BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ (Amphibia)
Ở VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, TP. HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƢU QUANG VINH
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn
trích dẫn rõ ràng. Luận văn này chƣa từng đƣợc bảo vệ để nhận học vị trƣớc
bất kỳ hội đồng nào trƣớc đây.
Tác giả
Trần Quang Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin dành lời cảm ơn tới TS. Lƣu Quang Vinh đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa, phân tích số liệu
và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn KS. Lò Văn Oanh (Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam), CN. Nguyễn Trọng Khuê (Trạm trƣởng Trạm Phòng cháy chữa
cháy rừng cốt 445 Vƣờn Quốc gia Ba Vì), KS. Nguyễn Quang Huy (Cán bộ
Trung tâm Giáo Dục Môi Trƣờng & Dịch Vụ Vƣờn Quốc gia Ba Vì), KS.
Nguyễn Đăng Tâm, KS Nguyễn Văn Nam (Kiểm lâm viên Vƣờn Quốc gia Ba
Vì) cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ trong quá trình khảo sát thực địa
và phân tích số liệu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Trung tâm
GDMT & DV Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Vƣờn Quốc
gia Ba Vì, Ban lãnh đạo Trạm Phòng cháy chữa cháy rừng cốt 445 Vƣờn
Quốc gia Ba Vì cùng các cán bộ kiểm lâm đã cung cấp thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những ngƣời thân đã hết lòng
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Trần Quang Huy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁCBẢNG................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về loài lƣỡng cƣ ở các nƣớc trong khu vực: .......... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về lƣỡng cƣ ở Việt Nam ......................................... 5
1.2.1. Lược sử nghiên cứu về lưỡng cư ở Việt Nam ............................... 5
1.2.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư ở KVNC: ....................................... 9
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu .......................... 9
1.3.1. Vị trí địa lý: ................................................................................. 10
1.3.2. Địa hình - địa thế: ....................................................................... 13
1.3.3. Khí hậu thủy văn ......................................................................... 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM &
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 15
2.2 . Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 15
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
2.4.1. Khảo sát thực địa ........................................................................ 17
2.4.2 Phân tích mẫu vật ........................................................................ 18
2.4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư ................................... 20
2.4.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn ................................................. 20
2.4.5. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn .......................................... 20
2.5. Tƣ liệu nghiên cứu ................................................................................ 20
iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 21
3.1. Thành phần loài lƣỡng cƣ ..................................................................... 21
3.1.1. Danh sách các loài lưỡng cư ...................................................... 21
3.1.2. Những phát hiện mới về khu hệ lưỡng cư ở VQG Ba Vì ............ 23
3.1.3. Các loài lưỡng cư nguy cấp và quý hiếm ................................... 24
3.1.4. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư ................................... 25
3.2. Đặc điểm hình thái các loài lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận mới .................... 28
3.3. Đánh giá giá trị bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn đối với các
loài LC ở VQG Ba Vì .................................................................................. 42
3.3.1. Hiện trạng về khu hệ LC ở VQG Ba Vì ....................................... 42
3.3.2. Đánh giá giá trị bảo tồn .............................................................. 42
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn .............................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài lƣỡng cƣ mới ghi nhận từ 2010 đến 2017 .......................... 6
Bảng 1.2. Các loài lƣỡng cƣ ghi nhận trƣớc đây ở kvnc .................................. 9
Bảng 2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 14
Bảng 2.2: Tên tuyến và tọa độ các tuyến điều tra vqg ba vì ........................... 17
Bảng 3.1. Danh sách các loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở vqg ba vì ......................... 21
Bảng 3.2. Phân bố các loài lƣỡng cƣ theo sinh cảnh và nơi ở ........................ 25
Bảng 3.3. Phân bố các loài lƣỡng cƣ theo sinh cảnh và nơi ở ........................ 43
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài lƣỡng cƣ ở frost 2019 ....................................... 6
Hình 1.2: Vị trí địa lí vƣờn quốc gia ba vì. ..................................................... 11
Hình 1.3: Hiện trạng rừng vƣờn quốc gia ba vì. ............................................. 11
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa. .................................................. 16
Hình 2.2. Sơ đồ đo mẫu lƣỡng cƣ không đuôi ................................................ 19
Hình 3.1. Đa dạng thành phần các loài lƣỡng cƣ tại vqg ba vì theo họ và giống . 23
Hình 3.2. So sánh kết quả nghiên cứu tại vqg ba vì ........................................ 24
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh của các loài lƣỡng cƣ ở kvnc ....... 30
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh của các loài lƣỡng cƣ ở kvnc ....... 28
Hình 3.5. Cóc mày đá/ Leptobrachella petrops: ............................................. 30
Hình 3.6. Cóc núi miệng nhỏ/ Ophryophryne microstoma ............................. 31
Hình 3.7. Nhái bầu bút-lơ/ Microhyla butleri ................................................. 32
Hình 3.8. Nhái bầu hây-môn/ Microhyla heymonsi ........................................ 33
Hình 3.9. Nhái bầu hoa cƣơng/ Microhyla marmorata .................................. 34
Hình 3.10. Ếch trần kiên/ Odorrana trankieni ................................................ 36
Hình 3.11. Chàng mẫu sơn/ Sylvirana maosonensis ....................................... 36
Hình 3.12. Nhái cây tay-lo/ Kurixalus bisacculus .......................................... 38
Hình 3.13. Ếch cây sần đốm trắng/ Theloderma albopunctatum .................... 39
Hình 3.14. Nhái cây tí hon/ Raorchestes parvulus ......................................... 40
Hình 3.15. Ếch cây oóc-lốp/ Rhacophorus orlovi ........................................... 41
Hình 3.16. Ếch Giun ban-na/Ichthyophis bannanicus .................................... 42
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Lƣỡng cƣ LC
Cực kì nguy cấp CR
ĐDSH Đa dạng sinh học
EN Nguy cấp
EX Tuyệt chủng hoàn toàn
EW Tuyệt chủng ngoài tự nhiên
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KVNC Khu vực nghiên cứu
NĐ - CP Nghị định chính phủ
PL Phụ lục
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam
VQG Vƣờn Quốc gia
VU Sẽ nguy cấp
♂ Con đực
♀ Con cái
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nƣớc có tiềm năng đa dạng sinh học cao
trên thế giới [7]. Riêng về lớp lƣỡng cƣ (Amphibia), số lƣợng loài ghi nhận ở
Việt Nam tăng nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên
162 loài vào năm 2005 và 176 loài vào năm 2009 [7]. Tuy nhiên các loài mới
và ghi nhận mới cho Việt Nam vẫn liên tục đƣợc phát hiện trong những năm
trở lại đây, với khoảng 245 loài lƣỡng cƣ (LC) hiện đã ghi nhận ở nƣớc ta
[17]. Số lƣợng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục
đƣợc công bố chứng tỏ khu hệ lƣỡng cƣ của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp
tục đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng hơn, đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi
cao hoặc các loài có đặc điểm hình thái giống nhau nhƣ Limnonectes,
Megophrys, Leptobarachela, Odoraana.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Ba Vì đƣợc thành lập ngày 16/01/1991, theo
Quyết định ban hành số 17/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) phê duyệt luận chứng kinh tế thành lập khu rừng cấm Quốc gia Ba
Vì. Đến ngày 18 tháng 12 năm 1991 Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (Nay là
Chính phủ) ban hành Quyết định số 407/CT về việc đổi tên rừng cấm Quốc
gia Ba Vì thành VQG Ba Vì [26].
VQG Ba Vì hiện nay nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất,
Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội; huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn của tỉnh Hòa
Bình, cách thủ đô Hà Nội 60 km với tổng diện tích là 9.704,35 ha. Tuy đƣợc
thành lập từ lâu nhƣng hiện nay chƣa có bất nghiên cứu hay công bố chính
thức về khu hệ lƣỡng cƣ tại nơi đây. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu sâu và
toàn diện để có những dẫn liệu đầy đủ về khu hệ lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì và
đề xuất đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong việc bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên động vật nơi đây là hết sức cần thiết. Với những lý do trên, chúng
2
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng các loài lưỡng cư (Amphibia) ở
Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội” nhằm đánh giá sự đa dạng của các loài lƣỡng
cƣ ở VQG Ba Vì.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học:
Đã cập nhật thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài
lƣỡng cƣ, đáng chú ý lần đầu tiên ghi nhận 12 loài lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì
và vùng phân bố mới ở khu vực Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài đã cung cấp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc quy
hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Ba Vì thông qua:
+ Xác định các địa điểm cần ƣu tiên bảo tồn.
+ Xác định các đối tƣợng lƣỡng cƣ cần ƣu tiên bảo tồn.
+ Xác định các hoạt động cần ƣu tiên bảo tồn.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về loài lƣỡng cƣ ở các nƣớc trong khu vực:
Đến tháng 2/2019, có 7.788 loài LC trên thế giới đƣợc ghi nhận còn tồn
tại [17]. Chúng đƣợc chia thành ba bộ: bộ Không đuôi Anura (6836 loài), bộ
Có đuôi Caudata (715 loài) và bộ Không chân Gymnophiona (207 loài) [25].
Theo Frost (2019) Ở Việt Nam có khoảng 245 loài LC đƣợc ghi nhận.
Lƣỡng cƣ là nhóm động vật có xƣơng sống biến nhiệt, vì vậy, những
nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài lƣỡng cƣ thƣờng đƣợc tiến hành ở
các vùng nhiệt đới nhƣ Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất
nhiều công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di
truyền của các loài LC, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lƣợc tình
hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài ở các nƣớc giáp ranh với Việt Nam:
Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài lƣỡng cƣ;
Yang & Rao (2008) công bố cuốn sách lƣỡng cƣ tỉnh Vân Nam trong đó mô
tả 115 loài. Số lƣợng loài lƣỡng cƣ đã tăng lên đến 370 loài trong công bố của
Fei và cs. (2009, 2010) và hiện nay đã ghi nhận 432 loài [17]. Từ năm 2010
đến nay có một số loài mới đƣợc mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam nhƣ: Odorrana lipuensis
Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O. fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu,
Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou,
Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod & Che, Rhacophorus
pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei, Ye, Wang
& Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [17] Ở Lào: Số lƣợng loài lƣỡng
cƣ tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart (1999) lên khoảng 153 loài vào
thời điểm hiện tại. Trong đó có nhiều loài mới và ghi nhận mới đƣợc phát
hiện trong thời gian gần đây nhƣ Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay,
Phimminith & Phomphoumy, 2010. Theloderma lacustrium Sivongxay,
4
Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016. cùng một số
ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam nhƣ Gracixalus
supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [17]
Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom
ở miền Nam Cam-pu-chia nhƣ: Ohler và cs. (2002) ghi nhận 34 loài lƣỡng cƣ.
Grismer và cs. (2008) ghi nhận 41 loài lƣỡng cƣ. Stuart và cs. (2006) ghi nhận
30 loài lƣỡng cƣ ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với
biên giới Việt Nam. Hartmann và cs. (2013) ghi nhận 22 loài lƣỡng cƣ ở khu
vực Tây Bắc Cam-pu-chia. Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài
[17].
Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ lƣỡng cƣ ở
Thái Lan của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài. Khonsue & Thirakhupta
(2001) xác định có 130 loài ở Thái Lan. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận
khoảng 182 loài. Trong đó có nhiều loài mới đƣợc mô tả trong thời gian gần
đây nhƣ loài Tylototriton pahai Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui,
2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue, Pomchote & Matsui, 2013;
Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksintum, Chuaynkern &
Stuart, 2015; Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom, Yuan, Poyarkov,
Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016; hay loài Tylototriton anguliceps Le,
Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015
đƣợc phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [17].
Số lƣợng loài lƣỡng cƣ trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá
mới trong thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lƣợng các
loài đang bị đe dọa ở cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu [17]. Trong hai
thập kỉ qua đã có tới gần 168 loài đƣợc cho là đã tuyệt chủng và ít nhất
khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm [17]. Riêng vùng Đông
Dƣơng đã có khoảng 41 loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng
ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR) và 266 loài nguy cấp (EN)
5
hoặc sẽ nguy cấp (VU). Rowley và cs. (2010) đã chỉ rõ các loài lƣỡng cƣ ở
khu vực Đông Nam Á đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do tỉ lệ
mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang chịu áp
lực khai thác cạn kiệt. Rowley và cs. (2016) đã đánh giá tác động của việc
buôn bán các loài lƣỡng cƣ từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trƣờng
Châu Âu làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa
nghiêm trọng đến các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh
trên toàn cầu.
Nhận xét: Các nghiên cứu về LC ở các nƣớc trong khu vực trong thời
gian gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài LC đang đứng
trƣớc nguy cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để bảo tồn các loài LC bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành
phần loài cần thiết phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái, tập tính, quan hệ di truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền
vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa dạng về thành phần loài, LC vẫn là nhóm
động vật có tiềm năng về khám phá loài mới và ghi nhận bổ sung vùng phân
bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái giống nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về lƣỡng cƣ ở Việt Nam
1.2.1. Lược sử nghiên cứu về lưỡng cư ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về LC ở Việt Nam
có lịch sử khá lâu đời nhƣng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối
thế kỷ 19, giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã
có hàng loạt công trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhƣng
đáng chú ý có công trình của Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de
l’Indochine. Cuốn sách đã mô tả 171 loài và phân loài lƣỡng cƣ ở vùng Đông
Dƣơng (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia), đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất
về LC trong khu vực vào giữa thế kỷ XX.
6
Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài lƣỡng cƣ
trong bài báo “Về định loại lƣỡng cƣ Việt Nam” [13]. Năm 1981, Trần Kiên
và cộng sự đã thống kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-
1976) trong đó có 69 loài lƣỡng cƣ. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu
Cúc xuất bản chuyên khảo Danh lục bò sát và lƣỡng cƣ Việt Nam ghi nhận 82
loài lƣỡng cƣ. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê trong cuốn Danh lục
lƣỡng cƣ và bò sát Việt Nam có 162 loài lƣỡng cƣ. Cuốn danh lục gần đây
nhất của Nguyen và cs. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài lƣỡng cƣ ở Việt
Nam [7, 23].
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài lƣỡng cƣ ở Frost 2019
Từ năm 2010 trở lại đây đã có hơn 40 loài lƣỡng cƣ mới ghi nhận và
mô tả [7, 36]. (Bảng 1.1).
7
Bảng 1.1. Các loài lƣỡng cƣ mới ghi nhận từ 2010 đến 2017
Năm STT Tên khoa học Tên tác giả công bố
1 Leptobrachella croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao
2010 Rowley, Le, Thi, Stuart & 2 Rhacophorus vampyrus Hoang
Rowley, Dau, Nguyen, Cao & 3 Gracixalus quangi Nguyen,
4 Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao
5 Theloderma nebulsum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao 2011
6 Leptobrachella bidoupensis Rowley, Le, Tran & Hoang
Stuart, Rowley, Tran, Le & 7 Leptobrachium leucops Hoang
8 Ichthyophis nguyenorum Nishikawa, Matsui & Orlov
9 Leptobrachella firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao
10 Rhacophorus helenae Rowley, Tran, Hoang & Le 2012 11 Theloderma chuyangsinense Orlov, Poyarkov, Vassilieva,
12 Theloderma bambusicolum Ananjeva, Nguyen, Nguyen &
Geissler 13 Rhacophorus robertigeri
Nguyen, Le, Pham, Nguyen, 14 Gracixalus waza Bonkowski & Ziegler
15 Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen
Chan, Blackburn, Murphy, 16 Koloula indochinensis Stuart, Emmett, Ho & Brown 2013 17 Leptobrachella botsfordi Rowley, Dau & Nguyen
Nguyen, Phung, Le, Ziegler & 18 Oreolalax sterlingae Böhme
19 Rhacophorus larissae Ostroshabov, Orlov & Nguyen 20 Rhacophorus viridimaculatus
8
21 Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen 22 Philautus catbaensis
23 Gracixalus lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang & Cao
24 Kolophrynus cryptophonus Vassilieva, Galoyan, Gogoleva
& Poyarkov 25 Kolophrynus honbaensis
26 Microhyla pineticola
27 Microhyla pulchella Poyarkov, Vassilieva, Orlov, 2014 28 Microhyla arboricola Galoyan, Tran, Le, Kretova &
Geissler 29 Microhyla minita
30 Microhyla davevskii
31 Kurixalus motokawai Nguyen, Matsui & Eto
32 Kurixalus viridescens Nguyen, Matsui & Hoang
Rowley, Stuart, Neang, Hoang, 33 Leptobrachella isos Dau, Nguyen & Emmett 2015
34 Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang
35 Leptobrachella ardens
36 Leptobrachella kalonenesis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso,
37 Leptobrachella pallidus Nguyen, Hoang, Nguyen & 2016
Ziegler 38 Leptobrachella maculosus
39 Leptobrachella tadungensis
Poyarkov, Duong, Orlov,
Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, 40 Ophryophryne elfina Nguyen, Nguyen, Che &
Mahony 2017 41 Leptobrachella puhoatensis Rowley, Dau & Cao
Rowley, Dau, Hoang, Le, 42 Leptobrachella petrops Cutajar & Nguyen
43 Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto & Nguyen
9
Các chi có nhiều loài mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam nhƣ Microhyla,
Leptobrachella, Theloderma, Rhacophorus, … Đáng chú ý, chi
Leptobrachella chỉ ghi nhận 6 loài vào năm 2009 nhƣng hiện tại đã tăng lên
24 loài. Chi Rhacophorus chỉ ghi nhận 16 loài vào năm 2009 nhƣng hiện nay
đã tăng lên 25 loài.
Nhận xét: Số loài mới cho khoa học và ghi nhận cho Việt Nam mới
tăng lên rõ rệt trong thời gian qua, số loài ghi nhận vào năm 2009 là 176 loài
đến nay đã tăng lên khoảng 245 loài. Các khu vực nghiên cứu cũng đƣợc mở
rộng khắp cả nƣớc, tuy nhiên một số khu vực núi cao giáp biên giới và các
khu vực núi đá vôi do địa hình dốc, tiếp cận khó khăn nên còn ít đƣợc nghiên cứu.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư ở KVNC:
Theo thống kê nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng (Nguyen et al. 2009)
tại VQG Ba Vì, Hà Nội có 9 loài thuộc 5 họ, 1 bộ [23].
Bảng 1.2. Các loài lƣỡng cƣ ghi nhận trƣớc đây ở KVNC
Tên khoa học
STT ANURA Tên Việt Nam Bộ KHÔNG ĐUÔI
Bufonidae Gray, 1825
1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Họ Cóc Cóc nhà
Họ Ếch nhái chính thức
Dicroglossidae Anderson, 1871 2 Fejervarya cf. limnocharis (Gravenhorst, 1829) Ngóe
3 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Ếch đồng
4 Limnonectes bannaensis (Ye, Fei & Jiang, 2007) Ếch nhẽo ban-na Megophryidae Bonaparte, 1850
5 Megophrys maosonensis (Bourret, 1937) Họ Cóc bùn Cóc mắt mẫu sơn
Microhylidae Günther, 1858 6 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) Họ Nhái bầu Nhái bầu vân
7 Kaloula pulchra (Gray, 1981) Ễch ƣơng thƣờng
Ranidae Rafinesque, 1814 8 Hylarana guyentheri (Boulenger, 1882) Họ Lƣỡng cƣ Chẫu chàng
9 Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) Chàng đài bắc
10
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
Khái quát về điều kiện tự nhiên ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì:
1.3.1. Vị trí địa lý:
Vƣờn quốc gia Ba Vì có tọa độ địa lý:
Từ 20055′ - 21007′ Vĩ độ Bắc.
Từ 105018′ - 105030′ Kinh độ Đông.
VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai
Thành phố Hà Nội, huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, cách thủ đô Hà
Nội 60Km theo đƣờng Quốc lộ 21A, 87. Tổng diện tích là 9.704,35 ha.
- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì, TP
Hà Nội.
- Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã
Lâm Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đông giáp các xã Vân Hòa, Yên Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên
Quang thuộc huyện Lƣơng Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân
thuộc huyện Thạch Thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố
Hà Nội.
- Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà
Nội, và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc chia làm 3 phân khu chức năng:
- Phân khu Bảo tồn nghiêm ngặt
- Phân khu phục hồi sinh thái
- Phân khu dịch vụ hành chính.
11
Hình 1.2: Vị trí địa lí Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
12
Hình 1.3. Bản đồ hiện trạng rừng Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
13
1.3.2. Địa hình - địa thế:
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp
lƣu sông Đà và Sông Hồng 20Km về phía Nam.
Trong VQG Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m nhƣ Đỉnh
Vua (1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên
Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn nhƣ đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh Gia Dê
714m.
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dông chính. Dải dông thứ nhất chạy theo
hƣớng Đông - Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang
Hùm dài 9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hƣớng Tây - Bắc - Đông - Nam từ
Yên Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp
sang Viên nam tới dốc Kẽm (Hòa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ cuống sông
Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình khu vực là 250, càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình là 350, và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong Vƣờn là không thuận lợi.
1.3.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu: Khu vực Ba Vì có nhiệt độ trunh bình năm là 23,4oC. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt
độ chỉ còn 16oC. Lƣợng mƣa trung bình 2500mm/năm, lƣơng mƣa phân bố
không đều trong năm tập chung vào các tháng 7, 8. Độ ẩm không khí vào
khoảng 86,1%. Vùng thấp thƣờng khô hanh vào tháng 1, 12.
Thủy văn và tài nguyên nƣớc: Hệ thống sông suối trong khu vực chủ
yếu bắt nguồn từ thƣợng nguồn Núi Ba Vì và Núi Viên Nam. Các suối lớn và
dòng nhánh chảy theo hƣớng Bắc, Đông Bắc và đều là phụ lƣu của sông
Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lƣu của sông Đà. Mật độ 1,2-2km/ 1km2.
14
Các suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Vào mùa khô các suối nhỏ thƣờng
cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối Ninh,
ngòi Lạt, suối Yên cƣ, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu Rổng, suối Đô, Chằm
Me, Chằm Sỏi.
Sông Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sông rộng cùng hệ thống suối khá
dày nhƣ: suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Ba Gò, suối Xoan, suối Yên Cƣ, suối
Củi… thƣờng xuyên cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân
trong vùng. Bên cạnh có các hồ chứa nƣớc nhân tạo nhƣ Hồ Suối Hai, Hồ
Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Cóc Cua… Nguồn nƣớc ngầm trong khu vực tƣơng
đối dồi dào, phía sƣờn Đông cũng dồi dào hơn bên sƣờn Tây do lƣợng mƣa
lớn hơn và địa hình đỡ dốc hơn.
15
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM &
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học nói
chung, tài nguyên loài lƣỡng cƣ nói riêng tại VQG Ba Vì, Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định, đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài lƣỡng cƣ tại
VQG Ba Vì, Hà Nội.
+ Xác định các nhân tố đe dọa và khuyến nghị các vấn đề liên quan đến
nguy cơ suy giảm các loài lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì, Hà Nội.
+ Đánh giá đƣợc giá trị bảo tồn và đề xuất các kiến nghị giải pháp đối
với công tác bảo tồn các loài lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì, Hà Nội.
2.2 . Nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1: Điều tra đánh giá đa dạng và đặc điểm phân bố của các
loài LC theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở tại VQG Ba Vì.
Nội dung 2: Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái một số loài LC.
Nội dung 3: Đánh giá giá trị bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đối với các loài LC ở KVNC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khảo sát thực địa đƣợc tiến hành từ 9/2018 đến 3/2019 với 28 ngày
thực địa trong 3 đợt khảo sát (Bảng 2.1). Các tuyến khảo sát đƣợc trình bày cụ
thể ở Hình 2.1 và Bảng 2.2
Bảng 2.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian Số ngày Số điểm Số ngƣời
khảo sát khảo sát tham gia Bắt đầu Kết thúc
01/09 - 31/10/2018 10 8 3
10/02 - 31/02/2019 10 8 5
01/03 - 15/03/2019 8 8 4
16
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa.
17
Địa điểm nghiên cứu tập trung chủ yếu theo đai độ cao ở khu vực Cốt
400-600m và một số điểm ở khu vực cốt 1100m.
Địa điểm nghiên cứu đƣợc chia làm 4 tuyến điều tra:
Bảng 2.2: Tên tuyến và tọa độ các tuyến điều tra VQG Ba Vì
Tọa độ X/Y Tuyến Địa điểm (Điểm đầu - Điểm cuối)
Tuyến 1 Cốt 400: Suối Ngọc Hoa 21.08505/ 105.37582 -
21.08085/ 105.36991
Tuyến 2 Cốt 600: Khu Melia Ba Vi 21.08216/ 105.37094 -
21.07722/ 105.35870
Tuyến 3 Cốt 600-800: Dọc các khe nƣớc ven 21.07603/ 105.36299 -
đƣờng từ Cốt 600 lên Nhà thờ Đổ 21.06461/ 105.35958
Tuyến 4 Cốt 400: Động Ngọc Hoa - Vƣờn 21.07366/ 105.36348 -
Hoa Dã Quỳ 21.08395/ 105.37461
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát thực địa
Dụng cụ thực địa: Bản đồ, GPS, túi nilon, cồn, kim tiêm, nhãn, bút kim,
khay, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin.
Chọn địa điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng
nƣớc, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ƣớt ven các đƣờng mòn trong rừng, dƣới gốc
cây mục trong rừng hoặc trên cành cây.
Các sinh cảnh mà chúng tôi khảo sát ở đây có 3 sinh cảnh chính là:
+ SC A: Khu dân cƣ và đất nông nghiệp (Cốt 0m - Cốt 100m)
+ SC B: Rừng thứ sinh đang phục hồi (Cốt 400m - Cốt 600m)
+ SC C: Rừng thƣờng xanh (Cốt 600m - 1100m)
Toạ độ các điểm nghiên cứu đƣợc xác định bằng máy định vị vệ tinh
GPS Garmin 64s.
18
Thời gian thu mẫu: Một số loài ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và
quan sát vào ban ngày. Hầu hết các loài ếch nhái hoạt động vào ban đêm, do
đó thƣờng thu mẫu và quan sát ếch nhái từ 18h00 đến 24h00.
Phƣơng pháp thu mẫu: ếch nhái trƣởng thành chủ yếu đƣợc thu thập
bằng tay. Xử lý mẫu vật: Mẫu vật thu đƣợc thƣờng đựng trong các túi nilon
hoặc túi vải. Sau khi chụp ảnh, một số mẫu phổ biến sẽ đƣợc thả lại tự nhiên,
một số mẫu đại diện sẽ đƣợc giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu. Đối với các mẫu
giữ lại tại thời điểm thu mẫu ghi các thông tin ở phiếu điều tra gồm: Tên
tuyến, ngày/tháng/năm, tên loài, tên điểm GPS, tọa độ X/Y, độ cao, thời gian,
sinh cảnh và ký hiệu mẫu. (Xem Phụ lục 1)
Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật đƣợc gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat
trong lọ kín [33].
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật đƣợc đeo nhãn ký hiệu. Nhãn và
chỉ buộc không thấm nƣớc; chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Nhãn
đƣợc buộc vào chân đối với các loài thuộc bộ Không đuôi (Anura) và với các
loài thuộc bộ Không chân (Gymnophiona) thì khâu chỉ dƣới da gần cổ [33].
Cố định mẫu: Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ
vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 5-10
tiếng (tùy theo kích thƣớc mẫu vật). Đối với mẫu ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm
cồn 80% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định thì chuyển
ngâm cồn 70%.
2.4.2 Phân tích mẫu vật
Phân tích đặc điểm hình thái
Đo đếm các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu về kích thƣớc đƣợc đo bằng
thƣớc kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Các chỉ tiêu
hình thái xem Phụ lục 3.
19
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu đƣợc với các mẫu
đã đƣợc định tên đang lƣu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của
Bourret (1942), Taylor (1965), Orlov và cs. 2003, Bain & Nguyen 2004, Fei
và cs.2010, Poyakov và cs. (2015); Rowley et al (2016), và một số tài liệu
trích dẫn ở phần mô tả mỗi loài. Tên khoa học và phổ thông của loài theo
Nguyen và. cs (2009), Frost (2019) và một số tài liệu mới công bố gần đây.
Hình 2.2. Sơ đồ đo mẫu lƣỡng cƣ không đuôi
(theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012)
1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Gờ giữa mắt và mũi; 5. Mí mắt trên;
6. Rộng mí mắt trên; 7. Khoảng cách gian ổ mắt; 8. Khoảng cách gian mũi; 9.
Khoảng cách giữa bờ trƣớc ổ mắt; 10. Khoảng cách từ mút mõm đến lỗ mũi;
11. Dài mõm; 12. Đƣờng kính mắt; 13. Đƣờng kính màng nhĩ; 14. Dài thân;
15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đầu; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống
chân; 21. Cổ chân; 22 Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón
chân.
20
2.4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư
Phân bố theo sinh cảnh: Căn cứ vào sự phân chia thảm thực vật của
UNESCO 1973 [24] và mức độ tác động của con ngƣời đến sinh cảnh tự
nhiên theo tài liệu “Sổ tay hƣớng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học
(2003)” [14], đồng thời căn cứ vào hiện trạng rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc
Việt Nam, chúng tôi phân chia thành 3 dạng sinh cảnh gồm: sinh cảnh quanh
khu dân cƣ, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và rừng tự nhiên ít bị tác động.
Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lƣỡng cƣ nhƣ
trên cây, trên mặt đất, dƣới nƣớc.
2.4.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn
Loài có giá trị bảo tồn là những loài đƣợc ghi trong các tài liệu sau:
Sách Đỏ Việt Nam, phần Động vật (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2019), Các
loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam đƣợc coi là loài đặc hữu.
2.4.5. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn
Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến các loài lƣỡng cƣ nhƣ: Mất và suy
thoái sinh cảnh sống và khai thác quá mức. Việc đánh giá thông qua quan sát
trực tiếp trong quá trình khảo sát thực địa.
Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau:
Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các
loài trong tự nhiên, nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
2.5. Tƣ liệu nghiên cứu
Đã phân tích đặc điểm hình thái của 63 mẫu của 21 loài lƣỡng cƣ thu
thập ở KVNC.
21
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài lƣỡng cƣ
3.1.1. Danh sách các loài lưỡng cư:
Trên cơ sở phân tích 63 mẫu vật thu đƣợc qua các đợt khảo sát thực
địa, chúng tôi đã ghi nhận ở VQG Ba Vì có 2 bộ, 7 họ, 18 giống, 21 loài.
Trong đó, bộ Không đuôi (Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 17 giống, 20 loài; bộ
Không chân (Gymnophiona) có 1 họ, 1 giống, 1 loài. Trong đó, ghi nhận mới
12 loài lƣỡng cƣ cho VQG Ba Vì & vùng phân bố mới ở thành phố Hà Nội.
(Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Danh sách các loài LC ghi nhận ở VQG Ba Vì
STT Tên Khoa học
Tên tiếng Việt
Tƣ liệu
AMPHIBIA
Lớp LƢỠNG CƢ
ANURA
Bộ KHÔNG ĐUÔI
Bufonidae Gray, 1825
Họ Cóc
Duttaphrynus melanostictus (Schneider,
1
Cóc nhà
3M
1799)
Dicroglossidae Anderson, 1871
Họ Ếch nhái chính thức
Fejervarya limnocharis (Gravenhorst,
2
Ngóe
3M
1829)
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann,
3
Ếch đồng
3M
1834)
Limnonectes bannaensis Ye, Fei &
4
Ếch nhẽo ban-na
6M
Jiang, 2007
5
Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Cóc nƣớc mác ten
3M
Megophryidae Bonaparte, 1850
Họ Cóc bùn
Leptobrachella petrops (Rowley, Dau,
6
Cóc mày đá*
2M
Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017)
Ophryophryne microstoma Boulenger,
Cóc núi miệng nhỏ*
7
3M
1903
Megophrys maosonensis Bourret, 1937
Cóc mắt mẫu sơn
8
3M
22
Microhylidae Günther, 1858
Họ Nhái bầu
Microhyla butleri Boulenger, 1900
Nhái bầu bút lơ*
9
5M
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam,
Nhái bầu mukhlesur
10
3M
Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014
11 Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Nhái bầu hây môn*
6M
Microhyla marmorata Bain & Nguyen,
Nhái bầu hoa cƣơng*
12
3M
2004
Ranidae Rafinesque, 1814
Họ Lƣỡng cƣ
Odorrana trankieni (Orlov, Le & Ho,
Ếch trần kiên*
13
1M
2003)
Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)
Chẫu chuộc
14
3M
Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937)
Chàng mẫu sơn*
15
2M
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Họ Ếch cây
16
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Ếch cây tay-lo*
3M
Theloderma albopunctatum (Liu & Hu,
Ếch cây sần đốm trắng*
2M
17
1962)
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Ếch cây mi-an-ma
18
2M
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) Nhái cây tí hon*
19
2M
Rhacophorus orlovi Ziegler & Köhler,
Ếch cây ooc-lop*
20
2M
2001
Gymnophiona Müller, 1831
Bộ Không chân
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Họ Ếch giun
21
Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Ếch giun*
1M
Ghi chú:
*: Ghi nhận mới cho VQG Ba Vì và vùng phân bố mới ở Hà Nội.
23
Tƣ liệu M: Mẫu vật.
Đa dạng về giống: Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) và họ Ếch
cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất với 5 giống (chiếm 28% số giống), tiếp đến
là họ Cóc bùn (Megophryidae) có 3 giống; họ Ếch nhái (Ranidae) có 2 giống;
ba họ: họ Cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae) và họ Ếch giun
(Ichthyophiidae) cùng có 1 giống.
Đa dạng về loài: Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) và họ Ếch
cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất với 5 loài, tiếp đến là họ Cóc bùn
(Megophryidae) có 3 loài; họ Nhái bầu (Microhylidae) và họ Ếch nhái
(Ranidae) có 3 loài; hai họ Cóc (Bufonidae) và họ Ếch giun (Ichthyophiidae)
chỉ có 1 loài duy nhất.
Hình 3.1. Đa dạng thành phần các loài lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì
24
3.1.2. Những phát hiện mới về khu hệ lưỡng cư ở VQG Ba Vì:
Lần đầu tiên chúng tôi cập nhật danh sách các loài lƣỡng cƣ tại VQG
Ba Vì với 21 loài đƣợc ghi nhận. Trong đó lần đầu tiên ghi nhận vùng phân
bố mới của 12 loài bao gồm: Leptobrachella petrops, Ophryophryne
microstoma, Microhyla butleri, Microhyla heymonsi, Microhyla marmorata,
Odorrana trankieni, Sylvirana maosonensis, Kurixalus bisacculus,
Theloderma albopunctatum, Raorchestes parvulus, Rhacophorus orlovi,
Ichthyophis bannanicus cho cả KVNC & thành phố Hà Nội.
Hình 3.2. So sánh kết quả nghiên cứu tại VQG Ba Vì
3.1.3. Các loài lưỡng cư nguy cấp và quý hiếm
Trong tổng số 21 loài lƣỡng cƣ ghi nhận tại VQG Ba Vì có 01 loài có
tên trong sách đỏ Việt Nam ở bậc sẽ nguy cấp (VU): Ichthyophis bannanicus.
Và 01 loài có tên trong Danh lục đỏ thế giới IUCN (2019) ở bậc sẽ nguy cấp
(VU) đồng thời cũng là loài đặc hữu của Việt Nam: Leptobrachella petrops.
25
3.1.4. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư
Trên cơ sở của 63 mẫu thu đƣợc qua các đợt khảo sát thực địa, chúng
tôi tiến hành lập danh sách về đặc điểm phân bố của các loài lƣỡng cƣ ghi
nhận ở KVNC. Trong đó có một số loài đƣợc phát hiện có khả năng thích
nghi với nhiều sinh cảnh và môi trƣờng sống khác nhau (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Phân bố các loài lƣỡng cƣ theo sinh cảnh và nơi ở
Theo dạng sinh cảnh Theo nơi ở
Tên khoa học A B C D E G
Duttaphrynus melanostictus 1 0 0 1 0 1
Fejervarylimnocharis 1 0 1 1 0 1
Hoplobatrachus rugulosus 1 0 0 1 0 1
Limnonectes bannaensis 0 1 1 1 0 1
Occidozyga martensii 1 0 1 1 0 1
Leptobrachella petrops 0 1 1 1 1 0
Ophryophryne microstoma 0 1 1 1 1 0
Megophrys maosonensis 0 1 1 1 1 1
Microhyla butleri 1 0 1 1 0 1
Microhyla mukhlesuri 1 0 1 1 0 1
Microhyla heymonsi 1 1 1 1 0 1
Microhyla marmorata 1 1 1 1 0 1
Odorrana trankieni 0 1 1 1 0 0
Sylvirana guentheri 1 0 1 1 0 1
Sylvirana maosonensis 0 1 1 1 0 1
Kurixalus bisacculus 1 1 0 1 1 1
Theloderma albopunctatum 0 1 0 0 1 0
Polypedates mutus 1 1 0 1 1 1
Raorchestes parvulus 0 1 0 0 1 0
Rhacophorus orlovi 0 1 0 0 1 1
Ichthyophis bannanicus 0 1 1 1 0 0
26
Ghi chú:
+ A: Khu dân cƣ và đất nông nghiệp; B: Rừng thứ sinh đang phục hồi;
C: Rừng thƣờng xanh ít bị tác động.
+ D: Ở nƣớc; E: Ở đất; G: Ở trên cây.
3.1.4.1. Phân bố theo sinh cảnh
Căn cứ vào sự phân chia dạng thảm thực vật của UNESCO 1973 và
mức độ tác động của con ngƣời đến thảm thực vật theo tài liệu “Sổ tay hƣớng
dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003)” chúng tôi đánh giá phân bố
của các loài ếch nhái theo 3 dạng sinh cảnh: khu dân cƣ và đất nông nghiệp,
rừng thứ sinh đang phục hồi và rừng thƣờng xanh ít bị tác động (Hình 3.3).
Khu dân cƣ và đất nông nghiệp là sinh cảnh chịu sự tác động nhiều
nhất của con ngƣời, thƣờng là dạng sinh cảnh trống ven rừng, ven sông suối
để trồng lúa, sắn, ngô và một số cây rau màu, cây ăn quả. Quanh khu dân cƣ
còn có vƣờn tạp, là nơi chăn thả gia súc, gia cầm. Ở dạng sinh cảnh này ghi
nhận 11 loài (chiếm 52,4% tổng số loài). Các loài ghi nhận ở sinh cảnh này
thƣờng là các loài phân bố rộng và phổ biến nhƣ: Cóc nhà Duttaphrynus
melanostictus, Các loài nhái bầu (Microhyla sp.), Ngóe Fejervarya
limnochris, Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch cây mi-an-ma P. mutus.
Rừng thứ sinh đang phục hồi là sinh cảnh đã từng chịu tác động của
con ngƣời và đang trong quá trình phục hồi, thƣờng là dạng sinh cảnh đang ở
giai đoạn diễn thế giữa cây bụi trảng cỏ đến rừng thƣờng xanh. Ở dạng sinh
cảnh này đã ghi nhận 15 loài (chiếm 71,4% tổng số loài). Các loài đặc trƣng ở
sinh cảnh này là các loài phổ biến nhƣ đề cập trên và một số loài có khả năng
thích nghi với nhiều sinh cảnh sống khác nhau nhƣ: Cóc mắt mẫu sơn
Megophrys maosonensis, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Chàng
mẫu sơn Sylvirana maosonensis, Nhái cây tay-lo Kurixalus bisacculus, Ếch
cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi.
27
Rừng thƣờng xanh ít bị tác động là dạng sinh cảnh rừng tự nhiên có
nhiều cây gỗ lớn và vừa. Dạng sinh cảnh này thƣờng xa khu dân cƣ, chất lƣợng
rừng còn tốt, độ che phủ cao và ít chịu tác động của con ngƣời. Ở dạng sinh
cảnh này đã ghi nhận 14 loài (chiếm 66,7% tổng số loài). Sinh cảnh này cũng là
nơi sinh sống của nhiều loài quý, hiếm và có giá trị bảo tồn.
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh của các loài lƣỡng cƣ ở KVNC.
3.1.4.2. Phân bố theo nơi ở
Để tìm hiểu sự phân tách sinh cảnh sống của các nhóm loài trong quần
xã sinh vật ở các địa điểm nghiên cứu và căn cứ vào vị trí ghi nhận các loài
lƣỡng cƣ trên thực địa, chúng tôi phân chia nơi ở của ếch nhái thành 3 dạng: ở
nƣớc, ở trên mặt đất và ở trên cây.
Kết quả cho thấy có 16 loài ở trên mặt đất (chiếm 85,7% tổng số loài),
có 58 loài ở trên cây (chiếm 31,8% tổng số loài), có 14 loài ở nƣớc (chiếm
66,7% tổng số loài), có 3 loài vừa ở trên mặt đất vừa ở nƣớc. Các loài bắt gặp
28
ở đất tập trung ở các họ nhƣ Cóc mày Megophryidae, Nhái bầu Microhylidae,
Ếch nhái chính thức Dicroglossidae, Ếch nhái Ranidae. Các loài bắt gặp ở trên
cây chủ yếu là các loài thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae, còn các loài bắt gặp
ở nƣớc chủ yếu là hai họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae và Ếch nhái
Ranidae.
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố theo nơi ở của các loài lƣỡng cƣ ở KVNC.
3.2. Đặc điểm hình thái các loài lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận mới
Họ Cóc bùn Megophryidae
1. Cóc mày đá/ Leptobrachella petrops (Rowley, Dau, Hoang, Le,
Cutajar & Nguyen, 2017)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (BV2019.1.29, BV2019.1.32)
thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2/2019; ở độ cao: 484-620m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Rowley và cs. 2017. Kích cỡ trung bình (SVL 24,8-26,5 mm); đầu dài
29
hơn rộng (HL 8,5-9,1 mm; HW 7,5-8,5 mm); mút mõm nhọn (SL 3,4-4,4
mm), dài hơn đƣờng kính mắt lỗ mũi tròn ở mặt bên, nằm gần mắt hơn sơ
với mút mõm vùng má lõm, khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn chiều rộng mí
mắt trên và khoảng cách gian mũi (IND 3,2-3,3 mm); mắt lớn, con ngƣơi
dọc (ED 2,6-3,1 mm); màng nhĩ rõ ràng (TD 1,4-2,1 mm), lớn hơn khoảng
cách từ màng nhĩ tới mắt (TED 1,1-1,5 mm). Lƣỡi có khía ở phía sau,
không có răng lá mía. Gờ da phía trên màng nhĩ nổi rõ, chạy từ sau mắt về
phía chi trƣớc. Chi trƣớc: mảnh, cẳng tay dài hơn bàn tay (FLL 6,6-7,5
mm; HAL 5,9-6,8 mm) , mút ngón tay hơi phình to, dẹp, không có đĩa bám
tay không có màng bơi; chai dƣới khớp ngón tay rõ; củ bàn trong lớn;
không có chai sinh dục ở con đực. Chi sau: ống chân dài (TL 11,7-12,6
mm), dài gần bằng đùi (FL11,3-12,7 mm) và dài hơn bàn chân (FOL 8,5-
9,9 mm); mút ngón chân không nở rộng, màng bơi ở gốc ngón; củ bàn
trong rõ ràng, không có củ bàn ngoài. Da: mặt trên và hai bên đầu, mút
mõm nhẵn; lƣng ráp; hai bên sƣờn ráp và nổi các nốt sần nhỏ; mặt trên các
chi ráp; cổ chân nhẵn. Cằm, bụng, mặt dƣới các chi nhẵn. Màu sắc khi
sống: mặt trên đầu lƣng màu nâu, hơi xám; trên đầu có một vệt nâu hình
tam giác, hai góc nằm trên hai mí mắt màu đen; vùng vai phần sau lƣng có
một vài vệt nâu không rõ hình dạng; môi trên có các sọc nhỏ màu nâu; phía
dƣới nếp da trên màng nhĩ màu đen, màng nhĩ màu nâu sáng; hai bên sƣờn
có một hàng chấm đen; mặt trên các chi có các vân ngang màu đen; cằm
trắng trong, viền quanh lấm chấm nâu; bụng với các chấm nâu không rõ
hình dạng nổi trên nền trắng; mặt dƣới các chi sẩm màu với các đốm trắng
nhỏ.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật thu đƣợc của loài Leptobrachella
petrops đƣợc thu vào khoảng 20h00-22h00, ở ven suối trong rừng thƣờng
xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi. Các mẫu bám trên các thảm lá
hoặc dƣới lá cây.
30
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400m - 600m.
b a
Hình 3.5. Cóc mày đá/ Leptobrachella petrops:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
2. Cóc núi miệng nhỏ/ Ophryophryne microstoma Boulenger, 1903
Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 03 đực (BV 2019.2.02, BV 2019.2.03, BV
2019.1.05) thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2/2019 ở độ cao 459-651m so với
mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Ohler (2003). Kích thƣớc nhỏ (SVL 36,8-39,3 mm); đầu dài hơn rộng
(HL 9,5-11,7 mm; HW 9,1-10 mm); mõm nhọn (SL 7,9-8,2 mm); có răng lá
mía, lƣỡi không xẻ thùy; mặt bên của đầu lõm rõ; màng nhĩ tròn (TD 2,4-2,8
mm), không rõ; gờ bên của đầu rõ. Đƣờng kính mắt lớn (ED 2,9-3,6 mm).
Khoảng cách gian mũi (IND 3-3,5 mm) Chi trƣớc: mảnh, cẳng tay ngắn hơn
bàn tay (FLL 7,9-8,3 mm; HAL 17,9-19,3 mm). Chi sau: ống chân dài (TL
16,7-18,4 mm), dài hơn đùi (FL 14,9-16,6 mm) và dài hơn bàn chân (FOL 16
-16,6 mm). Da: mặt trên cơ thể phủ mụn nhỏ và nếp gấp có dạng chữ H dọc
lƣng; mặt bụng nhẵn; chi trƣớc không có màng bơi. Màu sắc khi sống: mặt
trên cơ thể màu nâu đỏ, hình tam giác màu đen ở gian ổ mắt, vệt đen không rõ
hình dạng trên mặt lƣng; các đốm đen lớn ở chi sau; mặt bụng có nhiều đốm
đen lớn ở hai bên và chấm đen ở giữa; ngực có nhiều chấm nhỏ màu da cam;
họng màu xám đen.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào lúc 20h00-22h00 trên
tảng đá trong khe suối nhỏ. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ nhỏ và cây bụi.
31
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
b a
Hình 3.6. Cóc núi miệng nhỏ/ Ophryophryne microstoma:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
Họ Nhái bầu Microhylidae
3. Nhái bầu bút-lơ/ Microhyla butleri Boulenger, 1884
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 đực (BV 2019.1.35, BV 2019.3.10, BV
2019.2.22) và 02 cái (BV 2019.1.17, BV 2019.3.09) thu ở VQG Ba Vì vào
tháng 2-3/2019 ở độ cao 439-649m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Poyarkov và cs. (2014). Kích thƣớc nhỏ (SVL 23,2-26,6 mm ở con đực
và 24,1-24,5 mm ở con cái); đầu dài hơn rộng (HL 7,1-8,5 mm; HW: 6,1-71,
mm); mõm nhọn (SL 1,8-2,3 mm); không có răng lá mía; lƣỡi không xẻ thùy
ở phía sau; màng nhĩ không rõ. Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón
tay (FLL 4,5-5,3 mm; HAL 5,6-6,2 mm); chi sau có màng bơi giữa các ngón
chân (FL 10,5-11,5 mm; TL 11,5-13,2 mm; FOL 11,7-13,8 mm); khi gập dọc
thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Mặt trên cơ thể hơi sần với các hạt
nhỏ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lƣng có các vệt đen dài đối xứng hai
bên cột sống với viền ngoài màu trắng trên nền màu nâu; hai bên sƣờn có các
đốm đen lớn; họng màu nâu đen; bụng màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào khoảng 19h00-22h30,
trên mặt đất, dọc các đƣờng mòn ẩm hoặc quanh vũng nƣớc nhỏ. Sinh cảnh
xung quanh rừng cây gỗ nhỏ xen cây bụi và cỏ dại.
32
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
b a
Hình 3.7. Nhái bầu bút-lơ/ Microhyla butleri:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
4. Nhái bầu hây-môn/ Microhyla heymonsi Vogt, 1911 Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 05 mẫu đực (BV 2019.1.04, BV 2019.1.07, BV 2019.1.18, BV 2019.2.12, BV 2019.2.13) và 01 mẫu (BV 2019.1.23) cái thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2/2019 ở độ cao 465-606m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret 1942, Poyarkov và cs, 2014. Kích thƣớc nhỏ (SVL 19,1-23,3 mm ở con đực; SVL 21,3 mm ở con cái); cơ thể hình tam giác; đầu dài hơn rộng (HL 5,1-6,8 mm; HW 4,8-6,2 mm); mõm nhọn (SL 2,3-3,4 mm); màng nhĩ không rõ (TD 1,1-1,6 mm); không có răng lá mía; lƣỡi không xẻ thùy ở phía sau; con đực có một túi kêu ngoài. Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay, có đĩa nhỏ ở mút ngón (FLL 3,3-4,5 mm; HAL 3,9-5,2 mm); chi sau có màng bơi ở gốc ngón giữa các ngón chân (FL 8,9-12,1 mm; TL 10,2-13,2 mm; FOL 9,4-13,5 mm); khi gập dọc thân khớp cổ chày gần đạt đến giữa mắt và lỗ mũi. Da: nhẵn; không có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Trên đầu và lƣng màu nâu sáng; có một đƣờng kẻ trắng ở giữa lƣng kéo dài từ mút mõm đến lỗ hậu môn; có một đốm đen nhỏ nằm ở giữa lƣng; hai bên đầu và sƣờn màu nâu tối; mặt bụng màu trắng hoặc màu xám.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên mặt các đƣờng mòn ẩm. Sinh cảnh xung quang là rừng cây gỗ nhỏ, tre nứa và cây bụi.
33
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
a b
Hình 3.8. Nhái bầu hây-môn/ Microhyla heymonsi:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
5. Nhái bầu hoa cƣơng/ Microhyla marmorata Bain & Nguyen, 2004
Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 03 mẫu đực (BV 2019.2.15, BV 2019.3.06,
BV 2019.1.26) thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2-3/2019 ở độ cao 430-648m so
với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Poyarkov và cs. 2014. Kích thƣớc nhỏ (SVL 19,2-20,4 mm); đầu rộng
hơn dài (HL 5,9-6,6 mm; HW 6,4-7,1 mm); mõm ngắn (SL 2,9-3 mm), nhìn
từ trên gần có hình tam giác, mút mõm hơi tròn, hơi nhô về phía trƣớc so với
hàm dƣới; vùng má gần phẳng; lỗ mũi nằm ở gần mút mõm hơn so với mắt
(IND 1,9-2,1 mm; NEL 1,6-1,9 mm); màng nhĩ không rõ ràng (TD 0,9-1
mm); gờ da trên màng nhĩ rõ, chạy từ sau mắt về phía chi trƣớc; lƣỡi tròn ở phía
sau; lỗ mũi tròn; không có răng lá mía. Chi trƣớc: ngón thứ I rất ngắn; mút ngón
tay phình to thành đĩa bám; giữa các ngón tay không có màng bơi (FLL 4,3-4,5
mm; HAL 5-5,3 mm); chai dƣới các khớp ngón tay tròn, rõ ràng; củ bàn nổi rõ,
hình ô van; khớp ống cổ vƣơn tới mút mõm. Chi sau: thon dài (FL 9,5-9,8 mm;
TL 9,9-10,3 mm; FOL 7,1-7,8 mm); mút ngón chân phình to thành đĩa bám;
màng bơi giữa các ngón chân phát triển; rèm da bên các ngón chân phát triển;
34
chai dƣới các khớp ngón tròn, rõ ràng; củ bàn trong rõ. Da: Mặt lƣng nhẵn, có
một số nốt sần nhỏ; vùng sau màng nhĩ có nhiều nốt sần; bụng nhẵn. Màu sắc
khi sống: Đỉnh đầu có hoa văn sẫm màu ở vùng giữa hai ổ mắt; lƣng màu vàng
nhạt, có hoa văn màu nâu sẫm chia thành 3 nhánh ở phía sau, 2 nhánh dài sang
hai bên; 2 vệt trắng chạy từ 2 bên sát xƣờn xuống tới đùi và ống chân; có một vệt
trắng chạy từ góc sau mắt xuống khớp nối hàm; phía sau ổ mắt nâu đen; mặt trên
đùi có các vân ngang sẫm màu; sƣờn nâu đen; cằm, họng, ngực nâu đen; bụng
trắng, xung quanh có những đốm nâu nhạt lớn.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu từ 19h00 đến 22h30, bám
trên mặt các đƣờng mòn ẩm. Sinh cảnh xung quang là rừng cây gỗ nhỏ, tre
nứa và cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
a b
Hình 3.9. Nhái bầu hoa cƣơng/ Microhyla marmorata:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
Họ Ếch nhái Ranidae
6. Ếch trần kiên/ Odorrana trankieni (Orlov, Le & Ho, 2003)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (BV 2019.1.03) thu ở VQG Ba
Vì vào tháng 2/2019 ở độ cao 668m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Orlov và cs. (2003). Kích thƣớc lớn (SVL: 49,1 mm). Đầu dài hơn rộng
35
(HL: 19,5 mm; HW: 18,6 mm); mõm hơi nhọn, dài, nhô xa về phía trƣớc so
với hàm dƣới (SL 8,7 mm); màng nhĩ rõ (TD: 6 mm); có răng lá mía; lƣỡi xẻ
thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trƣớc: (FLL: 16 mm; HAL:
20,8 mm) không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, có đĩa
bám nhỏ; con đực có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau: (FL: 24,7 mm; TL: 25,3
mm; FOL: 21,3 mm) có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón
chân tròn, có đĩa bám, nhỏ hơn đĩa ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày
đạt tới mắt. Da: Lƣng nhẵn; hai bên sƣờn, mặt trên chi trƣớc và chi sau hơi
sần với các hạt rất nhỏ; không có gờ da trên màng nhĩ; gờ da lƣng sƣờn rõ;
mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lƣng màu xanh có các đốm màu nâu nhỏ;
hai bên hông màu nâu xám nhạt; ngực họng có màu xám; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc tìm thấy vào buổi tối từ
18h30- 22h30. Sinh cảnh rừng cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi hoặc rừng tre
nứa. Cá thể bám trên lá cây mặt đất 0,5-1,0 m, dọc hai bên suối.
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 600.
a b
Hình 3.10. Ếch trần kiên/ Odorrana trankieni:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
7. Chàng mẫu sơn/ Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (BV 2019.1.13, BV 2019.1.10)
thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2/2019 ở độ cao 428-616m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret (1942). Kích thƣớc trung bình (SVL 31,3-37,5 mm); đầu dài
36
hơn rộng (HL 15,1-15,9 mm; HW 12,1-13,4 mm); mõm tròn , ngắn hơn so với đƣờng kính mắt (NEL 2,7-3,1 mm; ED 4,4-5,3 mm); khoảng cách gian mắt hẹp hơn khoảng cách gian mũi và chiều rộng mí mắt trên; đƣờng kính màng nhĩ bằng khoảng một nửa đƣờng kính mắt (TD 2,6-3,4 mm; ED 4,4-5,3 mm); có răng lá mía, lƣỡi chẻ đôi ở phía sau, không có túi kêu. Ngón tay mảnh (FLL 7,4-8,5 mm; HAL 6,8-7,5 mm), không có màng bơi, mút ngón tay phình thành đĩa nhỏ với các đĩa nhỏ; ngón chân khoảng 3/4 có màng bơi (FL 17,8-20,3 mm; TL 18,7-21,3 mm; FOL 18,2-21,3 mm). Da: Lƣng có nhiều nốt sần; gờ da lƣng, sƣờn đƣợc tạo thành bởi một dãy các nốt sần. Màu sắc khi sống: mặt trên đầu và lƣng màu nâu với nhiều đốm sẫm màu không đều nhau; sƣờn màu xám nâu với các đốm đen; trên tay, đùi và cẳng chân có những vệt ngang màu đen. Mép trên có sọc màu trắng, kéo dài từ dƣới ổ mắt đến phía sau màng nhĩ; màng nhĩ màu nâu đen.
Một số đặc điểm sinh thái học: Mẫu vật đƣợc phát hiện khoảng 20h00-
22h00 ven suối đá dƣới tán rừng thƣờng xanh còn tốt. Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
b a
Hình 3.11. Chàng mẫu sơn/ Sylvirana maosonensis:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
Họ Ếch cây Rhacophoridae
8. Nhái cây tay-lo/ Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 03 mẫu đực (BV 2019.1.06, BV 2019.2.06, BV 2019.2.08) thu ở VQG Ba Vì vào tháng 2/2019 ở độ cao 675-692m so với mực nƣớc biển.
37
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả
của Taylor 1962. Kích thƣớc nhỏ (SVL 27-31,4 mm); đầu dài hơn rộng (HL 8,8-
11,4 mm; HW 8,3-10,3 mm); mõm hơi nhọn (SL 3,3-4,2 mm); màng nhĩ rõ (TD
1,4-2,1 MM), đƣờng kính màng nhĩ nhỏ hơn đƣờng kính mắt (ED 2,9-4,5 mm);
có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trƣớc: (FLL
5,1-7,1 mm; HAL 11,3-15,5 mm) không có màng bơi giữa các ngón tay; mút
ngón tay có đĩa bám. Chi sau: (FL 11,5-14,1 mm; TL 13,7-16,5 mm; FOL 9,8-
12,4 mm) có màng bơi giữa các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám nhỏ hơn
đĩa bám ngón tay. Da: có một số nốt nhỏ rải rác trên đầu, mí mắt, trên lƣng có rất
nhiều nốt sần nhỏ, bụng khá nhẵn. Màu sắc mẫu sống: Lƣng màu nâu sẫm với một
vệt tối hơn hình tam giác ở đỉnh đầu, một cặp vạch tối cong ở mắt, màng nhĩ màu
nâu; bụng và mặt dƣới chi màu trắng hoặc vàng trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật thu đƣợc từ 19h00 đến 23h30,
bám trên lá cây, cách mặt đất khoảng 0,5m, ở xung quanh các khe suối nhỏ,
quanh các vũng nƣớc. Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ vừa và nhỏ
xen cây bụi và cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 600.
a b
Hình 3.12. Nhái cây tay-lo/ Kurixalus bisacculus:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
38
9. Ếch cây sần đốm trắng/ Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu (n = 2): 02 mẫu đực (BV 2019.3.02, BV
2019.3.01) thu ở VQG Ba Vì vào tháng 3/2019 ở độ cao 1287m so với mực
nƣớc biển trên đỉnh Vua.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Taylor, 1962; Poyarkov và cs. 2015. Kích cỡ trung bình (SVL 31,9-
33,1 mm), đầu dài hơn rộng (HL 12,4-13,7 mm; HW 10,6-11,4 mm) ; mút
mõm tù; lỗ mũi hình ô van, hơi nhô ra ở mặt bên, nằm gần mắt hơn so với
mút mõm (NEL 3,3-4,1 mm); vùng má phẳng; khoảng cách gian ổ mắt lớn
hơn (ED 3,5-3,6 mm) chiều rộng mí mắt trên và khoảng cách gian mũi (IND
2,2-2,8 mm); đƣờng kính mắt ngắn hơn dài mút mõm, màng nhĩ rõ ràng, tròn,
lớn hơn khoảng cách từ màng nhĩ tới mắt, nhỏ hơn đƣờng kính mắt. Lƣỡi có
khía ở phía sau, không có răng lá mía. Gờ da phía trên màng nhĩ không rõ
ràng. Chi trƣớc mảnh (FLL 5,3-5,7 mm; HAL 14,4-14,8 mm); mút ngón tay
có đĩa bám phát triển; giữa các ngón tay không có màng bơi; chai dƣới khớp
ngón tay rõ; củ bàn trong rõ; con đực không có chai sinh dục. Chi sau: (FL
15,9-16,1 mm; TL 16-17,7 mm; FOL 13,9-15,9 mm) mút ngón chân có đĩa
bám phát triển nhƣng nhỏ hơn ngón tay; củ bàn trong rõ. Da: mặt lƣng và hai
bên có các nốt sần nhỏ; cằm nhẵn; bụng và mặt dƣới các chi có các nốt sần
nhỏ. Màu sắc khi sống: mặt lƣng màu kem; trên đầu có một vệt đen hình tam
giác; vùng vai có vệt xám kéo xiên về phía hông, gần hông màu kem; giữa
lƣng có một vệt đen lớn; phần sau lƣng kem; dƣới cằm xám; bụng và bên
dƣới các chi nâu, với các sọc xám nhỏ.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc bắt gặp vào ban ngày ở ven
khu sinh sống của các cán bộ Trạm Kiểm lâm Cốt 1100, khu vực đỉnh Vua
đền thờ Bác Hồ (1296m)
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 1100.
39
a b
Hình 3.13. Ếch cây sần đốm trắng/ Theloderma albopunctatum:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
10. Nhái cây tí hon/ Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (BV2019.2.10, BV2019.1.15) thu
ở VQG Ba Vì vào tháng 2-3/2019 ở độ cao 427-661m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả Bourret (1942), Taylor (1962), Li và cs. (2019). Kích thƣớc nhỏ (SVL
18,3-19,4 mm; HL 6,3-6,5 mm; HW 5,8-6,3 mm); mõm ngắn (SL 1,7-2,3
mm); không có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau. Chi trƣớc: (FLL 3,6-4,1
mm; HAL 4,1-4,8 mm) không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay
và chân có đĩa bám. Chi sau: (FL 8,2-9,3 mm, TL 9,3-10,1 mm, FOL 6,8-6,9
mm) có màng bơi giữa các ngón chân. Da: trên đầu, lƣng và mặt trên các chi
có các hạt nhỏ; cằm và họng nhẵn; bụng hơi ráp; mặt dƣới các chi nhẵn. Màu
sắc khi sống: Mặt trên đầu và lƣng màu nâu; vệt sẫm màu hình tam giác với
hai đỉnh nằm ở hai mí mắt trên và đỉnh còn lại ở giữa lƣng và tỏa thành hai
sọc chạy về phía bẹn; phần gần bẹn có đốm đen lớn; mặt bụng màu kem với
nhiều đốm đen lớn, nhỏ; màng bơi màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật đƣợc thu từ 19h00-23h00, bám
trên lá cây cách mặt đất 0,5-1,5 m, dọc đƣờng mòn ẩm trong rừng. Sinh cảnh
rừng thứ sinh cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.
40
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
a b
Hình 3.14. Nhái cây tí hon/ Raorchestes parvulus:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
11. Ếch cây oóc-lốp/ Rhacophorus orlovi Ziegler & Köhler, 2001
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (BV2019.1.21, BV2019.1.14) thu
ở VQG Ba Vì vào tháng 2-3/2019 ở độ cao 475-677m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Ziegler & Köhler, 2001, Ostroshabov và cs. 2013. Kích thƣớc trung
bình (SVL 38,4-42,5mm); đầu rộng hơn dài (HW 13,1-15,2 mm; HL 11,2-
12,4 mm); mõm nhọn; màng nhĩ tròn, đƣờng kính màng nhĩ nhỏ hơn đƣờng
kính mắt (TD 2,3-2,5 mm; ED 4,3-4,4 mm); có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở
phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trƣớc: (FLL 7,1-7,3 mm; HAL
17,7 -17,9 mm) có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám; con
đực có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau: (FL 18,9-19,3 mm; TL 21,2-22,5 mm;
FOL 16,4-17 mm) có màng bơi giữa các ngón chân, mút ngón chân có đĩa
bám, đĩa bám ngón chân nhỏ hơn đĩa bám ngón tay. Da: Mặt lƣng và hai bên
sƣờn nhẵn; bụng và mặt dƣới đùi hơi sần; có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc
khi sống: Mặt nâu sáng đến nâu đỏ với các vệt đen; hai bên sƣờn và bụng màu
xám; vùng má có hoặc không có các đốm màu vàng nhạt.
41
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật đƣợc thu từ 19h00-22h30, bám
trên cành cây, cách mặt đất từ 0,5-1,5 m xung quanh 1 vũng nƣớc nhỏ, dọc
các đƣờng mòn. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ.
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400-600.
a b
Hình 3.15. Ếch cây oóc-lốp/ Rhacophorus orlovi:
a) Mặt lƣng, b) Mặt bụng (Mẫu sống)
Họ Ếch giun Ichthyophidae
12. Ếch giun ban-na/ Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu (BV2019.3.03) thu ở VQG Ba Vì
vào tháng 3/2019 ở độ cao 442m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả
của Nishikawa và cs. (2012). Cơ thể hình giun, mút đuôi nhọn, mắt kém phát
triển nằm dƣới da, có hai râu nhỏ màu trắng nằm ở mép trên gần mắt; chiều
dài cơ thể 171 mm; chiều dài đuôi 2,1 mm; quanh thân có 160 ngấn. Mặt lƣng
và mặt bụng màu nâu sáng; hai bên sƣờn có sọc vàng chạy từ phía sau hàm
đến lỗ huyệt.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào khoảng 20h00, trên
mặt đất ẩm, cạnh một vũng nƣớc. Sinh cảnh xung quanh rừng thứ sinh cây gỗ
nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Khu vực cốt 400, suối Ngọc Hoa.
42
a b
Hình 3.16. Ếch giun ban-na/ Ichthyophis bannanicus:
a) Mặt lƣng (Mẫu sống), b) Mặt bụng (Mẫu ngâm)
3.3. Đánh giá giá trị bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn đối với các
loài LC ở VQG Ba Vì
3.3.1. Hiện trạng về khu hệ LC ở VQG Ba Vì
Theo báo cáo của BQL hạt kiểm lâm VQG Ba Vì, chƣa ghi nhận các
hoạt động săn bắt các loài LC trong hai năm 2017 và 2018. Các đợt khảo sát
tại VQG Ba Vì cũng chƣa ghi nhận việc khai thác các loài LC ở khu vực này.
Hiện nay, VQG Ba Vì có tổng diện tích là 9.704,35 ha. Việc đánh giá
hoạt động khai thác tài nguyên LC ở đây chƣa đƣợc tiến hành.
Hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu tại khu vực từ cốt 400 đến cốt 1100
mang theo rất nhiều rác thải và nƣớc thải. Kết quả khảo sát cho thấy quanh
khu du lịch Ba Vì Resort có trên 10 loài đƣợc ghi nhận. Nếu rừng khu vực
đỉnh bị chuyển đổi để khai thác du lịch, đa dạng sinh vật nói chung và LC nói
riêng ở VQG Ba Vì sẽ bị ảnh hƣởng xấu vì có tới 65,0% tổng số loài LC ghi
nhận ở khu vực trên 400 m. Mở rộng khai thác du lịch trên khu vực đỉnh
không những làm mất đi hoặc biến đổi sinh cảnh sống cho LC mà còn gây ô
nhiễm về rác thải, tiếng ồn, ánh sáng và nguồn nƣớc.
3.3.2. Đánh giá giá trị bảo tồn
Ưu tiên bảo tồn về loài:
43
Bảng 3.3. Các loài lƣỡng cƣ có giá trị bảo tồn ở VQG Ba Vì
STT Tên khoa học SĐVN IUCN Địa điểm ghi nhận
1 Ichthyophis bannanicus VU Cốt 400m
2 Leptobrachella petrops VU Cốt 400 m- 600m
Tổng: 02 loài
Ghi chú:
- SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam (2007): VU: Sẽ nguy cấp.
- IUCN: Danh lục Đỏ IUCN (2019): VU: Sẽ nguy cấp.
Trong tổng số 21 loài lƣỡng cƣ ghi nhận tại KVNC có 02 loài có giá trị
về bảo tồn (chiếm 9,52% tổng số loài ghi nhận ở KVNC). Trong đó, 01 loài
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc bậc sẽ nguy cấp VU: Ếch giun
ba-na/Ichthyophis bannanicus. 01 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2019)
ở bậc VU: Cóc mày đá/Leptobrachella petrops đồng thời đây cũng là loài đặc
hữu ở Việt Nam.
3.3.3. Các nhân tố tác động tiêu cực đến khu hệ LC ở KVNC
Tại KVNC không ghi nhận các hiện tƣợng: phá rừng làm nƣơng, rẫy;
khai thác gỗ; chăn thả gia súc, gia cầm.
Sinh cảnh sống của các loài LC bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do các
hoạt động du lịch ở đây, xây dựng các công trình giao thông, tuyến đƣờng du
lịch…
- Hoạt động xây dựng đường giao thông, tuyến đường du lịch:
Tại VQG Ba Vì có 01 tuyến đƣờng quốc lộ độc đạo chạy từ cổng kiểm
soát cửa rừng lên đỉnh độ cao 1100m. Ngoài ra, dọc tuyến đƣờng này còn
nhiều điểm rẽ đến các tuyến du lịch: Vƣờn hoa xƣơng Rồng (Cốt 300m).
Resort Ba Vì cốt (400m), Vƣờn hoa Dã Quì (Cốt 400m), Resort Melia (cốt
600m); các phế tích thời Pháp: Khu trại hè thời Pháp (cốt 700m), Nhà thờ đổ
thời Pháp (cốt 800m) và 02 khu di tích tâm linh: Đền thờ thánh Tản Viên Sơn
(cốt 1100m), Đền thờ Bác Hồ (Đỉnh Vua 1227m). Hiện nay, tuyến đƣờng từ
44
cổng kiểm soát lên đỉnh núi đang đƣợc mở rộng mặt đƣờng cải thiện tình
trạng giao thông du lịch tại VQG Ba Vì. Hoạt động tại các tuyến đƣờng này
đã làm chia cắt sinh cảnh sống của các loài động vật.
- Các hoạt động du lịch:
Tại KVNC ở VQG Ba Vì có nhiều điểm du lịch và tham quan, các
tuyến đƣờng ở các điểm này cũng gây ra hoạt động du lịch thƣờng xuyên diễn
ra cũng gây ra các tác động làm mất sinh cảnh sống của các loài, làm
cho nhiều loài đang mất nơi sống và sinh sản, nhƣ các loài ếch cây sau khi
mƣa rào đã phải xuống các vũng nƣớc đọng bên lề đƣờng hoặc xuống các
vũng nƣớc nhỏ ven bãi trống để sinh sản. Trong các đợt khảo sát chúng tôi bắt
gặp một số loài LC (Kurixalus bisacculus, Microhyla marmorata,…) ra đẻ
trứng bên đƣờng vào tháng 3. Những hố nƣớc đọng này nhanh chóng bị ánh
nắng chiếu vào và sẽ khô sau 1 đến 2 ngày mƣa, ấu trùng của các loài này sẽ
chết.
Ngoài ra, rác thải và nƣớc thải từ các hoạt động du lịch này cũng gây ra
các tác động làm ảnh hƣởng đến sinh cảnh, môi trƣờng sống của các loài
lƣỡng cƣ ở đây.
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn
Căn cứ vào tình hình thực tiễn và đánh giá các nhân tố tác động ở phần
trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị đối với công tác bảo tồn các loài
lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì nhƣ sau:
- Tăng cƣờng và duy trì các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng là cực kỳ
cần thiết để giảm thiểu các tác động lấn đến rừng nhằm bảo vệ sinh cảnh
sống cho các loài trong đó có LC.
- Giám sát các hoạt động du lịch nhằm hạn chế tác động tới việc mở
rộng trái phép khu du lịch, xả thải ở các khe suối gây tác động tới nơi sinh sản
các loài LC.
45
- Chú trọng bảo về sinh cảnh và thảm thực vật khu vực trên cốt 400m -
600m nơi có số loài LC phân bố cao nhất để duy trì môi trƣờng sống của các
loài LC tại đây.
- Chú trọng nâng cao hơn nữa năng lực về hiểu biết tài nguyên sinh vật
của cán bộ từ đó nâng cao chất lƣợng công tác giám sát và tuyên truyền tới
ngƣời dân, du khách tham quan…
+ Các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn: Chúng tôi đánh giá địa điểm ƣu
tiên bảo tồn đối với các loài lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì theo đai độ cao từ cốt
400m - 1000m. Vì ở đây tập trung chủ yếu các hoạt động khai thác du lịch từ
các khu Resort và khu tham quan du lịch của VQG Ba Vì.
Các loài LC thƣờng tập trung hoạt động vào thời điểm trƣớc và sau
mùa mƣa. Các hoạt động bảo tồn phải đƣợc tăng cƣờng mạnh vào thời gian
này trong năm để có thể hạn chế tối đa tác động đến sinh cảnh do rác thải,
nƣớc thải làm ảnh hƣởng môi trƣờng sống và sinh sản của các loài LC trong
đó có các loài cần ƣu tiên bảo tồn trong mùa sinh sản.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng:
Xây dựng chƣơng trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phƣơng và
khách tham quan du lịch về ĐDSH và giá trị của bảo tồn thông qua trƣng bày
một phần bộ mẫu vật và tƣ liệu hình ảnh của nghiên cứu này tại VQG Ba Vì.
46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã ghi nhận ở KVNC có 21 loài lƣỡng cƣ thuộc 18 giống, 7 họ, 2 bộ,
ở VQG Ba Vì, đáng chú ý lần đầu tiên ghi nhận 12 loài lƣỡng cƣ cho VQG
Ba Vì & vùng phân bố mới ở thành phố Hà Nội. Trong 3 dạng sinh cảnh thì
theo sau là rừng thứ sinh đang phục hồi (15 loài), theo sau là rừng thƣờng
xanh ít bị tác động ghi nhận nhiều loài nhất (14 loài), khu dân cƣ và đất nông
nghiệp (11 loài). Trong 3 dạng nơi ở thì số lƣợng loài gặp nhiều nhất là ở trên
mặt đất (18 loài), theo sau là ở dƣới nƣớc (14 loài) và ở trên cây (8 loài).
2. Luận văn đã mô tả đƣợc 12 loài lƣỡng cƣ ghi nhận mới cho VQG Ba
Vì.
3. Trong số 63 loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở VQG Ba Vì có 1 loài có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN
(2019), 1 loài hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam (đặc hữu). Các nhân
tố đe dọa đến bảo tồn lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì là: các hoạt động du lịch, chia
cắt sinh cảnh do các dự án làm đƣờng tuyến du lịch.
2. Kiến nghị
1. Nghiên cứu tiếp theo: tiến hành nghiên cứu bổ sung về khu hệ lƣỡng
cƣ ở VQG Ba Vì.
2. Đề xuất kiến nghị đối với bảo tồn
Thực hiện các giải pháp bảo tồn với các loài quý, hiếm, đặc hữu có
phân bố ở KVNC.
Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái, tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về pháp luật, chính sách của nhà nƣớc về giá trị của tài nguyên
rừng.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt:
1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2007), Sách đỏ Việt Nam
(phần động vật), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 192–245.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, VQG Cúc Phƣơng
(2003), Bò sát và lưỡng cư Vườn quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
3. Hoàng Thị Nghiệp, Ngô Đắc Chứng (2011), “Thành phần loài
lƣỡng cƣ vùng An Giang, Đồng Tháp’’, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr 237–240.
4. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục Ếch nhái –
Bò sát Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật: 264 tr.
5. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng (2005),
Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 180 tr.
6. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng, Nguyễn
Vũ Khôi (2005), Nhận dạng một số loài ếch nhái bò sát ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, 100 tr.
7. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng, Lê
Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009), “Nhìn lại quá
trình nghiên cứu ếch nhái và bò sát ở Việt Nam qua các thời kì’’. Báo cáo
khoa học hội thảo Quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất,
Nxb Đại học Huế, tr 9–18.
8. Nguyễn Thiên Tạo, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng
(2011), “Bộ sƣu tập mẫu vật bò sát và ếch nhái: vai trò đối với công tác
nghiên cứu và bảo tồn và phƣơng pháp quản lý’’, Báo cáo khoa học hội nghị
toàn quốc lần thứ nhất hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam. Nxb Khoa học tự
nhiên và công nghệ, Hà Nội.
48
9. Đào Văn Tiến (1978), “Định loại ếch nhái Việt Nam’’, Tạp chí
Sinh vật – Địa học, XV, 2. Hà Nội, tr 33–40.
10. Tuệ Tĩnh (1996), Nam dược thần liệu, Nxb Y học, 368 tr.
11. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa
học & Kỹ thuật.
12. Trần Thanh Tùng (2009), Góp phần nghiên cứu lưỡng cư, bò
sát ở vùng núi Yên Tử, Luận án tiến sỹ Sinh học, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội.
13. Dự án tăng cƣờng công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên tại Việt Nam (SPAM), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng
sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, 2003.
B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
14. Bourret, R. (1942), Les Batraciens de l’Indochine. Institut
Océanographique de l’Indochine, Hanoi, 547 pp.
15. Boulenger, G. A. (1920), A monograph of the South Asian, Papuan,
Melanesian and Australian frogs of the genus Rana, Records of the Indian
Museum 20: 1–226.
16. Fei, L., C.–y. Ye, & J.–p. Jiang. (2010), Colored Atlas of Chinese
Amphibians. Sichuan Publishing Group/Sichuan Publishing House of Science
and Technology.
17. Frost D. R. (2019), Amphibian species of the World: an online
reference,
Version 6.0, Electronic Database accessible at
http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/ index.html. American
Museum of Natural History, New York, USA. Last accessed in August 2019.
18. Hasan M, Islam MM, Kuramoto M, Kurabayashi A, Sumida M.
2014. Description of two new species of Microhyla (Anura: Microhylidae)
from Bangladesh. Zootaxa, 3755(5): 401-408.
49
19. Inger, R.F., Orlov, N.L., Darevsky, D. (1999), Frogs of Viet
Nam. A report on new collections, Fieldiana, Zoology.
20. IUCN, (2019), IUCN 2019 Red List of Threatened Species,
Download at www.iucnredlist.org in May 2019.
21. Kuraishi, N., Matsui, M., Hamidy A., Belabut, M. D., Ahmad,
N., Panha, S., Sudin, A., Yong, S. H., Jiang, J., Ota, H., Ho, T. T. &
Nishikawa, K. (2012), “Phylogenetic and taxonomic relationships of the
Polypedates leucomystax complex (Amphibia)’’. Zoological Scripta 42: 52–
70.
22. Luu. Q.V., Le, X.C., Do, Q.H., Hoang, T.T., Nguyen, Q.T.,
Bonkowski, M., & Ziegler. T. (2014), “New records of amphibians from
Thuong Tien Nature Reserve Hoa Binh Province, Viet Nam’’, Herpetology
Notes, volume 7: 51–58.
23. Nguyen, V.S., Ho, T.C. & Nguyen, Q.T. (2009), Herpetofauna of
Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
24. UNESCO, International classification and mapping of
vegetation, Pari, 1973.
25. Nguyen, L.T., Poyarkov Jr, N., Le, D.T., Ba, V.D., Phan, H.T.,
Duong, V., Murphy, R.W., and Nguyen, S.N (2018), "A new species of
Leptolalax (Anura: Megophryidae) from Son Tra Peninsula, central
Vietnam", Zootaxa, 4388(1), 001–021.
Trang web
26. http://vuonquocgiabavi.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
HÌNH ẢNH CÁC DẠNG SINH CẢNH, CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU, MẪU VẬT VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
I.1. CẢNH QUAN VÀ CÁC DẠNG SINH CẢNH Ở VQG BA VÌ:
Hình 1. Cảnh quan VQG Ba Vì (Quan sát từ độ cao 1.100 m)
Hình 2. Sinh cảnh rừng thƣờng xanh ít bị tác động
(Quan sát từ độ cao 800m)
Hình 3. Sinh cảnh khu dân cƣ và đất nông nghiệp
(Quan sát từ độ cao 400m)
Hình 4. Sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi
I.2. HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT THỰC ĐỊA VÀ THU MẪU
Hình 5 & 6. Khảo sát thực địa
Hình 8. Phiếu điều tra mẫu Hình 7. Thu mẫu
Hình 9. Xử lí mẫu
I.3. HÌNH ẢNH CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ
Hình 10. Duttaphrynus melanostictus Hình 11. Fejervarya limnocharis
Hình 13. Limnonectes bannaensis Hình 12. Hoplobatrachus rugulosus
Hình 14. Occidozyga martensii Hình 15. Leptobrachella petrops
Hình 17. Megophrys maosonensis Hình 16. Ophryophryne microstoma
Hình 18. Microhyla butleri Hình 19. Microhyla mukhlesuri
Hình 20. Microhyla heymonsi Hình 21. Microhyla marmorata
Hình 22. Odorrana trankieni Hình 23. Sylvirana guentheri
Hình 24. Sylvirana maosonensis Hình 25. Kurixalus bisacculus
Hình 26. Polypedates mutus Hình 27. Raorchestes parvulus
Hình 28. Rhacophorus orlov Hình 29. Theloderma albopunctatum
Hình 30. Ichthyophis bannanicus
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ SỐ ĐO CHỈ TIÊU HÌNH THÁI
SVL: Chiều dài mút mõm đến hậu FD3: Chiều rộng đĩa bám ngón tay
III môn
HL: Đo từ mút mõm đến góc sau của FD4: Chiều rộng đĩa bám ngón tay
IV xƣơng hàm dƣới
HW: Đo phần rộng nhất của đầu MTTi: Chiều dài củ bàn trong
SL: Khoảng cách từ góc trƣớc của MTTe: Chiều dài củ bàn ngoài
mắt đến mũi
IND: Khoảng cách gian mũi (giữa 2 HLL: Dài chi sau từ mép ngoài đĩa
lỗ mũi) ngón IV chân sau tới bẹn
SNL: Khoảng cách mút mõm đến mũi FL: Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến
đầu gối)
NEL: Khoảng cách từ góc trƣớc của TBL: Chiều dài ống chân (từ đầu
mắt đến mũi gối đến khớp cổ–bàn)
ED: Đƣờng kính lớn nhất của mắt TBW: Chiều rộng ống chân
theo chiều ngang
UEW: Phần rộng nhất của mí mắt FOL: Chiều dài bàn chân (từ khớp
cổ bàn đến mút ngón IV) trên
IOD: Đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 T1L: Chiều dài ngón I
ổ
TD: Đƣờng kính lớn nhất của màng T2L: Chiều dài ngón II
nhĩ
TED: Khoảng cách từ bờ trƣớc của T3L: Chiều dài ngón III
màng nhĩ đến góc sau của mắt
AOD: Khoảng cách góc trứớc giữa T4L: Chiều dài ngón IV (ngón dài
hai ổ mắt nhất)
FLL:Dài chi trƣớc từ mép ngoài của T5L: Chiều dài ngón V
đĩa ngón III đến nách
LAL: Chiều dài cánh tay (đo từ nách TD1: Chiều rộng đĩa bám ngón chân
tới khửu tay) I
HAL: Dài bàn tay (đo từ khửu tay TD2: Chiều rộng đĩa bám ngón chân
đến mút ngón III) II
F1L: Chiều dài ngón tay I TD3: Chiều rộng đĩa bám ngón chân
III
F2L: Chiều dài ngón tay II TD4: Chiều rộng đĩa bám ngón chân
IV
F3L: Chiều dài ngón tay III (ngón dài TD5: Chiều rộng đĩa bám ngón chân
V nhất)
F4L: Chiều dài ngón tay IV MTTi: Chiều dài củ bàn trong
FD1: Chiều rộng đĩa bám ngón tay I MTTe: Chiều dài củ bàn ngoài
FD2: Chiều rộng đĩa bám ngón tay II
PHỤ LỤC 3
BẢNG ĐO MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI (Đơn vị đo: mm)
1, Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.01 ♂ 72,1 23,2 27,6 6,4 4,1 5,4 6,7 5,8 2,6 13,6 31,5 26,5 27,4 25,1 5,3
BV2019.2.04 ♂ 58,1 16,2 21,5 3,2 6,5 4,9 4,1 4 1,4 11 27,4 20,7 21,8 19,5 4,2
BV2019.1.12 ♂ 55 11,7 15,4 3 4,8 4,5 4,6 3,9 3,1 1,3 9,8 24 18 17,7 17,4
2, Ngóe Fejervarya limnocharis (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.3.04 ♂ 43,8 15,8 14,6 6,4 3,5 2,9 3,5 4,2 2,4 2,5 6,2 7,1 16,8 18,9 23,6
BV2019.2.07 ♂ 36,2 12,1 11 5,3 2,9 2,3 3,1 3,4 2,1 2,3 5,5 5,3 13,5 16,1 16,9
BV2019.1.12 ♂ 38,7 13,2 12,8 5,9 2,8 2,4 3,4 4 2,2 2,4 6,1 6 16,9 18,5 21,5
3. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.19 ♂ 83,3 33 31,2 12,7 5,8 4,7 6,1 10,6 6,1 4,7 15,8 26,6 34,1 38 38,5
BV2019.1.22 ♂ 88 35,5 32,7 14,7 6,1 5,9 7,3 11,9 7 5,4 16,3 32,6 33,1 39,2 40,1
BV2019.2.01 ♂ 84,7 33,4 31,7 13,3 5,6 5,4 6,3 10,6 6,7 5,2 15,9 26,1 32,6 39 38,6
4. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis (n=6)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.25 ♂ 43,5 19,5 16,7 6,3 3,4 3,2 4,1 5,3 3 4,2 2,7 8,7 10,9 23,6 23,2
BV2019.1.30 ♂ 61,3 25,5 24,2 9,3 4,5 4,1 5,9 7,1 3,3 4,1 4,4 12,5 12,3 28,5 28,9
BV2019.1.28 ♂ 80,1 37,3 36,5 12,4 6 5,6 5,9 10,1 5,2 7,1 5,4 16,9 18,9 39,7 38,7
BV2019.2.14 ♂ 71,2 29,4 31,2 9,7 5,1 5,3 5,4 8,4 3,9 5,9 4,7 14,2 17,7 35,2 34,3
BV2019.2.18 ♂ 88,4 36,1 38,1 13,3 5,6 6,3 6,2 8 4,7 7,7 4,1 16,8 21,9 43,8 41,4
BV2019.2.20 ♂ 63,4 28,8 27,8 11,5 5,2 4,4 5,3 7,8 4,5 6 4,8 13,3 14 31 32,1
5. Cóc nƣớc mác ten Occidozyga martensii (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.27 ♂ 24,2 9 10,6 3,5 2,6 2,1 1,8 2,7 0 0 4,7 5,5 10,5 11,3 17,7
BV2019.2.16 ♂ 26,3 10,3 11,7 3,9 3 2,6 2 2,9 0 0 5,8 6,2 12,5 12,1 18,4
BV2019.3.07 ♂ 29 11,2 13,1 4,2 3,4 2,7 2,3 3,2 0 0 6,6 7,1 13,8 13,2 20,2
6. Cóc mày đá Leptobrachella petrops (n=2)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.29 ♂ 24,8 8,5 7,5 3,4 3,2 2,7 2,6 1,4 1,1 6,6 5,9 11,3 11,7 8,5 1,7
BV2019.1.32 ♂ 26,5 9,1 8,5 3,3 3,3 2,2 3,1 2,1 1,5 7,5 6,8 12,7 12,6 9,9 1,3
7. Cóc núi miệng nhỏ Ophryophryne microstoma (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.2.02 ♂ 38,5 9,8 10 8,1 3,4 1,8 3,1 2,7 1,5 18,5 15,7 17,1 16,1 8,1 1,2
BV2019.2.03 ♂ 39,3 11,7 9,8 8,2 3,5 1,7 3,6 2,8 1,8 19,3 16,6 18,4 16,6 8,3 1,5
BV2019.1.05 ♂ 36,8 9,5 9,1 7,9 3 1,6 2,9 2,4 1,6 17,9 14,9 16,7 16 7,9 1,1
8. Cóc mắt mẫu sơn Megophrys maosonensis Bourret, 1937 (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.31 ♂ 41,6 12,1 25,7 9,6 8,5 1,5 3,8 3,6 2,5 13,8 13,4 13,6 13,9 15,4 1,4
BV2019.2.21 ♂ 46,2 12,7 26,8 9,7 8,6 1,5 3,8 3,8 2,4 18,2 13,5 13,8 14 15,6 1,3
BV2019.2.09 ♂ 44,4 12,8 27,8 9,9 9 1,5 3,8 3,5 2,5 16,1 14,6 13,8 14 15,5 1,4
9. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri (n=5)
Số hiệu GT SVL HW HL SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.34 ♂ 23,2 6,1 7,1 2,4 1,8 1,1 1,5 2,8 1,5 2,3 4,8 5,6 10,5 11,9 12,3
BV2019.3.08 ♂ 25,3 6,6 8,1 3,1 2 1,2 1,8 3,1 1,4 2,6 5,2 5,9 11,5 12,3 13,8
BV2019.2.05 ♂ 26,2 7,1 8,5 2,9 2,3 1,5 2,1 3,4 1,7 2,9 5,1 6.2 10,9 13,2 13,7
BV2019.1.17 ♀ 24,1 6,3 7,5 2,9 1,8 1 1,6 2,1 1,5 2,3 4,5 5,6 11,1 12,3 11,7
BV2019.3.09 ♀ 24,5 6,8 8,1 2,8 2,1 1,2 1,6 2,6 1,6 2,8 5,3 5,9 10,9 11,5 12,4
10. Nhái bầu mukhlesur Microhyla mukhlesuri (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.08 ♂ 22.1 6 7.3 3.1 2.1 1,7 1.8 2 0 0 4,4 5.7 10 13.2 18.5
BV2019.1.14 ♀ 19.4 6.1 7.1 2.9 2 1.5 1.8 0 0 1,5 4,1 5.1 9.7 10.9 16.4
BV2019.1.24 ♀ 21.1 6.4 7.5 3 2 1.7 2 0 0 1,5 4,3 5.4 10.2 11.5 17.7
11. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi (n=6)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.04 ♂ 19,1 5,2 4,8 2,3 1,5 1,2 1,1 1,7 1,1 1,9 3,3 3,9 9,9 11,2 9,4
BV2019.1.07 ♂ 20,5 5,1 5 2,5 1,7 1,1 1,3 1,9 1,2 2,3 3,5 4,1 8,9 10,2 10,5
BV2019.1.18 ♂ 21,1 6,3 5,3 3.1 1,6 1,1 1,6 2,1 1,1 2,1 3,7 4,3 10,7 11,6 12,1
BV2019.2.12 ♂ 23,3 6,8 6,2 3,4 2,2 1,3 1,8 2,2 1,6 2,8 4,5 5,2 12,1 12,8 13,5
BV2019.2.13 ♂ 18,3 5,6 6 2,6 1,6 1,1 1,6 1,7 1,1 1,7 3,6 4,1 10 11,5 9,7
BV2019.1.23 ♀ 21,3 6,1 5,9 3 2 1,2 1,3 2,2 1,3 2,3 4 5 11,6 13,2 12,7
12. Nhái bầu hoa cƣơng Microhyla marmorata (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.2.15 ♂ 20 6,3 7,1 3 1,9 1,5 1,6 3 0,9 0,4 4,3 5 9,6 9,9 7,1
BV2019.3.06 ♂ 20,4 6,6 6,6 3,2 2,1 1,6 1,9 3,1 1,1 0,5 4,5 5,3 9,8 10,3 7,8
BV2019.1.26 ♂ 19,2 5,9 6,4 2,9 2 1,5 1,7 3 1 0,4 4,4 5,1 9,5 10 7,3
13. Ếch trần kiên Odorrana trankieni (n=1)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.03 ♂ 49,1 19,5 18,6 8,7 6,3 3,9 5,7 3,1 6 4,3 16 20,8 24,7 25,3 21,3
14. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.02 ♂ 49,3 16,3 16 11,8 3,8 2,5 5 6 3,4 1,1 10,5 23,3 22,5 24,6 21,2
BV2019.1.16 ♂ 63,5 21,6 20,6 9,6 4,9 2,9 6,8 7,6 4,4 1,7 11,5 29,7 31,0 31,3 26,4
BV2019.2.11 ♂ 78,2 26 25,6 11,3 5,6 3,6 6,7 8,8 5,5 2,2 15 39 30,2 30,8 34,8
15. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis (n=2)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.13 ♂ 37,9 15,1 13,4 5,7 4,1 3,6 5,3 3,4 1,2 3,1 8,5 7,5 20,3 21,3 21,3
BV2019.1.10 ♂ 31,3 15,9 12,1 5 3,6 3 4,4 2,6 0,9 2,7 7,4 6,8 17,8 18,8 18,2
16. Nhái cây tay-lo Kurixalus bisacculus (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.06 ♂ 27 8,8 8,3 3,3 2,1 1,3 2,1 2,9 1,4 0,3 5,1 11,3 11,5 13,7 9,8
BV2019.2.06 ♂ 31,4 11,4 10,1 4,4 2,6 1,6 3,2 4,5 2 0,7 6,3 14,9 13,7 14,9 12,2
BV2019.2.08 ♂ 30,6 10,8 10,3 4,2 3,3 2,1 3,2 4,6 2,1 1 7,1 15,5 14,1 16,5 12,4
17. Ếch cây sần đốm trắng Theloderma albopunctatum (n=2)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.3.02 ♂ 33.1 13.7 11.4 5.2 2.8 3 3.5 3.3 1 14.8 16.1 17.7 13.9 4.1 5.3
BV2019.3.01 ♂ 31.9 12.4 10.6 5.1 2.2 2.2 3.6 2.3 1.3 14.4 15.9 16 15.9 3.3 5.7
18. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus (n=3)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.3.05 ♂ 39,4 13,7 11,9 6,8 2,7 2,3 4 5 3 1 7,6 18 19,9 22 17
BV2019.1.09 ♂ 56,6 21,7 17,2 9,5 3,9 3,1 6,9 5,4 3,8 1,3 9,4 27,3 25,5 30,9 21,3
BV2019.1.20 ♂ 83,3 27,6 25,8 12,7 5,8 4,7 10,1 7,3 6,1 2,2 16,6 33,4 34 41,6 24,4
19. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (n=2)
Số hiệu GT SVL HL HW SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.2.10 ♂ 18,3 6,3 5,8 1,7 1,7 1,2 1,4 1,8 0,6 0,3 3,6 4,1 8,2 9,3 6,8
BV2019.1.15 ♂ 19,4 6,5 6,3 2,3 1,9 1,3 1,5 2,1 0,5 0,2 4,1 4,8 9,3 10,1 6,9
20. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi (n=2)
Số hiệu GT SVL HW HL SL IND SNL NEL ED TD TED FLL HAL FL TL FOL
BV2019.1.21 ♂ 38,4 13,1 11,2 5,9 2,2 2 3,8 4,3 2,3 0,9 7,1 17,7 18,9 21,2 16,4
BV2019.1.14 ♂ 42,5 15,2 12,4 6,3 2,4 2,2 4,1 4,4 2,5 1,1 7,3 18,9 19,3 22,5 17