BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM KHẮC HIẾU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG
TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Tác giả
Phạm Khắc Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp
đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành các môn học trong chương
trình đào tạo Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng.
Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào
cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”. Trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ thầy Nguyễn Đắc Mạnh và
các thầy/cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông; Ủy ban nhân dân xã Thanh Xuân và người dân bản Tân Sơn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Tác giả
Phạm Khắc Hiếu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Phương thức quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng .......................... 3
1.2. Thế nào là mô hình tốt về quản lý rừng dựa vào cộng đồng? ..................... 4
1.3. Bài học thực tiễn trong quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ......... 5
1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông ............................ 8
1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa chất .................................................... 9
1.4.2. Đặc điểm khí hậu- thủy văn .................................................. 10
1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ............................................... 11
1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ............................................ 13
1.4.5. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................... 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 15
2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................... 16
2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu ............................................. 21
iv
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Một số đặc điểm cơ bản của cộng đồng bản Tân Sơn; .............................. 24
3.1.1. Lịch sử hình thành, dân sinh, kinh tế, văn hóa của bản Tân Sơn ...... 24
3.1.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
3.2. Thực trạng mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn ........................... 34
của cộng đồng người Thái ở bản Tân Sơn ...................................... 29
3.2.1. Đánh giá quy trình vận hành mô hình QLR dựa vào CĐ ..... 34
3.2.2. Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và môi trường của mô
hình QLR dựa vào CĐ .................................................................... 36
3.2.3. Đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đối với mô hình
3.3. Thảo luận ................................................................................................... 42
QLR dựa vào CĐ ............................................................................ 38
3.3.1. Ảnh hưởng của thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ đến văn
hóa ứng xử của cộng đồng đối với môi trường .............................. 42
3.3.2. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLR dựa
vào CĐ tại khu vực nghiên cứu....................................................... 44
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông ............... 14
Bảng 2.1. Những câu hỏi nhằm đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ ............ 22
Bảng 2.2. Cách phân tích SWOT về thực trạng QLTNR dựa vào CĐ ........... 23
Bảng 3.1. Ma trận lịch sử bản Tân Sơn ........................................................... 24
Bảng 3.2. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình ở bản Tân Sơn ...................... 27
Bảng 3.3. Đánh giá tính hợp lý trong quy trình vận hành mô hình QLR dựa
vào CĐ ở bản Tân Sơn .................................................................................... 35
Bảng 3.4. Đánh giá tính hiệu quả của mô hình QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn ..... 38
Bảng 3.5. Một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mô hình QLR dựa vào CĐ
tại bản Tân Sơn ................................................................................................ 39
Bảng 3.6. Đánh giá tính bền vững của mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn .. 40
Bảng 3.7. Đề xuất của các bên liên quan cho công tác QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn41
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí của KBTTN Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa9
Hình 2.1. Sơ đồ đường hướng đánh giá và ứng dụng kiến thức bản địa vào
công tác quản lý tài nguyên rừng .................................................................... 21
Hình 3.1. Sơ đồ lịch thời vụ bản Tân Sơn ....................................................... 26
Hình 3.2. Sơ đồ lát cắt bản Tân Sơn ............................................................... 29
Hình 3.3. Cách làm nương không phát đốt trên đỉnh ở bản Tân Sơn ............. 32
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (KBTTN Pù Luông) được thành lập
theo Quyết định số 495/QĐ-UB, ngày 27/03/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động, thực vật đặc trưng
cho vùng đất thấp trên núi đá. Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong
vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành chính của 9
xã thuộc 2 huyện. Cả một quá trình lịch sử; cuộc sống của người dân đều dựa
vào canh tác nông nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên; phần lớn các hộ
gia đình bị thiếu ăn nhiều tháng trong năm. Tình trạng này càng trở nên trầm
trọng khi khu bảo tồn được thành lập; người dân bị cấm khai thác các nguồn
tài nguyên mà họ vẫn sử dụng trước đây; cấm mở mang thêm diện tích canh
tác nông - lâm nghiệp trong khi dân số đã gia tăng (Ban Quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Việc thực thi chính sách quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
(QLTNR dựa vào CĐ) tại KBTTN Pù Luông được triển khai từ cuối năm
2012 khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đầu tư phát triển rừng đặc dụng
giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg) và ban quản lý
KBTTN Pù Luông khai thông được nguồn kinh phí đầu tư từ Ngân hàng thế
giới. Phương thức quản lý rừng này lại tiếp tục được duy trì khi Chính phủ
ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015-2020 (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP) và Quy định về khoán
rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông-lâm
nghiệp Nhà nước (Nghị định số 168/2016/NĐ-CP). Theo bối cảnh dân sinh -
kinh tế - văn hóa của mỗi cộng đồng dân cư, cách triển khai phù hợp sẽ quyết
2
định sự thành công của chính sách QLTNR dựa vào CĐ. Mặt khác, chỉ khi
cộng đồng dân địa phương thực sự tham gia vào các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học rừng và các hoạt động bảo tồn này thực sự mang lại những lợi
ích kinh tế xã hội cho họ thì lúc đó việc thực thi chính sách QLTNR dựa vào
CĐ mới có được hiệu quả cao.
Xuất phát từ bối cảnh trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”, với mong muốn góp phần đẩy
mạnh xã hội hóa công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phƣơng thức quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
Cộng đồng được hiểu là những nhóm xã hội cùng chia sẻ một môi
trường, trong một phạm vi địa lý nơi họ cùng nhau nỗ lực, chung niềm tin,
chung nguồn tài nguyên, cùng có nhu cầu và chịu cùng rủi ro cũng như những
điều kiện chung khác tác động đến cuộc sống của họ (Hoàng Thị Thanh Nhàn
và Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2015). Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng
đồng (QLTNR dựa vào CĐ) là một cách tăng cường sự tham gia của cộng
đồng vào quản lý tài nguyên rừng tại địa phương (Vandergeest, 2006). Trên
thực tế việc quản lý tài nguyên rừng luôn song hành với quản lý đất rừng và
được thể hiện bằng thuật ngữ “rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp”. Ở Việt Nam, cộng đồng tham gia vào quản lý rừng và đất rừng dưới
ba hình thức (theo Nguyễn Bá Ngãi, 2009) như sau: (1). Cộng đồng tự công
nhận và quản lý theo truyền thống từ nhiều đời nay- đây chính là mô hình
quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ); (2). Chính quyền địa phương giao cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; (3). Cộng đồng nhận khoán bảo
vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức nhà nước như: lâm
trường, ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ…
Tại mỗi quốc gia, địa phương cụ thể; cho dù được tổ chức dưới hình thức
nào thì việc quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng vẫn là phương thức
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc hiểu không đúng về
“tài sản công cộng” theo thuyết của Garrett Hardin (Hardin, 1968) có thể ảnh
hưởng xấu tới các nỗ lực tăng cường quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng
đồng. Hardin cho rằng, khi tài nguyên là của cả cộng đồng, không phải của
riêng ai; từng cá nhân sẽ tranh thủ khai thác tài nguyên thật nhiều trước khi
4
chúng bị người khác khai thác, dẫn đến tài nguyên bị cạn kiệt nhanh. Thực ra
các mối quan hệ xã hội và thể chế cộng đồng là những yếu tố quan trọng hạn
chế chủ nghĩa cá nhân và hậu quả của nó đối với việc sử dụng quá mức gây
cạn kiệt tài nguyên. Do đó, tốt hơn là tìm hiểu hiện trạng và vai trò của cộng
đồng trong quản lý tài nguyên công cộng hơn là việc xây dựng chính sách dựa
trên lý thuyết của Hardin về: “thảm họa công cộng” - nghĩa tiếng Việt là: “cha
chung không ai khóc”.
Quyền sử dụng rừng và đất rừng là yếu tố quan trọng trong QLTNR dựa
vào CĐ. Khi quyền của cộng đồng bị suy giảm và quyền của từng cá nhân
riêng rẽ được tăng cường thì việc quản lý tài nguyên theo truyền thống bị ảnh
hưởng tiêu cực (Colchester, 1995). Lynch và Alcorn (1994) tranh luận rằng;
người dân địa phương có thể quyết định về quản lý sử dụng tài nguyên trên
thực tế ngay cả trong trường hợp nhà nước đã công bố quyền sở hữu; mặc dù
quyết định của chính phủ có thể làm mất đi động lực quản lý tài nguyên bền
vững của cộng đồng. Vì thế cần bảo vệ thể chế, quyền lực chung của cộng
đồng, đặc biệt là quyền luật tục; đồng thời cải cách quyền sở hữu đất lâm
nghiệp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng.
1.2. Thế nào là mô hình tốt về quản lý rừng dựa vào cộng đồng?
Vì sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng về cả hình thức và mức độ,
nên rất khó để nói mô hình nào về quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLR dựa
vào CĐ) ở Việt Nam hay ở quốc gia khác là tốt nhất; vì mỗi mô hình thích
ứng cho một cộng đồng cụ thể với những đặc trưng riêng về dân cư, địa lý,
thể chế và văn hóa. Để xem xét mức độ thành công của một mô hình QLR
dựa vào CĐ, cần phải có các tiêu chí và chỉ số đánh giá cụ thể.
Về lý thuyết, những tiêu chí cơ bản để đánh giá một mô hình QLR dựa
vào CĐ (theo Apel và cộng sự, 2002) có thể bao gồm: tính hợp lý trong thực
hiện, tính hiệu quả (lợi ích thu được) và tính bền vững (duy trì lâu dài). Mỗi
5
tiêu chí lại có các chỉ số cụ thể; các khía cạnh của tính hợp lý trong thực hiện
sẽ có: chỉ số vận hành (phối hợp tham gia của cộng đồng), chỉ số tài chính
(đóng góp của cộng đồng, chi phí vận hành), và các chỉ số về thể chế (điều lệ
và quy định vận hành). Về tính hiệu quả, cần đánh giá các tác động của mô
hình về kinh tế (lợi ích tài chính của cộng đồng), xã hội (tạo việc làm, nâng
cao năng lực) và môi trường (tăng diện tích và chất lượng rừng). Về tính bền
vững, cần chú ý rằng; mô hình tổ chức cùng những hiệu quả mang lại từ mô
hình đã quan trọng, nhưng quan trọng hơn chính là “luật chơi” - hay cơ chế
chia sẻ lợi ích đang áp dụng có làm hài lòng các bên liên quan không? Đặc
biệt “luật chơi” đó có phù hợp với bối cảnh trong tương lai?
1.3. Bài học thực tiễn trong quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng đã và đang được định hướng
áp dụng bởi nhiều quốc gia trên thế giới với những đặc trưng khác nhau. Do
đó, việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá thành công hay thất bại phải dựa trên
các điều kiện đặc trưng cụ thể của từng địa phương.
Kết quả phân tích của Roberts và Gautam (2003) khi nghiên cứu về
những kinh nghiệm của nhiều nước trên các châu lục khác nhau đã chỉ ra rằng,
sự thành công của lâm nghiệp cộng đồng phụ thuộc vào việc có hay không:
Rừng cộng đồng mang lại những giá trị cho cộng đồng; Hướng đến mục tiêu
của cộng đồng; Mang lại lợi ích cho cộng đồng. Trong đó, cải cách hợp pháp,
nhận thức, quan niệm của cộng đồng, công bằng, minh bạch và giải trình là
những vấn đề cốt lõi cần được quan tâm.
Ở Việt Nam, thực tiễn cũng cho thấy, do tính đa dạng của các cộng đồng
nên không thể có một mô hình lâm nghiệp cộng đồng chung mà cần có loại
hình lâm nghiệp cộng đồng khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Theo những tổng kết và đánh giá của Nguyễn Bá Ngãi (2009), mặc dù các
loại hình rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều
6
được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc và nhóm hộ
hoặc nhóm sở thích. Trong đó hình thức cộng đồng dân cư thôn và dòng tộc
thường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, còn hình thức
nhóm hộ hoặc nhóm sở thích thường ở những vùng có sản xuất và thị trường
phát triển, trình độ sản xuất của nông hộ cao và khả năng đầu tư lớn. Chính
điều này đã tạo nên 2 xu hướng trong quản lý rừng cộng đồng, đó là đáp ứng
nhu cầu sinh kế và sản xuất hàng hóa.
Đứng về góc độ vĩ mô, quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam đã
và đang gặp phải những trở ngại nhất định, làm hạn chế sự phát triển và tính
hiệu quả trong thực tiễn. Cụ thể gồm:
Thứ nhất là địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn bản chưa rõ ràng,
chưa được thừa nhận theo những tiêu chí được đề cập trong bộ Luật dân sự
năm 2005.
Thứ hai là những điểm thiếu trong cơ chế chính sách. Mặc dù khung
pháp lý về thực thi mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được thể chế hóa, tuy
nhiên những chính sách liên quan đến quyền hưởng lợi, nhất là hưởng lợi từ
sản phẩm gỗ và khai thác gỗ thương mại vẫn còn thiếu sót. Thêm vào đó,
những thủ tục hành chính và tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, làm hạn chế sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng.
Thứ ba là những vấn đề liên quan đến quy phạm kỹ thuật lâm sinh và kế
hoạch quản lý. Những kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng có sự
khác biệt với kỹ thuật lâm sinh truyền thống, thể hiện ở việc quy mô, cường
độ khai thác nhỏ, luân kỳ kinh doanh ngắn. Các quy định về đường kính khai
thác chỉ phù hợp với kinh doanh gỗ, chưa đề cập đến các nhu cầu đa dạng sản
phẩm từ rừng của cộng đồng và việc hướng dẫn thiên về kỹ thuật, chưa đề cập
đến việc kết hợp kiến thức bản địa, tiêu chuẩn xác định đối tượng khai thác
rừng cao… Đặc biệt là kế hoạch quản lý chưa được thừa nhận và thể chế hóa
7
Từ những hạn chế đã đề cập, Nguyễn Bá Ngãi đề xuất một số giải pháp
như một phương án kinh doanh rừng hay phương án điều chế rừng cộng đồng.
góp phần thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng hiệu quả như: Nên phân nhóm
cộng đồng để lựa chọn loại hình áp dụng phù hợp; Cấp quyết định giao rừng
được ký bởi UBND huyện, tạo điều kiện pháp lý cho cộng đồng; Nhà nước
cần đầu tư, hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho cộng đồng trên các diện tích
rừng non, rừng phục hồi và rừng nghèo kiệt và trong hoạt động quản lý rừng
(Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Bên cạnh những điểm thành công và hạn chế ở tầm vĩ mô liên quan đến
chính sách và thể chế, việc thực hiện và thích ứng chính sách trong thực tiễn
QLRCĐ cũng đã được thể hiện, nhiều mô hình về QLRCĐ thành công đã
xuất hiện với diện mạo và đặc thù khác nhau. Những yếu tố quyết định đến sự
thành công được thể hiện cụ thể thông qua một số trường hợp áp dụng cũng
như kinh nghiệm xây dựng và triển khai dự án cụ thể.
Trong Báo cáo của Nguyễn Quang Tân và cộng sự (2009) liên quan đến
địa vị pháp lý của cộng đồng, vấn đề giảm nghèo và những hỗ trợ cần thiết
cho QLRCĐ đã nêu bật được một số nội dung như: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là rất quan trọng khi có mâu thuẫn phát sinh và người dân được
bảo vệ quyền của họ; Những hỗ trợ về thể chế, pháp lý, kỹ thuật, tài chính là
rất cần thiết, trong đó, việc hỗ trợ hướng đến nâng cao năng lực là quan trọng
nhất, những hỗ trợ bên ngoài đóng vai trò huy động nội lực trong cộng đồng
và hỗ trợ sử dụng hiệu quả nội lực để QLRCĐ.
Báo cáo của Bảo Huy (2009) khi nghiên cứu về xây dựng cơ chế hưởng lợi
cho các mô hình QLRCĐ ở Tây Nguyên khẳng định, việc xây dựng và áp dụng
cơ chế hưởng lợi dựa trên phương thức mô hình rừng ổn định đã mang lại hiệu
quả thu nhập cho người nghèo nhận rừng. Cơ chế hưởng lợi này vừa đảm bảo cơ
sở khoa học trong xác định quyền hưởng lợi công bằng, xác định lượng tăng
8
trưởng đơn giản cũng như việc ứng dụng là phù hợp. Để đảm bảo ổn định thu
nhập từ rừng qua khai thác gỗ, bình quân diện tích rừng được giao cho cộng
đồng nên là 10 ha/hộ, với cường độ khai thác là 5% và luân kỳ là 10 năm.
Mô hình đồng quản lý rừng ngặp mặn ở xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng cũng là mô hình thành công khi trao quyền tự chủ quản lý tài
nguyên cho cộng đồng. Qua phân tích của Lý Hòa Khương (2010), bên cạnh
những nguyên lý cơ bản khi xây dựng thể chế quản lý tài nguyên dùng chung,
việc áp dụng quy hoạch phân khu sử dụng tài nguyên, sử dụng thẻ khi tiếp cận
và khai thác tài nguyên để kiểm soát, giới hạn việc khai thác quá mức hoặc
bất hợp pháp của cộng đồng. Trong phương án quy hoạch, những quy định về
chủng loại, số lượng và thời điểm được khai thác tài nguyên được đề cập chi
tiết và được sự thống nhất của toàn cộng đồng.
Mô hình QLRCĐ của người Thái tại bản Nhộp đã thể hiện tính sự hiệu
quả trong việc hạn chế khai thác gỗ trái phép, khai thác củi bừa bãi, đốt nương
làm rẫy,... Theo Báo cáo phân tích của Đào Hữu Bính và cộng sự (2010), việc
phân công trách nhiệm cho 1 nhóm nhỏ, phối hợp với các tổ chức đoàn thể,
giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng là yếu tố mang đến sự thành công
cho mô hình. Báo cáo và phân tích của tác giả Ngô Trí Dũng và Bùi Phước
Chương (2010) cũng cho thấy, trong quá trình thực hiện các dự án liên quan
đến cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên rừng, việc quan tâm đến giải pháp
sinh kế, xây dựng, nâng cấp năng lực tổ chức, thể chế cộng đồng, cung cấp
thông tin chi tiết về tài nguyên rừng, nâng cao ý thức của cộng đồng về giá trị
tài nguyên là những vấn đề then chốt để đạt được hiệu quả trong thực hiện mô
hình QLRCĐ.
1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc tỉnh Thanh Hoá; cách thành
phố Thanh Hoá 125km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí Minh theo
9
đường 15A đi vào từ huyện Cẩm Thuỷ khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ 200 21' đến 200 34’ vĩ độ Bắc và từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đông. Phía
Bắc, Đông Bắc của khu bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và
Lạc Sơn của tỉnh Hoà Bình. Phía Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sông
Mã và đường 15A (Hình 1-1).
Hình 1.1. Vị trí của KBTTN Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh
Thanh Hóa
1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa chất
Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phương, bao
gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc- Đông Nam và ngăn
cách với nhau bởi thung lũng ở giữa (đường 15C đi qua thung lũng).
10
Hai dãy núi có kiểu địa mạo tương phản một cách rõ ràng do khác nhau
về nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành chủ yếu từ đá
lửa và đá biến chất, dãy này bao gồm các đồi bát úp có rừng che phủ và các
thung lũng nông. Dãy lớn hơn ở phía Đông Bắc lại hình thành bởi những
vùng đá vôi bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá vôi liên tục
chạy từ Vườn Quốc gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực
biến động từ 60m đến 1667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Luông.
1.4.2. Đặc điểm khí hậu- thủy văn
KBTTN Pù Luông có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa Đông
Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến
tháng 10. Gió Lào khô nóng thổi từ hướng Tây xuất hiện vào giữa tháng 4 và
tháng 5 (Anon, 1998).
Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20-250C. Nhiệt độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng từ 5-100C. Nhiệt độ trên các vùng cao như khu vực Son- Bá- Mười có thể
xuống tới điểm đóng băng. Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp,
từ 1.500-1.600 mm. Lượng mưa tối đa ước đạt 2.540 mm, tập trung từ tháng 7
đến tháng 9 (chiếm 65-70%). Mưa phùn tập trung vào mùa Xuân (từ tháng 12
đến tháng 2 năm sau). Lượng mưa tối thiểu khoảng 1.000 mm (Anon, 1998).
Chế độ thủy văn ở dãy núi đá vôi tương đối phức tạp, ở đây có rất ít hay
gần như không có mặt nước thường xuyên. Dãy núi phía Tây Nam, các mạch
nước nổi phổ biến hơn và các khe suối có mực nước ít thay đổi theo mùa hơn.
Tuy nhiên, đặc trưng chính của hệ thống thuỷ văn trong khu vực nằm ở vùng
thung lũng. Thung lũng này không liên tục nhưng vùng yên ngựa ở điểm giữa
của thung lũng lại là nơi xuất phát của hai sông nhỏ, một chảy về hướng Tây
Bắc dọc theo thung lũng rồi đổ vào sông Mã ở khu vực xã Phú Lệ, con sông
còn lại cũng chạy dọc theo thung lũng nhưng theo hướng Đông Nam và đổ
11
vào sông Mã ở vùng hạ lưu.
1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông được xác định là rừng kín
thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Dựa vào độ cao, chất đất nền và tác động
của con người được chia ra làm 5 kiểu chính và 3 kiểu phụ thứ sinh nhân tác.
Cụ thể như sau:
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi: Phân bố ở độ cao dưới 700m trên
các sườn và đỉnh núi đá vôi bị bào mòn mạnh, tập trung ở khu vực xã Cổ
Lũng và xã Phú Lệ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, cây lá rộng. Aglaia sp.,
Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla là những loài cây điển hình tại
những nơi ẩm ướt; trong khi Burretiodendron hsienmu và Millettia
ichthyochtona là những loài phổ biến tại những sườn khô và dốc. Đôi khi, một
số cây thuộc loài Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla và một vài
loài thuộc chi Ficus đạt tới độ cao 50-55m với đường kính ngang ngực tới 2m
và những rễ chống cao tới 3m (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát: Phân bố từ độ cao 400-
700m. Kiểu rừng này trước đây phân bố rộng khắp trong khu bảo tồn, nhưng
hiện nay chỉ còn sót lại ở chân các ngọn núi phía Bắc, tại khu vực xã Cổ Lũng.
Những cây gỗ to lớn như Heritiera macrophylla và 2 loài thuộc chi Ficus cao tới
45-50 m là những cây điển hình, ưu thế. Các loài thực vật phụ sinh nhìn chung là
phổ biến nhưng không đa dạng (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ
Lũng và xã Phú Lệ từ độ cao 700- 950m. Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các
sườn núi cao và đường đỉnh núi đá vôi trong khu vực, chúng ít bị tàn phá hơn
nhiều so với các kiểu rừng khác. Tầng cây gỗ có các loài như Eriobotrya
bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea, Schefflera pes-avis
và Sinosideroxylon wightianum, đặc biệt loài Thông nàng (Dacrycarpus
12
imbricatus) khá phổ biến trên các sườn núi hướng Nam tại khu vực xã Cổ Lũng.
Tầng cây bụi và cỏ phát triển rất mạnh (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng thông núi thấp trên đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh núi thuộc khu
vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ưu thế, đặc trưng trong tầng
tán của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một vài địa điểm Taxus chinensis là loài
đồng ưu thế trong tầng tán. Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vô
số và thường phủ kín 100% bề mặt các thân cây và các hòn đá. Các loài lan
như: Coelogyne fimbriata, Dendrobium dentatum, Epigeneium chapaense và
Eria thao xuất hiện khá phổ biến (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). Kiểu
rừng này có tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng.
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá bazan tại các sườn núi và đường đỉnh:
Trong KBT, đá bazan chỉ có tại dãy núi Pù Luông, ở độ cao trên 900 m. Trước
đây khu vực này được che phủ hoàn toàn bởi các khu rừng nguyên sinh. Hiện
nay rừng nguyên sinh chỉ còn ở độ cao trên 1.200m, những sườn núi thấp hơn
thì được che phủ bởi rừng thứ sinh có chất lượng khác nhau.
Kiểu rừng này có rất nhiều loài thực vật cổ xưa có từ thời kỳ phấn trắng
muộn. Đó là các loài thuộc các họ: Actinidiaceae, Annonaceae, Chloranthaceae,
agaceae, Hamamelidaceae, Lardizabalaceae, Lauraceae, Magnoliaceae,
Menispermaceae và Theaceae cũng như một số chi hiếm thuộc ngành hạt trần
như: Amentotaxus (Cephalotaxaceae), Cephalotaxus (Cephalotaxaceae),
odocarpus và Nageia (Podocarpaceae). Kiểu rừng này có tính đa dạng thực vật
rất cao và có cả yếu tố đặc hữu (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng phục hồi sau khai thác: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ
này phân bố rải rác trong khu bảo tồn và là sản phẩm của hình thức khai thác
chọn. Bao gồm các trạng thái rừng: IIIA1, IIIA2.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ
13
này phân bố gần các khu dân cư, trước đây là nương rẫy nhưng đã được
khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB
+ Rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trước đây là kiểu phụ rừng
phục hồi sau khai thác hoặc sau nương rẫy nhưng tầng cây gỗ không tái sinh,
phát triển được do bị các loài tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã
chiếm ưu thế.
1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật
KBTTN Pù Luông có hệ thực vật rất phong phú và có tính đa dạng cao.
Đến nay đã ghi nhận được 1.579 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 680 chi,
200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành (Đinh Văn Lâm và cộng sự, 2013). Ngành
có số loài nhiều nhất là Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 1.396 loài được
ghi nhận.
Về khu hệ động vật: đến nay đã ghi nhận được 84 loài thú (gồm cả 24
loài Dơi), 162 loài chim, 40 loài bò sát và 26 loài lưỡng cư, 67 loài cá, 347
loài côn trùng, 177 loài động vật đáy và 55 loài động vật nổi (Lê Trọng Trải
và Đỗ Tước, 1998; BirdLife International and FIPI, 2001; Mai Dinh Yen et
al, 2003; Vu Dinh Thong, 2003; Đặng Ngọc Cần, 2003, Trịnh Văn Hạnh và
cộng sự, 2013)
1.4.5. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành chính của
9 xã thuộc 2 huyện. Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong vùng lõi
và vùng đệm của KBTTN Pù Luông. Mật độ dân số trung bình là: 69,33
người/km2, mật độ cao nhất tại xã Thành Lâm (120 người/km2) và thấp nhất
tại xã Thanh Xuân (42 người/km2). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên toàn khu vực là
0,98 % (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).
14
Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông
Huyện
Xã
Diện tích (km2) 43,3
Số hộ dân 215
Số nhân khẩu 1.011
Mật độ (người/km2) 44
TT xã 1
Phú Lệ
2
Phú Xuân
12,3
146
657
54
3
Thanh Xuân
80,98
130
573
42
Quan Hóa
4
Hồi Xuân
30,3
204
913
109
5
Phú Nghiêm
9,2
121
505
51
6
Lũng Cao
76,4
1.119
4.950
66
7
Thành Lâm
28,4
803
3.403
120
8
Cổ Lũng
49,01
917
3.798
77
Bá Thước
9
Thành Sơn
38,4
546
2.499
62
Tổng
2
9
4.201
18.572
Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020
Cộng đồng dân cư thuộc KBTTN Pù Luông chủ yếu thuộc hai dân tộc
Thái, Mường (chiếm 98,5%), còn lại 1,5% là dân tộc Kinh. Hầu hết người dân
sống ở vùng đệm, nhưng có khoảng 387 hộ và 1.822 nhân khẩu sống trong
vùng lõi phía Đông Bắc của khu bảo tồn tại 8 bản: Kịt, Cao Hoong, Thành
Công, Son, Bá và Mười của xã Lũng Cao và 2 bản: Hiêu, Khuyn của xã Cổ
Lũng (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân trong và xung quanh KBTTN
Pù Luông là trồng trọt và chăn nuôi. Các loại cây nông nghiệp chính là lúa,
ngô và sắn. Bên cạnh việc trồng các cây lương thực, người dân địa phương
cũng trồng nhiều các cây lấy gỗ và tre luồng. Hiệu quả sản xuất còn hạn chế,
giá trị sản phẩm rất thấp, bình quân đầu người mới chỉ đạt khoảng 500.000
đồng/tháng, dưới mức đói nghèo theo tiêu chí mới. Để duy trì cuộc sống
người dân địa phương có xu hướng vào rừng để phát nương làm rẫy, khai thác
lâm sản và săn bắn động vật rừng trái phép, điều này gây tác động tiêu cực
đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN Pù Luông.
15
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần vào công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông; đồng thời bổ sung cơ sở lý luận trong thực thi chính
sách QLR dựa vào CĐ ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Đánh giá ảnh hưởng của thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ đến
văn hóa ứng xử của cộng đồng;
(2). Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLTNR dựa vào
CĐ tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản
Tân Sơn, xã Thanh Xuân, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này đặt ra ba nhóm câu hỏi nghiên cứu, liên quan đến ba tiêu
chí chính trong đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ:
1. Quy trình: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng diễn ra như thế nào ở bản
Tân Sơn? Vai trò của các bên liên quan trong quá trình lập kế hoạch và thực
hiện? Cộng đồng người Thái tại đây đã thích ứng như thế nào với quy trình
vận hành như vậy?
2. Tác động: Những tác động đáng kể nhất đã đạt được về mặt kinh tế,
16
xã hội và môi trường của mô hình QLR dựa vào CĐ theo cảm nhận của các
bên liên quan? Nguyên nhân dẫn đến suy giảm tính hiệu quả trong thực thi
chính sách QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn?
3. Chính sách- “Luật chơi”: Những “luật chơi” cần phát huy, những
chính sách cần xóa bỏ để nâng cao hiệu quả mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản
Tân Sơn?
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của cộng đồng bản Tân
Sơn;
- Nghiên cứu lịch sử hình thành, dân sinh, kinh tế, văn hóa của bản Tân
Sơn;
- Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
của cộng đồng người Thái bản Tân Sơn.
Nội dung 2: Đánh giá thực trạng mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân
Sơn;
- Đánh giá cách vận hành mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn.
- Đánh giá tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với mô hình QLR
dựa vào CĐ
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.4.1.1. Phỏng vấn người dân địa phương
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 35 hộ đại diện cho 142 hộ dân sống
ở bản Tân Sơn để có được thông tin về cơ cấu nguồn thu nhập của hộ dân;
cũng như ý kiến đánh giá của họ về mô hình QLR dựa vào CĐ đang triển khai
tại bản.
17
Có 12 câu hỏi (phân làm 3 nhóm) đưa ra để phỏng vấn 50 người đại diện
cho 04 đối tượng (cán bộ Trạm kiểm lâm Thanh Xuân- 3 người, cán bộ
UBND xã Thanh Xuân- 5 người, tổ bảo vệ rừng bản Tân Sơn- 7 người và,
người dân bản Tân Sơn- 35 người), bao gồm: nhóm 1 (câu 1, câu 2, câu 3, câu
4), nhóm 2 (câu 5, câu 6, câu 7, câu 8, câu 9), nhóm 3 (câu 10, câu 11, câu 12)
lần lượt để đánh giá mô hình về các mặt: quy trình quản lý; các tác động về
kinh tế- xã hội- môi trường; các yếu tố bên ngoài tác động vào mô hình (mẫu
phiếu ở phụ lục 2).
Ngoài ra, cuối mẫu phiếu đều thiết kế để lấy thông tin cá nhân của người
được phỏng vấn; để sau này thống kê, đánh giá năng lực của các nhóm đối
tượng. Việc thiết kế thông tin cá nhân ở phần cuối là để người được phỏng
vấn cảm thấy thoải mái khi điền các câu hỏi từ 1 đến hết; thông tin về họ tên
người được phỏng vấn có thể không cung cấp- nếu không muốn.
2.4.1.2. Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
Tiến hành họp dân với đầy đủ các thành phần, để tiến hành PRA với nội
dung thảo luận liên quan chặt chẽ tới vấn đề QLR dựa vào CĐ (Michael và
cộng sự, 2004). Cụ thể tiến hành 4 công cụ PRA sau:
(I). Lược sử thôn bản
Trình tự các bước như sau:
(1). Trước tiên cho họ xem Lược sử thôn bản (bản mẫu) và giải thích quá
trình lập nên nó;
(2). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hoành; trục tung). Trong khi
họp với cộng đồng để hỏi về những sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan
đến phương thức sử dụng tài nguyên, người thúc đẩy ghi những thông tin này
vào trục hoành; đồng thời ghi thêm mốc tương lai 5 năm tới (để cộng đồng dự
đoán sự biến động tài nguyên trong tương lai). Trên trục tung ghi những chỉ
số sử dụng tài nguyên quan trọng đã thay đổi theo thời gian tại địa phương
18
như: độ che phủ rừng, diện tích nương rẫy, diện tích đất bỏ hóa, số lượng cây
gỗ lớn trong rừng, số lượng động vật hoang dã, lượng nước, chất lượng đất,…
(3). Cùng cộng đồng điểm qua từng ô (giao nhau giữa trung tung và trục
hoành) và yêu cầu họ định lượng mỗi chỉ số sử dụng tài nguyên vào lúc xẩy ra
từng sự kiện theo cách cho điểm từ 1 đến 10 (điểm 10 là thời điểm chỉ số môi
trường đạt được cao nhất về chất hoặc lượng).
Trong quá trình tiến hành thảo luận, cho điểm có thể tiếp tục bổ sung/thay
đổi những thời điểm/sự kiện lịch sử trên trục tung. Bởi có thể lúc cho điểm
cộng đồng mới nhận ra sự biến động tài nguyên rõ ràng ở thời điểm đó.
(II). Lịch thời vụ
Trình tự các bước như sau:
(1). Trước tiên cho họ xem Lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích quá trình
lập nên nó;
(2). Ghi các tháng trong năm trên trục hoành (phía trên), và trên trục
tung ghi những hoạt động sản xuất và các hoạt động mà cán bộ kiểm lâm khu
bảo tồn cho là những mối đe dọa đến đa dạng sinh học. Thảo luận với cộng
đồng để thống nhất danh sách các hoạt động;
(3). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu
cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;
(4). Đối với các hoạt động là mối đe dọa tiềm tàng, gây suy thoái tài
nguyên thiên nhiên; hỏi sâu thêm: lý do lựa chọn thời điểm đó trong năm để
tiến hành hoạt động;
(III). Lát cắt làng
Trình tự các bước như sau:
(1). Vẽ một vòng tròn lớn trên giấy A0 mô phỏng ranh giới của khu vực
đang xem xét (ranh giới bản/làng + vùng rừng KBT gần bản);
(2). Yêu cầu người dân xác định những yếu tố tự nhiên, địa lý, công trình
xã hội nổi bật (giông núi, suối, đường đi, nhà văn hóa,....) và đánh dấu lên sơ
19
đồ. Tiếp theo xác định những hệ sinh thái chủ yếu (rừng tự nhiên, rừng trồng,
ruộng nước, nương rẫy, hoa màu,...) rồi đánh dấu lên sơ đồ. Cuối cùng, đánh
dấu vị trí cộng đồng đang ngồi trên sơ đồ. Như vậy sơ đồ của khu vực xem
như đã được phác thảo;
(3). Viết các hoạt động của cộng đồng đã xác định trong Lịch thời vụ lên
thẻ màu (thẻ loại nhỏ), và yêu cầu người dân dán thẻ màu lên bản đồ- nơi hoạt
động đó được thực hiện;
(4). Sau khi hoàn thành sơ đồ với các hoạt động; thảo luận với cộng đồng
để chọn một tuyến đi sao cho tuyến này đi qua phần lớn những nơi diễn ra các
hoạt động của cộng đồng (tuyến đi này thường bắt đầu từ một phía của bản đồ
và kết thúc ở một phía khác);
(5). Vẽ bảng ma trận 2 chiều; một trục thể hiện các hoạt động của người
dân, trục kia thể hiện sinh cảnh- nơi diễn ra hoạt động đó. Có thể dùng hình
vẽ minh họa các sinh cảnh trên ma trận để thông tin thêm hấp dẫn.
(IV). Ma trận ra quyết định quản lý, sử dụng tài nguyên
Trình tự các bước như sau:
(1). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hoành, trục tung). Trên trục
tung liệt kê những hoạt động liên quan đến tài nguyên đang được khai thác tại
địa phương. Trên trục hoành, liệt kê những người/các bên liên quan có vai trò
ra quyết định cho đối tượng nào đó tiếp cận hay sử dụng các loại tài nguyên.
(2). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động (từng dòng) trong ma
trận; mô tả mức độ quyền lực khác nhau của các bên liên quan (tương ứng với
từng ô trong dòng) trong việc ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên. Trong
mỗi ô tương ứng, ghi rõ ai là người sử dụng tài nguyên.
2.4.1.3. Phỏng vấn chuyên gia kiến thức bản địa của địa phương
Phần 1. Xác định các chuyên gia về kiến thức bản địa
Các bước tiến hành như sau:
1) Xác định chủ đề và phạm vi muốn nghiên cứu (tôi đã lựa chọn 03 chủ
đề: kinh nghiệm khai thác/ kỹ thuật sơ chế sử dụng/ tín ngưỡng bảo vệ);
20
2) Xác định nhóm người có thể giúp chúng ta thu thập thông tin, chọn
một mẫu ban đầu (nhiều nhất 20 người);
3) Đề nghị từng người nêu tên, địa chỉ (nhiều nhất là 4 người) những
người trong bản có hiểu biết nhiều nhất về chủ đề đó;
4) Đến thăm những người được giới thiệu; cũng đề nghị họ đưa ra danh
sách những người mà họ cho rằng có hiểu biết nhiều nhất về chủ đề. Bổ sung
danh sách những người mới được giới thiệu và đến thăm những người mới này
Chuyên gia về kiến thức bản địa là người được nhiều người khác giới
thiệu hơn cả => Hẹn gặp họ vào thời gian thích hợp để phỏng vấn chuyên sâu
Phần 2. Phỏng vấn chuyên sâu để ghi chép kiến thức bản địa liên quan
Các bước tiến hành như sau:
1) Chuẩn bị danh sách/nội dung các câu hỏi: tiến trình và mối liên quan
giữa các câu logic từ đầu đến cuối;
2) Trước khi bắt đầu, cần giải thích mục đích của cuộc phỏng vấn (thông
tin sẽ được sử dụng như thế nào?) và khoảng thời gian ước tính cho cuộc
phỏng vấn (chỉ kéo dài trong khoảng 1 giờ);
3) Ghi chép lại những điểm quan trọng của cuộc phỏng vấn. Nếu sử
dụng máy ghi âm, phải xin phép trước;
4) Đặt câu hỏi/diễn giải nội dung hỏi để cuộc phỏng vấn diễn ra tự nhiên;
và nhớ hỏi hết những nội dung đã vạch ra;
5) Tuân theo thời gian đã đồng ý trước với nhau;
6) Điều chỉnh và kiểm tra bản ghi chép cùng với người được phỏng vấn;
và tiến hành những cuộc phỏng vấn tìm hiểu thêm sau đó (nếu cần).
2.4.1.4. Khảo sát thực tế
Tiếp cận trụ sở UBND xã Thanh Xuân để thu thập các nguồn tài liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của bản Tân Sơn; về quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của xã Thanh Xuân;
Khảo sát theo lắt cắt làng; đi qua các khu vực diễn ra các hoạt động sử
dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng bản Tân Sơn, đặc biệt đi theo các
21
đường mòn từ bản dẫn vào rừng đặc dụng (một số hình ảnh ghi nhận ngoài
thực địa được thể hiện ở phụ lục 1).
2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu
2.4.2.1. Phương pháp thống kê thường quy
Thống kê tỉ lệ % số người trả lời cùng ý tưởng trong từng câu hỏi, nhóm
câu hỏi (liên quan đến: Quy trình quản lý; Các tác động về kinh tế-xã hội- môi
trường; Các yếu tố bên ngoài tác động vào mô hình) trong phiếu phỏng vấn.
2.4.2.2. Phương pháp đánh giá và ứng dụng kiến thức bản địa
Phương pháp đánh giá và ứng dụng kiến thức bản địa được tham khảo từ
tài liệu Sổ tay lưu giữ và sử dụng kiến thức bản địa (Viện Kinh tế sinh thái-
biên dịch, 2000). Cụ thể ở sơ đồ sau:
Xác định các khó khăn trong mô hình hiện tại
Hình 2.1. Sơ đồ đƣờng hƣớng đánh giá và ứng dụng kiến thức bản địa
vào công tác quản lý tài nguyên rừng
22
2.4.2.3. Phương pháp đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ
Các tiêu chí đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ được tham khảo từ tài
liệu Chiến lược quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đối
với rừng đặc dụng ở Việt Nam (Apel và cộng sự, 2002). Phương pháp đánh
giá theo từng tiêu chí được diễn giải ở bảng sau:
Bảng 2.1. Những câu hỏi nhằm đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ
Tiêu chí Các chỉ số và diễn giải
Chỉ số vận hành: Điều lệ hoạt động và quy định trình tự trong vận hành mô hình? Mức độ tham gia của cộng đồng dân sống gần rừng?
Chỉ số tài chính: Đóng góp tài chính của các bên liên quan vào vận hành mô hình? Chi phí vận hành mô hình?
1. Tính hợp lý trong triển khai thực hiện
Chỉ số thể chế: Hình thức tổ chức quản lý? Quy định chức năng và cách thức hợp tác giữa các bên liên quan? Quyền hạn của cộng đồng dân sống gần rừng?
Chỉ số kinh tế: Lợi ích tài chính mang lại có lớn hơn các khoản tiền đóng góp? Có sự khác biệt giữa các bên liên quan không?
Chỉ số xã hội: Mô hình tạo thêm việc làm cho bao nhiêu lao động? Năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) trong quản lý rừng của cộng đồng có được nâng cao? 2. Tính hiệu quả
Chỉ số môi trường: Những thay đổi về diện tích và chất lượng rừng từ khi triển khai mô hình?
Chỉ số thỏa mãn: Cơ chế chia sẻ lợi ích đang áp dụng có làm hài lòng các bên liên quan không?
3. Tính bền vững Chỉ số phù hợp tương lai: Cơ chế chia sẻ lợi ích- “luật chơi” đang áp dụng có phù hợp với bối cảnh trong tương lai
Ngoài ra; còn sử dụng phương pháp chuyên gia (Phân tích: Điểm mạnh-
Điểm yếu- Cơ hội- Thách thức) để đánh giá tổng thể công tác QLTNR dựa
vào CĐ tại bản Tân Sơn. Định hướng phân tích được diễn giải ở bảng sau:
23
Bảng 2.2. Cách phân tích SWOT về thực trạng QLTNR dựa vào CĐ
Điểm mạnh Những đặc điểm tạo nên năng lực tốt trong quản lý rừng của các bên liên quan Điểm yếu Những tồn tại trong nội bộ cộng đồng làm giảm tính hiệu quả trong quản lý rừng
Điểm mạnh- Cơ hội Có thể phát huy những điểm mạnh như thế nào để lợi dụng các cơ hội Điểm yếu- Cơ hội Có thể khắc phục những điểm yếu bằng cách nào để lợi dụng các cơ hội Cơ hội Những điều kiện thuận trong lợi tương lai cần tận dụng
Thách thức Những khó khăn trong tương lai phải đối mặt
Điểm mạnh- Thách thức Có thể phát huy những điểm mạnh như thế nào để vượt qua các thách thức có xu hướng cản trở mục tiêu quản lý rừng bền vững Điểm yếu- Thách thức Có thể khắc phục những điểm yếu bằng cách nào để vượt qua các thách thức có xu hướng cản trở mục tiêu quản lý rừng bền vững
24
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm cơ bản của cộng đồng bản Tân Sơn
3.1.1. Lịch sử hình thành, dân sinh, kinh tế, văn hóa của bản Tân Sơn
3.1.1.1. Nguồn gốc, lịch sử hình thành
Năm 1960, một bộ phận người Thái sống tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình di cư đến vùng núi xã Phú Xuân, huyện Quan Hóa - ban đầu có 37 hộ
được quy hoạch vào một xóm thuộc bản Éo. Năm 1988, chia xã Phú Xuân
thành 02 xã Phú Xuân và Thanh Xuân; trong đó cộng đồng người Thái di cư
này tách thành 01 bản riêng thuộc xã Thanh Xuân, lấy tên là bản Tân Sơn.
Bảng 3.1. Ma trận lịch sử bản Tân Sơn
Hiện tại (2018)
Thành lập bản (1960)
Mƣa lớn sạt lở (1975)
Khai hoang (1977- 1980)
Thành lập KBT Pù Luông (1999)
Đầu tƣ trồng rừng Xoan (2010)
Thành lập Tổ bảo vệ rừng đầu tiên (2012)
4
6
10
8
6
7
7
3
5
10
6
4
4
6
5
3
9
9
10
10
10
10
9
8
8
8
9
9
10
8
7
6
7
8
9
10
10
9
6
6
8
8
Diện tích lúa nước Diện tích nương rẫy Diện tích rừng trồng Số lượng động vật hoang dã Số lượng cây gỗ lớn Trữ lượng Song mây
25
Hiện tại (2018)
Thành lập bản (1960)
Mƣa lớn sạt lở (1975)
Khai hoang (1977- 1980)
Thành lập KBT Pù Luông (1999)
Đầu tƣ trồng rừng Xoan (2010)
Thành lập Tổ bảo vệ rừng đầu tiên (2012)
10
10
7
7
7
9
7
10
10
9
7
7
8
7
10
10
9
9
8
8
8
Độ che phủ của rừng Chất lượng nước Khối lượng nước
Kết quả thảo luận với cộng đồng để thực hiện công cụ PRA- Lược sử thôn
bản (bảng 3.1) cho thấy: các loại tài nguyên rừng (động vật hoang dã, cây gỗ lớn,
song mây) và môi trường (độ che phủ rừng, chất lượng- khối lượng nước) ở khu
vực bản Tân Sơn đã càng ngày càng suy giảm so với thời điểm bản mới thành lập
(1960). Trong khi đó diện tích nương rẫy và diện tích ruộng nước lại biến động
khác biệt hơn; nhiều nhất là giai đoạn 1977-1981 khi bản phát động phong trào
khai hoang mở rộng đất canh tác; sau đó một phần diện tích nương rẫy bỏ hóa đã
được thay thế bởi rừng trồng và rừng tái sinh (2010), một phần diện tích lúa nước
được chuyển sang ao thả cá và đất thổ cư; đến nay diện tích nương rẫy chỉ nhiều
hơn một chút so với khi bản mới thành lập.
3.1.1.2. Tập quán sản xuất
Người Thái ở bản Tân Sơn tìm nơi làm nhà và tìm đất canh tác dọc theo
các dòng suối, hai bên bờ khe và triền núi thấp.
Khe suối bắt nguồn từ rừng khu bảo tồn, chảy qua khu vực nương rẫy
trồng lúa/ngô/sắn (với phương thức canh tác: phát, đốt, chọc, trỉa) hoặc trồng
khoai sọ. Khá nhiều hộ có rừng trồng Xoan ngay dưới nương rẫy và thấp hơn
theo lưu vực suối là rừng Luồng. Người dân trồng Keo, Lát hoa ngay trong
vườn nhà; một số hộ làm lúa nước với diện tích nhỏ bên khe suối gần nhà.
26
Hình 3.1. Sơ đồ lịch thời vụ bản Tân Sơn
Kết quả thảo luận với cộng đồng để thực hiện công cụ PRA - Lịch thời
vụ (hình 3.2) cho thấy: Thời vụ nông nhàn của bản Tân Sơn vào các tháng 8,
tháng 11 và tháng 12 (âm lịch). Việc canh tác lúa nước với diện tích nhỏ và
chỉ một số hộ tiến hành; đo đó có thể tính thêm thời vụ nông nhàn của bản
vào tháng 6 âm lịch. Các tháng nông nhàn này; cũng là các tháng cao điểm
người dân vào rừng khai thác lâm sản như: săn bắt động vật hoang dã, bắt ốc,
thu hái lâm sản ngoài gỗ.
3.1.1.3. Dân số và lao động
Bản Tân Sơn có 142 hộ, với 615 nhân khẩu. Tổng số lao động chính là:
314 người; trong đó 172 nam và 142 nữ. Có 52 hộ nghèo và cận nghèo (chiếm
52,11%).
3.1.1.4. Diện tích rừng được giao
Đất rừng sản xuất, chính quyền địa phương đã giao cho các hộ là:
812,975 ha theo Quyết định số: 282/QĐ-UBND ngày 23/05/2013 của UBND
huyện Quan Hóa. KBTTN Pù Luông giao khoán cho cộng đồng khoanh nuôi
bảo vệ là: 204,325ha
27
3.1.1.5. Thu nhập và cơ cấu nguồn thu nhập
Tổng thu nhập bình quân hàng năm của một hộ gia đình là 13,48 triệu
đồng và bình quân đầu người là 3,12 triệu đồng. Trong đó, thu nhập bình quân
hàng năm của hộ gia đình từ sản xuất nông nghiệp đạt 7,65 triệu đồng (chiếm
56,75 % tổng thu nhập).
Nguồn thu của sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là khai thác Luồng, Xoan,
Lát hoa từ rừng trồng và khoán bảo vệ rừng; thu nhập bình quân 2,94 triệu
đồng (chiếm 21,81% tổng thu nhập trung bình của hộ gia đình). Nguồn thu
nhập từ săn bắt và khai thác lâm sản bình quân là 1,22 triệu đồng (chiếm 9,05 %
tổng thu nhập bình quân của hộ).
Các nguồn thu khác có được từ; lương và dịch vụ buôn bán chiếm tới
12,39 % tổng thu nhập bình quân của hộ.
Đơn vị: triệu đồng/năm
Bảng 3.2. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình ở bản Tân Sơn
Nguồn thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời
Tỉ lệ % tổng thu nhập
Tổng thu nhập
Thu nhập bình quân hộ
267,75
7,65
1,77
56,75
2,94
0,68
21,81
102,9
0,28
42,7
1,22
9,05
58,45
1,67
0,39
12,39
Sản xuất nông nghiệp (a) - Chăn nuôi - Trồng trọt Sản xuất lâm nghiệp (b) - Khai thác rừng trồng - Khoán bảo vệ rừng Sản bắt và khai thác lâm sản (c) - Săn bắt động vật hoang dã - Khai thác gỗ và lâm sản phụ Nguồn thu khác (d) - Lương - Dịch vụ
Tổng số (a + b + c + d)
471,8
13,48
3,12
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018, 2019
28
3.1.1.6. Văn hóa, tín ngưỡng
Vũ trụ quan của người Thái ở đây gồm ba thế giới, một thế giới trên trời
cao và hai thế giới cùng tồn tại ở mặt đất (trần gian); hai thế giới này gồm một
bên là thế giới của những người sống và một bên là thế giới của ma. Thế giới
trên trời có Then Luông là đấng tối cao nhất cai quản trời đất, loài người và
vạn vật, Then Luông được các quần thần giúp việc. Dưới trần gian, bất cứ ở
nơi nào cũng có các ma (phi) cai quản. Muốn lập bản, khai phá ruộng, phát
nương, đánh cá, săn thú đều phải xin phép các ma ruộng, ma nương, ma rừng,
ma suối… Những vị thần trên trời, các ma dưới trần kể trên cùng với ma nhà
(phi hươn), ma họ (phi đẳm), những ông, bà, cụ kỵ đã khuất (pú pầu) là những
lực lượng phù hộ, bảo vệ người.
Người Thái ở đây quan niệm, trên thân thể con người, những hồn (khuân)
ở đầu người tập trung thành một ma (phi) và lên trời. Trời là thế giới bên trên
- nơi ngự trị của Then. Các hồn ở tứ chi tập trung thành ma nhà (phi hươn) và
nương tựa nơi bàn thờ người chết trong nhà. Ma nhà cũng tồn tại với người
sống, trong thế giới của người sống. Các hồn ở thân cây cũng họp lại thành
một ma để về Mường Pú Pẩu ở trong rừng, nơi chôn người chết, Mường Pú
Pẩu ứng với Mường Ma.
Người Thái ở bản Tân Sơn còn thờ tông tộc, dòng họ và có nơi thờ riêng,
có thể là một một hòn đá hay một gốc cây trong rừng thiêng. Các họ hàng
cùng thờ chung và liên kết với nhau qua việc thờ chung con ma của dòng họ,
còn gia đình quần tụ nhau qua việc thờ chung ma nhà. Tại bản Tân Sơn cũng
có các ông mo làm thầy cúng và vai trò của những người này khá quan trọng;
mo vừa là thầy cúng vừa là thầy chữa bệnh.
3.1.1.7. Quan điểm và tập quán sử dụng tài nguyên rừng
Theo truyền thống; toàn bộ đất tự nhiên của bản Tân Sơn được chia
thành 5 phần:
29
(1). Sông suối cung cấp nước sinh hoạt, nguồn tạo mương phai, lái lín
(hệ thống thủy lợi), nguồn cung cấp thủy sản, nơi trú ngụ của ma suối và thần
chủ nước;
(2). Khu rừng thiêng (đông căm) là nơi cúng tế thần chủ đất và ma dòng
họ; nơi chôn cất người đã khuất;
(3). Rừng lấy cây (pá téng au mạy)/chính là đất rừng 02, dành cho việc
trồng cây lấy gỗ, khai thác nguyên vật liệu xây dựng;
(4) Rừng bảo vệ môi trường (pá nó hẳm)/ chính là rừng bảo tồn, dành
cho việc lấy măng, rau, cây thuốc, săn bắt, duy trì nguồn nước;
(5). Đất nương (đin hay), để làm nương rẫy trồng cây lương thực và hoa màu.
Hình 3.2. Sơ đồ lát cắt bản Tân Sơn
3.1.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng của cộng đồng người Thái ở bản Tân Sơn
3.1.2.1. Kiến thức bản địa trong sử dụng tài nguyên rừng
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, nếu không có kinh
30
nghiệm trong việc khai thác sử dụng thì sẽ nhanh chóng cạn kiệt, có tác động
rất nguy hại đến cuộc sống của con người và muôn loài.
Gỗ rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, đối với người Thái ở đây gỗ
chủ yếu dùng để làm nhà, đóng đồ gia dụng, đóng quan tài... Để làm nhà, họ
chọn gỗ sến, giổi, lim, chò, vù hương; còn gỗ bi (phay sừng), gỗ trám dùng
làm quan tài. Theo kinh nghiệm gỗ bi là loại gỗ chịu được nước và lâu bị mục
rữa. Theo kinh nghiệm, muốn gỗ tốt, bền thì phải khai thác vào mùa thu đông;
nếu chặt vào mùa hè thì gỗ hay bị mọt do thời tiết nóng. Không nên khai thác
gỗ vào mùa xuân vì đây là mùa sinh trưởng của cây, các chất trong cây tập
trung vào nuôi lá, cành dẫn đến gỗ kém bền. Hơn nữa mùa xuân cũng là mùa
đâm chồi của cây non, nếu đốn gỗ sẽ làm ảnh hưởng đến những mầm chồi của
thảm thực vật và tầng tán thấp nhất của rừng.
Người dân ở đây rất có kinh nghiệm trong việc sử dụng gỗ, luồng. Có
câu truyền miệng: “Tre 3, Luồng 7, Gỗ đẫy một năm”. Tức muốn cho
Tre/Luồng/Gỗ được bền, người ta ngâm xuống nước ít nhất 3 tháng/7
tháng/một năm sau đó mới đem vào sử dụng. Luồng cũng là loại cây quan
trọng thường dùng để làm nhà, bè, mảng, đan lát... Đất Quan Hóa nói chung
và bản Tân Sơn nói riêng có thổ nhưỡng phù hợp nên ở đây có những cánh
rừng luồng bạt ngàn. Không phải vì thế mà người dân tự do khai thác, ngược
lại họ còn có nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác luồng rất hiệu quả. Cũng
như gỗ, luồng khai thác vào mùa hè dễ bị mọt và nhanh hỏng. Tháng 5-tháng
6 (âm lịch) là mùa măng luồng mọc; nếu chặt luồng vào mùa này thì ít nhiều
cũng bị gẫy măng cho nên thường mùa thu đông là thời gian khai thác hợp lý
và khoa học nhất. Từ khi măng đâm chồi đến hơn một năm sau là lúc luồng ở
độ bánh tẻ, thân cây thẳng, bóng đẹp rất phù hợp cho việc làm nhà, làm đòn
tay, rui, mè. Người dân thường không dùng luồng già để làm nhà vì hay bị
cong, thân cây đen xấu.
31
Với người Thái ở bản Tân Sơn, hái lượm rau rừng, măng là công việc
dành riêng cho phụ nữ, thường kết hợp khi làm rẫy, chăn trâu, lúc rỗi rãi...
Công cụ hái lượm rất đơn giản, con dao là thông dụng nhất, dùng để chặt, cắt,
đào, bới,.... Với người phụ nữ, cái Dón (giỏ đeo bên hông) bao giờ cũng được
mang theo khi lao động, ngoài chức năng để đựng trầu còn có chức năng đựng
rau lúc gặp dịp, khi tiện tay. Vào mùa xuân hàng năm, khi măng ở địa phận
rừng bản bắt đầu nhú ngọn, thì dân bản nghiêm cấm việc đào măng. Khi
măng mọc được từ 15 đến 20 ngày, thì người dân trong bản mới được đi lấy
măng trong thời gian từ 1 đến 3 ngày tùy theo măng nhiều hay ít; do đó một
vụ măng cũng phải đóng cửa rừng 5-6 lần. Trong năm măng mọc dài suốt ba
vụ xuân, hạ, thu. Ngoài nguồn măng; rừng còn cung cấp nhiều loài rau, loại
cây có giá trị phục vụ việc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe, tạo nên văn hóa ẩm
thực phong phú và đặc sắc.
Bên cạnh khai thác nguồn gỗ, luồng, măng, rau rừng là hoạt động săn
bắn. Mục đích của đi săn, đi bẫy là tìm kiếm nguồn thức ăn tại chỗ và bảo vệ
mùa màng, song đối với một số cá nhân đi săn còn là thú tiêu khiển. Họ
không đi săn vào thời kỳ mùa xuân-mùa hạ; bởi đây là mùa sinh sản của thú
rừng nên thịt thường gầy và hôi, ăn không ngon; kinh nghiệm này đã góp
phần bảo vệ nguồn lợi động vật tự nhiên. Ngoài ra, mùa xuân- mùa hạ là mùa
rắn rết (kẻ thù nguy hiểm nhất của người đi săn) đi kiếm mồi; mùa này thú
rừng không bắt đèn, nhìn thấy ánh sáng đèn săn, thú thường bỏ chạy. Theo
kinh nghiệm dân gian; mùa thu-mùa đông là thời kỳ phù hợp nhất cho việc đi
săn; thợ săn thường lựa chọn từ ngày 17 âm lịch trở đi và thời điểm từ 6 đến 8
giờ tối để tiến hành săn bắt.
3.1.2.2. Kiến thức bản địa trong bảo vệ tài nguyên rừng
Ngoài việc quy định thời gian, mùa vụ sử dụng tài nguyên rừng; thì
người dân bản Tân Sơn còn có những quy ước không thành văn trong việc
quản lý rừng để bảo vệ lâu dài có hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này.
32
Trước hết là việc quản lý rừng đầu nguồn (chính là khu vực rừng của khu
bảo tồn). Đây là những cánh rừng lớn có nhiều loài gỗ và động vật quý hiếm,
có trữ lượng nước lớn cung cấp nước quanh năm cho dân bản. Chính vì thế
bản cấm mọi người chặt phá bừa bãi rừng để làm rẫy, mặc dù đây là loại rừng
có chất đất tốt, độ mùn cao thuận lợi cho cây trồng phát triển. Ngoài ra; cách
làm nương không phát đốt trên đỉnh vừa có tác dụng duy trì cho nương rẫy
“một chiếc mũ” che mưa nắng, vừa giữ được rừng ở những điểm trọng yếu.
Hình 3.3. Cách làm nƣơng không phát đốt trên đỉnh ở bản Tân Sơn
Ngoài ra, bản còn quy định chỉ được khai thác ở khu rừng này những cây
gỗ già đủ độ tuổi sử dụng, khi lấy gỗ ở đó phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý
của trưởng bản và các cụ cao niên trong làng. Tuyệt đối không được chặt gỗ
của bản để bán cho các làng/bản khác.
Một khu rừng cấm khai thác gỗ cũng như làm rẫy đó là rừng thiêng
(nghĩa địa). Theo hương ước, dân bản phải có trách nhiệm chung trong việc
bảo vệ rừng, nếu như có người ngoài làng vào rừng chặt trộm gỗ, người dân
phát hiện được phải báo với ban lãnh đạo bản thu lại số gỗ đã chặt cùng với
những phương tiện khai thác. Nếu người chặt trộm gỗ có ý ăn năn hối lỗi thì
phải sắm 1 con lợn khoảng 20kg- 30kg cùng 2 con gà trống đến tạ lỗi và xin
chuộc dụng cụ đã bị bắt. Số lợn và gà đó được làm thịt để thiết đãi ban lãnh
đạo bản, các cụ già và đại diện các gia đình trong bản. Nếu không thực hiện tạ
33
lỗi, thì sẽ bị dân bản xa lánh; nhà có việc, đặc biệt tổ chức mai táng cho người
đã khuất sẽ không có ai đến hỗ trợ.
Khi đốt rừng làm rẫy nếu gia đình nào không cẩn thận để cháy rừng thì
bị bản phạt một con lợn 25kg- 30kg, rượu, gạo đủ để cho cả làng mỗi nhà một
người đại diện ăn uống một bữa tại nhà trưởng bản. Gia đình bị phạt phải
phục vụ cho đến khi ăn uống xong mới được ra về.
Từ xa xưa người Thái trong bản đã tuân thủ quy ước, khi vào rừng chọn
được gỗ, tìm thấy tổ ong, người ta đánh dấu chéo hình chữ thập, hoặc cắm
một cây nêu vào gốc cây để báo cho người khác biết đã có người sở hữu,
những người phát hiện sau không được xâm phạm.
Có hai hình thức tổ chức đi săn gồm: cá nhân và tập thể; càng ngày động
vật lớn càng khan hiếm, nên việc đi săn tập thể hiếm khi tiến hành; điều này
dẫn đến các tri thức bản địa liên quan cũng bị mai một. Theo lời kể của người
già trong bản về hình thức đi săn tập thể; khi bắn được thú rừng, con thú nằm
chết trên địa phận bản mình thì được chia các phần thịt theo quy ước cụ thể
như: người bắn chết thú được một cái thủ và một cái đùi cùng một phần thịt.
Trường hợp con thú mới bị thương phải đến người thứ hai bắn mới chết thì
người thứ hai được chia thêm một phần thịt. Người có chó săn cùng tham gia
cuộc săn thì được thêm một khoanh thịt cổ, còn tất cả mọi người tham gia đều
được chia phần bằng nhau. Nếu được thú lớn thì phường săn phải biếu trưởng
bản một phần thịt tương đương phần thịt của những người tham gia cuộc săn.
Dân bản còn lưu truyền các thợ săn chuyên nghiệp có sức khoẻ phi
thường, nhưng do giết hại nhiều thú rừng nên thường bị điên sau các bữa rượu
liên hoan và tuổi thọ các thợ săn này cũng thấp. Điều này đã góp phần cảnh
tỉnh trai tráng trong bản định hướng theo con đường làm thợ săn chuyên
nghiệp. Tìm hiểu kỹ và phân tích sự việc có cơ sở khoa học, tôi thấy rằng;
những người săn bắt giỏi là những người có sức khoẻ hơn người bình thường,
do đó nhu cầu dinh dưỡng của họ cao. Đặc biệt trong bữa rượu liên hoan khi
săn được con thú, họ lại càng uống nhiều hơn, ăn nhiều hơn do được mọi
34
người chúc tụng. Với thói quen uống rượu mật, rượu tiết của chính con thú
săn được, ăn thịt nướng vừa chín tới thì khả năng họ bị ngộ độc tiêu hoá hay
bị dị ứng là rất cao. Khi bị như vậy, họ không đến trạm xá, không sử dụng
thuốc tây mà ăn than bếp để thấy dễ chịu hơn (có thể than bếp hút khô rượu,
dịch trong dạ dầy?). Nếu cứ lặp lại thói quen ăn uống, liên hoan này thì khi có
tuổi, họ sẽ gặp nhiều rủi ro về sức khoẻ. Tuy nhiên, khi đó cộng đồng lại cho
rằng do đi săn, giết hại nhiều thú rừng.
3.2. Thực trạng mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn
3.2.1. Đánh giá quy trình vận hành mô hình QLR dựa vào CĐ
Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy: người dân bản Tân Sơn tham gia
vào công tác quản lý tài nguyên rừng dưới ba (03) hình thức: (1). Cộng đồng
tự công nhận và quản lý theo truyền thống- đó chính là cách quản lý khu rừng
thiêng gần bản; (2). Các hộ gia đình nhận đất rừng sản xuất do UBND huyện
giao 50 năm; (3). Cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng đầu nguồn từ Ban quản
lý KBTTN Pù Luông. Tuy nhiên; việc đánh giá mô hình QLR dựa vào CĐ ở
đây sẽ chỉ tập trung vào hình thức thứ 3; bởi nó gắn liền với công tác bảo tồn
đa dạng sinh học của KBTTN Pù Luông.
Cũng như nhiều bản/làng khác nằm trong vùng lõi và vùng đệm KBTTN
Pù Luông, bản Tân Sơn đã nhận khoán bảo vệ rừng bảo tồn ở khu vực gần
bản. Hằng năm, trưởng bản ký hợp đồng với ban quản lý khu bảo tồn về nhận
khoán; sau đó về tiến hành họp dân để bầu chọn ra thành viên tổ bảo vệ rừng
của bản; cộng đồng sẽ giám sát hoạt động của tổ bảo vệ rừng và tiến hành bầu
lại theo định kỳ hằng năm. Tiền công theo hợp đồng thu về sẽ trích % vào quỹ
chung của bản; còn lại chia cho tổng số công đi làm của tổ bảo vệ rừng để ra
định mức số tiền cho mỗi công. Tổ trưởng tổ bảo vệ rừng cũng là trưởng bản, có
trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động cho tổ, có sổ theo dõi và bảng chấm công.
Kết quả thảo luận với người dân bản Tân Sơn để xây dựng Ma trận ra
quyết định quản lý tài nguyên rừng (hình 04- phụ lục 1) cho thấy: có 05 nhóm
người khác nhau (hay 05 bên gồm: Hộ gia đình trong bản; Tổ bảo vệ rừng
35
bản; Ủy ban nhân dân xã Thanh Xuân; Ban quản lý KBTTN Pù Luông; Các
Hội đoàn thể) đã tham gia vào công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực
(bao gồm 06 hoạt động: Tuần tra rừng; Tuyên truyền; Ký cam kết bảo vệ rừng;
Cung cấp giống cây con; Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng; Xử lý vi phạm). Trong
các bên liên quan; thì Tổ bảo vệ rừng bản và UBND xã Thanh Xuân đã tham gia
vào tất cả 06 hoạt động được triển khai tại bản Tân Sơn. Ban quản lý KBTTN Pù
Luông chỉ tham gia 5 hoạt động nhưng lại có vai trò quan trọng nhất; ban đã
tham gia chủ động đồng thời còn dẫn dắt, thúc đẩy các bên liên quan khác tham
gia. Trong 06 hoạt động được triển khai tại bản Tân Sơn thì tuyên truyền bảo vệ
rừng là hoạt động có sự tham gia đầy đủ của cả 5 bên liên quan.
Kết quả đánh giá tính hợp lý trong quy trình vận hành mô hình QLR dựa
vào CĐ ở bản Tân Sơn theo 03 chỉ số (vận hành, tài chính và thể chế) được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.3. Đánh giá tính hợp lý trong quy trình vận hành mô hình QLR
dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn
Các chỉ số Cho điểm
Diễn giải kết quả cho điểm
6/10
Chỉ số vận hành
Điểm cộng: tổ bảo vệ rừng có điều lệ hoạt động và quy định trình tự trong vận hành; Điểm trừ: sự tham gia của người dân sống gần rừng còn hạn chế, ở tình thế bị động.
số
tài
4/10
Chỉ chính
Điểm trừ: toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước; chi phí vận hành mô hình rất cao (tiền khoán theo diện tích cho bản, lương cho cán bộ kiểm lâm địa bàn)
thể
6/10
Chỉ số chế
Điểm cộng: thành lập tổ bảo vệ rừng, với trưởng bản là tổ trưởng; kiểm lâm địa bàn giám sát hoạt động của tổ và khâu nối với các bên liên quan Điểm trừ: quyền của người dân trong bản còn hạn chế. Mới dừng lại ở biểu quyết thông qua thành viên tổ bảo vệ rừng do trưởng bản đề xuất.
36
3.2.2. Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình QLR dựa vào CĐ
Hầu hết người dân trong bản được phỏng vấn (30/35) cho rằng họ phụ thuộc ở mức vừa phải đối với tài nguyên rừng; trong khi đó cả 8 cán bộ (Trạm Kiểm lâm địa bàn; UBND xã Thanh Xuân) được phỏng vấn cho rằng: người dân bản Tân Sơn ít phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng. Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về quan điểm giữa người dân trong bản, thành viên tổ bảo vệ rừng và cán bộ trong đánh giá tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn.
a) Tác động về kinh tế Cán bộ và thành viên tổ bảo vệ rừng cho rằng thu thập của người dân đã tăng lên từ khi được tham gia vào quản lý rừng; bởi được nhận tiền khoán bảo vệ, được hỗ trợ sinh kế (cung cấp giống cây &tập huấn kỹ thuật) để trồng rừng. Tuy nhiên hầu hết người dân cho rằng thu nhập của gia đình họ không thay đổi; bởi họ không tham gia vào tổ bảo vệ rừng nên không được nhận tiền khoán và rừng trên nương rẫy với sự hỗ trợ về giống&kỹ thuật của dự án cũng chưa được khai thác.
b) Tác động về xã hội Các ưu điểm của việc giao khoán rừng cho cộng đồng quản lý được cán
bộ kiểm lâm và cán bộ UBND xã chỉ ra gồm: (1). Có lực lượng bảo vệ rừng tại
bản nên thông tin về tình hình an ninh rừng rất kịp thời; (2). Người dân được nâng
cao năng lực thông qua các chương trình tập huấn kỹ thuật nuôi trồng; (3). Nhận
thức của người dân được nâng cao, họ hiểu hơn tầm quan trọng của rừng và chủ
động phát triển cây lâm nghiệp trên đất nương rẫy bỏ hóa. Bên cạnh đó, họ cũng
chỉ ra một số nhược điểm; đó là: (1). Phát sinh mâu thuẫn giữa lãnh đạo bản với
người dân mỗi khi tiến hành bầu lại thành viên tổ bảo vệ rừng; (2). Thành viên tổ
bảo vệ rừng không phải lực lượng chuyên trách (thỉnh thoảng có người đi làm ở
miền Nam thì người nhà lại phụ trách thay).
Các thành viên tổ bảo vệ rừng và người dân trong bản thì chỉ ra các ưu
điểm chính của việc giao khoán bảo vệ rừng là: (1) Hỗ trợ nguồn quỹ ổn định
37
hằng năm để ban lãnh đạo bản hoạt động, cũng như hỗ trợ vật liệu cho xây
dựng đường bê tông trong bản; (2). Người dân được hỗ trợ cây con giống; (3).
Cán bộ giúp ban lãnh đạo bản xây dựng và hoàn thiện hương ước của cộng
đồng. Bên cạnh đó, họ cũng nói ra được một số nhược điểm; đó là: (1). Phát
sinh mẫu thuẫn trong nội bộ cộng đồng (tổ bảo vệ rừng đôi khi vẫn bao che
cho người thân đi khai thác rừng bảo tồn); (2). Khó thực hiện việc thế chấp
(vì không có sổ đỏ) để vay vốn ngân hàng cũng như khó thực hiện các biện
pháp kỹ thuật để phát triển tài nguyên rừng (rừng đầu nguồn, rừng thiêng)
như các lâm phần giao cho từng hộ gia đình.
c) Tác động về môi trường
Cán bộ và thành viên tổ bảo vệ rừng cho rằng chất lượng rừng đã được
tăng lên khi giao khoán cho cộng đồng quản lý; bởi từ thời điểm có tổ bảo vệ
rừng, rừng đầu nguồn ở khu vực bản Tân Sơn rất ít xảy ra hiện tượng chặt phá,
cháy rừng, bị xâm lấn bởi nương rẫy; điều này được minh chứng là số biên
bản được lập để xử lý vi phạm ngày càng ít. Tuy nhiên; hơn nửa số người dân
được phỏng vấn (22 người) cho rằng chất lượng rừng không cải thiện khi giao
khoán cho cộng đồng quản lý, thậm chí một số người (13 người) còn cho rằng
chất lượng rừng giảm đi. Người dân lý giải cho hiện tượng chất lượng rừng
không được cải thiện/giảm đi là: nhiều đối tượng trong và ngoài bản vẫn lén
lút đi khai thác rừng trong khi trách nhiệm và quyền hạn của tổ bảo vệ rừng
còn hạn chế; họ chỉ báo lại tình hình cho kiểm lâm địa bàn xử lý, đôi khi còn
không dám báo vì sợ bị đối tượng có máu mặt thù ghét.
Kết quả đánh giá tính hiệu quả của mô hình QLR dựa vào CĐ ở bản Tân
Sơn theo 03 chỉ số (kinh tế, xã hội và môi trường) được thể hiện ở bảng sau:
38
Bảng 3.4. Đánh giá tính hiệu quả của mô hình QLR dựa vào CĐ ở bản
Tân Sơn
Các chỉ số
Cho điểm
Diễn giải kết quả cho điểm
Chỉ số kinh tế
7/10
Điểm cộng: cộng đồng và thành viên tổ bảo vệ rừng có được lợi ích kinh tế mà không phải đóng góp tiền vốn Điểm trừ: chỉ cán bộ chủ chốt trong bản tham gia tổ bảo vệ rừng và được nhận các lợi ích kinh tế
Chỉ số xã hội
8/10
Điểm cộng: tạo việc làm cho 7 thành viên tổ bảo vệ rừng; và khoảng 50 lao động khác trong bản thông qua hỗ trợ cây con giống cho các mô hình sản xuất nông-lâm nghiệp. Người dân được nâng cao năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) thông qua các chương trình tập huấn Điểm trừ: sự tham gia của các hộ dân sống gần rừng, có sinh kế phụ thuộc vào rừng còn hạn chế.
số môi
5/10
Chỉ trường
Điểm cộng: an ninh rừng được đảm bảo từ khi triển khai mô hình năm 2012 Điểm trừ: diện tích rừng có thể không giảm/hoặc giảm ít; nhưng chất lượng rừng vẫn suy giảm khi triển khai mô hình
3.2.3. Đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đối với mô hình QLR
dựa vào CĐ
Mặc dù có sự khác biệt rõ ràng về quan điểm giữa các bên liên quan
trong đánh giá tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình
QLR dựa vào CĐ; nhưng khi được tham vấn về tính hiệu quả của mô hình này,
các bên liên quan lại có sự thống nhất rất cao trong đánh giá. Tất cả 50/50
người được hỏi đều cho rằng: hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại
bản Tân Sơn là: có hiệu quả/hiệu quả cao/hiệu quả rất cao.
Kết quả tham vấn các bên liên quan cho thấy: mô hình QLR dựa vào CĐ
tại bản Tân Sơn với những cơ hội là chủ yếu, các thách thức là không đáng kể
39
và có thể vượt qua. Thông tin cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.5. Một số yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến mô hình QLR dựa
vào CĐ tại bản Tân Sơn
Cơ hội
Thách thức
(1). Các nhà máy Thủy điện mới xây
(1). Cơ chế thanh toán tiền khoán bảo vệ
dựng trong lưu vực bắt đầu chi trả
rừng không rõ ràng và chưa kịp thời;
tiền dịch vụ môi trường rừng từ 2019;
không có cơ hội phát triển trong cơ chế
(2). Tân Sơn là bản được Ban quản lý
khoán này;
KBT và chính quyền địa phương ưu
(2). Không được luật cho phép sử dụng
tiên thực thi chính sách khoán bảo vệ
rừng; trong khi nhu cầu về lâm sản trên
rừng đặc dụng cho cộng đồng quản lý
thị trường vẫn rất cao, tạo áp lực không
lâu dài
nhỏ lên tài nguyên rừng;
(3). Tiềm năng đất đai của bản Tân
(3). Văn hóa truyền thống đang dần bị
Sơn là rất lớn; còn nhiều diện tích đất
lãng quên; do nhiều cá nhân trong bản
bỏ trống, chưa canh tác.
đã hội nhập với thị trường lao động
bên ngoài;
Kết quả đánh giá tính bền vững của mô hình QLR dựa vào CĐ ở bản
Tân Sơn theo 02 chỉ số (chỉ số thỏa mãn và chỉ số phù hợp tương lai) được thể
hiện ở bảng sau:
40
Bảng 3.6. Đánh giá tính bền vững của mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản
Tân Sơn
Các chỉ số Cho điểm
Diễn giải kết quả cho điểm
Điểm cộng: cơ chế phân phối lợi ích (không
chính thức) đang áp dụng đã làm hài lòng các bên
liên quan (Ban quản lý KBT, Kiểm lâm địa bàn, Chỉ số thỏa 5/10 UBND xã, Tổ bảo vệ rừng) mãn Điểm trừ: cơ chế chia sẻ trách nhiệm đang áp
dụng không làm hài lòng các bên liên quan; phát
sinh mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng
Cơ chế chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm đang áp
dụng sẽ vẫn còn phù hợp trong bối cảnh nguồn
kinh phí chủ yếu cho vận hành mô hình là từ Chỉ số phù Ngân sách nhà nước; hợp tương 5/10 Khi nguồn kinh phí chủ yếu được huy động từ lai các công ty, doanh nghiệp (chi trả dịch vụ môi
trường rừng) thì cơ chế chia sẻ quyền lợi và trách
nhiệm hiện tại sẽ không còn phù hợp.
Trên cơ sở những trải nghiệm thực tế trong công việc hằng ngày; các bên
liên quan đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLR dựa
vào CĐ tại bản Tân Sơn. Thông tin cụ thể ở bảng sau:
41
Bảng 3.7. Đề xuất của các bên liên quan cho công tác QLR dựa vào CĐ
tại bản Tân Sơn
Ý kiến đề xuất
Các bên liên quan
(1). Nhà nước tính toán chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng thu từ các nhà máy thủy điện cho các hộ dân có rừng trồng;
(2). Nhà nước tiếp tục đầu tư các giống cây trồng để hỗ trợ người dân canh tác trên những diện tích đất nương rẫy bỏ hóa (đất 02);
1. Người dân bản Tân Sơn
(3). Để công tác tuần tra rừng được thực hiện thường xuyên; cần chọn người có nương rẫy gần rừng tham gia vào Tổ bảo vệ rừng, tổ trưởng tổ bảo vệ rừng không nhất thiết phải là trưởng bản.
(1). Trang bị bảo hộ lao động (quần áo đồng phục có logo tổ BVR, dày, mũ) và tư trang thực thi pháp luật (cờ, còi, gậy, khóa) cho thành viên tổ bảo vệ rừng;
2. Thành viên tổ bảo vệ rừng bản Tân Sơn
(2). Tăng định mức tiền giao khoán bảo vệ rừng và trả kịp thời hằng năm;
bộ xã
(1). Trong một vài năm tới rừng trồng tại bản Tân Sơn sẽ cho khai thác đại trà; nhưng giá thành tại gốc thấp hơn nhiều so với khi vận chuyển ra trung tâm xã. Đề nghị Nhà nước hỗ trợ làm đường vận xuất xuống bản cũng như mở rộng đường dân sinh để xe ô tô tải cỡ lớn có thể vào được;
3. Cán UBND Thanh Xuân
(2). Ban quản lý khu bảo tồn Pù Luông hỗ trợ người dân bản Tân Sơn phát triển mô hình dịch vụ nhà nghỉ du lịch sinh thái như một số bản ở huyện Bá Thước.
(1). Tập huấn kỹ năng thực thi pháp luật cho thành viên tổ bảo vệ rừng;
(2). Tất cả người dân trong bản Tân Sơn phải có ý thức bảo vệ và phát triển rừng theo hướng tích cực; không bao che cho đối tượng vi phạm;
4. Cán bộ trạm kiểm lâm địa bàn
(3). Chính quyền địa phương; đặc biệt là UBND huyện Quan Hóa cần quan tâm chỉ đạo các ban ngành giám sát thực hiện các dự án phát triển sinh kế cho người dân; kể cả tìm đầu ra cho sản phẩm.
42
3.3. Thảo luận
3.3.1. Ảnh hưởng của thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ đến văn hóa
ứng xử của cộng đồng đối với môi trường
Hành vi của mỗi cá nhân hoặc một nhóm người là cầu nối giữa hệ tự
nhiên và hệ xã hội (Byers, 2000). Bởi lẽ đó giữa hành vi và môi trường (cả
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) có những mối liên hệ qua lại, gắn
bó mật thiết với nhau và chi phối lẫn nhau theo cả hai chiều tích cực và tiêu
cực. Mọi nỗ lực bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng ở một địa phương cụ
thể phải hướng đến duy trì và phát huy các hành vi đảm bảo cho hệ tự nhiên
những tiền đề cho sự phát triển bền vững; đồng thời xóa bỏ các lối ứng xử
không thân thiện với môi trường.
Từ xa xưa, người Thái ở bản Tân Sơn có cuộc sống phụ thuộc vào canh
tác nông nghiệp trên đất dốc và khai thác tài nguyên rừng; họ phải liên kết với
nhau, dựa vào nhau mà sống; do đó tính cộng đồng rất cao. Những kinh
nghiệm tổ chức đời sống tập thể này được lưu truyền qua nhiều thế hệ đã tạo
nên truyền thống văn hóa giúp cộng đồng tận dụng và ứng phó hiệu quả với
môi trường của khu vực.
Theo thời gian, dân số bản ngày một tăng, trong khi nguồn tài nguyên
rừng ngày càng giảm, chính quyền sở tại thực thi chính sách bảo vệ rừng
nghiêm ngặt mà đỉnh điểm là thành lập KBTTN Pù Luông vào năm 1996
(bảng 3.1). Lúc này văn hóa tổ chức đời sống của người Thái ở đây đã có
những biến đổi căn bản nhằm thích nghi với đặc điểm tài nguyên và môi
trường mới. Bởi nhận thức rằng: sở hữu tài nguyên rừng & đất rừng đầu
nguồn không phải là của cộng đồng, nếu không khai thác thì người bản khác
cũng khai thác; người dân bản Tân Sơn đã chuyển từ hoạt động khai thác
công khai sang khai thác lén lút, tận dụng tối đa tài nguyên (phỏng vấn trực
tiếp anh Nguyễn Văn Thọ- hiện là Trạm trưởng trạm kiểm lâm Thanh Xuân,
43
nguyên cán bộ kiểm lâm địa bàn bản Tân Sơn giai đoạn 1996-2000). Thực tế
này cho thấy; người dân bản Tân Sơn có thể quyết định về quản lý sử dụng tài
nguyên rừng ngay cả trong trường hợp nhà nước đã công bố quyền sở hữu
(thành lập khu bảo tồn); tuy nhiên việc quyết định thực thi chính sách bảo vệ
rừng nghiêm ngặt bằng lực lượng kiểm lâm có vũ trang đã làm mất đi động
lực quản lý tài nguyên bền vững của cộng đồng.
Từ năm 2012; chính sách quản lý tài nguyên rừng của chính phủ lại có
sự thay đổi. Cũng như nhiều bản/làng khác nằm trong vùng lõi và vùng đệm
KBTTN Pù Luông, bản Tân Sơn đã nhận khoán bảo vệ rừng đặc dụng ở khu
vực gần bản. Tổ bảo vệ rừng của bản đã được thành lập, tổ đại diện cho cộng
đồng triển khai công tác tuần tra bảo vệ rừng. Văn hóa tổ chức đời sống của
người Thái ở bản Tân Sơn lại tiếp tục “tiến hóa” để tận dụng hiệu quả chính
sách mới; tuy nhiên cách tổ chức của họ không đồng thuận như giai đoạn thực
thi chính sách bảo vệ rừng nghiêm ngặt, mà có sự phân hóa sâu sắc do nhận
thức và mức độ hưởng lợi khác nhau. Người dân nhận thức rằng; với chính
sách này kiểm lâm địa bàn có thêm lực lượng hỗ trợ bảo vệ rừng tại chỗ, nên
càng ít đi rừng mà chỉ nhận thông tin qua tổ bảo vệ rừng (mục 3.2.2b); bởi
vậy họ coi tổ bảo vệ rừng như “bức bình phong”, nếu được tổ thông cảm cho
khai thác để sử dụng trong gia đình thì không phải lo sợ kiểm lâm địa bàn
(mục 3.2.2c). Với thành viên tổ bảo vệ rừng; động cơ họ tham gia vào tổ là để
có thêm nguồn thu nhập từ tiền nhận khoán, đồng thời được ưu tiên nhận hỗ
trợ cây con giống (mục 3.2.2a); nếu có việc bận có thể cử người nhà đi tuần
tra thay (mục 3.2.2b). Sự phân hóa về văn hóa ứng xử của các bên liên quan
càng thể hiện rõ khi tham vấn ý kiến của các bên về giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài nguyên rừng (bảng 3.7).
Như vậy; tính hiệu quả trong thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ ở bản
Tân Sơn còn chưa cao. Mặc dù đã tiến hành phân quyền, giao khoán bảo vệ
44
rừng cho cộng đồng; nhưng vẫn không tránh khỏi lối mòn phục vụ lợi ích
kinh tế của một nhóm ưu thế, chứ không hướng đến lợi ích chính đáng của số
đông người dân dễ bị tổn thương bởi chính sách bảo tồn đa dạng sinh học
rừng. Nguyên nhân của vấn đề cũng đã được Colchester chỉ ra khi nghiên cứu
quản lý rừng bền vững ở Đông Nam Á; đó là: khi quyền của cộng đồng bị suy
giảm và quyền của từng cá nhân riêng rẽ được tăng cường thì việc quản lý tài
nguyên rừng theo truyền thống bị ảnh hưởng tiêu cực (Colchester, 1995).
3.3.2. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLR dựa vào CĐ
tại khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng mô hình QLR dựa vào CĐ ở
bản Tân Sơn và tham khảo ý kiến của các bên liên quan, tôi xin đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng tại đây.
Cụ thể như sau:
a) Nhóm giải pháp về cải cách thể chế và quy trình vận hành mô hình
Ban hành quy định về cơ cấu nhân sự thành viên tổ bảo vệ rừng, đảm
bảo đại diện cho mỗi dòng tộc, đại diện cho ban quản lý bản, đại diện cho
nhóm hộ dân có khu nương rẫy gần rừng,... Vẫn tiến hành tổng kết công tác
bảo tồn đa dạng sinh học rừng và bầu lại thành viên tổ bảo vệ rừng của bản
hằng năm; tuy nhiên hợp đồng khoán bảo vệ rừng cần có thời gian dài hơn để
kiểm chứng các kết quả cụ thể/sản phẩm đạt được khi mỗi bên thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình (đề xuất 5 năm);
Theo chu kỳ thực hiện hợp đồng khoán bảo vệ rừng (đề xuất 5 năm);
kiểm lâm địa bàn (đại diện cho Ban quản lý KBTTN Pù Luông) hỗ trợ tổ bảo
vệ rừng (đại diện cho cộng đồng) soạn thảo lại quy ước bảo vệ rừng của bản
Tân Sơn để cập nhật các mối đe dọa tiềm tàng. Các điều khoản đưa vào quy
ước cần giúp cộng đồng nhận thức rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng khoán; đồng thời giải quyết được mâu thuẫn giữa nhu cầu sử
45
dụng lâm sản của người dân và yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học rừng;
Hiện tại; nguồn kinh phí để vận hành mô hình hoàn toàn từ ngân sách
nhà nước và lượng tiền chi trả tỉ lệ thuận với diện tích được khoán. Để đa
dạng hóa nguồn kinh phí, đồng thời theo đuổi mục tiêu bảo vệ chất lượng
rừng, cần xúc tiến để triển khai chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Hiện tại; tổ bảo vệ rừng bản Tân Sơn đã có kế hoạch hoạt động rõ ràng;
tuy nhiên nhiệm vụ chủ yếu của tổ là tuần tra, kiểm soát để ngăn ngừa những
vụ vi phạm của người ngoài cộng đồng. Cần bổ sung các nhiệm vụ sử dụng
bền vững tài nguyên rừng cho phát triển sinh kế vào kế hoạch hoạt động của
tổ; tiến tới đổi tên thành Tổ bảo vệ và phát triển rừng bản Tân Sơn với thành
viên có cả nữ giới;
Chủ hợp đồng (ban quản lý KBTTN Pù Luông) cần thường xuyên theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật cho
dân, nhất là khi thực hiện các hợp đồng bảo vệ và sử dụng bền vững tài
nguyên rừng. Ngoài ra, ban quản lý KBT cũng cần giám sát chặt chẽ việc
thanh toán tiền khoán bảo vệ cho người dân; đảm bảo rõ ràng, kịp thời và tiền
công bảo vệ rừng có tác dụng lớn đối với kinh tế gia đình.
b) Nhóm giải pháp về phát triển sinh kế cho người dân nhằm giảm áp
lực lên tài nguyên rừng của khu bảo tồn
Các hoạt động phát triển sinh kế cho người dân cũng được thể hiện rõ
trong hợp đồng khoán bảo vệ rừng (mục quyền lợi của cộng đồng). Phát triển
các dịch vụ du lịch sinh thái (homestay, tham quan rừng, tìm hiểu văn hóa
truyền thống) là một mô hình phát triển sinh kế khá phù hợp với bản Tân Sơn;
có thể phát huy các nguồn lực sẵn có của cộng đồng.
Cần tính đền nguồn lực của cộng đồng và tham khảo ý kiến của các hộ
dân khi lựa chọn xây dựng mô hình sản xuất- dịch vụ để nâng cao thu nhập
cho người dân; tuy nhiên, với mục tiêu phát triển sinh kế (bảo tồn chứ không
phải phát triển) thì cần ưu tiên lựa chọn mô hình có tác động rõ rệt trong giảm
áp lực lên tài nguyên rừng. Tại bản Tân Sơn; đó là các mô hình sản xuất có
46
thể thay thế sản phẩm khai thác từ rừng bảo tồn (gỗ, song mây, tre nứa, phong
lan, cây thuốc, động vật hoang dã, ốc núi) hoặc thời kỳ hoạt động cao đỉnh
trùng với thời vụ nông nhàn hiện tại của người dân bản Tân Sơn (tháng 6, 8,
11, 12 âm lịch). Để duy trì bền vững các mô hình này, cần ứng dụng các kiến
thức bản địa liên quan cũng như thử nghiệm khả năng thích hợp của kỹ thuật
bên ngoài (tập huấn kỹ thuật nuôi trồng cho người dân).
c) Nhóm giải pháp về ứng dụng kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo
vệ tài nguyên rừng
Thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn còn tồn tại bất cập.
Một trong những nguyên nhân căn bản là quyền của cộng đồng bị suy giảm,
trong khi quyền của từng cá nhân riêng rẽ được tăng cường. Bởi vậy; cần thảo
luận với người dân để soạn thảo ra quy ước sử dụng và bảo vệ rừng; quy ước này
bản chất là hương ước của cộng đồng nhưng các điều khoản chỉ quy định riêng
cho vấn đề quản lý tài nguyên rừng. Các điều khoản đưa ra phải tham khảo kiến
thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng (đã mô tả ở mục 3.1.2);
bởi khi đó cộng đồng sẽ dễ dàng tiếp nhận và tự nguyện tuân thủ theo quy ước
này; cá nhân nào không tuân thủ sẽ chịu áp lực của cả cộng đồng.
Cách tiến hành phù hợp sẽ là; (1). Đầu tiên cần xác định các kiến thức
bản địa có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa nhu cầu sử dụng lâm sản và
yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học rừng; (2). Tham khảo các kiến thức bản địa
này để soạn thảo ra các quy định về chủng loại, số lượng, thời gian và địa
điểm được khai thác tài nguyên, cũng như mức hình phạt bằng hiện vật nếu
không tuân thủ. So với các quy định hiện có trong hương ước, có lẽ cần điều
chỉnh tăng mức hình phạt lên theo hướng: giá trị của hiện vật phải bằng bằng
lớn hơn giá trị lâm sản khai thác; (3). Họp dân để thông qua quy ước bảo vệ
và sử dụng rừng; (4). Phổ biến trên loa phát thanh để toàn dân bản Tân Sơn
biết; ngoài ra; tiếp cận các ông mo (vừa là thầy cúng vừa là thầy chữa bệnh)
vận động họ lồng ghép các quy định vào bài cúng,.. để nâng cao ý thức bảo vệ
rừng cho người dân bản Tân Sơn.
47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ toàn bộ những kết quả và thảo luận trên, cho phép tôi rút ra một số
kết luận sau:
1. Bản Tân Sơn có 142 hộ, với 615 nhân khẩu; thu nhập bình quân của
hộ gia đình là 13,48 triệu đồng/hộ/năm và bình quân đầu người là 3,12 triệu
đồng/người/năm. Diện tích rừng đặc dụng mà ban quản lý KBTTN Pù Luông
giao khoán cho cộng đồng bản Tân Sơn bảo vệ là: 204,325ha. Cộng đồng
người Thái đến khai phá vùng đất mới và lập bản Tân Sơn vào năm 1960; họ
đã kế thừa và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng tài
nguyên rừng có hiệu quả, không làm ảnh hưởng xấu đến rừng, đến môi
trường sống chung của cộng đồng.
2. Mô hình quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở bản Tân Sơn
được vận hành như phương thức quản lý hành chính. Ban quản lý KBTTN Pù
Luông có vai trò quan trọng nhất, đã tham gia chủ động đồng thời còn dẫn dắt
các bên liên quan khác tham gia; trong khi đó tổ bảo vệ rừng của bản chỉ có
vai trò như lực lượng bảo vệ rừng tại chỗ, thông báo kịp thời các hành vi khai
thác rừng cho kiểm lâm địa bàn;
3. Qua các thời kỳ, cộng đồng người Thái bản Tân Sơn đã tận dụng và
ứng phó linh hoạt với cách thức thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ của Ban
quản lý KBTTN Pù Luông và chính quyền địa phương;
4. Qua 6 năm thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn,
các bên liên quan đã chỉ ra một số tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Đó là: một số người dân là thành viên tổ bảo vệ rừng có được lợi ích
kinh tế mà không phải đóng góp tiền vốn; tạo việc làm cho hàng chục lao
động trong bản; người dân được nâng cao năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái
48
độ) thông qua các chương trình tập huấn; rừng đầu nguồn không bị xâm lấn,
an ninh rừng đảm bảo;
5. Quyền của cộng đồng bị suy giảm và quyền của từng cá nhân riêng
rẽ được tăng cường là nguyên nhân căn bản làm hạn chế tính hiệu quả của mô
hình QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn.
6. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu; đề tài đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLR dựa vào CĐ tại khu vực nghiên cứu.
Các giải pháp tập trung vào 03 hướng can thiệp là: cải cách thể chế & quy
trình vận hành mô hình; phát triển sinh kế cho người dân và; ứng dụng kiến
thức bản địa để gia tăng quyền cho cộng đồng.
2. Tồn tại và khuyến nghị
Bởi nguồn lực và thời gian có hạn nên mới tiến hành nghiên cứu điểm ở
một bản người Thái thuộc vùng đệm KBTTN Pù Luông (bản Tân Sơn); ngoài
ra, việc hợp tác của người dân trong cung cấp thông tin phỏng vấn còn hạn
chế. Do đó, dữ liệu thu thập được còn chưa phong phú.
Tuân thủ các phương pháp điều tra nghiên cứu điểm ở bản Tân Sơn để
tiến hành điều tra ở một bản người Mường thuộc vùng lõi KBTTN Pù Luông,
thảo luận về kết quả thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ ở hai bối cảnh khác
nhau; cung cấp thông tin đầy đủ cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp QLR dựa vào CĐ tại KBTTN Pù Luông.
Các nghiên cứu tiếp theo về mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn
nên theo hướng: (1) Nghiên cứu đánh giá phân cấp chất lượng rừng (bao gồm
cả rừng bảo tồn, rừng trồng, rừng thiêng) ở khu vực gần bản theo các chức
năng sinh thái (phòng hộ đầu nguồn; cố định cacbon) làm cơ sở khoa học
triển khai chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Nghiên cứu xây
dựng mô hình sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng; (3) Nghiên
cứu lồng ghép tri thức bản địa vào quy ước bảo vệ và phát triển rừng.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apel, U., Maxwell, O.C., Nguyễn, T.N., Nurse, M., Puri, R.K và Triệu, V.C.
(2002), Phối hợp quản lý và bảo tồn: Chiến lược quản lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên dựa vào cộng đồng đối với rừng đặc dụng ở Việt Nam, Tổ chức
Bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế/Ngân hàng thế giới, Cambridge, Anh.
208 trang.
2.
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (2013), Quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020, Tài
liệu lưu hành nôi bộ.
3. Đào Hữu Bính, Đoàn Đức Lân, Vũ Đức Toàn và Đặng Văn Công (2010),
Hoạt động bảo vệ rừng của người Thái tại bản Nhộp, Tuyển tập Hội thảo
quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân, Thừa Thiên Huế.
4. Đặng Ngọc Cần (2004). Điều tra thú và đánh giá bảo tồn của một số khu vực
chọn lọc ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Dự án Bảo tồn
cảnh quan Pù Luông- Cúc Phương, Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã
quốc tế- Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
5. Ngô Trí Dũng và Bùi Phước Chương (2010). Cộng đồng tham gia quản lý tài
nguyên rừng: Kinh nghiệm từ các dự án của Trung tâm nghiên cứu và tư vấn
quản lý tài nguyên (CORENARM) triển khai ở Thừa Thiên Huế. Tuyển tập
Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân. Thừa Thiên
Huế.
6.
Furey, N. và Infield, M (2005). Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Các cuộc
điều tra đa dạng sinh học tại các vùng trọng điểm nhằm bảo tồn dãy núi đá
vôi Pù Luông- Cúc Phương. Dự án cảnh quan đá vôi Pù Luông- Cúc Phương,
Tiếng Việt
50
Cục kiểm lâm Việt Nam và Chương trình hỗ trợ bảo tồn Việt Nam của Tổ
chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế, Hà Nội
7.
Trịnh Văn Hạnh, Lưu Tường Bách và cộng sự (2013). Thành phần loài động
vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại khu
BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng khu
BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa- Liên danh Viện sinh thái & bảo vệ công
trình và Trường Đại học khoa học tự nhiên.
8.
Bảo Huy (2009). Xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng.
Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.
9.
Lý Hòa Khương (2010). Đồng quản lý- một hướng đi mới cho rừng ngập mặn
tỉnh Sóc Trăng. Tuyển tập Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của
người dân. Thừa Thiên Huế
10. Đinh Văn Lâm, Nguyễn Trung Thành và cộng sự (2013). Thành phần loài
thực vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật tại khu
BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng khu
BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa- Liên danh Viện sinh thái & bảo vệ công
trình và Trường Đại học khoa học tự nhiên.
11. Michael M, Maurits S, Irma A (2004). Giáo dục bảo tồn có sự tham gia của
cộng đồng. WWF Chương trình Đông Dương. Hà Nội
12. Nguyễn Bá Ngãi (2009). Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng,
Vấn đề và Giải pháp. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng,
Hà Nội.
13. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thj Hồng Nhung (2015). Quản lý dựa vào
cộng đồng: lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Cơ sở lý
luận và thực tiễn ứng dụng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Viện kinh tế và chính trị thế giới;
tháng 5; tr. 1-16
51
14. Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh và Hoàng Huy Tuấn (2009). Lâm
nghiệp cộng đồng trong tiến trình phát triển: Bài học từ dự án học hỏi quản
trị rừng Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà
Nội.
15. Ủy ban nhân dân xã Thanh Xuân- Ban chỉ đạo bảo vệ và Phát triển rừng
(2017). Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng năm 2017.
Tài liệu lưu hành nôi bộ.
16. Viện kinh tế sinh thái (2000). Sổ tay lưu giữ và sử dụng kiến thức bản địa.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Tiếng Anh
17. BirdLife International and FIPI (2001). Sourcebook of Existing and Proposed
Protected Areas in Vietnam. BirdLife International and the Forest Inventory
and Planning Institute, Hanoi
18. Byer s, B (2000). Understanding and Influencing Behaviours: a Guide.
Washington, D.C.
19. Colchester (1995), M. Sustaining the Forests: The Community-based
Approach in South and South-east Asia, Development and Change 25 (1): 69-
100
20. Hardin, Garrett (1968), The Tragedy of the Commons, in Debating the Earth:
The Environmental Politics Reader (ed. Dryzek, J.S., Oxford University Press,
2005, pp. 25-36.
21. Lynch, Owen J. and Janis B. Alcorn (1994), Tenurial Rights and Community-
based Conservation, in Western, David and R. Michael Wright (eds.), Natural
Connections: Perspectives in community based conservation, Island Press,
Washington, D.C, 1994, Chap. 16, pp. 373-392.
52
22. Roberts E.H and Gautam M.K (2003). International experiences of
community forestry and its potential in forest management for Australia and
New Zealand. Australasia Forestry Conference, Queenstown, New Zealand
23. Vu Dinh Thong (2003). A preliminary survey of the bat fauna of Pu Luong
Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished
report to the Pu Luong-Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape
Conservation Project
24. Vandergeest, Peter (2006), CBNRM communities in action, in Tyler, Stephen
R. (ed.), Communities Livelihoods and Natural Resources: Action Research
and Policy Change in Asia, Ottawa: International Development Research
Centre, 2006, Chapter 16, pp. 321-346.
25. Mai Dinh Yen, Nguyen Huu Duc and Duong Quang Ngoc (2003). Species
composition and distribution of freshwater fish at Pu Luong Nature Reserve,
Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished report to the Pu
Luong-Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape Conservation Project.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu phiếu phỏng vấn các bên liên quan
PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho cán bộ UBND xã, thành viên tổ BVR & người dân thôn bản)
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại bản Tân Sơn, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý; ông (bà) vui lòng điền các thông tin vào phiếu điều tra sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với câu trả lời của mình. I. Quy trình quản lý Câu 1: Tại bản Tân Sơn; cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên rừng theo các hình thức nào dưới đây ?
1. Cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền thống
2. Chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng lâu dài
3. Cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các
tổ chức nhà nước (lâm trường, Khu BTTN…)
4. Các hình thức khác/hoặc mô tả cụ thể hơn: ..................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 2: Nguyên nhân mô hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn ra đời và thời gian thành lập? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 3: Những thành phần nào tham gia vào bộ máy quản lý? Quy định bầu và giám sát bộ mày quản lý như thế nào? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 4: Vai trò của chính quyền cấp xã, đơn vị đóng trên địa bàn trong việc hỗ trợ kỹ thuật và thực thi pháp luật để quản lý tài nguyên rừng?
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Mờ nhạt
II. Các tác động về kinh tế, xã hội, môi trƣờng Câu 5: Người dân tại bản Tân Sơn có sống phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên
rừng không? (gỗ và lâm sản ngoài gỗ)
1. Rất phụ thuộc 2. Phụ thuộc vừa phải
3. Ít phụ thuộc 4. Không phụ thuộc
Câu 6: Theo ông (bà); thu nhập của người dân bản Tân Sơn từ khi được tham gia
vào quản lý rừng đang có chiều hướng phát triển như thế nào? Tại sao?
1. Đang tăng lên 2. Không thay đổi 3. Giảm đi
Bởi vì: ...................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 7: Sắp xếp thứ tự các ưu điểm của việc giao rừng cho cộng đồng quản lý (từ 1 đến hết theo mức độ thể hiện tại bản Tân Sơn) ?
Gắn kết người dân trong bản Người dân được tập huấn kỹ thuật
Công bằng trong phân phối thu nhập từ rừng