BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÕ VĂN OANH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THÀNH PHẦN

LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI

(AMPHIBIA) TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN

QUÝ HIẾM NAM ĐỘNG, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LƢU QUANG VINH

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019

Ngƣời cam đoan

Lò Văn Oanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành tôi xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn tới:

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED mã số: 106.06.2017.18) và Tổ chức IdeaWild đã tài trợ kinh phí và trang thiết bị cho nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, các hạt Kiểm lâm

Quan Hoá, Quan Sơn đã hỗ trợ trong quá trình thực địa.

Xin cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh đã hƣớng dẫn khoa học và hỗ trợ

trong suốt quá trình nghiên cứu.

Xin cảm ơn PGS.TS. Trần Ngọc Hải, PGS.TS. Lê Bảo Thanh, TS.

Vƣơng Duy Hƣng đã góp ý và chỉnh sửa đề cƣơng nghiên cứu.

Xin cảm ơn ThS. Hà Văn Nghĩa Trung tâm bảo tồn thiên nhiên việt (Viêt Nature), Hà Văn Ngoạn học viên cao học khoá 26, KS. Phan Đức Lê giảng viên Đại học Lâm Nghiệp, Phạm Văn Thiện, Nguyễn Tuấn Nam sinh viên khoá 59 đã hỗ trợ thực địa và xử lý mẫu. Xin cảm ơn ThS. Hoàng Thị Tƣơi đã hỗ trợ trong quá trình phân tích xử lý mẫu.

Xin cảm ơn tất cả những ngƣời dân Quan Sơn, Quan Hoá đã hỗ trợ

trong quá trình thực địa.

Xin cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả anh chị em, bạn bè,

ngƣời thân đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019

Học viên

Lò Văn Oanh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii

MỤC LỤC........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................. viii

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực ............................. 4

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam .................................................... 6

1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 9

Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 11

2.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................11

2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 11

2.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 12

2.1.3. Khí hậu, thủy văn............................................................................ 12

2.2. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng ...............................................................13

2.2.1. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng............................................... 13

2.2.2. Hiện trạng rừng và phân bố theo các phân khu chức năng ........... 15

2.2.3. Kiểu rừng của Khu bảo tồn Nam Động.......................................... 15

2.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội .....................................................................16

2.3.1. Kinh tế............................................................................................. 16

2.3.2. Văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng ....................................................... 17

iv

Chƣơng 3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................20

3.1.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 20

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................20

3.2.1. Khảo sát thực địa ............................................................................ 21

3.2.2. Phân tích hình thái và định danh mẫu vật ...................................... 23

3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ....................................... 26

3.2.4. Đánh giá các loài có giá trị bảo tồn ............................................... 27

3.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực 28

3.2.6. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn .................................................. 28

3.3. Tƣ liệu nghiên cứu .............................................................................................29

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30

4.1. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại KBT Nam Động .............................30

4.1.1. Danh sách các loài ếch nhái tại KBT Nam Động .......................... 30

4.1.2. Phát hiện mới .................................................................................. 34

4.1.3. Loài phát hiện mới cho khoa học ................................................... 35

4.1.4. Ghi nhận bổ sung cho tỉnh và KBT Nam Động.............................. 37

4.2. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái ghi nhận mới .........................................39

4.2.1. Họ ếch nhái chính thức Dicroglossidae ......................................... 39

4.2.2. Họ cóc bùn Megophyidae ............................................................... 43

4.2.3. Họ nhái bầu (Mycrohydae)............................................................. 51

4.2.4. Họ ếch nhái (Ranidae) .................................................................... 54

4.2.5. Họ ếch cây Rhacophoridae............................................................. 59

4.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ..........................................................73

4.3.1. Phân bố theo độ cao ....................................................................... 73

v

4.3.2. Phân bố theo sinh cảnh .................................................................. 74

4.4. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái ..................................75

4.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái tại KBT Nam Động . 77

4.5.1. Các loài có giá trị bảo tồn .............................................................. 77

4.5.2. Các nhân tố đe dọa lên các loài ếch nhái ...................................... 78

4.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn ........................................ 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa Chữ viết tắt

cs. (tài liệu tiếng Việt) Cộng sự et al. (tài liệu tiếng Anh)

IUCN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên

KVNC Khu vực nghiên cứu

KBT Nam Động Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động

EN Ếch nhái

UBND Ủy Ban Nhân Dân

ĐDSH Đa dạng sinh học

VQG Vƣờn Quốc gia

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Hiện trạng rừng KBT Nam Động ................................................... 14

Bảng 2.2. Diện tích sử dụng đất của các xã vùng đệm của KBT Nam Động . 16

Bảng 2.3. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm của Khu bảo tồn .. 18

Bảng 2.4. Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT Nam Động ................... 19

Bảng 3.1. Thời gian và số lƣợt ngƣời tham gia thực địa ................................ 20

Bảng 3.2. Danh sách các tuyến điều tra .......................................................... 22

Bảng 3.3. Một số kí hiệu và giải thích trong đo đếm ếch nhái ....................... 24

Mẫu biểu 01. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu 27

Mẫu biểu 02. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao tại khu vực nghiên cứu 27

Mẫu biểu 03. Giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái tại KBT các loài hạt trần

quý, hiếm Nam Động ...................................................................................... 28

Bảng 4.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC ............................. 30

Bảng 4.2. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice index) về thành phần loài ếch

nhái giữa KBT Nam Động và một số KBT/VQG lân cận .............................. 76

Bảng 4.3. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC................................. 77

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam ......................................... 7

Hình 1.2. Số lƣợng loài ếch nhái đƣợc mô tả ở Việt Nam trong 5 năm gần đây.. 9

Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý KBT Nam Động............................................... 11

Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất KBT Nam Động............................. 15

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ............................ 21

Hình 3.2. Thu mẫu Ếch nhái ở thực địa .......................................................... 23

Hình 3.3. Gắn nhãn thực địa cho mẫu vật....................................................... 23

Hình 3.4. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi................................................. 25

Hình 4.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC ................. 33

Hình 4.2. Kết quả nghiên cứu thành phần loài ếch nhái tại KBT Nam Động 34

Hình 4.3. Cóc mày nam động Leptbrachella namdonensis ............................ 36

Hình 4.4. Các loài bổ sung cho tỉnh Thanh Hóa và KBT Nam Động ............ 38

Hình 4.5. Ếch nhẽo ba na Limnonectes banaensis.......................................... 40

Hình 4.6. Ếch nhẽo lim boc Limnonectes limborgi ........................................ 42

Hình 4.7. Ếch gai sần Quasipaa boulengeri ................................................... 43

Hình 4.8. Cóc mày sa pa Leptobrachella chapaense...................................... 44

Hình 4.9. Cóc mắt bên Megophrys major....................................................... 45

Hình 4.10. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma ................................. 47

Hình 4.11. Cóc mày bắc bộ Megophrys palpebralespinosa ........................... 48

Hình 4.12. Cóc mày đá Leptobrachella petrops ............................................. 50

Hình 4.13. Cóc mày bụng đốm Leptobrachella ventripunctatus.................... 51

Hình 4.14. Nhái bầu bút lơ Microhyla butleri ................................................ 52

Hình 4.15. Nhái bầu trơn Microhyla innornata .............................................. 53

Hình 4.16. Hiu Hiu Rana johnsi ..................................................................... 54

Hình 4.17. Chàng sa pa Nidirana chapaensis................................................. 56

Hình 4.18. Ếch ti an nan Odrorrana tiannanensis.......................................... 57

ix

Hình 4.19. Ếch suối trƣờng sơn Sylvirana annamitica................................... 58

Hình 4.20. Nhái cây quang Gracixalus quangi............................................... 60

Hình 4.21. Ếch cây sần băc bộ Theloderma corticale .................................... 62

Hình 4.22. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni ..................................... 64

Hình 4.23. Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus........................................ 66

Hình 4.24. Ếch cây ki ô Rhacophorus kio....................................................... 67

Hình 4.25. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus .......................................... 69

Hình 4.26. Ếch cây đốm trắng Theloderma albopunctatum ........................... 71

Hình 4.27. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum........................................ 72

Hình 4.28. Số loài ếch nhái theo đai độ cao ở KVNC .................................... 74

Hình 4.29. Số loài ếch nhái theo dạng sinh cảnh ở KVNC ............................ 74

Hình 4.30. Phân tích tập hợp nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài giữa KBT

Nam Động và các KBT/VQG lân cận (giá trị gốc nhánh lặp lại 1000 lần) ........ 77

Hình 4.31. Phá rừng làm nƣơng rẫy, lấn chiếm đất canh tác ruộng bậc thang

tại bản Lở xã Nam Động huyện Quan Hóa..................................................... 79

Hình 4.32. Hình ảnh khai thác gỗ tại khu vực xã Trung Thƣợng huyện Quan

Sơn và xã Nam Động huyện Quan Hóa .......................................................... 80

Hình 4.33. Hình ảnh dân bắt ếch nhái làm thực phẩm ở xã Nam Động ......... 81

Hình 4.34. Dân phun thuốc diệt cỏ ở nƣơng rẫy và ruộng.............................. 81

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma, một trong 35 điểm nóng về đa

dạng sinh học trên toàn cầu, hơn nữa vùng này nằm trong top 10 điểm nóng

nhất trên thế giới. Có rất nhiều loài sinh vật bị đe doạ, Việt Nam là một

trong những nƣớc có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới. Riêng về

lớp Ếch nhái (Amphibia), số lƣợng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng nhanh

trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 162 loài vào năm

2005 và 176 loài vào năm 2009 [6], [7], [8]. Tuy nhiên, các loài mới và ghi

nhận mới vẫn liên tục đƣợc phát hiện trong 5 năm trở lại đây, hiện nay với

khoảng 244 loài ếch nhái hiện đã ghi nhận ở nƣớc ta [34]. Điều này chứng tỏ

sự đa dạng khu hệ ếch nhái của Việt Nam vẫn cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu,

đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi cao hoặc các loài có đặc điểm hình

thái giống nhau.

Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác

nhau và đƣợc xem là các “đảo biệt lập trên cạn”, do vậy khu hệ động vật

thƣờng mang tính đặc hữu cao [31].

Tuy nhiên, rừng trên núi đá vôi cũng là hệ sinh thái rất nhạy cảm trƣớc

tác động của con ngƣời và một khi đã bị tác động thì rất khó phục hồi. Các dải

núi đá vôi ở Việt Nam đã và đang đƣợc khai thác và sử dụng thiếu bền vững

cho mục đích phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế: Bên cạnh đó các hoạt động

khai thác lâm sản, phát triển du lịch thiếu kiểm soát và biến đổi khí hậu đã có

nhiều tác động tiêu cực đến các loài động vật sinh sống trong rừng trên núi đá

vôi, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trƣờng sống

nhƣ các loài ếch nhái.

Nghiên cứu về thành phần loài ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong

việc góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, bổ sung vào

2

danh lục loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và độ

cao nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững

tài nguyên rừng nói chung và ếch nhái nói riêng, góp phần đánh giá giá trị đa

dạng sinh học, làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn của Khu bảo tồn

Nam Động tỉnh Thanh Hóa. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính

đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái (amphibia) tại

Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học nói chung,

tài nguyên ếch nhái tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động,

tỉnh Thanh Hóa.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch

nhái tại khu vực nghiên cứu;

+ Đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái tại khu vực nghiên cứu (KVNC);

+ Xác định các nhân tố đe dọa và khuyến nghị các vấn đề liên quan đến

các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu.

3. Nội dung nghiên cứu

(1) Đánh giá tính đa dạng thành phần loài ếch nhái tại KVNC.

(2) Mô tả đặc điểm hình thái các loài ếch nhái ghi nhận mới cho

KVNC cũng nhƣ tỉnh Thanh Hóa.

(3) Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái theo đai độ cao,

theo dạng sinh cảnh.

(4) So sánh mức độ tƣơng đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các

VQG, KBT có sinh cảnh tƣơng đồng ở Việt Nam.

(5) Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái ở

khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.

3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về

thành phần các loài ếch nhái, đặc điểm nhận dạng, sự phân bố và tình trạng

của chúng tại KBT Nam Động.

Là cơ sở khoa học nhằm hỗ trợ công tác quy hoạch bảo tồn và sử dụng

nguồn tài nguyên ếch nhái tại KBT Nam Động.

Cung cấp bộ mẫu vật các loài ếch nhái nhằm phục vụ trong nghiên cứu

và giảng dạy tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

5. Những đóng góp của luận văn

Đã phát hiện 01 loài ếch nhái mới cho khoa học.

Đã ghi nhận bổ sung 06 loài ếch nhái cho tỉnh Thanh Hoá và cập nhật

danh lục các loài ếch nhái cho KBT Nam Động gồm 46 loài thuộc 23 giống,

08 họ, 02 bộ.

Đánh giá đặc điểm phân bố các loài ếch nhái theo độ cao, theo sinh cảnh

tại KBT Nam Động.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực

Theo Frost (2019) tổng số loài ếch nhái trên thế giới ghi nhận đến thời

điểm hiện nay là hơn 8.079 loài [34]. Số lƣợng các loài ếch nhái đƣợc định

danh tăng lên đáng kể từ 6.300 năm 2010 lên đến 7.480 loài năm 2015 và hơn

8.000 loài vào thời điểm hiện tại [35]. Mức độ đa dạng sinh học cao nhất

đƣợc ghi nhận ở các khu vực rừng mƣa nhiệt đới với khoảng 50% tổng số loài

đã đƣợc định danh và còn có số lƣợng rất lớn các loài chƣa đƣợc mô tả [16].

Ếch nhái là nhóm động vật có xƣơng sống biến nhiệt, vì vậy, những nghiên

cứu về mức độ đa dạng của các loài ếch nhái thƣờng đƣợc tiến hành ở các

vùng nhiệt đới nhƣ Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất nhiều

công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di truyền

của các loài ếch nhái, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lƣợc tình

hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài ở các nƣớc giáp ranh với Việt Nam:

Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài ếch nhái

[74]. Yang & Rao (2008) công bố cuốn sách ếch nhái tỉnh Vân Nam trong đó

mô tả 115 loài [75]. Số lƣợng loài ếch nhái đã tăng lên đến 370 loài trong

công bố của Fei et al. (2009, 2010) [36], [37] và hiện nay đã ghi nhận 459 loài

[34]. Từ năm 2010 đến nay có một số loài mới đƣợc mô tả với mẫu vật thu ở

hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam nhƣ:

Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O. fengkaiensis Wang,

Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis

Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou, Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan,

McLeod & Che, Rhacophorus pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou,

Amolops xinduquiao Fei, Ye, Wang & Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao &

Wang [34].

5

Ở Lào: Số lƣợng loài ếch nhái tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart

(1999) lên khoảng 153 loài vào thời điểm hiện tại [62], [35]. Trong đó có

nhiều loài mới và ghi nhận mới đƣợc phát hiện trong thời gian gần đây nhƣ

Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay, Phimminith & Phomphoumy,

2010[56], Theloderma lacustrium Sivongxay, Niane, Davankham,

Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016 [66]; cùng một số ghi nhận mới ở

vùng biên giới giáp với Việt Nam nhƣ Gracixalus supercornutus, G. quyeti,

Rhacophorus maximus [49].

Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom

ở miền Nam Cam-pu-chia nhƣ: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài ếch nhái

[54], Grismer et al. (2008) ghi nhận 41 loài ếch nhái [38]. Stuart et al. (2006)

ghi nhận 30 loài ếch nhái ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp

ranh với biên giới Việt Nam [63]. Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài ếch

nhái ở khu vực Tây Bắc Cam-pu-chia [40]. Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận

khoảng 79 loài [34].

Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ ếch nhái ở

Thái Lan của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài [70]. Khonsue & Thirakhupta

(2001) xác định có 130 loài ở Thái Lan [45]. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận

khoảng 182 loài [34]. Trong đó có nhiều loài mới đƣợc mô tả trong thời gian

gần đây nhƣ loài Tylototriton pahai Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui,

2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue, Pomchote & Matsui, 2013 [50],

Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksintum, Chuaynkern &

Stuart, 2015 [23], Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom, Yuan, Poyarkov,

Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016 [64], hay loài Tylototriton anguliceps

Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015

đƣợc phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [46].

Số lƣợng loài ếch nhái trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá

mới trong thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lƣợng các

6

loài đang bị đe dọa ở cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu. Trong hai thập

kỉ qua đã có tới gần 168 loài đƣợc cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng

2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm [67]. Riêng vùng Đông Phƣơng

(Oriental) đã có khoảng 41 loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng

ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR) và 266 loài nguy cấp (EN)

hoặc sẽ nguy cấp (VU) [67]. Rowley et al. (2010) đã chỉ rõ các loài ếch nhái ở

khu vực Đông Nam Á đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do tỉ lệ

mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang chịu áp

lực khai thác cạn kiệt [60]. Rowley et al. (2016) đã đánh giá tác động của việc

buôn bán các loài ếch nhái từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trƣờng

Châu Âu làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa

nghiêm trọng đến các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh

trên toàn cầu [59].

Nhận xét: Các nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực trong

thời gian gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài ếch nhái đang

đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên

nhân khác nhau. Để bảo tồn các loài ếch nhái bên cạnh tiến hành kiểm kê xác

định thành phần loài cần thiết phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm

sinh học, sinh thái, tập tính, quan hệ di truyền làm cơ sở khoa học cho việc

bảo tồn bền vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa dạng về thành phần loài, ếch

nhái vẫn là nhóm động vật có tiềm năng về khám phá loài mới và ghi nhận bổ

sung vùng phân bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái giống nhau.

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam

Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới

Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về ếch nhái ở Việt

Nam có lịch sử khá lâu đời nhƣng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn

cuối thế kỷ 19, giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21,

đã có hàng loạt công trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhƣng

7

đáng chú ý có công trình của Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de

l’Indochine [8], [26]. Cuốn sách đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở

vùng Đông Dƣơng (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia), đây có thể coi là tài liệu

đầy đủ nhất về ếch nhái trong khu vực vào giữa thế kỷ XX.

Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài ếch

nhái trong bài báo “Về định loại ếch nhái Việt Nam” [12]. Năm 1981,

Trần Kiên và cộng sự đã thống kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt

Nam (1955-1976) trong đó có 69 loài ếch nhái [17]. Năm 1996, Nguyễn Văn

Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản chuyên khảo Danh lục bò sát và ếch nhái Việt

Nam ghi nhận 82 loài ếch nhái [6]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê

trong cuốn Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam có 162 loài ếch nhái [7].

Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176

loài ếch nhái ở Việt Nam [51].

Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam

Các giống có nhiều loài mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam nhƣ Microhyla,

Leptolalax, Theloderma, Rhacophorus,... Đáng chú ý, giống Leptolalax chỉ ghi

nhận 6 loài vào năm 2009 nhƣng hiện tại đã tăng lên 26 loài. Giống Rhacophorus

8

chỉ ghi nhận 16 loài vào năm 2009 nhƣng hiện nay đã tăng lên 26 loài [8], [34].

Một số nghiên cứu về khu hệ ếch nhái đã đƣợc công bố trong thập kỷ gần đây

nhƣ: Ohler et al. (2000) ghi nhận 42 loài ếch nhái ở VQG Hoàng Liên Sơn,

tỉnh Lào Cai [53]. Bain & Nguyen (2004a) đã thống kê đƣợc 36 loài và mô tả

hai loài mới Rana iriodes và Rana tabaca ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh

Hà Giang [25]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009) điều tra đa dạng ếch nhái bò

sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 29 loài thuộc 8 họ, 3 bộ [8].

Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra ở khu vực rừng núi Phia Oắc, huyện

Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận cho khu hệ 29 loài thuộc 7 họ, 3 bộ

[1]. Hecht et al. (2013) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc

Giang [41]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2011) ghi nhận 59 loài thuộc 9 họ, 3 bộ ở

4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa

Bình) [18]. Luu et al. (2014b) ghi nhận 33 loài ở Khu BTTN Thƣợng Tiến,

tỉnh Hòa Bình [47]. Phạm Thế Cƣờng và cs. (2012) ghi nhận 36 loài ở Khu

BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa và Pham et al. (2016) đã ghi nhận thêm 7

loài cho tỉnh Thanh Hóa và cập nhật danh sách các loài ghi nhận ở đây lên 50

loài [20], [57] Lê Vũ Khôi và cs. (2011) đã thống kê đƣợc 25 loài thuộc 7 họ,

1 bộ ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [21]. Luu et al. (2013) ghi nhận 50

loài ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình [49]. Hoàng Xuân Quang và

cs. (2012) điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên -

Huế đã thống kê đƣợc 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [15]. Jestrzemski et

al. (2013) ghi nhận 25 loài ở VQG Chƣ Mom Ray, tỉnh Kon Tum [73].

Hoàng Văn Chung và cs. (2013) ghi nhận 52 loài ở VQG Kon Ka Kinh,

tỉnh Gia Lai [10]. Hồ Thu Cúc và Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra tại

KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008 - 2009 và thống kê đƣợc 31

loài thuộc 5 họ, 1 bộ [5]. Goodall & Faithfull (2010) ghi nhận 8 loài ở

VQG U Minh Thƣợng [39]. Lê Trung Dũng và cs. (2016) ghi nhận 17 loài

lƣỡng cƣ ở KBTTN Vân Long [11].

9

Một số loài mới đƣợc công bố gần đây có thể kể đến trong 5 năm gần

đây từ 2015 đến hiện nay: 41 loài ếch nhái mới đƣợc công bố với mẫu chuẩn

thu ở Việt Nam. [34].

Hình 1.2. Số lƣợng loài ếch nhái đƣợc mô tả ở Việt Nam

trong 5 năm gần đây

Số lƣợng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục

đƣợc công bố chứng tỏ khu hệ ếch nhái của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp

tục đƣợc nghiên cứu.

1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Một số công trình nghiên cứu ếch nhái tại Thanh Hóa có thể kể đến các

nghiên cứu tại KBTTN Pù Luông, KBTTN Xuân Liên, VQG Bến En về đa

dạng sinh học.

Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa là

một khu vực có diện tích hẹp và có sinh cảnh đa dạng phong phú từ rừng

thƣờng xanh trên núi đá vôi tới hang động, nƣơng rẫy và đồng ruộng. Đây là

môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài ếch nhái. Nhƣng do sự

tác động mạnh mẽ của con ngƣời đặc biệt là hoạt động canh tác nƣơng rẫy

10

nên môi trƣờng ở đây đã bị tác động nhiều ảnh hƣởng đến quần thể ếch nhái.

Kết quả nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài ếch nhái tại đây sẽ là cơ sở

để có các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm khôi phục khu hệ ếch nhái góp

phần bảo tồn nguồn gen. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên sâu để bổ sung

tính đa dạng thành phần loài, phân bố và đánh giá tình trạng bảo tồn ếch nhái

trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn ếch

nhái nói riêng và khu hệ động vật tại Khu bảo tồn các loài hạt trần trần quý

hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa nói chung.

11

Chƣơng 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

KBT Nam Động có tọa độ địa lý là: 20°18'07” đến 20°19'38” vĩ độ

Bắc; đến 104°52'8” đến 104°53'26” kinh độ Đông.

- Ranh giới tiếp giáp: Phía Bắc giáp khoảnh 1, 2, 3, 4, 5 tiểu khu 185;

khoảnh 1, 2 tiểu khu 187 huyện Quan Hóa; Phía Nam giáp xã Sơn Lƣ và xã

Sơn Điện, huyện Quan Sơn; Phía Đông giáp khoảnh 3, 4 tiểu khu 187 (huyện

Quan Hóa) và xã Trung Thƣợng huyện Quan Sơn; Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5,

tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã Sơn Điện huyện Quan Sơn.

Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý KBT Nam Động

12

2.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình núi dốc phức tạp, hiểm trở, mạng lƣới sông suối dày đặc. Bị

chia cắt bởi các đƣờng phân thủy, thung lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự

nhiên thay đổi thất thƣờng, tạo nên dạng địa hình dốc mang nét đặc trƣng của hệ sinh thái núi đá vôi. Độ cao trung bình từ 700 - 900m, độ dốc từ 10 - 450 và nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

2.1.3. Khí hậu, thủy văn

2.1.3.1. Khí hậu

Nhiệt độ: Đặc điểm khí hậu chịu ảnh hƣởng của khu vực Tây Bắc Bộ

nhiều hơn là Trung Bộ và khu bốn cũ. Do địa hình cao nên nhiệt độ thấp, tổng

nhiệt độ năm chỉ vào khoảng 7.500 - 8.000°C. Nhiệt độ trung bình từ 23 -

25°C, trung bình thấp nhất là 14°C, cao nhất là 38°C. Biên độ nhiệt độ ngày

đêm dao động từ 4 - 10°C.

Gió: Nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão không quá 25 m/s. Ảnh

hƣởng của gió Tây khô nóng không đáng kể. Hàng năm có thể có từ 3 - 5

ngày có sƣơng muối, đặc biệt xuất hiện rét đậm ở một vài nơi.

Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp, mùa h mát và mƣa nhiều, mƣa

đông rất lạnh và ít mƣa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sƣơng muối, sƣơng giá.

ư ng mưa: Trung bình năm từ 1.600 - 1.760 mm. Độ ẩm trung bình

năm là 86%, nhƣng phân bố không đồng đều ở các tháng trong năm. Nhìn

chung, khí hậu và thời tiết của xã Nam Động tƣơng đối thuận lợi cho việc

phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển nghề rừng.

2.1.3.2. Thuỷ văn

Địa hình phức tạp bị chia cắt nhiều bởi các đƣờng phân thủy, thung

lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự nhiên thay đổi thất thƣờng, tạo nên dạng

địa hình dốc mang nét đặc trƣng của núi rừng.

2.1.3.3. Thổ nhưỡng

Địa hình phức tạp bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông suối dày và thung

lũng nên có nhiều loại đất bao gồm:

13

Đất phù sa sông suối (Pb): Đây là loại đất thích hợp với cây lúa, cây

màu. Đất phù sa glay mạnh, trung bình (Pg): Đây là đất phù sa của sông Mã,

sông Luồng và các sông suối, có địa hình thấp, thƣờng bị ngập úng, chỉ cấy 1

vụ hoặc 2 vụ lúa. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng.

Đất Feralit biến đổi do trồng lúa (Fe): Là đất Feralit bị biến đổi do

trồng lúa nƣớc, phân bố ở 18 xã trong toàn huyện, đang là ruộng bậc thang

quanh sƣờn núi.

Đất đỏ vàng phát triển trên đất macma axit (Fa): Loại đất này phát triển

trên đá mẹ Riolit, Granit, có tầng dày 1 - 1,5m, độ dốc lớn, đang từng là rừng

tự nhiên thành đất trống.

Đất vàng đỏ phát triển trên đá biến chất và đá sét (Fs): Phân bố ở các

đồi núi thấp (chiếm 2/3 đồi núi), phát triển trên phiến thạch sét, mica, sa

thạch, có tầng dày từ 1 - 1,5m, thành phần cơ giới đất từ trung bình đến nặng.

Loại đất này, đang sử dụng vào rừng trồng, rừng tự nhiên.

Đất đai đƣợc hình thành bởi hai nguồn gốc chính: Do bồi tụ của sông

suối và quá trình phong hóa đá mẹ tại chỗ, phần lớn tầng đất không dày lắm

chỉ trên dƣới 1m, dốc nhiều. Địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều nên việc

canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn hạn chế, những nơi thấp dƣới 170

m và dốc dƣới 300 phần lớn đã bị ngƣời dân địa phƣơng khai phá rừng làm

nƣơng rẫy làm cho đất bị xói mòn mạnh, tầng đất mỏng và chất đất thay đổi.

2.2. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng

2.2.1. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng

Qua kết quả điều tra, rà soát hiện trạng các loại đất, loại rừng của KBT

Nam Động bằng việc khoanh vẽ lô hiện trạng thực địa kết hợp với số liệu cập

nhật diễn biến rừng đƣợc công bố hàng năm, kết quả hiện trạng rừng và sử

dụng đất KBT đƣợc tổng hợp nhƣ sau:

14

Bảng 2.1. Hiện trạng rừng KBT Nam Động

STT Loại đất loại rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Đất có rừng 624,71 96,56 I

1 IIIa2 44,54 6,88

2 IIIa1 33,62 5,20

3 Iia 23,08 3,57

4 Iib 20,63 3,19

5 Rừng núi đá 502,84 77,72

6 Rừng nứa 0,00 0,00

II Đất trống 22,24 3,44

1 Ia 17,17 2,65

2 Ib 5,07 0,78

3 Ic 0,00 0,00

100 Tổng diện tích 646, 95

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, 2014) [3]

Từ kết quả đƣợc tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy:

- Đất có rừng: KBT Nam Động có diện tích đất có rừng 624,71 ha, đạt

độ che phủ là 96,56%, đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên để bảo tồn các loài

hạt trần quý, hiếm và các hệ sinh thái của KBT trong đó:

+ Diện tích rừng trên núi đá là 502,84ha chiếm 77,72% bao gồm toàn

bộ diện tích rừng núi đá vôi tự nhiên, liền vùng có sự phân bố gần nhƣ nguyên

sinh của 6 loài hạt trần;

+ Diện tích rừng trên núi đất là 121,87ha chiếm 18,8% bao gồm các

trạng thái rừng IIIa2, IIIa1, IIa, IIb.

- Đất chưa có rừng:diện tích đất chƣa có rừng là 22,24 ha, chiếm

3,44% diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, rừng có cấu trúc một tầng cây gỗ,

thành phần thực vật chủ yếu là các loài cây ƣa sáng, một số cây gỗ còn sót lại

thƣờng thấp và cong queo.

15

2.2.2. Hiện trạng rừng và phân bố theo các phân khu chức năng

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Diện tích 502,84 ha, bao gồm toàn bộ

diện tích rừng núi đá vôi tự nhiên liền vùng có sự phân bố gần nhƣ nguyên sinh

của 6 loài hạt trần.

- Phân khu phục hồi sinh thái: Diện tích 144,11 ha là diện tích núi đất,

liền kề với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, thuộc đai độ cao trên 700 m.

- Phân khu hành chính - dịch vụ: Văn phòng KBT Nam Động tại Trạm

Kiểm lâm Nam Động và khu vực dự kiến xây dựng 3 Trạm Kiểm lâm.

- Vùng đệm: Tổng diện tích là 3.315,53 ha, đƣợc xác định phạm vi 12 thôn,

bản giáp ranh giới Khu bảo tồn gồm 7 thôn bản thuộc xã Nam Động, huyện Quan

Hóa; 5 thôn bản thuộc 3 xã Sơn Lƣ, Sơn Điện, Trung Thƣợng, huyện Quan Sơn.

Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất KBT Nam Động

(Nguồn: CCKL, 2014) [3]

2.2.3. Kiểu rừng của Khu bảo tồn Nam Động

- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đai 700 - 1.600 m:

Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim trên núi đá vôi; Rừng kín thƣờng

16

xanh cây lá rộng mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi; Rừng kín thƣờng xanh cây

lá rộng mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất.

- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới dưới 700 m: Rừng kín

thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi; Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm

nhiệt đới trên núi đất; Kiểu phụ trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất.

2.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội

2.3.1. Kinh tế

2.3.1.1. Sản xuất nông nghiệp

Những năm qua sản xuất nông nghiệp đã có những bƣớc phát triển

đáng khích lệ. Trồng trọt đang chuyển dần theo hƣớng phát triển bền vững, đã

giảm diện tích canh tác nƣơng rẫy, tập trung thâm canh ruộng nƣớc và các bãi

chuyên màu. Công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi đƣợc xã

tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, từ đó giá trị sản xuất đƣợc tăng lên,

năng suất cây trồng tăng qua các năm, một số sản phẩm nông nghiệp đã trở

thành hàng hóa. Các giống lúa lai, ngô lai đƣợc đƣa vào sản xuất rộng rãi, đã

góp phần ổn định an ninh lƣơng thực trên địa bàn.

Bảng 2.2. Diện tích sử dụng đất của các xã vùng đệm

của KBT Nam Động

Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ phần trăm (%)

Đất tự nhiên 16.744,33 100

Đất sản xuất nông nghiệp 83,72 0,5

Đất Lâm nghiệp 5.611,83 33,5

Đất nuôi trồng thủy sản 6,88 0,04

Đất phi nông nghiệp (đất ở, 75,66 0,45 đất chuyên dùng,...)

Đất chƣa sử dụng 12.527,1 75,00

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, 2014) [3]

17

Thu nhập bình quân hiện nay là: 5,8 triệu đồng/ngƣời/năm, mới chỉ đạt

0,67 lần so với thu nhập bình quân trong tỉnh. Qua bảng 2.2 cho thấy diện tích

đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp chiếm rất ít với 0,5%. Việc thiếu đất

sản xuất nhƣ vậy khiến đời sống ngƣời dân khó phát triển, làm tăng nguy cơ

đốt nƣơng làm rẫy và săn bắt động vật rừng trái phép nhằm phục vụ cho đời

sống hằng ngày.

2.3.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ

Cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây có sự chuyển dịch theo

hƣớng giảm dầntỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành tiểu

thủ Công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ thƣơng mại, nhƣng tốc độ diễn ra

chậm. Tỷ trọng các nghành trong cơ cấu kinh tế là: nông, lâm, thủy sản,

chiếm 78,7%; Công nghiệp - Xây dựng, chiếm 9,9% và Dịch vụ - Thƣơng

mại, chiếm 11,4%.

2.3.1.3. Công tác tài nguyên - môi trường

Hiện nay, các thôn/bản vùng đệm của KBT có 536/947 hộ đƣợc sử

dụng nƣớc sạch, chiếm 56,5%; có 239/947 hộ đã đƣợc dùng điện lƣới, chiếm

25, 2% các hộ còn lại dùng điện nƣớc tự phát tại 9/12 thôn/bản.

2.3.2. Văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng

2.3.2.1. Giáo dục, y tế

Về tình hình giáo dục tại các địa phƣơng, hiện nay trên địa bàn xã có

03/12 thôn/bản chƣa có trƣờng mầm non (chiếm 25%); số thôn/bản chƣa có

phòng học kiên cố 03/12, chiếm 25% nhƣng tỷ lệ phổ cập tiểu học 100%,

Trung học cơ sở đạt 90%. Tuy nhiên tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của xã còn

thấp, chỉ chiếm 20% tổng số lao động. Số thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng là

1/12 thôn/bản, chiếm 0, 83% chƣa đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cƣ tại

vùng đệm của KBT.

Trạm y tế xã hiện nay đã đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của bà con. Công tác y tế dự phòng đƣợc tăng cƣờng triển khai có hiệu quả

18

với các chƣơng trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bƣớu cổ và suy dinh dƣỡng. 2.3.1.2. Dân số và lao động

* Dân số ở các xã vùng đệm của KBT Nam Động KBT Nam Động nằm trên địa bàn xã Nam Động huyện Quan Hóa, nhƣng có diện tích tiếp giáp với 3 xã của huyện Quan Sơn là: xã Sơn Lƣ (bản Hẹ và bản Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hùa và bản Xủa), xã Trung Thƣợng (bản Bàng). Dân số toàn vùng hiện nay là 4.333 khẩu (theo Chi cục Kiểm lâm Thanh hoá, 2014 [3]), cụ thể tại bảng 2.3.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn vùng là 0,94%, trong đó tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên thấp nhất ở xã Sơn Điện chỉ 0,8%.

Bảng 2.3. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm

của Khu bảo tồn

TT Tên huyện/xã Số hộ Số khẩu Lao động

Tổng 4.333 2.723

Huyện Quan Hóa I 565 2.471 1.540

Xã Nam Động 565 2.471 1.540 1

Huyện Quan Sơn II 382 1.862 1.183

Xã Sơn Điện 111 647 411 1

Xã Sơn Lƣ 177 773 491 2

Xã Trung Thƣợng 94 442 281 3

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, 2014) [3] * Dân số các thôn tiếp giáp: KBT Nam Động có diện tích tiếp giáp với 12 thôn thuộc 4 xã của 2 huyện Quan Sơn và Quan Hóa. Chi tiết cụ thể ở bảng 2.4.

Với 4.333 nhân khẩu, 947 hộ đây là một áp lực rất lớn đến tài nguyên của KBT nhƣ: việc chăn nuôi gia súc, gia cầm; khai thác gỗ củi; các hoạt động đã

19

làm ảnh hƣởng tới tài nguyên. Đây là vấn đề đòi hỏi cần sớm có những quy hoạch phát triển nâng cao sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm nhằm cùng hỗ trợ trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng KBT.

Bảng 2.4. Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT Nam Động

TT Xã Thôn Số hộ Số nhân khẩu

I. Huyện Quan Hóa

Bản Lở 139 648

Bâu 60 265

Nót 37 136

1 Xã Nam Động Bất 88 375

Chiềng 170 735

Làng 28 120

Khƣơng 43 192

II. Huyện Quan Sơn

Hẹ 93 420 Xã Sơn Lƣ 1 Bìn 84 353

Na Hồ 43 249 2 Xã Sơn Điện Xủa 68 398

Xã Trung 3 Bàng 94 442 Thƣợng

Tổng cộng 947 4.333

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, 2014) [3]

* Dân tộc: Trên địa bàn 4 xã của 02 huyện có 3 dân tộc sinh sống,

chủ yếu là dân tộc Mƣờng, chiếm 75,3%; dân tộc Thái, chiếm 19,5%;

dân tộc Kinh, chiếm 5,2%.

20

Chƣơng 3

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

3.1.1. Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực đia đƣợc tiến hành từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 7 năm

2019 với tổng số 75 ngày thực địa và 26 lƣợt ngƣời tham gia (bảng 3.1).

Bảng 3.1. Thời gian và số lƣợt ngƣời tham gia thực địa

Số lƣợt ngƣời Thời gian Số ngày thực địa tham gia

22/5-15/06/2017 24 05

05-15/07/2017 11 05

18/4-12/5/2018 25 07

12-16/6/2018 05 03

10-19/5/2019 10 06

Tổng 75 26

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu của đề tài là vùng lõi và vùng đệm của Khu Bảo

tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động bao gồm các xã Nam Động, (huyện

Quan Hoá), và các xã Sơn Lƣ, Sơn Điện, Trung Thƣợng (huyện Quan Sơn).

Tổng cộng 12 tuyến điều tra đƣợc thành lập (hình 3.1).

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Công tác chuẩn bị: Tham khảo các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu, chuẩn bị dụng cụ thực địa, sơ thám khu vực nghiên cứu qua bản

đồ địa hình và đi thực tế, thu thập các tài liệu khí hậu thủy văn, địa chất, địa

hình và tình hình dân sinh kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp đến tài nguyên khu vực.

21

3.2.1. Khảo sát thực địa

Dụng cụ thực địa: Bản đồ địa hình, GPS, la bàn, đ n pin, dao, túi sơ

cứu, máy ảnh, thƣớc, túi đựng mẫu, cồn xử lý mẫu, xi lanh, êtiket, bút kim, bút

chì, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ tay ghi chép.

Tuyến điều tra: 12 tuyến điều tra đã đƣợc xây dựng với điểm đầu thuộc

bản Lở, bản Bâu xã Nam Động, huyện Quan Hoá và bản Na Hồ xã Sơn Điện,

bản Bìn xã Sơn Lƣ, bản Bàng xã Trung Thƣợng, huyện Quan Sơn. Mỗi tuyến

điều tra đƣợc đánh dấu điểm đầu điểm cuối (hình 3.1).

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

22

Bảng 3.2. Danh sách các tuyến điều tra

Chiều dài STT Kí hiệu tuyến Tên tuyến tuyến

6,5 km 1 Tuyến số 1 Từ bản Lở đi bản Bâu

12 km 2 Tuyến số 2 Từ bản Lở đi Pha Phanh

5,5 km 3 Tuyến số 3 Từ bản Lở đi Bó Tức

6 km 4 Tuyến số 4 Từ bản Na Hồ đi Pha Phanh

4,5 km 5 Tuyến số 5 Từ bản Bìn đi Pha Phanh

8 km 6 Tuyến số 6 Từ bản Bàng đi chân núi Pha Phanh

9,5 km 7 Tuyến số 7 Từ bản Bâu đi Pha Phanh

6 km 8 Tuyến số 8 Từ bản Bìn đi bản Na Hồ

3,5 km 9 Tuyến số 9 Lán Pha Phanh đi đỉnh thông Pà Cò

4,5 km 10 Tuyến số 10 Từ bản Hẹ đi bản Bìn

6,5 km 11 Tuyến số 11 Từ bản Bìn đi vùng lõi KBT

3 km 12 Tuyến số 12 Từ bản Na Hồ đi bản Sủa

Ghi chú: STT-Số thứ tự

Chọn điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven suối, vũng nƣớc,

cửa hang, trên cây, quan sát dƣới mặt đất.

Ghi chép các ghi nhận: Ghi các toạ độ bằng máy định vị vệ tinh GPS

Garmin 78s (Hệ toạ độ VN-2000), ghi chép vào sổ thực địa. Ghi độ ẩm bằng

máy Rocktrail Z29592. Chụp ảnh bằng máy ảnh Canon.

Thời gian thu mẫu: Thời gian điều tra quan sát và thu thập mẫu vật ban

ngày từ 10h00-13h00, ban đêm từ 19h00-24h00.

Phƣơng pháp thu mẫu: Thu thập mẫu vật bằng tay. Mẫu vật đƣợc đựng

trong túi ni lông hoặc chai nhựa. Sau khi chụp ảnh và định loại sơ bộ, một số

mẫu vật phổ biến sẽ đƣợc thả lại tự nhiên, các mẫu vật đại diện sẽ đƣợc lƣu

giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.

23

Làm tiêu bản ếch nhái:

Gây mê: Mẫu vật đƣợc gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông

thấm etyl axe-tat. Mẫu cơ dùng để phân tích sinh học phân tử (ADN) đƣợc

lƣu giữ trong cồn 95% và đƣợc cách ly với foóc môn.

Gắn nhãn ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật đƣợc đeo nhãn ký hiệu

và buộc khớp cổ chân. Nhãn và chỉ buộc không thấm nƣớc, chữ viết trên nhãn

thƣờng bằng bút chì hoặc bút có mực không tan trong cồn.

Cố định mẫu: Để mẫu có hình dạng dễ phân tích hoặc quan sát sau này

cần cố định mẫu. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải

màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80 - 90% trong vòng 8 - 10

tiếng. Đối với mẫu ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con

vật để tránh thối hỏng mẫu.

Bảo quản mẫu vật: Mẫu vật đƣợc bảo quản trong bình thuỷ tinh có kích

thƣớc phù hợp với độ lớn của mẫu vật. Để bảo quản mẫu vật lâu dài, sau khi

cố định mẫu đƣợc chuyển sang ngâm trong cồn 70%.

Hình 3.2. Thu mẫu Ếch nhái Hình 3.3. Gắn nhãn thực địa

ở thực địa cho mẫu vật

3.2.2. Phân tích hình thái và định danh mẫu vật 3.2.2.1. Phân tích hình thái mẫu vật

Các chỉ số về hình thái đƣợc đo bằng thƣớc kẹp điện tử Digital caliper

với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,01 mm (hình 3.4). Một số chỉ số chính đƣợc thể

hiện nhƣ sau:

24

Bảng 3.3. Một số kí hiệu và giải thích trong đo đếm ếch nhái

TT Kí hiệu Giải thích

Thân và đầu

1 SVL

2 HH

3 HL

4 HW

5 SNL

6 SE

7 NEL

8 SL

9 ED

10 TED

11 TD

12 IND

13 AOD

14 IOD Chiều dài từ mút mõm đến hậu môn Chiều cao tối đa của đầu Dài đầu từ mút mõm đến góc sau của xƣơng hàm dƣới Rộng đầu: đo phần rộng nhất của đầu Khoảng cách mút mõm đến mũi Khoảng cách từ mõm đến mắt Khoảng cách từ góc trƣớc của mắt đến mũi Khoảng cách từ mút mõm đến góc trƣớc của mắt Đƣờng kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang Khoảng cách từ bờ trƣớc của màng nhĩ đến góc sau của mắt Đƣờng kính lớn nhất của màng nhĩ Khoảng cách gian mũi (giữa 2 lỗ mũi) Khoảng cách góc trƣớc giữa hai ổ mắt Khoảng cách gian ổ mắt: đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 ổ mắt

15 UEW Rộng mí mắt: đo phần rộng nhất của mí mắt trên Chi trƣớc

16 FLL

17 LAL

18 F1L

19 F2L

20 F3L

21 F4L

22 FD3

23 MTTi

Dài chi trƣớc từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách Chiều dài cánh tay đo từ nách đến khuỷu tay Chiều dài ngón tay I Chiều dài ngón tay II Chiều dài ngón tay III (ngón dài nhất) Chiều dài ngón tay IV Chiều rộng đĩa bám ngón tay III Chiều dài củ bàn trong Chiều dài củ bàn ngoài 24 MTTe

25

Giải thích TT Kí hiệu

Chi sau

25 HLL

FL 26

TL 27

FOT 28

T1L 29

T2L 30

T3L 31

T4L 32

T5L 33

34 Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến đầu gối) Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến khớp cổ-bàn) Chiều dài bàn chân (từ khớp cổ bàn đến mút ngón IV) Chiều dài ngón I Chiều dài ngón II Chiều dài ngón III Chiều dài ngón IV (ngón dài nhất) Chiều dài ngón V Chiều rộng đĩa bám ngón chân IV

35 TD4 TBW Chiều rộng ống chân

36 MTTi

37 MTTe Chiều dài củ bàn trong Chiều dài củ bàn ngoài

Hình 3.4. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi

26

(Theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012, có bổ sung) [15]) 1.Lỗ mũi; 2.

Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Gờ giữa mắt và mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt

trên; 7. Khoảng cách gian ổ mắt; 8. Khoảng cách gian mũi; 9. Khoảng cách

giữa bờ trƣớc ổ mắt; 10. Khoảng cách từ mút mõm đến lỗ mũi; 11. Dài mõm;

12. Đƣờng kính mắt; 13. Đƣờng kính màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu;

16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ

chân; 22 Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân

3.2.2.2. Phương pháp định danh mẫu vật

So sánh hình thái của mẫu vật thu đƣợc với các mẫu đã đƣợc định tên

đang lƣu giữ ở phòng Bảo tàng - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, phòng mẫu

Hạt Kiểm lâm Quan Hoá.

So sánh hình thái của mẫu vật thu đƣợc với các mẫu đã đƣợc định tên

đang lƣu giữ ở Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Định loại và phân tích các loài

ếch nhái tham khảo các tài liệu sau: của Bourret (1942) [26], Inger & Stuart

(2010) [43], (Nguyen et al.,2009[51], Ye et al. (2007) [72], Suwannapoom et

al. (2016) [64], Phạm Thế Cƣờng (2018) [16], Taylor (1962) [70], Sheridan

and Stuart, 2018 [69], Ziegler, 2002 [73], Bain & Nguyen, (2004a) [25],

Rowley và cs. 2017 [61], Bain et al. (2003) [29], Ohler (2007) [52], Fei et al.

(2009) [36], Ohler et al. (2011) [55], Hecht et al. (2013) [41]. Tên khoa học,

tên phổ thông theo Nguyen et al. (2009) [51], Frost (2019) [34] và tham khảo

các tài liệu mới công bố gần đây.

3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái 3.2.3.1. Phân bố theo sinh cảnh

Căn cứ vào phân chia dạng thảm thực vật của UNESCO 1973 [75] và

mức độ tác động của con ngƣời đếm thảm thực vật theo tài liệu “Sổ tay hƣớng

dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003) [19] và căn hiện trạng rừng

núi đá vôi tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đánh giá phân bố của các loài

ếch nhái ở 03 dạng sinh cảnh chính gồm: Khu dân cƣ và đất nông nghiệp, sinh

cảnh Rừng tự nhiên trên núi đất và sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá.

27

Mẫu biểu 01. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh

tại khu vực nghiên cứu

Sinh cảnh ghi nhận Tên phổ Tên khoa Sinh cảnh Sinh cảnh Sinh cảnh STT học thông 1 2 3

1

2

3.2.3.2. Phân bố theo đai độ cao

Theo phân chia đai độ cao của Bain & Hurley (2011) [24], căn cứ vào

điều kiện tự nhiên gồm địa hình và thảm thực vật đã phân chia khu vực Đông

Dƣơng thành 02 đai độ cao dƣới 800 m và trên 800 m. Tuy nhiên với điều

kiện địa hình thực tế tại khu vực nghiên cứu, 03 đai độ cao đƣợc chia cụ thể

nhƣ sau: Dƣới 400 m, 400 - 800 m, và trên 800 m.

Mẫu biểu 02. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao

tại khu vực nghiên cứu

Đai độ cao(m) Tên khoa Tên phổ thông STT học Dƣới 400 400 - 800 > 800 m

1

2

3.2.4. Đánh giá các loài có giá trị bảo tồn

Loài có giá trị bảo tồn là những loài đƣợc liệt kê trong các tài liệu: Sách

Đỏ Việt Nam (2007) [2], Danh lục sách đỏ IUCN (2019) [44], các loài hiện

chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam đƣợc coi là đặc hữu, các loài có tên trong

các phụ lục của Nghị định 06/2019/NĐ-CP [3].

28

Mẫu biểu 03. Giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái tại KBT

các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động

Giá trị bảo tồn

STT Tên loài SĐVN(2007) IUCN(2019) NĐ06/2019NĐ-CP

1

2

3.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực

Dựa trên số liệu thu thập đƣợc trong quá trình thực địa, kết hợp tham

khảo các công trình đã công bố, nghiên cứu này so sánh mức độ tƣơng đồng

về thành phần loài giữa KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động với các

KBTTN, VQG có sinh cảnh tƣơng tự gồm KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông

(Hòa Bình), KBTTN Vân Long (Ninh Bình), VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình)

và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình). So sánh tƣơng quan giữa thành

phần loài giữa các khu vực, sử dụng phần mềm PAST Statistic (Hammer et

al., 2001) [42] để phân tích thống kê. Số liệu đƣợc mã hoá theo dạng đối xứng

(1: Có mặt; 0: Không có mặt). Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice index) đƣợc

tính nhƣ sau: djk=2M/(2M+N); trong đó M là số loài ghi nhận cả 02 vùng, N

là tổng số loài chỉ ghi nhận ở một vùng.

3.2.6. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn

Đánh giá các nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến các loài ếch nhái nhƣ:

Mất và suy thoái sinh cảnh sống; khai thác quá mức. Việc đánh giá thông qua

quan sát trực tiếp trên thực địa, phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, phỏng vấn

cán bộ kiểm lâm của Hạt Kiểm lâm huyện Quan Sơn và huyện Quan Hoá.

Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn các loài ếch nhái tập trung vào:

Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt.

29

3.3. Tƣ liệu nghiên cứu

Đã phân tích đặc điểm hình thái 128 mẫu ếch nhái thu thập tại 2 huyện

Quan Sơn, Quan Hoá thuộc KBT Nam Động tỉnh Thanh Hoá năm 2017, 2018

và 2019.

Tham khảo các mẫu vật lƣu giữ tại Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp (VNUF).

Tham khảo các mẫu vật lƣu giữ tại Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá.

Tham khảo các tài liệu trong nƣớc và quốc tế bao gồm sách, tạp chí

khoa học, báo cáo, và các tài liệu khác có liên quan đến ếch nhái.

30

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại KBT Nam Động

4.1.1. Danh sách các loài ếch nhái tại KBT Nam Động

Qua kết quả các đợt khảo sát thực địa trong 3 năm từ năm 2017, 2018

và năm 2019 và phân tích 128 mẫu vật, 46 loài ếch nhái thuộc 23 giống, 08 họ

và 2 bộ đã đƣợc ghi nhận tại KBT Nam Động. Trong đó, bộ Không đuôi

(Anura) đa dạng nhất với 06 họ, 22 giống, 45 loài; bộ có đuôi (Caudata) 01

họ, 01 loài (Bảng 4.1)

Bảng 4.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC

S

Tên Việt Nam

Tên Khoa Học

TT

Nghiên cứu này

Đồng Thanh Hải và cs.2017

BỘ KHÔNG ĐUÔI

I. HỌ CÓC

ANURA BUFONIDAE

1

Cóc nhà

+

+

2

Cóc rừng

+

Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Gunther, 1864)

DICROGLOSSIDAE

II. HỌ ẾCH NHÁI CHÍNH THỨC

3

Ngóe

+

+

4

Ếch đồng

+

5

Êch nhẽo ban-na

+

+

+

6 7 8 9

Ếch gáy đô Ếch lim-boc Ếch poilani Ếch vạch

+ +

10

Ếch gai sần

+

III. HỌ NHÁI BÉN Nhái bén dính 11

Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007* Limnonectes dabanus (Smith, 1922) Limnonectes limborgi (Sclater, 1892) Limnonectes poilani (Bourret, 1942) Quasipaa delacouri (Angel, 1928) Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)* HYLIDAE Hyla annectans (Jerdon, 1870)

+

31

S

Tên Việt Nam

Tên Khoa Học

TT

Nghiên cứu này

Đồng Thanh Hải và cs.2017

IV. HỌ CÓC BÙN MEGOPHRYIDAE

12

Cóc mày sa pa

+

Cóc mày đá

13

+

14

+

Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)* Leptobrachella petrops (Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017)** Leptobrachella ventripunctatus Fei, Ye & Li, 1990**

15

Leptobrachella namdongensis***

+

Cóc mày bụng đốm Cóc mày nam động

16

Cóc mày bắc bộ

+

17

+

18

+

Cóc núi miệng nhỏ Cóc mắt mắt chân dài

Megophrys palpebralespinosa Bourret, 1937* Megophrys microstoma (Boulenger, 1903)* Xenophrys major (Boulenger, 1908)*

V. HỌ NHÁI BẦU MICROHYLIDAE

19

Microhyla butleri Boulenger, 1900*

+

20

Microhyla heymonsi Vogt, 1911

+

+

Nhái bầu bút lơ Nhái bầu hây- môn

21

Nhái bầu hoa

+

+

22

Nhái bầu vân

+

+

23

Nhái bầu trơn

+

VI. HỌ ẾCH NHÁI

24

Ếch bám đá lào

+

+

25

Chàng sa pa

+

26

+

Ếch màng nhĩ khổng lồ

Ếch thơm

27

+

28

Êch ti an nan

+

29

Ếch xanh

+

+

Microhyla ornata (Dumeril, Bibron, 1841) Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) Micryletta inornata (Boulenger, 1890) * RANIDAE Amolops cremnobatus Inger and Kottelat, 1998 Nidirana chapaensis (Bourret, 1937)* Odorrana gigatympana (Orlov, Ananjeva, and Ho, 2006) Odorrana graminea (Boulenger, 1900) Odorrana tiannanensis (Yang and Li, 1980)* Odorrana chloronota (Günther, 1876)

32

S

Tên Việt Nam

Tên Khoa Học

TT

Nghiên cứu này

Đồng Thanh Hải và cs.2017

30

Hiu hiu

+

31

Chẫu chuộc

+

+

32

Chàng mẫu sơn

+

+

33

+

Ếch suối trƣờng sơn

VII. HỌ ẾCH CÂY

34

Nhái cây quang

+

35

+

Rana johnsii Smith, 1921* Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937) Sylvirana annamitica Sheridan and Stuart, 2018 ** RHACOPHORIDAE Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao, and Nguyen, 2011.* Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)

+

36

+

Polypedates mutus (Smith, 1940)

+

Ếch cây sần nhỏ Ếch cây mi an ma

37

Ếch cây đầu to

+

+

38

Nhái cây tí hon

+

39

Ếch cây Ki ô

+

40

Ếch cây óc-lốp

+

+

41

Ếch cây lớn

+

42

+

43

+

Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)* Rhacophorus kio Ohler and Delorme, 2006* Rhacophorus orlovi Ziegler and Köhler, 2001 Rhacophorus smaragdinus Blyth, 1852* Theloderma albopunctatum (Liu and Hu, 1962)* Theloderma corticale (Boulenger, 1903)**

44

Theloderma gordoni Taylor, 1962**

+

Êch cây đốm trắng Ếch cây sần bắc bộ Ếch cây sần go- don

45

Ếch cây sần đỏ

+

BỘ CÓ ĐUÔI VIII. HỌ CÁ CÓC

46

Cá cóc sần

+

+

Theloderma lateriticum Bain, Nguyen, and Doan, 2009** CAUDATA SALAMANDRIDAE Tylototriton asperrimus Unterstein, 1930

Ghi chú: STT- số thứ tự; (*) ghi nhận mới cho KVNC; (**) ghi nhận

mới cho tỉnh; (***) loài mới cho khoa học.

33

Đa dạng về giống: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất với 6

giống (chiếm 26,1% số giống) và họ Ếch nhái (Ranidae) với 5 giống (chiếm

17,4% số giống), tiếp đến là họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) 4 giống,

họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) và họ Cóc (Bufonidae) 2 giống; ba

họ nhái bén (Hylidae), họ nhái bầu (Microhydae) và họ Cá cóc

(Salamandridae) cùng có 1 giống (Hình 4.1).

Đa dạng về loài: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) có số lƣợng loài đa dạng

nhất với 12 loài (chiếm 26,1% tổng số loài), tiếp đến là họ Ếch nhái (Ranidae)

10 loài (chiếm 21,7% tổng số loài) và họ Ếch nhái chính thức

(Dicroglossidae) 8 loài (chiếm 17,4% tổng số loài), họ Cóc bùn

(Megophrydae) với 7 loài (chiếm 15,2% tổng số loài), họ Nhái bầu

(Microhylidae) có 5 loài (chiếm 10,8% tổng số loài), hai họ chỉ có 1 loài là họ

Cá cóc (Salamandridae) và Nhái bén (Hylidae) (Hình 4.1)

Hình 4.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC

34

4.1.2. Phát hiện mới

Nghiên cứu trƣớc đây ở KBT Nam Động ghi nhận 23 loài thuộc 15

giống thuộc 07 họ, 02 bộ (Đồng Thanh Hải và cs, 2017) [9]. So sánh với các

tài liệu liên quan đến phân bố của các loài ếch nhái Việt Nam và Thanh Hóa

nhƣ Nguyen et al. (2009) [51], Pham et al. (2016) [57], Đồng Thanh Hải và

cs. (2017) [9], trong nghiên cứu này đã ghi nhận mới với tổng số 24 loài tại

KBT Nam Động (hình 4.2), đặc biệt bổ sung thêm 01 họ là họ Cóc bùn

Megophryidae cho KVNC và phát hiện 01 loài mới cho khoa học.

Hình 4.2. Kết quả nghiên cứu thành phần loài ếch nhái

tại KBT Nam Động

Tuy nhiên có 06 loài ghi nhận trong nghiên cứu trƣớc đây tại KBT

Nam Động nhƣng không ghi nhận lại trong nghiên cứu này gồm Cóc rừng

Ingerophrynus galeatus, Ếch nhẽo poilani Limnonectes poilani, Ếch gáy đô

Limnonectes dabanus, Ếch vạch Quasipaa delacouri, Nhái bén dính Hyla

annectans, Ếch màng nhĩ khổng lồ Odorrana gigatympana.

35

4.1.3. Loài phát hiện mới cho khoa học

Chúng tôi đã mô tả 01 loài mới cho khoa học: Cóc mày nam động

Leptobrachella namdongensis sp. nov.

Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 01 mẫu đực trƣởng thành VNUF A.2017.37

(kí hiệu thực địa: ND2.17.37), thu ngày 13/7/2017, tọa độ, 20o19’44.9” N,

104o55’05.7” E, có độ cao 710 m so với mực nƣớc biển. 06 mẫu cái trƣởng

thành; 03 mẫu thu tại xã Nam Động huyện Quan Hóa kí hiệu mã bảo tàng

VNMN2019.04 (kí hiệu thực địa: ND.17.0176); mã bảo tàng IEBR 4512

(ND.17.0179); mã bảo tàng VNUF A.2017.95 (ND.17.95), thu ngày

30/5/2017, tọa độ 20o19’17.3” N, 104o55’15.6” E, có độ cao 740 m so với

mực nƣớc biển. 03 mẫu thu năm 2018 tại xã Trung Thƣợng huyện Quan Sơn

kí hiệu mã bảo tàng VNUF A.2018.15 (kí hiệu thực địa: ND.18.15); mã bảo

tàng VNMN2019.05 (Kí hiệu thực địa: ND.18.14); mã bảo tàng IEBR 4513

(kí hiệu thực địa: ND.18.08), có tọa độ 20o18’211” N, 104o54’349” E, độ cao

589 m so với mực nƣớc biển, thu ngày 14/4/2018.

Đặc điểm nhận dạng: Kích thƣớc mẫu vật trung bình. Đầu rộng hơn

dài (HDL/HDW 0,98); mõm nhọn nhìn từ mặt lƣng, hơi nhô ra ngoài rìa hàm

dƣới; lỗ mũi tròn, nằm gần mõm hơn mắt; gờ mõm tròn; đồng tử thẳng đứng;

đƣờng kính mắt bằng chiều dài mõm (EYE/ SNT 0,92); màng nhĩ tròn, đƣờng

kính màng nhĩ nhỏ hơn (48%) so với mắt; vành màng nhĩ không cao so với da

vùng thái dƣơng; không có răng lá mía; túi kêu nằm ở 2 bên miệng; lƣỡi lớn,

rộng, có rãnh nhỏ ở gốc lƣỡi; nếp gấp phía trên màng nhĩ nổi rõ, chạy từ góc

sau mắt về phía chi trƣớc; nếp gấp có các nốt sần. Chi trƣớc mỏng, thon; đầu

ngón tay tròn, không có đĩa bám; độ dài ngón tay tƣơng đối: I < II = IV <

III; củ bàn trong không xuất hiện; không có củ bàn ngoài; không có màng bơi;

các ngón tay không có rìa ra. Chi sau mảnh, chiều dài đùi gần một nửa chiều

36

dài mõm (TIB/SVL 0,51). Đầu ngón chân không có đĩa bám; độ dài ngón

chân tƣơng đối: I < II < V < III < IV; củ bàn trong nhỏ, hình bầu dục, không

có củ bàn ngoài; có màng bơi từ ngón I - IV, không thấy ở ngón thứ IV, V;

ngón chân có rìa da. Da trên toàn bộ lƣng có nốt sần nhỏ, tròn, nhiều hơn ở

phần sau của lƣng; mặt trên của đùi, cánh tay trên và mí mắt trên đƣợc bao

phủ bởi các nốt sần nhỏ; da bụng mịn; trƣớc ngực có 2 tuyến nhỏ, đƣờng kính

0,8 mm; các tuyến ở đùi nhỏ, hình bầu dục, đƣờng kính khoảng 1,1 mm, nằm

trên bề mặt sau của đùi, gần đầu gối hơn là hậu môn.

Màu sắc khi sống: Lƣng màu nâu với các đốm màu xám, sƣờn màu nâu

nhạt với một số vệt tối; một dấu hình chữ W giữa 2 chi trƣớc, một dấu hình

chữ V ngƣợc giữa đùi; môi trên có vạch màu nâu sẫm; vùng má và màng nhĩ

màu nâu sẫm riêng biệt, một dải màu nâu sẫm bên dƣới gờ trên màng nhĩ,

chạy từ góc sau của mắt về phía màng nhĩ; mặt trên của các chi với các vệt

màu nâu sẫm, ngang; ngón tay và ngón chân với vệt ngang mờ nhạt; cổ họng,

ngực và bụng màu trắng đục; rìa ngoài của cằm, đùi, cánh tay màu nâu xám

với những đốm trắng nhỏ; 2 bên nách màu nâu nhạt; đùi, ngực và tuyến 2 bên

sƣờn trắng; mắt hai màu, nửa bên trên màu vàng, mờ dần ở nửa dƣới.

Hình 4.3. Cóc mày nam động Leptbrachella namdonensis

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

37

4.1.4. Ghi nhận bổ sung cho tỉnh và KBT Nam Động

So sánh với nghiên cứu Nguyen et al. (2009) [51], Pham et al. (2016)

[57], Đồng Thanh Hải và cs. (2017) [9], nghiên cứu này đã ghi nhận bổ sung

06 loài Ếch nhái mới cho tỉnh Thanh Hoá gồm: Cóc mày đá Leptobrachella

petrops, Cóc mày bụng đốm Leptobrachella ventripunctatus, Ếch suối trƣờng

sơn Sylvirana annamitica, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale, Ếch cây

sần go-don Theloderma gordoni, và Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum.

So sánh với tài liệu Đồng Thanh Hải và cs. (2017) [9], nghiên cứu này

ghi nhận bổ sung 01 họ Cóc bùn (Megophrydae) và 17 loài Ếch nhái cho KBT

Nam Động bao gồm: Ếch lim - boc Limnonectes limborgi, Ếch nhẽo ban - na

Limnonectes bannaensis, Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa, Cóc mày sa pa

Leptobrachium chapaense, Cóc mày bắc bộ Megophrys palpebralespinosa,

Cóc núi miệng nhỏ Meg ophrys microstoma, Cóc mắt bên Xenophrys major,

Nhái bầu bút lơ Microhyla butleri, Nhái bầu trơn Microhyla innornata, Hiu

hiu Rana johnsii, Ếch ti an nan Odorrana tiannanensis, Chàng sa pa Nidirana

chapaensis, Nhái cây quang Gracixalus quangi, Nhái cây tí hon Raorchestes

parvulus, Ếch cây kio Rhacophorus kio, Ếch cây lớn Rhacophorus

smaragdinus, Ếch cây đốm trắng Theloderma albopunctatum.

38

Hình 4.4. Các loài bổ sung cho tỉnh Thanh Hóa và KBT Nam Động

39

A) Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis; B) Ếch lim-boc

Limnonectes limborgi; C) Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa; D) Cóc mày

sa pa Leptobrachium chapaense; E) Cóc mày đá Leptobrachella petrops; F)

Cóc mày bụng đốm Leptobrachella ventripunctatus; G) Cóc mày bắc bộ

Megophrys palpebralespinosa; H) Cóc núi miệng nhỏ Megophrys

microstoma; I) Cóc mắt bên Xenophrys major; K) Nhái bầu bút lơ Microhyla

butleri; L) Nhái bầu trơn Micryletta inornata; M) Hiu hiu Rana johnsii; ) N)

Ếch ti an nan Odorrana tiannanensis; O) Ếch suối trƣờng sơn Sylvirana

annamitica; Ô) Chàng sa pa Nidirana chapaensis; Ơ) Nhái cây quang

Gracixalus quangi; P) Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus; Q) Ếch cây kio

Rhacophorus kio; R) Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus; S) Ếch cây đốm

trắng Theloderma albopunctatum; T) Ếch cây sần bắc bộ Theloderma

corticale; U) Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum; Ƣ) Ếch cây sần go-don

Theloderma gordoni.

4.2. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái ghi nhận mới

Trong phần này, 23 loài ếch nhái ghi nhận mới ở KVNC đƣợc mô tả

đặc điểm hình thái, dựa trên các số liệu đo đếm trực tiếp trên mẫu vật.

4.2.1. Họ ếch nhái chính thức Dicroglossidae

4.2.1.1. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007

Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 01 mẫu đực kí hiệu mẫu thực địa (ND2.17.30), thu ngày 10/7/2017, tọa độ 200 18'50.1''/104054'28.8'', độ cao

511 m so với mực nƣớc biển; 01 mẫu cái kí hiệu mẫu thực địa (ND 2.17.38) thu ngày 13/7/2017, tọa độ 20019'39.5''N/104055'14.1''E, độ cao 749 m so với

mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô

tả của Ye et al. (2007)[71], Suwannapoom et al. (2016) [67]. Con đực lớn hơn

con cái (SVL 63,0 mm, 46,6 mm con cái): Đầu lớn, dài hơn rộng HL 24,9

mm, HW 23,2 mm ở con đực, HL 18,1 mm, HW 16,9 mm ở con cái; mõm

40

tròn; màng nhĩ không rõ; có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực

không có túi kêu ngoài, có mấu hình răng ở hàm dƣới phát triển hơn con cái.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tù; con

đực có các gai rất nhỏ ở ngón I và II; chiều dài tƣơng quan giữa các ngón IV

< I < II < III; có chai sinh dục ở con đực NPL 4,2 mm. Chi sau có màng bơi

hoàn toàn giữa các ngón chân; chiều dài đùi 28,4 mm con đực, 24,4 mm ở con

cái; chiều dài ống chân 31,2 mm ở con đực, 23,2 mm ở con cái; chiều dài

tƣơng quan giữa các ngón I < II < V < III < IV; mút ngón chân có đĩa nhỏ; khi

gập dọc thân khớp cổ-chày đạt đến mắt. Da mặt lƣng, hai bên sƣờn, mặt trên

chi trƣớc, đùi nhẵn; mặt trên ống chân có các nốt sần nhỏ; có gờ da trên màng

nhĩ; bụng nhẵn.

Hình 4.5. Ếch nhẽo ba na Limnonectes banaensis

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu nâu hoặc nâu xám có các đốm sẫm

nhỏ, phía sau ổ mắt có hoặc không có vệt sẫm màu; một số cá thể có sọc vàng

chạy dọc sống lƣng từ mút mõm đến lỗ huyệt; họng, ngực màu trắng hoặc có

các vệt màu nâu sẫm; bụng màu trắng.

Một số đặc điểm sinh thái: 2 mẫu vật đƣợc tìm thấy từ 19h30 - 22h00,

trên mặt đất, trên đá ở suối nƣớc chảy, ở sinh cảnh rừng thƣờng xanh trên núi

đất và rừng trên núi đá vôi.

41

Phân bố: Ở Việt Nam từ Lào Cai đến Kiên Giang. Trên thế giới, loài

này ghi nhận phân bố ở Trung Quốc, Mi An Ma và Lào. Nguyen et al. (2009)

[51], Hecht et al.(2013) [41]

4.2.1.2. Ếch nhẽo lim-boc Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)

Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 02 mẫu đực kí hiệu mẫu thực địa (ND2.17.20,

ND2.17.21), 03 mẫu cái kí hiệu mẫu thực địa (ND2.17.40, ND2.17.36,

ND2.17.49), thu vào tháng 7 năm 2017; 20019'39.6''N/104055'14.4''E, có độ cao từ

724 - 965 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô

tả của Bourret (1942) [26], Inger & Stuart (2010) [43]. Kích thƣớc nhỏ ở con

đực (SVL 29,4 - 30,7 mm, con cái SVL 31,2 - 33,2 mm): Đầu dài hơn rộng (ở

con đực HL 11,2 - 11,8 mm, HW 10,9 - 11,5 mm, ở con cái HL 11,5 - 12,6

mm, HW 10,9 - 12,4 mm; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, bằng khoảng ½ đƣờng

kính mắt; có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, không

có đĩa bám; con đực không có chai sinh dục ở ngón I, chiều dài tƣơng quan giữa

các ngón IV < II < I< III. Chi sau giữa các ngón chân chỉ có màng bơi ở gốc

ngón; mút ngón chân tròn, có đĩa bám nhỏ; chiều dài tƣơng quan giữa các ngón

chân I < II < V < III < IV, khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa mắt và mút

mõm. Da lƣng, mặt trên của các chi hơi sần với các hạt rất nhỏ, bụng nhẵn, nếp

da trên màng nhĩ rõ, nếp da lƣng sƣờn xuất hiện ở 1/2 phía trƣớc cơ thể.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu nâu sáng hoặc vàng nhạt với các

đốm đen, một số cá thể có sọc sáng màu chạy dọc sống lƣng; có sọc

ngang sẫm màu giữa hai mắt; hai bên sƣờn có các đốm đen nhỏ; bụng

màu trắng.

42

Hình 4.6. Ếch nhẽo lim boc Limnonectes limborgi

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật Ếch nhẽo lim-boc đƣợc thu vào

khoảng từ 19h20 - 21h30, trên mặt đất, ở các con suối nhỏ, ít nƣớc, và dọc các đƣờng

mòn ẩm. Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam, ghi nhận phân bố loài này ở Lào Cai, Sơn La,

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng,

Đồng Nai, Kiên Giang. Thế giới, loài này ghi nhận ở Lào, Cam-pu-chia, Thái

Lan và Mi-an-ma Nguyen et al.(2009) [51].

4.2.1.3. Ếch gai sần Quasipaa boulengeri Günther, 1889

Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực kí hiệu thực địa (ND.17.132), có tọa độ (20o18’34.0”N/104o53'29.9''E), thu ngày 2 tháng 6 năm 2017, có độ

cao 685 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả

của Bourret (1942) [26], Fei et al. (2009) [37]. Kích thƣớc (SVL 66,4 mm): Đầu

rộng hơn dài (HW 29 mm, HL 26.1 mm); màng nhĩ tròn, nhỏ, bằng khoảng 40%

đƣờng kính mắt 7.3 mm; có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy rộng ở phía sau.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có

đĩa bám, hơi nhọn; Chiều dài tƣơng quan giữa các ngón tay II < I < IV < III. Chi

43

sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân phồng, hơi mở

rộng; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm, chiều dài tƣơng quan

giữa các ngón chân I < II < V < II I< IV. Da trên lƣng sần với các mụn có kích

thƣớc khác nhau, mụn lớn dài, mụn nhỏ tròn; hai bên sƣờn và mặt trên các chi

sần với các mụn nhỏ hình tròn; có gờ da trên màng nhĩ; bụng và mặt dƣới các chi

nhẵn, ngón tay I, II, III và phần ngực kéo xuống gần hết bụng.

Hình 4.7. Ếch gai sần Quasipaa boulengeri

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu nâu xám, giữa các nốt sần có chấm

đen rất nhỏ; hai bên sƣờn màu nâu; họng màu xám; bụng màu trắng có các

chấm đen ở họng mờ dần chi sau.

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu 21h30, bám trên mặt tảng đá

suối nƣớc chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam ghi nhận từ Lào Cai đến Lâm Đồng. Thế giới,

ghi nhận ở Trung Quốc (Nguyen et al.(2009) [51].

4.2.2. Họ cóc bùn Megophyidae

4.2.2.1 Cóc mày sa pa Leptobrachella chapaense (Bourret, 1937)

Mẫu vật nghiên cứu (n=6): 04 mẫu đực (ND.17.21, ND.17.22, ND.17.23, ND.17.119) và 02 mẫu cái (ND.17.82, ND.17.83) thu vào tháng 5 và tháng 6 năm 2017, tọa độ 20o19’44.9”N, 104o55'05.7''E, độ cao từ 522 đến 710 m so với mực nƣớc biển.

44

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Ziegler, 2002 [74], Bain & Nguyen, 2004a [25] và Hecht et al.2013

[41]. Kích thƣớc (SVL 56,2 - 62,5 mm) ở con đực và 63,6 - 76,5 mm ở con

cái; Đầu lớn, rộng hơn dài (HL 18.5 - 28.5 mm, HW 18.1 - 27.6 mm); mõm

tròn; màng nhĩ rõ, tròn; không có răng lá mía, lƣỡi tròn ở phía sau.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; chiều dài thƣơng quan

giữa các ngón tay IV < II < I < III. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công

thức I1- 2II1/2 - 2III1 - 3IV3 - 1V; chiều dài tƣơng quan giữa các ngón I < II < V

≤ III < IV; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến phía sau mắt. Da nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Trên đầu có màu nâu đỏ, mặt lƣng xen lẫn các

vân màu đen; nửa dƣới mống mắt màu đen, nửa trên mống mắt màu trắng

xanh, một số cá thể mống mắt đen hoàn toàn; mặt bụng và mặt dƣới các chi

có màu đen với các chấm trắng.

Hình 4.8. Cóc mày sa pa Leptobrachella chapaense

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu từ 19h30 đến 22h30, cạnh

bờ suối hoặc trên nền rừng ẩm ƣớt. Sinh cảnh xung quang rừng thứ sinh cây

gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam loài này ghi nhận ở Miền Bắc và Miền Trung.

Thế giới, ghi nhận Trung Quốc, Mi An Ma, Lào, Thái Lan. Nguyen et

al.(2009 [51], Hecht et al.(2013) [41].

45

4.2.2.2. Cóc mắt bên Megophrys major (Boulenger, 1908)

Mẫu vật nghiên cứu (n=4): 02 mẫu đực mã thực địa (ND.17.36, ND.17.09) và 2 mẫu cái (ND.17.20, ND.17.19), có tọa độ (20o19’44.9”N, 104o55'05.7''E, có độ cao 710 m so với mực nƣớc biển).

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Taylor (1962) [70], Hecht et al.(2013) [41]. Kích thƣớc con cái lớn hơn

con đực (SVL 90,5 - 92,4, 71,7 - 78,9); Đầu rộng hơn dài (27,8 - 32,5 mm, 26,4 - 32,3 mm); khoảng cách gian ổ mắt rộng mí mắt trên (8 - 8,3 mm, 7, 8- 8,3mm); Lỗ mũi hình elip gần mút mõm hơn so với mắt (4,5 - 5,5 mm; 5,6 - 5,9 mm); mõm nhọn; màng nhĩ rõ bằng khoảng 60% đƣờng kính mắt; có răng

lá mía; lƣỡi không xẻ thùy ở phía sau.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không

có đĩa bám; tƣơng quan chiều dài giữa các ngón: IV < I < II < III. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I2 - 2½II2 - 3½ III3 - 4 ½ IV4 - 2 ½ V; mút ngón chân không có đĩa bám; Dài đùi (40,7 - 44 mm); ống chân dài (43,3 - 48,3 mm); chiều dài tƣơng quan giữa các ngón chân I < II < V < III < IV, khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mũi. Da lƣng nhẵn với gờ mảnh hình chữ X; gờ da lƣng sƣờn mảnh; hai bên sƣờn có nhiều mụn lớn, sáng màu; mặt trên các chi có các nếp da mảnh vắt ngang; mặt bụng nhẵn.

Hình 4.9. Cóc mắt bên Megophrys major A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

46

Màu sắc mẫu khi sống: Mặt lƣng màu xám, hình tam giác màu đen

giữa hai ổ mắt và vệt đen hình chữ X trên lƣng; hai bên sƣờn màu xám; mặt

bụng có màu cam.

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào khoảng 19h30 đến

22h30, bám trên tảng đá, mặt đất dọc theo suối nƣớc chảy. Sinh cảnh xung

quanh rừng cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam đây là loài phổ biến. Thế giới ghi nhận Ấn Độ,

Trung Quốc, Băng đa lét, Lào Thái Lan và Mi An Ma. Nguyen et al. (2009)

[51], Hecht et al.(2013) [41].

4.2.2.3. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma (Boulenger, 1903)

Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 02 mẫu đực kí hiệu thực địa (ND.17.118, ND.17.50) và 01 mẫu cái (ND.17.0182 có tọa độ (20o19’44.9”N/104o

55'05.7''E), độ cao 710 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Taylor (1962) [70], Hecht et al. (2013) [41], Phạm Thế Cƣờng (2018)

[13]. Kích thƣớc (SVL 38,5 - 40,3 mm ở con đực và 59,9 ở con cái): Đầu

rộng hơn dài (10,3 - 10,9 mm, 10,6 - 10,7, ở con đực, (15 mm, 14,3 mm ở

con cái); khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn hơn gian mũi và rộng mí mắt trên

(4,5 - 5,1 mm, 3,7 - 4,5 mm, 4,4 - 4,9 mm). Lỗ mũi tròn gần mút mõm hơn

với mắt (2,1 - 2,7 mm; 1,2 - 1,9 mm); mõm nhọn; màng nhĩ rõ; có răng lá

mía; lƣỡi không xẻ thùy ở phía sau.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không

có đĩa bám; chiều dài tƣơng quan giữa các ngón: I < II < IV < III. Chi sau có

màng bơi giữa các ngón chân, công thức I2 - 2½ II2 - 3½III3 - 4½IV4 - 2½V;

mút ngón chân không có đĩa bám; dài đùi (20,1 - 20,3 mm con đực, FeL 25

mm); ống chân dài (18,8 - 18,9 mm ở con đực, 24,0 mm con cái); dài bàn

chân (25,6 - 27,3 mm con đực, 34,5 mm ở con cái); tƣơng quan chiều dài các

ngón chân I < II < V < IV < III.

47

Màu sắc mẫu khi sống: Mặt trên cơ thể màu nâu nhạt, hình tam giác

màu đen ở gian ổ mắt, vệt đen không rõ hình dạng trên mặt lƣng; các đốm đen

lớn ở chi sau; mặt bụng có nhiều đốm đen lớn ở hai bên và chấm đen ở giữa;

ngực có nhiều chấm nhỏ màu da cam; họng màu xám đen.

Hình 4.10. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu khoảng thời gian từ

20h49’ - 22h45’, trên tảng đá trong lòng suối nhỏ. Sinh cảnh xung quanh là

rừng cây gỗ nhỏ và cây bụi, ở độ cao 715 m so với mực nƣớc biển.

Phân bố: Ở Việt Nam Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh

Phúc, Hải Dƣơng, Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Lâm

Đồng. Thế giới ghi nhận ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Căm Pu Chia.

Nguyen et al. (2009) [51].

4.2.2.4. Cóc mày bắc bộ Megophrys palpebralespinosa (Bourret, 1937)

Mẫu vật nghiên cứu (n = 1): 01 mẫu cái trƣởng thành kí hiệu mẫu thực

đia (ND.17.27) thu tháng 6 năm 2017 tọa độ (20o19’44.9”N, 104o55'05.7''E,

độ cao 710 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Bourret (1942) [26], Phạm Thế Cƣờng (2018) [13]. Kích thƣớc (SVL

48

46,7 mm); đầu rộng hơn dài (HW 15,3 mm, HL 14,5 mm); không có răng lá

mía; lƣỡi tròn phía sau.

Chi trƣớc chân trƣớc thon, ngón tay không có màng bơi; độ dài tƣơng

đối của các ngón II < I < IV < III; ngón tay không có rìa da. Chi sau có màng

bơi giữa các ngón chân khoảng ¼; củ bàn trong rõ. Da mặt mí mắt trên sần

sùi, có gai nhỏ; lƣng, sƣờn có nốt sần nhỏ; mặt bụng nhẵn.

Màu sắc khi sống: Có màu nâu đỏ ở mặt lƣng, với một vệt sáng màu ở

giữa hai mắt; sƣờn màu nâu; mặt bụng xám với hoa văn sẫm màu.

Hình 4.11. Cóc mày bắc bộ Megophrys palpebralespinosa

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Thông tin khác về mẫu: Mẫu vật đƣợc thu vào lúc 21h40, trên mặt đất ở

thảm lá mục, trong rừng thƣờng xanh núi đất.

Nhận xét: Mẫu cái thu ở KVNC lớn hơn so với mô tả của Bourret

(1942) [26] (SVL 46,7 mm so với 41 mm).

Phân bố: Ở Việt Nam Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Vĩnh Phúc,

Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Gia Lai. Pham et al. (2016) [57]. Thế giới, ghi nhận

ở Trung Quốc, Lào Frost (2019) [34]. Đây là loài lần đầu tiên ghi nhận mới

cho tỉnh Thanh Hóa.

49

4.2.2.5. Cóc mày đá eptobrachella petrops (Rowley, Dau, Hoang, e,

Cutajar & Nguyen, 2017)

Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 01 mẫu đực kí hiệu thực địa (ND.18.14), và

01 mẫu cái kí hiệu thực địa (ND.18.15) thu ngày 19/4/2018;

20019'39.6''N/104055'15.3''E, ở độ cao: 553 - 589 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Rowley et al.(2017) [60]. Kích cỡ trung bình ở con đực (SVL 24,8

mm), ở con cái (26,5 mm); đầu dài hơn rộng con đực (HL 8,5 mm; HW 7,5)

con cái (HL 9,1 mm; HW 8,5 mm); mút mõm nhọn, dài hơn đƣờng kính mắt

lỗ mũi tròn ở mặt bên, nằm gần mắt hơn so với mút mõm vùng má lõm,

khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và khoảng cách gian

mũi (IND 3,2 - 3,3 mm); mắt lớn, con ngƣơi dọc (ED 2,6-3,1 mm); màng nhĩ

rõ ràng (TD 1,4 - 2,1 mm), lớn hơn khoảng cách từ màng nhĩ tới mắt (TED

1,1 - 1,5 mm). Lƣỡi có khía ở phía sau, không có răng lá mía. Gờ da phía trên

màng nhĩ nổi rõ, chạy từ sau mắt về phía chi trƣớc.

Chi trƣớc mảnh, cẳng tay dài hơn bàn tay, mút ngón tay hơi phình to,

dẹp, không có đĩa bám tay không có màng bơi; củ bàn trong lớn; không có chai

sinh dục ở con đực. Chi sau ống chân dài (TL 11,7 - 12,6 mm), dài gần bằng

đùi (FL 11,3 - 12,7 mm); củ bàn trong rõ ràng, không có củ bàn ngoài. Da mặt

trên và hai bên đầu, mút mõm nhẵn; lƣng ráp; hai bên sƣờn ráp và nổi các nốt

sần nhỏ; mặt trên các chi ráp; cổ chân nhẵn. Cằm, bụng, mặt dƣới các chi nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: mặt trên đầu lƣng màu nâu, hơi xám; trên đầu

có một vệt nâu hình tam giác, hai góc nằm trên hai mí mắt màu đen; vùng vai

phần sau lƣng có một vài vệt nâu không rõ hình dạng; môi trên có các sọc nhỏ

màu nâu; phía dƣới nếp da trên màng nhĩ màu đen, màng nhĩ màu nâu sáng;

hai bên sƣờn có một hàng chấm đen.

50

Hình 4.12. Cóc mày đá Leptobrachella petrops

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật thu đƣợc của loài Leptobrachella

petrops đƣợc thu vào khoảng 19h10’ - 19h40’, ở ven suối trong rừng thƣờng

xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam Tuyên Quang, Lai Châu. Rowley et al.(2017)

[61]. Đây là loài lần đầu tiên ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa.

4.2.2.6. Cóc mày bụng đốm Leptolalax ventripunctatus Fei, Ye & Li, 1990

Mẫu vật nghiên cứu (n = 1): 01 mẫu đực trƣởng thành kí hiệu thực địa (ND.17.96), thu ngày 30/5/2017, ở tọa độ 20019’44.9”N/104055'05.7''E, có độ

cao 710 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Ohler et al. (2011) [55]. Kích thƣớc SVL 32,8 mm; Đầu dài hơn rộng

(HL 11,1 mm, HW 10,7 mm); Màng nhĩ rõ; lƣỡi có khía ở phía sau, không có

răng lá mía.

Chi trƣớc củ bàn trong lớn, độ dài tƣơng đối ngón tay I < II < IV < III;

đầu ngón tay không có đĩa bám; ngón tay không có màng bơi. Chi sau không

có rìa da dọc theo mép ngoài của ngón chân V; củ bàn trong nổi rõ; chiều dài

tƣơng đối ngón chân I < II < V < III < IV. Da đầu nhẵn; lƣng ráp, nổi các nốt

sần nhỏ; mặt bụng nhẵn.

51

Màu sắc mẫu khi sống: Mắt đồng màu cam ở phần trên, màu nâu xám ở

phần dƣới; mặt lƣng của đầu và thân màu xám nâu với các đốm sẫm màu và

các đốm đen giữa hai mắt, phần dƣới của sƣờn có màu xám với các đốm đen;

vùng lƣng với một số đốm đen nhỏ; mặt lƣng của chân trƣớc và chân sau màu

nâu hồng với nẹp màu nâu sẫm; bề mặt bụng trắng; tympamum màu nâu đen;

môi trên màu nâu với các vạch tối; phần sau của đùi tối có đốm trắng và một

tuyến xƣơng đùi lớn ở mỗi bên; cổ họng và ngực màu xám trong suốt; viền cổ

họng màu xám có đốm trắng; bụng trắng có các chấm nâu.

Hình 4.13. Cóc mày bụng đốm Leptobrachella ventripunctatus

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Thông tin khác về mẫu: Mẫu vật đƣợc thu vào lúc 20h30’, ở ven suối

trong rừng thƣờng xanh trên núi đất, bám dƣới thảm lá mục dƣới lá cây.

Phân bố: Ở Việt Nam loài này ghi nhận Sơn La, Vĩnh Phúc. Thế giới

ghi nhận Trung Quốc, Lào. Ohler et al. (2011) [55]. Đây là loài lần đầu tiên

ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa.

4.2.3. Họ nhái bầu (Mycrohydae)

4.2.3.1. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri Boulenger, 1884

Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 Mẫu đực trƣởng thành kí hiệu thực địa (ND.18.68) thu ngày 30/04/2018, tọa độ (20o18’673”N/104o52'425''E) độ cao

865 m so với mực nƣớc biển).

52

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm phù hợp với mô tả của

Hecht et al. (2013) [41], Phạm Thế Cƣờng (2018) [13]. Kích thƣớc 22,9 mm;

Đầu dài hơn rộng (6.5 mm, 6.3 mm); mõm nhọn dài hơn đƣờng kính mắt (2.5

mm, 2.2 mm); không có răng lá mía; lƣỡi không xẻ thùy ở phía sau; màng nhĩ

không rõ.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; chiều dài tƣơng quan

giữa các ngón tay I < II < IV < III. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân,

công thức I1 - 1II1/2 - 2III1 - 2IV2 - 0V; chiều dài tƣơng quan giữa các ngón

I < II < V < III < IV; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da

mặt trên cơ thể hơi sần với các hạt nhỏ; mặt bụng nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng có các vệt đen dài đối xứng hai bên cột

sống với viền ngoài màu trắng trên nền màu nâu; hai bên sƣờn có các đốm

đen lớn; họng màu nâu đen; bụng màu trắng đục.

Hình 4.14. Nhái bầu bút lơ Microhyla butleri

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào lúc 20h10, trên mặt đất, dọc

đƣờng mòn, ẩm, quanh vũng nƣớc nhỏ. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ núi đá vôi.

Phân bố: Ở Việt Nam đây là loài phổ biến phân bố khắp cả nƣớc.Thế

giới, Trung Quốc, Mi An Ma, Lào, Thái Lan, Ma Lai Xi A, Sing Ga Po.

(Nguyen et al.2009; Hecht et al.,2013).[51],[41].

53

4.2.3.2. Nhái bầu trơn Micryletta inornata (Boulenger, 1890)

Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu trƣởng thành kí hiệu thực địa (ND.18.68) thu ngày 25/04/2019, tọa độ 20o18'36.5''N, 104o52'55.6''E, có độ

cao 896 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Taylor (1962) [70]. Kích thƣớc (SVL 21,3 mm); Cơ thể dài, mảnh; đầu

dài hơn rộng; mõm nhọn; lƣỡi tròn ở phía sau. Chi trƣớc tƣơng quan chiều dài

ngón tay I < II < IV < III; không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay

không có đĩa bám. Chi sau dài mảnh; không có màng bơi giữa các ngón chân;

khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt tới mắt. Da lƣng nhẵn; hai bên sƣờn và mặt

trên chi sau có các nốt sần nhỏ; mặt bụng nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng có màu nâu đỏ với các đốm đen; phần trên

hai bên sƣờn và mặt trên chi sau có các đốm trắng nhỏ; dọc môi trên và phần

dƣới hai bên sƣờn có các vệt trắng đứt đoạn; bụng màu trắng.

Hình 4.15. Nhái bầu trơn Microhyla innornata

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu vào khảng 20h30, trên

nền rừng ẩm với nhiều lá cây. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và nhỏ

xen cỏ dại.

Phân bố: Ở Việt Nam Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Đắk

Lắk, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyen et al.,2009) [51].

54

Trên thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Mi

An Ma, Lào, Thái Lan, Căm Pu Chia, Ma Lai Xi A, In Đô Nê Xi A. (Nguyen

et al.,2009) [51].

4.2.4. Họ ếch nhái (Ranidae)

4.2.4.1. Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921

Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 trƣởng thành (ND.18.16), thu ngày 20/4/2018, tọa độ 20018'211''N/104054'344''E, có độ cao 589 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả

của Bourret (1942) [26], Hecht et al. (2013) [41]. Kích thƣớc (SVL 47,2 mm):

Đầu dài hơn rộng; mõm nhọn; có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau; không

có túi kêu ngoài.

Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn,

không có đĩa bám; không có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau có màng bơi giữa

các ngón chân, công thức I0-1/3II0-1/2III0-1IV1-0V; mút ngón chân không có đĩa bám, hơi nhọn; khi gập dọc thân khớp cổ chày vƣợt mút mõm. Da mặt trên

lƣng và mặt trên chi sau nhẵn với một số nếp da mảnh, ngắn; hai bên sƣờn

nhẵn; không có gờ da trên màng nhĩ; gờ da lƣng sƣờn rõ; mặt bụng nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu xám vàng với một số vệt sẫm màu;

màng nhĩ màu xám đen; hai bên sƣờn màu vàng nhạt; bụng màu trắng.

Hình 4.16. Hiu Hiu Rana johnsi

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

55

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu 19h40’, trên mặt đất ven

suối. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ to xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam từ Lạng Sơn đến Bà Rịa Vũng Tàu. Thế giới ghi

nhận ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mi An Ma, Lào, Thái Lan và Căm Pu Chia.

Nguyen et al. 2009 [51], Hecht et al.,2013 [41].

4.2.4.2. Chàng sa pa Nidirana chapaensis (Bourret, 1937)

Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 02 mẫu đực kí hiệu thực địa (ND.17.17,

ND.17.16) và 01 mẫu cái kí hiệu thực địa (ND.17.28). Thu ngày 25 tháng 5

năm 2017, tọa độ 20018'221''N/104054'321''E có độ cao 440 m so với mực

nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô

tả của Hecht et al. 2013 [41], Pham C.T. et al. (2016) [57]. Kích cỡ nhỏ, thân

mảnh dạng hình tam giác SVL (43,8 - 46,1 mm); đầu rộng hơn dài (HL 22,7 -

23,4 mm, HW 23,6 - 24.2); dài mõm tù nhìn từ mặt lƣng (SL 6,9 - 7,3mm).

Mắt to, dài gần bằng dài mõm (ED 6 - 7,1 mm; khoảng cách gian ổ mắt rộng

hơn, khoảng cách gian mũi và rộng mí mắt trên (4,5 - 5,1mm, 3,7 - 4,5 mm,

4,4 - 4,9 mm). Lỗ mũi tròn gần mút mõm hơn với mắt; con ngƣơi hình tròn

ngang, màng nhĩ rõ, có gờ da phía trên màng nhĩ, không có răng lá mía, lƣỡi

tròn phía sau; con đực có một túi kêu mở rộng.

Chi trƣớc mảnh, ngắn, khuỷu tay đến mút ngón tay thứ III (23,3 - 28,9

mm); tƣơng quan chiều dài giữa các ngón: IV < II < I < III; mút ngón tay tròn,

không có đĩa bám. Chi sau dài đùi 21,7 - 23,9 mm; ống chân dài 25 - 28,2

mm; dài bàn chân 35,6 - 40,4 mm; tƣơng quan chiều dài các ngón chân I < II

< V < III < IV; đỉnh ngón chân tròn, có màng bơi công thức I1- 2II1/2 - 2III1-

3IV3 - 1V; củ bàn trong rõ ràng 2,2 - 2,4 mm; khi gập dọc thân khớp cổ chày

đạt đến phía sau mắt; da nhẵn.

56

Hình 4.17. Chàng sa pa Nidirana chapaensis

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Màu sắc mẫu khi sống: Trên đầu có màu nâu đỏ, mặt lƣng xen lẫn các

vân màu đen; nửa dƣới mống mắt màu đen, nửa trên mống mắt màu trắng

xanh; mặt bụng và mặt dƣới các chi có màu vàng nhạt với các chấm trắng.

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật đƣợc thu từ 19h30’ đến 22h30’,

cạnh bờ suốitrên nền rừng. Sinh cảnh xung quang rừng thứ sinh cây gỗ vừa và

nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Việt Nam Lào Cai, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà

Tĩnh, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk. Thế giới: Lào, Thái Lan. Nguyen et

al.(2009) [51], Hecht et al.(2013) [41], Pham C.T. et al. (2016) [57].

4.2.4.3. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)

Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực kí hiệu thực địa (ND.17.38, ND.17.37), có tọa độ (20o18'36.5''N, 104o52'55.6''E, độ cao so với mực nƣớc biển 896 m).

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả

của Bain et al. (2003)[29], Ohler (2007) và Fei et al.(2009) [52][37]. Kích

thƣớc (SVL 52,5 - 53,5): Đầu dài hơn rộng (20,1 - 20,7 mm, 18,2 - 18,4 mm);

mõm tròn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm dƣới; màng nhĩ rõ, tròn; có

răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy ở phía sau; Lỗ mũi tròn gần mút mõm hơn với mắt;

mắt to đƣờng kính mắt (7,2 - 7,3 mm); khoảng cách mí mắt rộng hơn gian ổ

mắt (UEW 5.1 mm, IOD 4.3 - 5,2 mm); vùng má lõm; đƣờng kính màng nhĩ

57

lớn hơn khoảng cách từ màng nhĩ đến mắt (TD 5,1 - 5.2 mm,TYE 1.2 - 1,4

mm).Chi trƣớc không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa

bám, với rãnh ngang; độ dài tƣơng đối của ngón tay: I < II < IV < III. Chi sau

có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám, với

rãnh ngang; đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III chiều dài

tƣơng đối ngón chân I < II < III < V < IV; khi gập dọc thân khớp cổ chày

vƣợt mút mõm. Da trên đầu, lƣng và các chi nhẵn; hai bên sƣờn có các hạt rất

nhỏ; có gờ da phía trên màng nhĩ; có gờ da lƣng sƣờn phát triển ở con đực; bụng

và mặt dƣới các chi nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu nâu với các vệt xanh và các đốm sẫm

màu; hai bên sƣờn màu nâu với các đốm đen; môi trên màu trắng hoặc trắng

vàng; họng, ngực và bụng màu trắng.

Hình 4.18. Ếch ti an nan Odrorrana tiannanensis

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật tìm thấy từ 23h10’- 23h15’,

bám trên tảng đá suối nƣớc chảy tƣơng đối rộng. Sinh cảnhxung quanh là

rừng cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Cao Bằng,

Hà Giang, Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,

Quảng Bình, Quảng Nam. Trên thế giới, ghi nhận phân bố ở Trung Quốc và

Lào.Nguyen et al.(2009) [51].

58

4.2.4.4. Ếch suối trường sơn Sylvirana annamitica Sheridan and Stuart, 2018

Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 01 mẫu đực trƣởng thành kí hiệu mẫu thực

địa (ND.17.11) và 1 mẫu cái trƣởng thành kí hiệu mẫu thực địa (ND.17.07) thu ngày 24/5/2017, có tọa độ (20o18’34.0”N, 104o53'29.9''E), ở độ cao 375 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô

tả của Sheridan and Stuart (2018) [69]. Kích thƣớc con cái to hơn con đực

(SVL 42,8 - 46,9 mm); đầu dài hơn rộng (HL 16.4 - 16.9 mm, HW 14.8 - 15.3

mm); có răng lá mía; lƣỡi xẻ thùy về phía sau; mõm nhọn nhìn từ mặt lƣng.

Chi trƣớc chân trƣớc thon, ngắn (FLL 7.3 - 7.6 mm), khoảng ba phần tƣ chiều

dài bàn tay (HAL 19.9 - 20.6); độ dài ngón tay tƣơng đối II < I < IV < III; có

đĩa bám ở đầu các ngón tay; ngón tay không có rìa da, không có màng bơi; có

trai sinh dục ở ngón tay I. Chi sau dài (HLL 70.8 - 75.4 mm), đùi ngắn hơn

chiều dài ống chân ((FeL 19,4 - 22,8 mm, TbL 22,3 - 22,4 mm), ngón chân

mảnh; chiều dài tƣơng đối ngón chân I < II < III < V < IV; chân sau có màng

bơi chỉ số I1 - 2II1 - 2III1 - 2IV2 - 1V.

Màu sắc mẫu khi sống: Đầu và thân màu nâu xám, một dải màu sẫm ở

mỗi bên của đầu và phần trên của sƣờn, giáp với nếp gấp hai bên; màng nhĩ

màu nâu, mặt sau đùi màu vàng có đốm đen; bụng nhẵn, bề mặt bụng trắng.

Hình 4.19. Ếch suối trƣờng sơn Sylvirana annamitica

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

59

Thông tin khác về mẫu: Mẫu vật đƣợc thu vào lúc 20h45’- 21h35’, ở

ven suối cạnh mƣơng thủy lợi.

Phân bố: Ở Việt Nam loài này ghi nhận Miền Bắc và Miền Trung. Thế

giới ghi nhận Trung Quốc, Lào. Sheridan and Stuart (2018) [69].

4.2.5. Họ ếch cây Rhacophoridae

4.2.5.1. Nhái cây quang Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao, and

Nguyen, 2011

Mẫu nghiên cứu (n=3): 03 cá thể trƣởng thành ND2.17.11, ND2.17.12, ND2.17.13 thu vào ngày 06 và 08/07/2017; có tọa độ (20o18’36.0”N, 104o53'45.9''E), ở độ cao 948 - 999 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của

Rowley et al.(2011) [58]. SVL 19.8 - 29.9 mm; đầu dài hơn rộng (HL 7.8 -

11.0 mm, HW 7.3 - 10.8 mm); mút mõm nhọn, dài mõm (SL 3.0 - 4.3 mm);

lỗ mũi gần mút mõm hơn so với ổ mắt (NS 1.4 - 1.6 mm, EN 1.5 - 2.3 mm);

khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn khoảng cách gian mũi và chiều rộng mí mắt

trên (IOD 3.2 - 3.6 mm, IND 2.3 - 3.2 mm, UEW 1.8 - 3.0 mm); màng nhĩ rõ,

có nếp gấp phía trên màng nhĩ rõ (TD 0.9 - 1.2 mm); có răng lá mía, lƣỡi

khuyết phía sau gốc lƣỡi, gờ mõm lồi rõ.

Chi trƣớc: Dài, mảnh (FLL 4.5 - 5.7 mm); giữa các ngón không có màng

bơi; chiều dài tƣơng đối của các ngón tay: I < II < IV < III; mút ngón tay phát

triển thành các đĩa bám, củ khớp rõ, có rìa da dọc nhỏ dọc theo ngón tay ngoài.

Chi sau: chi sau dài, mảnh (HLL 37.7 - 52.1 mm); chiều dài bàn chân

dài hơn chiều dài đùi và dài ống chân (FoL 15.9 - 21.4 mm, FeL 12.0 - 16.5

mm, TbL 12.9 - 17.4 mm); chiều dài tƣơng đối của các ngón chân:

I

; có củ bàn trong

(IMT 0.6 - 0.7 mm), các củ ở khớp dƣới ngón chân rõ, ngón chân, màng bơi

60

có màu đen ở phía dƣới, có gai ở khớp đùi và ống chân, không có vùng da bên

ngoài ngón chân.

Da: Da trên đầu, lƣng, mặt bên các chi hơi sần có các hạt nhỏ, hạt lớn

nhất ở phí trên mắt, mặt dƣới của đùi, bụng có các hạt thô, ngực và họng có

các hạt nhỏ, hai bên sƣờn nhẵn.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng, chi màu nâu xám, mặt trên cánh tay màu

xanh nhạt, có một vết màu nâu đậm phía sau giữa hai ổ mắt lan ra mí trên của

mắt, có vệt hình chữ X màu nâu nhạt ở trên lƣng, có vết sọc đen chạy từ mũi

đến mắt và từ mắt qua màng nhĩ về phía vai; phần trƣớc má và môi trên có

màu nâu sẫm, phía trên sƣờn, vùng bẹn và vùng trƣớc đùi có các đốm màu

đen, phần sau mắt và sƣờn trắng xanh với những chấm nâu sẫm, mặt trên cánh

tay và đùi có những vằn ngang, sẫm màu; dƣới cằm, họng và bụng có màu

vàng chanh, mặt dƣới các chi màu xanh lá cây, bụng nhìn thấy hơi trong suốt,

màng bơi màu xám đen.

Hình 4.20. Nhái cây quang Gracixalus quangi

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu đƣợc tìm thấy trên lá

cây, cành cây bụi gần mặt đất, cách mặt đất 40 cm, ven suối, xung quanh là

cây bụi, thu mẫu sau trời mƣa và khi trời đang mƣa.

Phân bố: Loài này ghi nhận ở các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn La

(Pham et al. 2016) [57].

61

4.2.5.2. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903)

Mẫu vật nghiên cứu (n=6): 02 cá thể đực trƣởng thành (ND.17.113,

ND2.17.25); và 04 cá thể cái (ND.17.113, ND2.17.46; ND.17.20, ND.17.20)

mẫu thu vào tháng 5 - 7/2017, có tọa độ (20o18’32.1”N, 104o53'39.5''E) ở độ

cao 719 - 937 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu phù hợp với mô tả của

Luu et al. (2013) [49]. SVL của con đực 51.3 - 55.3 mm; SVL của con cái

33.0 - 73.2 mm; đầu rộng hơn dài (HW 13.9 - 30.7 mm; HL 13.7 - 28.2 mm);

mõm dài hơn đƣờng kính ngang của mắt (SL 5.5 - 12.0 mm; ED 5.0 - 7.2

mm); gờ mõm tròn; vùng má lõm; khoảng gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách

gian mũi (IOD 4.4 - 8.3 mm; IND 2.8 - 5.6 mm); lỗ mũi gần mõm hơn so với

mắt (NS 1.8 - 3.4 mm; EN 3.9 - 8.8 mm); đƣờng kính màng nhĩ lớn hơn

khoảng cách từ màng nhĩ đến mắt (TD 2.4 - 6.5 mm; TYE 1.8 - 3.5 mm); có

răng lá mía; không có túi kêu; lƣỡi khuyết phía sau; không có nếp gấp phía

trên màng nhĩ.

Chi trƣớc: FLL 6.1 - 14.0 mm, HAL 17.4 - 36.1 mm; chiều dài tƣơng

đối của các ngón tay: I < II < IV < III; đầu ngón tay và ngón chân mở rộng

thành các đĩa bám lớn, có màng bơi nhỏ ở ngón tay III và IV; có rìa da dọc

theo ngón tay ngoài; có chai sinh dục đối với con đực (NPL 3.7 - 5.0 mm)

ND.17.113(2) và ND2.17.26; có củ bàn trong (IPT 1.3 - 3.5 mm); có chiều dài

củ bàn ngoài (OPT 0.8 - 2.1 mm); củ dƣới các khớp ngón tay nổi rõ.

Chi sau: HLL 53.4 - 114.2 mm; chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài

đùi và chiều dài ống chân (FoL 23.8 - 49.1 mm; FeL 16.9 - 35.2 mm; TbL

17.4 - 36.4 mm); chiều dài tƣơng đối của các ngón chân: I < II < III < V < IV;

công thức màng bơi: ; có

rìa da bên ngoài ngón chân, có củ bàn trong và củ bàn ngoài (IMT 1.0 - 2.8

62

mm; OMT 0.2 - 0.9 mm); củ ở các khớp ngón chân nổi rõ; phía ngoài đùi,

ống chân, phần ống bàn chân có gai nổi rõ.

Da: Lƣng, đầu, chân và tay có các nốt sần, hoặc u nổi với các kích

thƣớc khác nhau, các u, nốt ở phần đầu là lớn nhất; phía mặt bụng, dƣới cằm,

cổ họng có các nốt nhỏ.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng, các nốt và da trên mặt lƣng, đầu màu ô-

liu, xanh lơ, và có các đốm màu nâu đỏ ở phần lƣng và mặt trên của tay, chân

và xen lẫn màu nâu sẫm; khi nhìn, thấy có các vết từ da và các nốt nối thành

các vệt trên ngƣời, phần sƣờn và bụng có màu vàng, các nốt màu vàng ở phần

bụng, chân, đùi tạo thành mạng lƣới, và có các nốt trắng ở tay, cổ, họng; các

màng bơi ở chân có các vết đen xen lẫn trắng; xem kẽ các nốt màu vàng, các

vệt màu vàng ở mặt bụng là các nốt, các vệt màu nâu sẫm nối với nhau tạo

thành mạng lƣới phân biệt giữa màu trắng và nâu sẫm rõ rệt.

Hình 4.21. Ếch cây sần băc bộ Theloderma corticale

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu vật tìm thấy ở trên các lá

cây, tảng đá có bám rêu, xung quanh là cây bụi, cây gỗ lớn, và ở gần khe suối.

63

Phân bố: Là loài đặc hữu của Việt Nam phân bố ở Hà Giang, Tuyên

Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Sơn La, Bắc Giang, Hòa Bình,

Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình (Nguyen et al. 2009; Pham et al. 2016)

[51],[57]. Đây là loài lần đầu tiên ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa.

4.2.5.3. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni Taylor, 1962

Mẫu vật nghiên cứu (n = 2): 02 cá thể đực trƣởng thành (ND.17.114, ND.14.115) đƣợc thu vào ngày 01/06/2017, có tọa độ (20o18’44.3”N, 104o53'45.9''E) ở độ cao 791 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của

Taylor (1962) [70]. SVL 47.3 - 48.8 mm; đầu rộng hơn dài (HW 20.3 - 21.1

mm, HL 19.0 - 20.6 mm); khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách giữa

hai lỗ mũi và mí mắt trên (IOD 6.8 - 7.0 mm, IND 4.2 - 3.9 mm, UEW 4.0 -

4.8 mm); lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt (NS 2.9 - 2.8 mm, EN 7.0 - 6.4 mm);

màng nhĩ tròn, to, gần bằng đƣờng kính mắt (TD 4.1 - 4.3 mm, ED 4.8 - 4.2

mm); mắt nhô cao về hai phía, mũi nhô ra phía trƣớc vƣợt ra bên ngoài mõm,

không có răng lá mía, lƣỡi khuyết ở phía sau, gờ mõm lồi rõ.

Chi trƣớc: FLL 1.8 - 1.9 mm, HAL 25.4 - 27.7 mm; chiều dài tƣơng đối

của các ngón tay: I < II < IV < III, các ngón tay hoàn toàn tự do không có

màng bơi, củ bàn trong lớn (IPT 2.8 - 2.9 mm), có chai sinh dục lớn (NPL 3.9

- 4.2 mm), đầu ngón tay phình to thành các đĩa lớn.

Chi sau: Chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân

(FoL 32.7 - 34.9 mm, FeL 21.0 - 25.4 mm, TbL 23.2 - 26.2 mm); chiều dài tƣơng

đối của các ngón chân: I < II < III < V

; có thức màng bơi:

củ bàn trong (IMT 2.5 - 2.9 mm), không có củ bàn ngoài, có rìa da bên

ngoài ngón chân.

Da: Mặt trên lƣng, chân, tay sần sùi có các mụn lớn; cằm, bụng, ngực

có các nốt sần nhỏ.

64

Màu sắc mẫu khi sống: Thân có các mụn cóc dày, mụn cóc ở mặt lƣng

lớn hơn mặt bụng, lƣng các mụn cóc màu vàng xen lẫn màu nâu đen ở trên

đầu và nửa sau thân; sau màng nhĩ có nốt sần lớn, màu cam đậm; hai bên

sƣờn có những đốm nhỏ, màu đất sét; họng màu xám, ngực và bụng có các

hạt màu xám và trắng đục xếp xen kẽ; củ bàn trong của tay và chân màu kem.

Hình 4.22. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu vật tìm thấy ở hốc cây có ít

nƣớc, đáy có nhiều bùn và lá cây mục, trong rừng cây gỗ, xung quanh là cây bụi.

Phân bố: Việt Nam: Loài này ghi nhận ở các tỉnh Điện Biên, Lai Châu,

Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai,

Đồng Nai (Nguyen et al. 2009) [51]. Thế giới: Loài này ghi nhận ở Thái Lan

(Nguyen et.al. 2009) [51]. Đây là loài lần đầu tiên ghi nhận mới cho tỉnh

Thanh Hóa.

4.2.5.4. Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus Blyth, 1852

Mẫu vật nghiên cứu (n = 2): 02 cá thể đực trƣởng thành ND.17.67, ND.17.108 thu vào tháng 05/2017 có tọa độ (20o18’37.2”N, 104o53'23.0''E),

thu ở độ cao 742 - 747 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của

Luu et al. (2014b) [49]. SVL 63.1 - 90.2 mm, đầu rộng hơn dài (HW 24.8 -

65

35.8 mm, HL 22.5 - 31.1 mm); mõm tròn, mõm dài hơn đƣờng kính của mắt

(SL 10.9 - 14.8 mm, ED 6.2 - 8.0 mm); gờ mõm lồi rõ, vùng má lõm; khoảng

cách giữa hai ổ mắt rộng hơn khoảng cách giữa hai lỗ mũi và mí mắt trên

(IOD 7.9 - 10.5 mm, IND 7.5 - 9.6 mm, UEW 5.4 - 6.6 mm); mũi hƣớng sang

bên, cách xa mõm và mắt (NS 5.0 - 7.6 mm, EN 5.9 - 7.8 mm); màng nhĩ

tròn, đƣờng kính màng nhĩ lớn hơn khoảng cách màng nhĩ đến mắt (TD 3.6 -

5.2 mm, TYE 2.1 - 3.7 mm); có nếp gấp phía trên màng nhĩ, có răng lá mía,

lƣỡi khuyết hình tim.

Chi trƣớc: FLL 10.1 - 15.0 mm, HAL 31.9 - 47.7 mm; chiều dài tƣơng

đối của các ngón tay: I < II < IV < III; đầu ngón tay mở rộng thành các đĩa

lớn, củ dƣới khớp ngón rõ, có rìa da dọc theo ngón tay ngoài, nốt sần trong

lòng bàn tay nổi rõ, có chai sinh dục đối với con đực (NPL 7.2 mm).

Chi sau: Chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân

(FoL 43.2 - 65.7 mm, FeL 31.8 - 45.6 mm, TbL 31.3 - 46.0 mm); chiều dài tƣơng

đối của các ngón chân: I < II < III < V < IV; giữa các ngón chân có màng bơi hoàn

toàn, công thức màng bơi: ; có

rìa da dọc theo ngón chân ngoài; củ dƣới khớp ngón rõ, có củ bàn trong (IMT 2.3 -

3.7 mm); không có củ bàn ngoài.

Da: Lƣng, đầu, vai đùi có các nốt sần.

Màu sắc mẫu khi sống: Da phía trên lƣng, đầu, cánh tay, đùi, bắp chân

có màu xanh lá cây, đặc biệt da mặt bụng, cổ họng, dƣới đùi có màu xanh lá

cây với một số chấm màu vàng, có dải màu trắng từ mép hàm dƣới cho tới

háng, viền da và đầu ngón tay, ngón chân màu tím, mặt bụng màu trắng kem

hoặc tím đƣợc phân tách với phần màu xanh lá cây bằng một dải màu trắng ở

hai bên sƣờn; các phần bên của thân và đùi có một số chấm màu đỏ.

66

Hình 4.23. Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu đƣợc tìm thấy trên cây

xung quanh là cây bụi rừng gỗ ở KBT Nam Động.

Phân bố: Việt Nam Miền Bắc, Thanh Hóa (KBTTN Pù Hu), Nghệ An,

Hà Tĩnh, Quảng Bình (Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng), Thừa Thiên -

Huế (Vƣờn quốc gia Bạch Mã) (Luu et al. 2014) [49b]. Thế giới: Đông Bắc

Ấn Độ, Nê Pan, phía tây Thái Lan, Miền Nam Trung Quốc, Lào.(Nguyen

et.al. 2009) [51].

4.2.5.5. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006

Mẫu vật nghiên cứu (n = 1): 01 mẫu con đực trƣởng thành TT.17.01 thu vào ngày 12/06/2017, có tọa độ (20o18’34.9”N, 104o53'49.1''E) ở độ cao 1118 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả

của Ohler & Delorme (2007)[52]. SVL 85.6 mm; đầu dài hơn rộng (HL 27.0

mm, HW 26.9 mm); mõm hơi nhọn, nhô về phái trƣớc so với hàm dƣới, gờ

mõm tù; lỗ mũi gần mút mõm hơn so với mắt (NS 4.7 mm, EN 7.2 mm);

khoảng gian mũi nhỏ hơn khoảng gian mắt và lớn hơn chiều rộng mí mắt trên

(IND 7.1 mm, IOD 10.2 mm, UEW 5.5 mm); màng nhĩ rất rõ, đƣờng kính

màng nhĩ nhỏ hơn chiều rộng mắt (TD 5.6 mm, ED 7.0 mm), nếp gấp trên

màng nhĩ rõ, có răng lá mía, lƣỡi xẻ thùy ở phía sau.

67

Chi trƣớc: FLL 13.2 mm, HAL 44.0 mm; chiều dài tƣơng đối giữa các ngón

tay: I < II < IV < III; giữa các ngón tay có màng bơi gần hoàn toàn, trên màng bơi

có các vết màu đen (màng bơi giữa ngón 1 và 2 không có vết màu đen), đầu các

ngón tay mở rộng thành các đĩa bám lớn, có chai sinh dục rõ (NPL 7.4 mm);

Chi sau: Chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống

chân (FoL 61.7 mm, FeL 44.9 mm, TbL 42.8 mm); chiều dài tƣơng đối giữa

các ngón chân: I < II < III < V < IV, giữa các ngón chân có màng bơi hoàn

toàn, thức màng bơi: trên màng bơi có vết màu đen, công

; có củ bàn trong, không có

củ bàn ngoài, có rìa da dọc theo ngón chân ngoài, cổ chân có gờ da lớn.

Da: Trên lƣng, đầu nhẵn, da bụng và hai bên thân sần sùi, 2 bên nách

tay có vết đốm màu đen, có viền da che lỗ huyệt, mút mõm hàm trên có vết

màu trắng ở mép mõm.

Màu sắc mẫu khi sống: Mặt trên lƣng và đầu màu xanh lá cây, viền sau

mắt có màu vàng, bụng vàng; có đốm đen ở 2 bên nách; mặt trên của màng

bơi ở tay và chân đều có đốm đen, môi màu vàng.

Hình 4.24. Ếch cây ki ô Rhacophorus kio

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu thu đƣợc trên cây ven

suối, xung quanh là cây bụi, rừng gỗ ở KBT Nam Động (xã Nam Động).

Phân bố: Việt Nam: Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Bắc

68

Giang, Hải Dƣơng, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà

Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia

Lai (Nguyen et al. 2009, 2014, Luu et al. 2014b) [51],[55].Thế giới: Loài

đƣợc ghi nhận phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, và Căm Pu

Chia (Nguyen et al. 2009, Frost 2019) [51],[34].

4.2.5.6. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)

Mẫu vật nghiên cứu (n = 3): 02 mẫu con đực trƣởng thành ND.17.159

thu vào tháng 03/06/2017 ở độ cao 955 m so với mực nƣớc biển, ND2.17.16 thu vào ngày 08/07/2017, có tọa độ (20o18’33.5”N, 104o53'37.7''E), ở độ cao 978 m so với mực nƣớc biển; và 01 mẫu con cái trƣởng thành ND.17.154 thu

vào tháng 03/06/2017 ở độ cao 955 m so với mực nƣớc biển, mẫu thu tại KBT

Nam Động.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của

Taylor (1962) [70]. SVL 18.6 - 19.4 mm ở con đực, SVL 24.6 mm ở con cái;

đầu dài hơn rộng ở 01 con đực ND2.17.16 (HL 8.0 mm; HW 7.7 mm), đầu

rộng hơn dài ở 01 con đực ND.17.159 và 01 con cái ND.17.154 (HW 7.5 - 9.7

mm; HL 7.2 - 8.7 mm); mõm ngắn, lỗ mũi gần mút mõm hơn so với mắt (NS

1.1 mm; EN 1.6 mm); khoảng cách gian mũi nhỏ hơn khoảng gian mắt và lớn

hơn chiều rộng mí mắt trên (IND 1.8 mm; IOD 2.5 mm; UEW 1.5 mm); lƣỡi

sẻ thùy phía sau, con đực có túi kêu.

Chi trƣớc: FLL 3.4 mm; các ngón tay không có màng bơi, tƣơng quan

chiều dài giữa các ngón tay: I < II < IV < III; mút các ngón tay hơi tù và

phình rộng thành các đĩa bám; có chai sinh dục (NPL 0.7 mm) đối với con

đực, có củ bàn trong (IPT 0.6 mm); củ dƣới đốt ngón tay nổ rõ.

Chi sau: HLL 32.1 mm; chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và

chiều dài ống chân (FoL 13.3 mm; FeL 10.6 mm; TbL 10.4 mm); tƣơng quan

chiều dài giữa các ngón chân:I < II < III < V < IV; công thức màng bơi:

; các ngón chân

ngắn, không có màng bơi, khi gập dọc thân khớp cổ bàn chân chạm mút

69

mõm; có củ bàn trong ngắn (IMT 0.5 mm); không có củ bàn ngoài; củ dƣới

các ngón chân nổi rõ.

Da: Đầu, lƣng có các nốt sần nhỏ.

Màu sắc mẫu khi sống: Đầu, lƣng có màu xám đen, trên đỉnh đầu giữa

hai ổ mắt có vết màu đen nối giữa hai ổ mắt; giữ hai ổ mắt, sau tai, trên lƣng,

phía trên lỗ hậu môn có các đốm màu cam (ND.17.154); có đốm màu đen ở

bên trên háng gần bụng, trên đùi, ống chân, ống tay có các vết màu đen vắt

ngang; có nếp gấp trên màng nhĩ rõ, gờ mõm tròn mờ; cằm, cổ họng, bụng,

mặt dƣới của tay và chân, bàn tay, bàn chân có màu nâu đen, và có các chấm

màu trắng, mặt dƣới tay, bụng, chân có các nốt màu trắng nổi rõ.

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu thu trên lá cây cách

mặt đất 20 cm, lúc trời đang mƣa to, xung quanh là cây bui cây gỗ lớn, rừng ít

bị tác động ở núi đá vôi khu vục gần thung lũng Pha Phanh KBT Nam Động.

Phân bố: Việt Nam: Loài này phân bố từ các tỉnh Lai Châu, Hà Giang

vào đến Quảng Trị (Nguyen et al. 2009) [51]. Thế giới: Loài này phân bố ở

Mi An Ma, Lào, Căm Pu Chia, Thái Lan, Ma Lai Xi A (Nguyen et al. 2009;

Frost 2019) [51],[34].

Hình 4.25. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

4.2.5.7. Ếch cây đốm trắng Theloderma albopunctatum (Liu and Hu, 1962)

Mẫu nghiên cứu (n=8): 06 con đực ND.17.84, ND.17.117, ND2.17.32,

ND2.17.39, ND2.17.41, ND2.17.47, thu vào tháng 5 và 7/2017, có tọa độ

70

(20o18’44.7”N, 104o53'25.9''E), ở độ cao 710 - 764 m so với mực nƣớc biển;

và 02 mẫu con cái ND2.17.43, ND.17.84 thu vào tháng 5 và 7/2017 ở độ cao

718 - 760 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu phù hợp với mô tả của

Hecht et al. (2013) [41]. Cơ thể kích thƣớc trung bình (SVL 29.3 - 33.8 mm);

đầu dài hơn rộng (HL 10.8 - 13.7 mm; HW 10.5 - 11.8 mm); mõm tròn vƣợt

quá hàm dƣới, vùng trán hơi lõm; dài mõm (SL 4.5 - 5.3 mm); lỗ mũi gần mút

mõm hơn so với mắt (NS 1.5 - 2.0 mm; EN 3.1 - 4.0 mm); mắt lớn và lồi,

khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn độ rộng mí mắt trên và khoảng gian mũi

(IOD 3.5 - 4.1 mm; UEW 2.2 - 3.1 mm; IND 2.0 - 2.8 mm); màng nhĩ rõ,

chiều dài màng nhĩ lớn hơn khoảng cách màng nhĩ đến mắt (TD 2.2 - 3.0 mm;

TYE 0.9 - 1.3 mm); không có răng lá mía, lƣỡi khuyết ở phía sau; có nếp gấp

mờ phía trên màng nhĩ.

Chi trƣớc: Ngắn, củ khớp dƣới ngón lồi, không có màng giữa các ngón

tay, mút ngón tay có đĩa bám nhỏ, có rãnh ở mặt dƣới; tƣơng quan chiều dài

các ngón tay: I < II < IV < III; không có rìa da bên ngón tay ngoài.

Chi sau: Chi sau dài (HLL 48.5 - 53.9 mm); củ khớp lồi; củ bàn trong hình

chóp; tƣơng quan chiều dài giữa các ngón chân: I < II < III < V< IV; có vùng da

bên ngoài ngón chân (không rõ); chiều dài đùi dài hơn chiều dài ống chân. (FeL

15.3 - 17.5 mm; TbL 15.5 - 17.1 mm), giữa các ngón chân có màng bơi không hoàn

toàn công thức màng bơi: ;

có rìa da mờ bên ngoài ngón chân.

Da: Có các nốt mụn cóc ở đầu, lƣng, tay, chân; họng, cằm, bụng, mặt

dƣới đùi có các nốt sần nhỏ.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng và đầu màu nâu vàng, có một vạch hình

gần giống hình tam giác nối liền hai mí mắt, phần giữa lƣng màu tối; từ hông

đến lỗ huyệt và nửa đùi khớp khuỷu màu trắng; chi trƣớc, giữa lƣng, mặt trên

71

đùi, bàn chân màu đen xen lẫn các đốm màu trắng nhỏ; họng, ngực, bụng có

màu trắng đục xen kẽ màu xám đen; một số mẫu, trên giữa trán, giữa lƣng hai

bên hông có màu cam đậm; giữa mõm trên mũi có vết màu đen; mặt bụng có

các vết màu trắng từ hậu môn đến ngực, mút mõm dƣới cằm có các vết màu

trắng ở mép.

Hình 4.26. Ếch cây đốm trắng Theloderma albopunctatum

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu đƣợc thu ở trên mặt đất

có nhiều lá cây ẩm và ở dƣới lá mục, rừng ẩm ƣớt, xung quanh là cây bụi và

cây gỗ lớn, thu sau trời mƣa.

Phân bố: Việt Nam: Loài này ghi nhận ở các tỉnh từ Lai Châu và Hà

Giang vào đến Lâm Đồng và Đồng Nai (Pham et al. 2016) [57]. Thế giới:

Loài này phân bố ở Trung Quốc (Nguyen et al. 2009) [51].

4.2.5.8. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum Bain, Nguyen, and Doan, 2009

Mẫu nghiên cứu (n = 1): 01 mẫu cái trƣởng thành ND.17.104 thu ngày 30/05/2017, có tọa độ (20o18’34.9”N, 104o53'28.9''E), ở độ cao 791 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của

Bain et al. (2009) [27]. Cơ thể có kích thƣớc nhỏ, SVL 24.6 mm; đầu dài hơn

rộng (HL 8.8 mm; HW 7.7 mm); mút mõm tròn, nhô về phía trƣớc so với hàm

dƣới, lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt (NS 1.4 mm; EN 2.6 mm); khoảng cách

gian ổ mắt lớn hơn khoảng gian mũi và chiều rộng mí mắt (IOD 2.6 mm; IND

72

1.9 mm; UEW 2.1 mm); màng nhĩ rõ, đƣờng kính màng nhĩ (TD 1.7 mm);

không có răng lá mía, lƣỡi xẻ thùy phía sau, con đực không có túi kêu, không

có nếp gấp trên màng nhĩ.

Chi trƣớc: Các ngón tay tự do; tƣơng quan chiều dài các ngón tay: I < II

< IV < III, mút ngón tay thành các đĩa bám lớn; giữa các ngón tay không có

màng bơi; không có rìa da dọc ngón tay ngoài; có củ bàn trong (IPT 0.9 mm)

và củ bàn ngoài (OPT 0.6 mm).

Chi sau: Chiều dài chi sau (HLL 39.5 mm), tƣơng quan chiều dài giữa các

ngón chân: I < II < III < V < IV, giữa các ngón chân có màng bơi hẹp; công thức

màng bơi: ; có củ bàn

trong (IMT 0.9 mm), không có củ bàn ngoài, có rìa da bên ngoài ngón chân.

Da: Lƣng, mặt trên của tay, chân có các nốt sần nhỏ, cổ họng, ngực

nhẵn, bụng hơi ráp.

Màu sắc mẫu khi sống: Lƣng màu đỏ nâu, có các chấm đen; hai bên

sƣờn có các vệt màu đen lớn cùng các đốm màu đỏ, trắng, cổ họng, bụng,

ngực màu nâu xám cùng các đốm màu kem, mặt trên các chi có các viết màu

đen vắt ngang cùng các đốm nhỏ màu trắng.

Hình 4.27. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum

A) Mặt lƣng; B) Mặt bụng

73

Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu, mẫu đƣợc tìm thấy trên lá

cây gần mặt đất ven suối, xung quanh là cây bui, tre nứa ở KBT Nam Động.

Phân bố: Loài này đƣợc ghi nhận ở Việt Nam các tỉnh nhƣ: Lào Cai,

Bắc Giang, Hòa Bình (Hecht et al. 2013) [41]. Đây là loài lần đầu tiên ghi

nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa.

4.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái

4.3.1. Phân bố theo độ cao

Kết quả khảo sát ở khu vực nghiên cứu cho thấy số lƣợng loài ếch nhái

ghi nhận ở độ cao từ 400 - 800 m nhiều nhất, có số lƣợng loài ghi nhận là 45

loài (chiếm 91% tổng số loài). Số lƣợng loài ếch nhái ghi nhận ở độ cao dƣới

400 m là 27 loài (chiếm 55% tổng số loài) số loài ghi nhận ít nhất ở độ cao >

800 m 18 loài (Hình 4.28). Điều này có thể giải thích nhƣ sau:

Ở các địa điểm nghiên cứu, sinh cảnh rừng tự nhiên còn tƣơng đối tốt

thƣờng tập trung ở độ cao 400 - 800 m, có nhiều khe suối, vũng nƣớc và

thung lũng ẩm thích hợp cho môi trƣờng sống của các loài ếch nhái nhƣ: Ếch

cây ki ô Rhacophorus kio, Chàng mẫu sơn Sylvirana mausonensis, Ếch nhẽo

lim bốc Limnonectes limborgi, Ếch nhẽo ba na imnonectes banaensis…

Ở độ cao dƣới 400, chủ yếu là khu vực quanh khu dân cƣ hoặc các khu

rừng đã bị tác động mạnh nhƣ phun thuốc diệt cỏ ở nƣơng rẫy, ruộng…nên số

lƣợng loại ghi nhận ít hơn và thƣờng là các loài phổ biến nhƣ: Ngóe

Fejervarya limnocharis, Chẫu chuộc Sylvirana guentheri, Nhái bầu vân

Microhyla pulchra, Ếch cây mi an ma Polypedates mutus…

Ở độ cao trên > 800 m, sinh cảnh rừng còn tốt nhƣng thƣờng là những

đỉnh núi dốc, khô, không có các khe suối hay vũng nƣớc, không phải là môi

trƣờng sống thích hợp với nhiều loài ếch nhái. Tuy nhiên, ở độ cao này lại ghi

nhận nhiều loài nhƣ, Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum, Ếch cây sần bắc

bộ Theloderma corticale, Nhái cây quang Gracixalus quangi …

74

Hình 4.28. Số loài ếch nhái theo đai độ cao ở KVNC

4.3.2. Phân bố theo sinh cảnh

Căn cứ vào sự phân chia dạng thảm thực vật của UNESCO 1973 [76]

và mức độ tác động của con ngƣời đến thảm thực vật theo tài liệu “Sổ tay

hƣớng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003)”[19], đồng thời căn

cứ vào các dạng rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi đánh

giá phân bố của các loài ếch nhái theo 3 dạng sinh cảnh: khu dân cƣ và đất

nông nghiệp, rừng thứ sinh núi đất và rừng tự nhiên núi đá. (hình 4.29).

Hình 4.29. Số loài ếch nhái theo dạng sinh cảnh ở KVNC

75

Khu dân cƣ và đất nông nghiệp (SC1): Là sinh cảnh chịu sự tác động

nhiều nhất của con ngƣời, thƣờng là dạng sinh cảnh trống ven rừng, ven sông

suối để trồng lúa, sắn, ngô và một số cây rau màu, cây ăn quả. Quanh khu dân

cƣ còn có vƣờn tạp, là nơi chăn thả gia súc, gia cầm. Ở dạng sinh cảnh này

ghi nhận 15 loài (chiếm 30,6% tổng số loài) (hình 4.29). Các loài ghi nhận ở

sinh cảnh này thƣờng là các loài phân bố rộng và phổ biến nhƣ: Cóc nhà

Duttaphrynus melanostictus, Các loài nhái bầu (Microhyla ssp.), Ngóe

Fejervarya limnochris, Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch cây đầu to

Polypedates megacephalus, Ếch cây mi-an-ma P. mutus…

Rừng tự nhiên trên núi đất (SC2): Bao gồm các khu rừng đang phục

hồi, rừng tự nhiên tre nứa, rừng hỗn giao, song mây. Khu vực này ít bị tác

động hơn, thƣờng là dạng sinh cảnh đang ở giai đoạn diễn thế giữa cây bụi

trảng cỏ đến rừng thƣờng xanh. Ở dạng sinh cảnh này đã ghi nhận 44 loài

(chiếm 89,8% tổng số loài) (hình 4.29). Các loài đặc trƣng ở sinh cảnh này là

các loài phổ biến nhƣ đề cập trên và một số loài có khả năng thích nghi với

nhiều sinh cảnh sống khác nhau nhƣ: Cóc mắt bên Megophrys major, Ếch

nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch bám đá Amolops ricketti, Chàng

mẫu sơn Sylvirana maosonensis…

Rừng tự nhiên trên núi đá (SC3): Là dạng sinh cảnh rừng tự nhiên

có nhiều cây gỗ lớn và vừa. Dạng sinh cảnh này thƣờng xa khu dân cƣ,

chất lƣợng rừng còn tốt, độ che phủ cao và ít chịu tác động của con

ngƣời. Ở dạng sinh cảnh này đã ghi nhận 25 loài (chiếm 51,1% tổng số

loài) (hình 4.29). Sinh cảnh này cũng là nơi sinh sống của nhiều loài

quý, hiếm và có giá trị bảo tồn nhƣ: Cá cóc sần Tylototriton asperrimus,

Ếch cây sần bắc bộ Thedoderma corticale...

4.4. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái

Để đánh giá mức độ tƣơng đồng về thành phần loài ếch nhái giữa

KVNC và các khu bảo tồn lân cận và có sinh cảnh tƣơng tự với KBT

76

Nam Động. Bốn khu bảo vệ đã đƣợc lựa chọn trong phân tích chỉ số

tƣơng đồng (Sorensen-Dice index) về thành phần loài ếch nhái bao

gồm VQG Cúc Phƣơng theo Nguyễn Huy Quang (2018) [20], VQG

Phong Nha - Kẻ Bàng theo Luu et al. (2013) [49], KBTTN Ngọc Sơn -

Ngổ Luông theo Phạm Thế Cƣờng và cs. (2016) [16] và KBTTN Vân

Long theo Lê Trung Dũng và cs. (2016) [11].

Bảng 4.2. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice index) về thành phần loài

ếch nhái giữa KBT Nam Động và một số KBT/VQG lân cận

KBT Nam

VQG Cúc

VQG

KBTTN

KBTTN

Động

Phƣơng

PN-KB

Vân Long

NS-NL

KBT Nam Động

1

VQG Cúc Phƣơng

0.53608

1

VQG PN-KB

0.57143

0.59794

1

KBTTN Vân Long 0.38806

0.48485

0.41791

1

KBTTN NS-NL

0.5618

0.68182

0.58427

0.55172

1

Ghi chú: PN-KB: Phong Nha-Kẻ Bàng; NS-NL: Ngọc Sơn-Ngổ Luông.

So sánh chỉ số Sorensen-Dice index ở (bảng 4.2), ta thấy mức độ tƣơng

đồng về thành phần loài giữa KBT Nam Động với VQG Phong Nha - Kẻ

Bàng cao nhất (djk = 0,57143), tiếp đến là giữa KBT Nam Động với KBTTN

NS-NL (djk = 0,5618), thấp hơn là giữa KBT Nam Động với VQG Cúc

Phƣơng (djk = 0,53608), thấp nhất là giữa KBT Nam Động và KBTTN Vân

Long (djk = 0,38806). Điều này có thể giải thích là KBT Nam Động và VQG

Phong Nha - Kẻ Bàng xa nhau về mặt địa lý, đều có sinh cảnh giống nhau là

rừng trên núi đá vôi và núi đất.

KBT Nam Động và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tập hợp lại thành

nhóm, VQG Cúc Phƣơng với KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông tập hợp thành

nhánh có thể nói những nghiên cứu ở 2 khu này nhiều hơn và khoảng cách địa

lí gần nhau nên độ tƣơng đồng gần với nhau (hình 4.30) .

77

Hình 4.30. Phân tích tập hợp nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài

giữa KBT Nam Động và các KBT/VQG lân cận (giá trị gốc nhánh

lặp lại 1000 lần)

4.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái tại KBT Nam Động 4.5.1. Các loài có giá trị bảo tồn

Để đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ ếch nhái ở KVNC, các loài có tên trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP [3], Sách Đỏ Việt Nam (2007) [2], Danh lục Đỏ IUCN (2019) [44] đã đƣợc thống kê và đánh giá cấp độ ƣu tiên cho bảo tồn.

Bảng 4.3. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC

SĐVN Tên khoa học IUCN (2019) STT (2007) NĐ 06/2019 NĐ-CP

1 Ingerophrynus galeatus VU

2 Quasipaa verrucospinosa NT

3 Odorrana geminata VU

4 Gracixalus quangi VU

5 Rhacophorus kio EN

6 Xenophrys palpebralespinosa CR

7 Theloderma corticale EN

8 Tylototriton asperrimus NT IIB

Tổng số 4 4 1

78

Ghi chú: STT- Số thứ tự.

Trong nghiên cứu này đã ghi nhận có 8 loài có giá trị bảo tồn (chiếm

16,6% tổng số loài ghi nhận ở KVNC) (Bảng 4.3) cụ thể nhƣ sau:

Có 4 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Trong đó, 1 loài ở mức CR

(Cực kì nguy cấp): Cóc núi bắc bộ Xenophrys palpebralespinosa, 2 loài ở mức EN

(nguy cấp): Ếch cây ki ô Rhacophorus kio, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale

và 1 loài ở mức (sẽ nguy cấp): Cóc rừng Ingerophrynus galeatus.

Có 3 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2019) trong đó có 2 loài ở

bậc VU (sẽ nguy cấp): Ếch thơm Odorrana geminata, Nhái cây quang

Gracixalus quangi, và 2 loài ở bậc NT (gần bị đe dọa): Ếch gai sần Quasipaa

verucospinosa, Cá cóc sần Tylototriton asperrimus.

Có 1 loài có tên trong Phụ lục của Nghị Định 06/2019/NĐ-CP thuộc

nhóm IIB, Cá cóc sần Tylototriton asperrimus.

4.5.2. Các nhân tố đe dọa lên các loài ếch nhái

Để làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn và tìm giải pháp nhằm

giảm thiểu tác động của con ngƣời đến sinh cảnh sống và quần thể của các

loài ếch nhái, chúng tôi phân tích hai nhóm tác nhân chính nhƣ sau:

4.5.2.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống

Phá rừng làm nương rẫy chiếm đất canh tác: Do đặc trƣng của địa

hình núi đá vôi là các đỉnh núi nằm xen kẽ là các thung lũng nên việc phá

rừng làm nƣơng rẫy diễn ra phổ biến ở xã Nam Động. Việc mất đi các diện

tích rừng tự nhiên dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc, ảnh hƣởng đến môi trƣờng

sống của các loài lƣỡng cƣ, đặc biệt vào mùa sinh sản. Sinh cảnh rừng ở các

thung lũng và sƣờn núi kể cả trong vùng lõi của các KBT nên các hoạt động

canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê) thả tự do trong rừng,

gia cầm tác động đến môi trƣờng sống tự nhiên của động vật hoang dã nhƣ

bản Lở, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, bản Bìn, xã Sơn Lƣ, Bản Bàng xã

Trung Thƣợng huyện Quan Sơn.

79

Hình 4.31. Phá rừng làm nƣơng rẫy, lấn chiếm đất canh tác ruộng bậc

thang tại bản Lở xã Nam Động huyện Quan Hóa

Cháy rừng: Các vụ cháy rừng cũng hay diễn ra do việc đốt rừng làm

nƣơng rẫy ở các bản nhƣ bản Lở, bản Bâu, xã Nam Động,huyện Quan Hóa,

đốt lửa khai thác mật ong dẫn đến cháy lan sang các khu vực rừng tự nhiên

nhƣ bản Bìn xã Sơn Lƣ huyện Quan Sơn. Cháy rừng không chỉ tiêu diệt các

loài ếch nhái mà còn là nguyên nhân chia cắt sinh cảnh sống của các loài, đặc

biệt là các loài sống và sinh sản ở ven rừng giáp với khu vực đất canh tác

nông nghiệp.

Khai thác gỗ: Do đặc thù của rừng núi đất, đá vôi có nhiều loại gỗ quý

nhƣ Giổi, Vàng tâm, Thông đỏ bắc, Thông pà cò... nên việc khai thác gỗ trái

pháp luật diễn ra khá phổ biến và thƣờng xuyên. Theo quan sát trong quá

trình nghiên cứu hoạt động khai thác gỗ diễn ra phổ biến nhất ở xã Nam Động

và xã Trung Thƣợng. Bên cạnh đó việc khai thác củi phục vụ nhu cầu đun nấu

ở các gia đình trong vùng đệm của KBT. Hoạt động khai thác lâm sản phi gỗ:

Các hoạt động khai thác măng, lan và các loại cây thuốc diễn ra không nhiều

ở các địa điểm nghiên cứu.

80

Hình 4.32. Hình ảnh khai thác gỗ tại khu vực xã Trung Thƣợng huyện

Quan Sơn và xã Nam Động huyện Quan Hóa

Tác động của dự án làm đường: Các dự án làm đƣờng không chỉ làm

mất đi nhiều diện tích rừng tự nhiên mà còn chia cắt sinh cảnh sống các loài

động vật hoang dã nói chung và các loài ếch nhái nói riêng. Việc khai thác đá

để làm đƣờng cũng phá hủy một phần diện tích rừng trên núi đá vôi ở xã Sơn

Lƣ. Các dự án làm đƣờng đang tiến hành ở các địa điểm nhƣ tuyến đƣờng nối

giữa hai xã Nam Động và Sơn Điện xuyên qua vùng đệm, tuyến đƣờng nối

giữa các bản của các xã Trung Thƣợng, Nam Động. Các tuyến đƣờng này

hoàn thành cũng có thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển

khai thác gỗ và các loại lâm sản trái phép.

4.5.2.2. Tác động tiêu cực trực tiếp đến quần thể của các loài ếch nhái

Khai thác làm thực phẩm: Nhiều loài ếch nhái đƣợc ngƣời dân địa

phƣơng khai thác làm thực phẩm và buôn bán ở các bản, các xã nhƣ Nam Động,

Sơn Lƣ và một số cung cấp cho các nhà hàng (huyện Quan Sơn) nhƣ Ếch đồng

Hoplobatrachus rugulosus, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch gai

sần Quasipaa verucospinosa, Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus, Ếch

cây mi-an-ma Polypedates mutus, Ếch cây ki ô Rhacophorus kio,… Các hoạt

động khai thác này diễn ra thƣờng xuyên và tập trung nhiều hơn vào mùa sinh

sản dẫn tới suy giảm quần thể, nhiều loài lƣỡng cƣ cỡ lớn ở khu vực nghiên cứu.

81

Hiện nay bắt gặp ở ngoài tự nhiên rất ít nhƣ các loài nhƣ Ếch cây ki ô

Rhacopholus kio, Ếch gai sần Quasipaa verucospinosa…

Hình 4.33. Hình ảnh dân bắt ếch nhái làm thực phẩm ở xã Nam Động

Sử dụng hoá chất trong canh tác: Việc sử dụng thuốc diệt cỏ, thuốc bảo

vệ thực vật không kiểm soát có thể gây chết các loài ếch nhái hoặc con mồi

của chúng nhƣ côn trùng ở sinh cảnh canh tác, ngoài ra nó còn gây ô nhiễm

nguồn nƣớc và đất. Tại KVNC ngƣời dân thƣờng sử dụng các loại thuốc diệt

cỏ có độc tố cao để phun trực tiếp lên rẫy, ruộng.

Hình 4.34. Dân phun thuốc diệt cỏ ở nƣơng rẫy và ruộng

82

4.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn

a. Đối tư ng cần ưu tiên bảo tồn

Ƣu tiên bảo vệ các loài quý, hiếm: Do quần thể các loài quý, hiếm có

kích cỡ nhỏ lại bị suy giảm do khai thác trong thời gian dài nên ƣu tiên kiểm

soát việc săn bắt trái phép các loài này ở KVNC nhƣ: Ếch gai sần Quasipaa

verucospinosa, Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio, Ếch cây sần bắc bộ

Theloderma corticale, Cá cóc sần Tylototriton asperrimus. Địa điểm cụ thể có

ghi nhận phân bố các loài này cần ƣu tiên bảo vệ là các khu vực rừng thuộc xã

Nam Động, xã Sơn Lƣ.

Trong KVNC có một số loài ếch nhái không thuộc danh sách các loài

quý, hiếm, nhƣng cũng đang bị khai thác mạnh nhƣ: Cóc mắt bên Megophrys

major, Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes

bannaensis, Ếch xanh Odorrana chloronota, Ếch ti-an-nan Odorrana

tiannanensis, Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus. Các hoạt động bảo

tồn cũng cần chú ý nhằm duy trì và phục hồi quần thể các loài nêu trên.

b. Đề xuất các hoạt động ưu tiên bảo tồn

Căn cứ vào thực tế nghiên cứu, thực tế địa phƣơng và qua đánh giá các

nhân tố tác động, nghiên cứu cũng đƣa ra một số đề xuất các kiến nghị với

công tác bảo tồn và hƣớng bảo tồn các loài ếch nhái tại KBT Nam Động nhƣ sau:

Bảo vệ và phát triển rừng: Để bảo tồn sinh cảnh sống các loài EN,

trƣớc hết cần bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có thông qua tăng cƣờng tuần tra,

xử lý vi phạm (kiểm soát các hoạt động khai thác gỗ đang diễn ra mạnh ở xã

Nam Động, xã Trung Thƣợng, phòng chống cháy rừng, đặc biệt vùng lõi, các

phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, sinh cảnh ở các khu vực phục hồi sinh thái. Do

vậy, cần hỗ trợ phƣơng tiện và nâng cao năng lực cho kiểm lâm, xây dựng các

trạm các tuyến tuần tra, thực hiện các khóa tập huấn để nâng cao năng lực về

các quy định luật pháp, kỹ năng sử dụng trang thiết bị, kỹ năng giám sát loài.

Giải pháp lâu dài là phát triển vƣờn rừng các vùng giáp ranh với KBT và

83

vùng đệm để cung cấp gỗ, củi đun, lâm sản phi gỗ giảm thiểu sự phụ thuộc

vào nguồn lâm sản tự nhiên trong KBT.

Liên kết các khoảnh rừng bị biệt lập: Các KBT cần có kế hoạch trồng

rừng bổ sung (các loại cây bản địa) để tạo hành lang xanh kết nối giữa các

khoảnh rừng, tạo không gian rộng lớn hơn cho các quần thể động vật hoang dã

Khai thác bền vững: Hạn chế tối đa tình trạng săn bắt vì mục đích

thƣơng mại đối với các loài có giá trị bảo tồn nhƣ, Ếch gai sần Quasipaa

verucospinosa, Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio. Đặc biệt, hạn chế ngƣời dân

săn bắt vào mùa sinh sản của các loài này.

Xem xét khả năng nhân nuôi một số loài có giá trị kinh tế cao phục vụ

nhu cầu làm thực phẩm nhƣ: Ếch nhẽo ba na Limnonectes bannaensis, Ếch

gai sần Quasipaa verucospinosa và Ếch cây đầu to Rhacophorus

megacephalus. Việc nhân nuôi sinh sản quy mô hộ gia đình thành công sẽ góp

phần giảm áp lực khai thác từ tự nhiên, đồng thời góp phần cải thiện thu nhập

cho ngƣời dân địa phƣơng.

Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái: Các hoạt động giúp nâng cao

đời sống của nhân dân và giảm áp lực đối với rừng. Cần có chính sách quy

hoạch và sử dụng đất nông, lâm nghiệp nhƣ giao rừng, đất canh tác hợp lí,

đảm bảo nhu cầu tối thiểu về lƣơng thực cho ngƣời dân. Tăng cƣờng chuyển

giao kĩ thuật khuyến nông, khuyến lâm giúp tăng thu nhập giảm áp lực lên

ĐDSH. Khuyến kích phát triển ngành nghề truyền thống của địa phƣơng đi

kèm với phát triển du lịch khám phá thiên nhiên, tìm hiểu bản sắc văn hóa của

các dân tộc. Ngoài ra có thể khuyến khích trồng cây dƣợc liệu để thay cho

khai thác các lâm sản phi gỗ.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng: Xây dựng chƣơng

trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phƣơng về ĐDSH và giá trị của bảo

tồn thông qua trƣng bày các mẫu vật và hình ảnh của nghiên cứu tại các KBT.

Thiết kế làm các tờ rơi, apphíc phát cho ngƣời dân địa phƣơng tuyên truyền

về bảo vệ ĐDSH.

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Đã ghi nhận ở KVNC có 46 loài ếch nhái thuộc 23 giống, 08 họ, 02

bộ, cụ thể: Họ cóc Bufonidae 02 loài 02 giống; họ ếch nhái chính thức

Dicroglossidaae 08 loài, 04 giống; họ nhái bén Hylidae 1 loài, 1 giống; họ cóc

bùn Megophryidae 07 loài, 03 giống; họ nhái bầu Microhylidae 05 loài, 01

giống; họ ếch nhái Ranidae 10 loài, 05 giống; họ ếch cây Rhacophoridae 12

loài, 06 giống và họ cá cóc Salamandridae 01 loài, 01 giống.

2) Đã mô tả 01 loài mới cho khoa học (Cóc mày nam động

Leptobrachella namdongensis sp. nov.); Đã mô tả đặc điểm hình thái, ghi

nhận bổ sung 06 loài cho tỉnh Thanh Hóa và 17 loài cho KVNC.

3) Các loài ếch nhái ở KVNC đƣợc ghi nhận chủ yếu ở độ cao 400-800

m 45 loài, ở độ cao dƣới 400 m ghi nhận 27 loài, trên 800 m ghi nhận 18 loài.

Trong 3 dạng sinh cảnh thì rừng tự nhiên trên núi đất ghi nhận nhiều

loài nhất 44 loài (chiếm 89,9% tổng số loài), theo sau là rừng tự nhiên trên núi

đá 25 loài (chiếm 51,1% tổng số loài) và ghi nhận ít nhất là sinh cảnh quanh

khu dân cƣ và đất nông nghiệp 15 loài (chiếm 30,6% tổng số loài). Ở nghiên

cứu này, độ cao trên 800 m và sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá chỉ có một

số loài phân bố hẹp nhƣ Cá cóc sần Tylototriton asperrimus, Nhái cây quang

Gracixalus quangi…

4) Thành phần loài của KBT Nam Động với VQG Phong Nha - Kẻ

Bàng, VQG Cúc Phƣơng, KBTTN Ngọc Sơn Ngổ Luông, KBTTN Vân

Long, có mức tƣơng đồng cao với VQG Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng

Bình) (djk = 0,57143) và thấp nhất là KBT Nam Động với KBTTN Vân

Long (djk = 0,38806).

5) Trong số 46 loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC có 4 loài có tên trong

Sách Đỏ Việt Nam (2007), 4 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2019), 1

85

loài trong NĐ 06/2019NĐ-CP. Các nhân tố đe dọa đến bảo tồn ếch nhái ở

KVNC là: Phá rừng làm nƣơng rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, chia cắt sinh

cảnh do các dự án làm đƣờng, săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Một số

giải pháp bảo tồn nhƣ bảo vệ và phát triển rừng, liên kết các khoảnh rừng biệt

lập, khai thác bền vững, phát triển kinh tế và du lịch sinh thái, tuyên truyền

nâng cao nhận thức của cộng đồng.

2. Kiến nghị

1. Cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo về khu hệ ếch nhái tại KBT

Nam Động và khu vực lân cận.

2. Thực hiện các giải pháp bảo tồn với các loài quý, hiếm, có phân bố ở

KVNC; các loài bị săn bắt mạnh. Sử dụng bền vững tài nguyên ếch nhái gắn

với phát triển kinh tế nhƣ hạn chế khai thác vào mùa sinh sản, nghiên cứu

nhân nuôi một số loài có nhu cầu cao làm thực phẩm hoặc nuôi làm cảnh.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật, chính sách của nhà

nƣớc về giá trị của tài nguyên rừng.

3. Mở rộng diện tích KBT kéo dài từ xã Sơn Điện đến xã Sơn Thủy

huyện Quan Sơn.

Công trình liên quan đến luận văn:

1) Hoang Van Chung, Shi Shengchao, Nguyen Thien Tao, Luu Quang

Vinh, Lo Van Oanh, Tran Hoang Dung, Pham The Cuong, Nguyen Quang

Truong, Chen Youhua, Wang Bin& Jiang Jianping (2019). A new species of

Leptobrachella Smith 1925 (Anura: Megophryidae) from Thanh Hoa

Province, Vietnam, Raffles Bulletin of Zoology (in review).

2) Lƣu Quang Vinh, Đinh Sỹ Tƣờng, Lƣơng Khánh Linh, Lò Văn

Oanh (2019). LYCODON MERIODIONALIS (Vietnames large toothed

snake) DIET. Herpetological Review (50) ( tr.161-162).

3) Lƣu Quang Vinh, Lò Văn Oanh, Đồng Thanh Hải, Nguyễn Đắc

Mạnh, Phạm Thị Kim Dung (2019). Hội thảo quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát

ở Việt Nam. Lần thứ tƣ, Thanh Hóa, 30/08/2019 (tr.88-97).

86

4) Vinh Quang Luu, Phanh A Trang, Oanh Van Lo (2019). NEW

RECORD OF THE GREEN RAT SNAKE PTYAS NIGROMARGINATA

(BLYTH, 1854) (SQUAMATA: COLUBRIDAE) FROM SON LA

PROVINCE, VIETNAM. Journal of forestry science and technology No.8.

5) Luu Quang Vinh, Lo Van Oanh (2018). A new distribution record

of Cyrtodactylus soni Le, Nguyen, Le & Ziegler, 2016 (Reptilia: Squamata:

Gekkonidae) from Hoa Binh province and threats assessment. Academia

journal of biology, 40(3) (tr.90-95).

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần I - Động vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và

Công nghệ, Hà Nội.

2. Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá (2014), Báo cáo tóm tắt “Quy hoạch bảo tồn

và phát triển bền vững rừng đặc dụng Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý

hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa đến năm 2020”, Thanh Hoá.

3. Chính phủ Nƣớc CHXHCN Việt Nam (2019), Nghị Định 06/2019/NĐCP

Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và

thực thi công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang

dã nguy cấp.

4. Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trƣờng, Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Thiên

Tạo (2013), Đa dạng thành phần loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái

(Amphibia) của Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai, Báo cáo khoa

học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 5, Nxb Nông Nghiệp, tr. 401-410.

5. Hồ Thu Cúc, Nguyễn Thiên Tạo (2009), Đa dạng các loài bò sát và ếch

nhái ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, Báo

cáo khoa học hội thảo quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lần 1,

Nxb Đại học Huế, tr. 31-38.

6. Phạm Thế Cƣờng, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trƣờng, Chu Thị

Thảo, Nguyễn Thiên Tạo (2012), Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở

KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá, Hội thảo quốc gia về lƣỡng cƣ bò sát

lần 2. Nxb Đại học Vinh, tr. 112-119.

7. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trƣờng, Ngô Ngọc Hải (2016), Thành

phần loài lưỡng cư ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, tỉnh

Hòa Bình, Hội thảo khoa học quốc gia lƣỡng cƣ bò sát ở Việt Nam lần thứ

3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 125-132.

88

8. Phạm Thế Cƣờng (2018), Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của

các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền bắc

việt nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Luận án tiến sĩ sinh học. Học

viện khoa học và công nghệ.

9. Lê Trung Dũng, Phạm Thăng Đạt, Lƣơng Mai Anh, Nguyễn Hải Nam,

Nguyễn Quảng Trƣờng (2016), “Thành phần loài và đặc điểm phân bố

các loài lưỡng cư và bò sát ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đất ngập nước

Vân Long, tỉnh Ninh Bình”, Hội thảo quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở

Việt Nam lần thứ 3, Nxb Khoa học tự nhiên & Công nghệ, tr. 52-59.

10. Đồng Thanh Hải, Trần Ngọc Thông, Mai Văn Chuyên, Thào A Tung

(2017), Đặc điểm khu hệ bò sát - ếch nhái tại Khu bảo tồn các loài hạt

trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, 316 tr. 99-106.

11. Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang (2011), Kết quả

nghiên cứu Khu hệ động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát,

ếch nhái) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Huống, Báo cáo khoa học về sinh

thái và tài nguyên sinh vật lần 4, Nxb Nông Nghiệp, tr. 151-164.

12. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang, Hồ Thu Cúc (1981), Kết quả điều tra cơ

bản động vật miền Bắc Việt Nam (1956-1976), Nxb Khoa học và Kỹ thuật

Hà Nội, tr. 365-427.

13. Lê Nguyên Ngật, Lê Thị Ly, Hoàng Văn Ngọc (2011), ưỡng cư bò sát ở

vùng Tây Bắc, Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh

vật lần 4, Nxb Nông Nghiệp, tr.763-770.

14. Phạm Nhật, Nguyễn Cử, Võ Sĩ Tuấn, Cox, N., Nguyễn Văn Tiến, Đào

Tấn Hổ, et al. (2003), Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh

học. Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

15. Nguyễn Huy Quang (2018), Đa dạng các loài bò sát (Reptilia) và ếch

nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình, Luận

văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.

89

16. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch

nhái, bò sát ở vườn quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông Nghiệp, 220 tr.

17. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục bò sát và ếch nhái Việt

Nam, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 264 tr.

18. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng (2005), Danh lục

ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 180 tr.

19. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng, Lê Nguyên

Ngật, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009), Nhìn lại quá trình

nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam qua từng thời kỳ, Báo cáo khoa

học hội thảo quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lấn 1, Nxb Đại

học Huế, tr. 1-9.

20. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trƣờng, Nguyễn Văn Sinh (2009),

Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú

Thọ, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông

Nghiệp, tr. 739-745.

21. Nguyễn Thiên Tạo (2009), Kết quả khảo sát thành phần loài bò sát, ếch

nhái của khu vực rừng núi Pia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng,

Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 3, Nxb Nông

Nghiệp, tr. 790-795

22. Đào Văn Tiến (1977), Về khóa định loại ếch nhái Việt Nam, Tạp chí Sinh

vật - Địa học, Hà Nội, XV (2), tr. 33-40.

Tài liệu tiếng nước ngoài:

23. Aowphol, A., Rujirawan, A., Taksintum, W., Chuaynkern, Y., Stuart, B.

L. (2015), A new caruncle-breeding Limnonectes (Anura: Dicroglossidae)

from northeastern Thailand, Zootaxa, 3956, tr. 258-270.

24. Bain, R.H., Hurley, M.M. (2011), A biogeographic synthesis of the

amphibians and reptiles of Indochina, Bulletin of the American museum

of Natural history, 360, tr. 1-138.

90

25. Bain, R.H., Nguyen, T.Q. (2004a), Herpetofaunal diversity of Ha Giang

Province in northeastern Vietnam, with description of two new species.

American Museum Novitates, 3453, tr. 1-42.

26. Bourret, R. (1942), Les batraciens de l'Indochine, - Inst. Océanogr. de

l'Indochine, tr. 1-547.

27. Bain, R.H., Nguyen, Q.T., Doan, V.K. (2009), A new species of the genus

Theloderma Tschudi, 1838 (Anura: Rhacophoridae) from Northwestern

Vietnam, Zootaxa, 2191, tr. 58-68.

28. Bain, R.H., Nguyen, T.Q. (2004b), Three new species of narrow-mouth

frog (Genus: Microhyla) from Indochina, with comments on Microhyla

annamensis and Microhyla palmipes. Copeia, 3, tr. 507-524

29. Bain, R.H., Lathrop, A., Murphy, R.W., Orlov, N.L., Ho, T.C. (2003), Cryptic

species of a cascade frog from Southeast Asia: taxonomic revisions and

descriptions of six new species, American Museum Novitates, 3417, tr. 1-6.

30. Conservation International (2016),

http://www.conservation.org/publications/Documents/IndoBurma_ecosyst

em_profi le_summary_English.pdf.

31. Clements, R., Sodhi, N., Schilthuizen, M., Peter, K.L. (2006), Limestone

Karsts of Southeast Asia: Imperliled Arks of Biodiversity, Biosciene,

56(9), tr. 733-742.

32. Dirzo, R., Raven, P.H. (2003), Global state of biodiversity and loss,

Annual Review of Environment and Resources, 28, tr. 137-167.

33. Egert, J., Luu, V.Q., Nguyen, T.Q., Le, M.D., Bonkowski, M., Ziegler, T.

(2017), First record of Gracixalus quyeti (Amphibia: Anura:

Rhacophoridae) from Laos: molecular consistency versus morphological

divergence between populations on western and eastern side of the

Annamite Range, Revue suisse de Zoologie, 124(1), tr. 47-51.

91

34. Forst, D.R. (09-05-2019), Amphibian Species of the World: an Online

Reference Version 6.0 Electronic Database accessible at

http://reseach.amnh.org/vz/hepetology/amphibian/, American Museum of

Natural History, New York, USA.

35. Forst, D.R. (15- 07-2015), Amphibian Speies of the World: an Online

Reference Version 6.0 Electronic Database accessible at

http://reseach.amnh.org/vz/hepetology/amphibian/, American Museum of

Natural History, New York, USA.

36. Fei, L., Ye, C., Jiang, J. (2010), Colored Atlas of Chinese Amphibians.

Sichuan Publishing House of Sciee & Technology, Sichuan, 519 pp.

37. Fei, L., Hu, S., Ye, C., Huang, Y. (2009), Fauna Sinica. Amphibia.

Volume 3. Anura. Science Press, Beijing, 887 pp.

38. Grismer, L., Thy, N., Thou, C., Grismer, L.J. (2008), Checklist of the

amphibians and reptiles of the Cardamom region of southwestern

Cambodia, Cambodian Journal of Natural History, (1), 12-28.

39. Goodall, D., Faithfull, S. (2010), U Minh Thuong National Park - Kien

Giang Province, Vietnam Amphibian and Reptile Survey 7th - 21st

September 2009, Wildlife At Risk, Vietnam, 40 pp.

40. Hartmann, T., Ihlow, F., Edwards, S., Sovath, S., Handschuh, M.,

Boehme, W. (2013), A preliminary annotated checklist of the amphibians

and reptiles of the Kulen Pro)mtep Wildlife Sanctuary in northern

Cambodia, Asian Herpetological Research, 4(1), 36-55.

41. Hecht,V, Pham, C.T., Nguyen, T.T., Nguyen, T.Q., Bonkowski, M.,

Ziegler, T. (2013), First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature

Reserve, northeastern Vietnam, Biodiversity Journal, 4, 507-552.

42. Hammer, Ø., Harper, D. A. T., Ryan, P. D. (2001), “PAST:

Paleontological statistics software package for education and data

analysis”, Palaeontologia Electronica, volume 4, issue 1, art. pp. 1-9.

92

43. Inger, R. Stuart, B. (2010), Sysmatics of Limnonectes (Taylorana) Dubois,

Currens herpetology, 29(2), 51-58.

44. IUCN (2019), The IUCN Red List of Threatened Species, Version (2019-

2), http://www.iucnredlist.org. Downloaded on 8th August 2019.

45. Khonsue. W., Thirakhupta. K. (2001), Checklist of the Amphibians in

Thailand, The Natural History Journal of Chulalongkorn University, 1(1):

69-82.

46. Le, D.T., Nguyen, T.T., Nishikawa, K., Nguyen, S.L.H., Pham, A.V.,

Matsui, M., Bernardes, M., Nguyen, T.Q. (2015), A new species of

Tylototriton Anderson, 1871 (Amphibia: Salamandridae) from Northern

Indochina, Current Herpetology, 34(1), 38-50.

47. Luu, V.Q., Le, C.X., Do, Q.H., Hoang, T.T., Nguyen, T.Q., Bonkowski, M.,

Ziegler, T. (2014b), New records of amphibians from Thuong Tien Nature

Reserve, Hoa Binh Province, Vietnam, Herpetology Notes, , 7, 51-58.

48. Luu, V.Q., Calame, T., Nguyen, T.Q., Ohler, A., Bonkowski, M., Ziegler,

T. (2014a), First records of Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho &

Nguyen, 2004) and Rhacophorus maximus Günther, 1858 from Laos,

Herpetology Notes, 7, 419-423.

49. Luu, V. Q., Nguyen, T. Q., Pham, C. T., Dang, K. N., Vu, T. N.,

Miskovic, K., Bonkowsk, M., Ziegler, T. (2013), No end in sight? Further

new records of amphibians and reptiles from Phong Nha - Ke Bang

National Park, Quang Binh Province,Vietnam, Biodiversity Journal, 4 (2):

285-300.

50. Nishikawa, K., Khonsue, W., Pomchote, P., Matsui, M. (2013a), Two new

species of Tylototriton from Thailand (Amphibia: Urodela:

Salamandridae), Zootaxa, 3737, 261-279.

51. Nguyen, S.V., Ho, C. T., & Nguyen, T.Q. (2009), Herpetofauna of

Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.

93

52. Ohler.A. (2007), New synonyms in specific names of frogs (Raninae) from the

border regions between China, Laos and Vietnam, Atytes, 25(1-2), 55-74.

53. Ohler, A., Marguis, O., Swan, S.R., Grosjean, S. (2000), Amphibian

biodiversity of the Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province,

northern Vietnam) with description of two new species, Herpetozoa, 13,

71-87.

54. Ohler, A., Swan, S.K., Datry, J.C. (2002), A recent survey of amphibian

fauna of the Cardamom Mountains, Southwwest Cambodia with

description of three new species, Raffles Bulletin of Zoology, 50(2),

465-481.

55. Ohler, K.C. Wollenberg, S. Grosjean, R. Hendrix, M. Vences T. Ziegler,

A. Dubois. (2011), Sorting out Lalos: description of new species and

additional taxonomic data on megophryid frogs from northern Indochina

(genus Leptolalax, Megophryidae, Anura), Zootaxa, 3147, 1-83.

56. Orlov, N., Gnophanxay, S., Phimminith, T., Phomphoumy, K. (2010), A

new species of Rhacophorus Genus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae)

from Khammouan Province, Lao PDR, Russian Journal of Herpetology,

16, 295-303.

57. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Hoang, C.V., Ziegler, T. (2016), New records

and an updated list of amphibians from Xuan Lien Nature Reserve, Thanh

Hoa Province, Vietnam, Herpetology Notes, 9, 31-41.

58. Rowley, J. J. L., S. N. Nguyen, V. Q. Dau, T. T. Nguyen, and T. T. Cao.

(2011), A new species of Gracixalus (Anura: Rhacophoridae) with a

hyperextended vocal repertoire from Vietnam. Zootaxa 3125: 22-38.

59. Rowley, J., Shepherd, C.R., Stuart, B.L., Nguyen, T.Q., Hoang, H.D., Cutajar,

T.P., Wogan, G.O.U., Phimmachak, S. (2016), Estimating the global trade in

Southeast Asian Newts, Biological Conservation, 199, 96-100.

94

60. Rowley, J., Brown, R., Bain, R., Kusrini, M., Inger, R., Stuart, B., Wogan,

G., Thy, N., Chan-ard, T., Cao, T.T., Diesmos, A., Iskandar, D.T., Lau,

M., Ming, L.T., Makchai, S., Nguyen, T.Q., Phimmachak, S. (2010),

Impending conservation crisis for southeast Asian amphibians, Biology

Letters, 6(3), 336-338.

61. Rowley, J., Dau, V.Q., Hoang, H.D., Le, D.T.T., Cutajar, T.P., Nguyen.

T.T., (2017), A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from

northern Vietnam, Zootaxa, 4243, 544-564.

62. Stuart, B.L. (1999), Amphibians and reptiles. In: Duckworth J. W., Salter

R. E., Khounboline K. (Eds.) Wildlife in Lao PDR: Status Report. IUCN-

The World Conservation Union/Wildlife Conservation Society/Centre for

Protected Areas and Watershed Management, Vientiane, 43-67.

63. Stuart, B.L., Sok, K., Thy, N. (2006), A collection of amphibians and reptiles from

hilly eastern Cambodia, The Raffles Bulletin of Zoology, 54(1), 129-155.

64. Suwannapoom, C., Yuan, Z., Poyarkov, N.A., Yan, J.F., Kamtaeja, S.,

Murphy, R.W., Che, J. (2016), A new species of genus Fejervarya

(Anura: Dicroglossidae) from northern Thailand, Zoological Research,

37(6), 1-11.

65. Sterling, E.J., Hurley, M.M., Le, M.D. (2006), Vietnam a Natural History,

Yale University Press New Haven and London, 460 pp.

66. Sivongxay, N., Davankham, M., Phimmachak, S., Phoumixay, K., Stuart,

B.L. (2016), A new small-sized Theloderma (Anura: Rhacophoridae) from

Laos, Zootaxa, 4147, 433-442.

67. Stuart, S.N., Chanson, J.S., Cox, N.A., Young, B.E., Rodrigues, A.S.L.,

Fischman, D.L., Waller, R.W. (2004), Status and trends of amphibian

declines and extinctions worldwide, Science, 306, 1783-1786.

95

68. Suwannapoom, Z. Yuan, J.M. Chen, M. Hou, H. Zhao, L. Wang, T.Q.

Nguyen, R.W. Murphy, S. Sullivan, D.S. McLeod, J. & Che. (2016),

Taxonomic revision of the Chinese Limnonectes (Anura, Dicroglossidae)

with the description of a new species from China and Myanmar, Zootaxa,

4093, 181-200 (Erratum), 4137(4), 599-600.

69. Sheridan, J.A., Bryan L. Stuart, B.L. (2018), Hidden species diversity in

Sylvirana nigrovittata (Amphibia: Ranidae) highlights the importance of

taxonomic revisions in biodiversity conservation. PLoS ONE 13(3):

e0192766. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0192766

70. Taylor, E.H. (1962), The amphibian fauna of Thailand, University of

Kanas Science Bulletin, 63, 265-599.

71. Yang, D., Rao, D. (2008), Amphibia and Reptilia of Yunnan, Yunnan

Publishing Group Corporation, Yunnan Science and Technology Press,

404 pp.

72. Ye, C.Y., Fei, L., Xie, F., Jiang, J.P. (2007), A new Ranaidae species from

China - Limnonectes bannanensis (Ranidae: Anura), Zoollogical

Research, 28, 545- 550.

73. Jestrzemski, D., Schütz, S., Nguyen, T.Q., Ziegler, T. (2013), A survey of

amphibians and reptiles in Chu Mom Ray National Park, Vietnam, with

implications for herpetofaunal conservation, Asian Journal of

Conservation Biology, 2(2), 88-110.

74. Zhao, E.M., Adler, K. (1993), Herpetology of China, Society Study of

Amphibians and Reptiles, Oxford (Ohio), 522 pp.

75. Ziegler, T. (2002), Die Amphibien und Reptilien eines Tieflandfeuchtwald-

Schutzgebiets in Vietnam, Natur & Tier Verlag, Münster.

76. UNESCO (1973), International classification and mapping of

vegetation, Paris.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. HÌNH ẢNH CÁC DẠNG SINH CẢNH, CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, MẪU VẬT VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

1.1. Hình ảnh sinh cảnh

Hình 1. Suối Phá thuộc bản Bâu

Hình 2. Sinh cảnh nƣơng rẫy chân núi

đá vôi thuộc Bản Bàng

Hình 3. Rừng tự nhiên trên

Hình 4. Sinh cảnh và địa hình KVNC

núi đá vôi

nhìn từ trên cao

Hình 5. Sinh cảnh ruộng và rẫy

Hình 6. Sinh cảnh làng bản và ruộng

ở KVNC

lúa nƣớc

1.2. Một số hình ảnh về hoạt động nghiên cứu

Hình 1. Khảo sát tuyến ban ngày

Hình 2. Hoạt động điều tra ban đêm

Hình 3. Thu mẫu vật

Hình 4. Ghi chép thông tin mẫu vật

thực địa

Hình 5. Lán điều tra tuyến Bản Bìn

Hình 6. Làm lán tuyến bản Na Hồ

Hình 7. Nhóm điều tra tuyến

Hình 8. Lán điều tra tuyến Suối Phá

bản Bàng

Hình 9. Định hình mẫu vật

Hình 10. Bảo quản mẫu vật

Hình 11. Đo đếm mẫu vật

Hình 12. Biển khẩu hiệu bảo vệ rừng

1.3. Hình ảnh một số mẫu vật

1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus

2. Ngóe Fejervarya limnocharis

3. Ếch nhẽo ba na

4. Ếch nhẽo lim bốc

Limnonectes banaensis

Limnonectes limborgi

5. Ếch gai sần Quasipaa

6. Cóc mày sa pa

verrucospinosa

Leptobrachella chapaensis

8. Cóc mày đá

. Cóc mày bụng đốm

Leptobrachella ventripunctatus

Leptobrachella petrops

9. Cóc mày bắc bộ

10. Cóc núi miệng nhỏ

Megophrys palpebralespinosa

Megophrys microstoma

11. Cóc mắt bên Megophrys major

12. Nhái bầu but lơ Microhyla

butleri

13. Nhái bầu vân Microhyla pulchra

14. Nhái bầu hey môn

Microhyla heymonsii

15. Nhái bầu trơn Microhyla inornata

16. Nhái bầu hoa Microhyla ornata

17. Hiu hiu Rana johnsii

18. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri

19. Chàng mẫu sơn

20. Chàng sa pa Nidirana

Sylvirana maosonensis

chapaensis

21. Ếch suối trƣờng sơn

22. Ếch ti an nan

Sylvirana annamitica

Odrorrana tiannanensis

23. Nhái cây quang Gracixalus

24. Ếch cây sần nhỏ

Kurixalus bisacculus

quangi

25. Ếch cây mi an ma

26. Ếch cây đầu to

Polypedates mutus

Polypedates megacephalus

27. Ếch cây lớn

28. Ếch cây Kio Rhacophorus kio

Rhacophorus smaragdinus

29. Nhái cây tí hon

30. Ếch cây sần go don

Raorchestes parvulus

Theloderma gordoni

31. Ếch cây sần đỏ

32. Ếch cây đốm trắng

Theloderma lateriticum

Theloderma albopunctatum

33. Ếch cây sần bắc bộ

34. Ếch cây óc lốp Rhacophorus

Theloderma corticale

orlovi

1.4. Hình ảnh các mối đe dọa

Phá rừng làm rẫy ở bản Bàng,

Phun thuốc trừ cỏ bản Bàng,

xã Trung Thƣợng

xã Trung Thƣợng

Ngƣời dân đi bắt ếch nhái tại bản Bìn,

Bãi chăn thả gia súc ở bản Bìn,

xã Sơn Lƣ

xã Sơn Lƣ

Phụ lục 2. CÁC ĐIỂM KHẢO SÁT

Tên điểm Toạ độ Thời gian

Tháng 5-6-7/2017. Tháng Bản Lở 20°20'10.8"N 104°53'58.0"E 4/2018.Tháng 5/2019

Bản Bâu 20°19'58.1"N 104°51'27.6"E Tháng 5-6-7/2 017

Bản Chiềng 20°23'49.8"N 05°03'48.0"E Tháng 5-6-7/2017

Bo Tức 20°19'45.6"N 04°55'00.8"E Tháng 5-6-7/2017

20°19'06.0"N 04°54'23.2"E Tháng 6-7/2017 Pa Há

Tháng 6-7/2017, Tháng 20°18'30.6"N 04°53'11.2"E Pha Phanh 4/2018

Bản Na Hồ 20°19'08.2"N 04°51'14.2"E Tháng 6/2017, tháng 4/2018

Bản Bàng 20°17'36.4"N 04°56'06.7"E Tháng 7/2018

Tháng 5/2018,Tháng 6 năm Bản Bìn 20°16'40.4"N 04°52'25.5"E 2019

Phụ lục 3. PHÂN BỐ CÁC LOÀI ẾCH NHÁI THEO

SINH CẢNH VÀ ĐỘ CAO

Tên Khoa Học SC 1 SC2 SC3 II III

ANURA

BUFONIDAE

Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1 1 0 1 0 1799)

Ingerophrynus galeatus (Gunther, 1864) 0 1 1 1 1

DICROGLOSSIDAE

Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1 1 0 1 0 1829)

Limnonectes limborgi (Sclater, 1892) 0 1 0 1 0

Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 0 1 1 1 1 1937)

Quasipaa delacouri (Angel, 1928) 0 1 1 1 1

Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1 0 0 1 1 1834)

Limnonectes poilani (Bourret, 1942) 0 1 1 0 0

Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 1 1 1 1 1 2007

Limnonectes dabanus (Smith, 1922) 0 1 0 1 1

HYLIDAE 1 0

Hyla annectans (Jerdon, 1870) 1 0 0 0 0

MEGOPHRYIDAE

Leptobrachium chapaense (Bourret, 0 1 1 1 1 1937)

Tên Khoa Học SC 1 SC2 SC3 II III

Leptobrachella ventripunctatus Fei, Ye 0 1 0 1 0 & Li, 1990

Leptobrachella cf. petrops (Rowley, Dau, 0 1 1 1 0 Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017)

Leptobrachella namdongensis 0 1 1 1 0

Megophrys palpebralespinosa Bourret, 0 0 1 1 1 1937

Megophrys microstoma (Boulenger, 0 1 1 1 1 1903)

Xenophrys major (Boulenger, 1908) 1 1 0 1 0

MICROHYLIDAE

Microhyla butleri Boulenger, 1900 1 1 1 1 0

Microhyla heymonsi Vogt, 1911 1 1 0 1 0

Microhyla ornata (Dumeril, Bibron, 1 1 0 1 0 1841)

Micryletta inornata (Boulenger, 1890) 1 1 0 1 0

Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) 1 1 0 1 0

RANIDAE

Rana johnsii Smith, 1921 1 1 0 1 0

Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) 1 1 0 0 0

Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937) 0 1 0 1 0

Sylvirana annamitica Sheridan and 0 1 0 1 0 Stuart, 2018

Odorrana gigatympana (Orlov, 0 1 1 1 0 Ananjeva, and Ho, 2006)

Odorrana graminea (Boulenger, 1900) 0 1 0 1 0

Tên Khoa Học SC 1 SC2 SC3 II III

Odorrana tiannanensis (Yang and Li, 0 1 0 1 0 1980)

Odorrana chloronota (Günther, 1876) 0 1 0 1 0

Amolops cremnobatus Inger and Kottelat, 0 1 0 1 0 1998

Nidirana chapaensis (Bourret, 1937) 0 1 0 1 0

RHACOPHORIDAE

Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) 0 1 1 1 1

Polypedates mutus (Smith, 1940) 1 1 1 1 1

Polypedates megacephalus Hallowell, 1 1 1 1 1 1861

Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) 0 1 1 1 1

Rhacophorus orlovi Ziegler and Köhler, 0 1 1 1 1 2001

Rhacophorus kio Ohler and Delorme, 0 1 1 1 0 2006

Theloderma albopunctatum (Liu and Hu, 0 1 1 1 1 1962)

Theloderma corticale (Boulenger, 1903) 0 1 1 1 1

Gracixalus quangi Rowley, Dau, 0 0 1 0 1 Nguyen, Cao, and Nguyen, 2011.

Theloderma gordoni Taylor, 1962 0 1 0 1 0

Rhacophorus smaragdinus Blyth, 1852 0 1 0 1 0

Theloderma lateriticum Bain, Nguyen, 0 1 1 1 1 and Doan, 2009

Raorchestes gryllus (Smith, 1924) 0 1 1 1 1

Tên Khoa Học SC 1 SC2 SC3 II III

Theloderma asperum (Boulenger, 1886) 0 1 1 0 1

CAUDATA

SALAMANDRIDAE

Echinotriton asperrimus (Unterstein, 0 0 1 0 1 1930)

SC1. Sinh cảnh khu dân cƣ và đất nông nghiệp; SC2. Sinh cảnh rừng tự

nhiên trên núi đất; SC3. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá; I. Dƣới 400m;

II; 400-800m; III. >800.

Phụ lục 4. SO SÁNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU VỚI CÁC KHU BẢO TỒN CÓ SINH CẢNH TƢƠNG ĐỒNG

KBT VQG VQG KBTTN NS- Cúc PN - Vân Tên loài NL Phƣơng Nam Động KB Long

Duttaphrynus melanostictus 1 1 1 1 1

Ingerophrynus macrotis 0 1 1 0 1

Ingerophrynus galeatus 1 1 1 0 0

Limnonectes bannaensis 1 1 1 0 1

Limnonectes dabanus 1 0 0 0 0

Hoplobatrachus rugulosus 1 1 1 1 1

Fejervarya limnocharis 1 1 1 1 1

Limnonectes gyldenstolpei 0 0 1 0 0

Occidozyga.sp 0 0 0 1 0

Limnonectes limborgi 1 1 1 0 0

Occidozyga martensii 0 1 1 1 1

Occidozyga lima 0 1 1 1 1

Limnonectes poilani 1 0 1 0 0

Hyla annectans 1 1 1 0 0

Leptobrachium chapaense 1 1 1 1 1

Leptobrachella ventripunctatus 1 0 0 0 0

Leptobrachella pelodytoides 0 1 0 0 0

Leptolalax sp. 0 1 0 0 1

Leptobrachella minimus 0 0 0 0 1

Brachytarsophrys intermedia 0 0 1 0 0

Ophryophryne pachyproctus 0 1 0 0 1

Leptolalax aereusRowley 0 0 1 0 0

Ophryophryne hansi 0 0 1 0 0

KBT VQG VQG KBTTN NS- Tên loài Cúc PN - Vân NL Phƣơng Nam Động KB Long

Leptobrachella petrops 1 0 0 0 0

Leptobrachella namdongensis 1 0 0 0 0

Megophrys palpebralespinosa 1 1 0 0 0

Megophrys microstoma 1 0 0 0 0

Xenophrys major 1 1 1 0 1

Microhyla butleri 1 1 1 1 1

Microhyla marmorata 0 0 1 0 0

Kaloula pulchra 0 1 1 0 1

Kalophrynus interlineatus 0 1 1 0 1

Microhyla fisipes 0 0 1 0 0

Microhyla SP. 0 0 0 0 1

Microhyla berdmorei 0 0 1 0 1

Microhyla sp1. 0 1 0 0 0

Microhyla sp2. 0 1 0 0 0

Microhyla heymonsi 1 1 1 1 1

Microhyla ornata 1 1 1 1 0

Micryletta inornata 1 1 0 1 1

Microhyla pulchra 1 1 1 1 1

Rana johnsii 1 1 1 1 1

Sylvirana guentheri 1 1 1 1 1

Quasipaa verrucospinosa 1 0 0 0 1

Sylvirana maosonensis 1 1 1 0 1

Sylvirana annamitica 1 0 0 0 0

Quasipaa delacouri 1 0 0 0 0

Hylarana attigua 0 0 1 0 0

Hylarana menglaensis 0 0 0 1 1

KBT VQG VQG KBTTN NS- Tên loài Cúc PN - Vân NL Phƣơng Nam Động KB Long

Odorrana gigatympana 1 0 0 0 0

Odorrana graminea 1 0 0 0 0

Odorrana nasica 0 1 0 0 0

Hylarana lateralis 0 1 0 0 0

Hylarana taipehensis 0 1 0 1 1

Sylvirana nigrovittata 0 1 1 0 0

Amolop Ricketi 0 0 0 0 1

Odorrana khalam 1 0 0 0 0

Odorrana tiannanensis 1 0 1 0 0

Odorrana chloronota 1 0 1 0 1

Amolops cremnobatus 1 0 1 0 0

Nidirana chapaensis 1 0 1 0 0

Kurixalus bisacculus 1 1 0 0 1

Polypedates mutus 1 1 1 1 1

Polypedates megacephalus 1 1 1 0 1

Raorchestes parvulus 1 1 0 0 1

Rhacophorus orlovi 1 1 1 1 1

Rhacophorus kio 1 1 1 0 1

Theloderma albopunctatum 1 1 1 0 1

Theloderma corticale 1 1 1 0 1

Gracixalus quangi 1 0 0 0 1

Theloderma gordoni 1 0 0 0 0

Rhacophorus smaragdinus 1 0 0 0 0

Theloderma lateriticum 1 0 0 0 0

Raorchestes gryllus 1 0 0 0 0

Theloderma asperum 1 0 1 0 1

KBT VQG VQG KBTTN NS- Tên loài Cúc PN - Vân NL Phƣơng Nam Động KB Long

Philautus dubius 0 1 0 0 0

Rhacophorus dennysi 0 1 1 0 0

Rhacophorus feae 0 1 0 0 0

Rhacophorus nigropalmatus 0 1 0 0 0

Rhacophorus pardalis 0 1 0 0 0

Rhacophorus sp. 0 1 0 0 0

Thedolema annae 0 1 0 0 1

Theloderma leporosum 0 1 0 0 0

Chiromantis vittatus 0 0 1 0 0

Gracixalus quyeti 0 0 1 0 0

Kurixalus banaensis 0 0 1 0 0

Rhacophorus annamensis 0 0 1 0 0

Rhacophorus exechopygusInger 0 0 1 0 0

Rhacophorus rhodopus 0 0 1 0 0

Echinotriton asperrimus 1 0 0 0 0

Ichthyophis bannanicus 0 0 0 0 1