BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH XUÂN CÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN

TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN

THIÊN NHIÊN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐỖ THỊ XUYẾN

TS. NGUYỄN QUỐC BÌNH

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của luận văn tốt nghiệp, tôi xin cam đoan:

Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây

thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên

cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đỗ Thị Xuyến,

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam. Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2018

Học viên

Trịnh Xuân Công

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo

điều kiện của các thầy, cô thuộc bộ môn Khoa học Thực vật, Khoa Sinh học,

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Phòng Sinh học, Bảo tàng Thiên nhiên Việt

Nam; Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, nhân dịp này, tôi

xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó. Đặc biệt tôi xin gửi lời

cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Xuyến, TS. Nguyễn Quốc Bình, ngƣời đã dìu dắt tôi

những bƣớc đi đầu tiên trong con đƣờng nghiên cứu khoa học, cảm ơn sự giúp đỡ

của Ban giám đốc Khu BTTN Bát Xát, lãnh đạo, cán bộ các xã Sàng Ma Sáo, Dền

Sáng và Y Tý, huyện Bát Xát đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình thực hiện đề tài.

Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng,

Khoa Sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong khoa Quản lý bảo vệ tài nguyên

rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt

thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ

tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa

học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2018

Học viên

Trịnh Xuân Công

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 3 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới ....... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ................................ 8 1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tình Lào cai [36] ............................................................................................ 13 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................................................................................................................. 14 1.4.1. Đặc điểm tự nhiên [36] ......................................................................... 14 1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội [36] ................................................................. 17 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 21 2.1. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 21 2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 21 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 21 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ........................................................................ 21 2.2.1. Đối tượng ................................................................................................ 21 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21 2.3.1. Thành phần loài và đa dạng loài ............................................................ 21 2.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................................................. 22 2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ....................................................................... 22 2.3.4. Các nguyên nhân, tác động gây suy giảm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 22 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 22 2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến ................................................................... 22

iv

2.4.2. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) . 23 2.4.3. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia ................................ 24 2.4.4. Xử lý số liệu ............................................................................................ 24 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29 3.1. Thành phần loài và xây dựng danh lục các loài cây thuốc tại khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 29 3.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 29 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc ........................... 29 3.2.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc ......................................... 35 3.2.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống tại khu vực nghiên cứu. ... 37 3.2.4. Các loài cây thuốc có giá trị cần được bảo vệ ....................................... 39 3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 43 3.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận...................................... 43 3.3.2. Sự đa dạng về số lượng các bộ phận của từng loài được sử dụng......... 46 3.3.3. Các nhóm bệnh được chữa trị bởi các loài cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 47 3.3.4. Một số bài thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 48 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng ........................................................................ 63 3.4.1 Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường nguồn dược liệu và các bài thuốc dân gian .................................................................................................. 63 3.4.2. Mối nguy cơ đối với tài nguyên tại khu vực nghiên cứu: ....................... 65 3.4.3 Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian. .......................................................................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71 PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL: Ban quản lý

BTTN: Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH: Đa dạng sinh học

HST: Hệ sinh thái

SCN: Sau công nguyên

TCN: Trƣớc công nguyên

TNTN: Tài nguyên thiên nhiên

VQG: Vƣờn quốc gia

WHO: World Health Oganization

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) .................................... 25

Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc đƣợc đồng

bào ở Khu BTTN Bát Xát sử dụng ........................................................................... 30

Bảng 3.2. So sánh hệ cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát ................... 31

Bảng 3.3. Sự phân bố các taxon trong ngành Hạt kín ............................................... 32

Bảng 3.4. Sự phân bố số lƣợng các loài cây thuốc trong các họ của các ngành thực

vật .............................................................................................................................. 33

Bảng 3.5. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất ......................................... 35

Bảng 3.6. Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở hai Khu BTTN Bát

Xát sử dụng ............................................................................................................... 35

Bảng 3.7. Thống kê các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống .................................. 37

Bảng 3.8. Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ........................... 43

Bảng 3.9. Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc ............................ 47

Bảng 3.10. Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu ........ 49

Bảng 3.11. Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có tại Khu

BTTN Bát Xát (thời điểm điều tra tháng 5 năm 2018) ............................................. 64

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................... 20

Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra cây thuốc ............................................................ 28

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Các taxon của các ngành đƣợc đồng bào ở Khu BTTN Bát Xát sử

dụng làm thuốc .......................................................................................................... 30

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của các loài cây thuốc ở Khu BTTN Bát

Xát ............................................................................................................................. 36

Biểu đồ 3.3. Số lƣợng của các loài cây thuốc phân bố theo môi trƣờng sống ......... 38

Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng làm thuốc ............ 44

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa

dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng bị suy giảm một cách nhanh chóng làm mất đi môi trƣờng sống

của nhiều loài động thực vật,... mặt khác, có rất nhiều loài cây còn chƣa đƣợc biết

tên, chƣa phân tích đƣợc thành phần hoá học, chƣa biết đƣợc công dụng của chúng.

Đây là một trong những vấn đề còn chứa đựng nhiều bí ẩn.

Việt Nam với diện tích hơn 330.000 km2, trong đó, đồi núi chiếm 4/5, khối núi

cao nhất là Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Fansipan cao tới 3143 m đƣợc coi là nóc là của

Đông Dƣơng. Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên và khí hậu đã tạo ra sự đa dạng

cao về sinh học ở Việt Nam trong đó có tài nguyên thực vật làm thuốc.

Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dƣợc liệu quý báu từ tự nhiên

làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Từ việc lựa chọn các loài cây thuốc, phƣơng

pháp pha chế, phƣơng pháp sử dụng, các bệnh đƣợc chữa,... đều là những kinh

nghiệm lâu đời và đƣợc ghi chép cẩn thận, lƣu truyền qua nhiều thế hệ. Đây là

những kinh nghiệm quý báu mà mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có. Ngày nay, các

phƣơng pháp chữa bệnh bằng các loại thảo dƣợc đang đƣợc tập trung nghiên cứu và

phát triển.

Cho đến năm 2012, nƣớc ta đƣợc ghi nhận có tới gần 4700 loài thực vật

đƣợc sử dụng làm thuốc (Võ Văn Chi, 2012) [8], đây chắc hẳn chƣa phải là con

số đầy đủ nếu nhƣ không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế bởi vì

kho tàng kinh nghiệm của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều tra,

nghiên cứu, thử nghiệm, bảo tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng ta vẫn

còn có nhiều hạn chế.

Ngày 02/10/2017, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 4240/QĐ-

UBND về việc thành lập Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Bát Xát là

một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai với phần lớn dân số là các đồng bào dân tộc ít

ngƣời có cuộc sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng, trong đó có các loài cây thuốc.

Thuộc khu bảo tồn, có 3 dân tộc thiểu số là H’Mông, Dao, Hà Nhì sinh sống, đây

cũng là những dân tộc có truyền thống và nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các

2

loài cây thuốc phục vụ cho chữa bệnh. Tuy nhiên, việc khai thác cây thuốc của đồng

bào dan tộc nơi đây thƣờng là khai thác không định hƣớng, điều này sẽ gây ra

những ảnh hƣởng tiêu cực đối với nguồn tài nguyên này cũng nhƣ tới công tác bảo

vệ phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên của Khu BTTN Bát Xát nói riêng và của cả

hụyện Bát Xát nói chung. Mặt khác, kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc của

đồng bào dân tộc nơi đây hiện nay chủ yếu chỉ có ở ngƣời lớn tuổi, thƣờng họ chỉ

truyền lại cho con cái khi họ sắp qua đời, do đó những kinh nghiệm dân gian này

đang ngày càng bị mai một.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu

thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh

Lào Cai” nhằm mục đích làm cơ sở để sử dụng hợp lý tài nguyên thực vật, góp

phần vào công cuộc bảo tồn các loài thực vật và tri thức bản địa của Việt Nam cũng

nhƣ trong khu vực.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới

Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức

khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các kinh nghiệm

dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau

tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều công trình khoa học nghiên

cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị thực tiễn lớn.

Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung Quốc,

đất nƣớc có nền Đông Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần Nông tức Viêm

Đế (3320-3080 trƣớc công nguyên - TCN) thì Thần Nông đã nếm hàng trăm loại

cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc và soạn ra cuốn sách “Thần Nông bản

thảo”. Cuốn sách đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá trị [ghi theo 45].

Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh hƣơng để

chế hƣơng nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông còn

dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng chẩm) để điều trị

chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trƣớc Công

nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa

bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc

trong tập “Bản thảo cƣơng mục”... [ghi theo 43]. Cho đến nay, Trung Quốc đã cho

ra đời khá nhiều công trình về sử dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh.

Không chỉ có ở Trung Quốc, nhiều nƣớc khác cũng có những kinh nghiệm

chữa bệnh lâu đời của họ. Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây

hơn 3000 năm. Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị

bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp

loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn

Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas,

trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Trong số đó, có cây cần ami (Ammi visnaga) là

loài thảo mộc có nguồn gốc từ Trung Đông, gần đây đƣợc chứng minh là có hiệu

4

quả trong điều trị bệnh hen suyễn, cây rau má (Centella asiatica) từ lâu đƣợc sử

dụng để chữa bệnh phong, Đậu ba chẽ (Desmodium triangulare) sao vàng, sắc đặc

để chữa kiết lị và tiêu chảy. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo

dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học,

thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con

ngƣời. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây

thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu

chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật.

Từ thời cổ xƣa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe

barbadensis) để rửa vết thƣơng, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà ngày

nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thông qua sự kích

thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa. Ngƣời cổ Hy Lạp đã sử dụng

rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thƣơng cho mau lành. [ghi theo 45]

Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc các

thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc

bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical

Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là

cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành

cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang

chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích dẫn

rộng rãi. [ghi theo 43]

Galen (131-200 SCN), một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius,

có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Galen

đƣợc Hippocratrs chỉ dẫn và đã đặt các giả thuyết chữa bệnh của mình trên cơ sở

khoa học thuyết bốn thể dịch (gồm bốn chất lỏng chính hay thể dịch tồn tại trong cơ

thể con ngƣời nhƣ: máu, dịch mật, u sầu và đàm). Những ý tƣởng của ông có ảnh

hƣởng to lớn đến việc chữa bệnh trong 1400 năm sau. Tại Ấn Độ và Trung Quốc,

các phƣơng pháp trị bệnh tinh tế có phần tƣơng tự với học thuyết bốn thể dịch cũng

đã phát triển và tồn tại cho tới ngày nay. [ghi theo 43]

5

Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối

với sức khỏe của hàng triệu ngƣời. Tỷ lệ ngƣời làm nghề thuốc cổ truyền và các bác

sĩ đƣợc đào tạo ở các trƣờng Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nƣớc

châu Phi. Ƣớc tính số lƣợng thầy lang ở Tanzanmia có khoảng 30.000 – 40.000

ngƣời, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 ngƣời. Tƣơng tự ở Malawi có

khoảng gần 20.000 ngƣời làm nghề thuốc cổ truyền nhƣng số lƣợng bác sĩ rất ít.

Nền y học cổ truyền ở các quốc gia Châu Phi có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe cộng

đồng. Từ lâu, ngƣời Haiiti thƣờng dùng cây Cỏ lào (Eupatorium odoratum) để làm

thuốc chữa những vết thƣơng bị nhiễm khuẩn, cầm máu, áp xe, nhức răng, vết loét

lâu ngày không liền sẹo. Ở Pêru, ngƣời ta dùng hạt của cây Sen cạn (Tropaeolum

majus L.) để trị phổi và đƣờng tiết niệu.

Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ sắc

làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng chóng

khỏi. Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc cho phụ nữ sau

khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cột cho trẻ em uống trị sổ mũi, đau họng,

ho gà. Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng nhu tía (Ocimum sanctum),

trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp

trị bệnh ngoài da, khớp.

Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực

Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền và các loài

cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146 loài có tính kháng

khuẩn [ghi theo 45]. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa học đã cho ra đời cuốn sách

Tài nguyên các loài cây thuốc ở Đông Nam Á “Plant Resources of South-East Asia,

Medicinal and poisonous Plant (2001)” với gần 1000 loài cây [ghi theo 43].

Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa

học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học

trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà

khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng

miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có

6

mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid,

flavonoid, saponin… Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu

trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc

đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall

(1950) đã phân lập đƣợc chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất

này có tác dụng với vi khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và

Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh

tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta),

ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các

hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một

hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng

khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+

và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ cây Ba

gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp

vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin

đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin đƣợc chiết xuất

từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu

nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác

dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp.

Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì đến năm 1985, có trên

20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp đƣợc sử dụng trực

tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc (trong tổng số

250.000 loài đã biết). Trong đó, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng

nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Mức

độ sử dụng thuốc thảo dƣợc ngày càng cao [ghi theo 48].

Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phƣơng pháp y

học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là

nƣớc đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc

đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là đƣợc sử dụng theo

7

kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đât nƣớc này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và

Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu đƣợc điều trị tại chỗ bằng thảo

dƣợc. Tỷ lệ dân số tin tƣởng vào hiệu quả sử dụng thảo dƣợc và các biện pháp chữa

bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu

Âu, Bắc Mỹ, và một số nƣớc khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung

hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phƣơng thuốc có

nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại

thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla. [ghi theo 45]

Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức khỏe

ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực

vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và

gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên

(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lƣu giữ thông

tin có tới 30.000 loài đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác

nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng

hạn nhƣ ở Bangladesh, một số cây thuốc quý nhƣ Tylophora indicia để chữa hen,

Zannia indicia (thuốc tẩy xổ)…trƣớc đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi.

Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh,

Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị

trƣờng Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục

nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy, một số bang ở Ấn

Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này [ghi theo 48].

Vào những năm 1960, Trung Quốc đã thiết lập đƣợc một hệ thống gồm “các

bác sĩ chân đất” nhằm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của hàng triệu ngƣời dân

các vùng nông thôn. Chính nhờ vậy, mà nền Y học Cổ Truyền Trung Quốc đƣợc

củng cố và phát triển mạnh với nhiều phƣơng thuốc chữa bệnh đƣợc ghi chép trong

nhiều tác phẩm. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản năm 1985 đã

liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: cây gấc (Momordica cochinchinensis) có

rễ chữa nhọt độc, viêm tuyến hạch, hạt chữa trị sƣng tấy đau khớp, sốt rét, vết

8

thƣơng tụ máu; cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt, chữa lở mồm, chảy máu

chân răng, bƣớu cổ.

Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lƣợng của các loài

cây thuốc trƣớc hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dƣợc liệu và do

môi trƣờng sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của con ngƣời. Đặc biệt, ở

các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của

thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lƣơng

(FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại

rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tính khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.

Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con ngƣời, sự phát triển của

xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa Đông Y với

Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc. Chính những kinh

nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta khám phá ra nhiều loại

thuốc mới cho tƣơng lai. Chính vì điều đó mà việc bảo tồn, khai thác và phát triển

các loài cây thuốc cần đƣợc chú ý quan tâm. [ghi theo 45]

1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam

Cũng nhƣ các dân tộc khác, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu

đời, nhiều phƣơng thuốc bào chế từ cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh trong dân

gian. Những kinh nghiệm này đã đƣợc ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và

lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và

ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ƣớc tính, nƣớc ta có

khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn

2.000 loài tảo. Có khoảng gần 4.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc [48].

Ngoài sự phong phú về thành phần chủng loại, nguồn dƣợc liệu Việt Nam còn

có giá trị to lớn ở chỗ chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong cộng đòng để chữa nhiều

chứng bệnh khác nhau. Cây thuốc đƣợc sử dụng dƣới hình thức độc vị hay phối hợp

với nhau tạo nên các bài thuốc cổ phƣơng, còn tồn tại và thịnh hành đến ngày nay.

Ngoài ra hàng trăm cây thuốc đã đƣợc khoa học Y dƣợc hiện đại chứng minh về giá

trị chữa bệnh của chúng. Nhiều loại thuốc đƣợc chiết xuất từ dƣợc liệu Việt Nam

9

nhƣ rutin, D strophantin, berberin, palmatin, artemisinin... đã đƣợc sử dụng rộng rãi

trong nƣớc và xuất khẩu. Xu hƣớng đi sâu nghiên cứu, xác minh các kinh nghiệm

của y học cổ truyền và tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để

làm thuốc từ dƣợc liệu ngày càng đƣợc thế giới quan tâm.

Ngƣợc thời gian, ngay từ thời Hồng Bàng và các vua Hùng Vƣơng (năm 240-

258 trƣớc Công nguyên) qua các văn tự hán nôm còn sót lại, tổ tiên ta đã biết dùng

cây cỏ làm gia vị, kích thiết sự ngon miệng và chữa bệnh. Theo Long Úy chép lại,

vào đầu thế kỷ thứ 2 trƣớc Công nguyên, có hàng trăm vị thuốc từ đất Giao Chỉ nhƣ

Ý dĩ (Coix lachryma-jobi), Hoắc hƣơng (Pogostemon cablin), hay việc tìm ra bột

đao trong than cây Báng, quả Cọ, Móc có chất bổ ăn để chống đói; dùng Gừng ăn

với chim, cá, ba ba cho đỡ tanh và dễ tiêu hoá, từ đó đã bắt nguồn tục dùng Gừng,

Hành, Tỏi,… làm gia vị trong bữa ăn hàng ngày để phòng bệnh. [ghi theo 39].

Vào thế kỷ XVI, danh y Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) là ngƣời có công phát

triển nền y dƣợc học Việt Nam tới đỉnh cao. Cuốn sách thuốc đầu tiên của ông đƣợc

nhiều ngƣời biết đến là cuốn “Nam dƣợc thần hiệu” với 11 quyển, nói tới công dụng

của 496 vị thuốc Nam. Tác phẩm tiếp theo cũng gây đƣợc tiếng vang đó là “Hồng

nghĩa giác tứ y thƣ” với hai bài Hán Nôm, trong đó có tóm tắt công dụng của 130

loài cây thuốc cùng cách chữa trị 37 chứng sốt khác nhau. Hai cuốn sách này đƣợc

xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [ghi theo 49].

Đến thế kỷ 18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y

Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các loài thực vật,

các đặc tính chữa bệnh [ghi theo 49].

Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu

nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh mới đƣợc

mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình

nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng.

Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng” của Lecomte (chủ biên)

xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mô tả và phân loại hơn 7.000 loài thực vật.

Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông Dƣơng” của C. Crévost và A. Pétélot

10

năm 1935 đã thống kê đƣợc 1.340 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc đƣợc dùng trong

y học của Đông Dƣơng [ghi theo 50]. Tuy nhiên, cuốn sách này chƣa hoàn thiện về

mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc.

Trong thời gian 1962-1965, Đỗ Tất Lợi đã tổng hợp các công trình khoa học

đã công bố và các kết quả nghiên cứu của các nhân để biên soạn bộ sách “Các cây

thuốc và vị thuốc Việt Nam” gốm 6 tập. Năm 1995, tác giả bổ sung và hoàn thiện

công trình nêu trên, trong đó giới thiệu hơn 800 loài động vật và thực vật làm thuốc,

trong đó nhiều loài thực vật đã đƣợc mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và

chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Đây là bộ sách có giá trị lớn

về mặt khoa học, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại [32].

Cùng thời gian này, nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về thành phần

loài và công dụng của các cây thuốc ở nƣớc ta. Các công trình nghiên cứu lần lƣợt

đƣợc công bố phục vụ cho việc sử dụng và phát triển cây thuốc nhƣ :

+ Vũ Văn Chuyên (1966) cho công bố tập “Tóm tắt đặc điểm các họ cây

thuốc” (cuốn sách này đƣợc tái bản lần thứ hai vào năm 1976) [12].

+ Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” đã

giới thiệu đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [22].

Theo số liệu điều tra của Viện Dƣợc liệu (2001), nƣớc ta có 3.800 loài cây

thuốc. Dự đoán số loài cây thuốc của Việt Nam nếu đƣợc nghiên cứu đầy đủ sẽ có

thể lên tới 6.000 loài. Nhƣ vậy, tiềm năng cây thuốc của nƣớc ta là rất dồi dào [48].

Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách từ điển cây thuốc Việt Nam, đã mô tả

đƣợc 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi,

đƣợc xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan. Tác giả đã trình bày về

cách nhận biết, các bộ phận đƣợc sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học,

tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật, cốn sách này mới đây đƣợc tái

bản có bổ sung (năm 2012) với số lƣợng loài cây thuốc lên tới 4700 loài [7, 8]. Đến

năm 1999-2000, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có

ích ở Việt Nam” (2 tập) mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các

đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng [10].

11

Nguyen Van Duong (1993), đã xuất bản cuốn “Medicinal plants of Vietnam,

Cambodia and Laos”, trong đó có 879 loài cây thuốc đƣợc mô tả [52]. Trần Đình Lý

(1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích”. Trong số các loài

thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có

tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400

loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có

công dụng làm thuốc. [ghi theo 45]...

Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách có giá trị trong nghiên cứu về tài nguyên cây

thuốc ở Việt Nam nhƣ Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ

sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” [2] [44]. Cuốn sách đã trình bày đầy đủ

các thông tin về tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống – sinh

thái và công dụng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu hệ thực vật nói chung

và tra cứu thành phần loài cây thuốc nói riêng.

Trong nghiên cứu cây thuốc, không thể không kể đến nhiều bộ công trình có

giá trị của Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế) là:

+ Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chƣơng (1980) với “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”

đã giới thiệu 159 loài cây thuốc.

+ Tập thể các tác giả Viện Dƣợc Liệu (1993) cho ra đời cuốn “Tài nguyên Cây

thuốc Việt nam” với khoảng 300 loài cây thuốc đang đƣợc khai thác và sử dụng ở

các mức độ khác nhau trong toàn quốc [46]; đến năm 1994 xuất bản cuốn “Dƣợc

điển Việt Nam, 2 tập”; năm 2001 với “Selected medicinal plants in Vietnam”; năm

2004 với “Cây thuốc và động vật là thuốc ở Việt Nam, 2 tập” [ghi theo 46, 47, 48].

Trong những năm qua, nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu tƣ cho

công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ

cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Các ngành Y tế, Lâm

nghiệp và Sinh học đã tiến hành nhiều đợt điều tra cơ bản, đặc biệt là chƣơng trình

điều tra nghiên cứu cây thuốc của Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế đã tiến hành trên phạm

vi toàn quốc. Theo điều tra, cho đến năm 2004 ở nƣớc ta có khoảng 3.948 loài cây

thuốc đƣợc ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao và bậc thấp, bao

12

gồm cả nấm. Kết quả điều tra còn ghi nhận đƣợc các kinh nghiệm sử dụng cây

thuốc của cộng đồng dân tộc ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. Bên cạnh đó, các nhà

khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có

nhiều công trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các

dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các

dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây nhƣ các dự án:

+ Bảo vệ nguồn tài nguyên cây có ích ở VQG Tam Đảo (1997-2000) do trung

tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc cổ truyền (CREDEP), tổ chức các Vƣờn

thực vật Quốc tế (ICBG) và VQG Tam Đảo thực hiện. Đã tiến hành kiểm kê cây

thuốc, xác định mức độ bảo tồn, phân bố và điều kiện sinh thái của cây thuốc ở

VQG Tam Đảo. Kết quả là đã xác định đƣợc 361 loài cây thuốc trong đó có 25 loài

ƣu tiên bảo tồn. Dự án cũng đã nghiên cứu phƣơng pháp nhân giống bằng hom của

11 loài cây thuốc.

+ Nghiên cứu và ứng dụng thành công tri thức sử dụng cây Ngấy (Rubus

cochinchinesis) của đồng bào dân tộc trong việc chữa trị u tiền liệt tuyến của tác giả

Lƣu Đàm Cƣ và cộng sự (năm 2002).

+ Bên cạnh đó cũng phải kể đến một số công trình của các tác giả nhƣ Nguyễn

Nghĩa Thìn và cộng sự (2001) về “Cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái ở Con

Cuông, tỉnh Nghệ An” [43]; Phạm Quốc Hùng và Hoàng Ngọc Ý (2009) với

“Nghiên cứu tri thức bản địa trong bảo vệ rừng của người Mông tại khu BTTN

Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình” [24]; Thành Công và Huỳnh Phụng Ái (2010)

với “Những bài thuốc dân gian thường dùng”, trong công trình này, tác giả đã giới

thiệu đƣợc gần 1000 bài thuốc theo kinh nghiệm đơn giản áp dụng cho nhiều chứng

bệnh với nhiều ảnh màu minh họa [13]; mới đây là công trình của Lê Thị Thanh

Hƣơng (2015) đã nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc đƣợc sử dụng trong

cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền

vững, trong công trình này, tác giả đã công bố trong cộng đồng các dân tộc Tày,

Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao tại 23 xã của 7 huyện trên địa bản tỉnh Thái Nguyên

13

đã xác định đƣợc 745 loài cây thuốc thuộc 445 chi, 145 họ của 5 ngành thực vật bậc

cao có mạch. Kết quả điều tra sử dụng của các dân tộc cho thấy dân tộc Tày sử dụng

323 loài, dân tộc Nùng sử dụng 111 loài, dân tộc Sán dìu sử dụng 128 loài, dân tộc

Sán chay sử dụng 312 loài, dân tộc Dao sử dụng 297 loài cây để chữa bệnh [27].

1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện

Bát Xát, tình Lào cai [36]

Trƣớc đây, Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cũng nhƣ nhiều

Khu BTTN thuộc vùng núi khác, việc chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho

ngƣời dân còn rất hạn chế và khó khăn. Ngƣời dân tự tìm hiểu và tìm ra đƣợc nhiều

loài cây rừng có tác dụng chữa bệnh. Những tri thức và kinh nghiệm sử dụng những

loài cây để chữa bệnh đã đƣợc ngƣời dân địa phƣơng giữ gìn và lƣu truyền lại qua

nhiều đời, nhiều thế hệ sau. Về sau, một phần nhỏ ngƣời dân, chủ yếu là các bà mế,

ông lang ở đây đã đƣa một số loài cây thuốc về trồng trong vƣờn nhà. Tuy nhiên đó

chỉ là số lƣợng nhỏ, một số loài không thể trồng đƣợc nên họ vẫn khai thác nguồn

tài nguyên cây thuốc trong rừng để chữa bệnh, trao đổi mua bán.

Xét về các công trình nghiên cứu về thực vật, ở Khu BTTN Bát Xát cho đến

nay, chỉ mới có một công trình nghiên cứu hiện trạng tài nguyên sinh vật do các nhà

nghiên cứu nhằm xây dựng quy hoạch và thành lập Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào

Cai năm 2016.

Công trình bƣớc đầu ghi nhận đƣợc 940 thực vật bậc cao có mạch thuộc 550

chi và 156 họ thuộc 6 ngành thực vật. Nhƣ vậy, trong tổng số 7 ngành thực vật đƣợc

xác định phân bố ở Việt Nam, thì Khu đề xuất BTTN Bát Xát đã ghi nhận đƣợc 6

ngành, chiếm 85,71% về số ngành, trong đó ngành có số lƣợng cá thể đóng vai trò chủ

đạo trong cấu trúc hệ thống thực vật Bát Xát thuộc về ngành Mộc lan - Magnoliophyta

851 loài chiếm 90,53% tổng số loài ghi nhận đƣợc, kế tiếp là ngành Dƣơng xỉ -

Polypodiophyta 71 loài chiếm 7,55%, ngành Thông đất – Lycopodiophyta 11 loài

chiếm 1,17%, ngành Thông – Pilophyta 5 loài chiếm 0,53%, các ngành có 01 loài

gồm ngành Cỏ tháp bút – Equisetophyta, Khuyết lá thông - Psilotophyta. Hệ thực

14

vật Bát Xát không chỉ đa dạng về thành phần loài, mà thành phần họ thực vật cũng

rất phong phú với 156 họ, đem so sánh với số họ thực vật Việt Nam thì Bát Xát

chiếm tới 41,27% (hệ thực vật Việt Nam có 378 họ). [36]

Bên cạnh giá trị đa dạng về thành phần loài, hiếm có khu hệ thực vật ở nơi

khác có đƣợc là sự xuất hiện quần thể trên 30 cá thể Thiết sam – Tsuga dumosa

(D.Don) Eichler với đƣờng kính ngang ngực trên dƣới 1 mét, ở độ cao từ 1800-

1900m tại tiểu khu 62 thuộc xã Dền Sáng. Ngoài ra, còn phát hiện các loài Đỗ

quyên mộc hoa trắng - Rhododendron arboreum Sm. ssp. delavayi, Đỗ quyên mộc

hoa đỏ - Rhododendron arboreum ssp. cinnamomeum với các cá thể có đƣờng kính

từ 30-60cm mọc phổ biến trong kiểu rừng kín lá rộng thƣờng xanh á nhiệt đới. [36]

Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề

cây thuốc và vị thuốc của đồng bào các dân tộc tại Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai đƣợc xuất bản, bên cạnh đó các dự án về bảo tồn các loài cây

thuốc hiện có trong nguồn gen thực vật của các xã thuộc Khu BTTN Bát Xát vẫn

chƣa đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên cứu.

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh

Lào Cai

1.4.1. Đặc điểm tự nhiên [36]

a. Vị trí, địa hình tự nhiên

Khu BTTN Bát Xát có diện tích 18.637 ha, nằm về phía Tây Bắc của huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai, thuộc phần đầu của dãy núi Hoàng Liên Sơn, trên địa giới

hành chính của 5 xã: Y Tý, Dền Sáng, Sàng Mao Sáo, Trung Lèng Hồ và Nậm Pung

thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Diện tích rừng là 15.285,05 ha, diện tích đất

trống là 3.352 ha; bao gồm 20 tiểu khu: 65, 66, 69, 73, 81, 80, 88, 94, 100, 104,

106, 108, 113, 115, 117, 120, 121, 107, 118. Trong đó:

+ Diện tích đất rừng của xã Y Tý: 2.631 ha;

+ Diện tích đất rừng của xã Dền Sáng: 1.120,26 ha;

+ Diện tích đất rừng của xã Sàng Ma Sáo: 3.201 ha;

+ Diện tích đất rừng của xã Trung Lèng Hồ: 11.138,74 ha;

15

+ Diện tích đất rừng của xã Nậm Pung: 546 ha.

- Có tọa độ địa lý: + Từ 22 o 23' đến 22 o 37' vĩ độ Bắc; + Từ 103 o 31' đến 103 o 43' kinh độ Đông.

- Phía Đông giáp phần đất còn lại của xã Trung Lèng Hồ, Sàng Ma Sáo, Dền

Sáng, Nậm Pung và xã Mƣờng Hum (thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai).

- Phía Tây giáp xã Sín Súi Hồ (huyện Phong Thổ, Lai Châu), xã Hầu Thầu,

Tả Lèng (huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu) và Trung Quốc.

- Phía Nam giáp xã Bình Lƣ (huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu).

- Phía Bắc giáp phần đất còn lại của xã Y Tý (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai)

b. Địa hình địa mạo

Địa hình Khu BTTN Bát Xát tƣơng đối phức tạp, đƣợc kiến tạo bởi nhiều dải

núi cao, chia cắt mạnh, độ dốc lớn (trung bình từ 20-250), có hƣớng thấp dần về

phía Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 3.059 m thuộc xã Trung Lèng Hồ, trên

ranh giới giữa hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu, điểm thấp nhất có độ cao 700 m, độ

cao trung bình từ 1.200-1.800 m. Trong KBT có 03 kiểu địa hình chính, nhƣ sau:

- Kiểu địa hình núi cao (N1): Có diện tích 15.207,8 ha (chiếm 81,6% tổng

diện tích khu KBT), phân bố ở độ cao trên 1.700 m, và về phía Tây nam của địa

hình bị chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao với sƣờn dốc đứng. Đây là khu vực có diện

tích rừng tự nhiên khá tập trung, có hệ động thực vật phong phú, đa dạng, đặc trƣng

cho vùng có hệ sinh thái á nhiệt đới núi cao của miền Bắc Việt Nam.

- Kiểu địa hình núi cao trung bình (N2): Có diện tích 2.646,4 ha (chiếm

14,2% tổng diện tích tự nhiên KBT), phân bố ở độ cao từ 700m-1.700m và tập

trung ở phía trung tâm KBT. Kiểu này đƣợc hình thành trên đá biến chất, chịu tác

dụng xâm thực mạnh, mức độ chia cắt khá phức tạp, độ dốc trung bình trên 300.

- Kiểu địa hình thung lũng (T1) và máng trũng (T2): Có diện tích 782,8 ha

(chiếm 4,2% tổng diện tích tự nhiên KBT). Đó là những lòng thung lũng hẹp, phân

bố rải rác trong KBT, độ cao cũng nhƣ độ dốc giảm dần theo chiều nƣớc chảy của

các suối, có nhiều bãi bồi khá bằng phẳng và màu mỡ.

16

c. Khí hậu, thủy văn

Khu BTTN Bát Xát nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣng do ảnh

hƣởng của địa hình vùng núi cao, nên khí hậu của khu vực mang tính chất của khí

hậu tiểu vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa

lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Các đặc trƣng cơ bản về khí hậu của khu vực

cụ thể nhƣ sau:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 15,4oC, vào các tháng mùa

hè nhiệt độ trung bình từ 18÷200C, vào các tháng mùa đông từ 10÷120C. Nhiệt độ

tối cao 330C (vào tháng 4, ở các vùng thấp); nhiệt độ tối thấp tuyệt đối từ 1÷20C.

Nhiệt độ thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, trên các đỉnh núi cao nhiều khi nhiệt

độ xuống dƣới 00C và có tuyết rơi. Tổng tích ôn trong năm từ 7.500÷7.8000C.

- Chế độ mƣa, ẩm: Lƣợng mƣa bình quân năm là 2.819mm, cao nhất 3.838

mm và phân bố không đều qua các tháng; số ngày mƣa trung bình năm 199,4 ngày

và diễn biến không đều giữa các mùa. Mùa hè mƣa nhiều chiếm tới 80÷85% tổng

lƣợng mƣa cả năm, mùa đông lạnh có mƣa nhỏ. Độ ẩm không khí tƣơng đối bình

quân hàng năm từ 82÷87%, tháng thấp nhất 74%, cao nhất trong năm 95%.

- Chế độ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.344 giờ, năm cao nhất lên

đến 1.600 giờ. Số ngày nắng không đều giữa các tháng, mùa hè số giờ nắng nhiều,

tháng 4 hàng năm nắng nhất khoảng từ 180÷200 giờ, tháng 10 là tháng nắng ít nhất

khoảng từ 30÷40 giờ. Lƣợng bốc hơi nƣớc trung bình năm là 865,5mm.

- Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu có hai hƣớng gió chính và đƣợc phân bố

theo mùa, mùa hè có gió Tây và Tây Bắc, mùa đông có gió Bắc và Đông Bắc, tốc

độ gió trung bình khoảng 1,1m/s.

- Sƣơng mù, sƣơng muối: Sƣơng mù thƣờng xuất hiện phổ biến trong năm,

đặc biệt vào mùa đông một số nơi có mức độ rất dày. Bình quân trong năm có

khoảng 160 ngày có sƣơng mù; trong năm bình quân có khoảng 6 ngày có sƣơng

muối, nhƣng đôi khi có đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày, cao nhất tới 11 ngày.

- Tuyết, mƣa đá: Tần suất xuất hiện mƣa tuyết từ 2÷4 lần/năm, những ngày

rét đậm trong mùa đông, nhiệt độ xuống thấp trên các đỉnh cao > 2.500m thƣờng có

17

tuyết phủ, đôi khi tuyết phủ xuống tới độ cao 1500m. Vào tháng 4, 5 thƣờng có mƣa

đá, bình quân trong năm từ 2÷4 lần/năm có mƣa đá, đƣờng kính hạt đá trung bình

1,0 cm và gây nhiều thiệt hại cho rau, màu, hoa cảnh.

Các suối chính trong khu vực nhƣ: Lũng Pô, Sim San bắt nguồn từ phía

Nam dãy núi Nhìu Cồ San; suối Sín Chải bắt nguồn từ dãy núi Phan Cán Sử, Mò

Phú Chải; suối Lủng Pặc là nhánh nhỏ của suối Lũng Pô bắt nguồn từ dãy núi

Ma Cheo Va; suối Tùng Sáng chảy trong địa phận xã khoảng 6,5 km theo hƣớng

Đông Bắc; suối Dền Sáng bắt nguồn từ dãy núi giáp ranh giữa hai xã (Dền Sáng,

Y Tý) chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam; suối Nhìu Cồ San bắt nguồn từ

địa phận xã Sàng Ma Sáo chảy qua địa phận xã Dền Sáng với chiều dài 1,5 km

và đổ ra suối Dền Sáng; suối Nậm Giàng là nhánh của suối Dền Sáng bắt nguồn

từ dẫy núi Lử Thẩn.

1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội [36]

a. Dân tộc

Sinh sống trong Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai có 08 dân tộc anh em,

trong đó chiếm khoảng 45,08%, tập trung chủ yếu ở xã Sàng Ma sáo, Trung Lèng

Hồ; ngƣời Dao chiếm 33,67%, sống chủ yếu ở xã Dền Sáng; ngƣời Hà Nhì chiếm

18,54%, sống chủ yếu ở xã Y Tý và xã Nậm Pung; ngƣời Kinh 2,67%.

Các dân tộc đã có quá trình định cƣ lâu đời, có giao lƣu cả về kinh tế, văn

hóa và hôn nhân..., nhƣng vẫn bảo tồn những nét đặc trƣng riêng về văn hóa nhƣ:

Phong tục canh tác, tôn giáo tín ngƣỡng, ngôn ngữ, trang phục, sinh hoạt văn hóa

dân gian,... Những nét văn hóa riêng mang đậm bản sắc dân tộc nhƣ: Nhà trình

tƣờng gồm 4 mái của ngƣời Hà Nhì, lễ hội "xuống đồng" của ngƣời Hà Nhì, tục

“bắt vợ”, “cƣới hỏi” và “buộc chỉ cổ tay cô dâu” của ngƣời H’Mông, lễ hội"gầu

tào" của ngƣời H’Mông,... đã tạo ra các hoạt động văn hóa phong phú, đa dạng giàu

bản sắc văn hoá dân tộc. Đó là những giá trị văn hoá phi vật thể quý giá cần phải

gìn giữ và phát triển, là nguồn tài nguyên nhân văn có thể khai thác phục vụ cho

phát triển du lịch sinh thái nhân văn đang đƣợc du khách ƣa chuộng.

18

b. Dân số và lao động

- Dân số và phân bố dân cƣ:

Trên địa bàn vùng dự án xác lập Khu BTTN Bát Xát có 2.729 hộ, với 15.029

nhân khẩu và phân bố trên 44 thôn bản; bình quân từ 56 ngƣời/hộ. Mật độ dân số

trung bình là 44,48 ngƣời/km2, nhƣng phân bố không đồng đều giữa các xã. Tại các

xã có ít diện tích đồi và núi đá thì mật độ dân số rất cao (xã Y Tý 54,62 ngƣời/km2)

và ngƣợc lại các xã có nhiều đồi núi thì mật độ dân số giảm nhiều (xã Trung Lèng

Hồ 15,14 ngƣời/km2). Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm 2012 trong khu vực 05 xã

là 1,82%, bao gồm cả tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học.

- Lao động và cơ cấu lao động:

Theo thống kê số ngƣời trong độ tuổi lao động trong 05 xã là 8.112 ngƣời,

chiếm tỷ lệ 55,1% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 50,82%, lao động nam

chiếm 49,18%. Đây là tỉ lệ tƣơng đối cao so với một số vùng khác, nguyên nhân do

cơ cấu dân số lứa tuổi trẻ chiếm tỉ lệ cao (trên 69% dân số là lứa tuổi dƣới 35).

Về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: Phần lớn lao động trong ngành

nông - lâm nghiệp chiếm 97,71%, còn lại lao động tham gia vào các ngành kinh tế

khác chiếm 2,29% so với tổng số lao động xã hội; Số ngƣời trong độ tuổi đang lao

động trong các ngành kinh tế chiếm 95,4%; số còn lại đang đi học hoặc không có

khả năng lao động.

Về chất lƣợng lao động: Trong tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động, số lao

động phổ thông chiếm trên 95%, số còn lại là lao động kỹ thuật và công chức. Hệ

quả không thể tránh khỏi là số lao động dƣ thừa rời địa phƣơng đi kiếm việc làm để

mƣu sinh, không ngoại trừ vào khai thác bất hợp pháp nguồn tài nguyên rừng trong

khu vực.

Sự phân công lao động xã hội trong khu vực chƣa rõ nét và hầu nhƣ chƣa có

kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý; thời gian sử dụng lao động trong nông thôn

bình quân đạt 189 ngày/năm; lực lƣợng lao động nhàn rỗi chiếm từ 810% số lao

động hiện có, phần lớn là số học sinh đến tuổi lao động không tìm đƣợc việc làm.

19

Đây là một vấn đề đáng quan tâm trong công tác chuyển đổi cơ cấu lao động và tạo

việc làm thu hút nguồn lao động dôi thừa trong khu vực.

- Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

Tính đến cuối năm 2014, hầu hết các xã đã có trạm y tế, mỗi trạm có từ 3-9 phòng với diện tích sàn xây dựng bình quân là 293 m2/trạm và tất cả các phòng

đều đảm bảo tiêu chuẩn của ngành y tế đặt ra. Số cán bộ y tế là 27 ngƣời, gồm 1

bác sĩ, 12 y sĩ, 10 y tá và nữ hộ sinh, 4 dƣợc tá. Bình quân cứ 569 ngƣời dân/cán

bộ y tế, 570 ngƣời dân/giƣờng bệnh. Phòng khám đa khoa khu vực xã Y Tý có 10

giƣờng bệnh, 6 cán bộ y tế (01 bác sĩ, 01 dƣợc sĩ, 01 y sĩ, 01 nữ hộ sinh, 02 y tá

điều dƣỡng),...

- Hệ thống giao thông:

Theo kết quả điều tra cho thấy, mạng lƣới giao thông trên địa bàn 05 xã khu vực nghiên cứu tƣơng đối đồng đều (mật độ 1,04km/km2) và đã đƣợc cải thiện rất

nhiều từ sự hỗ trợ của chƣơng trình 134, 135, chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới. Hiện tại, đã có đƣờng ô tô đến đƣợc tất cả trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, chủ

yếu là đƣờng cấp phối, chất lƣợng đƣờng rất xấu, đặc biệt là các tuyến đƣờng

giao thông nông thôn (liên xã, liên thôn, nội thôn, nội đồng) chủ yếu là đƣờng

đất, mặt đƣờng nhỏ, vào mùa mƣa đi lại rất khó khăn, hiện đang là một trở ngại

lớn, ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các xã

trong vùng và công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rừng trong Khu

BTTN Bát Xát sau này.

Với hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn 05 xã trong khu vực dự án,

mới chỉ đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc

phòng trên địa bàn. Để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho nhân dân trên địa bàn cũng nhƣ nâng cao công tác quản lý

bảo vệ Vƣờn quốc gia, việc đầu tƣ xây dựng phát triển hệ thống giao thông là hết

sức cần thiết và cấp bách trong những năm tới.

Hệ thống giao thông có liên quan chặt chẽ đến việc bảo vệ rừng.

20

Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai

21

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu của đề tài

2.1.1. Mục tiêu chung

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn tài

nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Tập hợp một cách có hệ thống các loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận ở khu

bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh chữa trị, các

bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc ở

khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên

2.2.1. Đối tượng

Các loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát

Xát, tỉnh Lào Cai.

Một số bài thuốc của đồng bào các dân tộc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai đang lƣu trữ và sử dụng.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về nguồn tài nguyên cây thuốc.

- Phạm vi về không gian: Tại khu BTTN Bát Xát, Lào Cai KBTTN Bát Xát

nằm trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 3-2018 đến tháng 11 năm 2018.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Thành phần loài và đa dạng loài

- Thu thập và xử lý mẫu vật, xác định tên, xây dựng danh lục các loài thực

vật đƣợc ghi nhận làm thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

22

- Phân tích đánh giá đa dạng các loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc ở khu

bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

+ Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc.

+ Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc

+ Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống.

+ Thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa tại Khu bảo tồn thiên nhiên

Bát Xát.

2.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh

Lào Cai

Thực trạng phân bố của loài, tình hình khai thác và sử dụng tại cộng đồng,…

2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc

Đa dạng về công dụng chữa trị của các loài cây thuốc, bộ phận của cây đƣợc

sử dụng làm thuốc. Một số bài thuốc.

2.3.4. Các nguyên nhân, tác động gây suy giảm và đề xuất một số giải pháp

bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

Điều tra về thị trƣờng cây thuốc, tình hình khai thác tiêu thụ và bảo tồn cũng

nhƣ các nguyên nhân gây suy giảm các loài cây sử dụng làm thuốc và bài thuốc dân

gian. Từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu

BTTN Bát Xát.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến

Điều tra khảo sát sơ bộ sau đó ta tiến hành chọn tuyến điều tra. Tuyến đƣợc

chọn phải đảm bảo yêu cầu phải chạy qua các sinh cảnh đặc trƣng cho khu bảo tồn.

Trên mỗi tuyến cắt ngang chọn các ô tiêu chuẩn là những điểm chốt đặc trƣng nhất

để nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc (Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997;

Nguyễn Thƣợng Dong và cộng sự, 2006).

Trên mỗi tuyến, tiến hành điều tra các loài cây đƣợc ghi nhận làm thuốc

trong phạm vi 10 m mỗi bên. Mỗi loài lấy 5-6 tiêu bản.

23

Sau thời gian gần một năm với 2 chuyến điều tra thực địa, đƣợc sự giúp đỡ

của Ban giám đốc Khu BTTN Bát Xát và các trạm kiểm lâm trực thuộc, các ông

lang, bà mế, chúng tôi đã tiến hành 2 chuyến điều tra khảo sát và thu mẫu trong

phạm vi khu vực nghiên cứu.

* Các tuyến điều tra thực địa là:

- Tuyến số 1. Trạm kiểm lâm Dền Sáng - Tuyến Suối Đỏ. Chiều dài tuyến

2,5 km;

- Tuyến số 2. Trạm kiểm lâm Dền Sáng – Rừng Đẹp Dền Sáng. Chiều dài

tuyến 2,0 km;

- Tuyến số 3. Trạm kiểm lâm Y Tý – Rừng phục hồi giữa T Tý và Dền Sáng.

Chiều dài tuyến 2,1 km;

- Tuyến số 4. Trạm kiểm lâm Y Tý – Tiểu khu 65, 66. Chiều dài tuyến 2,8 km;

- Tuyến số 5. Trạm kiểm lâm Y Tý – Tiểu khu 56, Sối Sín Chải. Chiều dài

tuyến 2,8 km;

- Tuyến số 6. Trạm kiểm lâm Y Tý – theo đƣờng tỉnh lộ 158 – thôn Nhìu Cồ

San. Chiều dài tuyến 2,1 km;

- Tuyến số 7. Trạm kiểm lâm xã Sàng Ma Sáo – theo đƣờng liên thôn qua

Khu Chu Phìn – tiểu khu 80. Chiều dài tuyến 3,2 km;

- Tuyến số 8. Trạm kiểm lâm xã Sàng Ma Sáo – theo đƣờng liên thôn qua

Khu Chu Phìn – Rừng phục hồi tiểu khu 73. Chiều dài tuyến 2,8 km.

2.4.2. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA)

Phỏng vấn đồng bào, các cán bộ làm công tác quản lý, nhất là các ông lang,

bà mế, các lƣơng y thuộc các dân tộc, ngƣời dân khai thác, buôn bán cây thuốc từ

rừng, tại Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, thông qua các bảng

câu hỏi đã đƣợc xây dựng sẵn để sƣu tầm và phát hiện các bài thuốc, cây thuốc

sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Mỗi cây thuốc, bài thuốc đều có mẫu thu và

ghi chép các thông tin cần thiết nhƣ công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng

của cây (phụ lục 2).

24

- Các ông lang, bà mế, người mua bán cây thuốc đã phỏng vấn là:

+ Xã Dền Sáng: Bản Trung Trải (Ông Sùng A Hân, Ông Lý A Sử, Bà Bàn

Thị Hà);

+ Xã Y Tý: Bản Sim San 2 (Ông Sùng A Tính, Ông Lý A Toàn; Bà Lý

Thị Tịnh);

+ Xã Sàng Ma Sáo: Bản Sàng Ma Sáo (Bà Bùi Thị Hoan).

2.4.3. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia

- Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cậy nhƣ các báo

cáo khoa học của khu bảo tồn, kỷ yếu, tạp chí khoa học, internet, ….

- Phƣơng pháp chuyên gia: Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia đặc biệt

là các vấn đề nhƣ xác định tên khoa học của các mẫu đã thu hái, các thuật ngữ về

các bệnh đƣợc chữa trị.

- Các tên khoa học đƣợc định loại dƣới sự hƣớng dẫn và kiểm tra tên khoa

học của các chuyên gia phân loại thực vật tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên;

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.

2.4.4. Xử lý số liệu

- Phƣơng pháp xử lý mẫu vật, chỉnh lý tên khoa học (theo Nguyễn Nghĩa thìn,

1997). Các tiêu bản tƣơi đƣợc thu thập ngoài thực địa tiếp tục xử lý trong phòng thí

nghiệm tại Bộ môn Khoa học Thực vật, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,

ĐHQGHN. Các mẫu sau khi sấy khô đƣợc ngâm tẩm bằng dung dịch cồn chứa 0,3-

0,5% HgCl2 để diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu tiêu bản đƣợc sấy

khô, ép khẳng, trình bày và khâu trên giấy bìa cứng kích thƣớc 28 cm x 42 cm.

- Xác định tên khoa học, kiểm tra, chỉnh lý tên theo các tài liệu chính là

các tập Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ), Thực vật chí Việt Nam (nhiều tác

giả), Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (nhiều tác giả) cùng nhiều tài liệu

liên quan khác,….

- Xây dựng danh lục: Điều chỉnh khối lƣợng họ, chi theo hệ thống của bộ

Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” 3 tập [2, 44]. Danh lục đƣợc xây

25

dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ Lá thông đến thực vật

Hạt kín. Trong mỗi ngành các họ, chi loài đƣợc xếp theo vần ABC. Riêng ngành

thực vật Hạt kín do khối lƣợng lớn nên chia thành 2 lớp là Hai lá mầm và lớp Một

lá mầm, sau đó cũng xếp tƣơng tự nhƣ trên. Danh lục ngoài tên khoa học, tên Việt

Nam của các loài còn có các thông tin khác nhƣ công dụng, dạng sống, môi trƣờng

sống của các loài thực vật, bộ phận sử dụng và cách thức sử dụng loài đó làm thuốc

nhƣ mô hình bảng 2.1.

Bảng 1.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)

MÔI

BỘ

TÊN

TÊN

CÔNG

CÁCH

DẠNG

TRƢỜNG

PHẬN

TT

KHOA HỌC

VIỆT NAM

DỤNG

DÙNG

CÂY

SỐNG

DÙNG

1

2

3

...

- Xác định các loài quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt: Trên cơ sở danh lục thực

vật, lập danh sách các loài quí hiếm ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai. Các loài đƣợc xác định quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt dựa vào tiêu chí của

các công trình sau:

+ Sách đỏ Việt Nam, 2007;

+ Danh lục các loài thực vật quý hiếm của IUCN, 2017;

+ Nghị định số 32 của chính phủ về quản lý các loài động thực vật quý hiếm.

- Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về dạng sống của các loài cây

thuốc, môi trƣờng sống của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ phận, về số

lƣợng các bộ phận sử dụng làm thuốc (theo Nguyễn Thƣợng Dong và cộng sự, 2006).

- Sơ đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm: Căn cứ vào các điểm đã phát

hiện đƣợc cây thuốc ngoài thực địa (đã đƣợc xác định vị trí bằng GPS và đánh dấu

vào bản đồ điều tra), đánh dấu điểm phân bố của loài trên bản đồ (theo Nguyễn

Nghĩa Thìn, 2004).

26

- Các nhóm bệnh đƣợc phân chia theo tài liệu của Lê Trần Đức (1997) “Cây

thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban đầu”. Chi tiết nhƣ sau:

+ Nhóm 1: Bệnh ngoại cảm (gồm cảm mạo phát sốt ớn lạnh, nghẹt mũi,

cảm cúm hơi sốt sợ lạnh, đau mỏi, cảm gió lạnh, rét run, cảm nóng rét nắng mƣa

thời khí hỗn tạp, cảm về mùa hè nôn đầy, cảm cúm mùa hè sốt dai đau mình, cảm

nắng hay sốt nóng đơn thuần, nóng rét qua lại, sốt rét cơn, sốt dị ứng, phát ngứa

sƣng phù, bệnh ôn nhiệt sốt hè thu, trúng gió méo mồm lệch mắt, trúng phong thấp

hôn mê co cứng, trúng phong hàn hôn mê, chân tay lạnh).

+ Nhóm 2: Bệnh về hô hấp (ngạt mũi, sổ mũi, hắt hơi, viêm mũi dị ứng, ho,

viêm họng, ho đờm, ho khan, viêm phế quản, viêm phổi, sƣng phổi, hen phế quản,

hen suyễn, suyễn thở, ho lao, khó thở).

+ Nhóm 3: Bệnh về huyết mạch (gồm các loại chảy máu, huyết áp cao,

huyếp áp thấp, hạ đƣờng huyết, mạch máu xơ cứng (tắc mạch, giãn mạch), đau tim,

thiếu máu/bổ máu).

+ Nhóm 4: Bệnh về tâm thần (gồm khó ngủ hồi hộp, ngủ lờ mờ không sâu,

dễ tỉnh, điên cuồng, tinh thần phân liệt (sầu uất), động kinh, kinh giản, an thần).

+ Nhóm 5: Bệnh về tiêu hoá (nghẹn nuốt khó, nấc cụt, ợ, nôn oẹ, nôn mửa,

đau bụng không tiêu, đau bụng lạnh dạ, nóng ruột chán cơn, táo bón, ỉa chảy phân

loãng, sống phân, ỉa xối ra nƣớc không dứt, lỵ mới phát, lỵ ra máu, có sốt, lỵ mạn

tính, thổ tả, đau bụng giun quấy, trục giun, ngộ độc, đau dạ dày, viêm đại tràng mạn

tính, lòi dom và trĩ mới phát, giải độc do ăn).

+ Nhóm 6: Bệnh về tiết niệu và gan thận (gồm tiểu tiện không thông, đái

buốt, đái đục, đái dƣỡng chất, đái ra cát sỏi, phù thũng, viêm cầu thận cấp, thấp

thũng, viêm gán, truyền nhiễm, sƣng gan (áp-xe), viêm gan mạn tính, xơ gan mạn

tính, xơ gan cổ trƣớng, viêm túi mật, sỏi mật, đái tháo nhạt không rõ nguyên nhân,

đái tháo đƣờng, viêm tiền liệt tuyến, vô niệu do nhiễm độc hay uất hoả, thanh nhiệt,

giải độc do gan).

27

+ Nhóm 7: Bệnh về sinh dục (gồm thận hƣ, tinh yếu, di mộng tiết hoạt tinh,

liệt dƣơng, khả năng sinh dục).

+ Nhóm 8: Bệnh suy nhƣợc không đau (gồm cơ thể hƣ nhƣợc, tinh thần

suy nhƣợc, tự ra mồ hôi khi ra gió, ra mồ hôi ở tay chân, bốc nóng giữa đỉnh đầu).

+ Nhóm 9: Các bệnh đau nhức (đau đầu chóng mặt, đau đầu ê ẩm, nặng

đầu, đau đầu nhƣ búa bổ, đau nửa đầu liền với mắt, mắt đau sƣng đỏ, đau mắt trắng,

mặt mờ, đau răng, viêm lợi, đau ngang lƣng (thần kinh hông), phong thấp, tê thấp,

thấp thở, phong nhiệt nhức nhói, đầu gối sƣng đau, tê phù, đau lƣng trên, bả vai,

cánh tay, nổi hạch, viêm hạch, lao hạch, viêm tinh hoàn (sa đì), bại liệt nửa ngƣời,

xuất huyết dạng thấp (thấp cơ).

+ Nhóm 10: Bệnh ngoài da (gồm dị ứng sƣng tấy, mụn nhọt, lở ngứa các

loại, lở nấm, tổ đỉa, chín mé, hắc lào, lở chàm, ghẻ, lang ben, lang trắng, mụn cóc,

bƣớu cổ, phong hủi, lở cùi, tràng nhạc hay lao hạch, dị ứng các loại).

+ Nhóm 11: Bệnh ngoại thƣơng (gồm bị thƣơng, bị ngã, sai khớp, bong

gân, gẫy xƣơng, bị thƣơng chảy máu, đứt gân, bị bỏng, rắn cắn).

+ Nhóm 12: Bệnh phụ nữ (gồm kinh không đều, thấy sớm kỳ, kinh thấy

chậm kỳ, kinh loạn kỳ, kinh nguyệt gián đoạn thất thƣờng, kinh bế, rong kinh, băng

huyết nhẹ do cơ năng, khí hƣ, bạch đới, viêm phần phụ, viêm âm hộ, âm đạo sƣng

đau, sa sinh dục (sa dạ con), u xơ tử cung, mót đái do viêm các cơ quan sinh dục, vô

kinh do giảm chức năng buồng trứng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, u xơ tuyến vú, áp

xe vú, nhọt vú, vú bị lở, đứt cổ gà, nôn nghén, động thai, phòng sẩy thai, sau khi đẻ

say máu; sau khi đẻ cảm sốt, sau khi đẻ phù nề).

+ Nhóm 13: Bệnh trẻ em (gồm ợ, nấc cụt, trớ sữa, ói sữa, trẻ ỉa chảy phọt

toé ra nƣớc; ỉa chảy phân loãng, ỉa phân sống; cam tích, cam tƣớt, cam lỵ, còi

xƣơng, suy dinh dƣỡng; cam thũng; quai bị; ho gà; sởi, thủy đậu, sốt bại liệt,

viêm màng não B và di chứng, sổ xuất huyết do muỗi, sƣng amidan, viêm tai,

thấp tim, đái dầm, thoát vị thừng tinh, lở chàm, chốc đầu – mô đầu, rôm rảy, tƣa

lƣỡi, lở mồm).

28

Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra cây thuốc

29

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thành phần loài và xây dựng danh lục các loài cây thuốc tại khu BTTN

Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Qua quá trình điều tra thực địa, chúng tôi đã thu thập đƣợc những kinh nghiệm

hiểu biết của ngƣời dân, các ông lang, bà mế ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai. Những mẫu cây đƣợc ghi nhận làm thuốc đã đƣợc thu thập, xử lý,

trình bày, xác định tên khoa học và tổng hợp. Kết hợp với các tài liệu công bố trƣớc

đây về nguồn tài nguyên cây thuốc, chúng tôi đã xây dựng đƣợc bảng danh sách các

loài cây đƣợc nghi nhận làm thuốc tại Khu BTTN Bát Xát. Kết quả nghiên cứu

đƣợc trình bày ở Phụ lục 1.

Trong bảng “Danh lục các loài cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai” (Phụ lục 1), các loài, chi, họ đƣợc sắp xếp theo hệ thống của bộ

Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” 3 tập [2, 44]. Danh lục đƣợc xây

dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ thấp đến cao. Trong

mỗi ngành các họ, chi, loài đƣợc xếp theo vần ABC. Riêng ngành thực vật Hạt kín

(Angiospermae) do khối lƣợng lớn nên chia thành 2 lớp là lớp Hai lá mầm và lớp

Một lá mầm. Sau đó cũng xếp tƣơng tự nhƣ trên. Tổng số loài chúng tôi đã thống kê

đƣợc là 392 loài, thuộc 111 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là:

- Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) với 1 loài, 1 chi thuộc 1 họ

- Ngành Thông đất (Lycopdiophyta) với 4 loài, 1 chi thuộc 1 họ.

- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) với 1 loài, 1 chi thuộc 1 họ

- Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) với 22 loài, 15 chi thuộc 11 họ

- Ngành hạt trần (Gymnospermae) hay còn gọi là ngành Thông (Pinophyta)

với 2 loài, 2 chi, 2 họ.

- Ngành hạt kín (Angiospermae) hay còn gọi

là ngành Mộc

lan

(Magnoliophyta) với 362 loài, 260 chi thuộc 95 họ.

3.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc

3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành

30

Theo bảng Danh lục (Phụ lục 1), chúng tôi đã thống kê đƣợc các loài cây

thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sử dụng là 392 loài, 280

chi, thuộc 111 họ của 6 ngành thực vật. Sự phân bố của các taxon đƣợc trình bày

trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc đƣợc

đồng bào ở Khu BTTN Bát Xát sử dụng

Chi

Loài

Ngành

Họ Số lƣợng

(%)

Số lƣợng

(%)

Số lƣợng

(%)

1

0,9

1

0,36

1

0,26

1

0,9

1

0,36

4

1,02

1

0,9

1

0,36

1

0,26

11

9,91

15

5,36

22

5,61

2

1,80

2

0,71

2

0,51

95

85,59

260

92,86

362

92,60

111

100

280

100

392

100

1. Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) 2. Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 3. Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 4. Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 5. Ngành Hạt trần (Gymnospermae) 6. Ngành Hạt kín (Angiospermae) Tổng

Biểu đồ 3.1: Các taxon của các ngành đƣợc đồng bào ở Khu BTTN Bát Xát

sử dụng làm thuốc

31

Theo bảng 3.1. cho thấy sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật là khá

chênh lệch. Trong đó, ngành Hạt kín (Angiospermae) có số lƣợng lớn nhất với số

lƣợng loài là 362, chiếm 92,34%; số chi là 260, chiếm 92,86% và số họ là 101,

chiếm tới 85,59% tổng số họ của toàn hệ thực vật. Tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ

(Polypodiophyta) có số loài là 22, chiếm 5,61% tổng số loài thực vật của cả hệ,

thuộc 15 chi, chiếm 5,36% tổng số chi thực vật của cả hệ, trong 11 họ chiếm 9,91%

tổng số họ thực vật của cả hệ.

Trong 4 ngành còn lại của các loài cây thuốc là ngành Lá thông (Psilotophyta),

Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta) và Ngành Cỏ tháp bút

(Equisetophyta) thì số lƣợng và tỉ lệ của các họ, chi, loài so với toàn hệ là rất thấp,

trong đó có 3 ngành có số lƣợng họ, chi, loài bằng nhau là ngành Hạt trần

(Pinophyta), Lá thông (Psilotophyta) và Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), mỗi

ngành chỉ có 1 họ, 1 chi với 1 loài.

Nếu so sánh sự phân bố các taxon cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát

Xát với các taxon cây thuốc ở Việt Nam, chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện

ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. So sánh hệ cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát

với hệ cây thuốc Việt Nam

Các chỉ tiêu so sánh

Khu BTTN Bát Xát (%)

Việt Nam *

Tỉ lệ so sánh của Khu BTTN Bát Xát với Việt Nam (%)

Diện tích (km2)

186,37

333.000

0,06

6

6

100

Số ngành

111

307

36,15

Số họ

280

1572

17,81

Số chi

392

3849

10,18

Số loài

789

5734

13,76

Tổng số bậc taxon

* Nguồn: Viện Dƣợc liệu, 2006

Từ bảng 3.2 cho thấy, so với diện tích cả nƣớc Việt Nam thì diện tích của Khu

BTTN Bát Xát chỉ chiếm 0,06% nhƣng số ngành thực vật làm thuốc nơi đây chiếm

32

tới 100%, số họ chiếm tới 36,15%, số chi chiếm tới 17,81%, số loài chiếm 10,18%

so với tổng số ngành, họ, chi, loài cây thuốc của cả nƣớc.

Kết quả tính toán này cũng cho thấy số lƣợng loài cây ở Khu BTTN Bát Xát khá

đa dạng về số lƣợng các taxon. Kết quả này còn đƣợc thể hiện ở tỉ lệ các taxon trong hệ

cây thuốc của Khu BTTN Bát Xát so với cả nƣớc là 13,76% - một tỉ lệ khá lớn.

Khu BTTN Bát Xát là khu BTTN nằm ở độ cao lớn so với mực nƣớc biển của

tỉnh Lào Cai, nơi đây có hệ thống giao thông còn khá khó khăn. Đồng bào các dân

tộc thuộc khu BTTN chủ yếu là dân tộc Mông và dân tộc Dao. Do giao thông đi lại

không dễ dàng nên việc ngƣời dân sử dụng cây cỏ làm thuốc hay biết về giá trị của

cây cỏ khá nhiều.

Để thấy rõ sự đa dạng của các taxon thực vật, chúng tôi tiến hành phân tích

sâu hơn về ngành Hạt kín - ngành có số lƣợng loài nhiều nhất trong giới thực vật.

Trong ngành có 2 lớp: Lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp một lá mầm

(Monocotyledoneae), chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Sự phân bố các taxon trong ngành Hạt kín

Họ

Chi

Loài

Lớp

Số

Số

Số

(%)

(%)

(%)

lƣợng

lƣợng

lƣợng

Lớp Hai

lá mầm

79

83,16

228

87,69

310

85,63

(Dicotyledoneae)

Lớp Một

lá mầm

16

16,84

32

12,31

52

14,37

(Monocotyledoneae)

Tổng

95

100

260

100

362

100

Qua bảng 3.3. cho thấy lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae hay còn gọi là lớp

Ngọc lan - Magnoliopsida) chiếm phần lớn trong ngành với số loài là 310 - chiếm

85,63% của toàn ngành Hạt kín, số chi 228 - chiếm 87,69%, và số họ là 79 - chiếm

83,16% của ngành Hạt kín. Ở lớp này có nhiều loài có giá trị cao nhƣ: Giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum), Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis), Ba gạc lá to

(Rauvolfia latifrons), Sơn dịch (Aristolochia sp.), Hoàng liên gai (Berberis

julianae), Ích mẫu (Leonurus japonicus), Tế hoa (Asarum balansae).

33

Bên cạnh đó, ở lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae hay còn gọi là lớp Hành -

Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, số loài chỉ là 52 - chiếm 14,37%, số chi 32-

chiếm 12,31% và số họ là 16 - chiếm 16,84% của ngành Hạt kín. Tuy vậy, có nhiều

loài mang lại kết quả tốt trong việc chữa trị bệnh, cụ thể nhƣ: Gừng (Zingiber

officinalis), Dứa bắc bộ (Pandanus tonkinensis), Thạch hộc (Dendrobium nobile),

Sâm cau hoa đầu (Curculigo capitulata),…

3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ

Để thấy tính đa dạng số lƣợng loài cây thuốc trong các họ, chúng tôi tổng kết

sự phân bố của chúng trong các ngành, số liệu đƣợc thể hiện ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Sự phân bố số lƣợng các loài cây thuốc trong các họ

của các ngành thực vật

1 loài

thông

Trên 15 loài 0

Từ 10- 15 loài 0

Từ 5-9 loài 0

4 loài 0

3 loài 0

2 loài 0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

2

1

7

1

trần

0

0

0

0

0

2

0

kín

lá mầm

lá mầm

7 6 1

8 6 2

15 12 3

37 27 10

16 16 0

Số họ Ngành 1. Ngành Lá (Psilotophyta) 2. Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 3. Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 4. Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 5. Ngành Hạt (Gymnospermae) 6. Ngành Hạt (Angiospermae) - Lớp Hai (Dicotyledoneae) - Lớp Một (Monocotyledoneae) Tổng số loài

2 2 0 25

17 14 3 115

48

40

82

32

48

6,38

20,92

30,58 8,51 12,76 10,64 10,90

Tỷ lệ % so với toàn hệ (số loài) Tổng số họ

2

7

18

8

16

20

48

1,80

6,31

16,36 7,27 14,54 18,18 37,27

Tỷ lệ % so với toàn hệ (số họ)

Qua bảng 3.4 cho

thấy ngành Lá

thông (Psilotophyta), Hạt

trần

(Gymnospermae) và ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) đều không có họ nào có số

34

lƣợng loài lớn hơn 1, Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) không có họ nào có số

lƣợng tới 5 loài, ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) chỉ có 1 họ với số lƣợng loài là

5 (họ Dƣơng xỉ - Polypodiaceae với 5 loài). Đặc biệt là ngành hạt kín

(Angiospermae) có tới 25 họ có số lƣợng loài từ 5 trở lên, chiếm tỷ lệ 22,73% tổng

số họ. Trong số đó có 22 họ thuộc lớp Hai lá mầm và 3 họ thuộc lớp Một lá mầm.

Số họ có số lƣợng loài trên 15 chỉ có 2 họ, chiếm 1,80% tổng số họ nhƣng có

tới 45 loài, chiếm 6,38% tổng số loài ghi nhận. Đó là các họ Cúc (Asteraceae): 20

loài, Bạc hà (Lamiaceae): 25 loài.

Tổng số họ có từ 10-15 loài là 7, với 82 loài, chiếm 20,92% tổng số loài. Đó là

các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Lan (Orchidaceae): đều

có 13 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) có 12 loài, họ Cam (Rutaceae) và họ Hoa hồng

(Rosaceae): đều có 10 loài.

Tổng số họ có từ 5-9 loài là 18 họ, với 115 loài, chiếm 30,58%, trong đó có

các họ nhƣ họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ

Đơn nem (Myrsinaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Mao lƣơng

(Ranunculaceae): đều có 8 loài, họ Mua (Melastomataceae) và họ Rau răm mỗi họ

đều có 7 loài,…

Số họ chỉ có 1 loài chiếm số lƣợng nhiều nhất với 48 họ chiếm 37,27% tổng số

họ nhƣng chỉ chiếm 10,90% tổng số loài.

3.2.1.3. Sự đa dạng ở mức độ chi

Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc chi, chúng tôi thống kê số chi có nhiều loài

cây thuốc đƣợc đồng bào sử dụng nhiều nhất (4 loài trở lên), kết quả đƣợc chỉ ra ở

bảng 3.5.

Từ kết quả trên cho thấy, chi có nhiều loài nhất là chi Sung vả (Ficus) với 8

loài, tiếp đến là chi Nghể (Polygonum) với 5 loài, các chi cùng có 4 loài là Đậu

giao

(Desmodium) với 4

loài, Thông đá

(Lycopodium), Hoàng

thảo

(Dendrobium. Vậy chỉ với 5 chi (chiếm 1,79% tổng số chi) đã có tới 25 loài

(chiếm 6,38% tổng số loài).

Tiếp theo là các chi có 3 loài với sô lƣợng tƣơng đối nhiều đó là các chi Bình

vôi (Stephania), Hồ tiêu (Piper), Tử châu (Callicarpa), Lữ đằng (Lindernia), Sung

35

(Symplocos), Cà (Solanum), An điền (Hedyotis), Đào (Prunus), Ông lão (Clematis),

Anh thảo (Lysimachia), Kích nhũ (Polygala), Trọng đũa (Ardisia),...

Bảng 3.5. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất

TT Tên chi (Việt Nam/Khoa học) Tên họ (Việt Nam/Khoa học) Số loài

1

Sung vả - Ficus

Dâu tằm – Moraceae

8

2

Nghể - Polygonum

Rau răm – Polygonaceae

5

3

Thông đá - Lycopodium

Thông đất – Lycopodiaceae

4

4

Thóc lép - Desmodium

Đậu – Fabaceae

4

5

Hoàng thảo – Dendrobium

Lan – Orchidaceae

4

25

Tổng số loài

Số lƣợng chi có 1-2 loài chiếm số lƣợng lớn là 262 chi. Từ các kết quả trên

cho thấy sự đa dạng và phong phú của hệ cây thuốc cả về số lƣợng các taxon bậc

họ, chi và loài. Đây cũng cho thấy tiềm tăng về các loài làm thuốc ở khu vực

nghiên cứu.

3.2.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc

Đối với mỗi loài cây đều có sự thích nghi với môi trƣờng và đƣợc thể hiện qua

dạng sống. Vì vậy, việc phân tích đa dạng về dạng thân của các cây thuốc định

hƣớng cho ta thấy nguồn nguyên liệu để dễ dàng trong việc bảo vệ, gây trồng cũng

nhƣ việc khai thác, sử dụng.

Ở đây, chúng tôi phân dạng sống của cây thuốc thành 4 nhóm là nhóm cây

thân gỗ, cây thân bụi, cây thân thảo và cây thân leo (kể cả thân leo thảo và leo gỗ).

Kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.6. Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở hai Khu BTTN

Bát Xát sử dụng

STT

Kiểu dạng thân

Số lƣợng loài

Tỷ lệ %

1

Cây thân thảo

202

51,53

2

Cây thân bụi

102

26,02

3

Cây thân leo

48

12,24

4

Cây thân gỗ

40

10,20

Tổng số

392

100

36

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của các loài cây thuốc

ở Khu BTTN Bát Xát

Từ kết quả trên cho thấy, nhóm cây đƣợc sử dụng nhiều nhất là cây thân thảo,

có 202 loài, chiếm 51,53% so với tổng số loài nghiên cứu. Các cây thuộc nhóm này

thƣờng sống dƣới tán rừng, ven rừng, trảng cỏ, ven đƣờng, ven nƣơng rẫy, tập trung

ở một số họ nhƣ các loài thuộc ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), các loài thuộc họ

Cúc (Asteraceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), họ Gừng (Zingiberaceae),

họ Cỏ (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae), Ô rô (Acanthaceae),…

Nhóm tiếp theo là nhóm cây bụi có tới 102 loài, chiếm tới 26,02% so với tổng

số loài, nhóm này là các đại diện thƣờng sống ở trảng cây bụi, vùng đồi núi, rừng tái

sinh, tập trung ở một số họ nhƣ họ họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Trúc đào

(Apocynaceae), Cà phê (Rubiaceae), Ngũ gia bì (Araliaceae), Hoàng liên

(Berberidaceae),…

Tiếp đến là nhóm cây thân leo, có 48 loài, chiếm 12,24% so với tổng số loài.

Các đại diện của nhóm này thƣờng sống ở vùng đồi, ven rừng, trong rừng, tập trung

ở các họ nhƣ Bầu bí (Cucurbitaceae), Tiết dê (Menispermaceae), Nho (Vitaceae),

Củ nâu (Dioscoreaceae),…

37

Nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm cây thân gỗ, có 40 loài, chiếm 10,2% so

với tổng số loài. Đây là các đại diện thƣờng sống ở rừng sâu, rừng thứ sinh, ven

rừng, tập trung ở các họ nhƣ họ Cam (Rutaceae), Long não (Lauraceae), Dâu tằm

(Moraceae), Bứa (Clusiaceae), Bồ đề (Styracaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sổ

(Dilleniaceae),…

3.2.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống tại khu vực nghiên cứu.

Qua phân tích đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc cho thấy mỗi loài

cây thuốc có đặc điểm phân bố theo môi trƣờng sống rất phong phú và phức tạp. Có

những loài cây sống ở những vùng núi cao hay vùng núi thấp hay trong rừng

nguyên sinh, thứ sinh, hay sống trong vách đá ẩm,…

Với môi trƣờng sống hết sức phức tạp và đa dạng của các loài cây thuốc,

chúng tôi tạm chia môi trƣờng sống của các loài cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát,

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo 7 nhóm chính là rừng nguyên sinh có thể bị tác

động; rừng thứ sinh; rừng cây bụi; ven suối, khe và thung lũng ẩm; dƣới nƣớc (suối,

ao hồ,…); bãi hoang, bờ ruộng, ven đƣờng; vƣờn nhà,… Qua đó chúng tôi thấy, các

cây thuốc phân bố chủ yếu ở trạng thái tự nhiên, chỉ có 31 loài (chiếm 7,91%) là cây

trồng trong vƣờn nhà với mục tiêu làm thuốc, số liệu đƣợc chỉ ra ở bảng sau:

Bảng 3.7. Thống kê các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống

TT

Nơi phân bố

Số loài

Tỷ lệ (%)

1 Rừng nguyên sinh, có thể bị tác động

180

45,92

2 Rừng thứ sinh

311

79,34

3 Rừng cây bụi

205

52,29

4 Ven suối, khe, thung lũng ẩm

88

22,45

5 Nƣớc (suối, ao hồ,…)

6

1,53

6 Bãi hoang, bờ ruộng, ven đƣờng,…

136

34,69

7 Vƣờn nhà

31

7,91

Loài có phân bố cả ở rừng nguyên sinh

334

85,20

và thứ sinh

Ghi chú: Tổng số loài và tổng số % lớn hơn 100% do một loài có nhiều môi

trƣờng sống khác nhau.

38

Qua bảng trên cho thấy, số lƣợng loài cây thuốc phân bố trên các sinh cảnh là

rất khác nhau. Trong số các loài cây thuốc mọc ở trạng thái tự nhiên đƣợc đồng bào

sử dụng, các loài phân bố ở các loại hình rừng nguyên sinh bị tác động, rừng thứ

sinh, thuộc khu vực đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên chiếm tỷ

lệ khá cao (các loài cây thuốc sống ở 2 môi trƣờng 1 và 2) với số lƣợng loài là 334,

chiếm 85,20% số loài cây thuốc đã đƣợc xác định). Đây thƣờng là những đại diện

cây gỗ, bụi, leo sống dƣới tán rừng, ven rừng, đặc biệt có nhiều loài chỉ có trong

rừng sâu. Những loài cây thuốc sống trong môi trƣờng này có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc chữa trị bệnh cũng nhƣ việc thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.

Các loài cây thuốc sống ở rừng cây bụi cũng chiếm tỷ lệ khá lớn, nhóm này

chủ yếu là các đại diện cây bụi và cây gỗ nhỏ, với 205 loài, chiếm 52,29% tổng số

loài. Bên cạnh đó là các loài cây thuốc sống ở bãi hoang, ven đƣờng, bờ ruộng,

nhóm này chủ yếu là các đại diện cây bụi và cây thảo, với 136 loài, chiếm 34,69%

tổng số loài.

Chiếm tỷ lệ ít nhất là nhóm cây sống dƣới nƣớc (suối, ao hồ,…), chỉ có 6 loài,

chiếm 1,53%. Nhóm này chủ yếu là các loài cây thân thảo.

Biểu đồ 3.3. Số lƣợng của các loài cây thuốc phân bố

theo môi trƣờng sống

39

Ghi chó: 1: Rừng nguyên sinh, có thể bị tác động; 2: Rừng thứ sinh; 3: Rừng

cây bụi; 4: Ven suối, khe, thung lũng ẩm; 5: Nƣớc (suối, ao hồ,…); 6: Bãi hoang, bờ

ruộng, ven đƣờng,…; 7: Vƣờn nhà.

3.2.4. Các loài cây thuốc có giá trị cần được bảo vệ

Trong số 392 loài cây thuốc tại Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai sử dụng, chúng tôi đã thống kê đƣợc có tất cả 35 loài thuộc diện cần phải bảo vệ

(chiếm 8,92% tổng số loài của toàn hệ) theo tiêu chí của Sách đỏ Việt Nam năm

2007; Danh mục các loài có nguy cơ bị đe doạ của hiệp hội bảo tồn thiên nhiên

quốc tế (IUCN) 2017. Riêng Danh mục này, chúng tôi không thống kê các loài có

mức phân hạng từ LC trở xuống bởi các loài có mức phân hạng LC đƣợc coi là ít

đƣợc quan tâm; Nghị định số 32 của chính phủ năm 2006. Đây là nguồn gen quý

hiếm, cần có biện pháp bảo tồn nghiêm ngặt. Dƣới đây là danh sách các loài:

(1) Pơ mu - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry & Thomas; SĐ/EN; NĐ/IIA;

Thỉnh thoảng gặp, đƣờng lên đỉnh núi Sàng Ma Sáo.

(2) Huyết hùng việt nam - Cyathostemma vietnamense Ban; SĐ/EN; Hiếm

gặp, ở độ > 1700 m.

(3) Nhọc trái khớp lá mác - Enicosanthellum petelotii (Merr.) Ban; SĐ/VU;

Hiếm gặp, ở độ cao 700-1000 m.

(4) Tế hoa balansa - Asarum balansae Franch.; SĐ/EN; NĐ/IIA; Hiếm gặp, độ

cao 1600 m, khu vực suối Tà Lơi, bản Sim Sam.

(5). Hoa tiên - Asarum glabrum Merr.; SĐ/VU; NĐ/IIA; Thỉnh thoảng gặp, độ

cao 1600 m, khu vực suối Tà Lơi, bản Sim Sam.

(6) Dƣơng kỳ thảo - Achillea millefolium; SĐ/VU; Hiếm gặp. Gặp tại khu vực

bản Sim Sam.

(7) Ảnh lệ pê-tơ-lô - Ainsliaea petelotii Merr.; SĐ/VU; Hiếm gặp. Gặp tại khu

vực bản Sim Sam, Rừng đẹp.

(8) Hoàng liên gai - Berberis julianae Schneid.; SĐ/EN; Thỉnh thoảng gặp, ở

độ cao >1600 m, Gặp tại khu vực Dền Sáng.

(9) Bát giác liên - Podophyllum tonkinense Gagnep.; SĐ/EN; Thỉnh thoảng

gặp, ở độ cao >1700 m. Gặp tại khu vực Dền Sáng, Y Tý.

40

(10) Đẳng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook.; SĐ/VU; NĐ/IIA; Thỉnh

thoảng gặp, ở độ cao >1500 m. Gặp tại tiểu khu 104, 113.

(11) Kim ngân - Lonicera hildebrandia Coll. et Hemsl; SĐ/CRl; Thỉnh thoảng

gặp, ở độ cao >1800 m, bản Sim San, Hồng Ngài.

(12) Dẻ cau - Lithocarpus cerebrinus A. Camus; SĐ/EN; Hiếm gặp, ở độ cao

1600 m. Gặp tại Khu vực suối Nhìu Cồ San;

(13) Dẻ đấu đứng - Lithocarpus finetii (Hickel & A. Camus) A. Camus;

SĐ/EN; Hiếm gặp, ở độ cao 1600 m. Gặp tại Khu vực suối Nậm Pan.

(14) Dẻ ba vì - Lithocarpus baviensis (Drake) A. Camus; SĐ/VU; Hiếm gặp, ở

độ cao 1600 m. Gặp tại khu vực suối Nhìu Cồ San.

(15) Hồi đá vôi - Illicium difengpi B.N Chang; SĐ/VU; Thỉnh thoảng gặp, ở

độ cao từ 1500 m. Ở rừng phục hồi Dền Sáng.

(16) Thuẫn vân nam - Scutellaria yunnanensis Lévl.; SĐ/CR; Hiếm gặp. Gặp

tại khu vực suối Đỏ, Suối Pơ Hồ.

(17) Re hƣơng - Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.; SĐ/CR; NĐ/IIA;

Thỉnh thoảng gặp, ở độ cao từ 1500 m. Cây có đƣờng kính thân nhỏ.

(18) Giổi xƣơng - Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu; SĐ/VU; Kế thừa

tài liệu, chƣa tìm thấy ngoài thực địa.

(19) Lõi tiền nhị xẻ - Stephania brachyandra Diels; NĐ/IIA; Hiếm gặp, ở độ

cao >1600 m. Bản Sim San, Nậm Pan, Tà Lơi.

(20) Lõi tiền - Stephania hernandiifolia (Willd.) Spreng.; NĐ/IIA; Hiếm gặp,

ở độ cao >1600 m. Bản Sim San, Nậm Pan.

(21) Lõi tiền bốn nhị - Stephania tetrandra S. Moore; NĐ/IIA; Thỉnh thoảng

gặp, ở độ cao >1600. Bản Sim San, Nậm Pan, Tà Lơi.

(22) Củ gió - Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep.; SĐ/VU ; Thỉnh thoảng gặp,

ở độ cao trên 1700 m. Suối Nậm Pan, Pơ Hồ.

(23) Lá khôi - Ardisia silvestris Pitard; SĐ/VU; Thỉnh thoảng gặp, ở độ cao

1500 m. Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, Rừng đẹp; Nậm Pung.

(24) Hoàng liên trung hoa - Coptis chinensis Franch.; SĐ/CR; Kế thừa tài liệu,

chƣa tìm thấy ngoài thực địa.

41

(25) Hoàng liên chân gà - Coptis quinquesecta W.T.Wang.; SĐ/CR; Hiếm

gặp, ở độ cao > 1700 m. Gần Suối Tà Lơi.

(26) Thổ hoàng liên - Thalictrum foliolosum DC.; NĐ/IIA; Hiếm gặp, ở độ cao

trên 1800 m. Trung Lèng Hồ, Nậm Hô.

(27) Bông lơn - Paulownia fargesii Franch.; SĐ/CR; Hiếm gặp, ở độ cao

>1700 m, Nậm Hô;

(28) Ngũ vị hoa đỏ - Schisandra rubiflora (Franch.) Rehd. & Wils.; SĐ/EN;

Thỉnh thoảng gặp, ở độ cao >1600 m, khu vực Dền Sáng.

(29) Sum lá lớn - Adinandra megaphylla Hu; SĐ/VU; Hiếm gặp, ở độ cao

>1700m. Khu vực Sim San, Nậm Dảng.

(30) Nữ lang cẩu tích - Valeriana hardvickii Wall. in Roxb.; SĐ/VU; Rất hiếm

gặp, ở độ cao >2.000m. Có ở khu vực Chu Dìn.

(31) Hoàng thảo hoa vàng - Dendrobium chrysanthum Wallich; SĐ/EN; Hiếm

gặp, độ cao trên 2000 m, đƣờng lên đỉnh Bạch Mộc Lƣơng Tử.

(32) Thạch hộc - Dendrobium nobile Lindl.; SĐ/EN; Thỉnh thoảng gặp, ở độ

cao >1500 m. Khu vực Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, Sim San.

(33) Hoàng thảo đốm tím - Dendrobium wardianum R. Warner; SĐ/VU;

Thỉnh thoảng gặp, ở độ cao >1800 m, Dền Sáng, Y Tý.

(34) Hoàng tinh vòng - Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl.; NĐ/IIA; Rất

hiếm gặp, độ cao trên 2000 m, đƣờng lên đỉnh Bạch Mộc Lƣơng Tử;

(35) Bạch huệ núi - Lilium brownii F.E. Br. ex Mill. var. viridulum Baker;

SĐ/EN; NĐ/IIA; Thỉnh thoảng gặp, ở độ cao >1800 m, Dền Sáng, Y Tý, Trung

Lèng Hồ.

Ghi chú: SĐ, 2007: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy

cấp; IUCN: Danh mục các loài có nguy cơ bị đe doạ của hiệp hội bảo tồn thiên

nhiên quốc tế, LR: loài đe doạ thấp; NĐ 32: Nghị định số 32 của chính phủ năm

2006; IA: Cấm khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại, IIA: Hạn chế khai thác

sử dụng vì mục đích thƣơng mại.

Nhƣ vậy, theo bảng trên có 35 loài thuộc diện các loài thực vật quý hiếm cần

đƣợc bảo vệ trong đó:

42

- 30 loài thuộc Sách đỏ Việt Nam năm 2007 với 6 loài ở mức Rất nguy cấp

(CR) là Kim ngân - Lonicera hildebrandia Coll. et Hemsl; Thuẫn vân nam -

Scutellaria yunnanensis Lévl., Re hƣơng - Cinnamomum parthenoxylon (Jack.)

Meisn., Hoàng liên trung hoa - Coptis chinensis Franch., Hoàng liên chân gà -

Coptis quinquesecta W.T.Wang., Bông lơn - Paulownia fargesii Franch.; 11 loài ở

mức Nguy cấp (EN) là Tế hoa (Asarum balansae), Ngũ vị hoa đỏ - Schisandra

rubiflora (Franch.) Rehd. & Wils., Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis), Hoàng

mộc hay Hoàng liên gai (Berberis wallichinana), Giảo cổ lam 5 lá (Gynostemma

pentaphyllum), Hoàng thảo hoa vàng - Dendrobium chrysanthum Wallich, Thạch

hộc - Dendrobium nobile Lindl.,…; 13 loài thuộc mức Sẽ nguy cấp (VU) là Sum lá

lớn - Adinandra megaphylla Hu, Nữ lang cẩu tích - Valeriana hardvickii Wall. in

Roxb., Đẳng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook., Hoàng tinh hoa trắng

(Disporopsis longifolia), Hoàng thảo đốm tím - Dendrobium wardianum R. Warner,

Lá khôi (Ardisia silvestris); Nhọc trái khớp lá mác - Enicosanthellum petelotii

(Merr.) Ban, Dƣơng kỳ thảo - Achillea millefolium, Ảnh lệ pê-tơ-lô - Ainsliaea

petelotii Merr.; Hồi đá vôi - Illicium difengpi B.N Chang.

- 1 loài nằm trong Danh mục các loài có nguy cơ bị đe doạ của hiệp hội bảo

tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN).

- 12 loài nằm trong Nghị định số 32 của chính phủ năm 2006, các loài này đều

thuộc mục IIA (Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại) nhƣ là các loài

thuộc chi Bình vôi (Stephania sp.), Biến hoa (Asarum caudigerum), Tế hoa

(Asarum balansae), Đẳng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook.; Pơ mu -

Fokienia hodginsii (Dunn) Henry & Thomas; Re hƣơng - Cinnamomum

parthenoxylon (Jack.) Meisn.; Thổ hoàng liên - Thalictrum foliolosum DC.; Hoàng

tinh vòng - Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl....

Nhƣ vậy, số lƣợng loài thực vật bị đe dọa tại Khu BTTN Bát Xát là khá lớn

hơn. Kết quả này chứng tỏ hệ thực vật tại Khu BTTN Bát Xát là một trong những

địa chỉ quan trọng trong công tác bảo tồn và cần thiết phải điều tra nghiên cứu. Đây

là nơi thuộc vùng cao của huyện Bát Xát về phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, có nhiều

đỉnh cao trên dƣới 3000m trong đó đặc biệt có đỉnh cao tới 3.038 m (đỉnh Bạch

43

Mộc Lƣơng Tử) thuộc phần đầu của dãy núi Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa

hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu, nơi cũng đƣợc đánh giá chứa đựng nhiều loài quý

hiếm tại Khu BTTN này. Tuy vậy, nhiều loài hiện chỉ tìm thấy một vài cá thể, nơi

phân bố hiểm trở hay nhạy cảm với môi trƣờng thay đổi, vì vậy, việc bảo tồn chúng

là thực sự khó khăn và cấp thiết.

3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ở khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

3.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận

Việc nghiên cứu về các bộ phận sử dụng giúp cho việc sử dụng có hiệu quả

nguồn nguyên liệu và định hƣớng đƣợc khi phân tích về thành phần hoá học cũng

nhƣ dƣợc tính của nó. Trong việc sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm Y học cổ

truyền cho thấy, các bộ phận khác nhau của cây đƣợc dùng vào những mục đích

khác nhau, mặt khác cùng bộ phận của cùng một cây cũng có những tác dụng khác

nhau tùy theo cách vận dụng của các thầy thuốc. Chúng tôi đã thống kê các bộ phận

của các loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại Khu BTTN Bát Xát cho việc chữa bệnh.

Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.4.

Bảng 3.8. Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc

Tỷ lệ % so với

TT

Các bộ phận sử dụng

Số loài

tổng số

1

203

51,79

2

Toàn cây

141

35,96

3

Thân, cành, vỏ thân

112

28,57

4

Rễ, Củ (gồm cả thân củ)

67

17,09

5

Quả

21

5,36

6

Hoa, nụ hoa

8

2,04

7

Hạt

7

1,79

8

Nhựa mủ

3

0,76

9

Lông

1

0,26

Ghi chú: Tổng số loài và tổng số % lớn hơn 100% do một loài có nhiều bộ

phận sử dụng khác nhau.

44

Theo kết quả thống kê đƣợc, chúng tôi thấy bộ phận đƣợc sử dụng nhiều nhất

là lá cây với 203 loài, chiếm 51,79% so với tổng số loài. Lá đƣợc dùng ở dạng tƣơi,

có thể uống nếu nhƣ không có độc, sử dụng sống hay đun lên Ngải cứu (Artemisia

vulgaria L.), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Cúc móng ngựa (Petasites sp.), Ráng seo

gà nửa lông chim (Pteris semipinnata L.), Thu hải đƣờng xẻ (Begonia pedatifida

H. Lévl.), Khúc vàng (Gnaphalium hypoleucum DC. ex Wight), hay giã nhỏ đắp

nhƣ Thuốc bỏng (Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers.), Thóc lép hoa thƣa

(Desmodium laxiflorum) hoặc đun để tắm, ngâm chữa ghẻ lở, ngứa, ban, nấm nhƣ

Lá ngón (Gelsemium elegans), Cam thảo nam (Scoparia dulcis), Bời lời bao hoa

đơn (Litsea monopelata (Roxb) Cav.), có thể dùng dƣới dạng phơi khô, sắc hay

nấu nƣớc uống nhƣ Dung lá thon (Symplocos lancifolia), Ngọc nữ răng

(Clerodendrum serratum), Thạch xƣơng bồ (Acorus gramineus). Lá có thể đƣợc

dùng riêng nhƣ Bã thuốc (Lobelia nicotianifolia) hay phối hợp với các loài cây khác

để chữa bệnh nhƣ Đỗ trọng (Eucommia ulmoides), Tía tô (Perilla frutescens). Có

thể nói lá cây đƣợc sử dụng khá đa dạng cả về cách thức sử dụng lẫn công dụng.

Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng làm thuốc

Ghi chú: 1. lá; 2. Toàn cây; 3. Thân, cành, vỏ thân; 4. Rễ, Củ (gồm cả thân

củ); 5. quả; 6. Hoa, nụ hoa; 7. Hạt, 8. Nhựa mủ; 9. Lông

45

Bên cạnh những loài cây đƣợc sử dụng cả cây để làm thuốc (với 141 loài) thì

bộ phận thân cây (gồm cả cành cây, vỏ của thân) cũng đƣợc sử dụng khác nhiều,

với 112 loài, chiếm 28,57% so với tổng số loài. Với thân chủ yếu là đƣợc băm nhỏ,

phơi khô rồi đem sắc uống, một số ít đƣợc đun sôi uống nhƣ Giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum), Chùm gửi (Macrosolen cochinchinensis (Lour.)

Blume in Schult), Rè lơ công (Neocinnamomum lecomtei H. Liou), Tầm gửi

thƣờng (Helixanthera parasitica L.) hay sắc uống nhƣ Nhị rối (Isodon coetsa),

Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Luân thảo lá tròn (Rotala rotundifolia

(Roxb.) Koehne), hay giã đắp chữa các bệnh ngoài da, vết thƣơng nhƣ rắn cắn: Mỏ

quạ nam (Maclura cochinchinensis), Vú bò (Ficus hirta), Chè vằng (Jasminum

nervosum). Thân thƣờng chữa nhiều loại bệnh nhƣ viêm gan, thận, tiêu hoá, thấp

khớp, gẫy xƣơng, ghẻ lở,…

Bộ phận rễ, củ (cả thân củ) thƣờng đƣợc đánh giá là có hiệu quả cao trong

việc chữa trị bệnh và cũng đƣợc sử dụng tƣơng đối nhiều, với 67 loài, chiếm

17,09% so với tổng số loài. Rễ cây có thể đƣợc giã/đun tƣơi uống Nhàu tán

(Morinda umbellata), Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia), Lang cây

(Toddalia asiatica (L.) Lam.), hay phơi khô sắc uống nhƣ Ké hoa vàng (Sida

rhombifolia L.), Muồng truổng (Zanthoxylum avincennae), Nắm cơm (Kadsura

coccinea), Nữ lang cẩu tích (Valeriana hardvickii Wall. in Roxb.), Bạch đồng nữ

(Clerodendrum chinense (Obeck) Mabb.). Rễ chủ yếu chữa các bệnh nhƣ đau

xƣơng, trị giun sán, xoa bóp, thanh nhiệt, bồi bổ cơ thể,...

Các bộ phận còn lại nhƣ hoa, quả, hạt cùng đƣợc sử dụng nhƣng không nhiều

nhƣ thân, rễ, lá. Tuy thế đây thƣờng là các loài chữa các bệnh độc đáo nhƣ hoa của

loài cây Tế hoa (Asarum balansae), Kim ngân (Lonicera japonica) đều có tác dụng

bồi bổ cơ thể, mát da; Hoa của loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) chữa bệnh

ăn không tiêu, đau bụng,... hay có nhiều loài vừa có tác dụng chữa bệnh vừa là thứ

ăn ngon nhƣ: Thảo quả (Amomum aromaticum); Đu đủ (Carica papaya), Dọc

(Garcinia multiflora Champ. ex Benth.), Rau ngót (Sauropus androgynus),...

46

Một số loài có thể sử dụng hạt để chữa bệnh nhƣ Hầu vĩ tóc (Uraria crinita (L.)

Desv.), Trẩu (Vernicia spp.), Nghể nƣớc (Polygonum hydropiper), hay lấy hạt chế

tinh dầu nhƣ Re hƣơng (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.)…

Bên cạnh đó, các loài cây có thể lấy nhựa mủ để chữa bệnh chiếm tỷ lệ ít (chỉ

3 loài) chiếm 0,76% tổng số loài ghi nhận, cách thức sử dụng nhựa mủ rất độc đáo,

tùy từng bài thuốc của ngƣời dân nhƣ Sổ đất (Dillenia hookeri Pierre), Dọc

(Garcinia multiflora Champ. ex Benth.), chữa các bệnh nhƣ đau răng, hen,

suyễn,... hay 1 loài còn có thể lấy lông từ thân chữ bệnh: Lông cu li (Cibotium

barometz) tác dụng cầm máu.

3.3.2. Sự đa dạng về số lượng các bộ phận của từng loài được sử dụng.

Đối với các loài cây thuốc, mỗi loài cây có thể chỉ một bộ phận đƣợc sử dụng

(thân hay rễ hay lá) nhƣng có loài lại có nhiều bộ phận đƣợc sử dụng nhƣ (thân và

lá; hoa và hạt; vỏ của thân, quả và rễ,…), nhiều loài cả cây có tác dụng chữa bệnh

(nếu có cả thân, rễ, lá chúng tôi xếp vào cả cây). Nhiều bệnh phải kết hợp nhiều bộ

phận hay nhiều cây mới có tác dụng tốt. Đôi khi trong một cây bộ phận này có ích

nhƣng bộ phận khác lại gây độc. Từ số liệu điều tra đƣợc, chúng tôi bƣớc đầu thống

kê nhƣ sau:

- Số loài cây có 1 bộ phận sử dụng là 110 loài, chiếm 28,06% tổng số loài.

- Số loài cây có 2 bộ phận sử dụng là 132 loài, chiếm 33,67 % tổng số loài.

- Số loài cây có thể sử dụng cả cây là 141 loài, chiếm 35,96% tổng số loài.

- Số loài cây có 3 bộ phận sử dụng trở lên là 9 loài, chiếm 2,30% tổng số loài.

Kết quả trên cho thấy các bộ phận sử dụng làm thuốc thƣờng lấy toàn cây

hay 2 bộ phận của cây là chủ yếu, mà ở đây hai bộ phận đƣợc sử dụng chủ yếu

thƣờng là thân và lá, với số loài sử dụng lên tới 141 loài (đối với loài sử dụng toàn

cây) và 132 loài (đối với 2 bộ phận), chiếm tỷ lệ phần trăm tƣơng ứng là 35,96% và

33,67%. Các loài sử dụng 2 bộ phận thƣờng là các loài có dạng cây gỗ, bụi, các loài

sử dụng toàn cây thƣờng là các loài thân thảo. Bên cạnh đó, việc sử dụng một bộ

phận của cây cũng chiếm tỷ lệ khá cao, với 110 loài, chiếm 28,06%; và ít nhất là sử

dụng 3 bộ phận của cây trở lên (9 loài).

47

3.3.3. Các nhóm bệnh được chữa trị bởi các loài cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát,

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Từ kinh nghiệm Y học cổ truyền cho thấy từ một cây có tác dụng chữa đƣợc

nhiều loại bệnh và ngƣợc lại có những bệnh phải kết hợp dùng nhiều loài cây mới

có hiệu quả cao.

Theo tài liệu của Lê Trần Đức (1997) “Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến

và trị bệnh ban đầu”, chúng tôi tạm chia việc sử dụng các cây thuốc dân tộc để chữa

bệnh theo các nhóm bệnh. Chi tiết đƣợc chỉ ra ở bảng 3.9.

Qua bảng 3.10 cho thấy các loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng chữa nhiều

nhóm bệnh khác nhau. Tài nguyên cây thuốc ở đây khá phong phú, đa dạng về mặt

công dụng. Trong đó, tỷ lệ cây thuốc chữa các bệnh thuộc nhóm “tiết niệu và gan

thận”, “các bệnh về tiêu hóa” và “các bệnh đau nhức” là cao nhất, với lần lƣợt là

104, 102, 105 loài, chiếm 26,53%; 26,02% và 26,79% tổng số loài ghi nhận. Đây là

những loại bệnh thƣờng gặp của đồng bào dân tộc, do điều kiện khí hậu phức tạp,

sống ở độ cao trên 1500 m so với mực nƣớc biển, điều kiện sống còn thấp nên số

lƣợng ngƣời mắc các bệnh nhƣ đau đầu, nhức xƣơng khớp,… nhiều.

Bảng 3.9. Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc

TT

Các nhóm bệnh chữa trị

Số loài

Tỷ lệ % so với tổng số

1 Bệnh ngoại cảm

61

15,56

2 Bệnh về hô hấp

68

17,35

3 Bệnh về huyết mạch

14

03,57

4 Bệnh về tâm thần

16

4,08

5 Bệnh về tiêu hoá

102

26,02

6 Bệnh về tiết niệu và gan thận

104

26,53

7 Bệnh về sinh dục

6

1,53

8 Bệnh suy nhƣợc không đau

17

4,34

9 Các bệnh đau nhức

105

26,79

10 Bệnh ngoài da

67

17,09

11 Bệnh ngoại thƣơng

65

16,58

12 Bệnh phụ nữ

57

14,54

13 Bệnh trẻ em

22

5,61

48

Ngay sau đó là các bệnh về hô hấp, với 68 loài, chiếm 17,35%. Tiếp theo là

nhóm các bệnh ngoài ra (với 67 loài), bệnh ngoại thƣơng (với 65 loài), bệnh ngoại

cảm (với 61 loài), tƣơng ứng chiếm tỷ lệ là 17,09%; 16,58% và 15,56%. Do việc sử

dụng các loài cây thuốc trong việc trị các bệnh ngoài da thƣờng đơn giản nên nhóm

bệnh này cũng thƣờng đƣợc ngƣời dân sử dụng bằng cây thuốc. Một số nhóm bệnh

khác nhƣ nhóm bệnh về huyết mạch, tâm thần, sinh dục thƣờng hay sử dụng nhiều

loại cây thuốc, các loài cây thƣờng khó khăn trong việc thu thập, nên việc sử dụng ít

hơn. Mặc dù vậy, vì thời gian chữa trị của các loại bệnh này thƣờng kéo dài, nên

vẫn thu hút đƣợc ngƣời dân sử dụng y học cổ truyền.

3.3.4. Một số bài thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Bát Xát,

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Tìm hiểu các loài cây thuốc là cơ sở khoa học để phát hiện nguồn tài nguyên

cây thuốc phục vụ cho ngành y dƣợc, còn các bài thuốc truyền thống là những kinh

nghiệm sử dụng thực vật của đồng bào dân tộc đã tích lũy, đúc rút và lƣu truyền từ

đời này sang đời khác. Có thể nói đây là một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình

sử dụng các loài cây thuốc tự nhiên phục vụ cho đời sống của những ngƣời giàu

kinh nghiệm, các ông lang, bà mế và các lƣơng y địa phƣơng. Với những tri thức và

kinh nghiệm quý báu đó thì việc điều tra các bài thuốc để bảo tồn là công việc vô

cùng cần thiết.

Qua quá trình điều tra, vì thời gian có hạn, nên bƣớc đầu chúng tôi mới chỉ

điều tra thu thập đƣợc 41 bài thuốc đƣợc đồng bào các dân tộc (chủ yếu là dân tộc

H’Mông và dan tộc Dao) ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sử

dụng. Thực chất, số lƣợng bài thuốc nhiều hơn nhƣng do quá trình nhận dạng cây

không đầy đủ nên chúng tôi không giới thiệu trong công trình này. Các bài thuốc

đƣợc xếp vào các nhóm bệnh cụ thể nhƣ sau:

49

Bảng 3.10. Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu

Thứ tự

Tỷ lệ % so với

Các nhóm bệnh chữa trị

Số bài

nhóm bệnh

tổng số

4

9,52

1

Bệnh ngoại cảm

4

9,52

2

Bệnh về hô hấp

5

11,90

5

Bệnh về tiêu hoá

6

14,28

6

Bệnh về tiết niệu và gan thận

2

4,76

8

Bệnh suy nhƣợc không đau

7

16,67

9

Các bệnh đau nhức

5

11,90

10

Bệnh ngoài da

4

9,52

11

Bệnh ngoại thƣơng

4

9,52

12

Bệnh phụ nữ

1

2,38

13

Bệnh trẻ em

41

100

Tổng số

Chi tiết các bài thuốc nhƣ sau:

Nhóm 1: Các bài thuốc về ngoại cảm

Bài 1: Chữa Sốt rét (Ông Sùng A Hân, Thôn Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Sốt rét lá nhỏ (cả cây): 200 g;

+ Xấu hổ (thân, lá): 100 g.

- Cách dùng: Cây tƣơi, băm nhỏ, nấu uống hàng ngày.

- Liều dùng: uống hàng ngày thay chè, dùng đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 2: Chữa đau dụng do lạnh (Ông Sùng A Hân, Thôn Trung Trải,

xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Ngải cứu (cả cây): 200 g;

+ Chàm mèo (thân, lá): 200 g;

+ Gừng (củ): 30 g.

50

- Cách dùng: Cây tƣơi, nấu nƣớc uống hàng ngày. Khối lƣợng có thể thay đổi

nhƣng vẫn giữ tỷ lệ 1/1 đối với 2 vị thuốc trên, đối vời gừng thƣờng chỉ sử dụng

một củ nhỏ.

- Liều dùng: uống hàng ngày thay chè, dùng đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 3: Cảm cúm (Bà Bùi Thị Hoan, Bản Sàng Ma Sáo, xã Sàng Ma Sáo)

- Các loài sử dụng:

+ Cỏ xƣớc (rễ): 200 g;

+ Cỏ cứt lợn (cả cây): 200 g;

+ Tía tô (thân, lá): 100 g;

+ Lá lốt (cả cây): 100 g.

- Cách dùng: Dùng các cây tƣơi, nấu lên, xông hay tắm.

- Liều dùng: Xông 1 lần/ngày, mỗi lần 30 phút, liên tục trong 3-5 ngày, sau

khi xông lấy luôn nƣớc đó tắm. Nếu không đủ các vị trên, có thể dùng 2-3 vị cũng

đƣợc. Tỷ lệ vẫn sử dụng nhƣ trên.

Bài 4: Cảm cúm (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Nhọ nồi (cả cây): 50 g;

+ Lá men ráp (lá): 50 g;

+ Cam thảo nam (cả cây): 40 g;

+ Sẹ mè tré hay Gừng (củ): 10 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn lẫn với nhau, ép lấy nƣớc uống, có thể cho thêm

nƣớc khuấy đều cho dễ ép, không cho quá nhiều nƣớc tránh bị loãng, mỗi lần ép tạo

khoảng 100 ml là đƣợc.

- Liều dùng: Uống ngày 3 lần, liên tục trong 3-5 ngày. Lƣu ý: có thể cho thêm

1 thìa cà fê mật ong rừng.

Nhóm 2: Các bài thuốc chữa bệnh về hô hấp

Bài 1: Lao phổi, ho ra máu (Ông Sùng A Hân, Thôn Trung Trải, xã

Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Lâu xác (cả cây): 100 g;

51

+ Vông vang (thân, lá): 100 g;

+ Mìa păng côn tơi (thân): 70g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống.

- Liều dùng: Nấu nƣớc uống thay chè. Uống đến khi nào hết ho ra máu thì tạm

dừng. Nghỉ sau 15 ngày uống tiếp 15-20 ngày nữa thì thôi.

Bài 2: Ho ra máu (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Hoàng tinh hoa trắng (thân rễ-củ): 200 g;

+ Thài lài tía (cả cây): 200 g;

+ Lá men (lá): 100g;

+ Sâm đại hành (lá): 100g.

- Cách dùng: Lấy cây tƣơi, băm nhỏ, nấu nƣớc uống.

- Liều dùng: Nấu nƣớc uống thay chè. Uống đến khi nào hết ho ra máu thì thôi.

Bài 3: Viêm mũi (Bà Bùi Thị Hoan, Bản Sàng Ma Sáo, xã Sàng Ma Sáo)

- Các loài sử dụng:

+ Mặc sang hoa nhỏ (lá): 100 g;

+ Thông đất lá phi lao (thân, lá): 100 g;

+ Lài trâu (rễ): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc đặc lên uống.

- Liều dùng: Cứ 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 3-5 thang/đợt. Mỗi đợt cách

nhau 15 ngày, đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 4: Hen, suyễn, khó thở (Ông Sùng A Tính, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Thông đá (cả cây): 60 g;

+ Kim đầu te (hoa): 60 g;

+ Lá dƣơng đỏ (lá): 50 g;

+ Cỏ sữa lá lớn (cả cây): 50 g;

+ Hoa bông (thân, lá): 50 g;

+ Bồ đề trắng (nhựa): nửa thìa cà phê.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc đặc lên uống.

52

- Liều dùng: Cứ 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 5 thang/đợt. Mỗi đợt cách

nhau 10 ngày, đến khi nào khỏi thì thôi.

Nhóm 5: Các bài thuốc chữa bệnh về tiêu hoá

Bài 1: Đau dạ dày (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Tam thất gừng (lá, củ): 3 lá.

- Cách dùng: Băm nhỏ, nấu nƣớc uống đặc uống. Khi uống trộn thêm mật ong

(1 thìa cà fê nhỏ/1 cốc nƣớc 300 ml).

- Liều dùng: 1 ngày nấu 2 nồi nhƣ trên, uống thay nƣớc cũng đƣợc. Dùng

mỗi đợt 15 ngày. Nghỉ uống sau 15 ngày lại dùng đợt tiếp theo, đến khi khỏi bệnh

thì thôi.

Bài 2: Đi ngoài phân chua (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Sói đứng (gốc thân và rễ): 40 g;

+ Long nha thảo (rễ): 40 g;

+ Gừng (củ): 30 g;

+ Ổi (lá): 40 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, riêng gừng củ thái lát dày 1-2 mm, phơi khô, sắc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/1 ngày. Dùng 10-15 thang/đợt (20-30 ngày).

Sau 15 ngày lại uống tiếp đợt 2 đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 3: Bệnh ăn khó tiêu (Ông Sùng A Tính, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Trâu cổ (lá): 50 g;

+ Giảo cổ lam năm lá (cả cây): 50 g;

+ Sẻn gai (thân): 40 g;

+ Thạch xƣơng bồ (cả cây): 40 g ;

+ Chè vè hoa cờ (thân lá): 40 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống, khi uống cho thêm 1 thìa cà

phê mật ong rừng /1 cốc thuốc 100 ml thì càng tốt.

- Liều dùng: Nấu nƣớc uống nhƣ chè, cứ 1 thang nhƣ trên nấu 1 lần/ngày.

Dùng cho đến khi thấy dễ chịu thì thôi.

53

Bài 4: Bệnh ỉa chảy (Bà Bùi Thị Hoan, Bản Sàng Ma Sáo, xã Sàng Ma Sáo)

- Các loài sử dụng:

+ Thƣơng truật (thân, lá): 50 g;

+ Thảu táu (quả): 50 g;

+ Nhị rối (thân, lá): 40 g;

+ Mua thƣờng (thân, lá): 40 g;

+ Hoàng đằng (thân, rễ): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/1 ngày. Dùng đến khi khỏi thì thôi.

Nhóm 6: Các bài thuốc chữa bệnh về tiết niệu và gan thận

Bài 1: Lợi tiểu (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Tô sơn (lá): 50 g;

+ Ráng ổ vẩy có đuôi (cả cây): 50 g;

+ Bọ mắm rừng (thân, lá): 50 g;

+ Cỏ cói (cả cây): 40 g;

+ Sau sau (thân, lá): 40 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/1 ngày. Dùng 10 thang/đợt (20 ngày). Sau 10

ngày lại uống tiếp đợt sau, đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 2: Đau thận, đái buốt (Bà Bùi Thị Hoan, Bản Sàng Ma Sáo, xã Sàng

Ma Sáo)

- Các loài sử dụng:

+ Sắn dây rừng (rễ): 50 g;

+ Hoa phấn (thân non, lá): 50 g ;

+ Củ cải (củ): 30 g ;

+ Dong riềng (củ): 30 g.

- Cách dùng: Thân non, rễ và lá băm nhỏ; củ thái lát mỏng, hầm với thịt gà, ăn.

- Liều dùng: 1 ngày ăn một nồi. Dùng liên tiếp 7 ngày/đợt. Nghỉ ăn sau 15

ngày lại dùng đợt tiếp theo, đến khi khỏi bệnh thì thôi.

54

Bài 3: Đái buốt, đái dắt (Ông Lý A Sử, bản Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Củ cải (củ): 50 g;

+ Dứa bắc bộ (quả): 50 g;

+ Khổ sâm (rễ): 50 g;

+ Mã đề á (Mã đề) (cả cây): 40 g;

+ sắn dây rừng (rễ củ): 40 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc đặc lên, uống. (Nếu không có

Mã đề á có thể dùng Mã đề cũng đƣợc. Đôi khi chỉ dùng riêng Mã đề á/Mã đề đun

sôi, uống thay nƣớc).

- Liều dùng: cứ 1 thang sắc 2 lần/1 ngày. Dùng 5-7 thang/đợt. Nghỉ thuốc 5-7

ngày thì dùng thuốc đợt tiếp theo. Từ đợt 2 sắc 1 thang 4 lần/2ngày. Uống đến khi

nào khỏi thì thôi.

Bài 4: Đái ra máu (Ông Sùng A Tính, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Tai tƣợng lá hoa (thân, lá): 50 g;

+ Hẹ (cả cây): 50 g;

+ Xà thảo bò (cả cây): 50 g;

+ Sâm đại hành (củ): 50 g;

+ Xƣơng cá (cả cây): 50 g;

+ Chua lè núi (thân, lá): 40 g;

+ Dứa bắc bộ (quả): 40 g;

+ Ráng bích hoạ một chồi (cả cây): 20 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc đặc lên, uống.

- Liều dùng: cứ 1 thang sắc 2 lần/ngày. Dùng 10-15 thang/đợt. Nếu chƣa khỏi

sau 10 ngày lại điều trị đợt 2. Đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 5: Sỏi thận, viêm thận (Bà Bàn Thị Hà, Thôn Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Muồng hôi (thân): 70 g;

+ Cỏ vỏ lúa (vỏ của thân): 70 g;

55

+ Đom đóm (lá): 70 g;

+ Hồng quang (vỏ thân): 50 g;

+ Mã đề (cả cây): 50 g.

- Cách dùng: băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.

- Liều dùng: Cứ 1 thang sắc 2 lần/ngày. Dùng 10-15 thang/đợt. Nếu chƣa khỏi

sau 15 ngày lại điều trị đợt 2. Đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 6: Chữa viêm gan (Bà Bàn Thị Hà, Thôn Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Râm trung quốc (thân): 50 g;

+ Chua me đất hoa vàng (cả cây): 50 g;

+ Cốt khí củ (thân, lá): 50 g;

+ Muồng truổng (quả, rễ): 50 g;

+ Đa búp đỏ (vỏ): 40 g;

+ Thanh phong (rễ): 40 g;

+ Lá dƣơng đỏ (lá): 20 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sắc đặc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 10-15 thang/đợt (20-30 ngày).

Sau 15 ngày lại uống tiếp đợt 2 đến khi nào khỏi thì thôi.

Nhóm 8. Các bài thuốc chữa bệnh suy nhƣợc không đau

Bài 1: Bồi bổ cơ thể khi cơ thể bị suy nhược (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San

2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Sâm đại hành (củ): 50 g;

+ Nữ lang nhện (rễ): 20 g;

+ Cỏ xƣớc (rễ): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ (riêng với Sâm đại hành thì thái lát củ), phơi khô, sắc

uống. Mỗi lẫn uống cho thêm 1 thìa cà fê nhỏ Mật ong rừng vào một cốc thuốc 100 ml.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/1 ngày. Dùng 6 thang/đợt. Nghỉ sử dụng thuốc 7

ngày rồi dùng tiếp đợt sau. Uống đến khi nào thấy cơ thể khỏe mạnh thì thôi. (xem

bài dƣới với tác dụng tƣơng tự của ông Sùng A Vàng).

56

Bài 2: Bồi bổ cơ thể khi cơ thể bị suy nhược (Bà Bàn Thị Hà, Thôn Trung

Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Sâm cau lá lớn (thân củ): 70 g;

+ Kim ngân (thân, lá, hoa): 70 g;

+ Sâm đại hành (củ): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ (riêng với Sâm đại hành thì thái lát củ), phơi khô, sắc

uống hay có thể nấu nƣớc uống.

- Liều dùng: nấu nƣớc uống hàng ngày thay chè, có thể sử dụng cách sắc

thuốc uống theo liều dùng cứ 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 3 thang/đợt. Nghỉ

sử dụng thuốc 7 ngày rồi dùng tiếp đợt sau. Uống đến khi nào thấy cơ thể khỏe

mạnh thì thôi.

Nhóm 9: Các bài thuốc chữa bệnh về đau nhức

Bài 1: Đau đầu (Bà Bàn Thị Hà, Thôn Trung Trải, xã Dền Sáng)

- Các loài sử dụng:

+ Đun lá đay (lá): 80 g;

+ Xít xa (lá, quả, rễ): 80 g;

+ Nắm cơm (quả): 80 g;

+ Tắc kè đá (cả cây): 50 g;

+ Bọ mẩy (lá): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.

- Liều dùng: Cứ 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 5 thang/đợt (10 ngày). Nghỉ

uống sau 15 ngày lại dùng đợt tiếp theo, đến khi khỏi bệnh thì thôi.

Bài 2: Viêm cơ (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Náng (lá): 30 g;

+ Kinh giới rừng (lá): 30 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn lẫn, bôi hay đắp vào chỗ sƣng đau.

- Liều dùng: Tùy chỗ đau to hay nhỏ, nên dùng nhiều hay ít nguyên liệu theo

tỷ lệ 1/1. Đắp và thay lá 2 lần/1 ngày. Dùng đến khi khỏi bệnh thì thôi.

57

Bài 3: Chữa thấp khớp (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Nhung hoa (thân non, lá): 50 g;

+ Song nha kép (thân non, lá): 40 g;

+ Câu kỉ (thân non, lá): 40 g;

+ Ban nhật (cả cây): 40 g;

+ Mã đề (cả cây): 30 g.

- Cách dùng: Băm tƣơi, nhỏ từng đoạn, nấu nƣớc uống.

- Liều dùng: Uống thay chè. Dùng 15 ngày/đợt thì dừng lại, sau 1 tháng lại

điều trị tiếp đợt sau, đến khi khỏi thì thôi.

Bài 4: Chữa đau khớp các ngón chân, ngón tay (Ông Lý A Toàn, bản Sim

San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Nữ lang nhện (rễ): 40 g;

+ Hoa phấn (rễ): 10 g;

+ Nhung hoa (rễ): 10 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/ngày. Dùng 6-10 thang/đợt. Nghỉ sử dụng thuốc

sau 10 ngày. Nếu chƣa khỏi có thể dùng đợt tiếp theo. Đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 5: Chữa đau nhức xương khớp (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã

Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Chân chim núi (vỏ của thân): 50 g;

+ Dây đau xƣơng (thân): 50 g;

+ Sơn dịch (rễ): 50 g;

+ Ô đầu phụ tử (thân): 50 g.

- Cách dùng: Thái lát nhỏ, ngâm với rƣợu, đắp hay xoa bóp lên cơ thể chỗ

xƣơng đau (phải sử dụng sau khi ngâm 1 tháng mới có tác dụng). Lƣu ý: Ô đầu phụ

tử là cây có độc, không đƣợc uống.

- Liều dùng: Ngày xoa 2-3 lần. Đắp/xoa đến khi nào khỏi thì thôi.

58

Bài 6: Chữa viêm lợi răng (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Sơn húng trung quốc (lá): 50 g;

+ Hoa mộc (thân): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc đặc ngậm sau đó nuốt.

- Liều dùng: 1 thang sắc 2 lần/ngày. Đến khi nào khỏi thì thôi. Tham khảo

thêm bài chữa Sâu răng của cùng một tác giả.

Bài 7: Chữa sâu răng (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Mai rùa (lá): 50 g;

+ Bứa nhuộm (nhựa mủ): khoảng 3 giọt;

+ Hoa mộc (thân): 50 g;

+ Tiêu rừng hay sử dụng Lá lốt cũng đƣợc (rễ): 50 g;

+ Hắc châu nhãn (rễ): 40 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, ngâm với rƣợu, lúc nào đau răng thì ngậm.

- Liều dùng: Ngậm khi đau, không nuốt, khỏi thì thôi.

Nhóm 10: Các bài thuốc chữa bệnh ngoài da

Bài 1: Chữa ghẻ lở (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Ngải cứu (cả cây): 500 g;

+ Bạch thiệt lông (cả cây): 0,5 g;

+ Ba chạc (lá): 0,5 g.

- Cách dùng: Cả cây, băm nhỏ. Đun cho ngƣời bệnh tắm. Trong trƣờng hợp

không có đủ các vị trên, có thể dùng riêng biệt hay phối hợp 2 vị với nhau cũng

đƣợc. Dùng đúng tỷ lệ nhƣ trên.

- Liều dùng: Tắm 1-2 lần/ngày, liên tục trong vòng 3-5 ngày, nếu chƣa khỏi

dùng tiếp nhƣng chỉ tắm 1 lần/ngày, đến khi nào khỏi thì thôi. Tham khảo bài dƣới.

Bài 2: Chữa ghẻ lở (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Nhàu tán (rễ): 200 g;

59

+ Ba chạc (rễ, lá): 200 g;

+ Vác chân (lá): 200 g;

+ Giần sàng (thân, lá): 100 g;

+ Màng tang (lá, quả): 100 g.

- Cách dùng: Đun cho ngƣời bệnh tắm. Nếu không có đủ các vị trên, có thể

dùng riêng biệt hay phối hợp 2 hay 3 vị với nhau đều đƣợc. Dùng đúng tỷ lệ nhƣ

trên. Lƣu ý có thể dùng quả của Màng tang nghiền nát lấy tinh dầu bôi trực tiếp vào

nốt ghẻ cho nhanh khỏi.

- Liều dùng: Tắm 2 lần/ngày, liên tục trong vòng 5 ngày, nếu chƣa khỏi dùng

tiếp nhƣng chỉ tắm 1 lần/ngày, đến khi nào khỏi thì thôi.

Bài 3: Chữa mụn nhọt (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Thu hải đƣờng Bát Xát (lá): 30 g;

+ Mỏ quạ nam (lá): 30 g;

- Cách dùng: Giã tƣơi, đắp vào chỗ bị mụn.

- Liều dùng: Đắp liên tục, sau 5-6 giờ thay một lần, đắp đến khi nào hết mủ

thì thôi.

Bài 4: Dị ứng sơn ta (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Khế (lá): 50 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn lẫn vào cùng một thìa bỗng rƣợu hay cùng một quả

men sống, đắp vào chỗ sƣng đau, có thể dùng riêng lá Khế cũng đƣợc.

- Liều dùng: Đắp 1 - 2 lần/ngày, đắp 3-5 ngày liền hay đến khi khỏi thì thôi.

Bài 5: Mẩn ngứa do dị ứng (có nhiều lý do như vì thời tiết, lông sâu bọ,...

(Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Đơn buốt (thân non, lá): 100 g;

+ Mã tiền (lá): 100 g;

+ Quyển bá (cả cây): 100 g;

60

+ Đơn núi (thân, lá): 50 g;

+ Cồng cua (lá): 50 g.

- Cách dùng: Đun cho ngƣời bệnh tắm. Nếu không có đủ các vị trên, có thể dùng

riêng biệt hay phối hợp 2 hay 3 vị với nhau đều đƣợc. Dùng đúng tỷ lệ nhƣ trên.

- Liều dùng: Tắm 2 lần/ngày, liên tục trong vòng 5 ngày, nếu chƣa khỏi dùng

tiếp nhƣng chỉ tắm 1 lần/ngày, đến khi nào khỏi thì thôi.

Nhóm 11: Các bài thuốc chữa bệnh ngoại thƣơng

Bài 1: Chữa rắn cắn (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Tai hùm (cả cây): 5 g;

+ Nghể đầu (thân non, lá): 5 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn lẫn vào nhau (nếu bị rết cắn mà bắt đƣợc có thể giã

cùng con rết), đắp vào vết cắn. Trong trƣờng hợp không lấy đủ 2 vị trên thì đắp 1 vị

cũng đƣợc, nếu đắp 2 vị không cần cân chính xác, chỉ cần phối hợp theo tỷ lệ 1/1.

Đắp ngay sau khi bị cắn càng sớm càng tốt.

- Liều dùng: Đắp liên tục, 2-3 giờ thay một lần, đắp 5-7 ngày. (tham khảo

thêm bài dƣới)

Bài 2: Chữa rắn cắn (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Đơn châu chấu (lá): 10 g;

+ Hy thiêm (lá): 10 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn lẫn vào nhau, đắp vào vết cắn. Trong trƣờng hợp

không lấy đủ 2 vị trên thì đắp 1 vị cũng đƣợc, nếu đắp 2 vị cứ phối hợp theo tỷ lệ

1/1. Đắp ngay sau khi bị cắn càng sớm càng tốt.

- Liều dùng: Đắp liên tục, 3 giờ thay một lần, đắp 5-7 ngày.

Bài 3: Chữa gẫy xương (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Điệp lan vàng (lá): 30 g;

+ Ngâu rừng (lá): 30 g;

61

+ Chuối rừng (nõn chuối): 20 g;

+ Chè vè hoa cờ (lá): 30 g;

+ Cơm cháy (lá): 30 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn đều, đắp lên vết thƣơng.

- Liều dùng: Đắp liên tục, 4-5 giờ thay 1 lần, từ ngày thứ 4 thì chỉ thay ngày 2

lần (sáng và chiều tối). Đắp 7-10 ngày hay đến khi khỏi thì thôi.

Bài 4: Chữa Bong gân, sai khớp (Ông Lý A Toàn, bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Náng (lá): 50 g;

+ Ô đầu (thân non, lá): 50 g.

- Cách dùng: Giã tƣơi, trộn đều, đắp lên vết thƣơng.

- Liều dùng: Đắp liên tục, 4-5 giờ thay 1 lần, từ ngày thứ 4 chỉ đắp 2 lần/ngày.

Đắp 5-8 ngày hay đến khi khỏi thì thôi.

Nhóm 12: Các bài thuốc chữa bệnh phụ nữ

Bài 1: Lợi sữa (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Củ mai (thân non, lá): 100 g;

+ Đu đủ (quả): 100 g.

- Cách dùng: Dùng tƣơi, thái nhỏ, nấu ăn.

- Liều dùng: ăn 2 lần/ngày. Đến khi nào thấy nhiều sữa về thi thôi.

Bài 2: Bồi bổ cho phụ nữ sau sinh chóng khỏe (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim

San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Thƣợng lục nhỏ (củ): 100 g;

+ Ngải cứu (cả cây): 50 g;

+ Ý dĩ (hạt): 30 g.

- Cách dùng: Nấu chín ăn nhƣ canh, có thể đem nấu với gà còn gọi là canh gà.

Trong trƣờng hợp không có đủ cả 3 vị trên, có thể dùng 1 hay 2 vị trên. Tỷ lệ phối

hợp còn phụ thuộc vào sở thích của sản phụ.

- Liều dùng: Dùng cho phụ nữ sau sinh, ngày ăn 1-2 bữa.

62

Bài 3: Tắm cho phụ nữ sau sinh chóng khỏe (Ông Lý A Toàn, bản Sim San

2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Móng ngựa (lá): 100 g;

+ Ráng lá dừa thƣờng (lá): 100 g;

+ Tía tô (cả cây): 80 g.

- Cách dùng: Nấu sôi, tắm hay xông cho phụ nữ sau sinh.

- Liều dùng: Dùng cho phụ nữ sau sinh 2-3 ngày, tắm hay xông 1 lần/ngày,

dùng 3 ngày thì thôi (3 lần).

Bài 4: Điều kinh (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Ích mẫu (cả cây): 100 g;

+ Đom đóm (lá): 70 g;

+ Móng bò (rễ): 70 g;

+ Cỏ sữa lá lớn (rễ): 50 g;

+ Nụ đinh (lá): 50 g.

- Cách dùng: Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống.

- Liều dùng: 1 thang sắc 4 lần/2 ngày. Dùng 5 thang/đợt thì dừng lại, sau 15

ngày dùng tiếp đợt 2. Đến khi nào khỏi thì thôi.

Nhóm 13: Các bài thuốc chữa bệnh trẻ em

Bài 1: Mẩn ngứa có nốt, rôm sảy (Bà Lý Thị Tính, Bản Sim San 2, xã Y Tý)

- Các loài sử dụng:

+ Rau vảy ốc (cả cây): 100 g;

+ Ba chạc (lá): 100 g;

+ Khế (lá): 100 g;

+ An điền (thân, lá): 50 g.

- Cách dùng: Đun cho trẻ em tắm. Nếu không có đủ các vị trên, có thể dùng

riêng biệt hay phối hợp 2 hay 3 vị với nhau đều đƣợc. Dùng đúng tỷ lệ nhƣ trên.

- Liều dùng: Tắm 2 lần/ngày, liên tục trong vòng 3 ngày, nếu chƣa khỏi dùng

tiếp nhƣng chỉ tắm 1 lần/ngày, đến khi nào khỏi thì thôi.

63

3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa

cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng

3.4.1 Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường nguồn dược liệu và các bài

thuốc dân gian

Các cộng đồng các dân tộc ở huyện Bát Xát (trong đó có Khu BTTN Bát

Xát) đều biết sử dụng cây cỏ để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các thành viên

trong gia đình. Cho tới hiện nay ngƣời dân ở đây vẫn duy trì các hoạt động thu

hái, chế biến và bán cây cỏ, các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ rừng. Việc làm

thuốc và bán thuốc đã trở thành một nghề của rất nhiều hộ gia đình ở Bát Xát (đặc

biệt là ngƣời Dao, sau đó là ngƣời H’Mông). Hoạt động buôn bán cây thuốc diễn

ra tuy không sôi động nhƣng cũng xảy ra khá nhiều, không chỉ ở cộng đồng mà

còn ở chợ Bát Xát và các tỉnh phía Bắc khác.

Hoạt động thu hái, chế biến thuốc tại các xã ở huyện Bát Xát thực chất còn

khá hạn chế, do có sự quản lý nghiêm ngặt của cán bộ Khu BTTN Bát Xát cũng

nhƣ sự hiểu biết về cây thuốc dân tộc của ngƣời dân còn chƣa thực sự cao. Một số

ít ngƣời dân thu hái tự do từ rừng để bán ra ngoài thị trƣờng.

Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai có dân số chủ yếu là ngƣời

H’Mông, Dao, Hà Nhì do vậy nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc là rất lớn. Nói

đến tri thức sử dụng cây thuốc ở Bát Xát thì không thể không nhắc đến tri thức sử

dụng cây thuốc của ngƣời Dao và H’Mông. Riêng đối với ngƣời Dao, nhiều gia

đình ngƣời Dao có ngƣời biết sử dụng cây thuốc để chăm sóc sức khỏe ban đầu

nhƣ: bệnh cảm cúm, đau bụng, bong gân, v.v... Các thầy lang biết sử dụng nhiều

loài cây thuốc chữa các bệnh phức tạp nhƣ: viêm gan, vô sinh, gẫy xƣơng, v.v...

Bên cạnh việc khai thác cây cỏ làm thuốc cho cộng đồng, đồng bào dân tộc còn

khai thác để buôn bán vì hiện nay số lƣợng ngƣời có nhu cầu sử dụng cây thuốc tự

nhiên rất lớn, trong đó tập trung chủ yếu là khách du lịch, họ tìm mua những loại cây

thuốc có xuất xứ từ rừng. Vì vậy đồng bào dân tộc nơi đây đã vào rừng khai thác theo

kiểu tận diệt bất cứ loài nào có giá trị kinh tế, đến thời điểm hiện nay một số loài cây

thuốc mang tính đặc hữu đã gần nhƣ không còn gặp ngoài tự nhiên. Một lƣợng không

nhỏ các loài cây thuốc bị ngƣời dân khai thác là bán sang huyện Sa Pa, do thị trƣờng

tại huyện Sa Pa có tiềm năng hơn so với huyện Bát Xát. Tại huyện Sa Pa, nhiều hộ

ngƣời Dao đỏ hay hợp tác xã của ngƣời dân Dao đỏ phục vụ dịch vụ tắm thuốc phục

64

vụ khách du lịch. Lƣợng cây thuốc sử dụng cho dịch vụ này là khá lớn, thƣờng đƣợc

khai thác từ tự nhiên. Một phần từ huyện Bát Xát (Khu BTTN Bát Xát).

Một số loài cây thuốc có trữ lƣợng lớn ngoài thiên nhiên có thể bị khai thác ở mức độ hợp lý và đảm bảo sự tái sinh của cây con nhƣ: Thạch xƣơng bồ (Acorus

gramineus), Giảo cổ lam (Gymnopetalum laxum), Nhân trần (Acrocephalus indicus), Bọ mẩy (Clerodendrum crytophylum), Kim ngân (Lonicera sp.), Huyết đằng (Sagentodoxa cuneata),…

Một số cây thuốc có trữ lƣợng không nhiều ngoài thiên nhiên, tỷ lệ tái sinh thƣờng kém nhƣng lại bị khai thác rất mạnh, một số bị khai thác theo kiểu tận diệt

(nhổ cả cây, chốc cả rễ) nhƣ lông culi (Cibotium barometz) khai thác cả cây để làm thuốc và làm cảnh; bình vôi (Stephania sp.), Hoàng liên gai (Berberis julianae Schneid), Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.), Hoàng liên trung hoa (Coptis chinensis Franch.),... Ngƣời dân địa phƣơng (không chỉ ngƣời dân H’mông, Dao) tại khu vực nghiên cứu không chỉ vào rừng khai thác các loài cây

thuốc để sử dụng mà còn khai thác để bán trong phạm vi nội tỉnh phục vụ cho khách

du lịch và có thể bán sang các tỉnh khác hoặc bán sang Trung Quốc.

Theo kết quả thống kê cho thấy, nhu cầu của thị trƣờng hiện nay là rất lớn đối

với một số loại sản phẩm (chỉ xét nguồn dƣợc liệu) nhƣ Sa nhân, Thảo quả, Bình vôi, Chè dây, Tam thất,... Giá cả thị trƣờng của các loại này tƣơng đối cao. Chi tiết

có thể thấy nhƣ sau:

Bảng 3.11. Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có tại

Khu BTTN Bát Xát (thời điểm điều tra tháng 5 năm 2018)

TT

Tên thảo dƣợc

Đơn giá (đ/kg tƣơi) 180.000

Nhu cầu thị trƣờng Bình thƣờng

Mức độ hiện có trong rừng Hiếm thấy

1 Củ gió

2 Đỗ trọng

100.000

Bình thƣờng

Trung bình

4 Hoàng liên

250.000

Lớn

Rất hiếm

5 Chè dây

30.000

Bình thƣờng

Nhiều

6 Bình vôi

40.000

Bình thƣờng

Hiếm thấy

8

Sa nhân

200.000

Lớn

Nhiều

9

Thảo quả

120.000

Lớn

Nhiều

10 Giảo cổ lam

70.000

Lớn

Trung bình

65

Theo ghi nhận của ngƣời dân, ngày nay muốn lấy đƣợc các loài cây thuốc,

phải đi vào tận rừng sâu. Nhiều loài cây trƣớc đây thƣờng gặp nhiều nhƣng ngày

nay chỉ còn sót lại ở những điểm rất cao và xa, nhiều loài trƣớc kia gặp nhiều cây

to, cao nhƣng nay chỉ còn sót lại những cây nhỏ.

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2008), một số loài trƣớc năm 1980

đƣợc cho là phổ biến nhƣ Đẳng sâm, Hoa tiên, Bình vôi, Hoàng liên nhƣng do khai

thác làm thuốc, thƣơng phẩm, mất sinh cảnh nên hiện nay trở nên hiếm và khó gặp.

3.4.2. Mối nguy cơ đối với tài nguyên tại khu vực nghiên cứu:

Mặc dù Ban lâm nghiệp xã Khu BTTN Bát Xát đã có rất nhiều nỗ lực trong

công tác bảo vệ rừng nhƣng tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên cây thuốc nói

riêng đã và đang đối mặt với nhiều thách thức, đó là hoạt động của ngƣời dân ít

nhiều đã làm suy giảm sự phát triển tự nhiên của các loài cây thuốc, nhiều loài cây

thuốc đang bị khai thác bất hợp lý. Các mối nguy cơ đối với nguồn tài nguyên tại

khu vực nghiên cứu có thể kể đến nhƣ:

- Lấn chiếm mở rộng diện tích canh tác nƣơng rẫy làm mất nơi sống: Việc

mở rộng diện tích đất nông nghiệp sẽ làm co hẹp diện tích phân bố tự nhiên và đe

dọa trực tiếp đến sự tồn tại của các loài thực vật bản địa và các loài quý hiếm khác.

Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng trên là do đất nông nghiệp phục vụ sản

xuất còn quá ít, năng suất cây trồng vật nuôi thấp ,dẫn tới thiếu lƣơng thực. Mặc dù

đất nhà ở và đất làm vƣờn tăng nhƣng nguyên nhân chủ yếu là do tách hộ gia đình.

Vì vậy ngƣời dân phải đốt phá rừng làm nƣơng rẫy để đảm bảo cuộc sống.

- Phá rừng trồng thảo quả: Cây thảo quả cho thu nhập cao (trung bình khoảng

150.000/1 kg, mỗi hécta trung bình thu đƣợc 1 tấn thảo quả khô). Theo phƣơng

pháp truyền thống thì loài cây này chỉ phát triển tốt dƣới tán rừng tự nhiên với độ

tán che khoảng 40%, có độ ẩm cao. Vì vậy khi canh tác ngƣời dân phải tỉa bớt cây

thuộc tầng tán trên của rừng, chặt bỏ hết cây bụi, tầng thảm tƣơi và khi đến mùa thu

hoạch ngƣời dân lại chặt cây trong rừng để sấy thảo quả ngay trong rừng. Việc mở

rộng diện tích trồng thảo quả làm gia tăng nguy cơ phá rừng.

66

- Săn bắt động thực vật hoang dã và khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép đã

làm mất đi sinh cảnh cho các loài quý hiếm. Nếu không có giải pháp khắc phục thì

xu thế diễn biến cả về số lƣợng sẽ suy giảm nghiêm trọng, ở thị trấn Bát Xát, dễ

dàng có thể mua đƣợc các vị thuốc quý. Tất cả đều cho thấy thị trƣờng LSNG ở Bát

Xát rõ ràng rất đa dạng và phong phú, thể hiện mức độ ảnh hƣởng nghiêm trọng tới

tài nguyên nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng. Ví dụ, Hoàng liên gai, Hoàng

liên chân gà là sản vật đặc biệt của vùng núi Hoàng Liên, rất nhiều ngƣời ngoài việc

du lịch còn bỏ ra 1 lƣợng tiền lớn để có đƣợc “linh dƣợc” đó với ý muốn có đƣợc

sức khỏe nhƣ ý muốn, điều này đã thúc đẩy việc khai thác chúng mạnh hơn. Nhìn

chung LSNG bị khai thác trái phép có xu hƣớng phát triển, nguyên nhân chính là do

nhu cầu thị trƣờng ngày càng tăng.

- Sự khai thác gỗ của ngƣời dân bản địa: ngƣời dân khai thác gỗ quý hiếm

trái phép để bán và làm nhà, làm vật dụng, làm chuồng trại chăn nuôi, phục vụ nhu

cầu gỗ củi sinh hoạt hàng ngày.

- Lửa rừng: là 1 trong những nguy cơ gây ra suy giảm đa dạng sinh thái bởi

cháy rừng không những hủy diệt toàn bộ các loại cây rừng trên mặt đất mà hầu nhƣ

các vi sinh vật dƣới đất cũng bị ảnh hƣởng , vì vậy để khôi phục đƣợc các diện tích

rừng bị cháy cần thời gian rất dài và tốn kém kinh phí.

- Diện tích rừng lớn nhƣng số lƣợng Kiểm lâm không đủ để đáp ứng yêu cầu

về kiểm tra, giám sát và quản lý rừng.

3.4.3 Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian.

Lợi ích từ tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng ở

Khu BTTN Bát Xát đã thể hiện tiềm năng to lớn và lâu dài của Khu BTTN Bát Xát.

Vì vậy cần thiết phải tiến hành các giải pháp bảo tồn nhằm hạn chế những nguyên

nhân làm giảm đa dạng sinh học.

* Chương trình truyền thông, giáo dục: Hiện tại, nhận thức của ngƣời dân về

bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học và môi trƣờng sinh thái là hết

sức hạn chế . Do vậy để phát triển bền vững tài nguyên rừng, thì sự tham gia của

ngƣời dân là hết sức quan trọng, nhất là đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

67

Công tác giáo dục tuyên truyền để cộng đồng dân cƣ hiểu đƣợc giá trị tài nguyên

môi trƣờng là hết sức cần thiết nhằm kích lệ ngƣời dân sử dụng bền vững nguồn

TNTV, nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng về bảo tồn TNTV và tầm quan trọng

của HST rừng đối với môi trƣờng.

* Chương trình phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng:

đa số ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu đều có thu nhập thấp. Đời sống phụ thuộc

rất lớn vào khai thác rừng, do vậy các hoạt động chính cần tiến hành là:

+ Triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp thôn bản theo hƣớng quản

lý bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình

làm quy hoạch. Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp vá khoán

quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, tăng cƣờng đầu tƣ và khuyến khích ngƣời

dân trồng cây gây rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng.

+ Lựa chọn các mô hình canh tác cho năng suất, hiệu quả cao và bền vững

cho các hộ gia đình biết và học tập. Đồng thời nghiên cứu phát triển, gây trồng một

số loài cây phù hợp với điều kiện tự nhiên và trồng cây đặc sản của địa phƣơng nhƣ

cây dƣợc liệu, cây ăn quả, các loại hoa… Những hoạt động này không đƣợc tiến

hành trong khu vực rừng bảo vệ nghiêm ngặt.

+ Tăng cƣờng các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm. Phổ cập hƣớng dẫn

kỹ thuật canh tác mới và bồi dƣỡng kiến thức về thị trƣờng và quản lý kinh tế hộ

cho nông dân.

+ Hƣớng dẫn ngƣời dân các phƣơng pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên rừng

nhƣ đun bếp cải tiến, thủy điện nhỏ, làm nhà tiết kiệm gỗ…

+ Khuyến khích ngƣời dân tham gia dịch vụ du lịch sinh thái

* Chương trình tăng cường công tác quản lý bảo vệ, ổn định dân số:

+ Tăng cƣờng thêm nhân lực cho kiểm lâm để thành lập các trạm kiểm lâm

ngay tại cửa rừng để ngăn chặn các hoạt động khai thác rừng

+ Mở rộng việc khoán quản lý bảo vệ rừng cho các cộng đồng thôn bản hoặc

các dòng họ.

68

* Chương trình nghiên cứu khoa học: Tăng cƣờng các hoạt động nghiên cứu,

điều tra giám sát và bảo tồn ĐDSH nói chung, đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc

nói riêng: Do phá rừng làm nƣơng rẫy, do sức ép của hoạt động khai thác lâm sản

và quản lý yếu kém nên nguồn tài nguyên rừng nói chung và nhiều loài cây thuốc

quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Việc xây dựng vƣờn thực vật là rất cần

thiết vì không những nó góp phần bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm bản địa mà

còn là địa điểm thực hiện giáo dục môi trƣờng và tham quan du lịch.

Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn dƣợc liệu lâu dài, có hiệu lực đồng đều,

song song với việc khai thác cây thuốc mọc hoang, cần tiến hành nghiên cứu và

trồng các loài cây thuốc. Hiện nay, tại Bát Xát, nhiều gia đình đã có vƣờn cây

thuốc, hay vƣờn thuốc của Viện Dƣợc liệu (Bộ Y Tế),...

Trƣớc sự thất truyền của các bài thuốc dân tộc ngày càng phổ biến thì các

cấp có thẩm quyền cần có những chính sách hợp lý để ngƣời dân biết các bài thuốc

có thể truyền lại cho thế hệ sau.

69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:

- Theo kết quả bƣớc đầu nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận đƣợc tổng số các

loài thực vật đƣợc đồng bào ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sử

dụng làm thuốc là 392 loài, 280 chi, thuộc 111 họ của 6 ngành thực vật, chiếm

10,18% tổng số loài cây đƣợc ghi nhận làm thuốc ở Việt Nam. Trong đó có 35 loài

thuộc diện loài quý hiếm cần phải đƣợc bảo vệ.

- Các taxon bậc họ, chi, loài thuộc ngành Hạt kín (Angiospermae) là đa dạng

nhất với 95 họ, 260 chi và 363 loài, tập trung chủ yếu ở lớp 2 lá mầm với 79 họ, 228

chi và 311 loài.

- Các họ có số lƣợng loài nhiều nhất là họ Bạc hà (Lamiaceae) với 25 loài, họ

Cúc (Asteraceae) với 20 loài; họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Cà

phê (Rubiaceae) cùng có 13 loài. Các chi giàu loài là chi Sung (Ficus) có 8 loài, chi

Nghể (Polygonum) có 5 loài, các chi Đậu giao (Desmodium), Thông đất

(Lycopodium), Hoàng thảo (Dendrobium) đều có 4 loài.

- Các loài cây thuốc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai có

dạng thân nhiều nhất là ở dạng cây thảo, với 202 loài chiếm 51,53%, tiếp đó là cây

bụi với 102 loài, chiếm 26,02%, dạng cây leo với 48 loài, chiếm 12,24%, chiếm tỷ

lệ ít nhất là cây gỗ với 40 loài, chiếm 10,02% so với tổng số loài ghi nhận ở khu vực

nghiên cứu.

- Nơi sống của các loài cây thuốc tập trung chủ yếu là trong rừng nguyên

sinh hay thứ sinh, với 334 loài, chiếm 85,20%, tiếp đến là rừng cây bụi với 205 loài,

chiếm 52,29%, bãi hoang, ven đƣờng đi, nƣơng rẫy có số lƣợng loài ít hơn, với 136

loài, chiếm 34,69%. Môi trƣờng có ít loài cây thuốc nhất là môi trƣờng ở dƣới nƣớc

chỉ với 6 loài, chiếm 1,52%.

- Trong các bộ phận của cây, lá là bộ phận đƣợc sử dụng nhiều nhất với 192

loài, chiếm 51,06%, tiếp theo là thân, cành, vỏ của thân với 152 loài, chiếm 40,42%,

tiếp đến là cả cây với 87 loài, chiếm 23,14%. Các bộ phận khác nhƣ rễ, củ hay thân

củ, hoa, quả, hạt... chiếm tỷ lệ không đáng kể.

70

- Phần lớn các cây thuốc đƣợc sử dụng cả cây với 141 loài, chiếm 35,96%.

Các loài sử dụng 1 hay 2 bộ phận trở lên chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, nhỏ nhất là các loài

cây đƣợc sử dụng 3 bộ phận trở lên (chỉ với 9 loài, chiếm 2,30%).

- Có 13 nhóm bệnh khác nhau đƣợc chữa trị bằng cây thuốc ở Khu BTTN

Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sử dụng. Trong đó, nhóm “tiết niệu và gan

thận”, “các bệnh về tiêu hóa” và “các bệnh đau nhức” là có số lƣợng cây thuốc cao

nhất. Nhóm bệnh về huyết mạch, tâm thần, sinh dục là có ít loài cây thuốc nhất.

- Chúng tôi đã thu thập đƣợc 41 bài thuốc, trong đó nhóm bệnh về đau nhức

là cao nhất (với 7 bài), tiếp đó là các nhóm về bệnh đƣờng tiết niệu và gan, thận

(với 6 loài), nhóm về bệnh ngoài da (với 5 loài).

- Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian tập

trung vào công tác giáo dục tuyên truyền, phát triển kinh tế, hoạt động nghiên cứu,

khuyến khích ngƣời dân tham gia dịch vụ du lịch sinh thái, tăng cƣờng công tác

quản lý bảo vệ, ổn định dân số.

2. Kiến nghị

- Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do lần đầu triển khai nghiên cứu chƣa

có nhiều kinh nghiệm, thời gian và kinh phí còn hạn hẹp nên tác giả chƣa có điều

kiện điều tra một cách đầy đủ về tất cả các cây thuốc cũng nhƣ các bài thuốc dân

gian của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; đặc

biệt việc tiếp cận đồng bào dân tộc Hà Nhì còn nhiều khó khăn do số lƣợng ngƣời

dân bản địa tƣơng đối ít. Vì vậy, tác giả đề nghị cần tiếp tục điều tra chi tiết và hệ

thống hơn về nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.

- Kết quả nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức điều tra tổng hợp, chƣa

thấy rõ đƣợc hiệu quả sử dụng các loài cây thuốc và bài thuốc. Bên cạnh đó, một số

cây thuốc quý và bài thuốc có giá trị cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu để bảo tồn và sử

dụng có hiệu quả mang tính bền vững.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt

kín (Magnoliophyta - Angiospermae) ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,

532 trang.

2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005), Danh lục thực vật Việt Nam, Tập 2,

3, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, Ban Quản lý Khu BTTN Bát Xát (2016-2017), Báo

cáo tổng kết Khu BTTN Bát Xát, năm 2016-2017.

4. Đỗ Huy Bích và cộng sự (tập thể nghiên cứu Viện Dƣợc liệu) (2004), Cây thuốc

và động vật làm thuốc, Tập 1,2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),

Sách đỏ Việt Nam. Phần II - Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,

Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, vụ Khoa Học Công Nghệ và chất

lƣợng sản phẩm (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật An

Giang.

8. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, 2 tập, Nxb Y học Tp. Hồ Chí

Minh.

9. Võ Văn Chi (2009), Cây rau làm thuốc, công dụng và phương pháp trị bệnh,

Nxb Thanh niên, 267 trang.

10. Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, 2 tập, Nxb Y học,

Hà Nội.

11. Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số

32/NĐ-CP.

12. Vũ Văn Chuyên (1976), Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, Nxb Y học Hà

Nội.

13. Thành Công và Huỳnh Phụng Ái (2010), Những bài thuốc dân gian thường

dùng, Nxb Thanh niên, 284 trang.

72

14. Nguyễn Thƣợng Dong (chủ biên) (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược. Giáo

trình sau đại học, Nxb, Khoa học và Kỹ thuật, 685 trang.

15. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Y Học Hà Nội, 1610 trang.

16. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban

đầu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Gary J. Martin (2002), Thực vật dân tộc học, sách hướng dẫn phương pháp,

Nxb Nông nghiệp. (Dịch và biên soạn: Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga, Trần

Công Khánh, Trần Khắc Bảo, Trần Đình Lý).

18. Nguyễn Thị Minh Hải (2011), Điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc

của đồng bào dân tộc H’Mông tại xã San Sả Hồ và xã Lao Chải, huyện Sa Pa,

tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

19. Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự (2005), Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng

bảo tồn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2004.

20. Vũ Tiến Hinh (2012), Điều tra rừng, Giáo trình dùng cho sau đại học, 204

trang, Nxb. Nông nghiệp.

21. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (đồng chủ biên) (2005), Kỹ thuật trồng,

sử dụng và chế biến cây thuốc, Nxb Nông nghiệp, 280 trang.

22. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1-3, Nxb Mekong, Santa

Ana/Montreal.

23. Trần Minh Hợi (chủ biên) và cộng sự, Tài nguyên thực vật Việt Nam, Nxb.

Khoa hoc Tự nhiên và Công nghệ.

24. Phạm Quốc Hùng và Hoàng Ngọc Ý ( 2009), Nghiên cứu tri thức bản địa trong

bảo vệ rừng của người H’Mông tại khu BTTN Hang Kia-Pà Cò, tỉnh Hoà Bình.

25. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nxb Bản Đồ.

26. Lê Thị Thanh Hƣơng và cộng sự (2012), Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử

dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Sán Chí ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên, Tạp chí dƣợc liệu, 17(1): 3-8.

27. Lê Thị Thanh Hƣơng (2015), Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây

thuốc tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên.

73

28. Lƣơng Thị Thu Hƣờng (2008), Đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu Bảo

tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ khoa học

sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

29. IUCN/red list.org.

30. Trần Công Khánh và cộng sự (1992), Cây độc ở Việt Nam, Nxb Y học, 255

trang.

31. Phạm Thị Kim và đồng nghiệp (1981), Phân biệt và chống nhầm lẫn dược liệu,

NXB Y học, 297 trang.

32. Đỗ Tất Lợi (1995), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật

Hà Nội.

33. Lê Quý Ngƣu và cộng sự (1992), Danh từ dược học đông y, Nxb Thuận hoá,

388 trang.

34. Lê Quý Ngƣu và Trần Nhƣ Đức (2009), Cây thuốc quanh ta, Nxb Thuận Hóa.

422 trang.

35. Trƣơng Thị Sinh và cộng sự (1992), Trung dược lâm sàng, Nxb Y học, 548

trang.

36. Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai (2016), Dự án xác lập Khu Bảo tồn thiên

nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

37. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Mạng lƣới

Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, 233 trang.

38. Lê Đình Thăng và cộng sự (1991), Dược tính Nam Bắc, 415 vị thuốc thường

dùng ở Việt Nam, Nxb Viện Y học dân tộc Hà Sơn Bình, 163 trang.

39. Tạ Quang Thiệp (2005), Điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc của

đồng bào dân tộc Sán Dìu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ

khoa học sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.

40. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông

Nghiệp, 223 trang.

41. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học quốc gia

Hà Nội, 146 trang.

74

42. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại

học quốc gia Hà Nội, 171 trang.

43. Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2001), Cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái

Con Cuông, tỉnh Nghệ An, Nxb Nông Nghiệp.

44. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại Học Quốc Gia Hà Nội

(2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

45. Nguyễn Anh Tuấn (2009), Phân tích và đánh giá tài nguyên cây thuốc ở vườn

quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học, Viện

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

46. Viện Dƣợc liệu (1990), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 431

trang.

47. Viện Dƣợc liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, 640 trang.

48. Viện Dƣợc liệu (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược - Kết quả

điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Nxb

Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

49. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

(2003), Đề tài Xây dựng luận cứ khoa học để bảo vệ tri thức bản địa cho việc

sử dụng đa dạng sinh học. Đã nghiệm thu.

50. Cao Thị Hải Xuân (2006), Đánh giá tính đa dạng sinh học nguồn tài nguyên

cây thuốc của VQG Cát Bà và vùng đệm (Hải Phòng) làm cơ sở cho công tác

bảo tồn và sử dụng bền vững, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Đại học

Lâm nghiệp.

Tiếng nước ngoài:

51. Auct (2001), Plant Resources of South-East Asia, Medicinal & poisonous Plant,

Vol. 12. Leiden, Netherlands.

52. Duong N. V (1993), Medicinal plants of Vietnam, Cambodia and Laos, Mekong

Printing, 239-254.

53. Kongkanda Chayamarit (1991), Poisonous plants in Thailand, Tkaiforest

Bulletin, 19: 69-73, Bangkok, Thailand.

75

54. Lily M. P. (1978), Medicinal Plants of East and Southeast Asia, 243-245,

London.

55. Le Van Truyen, Nguyen Gia Thieu (Editors) (1999), Selected medicinal plants

in Vietnam. Vol.1-2. Science and Technology Publishing House, Ha Noi.

Trang Web:

56. http://www.caythuocquy.info.vn (Tạp chí cây thuốc quý)

57. http://www.cdg.org.vn (Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc).

58. http://www.vncreatures.net (Sinh vật rừng Việt Nam).

59. http://www.laocai.gov.vn/snnptnt/1244/28028/45618/249918/Tin-tuc-Su-

kien/Da-dang-sinh-hoc-Khu-bao-ton-thien-nhien-Bat-Xat.aspx

76

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

PSILOTOPHYTA Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) NGÀNH KHUYẾT LÁ THÔNG

Họ Khuyết lá thông 1. Psilotaceae

1. Psilotum nudum (L.) P. Beauv. Khuyết lá thông Cả cây CRTT T 1,2

Trị đòn ngã tổn thƣơng, nội thƣơng xuất huyết, đau nhức xƣơng khớp, viên dây thần kinh tọa và kinh bế LYCOPODIOPHYTA NGÀNH THÔNG ĐẤT

1. Lycopodiaceae Họ Thông đất

casuarinioides 2. Thạch tùng dƣơng Viêm mũi, xoang Thân, lá T 1,2,3 Lycopodium Spring

T 3. Lycopodium clavatum L. Cả cây 1,2,3 ,6 Thạch tùng dùi, Thông đá, Pùn dủng xỉ (HM) Đau dây thần kinh, ngắt cơn hen

Lá T 2,4 4. Lycopodium complanatum L. Thông đất lớn Sƣng do ngã

Lá T 1,2 5. Lycopodium serrata Thunb. Thạch tùng răng Mụn cóc, hạt cơm

Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Mặc sang hoa nhỏ, Lài trâu Cây tƣơi, đun sôi, tắm hay uống. Dùng riêng hay phối hợp với Bồ đề trắng, Kim đầu te, Cỏ sữa lá lớn, Hoa bông, Lá dƣơng đỏ Giã tƣơi đắp. Dùng riêng Giã tƣơi đắp/bôi. Phối hợp với Cỏ mịch, đu đủ EQUISETOPHYTA NGÀNH CỎ THÁP BÚT

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

1. Equisetaceae Họ cỏ tháp bút

6. Equisetum diffustum D. Don Đau xƣơng Toàn cây T 1,2 Cỏ tháp bút lan toả; Trăng đê (HM)

Sắc/nấu uống. Phối hợp với Ráng seo gà nửa lông chim POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƢƠNG XỈ

1. Adiantaceae Họ Nguyệt xỉ

7. Adiantum caudatum L. Nguyệt xỉ có đuôi Cả cây CRTT T 1,2

Chữa lỵ, sƣng vú, nhọt thƣơng xuất lở,ngoại huyết và vết thƣơng cháy bỏng 2. Aspleniaceae Họ Can xỉ

8. Asplenium affine Sw. Tổ điểu gân Viêm gan, bổ gan T 1,2,4 Lá

9. Asplenium nidus L. Ráng ổ phụng T 1,2 Lá Bong gân, sai khớp, thấp khớp

10. Asplenium normale D.Don Tổ điểu thƣờng Giảm sốt Cả cây T 1,2,4

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Bình vôi, trinh nữ Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 3. Blechnaceae Họ Ráng dừa

11. Blechnum orientale L. Quyết lá dừa T 2,3,6 Lá

Tắm cho phụ nữ sau sinh Nấu sôi, tắm. Phối hợp với Móng ngựa, Tía tô 4. Dicksoniaceae Họ Cẩu tích

(L.) J. Cầm máu 12. Giã tƣơi đắp. Dùng riêng T 1,2,4 Cibotium barometz Smith Cẩu tích; Dào tu tsáng (HM) Lông của thân

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

5. Gleicheniaceae Họ Ráng tây sơn

linearis 13. Vọt Toàn cây L 2,3,6 Dicranopteris (Burm.f.) Underw.

Tiết niệu, bạch đới, viêm phế quản cấp, ngã tổn thƣơng CRTT 6. Marattiaceae Họ Móng ngựa mã liệt

14. Lá T 1,2 Angiopteris evecta (G. Forst.) Hoffm. Móng ngựa chở; Má tày (D)

Nấu sôi, tắm. Phối hợp với Ráng lá dừa thƣờng, Tía tô Tắm cho phụ nữ sau sinh 7. Oleandraceae Họ Ráng lá chuối

cordifolia (L.) 15. Ráng móng trâu tim T 1,2,3 Nephrolepis Presl Củ và toàn cây Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng.

Cảm sốt, ho ho (khan, ho lâu ngày, ho ra máu), trẻ em cam tích và suy dinh dƣỡng, viêm vú, viêm tinh hoàn, viêm đƣờng tiết niệu 8. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc

16. Ô rồng Đau đầu Cả cây T 1,2,4 Aglaomorpha coronans (Wall. ex Mett.) Copel. Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Đum lá đay, Xít xa, Nắm cơm, Bọ mẩy.

17. Cổ lý cánh ẩn Chữa bong gân, sai khớp Thân rễ Giã đắp và sắc uống T 1,2

(Thunb.) elliptica 18. Cổ lý bầu dục Lợi tiểu, Sỏi bàng quang Cả cây T 1,2,4

19. Thân rễ T 1,2,4 Colysis dissimilata (R. Bonap.) Ching Colysis Ching Drynaria sp. (D. aff. propinqua (Wall. ex Mett.) J. Smith Tắc kè đá gần; Xinh kinh táo (D) Bồi bổ cơ thể, khoẻ gân cốt Phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Cỏ tháp bút Phơi khô, sắc hay ngâm rƣợu uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

20. Lợi tiểu Cả cây T 1,2,4 Lepisorus subrostrata (Hook) Christ Ráng quần lân có mũi; Xui lồm luồng (D)

rết

21. Pyrrosia lanceolata (L.) Farw. Cả cây T 1,2 Tai chuột mác thon; Shua căng (HM) Rắn (căng củng thung) cắn, kích thích tiêu hóa, chán ăn.

22. Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Mụn ngứa Cả cây T 1,2 Tai chuột ráng; Nhúm nhin luồng (D)

Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Bọ mắm rừng, Cỏ cói, Sau sau, Tô sơn Giã tƣơi đắp, phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống hay kèm theo tắm cho nhánh khỏi. Phối hợp với Tứ thƣ ebenhart. Họ Ráng seo gà 9. Pteridaceae

23. Pteris ensiformis Burm. f. Cả cây T 1,2 Seo gà hình gƣơm; Shua la (HM) Viêm gan, Đau xƣơng khớp

24. Pteris semipinnata L. Lá T 2,3,6 Ráng sẹo gà nửa lông chim Tiêu độc, rắn cắn, trị ghẻ, cầm máu

25. Pteris vittata L. Cỏ seo gà dải Rắn cắn, lỵ, cảm cúm Lá T 3,6

Phơi khô, sắc uống; Giã tƣơi đắp chống đau xƣơng. Dùng riêng hay phối hợp với Cỏ tháp bút Lá tƣơi, giã nát, đắp vào chỗ sƣng, ngứa, chảy máu. Dùng riêng Rắn cắn: Lá tƣơi, giã nát, đắp vào chỗ bị cắn. Dùng riêng 10. Schizaeaceae Họ Bòng bong

26. Lygodium flexuosum (L.) Sw. Lợi tiểu, thanh nhiệt Cả cây T 2,3 Bòng bong dịu; Nhài muộn (HM) Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

27. Cả cây T 2,3 Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Bòng bong nhật; Nhài muộn (D)

Chữa đái dắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 11. Thelypteridaceae Họ Ráng thƣ dực

28. Cù lân đầu nhọn Cả cây CRTT T 3,6 Christella acuminata (Houtt.) H. Lévl.

Dùng lá giã đắp cầm máu, hàn vết thƣơng, chữa sƣng tấy NHÀNH THÔNG PINOPHYTA

1. Cupressaceae Họ Hoàng đàn

29. Pơ mu CRTT G 1 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H. H. Thomas

Cầm máu, tiêu ứ, trừ than nhiệt Cành non, hạt Họ Gắm 2. Gnetaceae

30. Gnetum montanum Margf. Gắm núi Thân L 1,2

Giảm đau, đau xƣơng khớp, giải độc Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng NGÀNH NGỌC LAN

LỚP NGỌC LAN

MAGNOLIOPHYTA MAGNOLIOPSIDA 1. Acanthaceae Họ Ô rô

31. Justicia procumbens L. Xuân tiết bò Chữa ho Thân, lá T 2,3,6

cusia (Nees)

Strobilanthes Kuntze 32. Rễ T 1,2,4

Chàm mèo. chàm nhuộm Mất ngủ, gãy xƣơng, đau bụng do lạnh, gây sẩy thai

Cơm nếp 33. Ăn không tiêu Thân, lá T 1,2,4 Tarphochlamys affinis (Griff.) Bremek. Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Dùng tƣơi hay phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Họ Thôi ba 2. Alangiaceae

34. Alangium kurzii Craib Thôi ba Thấp khớp Vỏ rễ G 2,3

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 3. Amaranthaceae Họ Rau rền

35. Achyranthes aspera L. Rễ T 3,6

Cỏ xƣớc; Gắng la: Gắng = cây, La = đỏ; Gằng cẳng la (HM) Cảm cúm, sốt, bổ máu sau sinh, thấp khớp, bồi bổ cơ thể, mát

36. Achyranthes bidentata Blume Rễ T 3,6 Ngƣu tất; Giắng/Gẳng la, La = đỏ (HM) Vàng da, Bổ gan, bổ thận, điều kinh

Thái nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Sâm đại hành, Nữ lang nhện; Cỏ cứt lợn, tía tô, lá lốt Phơi khô, sắc hay nấu uống. Dùng riêng hay phối hợp với Ba gạc vòng, Mùng quân, Ké hoa vàng, Cốt khí củ 4. Anacardiaceae Họ Đào lộn hột

axillaris 37. Lát xoan Bỏng lửa Vỏ thân G 1,2 Choerospondias (Roxb.) Burtt. & Hill

Vỏ thân phơi khô nấu thành cao, đắp vào chỗ bị bỏng. Dùng riêng Họ Hoa tán 5. Apiaceae

38. Rau má Mụn nhọt, giải nhiệt Cả cây T 6,7

bivittatum de 39. Vũ thảo Cả cây T 3,6 Centella asiatica (L.) Urb. in Mart. Heracleum Boissieu Trị phong thấp, lƣng gối mỏi

Ăn sống, giã nƣớc uống hay đắp, nấu canh. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, tắm. Dùng riêng 6. Apocynaceae Họ Trúc đào

B 3,6 40. Rauvolfia latifrons Tsiang Ba gạc lá to Đái ra máu, bí đái, lợi tiểu Quả Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

41. Tabernaemontana bovina Lour. Lài trâu Rễ B 2,3 Đau dạ dày, viêm mũi dị ứng, xoang

42. Wrightia laevis Hook.f. Thừng mực Điều kinh, xƣơng khớp Lá B 1,2,3

Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Thông đất lá phi lao, Mặc sang hoa nhỏ. Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Họ Nhân sâm

trifoliatus (L.) 43. Ngũ gia bì gai B 2,3 7. Araliaceae Acanthopanax Voss. Tăng cƣờng sức khỏe, đau bụng, ho

trung hoa, Đơn 44. Aralia chinensis L. Thấp khớp, viêm gan B 2,3 Cuồng châu chấu; Lay tòng (D)

macrocarpus 45. Diên bạch trái to B 2,3 Dendropanax C.N. Ho Vỏ thân, Rễ Vỏ thân, rễ Vỏ thân, rễ

46. Sâm bò Thân, lá L 2,3,6 Nấu nƣớc uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc hay nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống, tắm. Dùng riêng Hedera sinensis (Tobl.) Hand.- Mazz. Phong thấp, tê đau, kinh nguyệt không đều Phong huyết, đau lƣng, viêm gan, vàng da do gan

47. Pseudopanax sp. Thiếu máu Củ T 1,2 Lai đỉnh; Đia chụn ton (thuốc gió) (D)

48. Vỏ thân G 1,2 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin. Đáng chân chim; Áp tua điẳng (D) Xƣơng khớp, cảm mạo, điều kinh

Phơi khô, sắc uống, tắm. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay ngâm rƣợu xoa bóp, nấu nƣớc tắm hay ngâm. Dùng riêng hay phối hợp với Lục lạc ba lá, Sơn hồng mảnh, Bình vôi, Cơm nguội trung quốc, ô đầu, Đòn kẻ cắp, Đáng chân chim

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

49. Schefflera petelotii Merr. Chân chim năm lá nâu Đau xƣơng khớp Vỏ thân B 1,2

Ngâm rƣợu đắp/xoa. Phối hợp với Sơn dịch, Dây đau xƣơng, Ô đầu phụ tử 8. Aristolochiaceae Họ Nam mộc hơng

50. Aristolochia tagala Chamisso Tắc tia sữa, đau xƣơng khớp Rễ T 1,2,4

51. Asarum balansae Franch. Bồi bổ cơ thể, mát da Hoa T 1,2,4 Phòng kỷ Tế hoa ba-lan-sa ; Piền phoả ton (D)

52. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên; Ha nàm klềm (D) T 1,2,4 Gẫy xƣơng, bong gân, sai khớp Cả cây, Hoa

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Giã nát, đắp hay băm nhỏ, sao vàng đắp. Hoa phơi khô, ngâm rƣợu uống chữa đau bụng. Phối hợp với Vi tử dạng leo, Cỏ lào 9. Asclepiadaceae Họ Thiên lý

multiflorum B 4 53. Hoa sao nhiều hoa Thân, lá Centrostemma (Blume) Decne.

L 1,2,6 54. Hoya sp. Thân, lá

Hoa sao đẹp; Huôi duốn lâu (dây leo bò ở đất), Nòm hổ chung (HM) Viêm phổi, ho, tiêu đờm, tức ngực đau phổi Hồi cơ, hồi gân, tái cốt, chữa vết thƣơng do đâm chém

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Vác và Tơ hồng (uống và đắp). Họ Cúc 10. Asteraceae

T 2,3 55. Achillea millefolium L. Dƣơng kỳ thảo Cả cây Đái ra máu, viêm gan, lở miệng trẻ em

lavenia (L.) T 56. Tuyến hung Cả cây Phơi khô, sắc/nấu uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng Nấu nƣớc tắm, giã tƣơi đắp. Dùng riêng 1,2,3 ,4 Adenostemma Kuntze. Bệnh ngoài da, mẩn ngứa, mụn cóc, hạt cơm

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

57. Ageratum conyzoides L. Chữa bỏng, Cảm cúm Cả cây T 2,3,6

Cỏ cứt lợn; Rào úa đế (HM); Mía chuổi, Mia chuối (D)

58. Artemisia vulgaris L. Cả cây T 3,6,7 Ngải cứu; Shun dị, Sú jỉ, Súa dằng (HM) Đái són, lợi tiểu, bồi bổ cho phụ nữ sau sinh, lở loét, đau bụng do lạnh

59. Bidens pilosa L. Thân, lá T 2,3,6 Đơn buốt, Quỷ trâm thảo; Sang sung, Sang = xƣơng Hạ sốt, viêm họng, dị ứng, mẩn ngứa, cam tích

60. Aster ageratoides Turz. Cúc sao ba gân Cả cây T 2,3,6 Suy nhƣợc thần kinh, đau bụng kinh

acmella (L.) 61. Cúc vàng; Xăng trào (HM) Cả cây T 2,3,6 Blainvillea Philipps Suy nhƣợc thần kinh, đau bụng kinh

62. Lá Phơi khô, sắc hay nấu nƣớc uống, tắm, giã tƣơi đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Cỏ xƣớc, tía tô, lá lốt Cả cây tƣơi đem đun nƣớc uống hay nấu ăn; nấu nƣớc tắm. Phối hợp với Mìa xu tên), đề (cây chƣa biết Thƣợng lục, Ỹ dĩ, bạch thiệt lông, Ba chạc, Chàm mèo Nấu nƣớc tắm hay phơi khô, sác uống. Dùng riêng hay phối hợp với Mã tiền, Đơn núi, Cồng cua, Quyển bá Lá sắc uống hay cả cây tƣơi băm nhỏ, đun sôi uống, hơ nóng đắp hay ngâm với rƣợu uống. Dùng riêng hay phối hợp với Náng Lá sắc uống hay cả cây tƣơi băm nhỏ, đun sôi uống, hơ nóng đắp hay ngâm với rƣợu uống. Dùng riêng hay phối hợp với Náng Nấu nƣớc uống hay giã đắp quanh răng. Dùng riêng T 2,3,6 Chromolaena odoratum (L.) K. King & H. Robins. Cỏ lào; Ngùng lặt mía, Chó đẻ (D) Ỉa chảy, lị, cầm máu, viêm răng lợi, cảm sốt, giảm đau bụng kinh

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

63. Conyza aegyptiaca (L.) Ait thân, lá T 2,3,6 Hổ nhĩ thảo; Ca lậu puông (dây chắn gió) (D) Khỏe phụ nữ sau sinh để chống gió, cảm, phòng hậu sản

64. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi cả cây T 3,6

Giảm sốt, tiêu sƣng, chống viêm, cảm cúm, sởi

65. Gerbera piloselloides (L.) Cass. Lá T 2,3,6 Đồng tiền dại; Mia im pè (D) Chốc đầu ở trẻ em, giang mai

66. Gnaphalium affine D. Don Khúc núi; Lai chống (D) Thân, lá T 2,3 Xơ cứng động mạch, hậu sản

67. Khúc vàng Bồi bổ cơ thể, lợi sữa Lá non T 1,2

68. Thổ mộc hƣơng Mắt mờ Rễ T 2 Gnaphalium hypoleucum DC. ex Wight Inula cappa (Buch.-Ham. ex D. Don) DC.

69. Pluchea indica Less. Cúc tần Bồi bổ cơ thể, lợi sữa Lá non B 1,2

70. Senecio nagensium C.B. Clarke Vi hoàng Lá T 1,2 Giải độc, tiêu độc, sốt rét, mụn nhọt, tan sƣng

Siegesbeckia orientalis L. 71. Chốc đầu, giang mai T 1,2,3 Hy thiêm; Tung gai mía, Tầm mìa chuổi (D) Ngọn thân, Lá

72. Taraxacum officinale Wigg. Bồ công anh thuốc Cả cây T 2,3,6 Đinh nhọt, viêm vú, viêm amidan Dùng cây tƣơi, nấu nƣớc tắm. Phối hợp với Cỏ thiến thảo Giã tƣơi uống hay phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Lá men ráp, Cam thảo nam, Sẹ mè tré, Gừng Giã nát, đắp. Phối hợp với Dây báo rừng, Hy thiêm. băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Lân tơ uyn. Lá tƣơi, hầm với thịt gà, ăn. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng. Lợi sữa: dùng tƣơi, hầm với thịt gà, ăn, phối hợp với đu đủ xanh. Giã tƣơi đắp hay phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Dùng tƣơi, giã nát, đắp. Phối hợp với Bầu đất Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

73. Vernonia arborea Buch.-Ham. Bông bạc Lợi tiểu, sỏi thận, viêm gan Lá G 1,2

(Osbeck) 74. Sài đất Tiêu viêm Cả cây T 2,3,6 Wedelia chinensis Merr.

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng. 11. Begoniaceae Họ Thu hải đƣờng

T 1,2,4 75. Begonia aptera Blume Cả cây Ho, thanh nhiệt, giải độc, đau xƣơng Nấu nƣớc uống hay giã đắp. Dùng riêng

Thu hải đƣờng không cánh; Cau thứ sang, Cau = chua, thứ = lõi, sang = xƣơng (lõi thân cứng và chua) (HM)

T 1,2,4 76. Begonia pedatifida H. Lévl. Thân, lá Thu hải đƣờng xẻ; Sùng slùi (chua) (D) Thanh nhiệt, giải độc, mụn nhọt

Nấu nƣớc uống, có thể ăn nhƣ rau; lá tƣơi giã đắp chữa mụn nhọt. Dùng riêng 12. Berberidaceae Họ Hoàng mộc

B 1,2 77. Berberis julianae Schneid. Hoàng liên gai Thấp khớp, đau lƣng Thân, lá Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

78. T 1,2,4 Hoàng liên ô rô Lá Giã tƣơi đắp. Dùng riêng Rắn cắn, Dị ứng mụn nhọt

tonkinense 79. B 1,2 Bát giác liên Cả cây Mahonia nepalensis DC. = Mahonia (Thunb.) japonica DC. Podophyllum Gagnep. Bổ thận, viêm thận, đái dắt

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 13. Bignoniaceae Họ Núc nác

T 3,6 80. Oroxylum indicum (L.) Kurz Viêm gan Vỏ Núc nác; Tôm póang đẻng (D) Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Chùy hoa

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Họ Vòi voi 14. Boraginaceae

lanceolatum Khuyển thiệt thon chữa bệnh khớp cả cây T 3,6 81. Cynoglossum Forssk.

phơi khô, băm nhỏ dùng riêng, nấu nƣớc uống 15. Brassicaceae Họ Rau cải

tƣơi, hầm ăn. lát 82. Cardamine hirsuta L. Cải lông Đau thận, đái buốt Củ T 7

Thái Dùng riêng Họ Hoa chuông

83. Thân, lá L 2,3 16. Campanulaceae Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thoms. Lở loét, mề đay, mụn nhọt ở trẻ em Giã tƣơi, đắp, sát. Phối hợp với Mai rùa.

84. Cả cây T Pentaphragma sinensis Hemsl. & Wil. Không mọc tóc bẩm sinh Cây tƣơi nấu nƣớc gội đầu, bã đắp lên đầu. 1,2,3 ,4

Đẳng sâm; Canh chìn huôn/huôi (D) Rau tai voi; Sùa pờ lâu; Sùa = thuốc; Pờ lâu = có lông (HM); Lai poang (Lai = rau; Poang = lá lách) (D)

17. Caprifoliaceae Họ Kim ngân

85. Lonicera sp. Kim ngân hoa to Bồi bổ cơ thể, làm mát L 2,3 Thân, lá, hoa

86. B 2,3,6 Sambucus javanica Reinw. ex Blume Cơm cháy; Sua lú xăng (HM) Lợi tiểu, giải độc cơ thể, gãy xƣơng Lá, vỏ, hoa, quả

87. Vót hình trụ Thân, lá B 2,3 Viburnum cylindricum Buch.- Ham. ex D. Don Ho có đờm, phong thấp, đau xƣơng khớp Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, tắm, gội, ngâm rƣợu để xoa bóp, giã tƣơi bó. Dùng riêng hay phối hợp với Điệp lan vàng, ngâu rừng, chè vè hoa cờ, chuối rừng. Phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

18. Caricaceae Họ đu đủ

88. Carica papaya L. Đu đủ Quả, nhựa B 7 Lợi sữa, hạt cơm, mụn cóc

Quả tƣơi thái nhỏ, nấu ăn/ nhựa bôi. Dùng riêng hay phối hợp với Cúc tần 19. Chloranthaceae Họ Hoa sói

89. Chloranthus elatior Link Đi ngoài phân chua B 1,2 Sói đứng; Clàm háo pọc, Dìm trại ngồng (D) Rễ, gốc thân

(Thunb.) 90. Ho gà, hen suyễn Thân, lá B 1,2 Sarcandra glabra Nakai. Sói nhẵn; Clàm háo pọc, Dìm trại ngồng (D)

Rễ và gốc tƣơi, nấu nƣớc uống. Dùng phối hợp với Long nha thảo, Gừng, Ổi. Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc hay sắc uống. Trị họ: phối hợp với Cao cẳng, thôi chanh nổ; trị hen phối hợp với thông đá, bồ đề trắng Họ Bứa 20. Clusiaceae

G 3,6,7 91. Dọc; Ha mụng đánh (D) Garcinia multiflora Champ. ex Benth. Đau đầu, buồn nôn, hoa mắt do mạch não yếu Thân, lá, nhựa

Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống hàng ngày. Phối hợp với Muội pên mía (loài cây chƣa biết tên) 21. Convolvulaceae Họ Khoai lang

L 2,3 92. Erycibe obtusifolia Benth. Bìm lá tà Sốt rét Thân, lá

L 2,3 93. Ipomoea bonii Gagnep Bìm bon Thân, lá Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng kích thích ăn uống, tiêu hóa

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

22. Crassulaceae Họ Trƣờng sinh

(Lamk.) 94. Bỏng Lá T 7 Kalanchoe pinnata Pers. Thuốc bỏng, Lá bỏng, Sống đời; Tậu púa chung, Tàu púa sung (D)

Lá tƣơi, giã nhỏ, đắp, bó rịt vào vết thƣơng hay rang khô tán nhỏ, rắc vào. Phối hợp với Thồm lồm, mò 23. Cucurbitaceae Họ Bầu bí

pentaphyllum 95. Giảo cổ lam năm lá Thân, lá L 2,3 Gynostemma (Thunb.) Makino Bồi bổ cơ thể sau suy nhƣợc, ăn khó tiêu

Nấu nƣớc uống nhƣ chè. Dùng riêng hay phối hợp cùng với Trâu cổ Sẻn gai, Thạch xƣơng bồ, Chè vè hoa cờ

laxum (Wall.) 96. Cổ yếm Cả cây L 2,3 Gymnostemma Cogn. Nấu nƣớc uống nhƣ chè. Dùng riêng Viêm gan, viêm thận, đau dạ dày, hành tá tràng, ăn khó tiêu

97. Khổ áo lá tim Viêm gan, giải độc gan Thân, lá L 2,3,4 Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn.

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 24. Dilleniaceae Họ Sổ

Sổ đất 98. Dillenia hookeri Pierre Sƣng đau Nhựa G 2

99. Dillenia indica L. G 1,2,3 Sổ ấn; Ma phóng đẻng (Đẻng = cây) Lòi dom, trĩ ngoại, ỉa chảy Thân, vỏ thân, lá

100. Tetracera scandens (L.) Merr. Dây chìu, Chạc chìu Lợi tiểu Thân, lá L 2,3 Lấy nhựa, bôi trực tiếp. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống; hay vỏ thân tƣơi nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

25. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu

101. Alchornea tiliifolia Muell.-Arg. Sỏi thận, điều kinh B 2,3,6 Lá Đom đóm lá đay; Diêng tòn phăng (D)

102. Bạch huyết Thân, lá B 2,3 Antidesma fruticosum (Lour.) Muell.-Arg. Mọt trắng, Chòi mòi; Cô huyến đẻng (D)

T 3,6 103. Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lông Cả cây Điều kinh, lợi sữa, ho, hen

(Roxb. ex B Lá 104. Nổ 2,3,4 ,6 Flueggea virosa Wolld.) Voigt

B 2,3 Lá 105. Glochidion eriocarpum Champ. Bòn bọt Trị mụn mủ vàng, mụn bọc trắng Rắn cắn, phù thận do thiếu dinh dƣỡng,

B 2,3 Lá 106. Glochidion lutescens Blume Bọt ếch lƣng bạc, Lồ lào N’hông (D) Rắn cắn, phù thận do thiếu dinh dƣỡng,

denticulata 107. Động kinh Thân B 2,3 Macaranga (Blume) Muell. Arg. Ba soi; Tôm pành manh (D) Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Mà mìn đốp (loài chƣa biết tên) Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Thông đá, Kim đầu te, Hoa bông, Lá dƣơng đỏ, Bồ đề trắng; Ích mẫu, Móng bò, Đom đóm, Nụ đinh Giã tƣơi đắp, bôi. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, bôi, Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, bôi; Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Cò nốc mảnh, Kim cang, Thƣơng lục nhỏ Dùng tƣơi hay phơi khô, đun hay sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Ba bét trắng Thân, lá T 2,3 108. Mallotus apelta (Lour.) Muell.- Arg. Bồi bổ cơ thể cho phụ nữ sau sinh

Lá G 2,3 109. Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.Arg. Bục bạc; Tom pành xí (xí = màu đỏ) (D) Đau dạ dày, viêm ruột, đại tràng

lòng Thân, lá B 2,3,6 110. Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen; Liệm kliềm (D) Viêm gan, vàng da do gan

(L.) androgynus Lá B 7 111. Rau ngót; Diềng cam chuổng (D) Phơi khô, nấu nƣớc uống thay chè hay nấu nƣớc tắm. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Móng bò đẹp, Hao plên. Nấu ăn thay rau. Dùng riêng

Trẩu trơn CRTT G 2,6 112. Sauropus Merr. Vernicia fordii (Hemsl.) Airy- Shaw

Trẩu nhăn CRTT G 2,6 113. Vernicia montana Lour. Phụ nữ sau sinh; Tƣa lƣõi, cầm máu Vỏ chữa đau răng, hạt chữa mụn nhọt, chốc lở Vỏ chữa đau răng, hạt chữa mụn nhọt, chốc lở Vỏ cây, hạt Vỏ cây, hạt

Họ Đậu 26. Fabaceae

Sục sạc kim Lá Giã tƣơi đắp. Dùng riêng T 2,3,6 114. Crotalaria acicularis Buch.- Ham. Ex Hook.f. Đau mình mẩy, xƣơng khớp

nấu khô,

Sục sạc át sam T 2,3,6 Lá 115. Crotalaria assamica Benth. Đau mình mẩy, xƣơng khớp

nƣớc Phơi tắm/ngâm. Phối hợp với Lục lạc ba lá, Bình vôi, Cơm nguội trung quốc, Ô đầu, Đòn kẻ cắp, Đáng chân chim

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

116. Rễ T 2,3,6 Crotalaria tetragona Roxb. ex Andr. Liệt dƣơng, viêm tinh hoàn Sục sạc bốn cạnh; Cai đui ốm đẻng (cây hoa vàng tƣơi) (D)

117. Tràng quả đuôi B 2,3 Đau xƣơng khớp, lị, viêm gan, đau dạ dày Thân, lá, hoa, quả

Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Mía dò. Nếu bị sƣng to thì lấy thêm một nắm lá giã nhỏ, hơ nóng, đắp ngày 2 lần Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Giã tƣơi đắp. Dùng riêng 118. Tràng quả dị quả Rắn cắn, mụn nhọt Lá B 2,3,6 Desmodium caudatum (Thunb. ex Murr.) DC. Desmodium heterocarpon (L.) DC.

119. Desmodium podocarpum DC. Tràng quả lá nhọn Cả cây T 1,2,4

120. Desmodium aff. sequax Wall. Tràng quả leo Lá T 2,3

121. Đậu cò que Thân, lá T 2,3 Cảm mạo, ho khan, ho gió Ho, sốt, sốt rét, ngộ độc thức ăn, gây nôn Sỏi bàng quang, viêm thận

122. Vông hột đá An thần, dễ ngủ Rễ và lá B 2,3 Dunbaria rotundifolia (Lour.) Merr. Erythrina subumbrans (Hassk.) Merr.

(Lour.) 123. Rễ củ L 2,3,6 Pueraria montana Merr. Sắn dây; Kmang sùng nhì; Kmang = dây (HM) Đau thận, đái buốt

124. Sophora flavescens Ait. Đau thận, đái buốt Rễ B 2,3 Khổ sâm; Ca tằng huôi (D)

125. Tadehagi triquetrum (L.) Ohashi Bài ngài Rắn cắn, nhọt độc Rễ Phơi khô, sắc uống uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, dùng tƣơi hầm ăn. Phối hợp với Hoa phấn, Củ Cải, Dong riềng, Mã đề á, Dứa bắc bộ, khổ sâm Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Củ cải, Mã đề á, Dứa bắc bộ, Sắn dây rừng CRTT G 1

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

126. Uraria crinita (L.) Desv. Hầu vĩ tóc B 2,3 Hô hấp khó, cảm sốt, giun sán Thân, lá, hạt

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 27. Flacourtiaceae Họ Bồ quân

kurzii (King) G 1,2 127. CRTT Hạt CRTT Nhọ nồi Hydnocarpus Warb.

28. Gesneriaceae Họ Tai voi

128. T 1,2 Má đào nhọn vát Thân, lá Aeschynanthus acuminatissimus Wang

T 1,2,4 129. Chirita pumila D.Don Thân, lá Ri ta nhỏ; Dào cu dúng, La giằng (HM)

T 1,2,4 130. Didissandra petelotii Pellegr. Bốn nhị pê te-lô Lá Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống, hay ngâm rƣợu ngậm; giã tƣơi đắp. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, sắc uống. Dùng riêng

T 1,2,4 131. Lysionotus pauciflorus Maxim. Lá Giã tƣơi đắp, sắc uống. Dùng riêng Nở lƣng ít hoa; Sùa láu dƣ, Sùa = thuốc, láu = chảy, dƣ = nƣớc mũi (HM) thần kinh, Suy nhƣợc viêm gan mãn tính, xơ gan Ho ra máu, viêm họng, làm mụn viêm phổi, nhọt mau vỡ Tê mỏi, đau nhức xƣơng khớp, chảy nƣớc mũi Tê mỏi, đau nhức xƣơng khớp, chảy nƣớc mũi

29. Hamamelidaceae Họ Sau sau

G 3,6 132. Rhodoleia championii Hook.f. Hồng quang Vỏ thân Viêm gan, vàng da do gan, viêm thận, sỏi thận,

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 30. Hernandiaceae Họ Liên đằng

L 1,2 133. Illigera sp. Thân, lá Suy nhƣợc thần kinh, đau xƣơng sống lƣng Liên đằng, Khâu tai; Ta cố luồng (dây xanh ruột chó, D)

Phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Dây đau xƣơng, Lấu bò, Cơm nguội tán, dây mấu, bạch hạc, Thóc lép có đuôi.

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

31. Hydrangeaceae Họ Thƣờng sơn

134. Dichroa febrifuga Lour. Thƣờng sơn Thân, lá B 2,3,4 Ho, sốt, sốt rét, ngộ độc thức ăn, gây nôn Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

135. Bát tiên Sốt rét Lá B 3,6,7 Nấu nƣớc uống. Dùng riêng

integrifolium 136. Bạch thƣ lá nguyên Thân, lá 2,3 B macrophylla Hydrangea (Thunb.) Seringe in DC. ssp. stylosa (Hook. & Thoms.) McClin. Schizophragma (Franch.) Oliv. Sốt rét, đau bụng, mụn nhọt, vẩy nến, á sừng

Nấu nƣớc uống, giã tƣơi xoa. Dùng riêng 31. Hypericaceae Họ Ban

137. Hypericum japonicum Thunb Nọc sởi; Pê (HM) Thấp khớp Cả cây T 3,6

T 3,6 138. Hypericum uralum Hamilt Thân, lá Ban; Chi tầu lu, tàu = thuốc (HM) Viêm gan, lợi sữa, lợi tiểu, sỏi thận, bỏng

Cả cây băm nhỏ, nấu uống. Phối hợp với Nhung hoa, Song nha kép, Cây kỷ, Mã đề Phơi khô nấu nƣớc hăy sắc uống hoặc giã tƣơi đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Muồng hôi, Đom đóm, Hồng quang, Mã đề. Họ Bạc hà

indicus T 3,6 139. Nhân trần Cả cây

(Fish. et T 2,3,6 140. Cả cây Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc hay sắc uống. Dùng riêng 32. Lamiaceae Acrocephalus (Murm.f.) Kuntze Agastache rugosa Mey) Kuntze Phú vĩ nhám, Hoắc hƣơng núi Giải nhiệt, tiêu hóa tốt, trị chán ăn Đau dạ dày, tiêu hóa tốt, viêm phổi

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

141. Ajuga nipponensis Makino Gân cốt thảo hoa lớn Thân, lá T 3,6

142. Anisomeles indica (L.) Kuntze Dị phấn ấn T 3,4,6 Lá

143. Chân dài trung hoa Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, bôi, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Hoa mộc. Giã tƣơi đắp, bôi, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng T 3,4,6 Lá Clinopodium chinense (Benth.) Kuntze Viêm phổi, viêm họng viêm gan, sa trĩ. Chảy máu cam, viêm lợi, các bệnh ngoài ra mụm nhọt, vảy nến, lậu Chảy máu cam, viêm lợi, các bệnh ngoài ra mụm nhọt, vảy nến, lậu

blanda (Benth.) 144. Viêm cơ T 3,6 Lá Elsholtzia Benth. Giã tƣơi bôi hoặc đắp. Phối hợp với Náng Kinh giới rừng; Sú Nhù Nhe; Sú = con dòi, Nhù = con trâu, Nhe = trồng (HM)

145. Elsholtzia yunnanensis C.Y.Wu Kinh giới vân nam thân, Lá T 3,6 Viêm cơ, Tăng cƣờng sức khỏe

T 2 146. Đinh hùng trung hoa Cả cây Gomphostemma chinensis Oliv. in Hook.f. Cảm cúm, nhức đầu, rong kinh, băng huyết

147. Gomphostemma leptodon Dunn Băng huyết, Rong kinh Cả cây T 2,3,6

Đinh hùng răng hẹp; Lùng xúi mía (cây thuốc xƣơng trời) (D)

T 3,6 148. Isodon coesta (D. Don) Kudo Nhị rối Thân, lá Phong hàn, ỉa chảy, tê thấp, liệt.

Giã tƣơi bôi hoặc đắp, tắm, xông. Dùng riêng hay phối hợp với Cơm cháy, Bƣớm bạc, Trâu cổ, Hoa râu ông lão Cây tƣơi, nấu nƣớc xông, tắm hay phơi khô nấu nƣớc uống. Dùng riêng Thái nhỏ, phơi khô, đun nƣớc uống. Phối hợp với Dây nôi Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Thƣơng truật, Thảu táu, Mua thƣờng, Hoàng đằng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

149. Nhị rối vằn Thân, lá T 3,6 Isodon lophanthoides (D. Don) Hara Viêm gan, viêm thận, phụ khoa, viêm ruột

150. Leonurus japonicus Houtt Ích mẫu Điều kinh Cả cây T 7

151. Leucas ciliata Benth. in Wall. Bạch thiệt dìa Cả cây T 2,3,6 Mụn nhọt, ghẻ lở, hắc lào, vẩy nến

152. Hoa mật Lá T Melissa axillaris (Benth.) Bakh. et Bakh.f. Viên tai rỉ nƣớc vàng ở trẻ em 2,3,4 ,6

153. Lá T 2,3,6 Mosla scabra (Thunb.) C.Y. and H.W.Li Lá men giáp; Mía răng toong (Mía = cỏ) (D) Sốt rét, cảm cúm, lở ngứa

154. Ocimum gratissimum L. Hƣơng nhu trắng Cả cây T 2,3 Cảm, sốt, đau đầu, nhức đầu, nặng đầu

155. Ocimum tenuiflorum L. Hƣơng nhu tía Cảm, sốt, đau đầu Cả cây T 2,3

(Lour.) 156. Râu mèo Cả cây T Orthosiphon spiralis Merr. Sỏi thận, lợi tiểu, sốt trẻ em, viêm gan 2,3,4 ,6

157. Perilla frutescens (L.) Britt. Thân, lá T 6,7

Cảm cúm, xổ mũi, phong thấp, tắm cho phụ nữ sau sinh Tía tô; Mia năng la, La = đỏ (HM); Đang xá xí, Mía lăng xá (Mía = cỏ); Gùng phân slí (D) Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Móng bò, Đom đóm, cỏ sữa lá lớn, Nụ đinh Nấu nƣớc tắm, giã tƣơi đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Ngải cứu, ba chạc Lá tƣơi, sao cho khô, tán tàhnh bột, rắc vào viết thƣơng. Phối hợp với Hẹ, Cỏ chít Nấu nƣớc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng Cây tƣơi/khô, nấu nƣớc xông, tắm. Dùng phối hợp với Gừng, đại khải, Cỏ cứt lợn, tre gai, bƣởi bung, bồng bồng Cây tƣơi, nấu nƣớc xông. Dùng phối hợp Phơi khô, sắc uống uống. Dùng riêng Ăn sống, nấu nƣớc uống, xông. Phối hợp với Cỏ xƣớc, Cỏ cứt lợn, Lá lốt; Móng ngựa, Ráng lá dừa thƣờng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

158. Đau cột sống Cả cây T Pogostemon auricularius (L.) Hassk. Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Tu hùng tai; Lầm lao xí (xí = màu đỏ) (D) 2,3,4 ,6

159. Pogostemon parviflorus Benth. Tu hùng hoa nhỏ Thân, lá 2,3 T

160. Prunella vulgaris L. Hạ khô thảo Thân, lá 2,3,4 T

161. Salvia multiorrhiza Bunge Cứu thảo Củ T

162. Scutellaria yunnanensis Lévl. Thuẫn vân nam Lá T Viêm gan, viêm thận, sỏi thận Tràng nhạc, lao hạch, viêm họng Bổ máu, giảm đau, mẩm ngứa, đau xƣơng khớp Sốt rét, cầm máu, vàng da

Lá T 163. Tầm ma quí châu Viêm, sƣng tấy, rắn cắn Stachys kouyangensis (Vaniot) Dunn

Cây tƣơi, giã nhỏ, gói vào lá Ráy, đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu sôi uống hay ngâm rƣợu xoa bóp. Dùng riêng Giã tƣơi đắp, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, giã nát đắp. Dùng riêng Họ Long não 33. Lauraceae

(Lour.) Lá G 1,2 164. Sụ long mợt Đau đầu Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Actinodaphne pilosa Merr.

parthenoxylon 1 G 165. CRTT Cinnamomum (Jack.) Meisn. Xá xị, Re hƣơng, Vù hƣơng Tinh dầu từ hạt

tetragonum A. 1 G 166. Quế đỏ Vỏ thân Cinnamomum Chev. Nấu nƣớc uống, xông, tắm. Dùng riêng

2,3 B Tê thấp, xƣơng khớp, cúm, cảm mạc, ăn uống khó tiêu, ho Đau đầu, kích thích tiêu hóa, cảm cúm Chữa đau bụng, đầy hơi 167. Lindera tonkinensis Lecomte Ô đƣớc bắc Thân, lá Nấu nƣớc. Dùng riêng

168. Litsea cubeba (Lour.) Pers. Ghẻ Lá, quả G 2,3 Màng tang; Chí cần, Tí cờ (HM)

Lá tƣơi đun nƣớc tắm; quả nghiền nát lấy dầu bôi. Phối hợp với Nhàu tán, Ba chạc, Vác chân, Giần sàng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

169. Litsea monopelata (Roxb) Cav. Bời lời bao hoa đơn Mụn nhọt Lá Giã tƣơi đắp. Dùng riêng G 2,3

170. G 1,2 Neocinnamomum lecomtei H. Liou Rè lơ-công; Chà hung đẻng (cây chè hƣơng) (D) Viêm gan, vàng da, thiếu máu, kém ăn, mất ngủ Thân, cành

Phơi khô, nấu uống. Phối hợp với Ngoại mộc 34. Loganiaceae Họ Mã tiền

171. Thân, lá L 2,3,6 Gelsemium elegans (Gardn. et Champ) Benth.

172. Strychnos sp. Lá ngón; Doàng mỉu huôi (doàng = màu vàng; huôi = dây) (D) Mã tiền Nấm ở chân, đinh nhọt, viêm mủ da (cây rất độc) Dị ứng (cây có độc) Lá G 2,3

Nấu nƣớc tắm hay giã tƣơi đắp (không bôi/tắm lên chỗ bị xây sát). Dùng riêng Nấu nƣớc tắm. Dùng riêng 35. Lobeliaceae Họ Bã thuốc

173. Lổ bình lá thuốc lá Thân, lá T 1,2 Lobelia nicotianifolia Heyne ex Roth in Roem. & Schult Sát khuẩn, mụn nhọt (cây có độc)

174. Thân, lá T 2,3,6 Pratia mummularia (Lam.) A. Br. et Aschers. Nhã hoa, Rau vảy ốc; Năng dùng mía (D) Mẩn ngứa ở trẻ em, đau dạ dày, thấp khớp

Giã tƣơi đắp, xoa. Dùng riêng Nấu nƣớc tắm, sắc uống hay giã tƣơi bôi. Dùng riêng hay phối hợp với Ba chạc, Khế, An điền Họ Tầm gửi 36. Loranthaceae

175. Helixanthera parasitica L. Tầm gửi thƣờng Đau nhức xƣơng Thân, lá 1,2,3 Nấu nƣớc uống, nấu thành cao. Dùng riêng B (BKS)

cochinchinensis 176. Chùm gửi trị ho, đƣờng lửa, mụn Thân, lá 1,2,3 Macrosolen (Lour.) Blume in Schult Nấu nƣớc uống, nấu thành cao. Dùng riêng B (BKS) Dùng ruột, bỏng nhọt

177. Thân, lá 1,2,3 Taxillus delavayi (van Tiegh.) Danser Mộc vệ thƣờng; Co nhỏ pến đẻng (Co ông pến) (D) Viêm họng, viêm phế quản, viêm khí quản B (BKS) Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Cỏ sữa lá lớn

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

178. Taxillus sp. Cả cây 1,2 Tầm gửi cây găng; Da găng piền (D) B (BKS) Lao phổi, viêm họng, viêm khí quản, ho gà, hen, suyễn

Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc hay sắc uống. Phối hợp với Thạch hộc, hoa sói 37. Lythraceae Họ Tử vi

rotundifolia (Roxb.) 179. Luân thảo lá tròn Thân, lá Phơi khô, sắc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng T 5 Rotala Koehne Ho, viêm gan, viêm thận, sỏi thận, lợi tiểu, rắn cắn

38. Magnoliaceae Họ Mộc lan

180. Vàng tâm Trị táo bón, ho Vỏ thân G 1,2 Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv. Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

181. Michelia mediocris Dandy Giổi xanh Sốt nóng, đau bụng, đầy hơi Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng G 1 Thân, vỏ

G 1,2 Vỏ thân 182. Giổi găng Hạ sốt Paramichelia baillonii (Pierre) S.Y. Hu

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Họ Bông 39. Malvaceae

moschatus T 7 183. Thân, lá Abelmoschus Medicus Bụp vang; Pằng côn tơi (HM) Chữa lao phổi, ho ra máu

B 6 184. Sida mysorensis Wight et Arn. Bai chùm Thân, lá Phơi khô, sắc uống. Dùng phối hợp với Lâu xác và Mìa păng côn lơi Phơi khô, băm nhỏ, nấu nƣớc uống dùng kết hợp

185. Sida rhombifolia L. Lá, rễ T 2,3,6 Ké hoa vàng; Mìa thăng, Mìa = nhỏ (HM) Phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi, đắp. Dùng riêng

Hạ mem gan, hạ huyết áp, đau đầu Sởi, mụn nhọt, táo bón, đau dạ dày, vàng da, bó gẫy xƣơng, đau đầu, nôn mửa.

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Rễ tƣơi đun nƣớc uống. Dùng riêng. 186. Urena lobata L. Ngăn sẩy thai Rễ B 2,3,6

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Ké hoa đào; Sang pờ lầu, Sang = Xƣơng (HM); Cô bụt xí, Cà bột đẻng (đẻng = cây) (D)

40. Melastomataceae Họ Mua

187. Melastoma affine D. Don Mua đa hùng Thân, lá B 2,3 Lợi tiểu, ỉa chảy, viêm gan

188. Melastoma candidum D. Don Mua đồi Thân B 2,3

stellata

189. An bích sao thân, lá B 1,2 Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Thƣơng truật, Thảu táu, Nhị rối, Hoàng đằng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi đắp, bôi. Dùng riêng

Osbeckia Buch.- Ham.ex D. Don var. crinita (Wall.) Naud. Giải độc, hoạt huyết, tắc tia sữa, Đau dạ dày, viêm đƣờng ruột, mụn nhọt, mẩn ngứa

190. Săc tử chùm tự tán Ghẻ Lá T 1,2,4 Oxyspora paniculata (D. Don) DC.

191. Sonerila rivularis Cogn. Sơn linh suối Chữa lị Thân, lá T 2,3

Nấu nƣớc, tắm. Phối hợp với Ba chạc, Thông tre, Giần sàng, Màng tang, Ngàu tán Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Họ Xoan

polystachya 192. Gội trắng, gội gác Tê thấp (quả độc) Dầu từ hạt G 1

tabularis A.Juss.; 193. Lát hoa Ỉa chảy Thân G 6 41. Meliaceae Aphanamixis (Wall.) R.Parker Chukrasia SĐ/VU Ngâm vào rƣợu, xoa bóp. Dùng riêng Phơi khô, sắc nƣớc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

42. Menispermaceae Họ Tiết dê

194. Stephania brachyandra Diels Lõi tiền nhị xẻ Thân, lá Giã tƣơi đắp hay phơi khô sắc uống. Dùng riêng L 1,2,3

Chữa tê thấp, dạ dày, đau dây thần kinh, xƣơng khớp

nấu uống,

hernandiifolia 195. Thân, lá L 1,2,3 Stephania (Willd.) Spreng. Lõi tiền; Đìa đòi pẹ, tở lùng dòi (D) Chữa tê thấp, dạ dày, đau dây thần kinh, xƣơng khớp

nấu uống,

196. Stephania tetrandra S. Moore Thân, lá L 1,2,3 Lõi tiền bốn nhị; Đìa đòi pẹ, tở lùng dòi (D) Chữa tê thấp, dạ dày, đau dây thần kinh, xƣơng khớp

sagittata (Oliv.) 197. Củ gió Sƣng đau do ngã Củ L 1,2,3

sinensis (Lour.) 198. Quai bị, mụn nhọt Lá L 1,2,4 Tinospora Gagnep. Tinospora Merr. Dây đau xƣơng; Có nủng, Pù chặt mau (D)

Giã tƣơi đắp hay phơi khô sắc nƣớc tắm/ngâm. Dùng riêng hay phối hợp với Lục lạc ba lá, Sơn hồng mảnh, Cơm nguội trung quốc, Đòn kẻ cắp, Ô đầu, Đáng chân chim Giã tƣơi đắp hay phơi khô nƣớc sắc tắm/ngâm. Dùng riêng hay phối hợp với Lục lạc ba lá, Sơn hồng mảnh, Cơm nguội trung quốc, Đòn kẻ cắp, Ô đầu, Đáng chân chim Giã dùng với rƣợu xoa bóp. Dùng riêng Giã tƣơi đắp. Phối hợp với Cà dại (loại quả trắng) 43. Mimosaceae Họ Trinh nữ

199. Albizia procera (Roxb.) Benth. Muồng xanh Cả cây T 3,6 Mất ngủ, an thần, nhức xƣơng, thấp khớp, sốt rét. Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

200. Mán đỉa; Ma láo đốp (D) Ghẻ, diệt chấy rận Vỏ G 1,2 Archidendron clypearia (Jack.) I. Niels.

Dùng tƣơi, băm nhỏ, nấu nƣớc tắm. Phối hợp với Lang biên huôi (loài chƣa biết tên) Họ Dâu tằm 44. Moraceae

201. Artocarpus heterophyllus Lam. Mít; Pò lò (D) G 7 Lợi sữa, khó tiêu, viêm đƣờng ruột Quả, Ngọn non

202. Dƣớng leo Lợi tiểu G 2,3,6

(L.) 203. Dƣớng Lợi tiểu, ho, bổ thận G 2,3,6 Broussonetia kazinoki Sieb. & Zucc. Broussonetia papyrifera L'Her. ex Vent. Quả, thân và lá Quả, thân và lá

204. Ficus auriculata Lour. Kiết lị, lòi dom, giun Thân, lá G 1,2 Vả; Mù phò dièng, tầm nòm (D)

205. Ficus elastica Roxb. ex Horn. Tai biến mạch máu não Rễ G 6,7 Đa búp đỏ; Đẻng chậu dùng (rễ cây to, vững) (D)

206. Ficus fulva Reinw. ex Blume Thân, lá G 2,3 Phong thấp, ỉa chảy, bệnh đƣờng ruột

207. Ficus hirta Vahl Viêm cơ Thân, lá B 1,2,3

Ngái vàng, ngái lông; Xộp cố đẻng, chì cộ kia (D) Ngái phún; Đẻng nho klía (đẻng = cây); nhầm nhỏ nha (D)

208. Ficus laevis Blume Lợi sữa, sƣng vú Thân (dây) L 2,3,4 Sung tả; Cam xen ton (loại xem ngọt bé) (D) Ăn, nấu nƣớc uống hay phơi khô, sắc lấy nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống và đắp ngoài. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Sả chanh, Mò Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Lá tƣơi giã đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Mạch 3 góc Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Nắm cơm

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Ficus pumila L.

209. Trâu cổ Lá B 1,2

Ăn khó tiêu, đái dắt, khí hƣ, tăng cƣờng sức khỏe

Ficus racemosa L. 210. Sung Lá, quả G Thanh nhiệt, lợi tiểu, Ỉa chảy 1,2,3 ,6

rừng; Tun nung 211. Ficus sp. Lợi sữa Thân, lá G 1,2,4 Sung đẻng, mản (D)

cochinchinensis 212. Mỏ quạ Thân, lá B 1,2,4 Maclura (Lour.) Corner Mụn nhọt, đòn ngã tổn thƣơng, hạ sốt

Phơi khô, sắc uống, tắm, xông. Dùng riêng hay phối hợp với Kinh giới, Bƣớm bạc, Kinh giới rừng, Hoa râu ông lão Ăn sống hay nấu nƣớc uống. Dùng riêng Dùng tƣơi, thái nhỏ, nấu ăn. Phối hợp với Mít, Đu đủ Giã tƣơi đắp, nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Thu hải đƣờng sapa 45. Myrsinaceae Họ Đơn nem

213. Ardisia crenata Sims. Trọng đũa Đau xƣơng khớp B 1,2 Lá

214. Ardisia silvestris Pitard Lá khôi Ho Cả cây B 1,2

215. Ardisia sp. Sai khớp, bong gân Lá B 1,2,3 Trọng đũa; Ma pièng nháo pền (Pièng = hoa) (D) Nấu nƣớc tắm/ngâm. Phối hợp với Lục lạc ba lá, Sơn hồng mảnh, Bình vôi, Đòn kẻ cắp, Ô đầu, Đáng chân chim Cây tƣơi nấu nƣớc uống. Dùng riêng tƣơi, giã nhỏ, gói Giã trong lá Ráy, đắp. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

216. Embelia scandens (Lour.) Mez Rè leo; Lày nòng rui (D) Lở loét, đái rắt Thân, lá L 2,3,6

217. Rè dai; Chi sấu pè (D) Đái ra máu, đái đƣờng Thân (dây) L 2,3,6

Embelia undulata (Wall.) Mez = Embelia subcoriacea (C. B. Clark) Mez.

218. Maesa montana A. DC. Đồng núi Thân, lá B 2,3,6 Chữa dị ứng, mẩn ngứa, ghẻ lở Phơi khô, sắc uống hay dùng tƣơi, giã đắp. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Bóng nƣớc (loại hoa vàng) Nấu nƣớc tắm. Phối hợp với Đơn buốt, mã tiền, Cồng núi, Quyển bá

219. Maesa subdentata A. DC. B 2,3

220. Myrsine seguinii Lévl. Thân, rễ B 2,3,4

Đồng trâm; Kèn tạng (D) Mẩn ngứa, mụn nhọt Xay vân nam; Klon tại chà đánh, Kèn tạng chà, Tầm nòm (D) Táo bón, đƣờng ruột trẻ em, viêm ruột thừa mới phát

Thân, lá Nấu nƣớc tắm. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Thăng mộc. Họ Trâm 46. Myrtaceae

Psidium guajava L.

221. Ổi Đi ngoài Lá B 3,6,7

G 1,2 222. Trâm lá cà ma Thân Syzygium buxifolium Hook. et Arm. Viêm da, vẩy nến, sƣng vú, bỏng lửa

Lá tƣơi, nấu nƣớc uống. Dùng phối hợp với Sói đứng, Long nha thảo, Gừng Nấu nƣớc uống và tắm hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng 47. Nyctaginaceae Họ Hoa giấy

T 7 223. Mirabilis jalapa L. Bông phấn; Săng lầu pử (HM) Đau thận, đái buốt, thấp khớp, vôi hóa cột sống Thân non, lá

Hầm với thịt gà ăn. Phối hợp với Dong riềng, Củ cải, Sắn dây rừng, Nữ lang nhện, Nhung hoa

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Họ Nhài 48. Oleaceae

224. Jasminum nervosum Lour. Rắn cắn Thân, lá 1,2 B Chè vằng, Vằng; Sầm sài lìn (D)

225. Olea dioica Roxb. Lọ nghẹ Thân, lá Giã tƣới đắp vết thƣơng. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng L 1,2

ỉa chảy, viêm gan, bỏng, viêm da, phụ nữ sau đẻ phù nề

226. Mộc Thân B 2,3,6 Osmanthus fragrans (Thunb.) Lour. Đau răng do sâu/ viêm lợi, ho nhiều đờm

Phơi khô, sắc uống/ngậm. Dùng riêng hay phối hợp với Sơn húng trung quốc. 49. Oxalidaceae Họ Chua me đất (Khế)

227. Oxalis acetosella L. Me đất chua Lợi tiểu, sỏi thận Cả cây 2,4 T

228. Oxalis corniculata L. Me đất nhỏ T 2,3,4 Cả cây Chữa viêm họng, viêm gan

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống hay phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Đa búp đỏ, Râm trung quốc, Cốt khí củ, Muồng truổng, Thanh phong, Lá dƣơng đỏ 50. Passifloraceae Họ Lạc tiên

229. Passiflora cupiformis Mast. Nhãn lông hình ly Thân, lá 1,2,4 L

230. Passiflora wilsonii Hemsl. Nhãn lông uyn-sơn 1,2,4 L Giải độc, rắn cắn, cầm máu Tê thấp, mụn nhọt, sốt rét Thân, lá, quả Nấu nƣớc uống, Giã tƣơi đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi, đắp. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Họ Tiêu 51. Piperaceae

231. Piper lolot C. DC. Lá lốt Cả cây T 6,7

Phong hàn, nôn mửa, cảm cúm, đau răng, xƣơng

Nấu nƣớc uống, tắm hay xông, ngâm rƣợu. Phối hợp với Cỏ xƣớc, Cỏ cứt lợn, Tía tô; Mai rùa, Bứa nhuộm, Cơm nguội 5 cạnh, Hắc châu nhãn 52. Plantaginaceae Họ Mã đề

232. Plantago asiatica L. Mã đề á; Rừ bua (HM) T 1,2 Cả cây Đái buốt, ho lâu ngày, viêm phế quản

233. Plantago major L. Mã đề, Rừ bua (HM) Đái buốt. Thấp khớp Cả cây T 3,6

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Củ cải, khổ sâm, Dứa bắc bộ, Sắn dây rừng Nấu nƣớc uống. Phối hợp với Nhung hoa, Song nha kép, Cây kỷ, Ban nhật; Muồng hôi, Đom đóm, Hồng quang, Cỏ vỏ lúa 53. Polygalaceae Họ Kích nhũ

B 1,2 234. Kích nhũ mồng Thân Polygala arillata Buch.-Ham. ex D. Don

T 1,2,3 235. Polygala aureocauda Dunn Kích nhũ đuôi vàng Thân, lá

T 2,3 236. Polygala saxicola Dunn Kích nhũ đá Lá Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phong thấp, suy nhƣợc cơ thể Suy nhƣợc cơ thể, thiếu máu Ho, ho gà, tức ngực, khó thở

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

54. Polygonaceae Họ Rau răm

237. Cao huyết áp, viêm cơ Thân, lá T 1,2 Fagopyrum cymosum (Trev.) Meisn.

Nấu nƣớc uống nhƣ chè. Dùng riêng Ăn sống hay nấu nƣớc uống. Dùng riêng 238. Polygonum chinense L. Thân, lá T 2,3,6 Thanh nhiệt, giải độc, tiêu hóa tốt, ỉa chảy

Rau chua; Lày màng chua (D) Thồm lồm; Cau ràu, Cau = chua (HM) ; Tậu thắn gủng, Tàu tháu gụng, Câm bông sui, Bía bẻm (D)

239. Polygonum hydropiper L. Nghể nƣớc sốt, đau bụng, rắn cắn Hạt, lá T 2,3,4

lịu 240. Thân, lá Nấu nƣớc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng T 2,4 Nghể nepal; Lai chiên/cá, Lày lịu (D) Lị, viêm ruột, phong thấp, rắn cắn Polygonum alatum Buch-Ham ex D. Don = Polygonum nepalense Meissn

241. Polygonum odoratum Lour. Rau răm; Lay lìm (D) T 2,4 Cả cây

Sạch máu cho bà đẻ; chữa khi bị con vắt (lấc) chui vào tai, mũi

242. Polygonum perfoliatum L. Thồm lồm gai Rong kinh Thân, lá T 2,3,4

243. Reynoutria japonica Houtt. Cốt khí củ; Viềng lìn (D) T 1,2,4 Thân, lá Giải độc, vàng da, viêm gan

Cả cây tƣơi nấu nƣớc uống hay giã vắt lấy nƣớc rỏ vào tai hay mũi. Dùng riêng Phơi khô, nẫu nƣớc uống. Phối hợp với Hao túa, Piếu klào đẻng (loài chƣa biết tên) Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Đa búp đỏ, Râm trung quốc, Chua me đất hoa vàng, Muồng truổng, Thanh phong, Lá dƣơng đỏ

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

244. Rumex nepalensis Spreng. Thân, lá T 2,3 Dƣơng đề nê-pan; Dấu cấu giàng (HM) Thanh nhiệt, giải độc, giúp tiêu hóa, bồi bổ cơ thể

Phơi khô, nấu nƣớc uống hay lá tƣơi giã nhỏ, gạn lấy nƣớc uống. Dùng riêng 55. Primulaceae Họ Anh thảo

245. Lysimachia decurrens Forst. f. Lý mạc đứng, Anh thảo Cầm máu Thân, lá Giã tƣơi đắp. Dùng riêng T 2,3,6

246. Lý mạc lổ bình Giun đũa T 1,2 Thân, lá

congestiflora 247. Trân châu hoa chụm Giun đũa T 1,2 Thân, lá Lysimachia lobelioides Wall. in Roxb. Lysimachia hemsly

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Họ Quắn hoa 56. Proteaceae

248. Helicia cochinchinensis Lour. Ba tha trung Viêm gan, xơ gan G 1,2 Lá

249. Chẹo thui G 1,2 Lá Helicia sp. (H. aff. nilagirica Bedd.) Viêm gan, việm thận, thận hƣ, sỏi thận

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với ô rô núi, mào gà, Tô hạp thái 57. Ranunculaceae Họ Mao lƣơng

japonica Sieb. et T 1,2 250. Phong quỳ nhật Thân, lá Anemone Zucc. var.japonica

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng L 2,3 251. Clematis armandii Franch. Ông lão; Măng gì tớ (HM) Thân

252. Clematis granulata (L.) Ohw. Thân,lá L 1,2,3 Bổ tim, trị chứng tụt huyết áp Viêm niệu đạo, sau đẻ phù nề, vết thƣơng bị nhiễm trùng Mụn nhọt, vết thƣơng bị gai đâm nhiễm trùng Dây vằng trắng; Măng gì tớ (HM) Cây tƣơi đun nƣớc tắm, giã tƣơi đắp. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

đun tƣơi

tê thấp, tăng 253. Clematis montana Buch. Ham. Thân L 1,2,3 Râu ông lão trên núi; Điu pong m’hây (D) Phong, cƣờng sức khỏe

254. Coptis chinensis Franch. Hoàng liên trung hoa Thấp khớp, thanh nhiệt Thân, lá T 1,2,4

quinquesecta 255. Hoàng liên chân gà Thấp khớp, thanh nhiệt Thân, lá T 1,2,4 Coptis W.T.Wang.

256. Ranuculus cantoniensis DC. Cả cây T 1,2,3 Mao cấn quảng đông; Là dằng (HM) Gây sẩy thai, chữa đau răng

257. Thalictrum foliolosum DC. Thổ hoàng liên Thân, lá T 1,2,4 Thấp khớp, nhiệt thanh nhiệt

nƣớc Cây tắm/xông, giã tƣơi đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Cơm cháy, Bƣớm bạc, Kinh giới rừng, Trâu cổ Phơi khô, sắc uống uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống uống. Dùng riêng Cây tƣơi đun nƣớc uống gây sẩy thai; rễ tƣơi giã nát, đắp vào chỗ đau răng. Dùng riêng. Phơi khô, sắc uống uống. Dùng riêng 58. Rhamnaceae Họ Táo ta

258. Biệt sâm nhiều Tê thấp, sốt rét Thân B 2,3,6 Berchemia floribunda (Wall.) Brongn.

Thân 259. Gouania leptostachya DC. Đòn kẻ cáp L 2,3,6 Nấu nƣớc uống hay phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Ngâm rƣợu xoa bóp, nấu nƣớc uống. Dùng riêng

Xƣơng khớp, bồi bổ cơ thể, ngộ độc do ăn, sài giật, cảm gió

260. Mận rừng nê-pô Lá B 1,2 Rhamnus nepalensis Wall. in Roxb. Mụn nhọt, dị ứng mẩn đỏ, da khô

Giã tƣơi đắp hay nấu nƣớc tắm. Dùng riêng hay phối hợp với Đơn buốt, Mã tiền, Đơn núi, Quyển bá

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Họ Hoa hồng 59. Rosaceae

261. Docynia indica (Wall.) Decne. Táo mèo Kích thích tiêu hóa Quả 1,2 B

indica (Andr.) 262. Dâu đất Cả cây T Lị, viêm ruột, đau dạ dày 1,2,3 ,4,6

(Lev.) 263. Sơn trà ca-va-le Cảm mạo, sốt rét Cả cây 1,2,4 T Duchesnea Focke in Engl. & Prantl Eriobotrya cavaleriei Rehder

264. Photinia beauverdiana Schneid Thạc nam trung hoa Giải độc B 3,6,7 Lá

Ngâm với đƣờng, rƣợu, hay nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc tắm. Dùng riêng 265. Anh đào Ghẻ, chốc đầu G 3,6,7 Lá

lancilimba (Merr.) Nấu nƣớc tắm. Dùng riêng 266. Anh đào thon Ghẻ G 3,6,7 Lá Prunus cerasoides (D. Don) Sok. Prunus Kalkm.

267. Prunus persica (L.) Batsch. Đào Giải độc 3,6,7 B Hoa

268. Rubus leucanthus Hance Ngấy xanh hoa trắng Đái dầm ở trẻ em 2,3 B Lá

269. Rubus parvifolius L. Táo bón B 1,2,3 Thân Ngấy lá nhỏ; Luồng phốp con (D)

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Tu hú gỗ Họ Cà phê 60. Rubiaceae

270. Canthium horridum Blume Găng gai Giun 1,2 B Lá

271. Gardenia angusta (L.) Merr. Dành dành Thân, lá 1,2 T Điều kinh, đau xƣơng khớp Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơikhô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

272. Hedyotis biflora (L.) Lamk. An điền hai hoa Thân, lá T 6 Giảm sốt, bổ thần kinh, An thần Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

273. Đau dạ dày, gan Cả cây T 2,3,6 Hedyotis capitellata var. mollis Pierre ex Pitard Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạ cẩm mềm; Sùa mao sa, Sùa = thuốc, mao = đau, sa = gan (thuốc chữa đau gan) (HM)

274. Hedyotis scandens Roxb. An điền leo Thân B 2,3,6 Đau mắt đỏ có nhử, viêm khí quản, khó thở

275. Morinda umbellata L. L 1,2 Rễ

Nhàu tán; Xi tầu kmang; tầu = thuốc; kmang = dây (HM) Mụn nhọt, lỵ, mẩn ngứa, rôm sảy ở trẻ em, ghẻ lở ngoài da, chín mé.

sắc

276. Mussaenda frondosa L. Bớm bạc lá Thân, lá B 2,3,6 Sốt rét, tăng cƣờng sức khỏe

lợi, lở mồm 277. Ophiorrhiza japonica Blume T 1,2 Lá

278. Ophiorrhiza mungos L. Xà căn nhật; Lang đáng (dáng) (D) Xà căn đậu Nhiệt miệng Rắn cắn T 1,2 Lá

scandens (Lour.) 279. Mơ leo Giun, giúp tiêu hóa L 2,3 Lá Paederia Merr.

280. Rubia cordifolia L Cả cây Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống/tắm hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng hay phối hợp với Ba chạc, Ván chân, Giần sàng, Màng tang. uống, khô, Phơi tắm/xông. Dùng riêng hay phối hợp với Cơm cháy, Kinh giới rừng, Trâu cổ, Hoa râu ông lão Lá non, giã tƣơi đắp. Dùng riêng Giã tƣơi đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng T 2,3,6 Chảy máu cam, ho, ho ra máu Thiến thảo; Xi tầu kmang (mang), Tầu = thuốc, kmang (mang) = dây (HM)

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

281. Chạc cáu trơn Thân L 2,3 Uncaria laevigata Wall ex G. Don

282. Uncaria sinensis (Oliv.) Havil Vuốt tàu Thân, lá L 2,3 Sốt cao, ngất lịm, co giật, Đau xƣơng sống, dây thần kinh

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Họ Cam 61. Rutaceae

283. Euodia lepta (Spreng.) Merr. Rễ, lá B 2,3,6 Ba chạc; Xa píng nhùa, Đìa sèng sa (D) Ghẻ lở, mẩn ngứa, rôm sảy, chốc đầu trẻ em, thấp khớp

284. Euodia poilanei Guillaum. Thân, lá B 2,3 Chè cỏ poi-lan; Chày gày sặt (D) Chân tay lạnh, đau đầu

285. Micromelum hirsutum Oliv. Mắt trâu có lông Viêm họng, sốt, giun G Lá, quả, hạt 2,3,6 ,7

fraxinifolium 286. Dấu dầu lá tần bì Sốt rét Quả B 2 Tetradium (Hookf.) Hartl.

287. Toddalia asiatica (L.) Lam. Lang cây Lá, quả, rễ G 1,2 An thần, đau đầu, mất ngủ

Phơi khô, sắc uống hay nấu nƣớc tắm. Dùng riêng hay phối hợp với Bạch thiệt lông, ngải cứu; Nhàu tán, Vác chân, Giần sàng, Màng tang; Rau vảy ốc, Khế, An điền Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng phối hợp với Tai chua, Hoa bông, Hồi đại, Sả chanh, Bồng bồng, Gừng, Cỏ cứt lợn, Than, Thông Tre Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống hay phơi khô sắc uống. Phối hợp với Đum lá đay, Nắm cơm, Bọ mẩy, Cốt tóai bổ giả

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

288. G 1,2,3 Triphasia trifolia (Burm.f.) P. Wils. Vỏ, thân, lá Kim quất; Chiu phốc đẻng (cây làm phúc), Chiu phốc nàn (lá làm phúc) (D) Viêm phổi, viêm họng, viêm khí quản, viêm thanh quản, bọ cạp cắn, rắn cắn

289. Sên gai Thân G 2,3 Zanthoxylum armatum DC. (Z. alatum Roxb.) Đau dạ dày, xƣơng khớp, ăn khó tiêu

myriacanthum do ngã 290. Hoàng mộc nhiều gai Rễ, lá, quả G 2,3 Zanthoxylum Wall. ex Hook.f.

Viêm gan, viêm thận. sƣng tổn thƣơng, đau thắt lƣng, nhọt, viêm mủ da

Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống hay xông. Phối hợp với Cao cẳng lá rộng; thƣ cháy, Tứ Cơm ebenhart Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Trâu cổ, Thạch xƣơng bồ, Chè vè hoa vờ, Giảo cổ lam năm lá Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Đa búp đỏ, Râm trung quốc, Chua me đất hoa vàng, Cốt khí củ, Thanh phong, Lá dƣơng đỏ Họ Mật xạ 62. Sabiaceae

Giã tƣơi đắp. Dùng riêng 291. Thanh phong chụm Sƣng do đánh Cả cây L 1,2 Sabia fasciculata Lecomte ex Chen

ex 292. Thanh phong hoa nhỏ Rễ B 1,2 Sabia parviflora Wall. Roxb. Viêm gan, xơ gan, vàng da

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Đa búp đỏ, Râm trung quốc, Chua me đất hoa vàng, Cốt khí củ, Muồng truổng, Lá dƣơng đỏ

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

63. Sapindaceae Họ Nhãn

293. Mischocarpus sundaicus Blume G 1,2 Trƣờng nƣớc; Mà kẹn ng(h)ẻn tan (D) Thân cành, rễ Viêm gan, vàng da, thiếu máu, kém ăn, mất ngủ

Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Re mới hoa nhỏ. 64. Sargentodoxaceae Họ Huyết đằng

294. Huyết đằng Bổ máu Vỏ thân L 2,3,6 Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehder et Wils.

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng 65. Schisandraceae Họ Ngũ vị

295. Ngũ vị hoa đỏ Quả, rễ L 1,2 Schisandra rubriflora (Franch.) Rehd. & Wils. Điều kinh, an thần, mất ngủ, đau đầu

296. Lợi sữa, sƣng vú Quả, thân L 1,2 Schisandra propinqua (Wall) Baillon Ngũ vị cuống dài; Cam chin ton (D)

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Đum lá đay, Xít xa, Bọ mẩy, Cốt tóai bổ giả Bămnhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Sung tả 66. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó

lấy

Lá tƣơi nhai nuốt nƣớc, bã đắp. Dùng riêng Lá T 2,3,6 297. Adenosma caerulea R. Br. Rắn rết cắn

Tuyến hƣơng lam; Tài lai xí mía (xí = màu đỏ, mía = cỏ) (D)

ciliata (Colsm.) 298. Mân rìa Cả cây Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng T 2,3,6 Lindernia Penn.

299. Lữ đằng đồng tiền Cả cây T 2,4 Lindernia nummularifolia (D. Don) Wettst. Tăng lực phụ nữ mới sinh, bổ máu, hậu sản, mụn nhọt Cầm máu, chữa sốt rét, ho ra máu… Nấu nƣớc uống, đắp vết thƣơng. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

Limnophila chinensis (Osbeck.) Rau om Lợi tiểu, tiêu hóa tốt ở Nấu nƣớc uống. Dùng Cả cây 300. T 2,3 Merr. riêng trẻ em

Cảm cúm, sốt, ho khan,

Cam thảo đất Cả cây 301. Scoparia dulcis L. T 3,6 Nấu nƣớc tắm, lau mắt. Dùng riêng ho có đờm, mụn nhọt, lở ngứa, eczema.

Tô liên cùng màu Lợi sữa Cả cây 302. Torenia concolor Lindl. T 2,3 Nấu nƣớc uống. Dùng riêng

Rắn độc cắn Thân, lá 303. T 2,3 Torenia violacea (Azaola ex Blanco) Pennell Tô liên tím; Tài lai mía (Mía = cỏ (D) Cây tƣơi nhai nuốt lấy nƣớc, bã đắp vào vết thƣơng. Dùng riêng

67. Simaroubaceae Họ Thanh thất

altissima (Mill.) Càng hon cao Vỏ, lá 304. G 1,2 Ailanthus Swingle

Khổ sâm mềm Ỉa chảy, Ghẻ lở, mụn nhọt, mẩn ngứa Mụn nhọt, quai bị Lá Nấu nƣớc uống hay tắm. Dùng riêng Giã tƣơi, đắp. Dùng riêng 305. Brucea mollis Wall. B 1,2

68. Solanaceae Họ Cà

Cà hoa lông; Ca (HM) Thân 306. Solanum erianthum D. Don T 3,6

Cà gai; Ca (HM) Cả cây 307. Solanum incanum L. B 3,6 Cảm, sốt, hô hấp, thận, mụn nhọt Viêm thận, thấp khớp, đậu lào Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống, dùng riêng

Solanum sp.

Mụn nhọt, quai bị Lá 308. B 3,6 Lá tƣơi, giã nhỏ, đắp. Phối hợp với dây đau xƣơng Cà dại (loại hoa trắng); Nò quề (qyềa) gím (cây gai quả nhọn) (D)

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

69. Sterculiaceae Họ Trôm

309. Sterculia lanceolata Cav. Lá G 2,3 Sƣng khớp, đau nhức đỏ tấy ở khớp Trôm thon; Chiêu quyên đẻng (cây bất nhức đạo) (D)

Dùng tƣơi, giã nát, đắp. Phối hợp với Gừng tía, Tôm gằm háo (một loài chƣa biết tên thuộc họ Acanthaceae) 70. Styracaceae Họ Bồ đề

tonkinensis (Pierre) Hen, suyễn khó thở, ho Nhựa G 1,2 310. Bồ đề trắng Styrax Craib ex Hardw.

Uống pha với mật ong rừng. Dùng riêng hay phối hợp với Thông đá, Kim đầu te, Cỏ sữa lá lớn, Hoa bông, Lá dƣơng đỏ 71. Symplocaceae Họ Dung

G 1,2 Lá 311. Nhóc; Dung Symplocos nubium Guillaum. = Symplocos congesta Benth.

G 1,2 Lá 312. Symplocos poilanei Guillaum. Dung đen

Mát gan, viêm gan, dàng da do gan, khó tiêu hóa, táo bón Mát gan, viêm gan, dàng da do gan, khó tiêu hóa, táo bón

sumuntia Buch.- G 1,2 Lá 313. Dung lụa Mát gan, kích thích tiêu hóa Symplocos Ham. ex D. Don

Phơi khô, nấu nƣớc uống nhƣ chè, còn gọi là chè lá Dung. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống nhƣ chè, còn gọi là chè lá Dung. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống nhƣ chè, còn gọi là chè lá Dung. Dùng riêng Họ Chè 72. Theaceae

B 1,2 Lá 314. Camellia caudata Wall. Trà đuôi Tiêu hóa tốt Nấu nƣớc uống nhƣ chè. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

chrysantha (Hu) 315. Trà hoa vàng Tiêu hóa tốt Lá B 1,2 Camellia Tuyenma

316. Eurya japonica Thunb. Súm nhật Điều kinh, tắc sữa Lá B 1,2,3

317. Gò đồng nách Xƣơng khớp, tê thấp Lá, vỏ B 1,2 Gordonia axillaris (Roxb. ex Ker.-Gawl.) Endl.

318. Schima wallichi (DC.) Korth Vối thuốc Đau dạ dày Hoa G 1,2

Nấu nƣớc uống nhƣ chè. Dùng riêng Xao tƣơi nóng chƣờm lên hay nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống, lá còn giã đắp. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Họ Đay 73. Tiliaceae

nóng 319. Triumfetta pilosa Roth. Gai đầu vàng Lá B 1,2,3

320. Gai đầu lông Thân B 1,2,3 Triumfetta pseudocana Sprague ex Craib. Nhiệt miệng, trong, thanh nhiệt Cảm mạo, đau mắt đỏ, mụn nhọt

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống hay tắm, giã tƣơi đắp. Dùng riêng Họ Du 74. Ulmaceae

321. Trema orientalis (L.) Blume Hu đay An thần Lá B 2,3

Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Họ Gai 75. Urticaceae

322. Gonostegia hirta (Blume) Miq. Thuốc vòi cây Thân, lá T 1,2 Viêm gan, tức ngực, khó thở

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Giã tƣơi đắp. Dùng riêng 323. Pi lê lá mua Sƣng do ngã, đánh Cả cây T 1,2,4

Giã tƣơi đắp. Dùng riêng 324. Thuốc vòi lông Sƣng do ngã, đánh Cả cây T 1,2,4 Pilea melastomatoides (Poir.) Wedd. Gonostegia hirta (Blume) Miq. = Pouzolzia hirta Hassk.

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

76. Valerianaceae Họ Nữ lang

325. Rễ T 6,7 Valeriana hardvickii Wall. in Roxb. Nữ lang cẩu tích; Si tầu, Sì to; Si = Suy yếu; tầu = thuốc (HM) Thấp khớp, đau đốt xƣơng ở chân, tay, vôi hóa cột sống., bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt, bổ máu

Thái nhỏ, sao vàng, sắc uống. Phối hợp với Hoa phấn, Nhung hoa; Sâm đại hành, cỏ xƣớc 77. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa

326. Callicarpa arborea Roxb. Táo bón Thân, lá G 1,2,3 Trứng ếch gỗ; Tôm phốp đánh (D)

327. Callicarpa longifolia Lam. Trứng ếch lá dài Lá B 2,3,6 Sốt cao, ỉa chảy, giang mai

328. Callicarpa rubella Lindl Cả cây B 2,3,6 Tử châu đỏ; Lai gô xí, Lai gô pè, Đẻng pè (D) Tai biến mạch máu não, bỏng, lở loét

chinense 329. Sỏi thận, đau bụng Rễ, Lá B 2,3,6 Bạch đồng nữ; Diều pùng pẹ (D)

(L.) 330. Ngọc nữ răng Cả cây B 2,3,6 Clerodendrum (Obeck) Mabb. Clerodendrum serratum Moon Sốt, viêm họng, viêm gan mãn tính, xơ gan

331. Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa Cả cây T 2,3,6 Thanh nhiệt, giải độc, sốt rét, giun Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Re sum Phơi khô, nấu nƣớc uống hay giã tƣơi bôi. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống hay Lá tƣơi giã nhỏ, đắp hoặc rang khô, tán bột rắc vào vết thƣơng. Phối hợp với Đa búp đỏ, Sả chanh; thuốc bỏng, Thồm lồm Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay nấu nƣớc uống thay chè. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

332. Đẻn Thân, lá B 1,2 Vitex peduncularis Wall. ex Schauer Rụng tóc, đau răng, đau tai, viêm họng

333. Vitex quinata (Lour.) William Tiêu máu độc, khối u Thân, lá Na 2,3 Bình linh lá lục lạc; Ngòi xá (D)

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Củ gió, Gừng Họ Hoa tím 78. Violaceae

Cây tƣơi, giã đắp. Dùng riêng. Mụn nhọt Cả cây T 334. Viola diffusa Gagnep 1,2,3

Hoa tím tràn lan; Giàu háu khày; Giàu = rau; háu khày = lƣỡi cày (rau lƣỡi cày) (HM)

Họ Nho 79. Vitaceae

cantoniensis Chè dây Thân, lá L 335. 2,3 Ampelopsis (Hook. et Arn.) Planch. Mụn ngứa; bọ cạp cắn, rắn cắn

japonica (Thunb.) Vác nhật Cả cây L 336. 1,2,3 Cayratia Gagnep. Mụn nhọt, thanh nhiệt, giải độc

Thân, lá L 337. 1,2,3 Cissampelos pareira L. var. hirsita (DC.) Form. Hồ đằng lông; Ma pán hún, Ma pán pua tó (D) Hồi cơ, hồi gân, tái cốt, chữ vết thƣơng do đâm chém

Chìa vôi Băng huyết, Rong kinh Thân L 338. Cissus triloba (Lour.) Merr. 2,3,6

Băm nhỏ, phơi khô nấu nƣớc uống kèm theo tắm cho nhanh khỏi; giã tƣơi đắp. Dùng riêng Nấu nƣớc uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng phối hợp với Hoa sao đẹp và Tơ hồng (uống và đắp) băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Đinh hùng mảnh

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

yunnanensis 339. Chốc đầu, giang mai Lá L 2,3 Tetrastigma Gagnep. Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Tứ thƣ vân nam; Nòm pua tó (D)

Dùng tƣơi, giã nát, đắp. Phối hợp với LỚP HÀNH LILIOPSIDA

Họ Thạch xơng bồ 1. Acoraceae

340. Acorus calamus L. Cả cây T 5 Bồ bồ núi, Thạch xƣơng bồ; Pời đe (HM) Rối loạn tiêu hóa, khó tiêu

phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Trâu cổ, Sẻn gai, Chè vè hoa cờ, Giảo cổ lam năm lá Họ Ráy 2. Araceae

Nấu canh. Dùng riêng Ráy 341. Cuống lá T 1,2,4

= 342. Nam tinh không lông Thân củ Nấu nƣớc uống. Dùng riêng T 1,2,4

Thanh nhiệt, giải độc, ăn khó tiêu Viêm phổi, cảm, viêm họng, đau dạ dày, đau dây thần kinh

Alocasia macrrorhiza (L.) G. Don Arisaema erubescens (Wall.) Schott Arisaema consanguineum schott Homalonema occulta (Lour.) Schott. Sơn thục, Thiên niên kiện; Củ vèng, Sam trắng (D)

343. L 1,2,4 Thấp khớp, đau nhức đầu Thân củ, lá

L 1,2,4 344. Pothos chinensis (Raf.) Merr. Chân rết trung hoa Ho, thấp khớp Thân củ

L 1,2,4 345. Pothos scandens L. Ráy leo Ho, thấp khớp Thân củ Thân củ tƣơi, thái mỏng, sắc hay ngâm rƣợu uống chữa thấp khớp; lá hơ nóng đắp chữa nhức đầu. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, giã/xao tƣơi đắp hay ngâm rƣợu. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, hay ngâm rƣợu. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

decursiva 346. Gãy xƣơng Thân T 1,2,4 Rhaphidophora (Roxb.) Schott Lân tơ-uyn; Lì shỉ thình (HM)

Thân tƣơi, giã nát, đắp, bó rịt. Phối hợp với Mía (loại thân tím), Đỗ trọng. 3. Commelinaceae Họ Thài lài

347. Commelina communis L. Thài lài trắng Cả cây T 1,2,4

348. Cả cây T 1,2,4 Thài lài nƣớc; Tà phàn slí (D) Nhuận tràng, táo bón, ho ra máu Trị sốt, mụn nhọt, rắn độc cắn

349. Thài lài leo Cả cây T 1,2,4 Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng. Nấu nƣớc uống, giã tƣơi đắp. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Điều kinh, đau đầu, an thần Commelina obliqua Buch.-Ham ex D. Don Spatholirion longifolium (Gagnep.) Dunn = Spatholirion scandens Dunn

4. Convallariaceae Họ Mạch môn đông

trứng nhện; Nòm 350. Aspidistra typica Baill cả cây T 1 Hoa xáng ngạnh (D) Đau dạ dày, xuất huyết dạ dày

tinh hoa trắng, 351. Disporopsis longifolia Craib. Ho ra máu T 1,2,4 Hoàng Ngọc trúc hoàng tinh Thân rễ (củ)

352. Rễ T 1,2,4 Disporum cantoniense (Lour.) Merr. Song bào; Mía đùng xắm (D) Đầy hơi, chƣớng bụng, đay dạ dày Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Phối hợp với Sa nhân Thái nhỏ, phơi khô, sắc nƣớc uống. Phối hợp với Rau má lá to, Lâu xác, Cày ri ta hoa nhỏ, Vông vang, Râm Trung Quốc, Cà béo, Lữ đằng đồng tiền, Thài lài tía. Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Riềng núi, Gừng tía

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

353. Peliosanthes teta Andr. Sâm cau Cả cây T 1,2

Sốt rét, đau bụng lạnh, bồi bổ cơ thể, điều hoa kinh nguyệt

Hoàng tinh vòng Đái đƣờng, đái ra máu Cả cây T 1,2,4 354. Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl. Băm nhỏ cây tƣơi, nấu nƣớc uống trị sốt rét, đau bụng lạnh. Thân rễ phới khô, ngâm rƣợu uống bồi bổ cơ thể. Dùng riêng cây tƣơi, giã nhỏ, thêm vào nƣớc cơm, uống. Dùng riêng

355. Hoàng tinh thơm Thân, rễ Nấu nƣớc. Dùng riêng T 1,2,4 Polygonatum odoratum (Mill.) Druce

356. Khai khẩu tiễn Thân, rễ Nấu nƣớc. Dùng riêng T 1,2,4 Tupistra wattii (C.B. Clarke) Hook.f. Thân, làm rễ dùng thuốc bổ cho cơ thể suy nhƣợc, mồ hôi ra nhiều Thân, làm rễ dùng thuốc bổ cho cơ thể suy nhƣợc, mồ hôi ra nhiều

Họ Mía dò 5. Costaceae

speciosus (Koenig) 357. Thân, rễ T 1,2 Costus Smith Mía dò; Điền dậy lình (xí), (Cây hoa nhím), Dậy lình pè (D) Đái ra máu, viêm thận, viêm đƣờng tiết niệu; viêm tinh hoàn, liệt dƣơng

Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Ý dĩ; Lục lạc ba lá tròn Họ Cói 6. Cyperaceae

358. Cyperus diffusus Vahl Lác tràn Cả cây T khỏe cho phụ nữ sau sinh 2,3,4 ,6

359. Cyperus rotundus L. Thân, rễ T 1,2,4 Cỏ cói; Tùng gáy thật mía (D) Viên gan, viêm thận, lợi tiểu

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Tô sơn, Bọ mắm, Sau sau, Ráng ổ vẩy có đuôi

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

360. Kyllinga brevifolia Rottb. Sốt rét, thanh nhiệt Cả cây T Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 2,3,4 ,6 Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Bạc đầu lá ngắn; Dàu la, La = đỏ (cây họ cói quả đỏ) (HM)

7. Dioscoreaceae Họ Củ mài

361. Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu Thanh nhiệt, cầm máu Củ, thân 1,2,4 L

362. Dioscorea glabra Roxb. Khoai rạng Cầm máu, điều kinh Thân 1,2,4 L

Giac tƣơi đắp, nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay giã tƣơi đắp. Dùng riêng 8. Dracaenaceae Họ Bồng bồng

363. Dracaena angustifolia Roxb. Bồng bồng Thân B 1,2,4 Lị, khí hƣ, chứng chân tay lạnh

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng 9. Hypoxidaceae Họ Hạ trâm

364. Phù các loại Rễ T 1,2,3 Curculigo capitulata (Lour.) O. Kuntze Sâm cau hoa đầu; Nòm thang (D)

365. Curculigo gracilis Wall. Phù các loại Rễ T 1,2,3 Cò nốc mảnh; Nòm thang (D)

Rễ củ thái lát, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp Rễ củ thái lát, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp với Kim cang, Bòn bọt, Thƣơng lục nhỏ Họ Chuối 10. Musaceae

366. Musa acuminata Colla Gãy xƣơng, sa dạ con B 1,2,3 Nõn chuối (lá non) Giã nhỏ, bó vào vết thƣơng. Dùng riêng

Chuối hoang nhọn; Plơ chơ (nón chuối); Plơ = nõn; chơ = chuối; Chơ tù; tù = củ (HM); Chiu bua xí; bua = sấm sét (chuối rừng hoa đỏ) (D)

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

11. Orchidaceae Họ Lan

graminifolia (D. 367. Sậy lan Cả cây T 1,2,4

ambrosia 368. Lan tỏi Thân, lá T 1,2,4 Arundina Don) Hochr. Bulbophyllum (Hance) Schlechter Lao phổi, đau nhức xƣơng khớp, đi ngoài Sốt cao, miệng khô, ăn không ngon, gẫy xƣơng

369. Cymbidium aloifolium (L.) Sw. Lan kiếm lá lô hội cả cây T 1,2

Lao phổi, viêm họng, viêm khí quản, ho gà, hen suyễn

chrysanthum thảo hoa vàng; 370. Gẫy xƣơng Lá T 1,2 Dendrobium Wallich Hoàng Vàng thau (HM)

371. Dendrobium chryseum Rolfe Ngọc vạn Cả cây T 1,2,4

372. Phƣơng dung Thân, lá T 1,2,4 Nấu nƣớc uống, còn đƣợc giã tƣơi, đắp. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay lá tƣơi giã đắp. Dùng riêng Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc hay sắc uống. Phối hợp với Tầm gửi cây găng, Hoa sói. Lá tƣơi, giã nhỏ, bó vào. Phối hợp với Ngâu rừng, chuối rừng, chè vè hoa cờ, cơm cháy. Phơi khô, sác uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống hay dùng tƣơi đắp. Dùng riêng

Dendrobium devonianum Paxt. (Dendrobium evaginatum Gagnep.) Đau bụng, khó tiêu, đầy hơi Sốt cao, miệng khô, ăn không ngon, mụn nhọt, ho ra máu

373. Dendrobium nobile Lindl. cả cây T 1,2 Thạch hộc, Hoàng thảo; Déo clín (phong lan) (D) Viêm họng, viêm khí quản, ho gà

374. Thợng duyên rọng Đau nhức xƣơng khớp Cả cây T 1,2,4

375. Thảo lan cao Đau bụng đi ngoài Cả cây T 1,2 Epigeneium amplum (Lindl.) Summ. Goodyera procera (Ker.-Gawl.) Hook. Băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc hay sắc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, còn đƣợc giã tƣơi, đắp. Dùng riêng Phơi khô, nấu nƣớc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

376. Lụi bắc Thân, lá T 1,2,4 Luisia morsei Rolfe in Forbes & Hemsl. Sốt cao, miệng khô, ăn không ngon, gẫy xƣơng

377. Pholidota chinensis Lindl. Tục đoạn trung hoa Quả, rễ T 1,2

Sƣng bộ phận sinh dục nam, sƣng vú, tăng khả năng sinh dục

Phơi khô, sắc uống hay lá tƣơi giã đắp. Dùng riêng Quả khô tán thành bột, đắp và bó vào chỗ đau; rễ tƣơi hay phơi khô sắc uống làm tăng khả năng sinh dục. Dùng riêng 12. Pandanaceae Họ Dứa

378. Dứa bắc B 3,6 Pandanus tonkinensis Martelli ex Stone Thân, lá, quả Chữa đái dắt, đái buốt, đái ra máu, mất ngủ, đau đầu

Nấu nƣớc uống hay phơi sắc uống. Dùng khô, riêng hay phối hợp với Củ cải, khổ sâm, Mã đề á (Mã đề), Sắn dây rừng; Tai tƣợng lá hoa, Hẹ, Xà thảo bò, Sâm đại hành, Ráng bích họa 1 chồi, Xƣơng cá, Chua lè núi Họ Hòa Thảo 13. Poaceae

379. Eleusine coracana (L.) Gaertn. Kê chân vịt, Cháo đào (D) Cả cây T 2,3,6 Viêm thận, viêm đƣờng tiết niệu.

Eleusine indica (L.) Gaertn. 380. Kiết lị T 6 Lá Cỏ mần trầu; Pa đăng (HM)

(All.) 381. Tình thảo bụi Thân, lá T 2,3,6 Eragrostis cilianensis Link ex Lutati Ho gà, đau bụng, khó tiêu, gãy xƣơng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng hay phối hợp với Mía dò Lá tƣơi, băm nhỏ nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống, giã tƣơi bó. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có)

crinitum 382. Cỏ lông lợn Đau đầu Cả cây T 6,7 Pogonatherium (Thunb.) Kunth

383. Setaria palmifolia (Koen) Stapf Cỏ sâu róm lá tre Trị lòi dom, sa tử cung Cả cây T 2,3,6

Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống, tắm, xông. Dùgn riêng Nấu nƣớc rửa vết thƣơng. Dùng riêng 13. Smilacaceae Họ Kim cang

384. Smilax megacarpa A. DC. Phù do thận Thân L 2,3,4 Kim cang quả to;p Tôm đòi luồng (D)

Thân băm nhỏ, phơi khô, nấu nƣớc uống. Phối hợp Cò nốc mảnh, Bòn bọt, Thƣơng lục nhỏ 14. Stemonaceae Họ Bách bộ

Dây bách bộ Ho Củ 385. Stemona tuberosa Lour. T 1,2,4

Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Họ Hu túc 15. Triliaceae

(P. Thân củ Giã tƣơi đắp. Dùng riêng 386. T 1,2 Paris chinensis Franch. polyphylla Auct, non Smith) Thất diệp nhất chi hoa, Bảy lá một hoa Đau xƣơng khớp, gẫy xƣơng

16. Zingiberaceae Họ Gừng riềng

Cảm cúm Củ 387. Alpinia globosa (Lour.) Horan. T 1,2,4 Sẹ mè tré; Cỏ klía con (cỏ gốc đen) (D)

Riềng; Kìm sung (D) Củ 388. Alpinia officinarum Hance T 1,2,4

Củ, quả 389. Amomum aromaticum Roxb. T 1,2,4 Thảo quả; Ho cỏ khía, Xin pa ton (D) Ho, kích thích tiêu hóa, cảm lạnh, đau bụng Giải độc, kích thích tiêu hóa, sốt rét Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Nấu nƣớc uống. Dùng riêng Phơi khô, sắc uống. Dùng riêng

Dạng

CD

BPD

Cách dùng

MTS

Tên khoa học TT

thân

Củ T 390. Amomum lacteum Ridl. Viêm gan, đau lƣng, bổ máu, điều kinh, vô sinh Phơi khô, sắc hay giã uống, hay đắp. Dùng riêng 1, 2,4 Tên Việt Nam (thƣờng dùng)/ Tên dân tộc (nếu có) Sa nhân; Mìa sáng dù: Mìa = nhỏ (HM); Xung choàng klềm (D)

391. Zingiber eberhardtii Gagnep. Đau dạ dày, sốt rét Lá, củ T 1,2,4 Gừng ê-béc-hác; Xang, Sùng slí (D) Lá tƣơi, nấu nƣớc uống. Củ phơi khô, ngâm rƣợu. Dùng riêng

Củ T 2,3 392. Zingiber sp. Băm nhỏ, phơi khô, sắc uống. Dùng riêng Gừng tía, có loại có lông hung; Tôm xung doàng, Chai gai xiết (D) Sƣng khớp, đau nhức, tấy đỏ ở khớp, đầy hơi, chƣớng bụng, đau dạ dày

Ghi chú:

+ Chú giải tên cây: HM. Tên cây dân tộc H’Mông; D, tên cây dân tộc Dao;

+ Chú giải các ký hiệu dạng cây thực vật: G. Cây thân gỗ; B. Cây thân bụi; T. Cây thân cỏ (thảo); L. Cây thân leo;

+ Chú giải các ký hiệu môi trường sống của thực vật: 1. Rừng nguyên sinh; 2. Rừng thứ sinh; 3. Rừng cây bụi; 4. Ven

suối, khe, thung lũng ẩm; 5. Môi trƣờng dƣới nƣớc; 6. Ven đƣờng, bãi hoang, bờ ruộng; 7. Vƣờn nhà;

+ CRTT: Chƣa rõ thông tin.

PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC

TẠI KBTTN BÁT XÁT

I: Sơ lƣợc về ngƣời đƣợc phỏng vấn:

- Họ và tên: …………………………………, Tuổi , Nam

, Nữ

- Dân tộc: …………....

- Địa chỉ: Bản (xóm) : , xã , huyện: Bát Xát, tỉnh: Lào Cai

- Nghề nghiệp (chính/phụ):

- Kinh nghiêm sử dụng thực vật có đƣợc là do: ………………………………

- Thời gian làm nghề liên quan đến kinh nghiệm sử dụng cây thuốc đã học đƣợc:

…………………................................................................................................

- Thu nhập từ việc sử dụng cây thuôc đó (ở đâu, khi nào): Hằng ngày

, Mỗi

phiên chợ

, Chỉ khi có ngƣời yêu cầu

- Giá mỗi thang thuốc là bao nhiêu:……………………….., Trung bình mỗi

tháng bán đƣợc bao nhiêu thang:

- Thuốc đƣợc làm gia bán cho ai: Ngƣời dân địa phƣơng

, Ngƣời từ xa đến

II. Những thông tin cần biết về cây thuốc:

1. Tên cây:

- Dân tộc: …………………………………………………………………

- Nghĩa và ý nghĩa của tên gọi đó: …………………………………………

2. Bộ phận sử dụng: …………………………………………………………

3. Cách thu hái:

- Thời gian thu hái: - Mùa thhu hái:

- Thời tiết: - Trạng thái cây:

4. Chế biến: ………………………………………………………………….

5. Mô tả tóm tắt hình thái cây: …………………………………………….

…………………………………………………………………………………

6. Nơi sống và mức độ phong phú:

-

-

7. Công dụng: ....................................................................................................

chữa bệnh

STT

Tên cây

Bộ phận sử dụng Thu hái và sơ chế Tỷ lệ %

1

2

3

Cách dùng:

+ Các cách dùng khác: ………….

8. Liều lượng dùng trong một lần:

- Ngƣời lớn ………………………………………………………………..

- Trẻ em …………………………………………………………………..

- Không dùng cho đối tƣợng nào: …………………………………………

9. Kiêng kị trong thời gian dùng thuốc (nếu có):

…………………………………………………………………………………

Ngày thu thập thông tin: Ngày tháng năm 2018

Ngƣời thu thập thông tin

TRỊNH XUÂN CÔNG

PHỤ LỤC 03. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ

LOÀI NGHIÊN CỨU NGOÀI THỰC ĐỊA

Hình 1: Thực địa tại Bát Xát Hình 2: Thực địa tại tại Bát Xát. (Nguồn: Nguyễn Hƣng Thịnh)

Hình 3: Lepisorus subrostrata (Hook) Christ (Nguồn: Trịnh Xuân Công) Hình 4: Asarum glabrum Merr. (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 5: Dunbaria rotundifolia (Lour.) Merr. (Nguồn: Nguyễn Hƣng Thịnh)

Hình 6: Hydrangea macrophylla ssp. stylosa (Hook. & Thoms.) Mc Clin. (Nguồn: Nguyễn Hƣng Thịnh)

Hình 7: Schima wallichi (DC.) Korth

(Ảnh Nguyễn Hƣng Thịnh) Hình 8: Osbeckia stellata Buch.-Ham.ex D. Don var. crinita (Wall.) Naud. (Ảnh Nguyễn Hƣng Thịnh)

Hình 9: Làm việc với BQL Khu BTTN Bát Xát Hình 10: Thực địa tại Khu BTTN Bát Xát

Hình 11: Xử lý mẫu tại trƣờng ĐH KHTN, ĐHQGHN Hình 12: Xử lý mẫu tại trƣờng ĐH KHTN, ĐHQGHN

Hình 13: Thực hành phân tích mẫu tại trƣờng ĐH KHTN, ĐHQGHN Hình 14: Xử lý mẫu tại trƣờng ĐH KHTN, ĐHQGHN

PHỤ LỤC 04. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MẪU TIÊU BẢN THỰC VẬT

Hình 1 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 2 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 3 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 4 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 5 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 6 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 7 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 8 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 9 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 10 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 11 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)

Hình 12 (Nguồn: Trịnh Xuân Công)