BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG NGỌC HUYỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ XÁC ĐỊNH

HÀM LƢỢNG CHẤT 20-HYDROXYECDYSONE (20E)

CỦA CÁC LOÀI CÂY THUỘC HỌ CÚC (ASTERACEAE)

TẠI VQG TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHÙNG THỊ TUYẾN

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày..…tháng….năm 2019

Ngƣời cam đoan

Đặng Ngọc Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận

tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Phùng Thị Tuyến. Xin đƣợc bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc đến Cô.

Tôi xin đƣợc cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu trong quá trình

phân tích mẫu của TS. Lê Xuân Đắc và TS. Vũ Thị Loan (Cán bộ nghiên

cứu Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga).

Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại

học, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, các cán bộ Vƣờn Quốc gia

Tam Đảo, cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài

này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày..…tháng….năm 2019

Tác giả

Đặng Ngọc Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4

1.1. Tổng quan về họ Cúc (Asteraceae) ......................................................... 4

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống ......................................... 6

1.3. Đa dạng cấu trúc và chức năng của ecdysteroid ở thực vật .................... 8

1.4. Phân bố PEs trong thực vật ................................................................... 10

1.5. Các tác dụng sinh học của PEs thực vật ............................................... 11

1.6. Đa dạng các loài thực vật có chứa PEs trên thế giới ............................ 15

1.7. Nghiên cứu về PEs ở Việt Nam ............................................................. 16

Chƣơng 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 19

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 20

2.3.1. Phương pháp kế thừa .............................................................. 20

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa ............................................... 20

2.3.3. Phương pháp thu và xử lý mẫu ............................................. 20

2.3.4. Phương pháp giám định mẫu thực vật ................................. 21

2.3.5. Định lượng hợp chất 20E bằng phương pháp sắc ký lỏng cao

áp. ...................................................................................................... 21

2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thành phần loài ................... 22

2.3.7. Phương pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài họ Cúc

........................................................................................................... 23

iv

2.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 23

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHÊN CỨU .......................................................................................................................... 24

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24

3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................. 24

3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................. 24

3.1.3. Địa hình, khí hậu và thủy văn ................................................. 27

3.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 31

3.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 33

Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 36

4.1. Đa dạng về thành phần loài họ Cúc ...................................................... 36

4.1.1. Đa dạng thành phần loài trong họ ....................................... 36

4.1.2. Đánh giá sự phân bố loài trong chi ........................................ 39

4.1.3. Đa dạng về dạng sống ............................................................ 41

4.1.4. Đa dạng về giá trị sử dụng ..................................................... 42

4.1.5. Phân bố các loài theo sinh cảnh ............................................. 43

4.1.6. Các loài mới phân bố tại VQG Tam Đảo ............................... 45

4.2. Hàm lƣợng 20E trong các loài cây họ Cúc tại khu vực nghiên cứu ..... 48

4.3. Đề xuất biện pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài thực vật họ Cúc tại khu vực nghiên cứu ......................................................................... 54

4.3.1. Dương kỳ thảo (Achillea millefolium) .................................... 55

4.3.2. Mần tưới (Eupatorium fortunei) ............................................. 56

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 61

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

20E 20-hydroxyecdysone 1

Cây làm thực phẩm AND 2

Cây làm cảnh CAN 3

Cây chồi sát đất Ch 4

Ecdysteroids ECs 5

Cây chồi nửa ẩn Hm 6

Hp Cây chồi trên đất thân thảo 7

HPLC 8 High-performance liquid chromatography - Sắc ký lỏng cao áp

KH Cây không xác đinh công dụng 9

10 LD50 Lethal dose 50% - liều gây chết trung bình

Lp Cây dây leo 11

Na Cây chồi trên lùn 12

PEs Phytoecdysteroids 13

SB Spectrum Biology – Phổ dạng sống 14

Th Cây một năm 15

THU Cây làm thuốc 16

VQG Vƣờn quốc gia 17

VU Vulnerable - sẽ nguy cấp 18

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Đa dạng sinh học các họ/loài thực vật chứa PEs trên thế giới ....... 15

Bảng 1.2. Một số họ thực vật có nhiều loài nhất chứa PEs trên thế giới ........ 15

Bảng 4.1. Thành phần loài trong họ Cúc (Asteraceae) ở xã Đại Đình VQG Tam Đảo 36

Bảng 4.2. Tỷ lệ các nhóm dạng sống cơ bản của họ Cúc ............................... 41

Bảng 4.3. Hàm lƣợng 20E của các loài thuộc họ Cúc tại khu vực nghiên cứu ........... 48

Biểu đồ 4.1. Giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Cúc .................................. 42

Biểu đồ 4.2. Hàm lƣợng 20E trong các bộ phận của phận của ba loài Bát tầy,

Cúc chuồn và Dạ hƣơng ngƣu ......................................................................... 53

1

MỞ ĐẦU

Thực vật là nguồn cung cấp phong phú các hợp chất tự nhiên thƣờng

đƣợc sử dụng làm dƣợc phẩm hoặc phụ gia thực phẩm có giá trị trong đời

sống con ngƣời. Các hợp chất tự nhiên trong thực vật là các sản phẩm trao đổi

thứ cấp, thƣờng đƣợc tạo ra với một lƣợng rất nhỏ trong cây và còn nhiều

chức năng sinh lý chƣa đƣợc con ngƣời hiểu biết đầy đủ. Các hợp chất thứ

cấp là sản phẩm của các quá trình sinh lý, sinh hóa trong thực vật, tham gia

vào quá trình sinh trƣởng phát triển của thực vật hoặc phản ứng của thực vật

với môi trƣờng, bảo vệ chống lại vi sinh vật và động vật có hại. Những nghiên

cứu về các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc thực vật đã phát triển mạnh từ những

năm 1950, trong số các nhóm hợp chất tự nhiên từ thực vật đƣợc chú ý nhất là

nhóm ecdysteroids đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học

(Dinan, 2001).

Ecdysteroids (ECs) là các hormone steroid đầu tiên đƣợc tìm thấy trong

giới động vật, đây là loại hormone đóng vai trò quan trọng tham gia vào quá

trình lột xác và biến thái ở côn trùng (Butenandt, 1954). Ở thực vật, ECs đƣợc

phát hiện từ năm 1960 cũng có cấu trúc tƣơng tự nhƣ ECs ở động vật.

Ecdysteroids đƣợc xác định trong khoảng 6% các loài thực vật và đƣợc gọi là

phytoecdysteroids (PEs) để phân biệt chúng với ECs có nguồn gốc từ động

vật. PEs là một nhóm các hợp chất hóa học đƣợc thực vật tổng hợp để chống

lại sự tấn công của côn trùng. Trong nhóm các hợp chất PEs thì hợp chất 20 -

hydroxyecdysone (20E) đƣợc nghiên cứu và ứng dụng khá phổ biến (Dinan,

2001; Dinan, 2005).

Các sản phẩm thƣơng mại có chứa PEs đƣợc sử dụng cho các vận động

viên để bổ sung vào chế độ ăn uống làm tăng sức mạnh và khối lƣợng cơ bắp,

tăng sức đề kháng, giảm mệt mỏi và để dễ dàng phục hồi. Một số nghiên cứu

đã công bố những tác dụng dƣợc lý của ECs ở động vật có vú, hầu hết trong

2

số chúng có lợi cho cơ thể (Lafont, 2003). Các PEs có thể đƣợc sử dụng trong

các loại hoá chất nông nghiệp, công nghệ sinh học, y học và dƣợc phẩm.

Những nghiên cứu ở thực vật cho thấy PEs tham gia các quá trình sinh hóa và

sinh lý của cây trồng, có thể ảnh hƣởng đến quả trình phát sinh hình thái thực

vật, nhƣ là một hợp chất hoạt động sinh lý tham gia vào kéo dài coleoptile,

kích hoạt α-amylase, làm chậm quá trình vàng lá (Golovatskaya, 2004;

Tarkowska, 2016).

Giá trị của các hoạt chất sinh học từ thực vật của Việt Nam đang còn

nhiều điều bí ẩn và đầy tiềm năng, trong đó có các hoạt chất thuộc nhóm PEs.

Vì vậy, cần thiết có những nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về các loài

thực vật có chứa ecdysteroid, quy trình công nghệ tách chiết, thử nghiệm và

ứng dụng tạo ra các sản phẩm sử dụng trong nông nghiệp, công nghệ sinh

học, mỹ phẩm, y dƣợc, phục vụ sức khỏe cộng đồng.

Họ Cúc (Asteraceae) là một trong những họ đa dạng và phong phú vào

bậc nhất của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) (Takhtajan, 1966, Nguyễn

Tiến Bân, 2000). Theo dữ liệu của Vƣờn thực vật hoàng gia Kew đƣợc APG

II trích dẫn, họ Cúc có 1.620 chi và 23.600 loài và nhƣ thế thì nó lại là họ

đa dạng nhất trên thế giới. Các chi có số loài lớn nhất là Senecio (1.500

loài), Vernonia (1.000 loài), Cousinia (600 loài), Centaurea (600 loài). Ở

Việt Nam, theo Lê Kim Biên (2007) thì họ Cúc có 126 chi với 374 loài

phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm. Nhiều loài trong họ này rất

có ý nghĩa đối với đời sống của nhân dân, đặc biệt giá trị về mặt y học và

thực phẩm, nhƣ Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.), Cải cúc (Chrysanthemum

coronarium L.), Đơn buốt (Bidens pilosa L.)… Họ Cúc là một trong những

họ có nhiều giá trị sử dụng và gần gũi với đời sống con ngƣời, vì thế các

loài trong họ này đã và đang là đối tƣợng đƣợc các nhà khoa học quan tâm

và nghiên cứu.

3

Xã Đại Đình nằm trong khu vực vùng đệm của VQG Tam Đảo thuộc

địa bàn hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện tại, những nghiên

cứu tập trung vào hoạt chất 20-Hydroxyecdysone (20E) ở các loài họ Cúc

(Asteraceae) tại khu vực này còn rất hạn chế. Vì vậy, cần có những nghiên

cứu sàng lọc, xác định những loài có hàm luợng cao (20E) và giá trị phục vụ

chế biến dƣợc phẩm và thực phẩm. Xuất phát từ những lý do trên, luận văn

“Nghiên cứu thành phần loài và xác định hàm lượng chất 20-

Hydroxyecdysone (20E) của các loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae) tại

VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” đƣợc thực hiện.

4

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về họ Cúc (Asteraceae)

Họ Cúc (Asteraceae Durmort. 1822 hoặc Compositae Gisek.1792) là

một trong những họ lớn nhất thuộc ngành Ngọc Lan - Magnoliophyta hay

ngành thực vật hạt kín - Angiospermae (Takhtajan, 1966), trên thế giới đã

điều tra đƣợc khoảng 23.000 loài thuộc 1.550 chi thực vật thuộc họ này

(Takhtajan, 1997), chúng phân bố rộng rãi từ vùng ven biển cho đến các vùng

núi cao tới hơn 3.000m so với mực nƣớc biển.

Wagenitz (1976) và Carlquist (1976) đã công bố các kết quả nghiên

cứu về hình thái học của các tông trong họ Cúc và đi đến kết luận họ Cúc gồm

có 2 phân họ: Cichorioideae và Asteroideae. Tuy nhiên sự sắp xếp các tông

trong mỗi phân họ theo 2 tác giả trên lại có sự bất đồng. Theo Wagneitz, phân

họ Cichorioideae chứa tông Lactuceae, còn phân họ Asteroideae bao gồm các

tông còn lại. Nhƣng Carlquist lại cho rằng phân họ Cichorioideae bao gồm

các tông Arctoteae, Vernonieae, Cardueae, Mutisieae, Cichorieae hay

(Lactuceae) và Eupatorieae; còn phân họ Asteroideae bao gồm những tông

Astereae, Inuleae, Heliantheae (bao gồm Helenieae), Anthemideae,

Senecioneae và Calenduleae (dẫn theo Bruce và Tod, 2001).

Năm 2008, nhóm nghiên cứu của Rahman và các cộng sự đã xác định

đƣợc 36 loài thuộc 29 chi của họ Cúc phân bố ở Rajshahi, Bangladesh (dẫn

theo Nguyễn Thị Quý, 1999). Vinod và Vineet (2010) đã xác định đƣợc 85

loài cây dƣợc liệu và hƣơng liệu thuộc 54 chi của họ Cúc phân bố ở

Uttarakhand, Ấn Độ (Vinod, 2010). Những nghiên cứu về hệ thực vật Bắc Mỹ

công bố năm 2006, đã thống kê đƣợc có 418 chi và 2413 loài thực vật họ Cúc

(Flora of North America, 2003).

5

Trong tập 20 – 21 của bộ sách Thực vật chí Trung Quốc, Zhu và cộng

sự (2011) đã thống kê đƣợc ở Trung Quốc có 2.336 loài thực vật họ Cúc phân

bố trong 15 tông và 248 chi.

Công trình nghiên cứu phân loại họ Cúc đầu tiên ở Việt Nam là của tác

giả ngƣời Pháp Gagnepain (1924), ông đã dựa vào các loại hoa trong cụm hoa

hình đầu và đặc điểm của bộ nhị để phân chia họ Cúc ở Việt Nam thành 7

nhóm lớn gồm 78 chi.

Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (2000) tập 3 đã

mô tả đƣợc 335 loài họ Cúc thuộc 98 chi khác nhau (Phạm Hoàng Hộ,1999 –

2000). Lê Kim Biên (2007) trong cuốn “Thực vật chí Việt Nam – Tập 7” đã

mô tả đƣợc 374 loài thuộc 126 chi, 12 tông họ Cúc dựa trên hệ thống phân

loại của Bremer (1994). Tác giả đã mô tả chi tiết, vẽ hình và đƣa ra khóa định

loại chi tiết cho họ này. Đây là cuốn tài liệu chuyên khảo sâu dành cho những

ngƣời nghiên cứu về họ Cúc.

Ở Việt Nam, từ khoảng thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVI, các loài Cúc

làm cảnh đã đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta với mục đích tạo cảnh quan, sau

này cây Cúc đƣợc trồng nhƣ một loại cây thƣơng mại. Năm 2005, Nguyễn

Văn Kết và cộng sự đã tiến hành khảo sát và nhận thấy trên địa bàn Đà Lạt có

khoảng trên 72 giống Cúc cắt cành đƣợc nhập nội.

Phùng Văn Phê và Nguyễn Trung Thành (2009) đã nghiên cứu trên địa

bàn rừng đặc dụng ở Yên Tử, Quảng Ninh và xác định đƣợc có 9 loài dƣợc

liệu thuộc 7 chi của họ Cúc phân bố ở đây.

Tại Thừa Thiên Huế, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2003) đã nghiên

cứu và công bố danh lục hệ Nấm và thực vật tại VQG Bạch Mã thuộc tỉnh

Thừa Thiên Huế, theo đó có 28 loài thực vật họ Cúc đƣợc xác định phân bố

trong 22 chi, trong đó có 15 loài cây thuốc. Theo Lại Hữu Hoàn và Nguyễn

Văn Tám - Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Trung Trung Bộ (2011) đã xác

6

định đƣợc 28 loài thực vật họ Cúc phân bố trên địa bàn VQG Bạch Mã, Khu

bảo tồn thiên nhiên Phong Điền và Vùng hành lang xanh thuộc dự án Hành

Lang xanh.

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống

Nghiên cứu về thành phần loài

Mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trƣng, sự khác biệt

của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng

sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài,

thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm

thực vật (Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009)

Nghiên cứu dạng sống

Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái, cấu trúc cơ thể thực

vật thích nghi với điều kiện sống. Nó liên quan chặt chẽ với các nhân tố sinh thái

của mỗi vùng, nên đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.

Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thƣờng

xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên

mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có

thời kỳ sinh trƣởng và phát triển ngắn, thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát

triển lâu năm. Vƣxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây

nhiều năm và lớp cây hàng năm (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009).

Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất

là hệ thực vật của các vùng ôn đới, ngƣời ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer

(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng

sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng

thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu

hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu

trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.

Áp dụng thang phân loại của Raunkiaer (1934). Thang phân loại này

7

gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản:

1. Cây có chồi trên đất (Phanerophytes) - Ph

2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - Hm

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes) - Cr

5. Cây một năm (Therophytes) - Th

Trong đó cây chồi trên đất (Ph) đƣợc chia thành 9 dạng nhỏ:

6. Cây đó cây chồi t30m (Megaphanerophytes) - Mg

7. Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Mesophanerophytes) - Me

8. Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Microphanerophytes) - Mi

9. Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Nanophanrophytes) - Na

10. Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lianas phanerophytes) - Lp

11. Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Epiphytes

phanerophytes) - Ep

12. Cây có chồi trên đất thân thảo (Herb phanerophytes) - Hp

13. Cây có chồi trên đất mọng nƣớc (Succelent phanerophytes) - Suc

14. Cây có chồi trên đất ký sinh và bán ký sinh (Parasites

phanerophytes) -Pp

15. Để thuận tiện trong việc so sánh phổ dạng sống giữa các hệ thực vật

với nhau, Raunkiaer (1934) đã tính toán với hơn 1.000 cây ở các vùng khác

nhau trên thế giới và đƣa ra phổ dạng sống có tiêu chuẩn sau:

SB (Spectrum biology) = 46 Ph + 9Ch + 26 He + 8 Cr + 15 Th

Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng,

đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa

trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,

phƣơng thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu

8

tố môi trƣờng tạo nên và liên quan đến những đặc điểm này có hình dạng bên

ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…

Nhìn chung, những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên

thế giới và ở Việt Nam đều tập trung nghiên cứu, đánh giá thành phần loài ở

một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trƣng trong mối tƣơng

quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lƣợng các công trình

nghiên cứu còn chƣa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn

nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trƣng

của một khu vực hoặc một quốc gia.

Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ

thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa

vào các tiêu chuẩn cụ thể tùy tác giả.

1.3. Đa dạng cấu trúc và chức năng của ecdysteroid ở thực vật

Cho đến nay, đã xác định đƣợc hơn 503 hợp chất có chứa ECs. Trong

nhóm các hợp chất ECs thì hợp chất 20E đƣợc nghiên cứu và ứng dụng khá

phổ biến. ECs ở thực vật là những hợp chất polyhydroxylate tự nhiên có bốn

vòng skeleton đƣợc bao quanh thƣờng là 27 hoặc 28-29 nguyên tử cacbon. ECs

đƣợc xác định có mặt ở khoảng 6% các loài thực vật và đƣợc gọi là

phytoecdysteroids (PEs). PEs là một nhóm các hợp chất hóa học đƣợc thực vật

tổng hợp để chống lại sự tấn công của côn trùng. PEs đƣợc xếp vào loại

triterpenoids, nhóm các hợp chất bao gồm saponin triterpene, phytosterol, và

phytoecdysteroids. Sự tổng hợp PEs từ axit mevalonic trong quá trình chuyển

hóa mevalonate của tế bào thực vật sử dụng acetyl-CoA là một tiền chất

(Dinan, 2001).

9

Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của 20 – Hydroxyecdysone (20E)

Các nhà khoa học đƣa ra giả thuyết ECs có thể tham gia hơn 1.000 cơ

chế hoạt động sinh lý của cơ thể sinh vật xảy ra trong tự nhiên. Nhiều thực vật

có khả năng sản sinh PEs khi bị tấn công của động vật hoặc khi bị ảnh hƣởng

bởi các điều kiện môi trƣờng bất lợi (Lafont & Dinan, 2003; Lafont, 2017). Các

PEs ở thực vật lần đầu tiên đƣợc tìm thấy trong lá cây Podocarpus nakai bởi

nhà nghiên cứu ngƣời Nhật trong chuyến khảo sát về thực vật dân tộc ở Đài

Loan vào năm 1966 (Ramazanov, 2005). Ngƣời dân địa phƣơng sử dụng lá cây

này nhƣ là một loại thuốc chữa khối u. Những nghiên cứu trƣớc kia chỉ phát

hiện ecdysteroids chủ yếu ở dƣơng xỉ và cây hạt trần, theo công bố năm 2003

những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng PEs cũng rất phổ biến ở các loài thực

vật có hoa (Filippova, 2003). Một trong những nghiên cứu quy mô lớn đầu

tiên về sàng lọc hệ thực vật nhằm phát hiện PEs đƣợc thực hiện bởi các nhà

khoa học Nhật Bản, bao gồm 1056 loài thuộc 186 họ, 738 chi đã đƣợc phân

tích và chỉ có 54 loài (khoảng 5,1% tổng số loài) phát hiện thấy hoạt tính của

PEs. Các nhà khoa học Anh đã chọn ngẫu nhiên 2200 loài và tỷ lệ phát hiện

PEs là 6% (Lafont, 1997).

Trong cây Lậu lô (Leuzea carthamoi), có nhiều dạng PEs đã đƣợc

nghiên cứu và tách chiết làm sản phẩm thƣơng mại, hơn 20 loại PEs đã tách

chiết đƣợc từ loài này (Budesinsky, 2008).

10

Mặc dù các hợp chất PEs ở thực vật khá đa dạng, nhƣng cho đến nay

thì chức năng chính xác của PEs trong chu trình sống của thực vật vẫn chƣa

đƣợc hiêu rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chứng minh rằng PEs trong thực

vật có 3 chức năng cơ bản:

Các hợp chất horrmon thực vật (Dinan, 2001);

Các hợp chất bảo vệ sự tấn công của côn trùng (Lafont, 1997);

Cung cấp phytosterols polyhydroxylated cần thiết cho sự sinh trƣởng

và phát triển tế bào thực vật (Machackova, 1995).

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh PEs ảnh hƣởng đến sự biệt hóa của

phôi soma trong nuôi cấy mô của cỏ linh lăng (Medicago sativa), PEs là các

hợp chất có hoạt tính sinh học ảnh hƣởng đên các quá trình phát sinh hình thái

và sinh lý trong thực vật nhƣ tăng độ dài cổ bông ở lúa, kích hoạt α-amylase,

làm chậm sự rụng lá (Dinan, 2001; Machackova, 1995; Slama, 1995).

1.4. Phân bố PEs trong thực vật

PEs đã đƣợc phát hiện trong hơn 100 họ thực vật trên cạn từ dƣơng xỉ,

cây hạt trần và cây hạt kín. Trong các loài thực vật hạt kín, PEs có thê tìm thấy ở

cả cây một và hai lá mầm. Sự tồn tại của PEs khoảng 6% trong số các loài thực

vật đã đƣợc kiểm tra, với hàm lƣợng PEs trung bình khoảng 0,1% chất khô. Một

số loài có hàm lƣợng PEs khá cao đã đƣợc tìm thấy ở loài Diploclisia

glaucescens (3,2% chất khô của vỏ cây) (Bandara, 1989; Dinan, 2001). Các hợp

chất chứa PEs đã đƣợc xác định ở nhiều loài thực vật thế giới: Pfaffia glomerata,

Pfaffia paniculata, Pfaffla stenophylla, Pfaffia iresinoides, Polypodium aureum,

Polypodium lepidopteris, Polypodium vulgare... Trong số các loài cây trồng,

nhiều loài có chứa PEs và đƣợc sử dụng khá phổ biến nhƣ Spinacia oleracea,

Chenopodium quinoa... (Grebenok, 1994; Lafont, 2017).

Các loài thực vật đều có khả năng di truyền sự sinh tổng hợp PEs cho thế

11

hệ sau, nhƣng sự tích trữ PEs trong các mô, cơ quan của chúng bị hạn chế ở

hầu hết các loài. PEs thƣờng phát hiện ở những mô mới xuất hiện (lá non) và

các cơ quan sinh sản (hoa, hạt phấn, hạt) ở cây trồng hàng năm, nhƣng ít gặp

hơn trong thân và rễ. Điều này có nghĩa là nồng độ PEs cao đƣợc tìm thấy

trong những bộ phận quan trọng trong quá trình sinh trƣởng và phát triển,

hoặc các cơ quan và mô cần thiết để duy trì cho các thế hệ tiếp theo của thực

vật (Dinan, 2001, Dinan, 2009).

So sánh sự phân bố của PEs trong cây hàng năm và cây lâu năm, cho

thấy với cây hàng năm PEs phân bố nhiều trong thân cây non và ở trong hạt.

Trong khi đó ở nhiều cây lâu năm (nhƣ các loài thảo mộc ở Siberia Leuzea

carthamoides, Serratula xeranthemoides...) thì phân bố của PEs cao nhất vào

đầu mùa xuân, nhƣng mùa thu PEs đƣợc chuyển từ các chồi đến rễ

(Grebenok, 1994). Kết quả nghiên cứu của Timofeev (2009) trong suốt 16

năm đối với 2 loài cây lâu năm là Leuzea carthamoides và Serratula coronata

ở Bắc Âu, cho thấy nồng độ PEs trong các chồi ở mức thấp từ 0,06% đến 0,11

% ở giai đoạn đầu (năm thứ nhất và năm thứ 2), nồng độ các PEs tăng lên

theo thời gian và tƣơng đối ổn định khi đến giai đoạn trƣởng thành từ năm thứ

7 đến năm thứ 12 đạt 0,33% đến 0,44%, nhƣng đến giai đoạn già nồng độ PEs

lại giảm dần xuống mức tƣơng đƣơng giai đoạn đầu (0,39 - 0,35 - 0,19%

trong năm thứ 14, 15 và 16). Các kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ của

PEs có sự khác nhau giữa các bộ phận của cây, mùa vụ trong năm và các giai

đoạn sinh trƣởng phát triển của thực vật (Tarkowska, 2016).

1.5. Các tác dụng sinh học của PEs thực vật

PEs đƣợc tạo ra ở nhiều loài thực vật khác nhau. Gần đây, ngày càng có

nhiều nghiên cứu tập trung vào những ảnh hƣởng của PEs đối với động vật có

xƣơng sống và con ngƣời. Phạm vi ảnh hƣởng của các hợp chất PEs có thể rất

rộng, các nghiên cứu đã cho thấy PEs có nhiều tác động tích cực ở động vật

12

có vú. Mặc dù vậy, các tác dụng dƣợc lý vẫn cần những nghiên cứu chuyên

sâu hơn, đặc biệt các sản phẩm chứa PEs đƣợc sử dụng cho con ngƣời (Isaac,

2009). Các nghiên cứu thử nghiệm đầu tiên về ảnh hƣởng của PEs đƣợc thực

hiện trên chuột vào những năm 1960. Kết quả đánh giá về dƣợc lý ban đầu

cho thấy PEs ít độc đối với động có vú (LD50-liều lƣợng gây chết trung bình

khoảng 6 g/kg thể trọng), đồng thời PEs còn kích thích sự tổng hợp protein

trong các polysome ở gan chuột thí nghiệm với 20E hoặc một số PEs khác

(Gao, 2008; Lafont, 2009; Slama,1995).

Hiện nay, sự hiểu biết của con ngƣời về các tác dụng dƣợc lý của PEs

vẫn còn chƣa thực sự rõ ràng. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đã chứng

minh PEs có nhiều tác dụng có lợi nhƣ: kháng khuẩn, tăng cƣờng tính thích

ứng, an thần, tăng cƣờng đông hóa, bảo vệ gan, tăng cƣờng miễn dịch, chữa

lành vết thƣơng trên da, thậm chí chữa ung thƣ (Lafont, 2003). Những tác

dụng tích cực của PEs đã tạo ra một thị trƣờng buôn bán tiêu thụ và khó đƣợc

kiểm soát của các chế phẩm có chứa PEs sử dụng cho các vận động viên thể

thao, thể hình và động vật nuôi. PEs có thể đƣợc bổ sung vào các loại thực

phẩm để tăng cƣờng chống oxy hóa cũng nhƣ phân hủy các gốc tự do gây độc

đối với cơ thể (Lafont, 2003). Nguồn cung cấp PEs tự nhiên rất phong phú, có

thể thu từ các loài thực vật rất phổ biến nhƣ các loài thuộc chi Achyranthes và

Cyathula (họ rau dền - Amaranthaceae), đây là những thực vật thƣờng đƣợc

sử dụng trong các bài thuốc dân tộc. Ngoài ra còn có nhiều cây trồng khác

nhƣ rau bina, củ cải đƣờng có chứa các hợp chất PEs khá cao và có các tác

dụng tốt đối với sức khỏe con ngƣời (Dinan, 2009).

Tăng cường thích ứng

Các PEs có khả năng tăng cƣờng chống oxy hóa và chuyển hóa lipid

gây ảnh hƣởng đến các quá trình sinh học khác trong tế bào. Các nghiên cứu

đã chỉ ra rằng tính chất khử và chống oxy hóa phụ thuộc vào hoạt lực của hợp

13

chất PEs đƣợc sử dụng ban đầu. Nghiên cứu cho thấy 20E chiết xuất từ Ajuga

reptans tham gia điều hòa quá trình khử lipid trong các hệ thống sinh học

phức hợp, A. reptans là một cây thuốc quan trọng đƣợc sử dụng nhiều để tăng

cƣờng tính thích ứng, chống đau tim và chữa lành vết thƣơng nhờ có hàm

lƣợng PEs khá cao. Hoạt chất 20E đƣợc tách chiết từ A. reptans là thành phần

của một số chế phẩm có tác dụng làm tăng tính thích ứng và chống trầm cảm

đã đƣợc sử dụng để tăng cƣờng trí lực và thể lực (Ramazanov, 2005). Sử

dụng 20E có thể giảm căng thẳng, giảm mệt mỏi cũng nhƣ tăng sức đề kháng.

Các chế phẩm có chứa PEs từ thực vật đã đƣợc sử dụng ở Trung Quốc và các

nƣớc châu Á khác nhƣ một loại thuốc bổ, đào thải ure và tăng cƣờng sinh lực

từ thời cổ đại. Các loài thực vật chứa PEs cũng đƣợc sử dụng ở Trung Âu từ

lâu, nhƣ loài Leuzea carthammoides có thể cải thiện sự thèm ăn, có tác dụng

tốt cho tiêu hóa và tăng cƣờng sức khỏe. Phân tích cho thấy L. carthammoides

có hàm lƣợng PEs khá cao, trong đó chủ yếu là 20E và có thể đã đƣợc sử

dụng là một thành phần của các chế phẩm tăng cƣờng tính thích ứng và chống

trầm cảm. Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết từ L. carthammoides đã đƣợc

thử nghiệm trên chuột, cho thấy có tác dụng chống loạn nhịp tim. Một công

bố khác cũng chỉ ra rằng 20E có thể ngăn ngừa nhồi máu cơ tim ở ngƣời

(Bathori, 2008; Dinan, 2009; Lafont, 2009; Ramazanov, 2005).

Tăng cường đồng hóa trong cơ thể

Các dạng PEs nhƣ 20E, cyascerone, turkestcrone, viticosterone E có tác

dụng tăng cƣờng đồng hóa ở động vật có vú và con ngƣời. Nghiên cứu cho

thấy sử dụng PEs có tác dụng làm gia tăng, thể lực và độ bền trong các hoạt

động thể chất, ở động vật, PE có liên quan đến sự tổng hợp protein, làm tăng

khối lƣợng cơ trong một thời gian ngắn. Một số nhà khoa học đã chứng minh

hiệu quả của 20E đối với sự phát triển cơ, giảm lƣợng mỡ trong cợ thể, tăng

hiệu suất hoạt động của phổi, giảm sự mệt mỏi và tăng cƣờng sự bền bỉ cho

14

các vận động viên (Ramazanov, 2005).

Tác dụng tăng cƣờng khả năng đồng hóa của các hợp chất PEs đối với

động vật đã đƣợc ứng dụng để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Các chế phẩm chứa PEs có thể làm tăng tỷ lệ nạc ở lợn, tăng sản lƣợng sữa bò,

tăng sản lƣợng lông ở cừu và tăng cƣờng sự chống chịu bệnh cho gia cầm. Các

chế phẩm chứa PEs đƣợc sử dụng cho ngựa đua để tăng cƣờng độ và thời gian

hoạt động thể lực. Các chế phẩm này chủ yếu chứa 20E đƣợc tách chiết từ thực

vật nhƣ Leuzea, Cyanotis hoặc Pfaffia. Tác dụng tăng cƣờng khả năng đồng hóa

của các hợp chất PEs đối với động vật cho thấy tiềm năng đầy hứa hẹn đối với

các hợp chất này. Tuy nhiên, để xác định rõ các tác dụng dƣợc lý và ứng dụng

trong y học cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn (Dinan, 2009; Taleb,

2009).

Tăng cường phòng chống bệnh tiểu đường

Cao huyết áp là triệu chứng chính của bệnh tiểu đƣờng, đây là một

trong những vấn đề về sức khoẻ con ngƣời đƣợc quan tâm hàng đầu hiện nay

trên toàn thế giới. PEs ảnh hƣởng đến sự trao đổi carbohydrate, có thể làm

giảm glycemia, giảm đƣờng huyết và giảm mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đƣờng

(Dittrich, 2000; Hsieh, 2014).

Các nghiên cứu đầu tiên về tác dụng chống bệnh tiểu đƣờng của PEs

đƣợc thực hiện trên chuột. 20E làm giảm glucose trong máu ở chuột, tăng sử

dụng glucose ở các mô và ảnh hƣởng đến sự kết hợp giữa glucose và

glycogen. Những ảnh hƣởng này có thể liên quan đến việc gia tăng sự mẫn

cảm với insulin. Do đó, PEs có thể đƣợc sử dụng nhƣ là thuốc chống tiểu

đƣờng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy 20E làm giảm nồng độ insulin và

glucose trong nƣớc tiểu đồng thời cũng không tăng khối lƣợng cơ thề khi

chuột có chế độ ăn giàu chất béo (Kizelsztein, 2009). Có rất nhiều loài thực

vật đã đƣợc sử dụng để chữa bệnh tiểu đƣờng, nhƣ loài Ajuga iva ở Algeria

15

đƣợc ngƣời dân sử dụng lâu đời chữa bệnh tiểu đƣờng, sử dụng Ajuga iva có

tác dụng hạ lipid máu và hạ đƣờng huyết, có thể nó có ảnh hƣởng đến các

enzym chống oxy hoá và khử lipid ở bệnh nhân tiểu đƣờng (Hilaly, 2002).

Các nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng PEs trong A. iva có tác dụng bảo vệ

các mô chống lại sự oxy hoá gây độc tế bào và tăng sự phân giải glucose

trong các tế bào gan (Taleb, 2009).

1.6. Đa dạng các loài thực vật có chứa PEs trên thế giới

Theo tài liệu mới nhất của Lafont và cộng sự (2017) đã tổng hợp và

đánh giá sự đa dạng các loài thực vật có chứa PEs trên thế giới. Kết quả phân

tích dữ liệu cho thấy, kể từ khi phát hiện PEs ở thực vật đến nay các nhà khoa

học đã phân tích 2641 loài thuộc 178 họ thực vật bậc cao bao gồm dƣơng xỉ,

cây hạt trần và cây hạt kín (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Đa dạng sinh học các họ/loài thực vật chứa PEs trên thế giới

Các thông số họ/loài Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Tổng số họ phân tích 178 100

Số họ có PEs 132 74,2

Số họ không chứa PEs 46 25,8

Tổng số loài phân tích 2641 100

Số loài có PEs 1339 50,7

Số loài không có PEs 1302 49,3

Theo thống kê, trong số 132 họ thực vật bậc cao chứa PEs thì có 13

họ chiếm số lƣợng loài đã phát hiện chứa PEs nhiều nhất (từ 32 loài đến 192

loài) (Bảng 1.2).

Bảng 1.2. Một số họ thực vật có nhiều loài nhất chứa PEs trên thế giới

TT Tên họ Số loài Tỷ lệ (%)

1 Caryophyllaceae - Cẩm chƣớng (D) 192 14,3

16

TT Tên họ Số loài Tỷ lệ (%)

2 Chenopodiaceae - Rau muối (D) 105 7,8

3 Asteraceae - Cúc (D) 83 6,2

4 Ranunculaceae - Mao lƣơng (D) 67 5,0

5 Commelinaceae - Thài lài (D) 61 4,6

6 Dryopteridaceae - Ráng cánh ban (F) 58 4,3

7 Labiatae - Hoa môi (D) 58 4,3

8 Woodsiaceae - Ráng gỗ nhỏ (F) 54 4,0

9 Polypodiaceae - Ráng đa túc (F) 53 4,0

10 Amaranthaceae - Rau den (D) 47 3,5

11 Solanacea - Cà (D) 44 3,3

12 Thelypteridaceae - Ráng thƣ dực (F) 33 2,5

13 Podocarpaceae - Kim giao (F) 32 2,4

Tổng số loài 887 66,2

Các họ khác (119 họ) 452 33,8

Ghi chú: D: hai lá mầm, M: một lá mầm, F: dương xỉ.

1.7. Nghiên cứu về PEs ở Việt Nam

Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều kiện cho các

sinh vật phát triển, tạo ra sự phong phú của nhiều loài động thực vật và nhiều

hệ sinh thái khác nhau. Theo công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

(2014), Việt Nam đã ghi nhận có 13.766 loài thực vật. Trong đó, có tới 11.373

loài thực vật bậc cao thuộc 305 họ (chiếm 4% tổng số loài và 57% tổng số họ

thực vật trên thế giới) (Tài liệu Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2014).

Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng sự (1998, 1999) đã tách

chiết hợp chất chứa PEs từ lá dâu (Morus alba) và phân tằm để kiểm tra hoạt

tính sinh học của hợp chất này. Từ cây Bình linh cộng mảnh (Vitex

leptobotrys), các tác giả Trịnh Thị Thủy và cộng sự đã phân lập đƣợc 7 hợp

17

chất ecdysteroid (Trịnh Thị Thủy, 2000). Dat và cộng sự (2012) đã tách chiết

và xác định cấu trúc đƣợc 5 dạng PEs từ cây Ngƣu tất (Achyranthes

bidentata), trong đó có 4 dạng đƣợc phát hiện là cấu trúc mới lần đầu tiên

đƣợc xác định. Năm 2013, Nguyễn Văn Hùng đã phát hiện ra sự có mặt của

nhóm chất PEs trong cây Lƣợc vàng (Callisia fragrans) và phân lập đƣợc 19

hợp chất PEs từ các bộ phận lá, thân và chồi bên, trong đó có 4 chất PEs mới

là turkesterone 2-O-β-D-glucopyranoside (CFLW19.4) từ lá, callecdysterol A

(CFT3), callecdysterol B (CFT5) và callecdysterol C (CFT8) từ thân cây. Các

chất này đƣợc chứng minh có nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý nhƣ chống

viêm, diệt tế bào ung thƣ, cải thiện tiểu đƣờng, kháng khuẩn... Cùng với

những hợp chất có hoạt tính sinh học khác trong cây, bƣớc đầu các nhà khoa

học đã khẳng định giá trị y dƣợc của cây Lƣợc vàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là

một số dữ liệu rải rác và chƣa có những nghiên cứu mang tính hệ thống về

sàng lọc các loài chứa PEs của hệ thực vật Việt Nam, nhằm tìm ra các loài

tiềm năng chứa hoạt chất PEs (Nguyễn Văn Hùng, 2014).

Mới đây vào năm 2016, các nhà khoa học Viện Sinh học Komi, Liên

bang Nga và Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã tiến hành khảo sát và thu mẫu

của 51 loài trong số hơn 2000 loài thuộc danh mục thực vật của VQG Cúc

Phƣơng. Kết quả phân tích bƣớc đầu đã phát hiện 6 loài chứa PEs (chiếm 11,7%

tổng số loài nghiên cứu) với hàm lƣợng dao động lừ 0,2% (phần trên mặt đất của

Cyathula prostrata) đến gần 2% khối lƣợng khô (vỏ Vitex quinata). Hai loài trên

đƣợc khuyến nghị nghiên cứu sâu hơn nhằm mục đích tạo nguyên liệu sản xuất

chế phẩm chứa PEs có tác dụng tăng cƣờng tính thích ứng (Trịnh Thị Thủy,

2000).

Nghiên cứu của Vũ Thị Loan (2017) cùng cộng sự đã xác định hàng

lƣợng 20E trong mẫu vỏ, cành, lá, hoa của một số loài thực vật Vƣờn quốc gia

Nam Cát Tiên bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Hàm lƣợng 20E

18

cao nhất trong lá non Vitex tripinnata 3,44% khối lƣợng mẫu khô (Vũ Thị Loan,

2017).

Mới đây nhất Lê Xuân Đắc cùng cộng sự đã công bố kết quả phân tích 167 loài cây thuốc ở VQG Tam Đảo và vùng đệm đã xác định đƣợc 45 loài có chứa 20E, loài có hàm lƣợng cao nhất là Khổ sâm với 0,588%, phần lớn các loài có 20E tập trung ở lá và chồi ( Lê Xuân Đắc, 2019).

19

Chƣơng 2

MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Bổ sung thông tin khoa học về đa dạng loài và chất

20E của một số loài thực vật thuộc họ Cúc tại vƣờn quốc gia Tam Đảo.

Mục tiêu cụ thể:

- Xác định đƣợc thành phần loài cây thuộc họ Cúc tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định đƣợc hàm lƣợng hợp chất 20-Hydroxyecdysone (20E) có

trong các loài cây họ Cúc tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất biện pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài thực vật

họ Cúc tại khu vực nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu:

- Các loài thực vật học Cúc có chứa 20E tại VQG Tam Đảo.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Xã Đại Đình, vùng đệm VQG Tam Đảo.

- Phạm vi thời gian: tháng 11 đến tháng 5 năm 2019.

- Phạm vi khoa học: nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật họ Cúc có

chứa 20E tại VQG Tam Đảo.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần các loài cây thuộc họ Cúc tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định hàm lƣợng chất 20-Hydroxyecdysone (20E) có trong các

loài cây thuộc họ Cúc có phân bố tại khu vực nghiên cứu bằng phƣơng pháp

sắc ký lỏng cao áp.

- Đề xuất biện pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài thực vật

họ Cúc tại khu vực nghiên cứu.

20

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa

Luận văn kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực

hiện có liên quan tới kết quả nghiên cứu về các loài thực vật họ Cúc có chứa

20-Hydroxyecdysone (20E) dƣới dạng báo cáo, và các dẫn liệu về khí tƣợng,

thủy văn, địa hình, hiện trạng rừng, hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu, kết

quả nghiên cứu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái loài và các thông tin chỉ

dẫn địa lý một số loài cây họ Cúc có chứa 20-Hydroxyecdysone (20E) của các

tác giả đã công bố tại VQG Tam Đảo.

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa

- Điều tra theo tuyến: lập 3 tuyến điều tra nhƣ sau: 1) Tuyến chân cáp

treo - đền Thƣợng Tây Thiên: chiều dài tuyến 6 km, sinh cảnh rừng hỗn giao

cây lá rộng; 2) Tuyến thôn Đền Thỏng - Bảo tháp Tây Thiên: chiều dài tuyến

2 km, sinh cảnh đồng cỏ; 3) Tuyến thôn Lõng Sâu - Thiền Viện trúc lâm Tây

Thiên: 2 km, sinh cảnh rừng trồng. Trên các tuyến điều tra, thống kê toàn bộ

các loài cây thuộc họ Cúc và thu mẫu tiêu bản để giám định loài và thu mẫu

để phần tích hàm lƣợng 20E.

- Xác định mức độ bắt gặp: Loài thƣờng xuyên gặp (+++) là loài bắt

gặp trên cả 3 tuyến điều tra, loài ít gặp (++) là loài xuất hiện trên 2 tuyến điều

tra, loài rất ít gặp (+) là loài chỉ thấy ở 1 tuyến điều tra.

2.3.3. Phương pháp thu và xử lý mẫu

Thu và xử lý mẫu để phân tích:

- Mỗi mẫu bao gồm đầy đủ các bộ phận: cành, lá, hoa, quả (nếu có), đối

với cây thân thảo thì thu cả cây, mỗi loài cây thu 3 mẫu. Các mẫu thu trên cùng

một cây thì cùng đánh một số hiệu mẫu. Khi thu mẫu tiến hành ghi chép ngay

những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc

cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau khi khô nhƣ màu sắc của hoa, quả, mùi vị.

21

- Thu và ghi chép xong cho vào túi polyetylen. Các mẫu đƣợc đeo

nhãn, trên nhãn có ghi các thông tin bằng bút chì mềm: số hiệu mẫu, địa điểm

và nơi lấy, ngày lấy mẫu, đặc điểm hình thái, ngƣời lấy mẫu.

- Mẫu phân tích 300g mẫu tƣơi đƣợc rửa sạch bằng nƣớc và sau đó

đƣợc sấy ở nhiệt độ 65ºC đến khối lƣợng không đổi, sau đó nghiền nhỏ và

bảo quản với silicagel; nguyên liệu khô cần thiết đối với mỗi mẫu là l00g.

Các mẫu phân tích đƣợc chuyển cho Viện Y sinh Nhiệt đới - Trung tâm

nhiệt đới Việt Nga để phân tích định tính và định lƣợng 20E đối với mỗi loại mẫu.

Thu và xử lý mẫu tiêu bản (mỗi loài thu 3 mẫu tiêu bản):

- Mỗi mẫu tiêu bản đƣợc đặt gọn trong một tờ báo gập lại, vuốt ngay

ngắn, trên mỗi mẫu phải có có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ dàng cả

hai mặt lá mà không phải lật mẫu. Đối với hoa, dùng các mảnh báo nhỏ để

ngăn cách các hoa với nhau hoặc ngăn cách hoa với lá để các mẫu trên tiêu

bản không dính vào nhau, các tiêu bản đƣợc sấy khô ỏ nhiệt độ 50ºC.

2.3.4. Phương pháp giám định mẫu thực vật

- Tên cây đƣợc định danh trên cơ sở so sánh các đặc điểm về hình thái

của các loài với tào liệu Thực vật chí Việt Nam (Lê Kim Biên, 2007), cùng sự

giúp đỡ của các chuyên gia phân loại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Viện sinh

thái tài nguyên sinh vật - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam. Tên của các loài

thực vật đƣợc cập nhật theo trang web The Plant List version 1.1 (September

2013).

2.3.5. Định lượng hợp chất 20E bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp.

Quy trình phân tích 20E ở thực vật:

- Chất chuẩn đối chiếu: Sử dụng chất chuẩn 20E, độ tinh khiết 99,9%,

do Viện Sinh học Komi - Liên bang Nga cung cấp.

22

- Xử lý mẫu: Cân 100 mg mẫu thực vật khô trên cân phân tích, sau đó

ngâm chiết trong 3ml metanol 60% ở nhiệt độ phòng 25oC, thời gian 16 – 20.

Ly tâm (12.000 vòng/phút, 25 phút) thu dịch chiết. Pha loãng 1 ml dịch chiết

với 2 ml nƣớc cất, sau đó cho lƣợng dung dịch này lên cột Diapak С16 (Công

ty cổ phần “Biochemmak” sản xuất). Chất 20E trong mẫu đƣợc rửa giải từ cột

bằng dung dịch methanol 60%.

- Sử dụng chất chuẩn 20E, độ tinh khiết 99,9%, do Viện Sinh học Komi

- Liên bang Nga cung cấp. Phân tích mẫu trên máy sắc ký lỏng hiệu năng cao

Agilent Technologies 1200 Compact LC. Cột sắc ký Zorbax Eclipse XDB-

C18 (5µm, 4,6x150 mm); Thành phần pha động C2H3N – H2O = (80:20);

Bƣớc sóng phát hiện λ = 242 nm; Tốc độ dòng 1 ml/phút; Thể tích bơm 20ml;

Nhiệt độ cột: 30°C; Thời giam lƣu: 10 phút; Thu gom các phân đoạn theo

hình dạng pic.

- Công thức tính hàm lƣợng 20E trong mẫu phân tích ( dựa theo nghiên

cứu của Vũ Thị Loan cùng cộng sự năm 2017):

Trong đó:

C%: hàm lƣợng 20E trong mẫu phân tích (% khối lƣợng chất khô);

C: hàm lƣợng 20E tính theo diện tích pic trên sắc ký đồ;

M: khối lƣợng bột mẫu (g).

2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thành phần loài

Lập danh lục thực vật các loài trong họ Cúc: Từ kết quả thu đƣợc, tiến

hành xây dựng danh lục thực vật họ Cúc cho khu vực nghiên cứu theo hệ

thống phân loại của Brummitt (1992), các loài trong một chi đƣợc sắp xếp

theo trật tự chữ cái đầu từ A đến Z. Ngoài ra, trong danh lục còn thể hiện

23

đƣợc dạng sống thực vật và giá trị sử dụng theo Nguyễn Tiến Bân (2000), Võ

Văn Chi (2012), Lê Kim Biên (2007), Trần Đình Lý và cộng sự (1993).

2.3.7. Phương pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài họ Cúc

Căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam 2007, Thông tƣ số 40/2013/TT-BYT do

Bộ y tế ban hành Danh mục thuốc thiết yếu mục thuốc đông y và thuốc từ

dƣợc liệu lần VI để lựa chọn ra một số loài họ Cúc đƣợc ƣu tiên bảo tồn.

Kỹ thuật gây trồng một số loài họ Cúc dựa vào kết quả phỏng vấn từ 5

hộ gia đình trồng cây dƣợc liệu trên địa bàn nghiên cứu và tài liệu thứ cấp.

2.4. Xử lý số liệu

Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS (phiên bản 13, năm 2010),

phân tích phƣơng sai một nhân tố và kiểm định bằng Student's t-test.

24

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Vƣờn quốc gia Tam Đảo (VQG Tam Đảo) là một vƣờn quốc gia của Việt Nam, nằm trọn trên dãy núi Tam Đảo, một dãy núi lớn dài trên 80 km, rộng 10-15 km chạy theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam. Vƣờn trải rộng trên ba tỉnh Vĩnh Phúc (huyện Tam Đảo), Thái Nguyên (huyện Đại Từ) và Tuyên Quang (huyện Sơn Dƣơng), cách Hà Nội khoảng 75km về phía Bắc.

- Tọa độ địa lý : 21°21'-21°42' vĩ Bắc; 105°23'-105°44' kinh Đông. - Phía bắc là đƣờng quốc lộ 13A từ Thái Nguyên đi Tuyên Quang qua

Đèo Khế.

- Phía đông-bắc bởi đƣờng ô tô giáp chân núi từ xã Quân Chu đến gặp

quốc lộ 13A tại xã Phú Xuyên huyện Đại Từ.

- Phía nam bởi ranh giới các huyện Tam Đảo, Mê Linh thuộc Vĩnh Phúc;

Phổ Yên, Đại Từ thuộc Thái Nguyên.

- Phía tây-nam bởi đƣờng ô tô phía trái sông Phó Đáy nối từ Đƣờng 13A tại xã Kháng Nhật, qua mỏ thiếc Sơn Dƣơng, dọc theo chân Tam Đảo gặp sông Bà Hanh tại xã Mỹ Khê bên hồ Đại Lải. 3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Tam Đảo là một trong những khu rừng cấm quốc gia đầu tiên của Việt Nam, đƣợc thành lập vào năm 1977, sau khi đất nƣớc hoàn toàn giải phóng, sau đó đƣợc nâng lên thành Vƣờn quốc gia Tam Đảo vào năm 1996. Quá trình hình thành, xây dựng, phát triển đƣợc tóm lƣợc nhƣ sau:

Ngày 24/1/1997 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 41/TTg về

việc thành lập khu rừng cấm Tam Đảo:

- Diện tích là 19.000 ha.

- Nằm trên địa phận 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang.

- Ranh giới khu rừng cấm Tam Đảo đƣợc xác lập từ độ cao 400 m ( so với mực nƣớc biển) trở lên và giao cho chi cục liểm lâm 3 tỉnh Vĩnh Phúc,

25

Thái Nguyên và Tuyên Quang có trách nhiệm quản lý và bảo vệ khu rừng cấm Tam Đảo.

Diện tích rừng và đất rừng của núi Tam Đảo từ độ cao 400 m trở xuống vẫn giao cho các lâm trƣờng quốc doanh là Tam Đảo, Lập Thạch của tỉnh Vĩnh Phúc, lâm trƣờng Sơn Dƣơng của tỉnh Tuyên Quang và lâm trƣờng Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên để tổ chức sản xuất và kinh doanh nhƣ trồng rừng và khai thác rừng. Chính vì vậy mà rừng tự nhiên của núi Tam Đảo từ độ cao 400m trở xuống cơ bản đã bị tàn phá hết trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến 1990.

Ngày 9/8/1986 Chủ tịch hội đồng bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) đa ra quyết định số 194/CT về việc công nhận một hệ thống các khu rừng cấm cảu Việt Nam, trong đó có khu rừng cấm Tam Đảo. Đồng thời giao trách nhiệm cho bộ Lâm nghiệp (cũ) và UBND các tỉnh, thành phố có rừng cấm sớm điều tra, quy hoạch xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật và cho các khu rừng cấm để trình caaos có thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện tinh thần quyết định trên, Bộ Lâm nghiệp đã giao nhiệm vụ cho viện điều tra quy hoạch rừng phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan Lâm nghiệp của 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang để lập dự án khả thi đầu tƣ xây dựng VQG Tam Đảo. Công tác điều tra, khảo sát để có cơ sở xây dựng dự án khả thu đầu tƣ cho VQG Tam Đảo đƣợc bắt đầu từ cuối năm 1990, và sau một số lần trình bày tại hội đồng thẩm định quốc gia (có bổ sung) đến cuối năm 1995 dự án khả thi xây dựng VQG Tam Đảo đã đƣợc hội đồng thẩm định quốc gia thông qua và trình chính phủ xem xét phê duyệt.

Ngày 6/3/1996 Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 136/TTg về việc phê duyệt dự án khả thi đầu tƣ xây dựng Vƣờn quốc gia Tam Đảo trên cơ sở nâng cấp và mở rộng rừng cấm quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập theo Quyết định số 41/TTg ngày 24 tháng 1 năm 1977 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó VQG Tam Đảo có tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích vùng đệm là 15.515 ha với các nhiệm vụ chính sau đây:

- Bảo vệ nguyên vẹn cac hệ sinh thái rừng trên núi Tam Đảo.

- Bảo vệ nguồn gen các loài động, thực vật rừng quý hiếm. Đặc biệt là

các loài động, thực vật đặc hữu và cảnh quan thiên nhiên.

26

- Thực hiện công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và dịch vụ khoa học; tạo môi trƣờng tốt phục vụ công tác nghiên cứ khoa học, du lịch và nghỉ mát.

- Tổ chức công tác tuyên truyền , giáo dục phổ cập cho nhân dân lòng

yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ rừng.

- Thực hiện vai trò giữ và điều tiết nƣớc của khu vực đầu nguồn, góp phần cải thiện môi sinh cho vùng đồng bằng, trung du bắc bộ và thủ đô Hà Nội.

- Tham gia tổ chức việc tham quan du lịch và nghỉ mát.

- Góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng đệm.

Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc chia thành 3 phân khu chức năng sau

đây:

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

+ Diện tích 17.295 ha,

+ Ranh giới: Tính từ độ cao 400m (so với mặt nƣớc biển) trở lên;

+ Chức năng: bảo vệ nghiêm ngặt, cấm mọi tác động làm ảnh hƣởng đến động vật, thực vật rừng và cảnh quan thiên nhiên trong phân khu. ( Quy hoạch sinh thái Tam Đảo 2 nằm toàn bộ trong phân khu này).

Phân khu phục hồi sinh thái:

+ Diện tích là 17.286 ha;

+ Chức năng: bảo vệ đƣợc rừng hiện có; khoanh nuôi rừng nơi còn khả năng tái sinh tự nhiên; trồng rừng mới nơi đất trồng nhằm mục đích phục hồi diện tích rừng đã bị phá hoại và bảo vệ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

Phân khu nghỉ mát, du lịch:

+ Diện tích: 2.302 ha (bao gồm cả diện tích đất thị trấn Tam Đảo).

+ Nằm ở sƣờn núi Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc bao quanh

thị trấn Tam Đảo.

27

+ Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển khu du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến nghỉ ngơi và tìm hiểu thiên nhiên Việt Nam.

Ngày 15/5/1996, thực hiện quyết định số 136/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định số 601.TC-BNN về việc thành lập Vƣờn quốc gia Tam Đảo trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập từ đó và hoạt động theo các nhiệm vụ đƣợc quy định tại quyết định số 136/TTG của Thủ tƣớng Chính phủ.

Các hoạt động và thành tựu của VQG Tam Đảo

- Hoàn thiện bộ máy hành chính và các phòng ban, trung tâm chức năng:

+Trụ sở VQG đặt tại: Km 13 xã Hồ Sơn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Hệ thống quản lý bảo vệ rừng gồm 17 trạm kiểm lâm bảo vệ rừng.

+ Trung tâm nghiên cứu và dịch vụ kỹ thuật.

+ Ban quản lý và dịch vị du lịch.

- Đã trồng đƣợc hơn 4.500 ha rừng

- Khoanh nuôi hơn 10.000 ha.

- Đƣa độ che phủ rừng từ 61% lên 83%.

- Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng trong công tác bảo

vệ và phát triển vốn rừng, thực thi các quy chế VQG,…

- Giải quyết việc làm cho nhân dân địa phƣơng.

- Hợp tavs với nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế nhƣ: Đại học Lâm Nghiệp, Đai học Quốc gia Hà Nội, Đại học Thái Nguyên, Đại học Queensland, VQG Bavarian (CHLB Đức).

- Đồng tổ chức nhiều hội thảo khoa học quốc gia có các Hiệp hội khoa

học quốc tế tham dự.

- Hiện nay đang triển khai Dự án quản lý Vƣờn quốc gia Tam Đảo và

vùng đệm do Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ.

3.1.3. Địa hình, khí hậu và thủy văn

Địa hình:

28

Vƣờn Quốc gia Tam Đảo chiếm giữ toàn bộ hệ núi Tam Đảo, có cấu tạo hình khối đồ sộ, nằm ở phía bắc đồng bằng Bắc Bộ, chạy dài theo hƣớng tây- bắc – đông nam.Cả khối núi có đặc điểm chung là đỉnh nhọn, sƣờn rất dốc, độ chia cắt sâu và dầy.

Chiều dài khối núi gần 80km, có gần 20 đỉnh cao sàn sàn trên 1000m đƣợc nối với nhau bằng đƣờng dông núi sắc, nhọn. Đỉnh cao nhất là đỉnh Nord (1592m) là ranh giới địa chính của ba tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Chiều ngang biến động trong khoảng 10-15km. Núi cao, bề ngang lại hẹp nên sƣờn núi rất dốc, bình quân 25-35 độ, nhiều nơi trên 35 độ nên rất hiểm trở và khó đi lại.

Dựa vào độ cao, độ dốc, địa mạo có thể phân chia dãy núi Tam Đảo

thành bốn kiểu địa hình chính:

- Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông suối: độ cao tuyệt đối

<100m, độ dốc cấp I (<7 ). Phân bố dƣới chân núi và ven sông suối.

- Đồi cao trung bình: Độ cao tuyệt đối 100-400m. Độ dốc cấp II (8 –

15 ) trở lên. Phân bố xung quanh chân núi và tiấp giáp với đồng bằng.

- Núi thấp: Độ cao tuyệt đối 400 – 700m. Độ dốc trên cấp III (16 – 26 ).

Phân bố giữa hai kiểu địa hình đồi cao và núi trung bình.

- Núi trung bình: Độ cao tuyệt đối >700m – 1590m. Độ dốc > cấp III.

Phân bố ở phần trên của khối núi. Các đỉnh và đƣờng dông đều sắc và nhọn.

Nhƣ vậy có thể nói địa hình Tam Đảo cao và khá đều (cao ở giữa và thấp dần về hai đầu nhƣng độ chênh không rõ), chạy dài gần 80km theo hƣớng tây- bắc - đông – nam nên nó nhƣ một bức bình phong chắn gió mùa đông-bắc tràn về đồng bằng và trung du Bắc Bộ, Vì vậy ảnh hƣởng lớn đến chế độ khí hậu và thủy văn trong vùng. (Nguồn: FIPI, 1992: Báo cáo Lập địa Khu Bảo tồn thiên nhiên Tam Đảo)

Khí hậu: Dãy Tam Đảo là dãy núi lớn, bao gồm một vùng lãnh thổ rộng và có sự phân hóa theo độ cao rất đa dạng, vì vậy khái quát hóa các đặc trƣng khí hậu toàn vùng không phải là vấn đề đơn giản. Nhƣng dựa trên các số liệu khí tƣợng của trạm Tam Đảo và các trạm xung quanh (Tuyên Quang, Vĩnh Yên, Đại Từ) các nhà nghiên cứu có thể để đƣa ra các nhận định khái quát cho toàn vùng nhƣ sau:

29

- Nhiệt độ không khí: Bình quân nhiều năm khoảng 18,3 C, nhiệt độ không khí trung bình cao nhất nhiều năm là 21,4 C. nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất nhiều năm là 16,4 C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 33,4 C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 0 C. Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm khá lớn, khoảng 10-15 C.

- Lƣợng mƣa năm: Trung bình nhiều năm là 2355mm, cao hơn nhiều so với lƣợng mƣa bình quân cả nƣớc (1960mm/năm) và của tỉnh Vĩnh Phúc (1500-1800mm/năm).

- Lƣợng mƣa ngày lớn nhất đạt 318,6mm. Bình quân hàng năm có khoảng 203 ngày mƣa, tập trung chủ yếu trong tháng 6. Mùa mƣa ở Tam Đảo kéo dài hơn so với các nơi khác của tình Vĩnh Phúc (5 tháng). Mỗi năm xuất hiện bình quân 60 ngày có dông. Một vài năm còn xuất hiện hiện tƣợng mƣa đá.

- Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối bình quân nhiều năm là 87,7%; độ ẩm tƣơng đối trung bình thấp nhất bình quân nhiều năm là 76,2%; độ ẩm tƣơng đối thấp nhất tuyệt đối là 6%. Độ ẩm tuyệt đối trung bình là 19,1%.

- Sƣơng mù: Hàng năm bình quân có 118 ngày có hiện tƣợng sƣơng mù. - Số giờ nắng: Một năm bình quân có 1212 giờ. - Tổng lƣợng bốc hơi: Bình quân nhiều năm là 512mm, là khá thấp so

với bình quân bốc hơi toàn quốc.

- Tốc độ gió: Bình quân là 3,0m/s; tốc độ gió cực đại đến 30m/s. Nhìn chung các đặc trƣng khí hậu Tam Đảo 2 tƣơng tự khu Tam Đảo 1. Sự khác nhau chút ít về nền nhiệt độ và độ ẩm là do mức cao địa hình gây nên. (Nguồn: Đặng Trung Thuận 2017: Báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ Dự án xây dựng khu du lịch sinh thái bền vững Tam Đảo).

Thủy văn:

30

Trong khu vực có hai hệ thống sông chính, đó là sông Phó Đáy ở phía tây (Tuyên Quang, Vĩnh Phúc) và sông Công ở phía đông (Thái Nguyên). Đƣờng phân thủy rõ rệt nhất của hai hệ thống sông này là đƣờng dông nối các đỉnh núi suốt từ Mỹ Khê ở cực nam đến Đèo Khế ở điểm cực bắc.

Mạng lƣới sông suối hai sƣờn Tam Đảo dồn xuống hai hệ thống sông này có dạng chân rết khá dày đặc và ngắn, có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi. Từ chân núi trở đi sông lại có dạng uốn khúc phức tạp trên mặt cánh đồng khá bằng phẳng, tƣơng ứng với dạng địa hình đã tạo ra nó.

Mật độ sông suối khá dày (trên 2km/km2), các suối có thung lũng hẹp, đáy nhiều ghềnh thác, độ dốc lớn, khả năng điều tiết nƣớc kém, chúng là kết quả của quá trình xâm thực.

Do đặc điểm khí hậu mƣa lớn, mùa mƣa dài, lƣợng bốc hơi ít (ở đỉnh Tam Đảo) nên cán cân nƣớc dƣ thừa. Đó là nguyên nhân làm cho các dòng chảy từ đỉnh Tam Đảo xuống có nƣớc quanh năm.

Nhƣng chế độ thủy văn lại chia thành hai mùa khá rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trùng với mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 10), mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lũ lớn thƣờng xảy ra vào tháng 8, lũ thƣờng tập trung nhanh và rút cũng nhanh. Sự phân phối dòng chảy rất không đều giữa hai mùa :

Nhƣ vậy lƣu vực sông Phó Đáy lớn hơn sông Công và tổng lƣợng nƣớc

chảy cũng lớn hơn sông Công. Độ chênh lệch lƣợng nƣớc chảy mùa lũ và

mùa cạn cũng rất lớn. Mô đun dòng chảy các mùa cũng thay đổi rất đáng kể.

- Lƣu lƣợng dòng chảy lớn nhất tuyệt đối là 331m3/s, so với lƣu lƣợng

nhỏ nhất tuyệt đối 3,7m3/s thì lớn gấp 90 lần.

31

- Độ đục lớn nhất 541g/m3, gấp 100 lần độ đục nhỏ nhất.

- Lƣợng bùn cát lơ lửng 3,2kg/s với tổng lƣợng bùn cát là 101.000T/năm

- Môđun xâm thực trên sông Phó Đáy tới 84,8T/km2.

Dòng chảy mùa cạn do không có mƣa to nên nguồn nƣớc cung cấp cho

sông hoàn toàn là do nƣớc ngầm (phụ thuộc vào lớp vỏ phong hóa địa chất và

lƣợng mƣa phùn mùa đông). Cả hai sông đều có dòng chảy rất nhỏ. Nhƣ vậy

khả năng cung cấp nƣớc cho mùa đông là rất hạn chế.

Các dòng sông suối trong vùng không có khả năng vận chuyển thủy, chỉ

có thể dùng làm nguồn thủy điện nhỏ cho từng gia đình dƣới chân núi.

Trong vùng cũng có những hồ chứa cỡ lớn nhƣ Hồ Núi Cốc, Hồ Đại Lải,

các hồ cỡ trung bình hoặc nhỏ nhƣ Hồ Xạ Hƣơng, Khôi kỳ, Phú Xuyên, Linh

Lai, Hồ Sơn,…Đó là nguồn dự trữ nƣớc khá phong phú phục vụ nhu cầu dân

sinh và sản xuất của nhân dân trong vùng. (Nguồn: FIPI, 2002, 2005: Báo

cáo Lập địa Khu Bảo tồn thiên nhiên Tam Đảo và Luận chứng khả thi xây

dựng VQG Tam Đảo).

3.2. Tài nguyên thiên nhiên

Khoáng sản:

Tài nguyên khoáng sản trong xã hầu nhƣ không có gì, chỉ có cát ven bờ

con suối có thể khai thác làm vật liệu xây dựng và đất sét có thể khai thác làm gạch ngói. Nhƣng hầu nhƣ các nguồn tài nguyên này đã bị khai thác cạn kiệt.

Tài nguyên sinh vật:

Khu hệ động thực vật Vƣờn Quốc gia Tam Đảo rất giàu loài và có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Rất nhiều nghiên cứu về động thực vật Tam Đảo đã đƣợc tiến hành từ đầu thế kỷ 20, cho đến nay vẫn đƣợc lại đi lặp lại liên tục, nhiều loài mới vẫn còn đƣợc phát hiện.

- Nhóm lƣỡng cƣ: là nhóm động vật đặc sắc đối với Vƣờn quốc gia Tam Đảo. Loài động vật đặc hữu hẹp, chỉ của Tam Đảo là loài Sa dông (Cá cóc

32

Tam Đảo) đã đƣợc phát hiện từ năm 1934, là biểu trƣng đƣợc thể hiện trên logo của Vƣờn Quốc gia Tam Đảo. Trong phạm vi dãy núi Tam Đảo Cá cóc sống chủ yếu trong các suối nhỏ trong vùng rừng tự nhiên ở sƣờn tây, suốt từ Xã Kháng Nhật (Sơn Dƣơng, Tuyên Quang) đến xã Hồ Sơn, Thị trấn Tam Đảo, ở độ cao từ 500m trở lên tới 1200m. Vùng trũng ở Tam Đảo 2 cũng gặp loài này. Phần lớn các loài khác gặp đƣợc chủ yếu ở vùng thấp dƣới 900m. Số lƣợng loài Lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo ngày càng tăng. Khi lập Dự án khả thi xây dựng VQG Tam Đảo (1992-1995) mới chỉ biết đến 19 loài thuộc 7 họ, 2 bộ; 1993 Nguyễn Văn Sáng đã phát hiện tới 27 loài, và hiện nay đã lên tới 57 loài thuộc 8 họ, 3 bộ (Lê Vũ Khôi 2016). Điều này có thể hứa hẹn rằng vẫn còn khả năng phát hiện thêm các loài mới thuộc nhóm động vật này, nhất là ở các sinh cảnh trên độ cao nhƣ vùng Ao Dứa (Tam Đảo 2), vùng này thực ra vẫn còn rất ít đƣợc quan tâm.

- Nhóm bò sát: Nhóm động vật này rất đƣợc quan tâm trong công tác bảo tồn vì Rùa là một trong số các động vật là nạn nhân của nạn buôn bản động vật hoang dã qua biên giới. Tính đa dạng các loài bò sát VQG Tam Đảo đứng vào loại thứ hai trong các động vật có xƣơng sống của Vƣờn, hiện nay đã phát hiện còn tồn tại tới 124 loài thuộc 16 họ, 2 bộ. Con số này cũng cao hơn so với khi mới thành lập Vƣờn (1995), khi ấy chỉ biết đƣợc 46 loài thuộc 13 họ, 2 bộ. Sự tăng số lƣợng này chắc chắn là do mức độ nghiên cứu sâu hơn và sự duy trì của các sinh cảnh sống đặc trƣng của chúng trong VQG. Trong số các loài thống kê đƣợc có đến 3 loài đặc hữu, 23 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và 12 loài đƣợc ghi trong Danh lục đỏ IUCN. (Nguồn: Lê Vũ Khôi 2016: Khu hệ Bò sát, đánh giá những giá trị bảo tồn tại Khu vực Tam Đảo 2)

- Nhóm chim: Chim là nhóm đa dạng nhất trong các động vật có xƣơng sống ở VQG hiện nay đã phát hiện đƣợc 186 loài thuộc 45 họ, 17 bộ (Lê Vũ Khôi, 2006). Các họ nhiều loài nhất là họ Khƣớu (Tamaliidae), họ Chích chòe (Turdidae), họ Chim chích (Sylviidae), họ Chào mào (Pycnonoidae).

- Nhóm thú: Thú là nhóm động vật đƣợc quan tâm nhiều nhất trong công tác bảo tồn ở nƣớc ta cũng nhƣ trên thế giới, đã hình thành nhiều khu bảo tồn loài cho nhóm động vật này. Đây là nhóm động vật bị tổn thƣơng mạnh nhất do các tác động của con ngƣời vào môi trƣờng. Những nghiên cứu giám sát sự phát triển của nhóm động vật này đã đƣợc đặc biệt chú ý ở VQG Tam

33

Đảo. Kết quả mới nhất của những nghiên cứu theo hƣớng này cho biết hiện nay ở VQG Tam Đảo đang sinh sống 77 loài thuộc 24 họ và 8 bộ (Nguyễn Xuân Đăng và cs, 9/2006).

- Nhóm côn trùng: Côn trùng là nhóm động vật không xƣơng sống quan trọng và đƣợc quan tâm nhiều đối với VQG Tam Đảo. Rất nhiều loài côn trùng Tam Đảo đã đƣợc sƣu tập, phân loại và công bố từ trƣớc những năm 1940 và trở nên quý hiếm đối với nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà sƣu tầm, nhiều bảo tàng động vật và vì vậy trở thành đối tƣợng bị đánh bắt, buôn bán trái phép trong nhiều năm tại Tam Đảo. Những nghiên cứu gần đây cho biết khu hệ côn trùng VQG Tam Đảo hiện đã biết 586 loài thuộc 333 giống, 36 họ, 6 bộ.

- Thực vật: Khảo sát đã thống kê ở VQG Tam Đảo có đến 1436 loài thuộc 741 chi, 219 họ, 6 ngành thực vật bậc cao. Trong đó ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) có số loài nhiểu nhất (1149 loài, chiếm tỷ lệ 80,01%), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có số loài ít nhất (1 loài, chiếm tỷ lệ 0,07%). Ngành Rêu (Bryophyta) phân bố khá phổ biến trong các vùng thiên nhiên ẩm ƣớt, thƣờng xuyên có mây mù che phủ nhƣ vùng cao của dẫy Tam Đảo, nhƣng dến nay là lần đầu itên đƣợc đƣa vào danh lục của VQG Tam Đảo. Trong số các loài thực vật của VQG Tam Đảo có 68 loài đặc hữu và 58 loài quý hiếm đƣợc ghi vào Sách đỏ Việt Nam , Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006, hoặc Danh lục đỏ của IUCN cần đƣợc bảo tồn và bảo vệ (Trần Ninh, 2005).

3.3. Kinh tế - xã hội

VQG Tam Đảo nằm trong huyện Tam Đảo là nơi có vị trí thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa, du lịch, khhoa học kỹ thuật, sản xuấ giữa các vùng Trung du miền núi với đồng bằng, giữa nông thôn với thành thị trong phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc với cả nƣớc.

Năm 2017 dân số của huyện Tam Đảo là 71.528 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 303 ngƣời/km2, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 41,9%. So với các huyện, thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo là một huyện có mật độ dân số thấp. Mật độ dân số không đều giữa các xã trong huyện, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thƣa thớt tại vùng thị trấn Tam Đảo, các thôn, xóm vùng ven núi của các xã vùng Đồng bằng.

34

Tam Đảo là huyện miền núi mới đƣợc tái lập, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chƣa đồng đều, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng núi. Tỷ lệ dân số hoạt động trong các ngành nông, lâm, thủy sản khá thấp ở địa bàn cấp huyện (52,6% năm 2017). Một số bộ phận khá lớn dân cƣ đã chuyển sang các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (7.400 ngƣời, chiếm 21,4%) và ngành dịch vụ (8.990 ngƣời, chiếm 26 %).

Về chất lƣợng của nguồn lao động: nhìn chung nguồn lao động của Tam Đảo có chất lƣợng thấp. Số ngƣời lao động chƣa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn (91,3% năm 2017). Lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ tập trung vào đội ngũ công chức cấp xã, huyện và viên chức các ngành giáo dục, y tế,…

Với các đặc trƣng về dân số à nguồn lao động nhƣ trên, Tam Đảo vừa có thuận lợi trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành thƣơng mại, dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp.

Về yếu tố truyền thống, dân tộc và tôn giáo: Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều dân tộc anh em và nhiều yếu tố truyền thống, văn hóa, lịch sử tạo những điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các dân tộc: Kinh, Sán Dìu, Lào, Mƣờng, Hoa, Mông, Dao, Khơ me, trong đó hai dân tộc Kinh và Sán Dìu chiếm phần lớn dân số của huyện, các dân tộc khác ( Lào, Mƣờng, Hoa) chiếm một phần rất nhỏ. Phân theo cơ cấu dân tộc: Dân tộc kinh chiếm 57,79%, dân tộc Sán Dìu chiếm 41,76%, các dân tộc khác chỉ chiếm 0,14%. Sau nhiều đời chung sống có sự giao thoa nhất định giữa các dân tộc, nên tuy có nhiều phong tục, tập quán, bản sắc khác nhau, nhƣng về phát triển kinh tế đã có đƣợc sự bắt nhịp nhất định của đồng bào dân tộc thiểu số và ngƣời Kinh. Tuy nhiên, sự khác nhau về bản sắc văn hóa cần đƣợc trân trọng trong phát triển kinh tế và duy trì các hoạt động văn hóa.

Tam Đảo có 110 di tích đình, chùa, đền, miếu, trong đó có nhiều di tích có giá trị văn hóa cao, minh chứng cho một thời kỳ du nhập, phát tích và hƣng thịnh của Phất giáo Việt Nam. Trong số 110 di tích lịch sử văn hóa có 27 đình, 34 đền, 35 chùa, 7 miếu, 5 di tích cách mạng và Thiền viện Trúc lâm Tây Thiên ( có 06 di tích đƣợc xếp hạng cấp Tỉnh và 01 di tích xấp hạng

35

Quốc gia). Trên địa bàn Tam Đảo có 33 lễ hội lớn, nhỏ ở các xã thôn đƣợc tổ chức tại các đình, đền, chùa trong huyện; một số lễ hội tiêu biểu có sức hút khách du lịch nhƣ Lễ hội Tây Thiên, Hội Vật Làng Hà.

Liên tục trong 4 năm từ 2014 đến 2018 kinh tế Tam Đảo luôn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao, giá trị sản xuất tằn bình quân 18,22%, đặc biệt giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn các năm 2016 – 2018 tăng bình quân 18,53%/năm. Giá trị sane xuất tính theo giá so sánh bình quân đầu ngƣời tăng từ 3,6 triệu đồng năm 2014 lên 7,96 triệu đồng năm 2018 tính theo giá thực tế.

Mức tăng tổng giá trị sản xuất các ngành phụ thuộc nhiều vào mức tăng của ngành nông lâm, nghiệp, thủy sản và các ngành dịch vụ. Đối với nhóm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản là ngành có tốc độ tăng trƣởng khá cao về giá trị sản xuất nếu so với các khu vực khác trong tỉnh, với mức bình quân chung 11,16%/ năm thời kỳ 2014 – 2018 và 12,55% giai đoạn 2016 – 2018. Sự tăng trƣởng nhanh của nhóm ngành này chủ yếu do tác động của chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hƣớng đẩy mạnh các cây có giá trị kinh tế cao với sự tăng nhanh của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, mức tăng của nông nghiệp thấp hơn so với mức tăng chung của nhóm ngành trên địa bàn huyện lại là nhân tố làm giảm sự tăng trƣởng chung và buộc các ngành dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phải có mức tăng trƣởng rất cao. Trong những năm qua, hoạt động công nghiệp và xây dựng trên địa bàn Tam Đảo đã có những phát triển nhất định, từng bƣớc thu hút lao động địa phƣơng, tạo ra việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu sẽ cho thấy đƣợc đặc điểm về điều kiên lập địa, sinh cảnh và những yếu tố ảnh hƣởng đến loài trong họ Cúc (Asteraceae) để từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn.

36

Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng về thành phần loài họ Cúc

4.1.1. Đa dạng thành phần loài trong họ

Trong quá trình nghiên cứu tại xã Đại Đình thuộc vùng đệm VQG Tam

Đảo, đã thu thập đƣợc 150 mẫu, trong đó có 36 loài thuộc 23 chi của họ Cúc

(Asteraceae) đã đƣợc xác định, các chi đƣợc tìm thấy có số lƣợng từ 1–4 loài.

Trong đó có 8 chi và 17 loài (*) bổ sung cho danh lục thực vật VQG Tam Đảo

(2004) đƣợc sắp xếp theo cách sắp xếp của Brummitt 1992, thể hiện qua bảng

4.1.

Bảng 4.1. Thành phần loài trong họ Cúc (Asteraceae) ở xã Đại Đình VQG Tam Đảo

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống

Giá trị sử dụng

Mức độ bắt gặp

Chi 1. Achillea*

(++)

1

Achillea millefolium L.*

Dƣơng kỳ thảo

Ch

THU

Chi 2. Adenostemma

(+++)

2

Th

Cỏ hôi hoa trắng

THU, AND

(++)

3

Cúc dính

Th

THU

Adenostemma viscosum J.R.Forst. & G.Forst. Adenostemma lavenia (L.) Kuntze*

Chi 3. Ageratum

(+++)

4

Ageratum conyzoides (L.) L. Cứt lợn

Th

THU

(++)

5

Tam duyên

Hp

THU

Ageratum houstonianum Mill.*

Chi 4. Artemisia

(+++)

6

Artemisia vulgaris L.

Ngải cứu

Hp

THU, AND

Chi 5. Bidens

(+++)

7

Bidens pilosa L.

Xuyến chi

Hp

THU

Chi 6. Blumea

37

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống

Giá trị sử dụng

Mức độ bắt gặp (++)

8

Blumea hieracifolia Hayata Bát tầy

THU

Th

(+++)

9

Xƣơng sông

Hp

THU, AND

(+)

10

Đại bi

THU

Na

Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Blumea balsamifera (L.) DC.*

Chi 7. Conyza*

(++)

Thƣợng lão

THU

11

Th

(+)

Cỏ lông heo

Ch

THU

12

Conyza canadensis (L.) Cronquist* Conyza leucantha (D.Don) Ludlow & P.H.Raven*

Chi 8. Cosmos*

(++)

13 Cosmos sulphureus Cav.*

Cúc chuồn

Hp

CAN

Chi 9. Crassocephalum*

(+++)

Rau tàu bay

Th

AND

14

Crassocephalum crepidioides (Benth.) S.Moore*

Chi 10. Eclipta

(+++)

15 Eclipta prostrata (L.) L.

Nhọ nồi

Th

THU

Chi 11. Elephantopus

(+)

16 Elephantopus scaber L.

Cúc chỉ thiên

THU

Th

(++)

17 Elephantopus tomentosus L. Cúc chân voi

THU

Th

Chi 12. Emilia

(+++)

18 Emilia scabra DC.*

Chua lè nhám

AND

Th

(+++)

19

Rau má tía

Th

Emilia sonchifolia (L.) DC. Ex DC

THU, AND

Chi 13. Eupatorium

(++)

20 Eupatorium fortunei Turcz. Mần tƣới

Ch

THU, AND

(+++)

21 Eupatorium odoratum L.

Cỏ lào

THU

Ch

Chi 14. Laggera*

(++)

22

Cúc dính

Ch

KH

Laggera aurita (DC.) Sch.Bip. ex Schweinf.*

Chi 15. Lactuca

38

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống

Giá trị sử dụng

Mức độ bắt gặp (+++)

23

Lactuca sativa L.

Xà lách

Th

AND

(++)

Th

24

Lactuca serriola L.*

KH

Nhũ diệp đầu mũi tên

Chi 16. Siegesbeckia

(++)

25

Siegesbeckia orientalis L.

Hy thiêm

Th

THU, CAN

Chi 17. Spilanthes *

(++)

26

Spilanthes oleracea L.*

Nụ áo gân tím

Th

KH

Chi 18. Synedrella*

(++)

27

Cỏ thỏ

Hp

KH

Synedrella nodiflora (L.) Gaertn.*

Chi 19. Tagetes*

(+++)

28

Tagetes paluta L.*

Cúc cà cuống

Th

CAN

Chi 20. Taraxacum

(++)

29

Bồ công anh ấn

Hm

AND

Taraxacum indicum Hand.- Mazz.

Chi 21. Vernonia

(+)

30 Vernonia andersoni Clarke Rau ráu

THU

Lp

(+++)

31 Vernonia cinerea (L.) Less* Dạ hƣơng ngƣu

KH

Th

(+)

32

Bạch đầu rẽ

KH

Th

(++)

33

Nút áo tím

CAN

Th

Vernonia divergens (DC.) Edgew* Vernonia paluta (Aiton) Merrill

Chi 22. Wedelia

(++)

34 Wedelia biflora (L.) DC.*

Hải cúc

THU

Th

(+++)

35

Sài đất

THU

Th

Wedelia chinensis (Osbeck) Merr.

Chi 23. Xanthium

(++)

Hp

36 Xanthium strumarium L.

Ké đầu ngựa

THU

Ghi chú: * các chi và loài bổ sung cho danh lục VQG Tam Đảo.

- Dạng sống: Ch: Cây chồi sát đất; Th: Cây một năm; Hp: Cây chồi trên

đất thân thảo; Na: Cây chồi trên lùn; Lp: Dây leo, Hm: Cây chồi nửa ẩn.

39

- Công dụng: THU – thuốc; CAN – cảnh; AND – thức ăn; KH – không

xác định.

Kết quả thống kê tại bảng 4.1 cho thấy số lƣợng loài họ Cúc đƣợc tìm

thấy tại địa điểm nghiên cứu khá đa dạng và phong phú với 36 loài thuộc 23

chi. Số lƣợng loài phân bố trong các chi là không đồng đều. Bảng 4 cho thấy

các chi chứa 1 loài chiếm tỷ lệ khá cao (13 chi) so với tổng các chi đã nghiên

cứu chiếm tỷ lệ 56,52%. Tuy chỉ có 8 chi chứa 2 loài nhƣng chiếm tỷ lệ tới

34,78%. Từ 3 loài trở đi tỷ lệ này giảm rõ rệt. Nhƣ vậy, ta nhận thấy rằng khi

số lƣợng cá thể ít đi, số lƣợng loài tăng lên thì mức độ đa dạng về loài tăng

lên. Về mức độ bắt gặp ta thấy số loài ít gặp (++) có 17 loài chiếm 47%, số

loài thƣờng xuyên gặp (+++) là 14 chiếm 39%, số loài rất ít gặp (+) là 5

chiếm 14%. Những loài thƣờng xuyên bắt gặp đều là những cây hàng năm,

mọc ở ven rừng hoặc ở khu đất trống độ cao từ 200 – 1800 m (Lê Kim Biên,

2007), một số loài rất ít gặp loài mới bổ sung cho danh lục VQG Tam Đảo.

4.1.2. Đánh giá sự phân bố loài trong chi

Qua quá trình nghiên cứu, thu thập và thống kê, chúng tôi đã lập bảng

chi tiết về số chi và loài của Asteraceae ở khu vực nghiên cứu nhƣ sau:

Bảng 4.2. Sự phân bố các loài của họ theo chi

STT Chi Hơn 3 loài Số chi có 3 loài 2 loài

1 loài *

* *

* *

*

*

1 Achillea 2 Adenostemma 3 Ageratum 4 Artemisia 5 Bidens 6 Blumea 7 Conyza 8 Cosmos Số loài 1 2 2 1 1 3 2 1 *

40

* *

* * *

*

*

* * * * *

*

*

9 Crassocephalum 10 Eclipta 11 Elephantopus 12 Emilia 13 Eupatorium 14 Laggera Latuca 15 16 Siegesbeckia 17 Spilanthes 18 Synedrella 19 Tagetes 20 Taraxacum 21 Vernonia 22 Wedelia 23 Xanthium

1 1 2 2 2 1 2 1 1 1 1 1 4 2 1 36 1 8 Tổng 1

* 13 Kết quả thống kê tại bảng 4.2 cho thấy số lƣợng loài họ Cúc đƣợc tìm thấy tại địa điểm nghiên cứu khá đa dạng và phong phú với 36 loài thuộc 23 chi. Số lƣợng loài phân bố trong các chi là không đồng đều. Nhìn vào bảng 4.2 ta thấy các chi chứa 1 loài chiếm tỷ lệ khá cao (13 chi) so với tổng các chi đã nghiên cứu chiếm tỷ lệ 36,11%. Tuy chỉ có 8 chi chứa 2 loài nhƣng chiếm tỷ lệ tới 22,22%. Từ 3 loài trở đi tỷ lệ này giảm rõ rệt. Nhƣ vậy, ta nhận thấy rằng khi số lƣợng cá thể ít đi, số lƣợng loài tăng lên thì mức độ đa dạng về loài tăng lên.

Trong số các chi chiếm tỷ lệ đa dạng nhất của họ Cúc thì trong khu vực nghiên cứu ta thấy có 2 chi: Vernonia có 4 loài (chiếm tỷ lệ 11,42%), Blumea đều có 3 loài (chiếm tỷ lệ 8,57%), các chi còn lại chỉ có tử 1-2 loài chiếm từ 2,85 - 5,71%.

Theo đó ta thấy tại địa điểm nghiên cứu chi Vernonia là chi đa dạng và phong phú nhất với số loài tìm thấy chiếm tỷ lệ cao hơn các chi khác trong khu vực, điều này hoàn toàn phù hợp với sự đa dạng của Vernonia so với các khu vực khác của Việt Nam (Lê Kim Biên, 2007), tiếp sau đó là chi Blumea có 3 loài, các chi khác đều chỉ có từ 1-2 loài.

41

Nhƣ vậy, so với ở Việt Nam thì ở địa điểm nghiên cứu của luận văn mới chỉ phát hiện đƣợc 36 loài, đây là một con số khá khiêm tốn so với số lƣợng loài Cúc có mặt ở Việt Nam. Trong khi đó, họ Cúc đƣợc coi là một họ đa dạng và phong phú bậc nhất trong ngành hạt kín. Bởi vậy, cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa về họ Cúc ở các vùng, các miền khác nhau.

4.1.3. Đa dạng về dạng sống

Khi phân tích phổ dạng sống của các loài thực vật họ Cúc tại xã Đại

Đình, áp dụng hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) với 12 kiểu

dạng sống thuộc 6 nhóm là nhóm cây chồi trên lùn (Na), nhóm cây dây leo

(Na), nhóm cây chồi trên đất thân thảo (Hp), nhóm cây chồi mặt đất (Ch),

nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm), nhóm cây một năm (Th), đã thu đƣợc kết quả

nhƣ sau:

Bảng 4.3. Tỷ lệ các nhóm dạng sống cơ bản của họ Cúc

Dạng sống Na Lp Hp Ch Hm Th Tổng

Số loài 1 1 7 5 1 21 36

Tỷ lệ % 2,78 2,78 19,44 13,89 2,78 58,33 100

Ch: Cây chồi sát đất; Th: Cây một năm; Hp: Cây chồi trên đất thân

thảo; Na: Cây chồi trên lùn; Lp: Dây leo, Hm: Cây chồi nửa ẩn.

Bảng 4.3 cho thấy, trong số 36 loài đã xác định đƣợc dạng sống thì nhóm dạng sống cây một năm (Th) chiếm ƣu thế với 21 loài (chiếm tỷ lệ 58,33%) chủ yếu thuộc các chi Blumea, Elephantopus, Emilia, Latuca, Wedelia, tiếp đến là nhóm dạng sống Hp với 7 loài (chiếm tỷ lệ 19,44%). Các nhóm dạng sống còn lại chiếm tỷ lệ từ 2,78 – 13,89%. Dựa vào kết quả tại bảng 5, phổ dạng sống cho các nhóm cây ở địa điểm nghiên cứu đƣợc thiết lập nhƣ sau:

SB = 2,78%Na + 2,78%Lp + 19,44%Hp +13,89%Ch + 2,78%Hm +

58,33%Th

42

Nhƣ vậy tại địa điểm nghiên cứu ta thấy đƣợc sự đồng nhất ƣu thế dành cho nhóm cây một năm (Th), tiếp đến là nhóm cây chồi trên đất thân thảo (Hp) và nhóm chồi trên mặt đất (Ch). Điều này cho thấy ở điều kiện yếu tố địa lý nhiệt đới ẩm nhƣ ở nƣớc ta đối với cây họ Cúc nói riêng, không những cây một năm (Th) phát triển tốt mà nhóm cây chồi trên (Ph) cũng có khả năng thích nghi cao và chiếm ƣu thế. Điều này khá là phù hợp với những kết quả nghiên cứu và nhận xét của các tác giả Raunkiaer (1934), Richard (1969), Nguyễn Nghĩa Thìn (1996, 2003).

4.1.4. Đa dạng về giá trị sử dụng

70.0

64.00

60.0

50.0

Đánh giá sự đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Cúc đƣợc xác định dựa theo các tài liệu của Võ Văn Chi (2012), Lê Kim Biên (2007), Trần Đình Lý và cộng sự (1993). Các loài cây tại khu vực nghiên cứu chủ yếu là các loài cây làm thuốc (THU), cây là thức ăn (AND) và cây làm cảnh (CAN). Kết quả đƣợc thể hiện qua biểu đồ 4.1.

)

%

40.0

( ệ l

30.0

25.00

ỷ T

16.67

20.0

11.11

10.0

0.0

THU

AND

CAN

KH

Biểu đồ 4.1. Giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Cúc

Trong số 30/36 loài cây xác định đƣợc giá trị sử dụng chiếm 83,33%.

Cây làm thuốc (THU) với 23 loài chiếm tỷ lệ cao nhất (64%) (biểu đồ 4.1)

điển hình là một số loài Ngải cứu (Artemisia vulgaris), Đơn buốt (Bidens

pilos), Đại bi (Blumea balsamifera), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Thƣợng lão

(Conzya canadensis), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Ké đầu ngựa

43

(Xanthium strumarium). Cây ăn đƣợc với 9 loài (chiếm 25%) gồm các loài

Ngải cứu (Artemisia vulgaris), Xƣơng sông (Blumea lanceolaria), Rau tàu

bay (Crassocephalum crepidioides), Mần tƣới (Eupatorium fortunei), Xà lách

(Latuca sativa var. capitata). Cây làm cảnh chiếm 11,11% điển có loài Cúc

chuồn (Cosmos sulphureus), Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), Cúc cà

cuống (Tagetes paluta) và số cây không xác định chiếm 16,77%.

4.1.5. Phân bố các loài theo sinh cảnh

Kết quả điều tra qua 3 sinh cảnh sống của các loài cây họ Cúc đó là: Sinh cảnh rừng hỗn giao cây lá rộng (SC1) độ cao từ 600 – 800m, sinh cảnh đồng cỏ (SC2), sinh cảnh rùng trồng (SC3). Tổng hợp kết quả điều tra phân bố của các loài trên sinh cảnh đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:

Bảng 4.4. Phân bố các loài họ Cúc theo sinh cảnh

Tên khoa học Tên Việt Nam SC1 SC2 SC3

STT

*

Dƣơng kỳ thảo

2 Cỏ hôi hoa trắng * * Chi 1. Achillea 1 Achillea millefolium Chi 2. Adenostemma Adenostemma viscosum

3 Adenostemma lavenia Cúc dính *

Chi 3. Ageratum

4 Ageratum conyzoides Cứt lợn * *

5 Tam duyên *

*

Ageratum houstonianum Chi 4. Artemisia 6 Artemisia vulgaris Chi 5. Bidens 7 Bidens pilosa * * *

*

*

* *

Ngải cứu Xuyến chi Bát tầy Xƣơng sông Đại bi Chi 6. Blumea 8 Blumea hieracifolia 9 Blumea lanceolaria 10 Blumea balsamifera Chi 7. Conyza

44

* *

10 Conyza canadense 11 Conyza leucantha Chi 8. Cosmos 12 Cosmos sulphureus Thƣợng Lão Cỏ lông heo Cúc chuồn *

13 Rau Tàu bay * *

Chi 9. Crassocephalum Crassocephalum crepidioides Chi 10. Eclipta 14 Eclipta prostrata *

Chi 11. Elephantopus

15 Elephantopus scaber Nhọ nồi Cúc chỉ thiên *

16 Cúc chân voi * *

Elephantopus tomentosus Chi 12. Emilia 17 Emilia scabra 18 Emilia sonchifolia * *

Chua lè nhám Rau má tía Chi 13. Eupatorium

*

19 Eupatorium fortunei Mần tƣới 20 Eupatorium odoratum Cỏ lào * * *

Chi 14. Laggera

*

Cúc dính

22 Xà lách * 21 Laggera aurita Chi 15. Latuca Latuca sativa var. capitata

23 Latuca serriola * *

Nhũ diệp đầu mũi tên Chi 16. Siegesbeckia

24 Siegesbeckia orientalis Hy thiêm *

*

Chi 17. Spilanthes 25 Spilanthes oleracea Chi 18. Synedrella

*

26 Synedrella nodiflora Chi 19. Tagetes

27 Tagetes paluta *

Nụ áo gân tím Cỏ thỏ Cúc cà cuống Chi 20 .Taraxacum

45

*

*

* * * *

28 Taraxacum indicum Chi 21. Vernonia 29 Vernonia andersoni 30 Vernonia cinerea 31 Vernonia divergens 32 Vernonia paluta Chi 22. Wedelia

*

* *

Bồ công anh Ấn Rau ráu Dạ hƣơng ngƣu Bạch đầu rẽ Nút áo tím Hải cúc Sài đất 33 Wedelia biflora 34 Wedelia chinensis Chi 23. Xanthium

35 Xanthium strumarium Ké đầu ngựa

Tổng 13 * 26 * 10

Các loài họ Cúc chủ yếu đƣợc ghi nhận tại sinh cảnh đồng cỏ ( 26 loài) và ít phân bố nhất tại sinh cảnh rừng trồng (10 loài). Có duy nhất loài xuyến chi ( Bidens pilosa) xuất hiện ở cả 3 sinh cảnh sống, đây là loài cây thân thảo hàng năm, mọc hoang khắp nơi trên cả nƣớc. Một số loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh 1: Dƣơng kỳ thảo (Achillea millefolium), Tam duyên (Ageratum tầy (Blumea hieracifolia), Cúc chuồn (Cosmos houstonianum), Bát sulphureus), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Xà lách (Latuca sativa), Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), Cỏ thỏ (Synedrella nodiflora), Rau ráu (Vernonia andersoni). Trong đó có loài Dƣơng kỳ thảo nằm trong Sách Đỏ Việt Nam mức độ sắp nguy cấp (VU) cần đƣợc bảo tồn.

4.1.6. Các loài mới phân bố tại VQG Tam Đảo

Trong số các loài thu mẫu và định loại đƣợc tại địa điểm nghiên cứu thì có tới 17 loài chƣa có tên trong danh lục thực vật của VQG Tam Đảo. Tuy đây là một số lƣợng không quá lớn, nhƣng điều này cũng đã chứng tỏ họ Cúc ở khu vực này còn chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng. Có thể nói xã Đại Đình thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo là những địa điểm nghiên cứu rất có tiềm năng cho các nhà thực vật học nghiên cứu và khám phá.

Bảng 4.5. Phân bố ở Việt Nam của các loài mới bổ sung cho VQG

Tam Đảo

(Nguồn: Lê Kim Biên (2007), Phạm Hoàng Hộ (2000))

46

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Phân bố ở Việt Nam

1 Achillea millefolium* Dƣơng kỳ thảo

2 Adenostemma lavenia* Cúc dính

3 Tam duyên Ageratum houstonianum*

Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội,Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng (Đà Lạt). Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang. Lào Cai, Cao Bằng (Trà Lĩnh, Nguyên Bình), Lạng Sơn (Chi Lăng, Cao Lộc), Quảng Ninh, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bình, Lâm Đồng.

4 Blumea balsamifera* Đại bi

Lai Châu, Lào Cai (Sa Pa), Sơn La, Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng (Nguyên Bình).

5 Conyza canadense* Thƣợng Lão

Cao Bằng (Nguyên Bình), Kon Tum (Đắk Glei: Ngọc Linh), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng).

6 Conyza leucantha* Cỏ lông heo

Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng (Bảo Lạc), Bắc Cạn.

7 Cosmos sulphureus* Cúc chuồn

Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (Sông Mã), Hà Giang (Quản Bạ).

47

8 Rau Tàu bay Crassocephalum crepidioides*

9 Emilia scabra* Chua lè nhám Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (Mộc Châu), Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Lâm Đồng Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

10 Laggera aurita* Cúc dính Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc.

11 Latuca serriola* Nhũ diệp đầu mũi tên Lai Châu, Hà Giang, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận.

12 Spilanthes olerace* Nụ áo gân tím

Kon Tum, Gia Lai,Lâm Đồng (Đà Lạt, Đơn Dƣơng).

13 Synedrella nodiflora* Cỏ thỏ Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Cao Bằng.

14 Tagetes palut* Cúc cà cuống Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng.

15 Vernonia cinerea* Dạ hƣơng ngƣu

Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Ninh Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận.

48

16 Vernonia divergens* Bạch đầu rẽ

Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội, Hải Dƣơng, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình.

17 Wedelia biflora* Hải cúc Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên Huế.

Trong số 17 loài mới phát hiện có khu phân bố tại Nghệ An, có 6 loài

có khu phân bố chung từ một số tỉnh phía Bắc vào đến các tỉnh phía Nam

nhƣ: Dƣơng kỳ thảo (Achillea millefolium), Tam duyên (Ageratum

houstonianum), Thƣợng lão (Conyza canadense), Rau tàu bay

(Crassocephalum crepidioides), Nhũ diệp đầu mũi tên (Latuca serriola), Dạ

hƣơng ngƣu (Vernonia cinerea). Các loài này đều là những cây hàng năm,

mọc ở trảng cỏ ven rừng, ở độ cao từ 200 - 1800m, cây ra hoa và có quả

quanh năm. Các loài này còn gặp ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Inđônêsia.

Những loài còn lại mới chỉ có vùng phân bố ở các địa phƣơng từ Ninh Bình

trở ra phía Bắc nhƣ: Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nội, Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao

Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Lai Châu, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Giang.

Các loài này mọc ở trảng cỏ, trên núi hoặc vách núi, ven rừng thƣa, rừng thứ

sinh, ở độ cao từ 1600 - 2500m.

Hàm lƣợng của 36 loài cây thuộc họ Cúc tại khu vực nghiên cứu đƣợc

4.2. Hàm lƣợng 20E trong các loài cây họ Cúc tại khu vực nghiên cứu

xác định bằng phƣơng pháp xác ký lỏng cao áp (High Performance Liquid

Chromatography - HPLC). Kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 4.4.

Bảng 4.6. Hàm lượng 20E của các loài thuộc họ Cúc tại khu vực nghiên cứu

STT

Tên Khoa học

Tên Việt Nam Bộ phận phân tích

20E (%)

49

STT

Tên Khoa học

Tên Việt Nam Bộ phận phân tích

20E (%)

Chi 1. Achillea

Achillea millefolium L.

Dƣơng kỳ thảo

Lá non

0,020 ± 0,003g

1

Cỏ hôi hoa trắng Cành lá, hoa

2

-

Cúc dính

Rễ

3

-

Cứt lợn

4

-

Tam duyên

Cành lá, hoa

5

-

Chi 2. Adenostemma Adenostemma viscosum J.R.Forst. & G.Forst. Adenostemma lavenia (L.) Kuntze Chi 3. Ageratum Ageratum conyzoides (L.) L. Ageratum houstonianum Mill. Chi 4. Artemisia

6

Artemisia vulgaris L.

Ngải cứu

Cành lá

0,082 ± 0,002d

Chi 5. Bidens

7

Bidens pilosa L.

Xuyến chi

Cành lá, hoa

-

Cành lá Hoa

0,113 ± 0,002c 0,125 ± 0,002c

8

Bát tầy

Rễ

0,115 ± 0,002c

9

Xƣơng sông

Lá, rễ

-

10

Đại bi

Cành lá

0,010 ± 0,001g

11

Thƣợng lão

Cành lá, hoa

-

12

Cỏ lông heo

Cành lá, rễ

-

Chi 6. Blumea Blumea hieracifolia Hayata Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Blumea hieracifolia Hayata Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Chi 7. Conyza Conyza canadensis (L.) Cronquist Conyza leucantha (D.Don) Ludlow & P.H.Raven Chi 8. Cosmos

13 Cosmos sulphureus Cav. Cúc chuồn

Cành lá Hoa Rễ

0,034 ± 0,002f 0,052 ± 0,002e 0,050 ± 0,001e

14

Rau tàu bay

Cành lá, hoa, rễ

-

Chi 9. Crassocephalum Crassocephalum crepidioides (Benth.) S.Moore

50

STT

Tên Khoa học

Tên Việt Nam Bộ phận phân tích

20E (%)

Chi 10. Eclipta

15 Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi

Cành lá, rễ

-

Chi 11. Elephantopus

16 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên

Cành lá

0,011 ± 0,001h

17

Cúc chân voi

Cành lá, hoa, rễ

-

Elephantopus tomentosus L. Chi 12. Emilia

18 Emilia scabra DC.*

Chua lè nhám

Cành lá, hoa, rễ

-

19

Rau má tía

Cành lá, hoa, rễ

-

20

Mần tƣới

0,245 ± 0,002a

Emilia sonchifolia (L.) DC. Ex DC Chi 13. Eupatorium Eupatorium fortunei Turcz.

21 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào

Cành lá, hoa

-

22

Cúc dính

Cành lá, hoa

-

Chi 14. Laggera Laggera aurita (DC.) Sch.Bip. ex Schweinf.

Chi 15. Latuca

23

Latuca sativa L.

Xà lách

Cành lá

-

24

Latuca serriola L.

Cành lá

-

Nhũ diệp đầu mũi tên

Chi 16. Siegesbeckia

25

Siegesbeckia orientalis

Hy thiêm

Cành lá

0,005 ± 0,001i

Chi 17. Spilanthes

26

Spilanthes oleracea L.

Nụ áo gân tím

Hoa

0,184 ± 0,001b

27

Cỏ thỏ

Cành lá

-

Chi 18. Synedrella Synedrella nodiflora (L.) Gaertn.

Gennus 19. Tagetes

28

Tagetes paluta L.

Cúc cà cuống

Cành lá, hoa

-

29

Bồ công anh ấn Lá

0,021 ± 0,001g

Chi 20. Taraxacum Taraxacum indicum Hand.-Mazz.

51

STT

Tên Khoa học

Tên Việt Nam Bộ phận phân tích

20E (%)

Chi 21. Vernonia

-

Rau ráu

Cành lá

30

Cành lá Hoa

0,017 ± 0,001g 0,067 ± 0,003e

Dạ hƣơng ngƣu

31

Rễ

0,023 ± 0,001g

-

Bạch đầu rẽ

32

-

Nút áo tím

Cành lá, hoa, rễ

33

Vernonia andersoni Clarke Vernonia cinerea (L.) Less* Vernonia divergens (DC.) Edgew* Vernonia andersoni Clarke Vernonia cinerea (L.) Less Chi 22. Wedelia

34 Wedelia biflora (L.) DC. Hải cúc

Cành lá, hoa

-

-

35

Sài đất

Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. Chi 23. Xanthium

-

36 Xanthium strumarium L. Ké đầu ngựa

(-) không xác định đƣợc hợp chất 20E

Giá trị về hàm lƣợng 20E đƣợc biểu diễn bằng giá trị trung bình (mean) ±

độ lệch chuẩn (standard deviation). Các giá trị trung bình về hàm lƣợng 20E

khác nhau về các chữ cái a, b, c, d, e, f, g, h cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05).

Cành lá: mẫu phân tích bao gồm các bộ phận trên mặt đất của cây

ngoại trừ hoa.

Lá: mẫu phân tích từ lá; Hoa: mẫu phân tích từ hoa; Rễ: mẫu phân tích

từ rễ cây.

52

Hình 4.1. Sắc kí đồ chất chuẩn 20E

Hình 4.2. Sắc kí đồ mẫu lá non Dƣơng kì thảo

Sắc kí đồ 20E của mẫu chất chuẩn và ngẫu nhiên đƣợc thể hiện ở hình

4.1 và hình 4.2. Xác nhận sự có mặt của 20E trong ngẫu nhiên cứu thông qua

so sánh thời gian lƣu với mẫu chuẩn 20E (4 min) trên sắc kí đồ. Hàm lƣợng

20E trong mẫu ngẫu nghiên cứu đƣợc xác định bằng cách so sánh diện tích pic

với chất chuẩn dựa vào đƣờng chuẩn.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, các mẫu họ Cúc thu đƣợc tại xã Đại

Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc có hàm lƣợng 20E dao động từ 0,005% đến

0,245% khối lƣợng khô, tính trung bình mỗi mẫu chứa 0,067% khối lƣợng

chất khô. Trong đó, loài Mần tƣới (Eupatorium fortunei) có hàm lƣợng 20E

cao nhất là 0,245%, loài Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis) có hàm lƣợng

53

20E thấp nhất là 0,005%. Ngoài ra, đáng lƣu ý 2 loài có hàm lƣợng 20E lớn

hơn 0,1% khối lƣợng khô bao gồm Nụ áo gân tím (Spilanthes oleracea) là

0,184% và Bát tầy (Blumea hieracifolia) là 0,117%. Trong tổng số 36 loài, có

11 loài họ Cúc đƣợc xác định có chứa 20E chiếm tỷ lệ 33,33%.

Trong số 36 loài đƣợc phân tích, chỉ có 3 loài Bát tầy, Cúc chuồn và Dạ

hƣơng ngƣu thu đƣợc đầy đủ các bộ phận của cây gồm cành lá, hoa và rễ của

0.14

)

0.12

%

0.1

Bát tầy Cúc chuồn Dạ hƣơng ngƣu

( E 0 2

0.08

0.06

g n ợ ƣ l

0.04

m à H

0.02

0

Cành lá

Hoa

Rễ

cây để phân tích, kết quả so sánh đƣợc thể hiện trong biểu đồ 4.2.

Biểu đồ 4.2. Hàm lƣợng 20E trong các bộ phận của phận của ba loài Bát tầy, Cúc chuồn và Dạ hƣơng ngƣu

Các loài Bát tầy (Blumea hieracifolia), Cúc chuồn (Cosmos sulphureus)

và Dạ hƣơng ngƣu (Vernonia cinerea) đƣợc thu hái vào thời điểm hoa nở rộ,

hàm lƣợng 20E đƣợc xác định có mặt trong tất cả bộ phận khô của cây. Tuy

nhiên hàm lƣợng chất 20E có phân bố không đều ở các bộ phân cành lá, hoa và

rễ. Kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng 20E trong hoa cao hơn ở cành lá và rễ

(Biểu đồ 2), trong đó Bát tây có hàm lƣợng 20E (>0,100%) cao hơn Cúc chuồn

và Dạ hƣơng ngƣu ở tất cả các bộ phận cành, lá, hoa và rễ; Dạ hƣơng ngƣu cho

thấy hàm lƣợng 20E (0,060%) là thấp hơn Bát tầy và Cúc chuồn.

54

Các mẫu còn lại chỉ xác định đƣợc chất 20E tồn tại ở một bộ phận của

cây nhƣ ở cành lá có 4 loài (Ngải cứu, Đại bi, Cúc chỉ thiên, Dạ hƣơng ngƣu),

2 loài chứa 20E trong lá (Mần tƣới, Bồ công anh ấn), 1 loài chứa 20E trong lá

non (Dƣơng kỳ thảo) và 1 loài có 20E ở hoa (Nụ áo gân tím). Kết quả cho

thấy hàm lƣợng 20E cao đƣợc tìm thấy ở những bộ phận quan trọng trong các

cơ quan sinh sản (hoa) và mô cần thiết để duy trì cho các thế hệ tiếp theo của

thực vật, và hàm lƣợng thấp hơn ở những bộ phận còn lại (cành lá và rễ).

So sánh với các loài thực vật có chứa PEs đã từng công bố trên thế giới

(Lafont, 2017) với kết quả nghiên cứu này cho thấy, hàm lƣợng 20E trung

bình (0,067%) thấp hơn so với các kết quả đã công bố trên thế giới (0,1%). Có

thể nghiên cứu này mới chỉ xác định hàm lƣợng một loại hoạt chất phổ biến

nhất là 20E. Đặc biệt trong tổng số 11 loài họ Cúc chứa 20E ở khu vực xã Đại

Đình, Tam Đảo có đến 9 loài chƣa đƣợc công bố trên thế giới, 2 loài đã công

bố là Dƣơng kỳ thảo (Achillea millefolium) và Ngải cứu (Artemisia vulgaris).

Tuy nhiên chúng có sự chênh lệch hàm lƣợng 20E ở các bộ phận phân tích

của cây. Kết quả này có thể đƣợc giải thích là do thời gian thu mẫu, môi

trƣờng sống, bao gồm các yếu tố địa lý, khí hậu và pha sinh trƣởng khác nhau.

Đây sẽ là kết quả bổ sung thêm cơ sở dữ liệu cũng nhƣ triển vọng

nghiên cứu, phát hiện các loài mới có hàm lƣợng cao 20E tại khu vực Tam

Đảo nói riêng và Việt Nam nói chung.

4.3. Đề xuất biện pháp bảo tồn và kỹ thuật gây trồng một số loài thực vật

họ Cúc tại khu vực nghiên cứu

Xây dựng các mô hình vƣờn cây thuốc trong đó có trồng các loài cây

họ Cúc có giá trị làm dƣợc liệu và là loài nguy cấp là biện pháp bảo tồn mà đề

tài muốn đề xuất. Theo đó, các hộ nông dân trồng cây trong vƣờn nhà hay

55

trong vƣờn rừng vừa hỗ trợ bảo tồn nguồn gen, vừa tạo thu nhập cho gia đình,

nâng cao đời sống kinh tế.

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về thành phần thực vật họ Cúc tại vùng

đệm VQG Tam Đảo, theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 nhận thấy loài Dƣơng kỳ

thảo nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007 phân hạng VU (Sách Đỏ Việt Nam

2007), khi đối chiếu với Thông tƣ số 40/2013/TT-BYT do Bộ y tế ban hành

Danh mục thuốc thiết yếu mục thuốc đông y và thuốc từ dƣợc liệu lần VI (Bộ

y tế, 2013), Mần tƣới và Hy thiêm đều nằm trong danh mục các cây thuốc

nam cần đƣợc ƣu tiên phát triển. Đây là 3 loài có chứa hoạt chất 20E, tác dụng

dƣợc lý cao (Đỗ Tất Lợi, 2006) đã và đang dƣợc sử dụng làm thuốc trong dân

gian và có giá trị về mặt kinh tế. Thông qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng

về kỹ thuật nhân giống, gây trồng, thu hái, bảo quản và tham khảo tài liệu thứ

cấp (Sách Đỏ Việt Nam, 2007; Thực vật chí Việt Nam - Lê Kim Biên, 2007),

đề tài thiết lập thiết lập cơ sở dữ liệu về kỹ thuật gây trồng và chế biến để bảo

tồnphát triển tại khu vực VQG Tam Đảo.

4.3.1. Dương kỳ thảo (Achillea millefolium)

Đặc điểm chung

Đặc điểm nhận biết: Cây thân thảo lâu năm, cao 40 - 80 cm; thân có gờ

dọc, phân nhánh, phủ lông trắng. Lá mềm, hẹp, lá xẻ thùy từ 2 – 3 lần xẻ

thành đoạn hẹp nhƣ kim nhọn. Cụm hoa đầu, đƣờng kính 4 - 7 mm, cuống dài

2-4 mm, phủ lông mềm; tràng dạng lƣới nhỏ, hình bầu dục dài 2 - 3 mm, màu

trắng pha tím nhạt, ống tràng phía dƣới dài bằng lƣỡi nhỏ là hoa cái. Quả bế

hình bầu dục dài 2 mm, dẹt. Toàn cây có mùi thơm long não (Sách Đỏ Việt

Nam, 2007).

56

Điều kiện sinh thái: Cây ƣa sáng, hơi chịu bóng, thƣờng đƣợc bố trí

trồng xen ở những vùng nhiệt đới ẩm, độ cao trên 1500 m, mùa khô ngắn

(Sách Đỏ Việt Nam, 2007).

Giá trị sử dụng: Toàn cây có hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc,

lƣơng huyết tiêu thũng, chỉ thống, điều kinh, kích thích nội tiết các dịch tiêu

hóa (giúp ăn ngon) nó điều hòa, làm tan sƣng (Lê Kim Biên, 2007).

Phân hạng VU - Sách Đỏ Việt Nam 2007 (Sách đỏ Việt Nam, 2007).

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng: Hạt giống dùng trong trồng trọt, vừa đƣợc thu hoạch

trong năm qua sàng lọc, bảo quản tốt. Lƣợng hạt giống cần cho 1 ha là 4,5 - 6

kg/ha, hạt chắc mẩy, tỷ lệ mọc mầm trên 80%. Đất trồng Dƣơng kỳ thảo nên

chọn đất pha cát, tơi xốp, nhiều mùn, tầng canh tác dày. Đất đƣợc cày sâu 30 -

35 cm. Lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng 0,9 - 1,0 m, chiều dài luống

tùy theo ruộng. Hạt đƣợc gieo thẳng vào rạch vạch sẵn trên luống hoặc gieo

vãi. Phủ rơm, rạ lên mặt luống để giữ ẩm và tránh trôi hạt khi tƣới. Cây mọc

sau gieo từ 7 - 10 ngày, cần gỡ nhẹ, bỏ rơm, rạ phủ cho cây phát triển, thƣời

gian này giữ ẩm thƣờng xuyên 75 - 80%. Thời gian trồng dƣơng kỳ thảo thích

hợp ở Tam Đảo vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân.

Chăm sóc và thu hoạch: Thời kỳ cây có 4 - 6 lá thật, thƣờng xuyên làm

cỏ, giữ ẩm 40 - 50%, tỉa dần những chỗ mọc dày, các cây bị sâu bệnh, ổn định

khoảng cách theo quy định (mật độ 500.000 cây/ha, khoảng cách 20 x 10 cm).

Khi cây giao tán, bón thúc 50% lƣợng urê và 30% kali clorua. Thu hái cây lúc

có hoa, dùng tƣơi hay phơi trong râm đến khô.

4.3.2. Mần tưới (Eupatorium fortunei)

Đặc điểm chung

57

Đặc điểm nhận biết: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30 - 100 cm. Thân có

lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn

dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5 - 12 cm, rộng 2,5 – 4,5 cm, mép lá có

răng đều, nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Cụm

hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu tím

nhạt, các cuống hoa bao phủ lông ngắn dày đặc, các lá bắc tròn tù. Quả bế, màu

đen đen, có 5 cạnh (Lê Kim Biên, 2007).

Điều kiện sinh thái: Cây ƣa sáng và ƣa ẩm, thích hợp ở đất giàu dinh

dƣỡng, có tầng canh tác dày hoặc đất có nhiều mùn (Phạm Hoàng Hộ, 2000).

Giá trị sử dụng: Theo Đông y, mần tƣới vị đắng, tính hơi ấm. Có tác

dụng hành huyết, tiêu thủy, tiêu thũng, trừ thấp, kiện tỳ, điều kinh, làm mát

gan, làm tan uất kết. Dùng chữa các chứng bệnh kinh nguyệt bế, sinh xong

đau bụng, ngƣời mặt phù thũng, ung thũng, sinh xong lƣng đau, chân tay có

quắp (Lê Kim Biên, 2007).

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng: Thời gian giâm hom thích hợp cho vùng núi Tam Đảo là

vào khoảng tháng 2 - 3, trồng tháng 3 - 4. Mần tƣới là cây khá dễ trồng, có thể

nhân giống bằng cả hai phƣơng pháp vô tính (giâm hom) và phƣơng pháp hữu

tính (gieo hạt), tuy nhiên hiện nay chủ yếu đang áp dụng phƣơng pháp nhân

giống vô tính. Lƣợng giống cần cho 1 ha là 150.000 - 170.000 mầm/ha. Đất

đƣợc làm kỹ, tơi xốp, lên luống cao 15 - 20 cm, mặt luống rộng 80 - 90 cm, vét

rãnh thoát nƣớc rộng 25 - 30 cm, khoảng cách giữa các luống là 40 cm. Mật độ

khoảng 250.000 cây/ha khoảng cách trồng 20 x 20 cm. Chọn hom giâm từ cành

bánh tẻ, có thể tận dụng cả hom già khi thiếu giống, cắt mỗi hom giâm có 2 - 3

mắt ngủ. Rạch mặt luống, giâm thành hàng nhỏ, mỗi hàng cách nhau 25 cm, khoảng cách giữa các hom giâm là 5 cm, đặt hom giâm chếch 25 - 30o so với

mặt luống, phủ đất lên mặt hom giâm khoảng 2 - 4 cm, ấn chặt đất. Hom giâm

sau 15 - 20 ngày thì ra rễ, sau 30 ngày có thể đánh cây ra ruộng trồng, đánh trồng

58

theo hốc, mỗi hốc 1 cây, đặt cây sao cho rễ thẳng đứng, sau 5 - 7 ngày cây bắt

đầu bén rễ hồi xanh.

Chăm sóc và thu hoạch: Thƣờng xuyên làm cỏ, kết hợp bón thúc phân

đạm và kali giúp cây sinh trƣởng tốt, định kỳ mỗi tháng 1 lần. Mần tƣới là cây

ƣa ẩm nhƣng không chịu đƣợc úng, vì vậy phải thƣờng xuyên theo dõi độ ẩm

trên đồng ruộng, nếu mƣa to phải nhanh chóng thoát nƣớc cho cây, tránh ngập

úng. Khoảng 4-6 tháng sau khi trồng có thể thu hoạch trƣớc khi cây ra hoa, thu

toàn thân chỉ để lại phần gốc cách mặt đất khoảng 20 - 30 cm. Dùng tƣơi hoặc

phơi khô trong râm để dùng dần.

3.3.3. Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis)

Đặc điểm chung

Đặc điểm nhận biết: Cây thân thảo, sống hàng năm, cây cao 30 – 90 cm,

có nhiều cành nằm ngang, có lông tuyến. Lá mọc đối, có cuống ngắn, lá đơn

hình 3 cạnh hay thuôn hình quả trám, mép có răng cƣa không đều và đôi khi 2

thuỳ ở phía cuống; 3 gân chính mảnh toả ra từ gốc. Phiến lá dài 4 – 10 cm, rộng

3 – 6 cm. Hoa đầu có cuống dài 1 – 2 cm. Các lá bắc khác ngắn hơn hợp thành

một bao chung quanh các hoa, 5 hoa phía ngoài hình lƣỡi, các hoa khác hình

ống, đều có tràng hoa màu vàng. Quả bế hình trứng 4 – 5 cạnh, màu đen (Lê

Kim Biên, 2007).

Điều kiện sinh thái: Cây ƣa ẩm, ƣa sáng, thƣờng mọc nhiều vào mùa

xuân và lụi vào cuối hè, cây có biên độ sinh thái rộng, thích hợp với nhiều vùng

đất (Phạm Hoàng Hộ, 2000).

Giá trị sử dụng: Theo y học cổ truyền, hy thiêm thảo có vị cay, đắng,

tính mát, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, lợi gân xƣơng.

Thƣờng dùng trị phong thấp, tê bại nửa ngƣời, đau nhức xƣơng khớp, đau

lƣng mỏi gối, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở ngứa (Lê Kim Biên, 2007).

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng: Thời gian thích hợp để gieo hạt vƣờn ƣơm vào tháng 1 –

2, thời vụ trồng cây con tháng 2 – 3. Trƣớc khi gieo hạt cần đƣợc phơi nắng

59

nhẹ, ngâm hạt trong nƣớc ấm 40 – 50C trong 1 – 2 giờ, vớt ra rửa lại bằng

nƣớc sạch, để ráo nƣớc, sau đó trộn đất bột mịn để gieo. Đất đƣợc cày bừa kỹ,

lên luống cao 20 cm, rộng 80 – 100 cm, rãnh 30 cm, mặt luống phẳng mịn. hạt

gieo đều trên mặt luống, gieo xong phủ lớp đất nhẹ, phủ rơm, tƣới nƣớc giữ ẩm

mặt luống hàng ngày. Sau 5 ngày cây mọc, dỡ rơm rạ và tiếp tục tƣới nƣớc giữ

ẩm.

Chăm sóc và thu hoạch: Khi cây bắt đầu ra lá thật, tƣới thúc đạm urê

nồng độ 2 – 3%. Sau 25 – 30 ngày sau khi bón lần 1 cây bắt đầu khép tán, cao

50 – 70 cm, cần kết hợp bón phân thúc lần 2 và làm cỏ, xới xáo. Thời điểm

thu hoạch tốt nhất là trƣớc khi cây bắt đầu ra hoa. Cắt cây có nhiều lá, loại bỏ

lá sâu, lấy phần ngọn dài khoảng 30 – 50 cm, đem phơi hay sấy khô trong râm

mát. Dƣợc liệu còn nguyên lá khô không mọt, không vụn nát là tốt.

60

KẾT LUẬN

1. Qua quá trình điều tra ở xã Đại Đình thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo

đã xác định đƣợc 36 loài, 23 chi của họ Cúc đã đƣợc phát hiện. Chi có nhiều

loài nhất là Vernonia (4 loài), các chi khác có từ 1 – 3 loài. Trong đó, có 8 chi

và 17 loài chƣa đƣợc nhắc đến trong danh lục thực vật của VQG Tam Đảo năm

2010.

2. Họ Cúc tại khu vực nghiên cứu có 6 nhóm dạng sống: Dạng cây 1

năm (Th) chiếm ƣu thế với tỷ lệ 58,44%, nhóm cây chồi trên đất thân thảo (Hp)

chiếm 19%, nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 14%, các nhóm dạng sống còn

lại chiếm tỷ lệ không đáng kể. Phổ dạng sống về các loài thực vật thuộc họ Cúc

tại khu vực nghiên cứu là SB = 2,78%Na + 2,78%Lp + 19,44%Hp +

13,89%Ch + 2,78%Hm + 58,33%Th

3. Các loài cây họ Cúc (Asteraceae) tại khu vực nghiên cứu có nhiều

công dụng khác nhau, trong đó cây đƣợc dùng làm thuốc chiếm ƣu thế với 23

loài chiếm 64%, cây ăn đƣợc với 9 loài chiếm 25%, cây làm cảnh chiếm 11%

và cho công dụng khác đều có chiếm 17%.

4. Xác định đƣợc 11 loài họ Cúc có chứa 20E với hàm lƣợng dao động

từ 0,005% đến 0,245% khối lƣợng khô. Hàm lƣợng 20E cao nhất ở cây Mần

tƣới (Eupatorium fortunei) với 0,245%, loài Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis)

có hàm lƣợng 20E thấp nhất là 0,005%. Phần lớn các loài có chứa 20E tập

trung ở hoa. So với danh lục các loài có chứa 20E trên thế giới, nghiên cứu đã

xác định có 9 loài chƣa đƣợc công bố.

5. Từ những kết quả trên, kế thừa các tài liệu, các công trình nghiên cứu

trƣớc, kinh nghiệm ngƣời dân địa phƣơng về nhân giống, gây trồng, thu hái,

bảo quản, đã thiết lập cơ sở dữ liệu về kỹ thuật gây trồng và chế biến cho 3 loài

có chứa 20E, có giá trị dƣợc liệu cao là: Hy thiêm, Mần tƣới và Dƣơng kỳ thảo.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2007), Sách Đỏ Việt Nam -

Phần II Thực vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật.

2. Bộ Y tế (2013), Thông tƣ số 40/2013/TT-BYT, Danh mục thuốc thiết

yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI.

3. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản

Y học.

4. Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam, tập 7, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội.

5. Lê Xuân Đắc, Đặng Ngọc Huyền, Nguyễn Vũ Anh, Vũ Thị Loan, Trần

Thị Thanh Hƣơng ( 2019), Đánh giá hàm lượng 20 - Hydroxyecdysone

các loài cây thuốc ở VQG Tam Đảo và vùng đệm, Tạp chí khoa học công

nghệ Việt Nam, 61(2) : 25-29

6. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học,

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

7. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003), Đa dạng hệ nấm và hệ thực

vật Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Thanh Bình, Đào Đình Cƣờng, Nguyễn Vãn Hùng, Mai Văn

Trì (1998), Kết quả kiểm tra hoạt tính sinh học của hợp chất chứa

ecdysteroid được tách chiết từ lả dâu Morus alba L., Tạp chí Sinh học,

20(l):57 – 59.

9. Nguyễn Thị Thanh Bình, Mai Văn Trì, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn

Thành Minh (1999), Tách chiết ecdysteroid từ phân tằm, Tạp chí Sinh

học, 21(2):52 – 54.

62

10. Nguyễn Tiến Bân (2000), Danh lục thực vật Việt Nam, tập 1,2,3, Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Hùng (2014), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính

sinh học cây Lược vàng (Calisia fragrans), Báo cáo Đề tài cấp Nhà

nƣớc, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

12. Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III, NXB

Trẻ Tp. Hồ Chí Minh

13. Trần Ninh (2015), Đề tài cấp cơ sở, Bảo tồn nguồn gen một số loài động

thực vật quý hiếm ở Vườn quốc gia Tam Đảo phục vụ công tác nghiên

cứu, giảng dạy và du lịch sinh thái, Đại học khoa học tự nhiên, Đại học

quốc gia Hà Nội.

14. Trịnh Thị Thủy, Trần Văn Sung, Guenter, Adam (2000), Nghiên cứu

thành phần hóa học cây Bình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys), Tạp

chí Hóa học, 38(2): 1 – 7.

15. Viện dƣợc liệu (2013), Kỹ thuật trồng cây thuốc, NXB Y học Hà Nội.

16. Võ Văn Chi (2009), Từ điển tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, NXB Nông

nghiệ

17. Vũ Thị Loan, Võ Thị Hoài Thu, Phạm Khắc Linh (2016), Phương pháp

nghiên cứu sự phân bố của ecdysteroid trong thực vật thế giới, Kết quả

ban đầu về ecdysteroid trong thực vật Việt Nam (tiếng Nga),

TCKH&CNNĐ,11:3 – 14

18. Vũ Thị Loan,Volodin V.V, Volodina S.O, Phạm Khắc Linh, Nguyễn Thị

Vân (2017), Hàm lượng 20 - Hydroxyecdysone trong một số loài thực

vật VQG Cát Tiên, Tạp chí khoa học và công nghệ Nhiệt đới, 13(2):130

– 137

63

Tiếng Anh

1. Bandara B.M.R., Jayasinghe L., Karunaratne V., Wannigama G.P., Bokel M.,

Kraus W., Sotheeswaran S. (1989), Ecdysterone from stem of Diploclisia

glaucescens, Phytochemistry, 28:1073 – 1075.

2. Bathori M., Toth N., Hunyadi A., Marki A., Zador E. (2008),

Phytoecdysteroids and anabolic-androgenic steriods, Structure and effects on

humans, Current Medicinal Chemistry, 15:75 – 91.

3. Brummitt R.K. (1992), Vascular Plant families and genera, Royal Botanic

Gardens, Kew.

4. Budesinsky M., Voka K., Harmatha J., Cvac ka J. (2008), Additional minor

ecdysteroid components of Leuzea carthamoides, Steroids, 73:502 – 514.

5. Dat L.D., Ngoc N.T., Tu V.A., Diep C.N., Thao N.P., Anh H.L.Tuan, N.N.H,

Cuong N.X., Vy N.T., Kim Y.H., Ban N.K., Kiem P.V., Minh C.V. (2012),

Ecdysteroid from Achyranthes bidentata, Vietnam Journal of chemistry,

50(5A):254 – 258.

6. Dinan L. (2001), Phytoecdysteroids: biological aspects, Phytochemistry, 57:325 – 339.

7. Dinan L. (2003), Ecdysteroid structure-activity relationships, Natural products

chemistry, bioactive natural products (Part I) (Ed. Atta-ur-Rahman), Elsevier

Scientific, Amsterdam, The Netherlands, 29:3 – 71.

8. Dinan L., Hormann R.E. (2005), Ecdysteroid agonists and antagonists,

Comprehensive Molecular Insect Science (Eds. Gilbert L.I., Iatrou K., Gill

S.), Elsevier, 3:197 – 242.

9. Dinan L. (2009), The Karlson lecture, Phytoecdysteroids: what use are they?

Archives of Insect Biochemistry and Physiology, 72:126 – 141.

64

10. Dittrich M., Solich P., Opletal L., Hunt A.J., Smart J.D. (2000), 20-

Hydroxyecdysone release from biodegradable devices: the effect of size and

shape, Drug Development and Industrial Pharmacy, 26(12):1285-1291.

11. Filippova V.N., Zorinyants S.E., Volodina so, Smolenskaya I.N. (2003), Cell

cultures of ecdysteroid-containing Ajuga reptans and Serratula coronata

plants, Russian Journal of Plant Physiology,50:501 – 508.

12. Flora of North America (2003): Volume 19 – 21: Magnoliophyta: Asteridae

(in part): Asteraceae, Oxford University Press.

13. Gao L., Cai G., Shi X. (2008), Beta-ecdysterone induces osteogenic

differentiation in mouse mesenchymal stem cells and relieves osteoporosis,

Biological and Pharmaceutical Bulletin, 2008, 31(12):2245 – 2249.

14. Golovatskaya I.F. (2004), Effect of eedysterone on morphological and physiological

processes in plants, Russian Journal of Plant Physiology, 51:407 – 413.

15. Grebenok R.J., Venkatachari S., Adler J.H. (1994), Biosynthesis of ecdysone

and ecdysonephosphates in spinach, Phytochemistry, 36:1399 – 1408.

16. Hilaly J.E., Lyoussi B. (2002), Hypoglycaemic effect of the lyophilised

aqueous extract of Ajuga iva in normal and streptozotocin diabetic rats,

Journal of Ethnopharmacology, 80(2–3): 109 – 113.

17. Hsieh C.W., Cheng J.Y., Wang T.H., Wang H.J., Ho W.J. (2014),

Hypoglycaemic effects of Ajuga extract in vitro and in vivo, Journal of

Functional Foods, 6:224 – 230.

18. Kizelsztein P., Govorko D., Komamytsky S., Evans A., Wang Z., Cefalu

W.T., Raskin I. (2009), 20-Hydroxyecdysone decreases weight and

hyperglycemia in a diet-induced obesity mice model, American Journal of

Physiology-Endocrinology and Metabolism, 296(3):433 – 439.

19. Lafont R. (1997), Ecdysteroids and related molecules in animals and plants,

Archives of Insect Biochemistry and Physiology, 35:3 – 20.

65

20. Lafont R (1998), Phytoecdysteroids in the world flora: diversity, distribution,

biosynthesis and evolution, Russia Journal Plant Physiology, 45:276 – 295.

21. Lafont R., Dinan L. (2003), Practical uses for ecdysteroids in mammals

including humans: an update, Journal of Insect Science 3(1):7.

22. Lafont R., Dinan L. (2009), Ecdysone; Structures and function, Springer -

International Publisher Science, Technology, Medicine.

23. Lafont R., Harmatha J., Marion-Poll F., Dinan L., Wilson I.D.: The Ecdysone

Handbook, 3rd edition, Date of last update: 20/04/2017, online:

http://ecdybase.o.rg, 2017.

24. Machackova I., Vagner M., Slama K. (1995), Comparison between the

effects of 20-hydroxyecdysone and phytohormones on growth and

development in plants, European Journal of Entomology, 92:309 – 316.

25. Nakanishi K., Koreeda M., Sasaki S., Chang M.L., Hsu H.Y. (1966), The

structure of ponasterone A, and insect-moulting hormone from the leaves of

the Podocarpus nakaii hay, Journal of the Chemical Society, 24: 915 – 917.

26. Ramazanov N.S. (2005), Phytoecdysteroids and other biologically active

compounds from plants of the genus Ajuga, Chemistry of Natural

Compounds, 41(4):361 – 369.

27. Raunkiear C. (1934), Plant life forms, Oxford: Clarendon Press.

28. Slama K., Lafont R. (1995), Insect hormones ecdysteroids: their presence

and actions in vertebrates, European Journal of Entomology, 92:355 – 377.

29. Taleb S.D., Ghomari H., Krouf D., Bouderbala S., Prost J., Lacaille M.A.,

Bouchenak M. (2009), Antioxidant effect of Ajuga iva aqueous extract in

streptozotocin-induced diabetic rats, Phytomedicine, 16(6-7):623 – 631.

30. Tarkowska D., Stmad M. (2016), Plant ecdysteroids: plant sterols with

intriguing distributions, biological effects and relations to plant hormones,

Planta, 244:545 – 555.

66

31. Timofeev N.P. (2009), Ecological relations of agricultural populations of

ecdysteroid containing-plants Rhaponticum carthamoides (Willd.) Iljin (syn.

Leuzea carthamoides) and Serratula coronata to herbivorous insects,

Contemporary problems of ecology, 2(5):489 – 500.

32. The Plant List version 1.1 (September 2013) truy cập vào tháng 4 năm 2019.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

Ảnh 1. SHM: TT2018121815, Cứt lợn - Ageratum conyzoides

Ảnh 2. SHM: TT201812211, Tam duyên - Ageratum houstonianum

Ảnh 3. SHM: TT201812231, Ngải cứu - Artemisia vulgaris

Ảnh 4. SHM: TT201812232, Xuyến chi - Bidens pilosa

Ảnh 6: SHM: TT201812186, Xƣơng sông - Blumea lanceolaria

Ảnh 5. SHM: TT201812233, Bát tầy - Blumea hieracifolia

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC LOÀI NGHIÊN CỨU

Ảnh 8. SHM: TT2018121812 Thƣợng lão - Conyza canadense

Ảnh 7. SHM: TT201812234, Đại bi - Blumea balsamifera

Ảnh 9. SHM: TT201812197, Cỏ lông heo - Conzya leucantha

Ảnh 10. SHM: TT201812215, Cúc chuồn - Cosmos sulphureus

Ảnh 12. SHM: TT201812201, Nhọ nồi - Eclipta prostrata

Ảnh 11. SHM: TT201812188/TT201812214, Rau Tàu bay - Crassocephalum crepidioides

Ảnh 14. SHM: TT201812217,

Cúc chân voi - Elephantopus tomentosus

Ảnh 13. SHM: TT2018122110, Cúc chỉ thiên - Elephantopus scaber

Ảnh 15. SHM: TT201812213, Chua lè nhám - Emilia scabra

Ảnh 16. SHM: TT201812234, Rau má tía - Emilia sonchifolia

Ảnh 17. SHM: TT201812235, Mần tƣới - Eupatorium fortunei

Ảnh 18. SHM: TT201812236, Cỏ lào - Eupatorium odoratum

Ảnh 19. SHM: TT201812201, Cúc dính - Laggera aurita

Ảnh 20. SHM: TT201812201, Xà lách - Latuca sativa var. capitata

Ảnh 22. SHM: TT201812234, Hy thiêm - Siegesbeckia orientalis

Ảnh 21. SHM: TT201812219, Nhũ diệp đầu mũi tên - Latuca serriola

Ảnh 23. SHM: TT201812182, Nụ áo gân tím - Spilanthes oleracea

Ảnh 24. SHM: TT201812187, Cỏ thỏ - Synedrella nodiflora

Ảnh 25. SHM: TT201812236, Cúc cà cuống - Tagetes paluta

Ảnh 26. SHM: TT201812237, Bồ công anh ấn - Taraxacum indicum

Ảnh 27. SHM: TT201812221, Rau ráu -Vernonia andersoni

Ảnh 28. SHM: TT201812238, Dạ hƣơng ngƣu -Vernonia cinerea

Ảnh 30. SHM: TT201812216, Hải cúc - Wedelia biflora

Ảnh 29. SHM: TT2018121810, Bạch đầu rẽ - Vernonia divergens

Toàn bộ ảnh trên là do tác giả chụp mẫu thu đƣợc tại khu vực nghiên

cứu xã Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc.

PHỤ LỤC 02

Danh lục các loài cây họ Cúc (Asteraceae) tại xã Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Công dụng

Số hiệu mẫu

ST T

Dạng sống

Nơi phân bố

Bộ phận sử dụng/ khai thác

Mức độ quý hiếm

Chi 1. Achillea*

1

Achillea millefolium*

Dƣơng kỳ thảo

Ch

tuyến 3

Hoa

THU

VU

TT201812239

Chi 2. Adenostemma

2

Adenostemma viscosum Cỏ hôi hoa trắng

Th

Toàn thân THU, AND

TT2018122310

tuyến 1,2,3

3

Adenostemma lavenia*

Cúc dính

Th

tuyến 2

THU

TT201812185/TT20181217 1

Chi 3. Ageratum

4

Ageratum conyzoides

Cứt lợn

Th

Toàn thân

THU

TT2018121815

tuyến 1,2,3

5

Tam duyên

Hp

tuyến 2

Toàn thân

THU

TT201812211

Ageratum houstonianum*

Chi 4. Artemisia

6

Artemisia vulgaris

Ngải cứu

Hp

Toàn thân THU, AND

TT201812231

tuyến 2,3

Chi 5. Bidens

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Công dụng

Số hiệu mẫu

ST T

Dạng sống

Bộ phận sử dụng/ khai thác

Mức độ quý hiếm

7

Bidens pilosa

Xuyến chi

Hp

Toàn thân

THU

TT201812232

Nơi phân bố tuyến 1,2,3

Chi 6. Blumea

8

Blumea hieracifolia

Bát tầy

Toàn thân

THU

TT201812233

Th

9

Blumea lanceolaria

Xƣơng sông

THU, AND

TT TT201812186

Hp

tuyến 1,2 tuyến 2,3

10 Blumea balsamifera*

Đại bi

Na

tuyến 1 Lá non, búp

THU

TT201812234

Chi 7. Conyza*

11 Conyza canadense*

Thƣợng Lão

Th

tuyến 1

Toàn thân

THU

TT2018121812

12 Conyza leucantha*

Cỏ lông heo

Ch

tuyến1

Toàn thân

THU

TT201812197

Chi 8. Cosmos*

13 Cosmos sulphureus*

Cúc chuồn

Hp

tuyến 1

Hoa

CAN

TT201812215

14

Rau Tàu bay

Th

Toàn thân

AND

tuyến 1,2

Chi 9. Crassocephalum* Crassocephalum crepidioides*

TT201812188/TT20181221 4

Chi 10. Eclipta

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Công dụng

Số hiệu mẫu

ST T

Dạng sống

Bộ phận sử dụng/ khai thác

Mức độ quý hiếm

Th

15 Eclipta prostrata

Nhọ nồi

Toàn thân

THU

TT201812201

Nơi phân bố tuyến 1,3

Chi 11. Elephantopus

16 Elephantopus scaber

Cúc chỉ thiên

Th

tuyến 2

Toàn thân

THU

TT2018122110

Cúc chân voi

Th

tuyến 2

Toàn thân

THU

17

TT201812217

Elephantopus tomentosus

Chi 12. Emilia

18 Emilia scabra*

Chua lè nhám

Toàn thân

AND

Th

TT201812213

19 Emilia sonchifolia

Rau má tía

Toàn thân THU, AND

Th

TT201812234

tuyến 1,3 tuyến 1,2

Chi 13. Eupatorium

20 Eupatorium fortunei

Mần tƣới

Ch

tuyến 2

THU, AND

TT201812235

21 Eupatorium odoratum

Cỏ lào

Toàn thân

THU

Ch

TT201812236

tuyến 1,2,3

Chi 14. Laggera*

22 Laggera aurita*

Cúc dính

Ch

tuyến 1

KH

TT201812201

Chi 15. Lactuca

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Công dụng

Số hiệu mẫu

ST T

Dạng sống

Nơi phân bố

Bộ phận sử dụng/ khai thác

Mức độ quý hiếm

23

Xà lách

Th

tuyến 1

AND

TT201812201

Lactuca sativa var. capitata

24 Lactuca serriola*

Th

tuyến 1

KH

TT201812219

Nhũ diệp đầu mũi tên

Chi 16. Siegesbeckia

25

Siegesbeckia orientalis

Hy thiêm

Th

tuyến 1

Toàn thân THU, CAN

TT201812234

Chi 17. Spilanthes *

26

Spilanthes oleracea*

Nụ áo gân tím

Th

tuyến 2

TT201812182

KH

Chi 18. Synedrella*

27

Synedrella nodiflora*

Cỏ thỏ

Hp

tuyến 1

TT201812187

KH

Chi 19. Tagetes*

28 Tagetes paluta*

Cúc cà cuống

Th

tuyến 2

Hoa

CAN

TT201812236

Chi 20. Taraxacum

29 Taraxacum indicum

Bồ công anh Ấn Hm

tuyến 3

Toàn thân

AND

TT201812237

Chi 21. Vernonia

30 Vernonia andersoni

Rau ráu

Lp

tuyến 1

Toàn thân

THU

TT201812221

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Công dụng

Số hiệu mẫu

ST T

Dạng sống

Bộ phận sử dụng/ khai thác

Mức độ quý hiếm

31 Vernonia cinerea*

Dạ hƣơng ngƣu

Th

KH

TT201812238

Nơi phân bố tuyến 1,2

32 Vernonia divergens*

Bạch đầu rẽ

Th

tuyến 1

KH

TT2018121810

33 Vernonia paluta

Nút áo tím

Th

tuyến 1

Hoa

CAN

TT2018122312

Chi 22. Wedelia

34 Wedelia biflora*

Hải cúc

Th

Toàn thân

THU

TT201812216

35 Wedelia chinensis

Sài đất

Th

Toàn thân

THU

TT2018121811

tuyến 1, 2 tuyến 1,2

Chi 23. Xanthium

36 Xanthium strumarium

Ké đầu ngựa

Hp

tuyến 1

Toàn thân

THU

TT2018122311

* Các chi và loài mới điều tra đƣợc trong nghiên cứu này so với danh lục thực vật Tam Đảo năm 2010.

PHỤ LỤC 03. Thực vật họ Cúc tại VQG Tam Đảo

Nguồn: Trích trong Danh lục các loài họ Cúc VQG Tam Đảo 2010

(Lê Thành Cương, 2010)

Tên khoa học Tên phổ thông

STT 50 Asteraceae Họ Cúc

188 Adenostemma viscosum Forst Cứt lợn hoa trắng

189 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn

190 Ainaliaea yunnanensis Frach Cúc áng lệ

191 Ainsliaea yunnanensis Franch. ánh lệ vân nam

192 Artemisia carviflora Wall Cây Bồ bồ

193 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu

194 Bidens bipinnata L Đại bi

195 Bidens pilosa L. Đơn buốt

196 Blumea hieracifolia (D. Don) DC. (cây) Bát tầy

197 Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Xƣơng sông

198 Chromalaena nodiflorum (DC) Cỏ lào lá hẹp

199 Chrysanthemum stnensis sbb Cúc trắng

200 Conyza viscidula Wall Cúc dính

201 Cotula anthemoides L. Cổ tự

202 Crepis bonii Gagnep Cúc lá mác

203 Crossostephium artemisioides Less. Nguyệt bạch

204 Crossotephium artemisioides L Cúc mốc

205 Dahlia pinnata var.1. Thƣợc dƣợc vàng

206 Dahlia pinnata var.2. Thƣợc dƣợc đỏ

207 Dahlia pinnata var.3. Thƣợc dƣợc tím

208 Dichrocephala latifolia D.C Cúc áo vàng

Tên khoa học Tên phổ thông

STT 209 Eclipta prostrata (L.) L. Cỏ nhọ nồi

210 Elephantopus mollis H.B.K. Cúc chân voi mềm

211 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên

212 Emilia sonchifolia (L.) DC. Rau má tía

213 Erechtites valerianaefolia (Wolf.) DC. Rau lúi

214 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào

215 Eupatorium staechadosum Hance Mần tƣới

216 Gnaphalium luteo-album L. Rau khúc vàng

217 Gynara crepidoides Benth Tàu bay

218 Gynura barbaraefolia Gagnep. Kim thất cải

219 Heilianthus annuus L. Hƣớng dƣơng

220 Lactuca indica L. Diếp dại

221 Parthenium hysterophorus L Cúc liên chỉ

222 Pluchea indica (L) Less Khúc tần

223 Senecio sp Cúc hoa vàng

224 Sigesbeckia orientalis L. Hy thiêm

225 Tagetes patula L. Cúc cà cuống

226 Taraxacum indicum Hand.-Mazz. Bồ công anh ấn độ

227 Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray Cúc quỳ

228 Vernonia andersoni Clarke Ráu ráu

229 Vernonia patula L. Cúc áo hoa tím

230 Wedelia calendulucea Less Sài đất

231 Xanthium strumarium L. Ké đầu ngựa