BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN TUẤN ANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHÂN NUÔI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ TẠI TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐỒNG THANH HẢI
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, luận văn “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý
hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng Khoa học.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Tuấn Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đồng Thanh Hải, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Động vật rừng,
các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Phòng Đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi
cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm; các đơn vị thực hiện chức năng quản lý như Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Công an huyện, UBND huyện, xã và các
hộ gia đình gây nuôi ĐVHD tại các địa phương trong tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trường.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của đồng
nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................................ 5
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã ................................ 5
1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã 7
1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa .................... 12
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 16
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 17
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................. 17
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 17
2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp ........................................................ 19
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 19
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................... 22
iv
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 25
3.1.4. Thuỷ văn ............................................................................................. 26
3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp ............. 27
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................................................... 28
3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực ................................................................. 28
3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.............................................. 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 35
4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..... 35
4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 35
4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã ........................................... 38
4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ............................. 41
4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động
vật hoang dã tại Thanh Hóa ........................................................................ 45
4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã .................................... 49
4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi ...................................................... 49
4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi ........................... 50
4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã ................... 51
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ........................................................................................................................................ 52
4.3.1. Vốn đầu tư .......................................................................................... 53
4.3.2. Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 54
4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi ............................................................................. 54
4.3.4. Dịch bệnh ........................................................................................... 55
4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......... 55
4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ........................ 55
4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã ....................... 57
v
4.5. Đề xuất một số định hướng và giải pháp quản lý, phát triển hoạt động nhân nuôi động
vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................................... 58
4.5.1. Một số định hướng ............................................................................. 58
4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã ................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 64
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐVHD Động vật hoang dã
HGĐ Hộ gia đình
ST, SS Sinh trưởng, sinh sản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010 ..................................... 29
Bảng 3.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ..................................... 31
Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................. 35
Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa ........................... 39
Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................ 42
Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD từ
năm 2016 - 2018 ........................................................................................................ 47
Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................. 53
Bảng 4.6. Chi phí nhân nuôi động vật hoang dã bình quân một hộ .......................... 56
Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã ..... 57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 22
Hình 4.1. Mô hình nhân nuôi Rùa câm (Mauremys mutica) tại huyện Thiệu Hóa ....... 37
Hình 4.2. Mô hình nuôi Cá sấu nước ngọt (Crocodilus Siamensis) tại TX. Bỉm Sơn ... 38
Hình 4.3. Mô hình nuôi Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Hoằng Hóa ..................... 40
Hình 4.5. Các cơ sở nuôi Gấu ngựa (Ursus thibetanus) ........................................... 44
tại huyện Hậu Lộc và TX. Bỉm Sơn .......................................................................... 44
Hình 4.6. Cơ sở nuôi Nhím (Hystrix brachyura) tại huyện Quan Hóa ..................... 44
Hình 4.7. Cơ sở nuôi Hổ (Panthera tigris) tại huyện Thọ Xuân .............................. 47
Hình 4.8. Tang vật vi phạm buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị thu
giữ ........................................................................................................................................................... 48
Hình 4.9. Chuyển giao tang vật vi phạm (ngà voi) cho cơ quan chức năng ............. 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh
học cao nhất trên thế giới. Với vị trí địa lý đặc thù, cùng với các đặc điểm về khí
hậu, địa hình đặc trưng đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng cao về thành phần loài
động thực vật. Không chỉ giàu có về loài, Việt Nam còn là nơi tập trung của nhiều
loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn mang tầm quốc gia và trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không hợp lý khiến tài nguyên sinh vật nói
chung và động vật hoang dã nói riêng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng, trong
khi nhu cầu về các sản phẩm từ động vật hoang dã không ngừng gia tăng. Trước
thực tế đó, nhân nuôi động vật hoang dã đã trở thành một nghề không những góp
phần phát triển kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn nguồn
gen, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái.
Hiện nay, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã xuất hiện ở hầu hết các
tỉnh trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng trung du bán sơn
địa Miền Trung và Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Các địa
phương có phong trào chăn nuôi động vật hoang dã tiêu biểu như: Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình, An Giang,... Một số loài động vật hoang dã được nuôi
phổ biến có thể kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu nước ngọt, Rắn, Hươu...
(Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nghề chăn nuôi động vật hoang dã đã
mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho một phần lao động
nhàn rỗi ở vùng nông thôn. Số lượng loài, số lượng các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi
và quy mô chăn nuôi có sự tăng lên đáng kể song những khó khăn gặp phải trong
quá trình chăn nuôi đã khiến hiệu quả hoạt động này chưa thực sự cao. Mặt khác,
việc phát triển các cơ cở chăn nuôi còn mang tính tự phát, kỹ thuật chăn nuôi hạn
chế khiến sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao, chưa đáp ứng được các thị trường
tiêu dùng khó tính, đặc biệt là thị trường ngoài nước.
Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ được coi là một nghề để phát triển
kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng như bảo vệ các
loài động vật hoang dã ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm giảm áp lực của việc
2
săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngoài tự nhiên đồng thời có thể bảo tồn được
các loài nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ sở nhân nuôi với mục đích bảo tồn.
Hoạt động gây nuôi ĐVHD tại tỉnh Thanh Hóa được phát triển khá sớm, xuất
hiện từ khoảng năm 2003, là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước, phát triển
mạnh về số lượng cơ sở nuôi, số lượng cá thể ĐVHD cũng như đa dạng về thành
phần loài gây nuôi; đặc biệt trong những năm từ 2008 - 2010, số lượng cá nhân, hộ
gia đình làm thủ tục đăng ký gây nuôi sinh trưởng, sinh sản ĐVHD tăng mạnh, đã
có hàng nghìn trại nuôi ĐVHD được cấp giấy phép trong khoảng thời gian này, loài
nuôi chủ yếu lúc này là loài Nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) và Rắn Hổ mang
(Naja naja) (theo báo cáo các năm 2008, 2009, 2010 của Chi cục Kiểm lâm Thanh
Hóa). Nhu cầu nuôi lúc này chỉ chạy theo thị trường, sản phẩm ĐVHD rất được ưa
chuộng để xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Từ nhu cầu đó của thị
trường, nhiều cá nhân, hộ gia đình đã đầu tư khá lớn nguồn kinh phí vào hoạt động
gây nuôi ĐVHD, nhiều cơ sở, trại nuôi được hình thành nhưng không khai báo với
chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn. Nhiều cơ sở nuôi lợi dụng
cơ chế, chính sách khuyến khích của nhà nước, lợi dụng những lỗ hổng trong công
tác quản lý để đưa các cá thể, loài nuôi từ tự nhiên vào cơ sở gây nuôi. Vì những
nguyên nhân khách quan, chủ quan mà công tác quản lý một số thời điểm đang còn
những tồn tại, hạn chế nhất định.
Thanh Hóa là một trong những địa phương cũng đang đứng trước những khó
khăn về mặt quản lý như trên, bởi nếu việc quản lý không chặt sẽ dẫn đến tình trạng
đưa những cá thể ĐVHD ngoài tự nhiên vào, mặt khác nếu quá cứng nhắc trong
khâu quản lý thì lại hạn chế cho việc gây nuôi, phát triển. Do vậy nghiên cứu thực
trạng, phân tích hiệu quả và phương hướng phát triển gây nuôi ĐVHD ở địa
phương, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể về công tác quản lý, về điều kiện, trình tự
thủ tục đăng ký gây nuôi cũng như vận chuyển, xuất bán sản phẩm nhằm phát triển
và quản lý việc gây nuôi theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với mục tiêu
bảo tồn ĐVHD trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đó chính là hướng nghiên
cứu của đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý các cơ sở nhân
nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa"
3
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đầy đủ hiện trạng về cơ sở dữ liệu
các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh; số lượng trại nuôi, số lượng cá thể, chủng loại
loài nuôi và xu hướng phát triển của nghề nuôi động vật hoang dã. Các kết quả khoa
học của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp thực hiện hiệu quả công tác
quản lý cơ sở nhân nuôi ĐVHD ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa nói riêng.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng,
con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã làm cho nguồn
tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các loài quý hiếm, có giá trị
cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác.
Trước thực tế đó nghề nhân nuôi, thuần dưỡng các loài động vật hoang dã đã
phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã và bảo tồn đa dạng sinh học.
Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà
nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang có
nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vườn động vật trên thế
giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại diện cho 3000
loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các vườn động vật hiện nay
là gây nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và
phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu
trong các vườn động vật cũng đang được chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng
tìm các giải pháp tối ưu để nhân giống, phát triển số lượng. Tuy nhiên về kỹ thuật
nhân nuôi, sinh thái và tập tính cũng như việc thả chúng về môi trường tự nhiên có
nhiều vấn đề đặt ra cho công tác nhân nuôi cần phải giải quyết.
Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân nuôi
động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên tài liệu nước ngoài về nhân nuôi động vật
hoang dã rất ít. Một số công trình ngoài nước có thể kể đến như:
- Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi
rắn độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi (chuồng trại,
thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phòng tránh…) cho mười loài rắn độc kinh tế.
5
- Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng
động vật kinh tế, trình bầy những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn nuôi nhiều loài thú,
chim, bò sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…
- Liang W. and Zhang Z. (2011), Gà tiền hải nam (Polyplectron kastumatae):
Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm. Nhóm tác giả cho rằng, Gà tiền hải
nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 5. Tổ của chúng thường
làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây hoặc dưới các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và
cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi lứa từ 1 đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20-22 ngày.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã
Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn
10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh
thành trên cả nước. Có 3 triệu động vật hoang dã thuộc 70 loài đang được nuôi,
trong đó có bốn loài chính là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng
sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi động vật hoang dã lớn nhất
(chiếm 70%), tiếp theo là đồng bằng sông Hồng (20%)
(nguồn: www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly-
430651.htm).
Hiện nay, phần lớn ĐVHD được nhân nuôi là các loài quý hiếm, có giá trị
bảo tồn, và các loài có giá trị kinh tế cao như: Cá sấu nước ngọt, Rắn hổ mang, Ba
ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng, Rùa câm, Nhím, Cày,... Một số khu
vực có thể kể đến là Vườn thú thuộc khu du lịch sinh thái Mường Thanh vừa nuôi,
vừa gây nuôi các loài thú quý hiếm, trong đó có các loài thú dữ, với hình thức nuôi
bảo tồn bán hoang dã (nguồn: www.truyenhinhnghean.vn/xa-hoi/201610/can-quan-
chat-viec-nuoi-nhot-gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-685908), ngoài ra còn các nơi
nuôi nhốt động vật hoang dã nổi tiếng khác là Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đầm
Sen, Suối Tiên, vườn thú Đại Nam, Vinpearl Phú Quốc, Safari Củ Chi... Bên cạnh
đó, một số Trung tâm cứu hộ cũng đã thực hiện nhân nuôi thành công một số loài
ĐVHD, như: Tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Sóc Sơn, Hà Nội năm 2010, 03 cá thể
6
hổ đầu tiên được sinh sản thành công tại Trung tâm, tạo đột phá trong công tác nhân
nuôi sinh sản ĐVHD nói chung và loài hổ nói riêng. Sau 8 năm thực hiện, Trung
tâm đã nhân nuôi sinh sản thành công 92 cá thể ĐVHD các loại. Riêng năm 2017,
Trung tâm đã nhân nuôi sinh sản được 4 cá thể ĐVHD, trong đó, 3 cá thể hổ, 1 cá
thể vượn đen má trắng. Hiện 3 cá thể hổ sinh trưởng phát triển tốt, đã được nhập
đàn (www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-ca-dong-
vat-hoang-da/). Tại Trung tâm Bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương đang
nghiên cứu, thuần dưỡng và gây nuôi sinh sản hàng ngàn cá thể của một số loài có
giá trị kinh tế cao. Toàn bộ số động vật này đều có nguồn gốc từ các vụ buôn bán
trái phép hoặc được sinh ra trong quá trình nghiên cứu. Đáng chú ý trong số đó có
một số loài đã sinh sản rất thành công như Gà rừng (Gallus gallus); Công Ấn Độ
(Pavo cristatatus); Hươu sao (Cervus nippon) và Nai (Cervus unicolor) (nguồn:
http://cucphuongtourism.com.vn/index.php/vi/conservation/trung-tam-bao-ton-va-
phat-trien-sinh-vat.html).
Bên cạnh đó, còn có nhân nuôi ở các hộ gia đình: Nuôi Hươu sao ở Quỳnh
Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Thạch Thành (Thanh Hóa), nuôi Nai (ở Đắc
Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi Rùa câm (ở Thiệu Hóa, Thanh Hóa), làng
nghề Cá sấu ở TP.HCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở đồng
bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn Hổ mang ở Lệ
Mật - Gia Lâm (Hà Nội), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)...Tuy nhiên, so với các nước,
việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành
sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết
hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với phát triển du lịch.
Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi
động vật hoang dã ở nước ta còn tương đối ít. Một số các công trình nghiên cứu
chính có thể kể đến là:
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật kinh tế -
tỉnh Hòa Bình”, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc
7
điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, như
Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, cầy Vòi Hương, Nhím, Don…
Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú
Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học,sinh thái của các
loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có một số loài
đang được chăn nuôi.
Việt Chương, (1999). Nghệ thuật nuôi chim hót, chim kiểng. Sách mô tả đặc
điểm sinh học, sinh thái, cách chọn trống mái, cách ghép cặp, lồng chim, vị trí đặt
lồng, thức ăn, chăm sóc chim bố mẹ và chim non, phòng và chữa bệnh cho chim của
một số loài như: Yến phụng, Họa mi, Thanh tước,...
Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2005). Nhân
nuôi động vật hoang dã, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơ bản trong kỹ
thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc như: Cách kiến tạo
chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và chăm sóc Cầy con mới sinh.
Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số
động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học,
khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài như: Lợn ỉ, Gà lôi, Trĩ đỏ...
Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật.
Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính định
hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dưỡng,...
Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà. Trình bày
kiến thức cơ bản về cách nuôi chim tại nhà, cách phòng trị những bệnh phổ biến ở
chim cảnh, hình dạng, tập tính và cách nuôi dưỡng các loài chim cảnh phổ biến,
những cách nuôi chim cảnh phổ biến.
Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường. Giới
thiệu các loại thức ăn thông thường trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun quế, phương
pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn.
1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 (2003) nhấn mạnh: “Kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán các loài quý hiếm, có nguy
8
cơ tuyệt chủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ diệt, đặc biệt trong khai thác
thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết hợp với bảo tồn ngoại vi”.
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật,
thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004) có nhận định: “…Việt Nam đang phải đối
mặt với tình trạng khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất hợp pháp
động thực vật hoang dã diễn ra rất nghiêm trọng trong nền kinh tế thị trường. Công
tác kiểm soát buôn bán ĐVHD hiện chưa đạt được hiệu lực và hiệu quả mong
muốn…”. Để khắc phục tình trạng trên, Kế hoạch hành động đã đưa ra với mục tiêu
chung là: “Tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm soát của các cơ quan chức năng
để ngăn chặn nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã, tiến tới quản lý bền
vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ĐVHD, góp phần thiết thực vào việc thực
hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010”.
Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2020 (2006)
của Bộ NN&PTNT có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát triển khả năng
thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt người dân đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển các loài mới này. Việc gây nuôi ĐVHD cũng phát triển như vậy. Tới
nay nhiều loài ĐVHD đã được gây nuôi, để đáp ứng không những nhu cầu trong
nước mà còn cho xuất khẩu như các loài: Cá sấu, Trăn, Rắn độc, Ba ba, Ếch…”.
Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, công ước Đa dạng sinh học (CBD) và Nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học (2007) cũng nhấn mạnh: “Xây dựng và phát triển mô
hình sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; kiểm soát phòng ngừa, ngăn chặn và
loại trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các ĐVHD quý, hiếm, nguy cấp…
Nghiên cứu xây dựng quy trình gây nuôi sinh sản một số động vật có giá trị kinh tế
ngoài danh mục các loài cần bảo tồn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Quy
hoạch phát triển các hộ gây nuôi sinh sản các loài ĐVHD gắn với bảo tồn các loài
động vật đang có nguy cơ bị đe dọa”.
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ
tuyệt chủng (Công ước CITES): Ngày 20/01/1994, Việt Nam đã chính thức trở
9
thành thành viên thứ 121, hiện tại có 183 nước trên thế giới tham gia Công ước.
Công ước CITES đã ảnh hưởng, quyết định nhiều xu hướng đổi mới đối với hoạt
động bảo tồn và phát triển ĐVHD ở Việt Nam. Thực hiện yêu cầu, nội dung của
công ước CITES, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện công
ước này cũng như các nội dung liên quan, như:
(1) Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của bộ NN&PTNT hướng dẫn
việc thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ dược kinh doanh và điều
kiện ở thị trường trong nước.
(2) Chỉ thị số 259-TTg ngày 29/5/1996 về những biện pháp cấp bách để bảo
vệ và phát triển các loài động vật hoang dã. Chỉ thị này ra đời sau 5 năm thực hiện
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) và sau 4 năm thực hiện Nghị định 18-HĐBT
(1992). Đây là một trong những chỉ thị tương đối hoàn thiện về mặt nội dung cũng
rất cụ thể theo từng hành động, từ việc quản lý khai thác, tăng cường hoạt động bảo
tồn, tăng cường cứu hộ và tái thả, thu giữ và quản lý súng săn và khuyến khích việc
gây nuôi. Chỉ thị có những yêu cầu quản lý mạnh đối với hoạt động buôn bán
ĐVHD bất hợp pháp, trong đó có đề cập tới việc truy tố đối với các hoạt động buôn
bán ĐVHD bất hợp pháp.
(3) Công văn số 2472-NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT, ngày 24/7/1996
hướng dẫn thực hiện chỉ thị 359-TTg của Thủ tướng về tăng cường bảo vệ và phát
triển ĐVHD.
(4) Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng cấm
lưu thông, dịch vụ và thương mại cấn thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn
chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
(5) Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ trưởng Bộ NN
& PTNT về việc đình chỉ khai thác, chưng cất, thu mua và tiêu thụ tinh dầu xá xị.
(6) Quyết định số 47/1999-QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ NN&
PTNT ban hành quy định việc vận chuyển sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản. Theo
10
đó, tại Điều 10 và Điều 11 Quy định hồ sơ vận chuyển ĐVHD, việc cấp giấy phép
vận chuyển động vật hoang dã và việc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt để vận
chuyển động vật hoang dã quý hiếm.
(7) Công văn 390/KL-BTTN ngày 9/9/1999 của cục Kiểm lâm hướng dẫn
thủ tục đăng ký trại nuôi cá sấu xuất khẩu.
(8) Thông tư số 153/1999/TT-BNN-KL ngày 05/11/1999 của Bộ NN&
PTNT hướng dẫn thực hiện đóng búa Kiểm Lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu tiểu
ngạch từ Campuchia.
(9) Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000. Trong đó các loài động, thực
vật được liệt kê vào hàng cấm xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hướng dẫn.
(10) Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005, trong đó quy
định cấm xuất khẩu nhập khẩu các loài ĐVHD có nguồn gốc tự nhiên.
(11) Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 ban hành thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
(12) Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2006 về quản
lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn hai Nghị định 18/HĐBT và 48/2002/NĐ-
CP. Nghị định này cũng có những định nghĩa và khái niệm hoàn thiện hơn về động,
thực vật hoang dã, hoạt động gây nuôi, đặc biệt là không bao gồm các loài thuộc
chuyên ngành thủy sản.
(13) Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, thực vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm. Đây là một văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực thi công ước CITES.
Nghị định này nêu tương đối đầy đủ quy định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
tái sản xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy
nhân tạo các loài động, thực vật.
11
(14) Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL của Bộ NN& PTNT ban hành ngày
11/4/2007 về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và
hộ trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã.
(15) Quyết định số 07/2007/QĐ-BNN của Bộ NN & PTNT ngày 23/01/2007
về việc thành lập Cơ quan Quản lý Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp.
(16) Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam.
(17) Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 quy định về khai thác
từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường.
(18) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu
chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
(19) Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo tồn hổ giai đoạn 2014 - 2022.
(20) Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 ban hành danh
mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp.
Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn hệ sinh thái, việc tham gia Công ước CITES của
Việt Nam (1994), đã có ảnh hưởng lớn tới việc ra các chính sách bảo tồn các loài động
thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam tính đến nay đã ban hành
khoảng 20 văn bản quy phạm pháp luật kèm theo để thực thi Công ước này. Nhưng
những quy định này chậm đưa vào thực thi, tới 2002 tức là sau 8 năm tham gia công
ước CITES, xu hướng buôn bán động thực vật hoang dã ở Việt Nam mới có chiều
hướng giảm.
* Sự ảnh hưởng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tới việc phát
triển chăn nuôi ĐVHD:
Các quy định của pháp luật đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhân
nuôi ĐVHD trong toàn quốc. Tuy nhiên mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ
12
hoặc ngăn chặn việc săn bắt và buôn bán, chưa chú ý đến việc khuyến khích gây
nuôi, thuần dưỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Mặc dù các văn bản được hướng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần thiết, xin
phép thành lập trại nuôi, nhưng một số nội dung hướng dẫn nặng về các tiêu chuẩn
khoa học, chưa phù hợp với đại đa số trình độ của người nông dân.
Các trang trại gây nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh dấu sản
phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD chăn nuôi với ĐVHD khai thác
ngoài tự nhiên.
Các chính sách của Nhà nước chưa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ gây nuôi
ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra nhiều con
giống đáp ứng nhu cầu của các hộ chăn nuôi ĐVHD thương phẩm. Từ đó có nhiều
sản phẩm cung cấp cho thị trường tiêu dùng, đồng thời góp phần hạn chế khai thác
bừa bãi trong tự nhiên.
Khi sản xuất ra lượng giống đáp ứng nhu cầu thị trường, thì việc các đầu nậu
sẽ quay sang mua của nhà chăn nuôi, mà không thể mua ĐVHD khai thác ngoài tự
nhiên nữa vì giá cả cao người buôn không có lãi.
Nhà nước chưa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng như quy trình gây
nuôi sinh sản những ĐVHD quý, hiếm. Để từ đó chuyển giao cho các hộ gây nuôi,
nhằm giải quyết việc làm đang dư thừa rất lớn trong khu vực nông thôn.
Chính sách của Nhà nước chưa cụ thể về việc thưởng cho những người cung
cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy chưa khuyến khích được
cộng đồng dân cư giám sát, phát hiện cung cấp tin cho cơ quan chức năng ngăn chặn
kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật, thực vật trong môi trường hoang dã.
1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một trong những địa phương
có diện tích tự nhiên lớn của cả nước. Với diện tích tự nhiên lớn, nguồn lao động
dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi, sự thu hút đầu tư đến từ các Tập đoàn kinh tế lớn,
việc xác định hướng đi mũi nhọn giúp Thanh Hóa đang trở thành một trong những
trung tâm phát triển kinh tế ở khu vực Bắc Trung Bộ. Các hoạt động kinh tế phát
triển đa dạng, từ các hoạt động truyền thống về nông, lâm, ngư nghiệp đến các hoạt
13
động công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự phát triển này đã đem lại những thu
nhập cao cho nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển này
không đồng đều giữa các huyện vùng thấp và vùng cao. Các huyện vùng cao, người
dân chủ yếu vẫn sinh sống dựa trên các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, thu
nhập thấp, không ổn định. Do đó, để phát triển kinh tế tại các địa phương này cần
tìm ra một nghề mới, phù hợp với điều kiện của địa phương, đặc biệt tận dụng được
ưu thế về diện tích tự nhiên lớn và nguồn lao động dồi dào. Tỉnh Thanh Hóa được
thiên nhiên ưu đãi cho nguồn tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có tài
nguyên động vật hoang dã (ĐVHD). Giá trị to lớn cung cấp các sản phẩm của
ĐVHD góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong những
năm qua bên cạnh biện pháp bảo vệ tại chỗ các hệ sinh thái, nơi cư trú của các loài
trong môi trường tự nhiên của chúng thông qua việc thành lập 2 Vườn Quốc gia, 3
khu BTTN, 2 khu bảo tồn loài thì các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh luôn quan
tâm, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện biện
pháp bảo tồn chuyển vị thông qua các hình thức di thực, nuôi cấy mô các giống loài
nuôi nhằm duy trì nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí
và giáo dục thiên nhiên.
Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển chưa lâu nhưng nghề chăn nuôi
động vật hoang dã tại Thanh Hóa đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong một
vài năm trở lại đây. Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, các đối tượng
động vật hoang dã được đưa vào chăn nuôi ban đầu là các loại phổ biến, đã được
nuôi nhiều ở các địa phương khác như Rùa câm, Rắn, Lợn rừng, Nhím,... Theo thời
gian, nhiều đối tượng vật nuôi khác được đưa vào thử nghiệm tại nhiều hộ gia đình
của nhiều địa bàn khác nhau.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chủng loại loài nuôi tương đối đa
dạng, số lượng trại nuôi tuy đã giảm đáng kể, song vẫn còn phân bố khá rộng trên
địa bàn tỉnh. Các trại nuôi được lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương quản
lý cơ bản chặt chẽ, hàng tháng đều có kiểm tra, theo dõi biến động của trại nuôi.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Có nhiều cơ sở, lực lượng chức
năng chỉ thống kê thông qua báo cáo của chủ trại nuôi mà không kiểm tra được hiện
trạng thực tế trại nuôi, do vậy có sự chênh lệch giữa hồ sơ quản lý và số liệu thực tế;
14
một số trại nuôi tăng đàn do sinh sản, hoặc mua từ nơi khác nhưng không kịp thời
khai báo với cơ quan chức năng; một số trại nuôi lợi dụng hoạt động nhập, xuất để
đưa ĐVHD không rõ nguồn gốc vào trại nuôi để hợp thức hóa; một số trại nuôi phát
sinh, tồn tại từ lâu nhưng không chủ động khai báo, chính quyền địa phương cũng
như cơ quan chức năng không nắm bắt kịp thời; một số nhà hàng có hoạt động kinh
doanh, chế biến ĐVHD và sản phẩm của chúng có dấu hiệu lợi dụng để kinh doanh,
chế biến ĐVHD từ tự nhiên nhưng chưa được kiểm tra, giám sát kịp thời.
Có thể nói rằng, sản phẩm gây nuôi ĐVHD bước đầu đáp ứng không chỉ nhu
cầu tiêu dùng xã hội mà còn là sản phẩm phục vụ xuất khẩu, nhất là xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc. Sản phẩm ĐVHD là loại thực phẩm sạch đang được thịnh
hành và được người tiêu dùng có thu nhập cao ưa chuộng. Chính vì vậy mà nhu cầu
chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là lĩnh vực có vị trí quan trọng đáp ứng
kịp thời cho cầu về đặc sản ĐVHD nhưng góp phần giảm áp lực trong săn bắt, buôn
bán động vật hoang dã và sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp. Nuôi ĐVHD
tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn; các trại nuôi, cơ sở nuôi sinh
trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tạo việc làm cho người lao động (môi trường thức ăn phục vụ chăn nuôi, lao
động trong các trang trại, các nhà hàng, tham gia vào quá trình vận chuyển đi tiêu
thụ và xuất khẩu...). Bên cạnh đó gây nuôi ĐVHD ngoài tác dụng gián tiếp bảo vệ
nguồn lợi thiên nhiên mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới và một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm,
nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục
vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Tuy nhiên, trong những năm qua việc gây nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh còn
mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chạy theo thị trường do đó khi nhu cầu của thị
trường bão hoà, thì sản phẩm sản xuất không có đầu ra, rất nhiều trang trại, cơ sở
nuôi phá sản hoặc giảm đàn, cá thể ĐVHD nuôi; nhiều hộ duy trì công tác gây nuôi
cầm chừng. Vấn đề đảm bảo an toàn sinh học ở các cơ sở nuôi nhốt chưa được quan
tâm, chú trọng, nhất là các loài động vật có thể gây bệnh cho người nuôi hay nuôi tập
trung một số loài ĐVHD hung dữ nguy hiểm trong khu dân cư như Gấu, Rắn hổ
mang… đã làm khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn, phát triển ĐVHD hiện nay.
15
Bên cạnh những bước phát triển và hiệu quả bước đầu của nghề chăn nuôi
động vật hoang dã tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thì còn tồn tại
không ít vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hoạt động này trong
tương lai, trong đó những vấn đề chính có thể kể đến như:
- Các đối tượng vật nuôi được đưa vào nhân nuôi phần lớn do tính tự phát tự
tìm hiểu của người dân. Điều này đã dẫn đến việc phát triển đối tượng nuôi một
cách tràn lan, thiếu quy hoạch. Nhiều loài có giá trị cao khi mới đưa vào nhân nuôi
nhưng giá trị kinh tế lại rất biến động khiến nhiều hộ bị thua lỗ, nhiều loài không
phù hợp điều kiện tại địa phương. Việc quy hoạch hoạt động nhân nuôi cũng chưa
được địa phương thực sự quan tâm do thiếu các thông tin điều tra, đánh giá và thiếu
những định hướng cho sự phát triển.
- Hiệu quả nhân nuôi còn thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó
thiếu hướng dẫn kỹ thuật và thị trường tiêu thụ không ổn định là các nguyên nhân
chủ yếu. Hầu hết các hộ gia đình và cơ sở nhân nuôi tự học tập, tích lũy kinh
nghiệm nhân nuôi mà chưa được tham gia các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ thuật
một cách đầy đủ. Nhiều loài được nhân nuôi chủ yếu phục vụ trong nước, thiếu ổn
định dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở bị thua lỗ. Thực trạng này đã dẫn
đến tâm lý chán nản của một số hộ gia đình và các cơ sở nhân nuôi. Nếu không có
những giải pháp và định hướng kịp thời của các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng
thì sẽ rất khó khăn cho sự phát triển bền vững của hoạt động này.
- Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã chủ yếu tập trung số lượng lớn tại
một số địa phương khu vực đồng bằng, chưa có sự phân bố đều tại các địa phương
khác trên địa bàn tỉnh mặc dù đây là các địa phương có điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển hoạt động này, đặc biệt là về nguồn nhân lực, lao động và điều kiện đất đai,
địa hình. Điều này một mặt tạo nên sự mất cân đối trong nghề chăn nuôi động vật
hoang dã, mặt khác không phát huy được các thế mạnh của các địa phương miền núi.
- Hiện nay tại Thanh Hóa chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nhân
nuôi động vật hoang dã.
16
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, quản lý hiệu quả các loài động vật hoang dã, đặc biệt là
các loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hiện đang gây nuôi góp phần phát triển hài
hòa giữa kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các loài ĐVHD đang được gây nuôi tại
các trại nuôi/cơ sở nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Đánh giá được hiện trạng gây nuôi ĐVHD về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đề xuất được một số giải pháp, cơ chế quản lý mang tính hiệu quả, thiết
thực đối với các cơ quan chức năng, trên cơ sở đảm bảo việc chấp hành các quy
định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện phát triển gây nuôi.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu với đối tượng là các loài ĐVHD hiện đang được
gây nuôi sinh trưởng, sinh sản và có đăng ký Giấy chứng nhận trại nuôi với cơ quan
Kiểm lâm; công tác quản lý trại nuôi ĐVHD của các cơ quan chức năng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố nơi có trại nuôi ĐVHD thuộc tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được triển khai thực hiện từ tháng 4 đến
tháng 11 năm 2018. Một số nội dung, thông tin được thu thập trong giai đoạn các
năm từ 2013 đến 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các trại nuôi, các loài ĐVHD đang được gây
nuôi sinh trưởng, sinh sản trên địa bàn tỉnh; các nhân tố ảnh hưởng.
- Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý trại nuôi ĐVHD của các cơ
quan chức năng trong bối cảnh hiện tại; thực trạng quy trình quản lý.
17
- Đánh giá khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức của công tác nhân nuôi
ĐVHD trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các trại nuôi ĐVHD
trên địa bàn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên động vật hoang dã của Việt
Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng, song song với vấn đề bảo vệ và phục
hồi vốn rừng, việc làm cấp bách hiện nay là tạo điều kiện đẩy mạnh nhân nuôi có
kiểm soát các loài động vật hoang dã quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao, các
loài thế mạnh của địa phương, đồng thời tăng cường quản lý hoạt động kinh tế này.
Bằng cách xây dựng một mạng lưới các cơ sở chăn nuôi với nhiều hình thức, đảm
bảo cung cấp đủ nguồn giống về số lượng và chất lượng; từ đó đáp ứng nhu cầu của
thị trường về các sản phẩm từ động vật rừng và giảm áp lực săn bắt/ khai thác từ tự
nhiên. Để tìm hiểu hiện trạng nhân nuôi các loài ĐVHD của các hộ gia đình/doanh
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tiến hành việc thu thập các tài liệu về điều tra, đánh giá hiện trạng ĐVHD;
các báo cáo của các cơ quan quản lý, của chính quyền địa phương về quản lý hoạt
động gây nuôi ĐVHD.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài
như các báo cáo tại Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm, Phòng Kinh tế/Nông
nghiệp và PTNT của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh nhằm thống kê
số hộ nuôi, loài động vật nuôi, số lượng cá thể, hiệu quả kinh tế...
Ngoài ra, các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu
vực cũng được thu thập phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 60 người để thu thập các thông tin liên quan,
các đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ quản lý, chủ các cơ sở nhân nuôi, cán bộ,
người dân tại các cơ sở nhân nuôi. Các đối tượng phỏng vấn được phỏng vấn trực
tiếp dựa trên các bộ câu hỏi phỏng vấn .
18
- Thông qua phỏng vấn các chủ trại nuôi, người dân xung quanh khu vực gây
nuôi (50 người),… để thu thập các thông tin như:
+ Số lượng trại nuôi hiện có trên địa bàn.
+ Số lượng cá thể ĐVHD hiện có tại các trại nuôi.
+ Chủng loại loài ĐVHD được gây nuôi, xác định cơ cấu thành phần loài.
Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin trại nuôi
Người điều tra, phỏng vấn: ………………………………………………..
Ngày điều tra, phỏng vấn: …………………………………………………
Huyện/thị xã/thành phố: ………………………………………………….
TT Địa chỉ Loài nuôi
Họ tên chủ trại nuôi Số lƣợng cá thể Giấy phép đăng ký 1
2
3
4
5
Bên cạnh công tác phỏng vấn, kết hợp tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, thông qua đó đánh giá được năng lực của trại
nuôi, năng lực thực thi pháp luật và quy trình quản lý của một số cơ quan quản lý;
- Thông qua phỏng vấn các cơ quan quản lý có liên quan (10 người, gồm đại
diện: Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện, Kiểm lâm địa bàn, Công an tỉnh,
Công an huyện, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã) để thu thập
thông tin như:
+ Hiện trạng công tác quản lý;
+ Những tồn tại, bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý;
+ Những giải pháp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế;
+ Đề xuất, kiến nghị (nếu có) nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý các
trại nuôi ĐVHD trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
19
Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin về công tác quản lý
Người điều tra, phỏng vấn: ...........................................................................
Ngày điều tra, phỏng vấn: .............................................................................
Người cung cấp thông tin - Chức vụ - Địa chỉ:.............................................
Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
- Đánh giá chung của ông (bà) đối với cơ chế quản lý gây nuôi ĐVHD đang được
thực hiện: ..................................................................................................................
- Quá trình áp dụng trên thực tiễn tại địa phương/đơn vị: .......................................
..................................................................................................................................
- Theo ông (bà), những hạn chế, bất cập, những lỗ hổng đang còn tồn tại trong công
tác quản lý hiện nay: ................................................................................................
.......................................................................................................................
- Những giải pháp khắc phục mà ông bà kiến nghị, đề xuất: ...................................
.......................................................................................................................
2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp
Đề tài đã tiến hành khảo sát 50 cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã để thu
thập các thông tin liên quan đến các nội dung nghiên cứu như cách cho ăn, cách
phòng trị bệnh, quy chuẩn chuồng trại, những bất cập trong cơ chế quản lý và so
sánh thực tế với quá trình phỏng vấn.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
* Phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản phẩm sản xuất đã hoàn
thành. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, phản ánh hiệu
quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, vốn trong quá trình sản xuất, cũng như
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà các hộ chăn nuôi đã thực hiện, nhằm đạt được
mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm, giá thành
hạ. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, để xác định hiệu quả kinh tế các
20
hoạt động sản xuất của các hộ chăn nuôi. Trong chăn nuôi có: thức ăn, giống; công
chăm sóc trực tiếp; khấu hao chuồng trại, điện, nước.
Giá trị sản xuất = Tổng khối lượng sản phẩm (kg) * giá bình quân (nghìn đồng/kg).
Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất để
tạo ra khối lượng sản phẩm trong 1 chu kỳ chăn nuôi.
Qua đó tính được các chỉ tiêu như giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA),
thu nhập hỗn hợp (MI) và các chỉ tiêu bình quân GO/IC, VA/IC, MI/IC.
* Chỉ tiêu đánh giá kết quả
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Trong sản xuất của nông hộ giá trị
sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, sản phẩm phụ sản xuất ra trong năm.
GO = ∑Qi * Pi
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Giá bán sản phẩm loại i
- Tổng giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các
ngành sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Nó phản ánh trình độ
đầu tư chi phí vật chất, lao động và khả năng tổ chức quản lý của chủ thể sản xuất.
Tuy vậy, đối với hộ gia đình việc tính giá trị gia tăng là rất khó chính xác.
VA = GO – IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian, không bao gồm khấu hao và thuế.
Thu nhập hỗn hợp (MI) phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích
luỹ của người sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với hộ trong điều kiện
sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực gia đình.
MI = VA – (A + T)
Trong đó: A là phần khấu hao tài sản cố định
T là thuế
Thu nhập thuần tuý (Lợi nhuận) (Pr): Là phần lãi trong thu nhập hỗn hợp khi
sản xuất trong một chu kỳ sau khi trừ đi chi phí cơ hội của lao động gia đình.
Pr = MI – La * Pl
21
Trong đó: La là số công lao động đã sử dụng để sản xuất trong một chu kỳ
Pl: là giá thuê một lao động
Thu nhập thuần tuý là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, việc xác định chính
xác nó có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu kinh tế, nhưng thực tế sản xuất
trong nông hộ hiện nay, việc xác định chi phí lao động là hết sức khó khăn đặc biệt
là lao động gia đình. Mặt khác, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất sản xuất
của nông hộ. Do vậy, trong trường hợp xác định công gia đình khó khăn ta không
quan tâm đến thu nhập thuần tuý mà cần phải quan tâm đến thu nhập hỗn hợp của
nông hộ.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí TGO là tỷ số giá trị sản xuất GO của sản
phẩm với chi phí trung gian IC trên một đơn vị diện tích của một vụ.
- Tỷ suất giá trị tăng thêm chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện cứ đầu tư thêm một
đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
Công thức: TVA = VA/IC (lần)
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện giá trị thu nhập
hỗn hợp trên một đồng chi phí.
- Thu nhập hỗn hợp bình quân trên một công lao động. Công thức:
Thu nhập hỗn hợp/1công LĐ = Thu nhập hỗn hợp/Tổng số công/qđvdtl;
Đvt: Là đồng hoặc nghìn đồng.
- Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đồng chi phí tăng thêm.
- Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đvdt.
22
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Hoá là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ
đô Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An
138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18o
đến 20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La.
- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.
- Phía Đông giáp biển Đông.
23
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí
cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như:
Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng
biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam,
với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy
hoạch mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu
huyện Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh.
3.1.2. Địa hình, địa mạo.
a. Địa hình
Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến
1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện
tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi
và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau:
- Vùng núi và trung du
Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, bao
gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc
Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560 m)
ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291 m) ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng trung
du có độ cao trung bình từ 150-200 m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp,
đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp,
cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao sau, mía đường của tỉnh Thanh Hóa.
- Vùng đồng bằng Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km2, chiếm 17,11%
diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn,
Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn.
24
Đây là vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sông chính là: Hệ thống sông Mã, sông
Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao
trung bình dao động từ 5 - 15 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, một số nơi trũng
như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 - 1 m. Đặc điểm địa hình vùng này là sự xen
kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Đây là vùng có tiềm
năng, thế mạnh phát triển nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
- Vùng ven biển
Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102
km từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, TP. Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
địa hình tương đối bằng phẳng; Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát
ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Đây là
vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm,
nuôi trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu
nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... có những vùng
đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công
nghiệp (Nghi Sơn), dịch vụ kinh tế biển.
b. Địa mạo
Do điều kiện địa hình nằm ở rìa ngoài của miền tự nhiên Tây Bắc đang được
nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây là những khu
vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ các đá trầm tích
(đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun trào (spilit, riôlit,
bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen kẽ nhau, có khi
lồng vào nhau, làm phong cảnh thay đổi không ngừng. Đồng bằng châu thổ Thanh
Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng về phía
biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa cũ
của sông Mã, sông Chu cao từ 2 - 15 m. Trên đồng bằng có một số đồi núi xen kẽ
với độ cao trung bình 200 - 300 m, được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau (đá
phun trào, đá vôi, đá phiến). Trên địa hình ven biển có vùng sình lầy ở Nga Sơn và
25
các cửa sông Mã, sông Yên... địa hình vùng ven biển được hình thành với các đảo
đá vôi rải rác ngoài vụng biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các cửa sông đã
tạo nên những thành tạo trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô lập dần dần những
khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành những đầm nước mặn. Những đầm
này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển
rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam dạng xòe nan quạt.
3.1.3. Khí hậu
Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ
nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông
lạnh và ít mưa.
- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C- 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C- 8.7000C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có 8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày đêm từ 70C - 100C, biên độ năm từ 110C - 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác
biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng
+ Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ
110C - 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,50C -70C, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C.
+ Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung
bình cả năm 7.6000C -8.5000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C.
+ Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối,
mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm khoảng dưới 8.0000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm
giữa các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%,
phía Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù.
- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ
1.456,6 - 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc
26
vào Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng
mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I, lượng
mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) tập trung
tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15 đến 19 ngày
mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện
giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí tương
đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa.
Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.
Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dễ bị tổn thương do tác động
của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, đã có nhiều biểu hiện khá rõ những thay
đổi về thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc
nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng VI, VII, VIII có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa
tháng VIII những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm.
Các cơn bão ở Thanh Hoá thường xuất hiện từ tháng VIII đến tháng X hàng
năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 - 3,8 m/s, tốc độ gió mạnh
nhất trong bão ghi nhận được từ 30 - 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ năm 1996 đến
2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có 13
cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa.
- Lũ cuốn và lũ ống: Đã xuất hiện ở các vùng núi đe doạ sinh mạng và tàn
phá tài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh.
3.1.4. Thuỷ văn
a. Hệ thống sông
Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dầy, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống
sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều dài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km2, có nhiều vùng có mật độ lưới sông rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06 Km/Km2. Đây là tiềm năng lớn cho
phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa trong năm.
27
b. Hệ thống Suối
Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên có rất
nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông:
Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt, Sông Bạng. Trong đó, các suối chủ yếu như: Suối
Sim, suối Quanh, suối Xia… cùng một số sông như: Sông Luồng, Sông Lò, Hón
Nủa, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông Đạt…
c. Hệ thống hồ đập
Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng, trạm
bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ nông
Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nông Nam sông Mã và
chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đang
hoạt động như: Hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt; Hồ sông Mực; Hồ Cống Khê; Các
hồ đang thi công như: Hồ thuỷ điện Trung Sơn,… Chức năng chính của hồ là tích
nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản.
3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp
- Thuận lợi:
Tỉnh Thanh Hóa có vị trí chiến lược quan trọng, diện tích tự nhiên tương đối
rộng, nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên rừng phong phú, giàu tiềm năng, điều kiện
đất đai và khí hậu phù hợp với nhiều loài cây trồng lâm nghiệp, đồi núi chiếm ¾
diện tích của cả tỉnh, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển lâm nghiệp về trồng rừng,
khai thác và chế biến lâm sản.
0
- Khó khăn: + Địa hình chia cắt nhiều, khoảng 54% diện tích đất lâm nghiệp nằm trên địa
hình đất dốc trên 15 và hơn 70% diện tích phân bổ ở độ cao trên 700 m. Hầu hết
diện tích đất trống đã qua canh tác nương rẫy bạc màu, manh mún, rất khó khăn cho
việc lựa chọn loài cây trồng phục vụ trồng rừng tập trung, tạo những vùng chuyên
canh có quy mô lớn. Diện tích rừng hiện còn nhiều nhưng tập trung chủ yếu ở khu
vực phòng hộ xung yếu và rất xung yếu, dọc đường biên giới cho nên khả năng khai
thác sử dụng hạn chế, phải đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ tương đối lớn.
28
+ Điều kiện khí hậu trong khu vực tương đối khắc nghiệt với hai mùa mưa
nắng khá cực đoan: mùa nắng thì khô hạn, nắng nóng kéo dài, gây chết cây trồng,
cháy rừng, thiếu nước sinh hoạt và sản xuất; mùa mưa thì lượng mưa tập trung,
cường độ lớn, gây lũ lụt, xói mòn, trở ngại cho tất cả các hoạt động khai thác, chế
biến, lưu thông nông lâm sản.
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5
năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá)
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực
a. Dân số
Ước tính năm 2010, dân số toàn tỉnh là 3.412.612 người, chiếm xấp xỉ 35%
dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4,41% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km2; gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 người/km2) và 1,2 lần mật độ dân số trung bình cả nước (255 người/km2). Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 814 người/km2; vùng trung du, miền núi 122 người/km2.
Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2001-2005 là 1,0%/năm, thấp hơn mức
tăng dân số của vùng Bắc Trung Bộ (1,01%) và thấp hơn mức tăng dân số trung
bình cả nước (1,37%). Những năm gần đây, do công tác DS và KHH gia đình trong
tỉnh được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, nhận thức của nhân dân ngày
càng cao nên tốc độ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm từ 1,17% (thời kỳ 1996
- 2000) xuống còn 1,00% (thời kỳ 2001-2005). Năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên toàn tỉnh là 0.78% và năm 2007 là 0,76%, năm 2009 là 0,99%.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh
tỷ lệ cao nhất, khoảng 84,75%, tiếp đến là dân tộc Mường chiếm 8,7%, dân tộc Thái
chiếm 6%, còn lại là các dân tộc khác như H’Mông, Dao, Hoa... chiếm một tỷ trọng
nhỏ. Các dân tộc ở Thanh Hóa có những nét văn hoá đặc trưng của vùng Bắc Trung
Bộ. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội và
phong tục truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc đang được phục hồi và
29
phát triển theo hướng tiến bộ và trở thành một trong những nguồn lực phát triển
quan trọng của tỉnh, nhất là phát triển du lịch.
Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe tốt.
Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới. Trình độ học vấn của người dân cũng ngày
càng được nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ
tuổi; 473 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 69 trường mầm non, 343 trường tiểu
học, 56 trường THCS và 5 trường THPT. Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía
Tây, nhất là các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập
tục lạc hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu
tư cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình
trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến.
Về phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư ở Thanh Hóa rất không đều giữa các
vùng, các khu vực. Hầu hết dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn, năm 2009 dân số
nông thôn chiếm gần 89% dân số toàn tỉnh; dân số thành thị chỉ chiếm khoảng 11%,
thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (trung bình cả nước là 27%). Điều đó
cho thấy mức độ đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong
những năm qua còn rất thấp.
Bảng 3.1. Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
1. Tổng dân số (1.000người) 3494,0 3436,4 3405,0
Dân số thành thị (%) 9,5 9,9 14,4
1908,0 1869,6 2029,4
1503,1 1648,8 2025,2
75,0 77,2 85
19,6 27,0 38,0 2. LĐ trong độ tuổi (1.000 ng.) - LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD (1.000 người) - Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) - Tỷ lệ LĐ được đào tạo so với số LĐ trong độ tuổi (%)
Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa từ 2000-2010
30
Sự phân bố dân cư giữa các huyện và các vùng trong tỉnh cũng không đều.
Huyện có số dân cao nhất là Quảng Xương với 258,9 người (chiếm 7,6% dân số
toàn tỉnh). Huyện có dân số ít nhất là Mường Lát và Quan Sơn chỉ chiếm gần 0,9 % dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số cao nhất ở TP. Thanh Hóa (3.639 người/km2), thấp nhất là huyện Quan Sơn (38 người/km2) và huyện Mường Lát (41 người/km2).
b. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Thanh Hóa khá dồi dào. Dân số trong độ tuổi lao động
của tỉnh năm 2009 là 2068,56 ngàn người, chiếm 68% tổng dân số; số lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 2.029,4 ngàn người, chiếm
97,0% lao động trong độ tuổi, trong đó phần lớn là lao động nông lâm nghiệp,
chiếm tới 72% tổng số lao động xã hội; lao động công nghiệp và xây dựng chiếm
12,0% và lao động khu vực dịch vụ là 16 %; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn trong tỉnh mới đạt 80,4%.
Cơ cấu lao động cũng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng lao động
nông lâm nghiệp giảm từ 81,3% năm 2000 xuống còn 72% năm 2009; tỷ trọng lao
động công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,6% năm 2000 lên 12% năm 2009; khu vực
dịch vụ tăng từ 10,1% năm 2000 lên 16% năm 2009. Đây là kết quả đáng khích lệ
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Mặc dù vậy, cho đến nay số
lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, là lĩnh vực có năng suất lao
động thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), số lao động trong các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ còn ít nên năng suất lao động chung của tỉnh còn thấp.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở
Thanh Hóa đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động
ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông
giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào
tạo tăng đều qua các năm từ 19,6% năm 2000 lên 27% năm 2005; 31,5% năm 2007
và đạt 38% năm 2010. Tuy nhiên hầu hết số lao động đã qua đào tạo tập trung ở các
thành phố, thị xã và các thị trấn huyện lỵ.
31
Bảng 3.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Đơn vị: 1.000 người
TT Chỉ tiêu 2000 2005 2010
Số LĐ đang làm việc I 1.503,1 1.869,6 2029,4
LĐ trong ngành NLN và TS 1 1.222,4 1378,5 1470,3
LĐ trong ngành CN - XD 2 129,3 215,0 253,5
LĐ trong ngành dịch vụ 3 151,5 276,1 305,6
Cơ cấu (%) II 100.0 100.0 100.0
LĐ trong ngành NLN và TS 1 81,3 74 72
LĐ trong ngành CN - XD 2 8,6 11 12
LĐ trong ngành dịch vụ 3 10,1 15 16
Nguồn: Niên giám Thống kê 2000-2010
Tóm lại: Nguồn nhân lực của Thanh Hóa mặc dù đã được nâng cao đáng kể,
song nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập cả về số lượng cũng như chất lượng và cơ
cấu, số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn... Với tình trạng nguồn nhân
lực như hiện nay cần phải đầu tư hơn nữa vào giáo dục và dạy nghề để đáp ứng
được yêu cầu phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh trong thời gian tới.
3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
3.2.2.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Vụ đông xuân 2016 - 2017 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận
lợi; các loại cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và ít sâu bệnh. Riêng đối với cây
lúa, từ đầu vụ gieo trồng đến khi thu hoạch thời tiết thuận lợi, giai đoạn lúa mới cấy
nền nhiệt độ ấm hơn nhiều năm nên nhanh bén rễ và sinh trưởng tốt; giai đoạn lúa
đẻ nhánh, làm đòng, trổ bông có nhiều đợt mưa rào trên diện rộng nên phát triển tốt;
bên cạnh đó, việc đưa thêm nhiều giống mới năng suất cao vào gieo trồng, kết hợp
với việc chăm sóc của bà con nông dân nên phát triển khá đồng đều; đặc biệt ít xảy
ra sâu bệnh trên diện rộng. Vụ thu mùa, đầu vụ gieo trồng thời tiết tương đối thuận
lợi; tuy nhiên, do ảnh hưởng của bão số 2, tại nhiều địa phương trong tỉnh, lúa bị
32
ngập úng; ngô, mía bị đổ gãy; rau màu bị hư hại; đồng thời, do mưa nhiều nên phát
sinh nhiều sâu bệnh gây hại trên các loại cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng;
đặc biệt, do ảnh hưởng của bão số 10 từ ngày 14-16/9 và áp thấp nhiệt đới từ ngày
09-12/10 đã gây thiệt hại và hậu quả nặng nề đến sản xuất nông nghiệp nói chung
và trồng trọt nói riêng.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh đạt 429,4 nghìn ha, đạt
98% kế hoạch, giảm 1,3% so với cùng kỳ; trong đó, vụ đông 50,4 nghìn ha, vượt
0,7% và tăng 2,6%; vụ chiêm xuân 212,2 nghìn ha, đạt 97,8% và giảm 1,9%; vụ thu
mùa 166,8 nghìn ha, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 1,7% so với cùng kỳ.
Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,4 tạ/ha, vượt 1,4%
kế hoạch, giảm 0,8% so với cùng kỳ (giảm 0,5 tạ/ha); trong đó, vụ chiêm xuân 65,0
tạ/ha, vượt 3,2% kế hoạch, tăng 0,9% so với cùng kỳ, vụ thu mùa 52,1 tạ/ha, đạt
99,2% kế hoạch, giảm 3,0% so với cùng kỳ; ngô 44,6 tạ/ha, đạt kế hoạch, tăng
2,1%; lạc 21,0 tạ/ha, vượt 7,1%, tăng 0,5%; đậu tương 15,5 tạ/ha, đạt 96,9%, giảm
0,6%; mía 585,5 tạ/ha, đạt 88,6% kế hoạch, giảm 0,1% so với cùng kỳ… Tổng sản
lượng lương thực có hạt cả năm dự kiến 1.687,9 nghìn tấn, vượt 3,5% so kế hoạch
và giảm 2,3% so cùng kỳ.
b. Chăn nuôi
Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được tập trung chỉ
đạo thường xuyên; năm 2017, toàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh lớn trên đàn gia súc,
gia cầm; nên nhìn chung, đàn gia súc, gia cầm ổn định và phát triển. Tuy nhiên, từ
cuối năm 2016 đến nay, giá thịt lợn hơi giảm mạnh, gây thất thiệt nặng cho các đối
tượng nuôi; nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ mới đầu tư chăn nuôi quy mô lớn (trang
trại, gia trại) không đủ vốn để duy trì, phải bỏ trống chuồng và không tiếp tục chăn
nuôi, nên đàn lợn giảm so với cùng kỳ.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, tổng đàn trâu 200,7 nghìn con,
giảm 0,5% so với cùng kỳ; đàn bò 253,8 nghìn con, tăng 6,2%; đàn lợn 785,1 nghìn
con, giảm 16,9%; gia cầm 18,8 triệu con, tăng 1,2%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
33
170 nghìn tấn, giảm 1,1% so cùng kỳ; trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 135,8 nghìn
tấn, giảm 2,7%; thịt gia cầm giết bán 43,5 nghìn tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ.
3.2.2.2. Lâm nghiệp
Năm 2017, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các ngành chức
năng, sự cố gắng của các chủ dự án, hộ lâm nghiệp, nên kết quả sản xuất lâm nghiệp
tăng khá so cùng kỳ. Diện tích trồng rừng tập trung 10.480 ha, vượt 4,8% kế hoạch,
giảm 0,2% so với cùng kỳ; trồng cây phân tán 2,0 triệu cây, giảm 7,4%; diện tích
rừng được chăm sóc 42,6 nghìn ha, đạt 100% kế hoạch, giảm 3,7%... Khai thác lâm
sản: Gỗ 530,4 nghìn m3, vượt 0,1% kế hoạch, tăng 5,4% so với cùng kỳ; tre luồng
49,4 triệu cây, vượt 0,7% và tăng 3,9%; nguyên liệu giấy 73,6 nghìn tấn, vượt 2,2%
và tăng 3,8% so với cùng kỳ.
Công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên được quan tâm
chỉ đạo, các ngành chức năng luôn phối hợp với các địa phương và ban quản lý dự
án tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên,
do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng, khô hanh kéo dài làm khô nỏ vật liệu
cháy, nên năm 2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ cháy rừng, với diện tích cháy
1,6 ha rừng trồng.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên. Năm
2017 không xảy ra các vụ chặt phá rừng với quy mô lớn; tuy nhiên, do địa bàn rộng;
một số khu vực giáp ranh với các tỉnh và nước bạn Lào địa hình phức tạp, giao thông
đi lại khó khăn, kinh tế nghèo nàn; nên vẫn xảy ra các vụ chặt phá rừng nhỏ lẻ.
3.2.2.3. Thủy sản
Năm 2017, thời tiết tương đối thuận lợi cho việc khai thác, đánh bắt thuỷ
sản; mặt khác, ngư dân đã đầu tư nâng cấp, đóng mới, thay mới và cải hoán nhiều
tàu thuyền có công suất lớn, phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ, nên sản lượng thủy
sản khai thác tăng khá so với cùng kỳ; tuy nhiên, đợt mưa lũ từ ngày 09-12/10 do
anh hưởng của áp thấp nhiệt đới đã gây thiệt hại nặng nề cho các cơ sở nuôi trồng
thủy sản, nhất là nuôi trồng thủy sản nước ngọt; nên sản lượng thủy sản nuôi trồng
giảm so với cùng kỳ. Song, nhìn chung kết quả sản xuất thuỷ sản năm 2017 tăng so
34
với cùng kỳ. Tổng sản lượng 159,1 nghìn tấn, vượt 0,9% kế hoạch, tăng 5,2% so
với cùng kỳ; trong đó, sản lượng khai thác 109 nghìn tấn, vượt 2,5% và tăng 8,8%;
riêng khai thác xa bờ 48,7 nghìn tấn, tăng 8,2%; sản lượng nuôi trồng 50,1 nghìn
tấn, đạt 97,5% kế hoạch và giảm 1,9% so cùng kỳ.
Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về
một số chính sách phát triển thuỷ sản, theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; từ đầu năm đến nay, đã ký hợp đồng tín dụng với 10 chủ tàu; lũy kế
đến nay đã ký hợp đồng tín dụng với 56 chủ tàu, giải ngân 586 tỷ đồng, hạ thủy 47
tàu (gồm 23 tàu vỏ thép, 24 tàu vỏ gỗ) và đang đóng mới 9 tàu vỏ gỗ.
Theo kết quả tổng hợp nhanh điều tra thuỷ sản thời điểm 01/11/2017, toàn
tỉnh có 7.027 tàu thuyền có động cơ khai thác hải sản, với tổng công suất 494,5
nghìn CV; so với cùng kỳ giảm 2,9% về số tàu (giảm 213 tàu), tăng 13,3% về công
suất; trong đó, tàu xa bờ (từ 90 CV trở lên) có 1.545 tàu, với tổng công suất 357
nghìn CV; so với cùng kỳ tăng 9,8% về số tàu (tăng 138 tàu), tăng 17% về công
suất; tàu dịch vụ hậu cần có 131 tàu, với tổng công suất 55,6 nghìn CV; so với cùng
kỳ giảm 26,8% về số tàu (giảm 48 tàu), giảm 21,5% về công suất.
"Nguồn Cục Thống kê Thanh Hóa năm 2017"
35
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
Dựa trên số liệu thống kê, kết quả báo cáo của các Hạt Kiểm lâm huyện và
Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, kết hợp với quá trình điều tra thực tế ghi nhận trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có tổng số 23 loài động vật hoang dã đang được nhân
nuôi tại các trại nuôi với 16.189 cá thể. Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã đều
là nuôi sinh trưởng, sinh sản, cơ bản với mục đích thương mại, chỉ có 05 cơ sở nuôi
với mục đích bảo tồn (gồm 01 cơ sở nuôi Hổ và 04 cơ sở nuôi Gấu ngựa).
Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã đƣợc nhân nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
TT Tên thông thƣờng Tên khoa học Số lƣợng cá thể Tình trạng bảo tồn
I Lớp Thú Mammalia 1.227
1 Hổ Panthera tigirs NĐ 32, NĐ 160 11
2 Gấu ngựa Ursus thibetanus NĐ 32, NĐ 160 04
60 TT 47/2012 3 Hươu sao Cervus nippon
02 TT 47/2012 4 Nai Cervus unicolor
225 TT 47/2012 5 Cày vòi hương Paradoxurus hermaphroditus
6 Cày vòi mốc Paguma larvata 26 TT 47/2012
7 Lợn rừng Sus scrofa 112 TT 47/2012
8 Nhím Hystrix brachyura 705 TT 47/2012
36
TT Tên thông thƣờng Tên khoa học Số lƣợng cá thể Tình trạng bảo tồn
9 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis NĐ 32 02
10 Dúi mốc Rhizomys pruinosus TT 47/2012 80
II Lớp Chim Alves 1.509
11 Chim công Pavo muticus NĐ 32 09
12 Công lam Ấn Độ Pavo cristatus PL III Cites 04
13 Gà rừng Galus galus 1.476 TT 47/2012
14 Trĩ đỏ khoang cổ Phasianus colchicus 20 TT 47/2012
III Lớp bò sát Reptilia 13.453
15 Rắn hổ mang Naja atra 9.711 NĐ 32
16 Rùa câm Mauremys mutica 2.917 NĐ 32, PL II Cites
17 Rùa núi vàng Indotestudo elongata 15 NĐ 32
18 Rùa đất lớn Heosemys grandis 04 NĐ 32
19 Rùa sa nhân Cuora mouhotii 12 NĐ 32
20 Rùa hộp lưng đen Cuora amboinensis 09 NĐ 32
21 Cá sấu nước ngọt Crocodilus siamensis 53 NĐ 32
22 Ba ba trơn Pelodiscus sinensis 702 TT 47/2012
23 Kỳ đà vân Varanus nebolusus 30 NĐ 32
Tổng cộng 16.189
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 2018
37
Qua danh sách ghi nhận được cho thấy các loài ĐVHD được nhân nuôi bao
gồm cả động vật hoang dã thông thường (12 loài) theo quy định tại Thông tư
47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và cả động
vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, kể cả loài được ưu tiên bảo vệ (11 loài) theo quy
định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 và Nghị định số
160/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
Hình 4.1. Mô hình nhân nuôi Rùa câm (Mauremys mutica) tại huyện Thiệu Hóa
Xét về quy mô, trong số các loài đang được nhân nuôi thì Rắn hổ mang, Rùa
câm và Gà rừng là 03 loài được gây nuôi nhiều nhất với 14.104 cá thể, chiếm
87,12% tổng số cá thể động vật hoang dã đang được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa. Đặc biệt là loài Rắn Hổ mang có tổng số 9.711 cá thể, chiếm 59,98%
tổng số cá thể đang được nhân nuôi. Đây là một trong những loài động vật hoang dã
được đưa vào nhân nuôi gần như sớm nhất trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều loài
động vật cũng có số lượng cá thể lớn như Nhím (705 cá thể), Ba Ba (703 cá thể)…;
nhiều loài có số lượng cá thể rất ít như Nai (02 cá thể), Khỉ đuôi dài (02 cá thể).
38
Hình 4.2. Mô hình nuôi Cá sấu nƣớc ngọt (Crocodilus Siamensis) tại TX. Bỉm Sơn
4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã
Nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa đã trở thành một nghề thu hút
được sự quan tâm của nhiều hộ gia đình và cơ sở. Tính đến tháng 10 năm 2018, trên
toàn tỉnh Thanh Hóa có tổng số 153 cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã với tổng số
16.189 cá thể của 23 loài động vật hoang dã.
Cơ cấu hộ nhân nuôi ĐVHD tại Thanh Hóa được thể hiện trong Bảng 4.2.
39
Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa
TT Tên loài Tổng số cá thể Tổng số hộ Trung bình số cá thể/hộ
Tỷ lệ số hộ nuôi theo loài (%) 0,62 01 1 Hổ 11 11
04 2 Gấu ngựa 04 01 2,48
07 3 Hươu sao 60 8,57 4,35
01 4 Nai 02 02 0,62
04 5 Cày vòi hương 225 56,25 2,48
02 6 Cày vòi mốc 26 13 1,24
07 7 Lợn rừng 112 16 4,35
35 8 Nhím 705 20,14 21,74
01 9 Khỉ đuôi dài 02 02 0,62
01 10 Dúi mốc 80 80 0,62
02 11 Chim công 09 4,50 1,24
02 12 Công lam Ấn Độ 04 02 1,24
02 13 Gà rừng 1.476 738 1,24
01 14 Trĩ đỏ khoang cổ 20 20 0,62
14 15 Rắn hổ mang 9.711 693,64 8,70
66 16 Rùa câm 2.917 44,20 40,99
01 17 Rùa núi vàng 15 15 0,62
01 18 Rùa đất lớn 04 04 0,62
01 19 Rùa sa nhân 12 12 0,62
01 20 Rùa hộp lưng đen 09 09 0,62
03 21 Cá sấu nước ngọt 53 17,67 1,86
03 22 Ba ba trơn 702 234 1,86
01 23 Kỳ đà vân 30 30 0,62
88,43 100 Tổng cộng 16.189 161
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, thống kê năm 2018)
Ghi chú: Chênh lệch số trại nuôi theo thống kê tại Bảng 4.2 so với số liệu
tổng hợp do có một số hộ gia đình nuôi nhiều hơn một loài.
40
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa là không đồng đều, có sự khác biệt rõ ràng về đối tượng vật nuôi. Nhìn
chung, kết quả phân tích đã phản ánh rõ xu thế nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Những đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao trong
những thời điểm nhất định, đối tượng nuôi lâu năm thường được nhiều hộ lựa chọn.
Trong đó, Rùa câm có số hộ nhân nuôi cao nhất với 66 hộ (chủ yếu tập trung tại xã Thiệu
Hợp, huyện Thiệu Hóa), chiếm tới 43,14%. Tiếp đến là Nhím với 35 hộ, chiếm 22,87%;
Rắn Hổ mang với 14 hộ, chiếm 9,15%; Hươu sao, Lợn rừng mỗi loài có 07 hộ nuôi,
chiếm 4,58% mối loài. Các loài động vật khác có số hộ nhân nuôi không đáng kể, chỉ
chiếm trên dưới 1%. Trong đó cá biệt có những loài chỉ có 1 hộ nhân nuôi, như Rùa sa
nhân, Rùa hộp lưng đen, Rùa đất lớn, Rùa núi vàng, Trĩ đỏ khoang cổ, Kỳ đà vân và Hổ.
Trong số các trại nuôi trên địa bàn tỉnh, hiện tại có 05 trại nuôi chưa được cấp giấy
phép, gồm 01 trại nuôi Hổ với 11 cá thể (do chưa đủ điều kiện thành lập cơ sở bảo tồn Đa
dạng sinh học) và 04 trại nuôi Gấu với 04 cá thể (quản lý thông qua hồ sơ, gắn chip).
Theo kết quả phỏng vấn tại các Hạt Kiểm lâm cũng như chủ các cơ sở nhân
nuôi thì trong những năm trở lại đây, số lượng trại nuôi, số lượng cá thể cũng như
số lượng loài sút giảm tương đối nhiều, nguyên nhân chính là không có thị trường
đầu ra ổn định cho sản phẩm. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, hoạt động này vẫn
đang giữ mức ổn định, mang lại một phần giá trị kinh tế và giải quyết công ăn việc
làm cho số lượng lao động nhàn rỗi, đặc biệt là tại một số khu vực miền núi.
Hình 4.3. Mô hình nuôi Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Hoằng Hóa
41
4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã
Xác định phân bố của hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã sẽ góp phần
cho việc đánh giá một cách chính xác nhất xu thế nhân nuôi động vật hoang dã theo
đơn vị hành chính cấp huyện. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc quy hoạch
vùng/khu vực nhân nuôi động vật hoang dã một cách hiệu quả dựa trên đặc điểm
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân lực và các nguồn lực khác.
Sự khác biệt về số hộ nhân nuôi, quy mô nhân nuôi các loài động vật hoang
dã tại các địa phương khác nhau một phần thể hiện sự phù hợp của hoạt động này
với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nhưng cũng có thể phản ánh sự
mất cân đối trong việc hoạch định các chính sách phát triển. Kết quả phân tích sẽ là
cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp quy hoạch hoạt động nhân nuôi
động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Thanh Hóa có 23/27 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động nhân nuôi
động vật hoang dã, được thể hiện ở Hình 4.4 và Bảng 4.3.
Hình 4.4. Bản đồ phân bố cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã
42
Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tổng
Loài/địa phƣơng
Hà Trung
Đông Sơn
Thiệu Hóa
Yên Định
Thọ Xuân
Hoằng Hóa
Quan Hóa
Quan Sơn
Bá Thƣớc
Lang Chánh
Ngọc Lặc
Cẩm Thủy
Thạch Thành
Nhƣ Xuân
Quảng Xƣơng
Triệu Sơn
Nông Cống
Nhƣ Thanh
Tĩnh Gia
Hậu Lộc
TP. Thanh Hóa
TP. Sầm Sơn
TX. Bỉm Sơn
11
Hổ
11
01
01
01
01
04
Gấu ngựa
04
12
25
05
11
03
60
Hươu sao
02
Nai
02
166
23
36
225
Cày vòi hương
04
22
26
Cày vòi mốc
52
40
02
18
112
Lợn rừng
85
Nhím
71
18
4
27
106
14
50
37
166
9
10
120
705
02
02
Khỉ đuôi dài
80
Dúi mốc
80
02
07
09
Chim công
02
02
04
Công lam Ấn Độ
20
Gà rừng
1.456
43
1.476
20
Trĩ đỏ
20
200
350
165
202
740
50
150
7.854
9.711
Rắn hổ mang
Rùa câm
192
164
2.075
130
43
303
2.917
15
15
Rùa núi vàng
4
4
Rùa đất lớn
12
12
Rùa sa nhân
9
9
Rùa hộp lưng đen
09
42
02
53
Cá sấu nước ngọt
300
402
702
Ba ba trơn
30
30
Kỳ đà vân
Tổng
9.617
19
52
4
293
2.075
242
361
20
106
130
185
43
256
789
191
254
10
502
402
609
30
1
16.189
59,40
0,12
0,32
0,02
1,81
12,82
1,49
2,23
0,12
0,65
0,80
1,14
0,27
1,58
4,87
1,18
1,57
0,06
3,10
2,48
3,76
0,19
0,01
100
Tỷ lệ (%)
44
Hình 4.5. Các cơ sở nuôi Gấu ngựa (Ursus thibetanus)
tại huyện Hậu Lộc và TX. Bỉm Sơn
Kết quả phân tích cho thấy hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã phân bố
cơ bản đồng đều, không có sự chênh lệch quá lớn giữa các địa phương trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa. Có tới 23/27 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động nhân nuôi động
vật hoang dã, chiếm tỷ lệ 85,2%. Trong đó, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã
tập trung nhiều nhất ở huyện Thiệu Hóa với 55 hộ, chiếm 35,95% số hộ nhân nuôi
trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp theo là huyện Quan Hóa với 13 hộ, chiếm 8,5% tổng số
hộ nuôi, TP. Thanh Hóa 12 hộ, chiếm 7,8%. Các huyện, thị xã, thành phố còn lại số
hộ không tập trung nhiều mà rải rác ở từng địa phương một vài trại nuôi; cá biệt có
địa phương chỉ có duy nhất 01 hộ như Hoằng Hóa, Hà Trung.
Hình 4.6. Cơ sở nuôi Nhím (Hystrix brachyura) tại huyện Quan Hóa
45
Kết quả trên phản ảnh rõ nét trong phân bố hoạt động chăn nuôi động vật
hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Điều này có thể được giải thích bởi hoạt
động nhân nuôi động vật hoang dã từ lâu đã là một ngành nghề. Vào các năm 2005-
2012, hoạt động này phát triển tương đối mạnh, số lượng cơ sở trên toàn tỉnh tương
đối nhiều trên địa bàn tất cả các huyện, thị, thành phố (có trên 2.000 cơ sở vào năm
2012); tuy nhiên, khi thị trường đầu ra không có, các cơ sở chuyển hướng kinh
doanh, số lượng cơ sở giảm đáng kể, và phân bố rải rác ở các địa phương trong tỉnh.
4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật
hoang dã tại Thanh Hóa
4.1.4.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi ĐVHD
Tất cả các cơ sở, trại nuôi trên địa bàn tỉnh đều được lập hồ sơ quản lý theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động nhập - xuất, theo dõi biến động
ĐVHD và sản phẩm ĐVHD đều được Chi cục Kiểm lâm, đến các Hạt Kiểm lâm
huyện, Kiểm lâm địa bàn quản lý chặt chẽ từ khâu kiểm tra, giám sát, xác định
nguồn gốc, chủng loại, số lượng loài đưa vào gây nuôi, đến khâu xác nhận trong lưu
thông, xuất khẩu theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006, số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ; Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/12/2012, số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày
25/9/2012, số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Theo định kỳ hoặc đột xuất, chính quyền địa phương, Kiểm lâm địa bàn tổ
chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đồng thời tuyên truyền các chủ trại nuôi, cơ sở nuôi
chấp hành quy định pháp luật về quản lý, bảo tồn, phát triển ĐVHD theo quy định.
Lực lượng Kiểm lâm thường xuyên phối hợp với các lực lượng chức năng,
chính quyền địa phương tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra tại các trại nuôi/cơ sở
gây nuôi, các nhà hàng, khách sạn có kinh doanh ĐVHD, sản phẩm ĐVHD; kiểm
soát tại các tuyến đường có dấu hiệu buôn bán, vận chuyển, đồng thời xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ ĐVHD; công
tác quản lý được thực hiện tốt cũng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
46
nhân nuôi động vật hoang dã phát triển và ngăn chặn có hiệu quả việc nuôi nhốt,
buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
Thông qua việc khảo sát thực tế trên địa bàn cho thấy, vẫn còn một số tồn tại,
bất cập làm ảnh hưởng đến công tác quản lý tại tỉnh Thanh Hóa, như:
- Nuôi sinh sản, sinh trưởng ĐVHD còn mang tính tự phát, manh mún, chạy
theo thị trường, chưa có quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch vùng gây nuôi đã
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, phát triển sản phẩm sau gây nuôi.
- Hoạt động nuôi nhốt Gấu cũng như các loài nuôi khác không nhận được sự
hỗ trợ từ nhà nước nên chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y chỉ dừng lại ở mức độ
cầm chừng, chưa đảm bảo chế độ dinh dưỡng cần thiết cho Gấu nuôi.
- Hoạt động nuôi nhốt 11 cá thể Hổ gặp nhiều bất cập, do trại nuôi đã được
cấp phép trước đây nhưng hiện đã hết hạn giấy chứng nhận trại nuôi, trong khi đó,
Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ TN&MT chưa đồng thuận, nên UBND tỉnh không
thực hiện việc cấp phép thành lập cơ sở bảo tồn ĐDSH cũng như giấy phép nuôi
loài ưu tiên bảo vệ; trong khi đó, đã đấu mối, liên hệ các Trung tâm cứu hộ, cơ sở
giáo dục môi trường, các vường thú để chuyển giao, tiếp tục chăm sóc, cứu hộ
nhưng đến nay vẫn chưa có đơn vị đồng ý tiếp nhận.
- Nghiệp vụ phân loại ĐVHD gây nuôi với ĐVHD từ tự nhiên, hoặc việc
phân loại ĐVHD thông qua quan sát của lực lượng Kiểm lâm còn hạn chế.
- Một số loài ĐVHD hiện đang được gây nuôi phổ biến (Vịt trời, Họa mi,
Sáo, Cu gáy, Le le,…) chưa được quản lý do không có tên trong danh mục quy định
tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012,
số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quy chuẩn kỹ thuật gây nuôi các loài ĐVHD hầu như chưa được xây dựng
và ban hành nên khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.
47
Hình 4.7. Cơ sở nuôi Hổ (Panthera tigris) tại huyện Thọ Xuân
4.1.4.2. Công tác quản lý hoạt động buôn bán ĐVHD
Để công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên động vật rừng thực sự
có hiệu quả, ngoài việc phát triển các mô hình nhân nuôi ĐVHD theo quy định của
pháp luật thì công tác quản lý hoạt động buôn bán, vận chuyển, kinh doanh ĐVHD
cần được quan tâm một cách triệt để. Thanh Hóa là địa phương có diện tích tự nhiên
lớn, đường biên giới với nước bạn Lào dài, có khá nhiều đường mòn, lối mở qua
biên giới, nguồn tài nguyên ĐVHD còn khá phong phú, đặc biệt tại một số huyện
khu vực miền núi, do đó có thời điểm vẫn còn xảy ra hoạt động buôn bán, vận
chuyển, kinh doanh trái phép ĐVHD, dù lực lượng Kiểm lâm cũng như các lực
lượng chức năng, chính quyền địa phương đã quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu, kiểm soát được hoạt động
trái phép này.
Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD từ năm 2016 - 2018
Năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số vụ vi phạm
26
28
14
Trọng lượng (Kg)
514
843,28
163,6
Số cá thể
210
664
90
Số vụ xử lý hành chính
25
28
12
Số vụ xử lý hình sự
01
0
02
Số bị can
0
0
02
Kinh phí thu nộp ngân sách (đ)
325.350.000
485.000.000
53.220.000
48
Kết quả tổng hợp cho thấy tình hình buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có dấu hiệu giảm về số vụ trong năm 2018 (10 tháng đầu
năm), nhưng lại tăng về số vụ xử lý hình sự. Điều đó cho thấy những quyết tâm, nỗ lực,
cố gắng của các lực lượng chức năng trong việc ngăn chặn hoạt động buôn bán trái phép
ĐVHD trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là lực lượng Kiểm lâm và Công an. Kết quả này càng
được đánh giá cao khi mà các hình thức buôn bán trái phép ĐVHD ngày càng trở nên
tinh vi, chuyên nghiệp, phương tiện hoạt động ngày càng hiện đại, các đối tượng thường
manh động, liều lĩnh.
Để có thể ngăn chặn được hoạt động trái phép này, các lực lượng chức năng
cần có sự phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa, tăng cường trao đổi thông tin, tình hình
địa bàn; bên cạnh đó, cần có sự đầu tư thỏa đáng để hiện đại hóa phương tiện, thiết
bị, công cụ để phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát; song song với đó là việc
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với lĩnh vực có liên quan, các quy
định hiện hành; đồng thời rà soát các đối tượng, hành vi vi phạm, các khu vực
thường xảy ra vi phạm để có các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời.
Hình 4.8. Tang vật vi phạm buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị thu giữ
Hình 4.9. Chuyển giao tang vật vi phạm (ngà voi) cho cơ quan chức năng
49
4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã
4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi
Kỹ thuật nhân nuôi động vật là một trong những yếu tố then chốt quyết định
đến hiệu quả cũng như thành công trong công tác nhân nuôi động vật hoang dã.
Khác với các loài động vật thông thường khác đã được thuần hóa và được nhân nuôi
lâu năm, động vật hoang dã có những đặc điểm khác biệt khiến việc chăn nuôi gặp
rất nhiều khó khăn từ công tác lựa chọn loài vật nuôi, chọn giống, chăm sóc, sinh
sản, phòng và trị bệnh. Đây là đối tượng động vật mới, còn nhiều tập tính tự nhiên,
khó thích nghi và rất nhạy cảm với môi trường nuôi nhốt. Đặc biệt có nhiều loài con
người đưa vào chăn nuôi mang tính thử nghiệm theo kiểu “vừa nuôi vừa tích lũy kinh
nghiệm”. Mặc dù có những sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhưng
nghề chăn nuôi động vật hoang dã của Việt Nam vẫn đang đứng trước những khó
khăn và thách thức lớn để trở thành một nghề ổn định bởi hầu hết các cơ sở chăn nuôi
hình thành theo hướng tự phát, không được hướng dẫn kỹ thuật đầy đủ. Điều này đã
dẫn đến năng suất và chất lượng vật nuôi thấp, thị trường không ổn định, hiệu quả
mang lại không cao. Những vấn đề còn tồn tại này là thực trạng chung đối với nghề
nhân nuôi động vật hoang dã của cả nước, không ngoại trừ tỉnh Thanh Hóa.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các đối tượng vật nuôi tương đối đa dạng, thời
gian bắt đầu chăn nuôi khác nhau. Đối với những loài được nhân nuôi lâu năm hoặc
nuôi với số lượng cá thể lớn, nhiều hộ tham gia như Hươu sao, Nai, Lợn rừng, Rắn
hổ mang, Nhím thì kỹ thuật chăn nuôi đã tương đối hoàn thiện. Các kỹ thuật về xây
dựng chuồng trại, chọn giống, chăm sóc, sinh sản hầu như được hoàn thiện ở mức
cao nhất. Khó khăn nhất trong việc hoàn thiện kỹ thuật các này chính là kỹ thuật
phòng và trị bệnh.
Các loài động vật hoang dã thường ít bị mắc bệnh hơn các loài động vật
thông thường, tuy nhiên khi đã mắc bệnh, việc điều trị sẽ rất khó khăn, phức tạp.
Bên cạnh đó, một số địa phương có điều kiện môi trường khắc nghiệt tại là một
trong những nguyên nhân khiến các loài động vật hoang dã đang được nhân nuôi ở
đây có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các vùng khác. Hầu hết các hộ và cơ sở nhân nuôi
50
không có cán bộ thú y chuyên trách nên các chủ hộ phải tự tìm hiểu về các loại bệnh
và tìm cách điều trị theo kinh nghiệm của bản thân.
Hầu hết các chủ trại nuôi đều phải tự nghiên cứu, tham khảo, tìm hiểu kỹ
thuật nuôi dẫn đến hiệu quả nuôi không cao, năng suất, chất lượng không đạt như
mong muốn.
Kỹ thuật nuôi là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả
của công tác nhân nuôi. Nếu kỹ thuật nuôi được hoàn thiện, chắc chắn hiệu quả
công tác chăn nuôi sẽ được nâng cao đáng kể. Từ thực trạng của các hộ và cơ sở
nhân nuôi được điều tra, việc phổ biến kỹ thuật nhân nuôi động vật hoang dã là một
yêu cầu cấp thiết, quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc nhân nuôi
động vật hoang dã.
Hiện tại, cơ quan chuyên ngành là Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa ban hành,
hướng dẫn quy trình, kỹ thuật nhân nuôi các loài ĐVHD, đặc biệt là các loài được
gây nuôi phổ biến hoặc những loài nguy cấp, quý, hiếm. Đến nay, Bộ mới chỉ ban
hành được Quy phạm kỹ thuật nuôi Cá sấu nước ngọt (Tiêu chuẩn ngành số 04TCN
87-2006), quy phạm kỹ thuật nuôi Rắn hổ mang (Tiêu chuẩn ngành số 04TCN 125-
2006) và hướng dẫn quản lý Gấu nuôi thông qua Quy chế quản lý Gấu nuôi (ban
hành theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/9/2008). Đây là một khó khăn,
thiệt thòi rất lớn cho các chủ trại nuôi, đặc biệt đối với những trại nuôi quy mô nhỏ lẻ.
4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi
Kỹ thuật nuôi chưa hoàn thiện là trở ngại để hoạt động chăn nuôi động vật
hoang dã mang lại hiệu quả cao. Những rủi ro trong chăn nuôi là không tránh khỏi
khiến người dân đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiểu biết kỹ thuật chăn nuôi.
Toàn bộ các hộ nuôi đều tán thành việc được phổ biến kỹ thuật nuôi các loài động vật
hoang dã hiện có dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt với nhóm hộ mới tiếp cận
hoạt động chăn nuôi động vật hoang dã trong một hai năm trở lại đây. Từ trước đến
nay, kỹ thuật nuôi của các hộ chủ yếu được hình thành thông qua việc tự tìm hiểu trên
mạng internet hoặc tham khảo một số cơ sở chăn nuôi đã có. Các nguồn tài liệu có
51
thể dễ dàng được tìm kiếm nhưng lại không mang tính chính thống khiến các hộ chăn
nuôi gặp nhiều khó khăn khi áp dụng.
Các hộ nhân nuôi và cơ sở nuôi có nhu cầu phổ biến kỹ thuật một cách hoàn
chỉnh từ khâu chuẩn bị, chọn giống, thiết kế, xây dựng chuồng trại, thức ăn, biện
pháp chăm sóc, phòng trị bệnh, khai thác sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Ngoài ra,
việc đề xuất thêm các loài vật nuôi phù hợp với điều kiện từng địa phương, hứa hẹn
mang lại hiệu quả kinh tế cao cũng được các hộ nuôi quan tâm.
Hai hình thức phổ biến kỹ thuật được các hộ nuôi đề xuất là tổ chức các lớp
tập huấn, hộ trợ tài liệu và tham quan mô hình. Hình thức phổ biến kỹ thuật nuôi
thông qua tham gia các lớp tập huấn, hỗ trợ tài liệu được 80% số người được hỏi đề
cập đến, trong khi có lần lượt 20% số người được hỏi mong muốn được phổ biến kỹ
thuật thông qua thăm quan mô hình.
Kết quả này cho thấy, các hộ và cơ sở nhân nuôi đã nhân thức được vai
trò và tầm quan trọng của kỹ thuật nuôi tới hiệu quả của công tác nhân nuôi,
đồng thời cũng đề ra được các hình thức phổ biến kỹ thuật phù hợp. Từ đây,
các ngành, các cơ quan quản lý, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
Nông nghiệp và PTNT cần xây dựng nên những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác nhân nuôi thông qua việc phổ biến kỹ thuật nuôi tới các cơ sở và
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã
Nhìn chung, nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã. Tại Thanh Hóa, Chi cục Kiểm lâm đã tham
mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật tạm
thời về một số tiêu chí đảm bảo an toàn cho các trại nuôi, cơ sở nuôi ĐVHD hung
dữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đồng thời cũng đã chỉ đạo các đơn vị trực tiếp đề
xuất các chính sách thuận lợi cho hoạt động nhân nuôi. Chi cục Kiểm lâm, các Hạt
Kiểm lâm các huyện thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
nhằm tạo thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận trại nuôi cho các hộ và cơ sở có
nhu cầu nhân nuôi đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành. Mặt khác nhanh
52
chóng giải quyết và tạo mọi điều kiện để các hộ chăn nuôi trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên, trong cơ chế, chính sách đối với hoạt động nhân nuôi động
vật hoang dã tại Thanh Hóa vẫn tồn tại một số bất cập, khó khăn như:
Thứ nhất, việc định hướng cho người dân trong nhân nuôi động vật hoang dã
vẫn chưa thực sự hiệu quả. Các đối tượng nuôi chủ yếu được người dân tự nghiên
cứu, lựa chọn, không có định hướng của các cơ quan chức năng và cơ quan chuyên
môn. Điều này đã dẫn đến nhiều đối tượng vật nuôi không phù hợp với điều kiện tự
nhiên và thị trường tiêu thụ, hiệu quả thấp. Mặt khác, các cơ quan quản lý cũng
chưa có những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao kiến thức về nhân nuôi động vật
hoang dã cho người dân, đặc biệt là việc tập huấn, đào tạo về kỹ thuật nuôi. Chính
điều này đã khiến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa không theo
những định hướng rõ ràng, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Nhiều hộ chăn nuôi
vẫn chưa định hình được mô hình chăn nuôi, đang loay hoay trong việc lựa chọn
loài vật nuôi và kỹ thuật chăn nuôi.
Thứ hai, việc đầu tư nghiên cứu, tìm đầu ra cho các sản phẩm nhân nuôi
cũng chưa được quan tâm khiến việc chăn nuôi của một số loài bấp bênh, không ổn
định. Thị trường là yếu tố gần như quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động
chăn nuôi, đặc biệt là các hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi sinh trưởng, sinh sản các
loài động vật hoang dã. Nhiều cơ sở và hộ gia đình có kết quả chăn nuôi tốt nhưng
lại không tìm được đầu ra cho sản phẩm sẽ khiến tâm lý người nuôi bị dao động, từ
đó ảnh hưởng xấu đến việc mở rộng quy mô chăn nuôi, thậm chí bỏ nghề để đầu tư
cho hoạt động sản xuất khác.
4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Bất kỳ hoạt động sản xuất nào đều có những tác động ảnh hưởng trực tiếp
đến một hoặc toàn bộ các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Chăn nuôi động vật
hoang dã cũng như các hoạt động chăn nuôi động vật thông thường khác, đều chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nhiều yếu tố tác động mang tính
chủ đạo, đóng vai trò quyết định. Việc xác định các yếu tố đó có vai trò quan trọng
53
trong việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhân nuôi động vật
hoang dã nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Kết quả điều tra tại các cơ sở và hộ nhân nuôi động vật hoang dã cho thấy, có
4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã, bao gồm:
Vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, kỹ thuật nhân nuôi và dịch bệnh.
Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thuận lợi
Bình thƣờng
Khó khăn
Các yếu tố
(%)
(%)
(%)
TT
1 Vốn đầu tư 10 20 70
2 Thị trường tiêu thụ 15 18,5 76,5
3 Kỹ thuật nhân nuôi 40 35 25
4 Dịch bệnh 30 40 30
4.3.1. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết khi quyết định tiến hành nhân nuôi động vật
hoang dã. Vốn đầu tư có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quy mô ban đầu và
mở rộng quy mô trong tương lai. Tại Thanh Hóa, phần lớn cơ sở và hộ nhân nuôi sử
dụng vốn đầu tư từ 2 nguồn: vốn tự có và vốn vay, trong đó vốn vay chiếm từ 50-
55%. Với nguồn vốn vay khá cao như vậy, khi kết quả nuôi không tốt thì hiệu quả
chăn nuôi sẽ rất thấp do các cơ sở phải trả thêm nguồn lãi vay định kỳ. Mặt khác, do
nguồn vốn ít, nhiều hộ gia đình không dám mở rộng quy mô do lo sợ tính rủi ro trong
chăn nuôi động vật hoang dã.
Kết quả phỏng vấn cho thấy 70% số hộ chăn nuôi động vật hoang dã gặp khó
khăn trong vấn đề về vốn đầu tư. Đây là thực trạng với nhiều cơ sở chăn nuôi động
vật hoang dã của các địa phương khác trên cả nước.
54
4.3.2. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ luôn là yếu tố quyết định cuối cùng và quan trọng nhất
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Trong nhân nuôi động vật hoang dã,
thị trường tiêu thu lại càng trở nên quan trọng hơn do đối tượng kinh doanh là các
loài động vật hoang dã, chi phí sản xuất phải liên tục. Do đó, nếu thị trường bất ổn
định thì hiệu quả nhân nuôi chắc chắn sẽ thấp, thậm chí là thua lỗ. Ở Thanh Hóa, thị
trường tiêu thụ cũng là mối quan tâm hàng đầu của các hộ gia đình và các cơ sở
nhân nuôi động vật hoang dã. Xét trên tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
nhân nuôi động vật hoang dã thì thị trường tiêu thụ là vấn đề lớn nhất mà các chủ
nuôi đề cập đến. Kết quả phỏng vấn cho thấy có trên 70% số người được hỏi cho
rằng họ gặp khó khăn với vấn đề về thị trường. Thị trường tiêu thụ ở đây chủ yếu là
do người dân tự liên hệ, phần lớn phục vụ thị trường trong tỉnh, trong nước. Do đó,
thị trường tiêu thụ các sản phẩm hầu như không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh tế của các hộ và cơ sở nhân nuôi.
4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi
Kỹ thuật nhân nuôi là yêu cầu bắt buộc để quá trình nhân nuôi thành công.
Kỹ thuật nuôi của hầu hết các hộ chăn nuôi động vật hoang dã tại địa phương được
tích lũy thông qua việc học hỏi của các mô hình đã chăn nuôi, qua tài liệu trên mạng
internet hoặc tích lũy trực tiếp qua quá trình chăn nuôi.
Hầu hết các hộ chăn nuôi quy mô lớn đều là các hộ chăn nuôi các loài động vật phổ
biến đã được nuôi lâu lăm tại nhiều địa phương trên cả nước. Về cơ bản, kỹ thuật
của các loài này khá hoàn thiện, cộng với kinh nghiệm thực tế trong quá trình nuôi
tại địa phương đã khiến các hộ gặp ít khó khăn trong vấn đề về kỹ thuật. Chỉ có 25
số hộ được hỏi cho rằng gặp khó khăn trong việc hoàn thiện kỹ thuật chăn nuôi;
35% thấy bình thường và 40% là thuận lợi. Các hộ gặp khó khăn về kỹ thuật chủ
yếu là các hộ mới tiếp cận với chăn nuôi động vật hoang dã hoặc lựa chọn các loài
vật nuôi mới, chưa xây dựng được quy trình kỹ thuật nuôi một cách bài bản.
55
4.3.4. Dịch bệnh
Dịch bệnh cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhân nuôi
một cách rõ rệt nhất. Dịch bệnh phát sinh khiến hoạt động chăn nuôi gặp nhiều khó
khăn, số lượng, năng suất và chất lượng sản phẩm bị suy giảm, hiệu quả kinh tế thấp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có trên 50% số hộ được hỏi cho biết gặp nhiều
khó khăn trong việc phòng và điều trị các loại bệnh cho các loài đang chăn nuôi.
Đây là những loại bệnh thường phát sinh phát triển mạnh vào mùa hè, đặc biệt là
giai đoạn các địa phương chụ ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như
mưa lớn, bão, gió lào. Hầu hết các hộ chăn nuôi không có cán bộ thú y chuyên trách
mà do các chủ nuôi tự mày mò, tìm hiểu để chủ động việc phòng bệnh và chữa trị.
Tuy nhiên, do đối tượng vật nuôi động vật hoang dã có những đặc điểm khác biệt so
với vật nuôi thông thường, tỷ lệ bệnh ít nhưng biểu hiện và cách chữa trị lại phức tạp.
Hơn thế nữa, đây là đối tượng vật nuôi không có thuốc đặc trị riêng biệt mà khi xuất
hiện bệnh phải sử dụng các loại thuốc dành cho các loài động vật thông thường. Từ
đó hiệu quả trong phòng trừ dịch bệnh không cao, chất lượng sản phẩm chăn nuôi
thấp. Các hộ được phỏng vấn cho rằng họ không gặp khó khăn đối với dịch bệnh
trong chăn nuôi động vật hoang dã tập trung chủ yếu ở nhóm đối tượng chăn nuôi lâu
năm, có kinh nghiệm trong việc phòng và trị bệnh; thậm chí một số chủ hộ chăn nuôi
đã tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng hoặc có chuyên môn về thú y.
4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
Trong khuôn khổ đề tài, do đối tượng vật nuôi đa dạng, nhiều loài vật nuôi
phân tán, một số loài mới đưa vào nhân nuôi do vậy cá nhân tôi chỉ lựa chọn 03 đối
tượng vật nuôi để điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế nhân nuôi, bao gồm: Rùa câm,
Nhím và Rắn hổ mang. Đây là các đối tượng vật nuôi lâu năm, được nhiều hộ lựa
chọn, trong đó có một số cơ sở nhân nuôi có quy mô lớn, thu hút nhiều lao động.
4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã
Chi phí trong nhân nuôi động vật hoang dã là bắt buộc, đồng thời là cơ sở
quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình nhân nuôi động vật hoang
dã. Dựa trên 3 đối tượng vật nuôi chính, chúng tôi đã xác định chi phí bình quân 1
hộ cho các loài một cách cụ thể tại bảng 4.6
56
Bảng 4.6. Chi phí nhân nuôi động vật hoang dã bình quân một hộ
Ghi chú: SLCP - Số lượng chi phí (triệu đồng); CCCP - Cơ cấu chi phí/ tổng chi phí (%)
Rùa câm
Nhím
Rắn hổ mang
Loài
SLCP
CCCP
SLCP
CCCP
SLCP
CCCP
Chỉ tiêu
(triệu đ)
(%)
(triệu đ)
(%)
(triệu đ)
(%)
Tổng chi phí
44,7
100
30,5
100
42
100
1 Mua con giống
44,74
10
32,79
20
15
35,71
10
Thức ăn
22,37
12,5
40,98
12
28,57
2
1,5
Thuốc thú y
3,36
0,5
1,64
0,5
1,19
3
1,2
Điện nước
2,68
0,6
1,97
1,2
2,86
4
Trả lãi vốn vay
1,5
3,36
0,4
1,31
0,8
1,90
5
Công lao động
10
22,37
6
19,67
12
28,57
6
0,5
1,19
Chi phí khác
0,5
1,12
0,5
1,64
7
Kết quả cho thấy chi phí nhân nuôi động vật hoang dã trung bình của 1 hộ có
sự khác nhau giữa các loài. Chi phí trung bình của một hộ nuôi Rùa câm là cao nhất
với 44,7 triệu đồng/hộ; tiếp đến là hộ nuôi Rắn hổ mang với 42 triệu đồng/hộ và cuối
cùng là hộ nuôi Nhím với 30,5 triệu đồng/hộ. Như vậy, chi phí của một hộ bỏ ra để
nuôi Rắn hổ mang gần tương đương với chi phí nuôi Rùa câm, còn chi phí nuôi Nhím
thì thấp hơn hẳn.
Trong tổng số chi phí nhân nuôi các loài động vật hoang dã, chi phí mua con
giống và thức ăn là hai yếu tố chiếm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong đó, chi phí mua
con giống rùa câm là cao nhất, và chiếm tới trên 44,74% tổng chi phí, còn lại giống
mua Rắn hổ mang và Nhím thấp hơn, trên 30% tổng chi phí. Đối với chi phí thức ăn,
Nhím là chi phí nhiều nhất với 40,98%, hai loài còn lại chi phí thức ăn chưa tới 30%.
Trong các yếu tố chi phí, ta còn nhận thấy chi phí nhân công cũng tương đối
lớn, điều này phản ánh một thực trạng là các hộ gia đình thường mở rộng, phát triển
57
trại nuôi tuy nhiên khi có thời điểm đạt hiệu quả không cao, lao động chính trong
gia đình thường phải đi làm ăn xa, và thường thuê nhân công tại chỗ, dẫn đến chi
phí nhân công còn tương đối cao, trong đó Rắn hổ mang chiếm tới 28,57%, do
chăm sóc Rắn hổ mang cần nhiều công đoạn khá phức tạp.
Các chi phí khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn thường dưới 10% tổng số chi phí như
chi phí điện nước, chi phí trả lãi vốn vay, chi phí khác.
4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã
Kết quả điều tra cho thấy giá trị giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân
nuôi cũng có sự khác biệt.
Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Rùa câm
Nhím
Bình quân
Rắn hổ mang
49,00
50
Giá trị sản xuất (GO)
80
17
1
21,83
25
Chi phí trung gian (IC)
30,5
10
2
27,17
25
Giá trị gia tăng (VA)
49,5
7
3
22,83
22
Thu nhập hỗn hợp (MI)
42,5
4
4
2,11
2
Tỷ suất giá trị sản xuất (GO/IC)
2,62
1,7
5
1,11
1
Tỷ suất giá trị tăng thêm (VA/IC)
1,62
0,7
6
0,89
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp (MI/IC)
0,88
1,39
0,4
7
Kết quả cho thấy mô hình nhân nuôi Rắn hổ mang có hiệu quả kinh tế cao nhất,
thể hiện qua giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và các tỷ suất đều cao nhất so với các
đối tượng vật nuôi khác. Thu nhập hỗn hợp của mô hình nuôi Rắn hổ mang là cao nhất
với 42,5 triệu đồng/hộ, thấp nhất là ở hộ nuôi Nhím với 4,0 triệu đồng/hộ.
Kết quả trên phần nào đã đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả kinh tế các
mô hình chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Rắn hổ mang và
Rùa câm là những loài vật nuôi lâu năm, được nhiều hộ, cơ sở lựa chọn là đối tượng
nuôi chính, kinh nghiệm của các hộ nuôi được tích lũy, thị trường có phần ổn định
58
hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn so với loài Nhím. Thực tế cho thấy, loài nuôi
Nhím thời gian gần đây rớt giá nghiêm trọng do không tìm được thị trường đầu ra,
sản phẩm trong nước bão hòa, do vậy sản phẩm không tiêu thụ được, dẫn tới lợi
nhuận thu được từ nuôi Nhím chỉ ở mức rất thấp.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế thu được của các mô hình cũng chỉ phản ánh
hiệu quả tại thời điểm hiện tại, một số loài vật nuôi hiệu quả bấp bênh không ổn
định giữa các năm do phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ.
4.5. Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp quản lý, phát triển hoạt
động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4.5.1. Một số định hướng
Việc phát triển các cơ sở trang trại gây nuôi động vật hoang dã phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế, dịch vụ của Nhà nước, của tỉnh; góp phần quan trọng
vào việc thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, tăng mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Các mô hình nhân nuôi mang
lại hiệu quả kinh tế cao cần được mở rộng đến nhiều địa phương, nhiều khu vực
trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu và nguồn lao
động.
Chuyển đổi dần các mô hình chăn nuôi nhỏ, manh mún, tự phát thành các mô
hình lớn để tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có trên cơ sở phù hợp với yêu cầu phát
triển của địa phương và sự ổn định của thị trường tiêu thụ.
Đa dạng hóa các loài động vật hoang dã theo nhu cầu thị trường nhưng cần lựa
chọn những đối tượng chính và mang tính trọng điểm. Bên cạnh đó cũng cần tạo ra
những điểm nhấn thu hút thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, ví
dụ như xây dựng mô hình chăn nuôi hữu cơ, mô hình đạt tiêu chuẩn VietGAHP.
Hỗ trợ tối đa cho các hộ gia đình, cơ sở nhân nuôi về thủ tục pháp lý, thủ tục
hành chính trong hình thành, cấp Giấy chứng nhận trại nuôi.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật nhân
nuôi, chăm sóc, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh cho các chủ trại nuôi; có cơ chế hỗ trợ
vay vốn lãi suất thấp cho các trại nuôi có nhu cầu và đảm bảo quy mô chuồng trại;
59
chủ động tìm kiếm, kết nối thị trường tiêu thụ ổn định, giúp chủ trại nuôi có đầu ra
cho sản phẩm, có nguồn vốn quay vòng và tiếp tục tái đầu tư củng cố, mở rộng quy
mô chuồng trại.
Phát triển chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh theo hướng phát
triển trong mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Chú trọng cho
phát triển sinh sản sinh trưởng các loài động vật hoang đã để nâng cao hiệu quả kinh
tế, tăng thu nhập nhưng cũng cần đảm bảo các yêu cầu, điều kiện cần thiết để bảo vệ
môi trường.
4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu về tình hình nhân nuôi
động vật hoang dã cũng như các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng
quản lý của các cơ quan quản lý tỉnh Thanh Hóa, tôi xin đưa ra một số các đề xuất
nhằm phát triển hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, cụ thể như sau:
4.5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý
Đổi mới công tác quản lý, thực hiện các giải pháp tạo sự chuyển biến tích cực
trong công tác quản lý cơ sở gây nuôi ĐVHD; xây dựng được một hệ thống dữ liệu
(đặc biệt tại cơ quan Kiểm lâm) để theo dõi hiện trạng, biến động ĐVHD đến từng hộ
gây nuôi. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở (đơn vị trực tiếp quản lý) thường xuyên kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các chủ nuôi chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về gây nuôi
động vật hoang dã. Trong quá trình thực hiện tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
gây nuôi ĐVHD thực hiện nghiêm các quy định về điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi
trường, phòng ngừa dịch bệnh... đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.
Tăng cường chỉ đạo các ngành chức năng, các đoàn thể phối hợp tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phổ biến những quy định có liên quan để các
tầng lớp nhân dân, chủ trại nuôi nâng cao nhận thức, ý thức. Việc tuyên truyền cần
thực hiện thường xuyên, bằng nhiều hình thức và cập nhật kịp thời những quy định
mới của pháp luật hiện hành.
60
Các lực lượng chức năng như Kiểm lâm, Cảnh sát môi trường … cần tăng
cường, thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt
động nhân nuôi và buôn bán trái phép trên địa bàn tỉnh. Công tác này cần được thực
hiện một cách quyết liệt, triệt để trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Cần xác định và quy hoạch những loài nuôi phù hợp, mang lại hiệu quả kinh
tế cao trên cơ sở nguồn đầu ra ổn định. Những đối tượng hiện nay có thể đưa vào
nhân nuôi quy mô lớn là các loài Rắn, đặc biệt Rắn hổ mang, Lợn rừng, Nai, Hươu
sao, Gà rừng. Hạn chế hoặc khuyến khích loại bỏ những loài nuôi không phù hợp,
hiệu quả kinh tế thấp như Nhím. Bên cạnh đó cũng cần có những quy hoạch cụ thể
cho các địa phương, tạo điều kiện cho các địa phương miền núi tiếp cận và mở rộng
các mô hình nhân nuôi, sử dụng tối đa lợi thế về điều kiện đất đai, nguồn nhân lực.
Cơ quan Kiểm lâm thường xuyên rà soát, cập nhật các quy định của pháp
luật, xem xét, vận dụng để giảm thiểu thủ tục, hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận
trại nuôi nhằm giúp chủ trại nuôi giảm được chi phí trong việc thực hiện các thủ tục
theo quy định, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại từ trại nuôi.
Các cơ quan chức năng cần tích cực đồng hành cùng chủ trại nuôi để tháo gỡ,
tìm hướng giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ, đầu ra cho sản phẩm; có định hướng
rõ ràng đối với trại nuôi. Nếu giải quyết được bài toán về thị trường tiêu thụ, hoạt
động chăn nuôi động vật hoang dã chắc chắn sẽ được phát triển mạnh hơn rất nhiều
so với hiện tại.
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật giúp người chăn nuôi tích lũy, nâng cao
kiến thức, kinh nghiệm nhân nuôi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực của điều kiện môi trường, dịch bệnh…Ngoài ra cũng cần nghiên cứu, biên
tập, xuất bản các tài liệu hướng dẫn nhân nuôi các loài động vật hiện có nhằm giúp
người chăn nuôi chủ động trong việc học tập, góp phần nâng cao hiệu quả nhân nuôi.
Cán bộ quản lý cơ sở cần sâu sát, nắm bắt tình hình địa bàn để kịp thời giải quyết
những tồn tại, vướng mắc mắc của người dân trong quá trình nhân nuôi ĐVHD.
Kiến nghị, tham mưu với các cơ quan cấp trên (Bộ Nông nghiệp và PTNT,
UBND tỉnh) trong việc đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa
học liên quan đến nhân nuôi động vật hoang dã, từ đó có cơ sở khoa học để lựa
61
chọn những loài vật nuôi mới, phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhằm đa
dạng hóa sản phẩm từ nhân nuôi động vật hoang dã.
Tham mưu ban hành các chính sách hỗ trợ kinh phí cho chủ trại nuôi, để ĐVHD
có được chính sách hỗ trợ như đối với các loài vật nuôi khác; tạo thế cạnh tranh cân
bằng trong thị trường; giúp phát triển hoạt động nhân nuôi ĐVHD, góp phần bảo tồn,
gìn giữ nguồn gen của các loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ.
4.5.2.2. Đối với các cơ sở nhân nuôi
Chấp hành tốt các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt
động nhân nuôi động vật hoang dã như các quy định về đăng ký, cấp phép, cập nhật
thông tin trại nuôi, đăng ký xuất bán sản phẩm, … cũng như các quy định về bảo vệ
môi trường, các điều kiện an toàn cho cộng đồng, an toàn dịch bệnh.
Lựa chọn các loài vật nuôi phù hợp với điều kiện của cơ sở, điều kiện tự nhiên
và nguồn nhân lực của địa phương, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật nhân nuôi. Đẩy
mạnh, mở rộng quy mô hoạt động nhân nuôi trên cơ sở xây dựng được quy trình phù
hợp, có nhiều kinh nghiệm nhân nuôi và tìm được đầu ra ổn định cho sản phẩm.
Thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ thuật nhân nuôi,
chăm sóc các loài động vật hoang dã. Ngoài ra cũng cần nâng cao kiến thức nhân nuôi
thông qua việc chủ động học hỏi, nghiên cứu tài liệu và tham quan các mô hình nhân
nuôi khác. Bên cạnh những kiến thức được tiếp thu, chủ động nghiên cứu, vận dụng
phù hợp với trại nuôi, loài nuôi của gia đình, tiết kiệm chi phí cho hoạt động này.
Các cơ sở nuôi quy mô lớn cần có các cán bộ thú ý chuyên trách nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác phòng và trị bệnh, hạn chế các rủi ro do dịch bệnh mang
lại. Các cơ sở chăn nuôi nhỏ, quy mô hộ gia đình cần đăng ký tham gia các lớp bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ thú y ngắn hạn để có thêm kiến thức, chủ động trong công
tác phòng và trị bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và các cơ quan chức năng, các hộ gia đình
và các cơ sở nhân nuôi cũng cần chủ động tìm thị trường và mở rộng thị trường tiêu
thụ cho sản phẩm. Đây là điều kiện hàng đầu quyết định đến hiệu quả kinh tế trong
nhân nuôi động vật hoang dã.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thanh Hóa là địa phương có hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã
tương đối đa dạng về thành phần loài. Hiện nay có tổng số 23 loài động vật hoang
dã thuộc 03 lớp (chim, thú, bò sát) đang được nhân nuôi tại 153 trại nuôi với 16.189
cá thể. Trong đó, những loài có số lượng cá thể nhiều nhất là Rắn hổ mang, Gà rừng
và Rùa câm. Số hộ/cơ sở nhân nuôi phân bố rải rác, có sự đồng đều tương đối giữa
các địa phương. Hoạt động nhân nuôi tập trung nhiều nhất tại huyện Thiệu Hóa,
Quan Hóa và TP. Thanh Hóa. Các địa phương khác hoạt động nhân nuôi không
đáng kể, một số ít địa phương (4/27) chưa có cơ sở nuôi động vật hoang dã.
1.2. Công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật hoang dã
trên địa bàn tỉnh được tiến hành thường xuyên để nắm bắt chính xác tình hình trại
nuôi, nhằm giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã phát triển; đồng thời ngăn chặn có hiệu quả
việc nuôi nhốt trái phép, lợi dụng hoạt động nhập xuất để đưa ĐVHD không có
nguồn gốc hợp pháp vào đàn nuôi, ngăn chặn kịp thời tình trạng vận chuyển, buôn
bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
1.3. Kỹ thuật nhân nuôi của một số cơ sở và đối với một số đối tượng nuôi
còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả nhân nuôi. Hầu hết các cơ sở nhân nuôi đều
có nhu cầu trong việc nâng cao kiến thức, kỹ thuật trong nhân nuôi một cách hoàn
chỉnh và bài bản thông qua hai hình thức chính: Tổ chức tập huấn, hỗ trợ tài liệu kỹ
thuật nhân nuôi và thăm quan học tập mô hình.
1.4. Bốn yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang
dã trên địa bản tỉnh Thanh Hóa được xác định là vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, kỹ
thuật nhân nuôi và dịch bệnh. Trong đó những yếu tố gây khó khăn nhất đến việc phát
triển và mở rộng mô hình nhân nuôi là thị trường tiêu thụ, tiếp đến là vốn đầu tư.
1.5. Các mô hình nuôi Rắn hổ mang, Rùa câm cho hiệu quả kinh tế cao
nhất. Trong đó, mô hình nuôi Rắn hổ mang cho thu nhập trung bình 42,5 triệu
63
đồng/hộ; tiếp theo là mô hình nuôi Rùa câm (22 triệu đồng/hộ). Mô hình nuôi Nhím
cho hiệu quả kinh tế thấp, khuyến khích không tiếp tục phát triển nhân nuôi.
1.6. Đề xuất được 2 nhóm giải pháp chính, giải pháp đối với các cơ quan
quản lý và giải pháp đối với các cơ sở nhân nuôi nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt
động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
2. Kiến nghị
2.1. Các cơ quan quản lý và các cơ quan chức năng cần tiếp tục quan tâm
đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bản tỉnh nhằm phát huy lợi thế
về điều kiện tự nhiên, đặc điểm vùng miền và nguồn nhân lực. Cần có những nghiên
cứu tiếp theo nhằm xây dựng quy hoạch nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn
tỉnh một cách đồng bộ, mang tính dài hạn. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước, từ đó có định hướng về sản phẩm đầu ra cho hoạt động nhân nuôi; đồng
thời kết nối với các thị trường để giúp trại nuôi đảm bảo được nguồn tiêu thụ sản
phẩm.
2.2. Xây dựng các chính sách để các trại nuôi, cơ sở nhân nuôi ĐVHD được
hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật như đối với các loài gia súc, gia cầm khác, nhằm thúc
đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng, phát triển hoạt động nhân nuôi.
2.3. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đối chiếu với các quy
định hiện hành để đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khâu cấp Giấy chứng nhận
trại nuôi.
2.4. Đề xuất để giải quyết dứt điểm đối với trại nuôi 11 cá thể Hổ tại huyện
Thọ Xuân, bằng một trong các hình thức: Cấp Giấy phép thành lập cơ sở bảo tồn Đa
dạng sinh học và Giấy phép nuôi loài ưu tiên bảo vệ cho hộ gia đình; hoặc liên hệ
để chuyển giao toàn bộ cho các Trung tâm cứu hộ, cơ sở giáo dục môi trường, cơ sở
khác có đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số động
vật quý hiếm
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Đề án Bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
giai đoạn 2006-2020.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Quyết định số 4110/QĐ-BNN-KHCN ngày
31/12/2006 ban hành tiêu chuẩn ngành (04 TCN87-2006, 04 TCN 125-2006), Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL về
việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở
trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày
25/9/2012 về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường;
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Công văn số 8263/BNN-TCLN ngày
30/9/2016 về việc tăng cường quản lý các trại nuôi ĐVHD hung dữ.
7. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam (2009), Một số quy định về thực thi CITES tại
Việt Nam, Cục Kiểm lâm, Hà Nội;
8. Cục Kiểm lâm (2007), Công văn số 515/KL-VPCITES về việc đăng ký trại nuôi
sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường, Hà Nội.
9. Chính Phủ (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Hà Nội, Việt Nam.
10. Chính Phủ (2006), Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; Hà Nội, Việt Nam.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.
12. Cao Dực (Trung Quốc, 2002), Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế.
65
13. Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường
14. Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú Móng
Guốc ở Việt Nam
15. Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi rắn
độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi.
16. Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật.
17. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998. Động vật rừng, NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
18. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005. Nhân nuôi động vật hoang dã, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà
20. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT về ban
hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp,
Hà Nội.
21. Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa (2017), Hướng dẫn số 1219/HD-
SNN&PTNT ngày 4/5/2017 về kỹ thuật, an toàn trong hoạt động nuôi sinh
trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD hung dữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.
22. Washington D.C (1973), Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp (CITES);
23. www.thiennhien.net/2007/04/24/gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-van-de-van-
tiep-tuc-gay-nhieu-tranh-cai.
24. www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-ca-
dong-vat-hoang-da/.
25. www.truyenhinhnghean.vn/xa-hoi/201610/can-quan-chat-viec-nuoi-nhot-
gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-685908.
26. www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly-430651.htm; Tiếng Anh
27. IUCN (2010), Red list of Threatened species. www.redlist.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các mẫu biểu điều tra
Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin trại nuôi
Người điều tra, phỏng vấn: ...........................................................................
Ngày điều tra, phỏng vấn: .............................................................................
Huyện/thị xã/thành phố: ................................................................................
TT Họ tên chủ trại nuôi
Địa chỉ
Loài nuôi Số lƣợng cá thể
Giấy phép đăng ký
1
2
3
...
Mẫu câu hỏi phỏng vấn
Chuồng trại: (Ghi nhận chi tiết về quy mô chuồng trại)
- Tổng diện tích:……………………………………………………….............
- Số lượng cá thể/từng chuồng:…………………………………….…........…..
Tình hình sinh sản của loài nuôi:
Tuổi thành thục sinh sản (thời gian từ lúc sinh ra cho đến lúc có khả năng giao
phối, sinh sản): ………………………………………………………..……….....……..
Khả năng và số lần sinh sản/1con cái/năm:…………………………......……...
Khả năng sinh trƣởng của loài nuôi:
Khả năng tăng trọng trung bình:…………………………………………...….........
Sinh trưởng của loài nuôi lấy thịt (thương phẩm):…………………………….....…
Sinh trưởng của loài nuôi lấy giống (bán giống):……………………………………....
Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi:
Trong quá trình hoạt động nhân nuôi, có những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến hoạt
động chung của trại nuôi? .....................................................................................................
Yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất? Tại sao? ......................................................
Chi phí chính và thu nhập từ hoạt động nhân nuôi:
Mức chi
Mức thu
T Hạng mục chi phí
T Hạng mục thu nhập
TT
TT
phí (triệu đồng)
nhập (triệu đồng)
1 Mua con giống
1 Bán con giống
2 Thức ăn
2 Bán thương phẩm
3 Thuốc thú y
4 Điện nước
5 Trả lãi vốn vay
6 Công lao động
7 Chi phí khác
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin về công tác quản lý
Người điều tra, phỏng vấn: ..............................................................................
Ngày điều tra, phỏng vấn: ...............................................................................
Người cung cấp thông tin - Chức vụ - Địa chỉ:................................................
Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
- Đánh giá chung của ông (bà) đối với cơ chế quản lý gây nuôi ĐVHD đang
được thực hiện .............................................................................................................
- Quá trình áp dụng trên thực tiễn tại địa phương/đơn vị: ...............................
- Theo ông (bà), những hạn chế, bất cập, những lỗ hổng đang còn tồn tại
trong công tác quản lý hiện nay: .................................................................................
- Những giải pháp khắc phục mà ông (bà) kiến nghị, đề xuất: ........................
..........................................................................................................................
Mẫu biểu 03: Danh sách phỏng vấn các hộ nhân nuôi ĐVHD
TT
Địa chỉ
Loài nuôi
Họ tên chủ trại nuôi
Số lƣợng cá thể
Giấy phép đăng ký (Có/không)
1
Phan Văn Tuấn
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
15
Có
2 Dương Văn Ngọc
48
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
3 Đỗ Văn Nhiều
23
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
4 Đỗ Viết Xanh
6
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
5 Lê Văn Thủy
20
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
6 Lê Văn Đức
16
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
7
Phan Văn Hùng
44
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
8 Nguyễn Quang Hà
27
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
9 Đỗ Văn Thành
54
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
10 Dương Văn Lan
13
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
11 Lê Xuân Hào
105
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
12 Đỗ Hữu Thanh
23
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
13 Đỗ Viết Thường
180
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
14 Phan Văn Quyền
130
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
15 Đỗ Hữu Bường
260
Huyện Thiệu Hóa
Rùa câm
Có
16 Nguyễn Xuân Hào
Huyện Như Thanh
23
Rùa câm
Có
17 Lê Quang Tùng
Huyện Như Thanh
150
Rùa câm
Có
18 Lê Đức Luân
Huyện Như Thanh
130
Rùa câm
Có
19 Lê Xuân Thu
Huyện Quan Sơn
13
Rùa câm
Có
20 Đỗ Viết Minh
Huyện Quan Sơn
28
Rùa câm
Có
21 Phạm Minh Hải
Huyện Yên Định
Cá sấu
42
Có
22 Phạm Văn Chiến
Huyện Yên Định
Rắn hổ mang
200
Có
23 Tống Văn Thanh
Huyện Thọ Xuân
Rắn hổ mang
100
Có
24 Trần Đình Lưu
Huyện Thọ Xuân
Rắn hổ mang
250
Có
25 Quách Văn Hồng
Huyện Ngọc Lặc
Rắn hổ mang
202
Có
TT
Địa chỉ
Loài nuôi
Họ tên chủ trại nuôi
Số lƣợng cá thể
26 Đặng Thị Oanh
TP. Thanh Hóa
Rắn hổ mang
7.854
Giấy phép đăng ký (Có/không) Có
27 Lê Ngọc Tính
Huyện Cẩm Thủy
Rắn hổ mang
170
Có
28 Phùng Văn Tiến
Huyện Cẩm Thủy
Rắn hổ mang
100
Có
29 Phùng Văn Thành
Huyện Cẩm Thủy
Rắn hổ mang
150
Có
30 Bùi Văn Huỳnh
Huyện Như Thanh
Rắn hổ mang
150
Có
31 Bùi Văn Khánh
Huyện Bá Thước
Rắn hổ mang
165
Có
32 Nguyễn Văn Chí
TX. Bỉm Sơn
Cá sấu
9
Có
33 Nguyễn Tam Dương Huyện Như Thanh
Lợn Rừng
25
Có
34 Nguyễn Văn Nhàn
Huyện Như Thanh
Lợn Rừng
15
Có
35 Lương Kim Ánh
Huyện Như Xuân
Lợn Rừng
05
Có
36 Nguyễn Thế Điều
Huyện Như Xuân
Lợn Rừng
12
Có
37 Nguyễn Duy Vĩnh
Huyện Như Xuân
Lợn Rừng
35
Có
38 Trần Xuân Đát
Huyện Như Xuân Cày vòi hương
106
Có
39 Lê Thị Thảo
Huyện Như Xuân Cày vòi hương
60
Có
40 Mai Văn Cấp
Huyện Tĩnh Gia
Kỳ đà vân
30
Có
41 Lê Đỗ Chinh
TP. Thanh Hóa
Gà rừng
1.456
Có
42 Nguyễn Hữu Dân
Huyện Nông Cống
Ba ba
234
Có
43 Lê Xuân Dân
Huyện Nông Cống
Ba ba
168
Có
44 Lê Trọng Lệ
Huyện Triệu Sơn
Dúi
80
Có
45 Lê Văn Phương
Huyện Triệu Sơn
Nhím
120
Có
46 Lê Văn Sỹ
Huyện Đông Sơn
Nhím
20
Có
47 Hà Văn Tuấn
Huyện Quan Hóa
Nhím
7
Có
48 Lộc Văn Nhị
Huyện Quan Hóa
Nhím
28
Có
49 Cao Xuân Phức
Huyện Quan Hóa
Nhím
7
Có
50 Hà Văn Tỉnh
Huyện Quan Hóa
Nhím
15
Có
Mẫu biểu 04: Danh sách phỏng vấn cán bộ quản lý
TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị Ghi chú
1 Trịnh Quang Tuấn Trưởng phòng
2 Nguyễn Thị Hòa Hạt trưởng
3 Nguyễn Xuân Lam KLV địa bàn
4 Lê Kim Du Hạt trưởng
5 Ngô Ngọc Quế KLV địa bàn
6 Vũ Lê Tâm Phó Đội trưởng
7 Lê Hồng Quang Trưởng Công an
8 Hoàng Thị Minh Trưởng phòng
9 Lê Huy Hoàng Phó Chủ tịch
10 Quản Trọng Liên Phó Chủ tịch Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm TP. Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm TP. Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa Phòng CS Môi trường - CA tỉnh Công an huyện Thiệu Hóa Chi cục BVMT Sở TN&MT UBND huyện Thọ Xuân UBND xã Thiệu Hợp, Thiệu Hóa
Phụ lục 2. Một số hình ảnh trong quá trình điều tra
Điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, chủ trại nuôi
Hoạt động cứu hộ, tái thả về tự nhiên các cá thể ĐVHD
Mô hình nhân nuôi Gà rừng (galus galus) tại TP. Thanh Hóa