BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHÂN NUÔI ĐỘNG VẬT

HOANG DÃ TẠI TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, luận văn “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý

hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu

nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá

luận văn của Hội đồng Khoa học.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Tuấn Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đồng Thanh Hải, người đã

trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,

thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Động vật rừng,

các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Phòng Đào tạo sau Đại học,

Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian thực hiện luận văn này.

Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi

cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm; các đơn vị thực hiện chức năng quản lý như Sở

Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Công an huyện, UBND huyện, xã và các

hộ gia đình gây nuôi ĐVHD tại các địa phương trong tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trường.

Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của đồng

nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Tuấn Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4

1.1. Trên thế giới ............................................................................................................................... 4

1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................................ 5

1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã ................................ 5

1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã 7

1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa .................... 12

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 16

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 16

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 16

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................... 16

2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 17

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................. 17

2.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 17

2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp ........................................................ 19

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 19

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................... 22

iv

3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 22

3.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................... 23

3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 25

3.1.4. Thuỷ văn ............................................................................................. 26

3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp ............. 27

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................................................... 28

3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực ................................................................. 28

3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.............................................. 31

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 35

4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..... 35

4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 35

4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã ........................................... 38

4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ............................. 41

4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động

vật hoang dã tại Thanh Hóa ........................................................................ 45

4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã .................................... 49

4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi ...................................................... 49

4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi ........................... 50

4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã ................... 51

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa ........................................................................................................................................ 52

4.3.1. Vốn đầu tư .......................................................................................... 53

4.3.2. Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 54

4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi ............................................................................. 54

4.3.4. Dịch bệnh ........................................................................................... 55

4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......... 55

4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ........................ 55

4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã ....................... 57

v

4.5. Đề xuất một số định hướng và giải pháp quản lý, phát triển hoạt động nhân nuôi động

vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................................... 58

4.5.1. Một số định hướng ............................................................................. 58

4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã ................ 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 64

PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 66

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTTN Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH Đa dạng sinh học

ĐVHD Động vật hoang dã

HGĐ Hộ gia đình

ST, SS Sinh trưởng, sinh sản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010 ..................................... 29

Bảng 3.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ..................................... 31

Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa ................................................................................................................. 35

Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa ........................... 39

Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................ 42

Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD từ

năm 2016 - 2018 ........................................................................................................ 47

Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................. 53

Bảng 4.6. Chi phí nhân nuôi động vật hoang dã bình quân một hộ .......................... 56

Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã ..... 57

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 22

Hình 4.1. Mô hình nhân nuôi Rùa câm (Mauremys mutica) tại huyện Thiệu Hóa ....... 37

Hình 4.2. Mô hình nuôi Cá sấu nước ngọt (Crocodilus Siamensis) tại TX. Bỉm Sơn ... 38

Hình 4.3. Mô hình nuôi Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Hoằng Hóa ..................... 40

Hình 4.5. Các cơ sở nuôi Gấu ngựa (Ursus thibetanus) ........................................... 44

tại huyện Hậu Lộc và TX. Bỉm Sơn .......................................................................... 44

Hình 4.6. Cơ sở nuôi Nhím (Hystrix brachyura) tại huyện Quan Hóa ..................... 44

Hình 4.7. Cơ sở nuôi Hổ (Panthera tigris) tại huyện Thọ Xuân .............................. 47

Hình 4.8. Tang vật vi phạm buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị thu

giữ ........................................................................................................................................................... 48

Hình 4.9. Chuyển giao tang vật vi phạm (ngà voi) cho cơ quan chức năng ............. 48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh

học cao nhất trên thế giới. Với vị trí địa lý đặc thù, cùng với các đặc điểm về khí

hậu, địa hình đặc trưng đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng cao về thành phần loài

động thực vật. Không chỉ giàu có về loài, Việt Nam còn là nơi tập trung của nhiều

loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn mang tầm quốc gia và trên toàn thế giới.

Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không hợp lý khiến tài nguyên sinh vật nói

chung và động vật hoang dã nói riêng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng, trong

khi nhu cầu về các sản phẩm từ động vật hoang dã không ngừng gia tăng. Trước

thực tế đó, nhân nuôi động vật hoang dã đã trở thành một nghề không những góp

phần phát triển kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn nguồn

gen, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái.

Hiện nay, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã xuất hiện ở hầu hết các

tỉnh trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng trung du bán sơn

địa Miền Trung và Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Các địa

phương có phong trào chăn nuôi động vật hoang dã tiêu biểu như: Vĩnh Phúc, Hà

Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình, An Giang,... Một số loài động vật hoang dã được nuôi

phổ biến có thể kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu nước ngọt, Rắn, Hươu...

(Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nghề chăn nuôi động vật hoang dã đã

mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho một phần lao động

nhàn rỗi ở vùng nông thôn. Số lượng loài, số lượng các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi

và quy mô chăn nuôi có sự tăng lên đáng kể song những khó khăn gặp phải trong

quá trình chăn nuôi đã khiến hiệu quả hoạt động này chưa thực sự cao. Mặt khác,

việc phát triển các cơ cở chăn nuôi còn mang tính tự phát, kỹ thuật chăn nuôi hạn

chế khiến sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao, chưa đáp ứng được các thị trường

tiêu dùng khó tính, đặc biệt là thị trường ngoài nước.

Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ được coi là một nghề để phát triển

kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng như bảo vệ các

loài động vật hoang dã ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm giảm áp lực của việc

2

săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngoài tự nhiên đồng thời có thể bảo tồn được

các loài nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ sở nhân nuôi với mục đích bảo tồn.

Hoạt động gây nuôi ĐVHD tại tỉnh Thanh Hóa được phát triển khá sớm, xuất

hiện từ khoảng năm 2003, là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước, phát triển

mạnh về số lượng cơ sở nuôi, số lượng cá thể ĐVHD cũng như đa dạng về thành

phần loài gây nuôi; đặc biệt trong những năm từ 2008 - 2010, số lượng cá nhân, hộ

gia đình làm thủ tục đăng ký gây nuôi sinh trưởng, sinh sản ĐVHD tăng mạnh, đã

có hàng nghìn trại nuôi ĐVHD được cấp giấy phép trong khoảng thời gian này, loài

nuôi chủ yếu lúc này là loài Nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) và Rắn Hổ mang

(Naja naja) (theo báo cáo các năm 2008, 2009, 2010 của Chi cục Kiểm lâm Thanh

Hóa). Nhu cầu nuôi lúc này chỉ chạy theo thị trường, sản phẩm ĐVHD rất được ưa

chuộng để xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Từ nhu cầu đó của thị

trường, nhiều cá nhân, hộ gia đình đã đầu tư khá lớn nguồn kinh phí vào hoạt động

gây nuôi ĐVHD, nhiều cơ sở, trại nuôi được hình thành nhưng không khai báo với

chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn. Nhiều cơ sở nuôi lợi dụng

cơ chế, chính sách khuyến khích của nhà nước, lợi dụng những lỗ hổng trong công

tác quản lý để đưa các cá thể, loài nuôi từ tự nhiên vào cơ sở gây nuôi. Vì những

nguyên nhân khách quan, chủ quan mà công tác quản lý một số thời điểm đang còn

những tồn tại, hạn chế nhất định.

Thanh Hóa là một trong những địa phương cũng đang đứng trước những khó

khăn về mặt quản lý như trên, bởi nếu việc quản lý không chặt sẽ dẫn đến tình trạng

đưa những cá thể ĐVHD ngoài tự nhiên vào, mặt khác nếu quá cứng nhắc trong

khâu quản lý thì lại hạn chế cho việc gây nuôi, phát triển. Do vậy nghiên cứu thực

trạng, phân tích hiệu quả và phương hướng phát triển gây nuôi ĐVHD ở địa

phương, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể về công tác quản lý, về điều kiện, trình tự

thủ tục đăng ký gây nuôi cũng như vận chuyển, xuất bán sản phẩm nhằm phát triển

và quản lý việc gây nuôi theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với mục tiêu

bảo tồn ĐVHD trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đó chính là hướng nghiên

cứu của đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý các cơ sở nhân

nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa"

3

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đầy đủ hiện trạng về cơ sở dữ liệu

các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh; số lượng trại nuôi, số lượng cá thể, chủng loại

loài nuôi và xu hướng phát triển của nghề nuôi động vật hoang dã. Các kết quả khoa

học của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp thực hiện hiệu quả công tác

quản lý cơ sở nhân nuôi ĐVHD ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa nói riêng.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng,

con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã làm cho nguồn

tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các loài quý hiếm, có giá trị

cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác.

Trước thực tế đó nghề nhân nuôi, thuần dưỡng các loài động vật hoang dã đã

phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,

đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã và bảo tồn đa dạng sinh học.

Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà

nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang có

nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vườn động vật trên thế

giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại diện cho 3000

loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các vườn động vật hiện nay

là gây nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và

phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu

trong các vườn động vật cũng đang được chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng

tìm các giải pháp tối ưu để nhân giống, phát triển số lượng. Tuy nhiên về kỹ thuật

nhân nuôi, sinh thái và tập tính cũng như việc thả chúng về môi trường tự nhiên có

nhiều vấn đề đặt ra cho công tác nhân nuôi cần phải giải quyết.

Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân nuôi

động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên tài liệu nước ngoài về nhân nuôi động vật

hoang dã rất ít. Một số công trình ngoài nước có thể kể đến như:

- Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi

rắn độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi (chuồng trại,

thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phòng tránh…) cho mười loài rắn độc kinh tế.

5

- Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng

động vật kinh tế, trình bầy những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn nuôi nhiều loài thú,

chim, bò sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…

- Liang W. and Zhang Z. (2011), Gà tiền hải nam (Polyplectron kastumatae):

Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm. Nhóm tác giả cho rằng, Gà tiền hải

nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 5. Tổ của chúng thường

làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây hoặc dưới các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và

cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi lứa từ 1 đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20-22 ngày.

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã

Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn

10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh

thành trên cả nước. Có 3 triệu động vật hoang dã thuộc 70 loài đang được nuôi,

trong đó có bốn loài chính là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng

sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi động vật hoang dã lớn nhất

(chiếm 70%), tiếp theo là đồng bằng sông Hồng (20%)

(nguồn: www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly-

430651.htm).

Hiện nay, phần lớn ĐVHD được nhân nuôi là các loài quý hiếm, có giá trị

bảo tồn, và các loài có giá trị kinh tế cao như: Cá sấu nước ngọt, Rắn hổ mang, Ba

ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng, Rùa câm, Nhím, Cày,... Một số khu

vực có thể kể đến là Vườn thú thuộc khu du lịch sinh thái Mường Thanh vừa nuôi,

vừa gây nuôi các loài thú quý hiếm, trong đó có các loài thú dữ, với hình thức nuôi

bảo tồn bán hoang dã (nguồn: www.truyenhinhnghean.vn/xa-hoi/201610/can-quan-

chat-viec-nuoi-nhot-gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-685908), ngoài ra còn các nơi

nuôi nhốt động vật hoang dã nổi tiếng khác là Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đầm

Sen, Suối Tiên, vườn thú Đại Nam, Vinpearl Phú Quốc, Safari Củ Chi... Bên cạnh

đó, một số Trung tâm cứu hộ cũng đã thực hiện nhân nuôi thành công một số loài

ĐVHD, như: Tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Sóc Sơn, Hà Nội năm 2010, 03 cá thể

6

hổ đầu tiên được sinh sản thành công tại Trung tâm, tạo đột phá trong công tác nhân

nuôi sinh sản ĐVHD nói chung và loài hổ nói riêng. Sau 8 năm thực hiện, Trung

tâm đã nhân nuôi sinh sản thành công 92 cá thể ĐVHD các loại. Riêng năm 2017,

Trung tâm đã nhân nuôi sinh sản được 4 cá thể ĐVHD, trong đó, 3 cá thể hổ, 1 cá

thể vượn đen má trắng. Hiện 3 cá thể hổ sinh trưởng phát triển tốt, đã được nhập

đàn (www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-ca-dong-

vat-hoang-da/). Tại Trung tâm Bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương đang

nghiên cứu, thuần dưỡng và gây nuôi sinh sản hàng ngàn cá thể của một số loài có

giá trị kinh tế cao. Toàn bộ số động vật này đều có nguồn gốc từ các vụ buôn bán

trái phép hoặc được sinh ra trong quá trình nghiên cứu. Đáng chú ý trong số đó có

một số loài đã sinh sản rất thành công như Gà rừng (Gallus gallus); Công Ấn Độ

(Pavo cristatatus); Hươu sao (Cervus nippon) và Nai (Cervus unicolor) (nguồn:

http://cucphuongtourism.com.vn/index.php/vi/conservation/trung-tam-bao-ton-va-

phat-trien-sinh-vat.html).

Bên cạnh đó, còn có nhân nuôi ở các hộ gia đình: Nuôi Hươu sao ở Quỳnh

Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Thạch Thành (Thanh Hóa), nuôi Nai (ở Đắc

Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi Rùa câm (ở Thiệu Hóa, Thanh Hóa), làng

nghề Cá sấu ở TP.HCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở đồng

bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn Hổ mang ở Lệ

Mật - Gia Lâm (Hà Nội), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)...Tuy nhiên, so với các nước,

việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành

sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết

hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với phát triển du lịch.

Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi

động vật hoang dã ở nước ta còn tương đối ít. Một số các công trình nghiên cứu

chính có thể kể đến là:

Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật kinh tế -

tỉnh Hòa Bình”, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc

7

điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, như

Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, cầy Vòi Hương, Nhím, Don…

Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú

Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học,sinh thái của các

loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có một số loài

đang được chăn nuôi.

Việt Chương, (1999). Nghệ thuật nuôi chim hót, chim kiểng. Sách mô tả đặc

điểm sinh học, sinh thái, cách chọn trống mái, cách ghép cặp, lồng chim, vị trí đặt

lồng, thức ăn, chăm sóc chim bố mẹ và chim non, phòng và chữa bệnh cho chim của

một số loài như: Yến phụng, Họa mi, Thanh tước,...

Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2005). Nhân

nuôi động vật hoang dã, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơ bản trong kỹ

thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc như: Cách kiến tạo

chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và chăm sóc Cầy con mới sinh.

Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số

động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học,

khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài như: Lợn ỉ, Gà lôi, Trĩ đỏ...

Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật.

Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính định

hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dưỡng,...

Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà. Trình bày

kiến thức cơ bản về cách nuôi chim tại nhà, cách phòng trị những bệnh phổ biến ở

chim cảnh, hình dạng, tập tính và cách nuôi dưỡng các loài chim cảnh phổ biến,

những cách nuôi chim cảnh phổ biến.

Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường. Giới

thiệu các loại thức ăn thông thường trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun quế, phương

pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn.

1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020 (2003) nhấn mạnh: “Kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán các loài quý hiếm, có nguy

8

cơ tuyệt chủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ diệt, đặc biệt trong khai thác

thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết hợp với bảo tồn ngoại vi”.

Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật,

thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004) có nhận định: “…Việt Nam đang phải đối

mặt với tình trạng khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất hợp pháp

động thực vật hoang dã diễn ra rất nghiêm trọng trong nền kinh tế thị trường. Công

tác kiểm soát buôn bán ĐVHD hiện chưa đạt được hiệu lực và hiệu quả mong

muốn…”. Để khắc phục tình trạng trên, Kế hoạch hành động đã đưa ra với mục tiêu

chung là: “Tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm soát của các cơ quan chức năng

để ngăn chặn nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã, tiến tới quản lý bền

vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ĐVHD, góp phần thiết thực vào việc thực

hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010”.

Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2020 (2006)

của Bộ NN&PTNT có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát triển khả năng

thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt người dân đóng vai trò quan trọng trong

việc phát triển các loài mới này. Việc gây nuôi ĐVHD cũng phát triển như vậy. Tới

nay nhiều loài ĐVHD đã được gây nuôi, để đáp ứng không những nhu cầu trong

nước mà còn cho xuất khẩu như các loài: Cá sấu, Trăn, Rắn độc, Ba ba, Ếch…”.

Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020, công ước Đa dạng sinh học (CBD) và Nghị định thư

Cartagena về an toàn sinh học (2007) cũng nhấn mạnh: “Xây dựng và phát triển mô

hình sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; kiểm soát phòng ngừa, ngăn chặn và

loại trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các ĐVHD quý, hiếm, nguy cấp…

Nghiên cứu xây dựng quy trình gây nuôi sinh sản một số động vật có giá trị kinh tế

ngoài danh mục các loài cần bảo tồn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Quy

hoạch phát triển các hộ gây nuôi sinh sản các loài ĐVHD gắn với bảo tồn các loài

động vật đang có nguy cơ bị đe dọa”.

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ

tuyệt chủng (Công ước CITES): Ngày 20/01/1994, Việt Nam đã chính thức trở

9

thành thành viên thứ 121, hiện tại có 183 nước trên thế giới tham gia Công ước.

Công ước CITES đã ảnh hưởng, quyết định nhiều xu hướng đổi mới đối với hoạt

động bảo tồn và phát triển ĐVHD ở Việt Nam. Thực hiện yêu cầu, nội dung của

công ước CITES, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện công

ước này cũng như các nội dung liên quan, như:

(1) Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của bộ NN&PTNT hướng dẫn

việc thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa,

dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ dược kinh doanh và điều

kiện ở thị trường trong nước.

(2) Chỉ thị số 259-TTg ngày 29/5/1996 về những biện pháp cấp bách để bảo

vệ và phát triển các loài động vật hoang dã. Chỉ thị này ra đời sau 5 năm thực hiện

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) và sau 4 năm thực hiện Nghị định 18-HĐBT

(1992). Đây là một trong những chỉ thị tương đối hoàn thiện về mặt nội dung cũng

rất cụ thể theo từng hành động, từ việc quản lý khai thác, tăng cường hoạt động bảo

tồn, tăng cường cứu hộ và tái thả, thu giữ và quản lý súng săn và khuyến khích việc

gây nuôi. Chỉ thị có những yêu cầu quản lý mạnh đối với hoạt động buôn bán

ĐVHD bất hợp pháp, trong đó có đề cập tới việc truy tố đối với các hoạt động buôn

bán ĐVHD bất hợp pháp.

(3) Công văn số 2472-NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT, ngày 24/7/1996

hướng dẫn thực hiện chỉ thị 359-TTg của Thủ tướng về tăng cường bảo vệ và phát

triển ĐVHD.

(4) Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng cấm

lưu thông, dịch vụ và thương mại cấn thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn

chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.

(5) Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ trưởng Bộ NN

& PTNT về việc đình chỉ khai thác, chưng cất, thu mua và tiêu thụ tinh dầu xá xị.

(6) Quyết định số 47/1999-QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ NN&

PTNT ban hành quy định việc vận chuyển sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản. Theo

10

đó, tại Điều 10 và Điều 11 Quy định hồ sơ vận chuyển ĐVHD, việc cấp giấy phép

vận chuyển động vật hoang dã và việc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt để vận

chuyển động vật hoang dã quý hiếm.

(7) Công văn 390/KL-BTTN ngày 9/9/1999 của cục Kiểm lâm hướng dẫn

thủ tục đăng ký trại nuôi cá sấu xuất khẩu.

(8) Thông tư số 153/1999/TT-BNN-KL ngày 05/11/1999 của Bộ NN&

PTNT hướng dẫn thực hiện đóng búa Kiểm Lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu tiểu

ngạch từ Campuchia.

(9) Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính

phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000. Trong đó các loài động, thực

vật được liệt kê vào hàng cấm xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hướng dẫn.

(10) Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính

phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005, trong đó quy

định cấm xuất khẩu nhập khẩu các loài ĐVHD có nguồn gốc tự nhiên.

(11) Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 ban hành thủ tục

hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

(12) Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2006 về quản

lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP

được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn hai Nghị định 18/HĐBT và 48/2002/NĐ-

CP. Nghị định này cũng có những định nghĩa và khái niệm hoàn thiện hơn về động,

thực vật hoang dã, hoạt động gây nuôi, đặc biệt là không bao gồm các loài thuộc

chuyên ngành thủy sản.

(13) Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản

lý hoạt động xuất nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, thực vật hoang dã nguy

cấp, quý, hiếm. Đây là một văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực thi công ước CITES.

Nghị định này nêu tương đối đầy đủ quy định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,

tái sản xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy

nhân tạo các loài động, thực vật.

11

(14) Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL của Bộ NN& PTNT ban hành ngày

11/4/2007 về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và

hộ trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã.

(15) Quyết định số 07/2007/QĐ-BNN của Bộ NN & PTNT ngày 23/01/2007

về việc thành lập Cơ quan Quản lý Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,

thực vật hoang dã nguy cấp.

(16) Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam.

(17) Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 quy định về khai thác

từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường.

(18) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu

chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm

được ưu tiên bảo vệ.

(19) Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo tồn hổ giai đoạn 2014 - 2022.

(20) Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 ban hành danh

mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước về

buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp.

Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn hệ sinh thái, việc tham gia Công ước CITES của

Việt Nam (1994), đã có ảnh hưởng lớn tới việc ra các chính sách bảo tồn các loài động

thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam tính đến nay đã ban hành

khoảng 20 văn bản quy phạm pháp luật kèm theo để thực thi Công ước này. Nhưng

những quy định này chậm đưa vào thực thi, tới 2002 tức là sau 8 năm tham gia công

ước CITES, xu hướng buôn bán động thực vật hoang dã ở Việt Nam mới có chiều

hướng giảm.

* Sự ảnh hưởng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tới việc phát

triển chăn nuôi ĐVHD:

Các quy định của pháp luật đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhân

nuôi ĐVHD trong toàn quốc. Tuy nhiên mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ

12

hoặc ngăn chặn việc săn bắt và buôn bán, chưa chú ý đến việc khuyến khích gây

nuôi, thuần dưỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng trong nước và xuất khẩu.

Mặc dù các văn bản được hướng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần thiết, xin

phép thành lập trại nuôi, nhưng một số nội dung hướng dẫn nặng về các tiêu chuẩn

khoa học, chưa phù hợp với đại đa số trình độ của người nông dân.

Các trang trại gây nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh dấu sản

phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD chăn nuôi với ĐVHD khai thác

ngoài tự nhiên.

Các chính sách của Nhà nước chưa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ gây nuôi

ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra nhiều con

giống đáp ứng nhu cầu của các hộ chăn nuôi ĐVHD thương phẩm. Từ đó có nhiều

sản phẩm cung cấp cho thị trường tiêu dùng, đồng thời góp phần hạn chế khai thác

bừa bãi trong tự nhiên.

Khi sản xuất ra lượng giống đáp ứng nhu cầu thị trường, thì việc các đầu nậu

sẽ quay sang mua của nhà chăn nuôi, mà không thể mua ĐVHD khai thác ngoài tự

nhiên nữa vì giá cả cao người buôn không có lãi.

Nhà nước chưa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan nghiên

cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng như quy trình gây

nuôi sinh sản những ĐVHD quý, hiếm. Để từ đó chuyển giao cho các hộ gây nuôi,

nhằm giải quyết việc làm đang dư thừa rất lớn trong khu vực nông thôn.

Chính sách của Nhà nước chưa cụ thể về việc thưởng cho những người cung

cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy chưa khuyến khích được

cộng đồng dân cư giám sát, phát hiện cung cấp tin cho cơ quan chức năng ngăn chặn

kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật, thực vật trong môi trường hoang dã.

1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một trong những địa phương

có diện tích tự nhiên lớn của cả nước. Với diện tích tự nhiên lớn, nguồn lao động

dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi, sự thu hút đầu tư đến từ các Tập đoàn kinh tế lớn,

việc xác định hướng đi mũi nhọn giúp Thanh Hóa đang trở thành một trong những

trung tâm phát triển kinh tế ở khu vực Bắc Trung Bộ. Các hoạt động kinh tế phát

triển đa dạng, từ các hoạt động truyền thống về nông, lâm, ngư nghiệp đến các hoạt

13

động công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự phát triển này đã đem lại những thu

nhập cao cho nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển này

không đồng đều giữa các huyện vùng thấp và vùng cao. Các huyện vùng cao, người

dân chủ yếu vẫn sinh sống dựa trên các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, thu

nhập thấp, không ổn định. Do đó, để phát triển kinh tế tại các địa phương này cần

tìm ra một nghề mới, phù hợp với điều kiện của địa phương, đặc biệt tận dụng được

ưu thế về diện tích tự nhiên lớn và nguồn lao động dồi dào. Tỉnh Thanh Hóa được

thiên nhiên ưu đãi cho nguồn tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có tài

nguyên động vật hoang dã (ĐVHD). Giá trị to lớn cung cấp các sản phẩm của

ĐVHD góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong những

năm qua bên cạnh biện pháp bảo vệ tại chỗ các hệ sinh thái, nơi cư trú của các loài

trong môi trường tự nhiên của chúng thông qua việc thành lập 2 Vườn Quốc gia, 3

khu BTTN, 2 khu bảo tồn loài thì các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh luôn quan

tâm, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện biện

pháp bảo tồn chuyển vị thông qua các hình thức di thực, nuôi cấy mô các giống loài

nuôi nhằm duy trì nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí

và giáo dục thiên nhiên.

Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển chưa lâu nhưng nghề chăn nuôi

động vật hoang dã tại Thanh Hóa đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong một

vài năm trở lại đây. Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, các đối tượng

động vật hoang dã được đưa vào chăn nuôi ban đầu là các loại phổ biến, đã được

nuôi nhiều ở các địa phương khác như Rùa câm, Rắn, Lợn rừng, Nhím,... Theo thời

gian, nhiều đối tượng vật nuôi khác được đưa vào thử nghiệm tại nhiều hộ gia đình

của nhiều địa bàn khác nhau.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chủng loại loài nuôi tương đối đa

dạng, số lượng trại nuôi tuy đã giảm đáng kể, song vẫn còn phân bố khá rộng trên

địa bàn tỉnh. Các trại nuôi được lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương quản

lý cơ bản chặt chẽ, hàng tháng đều có kiểm tra, theo dõi biến động của trại nuôi.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Có nhiều cơ sở, lực lượng chức

năng chỉ thống kê thông qua báo cáo của chủ trại nuôi mà không kiểm tra được hiện

trạng thực tế trại nuôi, do vậy có sự chênh lệch giữa hồ sơ quản lý và số liệu thực tế;

14

một số trại nuôi tăng đàn do sinh sản, hoặc mua từ nơi khác nhưng không kịp thời

khai báo với cơ quan chức năng; một số trại nuôi lợi dụng hoạt động nhập, xuất để

đưa ĐVHD không rõ nguồn gốc vào trại nuôi để hợp thức hóa; một số trại nuôi phát

sinh, tồn tại từ lâu nhưng không chủ động khai báo, chính quyền địa phương cũng

như cơ quan chức năng không nắm bắt kịp thời; một số nhà hàng có hoạt động kinh

doanh, chế biến ĐVHD và sản phẩm của chúng có dấu hiệu lợi dụng để kinh doanh,

chế biến ĐVHD từ tự nhiên nhưng chưa được kiểm tra, giám sát kịp thời.

Có thể nói rằng, sản phẩm gây nuôi ĐVHD bước đầu đáp ứng không chỉ nhu

cầu tiêu dùng xã hội mà còn là sản phẩm phục vụ xuất khẩu, nhất là xuất khẩu sang

thị trường Trung Quốc. Sản phẩm ĐVHD là loại thực phẩm sạch đang được thịnh

hành và được người tiêu dùng có thu nhập cao ưa chuộng. Chính vì vậy mà nhu cầu

chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là lĩnh vực có vị trí quan trọng đáp ứng

kịp thời cho cầu về đặc sản ĐVHD nhưng góp phần giảm áp lực trong săn bắt, buôn

bán động vật hoang dã và sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp. Nuôi ĐVHD

tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn; các trại nuôi, cơ sở nuôi sinh

trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất

nghiệp, tạo việc làm cho người lao động (môi trường thức ăn phục vụ chăn nuôi, lao

động trong các trang trại, các nhà hàng, tham gia vào quá trình vận chuyển đi tiêu

thụ và xuất khẩu...). Bên cạnh đó gây nuôi ĐVHD ngoài tác dụng gián tiếp bảo vệ

nguồn lợi thiên nhiên mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn

mới và một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm,

nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục

vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng.

Tuy nhiên, trong những năm qua việc gây nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh còn

mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chạy theo thị trường do đó khi nhu cầu của thị

trường bão hoà, thì sản phẩm sản xuất không có đầu ra, rất nhiều trang trại, cơ sở

nuôi phá sản hoặc giảm đàn, cá thể ĐVHD nuôi; nhiều hộ duy trì công tác gây nuôi

cầm chừng. Vấn đề đảm bảo an toàn sinh học ở các cơ sở nuôi nhốt chưa được quan

tâm, chú trọng, nhất là các loài động vật có thể gây bệnh cho người nuôi hay nuôi tập

trung một số loài ĐVHD hung dữ nguy hiểm trong khu dân cư như Gấu, Rắn hổ

mang… đã làm khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn, phát triển ĐVHD hiện nay.

15

Bên cạnh những bước phát triển và hiệu quả bước đầu của nghề chăn nuôi

động vật hoang dã tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thì còn tồn tại

không ít vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hoạt động này trong

tương lai, trong đó những vấn đề chính có thể kể đến như:

- Các đối tượng vật nuôi được đưa vào nhân nuôi phần lớn do tính tự phát tự

tìm hiểu của người dân. Điều này đã dẫn đến việc phát triển đối tượng nuôi một

cách tràn lan, thiếu quy hoạch. Nhiều loài có giá trị cao khi mới đưa vào nhân nuôi

nhưng giá trị kinh tế lại rất biến động khiến nhiều hộ bị thua lỗ, nhiều loài không

phù hợp điều kiện tại địa phương. Việc quy hoạch hoạt động nhân nuôi cũng chưa

được địa phương thực sự quan tâm do thiếu các thông tin điều tra, đánh giá và thiếu

những định hướng cho sự phát triển.

- Hiệu quả nhân nuôi còn thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó

thiếu hướng dẫn kỹ thuật và thị trường tiêu thụ không ổn định là các nguyên nhân

chủ yếu. Hầu hết các hộ gia đình và cơ sở nhân nuôi tự học tập, tích lũy kinh

nghiệm nhân nuôi mà chưa được tham gia các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ thuật

một cách đầy đủ. Nhiều loài được nhân nuôi chủ yếu phục vụ trong nước, thiếu ổn

định dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở bị thua lỗ. Thực trạng này đã dẫn

đến tâm lý chán nản của một số hộ gia đình và các cơ sở nhân nuôi. Nếu không có

những giải pháp và định hướng kịp thời của các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng

thì sẽ rất khó khăn cho sự phát triển bền vững của hoạt động này.

- Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã chủ yếu tập trung số lượng lớn tại

một số địa phương khu vực đồng bằng, chưa có sự phân bố đều tại các địa phương

khác trên địa bàn tỉnh mặc dù đây là các địa phương có điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển hoạt động này, đặc biệt là về nguồn nhân lực, lao động và điều kiện đất đai,

địa hình. Điều này một mặt tạo nên sự mất cân đối trong nghề chăn nuôi động vật

hoang dã, mặt khác không phát huy được các thế mạnh của các địa phương miền núi.

- Hiện nay tại Thanh Hóa chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nhân

nuôi động vật hoang dã.

16

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực, quản lý hiệu quả các loài động vật hoang dã, đặc biệt là

các loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hiện đang gây nuôi góp phần phát triển hài

hòa giữa kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các loài ĐVHD đang được gây nuôi tại

các trại nuôi/cơ sở nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

- Đánh giá được hiện trạng gây nuôi ĐVHD về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.

- Đề xuất được một số giải pháp, cơ chế quản lý mang tính hiệu quả, thiết

thực đối với các cơ quan chức năng, trên cơ sở đảm bảo việc chấp hành các quy

định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện phát triển gây nuôi.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu với đối tượng là các loài ĐVHD hiện đang được

gây nuôi sinh trưởng, sinh sản và có đăng ký Giấy chứng nhận trại nuôi với cơ quan

Kiểm lâm; công tác quản lý trại nuôi ĐVHD của các cơ quan chức năng.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn các huyện,

thị xã, thành phố nơi có trại nuôi ĐVHD thuộc tỉnh Thanh Hóa.

* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được triển khai thực hiện từ tháng 4 đến

tháng 11 năm 2018. Một số nội dung, thông tin được thu thập trong giai đoạn các

năm từ 2013 đến 2018.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá hiện trạng các trại nuôi, các loài ĐVHD đang được gây

nuôi sinh trưởng, sinh sản trên địa bàn tỉnh; các nhân tố ảnh hưởng.

- Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý trại nuôi ĐVHD của các cơ

quan chức năng trong bối cảnh hiện tại; thực trạng quy trình quản lý.

17

- Đánh giá khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức của công tác nhân nuôi

ĐVHD trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các trại nuôi ĐVHD

trên địa bàn.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên động vật hoang dã của Việt

Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng, song song với vấn đề bảo vệ và phục

hồi vốn rừng, việc làm cấp bách hiện nay là tạo điều kiện đẩy mạnh nhân nuôi có

kiểm soát các loài động vật hoang dã quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao, các

loài thế mạnh của địa phương, đồng thời tăng cường quản lý hoạt động kinh tế này.

Bằng cách xây dựng một mạng lưới các cơ sở chăn nuôi với nhiều hình thức, đảm

bảo cung cấp đủ nguồn giống về số lượng và chất lượng; từ đó đáp ứng nhu cầu của

thị trường về các sản phẩm từ động vật rừng và giảm áp lực săn bắt/ khai thác từ tự

nhiên. Để tìm hiểu hiện trạng nhân nuôi các loài ĐVHD của các hộ gia đình/doanh

nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa, đề tài sử dụng các phương pháp sau:

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Tiến hành việc thu thập các tài liệu về điều tra, đánh giá hiện trạng ĐVHD;

các báo cáo của các cơ quan quản lý, của chính quyền địa phương về quản lý hoạt

động gây nuôi ĐVHD.

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài

như các báo cáo tại Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm, Phòng Kinh tế/Nông

nghiệp và PTNT của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh nhằm thống kê

số hộ nuôi, loài động vật nuôi, số lượng cá thể, hiệu quả kinh tế...

Ngoài ra, các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu

vực cũng được thu thập phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.

2.4.2. Phương pháp phỏng vấn

Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 60 người để thu thập các thông tin liên quan,

các đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ quản lý, chủ các cơ sở nhân nuôi, cán bộ,

người dân tại các cơ sở nhân nuôi. Các đối tượng phỏng vấn được phỏng vấn trực

tiếp dựa trên các bộ câu hỏi phỏng vấn .

18

- Thông qua phỏng vấn các chủ trại nuôi, người dân xung quanh khu vực gây

nuôi (50 người),… để thu thập các thông tin như:

+ Số lượng trại nuôi hiện có trên địa bàn.

+ Số lượng cá thể ĐVHD hiện có tại các trại nuôi.

+ Chủng loại loài ĐVHD được gây nuôi, xác định cơ cấu thành phần loài.

Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin trại nuôi

Người điều tra, phỏng vấn: ………………………………………………..

Ngày điều tra, phỏng vấn: …………………………………………………

Huyện/thị xã/thành phố: ………………………………………………….

TT Địa chỉ Loài nuôi

Họ tên chủ trại nuôi Số lƣợng cá thể Giấy phép đăng ký 1

2

3

4

5

Bên cạnh công tác phỏng vấn, kết hợp tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế trên

cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, thông qua đó đánh giá được năng lực của trại

nuôi, năng lực thực thi pháp luật và quy trình quản lý của một số cơ quan quản lý;

- Thông qua phỏng vấn các cơ quan quản lý có liên quan (10 người, gồm đại

diện: Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện, Kiểm lâm địa bàn, Công an tỉnh,

Công an huyện, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã) để thu thập

thông tin như:

+ Hiện trạng công tác quản lý;

+ Những tồn tại, bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý;

+ Những giải pháp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế;

+ Đề xuất, kiến nghị (nếu có) nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý các

trại nuôi ĐVHD trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.

19

Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin về công tác quản lý

Người điều tra, phỏng vấn: ...........................................................................

Ngày điều tra, phỏng vấn: .............................................................................

Người cung cấp thông tin - Chức vụ - Địa chỉ:.............................................

Nội dung câu hỏi phỏng vấn:

- Đánh giá chung của ông (bà) đối với cơ chế quản lý gây nuôi ĐVHD đang được

thực hiện: ..................................................................................................................

- Quá trình áp dụng trên thực tiễn tại địa phương/đơn vị: .......................................

..................................................................................................................................

- Theo ông (bà), những hạn chế, bất cập, những lỗ hổng đang còn tồn tại trong công

tác quản lý hiện nay: ................................................................................................

.......................................................................................................................

- Những giải pháp khắc phục mà ông bà kiến nghị, đề xuất: ...................................

.......................................................................................................................

2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp

Đề tài đã tiến hành khảo sát 50 cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã để thu

thập các thông tin liên quan đến các nội dung nghiên cứu như cách cho ăn, cách

phòng trị bệnh, quy chuẩn chuồng trại, những bất cập trong cơ chế quản lý và so

sánh thực tế với quá trình phỏng vấn.

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

* Phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản phẩm sản xuất đã hoàn

thành. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, phản ánh hiệu

quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, vốn trong quá trình sản xuất, cũng như

các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà các hộ chăn nuôi đã thực hiện, nhằm đạt được

mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm, giá thành

hạ. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, để xác định hiệu quả kinh tế các

20

hoạt động sản xuất của các hộ chăn nuôi. Trong chăn nuôi có: thức ăn, giống; công

chăm sóc trực tiếp; khấu hao chuồng trại, điện, nước.

Giá trị sản xuất = Tổng khối lượng sản phẩm (kg) * giá bình quân (nghìn đồng/kg).

Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất để

tạo ra khối lượng sản phẩm trong 1 chu kỳ chăn nuôi.

Qua đó tính được các chỉ tiêu như giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA),

thu nhập hỗn hợp (MI) và các chỉ tiêu bình quân GO/IC, VA/IC, MI/IC.

* Chỉ tiêu đánh giá kết quả

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được

tạo ra trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Trong sản xuất của nông hộ giá trị

sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, sản phẩm phụ sản xuất ra trong năm.

GO = ∑Qi * Pi

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Giá bán sản phẩm loại i

- Tổng giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các

ngành sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Nó phản ánh trình độ

đầu tư chi phí vật chất, lao động và khả năng tổ chức quản lý của chủ thể sản xuất.

Tuy vậy, đối với hộ gia đình việc tính giá trị gia tăng là rất khó chính xác.

VA = GO – IC

Trong đó: IC là chi phí trung gian, không bao gồm khấu hao và thuế.

Thu nhập hỗn hợp (MI) phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích

luỹ của người sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với hộ trong điều kiện

sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực gia đình.

MI = VA – (A + T)

Trong đó: A là phần khấu hao tài sản cố định

T là thuế

Thu nhập thuần tuý (Lợi nhuận) (Pr): Là phần lãi trong thu nhập hỗn hợp khi

sản xuất trong một chu kỳ sau khi trừ đi chi phí cơ hội của lao động gia đình.

Pr = MI – La * Pl

21

Trong đó: La là số công lao động đã sử dụng để sản xuất trong một chu kỳ

Pl: là giá thuê một lao động

Thu nhập thuần tuý là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, việc xác định chính

xác nó có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu kinh tế, nhưng thực tế sản xuất

trong nông hộ hiện nay, việc xác định chi phí lao động là hết sức khó khăn đặc biệt

là lao động gia đình. Mặt khác, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất sản xuất

của nông hộ. Do vậy, trong trường hợp xác định công gia đình khó khăn ta không

quan tâm đến thu nhập thuần tuý mà cần phải quan tâm đến thu nhập hỗn hợp của

nông hộ.

* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí TGO là tỷ số giá trị sản xuất GO của sản

phẩm với chi phí trung gian IC trên một đơn vị diện tích của một vụ.

- Tỷ suất giá trị tăng thêm chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện cứ đầu tư thêm một

đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.

Công thức: TVA = VA/IC (lần)

- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện giá trị thu nhập

hỗn hợp trên một đồng chi phí.

- Thu nhập hỗn hợp bình quân trên một công lao động. Công thức:

Thu nhập hỗn hợp/1công LĐ = Thu nhập hỗn hợp/Tổng số công/qđvdtl;

Đvt: Là đồng hoặc nghìn đồng.

- Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đồng chi phí tăng thêm.

- Giá trị sản phẩm, thu nhập hỗn hợp/một đvdt.

22

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ

đô Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An

138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18o

đến 20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La.

- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.

- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.

- Phía Đông giáp biển Đông.

23

Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí

cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như:

Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng

biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam,

với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy

hoạch mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu

huyện Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh.

3.1.2. Địa hình, địa mạo.

a. Địa hình

Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến

1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện

tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi

và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau:

- Vùng núi và trung du

Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, bao

gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc

Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560 m)

ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291 m) ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng trung

du có độ cao trung bình từ 150-200 m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp,

đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp,

cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao sau, mía đường của tỉnh Thanh Hóa.

- Vùng đồng bằng Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km2, chiếm 17,11%

diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn,

Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn.

24

Đây là vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sông chính là: Hệ thống sông Mã, sông

Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao

trung bình dao động từ 5 - 15 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, một số nơi trũng

như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 - 1 m. Đặc điểm địa hình vùng này là sự xen

kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Đây là vùng có tiềm

năng, thế mạnh phát triển nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.

- Vùng ven biển

Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102

km từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, TP. Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,

địa hình tương đối bằng phẳng; Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát

ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Đây là

vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm,

nuôi trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu

nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... có những vùng

đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công

nghiệp (Nghi Sơn), dịch vụ kinh tế biển.

b. Địa mạo

Do điều kiện địa hình nằm ở rìa ngoài của miền tự nhiên Tây Bắc đang được

nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây là những khu

vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ các đá trầm tích

(đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun trào (spilit, riôlit,

bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen kẽ nhau, có khi

lồng vào nhau, làm phong cảnh thay đổi không ngừng. Đồng bằng châu thổ Thanh

Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng về phía

biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa cũ

của sông Mã, sông Chu cao từ 2 - 15 m. Trên đồng bằng có một số đồi núi xen kẽ

với độ cao trung bình 200 - 300 m, được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau (đá

phun trào, đá vôi, đá phiến). Trên địa hình ven biển có vùng sình lầy ở Nga Sơn và

25

các cửa sông Mã, sông Yên... địa hình vùng ven biển được hình thành với các đảo

đá vôi rải rác ngoài vụng biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các cửa sông đã

tạo nên những thành tạo trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô lập dần dần những

khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành những đầm nước mặn. Những đầm

này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển

rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam dạng xòe nan quạt.

3.1.3. Khí hậu

Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ

nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông

lạnh và ít mưa.

- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C- 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C- 8.7000C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có 8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày đêm từ 70C - 100C, biên độ năm từ 110C - 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác

biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng

+ Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ

110C - 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,50C -70C, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C.

+ Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung

bình cả năm 7.6000C -8.5000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C.

+ Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối,

mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm khoảng dưới 8.0000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm

giữa các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%,

phía Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù.

- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ

1.456,6 - 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc

26

vào Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng

mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I, lượng

mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) tập trung

tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15 đến 19 ngày

mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện

giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí tương

đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa.

Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.

Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dễ bị tổn thương do tác động

của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, đã có nhiều biểu hiện khá rõ những thay

đổi về thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc

nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng VI, VII, VIII có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa

tháng VIII những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm.

Các cơn bão ở Thanh Hoá thường xuất hiện từ tháng VIII đến tháng X hàng

năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 - 3,8 m/s, tốc độ gió mạnh

nhất trong bão ghi nhận được từ 30 - 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ năm 1996 đến

2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có 13

cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa.

- Lũ cuốn và lũ ống: Đã xuất hiện ở các vùng núi đe doạ sinh mạng và tàn

phá tài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh.

3.1.4. Thuỷ văn

a. Hệ thống sông

Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dầy, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống

sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều dài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km2, có nhiều vùng có mật độ lưới sông rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06 Km/Km2. Đây là tiềm năng lớn cho

phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa trong năm.

27

b. Hệ thống Suối

Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên có rất

nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông:

Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt, Sông Bạng. Trong đó, các suối chủ yếu như: Suối

Sim, suối Quanh, suối Xia… cùng một số sông như: Sông Luồng, Sông Lò, Hón

Nủa, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông Đạt…

c. Hệ thống hồ đập

Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng, trạm

bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ nông

Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nông Nam sông Mã và

chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đang

hoạt động như: Hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt; Hồ sông Mực; Hồ Cống Khê; Các

hồ đang thi công như: Hồ thuỷ điện Trung Sơn,… Chức năng chính của hồ là tích

nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản.

3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp

- Thuận lợi:

Tỉnh Thanh Hóa có vị trí chiến lược quan trọng, diện tích tự nhiên tương đối

rộng, nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên rừng phong phú, giàu tiềm năng, điều kiện

đất đai và khí hậu phù hợp với nhiều loài cây trồng lâm nghiệp, đồi núi chiếm ¾

diện tích của cả tỉnh, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển lâm nghiệp về trồng rừng,

khai thác và chế biến lâm sản.

0

- Khó khăn: + Địa hình chia cắt nhiều, khoảng 54% diện tích đất lâm nghiệp nằm trên địa

hình đất dốc trên 15 và hơn 70% diện tích phân bổ ở độ cao trên 700 m. Hầu hết

diện tích đất trống đã qua canh tác nương rẫy bạc màu, manh mún, rất khó khăn cho

việc lựa chọn loài cây trồng phục vụ trồng rừng tập trung, tạo những vùng chuyên

canh có quy mô lớn. Diện tích rừng hiện còn nhiều nhưng tập trung chủ yếu ở khu

vực phòng hộ xung yếu và rất xung yếu, dọc đường biên giới cho nên khả năng khai

thác sử dụng hạn chế, phải đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ tương đối lớn.

28

+ Điều kiện khí hậu trong khu vực tương đối khắc nghiệt với hai mùa mưa

nắng khá cực đoan: mùa nắng thì khô hạn, nắng nóng kéo dài, gây chết cây trồng,

cháy rừng, thiếu nước sinh hoạt và sản xuất; mùa mưa thì lượng mưa tập trung,

cường độ lớn, gây lũ lụt, xói mòn, trở ngại cho tất cả các hoạt động khai thác, chế

biến, lưu thông nông lâm sản.

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5

năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá)

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực

a. Dân số

Ước tính năm 2010, dân số toàn tỉnh là 3.412.612 người, chiếm xấp xỉ 35%

dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4,41% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km2; gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 người/km2) và 1,2 lần mật độ dân số trung bình cả nước (255 người/km2). Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 814 người/km2; vùng trung du, miền núi 122 người/km2.

Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2001-2005 là 1,0%/năm, thấp hơn mức

tăng dân số của vùng Bắc Trung Bộ (1,01%) và thấp hơn mức tăng dân số trung

bình cả nước (1,37%). Những năm gần đây, do công tác DS và KHH gia đình trong

tỉnh được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, nhận thức của nhân dân ngày

càng cao nên tốc độ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm từ 1,17% (thời kỳ 1996

- 2000) xuống còn 1,00% (thời kỳ 2001-2005). Năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên toàn tỉnh là 0.78% và năm 2007 là 0,76%, năm 2009 là 0,99%.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh

tỷ lệ cao nhất, khoảng 84,75%, tiếp đến là dân tộc Mường chiếm 8,7%, dân tộc Thái

chiếm 6%, còn lại là các dân tộc khác như H’Mông, Dao, Hoa... chiếm một tỷ trọng

nhỏ. Các dân tộc ở Thanh Hóa có những nét văn hoá đặc trưng của vùng Bắc Trung

Bộ. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội và

phong tục truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc đang được phục hồi và

29

phát triển theo hướng tiến bộ và trở thành một trong những nguồn lực phát triển

quan trọng của tỉnh, nhất là phát triển du lịch.

Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe tốt.

Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới. Trình độ học vấn của người dân cũng ngày

càng được nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ

tuổi; 473 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 69 trường mầm non, 343 trường tiểu

học, 56 trường THCS và 5 trường THPT. Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía

Tây, nhất là các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập

tục lạc hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu

tư cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình

trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến.

Về phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư ở Thanh Hóa rất không đều giữa các

vùng, các khu vực. Hầu hết dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn, năm 2009 dân số

nông thôn chiếm gần 89% dân số toàn tỉnh; dân số thành thị chỉ chiếm khoảng 11%,

thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (trung bình cả nước là 27%). Điều đó

cho thấy mức độ đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong

những năm qua còn rất thấp.

Bảng 3.1. Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010

Chỉ tiêu 2000 2005 2010

1. Tổng dân số (1.000người) 3494,0 3436,4 3405,0

Dân số thành thị (%) 9,5 9,9 14,4

1908,0 1869,6 2029,4

1503,1 1648,8 2025,2

75,0 77,2 85

19,6 27,0 38,0 2. LĐ trong độ tuổi (1.000 ng.) - LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD (1.000 người) - Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) - Tỷ lệ LĐ được đào tạo so với số LĐ trong độ tuổi (%)

Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa từ 2000-2010

30

Sự phân bố dân cư giữa các huyện và các vùng trong tỉnh cũng không đều.

Huyện có số dân cao nhất là Quảng Xương với 258,9 người (chiếm 7,6% dân số

toàn tỉnh). Huyện có dân số ít nhất là Mường Lát và Quan Sơn chỉ chiếm gần 0,9 % dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số cao nhất ở TP. Thanh Hóa (3.639 người/km2), thấp nhất là huyện Quan Sơn (38 người/km2) và huyện Mường Lát (41 người/km2).

b. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của Thanh Hóa khá dồi dào. Dân số trong độ tuổi lao động

của tỉnh năm 2009 là 2068,56 ngàn người, chiếm 68% tổng dân số; số lao động

đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 2.029,4 ngàn người, chiếm

97,0% lao động trong độ tuổi, trong đó phần lớn là lao động nông lâm nghiệp,

chiếm tới 72% tổng số lao động xã hội; lao động công nghiệp và xây dựng chiếm

12,0% và lao động khu vực dịch vụ là 16 %; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu

vực nông thôn trong tỉnh mới đạt 80,4%.

Cơ cấu lao động cũng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng lao động

nông lâm nghiệp giảm từ 81,3% năm 2000 xuống còn 72% năm 2009; tỷ trọng lao

động công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,6% năm 2000 lên 12% năm 2009; khu vực

dịch vụ tăng từ 10,1% năm 2000 lên 16% năm 2009. Đây là kết quả đáng khích lệ

trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Mặc dù vậy, cho đến nay số

lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, là lĩnh vực có năng suất lao

động thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), số lao động trong các ngành công nghiệp,

xây dựng và dịch vụ còn ít nên năng suất lao động chung của tỉnh còn thấp.

Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở

Thanh Hóa đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động

ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông

giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào

tạo tăng đều qua các năm từ 19,6% năm 2000 lên 27% năm 2005; 31,5% năm 2007

và đạt 38% năm 2010. Tuy nhiên hầu hết số lao động đã qua đào tạo tập trung ở các

thành phố, thị xã và các thị trấn huyện lỵ.

31

Bảng 3.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

Đơn vị: 1.000 người

TT Chỉ tiêu 2000 2005 2010

Số LĐ đang làm việc I 1.503,1 1.869,6 2029,4

LĐ trong ngành NLN và TS 1 1.222,4 1378,5 1470,3

LĐ trong ngành CN - XD 2 129,3 215,0 253,5

LĐ trong ngành dịch vụ 3 151,5 276,1 305,6

Cơ cấu (%) II 100.0 100.0 100.0

LĐ trong ngành NLN và TS 1 81,3 74 72

LĐ trong ngành CN - XD 2 8,6 11 12

LĐ trong ngành dịch vụ 3 10,1 15 16

Nguồn: Niên giám Thống kê 2000-2010

Tóm lại: Nguồn nhân lực của Thanh Hóa mặc dù đã được nâng cao đáng kể,

song nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập cả về số lượng cũng như chất lượng và cơ

cấu, số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn... Với tình trạng nguồn nhân

lực như hiện nay cần phải đầu tư hơn nữa vào giáo dục và dạy nghề để đáp ứng

được yêu cầu phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh trong thời gian tới.

3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

3.2.2.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Vụ đông xuân 2016 - 2017 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận

lợi; các loại cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và ít sâu bệnh. Riêng đối với cây

lúa, từ đầu vụ gieo trồng đến khi thu hoạch thời tiết thuận lợi, giai đoạn lúa mới cấy

nền nhiệt độ ấm hơn nhiều năm nên nhanh bén rễ và sinh trưởng tốt; giai đoạn lúa

đẻ nhánh, làm đòng, trổ bông có nhiều đợt mưa rào trên diện rộng nên phát triển tốt;

bên cạnh đó, việc đưa thêm nhiều giống mới năng suất cao vào gieo trồng, kết hợp

với việc chăm sóc của bà con nông dân nên phát triển khá đồng đều; đặc biệt ít xảy

ra sâu bệnh trên diện rộng. Vụ thu mùa, đầu vụ gieo trồng thời tiết tương đối thuận

lợi; tuy nhiên, do ảnh hưởng của bão số 2, tại nhiều địa phương trong tỉnh, lúa bị

32

ngập úng; ngô, mía bị đổ gãy; rau màu bị hư hại; đồng thời, do mưa nhiều nên phát

sinh nhiều sâu bệnh gây hại trên các loại cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng;

đặc biệt, do ảnh hưởng của bão số 10 từ ngày 14-16/9 và áp thấp nhiệt đới từ ngày

09-12/10 đã gây thiệt hại và hậu quả nặng nề đến sản xuất nông nghiệp nói chung

và trồng trọt nói riêng.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh đạt 429,4 nghìn ha, đạt

98% kế hoạch, giảm 1,3% so với cùng kỳ; trong đó, vụ đông 50,4 nghìn ha, vượt

0,7% và tăng 2,6%; vụ chiêm xuân 212,2 nghìn ha, đạt 97,8% và giảm 1,9%; vụ thu

mùa 166,8 nghìn ha, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 1,7% so với cùng kỳ.

Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,4 tạ/ha, vượt 1,4%

kế hoạch, giảm 0,8% so với cùng kỳ (giảm 0,5 tạ/ha); trong đó, vụ chiêm xuân 65,0

tạ/ha, vượt 3,2% kế hoạch, tăng 0,9% so với cùng kỳ, vụ thu mùa 52,1 tạ/ha, đạt

99,2% kế hoạch, giảm 3,0% so với cùng kỳ; ngô 44,6 tạ/ha, đạt kế hoạch, tăng

2,1%; lạc 21,0 tạ/ha, vượt 7,1%, tăng 0,5%; đậu tương 15,5 tạ/ha, đạt 96,9%, giảm

0,6%; mía 585,5 tạ/ha, đạt 88,6% kế hoạch, giảm 0,1% so với cùng kỳ… Tổng sản

lượng lương thực có hạt cả năm dự kiến 1.687,9 nghìn tấn, vượt 3,5% so kế hoạch

và giảm 2,3% so cùng kỳ.

b. Chăn nuôi

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được tập trung chỉ

đạo thường xuyên; năm 2017, toàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh lớn trên đàn gia súc,

gia cầm; nên nhìn chung, đàn gia súc, gia cầm ổn định và phát triển. Tuy nhiên, từ

cuối năm 2016 đến nay, giá thịt lợn hơi giảm mạnh, gây thất thiệt nặng cho các đối

tượng nuôi; nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ mới đầu tư chăn nuôi quy mô lớn (trang

trại, gia trại) không đủ vốn để duy trì, phải bỏ trống chuồng và không tiếp tục chăn

nuôi, nên đàn lợn giảm so với cùng kỳ.

Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, tổng đàn trâu 200,7 nghìn con,

giảm 0,5% so với cùng kỳ; đàn bò 253,8 nghìn con, tăng 6,2%; đàn lợn 785,1 nghìn

con, giảm 16,9%; gia cầm 18,8 triệu con, tăng 1,2%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

33

170 nghìn tấn, giảm 1,1% so cùng kỳ; trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 135,8 nghìn

tấn, giảm 2,7%; thịt gia cầm giết bán 43,5 nghìn tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ.

3.2.2.2. Lâm nghiệp

Năm 2017, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các ngành chức

năng, sự cố gắng của các chủ dự án, hộ lâm nghiệp, nên kết quả sản xuất lâm nghiệp

tăng khá so cùng kỳ. Diện tích trồng rừng tập trung 10.480 ha, vượt 4,8% kế hoạch,

giảm 0,2% so với cùng kỳ; trồng cây phân tán 2,0 triệu cây, giảm 7,4%; diện tích

rừng được chăm sóc 42,6 nghìn ha, đạt 100% kế hoạch, giảm 3,7%... Khai thác lâm

sản: Gỗ 530,4 nghìn m3, vượt 0,1% kế hoạch, tăng 5,4% so với cùng kỳ; tre luồng

49,4 triệu cây, vượt 0,7% và tăng 3,9%; nguyên liệu giấy 73,6 nghìn tấn, vượt 2,2%

và tăng 3,8% so với cùng kỳ.

Công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên được quan tâm

chỉ đạo, các ngành chức năng luôn phối hợp với các địa phương và ban quản lý dự

án tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên,

do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng, khô hanh kéo dài làm khô nỏ vật liệu

cháy, nên năm 2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ cháy rừng, với diện tích cháy

1,6 ha rừng trồng.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng được chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên. Năm

2017 không xảy ra các vụ chặt phá rừng với quy mô lớn; tuy nhiên, do địa bàn rộng;

một số khu vực giáp ranh với các tỉnh và nước bạn Lào địa hình phức tạp, giao thông

đi lại khó khăn, kinh tế nghèo nàn; nên vẫn xảy ra các vụ chặt phá rừng nhỏ lẻ.

3.2.2.3. Thủy sản

Năm 2017, thời tiết tương đối thuận lợi cho việc khai thác, đánh bắt thuỷ

sản; mặt khác, ngư dân đã đầu tư nâng cấp, đóng mới, thay mới và cải hoán nhiều

tàu thuyền có công suất lớn, phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ, nên sản lượng thủy

sản khai thác tăng khá so với cùng kỳ; tuy nhiên, đợt mưa lũ từ ngày 09-12/10 do

anh hưởng của áp thấp nhiệt đới đã gây thiệt hại nặng nề cho các cơ sở nuôi trồng

thủy sản, nhất là nuôi trồng thủy sản nước ngọt; nên sản lượng thủy sản nuôi trồng

giảm so với cùng kỳ. Song, nhìn chung kết quả sản xuất thuỷ sản năm 2017 tăng so

34

với cùng kỳ. Tổng sản lượng 159,1 nghìn tấn, vượt 0,9% kế hoạch, tăng 5,2% so

với cùng kỳ; trong đó, sản lượng khai thác 109 nghìn tấn, vượt 2,5% và tăng 8,8%;

riêng khai thác xa bờ 48,7 nghìn tấn, tăng 8,2%; sản lượng nuôi trồng 50,1 nghìn

tấn, đạt 97,5% kế hoạch và giảm 1,9% so cùng kỳ.

Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về

một số chính sách phát triển thuỷ sản, theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn; từ đầu năm đến nay, đã ký hợp đồng tín dụng với 10 chủ tàu; lũy kế

đến nay đã ký hợp đồng tín dụng với 56 chủ tàu, giải ngân 586 tỷ đồng, hạ thủy 47

tàu (gồm 23 tàu vỏ thép, 24 tàu vỏ gỗ) và đang đóng mới 9 tàu vỏ gỗ.

Theo kết quả tổng hợp nhanh điều tra thuỷ sản thời điểm 01/11/2017, toàn

tỉnh có 7.027 tàu thuyền có động cơ khai thác hải sản, với tổng công suất 494,5

nghìn CV; so với cùng kỳ giảm 2,9% về số tàu (giảm 213 tàu), tăng 13,3% về công

suất; trong đó, tàu xa bờ (từ 90 CV trở lên) có 1.545 tàu, với tổng công suất 357

nghìn CV; so với cùng kỳ tăng 9,8% về số tàu (tăng 138 tàu), tăng 17% về công

suất; tàu dịch vụ hậu cần có 131 tàu, với tổng công suất 55,6 nghìn CV; so với cùng

kỳ giảm 26,8% về số tàu (giảm 48 tàu), giảm 21,5% về công suất.

"Nguồn Cục Thống kê Thanh Hóa năm 2017"

35

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa

Dựa trên số liệu thống kê, kết quả báo cáo của các Hạt Kiểm lâm huyện và

Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, kết hợp với quá trình điều tra thực tế ghi nhận trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có tổng số 23 loài động vật hoang dã đang được nhân

nuôi tại các trại nuôi với 16.189 cá thể. Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã đều

là nuôi sinh trưởng, sinh sản, cơ bản với mục đích thương mại, chỉ có 05 cơ sở nuôi

với mục đích bảo tồn (gồm 01 cơ sở nuôi Hổ và 04 cơ sở nuôi Gấu ngựa).

Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã đƣợc nhân nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

TT Tên thông thƣờng Tên khoa học Số lƣợng cá thể Tình trạng bảo tồn

I Lớp Thú Mammalia 1.227

1 Hổ Panthera tigirs NĐ 32, NĐ 160 11

2 Gấu ngựa Ursus thibetanus NĐ 32, NĐ 160 04

60 TT 47/2012 3 Hươu sao Cervus nippon

02 TT 47/2012 4 Nai Cervus unicolor

225 TT 47/2012 5 Cày vòi hương Paradoxurus hermaphroditus

6 Cày vòi mốc Paguma larvata 26 TT 47/2012

7 Lợn rừng Sus scrofa 112 TT 47/2012

8 Nhím Hystrix brachyura 705 TT 47/2012

36

TT Tên thông thƣờng Tên khoa học Số lƣợng cá thể Tình trạng bảo tồn

9 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis NĐ 32 02

10 Dúi mốc Rhizomys pruinosus TT 47/2012 80

II Lớp Chim Alves 1.509

11 Chim công Pavo muticus NĐ 32 09

12 Công lam Ấn Độ Pavo cristatus PL III Cites 04

13 Gà rừng Galus galus 1.476 TT 47/2012

14 Trĩ đỏ khoang cổ Phasianus colchicus 20 TT 47/2012

III Lớp bò sát Reptilia 13.453

15 Rắn hổ mang Naja atra 9.711 NĐ 32

16 Rùa câm Mauremys mutica 2.917 NĐ 32, PL II Cites

17 Rùa núi vàng Indotestudo elongata 15 NĐ 32

18 Rùa đất lớn Heosemys grandis 04 NĐ 32

19 Rùa sa nhân Cuora mouhotii 12 NĐ 32

20 Rùa hộp lưng đen Cuora amboinensis 09 NĐ 32

21 Cá sấu nước ngọt Crocodilus siamensis 53 NĐ 32

22 Ba ba trơn Pelodiscus sinensis 702 TT 47/2012

23 Kỳ đà vân Varanus nebolusus 30 NĐ 32

Tổng cộng 16.189

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 2018

37

Qua danh sách ghi nhận được cho thấy các loài ĐVHD được nhân nuôi bao

gồm cả động vật hoang dã thông thường (12 loài) theo quy định tại Thông tư

47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và cả động

vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, kể cả loài được ưu tiên bảo vệ (11 loài) theo quy

định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 và Nghị định số

160/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.

Hình 4.1. Mô hình nhân nuôi Rùa câm (Mauremys mutica) tại huyện Thiệu Hóa

Xét về quy mô, trong số các loài đang được nhân nuôi thì Rắn hổ mang, Rùa

câm và Gà rừng là 03 loài được gây nuôi nhiều nhất với 14.104 cá thể, chiếm

87,12% tổng số cá thể động vật hoang dã đang được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa. Đặc biệt là loài Rắn Hổ mang có tổng số 9.711 cá thể, chiếm 59,98%

tổng số cá thể đang được nhân nuôi. Đây là một trong những loài động vật hoang dã

được đưa vào nhân nuôi gần như sớm nhất trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều loài

động vật cũng có số lượng cá thể lớn như Nhím (705 cá thể), Ba Ba (703 cá thể)…;

nhiều loài có số lượng cá thể rất ít như Nai (02 cá thể), Khỉ đuôi dài (02 cá thể).

38

Hình 4.2. Mô hình nuôi Cá sấu nƣớc ngọt (Crocodilus Siamensis) tại TX. Bỉm Sơn

4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã

Nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa đã trở thành một nghề thu hút

được sự quan tâm của nhiều hộ gia đình và cơ sở. Tính đến tháng 10 năm 2018, trên

toàn tỉnh Thanh Hóa có tổng số 153 cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã với tổng số

16.189 cá thể của 23 loài động vật hoang dã.

Cơ cấu hộ nhân nuôi ĐVHD tại Thanh Hóa được thể hiện trong Bảng 4.2.

39

Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa

TT Tên loài Tổng số cá thể Tổng số hộ Trung bình số cá thể/hộ

Tỷ lệ số hộ nuôi theo loài (%) 0,62 01 1 Hổ 11 11

04 2 Gấu ngựa 04 01 2,48

07 3 Hươu sao 60 8,57 4,35

01 4 Nai 02 02 0,62

04 5 Cày vòi hương 225 56,25 2,48

02 6 Cày vòi mốc 26 13 1,24

07 7 Lợn rừng 112 16 4,35

35 8 Nhím 705 20,14 21,74

01 9 Khỉ đuôi dài 02 02 0,62

01 10 Dúi mốc 80 80 0,62

02 11 Chim công 09 4,50 1,24

02 12 Công lam Ấn Độ 04 02 1,24

02 13 Gà rừng 1.476 738 1,24

01 14 Trĩ đỏ khoang cổ 20 20 0,62

14 15 Rắn hổ mang 9.711 693,64 8,70

66 16 Rùa câm 2.917 44,20 40,99

01 17 Rùa núi vàng 15 15 0,62

01 18 Rùa đất lớn 04 04 0,62

01 19 Rùa sa nhân 12 12 0,62

01 20 Rùa hộp lưng đen 09 09 0,62

03 21 Cá sấu nước ngọt 53 17,67 1,86

03 22 Ba ba trơn 702 234 1,86

01 23 Kỳ đà vân 30 30 0,62

88,43 100 Tổng cộng 16.189 161

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, thống kê năm 2018)

Ghi chú: Chênh lệch số trại nuôi theo thống kê tại Bảng 4.2 so với số liệu

tổng hợp do có một số hộ gia đình nuôi nhiều hơn một loài.

40

Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa là không đồng đều, có sự khác biệt rõ ràng về đối tượng vật nuôi. Nhìn

chung, kết quả phân tích đã phản ánh rõ xu thế nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Những đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao trong

những thời điểm nhất định, đối tượng nuôi lâu năm thường được nhiều hộ lựa chọn.

Trong đó, Rùa câm có số hộ nhân nuôi cao nhất với 66 hộ (chủ yếu tập trung tại xã Thiệu

Hợp, huyện Thiệu Hóa), chiếm tới 43,14%. Tiếp đến là Nhím với 35 hộ, chiếm 22,87%;

Rắn Hổ mang với 14 hộ, chiếm 9,15%; Hươu sao, Lợn rừng mỗi loài có 07 hộ nuôi,

chiếm 4,58% mối loài. Các loài động vật khác có số hộ nhân nuôi không đáng kể, chỉ

chiếm trên dưới 1%. Trong đó cá biệt có những loài chỉ có 1 hộ nhân nuôi, như Rùa sa

nhân, Rùa hộp lưng đen, Rùa đất lớn, Rùa núi vàng, Trĩ đỏ khoang cổ, Kỳ đà vân và Hổ.

Trong số các trại nuôi trên địa bàn tỉnh, hiện tại có 05 trại nuôi chưa được cấp giấy

phép, gồm 01 trại nuôi Hổ với 11 cá thể (do chưa đủ điều kiện thành lập cơ sở bảo tồn Đa

dạng sinh học) và 04 trại nuôi Gấu với 04 cá thể (quản lý thông qua hồ sơ, gắn chip).

Theo kết quả phỏng vấn tại các Hạt Kiểm lâm cũng như chủ các cơ sở nhân

nuôi thì trong những năm trở lại đây, số lượng trại nuôi, số lượng cá thể cũng như

số lượng loài sút giảm tương đối nhiều, nguyên nhân chính là không có thị trường

đầu ra ổn định cho sản phẩm. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, hoạt động này vẫn

đang giữ mức ổn định, mang lại một phần giá trị kinh tế và giải quyết công ăn việc

làm cho số lượng lao động nhàn rỗi, đặc biệt là tại một số khu vực miền núi.

Hình 4.3. Mô hình nuôi Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Hoằng Hóa

41

4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã

Xác định phân bố của hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã sẽ góp phần

cho việc đánh giá một cách chính xác nhất xu thế nhân nuôi động vật hoang dã theo

đơn vị hành chính cấp huyện. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc quy hoạch

vùng/khu vực nhân nuôi động vật hoang dã một cách hiệu quả dựa trên đặc điểm

điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân lực và các nguồn lực khác.

Sự khác biệt về số hộ nhân nuôi, quy mô nhân nuôi các loài động vật hoang

dã tại các địa phương khác nhau một phần thể hiện sự phù hợp của hoạt động này

với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nhưng cũng có thể phản ánh sự

mất cân đối trong việc hoạch định các chính sách phát triển. Kết quả phân tích sẽ là

cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp quy hoạch hoạt động nhân nuôi

động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.

Tỉnh Thanh Hóa có 23/27 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động nhân nuôi

động vật hoang dã, được thể hiện ở Hình 4.4 và Bảng 4.3.

Hình 4.4. Bản đồ phân bố cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã

42

Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Tổng

Loài/địa phƣơng

Hà Trung

Đông Sơn

Thiệu Hóa

Yên Định

Thọ Xuân

Hoằng Hóa

Quan Hóa

Quan Sơn

Bá Thƣớc

Lang Chánh

Ngọc Lặc

Cẩm Thủy

Thạch Thành

Nhƣ Xuân

Quảng Xƣơng

Triệu Sơn

Nông Cống

Nhƣ Thanh

Tĩnh Gia

Hậu Lộc

TP. Thanh Hóa

TP. Sầm Sơn

TX. Bỉm Sơn

11

Hổ

11

01

01

01

01

04

Gấu ngựa

04

12

25

05

11

03

60

Hươu sao

02

Nai

02

166

23

36

225

Cày vòi hương

04

22

26

Cày vòi mốc

52

40

02

18

112

Lợn rừng

85

Nhím

71

18

4

27

106

14

50

37

166

9

10

120

705

02

02

Khỉ đuôi dài

80

Dúi mốc

80

02

07

09

Chim công

02

02

04

Công lam Ấn Độ

20

Gà rừng

1.456

43

1.476

20

Trĩ đỏ

20

200

350

165

202

740

50

150

7.854

9.711

Rắn hổ mang

Rùa câm

192

164

2.075

130

43

303

2.917

15

15

Rùa núi vàng

4

4

Rùa đất lớn

12

12

Rùa sa nhân

9

9

Rùa hộp lưng đen

09

42

02

53

Cá sấu nước ngọt

300

402

702

Ba ba trơn

30

30

Kỳ đà vân

Tổng

9.617

19

52

4

293

2.075

242

361

20

106

130

185

43

256

789

191

254

10

502

402

609

30

1

16.189

59,40

0,12

0,32

0,02

1,81

12,82

1,49

2,23

0,12

0,65

0,80

1,14

0,27

1,58

4,87

1,18

1,57

0,06

3,10

2,48

3,76

0,19

0,01

100

Tỷ lệ (%)

44

Hình 4.5. Các cơ sở nuôi Gấu ngựa (Ursus thibetanus)

tại huyện Hậu Lộc và TX. Bỉm Sơn

Kết quả phân tích cho thấy hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã phân bố

cơ bản đồng đều, không có sự chênh lệch quá lớn giữa các địa phương trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa. Có tới 23/27 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động nhân nuôi động

vật hoang dã, chiếm tỷ lệ 85,2%. Trong đó, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã

tập trung nhiều nhất ở huyện Thiệu Hóa với 55 hộ, chiếm 35,95% số hộ nhân nuôi

trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp theo là huyện Quan Hóa với 13 hộ, chiếm 8,5% tổng số

hộ nuôi, TP. Thanh Hóa 12 hộ, chiếm 7,8%. Các huyện, thị xã, thành phố còn lại số

hộ không tập trung nhiều mà rải rác ở từng địa phương một vài trại nuôi; cá biệt có

địa phương chỉ có duy nhất 01 hộ như Hoằng Hóa, Hà Trung.

Hình 4.6. Cơ sở nuôi Nhím (Hystrix brachyura) tại huyện Quan Hóa

45

Kết quả trên phản ảnh rõ nét trong phân bố hoạt động chăn nuôi động vật

hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Điều này có thể được giải thích bởi hoạt

động nhân nuôi động vật hoang dã từ lâu đã là một ngành nghề. Vào các năm 2005-

2012, hoạt động này phát triển tương đối mạnh, số lượng cơ sở trên toàn tỉnh tương

đối nhiều trên địa bàn tất cả các huyện, thị, thành phố (có trên 2.000 cơ sở vào năm

2012); tuy nhiên, khi thị trường đầu ra không có, các cơ sở chuyển hướng kinh

doanh, số lượng cơ sở giảm đáng kể, và phân bố rải rác ở các địa phương trong tỉnh.

4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật

hoang dã tại Thanh Hóa

4.1.4.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi ĐVHD

Tất cả các cơ sở, trại nuôi trên địa bàn tỉnh đều được lập hồ sơ quản lý theo

đúng quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động nhập - xuất, theo dõi biến động

ĐVHD và sản phẩm ĐVHD đều được Chi cục Kiểm lâm, đến các Hạt Kiểm lâm

huyện, Kiểm lâm địa bàn quản lý chặt chẽ từ khâu kiểm tra, giám sát, xác định

nguồn gốc, chủng loại, số lượng loài đưa vào gây nuôi, đến khâu xác nhận trong lưu

thông, xuất khẩu theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày

30/3/2006, số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ; Thông tư số

01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/12/2012, số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày

25/9/2012, số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và

PTNT. Theo định kỳ hoặc đột xuất, chính quyền địa phương, Kiểm lâm địa bàn tổ

chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đồng thời tuyên truyền các chủ trại nuôi, cơ sở nuôi

chấp hành quy định pháp luật về quản lý, bảo tồn, phát triển ĐVHD theo quy định.

Lực lượng Kiểm lâm thường xuyên phối hợp với các lực lượng chức năng,

chính quyền địa phương tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra tại các trại nuôi/cơ sở

gây nuôi, các nhà hàng, khách sạn có kinh doanh ĐVHD, sản phẩm ĐVHD; kiểm

soát tại các tuyến đường có dấu hiệu buôn bán, vận chuyển, đồng thời xử lý nghiêm

các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ ĐVHD; công

tác quản lý được thực hiện tốt cũng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

46

nhân nuôi động vật hoang dã phát triển và ngăn chặn có hiệu quả việc nuôi nhốt,

buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.

Thông qua việc khảo sát thực tế trên địa bàn cho thấy, vẫn còn một số tồn tại,

bất cập làm ảnh hưởng đến công tác quản lý tại tỉnh Thanh Hóa, như:

- Nuôi sinh sản, sinh trưởng ĐVHD còn mang tính tự phát, manh mún, chạy

theo thị trường, chưa có quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch vùng gây nuôi đã

ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, phát triển sản phẩm sau gây nuôi.

- Hoạt động nuôi nhốt Gấu cũng như các loài nuôi khác không nhận được sự

hỗ trợ từ nhà nước nên chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y chỉ dừng lại ở mức độ

cầm chừng, chưa đảm bảo chế độ dinh dưỡng cần thiết cho Gấu nuôi.

- Hoạt động nuôi nhốt 11 cá thể Hổ gặp nhiều bất cập, do trại nuôi đã được

cấp phép trước đây nhưng hiện đã hết hạn giấy chứng nhận trại nuôi, trong khi đó,

Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ TN&MT chưa đồng thuận, nên UBND tỉnh không

thực hiện việc cấp phép thành lập cơ sở bảo tồn ĐDSH cũng như giấy phép nuôi

loài ưu tiên bảo vệ; trong khi đó, đã đấu mối, liên hệ các Trung tâm cứu hộ, cơ sở

giáo dục môi trường, các vường thú để chuyển giao, tiếp tục chăm sóc, cứu hộ

nhưng đến nay vẫn chưa có đơn vị đồng ý tiếp nhận.

- Nghiệp vụ phân loại ĐVHD gây nuôi với ĐVHD từ tự nhiên, hoặc việc

phân loại ĐVHD thông qua quan sát của lực lượng Kiểm lâm còn hạn chế.

- Một số loài ĐVHD hiện đang được gây nuôi phổ biến (Vịt trời, Họa mi,

Sáo, Cu gáy, Le le,…) chưa được quản lý do không có tên trong danh mục quy định

tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, số 160/2013/NĐ-CP ngày

12/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012,

số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Quy chuẩn kỹ thuật gây nuôi các loài ĐVHD hầu như chưa được xây dựng

và ban hành nên khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.

47

Hình 4.7. Cơ sở nuôi Hổ (Panthera tigris) tại huyện Thọ Xuân

4.1.4.2. Công tác quản lý hoạt động buôn bán ĐVHD

Để công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên động vật rừng thực sự

có hiệu quả, ngoài việc phát triển các mô hình nhân nuôi ĐVHD theo quy định của

pháp luật thì công tác quản lý hoạt động buôn bán, vận chuyển, kinh doanh ĐVHD

cần được quan tâm một cách triệt để. Thanh Hóa là địa phương có diện tích tự nhiên

lớn, đường biên giới với nước bạn Lào dài, có khá nhiều đường mòn, lối mở qua

biên giới, nguồn tài nguyên ĐVHD còn khá phong phú, đặc biệt tại một số huyện

khu vực miền núi, do đó có thời điểm vẫn còn xảy ra hoạt động buôn bán, vận

chuyển, kinh doanh trái phép ĐVHD, dù lực lượng Kiểm lâm cũng như các lực

lượng chức năng, chính quyền địa phương đã quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực

hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu, kiểm soát được hoạt động

trái phép này.

Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD từ năm 2016 - 2018

Năm

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số vụ vi phạm

26

28

14

Trọng lượng (Kg)

514

843,28

163,6

Số cá thể

210

664

90

Số vụ xử lý hành chính

25

28

12

Số vụ xử lý hình sự

01

0

02

Số bị can

0

0

02

Kinh phí thu nộp ngân sách (đ)

325.350.000

485.000.000

53.220.000

48

Kết quả tổng hợp cho thấy tình hình buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có dấu hiệu giảm về số vụ trong năm 2018 (10 tháng đầu

năm), nhưng lại tăng về số vụ xử lý hình sự. Điều đó cho thấy những quyết tâm, nỗ lực,

cố gắng của các lực lượng chức năng trong việc ngăn chặn hoạt động buôn bán trái phép

ĐVHD trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là lực lượng Kiểm lâm và Công an. Kết quả này càng

được đánh giá cao khi mà các hình thức buôn bán trái phép ĐVHD ngày càng trở nên

tinh vi, chuyên nghiệp, phương tiện hoạt động ngày càng hiện đại, các đối tượng thường

manh động, liều lĩnh.

Để có thể ngăn chặn được hoạt động trái phép này, các lực lượng chức năng

cần có sự phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa, tăng cường trao đổi thông tin, tình hình

địa bàn; bên cạnh đó, cần có sự đầu tư thỏa đáng để hiện đại hóa phương tiện, thiết

bị, công cụ để phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát; song song với đó là việc

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với lĩnh vực có liên quan, các quy

định hiện hành; đồng thời rà soát các đối tượng, hành vi vi phạm, các khu vực

thường xảy ra vi phạm để có các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời.

Hình 4.8. Tang vật vi phạm buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị thu giữ

Hình 4.9. Chuyển giao tang vật vi phạm (ngà voi) cho cơ quan chức năng

49

4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã

4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi

Kỹ thuật nhân nuôi động vật là một trong những yếu tố then chốt quyết định

đến hiệu quả cũng như thành công trong công tác nhân nuôi động vật hoang dã.

Khác với các loài động vật thông thường khác đã được thuần hóa và được nhân nuôi

lâu năm, động vật hoang dã có những đặc điểm khác biệt khiến việc chăn nuôi gặp

rất nhiều khó khăn từ công tác lựa chọn loài vật nuôi, chọn giống, chăm sóc, sinh

sản, phòng và trị bệnh. Đây là đối tượng động vật mới, còn nhiều tập tính tự nhiên,

khó thích nghi và rất nhạy cảm với môi trường nuôi nhốt. Đặc biệt có nhiều loài con

người đưa vào chăn nuôi mang tính thử nghiệm theo kiểu “vừa nuôi vừa tích lũy kinh

nghiệm”. Mặc dù có những sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhưng

nghề chăn nuôi động vật hoang dã của Việt Nam vẫn đang đứng trước những khó

khăn và thách thức lớn để trở thành một nghề ổn định bởi hầu hết các cơ sở chăn nuôi

hình thành theo hướng tự phát, không được hướng dẫn kỹ thuật đầy đủ. Điều này đã

dẫn đến năng suất và chất lượng vật nuôi thấp, thị trường không ổn định, hiệu quả

mang lại không cao. Những vấn đề còn tồn tại này là thực trạng chung đối với nghề

nhân nuôi động vật hoang dã của cả nước, không ngoại trừ tỉnh Thanh Hóa.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các đối tượng vật nuôi tương đối đa dạng, thời

gian bắt đầu chăn nuôi khác nhau. Đối với những loài được nhân nuôi lâu năm hoặc

nuôi với số lượng cá thể lớn, nhiều hộ tham gia như Hươu sao, Nai, Lợn rừng, Rắn

hổ mang, Nhím thì kỹ thuật chăn nuôi đã tương đối hoàn thiện. Các kỹ thuật về xây

dựng chuồng trại, chọn giống, chăm sóc, sinh sản hầu như được hoàn thiện ở mức

cao nhất. Khó khăn nhất trong việc hoàn thiện kỹ thuật các này chính là kỹ thuật

phòng và trị bệnh.

Các loài động vật hoang dã thường ít bị mắc bệnh hơn các loài động vật

thông thường, tuy nhiên khi đã mắc bệnh, việc điều trị sẽ rất khó khăn, phức tạp.

Bên cạnh đó, một số địa phương có điều kiện môi trường khắc nghiệt tại là một

trong những nguyên nhân khiến các loài động vật hoang dã đang được nhân nuôi ở

đây có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các vùng khác. Hầu hết các hộ và cơ sở nhân nuôi

50

không có cán bộ thú y chuyên trách nên các chủ hộ phải tự tìm hiểu về các loại bệnh

và tìm cách điều trị theo kinh nghiệm của bản thân.

Hầu hết các chủ trại nuôi đều phải tự nghiên cứu, tham khảo, tìm hiểu kỹ

thuật nuôi dẫn đến hiệu quả nuôi không cao, năng suất, chất lượng không đạt như

mong muốn.

Kỹ thuật nuôi là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả

của công tác nhân nuôi. Nếu kỹ thuật nuôi được hoàn thiện, chắc chắn hiệu quả

công tác chăn nuôi sẽ được nâng cao đáng kể. Từ thực trạng của các hộ và cơ sở

nhân nuôi được điều tra, việc phổ biến kỹ thuật nhân nuôi động vật hoang dã là một

yêu cầu cấp thiết, quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc nhân nuôi

động vật hoang dã.

Hiện tại, cơ quan chuyên ngành là Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa ban hành,

hướng dẫn quy trình, kỹ thuật nhân nuôi các loài ĐVHD, đặc biệt là các loài được

gây nuôi phổ biến hoặc những loài nguy cấp, quý, hiếm. Đến nay, Bộ mới chỉ ban

hành được Quy phạm kỹ thuật nuôi Cá sấu nước ngọt (Tiêu chuẩn ngành số 04TCN

87-2006), quy phạm kỹ thuật nuôi Rắn hổ mang (Tiêu chuẩn ngành số 04TCN 125-

2006) và hướng dẫn quản lý Gấu nuôi thông qua Quy chế quản lý Gấu nuôi (ban

hành theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/9/2008). Đây là một khó khăn,

thiệt thòi rất lớn cho các chủ trại nuôi, đặc biệt đối với những trại nuôi quy mô nhỏ lẻ.

4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi

Kỹ thuật nuôi chưa hoàn thiện là trở ngại để hoạt động chăn nuôi động vật

hoang dã mang lại hiệu quả cao. Những rủi ro trong chăn nuôi là không tránh khỏi

khiến người dân đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiểu biết kỹ thuật chăn nuôi.

Toàn bộ các hộ nuôi đều tán thành việc được phổ biến kỹ thuật nuôi các loài động vật

hoang dã hiện có dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt với nhóm hộ mới tiếp cận

hoạt động chăn nuôi động vật hoang dã trong một hai năm trở lại đây. Từ trước đến

nay, kỹ thuật nuôi của các hộ chủ yếu được hình thành thông qua việc tự tìm hiểu trên

mạng internet hoặc tham khảo một số cơ sở chăn nuôi đã có. Các nguồn tài liệu có

51

thể dễ dàng được tìm kiếm nhưng lại không mang tính chính thống khiến các hộ chăn

nuôi gặp nhiều khó khăn khi áp dụng.

Các hộ nhân nuôi và cơ sở nuôi có nhu cầu phổ biến kỹ thuật một cách hoàn

chỉnh từ khâu chuẩn bị, chọn giống, thiết kế, xây dựng chuồng trại, thức ăn, biện

pháp chăm sóc, phòng trị bệnh, khai thác sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Ngoài ra,

việc đề xuất thêm các loài vật nuôi phù hợp với điều kiện từng địa phương, hứa hẹn

mang lại hiệu quả kinh tế cao cũng được các hộ nuôi quan tâm.

Hai hình thức phổ biến kỹ thuật được các hộ nuôi đề xuất là tổ chức các lớp

tập huấn, hộ trợ tài liệu và tham quan mô hình. Hình thức phổ biến kỹ thuật nuôi

thông qua tham gia các lớp tập huấn, hỗ trợ tài liệu được 80% số người được hỏi đề

cập đến, trong khi có lần lượt 20% số người được hỏi mong muốn được phổ biến kỹ

thuật thông qua thăm quan mô hình.

Kết quả này cho thấy, các hộ và cơ sở nhân nuôi đã nhân thức được vai

trò và tầm quan trọng của kỹ thuật nuôi tới hiệu quả của công tác nhân nuôi,

đồng thời cũng đề ra được các hình thức phổ biến kỹ thuật phù hợp. Từ đây,

các ngành, các cơ quan quản lý, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ

Nông nghiệp và PTNT cần xây dựng nên những giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác nhân nuôi thông qua việc phổ biến kỹ thuật nuôi tới các cơ sở và

hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã

Nhìn chung, nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đối với

hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã. Tại Thanh Hóa, Chi cục Kiểm lâm đã tham

mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật tạm

thời về một số tiêu chí đảm bảo an toàn cho các trại nuôi, cơ sở nuôi ĐVHD hung

dữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đồng thời cũng đã chỉ đạo các đơn vị trực tiếp đề

xuất các chính sách thuận lợi cho hoạt động nhân nuôi. Chi cục Kiểm lâm, các Hạt

Kiểm lâm các huyện thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính,

nhằm tạo thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận trại nuôi cho các hộ và cơ sở có

nhu cầu nhân nuôi đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành. Mặt khác nhanh

52

chóng giải quyết và tạo mọi điều kiện để các hộ chăn nuôi trong quá trình tiêu thụ

sản phẩm. Tuy nhiên, trong cơ chế, chính sách đối với hoạt động nhân nuôi động

vật hoang dã tại Thanh Hóa vẫn tồn tại một số bất cập, khó khăn như:

Thứ nhất, việc định hướng cho người dân trong nhân nuôi động vật hoang dã

vẫn chưa thực sự hiệu quả. Các đối tượng nuôi chủ yếu được người dân tự nghiên

cứu, lựa chọn, không có định hướng của các cơ quan chức năng và cơ quan chuyên

môn. Điều này đã dẫn đến nhiều đối tượng vật nuôi không phù hợp với điều kiện tự

nhiên và thị trường tiêu thụ, hiệu quả thấp. Mặt khác, các cơ quan quản lý cũng

chưa có những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao kiến thức về nhân nuôi động vật

hoang dã cho người dân, đặc biệt là việc tập huấn, đào tạo về kỹ thuật nuôi. Chính

điều này đã khiến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa không theo

những định hướng rõ ràng, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Nhiều hộ chăn nuôi

vẫn chưa định hình được mô hình chăn nuôi, đang loay hoay trong việc lựa chọn

loài vật nuôi và kỹ thuật chăn nuôi.

Thứ hai, việc đầu tư nghiên cứu, tìm đầu ra cho các sản phẩm nhân nuôi

cũng chưa được quan tâm khiến việc chăn nuôi của một số loài bấp bênh, không ổn

định. Thị trường là yếu tố gần như quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động

chăn nuôi, đặc biệt là các hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi sinh trưởng, sinh sản các

loài động vật hoang dã. Nhiều cơ sở và hộ gia đình có kết quả chăn nuôi tốt nhưng

lại không tìm được đầu ra cho sản phẩm sẽ khiến tâm lý người nuôi bị dao động, từ

đó ảnh hưởng xấu đến việc mở rộng quy mô chăn nuôi, thậm chí bỏ nghề để đầu tư

cho hoạt động sản xuất khác.

4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bất kỳ hoạt động sản xuất nào đều có những tác động ảnh hưởng trực tiếp

đến một hoặc toàn bộ các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Chăn nuôi động vật

hoang dã cũng như các hoạt động chăn nuôi động vật thông thường khác, đều chịu

ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nhiều yếu tố tác động mang tính

chủ đạo, đóng vai trò quyết định. Việc xác định các yếu tố đó có vai trò quan trọng

53

trong việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhân nuôi động vật

hoang dã nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.

Kết quả điều tra tại các cơ sở và hộ nhân nuôi động vật hoang dã cho thấy, có

4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã, bao gồm:

Vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, kỹ thuật nhân nuôi và dịch bệnh.

Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Thuận lợi

Bình thƣờng

Khó khăn

Các yếu tố

(%)

(%)

(%)

TT

1 Vốn đầu tư 10 20 70

2 Thị trường tiêu thụ 15 18,5 76,5

3 Kỹ thuật nhân nuôi 40 35 25

4 Dịch bệnh 30 40 30

4.3.1. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết khi quyết định tiến hành nhân nuôi động vật

hoang dã. Vốn đầu tư có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quy mô ban đầu và

mở rộng quy mô trong tương lai. Tại Thanh Hóa, phần lớn cơ sở và hộ nhân nuôi sử

dụng vốn đầu tư từ 2 nguồn: vốn tự có và vốn vay, trong đó vốn vay chiếm từ 50-

55%. Với nguồn vốn vay khá cao như vậy, khi kết quả nuôi không tốt thì hiệu quả

chăn nuôi sẽ rất thấp do các cơ sở phải trả thêm nguồn lãi vay định kỳ. Mặt khác, do

nguồn vốn ít, nhiều hộ gia đình không dám mở rộng quy mô do lo sợ tính rủi ro trong

chăn nuôi động vật hoang dã.

Kết quả phỏng vấn cho thấy 70% số hộ chăn nuôi động vật hoang dã gặp khó

khăn trong vấn đề về vốn đầu tư. Đây là thực trạng với nhiều cơ sở chăn nuôi động

vật hoang dã của các địa phương khác trên cả nước.

54

4.3.2. Thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ luôn là yếu tố quyết định cuối cùng và quan trọng nhất

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Trong nhân nuôi động vật hoang dã,

thị trường tiêu thu lại càng trở nên quan trọng hơn do đối tượng kinh doanh là các

loài động vật hoang dã, chi phí sản xuất phải liên tục. Do đó, nếu thị trường bất ổn

định thì hiệu quả nhân nuôi chắc chắn sẽ thấp, thậm chí là thua lỗ. Ở Thanh Hóa, thị

trường tiêu thụ cũng là mối quan tâm hàng đầu của các hộ gia đình và các cơ sở

nhân nuôi động vật hoang dã. Xét trên tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

nhân nuôi động vật hoang dã thì thị trường tiêu thụ là vấn đề lớn nhất mà các chủ

nuôi đề cập đến. Kết quả phỏng vấn cho thấy có trên 70% số người được hỏi cho

rằng họ gặp khó khăn với vấn đề về thị trường. Thị trường tiêu thụ ở đây chủ yếu là

do người dân tự liên hệ, phần lớn phục vụ thị trường trong tỉnh, trong nước. Do đó,

thị trường tiêu thụ các sản phẩm hầu như không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả kinh tế của các hộ và cơ sở nhân nuôi.

4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi

Kỹ thuật nhân nuôi là yêu cầu bắt buộc để quá trình nhân nuôi thành công.

Kỹ thuật nuôi của hầu hết các hộ chăn nuôi động vật hoang dã tại địa phương được

tích lũy thông qua việc học hỏi của các mô hình đã chăn nuôi, qua tài liệu trên mạng

internet hoặc tích lũy trực tiếp qua quá trình chăn nuôi.

Hầu hết các hộ chăn nuôi quy mô lớn đều là các hộ chăn nuôi các loài động vật phổ

biến đã được nuôi lâu lăm tại nhiều địa phương trên cả nước. Về cơ bản, kỹ thuật

của các loài này khá hoàn thiện, cộng với kinh nghiệm thực tế trong quá trình nuôi

tại địa phương đã khiến các hộ gặp ít khó khăn trong vấn đề về kỹ thuật. Chỉ có 25

số hộ được hỏi cho rằng gặp khó khăn trong việc hoàn thiện kỹ thuật chăn nuôi;

35% thấy bình thường và 40% là thuận lợi. Các hộ gặp khó khăn về kỹ thuật chủ

yếu là các hộ mới tiếp cận với chăn nuôi động vật hoang dã hoặc lựa chọn các loài

vật nuôi mới, chưa xây dựng được quy trình kỹ thuật nuôi một cách bài bản.

55

4.3.4. Dịch bệnh

Dịch bệnh cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhân nuôi

một cách rõ rệt nhất. Dịch bệnh phát sinh khiến hoạt động chăn nuôi gặp nhiều khó

khăn, số lượng, năng suất và chất lượng sản phẩm bị suy giảm, hiệu quả kinh tế thấp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có trên 50% số hộ được hỏi cho biết gặp nhiều

khó khăn trong việc phòng và điều trị các loại bệnh cho các loài đang chăn nuôi.

Đây là những loại bệnh thường phát sinh phát triển mạnh vào mùa hè, đặc biệt là

giai đoạn các địa phương chụ ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như

mưa lớn, bão, gió lào. Hầu hết các hộ chăn nuôi không có cán bộ thú y chuyên trách

mà do các chủ nuôi tự mày mò, tìm hiểu để chủ động việc phòng bệnh và chữa trị.

Tuy nhiên, do đối tượng vật nuôi động vật hoang dã có những đặc điểm khác biệt so

với vật nuôi thông thường, tỷ lệ bệnh ít nhưng biểu hiện và cách chữa trị lại phức tạp.

Hơn thế nữa, đây là đối tượng vật nuôi không có thuốc đặc trị riêng biệt mà khi xuất

hiện bệnh phải sử dụng các loại thuốc dành cho các loài động vật thông thường. Từ

đó hiệu quả trong phòng trừ dịch bệnh không cao, chất lượng sản phẩm chăn nuôi

thấp. Các hộ được phỏng vấn cho rằng họ không gặp khó khăn đối với dịch bệnh

trong chăn nuôi động vật hoang dã tập trung chủ yếu ở nhóm đối tượng chăn nuôi lâu

năm, có kinh nghiệm trong việc phòng và trị bệnh; thậm chí một số chủ hộ chăn nuôi

đã tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng hoặc có chuyên môn về thú y.

4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa

Trong khuôn khổ đề tài, do đối tượng vật nuôi đa dạng, nhiều loài vật nuôi

phân tán, một số loài mới đưa vào nhân nuôi do vậy cá nhân tôi chỉ lựa chọn 03 đối

tượng vật nuôi để điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế nhân nuôi, bao gồm: Rùa câm,

Nhím và Rắn hổ mang. Đây là các đối tượng vật nuôi lâu năm, được nhiều hộ lựa

chọn, trong đó có một số cơ sở nhân nuôi có quy mô lớn, thu hút nhiều lao động.

4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã

Chi phí trong nhân nuôi động vật hoang dã là bắt buộc, đồng thời là cơ sở

quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình nhân nuôi động vật hoang

dã. Dựa trên 3 đối tượng vật nuôi chính, chúng tôi đã xác định chi phí bình quân 1

hộ cho các loài một cách cụ thể tại bảng 4.6

56

Bảng 4.6. Chi phí nhân nuôi động vật hoang dã bình quân một hộ

Ghi chú: SLCP - Số lượng chi phí (triệu đồng); CCCP - Cơ cấu chi phí/ tổng chi phí (%)

Rùa câm

Nhím

Rắn hổ mang

Loài

SLCP

CCCP

SLCP

CCCP

SLCP

CCCP

Chỉ tiêu

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

Tổng chi phí

44,7

100

30,5

100

42

100

1 Mua con giống

44,74

10

32,79

20

15

35,71

10

Thức ăn

22,37

12,5

40,98

12

28,57

2

1,5

Thuốc thú y

3,36

0,5

1,64

0,5

1,19

3

1,2

Điện nước

2,68

0,6

1,97

1,2

2,86

4

Trả lãi vốn vay

1,5

3,36

0,4

1,31

0,8

1,90

5

Công lao động

10

22,37

6

19,67

12

28,57

6

0,5

1,19

Chi phí khác

0,5

1,12

0,5

1,64

7

Kết quả cho thấy chi phí nhân nuôi động vật hoang dã trung bình của 1 hộ có

sự khác nhau giữa các loài. Chi phí trung bình của một hộ nuôi Rùa câm là cao nhất

với 44,7 triệu đồng/hộ; tiếp đến là hộ nuôi Rắn hổ mang với 42 triệu đồng/hộ và cuối

cùng là hộ nuôi Nhím với 30,5 triệu đồng/hộ. Như vậy, chi phí của một hộ bỏ ra để

nuôi Rắn hổ mang gần tương đương với chi phí nuôi Rùa câm, còn chi phí nuôi Nhím

thì thấp hơn hẳn.

Trong tổng số chi phí nhân nuôi các loài động vật hoang dã, chi phí mua con

giống và thức ăn là hai yếu tố chiếm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong đó, chi phí mua

con giống rùa câm là cao nhất, và chiếm tới trên 44,74% tổng chi phí, còn lại giống

mua Rắn hổ mang và Nhím thấp hơn, trên 30% tổng chi phí. Đối với chi phí thức ăn,

Nhím là chi phí nhiều nhất với 40,98%, hai loài còn lại chi phí thức ăn chưa tới 30%.

Trong các yếu tố chi phí, ta còn nhận thấy chi phí nhân công cũng tương đối

lớn, điều này phản ánh một thực trạng là các hộ gia đình thường mở rộng, phát triển

57

trại nuôi tuy nhiên khi có thời điểm đạt hiệu quả không cao, lao động chính trong

gia đình thường phải đi làm ăn xa, và thường thuê nhân công tại chỗ, dẫn đến chi

phí nhân công còn tương đối cao, trong đó Rắn hổ mang chiếm tới 28,57%, do

chăm sóc Rắn hổ mang cần nhiều công đoạn khá phức tạp.

Các chi phí khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn thường dưới 10% tổng số chi phí như

chi phí điện nước, chi phí trả lãi vốn vay, chi phí khác.

4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã

Kết quả điều tra cho thấy giá trị giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân

nuôi cũng có sự khác biệt.

Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Rùa câm

Nhím

Bình quân

Rắn hổ mang

49,00

50

Giá trị sản xuất (GO)

80

17

1

21,83

25

Chi phí trung gian (IC)

30,5

10

2

27,17

25

Giá trị gia tăng (VA)

49,5

7

3

22,83

22

Thu nhập hỗn hợp (MI)

42,5

4

4

2,11

2

Tỷ suất giá trị sản xuất (GO/IC)

2,62

1,7

5

1,11

1

Tỷ suất giá trị tăng thêm (VA/IC)

1,62

0,7

6

0,89

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp (MI/IC)

0,88

1,39

0,4

7

Kết quả cho thấy mô hình nhân nuôi Rắn hổ mang có hiệu quả kinh tế cao nhất,

thể hiện qua giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và các tỷ suất đều cao nhất so với các

đối tượng vật nuôi khác. Thu nhập hỗn hợp của mô hình nuôi Rắn hổ mang là cao nhất

với 42,5 triệu đồng/hộ, thấp nhất là ở hộ nuôi Nhím với 4,0 triệu đồng/hộ.

Kết quả trên phần nào đã đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả kinh tế các

mô hình chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Rắn hổ mang và

Rùa câm là những loài vật nuôi lâu năm, được nhiều hộ, cơ sở lựa chọn là đối tượng

nuôi chính, kinh nghiệm của các hộ nuôi được tích lũy, thị trường có phần ổn định

58

hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn so với loài Nhím. Thực tế cho thấy, loài nuôi

Nhím thời gian gần đây rớt giá nghiêm trọng do không tìm được thị trường đầu ra,

sản phẩm trong nước bão hòa, do vậy sản phẩm không tiêu thụ được, dẫn tới lợi

nhuận thu được từ nuôi Nhím chỉ ở mức rất thấp.

Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế thu được của các mô hình cũng chỉ phản ánh

hiệu quả tại thời điểm hiện tại, một số loài vật nuôi hiệu quả bấp bênh không ổn

định giữa các năm do phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ.

4.5. Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp quản lý, phát triển hoạt

động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

4.5.1. Một số định hướng

Việc phát triển các cơ sở trang trại gây nuôi động vật hoang dã phù hợp với

chủ trương phát triển kinh tế, dịch vụ của Nhà nước, của tỉnh; góp phần quan trọng

vào việc thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động, tăng mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Các mô hình nhân nuôi mang

lại hiệu quả kinh tế cao cần được mở rộng đến nhiều địa phương, nhiều khu vực

trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu và nguồn lao

động.

Chuyển đổi dần các mô hình chăn nuôi nhỏ, manh mún, tự phát thành các mô

hình lớn để tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có trên cơ sở phù hợp với yêu cầu phát

triển của địa phương và sự ổn định của thị trường tiêu thụ.

Đa dạng hóa các loài động vật hoang dã theo nhu cầu thị trường nhưng cần lựa

chọn những đối tượng chính và mang tính trọng điểm. Bên cạnh đó cũng cần tạo ra

những điểm nhấn thu hút thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, ví

dụ như xây dựng mô hình chăn nuôi hữu cơ, mô hình đạt tiêu chuẩn VietGAHP.

Hỗ trợ tối đa cho các hộ gia đình, cơ sở nhân nuôi về thủ tục pháp lý, thủ tục

hành chính trong hình thành, cấp Giấy chứng nhận trại nuôi.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật nhân

nuôi, chăm sóc, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh cho các chủ trại nuôi; có cơ chế hỗ trợ

vay vốn lãi suất thấp cho các trại nuôi có nhu cầu và đảm bảo quy mô chuồng trại;

59

chủ động tìm kiếm, kết nối thị trường tiêu thụ ổn định, giúp chủ trại nuôi có đầu ra

cho sản phẩm, có nguồn vốn quay vòng và tiếp tục tái đầu tư củng cố, mở rộng quy

mô chuồng trại.

Phát triển chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh theo hướng phát

triển trong mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Chú trọng cho

phát triển sinh sản sinh trưởng các loài động vật hoang đã để nâng cao hiệu quả kinh

tế, tăng thu nhập nhưng cũng cần đảm bảo các yêu cầu, điều kiện cần thiết để bảo vệ

môi trường.

4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu về tình hình nhân nuôi

động vật hoang dã cũng như các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng

quản lý của các cơ quan quản lý tỉnh Thanh Hóa, tôi xin đưa ra một số các đề xuất

nhằm phát triển hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa, cụ thể như sau:

4.5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý

Đổi mới công tác quản lý, thực hiện các giải pháp tạo sự chuyển biến tích cực

trong công tác quản lý cơ sở gây nuôi ĐVHD; xây dựng được một hệ thống dữ liệu

(đặc biệt tại cơ quan Kiểm lâm) để theo dõi hiện trạng, biến động ĐVHD đến từng hộ

gây nuôi. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở (đơn vị trực tiếp quản lý) thường xuyên kiểm tra,

giám sát chặt chẽ các chủ nuôi chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về gây nuôi

động vật hoang dã. Trong quá trình thực hiện tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân

gây nuôi ĐVHD thực hiện nghiêm các quy định về điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi

trường, phòng ngừa dịch bệnh... đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.

Tăng cường chỉ đạo các ngành chức năng, các đoàn thể phối hợp tuyên

truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phổ biến những quy định có liên quan để các

tầng lớp nhân dân, chủ trại nuôi nâng cao nhận thức, ý thức. Việc tuyên truyền cần

thực hiện thường xuyên, bằng nhiều hình thức và cập nhật kịp thời những quy định

mới của pháp luật hiện hành.

60

Các lực lượng chức năng như Kiểm lâm, Cảnh sát môi trường … cần tăng

cường, thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt

động nhân nuôi và buôn bán trái phép trên địa bàn tỉnh. Công tác này cần được thực

hiện một cách quyết liệt, triệt để trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Cần xác định và quy hoạch những loài nuôi phù hợp, mang lại hiệu quả kinh

tế cao trên cơ sở nguồn đầu ra ổn định. Những đối tượng hiện nay có thể đưa vào

nhân nuôi quy mô lớn là các loài Rắn, đặc biệt Rắn hổ mang, Lợn rừng, Nai, Hươu

sao, Gà rừng. Hạn chế hoặc khuyến khích loại bỏ những loài nuôi không phù hợp,

hiệu quả kinh tế thấp như Nhím. Bên cạnh đó cũng cần có những quy hoạch cụ thể

cho các địa phương, tạo điều kiện cho các địa phương miền núi tiếp cận và mở rộng

các mô hình nhân nuôi, sử dụng tối đa lợi thế về điều kiện đất đai, nguồn nhân lực.

Cơ quan Kiểm lâm thường xuyên rà soát, cập nhật các quy định của pháp

luật, xem xét, vận dụng để giảm thiểu thủ tục, hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận

trại nuôi nhằm giúp chủ trại nuôi giảm được chi phí trong việc thực hiện các thủ tục

theo quy định, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại từ trại nuôi.

Các cơ quan chức năng cần tích cực đồng hành cùng chủ trại nuôi để tháo gỡ,

tìm hướng giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ, đầu ra cho sản phẩm; có định hướng

rõ ràng đối với trại nuôi. Nếu giải quyết được bài toán về thị trường tiêu thụ, hoạt

động chăn nuôi động vật hoang dã chắc chắn sẽ được phát triển mạnh hơn rất nhiều

so với hiện tại.

Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật giúp người chăn nuôi tích lũy, nâng cao

kiến thức, kinh nghiệm nhân nuôi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng

tiêu cực của điều kiện môi trường, dịch bệnh…Ngoài ra cũng cần nghiên cứu, biên

tập, xuất bản các tài liệu hướng dẫn nhân nuôi các loài động vật hiện có nhằm giúp

người chăn nuôi chủ động trong việc học tập, góp phần nâng cao hiệu quả nhân nuôi.

Cán bộ quản lý cơ sở cần sâu sát, nắm bắt tình hình địa bàn để kịp thời giải quyết

những tồn tại, vướng mắc mắc của người dân trong quá trình nhân nuôi ĐVHD.

Kiến nghị, tham mưu với các cơ quan cấp trên (Bộ Nông nghiệp và PTNT,

UBND tỉnh) trong việc đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa

học liên quan đến nhân nuôi động vật hoang dã, từ đó có cơ sở khoa học để lựa

61

chọn những loài vật nuôi mới, phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhằm đa

dạng hóa sản phẩm từ nhân nuôi động vật hoang dã.

Tham mưu ban hành các chính sách hỗ trợ kinh phí cho chủ trại nuôi, để ĐVHD

có được chính sách hỗ trợ như đối với các loài vật nuôi khác; tạo thế cạnh tranh cân

bằng trong thị trường; giúp phát triển hoạt động nhân nuôi ĐVHD, góp phần bảo tồn,

gìn giữ nguồn gen của các loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ.

4.5.2.2. Đối với các cơ sở nhân nuôi

Chấp hành tốt các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt

động nhân nuôi động vật hoang dã như các quy định về đăng ký, cấp phép, cập nhật

thông tin trại nuôi, đăng ký xuất bán sản phẩm, … cũng như các quy định về bảo vệ

môi trường, các điều kiện an toàn cho cộng đồng, an toàn dịch bệnh.

Lựa chọn các loài vật nuôi phù hợp với điều kiện của cơ sở, điều kiện tự nhiên

và nguồn nhân lực của địa phương, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật nhân nuôi. Đẩy

mạnh, mở rộng quy mô hoạt động nhân nuôi trên cơ sở xây dựng được quy trình phù

hợp, có nhiều kinh nghiệm nhân nuôi và tìm được đầu ra ổn định cho sản phẩm.

Thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ thuật nhân nuôi,

chăm sóc các loài động vật hoang dã. Ngoài ra cũng cần nâng cao kiến thức nhân nuôi

thông qua việc chủ động học hỏi, nghiên cứu tài liệu và tham quan các mô hình nhân

nuôi khác. Bên cạnh những kiến thức được tiếp thu, chủ động nghiên cứu, vận dụng

phù hợp với trại nuôi, loài nuôi của gia đình, tiết kiệm chi phí cho hoạt động này.

Các cơ sở nuôi quy mô lớn cần có các cán bộ thú ý chuyên trách nhằm nâng

cao hiệu quả trong công tác phòng và trị bệnh, hạn chế các rủi ro do dịch bệnh mang

lại. Các cơ sở chăn nuôi nhỏ, quy mô hộ gia đình cần đăng ký tham gia các lớp bồi

dưỡng, đào tạo cán bộ thú y ngắn hạn để có thêm kiến thức, chủ động trong công

tác phòng và trị bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và các cơ quan chức năng, các hộ gia đình

và các cơ sở nhân nuôi cũng cần chủ động tìm thị trường và mở rộng thị trường tiêu

thụ cho sản phẩm. Đây là điều kiện hàng đầu quyết định đến hiệu quả kinh tế trong

nhân nuôi động vật hoang dã.

62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Thanh Hóa là địa phương có hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã

tương đối đa dạng về thành phần loài. Hiện nay có tổng số 23 loài động vật hoang

dã thuộc 03 lớp (chim, thú, bò sát) đang được nhân nuôi tại 153 trại nuôi với 16.189

cá thể. Trong đó, những loài có số lượng cá thể nhiều nhất là Rắn hổ mang, Gà rừng

và Rùa câm. Số hộ/cơ sở nhân nuôi phân bố rải rác, có sự đồng đều tương đối giữa

các địa phương. Hoạt động nhân nuôi tập trung nhiều nhất tại huyện Thiệu Hóa,

Quan Hóa và TP. Thanh Hóa. Các địa phương khác hoạt động nhân nuôi không

đáng kể, một số ít địa phương (4/27) chưa có cơ sở nuôi động vật hoang dã.

1.2. Công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật hoang dã

trên địa bàn tỉnh được tiến hành thường xuyên để nắm bắt chính xác tình hình trại

nuôi, nhằm giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã phát triển; đồng thời ngăn chặn có hiệu quả

việc nuôi nhốt trái phép, lợi dụng hoạt động nhập xuất để đưa ĐVHD không có

nguồn gốc hợp pháp vào đàn nuôi, ngăn chặn kịp thời tình trạng vận chuyển, buôn

bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.

1.3. Kỹ thuật nhân nuôi của một số cơ sở và đối với một số đối tượng nuôi

còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả nhân nuôi. Hầu hết các cơ sở nhân nuôi đều

có nhu cầu trong việc nâng cao kiến thức, kỹ thuật trong nhân nuôi một cách hoàn

chỉnh và bài bản thông qua hai hình thức chính: Tổ chức tập huấn, hỗ trợ tài liệu kỹ

thuật nhân nuôi và thăm quan học tập mô hình.

1.4. Bốn yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang

dã trên địa bản tỉnh Thanh Hóa được xác định là vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, kỹ

thuật nhân nuôi và dịch bệnh. Trong đó những yếu tố gây khó khăn nhất đến việc phát

triển và mở rộng mô hình nhân nuôi là thị trường tiêu thụ, tiếp đến là vốn đầu tư.

1.5. Các mô hình nuôi Rắn hổ mang, Rùa câm cho hiệu quả kinh tế cao

nhất. Trong đó, mô hình nuôi Rắn hổ mang cho thu nhập trung bình 42,5 triệu

63

đồng/hộ; tiếp theo là mô hình nuôi Rùa câm (22 triệu đồng/hộ). Mô hình nuôi Nhím

cho hiệu quả kinh tế thấp, khuyến khích không tiếp tục phát triển nhân nuôi.

1.6. Đề xuất được 2 nhóm giải pháp chính, giải pháp đối với các cơ quan

quản lý và giải pháp đối với các cơ sở nhân nuôi nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt

động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.

2. Kiến nghị

2.1. Các cơ quan quản lý và các cơ quan chức năng cần tiếp tục quan tâm

đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bản tỉnh nhằm phát huy lợi thế

về điều kiện tự nhiên, đặc điểm vùng miền và nguồn nhân lực. Cần có những nghiên

cứu tiếp theo nhằm xây dựng quy hoạch nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn

tỉnh một cách đồng bộ, mang tính dài hạn. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong và

ngoài nước, từ đó có định hướng về sản phẩm đầu ra cho hoạt động nhân nuôi; đồng

thời kết nối với các thị trường để giúp trại nuôi đảm bảo được nguồn tiêu thụ sản

phẩm.

2.2. Xây dựng các chính sách để các trại nuôi, cơ sở nhân nuôi ĐVHD được

hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật như đối với các loài gia súc, gia cầm khác, nhằm thúc

đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng, phát triển hoạt động nhân nuôi.

2.3. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đối chiếu với các quy

định hiện hành để đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khâu cấp Giấy chứng nhận

trại nuôi.

2.4. Đề xuất để giải quyết dứt điểm đối với trại nuôi 11 cá thể Hổ tại huyện

Thọ Xuân, bằng một trong các hình thức: Cấp Giấy phép thành lập cơ sở bảo tồn Đa

dạng sinh học và Giấy phép nuôi loài ưu tiên bảo vệ cho hộ gia đình; hoặc liên hệ

để chuyển giao toàn bộ cho các Trung tâm cứu hộ, cơ sở giáo dục môi trường, cơ sở

khác có đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định của pháp luật.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số động

vật quý hiếm

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Đề án Bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ

giai đoạn 2006-2020.

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Quyết định số 4110/QĐ-BNN-KHCN ngày

31/12/2006 ban hành tiêu chuẩn ngành (04 TCN87-2006, 04 TCN 125-2006), Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL về

việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở

trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày

25/9/2012 về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường;

6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Công văn số 8263/BNN-TCLN ngày

30/9/2016 về việc tăng cường quản lý các trại nuôi ĐVHD hung dữ.

7. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam (2009), Một số quy định về thực thi CITES tại

Việt Nam, Cục Kiểm lâm, Hà Nội;

8. Cục Kiểm lâm (2007), Công văn số 515/KL-VPCITES về việc đăng ký trại nuôi

sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường, Hà Nội.

9. Chính Phủ (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực

vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Hà Nội, Việt Nam.

10. Chính Phủ (2006), Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi

sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật

hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; Hà Nội, Việt Nam.

11. Chính phủ (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí

xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm

được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.

12. Cao Dực (Trung Quốc, 2002), Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế.

65

13. Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường

14. Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú Móng

Guốc ở Việt Nam

15. Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi rắn

độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi.

16. Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật.

17. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998. Động vật rừng, NXB Nông nghiệp. Hà Nội.

18. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005. Nhân nuôi động vật hoang dã, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà

20. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT về ban

hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục

của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp,

Hà Nội.

21. Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa (2017), Hướng dẫn số 1219/HD-

SNN&PTNT ngày 4/5/2017 về kỹ thuật, an toàn trong hoạt động nuôi sinh

trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD hung dữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.

22. Washington D.C (1973), Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật

hoang dã nguy cấp (CITES);

23. www.thiennhien.net/2007/04/24/gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-van-de-van-

tiep-tuc-gay-nhieu-tranh-cai.

24. www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-ca-

dong-vat-hoang-da/.

25. www.truyenhinhnghean.vn/xa-hoi/201610/can-quan-chat-viec-nuoi-nhot-

gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-685908.

26. www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly-430651.htm; Tiếng Anh

27. IUCN (2010), Red list of Threatened species. www.redlist.org

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các mẫu biểu điều tra

Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin trại nuôi

Người điều tra, phỏng vấn: ...........................................................................

Ngày điều tra, phỏng vấn: .............................................................................

Huyện/thị xã/thành phố: ................................................................................

TT Họ tên chủ trại nuôi

Địa chỉ

Loài nuôi Số lƣợng cá thể

Giấy phép đăng ký

1

2

3

...

Mẫu câu hỏi phỏng vấn

Chuồng trại: (Ghi nhận chi tiết về quy mô chuồng trại)

- Tổng diện tích:……………………………………………………….............

- Số lượng cá thể/từng chuồng:…………………………………….…........…..

Tình hình sinh sản của loài nuôi:

Tuổi thành thục sinh sản (thời gian từ lúc sinh ra cho đến lúc có khả năng giao

phối, sinh sản): ………………………………………………………..……….....……..

Khả năng và số lần sinh sản/1con cái/năm:…………………………......……...

Khả năng sinh trƣởng của loài nuôi:

Khả năng tăng trọng trung bình:…………………………………………...….........

Sinh trưởng của loài nuôi lấy thịt (thương phẩm):…………………………….....…

Sinh trưởng của loài nuôi lấy giống (bán giống):……………………………………....

Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động nhân nuôi:

Trong quá trình hoạt động nhân nuôi, có những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến hoạt

động chung của trại nuôi? .....................................................................................................

Yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất? Tại sao? ......................................................

Chi phí chính và thu nhập từ hoạt động nhân nuôi:

Mức chi

Mức thu

T Hạng mục chi phí

T Hạng mục thu nhập

TT

TT

phí (triệu đồng)

nhập (triệu đồng)

1 Mua con giống

1 Bán con giống

2 Thức ăn

2 Bán thương phẩm

3 Thuốc thú y

4 Điện nước

5 Trả lãi vốn vay

6 Công lao động

7 Chi phí khác

Tổng chi phí

Tổng thu nhập

Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin về công tác quản lý

Người điều tra, phỏng vấn: ..............................................................................

Ngày điều tra, phỏng vấn: ...............................................................................

Người cung cấp thông tin - Chức vụ - Địa chỉ:................................................

Nội dung câu hỏi phỏng vấn:

- Đánh giá chung của ông (bà) đối với cơ chế quản lý gây nuôi ĐVHD đang

được thực hiện .............................................................................................................

- Quá trình áp dụng trên thực tiễn tại địa phương/đơn vị: ...............................

- Theo ông (bà), những hạn chế, bất cập, những lỗ hổng đang còn tồn tại

trong công tác quản lý hiện nay: .................................................................................

- Những giải pháp khắc phục mà ông (bà) kiến nghị, đề xuất: ........................

..........................................................................................................................

Mẫu biểu 03: Danh sách phỏng vấn các hộ nhân nuôi ĐVHD

TT

Địa chỉ

Loài nuôi

Họ tên chủ trại nuôi

Số lƣợng cá thể

Giấy phép đăng ký (Có/không)

1

Phan Văn Tuấn

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

15

2 Dương Văn Ngọc

48

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

3 Đỗ Văn Nhiều

23

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

4 Đỗ Viết Xanh

6

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

5 Lê Văn Thủy

20

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

6 Lê Văn Đức

16

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

7

Phan Văn Hùng

44

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

8 Nguyễn Quang Hà

27

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

9 Đỗ Văn Thành

54

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

10 Dương Văn Lan

13

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

11 Lê Xuân Hào

105

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

12 Đỗ Hữu Thanh

23

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

13 Đỗ Viết Thường

180

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

14 Phan Văn Quyền

130

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

15 Đỗ Hữu Bường

260

Huyện Thiệu Hóa

Rùa câm

16 Nguyễn Xuân Hào

Huyện Như Thanh

23

Rùa câm

17 Lê Quang Tùng

Huyện Như Thanh

150

Rùa câm

18 Lê Đức Luân

Huyện Như Thanh

130

Rùa câm

19 Lê Xuân Thu

Huyện Quan Sơn

13

Rùa câm

20 Đỗ Viết Minh

Huyện Quan Sơn

28

Rùa câm

21 Phạm Minh Hải

Huyện Yên Định

Cá sấu

42

22 Phạm Văn Chiến

Huyện Yên Định

Rắn hổ mang

200

23 Tống Văn Thanh

Huyện Thọ Xuân

Rắn hổ mang

100

24 Trần Đình Lưu

Huyện Thọ Xuân

Rắn hổ mang

250

25 Quách Văn Hồng

Huyện Ngọc Lặc

Rắn hổ mang

202

TT

Địa chỉ

Loài nuôi

Họ tên chủ trại nuôi

Số lƣợng cá thể

26 Đặng Thị Oanh

TP. Thanh Hóa

Rắn hổ mang

7.854

Giấy phép đăng ký (Có/không) Có

27 Lê Ngọc Tính

Huyện Cẩm Thủy

Rắn hổ mang

170

28 Phùng Văn Tiến

Huyện Cẩm Thủy

Rắn hổ mang

100

29 Phùng Văn Thành

Huyện Cẩm Thủy

Rắn hổ mang

150

30 Bùi Văn Huỳnh

Huyện Như Thanh

Rắn hổ mang

150

31 Bùi Văn Khánh

Huyện Bá Thước

Rắn hổ mang

165

32 Nguyễn Văn Chí

TX. Bỉm Sơn

Cá sấu

9

33 Nguyễn Tam Dương Huyện Như Thanh

Lợn Rừng

25

34 Nguyễn Văn Nhàn

Huyện Như Thanh

Lợn Rừng

15

35 Lương Kim Ánh

Huyện Như Xuân

Lợn Rừng

05

36 Nguyễn Thế Điều

Huyện Như Xuân

Lợn Rừng

12

37 Nguyễn Duy Vĩnh

Huyện Như Xuân

Lợn Rừng

35

38 Trần Xuân Đát

Huyện Như Xuân Cày vòi hương

106

39 Lê Thị Thảo

Huyện Như Xuân Cày vòi hương

60

40 Mai Văn Cấp

Huyện Tĩnh Gia

Kỳ đà vân

30

41 Lê Đỗ Chinh

TP. Thanh Hóa

Gà rừng

1.456

42 Nguyễn Hữu Dân

Huyện Nông Cống

Ba ba

234

43 Lê Xuân Dân

Huyện Nông Cống

Ba ba

168

44 Lê Trọng Lệ

Huyện Triệu Sơn

Dúi

80

45 Lê Văn Phương

Huyện Triệu Sơn

Nhím

120

46 Lê Văn Sỹ

Huyện Đông Sơn

Nhím

20

47 Hà Văn Tuấn

Huyện Quan Hóa

Nhím

7

48 Lộc Văn Nhị

Huyện Quan Hóa

Nhím

28

49 Cao Xuân Phức

Huyện Quan Hóa

Nhím

7

50 Hà Văn Tỉnh

Huyện Quan Hóa

Nhím

15

Mẫu biểu 04: Danh sách phỏng vấn cán bộ quản lý

TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị Ghi chú

1 Trịnh Quang Tuấn Trưởng phòng

2 Nguyễn Thị Hòa Hạt trưởng

3 Nguyễn Xuân Lam KLV địa bàn

4 Lê Kim Du Hạt trưởng

5 Ngô Ngọc Quế KLV địa bàn

6 Vũ Lê Tâm Phó Đội trưởng

7 Lê Hồng Quang Trưởng Công an

8 Hoàng Thị Minh Trưởng phòng

9 Lê Huy Hoàng Phó Chủ tịch

10 Quản Trọng Liên Phó Chủ tịch Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm TP. Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm TP. Thanh Hóa Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa Phòng CS Môi trường - CA tỉnh Công an huyện Thiệu Hóa Chi cục BVMT Sở TN&MT UBND huyện Thọ Xuân UBND xã Thiệu Hợp, Thiệu Hóa

Phụ lục 2. Một số hình ảnh trong quá trình điều tra

Điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, chủ trại nuôi

Hoạt động cứu hộ, tái thả về tự nhiên các cá thể ĐVHD

Mô hình nhân nuôi Gà rừng (galus galus) tại TP. Thanh Hóa