BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ

CỦA CÁC LOÀI KHỈ (Cercopithecinae Gray, 1821) TẠI

KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG,

TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Hà Nội, 2020

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc

chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2020

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Hữu Trƣờng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với

đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ

(Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh

Nghệ An”. Luận văn này là một trong các sản phẩm của đề tài cấp Nhà nƣớc

“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn

tại chỗ, chuyển chỗ một số loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu ở Việt Nam ứng

phó biến đổi khí hậu”.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ

lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn

Đắc Mạnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Huống đã cho phép sử dụng một phần dữ liệu của dự án “Nghiên cứu hiện

trạng phân bố và bảo tồn các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống”

để phục vụ cho viết luận văn. Cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Châu Cƣờng, xã

Bình Chuẩn và xã Nga My đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình

thu thập số liệu ngoài thực địa.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì điều kiện nghiên cứu cũng nhƣ

năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.

Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp để

luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2020

Học viên

Nguyễn Hữu Trƣờng

iii

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3

1.1. Tổng quan về thú họ phụ Khỉ ............................................................... 3

1.1.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) ...................................................... 4

1.1.2. Khỉ mốc (Macaca assamensis) ....................................................... 6

1.1.3. Khỉ vàng (Macaca mulatta) ............................................................ 7

1.1.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) ....................................................... 9

1.1.5. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) .............................................. 10

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam ................................ 11

1.3. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ tại KBTTN Pù Huống ................ 16

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

PÙ HUỐNG ................................................................................................ 19

2.1. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 20

2.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 21

2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ............................................................. 22

2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 23

Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 26

3.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 26

3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ...................................................................... 26

3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26

iv

3.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 26

3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 26

3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 42

3.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................... 42

3.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu ....................................... 44

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 49

4.1. Tình trạng quần thể của từng loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống ............. 49

4.2. Lựa chọn sinh cảnh sống và cạnh tranh giữa loài của các loài Khỉ tại

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ............................................................ 57

4.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Huống ..................................................................................... 57

4.2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh sinh cảnh sống giữa các loài Khỉ tại

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ........................................................ 59

4.3. Định hƣớng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Pù Huống ................................................................................ 63

4.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn Khỉ ....................... 63

4.3.2. Công tác quản lý các quần thể Khỉ và sinh cảnh sống của chúng . 64

4.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài Khỉ................. 65

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69

PHỤ LỤC

v

Bảng 1.1. Danh lục thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam ............................................. 3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở KBTTN Pù Huống ............................... 22

Bảng 2.2. Dân số và thành phần dân tộc các xã vùng đệm KBTTN Pù Huống .... 24

Bảng 2.3. Dân số và thành phần dân tộc các thôn vùng lõi KBTTN Pù Huống . 25

Bảng 3.1. Đặc điểm khác biệt giữa Khỉ vàng - Khỉ mốc Khỉ cộc - Khỉ đuôi lợn 27

Bảng 3.2. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 1 (xuất phát từ bản Khì, xã

Châu Cƣờng) ................................................................................................ 30

Bảng 3.3. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 2 (xuất phát từ bản Siềng, xã

Bình Chuẩn) ................................................................................................. 32

Bảng 3.4. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 3 (từ bản Cƣớm, xã Diên Lãm

đến bản Na Kho, xã Nga My) ....................................................................... 34

Bảng 3.5. Đặc điểm các tuyến đợt khảo sát 4 (từ bản Na Ngân, xã Nga My

đến bản Tạ, xã Quang Phong)....................................................................... 37

Bảng 4.1. Tình trạng phân bố của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống ..... 49

Bảng 4.2. Mật độ tƣơng đối của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống ........ 51

Bảng 4.3. Mật độ tuyệt đối của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống .............. 55

Bảng 4.4. Ƣớc tính kích thƣớc quần thể và số đàn của các loài Khỉ trong

KBTTN Pù Huống ....................................................................................... 56

Bảng 4.5. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài Khỉ tại

KBTTN Pù Huống ....................................................................................... 57

Bảng 4.6. Độ rộng ổ sinh thái không gian và hệ số cạnh tranh giữa các loài

Khỉ tại KBTTN Pù Huống ............................................................................ 59

Bảng 4.7. Độ trùng lặp ổ sinh thái không gian giữa các loài Khỉ tại KBTTN

Pù Huống............................................................................................... 61

vi

Hình 1.1. Hình thái loài Khỉ mặt đỏ (con cái trƣởng thành) ............................ 4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.2. Hình thái loài Khỉ mốc.................................................................... 6

Hình 1.3. Hình thái loài Khỉ vàng ................................................................... 7

Hình 1.4. Hình thái loài Khỉ đuôi lợn ............................................................. 9

Hình 1.5. Hình thái loài Khỉ đuôi dài ............................................................ 10

Hình 2.1. Vị trí KBTTN Pù Huống trong tỉnh Nghệ An ............................... 19

Hình 2.2. Địa hình, địa mạo KBTTN Pù Huống ........................................... 21

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Khỉ và các mối đe dọa tại KBTTN Pù Huống 41

Hình 4.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận Khỉ tại KBTTN Pù Huống ..................... 54

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các loài thú Linh trƣởng đƣợc coi là nhóm sinh vật chỉ thị cho chất

lƣợng của hệ sinh thái rừng. Mỗi khi các loài linh trƣởng; đặc biệt là các loài

Khỉ vắng mặt ở một khu rừng nào đó thì có nghĩa là chất lƣợng rừng ở đó đã

bị suy giảm, không còn đủ khả năng cung cấp đủ thức ăn và nơi ở cho chúng.

Trong chuỗi và lƣới thức ăn, các loài Khỉ vừa là những sinh vật tiêu thụ vừa là

những mắt xích thức ăn quan trọng. Với vai trò là những sinh vật tiêu thụ, các

loài Khỉ đều thích ăn quả, do đó đã mang rải các hạt, quả cây khắp trong vùng

rừng chúng sống, từ đó góp phần mở rộng vùng phân bố tự nhiên của các loài

cây. Các loài Khỉ cũng ăn nhiều côn trùng và động vật gây hại cho sản xuất

nông lâm nghiệp. Với vai trò là những vật làm thức ăn, lƣới thức ăn sẽ nghèo

đi khi thiếu vắng các loài Khỉ. Nhiều loài động vật ăn thịt có sự phụ thuộc

tƣơng đối lớn đối với con mồi là các loài Khỉ nhƣ: Báo hoa mai, Báo gấm,

Chồn mác và nhiều loài chim ăn thịt ngày khác. Do đó, thực hiện bảo tồn các

loài Khỉ và sinh cảnh sống của chúng sẽ đồng nghĩa với bảo vệ đƣợc nhiều

loài động thực vật khác có liên quan, từ đó làm tăng tính đa dạng sinh học

của rừng.

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Huống đƣợc thành lập nhằm bảo

tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trƣng cho vùng Bắc Trung

Bộ Việt Nam. Do có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học

thú Linh trƣởng, KBTTN Pù Huống đƣợc xem là “khu vực nhạy cảm - ƣu

tiên” bảo tồn các loài thú Linh trƣởng. Hầu hết các đợt điều tra nghiên cứu

liên quan đến thú Linh trƣởng tại KBTTN Pù Huống mới dừng lại ở việc

thống kê thành phần loài (Kemp và Dilger, 1996; Chi cục kiểm lâm Nghệ An,

2002; Danida, 2003). Khảo sát năm 2010 của Viện sinh thái rừng & môi

trƣờng có hƣớng đến việc đánh giá tình trạng quần thể từng loài Khỉ và dự

đoán vùng phân bố thích hợp của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống (Dự

2

án Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, 2010). Tuy nhiên, thông tin về tình

trạng quần thể các loài Khỉ còn khá sơ lƣợc, đồng thời chƣa thu thập đủ bộ dữ

liệu về đặc điểm sinh thái học quần thể làm cơ sở khoa học vững chắc cho

xây dựng kế hoạch bảo tồn loài.

Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học

quần thể của các loài Khỉ (Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”, với mong muốn cập nhật và chi tiết

hóa thông tin về tình trạng quần thể, xác định đặc điểm sinh cảnh ƣa thích của

các loài Khỉ và mức độ canh tranh không gian sống giữa loài tại đây, từ đó

cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại

KBTTN Pù Huống.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về thú họ phụ Khỉ

Họ phụ Khỉ (Cercopithecinae) gồm những loài thú ăn tạp, hoạt động cả

trên cây và trên mặt đất. Tay và chân ôm cây đƣợc khi leo trèo, các ngón có

móng dẹp. Có chai mông, đuôi không cầm nắm đƣợc và có chiều dài thay đổi

tùy loài. Dạ dày đơn, túi má lớn. Khi ăn, Khỉ thƣờng tích đầy thức ăn vào túi

má lớn, sau đó tìm chỗ an toàn ngồi nhai lại. Khỉ sống thành đàn lớn nhiều

đực; thức ăn bao gồm quả cây, hạt, chồi, côn trùng, thằn lằn, ếch nhái, cua,

ốc... (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Thú họ phụ Khỉ phân bố ở các khu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới Châu

Phi, Châu Á và Châu Mỹ. Ở Việt Nam, họ phụ Khỉ có 05 loài thuộc 01 giống;

và cả 05 loài đều thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm đƣợc pháp luật bảo vệ

(Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Bảng 1.1. Danh lục thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam

Tên loài

Tình trạng bảo tồn

TT

Tên phổ

NĐ06/

loài

Tên khoa học

SĐTG SĐVN CITES

thông

NĐ160

Macaca arctoides

1 Khỉ mặt đỏ

VU

VU

PL2

IIB/0

(I. Geoffroy, 1831)

Macaca assamensis

2 Khỉ mốc

NT

VU

PL2

IIB/0

(McClelland, 1840)

Macaca mulatta

3 Khỉ vàng

LR

PL2

IIB/0

(Zimmermann, 1780)

Macaca leonina

4 Khỉ đuôi lợn

VU

VU

PL2

IIB/0

(Blyth, 1863)

Macaca fascicularis

5 Khỉ đuôi dài

LR

PL2

IIB/0

(Raffles, 1821)

4

Chú giải: SĐTG - Sách Đỏ thế giới của IUCN, 2020; SĐVN - Sách Đỏ

Việt Nam, 2007 (VU - Sẽ nguy cấp, NT - Gần bị đe dọa; LR - Đe dọa thấp);

CITES - Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã nguy

cấp, 2019 (PL1 - Nghiêm cấm buôn bán quốc tế, PL2 - Hạn chế buôn bán quốc

tế); NĐ06 - Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng

nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động

vật, thực vật hoang dã nguy cấp (IB - Động vật rừng nghiêm cấm khai thác sử

dụng, IIB - Động vật rừng hạn chế khai thác sử dụng); NĐ160 - Nghị định

160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh

mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ (0 - Không có tên trong phụ

lục của Nghị định).

1.1.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides)

Hình 1.1. Hình thái loài Khỉ mặt đỏ (con cái trƣởng thành)

(Nguồn ảnh: Ban quản lý KBTTN Phong Điền, Thừa Thiên Huế)

5

Khỉ mặt đỏ còn có tên gọi khác là Khỉ cộc; là loài có kích thƣớc lớn

nhất trong họ phụ Khỉ với đuôi rất ngắn (2 - 3 cm). Thân mập chắc; bộ lông

dầy, sợi lông dài. Mặt lƣng màu nâu sẫm tới nâu đỏ hoặc đen. Lông ở lƣng và

hai bên đầu thƣờng rất dài, rậm và có thể tạo thành râu cằm ở con đực. Lông

phần bụng thƣa, màu nhạt hơn phần lƣng. Da trần ở mặt rộng; da trên mắt và

trên gò má đỏ thẫm, đôi khi màu đỏ xanh. Chai mông lớn, không có lông.

Đuôi ngắn và trụi lông (giống cành cây cụt). Con non mới đẻ màu trắng sữa

(Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Khỉ cộc sống theo đàn, luôn có một con đực to khỏe làm con đầu đàn.

Khi kiếm ăn cũng nhƣ lúc nghỉ chuốt lông, con đầu đàn thƣờng đi tách riêng

một mình và luôn ở vị trí cao hơn để quan sát xung quanh tốt hơn; nó luôn

thận trọng và cảnh giác với mọi tiếng động và vật lạ xung quanh. Số lƣợng

con trong một đàn Khỉ cộc thay đổi từ 5 - 21 cá thể, phụ thuộc vào điều kiện

an toàn và khả năng cung cấp thức ăn của sinh cảnh (Phạm Nhật, 2002).

Khỉ cộc kiếm ăn cả ngày, thƣờng không có hiện tƣợng nghỉ trƣa mà

chúng có các đợt nghỉ ngắn trong lúc kiếm ăn. Hiện tƣợng nghỉ trƣa của Khỉ

cộc chủ yếu diễn ra trong mùa nóng và thời gian nghỉ cũng rất ngắn. Sinh

hoạt của đàn Khỉ cộc khá im lặng, không náo nhiệt nhƣ Khỉ vàng kể cả lúc

ngồi chuốt lông cho nhau; ngoại trừ những con nhỏ vật lộn và nô đùa nhau.

Thỉnh thoảng chúng phát tiếng “khoọc khoọc” nhỏ, nhẹ để gọi bầy hoặc để

báo hiệu cho nhau di chuyển điểm kiếm ăn (Phạm Nhật, 2002).

Hoạt động kiếm ăn của Khỉ cộc diễn ra cả trên cây lẫn dƣới đất song

thời gian ở dƣới đất nhiều hơn. Các con nhỏ, con nhỡ và con cái thƣờng kiếm

ăn trên cây; chúng có thể bò theo các cành nhỏ để hái lá non hoặc quả chín

đầu cành. Các con già chỉ kiếm ăn trên mặt đất, chúng lƣợm những lá quả

rụng hoặc do các con kiếm ăn trên cây làm rơi xuống. Trên đất, ngoài quả

rụng Khỉ cộc còn lật đá bắt các loài động vật nhỏ (Dế mèn, Dế dũi, Dán rừng,

Châu chấu, Nhái...) để ăn. Khi di chuyển địa điểm kiếm ăn, đàn Khỉ cộc

6

thƣờng xuống đất để đi. Thỉnh thoảng gặp một số con bán trƣởng thành di

chuyển trên cành cây (Phạm Nhật, 2002).

1.1.2. Khỉ mốc (Macaca assamensis)

Khỉ mốc là loài có kích thƣớc trung bình trong họ phụ Khỉ với chiều

dài đuôi từ 1/3 - 1/2 chiều dài thân - đầu. Mặt lƣng rậm lông, màu vàng nhạt

tới nâu sẫm hoặc nâu nhạt. Mặt bụng thƣa lông, sáng màu hơn mặt lƣng và

thƣờng có màu xanh nhạt. Đuôi có lông dài và thƣờng rủ xuống. Lông trên

đỉnh đầu mọc rẽ sang phải và sang trái, đồng thời xoáy ở trên gốc tai. Chai

mông lớn; lông vùng háng, quanh hai chai mông mọc sát đến tận bờ chai

mông (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Hình 1.2. Hình thái loài Khỉ mốc

Khỉ mốc sống theo đàn, nhƣng số lƣợng con trong một đàn không

nhiều. Số lƣợng cá thể trong một đàn ở Khỉ mốc luôn ít hơn các loài Khỉ khác

ở Việt Nam; chƣa gặp đàn Khỉ mốc nào đông trên 20 con. Tổ chức đàn ở Khỉ

mốc có nhiều đặc điểm giống Khỉ cộc với một con đực to khỏe làm đầu đàn;

tuy nhiên vai trò của con đầu đàn thể hiện không rõ nét nhƣ ở đàn Khỉ cộc

(Phạm Nhật, 2002).

7

Khỉ mốc kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Hoạt động

kiếm ăn của Khỉ cộc diễn ra cả trên cây lẫn dƣới đất song thời gian ở trên

cây nhiều hơn. Một đặc điểm quan trọng trong tập tính kiếm ăn của Khỉ mốc

là rất trầm lặng, kể cả khi đàn Khỉ ngồi chuốt lông thì các con nhỏ cũng ít nô

đùa. Có thể do tính trầm lặng, kín đáo và không phát tiếng kêu trong quá

trình kiếm ăn nên tần số phát hiện Khỉ mốc trên thực địa không cao (Phạm

Nhật, 2002).

1.1.3. Khỉ vàng (Macaca mulatta)

Hình 1.3. Hình thái loài Khỉ vàng

(Nguồn ảnh: Ban quản lý VQG Bái Tử Long, Quảng Ninh)

Là loài có kích thƣớc nhỏ trong họ phụ Khỉ (chỉ to hơn Khỉ đuôi dài)

với chiều dài đuôi từ 1/2 - 3/4 chiều dài thân - đầu. Khỉ vàng có bộ lông mỏng

về mùa hè và dày về mùa đông. Lƣng màu nâu vàng, phớt xám ở vai và phớt

đỏ ở sƣờn. Bụng trắng đục. Phần mông và phía trên hai đùi màu hung đỏ/râu

8

ngô. Mặt thƣờng đỏ, lông trên đỉnh đầu hƣớng ra sau. Điểm khác với Khỉ mốc

là quanh bờ chai mông không có lông, để lộ một vùng da trần (Phạm Nhật,

2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Khỉ vàng sống theo đàn, số lƣợng con trong đàn biến động lớn, khoảng

10 - 40 cá thể (Lê Hiền Hào, 1973). Trong cùng khu vực cƣ trú; số lƣợng cá

thể trong một đàn ở Khỉ vàng thƣờng nhiều hơn các loài Khỉ khác ở Việt Nam.

Tổ chức đàn ở Khỉ vàng có nhiều đặc điểm giống Khỉ cộc với một con đực to

khỏe làm đầu đàn; con đực này hầu nhƣ giao phối với các con cái trong đàn.

Trong lúc kiếm ăn, con đầu đàn thƣờng đi riêng và luôn ngồi ở vị trí thuận lợi

cho việc bao quát các hoạt động của đàn vừa quan sát các động tĩnh xung

quanh (Phạm Nhật, 2002).

Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Cƣờng độ

hoạt động kiếm ăn mạnh diễn ra từ đầu buổi sáng (mùa nóng từ 6h, mùa lạnh

từ sau 7h) và giảm dần sau 9h. Từ khoảng 10 - 11h, hoạt động kiếm ăn của

đàn Khỉ giảm, thậm chí ngừng kiếm ăn, ngồi nghỉ và sau đó chúng đi tìm chỗ

ngủ. Hoạt động kiếm ăn buổi chiều đƣợc bắt đầu từ 13 - 14h và kéo dài đến

16 - 17h (Phạm Nhật, 2002).

Phần lớn thời gian kiếm ăn của Khỉ vàng diễn ra trên cây, thỉnh thoảng

gặp con già kiếm ăn dƣới đất. Khả năng leo trèo và chạy nhảy trên cây của

Khỉ vàng rất giỏi, chúng có thể nhảy những bƣớc nhảy 3 - 4 m. Một đặc điểm

quan trọng trong tập tính kiếm ăn của Khỉ vàng là khá náo nhiệt, chúng

thƣờng phát ra tiếng kêu “hít hít” trong lúc kiếm ăn. Vào những ngày mùa

đông, sau buổi kiếm ăn sáng, Khỉ vàng thƣờng tìm đến những mỏm núi đá

không có cây để sƣởi nắng và chuốt lông. Cuối buổi kiếm ăn chiều, đàn Khỉ

vàng ngồi thành từng tốp 2 - 4 con trên các mỏm đá hoặc trên các cành cây to

để chuốt lông hoặc bắt rận cho nhau. Những lúc này, các con nhỡ, con nhỏ tỏ

ra rất hiếu động, chúng đùa nghịch, vật lộn hoặc chạy đuổi nhau, túm đuôi

kéo (Phạm Nhật, 2002).

9

1.1.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)

Hình 1.4. Hình thái loài Khỉ đuôi lợn

(Nguồn ảnh: ENV)

Là loài có kích thƣớc lớn trong họ phụ Khỉ (chỉ thua Khỉ cộc) với chiều

dài đuôi ngắn hơn 3/4 chiều dài thân - đầu. Toàn thân phủ bộ lông dày và

mềm, sợi lông thƣờng uốn lƣợn (không thẳng). Màu lông giữa các cá thể có

khác nhau nhƣng nhìn chung lƣng nâu xám, bụng xám trắng. Lông hai bên má

dài, rậm phủ gần kín tạo thành đĩa mặt. Đỉnh đầu có đám lông màu hung sẫm

hoặc đen tạo thành xoáy tỏa ra xung quanh. Đuôi nhỏ, phủ lông ngắn và

thƣờng cong ngƣợc lên phía lƣng nhƣ đuôi lợn (Phạm Nhật, 2002; Nguyễn

Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Cũng giống nhƣ các loài Khỉ khác, Khỉ đuôi lợn sống theo đàn, số

lƣợng con trong đàn biến động lớn, khoảng 15 - 20 cá thể (Lê Hiền Hào,

1973), khoảng 20 - 30 cá thể (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 1975), khoảng 5 -

12 cá thể (Phạm Nhật, 2002).

Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Mùa nóng,

chúng đi kiếm ăn sớm và về nơi ngủ muộn; ngƣợc lại mùa rét đi ăn muộn

nhƣng về nơi ngủ sớm. Buổi sáng, trƣớc khi rời nơi ngủ đi kiếm ăn, đàn Khỉ

thƣờng ngồi trên các cành cây to hoặc ở các vách núi một khoảng thời gian

khá lâu. Chúng ngồi thành từng nhóm 2 - 3 con với nhau để chuốt lông, bắt

10

chấy rận hoặc nhặt những mẩu lá, cỏ khô hay vật thể nhỏ còn dính trên lông

(Phạm Nhật, 2002).

Hoạt động kiếm ăn của Khỉ đuôi lợn chủ yếu diễn ra trên cây, thời gian

kiếm ăn dƣới đất rất ít (chỉ các cá thể già mới kiếm ăn trên mặt đất). Khả năng

leo trèo của Khỉ đuôi lợn giỏi, di chuyển nhanh nhẹn không chỉ trên cành cây

mà nhảy rất chính xác trên các vách núi đá vôi. Sinh hoạt của đàn Khỉ đuôi

lợn rất trầm; hầu hết các đàn Khỉ bắt gặp do quan sát/nhìn thấy, không phải

đƣợc phát hiện qua tiếng kêu khi chúng kiếm ăn. Sau buổi ăn chiều, chúng lại

tụ tập lại, ngồi trên các tảng đá gần khu vực nơi ngủ để chuốt lông; lúc này

các con bán trƣởng thành và các con nhỏ hay đùa nghịch và phát ra tiếng kêu

“quăng quăng” (Phạm Nhật, 2002).

1.1.5. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis)

Là loài có kích thƣớc nhỏ nhất trong 05 loài Khỉ có ở Việt Nam với

đuôi khá dài, dài đuôi lớn hơn 3/4 chiều dài thân - đầu. Ria ở má rất dài. Bộ

lông màu xám đến nâu đỏ, lông trên đầu mọc ngƣợc về phía sau, đỉnh đầu

thƣờng có mào lông cao, da mặt màu hồng. Con non mới sinh màu đen (Phạm

Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Hình 1.5. Hình thái loài Khỉ đuôi dài

(Nguồn ảnh: https://pixabay.com/vi/photos/)

11

Sinh cảnh thích hợp nhất đối với Khỉ đuôi dài là rừng ngập mặn hoặc

rừng trên các bán đảo và trên đảo ngoài biển Đông. Điểm đáng chú ý là Khỉ

đuôi dài chủ yếu gặp sống ở bìa rừng, tần số bắt gặp trong rừng sâu thấp. Tại

Việt Nam, Khỉ đuôi dài có vùng phân bố tự nhiên từ Đà Nẵng đến Cà Mau

(Phạm Nhật, 2002). Trong những năm gần đây, Khỉ đuôi dài đƣợc thả ở nhiều

Khu bảo tồn/vƣờn quốc gia ở các tỉnh phía Bắc và chúng tỏ ra thích nghi rất

nhanh với môi trƣờng sống mới. Điều này chứng tỏ Khỉ đuôi dài là loài rộng

sinh cảnh và dễ dàng thích nghi với những biến đổi của sinh cảnh.

Khỉ đuôi dài sống theo đàn, số lƣợng con trong đàn biến động lớn,

khoảng 7 - 30 cá thể thậm chí có đàn 100 cá thể (Lekagul, 1988), khoảng 8 -

36 cá thể (Phạm Nhật, 2002).

Sinh hoạt của đàn Khỉ đuôi dài tƣơng đối náo nhiệt, nhất là những cá

thể bán trƣởng thành và con nhỏ. Khác với các loài Khỉ khác, Khỉ đuôi dài rất

thích đùa nghịch trong nƣớc và khả năng bơi lặn của loài này rất giỏi. Khỉ

đuôi dài cũng đƣợc coi là loài thú tinh khôn và khá táo bạo, chúng có thể vào

tận phòng ăn hoặc khu sinh hoạt của con ngƣời để tìm kiếm thức ăn (Phạm

Nhật, 2002).

Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Hoạt động cả

trên cây lẫn trên mặt đất, nhƣng thời gian sử dụng trên mặt đất nhiều hơn ở

những vùng rừng ven biển. Chúng còn xuống bãi biển bắt các loài động vật

thủy sinh để ăn (Phạm Nhật, 2002).

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam

Lịch sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam gắn liền với lịch sử

nghiên cứu động vật có vú ở Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn chính

nhƣ sau:

1) Trƣớc năm 1954: Bƣớc đầu nghiên cứu lập danh lục thú của cả nƣớc;

2) Từ 1955 đến 1975: Nghiên cứu khu hệ thú các địa phƣơng ở

Miền Bắc;

12

3) Từ 1975 đến nay: Nghiên cứu khu hệ thú các địa phƣơng trên

toàn quốc phục vụ qui hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng

sinh học.

• Thời kỳ trước năm 1954

Cuối thế kỷ 19, với sự xâm chiếm của thực dân Pháp các nhà khoa học

nƣớc ngoài bắt đầu xâm nhập nƣớc ta và tiến hành các cuộc điều tra thăm dò

động vật giới Việt Nam nhƣ: Milne-Edwards, 1867 - 1874; Morice, 1875;

Billet, 1896 - 1898; Butan, 1900 - 1906; De Pousargue, 1904; Menegaur,

1905 - 1906; Bonhote, 1907; Kloss, 1920 - 1926... Tới đầu thế kỷ 20, việc xây

dựng danh lục vẫn đƣợc tiếp tục bởi Osgood, 1932; Delacour, 1940, 1951;

Bourret, 1942 - 1944... Một số nghiên cứu tiêu biểu trong thời kỳ này nhƣ:

Nghiên cứu của đoàn Pavie (Đoàn nghiên cứu về lịch sử tự nhiên của

Đông Dƣơng) từ năm 1879 đến năm 1898 tại Đông Dƣơng (gồm Việt Nam,

Lào, Camphuchia, Thái Lan và phần biên giới Thái Lan - Miến Điện). Tại

Việt Nam, đoàn Pavie hoạt động chủ yếu ở miền Nam. Những tài liệu về thú

do đoàn Pavie thu thập đã giao cho De Pousargue nghiên cứu và kết quả đƣợc

công bố trong bộ sách của Pavie xuất bản năm 1904. Có thể coi đó là công

trình nghiên cứu thú đầu tiên, tƣơng đối hoàn chỉnh ở Đông Dƣơng về mặt

khu hệ. Trong đó, De Pousargue đã thống kê đƣợc 200 loài và loài phụ thú (kể

cả thú nuôi) phân bố ở Đông Dƣơng. Riêng ở Việt Nam đã phát hiện đƣợc

117 loài và loài phụ.

Năm 1932, H. Osgood đã tập hợp rất nhiều những tài liệu nghiên cứu

trƣớc đó (của H. Stevens, F. R. Wulsin, Delacour, Delacour et Lowe, đoàn

Kelley - Roosevelt) và đƣa ra thông báo chung về thú. Trong tài liệu này

Osgood đã ghi nhận đƣợc 251 loài và loài phụ, trong đó có 19 dạng mới.

Trong phạm vi Việt Nam đã gặp tới 172 loài và loài phụ, kèm theo những địa

điểm sƣu tầm. Đây là một công trình có giá trị về mặt nghiên cứu phân loại và

khu hệ.

13

Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp diễn ra

ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang

dã ở Việt Nam.

• Thời kỳ từ 1955 đến 1975

Sau khi miền Bắc đƣợc giải phóng (1954), các hoạt động nghiên cứu về

thú hoàn toàn do những cán bộ khoa học Việt Nam đảm nhiệm. Lực lƣợng

điều tra nghiên cứu thời kỳ này chủ yếu là Phòng Động vật học của Ủy ban

khoa học kỹ thuật nhà nƣớc (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học - Trƣờng Đại

học Tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Tổng Cục Lâm nghiệp

và Khoa Sinh vật học - Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội. Ngoài ra, còn một

số cơ quan khác trong lĩnh vực công tác cũng có liên quan nhiều đến việc sƣu

tầm thú, mà chủ yếu là thú gặm nhấm dạng chuột nhƣ; Viện vệ sinh dịch tễ

học, Viện sốt rét - ký sinh trùng, Viện quân y. Kết quả nghiên cứu về thú trong

thời kỳ đầu miền Bắc giải phóng còn nhiều hạn chế, do lực lƣợng cán bộ

mỏng, địa bàn điều tra hẹp, chỉ tập trung vào thu thập mẫu vật và thống kê

thành phần loài.

Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều tra tổng hợp về động vật với

lực lƣợng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày càng lớn. Phạm vi điều tra

đƣợc mở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra cũng phong phú hơn,

bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh học, sinh thái, phát hiện

trữ lƣợng và khả năng khai thác sử dụng các loài có giá trị kinh tế. Đặc biệt,

UBKHKTNN đã tổ chức và chủ trì “Đoàn điều tra liên hợp động vật - ký sinh

trùng” với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn, trong đó Bộ môn Động

vật học của Trƣờng Đại học Tổng hợp và Phòng Động vật học của UBKHKT

Nhà nƣớc đảm nhận phần điều tra động vật có xƣơng sống. Trong thời gian

các năm 1962 - 1966, Đoàn đã thực hiện đƣợc 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền

Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu,

Yên Bái, Sơn La, Thanh Hoá, Quảng Bình, Hà Tĩnh và Nghệ An (Ủy ban

khoa học kỹ thuật nhà nƣớc, 1981).

14

Kết quả của các đợt điều tra trong thời kỳ 1955 - 1975, đã đƣợc các nhà

khoa học trong nƣớc phân tích và công bố (Đào Văn Tiến, 1960 - 1985; Đặng

Huy Huỳnh, 1968 - 1981; Lê Hiền Hào, 1962 - 1973; Lê Vũ Khôi, 1965 -

1980; Cao Văn Sung, 1976 - 1980; Phạm Trọng Ảnh, 1974... ). Mỗi tác giả

công bố kết quả nghiên cứu về một số nhóm thú riêng, trong đó công trình

nghiên cứu về thú kinh tế miền Bắc Việt Nam của Lê Hiền Hào năm 1973 đã

đề cập đến nhiều đặc điểm sinh thái học của 04 loài thú họ Khỉ (trừ Khỉ đuôi

dài chỉ phân bố ở miền Nam Việt Nam).

Ở miền Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác điều tra

nghiên cứu thú hầu nhƣ không đƣợc tiến hành. Đáng chú ý Van Peenen và

cộng sự (1965 - 1969) đã khảo sát ở một số tỉnh và ghi nhận đƣợc 151 loài thú

(Van Peene và những ngƣời khác, 1969).

• Thời kỳ từ 1975 đến nay

Sau khi miền Nam giải phóng (1975), đất nƣớc đƣợc thống nhất thì

công tác nghiên cứu đa dạng sinh học thú đã có những bƣớc phát triển lớn.

Địa bàn nghiên cứu đƣợc mở rộng ra toàn quốc và các nghiên cứu hƣớng đến

mục tiêu ứng dụng để phục vụ công tác qui hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên

và bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các công trình đƣợc công bố ở thời

kỳ đầu chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát thú ở miền Bắc trƣớc đó.

Trong những năm tiếp theo, để đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng

tăng, để hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình

nhân dân Việt Nam vẫn phải tiếp tục khai thác một cách mạnh mẽ tài nguyên

thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng. Vì thế, rừng đã bị tàn phá nặng nề trong

chiến tranh nay lại càng thu hẹp hơn, tài nguyên động vật rừng bị giảm sút

nhanh chóng đặc biệt là nhóm thú linh trƣởng. Nhận thức đƣợc việc mất rừng là

tổn thất nghiêm trọng đang đe doạ sức sinh sản lâu dài của các nguồn tài

nguyên có khả năng tái tạo, năm 1986 Chính phủ Việt Nam đã thành lập một hệ

thống 87 khu rừng đặc dụng với diện tích 1.169.000 ha. Nhƣng hầu hết các khu

15

rừng này hoạt động kém hiệu quả do thiếu kinh phí và thiếu cán bộ kỹ thuật,

ngƣời quản lý không biết cụ thể hiện trạng tài nguyên trong khu vực mình

quản lý.

Trong giai đoạn này, công trình “Sách Đỏ Việt Nam - Phần Động vật”

của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng (1992) và công trình “Danh lục

các loài thú (Mammalia) Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự

(1994) ra đời đã góp phần giải quyết những khó khăn trên. Bản danh lục gồm

12 bộ, 37 họ và 223 loài thú đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1994, trong

đó có 05 loài thú họ Khỉ, gồm: Khỉ vàng, Khỉ mốc, Khỉ cộc, Khỉ đuôi lợn và

Khỉ đuôi dài. Đây là công trình đầu tiên thống kê thành phần phân loại thú trên

toàn lãnh thổ Việt Nam và chỉ ra một số loài thú cần ƣu tiên bảo vệ.

Năm 2000, Lê Vũ Khôi đã cập nhật những phát hiện mới của khu hệ

thú Việt Nam để cho ra công trình: “Danh lục các loài thú ở Việt Nam”. Bản

danh lục gồm 252 loài (289 loài và phân loài) thú thuộc 40 họ và 14 bộ. Với

mỗi taxon tác giả trình bày, tên khoa học đầy đủ theo danh pháp quốc tế, tên

tiếng Việt và các dân tộc Việt Nam, tên tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Nga.

Đây nhƣ là “Cuốn từ điển” tên các loài thú Việt Nam.

Năm 2002, Phạm Nhật đã tổng hợp kết quả nghiên cứu trong hơn 20

năm để cho ra công trình “Thú Linh trưởng của Việt Nam”. Tác giả đã mô tả

đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của 25 loài thú linh trƣởng của Việt

Nam, trong đó có 05 loài Khỉ.

Năm 2008, Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự đã hoàn thành công trình

“Động vật chí Việt Nam - Lớp Thú”. Các tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái

phân loại và sinh học sinh thái của 145 loài thú ở Việt Nam, trong đó có 05

loài Khỉ.

Năm 2009, Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh đã xuất bản công

trình “Phân loại học lớp thú và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam”. Các

tác giả đã tham khảo các tài liệu nghiên cứu sinh học thú trên thế giới và cập

16

nhật các ghi nhận mới về thú ở Việt Nam, bao gồm cả các loài thú biển để mô

tả khá hệ thống về phân loại và đặc điểm sinh học sinh thái của các loài thú

chính ở Việt Nam, đặc biệt đƣa ra danh lục thú Việt Nam cập nhật gồm 322

loài (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống, 43 họ và 15 bộ.

Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình của các tác giả trong nƣớc cũng nhƣ

ngoài nƣớc nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam, trong đó có các loài thú họ

Khỉ; nhƣng suốt thời gian dài, những công trình nghiên cứu này chủ yếu chỉ

đề cập đến các vấn đề về khu hệ. Một số tác giả (Lê Hiền Hào, 1973; Phạm

Nhật, 2002; Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 2008; Nguyễn Xuân Đặng và Lê

Xuân Cảnh, 2009) cũng bắt đầu quan tâm đề cập đến đặc điểm sinh thái học

05 loài Khỉ có ở Việt Nam, tuy nhiên nguồn thông tin chủ yếu qua kế thừa tài

liệu nƣớc ngoài, kết hợp với quan sát thực địa tại Việt Nam để kiểm chứng

thông tin.

1.3. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ tại KBTTN Pù Huống

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống đƣợc thành lập theo Quyết định số

4296/QĐ-UB, ngày 23/10/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An với diện

tích 50.075 ha nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động, thực vật đặc

trƣng cho vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ Việt Nam. Không chỉ có giá trị

đa dạng sinh học, Pù Huống còn là một trong những khu rừng phòng hộ xung

yếu cho lƣu vực sông Cả và sông Hiếu.

Pù Huống có tên trong danh lục các khu rừng đặc dụng theo Quyết định

số 194/CT ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng. Trong danh lục

này KBTTN Pù Huống có diện tích là 5.000 ha, nhằm mục tiêu bảo tồn diện

tích rừng tự nhiên còn lại và loài cây gỗ quý là Pơ-mu (BirdLife International

và FIPI, 2001). Năm 1994 - 1995, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã tiến hành

khảo sát và kết quả bao gồm Báo cáo nghiên cứu khả thi và Kế hoạch đầu tƣ

với mục đích thông báo đây là Khu bảo tồn thiên nhiên do tỉnh quản lý (Anon,

1995). Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 1995, với sự tài trợ kinh phí của Frontier,

17

các nhà khoa học thuộc Hội khảo sát môi trƣờng và Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp đã tiến hành khảo sát để mô tả vị trí KBTTN Bù Huống dự kiến và

đánh giá đa dạng sinh học tại đây. Trong đợt khảo sát này, về các loài thú

phân họ Khỉ (Cercopithecinae) đã ghi nhận đƣợc 03 loài gồm: Khỉ vàng -

Macaca mulatta, Khỉ mốc - Macaca assamensis và Khỉ cộc - Macaca

arctoides (Kemp và Dilger, 1996).

Mặc dù có quyết định thành lập từ năm 1997, nhƣng đến năm 2002 Ban

quản lý KBTTN Pù Huống mới đƣợc thành lập và song song với quyết định

thành lập ban quản lý là tiến hành điều tra, kiểm kê tài nguyên trong Khu bảo

tồn. Kết quả về nhóm Khỉ cũng đã ghi nhận có 03 loài: Khỉ vàng, Khỉ mốc và

Khỉ cộc (Chi cục Kiểm lâm Nghệ An, 2002). Ngay sau đó, có cuộc đánh giá

nhanh đa dạng sinh học do Trung tâm môi trƣờng và Phát triển nông thôn -

Trƣờng Đại học Vinh tiến hành. Bằng phƣơng pháp tổng hợp tài liệu và điều

tra bổ sung, đã thống kê lại danh mục các loài động thực vật trong KBTTN Pù

Huống, trong đó nhóm Khỉ đã bổ sung thêm loài Khỉ đuôi lợn (Macaca

leonina), nâng tổng số loài Khỉ trong Khu bảo tồn lên 04 loài (Danida, 2003).

Năm 2010, dƣới sự tài trợ của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam,

các chuyên gia động thực vật của Viện Sinh thái rừng & môi trƣờng - Trƣờng

Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành điều tra các loài thú linh trƣởng, các loài thú

ăn thịt ăn cỏ lớn, các loài chim có nguy cơ tuyệt chủng và các loài thực vật

quan trọng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống. Kết quả về nhóm Khỉ đã

đánh giá hiện trạng quần thể và xác định mật độ tƣơng đối (hiệu suất tìm kiếm)

của 04 loài Khỉ (Khỉ vàng, Khỉ mốc, Khỉ cộc và Khỉ đuôi lợn), đồng thời

cũng xây dựng bản đồ phân bố thể hiện các điểm ghi nhận Khỉ trong Khu bảo

tồn (Dự án Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, 2010).

Nhƣ vậy, hầu hết các đợt điều tra nghiên cứu về thú phân họ Khỉ

(Cercopithecinae) tại KBTTN Pù Huống mới dừng lại ở việc thống kê thành

phần loài. Do có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học thú

18

Linh trƣởng, KBTTN Pù Huống đƣợc xem là khu vực “nhạy cảm - ƣu tiên”

bảo tồn các loài thú Linh trƣởng. Các loài Vƣợn, Voọc và Cu li đã rất hiếm

gặp trong Khu bảo tồn, trong khi các loài Khỉ (giống Macaca) dễ bắt gặp hơn,

nên mới có khả năng thu thập đủ bộ số liệu sinh cảnh nơi bắt gặp chúng thông

qua điều tra thực địa.

19

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU BẢO TỒN

THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG

KBTTN Pù Huống nằm ở trung tâm miền Tây tỉnh Nghệ An, cách

thành phố Vinh 150 km về phía Tây Bắc, cách đƣờng mòn Hồ Chí Minh

(quốc lộ 1B) theo đƣờng 48 đi vào từ thị xã Thái Hòa khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ 19015' đến 19029’ vĩ độ Bắc và từ 104013’ đến 105016’

kinh độ Đông.

Hình 2.1. Vị trí KBTTN Pù Huống trong tỉnh Nghệ An

Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Huống nằm trên địa giới hành chính

của 11 xã thuộc 5 huyện. Huyện Quế Phong: 2 xã (Cắm Muộn, Quang Phong).

Huyện Quỳ Hợp: 4 xã (Châu Thành, Châu Cƣờng, Châu Thái, Nam Sơn).

Huyện Quỳ Châu: 2 xã (Châu Hoàn, Diễn Lãm). Huyện Con Cuông: 1 xã

(Bình Chuẩn). Huyện Tƣơng Dƣơng: 2 xã (Nga My, Xiềng My).

20

2.1. Đặc điểm địa hình

KBTTN Pù Huống có địa hình dốc và nhiều núi non. Đặc điểm cấu trúc

địa chất kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên khiến cho

vùng Pù Huống có những dông núi kéo dài và chủ yếu theo hƣớng Tây Bắc -

Đông Nam, với các đỉnh núi chính trên các dông núi này. Đây là hƣớng chính

của địa máng và đứt gãy Sông Cả.

KBTTN Pù Huống nằm trải dài ở hai mái giông chính chạy từ tam giác

Pù Huống đến Pù Lon với chiều dài 43 km, có đỉnh cao nhất là đỉnh Pù Lon

(1.447 m) và đỉnh Pù Huống (1.200 m). Từ dông chính có các đƣờng phân

thủy đổ về các mái tạo nên các dòng chảy dốc và hiểm trở. Mái dông chảy về

hƣớng Đông Bắc có các dòng chảy Nậm Quang, Nậm Gƣơng, Huồi Bô, Huồi

Phạt, Huồi Phùng Căm, Huồi Lắc, Huồi Khoỏng, Huồi Mục Pán... tạo nên lƣu

vực và đổ nƣớc về sông Hiếu. Mái dông phía Tây Nam có các dòng chảy

Nậm Líp, Nậm Cheo, Huồi Kít, Nậm Ngàn, Nậm Chon, Huồi Ôn... tạo nên

các dòng chảy đổ về khe Bố sau đổ vào sông Cả (Hình 2.2).

Địa hình Pù Huống có tính chất phân bậc khá rõ rệt.

Địa hình có bậc độ cao 900 m đến 1.500 m: Nằm chủ yếu ở các hƣớng

dông chính từ tam giác giữa 3 huyện Con Cuông, Quỳ Hợp, Quỳ Châu đến

đỉnh Pù Lon.

Địa hình có bậc độ cao 300 m đến 900 m: Gồm các đồi đất đỏ bazan ở

vùng đệm từ Quỳ Châu đến Quỳ Hợp và các đầu bậc phân thủy thấp tỏa hai

bên dông chính.

Địa hình có bậc độ cao dƣới 300 m: Bao gồm chủ yếu lƣu vực sông

suối nhỏ ở hai bên Sông Cả và Sông Hiếu xen kẽ các đồi núi thấp.

21

Hình 2.2. Địa hình, địa mạo KBTTN Pù Huống

(Đường màu đỏ là ranh giới Khu bảo tồn)

2.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn

Khí hậu KBTTN Pù Huống thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu

phân hóa theo độ cao, đồng thời có sự khác biệt rõ giữa sƣờn Đông Bắc (Quỳ

Châu, Quỳ Hợp) với sƣờn Tây Nam (Con Cuông, Tƣơng Dƣơng). Các chỉ

tiêu; số ngày mƣa, lƣợng mƣa, độ ẩm, số ngày mƣa phùn ở sƣờn Đông Bắc

cao hơn so với sƣờn Tây Nam. Ngƣợc lại; lƣợng bốc hơi, nhiệt độ mặt đất,

nhiệt độ không khí ở sƣờn Tây Nam lại cao hơn sƣờn Đông Bắc. Thông tin

chi tiết về các nhân tố khí hậu đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.

22

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở KBTTN Pù Huống

Nhân tố khí hậu

Quỳ Châu 23,1 Quỳ Hợp 23,3 Con Cuông 23,5 Tƣơng Dƣơng 23,6

41,3 40,8 42,0 42,7

0,4 - 0,3 2,0 1,7

1. Nhiệt độ trung bình năm (0c) 2. Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối (0c) 3. Nhiệt độ tối thấp bình quân tuyệt đối (0c) 4. Nhiệt độ mặt đất trung bình(0c) 26,4 26,7 26,4 27,0

5. Lƣợng mƣa trung bình năm (mm) 1734 1641 1791,0 1286,0

6. Số ngày mƣa trung bình năm (ngày) 150 142 139 133

7. Số ngày mƣa phùn trung bình năm (ngày) 19,6 17,9 22,0 5,6

8. Lƣợng bốc hơi trung bình năm (mm) 704,0 945,0 813,0 867,0

9. Độ ẩm trung bình năm (%) 86 84 81 64

10. Độ ẩm tối thấp trung bình năm (%) 65 60 64 59

11. Lƣợng mƣa trung bình ngày lớn nhất (mm) 290 208 249 192

(Theo các trạm khí tượng thủy văn tỉnh Nghệ An, trong

Chi cục kiểm lâm Nghệ An, 2002)

Do địa hình bị chia cắt, phân hoá mạnh nên các khe suối ở Pù Huống

đều dốc và ngắn. Mùa khô các khe nhánh đều kiệt nƣớc, các suối chính còn

nƣớc nhƣng lƣợng nƣớc giảm đáng kể, còn mùa mƣa nƣớc dâng nhanh dễ tạo

nên lũ ống, lũ quét.

2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng

Tại KBTTN Pù Huống có 2 kiểu rừng chính và 5 kiểu phụ. Cụ thể

nhƣ sau:

+ Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới: Phân bố ở độ cao từ

200 m đến 800 m và chiếm phần lớn diện tích Khu bảo tồn. Rừng có cấu trúc

nhiều tầng tán, cây lá rộng, trên 75% cây xanh quanh năm. Tổ thành thực vật

chiếm ƣu thế là các họ: Re (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Ba mảnh vỏ

(Euforbiaceae), Đậu (Fabaceae), Cà phê (Rubiaceae), Dầu (Dipterocarpaceae);

23

+ Rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới: Phân bố từ độ cao trên 800 m.

Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, trên 75% cây xanh quanh năm. Trong tổ

thành thực vật có từ 30 - 35% cây lá kim với các loài điển hình nhƣ: Pơ mu,

Sa mộc, Thông nàng...;

+ Rừng lùn: Là kiểu phụ của rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới và

chỉ phân bố ở độ cao trên 1.200 m. Do phân bố trên các đỉnh dông, chịu sự tác

động lớn của gió bão nên các loài thực vật ở đây thƣờng thấp, gốc có bành vè;

+ Rừng trên núi đá vôi: Phân bố trên dải núi đá chạy từ khe Nƣớc mọc

(xã Nga My) qua xã Xiềng My rồi khe Mét (xã Bình Chuẩn);

+ Rừng phục hồi sau khai thác: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ

này phân bố rải rác trong Khu bảo tồn và là sản phẩm của hình thức khai thác

chọn. Bao gồm các trạng thái rừng: IIIA1, IIIA2;

+ Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ

này phân bố gần các khu dân cƣ, trƣớc đây là nƣơng rẫy nhƣng đã đƣợc

khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB;

+ Rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trƣớc đây là kiểu phụ rừng

phục hồi sau khai thác hoặc sau nƣơng rẫy nhƣng tầng cây gỗ không tái sinh,

phát triển đƣợc do bị các loài tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã

chiếm ƣu thế.

2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội

Hơn 43.500 nhân khẩu sống trong vùng đệm của KBTTN Pù Huống

thuộc 112 thôn của 11 xã và 5 huyện. Quy mô các xã vùng đệm khác nhau

khá lớn. Về số thôn trong xã, xã Châu Thái có nhiều thôn nhất (18 thôn), xã

Nam Sơn có ít thôn nhất (6 thôn). Về quy mô diện tích, Nga My là xã rộng

nhất (18.885 ha) và Nam Sơn (6.153 ha) là xã nhỏ nhất. Trung bình mỗi hộ có

4,8 nhân khẩu. Khu vực này đồng bào thiểu số chiếm phần lớn (97%) và hầu

hết là ngƣời Thái.

24

Bảng 2.2. Dân số và thành phần dân tộc các xã

vùng đệm KBTTN Pù Huống

Dân số

Thành phần dân tộc

Huyện Xã TT xã Số thôn Diện tích (ha)

Kinh (%) Số hộ Số nhân khẩu

Dân tộc thiểu số (%)

1 7.270 9 831 3.928 1 99

2 8.373 11 1.042 5.016 2 98

Quỳ Hợp

3 7.665 18 1.568 7.124 25 75

4 6.153 298 1.315 6 0 100

Con Cuông 10.053 820 3.931 5 8 1 99

6 7 12.252 663 2.827 0 100

Tƣơng Dƣơng 7 9 18.885 880 4.295 0 100

8 8 7.736 476 2.225 0 100

Quỳ Châu

9 13.898 11 505 2.331 0 100

10 11.163 12 906 5.154 2 98

Quế Phong

11 16.844 13 984 5.364 1 99

Châu Thành Châu Cƣờng Châu Thái Nam Sơn Bình Chuẩn Xiềng My Nga My Châu Hoàn Diên Lãm Cắm Muộn Quang Phong 11 3 97 Tổng 5 120.291 112 8.973 43.510

(Theo báo cáo tham vấn xã hội khu BTTN Pù Huống trong Dự án

Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, 2009)

Ngƣời dân trong vùng đệm Khu bảo tồn trồng cây lúa nƣớc bên cạnh

những cây lƣơng thực khác nhƣ: lúa khô, ngô, sắn, khoai lang, lạc và các loại

25

rau. Diện tích trung bình lúa nƣớc là từ 0,3 ha/hộ ở xã Châu Thái đến 0,03/hộ

ở xã Xiềng My. Diện tích cây lƣơng thực xấp xỉ bằng diện tích cây lâu năm,

và chủ yếu là độc canh cây công nghiệp (keo, cao su và bạch đàn). Diện tích

cây keo lớn nhất là ở xã Châu Hoàn - xã có toàn bộ diện tích rừng sản xuất

đƣợc sử dụng cho độc canh cây công nghiệp. Ở xã Châu Thái, cây ăn quả (cây

cam) đƣợc trồng phổ biến. Ba xã với diện tích rừng đặc dụng lớn, gồm xã

Nga My (11.223 ha), xã Diên Lãm (7.935 ha) và xã Bình Chuẩn (6.929 ha).

Có 3 thôn với 275 hộ gia đình, 1.430 nhân khẩu nằm trong vùng lõi khu

BTTN Pù Huống. Diện tích đất trồng lúa nƣớc rất ít (0,04 ha/hộ) nên những

ngƣời dân trong vùng lõi kiếm sống bằng việc trồng lúa rẫy, trồng các loại cây

công nghiệp (diện tích cây keo là 148 ha, đƣợc hỗ trợ bởi Chi Cục Kiểm lâm

tỉnh) và bán lâm sản, gồm cả gỗ. Không có dữ liệu nào về diện tích nƣơng rẫy

bởi vì đây đƣợc xem là hoạt động bất hợp pháp. Tỷ lệ hộ nghèo ở 3 thôn vùng

lõi là rất cao (211/275 = 77%) trong khi trung bình cả nƣớc là 14%.

Bảng 2.3. Dân số và thành phần dân tộc các thôn

vùng lõi KBTTN Pù Huống

Dân số

Huyện Xã Thôn TT thôn Diện tích (ha) Kinh (%) Số hộ Thành phần dân tộc Dân tộc thiểu số (%) Số nhân khẩu Số hộ nghèo Tên dân tộc

1.997 74 356 51 100 Thái 0 1

1.029 83 408 62 100 Thái 0 2 Tƣơng Dƣơng Nga My

1.211 118 666 98 99 Thái 1 3 Na Kho Xốp Kho Na Ngân

Tổng 1 1 3 4.237 275 1.430 211 100 Thái 0

(Theo báo cáo tham vấn xã hội khu BTTN Pù Huống trong Dự án

Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, 2009)

26

Chƣơng 3

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1. Mục tiêu tổng quát

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý bền vững tài

nguyên thú họ phụ Khỉ tại KBTTN Pù Huống; đồng thời bổ sung một số đặc

điểm sinh thái học của các loài Khỉ.

3.1.2. Các mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình trạng quần thể từng loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống.

- Xác định đặc điểm sinh cảnh ƣa thích của các loài Khỉ tại KBTTN

Pù Huống.

- Đánh giá mức độ cạnh tranh sinh cảnh sống giữa các loài Khỉ tại

KBTTN Pù Huống.

- Định hƣớng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại KBTTN

Pù Huống.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra hiện trạng quần thể của các loài Khỉ trong

KBTTN Pù Huống.

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến

tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.

Nội dung 3: Nghiên cứu lƣợng hóa đặc điểm ổ sinh thái không gian của

các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.

3.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loài thú họ phụ Khỉ

(Cercopithecinae Gray, 1821) và sinh cảnh sống của chúng tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Pù Huống.

27

Kết quả của các đợt điều tra trƣớc đó đã ghi nhận tại KBTTN Pù

Huống có 04 loài Khỉ, đó là: Khỉ vàng (Macaca mulatta), Khỉ mốc (Macaca

assamensis), Khỉ cộc (Macaca arctoides) và Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina).

Những thông tin về hình thái ngoài và tập tính hoạt động làm căn cứ để chúng

tôi phân biệt 04 loài Khỉ này đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Đặc điểm khác biệt giữa Khỉ vàng - Khỉ mốc

Khỉ cộc - Khỉ đuôi lợn

Đặc điểm Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc Khỉ đuôi lợn

1. Màu Vàng nhạt tới Nâu sẫm tới Màu xám hoặc chủ đạo Nâu vàng nâu sẫm hoặc nâu đỏ hoặc nâu xám của bộ nâu nhạt đen lông

- Đỉnh đầu có - Lông ở hai - Lông trên - Lông trên đám lông tối bên đầu dài đỉnh đầu mọc đỉnh đầu mọc màu tạo thành rậm, tạo thành hƣớng ra sau rẽ sang hai xoáy tỏa ra râu cằm ở con 2. Phần (nhƣ tóc chải bên (nhƣ tóc xung quanh đực đầu ngƣợc) chẻ ngôi) và - Lông hai bên - Da trần ở - Da mặt xoáy ở trên má dài phủ mặt rộng, màu thƣờng đỏ gốc tai gần kín tạo đỏ thành đĩa mặt

- Vùng mông - Màu vùng - Màu vùng và ngoài đùi Mông và lƣng mông giống mông giống màu hung đỏ màu nâu xám; màu lƣng màu lƣng dƣới 3. Phần nhƣ râu ngô bên trong đùi - Lông mọc - Lông mọc mông - Quanh bờ và bụng màu sát bờ chai sát bờ chai chai mông xám trắng mông mông không có lông

28

Đặc điểm Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc Khỉ đuôi lợn

Chiều dài đuôi

nhỏ hơn 1/4 - Chiều dài đuôi 1/2 chiều dài Chiều dài đuôi bằng 1/3 - 1/2 Đuôi rất ngắn thân. Đuôi có 4. Đuôi bằng 1/2 - 3/4 chiều dài thân. (2 - 3 cm) lông ngắn và chiều dài thân Đuôi có lông thƣờng cong dài, rũ xuống ngƣợc lên

phía lƣng

Kiếm ăn cả Kiếm ăn ngày Kiếm ăn ngày ngày, không hai buổi (sáng hai buổi (sáng có hiện tƣợng và chiều), trƣa và chiều), trƣa nghỉ trƣa. nghỉ. Kiếm ăn ngày nghỉ. Hoạt động Hoạt động hai buổi (sáng Hoạt động trầm lặng, kể kiếm ăn khá và chiều), trƣa kiếm ăn trầm cả khi ngồi náo nhiệt, khi nghỉ. lặng. Khi ngồi chuốt lông, ngồi chuốt Hoạt động chuốt lông, 5. Tập tính ngoại trừ tiếng lông thì các kiếm ăn trầm các con bán hoạt động kêu từ những con nhỏ nô lặng, kể cả khi trƣởng thành con nhỏ nô đùa rất hiếu ngồi chuốt và con nhỏ đùa nhau. động. lông thì các đùa nghịch Khi gặp ngƣời Trong lúc con nhỏ cũng phát ra tiếng điều tra, kiếm ăn, ít nô đùa kêu “quăng- chúng phát chúng thƣờng quăng - tiếng “khoọc phát tiếng kêu quăng” khoọc” khá to, “hít hít” để cảnh báo

3.3.2. Phạm vi nghiên cứu

29

3.3.2.1. Phạm vi về nội dung

Mô tả đặc trƣng quần thể của các loài Khỉ thông qua các chỉ số gồm:

loài Có mặt/Vắng mặt theo từng khu vực trong KBT, tần suất bắt gặp loài,

hiệu suất tìm kiếm, số lƣợng đàn và kích thƣớc quần thể.

Lựa chọn 09 yếu tố hoàn cảnh (độ cao, độ dốc, vị trí dốc, hướng phơi,

cự ly đến nguồn nước, kiểu thảm thực vật, mật độ cây gỗ, cự ly đến đường

giao thông và, cự ly đến khu dân cư) để điều tra mô tả đặc điểm sinh cảnh của

các loài Khỉ.

3.3.2.2. Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ tại Khu

bảo tồn thiên nhiên Pù Huống vào thời kỳ Hè Thu (từ cuối tháng 6/2019 đến

hết tháng 10/2019).

3.3.2.3. Phạm vi về không gian/Các nỗ lực điều tra

Tổng cộng đã tiến hành điều tra 04 đợt trên 34 tuyến tại 18 khu vực

thuộc địa giới hành chính của 7 xã (Châu Cƣờng, Diên Lãm, Châu Hoàn,

Bình Chuẩn, Nga My, Quang Phong, Cắm Muộn). Tổng chiều dài các tuyến

điều tra là: 133,2 km. Tổng thời gian tiêu tốn cho hoạt động điều tra trên

tuyến là 162,3 giờ.

Việc ghi chép kết quả quan sát và nghe tiếng kêu của các loài Khỉ chỉ

giới hạn trong một thung lũng, với chiều rộng dải tuyến ghi nhận khoảng 300 m. Do đó, vùng mẫu điều tra có tổng diện tích là: 133,2 x 0,3 km = 39,96 km2

(3.996 ha), chiếm 7,98% tổng diện tích Khu bảo tồn.

Đặc điểm của 34 tuyến khảo sát đƣợc mô tả chi tiết ở Bảng 3.2, Bảng

3.3, Bảng 3.4, Bảng 3.5 và Hình 3.1.

30

Bảng 3.2. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 1 (xuất phát từ bản Khì, xã Châu Cƣờng)

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Kết thúc Bắt đầu Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Thời gian điều tra Tổng cộng (giờ)

100 - 300 7,0 9h00 14h15 5,25 505248/2136596 - 498780/2136467 ChCu 1.1/ Bản Khì - Khe Cô

Sinh cảnh làng bản, nương rẫy: Phân bố rải rác hai bên đƣờng đi, quanh sƣờn núi Phu Măng. Sinh cảnh rừng phục hồi: Phân bố quanh suối Nậm Cô. Tổ thành thực vật chiếm ƣu thế là các họ Re, họ Dẻ, họ Ba mảnh.

500 - 640 2,5 8h30 10h36 2,10 498780/2136467 - 498680/2133567 Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Kiểu rừng này có các loài ƣu thế tầng cao nhƣ Táu muối, Táu mật, Dẻ bạc, Cà ổi, Máu chó, Trƣờng, GiổI, Chò chỉ. ChCu 1.1.1/ Khe Cô - Khe Hín Đoọng - Dông Hà Nà

500 - 950 3,5 8h00 12h10 4,17

498780/2136467 - 494260/2137525

ChCu 1.1.2/ Khe Cô - Khe Bằng - Dông Pù Huống

Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Phân bố ở độ cao 500 m đến 800 m có các loài ƣu thế tầng cao nhƣ Táu muối, Táu mật, Dẻ bạc, Cà ổi, Máu chó, Trƣờng, Giổi, Chò chỉ. Phân bố ở độ cao trên 900 m tổ thành loài thực vật chủ yếu là các loài: Dẻ, Giổi, Thông tre, Đỗ quyên...

31

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Kết thúc Bắt đầu Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Thời gian điều tra Tổng cộng (giờ)

500 - 920 2,0 8h30 12h00 3,50

498780/2136467 - 496530/2137521 ChCu 1.1.3/ Khe Cô - Khe Khỏ Khé

Sinh cảnh rừng tre nứa: Phân bố rải rác dọc khe Cô và khe Khỏ Khé Đây là kiểu rừng xuất hiện sau khai thác kiệt. Xen lẫn với rừng tre nứa vẫn có các cây thân gỗ nhỏ. Chiếm ƣu thế là sinh cảnh: rừng giàu, rừng trung bình ở độ cao 500 - 800 m.

4,0 8h30 14h00 5,50 Tuyến khảo sát này đặc trƣng cho sinh cảnh rừng giàu ở độ cao 800 - 1.000 m. 800 - 1.000 ChCu 1.1.4/ Dọc Dông Pù Huống 498780/2137474 - 496250/2138562

Tổng cộng 19,0 20,52

32

Bảng 3.3. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 2 (xuất phát từ bản Siềng, xã Bình Chuẩn)

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Tổng cộng (giờ)

240 - 320 8,0 8h00 15h00 7,00 BiCh 2.1/ Bản Siềng - Khe Cố 491700/2126657 - 495675/2133602

320 - 520 3,0 13h45 18h45 5,00 495675/2133602 - 498184/2133634 BiCh 2.1.1/ Khe Cố - Khe Hín Đoọng

320 - 360 3,6 8h15 12h30 4,25 BiCh 2.1.2/ Khe Cố - Ngã ba Khe Cô 495675/2133602 - 497491/2135538

Sinh cảnh nương rẫy: Phân bố rải rác ở hai bên đƣờng đi gần khu dân cƣ. Sinh cảnh rừng tre nứa: Phân bố rộng, rải rác khắp hai sƣờn núi. Kiểu rừng này xuất hiện sau nƣơng rẫy và chiếm một diện tích khá lớn trên tuyến khảo sát. Xen lẫn với rừng tre nứa vẫn có các loại thân gỗ nhỏ. Sinh cảnh rừng phục hồi: Gần khu vực dân cƣ, bị tác động mạnh. Tuyến này đi qua hai sinh cảnh chính là; rừng trung bình và rừng tre nứa, trong đó phần lớn là diện tích rừng tre nứa. Sinh cảnh trảng cây bụi, rừng phục hồi sau nương rẫy: Rải rác hai bên khe và vùng bẳng phẳng. Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Phân bố ở độ cao 500 m đến 800 m. Kiểu rừng này có các loài ƣu thế tầng cao nhƣ Táu muối, Táu mật, Cà ổi, Máu chó, Giổi, Chò chỉ.

33

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tổng cộng (giờ)

320 - 760 2,8 8h00 11h20 3,33 BiCh 2.1.3/ Khe Cố - Khe Bằng Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) 495675/2133602 - 495524/2136239

320 - 840 4,7 8h30 13h30 5,00 BiCh 2.1.4/ Khe Cố - Khe Mét 495675/2133602 - 492373/2132886

Đi qua hai dạng sinh cảnh: rừng phục hồi sau nương rẫy và rừng giàu, rừng trung bình. Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Phân bố tập trung ở độ cao 500 - 700 m. Các loài cây ƣu thế là: Sao, Táu, Giổi... Sinh cảnh rừng tre nứa: Phân bố rải rác dọc theo các khe suối. Các loài cây chủ yếu là nứa, xen lẫn một số loài cây gỗ nhỏ.

Tổng cộng 22,1 24,58

34

Bảng 3.4. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 3 (từ bản Cƣớm, xã Diên Lãm đến bản Na Kho, xã Nga My)

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Tọa độ -WGS84 (đầu tuyến-cuối tuyến) Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tổng cộng (giờ)

300 - 500 7,5 8h30 14h00 5,50 495466/2145999 - 488287/ 2143732 DiLa 3.1/ Bản Cƣớm - Trảng Tanh

300 - 930 3,0 8h05 12h10 4,10 DiLa 3.1.1/ Trảng Tanh - Khe Bô 488287/2143732 - 490096/ 2140428

Sinh cảnh trảng cây bụi, nương rẫy: Phân bố tập trung ở khu vực gần bản Cƣớm và bản Na Mô. Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy: Phân bố ở các đồi thấp gần nƣơng rẫy mới. Tổ thành thực vật chiếm ƣu thế là các loài Hu đay, Chẹo tía, Phay sừng. Sinh cảnh rừng tre nứa: Phân bố rải rác dọc khe Cƣớm và vùng bằng phẳng quanh Trảng Tanh. Xen lẫn rừng tre nứa vẫn có cây thân gỗ nhỏ. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Chiếm phần lớn diện tích hai bên sƣờn núi dọc khe Cƣớm. Tổ thành thực vật chiếm ƣu thế là các họ Re, họ Dẻ, họ Ba mảnh vỏ, họ Dầu. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Phân bố ở khu vực có độ cao thấp quanh Trảng Tanh và khe Bô. Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Phân bố ở độ cao trên 500 m. Kiểu rừng này có các loài ƣu thế nhƣ Sến mật, Táu muối, Máu chó, Trƣờng, Chò nƣớc, Giổi, Chò chỉ.

35

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Tọa độ -WGS84 (đầu tuyến-cuối tuyến) Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tổng cộng (giờ)

4,0 8h00 14h20 6,33 500 - 1.120 487576/2141756 - 489444/2139000 DiLa 3.1.2/ Dông chính Pù Huống

4,5 8h45 14h30 5,25 300 - 1.300 488287/2143732 - 482577/2144798

ChHo 3.1.3/ Trảng Tanh - khe Trạm Cả - Dông Pù Huống

Tuyến xuất phát từ đầu nguồn khe Cƣớm đến đầu nguồn khe Bô. Sinh cảnh chủ đạo là rừng giàu, rừng trung bình ở độ cao trên 900 m. Thành phần thực vật chủ yếu gặp Sến, Táu, Gội, Dẻ… ở tầng cao, tầng thấp gặp nhiều loài nhƣ Cọ phèn, Giang, Song, Mây… Rừng tre nứa: Phổ biến, khá rậm rạp và rất khó đi lại, tầng thảm mục dày và ẩm ƣớt. Rừng phục hồi sau khai thác: Thành phần thực vật chủ yếu là Chẹo tía, Dẻ bạc, Cà ổi, Máu chó, Cọ... Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Chủ yếu phân bố ở độ cao trên 800 m. Thành phần thực vật chủ yếu gặp Sến, Táu mật, Gội, Dẻ lá tre, Thông tre, Đỗ quyên. Tầng thực vật mục khá dày, đôi chỗ xen lẫn các loài Giang, Sặt.

300 - 500 4,5 8h30 12h35 4,10

Đi qua 3 dạng sinh cảnh: rừng tre nứa; rừng phục hồi sau khai thác và sinh cảnh rừng trung bình. 488287/ 2143732 - 488192/ 2148579 ChHo 3.1.4/ Trảng Tanh - Mộc Pàn

36

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Tọa độ -WGS84 (đầu tuyến-cuối tuyến) Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tổng cộng (giờ)

250 - 990 5,0 9h30 15h30 6,00 488287/2143732 - 485062/ 2138654 NgMy 3.2/ Trảng Tanh - Bản Na Kho

250 - 700 2,5 09h05 12h20 3,25 485062/ 2138654 - 483157/ 2141482 NgMy 3.2.1/ Bản Na Kho - khe Ngân

250 - 800 3,5 8h20 13h30 5,17 485062/ 2138654 - 487602/ 2136828 Đoàn điều tra di chuyển từ Trảng Tanh (huyện Quỳ Châu) sang bản Na Kho (huyện Tƣơng Dƣơng) và kết hợp điều tra. Sinh cảnh chủ đạo trên tuyến là rừng giàu, rừng trung bình. Tuyến đi từ Bản Na Kho 1 đến bản Na Kho 2 (đã di chuyển ngƣời dân ra Na Kho 1 chỉ còn 1 lán chăn thả trâu). Các sinh cảnh đi qua gồm: trảng cây bụi, nương rẫy; rừng phục hồi sau nương rẫy; rừng phục hồi sau khai thác chọn và rừng trung bình. Đi qua các dạng sinh cảnh: Lúa nƣớc; trảng cây bụi, nƣơng rẫy; rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, rừng phục hồi sau khai thác và sinh cảnh chủ yếu là: Rừng giàu trên núi đá vôi.

NgMy 3.2.2/ Bản Na Kho - Khe Nƣớc mọc Tổng cộng 34,5 39,70

37

Bảng 3.5. Đặc điểm các tuyến đợt khảo sát 4 (từ bản Na Ngân, xã Nga My đến bản Tạ, xã Quang Phong)

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Tổng cộng (giờ)

340 - 520 5,2 8h00 13h30 5,50

NgMy 4.1/ Bản Na Ngân - Khe Pông 476266/2141626 - 479392/2144340

520 - 900 1,8 9h00 12h00 3,00 479392/2144340 - 478494/2144513 NgMy 4.1.1/ Khe Pông - Khe Ngân

3,9 8h30 13:00 4,50 479392/2144340 - 481718/2146082 520 - 1200 NgMy 4.1.2/ Khe Pông - Dông Pù Huống Sinh cảnh nương rẫy: Diện tích nhỏ, phân bố rải rác trong các khu dân cƣ sinh sống, dọc các khe suối. Sinh cảnh rừng tre nứa: Chiếm diện tích khá lớn, phân bố dọc các khe trên tuyến. Loài cây chủ yếu là nứa, giang... Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy: Phân bố xen kẽ với các trạng thái rừng tre nứa và nƣơng rẫy. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Diện tích lớn, phân bố rộng. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Rừng thấp, bị tác động mạnh, trữ lƣợng thấp, phân bố ở độ cao thấp. Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình: Chiếm phần lớn diện tích khu vực. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Rừng thấp, bị tác động mạnh, trữ lƣợng thấp, phân bố ở độ cao thấp. Sinh cảnh rừng giàu,rừng trung bình: Phân bố chủ yếu ở độ cao từ 500 - 800 m. Các loài thực vật ƣu thế thuộc các họ Dầu, Dẻ, Đậu...

38

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Tổng cộng (giờ)

520 - 720 2,3 9h00 12h00 3,00

Tuyến đi qua 3 dạng sinh cảnh: Sinh cảnh trảng cây bụi; sinh cảnh rừng phục hồi và sinh cảnh rừng trung bình 479392/2144340 - 480972/2143496

Sinh cảnh chủ đạo là rừng giàu, rừng trung bình 520 - 900 2,4 10h00 13h30 3,50

479392/2144340 - 479695/2145790

NgMy 4.1.3/ Khe Pông - Khe Huối Kít NgMy 4.1.4/ Khe Pông - đầu nguồn khe Ngân

300 - 600 5,5 8h00 14h00 6,00

476266/2141626 - 477477/2146482 NgMy 4.2/ Bản Na Ngân - Khe Ngân

Sinh cảnh trảng cây bụi, nương rẫy: Phân bố rải rác xung quanh các khu dân cƣ sinh sống. Sinh cảnh rừng tre nứa: Chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ven các khe trên tuyến. Loài cây chủ yếu là nứa, giang... Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy: Phân bố xen kẽ với các trạng thái rừng tre nứa và nƣơng rẫy. Các loài cây chủ yếu là Chẹo, Phay sừng, Sổ... Sinh cảnh rừng trung bình.

39

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) Tổng cộng (giờ)

340 - 660 2,2 13h00 15h30 2,50

477477/2146482 - 478353/2147532 NgMy 4.2.1/ Khe Ngân Sinh cảnh ƣu thế trong khu vực là: rừng trung bình, rừng giàu với các loài cây chủ yếu là Táu, Giổi, cây họ Đậu... Ngoài ra có sinh cảnh rừng tre nứa: Phân bố rải rác.

1,9 8h00 12h00 4,00 Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình trên giông núi thấp 660 - 1000 477477/2146482 - 476362/2145303

3,6 7h30 13h45 6,25 660 - 1440 Sinh cảnh chủ đạo là rừng giàu ở độ cao trên 900 m với các loài thực vật đặc trƣng: Pơ mu, Sa mộc, Thông tre. 477477/2146482 - 479890/2147467

NgMy 4.2.2/ Khe Ngân NgMy 4.2.3/ Khe Ngân - Đỉnh Pu Lon

5,5 8h30 15h30 7,00 520 - 1.250 477477/2146482 - 478721/2150627 CaMu 4.3/ Đỉnh Pu Lon - Xê Năm

Sinh cảnh rừng giàu, rừng trung bình ở độ cao từ 500 - 800 m. Các loài thực vật chủ yếu là Sao, Táu, Giổi, Sinh cảnh rừng giàu ở độ cao từ 900 - 1.200 m (rừng lùn) với các loài thực vật đặc trƣng nhƣ: Đỗ quyên, Thông tre. Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác: Chủ yếu là các loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít có giá trị.

40

Thời gian điều tra

Mô tả sinh cảnh trên tuyến Độ cao (m) Mã hiệu/ Tên tuyến Dài tuyến (km) Bắt đầu Kết thúc Tổng cộng (giờ)

Sinh cảnh chủ đạo là rừng trung bình. 500 - 870 1,8 9h.00 11h30 2,50

520 - 940 5,9 7h30 14:45 7,25 Rừng giàu, rừng trung bình là sinh cảnh chủ yếu. Ngoài ra có rừng tre nứa phân bố rải rác. Tọa độ - WGS84 (đầu tuyến - cuối tuyến) 478721/2150627 - 477726/2151297 478721/2150627 - 482227/2148527

500 - 750 2,3 8h30 12h30 4,00 Sinh cảnh giàu, rừng trung bình là sinh cảnh chủ yếu. Ngoài ra có rừng phục hồi phân bố rải rác. 482227/2148527 - 483828/2147900

2,3 8h30 13h30 5,00 600 - 1.115 Sinh cảnh rừng giàu ở độ cao trên 800 m chiếm ƣu thế với các loài thực vật đặc trƣng: Thông tre, Dẻ lá tre, Giổi, Sến... 482227/2148527 - 478707/2151305

450 - 600 4,5 8h00 14h00 6,00

Rừng trung bình: Trảng cây bụi, nương rẫy; rừng phục hồi sau nương rẫy là các sinh cảnh trên tuyến. 482227/2148527 - 485057/2154547

320 - 600 6,5 8h30 16h 7,50 Trảng cây bụi, nương rẫy là sinh cảnh chủ đạo trên tuyến

CaMu 4.3.1/ Xê Năm CaMu 4.4/ Xê Nam - Khe Ton QuPh 4.4.1/ Khe Ton - K Huổi Phạt QuPh 4.4.2/ Khe Ton - Dông Pù Huống CaMu 4.4.3/ Khe Ton - Bản Huổi Lắc QuPh 4.5/ Khe Ton - Bản Tạ Tổng cộng 57,6 77,50 482227/2148527 – 478929/2150434

41

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Khỉ và các mối đe dọa tại KBTTN Pù Huống

42

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu

3.4.1.1. Khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu

Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài từ nhiều nguồn

khác nhau. Các tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để lựa chọn nguồn tài liệu tham khảo

bao gồm:

- Các bài báo đã đăng trên tạp chí chuyên ngành;

- Các báo cáo đăng trong kỷ yếu hội nghị khoa học hoặc các dữ liệu khác

(ảnh, báo cáo, bản đồ số…) là sản phẩm của các dự án;

- Các sách chuyên khảo có ghi rõ nhà xuất bản hoặc cơ quan xuất bản;

- Các tài liệu lƣu hành nội bộ của Ban quản lý KBTTN Pù Huống. Bao

gồm tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KBT; tài liệu về Quy

hoạch bảo tồn và Phát triển bền vững rừng đặc dụng KBT.

3.4.1.2. Phỏng vấn kết hợp phân tích mẫu vật

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi lần đầu đến khu vực khảo sát. Trong

mỗi xã khảo sát, tiến hành tiếp cận một số hộ dân sống gần rừng để phỏng vấn;

đặc biệt quan tâm phỏng vấn các thợ rừng nhiều kinh nghiệm. Thông tin thu

đƣợc qua phỏng vấn sẽ định hƣớng cho kế hoạch điều tra thực địa cũng nhƣ lựa

chọn ngƣời dân dẫn đƣờng.

Sử dụng câu hỏi bán định hƣớng để khai thác thông tin về: Thành phần

loài Khỉ và tình trạng các đàn Khỉ ngƣời dân thƣờng gặp trong khu vực khảo sát.

Nhằm đánh giá độ tin cậy của những thông tin ngƣời dân cung cấp, đối với mỗi

loài Khỉ chúng tôi thực hiện hỏi lặp lại nhiều lần nhƣng theo các dạng câu hỏi

khác nhau để kiểm tra chéo thông tin. Các dạng câu hỏi sau đã đƣợc sử dụng:

1. Có bao nhiêu loại Khỉ trong vùng rừng gần bản mà anh/ông biết?

2. Đã nhìn thấy nó ở đâu, khi nào?

43

3. Nhìn thấy nó trong hoàn cảnh nào?

4. Đàn Khỉ được quan sát trong bao lâu? Có bao nhiêu con trong đàn?

5. Tại sao lại khẳng định đó chính là loại/loài Khỉ đang hỏi tới?

Kết thúc mỗi cuộc phỏng vấn cho ngƣời dân xem ảnh 05 loài Khỉ có phân

bố tự nhiên ở Việt Nam để kiểm tra tính chính xác của các thông tin họ vừa cung

cấp và hoàn thiện tên phổ thông của các loài.

Ngoài ra, trong qua trình phỏng vấn, có thể kết hợp xem xét các mẫu vật

(nếu ngƣời dân có mẫu). Thời gian và địa điểm thu mẫu là nguồn thông tin quan

trọng nhất khi phân tích mẫu vật, sử dụng bản đồ giấy để hỗ trợ ngƣời dân cung

cấp thông tin chi tiết hơn về địa điểm bắt gặp/bẫy bắt đƣợc loài.

Tiến hành cho điểm từng cuộc phỏng vấn để đánh giá chất lƣợng thông tin.

Tiêu chí cho điểm nhƣ sau:

• 0 điểm: Không có thông tin;

• 1 điểm: Có ít thông tin mô tả, không nhận đƣợc loài trong ảnh;

• 2 điểm: Mô tả tốt, nhƣng không nhận đƣợc loài trong ảnh;

• 3 điểm: Mô tả tốt, nhận đƣợc loài trong ảnh;

• 4 điểm: Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật chết là một bộ phận của Khỉ;

• 5 điểm: Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật sống/mẫu vật chết nguyên con.

Danh sách ngƣời dân cung cấp thông tin và chất lƣợng thông tin đƣợc thể

hiện ở phụ lục 1.

3.4.1.3. Điều tra thực địa

Tổ chức công tác điều tra theo 02 nhóm, mỗi nhóm điều tra gồm 04 ngƣời

(01 chuyên gia động vật hoang dã, 01 cán bộ kỹ thuật, 01 cán bộ kiểm lâm địa

bàn và 01 thợ rừng địa phƣơng) điều tra theo tuyến đi bộ men sƣờn núi, phóng

tầm mắt sang vách núi đối diện để quan sát, tìm kiếm các đàn Khỉ.

44

Khi phát hiện đàn Khỉ và dấu hiệu của chúng (tiếng kêu, dấu vết hoạt

động...) thì ghi nhận chi tiết về: Tọa độ điểm bắt GPS, cự ly đến đàn Khỉ, góc

lệch Bắc, định loài, số lƣợng cá thể trong đàn (thông tin về các đàn Khỉ đã ghi

nhận đƣợc trong rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống đƣợc tổng hợp ở phụ

lục 2). Đồng thời, xác định vùng ô mẫu (kích thƣớc 20x25 m) tại nơi phát hiện

đàn và điều tra ghi nhận 9 yếu tố hoàn cảnh trong ô.

Trong quá trình khảo sát trên tuyến, cũng yêu cầu cán bộ kiểm lâm địa bàn

và thợ rừng địa phƣơng (nhớ lại) chỉ ra những điểm đã từng bắt gặp Khỉ vào vụ

Hè Thu (từ tháng 06 đến tháng 10 hằng năm). Sau đó tiến hành đặt bẫy ảnh tại

nơi bắt gặp Khỉ qua lại để ghi nhận hình ảnh của chúng.

Ngoài lập ô mẫu tại nơi ghi nhận đàn Khỉ, cũng tiến hành lập các ô mẫu

ngẫu nhiên trong vùng điều tra để đối chứng. Tổng cộng đã thiết lập đƣợc 170 ô

mẫu (34 tuyến x 5 ô mẫu/tuyến), trong đó 50 ô mẫu lập tại nơi ghi nhận đàn Khỉ.

Thông tin về đặc điểm 170 ô mẫu điều tra sinh cảnh sống của Khỉ đƣợc tổng hợp

ở phụ lục 3.

3.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu

3.4.2.1. Đánh giá tình trạng quần thể của từng loài Khỉ

Đầu tiên căn cứ vào kết quả khảo sát trên tuyến và kết quả phỏng vấn để

đánh giá tình trạng phân bố (sự có mặt/vắng mặt) của các loài Khỉ ở từng khu

vực (xã) theo tiêu chí sau:

(1) Khu vực chắc chắn có loài phân bố: Nhìn thấy trực tiếp hoặc nghe thấy

tiếng kêu;

(2) Khu vực khả năng có loài phân bố: Ngƣời dân đã từng nhìn thấy loài

trong 02 năm gần đây hoặc có mẫu vật bẫy bắt đƣợc trong 02 năm gần đây;

(3) Khu vực loài không phân bố: Trên các tuyến khảo sát chƣa phát hiện

loài cũng nhƣ bất kỳ dấu hiệu nào hoặc ngƣời dân trong 2 năm gần đây chƣa

nhìn thấy loài.

45

Tiếp theo, đối với các thông tin ghi nhận đƣợc trong vùng điều tra (nhìn

thấy trực tiếp và nghe thấy tiếng kêu) tiến hành tính mật độ tƣơng đối.

Sử dụng 02 cách tính mật độ tƣơng đối là: (1) Tần suất bắt gặp (F) = Số

lần ghi nhận loài và dấu hiệu (n)/Tổng chiều dài tuyến điều tra (L) và (2) Hiệu

suất tìm kiếm (H) = Số lần ghi nhận loài và dấu hiệu (n)/Tổng thời gian tìm kiếm (T).

Đối với các thông tin nhìn thấy trực tiếp đàn Khỉ (có ghi nhận về số lƣợng

cá thể) tiến hành tính mật độ tuyệt đối của từng loài Khỉ theo công thức: Mật độ

quần thể (M) = Tổng số cá thể ghi nhận (m)/Diện tích vùng mẫu điều tra (D).

Đồng thời tiến hành tính số cá thể bình quân trong mỗi đàn của từng loài theo

công thức: Số cá thể bình quân đàn = Tổng số cá thể ghi nhận (m)/Tổng số đàn.

Trên cơ sở đó tiến hành ƣớc tính kích thƣớc quần thể (tổng số cá thể loài

trong Khu bảo tồn) cho từng loài Khỉ theo công thức: Kích thƣớc quần thể (N) =

Mật độ quần thể (M)* Tổng diện tích Khu bảo tồn (S). Đồng thời ƣớc tính tổng

số đàn của từng loài trong Khu bảo tồn theo công thức: Số đàn trong Khu bảo

tồn = Kích thƣớc quần thể (N)/Số cá thể bình quân đàn.

3.4.2.2. Xử lý số liệu sinh cảnh

a) Định nghĩa và lượng hóa số liệu

Để thuận tiện cho phân tích định lƣợng chọn dùng các phƣơng pháp sau để

đo đếm và lƣợng hóa số liệu 9 yếu tố hoàn cảnh:

(1) Độ cao: Sử dụng GPS để đo trực tiếp độ cao tuyệt đối tại trung tâm ô

mẫu, phân làm 4 cấp là: < 500 m; 500 - 800 m; 800 - 1.100 m và > 1.100 m;

(2) Độ dốc: Sử dụng địa bàn để đo trực tiếp trong vùng ô mẫu (20x25 m); kết quả đƣợc phân làm 03 cấp: dốc thoải (< 300); dốc xiên (30 - 450) và dốc dựng (> 450);

(3) Hƣớng dốc: Sử dụng địa bàn để xác định trực tiếp góc lệnh Bắc của hƣớng phơi ô mẫu, kết quả đƣợc phân làm 04 cấp: hƣớng Đông (45 - 1350); hƣớng Nam (135 - 2250); hƣớng Tây (225 - 3150) và hƣớng Bắc (315 - 3450);

46

(4) Vị trí dốc: Chính là độ cao tƣơng đối của ô mẫu trong chỉnh thể ngọn

núi, phân làm 03 kiểu: chân, sƣờn và đỉnh;

(5) Cự ly đến nguồn nƣớc: sử dụng GPS kết hợp với bản đồ địa hình để

xác định khoảng cách gần nhất từ ô mẫu đến nguồn nƣớc (mó nƣớc và suối).

Phân làm 3 cấp là: gần (< 200 m); trung bình (200 – 400 m) và xa ( > 400 m);

(6) Kiểu thảm thực vật: Thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu đƣợc phân

thành 4 kiểu là: Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; Rừng kín

thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới; Rừng tre nứa và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; Trảng

cây bụi và thảm cây trồng;

(7) Mật độ cây gỗ: Số lƣợng cây gỗ/tán cây gỗ trong vùng ô mẫu (20x25

m), kết quả đƣợc phân làm 3 cấp: thấp (< 20 cây); trung bình (20 - 40 cây) và

cao (> 40 cây);

(8) Cự ly đến đƣờng giao thông: Sử dụng GPS kết hợp với bản đồ địa hình

để xác định khoảng cách gần nhất từ ô mẫu đến đƣờng các phƣơng tiện cơ giới

(xe máy, ô tô) có thể lƣu thông. Phân làm 3 cấp là: gần (< 1.000 m); trung bình

(1.000 – 2.000 m) và xa ( > 2.000 m);

(9) Cự ly đến khu dân cƣ: Sử dụng GPS kết hợp với bản đồ địa hình để

xác định khoảng cách gần nhất từ ô mẫu đến khu dân cƣ. Phân làm 3 cấp là: gần

(< 1.000 m); trung bình (1.000 – 2.000 m) và xa ( > 2.000 m).

b) Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài Khỉ làm cơ

sở chỉ ra đặc điểm sinh cảnh chúng ưa thích

Sử dụng hệ số lựa chọn Vanderloeg& Scavia (Wij) và chỉ số lựa chọn (Eij)

để xác định kiểu tập tính lựa chọn của Khỉ đối với từng cấp độ (i) trong yếu tố

hoàn cảnh (j) đƣợc xem xét (Lechowicz, 1982). Các công thức tính toán nhƣ sau:

Eij = Wij =

47

Trong đó: Wi là hệ số lựa chọn cấp độ i; Ei là chỉ số lựa chọn cấp độ i; i là

trị đặc trƣng/hay loại cấp độ của yếu tố hoàn cảnh (j) đang xem xét; n là tổng số

cấp độ của yếu tố hoàn cảnh đang xem xét; pi là số ô điều tra có yếu tố hoàn

cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i; ri là số ô điều tra mà Khỉ lựa chọn có yếu tố

hoàn cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i.

Nếu Ei = -1, biểu thị Khỉ không lựa chọn (ký hiệu N); nếu -1 < Ei < 0, biểu

thị Khỉ lẩn tránh (ký hiệu NP); nếu Ei = 0, biểu thị Khỉ lựa chọn ngẫu nhiên (ký

hiệu R); nếu 0 < Ei < 1 và Wi < 1, biểu thị Khỉ ƣa thích (ký hiệu P); nếu 0 < Ei <

1 và Wi = 1, biểu thị Khỉ rất ƣa thích (ký hiệu SP).

c) Lượng hóa ổ sinh thái không gian làm cơ sở đánh giá mức độ cạnh

tranh sinh cảnh sống giữa các loài Khỉ

Với mỗi yếu tố hoàn cảnh, sẽ sử dụng các công thức sau để đo lƣờng ổ

sinh thái không gian của từng loài Khỉ.

- Độ rộng ổ sinh thái (Levins, 1968):

Trong đó: Bik là độ rộng ổ sinh thái của loài i ở trạng thái hoàn cảnh k; Nik

là số lƣợng cá thể của loài i lợi dụng trạng thái hoàn cảnh k; Yi là tổng số cá thể

của loài i; Pik là tỉ lệ số cá thể loài i lợi dụng trạng thái hoàn cảnh k; S là số cấp

độ phân chia trạng thái hoàn cảnh.

- Mức độ trùng lặp ổ sinh thái (Pianka, 1973):

Trong đó: αij là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của loài i đối với loài j; αji là

mức độ trùng lặp ổ sinh thái của loài j đối với loài i; αij ≠ αji.

48

- Hệ số cạnh tranh giữa loài (May, 1975):

Trong đó: Qij là hệ số cạnh tranh giữa loài Qij = Qji.

- Tính toán giá trị tổng hợp: Sử dụng phép tính lũy tích đối với các yếu tố

hoàn cảnh có quan hệ độc lập và phép tính bình quân đối với các yếu tố hoàn

cảnh có quan hệ phụ thuộc (Pianka, 1973; Schoener, 1974).

49

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình trạng quần thể của từng loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống

Chúng tôi đã phỏng vấn thợ rừng ở 08 bản (Khì, Siềng, Cƣớm, Nật Trên,

Na Kho, Na Ngân, Huổi Lắc và Tạ), đồng thời tiêu tốn mất 162,3 giờ để tiến

hành điều tra trên 34 tuyến (tổng chiều dài là 133,2 km) thuộc địa giới hành

chính của 7 xã (Châu Cƣờng, Bình Chuẩn, Diên Lãm, Châu Hoàn, Nga My, Cắm

Muộn và Quang Phong).

Kết quả đã 24 lần nhìn thấy trực tiếp đàn Khỉ, 26 lần nghe thấy tiếng kêu

của Khỉ ngoài thực địa. Ngoài ra, phỏng vấn đƣợc 37 ngƣời dân và phân tích 02

mẫu vật Khỉ còn sống, 01 mẫu vật Khỉ đã chết tại các bản gần rừng.

Thông tin về tình trạng phân bố của các loài Khỉ tại 07 xã trong KBTTN

Pù Huống đƣợc tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.1. Tình trạng phân bố của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống

Tên loài

Mã hiệu tuyến

Khu vực

Tình trạng

Khỉ vàng

Khảo sát thực địa (số lần ghi nhận) Nghe Nhìn thấy thấy 1 2

Từ 2017 đến nay 6

(++)

Khỉ mốc

1

0

3

(++)

ChCu 1.1 ChCu1.1.1 ChCu1.1.2 ChCu1.1.3 ChCu1.1.4

Vùng rừng xã Châu Cƣờng

Khỉ cộc Khỉ đuôi lợn Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

0 0 2 0 1

2 0 2 0 3

Phỏng vấn (số lượt người) Trƣớc 2017 0 3 (1 mẫu còn sống) 2 0 2 2 3

4 0 5 5 4

(++) (0) (++) (+) (++)

Khỉ đuôi lợn

0

0

3

1

(+)

BiCh 2.1 BiCh2.1.1 BiCh2.1.2 BiCh2.1.3 BiCh2.1.4

Vùng rừng xã Bình Chuẩn

50

Tên loài

Tình trạng

Mã hiệu tuyến

Khu vực

Khảo sát thực địa (số lần ghi nhận) Nghe Nhìn thấy thấy 1 2 0 2 3 2

Phỏng vấn (số lượt người) Trƣớc 2017 0 2 0

Từ 2017 đến nay 6 4 6

(++) (++) (++)

Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

DiLa 3.1 DiLa3.1.1 DiLa3.1.2

0

(+)

2

0

2

Khỉ đuôi lợn

0 0 0

(++) (+) (++)

3 1 2

2 0 1

0 2 1

Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

ChHo3.1.3 ChHo3.1.4

0

(0)

0

0

1

Khỉ đuôi lợn

Vùng rừng xã Diên Lãm Vùng rừng xã Châu Hoàn

3

(++)

5

2

Khỉ vàng

4

(++)

0

Khỉ mốc

4 (1 mẫu đã chết)

2

1 2 (1 mẫu còn sống) 0

(++)

5

4

Khỉ cộc

Vùng rừng xã Nga My

0

(+)

1

0

1

Khỉ đuôi lợn

NgMy 3.2 NgMy3.2.1 NgMy3.2.2 NgMy 4.1 NgMy4.1.1 NgMy4.1.2 NgMy4.1.3 NgMy4.1.4 NgMy 4.2 NgMy4.2.1 NgMy4.2.2 NgMy4.2.3

1 0 0

(++) (+) (++)

3 3 2

0 0 1

0 0 1

Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

CaMu 4.3 CaMu4.3.1 CaMu4.4 CaMu4.4.3

0

(0)

0

0

0

Khỉ đuôi lợn

0 1 1

(++) (++) (++)

3 4 5

2 0 2

3 2 1

Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

QuPh4.4.1 QuPh4.4.2 QuPh4.5

0

(+)

2

0

0

Khỉ đuôi lợn

Vùng rừng xã Cắm Muộn Vùng rừng xã Quang Phong

24

26

Tổng

51

Chú thích: (++): Chắc chắn có phân bố; (+): Khả năng phân bố; (0):

Không phân bố.

Từ Bảng 4.1 cho thấy: Khỉ vàng (Macaca mulatta), Khỉ mốc (Macaca

assamensis) và Khỉ cộc (Macaca arctoides) là 03 loài Khỉ chắc chắn có trong

KBTTN Pù Huống. Chƣa đủ thông tin để khẳng định có loài Khỉ đuôi lợn

(Macaca leonina) trong KBTTN Pù Huống, vùng rừng các xã khả năng có loài

Khỉ này phân bố là: Bình Chuẩn, Diên Lãm, Nga My và Quang Phong.

Thông tin về mật độ tƣơng đối của 03 loài Khỉ bắt gặp ngoài rừng ở 07 xã

khảo sát và trên toàn bộ Khu bảo tồn đƣợc tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.2. Mật độ tƣơng đối của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống

Tần suất bắt gặp (số lần/km)

Hiệu suất tìm kiếm (số lần/giờ)

Tên loài

Mã hiệu tuyến

Khu vực

L (km)

F

T (giờ)

H

Số lần ghi nhận (n)

ChCu 1.1

Khỉ vàng

3

0,158

0,146

ChCu1.1.1

Khỉ mốc

1

0,053

0,049

ChCu1.1.2

19,0

20,52

ChCu1.1.3

Khỉ cộc

0,105

0,097

2

Vùng rừng xã Châu Cƣờng

ChCu1.1.4

BiCh 2.1

Khỉ vàng

4

0,181

0,163

BiCh2.1.1

Khỉ mốc

0

0,000

0,000

BiCh2.1.2

22,1

24,58

BiCh2.1.3

Khỉ cộc

4

0,181

0,163

Vùng rừng xã Bình Chuẩn

BiCh2.1.4

Khỉ vàng

3

0,207

0,188

DiLa 3.1

DiLa3.1.1

Khỉ mốc

2

0,138

0,126

14,5

15,93

DiLa3.1.2

Khỉ cộc

5

0,345

0,314

Vùng rừng xã Diễn Lãm

52

Tần suất bắt gặp (số lần/km)

Hiệu suất tìm kiếm (số lần/giờ)

Tên loài

Mã hiệu tuyến

Khu vực

L (km)

F

T (giờ)

H

Số lần ghi nhận (n)

2

Khỉ vàng

0,222

0,214

ChHo3.1.3

0

Khỉ mốc

0,000

0,000

9,0

9,35

ChHo3.1.4

1

Khỉ cộc

0,111

0,107

Vùng rừng xã Châu Hoàn

NgMy 3.2

5

Khỉ vàng

0,126

0,095

NgMy3.2.1

NgMy3.2.2

NgMy 4.1

4

Khỉ mốc

0,101

0,076

NgMy4.1.1

NgMy4.1.2

39,8

52,67

NgMy4.1.3

NgMy4.1.4

Vùng rừng xã Nga My

NgMy 4.2

Khỉ cộc

6

0,151

0,114

NgMy4.2.1

NgMy4.2.2

NgMy4.2.3

CaMu 4.3

1

Khỉ vàng

0,056

0,044

CaMu4.3.1

17,7

22,75

0

Khỉ mốc

0,000

0,000

CaMu4.4

Vùng rừng xã Cắm Muộn

CaMu4.4.3

1

Khỉ cộc

0,056

0,044

2

Khỉ vàng

0,180

0,121

QuPh4.4.1

QuPh4.4.2

11,1

16,50

1

Khỉ mốc

0,090

0,061

QuPh4.5

Vùng rừng xã Quang Phong

3

Khỉ cộc

0,270

0,182

20

Khỉ vàng

0,150

0,123

Tổng/Bình quân

8

0,060

0,049

Khỉ mốc

133,2

162,30

22

Khỉ cộc

0,165

0,136

53

Chú thích: L là tổng chiều dài tuyến điều tra trong khu vực; F là tần suất

bắt gặp loài; T là tổng số giờ tìm kiếm trong khu vực; H là hiệu suất tìm kiếm loài.

Từ Bảng 4.2 cho thấy, tính bình quân trên toàn bộ Khu bảo tồn thì mật độ

quần thể Khỉ cộc luôn cao nhất, sau đó đến Khỉ vàng và thấp nhất là Khỉ mốc

(theo cả hai cách tính mật độ tƣơng đối).

Mật độ Khỉ cộc thấp nhất là ở vùng rừng xã Cắm Muộn (tần suất bắt gặp

trên tuyến là 0,056 lần/km và hiệu suất tìm kiếm là 0,044 lần/giờ), cao nhất là ở

vùng rừng xã Diên Lãm (tần suất bắt gặp trên tuyến là 0,345 lần/km và hiệu suất

tìm kiếm là 0,314 lần/giờ).

Mật độ Khỉ vàng cao nhất là ở vùng rừng xã Châu Hoàn (tần suất bắt gặp

trên tuyến là 0,222 lần/km và hiệu suất tìm kiếm là 0,214 lần/giờ), thấp nhất là ở

vùng rừng xã Cắm Muộn (tần suất bắt gặp trên tuyến là 0,056 lần/km và hiệu

suất tìm kiếm là 0,044 lần/giờ).

Trong quá trình khảo sát ngoài rừng, Khỉ vàng và Khỉ cộc ghi nhận đƣợc ở

tất cả 07 xã, trong khi đó Khỉ mốc chỉ ghi nhận đƣợc ở 4/7 xã khảo sát. Trong 4

xã ghi nhận đƣợc loài Khỉ mốc, thì mật độ quần thể cao nhất ở vùng rừng xã

Diên Lãm (tần suất bắt gặp trên tuyến là 0,138 lần/km và hiệu suất tìm kiếm là

0,126 lần/giờ), thấp nhất là ở vùng rừng xã Châu Cƣờng (tần suất bắt gặp trên

tuyến là 0,053 lần/km và hiệu suất tìm kiếm là 0,049 lần/giờ).

Phân bố của các điểm ghi nhận ba loài Khỉ đƣợc chúng tôi thể hiện ở Hình

4.1, đồng thời thông tin chi tiết về các đàn Khỉ và vị trí ghi nhận đƣợc tổng hợp ở

phụ lục 2.

54

Hình 4.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận Khỉ tại KBTTN Pù Huống

55

Trong đợt điều tra này, chỉ có 24 lần nhìn thấy trực tiếp các đàn Khỉ. Từ

dữ liệu định danh loài và đếm số cá thể trong mỗi đàn, chúng tôi đã tính toán

mật độ tuyệt đối của các quần thể Khỉ. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.3. Mật độ tuyệt đối của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống

Số lƣợng cá thể trong các đàn

Mật độ (cá thể/ha)

Tổng số cá thể đếm đƣợc

Tên loài

Min

Max

Min

Max

Khỉ vàng

224

281

0,056

0,070

Khỉ mốc

90

119

0,023

0,029

Khỉ cộc

40

58

0,010

0,015

Max Min TT đàn 40 30 1 30 25 2 20 16 3 25 20 4 40 35 5 30 26 6 22 14 7 27 20 8 33 28 9 10 14 10 Bình quân (số cá thể/đàn): 22,40 - 28,10 15 10 1 16 12 2 10 6 3 12 9 4 14 10 5 16 12 6 18 16 7 18 15 8 Bình quân (số cá thể/đàn): 11,25 - 14,88 9 6 1 7 5 2 13 9 3 6 4 4 9 6 5 6 14 10 Bình quân (số cá thể/đàn): 6,67 - 9,67

Chú thích: Tổng diện tích vùng lấy mẫu/diện tích dải tuyến điều tra là:

3.996 ha (133,2x0,3 km).

56

Từ Bảng 4.3 cho thấy, mật độ quần thể Khỉ vàng là cao nhất, sau đó

đến Khỉ mốc và thấp nhất là Khỉ cộc. Nguyên nhân là bởi số cá thể bình quân

đàn của Khỉ vàng cao hơn rõ rệt so với của hai loài Khỉ còn lại.

Từ kết quả tính mật độ quần thể và số cá thể bình quân đàn ở bảng trên,

chúng tôi đã ƣớc tính kích thƣớc quần thể và số đàn của từng loài Khỉ trên

toàn bộ vùng Khu bảo tồn. Cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.4. Ƣớc tính kích thƣớc quần thể và số đàn

của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống

Mật độ (cá thể/ha) Ƣớc tính số đàn Tên loài Kích thƣớc quần thể (tổng số cá thể) Số cá thể bình quân/đàn

Min Max Min Max Min Max Min Max

Khỉ vàng 0,056 0,070 2211 2.764 22,40 28,10 78 124

Khỉ mốc 0,023 0,029 908 1.146 11,25 14,88 61 102

Khỉ cộc 0,010 0,015 394 593 6,67 9,67 40 89

Chú thích: Tổng diện tích rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

là: 39.485,31 ha (theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của

UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Nghệ An

năm 2015).

Từ Bảng 4.4 cho thấy nếu chất lƣợng sinh cảnh của Khỉ ở các khu vực

điều tra (khu vực lấy mẫu) là tƣơng đƣơng với các khu vực còn lại thì trong

KBTTN Pù Huống có khoảng 78 - 124 đàn Khỉ vàng với 2.211 - 2.764 cá thể,

khoảng 61 - 102 đàn Khỉ mốc với 908 - 1.146 cá thể, khoảng 40 - 89 đàn Khỉ

cộc với 394 - 593 cá thể. Tuy nhiên, việc xác lập các tuyến điều tra dựa vào

tham vấn của thợ rừng địa phƣơng để dễ dàng bắt gặp Khỉ, trên thực tế các

tuyến điều tra chủ yếu đi qua các khu rừng là sinh cảnh tốt nhất của Khỉ. Bởi

vậy, sử dụng kết quả ƣớc tính cận dƣới (Min) cho kích thƣớc quần thể và số

đàn của 03 loài Khỉ sẽ sát với thực tế hơn. Điều này cũng phù hợp với kết quả

57

nghiên cứu của Lê Hiền Hào về vùng sống của loài Khỉ vàng; diện tích vùng

sống của một đàn Khỉ vàng khoảng 2,0 - 2,5 km đƣờng kính (315 - 500 ha)

tùy thuộc vào chất lƣợng sinh cảnh, chất lƣợng sinh cảnh càng thấp thì diện

tích vùng sống càng rộng (Lê Hiền Hào, 1972).

4.2. Lựa chọn sinh cảnh sống và cạnh tranh giữa loài của các loài Khỉ tại

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

4.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Huống

Từ kết quả xác định kiểu tập tính lựa chọn đối với 09 yếu tố hoàn cảnh

(Bảng 4.5) cho thấy, các loài Khỉ ƣa thích hoạt động ở đai cao từ 800 - 1.100 m, độ dốc trên 300, sƣờn dốc hƣớng Tây. Các loài Khỉ lẩn tránh nơi quá xa

nguồn nƣớc (> 400 m) và quá gần khu dân cƣ (< 1.000 m), đồng thời ƣa thích

các cánh rừng cách xa đƣờng giao thông (> 2.000 m). Sự lựa chọn của các

loài Khỉ theo vị trí dốc là ngẫu nhiên, tức chúng không có xu hƣớng ƣa thích,

cũng nhƣ lẩn tránh đối với ba kiểu vị trí dốc (chân/sƣờn/đỉnh).

Bảng 4.5. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống

của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống

i

Pi Wi

Ei

ri

Kiểu tập tính

Yếu tố hoàn cảnh

1. Độ cao (m)

2. Độ dốc (0)

3. Hƣớng dốc (góc lệch Bắc0)

< 500 500 - 800 800 – 1.100 > 1.100 Dốc thoải (< 30) Dốc xiên (30 - 45) Dốc dựng (> 45) Đông (45 - 135) Nam (135 - 225) Tây (225 - 315) Bắc (315 - 45)

6 27 13 4 7 36 7 18 15 9 8

22 108 27 13 62 92 16 63 52 28 27

-0,092 0,208 -0,135 0,191 0,367 0,189 0,234 -0,032 -0,471 0,119 0,416 0,109 0,465 0,164 -0,021 0,240 0,242 -0,016 0,269 0,038 -0,003 0,249

NP NP P NP NP P P NP NP P ~R

58

i

Pi Wi

Ei

ri

Kiểu tập tính

Yếu tố hoàn cảnh

4. Vị trí dốc

7 28 15 16

24 94 52 45

0,332 -0,002 0,339 0,009 -0,007 0,329 0,398 0,089

~R ~R ~R P

21

72

0,327

-0,009

~R

5. Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

13

53

0,275

-0,096

Chân Sƣờn Đỉnh Gần (< 200) Trung bình (200 - 400) Xa ( > 400)

NP

24

81

0,288 0,069

P

thƣờng

17

40

0,412 0,245

P

6. Kiểu thảm

8

32

0,243

-0,015

NP

1

17

0,057

-0,628

NP

rộng Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới kín Rừng xanh ẩm á nhiệt đới Rừng tre nứa và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa Trảng cây bụi và thảm cây trồng

2

42

0,054

-0,723

NP

34

100

0,383 0,069

P

14 5

28 21

0,563 0,256 -0,018 0,321

P NP

5

30

0,225

-0,194

NP

40

119

0,454 0,153

Thấp (< 20) Trung bình (20 - 40) Cao (> 40) Gần (< 1.000) Trung bình (1.000 - 2.000) Xa ( > 2.000)

P

2

17

0,168

-0,330

NP

9

P

36

0,357 0,034

7. Mật độ cây gỗ (cây/500 m2) 8. Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 9. Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Gần (< 1.000) Trung bình (1.000 - 2.000) Xa ( > 2.000)

P

39

117

0,475 0,176

Chú thích: R là Ngẫu nhiên; P là ưa thích; NP là lẩn tránh; i là trị cấp độ của yếu tố hoàn cảnh đang xem xét; pi là số ô điều tra có yếu tố hoàn cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i; Wi là hệ số lựa chọn cấp độ i, Ei là chỉ số lựa chọn cấp độ i.

59

Kết quả tính toán các hệ số/chỉ số lựa chọn ở Bảng 4.5 còn thuyết minh:

Các loài Khỉ ƣa thích hoạt động ở các kiểu rừng gỗ kín thƣờng xanh, lẩn tránh

các kiểu thảm khác trong khu vực kể cả rừng tre nứa và hỗn giao gỗ - tre nứa. Nhóm Khỉ ƣa thích thảm rừng có mật độ cây gỗ lớn hơn 20 cây/500 m2 (>

400 cây/ha).

4.2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh sinh cảnh sống giữa các loài Khỉ tại Khu

bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

Theo nguyên lý cạnh tranh bài xích, các loài Khỉ cùng sinh sống trong

một khu vực thì ổ sinh thái của mỗi loài sẽ ít nhiều có sự khác biệt, hiện

tƣợng này giúp chúng giảm áp lực cạnh tranh trên phƣơng diện lợi dụng tài

nguyên (thức ăn, nơi ở). Bởi vậy, để đánh giá mức độ cạnh tranh về không

gian sống (hay nơi ở) giữa các loài Khỉ, chúng tôi đã tiến hành phân tích ổ

sinh thái không gian của chúng. Để đánh giá định lƣợng đã chọn tính ba tiêu

chí gồm: độ rộng ổ sinh thái, độ trùng lặp ổ sinh thái và hệ số cạnh tranh giữa

loài. Kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 4.6 và Bảng 4.7.

Bảng 4.6. Độ rộng ổ sinh thái không gian và hệ số cạnh tranh giữa

các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống

Yếu tố BKV BKM BKC QKV-KM QKV-KC QKM-KC

1. Độ cao 0,420 0,615 0,786 0,750 0,810 0,822

2. Độ dốc 0,454 0,711 0,708 0,948 0,966 0,991

3. Vị trí dốc 0,725 0,427 0,906 0,897 0,939 0,710

4. Hƣớng phơi 0,931 0,918 0,845

0,795 0,983 0,845

0,833 0,615 0,976 5. Cự ly đến nguồn nƣớc 0,877 0,889 0,949 6. Kiểu thảm 0,641 0,471 0,695 0,796 0,971 0,845

7. Mật độ cây gỗ 0,717 0,427 0,572 0,881 0,947 0,985

0,617 0,427 0,436 0,981 0,962 0,978

8. Cự ly đến đƣờng giao thông 9. Cự ly đến khu dân cƣ 0,551 0,533 0,483 0,996 0,995 0,986

Tổng hợp 0,366 0,283 0,507 0,693 0,816 0,681

60

Chú giải: BKV là độ rộng ổ sinh thái của Khỉ vàng; BKM là độ rộng ổ

sinh thái của Khỉ mốc; BKC là độ rộng ổ sinh thái của Khỉ cộc; QKV-KM là hệ số

cạnh tranh giữa Khỉ vàng với Khỉ mốc; QKV-KC là hệ số cạnh tranh giữa Khỉ

vàng với Khỉ cộc; QKM-KC là hệ số cạnh tranh giữa Khỉ mốc với Khỉ cộc.

Độ rộng ổ sinh thái là thƣớc đo năng lực lợi dụng tài nguyên không

gian của quần thể loài, đồng thời cũng đại diện cho tính thích ứng sinh thái và

biên độ phân bố của loài. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Về tổng thể độ

rộng ổ sinh thái không gian của Khỉ cộc là lớn nhất (0,507), đến của Khỉ vàng

(0,366) và của Khỉ mốc là nhỏ nhất (0,238), tức khu phân bố của Khỉ cộc

rộng hơn của hai loài Khỉ còn lại. Điều này đã thuyết minh: Năng lực thích

ứng với chất lƣợng sinh cảnh sống của Khỉ cộc cao hơn của hai loài Khỉ còn

lại, ngoài ra cũng thể hiện rằng bởi độ trùng lặp không gian sống giữa Khỉ cộc

với hai loài Khỉ còn lại là khá cao, mà đã xuất hiện tƣợng phân li ổ sinh thái

(tức có thể bắt gặp Khỉ cộc ở nhiều biên độ của 9 yếu tố hoàn cảnh). Chính

hiện tƣợng phân li rõ ràng này đã dẫn đến mức độ trùng lặp ổ sinh thái giữa

chúng khá nhỏ, từ đó giảm áp lực cạnh tranh giữa loài.

Đánh giá riêng lẻ từng yếu tố hoàn cảnh thì; ổ sinh thái rộng nhất của

Khỉ cộc là hƣớng phơi (0,976), của Khỉ vàng và Khỉ mốc đều là cự ly đến

nguồn nƣớc (lần lƣợt là: 0,877 và 0,889); tức vào kỳ Hè - Thu, các loài Khỉ

thích ứng rất rộng với hƣớng phơi và cự ly đến nguồn nƣớc. Ổ sinh thái hẹp

nhất của Khỉ cộc và Khỉ mốc đều là cự ly đến đƣờng giao thông (lần lƣợt là:

0,436 và 0,427), của Khỉ vàng là độ cao (0,420). Tức vào kỳ Hè - Thu, các

loài Khỉ thích ứng hẹp với độ cao và cự ly đến đƣờng giao thông, kết quả tính

toán tần suất phân bố cho thấy Khỉ vàng chỉ tập trung phân bố ở đai cao 500 -

800 m, Khỉ cộc và Khỉ mốc chỉ tập trung phân bố ở nơi cách đƣờng giao

thông trên 2.000 m.

61

Bảng 4.7. Độ trùng lặp ổ sinh thái không gian giữa các loài Khỉ

tại KBTTN Pù Huống

Khỉ vàng - Khỉ mốc

Khỉ vàng - Khỉ cộc

Khỉ mốc - Khỉ cộc

Yếu tố

αKV-KM αKM-KV αKV-KC αKC-KV αKM-KC αKC-KM

0,155

0,227

0,148

0,277

0,182

0,232

1. Độ cao

0,252

0,396

0,193

0,302

0,331

0,330

2. Độ dốc

0,389

0,229

0,210

0,263

0,162

0,345

3. Vị trí dốc

0,271

0,200

0,212

0,248

0,168

0,266

4. Hƣớng phơi

0,263

0,267

0,236

0,256

0,273

0,291

5. Cự ly đến nguồn nƣớc

0,232

0,171

0,233

0,253

0,174

0,257

6. Kiểu thảm

0,381

0,227

0,265

0,212

0,284

0,380

7. Mật độ cây gỗ

0,394

0,272

0,286

0,202

0,322

0,330

8. Cự ly đến nƣơng rẫy

0,337

0,327

0,266

0,233

0,345

0,313

9. Cự ly đến khu dân cƣ

Tổng hợp

0,169

0,125

0,131

0,113

0,141

0,161

Chú giải: αKV-KM là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ vàng đối với

Khỉ mốc; αKM-KV là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ mốc đối với Khỉ

vàng; αKV-KC là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ vàng đối với Khỉ cộc;

αKC-KV là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ cộc đối với Khỉ vàng; αKM-KC

là mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ mốc đối với Khỉ cộc; αKC-KM là mức

độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ cộc đối với Khỉ mốc.

Chỉ số trùng lặp ổ sinh thái phản ánh mức độ tƣơng tự trong lợi dụng

không gian sống giữa loài, ở trƣờng hợp nhất định cũng phản ánh mức độ

cạnh tranh tiềm năng giữa chúng, giá trị trùng lặp ổ sinh thái thƣờng đƣợc

dùng để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các loài có quan hệ họ hàng gần gũi.

Nghiên cứu này đã sử dụng 02 dạng công thức (02 chỉ số: độ trùng lặp ổ sinh

62

thái và hệ số cạnh tranh) để tiến hành tính toán giá trị trùng lặp ổ sinh thái

giữa 03 loài thú cùng họ phụ Khỉ (Cercopithecinae).

Kết quả từ Bảng 4.7 cho thấy:

Mức độ trùng lặp ổ sinh thái giữa Khỉ vàng và Khỉ mốc: Về tổng thể độ

trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ mốc đối với Khỉ vàng (0,125) thấp hơn của Khỉ

vàng đối với Khỉ mốc (0,169). So sánh theo từng yếu tố hoàn cảnh; ngoại trừ

yếu tố độ cao, độ dốc và cự ly đến nguồn nƣớc, thì 6 yếu tố còn lại Khỉ mốc

đều bị Khỉ vàng lấn át trong lợi dụng không gian sống. Điều này chứng minh

rằng, phần lớn không gian - nơi có Khỉ mốc sinh sống đều đã có sự hiện diện

của Khỉ vàng, ngƣợc lại nhiều nơi có Khỉ vàng cƣ trú nhƣng không có sự hiện

diện của Khỉ mốc.

Mức độ trùng lặp ổ sinh thái giữa Khỉ vàng và Khỉ cộc: Về tổng thể độ

trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ cộc đối với Khỉ vàng (0,113) thấp hơn của Khỉ

vàng đối với Khỉ cộc (0,131). So sánh theo từng yếu tố hoàn cảnh, ngoại trừ

yếu tố mật độ cây gỗ, cự ly đến đƣờng giao thông và cự ly đến khu dân cƣ, thì

6 yếu tố còn lại Khỉ vàng đều bị Khỉ cộc lấn át trong lợi dụng không gian

sống. Điều này chứng minh rằng; 03 yếu tố hoàn cảnh (mật độ cây gỗ, cự ly

đến đƣờng giao thông và cự ly đến khu dân cƣ) có vai trò quan trọng chi phối

mối quan hệ cạnh tranh giữa Khỉ vàng và Khỉ cộc, chỉ cần lấn át trong sử

dụng 03 yếu tố này (trong tổng số 09 yếu tố hoàn cảnh) Khỉ vàng đã chiếm

đƣợc ƣu thế trong cạnh tranh với Khỉ cộc.

Mức độ trùng lặp ổ sinh thái giữa Khỉ mốc và Khỉ cộc: Về tổng thể độ

trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ cộc đối với Khỉ mốc (0,161) cao hơn của Khỉ

mốc đối với Khỉ cộc (0,141). So sánh theo từng yếu tố hoàn cảnh; ngoại trừ

yếu tố độ dốc và cự ly đến khu dân cƣ, thì 7 yếu tố còn lại Khỉ mốc đều bị

Khỉ cộc lấn át trong lợi dụng không gian sống. Điều này chứng minh rằng;

phần lớn không gian - nơi có Khỉ mốc sinh sống đều đã có sự hiện diện của

Khỉ cộc, ngƣợc lại nhiều nơi có Khỉ cộc cƣ trú nhƣng không có sự hiện diện

của Khỉ mốc.

63

Kết quả từ Bảng 4.6 cho thấy:

Hệ số cạnh tranh không gian sống giữa Khỉ mốc với Khỉ cộc là thấp

nhất (0,681), tiếp đến là giữa Khỉ vàng với Khỉ mốc (0,693), kịch liệt nhất là

cạnh tranh giữa Khỉ vàng với Khỉ cộc (0,816). Trong 9 yếu tố hoàn cảnh; mức

độ kịch liệt trong cạnh tranh không gian sống giữa Khỉ vàng với Khỉ cộc đƣợc

sắp xếp từ cao đến thấp lần lƣợt là: Cự ly đến khu dân cƣ, cự ly đến nguồn

nƣớc, kiểu thảm, độ dốc, cự ly đến đƣờng giao thông, mật độ cây gỗ, vị trí

dốc, hƣớng phơi, độ cao. Cũng 9 yếu tố hoàn cảnh này, mức độ kịch liệt trong

cạnh tranh không gian sống giữa Khỉ vàng với Khỉ mốc đƣợc sắp xếp từ cao

đến thấp lần lƣợt là: Cự ly đến khu dân cƣ, cự ly đến đƣờng giao thông, độ

dốc, hƣớng phơi, vị trí dốc, mật độ cây gỗ, kiểu thảm, cự ly đến nguồn nƣớc,

độ cao. Cũng 9 yếu tố hoàn cảnh này, mức độ kịch liệt trong cạnh tranh không

gian sống giữa Khỉ mốc với Khỉ cộc đƣợc sắp xếp từ cao đến thấp lần lƣợt là:

Độ dốc, cự ly đến khu dân cƣ, mật độ cây gỗ, cự ly đến đƣờng giao thông, cự

ly đến nguồn nƣớc, hƣớng phơi, kiểu thảm, độ cao, vị trí dốc. Do đó, có thể

nhận ra; cự ly đến khu dân cƣ, cự ly đến đƣờng giao thông, độ dốc, kiểu thảm

và mật độ cây gỗ là các yếu tố hoàn cảnh mà các loài Khỉ cạnh tranh kịch liệt

hơn vào kỳ Hè - Thu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống. Bởi vậy, các biện

pháp giảm áp lực cạnh tranh không gian sống giữa ba loài Khỉ, cần quan tâm

hơn đến yếu tố cự ly đến khu dân cƣ - đƣờng giao thông, độ dốc để bảo vệ nơi

cƣ trú thích hợp cho chúng; đặc biệt cần tác động đến yếu tố kiểu thảm và mật

độ cây gỗ để cải tạo nhằm gia tăng diện tích sinh cảnh sống thích hợp cho các

loài Khỉ.

4.3. Định hƣớng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại Khu bảo

tồn thiên nhiên Pù Huống

4.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn Khỉ

Tại KBTTN Pù Huống, để thực hiện việc quản lý tổng hợp tài nguyên

rừng, theo quan điểm lâm sinh đã phân chia tổng thể diện tích Khu bảo tồn

64

làm ba phân khu là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái

và phân khu hành chính dịch vụ, trong đó mỗi phân khu có nguyên tắc và

phƣơng pháp quản lý riêng. Tuy nhiên, để hƣớng đến bảo tồn một loài/nhóm

loài cụ thể (nhƣ các loài Khỉ) thì quan điểm quy hoạch và quản lý phân Khu

bảo tồn sẽ cần phải thay đổi, không nhất thiết phải là một vùng đồng nhất,

không nên chỉ áp dụng một biện pháp là bảo vệ nghiêm ngặt sinh cảnh. Tiến

trình quy hoạch và quản lý phân Khu bảo tồn Khỉ nhƣ sau: (1) Đầu tiên cần

xây dựng hệ thống bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh rừng đối

với loài/nhóm loài; (2) Lựa chọn các phân Khu bảo tồn với diện tích sinh

cảnh loài/nhóm loài ƣa thích sống chiếm tỉ lệ cao, trong đó ƣu tiên lựa chọn

các tiêu chuẩn về địa hình vốn khó tác động để thay đổi; (3) Điều chế không

gian môi trƣờng rừng trong các phân Khu bảo tồn loài/nhóm loài theo các tiêu

chuẩn về thảm thực vật, để gia tăng diện tích sinh cảnh thích hợp.

4.3.2. Công tác quản lý các quần thể Khỉ và sinh cảnh sống của chúng

(1). Kết quả đánh giá tình trạng phân bố của các loài Khỉ cho thấy:

Vùng rừng 03 xã (Quang Phong, Nga My và Diên Lãm) là các khu vực khẳng

định chắc chắn có 03 loài Khỉ (Khỉ vàng, Khỉ mốc, Khỉ cộc) phân bố và khả

năng có loài Khỉ đuôi lợn phân bố, đồng thời tần suất bắt gặp Khỉ trên tuyến

khảo sát, cũng nhƣ hiệu suất tìm kiếm cao hơn so với các khu vực khác. Do

đó, đây là ba khu vực cần đƣợc ƣu tiên tăng cƣờng nhiều biện pháp bảo vệ các

loài Khỉ.

(2). Độ rộng ổ sinh thái không gian của ba loài Khỉ đều khá hẹp (đặc

biệt là của loài Khỉ mốc), đồng thời có sự cạnh tranh sinh cảnh sống giữa

chúng. Cạnh tranh giữa loài dẫn đến thu hẹp độ rộng ổ sinh thái, do đó ổ sinh

thái không gian của mỗi loài đã hẹp lại càng hẹp hơn, rất bất lợi cho sự sinh

tồn lâu dài của quần thể loài. Bởi vậy, bảo vệ và gia tăng diện tích sinh cảnh

mà cả ba loài Khỉ đều ƣa thích là cực kỳ quan trọng để giảm thiểu mức độ

cạnh tranh giữa loài. Các khu rừng hội tụ đầy đủ đặc điểm nhƣ mô tả trong

65

kết luận thứ 4 (phần kết luận) cần đƣợc quy hoạch cho bảo vệ nghiêm ngặt

sinh cảnh sống của Khỉ, các khu rừng khác cần quan tâm điều chế 04 yếu tố

(cự ly đến khu dân cƣ, cự ly đến đƣờng giao thông, kiểu thảm và mật độ cây

gỗ) theo hƣớng gia tăng diện tích sinh cảnh ƣa thích cho các loài Khỉ.

(3). Quy hoạch xây dựng các điểm tích trữ nƣớc tự nhiên (nƣớc mƣa)

trên giông núi cao, phòng khi mùa khô lƣợng mƣa không đủ duy trì dòng

chảy mặt của các con suối đầu nguồn. Đồng thời, chọn vị trí đặt bẫy ảnh gần

các điểm tích trữ nƣớc này để giám sát các loài Khỉ; cũng nhƣ hoạt động của

ngƣời dân trong Khu bảo tồn.

(4). Tham mƣa cho chính quyền 3 xã (Quang Phong, Nga My và Diên

Lãm) về công tác quy hoạch khu dân cƣ, quy hoạch đƣờng giao thông kết nối

các khu dân cƣ, sao cho giảm thiểu các tác động tiêu cực đến rừng (sinh cảnh

sống của Khỉ).

(5). Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y cho ngƣời dân 8 bản (Khì, Siềng,

Cƣớm, Nật Trên, Na Kho, Na Ngân, Huổi Lắc và Tạ). Xây dựng các mô hình

nhân nuôi động vật hoang dã thông thƣờng (Don, Cầy...) tại xã Nga My.

(6). Triển khai công tác giáo dục bảo tồn các loài Khỉ khỏi săn bắt và

buôn bán trái phép cho học sinh các trƣờng tiểu học, trung học tại các xã

vùng đệm.

4.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài Khỉ

(1). Để cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho các quyết định can thiệp bảo

tồn, cần xây dựng và thực hiện chƣơng trình giám sát các quần thể Khỉ và

sinh cảnh sống của chúng. Khi triển khai nên kết hợp với công tác tuần tra

của lực lƣợng bảo vệ rừng để hoạt động điều tra Khỉ diễn ra thƣờng xuyên

liên tục; tức cần quy hoạch lại các tuyến tuần tra bảo vệ rừng trong KBTTN

Pù Huống theo hƣớng kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu Khỉ, các tuyến

- điểm điều tra/tuần tra men theo sƣờn núi để dễ quan sát đàn Khỉ từ vách núi

đối diện.

66

(2). Ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích thứ bậc (Analytic

Hierarchy Process-AHP) để mô hình hóa ổ sinh thái không gian của từng loài

Khỉ; tức biên tập bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh rừng đối

với từng loài Khỉ, làm cơ sở quan trọng cho công tác quy hoạch bảo tồn loài.

(3). Xây dựng chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về tập tính di

chuyển của các loài Khỉ (bắt và gắn chíp điện tử), làm cơ sở quan trọng cho

công tác bảo tồn ở cấp độ loài, đặc biệt là ƣớc tính mật độ tuyệt đối và số

lƣợng cá thể của chúng.

(4). Xây dựng phƣơng án cứu hộ các cá thể Khỉ bị săn bắt, buôn bán,

vận chuyển trái phép tại KBTTN Pù Huống và vùng phụ cận.

(5). Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nhân văn tại các cộng đồng vùng

đệm, để xác định rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi không thân thiện với

thú họ Khỉ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục bảo tồn trên cơ sở

cộng đồng.

(6). Công tác điều tra, giám sát các loài Khỉ cần đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên, liên tục, dài hạn và cán bộ Khu bảo tồn, ngƣời dân địa phƣơng phải là

lực lƣợng nòng cốt để thực hiện hoạt động này. Do đó, cần có chƣơng trình

tập huấn cụ thể cho từng đối tƣợng trên để nâng cao hiệu quả công tác điều tra

và giám sát các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.

67

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ toàn bộ những kết quả và thảo luận trên, cho phép tôi rút ra một số

kết luận sau:

1. Khỉ vàng (Macaca mulatta), Khỉ mốc (Macaca assamensis) và Khỉ

cộc (Macaca arctoides) là 03 loài Khỉ chắc chắn có trong KBTTN Pù Huống.

Chƣa đủ thông tin để khẳng định có loài Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) trong

KBTTN Pù Huống, vùng rừng các xã khả năng có Khỉ đuôi lợn phân bố là:

Bình Chuẩn, Diên Lãm, Nga My và Quang Phong;

2. Ƣớc tính có khoảng 78 - 124 đàn Khỉ vàng, 61 - 102 đàn Khỉ mốc và

40 - 89 đàn Khỉ cộc tại KBTTN Pù Huống. Tần suất bắt gặp cũng nhƣ hiệu

suất tìm kiếm loài Khỉ cộc là cao nhất, sau đó đến Khỉ vàng và thấp nhất là

Khỉ mốc;

3. Ƣớc tính có khoảng 2.211 - 2.764 cá thể Khỉ vàng, 908 - 1.146 cá thể

Khỉ mốc và 394 - 593 cá thể Khỉ cộc tại KBTTN Pù Huống;

4. Đai cao từ 800 - 1.100 m, độ dốc trên 300, sƣờn dốc hƣớng Tây, gần

nguồn nƣớc (< 400 m), xa khu dân cƣ (> 1.000 m), xa đƣờng giao thông (>

2.000 m); các kiểu rừng gỗ kín thƣờng xanh (rừng kín lá rộng thƣờng xanh

mƣa ẩm nhiệt đới; rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới) có mật độ cây gỗ cao

(> 400 cây/ha) là đặc điểm sinh cảnh ƣa thích của các loài Khỉ;

5. Ổ sinh thái không gian của Khỉ cộc rộng hơn của hai loài Khỉ còn lại.

Mức độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ vàng đối với Khỉ mốc và Khỉ cộc đều

cao hơn của hai loài này đối với Khỉ vàng, độ trùng lặp ổ sinh thái của Khỉ

mốc đối với Khỉ cộc thấp hơn của Khỉ cộc đối với Khỉ mốc. Khỉ vàng - Khỉ

cộc là cặp loài cạnh tranh không gian sống kịch liệt nhất;

6. Cự ly đến khu dân cƣ, cự ly đến đƣờng giao thông, độ dốc, kiểu thảm

và mật độ cây gỗ là các yếu tố hoàn cảnh mà các loài Khỉ cạnh tranh kịch liệt

hơn vào kỳ Hè - Thu tại KBTTN Pù Huống;

68

7. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài luận văn đã đề xuất một số giải

pháp quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.

2. Tồn tại và khuyến nghị

Bởi nguồn lực và thời gian có hạn, các nỗ lực điều tra Khỉ và sinh cảnh

sống của chúng trên 34 tuyến ngoài thực địa, mới đƣợc thực hiện 1 lần. Do đó,

dữ liệu thu thập đƣợc còn hạn chế, loài Khỉ mốc chỉ ghi nhận đƣợc 8 lần, khi

tiến hành các phƣơng pháp thống kê sẽ cho ra kết quả có độ tin cậy không cao.

Ngoài ra, chƣa ghi nhận đƣợc thông tin về cấu trúc của các đàn Khỉ (tỉ lệ

đực/cái, tỉ lệ tuổi).

Tuân thủ các tuyến điểm và phƣơng pháp điều tra ở đợt Hè - Thu này,

tiếp tục điều tra thu thập số liệu vào các mùa khác trong năm, tiến tới thực

hiện chƣơng trình giám sát dài hạn cấu trúc quần thể loài và sự biến đổi quy

luật lựa chọn sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Huống, làm cơ sở

khoa học để xây dựng phƣơng án quy hoạch bảo tồn các loài Khỉ.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Anon (1995), Báo cáo về tài nguyên thiên nhiên ở khu BTTN Pù Huống,

tỉnh Nghệ An, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Vinh.

2. Bộ Khoa học & Công nghệ và Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam

(1992; 2007), Sách Đỏ Việt Nam - Phần Động vật, Nxb Khoa học tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội.

3. Chi cục Kiểm lâm Nghệ An (2002), Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng

KBTTN Pù Huống, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Vinh.

4. Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định

06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài đông vật, thực vật

hoang dã nguy cấp.

5. Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Kế hoạch

hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm

2025, tầm nhìn 2030; kèm theo Quyết định số: 628/QĐ-TTg ngày 10

tháng 5 năm 2017.

6. Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định

160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc

danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

7. Dự án Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (2010), Báo cáo kết quả điều

tra khảo sát riêng các loài thú linh trưởng; các loài thú ăn thịt, ăn cỏ lớn;

các loài chim có nguy cơ tuyệt chủng và các loài thực vật quan trọng tại

KBTTN Pù Huống, Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng - Trƣờng Đại học

Lâm nghiệp, Hà Nội.

8. Dự án tăng cƣờng công tác quản lý hệ thống KBTTN tại Việt Nam -

SPAM (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học,

Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

70

9. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú

(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nxb Khoa học tự

nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

10. Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh,

Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên và Nguyễn Minh Tâm (2008),

Động vật chí Việt Nam - Tập 25, Lớp Thú Mammalia, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh và

Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

13. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

14. Phạm Nhật (2002), Thú Linh trưởng của Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

15. Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

16. Ủy ban khoa học kỹ thuật nhà nƣớc - UBKHKTNN (1981), Kết quả điều

tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975 (Đào Văn

Tiến chủ biên), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Tiếng Anh

17. BirdLife International and FIPI (2001), Sourcebook of Existing and

Proposed Protected Areas in Vietnam, BirdLife International and the

Forest Inventory and Planning Institute, Hanoi.

18. DANIDA (2003), Biodiversity rapid assessment in Pu Huong NR, Center

for Environment and Rural Development, Zoology Department, Vinh

University.

71

19. Kemp, N. and Dilger, M. (1996), Site description and conservation

evaluation: Bu Huong proposed nature reserve, Quy Chau district, Nghe

An province, Vietnam, The Society for Environmental Exploration and

Xuan Mai Forestry College.

20. Francis Ch. (2008), A guide to Mammals of Southeast Asia, Princeton Unv.

Press, UK.

21. IUCN (2020), Red list of Threatened species, Website: http/www.iucnredlist.org.

22. Lekagul B., Mc Neely J.A (1988), Mammals of Thailand, Second Edition,

Bangkok.

23. Levins R (1968), Evolution in changing environments, Princeton, New

Jersey: Princeton University Press.

24. Lochowicz M J (1982), The sampling characteristics of selectivity indices,

Ecology, 52: 22-30.

25. May R M (1975), Some notes on estimating the competition matrix,

Ecology, 46: 737-741.

26. Pianka E R (1973), The structure of lizard communities, Annual Review of

Ecology and Systematics, 4: 53-74.

27. Schoener T W (1974), Some methods for calculating competition

coefficients from resource utilization spectra, American Naturalist, 108:

332-340.

28. Van Peene P.F.D., P.F. Rayan, R. H. Light (1969), Preliminary

Indentification Manual for Mammals of South Vietnam, Washington City.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. DANH SÁCH CÁN BỘ, NGƢỜI DÂN THAM GIA ĐIỀU

TRA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN

1. Danh sách cán bộ Khu bảo tồn

TT Họ và tên Đơn vị Chức vụ

1 Võ Minh Sơn Ban giám đốc Phó Giám đốc

2 Trần Đức Long Phòng KH&HTQT Phó trƣởng phòng

3 Hoàng Thị Hiền Phòng KH&HTQT Chuyên viên

4 Nguyễn Thị Mai Phòng KH&HTQT Chuyên viên

5 Nguyễn Chí Việt Trạm BVR Trung tâm Trạm trƣởng

4 Nguyễn Đình Sỹ Trạm BVR Trung tâm Kiểm lâm viên

5 Nguyễn Tống Phi Trạm BVR Bình Chuẩn Trạm trƣởng

6 Trịnh Duy Hƣng Trạm BVR Bình Chuẩn Kiểm lâm viên

7 Nguyễn Đình Hoàng Trạm BVR Nga My Trạm trƣởng

8 Nguyễn Kim Hùng Trạm BVR Nga My Kiểm lâm viên

9 Nguyễn Văn Dƣơng Trạm BVR Cắm Muộn Trạm trƣởng

10 Đào Công Thắng Trạm BVR Cắm Muộn Kiểm lâm viên

11 Nguyễn Cảnh Hiếu Trạm BVR Diên Lãm Trạm trƣởng

12 Nguyễn Quế Hải Trạm BVR Diên Lãm Kiểm lâm viên

2. Danh sách ngƣời dân

Họ và tên Tuổi Dân tộc Bản/Xã/ Huyện Chất lƣợng thông tin cung cấp (điểm: 0 - 5)

1. Lô Văn Quảng 50 Thái 5

2. Vi Văn Dũng 43 Thái 3

3. Vi Hùng Dũng 46 Thái 3

4. Lô Văn Thƣờng 59 Thái 3 Bản Khì, xã Châu Cƣờng, huyện Quỳ Hợp 5. Hà Văn Dũng 51 Thái 3

6. Vi Thanh Tùng 41 Thái 2

Họ và tên Tuổi Dân tộc Bản/Xã/ Huyện

Bản Siềng, xã Bình Chuẩn, huyện Con Cuông

Bản Cƣớm, xã Diên Lãm, huyện Quỳ Châu

7. Vi Văn Đức 8. Kha Văn Dậu 9. Lộc Văn Tám 10. Lô Văn Ba 11. Kha Đình Huyên 12. Lƣơng Văn Toàn 13. Vi Văn Ninh 14. Quàng Văn Tuấn 15. Hà Văn Đức 16. Vi Văn Hệ 17. Lô Văn Sơn 18. Quàng Văn Hùng 19. Hà Văn Mạnh 20. Vi Văn Nêu 21. Vi Văn Tý 46 54 41 35 44 39 43 38 37 55 42 34 32 52 56 Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Chất lƣợng thông tin cung cấp (điểm: 0 - 5) 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 2 3 3

22. Vi Văn Tuất 52 Thái 3 Bản Nật Trên, xã Châu Hoàn, huyện Quỳ Châu

Bản Na Kho và bản Na Ngân, xã Nga My, huyện Tƣơng Dƣơng

23. Lộc Văn Thông 24. Lô Xuân Hợi 25. Lô Thế Toàn 26. Lô Văn Sơn 27. Lô Văn Hoàn 28. Lô Trung Cƣờng 29. Vi Văn Định 30. Lô Văn Sơn 46 53 44 49 37 42 56 39 Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái Thái 5 5 3 3 3 3 3 3

31. Lô Văn Thắng 36 Thái 3 Bản Huổi Lắc, xã Cắm Muộn, huyện Quế Phong

Bản Tạ, xã Quang Phong, huyện Quế Phong

32. Vi Thái Đƣợc 33. Lô Văn Thiềm 34. Vi Văn Liêm 35. Vi Văn Đàn 36. Vi Văn Phƣơng 37. Lô Văn Vũ 58 56 48 34 43 45 Thái Thái Thái Thái Thái Thái 3 3 3 2 2 2

Phụ lục 2. THÔNG TIN VỀ CÁC ĐÀN KHỈ ĐÃ GHI NHẬN ĐƢỢC

TRONG RỪNG KBTTN PÙ HUỐNG

TT

Tên loài

Cấu trúc đàn

Tọa độ GPS (WGS84)

Kiểu ghi nhận

Xác định vị trí ghi nhận đàn Khỉ Cự ly đến đàn (m)

Góc phƣơng vị (0)

150

104

1

0499662 2136252

Nghe thấy

Khỉ cộc

60

320

2

0497916 2136863

Nhìn thấy

Khỉ vàng

30 - 40 (6 con non bám mẹ)

150

45

3

Châu Cƣờng

35

30

4

10 - 15 (2 con nhỏ)

100

110

5

0498396 2138914 0497349 2138740 0498353 2135423

Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy

Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ cộc

150

25

6

25 - 30

0495560 2137431

Nhìn thấy

Khỉ vàng

150

60

7

180

140

8

120

160

9

130

215

10

100

45

11

16 - 20

Bình Chuẩn

200

210

12

100

315

13

6 - 9

0494512 2130492 0495254 2131583 0495254 2133678 0496782 2133154 0496563 2134594 0494730 2135205 0493247 2133067

Nghe thấy Nghe thấy Nghe thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nhìn thấy

Khỉ vàng Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ vàng Khỉ vàng Khỉ cộc Khỉ cộc

60

90

14

0494032 2133765

Nhìn thấy

Khỉ vàng

20 - 25 (5 con non bám mẹ)

150

10

15

150

50

16

5 - 7 (1 con nhỏ)

Diễn Lãm

200

350

17

0491981 2146158 0490890 2145111 0489974 2144020

Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy

Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ vàng

TT

Tên loài

Cấu trúc đàn

Tọa độ GPS (WGS84)

Kiểu ghi nhận

Xác định vị trí ghi nhận đàn Khỉ Cự ly đến đàn (m)

Góc phƣơng vị (0)

150

30

18

0488796 2141576

Nhìn thấy

Khỉ vàng

35 - 40 (3 con non bám mẹ, 4 con nhỏ)

160

45

19

75

350

20

Diễn Lãm

120

40

21

60

0

22

9 - 13 (1 con nhỏ) 26 - 30 (4 con nhỏ) 12 - 16 (2 con nhỏ)

130

230

23

6 - 10

100

150

24

200

0

25

130

230

26

Châu Hoàn

100

150

27

250

30

28

160

45

29

9 - 12

150

350

30

10 - 14

200

40

31

Nga My

130

30

32

14 - 22

0487748 2142100 0487661 2140529 0488185 2139569 0489266 2138813 0489974 2139438 0489450 2139525 0486483 2146682 0485959 2143714 0484388 2143234 0485566 2140311 0485828 2141663 0483690 2139787 0485741 2138347 0486308 2137387

Nghe thấy Nhìn thấy Nhìn thấy Nhìn thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nghe thấy Nghe thấy Nghe thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nhìn thấy

Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ mốc Khỉ cộc Khỉ vàng Khỉ cộc Khỉ vàng Khỉ vàng Khỉ mốc Khỉ mốc Khỉ cộc Khỉ vàng

160

45

33

0487530 2137474

Nhìn thấy

Khỉ vàng

20 - 27 (1 con non bám mẹ)

250

350

34

200

40

35

4 - 6

0478366 2143409 0479719 2143802

Nghe thấy Nhìn thấy

Khỉ cộc Khỉ cộc

TT

Tên loài

Cấu trúc đàn

Tọa độ GPS (WGS84)

Kiểu ghi nhận

Xác định vị trí ghi nhận đàn Khỉ Cự ly đến đàn (m)

Góc phƣơng vị (0)

250

170

36

60

135

37

60

350

38

6 - 9

50

40

39

Nghe thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nhìn thấy

Khỉ vàng Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ mốc

0479282 2144980 0481072 2145853 0480461 2145940 0476490 2144936

Nga My

150

45

40

Nhìn thấy

Khỉ vàng

0477493 2145024

12 - 16 (2 con nhỏ) 28 - 33 (2 con non bám mẹ, 3 con nhỏ)

40

350

41

16 - 18

200

40

42

140

230

43

Cắm Muộn

100

60

44

10 - 14

200

90

45

70

45

46

10 - 14 (4 con nhỏ)

120

0

47

Quang Phong

80

270

48

15 - 18 (2 con nhỏ)

150

75

49

100

120

50

Nhìn thấy Nghe thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nhìn thấy Nghe thấy Nghe thấy

Khỉ mốc Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ vàng Khỉ vàng Khỉ cộc Khỉ cộc Khỉ mốc Khỉ vàng Khỉ cộc

0479282 2147293 0477144 2146507 0477842 2148646 0478846 2149606 0484475 2151133 0482599 2148907 0482730 2147947 0484039 2148035 0481464 2147598 0480199 2148733

Phụ lục 3. ĐẶC ĐIỂM CÁC Ô MẪU ĐIỀU TRA SINH CẢNH SỐNG CỦA KHỈ TẠI KBTTN PÙ HUỐNG

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Độ cao (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

10 45 45 45 125 155 256 50 195 90 120 270 100 60 120 200 50 95 185 228

486 656 590 525 639 668 778 680 875 650 664 420 413 885 604 527 806 813 784 658

25 34 22 42 44 35 25 35 36 28 40 35 18 40 35 15 34 40 35 33

Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Đỉnh Chân Sƣờn Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh Chân Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn

100 400 150 150 50 200 450 460 300 150 60 30 50 30 50 100 450 500 500 250

1 1 1 1 1 3 1 1 2 1 3 1 1 2 1 3 2 2 1 1

25 15 20 20 22 10 26 26 30 28 18 32 22 40 30 23 26 30 27 21

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 700 700 2000 900 1200 1000 1100 1000 2300 2000 1800 2400 2200 4000 3800 4100 4200 3900 3200 3500

2000 2000 3500 3000 3300 3000 3500 3000 4500 4000 3800 3300 3500 6000 5000 5500 5800 5400 4900 5000

0499662/2136252 1 Nghe thấy Khỉ cộc 0499307/2136241 2 Đối chứng 0497916/2136863 3 Nhìn thấy Khỉ vàng 4 Đối chứng 0497594/2135936 5 Nghe thấy Khỉ vàng 0498396/2138914 0497289/2136929 6 Đối chứng 0496727/2137114 7 Đối chứng 0497840/2138538 8 Đối chứng 0497349/2138740 9 Nhìn thấy Khỉ mốc 0498707/2138729 10 Đối chứng 0498156/2139078 11 Đối chứng 0498353/2135423 12 Nghe thấy Khỉ cộc 0497867/2135800 13 Đối chứng 0495560/2137431 14 Nhìn thấy Khỉ vàng 0497638/2137491 15 Đối chứng 0498691/2136945 16 Đối chứng 0498909/2137911 17 Đối chứng 0499094/2138314 18 Đối chứng 0499580/2137921 19 Đối chứng 0500349/2138080 20 Đối chứng

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Độ cao (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

0 218 192 50 90 230 50 83 310 48 90 40 165 150 180 200 20 85 50 25 190 75

Đỉnh Đỉnh Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Đỉnh Chân Đỉnh Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Chân Sƣờn Sƣờn Sƣờn Chân Đỉnh

734 616 450 722 624 472 511 295 512 598 443 600 789 619 400 500 397 430 444 604 450 747

26 38 42 45 28 40 32 35 29 20 15 35 30 13 45 36 28 38 45 35 30 10

400 40 100 450 300 300 200 150 200 150 150 100 250 400 50 250 100 150 200 250 200 400

1 3 1 1 1 4 4 4 4 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 3 4

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 3700 4000 4200 3800 3600 600 300 340 400 800 900 3400 550 450 100 3500 3500 2300 2500 2000 2100 2500

5100 6000 6000 5600 5900 400 450 500 800 1200 1500 3600 900 850 800 4000 4000 3100 3500 3000 2000 3000

25 16 24 31 23 10 13 12 15 10 18 28 15 13 15 28 30 35 30 26 36 8

21 Đối chứng 0498598/2136661 22 Đối chứng 0500409/2137147 23 Đối chứng 0499023/2136536 24 Đối chứng 0499193/2135669 25 Đối chứng 0500202/2135772 26 Đối chứng 0494469/2129777 27 Đối chứng 0493116/2130492 0494627/2131457 28 Đối chứng 29 Nghe thấy Khỉ vàng 0494512/2130492 0495740/2131932 30 Đối chứng 0495221/2132679 31 Đối chứng 0496563/2134594 32 Nhìn thấy Khỉ vàng 0496705/2132668 33 Đối chứng 0497185/2133410 34 Đối chứng 0495254/2131583 35 Nghe thấy Khỉ cộc 0495974/2134752 36 Đối chứng 0494218/2134927 37 Đối chứng 0495254/2133678 38 Nghe thấy Khỉ cộc 0494927/2133847 39 Đối chứng 0492821/2132914 40 Đối chứng 0493247/2133067 41 Nhìn thấy Khỉ cộc 0493138/2132576 42 Đối chứng

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ cao (m)

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

225 10 100 180 265 190 325 150 190 50 200 300 265 175 210 265 285 290 45 85 110 165

Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh

750 524 627 405 624 598 625 858 550 396 485 541 639 708 859 732 546 996 1118 985 866 984

15 35 40 20 40 43 40 25 35 45 40 30 25 40 35 45 45 40 35 35 50 40

500 300 250 150 300 250 400 450 200 150 100 300 300 450 500 500 300 500 450 450 500 550

1 1 1 1 1 3 1 2 3 3 4 3 3 1 2 1 1 2 2 2 2 2

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 3800 3500 3300 3000 1900 2400 3000 2000 1800 2000 3300 3600 3500 3900 6000 6100 5800 3300 3400 3400 4200 3600

4500 4300 4000 3800 2300 3100 3800 2800 3300 3500 3700 4000 3800 4400 6500 6600 6200 4700 2800 4100 4500 4800

40 33 23 27 41 25 44 35 20 24 12 22 9 48 37 50 25 28 30 34 32 40

0494730/2135205 43 Nghe thấy Khỉ cộc 0494245/2133705 44 Đối chứng 0496149/2134485 45 Đối chứng 0496885/2134081 46 Đối chứng 47 Nghe thấy Khỉ vàng 0494512/2130492 0494032/2133765 48 Nhìn thấy Khỉ vàng 0494960/2135030 49 Đối chứng 0493514/2133776 50 Đối chứng 0492516/2146736 51 Đối chứng 0491981/2146158 52 Nghe thấy Khỉ cộc 0493312/2146278 53 Đối chứng 0490890/2145111 54 Nhìn thấy Khỉ cộc 55 Đối chứng 0491867/2145225 56 Nghe thấy Khỉ vàng 0489974/2144020 0488796/2141576 57 Nhìn thấy Khỉ vàng 0487748/2142100 58 Nghe thấy Khỉ cộc 0490083/2145182 59 Đối chứng 0487661/2140529 60 Nhìn thấy Khỉ cộc 0488185/2139569 61 Nhìn thấy Khỉ vàng 0489266/2138813 62 Nhìn thấy Khỉ mốc 0489974/2139438 63 Nhìn thấy Khỉ mốc 0488076/2141516 64 Đối chứng

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ cao (m)

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

210 168 45 55 156 112 45 320 350 100 50 50 110 300 218 90 180 80 200 50 219 20

Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Chân Sƣờn Đỉnh Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Chân Sƣờn Chân Đỉnh Sƣờn Sƣờn Đỉnh

985 781 696 850 696 545 1100 1301 916 725 1221 648 582 996 582 705 582 581 708 500 312 708

30 25 40 45 35 20 30 20 42 17 30 20 45 20 35 40 20 30 35 40 45 25

700 300 200 450 300 350 450 400 10 400 200 40 300 500 150 300 350 200 300 250 350 450

2 1 1 2 3 1 2 2 2 1 2 1 1 2 1 3 4 3 1 1 4 1

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 4800 4200 4300 5000 4800 4500 4100 4000 5500 4400 4500 2500 1400 3000 1300 500 600 800 1900 2800 1500 1300

5900 5000 5100 6000 5800 6000 4600 4800 6000 5000 5100 2300 1800 2700 1500 600 700 1000 1600 2100 1600 1700

25 47 53 30 17 26 29 25 30 50 32 46 45 30 27 17 11 20 42 38 15 25

0489450/2139525 65 Nghe thấy Khỉ cộc 66 Đối chứng 0486276/2146885 67 Nghe thấy Khỉ vàng 0486483/2146682 0485495/2144325 68 Đối chứng 0486085/2145662 69 Đối chứng 0486897/2145989 70 Đối chứng 0484726/2143845 71 Đối chứng 0483903/2143578 72 Đối chứng 0485959/2143714 73 Nghe thấy Khỉ cộc 74 Đối chứng 0486319/2144140 75 Nghe thấy Khỉ vàng 0484388/2143234 76 Đối chứng 0486303/2140676 77 Nghe thấy Khỉ vàng 0485566/2140311 0485828/2141663 78 Nhìn thấy Khỉ mốc 0483690/2139787 79 Nhìn thấy Khỉ mốc 0486379/2140272 80 Đối chứng 0485326/2140316 81 Đối chứng 0485741/2138347 82 Nghe thấy Khỉ cộc 0486308/2137387 83 Nhìn thấy Khỉ vàng 0487530/2137474 84 Nhìn thấy Khỉ vàng 0486183/2138549 85 Đối chứng 0486003/2136912 86 Đối chứng

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Độ cao (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

50 245 48 80 195 215 0 200 45 245 280 225 126 284 195 50 85 280 105 210 270 80

Sƣờn Sƣờn Đỉnh Chân Sƣờn Sƣờn Chân Đỉnh Chân Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Chân Đỉnh Chân Sƣờn Sƣờn Đỉnh

734 679 443 384 278 312 656 572 358 476 596 764 656 723 577 635 541 757 507 705 656 717

45 40 35 18 35 28 40 17 16 45 30 25 45 40 40 26 15 18 25 30 35 20

400 200 450 350 250 150 100 400 150 200 200 400 150 250 300 100 60 400 200 250 100 400

1 4 1 3 4 4 1 1 1 3 1 1 3 3 1 1 4 1 1 1 4 1

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 1500 1200 1000 1200 200 250 2500 2300 2400 1900 2500 2900 1400 3900 4100 1800 2400 3200 3200 3000 3200 4600

1800 800 1200 1500 100 200 1100 1000 1000 1200 2100 2500 500 1400 2100 500 700 1300 1700 1500 1300 2700

35 8 18 21 12 6 45 36 27 14 35 30 11 21 55 41 19 29 20 48 18 27

0487306/2137883 87 Đối chứng 0487557/2138047 88 Đối chứng 0487748/2136989 89 Đối chứng 0488299/2136498 90 Đối chứng 0484339/2139023 91 Đối chứng 0483979/2139738 92 Đối chứng 0478366/2143409 93 Nghe thấy Khỉ cộc 0483319/2139454 94 Đối chứng 0483019/2140005 95 Đối chứng 0483614/2140513 96 Đối chứng 0482937/2140900 97 Đối chứng 0482981/2141358 98 Đối chứng 0477297/2142613 99 Đối chứng 0479719/2143802 100 Nhìn thấy Khỉ cộc 101 Nghe thấy Khỉ vàng 0479282/2144980 0477733/2142864 102 Đối chứng 0478284/2143104 103 Đối chứng 0478148/2143922 104 Đối chứng 0479304/2144184 105 Đối chứng 0478726/2144669 106 Đối chứng 0478519/2144615 107 Đối chứng 0480379/2143938 108 Đối chứng

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ cao (m)

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

125 260 190 180 115 175 195 70 185 300 135 197 195 145 10 165 347 165 50 260 100 90

Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Sƣờn Chân Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Chân Đỉnh Sƣờn Đỉnh Sƣờn

1092 1145 1110 1135 1258 1238 1092 1230 541 603 715 550 572 604 709 686 733 709 735 705 710 879

25 40 15 35 20 15 30 40 35 30 45 20 25 30 40 15 25 40 25 30 25 40

250 300 500 450 550 400 350 450 100 80 150 200 250 300 450 200 450 150 250 250 400 450

2 2 2 2 2 2 2 2 4 1 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 2

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 5000 6000 5800 5500 6500 6300 5600 6000 1100 1800 2400 2500 2600 2600 2800 3000 3200 2900 3100 3200 3500 5000

3200 4100 4000 3800 4200 4000 4000 4300 200 700 1200 1200 1500 1500 1700 1800 1800 1800 1700 1800 2000 3600

30 37 35 32 31 40 37 32 13 43 38 23 37 21 35 16 44 55 34 24 56 40

109 Đối chứng 110 Nghe thấy Khỉ cộc 111 Đối chứng 112 Đối chứng 113 Đối chứng 114 Đối chứng 115 Nhìn thấy Khỉ cộc 116 Đối chứng 117 Đối chứng 118 Đối chứng 119 Nhìn thấy Khỉ mốc 120 Đối chứng 121 Đối chứng 122 Đối chứng 123 Đối chứng 124 Đối chứng 125 Đối chứng 126 Nhìn thấy Khỉ vàng 127 Đối chứng 128 Đối chứng 129 Đối chứng 130 Đối chứng

0479850/2145662 0481072/2145853 0480270/2146060 0480766/2146044 0481181/2146246 0481443/2145929 0480461/2145853 0481841/2145826 0476740/2143458 0476866/2144238 0476490/2144936 0476975/2144691 0477286/2144887 0477226/2145324 0477482/2145313 0477308/2145678 0477160/2145820 0477493/2145024 0476670/2145564 0476424/2145356 0476915/2146300 0478011/2147009

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ cao (m)

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

150 106 346 60 130 100 180 310 260 350 195 176 220 115 295 80 304 155 100 295 130 195

Sƣờn Sƣờn Chân Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Chân Sƣờn Sƣờn Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Sƣờn Chân Sƣờn

934 1235 727 710 826 1111 990 850 740 602 1008 542 740 580 746 990 939 782 790 586 507 550

45 35 25 40 35 35 30 20 35 40 25 20 35 15 20 35 26 35 30 25 20 30

450 500 250 450 500 200 250 300 300 150 200 150 300 250 150 200 300 200 300 150 100 300

2 2 1 1 2 2 2 2 3 3 2 1 1 1 1 2 2 3 1 1 3 4

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 5200 5800 4500 4200 4500 3400 2700 2500 2300 1900 3600 1600 1700 1300 1400 1500 2800 2700 2400 700 2100 400

3800 4400 3400 3000 3100 3800 3500 3400 3000 2800 4300 2000 2000 1800 1900 2000 3500 3400 2800 1200 2500 2000

38 42 36 46 32 37 34 33 18 14 30 23 28 22 25 30 37 17 27 13 14 9

131 Đối chứng 132 Nhìn thấy Khỉ mốc 133 Đối chứng 134 Nghe thấy Khỉ cộc 135 Đối chứng 136 Đối chứng 137 Đối chứng 138 Đối chứng 139 Đối chứng 140 Đối chứng 141 Nghe thấy Khỉ cộc 142 Đối chứng 143 Đối chứng 144 Đối chứng 145 Đối chứng 146 Đối chứng 147 Đối chứng 148 Đối chứng 149 Nhìn thấy Khỉ vàng 150 Đối chứng 151 Đối chứng 152 Đối chứng

0478322/2147227 0479282/2147293 0477297/2147020 0477144/2146507 0477324/2147604 0477559/2149164 0477580/2149638 0477635/2149829 0477913/2150113 0478224/2150446 0477842/2148646 0478262/2150740 0477962/2151019 0478977/2150817 0478584/2149873 0478655/2149453 0479097/2149017 0479217/2149595 0478846/2149606 0479402/2151259 0478257/2150293 0480823/2151155

TT

Loại ô mẫu

Tọa độ (WGS84)

Kiểu thảm

Độ cao (m)

Độ dốc (⁰)

Hƣớng dốc (⁰N)

Vị trí dốc

Mật độ cây gỗ (cây/500m2)

Cự ly đến khu dân cƣ (m)

Cự ly đến nguồn nƣớc (m)

265 175 250 45 135 90 116 45 355 30 95 180 50 135 90 60 65 35

100 200 150 400 500 250 150 300 350 200 400 250 250 300 500 450 200 400

Sƣờn Chân Chân Chân Đỉnh Sƣờn Đỉnh Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn Sƣờn Đỉnh Đỉnh Sƣờn Sƣờn Đỉnh Đỉnh

4 3 1 3 3 4 1 1 1 1 3 1 1 1 2 2 2 2

16 7 21 12 20 16 36 28 19 39 14 34 44 47 39 33 40 35

Cự ly đến đƣờng giao thông (m) 1400 1900 2000 500 700 1100 2200 2900 3200 3200 3100 3300 4000 4100 3600 3500 3100 3800

2000 2300 2400 1500 1700 1900 3000 3500 3900 4000 4000 4100 4800 5000 3900 3800 3500 4200

0482405/2149737 153 Đối chứng 0478339/2150418 154 Đối chứng 0478453/2150468 155 Đối chứng 0484511/2151379 156 Đối chứng 157 Nghe thấy Khỉ vàng 0484475/2151133 0483169/2150200 158 Đối chứng 0482599/2148907 159 Nhìn thấy Khỉ cộc 0481860/2148340 160 Đối chứng 0482514/2148078 161 Đối chứng 0482730/2147947 162 Nghe thấy Khỉ cộc 0483545/2148193 163 Đối chứng 0484039/2148035 164 Nhìn thấy Khỉ mốc 0482820/2147342 165 Đối chứng 0482247/2147680 166 Đối chứng 167 Nghe thấy Khỉ vàng 0481464/2147598 0481696/2147637 168 Đối chứng 0480199/2148733 169 Nghe thấy Khỉ cộc 0481151/2147495 170 Đối chứng

555 600 502 512 555 531 693 698 714 784 650 649 742 798 1052 925 939 1106

25 10 35 25 30 30 45 40 25 25 20 30 25 30 40 35 40 30

Ghi chú kiểu thảm: (1). Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; (2). Rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới; (3). Rừng tre nứa +

hỗn giao gỗ - tre nứa; (4). Trảng cây bụi và thảm cây trồng.

Phụ lục 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TỪ THỰC ĐỊA

HÌNH ẢNH KHẲNG ĐỊNH SỰ CÓ MẶT CỦA LOÀI KHỈ

TẠI KBT PÙ HUỐNG

Hình 01: Khỉ vàng (Macaca mulatta) ghi nhận tại khe Cô - xã Châu Cƣờng

Hình 02: Khỉ mốc (Macaca assamensis) ghi nhận tại Trảng Tanh - xã Diễn Lãm

Hình 03: Khỉ cộc (Macaca arctoides) ghi nhận qua bẫy ảnh tại khe Ngân - xã Nga My

Hình 04: Khỉ mốc (Macaca assamensis) nuôi tại Trụ sở ban quản lý KBT Pù Huống

Hình 05: Khỉ vàng (Macaca mulatta) ghi nhận qua bẫy ảnh tại khe Nƣớc mọc - xã Nga My

Hình 06: Khỉ mốc nuôi trong nhà dân tại xã Nga My

HÌNH ẢNH CÁC DẠNG SINH CẢNH CHÍNH CỦA KHỈ

TẠI KBT PÙ HUỐNG

Hình 07: Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới

Hình 08: Rừng kín thƣờng xanh ẩm á nhiệt đới

Hình 09: Rừng tre nứa và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa

Hình 10: Trảng cây bụi & thảm cây trồng

HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU

Hình 11: Tập huấn kỹ thuật điều tra cho cán bộ kỹ thuật và kiểm lâm địa bàn

Hình 12: Phân tích mẫu vật Khỉ nuôi trong dân

Hình 13: Phỏng vấn ngƣời dân sống gần rừng Khu bảo tồn

Hình 14: Phân tích mẫu vật Khỉ bị săn bắn

Hình 15: Tổ chức di chuyển vào rừng điều tra

Hình 16: Đặt bẫy ảnh tại nơi thợ rừng đã từng bắt gặp Khỉ

Hình 17: Ngồi yên lặng quan sát đàn Khỉ từ vách núi đối diện

Hình 18: Lên điểm cao tìm kiếm Khỉ ở các vách núi xung quanh

Hình 19: Di chuyển trên tuyến điều tra

Hình 20: Lập ô mẫu điều tra sinh cảnh

Hình 21 : Đoàn nghỉ giải lao

Hình 22 : Điểm danh các thành viên trong Tổ