BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MẠC VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÂY

LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRÊN CÁC ĐẢO THUỘC

VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG

Hà Nội, 2018

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi. Các

số liệu, kết quả nêu trong công trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn

trong công trình đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018

Tác giả

Mạc Văn Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên

cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của

quý Thầy Cô, cùng với sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt

thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Nguyễn Quốc Dựng

người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành

luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô

trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và khoa sau đại học Đại học Lâm nghiệp

đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện

thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi

thực hiện đề tài luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Hạt Kiểm lâm thành phố Hạ

Long, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã không

ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên

cứu và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các

bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018

Tác giả

Mạc Văn Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4

1.1. Trên thế giới .......................................................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ ........................................................................................ 4

1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ ......................................................................................... 4

1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ ................................ 5

1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ .......................................................... 7

1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG ................ 10

1.2. Ở trong nước ....................................................................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ................................................................................... 11

1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam .............................................................. 12

1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ .................................. 13

1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 15

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18

2.1. Mục tiêu .............................................................................................................................. 18

2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 18

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 18

2.2. Nội dung ............................................................................................................................. 18

2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các loài cây LSNG 18

2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG .................................................. 19

2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương .................. 19

2.3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 19

iv

2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu........................................................... 19

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 20

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 24

CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU .... 26

3.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................................... 26

3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long ...................................................................... 27

3.2.1. Địa hình dương ............................................................................................................ 27

3.2.2. Địa hình âm .................................................................................................................. 27

3.2.3. Các hang động ............................................................................................................. 27

3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm ........................................................... 28

3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................................................... 28

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30

4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG ........................................................................................... 30

4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long ............................. 30

4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng ................................................ 31

4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính .......................... 32

4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long .............................................................. 41

4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng .................... 41

4.2.2. Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long .................................................. 43

4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao .... 45

4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng ................................................... 54

4.4.1. Rừng ngập mặn ............................................................................................................ 54

4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo ........................................................... 54

4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá ........................................................................... 55

4.5. Thực trạng khai thác LSNG ............................................................................................. 55

4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG ..................................... 57

4.6.1. Giải pháp về chính sách .............................................................................................. 57

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................................... 58

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64

PHỤ LỤC

4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền ........................................................................... 60

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

D1,3

Đường kính tán

Dt

Dt ĐT + Dt NB Đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc

Kinh độ Đông

E

Liên minh châu âu

EU

Liên minh Quốc tế Bảo tồn và Tài nguyên Thiên nhiên

IUCN

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

Tiêu chuẩn kiểm tra của Fisher

F

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FAO

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

KHCN

Khoa học công nghệ

Chiều cao dưới cành

Hdc

Chiều cao vút ngọn

Hvn

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

N

Vĩ độ Bắc

N/ha

Mật độ

ODB

Ô dạng bản;

OTC

Ô tiêu chuẩn;

Sh%, Sd%... Hệ số biến động chiều cao, đường kính...

Sh, Sd...

Sai tiêu chuẩn về chiều cao, đường kính...

Sig

Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

Xi

Trị số giữa cỡ thứ i

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thống kê số lượng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại

vịnh Hạ Long ................................................................................................... 30

Bảng 4.2. Các loài cây theo bộ phận sử dụng ................................................. 31

Bảng 4.3. Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính .......... 32

Bảng 4.4. Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi ................................................ 33

Bảng 4.5. Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất ............................................. 34

Bảng 4.6. Các loài cây cho lương thực, thực phẩm ....................................... 35

Bảng 4.7. Các loài cây làm dược liệu ............................................................. 36

Bảng 4.8. Các loài cây làm cảnh, bóng mát .................................................... 39

Bảng 4.9. Các loài cây làm đồ gia dụng.......................................................... 40

Bảng 4.10. Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long ....... 41

Bảng 4.11. Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long............................................ 43

Bảng 4.12. Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG tại Vịnh Hạ

Long................................................................................................................. 56

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 20

Hình 3.1. Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long .................. 26

Hình 4.1. Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis ......................................... 45

Hình 4.2. Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla................................................... 46

Hình 4.3. Riềng núi đá - Alpinia calcicola ..................................................... 47

Hình 4.4. Các loài chi Chirita spp .................................................................. 48

Hình 4.5. Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis ................................. 49

Hình 4.6. Lan hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor ............................... 50

Hình 4.7. Chè Đắng - Ilex kaushue (trái), Củ Bình vôi - Stephania rotunda (phải) .. 52

Hình 4.8. Cây Mây đắng - Calamus walkeri .................................................. 53

Hình 4.9. Một số loài LSNG đặc hữu khác ..................................................... 53

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một thành phần quan trọng của hệ sinh

thái rừng Việt Nam nói riêng và của hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói chung, là

nguồn thu nhập đáng kể của người dân. Nhiều địa phương ở miền núi, nguồn

thu từ LSNG chiếm từ 10 - 20% trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ

yếu là nguồn lương thực, thực phẩm và thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu

thiết yếu hàng ngày...

LSNG không những góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành

công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản mà còn đóng góp tích cực

cho nền kinh tế quốc dân thông qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim

ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng LSNG chủ yếu ngày một tăng: năm 2007 đạt 219

triệu USD, năm 2008 đạt 250 triệu USD, năm 2010 đạt 255 triệu USD, năm

2011 đạt hơn 380 triệu USD [4]. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò quan trọng

trong bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị kinh tế của rừng góp

phần khôi phục, nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Hơn nữa, việc khai

thác LSNG thường ít ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai

trò bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của rừng.

Để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững,

đồng thời vừa nâng cao thu nhập cho người dân từ chính diện tích rừng của

mình thì việc gây trồng, phát triển LSNG là một trong những giải pháp hữu

hiệu đã được thực tế chứng minh. Trong những năm gần đây, Bộ NN&PTNT

cũng như Chính phủ đã ban hành một số chính sách khuyến khích việc gây

trồng và phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai

đoạn 2006 - 2020, kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn

2007 - 2010. Đặc biệt, ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định số 57/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

2

giai đoạn 2011 - 2020. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và

phát triển LSNG ở tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu

tiên, đây là một hướng đi giúp người dân sống được bằng nghề rừng, gắn

bó với rừng hơn.

Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh là Di sản thiên nhiên thế giới. Mặc dù

lượng du khách đến thăm quan vịnh hàng năm rất đông, nhưng ít người biết

rằng, ngoài vẻ đẹp của của các đảo và cỏ cây, hoa lá trên đó, vịnh Hạ Long

còn có nguồn lợi rất phong phú về đa dạng sinh học các loài cây LSNG và

tiềm năng nguồn lợi sinh vật. Sự phong phú về đa dạng cây LSNG của vịnh

Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ nguồn gen, cấp độ loài mà còn cả ở

cấp hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ

sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái bãi triều đáy đá, hệ sinh thái rạn san

hô… của một vùng biển ven bờ nhiệt đới. Tuy nhiên, Quảng Ninh là một

đỉnh của tam giác kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) đang phát

triển rất năng động về mọi mặt trong thời gian gần đây nên chịu nhiều sức

ép về mọi mặt như gia tăng dân số, giao thông, cảng, du lịch, nuôi trồng và

khai thác thuỷ sản... Vì vậy, các hệ sinh thái trên đã bị tác động mạnh mẽ

trong những năm gần đây.

Với những lý do trên, vùng vịnh Hạ Long - Cát Bà đã được chọn làm

điểm

trình diễn của nhiều dự án quốc gia và quốc

tế như

SAREC/SIDA/MOSTE/HIO (pha I, II và III), Dự án “Nghiên cứu quản lý

môi trường vịnh Hạ Long” của JICA/MOSTE/UBND tỉnh Quảng Ninh do

Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng thực hiện, các đề tài trong Chương

trình biển như KT0311 (1991 - 1995), KHCN 06-07 (1996 - 2000), Dự án

“Bảo tồn đa dạng sinh học vịnh Hạ Long” do EU tài trợ, các đề tài, dự án

đánh giá về tiềm năng du lịch, bảo tồn…

3

Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG ở các hòn

đảo trên vịnh Hạ Long, đồng thời nâng cao nhận thức cũng như đời sống cho

cộng đồng người dân địa phương, việc thực hiện: “Nghiên cứu hiện trạng

các loài cây Lâm sản ngoài gỗ trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất,

nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ

Trước đây những loài cây trong rừng không phải là gỗ thường được gọi

là lâm sản phụ, một số loài có giá trị đặc biệt gọi là đặc sản. Ngày nay thống

nhất gọi các sản phẩm không phải là gỗ có ở trong rừng là lâm sản ngoài gỗ.

Khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ là một khái niệm tương đối mới so với gỗ.

Các khái niệm chủ yếu do FAO đưa ra ở trên đều chưa hoàn thiện, năm

1999, hội nghị của FAO lại đưa ra một khái niệm ngắn gọn về Lâm sản ngoài gỗ:

“Lâm sản ngoài gỗ (non timber forest product - NTFP, hoặc Non wood

forest products - NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác

gỗ, được khai thác từ rừng, và từ cây gỗ ở ngoài rừng” (dẫn theo Triệu Văn

Hùng, 2007) [11].

1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng vào nhiều mục

đích khác nhau. Do vậy, việc phân loại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo

quan điểm hiện nay, Lâm sản ngoài gỗ được phân làm hai dạng chủ yếu sau:

- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh:

Theo phương pháp phân loại này thì các loại LSNG được phân theo hệ

thống tiến hóa của sinh giới bao gồm hai nhóm chính: động vật và thực vật.

Giới động vật và giới thực vật tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể

sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ:

Giới/Ngành/Lớp/Bộ/Họ/Chi/Loài. Có thể thấy phân loại theo phương pháp

này đòi hỏi phải chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài và người sử dụng

phải có hiểu biết nhất định về phân loại động thực vật.

5

- Phương pháp phân loại Lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng:

Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 tại Bangkok đã chia LSNG làm 6 nhóm

(dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11]:

+ Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi: bao gồm tre nứa, song mây, lá và thân

có sợi và các loại cỏ;

+ Nhóm 2. Sản phẩm làm thực phẩm: gồm các sản phẩm có nguồn gốc

thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa… Các sản phẩm có nguồn gốc động vật

như mật ong, thịt động vật rừng, trứng và côn trùng…;

+ Nhóm 3. Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật;

+ Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh,

dầu béo, tinh dầu;

+ Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực

phẩm: tơ, động vật sống, chim, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ;

+ Nhóm 6. Các sản phẩm khác.

1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ

- Về công dụng và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:

Số lượng các sản phẩm từ Lâm sản ngoài gỗ được coi là rất lớn. Theo

báo cáo của tổ chức Liên Hiệp Quốc và FAO (1995) cho thấy ít nhất 150 sản

phẩm Lâm sản ngoài gỗ được tìm thấy trong các thị trường quốc tế. Chẳng

hạn chỉ riêng về năng lượng được biết tới 138 sản phẩm từ 80 loài trong rừng

trên bán đảo Michigan [20].

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đã thu hút sự chú ý hơn

tới Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nguồn thực phẩm thay thế. Một nghiên cứu

gần đây tiến hành tại ba cộng đồng ở miền Nam Cameroon tiết lộ rằng nông

nghiệp cung cấp 80% lượng carbohydrate, nông thôn ở Cameroon nhận được

90% protein từ rừng. Trái cây rừng và thảo dược là nguồn cung cấp vitamin

và chất dinh dưỡng cho cư dân nông thôn. Hàng triệu người dân Châu Á phụ

thuộc phần lớn vào sự cung cấp cá từ rừng ngập mặn.

6

Ngoài ra, lâm sản ngoài gỗ cũng ngày càng được thừa nhận về vai trò của

nó trong phát triển bền vững và bảo tồn các hệ sinh thái. Có đến 80% dân số ở

các nước đang phát triển sống phụ thuộc vào Lâm sản ngoài gỗ cho sinh hoạt, cả

về kinh tế và dinh dưỡng. Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ ở

các nước đang phát triển từ châu Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (FAO,

1997) [20].

Nguồn tài nguyên dược liệu được biết đến là rất phong phú và đa dạng.

Số liệu của IUCN/TRAFFIC/WWF về cây thuốc và cây có chất thơm trên

toàn thế giới lên tới 40.000 - 50.000 loài, gần 2.500 loài được mua bán rộng

rãi trên toàn thế giới; ở Châu Âu có khoảng 2.000 loài cây thuốc được sử

dụng vào mục đích thương mại. Thống kê của IUCN (2005) cũng cho thấy

khoảng 4.000 loài cây thuốc và cây có chất thơm trên thế giới đang bị đe dọa

tuyệt chủng và chỉ có một vài trăm loài đang được gây trồng (Châu Âu 130 -

140 loài, trong khi đó đã có khoảng 2.000 loài được sử dụng với mục đích

thương mại); khoảng 70% số loài có nguồn gốc từ các loài hoang dã (dẫn theo

Nguyễn Huy Sơn, 2011) [13].

Theo báo cáo của FAO (1996) [21], tại Bhutan và Thái Lan có hơn 300

loài cây thuốc, hệ thống y học cổ truyền ở đây được hành nghề rộng khắp. Ở

phía nam, với kiến thức gia truyền được truyền lại từ đời cha sang con trai.

Viện y học cổ truyền đã kết hợp giữa châm cứu và sử dụng cây dược liệu để

chữa nhiều loại bệnh nhanh chóng trở nên phổ biến mặc dù bệnh viện hiện đại

có cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí.

Theo báo cáo của FAO (1995) [20] về nguồn tài nguyên Mây, thế giới

có khoảng 600 loài thuộc 13 chi trong các rừng nhiệt đới vùng đất thấp ở

đông bán cầu. Hầu hết các loài có phạm vi phân bố rất hạn chế trong tự nhiên,

từ sát mực nước biển tới độ cao 3.000 m. Trong số 13 chi được biết đến có 10

chi với khoảng 574 loài được tìm thấy ở Đông Nam Á và các vùng lân cận, từ

7

Fiji tới tiểu lục địa Ấn Độ, và từ miền Nam Trung Quốc đến Queensland ở

Úc. Đông Nam Á được coi là trung tâm đa dạng sinh học của song mây.

Thương mại của loài mây chỉ khoảng 10% của tổng số loài được biết đến trên

toàn thế giới.

Theo Joost Foppes và cộng sự (2004) [22] tại Philippines, có khoảng 600

loài thuộc họ cau dừa, 90 loài mây, trong đó một 1/3 số loài mây là đặc hữu,

chiếm 5% các loài mây trên toàn thế giới. Trong đầu thập kỷ 1900, tại

Philippines rừng bao phủ 70%, 21 triệu ha có các hệ sinh thái rừng đa dạng và

phong phú, đến năm 2000 chỉ còn 5,39 triệu ha rừng. Đánh giá cho thấy mất

sinh cảnh rừng là mối đe dọa lớn cho sự tồn tại của các loài mây trong tự nhiên.

1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ

Ngày nay các tổ chức quốc tế, chính phủ của các Quốc gia cũng như

người dân vùng núi đã nhận thức được giá trị của các loài LSNG, chúng không

chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có giá trị cả về văn hoá xã hội và môi trường.

1.1.4.1. Giá trị kinh tế

Ngành Lâm sản ngoài gỗ phát triển ngày càng tăng, có xu hướng

tăng nhanh hơn so với ngành công nghiệp gỗ và được dự kiến tăng thêm

trong tương lai. Theo Mater (dẫn theo Viện Dược liệu, 2004) [17] thị

trường cho các sản phẩm rừng khác như nấm chiếm gần 20% hàng năm

trong những năm qua. Ngoài ra, thị trường thuốc thảo dược của Mỹ đã tăng

trưởng với một tốc độ hàng năm ước tính khoảng 13 - 15% so với doanh số

bán hàng của thảo dược.

Theo FAO (2002) [21] ở Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước lớn nhất

thế giới về sản xuất và tiêu dùng Lâm sản ngoài gỗ. Trung Quốc thống trị

thương mại thế giới về LSNG (ước tính khoảng 11 tỉ USD vào năm 1994),

tiếp theo là Ấn Độ, và sau đó Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Philippines và

Thái Lan.

8

Theo FAO (1995) [21] ước tính thương mại sản phẩm mây đạt khoảng

4 tỷ USD trong đó các quốc gia Đông Nam Á chiếm 2,5 tỷ USD. Trên thế

giới, khoảng 700 triệu người sử dụng song mây và khoảng 2 triệu người ở

vùng nhiệt đới châu Á trực tiếp phụ thuộc vào mây hoặc thực hiện việc thu

hoạch và thương mại mây.

Theo báo cáo của FAO (1995) [21] cho thấy các thương mại bên

ngoài và giá trị thương mại của đồ nội thất làm từ mây lên đến 7 - 8 tỷ USD.

Tuy nhiên, gần 90% nguyên liệu thô được cung cấp từ các khu rừng tự nhiên

và rất ít từ rừng trồng.

Theo Verina Ingram (2009) [22] thương mại quốc gia về cây thuốc ở

Nam Phi ước tính trị giá 6 - 9 triệu USD/năm, hơn 600 loài được bán hàng

năm ở Natal.

Theo Tejaswi (2008) [22] năm 1997 thị trường thế giới về nấm hoang dã

sử dụng làm dược phẩm dinh dưỡng và làm là l,3 tỷ USD. Chiết xuất từ nấm

vân chi (Trametes versicolor), một loài nấm phổ biến ở British Columbia

chiếm khoảng 16% tiêu dùng hàng năm ở Nhật Bản để chống ung thư, và một

số hoạt chất chiết xuất từ loài này bán ở Tokyo với giá 1.500 - 2.000 USD/kg.

Theo Verina Ingram (2009) [22] hơn 4 tỷ người dân trên toàn cầu sống

dựa vào hệ thống y học cổ truyền với các loài thực vật cho việc chăm sóc sức

khoẻ chủ yếu của họ. Ai Cập là quốc gia xuất khẩu cây thuốc quan trọng nhất

ở châu Phi và là nước xuất khẩu đứng thứ 5 về cây thuốc trên thế giới. Đầu

những năm 1990, Ai Cập xuất khẩu 11.250 tấn dược phẩm thực vật/năm, trị

giá trên 12 triệu USD.

Nghiên cứu của FAO (2002) [21] Trung Quốc là nước sản xuất lớn và

xuất khẩu các loài nấm hoang dã, nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricula) được

xuất khẩu hàng năm khoảng 1.000 tấn trị giá khoảng 8 triệu USD, nấm Tuyết

nhĩ (Tremella fuciformis) đạt tới 1.000 tấn, 1/3 trong số đó là xuất khẩu, nấm

9

Hương (Lentinus edodes) hàng năm ước tỉnh sản lượng khoảng 120.000 tấn,

chiếm 38% sản lượng thế giới trong đó xuất khẩu hàng năm 1.000 tấn nấm

hương khô, trị giá 20 triệu USD.

1.1.4.2. Giá trị xã hội

Ngoài giá trị kinh tế, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng LSNG đóng

vai trò quan trọng đối với xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm, giảm

thiểu thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo hoặc nâng cao vai trò của giới trong

cộng đồng điển hình là một số nghiên cứu sau đây:

Nghiên cứu của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] chỉ ra

rằng lao động cho các hoạt động khác nhau liên quan trong việc khai thác

đưa LSNG từ rừng ra thị trường thường được phân chia giới tính. Trong đó,

phụ nữ thường là những người chủ yếu khai thác, xử lý và tiếp thị LSNG.

Mặc dù vai trò tích cực của phụ nữ trong thu hoạch và sử dụng nhưng họ

thường không có kiểm soát trực tiếp thu nhập có nguồn gốc từ LSNG, do đó

có thể không trực tiếp hưởng lợi từ thương mại hóa tăng lên. Nghiên cứu

cũng cho thấy thương mại hóa các dự án LSNG rõ ràng tập trung vào sự

tham gia của phụ nữ có thể có tác dụng gia tăng quyền lực chính trị và kinh

tế của họ.

Theo IFAD (2008) [19] ở Scotland sự quan tâm đến LSNG đã được tăng

lên trong 10 năm qua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong phạm vi tại Scotland,

24% dân số có thu hái LSNG trong 5 năm trước đây và 80% những người đó

(tương đương khoảng 19% tổng số dân Scotland) đã thu hái LSNG trong 12

tháng trong năm, nhưng đa số chỉ được sử dụng cá nhân.

Theo Tinde van Andel (2006) [21] tại Kodagu - Ấn Độ đã chỉ ra vai trò

quan trọng của LSNG trong sự hiểu biết của nền kinh tế bộ lạc. Tại đây, tỷ lệ

phần trăm chia sẻ (> 70%) của LSNG đóng vai trò lớn trong kinh tế của các

hộ gia đình thu nhập thấp.

10

1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG

Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trong hoạt động nghiên cứu về LSNG

như tổ chức Nông lương thế giới (FAO), trung tâm nghiên cứu nông nghiệp

quốc tế (CIFOR), tổ chức quốc tế về tre nứa và song mây (INBAR)... tập

trung chủ yếu vào các nhóm nghiên cứu sau:

- Khảo sát tình hình nhằm cung cấp những hiểu biết chung về sử dụng

LSNG và tầm quan trọng cuả LSNG ở các mức độ khác nhau (hộ gia đình, địa

phương, quốc gia và quốc tế);

- Phát triển công nghệ để cải thiện quá trình chế biến và sử dụng LSNG;

- Nghiên cứu gây trồng LSNG;

- Nghiên cứu về kinh tế, xã hội, bao gồm cả nghiên cứu về thị trường LSNG.

Việc quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch thường ít ỏi, vì thế gây

lãng phí cả về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái, vận chuyển và

cất trữ các sản phẩm LSNG (FAO, 1995). Một số vấn đề nổi cộm trong sản

xuất, chế biến LSNG ở các nước đang phát triển là kỹ thuật khai thác và xử lý

sau thu hoạch; thiếu các nghiên cứu về phát triển giống loài cao sản; kỹ thuật

chế biến kém hiệu quả; thiếu các giải pháp điều chỉnh chất lượng; khó khăn

về thị trường và thiếu cán bộ được đào tạo...

Chương trình Rừng, cây và con người (FTPP) (1992) đã nghiên cứu và

đề xuất các bản hướng dẫn để tạo ra các hệ thống thông tin thị trường LSNG

ở mức địa phương. Phương pháp này được kiểm nghiệm ở Bangladesh và

Uganda năm 1993.

Theo nghiên cứu của FAO (2002) [21] liên quan tới quản lý rừng để

sản xuất gỗ thì LSNG và dịch vụ môi trường chỉ nhận được rất ít sự chú ý của

ngành lâm nghiệp cho đến gần đây LSNG tăng trưởng chậm trong thập niên

1980. Shiva (1995) gọi LSNG là "tiềm năng trụ cột của lâm nghiệp bền

vững". Giá trị hiện tại và tiềm năng của các LSNG cho các cộng đồng địa

phương đang được sử dụng trong việc kết hợp bảo tồn và phát triển của các

dự án (ICDPs).

11

Theo đánh giá của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] trữ

lượng gỗ khai thác từ rừng nhiệt đới khủng hoảng ở Nam Mỹ vào cuối những

năm 1980 đã loé lên một làn sóng mới quan tâm đến LSNG. Do đó, các

nghiên cứu chủ yếu tập trung về LSNG đã được thực hiện tại đây.

Adepoju, Adenike Adebusola và Salau, Adekunle Sheu (2007) [2]

nghiên cứu về giá trị kinh tế của LSNG đưa ra nhận định: Trong quá khứ, các

cơ sở hợp lý cho việc bảo tồn rừng chỉ đơn giản để duy trì vai trò rừng sản xuất

cho ngành công nghiệp gỗ. Tuy nhiên, điều này đã thay đổi ở nhiều nước trong

15 năm qua. Với sự nổi lên của khu bảo tồn tại Brazil, Lâm nghiệp cộng đồng

ở Nepal, Quản lý rừng ở Ấn Độ và các sáng kiến tương tự ở nhiều nước khác,

người dân địa phương đã được tiếp cận với những lợi ích đáng kể từ LSNG.

1.2. Ở trong nƣớc

1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ

Trước năm 1991, sản phẩm chính của rừng được khai thác sử dụng

chủ yếu là gỗ, các lâm sản khác như: song, mây, tre, nứa, dầu nhựa, cây

thuốc... còn ít được quan tâm và quản lý nên gọi là lâm sản phụ (Minor

forest products). Sau năm 1961, một số loài lâm sản phụ có giá trị đặc biệt

trong sử dụng và thương mại như: hồi, quế, thảo quả, nấm hương... thì gọi là

đặc sản rừng (Special forest products). Vài thập kỷ gần đây, vai trò và chức

năng cung cấp gỗ của rừng, nhất là rừng tự nhiên nhiệt đới ngày càng hạn

chế, vai trò và chức năng phòng hộ môi trường của rừng ngày càng được thể

hiện rõ và được quan tâm nhiều hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu

hiện nay. Muốn phát triển rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp

với phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân làm nghề rừng thì

lâm sản phụ hay đặc sản rừng lại có vai trò hết sức quan trọng. Chính vì lẽ

đó, một thuật ngữ mới được đề xuất và sử dụng là Lâm sản ngoài gỗ

(Nontimber Forest Products).

12

Ở Việt Nam chưa có thấy một khái niệm nào về LSNG, mà chỉ

nói đến giá trị của một số loại LSNG ảnh hưởng tới từng mặt của xã hội

như: Đỗ Tất Lợi (1991) cho rằng xuất xứ của dược liệu hầu hết là các

sản phẩm của rừng; Lê Mộng Chân (1992) cho rằng nhiều loài cây rừng

cho các sản phẩm tự nhiên ngoài gỗ, đó là cây đặc sản; Trần Hợp

(2000) thì đưa ra 6 nhóm cây làm cảnh phục vụ cho đời sống tinh thần

của con người...

1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam

Năm 1991, báo cáo của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn) về "Tình trạng và triển vọng phát triển các loại lâm đặc

sản của Việt Nam (Ministry of Forestry - Current Status of Perspective for

Non -Wood/ (Special) Forest Products Development in S. R Vietnam) thì lâm

đặc sản (hay Lâm sản ngoài gỗ) của Việt Nam được chia thành 9 loại sau:

1. Sản phẩm tinh dầu chiết xuất: Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm hương, Quế,

Hồi, Bạc hà...;

2. Cây sử dụng làm thuốc: Thảo quả, Sa nhân, Thảo quyết minh, Hoa

hoè, Mã tiền, Trân châu, Ba kích, Củ mài, Bình vôi, Sâm ngọc linh...;

3. Cây thực phẩm: Nghệ, Gừng, Hạt điều, Hạt dẻ và các đồ gia vị;

4. Sản phẩm dầu béo: Sở, Trẩu, các loại dầu ăn thực vật;

5. Sản phẩm dầu nhựa và keo gôm: Trám, Dầu rái chai cục, dầu

Thông...;

6. Chất tannin và thuốc nhuộm: Đước, Chàm nhuộm...;

7. Sản phẩm cho sợi: Thùa, Bông, Gạo, Gòn...;

8. Sản phẩm thủ công: Tre, Nứa, Song, Mây...;

9. Các sản phẩm khác: Nấm ăn được, tơ lụa, lá cọ, lá nón..., động vật và

sản phẩm từ động vật. (dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11].

13

Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) [7] về phân loại nhóm cây có ích

đã phác thảo một hệ thống phân chia dựa trên các sản phẩm chính của cây cỏ

để phân ra 11 nhóm theo công dụng như sau:

- Nhóm cung cấp gỗ;

- Nhóm cho sợi;

- Nhóm nhựa mủ, gôm, nhựa dầu;

- Nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ;

- Nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu);

- Nhóm cây cây cho Tanin, chất nhuộm;

- Nhóm cây làm dược phẩm;

- Nhóm cây làm lương thực, cây cho bột, cho đường;

- Nhóm cây làm thực phẩm;

- Nhóm cây làm thức ăn gia súc;

- Nhóm cây cho gia vị, nước uống.

Đến nay, hầu hết các cơ quan nghiên cứu, thống kê lâm sản ngoài gỗ ở

Việt Nam đã thống nhất sử dụng thang phân loại của FAO (1991) như Viện

Điều tra, Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp hay Trường Đại học

Lâm nghiệp.

Tóm lại, Lâm sản ngoài gỗ nếu hiểu theo các khái niệm và cách phân

loại trên thì chúng có thành phần đa dạng, bao gồm toàn bộ các loại lâm sản

trừ gỗ. Để nghiên cứu toàn diện về Lâm sản ngoài gỗ, cần phải có một

chương trình lớn, huy động nhiều nguồn lực mới đánh giá đúng mức vai trò

của Lâm sản ngoài gỗ.

1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ

- Nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:

Theo Trần Văn Kỳ với tác phẩm "Dược học cổ truyền" đã giới thiệu

một loạt thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và

14

nơi mọc của các loài thực vật này. Theo Viện Dược liệu (2004) [17] đã phát

hiện được 1863 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033 chi, 236 họ và 101

bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo Võ Văn Chi (1997) [6] con số này lên tới

hơn 3.000 loài. Chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chăm sóc

sức khỏe con người từ xưa đến nay, đặc biệt là đối với người dân tộc thiểu số.

Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam trong

số 12.000 loài cây được thống kê có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài cho dầu,

600 loài cho tanin, 260 loài cho tinh dầu, 93 loài cho chất màu, 1.498 loài cho

các dược phẩm. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật số loài thực vật bậc cao

có thể lên tới 20.000 loài; hệ động vật cũng đã thống kê được 225 loài thú,

828 loài chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái (Triệu Văn Hùng và các cộng

sự, 2007) [11].

Theo Nguyễn Hữu Dũng (2005) [9] ở Việt Nam hiện nay đã xác định

được 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ. Về động vật có xương

sống có khoảng 310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát và 162 loài lưỡng

cư (Đặng Huy Huỳnh, 2005) và nhiều loài động vật không xương sống khác.

Trong đó có rất nhiều loài là LSNG có giá trị.

Trong công trình nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật sinh thái núi

cao ở SaPa, Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004) [3] đã phân hạng LSNG theo

hệ thống sinh và thống kê được tập đoàn đông đảo thực vật có giá trị làm

thuốc ở địa phương.

Tiếp theo công trình của Đỗ Tất Lợi (2004) [12] đã giới thiệu chi tiết

danh mục phần lớn nhiều loài cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam về

tên gọi, đặc điểm sinh thái, hình thái, thành phần hóa học, công dụng và các

bài thuốc liên quan nhiều loại bệnh. Có thể nói đây là công trình chuyên sâu

nhất về các vị thuốc cổ truyền Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật.

15

Nghiên cứu của Lê Thị Diên và Hồ Đăng Nguyên (2009) [8] về sự đa

dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam tại Vườn Quốc gia Bạch Mã đã

thống kê được tại khu vực có 120 loài thực vật thuộc 110 chi và 67 họ được

sử dụng làm thuốc có 8 nhóm thuộc các dạng sống khác nhau: cây phụ sinh,

cây gỗ lớn, cây gỗ trung bình, cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây dây leo thân gỗ, cây

dây leo thân cỏ, cây cỏ đứng. Trong đó, cây cỏ đứng chiếm 40% tổng số loài

cây được người dân sử dụng làm thuốc. Tác giả đã phân loại cây thuốc nam

theo hệ thống sinh học, kết quả cho thấy có 114 loài (95% tổng số loài) được

làm thuốc thuộc ngành Ngọc lan chữa nhiều loại bệnh như: Bao tử, viêm gan,

sỏi thận, trị rắn độc.

Nghiên cứu đánh giá về thị trường LSNG Việt Nam cho thấy còn ít và

chưa đầy đủ. Ngoài giá trị trên trường quốc tế về xuất nhập khẩu đóng góp

cho kinh tế quốc dân, phải kể đến giá trị tiềm ẩn mà LSNG chưa thể hiện.

Thiếu đánh giá vai trò to lớn của LSNG đối với vùng nông thôn, đặc biệt là

các vùng miền núi vùng sâu, vùng xa mà đa số cuộc sống của họ phụ thuộc

vào rừng. Một số nghiên cứu vai trò của giới trong thị trường LSNG cũng

chưa được đánh giá đầy đủ.

1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh

Nguyễn Văn Tập (2006) [17] Khi tiến hành điều tra và phân loại cây

thuốc cổ truyền dân tộc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả điều tra khảo sát, cùng với sự tham gia cung cấp thông tin của 22

người dân địa phương, kết quả đã ghi nhận được ở xã Đồng Lâm, huyện

Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh có tổng số 288 loài cây thuốc, thuộc 233 chi, 107

họ của 6 ngành thực vật và nấm khác nhau. Trong số 288 loài cây thuốc mọc

tự nhiên đã ghi nhận được, có 49 loài nằm trong Danh sách “Những cây thuốc

và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế” và danh sách “Những cây thuốc có giá trị

sử dụng phổ biến ở Việt Nam”, có thể khai thác trong tự nhiên (do Viện Dược

16

liệu tập hợp năm 2003). Báo cũng đã đưa ra đề xuất cần bảo tồn một số cây

thuốc quý có giá trị như: Ba kích (Morinda officinalis F.C How), Cát sâm

(Milletia specinora Champ), Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia Craib),

Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L. Voss), Thổ phục linh (Smilax

glabra Roxb), Hoàng đằng (Fibraureca tinctoria Lour), Khôi tía (Ardisia

gigantifolia Stapf), Bình vôi (Stephania rotumda Lour).

Lê Đình Anh (2012) [1] khi nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất giải pháp

bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm -

huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh đã xác định được 58 loài cây cho lâm sản

ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế thuộc 4 nhóm: Nhóm sản phẩm cây cho sợi,

nhóm cho thực phẩm, nhóm cho những sản phẩm chiết xuất và nhóm cây làm

dược liệu. Các loài đều ít nhiều đóng góp vào kinh tế hộ gia đình, một số loài

như: Tre, Quế, Trám trắng, Tai chua, Ba kích, Sa nhân là những loài cho thu

nhập tương đối khá đối với hộ gia đình.

Lê Văn Thắng (2012) [14] khi Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải

pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn

Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Kết quả đã

thống kê được 142 loài trong đó, nhóm thực vật cho LSNG làm thuốc chiếm

tới 99 loài (69,7%) và nhóm thực vật cho lương thực thực phẩm 43 loài chiếm

30,3%. Mặc dù con số trên chưa chắc chắn đã đầy đủ song nó cũng phản ánh

thành phần loài thực vật dùng làm thuốc, thực phẩm ở đây hết sức phong phú.

Điều này cho thấy tiềm năng để phát triển thực vật cho LSNG tại địa bàn là

rất lớn. Người dân địa phương chưa có những phương thức, kỹ thuật khai thác

các loài LSNG một cách hợp lý mà khai thác một cách rất tuỳ tiện do đó làm

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và khả năng tái sinh của các loài

thực vật rừng do đó nhiều loài đang đứng trước nguy cơ biến mất tại địa

phương. Đa số các loài làm thuốc, thực phẩm đều được chế biến tươi ngay sau

17

khi khai thác về hoặc được phơi khô sau đó mới chế biến hay sắc uống. Dùng

tươi hay khô điều này phụ thuộc vào mục đích sử dụng, món ăn, bài thuốc.

Người dân nơi đây sử dụng các loài LSNG một cách rất đơn giản để phục vụ

mục đích hàng ngày.

Ngoài ra, dự án LSNG pha II triển khai hiện trường tại huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trong khuôn khổ hoạt động của dự án có các hoạt động

tập huấn nâng cao nhận thức về LSNG, tập huấn kỹ thuật nhân giống, gây

trồng và khai thác bền vững các loài cây LSNG có giá trị tại địa phương. Dự

án đã triển khai xây dựng nhiều mô hình trình diễn cây LSNG như: Mô hình

trồng cây Ba kích, Lá khôi, Tai chua, Tre mai… Tuy nhiên, do dự án kết thúc

nên chưa có những hoạt động điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu

quả kinh tế của các mô hình đó.

Tóm lại: Thông qua các thông tin cả ở trong và ngoài nước cho thấy rõ

quan niệm nhận thức về vai trò của LSNG đối với kinh tế, xã hội và môi

trường. Việc đánh giá tiềm năng LSNG cũng đã được thực hiện ở một số địa

phương và một số Quốc gia. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng sinh thái

có một số nhóm, loài có tiềm năng cũng như thích hợp với một số điều kiện

sinh thái nhất định, không thể áp đặt kết quả nghiên cứu ở vùng này cho vùng

khác. Vịnh Hạ Long có số loài LSNG rất đa dạng và phong phú, nhưng không

tập trung nên không thể phát triển thành hàng hoá nếu không có điều tra đánh

giá cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển

và sử dụng bền vững các loài LSNG tại địa phương là cần thiết, có ý nghĩa

khoa học và thực tiễn.

18

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu

2.1.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được hiện trạng các loài cây LSNG làm cơ sở đề xuất một số

giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững trên các đảo tại vịnh Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được thành phần các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại

vịnh Hạ Long.

- Đánh giá tình trạng sử dụng các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại

vịnh Hạ Long.

- Đánh giá được phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại vịnh

Hạ Long.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển

LSNG.

2.2. Nội dung

2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các

loài cây LSNG

- Nghiên cứu thành phần loài, xây dựng danh lục các loài LSNG phân

bố tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu.

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng, xây dựng phân loại các loài cây

LSNG theo mục đích sử dụng.

- Xác định được những loài LSNG quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế

cao, có tiềm năng phát triển tại địa bàn.

19

2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG

- Hiện trạng phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo chính tại vịnh

Hạ Long.

- Đặc điểm, hiện trạng một số loài LSNG quý hiếm, có giá trị cao.

2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương

- Giải pháp về chính sách.

- Giải pháp về kỹ thuật.

- Giải pháp thông tin tuyên truyền.

2.3. Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: LSNG gồm rất nhiều chủng loại khác nhau

như rừng, đối tượng của đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào các loài cây

LSNG có nguồn gốc thực vật hiện có ở các đảo trên vịnh Hạ Long.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài triển khai thực hiện tại vịnh Hạ Long, thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Điều tra hiện trường tại một số đảo thuộc Vịnh

Hạ Long, trong đó tập trung trên một số đảo lớn, có sự đánh giá đa dạng sinh học

cao như: Vạn Giò, Vạn Bội, Cống Dầm, Cống Đỏ, Hòn Cạp La, Đầu Gỗ, Hang

Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò, Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Hòn

Cạp La, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trai, Bờ Nậu, Cát Lán, Chân Voi.

- Thời gian nghiên cứu: Công tác điều tra được bắt đầu thực hiện vào

tháng 8/2017 và tiếp tục được bổ sung và xử lý số liệu cho đến nay.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp điều

tra xã hội học để xác định vấn đề sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu

hiện trường thông qua các tuyến điều tra, kết hợp với nghiên cứu trên ô tiêu

chuẩn để kiểm tra thông tin và đi sâu nghiên cứu các nội dung chính của đề

tài. Tổng quan về các bước nghiên cứu của đề tài được trình bày tại sơ đồ 2.1.

20

Thu thập thông tin và phân tích tài liệu

Cấp thành phố

Cấp thôn

Lựa chọn địa điểm

Cấp xã, phường

Điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu

Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, đo đếm sinh trưởng, lấy mẫu…

Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin về thành phần loài hiện trạng, phân bố các loài LSNG...

Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

Đề xuất giải pháp

Sơ đồ 2.1. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu

- Kế thừa các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan đến LSNG

của nhà nước và Tp. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từ các cơ quan

liên quan trong Tp. Hạ Long.

21

- Kế thừa số liệu về diện tích, năng suất trồng các loài cây LSNG từ

Chi Cục Thống kê và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, phòng NN&PTNT

Tp. Hạ Long, UBND và các thôn trong xã.

- Kế thừa những kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trong những

công trình nghiên cứu trước đây về vịnh Hạ Long. Đặc biệt là những kết quả

điều tra của Ban Quản lý vịnh Hạ Long.

2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn

Sử dụng bộ công cụ đánh giá nhanh (RRA-Rapid Rural Appraisal) và

đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA-Participatỏy Rural Appraisal) để thu

thập thông tin về thành phần các loài cây LSNG, cách sử dụng, mức độ phổ

biến... Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng để thu thập các thông

tin về các loài LSNG. Thông tin được thu thập qua phiếu điều tra phỏng vấn

theo mẫu phiếu (xem phụ biểu 02).

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 10 hộ dân có gây trồng, khai thác

và sử dụng các sản phẩm LSNG thường xuyên trên các đảo thuộc vịnh Hạ

Long. Qua các phiếu phỏng vấn thu thập bổ sung thông tin về thành phần cây

LSNG mà trong khi điều tra tại hiện trường chưa xác định được. Ngoài ra còn

điều tra xác định một số thông tin như: Mức độ phong phú, giá cả, tình hình

gây trồng… của các sản phẩm LSNG tại địa phương.

- Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm các hộ có khai thác sử

dụng và buôn bán các sản phẩm LSNG tại địa phương. Lựa chọn 10 hộ nông

dân/xã và thương lái tổ chức thảo luận xác định các phương pháp chế biến, bảo

quản, kênh tiêu thụ, giá cả… của các sản phẩm cây LSNG tại địa phương.

2.4.2.3. Phương pháp điều tra theo tuyến

Phương pháp truyền thống được đề tài sử dụng là điều tra theo các

tuyến nghiên cứu. Các loài thực vật được giám định bằng phương pháp hình

thái so sánh. Mức độ bị đe doạ của các loài thực vật quý hiếm được xác định

22

căn cứ vào “Sách đỏ Việt Nam, 2007 - Phần Thực vât”. Ngoài ra, trong quá

trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu

của các công trình trước đây về đa dạng sinh học tại Vịnh Hạ Long.

- Lập tuyến điều tra:

+ Xác định được tọa độ (độ kinh, độ vĩ) của điểm đầu và điểm cuối

của tuyến;

+ Xác định được độ cao tương đối so với mặt nước biển nơi lập tuyến;

+ Tuyến điều tra được lập rộng 10 m, bao gồm tuyến một đường ở giữa

và rộng sang 2 bên mỗi bên 5 m;

+ Tuyến điều tra có thể chạy theo đường thẳng hoặc theo đường đồng

mức tại khu vực nghiên cứu.

- Thu thập số liệu trên tuyến điều tra:

+ Xác định vị trí tại điểm đầu tuyến: tọa độ địa lý, độ cao so với mặt

biển, độ dốc, hướng dốc…;

+ Tiến hành điều tra dọc theo tuyến, tại nơi bắt gặp có cây LSNG cần

phải thực hiện những công việc sau:

* Lấy mẫu, xác định tên địa phương, tên phổ thông, chụp ảnh làm cơ sở

báo cáo;

* Loài cây: Thông tin về loài cây LSNG được thống kê vào biểu điều

tra (mẫu biểu điều tra tại phụ lục 02).

2.4.2.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng chỉ có trong tự

nhiên chưa được gây trồng tiến hành điều tra theo tuyến điển hình:

Lập OTC: Trên tuyến khi bắt gặp các loài cây LSNG phân bố nhiều tiến hành lập OTC tạm thời, điển hình có diện tích 500 m2 để nghiên cứu

điều kiện nơi mọc, thành phần loài, trữ lượng và tình hình sinh trưởng của

các loài bắt gặp.

23

- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng đã được gây

trồng, đề tài sử dụng phương pháp lập OTC điển hình tạm thời, lặp lại 3 lần diện tích mỗi OTC 500 m2. Trên OTC tiến hành điều tra thu thập một số đặc

điểm sinh thái, các chỉ tiêu sinh trưởng và xác định năng suất.

- Đối với cây thân gỗ và tre nứa:

+ Đường kính ngang ngực (D1,3) được đo bằng thước kẹp kính có chia

vạch đến mm tại độ cao 1,3 m. Đối với tre trúc, đường kính lóng và chiều dài

lóng được đo ở vị trí lóng thứ 5;

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), được đo bằng

thước đo cao có độ chính xác đến 10 cm;

+ Đường kính tán các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây có độ

chính xác tới 10 cm, đo theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc, kết quả được

lấy trị số trung bình của 2 hướng:

(2.1)

Dt = (DtĐT + DtNB)/2

Trong đó:

+ DtĐT + DtNB là đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc;

+ Chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng thước có độ chính xác tới 10 cm.

- Đối với cây thân thảo:

+ Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm;

+ Chiều cao cây (Hvn) được đo bằng thước dây có khắc vạch đến mm;

+ Đo đường kính bụi (nếu có) bằng thước dây theo 2 hướng Đông Tây

và Nam Bắc;

+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có).

- Đối với cây dây leo:

+ Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm;

+ Chiều cao hay chiều dài dây (Hvn) được đo bằng thước dây có khắc

vạch đến mm;

+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có).

24

- Đối với các loài cây thuốc:

+ Điều tra cây thuốc và thu thập kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong

cộng đồng được áp dụng theo “Quy trình điều tra dược liệu” của Bộ Y tế,

1973 và theo “Phương pháp điều tra cây thuốc” của Nguyễn Tập, 2005 (trong

bộ “Nghiên cứu thuốc từ thảo dược”). Trong đó, việc điều tra thực địa được

tiến hành theo tuyến định sẵn, với sự tham gia của cộng đồng (những ông

lang/bà mế). Trên tuyến điều tra, tiến hành thống kê, thu thập tiêu bản những

cây thuốc đã gặp; thông qua phỏng vấn bằng phiếu để thu thập các cây thuốc

cùng kinh nghiệm sử dụng chúng theo cách truyền thống của người dân. Xác

định tên khoa học cây thuốc theo phương pháp so sánh hình thái, dựa trên các

khoá phân loại trong các bộ Thực vật chí hiện có;

+ Xác định cây thuốc thuộc diện quý hiếm cần bảo vệ, dựa theo tiêu

chí của “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam”, 2007; “Sách Đỏ Việt Nam” -

Phần thực vật, 2007. Trong đó, từng loài có kèm theo ghi chú về mức độ bị đe

dọa ở Việt Nam theo tiêu chuẩn phân hạng của IUCN.

- Các chỉ tiêu đo đếm khác:

+ Độ tàn che của OTC được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm

điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra dùng thước ngắm lên theo phương thẳng

đứng, nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1, nếu không gặp tán cây giá

trị tàn che được ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là 0,5. Độ tàn che

chung của ô tiêu chuẩn là giá trị trung bình của tất cả các điểm ngắm trên;

+ Độ dốc OTC được đo bằng địa bàn cầm tay kết hợp với bản đồ

địa hình;

+ Độ cao, tọa độ OTC được đo bằng GPS cầm tay.

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Chủ yếu sử dụng các đặc trưng thống kê sau đây:

+ Số trung bình mẫu: X =

(2.2)

25

+ Sai tiêu chuẩn:

S = ±

(2.3)

Trong đó:

n là số mẫu;

xi là trị số giữa cỡ thứ i;

là số bình quân được tính theo công thức 2.2.

+ Hệ số biến động tính theo công thức:

S% =

. 100%

(2.4)

Trong đó:

S là độ lệch chuẩn tính theo công thức 2.3;

tính theo công thức 2.2.

- Phương pháp xây dựng danh lục cây LSNG:

Xây dựng Danh lục cây LSNG theo phương pháp liệt kê. Trong đó,

từng loài cây trong cùng một họ được sắp xếp theo vần ABC tên Việt Nam

thông dụng, kèm theo tiếng địa phương (nếu có); tên khoa học; họ thực vật;

công dụng - bộ phận dùng - cách sử dụng và dạng sống - bao gồm cây gỗ (gỗ

lớn, nhỡ, nhỏ), cây bụi (bụi và bụi mọc dựa), dây leo (leo gỗ, leo dạng thảo)

và cây thảo (1 năm và nhiều năm).

26

CHƢƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị của tỉnh

Quảng Ninh, được thành lập năm 1994 trên cơ sở thị xã Hồng Gai.

- Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.

- Phía Tây giáp thị xã Yên Hưng.

- Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ.

- Phía Nam là Vịnh Hạ Long.

Hiện nay thành phố bao gồm 20 phường, xã: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà

Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần

Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hồng Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy,

Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên.

Hình 3.1. Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long

27

3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long

Địa hình trong khu vực được chia ra làm loại địa hình cơ bản gồm địa

hình dương, địa hình âm, hang động, ngấn biển, thung lũng và đồng bằng

karst bị ngập chìm.

3.2.1. Địa hình dương

Địa hình dương phát triển trên các núi đá ven bờ, các đảo nằm trong

vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, riêng chỉ vịnh Hạ Long có khoảng 1969 hòn

đảo lớn nhỏ với các độ cao khác nhau từ 50 - 200 m. Trên các núi đá vôi phát

triển địa hình karst.

Trong Vịnh Hạ Long, bên cạnh đó nó còn phát triển loại địa hình trên

các đá không phải là cácbonát, trên các đá đó có thảm thực vật phong phú

gồm các cây rừng nhiệt đới và rừng trồng, địa hình phát triển không phải trên

đá vôi có độ cao trung bình từ 30 - 50 m.

3.2.2. Địa hình âm

Địa hình âm phát triển ở phần dưới nước trong các tùng, các áng và các

vịnh nhỏ, chúng có độ sâu khác nhau, từ vài mét đến 20 m (Cửa Lục).

Bên cạnh đó chúng còn phát triển các loại hố sụt karst, có thể nằm ở

phần lục địa, có thể trong các núi ở trong vịnh có thể kín, hoặc ăn thông với

biển. Độ sâu trong các hố sụt này không lớn lắm (từ 1 - 3 m), đôi chỗ có sự

khác biệt về quần xã sinh vật ở trong các hố sụt này với bên ngoài hố sụt (đôi

khi người ta gặp hệ sinh thái độc lập trong những hố sụt có những đặc điểm

khác biệt với các hệ sinh thái khác). Các tùng ở vịnh Hạ Long có khoảng 57

tùng, một vài tùng có diện tích lớn (khoảng 220 ha - tùng Gấu), một vài tùng

có diện tích nhỏ (khoảng 1,5 ha - tùng Mây Đen).

3.2.3. Các hang động

Các hang động phát triển trên các đá carbonat (chủ yếu trên các đá vôi

có tuổi C1- P), các hang này có độ cao khác nhau được chia ra làm 3 nhóm,

28

các hang nhóm 1 cách 3 - 4 m so với mực biển hiện tại, nhóm 2 cao từ 5 -15

m, nhóm 3 cao từ 20 - 25 m so với mực biển hiện tại, trong các hang động

phát triển các nhũ đá, các nền karst với diện tích tương đối rộng. Hoạt động

của biển qua các thời kỳ được ghi lại qua các ngấn biển trên các đá carbonat.

3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm

Trong khu vực Hạ Long, các luồng lạch lớn có phương Tây Bắc - Đông

Nam có độ sâu từ 10 - 20 m, trong đó bề mặt dưới của những hố sụt theo

phương Tây Bắc - Đông Nam gồ ghề tạo nhiều bậc địa hình 1 - 4 m, 6 - 11 m,

12 - 20 m. Những bậc địa hình đó bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ.

3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội

Thành phố Hạ Long được chia làm 2 phần. Khu vực phía tây thành phố

Hạ Long (Bãi Cháy) là khu du lịch hoạt động sôi động với nhiều khách sạn

lớn nhỏ, có các điểm vui chơi giải trí ven bờ biển. Khu bờ Bắc Bãi Cháy là

cụm công nghiệp, cảng biển đang trong quá trình xây dựng và phát triển mạnh

mẽ. Khu vực Hồng Gai là trung tâm thương mại nhộn nhịp, nơi tập trung dân

cư, các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.

Theo thống kê của Uỷ Ban dân số và Kế hoạch hóa gia đình, năm 1996

dân số thành phố Hạ Long là 148.601 người, 2005 là 195.821 người, năm 2007 là 211.135 người. Mật độ dân số trung bình đạt 207.600 người/km2.

Về tài nguyên đất đai của thành phố Hạ Long gồm 2 nhóm chính:

Nhóm đất bằng ven biển chủ yếu là đất nhiễm mặn, trong đó đất cát biển

chiếm 222 ha, đất mặn là 2061 ha, đất ngập mặn là 1.300 ha, đất ít mặn là

1.500 ha, đất mặn chua là 341 ha, đất chua mặn 230 ha, ngoài ra còn đất ngọt

phù sa dọc theo các sông, suối 142 ha.

Về tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là than đá và vật liệu xây dựng.

Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được là 529 triệu tấn, nằm ở phía Bắc và

Đông Bắc Thành phố, trên địa bàn các phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà

Trung, Hà Phong, Hà Tu, chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit.

29

Tài nguyên du lịch: Thành phố Hạ Long là một trong những điểm có

nguồn tài nguyên du lịch phong phú, gắn liền với vịnh Hạ Long - Di sản thiên

nhiên thế giới. Nơi đây có nhiều hang động huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh

Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung và hàng ngàn hòn

đảo lớn nhỏ. Một số hòn đảo có dáng hình kỳ vĩ, đẹp nổi tiếng như hòn Gà

Chọi, hòn Lư Hương, hòn Đầu Người. Bên cạnh đó còn có một số di tích lịch

sử văn hóa khác như: Núi Bài Thơ, Chùa Long Tiên...

Với 50 km bờ biển có diện tích bãi triều lớn như vùng Cửa Lục, Yên

Cư, Đại Đán, xung quanh đảo Tuần Châu, rất thuận lợi cho việc nuôi trồng

thuỷ sản, nhất là tôm, cá, ngọc trai, sò huyết… Đây cũng là vùng công nghiệp

đóng tàu và cảng biển nổi tiếng, với cảng nước sâu Cái Lân và nhà máy đóng

tàu Hạ Long đã hạ thuỷ những con tàu viễn dương có trọng tải lớn.

30

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG

4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long

Kết quả điều tra đã xác định được thành phần loài LSNG ở các đảo chính tại vịnh Hạ Long có tới 92 họ thực vật, 235 chi và 315 loài, cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại vịnh Hạ Long

Họ

Chi

Loài

TT Ngành thực vật

Số họ %

Số chi %

%

Số loài

1

0,32

0,43

1

1

1

1,09

1

0,32

0,43

1

2

1

1,09

2

0,63

0,43

1

3

1

1,09

3,83

17

5,4

9

4

5

5,43

0,85

2

0,63

2

5

2

2,17

6

69

75,00

187

79,57

250

79,37

13

14,13

34

14,47

42

13,33

Ngành nấm (Mycophyta) Ngành Lá thông (Psilophyta) Ngành thông đất (Lycopodiophyta) Ngành dương xỉ (Polypodiophyta) Ngành hạt trần (Pinophyta) Ngành hạt kín (Magnoliophyta) Lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) Lớp một lá mầm (Liliopsida) Tổng số

92

100

235

100

315

100

(Chi tiết danh lục loài LSNG ở phụ lục 01)

31

Kết quả tổng hợp ở bảng 4.1 cho thấy thực vật LSNG tại các đảo trên

vịnh Hạ Long rất phong phú và đa dạng, gồm 6 ngành thực vật, trong đó có 1

ngành thực vật bậc thấp chưa có mạch là Nấm và 5 ngành còn lại là thực vật

bậc cao có mạch

Ngành thực vật hạt kín đóng vai trò quyết định về sự phong phú đa

dạng của thực vật LSNG trong khu vực: Lớp hai lá mầm có tới 250 loài trong

tổng số 315 loài chiếm 79,37% tổng số loài, tiếp đó là lớp một lá mầm có 42

loài chiếm 13,33% tổng số loài. Ít nhất là ngành Nấm, Lá thông, Thông đất

mỗi ngành chỉ có 01 loài đại diện chiếm 0,63% tổng số loài.

Sự đa dạng và phong phú về loài thực vật LSNG trong khu vực cho ta

thấy tiềm năng về loài là rất lớn, tài nguyên LSNG phong phú, nhưng cũng

cho thấy sự khó khăn và phức tạp trong quản lý, bảo tồn và phát triển cây

LSNG để phục vụ lợi ích con người.

4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng

Bảng 4.2. Các loài cây theo bộ phận sử dụng

STT

Bộ phận sử dụng

Số loài

%

1

Cả cây

53.33

168

2

Quả, hạt

4.13

13

3

Thân, lá, rễ

36.82

116

4

Củ

4.44

14

5

Hoa

0.64

2

Từ kết quả phân tích bảng 4.2 cho thấy đa phần các loài cây LSNG trên các

đảo trên vịnh Hạ Long được sử dụng cả cây hoặc thân, lá và rễ vào các mục đích

sử dụng khác nhau. Những loài cây LSNG lấy củ, hoa chiếm thành phần thấp

nhưng có vai trò quan trọng trong giá trị sử dụng khi được sử dụng làm dược liệu

hay thực phẩm như: Thiên nam tinh, Nưa bắc bộ, Ráy leo trung quốc…

32

Đáng chú ý là các loài LSNG được sử dụng cả cây chiếm một tỷ lệ lớn

(53,33%). Những loài này nếu bị khai thác sẽ mất luôn cả cây ở trong rừng

nên sẽ bị đe dọa tuyệt chủng. Ngoài ra, các loài LSNG cho củ cũng có nguy

có bị khai thác đào lấy củ làm chết cây. Trong công tác bảo tồn và phát triển

LSNG gỗ cần chú ý các loài này để có giải pháp khai thác hợp lý, bền vững,

đồng thời có những giải pháp gây trồng và phát triển.

4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính

LSNG gỗ có nhiều công dụng khác nhau rất đa dạng, có những loài có

cùng công dụng, trong khi có những loài có các công dụng riêng. Để thuận

tiện cho việc quản lý, sử dụng bền vững LSNG trong khu vực được phân loại

theo các nhóm mục đích sử dụng. Tổng hợp kết quả điều tra các xã đảo và

phỏng vấn 10 hộ gia đình người dân địa phương thuộc Tp. Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh, kết hợp điều tra theo tuyến và OTC tại các thôn, bản về các loài

cây cho LSNG theo nhóm công dụng được kết quả ở bảng sau:

Bảng 4.3. Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính

Họ

Chi

Loài

TT Mục đích sử dụng

Số họ %

Số chi %

Số loài %

1

6

3.8

7

2,08

6

1,90

2

14

8,86

16

5,56

9

2,86

3

42

26,58

59

20,49

12

3,81

4

79

50

188

65,28

175

55,56

5

12

7,6

14

4,86

109

34,6

6

5

3,16

5

1,73

4

1,27

Nhóm cho sản phẩm sợi Nhóm cho sản phẩm chiết xuất Nhóm cho lương thực, thực phẩm Nhóm các loài làm dược liệu Nhóm cây làm cảnh, bóng mát Nhóm cây làm đồ gia dụng

Tổng số

158

100

288

100

315

100

33

Kết quả điều tra trên địa bàn toàn xã cho thấy nguồn cây lâm sản ngoài

gỗ rất phong phú với nhiều loài, trong đó có tới 315 loài phân theo 6 nhóm

điển hình: Nhóm làm cây cảnh có 109 loài, nhóm cây cho sản phẩm làm đồ

gia dụng có 4 loài, nhóm cây cho giấy sợi có 6 loài, nhóm làm lương thực

thực phẩm có 12 loài, nhóm cây cho tinh dầu có 9 loài, nhóm cây làm dược

liệu có 175 loài. Trong các nhóm công dụng thì nhóm cây dược liệu có số

lượng lớn nhất với 175 loài (chiếm 55,56%), sau đó đến nhóm cây làm cảnh

với 109 loài (chiếm 34,6%). Nhóm các loài cây làm đồ gia dụng và có số

lượng loài không đáng kể.

4.1.3.1. Nhóm cây cho sản phẩm sợi

Nhóm cây cho sản phẩm sợi gồm 6 loài 6 chi thuộc 6 họ thực vật, cụ

thể như sau:

Bảng 4.4. Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi

Dạng

Bộ phận

TT Tên Phổ thông

Tên Khoa học

sống

sử dụng

Rhamnoneuron balansae

1 Dó giấy

Bụi

Thân, lá

(Dranke) Gilg.

2 Mây đắng

Calamus walkeri Hance

Dây leo

Thân

Mây rút, mây

Daemonorops jenkinsiana

3

Dây leo

Thân

nước

(Griff.) Mart.

Calamus tetradactylus

4 Mây nếp

Dây leo

Thân

Schizostachium pseudolima

Khí sinh

Thân

5 Sơn trúc

Mc Clure

Indosasa aff. hispida

6 Tre dóc

Khí sinh

Thân

Mcclure

34

Kết quả bảng 4.4 cho thấy có 6 loài cây LSNG được sử dụng trong gia

đình. Người dân thường khai thác từ tự nhiên về sử dụng chủ yếu đan lát đồ

gia dụng, làm dây hoặc lạt buộc trong gia đình. Tuy nhiên, các loài chủ yếu là

phân bố trong tự nhiên, số lượng ít, chưa trở thành hàng hóa, chưa có nghiên

cứu gây trồng nên giá trị kinh tế chưa được đánh giá cụ thể.

4.1.3.2. Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất

Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất gồm 9 loài, 16 chi thuộc 14 họ thực

vật, cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.5. Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất

Dạng

Bộ phận

TT

Tên Phổ thông

Tên Khoa học

sống

sử dụng

Toxicodendron succedanea

1

Sơn ta

Gỗ nhỡ

Cả cây

(L.) Nold.

2

Sơn dịch

Aristolochia indica L.

Leo

Thân

3 Hoa tiên

Asarum glabrum Merr.

Thảo

Thân

Dischidia chinensis Champ.

4

Song ly trung quốc

Bụi

Thân, lá

ex Benth.

5

Song ly nhọn

Dischidia acuminata Cost.

Bụi

Thân, lá

Hemidesmus indicus (Willd.)

6 Bán trắng

Bụi

Thân, lá

R. Br.

7 Hồ hoa Balansa

Hoya balansae Cost

Leo

Thân, lá

Mallotus philippinensis

Thân,

8 Cánh kiến

Gỗ nhỡ

(Lamk.) Muell.-Arg.

cành

Paraboea halongensis Kiew

9

Song bế hạ long

Thảo

Thân, lá

& T. H. Nguyen

35

Kết quả điều tra bảng 4.5 cho thấy có 9 loài cho sản phẩn chiết xuất tại

vịnh Hạ Long. Trong đó có một số loài có giá trị kinh tế như Sơn ta, Hoa tiên.

Tuy nhiên, hầu hết các loài còn lại ít có giá trị kinh tế và không có thị trường

nên chưa được chú ý gây trồng mà chủ yếu khai thác từ rừng tự nhiên khi có

nhu cầu sử dụng.

4.1.3.3. Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm

Kết quả điều tra đã xác định được 12 loài, 59 chi thuộc 42 họ thực vật

có thể sử dụng làm lương thực, thực phẩm cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.6. Các loài cây cho lƣơng thực, thực phẩm

Tên Phổ

Dạng

Bộ phận

TT

Tên Khoa học

thông

sống

sử dụng

1 Mọc nhĩ

Auricularia polytricha Saco

Ký sinh Cả nấm

2 Lá men

Uvaria calamistrata Hance

Gỗ nhỡ

cả cây

3 Giom bắc bộ Melodinus tonkinensis Pitard.

Leo

Quả

Gymnopetalum cochinchinense

4 Cứt quạ

Thảo

Thân, lá

(Lour.) Kuntze

5 Thị Potinh Diospyros potingensis Merr.

Gỗ nhỡ

Quả

6 Rau sắng

Melientha suavis Pierre

Gỗ nhỡ

7 Nhãn

Dinocarpus longan Lour.

Gỗ nhỡ

Quả

Xerospermum noronhianum

8 Vải guốc

Gỗ nhỡ

Quả

Blume

9 Diếp cá

Houttuynia cordata Thunb.

Thảo

Thân, lá

10 Nhân trần

Adenosma caeruleum R. Br.

Thảo

Cả cây

Garcinia mangostana Gagnep.

11 Măng cụt

Gỗ nhỡ

Quả

12 Củ mài

Dioscorea persimilis Prain.

Dây leo

Củ

36

Bảng trên cho thấy có một số loài có giá trị kinh tế và thường xuyên

được sử dụng như: Mộc nhĩ, Rau sắng, Nhân trần, Củ mài... Ngoài loài Nhãn,

hầu hết các loài này được khai thác từ tự nhiên, chưa được gây trồng trên các

đảo của Vịnh Hạ Long. Nhiều loài có khả năng gây trồng như Mộc nhĩ, Diếp

ca, Rau sắng, Nhân trần. Đây là những loài có thể thu thập giống gây trồng

trong hộ gia đình hoặc trồng làm hàng hóa.

4.1.3.4. Nhóm cây làm dược liệu

Kết quả điều tra đã xác định được 175 loài, 188 chi thuộc 79 Họ có

công dụng làm dược liệu. Dưới đây là một số loài cây thuốc trong khu vực:

Bảng 4.7. Các loài cây làm dƣợc liệu

Dạng

Bộ phận

TT

Tên Phổ thông

Tên Khoa học

sống

sử dụng

1 Chè đắng

Ilex kaushue S. Y. Hu

Gỗ nhỡ Thân lá, rễ

Bụi

2 Ngũ gia bì hạ long

Schefflera alongensis

Thân, lá

trườn

Bụi

3 Chân chim leo

Schefflera leucantha Viq.

Thân, lá

trườn

4 Chặc chìu

Tetracera scandens (L.) Merr.

Dây leo

Thân, lá

Antidesma morsei Chun. Sec.

5 Chòi mòi Morse

Bụi

Lá, thân

Phamh.

6 Bồ cu vẽ

Breynia fruticosa (L.) Hook. f

Bụi

Thân, lá

7 Khổ sâm

Croton tonkinensis Gagnep.

Bụi

Thân, lá

Excoecarria cochinchinensis

8 Đơn đỏ

Bụi

cả cây

Lour.

9

Thóc lép

Desmodium heterocarpon (L.) DC.

Bụi

Thân, lá

Canscora lucidissima (Levl. &

10 Xuyên tâm thảo

Thảo

Cả cây

Vamot) Hand.-Mazz.

37

Dạng

Bộ phận

TT

Tên Phổ thông

Tên Khoa học

sống

sử dụng

11 Mã tiền hoa tán

Strychnos umbellata (Lour.) Merr. Dây leo

Quả

12 Mua thấp

Melastoma dodecandrum Lour.

Thảo

Cả cây

13 Sâm lá mốc

Cyclea hypoglauca (Schauer) Diels

Thảo

Củ

14 Bình vôi hoa đầu

Stephania cepharantha Hayata

Dây leo

Củ

15 Củ bình vôi

Stephania rotunda Lour.

Dây leo

Củ

16 Củ dòm

Stephania tetrandra S. Moore

Dây leo

Củ

17 Dây đau xương

Tinospora sinensis (Lour.) Merr. Dây leo

Dây, lá

18 Lá khôi

Ardisia silvestris Pitard

Bụi

Thân, lá

Clematis granulata (Fin. &

19 Dây vàng đắng

Dây leo

Thân, củ

Gagnep.) Ohwi

Micromelum minutum (Forst.f.)

20 Kim sương

Dây leo

Thân, lá

W.& Arn.

21 Mật nhân

Eurycoma longifolia Jacq.

Gỗ nhỡ

Củ

Premna corymbosa (Burm. f.)

22 Vọng cách

Thảo

Thân, lá

Rottb.

Asparagus cochichinensis

23 Thiên môn đông

Thảo

Cả cây

(Lour.) Merr.

Ophiopogon platyphyllus var.

24 Cao cẳng Hayata

Thảo

Cả cây

hayatae N. Tanaka

Dracaena cambodiana Pierre ex

25 Huyết giác

Bụi

Thân

Gagnep.

26 Bách bộ

Stemona tuberosa Lour.

Thảo

Cả cây

149 loài khác

27

(xem phần phụ lục)

38

Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài cây có thể sử dụng làm

dược liệu trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long rất phong phú và đa dạng. Trên

vịnh Hạ Long có phân bố một số loài cây dược liệu quý hiếm như: Bình vôi

hoa đầu, Thiên môn đông, Lá khôi... Hầu hết các loài được người dân sử dụng

thông qua thu hái trong tự nhiên, chỉ có một số ít loài như Ngũ da bì Hạ Long,

Lá khôi, Địa liền... có được gây trồng nhưng diện tích nhỏ hẹp nằm rải rác

trong các hộ gia đình. Một số loài hiện nay đang trong giai đoạn nghiên cứu

gây trồng thử nghiệm, chưa đưa vào sản xuất.

Về thị trường cây thuốc, qua khảo sát cho thấy hầu hết các loài cây làm

dược liệu hiện nay ngoài việc sử dụng trong gia đình trong những bài thuốc

cổ truyền thì một số loài như Lá khôi, Khổ sâm, Mã tiền hoa tán... đã được

khai thác buôn bán trở thành hàng hoá đem lại nguồn thu nhập thêm cho hộ

gia đình tại địa phương. Mặc dù hiện nay, cây thuốc chưa đem lại nguồn thu

nhập cao nhưng các loài này đều có giá trị và tiềm năng rất lớn. Nếu như có

giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây thuốc thì đây là những

loài hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho kinh tế hộ gia đình của người

dân trong khu vực.

4.1.3.5. Nhóm cây làm cây cảnh, bóng mát

Kết quả điều tra cho thấy có 110 loài cây LSNG có thể sử dụng làm

cảnh và cây bóng mát. Dưới đây là một số loài tiêu biểu trong nhóm này:

39

Bảng 4.8. Các loài cây làm cảnh, bóng mát

TT

Tên Phổ thông

Tên Khoa học

Dạng sống

Bộ phận sử dụng

1

Tóc vệ nữ

Adiantum capillus-veneris L.

Thảo

Cả cây

2

Tóc thần

Adiantum caudatum L.

Thảo

Cả cây

3

Tổ điểu thật

Asplenium nidus L.

Thảo

Cả cây

4

Tổ điểu đá

Asplenium saxicola Rosenst.

Thảo

Cả cây

5

Tổ điểu Thunber

Asplenium thunbergii Kuntze

Thảo

Cả cây

6

Thiên tuế Hạ Long Cycas tropophylla K. D. Hill.

Thảo

Cả cây

7

Đỗ quyên Chevalie Rhododendron chevalieri Dop.

Bụi

Cả cây

8

Óng ánh hồng

Vaccinium bracteatum Thunb.

Thảo

Cả cây

9

Tai tượng đá vôi

Acalypha kerrii Craib.

Thảo

Cả cây

10 Xương rồng

Euphorbia antiquorum L.

Thảo

Cả cây

11 Mộc hương lá dài

Xylosma longifolium Clos.

Bụi

Cả cây

Bougainvilla brasiliensis

Bụi

12 Hoa giấy

Cả cây

Rauesch.

trườn

13 Nhài hạ long

Jasminum alongense Gagnep.

Bụi

Cả cây

14 Nhài lang

Jasminum lang Gagnep.

Bụi

Cả cây

Clematis cadmia Buch.-Ham.

15 Râu ông lão

Dây leo

Cả cây

ex Wall

16 Cọ Hạ Long

Livistonia halongensis N. T. Hiep Khí sinh

Cả cây

17 Cau chuốt ngược

Pinanga paradoxa Scheff.

Khí sinh

Cả cây

18 Giáng hương quạt

Aerides flabellata Rolf. ex Dow.

Thảo

Cả cây

19

Lan kiếm

Cymbidium aloifolium (L.) Sw.

Thảo

Cả cây

20

Lan san hô

Luisia morsei Rolfe

Thảo

Cả cây

21

Lan hai đốm

Thảo

Cả cây

Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.

22

Trúc kinh cạnh

Tropidia angulosa (Lindl.) Blume

Thảo

Cả cây

23 Đuôi phượng

Thảo

Cả cây

Rhaphidophora hongkongensis Schott.

24

87 loài khác (xem phần phụ lục)

40

Kết quả điều tra cho thấy, thành phần loài cây có tiềm năng làm cảnh

và bóng mát khá đa dạng và phong phú từ các loài cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ,

cây bụi, cây thảo đến phụ sinh. Trong đó, phong phú nhất là các loài Lan

(Orchidaceae), cũng chính là các loài được khai thác sử dụng nhiều nhất tại

hộ gia đình và bán cho khách du lịch. Ngoài ra, một số loài khác đang bị khai

thác để bán cho khách du lịch là Thiên tuế hạ long, Tổ điểu, Tóc thần vệ nữ,

Hồ hoa... Các loài cây cảnh, cây bóng mát chủ yếu từ rừng tự nhiên, chưa

được người dân gây trồng. Chính vì vậy, một số loài trở nên càng ngày càng

hiếm do không có giải pháp phù hợp quản lý các hoạt động khai thác sử dụng.

Một số loài có nguy cơ bị đe dọa tiêu diệt như các loài Phong lan có hoa đẹp

và loài Thiên tuế hạ long.

4.1.3.6. Nhóm cây làm đồ gia dụng

Ngoài nhóm loài cây làm sợi được sử dụng làm đồ gia dụng cũng được

sử dụng làm đồ gia dụng thì có 4 loài khác cũng được người dân sử dụng phổ

biến, cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.9. Các loài cây làm đồ gia dụng

Tên Phổ

Dạng

Bộ phận

TT

Tên Khoa học

thông

sống

sử dụng

1 Đót

Ehretia asperula Zoll. & Mor.

Thảo

Hoa

2 Chít

Thysanolema maxima (Roxb) Kuntz Thảo

Hoa

3 Lá dong

Anadendrum montananum BL Schott Thảo

4 Tre dóc

Indosasa affhisida (Meclure)

Thảo

Thân

Các loài cây LSNG có thể sử dụng làm đồ gia dụng trong gia đình ở bảng

trên được khai thác và sử dụng trong tự nhiên. Khi người dân cần sử dụng

chổi hoặc các đồ vật trong nhà thì mới lên rừng lấy Chít hoặc Đót. Còn loài

Lá dong chủ yếu được dùng để làm lá gói, đặc biệt là gói các loại bánh, trong

41

đó lá gói bánh trưng chủ yếu được dùng từ Lá dong. Tuy nhiên, các loài cây

này chưa được gây trồng và chỉ được khai thác sử dụng trong gia đình khi

cần. Chỉ có một số loài cây được khai thác bán trên thị trường như Chít, Lá

dong tuy nhiên số lượng ít và giá trị kinh tế thấp.

4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long

4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

Kết quả của chuyến khảo sát, đồng thời qua phỏng vấn người dân địa

phương và kế thừa các tại liệu nghiên cứu trước đây. Cho đến nay hệ thực vật

một số đảo Vịnh Hạ Long được biết 315 loài, 235 chi thuộc 92 họ thực vật

bậc cao có mạch. Trong số này có 21 loài được ghi nhận là quý hiếm, với 17

loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và và 6 loài trong Nghị định

32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực

vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Kết quả điều tra phân loại các

loài cây LSNG quý hiếm hiện có được tổng hợp trong bảng 4.10.

Bảng 4.10. Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long

Sách

Nghị

Giá trị

Hiện

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

đỏ

định

sử dụng

trạng

VN

32

Cảnh

1 Alangium tonkinense Thôi chanh bắc VU

Trung bình

quan

2 Ardisia siylvestris

Lá khôi

Dược liệu

VU

Ít

Cảnh

3 Aristolochia indica

Sơn địch

VU

Ít

quan

Cảnh

4 Asarum glabrum

Hoa tiên

VU

IIA

Trung bình

quan,

dược liệu

Cảnh

5 Cycas tropophylla

Tuế hạ long

IIA

Ít

quan

42

Sách

Nghị

Giá trị

Hiện

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

đỏ

định

sử dụng

trạng

32

VN

6 Dioscorea collettii

Nần nghệ

Dược liệu Trung bình

EN

Cảnh

Ráng đuôi

7 Drynaria bonii

Trung bình

quan,

VU

phụng

dược liệu

Thực

Ít

8 Melieantha suavis

Rau sắng

VU

phẩm

Cảnh

9 Murraya glabra

Vương tùng

VU

Trung bình

quan

Cảnh

Ít

10 Paphiopedilum concolor Lan hài đốm

IA

Cảnh

Trọng lâu

quan,

11 Paris polyphylla

Trung bình

EN

nhiều lá

dược liệu

12 Sarcostemma acidum Tiết căn

Dược liệu Trung bình

EN

Cảnh,

Selaginella

Quyển bá

Ít

13

VU

dược liệu

tamariscina

trường sinh

Cảnh,

14 Sophora tonkinensise Hoè bắc bộ

VU

dược liệu

Trung bình

quan

15 Stemona saxorum

Bách bộ

VU

Dược liệu Trung bình

Stephania

16

Bình vôi đầu

EN

IIA Dược liệu Rất hiếm

cepharantha

17 Stephania rotunda

Củ bình vôi

IIA Dược liệu Trung bình

18 Stephania tetrandra Củ dòm

IIA Dược liệu Trung bình

19 Strychnos cathayensis Mã tiền cà thây VU

Dược liệu Trung bình

20 Strychnos ignatii

Mã tiền lông

VU

Dược liệu Trung bình

21 Strychnos umbellata Mã tiền hoa tán VU

Dược liệu

Ít

43

Trong số 17 loài bị đe dọa ghi trong sách đỏ thì có 3 loài ở mức Nguy cấp

(EN - Endangerous) là Bình vôi đầu, Trọng lâu nhiều lá và Nần nghệ. Chúng là

những loài dược liệu quý đã và đang bị khai thác sử dụng nhiều và đang trở nên

rất hiếm ngoài tự nhiên. Còn lại 14 loài khác ở mức sẽ nguy cấp (VU -

Vulnerable) cũng chủ yếu là các loài được sử dụng làm thuốc hoặc làm cảnh.

Ngoài ra, trong khu vực có 6 loài bị đe dọa có nguy cơ tuyệt chủng trong

Nghị định 32 của Chính phủ. Trong số đó có loài Lan hài đốm nằm trong nhóm

IA (nhóm thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).

Các loài khác như Hoa tiên, Tuế hạ long, Bình vôi đầu… nằm trong nhóm IIA

(Nhóm thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).

Các loài nguy cấp, quý, hiếm là đối tượng cần phải được tiếp tục nghiên

cứu về quần thể và phân bố của chúng để xây dựng các giải pháp bảo tồn và

phát triển bền vững.

4.2.2. Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long

Trong hệ thực vật, đề tài cũng đã thống kê được 16 loài đặc hữu. Danh

sách các loài thực vật đặc hữu được tổng hợp trong bảng 4.11.

Bảng 4.11. Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long

Giá trị sử

Hiện

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

dụng

trạng

1

Allophylus leviscens Ngoại mộc tai

Cảnh quan

Ít

2

Alpinia calcicola

Riềng núi đá

Thực phẩm

Ít

3

Chirita gemella

Cầy ri một cặp

Cảnh quan

Ít

4

Chirita halongensis Cầy ri hạ long

Cảnh quan

Ít

5

Chirita hiepii

Cầy ri hiệp

Cảnh quan

Hiếm

6

Chirita modesta

Cầy ri ôn hoà

Cảnh quan

Ít

44

Giá trị sử

Hiện

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

dụng

trạng

7

Cycas tropophylla

Tuế hạ long

Cảnh quan

Hiếm

Trung

8

Sung hạ long

Cảnh quan

bình

Ficus superba var. halongensis

9

Hedyotis lecomtei

An điền hạ long

Cảnh quan

Ít

Trung

10 Impatiens halongensis Bóng nước hạ long Cảnh quan

bình

11 Jasminum halongensis Nhài hạ long

Cảnh quan

Ít

Trung

12 Livistona halongensis Cọ hạ long

Cảnh quan

bình

Ít

13 Neolitsea halonngensis Nô hạ long

Cảnh quan

Ít

14 Paraboea halongensis Song bế hạ long

Cảnh quan

15 Pilea halongensis

Nan ông hạ long

Cảnh quan

Hiếm

Ít

16 Schefflera halongensis Ngũ gia bì hạ long Dược liệu

Kết quả khảo sát cho thấy vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao, đặc biệt là

các loài đặc hữu hẹp của vịnh Hạ Long. Các loài thực vật được thống kê ở bảng

trên là các loài đặc hữu hẹp của vịnh Hạ Long (chưa tìm thấy ở nơi khác).

Những loài đặc hữu này có giá trị sử dụng chủ yếu để làm cảnh, dược

liệu và thực phẩm. một số loài có nguy cơ cao bị tuyệt chủng như Tuế hạ

long, Nan ông hạ long đã bị khai thác và đang trở nên rất hiếm. Các loài khác

cũng ít gặp trong quá trình khảo sát ở rừng tự nhiên. Những loài đặc hữu là

đối tượng cần quan tâm đặc biệt trong công tác bảo tồn nguồn gen, bảo tồn

nguyên vị ngoài tự nhiên bởi chúng có quần thể ít và nhạy cảm với những tác

động, đặc biệt là các hoạt động khai thác hoặc làm mất môi trường sống.

45

4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính

đặc hữu cao

Vì điều kiện các nguồn lực có hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu phân bố

của một số loài cây LSNG trong khu vực.

- Cọ Hạ Long - Livistona halongensis:

Cọ Hạ Long hiện chỉ phân bố rải rác trên một số đảo của Vịnh Hạ Long,

tập trung nhiều nhất ở các đảo Chân Voi, Tùng Lâm, khu vực Hòn Mây Đèn -

Tam Cung với mỗi nơi chừng 30 - 50 cá thể. Trong quá trình điều tra cho thấy

tại đảo Chân voi và Cát Lán là có số lượng cá thể phân bố nhiều nhất, có 21 cá

thể phân bố rải rác trong khu vực này. Trong đó, có 7 cá thể trưởng thành phân

bố tại những đỉnh núi rộng có địa hình hiểm trở, những cá thể chưa trưởng

thành thường mọc dưới tán rừng nơi có độ tàn che và độ ẩm lớn.

Hình 4.1. Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis

Cọ Hạ Long là loài ưa sáng, có chiều cao vượt trội so với các loài cây

khác, thường mọc trên các đỉnh đảo đá. Rễ của Cọ Hạ Long rất khoẻ và cứng,

có khả năng bám trên đá hay luồn lách vào các khe nứt của núi đá vôi. Thân

Cọ Hạ Long là dạng thân cột, không phân nhánh, chiều cao của cây trưởng

thành từ 7 - 12 m, đường kính thân từ 25 - 30 cm, toàn thân cây có các lớp

46

viền bao phủ. Lá của Cọ Hạ Long xếp theo hình hoa thị tại đỉnh thân, phiến lá

xẻ chân vịt, đường kính trung bình 45 - 60 cm, cuống lá dài 0,8 - 1,2 m, có hai

hàng gai dọc hai bên cuống. Cọ Hạ Long ra hoa vào thời gian từ tháng 4 - 6,

hoa có màu trắng vàng, mọc thành từng cụm như đuôi sóc. Quả Cọ Hạ Long

có hình cầu, đường kính từ 1,6 - 1,8 cm.

Đặc trưng nổi bật để phân biệt Cọ Hạ Long với loài Cọ xẻ (phổ biến ở

các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên...) là thuỳ lá của Cọ Hạ Long chẻ sâu vào gân

chính, gai cuống lá ngắn và to, cụm hoa vươn cao hẳn lên phía trên cuống lá,

quả có hình cầu (còn quả Cọ xẻ hình bầu dục), rễ cứng và có khả năng tạo

cảnh quan đẹp.

- Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla:

Các cá thể của Tuế Hạ Long mới chỉ được tìm thấy phân bố ngoài tự

nhiên trên các đảo từ Vịnh Hạ Long đến Vườn Quốc gia Cát Bà. Tại Hạ Long,

các cá thể loài Tuế Hạ Long thường sống độc lập từng cây hoặc mọc theo

đám. Chúng thường mọc cheo leo trên các vách đá rất chắc chắn và chịu được

điều kiện khô hạn. Trên vịnh Hạ Long, Tuế thường mọc rải rác và phân bố rất

rộng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra đề tài nhận thấy tại đảo Bồ Hòn có

số lượng cá thể và mật độ lớn hơn.

Hình 4.2. Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla

47

Tuế hạ long có một số đặc điểm như sau : Có thân hình trụ, hoá gỗ, có

chứa tinh bột, không phân nhánh. Lá vảy hình tam giác hẹp, nhẵn hoặc có

lông. Lá nhiều mọc thành vòng tập trung ở đỉnh thân, xẻ thuỳ lông chim mang

nhiều lá chét giả số lượng khác nhau tuỳ loài. Cuống lá dài là phần không

mang lá chét giả, có gai nhọn hoặc không có gai phân bố ở phần trên phần

tiếp giáp với lá chét giả. Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín tháng 10 - 12 và

kéo dài đến đầu năm sau. Khả năng tái sinh từ hạt và chồi tốt.

Tuế hạ long có hình thái đẹp, màu lá xanh đậm và xanh quanh năm, chịu

được điều kiện khô hạn, nên cần có những nghiên cứu tiếp theo để nhân giống

đại trà trồng làm cảnh vừa bảo tồn nguồn gen vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Riềng núi đá - Alpinia calcicola:

Đây là loài có dạng sống thuộc cây thân thảo, sinh trưởng và phát triển

chủ yếu vào mùa xuân và mùa hè. Là cây thân thảo đa niên, cao đến 1,5 m.

Mặt ngoài bẹ lá, cuống lá, lưỡi lá và mặt dưới của phiến lá có nhiều lông xám.

Phiến lá hình elíp hẹp, dạng như da, xanh xám mặt trên, xanh mặt dưới. Cụm

hoa ở ngọn mang 9 - 21 hoa, 3 - 7 hoa nở cùng lúc. Cụm hoa không lá bắc, lá

bắc con hình elíp rộng, màu trắng. Đài hoa dạng hình chuông, màu trắng, đầu

có 3 răng nhọn; tràng hoa tròn dài, màu trắng. Cánh môi dạng hình trứng -

tam giác rộng, hơi uốn vào ở đáy (gốc) và phẳng ở phần đầu, cỡ 42 - 46 × 30 -

36 mm, màu vàng tươi với bệt đỏ đậm lớn ở đáy và các sọc đỏ đậm kéo dài về

phía mép cánh môi, mép rách và uốn xuống, đầu xẻ 2 thùy. Nhụy lép hình dùi

dài cỡ 4 - 8 mm, cong, màu đỏ đậm. Bầu noãn hình cầu, nhiều lông vàng. Quả

nang hình cầu, màu đỏ tươi khi chín, nhiều lông.

Hình 4.3. Riềng núi đá - Alpinia calcicola

48

Riềng núi đá thường mọc trên các vách đá hay bên dưới tán rừng tự

nhiên nơi có độ ẩm và độ tàn che lớn ở hầu hết các đảo của vịnh Hạ Long.

Đây là loài đặc hữu hẹp, hiện chỉ phát hiện các cá thể phân bố tự nhiên ở các

đảo thuộc vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Hoa của loài khá lớn và đẹp, cần

nghiên cứu bảo tồn và nhân giống để làm cảnh.

- Các loài thuộc chi Chirita - Chirita spp:

Những loài thuộc chi Chirita trên vịnh Hạ Long rất phong phú trong đó

có nhiều loài là thực vật đặc hữu như: Cầy ri Hạ Long - Chirita halongensis,

Cầy ri hiệp - Chirita hiepii, Cầy ri ôn hoà - Chirita modesta và Cầy ri một cặp

- Chirita gemella… Các loài cây này có phân bố hầu hết trên các đảo thuộc

vịnh Hạ Long đặc biệt là những vách đá gần mặt nước. Trong quá trình điều

tra đề tài đã bắt gặp những loài này phân bố nhiều ở một số đảo như: Hòn

Móng Tay, Hòn Con Vịt, Cát Lán, Bồ Hòn… Các loài thuộc chi Chirita phân

bố trên vịnh Hạ Long là các loài cây thân thảo, mọc bám trên mặt đá hoặc các

khe đá.

Các loài Cầy ri có khả năng chịu hạn tốt và thường có hoa rất đẹp có

giá trị làm cảnh. Chúng cũng là những đối tượng cần tiếp tục nghiên cứu bảo

tồn và nhân giống để làm phong phú thêm nguồn tài nguyên cây cảnh đặc

trưng của Vịnh Hạ Long.

Hình 4.4. Các loài chi Chirita spp

49

- Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera alongensis:

Đây là loài thực vật đặc hữu của Hạ Long. Ngũ da bì Hạ Long là loại

cây gỗ nhỏ, thân cây mọc thành bụi trườn dài từ 5 - 10 m. Lá mọc so le, kép

chân vịt, thường có 8 lá chét, phiến lá hình bầu dục, mép lá nguyên. Hoa nhỏ,

mọc thành chùy, màu trắng ở đầu cành. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu

tím sẫm, trong chứa 6 - 8 hạt. Trong quá trình điều tra hiện trường đề tài nhận

thấy loài này có phân bố rộng trên các đảo thuộc vịnh đặc biệt là trên các vách

đá gần mép nước.

Ngũ gia bì hạ long là cây đa tác dụng có thể được sử dụng làm dược

liệu hoặc trồng làm cảnh. Cây cũng có khả năng chịu hạn tốt, cần nghiên cứu

thêm về nhân giống để bảo tồn và phát triển.

Hình 4.5. Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis

- Lan Hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor:

Đây là loài có hoa rất đẹp, chúng phân bố rải rác trên các đảo núi đá

thuộc vịnh Hạ Long. Hiện nay do có giá trị kinh tế cao nên loài cây này đang

bị khai thác cạn kiệt cho mục đích thương mại. Trong quá trình điều tra đề tài

50

chỉ có thể bắt gặp rất ít những cá thể còn phân bố rải rác trên các khe đá, vách

đá dựng đứng. Theo kết quả điều tra của đề tài, tại Vịnh Hạ Long, các cá thể

của loài này có phân bố tại hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc

Hen, Mây Đèn và một vài điểm tại đảo Hang Trai. Do là loài đặc hữu có nguy

cơ tuyệt chủng nên Lan hài vệ nữ hoa vàng đã được đưa vào trong "Danh mục

thực vật rừng (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/03/2006

của Chính phủ, nghiêm cấm việc khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại".

Tại Quảng Ninh cũng đã có nhiều hoạt động bảo tồn nguyên vị và chuyển

vị loài cây này. Đây là một hoạt động thiết thực và ý nghĩa trong công tác bảo

tồn nguồn gen đặc hữu, quý hiếm, góp phần làm giàu dữ liệu khoa học, phù hợp

với chủ trương chỉ đạo của HĐND tỉnh Quảng Ninh tại Nghị quyết số 68/2012/

NQ-HĐND về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Vịnh Hạ Long giai đoạn 2013

- 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Đồng thời, hoạt động cũng hướng đến phát triển

thành khu trưng bày Lan hài nhằm giới thiệu, quảng bá giá trị đa dạng sinh học

và tạo sản phẩm du lịch mới trên vịnh Hạ Long.

Hình 4.6. Lan hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor

51

- Chè Đắng - Ilex kaushue:

Đây là loài cây gỗ, lá của nó dùng thay chè, có tác dụng làm thuốc, hiện

nay đang được khai thác và trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Chè đắng là cây

cao, độ cao đạt đến 20 - 30 m, thường xanh, cây thẳng, thân hình chuỳ tròn,

vỏ màu tro. Chạc cây mọc không theo quy tắc, cành hình tròn, lá đơn mọc

cách, lá dày, ròn. Cuống lá thô ngắn hình tròn, không rãnh, dài từ 15 - 20 mm.

Phiến lá dài 15 - 20 cm, cây non phiến lá dài hơn, tối đa có thể đến 35 cm.

Mặt trên lá sáng bóng, rộng 10 cm, mép lá có răng cưa, đỉnh nhọn. Hoa mọc ở

nách lá cành năm trước, hoa có đường kính khoảng 1 cm, màu vàng. Chè

đắng nở hoa vào tháng 2, 3, quả mọng nước, quả hạch hình cầu, đường kính 8

- 12 mm. Tháng 8 - 9 khi quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ tím là chín.

Chùm quả dài 15 - 18 cm, mỗi chùm thường có 4 - 10 quả, hạt cứng, nhiều

hạt. Trước đây, loài này chỉ mới gặp ở các vùng núi đá các tỉnh Cao Bằng,

Lạng Sơn, Thái Nguyên và Trung Quốc, gần đây có gặp ở Quảng Ninh. Đặc

biệt trong đợt khảo sát, chúng tôi có gặp ở đảo Bồ Hòn một quần thể có

những cá thể chè đắng có đường kính thân tới 30 cm. Đây là loài cây thuốc

quý, cần được bảo vệ.

- Củ Bình vôi - Stephania rotunda: Đây là loài có tác dụng làm thuốc

rất quý có phân bố tại vùng núi đá vôi các tỉnh phía Bắc và một số nước lân

cận. Binh vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2 - 6 m. Lá mọc so le; phiến lá

hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu

vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng

ngựa có gai. Bình vôi có phần gốc thân phát triển to thành củ, có khi nặng tới

20 - 30 kg, hình dáng thay đổi tùy theo từng nơi củ phát triển. Củ Bình vôi có

vỏ ngoài màu đen, khi cạo bỏ vỏ ngoài thì trong có màu xám. Tại Vịnh Hạ

Long, chúng mọc trong các khe đá, phân bố rải rác ở nhiều đảo. Tại đảo Hang

Trai. Đề tài ghi nhận có một quần thể với số lượng và mật độ cá thể rất lớn,

cần được khoanh vùng bảo vệ.

52

Hình 4.7. Chè Đắng - Ilex kaushue (trái), Củ Bình vôi - Stephania rotunda (phải)

- Cây Mây đắng - Calamus walkeri:

Cây Mây đắng là cây thân ngầm dạng củ, thân khí sinh dạng dây leo

mọc thành bụi dày, leo nhờ tay bám mọc ra ở thân, không phân nhánh. Thân

khí sinh không bẹ tròn đều đường kính 1 - 3 cm, dài đến 15 m, lóng dài 20 -

25 cm, toàn thân được bọc trong bẹ lá màu xanh, phía ngoài có gai dài 1 - 2

cm. Cụm hoa là một bông mo mọc ra ở trên của các tay bám; mỗi bông mo có

nhiều chùm hoa nhỏ màu vàng có hương thơm. Quả hình trứng, đầu có núm

nhọn hoặc tù, khi non màu xanh lục, khi chín chuyển sang màu vàng nhạt.

Mỗi quả chỉ có một hạt hình cầu hoặc hơi dài, khi già có màu nâu đen và vỏ

ngoài rất cứng. Mây đắng ra hoa từ tháng 3 - 4 năm trước, quả chín 9 - 10.

Mây đắng phân bố tự nhiên khá rộng từ Bắc tới Nam nước ta. Thân

mây cớ chất lượng trung bình, được sử dụng để đan lát. Đọt mây đắng ăn

được và được đồng bào vùng núi ưa thích.

Trong quá trình điều tra đề tài bắt gặp một quần thể Mây đắng có

khoảng 20 bụi chúng phân bố trong phạm vi rất hẹp. Đề tài chỉ ghi nhận có

phân bố tự nhiên tại khu vực Áng Cống Đỏ chúng phân bố trong kiểu rừng

thường xanh trong thung lũng núi đá.

53

Hình 4.8. Cây Mây đắng - Calamus walkeri

- Nan ông Hạ Long - Pilea halongensis và Sung Hạ Long - Ficus superba:

Đây là 2 loài đặc hữu hẹp của Vịnh Hạ Long. Trong quá trình khảo sát,

đề tài đã gặp các loài này ở phân bố tại Hang Trai, Lởm Bò, Vạn Gió, Mây

đèn. Các loài này ít có giá trị kinh tế cao nhưng cũng là loài có tiềm năng làm

cảnh, làm dược liệu và cần phải có những nghiên cứu thêm để bảo tồn và phát

triển nguồn gen quý hiếm.

Nan ông Hạ Long - Pilea halongensis

Sung Hạ Long - Ficus superba

Hình 4.9. Một số loài LSNG đặc hữu khác

54

4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng

Trong quá trình điều tra trên các hòn đảo tại vịnh Hạ Long, đề tài đã

thống kế và phân loại được các kiểu rừng chủ yếu sau đây:

4.4.1. Rừng ngập mặn

Khi điều tra tại trạng thái rừng ngập mặn đề tài nhận thấy phân bố của các

loài cây lâm sản ngoài gỗ rất ít. Tổ thành chủ yếu là các loài cây ngập mặn như: Sú

- Aegiceras corniculatum (L.) Blanco (Myrsinaceae), Vẹt dù - Bruguiera

gymnorrhiza (L.) Sav, Vẹt đĩa - Kandelia candel (L.) Druce, Đước vòi -

Rhizophora stylosa Griff. (Rhizophoraceae), Mắm - Avicennia marina (Forsk.)

Vierh.

(Verbenaceae), Bần chua

- Sonneratia caseolaris

(L.) Engl.

(Sonneratiaceae), Cọc trắng - Lumnitzera racemosa Willd. (Combretaceae). Khu

vực vùng triều, nơi bị ngập lúc triều lên ta gặp một số loài như Ô rô - Acanthus

ilicifolius L. (Acanthaceae), Su ổi - Xylocarpus granatum Koening (Meliaceae), Cui

- Heritiera littoralis Dryans (Sterculiaceae), Tra bồ đề - Thespesia popuerea (L.)

Soland ex Corr, Có một số loài được khai thác sử dụng nhưng rất ít dùng như: Tra

làm chiếu - Hibiscus tiliaceus L. (Malvaceae). Hếp - Scaeveola taccada Roxb.

(Goodeniaceae)…

4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo

Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo trên vịnh là kiểu rừng phổ

biến nhất. Tổ thành trong loại rừng này rất phong phú chủ yếu là những loài cây

bụi, dây leo và thân thảo chiều cao trung bình 1 - 2 m. Tại đây gặp phổ biến các

loài cây bụi như: Sảng nhung - Sterculia lanceolata, Huyết giác - Dracaena

cambodiana, Mật nhân - Eurycoma longifolia, Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera

alongensis (Araliaceae), Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla (Cycadaceae), Đơn

đỏ - Ixora stricta, Nhài Hạ long - Jasminum alongense... Một số loài cây dây leo

và thân thảo như: Dây lạc tiên - Passiflora foetida, Củ bình vôi - Stephania

rotunda, Nhân trần - denosma caeruleum. Thường ở mỗi đảo và từng cụm đảo,

thành phần hệ thực vật có những nét đặc trưng. Ví dụ: Cọ Hạ Long - Livistona

halongensis gặp ở các dông cao hoặc các đỉnh dọc các đảo giáp với Cát Bà (Bồ

55

Hòn, Lờm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi, Cát Lán, Mây Đèn). Lan hài đốm -

Paphiopedilum concolor (Orchidaceae), theo kết quả điều tra trước đây gặp ở

Hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc Hen.

4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá

Trong những thung lũng núi đá nơi đây ít chịu ảnh hưởng của sóng biển,

thủy triều dâng, gió lớn nên tầng đất dày có nhiều mùn do đó hiện trạng ở đây

chủ yếu là rừng thường xanh. Các thung lũng còn có rừng tốt gặp ở các đảo: Bồ

Hòn, Lởm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi, Cát Lán… Tổ thành ở những kiểu rừng

này rất phong phú và nhiều tầng lớp bao gồm cả những loài cây gỗ lớn chiều cao

15 - 20 m, đường kính 30 - 50 cm như: Nhãn - Dinocarpus longan, Vải guốc -

Xerospermum noronhianum, Chè đắng - Ilex kaushue… Một số loài cây bụi

chiều cao trung bình 1 - 2 m như: Lá khôi - Ardisia sylvestris, Khổ sâm - Croton

tonkinensis, Chòi mòi - Antidesma morsei… Ngoài ra còn nhiều lài cây bụi, dây

leo, cây thân thảo khác.

4.5. Thực trạng khai thác LSNG

Theo phản ánh của người dân trước đây khi rừng nguyên sinh chưa bị

khai thác nhiều, họ thu hái chủ yếu các sản phẩm LSNG trong rừng tự nhiên

mà không cần quan tâm đến sự tái sinh cũng như việc bảo vệ và phát triển

chúng. Hiện nay khi diện tích rừng tự nhiên đang dần bị thu hẹp thì số lượng,

chủng loại các sản phẩm LSNG từ rừng tự nhiên ngày càng ít đi. Do vậy, người

dân trong khu vực đã bước đầu tìm kiếm chúng trong những khu rừng thứ sinh

phục hồi, rừng trồng nhưng số lượng khai thác không được nhiều.

Như cuộc sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số khác sống gần

rừng và phụ thuộc vào rừng, LSNG đóng vai trò quan trọng trong sinh kế cho

người dân nghèo ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa như người dân ở. Đó là nguồn

lương thực - thực phẩm, dược liệu, vật liệu xây dựng và mang lại thu nhập

cho họ. Thu nhập từ các sản phẩm từ rừng được dùng để mua hạt giống, thuê

lao động canh tác hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của một

số hộ gia đình. Đối với những hộ nghèo hơn, LSNG đóng vai trò quan trọng

trong cả việc cung cấp lương thực và là sinh kế chủ yếu.

56

Bên cạnh đó, qua điều tra cũng cho thấy để tiết kiệm thời gian và dễ

dàng cho việc thu hái người dân đã trồng trong vườn nhà một số loài cây làm

thuốc, rau ăn, gia vị như: Ba kích, rau Ngót rừng, Bồ khai, Tai chua... kỹ thuật

trồng đơn giản chủ yếu là đem cây con từ trên rừng về trồng hoặc giâm cành,

gieo hạt. Các loài này dễ sinh trưởng, phát triển trong vườn nhà, chất lượng

không có gì khác so với cây ở trong rừng. Những loài cây rừng đã được trồng

trong vườn nhà không nhiều, chỉ là những loài điển hình hay được người dân

sử dụng phổ biến nhất.

Kết quả phỏng vấn 10 hộ gia đình cho thấy nguồn gốc của những loài

LSNG được khai thác sử dụng tại khu vực nghiên cứu là rất lớn. Việc khai

thác này dựa trên nhu cầu hiện tại của hộ gia đình, cộng đồng và thị trường.

Kết quả điều tra thực trạng khai thác các sản phẩm LSNG tại được tổng hợp

tại bảng 4.12.

Bảng 4.12. Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG

tại Vịnh Hạ Long

Bộ

Tiềm

Giá thị trƣờng

TT

Tên loài

phận sử

Sử dụng

đ/kg

năng

dụng

Cảnh

1 Tuế Hạ Long

Cả cây

1.000.000 đ/cụm

Ít

quan

2 Dây gân

Dây

Thuốc

120.000 đ/kg khô

Ít

3 Xuyên tâm thảo

Dây

Dược liệu Rất hiếm 10.000.000 đ/kg tươi

4 Bình Vôi

Củ

Dược liệu

1.000.000 đ/kg tươi

Ít

5 Huyết giác

Thân Dược liệu

90.000 đ/kg khô

TB

6 Tắc kè đá

Củ

Dược liệu

120.000 đ/kh tươi

TB

Các loại Phong

Cảnh

7

Cả cây

1.500.00 đ/kg

TB

lan

quan

8 Mật nhân

Củ

Dược liệu

Ít

150.000 đ/kg khô

57

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm LSNG chủ yếu là các lái buôn đi thu

mua của những người dân đi khai thác, sau đó các lái buôn có thể sơ chế các

sản phẩm và bán cho các đại lý thu mua LSNG. Từ các đại lý thu mua này các

sản phẩm LSNG có thể được bán lẻ, bán buôn hoặc xuất khẩu.

Trên các đảo ở Vịnh Hạ Long gần như không có các cơ sở chế biến

LSNG. Các loài LSNG được người dân thu hái thường chỉ sơ chế bằng

phương pháp đơn giản là phơi nắng (hoặc đôi khi được sấy) cho khô để sử

dụng dần hoặc bán cho thương lái. Một phần lớn các thương lái mua các loại

LSNG tươi trực tiếp từ người dân đi khai thác, sau đó mới sơ chế và bảo quản

để bán trên thị trường.

4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG

Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng gây trồng LSNG

cũng như thu nhập của người dân và các biện pháp kỹ thuật đã được áp dụng

của các mô hình, có thể đề xuất một số giải pháp phát triển LSNG phù hợp

với Tp. Hạ Long như sau:

4.6.1. Giải pháp về chính sách

- Rà soát, hoàn thiện, bổ sung các chính sách đã có như chính sách giao

đất giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng, thuế… cần ưu tiên cho các dự án

gây trồng LSNG.

- Địa phương nhanh chóng xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát

triển LSNG ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành động

về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006 - 2020 của Bộ NN&PTNT đã

phê duyệt.

- Cần quyết định lựa chọn một số loài cây LSNG giá trị cao có thế

mạnh ở các địa phương vào danh mục các loài cây trồng rừng chính đặc biệt

là các chương trình dự án lâm nghiệp sắp tới.

- Quy hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng cơ chế lưu thông tiêu thụ

LSNG cho các cơ sở chế biến trong vùng.

58

- Hình thành các nhóm, các tổ chức kinh tế hợp tác giữa người sản xuất,

người chế biến lưu thông và người tiêu dùng.

- Nhà nước nên thành lập một tổ chức quản lý thu mua và xuất khẩu

các sản phẩm LSNG theo con đường chính ngạch.

- Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình

bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn,

xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư… để đầu tư trồng bổ sung, tái tạo

LSNG từ rừng tự nhiên hoặc trồng mới rừng phòng hộ có xen cây LSNG.

Dành một phần kinh phí từ Khuyến lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào

tạo, chuyển giao kiến thức gây trồng và chế biến tới hộ gia đình, cá nhân và

cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm dành cho chọn giống, chuyển giao

kỹ thuật gây trồng và chế biến LSNG.

- Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển LSNG như vốn tự

có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Hình thành bộ phận quản lý nhà nước về LSNG ở cấp tỉnh (Sở

NN&PTNT), cấp huyện (Phòng Nông nghiệp huyện).

- Củng cố và mở rộng các làng nghề truyền thống sử dụng nguyên liệu,

các cơ sở sản xuất kinh doanh, xuất khẩu LSNG.

- Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch hành động về bảo tồn và

phát triển LSNG theo từng giai đoạn của tỉnh, hình thành bộ phận hoặc phân

công cán bộ theo dõi về LSNG để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ

chức thực hiện kế hoạch hành động về LSNG; lồng ghép kế hoạch hành động

về LSNG vào lập kế hoạch lâm nghiệp, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan

chức năng thuộc bộ, ngành liên quan ở tỉnh trong tổ chức thực thi kế hoạch.

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật

Hiện nay một số loài LSNG đã có hướng dẫn, quy trình kỹ thuật, cần

khuyến khích áp dụng vào thực tế và kết hợp với kiến thức bản địa để phát

59

triển diện tích các loài cây LSNG đạt năng suất chất lượng cao như: Hướng

dẫn kỹ thuật trồng Xuyên tâm thảo, Dây gân, Thiên môn đông... Tuy nhiên,

trong thời gian tới, cần bổ sung một số nội dung cho phù hợp bao gồm:

- Kỹ thuật về chọn tạo giống:

+ Ở địa phương có các loài LSNG thế mạnh riêng, vì vậy các cấp chính

quyền cần có định hướng rõ ràng và thiết thực trong việc chọn giống cây

trồng sao cho phù hợp với đặc trưng và thế mạnh của địa phương mình, nhằm

nhân rộng và phát triển trên quy mô lớn hơn, ưu tiên bổ sung từ 3 - 5 loài

LSNG có giá trị kinh tế cho Tp. Hạ Long;

+ Hầu hết các giống hiện nay chủ yếu là do dân mua ở các cơ sở sản

xuất cây giống tại địa phương hoặc nhổ từ rừng tự nhiên về trồng nên nguồn

gốc giống chưa rõ ràng. Vì vậy, trong thời gian tới cần xây dựng các vườn

giống, nguồn giống chất lượng cao và nhân rộng phục vụ cho sản xuất, đặc

biệt là giống Dây hương, Rau sắng, các loài phong lan… Những loài cây đã

có tiến bộ kỹ thuật về giống cần nhanh chóng tập huấn chuyển giao, những

loài cây chưa có các nghiên cứu về cải thiện giống cần khẩn trương tiến hành

nghiên cứu để phục vụ sản xuất.

- Xác định được tập đoàn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa và đáp

ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và thị trường tiêu dùng.

- Kỹ thuật về gây trồng:

+ Tổng kết kinh nghiệm và những tiến bộ kỹ thuật trong gây trồng LSNG

thành công làm bài học, phổ biến rộng rãi tới mọi người dân có liên quan;

+ Tiếp tục nghiên cứu biện pháp gây trồng thâm canh LSNG cho năng

suất cao dưới tán rừng và xây dựng các làng nghề ở mỗi vùng nguyên liệu;

+ Cần tiếp tục nghiên cứu tác động của LSNG dưới rừng tự nhiên, đề ra

các giải pháp hợp lý, tránh tác động đến đất và mất sinh cảnh của động thực

vật rừng.

60

- Về kỹ thuật khai thác, chế biến, bảo quản:

+ Cần xây dựng phương án khai thác và sử dụng bền vững sản phẩm từ

các mô hình gây trồng LSNG;

+ Xây dựng các mô hình sơ chế, bảo quản và chế biến LSNG đảm bảo các

sản phẩm sau khi chế biến đạt yêu cầu chất lượng của thị trưởng trong khu vực

và thế giới;

+ Tổ chức thu mua và chế biến các loài LSNG tại chỗ, tạo thêm thu

nhập và việc làm cho người dân;

+ Cần xây dựng các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu và người

sản xuất để nâng cao hiệu quả của các mô hình.

Tóm lại, chiến lược phát triển bền vững các loài cây LSNG có giá trị ở

Vịnh Hạ Long còn nhiều vấn đề cần sớm được giải quyết. Để làm được điều

này không chỉ với sự tham gia của chính quyền xã và người dân trong vùng mà

cần có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đơn vị trong tỉnh nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tuyên truyền, quảng bá. Bên cạnh

đó, cần đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong cải thiện

giống và hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao chất lượng

và sản lượng các loài cây LSNG có giá trị. Ngoài ra, trong thời gian tới, Quảng

Ninh cần có các đề án mở rộng và phát triển trồng các loài cây LSNG có giá trị

trên quy mô toàn tỉnh, đồng thời khai thác và tìm kiếm đầu ra, mở rộng thị

trường cho sản phẩm khi một số loài đã có “Thương hiệu”.

4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền

- Công tác khuyến lâm phải được nâng cao về chất lượng hoạt động

nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến nông dân. Thiết lập nhiều mô

hình trình diễn rừng cây LSNG có năng suất cao và chất lượng tốt tại các

thôn, bản vùng sâu, vùng xa để đồng bào các dân tộc được tai nghe, mắt thấy

được cải thiện và các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng. Từ đó, làm

61

thay đổi nhận thức và tập quán canh tác cho bà con “Chỉ lợi dụng tiềm năng

rừng cây LSNG đem lại mà quên tái đầu tư”.

- Cần hoàn thiện và tập huấn nâng cao trình độ về kỹ thuật gây trồng,

khai thác và chế biến LSNG. Tuyên truyền nâng cao, thay đổi nhận thức từ

phương thức gây trồng quảng canh sang phương thức gây trồng thâm canh,

bền vững. Từ khai thác hủy diệt sang khai thác đảm bảo tái sinh và kinh

doanh bền vững.

- Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị sản phẩm, hệ thống thông tin,

đăng ký thương hiệu LSNG. Tổ chức bộ phận nghiên cứu, dự báo thị trường,

mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

- Tập huấn kỹ thuật, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức lâm sản ngoài gỗ

cho người làm nghề rừng.

- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lực phục vụ cho đào tạo và

khuyến lâm lâm sản ngoài gỗ ở các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan.

62

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu đã được phân tích và thảo luận, trên đây

có thể rút ra một số kết luận cơ bản sau đây:

- Tại Vịnh Hạ Long đã xác định được 315 loài, 235 chi thuộc 92 họ

thực vật bậc cao có mạch. Các loài cây LSNG phân bố tại vịnh Hạ Long được

phân theo 6 nhóm điển hình: Nhóm làm cây cảnh có 110 loài, nhóm cây cho

sản phẩm làm đồ gia dụng có 4 loài, nhóm cây cho giấy sợi có 6 loài, nhóm

làm lương thực thực phẩm có 12 loài, nhóm cây cho tinh dầu 09 loài, nhóm

cây làm dược liệu có 175 loài;

- Qua điều tra cho thấy có 19 loài cây LSNG thuộc diện quý hiếm, có

giá trị kinh tế cao, có nguy có tuyệt chủng có phân bố trên các đảo thuộc vịnh

Hạ Long, trong đó có tới 17 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007

và 4 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP;

- Kết quả điều tra cho thấy trong 315 loài cây LSNG được ghi nhận có

tới 17 loài thực vật đặc hữu, trong đó có 16 loài mới được phát hiện tại vịnh

Hạ long;

- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ còn mang tính tự phát, phân tán, chưa

có quy hoạch, còn lãng phí, hiệu quả kinh tế rất thấp; chế biến LSNG mới ở

dạng sơ chế; thị trường LSNG nhỏ lẻ.

Tồn tại

Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và hạn chế các nguồn lực nên đề tài

còn một số tồn tại sau:

- Chưa nghiên cứu sâu về cấu trúc của các loài cây LSNG trong rừng

như: mật độ, trữ lượng, tái sinh LSNG, hoặc phân bố LSNG theo điều kiện

lập địa…;

63

- Chưa nghiên cứu đánh giá được hiện trạng gây trồng, các biện pháp

kỹ thuật gây trồng, chưa xây dựng được các mô hình gây trồng một số loài

LSNG có giá trị;

- Chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về thị trường LSNG như thị trường

tại chỗ, thị trường trong nước, xuất khẩu hoặc các chuỗi giá trị thị trường

LSNG...

Khuyến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu sâu, toàn diện về LSNG trong khu vực mà đề tài

chưa thực hiện được làm cơ sở để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài

nguyên LSNG ở Vịnh Hạ Long.

- Nghiên cứu xác định các loài LSNG có giá trị kinh tế cao để tiến hành

gây trồng. Trước tiên, xây dựng các mô hình trình diễn trồng các loài cây LSNG

có giá trị kinh tế cao như cây trồng cây dược liệu dưới tán rừng (đặc biệt là các

loài đặc hữu); nhân giống gây trồng các loài cây cảnh đặc hữu của Hạ Long; gây

trồng các loài cây thực phẩm mang tính đặc sản. Kèm theo đó là tiếp tục xây

dựng và hoàn thiện như quy trình và biện pháp kỹ thuật gây trồng của những loài

chưa cho có hướng dẫn kỹ thuật như Xuyên tâm thảo, Rau sắng, Lá khôi… Đây

chính là phương pháp chuyển giao kỹ thuật gây trồng LSNG một cách hiệu quả

và nhanh nhất.

- Để thực hiện thành công kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển

LSNG, cũng như đề án phát triển LSNG, địa phương cần nhanh chóng xây

dựng chiến lược, kế hoạch phát triển LSNG dựa trên chiến lược, đề án và kế

hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG của Bộ NN&PTNT ban hành

năm 2006.

- Những loài cây LSNG có giá trị như: Tuế, Dây gân, Bình vôi… cần

được đưa vào quy hoạch là những loài cây lâm nghiệp có thể mang tính chủ

lực góp phần cho phát triển kinh tế của tỉnh.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Đình Anh (2012), Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển

một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ -

tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

2. Anita pedersen và Nguyen Huy Thang (1996), Bảo tồn các vùng đất ngập

nước ven biển chủ yếu vùng châu thổ sông Hồng, 104 tr.

3. Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Nam - tập I, II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học và công nghệ môi trường (1996), Sách đỏ Việt Nam, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, phần thực vật.

5. Bộ NN&PTNT (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai

đoạn 2006-2020, Hà Nội.

6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

7. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

8. Lê thị Diên, Hồ Đăng Nguyên (2009), “Sự đa dạng nguồn tài nguyên cây

thuốc Việt Nam tại vườn Quốc gia Bạch Mã”, Tạp chí NN&PTNT,

Tháng 9.

9. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Hiện trạng bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ và các

chính sách liên quan, Hội thảo Quốc gia về thị trường Lâm sản ngoài

gỗ bền vững tại Việt Nam 29/6/2005, Hà Nội.

10. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình Điều tra rừng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên

ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam pha II, Nxb Bản đồ, Hà Nội.

65

12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,

Hà Nội.

13. Nguyễn Huy Sơn (2011), Lâm sản ngoài gỗ, sách chuyên khảo dùng cho

giảng dạy sau Đại học của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Lê Văn Thắng (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai

thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên

nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Luận văn thạc

sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

15. Phạm Xuân Thu (2014), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và bảo tồn các

loài cây Lâm sản ngoài gỗ tại xã Đồn Đạc, huyện vịnh Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

16. Nguyễn Hải Tuất và cộng sự (2006), Phân tích thống kê trong lâm

nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Viện dược liệu (2006), Báo cáo kết quả điều tra cây thuốc tại xã Đồng

Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, Dự án hỗ trợ chuyên ngành

lâm sản ngoài gỗ pha II tại Việt Nam, Quảng Ninh.

18. Viện Tài nguyên và môi trường biển (2007), Điều tra nghiên cứu đa

dạng sinh học Vịnh Hạ Long nhằm phát huy giá trị đa dang của di sản.

Báo cáo khoa học, Quảng Ninh.

Tiếng Anh

19. Chung II Choi ang Mai Dinh Yen. (1997), Ecosystem and Biodiversity of

Cat Ba National park and Halong Bay, Vietnam. Annals of Nature

Conservation, KNCCN, Vol.12: Servey of the natural Environment in

Vietnam.

20. FAO (1995), Appendix 4.1.2: Non wood forest products and nutrition,

Food and Nutrition Division. FAO, Rome.

66

21. FAO Partnership Programme (2000 - 2002), Non Wood Forest Products

in 15 countries of tropical Asia an overview.

22. IUCN (2003), Guidelines for application of IUCN Red List criteria at

Region Levals: Version 3.0.IUCN species survival commission, IUCN,

Gland, Switzerland and Cambridge, U.K.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. Bảng phân loại cây LSNG tại vịnh Hạ Long theo

hệ thống sinh học

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

I. Mycophyta A. Ngành Nấm

1. Auriculariaceae Họ Mộc nhi

Auricularia polytricha 1 Mộc nhĩ Ký sinh Cả nấm An Th Saco

II. Psilophyta Nghành Lá Thông

2. Psilotaceae Họ Lá Thông

2 Psilotum nudum Loã tùng trần Thảo Cả cây Ca

III. Lycopodiophyta Ngành Thông đất

3. Lycobodiaceae Họ Thông đất

Selaginella Quyển bá thân 3 Thảo Cả cây Th chrysorrhizos Spring vàng

Selaginella tamariscina Quyển bá 4 Dây Quả, hạt Th (Beauv.) Spring. trường sinh

VI. Polypodiophyta Ngành Dƣơng xỉ

4. Adiantaceae Họ Tóc vệ nữ

Adiantum capillus- 5 Tóc vệ nữ Thảo cả cây Ca veneris L.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

6 Adiantum caudatum L. Tóc thần Thảo cả cây Ca

5. Aspleniaceae Họ Tổ điểu

7 Asplenium nidus L. Tổ điểu thật Thảo Cả cây Ca

Asplenium saxicola Tổ điểu đá Thảo Cả cây Ca 8 Rosenst.

Asplenium thunbergii Tổ điểu Thảo Cả cây Ca 9 Kuntze Thunber

6. Dryopteridaceae Họ Ráng cánh bần

Tectaria phaeocaulis Ráng yểm Dực Thảo Cả cây Ca 10 (Rosenst.) C. Chr. thân nâu

Tectaria subtriphylla Ráng yểm dực 3 Thảo Cả cây Ca 11 (Hook. & Arn.) thùy

7. Pteridaceae Họ Seo gà

Pteris ensiformis Thân lá, 12 Ráng chân xỉ Thảo Th Burm.f. rể

13 Pteris fauriei Hieron. Ráng seo gà fori Thảo Cả cây Ca

14 Pteris vittata L. Ráng xỉ có sọc Thảo Cả cây Ca

8. Polypodiaceae Họ Ráng

Ráng đuôi 15 Drynaria bonii Chr. Thảo Cả cây Th Ca phụng

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Ráng mảnh diệp 16 Lemmaphyllum carnosum Thảo Cả cây Th dày (J. Smith) C. Presl.

Ráng vi quần Thảo Cả cây Th 17 Microsorium

buergerianum (Miq.) Ching Phymatosorus Ráng ổ chim 18 scolopendria (Burm. f.) Thảo Cả cây Ca lưỡi hươu Pic. Serm

Phymatosorus lucidus Ráng ổ chim Thảo Cả cây Ca 19 (Roxb.) Pic. SÎm. sáng

Pyrrosia lanceolata (L.) Ráng tai chuột Thảo Cả cây Th 20 Farw.

Pyrrosia piloselloides Ráng hỏa mạch Thảo Cả cây Ca 21 (L.) Price

V. Pinophyta Ngành Hạt trần

9. Cycadaceae Họ Tuế

Cycas tropophylla K. Thiên tuế Hạ 22 Thảo Cả cây Ca D. Hill. Long

10. Gnetaceae Họ dây gắm

23 Gnetum latifolium Blume Dây sót Dây leo Cả cây Ca Th

IV. Magnoliophyta Ngành Mộc lan

Class. Magnoliopsida Lớp Mộc lan

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

11. Acanthaceae Họ Ô rô

24 Acanthus ilicifolius L. Ô rô nước Dây leo Thân Th

Codonacanthus Gai chuông Dây leo Thân Th 25 pauciflorus (Nees)

Justicia aff. gendarussa Thanh Táo Dây leo Cả cây Th Ca 26 Burm. f.

Justicia glomerulata Xuân tiết chùm Dây leo Cả cây Ca 27 Benoist

28 Justicia longula Benoist Xuân tiết dài Dây leo Cả cây Ca

Xuân tiết đuôi 29 Justicia myuros Benoist Dây leo Cả cây Ca chuột

30 Ruellia tuberosa L. Quả nổ Thảo Cả cây Ca

31 Rungia parviflora Nees Rung hoa nhỏ Thảo Cả cây Ca

12. Alangiaceae Họ Thôi chanh

Alangium chinense Thôi ba trung Gỗ nhỡ Cả cây Th 32 (Lour.) Harms. quốc

33 Alangium kurzii Craib. Thôi chanh lông Gỗ nhỡ Cả cây Th

Alangium tonkinense Thôi chanh bắc Gỗ nhỡ Cả cây Th 34 Gagnep.

13. Amaranthaceae Họ Rau dền

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Achyranthes bidentata 35 Cỏ xước Thảo Cả cây Th Blume

Alternanthera sessilis 36 Rau dệu Thảo Cả cây Th (L.) A. DC.

37 Deeringia amaranthoides Dền leo Thảo Cả cây Th

(Lamk.) Merr. 14. Anacardiaceae Họ Xoài

38 Pistacia weinmannifolia Thanh hương Bụi Cả cây Th

Franch. 39 Rhus chinensis Muell. Muối Bụi Lá Th

Toxicodendron 40 Sơn ta Gỗ nhỡ Cả cây Ti succedanea (L.) Nold.

15. Annonaceae Họ Na

41 Desmos chinensis Lour. Hoa Dẻ Gỗ nhỏ Cả cây Th Ca

Chuối chác dẻ Gỗ nhỡ Cả cây Th 42 Dasymaschalon

rostratum Merr. & Chun Fissistigma Lãnh công lá Gỗ nhỡ Cả cây Th 43 bracteolatum Chatt. bắc

Fissistigma glaucescens Lãnh công xám Gỗ nhỡ Cả cây Th 44 (Hance) Merr.

45 Fissistigma polyanthoides Dời dơi Gỗ nhỡ Cả cây Th

(DC.) Merr. Meiogyne hainanensis Thiểu nhị hải Gỗ nhỡ Cả cây Ca 46 (Merr.) Ban nam

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Miliusa balansae Fin. Mại liêu Gỗ nhỡ Cả cây Ca 47 & Gagnep.

48 Polyalthia thorelii Nhọc chay Gỗ nhỡ Cả cây Ca

(Pierre) Fin. & Gagnep. Uvaria boniana Fin. & Bù dẻ tròn Gỗ nhỡ Cả cây Th 49 Gagnep.

Uvaria calamistrata Lá men Gỗ nhỡ Cả cây An 50 Hance

16. Apocynaceae Họ Trúc đào

Cerbera manghas L. ex Mật sát Gỗ nhỡ Cả cây Th 51 Gaertn.

Melodinus tonkinensis Giom bắc bộ Gỗ nhỡ Quả An 52 Pitard.

Thân lá, Sừng dê Gỗ nhỡ Th 53 Strophanthus divaricatus rễ

(Lour.) Hook. & Arn. 17. Aquifoliaceae Họ Bùi

Thân lá, 54 Ilex kaushue S. Y. Hu Chè đắng Gỗ nhỡ Th rễ

Thân lá, 55 Ilex maclurei Merr. Bùi Malura Bụi Th rễ

Thân lá, 56 Ilex rotunda Thunb. abuif lá tròn Bụi Th rễ

Ilex salicina Hand- Thân lá, 57 Bùi liễu Bụi Th Mazz. rễ

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Ilex viridis Chanp. ex Thân lá, 58 Bùi xanh Bụi Th Benth. rễ

18. Araliaceae Họ Nhân sâm

Ngũ gia bì hạ Bụi 59 Schefflera alongensis Thân, lá Th long trườn

Bụi Schefflera leucantha Chân chim leo Thân, lá Th 60 trườn Viq.

19. Aristolochiaceae Họ Mộc hương

61 Aristolochia indica L. Sơn địch Gỗ nhỡ Nhựa Ti

62 Asarum glabrum Merr. Hoa tiên Gỗ nhỡ Nhựa Ti Th

20. Asclepiadaceae Họ Thiên lý

Ceropegia driophila C. Rau kem Thảo Thân, lá Th 63 K. schneider

Cryptolepis sinensis Dây lá bạc Dây leo Thân, lá Th 64 (Lour.) Merr.

Dischidia chinensis Song ly trung bụi Thân, lá Ti 65 Champ. ex Benth. quốc

Dischidia acuminata Song ly nhọn bụi Thân, lá Ti 66 Cost.

Hemidesmus indicus Bán trắng bụi Thân, lá Ti 67 (Willd.) R. Br.

Th, 68 Hoya balansae Cost Hồ hoa Balansa Bụi Thân, lá Ti Ca

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

69 Hoya bonii Cost. Hồ hoa bon Bụi Thân, lá Ca Th

70 Hoya carnosa (L.f.) R. Br. Cầm cũ Thảo Thân, lá Th Ca

71 Hoya parasitica Wall. Dây lưỡi lợn Dây leo Thân, lá Th Ca

Sarcostemma acidum 72 Tiết căn Thảo Thân, lá Th (Roxb.) Voigh

Sarcolobus globosus 73 Dây cám Dây leo Thân, lá Th Wall.

Tylophora ovata 74 Oa nhi đằng bụi Thân, lá Th (Lindl.) Hook. ex Steud.

21. Asteraceae Họ Cóc

75 Bidens pilosa L. Đơn buốt Bụi Cả cây Th

Blainvillea acmella (L.) 76 Sơn hồng Bụi Cả cây Th Phil.

77 Blumea chinensis (L.) DC. Dây bầu rừng Dây leo Cả cây Th

Blumea hieracifolia (D. 78 Bát tày Bụi Cả cây Th Don) DC.

79 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào Thảo Cả cây Th

Gynura divalicata (L.) Bầu đất hoa 80 Thảo Cả cây Th DC. vàng

Gynura ovalis (Kerr.- 81 Bầu đất Bụi Cả cây Th Gawl.) DC.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Gynura procumbens 82 Dây chua lè Dây leo Cả cây Th (Lour.) Merr.

83 Inula cappa (D. Don) DC. Thổ mộc hương Bụi Cả cây Th

Mieroglossa pyrifolia 84 Vi thiệt Thảo Cả cây Ca (Lamk.) Kuntze

85 Senecio scandens D. Don Cước ly tinh Thảo Cả cây Ca

Vernonia cumingiana Cúc bạc đầu 86 Thảo Cả cây Th Benth. nhỏ

87 Wedelia biflora (L.) DC. Hải cúc Thảo Cả cây Th

22. Balsaminaceae Họ Bóng nước

Impatiens balansae Bóng nước 88 Thảo Thân, lá Th Ca Hook. Balansa

Impatiens halongensis Bóng nước hạ 89 Thảo Thân, lá Th Ca Kiew & T. H. Nguyen long

Impatiens verrucifer 90 Bóng nước sần Thảo Thân, lá Th Ca Hook.f.

23. Begoniaceae Họ Thu hải đường

91 Begonia boisiana Gagnep. Mắt đá Thảo Cả cây Ca

24. Bignoniaceae Họ Chùm ớt

Dolichdrone spathacea 92 Quao nước Thảo Cả cây Ca Th (L.f.) Schum.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

25. Boraginaceae Họ Vòi voi

Ehretia asperula Zoll. 93 Đót Thảo Hoa Gi Th & Mor.

94 Heliotropium indicum L. Vòi voi Thảo Lá, thân Th

26. Caesalpiniaceae Họ Vang

95 Caesalpinia rhombifolia Diệp cánh bò Thảo Cả cây Ca

J. E. Vid. Chamaecrusta

96 leschenaultiana (DC.) Muồng cổ bình Thảo Cả cây Ca

Degener

97 Cynometra ramiflora L. Mót Thảo Cả cây Ca

27. Capparaceae Họ Man man

Capparis beneolens 98 Cáp thơm Thảo Cả cây Ca Gagnep.

Capparis cantoniensis 99 Cáp thượng hải Thảo Cả cây Ca Lour.

100 Capparis zeylanica L. Cáp tích lan Thảo Cả cây Ca

28. Celastraceae Họ Dây gối

101 Salacia chinensis L. Chóc máu tua Bụi Thân, lá Th

29. Combretaceae Họ Bàng

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Combretum sundaicum Trâm bầu son 102 Gỗ nhỡ Thân, lá Th Miq. đa

103 Quisqualis indica L. Dây giun Dây leo Cả cây Th

104 Terminaria catapa L. Bàng biển Gỗ lớn Cả cây Ca

Lumnitzera racemosa 105 Cóc trắng Gỗ nhỡ Cả cây Ca Willd.

30. Connaraceae Họ dây khế

Rourea minor 106 Khế rừng Gỗ nhỡ Quả Th (Gaerhn.) Alston.

31. Convolvulaceae Họ Bìm bìm

107 Argyreia acuta Lour. Bạc thau Thảo Thân, lá Th

108 Ipomoea digitata L. Tầm sét Thảo Thân, lá Th

Ipomoea involucrata Bìm hên Thảo Cả cây Ca 109 Beauv.

Ipomoea pes-caprae Rau muống biển Dây leo Thân, lá Th 110 (L.) Sw.

Merremia hederacea Bìm bìm hoa Dây leo Thân, lá Th 111 (Burm.f.) Halier.f. vàng

Merremia petaloidea Bìm cánh Dây leo Cả cây Ca 112 (Choisy) Burk.

Merremia quinata (R. Bìm năm lá Dây leo Cả cây Ca 113 Br.) Ootstr.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Xenostegia tridentata 114 Bìm ba răng Dây leo Thân, lá Th (L.) Austin

32. Cornaceae Họ Thu du

Cornus hongkongensis Thu du hồng 115 Dây leo Cả cây Ca Hemsl. kông

33. Crassualaceae Họ Bỏng

Kalanchoe pinnata 116 Thuốc bỏng Thảo Thân, lá Th (Lamk.) Pers.

34. Cucurbitaceae Họ Bầu bí

Coccinia grandis (L.) 117 Mảnh bát Thảo Thân, lá Th Voigt.

Diplocyclos palmatus 118 Song qua Thảo Thân, lá Th (L.) C. Jeffrey

Gymnopetalum

119 cochinchinense (Lour.) Cứt quạ Thảo Thân, lá An

Kuntze

35. Cuscutaceae Họ Tơ hồng

Cuscuta chinensis Tơ hồng trung 120 Dây leo Thân, lá Th Lamk. quốc

36. Dilleniaceae Họ Sổ

Tetracera scandens (L.) 121 Chặc chìu Dây leo Thân, lá Th Merr.

37. Ebenaceae Họ Thị

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Diospyros potingensis 122 Thị Potinh Gỗ nhỡ Quả An Merr.

38. Ericaceae Họ Đỗ quyên

Rhododendron aff. Đỗ quyên 123 Bụi Cả cây Ca chevalieri Dop. Chevalie

Vaccinium bracteatum 124 Óng ánh hồng Thảo Cả cây Ca Thunb.

39. Erythropalaceae Họ dây hương

Erythropalum scandens 125 Dây hương Dây leo Cả cây Ca Blume

40. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu

Tai tượng đá 126 Acalypha kerrii Craib. Thảo Cả cây Ca vôi

Actephila excelsa 127 Da ga cao Thảo Cả cây Ca (Dalz.) Muell.-Arg.

Antidesma morsei 128 Chòi mòi Morse Bụi Lá, thân Th Chun. Sec. Phamh.

Breynia fruticosa (L.) 129 Bồ cu vẽ Bụi Thân, lá Th Hook. f.

Claoxylon indicum 130 Lộc mai Bụi Thân, lá Th (Blume) Hassk.

Croton tonkinensis 131 Khổ sâm Bụi Thân, lá Th Gagnep.

132 Euphorbia antiquorum L. Xương rồng Thảo Cả cây Ca

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

133 Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lá lớn Thảo Cả cây Th

Excoecarria 134 Đơn đỏ Bụi Cả cây Th Ca cochinchinensis Lour.

Mallotus philippinensis 135 Cánh kiến Gỗ nhỡ Thân Ti (Lamk.) Muell.-Arg.

Phyllanthus reticulatus 136 Phèn đen Bụi Cả cây Th Poir

41. Fabaceae Họ Đậu

Dalbergia cadenatensis 137 Trắc một hột Bụi Quả Th (Dennst.) Prain.

Desmodium 138 Thóc lép Bụi Thân, lá Th heterocarpon (L.) DC.

139 Erythrina variegata L. Vông nem Bụi Thân, lá Th Ca

Pongamia pinnata (L.) Ràng ràng lá 140 Gỗ nhỡ Thân, lá Th Merr. đơn

141 Sophora tomemtosa L. Hòe lông Bụi Thân, lá Th

Sophora tonkinense 142 Hòe bắc bộ Bụi Thân, lá Th Gagnep.

Tadehagi triquetum (L.) 143 Cổ bình Thảo Cả cây Ca Ohashi

144 Uraria crinita (L.) Desv. Đuôi chồn Thảo Cả cây Ca

42. Fagaceae Họ Dẻ

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Quercus bambusifolia 145 Sồi lá tre Gỗ nhỡ Cả cây Ca Hance

Quercus gemelliflora 146 Sồi song sanh Gỗ nhỡ cả cây Ca Blume

43. Flacourtiaceae Họ Mùng quân

147 Casearia glomerata Roxb. Tên kim Bụi Cả cây Ca

Flacourtia indica 148 Mùng quân Bụi Cả cây Ca (Burm.f.) Merr.

Xylosma longifolium Mộc hương lá 149 bụi Cả cây Ca Clos. dài

44. Gentianaceae Họ Long đởm

Canscora lucidissima

150 (Levl. & Vamot) Hand.- Xuyên tâm thảo Thảo Cả cây Th

Mazz.

45. Gesneriaceae Họ Tai voi

Chirita halongensis 151 Rita hạ long Bụi Cả cây Ca Kiew & T. H. Nguyen

152 Chirita hamosa R. Br. Rita Móc Bụi Cả cây Ca

153 Chirita hiepii Kiew Rita hiệp bụi Cả cây Ca

Paraboea halongensis 154 Song bế hạ long Gỗ nhỡ thân, lá Ti Th Kiew & T. H. Nguyen

Pseudochirita Giả tai voi 155 Bụi Cả cây Th guangxiensis (S. Z. quảng tây

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Huang) W. T. Wang

46. Goodeniaceae Họ Hếp

Scaevola taccada 156 Hếp Bụi Cả cây Ca (Gaerta.) Roxb.

47. Hernandiaceae Họ Tung

157 Illigera celebica Miq. Vót ét Bụi Cả cây Ca

48. Hypericaceae Họ Ban

Cratoxylun formosum Thành nghạnh 158 Cụi Cả cây Ca (Jack.) Benth. đẹp

49. Icacinaceae Họ Thụ đào

159 Iodes cirrhosa Turcz. Mộc thông Bụi Cả cây Ca

50. Lauraceae Họ Long não

Lindera sinensis Ô dược trung 160 Bụi Cả cây Th (Blume) Hemsl. quốc

161 Litsea cubeba (Lour.) Pers Màng tang Bụi Cả cây Th Ca

Litsea glutinosa (Lour.) 162 Bời lời nhớt Gỗ nhỡ Cả cây Ca Roxb.

163 Litsea lancilimba Merr. Bời lời lá nhọn Gỗ nhỡ Cả cây Ca

164 Litsea rotundifolia Kháo trung hoa Gỗ nhỡ Cả cây Ca

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

(Wall. ex Nees) Hemsl.

165 Machilus kháo cuống dài Gỗ nhỡ Cả cây Ca

longipedicellata Lecomte Neolitsea alongensis Nô hạ long Gỗ nhỡ Cả cây Ca 166 Lecomte

51. Loganiaceae Họ Mã tiền

Gelsemium elegans Lá ngón Dây leo Cả cây Th 167 (Gardn. & Champ.)

168 Mitreola reticulata Tirel Tiểu mao mạng Bụi Cả cây Th

Mitrasacme pygmaea 169 Cắng lùn Thảo Cả cây Th R. Br.

Strychnos cathayensis 170 Gio Thảo Cả cây Th Merr.

171 Strychnos ignatii Berg. Đậu gió Thảo Cả cây Th

Strychnos umbellata Mã tiền hoa tán Dây leo Quả Th 172 (Lour.) Merr.

52. Loranthaceae Họ Tầm gửi

Helixanthera parasitica Chùm gửi Bụi Cả cây Ca 173 Lour.

Macrosolen tricolor Đại cán ba nâu Bụi Cả cây Ca 174 (Lecomte) Dans

Taxillus chinensis Mộc vệ trung Bụi Cả cây Ca 175 (DC.) Dans quốc

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Taxillus cordifolius Taầm gửi lá 176 Bụi Cả cây Ca (Wall.) Bain. hình tim

53. Malpigiaceae Họ Măng rô

Hiptage bengalensis 177 Tơ mảnh Bụi Cả cây Ca (L.) Kinh

54. Malvaceae Họ Bông

Hibiscus gagnepainii 178 Bụp vảy Bụi Cả cây Th Ca Boiss

179 Hibiscus tiliaceus L. Tra Bụi Cả cây Th Ca

180 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Thảo Cả cây Th

55. Melastomataceae Họ Mua

Melastoma 181 Mua thấp Thảo Cả cây Th dodecandrum Lour.

182 Memecylon edule Roxb. Sầm Thảo Cả cây Th

56. Meliaceae Họ Xoan

183 Aglaia odorata Lour. Ngâu rừng Bụi Cả cây Ca

Aglaia odoratissima 184 Gội thơm Bụi Cả cây Ca Blume

Aglaia tomentosa Ngâu lông 185 Bụi Cả cây Ca Teysm. & Binn. nhung

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Xylocarpus granatum 186 Suổi Bụi Cả cây Ca Lour.

57. Menispermaceae Họ Tiết dê

Cyclea hypoglauca Sâm lá mốc Thảo Củ Th 187 (Schauer) Diels

Stephania cepharantha Bình vôi hoa Dây leo Củ Th 188 Hayata đầu

189 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi Dây leo Củ Th

Stephania tetrandra S. 190 Củ dòm Dây leo Củ Th Moore

Tinospora sinensis 191 Dây đau xương Dây leo Dây, lá Th (Lour.) Merr.

58. Mimosaceae Họ Trinh nữ

Albizia corniculata 192 Bản xe Bụi Cả cây Ca (Lour.) Druce

193 Albizia aff. kalkora Prain. Hợp hoang Bụi Cả cây Ca

59. Moraceae Họ Dâu tằm

194 Broussonetia papyrifera Dướng Bụi Thân, lá Th

(L.) L'Her. ex Vent. 195 Ficus benjamina L. Si Gỗ nhỡ Thân, lá Th

196 Ficus fistulosa Blume Sung lông Gỗ nhỡ Thân, lá Th

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

197 Ficus lacor Buch.-Ham. Sung dị Gỗ nhỡ Thân, lá Th

198 Ficus microcarpa L. f. Sung quả nhỏ Gỗ nhỡ cả cây Ca

199 Ficus orthoneura Levl. Sung gân đứng Gỗ nhỡ Thân, lá Th

200 Ficus pumila L. Sung xộp Gỗ nhỡ Thân, lá Th

201 Ficus stenophylla Hemsl. Sung cong Gỗ nhỡ Thân, lá Th

Ficus superba (Miq.) 202 Sung Hạ long Gỗ nhỡ Thân, lá Th Miq. var. alongensis

203 Maclura cochinchinensis Mỏ quả nam Gỗ nhỡ Thân, lá Th

(Lour.) Conr. Streblus ilicifolius 204 Ruối ô rô Gỗ nhỡ Thân, lá Th (Vidal) Corn.

Streblus taxoides 205 Ruối quýt gai Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Heyne) Kurz.

Trophis scandens 206 Ruối leo Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Lour.) Hook. & Arn.

60. Myrsinaceae Họ đơn nem

Aegiceras corniculatum 207 Sú Bụi Thân, lá Th (L.) Blanco

Ardisia chinensis Cơm nguội 208 Dây leo Thân, lá Th Benth. trung quốc

209 Ardisia sylvestris Pitard Lá khôi Bụi Thân, lá Th Ca

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Embelia scandens 210 Rè leo Bụi Thân, lá Th (Lour.) Mez.

Maesa acuminatissima 211 Đơn lá nhọn Bụi Thân, lá Th Merr.

212 Maesa balansae Mezz. Đơn trâu Bụi Thân, lá Th

Maesa perlarius (Lour.) 213 Đơn nem Bụi Thân, lá Th Merr.

214 Maesa subdentata S. DC. Đồng trăm Bụi Cả cây Ca

61. Nyctaginaceae Họ Hoa giấy

Bougainvilla Bụi 215 Hoa giấy Cả cây Ca brasiliensis Rauesch. trườn

62. Oleaceae Họ Nhài

Jasminum alongense 216 Nhài hạ long Bụi Cả cây Ca Gagnep.

Nhài lang Bụi Cả cây Ca 217 Jasminum lang Gagnep.

63. Opiliaceae Họ Sơn cam

218 Cansjera rheedii Gmel. Sơn cam bắc Bụi Cả cây Ca

Champereia manillana 219 Sam ba Bụi Cả cây Ca (Blume) Merr.

220 Melientha suavis Pierre Rau sắng Gỗ nhỡ Lá An

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

64. Passifloraceae Họ Lạc tiên

221 Passiflora foetida L. Lạc tiên Dây leo Thân, lá Th

65. Ranunculaceae Họ Râu ông lão

Clematis cadmia Buch.- Râu ông lão Dây leo Cả cây Ca 222 Ham. ex Wall

Clematis granulata Dây vàng đắng Dây leo Thân, củ Th 223 (Fin. & Gagnep.) Ohwi

66. Rhizophoraceae Họ Đước

Bruguiera gymnorrhiza Vẹt dù Bụi Cả cây Ca 224 (L.) Sav.

Carallia brachiata Xăng má Bụi Cả cây Ca 225 (Lour.) Merr.

Kandelia candel (L.) Vẹt đĩa Bụi Cả cây Ca 226 Druce

Đước vòi Bụi Cả cây Ca 227 Rhizophora stylosa Griff.

65. Rosaceae Họ Hoa hồng

Duchesnea indica 228 Dây núi Bụi Cả cây Ca (Andr.) Focke

Rubus cochinchinensis 229 Ngấy hương Bụi Cả cây Ca Th Tratt.

66. Rubiaceae Họ Cà phê

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

230 Ixora stricta Roxb. Đơn đỏ Bụi Thân, lá Th Ca

Paederia consimilis 231 Rau mơ Dây leo Thân, lá Th Pierre ex Pitard.

Uncaria macrophylla 232 Câu đằng Dây leo Thân, lá Th Wall. ex Roxb.

Wendlandia tinctoria 233 Hoắc quang Bụi Thân, lá Th (Roxb.) DC.

67. Rutaceae Cam

Acronychia 234 Bưởi bung Bụi Quả Th pedunculata (L.) Miq

Atalantia buxifolia 235 Quýt gai Bụi Quả Th (Poir.) Oliv.

Atalantia guillauminii 236 Quýt rừng Bụi Quả Th An Swingle

Clausena anisata 237 Hồng bì rừng Bụi Quả Th (Willd) Hook

Micromelum minutum 238 Kim sương Dây leo Thân, lá Th (Forst.f.) W.& Arn.

Nguyệt quế 239 Murraya alata Drake Bụi Cả cây Ca cảnh

Nguyệt quế 240 Murraya glabra Guill. Bụi Cả cây Ca nhẵn

Zanthoxykum aviceniae 241 Muồng truổng Bụi Cả cây Ca (Lamk.) DC.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

68. Sapindaceae Họ Bồ hòn

Ca, 242 Dinocarpus longan Lour. Nhãn Gỗ nhỡ Quả An Th

Xerospermum Ca, 243 Vải guốc Gỗ nhỡ Quả An noronhianum Blume Th

69. Saururaceae Họ Diếp cá

244 Houttuynia cordata Thunb. Diếp cá Thảo Thân, lá An Th

70. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó

Adenosma caeruleum 245 Nhân trần Thảo Cả cây An Th R. Br.

Lindernia anagallis 246 Lữ đằng cong Thảo Cả cây Ca (Burm.f.) Penn.

Lindernia crustacea 247 Lữ đằng cẩn Thảo Cả cây Ca (L.) F. Muell

Lindernia mollis 248 Lữ đằng mềm Thảo Cả cây Ca (Benth.) Weltst

249 Scoparia dulcis L. Cam thảo nam thảo Cả cây Th

71. Simaroubaceae Họ Thanh thất

250 Eurycoma longifolia Jacq. Mật nhân Gỗ nhỡ Củ Th

72. Sterculiaceae Họ Trôm

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Pterospermum 251 Măng cụt Gỗ nhỡ Quả An Ca truncalobatum Gagnep.

252 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Bụi Thân, lá Th Ca

73. Theaceae Họ Chè

Adinandra hainanensis 253 Súm đỏ Gỗ nhỡ Thân, lá Th Hayata

Schima superba Gard. 254 Vối thuốc Gỗ nhỡ Thân, lá Th & Champ.

74. Thymelaeaceae Họ Trầm

255 Rhamnoneuron balansae Dó giấy Bụi Thân, lá So

(Dranke) Gilg. Wikstroemia indica (L.) 256 Niệt gió ấn Bụi Thân, lá Th A. Mey.

75. Tiliaceae Họ Đay

Cò ke lông 257 Grewia hirsuta Vahl. Bụi Thân, lá Th nhám

Cò ke lông 258 Microcos paniculata L. Bụi Thân, lá Th nhám

Triumfetta pseudocana Gai đầu lông Bụi Thân, lá Th 259 Sprague

76. Ulmaceae Họ Du

Gironniera subaequalis 260 Ngát vàng Gỗ nhỡ Cả cây Ca Planch

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Trema angustifolia 261 Du lá hẹp Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Planch.) Blume

77. Urticaceae Họ gai

262 Boehmeria nivea (L.) Gaud. Gai Bụi Thân, lá Th

Laportea violacea Lá han Thảo Thân, lá Th 263 Gagnep.

Pilea halongensis Nan ông hạ 264 Bụi Thân, lá Th Gagnep. long

265 Pilea peltata Hance Nan ông Bụi Thân, lá Th

78. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa

Clerodendrum 266 Bọ mẩy đỏ Thảo Thân, lá Th fortunatum L. ex Tourn.

267 Lantana camara L. Ngũ sắc Thảo Thân, lá Th Ca

Premna corymbosa 268 Vọng cách Thảo Thân, lá Th (Burm. f.) Rottb.

Stachytarpheta 269 Đuôi chuột Thảo Thân, lá Th jamaiensis (L.) Vahl.

270 Vitex trifolia L. Quan âm Thảo Thân, lá Th

79. Vitaceae Họ Nho

Cayratia japonica 271 Vác nhật Dây leo Thân, lá Th (Thunb.) Gagnep.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

Tetrastigma beauvaisii 272 Dây đen Dây leo Thân, lá Th Gagnep.

273 Tetrastigma strumarium Dây quai bị Dây leo Thân, lá Th

(Planch) Gagnep. Class. Liliopsida Lớp Hành

80. Araceae Họ Ráy

Alocasia odora (Roxb.) 274 Ráy dại Thảo Củ Th C. Koch.

Amorphophalus 275 Nưa bắc bộ Thảo Củ Th tonkinensis Engl.

276 Amorphophalus sp. Nưa Thảo Củ Th

277 Arisaema balansae Engl. Thiên nam tinh Thảo Củ Th

Pothos chinensis (Raf.) Ráy leo trung Thảo Củ Th 278 quốc Merr.

Pothos repens (Lour.) Ráy leo trung Dây leo thân Th 279 quốc Druce

Rhaphidophora 280 Đuôi phượng Dây leo cả cây Ca hongkongensis Schott.

81. Arecaceae Họ Cau

281 Calamus walkeri Hance Mây bắc bộ Dây leo Thân So

Chuniophoenix nana 282 Chúc hà Bụi Cả cây So Burret

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

283 Daemonorops Mây nước Dây leo Thân So

Khí jenkinsiana (Griff.) Mart. Livistonia halongensis 284 Cọ hạ long Cả cây Ca sinh N. T. Hiep

Khí Pinanga paradoxa Cau chuốt 285 Cả cây Ca sinh Scheff. ngược

Rhapis excelsa (Thunb.) 286 Mật cật Bụi Thân Ca Henrry ex Reld

287 Calamus tetradactylus. Mây nước Dây leo Thân So

82. Asparagaceae Họ Mạch môn đông

288 Asparagus cochichinensis Thiên môn đông Thảo Cả cây Th

(Lour.) Merr. 83. Convallariaceae Họ Tóc tiên

Ophiopogon longifolius 289 Xạ thảo lá dài Thảo Cả cây Th Deene

Cao cẳng 290 Ophiopogon platyphyllus Thảo Cả cây Th Hayata

var. hayatae N. Tanaka 84. Cyperaceae Họ cói

291 Chủy tử đỏ Thảo Cả cây Th Rhynchospora rubra (Lour.) Makino

85. Dioscoreaceae Họ Củ nâu

Dioscorea aff. chingii 292 Tử ching Thảo Củ Th Prain & Burk.

293 Nần nghệ Thảo Củ Th An Dioscorea collettii Hook. f.

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

294 Dioscorea glabra Roxb. Khoai rạng Thảo Củ Th An

Dioscorea persimilis 295 Củ mài Thảo Củ An Prain.

86. Dracaenaceae Họ Huyết dụ

296 Huyết giác Bụi Thân Th Ca Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.

87. Orchidaceae Họ Lan

Aerides flabellata Rolf. Giáng hương 297 Thảo Cả cây Ca ex Dow. quạt

Cymbidium aloifolium 298 Lan kiếm Thảo Cả cây Ca (L.) Sw.

299 Luisia morsei Rolfe Lan san hô Thảo Cả cây Ca

300 Lan hai đốm Thảo Cả cây Ca Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.

Tropidia angulosa 301 Trúc kinh cạnh Thảo Cả cây Ca (Lindl.) Blume

Zeuxinella vietnamica Dạng thơ sinh 302 Thảo Cả cây Ca (Aver.) Aver. việt nam

88. Poaceae Họ Cỏ

303 Hùng thảo Thảo Thân, lá Th Andropogon aseinodis C. B. Clarke

304 Apluda mutica L. Cỏ hoa tre Thảo Thân, lá Th

Thysanolema maxima 305 Chít Thảo Hoa Gi Th (Roxb) Kuntz

Trong

sách

Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng

đỏ

sống SD chính khác

Việt

Nam

306 Lá dong Thảo Lá Gi So Anadendrum montananum BL Schott

307 Tre dóc Thân Gi So Khí sinh Indosasa affhisida (Meclur)

308 Sơn trúc Thảo Thân, lá Th So Schizostachium pseudolima Mc. Clure

89. Smilacaceae Họ Kim cang

309 Dị kim cang Dây leo Thân, lá Th Heterismilax gaudichauana

310 Smilax china L. Kim cang tầu Dây leo Thân, lá Th

Kim cang lá 311 Smilax lancifolia Roxb. Dây leo Thân, lá Th mác

90. Stemonaceae Họ Bách bộ

312 Bách bộ đứng Thảo Cả cây Th Stemona saxorum Gagnep.

313 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ Thảo Cả cây Th

91. Trilliaceae Họ Trọng lâu

314 Paris polyphylla Smith. Thảo Thân Th Trọng lâu nhiều lá

92. Zingiberaceae Họ Gừng

Alpinia calcicola B. Q. 315 Riềng núi Thảo Củ Th An Nguyen

Phụ lục 02. Biều điều tra, phỏng vấn tại hiện trƣờng

PHIẾU ĐIỀU TRA THEO TUYẾN

(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát

triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)

Ngày, tháng điều tra:................................................................................................................

Người điều tra:.........................................................................................................................

Địa điểm (Tên đảo):.................................................................................................................

Vị trí điều tra (Tọa độ):............................................................................................................

Số Tình hình Tên địa Vị trí TT Tên loài Công dụng sinh Ghi chú cây/ phƣơng phân bố loài trƣởng

1

2

3

4

5

BIỂU ĐIỀU TRA OTC

(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát

triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)

Ngày, tháng điều tra:.........................................................Người điều tra:...............................

Địa điểm (Tên đảo):.................................................................................................................

Số thứ tự ô điều tra: ..................Hướng dốc:.....................Độ dốc:..........................................

Vị trí điều tra (Tọa độ):............................................................................................................

Độ dài ô (m):.........................Độ rộng ô (m):...................Diện tích ô (m):...............................

Tình hình Tên địa Số cây/ Vị trí TT Tên loài Công dụng sinh Ghi chú phƣơng loài phân bố trƣởng

1

2

3

4

5

PHIẾU ĐIỀU TRA SỬ DỤNG CÂY LSNG

(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát

triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)

Ngày điều tra:…………………………………………………………………………...........

Người điều tra:……………………………………………………………….........…………

Tên người phỏng vấn:……………………………………………………………….........….

Giới tính:............................. Nam: Nữ: Tuổi:

Tên chủ hộ: ..............................................................................................................................

Nghề nghiệp chính: ..................................................................................................................

Nơi thường trú: ........................................................................................................................

Địa chỉ bưu điện: ......................................................................................................................

Thôn: ........................................................................................................................................

Xã: ............................................................................................................................................

Huyện: ......................................................................................................................................

Tỉnh: .........................................................................................................................................

Dân tộc: Kinh: Nùng: Mông:

Thái: Săn dìu: Cao lan:

Tày: Dao: Khác:

1. Sử dụng đất

Xin Ông (bà) cho biết tình hình sử dụng đất của gia đình:

Sử dụng đất Diện tích (Sào)

Vườn gia đình (Cây ăn quả, rau…)

Đơn canh

Đa canh, xen canh

Nông lâm kết hợp

Rừng tự nhiên

Rừng trồng lấy gỗ

Đồng cỏ (chăn thả)

Ao

Đất khác (Cụ thể)

Tổng diện tích

2. Sử dụng cây LSNG

2.1. Gia đình ông (bà) có sử dụng cây LSNG không? (Nếu không, xin chuyển đến

mục 3; Nếu có, xin tiếp tục).

Có: Không:

2.2. Ông bà thường sử dụng cây LSNG trung bình bao nhiêu lần một tháng?

Xin cho biết cụ thể: ......................................................................................................

2.3. Ông bà lấy cây LSNG như thế nào?

Mua ở chợ?

Mua từ thầy thuốc nam?

Tự trồng?

Lấy trong rừng tự nhiên?

Nguồn khác ? Cụ thể: ..........................................................................................

2.4. Xin cho biết mức độ khó, dễ trong việc tìm kiếm các loài cây LSNG được sử

dụng trong khu vực?

Rất sẵn:

Sẵn:

Rễ kiếm:

Khó kiếm:

Rất khó kiếm:

2.5. Theo (Ông) bà thì tài nguyên cây LSNG có thay đổi trong khu vực trong thời

gian qua không? Xin cho biết kỹ hơn về sự thay đổi này?

Tăng lên (+):

Không thay đổi:

ít đi (-):

2.6. Giá trung bình các loài cây LSNG trên thị trường khu vực có thay đổi trong 5

năm vừa qua không ?

Giá tăng (+): Phần trăm (%)

Không thay đổi:

Giá giảm (-):

3. Thu hái cây LSNG

3.1. Ông (bà) hay gia đình có thu hái cây LSNG nào trong rừng tự nhiên không?

(Nếu không, chuyển đến mục 4; Nếu có, đề nghị tiếp tục).

Có: Không:

3.2. Người thường đi lấy cây LSNG?

Số người: .................

Số ngày trong tháng: ...................

Nam:

Nữ:

3.3. Lý do ông (bà) lấy cây LSNG trong tự nhiên?

Để sử dụng trong gia đình: Tỉ lệ (%):

Bán trực tiếp cho người bệnh:

Mua bán tại địa phương:

Bán cho bên ngoài (Qua người trung gian):

3.4. Xin (ông) bà cho biết tên các loài cây LSNG thu hái trong tự nhiên (điền vào

bảng dưới đây).

Sử dụng

1-Sử dụng cho gia đình Đơn giá Tiềm năng Bộ phận sử Khối lƣợng. 2- Sử dụng cho bệnh nhân Tên loài khô, Tƣơi hiện nay dụng (tải, gánh/lần) 3- Bán cho người trung gian (VND/kg) (1-5)

4- Xuất khẩu

3.5. Tổng khối lượng thu hái (kg, tải, gánh/lần): .........................................................

3.6. Ông/Bà thu hái cây LSNG ở khu vực nào? (Rừng trồng, rừng tự nhiên, đất trống…)

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

4. Y kiến, đề xuất

Xin cho biết bất kỳ một ý kiến hay đề xuất nào về tình hình sử dụng cây LSNG ở

hiện tại và tương lai.