BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐINH TRUNG HÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY QUẾ TẠI HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ HẰNG
TS. LÊ VĂN BÌNH
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân
thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội động khoa học.
n 01 t n 11 n m 201
Tác giả
Đinh Trung Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng tại Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy giáo, cô giáo, gia đình và đồng nghiệp, Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Huyện
Trấn Yên, Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; Chi cục bảo vệ thực vật và
trồng trọt tỉnh Yên Bái;
Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
cơ quan, tổ chức và cá nhân:
an giám hiệu, ph ng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường và các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm
nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo;
Cám ơn TS. Hoàng Thị Hằng và TS. Lê Văn ình, giáo viên
hướng dẫn khoa học đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi để
hoàn thành luận văn;
Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện Trấn Yên; Chi cục Bảo vệ thực vật và
trồng trọt Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện điều tra
ngoại nghiệp;
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn c n nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học và đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
n 0 t n 11 n m 201
Tác giả
Đinh Trung Hà
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới ............................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế........................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đặc đ ểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế....... 5
1.1.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế ................... 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới .......................... 10
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế......................... 10
1.2.2. Nghiên cứu về đặc đ ểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế..... 11
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế ................. 13
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................16
2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 16
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 16
2.1.2. Đặc đ ểm tự nhiên ................................................................ 16
2.1.3. Đặc đ ểm tài nguyên ............................................................. 18
2.2. Đặc đ ểm kinh tế-xã h i ............................................................... 19
2.2.1. Đặc đ ểm phân bố dân cƣ ..................................................... 19
2.2.3. Cơ sở hạ tầng........................................................................ 19
C ƣơn 3.MỤC TIÊU, NỘI DU G VÀ P ƢƠ G P ÁP G IÊ
CỨU................... ......................................................................................23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 23
iv
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................ 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................... 23
3.2. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .............................................. 23
3.3. N i dung nghiên cứu .................................................................... 23
3.3.1. Đ ều tra thành phần loài sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái. ............................................................................. 23
3.3.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học và sinh thái của sâu hại
chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ..................... 23
3.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm m t số biện pháp phòng trừ m t số
loài sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 24
3.4. P ƣơn p p n ên cứu ............................................................. 24
3.4.1. P ƣơn p p kế thừa ............................................................ 24
3.4.2. P ƣơn p p đ ều tra, thu mẫu v đ n tỷ lệ bị hại và
mức đ bị hại của các loài sâu hại trên cây Quế ........................... 24
3.4.3. P ƣơn p p n ên cứu m t số đặc đ ểm sinh học và sinh
thái của sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên
Bái ................................................................................................... 29
3.4.4. P ƣơn p p n ên cứu thử nghiệm m t số biện pháp phòng
trừ m t số loài sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................ 31
Chƣơng 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................36
4.1. Kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn
Yên ...................................................................................................... 36
4.1.1. Kết quả đ ều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện
Trấn Yên .......................................................................................... 36
4.1.2. Kết quả đ ều tra tỷ lệ bị hại và mức đ sâu hại trên cây Quế
tại huyện Trấn Yên .......................................................................... 40
v
4.2. Kêt quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu
róm xanh hại Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..............................42
4.2.1. Kết quả nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học của loài sâu
róm xanh hại Quế............................................................................ 42
4.2.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh thái của sâu róm xanh của
loài sâu róm xanh hại Quế.............................................................. 47
4.3. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ loài sâu róm xanh hại Quế tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................. 52
4.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ..................... 52
4.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm sinh học ............... 53
4.3.3. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học ...................... 57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ..................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................63
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa Viết tắt
SNN-KH Sở Nông nghiệp - Kế Hoạch
BC-SNN-KL Báo cáo - Sở Nông nghiệp &PTNT- Kiểm lâm
PGS. TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ
TS Tiến sỹ
UBND - NLN Uỷ ban nhân dân - Nông Lâm Nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
P% Tỷ lệ cây sâu bị hại
n Số cây bị hại
N Tổng số cây điều tra
R Chỉ số bị hại bình quân
Là số cây bị hại với chỉ số bị sâu hại i ni
Trị số của cấp bị sâu hại thứ i vi
SD Độ lệch chuẩn
E Hiệu quả tính bằng phần trăm
Số sâu sống ở công thức xử lý Ta
Số sâu sống ở công thức đối chứng Ca
IPM Biện pháp phòng trừ tổng hợp
CT Công thức
vii
Hình 4.1: Sâu róm 4 túm lông vàng ................................................................. 38 Hình 4.2: Sâu róm đen 4 túm lông vàng nhạt ................................................... 38
Hình 4.3: Sâu róm khoang vàng xám ............................................................... 39 Hình 4.4: Sâu róm vàng vạch đen .................................................................... 39
Hình 4.5: Sâu róm 4 túm lông xám .................................................................. 39
Hình 4.6: Sâu róm xanh .................................................................................... 39 Hình 4.7: Sâu đen vạch vàng ............................................................................ 39
Hình 4.8: Sâu xanh ........................................................................................... 39 Hình 4.9: Sâu đo xám khoang trắng ................................................................. 39 Hình 4.10: Sâu đo nâu xám .............................................................................. 39 Hình 4.11: Sâu kèn bó củi ................................................................................ 40
Hình 4.12: Sâu kèn bó lá .................................................................................. 40 Hình 4.13: Sâu cuốn lá đầu đen ........................................................................ 40 Hình 4.14: Sâu vẽ bùa ...................................................................................... 40 Hình 4.15: Rệp muội nâu ................................................................................. 40 Hình 4.16: Rệp sáp ........................................................................................... 40 Hình 4.17: Trưởng thành đực ........................................................................... 43 Hình 4.18: Trưởng thành cái ............................................................................ 43 Hình 4.19: Trứng .............................................................................................. 43 Hình 4.20: Sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 5 ........................................................... 44 Hình 4.21: Nhộng ............................................................................................. 45 Hình 4.22: V ng đời của loài Sâu róm xanh .................................................... 46 Hình 4.23: Sâu non tránh nắng vào buổi trưa bằng cách bò vào cành và ........ 47 Hình 4.24: Nấm bạch cương............................................................................. 50 Hình 4.25: Ruồi ba vạch ................................................................................... 50 Hình 4.26: Bọ ngựa .......................................................................................... 50 Hình 4.27: Bọ ngựa cánh xanh ......................................................................... 50 Hình 4.28: Nhện linh miêu ............................................................................... 50 Hình 4.29: Biểu đồ mật độ Sâu róm xanh theo các tháng ................................ 52
DANH MỤC CÁC HÌNH
viii
Bảng 4.1: Thành phần loài sâu hại Quế tại huyện Trấn Yên ........................... 36
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình quân của sâu hại Quế ........................ 41
Bảng 4.3: Thời gian hoàn thành v ng đời (ngày) của loài sâu róm xanh hại Quế
ở trong phòng thí nghiệm ................................................................................. 45
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tuổi cây đến Sâu róm xanh ...................................... 48
Bảng 4.5: Loài thiên địch ký sinh và bắt mồi loài Sâu róm xanh hại Quế ........ 49
Bảng 4.6: Kết quả phòng trừ loài Sâu róm xanh ............................................... 53
Bảng 4.7: Kết quả xác định hiệu lực của các chế phẩm sinh học đối với ......... 54
Bảng 4.8: Kết quả phun chế phẩm sinh học phòng trừ ..................................... 56
Bảng 4.9: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ .................. 58
Bảng 4.10: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ ................ 59
DANH MỤC CÁC BẢNG
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quế (Cinnamomum cassia) là loại đặc sản rừng có giá trị kinh tế cao
được gây trồng chủ yếu tại tỉnh Yên Bái, là một trong những cây chiếm vị trí
hàng đầu trong các loại lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu, cho thu nhập tốt và rất ổn
định với người dân trồng Quế. Ngoài ra, cây Quế dễ gây trồng, sinh trưởng
và phát triển tốt. So với nhiều cây trồng khác, cây Quế đã mang lại cho người
dân một nguồn thu lớn và ổn định. Vùng Quế Văn Yên từ vài chục năm nay
đã nổi tiếng trên thế giới, tháng 01 năm 2010 Cục Sở hữu trí tuệ đã có quyết
định chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Quế Văn Yên.
Trước đây, cây Quế chỉ bán được vỏ. Hiện nay, thân, cành, lá đều bán
được với giá cao. Vỏ Quế loại 1 đang được các cơ sở chế biến thu mua với
giá từ 22.000-25.000 đ/kg và các sản phẩm phụ như quế chi, quế vụn cũng
bán được 13.000-15.000 đ/kg c n lá quế bán cho các cơ sở chế biến tinh dầu
với giá từ 1.500-2.500 đ/kg. Thân quế sau khi bóc vỏ có đường kính từ 15 cm
trở lên bán cho các cơ sở chế biến gỗ làm bao bì với giá từ 1,5-1,8 triệu/m3
(http://sctyenbai.gov.vn) [12].
Với giá trị kinh tế khá cao, nên những năm gần đây việc gây trồng Quế
luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền và người dân, diện tích rừng
trồng Quế luôn tăng lên qua các năm. Theo kết quả kiểm kê rừng, tính đến hết
năm 2015 diện tích Quế tại tỉnh là 50.436,9 ha, được trồng chủ yếu tại huyện
Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên và một số huyện khác. Theo Quyết định số
1481/QĐ-U ND ký ngày 22 tháng 7 năm 2016 về việc phê duyệt đề án phát
triển cây Quế của tỉnh Yên ái giai đoạn 2016 đến 2020, trồng mới 19.500 ha
và duy trì ổn định diện tích rừng trồng Quế toàn tỉnh là 76.000 ha.
Theo Công văn số 1082/SNN-BVTV ngày 01/12/2016 của Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái chỉ rõ: sâu hại Quế là loài sâu hại lần đầu tiên
2
xuất hiện và gây hại mạnh, tổng diện tích cây Quế của tỉnh bị sâu hại lên đến
262 ha, trong đó có 163 ha bị hại nhẹ, 83 ha bị hại trung bình và 16 ha bị hại
nặng; Chúng gây hại chủ yếu ở huyện Trấn Yên và Văn Yên.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh, loài sâu hại Quế có diễn biến phức tạp, phát
triển nhanh trên địa bàn các huyện như Trấn Yên, Văn Yên và đang lây lan ra
huyện khác, việc phòng trừ gặp rất nhiều khó khăn vì chưa xác định được tên
loài, chưa nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh phát triển và các
biện pháp phòng trừ hợp lý.
Để phòng trừ hiệu quả loài sâu hại Quế, trước tiên cần nghiên cứu về
đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất biện
pháp phòng trừ. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một
số loài sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái” là rất
cần thiết và góp phần quan trọng trong quản lý bảo vệ rừng trồng Quế trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế
Tại Ấn Độ Ayyar (1940) [17], Mani (1973) [29], Singh và đồng tác giả
(1978) [39], Butani (1983) [19], Anandaraj và đồng tác giả (2001) [15], đã ghi
nhận có 5 loài sâu hại lá, 1loài Pauropsylla depressagây u bướu lá,1 loài sâu róm Euproctis fraterna ăn lá, loài sâu Orthaga vitialis ăn lá có thể làm chết
chồi cây Quế; cảnh báo xâm nhập của loài Conopomorpha civica và loài
Phyllocnistis chrysophthalma đục lá Quế. Ngoài ra, tại Ấn Độ còn xác định có
2 loài sâu hại chính trên cây Quế là loài sâu ăn lá Chilasa clytia và loài sâu đục
lá Conopomorpha civica (Devashayam et al., 1997) [22].
Theo tác giả Rajapakse và Kulasekera (1982) [32], xác định thành phần
loài sâu hại Quế ở Sri Lanka gồm có sâu ăn lá Attacus atlas và Agroploce
aprobola; rệp sáp Ceroplastes rubens, bọ xít chích hút chồi cây Coptosoma pygmaeum, ve sầu sừng Leptocentrus obliquus, bọ cánh cứng Leucopholis
pinguis; các loài sâu này gây hại lá Quế làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây. Một số loài sâu gây hại chính như: loài sâu hại lá Chilasa clytia, loài
Graphium sarpedon, loài Orthaga vitialis, loài Dasychira mendosa và loài
Acrocercops spp. (Lepidoptera: Gracillariidae), loài rầy Trioza cinnamoni và 1
loài nhện Eriophyes boisi gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của Quế (Rajapakse
and Wasantha, 2007) [34].
Tại Indonesia một số loài sâu hại lá Quế như Chilasa clytia, Aerocercops
spp., Sorolopba arebimadias và Gryllotalpa spp., làm ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây (Dao et al., 1999) [25].
Loài sâu Cricula trifenestrata ăn lá hại một số loài cây thuộc họ
Lauraceae, cụ thể loài Cinnamomum glanduliferum, C. glaucescens ở Đông
Bắc Ấn Độ, loài C. zeylanicum ở Sri Lanka và vùng Đông ắc Á; loài Litsea
4
cubeba ở Ấn Độ và loài bơ Persea bombycina ở Ấn Độ, Nepal và vùng Đông
Nam (Amalendu et al., 2014) [14]. Cũng theo tác giả Orwa và đồng tác giả
(2009) [31] cây bơ bị các loài sâu hại chính như: Epimecis detexta,
Protopulvinaria pyriformis, Chrysomphalus dictyospermi, Oligonychus
yothersi, Acysta perseae, Selenothrips rubrocinctus và loài mọt hại thân cành
Ambrosia beetles, Xylosandrus spp., chúng làm ảnh hưởng đến năng suất quả
cây bơ.
Các nhà khoa học trên thế giới đã ghi nhận được hơn 70 loài sâu, bệnh
hại Quế, đặc biệt là ở Ấn độ và Sri Lanka. Tuy nhiên, thông tin về sâu, bệnh
hại trên 3 loài Quế là Cinnamomum cassia, C. burmannii và C. tamata vẫn
còn hạn chế; nhưng đã xác định được một số loài như: Chilasa clytia,
Conopomorpha civica, Orthaga vitalis và Popillia complanata (Anandaraj
and Devasahayam, 2004) [16].
Ở Sri Lanka sâu, bệnh hại Quế làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng tinh dầu Quế, nếu rừng Quế bị sâu, bệnh hại năng suất có thể giảm
20%, với các loài sâu bệnh phổ biến là sâu ăn lá, bệnh đốm lá, hoặc muội lá.
Do đó trong quá trình trồng Quế cần quan tâm để phòng trừ sâu, bệnh hại
rừng Quế (Anandaraj and Devasahayam, 2004) [16].
Ở Sri Lanka có một số loài sâu thuộc bộ cánh cứng gây dịch hại lá và
chồi cây Quế gồm có loài Cryptocephalus snillus, loài Cryptocephalus
virgula và loài Podagrica badia (Rajapakse and Kulasekera, 1982) [32] và lần
đầu tiên phát hiện có loài sâu Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sesiidae) hại
thân, cành Quế, làm cho các cành chết (Dharmadasa and Jayasinghe, 2000) [24].
Ở Sri Lanka xuất hiện một số loài sâu đục thân, cành hại Quế, cụ thể loài
sâu Synanthedon spp. (Lepidoptera: Sesiidae) và loài vòi voi Alcides sp.
(Coleoptera: Curculionidae) (Rajapakse and Wasantha, 2007) [34].
5
Đối với loài Alcides morio hại quả Quế tại Ấn Độ, sâu non của loài này
ăn hạt và đào đường hầm bên trong hạt, điều này gây thiệt hại kinh tế đáng kể
vì cây Quế được nhân giống thông qua hạt (Rajapakse et al., 2007) [34].
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần loài sâu hại lá, hại thân, hại cành
ngọn Quế ở các nước trên thế giới cho thấy các loài sâu hại Quê ở các bộ, các
họ khác nhau là khá phong phú, tuy nhiên loài sâu hại chính tập trung chủ yếu
thuộc bộ cánh vảy, cánh nửa cứng và cánh cứng. Các kết quả về thành phần
loài sâu hại lá này là cơ sở khoa học quan trọng để định hướng cho công tác
điều tra nghiên cứu.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế
Theo tác giả Singh và đồng tác giả (1978) [39], loài sâu Orthaga vitialis
gây hại trên lá và chồi cây Quế tại Ấn Độ, sâu non loài này hoạt động rất
mạnh, sống và gây hại ở chồi cây làm chồi biến dạng dẫn đến chồi mọc thành
cụm. Trong mỗi cụm chồi có thể có một vài sâu non, chúng sống tập chung và
ăn toàn bộ bề mặt lá, thời kỳ sâu non từ 28 đến 30 ngày. Giai đoạn nhộng
thường nằm ở trong các cụm chồi, thời gian từ 11 đến 14 ngày. Đối với loài
sâu róm Euproctis fraterna ăn lá Quế chỉ ăn phần diệp lục. Sau đó sâu non
lớn dần và ăn toàn bộ lá làm rụng lá. Giai đoạn sâu non loài này kéo dài trong
13-29 ngày và thời gian nhộng kéo dài từ 9 đến 20 ngày (Singh et al.,1978).
Theo tác giả Dharmadasa và Jayasinghe (2000) [24], loài sâu
Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sesiidae) hại thân, cành Quế, làm cho các cành
chết. Sâu non ở tuổi cuối dài khoảng 2,5cm; đầu màu nâu sẫm và thân màu
trắng đậm. Sâu non thường ăn phần gỗ để sống và có xu hướng ăn theo chiều
ngang. Trưởng thành có cánh trước hẹp dài và đôi cánh sau rộng hơn. Sau khi
giao phối, đẻ trứng vào các vết nứt hoặc vết thương trên vỏ cây và trứng nở
trong khoảng từ 1 đến 4 tuần.
6
Loài sâu Chilasa clytia hại lá Quế, trưởng thành có kích thước lớn; ở Sri
Lanka, trưởng thành đực và cái có màu sắc khác nhau. Đẻ trứng đơn lẻ ở cả
mặt trên và dưới của lá non. Trứng có hình cầu, màu sáp đến màu cam vàng.
Sâu non màu đen hoặc xanh đen, ăn cả lá non và lá bánh tẻ. Trong trường hợp
gây hại nặng chúng ăn toàn bộ lá và chỉ còn lại gân lá. Sâu non có 5 tuổi, kéo
dài từ 11 đến 17 ngày. Sâu non tuổi lớn có màu vàng nhạt với sọc đen ở hai
bên và có chiều dài khoảng 2,5 cm. Nhộng có hình trụ được bọc trong kén
trông giống một cành củi gãy. Đối với loài sâu ăn lá Graphium sarpedon cũng
là một loài sâu hại Quế phổ biến. Trưởng thành có màu đen với các hoa văn
màu xanh đặc trưng. Trứng được đẻ ở mặt dưới của lá, hình tròn và có màu
vàng nhạt và trứng kéo dài từ 5 đến 6 ngày. Giai đoạn sâu non có 5 tuổi kéo
dài từ 29 đến 31 ngày (Vanderet al., 2004) [43].
Theo tác giả Anandaraj và đồng tác giả (2001) [15], loài Acrocercops sp.
(Lepidoptera: Gracillaridae) đục lá Quế. Trưởng thành nhỏ, màu bạc và sau
khi giao phối trưởng thành cái thường đẻ một vài trứng trên mặt dưới lá gần
gân chính của lá và nở trong khoảng từ 2 đến 6 ngày. Sâu non màu xám nhạt
và ăn phần mô diệp lục của lá. Các lá bị sâu đục trở nên nhăn nheo và các khu
vực lá bị sâu đục khô lại tạo thành các lỗ lớn trên lá. Các lá này trở nên nhợt
nhạt và quăn queo làm chậm sự phát triển.
Theo Jayasinghe và đồng tác giả (2006) [26], loài sâu Synanthedon sp.
(Lepidoptera: Sessiidae) đục thân, cành cây Quế là loài gây hại nghiêm trọng.
V ng đời của chúng chưa được xác định rõ ràng do khó để theo dõi giai đoạn
sâu non trong thân cây. Nhưng nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm giai
đoạn sâu non kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng rồi vào nhộng; Trưởng thành
vũ hóa từ 10 đến 12 ngày và sống được khoảng 2 ngày. Sâu non thường đục
lỗ vào phần gốc của cành quế và ăn phần gỗ giữa vỏ và lõi; phân của sâu non
7
là những hạt nhỏ màu nâu thường thấy đùn ra bên ngoài lỗ đục. Khi cây bị hại
nặng có thể gãy cành do gốc cành bị mục nát và phần gỗ mục nát này sẽ
không thể mọc ra chồi mới.
Đối với loài cánh cứng Alcides morio hại quả Quế tại Ấn Độ, sâu non
của loài này ăn hạt bên trong quả và đào đường hầm bên trong hạt. Điều này
gây thiệt hại kinh tế đáng kể vì Quế được nhân giống từhạt. Sâu non tuổi cuối
có đầu màu nâu với thân trắng và đạt chiều dài từ 8 đến10mm. Giai đoạn
nhộng thường diễn ra bên trong hạt và kéo dài từ 7 đến 9 ngày. Trưởng thành
cái lớn hơn trưởng thành đực, giời gian sống của trưởng thành từ 5 đến 7 ngày
(Rajapakse et al., 2007) [34].
Theo Tikader và đồng tác giả (2014) [41], kết quả nghiên cứu về nuôi
loài sâu Cricula trifenestrata trong phòng thí nghiệm cũng như ngoài tự nhiên
v ng đời của chúng vào mùa hè từ 45 đến 50 ngày và từ 120 đến125 ngày vào
mùa đông. Trưởng thành C. trifenestrata xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11.
Trứng được đẻ theo hàng ở mép lá, có màu trắng ngà và dài từ 1,20-1,80mm,
rộng từ 1,10-1,90mm, trọng lượng thay đổi từ 0,004 đến 0,005 mg. Con cái đẻ
từ 150 đến 250 trứng trong điều kiện phòng thí nghiệm, sâu non nở rồi ăn vỏ
trứng. Thời gian phát dục của trứng từ 10 đến 12 ngày vào mùa hè và từ 15
đến 20 ngày vào mùa đông. Giai đoạn sâu non có 5 tuổi, sâu non mới nở có
màu vàng đến nâu vàng sau đó chuyển dần sang màu đỏ vàng với phần đầu
màu đen nổi bật. Tuổi 2, cơ thể sâu non là các dải màu vàng, đen, xám xen kẽ,
lưng có các sợi lông trắng dài lẫn lông đen ngắn mọc thành cụm. Tuổi 3, sâu
non ăn nhiều và kích thước tăng nhanh, cơ thể có màu đỏ vàng với đầu màu
đỏ sẫm, các sợi lông trắng mọc dày hơn ở lưng và ở bên mỗi đốt thân, chân
màu đỏ gạch. Tuổi 4 sâu non có màu đỏ sẫm, đầu và đuôi cũng màu đỏ, các
sợi lông trắng cũng mọc dài hơn, các chấm trắng trên cơ thể rõ ràng và dần
chuyển màu vàng. Tuổi 5, cơ thể có màu nâu sẫm đến màu cam với dải màu
8
hồng nhạt và các đốm màu vàng trên bề mặt lưng. Sâu non tuổi cuối thường
dài, hình trụ và khỏe mạnh; ngực và bụng có các dải màu đen, vàng và đỏ ở
lưng ở mỗi đốt cơ thể. Sâu non tuổi cuối làm kén bằng cánh kéo từ 2 đến 3 lá
tươi hoặc khô vào; kén có màu vàng, nhộng có màu hạt dẻ hoặc nâu sẫm.
1.1.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế
Richard (1994) [36], đã đưa ra danh sách các loài ký sinh đối với các loài
sâu thuộc họ Saturniidae trên thế giới. Các loài Xanthopimpla brullei, X.
konowi, Theronia zebra zebra và loài Brachymeria sp. ký sinh lên loài sâu
Cricula trifenestrata.
Ở Ấn Độ phòng trừ loài Orthaga vitialis hại Quế bằng cách phun hoạt
chất Carbaryl (0.1%), hoặc Quinalphos (0.05%) hoặc Endosulphan (0.05%)có
thể kiểm soát sâu hại, việc phun thuốc được lặp lại trong khoảng 10-12 ngày
hiệu quả đạt cao hơn (Singh et al., 1978) [39].
Theo tác giả Devashayam và Koya (1993) [21], phòng trừ loài sâu
Conopomorpha civica hại lá Quế tuổi nhỏ ở Kerala, Ấn Độ bằng cách phun
hoạt chất Quinalphos (0,05%) lên sâu non vừa xuất hiện đạt hiệu quả cao.
Trong nghiên cứu của Devashayam (2000) [23] đề xuất có thể sử dụng
hoạt chất Monocrotophos (0,05%) và Quinalphos (0,05%) để phòng trừ các
loài sâu ăn lá và bọ cánh cứng hại Quế.
Kết quả thí nghiệm thả loài ong ký sinh Brachymeria tibialis lên 200 kén
sâu Cricula trifenestrata, hiệu quả 50 kén (25%) bị chết do loài ong ký sinh
này gây nên. Trưởng thành của loài ký sinh B. tibialis vũ hóa ra khỏi kén của
ký chủ và di chuyển sang các nơi khác. Trong mỗi kén có từ 10 đến 15 cá thể
ký sinh (Tikader, 2012) [40].
Tại Ấn Độ sử dụng hoạt chất Endosulfan (0,05% và 0,1%) để phòng trừ
loài sâu Cricula trifenestrata hại lá Quế ở giai đoạn sâu non đạt hiệu quả cao.
Nhưng khi sử dụng hoạt chất Deltamethrin (0,0014% và 0,0028%) và
9
Azadirachtin (0,0015% và 0,003%) để phòng trừ loài sâu trên cho thấy có hiệu
quả thấp hơn (Ahmed et al., 2012) [13].
Phòng trừ sinh học cho các loài nhện Eriophyes boisi và rầy Trioza
cinnamoni gây u bướu lá Quế là rất khó khăn vì chúng sống và ăn trong các u
của lá. Nhưng nếu cắt tỉa các lá bị nhện và rầy hại thường xuyên có thể kiểm
soát nhện Eriophyes và rầy Trioza. Sử dụng hoạt chất monocrotophos, lannat
(methomyl) và methamidiphos h a vào nước và phun lên cây trồng, với liều
lượng sử dụng 30 ml monocrotophos/25 L trong khoảng thời gian 4 ngày làm
giảm lượng u bướu đến mức thấp nhất. Sử dụng hoạt chất Quinalphos
(0,05%) hoặc Dimethoate (0,06%) cũng được khuyến cáo sử dụng để kiểm
soát nhện làm u bướu lá Quế (Rajapakse et al., 2007) [34].
Phòng trừ loài sâu Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sessiidae) đục thân,
cành cây Quế như việc sử dụng pheromon của con cái đặt trong bẫy để hấp
dẫn trưởng thành đực là có hiệu quả trong việc giảm mật độ quần thể sâu trên
cây Quế,phương pháp này được áp dụng hiệu quả trong canh tác thương mại
ở miền Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu và Châu Á (Jayasinghe et al., 2006) [26].
Tại Sri Lankaloài sâu đục thân ở hầu hết rừng trồng quế, việc phòng trừ
loài này bằng 3 cách (1) Phủ đất lên gốc cành của cây quế, (2) Sử dụng hoạt
chất chlorpyrifos và (3) Bẫy pheromongiới tính. Kết quả thử nghiệm cho thấy
sản lượng thu hoạch vỏ quế khô khi sử dụng phương pháp phủ đất 2 lần trong
1 năm là 907,6 kg/ha trong khi sử dụng phương pháp lấp đất kèm 2 lần sử
dụng hoạt chất chlorpyrifos trong 1 năm là 883,8 kg/ha và sử dụng hoạt chất
chlorpyrifos 4 lần trên năm cho sản lượng 797,2 kg/ha và sử dụng tổng hợp cả
3 phương pháp (phủ đất với hoạt chất chlorpyrifos và pheromon) là 738,4
kg/ha. Như vậy phương pháp thân thiện với môi trường nhất để phòng trừ loài
sâu đục thân này bằng phương pháp phủ đất lên gốc cành quế 2 lần trên năm
(Jayashinghe.,2013) [27].
10
Nhận xét:
Từ các kết quả nghiên cứu ở các nước trên thế giới ở trên cho thấy các
thông tin về thành phần loài sâu hại, đặc điểm sinh học, sinh thái và các biện
pháp phòng trừ, các tác giả đã nghiên cứu về các loài sâu hại lá, hại thân cành
và ngọn Quế là khá phong phú nhưng chưa hệ thống cụ thể. Tuy nhiên các kết
quả nghiên cứu này chỉ mang tính chất tham khảo và kế thừa một số kết quả
về thành phần loài ở trên để làm cơ sở cho đối tượng nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế
Theo tác giả Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004) [10], các loài
sâu hại Quế tại Quảng Ninh, Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An và Hà Tĩnh gồm có
14 loài thuộc 13 họ và 4 bộ (Lepidoptera, Hemiptera, Coleoptera và Isoptera);
cụ thể các loài sâu hại Quế gồm có: Sâu róm ăn lá Malacosoma dentata, sâu
đục lá Leucoptera susinella, bọ nẹt Parasa lepida, sâu kèn dài Amatissa
vanlogeri, bọ xít dài Leptocorisa varicornis, bọ xít nâu sẫm Erthesina fullo.
Trần Quang Tấn (2004) [7], đã phát hiện được 19 loài sâu hại Quế, (10 loài
sâu hại lá và 9 loài sâu hại thân cành), trong đó có 7 loài sâu hại đều xuất hiện rất
phổ biến (>50%) số lần điều tra bắt gặp ở cả 3 tỉnh Yên Bái, Thanh Hóa và
Quảng Nam, đó là: bọ dừa nâu Adoretus sp., sâu kèn Amatissa vaulogeri, sâu
róm Creatonotos gangis, sâu róm Creatonotos transiens, sâu ăn lá Cricula
trifenestrata, sâu cuốn lá Ancylis sp., sâu đục lá Phyllocnistis sp..
Thành phần loài sâu hại Quế có 14 loài ở 13 họ thuộc 4 bộ trong đó sâu
ăn lá có 4 loài chiếm (36%), sâu đục thân, cành ngọn có 3 loài chiếm (21,2%),
sâu chích hút ngọn, cành non có 3 loài chiếm (21,2%), sâu đục sùi vỏ có 1
loài chiếm (7,2%), sâu hại rễ có 2 loài chiếm (14,4%).Trong đó các loài sâu
gây hại nghiêm trọng là sâu đục thân cành Arbela baibarana, bọ xít nâu sẫm
Ertheina fullo, Sâu đục ngọn chồi Zeuzera sp., mối Odontotermes sp. (Hà
Công Tuấn et al., 2006) [11].
11
Theo kết quả điều tra về thành phần sâu hại Quế của tác giả Phạm Thanh
Loan và đồng tác giả (2012) [5], xác định được 17 loài sâu hại Quế ở Văn
Yên, Yên ái, trong đó loài sâu ăn lá Quế Phalera flavescens, loài sâu đục lá
Leucoptera susinella, bọ xít dài Leptocorisa varicornis, sâu cuốn lá Pandemis
sp., bọ dừa nâu Adoretus sp., bọ nẹt Parasa lepida, sâu cuốn lá Coleophora
sp., sâu xám Agrotis ipsilon là những loài phá hại mạnh.
Theo Võ Duy Loan (2014) [6], thành phần sâu bệnh hại Quế tại huyện
Trà Bồng, Quảng Ngãi có: 14 loài sâu hại là sâu đo, sâu róm, sâu ăn lá, sâu
đục đọt, bọ xít nâu sẫm, sâu kèn, sâu cuốn lá, bọ vòi voi, sâu phỏng lá, bọ
hung, bọ phấn, nhện, rệp sáp, rệp muội, rầy đỏ; 2 loại tuyến trùng là tuyến
trùng mụn u và tuyến trùng ngoại kí sinh; 12 loại bệnh.
Thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam
trong đó có cây Quế, đã giám định được 65 loài sâu và 7 loài sinh vật gây
bệnh hại. Các loài sâu gây hại chính là bọ xít lưng gù Dichocysta pictipes, rệp
nâu Toxoptera aurantii, sâu hại vỏ Indarbela quadrinotata, sâu đo Biston sp.,
(Phạm Quang Thu, 2016) [9].
Cây Quế là loài cây gỗ đặc sản có giá trị kinh tế cao và là loài cây được
ưu tiên nghiên cứu phát triển để nâng cao sản lượng và chất lượng đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu về sâu hại đối với cây Quế còn
ít và tản mạn, nhiều loài sâu vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể vì vậy cần có
nghiên cứu sâu hơn về thành phần loài sâu hại.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế
Theo tác giả Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004) [10], loài sâu
đục thân cành Arbela bailbarama (Lepidoptera: Metarbelidae) gây hại rất phổ
biến. Các cành bị sâu đục thường hơi già, có đường kính từ 1,5-3cm, chiều
dài vết đục từ 10-15cm, những cành này thường bị chết và thường xuất hiện ở
Quế từ 6 tuổi trở lên. Sâu trưởng thành cái dài từ 7-12mm, sải cánh rộng từ
12
22-25mm, con đực dài từ 7-11mm, cánh rộng từ 20-24mm; thân màu nâu
xám, đỉnh đầu có vảy màu trắng xám, miệng thoái hóa, râu môi dưới nhỏ;
lưng có vẩy màu nâu, bụng màu trắng, chân ngắn có vẩy trắng; cánh trước
màu trắng xám, có đốm đen, trên đốm đen có 6 đốm dài; mép trước có 11
đốm nâu, mép ngoài có 6 đốm nâu; cánh sau hình chữ nhật, mép ngoài có 8
đốm nâu, bụng có lông màu nâu đen mọc thành chùm. Trứng hình bầu dục
xếp thành hình vẩy cá. Sâu non dài từ 18-27mm, màu đen bóng, đầu màu nâu
đỏ, môi trên hơi nhạt; các đốt bụng cứng. Nhộng dài từ 12-16mm, màu vàng
đỏ, râu đầu to. Loài sâu đục thân cành mỗi năm 1 lứa, trưởng thành xuất hiện
ở tháng từ 6 đến tháng 7 rồi đẻ trứng ở kẽ nứt của vỏ cây, sâu non nở ra đục
lỗ xuyên qua thân cây cành cây.
Cũng theo tác giả Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004) [10], loài
sâu đo ăn lá Quế Culcula panterinaria (Lepidoptera: Geometridae) xuất hiện
và phá hoại ở hầu hết các tỉnh trồng Quế ở nước ta như: Yên ái, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi... Sâu ăn trụi lá Quế trông như
cây chết, làm giảm sinh trưởng của rừng Quế và làm cây suy yếu, tạo điều
kiện thuận lợi cho những loài sâu hại thứ cấp xâm nhập, phá hoại. Trưởng
thành thân dài từ 18-20mm, sải cánh rộng từ 72-75mm, cánh trước có đốm
vân màu xanh nhạt, giữa cánh có đốm lửa trong suốt, cánh sau màu nâu xám,
đầu hình sợi chỉ, bụng nhọn gần về cuối. Trứng hình bầu dục màu xám trắng.
Sâu non dài 5cm, biến màu theo cây chủ, đầu có màu xanh, với những chấm
nổi màu vàng, thân màu xanh sẫm, bụng có hai đường chéo trắng, cuối bụng
có 2 sừng, đuôi và đốt chân đuôi uốn cong. Nhộng màu nâu đen bóng, phía
trước thân nhộng có u lồi. Loài sâu đo ăn lá Quế mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa kéo
dài tùy theo điều kiện thời tiết. Thời kỳ trứng 7 ngày, sâu non 29 ngày, nhộng
25 ngày, trứng được đẻ ở mặt sau của lá. Mỗi con cái có thể đẻ từ 1,000 đến
1,500 trứng.
13
Đối với loài bọ xít nâu sẫm Pseudodoniella chinensis xuất hiện ở các
vùng trồng Quế ở nước ta, tập trung nhiều ở vùng Quế Yên Bái, Quảng Ninh.
Các cành non và chồi có các vết chích của bọ xít. Sau 1 - 2 tuần các vết chích
cùng với vết loang chuyển sang màu đen, khô dần và nứt ra theo chiều dọc
của cành, chồi. Cành, chồi của cây Quế có thể khô héo và chết. Bọ xít trưởng
thành: có kích thước trung bình dài từ 0,8-0,9cm, rộng từ 0,4-0,5cm; có màu
nâu sẫm, ngực trước rất phát triển. Bọ xít chủ yếu gây hại trên phần gốc của
chồi, cành và các chồi ngọn ở thời kỳ bánh tẻ (Hà Công Tuấn và đồng tác giả,
2006) [11].
Theo tác giả Võ Duy Loan (2014) [6] điều tra tại huyện Trà Bồng, Quảng
Ngãi loài sâu đục đọt thường xuyên gây hại ở các vườn Quế; tuy nhiên mỗi năm
có 5 thời điểm gây hại, lứa 1 từ đầu tháng 3 đến giữa tháng 3, lứa 2 từ đầu tháng
5 đến giữa tháng 5, lứa 3 từ đầu tháng 6 đến giữa tháng 6, lứa 4 từ đầu tháng 8
đến giữa tháng 8 và lứa 5 từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 10. Cao điểm gây hại
của sâu đục đọt Quế gắn liền với thời kỳ ra đọt non của cây Quế. Các vườn Quế
tuổi nhỏ thường bị hại nặng hơn các vườn Quế tuổi lớn và các vườn Quế ở vị trí
chân đồi thường bị hại nặng hơn các vườn Quế ở vị trí sườn đồi.
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế
Phòng trừ loài bọ xít nâu sẫm hại Quế sử dụng thuốc hóa học Admire,
Regent, Actara và Dipterex; trong đó Admire có hiệu quả tốt nhất và có dư
lượng thuốc trong vỏ Quế sau 30 ngày phòng trừ ở dưới mức cho phép đảm
bảo an toàn cho sản phẩm (Trần Quang Tấn, 2004) [7].
Phòng trừ loài sâu đục thân cành Quế bằng cách như tỉa cảnh cây bị sâu
hại, cắt cành và bắt sâu non, ngoài ra dùng thuốc trừ sâu Rogor (1%) tiêm vào
vị trí sâu gây hại đạt hiệu quả cao (Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường,
2004) [10].
14
Phòng trừ loài sâu đục thân cành Arbela bailbarama bằng cách tập trung
phát dọn thực bì, chặt những cây bị sâu hại, cuốc xung quanh gốc cây vào mùa
xuân để giết nhộng. Dùng tay mây móc sâu non. Phun thuốc trừ sâu Rogor
(1%) vào lỗ đục rồi bịt bông lại. Phun thuốc sữa Dip-tê-rếc nồng độ (0,2%).
Đối với sâu đo ăn lá Quế dùng bẫy đèn hoặc bắt sâu non vào sáng sớm. Cuối
thu đào đất bắt nhộng. Có thể dùng một số loại thuốc bảo vệ thực vật như:
Ofatox 40EC; Fastax 25EC liều lượng 600 lít dung dịch/ha. Loài bọ xít nâu
sẫm Pseudodoniella chinensis bắt giết bọ xít khi mới nở còn sống tập trung,
ngắt các ổ trứng bọ xít (Hà Công Tuấn và đồng tác giả, 2006) [11].
Sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) hại Quế
Cinnamomum cassia tại khu vực trồng Quế trọng điểm huyện Văn Yên, tỉnh
Yên ái, đã thử nghiệm các biện pháp phòng trừ cụ thể như đối với: (1) Sâu
đục sùi vỏ Quế sử dụng thuốc trừ sâuTasodant 600EC, Rigell 800WG, Oncol
25 WP, có hiệu lực phòng trừ đạt trên 90%. (2) Sâu ăn lá sử dụng thuốc
Tasodant 600EC, Rigell 800WG, Oncol 25 WP, có hiệu lực phòng trừ đạt
trên 90%. (3) Sâu đục chồi ngọn sử dụng thuốc Tasodant 600EC, Rigell
800WG, Oncol 25 WP, có hiệu lực phòng trừtừ 76,9 đến 80,6%. (4) Sâu đục
thân cành sử dụng thuốc Oncol 25 WP, có hiệu lực phòng trừ đạt 40,7%
(Phạm Thanh Loan và đồng tác giả, 2012) [5].
Theo tác giả Nguyễn Thị Hà (2013) [2], thường xuyên kiểm tra vườn rừng
phát hiện sớm dịch hại và áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp phòng, trừ triệt
để khi mật độ thấp và sâu non tuổi nhỏ. Dùng bẫy đèn bẫy trưởng thành; xới
đất diệt nhộng quanh tán cây Quế sâu từ 3 đến 5cm vào tháng 1 và tháng 8
hằng năm. Đối với diện tích nhiễm sâu ở phạm vi hẹp, mật độ thấp, sâu tuổi
lớn, tiến hành sử dụng v ng độc quanh thân cây hoặc dùng chế phẩm sinh học
t để phun lên tán cây (liều lượng 3 kg/ha thuốc pha với450 đến 600 lít nước)
để diệt sâu non. Đối với diện tích nhiễm sâu với mật độ cao (khả năng bùng
15
phát dịch), phải sử dụng một trong các loại thuốc hóa học như: estox 5EC,
Ofatox 400EC... để phòng trừ. Khi phun trừ sâu đo ăn lá Quế nên phun khi sâu
mới nở sống tập trung trên lá hoặc ở kẽ thân, hiệu quả phòng, trừ sẽ cao nhất.
Theo Võ Duy Loan (2014) [6], nghiên cứu đã xác định được loài rệp sáp
Aulacaspis sp. là côn trùng hại quế và đặc biệt nó là môi giới lan truyền
phytoplasma gây bệnh tua mực trên cây Quế. Có thể sử dụng 3 loại thuốc bảo
vệ thực vật là Chess 50WG, Actara 25WG và Midan 10WP để phòng trừ loài
rệp sáp, trong đó hiệu lực phòng trừ của loại thuốc Chess 50WG là cao nhất
đạt (93,33%) sau 14 ngày phun thuốc. Đối với sâu đục đọt quế có thể sử dụng
4 loại thuốc bảo vệ thực vật có hiệu lực từ cao xuống thấp như sau Regent
800WG, Padan 95SP, Nurelle D 25/2,5EC, Karate 2,5EC. Cả 4 loại thuốc này
đều đạt hiệu quả trên (90%) sau 7 ngày phun.
Nhận xét:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy về thành phần loài sâu hại,
đặc điểm sinh học, sinh thái và các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cây Quế
khá phong phú và đây là những tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sâu
hại trên cây Quế, vì hiện nay các nhóm loài sâu hại lá, thân, cành, ngọn là rất
phong phú và đa dạng, mà tình hình gây hại diễn biến rất phức tạp khó kiểm
soát do biến đổi khí hậu gây ra. Cho nên việc nghiên cứu chi tiết, hệ thống và
lôgic là rất cần thiết từ khâu điều tra thành phần loài sâu, xác định loài sâu hại
chính, nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ sâu hại Quế; trong đó việc xác định
được biện pháp phòng trừ sâu hại Quế thân thiện với môi trường, bảo vệ được
tính đa dạng sinh học và đặc biệt góp phần nâng cao năng suất và quản lý
rừng bền vững là rất cần thiết cho tình hình hiện nay.
16
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Trấn Yên nằm ở phía Đông ắc tỉnh Yên Bái có diện tích
62.914,30 ha, tọa độ địa lý từ 21°31'48" Vĩ độ Bắc đến 104°59'00" Kinh độ
Đông. Ranh giới hành chính của huyện được xác định:
- Phía Bắc giáp huyện Văn Yên;
- Phía Nam giáp huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Đông giáp huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái;
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn;
Trấn Yên có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cổ Phúc cách thành phố
Yên Bái 13,5km, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua, có dòng
sông Hồng chảy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đồng thời có đường
Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C và 03 đường tỉnh lộ 163, 166, 172 là các trục đường
giao thông huyết mạch của huyện.
Với vị trí địa lý khá thuận lợi đã tạo điều kiện quan trọng để huyện
Trấn Yên phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với các địa
phương trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1. Đặc đ ểm địa hình
Địa hình của huyện có dạng chuyển tiếp từ địa hình trung du (từ tỉnh Phú
Thọ) lên địa hình vùng núi (tỉnh Lào Cai), được kiến tạo bởi dãy núi cổ Con
Voi phía tả ngạn và núi Pú Luông phía hữu ngạn sông Hồng, có độ cao trung
bình từ 100 - 200m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ
cao 20 m so với mặt nước biển. Địa hình thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, các xã phía Nam phần lớn là đồi bát úp. Các xã nằm dưới chân núi Con
17
Voi, núi Pú Luông có địa hình phức tạp, chia cắt. Núi đồi xen lẫn với thung
lũng sâu, có độ dốc lớn nên khó khăn cho đi lại và giao lưu kinh tế, nhưng
thuận lợi cho phát triển nghề rừng và chăn nuôi đại gia súc.
2.1.2.2. Khí hậu thuỷ v n
Trấn Yên mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu vùng trung du
miền núi phía Bắc, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4
mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông).
- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 23,1°-23,9°, nhiệt độ cao
nhất trong năm 38,9°C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 3,3°C.
- Độ ẩm trung bình năm 84% - 87%, lượng bốc hơi nước trung bình
630mm/năm.
- Lượng mưa các tháng trong năm từ 1.400mm - 2.054,6mm, phân bố
tương đối đồng đều theo lãnh thổ nhưng phân bố không đều trong năm; mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% lượng mưa cả năm tập trung
vào tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
chiếm 20% lượng mưa cả năm.
- Tổng số giờ nắng các tháng trong năm giao động từ 1.199 giờ đến
1.338 giờ. Trong đó mùa hè và mùa thu có số giờ nắng chiếm 70% số giờ
nắng trong năm.
- Gió: Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: Mùa
Đông có hướng gió chính là hướng Bắc - Đông ắc; Mùa Hạ có hướng gió
chính là hướng Đông - Đông Nam
- Sương mù thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau.
- Lượng bức xạ mặt trời đạt 200kg calo/cm², thời gian chiếu sang trong
ngày giao động từ 10 - 13,5 giờ, tổng nhiêt độ đạt mức 8.300ºC/năm.
2.1.2.3. Đặc đ ểm đất đa
Theo kết quả điều tra hàng năm có thể phân theo quá trình hình thành và
độ dốc, trong đó:
18
* Phân theo quá trình hình thành gồm:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 1.131,4 ha (chiếm 1,8%), thành phần cơ
giới cát pha, thích hợp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu, phân bổ chủ
yếu ở 2 bên bờ sông Hồng.
- Nhóm đất Glây: Có diện tích 1.351,47 ha (chiếm 2,15%), thành phần cơ
giới thịt nặng, thịt trung bình, thích hợp trồng lúa nước, chủ yếu ở những khu
vực có địa hình thấp, trũng ở xã Minh Quân, các thung lũng rải rác ở các xã.
- Nhóm đất xám: Có diện tích 58.263,05 ha (chiếm 92,69%), thích hợp
trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, trồng rừng sản xuất, ở độ dốc dưới
25º có thể trồng lúa khi có nguồn nước tưới ổn định, phân bổ ở tất cả các xã.
- Nhóm đất tầng mỏng: Có diện tích 81,11 ha (chiếm 0,13%).
- Nhóm đất sông, suối, hồ, mặt nước chuyên dùng chiếm 3,2%.
- Núi đá: có diện tích 20,74 ha (chiếm 0,03%).
* Phân Theo độ dốc
- Độ dốc từ 0º - 8º: Có diện tích 4.126,90 ha (chiếm 6,57%), chủ yếu là
đất phù sa, đất Glây và 1 phần diện tích đất xám, thích hợp trồng lúa, cây
công nghiệp ngắn ngày, rau màu và cây ăn quả.
- Độ dốc từ 9º - 15º: Có diện tích 1.100,41 ha (chiếm 1,75%), chủ yếu
là đất xám, thích hợp trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây lấy gỗ.
- Độ dốc trên 15º: Có diện tích 57.630,68 ha (chiếm 91,68%), Chủ yếu
là đất xám, thành phần cơ giới của đất thấp, thích hợp trồng cây lấy gỗ.
2.1.3. Đặc điểm tài nguyên
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2015 huyện có 46.272,34 ha đất
lâm nghiệp (chiếm 73,55 %). Trong đó:
- Rừng sản xuất: Diện tích 37.618,98 ha chủ yếu là quế, tre bát độ, keo, bồ đề
- Rừng phòng hộ: Diện tích 8.653,37 ha chủ yếu phân bổ ở khu vực có
độ dốc trên 25º, không thuận tiện đi lại.
19
Trồng rừng phòng hộ của Trấn Yên trong những năm qua đã được bảo
vệ nghiêm ngặt, công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ đã phát huy
được hiệu quả, hạn chế rất nhiều tình trạng cháy rừng, làm tăng độ che phủ,
ổn định cân bằng môi trường sinh thái.
Với tiềm năng lớn về rừng, đất rừng, cùng với các chủ trương chính
sách hợp lý của tỉnh, huyện về đẩy mạnh phát triển vốn rừng sẽ mở ra cho
huyện nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ
và lâm sản.
2.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
2.2.1. Đặc điểm phân bố dân cư
Dân số năm 2015 dân số là 83.569 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là
1,15% tăng 0,092% so với năm 2010,tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa
chiều là 25,48%, có xã trên 40%. Trên địa bàn Huyện có 17 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó có 16 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 35% dân số toàn Huyện.
Ở các xã vùng đặc biệt khó khăn, dân cư phân bố không đều. Đồng bào dân
tộc Dao, dân tộc Mông sống quần cư theo địa bàn, đồng bào dân tộc Tày,
Mường... sống xen kẽ với dân tộc Kinh.
2.2.2. V n óa - xã h i
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa thông tin, quản
lý di tích, tổ chức lễ hội. Công tác thông tin tuyên truyền bám sát nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tạo sự hưởng ứng, đồng thuận cao
trong nhân dân.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
2.2.3.1. Giao thông
Với điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, hiện nay mạng lưới giao
thông của huyện tương đối hoàn chỉnh, các tuyến đường liên xã, đường huyện
20
được gắn với hệ thống đường tỉnh, đường quốc gia một cách đồng bộ, đáp
ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tổng chiều dài
đường bộ là 1.116 km, với tổng đường quốc lộ dài 78,2km, đường tỉnh lộ dài
63km, đường huyện và liên xã dài 171,83km đã được cứng hóa 100%. Hệ
thống đường xã có 207 tuyến, chiều dài 403,05km. Hệ thống đường thôn bản,
đường ra khu sản xuất; tổng chiều dài 400,5km trong đó đã được cứng hóa
khoảng 130km chiếm khoảng 30%, còn lại là đường đất.
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai qua địa phận của huyện có chiều dài hơn
20km đi qua thị trấn Cổ Phúc và 5 xã, có 2 ga, đường rộng 1 m.
* Đường thủy: Có 24 bến thuận tiện cho vận chuyển đường sông.
Hệ thống đường giao thông trong 5 năm qua đã được chú trọng đầu tư tuy
nhiên vẫn còn một số đoạn đường, một số công trình đã xuống cấp chưa được
khắc phục kịp thời, các tuyến đường thôn, đường ra khu sản xuất phần lớn vẫn
là đường đất, đi lại khó khăn, việc giao lưu kinh tế và vận chuyển hàng hóa còn
nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới cần được quan tâm đúng mức để phát
huy được những tiềm năng thế mạnh của địa phương.
2.2.3.2. Thuỷ lợi
Theo số liệu tống kê diện tích đất đai ngày 01/01/2015 toàn huyện có
127,86 ha đất thủy lợi, 238 công trình thủy lợi, trong đó có 68 công trình hồ
chứa nước, 152 công trình đập dâng, 10 trạm bơm điện và 8 công trình đê
chống lũ. Tổng chiều dài hệ thống kênh mương 326 km, đã kiên cố được 195,5
km. Năng lực tưới tiêu thiết kế 2.575 ha, năng lực tưới tiêu thực tế 2.192 ha.
Hiện đã kiên cố được 60% tổng chiều dài. Tuy nhiên, diện tích thiếu nước về
vụ Đông Xuân từ 150 – 200 ha; vụ Mùa từ 100 – 150 ha.
2.2.3.3. Hệ thốn ƣớc
- Nguồn nước mặt: Trấn Yên có hệ thống sông, suối, ao, hồ, đầm, khe, suối
khá phong phú. Có sông Hồng chảy qua nên được bồi đắp phù sa, thích hợp với
nhiều loại cây trồng và tạo quang cảnh đẹp cho Huyện.
21
- Nước ngầm: có thể khai thác với lưu lượng 3,85m3/s. Chất lượng nước
cơ bản chưa bị ô nhiễm, độ khoáng hóa thấp, 190 mg/lít, độ cứng nhỏ từ 3 - 4
mg/lít, độ PH từ 7 - 8, phần lớn chất lượng nước đảm bảo cho cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.400 - 2.054,6 mm)
nhưng phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80%
lượng mưa cả năm. Do vậy, mùa mưa thường gây ra úng lụt, mùa khô thường
thiếu nước cho cây trồng và sinh hoạt.
2.2.3.4. Hệ thống cấp đ ện
Năm 2010 huyện Trấn Yên có 155 km đường dây trung áp, 490 km
đường dây 0,4KV, 115 trạm biến áp dung lượng trên 12.000KVA, 100% các
xã được sử dụng điện lưới quốc gia, số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt
98,5%, trong đó số họ sử dụng điện đảm bảo chất lượng, an toàn trên 70%.
2.2.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn huyện có 19/22 xã, thị trấn có bưu điện văn hoá xã. Toàn huyện có
16.000 máy điện thoại, bình quân trên 20 máy/100 người dân, hệ thống điện
thoại cố định 100% số xã, thị trấn đã có điện thoại tới UBND xã, thị trấn, đảm
bảo thông tin liên lạc thông suốt, trung tâm thị trấn Cổ Phúc, xã áo Đáp, xã
Hưng Khánh có bưu cục đóng trên địa bàn.
2.2.3.6. Giáo dục
Năm học 2015 - 2016 toàn huyện có 65 trường học các cấp (chưa bao
gồm trường phổ thông liên cấp 2, 3 Trấn Yên 2), 598 nhóm, lớp học và
15.715 học sinh; trong đó có 01 trường Trung học cơ sở Dân tộc nội trú với
hơn 250 học sinh), 22 trường mầm non, 21 trường tiểu học, 18 trường trung
học cơ sở (trong đó có 4 trường Trung học và trung học cơ sở). Số điểm
trường lẻ là 62 điểm, trong đó: Mầm non có 40 điểm, tiểu học có 20 điểm,
trung học cơ sở có 2 điểm; 29 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ huy động học
22
sinh đến trường ngày càng tăng, tỷ lệ huy động học sinh đến trường ở bậc tiểu
học đạt 100. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng đạt chuẩn trở lên là 99,8%.
Trong những năm qua cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học được quan
tâm đầu tư cho các trường. Các chính sách về chế độ đãi ngộ, phụ cấp ưu đãi,
phụ cấp vùng miền đối với nhà giáo được quan tâm hơn, tạo điều kiện để các
giáo viên tâm huyết gắn bó với sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, việc điều chỉnh
sắp xếp quy mô mạng lưới trường lớp học gây khó khăn trong công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện nhất là tại các điểm trường lẻ, học sinh phải
đi học xa (khoảng cách xa nhất từ điểm trường lẻ về điểm trường chính là
11km), nhiều phụ huynh không có điều kiện để đưa con đi học, dẫn tới tình trạng
học sinh nghỉ học, không đảm bảo giờ giấc ảnh hưởng đến nền nếp học tập của
học sinh. Số lượng phòng ở bán trú và các công trình phụ trợ chưa đủ đáp ứng
nhu cầu do số lượng học sinh được ở bán trú tăng cao.
2.2.3.7. Y tế
Tiến hành củng cố mạng lưới ngành Y tế, thành lập mới Trung tâm y tế
trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị Bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế, đến nay
toàn huyện có 25 cơ sở y tế công lập, duy trì 225 giường bệnh. Thực hiện tốt
công tác phòng chống dịch bệnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
người dân, hàng năm khám chưa bênh cho 167.276 lượt người, điều trị nội trú
8.367 người, ngoại trú 2.252 người. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh truyền
thông về vệ sinh an toàn thực phẩm.
23
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quản lý tổng hợp sâu hại chính trên cây Quế góp phần nâng cao năng
suất và quản lý rừng Quế bền vững tại khu vực nghiên cứu.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài sâu và loài sâu hại chính trên cây Quế
tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Xác định được một số đặc điểm sinh học một số loài sâu hại chính
trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Xác định được một số biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại chính
trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thành phần loài sâu hại hại chính trên cây Quế
- Phạm vi nghiên cứu: huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra thành phần loài sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn Yên
tỉnh Yên Bái.
- Điều tra, thu mẫu và đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ bị hại của các
loài sâu hại Quế;
- Giám định tên khoa học;
- Xây dựng danh mục loài sâu hại.
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của sâu hại chính
trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một số loài sâu hại chính
+ Nghiên cứu một số đặc điểm nhận biết;
24
+ Nghiên cứu v ng đời;
+ Nghiên cứu một số tập tính.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của một số loài sâu hại chính
+ Nghiên cứu về một số yếu tố như tuổi cây chủ, thiên địch (bắt mồi và
ký sinh), thực bì ảnh hưởng đến sâu hại chính.
+ Nghiên cứu về một số yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng đến một
số loài sâu hại chính.
3.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một số loài sâu
hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh;
- Biện pháp sinh học;
- Biện pháp hóa học.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu về phục vụ cho điều tra như Giáo trình điều tra dự tính dự báo
sâu bệnh trong lâm nghiệp của Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001); tiêu
chuẩn quốc gia (TCVN 8927:2013).
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu mẫu và đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ bị
hại của các loài sâu hại trên cây Quế
3.4.2.1. P ƣơn p p đ ều tra, thu mẫu v đ n tỷ lệ bị hại và mức đ bị
hại của các loài sâu hại trên cây Quế
Đề tài tiến hành thực hiện theo 2 phương pháp là điều tra theo tuyến và
điều tra theo ô tiêu chuẩn.
- Đ ều tra theo tuyến: áp dụng theo Giáo trình điều tra dự tính dự báo
25
sâu bệnh trong lâm nghiệp của Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001); tiêu
chuẩn quốc gia (TCVN 8927:2013).
Dựa vào bản đồ địa hình khu vực và các số liệu theo dõi sâu hại những
năm trước, những thông tin về diễn biến tình hình sâu hại trên cây Quế để
tham khảo chọn tuyến điều tra tại huyện Trấn Yên; ở 2 cấp tuổi là: cấp tuổi 2
(6 năm tuổi) và cấp tuổi 3 (11 năm tuổi); mỗi cấp tuổi 1km, mỗi 100m lập 1
điểm để điều tra (tùy thuộc vào ngoài hiện trường).
- Đ ều tra trên ô tiêu chuẩn: để đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ hại của
sâu đối với Quế, từ đó xác định được thành phần loài sâu hại và loài sâu hại
chính: Căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 8927:2013 Phòng trừ sâu hại
cây rừng – hướng dẫn chung). Lập các ô tiêu chuẩn để điều tra sâu hại phải
lập trên các tuyến đã được xác định ở mục điều tra theo tuyến.
- Tiến hành thu các mẫu sâu hại (lá, thân, cành và ngọn) theo điều tra
theo tuyến:
+ Thu mẫu ở ngoài hiện trường: đối với trưởng thành bay được sử
dụng vợt chuyên dụng kết hợp với kẹp để lấy mẫu; đối với côn trùng loại nhỏ
như mọt sử dụng ống hút côn trùng kết hợp với kẹp để lấy mẫu. Sử dụng các
dụng cụ cơ bản khác kết hợp thu mẫu như: Panh thu sâu non, chổi lông, ống
nghiệm, túi nilông, cưa, kéo, câu liêm và dao. ảo quản mẫu sâu non, nhộng và bằng cồn 700, formol và đối với trưởng thành sử dụng phong bì được gập
theo hình tam giác vuông. Tất cả các mẫu thu đều được phân theo bộ, họ,
giống, loài và các mẫu này đều được ghi rõ các thông tin như: thời gian thu
mẫu, cây chủ, người thu, địa điểm thu mẫu.
+ Làm tiêu bản: trưởng thành được sử dụng kim côn trùng để cố định
và ghi rõ các thông tin trên etekét (tên phổ thông, tên latinh, người giám định,
người thu mẫu, thời gian thu, địa điểm thu và cây chủ bị hại). Đối với trưởng
thành loại nhỏ không sử dụng kim cố định được dùng mảnh bì hoặc mica cắt
26
theo hình chữ nhật hoặc tam giám kết hợp với keo để cố định côn trùng.
+ Bảo quản tiêu bản: Trưởng thành sử dụng tủ sấy 350 - 400C; trứng,
sâu non và nhộng sử dụng cồn 700, formol.
- Thiết lập ô tiêu chuẩn ở rừng Quế ở 2 cấp tuổi là: cấp tuổi 2 (6 năm
tuổi) ở mật độ 3,300 cây/ha và cấp tuổi 3 (11 tuổi) ở mật độ 2,200 cây/ha, mỗi
cấp tuổi lập 9 ô tiêu chuẩn. Tổng số 18 ô tiêu chuẩn.
Diện tích mỗi ô là 1,000m2 (40m x 25m), tiến hành điều tra thu mẫu các loài sâu hại, ranh giới của ô được xác định bằng cọc mốc, cây điều tra
trong ô được đánh dấu bằng sơn đỏ, cứ cách một cây điều tra một cây, cách
một hàng điều tra một hàng, điều tra định kỳ 10 ngày một lần, trong thời gian
10 tháng liên tục (từ tháng 1 đến tháng 10), ô tiêu chuẩn đại diện cho các địa
hình khác nhau như: Chân, sườn, đỉnh, đặt ở các hướng phơi khác nhau.
Phân cấp mức độ sâu hại lá, thân, cành và ngọn cho từng cây trên ô tiêu
chuẩn cụ thể :
+ Đối với sâu hại lá chia thành 05 cấp
Cấp hại (i) Chỉ tiêu phân cấp
Tán lá không bị sâu hại 0
Tán lá bị sâu hại dưới 25% 1
Tán lá bị sâu hại từ 25 đến dưới 50% 2
Tán lá bị sâu hại từ 50 đến 75% 3
Tán lá bị sâu hại trên 75% 4
+ Đối với sâu hại thân, cành và ngọn chia làm 05 cấp
Cấp hại (i) Chỉ tiêu phân cấp
Thân, cành ngọn không bị sâu hại 0
Thân, cành ngọn bị sâu hại dưới 15% 1
Thân, cành ngọn bị sâu hại từ 15 đến dưới 30% 2
Thân, cành ngọn bị sâu hại từ 30 đến 50% 3
Thân, cành ngọn bị sâu hại trên 50% 4
27
Trên cơ sở kết quả phân cấp bị hại, tính toán các chỉ tiêu sau:
P
%
100
n N
Tỷ lệ cây bị sâu hại được xác định theo công thức:
Trong đó: n: là số cây bị sâu hại.
N: là tổng số cây điều tra.
i
.vi
ni
Chỉ số bị hại bình quân trong ô tiêu chuẩn được tính theo công thức:
1
R
N
Trong đó: R : chỉ số bị sâu hại bình quân.
ni: là số cây bị hại với chỉ số bị sâu hại i.
vi: là trị số của cấp bị sâu hại thứ i.
N: là tổng số cây điều tra.
Mức độ bị hại dựa trên chỉ số trung bình sâu hại
Chỉ số bị sâu hại bình quân: 0 cây không bị sâu.
Chỉ số bị sâu hại bình quân: <1,0 cây bị sâu hại nhẹ (+)
Chỉ số bị sâu hại bình quân: từ 1,0 -<2,0 cây bị sâu hại trung bình (++)
Chỉ số bị sâu hại bình quân: từ 2,0 -< 3,0 cây bị sâu hại nặng (+++)
Chỉ số bị sâu hại bình quân: từ 3,0 đến 4,0 cây bị sâu hại rất nặng
(++++)
Phân hạng mức độ hại: Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của chúng đối
với rừng trồng (dựa tên các tiêu chuẩn: mức độ hại trên cây, quy mô và diện
tích bị hại). Việc phân hạng các loài sâu chính thành 2 mức độ theo các tiêu
chuẩn như sau:
Sâu hại chính: (hại rất nặng là cấp 4 “++++” và hại nặng là cấp 3
“+++”), ảnh hưởng đến sinh trưởng hoặc làm chết cây, đã gây thành dịch với
quy mô diện tích lớn. Cần ưu tiên nghiên cứu phòng trừ hoặc lên kế hoạch
phòng trừ.
28
Sâu hại thƣơng gặp (hại trung bình là cấp 2 “++” hại nhẹ là cấp 1
“+”), ít có khả năng làm chết cây và ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, có
khả năng gây thành dịch, với diện tích vừa và với quy mô nhỏ. Cần chú ý điều
tra diễn biến tình hình gây hại của chúng, đưa vào diện ưu tiên nghiên cứu
phòng trừ, tuy nhiên cũng cần theo dõi diễn biến tình hình gây hại của chúng.
3.4.2.2. G m định tên khoa học sâu hại trên cây Quế
Các mẫu sâu hại Quế thu ở huyện Trấn Yên đưa về phòng thí nghiệm, tiến
hành gây nuôi và mô tả chi tiết các bộ phận của các pha như (trưởng thành,
trứng, sâu non và nhộng) và chụp ảnh. Sau đó đối chiếu với các khóa phân loại
và đối chiếu với các tài liệu mô tả. Cụ thể như tài liệu giám định sâu hại bằng
phương pháp chuyên gia và so mẫu với các bảo tàng trong và ngoài nước. Nhận
dạng côn trùng đến bộ theo khóa phân loại của Phạm Văn Lầm (1997). Định
danh và kiểm tra tên khoa học các loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy (Lepidotera)
dựa theo Scoble (1995) và Carter David (2000). Nhận dạng và quản lý sâu, bệnh
hại Quế ở Sri Lanka (Rajapakse, R. H. S and Wasantha Kumara, K. L., 2007).
Tin tức về bộ cánh vảy (James K. Adam, 2017) và Hệ côn trùng của bộ đêm
Việt Nam (Thomas J. WITT and Wolfgang S Peidel, 2009).
3.4.2.3. Xây dựng danh mục loài sâu hại trên cây Quế
Từ các kết quả điều tra ở huyện Trấn Yên, tổng hợp, xử lý và giám định
tên khoa học ở mục 3.4.2.3. Từ kết quả đó lên danh mục thành phần loài sâu hại
trên cây Quế, tất cả các loài thu thập được, trên cơ sở đó xác định đối tượng sâu
hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Danh mục được xếp theo như tên thông thường, tên khoa học (tên lớp, tên
bộ, tên họ, tên loài), bộ phận bị hại, phân cấp hại, tuổi cây và địa điểm thu mẫu.
29
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của
sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái
3.4.3.1. P ƣơn p p n ên cứu m t số đặc đ ểm sinh học của m t số loài
sâu hại chính
a. P ƣơn p p n ên cứu m t số đặc đ ểm nhận biết
Thu mẫu sâu hại chính trên cây Quế (ở pha sâu non, nhộng) ở huyện
Trấn Yên đưa về phòng thí nghiệm, nuôi ở 6 lồng, kích thước lồng (0,6m x
0,6m x 1,2m), thời gian nuôi sâu 3 tháng từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019 ở
trong phòng tại trạm kiểm lâm Hồng Ca, thuộc xã Hồng Ca, huyện Trấn Yên;
định kỳ mỗi ngày kiểm tra 1 lần, thay thức ăn. Trong quá trình nuôi sâu trong
phòng thí nghiệm, đồng thời thu mẫu sâu ở cả 4 pha: Trưởng thành, trứng, sâu
non ở tất cả 5 tuổi và nhộng. Sau đó quan sát dưới kính lúp và kết hợp kính
soi nổi Leica M165C, mô tả đặc điểm của các pha, các chỉ tiêu quan sát như:
Hình thái, màu sắc và đo kích thước cá thể: chiều dài, chiều rộng, độ rộng
mảnh đầu.
Các pha như trứng, sâu non và nhộng được ngâm trong cồn 70%; riêng
trưởng thành được làm mẫu, sấy mầu và bảo quản trong tủ chuyên dụng.
b. P ƣơn p p n ên cứu vòn đời
Phương pháp nghiên cứu v ng đời của sâu hại chính trên cây Quế
tiến hành tương tự như mục nghiên cứu đặc điểm nhận biết và ở trong điều kiện nhiệt độ 26oC và độ ẩm 80%, đồng thời tiến hành theo dõi từng
pha trong một v ng đời của sâu hại chính cụ thể như: thời gian phát triển
để hoàn thành 1 pha (đây là loài sâu biến thái hoàn toàn gồm có: pha
trưởng thành, pha trứng, pha sâu non và pha nhộng) thông qua việc theo
dõi hàng ngày sau đó cộng thời gian của từng pha bằng thời gian hoàn
thành v ng đời.Tiến hành nhân nuôi cá thể. Thời gian nuôi sâu để xác định
vòng đời từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019.
30
c. P ƣơn p p n ên cứu m t số tập tính
Phương pháp nghiên cứu tập tính của sâu hại chính trên cây Quế tiến hành
tương tự như mục nghiên cứu đặc điểm nhận biết và kết hợp với điều tra sâu
ngoài hiện trường như theo dõi tập tính của sâu ở pha trưởng thành, trứng, sâu
non và nhộng; đồng thời mô tả sự thay đổi về màu sắc, tập tính sinh hoạt của
từng pha và khả năng tự vệ của sâu hại chính.
Thời gian nuôi sâu để xác định v ng đời từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019.
3.4.3.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh thái của m t số loài sâu hại chính
a. Nghiên cứu về m t số yếu tố n ƣ tuổi cây chủ, t ên địch (bắt mồi và ký
sinh), thực bì ản ƣởn đến sâu hại chính.
Tiến hành điều tra sâu hại chính trên cây Quế theo tuổi cây chủ, thu thập
thiên địch bắt mồi và thiên địch ký sinh và thực bì ở dưới tán rừng, cụ thể:
Điều tra trên 18 ô tiêu chuẩn đã được lập ở (mục 3.4.2.1), trong đó Quế
ở cấp tuổi 2 (9 ô tiêu chuẩn) và cấp tuổi 3 (9 ô tiêu chuẩn).
Thời gian điều tra theo dõi 10 tháng liên tục (từ tháng 1 năm 2019 đến
tháng 10 năm 2019), định kỳ 10 ngày một lần và trong quá trình điều tra ngoài
hiện trường tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái tiến hành thu
mẫu thiên địch ăn thịt và thiên địch ký sinh, đối với thiên địch ký sinh đưa về
phòng thí nghiệm để nuôi và phân lập để thu mẫu thiên địch ký sinh từ các số
liệu theo dõi ở trên xây dựng thành phần loài thiên địch bắt mồi và thiên địch
ký sinh của loài sâu róm xanh ăn lá hại Quế.
Giám định tên khoa học của loài thiên địch ký sinh của sâu róm xanh
ăn lá hại Quế là nấm Beuvearia bassiana (Glare, 2004; Glare, et al., 2008;
Sevim et al., 2010a, b; Rehner and uckley, 2005); đối với ruồi ký sinh dựa
theo khoa phân loại của (Laura M. Blackburn and Ann E. Hajek, 2018)
Giám định tên khoa học của loài thiên địch ăn thịt sâu hại chính Quế lá
nhện linh miêu dựa vào nhận dạng của họ nhện linh miêu Oxyopidae (Phạm
31
Văn Lầm, 1994) và nhận dạng nhện linh miêu (Admad et al., 2015), bọ ngưa
xanh và bọ ngựa trung bộ dựa theo khóa phân loại (Tạ Huy Thịnh, 2010;
Ramesh Singh Yadav et al., 2018).
b. Nghiên cứu về m t số yếu tố n ƣ n ệt đ đ ẩm ản ƣởn đến m t số
loài sâu hại chính.
Trong qua trình điều tra theo dõi các yếu tố về tuổi cây, thiên địch và thực
bì đồng thời tiến hành theo dõi nhiệt độ và độ ẩm ở ngoài hiện trường tại huyện
Trấn Yên, điều tra trên 18 ô tiêu chuẩn đã được lập ở (mục 3.4.2.1), trong đó
Quế ở cấp tuổi 2 (9 ô tiêu chuẩn) và cấp tuổi 3 (9 ô tiêu chuẩn). Thời gian điều
tra theo dõi 10 tháng liên tục (từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019).
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ
một số loài sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
3.4.4.1. P ƣơn p p n ên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Địa điểm thực hiện: ở nơi thường xuyên bị sâu hại nặng (Số lượng cây
quế bị hại từ 30 đến 50%).
Phương pháp thực hiện: Tiến hành điều tra ở rừng trồng Quế ở mật độ
khác nhau, cụ thể như ở mật độ 3,000 – 4,000 cây/ha phát dọn thực bì vệ sinh
rừng, giữ lại những cây bụi có hoa để thu hút thiên địch đến, thực hiện chặt tỉa
những cây còi cọc và bị sâu hại nhiều để lại mật độ 2,800 cây/ha; ở cấp tuổi 3
lập ô tiêu chuẩn ở mật độ từ 2,000 – 2,500 cây/ha và phát dọn thực bì vệ sinh
rừng, giữ lại những cây bụi có hoa để thu hút thiên địch đến, thực hiện chặt tỉa
những cây còi cọc và bị sâu hại nhiều để lại mật độ 1,600 cây/ha.
Chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ bị hại ở (mục
3.4.2.1).
+ Thời gian theo dõi 3 tháng từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019, 10 ngày
kiểm tra 1 lần, tổng 9 lần.
32
3.4.4.2. P ƣơn p p n ên cứu biện pháp sinh học
Sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng trừ ở nơi thường xuyên bị sâu
hại nặng (Số lượng cây Quế bị hại từ 30 đến 50%). Các chế phẩm sinh học
này được phép sử dụng theo thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT ngày 09
tháng 02 năm 2018 [2].
Xác định hiệu lực các loại chế phẩm sinh học đối với giai đoạn sâu non
và được thực hiện qua 2 bước.
ác định hiệu ực các oại chế ph sinh học trong ph ng th nghiệm
+ Tiến hành thử hiệu lực 4 loại chế phẩm sinh học được bố trí thành 5
công thức (CT) thí nghiệm sau:
- CT1 dùng chế phẩm Delfin WG (32 BIU) (vi khuẩn Bacillus
thuringiensis var. kurstaki), pha 1 gam cho bình xịt 1 lít;
- CT2 dùng chế phẩm Muskardin (nấm bạch cương Beauveria
bassiana), pha 6 gam cho bình xịt 1 lít;
- CT3 dùng chế phẩm nấm xanh (Metarhyzium anisoplae), pha 6 gam
cho bình xịt 1 lít;
- CT4 dùng chế phẩm Bitadin WP (vi khuẩn Bacillus thuringiensis var.
kurstaki 16,000 IU+Granulosis virus 108 PIB), pha 1 gam cho bình xịt 1 lít;
- CT5: Đối chứng, phun nước lã
+ Mỗi loại thuốc được thử trên ít nhất 30 mẫu sâu non.
+ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng (phun nước lã).
+ Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.
1(
)
100
E
T a C
a
+ Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức ABBOTT:
Trong đó: E: hiệu quả tính bằng %
Ca: số sâu sống ở công thức đối chứng Ta: số sâu sống ở công thức xử lý
33
Ngoài hiện trƣờng
+ Dựa vào kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm lựa chọn 2 loại
chế phẩm sinh học có hiệu quả phòng trừ tốt nhất để tiến hành thử thuốc
ngoài hiện trường tại địa điểm thường xuyên bị hại nặng.
+ Sử dụng máy phun thuốc trừ sâu cao áp phun toàn bộ thân cây, tiến
hành phun thuốc 2 lần.
+ Thuốc được thử trên 6 ô tiêu chuẩn Quế và 1 ô đối chứng, đối chứng phun
nước lã và diện tích ô tiêu chuẩn 1,000 m2 (25x40m). Tổng số 7 ô tiêu chuẩn.
+ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng.
+ Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.
+ Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức HENDERSON –
1(
)
100
E
TC a b TC b a
TILTON.
Trong đó: E: Hiệu quả tính bằng %
Ca: số sâu sống ở ô đối chứng trước khi xử lý
Ta: số sâu sống ở ô phun thuốc trước khi xử lý
Cb: số sâu sống ở ô đối chứng sau khi xử lý
Tb: số sâu sống ở ô phun thuốc sau khi xử lý
3.4.4.3. P ƣơn p p n ên cứu biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học để phòng trừ sâu hại trong
trường hợp dịch sâu hại bùng phát. Các thuốc bảo vệ thực vật hóa học này
được phép sử dụng theo thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng
02 năm 2018 [2].
Xác định hiệu lực các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với giai
đoạn sâu non và được thực hiện qua 2 bước.
34
ác định hiệu ực của các oại thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong
phòng thí nghiệm
+ Tiến hành thử hiệu lực 4 loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học được bố
trí thành các CT thí nghiệm sau:
- CT1 dùng thuốc Sherpa 25EC (hoạt chất Cypermethrin 250gr/l), pha
1,5ml cho bình xịt 1 lít;
- CT2 dùng thuốc Trebon 10EC (hoạt chất Etofenprox 10%)),, pha 2ml
thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT3 dùng thuốc Decis repel 2,5SC (hoạt chất Deltamethrin 25gr/l),,
pha 1ml thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT4 dùng thuốc Ofatox 400EC (hoạt chất Fenitrothion 200gr/l;
trichlorfon 200gr/l.), pha 2ml thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT5: Đối chứng phun nước lã.
+ Mỗi loại thuốc được thử trên ít nhất 30 mẫu sâu non.
+ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng (phun nước lã).
+ Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.
1(
)
100
E
T a C
a
+ Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức ABBOTT:
Trong đó: E: hiệu quả tính bằng %
Ca: số sâu sống ở công thức đối chứng Ta: số sâu sống ở công thức xử lý
Ngoài hiện trƣờng
+ Dựa vào kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm lựa chọn 2 loại
thuốc hóa học có hiệu quả phòng trừ tốt nhất để tiến hành thử thuốc ngoài
hiện trường tại địa điểm thường xuyên bị hại nặng.
+ Sử dụng máy phun thuốc trừ sâu cao áp phun toàn bộ thân cây, tiến
hành phun thuốc 2 lần.
35
+ Thuốc được thử trên 6 ô tiêu chuẩn Quế và 1 ô đối chứng, đối chứng phun nước lã và diện tích ô tiêu chuẩn 1,000 m2 (25x40m). Tổng số
7 ô tiêu chuẩn.
+ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng.
+ Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.
+ Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức HENDERSON –
1(
)
100
E
TC a b TC b a
TILTON.
Trong đó: E: Hiệu quả tính bằng %
Ca: số sâu sống ở ô đối chứng trước khi xử lý
Ta: số sâu sống ở ô phun thuốc trước khi xử lý
Cb: số sâu sống ở ô đối chứng sau khi xử lý
Tb: số sâu sống ở ô phun thuốc sau khi xử lý
36
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn Yên
4.1.1. Kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn Yên
Điều tra thành phần sâu hại ở 18 ô tiêu chuẩn tại rừng Quế trong đó có 9 ô
tiêu chuẩn ở mật độ 3,300 cây/ha và 9 ô tiêu chuẩn ở 2,200 cây/ha tại thôn 6, xã
Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, thời gian thực hiện 10 tháng (từ tháng 1 năm
2019 đến tháng 10 năm 2019), 10 ngày điều tra 1 lần. Kết quả điều tra thu
được tính toán và trình bày chi tiết ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Thành phần loài sâu hại Quế tại huyện Trấn Yên
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Chỉ số bị sâu hại bình quân
Tuổi cây bị sâu hại
BỘ CÁNH VẢY (LEPIDOPTERA)
I
(1)
Họ (Erebidae)
1
Sâu róm 4 túm lông vàng
+
Orgyia postica (Walker)
2
Orgyia sp.
+
Sâu róm đen 4 túm lông vàng nhạt
CT2; CT3 CT2; CT3
(2)
Họ (Lasiocampidae)
3
Sâu róm khoang vàng xám
+
Trabala vishnou (Lefebvre)
CT2; CT3
(3)
Họ (Lymantriidae)
4
Sâu róm vàng vạch đen
+
CT2; CT3
5
Sâu róm 4 túm lông xám
+
CT2; CT3
Calliteara horsfieldii Saunders, 1851 Dasychira chekiangensis Collenette, 1938
(4)
Họ (Saturniidae)
6
Sâu róm xanh
Cricula sp.
+++
CT2; CT3
37
Họ (Papilionidae)
(5)
Sâu đen vạch vàng
7
+
Sâu xanh
8
+
Chilasa clytia (Linnaeus, 1758) Graphium sarpedon (Linnaeus, 1758)
CT2; CT3 CT2; CT3
Họ (Geometridae)
(6)
Sâu đo xám khoang trắng
9
+
Sâu đo nâu xám
10
+
Hyposidra talaca (Walker) Biston suppressaria (Guenée)
CT2; CT3 CT2; CT3
Họ (Psychidae)
(7)
Sâu kèn bó củi
11
+
Clania ignobilis (Walker, 1869)
Sâu kèn bó lá
Sterrhopterix sp.
12
+
CT2; CT3 CT2; CT3
Họ (Tortricidae)
(8)
Sâu cuốn lá đầu đen
Archips rosana (L.)
13
+
CT2; CT3
Họ (Gracillariidae)
(9)
Sâu vẽ bùa
Acrocercops sp.
14
+
CT2; CT3
BỘ CÁNH ĐỀU (HOMOPTERA)
II
Họ (Aphididae)
(9)
Rệp muội
15
+
Toxoptera aurantii Boyer
CT2; CT3
Họ (Monophlebidae)
(10)
Rệp sáp
16
+
Icerya seychellarum (WestWood)
CT2; CT3
Ghi chú: (+): Sâu hại nhẹ; (++): Sâu hại trung bình (Sâu hại thường
gặp); (+++): Sâu hại nặng (Sâu hại chính).
(CT2): Cấp tuổi 2 và (CT3): Cấp tuổi 3.
38
Từ kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy có 16 loài sâu hại Quế ở cấp tuổi 2 và
cấp tuổi 3; trong 16 loài sâu hại Quế ở trên có 14 loài thuộc Bộ Cánh vảy
Lepidoptera, thuộc 9 họ gồm có họ Erebidae có loài Sâu róm 4 túm lông vàng
(Hình 4.1) và Sâu róm đen 4 túm lông vàng nhạt (Hình 4.2), họ
Lasiocampiadae có loài Sâu róm khoang xám (Hình 4.3), họ Lymatriidae có
loài Sâu róm vàng vạch đen (Hình 4.4) và loài Sâu róm 4 túm lông xám (Hình
4.5), họ Saturniidae có loài Sâu róm xanh (Hình 4.6), họ Papilionidae có loài
Sâu đen vạch vàng (Hình 4.7) và loài Sâu xanh (Hình 4.8), họ Geometridae có
loài Sâu đo xám khoang trắng (Hình 4.9) và Sâu đo nâu xám (Hình 4.10), loài
Psychidae có loài Sâu kèn bó củi (Hình 4.11) và Sâu kèn bó lá (Hình 4.12),
họ Tortricidae có loài Sâu cuốn lá đầu đen (Hình 4.13) và họ Gracillariidae có
loài Sâu vẽ bùa (Hình 4.14). Có 2 loài thuộc bộ Cánh đều Homoptera, họ
Aphididae có loài Rệp muội (Hình 4.15) và họ Monophlebidae có loài Rệp
sáp (Hình 4.16); các loài sâu ăn Quế này đều gây hại ở thôn 6, xã Đào Thịnh,
huyện Trấn Yên. Trong số 16 loài sâu hại ở trên có 1 loài sâu róm xanh gây
hại nặng (+++) và số còn lại là 15 loài sâu hại Quế ở mức độ hại nhẹ (+).
Căn cứ số liệu điều tra ngoài hiện trường, đối chiếu với phân hạng sâu
hại chính và sâu thường gặp cho thấy loài sâu róm xanh là loài sâu hại chính
trên cây Quế tại thôn 6 xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Hình 4.1: Sâu róm 4 túm lông vàng
Hình 4.2: Sâu róm đen 4 túm lông vàng nhạt
39
Hình 4.3: Sâu róm khoang vàng xám Hình 4.4: Sâu róm vàng vạch đen
Hình 4.5: Sâu róm 4 túm lông xám Hình 4.6: Sâu róm xanh
Hình 4.7: Sâu đen vạch vàng Hình 4.8: Sâu xanh
Hình 4.9: Sâu đo xám khoang trắng Hình 4.10: Sâu đo nâu xám
40
Hình 4.11: Sâu kèn bó củi Hình 4.12: Sâu kèn bó lá
Hình 4.13: Sâu cuốn lá đầu đen Hình 4.14: Sâu vẽ bùa
Hình 4.15: Rệp muội nâu Hình 4.16: Rệp sáp
4.1.2. Kết quả điều tra tỷ lệ bị hại và mức độ sâu hại trên cây Quế tại huyện
Trấn Yên
Kết quả điều tra tỷ lệ bị hại và mức độ sâu hại trên cây Quế ở 18 ô tiêu chuẩn tại rừng Quế trong đó có 9 ô tiêu chuẩn ở mật độ 3,300 cây/ha và 9 ô tiêu chuẩn ở 2,200 cây/ha tại thôn 6, xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, thời gian thực hiện 6 tháng (từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019), 10 ngày điều tra 1 lần. Kết quả điều tra thu được tính toán và trình bày chi tiết ở Bảng 4.2
41
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình quân của sâu hại Quế
STT
Tên loài sâu
Cấp tuổi 2 R
P%
Cấp tuổi 3 R P%
0,02
10,1
0,1
8,1
1
2
8,9
0,03
6,4
0,01
8,4
0,02
5,6
0,01
3
9,5
0,04
10,4
0,1
4
5
10,7
0,1
14,3
0,2
6
64,5
2,3
48,5
1,9
9,8
0,1
8,2
0,07
7
12,1
0,2
10,0
0,1
8
9
6,8
0,05
8,2
0,07
10
10,2
0,1
12,5
0,2
8,2
0,07
5,5
0,01
11
12
10,5
0,1
8,9
0,07
7,5
0,04
6,2
0,02
13
8,9
0,07
5,8
0,01
14
15
14,6
0,4
6,3
0,01
9,5
0,08
8,2
0,04
16
Sâu róm 4 túm lông vàng (Orgyia postica) Sâu róm đen 4 túm lông vàng nhạt Orgyia sp. Sâu róm khoang vàng xám (Trabala vishnou) Sâu róm vàng vạch đen (Calliteara horsfieldii) Sâu róm 4 túm lông xám (Dasychira chekiangensis) Sâu róm xanh (Cricula sp.) Sâu đen vạch vàng (Chilasa clytia) Sâu xanh (Graphium sarpedon) Sâu đo xám khoang trắng (Hyposidra talaca) Sâu đo nâu xám (Biston suppressaria) Sâu kèn bó củi (Clania ignobilis) Sâu kèn bó lá (Sterrhopterix sp.) Sâu cuốn lá đầu đen (Archips rosana) Sâu vẽ bùa (Acrocercops sp.) Rệp muội (Toxoptera aurantii) Rệp sáp (Icerya seychellarum)
Ghi chú: P%: là tỷ lệ cây bị sâu hại; R: là chỉ số bị hại bình quân
42
Từ kết quả ở Bảng 4.2 ở trên cho thấy tình hình sâu hại Quế tại thôn 6, xã
Đào Thịnh, huyện Trấn Yên có sự sai khác nhau về tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại
bình quân như sau: Trong 16 loài sâu hại trên cây Quế, có loài Sâu róm xanh
(Cricula sp.) gây hại nặng ở cả cấp tuổi 2 và cấp tuổi 3; 15 loài sâu còn lại gây
hại nhẹ ở cả 2 cấp tuổi. Cụ thể đổi với loài Sâu róm xanh (Cricula sp.) đều gây
hại nặng ở cả 2 cấp tuổi, rừng trồng ở cấp tuổi 2 bị nặng hơn rừng trồng ở cấp
tuổi 3, với tỷ lệ bị hại ở cấp tuổi 2 là 64,5% và chỉ số bị hại bình quân 2,3; ở
cấp tuổi 3 tỷ lệ bị hại 44,1% và chỉ số bị hại bình quân 1,7; trong khi đó đối
với 15 loài sâu còn lại tỷ lệ cây bị hại từ 5,5 đến 14,6% và chỉ số bị hại bình
quân ở mức thấp từ 0,01 đến 0,4. Như vậy có thể khẳng định rằng loài sâu róm
xanh là hại chính trên cây Quế tại thôn 6, xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên.
Chính vì vậy cần được nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái để phục vụ
cho công tác phòng trừ.
4.2. Kêt quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu
róm xanh hại Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
4.2.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài sâu róm xanh
hại Quế
4.2.1.1. Đặc đ ểm hình thái
Trưởng thành
Trưởng thành đực: Toàn bộ cơ thể có màu nâu sẫm chiều dài 1,83 ± 0,22
cm, có phủ lớp phấn lông mềm mịn. Đầu nhỏ, râu đầu hình lông chim dài 4,55
± 0,38 mm. Chiều dài sải cánh 5,66 ± 0,35 cm. Cánh trước có 2 đường chỉ
màu đen chạy ngang, đường ở gần đỉnh cánh tương đối thẳng, đường ở gần
gốc cánh lượn sóng và có 2 mắt cánh màu đen; cánh sau có 2 đường chỉ màu
đen chạy ngang, đường chỉ ở gần đỉnh cánh lượn sóng, đường ở gần gốc cánh
hơi cong và có một chấm màu đen. Khi dang rộng 4 cánh thì đường chỉ màu
43
đen bên ngoài của 2 cánh trước nối với đường chỉ đen phía trong của 2 cánh
sau tạo thành một đường hình cánh cung (Hình 4.17).
Trưởng thành cái: Cơ thể có màu nâu, kích thước cơ thể lớn hơn con đực,
chiều dài 1,95 ± 0,24 cm. Râu đầu hình sợi chỉ dài 4,88 ± 0,47 mm. Chiều dài
sải cánh 6,42 ± 0,48 cm. Các đặc điểm của cánh trưởng thành cái gần giống
với con đực nhưng có một điểm khác là cánh trước có 3 mắt cánh trong suốt,
trong đó 2 mắt cánh to và ở giữa là mắt cánh nhỏ (Hình 4.18).
Hình 4.18: Trưởng thành cái
Hình 4.17: Trưởng thành đực Trứng
Trứng có hình oval, chiều rộng 1,2 ± 0,1mm, chiều dài 1,5 ± 0,13 mm.
Trứng mới đẻ có màu trắng nhạt sau đó chuyển màu thành xám nhạt (Hình
4.18).
Hình 4.19: Trứng
Sâu non
Sâu non ở các tuổi có sự khác biệt về kích thước.
44
Tuổi 1: sâu non mới nở có chiều dài 0,34 ± 0,01cm, đầu màu đen và to
hơn thân (Hình 4.19A).
Tuổi 2: chiều dài sâu non 1,72 ± 0,12cm, bề rộng mảnh đầu 0,14 ±
0,01cm (Hình 4.19B).
Tuổi 3: chiều dài sâu non 2,96 ± 0,24 cm, bề rộng mảnh đầu 0,23 ±
0,01cm (Hình 4.19C).
Tuổi 4: chiều dài sâu non 4,06 ± 0,31 cm, bề rộng mảnh đầu 0,43±
0,04cm (Hình 4.19D).
Tuổi 5: chiều dài sâu non 5,02 ± 0,34 cm, bề rộng mảnh đầu 0,55 ±
0,02cm (Hình 4.19E).
A. Sâu non tuổi 1 B. Sâu non tuổi 2 C. Sâu non tuổi 3
D. Sâu non tuổi 4 E. Sâu non tuổi 5
Hình 4.20: Sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 5
Nh ng
Nhộng cái dài trung bình 2,40cm ± 0,15cm (Hình 4.20B). Nhộng đực dài
trung bình 1,96cm ± 0,12cm (Hình 4.20C); nhộng được bao bọc ở bên ngoài bởi
lớp màng, có màu trắng sau chuyển màu nâu đến vàng nhạt (Hình 4.20A).
45
A B C
Hình 4.21: Nhộng
4.2.1.2. Vòn đời
Kết quả nuôi loài sâu róm xanh hại Quế ở trong phòng thí nghiệm nhiệt độ trung bình 26,0 oC và độ ẩm 80%, nuôi mỗi pha 30 mẫu, theo dõi thời gian
của từng pha, thời gian nuôi thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019). Từ
kết quả nuôi sâu cho thấy loài Sâu róm xanh hại Quế là loài biến thái hoàn
toàn, v ng đời trải qua 4 pha: Trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng, thời
gian hoàn thành v ng đời trung bình là 69,6 ngày (Hình 4.22). Kết quả được
tính toán trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Thời gian hoàn thành v ng đời (ngày) của loài sâu róm
xanh hại Quế ở trong phòng thí nghiệm
SD Các pha phát triển Khoảng thời gian Trung bình
± 0,3 6,4 Trưởng thành 4 – 8
± 0,35 9,6 Trứng 8 – 11
± 0,3 38,6 Sâu non 37 – 46
± 0,4 13,0 Nhộng 9 - 15
± 0,3 Tổng số ngày hoàn 67,6 58 - 83 thành v ng đời
Ghi chú: SD là độ lệch chuẩn
46
Hình 4.22: V ng đời của loài Sâu róm xanh
Nuôi sâu róm xanh ở trong phòng thí nghiệm có nhiệt độ trung bình
260C, độ ẩm 80%, thời gian hoàn thành v ng đời trung bình là 67,6 ngày. Như
vậy, dự kiến trong 1 năm (365 ngày) Sâu róm xanh ăn lá Quế có thể xuất hiện
và phát sinh gây hại 4 lứa.
4.2.1.3. Tập tính
Trưởng thành sau khi vũ hóa vào ban ngày thường đậu gần vị trí của
kén, dưới lá cây chủ, trưởng thành có tính xu quang thường hoạt đồng dưới ánh
đén vào ban đêm, trưởng thành cái sau khi giao phối đẻ trứng thành cụm hoặc
thành hàng trên lá chủ, mỗi trưởng thành đẻ từ 200 đến 310 trứng.
Sâu non sau khi nở thường sống cùng nhau thành đàn và gây hại trên
cùng 1 cụm, 1 cành cây chủ, ít di chuyển (Hình 4.23). Sâu non di chuyển từ
cây này sáng cây khác bằng cách bò xuống cành, gốc và xuống đất. Sâu non
47
thường gây tập trung gây hại vào buổi sáng sơm và buổi chiều mát; vào buổi
trưa nắng nóng sâu thường di chuyển xuống phía dưới cành hoặc thân để
tránh nắng (Hình 4.23).
Nhộng thường nằm ở phía dưới lá, ở cành, thân cây chủ và cả ở dưới
thảm thực bì, thường qua đông ở pha nhộng.
Hình 4.23: Sâu non tránh nắng vào buổi trưa bằng cách bò vào cành và
thân cây
4.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của sâu róm xanh của loài sâu
róm xanh hại Quế
4.2.2.1. Ản ƣởng của tuổi cây chủ đến tình hình gây hại của Sâu róm xanh
hại Quế.
Từ kết quả điều tra thành phần loài, đề tài xác định được loài Sâu róm
xanh là loài sâu róm hại chính Quế tại thôn 6, xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên.
Thời gian điều tra theo dõi ảnh hưởng của tuổi cây đến tình hình gây hại của
sâu được thực hiện từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả điều
tra, qua tính toán và xử lý số liệu. Kết quả ảnh hưởng của tuổi cây đến tình
hình gây hại của Sâu róm xanh hại Quế được trình bày dưới Bảng 4.4:
48
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của tuổi cây đến Sâu róm xanh
Mức độ gây hại của sâu ở các cấp tuổi Quế
Cấp tuổi 2 Cấp tuổi 3
Thảm Thảm P% SD R SD P% SD R SD thực bì thực bì
Dương 64, ±0, ±0, Dương xỉ, ±0,3 2,3 ±0,3 xỉ, Cỏ 48,5 1,9 5 2 1 Cỏ hôi, hôi, Mua Mua
Ghi chú:
P%: là tỷ lệ cây bị sâu hại; R: là chỉ số bị hại bình quân SD: độ lệch chuẩn
Từ kết quả ở trên cho thấy tuổi cây chủ làm ảnh hưởng đến tình hình
gây hại của Sâu róm xanh, cụ thể: Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình quân do
Sâu róm xanh gây hại Quế ở cấp tuổi 2 cao hơn so với cấp tuổi 3. Ở cấp tuổi
2: P=64,5% và R=2,3, trong khi đó ở cấp tuổi 3 các chỉ số này thấp hơn với
giá trị là: P=48,5% và R=1,9.
Về thảm thực bì ở dưới tán rừng ở cả hai cấp tuổi cơ bản không có sự
khác nhau nhiều. Như vậy, chúng ta có thể dựa vào tuổi cây chủ là một trong
những tiêu chí để xác định cho việc điều tra, theo dõi và phòng trừ.
4.2.2.2. Ản ƣởng của t ên địc đến loài Sâu róm xanh
Tiến hành điều tra thu mẫu thiên địch (cùng với điều tra ảnh hưởng của
tuổi cây chủ) cho thấy thiên địch ký sinh có vai trò rất lớn trong việc khống
chế số lượng quần thể Sâu róm xanh hại Quế, mật độ thiên địch ảnh hưởng
đến sâu và phụ thuộc vào giai đoạn phát triển v ng đời sâu, được thực hiện từ
tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả điều tra thiên địch tại thôn
6, xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên. Từ các đặc điểm hình thái, đối chiếu với
các chuyên khảo. Thành phần loài của các loài thiên địch ký sinh và thiên
địch bắt mồi được trình bày ở Bảng 4.5.
49
Bảng 4.5: Loài thiên địch ký sinh và bắt mồi loài Sâu róm xanh hại Quế
Tên Khoa học TT Tên Việt Nam Pha bị hại Mức độ phổ biến
THIÊN ĐỊCH KÝ SINH
++ 1 Nấm bạch cương Beauveria bassiana (Hypocreales; Cordycipitaceae)
++ Sâu non, nhộng, trưởng thành Sâu non 2 Ruồi ba vạch Exorista sorbillans (Diptera: Tachinidae)
THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
3 Bọ ngựa + Mantis sp. (Mantodea: Mantidae)
4 +
Bọ ngựa cánh xanh trung bộ Sâu non, trưởng thành Sâu non, trưởng thành Creobroter apicalis (Mantodea: Hymenopodidae)
+ Sâu non 5 Nhện linh miêu Oxyopes sp. (Araneae: Oxyopidae)
Ghi chú: +: là thiên địch ký sinh, bắt mồi ở mức độ nhẹ
++: là thiên địch ký sinh ở mức độ trung bình
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy thành phần loài thiên địch ký sinh và bắt
mồi loài Sâu róm xanh ở rừng trồng Quế ở thôn 6, xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên
thu được 5 loài thiên địch, trong đó có 2 loài thiên địch ký sinh trên Sâu róm xanh
hại Quế là loài Nấm bạch cương và Ruồi ba vạch đều ký sinh ở mức độ trung bình
(++); có 3 loài thiên địch bắt mồi Sâu róm xanh ăn lá Quế là Bọ ngựa, Bọ ngựa
cánh xanh trung bộ và Nhện linh miêu cũng đều bắt mồi ở mức độ nhẹ (+). Cụ
thể một số hình ảnh của thiên địch ký sinh và thiên địch bắt mối như sau: Nấm
bạch cương (Hình: 4.24), Ruồi ba vạch (Hình: 4.25), Bọ ngựa (Hình: 4.26), Bọ
ngựa cánh xanh trung bộ (Hình: 4.27) và Nhện linh miêu (Hình: 4.28).
50
Hình 4.24: Nấm bạch cương Hình 4.25: Ruồi ba vạch
Hình 4.26: Bọ ngựa Hình 4.27: Bọ ngựa cánh xanh
trung bộ
Hình 4.28: Nhện linh miêu
51
Một số đặc điểm hình thái của các loài Nấm bạch cƣơng và oài
Ruồi ba vạch ký sinh Sâu ró xanh ăn á Quế ở mức độ trung bình (++)
nhƣ sau:
Loài Nấm bạch cƣơng (Beauveria bassiana)
Nấm Beauveria bassiana sinh ra những bào tử đơn bào, không màu,
hình cầu hoặc hình trứng, đường kính từ 1-4 µm, sợi nấm có đường nằm
ngang kích thước khoảng 3-5 µm, phát triển mạnh trên môi trường nhân tạo
hoặc trên cơ thể côn trùng, chúng mang nhiều giá sinh bào tử, phồng to ở phía
dưới với 3-5*3-6 µm. Các giá bào tử trần thường tạo thành các nhánh ở phần
ngọn hoặc trực tiếp tạo thành nhánh của giá, phần ngọn của bào tử có dạng
cuống hình ziczac không đều.
Loài Ruồi ba vạch (Exorista sorbillans)
Ruồi trưởng thành cái nhỏ hơn ruồi đực. Ruồi cái dài trung bình
11,4mm, sải cánh rộng 21mm. Đầu ruồi xám có hình tam giác với 3 mắt đen
và 1 đôi mắt kép, mắt có màu nâu đỏ. Râu đầu có 3 đốt, có dạng hình rùi
trống. Đốt gốc có nhiều lông nhỏ mịn, có ngấn chạy dọc đốt và dài gần bằng
½ đốt roi râu. Trên đốt roi râu có 1 chiếc lông cứng dài. Phần ngực ở mặt lựng
có 4 sọc đen chạy dọc theo cơ thể. Ruồi xám có 8 đốt bụng, mép dưới các đốt
bụng có màu xám đen c n mép sau các đốt bụng lại có màu xám nhạt. Bụng
và ngực có nhiều lông cứng màu đen và có nhiều hơn ở 2 bên cuối bụng.
4.2.2.3. Ản ƣởng của nhiệt đ và ẩm đ k ôn k í đến Sâu róm xanh.
Tiến hành thu thập số liệu về nhiệt độ và độ ẩm không khí (cùng với
điều tra ảnh hưởng của tuổi cây chủ), thời gian thực hiện từ tháng 1 năm 2019
đến tháng 10 năm 2019, cho thấy nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình phát triển của số lượng Sâu róm xanh. Kết quả được
trình bày ở Hình 4.29.
52
Hình 4.29: Biểu đồ mật độ Sâu róm xanh theo các tháng
Từ kết quả ở hình 4.28 cho thấy mật độ Sâu róm xanh hại Quế phụ
thuộc rất nhiều vào các nhân tố thời tiết như: nhiệt độ và độ ẩm, Sâu non sâu
róm xanh thường xuất hiện tập trung nhiều nhất đợt 1 từ tháng cuối tháng 2
đến tháng 3 và đợt 2 từ tháng 6 đến tháng 7; Sâu non không thấy xuất hiện ở
tháng 1 vì đây là những thời điểm nhiệt độ, độ ẩm trong năm tương đối thấp.
Chính vì, vậy việc phòng trừ sâu non của Sâu róm xanh hại Quế nên tập trung
vào cuối tháng 2 đến tháng 3 và từ tháng 6 đến tháng 7.
4.3. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ loài sâu róm xanh hại Quế tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
4.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Tiến hành thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh, tại rừng trồng Quế
của hộ gia đình ông Triệu Hữu Tài tại thôn 6, xã ĐàoThịnh, huyện TrấnYên.
Thực hiện phát dọn thực bì, để lại những cây bụi, cây có hoa, tỉa cành tạo tán,
53
chặt tỉa những cây Quế bị cong queo, bị sâu hại nặng. Kết quả được tính toán
và trình bày Bảng 4.6.
Bảng 4.6: Kết quả phòng trừ loài Sâu róm xanh
bằng biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Cấp tuổi 2 Cấp tuổi 3
Lô áp dụng Lô đối chứng Lô áp dụng Lô đối chứng
P% R P% R P% R P% R
15,5 0,3 29,5 0,7 13,9 0,2 22,8 0,5
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy sau khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm
sinh thì tỷ lệ cây bị sâu hại (P%) và chỉ số bị hại bình quân (R) có giảm đáng
kể: Ở rừng trồng Quế cấp tuổi 2, lô áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh có tỷ
lệ cây sâu hại là 15,5%, trong khi đó tỷ lệ cây bị sâu hại ở lô đối chứng cao
hơn là 29,8%. Tương tự chỉ số này ở cấp tuổi 3 là 13,9% và 22,8%.
Từ những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy việc phát dọn, vệ sinh
rừng, lựa chọn mật độ trồng rừng hợp lý và tỉa thưa cây bị sâu bệnh, cây còi
cọc và tỉa cành là rất cần thiết để giảm sự gây hại của sâu. Có thể sử dụng
biện pháp này như là những biện pháp khởi đầu trong phòng trừ tổng hợp sâu
hại Quế.
4.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm sinh học
4.3.2.1. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm sinh học trong phòng thí nghiệm
Tiến hành thử nghiệm phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế trong phòng thí
nghiệm bằng 4 loại chế phẩm sinh học, thực hiện qua các công thức (CT)
phun như sau:
- CT1 dùng chế phẩm Delfin 32WG (vi khuẩn Bacillus thuringiensis),
pha 1 gam cho bình xịt 1 lít;
54
- CT2 dùng chế phẩm Muskardin (nấm bạch cương Beauveria bassiana),
pha 6 gam cho bình xịt 1 lít;
- CT3 dùng chế phẩm nấm xanh Metarhyzium anisoplae, pha 6 gam cho
bình xịt 1 lít;
- CT4 dùng chế phẩm Bitadin WP (vi khuẩn Bacillus thuringiensis), pha 1
gam cho bình xịt 1 lít;
- Đối chứng, phun nước lã
Mỗi công thức được phun lên 3 lồng, mỗi lồng có 30 sâu non Sâu róm xanh
ở tuổi 2 và 3 thả trên cây Quế tươi. Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí
nghiệm Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng trong tháng 8 năm 2019. Từ số liệu
theo dõi sau phun, xác định hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức
ABBOTT. Kết quả được trình bày tại Bảng 4.7:
Bảng 4.7: Kết quả xác định hiệu lực của các chế ph m sinh học đối với
Sâu róm xanh trong phòng thí nghiệm
Hiệu lực của các loại chế ph m
CT1
CT2
CT3
CT4
Đối chứng
Thời gian sau phun (ngày)
Hiệu lực E(%)
Hiệu lực E(%)
Hiệu lực E(%)
Hiệu lực E(%)
Số sâu sống ở đối chứng
Số sâu sống TB của 1 lồng
1
Số sâu sống TB của 1 lồng 30
0
Số sâu sống TB của 1 lồng 27
3,2
Số sâu sống TB của 1 lồng 30
0
29
3,3
30
3
11
68,0
26
3,2
28
3,4
8
77,9
29
5
0
22
10,5
23
17,8
0
28
100
100
7
0
9
63,2
12
57,1
0
28
100
100
9
0
6
85,5
9
75,2
0
28
100
100
Ghi chú: CT1: chế phẩm Delfin 32WG; CT2: chế phẩm Muskardin; CT3:
chế phẩm nấm xanh (Metarhyzium anisoplae); CT4: chế phẩm Bitadin WP.
55
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy, phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế ở
trong phòng thí nghiệm ở công thực 1 bằng chế phẩm sinh học Delfin WG và
công thức 4 bằng chế phẩm Bitadin WP có chứa vi khuẩn Bacillus
thuringiensis có hiệu lực cao nhất: sau 3 ngày tỷ lệ sâu non bị hại lần lượt là
68,0 và 77,9%; sau 5 ngày hiệu lực của thuốc là 100%. Hai chế phẩm còn lại
là Muskardin (chứa nấm bạch cương Beauveria bassiana) và nấm xanh
Metarhyzium anisopliae có hiệu lực thấp hơn: Sau 3 ngày phun thì thấy sâu
chết ít và đến sau 9 ngày mới thấy có hiệu quả với hiệu lực của chế phẩm lần
lượt là 85,5% và 75,2%.
Từ kết quả thử nghiệm trên, chọn được chế phẩm sinh học Delfil
32WG và Bitadin WP cho thực hiện phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế ở ngoài
hiện trường.
4.3.2.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của các chế phẩm sinh học ngoài hiện
trƣờng
Từ kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm sinh học phòng trừ Sâu
róm xanh ở trong phòng thí nghiệm. Chọn chế phẩm sinh học Delfin 32WG
và Bitadin WP, thực hiện qua 2 công thức (CT) phun là:
- CT1 dùng chế phẩm Delfin 32WG, pha 20gam cho bình 20l, phun 3
bình/ô tiêu chuẩn;
- CT4 dùng chế phẩm Bitadin WP, pha 20gam cho bình 20l, phun 3 bình/ô
tiêu chuẩn;
- CT5: Đối chứng, phun nước lã.
Mỗi công thức được phun trên 3 ô tiêu chuẩn 1,000m2. Được thực hiện
tại rừng trồng Quế của hộ gia đình ông Phạm Văn Tiến, thôn 6, xã Đào Thịnh,
huyện Trấn Yên. Thời gian thực hiện vào tháng 9 năm 2018. Theo dõi số
lượng sâu chết trước và sau khi phun, tính hiệu lực của thuốc qua công thức
HENDERSON – TILTON. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
56
Bảng 4.8: Kết quả phun chế ph m sinh học phòng trừ
Sâu róm xanh hại Quế ở ngoài hiện trƣờng
Hiệu lực
CT4 (Bitadin WP) CT1 (Delfin 32WG) Theo thời gian
E% Ca Ta Cb Tb E% Ca Ta Cb Tb
3,6 3,8 3,5 4,0
3,6 3,1 29,2 3,8 4,0 1,7
3,5 3,1 66,0 3,8 0,9 75,7
3,5 0,2 92,0 3,8 0,1 97,0
3,5 0,1 96,0 3,7 0,1 96,9
3,5 0,1 97,0 3,7 0,09 98,2 Trước phun Sau phun 1 ngày Sau phun 3 ngày Sau phun 5 ngày Sau phun 7 ngày Sau phun 9 ngày
Ghi chú: Đơn vị tính số lượng sâu: 1,000 con
Ca: Số sâu sống ở ô đối chứng trước khi xử lý
Ta: Số sâu sống trung bình ở 1 ô phun thuốc trước khi xử lý
Cb: Số sâu sống ở ô đối chứng sau khi xử lý
Tb: Số sâu sống trung bình ở 1 ô phun thuốc sau khi xử lý
E: Hiệu lực của chế phẩm
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế ở
ngoài hiện trường bằng chế phẩm Delfin 32WG và chế phẩm Bitadin WP đạt
hiệu quả khá cao: Sau 3 ngày, hiệu lực của thuốc lần lượt là 66,0% và 75,7%;
sau 9 ngày, hiệu lực của thuốc rất cao là 97,0% và 98,2%. So sánh với hiệu
lực của thuốc trong phòng thí nghiệm thì thấy, hiệu lực của hai loại thuốc này
ngoài hiện trường có thấp hơn, nhưng cũng đã đảm bảo được hiệu quả trong
57
việc phòng trừ. Vì viêc phòng trừ sâu hại ở ngoài hiện trường còn bị ảnh
hưởng đến các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa…
Với ưu điểm của chế phẩm sinh học ít gây hại cho môi trường, ít gây
độc cho thiên địch và vật nuôi cũng như con người. Đề tài khuyến cáo có thể
sử dụng hai loại chế phẩm sinh học Delfil 32WG và Bitadin WP này để thực
hiện phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế.
4.3.3. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học
4.3.3.1. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng thí
nghiệm
Tiến hành thử nghiệm phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế trong phòng thí
nghiệm bằng 4 loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa học, thực hiện qua các
công thức (CT) phun như sau:
- CT1 dùng thuốc Sherpa 25EC (hoạt chất Cypermethrin 250gr/l), pha
1,5ml cho bình xịt 1 lít;
- CT2 dùng thuốc Trebon 10EC (hoạt chất Etofenprox 10%)), pha 2ml
thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT3 dùng thuốc Decis repel 2,5SC (hoạt chất Deltamethrin 25gr/l),
pha 1ml thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT4 dùng thuốc Ofatox 400EC (hoạt chất Fenitrothion 200gr/l;
trichlorfon 200gr/l.), pha 2ml thuốc cho bình xịt 1 lít;
- CT5: Đối chứng phun nước lã.
Mỗi công thức được phun lên 3 lồng, mỗi lồng có 30 sâu non Sâu róm
xanh ở tuổi 2 và 3 thả trên cây Quế tươi, thực hiện phun ướt đều lá và cơ thể
sâu. Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Trung tâm nghiên cứu
Bảo vệ rừng trong tháng 8 năm 2019. Từ số liệu theo dõi, xác định hiệu lực
của thuốc được tính bằng công thức ABBOTT. Kết quả được trình bày Kết
quả được trình bày tại Bảng 4.9 dưới đây.
58
Bảng 4.9: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ
Sâu róm xanh hại Quế trong phòng thí nghiệm
Hiệu lực của thuốc ở các công thức
CT1 CT2 CT3 CT4
Thời gian sau phun (giờ)
Hiệu lực E(%) Hiệu lực E(%) Hiệu lực E(%) Sâu sống ở lồng đối chứng Hiệu lực E (%)
Số sâu sống TB của 1 lồng Số sâu sống TB của 1 lồng Số sâu sống TB của 1 lồng Số sâu sống TB của 1 lồng
4 5 85,2 4 86,7 9 69,8 7 78,3 30
8 0 0 2 92,0 4 88,3 30 100 100
12 0 100 0 100 0 100 0 100 29
24 0 100 0 100 0 100 0 100 27
Ghi chú: CT1 dùng thuốc Sherpa 25EC; CT2 dùng thuốc Trebon 10EC;
CT3 dùng thuốc Decis 2,5EC; CT4 dùng thuốc Ofatox 400EC
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy, phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế ở trong
phòng thí nghiệm bằng các loại thuốc hóa học cho hiệu quả rất cao, sau 12 giờ
100% sâu chết ở cả 4 công thức phun. Tuy nhiên ở CT1 (dùng thuốc Sherpa
25EC) và CT2 (dùng thuốc Trebon 10EC) sâu chết nhanh hơn sau 8 giờ sâu đã
chết 100%, cũng ở thời điểm này ở CT3 (dùng thuốc Decis 2,5EC) sâu còn
sống 2 con tương đương hiệu lực của thuốc là 92,0% và CT4 (dùng thuốc
Ofatox 400EC) còn 4 sâu sống tương đương hiệu lực của thuốc là 88,3%.
Từ kết quả thử nghiệm trên, chúng tôi tuyển chọn được 2 loại thuốc là
Sherpa 25EC và Trebon 10EC để thực hiện phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế
ở ngoài hiện trường.
59
4.3.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học ở ngoài hiện trƣờng
Từ kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ Sâu róm
xanh ở trong phòng thí nghiệm. Chọn thuốc hóa học Sherpa 25EC và Trebon
10EC, thực hiện qua 2 công thức (CT) phun là:
- CT1 dùng thuốc Sherpa 25EC, pha 40ml cho bình 20l, phun 3 bình/ô;
- CT2 dùng thuốc Trebon 10EC, pha 50ml cho bình 20l, phun 3 bình/ô;
- Đối chứng, phun nước lã
Mỗi công thức được phun trên 3 ÔTC 1,000m2. Thí nghiệm được thực
hiện tại rừng trồng Quế của hộ gia đình ông Phạm Văn Tiến, Thôn 6, xã Đào
Thịnh, huyện Trấn Yên. Thời gian thực hiện vào tháng 8 năm 2019. Theo dõi
số lượng sâu chết trước và sau khi phun, tính hiệu lực của thuốc qua công
thức HENDERSON – TILTON. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.10
Bảng 4.10: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ
Sâu róm xanh Quế ngoài hiện trƣờng
Hiệu lực của thuốc
Theo thời gian E% CT1 (Sherpa 25EC) Cb Tb Ta Ca E% Ca CT2 (Trebon 10EC) Cb Tb Ta
2,6 2,6 2,6 3,0
- - 2,6 0,8 65,5 2,9 0,9 69,0
2,7 0,2 93,4 2,8 0 100
2,8 0 100 2,8 0 100
2,8 0 100 2,8 0 100 Trước phun Sau phun 1 ngày Sau phun 3 ngày Sau phun 5 ngày Sau phun 7 ngày
Ghi chú: Đơn vị tính số lượng sâu: 1,000 con.
Ca: Số sâu sống ở ô đối chứng trước khi xử lý .
Ta: Số sâu sống trung bình ở 1 ô phun thuốc trước khi xử lý.
60
Cb: Số sâu sống ở ô đối chứng sau khi xử lý.
Tb: Số sâu sống trung bình ở 1 ô phun thuốc sau khi xử lý .
E : Hiệu lực của thuốc.
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy phòng trừ Sâu róm xanh hại Quế ở
ngoài hiện trường bằng thuốc trừ Sâu hóa học cho hiệu quả rất cao: ở CT1
(dùng thuốc Sherpa 25EC); sau 1 ngày phun hiệu quả của thuốc là 65,5%; sau
3 ngày là 93,4% và sau 5 ngày, thì 100% sâu chết. Ở CT2 (dùng thuốc Trebon
10EC) hiệu quả diệt sâu nhanh hơn: Sau 1 ngày hiệu lực của thuốc là 69,0%,
sau 3 ngày thì sâu đã chết 100%. So sánh với việc sử dụng chế phẩm sinh học
thì việc sử dụng thuốc hóa học cho hiệu quả phòng trừ cao hơn đáng kể. Tuy
nhiên với định hướng của tỉnh Yên Bái là phát triển trồng Quế sạch và Quế
hữu cơ, đề tài không khuyến cáo việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học trong
việc phòng trừ Sâu róm xanh, chỉ dùng trong trường hợp có dịch lớn và đã sử
dụng các chế phẩm sinh học nhưng vẫn không quản lý được tình hình sâu hại.
61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Xác đinh được 16 loài sâu hại Quế, trong đó có 14 loài thuộc 9 họ
Bộ Cánh vảy Lepidoptera. Có 2 loài thuộc 2 họ bộ Cánh đều Homoptera là họ
Aphididae và họ Monophlebidae.
Luận văn đã xác định được loài sâu róm xanh (Cricula sp.) ăn lá hại
Quế là loài sâu hại chính tại huyện Trấn Yên. Đặc điểm của loài: Trưởng
thành có chiều dài từ 1,83 đến 1,95 cm (con cái lớn hơn con đực), râu đầu dài
từ 4,55-4,88mm), chiều dài sải cánh từ 5,66-6,42cm; Trứng hình oval, chiều
rộng 1,2 ± 0,1mm, chiều dài 1,5 ± 0,13 mm; Sâu non ở các tuổi có sự khác
biệt về kích thước. Tuổi 1 dài 0,34 ± 0,01cm. Tuổi 2 dài 1,72 ± 0,12cm. Tuổi
3 dài 2,96 ± 0,24 cm. Tuổi 4 dài 4,06 ± 0,31 cm. Tuổi 5 dài 5,02 ± 0,34 cm;
Nhộng dài trung bình từ 1,96 đến 2,40cm, rộng trung bình 0,9 đến 1,2cm.
2. Thiên địch có ý nghĩa của Sâu róm xanh ăn lá Quế là 2 loài ký sinh
gồm loài Nấm bạch cương và loài Ruồi ba vạch ký sinh Sâu róm xanh ăn lá
Quế ở mức độ trung bình (++).
3. Các loại chế phẩm sinh học có chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis
(chế phẩm Delfil 32WG và Bitadin WP) có hiệu lực phòng trừ sâu róm xanh
hại quế tốt nhất, sau 5 ngày hiệu lực phòng trừ đạt 100% (phòng thí nghiệm)
và sau 9 ngày hiệu lực phòng trừ đạt từ 97,2% đến 96,0% (ngoài đồng); Các
loại thuốc hóa học Sherpa 25EC và Trebon 10EC đều có hiệu lực phòng trừ
cao đạt 100% sau phun 8 giờ (trong phòng thí nghiệm) và sau phun 3 ngày
(ngoài đồng). Tuy nhiên, đề tài khuyến cáo để đảm bảo sản xuất Quế sạch và
an toàn chỉ nên sử dụng thuốc hóa học trừ sâu róm xanh khi chúng đã gây hại
thành dịch.
62
2. Kiến nghị
- Cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ về các quy luật phát sinh, sinh trưởng
và phát triển của sâu hại quế để làm cơ sở cho các đề xuất biện pháp quản lý
sâu hại dựa trên nguyên lý phòng trừ tổng hợp (IPM) đạt hiệu quả cao.
- Trồng quế với mật độ phù hợp để tránh sự lây lan của loài sâu bệnh
hại quế và đảm bảo sinh trưởng, phát triển của cây trồng
- Phòng trừ tổng hợp, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt
tỉa thưa, chặt vệ sinh, loại bỏ cây bệnh, lá dụng làm thay đổi ngoại cảnh tạo
điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế phát triển của nấm bệnh.
- Cần phải chọn và sử dụng thuốc đúng kỹ thuật, tránh hiện tượng
kháng thuốc.
- Tăng cường công tác kiểm dịch, quản lí giống cây trồng trong khu
vực nói riêng và trong toàn tỉnh nói chung.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong nƣớc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quyết định số 4 61/QĐ-
BNN-TCLN của B NN và PTNT ngày 17/11/2014 về việc ban hành danh
mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài
cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái Lâm nghiệp.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tƣ số 03/2018/TT-
B PT T n 0 t n 02 n m 201 về việc ban hành danh mục thuốc
bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam.
3. Nguyễn Thị Hà (2013). Sâu n l Quế và biện pháp phòng trừ, Chi cục
bảo vệ thực vật Lào Cai, Báo Lào Cai.
4. Trần Hợp (1984). M t số đặc đ ểm sinh vật học cây Quế. Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, Thành phó Hồ Chí Minh.
5. Phạm Văn Lầm (1994). Nhận dạng và bảo vệ nhữn t ên địch chính trên
ru ng lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội, 95 trang.
6. Phạm Thanh Loan (2012). Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng các biện
pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) hại Quế (Cinnamomum cassia) tại
khu vực trồng Quế trọn đ ểm huyện V n Yên tỉnh Yên Bái. Báo cáo kết
quả thực hiện đề tài khoa học, Trường Đại học Hùng Vương.
7. Võ Duy Loan (2014). Đ ều tra đ n sâu bệnh hại Quế và nghiên cứu
ứng dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên cây Quế tại huyện
Trà Bồng, Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ, Chị cục Bảo vệ
thực vật Quảng Ngãi, 2014.
8. Trần Quang Tấn (2004). Nghiên cứu nguyên nhân gây chết hàng loạt và
đề xuất biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm góp phần ổn địn n n suất,
chất lƣợng Quế ở Việt am. B o c o đề tài cấp n nƣớc. Viện Bảo vệ
thực vật.
64
9. Phạm Quang Thu (2016). Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại m t số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 1.
10.Phạm Quang Thu (2016). Danh mục sinh vật gây hại trên 17 loài cây lâm
nghiệp ở Việt Nam. Nhà xuất Bản Nông nghiệp.
11.Nguyễn Bá Thụ, Đào Xuân Trường (2004). Sâu bệnh hại rừng trồng và các biện pháp phòng trừ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 168 trang.
12.Hà Công Tuấn, Đỗ
Thị Kha, Đoàn Hoài Nam, Đỗ Quang Tùng (2006). Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Công thương Yên 13.Trang web Sở
Bái http://sctyenbai.gov.vn/content/ news/tiem-nang-phat-trien-va-gia-tri-
kinh-te-cua-cay-que-yen-bai.
Trên thế giới
14.Ahmed. S.A., Dutta. L.C. and Sarmah. M.C. (2012). Bio-Efficacy of some
Insecticides against Leaf Eating Caterpillar Cricula trifenestrata
(Lepidoptera: Saturniidae) Infesting Som Persea bombycina Kost.
Plantation, Academic Journal of Entomology 5 (2): 94-98.
15.Amalendu Tikader, Kunjupillai Vijayan and Beera Saratchandra (2014).
Cricula Trifestrata (Helfer) (Lepidoptera: Saturniidae). A Silk Producing
Wild Insect In India. Trop. Lepid. Res., 24 (1): 22-29.
16.Anandaraj M., Devasahayam, S., Krishnamoorthy, B., Mathew, P.A. and
Rema, J. (2001). Cinnamon. Extn.Pamphlet,Indian Ins. Spices Res,
Calicut, Kerala, India.
17. Anandaraj, M. and Devasahayam, S. (2004). Pests and Diseases of
Cinnamon and Cassia. In P.
N. Ravindran, K. N. Babu, and M. Shylaja, eds. Cinnamon and Cassia,
The genus Cinnamomum. Florida: CRC Press, pp. xv +361.
65
18.Ayyar, T.V.R. (1940). Hand Book of economic entomology for South
India. 528 p., Govt. Press, Madras, India.
19.Bhumannavar, B. S. (1991). New records of Sorolopha arch
jmedjas on cinnamon in South Andaman. J. Andaman Sci. Asso., Vol.7,
No.2, pp.82-83.
20.Butani D. K. (1983). Spices and pest problems 2. Cinnamon. Pesticides,
Vol. 17, No.9, 1983, pp. 32-33.
21.Chen Xue – Xin & He Jun – Hua (2006). Parasitoids and Predators of
Forest pests in China
22.Devashayam, S. and Koya, K. M. A. (1993). Additions to the insect fauna
associated with tree spices. Entomon, Vol. 18, No.1-2, pp. 101-102.
23.Devashayam, S. and Koya, K.M.A. (1997). IPM in spices- challenges for
the future. In: Proc. First Naional Symposium on pest management in
horticultural crops. (Eds. N. K. K. Kumar and A. Verghese) pp.157- 164,
Indian Institute of Spices Research, Bangalore, India.
24.Devasahayam, S. (2000). Insect pests of black pepper. In: Ravindran, P.N
(Ed.) Black Pepper, Harwood Academic, pp. 309–34.
25.Dharmadasa G. and Jayasinghe, G.G. (2000). A clear wing moth
(Synanthidon spp), A new pest damage in cinnamon cultivations and its
damaging severity in Sri Lanka, Proc. SLAAS, 9lp.
26.Dao, N.K., Hop, T. and Siemonsma, J.S. (1999). Cinnammomum
Schaeffer.In C.C. De Guzman and J.S. Siemonsma (eds), Plant Resources
of South East Asia, Vol. 13, Spices. Backheys Pub., Laden, pp. 94-99.
27.Jayasinghe, G.G, Gunaratne, W.D.L., Darshanee, H.L.C., Griepink, F.C.,
Louwaars, N.P.&Stol, W. (2006). Environmentally sound insect control in
cinnamon workshop. Plant research international B.V., Wageningen.
66
28.Jayashinghe, G.C. (2013). Integrated managemet of cinnamon clearwing
moth (Ichneumoniptera cinnamomumi) using earthing-up, insecticides and
sex pheromenes. Proceedings of the symposium on Minor Export Crops
(Ed:B.Marambe), 12-13 september, Peradeniya, Sri Lanka.
29.Jin, Q., Wang, S.X & Li, H.H., (2008). Catalogue of the family sesiidae in
China (Lepidoptera: Sessidae). College of Life Sciences Nankai University
Tianjinm 300071 R. P. China.
30.Mani, M.S. (1973). Plant galls of India. Macmillan Co., India Ltd, New
Delhi, India.
31.Laura M. Blackburn and Ann E. Hajek (2018). Gypsy Moth Larval
Necropsy Guide. General Technical report NRS-179.
32.Orwa, C; Mutua, A; Kindt, R; Jamnadass, R; Simons, A. (2009).
Agroforestree Database: a tree reference and selection guide version 4.0.
World Agroforestry Centre, Kenya.
33.Rajapakse, R.H.S. and Kulasekera, V. L. (1982). Some observations on
insect pests of cinnamon in Sri Lanka. Entomon 7 (2): 221-223.
34.Rajapakse, R. H. S. and Ratnasekera, D. (1997). Studies on the distribution
and control of leaf galls in cinnamon caused by Trioza cinnamoni Boselli.
in Sri Lanka, Inter. .1. Trop. Agric. Vol. 15, No. (1- 4), pp. 53-56.
35.Rajapakse. R, H, S. and Wasantha Kumara, K. L. (2007). A Review of
Identification and Management of Pests and Diseases of Cinnamon
(Cinnamomum zeylanicum Blume). Tropical Agricultural Research &
Extension 10.
36.Ravindran, P. N., Shylaja, M., Nirmal Babu, K., and Krishnamoothy, B.
(2004). Botany and crop improvement of Cinnamomum and cassia.
Cinnamon and Cassia. CRC. PRESS.
67
37.Richard S. Peigler (1994). Catalog of Parasitoids of Saturniidae of the
World, Journal of research on the Lepidoptera, 33:1-121.
38.Roy Van Driesche and Richard Reardon (2014). The use of classical
biological control to preserve forest in North America. Forest Serviec.
United States Deparmant of Agriculture.
39.Scoble, M. J. (1995). The Lepidoptera. Form, Function and Diversity.
NewYork: Oxford University Press.
40.Singh, V., O. P. Dubey, Nair, C. P. R., and Pillai, G. B. (1978). Biology
and bionomics of insect pests of cinnamon, J. Plan. Crops, Vol. 6, pp. 24- 27.
41.Tikader, A. (2012). New record of Brachymeria tibialis (Walker)
(Hymenoptera: Chalcididae) on Cricula trifenestrata (Helfer) from India.
Munis Entomology & Zoology, 7 (1): 222-225]
42.Tikader.A, Vijayan.K and Saratchandra, B.(2014).Cricula trifenestrata
(Helfer) (Lepidoptera: Saturniidae)- a silk producing wild insect in India,
TROP. LEPID. RES., 24(1): 22-29,
43.Tharanga Aluthwatha, S. (2013). Family Saturniidae (Insecta:
Lepidoptera) of Sri Lanka: An overview. The Journal of Tropical Asian
Entomology02 (1): 1 – 11.
44.Vander Poorten O. and VanƯder Poorten, N. (2004). Butterflies of Sri
Lanka, Pub. G. Vander Poorten, Canada.
45.Waterhouse, D.F (1998). Biological Control of Insect Pests: Southeast
Asian Prospects. ACIAR Consultant in Plant Protection. Australian Centre
for International Agriculture Research Canberra.
46.James A. A dams (2017). News of the lepidopterists society, Volumber 59,
Number 2, pp 59-108.
47.Thomas J. WITT and Wolfgang S Peidel (2009). Entomofauna Zeitschrift
FÜr Entomologie. Entomofauna Ansfelden/Austria; download unter
www.biologiezentrum.at.