BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MẠC VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÂY
LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRÊN CÁC ĐẢO THUỘC
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG
Hà Nội, 2018
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong công trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn
trong công trình đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Mạc Văn Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của
quý Thầy Cô, cùng với sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Nguyễn Quốc Dựng
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô
trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và khoa sau đại học Đại học Lâm nghiệp
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Hạt Kiểm lâm thành phố Hạ
Long, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã không
ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Mạc Văn Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Trên thế giới .......................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ ........................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ ......................................................................................... 4
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ ................................ 5
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ .......................................................... 7
1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG ................ 10
1.2. Ở trong nước ....................................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ................................................................................... 11
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam .............................................................. 12
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ .................................. 13
1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18
2.1. Mục tiêu .............................................................................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 18
2.2. Nội dung ............................................................................................................................. 18
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các loài cây LSNG 18
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG .................................................. 19
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương .................. 19
2.3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 19
iv
2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu........................................................... 19
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU .... 26
3.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................................... 26
3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long ...................................................................... 27
3.2.1. Địa hình dương ............................................................................................................ 27
3.2.2. Địa hình âm .................................................................................................................. 27
3.2.3. Các hang động ............................................................................................................. 27
3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm ........................................................... 28
3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................................................... 28
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG ........................................................................................... 30
4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long ............................. 30
4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng ................................................ 31
4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính .......................... 32
4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long .............................................................. 41
4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng .................... 41
4.2.2. Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long .................................................. 43
4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao .... 45
4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng ................................................... 54
4.4.1. Rừng ngập mặn ............................................................................................................ 54
4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo ........................................................... 54
4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá ........................................................................... 55
4.5. Thực trạng khai thác LSNG ............................................................................................. 55
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG ..................................... 57
4.6.1. Giải pháp về chính sách .............................................................................................. 57
4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
PHỤ LỤC
4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền ........................................................................... 60
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
D1,3
Đường kính tán
Dt
Dt ĐT + Dt NB Đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc
Kinh độ Đông
E
Liên minh châu âu
EU
Liên minh Quốc tế Bảo tồn và Tài nguyên Thiên nhiên
IUCN
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA
Tiêu chuẩn kiểm tra của Fisher
F
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FAO
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu
KHCN
Khoa học công nghệ
Chiều cao dưới cành
Hdc
Chiều cao vút ngọn
Hvn
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
N
Vĩ độ Bắc
N/ha
Mật độ
ODB
Ô dạng bản;
OTC
Ô tiêu chuẩn;
Sh%, Sd%... Hệ số biến động chiều cao, đường kính...
Sh, Sd...
Sai tiêu chuẩn về chiều cao, đường kính...
Sig
Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TB
Trung bình
UBND
Ủy ban nhân dân
Xi
Trị số giữa cỡ thứ i
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê số lượng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại
vịnh Hạ Long ................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Các loài cây theo bộ phận sử dụng ................................................. 31
Bảng 4.3. Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính .......... 32
Bảng 4.4. Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi ................................................ 33
Bảng 4.5. Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất ............................................. 34
Bảng 4.6. Các loài cây cho lương thực, thực phẩm ....................................... 35
Bảng 4.7. Các loài cây làm dược liệu ............................................................. 36
Bảng 4.8. Các loài cây làm cảnh, bóng mát .................................................... 39
Bảng 4.9. Các loài cây làm đồ gia dụng.......................................................... 40
Bảng 4.10. Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long ....... 41
Bảng 4.11. Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long............................................ 43
Bảng 4.12. Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG tại Vịnh Hạ
Long................................................................................................................. 56
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 20
Hình 3.1. Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long .................. 26
Hình 4.1. Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis ......................................... 45
Hình 4.2. Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla................................................... 46
Hình 4.3. Riềng núi đá - Alpinia calcicola ..................................................... 47
Hình 4.4. Các loài chi Chirita spp .................................................................. 48
Hình 4.5. Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis ................................. 49
Hình 4.6. Lan hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor ............................... 50
Hình 4.7. Chè Đắng - Ilex kaushue (trái), Củ Bình vôi - Stephania rotunda (phải) .. 52
Hình 4.8. Cây Mây đắng - Calamus walkeri .................................................. 53
Hình 4.9. Một số loài LSNG đặc hữu khác ..................................................... 53
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một thành phần quan trọng của hệ sinh
thái rừng Việt Nam nói riêng và của hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói chung, là
nguồn thu nhập đáng kể của người dân. Nhiều địa phương ở miền núi, nguồn
thu từ LSNG chiếm từ 10 - 20% trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ
yếu là nguồn lương thực, thực phẩm và thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu
thiết yếu hàng ngày...
LSNG không những góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản mà còn đóng góp tích cực
cho nền kinh tế quốc dân thông qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim
ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng LSNG chủ yếu ngày một tăng: năm 2007 đạt 219
triệu USD, năm 2008 đạt 250 triệu USD, năm 2010 đạt 255 triệu USD, năm
2011 đạt hơn 380 triệu USD [4]. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò quan trọng
trong bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị kinh tế của rừng góp
phần khôi phục, nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Hơn nữa, việc khai
thác LSNG thường ít ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai
trò bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của rừng.
Để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững,
đồng thời vừa nâng cao thu nhập cho người dân từ chính diện tích rừng của
mình thì việc gây trồng, phát triển LSNG là một trong những giải pháp hữu
hiệu đã được thực tế chứng minh. Trong những năm gần đây, Bộ NN&PTNT
cũng như Chính phủ đã ban hành một số chính sách khuyến khích việc gây
trồng và phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai
đoạn 2006 - 2020, kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn
2007 - 2010. Đặc biệt, ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 57/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
2
giai đoạn 2011 - 2020. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và
phát triển LSNG ở tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu
tiên, đây là một hướng đi giúp người dân sống được bằng nghề rừng, gắn
bó với rừng hơn.
Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh là Di sản thiên nhiên thế giới. Mặc dù
lượng du khách đến thăm quan vịnh hàng năm rất đông, nhưng ít người biết
rằng, ngoài vẻ đẹp của của các đảo và cỏ cây, hoa lá trên đó, vịnh Hạ Long
còn có nguồn lợi rất phong phú về đa dạng sinh học các loài cây LSNG và
tiềm năng nguồn lợi sinh vật. Sự phong phú về đa dạng cây LSNG của vịnh
Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ nguồn gen, cấp độ loài mà còn cả ở
cấp hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ
sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái bãi triều đáy đá, hệ sinh thái rạn san
hô… của một vùng biển ven bờ nhiệt đới. Tuy nhiên, Quảng Ninh là một
đỉnh của tam giác kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) đang phát
triển rất năng động về mọi mặt trong thời gian gần đây nên chịu nhiều sức
ép về mọi mặt như gia tăng dân số, giao thông, cảng, du lịch, nuôi trồng và
khai thác thuỷ sản... Vì vậy, các hệ sinh thái trên đã bị tác động mạnh mẽ
trong những năm gần đây.
Với những lý do trên, vùng vịnh Hạ Long - Cát Bà đã được chọn làm
điểm
trình diễn của nhiều dự án quốc gia và quốc
tế như
SAREC/SIDA/MOSTE/HIO (pha I, II và III), Dự án “Nghiên cứu quản lý
môi trường vịnh Hạ Long” của JICA/MOSTE/UBND tỉnh Quảng Ninh do
Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng thực hiện, các đề tài trong Chương
trình biển như KT0311 (1991 - 1995), KHCN 06-07 (1996 - 2000), Dự án
“Bảo tồn đa dạng sinh học vịnh Hạ Long” do EU tài trợ, các đề tài, dự án
đánh giá về tiềm năng du lịch, bảo tồn…
3
Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG ở các hòn
đảo trên vịnh Hạ Long, đồng thời nâng cao nhận thức cũng như đời sống cho
cộng đồng người dân địa phương, việc thực hiện: “Nghiên cứu hiện trạng
các loài cây Lâm sản ngoài gỗ trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất,
nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ
Trước đây những loài cây trong rừng không phải là gỗ thường được gọi
là lâm sản phụ, một số loài có giá trị đặc biệt gọi là đặc sản. Ngày nay thống
nhất gọi các sản phẩm không phải là gỗ có ở trong rừng là lâm sản ngoài gỗ.
Khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ là một khái niệm tương đối mới so với gỗ.
Các khái niệm chủ yếu do FAO đưa ra ở trên đều chưa hoàn thiện, năm
1999, hội nghị của FAO lại đưa ra một khái niệm ngắn gọn về Lâm sản ngoài gỗ:
“Lâm sản ngoài gỗ (non timber forest product - NTFP, hoặc Non wood
forest products - NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, được khai thác từ rừng, và từ cây gỗ ở ngoài rừng” (dẫn theo Triệu Văn
Hùng, 2007) [11].
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Do vậy, việc phân loại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo
quan điểm hiện nay, Lâm sản ngoài gỗ được phân làm hai dạng chủ yếu sau:
- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh:
Theo phương pháp phân loại này thì các loại LSNG được phân theo hệ
thống tiến hóa của sinh giới bao gồm hai nhóm chính: động vật và thực vật.
Giới động vật và giới thực vật tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể
sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ:
Giới/Ngành/Lớp/Bộ/Họ/Chi/Loài. Có thể thấy phân loại theo phương pháp
này đòi hỏi phải chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài và người sử dụng
phải có hiểu biết nhất định về phân loại động thực vật.
5
- Phương pháp phân loại Lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng:
Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 tại Bangkok đã chia LSNG làm 6 nhóm
(dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11]:
+ Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi: bao gồm tre nứa, song mây, lá và thân
có sợi và các loại cỏ;
+ Nhóm 2. Sản phẩm làm thực phẩm: gồm các sản phẩm có nguồn gốc
thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa… Các sản phẩm có nguồn gốc động vật
như mật ong, thịt động vật rừng, trứng và côn trùng…;
+ Nhóm 3. Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật;
+ Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh,
dầu béo, tinh dầu;
+ Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực
phẩm: tơ, động vật sống, chim, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ;
+ Nhóm 6. Các sản phẩm khác.
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ
- Về công dụng và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:
Số lượng các sản phẩm từ Lâm sản ngoài gỗ được coi là rất lớn. Theo
báo cáo của tổ chức Liên Hiệp Quốc và FAO (1995) cho thấy ít nhất 150 sản
phẩm Lâm sản ngoài gỗ được tìm thấy trong các thị trường quốc tế. Chẳng
hạn chỉ riêng về năng lượng được biết tới 138 sản phẩm từ 80 loài trong rừng
trên bán đảo Michigan [20].
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đã thu hút sự chú ý hơn
tới Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nguồn thực phẩm thay thế. Một nghiên cứu
gần đây tiến hành tại ba cộng đồng ở miền Nam Cameroon tiết lộ rằng nông
nghiệp cung cấp 80% lượng carbohydrate, nông thôn ở Cameroon nhận được
90% protein từ rừng. Trái cây rừng và thảo dược là nguồn cung cấp vitamin
và chất dinh dưỡng cho cư dân nông thôn. Hàng triệu người dân Châu Á phụ
thuộc phần lớn vào sự cung cấp cá từ rừng ngập mặn.
6
Ngoài ra, lâm sản ngoài gỗ cũng ngày càng được thừa nhận về vai trò của
nó trong phát triển bền vững và bảo tồn các hệ sinh thái. Có đến 80% dân số ở
các nước đang phát triển sống phụ thuộc vào Lâm sản ngoài gỗ cho sinh hoạt, cả
về kinh tế và dinh dưỡng. Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ ở
các nước đang phát triển từ châu Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (FAO,
1997) [20].
Nguồn tài nguyên dược liệu được biết đến là rất phong phú và đa dạng.
Số liệu của IUCN/TRAFFIC/WWF về cây thuốc và cây có chất thơm trên
toàn thế giới lên tới 40.000 - 50.000 loài, gần 2.500 loài được mua bán rộng
rãi trên toàn thế giới; ở Châu Âu có khoảng 2.000 loài cây thuốc được sử
dụng vào mục đích thương mại. Thống kê của IUCN (2005) cũng cho thấy
khoảng 4.000 loài cây thuốc và cây có chất thơm trên thế giới đang bị đe dọa
tuyệt chủng và chỉ có một vài trăm loài đang được gây trồng (Châu Âu 130 -
140 loài, trong khi đó đã có khoảng 2.000 loài được sử dụng với mục đích
thương mại); khoảng 70% số loài có nguồn gốc từ các loài hoang dã (dẫn theo
Nguyễn Huy Sơn, 2011) [13].
Theo báo cáo của FAO (1996) [21], tại Bhutan và Thái Lan có hơn 300
loài cây thuốc, hệ thống y học cổ truyền ở đây được hành nghề rộng khắp. Ở
phía nam, với kiến thức gia truyền được truyền lại từ đời cha sang con trai.
Viện y học cổ truyền đã kết hợp giữa châm cứu và sử dụng cây dược liệu để
chữa nhiều loại bệnh nhanh chóng trở nên phổ biến mặc dù bệnh viện hiện đại
có cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí.
Theo báo cáo của FAO (1995) [20] về nguồn tài nguyên Mây, thế giới
có khoảng 600 loài thuộc 13 chi trong các rừng nhiệt đới vùng đất thấp ở
đông bán cầu. Hầu hết các loài có phạm vi phân bố rất hạn chế trong tự nhiên,
từ sát mực nước biển tới độ cao 3.000 m. Trong số 13 chi được biết đến có 10
chi với khoảng 574 loài được tìm thấy ở Đông Nam Á và các vùng lân cận, từ
7
Fiji tới tiểu lục địa Ấn Độ, và từ miền Nam Trung Quốc đến Queensland ở
Úc. Đông Nam Á được coi là trung tâm đa dạng sinh học của song mây.
Thương mại của loài mây chỉ khoảng 10% của tổng số loài được biết đến trên
toàn thế giới.
Theo Joost Foppes và cộng sự (2004) [22] tại Philippines, có khoảng 600
loài thuộc họ cau dừa, 90 loài mây, trong đó một 1/3 số loài mây là đặc hữu,
chiếm 5% các loài mây trên toàn thế giới. Trong đầu thập kỷ 1900, tại
Philippines rừng bao phủ 70%, 21 triệu ha có các hệ sinh thái rừng đa dạng và
phong phú, đến năm 2000 chỉ còn 5,39 triệu ha rừng. Đánh giá cho thấy mất
sinh cảnh rừng là mối đe dọa lớn cho sự tồn tại của các loài mây trong tự nhiên.
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ
Ngày nay các tổ chức quốc tế, chính phủ của các Quốc gia cũng như
người dân vùng núi đã nhận thức được giá trị của các loài LSNG, chúng không
chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có giá trị cả về văn hoá xã hội và môi trường.
1.1.4.1. Giá trị kinh tế
Ngành Lâm sản ngoài gỗ phát triển ngày càng tăng, có xu hướng
tăng nhanh hơn so với ngành công nghiệp gỗ và được dự kiến tăng thêm
trong tương lai. Theo Mater (dẫn theo Viện Dược liệu, 2004) [17] thị
trường cho các sản phẩm rừng khác như nấm chiếm gần 20% hàng năm
trong những năm qua. Ngoài ra, thị trường thuốc thảo dược của Mỹ đã tăng
trưởng với một tốc độ hàng năm ước tính khoảng 13 - 15% so với doanh số
bán hàng của thảo dược.
Theo FAO (2002) [21] ở Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước lớn nhất
thế giới về sản xuất và tiêu dùng Lâm sản ngoài gỗ. Trung Quốc thống trị
thương mại thế giới về LSNG (ước tính khoảng 11 tỉ USD vào năm 1994),
tiếp theo là Ấn Độ, và sau đó Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Philippines và
Thái Lan.
8
Theo FAO (1995) [21] ước tính thương mại sản phẩm mây đạt khoảng
4 tỷ USD trong đó các quốc gia Đông Nam Á chiếm 2,5 tỷ USD. Trên thế
giới, khoảng 700 triệu người sử dụng song mây và khoảng 2 triệu người ở
vùng nhiệt đới châu Á trực tiếp phụ thuộc vào mây hoặc thực hiện việc thu
hoạch và thương mại mây.
Theo báo cáo của FAO (1995) [21] cho thấy các thương mại bên
ngoài và giá trị thương mại của đồ nội thất làm từ mây lên đến 7 - 8 tỷ USD.
Tuy nhiên, gần 90% nguyên liệu thô được cung cấp từ các khu rừng tự nhiên
và rất ít từ rừng trồng.
Theo Verina Ingram (2009) [22] thương mại quốc gia về cây thuốc ở
Nam Phi ước tính trị giá 6 - 9 triệu USD/năm, hơn 600 loài được bán hàng
năm ở Natal.
Theo Tejaswi (2008) [22] năm 1997 thị trường thế giới về nấm hoang dã
sử dụng làm dược phẩm dinh dưỡng và làm là l,3 tỷ USD. Chiết xuất từ nấm
vân chi (Trametes versicolor), một loài nấm phổ biến ở British Columbia
chiếm khoảng 16% tiêu dùng hàng năm ở Nhật Bản để chống ung thư, và một
số hoạt chất chiết xuất từ loài này bán ở Tokyo với giá 1.500 - 2.000 USD/kg.
Theo Verina Ingram (2009) [22] hơn 4 tỷ người dân trên toàn cầu sống
dựa vào hệ thống y học cổ truyền với các loài thực vật cho việc chăm sóc sức
khoẻ chủ yếu của họ. Ai Cập là quốc gia xuất khẩu cây thuốc quan trọng nhất
ở châu Phi và là nước xuất khẩu đứng thứ 5 về cây thuốc trên thế giới. Đầu
những năm 1990, Ai Cập xuất khẩu 11.250 tấn dược phẩm thực vật/năm, trị
giá trên 12 triệu USD.
Nghiên cứu của FAO (2002) [21] Trung Quốc là nước sản xuất lớn và
xuất khẩu các loài nấm hoang dã, nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricula) được
xuất khẩu hàng năm khoảng 1.000 tấn trị giá khoảng 8 triệu USD, nấm Tuyết
nhĩ (Tremella fuciformis) đạt tới 1.000 tấn, 1/3 trong số đó là xuất khẩu, nấm
9
Hương (Lentinus edodes) hàng năm ước tỉnh sản lượng khoảng 120.000 tấn,
chiếm 38% sản lượng thế giới trong đó xuất khẩu hàng năm 1.000 tấn nấm
hương khô, trị giá 20 triệu USD.
1.1.4.2. Giá trị xã hội
Ngoài giá trị kinh tế, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng LSNG đóng
vai trò quan trọng đối với xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm, giảm
thiểu thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo hoặc nâng cao vai trò của giới trong
cộng đồng điển hình là một số nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] chỉ ra
rằng lao động cho các hoạt động khác nhau liên quan trong việc khai thác
đưa LSNG từ rừng ra thị trường thường được phân chia giới tính. Trong đó,
phụ nữ thường là những người chủ yếu khai thác, xử lý và tiếp thị LSNG.
Mặc dù vai trò tích cực của phụ nữ trong thu hoạch và sử dụng nhưng họ
thường không có kiểm soát trực tiếp thu nhập có nguồn gốc từ LSNG, do đó
có thể không trực tiếp hưởng lợi từ thương mại hóa tăng lên. Nghiên cứu
cũng cho thấy thương mại hóa các dự án LSNG rõ ràng tập trung vào sự
tham gia của phụ nữ có thể có tác dụng gia tăng quyền lực chính trị và kinh
tế của họ.
Theo IFAD (2008) [19] ở Scotland sự quan tâm đến LSNG đã được tăng
lên trong 10 năm qua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong phạm vi tại Scotland,
24% dân số có thu hái LSNG trong 5 năm trước đây và 80% những người đó
(tương đương khoảng 19% tổng số dân Scotland) đã thu hái LSNG trong 12
tháng trong năm, nhưng đa số chỉ được sử dụng cá nhân.
Theo Tinde van Andel (2006) [21] tại Kodagu - Ấn Độ đã chỉ ra vai trò
quan trọng của LSNG trong sự hiểu biết của nền kinh tế bộ lạc. Tại đây, tỷ lệ
phần trăm chia sẻ (> 70%) của LSNG đóng vai trò lớn trong kinh tế của các
hộ gia đình thu nhập thấp.
10
1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG
Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trong hoạt động nghiên cứu về LSNG
như tổ chức Nông lương thế giới (FAO), trung tâm nghiên cứu nông nghiệp
quốc tế (CIFOR), tổ chức quốc tế về tre nứa và song mây (INBAR)... tập
trung chủ yếu vào các nhóm nghiên cứu sau:
- Khảo sát tình hình nhằm cung cấp những hiểu biết chung về sử dụng
LSNG và tầm quan trọng cuả LSNG ở các mức độ khác nhau (hộ gia đình, địa
phương, quốc gia và quốc tế);
- Phát triển công nghệ để cải thiện quá trình chế biến và sử dụng LSNG;
- Nghiên cứu gây trồng LSNG;
- Nghiên cứu về kinh tế, xã hội, bao gồm cả nghiên cứu về thị trường LSNG.
Việc quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch thường ít ỏi, vì thế gây
lãng phí cả về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái, vận chuyển và
cất trữ các sản phẩm LSNG (FAO, 1995). Một số vấn đề nổi cộm trong sản
xuất, chế biến LSNG ở các nước đang phát triển là kỹ thuật khai thác và xử lý
sau thu hoạch; thiếu các nghiên cứu về phát triển giống loài cao sản; kỹ thuật
chế biến kém hiệu quả; thiếu các giải pháp điều chỉnh chất lượng; khó khăn
về thị trường và thiếu cán bộ được đào tạo...
Chương trình Rừng, cây và con người (FTPP) (1992) đã nghiên cứu và
đề xuất các bản hướng dẫn để tạo ra các hệ thống thông tin thị trường LSNG
ở mức địa phương. Phương pháp này được kiểm nghiệm ở Bangladesh và
Uganda năm 1993.
Theo nghiên cứu của FAO (2002) [21] liên quan tới quản lý rừng để
sản xuất gỗ thì LSNG và dịch vụ môi trường chỉ nhận được rất ít sự chú ý của
ngành lâm nghiệp cho đến gần đây LSNG tăng trưởng chậm trong thập niên
1980. Shiva (1995) gọi LSNG là "tiềm năng trụ cột của lâm nghiệp bền
vững". Giá trị hiện tại và tiềm năng của các LSNG cho các cộng đồng địa
phương đang được sử dụng trong việc kết hợp bảo tồn và phát triển của các
dự án (ICDPs).
11
Theo đánh giá của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] trữ
lượng gỗ khai thác từ rừng nhiệt đới khủng hoảng ở Nam Mỹ vào cuối những
năm 1980 đã loé lên một làn sóng mới quan tâm đến LSNG. Do đó, các
nghiên cứu chủ yếu tập trung về LSNG đã được thực hiện tại đây.
Adepoju, Adenike Adebusola và Salau, Adekunle Sheu (2007) [2]
nghiên cứu về giá trị kinh tế của LSNG đưa ra nhận định: Trong quá khứ, các
cơ sở hợp lý cho việc bảo tồn rừng chỉ đơn giản để duy trì vai trò rừng sản xuất
cho ngành công nghiệp gỗ. Tuy nhiên, điều này đã thay đổi ở nhiều nước trong
15 năm qua. Với sự nổi lên của khu bảo tồn tại Brazil, Lâm nghiệp cộng đồng
ở Nepal, Quản lý rừng ở Ấn Độ và các sáng kiến tương tự ở nhiều nước khác,
người dân địa phương đã được tiếp cận với những lợi ích đáng kể từ LSNG.
1.2. Ở trong nƣớc
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Trước năm 1991, sản phẩm chính của rừng được khai thác sử dụng
chủ yếu là gỗ, các lâm sản khác như: song, mây, tre, nứa, dầu nhựa, cây
thuốc... còn ít được quan tâm và quản lý nên gọi là lâm sản phụ (Minor
forest products). Sau năm 1961, một số loài lâm sản phụ có giá trị đặc biệt
trong sử dụng và thương mại như: hồi, quế, thảo quả, nấm hương... thì gọi là
đặc sản rừng (Special forest products). Vài thập kỷ gần đây, vai trò và chức
năng cung cấp gỗ của rừng, nhất là rừng tự nhiên nhiệt đới ngày càng hạn
chế, vai trò và chức năng phòng hộ môi trường của rừng ngày càng được thể
hiện rõ và được quan tâm nhiều hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu
hiện nay. Muốn phát triển rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp
với phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân làm nghề rừng thì
lâm sản phụ hay đặc sản rừng lại có vai trò hết sức quan trọng. Chính vì lẽ
đó, một thuật ngữ mới được đề xuất và sử dụng là Lâm sản ngoài gỗ
(Nontimber Forest Products).
12
Ở Việt Nam chưa có thấy một khái niệm nào về LSNG, mà chỉ
nói đến giá trị của một số loại LSNG ảnh hưởng tới từng mặt của xã hội
như: Đỗ Tất Lợi (1991) cho rằng xuất xứ của dược liệu hầu hết là các
sản phẩm của rừng; Lê Mộng Chân (1992) cho rằng nhiều loài cây rừng
cho các sản phẩm tự nhiên ngoài gỗ, đó là cây đặc sản; Trần Hợp
(2000) thì đưa ra 6 nhóm cây làm cảnh phục vụ cho đời sống tinh thần
của con người...
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Năm 1991, báo cáo của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) về "Tình trạng và triển vọng phát triển các loại lâm đặc
sản của Việt Nam (Ministry of Forestry - Current Status of Perspective for
Non -Wood/ (Special) Forest Products Development in S. R Vietnam) thì lâm
đặc sản (hay Lâm sản ngoài gỗ) của Việt Nam được chia thành 9 loại sau:
1. Sản phẩm tinh dầu chiết xuất: Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm hương, Quế,
Hồi, Bạc hà...;
2. Cây sử dụng làm thuốc: Thảo quả, Sa nhân, Thảo quyết minh, Hoa
hoè, Mã tiền, Trân châu, Ba kích, Củ mài, Bình vôi, Sâm ngọc linh...;
3. Cây thực phẩm: Nghệ, Gừng, Hạt điều, Hạt dẻ và các đồ gia vị;
4. Sản phẩm dầu béo: Sở, Trẩu, các loại dầu ăn thực vật;
5. Sản phẩm dầu nhựa và keo gôm: Trám, Dầu rái chai cục, dầu
Thông...;
6. Chất tannin và thuốc nhuộm: Đước, Chàm nhuộm...;
7. Sản phẩm cho sợi: Thùa, Bông, Gạo, Gòn...;
8. Sản phẩm thủ công: Tre, Nứa, Song, Mây...;
9. Các sản phẩm khác: Nấm ăn được, tơ lụa, lá cọ, lá nón..., động vật và
sản phẩm từ động vật. (dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11].
13
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) [7] về phân loại nhóm cây có ích
đã phác thảo một hệ thống phân chia dựa trên các sản phẩm chính của cây cỏ
để phân ra 11 nhóm theo công dụng như sau:
- Nhóm cung cấp gỗ;
- Nhóm cho sợi;
- Nhóm nhựa mủ, gôm, nhựa dầu;
- Nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ;
- Nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu);
- Nhóm cây cây cho Tanin, chất nhuộm;
- Nhóm cây làm dược phẩm;
- Nhóm cây làm lương thực, cây cho bột, cho đường;
- Nhóm cây làm thực phẩm;
- Nhóm cây làm thức ăn gia súc;
- Nhóm cây cho gia vị, nước uống.
Đến nay, hầu hết các cơ quan nghiên cứu, thống kê lâm sản ngoài gỗ ở
Việt Nam đã thống nhất sử dụng thang phân loại của FAO (1991) như Viện
Điều tra, Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp hay Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Tóm lại, Lâm sản ngoài gỗ nếu hiểu theo các khái niệm và cách phân
loại trên thì chúng có thành phần đa dạng, bao gồm toàn bộ các loại lâm sản
trừ gỗ. Để nghiên cứu toàn diện về Lâm sản ngoài gỗ, cần phải có một
chương trình lớn, huy động nhiều nguồn lực mới đánh giá đúng mức vai trò
của Lâm sản ngoài gỗ.
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ
- Nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:
Theo Trần Văn Kỳ với tác phẩm "Dược học cổ truyền" đã giới thiệu
một loạt thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và
14
nơi mọc của các loài thực vật này. Theo Viện Dược liệu (2004) [17] đã phát
hiện được 1863 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033 chi, 236 họ và 101
bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo Võ Văn Chi (1997) [6] con số này lên tới
hơn 3.000 loài. Chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chăm sóc
sức khỏe con người từ xưa đến nay, đặc biệt là đối với người dân tộc thiểu số.
Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam trong
số 12.000 loài cây được thống kê có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài cho dầu,
600 loài cho tanin, 260 loài cho tinh dầu, 93 loài cho chất màu, 1.498 loài cho
các dược phẩm. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật số loài thực vật bậc cao
có thể lên tới 20.000 loài; hệ động vật cũng đã thống kê được 225 loài thú,
828 loài chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái (Triệu Văn Hùng và các cộng
sự, 2007) [11].
Theo Nguyễn Hữu Dũng (2005) [9] ở Việt Nam hiện nay đã xác định
được 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ. Về động vật có xương
sống có khoảng 310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát và 162 loài lưỡng
cư (Đặng Huy Huỳnh, 2005) và nhiều loài động vật không xương sống khác.
Trong đó có rất nhiều loài là LSNG có giá trị.
Trong công trình nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật sinh thái núi
cao ở SaPa, Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004) [3] đã phân hạng LSNG theo
hệ thống sinh và thống kê được tập đoàn đông đảo thực vật có giá trị làm
thuốc ở địa phương.
Tiếp theo công trình của Đỗ Tất Lợi (2004) [12] đã giới thiệu chi tiết
danh mục phần lớn nhiều loài cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam về
tên gọi, đặc điểm sinh thái, hình thái, thành phần hóa học, công dụng và các
bài thuốc liên quan nhiều loại bệnh. Có thể nói đây là công trình chuyên sâu
nhất về các vị thuốc cổ truyền Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật.
15
Nghiên cứu của Lê Thị Diên và Hồ Đăng Nguyên (2009) [8] về sự đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam tại Vườn Quốc gia Bạch Mã đã
thống kê được tại khu vực có 120 loài thực vật thuộc 110 chi và 67 họ được
sử dụng làm thuốc có 8 nhóm thuộc các dạng sống khác nhau: cây phụ sinh,
cây gỗ lớn, cây gỗ trung bình, cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây dây leo thân gỗ, cây
dây leo thân cỏ, cây cỏ đứng. Trong đó, cây cỏ đứng chiếm 40% tổng số loài
cây được người dân sử dụng làm thuốc. Tác giả đã phân loại cây thuốc nam
theo hệ thống sinh học, kết quả cho thấy có 114 loài (95% tổng số loài) được
làm thuốc thuộc ngành Ngọc lan chữa nhiều loại bệnh như: Bao tử, viêm gan,
sỏi thận, trị rắn độc.
Nghiên cứu đánh giá về thị trường LSNG Việt Nam cho thấy còn ít và
chưa đầy đủ. Ngoài giá trị trên trường quốc tế về xuất nhập khẩu đóng góp
cho kinh tế quốc dân, phải kể đến giá trị tiềm ẩn mà LSNG chưa thể hiện.
Thiếu đánh giá vai trò to lớn của LSNG đối với vùng nông thôn, đặc biệt là
các vùng miền núi vùng sâu, vùng xa mà đa số cuộc sống của họ phụ thuộc
vào rừng. Một số nghiên cứu vai trò của giới trong thị trường LSNG cũng
chưa được đánh giá đầy đủ.
1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh
Nguyễn Văn Tập (2006) [17] Khi tiến hành điều tra và phân loại cây
thuốc cổ truyền dân tộc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả điều tra khảo sát, cùng với sự tham gia cung cấp thông tin của 22
người dân địa phương, kết quả đã ghi nhận được ở xã Đồng Lâm, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh có tổng số 288 loài cây thuốc, thuộc 233 chi, 107
họ của 6 ngành thực vật và nấm khác nhau. Trong số 288 loài cây thuốc mọc
tự nhiên đã ghi nhận được, có 49 loài nằm trong Danh sách “Những cây thuốc
và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế” và danh sách “Những cây thuốc có giá trị
sử dụng phổ biến ở Việt Nam”, có thể khai thác trong tự nhiên (do Viện Dược
16
liệu tập hợp năm 2003). Báo cũng đã đưa ra đề xuất cần bảo tồn một số cây
thuốc quý có giá trị như: Ba kích (Morinda officinalis F.C How), Cát sâm
(Milletia specinora Champ), Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia Craib),
Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L. Voss), Thổ phục linh (Smilax
glabra Roxb), Hoàng đằng (Fibraureca tinctoria Lour), Khôi tía (Ardisia
gigantifolia Stapf), Bình vôi (Stephania rotumda Lour).
Lê Đình Anh (2012) [1] khi nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm -
huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh đã xác định được 58 loài cây cho lâm sản
ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế thuộc 4 nhóm: Nhóm sản phẩm cây cho sợi,
nhóm cho thực phẩm, nhóm cho những sản phẩm chiết xuất và nhóm cây làm
dược liệu. Các loài đều ít nhiều đóng góp vào kinh tế hộ gia đình, một số loài
như: Tre, Quế, Trám trắng, Tai chua, Ba kích, Sa nhân là những loài cho thu
nhập tương đối khá đối với hộ gia đình.
Lê Văn Thắng (2012) [14] khi Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn
Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Kết quả đã
thống kê được 142 loài trong đó, nhóm thực vật cho LSNG làm thuốc chiếm
tới 99 loài (69,7%) và nhóm thực vật cho lương thực thực phẩm 43 loài chiếm
30,3%. Mặc dù con số trên chưa chắc chắn đã đầy đủ song nó cũng phản ánh
thành phần loài thực vật dùng làm thuốc, thực phẩm ở đây hết sức phong phú.
Điều này cho thấy tiềm năng để phát triển thực vật cho LSNG tại địa bàn là
rất lớn. Người dân địa phương chưa có những phương thức, kỹ thuật khai thác
các loài LSNG một cách hợp lý mà khai thác một cách rất tuỳ tiện do đó làm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và khả năng tái sinh của các loài
thực vật rừng do đó nhiều loài đang đứng trước nguy cơ biến mất tại địa
phương. Đa số các loài làm thuốc, thực phẩm đều được chế biến tươi ngay sau
17
khi khai thác về hoặc được phơi khô sau đó mới chế biến hay sắc uống. Dùng
tươi hay khô điều này phụ thuộc vào mục đích sử dụng, món ăn, bài thuốc.
Người dân nơi đây sử dụng các loài LSNG một cách rất đơn giản để phục vụ
mục đích hàng ngày.
Ngoài ra, dự án LSNG pha II triển khai hiện trường tại huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trong khuôn khổ hoạt động của dự án có các hoạt động
tập huấn nâng cao nhận thức về LSNG, tập huấn kỹ thuật nhân giống, gây
trồng và khai thác bền vững các loài cây LSNG có giá trị tại địa phương. Dự
án đã triển khai xây dựng nhiều mô hình trình diễn cây LSNG như: Mô hình
trồng cây Ba kích, Lá khôi, Tai chua, Tre mai… Tuy nhiên, do dự án kết thúc
nên chưa có những hoạt động điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu
quả kinh tế của các mô hình đó.
Tóm lại: Thông qua các thông tin cả ở trong và ngoài nước cho thấy rõ
quan niệm nhận thức về vai trò của LSNG đối với kinh tế, xã hội và môi
trường. Việc đánh giá tiềm năng LSNG cũng đã được thực hiện ở một số địa
phương và một số Quốc gia. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng sinh thái
có một số nhóm, loài có tiềm năng cũng như thích hợp với một số điều kiện
sinh thái nhất định, không thể áp đặt kết quả nghiên cứu ở vùng này cho vùng
khác. Vịnh Hạ Long có số loài LSNG rất đa dạng và phong phú, nhưng không
tập trung nên không thể phát triển thành hàng hoá nếu không có điều tra đánh
giá cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững các loài LSNG tại địa phương là cần thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
18
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng các loài cây LSNG làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững trên các đảo tại vịnh Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thành phần các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại
vịnh Hạ Long.
- Đánh giá tình trạng sử dụng các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại
vịnh Hạ Long.
- Đánh giá được phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại vịnh
Hạ Long.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển
LSNG.
2.2. Nội dung
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các
loài cây LSNG
- Nghiên cứu thành phần loài, xây dựng danh lục các loài LSNG phân
bố tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng, xây dựng phân loại các loài cây
LSNG theo mục đích sử dụng.
- Xác định được những loài LSNG quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế
cao, có tiềm năng phát triển tại địa bàn.
19
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG
- Hiện trạng phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo chính tại vịnh
Hạ Long.
- Đặc điểm, hiện trạng một số loài LSNG quý hiếm, có giá trị cao.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương
- Giải pháp về chính sách.
- Giải pháp về kỹ thuật.
- Giải pháp thông tin tuyên truyền.
2.3. Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: LSNG gồm rất nhiều chủng loại khác nhau
như rừng, đối tượng của đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào các loài cây
LSNG có nguồn gốc thực vật hiện có ở các đảo trên vịnh Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài triển khai thực hiện tại vịnh Hạ Long, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Điều tra hiện trường tại một số đảo thuộc Vịnh
Hạ Long, trong đó tập trung trên một số đảo lớn, có sự đánh giá đa dạng sinh học
cao như: Vạn Giò, Vạn Bội, Cống Dầm, Cống Đỏ, Hòn Cạp La, Đầu Gỗ, Hang
Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò, Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Hòn
Cạp La, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trai, Bờ Nậu, Cát Lán, Chân Voi.
- Thời gian nghiên cứu: Công tác điều tra được bắt đầu thực hiện vào
tháng 8/2017 và tiếp tục được bổ sung và xử lý số liệu cho đến nay.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp điều
tra xã hội học để xác định vấn đề sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu
hiện trường thông qua các tuyến điều tra, kết hợp với nghiên cứu trên ô tiêu
chuẩn để kiểm tra thông tin và đi sâu nghiên cứu các nội dung chính của đề
tài. Tổng quan về các bước nghiên cứu của đề tài được trình bày tại sơ đồ 2.1.
20
Thu thập thông tin và phân tích tài liệu
Cấp thành phố
Cấp thôn
Lựa chọn địa điểm
Cấp xã, phường
Điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu
Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, đo đếm sinh trưởng, lấy mẫu…
Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin về thành phần loài hiện trạng, phân bố các loài LSNG...
Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
Đề xuất giải pháp
Sơ đồ 2.1. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan đến LSNG
của nhà nước và Tp. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từ các cơ quan
liên quan trong Tp. Hạ Long.
21
- Kế thừa số liệu về diện tích, năng suất trồng các loài cây LSNG từ
Chi Cục Thống kê và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, phòng NN&PTNT
Tp. Hạ Long, UBND và các thôn trong xã.
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trong những
công trình nghiên cứu trước đây về vịnh Hạ Long. Đặc biệt là những kết quả
điều tra của Ban Quản lý vịnh Hạ Long.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Sử dụng bộ công cụ đánh giá nhanh (RRA-Rapid Rural Appraisal) và
đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA-Participatỏy Rural Appraisal) để thu
thập thông tin về thành phần các loài cây LSNG, cách sử dụng, mức độ phổ
biến... Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng để thu thập các thông
tin về các loài LSNG. Thông tin được thu thập qua phiếu điều tra phỏng vấn
theo mẫu phiếu (xem phụ biểu 02).
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 10 hộ dân có gây trồng, khai thác
và sử dụng các sản phẩm LSNG thường xuyên trên các đảo thuộc vịnh Hạ
Long. Qua các phiếu phỏng vấn thu thập bổ sung thông tin về thành phần cây
LSNG mà trong khi điều tra tại hiện trường chưa xác định được. Ngoài ra còn
điều tra xác định một số thông tin như: Mức độ phong phú, giá cả, tình hình
gây trồng… của các sản phẩm LSNG tại địa phương.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm các hộ có khai thác sử
dụng và buôn bán các sản phẩm LSNG tại địa phương. Lựa chọn 10 hộ nông
dân/xã và thương lái tổ chức thảo luận xác định các phương pháp chế biến, bảo
quản, kênh tiêu thụ, giá cả… của các sản phẩm cây LSNG tại địa phương.
2.4.2.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Phương pháp truyền thống được đề tài sử dụng là điều tra theo các
tuyến nghiên cứu. Các loài thực vật được giám định bằng phương pháp hình
thái so sánh. Mức độ bị đe doạ của các loài thực vật quý hiếm được xác định
22
căn cứ vào “Sách đỏ Việt Nam, 2007 - Phần Thực vât”. Ngoài ra, trong quá
trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu
của các công trình trước đây về đa dạng sinh học tại Vịnh Hạ Long.
- Lập tuyến điều tra:
+ Xác định được tọa độ (độ kinh, độ vĩ) của điểm đầu và điểm cuối
của tuyến;
+ Xác định được độ cao tương đối so với mặt nước biển nơi lập tuyến;
+ Tuyến điều tra được lập rộng 10 m, bao gồm tuyến một đường ở giữa
và rộng sang 2 bên mỗi bên 5 m;
+ Tuyến điều tra có thể chạy theo đường thẳng hoặc theo đường đồng
mức tại khu vực nghiên cứu.
- Thu thập số liệu trên tuyến điều tra:
+ Xác định vị trí tại điểm đầu tuyến: tọa độ địa lý, độ cao so với mặt
biển, độ dốc, hướng dốc…;
+ Tiến hành điều tra dọc theo tuyến, tại nơi bắt gặp có cây LSNG cần
phải thực hiện những công việc sau:
* Lấy mẫu, xác định tên địa phương, tên phổ thông, chụp ảnh làm cơ sở
báo cáo;
* Loài cây: Thông tin về loài cây LSNG được thống kê vào biểu điều
tra (mẫu biểu điều tra tại phụ lục 02).
2.4.2.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng chỉ có trong tự
nhiên chưa được gây trồng tiến hành điều tra theo tuyến điển hình:
Lập OTC: Trên tuyến khi bắt gặp các loài cây LSNG phân bố nhiều tiến hành lập OTC tạm thời, điển hình có diện tích 500 m2 để nghiên cứu
điều kiện nơi mọc, thành phần loài, trữ lượng và tình hình sinh trưởng của
các loài bắt gặp.
23
- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng đã được gây
trồng, đề tài sử dụng phương pháp lập OTC điển hình tạm thời, lặp lại 3 lần diện tích mỗi OTC 500 m2. Trên OTC tiến hành điều tra thu thập một số đặc
điểm sinh thái, các chỉ tiêu sinh trưởng và xác định năng suất.
- Đối với cây thân gỗ và tre nứa:
+ Đường kính ngang ngực (D1,3) được đo bằng thước kẹp kính có chia
vạch đến mm tại độ cao 1,3 m. Đối với tre trúc, đường kính lóng và chiều dài
lóng được đo ở vị trí lóng thứ 5;
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), được đo bằng
thước đo cao có độ chính xác đến 10 cm;
+ Đường kính tán các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây có độ
chính xác tới 10 cm, đo theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc, kết quả được
lấy trị số trung bình của 2 hướng:
(2.1)
Dt = (DtĐT + DtNB)/2
Trong đó:
+ DtĐT + DtNB là đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc;
+ Chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng thước có độ chính xác tới 10 cm.
- Đối với cây thân thảo:
+ Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm;
+ Chiều cao cây (Hvn) được đo bằng thước dây có khắc vạch đến mm;
+ Đo đường kính bụi (nếu có) bằng thước dây theo 2 hướng Đông Tây
và Nam Bắc;
+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có).
- Đối với cây dây leo:
+ Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm;
+ Chiều cao hay chiều dài dây (Hvn) được đo bằng thước dây có khắc
vạch đến mm;
+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có).
24
- Đối với các loài cây thuốc:
+ Điều tra cây thuốc và thu thập kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong
cộng đồng được áp dụng theo “Quy trình điều tra dược liệu” của Bộ Y tế,
1973 và theo “Phương pháp điều tra cây thuốc” của Nguyễn Tập, 2005 (trong
bộ “Nghiên cứu thuốc từ thảo dược”). Trong đó, việc điều tra thực địa được
tiến hành theo tuyến định sẵn, với sự tham gia của cộng đồng (những ông
lang/bà mế). Trên tuyến điều tra, tiến hành thống kê, thu thập tiêu bản những
cây thuốc đã gặp; thông qua phỏng vấn bằng phiếu để thu thập các cây thuốc
cùng kinh nghiệm sử dụng chúng theo cách truyền thống của người dân. Xác
định tên khoa học cây thuốc theo phương pháp so sánh hình thái, dựa trên các
khoá phân loại trong các bộ Thực vật chí hiện có;
+ Xác định cây thuốc thuộc diện quý hiếm cần bảo vệ, dựa theo tiêu
chí của “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam”, 2007; “Sách Đỏ Việt Nam” -
Phần thực vật, 2007. Trong đó, từng loài có kèm theo ghi chú về mức độ bị đe
dọa ở Việt Nam theo tiêu chuẩn phân hạng của IUCN.
- Các chỉ tiêu đo đếm khác:
+ Độ tàn che của OTC được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm
điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra dùng thước ngắm lên theo phương thẳng
đứng, nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1, nếu không gặp tán cây giá
trị tàn che được ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là 0,5. Độ tàn che
chung của ô tiêu chuẩn là giá trị trung bình của tất cả các điểm ngắm trên;
+ Độ dốc OTC được đo bằng địa bàn cầm tay kết hợp với bản đồ
địa hình;
+ Độ cao, tọa độ OTC được đo bằng GPS cầm tay.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Chủ yếu sử dụng các đặc trưng thống kê sau đây:
+ Số trung bình mẫu: X =
(2.2)
25
+ Sai tiêu chuẩn:
S = ±
(2.3)
Trong đó:
n là số mẫu;
xi là trị số giữa cỡ thứ i;
là số bình quân được tính theo công thức 2.2.
+ Hệ số biến động tính theo công thức:
S% =
. 100%
(2.4)
Trong đó:
S là độ lệch chuẩn tính theo công thức 2.3;
tính theo công thức 2.2.
- Phương pháp xây dựng danh lục cây LSNG:
Xây dựng Danh lục cây LSNG theo phương pháp liệt kê. Trong đó,
từng loài cây trong cùng một họ được sắp xếp theo vần ABC tên Việt Nam
thông dụng, kèm theo tiếng địa phương (nếu có); tên khoa học; họ thực vật;
công dụng - bộ phận dùng - cách sử dụng và dạng sống - bao gồm cây gỗ (gỗ
lớn, nhỡ, nhỏ), cây bụi (bụi và bụi mọc dựa), dây leo (leo gỗ, leo dạng thảo)
và cây thảo (1 năm và nhiều năm).
26
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị của tỉnh
Quảng Ninh, được thành lập năm 1994 trên cơ sở thị xã Hồng Gai.
- Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.
- Phía Tây giáp thị xã Yên Hưng.
- Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ.
- Phía Nam là Vịnh Hạ Long.
Hiện nay thành phố bao gồm 20 phường, xã: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà
Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần
Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hồng Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy,
Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên.
Hình 3.1. Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long
27
3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long
Địa hình trong khu vực được chia ra làm loại địa hình cơ bản gồm địa
hình dương, địa hình âm, hang động, ngấn biển, thung lũng và đồng bằng
karst bị ngập chìm.
3.2.1. Địa hình dương
Địa hình dương phát triển trên các núi đá ven bờ, các đảo nằm trong
vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, riêng chỉ vịnh Hạ Long có khoảng 1969 hòn
đảo lớn nhỏ với các độ cao khác nhau từ 50 - 200 m. Trên các núi đá vôi phát
triển địa hình karst.
Trong Vịnh Hạ Long, bên cạnh đó nó còn phát triển loại địa hình trên
các đá không phải là cácbonát, trên các đá đó có thảm thực vật phong phú
gồm các cây rừng nhiệt đới và rừng trồng, địa hình phát triển không phải trên
đá vôi có độ cao trung bình từ 30 - 50 m.
3.2.2. Địa hình âm
Địa hình âm phát triển ở phần dưới nước trong các tùng, các áng và các
vịnh nhỏ, chúng có độ sâu khác nhau, từ vài mét đến 20 m (Cửa Lục).
Bên cạnh đó chúng còn phát triển các loại hố sụt karst, có thể nằm ở
phần lục địa, có thể trong các núi ở trong vịnh có thể kín, hoặc ăn thông với
biển. Độ sâu trong các hố sụt này không lớn lắm (từ 1 - 3 m), đôi chỗ có sự
khác biệt về quần xã sinh vật ở trong các hố sụt này với bên ngoài hố sụt (đôi
khi người ta gặp hệ sinh thái độc lập trong những hố sụt có những đặc điểm
khác biệt với các hệ sinh thái khác). Các tùng ở vịnh Hạ Long có khoảng 57
tùng, một vài tùng có diện tích lớn (khoảng 220 ha - tùng Gấu), một vài tùng
có diện tích nhỏ (khoảng 1,5 ha - tùng Mây Đen).
3.2.3. Các hang động
Các hang động phát triển trên các đá carbonat (chủ yếu trên các đá vôi
có tuổi C1- P), các hang này có độ cao khác nhau được chia ra làm 3 nhóm,
28
các hang nhóm 1 cách 3 - 4 m so với mực biển hiện tại, nhóm 2 cao từ 5 -15
m, nhóm 3 cao từ 20 - 25 m so với mực biển hiện tại, trong các hang động
phát triển các nhũ đá, các nền karst với diện tích tương đối rộng. Hoạt động
của biển qua các thời kỳ được ghi lại qua các ngấn biển trên các đá carbonat.
3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm
Trong khu vực Hạ Long, các luồng lạch lớn có phương Tây Bắc - Đông
Nam có độ sâu từ 10 - 20 m, trong đó bề mặt dưới của những hố sụt theo
phương Tây Bắc - Đông Nam gồ ghề tạo nhiều bậc địa hình 1 - 4 m, 6 - 11 m,
12 - 20 m. Những bậc địa hình đó bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ.
3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội
Thành phố Hạ Long được chia làm 2 phần. Khu vực phía tây thành phố
Hạ Long (Bãi Cháy) là khu du lịch hoạt động sôi động với nhiều khách sạn
lớn nhỏ, có các điểm vui chơi giải trí ven bờ biển. Khu bờ Bắc Bãi Cháy là
cụm công nghiệp, cảng biển đang trong quá trình xây dựng và phát triển mạnh
mẽ. Khu vực Hồng Gai là trung tâm thương mại nhộn nhịp, nơi tập trung dân
cư, các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
Theo thống kê của Uỷ Ban dân số và Kế hoạch hóa gia đình, năm 1996
dân số thành phố Hạ Long là 148.601 người, 2005 là 195.821 người, năm 2007 là 211.135 người. Mật độ dân số trung bình đạt 207.600 người/km2.
Về tài nguyên đất đai của thành phố Hạ Long gồm 2 nhóm chính:
Nhóm đất bằng ven biển chủ yếu là đất nhiễm mặn, trong đó đất cát biển
chiếm 222 ha, đất mặn là 2061 ha, đất ngập mặn là 1.300 ha, đất ít mặn là
1.500 ha, đất mặn chua là 341 ha, đất chua mặn 230 ha, ngoài ra còn đất ngọt
phù sa dọc theo các sông, suối 142 ha.
Về tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là than đá và vật liệu xây dựng.
Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được là 529 triệu tấn, nằm ở phía Bắc và
Đông Bắc Thành phố, trên địa bàn các phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà
Trung, Hà Phong, Hà Tu, chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit.
29
Tài nguyên du lịch: Thành phố Hạ Long là một trong những điểm có
nguồn tài nguyên du lịch phong phú, gắn liền với vịnh Hạ Long - Di sản thiên
nhiên thế giới. Nơi đây có nhiều hang động huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh
Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung và hàng ngàn hòn
đảo lớn nhỏ. Một số hòn đảo có dáng hình kỳ vĩ, đẹp nổi tiếng như hòn Gà
Chọi, hòn Lư Hương, hòn Đầu Người. Bên cạnh đó còn có một số di tích lịch
sử văn hóa khác như: Núi Bài Thơ, Chùa Long Tiên...
Với 50 km bờ biển có diện tích bãi triều lớn như vùng Cửa Lục, Yên
Cư, Đại Đán, xung quanh đảo Tuần Châu, rất thuận lợi cho việc nuôi trồng
thuỷ sản, nhất là tôm, cá, ngọc trai, sò huyết… Đây cũng là vùng công nghiệp
đóng tàu và cảng biển nổi tiếng, với cảng nước sâu Cái Lân và nhà máy đóng
tàu Hạ Long đã hạ thuỷ những con tàu viễn dương có trọng tải lớn.
30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG
4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long
Kết quả điều tra đã xác định được thành phần loài LSNG ở các đảo chính tại vịnh Hạ Long có tới 92 họ thực vật, 235 chi và 315 loài, cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại vịnh Hạ Long
Họ
Chi
Loài
TT Ngành thực vật
Số họ %
Số chi %
%
Số loài
1
0,32
0,43
1
1
1
1,09
1
0,32
0,43
1
2
1
1,09
2
0,63
0,43
1
3
1
1,09
3,83
17
5,4
9
4
5
5,43
0,85
2
0,63
2
5
2
2,17
6
69
75,00
187
79,57
250
79,37
13
14,13
34
14,47
42
13,33
Ngành nấm (Mycophyta) Ngành Lá thông (Psilophyta) Ngành thông đất (Lycopodiophyta) Ngành dương xỉ (Polypodiophyta) Ngành hạt trần (Pinophyta) Ngành hạt kín (Magnoliophyta) Lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) Lớp một lá mầm (Liliopsida) Tổng số
92
100
235
100
315
100
(Chi tiết danh lục loài LSNG ở phụ lục 01)
31
Kết quả tổng hợp ở bảng 4.1 cho thấy thực vật LSNG tại các đảo trên
vịnh Hạ Long rất phong phú và đa dạng, gồm 6 ngành thực vật, trong đó có 1
ngành thực vật bậc thấp chưa có mạch là Nấm và 5 ngành còn lại là thực vật
bậc cao có mạch
Ngành thực vật hạt kín đóng vai trò quyết định về sự phong phú đa
dạng của thực vật LSNG trong khu vực: Lớp hai lá mầm có tới 250 loài trong
tổng số 315 loài chiếm 79,37% tổng số loài, tiếp đó là lớp một lá mầm có 42
loài chiếm 13,33% tổng số loài. Ít nhất là ngành Nấm, Lá thông, Thông đất
mỗi ngành chỉ có 01 loài đại diện chiếm 0,63% tổng số loài.
Sự đa dạng và phong phú về loài thực vật LSNG trong khu vực cho ta
thấy tiềm năng về loài là rất lớn, tài nguyên LSNG phong phú, nhưng cũng
cho thấy sự khó khăn và phức tạp trong quản lý, bảo tồn và phát triển cây
LSNG để phục vụ lợi ích con người.
4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng
Bảng 4.2. Các loài cây theo bộ phận sử dụng
STT
Bộ phận sử dụng
Số loài
%
1
Cả cây
53.33
168
2
Quả, hạt
4.13
13
3
Thân, lá, rễ
36.82
116
4
Củ
4.44
14
5
Hoa
0.64
2
Từ kết quả phân tích bảng 4.2 cho thấy đa phần các loài cây LSNG trên các
đảo trên vịnh Hạ Long được sử dụng cả cây hoặc thân, lá và rễ vào các mục đích
sử dụng khác nhau. Những loài cây LSNG lấy củ, hoa chiếm thành phần thấp
nhưng có vai trò quan trọng trong giá trị sử dụng khi được sử dụng làm dược liệu
hay thực phẩm như: Thiên nam tinh, Nưa bắc bộ, Ráy leo trung quốc…
32
Đáng chú ý là các loài LSNG được sử dụng cả cây chiếm một tỷ lệ lớn
(53,33%). Những loài này nếu bị khai thác sẽ mất luôn cả cây ở trong rừng
nên sẽ bị đe dọa tuyệt chủng. Ngoài ra, các loài LSNG cho củ cũng có nguy
có bị khai thác đào lấy củ làm chết cây. Trong công tác bảo tồn và phát triển
LSNG gỗ cần chú ý các loài này để có giải pháp khai thác hợp lý, bền vững,
đồng thời có những giải pháp gây trồng và phát triển.
4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính
LSNG gỗ có nhiều công dụng khác nhau rất đa dạng, có những loài có
cùng công dụng, trong khi có những loài có các công dụng riêng. Để thuận
tiện cho việc quản lý, sử dụng bền vững LSNG trong khu vực được phân loại
theo các nhóm mục đích sử dụng. Tổng hợp kết quả điều tra các xã đảo và
phỏng vấn 10 hộ gia đình người dân địa phương thuộc Tp. Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh, kết hợp điều tra theo tuyến và OTC tại các thôn, bản về các loài
cây cho LSNG theo nhóm công dụng được kết quả ở bảng sau:
Bảng 4.3. Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính
Họ
Chi
Loài
TT Mục đích sử dụng
Số họ %
Số chi %
Số loài %
1
6
3.8
7
2,08
6
1,90
2
14
8,86
16
5,56
9
2,86
3
42
26,58
59
20,49
12
3,81
4
79
50
188
65,28
175
55,56
5
12
7,6
14
4,86
109
34,6
6
5
3,16
5
1,73
4
1,27
Nhóm cho sản phẩm sợi Nhóm cho sản phẩm chiết xuất Nhóm cho lương thực, thực phẩm Nhóm các loài làm dược liệu Nhóm cây làm cảnh, bóng mát Nhóm cây làm đồ gia dụng
Tổng số
158
100
288
100
315
100
33
Kết quả điều tra trên địa bàn toàn xã cho thấy nguồn cây lâm sản ngoài
gỗ rất phong phú với nhiều loài, trong đó có tới 315 loài phân theo 6 nhóm
điển hình: Nhóm làm cây cảnh có 109 loài, nhóm cây cho sản phẩm làm đồ
gia dụng có 4 loài, nhóm cây cho giấy sợi có 6 loài, nhóm làm lương thực
thực phẩm có 12 loài, nhóm cây cho tinh dầu có 9 loài, nhóm cây làm dược
liệu có 175 loài. Trong các nhóm công dụng thì nhóm cây dược liệu có số
lượng lớn nhất với 175 loài (chiếm 55,56%), sau đó đến nhóm cây làm cảnh
với 109 loài (chiếm 34,6%). Nhóm các loài cây làm đồ gia dụng và có số
lượng loài không đáng kể.
4.1.3.1. Nhóm cây cho sản phẩm sợi
Nhóm cây cho sản phẩm sợi gồm 6 loài 6 chi thuộc 6 họ thực vật, cụ
thể như sau:
Bảng 4.4. Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi
Dạng
Bộ phận
TT Tên Phổ thông
Tên Khoa học
sống
sử dụng
Rhamnoneuron balansae
1 Dó giấy
Bụi
Thân, lá
(Dranke) Gilg.
2 Mây đắng
Calamus walkeri Hance
Dây leo
Thân
Mây rút, mây
Daemonorops jenkinsiana
3
Dây leo
Thân
nước
(Griff.) Mart.
Calamus tetradactylus
4 Mây nếp
Dây leo
Thân
Schizostachium pseudolima
Khí sinh
Thân
5 Sơn trúc
Mc Clure
Indosasa aff. hispida
6 Tre dóc
Khí sinh
Thân
Mcclure
34
Kết quả bảng 4.4 cho thấy có 6 loài cây LSNG được sử dụng trong gia
đình. Người dân thường khai thác từ tự nhiên về sử dụng chủ yếu đan lát đồ
gia dụng, làm dây hoặc lạt buộc trong gia đình. Tuy nhiên, các loài chủ yếu là
phân bố trong tự nhiên, số lượng ít, chưa trở thành hàng hóa, chưa có nghiên
cứu gây trồng nên giá trị kinh tế chưa được đánh giá cụ thể.
4.1.3.2. Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất
Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất gồm 9 loài, 16 chi thuộc 14 họ thực
vật, cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4.5. Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất
Dạng
Bộ phận
TT
Tên Phổ thông
Tên Khoa học
sống
sử dụng
Toxicodendron succedanea
1
Sơn ta
Gỗ nhỡ
Cả cây
(L.) Nold.
2
Sơn dịch
Aristolochia indica L.
Leo
Thân
3 Hoa tiên
Asarum glabrum Merr.
Thảo
Thân
Dischidia chinensis Champ.
4
Song ly trung quốc
Bụi
Thân, lá
ex Benth.
5
Song ly nhọn
Dischidia acuminata Cost.
Bụi
Thân, lá
Hemidesmus indicus (Willd.)
6 Bán trắng
Bụi
Thân, lá
R. Br.
7 Hồ hoa Balansa
Hoya balansae Cost
Leo
Thân, lá
Mallotus philippinensis
Thân,
8 Cánh kiến
Gỗ nhỡ
(Lamk.) Muell.-Arg.
cành
Paraboea halongensis Kiew
9
Song bế hạ long
Thảo
Thân, lá
& T. H. Nguyen
35
Kết quả điều tra bảng 4.5 cho thấy có 9 loài cho sản phẩn chiết xuất tại
vịnh Hạ Long. Trong đó có một số loài có giá trị kinh tế như Sơn ta, Hoa tiên.
Tuy nhiên, hầu hết các loài còn lại ít có giá trị kinh tế và không có thị trường
nên chưa được chú ý gây trồng mà chủ yếu khai thác từ rừng tự nhiên khi có
nhu cầu sử dụng.
4.1.3.3. Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm
Kết quả điều tra đã xác định được 12 loài, 59 chi thuộc 42 họ thực vật
có thể sử dụng làm lương thực, thực phẩm cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4.6. Các loài cây cho lƣơng thực, thực phẩm
Tên Phổ
Dạng
Bộ phận
TT
Tên Khoa học
thông
sống
sử dụng
1 Mọc nhĩ
Auricularia polytricha Saco
Ký sinh Cả nấm
2 Lá men
Uvaria calamistrata Hance
Gỗ nhỡ
cả cây
3 Giom bắc bộ Melodinus tonkinensis Pitard.
Leo
Quả
Gymnopetalum cochinchinense
4 Cứt quạ
Thảo
Thân, lá
(Lour.) Kuntze
5 Thị Potinh Diospyros potingensis Merr.
Gỗ nhỡ
Quả
6 Rau sắng
Melientha suavis Pierre
Gỗ nhỡ
Lá
7 Nhãn
Dinocarpus longan Lour.
Gỗ nhỡ
Quả
Xerospermum noronhianum
8 Vải guốc
Gỗ nhỡ
Quả
Blume
9 Diếp cá
Houttuynia cordata Thunb.
Thảo
Thân, lá
10 Nhân trần
Adenosma caeruleum R. Br.
Thảo
Cả cây
Garcinia mangostana Gagnep.
11 Măng cụt
Gỗ nhỡ
Quả
12 Củ mài
Dioscorea persimilis Prain.
Dây leo
Củ
36
Bảng trên cho thấy có một số loài có giá trị kinh tế và thường xuyên
được sử dụng như: Mộc nhĩ, Rau sắng, Nhân trần, Củ mài... Ngoài loài Nhãn,
hầu hết các loài này được khai thác từ tự nhiên, chưa được gây trồng trên các
đảo của Vịnh Hạ Long. Nhiều loài có khả năng gây trồng như Mộc nhĩ, Diếp
ca, Rau sắng, Nhân trần. Đây là những loài có thể thu thập giống gây trồng
trong hộ gia đình hoặc trồng làm hàng hóa.
4.1.3.4. Nhóm cây làm dược liệu
Kết quả điều tra đã xác định được 175 loài, 188 chi thuộc 79 Họ có
công dụng làm dược liệu. Dưới đây là một số loài cây thuốc trong khu vực:
Bảng 4.7. Các loài cây làm dƣợc liệu
Dạng
Bộ phận
TT
Tên Phổ thông
Tên Khoa học
sống
sử dụng
1 Chè đắng
Ilex kaushue S. Y. Hu
Gỗ nhỡ Thân lá, rễ
Bụi
2 Ngũ gia bì hạ long
Schefflera alongensis
Thân, lá
trườn
Bụi
3 Chân chim leo
Schefflera leucantha Viq.
Thân, lá
trườn
4 Chặc chìu
Tetracera scandens (L.) Merr.
Dây leo
Thân, lá
Antidesma morsei Chun. Sec.
5 Chòi mòi Morse
Bụi
Lá, thân
Phamh.
6 Bồ cu vẽ
Breynia fruticosa (L.) Hook. f
Bụi
Thân, lá
7 Khổ sâm
Croton tonkinensis Gagnep.
Bụi
Thân, lá
Excoecarria cochinchinensis
8 Đơn đỏ
Bụi
cả cây
Lour.
9
Thóc lép
Desmodium heterocarpon (L.) DC.
Bụi
Thân, lá
Canscora lucidissima (Levl. &
10 Xuyên tâm thảo
Thảo
Cả cây
Vamot) Hand.-Mazz.
37
Dạng
Bộ phận
TT
Tên Phổ thông
Tên Khoa học
sống
sử dụng
11 Mã tiền hoa tán
Strychnos umbellata (Lour.) Merr. Dây leo
Quả
12 Mua thấp
Melastoma dodecandrum Lour.
Thảo
Cả cây
13 Sâm lá mốc
Cyclea hypoglauca (Schauer) Diels
Thảo
Củ
14 Bình vôi hoa đầu
Stephania cepharantha Hayata
Dây leo
Củ
15 Củ bình vôi
Stephania rotunda Lour.
Dây leo
Củ
16 Củ dòm
Stephania tetrandra S. Moore
Dây leo
Củ
17 Dây đau xương
Tinospora sinensis (Lour.) Merr. Dây leo
Dây, lá
18 Lá khôi
Ardisia silvestris Pitard
Bụi
Thân, lá
Clematis granulata (Fin. &
19 Dây vàng đắng
Dây leo
Thân, củ
Gagnep.) Ohwi
Micromelum minutum (Forst.f.)
20 Kim sương
Dây leo
Thân, lá
W.& Arn.
21 Mật nhân
Eurycoma longifolia Jacq.
Gỗ nhỡ
Củ
Premna corymbosa (Burm. f.)
22 Vọng cách
Thảo
Thân, lá
Rottb.
Asparagus cochichinensis
23 Thiên môn đông
Thảo
Cả cây
(Lour.) Merr.
Ophiopogon platyphyllus var.
24 Cao cẳng Hayata
Thảo
Cả cây
hayatae N. Tanaka
Dracaena cambodiana Pierre ex
25 Huyết giác
Bụi
Thân
Gagnep.
26 Bách bộ
Stemona tuberosa Lour.
Thảo
Cả cây
149 loài khác
27
(xem phần phụ lục)
38
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài cây có thể sử dụng làm
dược liệu trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long rất phong phú và đa dạng. Trên
vịnh Hạ Long có phân bố một số loài cây dược liệu quý hiếm như: Bình vôi
hoa đầu, Thiên môn đông, Lá khôi... Hầu hết các loài được người dân sử dụng
thông qua thu hái trong tự nhiên, chỉ có một số ít loài như Ngũ da bì Hạ Long,
Lá khôi, Địa liền... có được gây trồng nhưng diện tích nhỏ hẹp nằm rải rác
trong các hộ gia đình. Một số loài hiện nay đang trong giai đoạn nghiên cứu
gây trồng thử nghiệm, chưa đưa vào sản xuất.
Về thị trường cây thuốc, qua khảo sát cho thấy hầu hết các loài cây làm
dược liệu hiện nay ngoài việc sử dụng trong gia đình trong những bài thuốc
cổ truyền thì một số loài như Lá khôi, Khổ sâm, Mã tiền hoa tán... đã được
khai thác buôn bán trở thành hàng hoá đem lại nguồn thu nhập thêm cho hộ
gia đình tại địa phương. Mặc dù hiện nay, cây thuốc chưa đem lại nguồn thu
nhập cao nhưng các loài này đều có giá trị và tiềm năng rất lớn. Nếu như có
giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây thuốc thì đây là những
loài hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho kinh tế hộ gia đình của người
dân trong khu vực.
4.1.3.5. Nhóm cây làm cây cảnh, bóng mát
Kết quả điều tra cho thấy có 110 loài cây LSNG có thể sử dụng làm
cảnh và cây bóng mát. Dưới đây là một số loài tiêu biểu trong nhóm này:
39
Bảng 4.8. Các loài cây làm cảnh, bóng mát
TT
Tên Phổ thông
Tên Khoa học
Dạng sống
Bộ phận sử dụng
1
Tóc vệ nữ
Adiantum capillus-veneris L.
Thảo
Cả cây
2
Tóc thần
Adiantum caudatum L.
Thảo
Cả cây
3
Tổ điểu thật
Asplenium nidus L.
Thảo
Cả cây
4
Tổ điểu đá
Asplenium saxicola Rosenst.
Thảo
Cả cây
5
Tổ điểu Thunber
Asplenium thunbergii Kuntze
Thảo
Cả cây
6
Thiên tuế Hạ Long Cycas tropophylla K. D. Hill.
Thảo
Cả cây
7
Đỗ quyên Chevalie Rhododendron chevalieri Dop.
Bụi
Cả cây
8
Óng ánh hồng
Vaccinium bracteatum Thunb.
Thảo
Cả cây
9
Tai tượng đá vôi
Acalypha kerrii Craib.
Thảo
Cả cây
10 Xương rồng
Euphorbia antiquorum L.
Thảo
Cả cây
11 Mộc hương lá dài
Xylosma longifolium Clos.
Bụi
Cả cây
Bougainvilla brasiliensis
Bụi
12 Hoa giấy
Cả cây
Rauesch.
trườn
13 Nhài hạ long
Jasminum alongense Gagnep.
Bụi
Cả cây
14 Nhài lang
Jasminum lang Gagnep.
Bụi
Cả cây
Clematis cadmia Buch.-Ham.
15 Râu ông lão
Dây leo
Cả cây
ex Wall
16 Cọ Hạ Long
Livistonia halongensis N. T. Hiep Khí sinh
Cả cây
17 Cau chuốt ngược
Pinanga paradoxa Scheff.
Khí sinh
Cả cây
18 Giáng hương quạt
Aerides flabellata Rolf. ex Dow.
Thảo
Cả cây
19
Lan kiếm
Cymbidium aloifolium (L.) Sw.
Thảo
Cả cây
20
Lan san hô
Luisia morsei Rolfe
Thảo
Cả cây
21
Lan hai đốm
Thảo
Cả cây
Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.
22
Trúc kinh cạnh
Tropidia angulosa (Lindl.) Blume
Thảo
Cả cây
23 Đuôi phượng
Thảo
Cả cây
Rhaphidophora hongkongensis Schott.
24
87 loài khác (xem phần phụ lục)
40
Kết quả điều tra cho thấy, thành phần loài cây có tiềm năng làm cảnh
và bóng mát khá đa dạng và phong phú từ các loài cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ,
cây bụi, cây thảo đến phụ sinh. Trong đó, phong phú nhất là các loài Lan
(Orchidaceae), cũng chính là các loài được khai thác sử dụng nhiều nhất tại
hộ gia đình và bán cho khách du lịch. Ngoài ra, một số loài khác đang bị khai
thác để bán cho khách du lịch là Thiên tuế hạ long, Tổ điểu, Tóc thần vệ nữ,
Hồ hoa... Các loài cây cảnh, cây bóng mát chủ yếu từ rừng tự nhiên, chưa
được người dân gây trồng. Chính vì vậy, một số loài trở nên càng ngày càng
hiếm do không có giải pháp phù hợp quản lý các hoạt động khai thác sử dụng.
Một số loài có nguy cơ bị đe dọa tiêu diệt như các loài Phong lan có hoa đẹp
và loài Thiên tuế hạ long.
4.1.3.6. Nhóm cây làm đồ gia dụng
Ngoài nhóm loài cây làm sợi được sử dụng làm đồ gia dụng cũng được
sử dụng làm đồ gia dụng thì có 4 loài khác cũng được người dân sử dụng phổ
biến, cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4.9. Các loài cây làm đồ gia dụng
Tên Phổ
Dạng
Bộ phận
TT
Tên Khoa học
thông
sống
sử dụng
1 Đót
Ehretia asperula Zoll. & Mor.
Thảo
Hoa
2 Chít
Thysanolema maxima (Roxb) Kuntz Thảo
Hoa
3 Lá dong
Anadendrum montananum BL Schott Thảo
Lá
4 Tre dóc
Indosasa affhisida (Meclure)
Thảo
Thân
Các loài cây LSNG có thể sử dụng làm đồ gia dụng trong gia đình ở bảng
trên được khai thác và sử dụng trong tự nhiên. Khi người dân cần sử dụng
chổi hoặc các đồ vật trong nhà thì mới lên rừng lấy Chít hoặc Đót. Còn loài
Lá dong chủ yếu được dùng để làm lá gói, đặc biệt là gói các loại bánh, trong
41
đó lá gói bánh trưng chủ yếu được dùng từ Lá dong. Tuy nhiên, các loài cây
này chưa được gây trồng và chỉ được khai thác sử dụng trong gia đình khi
cần. Chỉ có một số loài cây được khai thác bán trên thị trường như Chít, Lá
dong tuy nhiên số lượng ít và giá trị kinh tế thấp.
4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long
4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
Kết quả của chuyến khảo sát, đồng thời qua phỏng vấn người dân địa
phương và kế thừa các tại liệu nghiên cứu trước đây. Cho đến nay hệ thực vật
một số đảo Vịnh Hạ Long được biết 315 loài, 235 chi thuộc 92 họ thực vật
bậc cao có mạch. Trong số này có 21 loài được ghi nhận là quý hiếm, với 17
loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và và 6 loài trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Kết quả điều tra phân loại các
loài cây LSNG quý hiếm hiện có được tổng hợp trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long
Sách
Nghị
Giá trị
Hiện
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
đỏ
định
sử dụng
trạng
VN
32
Cảnh
1 Alangium tonkinense Thôi chanh bắc VU
Trung bình
quan
2 Ardisia siylvestris
Lá khôi
Dược liệu
VU
Ít
Cảnh
3 Aristolochia indica
Sơn địch
VU
Ít
quan
Cảnh
4 Asarum glabrum
Hoa tiên
VU
IIA
Trung bình
quan,
dược liệu
Cảnh
5 Cycas tropophylla
Tuế hạ long
IIA
Ít
quan
42
Sách
Nghị
Giá trị
Hiện
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
đỏ
định
sử dụng
trạng
32
VN
6 Dioscorea collettii
Nần nghệ
Dược liệu Trung bình
EN
Cảnh
Ráng đuôi
7 Drynaria bonii
Trung bình
quan,
VU
phụng
dược liệu
Thực
Ít
8 Melieantha suavis
Rau sắng
VU
phẩm
Cảnh
9 Murraya glabra
Vương tùng
VU
Trung bình
quan
Cảnh
Ít
10 Paphiopedilum concolor Lan hài đốm
IA
Cảnh
Trọng lâu
quan,
11 Paris polyphylla
Trung bình
EN
nhiều lá
dược liệu
12 Sarcostemma acidum Tiết căn
Dược liệu Trung bình
EN
Cảnh,
Selaginella
Quyển bá
Ít
13
VU
dược liệu
tamariscina
trường sinh
Cảnh,
14 Sophora tonkinensise Hoè bắc bộ
VU
dược liệu
Trung bình
quan
15 Stemona saxorum
Bách bộ
VU
Dược liệu Trung bình
Stephania
16
Bình vôi đầu
EN
IIA Dược liệu Rất hiếm
cepharantha
17 Stephania rotunda
Củ bình vôi
IIA Dược liệu Trung bình
18 Stephania tetrandra Củ dòm
IIA Dược liệu Trung bình
19 Strychnos cathayensis Mã tiền cà thây VU
Dược liệu Trung bình
20 Strychnos ignatii
Mã tiền lông
VU
Dược liệu Trung bình
21 Strychnos umbellata Mã tiền hoa tán VU
Dược liệu
Ít
43
Trong số 17 loài bị đe dọa ghi trong sách đỏ thì có 3 loài ở mức Nguy cấp
(EN - Endangerous) là Bình vôi đầu, Trọng lâu nhiều lá và Nần nghệ. Chúng là
những loài dược liệu quý đã và đang bị khai thác sử dụng nhiều và đang trở nên
rất hiếm ngoài tự nhiên. Còn lại 14 loài khác ở mức sẽ nguy cấp (VU -
Vulnerable) cũng chủ yếu là các loài được sử dụng làm thuốc hoặc làm cảnh.
Ngoài ra, trong khu vực có 6 loài bị đe dọa có nguy cơ tuyệt chủng trong
Nghị định 32 của Chính phủ. Trong số đó có loài Lan hài đốm nằm trong nhóm
IA (nhóm thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).
Các loài khác như Hoa tiên, Tuế hạ long, Bình vôi đầu… nằm trong nhóm IIA
(Nhóm thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).
Các loài nguy cấp, quý, hiếm là đối tượng cần phải được tiếp tục nghiên
cứu về quần thể và phân bố của chúng để xây dựng các giải pháp bảo tồn và
phát triển bền vững.
4.2.2. Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long
Trong hệ thực vật, đề tài cũng đã thống kê được 16 loài đặc hữu. Danh
sách các loài thực vật đặc hữu được tổng hợp trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long
Giá trị sử
Hiện
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
dụng
trạng
1
Allophylus leviscens Ngoại mộc tai
Cảnh quan
Ít
2
Alpinia calcicola
Riềng núi đá
Thực phẩm
Ít
3
Chirita gemella
Cầy ri một cặp
Cảnh quan
Ít
4
Chirita halongensis Cầy ri hạ long
Cảnh quan
Ít
5
Chirita hiepii
Cầy ri hiệp
Cảnh quan
Hiếm
6
Chirita modesta
Cầy ri ôn hoà
Cảnh quan
Ít
44
Giá trị sử
Hiện
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
dụng
trạng
7
Cycas tropophylla
Tuế hạ long
Cảnh quan
Hiếm
Trung
8
Sung hạ long
Cảnh quan
bình
Ficus superba var. halongensis
9
Hedyotis lecomtei
An điền hạ long
Cảnh quan
Ít
Trung
10 Impatiens halongensis Bóng nước hạ long Cảnh quan
bình
11 Jasminum halongensis Nhài hạ long
Cảnh quan
Ít
Trung
12 Livistona halongensis Cọ hạ long
Cảnh quan
bình
Ít
13 Neolitsea halonngensis Nô hạ long
Cảnh quan
Ít
14 Paraboea halongensis Song bế hạ long
Cảnh quan
15 Pilea halongensis
Nan ông hạ long
Cảnh quan
Hiếm
Ít
16 Schefflera halongensis Ngũ gia bì hạ long Dược liệu
Kết quả khảo sát cho thấy vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao, đặc biệt là
các loài đặc hữu hẹp của vịnh Hạ Long. Các loài thực vật được thống kê ở bảng
trên là các loài đặc hữu hẹp của vịnh Hạ Long (chưa tìm thấy ở nơi khác).
Những loài đặc hữu này có giá trị sử dụng chủ yếu để làm cảnh, dược
liệu và thực phẩm. một số loài có nguy cơ cao bị tuyệt chủng như Tuế hạ
long, Nan ông hạ long đã bị khai thác và đang trở nên rất hiếm. Các loài khác
cũng ít gặp trong quá trình khảo sát ở rừng tự nhiên. Những loài đặc hữu là
đối tượng cần quan tâm đặc biệt trong công tác bảo tồn nguồn gen, bảo tồn
nguyên vị ngoài tự nhiên bởi chúng có quần thể ít và nhạy cảm với những tác
động, đặc biệt là các hoạt động khai thác hoặc làm mất môi trường sống.
45
4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính
đặc hữu cao
Vì điều kiện các nguồn lực có hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu phân bố
của một số loài cây LSNG trong khu vực.
- Cọ Hạ Long - Livistona halongensis:
Cọ Hạ Long hiện chỉ phân bố rải rác trên một số đảo của Vịnh Hạ Long,
tập trung nhiều nhất ở các đảo Chân Voi, Tùng Lâm, khu vực Hòn Mây Đèn -
Tam Cung với mỗi nơi chừng 30 - 50 cá thể. Trong quá trình điều tra cho thấy
tại đảo Chân voi và Cát Lán là có số lượng cá thể phân bố nhiều nhất, có 21 cá
thể phân bố rải rác trong khu vực này. Trong đó, có 7 cá thể trưởng thành phân
bố tại những đỉnh núi rộng có địa hình hiểm trở, những cá thể chưa trưởng
thành thường mọc dưới tán rừng nơi có độ tàn che và độ ẩm lớn.
Hình 4.1. Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis
Cọ Hạ Long là loài ưa sáng, có chiều cao vượt trội so với các loài cây
khác, thường mọc trên các đỉnh đảo đá. Rễ của Cọ Hạ Long rất khoẻ và cứng,
có khả năng bám trên đá hay luồn lách vào các khe nứt của núi đá vôi. Thân
Cọ Hạ Long là dạng thân cột, không phân nhánh, chiều cao của cây trưởng
thành từ 7 - 12 m, đường kính thân từ 25 - 30 cm, toàn thân cây có các lớp
46
viền bao phủ. Lá của Cọ Hạ Long xếp theo hình hoa thị tại đỉnh thân, phiến lá
xẻ chân vịt, đường kính trung bình 45 - 60 cm, cuống lá dài 0,8 - 1,2 m, có hai
hàng gai dọc hai bên cuống. Cọ Hạ Long ra hoa vào thời gian từ tháng 4 - 6,
hoa có màu trắng vàng, mọc thành từng cụm như đuôi sóc. Quả Cọ Hạ Long
có hình cầu, đường kính từ 1,6 - 1,8 cm.
Đặc trưng nổi bật để phân biệt Cọ Hạ Long với loài Cọ xẻ (phổ biến ở
các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên...) là thuỳ lá của Cọ Hạ Long chẻ sâu vào gân
chính, gai cuống lá ngắn và to, cụm hoa vươn cao hẳn lên phía trên cuống lá,
quả có hình cầu (còn quả Cọ xẻ hình bầu dục), rễ cứng và có khả năng tạo
cảnh quan đẹp.
- Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla:
Các cá thể của Tuế Hạ Long mới chỉ được tìm thấy phân bố ngoài tự
nhiên trên các đảo từ Vịnh Hạ Long đến Vườn Quốc gia Cát Bà. Tại Hạ Long,
các cá thể loài Tuế Hạ Long thường sống độc lập từng cây hoặc mọc theo
đám. Chúng thường mọc cheo leo trên các vách đá rất chắc chắn và chịu được
điều kiện khô hạn. Trên vịnh Hạ Long, Tuế thường mọc rải rác và phân bố rất
rộng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra đề tài nhận thấy tại đảo Bồ Hòn có
số lượng cá thể và mật độ lớn hơn.
Hình 4.2. Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla
47
Tuế hạ long có một số đặc điểm như sau : Có thân hình trụ, hoá gỗ, có
chứa tinh bột, không phân nhánh. Lá vảy hình tam giác hẹp, nhẵn hoặc có
lông. Lá nhiều mọc thành vòng tập trung ở đỉnh thân, xẻ thuỳ lông chim mang
nhiều lá chét giả số lượng khác nhau tuỳ loài. Cuống lá dài là phần không
mang lá chét giả, có gai nhọn hoặc không có gai phân bố ở phần trên phần
tiếp giáp với lá chét giả. Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín tháng 10 - 12 và
kéo dài đến đầu năm sau. Khả năng tái sinh từ hạt và chồi tốt.
Tuế hạ long có hình thái đẹp, màu lá xanh đậm và xanh quanh năm, chịu
được điều kiện khô hạn, nên cần có những nghiên cứu tiếp theo để nhân giống
đại trà trồng làm cảnh vừa bảo tồn nguồn gen vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Riềng núi đá - Alpinia calcicola:
Đây là loài có dạng sống thuộc cây thân thảo, sinh trưởng và phát triển
chủ yếu vào mùa xuân và mùa hè. Là cây thân thảo đa niên, cao đến 1,5 m.
Mặt ngoài bẹ lá, cuống lá, lưỡi lá và mặt dưới của phiến lá có nhiều lông xám.
Phiến lá hình elíp hẹp, dạng như da, xanh xám mặt trên, xanh mặt dưới. Cụm
hoa ở ngọn mang 9 - 21 hoa, 3 - 7 hoa nở cùng lúc. Cụm hoa không lá bắc, lá
bắc con hình elíp rộng, màu trắng. Đài hoa dạng hình chuông, màu trắng, đầu
có 3 răng nhọn; tràng hoa tròn dài, màu trắng. Cánh môi dạng hình trứng -
tam giác rộng, hơi uốn vào ở đáy (gốc) và phẳng ở phần đầu, cỡ 42 - 46 × 30 -
36 mm, màu vàng tươi với bệt đỏ đậm lớn ở đáy và các sọc đỏ đậm kéo dài về
phía mép cánh môi, mép rách và uốn xuống, đầu xẻ 2 thùy. Nhụy lép hình dùi
dài cỡ 4 - 8 mm, cong, màu đỏ đậm. Bầu noãn hình cầu, nhiều lông vàng. Quả
nang hình cầu, màu đỏ tươi khi chín, nhiều lông.
Hình 4.3. Riềng núi đá - Alpinia calcicola
48
Riềng núi đá thường mọc trên các vách đá hay bên dưới tán rừng tự
nhiên nơi có độ ẩm và độ tàn che lớn ở hầu hết các đảo của vịnh Hạ Long.
Đây là loài đặc hữu hẹp, hiện chỉ phát hiện các cá thể phân bố tự nhiên ở các
đảo thuộc vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Hoa của loài khá lớn và đẹp, cần
nghiên cứu bảo tồn và nhân giống để làm cảnh.
- Các loài thuộc chi Chirita - Chirita spp:
Những loài thuộc chi Chirita trên vịnh Hạ Long rất phong phú trong đó
có nhiều loài là thực vật đặc hữu như: Cầy ri Hạ Long - Chirita halongensis,
Cầy ri hiệp - Chirita hiepii, Cầy ri ôn hoà - Chirita modesta và Cầy ri một cặp
- Chirita gemella… Các loài cây này có phân bố hầu hết trên các đảo thuộc
vịnh Hạ Long đặc biệt là những vách đá gần mặt nước. Trong quá trình điều
tra đề tài đã bắt gặp những loài này phân bố nhiều ở một số đảo như: Hòn
Móng Tay, Hòn Con Vịt, Cát Lán, Bồ Hòn… Các loài thuộc chi Chirita phân
bố trên vịnh Hạ Long là các loài cây thân thảo, mọc bám trên mặt đá hoặc các
khe đá.
Các loài Cầy ri có khả năng chịu hạn tốt và thường có hoa rất đẹp có
giá trị làm cảnh. Chúng cũng là những đối tượng cần tiếp tục nghiên cứu bảo
tồn và nhân giống để làm phong phú thêm nguồn tài nguyên cây cảnh đặc
trưng của Vịnh Hạ Long.
Hình 4.4. Các loài chi Chirita spp
49
- Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera alongensis:
Đây là loài thực vật đặc hữu của Hạ Long. Ngũ da bì Hạ Long là loại
cây gỗ nhỏ, thân cây mọc thành bụi trườn dài từ 5 - 10 m. Lá mọc so le, kép
chân vịt, thường có 8 lá chét, phiến lá hình bầu dục, mép lá nguyên. Hoa nhỏ,
mọc thành chùy, màu trắng ở đầu cành. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu
tím sẫm, trong chứa 6 - 8 hạt. Trong quá trình điều tra hiện trường đề tài nhận
thấy loài này có phân bố rộng trên các đảo thuộc vịnh đặc biệt là trên các vách
đá gần mép nước.
Ngũ gia bì hạ long là cây đa tác dụng có thể được sử dụng làm dược
liệu hoặc trồng làm cảnh. Cây cũng có khả năng chịu hạn tốt, cần nghiên cứu
thêm về nhân giống để bảo tồn và phát triển.
Hình 4.5. Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis
- Lan Hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor:
Đây là loài có hoa rất đẹp, chúng phân bố rải rác trên các đảo núi đá
thuộc vịnh Hạ Long. Hiện nay do có giá trị kinh tế cao nên loài cây này đang
bị khai thác cạn kiệt cho mục đích thương mại. Trong quá trình điều tra đề tài
50
chỉ có thể bắt gặp rất ít những cá thể còn phân bố rải rác trên các khe đá, vách
đá dựng đứng. Theo kết quả điều tra của đề tài, tại Vịnh Hạ Long, các cá thể
của loài này có phân bố tại hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc
Hen, Mây Đèn và một vài điểm tại đảo Hang Trai. Do là loài đặc hữu có nguy
cơ tuyệt chủng nên Lan hài vệ nữ hoa vàng đã được đưa vào trong "Danh mục
thực vật rừng (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/03/2006
của Chính phủ, nghiêm cấm việc khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại".
Tại Quảng Ninh cũng đã có nhiều hoạt động bảo tồn nguyên vị và chuyển
vị loài cây này. Đây là một hoạt động thiết thực và ý nghĩa trong công tác bảo
tồn nguồn gen đặc hữu, quý hiếm, góp phần làm giàu dữ liệu khoa học, phù hợp
với chủ trương chỉ đạo của HĐND tỉnh Quảng Ninh tại Nghị quyết số 68/2012/
NQ-HĐND về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Vịnh Hạ Long giai đoạn 2013
- 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Đồng thời, hoạt động cũng hướng đến phát triển
thành khu trưng bày Lan hài nhằm giới thiệu, quảng bá giá trị đa dạng sinh học
và tạo sản phẩm du lịch mới trên vịnh Hạ Long.
Hình 4.6. Lan hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor
51
- Chè Đắng - Ilex kaushue:
Đây là loài cây gỗ, lá của nó dùng thay chè, có tác dụng làm thuốc, hiện
nay đang được khai thác và trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Chè đắng là cây
cao, độ cao đạt đến 20 - 30 m, thường xanh, cây thẳng, thân hình chuỳ tròn,
vỏ màu tro. Chạc cây mọc không theo quy tắc, cành hình tròn, lá đơn mọc
cách, lá dày, ròn. Cuống lá thô ngắn hình tròn, không rãnh, dài từ 15 - 20 mm.
Phiến lá dài 15 - 20 cm, cây non phiến lá dài hơn, tối đa có thể đến 35 cm.
Mặt trên lá sáng bóng, rộng 10 cm, mép lá có răng cưa, đỉnh nhọn. Hoa mọc ở
nách lá cành năm trước, hoa có đường kính khoảng 1 cm, màu vàng. Chè
đắng nở hoa vào tháng 2, 3, quả mọng nước, quả hạch hình cầu, đường kính 8
- 12 mm. Tháng 8 - 9 khi quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ tím là chín.
Chùm quả dài 15 - 18 cm, mỗi chùm thường có 4 - 10 quả, hạt cứng, nhiều
hạt. Trước đây, loài này chỉ mới gặp ở các vùng núi đá các tỉnh Cao Bằng,
Lạng Sơn, Thái Nguyên và Trung Quốc, gần đây có gặp ở Quảng Ninh. Đặc
biệt trong đợt khảo sát, chúng tôi có gặp ở đảo Bồ Hòn một quần thể có
những cá thể chè đắng có đường kính thân tới 30 cm. Đây là loài cây thuốc
quý, cần được bảo vệ.
- Củ Bình vôi - Stephania rotunda: Đây là loài có tác dụng làm thuốc
rất quý có phân bố tại vùng núi đá vôi các tỉnh phía Bắc và một số nước lân
cận. Binh vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2 - 6 m. Lá mọc so le; phiến lá
hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu
vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng
ngựa có gai. Bình vôi có phần gốc thân phát triển to thành củ, có khi nặng tới
20 - 30 kg, hình dáng thay đổi tùy theo từng nơi củ phát triển. Củ Bình vôi có
vỏ ngoài màu đen, khi cạo bỏ vỏ ngoài thì trong có màu xám. Tại Vịnh Hạ
Long, chúng mọc trong các khe đá, phân bố rải rác ở nhiều đảo. Tại đảo Hang
Trai. Đề tài ghi nhận có một quần thể với số lượng và mật độ cá thể rất lớn,
cần được khoanh vùng bảo vệ.
52
Hình 4.7. Chè Đắng - Ilex kaushue (trái), Củ Bình vôi - Stephania rotunda (phải)
- Cây Mây đắng - Calamus walkeri:
Cây Mây đắng là cây thân ngầm dạng củ, thân khí sinh dạng dây leo
mọc thành bụi dày, leo nhờ tay bám mọc ra ở thân, không phân nhánh. Thân
khí sinh không bẹ tròn đều đường kính 1 - 3 cm, dài đến 15 m, lóng dài 20 -
25 cm, toàn thân được bọc trong bẹ lá màu xanh, phía ngoài có gai dài 1 - 2
cm. Cụm hoa là một bông mo mọc ra ở trên của các tay bám; mỗi bông mo có
nhiều chùm hoa nhỏ màu vàng có hương thơm. Quả hình trứng, đầu có núm
nhọn hoặc tù, khi non màu xanh lục, khi chín chuyển sang màu vàng nhạt.
Mỗi quả chỉ có một hạt hình cầu hoặc hơi dài, khi già có màu nâu đen và vỏ
ngoài rất cứng. Mây đắng ra hoa từ tháng 3 - 4 năm trước, quả chín 9 - 10.
Mây đắng phân bố tự nhiên khá rộng từ Bắc tới Nam nước ta. Thân
mây cớ chất lượng trung bình, được sử dụng để đan lát. Đọt mây đắng ăn
được và được đồng bào vùng núi ưa thích.
Trong quá trình điều tra đề tài bắt gặp một quần thể Mây đắng có
khoảng 20 bụi chúng phân bố trong phạm vi rất hẹp. Đề tài chỉ ghi nhận có
phân bố tự nhiên tại khu vực Áng Cống Đỏ chúng phân bố trong kiểu rừng
thường xanh trong thung lũng núi đá.
53
Hình 4.8. Cây Mây đắng - Calamus walkeri
- Nan ông Hạ Long - Pilea halongensis và Sung Hạ Long - Ficus superba:
Đây là 2 loài đặc hữu hẹp của Vịnh Hạ Long. Trong quá trình khảo sát,
đề tài đã gặp các loài này ở phân bố tại Hang Trai, Lởm Bò, Vạn Gió, Mây
đèn. Các loài này ít có giá trị kinh tế cao nhưng cũng là loài có tiềm năng làm
cảnh, làm dược liệu và cần phải có những nghiên cứu thêm để bảo tồn và phát
triển nguồn gen quý hiếm.
Nan ông Hạ Long - Pilea halongensis
Sung Hạ Long - Ficus superba
Hình 4.9. Một số loài LSNG đặc hữu khác
54
4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng
Trong quá trình điều tra trên các hòn đảo tại vịnh Hạ Long, đề tài đã
thống kế và phân loại được các kiểu rừng chủ yếu sau đây:
4.4.1. Rừng ngập mặn
Khi điều tra tại trạng thái rừng ngập mặn đề tài nhận thấy phân bố của các
loài cây lâm sản ngoài gỗ rất ít. Tổ thành chủ yếu là các loài cây ngập mặn như: Sú
- Aegiceras corniculatum (L.) Blanco (Myrsinaceae), Vẹt dù - Bruguiera
gymnorrhiza (L.) Sav, Vẹt đĩa - Kandelia candel (L.) Druce, Đước vòi -
Rhizophora stylosa Griff. (Rhizophoraceae), Mắm - Avicennia marina (Forsk.)
Vierh.
(Verbenaceae), Bần chua
- Sonneratia caseolaris
(L.) Engl.
(Sonneratiaceae), Cọc trắng - Lumnitzera racemosa Willd. (Combretaceae). Khu
vực vùng triều, nơi bị ngập lúc triều lên ta gặp một số loài như Ô rô - Acanthus
ilicifolius L. (Acanthaceae), Su ổi - Xylocarpus granatum Koening (Meliaceae), Cui
- Heritiera littoralis Dryans (Sterculiaceae), Tra bồ đề - Thespesia popuerea (L.)
Soland ex Corr, Có một số loài được khai thác sử dụng nhưng rất ít dùng như: Tra
làm chiếu - Hibiscus tiliaceus L. (Malvaceae). Hếp - Scaeveola taccada Roxb.
(Goodeniaceae)…
4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo
Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo trên vịnh là kiểu rừng phổ
biến nhất. Tổ thành trong loại rừng này rất phong phú chủ yếu là những loài cây
bụi, dây leo và thân thảo chiều cao trung bình 1 - 2 m. Tại đây gặp phổ biến các
loài cây bụi như: Sảng nhung - Sterculia lanceolata, Huyết giác - Dracaena
cambodiana, Mật nhân - Eurycoma longifolia, Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera
alongensis (Araliaceae), Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla (Cycadaceae), Đơn
đỏ - Ixora stricta, Nhài Hạ long - Jasminum alongense... Một số loài cây dây leo
và thân thảo như: Dây lạc tiên - Passiflora foetida, Củ bình vôi - Stephania
rotunda, Nhân trần - denosma caeruleum. Thường ở mỗi đảo và từng cụm đảo,
thành phần hệ thực vật có những nét đặc trưng. Ví dụ: Cọ Hạ Long - Livistona
halongensis gặp ở các dông cao hoặc các đỉnh dọc các đảo giáp với Cát Bà (Bồ
55
Hòn, Lờm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi, Cát Lán, Mây Đèn). Lan hài đốm -
Paphiopedilum concolor (Orchidaceae), theo kết quả điều tra trước đây gặp ở
Hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc Hen.
4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá
Trong những thung lũng núi đá nơi đây ít chịu ảnh hưởng của sóng biển,
thủy triều dâng, gió lớn nên tầng đất dày có nhiều mùn do đó hiện trạng ở đây
chủ yếu là rừng thường xanh. Các thung lũng còn có rừng tốt gặp ở các đảo: Bồ
Hòn, Lởm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi, Cát Lán… Tổ thành ở những kiểu rừng
này rất phong phú và nhiều tầng lớp bao gồm cả những loài cây gỗ lớn chiều cao
15 - 20 m, đường kính 30 - 50 cm như: Nhãn - Dinocarpus longan, Vải guốc -
Xerospermum noronhianum, Chè đắng - Ilex kaushue… Một số loài cây bụi
chiều cao trung bình 1 - 2 m như: Lá khôi - Ardisia sylvestris, Khổ sâm - Croton
tonkinensis, Chòi mòi - Antidesma morsei… Ngoài ra còn nhiều lài cây bụi, dây
leo, cây thân thảo khác.
4.5. Thực trạng khai thác LSNG
Theo phản ánh của người dân trước đây khi rừng nguyên sinh chưa bị
khai thác nhiều, họ thu hái chủ yếu các sản phẩm LSNG trong rừng tự nhiên
mà không cần quan tâm đến sự tái sinh cũng như việc bảo vệ và phát triển
chúng. Hiện nay khi diện tích rừng tự nhiên đang dần bị thu hẹp thì số lượng,
chủng loại các sản phẩm LSNG từ rừng tự nhiên ngày càng ít đi. Do vậy, người
dân trong khu vực đã bước đầu tìm kiếm chúng trong những khu rừng thứ sinh
phục hồi, rừng trồng nhưng số lượng khai thác không được nhiều.
Như cuộc sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số khác sống gần
rừng và phụ thuộc vào rừng, LSNG đóng vai trò quan trọng trong sinh kế cho
người dân nghèo ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa như người dân ở. Đó là nguồn
lương thực - thực phẩm, dược liệu, vật liệu xây dựng và mang lại thu nhập
cho họ. Thu nhập từ các sản phẩm từ rừng được dùng để mua hạt giống, thuê
lao động canh tác hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của một
số hộ gia đình. Đối với những hộ nghèo hơn, LSNG đóng vai trò quan trọng
trong cả việc cung cấp lương thực và là sinh kế chủ yếu.
56
Bên cạnh đó, qua điều tra cũng cho thấy để tiết kiệm thời gian và dễ
dàng cho việc thu hái người dân đã trồng trong vườn nhà một số loài cây làm
thuốc, rau ăn, gia vị như: Ba kích, rau Ngót rừng, Bồ khai, Tai chua... kỹ thuật
trồng đơn giản chủ yếu là đem cây con từ trên rừng về trồng hoặc giâm cành,
gieo hạt. Các loài này dễ sinh trưởng, phát triển trong vườn nhà, chất lượng
không có gì khác so với cây ở trong rừng. Những loài cây rừng đã được trồng
trong vườn nhà không nhiều, chỉ là những loài điển hình hay được người dân
sử dụng phổ biến nhất.
Kết quả phỏng vấn 10 hộ gia đình cho thấy nguồn gốc của những loài
LSNG được khai thác sử dụng tại khu vực nghiên cứu là rất lớn. Việc khai
thác này dựa trên nhu cầu hiện tại của hộ gia đình, cộng đồng và thị trường.
Kết quả điều tra thực trạng khai thác các sản phẩm LSNG tại được tổng hợp
tại bảng 4.12.
Bảng 4.12. Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG
tại Vịnh Hạ Long
Bộ
Tiềm
Giá thị trƣờng
TT
Tên loài
phận sử
Sử dụng
đ/kg
năng
dụng
Cảnh
1 Tuế Hạ Long
Cả cây
1.000.000 đ/cụm
Ít
quan
2 Dây gân
Dây
Thuốc
120.000 đ/kg khô
Ít
3 Xuyên tâm thảo
Dây
Dược liệu Rất hiếm 10.000.000 đ/kg tươi
4 Bình Vôi
Củ
Dược liệu
1.000.000 đ/kg tươi
Ít
5 Huyết giác
Thân Dược liệu
90.000 đ/kg khô
TB
6 Tắc kè đá
Củ
Dược liệu
120.000 đ/kh tươi
TB
Các loại Phong
Cảnh
7
Cả cây
1.500.00 đ/kg
TB
lan
quan
8 Mật nhân
Củ
Dược liệu
Ít
150.000 đ/kg khô
57
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm LSNG chủ yếu là các lái buôn đi thu
mua của những người dân đi khai thác, sau đó các lái buôn có thể sơ chế các
sản phẩm và bán cho các đại lý thu mua LSNG. Từ các đại lý thu mua này các
sản phẩm LSNG có thể được bán lẻ, bán buôn hoặc xuất khẩu.
Trên các đảo ở Vịnh Hạ Long gần như không có các cơ sở chế biến
LSNG. Các loài LSNG được người dân thu hái thường chỉ sơ chế bằng
phương pháp đơn giản là phơi nắng (hoặc đôi khi được sấy) cho khô để sử
dụng dần hoặc bán cho thương lái. Một phần lớn các thương lái mua các loại
LSNG tươi trực tiếp từ người dân đi khai thác, sau đó mới sơ chế và bảo quản
để bán trên thị trường.
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG
Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng gây trồng LSNG
cũng như thu nhập của người dân và các biện pháp kỹ thuật đã được áp dụng
của các mô hình, có thể đề xuất một số giải pháp phát triển LSNG phù hợp
với Tp. Hạ Long như sau:
4.6.1. Giải pháp về chính sách
- Rà soát, hoàn thiện, bổ sung các chính sách đã có như chính sách giao
đất giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng, thuế… cần ưu tiên cho các dự án
gây trồng LSNG.
- Địa phương nhanh chóng xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát
triển LSNG ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành động
về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006 - 2020 của Bộ NN&PTNT đã
phê duyệt.
- Cần quyết định lựa chọn một số loài cây LSNG giá trị cao có thế
mạnh ở các địa phương vào danh mục các loài cây trồng rừng chính đặc biệt
là các chương trình dự án lâm nghiệp sắp tới.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng cơ chế lưu thông tiêu thụ
LSNG cho các cơ sở chế biến trong vùng.
58
- Hình thành các nhóm, các tổ chức kinh tế hợp tác giữa người sản xuất,
người chế biến lưu thông và người tiêu dùng.
- Nhà nước nên thành lập một tổ chức quản lý thu mua và xuất khẩu
các sản phẩm LSNG theo con đường chính ngạch.
- Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình
bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn,
xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư… để đầu tư trồng bổ sung, tái tạo
LSNG từ rừng tự nhiên hoặc trồng mới rừng phòng hộ có xen cây LSNG.
Dành một phần kinh phí từ Khuyến lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào
tạo, chuyển giao kiến thức gây trồng và chế biến tới hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm dành cho chọn giống, chuyển giao
kỹ thuật gây trồng và chế biến LSNG.
- Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển LSNG như vốn tự
có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Hình thành bộ phận quản lý nhà nước về LSNG ở cấp tỉnh (Sở
NN&PTNT), cấp huyện (Phòng Nông nghiệp huyện).
- Củng cố và mở rộng các làng nghề truyền thống sử dụng nguyên liệu,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, xuất khẩu LSNG.
- Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch hành động về bảo tồn và
phát triển LSNG theo từng giai đoạn của tỉnh, hình thành bộ phận hoặc phân
công cán bộ theo dõi về LSNG để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ
chức thực hiện kế hoạch hành động về LSNG; lồng ghép kế hoạch hành động
về LSNG vào lập kế hoạch lâm nghiệp, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan
chức năng thuộc bộ, ngành liên quan ở tỉnh trong tổ chức thực thi kế hoạch.
4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật
Hiện nay một số loài LSNG đã có hướng dẫn, quy trình kỹ thuật, cần
khuyến khích áp dụng vào thực tế và kết hợp với kiến thức bản địa để phát
59
triển diện tích các loài cây LSNG đạt năng suất chất lượng cao như: Hướng
dẫn kỹ thuật trồng Xuyên tâm thảo, Dây gân, Thiên môn đông... Tuy nhiên,
trong thời gian tới, cần bổ sung một số nội dung cho phù hợp bao gồm:
- Kỹ thuật về chọn tạo giống:
+ Ở địa phương có các loài LSNG thế mạnh riêng, vì vậy các cấp chính
quyền cần có định hướng rõ ràng và thiết thực trong việc chọn giống cây
trồng sao cho phù hợp với đặc trưng và thế mạnh của địa phương mình, nhằm
nhân rộng và phát triển trên quy mô lớn hơn, ưu tiên bổ sung từ 3 - 5 loài
LSNG có giá trị kinh tế cho Tp. Hạ Long;
+ Hầu hết các giống hiện nay chủ yếu là do dân mua ở các cơ sở sản
xuất cây giống tại địa phương hoặc nhổ từ rừng tự nhiên về trồng nên nguồn
gốc giống chưa rõ ràng. Vì vậy, trong thời gian tới cần xây dựng các vườn
giống, nguồn giống chất lượng cao và nhân rộng phục vụ cho sản xuất, đặc
biệt là giống Dây hương, Rau sắng, các loài phong lan… Những loài cây đã
có tiến bộ kỹ thuật về giống cần nhanh chóng tập huấn chuyển giao, những
loài cây chưa có các nghiên cứu về cải thiện giống cần khẩn trương tiến hành
nghiên cứu để phục vụ sản xuất.
- Xác định được tập đoàn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa và đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và thị trường tiêu dùng.
- Kỹ thuật về gây trồng:
+ Tổng kết kinh nghiệm và những tiến bộ kỹ thuật trong gây trồng LSNG
thành công làm bài học, phổ biến rộng rãi tới mọi người dân có liên quan;
+ Tiếp tục nghiên cứu biện pháp gây trồng thâm canh LSNG cho năng
suất cao dưới tán rừng và xây dựng các làng nghề ở mỗi vùng nguyên liệu;
+ Cần tiếp tục nghiên cứu tác động của LSNG dưới rừng tự nhiên, đề ra
các giải pháp hợp lý, tránh tác động đến đất và mất sinh cảnh của động thực
vật rừng.
60
- Về kỹ thuật khai thác, chế biến, bảo quản:
+ Cần xây dựng phương án khai thác và sử dụng bền vững sản phẩm từ
các mô hình gây trồng LSNG;
+ Xây dựng các mô hình sơ chế, bảo quản và chế biến LSNG đảm bảo các
sản phẩm sau khi chế biến đạt yêu cầu chất lượng của thị trưởng trong khu vực
và thế giới;
+ Tổ chức thu mua và chế biến các loài LSNG tại chỗ, tạo thêm thu
nhập và việc làm cho người dân;
+ Cần xây dựng các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu và người
sản xuất để nâng cao hiệu quả của các mô hình.
Tóm lại, chiến lược phát triển bền vững các loài cây LSNG có giá trị ở
Vịnh Hạ Long còn nhiều vấn đề cần sớm được giải quyết. Để làm được điều
này không chỉ với sự tham gia của chính quyền xã và người dân trong vùng mà
cần có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đơn vị trong tỉnh nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tuyên truyền, quảng bá. Bên cạnh
đó, cần đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong cải thiện
giống và hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao chất lượng
và sản lượng các loài cây LSNG có giá trị. Ngoài ra, trong thời gian tới, Quảng
Ninh cần có các đề án mở rộng và phát triển trồng các loài cây LSNG có giá trị
trên quy mô toàn tỉnh, đồng thời khai thác và tìm kiếm đầu ra, mở rộng thị
trường cho sản phẩm khi một số loài đã có “Thương hiệu”.
4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền
- Công tác khuyến lâm phải được nâng cao về chất lượng hoạt động
nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến nông dân. Thiết lập nhiều mô
hình trình diễn rừng cây LSNG có năng suất cao và chất lượng tốt tại các
thôn, bản vùng sâu, vùng xa để đồng bào các dân tộc được tai nghe, mắt thấy
được cải thiện và các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng. Từ đó, làm
61
thay đổi nhận thức và tập quán canh tác cho bà con “Chỉ lợi dụng tiềm năng
rừng cây LSNG đem lại mà quên tái đầu tư”.
- Cần hoàn thiện và tập huấn nâng cao trình độ về kỹ thuật gây trồng,
khai thác và chế biến LSNG. Tuyên truyền nâng cao, thay đổi nhận thức từ
phương thức gây trồng quảng canh sang phương thức gây trồng thâm canh,
bền vững. Từ khai thác hủy diệt sang khai thác đảm bảo tái sinh và kinh
doanh bền vững.
- Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị sản phẩm, hệ thống thông tin,
đăng ký thương hiệu LSNG. Tổ chức bộ phận nghiên cứu, dự báo thị trường,
mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Tập huấn kỹ thuật, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức lâm sản ngoài gỗ
cho người làm nghề rừng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lực phục vụ cho đào tạo và
khuyến lâm lâm sản ngoài gỗ ở các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan.
62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã được phân tích và thảo luận, trên đây
có thể rút ra một số kết luận cơ bản sau đây:
- Tại Vịnh Hạ Long đã xác định được 315 loài, 235 chi thuộc 92 họ
thực vật bậc cao có mạch. Các loài cây LSNG phân bố tại vịnh Hạ Long được
phân theo 6 nhóm điển hình: Nhóm làm cây cảnh có 110 loài, nhóm cây cho
sản phẩm làm đồ gia dụng có 4 loài, nhóm cây cho giấy sợi có 6 loài, nhóm
làm lương thực thực phẩm có 12 loài, nhóm cây cho tinh dầu 09 loài, nhóm
cây làm dược liệu có 175 loài;
- Qua điều tra cho thấy có 19 loài cây LSNG thuộc diện quý hiếm, có
giá trị kinh tế cao, có nguy có tuyệt chủng có phân bố trên các đảo thuộc vịnh
Hạ Long, trong đó có tới 17 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007
và 4 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP;
- Kết quả điều tra cho thấy trong 315 loài cây LSNG được ghi nhận có
tới 17 loài thực vật đặc hữu, trong đó có 16 loài mới được phát hiện tại vịnh
Hạ long;
- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ còn mang tính tự phát, phân tán, chưa
có quy hoạch, còn lãng phí, hiệu quả kinh tế rất thấp; chế biến LSNG mới ở
dạng sơ chế; thị trường LSNG nhỏ lẻ.
Tồn tại
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và hạn chế các nguồn lực nên đề tài
còn một số tồn tại sau:
- Chưa nghiên cứu sâu về cấu trúc của các loài cây LSNG trong rừng
như: mật độ, trữ lượng, tái sinh LSNG, hoặc phân bố LSNG theo điều kiện
lập địa…;
63
- Chưa nghiên cứu đánh giá được hiện trạng gây trồng, các biện pháp
kỹ thuật gây trồng, chưa xây dựng được các mô hình gây trồng một số loài
LSNG có giá trị;
- Chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về thị trường LSNG như thị trường
tại chỗ, thị trường trong nước, xuất khẩu hoặc các chuỗi giá trị thị trường
LSNG...
Khuyến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu sâu, toàn diện về LSNG trong khu vực mà đề tài
chưa thực hiện được làm cơ sở để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên LSNG ở Vịnh Hạ Long.
- Nghiên cứu xác định các loài LSNG có giá trị kinh tế cao để tiến hành
gây trồng. Trước tiên, xây dựng các mô hình trình diễn trồng các loài cây LSNG
có giá trị kinh tế cao như cây trồng cây dược liệu dưới tán rừng (đặc biệt là các
loài đặc hữu); nhân giống gây trồng các loài cây cảnh đặc hữu của Hạ Long; gây
trồng các loài cây thực phẩm mang tính đặc sản. Kèm theo đó là tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện như quy trình và biện pháp kỹ thuật gây trồng của những loài
chưa cho có hướng dẫn kỹ thuật như Xuyên tâm thảo, Rau sắng, Lá khôi… Đây
chính là phương pháp chuyển giao kỹ thuật gây trồng LSNG một cách hiệu quả
và nhanh nhất.
- Để thực hiện thành công kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển
LSNG, cũng như đề án phát triển LSNG, địa phương cần nhanh chóng xây
dựng chiến lược, kế hoạch phát triển LSNG dựa trên chiến lược, đề án và kế
hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG của Bộ NN&PTNT ban hành
năm 2006.
- Những loài cây LSNG có giá trị như: Tuế, Dây gân, Bình vôi… cần
được đưa vào quy hoạch là những loài cây lâm nghiệp có thể mang tính chủ
lực góp phần cho phát triển kinh tế của tỉnh.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Đình Anh (2012), Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển
một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ -
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
2. Anita pedersen và Nguyen Huy Thang (1996), Bảo tồn các vùng đất ngập
nước ven biển chủ yếu vùng châu thổ sông Hồng, 104 tr.
3. Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam - tập I, II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và công nghệ môi trường (1996), Sách đỏ Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, phần thực vật.
5. Bộ NN&PTNT (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006-2020, Hà Nội.
6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
8. Lê thị Diên, Hồ Đăng Nguyên (2009), “Sự đa dạng nguồn tài nguyên cây
thuốc Việt Nam tại vườn Quốc gia Bạch Mã”, Tạp chí NN&PTNT,
Tháng 9.
9. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Hiện trạng bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ và các
chính sách liên quan, Hội thảo Quốc gia về thị trường Lâm sản ngoài
gỗ bền vững tại Việt Nam 29/6/2005, Hà Nội.
10. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình Điều tra rừng, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên
ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam pha II, Nxb Bản đồ, Hà Nội.
65
12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội.
13. Nguyễn Huy Sơn (2011), Lâm sản ngoài gỗ, sách chuyên khảo dùng cho
giảng dạy sau Đại học của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Lê Văn Thắng (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai
thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên
nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Luận văn thạc
sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
15. Phạm Xuân Thu (2014), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và bảo tồn các
loài cây Lâm sản ngoài gỗ tại xã Đồn Đạc, huyện vịnh Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
16. Nguyễn Hải Tuất và cộng sự (2006), Phân tích thống kê trong lâm
nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Viện dược liệu (2006), Báo cáo kết quả điều tra cây thuốc tại xã Đồng
Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, Dự án hỗ trợ chuyên ngành
lâm sản ngoài gỗ pha II tại Việt Nam, Quảng Ninh.
18. Viện Tài nguyên và môi trường biển (2007), Điều tra nghiên cứu đa
dạng sinh học Vịnh Hạ Long nhằm phát huy giá trị đa dang của di sản.
Báo cáo khoa học, Quảng Ninh.
Tiếng Anh
19. Chung II Choi ang Mai Dinh Yen. (1997), Ecosystem and Biodiversity of
Cat Ba National park and Halong Bay, Vietnam. Annals of Nature
Conservation, KNCCN, Vol.12: Servey of the natural Environment in
Vietnam.
20. FAO (1995), Appendix 4.1.2: Non wood forest products and nutrition,
Food and Nutrition Division. FAO, Rome.
66
21. FAO Partnership Programme (2000 - 2002), Non Wood Forest Products
in 15 countries of tropical Asia an overview.
22. IUCN (2003), Guidelines for application of IUCN Red List criteria at
Region Levals: Version 3.0.IUCN species survival commission, IUCN,
Gland, Switzerland and Cambridge, U.K.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Bảng phân loại cây LSNG tại vịnh Hạ Long theo
hệ thống sinh học
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
I. Mycophyta A. Ngành Nấm
1. Auriculariaceae Họ Mộc nhi
Auricularia polytricha 1 Mộc nhĩ Ký sinh Cả nấm An Th Saco
II. Psilophyta Nghành Lá Thông
2. Psilotaceae Họ Lá Thông
2 Psilotum nudum Loã tùng trần Thảo Cả cây Ca
III. Lycopodiophyta Ngành Thông đất
3. Lycobodiaceae Họ Thông đất
Selaginella Quyển bá thân 3 Thảo Cả cây Th chrysorrhizos Spring vàng
Có
Selaginella tamariscina Quyển bá 4 Dây Quả, hạt Th (Beauv.) Spring. trường sinh
VI. Polypodiophyta Ngành Dƣơng xỉ
4. Adiantaceae Họ Tóc vệ nữ
Adiantum capillus- 5 Tóc vệ nữ Thảo cả cây Ca veneris L.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
6 Adiantum caudatum L. Tóc thần Thảo cả cây Ca
5. Aspleniaceae Họ Tổ điểu
7 Asplenium nidus L. Tổ điểu thật Thảo Cả cây Ca
Asplenium saxicola Tổ điểu đá Thảo Cả cây Ca 8 Rosenst.
Asplenium thunbergii Tổ điểu Thảo Cả cây Ca 9 Kuntze Thunber
6. Dryopteridaceae Họ Ráng cánh bần
Tectaria phaeocaulis Ráng yểm Dực Thảo Cả cây Ca 10 (Rosenst.) C. Chr. thân nâu
Tectaria subtriphylla Ráng yểm dực 3 Thảo Cả cây Ca 11 (Hook. & Arn.) thùy
7. Pteridaceae Họ Seo gà
Pteris ensiformis Thân lá, 12 Ráng chân xỉ Thảo Th Burm.f. rể
13 Pteris fauriei Hieron. Ráng seo gà fori Thảo Cả cây Ca
14 Pteris vittata L. Ráng xỉ có sọc Thảo Cả cây Ca
8. Polypodiaceae Họ Ráng
Có
Ráng đuôi 15 Drynaria bonii Chr. Thảo Cả cây Th Ca phụng
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Ráng mảnh diệp 16 Lemmaphyllum carnosum Thảo Cả cây Th dày (J. Smith) C. Presl.
Ráng vi quần Thảo Cả cây Th 17 Microsorium
buergerianum (Miq.) Ching Phymatosorus Ráng ổ chim 18 scolopendria (Burm. f.) Thảo Cả cây Ca lưỡi hươu Pic. Serm
Phymatosorus lucidus Ráng ổ chim Thảo Cả cây Ca 19 (Roxb.) Pic. SÎm. sáng
Pyrrosia lanceolata (L.) Ráng tai chuột Thảo Cả cây Th 20 Farw.
Pyrrosia piloselloides Ráng hỏa mạch Thảo Cả cây Ca 21 (L.) Price
V. Pinophyta Ngành Hạt trần
9. Cycadaceae Họ Tuế
Cycas tropophylla K. Thiên tuế Hạ 22 Thảo Cả cây Ca D. Hill. Long
10. Gnetaceae Họ dây gắm
23 Gnetum latifolium Blume Dây sót Dây leo Cả cây Ca Th
IV. Magnoliophyta Ngành Mộc lan
Class. Magnoliopsida Lớp Mộc lan
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
11. Acanthaceae Họ Ô rô
24 Acanthus ilicifolius L. Ô rô nước Dây leo Thân Th
Codonacanthus Gai chuông Dây leo Thân Th 25 pauciflorus (Nees)
Justicia aff. gendarussa Thanh Táo Dây leo Cả cây Th Ca 26 Burm. f.
Justicia glomerulata Xuân tiết chùm Dây leo Cả cây Ca 27 Benoist
28 Justicia longula Benoist Xuân tiết dài Dây leo Cả cây Ca
Xuân tiết đuôi 29 Justicia myuros Benoist Dây leo Cả cây Ca chuột
30 Ruellia tuberosa L. Quả nổ Thảo Cả cây Ca
31 Rungia parviflora Nees Rung hoa nhỏ Thảo Cả cây Ca
12. Alangiaceae Họ Thôi chanh
Alangium chinense Thôi ba trung Gỗ nhỡ Cả cây Th 32 (Lour.) Harms. quốc
33 Alangium kurzii Craib. Thôi chanh lông Gỗ nhỡ Cả cây Th
Có
Alangium tonkinense Thôi chanh bắc Gỗ nhỡ Cả cây Th 34 Gagnep.
13. Amaranthaceae Họ Rau dền
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Achyranthes bidentata 35 Cỏ xước Thảo Cả cây Th Blume
Alternanthera sessilis 36 Rau dệu Thảo Cả cây Th (L.) A. DC.
37 Deeringia amaranthoides Dền leo Thảo Cả cây Th
(Lamk.) Merr. 14. Anacardiaceae Họ Xoài
38 Pistacia weinmannifolia Thanh hương Bụi Cả cây Th
Franch. 39 Rhus chinensis Muell. Muối Bụi Lá Th
Toxicodendron 40 Sơn ta Gỗ nhỡ Cả cây Ti succedanea (L.) Nold.
15. Annonaceae Họ Na
41 Desmos chinensis Lour. Hoa Dẻ Gỗ nhỏ Cả cây Th Ca
Chuối chác dẻ Gỗ nhỡ Cả cây Th 42 Dasymaschalon
rostratum Merr. & Chun Fissistigma Lãnh công lá Gỗ nhỡ Cả cây Th 43 bracteolatum Chatt. bắc
Fissistigma glaucescens Lãnh công xám Gỗ nhỡ Cả cây Th 44 (Hance) Merr.
45 Fissistigma polyanthoides Dời dơi Gỗ nhỡ Cả cây Th
(DC.) Merr. Meiogyne hainanensis Thiểu nhị hải Gỗ nhỡ Cả cây Ca 46 (Merr.) Ban nam
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Miliusa balansae Fin. Mại liêu Gỗ nhỡ Cả cây Ca 47 & Gagnep.
48 Polyalthia thorelii Nhọc chay Gỗ nhỡ Cả cây Ca
(Pierre) Fin. & Gagnep. Uvaria boniana Fin. & Bù dẻ tròn Gỗ nhỡ Cả cây Th 49 Gagnep.
Uvaria calamistrata Lá men Gỗ nhỡ Cả cây An 50 Hance
16. Apocynaceae Họ Trúc đào
Cerbera manghas L. ex Mật sát Gỗ nhỡ Cả cây Th 51 Gaertn.
Melodinus tonkinensis Giom bắc bộ Gỗ nhỡ Quả An 52 Pitard.
Thân lá, Sừng dê Gỗ nhỡ Th 53 Strophanthus divaricatus rễ
(Lour.) Hook. & Arn. 17. Aquifoliaceae Họ Bùi
Thân lá, 54 Ilex kaushue S. Y. Hu Chè đắng Gỗ nhỡ Th rễ
Thân lá, 55 Ilex maclurei Merr. Bùi Malura Bụi Th rễ
Thân lá, 56 Ilex rotunda Thunb. abuif lá tròn Bụi Th rễ
Ilex salicina Hand- Thân lá, 57 Bùi liễu Bụi Th Mazz. rễ
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Ilex viridis Chanp. ex Thân lá, 58 Bùi xanh Bụi Th Benth. rễ
18. Araliaceae Họ Nhân sâm
Ngũ gia bì hạ Bụi 59 Schefflera alongensis Thân, lá Th long trườn
Bụi Schefflera leucantha Chân chim leo Thân, lá Th 60 trườn Viq.
19. Aristolochiaceae Họ Mộc hương
Có
61 Aristolochia indica L. Sơn địch Gỗ nhỡ Nhựa Ti
Có
62 Asarum glabrum Merr. Hoa tiên Gỗ nhỡ Nhựa Ti Th
20. Asclepiadaceae Họ Thiên lý
Ceropegia driophila C. Rau kem Thảo Thân, lá Th 63 K. schneider
Cryptolepis sinensis Dây lá bạc Dây leo Thân, lá Th 64 (Lour.) Merr.
Dischidia chinensis Song ly trung bụi Thân, lá Ti 65 Champ. ex Benth. quốc
Dischidia acuminata Song ly nhọn bụi Thân, lá Ti 66 Cost.
Hemidesmus indicus Bán trắng bụi Thân, lá Ti 67 (Willd.) R. Br.
Th, 68 Hoya balansae Cost Hồ hoa Balansa Bụi Thân, lá Ti Ca
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
69 Hoya bonii Cost. Hồ hoa bon Bụi Thân, lá Ca Th
70 Hoya carnosa (L.f.) R. Br. Cầm cũ Thảo Thân, lá Th Ca
71 Hoya parasitica Wall. Dây lưỡi lợn Dây leo Thân, lá Th Ca
Có
Sarcostemma acidum 72 Tiết căn Thảo Thân, lá Th (Roxb.) Voigh
Sarcolobus globosus 73 Dây cám Dây leo Thân, lá Th Wall.
Tylophora ovata 74 Oa nhi đằng bụi Thân, lá Th (Lindl.) Hook. ex Steud.
21. Asteraceae Họ Cóc
75 Bidens pilosa L. Đơn buốt Bụi Cả cây Th
Blainvillea acmella (L.) 76 Sơn hồng Bụi Cả cây Th Phil.
77 Blumea chinensis (L.) DC. Dây bầu rừng Dây leo Cả cây Th
Blumea hieracifolia (D. 78 Bát tày Bụi Cả cây Th Don) DC.
79 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào Thảo Cả cây Th
Gynura divalicata (L.) Bầu đất hoa 80 Thảo Cả cây Th DC. vàng
Gynura ovalis (Kerr.- 81 Bầu đất Bụi Cả cây Th Gawl.) DC.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Gynura procumbens 82 Dây chua lè Dây leo Cả cây Th (Lour.) Merr.
83 Inula cappa (D. Don) DC. Thổ mộc hương Bụi Cả cây Th
Mieroglossa pyrifolia 84 Vi thiệt Thảo Cả cây Ca (Lamk.) Kuntze
85 Senecio scandens D. Don Cước ly tinh Thảo Cả cây Ca
Vernonia cumingiana Cúc bạc đầu 86 Thảo Cả cây Th Benth. nhỏ
87 Wedelia biflora (L.) DC. Hải cúc Thảo Cả cây Th
22. Balsaminaceae Họ Bóng nước
Impatiens balansae Bóng nước 88 Thảo Thân, lá Th Ca Hook. Balansa
Impatiens halongensis Bóng nước hạ 89 Thảo Thân, lá Th Ca Kiew & T. H. Nguyen long
Impatiens verrucifer 90 Bóng nước sần Thảo Thân, lá Th Ca Hook.f.
23. Begoniaceae Họ Thu hải đường
91 Begonia boisiana Gagnep. Mắt đá Thảo Cả cây Ca
24. Bignoniaceae Họ Chùm ớt
Dolichdrone spathacea 92 Quao nước Thảo Cả cây Ca Th (L.f.) Schum.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
25. Boraginaceae Họ Vòi voi
Ehretia asperula Zoll. 93 Đót Thảo Hoa Gi Th & Mor.
94 Heliotropium indicum L. Vòi voi Thảo Lá, thân Th
26. Caesalpiniaceae Họ Vang
95 Caesalpinia rhombifolia Diệp cánh bò Thảo Cả cây Ca
J. E. Vid. Chamaecrusta
96 leschenaultiana (DC.) Muồng cổ bình Thảo Cả cây Ca
Degener
97 Cynometra ramiflora L. Mót Thảo Cả cây Ca
27. Capparaceae Họ Man man
Capparis beneolens 98 Cáp thơm Thảo Cả cây Ca Gagnep.
Capparis cantoniensis 99 Cáp thượng hải Thảo Cả cây Ca Lour.
100 Capparis zeylanica L. Cáp tích lan Thảo Cả cây Ca
28. Celastraceae Họ Dây gối
101 Salacia chinensis L. Chóc máu tua Bụi Thân, lá Th
29. Combretaceae Họ Bàng
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Combretum sundaicum Trâm bầu son 102 Gỗ nhỡ Thân, lá Th Miq. đa
103 Quisqualis indica L. Dây giun Dây leo Cả cây Th
104 Terminaria catapa L. Bàng biển Gỗ lớn Cả cây Ca
Lumnitzera racemosa 105 Cóc trắng Gỗ nhỡ Cả cây Ca Willd.
30. Connaraceae Họ dây khế
Rourea minor 106 Khế rừng Gỗ nhỡ Quả Th (Gaerhn.) Alston.
31. Convolvulaceae Họ Bìm bìm
107 Argyreia acuta Lour. Bạc thau Thảo Thân, lá Th
108 Ipomoea digitata L. Tầm sét Thảo Thân, lá Th
Ipomoea involucrata Bìm hên Thảo Cả cây Ca 109 Beauv.
Ipomoea pes-caprae Rau muống biển Dây leo Thân, lá Th 110 (L.) Sw.
Merremia hederacea Bìm bìm hoa Dây leo Thân, lá Th 111 (Burm.f.) Halier.f. vàng
Merremia petaloidea Bìm cánh Dây leo Cả cây Ca 112 (Choisy) Burk.
Merremia quinata (R. Bìm năm lá Dây leo Cả cây Ca 113 Br.) Ootstr.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Xenostegia tridentata 114 Bìm ba răng Dây leo Thân, lá Th (L.) Austin
32. Cornaceae Họ Thu du
Cornus hongkongensis Thu du hồng 115 Dây leo Cả cây Ca Hemsl. kông
33. Crassualaceae Họ Bỏng
Kalanchoe pinnata 116 Thuốc bỏng Thảo Thân, lá Th (Lamk.) Pers.
34. Cucurbitaceae Họ Bầu bí
Coccinia grandis (L.) 117 Mảnh bát Thảo Thân, lá Th Voigt.
Diplocyclos palmatus 118 Song qua Thảo Thân, lá Th (L.) C. Jeffrey
Gymnopetalum
119 cochinchinense (Lour.) Cứt quạ Thảo Thân, lá An
Kuntze
35. Cuscutaceae Họ Tơ hồng
Cuscuta chinensis Tơ hồng trung 120 Dây leo Thân, lá Th Lamk. quốc
36. Dilleniaceae Họ Sổ
Tetracera scandens (L.) 121 Chặc chìu Dây leo Thân, lá Th Merr.
37. Ebenaceae Họ Thị
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Diospyros potingensis 122 Thị Potinh Gỗ nhỡ Quả An Merr.
38. Ericaceae Họ Đỗ quyên
Rhododendron aff. Đỗ quyên 123 Bụi Cả cây Ca chevalieri Dop. Chevalie
Vaccinium bracteatum 124 Óng ánh hồng Thảo Cả cây Ca Thunb.
39. Erythropalaceae Họ dây hương
Erythropalum scandens 125 Dây hương Dây leo Cả cây Ca Blume
40. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
Tai tượng đá 126 Acalypha kerrii Craib. Thảo Cả cây Ca vôi
Actephila excelsa 127 Da ga cao Thảo Cả cây Ca (Dalz.) Muell.-Arg.
Antidesma morsei 128 Chòi mòi Morse Bụi Lá, thân Th Chun. Sec. Phamh.
Breynia fruticosa (L.) 129 Bồ cu vẽ Bụi Thân, lá Th Hook. f.
Claoxylon indicum 130 Lộc mai Bụi Thân, lá Th (Blume) Hassk.
Croton tonkinensis 131 Khổ sâm Bụi Thân, lá Th Gagnep.
132 Euphorbia antiquorum L. Xương rồng Thảo Cả cây Ca
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
133 Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lá lớn Thảo Cả cây Th
Excoecarria 134 Đơn đỏ Bụi Cả cây Th Ca cochinchinensis Lour.
Mallotus philippinensis 135 Cánh kiến Gỗ nhỡ Thân Ti (Lamk.) Muell.-Arg.
Phyllanthus reticulatus 136 Phèn đen Bụi Cả cây Th Poir
41. Fabaceae Họ Đậu
Dalbergia cadenatensis 137 Trắc một hột Bụi Quả Th (Dennst.) Prain.
Desmodium 138 Thóc lép Bụi Thân, lá Th heterocarpon (L.) DC.
139 Erythrina variegata L. Vông nem Bụi Thân, lá Th Ca
Pongamia pinnata (L.) Ràng ràng lá 140 Gỗ nhỡ Thân, lá Th Merr. đơn
141 Sophora tomemtosa L. Hòe lông Bụi Thân, lá Th
Có
Sophora tonkinense 142 Hòe bắc bộ Bụi Thân, lá Th Gagnep.
Tadehagi triquetum (L.) 143 Cổ bình Thảo Cả cây Ca Ohashi
144 Uraria crinita (L.) Desv. Đuôi chồn Thảo Cả cây Ca
42. Fagaceae Họ Dẻ
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Quercus bambusifolia 145 Sồi lá tre Gỗ nhỡ Cả cây Ca Hance
Quercus gemelliflora 146 Sồi song sanh Gỗ nhỡ cả cây Ca Blume
43. Flacourtiaceae Họ Mùng quân
147 Casearia glomerata Roxb. Tên kim Bụi Cả cây Ca
Flacourtia indica 148 Mùng quân Bụi Cả cây Ca (Burm.f.) Merr.
Xylosma longifolium Mộc hương lá 149 bụi Cả cây Ca Clos. dài
44. Gentianaceae Họ Long đởm
Canscora lucidissima
150 (Levl. & Vamot) Hand.- Xuyên tâm thảo Thảo Cả cây Th
Mazz.
45. Gesneriaceae Họ Tai voi
Chirita halongensis 151 Rita hạ long Bụi Cả cây Ca Kiew & T. H. Nguyen
152 Chirita hamosa R. Br. Rita Móc Bụi Cả cây Ca
153 Chirita hiepii Kiew Rita hiệp bụi Cả cây Ca
Paraboea halongensis 154 Song bế hạ long Gỗ nhỡ thân, lá Ti Th Kiew & T. H. Nguyen
Pseudochirita Giả tai voi 155 Bụi Cả cây Th guangxiensis (S. Z. quảng tây
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Huang) W. T. Wang
46. Goodeniaceae Họ Hếp
Scaevola taccada 156 Hếp Bụi Cả cây Ca (Gaerta.) Roxb.
47. Hernandiaceae Họ Tung
157 Illigera celebica Miq. Vót ét Bụi Cả cây Ca
48. Hypericaceae Họ Ban
Cratoxylun formosum Thành nghạnh 158 Cụi Cả cây Ca (Jack.) Benth. đẹp
49. Icacinaceae Họ Thụ đào
159 Iodes cirrhosa Turcz. Mộc thông Bụi Cả cây Ca
50. Lauraceae Họ Long não
Lindera sinensis Ô dược trung 160 Bụi Cả cây Th (Blume) Hemsl. quốc
161 Litsea cubeba (Lour.) Pers Màng tang Bụi Cả cây Th Ca
Litsea glutinosa (Lour.) 162 Bời lời nhớt Gỗ nhỡ Cả cây Ca Roxb.
163 Litsea lancilimba Merr. Bời lời lá nhọn Gỗ nhỡ Cả cây Ca
164 Litsea rotundifolia Kháo trung hoa Gỗ nhỡ Cả cây Ca
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
(Wall. ex Nees) Hemsl.
165 Machilus kháo cuống dài Gỗ nhỡ Cả cây Ca
longipedicellata Lecomte Neolitsea alongensis Nô hạ long Gỗ nhỡ Cả cây Ca 166 Lecomte
51. Loganiaceae Họ Mã tiền
Gelsemium elegans Lá ngón Dây leo Cả cây Th 167 (Gardn. & Champ.)
168 Mitreola reticulata Tirel Tiểu mao mạng Bụi Cả cây Th
Mitrasacme pygmaea 169 Cắng lùn Thảo Cả cây Th R. Br.
Có
Strychnos cathayensis 170 Gio Thảo Cả cây Th Merr.
Có
171 Strychnos ignatii Berg. Đậu gió Thảo Cả cây Th
Có
Strychnos umbellata Mã tiền hoa tán Dây leo Quả Th 172 (Lour.) Merr.
52. Loranthaceae Họ Tầm gửi
Helixanthera parasitica Chùm gửi Bụi Cả cây Ca 173 Lour.
Macrosolen tricolor Đại cán ba nâu Bụi Cả cây Ca 174 (Lecomte) Dans
Taxillus chinensis Mộc vệ trung Bụi Cả cây Ca 175 (DC.) Dans quốc
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Taxillus cordifolius Taầm gửi lá 176 Bụi Cả cây Ca (Wall.) Bain. hình tim
53. Malpigiaceae Họ Măng rô
Hiptage bengalensis 177 Tơ mảnh Bụi Cả cây Ca (L.) Kinh
54. Malvaceae Họ Bông
Hibiscus gagnepainii 178 Bụp vảy Bụi Cả cây Th Ca Boiss
179 Hibiscus tiliaceus L. Tra Bụi Cả cây Th Ca
180 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Thảo Cả cây Th
55. Melastomataceae Họ Mua
Melastoma 181 Mua thấp Thảo Cả cây Th dodecandrum Lour.
182 Memecylon edule Roxb. Sầm Thảo Cả cây Th
56. Meliaceae Họ Xoan
183 Aglaia odorata Lour. Ngâu rừng Bụi Cả cây Ca
Aglaia odoratissima 184 Gội thơm Bụi Cả cây Ca Blume
Aglaia tomentosa Ngâu lông 185 Bụi Cả cây Ca Teysm. & Binn. nhung
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Xylocarpus granatum 186 Suổi Bụi Cả cây Ca Lour.
57. Menispermaceae Họ Tiết dê
Cyclea hypoglauca Sâm lá mốc Thảo Củ Th 187 (Schauer) Diels
Có
Stephania cepharantha Bình vôi hoa Dây leo Củ Th 188 Hayata đầu
189 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi Dây leo Củ Th
Stephania tetrandra S. 190 Củ dòm Dây leo Củ Th Moore
Tinospora sinensis 191 Dây đau xương Dây leo Dây, lá Th (Lour.) Merr.
58. Mimosaceae Họ Trinh nữ
Albizia corniculata 192 Bản xe Bụi Cả cây Ca (Lour.) Druce
193 Albizia aff. kalkora Prain. Hợp hoang Bụi Cả cây Ca
59. Moraceae Họ Dâu tằm
194 Broussonetia papyrifera Dướng Bụi Thân, lá Th
(L.) L'Her. ex Vent. 195 Ficus benjamina L. Si Gỗ nhỡ Thân, lá Th
196 Ficus fistulosa Blume Sung lông Gỗ nhỡ Thân, lá Th
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
197 Ficus lacor Buch.-Ham. Sung dị Gỗ nhỡ Thân, lá Th
198 Ficus microcarpa L. f. Sung quả nhỏ Gỗ nhỡ cả cây Ca
199 Ficus orthoneura Levl. Sung gân đứng Gỗ nhỡ Thân, lá Th
200 Ficus pumila L. Sung xộp Gỗ nhỡ Thân, lá Th
201 Ficus stenophylla Hemsl. Sung cong Gỗ nhỡ Thân, lá Th
Ficus superba (Miq.) 202 Sung Hạ long Gỗ nhỡ Thân, lá Th Miq. var. alongensis
203 Maclura cochinchinensis Mỏ quả nam Gỗ nhỡ Thân, lá Th
(Lour.) Conr. Streblus ilicifolius 204 Ruối ô rô Gỗ nhỡ Thân, lá Th (Vidal) Corn.
Streblus taxoides 205 Ruối quýt gai Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Heyne) Kurz.
Trophis scandens 206 Ruối leo Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Lour.) Hook. & Arn.
60. Myrsinaceae Họ đơn nem
Aegiceras corniculatum 207 Sú Bụi Thân, lá Th (L.) Blanco
Ardisia chinensis Cơm nguội 208 Dây leo Thân, lá Th Benth. trung quốc
Có
209 Ardisia sylvestris Pitard Lá khôi Bụi Thân, lá Th Ca
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Embelia scandens 210 Rè leo Bụi Thân, lá Th (Lour.) Mez.
Maesa acuminatissima 211 Đơn lá nhọn Bụi Thân, lá Th Merr.
212 Maesa balansae Mezz. Đơn trâu Bụi Thân, lá Th
Maesa perlarius (Lour.) 213 Đơn nem Bụi Thân, lá Th Merr.
214 Maesa subdentata S. DC. Đồng trăm Bụi Cả cây Ca
61. Nyctaginaceae Họ Hoa giấy
Bougainvilla Bụi 215 Hoa giấy Cả cây Ca brasiliensis Rauesch. trườn
62. Oleaceae Họ Nhài
Jasminum alongense 216 Nhài hạ long Bụi Cả cây Ca Gagnep.
Nhài lang Bụi Cả cây Ca 217 Jasminum lang Gagnep.
63. Opiliaceae Họ Sơn cam
218 Cansjera rheedii Gmel. Sơn cam bắc Bụi Cả cây Ca
Champereia manillana 219 Sam ba Bụi Cả cây Ca (Blume) Merr.
Có
220 Melientha suavis Pierre Rau sắng Gỗ nhỡ Lá An
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
64. Passifloraceae Họ Lạc tiên
221 Passiflora foetida L. Lạc tiên Dây leo Thân, lá Th
65. Ranunculaceae Họ Râu ông lão
Clematis cadmia Buch.- Râu ông lão Dây leo Cả cây Ca 222 Ham. ex Wall
Clematis granulata Dây vàng đắng Dây leo Thân, củ Th 223 (Fin. & Gagnep.) Ohwi
66. Rhizophoraceae Họ Đước
Bruguiera gymnorrhiza Vẹt dù Bụi Cả cây Ca 224 (L.) Sav.
Carallia brachiata Xăng má Bụi Cả cây Ca 225 (Lour.) Merr.
Kandelia candel (L.) Vẹt đĩa Bụi Cả cây Ca 226 Druce
Đước vòi Bụi Cả cây Ca 227 Rhizophora stylosa Griff.
65. Rosaceae Họ Hoa hồng
Duchesnea indica 228 Dây núi Bụi Cả cây Ca (Andr.) Focke
Rubus cochinchinensis 229 Ngấy hương Bụi Cả cây Ca Th Tratt.
66. Rubiaceae Họ Cà phê
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
230 Ixora stricta Roxb. Đơn đỏ Bụi Thân, lá Th Ca
Paederia consimilis 231 Rau mơ Dây leo Thân, lá Th Pierre ex Pitard.
Uncaria macrophylla 232 Câu đằng Dây leo Thân, lá Th Wall. ex Roxb.
Wendlandia tinctoria 233 Hoắc quang Bụi Thân, lá Th (Roxb.) DC.
67. Rutaceae Cam
Acronychia 234 Bưởi bung Bụi Quả Th pedunculata (L.) Miq
Atalantia buxifolia 235 Quýt gai Bụi Quả Th (Poir.) Oliv.
Atalantia guillauminii 236 Quýt rừng Bụi Quả Th An Swingle
Clausena anisata 237 Hồng bì rừng Bụi Quả Th (Willd) Hook
Micromelum minutum 238 Kim sương Dây leo Thân, lá Th (Forst.f.) W.& Arn.
Nguyệt quế 239 Murraya alata Drake Bụi Cả cây Ca cảnh
Có
Nguyệt quế 240 Murraya glabra Guill. Bụi Cả cây Ca nhẵn
Zanthoxykum aviceniae 241 Muồng truổng Bụi Cả cây Ca (Lamk.) DC.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
68. Sapindaceae Họ Bồ hòn
Ca, 242 Dinocarpus longan Lour. Nhãn Gỗ nhỡ Quả An Th
Xerospermum Ca, 243 Vải guốc Gỗ nhỡ Quả An noronhianum Blume Th
69. Saururaceae Họ Diếp cá
244 Houttuynia cordata Thunb. Diếp cá Thảo Thân, lá An Th
70. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó
Adenosma caeruleum 245 Nhân trần Thảo Cả cây An Th R. Br.
Lindernia anagallis 246 Lữ đằng cong Thảo Cả cây Ca (Burm.f.) Penn.
Lindernia crustacea 247 Lữ đằng cẩn Thảo Cả cây Ca (L.) F. Muell
Lindernia mollis 248 Lữ đằng mềm Thảo Cả cây Ca (Benth.) Weltst
249 Scoparia dulcis L. Cam thảo nam thảo Cả cây Th
71. Simaroubaceae Họ Thanh thất
250 Eurycoma longifolia Jacq. Mật nhân Gỗ nhỡ Củ Th
72. Sterculiaceae Họ Trôm
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Pterospermum 251 Măng cụt Gỗ nhỡ Quả An Ca truncalobatum Gagnep.
252 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Bụi Thân, lá Th Ca
73. Theaceae Họ Chè
Adinandra hainanensis 253 Súm đỏ Gỗ nhỡ Thân, lá Th Hayata
Schima superba Gard. 254 Vối thuốc Gỗ nhỡ Thân, lá Th & Champ.
74. Thymelaeaceae Họ Trầm
255 Rhamnoneuron balansae Dó giấy Bụi Thân, lá So
(Dranke) Gilg. Wikstroemia indica (L.) 256 Niệt gió ấn Bụi Thân, lá Th A. Mey.
75. Tiliaceae Họ Đay
Cò ke lông 257 Grewia hirsuta Vahl. Bụi Thân, lá Th nhám
Cò ke lông 258 Microcos paniculata L. Bụi Thân, lá Th nhám
Triumfetta pseudocana Gai đầu lông Bụi Thân, lá Th 259 Sprague
76. Ulmaceae Họ Du
Gironniera subaequalis 260 Ngát vàng Gỗ nhỡ Cả cây Ca Planch
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Trema angustifolia 261 Du lá hẹp Gỗ nhỡ Cả cây Ca (Planch.) Blume
77. Urticaceae Họ gai
262 Boehmeria nivea (L.) Gaud. Gai Bụi Thân, lá Th
Laportea violacea Lá han Thảo Thân, lá Th 263 Gagnep.
Pilea halongensis Nan ông hạ 264 Bụi Thân, lá Th Gagnep. long
265 Pilea peltata Hance Nan ông Bụi Thân, lá Th
78. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
Clerodendrum 266 Bọ mẩy đỏ Thảo Thân, lá Th fortunatum L. ex Tourn.
267 Lantana camara L. Ngũ sắc Thảo Thân, lá Th Ca
Premna corymbosa 268 Vọng cách Thảo Thân, lá Th (Burm. f.) Rottb.
Stachytarpheta 269 Đuôi chuột Thảo Thân, lá Th jamaiensis (L.) Vahl.
270 Vitex trifolia L. Quan âm Thảo Thân, lá Th
79. Vitaceae Họ Nho
Cayratia japonica 271 Vác nhật Dây leo Thân, lá Th (Thunb.) Gagnep.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
Tetrastigma beauvaisii 272 Dây đen Dây leo Thân, lá Th Gagnep.
273 Tetrastigma strumarium Dây quai bị Dây leo Thân, lá Th
(Planch) Gagnep. Class. Liliopsida Lớp Hành
80. Araceae Họ Ráy
Alocasia odora (Roxb.) 274 Ráy dại Thảo Củ Th C. Koch.
Amorphophalus 275 Nưa bắc bộ Thảo Củ Th tonkinensis Engl.
276 Amorphophalus sp. Nưa Thảo Củ Th
277 Arisaema balansae Engl. Thiên nam tinh Thảo Củ Th
Pothos chinensis (Raf.) Ráy leo trung Thảo Củ Th 278 quốc Merr.
Pothos repens (Lour.) Ráy leo trung Dây leo thân Th 279 quốc Druce
Rhaphidophora 280 Đuôi phượng Dây leo cả cây Ca hongkongensis Schott.
81. Arecaceae Họ Cau
281 Calamus walkeri Hance Mây bắc bộ Dây leo Thân So
Chuniophoenix nana 282 Chúc hà Bụi Cả cây So Burret
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
283 Daemonorops Mây nước Dây leo Thân So
Khí jenkinsiana (Griff.) Mart. Livistonia halongensis 284 Cọ hạ long Cả cây Ca sinh N. T. Hiep
Khí Pinanga paradoxa Cau chuốt 285 Cả cây Ca sinh Scheff. ngược
Rhapis excelsa (Thunb.) 286 Mật cật Bụi Thân Ca Henrry ex Reld
287 Calamus tetradactylus. Mây nước Dây leo Thân So
82. Asparagaceae Họ Mạch môn đông
288 Asparagus cochichinensis Thiên môn đông Thảo Cả cây Th
(Lour.) Merr. 83. Convallariaceae Họ Tóc tiên
Ophiopogon longifolius 289 Xạ thảo lá dài Thảo Cả cây Th Deene
Cao cẳng 290 Ophiopogon platyphyllus Thảo Cả cây Th Hayata
var. hayatae N. Tanaka 84. Cyperaceae Họ cói
291 Chủy tử đỏ Thảo Cả cây Th Rhynchospora rubra (Lour.) Makino
85. Dioscoreaceae Họ Củ nâu
Dioscorea aff. chingii 292 Tử ching Thảo Củ Th Prain & Burk.
Có
293 Nần nghệ Thảo Củ Th An Dioscorea collettii Hook. f.
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
294 Dioscorea glabra Roxb. Khoai rạng Thảo Củ Th An
Dioscorea persimilis 295 Củ mài Thảo Củ An Prain.
86. Dracaenaceae Họ Huyết dụ
296 Huyết giác Bụi Thân Th Ca Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.
87. Orchidaceae Họ Lan
Aerides flabellata Rolf. Giáng hương 297 Thảo Cả cây Ca ex Dow. quạt
Cymbidium aloifolium 298 Lan kiếm Thảo Cả cây Ca (L.) Sw.
299 Luisia morsei Rolfe Lan san hô Thảo Cả cây Ca
300 Lan hai đốm Thảo Cả cây Ca Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.
Tropidia angulosa 301 Trúc kinh cạnh Thảo Cả cây Ca (Lindl.) Blume
Zeuxinella vietnamica Dạng thơ sinh 302 Thảo Cả cây Ca (Aver.) Aver. việt nam
88. Poaceae Họ Cỏ
303 Hùng thảo Thảo Thân, lá Th Andropogon aseinodis C. B. Clarke
304 Apluda mutica L. Cỏ hoa tre Thảo Thân, lá Th
Thysanolema maxima 305 Chít Thảo Hoa Gi Th (Roxb) Kuntz
Trong
sách
Bộ Công Công Dạng TT Tên Khoa học Tên Phổ thông phận dụng dụng
đỏ
sống SD chính khác
Việt
Nam
306 Lá dong Thảo Lá Gi So Anadendrum montananum BL Schott
307 Tre dóc Thân Gi So Khí sinh Indosasa affhisida (Meclur)
308 Sơn trúc Thảo Thân, lá Th So Schizostachium pseudolima Mc. Clure
89. Smilacaceae Họ Kim cang
309 Dị kim cang Dây leo Thân, lá Th Heterismilax gaudichauana
310 Smilax china L. Kim cang tầu Dây leo Thân, lá Th
Kim cang lá 311 Smilax lancifolia Roxb. Dây leo Thân, lá Th mác
90. Stemonaceae Họ Bách bộ
Có
312 Bách bộ đứng Thảo Cả cây Th Stemona saxorum Gagnep.
313 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ Thảo Cả cây Th
91. Trilliaceae Họ Trọng lâu
Có
314 Paris polyphylla Smith. Thảo Thân Th Trọng lâu nhiều lá
92. Zingiberaceae Họ Gừng
Alpinia calcicola B. Q. 315 Riềng núi Thảo Củ Th An Nguyen
Phụ lục 02. Biều điều tra, phỏng vấn tại hiện trƣờng
PHIẾU ĐIỀU TRA THEO TUYẾN
(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát
triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)
Ngày, tháng điều tra:................................................................................................................
Người điều tra:.........................................................................................................................
Địa điểm (Tên đảo):.................................................................................................................
Vị trí điều tra (Tọa độ):............................................................................................................
Số Tình hình Tên địa Vị trí TT Tên loài Công dụng sinh Ghi chú cây/ phƣơng phân bố loài trƣởng
1
2
3
4
5
BIỂU ĐIỀU TRA OTC
(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát
triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)
Ngày, tháng điều tra:.........................................................Người điều tra:...............................
Địa điểm (Tên đảo):.................................................................................................................
Số thứ tự ô điều tra: ..................Hướng dốc:.....................Độ dốc:..........................................
Vị trí điều tra (Tọa độ):............................................................................................................
Độ dài ô (m):.........................Độ rộng ô (m):...................Diện tích ô (m):...............................
Tình hình Tên địa Số cây/ Vị trí TT Tên loài Công dụng sinh Ghi chú phƣơng loài phân bố trƣởng
1
2
3
4
5
PHIẾU ĐIỀU TRA SỬ DỤNG CÂY LSNG
(Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng các loài cây Lâm sản ngoài gỗ góp phần bảo tồn, phát
triển và sử dụng bền vững trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)
Ngày điều tra:…………………………………………………………………………...........
Người điều tra:……………………………………………………………….........…………
Tên người phỏng vấn:……………………………………………………………….........….
Giới tính:............................. Nam: Nữ: Tuổi:
Tên chủ hộ: ..............................................................................................................................
Nghề nghiệp chính: ..................................................................................................................
Nơi thường trú: ........................................................................................................................
Địa chỉ bưu điện: ......................................................................................................................
Thôn: ........................................................................................................................................
Xã: ............................................................................................................................................
Huyện: ......................................................................................................................................
Tỉnh: .........................................................................................................................................
Dân tộc: Kinh: Nùng: Mông:
Thái: Săn dìu: Cao lan:
Tày: Dao: Khác:
1. Sử dụng đất
Xin Ông (bà) cho biết tình hình sử dụng đất của gia đình:
Sử dụng đất Diện tích (Sào)
Vườn gia đình (Cây ăn quả, rau…)
Đơn canh
Đa canh, xen canh
Nông lâm kết hợp
Rừng tự nhiên
Rừng trồng lấy gỗ
Đồng cỏ (chăn thả)
Ao
Đất khác (Cụ thể)
Tổng diện tích
2. Sử dụng cây LSNG
2.1. Gia đình ông (bà) có sử dụng cây LSNG không? (Nếu không, xin chuyển đến
mục 3; Nếu có, xin tiếp tục).
Có: Không:
2.2. Ông bà thường sử dụng cây LSNG trung bình bao nhiêu lần một tháng?
Xin cho biết cụ thể: ......................................................................................................
2.3. Ông bà lấy cây LSNG như thế nào?
Mua ở chợ?
Mua từ thầy thuốc nam?
Tự trồng?
Lấy trong rừng tự nhiên?
Nguồn khác ? Cụ thể: ..........................................................................................
2.4. Xin cho biết mức độ khó, dễ trong việc tìm kiếm các loài cây LSNG được sử
dụng trong khu vực?
Rất sẵn:
Sẵn:
Rễ kiếm:
Khó kiếm:
Rất khó kiếm:
2.5. Theo (Ông) bà thì tài nguyên cây LSNG có thay đổi trong khu vực trong thời
gian qua không? Xin cho biết kỹ hơn về sự thay đổi này?
Tăng lên (+):
Không thay đổi:
ít đi (-):
2.6. Giá trung bình các loài cây LSNG trên thị trường khu vực có thay đổi trong 5
năm vừa qua không ?
Giá tăng (+): Phần trăm (%)
Không thay đổi:
Giá giảm (-):
3. Thu hái cây LSNG
3.1. Ông (bà) hay gia đình có thu hái cây LSNG nào trong rừng tự nhiên không?
(Nếu không, chuyển đến mục 4; Nếu có, đề nghị tiếp tục).
Có: Không:
3.2. Người thường đi lấy cây LSNG?
Số người: .................
Số ngày trong tháng: ...................
Nam:
Nữ:
3.3. Lý do ông (bà) lấy cây LSNG trong tự nhiên?
Để sử dụng trong gia đình: Tỉ lệ (%):
Bán trực tiếp cho người bệnh:
Mua bán tại địa phương:
Bán cho bên ngoài (Qua người trung gian):
3.4. Xin (ông) bà cho biết tên các loài cây LSNG thu hái trong tự nhiên (điền vào
bảng dưới đây).
Sử dụng
1-Sử dụng cho gia đình Đơn giá Tiềm năng Bộ phận sử Khối lƣợng. 2- Sử dụng cho bệnh nhân Tên loài khô, Tƣơi hiện nay dụng (tải, gánh/lần) 3- Bán cho người trung gian (VND/kg) (1-5)
4- Xuất khẩu
3.5. Tổng khối lượng thu hái (kg, tải, gánh/lần): .........................................................
3.6. Ông/Bà thu hái cây LSNG ở khu vực nào? (Rừng trồng, rừng tự nhiên, đất trống…)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
4. Y kiến, đề xuất
Xin cho biết bất kỳ một ý kiến hay đề xuất nào về tình hình sử dụng cây LSNG ở
hiện tại và tương lai.