng quy trình luân chuyên và sử dụng chứng từ trong phòng Tài chính kê
toán; quy trình giám sát, kiêm tra việc sử dụng vật tư tài sản của đự án phòng chống
SỐ rét tại các tuyển cơ sở.
- Nguồn thu khác qua các năm có xu hướng tăng lên về số lượng thu các hoạt
động dịch vụ, các nguồn thu từ phí, lệ phí không ngừng tăng lên qua các năm từ
3,268 tỷ đồng năm 2011 tăng lên 8,513 tỷ đồng năm 2015 tạo điều kiện thuận lợi cho
Viện trong việc đảm bảo nhụ cầu chỉ tiêu ngày cảng gia tăng, Công tác quản ly đối
với các nguồn thu khác trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Giúp
cho Viện chủ động hơn trong chỉ tiêu, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
cán bộ viên chức.
- Việc trích lập và sử dụng các quỹ được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ đã tạo điều kiện cho Viện thực
hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ viên chức cũng như tăng cường đầu tư xây
dựng và mua săm trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn.
ñ3
- Công tác kiêm tra, kiểm soát nội bộ tài chính hàng quý, năm đã được tăng
cường, đội ngũ cản bộ tham gia công tác kiêm tra, kiểm soát đã có kinh nghiệm, khoa
học hơn, đã chủ động tổ chức công tác kiểm tra tài chính hàng năm, đưa công tác
quản lý tài chính, kế toán đi vào nề nếp, hạn chế được những sai sót trong quản lý tài
chính, chống tham nhũng, lãng phí.
- Công tác tài chính hàng năm đều được công khai báo cáo băng văn bản và
được giải trình trong hội nghị cán bộ viên chức và các cuộc họp giao ban tháng của
Viện. Ban lãnh đạo Viện và phòng tải chính kế toán đã thông báo các nguôn thu và kế
hoạch chỉ tiết phân bô ngân sách cho các khoa, phòng, trường. Việc thanh quyết toán
giải ngân được thực hiện theo đúng kế hoạch, hàng tháng đều có thông báo cho toàn
thể cán bộ viên chức biết qua các hội nghị giao ban tháng. Các khoản chỉ tiêu được
thực hiện theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý tải chính của Viện Sốt rét —
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương còn một số hạn chế sau:
- Công tác xảy dựng dự toán của Viện đỗi với một số khoản mục chưa thực sự
chủ động và chính xác, cơ sở và căn cứ thuyết minh dự toán còn một số điểm thiểu
như chưa xảy dựng được định mức tiêu hao vật tư, hóa chất xét nghiệm trên mội
bệnh nhân hoặc trên một học sinh được đào tạo dẫn đến việc xây dựng dự toán cho
những khoản mục này thường mang tính ước lượng; chất lượng xây đựng dự toán
cho mua sắm tải sản cỗ định. tải sản kỹ thuật chuyên dụng, sữa chữa lớn tải sản cô
định còn chưa cao do các khoa phòng còn lúng túng, một số nhu cầu mua tải sản
chưa đưa ra được tiêu chuẩn kỹ thuật, giá trị ước tính cụ thể, dự toán các hạng mục
sửa chữa lớn còn chung chung, chưa có sơ bộ dự toán nên việc lập dự toán còn chưa
chính xác; đo yếu tổ lo ngại dự toán lập thâm định lại và giảm bớt, lo ngại trượt giá
đối với các loại hàng hóa, dịch vụ trong năm nên dự toán trong các nhiệm vụ
thường cao hơn như cầu thực tế.
04
- Quy chế chỉ tiêu nội bộ còn chưa hoàn chỉnh; một số định mức tiêu hao vật
tư, hóa chất xét nghiệm chưa được cụ thể hóa trong quy chế chỉ tiêu nội bộ; một số
định mức khoán về văn phòng phẩm, điện thoại đối với một số khoa, phòng chưa
phù hợp với công việc được giao; đối tượng được hưởng khoán công tác phí chưa
hoàn toàn phủ hợp với công việc cá nhân được giao theo như quy định trong thông
tư Bộ Tài chính; định mức khoán về làm đêm, thêm giờ đối với một số khoa phòng
còn chưa phù hợp.
- Chưa xây dựng được kế hoạch thu chỉ trung và dài hạn nên thiểu căn cứ
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, việc phần bỏ nguồn lực không tập trung được
cho việc thực hiện các chiến lược.
- Việc xây dựng và phê duyệt dự toán đôi với một số đề tải nghiên cứu khoa
học, hợp tác quốc tế còn chưa sát thực tế, việc báo cáo tiến độ các đề tài từ phía các
chủ tri chưa được thực hiện thường xuyên nên một số đề tài bị chậm tiến độ. ảnh
hưởng chung đến công tác quản lý tài chính của Viện.
- Công tác xây dựng dự toán hàng năm chưa đồng bộ với việc lập kế hoạch
của các nhiệm vụ chuyên môn khác như số lượng các đẻ tài nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế, nhu cầu mua sẵm sửa chữa tài sản trang thiết bị kỹ thuật chuyên
dụng nên dẫn đến tình trạng dự toán không bao quát và theo kịp được yêu cầu
chuyền môn.
- Một SỐ nhiệm vụ chỉ chưa được quản lý chặt chế, một vải tiêu chuẩn, định
mức còn áp dụng chưa phù hợp cho một số đổi tượng tại các khoa, phòng.
- Còn tỉnh trạng một số đề tải nghiên cứu khoa học cấp Viện, cấp Bộ, đẻ tài
hợp tác quốc tế giải ngân chậm so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc
quyết toán kinh phí cuối năm, đối với các đẻ tài, dự án giải ngân chậm Viện phải có
văn bản thuyết minh, giải trình xin ra hạn thời gian và kinh phí cho các năm sau đề
tiếp tục hoạt động.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế việc quản lý tài chính của Viện Sốt rét —
Kỹ sinh trùng — Côn trùng trung ương, trong đó có cả nguyễn nhân chủ quan và cả
những nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân này được nhìn nhận như sau:
ñ5
* Nguyên nhân chủ quan từ phía Viện:
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước hàng năm thay đối nhiều nên phải
thường xuyên cập nhập văn bản và nâng cấp phần mềm đề phù hợp với chế độ báo
cáo tài chính.
- Do sự hạn chế về đội ngũ cả số lượng lẫn chất lượng nhân viên phòng tài
chính kế toán, khối lượng công việc nhiều nên công tác kiểm tra kiểm soát, giám sát
việc thực hiện dự toán đổi với nhiệm vụ chuyên môn thực hiện tại thực địa và địa
phương còn chưa được tiễn hành thường xuyên, kịp thời, việc phân công công việc
trong bộ máy quản lý tải chính của đơn vị chưa thực sự hợp lý, khoa học, một số
cán bộ quản lý tài chính còn thụ động, chưa chú trọng và dành thời gian đề tìm hiểu,
học tập chuyên môn và cập nhập các chính sách mới, công tác tự kiểm tra tải chính
kế toán một số bộ phận chưa được quan tâm đúng mức nên đôi khi việc thực hiện
kỷ luật tài chính còn chưa nghiêm. Cán bộ làm công tác quản lý tài chính một số
chưa được đảo tạo đúng chuyên ngảnh ké toán, do đó hạn chế trong công tác quản
lý, điều hành
- Công tác dự toán tài chính của đơn vị thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận, dự toán vẫn chủ yêu do phòng Tài chính kế toán của Viện lập, do vậy không
tỉnh toán đây đủ và phản ánh hết các công việc của các bộ phận, do vậy thiêu chính
xác.
- Chưa có ý thức tiết kiệm trong thực hiện các khoản chị, sử dụng tài sản
chung của một số bộ phận, cá nhân khiến cho chi phí sửa chữa, duy tu tải sản tăng.
- Ban kiêm soát tài chính nội bộ của phòng tài chỉnh kế toán chưa phát huy
hiệu quả tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý tải chính
của Viện.
- Tính chủ động sáng tạo của một số bộ phận cán bộ viên chức còn có nhiều
hạn chế trong vẫn để tự chủ tài chính, cụ thê là công tác tạo nguồn thu. Các hoại
động dịch vụ đem lại nguồn thu cho Viện cũng chưa mang lại hiệu quả cao do chưa
tận dụng được công suất sử dụng hệ thống cơ sở vật chất.
6
* Nguyên nhân khách quan
- Một số chế độ định mức chỉ tiêu đo Nhà nước quy định còn chậm được sửa
đối, thiêu tính đồng bộ, thiểu nội dung chỉ đặc thù và không phủ hợp với tình hình
thực tiễn, gây khó khăn cho Viện khi thực hiện. Đề có thể thực hiện được, thậm chí
không còn cách nào khác một số định mức chỉ đặc thủ trong thông tư không có phải
áp dụng định mức chị tương đương với những nhiệm vụ chuyên môn tương tự cho
phủ hợp.
- CHao dự toán chỉ chương trỉnh mục tiêu hàng năm thường rất chậm ( thắng 6
hoặc tháng 7) nên gây rất nhiều khó khăn trong việc triển khai nhiệm vụ chuyên
môn, trong khi đặc thủ mùa muỗi sốt rét truyền bệnh là tháng 3 và tháng 4 thì lúc đó
chưa có kinh phí đê triển khai thực hiện. Do Vậy khối lượng công việc thường dồn
vào cuỗi năm gây sức ép lên công tác quản lý tải chính và quyết toán kinh phí nên
cũng không tránh khỏi những sai sót vào cuối năm.
- Một số đẻ tài nghiên cứu khoa học bị kéo dải do thực trạng tại những thời
điểm khác nhau do không đủ bệnh nhân nghiên cứu, đặc thù của sốt rét là theo
mùa truyền bệnh; số bệnh nhân không ôn định do mùa sốt rét nên việc chỉ cho
nghiệp vụ chuyên môn (thuốc, hóa chất) còn bị động: kinh phí cấp từ nhà tài trợ
còn chậm, nhiều hoạt động chỉ cấp tạm ứng 50% nên cũng gây khó khăn trong
việc triển khai thực hiện và quyết toán sớm nguồn kinh phí.
- Đặc thủ nhu cầu sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tẾ của khoa khám bệnh
chuyên ngành không nhiều, số lượng bệnh nhân tới khám ít và không ôn định trong
năm nên việc tính lượng hóa chất xét nghiệm trên I bệnh nhân là rất khó (một bệnh
nhân cũng phải dùng một lượng hóa chất xét nghiệm bằng 10 bệnh nhân) và do đó
việc tập hợp lượng thuốc, hóa chất, vật tư y tế đủ để thực hiện đầu thâu cũng hết sức
khó khăn.
- Do đặc thù chuyên môn của Viện chủ yếu đi công tác lưu động ở vùng sâu,
vùng xa nên việc thanh toán công tác phí, các chỉ phí thuê mướn, xăng xe, thuê xe
tại thực địa phải sử dụng băng tiễn mặt, mặt khác do công việc có nhiều đột xuất về
chống dịch sốt rét nên đôi lúc quỹ tiền mặt còn tồn nhiều để đáp ứng những nhu cầu
đột xuất cho công tác chuyên môn.
67
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 khái quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và các họat
động chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương. Từ việc phân
tích thực trạng quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
ương cho thấy được thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính của
Viện. Qua đỏ cũng chỉ ra được những mặt thuận lợi, khỏ khăn, cũng như những
nguyên nhân, hạn chế trong quản lý tài chính của Viện. Tuy vẫn còn những hạn chế
nhất định nhưng nhìn chung trong những năm qua công tác tài chính của Viện Sốt
rẻt — Kỷ sinh trùng — Côn trùng Trung ương đã đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
chuyên môn, nghiên cứu khoa học. Việc quản lý tài chỉnh cũng được thực hiện một
cách chặt chẽ, khoa học, theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo không xảy ra
những vị phạm về quản lý và sử dụng tải chính.
68
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA VIÊN SÓT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
TRUNG ƯƠNG
3.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
của Viện Sắt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016 —
2020, tầm nhìn 2030
3.11. Dự báo những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự
nghiện công lận của nước ta thời gian tới
Những năm qua, cơ chế, chính sách của Nhà nước đôi với cho đơn vị sự
nghiệp công lập được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tô chức bộ máy, biên chế và tài chính đổi với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dân thực hiện Nghị
định trên. Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tông
kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 14/2/2015
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thể Nghị định số
43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vân đẻ chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ
quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thê.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thê hiện rõ mục tiêu đôi mới toàn điện các đơn vị sự
nghiệp công lập; đây mạnh việc giao quyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn
vị đông bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 sẽ tạo ra bước đột phá mới trong cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lận, mà trước đây vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế.
Cơ chế, chính sách này nhận được sự đồng thuận cao của các cấp, các ngành khi
“cởi trói” cho các đơn vị sự nghiệp công phát triên, giảm áp lực tài chính cho ngân
sách nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập phải hướng tới việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tốt hơn cho các tầng
lớp nhân dân và đảm bảo cho các đối tượng chính sách và người nghèo được tiếp
9
cận và hưởng thụ các dịch vụ công cơ bản, thiết yêu với chất lượng cao hơn, công
bằng hơn...
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, đồng thời khắc
phục được những bắt cập, hạn chế của các quy định trước đây. Theo đó. những vấn
đẻ vẻ tự chủ tài chính đã quy định chỉ tiết tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Lê tự chủ về giá, phí: Đề khắc phục những hạn chế về vẫn để giá, phí, Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ
sự nghiện công, danh mục dịch vụ sự nghiệp công: đồng thời phân định dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. Theo đó, đối với loại dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng kinh phí ngần sách Nhà nước thì đơn vị được tự xác
định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường. Đổi với loại dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngần sách Nhà nước thì Nhà nước ban hành danh mục và định giả.
Vẻ tự chủ vẻ tài chính: Nhằm khuyến khích các đơn vị phân đấu vươn lên tự
chủ tài chính mức cao hơn.
Vẻ tự chủ trong chỉ đâu tư và chỉ thường xuyên: Các đơn vị được chủ động sử
dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn ngân sách Nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu
phí theo quy định được để lại chỉ và nguồn thu hợp pháp khác, để chỉ thường xuyên.
Vẻ chỉ tiền lương: Các đơn vị sự nghiệp chỉ trả tiền lương theo lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đổi với đơn vị sự nghiệp
công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chỉ thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chỉ thường xuyên phải tự bảo đảm tiên
lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị: ngân sách Nhà nước không cấp bỏ sung.
Vẻ trích lặp các Quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chỉ phí.
nộp thuê và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác (nêu có) theo quy định, phân
chênh lệch thu lớn hơn chị, đơn vị được sử dụng đẻ trích lập các quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; quỹ bỗ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
70
Vẻ tự chủ trong giao dịch tài chính: Đơn vị được mở tài khoản tiên gửi tại
ngắn hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước đề phản ảnh các khoản thu, chỉ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp cũng không sử dụng ngắn sách nhà nước. Lãi tiễn gửi đơn
vị được bô sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bố sung vào Quỹ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nêu có), không được bố sung vào
Quỹ bồ sung thu nhập.
3.1.2. Định hướng phát triển chung của Hgành p tế đến năm 2020 và tâm
nhìn đến năm 2030
Thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe toản dân. Ngành y tế đã
được Chính phủ phê đuyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 trên quan điểm:
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch vụ y tế
công là dịch vụ xã hội đặc biệt, không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho y tế là đầu
tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội.
Đôi mới và hoàn thiện hệ thống y tế Việt Nam theo hướng Công băng - Hiệu
quả - Phát triển; bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc
thiêu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, người đân vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các nhóm người để bị tôn thương được tiếp
cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi người
dân, mỗi gia đỉnh và cộng đồng: là trách nhiệm của các Bộ, ngành, các cấp ủy
Đảng. chính quyền, Mặt trận Tô quốc, các đoàn thê nhân dân và các tô chức xã hội
nghề nghiệp, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật.
Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân đân thông qua hệ thông pháp luật và chính sách;
điều tiết, phân bồ nguồn lực; quản lý chất lượng địch vụ y tế và giá địch vụ y tế.
Đôi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế gắn VỚI VIỆC
thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y tế.
7ï
Kết hợp hải hòa giữa củng cỗ mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên
sâu; miữa phát triển V tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y học hiện đại với v
học cô truyền.
Chiến lược nhăm mục tiêu chung là bảo đảm mọi người dân được hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có
chất lượng. Người dân được sống trong cộng đông an toàn, phát triển tốt vẻ thể chất
và tinh thần. Giảm ty lệ mặc bệnh, tật, nâng cao thê lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất
lượng dẫn SỐ.
Cảm tỷ lệ mặc bệnh, tử vong vả tản tật; không chế các bệnh truyền nhiễm,
các bệnh gây dịch thường gặp và mới nỗi, không đề dịch lớn xảy ra. Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến;
giảm tỉnh trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Chủ động duy trì mức sinh thấp
hợp lý. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường
nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miễn núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo và một số chuyên khoa. Đôi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế,
tăng nhanh đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bảo đảm cung
ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có
chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đây mạnh cải cách
hành chính, phát triển hệ thông thông tin y tế đáp ứng như cầu đổi mới và phát triển
ngành y tế...
Mục tiêu của chiến lược đến năm 2020, phân đâu đạt chỉ tiêu đầu vào là 9 bác
sI/vạn dân, 2,2 dược sĩ đại học/vạn dân, trên 903% thôn bản có nhân viên y tế hoạt
động, 90% trạm v tế xã có bác sĩ hoạt động,...; chỉ tiêu hoạt động là: trên 902 trẻ
em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đây đủ, 80% số xã đạt tiêu chí quốc gia vẻ y tế,
trên 80% đân số tham gia bảo hiểm y tế,...; chỉ tiêu đầu ra là: tuổi thọ trung bình là
75 tuổi, tỷ suất chết mẹ ở mức dưới 52/100 ngàn trẻ đẻ ra sống, quy mô dân số ở
mức dưới 9§ triệu người, tốc độ tăng dân số hàng năm là 1%, quy mô dân số dưới
9§ triệu người, tỷ lệ chỉ trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khoẻ trong tông
chỉ cho y tế đưới 40%,
?2
Chiến lược cũng đưa ra các giải pháp cụ thê phát triển và hoàn thiện hệ thông
tô chức tế: Củng có và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đối mới chăm sóc sức
khỏe ban đầu; đầy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng chỗng
HIV/AIDS và an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và phục hỗi chức năng: phát triển y được học cô truyền; đây mạnh chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, đân số - kế hoạch hóa gia đình; phát triên nhân lực y tế; phát
triên khoa học - công nghệ y tế ; đôi mới công tác tài chính và đầu tư; phát triển
công nghiệp được, sản xuất vặc xin, sinh phẩm, trang thiết bị và tăng cường đầu tư
cơ sở hạ tầng V tẾ; tăng cường hợp tác quốc tẾ; phát triên hệ thống thông tin y tế:
đây mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe; tăng cường công tác quản lý
nhả nước về y tế...
Mục tiêu định hướng của chiến lược đến năm 2030, hệ thống y tế từ trung
ương đến địa phương được hoàn thiện, hiện đại, phù hợp với từng vùng, miễn;
mạng lưới y tế cơ sở được củng có vững chắc; y tế chuyên sâu, y tế mũi nhọn đạt
ngang tầm với các nước tiên tiễn trong khu vực. Hải hòa giữa y tế công lập và y tế
ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; kết hợp tốt y học hiện
đại với y học cô truyền dân tộc; mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng cao. Tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà
nước và bảo hiểm y tế. Mọi người đân được sống trong cộng đồng an toàn, phát
triển tốt về thê chất và tính thản, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tô quốc.
3.1.3. Định hướng phát triển Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
TruHg HƯHg
3.1.3.1. Định hướng, chiến lược phát triển về chuyên môn
Trong quy hoạch tổng thẻ phát triển Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương giai đoạn 2015 — 2020 và định hướng đến năm 2030. Mục tiêu xây
dựng Viện trở thành đơn vị đầu ngành về nghiên cứu khoa học, đảo tạo, chỉ đạo
tuyên và khám, chữa bệnh trong lĩnh vực sốt rét, các bệnh ký sinh trùng, bệnh do
côn trùng truyền và các bệnh nhiệt đới liên quan đạt trình độ ngang tầm các nước
73
tiền tiền trong khu vực, đáp ứng ngày cảng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân
đân trong thời kỳ mới, hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được Bộ Y tế Ølao, góp
phân bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, cụ thể:
Một là, củng cỗ, hoàn thiện về mặt tổ chức bộ máy theo hướng tỉnh gọn,
hiệu quả phù hợp với nhiệm vụ chuyên mỗn của Viện. Tăng cường công tác tập
huấn, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ viên chức. Đảm bảo
việc nâng cao quản lý Nhà nước đỗi với công tác chuyên mỗn y tế và quản lý tải
chính tại Viện.
Hai là, đây mạnh nghiên cứu khoa học chuyên sâu và ứng dụng kết quả của
nghiên cứu khoa học; xây dựng ngắn hàng gen ký sinh trùng sốt rét, các bệnh ký
sinh trùng và côn trùng truyền bệnh: nghiên cứu chuyền giao sản xuất các sản phẩm
chân đoán bệnh sốt rét, ký sinh trùng: các chế phẩm sinh học diệt côn trùng: nghiên
cứu các yêu tổ môi trường tự nhiện và xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả các biện pháp
phòng chống sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và bệnh do côn trùng truyền bệnh.
Ba lá, mỡ rộng quy mỗ đảo tạo, nâng cao chất lượng đảo tạo sau đại học, đảo
tạo kỹ thuật xét nghiệm, đảo tạo liên tục, đảo tạo theo yêu cầu, đây mạnh liên kết
đảo tạo với các cơ sở đảo tạo trong và ngoài nước trong lĩnh vực phòng chỗng bệnh
SỐt rét, các bệnh ký sinh trùng và bệnh do côn trùng truyền và các lĩnh vực khác khi
Bộ Y tế giao đạt tiêu chuẩn quốc gia và chuẩn khu vực.
Bốn là, nâng cao công tác chỉ đạo các địa phương thực hiện công tác phòng
chống sót rét, phòng chống bệnh ký sinh trùng, bệnh do côn trùng truyền và thực
hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống, loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Không đề dịch lớn xảy ra.
Năm là, mở rộng quy mô, phát triển kỹ thuật chuyên sâu, nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu tương đương bệnh viện hạng II, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh ngày cảng cao của nhân dân trong khu vực và các địa
phương. Ứng dụng hiệu quả các kỹ thuật tiên tiến vào chân đoán và điều trị các
bệnh sót rét, ký sinh trùng, các bệnh đo côn trùng truyền và các bệnh nhiệt đới.
74
Sáu là, tăng cường công tác quản lý tải chính, quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của Viện; quản lý tô chức, biên chế, cán bộ, viên chức, tiền lương, tải
chính, tài sản và các trang thiết bị của Viện theo chế độ, chính sách và theo quy
định của Nhà nước.
Mục tiIỀN cœH thể:
Duy trì Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là một trong
những trung tâm nghiên cứu khoa học, đảo tạo, khám và chữa bệnh tiên tiễn trong
nước về lĩnh vực sốt rét, các bệnh ký sinh trùng, bệnh do côn trùng truyền và một số
bệnh nhiệt đới liên quan; Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; Đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có thu nhập ôn định.
Phát triển và ứng dụng các kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiễn tạo ra các
sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao đề nâng cao chất lượng chân đoán,
điều trị và dự phòng bệnh sót rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh góp phản
vào bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3.1.3.2. Định hướng về tài chính
Từ phát triên các định hướng về chuyên môn, các mục tiêu cụ thê nêu trên.
Trong kế hoạch 5 năm 2016 đến 2020 Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương định hướng đặt ra trong công tác quản lý tài chính của Viện trong thời
gian tỚI.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ra đời đòi hỏi đơn vị cần xây dựng, cập nhật
quy trình quản lý tài chính theo yêu cầu mới trong công tác quản lý tải chính phù
hợp với các quy định của Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Bỏ sung, tăng cường nhiệm vụ chính trị chuyên môn đối với Viện: mở rộng
một số chuyên khoa trong khám chữa bệnh; thực hiện quy trình xét nghiệm chuẩn
trong các hoạt động xét nghiệm ký sinh trùng, khảo nghiệm, kiểm nghiệm hóa chất:
chuẩn bị nâng cấp trường trung cấp y tế lên cao đăng y tế... cũng đòi hỏi việc nâng
cao chất lượng, quy trình quản lý tài chính rõ ràng, minh bạch đáp ứng trong giải
đoạn mới
mã
Thực hiện tốt quản lý tài chính tại Viện theo đúng chức năng nhiệm vụ được
giao theo hướng vừa đảm bảo mục tiêu tài chính, vừa đảm bảo mục tiêu chính trị
của Viện là nghiên cứu khoa học và bảo vệ chăm súc sức khỏe cho nhân dân trước
những yêu cầu sự đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước góp phần nâng cao năng
lực, uy tín và vị thể của Viện đầu ngành trong khu vực và quốc tế.
- Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo xây dựng kế
hoạch ngảy cảng sát hơn với yêu cầu thực tiễn, chủ động trong việc thu và sử dụng
các nguôn thu trong năm.
- Hoàn thiện quy trình thực hiện kế hoạch tài chính theo hướng hoàn thiện
nội dung các hoạt động, định mức thu, định mức chi, nẵng cao chất lượng và mở
rộng các dịch vụ theo chức năng nhiệm vụ chuyên mỗn của Viện.
- Hoàn thiện công tác báo cáo quyết toán theo hướng nâng cao năng lực cán bộ
và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
Trong giai đoạn 2016- 2020, rả soát và hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ:
Quy chế tiếp nhận và xử lý chứng tử nội bộ; Quy chế luân chuyển các vị trí công
việc kế toán trong nội bộ phòng tài chính kề toán.
76
Bảng 3.1. Dự toán ngẫn sách giai đoạn 2016 — 2020 của
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Đơn vị: 1.000 đồng
STTj Nộidung | Năm2016 Năm2017 | Năm2018 | Năm2019 | Năm2020.
Kinh phi sự
38.590.000. 45.850.000 [| 47.000.000 | 50.000.000 [| 52.000.000
nghiệp tự chủ
Kinh phí sự
2 |nghiện không | 21.290.000. 38.100.000 [| 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000
tự chủ
Kinh phí đào |
3 1.377.000 2.060.000 2.0800.000 2.500.000 2.300.000
tạo trung học
kinh phí đảo
tạo sau đại học
I30.000 210.000 250.000 300.000 350.000
Kinh phi sự
5 | nghiệp khoa 5.708.000 ( 23.900.000 | 6.000.000 | 6.000.000 [| 6.000.000
học công nghệ
: 27.000 54.000 54.000 54.000 54.000
tạo lại
Kinh phí |
7 PCSE 21.960.000. 21.960.000 | 21.960.000 | 21.960.000 21.960.000 |
kinh phí
phòng chỗng 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000
Kinh phí
truyền thông y | 500.000 300.000 500.000 500.000 500.000
tế học đường
Tống cộng 91.082.000 . 134.134.000 ( 119.264.000 | 122.814.000 | 124.864.000
Nguồn: Kê hoạch tài chính 3 năm của Liên SỐI réi — KST - CTTH
T7
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện quản lÿ tài chính của Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng TruHg Hưng
Một là, đối mới quản lý nguồn thu theo hướng xây dựng dự toán thu ngân sách
đảm bảo tính khả thi và toàn điện. Việc quản lý các nguôn thu tuân thủ các quy định
hiện hành và lộ trình cải cách tài chính của Nhà nước. Ngoài ra, Viện cần đa dạng
hóa các nguồn thu băng việc mở rộng các loại hình dịch vụ khoa học kỹ thuật, liên
doanh, liên kết, hợp đồng trong đào tạo, tô chức hội thảo, hội nghị khoa học, giảng
dạy, bồi đưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tư vẫn trong và ngoài nước. Đặc biệt mở
rộng hợp tác quốc tế thông qua thực hiện các để tài nghiên cứu khoa học, hợp đồng
nghiên cứu chuyên giao. Phát triển các mỗi quan hệ hợp tác quốc tế đề khai thác các
nguồn viện trợ và hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước
thông qua đó đề nâng cao trình độ chuyên môn và hiện đại hóa mảy móc, cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Hai là, đổi mới quản lý chỉ tiêu theo hướng khoán kinh phí theo kết quả đầu ra
nhằm tiết kiệm chỉ phí. Từng bước hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tiếp
nhận và xử lý chứng từ nội bộ, bổ sung và cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức chỉ
tiêu thực hiện khoán kinh phí cho các khoa phòng để nâng cao ý thức thực hành tiết
kiệm, chống lãnh phí trong chỉ tiêu cũng như việc sử dụng tải sản công, khoán kinh
phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng mở rộng quyên tự chủ cho các
chủ trì để tài theo đúng các quy định của Nhà nước.
Ba là, đôi mới và hoàn thiện tô chức bộ máy quản lý tài chính, công tác quyết
toán báo cáo tài chính, công tác tự kiêm tra, kiểm soát nội bộ theo hướng từng bước
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tải chính kế toán,
từ khâu tuyên dụng, đào tạo lại để cập nhập kiến thức, tăng cường cơ sở vật chất,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính,
78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng — Côn trùng Trung ơng
3.2.1. Hoan thiện công túc lập dhự toán, xây (hứng kế hoạch tải chính
Công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch là một khâu quan trọng trong quá
trình thực hiện một công việc. Nếu công tác kế hoạch được tiền hành một cách khoa
học và nghiêm túc nỏ sẽ trở thành một công cụ kiêm soát hữu hiệu. tạo điều kiện
cho việc quản lý thu, chỉ trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá, quyết toản
kinh phí được hữu hiệu. Việc lận dự toán ngần sách Nhà nước cần phải dựa trên
nhiệm vụ và các hoạt động chuyên môn làm cơ sở, đảm bảo toàn bộ kinh phí cho
con người và hoạt động của cơ quan đồng thời thỏa mãn được các hoạt động chuyên
môn y tế dự phòng. Lập dự toán thu chỉ là nên tảng của kế hoạch tải chỉnh. Hoạt
động tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương không chỉ
có nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn có nhiều nguồn thu khác, do vậy yêu cầu
lập kế hoạch tài chính là phải phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính và chỉ tiêu của
các nguồn này. Lập kế hoạch tài chính chi tiết giúp cho công tác tô chức thực hiện
được thuận lợi, có căn cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính. Nhằm
đảm bảo xây dựng kế hoạch ngày cảng sát hơn với yêu cầu thực tiễn, chủ động
trong việc thu và sử dụng các nguồn thu trong năm của Viện Sốt rét — Ký sinh
trùng — Côn trùng Trung ương cần thực hiện:
- Hàng năm phòng Tài chính kế toán rà soát văn bản, chỉnh sách quy định
làm cơ sở đẻ xác định nguồn thu, định mức thu; Tô chức kiểm tra thông tin về tình
hinh thu các năm trước, về nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
- Xây dựng hoàn thiện định mức thu cho đảo tạo ngắn hạn các chuyên khoa
thuộc phòng Khoa học đảo tạo, khoa Ký sinh trùng, trường Trung cấp y tế Đặng
Văn Ngữ, Trung tâm phòng chồng côn trùng.
- Tham mưu lãnh đạo Viện từng bước hoàn thiện việc chấp hành dự toán thu,
chỉ tài chính, bám sát các nhiệm vụ chuyên môn để thực hiện đúng kế hoạch được
phê duyệt, hạn chế thấp nhất việc các hoạt động phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện.
79
- Tham mưu với Lãnh đạo Viện rả soát và hoàn thiện quy trình thu, đảm bảo
thu, thu đúng và đầy đủ tránh việc không quản lý hết các nguồn thu gây thất thoát
cho Viện. Rà soát, đẻ xuất mở rộng thêm nguồn thu dịch vụ theo chức năng nhiệm
vụ, nâng cấp và mở rộng đảo tạo theo hướng đa ngành, cung cấp nguôn nhân lực
chất lượng cao cho ngành y tế và xã hội.
3.2.2. Hoàn thiện quản lý nguồn thu của Viện Sốt rét - Kỷ sinh trùng - Côn
trung TrHHg HƯƠHg
Quản lý nguồn thu tài chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương phải được đổi mới theo hướng toàn điện: Nguồn thu từ ngân sách Nhà
nước, thu từ tài trợ. viện trợ, hợp tác quốc tế, thu từ các hoạt động sự nghiệp, nghiên
cứu khoa học, khám chữa bệnh, đào tạo và các nguồn thu khác phải được lập vả
phản ánh đầy đủ trong dự toán ngân sách hàng năm như sau:
- Hoàn thiện quản lý nguồn thu từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn thu chủ
yếu của Viện. Việc tăng nguồn thu và hoàn thiện quản lý nguồn thu phải gắn với
việc đôi mới kế hoạch ngân sách, đặc biệt là khâu lập dự toán ngần sách Nhà nước.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước cần phải dựa trên nhiệm vụ và các hoạt động
chuyên môn lảm cơ sở, nhäm nâng cao chất lượng, đảm bảo tính khả thi của dự toán
đòi hỏi khi Viện lập dự toán kinh phí phải gắn kết chặt chẽ với kế hoạch từ 3 - 5
năm về sử dụng kinh phí găn với các luận chứng dự án, chương trình, đẻ tài khoa
học hàng năm. Góp phân giúp Viện có cải nhìn toàn diện hơn về các mục tiêu của
mỉnh, lập dự toán sát với nhu cầu và khả năng phát triển, tránh tình trạng lập dự
toán dàn trải và cao như hiện nay.
- Hoàn thiện quản lý nguồn thu từ viện trợ, hợp tác quốc tế. Hàng năm nguồn
thu này chiếm khoảng 251% trong tổng số nguồn thu của Viện. Việc gia tăng nguồn
thu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và việc
làm cho đội ngũ làm nghiên cứu khoa học. Do vậy cần đối mới việc lập đự toán và
xin kinh phí từ phía nhà tài trợ theo hướng tăng nội dung hoạt động về phía Viện,
định mức chỉ và giảm phản viện trợ băng hiện vật, thuê chuyên gia trong tông thê
dự án đề tránh tình trạng tông kinh phí viện trợ lớn nhưng chỉ phí cho chuyên gia và
hiện vật theo giá nước ngoài quá lớn. Việc quản lý nguồn thu nảy cần đảm bảo đúng
quy định pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế về quản lý tài chính.
80
- Hoàn thiện quản lý nguồn thu từ viện phí, học phí, thu sự nghiệp khác.
Nguồn thu này chiếm khoảng Š5%⁄% — 79% tông nguồn thu toàn Viện. Tuy nhiên trong
định hướng phát triên Viện đến 2020 và tâm nhìn 2030 thì khoản thu này cần tăng
lên theo chức năng nhiệm vụ đó là việc nâng cấp và mở rộng đào tạo trường trung
cấp y tế lên cao đăng y tế; mở rộng một số chuyên khoa trong khám chữa bệnh
theo hướng đa khoa, đa ngành: thực hiện các quy trình xét nghiệm chuẩn trong các
hoạt động xét nghiệm ký sinh trùng, khảo nghiệm, kiêm nghiệm hóa chất... Cũng
đòi hỏi việc nâng cao chất lượng, quy trình quản lý tài chính rõ rằng, minh bạch
đáp ứng trong giai đoạn mới.
- Phát triển các nguồn thu dịch vụ, liên doanh, liên kết mà Trung tâm phòng
chồng côn trùng đơn vị trực thuộc của Viện cần phải được quan tâm băng việc đầu
tư cụ thể, đồng bộ cho các trang thiết bị, cơ sở vật chất và con người nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, sử dụng các tài sản từ quỹ phát triển hoại
động sự nghiệp để được trích khấu hao theo quy định, nhanh chỏng đầu tư cơ sở
vật chất, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, thành lập các phòng chuyên
trách tìm kiểm thị trường, quảng bá thương hiệu nhằm mở rộng và nuôi dưỡng
nguồn thu cho đơn vị
3.2.3. Hoàn thiện quản lý và sử thng hợp l các khoản chỉ của Viện Sốt rét
— Kƒ sinh trùng — Côn trùng Trung rơng
Đề quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, trước hết là nguồn tài
chính cần phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch, chống thất
thoát và lãng phi trong chi tiểu. Đối với Viện Sốt rét — ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương các hoạt động diễn ra trong phạm vị rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến
nhu cầu chỉ luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động
nguồn thu có hạn nên tiết kiệm đề đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vẫn đề vô
cùng quan trọng. Vì vậy xác định các biện pháp quản lý, sử dụng kịp thời đạt hiệu
quả cao nhất là vẫn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính của tại Viện
Nhiệm vụ chỉ là các khoản chỉ tiêu găn với các chức năng nhiệm vụ của Viện
được Bộ Y tế giao dự toán hàng năm, đó là các khoản chỉ thường xuyên đảm bảo
hÃi
hoạt động bộ máy, chỉ cho nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, đảo tạo, chỉ các
chương trình mục tiêu, chỉ từ nguồn viện trợ quốc tế. Toản bộ các khoản chỉ này
đều phải tuân thủ theo nội dung và định mức chỉ của Nhà nước vả thỏa thuận cam
kết của nhà tài trợ. Vì vậy việc hoàn thiện quản lý nhiệm vụ chỉ Viện cần phải:
- Hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ nhăm đảm bảo được việc chi tiêu hợp lý
theo chức năng, nhiệm vụ của Viện nói chung và các khoa, phòng, trường, trung
tâm trong Viện nói riêng để lãnh đạo Viện chủ động trong việc quản lý, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn, duy trì hoạt động thường
xuyên và đảm bảo tính đúng đẫn theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chinh Phủ về chế độ, tiêu chuân, văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến tình hình hoạt động và cơ cấu tô chức của đơn vị. Cụ thê, cần
hoàn thiện hệ thống các tiêu chuân, chế độ, định mức chi sự nghiệp nghiên cứu
khoa học, đảo tạo, khám chữa bệnh, chi từ các nguồn thu dịch vụ, từ thu phí, lệ phí
để lại. Hệ thống các tiêu chuẩn định mức này là những chuân mực quan trọng để
đánh giá hiệu quả các hoạt động. đo lường việc tiết kiệm chỉ trong công việc. Là
điều kiện đê đảm bảo quản lý chỉ tiêu được tốt hơn, làm cơ sở cho quá trình lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước. Đặc biệt đối với chuyên ngành sốt
rét, một đặc thù trong ngành y tế. Việc hoàn thiện định mức làm cơ sở bỗ sung các
chế độ còn chưa hoàn chỉnh, bất hợp ly hiện tại như định mức sử dụng các phương
tiện làm việc, tải sản, vật tư tiêu hao, hóa chất xét nghiệm, văn phòng phẩm, định
mức về làm thêm giờ, vượt giờ giảng trên cơ sở nguyên tắc công khai, dân chủ. Đây
là biện pháp tốt nhất nhằm phát huy quyên làm chủ tập thê của cán bộ công nhân
viên trong việc kiểm tra, giám sát quá trình phân bỗ, quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí được giao cũng như khoản kinh phí tiết kiệm được. Ngoài ra còn góp phần
trong việc xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ nhần
viên có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, làm việc có chất lượng hiệu quả;
ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí. Là căn cứ để quản lý, thanh
toán các khoản chỉ tiêu trong đơn vị, thực hiện kiêm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ
quan quản lý cắp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo
quy định.
82
- Hoàn thiện phương thức phân phối, sử dụng kinh phí tiết kiệm được, chỉ trả
thu nhập tăng thêm cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc găn với chất lượng
và hiệu quả công việc, người nào, bộ phận nào có thành tích đồng góp để tiết kiệm
chị, có hiệu quả công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
- Tham mưu với Lãnh đạo Viện tiếp tục cập nhật, hoàn thiện định mức sử
dụng hóa chất, vật tư tiêu hao trong xét nghiệm, thử nghiệm và một số kỹ thuật
chuyên ngảnh.
- Xây dựng hoản thiện danh mục dịch vụ kỹ thuật và giá dịch vụ cho khoa
Khám bệnh chuyên ngành trong thanh toán bảo hiểm y tế và khám tự nguyện.
- Giải pháp trong công tác quản lý mua sắm tải sản cổ định: Cùng với việc
chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước vẻ thủ tục, thì trong quả trình
thực hiện cần tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chuyên gia và xem đó
như là thủ tục mua sắm, đảm bảo cho đầu tư có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ quy
trình đấu thầu, trong đó chú trọng đấu thầu rộng rãi để có nhiều cơ hội lựa chọn
nhà thầu trong mua sắm tải sản cô định.
- Giải pháp vẻ quản lý trong quá trình khai thác sử dụng tài sản cô định: xây
dựng chế độ tiêu chuẩn vẻ tài sản cô định cho từng bộ phận, trên cơ sở đó có kể
hoạch trang bị tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng tải sản ở từng bộ phận. Quá trình
quản lý tài sản bắt đầu từ khi mua sắm cho đến khi tài sản không còn sử dụng được
phải thanh lý, trong đó quá trình quản lý sử dụng tài sản là khâu quan trọng. Đầu tư
trang thiết bị đúng, nhưng sử dụng không hợp lý, không phát huy hết hiệu quả tài
sản đó chính là một sự lãng phí. Do vậy việc quản lý mua sắm tài sản có định cần
theo dõi, quản lý quả trình sử dụng của tài sản cô định, đảm bảo phát huy hiệu suất
cao nhất của tải sản cô định trong quả trình hoạt động của đơn vị.
- Cải pháp với đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn có giá trị cao: Quy
định phải đầu thâu thì cần thuê tư vẫn trong lập dự án, tổ chức đầu thâu, xét thâu,
theo dõi thi công đề đảm bảo tính hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thực hiện công khai minh bạch các khoản chỉ từ tất cả các nguồn thu
trong năm qua niễm yết công khai quyết toán hàng năm cho toản thể cán bộ viên
chức biết.
83
- Tổ chức hệ thông thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời
các khoản chỉ theo từng nội dung chỉ, từng nhóm chỉ, mục chỉ và thường xuyên
tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nhiệm, trên cơ sở đó đề ra biện
pháp tăng cường quản lý chì
3.2.4, THữ CHỜng đầu tư nghiên cửu khoa học, phát triển cơ sở hạ tằng,
đo tạo phái triển nguôn nhân lực.
Trong giai đoạn phát triên và hội nhập hiện nay Viện cần chủ động hơn trong
việc xây dựng triên khai các kế hoạch phát triển, mở rộng quy mô hoạt động đồng
thời đa dạng hoá việc cung cấp các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ
phòng chỗng côn trùng và liên kết đảo tạo, xây dựng trung tầm khảo nghiệm quốc
gia, xây dựng đơn vị quốc gia kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực ký
sinh trùng và vi sinh, xây dựng trung tâm quốc gia khảo nghiệm hóa chất điệt khuẩn
trong gia dụng và y tế. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các phòng thí nghiệm của
Viện đạt tiêu chuẩn ISO.
- Xây dựng phòng thí nghiệm trung tâm hiện đại, đáp ứng các yêu cầu triển
khai nghiên cứu chuyên sâu, hiện đại vẻ lĩnh vực sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng
tại Viện.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư các nguồn lực trong và ngoài nước cho công tác loại
trừ sốt rét, đầu tư cho các hoạt động phòng chống ký sinh trùng, côn trùng, bệnh
nhiệt đới.
- Đầu tư cho các đề tài độc lập cấp Nhà nước, cấp Bộ. cấp Viện. Ưu tiên các
để tài có tạo ra sản phâm và thương mại hóa sản phâm khoa học.
- Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu khoa học cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực của Viện. Từng bước
cung cấp trang thiết bị hiện đại cho công tác nghiên cứu và phòng chống sốt rét, ký
sinh trùng, côn trùng.
- Phát huy hoạt động của Khoa khám bệnh chuyên ngành đảm bảo yêu cầu
chuyên môn vả hiệu quả kinh tế.
84
- Dầu tư phát triên các dịch vụ chuyên môn tăng thu cho Viện: Trung tâm
phòng chỗng côn trùng; dịch vụ liên doanh liên kết; hợp đồng nghiên cứu khoa học,
khảo nghiệm hóa chất, xét nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ hợp
pháp khác.
- Tập trung đào tạo trong và ngoài nước nguồn nhân lực của Viện. Xây đựng
đội ngũ cán bộ khoa học của Viện có chất lượng chuyên môn để nghiên cứu
chuyên sâu các lĩnh vực liên quan đến sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng.
- Tăng cường đảo tạo cán bộ kỹ thuật chuyên sâu. Cử cán bộ có năng lực đi
học và áp dụng thành thạo các kỹ thuật cao chuyên ngành. Đảo tạo đội ngũ cản bộ
khoa học để tiếp nhận và triển khai các tiễn bộ khoa học trong lĩnh vực sốt rét, ký
sinh trùng. côn trùng của thể giới và khu vực.
- Đào tạo một số chuyên ngành mới đề chuẩn bị cho thành lập Phòng khám đa
khoa và các Tổ mới thành lập.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về đảo tạo liên tục, bồi dưỡng chuyên môn,
quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ. nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ.
- Chủ động đây mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học phòng chống sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng, bệnh nhiệt đới nhăm nắng
cao uy tín của Viện đối với bạn bẻ quốc tế, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học, chia sẻ những tiền bộ khoa học kỹ thuật và tranh thủ được nguồn tải trợ của các
tô chức quốc tế.
- Tập trung hợp tác có hiệu quả với các tô chức quốc tế trong hoạt động phòng
chồng bệnh sót rét, kỹ sinh trùng và bệnh do côn trùng truyền.
- Xây dựng chính sách phù hợp thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng, chú
trọng các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia có kinh nghiệm...
- Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân đề đầu tư
nâng cấp trang thiết bị y tế hiện đại và cung cấp các địch vụ y tế kỹ thuật cao.
85
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực trình độ chuyên
môn đội ngũ cán Bộ lam công tác quan lÿ tại chính.
- Hoàn thiện về mặt tô chức của Viện với 5 phòng chức năng, 7 khoa chuyên
môn và 2 đơn vị trực thuộc là trường Trung cấp Y tế Đặng Văn Ngữ và Trung tâm
phòng chỗng côn trùng, đổi mới quy trình xử lý công việc, rà soát, đánh giá, kiện
toàn tô chức các đơn vị tương đương cấp Tô thuộc các khoa, phòng, trường. trung
tâm ôn định và thường xuyên bôi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán
bộ viên chức.
- Tiêu chuẩn hoá và cân đối nhu cầu nhân lực vẻ số lượng, cơ cầu, chất lượng
theo từng đơn vị. Tô chức rà soát lại chức nãng, nhiệm vụ các khoa, phòng, trên cơ
sở nhu câu nhân lực thực hiện chức năng nhiệm vụ. bỗ sung. bồ trí lại nhân lực.
- Rà soát nhân lực vẻ số lượng, cơ cấu trình độ để điều chuyên, bố trí, sử
dụng nhân lực của các khoa phòng hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt quan tâm tạo điều
kiện về môi trường làm việc, cơ chế đãi ngộ đề thu hút người tài, cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, chuyên gia giỏi vẻ công tác tại Viện.
- Con người là yếu tố quyết định mọi thăng lợi, thành công, hiệu quả và hiệu
lực quản lý của đơn vị. Do đó, các đơn vị phải thực hiện rà soái, cơ câu và bố trí đội
ngũ cán bộ công nhân viên theo từng vị trí, chức trách phù hợp với năng lực, trinh
độ đào tạo; xây đựng quy chế làm việc, quy định rõ ràng và cụ thê chức trách của
từng vị trí trong mỗi bộ phận phù hợp với nhiệm vụ, quyên hạn được giao
- Trong công tác tuyên đụng cán bộ, cần xây đựng tiêu chuẩn, yêu cầu về trình
độ chuyên mỗn, nghiệp vụ đối với từng vị trí công việc, trên cơ sở đó thực hiện
tuyển dụng nhãn viên thông qua hình thức thi tuyên, tránh tỉnh trạng tuyên dụng
không theo đúng theo yêu cầu công việc hoặc thực hiện xét tuyển sau đó mới bố trí
vị trí, công việc.
- Xuất phát từ đặc thù của công tác quản lý tài chính, cũng như trong việc sử
dụng kinh phí, tải sản nhà nước mang tính chuyền tiếp, liên quan giữa các niên độ
ngân sách, sự ôn định của bộ máy nhân viên làm công tác quản lý tài chính là rất
quan trọng, tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và hiệu quả sử dụng kinh
86
phí của đơn vị. Do đó việc bố trí nhân viên làm công tác quản lý tài chính phải ỗn
định tại vị trí công tác với thời gian tối thiêu từ 03 đến 05 năm và đảm bảo đáp ửng
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. hạn chế việc bó trí cán bộ làm công tác kiêm
nhiệm; đông thời, ngoài việc tăng cường, bỗ sung về số lượng, đội ngũ nhân viên
làm công tác quản lý tài chính phải thường xuyên được nâng cao vẻ chất lượng
thông qua việc cử người tham dự các khóa đào tạo, bôi dưỡng nâng cao trình độ
kiến thức quản lý tài chính, tài sản nhà nước.
- Mặt khác, đỗi với mỗi cán bộ nhân viên làm công tác quản lý tài chính trong
đơn vị phải tự nâng cao ý thức, trách nhiệm với nghề nghiệp, không ngừng trau dồi
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và kiến thức chuyên môn, cập nhập thông
tin, tiếp cận và áp dụng tiễn bộ khoa học kỹ thuật trong thực thi và xử lý công việc,
nhăm hoàn thành tốt công việc được giao với chất lượng và hiệu quả cao nhất
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán qua việc định kỳ cử cán bộ tham
dự các lớp bỏi dưỡng, tập huẫn về công tác quản lý tài chính, kế toán do Bộ Y tế và Bộ
Tài chính tổ chức nhằm cập nhật kiến thức mới. Viện có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
một phần kinh phí cho cản bộ tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như học
sau đại học, học ngoại ngữ.
- Xây dựng, hoàn thiện quy chế luân chuyên cán bộ có thời hạn giữa các bộ
phận trong phòng Tài chỉnh kế toán nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ đều năm
vững được tất cả các phần công việc vẻ tài chính kế toán, loại bỏ được tâm lý
nhàm chán trong công việc khi làm lâu ở một vị trí, mở rộng được quan hệ với các
khoa. phòng, nẵng cao kiến thức xã hội. Phân công trách nhiệm thực hiện và đề
nghị Bộ Y tế, Lãnh đạo Viện khen thưởng cho những cán bộ gương mẫu thực hiện
và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm.
- Tăng cường cơ sở vật chảt, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý tài chính và báo cáo quyết toán góp phần không chỉ làm giảm nhẹ công
việc tính toán, cập nhật thông tin, tăng độ chính xác mà còn giúp cho quả trình
chuẩn hóa quản lý tài chính và phù hợp với xu thể chung. Hàng năm Viện bồ trí
§7
kinh phí cho việc cập nhật, nẵng cấp phân mềm kế toán, đào tạo lại việc sử dụng
phần mêm kế toán: Trang bị thêm máy vi tính mới thay thế máy cũ để đảm bảo
công tác chuyên môn được thực hiện tốt.
3.2.6. Hoan thiện công túc bảo cao quyết toán
Tham mưu với Lãnh đạo Viện nâng cao năng lực cán bộ băng việc tạo điều
kiện vẻ thời gian và hỗ trợ một phân kinh phí cho cán bộ kế toán được đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn qua việc tham gia học sau đại học, tham gia các lớp đảo
tạo, tập huấn chuyển môn ngắn ngày do Bộ Tải chính và Bộ Y tế tô chức hàng năm.
Tham mưu để xuất Lãnh đạo Viện hàng năm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
và phương tiện làm việc cho đội ngũ kế toán.
3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương
- Xây dựng quy trình làm việc, phối hợp và trao đôi thông tin giữa phòng Tải
chính kế toán với các phòng. Tăng cường công tác tự kiểm tra về tải chính, luân
chuyên chứng từ đối với từng bộ phận và giữa các bộ phận trong phỏng.
- Kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý. Trong quản lý tài
chính việc kiểm tra và đánh giá lại càng quan trọng hơn vì đây là cơ sở để quản lý
các hoạt động thu chỉ trong Viện chặt chẽ, đúng quy định. Việc kiêm tra đánh giá
hoạt động tài chính của Viện trước hết là kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch
thu, chi nguồn tải chính. Thông qua việc kiểm tra sẽ thấy mức độ thực hiện các kế
hoạch đặt ra như thế nào, nếu phát hiện ra sai lệch phải có biện pháp khắc phục,
điều chỉnh ngay. Đề thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính
của Viện, trước hết Ban lãnh đạo Viện phải thấy được công tác kiêm tra là hết sức
quan trọng và cần thiết, phải xây dựng kế hoạch kiểm tra và người kiểm tra phải có
chuyên môn nghiệp vụ, giảm sát chặt chẽ việc thực hiện dự toán theo đúng nội dung
và định mức chi, các hóa đơn chứng từ phải đây đủ. đúng theo quy định, có logie
mới cho thanh toán. Xây đựng quy định trách nhiệm và kỷ luật lao động đề từng
bước nâng cao tỉnh thần phục vụ, đạo đức nghệ nghiệp. Mỗi cá nhân trong phòng
phải được giao nhiệm vụ cụ thể đề từ đó có cơ sở đánh giả, kiểm soát quả trình thực
hiện nhiệm vụ.
88
Thực hiện tốt công tác kiểm toán, kiểm soát trong đó có ban kiêm soát tài
chính nội bộ thuộc phòng Tài chính kế toán phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật và đảm bảo tỉnh khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch,
các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ. Giúp đơn
vị phát hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vị gian lận, nhăm bảo VỆ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị: Xây dựng kế hoạch tự kiểm
tra tài chính, kế toán hàng năm, xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu
trách nhiệm khi kiểm tra ở từng khâu công việc, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm
tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được thực hiện ngay từ đầu năm và tô
chức tiền hành kiểm soát hàng ngày.
Với một bộ phận kiểm soát nội bộ làm việc có trách nhiệm và hiệu quả, hệ
thống kiểm soát nội bộ các khoản thu chỉ của Viện được kiểm tra và hoàn thiện,
điều này sẽ giúp nâng cao ý thức của nhân viên trong việc tuân thủ quy trình đã
được thiết lập và làm cho hoạt động kiểm soát đạt được kết quả cao hơn.
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính của Viện
3.3.1 Với Bộ V tế
Bộ Y tế cần trình Thủ tướng Chính Phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bỏ sung
một số điều của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 để phù hợp với các
qui định của Nghị định số 16/NĐ-CP của Chính phủ, nên Thông tư liên tịch Bộ Y
tế, Bộ Tải chính hướng dẫn việc đăng ký, phân loại và điều chinh phân loại đơn vị
sự nghiệp y tế công lập theo quy định của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP đến nay
chưa được ban hành
Việc phân bồ tải chính cho y tế dự phòng hiện nay đang có nhiều vướng mắc.
Việc tính toán tách bạch rành mạch các khoản chỉ cho y tế dự phòng rất khó khăn
đo y tế dự phòng bao gồm nhiều hoạt động, nguồn chỉ và mục chi khác.
Hoàn thiện thể chế vẻ cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn
cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả vẻ tô chức, thực hiện nhiệm vụ và tài
chính. Trước mắt thực hiện thí điểm đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lận có
khả năng xã hội hóa cao, tự đảm bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động như bệnh viện lớn.
89
Thực hiện mình bạch các hoạt động liên doanh, liên kết, khắc phục tỉnh trạng
công - tư lẫn lộn.
Bộ Y tế cần nghiên cứu đề xuất bỗ sung, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chỉnh
cho từng loại hình đơn vị sự nghiện. Trong đó chú trọng tới cơ chế tài chính đặc thù
cho một số đơn vị có nguồn thu lớn.
Các đề xuất cơ chế chính sách nên hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất, đời sống tỉnh thần cho cán bộ, viên chức và người lao động.
Bộ Y tế tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, củng có lề lỗi tác phong lảm
việc, xem xét áp dụng cơ chế một cửa ở một số Cục, Vụ trong Bộ, kết hợp với phân
cấp, ủy quyền và giao trách nhiệm cụ thể để nâng cao tính chủ động của thủ trưởng
đơn vị. Đặc biệt, ở các khâu như phê duyệt dự toán mua sắm, sửa chữa lớn tải sản
cô định....
3.3.2 Hới Nhà nước
Với mục tiểu xây dựng hệ thông v tế Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh
hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa
đạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giảm tỷ lệ mắc bệnh
tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sông. đạt và vượt các chỉ tiểu
đạt ra trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm đến sự phát triển và hoạt động của
ngành y tế nói chung và hoạt động của các Viện thuộc y tế dự phòng nói riêng.
- Nhà nước mả ở đầy là các cơ quan chức năng, quản ly của Nhà nước cần
phải phải tiếp tục xây dựng đề hoàn thiện hệ thông cơ chế, chính sách về y tế đặc
biệt là cơ chế quản lý tải chính của các Viện thuộc hệ y tế dự phòng - loại hình đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế đề phủ hợp với nhu cầu vệ sinh phòng bệnh, chăm
sóc sức khoẻ của nhân dân.
- Nhà nước cũng cần nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện các chế độ chính sách
về tiên lương, phụ cấp nghẻ, thu nhập của cán bộ y tế, hệ thông định mức tiêu chuẩn
trong ngành y tế và xây dựng các định mức chỉ hợp lý phù hợp với điệu kiện phát
90
triên kinh tế của đất nước cũng như quy mô phát triển của ngảnh.
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý phù hợp và đồng bộ trong việc thực hiện cơ
chế tự chủ nói riêng và tài chính nói chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành
y tế. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đổi với việc thực hiện tự chủ của các đơn
vị thông qua việc nghiên cứu ban hành các tiêu chí, điều kiện thực hiện tự chủ cho
các đơn vị, xây dưng hệ thống giám sát chất lượng và chỉ phí địch vụ.
- Hoàn thiện và tăng cường việc kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan chức
năng như: Kiểm toán, thanh tra Bộ Tải chính...và việc kiêm tra kế toán tài chính
của cơ quan quản lý cấp trên - Bộ Y tế. Thực tế công tác kiểm tra, kiểm toán mới
chỉ dùng lại ở việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp trong hoạt động tài chỉnh
mà chưa đảnh giả được tính hiệu quả trong việc sử đụng các nguồn lực. Vậy các cơ
quan thực hiện chức năng kiểm tra. kiểm soát cũng cần phải thay đổi về quan điểm,
phương pháp, nội dung kiểm tra đặc biệt là tính chủ động hơn trong việc thực hiện
chuyên môn của minh.
0]
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày định hướng phát triển chung của ngành, của Viện và yêu
cầu đặt ra trong quản lý tài chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng
Trung ương. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại Chương 2, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhăm tăng cường quản lý tài chính của Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn
trùng Trung ương như: Hoàn thiện công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch tài
chính; Hoàn thiện quản lý các nguồn thu; Hoàn thiện quản lý và sử dụng hợp lý các
khoản chỉ; Tăng cường đầu tư nghiên cửu khoa học, phát triển cơ sở hạ tảng: Hoàn
thiện tô chức bộ máy và nâng cao năng lực trình độ chuyên môn; Hoàn thiện công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các giải pháp đề nghị theo hướng tăng cường quản
lý và sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính cho Viện, với mục đích của công tác quản
lý tài chính là chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm và nâng cao chất lượng chuyên môn góp
phản phát triển Viện Sốt rét — Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương theo hướng
hiệu qua và bên vững.
92
KÉT LUẬN
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng
đề góp phần mang lại một hệ thống hoạt động có hiệu quả, thúc đây sự phát triển
đối với các tô chức, chủ thê kinh tế. Trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam hiện
nay, các quan hệ kinh tế đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tính
chất, sự tác động của nên kinh tế thị trường và hội nhập sâu, rộng đối với nên kinh
tế thể giới đòi hỏi các nhà quản lý cần phải làm chủ được các quan hệ kinh tế của
mỉnh, vận dụng theo đúng mục đích và định hướng của Đảng, Nhà nước.
Đề góp phần hoàn thiện quản lý tải chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng —
Côn trùng Trung ương, Luận văn với đề tài: “Quản lý tài chính của Viện sốt rét
Ký sinh trùng - Côn rùng Trung ương” đã được tác giả lựa chọn để nghiên cửu và
phân tích. Đè tài đã tập trung giải quyết được những vân đề cơ bản sau:
Đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tải chính của Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng — Côn trùng Trung ương nơi tác giả công tác. Luận văn đã đưa ra được
những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân hạn chế trong quản lý tài chính.
Trên cơ sở thực trạng, đánh giá nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý
tài chính và định hướng phát triển của Viện sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung
ương giai đoạn 2016 — 2020, tác giả đưa ra để xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tải
chính tại Viện và đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, các cơ quan quản lý
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù đã rất cỗ gắng song tác giả
chưa thê đi sâu phân tích mọi khía cạnh trong công tác quản lý tài chính tại Viện.
Tác giả hy vọng những vân đề được nêu trong luận văn sẽ góp phản hoàn thiện
công tác quản lý tải chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Viện Sốt
rẻt — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ có hạn, do điều kiện
thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Tác giả luận văn thực sự mong muốn nhận được những y
kiến đóng góp, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn cỏ ý nghĩa thiết thực hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Bộ Tài Chính (2003), hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính,
kể toán, thuế áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiện, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dân
thực hiện, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán đơm vị hành chính sự nghiệp, Nxb.
Tài chính, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2006), thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 về hưởng
dân Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006.
5... Bộ Tài chính (2007), thông tr 113/2007/TT-BTC ngày 24/0/2007 sửa đổi,
hồ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006.
6, Bộ Y tế (2005), Quyết định số 3003/QĐ-BVT ngày 24/8/2005 ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Sốt rét — Kỹ sinh trùng — Côn trùng Trung
ương, Hà Nội
1. Bộ Y tế, Niên giản thống kê Y tế các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
§, Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định
quyền tư chủ, tự ChỊH trách nhiệm về thực HIỆH Hh†ÖỆm Vụ, tổ chức bộ máy, BIỂN chế
và tài chính đổi với đơn vị sự nghiện công lận. Hà Nột.
9. Chỉnh Phủ (2006), Quyết định só 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 phê
đuyệt qui hoạch tổng thể phát triên hệ thông v tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010
và tâm nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
I0. Chính Phủ (2010), Nghị định 49/2010/ND-CP ngày 14/05/2010 về quy
định về miễn, giấm học phí, hỗ trợ chỉ phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thừ năm học 2010 —
2011đên năm học 2014 - 2015, Hà Nội.
I1. Chính Phủ (2011), Quyết định số 1920/QĐ-TTG ngày 27/10/2011 phê
duyệt chiến lược quốc gia về phòng chồng và loại trừ bệnh sót rét ở Việt Nam giai
đoạn 2011 -2020 và định hướng đến năm 2030.)
12. Chính Phủ (2012), Xghị định 85/2012/ND-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiện w tê công lặp và giả dịch vụ
kham bệnh, chữa bệnh cua các cơ sở khám hệnh, chữa bệnh công lắp, Hà Nội.
13. Chính Phủ (2013), Quyết định số 122/OĐÐ-TTG ngày 10/01/2013 phê duyệt
chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 -2020 và tâm nhìn đến năm 2030.
14. Chính Phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lắp, Hà Nội.
l5. Chính Phủ (2015), Nghi định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 về cơ chế
thu quản lý học phí đổi với cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân và
chỉnh sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học tập từ năm học 2015 — 2016 đến năm học
2020 -202T, Hà Nội.
l6. Giáo trình Tài chính - tiền tệ (2011), Trường đại học kinh tế quốc dân,
Nxb. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
17. Học viện Tải chỉnh (2005), Giáo trình Quan ÍÝ Tài chính công, Nxb. Tài
chính, Hà Nội
I§. Nguyễn Hữu Nhường (2015), “Quản lý tài chính ở ban tôn giáo chính phủ”,
Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hỗ Chí Minh.
I9. Nguyễn Thị Thu Thảo (2013), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và
công tác kế toán đổi với bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Thành phố Hồ Chỉ
Minh”, Luận án Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chỉ Minh.
20. Nguyễn Tuần Lượng (2011), “Hoàn thiện quản lý tải chỉnh tại các trường
Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bản thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án
Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chí Minh.
21. Quốc Hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc Gia,
Hà Nội.
22. Quốc Hội (2003), Luật Kể toán, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
23. Trần Mạnh Hạ (2014). “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp ” Tạp
Chỉ Tại chỉnh.
24. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2012), Kỹ yếu 5Š
xây dựng và phái triển.
25. Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương (2016), Báo cáo
tổng kết công tác phòng chồng sốt rét giai đoạn 2011 — 2015.
26. Viện Sốt rét — Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương (2016), Kế hoạch
ngân sách giai đoạn 2016 — 2020.
27. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng — Côn trùng Trung ương, Báo cáo tài chính
năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
28. Website bảo hiểm xã hội: http:/www.baohiemxahoi.gov.vn
29. Websiie Bộ Tài chính:http://www,mof.gov,vn
30. Website Bộ Y tế: http:/www.moh.gov.vn
31. Website cải cách hành chính NN: http:/Wwww.calcachhanhchinh.gov.vn
32. Website Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam:: http://www.vhea.org.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Chỉ tiết quyết toán Thu- Chỉ các nguồn tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tỉnh: I.000động
Số | Ỉ Năm T1 Năm 211 Ỉ Năm 2INH3 Ỉ Ỉ Năm 3l
` _— x=x. — `
_T[|PEEET — | ĐEỤN | SAỤT| mỹ || TEEN | THỊ | THỤNG | PM TRY [TRE | THAE | SĨ [ HENE[ HE.
_T | ewewaeii | HEĐSM | THSN | Sĩ | ĐSHSE | ĐZHS | Tồồ | TeNANĐ | TenMGN | T803 | 3ĐPAHM | SƠN | TW —[ BENENG [ HSĐSM | TH
[ | mu SENE | tớợm | nướệi | InẠ |2 ng [7/809 | đ89Á | UỢj6 |/TẺUNH| Mỹ |2 EK| SỰ ng | 5 | ẠI | BH | 4ƠỤ
[mesbsmam | 1 J1 —| _ mm | mm | TH] | g —|
[em | nmm-| ram -LSr- [mm | ve | Ta | tr | tr | Tam | | Hơn | TH [re [nem | tem,
LT|EEPESAE— | THUỢN | THYYT | TR | TRUN | TA | THỊ | TEHN | tưng | Tạx | TEHW | THƯA | Sơ [ tra [Tưng | |
INI....2.-.NIN..:.TMIE....MMiE.../BIE.¿:.2B8IE....BIE.-JBIE...L/NIR...-2BÌM.-BÌN...NiIE.-.JMIN..MIE..JNN....TMIE...
E——=== E “+ E= mm.
TT TT TH
Cñ thủnh saäw cả nhân ũ ũ
Chỉ nghiện rụ CÁ : 74.00ú. 4.00ũ 12nn I3n,tiIn 1ñ,tiiIn 1nu,Ini i0u.n E1 01112
CTỈ mua sâm sưa chữa ự ll) ñ
SLUNNNN..
An 18.281.
L7.HI.-4IHI L7.3I.-4IMI IIMI.D
Hữ4.TRŠ "8B
Chỉ thác Ï Ï Ï Ï 4.388
ân tạn lựi
TÌM Rluimbh thận cả nhấm
Chỉ H2 vụ CIM | 1806 j In
—†.=====L*~k C+ŠTk.————————-
=*"———===—=====ễ==ễ
Chương Trình XITQG 31.217.351 | 1880 | 18.188.270 | 28.788.270 | 1884 | 3ñ.441.Ml0 | 16.441.000 SN 16,399,000 1,399,100
| H4A.PCSR quất gia 2II.38,35! ¡ M4988 | 1M%0 | 26,591,270 30.595.170 | 1800 | 34./015.IMH1 | 24,615,000 IIMI.0 15,46#,0i02 15.409.000
E¬ Chỉ fiumh nắn cá nhằm 11-014 1?I.814 I0. ETTIN 380,01 l ¡H8 | 33776 - 537.700 Ji. 3T7_RIMI 57T RÙU II
Phỉ nghiên vụ 48.1140.1313 485.030 | 35 34,RSñ.4M4 34.R3ä6.4u4 21.6015 .44 31.ã875.14á I4.4ã1.Suu 4,913,500 5.350.111
BE ƒ.ằằằ. Ïă A1 -. .--ă.-.-.ằHằ.—.ẻẽẻẽ
_ | memskudêe | THƯỢNG | THUẠN | ĐẠT | JEENH | TP DU | TRỤ | TINH | THANH | T ME | S70 | JOẸN COG | 32MM
Chỉ khác #2 1Hã5 L9z.105 113.455 ¬.đã55 1.345 1.245 I 12.781 1z.7u5
[me —— | ĐPM | W5 | W@B | HW | SN | T86 | TM | TSS [TES| BE | TW [ 6| TH | Z8 [TRE]
TU g | SG | 5 | | KHANH | EHUN | THNH | THIÊN | THUAN | ÔN | TƯ | Ũ | | SHÔUN | THANH | TÔM ,
IIMI.
ễ
š
IMNI..-.....Tm ma. .TnaBnBRnan.mannannaansnsmnmnmBHnLSBnH⁄ĩRBSnasaRẽsaăans.nmnBSnansan
[ |Jttwemnlg |; l | 7 | | Vẻ | ĐỀU | JU | ThS | CN | Ms pD | | | TU | cản -
__ JÊ ANH M | | T | § Ð ý Dj j § | SG | | ý | 5 j | š | | — j
am am -a=-a=-==-==na=m=m-=m—-am==-=—-==-==-==
_T|PRGSM —| THẾNN | TăNM | TWE | ẤữNN | Ấ8NNN | TãS | TRRARM | TRƠN | HữN | TRẾNG | TWẾNE | TẩN5 | TẾNH | TS | T8
Em nninnnnnnnnanannnnnnn-nnnanna
{Ersrevrr — | Tư | T88 | WED| SĐRG | WEB | WWE | D9 |THỢW| AM | VĐNS | Ø5 | WS | Đ | Ø0
[aeammam | T3 —Ƒ TT [Ƒ TƑ cTƑ TT} II T |9 | t° TL T9 |
_ {†mm——]—#—]—t—T | M—| m— [TT w—]| w—[Tm | —w—[Ƒ—w—[TmT—œ—]
LH | | nn | HH | nh | sụn | HH | em | SụS | H | HH | Am | mm | Mum_
—— |
Crx+==== E"+>~k E_——'——_——
,-
TM khu lũi,
$ | HẠETHD Ï 495.0 495.i00
190.100 Ï _ II. 130.0
Llmmmmam ve || —Ƒ r TT TL th Lbc +C
NT
_ †mmmaw |—T—†—s—T†—] _— |} *> | r | |7} tr | | 1
——
Lũu.ũ
TH ————Ặ-Ặ.ằẶẶ
LPfGiiepteqet | Te7HM | TrHMmm | 7T [mm [ TamMEM [ TS | ươm | si | Tã | mua | mới |
J4. nn mm. nEnn an nn nh. nn.nn nmnmamnamnan
C |thhác 7] | 20M IHRI | H3 j 1139 1. | 3# | _ #M_ | 1Á _ #48 ]j 473 _ 441 | 473 | 12940 | tu L2. | 198g | Tủ, Tñ,TdI
Hẻ rải Bị KHCN 1Ä. 1Ä. 3.0 1ú. 3m1,
TS =m=.=ằm. ERR ki
Chỉ Bí ii vụ CM +5,[MMI 233.DMI Iiih 31,000 258,600 2ö. 2IM 2há 162 khác
CT-[®ererrami—| Tismm— ren heSm | T50 SƠ | T3 | SE | tam
21,‡5ñ0.4-H
3%
——==— Là - MB | #Ð LH | _ H2 | | |
h 1,ữ ¬ 143,501 ũ "1
L5 [main SE [E[RSELLSE-| 5 LH [Em | mHNM | TUS | TH | WẾNB | WBM | T0n]
_ |Eosise re Ca
SG E—T— TT | | 8L r® Lm [em Lsm [em] Lee =——Ƒ——
Đa Tel GĐTE ME [TP | | TS | THỊ | SE | XU | TỊ |7] TT | TH | TỢG
[TM thưnh qaủn cả nhậm 435.033 384.314 384.334 TT 428,174 | #8171 [| 1000 | 410.00 4in,dũu | 1000 | 326849 |
Chỉ nưhiêm rụ M TäU IHRL Tân Rã4 Mũ. [.R7.ñ$7 I.IS7.8647 Lũñ.I I.073.310 I.ñH3.5&lš TT I.Hủl.3 I.ñ8Ú1..111 l5, 008
_ [Sssvar —| Wmm [| Tmr [| Yy | Twwø | Temr | Taø_| Tượm | Twøø [ s [Tam | Tmm [ T6 mm
—Ee= TT ñ1-4.5Iã! Bi 2B $ñ31,810 $63.919 -lñ.385 130 [IR3 J3 .0s3 Il(† I75.L5 |75.L5
1,475,300
HN:
IE
tạ
F1
ˆ
Cr†ssap Dinm ph —- mm SE. m== | [In]
mg Chỉ trmh truản rvỉ nhấn Ä%ñ.Sá%
Chỉ nghiên vụ CM cT —x— 813 E# 87 pm SIN, 3u 286 Đã, CHỜ
Chỉ mna xinh #tr chia Ï
; XE Sự nghiệp không TY 1.00.(I0 B—-SE—.—a 3.ã4II.00M† 3.ã401,000 CHEm | [im 7.0.0 _. 19.491.001" 118,490,(l0ủ Lo | mem | f.(MM
| Chỉ mua sâm xựa chữa 1.04M1.04141 1,000,000
1 li dong h> +. an nh --
AI. TEEHAEL.. SE. .SK.5 5. ——E..ML—- TA E258. |20 0E) 2E EEEỤ ĐEN)
mm
š| a| sỊ š