BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MA THỊ THÙY NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI HUYỆN

TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ SỐ: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và các thông tin số liệu tham khảo đã

đƣợc trích dẫn đầy đủ nguồn gốc.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019

Ngƣời cam đoan

Tác giả

Ma Thị Thùy

ii

Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và sự giúp đỡ của nhà trƣờng, sự giúp đỡ tận tình của các Thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè và gia đình.

Đến nay, Luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh – ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp nhất dành cho tôi trong quá trình hoàn thành Luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Đào tạo sau đại học, khoa Khoa học môi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi đƣợc tham gia và hoàn thành khóa đào tạo này.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu, thu thập số liệu tại huyện Tràng Định;

Cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Tràng Định – nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian, công việc để tôi có thể hoàn thành Luận văn, cảm ơn các nhà chuyên môn, bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã động viêc giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.

Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu và chân tình của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè và các đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 10 tháng 7 năm 2019

Tác giả

Ma Thị Thùy

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới ................................... 3

1.2. Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam ........................................ 7

1.3. Các nghiên cứu về quản lý rừng ở Lạng Sơn và khu vực nghiên cứu . 13

Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 16

2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16

2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 16

2.1.2. Địa hình ......................................................................................... 17

2.1.3. Khí hậu – thủy văn ........................................................................ 17

2.1.4. Tài nguyên đất ............................................................................... 18

2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội ....................................................... 18

2.2.1. Dân sinh ........................................................................................ 19

2.2.2. Kinh tế. .......................................................................................... 19

2.2.3. Văn hóa – xã hội ........................................................................... 20

2.2.4. Lao động ........................................................................................ 21

2.2.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội .................................................... 21

Chƣơng 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 23

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23

3.1.1. Mục tiêu tổng quát: ....................................................................... 23

iv

3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................. 23

3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 23

3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23

3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 23

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23

3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.................................................................................................. 23

3.3.2. Nghiên cứu thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý

bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. .............. 24

3.3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. .......................................................... 24

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 24

3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................ 24

3.4.2. Phương pháp điểu tra thực địa ..................................................... 25

3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng bằng cách đánh

giá theo phương pháp SWOT .................................................................. 26

3.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA .... 26

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 28

4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Tràng Định ............................... 28

4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định

..................................................................................................................... 35

4.2.1. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng ......................... 36

4.2.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản ........................................... 37

4.2.3. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng .......................................... 44

4.2.4. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp. ... 48

4.2.5 Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục và pháp luật ................ 52

4.2.6. Sự phối hợp của chính quyền địa phương và người dân trong công

tác quản lý bảo vệ rừng. .......................................................................... 55

v

4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng ... 58

4.3.1. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với

công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định .............................. 58

4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng

................................................................................................................. 60

4.3.3. Ảnh hưởng của xã hội, phong tục tập quán, kiến thức bản địa. ... 62

Các hoạt động của con người ...................................................................................... 63

4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho huyện

Tràng Định .................................................................................................. 64

4.4.1. Giải pháp về chính sách ................................................................ 66

4.4.2. Các giải pháp quản lý ................................................................... 67

4.4.3. Các giải pháp tuyên truyền ........................................................... 68

4.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thực thi

pháp luật. ................................................................................................. 69

4.4.5. Các giải pháp KHCN, khuyến lâm ................................................ 72

4.4.6. Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 73

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

BQLRPH Ban quản lý rừng phòng hộ

BVR Bảo vệ rừng

ĐVHD Động vật hoang dã

QLBVR Quản lý bảo vệ rừng

QLBV & PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

KBTTT Khu bảo tồn thiên nhiên

KHCN Khoa học công nghệ

LS Lâm sản

PTNT Phát triển nông thôn

BNNPTNT Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

UBND Ủy ban nhân dân

VPHC Vi phạm hành chính

TVVP Tang vật vi phạm

FAO Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

ELCDP Chƣơng trình phát triển công đồng địa phƣơng

ICIMOD

UNESCO

International Centre for Integrated Mountain Development Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn thực địa tại huyện Tràng Định ...... 25

Bảng 2.2. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn ngƣời dân ...................................... 26

Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn ........................... 30

huyện Tràng Định năm 2018........................................................................... 30

Bảng 4.2. Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Tràng Định ................................ 31

Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ............... 33

Bảng 4.4. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng 34

Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn ......................... 38

huyện Tràng Định giai đoạn 2015-2018 ......................................................... 38

Bảng 4.6. Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn ..................................... 45

huyện Tràng Định từ năm 2015-2018. ............................................................ 45

Bảng 4.7. Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp ................................ 49

huyện Tràng Định từ 2015-2018 ..................................................................... 49

Bảng 4.8. Các loại đất của hộ gia đình ............................................................ 60

Bảng 4.9. Các hoạt động canh tác trên đất lâm nghiệp ................................... 62

Bảng 4.10. Các hoạt động tác động vào rừng ................................................. 63

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Tràng Định ........................................................ 16

Hình 4.1. Hiện trạng rừng huyện Tràng Định năm 2018 ................................ 28

Hình 4.2. Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha) ... 29

Hình 4.3. Biểu đồ số tiền nộp phạt do vi phạm hành chính trên địa bàn huyện Tràng Định. ..................................................................................................... 38

Hình 4.4. Biều đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Tràng Định ..................... 39

Hình 4.5. Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định ................................................................................................................. 40

Hình 4.6. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên,huyện Tràng Định ................................................................................................................. 42

Hình 4.7. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên ......................... 43

Hình 4.8. Cháy rừng tại xã Chi Lăng .............................................................. 47

Hình 4.9. Biểu đồ diện tích phá và lấn chiếm đất lâm nghiệp huyện Tràng Định ................................................................................................................. 50

Hình 4.10. Biểu đồ số vụ phá và lấn chiếm rừng trên địa bàn huyện Tràng Định ... 50

Hình 4.11. Phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp .............................................. 51

Tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định. ............................................................ 51

Hình 4.12. Phối hợp diễn tập PCCCR kết hợp ............................................... 54

tuyên truyền về PCCCR tại xã Đào Viên ........................................................ 54

Hình 4.13. Phiếu điều tra hộ gia đình ............................................................. 63

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng

cho con ngƣời. Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu nhƣ gỗ, tre, nứa, các loài

động vật, thực vật rừng… có giá trị cao thông qua các hoạt động khai thác

đúng và hợp lý theo quy định của Pháp luật cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất

khẩu,… Bên cạnh đó, rừng còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng.

Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo trung chuyển oxi và

các nguyên tố cơ bản khác; duy trì tính ổn định, độ màu mỡ của đất; hạn chế

lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất; làm giảm mức ô nhiễm không khí; bảo

tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng sống. Bên cạnh đó rừng còn mang

ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.

Tuy nhiên, tài nguyên rừng đã và đang bị khai thác một cách bừa bãi,

ngày càng suy giảm mạnh về số lƣợng, chất lƣợng nên rất khó mới có thể

phục hồi đƣợc. Việt Nam, năm 1943 tỷ lệ che phủ của rừng là 43% và đến

năm 1995 thì diện tích rừng còn lại 25%. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp

và Phát triển nông thôn đến 31/12/2018, diện tích rừng trên toàn quốc

có 14.491.295 ha; trong đó, rừng tự nhiên có 10.255.525 ha; rừng trồng

4.235.770 ha. So với năm 2010, tổng diện tích rừng Việt Nam đã tăng lên 1,1

triệu ha. Trong đó rừng trồng tăng 1,1 triệu ha và rừng tự nhiên giảm 100

nghìn ha. Qua con số trên cho ta thấy diện tích rừng Việt Nam trong những

năm gần đây đang tăng về diện tích nhƣng chủ yếu là diện tích các loại rừng

trồng, trong khi diện tích rừng tự nhiên vẫn đang bị suy giảm một cách

nghiêm trọng.

Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính

sách, đặc biệt là Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thƣ Trung

ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo

vệ và phát triển rừng cùng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm mục đích

2

quản lý, bảo vệ và khôi phục lại tài nguyên rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ của

rừng. Tuy vậy, công tác bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng ở nƣớc

ta còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: Áp lực dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh,

đời sống khó khăn, ngƣời dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên

rừng, trình độ dân trí ở vùng sâu vùng xa còn thấp, công tác quản lý bảo vệ

rừng ở tại địa phƣơng đang bị xem nhẹ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

cán bộ lâm nghiệp còn hạn chế, hệ thống chủ trƣơng, chính sách, các quy định

của pháp luật còn chƣa thống nhất, còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc phát huy

tối đa hiệu quả của nó…

Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam là Vị trí 20°27'-

22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng:

55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây,Trung Quốc): 253 km, Phía

nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km, Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh:

49 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái

Nguyên: 60 km. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng toàn tỉnh là 680.000 ha,

chiếm 61,6% diện tích đất tự nhiên.

Tràng Định là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn và cách

trung tâm TP Lạng sơn hơn 60 km dọc theo Quốc lộ 4A, với diện tích đất lâm

nghiệp là 88.941,55 ha chiếm 87,48 % diện tích đất tự nhiên. Là một trong

những địa phƣơng còn giàu tài nguyên, nhiều giá trị về sinh thái lẫn kinh tế.

Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng tại tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện

Tràng Định nói riêng ngày càng đƣợc quan tâm nhƣng tình hình vi phạm lâm

luật ngày càng phức tạp những cánh rừng nơi đây đã và đang phải chịu áp lực

vô cùng lớn. Do vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng

Sơn”. Kết quả của đề tài là cơ sở để đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng,

thực trạng quản lý tài nguyên rừng, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác

QLBVR và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng cho

huyện Tràng Định.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới

Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết

ngƣời dân vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác

nhau nhƣ: gỗ, củi, lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu… quan trọng hơn nữa là

rừng đảm bảo những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản

xuất và đời sống của nhân dân. Những cố gắng trong việc quản lý bảo vệ khu

rừng cấm quốc gia thƣờng gây nên những mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân,

cộng đồng dân cƣ địa phƣơng với quốc gia. Từ đây, ngƣời ta nhận thức đƣợc

rằng công tác quản lý rừng bền vững phải hƣớng đến phục vụ các nhu cầu xã

hội. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục

và ổn định lâu dài. Theo tài liệu của FAO, công cụ để QLBVR phải bao gồm

các quy trình công nghệ, cả các chính sách kinh tế, xã hội. Nó đảm bảo các

hoạt động quản lý rừng thỏa mãn đồng thời những nguyên lý về kinh tế, xã

hội và môi trƣờng. Có thể nói quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là

phƣơng thức quản lý đƣợc xã hội chấp nhận, có cơ sở về mặt khoa học, có

tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế [23]

Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng

tập trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở nhiều quốc gia, đặc biệt

là ở những quốc gia phát triển. Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng

trong quản lý rừng ít đƣợc quan tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên

rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày

càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho

tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng [32]

Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học

cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng

4

nhƣ: Nhà lâm học Đức (G.L.Hartag – 1840, Heyer -1883; Hundeshagen -

1926) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi;

Các nhà lâm học Pháp (Gournand -1992) và Thụy Sỹ (H.Biolley – 1992) đã

đề ra phƣơng pháp kiểm tra điều chỉnh sản lƣợng với rừng khai thác chọn

khác tuổi, vv... [25, 41]…

Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng

thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị

suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất

rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn

100 năm nữa thì rừng nhiệt đới hoàn toàn biến mất, loài ngƣời sẽ chịu những

thảm họa khôn lƣờng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng [23].

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo

tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ

chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ƣớc về bảo vệ

và phát triển rừng trong đó có chiến lƣợc bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh

năm 1981), tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Hội nghị quốc tế

về môi trƣờng và phát triển (UNCED tại Rio de Janerio năm 1992), công ƣớc

quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ƣớc về

đa dạng sinh học (CBD, 1992), công ƣớc về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC

1994), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO 1997). Những năm gần đây,

nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLBVR đã liên tục đƣợc tổ

chức. Phân tích khái niệm về quản lý rừng bền vững của ITTO thì QLBVR là

cách thức quản lý vừa đảm bảo đƣợc các mục tiêu sản xuất vừa đảm bảo giữ

đƣợc các giá trị kinh tế, môi trƣờng và xã hội của tài nguyên rừng

[55,29,14,15,27]

Là tổ chức đầu tiên áp dụng về vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt

đới, ITTO đã biên soạn một số tài liệu quan trọng nhƣ “Hƣớng dẫn quản lý

5

rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO 1990), “Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững

rừng tự nhiên nhiệt đới” (IITO 1992), “Hƣớng dẫn thiết lập hệ thống quản lý

bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới” (ITTO 1993) và “Hƣớng

dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới” (ITTO, 1993).

ITTO cũng đã xây dựng chiến lƣợc quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn

bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000[55].

Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLBVR là xuất phát từ

các nƣớc sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận

sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn

điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn

đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLBVR. Trên quy mô

quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã đƣợc thành lập để xét công nhận tƣ cách

của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Với sự phát triển của QLBVR,

Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLBVR trong hệ thống quản lý môi trƣờng

theo tiêu chuẩn ISO 4001.[55]

Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc

gia nhƣ: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,… và cấp quốc tế nhƣ tiến

trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức

gỗ nhiệt đới đa có bộ tiêu chuẩn “những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng

(P&C)” đã đƣợc công nhận và đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các

tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng

quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng

[24,25, 55].

Tháng 8/2018, các nƣớc trong khu vực Đông nam Á đã họp hội nghị

lần thứ 18 tại Hà Nội để thỏa thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu

chí và chỉ số về QLBVR ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất

C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc

6

gia và cấp đơn vị quản lý. Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển, khi sản xuất

nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với ngƣời dân nông thôn,

miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là

một trong những mô hình đƣợc đánh giá cao trên các phƣơng diện kinh tế, xã

hội và môi trƣờng sinh thái[55].

Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) đƣợc

thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc

quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp đƣợc đƣa ra

để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vƣờn quốc gia Bwindi

Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda. Wild và Mutebi đã nghiên

cứu giải pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ

tài nguyên thiên nhiên giữa ban quản lý vƣờn và cộng đồng dân cƣ[55]

Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi – phạm vi

vận động” của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và

đƣa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên bền vững tại vƣờn quốc gia

Tichtersveld chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc (Contractual Agrement) quản lý bảo

vệ tài nguyên, trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận của

mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng hạ tầng và

cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác [55]

Tại vƣờn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài nguyên

bền vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích du lịch cho

ngƣời dân, ngƣợc lại ngƣời dân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại

Vƣờn quốc gia [55]

Theo Shuchenman (1999), tại Vƣờn quốc gia Andringitra của

Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, chính phủ đảm bảo cho

ngƣời dân đƣợc quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên rừng phục hồi

để đƣợc sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác

7

nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Ngƣợc lại, ngƣời dân phải

đảm bảo tham gia về sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực[55].

Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng

gia Chitwan ở Nepan, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cƣ vùng đệm

đƣợc tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên

vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài

nguyên là khoảng 30-50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm sẽ đƣợc đầu tƣ trở lại

cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng[55]

Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ đƣợc nêu trên đã góp

phần quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đƣa ra đƣợc một số chính sách

nhƣ chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vv… và

một số giải pháp nhƣ đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của ngƣời dân,

vv… Tuy nhiên, các mô hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và một số

khu bảo vệ có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp[48].

1.2. Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam

Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến thu

nhập và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một 1/3 dân số của cả nƣớc.

Nó không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày nhƣ gỗ,

củi, thực phẩm, dƣợc liệu vv… mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ

nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra, do phân bố ở

những vùng sinh thái nhạy cảm nhƣ các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng

ngập mặn, các vùng sình lầy,… rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh

hƣởng mạnh mẽ nhất đến môi trƣờng của đất nƣớc. Nó góp phần quan trọng

vào việc chống lại sự biến đổi của khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, giảm tần

suất và cƣờng độ phá hoại của các thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng…

Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu

nguồn trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu hecta rừng

8

và là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất,

mức độ thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Hàng năm, nhà nƣớc phải đầu tƣ hàng

nghìn tỷ đồng để củng cố đê điều chống lũ. Mất rừng là nguyên nhân chính

gây nên sự xói mòn mạnh và sự hoang hóa diện tích đất đồi núi. Quản lý

rừng không hiệu quả và thiếu quy hoạch cũng làm cho nhiều vùng đất trũng,

đất ngập mặn trù phú bởi các thảm rừng tràm, rừng đƣớc với hàng trăm loài

động vật hoang dã có giá trị cao đã và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi

tôm, các rừng trồng cây công nghiệp với mức độ mặn hóa, phèn hóa ngày

càng nghiêm trọng.

Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về

lƣơng thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt

Nam còn bị ảnh hƣởng bởi sự hủy diệt trầm trọng của hai cuộc chiến tranh

kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hóa học

tàn phá nặng nề. Nếu nhƣ tỷ lệ che phủ của rừng nƣớc ta năm 1945 là 43% thì

đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với

28,2%. Trong những năm gần đây, sự nỗ lực của nhà nƣớc với những chính

sách đổi mới, những chƣơng trình trọng điểm quốc gia nhƣ Dự án 327, 661 đã

làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ rệt. Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ

rừng của cả nƣớc đã nâng lên 33,2% và đến cuối năm 2018 là 41,65% [12]

Trƣớc những biến đổi mạnh mẽ của môi trƣờng và hiểm họa sinh thái

có thể xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng.

Phần lớn các chƣơng trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay

đều hƣớng vào QLBVR. Những chƣơng trình phát triển lâm nghiệp lớn của

Nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình 327, 661, … đều xem QLBVR là một trong

những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngày ngành kinh tế

phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hóa lâm sản mà còn nhờ

9

vào khả năng các hàng hóa và dịch vụ về môi trƣờng đáp ứng yêu cầu trong

nƣớc và quốc tế [17]

Theo tài liệu trong chiến lƣợc phát triển ngành lâm nghiệp, trƣớc năm

1945 quản lý lâm nghiệp đƣợc tổ chức theo Hạt. Ranh giới Hạt lâm nghiệp

không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà còn là đơn vị

quản lý nhà nƣớc trong một lãnh thổ có rừng, có chức năng thừa hành pháp

luật. Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng nƣớc ta là rừng tự nhiên đã đƣợc chia

theo các chức năng để quản lý, sử dụng nhƣ sau:

- Rừng chƣa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm

trở, dân cƣ thƣa thớt, nhà nƣớc thực chất chƣa có khả năng quản lý, ngƣời dân

đƣợc tự do sử dụng lâm sản đang ở mức tự cung cấp, lâm sản chƣa trở thành

hàng hóa.

- Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có

dân cƣ và đƣờng giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản. Những

diện tích rừng này đƣợc chia thành các đơn vị nhƣ khu, từ khu đƣợc chia

thành các lô khai thác và theo chu kỳ, sản lƣợng do hạt trƣởng quản lý, đấu

thầu khai thác.

- Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác cần đƣợc bảo để tái

sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng có tác

dụng đặc biệt cần đƣợc bảo vệ[31]

Nhìn chung, trong thời kỳ trƣớc năm 1945 tài nguyên rừng Việt Nam

khá phong phú, nhu cầu lâm sản của con ngƣời thấp, mức độ tác động của con

ngƣời vào tài nguyên rừng chƣa cao, vấn đề QLBVR chƣa đƣợc đặt ra. Theo

số liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dƣơng, diện tích rừng nƣớc ta

vào năm 1986 còn khoảng 14,3 triệu hecta, tƣơng đƣơng tỷ lệ che phủ 43%.

Từ sau khi hòa bình lập lại rừng đƣợc quy hoạch thành 3 chức năng để

quản lý sử dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Tổ

10

chức quản lý sử dụng của 3 loại rừng đƣợc hình thành và phát triển từ năm

1986.

Trong giai đoạn này, hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều

giai đoạn khác nhau. Ngay sau khi hòa bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và

đất rừng ở miền bắc đƣợc quy hoạch vào các lâm trƣờng quốc doanh. Nhiệm

vụ chủ yếu khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành

kinh tế và của nhân dân, việc xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra

nhƣng chƣa đƣợc các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng

mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự

nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các

lâm sản khác diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng

tài nguyên rừng nƣớc ta bị tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu

hẹp thử 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 10 triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ

năm 1946-1960, công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hƣớng

dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nƣơng rẫy, ổn định công tác định canh,

định cƣ khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Giai đoạn 1961-1975 QLBVR

đƣợc đẩy mạnh. Khoanh nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cƣ.

Công tác khai thác rừng đã chú ý đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm,

đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nhìn chung công tác, QLBVR đƣợc thống

nhất quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Sau ngày thống nhất đất nƣớc,

nhà nƣớc quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm trƣờng quốc

doanh, ngƣời dân và cộng đồng đã bị tách rời, nguyên nhân cơ bản gây nên

tình trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh chóng ở nƣớc ta [38]

Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc, lƣơng

thực đã đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần

gỗ củi nhƣ than, ga,… Vì vậy, công tác quản lý rừng đã có nhiều tiến bộ. Nhà

nƣớc có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây

11

dựng và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt chƣơng

trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chƣơng trình 327) giai đoạn 1993-1998;

tiếp đó là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đƣợc thực hiện từ năm 1998-2010

với mục tiêu là xây dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trƣờng sinh

thái, đồng thời thỏa mãn nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

Kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ rừng 2011-2015, phát triển lâm nghiệp bền

vững giai đoạn 2016-2020 [47]

Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLBVR đƣợc tổ công tác

FSC Việt nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và

tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của

các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nƣớc và trên thế giới, để vừa

đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt

Nam. Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng chung cho toàn quốc,

đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung quốc tế nên việc áp dụng không

thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trƣờng hợp và mọi điều kiện ở từng địa

phƣơng. Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự

mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, đƣợc các tổ chức chứng chỉ rừng quốc

tế và FSC quốc gia chấp nhận [29, 19 ,18, 25, 55]

Hiện nay Việt Nam đang tham gia vào chƣơng trình quản lý rừng bền

vững PEFC và xây dựng chƣơng trình quản lý rừng bền vững cho quốc gia

[20,21]

Chứng chỉ rừng quốc gia (NGB); Tổ chức tƣ vấn hoạt động đánh giá,

cấp chứng chỉ rừng (CB) và các chứng chỉ quản lý rừng bền vững khác do

Việt Nam, Tổ chức quốc tế và chứng chỉ do Việt Nam hợp tác với quốc tế cấp

QLBVR đang đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề bức xúc cả về quan điểm,

phƣơng pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Các thể loại nghiên cứu và

kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về QLBVR thực sự là bài học quý cho

12

quản lý rừng ở mỗi địa phƣơng. Vấn đề đặt ra là quản lý rừng nhƣ thế nào

đƣợc coi là quản lý rừng bền vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần

phải thỏa mãn những điều kiện gì? Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào

sẽ tác động tích cực đến quản lý tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên

cứu? Đây chính là những câu hỏi mà nghiên cứu này cần giải quyết tại huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân

tích những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.

Một số đề tài nghiên cứu đã bƣớc đầu đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ:

Vũ Nhâm (2001 - 2004) [40] đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng

đƣợc “Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền

vững quốc gia” nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trƣờng thuộc Bộ Nông nghiệp và

PTNT ký cam kết thực hiện phƣơng án QLRBV[51]

Lại Thị Nhu (2004) khi nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án

trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm

nghiệp Thái Nguyên”[49] đã đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội và môi

trƣờng, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh các

lĩnh vực trƣớc và sau dự án. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác

động tích cực mà chƣa đi sâu phân tích những tác động tiêu cực của dự án.

Nguyễn Văn Sản, Lê Khắc Côi (2007) [35] đã thực hiện việc đánh giá

tác động kinh tế - xã hội tại công ty lâm sản xuất khẩu (Forexco) tỉnh Quảng

Nam và chỉ ra sự phù hợp và chƣa phù hợp của từng tiêu chí, chỉ số và tiêu

chuẩn trong bộ tiêu chuẩn QLRBV của Hội đồng quản trị rừng quốc tế FSC từ

đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn chỉnh các tiêu chí tiến tới

QLRBV và cấp chứng chỉ rừng. Tuy nhiên, những đánh giá tác động chỉ dựa

theo các chỉ số của bộ tiêu chuẩn, những giải pháp đề xuất chỉ đặt trong tình

huống cụ thể ở hiện tại mà chƣa có những dự báo, phân tích xu hƣớng thay

13

đổi các yếu tố xã hội nhằm đề xuất các giải pháp và những công việc ƣu tiên

trong tiến trình QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.

1.3. Các nghiên cứu về quản lý rừng ở Lạng Sơn và khu vực nghiên cứu

Huyện Tràng Định là một huyện miền núi có đến 22/23 xã có diện tích

đất lâm nghiệp. Trên địa bàn huyện đã có một số nghiên cứu về tài nguyên

rừng và các giải pháp tài nguyên rừng nhƣ:

Nguyễn Mạnh Tuấn (2012) [55], Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp

góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng núi đá vôi tại huyện Tràng Định,

tỉnh Lạng Sơn” điều tra sơ bộ đƣợc các loài động, thực vật đặc trƣng của

vùng núi đá vôi, phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc

quản lý bảo vệ rừng núi đá vôi mà chƣa có điều kiện đi sâu phân tích tác

động qua lại giữa công tác QLBVR, công tác bảo tồn với sinh kế của ngƣời

dân địa phƣơng.

Nguyễn Ngọc Ánh (2013) “Nghiên cứu thực trạng và công tác bảo vệ

rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” nghiên cứu các

vấn để về sự ảnh hƣởng kinh tế, chính sách chƣa phù hợp và bƣớc đầu đã giải

quyết đƣợc những vấn đề thực tế đặt ra. Tuy nhiên, nghiên cứu mang tính chất

về cơ sở lý luận chƣa phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử

dụng tài nguyên rừng bền vững.

Nhìn chung, các nghiên cứu đã tập trung vào các vấn đề bức xúc nhất

của kinh tế - chính sách phát triển lâm nghiệp hiện nay và bƣớc đầu đã giải

quyết đƣợc những vấn đề thực tế đặt ra. Tuy nhiên, do quy mô và phạm vi

nghiên cứu nhỏ, các khía cạnh đƣợc quan tâm hẹp, vấn đề thị trƣờng ít đƣợc

chú ý nên giá trị vận dụng của các giải pháp và đề xuất thấp. Việc xây dựng

14

hệ thống chính sách phù hợp để thu hút ngƣời dân tham gia vào công tác phát

triển rừng, xoá đói giảm nghèo bằng nghề rừng trên chính mảnh đất họ đƣợc

giao vẫn còn là những thách thức nhằm giải quyết yêu cầu của sản xuất lâm

nghiệp là hiệu quả và bền vững.

Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các

vấn đề có liên quan tới đề tài có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

- Các công trình nghiên cứu trên thế giới về đánh giá tác động xã hội và

QLRBV tƣơng đối phong phú và toàn diện về tất cả các mặt, những tiêu

chuẩn, tiêu chí đƣợc xây dựng và phổ biến trên toàn thế giới làm cơ sở để

QLRBV. Đây là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm có giá trị

cho việc đánh giá những tác động kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhằm

QLRBV và hƣớng tới cấp chứng chỉ rừng trên thế giới. Tuy nhiên, do điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi nƣớc khác nhau nên nội dung và phƣơng

pháp đánh giá ở mỗi nơi khác nhau, các tiêu chuẩn và tiêu chí trong QLRBV

phải đạt đƣợc yêu cầu vừa đảm bảo nguyên tắc quốc tế vừa phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh ở mỗi quốc gia, mỗi vùng sinh thái.

- Mặc dù QLRBV khá mới mẻ ở Việt Nam nhƣng các nghiên cứu và sự

quan tâm của chính phủ thể hiện ở nhiều các công trình gần đây. Đánh giá tác

động trên cả 3 phƣơng diện môi trường, kinh tế và xã hội gần đây ở nƣớc ta

đã đƣợc nhiều nghiên cứu thực hiện nhƣng cũng mới chỉ đang ở giai đoạn đầu

của sự phát triển. Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng cũng đã

đƣợc tiến hành nhƣng chƣa có hệ thống, đặc biệt là chƣa gắn việc đánh giá

với các tiêu chí QLRBV, quan điểm và cách tiếp cận trong đánh giá cũng

chƣa đƣợc toàn diện. Việc nghiên cứu đánh giá tác động xã hội của hoạt động

sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp QLRBV tiến tới

15

cấp chứng chỉ rừng dựa trên cơ sở các số liệu thực tế và dự báo cũng nhƣ lộ

trình các công việc ƣu tiên cho từng giai đoạn là việc làm cần thiết và có ý

nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn góp phần đẩy nhanh tiến trình QLRBV và

cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam theo Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp đến

năm 2020.

Xuất phát từ yêu cầu đó, việc thực hiện “Nghiên cứu thực trạng và đề

xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” đặt ra là cần thiết để xã hội hóa công tác

QLBVR, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và tạo những bƣớc

chuyển biến đột phá trong công tác QLBVR, lôi kéo ngƣời dân và các bên

liên quan khác cùng tham gia vào công tác QLBVR.

16

Chƣơng 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Tràng Định

Huyện Tràng Định là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía Bắc

của tỉnh Lạng Sơn, trung tâm huyện cách thành phố Lạng Sơn gần 70 km

theo quốc lộ 4A lên Cao Bằng.Vị trí địa lý huyện nhƣ sau:

- Phía bắc giáp huyện Thạch An của tỉnh Cao Bằng

- Phía Đông – Đông Bắc giáp Trung Quốc

- Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Văn Lãng và Bình Gia

- Phía Tây giáp huyện Na Rì của tỉnh Bắc Kạn.

17

Tràng Định có hơn 50km đƣờng biên giới với Trung Quốc, 2 cặp chợ

biên giới Nà Mằn (xã Đào Viên) và Canh Va (xã Quốc Khánh), nhiều đƣờng

bộ, đƣờng sông thông thƣơng với Trung Quốc, với vị trí này tạo điều kiện

thuận lợi cho việc giao lƣu trao đổi hàng hoá, du lịch với Trung Quốc và

thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại – du lịch trên địa bàn huyện.

2.1.2. Địa hình

Địa hình Tràng Định khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao

xen kẽ các thung lũng hẹp ven sông, suối và thung lũng đá vôi. Độ cao phổ

biến từ 200 – 500m, có các đỉnh cao 820, 675, 630 tập trung ở các xã biên

giới, độ dốc trung bình từ 25 – 30độ.

Dạng địa hình núi đất là phổ biến, có độ dốc trên 25 – 30 độ, chiếm trên

35% diện tích, thích hợp cho trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên

và một số nơi có địa hình thấp hơn có thể trồng cây ăn quả và trồng hồi, trồng

cây thạch đen.

Dạng địa hình núi đá chiếm khoảng 10,7% diện tích tự nhiên.

Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xuất

nông nghiệp chiếm khoảng 4% diện tích tự nhiên.

Các dải đồi có độ dốc thấp 15 – 25% không nhiều (có hơn 4930 ha) rất

thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày nhƣ hồi, quế, keo.

2.1.3. Khí hậu – thủy văn

* Khí hậu:

Tràng Định nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mùa hạ nóng

ẩm, mùa đông khô hanh ít mƣa.

Nhiệt độ trung bình là 21,6oC, nhiệt độ cao nhất là 40oC vào tháng 6 và

nhiệt độ thấp nhất là 1,8oC vào tháng 12, tháng 1 của năm.

Lƣợng mƣa trung bình từ 1155 – 1600mm, mƣa nhiều từ tháng 5 đến

tháng 10 chiếm 80% lƣợng mƣa cả năm, mƣa nhiều nhất là vào các tháng 6,

18

7, 8, lƣợng mƣa ít nhất vào tháng 1, 2 của năm. Do sự phân bố lƣợng mƣa

không đồng đều gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và giao thông vào

mùa mƣa, hạn hán vào mùa khô.

Độ ẩm không khí bình quân là từ 82 – 84% thích hợp cho cây trồng và

gia súc phát triển.

Hƣớng gió chủ yếu là Đông Bắc và Tây Nam, vùng ít chịu ảnh hƣởng

của gió bão nên thích hợp cho phát triển cây dài ngày, đặc biệt là cây ăn quả.

* Thuỷ văn

Tràng Định là một trong những huyện có nguồn nƣớc ngầm và nƣớc

mặt khá phong phú, thuận lợi cho phát triển sản xuất và phục vụ sinh hoạt

đời sống nhân dân. Tràng Định có 3 con sông lớn là sông Bắc Khê, sông Kỳ

Cùng và sông Văn Mịch chảy qua và có hệ thống suối dày đặc, có 7 suối lớn

và 1 mạng lƣới khe mạch, có khả năng cung cấp nƣớc sinh hoạt và phục vụ

sản xuất, phát triển các công trình thuỷ lợi và thuỷ điện nhỏ phục vụ đời sống

cho nhân dân trong huyện

Ngoài hệ thống sông, suối thì Tràng Định còn có 19 hồ lớn nhỏ nằm rải

rác khắp trong huyện với khả năng tƣới tiêu thiết kế là 1701,6 ha.

2.1.4. Tài nguyên đất

Đất đai của huyện Tràng Định chủ yếu là:

Đất đỏ vàng trên đất sét chiếm khoảng 53,4% diện tích đất tự nhiên của

huyện, Đất đỏ vàng trên đá mác ma axit (Fa) chiếm 28%,

Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) chiếm 3,4%,

Đất phù sa sông suối (Py) chiếm 1,2%,

Đất dốc tụ (D) chiếm 1.3%,

Còn lại là đất nâu đỏ trên đá vôi, đất phù sa đƣợc bồi đắp, đất đỏ vàng

biến đổi do trồng lúa, sông suối, núi đá vôi.

2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội

19

2.2.1. Dân sinh

Theo số liệu năm 2018, toàn huyện có 22 xã, 01 thị trấn với 205 thôn

bản, khu phố; 14.962 hộ với 63.150 nhân khẩu, số ngƣời trong độ tuổi có khả

năng lao động là 37.450 ngƣời. chiếm hơn 50% tổng số dân. Với lực lƣợng

lao động dồi dào và là chủ yếu là lao động trẻ sẽ là nguồn lực quan trọng cho

việc phát triển kinh tế của huyện. Gồm các dân tộc Tày, Nùng, Kinh, Dao,

Hoa, H’mông. Dân tộc Tày 42,97%, dân tộc Nùng chiếm 35,92%, Kinh

15,5%, còn lại là các dân tộc Dao, Hoa, H'Mông dƣới tỷ lệ dƣới 6%; tốc độ

tăng dân số 8,8‰ (số liệu đến 31/12/2018). Dân cƣ phân bố không đồng đều,

tập trung phần lớn ở vùng giữa và vùng thấp; mật độ bình quân là 115 ngƣời/km2, trong đó mật độ cao nhất ở thị trấn Thất Khê là 2.582 ngƣời/km2,

mật độ dân số trung bình ở vùng nông thôn là 65 ngƣời/km2.[18]

2.2.2. Kinh tế.

Là huyện miền núi biên giới, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất

nông – lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo

hƣớng phù hợp với định hƣớng chung của tỉnh. Kinh tế tiếp tục tăng trƣởng

khá so với năm 2017, tốc độ tăng trƣởng đạt 11%, giá trị sản xuất nông lâm

nghiệp tăng 7%; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 20%; giá trị sản

xuất dịch vụ tăng 13%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt 2.059 tấn, đạt 100,5%

kế hoạch năm bằng 109 % so với cùng kỳ, tính bình quân lƣơng thực đầu

ngƣời ƣớc đạt 772 kg/ngƣời/năm. Bình quân thu nhập đầu ngƣời đạt 22 triệu

đồng/ngƣời/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục khai thác, sản

xuất vật liệu xây dựng, dụng cụ cầm tay, cơ khí nhỏ, xay xát lƣơng thực, thực

phẩm,... Giá trị thực hiện của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ƣớc đạt

109 tỷ đồng. Thƣơng mại - dịch vụ, hoạt động thƣơng mại dịch vụ diễn ra

bình thƣờng, sức mua khá. Hàng hoá đa dạng, phong phú đảm bảo đáp ứng

nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn, không có hiện tƣợng

20

đầu cơ, găm hàng tăng giá, tung tin thất thiệt gây mất ổn định thị trƣờng.

Mạng lƣới chợ trên địa bàn hoạt động cơ bản ổn định, tổng mức luân chuyển

hàng hoá bán lẻ ƣớc đạt 867 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu qua địa bàn

huyện ƣớc đạt 751.657.820 USD. Hàng hóa xuất chủ yếu là các mặt hàng

nông sản nhƣ: Cây thạch đen, hàng đông lạnh, hàng tạm nhập tái xuất.... Nhập

khẩu: Hàng hóa nhập chủ yếu là rau, củ, quả, công cụ sản xuất... do ngƣời dân

đi làm thuê mua về sử dụng qua địa bàn xã Quốc Khánh, số lƣợng nhỏ lẻ,

không tập trung. An sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống của đại bộ phận nhân

dân cơ bản ổn định, tiếp tục đƣợc cải thiện.

2.2.3. Văn hóa – xã hội

Ngành giáo dục tổ chức triển khai hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học

2017-2018 và triển khai nhiệm vụ năm học 2018 - 2019; Đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên tiếp tục đƣợc quan tâm đào tạo, tập huấn về chuyên

môn nghiệp vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ công tác; Chỉ đạo rà soát, sắp

xếp, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên, nhân viên giai đoạn 2017-2020. Trên địa bàn huyện có 23/23 xã, thị

trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, phổ cập giáo

dục xóa mù chữ, đạt tỷ lệ 100%; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục

tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Đón trƣờng chuẩn theo

quy định nâng tổng số trƣờng chuẩn lên 16 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, duy

trì đạt chuẩn Quốc gia mức độ I đối với trƣờng Mầm non 10/10; trƣờng Tiểu

học Khánh Hòa; trƣờng Tiểu học Chi Lăng. Tổ chức tốt kỷ niệm 35 năm

ngày Nhà giáo Việt Nam.

Công tác khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đƣợc triển

khai tích cực. quan tâm quản lý tốt các cơ sở hành nghề y, dƣợc tƣ nhân, thƣờng

xuyên thực hiện việc thanh, kiểm tra theo quy định; Quan tâm chỉ đạo tổ chức

triển khai thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, Có 02 xã đạt chuẩn quốc gia về

21

y tế xã, lũy kế có 7 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; duy trì kết quả hoạt động

phòng chống HIV/AIDS; công tác điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng

thuốc thay thế Methadone cho ngƣời nghiện chích ma túy đƣợc thực hiện có hiệu

quả, hiện tại có 117 bệnh nhân uống thuốc điều trị ổn định; Triển khai công tác

đảm bảo VSATTP các dịp cao điểm, đã kiểm tra đƣợc 96 cơ sở, phát hiện 42 cơ

sở vi phạm; lập biên bản xử phạt hành chính với số tiền 33.250.000đ. Trên địa bàn

huyện không có trƣờng hợp ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh nguy hiểm xảy ra.

2.2.4. Lao động

Tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động là 37.450 ngƣời, chiếm 59,3 %;

trong đó: Lao động nông nghiệp là 21.750 ngƣời, chiếm 58,1%; Lao động

chƣa qua đào tạo chiếm 70%; Lao động ở nông thôn 34.150 ngƣời, chiếm

91,2.%. Là huyện có dân số trẻ, số ngƣời trong độ tuổi lao động lớn, tập trung

ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chính, đa phần là lao động ở nông thôn;

lao động nông nghiệp thời vụ. Công tác đào tạo nghề từng bƣớc đƣợc quan

tâm, đã mở nhiều lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, học nghề, từng bƣớc

đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực; hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức

đào tạo nghề cho nông thôn. Giải quyết lao động đi làm việc tại các khu chế

xuất, khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là xuất

khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.

2.2.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Về giao thông:

Hệ thống giao thông vài năm trở lại đây đƣợc đầu tƣ và rất phát triển,

nhiều tuyến đƣờng giao thông đƣợc đầu tƣ mới, đồng bộ. Tuyến đƣờng giao

thông từ Trung tâm huyện đến trung tâm xã Tân Yên, Xã Chí Minh, xã Tân

Tiến, tuyến đƣờng Bản Nằm – Bình Độ - Đào Viên đƣợc bê tông hóa.

Năm 2018 ra quân đầu xuân sửa đƣờng giao thông: 785 công lao động,

phát quang, nạo vét đƣờng nội thôn liên thôn và nội đồng với tổng chiều dài

đất đá . Mở mới đƣờng giao thông đƣợc 500 m với 1500

22

cát sỏi.

là: 15,5 km với 55 m3 m3 đất đá đƣờng liên thôn, giải cấp phối đƣờng đƣợc 1km với 93 m3

Xi măng giao thông nông thôn trong năm đã tiếp nhận 80 tấn xi măng

. Nhân dân đóng góp

đã thi công xong và nghiệm thu đi vào sử dụng với tổng chiều dài là 970,5 m; rộng 2-4m, dầy 14 - 16 cm với tổng số cát sỏi là 297 m3

đƣợc 25.600.000 đồng để mở rộng mặt đƣờng liên thôn và nội thôn.

Nhìn chung các tuyến đƣờng liên xã đã đƣợc đầu tƣ cơ bản, đƣờng xá

đi lại thuận lợi. Tuy nhiên, vẫn còn một số tuyến đƣờng từ trung tâm huyện đi

các xã Đào Viên, Trung Thành, Tân Minh còn gặp nhiều khó khăn đi lại nhất

là vào mùa mƣa.

- Về công tác thuỷ lợi:

Sử dụng nguồn nƣớc đập đƣợc giao quản lý có hiệu quả, đảm bảo nƣớc

tƣới cho cây trồng.

Trong năm tu sửa nạo vét, phát quang: 4,8km mƣơng thuỷ lợi, bằng 225 công lao động, nạo vét: 17 m3 bùn đất. Nhân dân đóng góp đƣợc

1.280.000 đồng để xây kè phai thủy lợi.

- Công tác xây dựng: Thƣờng xuyên giám sát các dự án do xã làm chủ

đầu tƣ và quản lý trên địa bàn xã.

Trong năm nghiệm thu và đƣa vào sử dụng 03 nhà văn hóa xây mới với

tổng số vốn nhà nƣớc đã giải ngân là: 160.000.000 đồng.

Công tác xây dựng trƣờng Mầm non Kháng Chiến hiện nay nhà thầu

đang thi công mặt bằng.

23

Chƣơng 3

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1. Mục tiêu tổng quát:

Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá đƣợc thực trạng tài nguyên rừng của huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.

- Phân tích đƣợc thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các khu rừng trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (Diện

tích rừng, trữ lƣợng, chất lƣợng của các trạng thái rừng, sự phong phú đa dạng

của các loài động, thực vật rừng)

- Các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng của chính quyền địa phƣơng

các cấp và ngƣời dân sống liền rừng, gần rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.

3.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về địa điểm: Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Về thời gian: Từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 (giai đoạn nghiên

cứu từ năm 2015-2018).

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.

24

- Xác định phân bố tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tràng Định.

- Thống kê, đánh giá trữ lƣợng, chất lƣợng rừng trên địa bàn huyện Tràng Định.

- Xác định các trạng thái rừng trên địa bàn huyện Tràng Định.

3.3.2. Nghiên cứu thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý

bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Tổ chức các hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Sự phối hợp của chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân trong công tác

quản lý bảo vệ rừng.

- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất đai… đến quản

lý tài nguyên rừng.

- Điều kiện kinh tế, xã hội đến quản lý tài nguyên rừng.

3.3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Các giải pháp chính sách

- Các giải pháp quản lý

- Các giải pháp tuyên truyền

- Các giải pháp KHCN, Khuyến lâm

- Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu

- Kế thừa số liệu các kết quả nghiên cứu về diện tích rừng, trạng thái

rừng, trữ lƣợng, chất lƣợng, tài nguyên động, thực vật rừng, sử dụng số liệu từ

phần mềm theo dõi diễn biến rừng FORMIS. Kết quả thu thập đƣợc tổng hợp

vào các bảng 2.1, 2.2.

- Kế thừa các thông tin, tài liệu về thể chế, chính sách trong lâm nghiệp

nhƣ Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học,

Chính sách giao đất Lâm nghiệp, Chính sách khoán bảo vệ rừng; quyền hƣởng

lợi, nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khoán

25

rừng và đất lâm nghiệp; trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc các cấp về rừng và đất

lâm nghiệp những nghiên cứu và kinh nghiệm về quản lý rừng đang áp dụng

tại huyện Tràng Định.

- Kế thừa thông tin tài liệu Báo cáo của UBND huyện, Hạt kiểm lâm

huyện các năm 2015- 2018 về các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tài nguyên

rừng nhƣ số lƣợng, nguyên nhân, thiệt hại của các vụ cháy rừng, vi phạm luật

tại huyện Tràng Định.

3.4.2. Phương pháp điểu tra thực địa

Tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên các đối tƣợng là cán bộ huyện Tràng

Định, cán bộ xã, cán bộ thôn bản và một số hộ dân các xã Vĩnh Tiến, Tri

Phƣơng, Đại Đồng và các nội dung phỏng vấn theo Phiếu biểu tại phụ lục 2.1;

2.2; 2.3. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn cán bộ các cấp tại bảng 2.1.

Điều tra trữ lƣợng rừng, diện tích rừng, 3 loại rừng, chủ quản lý, chất

lƣợng, tài nguyên động, thực vật tại huyện Tràng Định thu thập tổng hợp,

phân tích, đánh giá và đƣợc sử dụng làm tƣ liệu cơ bản để xây dựng báo cáo

tổng kết đề tài.

Để đánh giá hiệu quả của các giải pháp bảo vệ rừng hiện có tại huyện

Tràng Định. Tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng là cán bộ huyện, cán bộ xã,

cán bộ thôn, bản, sự phối hợp của ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ

rừng tại huyện Tràng Định và từ đó xin các ý kiến về giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại đây.

Bảng 2.1. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn thực địa tại huyện Tràng Định

TT

Đối tƣợng phỏng vấn

Số lƣợng

Thời gian phỏng vấn

1

Cán bộ huyện

3

Từ 20/2 đến 24/2

2

Cán bộ xã

6

Từ 26/2 đến 29/2

3

Cán bộ thôn

12

Từ 01/3 đến 4/3

4

Ngƣời dân

30

Từ 05/3- 21/3

Tổng

51

26

Bảng 2.2. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn ngƣời dân

TT xã Thôn, bản Số lƣợng Thời gian phỏng vấn

1 Vĩnh Tiến Phiêng Sâu 5 Từ 5/3 đến 6/3

2 Vĩnh Tiến Đông Sào 5 Từ 07/3 đến 8/3

3 Tri Phƣơng Bản Ne 5 Từ 10/3 đến 11/3

4 Tri Phƣơng Nà Mè 5 Từ 14/3 đến 15/3

5 Đại Đồng Khau Ngù 5 Từ 18/3 đến 19/3

6 Đại Đồng Pác Cam 5 Từ 20/3 đến 21/3

3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng bằng cách đánh giá

theo phương pháp SWOT

Số liệu về thông tin các giải pháp QLBVR hiện có tại huyện Tràng

Định thu thập sẽ đƣợc thống kê, sắp xếp. Sau đó tổng hợp và phân tích định

lƣợng bằng cách đánh giá theo phƣơng pháp SWOT các thông tin về thể chế,

chính sách, những tồn tại, vƣớng mắc về chế độ chính sách trong quản lý

rừng, khung logic và bằng các phần mềm thông dụng Excel. Những thông tin

thu đƣợc đều đƣợc sử dụng làm tƣ liệu cơ bản để xây dựng báo cáo tổng kết

đề tài.

3.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA

Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA: Đƣợc áp dụng để

kiểm tra kết quả, củng cố những thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp kế thừa cũng

nhƣ phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn; xác định những cơ hội, thách thức

đến quá trình quản lý rừng; lựa chọn các giải pháp ƣu tiên cũng nhƣ đề xuất, kiến

nghị những biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả và hợp lý tài nguyên rừng.

+ Đề tài thực hiện những cuộc trao đổi, thảo luận với 3 nhóm ngƣời đại

diện cho 3 xã với những chủ đề có liên quan đến quản lý rừng. Trong quá

trình trao đổi, thảo luận ngƣời thực hiện đề tài giữ vai trò là ngƣời thúc đẩy và

định hƣớng cuộc trao đổi mà không đƣa ra những ý kiến mang tính quyết định

27

và không áp đặt tƣ tƣởng của mình cho những thành viên tham gia thảo luận.

+ Lựa chọn đối tƣợng: Nhóm đối tƣợng phỏng vấn, thảo luận thu thập

thông tin đa dạng, phong phú về địa vị xã hội, mức sống, địa bàn cƣ trú, nhận

thức, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận, lĩnh vực quản lý khác nhau

nhƣng đều có sự hiểu biết về các vấn đề có liên quan đến quản lý rừng.

+ Nội dung trao đổi, thảo luận tập trung vào:

Lịch sử thôn bản: Lịch sử thôn bản đƣợc sử dụng để tìm hiểu quá trình

hình thành, định cƣ của các thôn bản, quá trình chuyển đổi các hình thức tổ

chức sản xuất, diễn biến của hoạt động sử dụng rừng và đất rừng, sự thay đổi

về nhận thức, kiến thức của ngƣời dân và những nguyên nhân thay đổi trong

quản lý rừng của cƣ dân địa phƣơng.

- Biểu đồ thời gian: Biểu đồ thời gian đƣợc sử dụng để thu thập thông

tin liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

+ Công cụ đƣợc lựa chọn cho phƣơng pháp này là bảng câu hỏi phỏng

vấn, Các câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi bán định hƣớng và đƣợc sắp xếp

theo chủ đề phỏng vấn. Các số liệu, thông tin thu thập đƣợc trong thời gian

ngoại nghiệp sẽ đƣợc thống kê, sắp xếp phân tích để xây dựng báo cáo tổng

kết đề tài.

28

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Tràng Định

Tràng Định có 63.474,8 ha diện tích đất có rừng, chiếm 62,43% diện

tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó, rừng tự nhiên là 59.686,9 ha, rừng

trồng là 3.788,9 ha; tỷ lệ che phủ toàn huyện 62,44%.

Hình 4.1. Hiện trạng rừng huyện Tràng Định năm 2018

Rừng tự nhiên ở Tràng Định thuộc kiểu rừng gỗ lá rộng thƣờng xanh,

vùng núi cao có thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới, thảm thực vật rừng

rất đa dạng, phong phú có tới 198 loài thực vật, trong đó có nhiều loại có giá

29

trị kinh tế cao nhƣ: Nghiến, Đinh, Lim đất, Sến, Táu; các loại dƣợc liệu, các

loài đan lát, mỹ nghệ nhƣ tre, nứa, mây…. và nhiều loài thú quý nhƣ Cu li,

Sóc bay, Hƣơu, Nai, Hoẵng, Chim Trĩ, Gà lôi…

Rừng trồng tại huyện Tràng Định phần lớn là Quế, Keo, Bạch đàn, Sao

Mộc, Thông các loại, đây là những loài cây có thể sinh trƣởng, phát triển tốt

cho năng suất cao phù hợp với điều kiện lập địa ở khu vực nghiên cứu. Hiện

tại, đang đƣợc triển khai phát triển mô hình trồng cây gỗ lớn nhằm nâng cao

ha

gia trị rừng sản xuất.

(Nguồn: Báo cáo hạt kiểm lâm huyện Tràng Định)

Hình 4.2. Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha)

Theo bảng diễn biến rừng ở trên trong những năm qua diện tích rừng và

tỷ lệ che phủ của huyện Tràng Định có xu hƣớng tăng, năm sau nhiều hơn

năm trƣớc cho thấy diện tích rừng của huyện Tràng Định đang đƣợc gia tăng.

Phân bố diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng đƣợc thể hiện qua bảng 4.1

30

Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn

huyện Tràng Định năm 2018.

Diện tích

Tổng diện

Tỷ lệ che

Rừng

T

Tên xã, thị

Rừng tự

tự nhiên

tích có

phủ rừng

trồng

T

trấn

nhiên (ha)

(ha)

rừng (ha)

(ha)

(%)

1 TT.Thất Khê

86,55

0,0

0,0

0,0

0,00

2 Bắc Ái

2.244,77

1.748,2

1.493,2

116,9

77,84

3 Cao Minh

3.055,85

2.650,3

2.487,6

31,2

86,73

4 Chi Lăng

2.964,7

2.160,2

2.010,3

37,5

72,86

5 Chí Minh

5.138,97

2.373,6

2.204,1

6,2

46,19

6 Đại Đồng

2.760,64

1.638,4

1.403,4

89,4

89,41

7 Đào Viên

6.978,93

5.004,1

3.838,4

834,9

71,70

8 Đề Thám

3.998,49

3.042,1

2.565,4

300,6

76,08

9 Đoàn Kết

3.927,2

3.678,1

127,9

77,71

5.053,84

10 Đội Cấn

4.591,85

2.631,8

2.429,0

162,4

57,31

11 Hùng Sơn

2.957,2

2.509,3

2.230,2

187,4

69,26

12 Hùng Việt

3.118,80

2.322,9

2.051,7

109,9

74,48

13 Kim Đồng

5.727,4

4.874,6

4.492,3

271,2

81,37

14 Kháng Chiến

3.192,63

2.183,7

1.562,2

436,0

68,38

15 Khánh Long

4.555,98

3.318,2

3.129,6

54,6

72,83

16 Quốc Khánh

6.708,37

1.371,8

1.156,6

197,6

20,45

17 Quốc Việt

4.817,66

2.877,8

2.397,6

163,0

59,73

18 Tân Minh

5.677,38

3.325,8

2.713,7

264,8

58,58

19 Tân Tiến

7.332,35

4.724,8

4.578,0

26,7

64,44

20 Tân Yên

3.780,3

3.690,4

1,5

55,02

6.870,50

21 Tri Phƣơng

1.090,6

1.046,0

19,8

23,63

4.614,32

22 Trung Thành

3.433,5

2.830,6

348,4

64,43

5.329,08

23 Vĩnh Tiến

2.485,7

2.344,8

1,1

83,87

2.963,79

101.671,3

TỔNG

62,44

63.474,8

56.333,2

3.788,9

(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

31

Từ bảng 4.1 ta thấy diện tích đất rừng tự nhiên của huyện phân bố khá

đồng đều. Chỉ một số xã diện tích có rừng lớn hơn nhƣ: xã Đào Viên, Kim

Đồng, Tân Tiến. Diện tích rừng trồng ở xã Đào Viên nhiều hơn hẳn diện tích

rừng trồng các xã còn lại trên địa bàn huyện. Tại các xã Cao Minh, Chi Lăng,

Khánh Long, Tân Tiến, đặc biệt xã Chí Minh, Tân Yên, Vĩnh Tiến diện tích

rừng trồng chỉ có 1,1 ha đây là các xã vùng cao ở Phía Tây của huyện trình độ

dân trí thấp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng rừng, sản xuất lâm

nghiệp còn nhiều hạn chế nên diện tích rừng trồng năm 2018 là rất ít.

Bảng 4.2. Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Tràng Định

Tên các loại rừng

Đơn vị tính

Tổng diện tích (ha)

Trữ lƣợng (m3)

2.425.064,9

49.579,33

21.640,3

m3

1. Rừng gỗ lá rộng thƣờng xanh (LRTX) - Rừng gỗ tự nhiên LRTX trung bình

267,61

- Rừng gỗ tự nhiên LRTX nghèo

75.567,5

m3

1.152,44

2.327.857,1

m3

- Rừng gỗ tự nhiên LRTX phục hồi

48.159,28

2. Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa

1000 cây

497.076,3

9.797,20

9.797,20

497.076,3

- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên

Tre, nứa: 1000 cây

3. Rừng tre nứa

1000 cây

386.205,0

174,45

- Rừng tre nứa tự nhiên

1000 cây

386.205,0

174,45

4. Rừng trồng

253.802,7

m3

3.810,20

- Rừng gỗ trồng

252.560,4

m3

3.754,74

- Rừng tre nứa trồng

1.242,3

m3

55,46

5. Rừng có cây gỗ tái sinh

4.501,7

m3

112,83

Tổng

3.566.650,6

63.474,01

(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

32

Từ bảng 4.2 cho thấy trữ lƣợng gỗ các loại rừng 3.566.650,6 m3; Rừng

gỗ lá rộng thƣờng xanh 2.425.064,9 m3, rừng hỗn giao gỗ tre nứa là 9797,2

m3; rừng tre nứa là 386.205,0 m3; rừng trồng 253.802,70 m3; Rừng có cây gỗ

tái sinh là 4.501,7 m3. Diện tích rừng gỗ lá rộng thƣờng xanh là 49.579,33 ha

với tổng khối lƣợng gỗ khoảng 2.425.064,9 m3 chiếm 85,46% tổng trữ lƣợng

của huyện, bình quân khoảng 59,2 m3/ha, trong đó rừng gỗ tự nhiên LRTX

trung bình chiếm 0,8%, rừng gỗ tự nhiên LRTX nghèo chiếm 5%; và rừng gỗ

tự nhiên LRTX phục hồi chiếm 79,66%. Diện tích rừng trồng là 3.810,2 ha,

có trữ lƣợng 253.802,7 m3 chiếm 14,54% tổng trữ lƣợng của huyện... Tại 03

xã điều tra, phỏng vấn, xã Vĩnh Tiến có trữ lƣợng rừng tự nhiên là 126.938,4

m3 chiếm 4.3% tổng trữ lƣợng rừng các loại toàn huyện; xã Tri Phƣơng có trữ

chiếm 1,63% tổng trữ lƣợng rừng các loại

lƣợng rừng tự nhiên 47.760,0 m3

toàn huyện; xã Đại Đồng có trữ lƣợng rừng tự nhiên 77.951 m3 chiếm 2,67%

tổng trữ lƣợng rừng các loại toàn huyện.

Nhìn chung trữ lƣợng rừng của huyện Tràng Định khá lớn, chất lƣợng

rừng khá tốt, qua bảng số liệu trên cho thấy diện tích rừng tự nhiên diện tích

phân bố không đồng đều giữa các xã, trữ lƣợng rừng gỗ lá rụng thƣờng xanh

chiếm phần lớn, trữ lƣợng rừng trồng và tre nứa thấp. Nếu biết phát huy các

lợi thế về diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn, chủng loại cây đa dạng phong

phú, thích nghi với điều kiện khí hậu đất đai sẽ cùng với các chính sách

khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp thì đây sẽ là cơ hội tốt để phát triển

sản xuất, kinh doanh nghề rừng.

33

Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

Phân loại rừng

Cộng đồng

UBND xã

Doanh nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân

Tổng diện tích (ha)

Đơn vị vũ trang

Doanh nghiệp 100% vốn NN

63.474,83

288,31

509,56

42.679,90 14.414,75

38,93

5.543,38

59.311,98

177,09

264,37

40.205,46 13.879,38

37,82

4.747,86

49.379,33

177,09

264,37

33.843,58 10.658,67

37,82

4.397,80

25.466,72

12,20

86,89

14.276,28 5.993,05

23,62

5.074,68

Rừng phân theo nguồn gốc Rừng tự nhiên phân theo loài cây Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

Qua bảng 4.3, Diện tích rừng phân theo chủ quản lý có sự khác biệt rõ

rệt. Diện tích rừng do hộ gia đình, cá nhân quản lý chiếm phần lớn tổng diện

tích rừng hiện có, ngƣời dân quản lý rất hiệu quả, hiện tƣợng cháy rừng rất ít

xảy ra, hầu nhƣ không có, họ cũng tự bảo vệ đƣợc những khu rừng do chính

mình họ quản lý. Diện tích rừng lớn thứ hai sau hộ gia đình quản lý là diện

tích rừng do Cộng đồng dân cƣ thôn, bản quản lý và không đƣợc quản lý,

giám sát chặt chẽ thƣờng xuyên dẫn đến các hiện tƣợng cháy rừng, săn bắt

động vật rừng, thu hái dƣợc liệu, khai thác gỗ trái phép. Diện tích rừng do

UBND các xã quản lý tƣơng đối lớn, hầu hết diện tích rừng do UBND xã

quản lý không hiệu quả, đó là nguyên nhân chính xảy ra hiện tƣợng cháy

rừng, chặt phá rừng trái phép, săn bắt động, thực vật rừng ngày càng gia tăng,

ngƣời dân chặt phá các cây gỗ lớn, các loại cây thảo dƣợc để làm dƣợc liệu...

Diện tích rừng do chủ quản lý là Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, doanh

nghiệp và lực lƣợng vũ trang thực hiện tốt việc quản lý, chăm sóc, bảo vệ

rừng, thƣờng xuyên tuần tra, giám sát bảo đảm công tác QLBVR.

34

Qua điều tra thực tế thì 100% cán bộ huyện, xã, cán bộ thôn, bản và

ngƣời dân đều có ý kiến rằng đất rừng giao cho hộ gia đình quản lý là tốt

nhất, chặt chẽ và hiệu quả nhất.

Bảng 4.4. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Phân loại rừng

Tổng diện tích

Rừng sản xuất

Diện tích trong quy hoạch

Rừng đặc dụng

Rừng phòng hộ (đầu nguồn)

Rừng ngoài quy hoạch

63.474,83

60.122,04

0,00 13.871,81 46.250,23 3.352,79

Rừng phân theo nguồn gốc

63.474,83

60.122,04

0,00 13.871,81 46.250,23 3.352,79

Rừng phân theo điều kiện lập địa

59.311,98

56.333,16

0,00 13.294,75 43.038,41 2.978,82

Rừng tự nhiên phân theo loại cây

49.379,33

46.887,37

0,00 10.605,26 36.282,11 2.491,96

Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng

25.466,72

25.267,43

0,00

5.557,72 19.709,71

199,29

Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

( Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định)

Diện tích rừng sản xuất lớn nhất, hiện nay ngƣời dân trên địa bàn các

xã đã biết chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao, rừng sản

xuất chủ yếu là các loại cây: Keo, quế, hồi, bạch đàn, ... và các cây ăn quả

nhƣ Quýt, Mận, Lê... Nếu biết phát huy các lợi thế về diện tích rừng và đất

lâm nghiệp lớn, chủng loại cây đa dạng phong phú, thích nghi với điều kiện

khí hậu đất đai sẽ cùng với các chính sách khuyến khích phát triển nông lâm

nghiệp thì đây sẽ là cơ hội tốt để phát triển sản xuất, kinh doanh nghề rừng.

Diện tích rừng phòng hộ khá lớn, trong những năm gần đây, hiện tƣợng chặt

phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy thƣờng xuyên xảy ra với tần suất và mức

độ tăng dần, đặc biệt năm 2018 là vụ chặt phá rừng 23,8 ha rừng phòng hộ tại

35

thôn Nà Múc, xã Kim Đồng, huyện Tràng Định gây thiệt hại lớn, cơ quan

công an khởi tố, điều tra và đang làm rõ sự việc. Qua đây, thấy rằng công tác

quản lý rừng phòng hộ do UBND xã quản lý còn gặp rất nhiều khó khăn và

hạn chế, các khu rừng bị khai thác thƣờng ở rất xa trung tâm, điều kiện đi lại

gặp nhiều khó khăn, lực lƣợng quản lý rừng tại xã còn hạn chế, lực lƣợng

kiểm lâm quá mỏng không thể thƣờng xuyên tuần tra, kiểm soát, phát hiện và

ngăn chặn kịp thời, khi phát hiện thì ngƣời dân đã chặt phá diện tích rừng quá

lớn. Cần nghiên cứu những giải pháp về tăng cƣờng quản lý, tăng cƣờng lực

lƣợng tuần tra, kiểm soát; giải pháp về chuyển hƣớng chủ quản lý.

4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định

Là một huyện phía bắc của tỉnh Lạng Sơn tiếp giáp với các huyện Bình

Gia, Văn Lãng, Thạch An – tỉnh Cao bằng, huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn và

nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa, là những huyện phát triển

nên nhu cầu tiêu thụ gỗ và các lâm sản ngoài gỗ rất lớn. Vì vậy, đây cũng

là nơi tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép hoạt động, phá, lấn chiếm

rừng và đất lâm nghiệp diễn ra mạnh, ngoài ra tình hình buôn bán, vận

chuyển, săn bắt các loài động vật hoang dã ngày càng phức tạp. Các cơ

quan chức năng đã tăng cƣờng truy quét và xử lý các vụ vi phạm lâm luật

trên địa bàn huyện Tràng Định nhƣng tình hình vi phạm vẫn liên tục xảy ra

ở mức độ nghiêm trọng.

Đó là một thực tế đang báo động, bởi vậy các cơ quan chức năng đặc

biệt là Hạt kiểm lâm Tràng Định đã và đang tích cực nâng cao trách nhiệm

trong quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện, tăng cƣờng công tác quản lý

bảo vệ rừng tại địa bàn. Song song với những kết quả đã đạt đƣợc trong

những năm qua thì công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định vẫn

đang còn gặp nhiều vấn đề còn tồn tại cần phải điều tra, nghiên cứu tìm giải

pháp khắc phục kịp thời

36

4.2.1. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng

Hệ thống tổ chức QLBVR của huyện hàng năm đƣợc rà soát, kiện toàn

theo quy định hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của tỉnh.

Hiện nay bộ máy biên chế của Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định có tổng

số 16 ngƣời bao gồm:

- Công chức: 02 ngƣời (Đại học 02).

- Viên chức: 12 ngƣời (đại học 9, trung cấp 3);

- Hợp đồng: 2 ngƣời.

Lực lƣợng kiểm lâm địa bàn có 07 ngƣời đƣợc phân công quản lý 22/23

xã có rừng. Do địa bàn quản lý của rừng rộng, địa hình phức tạp, tiếp giáp với

nhiều địa phƣơng, nhiều khu vực dân cƣ tập trung và các trục giao thông nên

với lực lƣợng cán bộ công chức của Hạt Kiểm lâm nhƣ trên khó có thể quản

lý đầy đủ và đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm hại đến rừng. Số lƣợng

cán bộ ít, trung bình 1 cán bộ kiểm lâm địa bàn phụ trách 3-4 xã. Do đó công

tác quản lý ranh giới, kiểm soát lƣợng ngƣời vào rừng gặp nhiều khó khăn;

công tác tuần tra, kiểm soát các hoạt động khai thác, săn bắt, mua bán, vận

chuyển lâm sản trái phép. So với thực tế thì số lƣợng cán bộ công chức nhƣ

vậy là chƣa đủ, cần phải tăng cƣờng lực lƣợng và thành lập 02 chốt chặn bảo

vệ rừng, cụ thể nhƣ sau:

- 01 chốt chặn đặt tại thôn Lũng Phầy xã Chí Minh;

- 01 chốt chặn đặt tại thôn Nà Nƣa xã Quốc Khánh;

Ngoài ra, cần bổ sung thêm 4 cán bộ thực hiện công tác bảo vệ rừng.

Hiện nay trên địa bàn huyện chƣa có Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc

dụng mà chỉ có Hạt Kiểm lâm phụ trách chung và cán bộ Kiểm lâm phụ trách

địa bàn hơn nữa trang thiết bị phục vụ cho công tác còn thiếu, hệ thống thông

tin liên lạc chƣa đảm bảo yêu cầu; phƣơng tiện đi lại và phục vụ cho tuần tra

kiểm soát còn thiếu chƣa đáp ứng tốt cho yêu cầu công tác.

37

Lực lƣợng bán chuyên trách tại các phòng ban, UBND các xã, thôn bản

gồm 3.922 ngƣời, trong đó: cấp huyện có 100 ngƣời; cấp xã có cấp thôn, bản

có 647 ngƣời; cấp thôn, bản có 2.470 ngƣời. Số ngƣời chƣa qua đào tạo một

số chuyên ngành về QLBVR là 1063 ngƣời 61,55% lực lƣợng QLBVR của

huyện. Điều đó chứng tỏ rằng công tác QLBVR tại huyện Tràng Định rất

đƣợc lãnh đạo các cấp quan tâm, nhƣng hàng năm vẫn xảy ra một số vụ vi

phạm, nguyên nhân là do công tác chỉ đạo điều hành còn một số hạn chế, số

lƣợng ngƣời chƣa đƣợc đào tạo chiếm đa số, đây là một trong những vấn đề

nan giải đối với lực lƣợng QLBVR tại khu vực nghiên cứu. Trong hệ thống

lực lƣợng QLBVR huyện thì lực lƣợng kiểm lâm địa bàn là lực lƣợng xƣơng

sống trong công tác QLBVR của huyện. Tuy nhiên, nếu căn cứ theo khoản 2,

Điều 6 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tƣớng chính

phủ ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng thì phấn đấu

đến năm 2015 bình quân 1.000 ha trên phạm vi toàn quốc có 01 biên chế kiểm

lâm phụ trách. Trong khi đó số lƣợng kiểm lâm địa bàn phụ trách các xã hiện

này chỉ có 07 ngƣời trên 88.941,55 ha diện tích rừng, tức là còn thiếu đến 82

ngƣời, gấp gần 12 lần số kiểm lâm hiện có.

Nhƣ vậy kết quả điều tra, phân tích thực trạng tổ chức hoạt động của

lực lƣợng làm công tác QLBVR ở huyện cho thấy, lực lƣợng làm công tác

QLBVR hàng năm đƣợc tổ chức ra soát, kiện toàn lực lƣợng theo quy định.

Tuy nhiên, ở đây lực lƣợng chƣa qua đào tạo là chủ yếu, chất lƣợng hoạt động

thấp, lực lƣợng chuyên trách thì quá mỏng có 18 biên chế, trong đó kiểm lâm

địa bàn chỉ có 07 ngƣời còn đa số là lực lƣợng không chuyên sâu...

4.2.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản

Trên địa bàn huyện Tràng Định hiện có 07 cơ sở chế biến kinh doanh

lâm sản đang hoạt động và có tổng số 04 cơ sở gây nuôi động vật rừng sinh

trƣởng. Tràng Định là một trong những huyện phát triển kinh tế của tỉnh, nhu

cầu sử dụng gỗ lớn, hơn nữa Tràng Định có điều kiện giao thông thuận lợi có

QL4A và Quốc lộ 3B, tỉnh lộ 299 nên việc lƣu thông hàng hóa vô cùng dễ

38

dàng, chính vì thế tình hình vi phạm lâm luật diễn ra hết sức phức tạp. Tình

hình vi phạm đƣợc thể hiện qua bảng 4.4

Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn

huyện Tràng Định giai đoạn 2015-2018

Năm

Số vụ

Tiền phạt (triệu đồng)

Tiền bán lâm sản (triệu đồng)

Khối lƣợng gỗ (m3)

Khối lƣợng động vật (kg)

Tổng tiền nộp ngân sách nhà nƣớc (triệu đồng)

5,514

13.250.000

19.500.000

51.116.000

7

2015

2,975

38

46.500.000

50.172.000

4

2016

20,28

52.000.000

31.000.000

83.000.000

9

2017

17,832

291.500.000

69.990.000

361.490.000

17

2018

46,601

403.250.000 142.618.666 545.777.000

37

Tổng

38

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định)

Triệu đồng

Hình 4.3. Biểu đồ số tiền nộp phạt do vi phạm hành chính

trên địa bàn huyện Tràng Định.

39

Hình 4.4. Biều đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Tràng Định

* Năm 2015: Số vụ vi phạm là 07 vụ với tổng khối lƣợng gỗ tịch thu đƣợc là 5,541 m3, tổng số tiền phạt là 13.250.000 đồng, tổng tiền bán lâm sản

là 69.990.000 đồng và tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà 361.490.000 đồng,

tịch thu 01 máy cƣa xăng. Trong năm này, số vụ vi phạm chủ yếu là khai thác

rừng tự nhiên với các loại gỗ quý nhƣ Đinh, Lim, Hƣơng, Nghiến.... với

những hình thức vi phạm của bọn lâm tặc xảo quyệt, tinh vi hơn, chúng

thƣờng xuyên hoạt động vào ban đêm khiến các cán bộ kiểm lâm rất khó phát

hiện gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát.

* Năm 2016: Số vụ vi phạm giảm so với năm 2015 (04 vụ giảm 03 vụ so với cùng kỳ 2015) tổng số lâm sản tịch thu là 2,97 m3, 38 kg động vật

hoang dã, tịch thu 02 cƣa tay, 02 dao phát. Phá rừng trái pháp luật: 01 vụ;

Mua, vận chuyển lâm sản trái với các quy định của Nhà nƣớc: 02 vụ; Mua

lâm sản trái với các quy định của Nhà nƣớc: 01 vụ. Tổng thu ngân sách:

50.172.000 đồng.

40

Trong đó:

Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính: 46.500.000 đồng

Truy thu thuế tài nguyên: 3.672.000 đồng

* Năm 2017: Trong năm 2017 đã phát hiện và lập biên bản: 09 vụ vi

phạm lâm luật. Khai thác rừng trái phép: 02 vụ; Vận chuyển lâm sản trái pháp

luật: 01 vụ; Cất giữ lâm sản trái với quy định của Nhà nƣớc: 03 vụ; Vi phạm

thủ tục hành chính: 03 vụ, Đã ra quyết định xử lý: 09 vụ đạt 100%; Lâm sản tịch thu: Gỗ tròn tạp (nhóm IV-VIII) 786 khúc = 20,038 m3 (tăng 573% so với cùng kỳ); gỗ xẻ tạp (nhóm IV-VIII) 04 hộp = 0,197 m3; Phƣơng tiện tịch thu:

xe máy 01 chiếc; máy cƣa xăng 02 chiếc. Thu nộp ngân sách: 83.000.000đồng

(tăng 63% so với cùng kỳ), trong đó: Thu từ xử phạt hành chính 52.000.000

Ảnh: Phùng Thanh Tâm

đồng; thu từ bán lâm sản và bán phƣơng tiện 31.000.000 đồng.

Hình 4.5. Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định

41

* Năm 2018:

- Xử lý hành chính:

Trong năm 2018 đã phát hiện và lập biên bản: 17 vụ vi phạm lâm luật

(tăng 08 vụ so với năm 2017), trong đó:

+ Mua lâm sản trái quy định: 06 vụ

+ Mua, chế biến, vận chuyển lâm sản trái pháp luật: 08 vụ (tăng 07 vụ

+ Cất giữ lâm sản trái quy định: 01 vụ (giảm 02 vụ = 200% so với cùng kỳ) + Gây cháy rừng sản xuất: 01 vụ (diện tích 3.769 m2) + Phá rừng trái pháp luật: 01 vụ (diện tích 1.400 m2)

= 700% so với cùng kỳ)

Đã ra quyết định xử lý: 17 vụ đạt 100% + Lâm sản tịch thu: Gỗ tròn tạp (nhóm IV-VIII): 17,832 m3 (giảm 11% so với cùng kỳ); gỗ xẻ tạp (nhóm IV-VIII): 2,721m3 (tăng 128% so với cùng kỳ); gỗ nghiến (nhóm IIA): 0,116 m3; Than hoa 280 kg; Củ cẩu tích tƣơi:

9.845 kg

+ Phƣơng tiện tạm giữ: xe ô tô 07 chiếc

+ Phƣơng tiện tịch thu: Không

+ Thu nộp ngân sách: 361.490.000 đồng, trong đó: Thu từ xử phạt hành

chính 291.500.000 đồng; thu từ bán lâm sản, phƣơng tiện tịch thu 69.990.000

đồng.

Công tác tham mƣu xử lý vi phạm hành chính: Thƣờng xuyên chỉ đạo

Kiểm lâm địa bàn tham mƣu cho Chủ tịch UBND xã xử lý nghiêm các hành

vi vi phạm đến tài nguyên rừng theo thẩm quyền, đúng quy định của Pháp luật

- Xử lý hình sự:

Năm 2018 qua công tác phối hợp kiểm tra, tuần rừng, phát hiện:

Tại thửa 618, khoảnh 2, tiểu khu 52 rừng phòng hộ bị chặt phá để trồng

rừng, thuộc thôn Nà Múc, xã Kim Đồng, diện tích bị chặt phá 252.724,0 m2.

42

Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định đã tiến hành củng cố hồ sơ và ra quyết định

khởi tố vụ án hình sự, về tội hủy hoại rừng với 20 đối tƣợng, chuyển cơ quan

điều tra tiếp tục điều tra theo thẩm quyền.

Tại thửa 681, khoảnh 3, tiểu khu 52 phát hiện thêm 09 đối tƣợng phá

rừng phòng hộ thuộc thôn Kéo Vèng, xã Kim Đồng; diện tích 31.159,39 m2,

Hạt Kiểm lâm đã lập hồ sơ ban đầu và cung cấp cho cơ quan điều tra tiếp tục

điều tra bổ sung để xử lý theo quy định của pháp luật.

Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đã đƣợc thực hiện đúng

quy; định của pháp luật; việc lập hồ sơ, xử lý các hành vi vi phạm đảm bảo

đúng ngƣời, đúng hành vi góp phần tích cực nâng cao tính răn đe, giáo dục và

Ảnh: Phùng Văn Tâm.

phòng ngừa của pháp luật.

Hình 4.6. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên,

huyện Tràng Định

Ảnh: Phùng Thanh Tâm

43

Hình 4.7. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên

Số vụ vi phạm lâm luật ngày càng tăng là do sự quản lý không chặt chẽ

của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, đặc biệt lực lƣợng kiểm lâm địa

bàn quá mỏng, 01 đồng chí kiểm lâm phụ trách địa bàn 3-4 xã không thể đảm

bảo công tác quản lý, bảo vệ rừng đƣợc chặt chẽ. Mặt khác, diện tích rừng do

UBND các xã quản lý, bị chặt phá số lƣợng lớn là do sự quản lý của chính

quyền địa phƣơng chƣa nghiêm ngặt, thành viên tổ công tác của các xã là lực

lƣợng bán chuyên trách, kiến thức, chuyên môn về quản lý bảo vệ rừng hạn

chế, họ chỉ là những ngƣời kiêm nhiệm không thể thƣờng xuyên tuần tra,

kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi của các đối tƣợng vi phạm.

Do vậy, nếu không muốn diện tích rừng phòng hộ và diện tích rừng tự nhiên

ngày càng suy giảm về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng thì cần phải có những

giải pháp đổi mới về đối tƣợng quản lý.

44

Riêng năm 2018 tổng khối lƣợng gỗ, lâm sản ngoài gỗ bị chặt phá

nghiêm trọng đe dọa đến an ninh rừng. Các vụ vi phạm thƣờng vi phạm vào

ban đêm nên lực lƣợng bảo vệ rừng khó phát hiện và bắt giữ, lƣợng gỗ vƣợt

qua địa bàn trong đêm bằng các phƣơng tiện vẫn còn xảy ra. Đáng quan tâm

là năm 2018 có 2 vụ chặt phá rừng nghiêm trọng, phá hoại 28,39 ha rừng đã

khởi tố 29 đối tƣợng chặt phá rừng tại thôn Nà Múc, xã Kim Đồng.

Đối tƣợng vi phạm là các chủ rừng, ngƣời dân lao động khó khăn, công

ăn việc làm không ổn định, nhận thức thấp và sống gần các khu rừng bị khai

thác, tự ý chặt phá rừng làm nƣơng rẫy ở những khu rừng rất sâu, điều kiện đi

lại rất khó khăn. Lực lƣợng bảo vệ rừng còn thiếu thốn về phƣơng tiện và cả

pháp lý nên gặp nhiều khó khăn trong việc bắt giữ, lập hồ sơ các vụ vi phạm.

4.2.3. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Công tác PCCCR đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm cần thiết thực hiện.

Hạt kiểm lâm Tràng Định đã chủ động tham mƣu cho UBND huyện Tràng

Định tổ chức công tác tổng kết BVR-PCCCR, ban hành các chỉ thị tăng

cƣờng chỉ đạo, củng cố lại Ban chấp hành về các vấn đề cấp bách trong BVR

–PCCCR của huyện, bổ sung quy chế, phân công nhiệm vụ và bổ sung

phƣơng án tổng thể của huyện về BVR-PCCCR.

Bên cạnh đó đã tổ chức các đợt diễn tập PCCCR để phát huy đƣợc sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, tính hiệu quả của

phƣơng châm 4 tại chỗ của địa phƣơng trong công tác chuẩn bị PCCCR; nâng

cao năng lực chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền

địa phƣơng và BCH các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR. Triển khai

kế hoạch phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BV&PTR, PCCCR;

Kế hoạch phối hợp BVR, PCCCR giữa Kiểm lâm và BCH Quân sự xã, kiểm

lâm và công an xã, Kết quả rà soát 22 BCĐ/22 xã có rừng.

Rà soát xây dựng bản đồ vùng trọng điểm cháy. Vùng có nguy cơ

45

cháy cao gồm 5 xã: Tri Phƣơng, Quốc Khánh, Đội Cấn, Tân Minh, Tân

Yên, Đào Viên.

Hạt Kiểm lâm Tràng Định đã mua sắm trang bị bổ sung dụng cụ PCCC

gồm: 30 bộ quần áo bảo hộ, 54 mũ bảo hộ, 20 giày vài,, 4 đèn pin, 1 địa bàn

cầm tay, 2 đèn pin kín nƣớc, 12 loa pin cầm tay, 1 nhà bạt, 10 bình toong, 30

đôi ủng, 3 xẻng, 8 dao phát. Ngoài ra, còn đƣợc Chi cục cấp 2 xe máy, 1 máy

ảnh kỹ thuật số, 1 ống nhòm, 4 máy phun nƣớc, 2 máy cƣa xăng, 1 máy cắt

thực bì, 35 bàn dập lửa, 1 loa trần phú, 1 đài, 1 micro, 1 tăng âm. Các trang

thiết bị đc cấp cho các xã có rừng để đảm bảo tính cơ động cho việc chữa

cháy khi diễn ra cháy rừng.

Những hoạt động triển khai công tác PCCCR hàng năm kịp thời nhƣng

trên địa bàn huyện Tràng Định tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra. Ta có số liệu

thống kê các vụ cháy rừng trên địa bàn huyện Tràng Định các năm qua bảng 4.5

Bảng 4.6. Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn

huyện Tràng Định từ năm 2015-2018.

Năm

Số vụ

Thời điểm

Loại rừng Nguyên nhân

Diện tích (ha)

0

2015

0

0

2016

0

8,4

2017

1

Tháng 8

Rừng trồng Đốt phá hoại

0,3

2018

1

Tháng 5

Rừng trồng Đốt phá hoại

8,7

Tổng

(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2015 - 2018)

Qua biểu đồ thể hiện số vụ cháy và diện tích cháy của huyện Tràng

Định cho ta thấy tình hình cháy rừng của huyện Tràng Định tƣơng đối ít kể cả

về số vụ và diện tích. Nhƣng vẫn có chiều hƣớng gia tăng, nguyên nhân là do

công tác tuyên truyền của lực lƣợng chức năng chƣa đƣợc tốt, trong nhân dân

có nhiều mâu thuẫn cá nhân, họ không ý thức đƣợc đốt rừng của hộ gia đình

46

khác sẽ gây hậu quả khôn lƣờng, hủy hoại tài sản rất lớn không những của

một ngƣời mà cháy lan sang diện tích rừng kế bên, hủy hoại môi trƣờng sinh

thái cũng nhƣ làm kiệt quệ kinh tế của hộ gia đình khác và trở thành ngƣời vi

phạm pháp luật. Vì vậy, cán bộ kiểm lâm địa bàn cần phải thƣờng xuyên nắm

bắt địa bàn, thƣờng xuyên trao đổi với cán bộ thôn, bản nắm bắt tâm tƣ,

nguyện vọng cũng nhƣ mối quan hệ của các hộ gia đình trong thôn, bản. Lực

lƣợng cán bộ chuyên trách, chính quyền địa phƣơng cần có những giải pháp

đổi mới về cách tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của ngƣời dân về quản lý

bảo vệ rừng.

Năm 2015, Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, công tác PCCCR nên

trong năm 2015 trên địa bàn huyện Tràng Định không xảy ra cháy rừng.

Năm 2016, Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, công tác PCCCR nên

trong năm 2016 trên địa bàn huyện Tràng Định không xảy ra cháy rừng.

Năm 2017: Trong năm 2017 trên địa bàn huyện xảy ra 01 vụ cháy rừng

tại Lô 26, khoảnh 4, tiểu khu 40; Lô 654, 655, 33 Khoảnh 8, tiểu khu 40 (Bản

đồ giao đất lâm nghiệp xã Chi Lăng năm 2009) tại đại danh Đồi Khau Coóng,

thôn Kéo Quang, xã Chi Lăng, Tràng Định, Lạng Sơn.

+ Diện tích đám cháy: 8,4 ha, diện tích thiệt hại: 8,4 ha, mức độ thiệt

hại 100%.

+ Trạng thái rừng bị cháy: Rừng trồng Bạch đàn, năm trồng : 2008, mật

độ 2000 cây/ha; đƣờng kính bình quân: 12 cm; chiều cao bình quân: 8m.

+ Loại rừng: Rừng sản xuất.

+ Số ngƣời tham gia chữa cháy: UBND xã Chi Lăng + Hạt Kiểm lâm

huyện Tràng Định với tổng số 30 ngƣời.

Hạt Kiểm lâm đã phối hợp với Công an huyện điều tra, truy tìm thủ

phạm gây cháy để xử lý theo quy định của pháp luật, nhƣng đến nay vẫn chƣa

rõ thủ phạm gây cháy.

Ảnh: Phùng Thanh Tâm

47

Hình 4.8. Cháy rừng tại xã Chi Lăng

Năm 2018: Trong năm 2018 trên địa bàn huyện xảy ra 01 vụ cháy rừng

trồng tại thửa số 384, khoảnh 8, tiểu khu 71 và thửa số 417, khoảnh 14, tiểu

khu 71 (Bản đồ giao đất lâm nghiệp xã Trung Thành năm 2009) tại đại danh

Đồi Nìu Nin, thôn Nà Lỷ, xã Trung Thành, Tràng Định, Lạng Sơn.

+ Diện tích bị thiệt hại: 0,37 ha

+ Trạng thái rừng bị cháy: Rừng trồng thông, Sa mộc; đƣờng kính bình

quân: 0,04 - 0,26 m; chiều cao bình quân: 4 - 8m

+ Loại rừng: Rừng sản xuất là rừng trồng.

Hạt Kiểm lâm đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với

ngƣời gây cháy là 15.000.000 đồng và buộc trồng lại rừng, thời hạn là 02 năm.

Trong những năm gần đây, trên địa bàn huyện Tràng Định vẫn xảy ra

cháy rừng tuy nhiên với số lƣợng ít cả về số vụ lẫn diện tích thiệt hại. Nguyên

nhân chủ yếu là từ sự thiếu ý thức hoặc cố tình của ngƣời dân trong vấn đề xử

lý thực bì, sử dụng lửa trong rừng. Ngoài ra, khi xảy ra cháy rừng, chƣa có sự

48

phối hợp của các cơ quan có chức năng kiên quyết điều tra làm rõ nguyên

nhân, đối tƣợng vi phạm để xử lý theo đúng pháp luật. Hệ thống đƣờng băng

cản lửa so với yêu cầu PCCCR vẫn còn thiếu, đặc biệt có vùng nếu xảy ra

cháy lớn sẽ rất khó tập kết lực lƣợng và phƣơng tiện. Hệ thống hồ, đập trữ

nƣớc phân bố không đều, địa hình phức tạp, phƣơng tiện chữa cháy chủ yếu là

thủ công, còn xe cứu hỏa vào đến hiện trƣờng rất khó phát huy tác dụng.

Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chƣa đƣợc thƣờng xuyên, và chƣa

thực sự sâu rộng. Kinh phí đầu tƣ cho công tác tuyên truyền còn hạn chế. Cơ

sở hạ tầng phục vụ PCCCR cũng nhƣ dụng cụ chữa cháy còn thô sơ, bảo hộ

lao động cho ngƣời chữa cháy chƣa đƣợc trang bị đầy đủ. Toàn huyện có 300

quy ƣớc bảo vệ rừng, biển niêm yết cấm lửa đƣợc bố trí tại các đại phƣơng

diện tích của BQLRPH các xã Quốc Khánh, Tri Phƣơng, Đào Viên, Đội Cấn,

Tân Yên.

Nhìn chung, bên cạnh một số kết quả đã đạt đƣợc thì công tác

PCCCR của huyện Tràng Định trong các năm qua vẫn còn tồn tại một số

hạn chế về công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về PCCCR cho

ngƣời dân, công tác xử lý thực bì trƣớc thời điểm nắng nóng chƣa thực

sự hiệu quả, các công trình cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện chữa cháy còn

thiếu dẫn đến các vụ cháy rừng vẫn còn xảy ra.

4.2.4. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp.

Công tác phòng chống chặt phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp là

một hoạt động thƣờng xuyên, liên tục đƣợc nhấn mạnh trong các cuộc họp

của UBND huyện và Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định. Cùng với các chủ

trƣơng bảo vệ rừng của tỉnh Hạt kiểm lâm đã tham mƣu nhiều biện pháp cho

UBND huyện ngăn chặn nạn phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp. Chỉ đạo

kiểm lâm địa bàn tích cực phối hợp với các đơn vị chủ rừng tăng cƣờng tuần

tra, truy quét, kịp thời phát hiện xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối

49

với các trƣờng hợp phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép, đẩy mạnh

thực hiện chủ trƣơng ba bám: “bám dân, bám rừng, bám chính quyền”. Hạt

kiểm lâm Tràng Định đã cùng với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị

- xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân

tích cực tham gia công tác bảo vệ rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp. Theo dõi

chặt chẽ số lƣợng gỗ có nguồn gốc hợp pháp có đầy đủ thủ tục hành chính từ

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập xuất để lƣu thông ...

Thực trạng xấu đang diễn ra tại huyện Tràng Định là cùng với nhu cầu

của thị trƣờng trong những năm gần đây về gỗ nguyên liệu đặc biệt là các loại

cây Quế, Keo, Bạch, cây thạch đen đàn kéo theo việc ngƣời dân địa phƣơng

sống gần rừng có công việc không ổn định nguồn thu nhập chính là từ rừng

đều muốn làm giàu nhanh chóng từ các loại cây nguyên liệu này. Dẫn đến

hiện tƣợng cố tình đốt rừng tự nhiên, khai thác kiệt và đốt rừng để trồng các

loại cây bạch đàn, keo, quế, thạch đen... Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất

lâm nghiệp.

Bảng 4.7. Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp

huyện Tràng Định từ 2015-2018

2015 2016 2017 2018 Tổng

Số vụ, Diện tích, tiền xử phạt

1 1 2 3 7

Số vụ phá và lấn chiếm

3.259,4 4.534,5 8.548,2 285.283,4 301.625,4

Diện tích phá và lấn chiếm

5,5 6,0 8,5 20

(Truy tố hình sự) ko xử phạt vi phạm hành chính

(Nguồn: báo cáo Hạt kiểm lâm Tràng Định năm 2015 – 2018)

Tiển xử phạt (Triệu đồng)

50

ha

Hình 4.9. Biểu đồ diện tích phá và lấn chiếm đất lâm nghiệp huyện Tràng Định

Số vụ

Hình 4.10. Biểu đồ số vụ phá và lấn chiếm rừng trên địa bàn huyện Tràng Định

Qua biểu đồ tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại huyện

Tràng Định ta thấy rằng năm 2015 trên địa bàn huyện xảy ra 1 vụ phá rừng với diện tích 3.259,4 m2 nguyên nhân chủ yếu là một số hộ sau khi con cái lập

gia đình, tách ra ở riêng thiếu đất canh tác nên lên phát rừng làm nƣơng rẫy.

Năm 2016, xảy ra 1 vụ lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp, diện tích vi phạm là 4.534,5 m2, chủ yếu xảy ra tại các xã Đào Viên, Khánh Long.

Nguyên nhân là do năm 2016 cây thạch đen có hiệu quả kinh tế cao, thời gian

51

sinh trƣởng ngắn, nên có một số hộ trồng ở vùng đất trống trong rừng, nhƣng

cũng có một số hộ cố tình phát rừng để trồng thạch đen.

Năm 2017, xảy ra 2 vụ lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp, vi phạm chủ yếu xảy ra tại xã Chi Lăng diện tích vi phạm là 8.548,2 m2. Nguyên nhân là

do năm 2018 giá Quế tăng cao, cây Quế là cây bản địa của địa phƣơng, sinh

trƣởng và phát triển tốt nên ngƣời dân đua nhau phát rừng trái phép để trồng

Ảnh: Ma Thị Thùy

cây Quế.

Hình 4.11. Phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp

Tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định.

Năm 2018, diện tích phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp tăng đột

biến, diện tích lấn chiếm là 285.283,4 m2 tăng đột biến so với các năm trƣớc,

mức độ vi phạm nghiêm trọng và cơ quan công an đã truy tố trách nhiệm hình

52

sự đối với những cá nhân có liên quan. Ngƣời dân đã ý thức đƣợc giá trị của

đất lâm nghiệp trong sản xuất vậy nên xuất hiện tình trạng chiếm đất rừng trái

phép với suy nghĩ “choán đất”.

Nhìn chung, tình trạng phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp trên địa

bàn huyện Tràng Định trong những năm qua diễn biến rất phức tạp. Xuất phát

từ nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn của ngƣời dân địa phƣơng mà nguyên

nhân sâu xa là đến từ nguồn lợi của các loại cây Thạch, Keo, Quế, Bạch đàn,

Hồi, ... đem đến cho ngƣời dân. Ngƣời dân vẫn chƣa có định hƣớng sử dụng

đất lâm nghiệp một cách hiệu qủa, chƣa lựa chọn đƣợc cây trồng kinh tế, chạy

theo thị trƣờng gây ra lãng phí tài nguyên đất, tại đây mặc dù Hạt kiểm lâm

Tràng Định và chính quyền địa phƣơng các cấp đã tích cực vận động, tuyên

truyền pháp luật về quản lý bảo vệ rừng hàng năm. Nhƣng ngƣời dân vẫn cố

tình không hiểu và vẫn vi phạm bởi hoàn cảnh gia đình khó khăn, nguồn thu

nhập chủ yếu đến từ rừng, công việc không ổn định, với suy nghĩ lạc hậu là

xâm lấn đƣợc bao nhiêu thì đất đó sẽ là của mình. Vì thế, tại đây ngƣời dân

bất chấp làm trái pháp luật để lấn chiếm, hệ quả kéo theo là một gia đình lấn

đƣợc thì hai gia đình lấn đƣợc và cuối cùng là hàng loạt các hộ gia đình ngang

nhiên lấn chiếm. Trong lúc đó, Hạt kiểm lâm cùng với chính quyền địa

phƣơng các cấp phối hợp với lực lƣợng công an huyện Tràng Định cũng đã có

mặt kịp thời nhƣng vì lực lƣợng mỏng ngƣời dân lấn chiếm quá đông nên

không thể ngăn chặn. Tình trạng giằng co này vẫn tiếp tục diễn ra cho đến tận

bây giờ mà vẫn chƣa thể xử lý triệt để trả lại đất cho chủ rừng. Diện tích rừng

và đất lâm nghiệp bị lấn chiếm vẫn cứ để hoang chƣa biết đến ngày nào mới

có thể lại đƣợc phủ xanh nhƣ trƣớc đây.

4.2.5 Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục và pháp luật

53

Trong những năm qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

QLBVR trên địa bàn huyện Tràng Định luôn đƣợc quan tâm đẩy mạnh với

nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với tình hình thực tế của địa

phƣơng: nhƣ hàng năm, Hạt Kiểm lâm Tràng Định đều chỉ đạo tất cả các cán

bộ Kiểm lâm địa bàn phối hợp với các cán bộ thôn, bản lồng ghép các nội

dung QLBVR và PCCCR trong các cuộc họp thôn và quán triệt các quy định,

chỉ thị của cấp trên về QLBVR và PCCCR trong các cuộc họp thôn và quán

triệt các quy định, chỉ thị của cấp trên về QLBVR và PCCCR. Bên cạnh đó

còn tổ chức tuyên truyền thông qua các diễn tập PCCCR, QLBCR và ký cam

kết bảo vệ rừng đến từng hộ dân... nên đã từng bƣớc nâng cao đƣợc nhận thức

của nhân dân về vị trí tác dụng của rừng, tầm quan trọng của việc bảo vệ

rừng. Trong năm 2018, Hạt kiểm lâm Tràng Định đã phối hợp tham mƣu cho

chính quyền địa phƣơng tổ chức 128 Hội nghị với 6.163 ngƣời nghe. Phối hợp

với cán bộ văn hoá xã Tuyên truyền lƣu động qua loa, đài tại các xã đƣợc 51

lần. Phối hợp với UBND các xã mở 02 lớp tập huấn công tác PCCCR với 152

lƣợt ngƣời nghe.

Hàng năm cán bộ của các xã trọng điểm và Hạt Kiểm lâm đƣợc tập

huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực QLBVR nhƣ: tập huấn về nghiệp vụ tuần tra

rừng, nghiệp vụ về PCCCR, công tác khuyến lâm, tập huấn ứng dụng các tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào công tác QLBVR, tập huấn về các kỹ năng thuyết

trình, tuyên truyền giáo dục pháp luật về công tác QLBVR. Qua mỗi đợt tập

huấn đã giúp cho các cán bộ kiểm lâm địa bàn và cán bộ các xã nâng cao kỹ

năng nghiệp vụ về hoạt động lâm nghiệp, kỹ năng tuyên truyền giáo dục pháp

luật về công tác QLBVR và PCCCR trên địa bàn.

Ảnh: Ma Thị Thùy

54

Hình 4.12. Phối hợp diễn tập PCCCR kết hợp

tuyên truyền về PCCCR tại xã Đào Viên

Mặc dù huyện Tràng Định đã rất chú trọng đến công tác tuyên truyền

quản lý bảo vệ rừng đến nhân dân. Tuy nhiên qua điều tra, phỏng vấn, trao

đổi thảo luận của các đối tƣợng liên quan và các nhóm đối tƣợng thì công tác

tuyên truyền chỉ có 20,8% phiếu của các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn cho ở

mức độ tốt; 40,7 % ở mức khá và 38,4% trung bình bởi vẫn còn những hạn

chế sau:

- Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động tuyên truyền còn thấp, các công cụ,

phƣơng tiện phục vụ còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật chƣa đƣợc thƣờng xuyên, chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của

mọi ngƣời.

- Kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ xã, kiểm lâm địa bàn còn hạn

chế, thông tin chuyển tải còn ít, tính thuyết phục chƣa cao.

55

- Trình độ dân trí thấp đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa nhƣ xã Vĩnh

Tiến, Cao Minh, Khánh Long... nên việc thiếp thu các nội dung tuyên truyền

còn hạn chế, hiệu quả đạt chƣa cao.

Cần phải đổi mới, bổ sung, hình thức tuyên truyền nhằm đạt đƣợc kết

quả sâu rộng để mỗi ngƣời dân xem công tác BVR&PCCCR là trách nhiệm

của mỗi cá nhân, gia đình và dòng họ.

4.2.6. Sự phối hợp của chính quyền địa phương và người dân trong công

tác quản lý bảo vệ rừng.

Trong công tác QLBVR, sự phối hợp giữ lực lƣợng kiểm lâm, chính

quyền địa phƣơng và với ngƣời dân là một việc làm hết sức quan trọng. Đây

là ba lực lƣợng nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng và đƣợc thể hiện

qua chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc “bám rừng, bám dân, bám

chính quyền”. Trong những năm qua, sự phối hợp giữa cơ quan kiểm lâm với

chính quyền địa phƣơng và với ngƣời dân ngày càng đƣợc chú trọng thông

qua các quy chế phối hợp.

Những năm gần đây tình hình vi phạm có chiều hƣớng gia tăng. Xác

định công tác QLBVR lực lƣợng chính quyền địa phƣơng là nòng cốt vì vậy

lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Tràng Định thƣờng xuyên chỉ đạo kiểm lâm địa bàn

thƣờng xuyên về địa bàn cùng với lực lƣợng chính quyền địa phƣơng và chủ

rừng tổ chức truy quét tuần tra rừng để cập nhật theo dõi nắm bắt thông tin tận

trong rừng. Phối hợp với công an xã trong các vụ vi phạm về lâm luật, bắt giữ

tang vật, phƣơng tiện cùng ngƣời vi phạm. Phối hợp với chính quyền địa

phƣơng cùng các trƣờng thôn thƣờng xuyên phát trên đài về tuyên truyền, phổ

biến pháp luật, vận động ngƣời dân bảo vệ rừng. Năm 2018, lực lƣợng kiểm

lâm phối hợp với chủ rừng và chính quyền địa phƣơng đã tổ chức tuần tra,

kiểm tra rừng theo kế hoạch đƣợc 248 lần, phối hợp huyện giáp ranh trong

tỉnh kiểm tra, tuần rừng 01 lần. Bên cạnh đó, Kiểm lâm địa bàn cũng thƣờng

56

xuyên tham mƣu cho chủ tịch UBND xã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà

nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp. Hàng năm, dựa vào tình hình thực tế trên địa

phƣơng kiểm lâm địa bàn tham mƣu xây dựng phƣơng án PCCCR và BVR

của năm đó, tổ chức xây dựng, kiện toàn ban chấp hành những vấn đề cấp

bách của xã về các vấn đề liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp.

Nhìn chung, trong những năm gần đây, sự phối hợp giữa lực lƣợng

kiểm lâm với chính quyền địa phƣơng đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhƣng sự

quan tâm đến lĩnh vực lâm nghiệp của UBND xã các cấp vẫn chƣa đƣợc chú

trọng, quan tâm đúng mức. UBND các xã vẫn chƣa thực hiện hết vai trò trách

nhiệm của mình trong lĩnh vực lâm nghiệp, chƣa chủ động trong công tác

QLBVR, khi xảy ra sự vụ sau khi có lời mời của lực lƣợng kiểm lâm mới

tham gia chậm các công việc liên quan đến lâm nghiệp. Bên cạnh đó, những

ngƣời vi phạm thƣờng là ngƣời dân trong xã, vì vậy khi xử lý vi phạm còn

chƣa thực sự kiên quyết phối hợp với lực lƣợng kiểm lâm làm cản trở trong

quá trình xử lý các vụ vi phạm. Điển hình là các vụ liên quan đến phá rừng

lấn chiếm đất lâm nghiệp trong các năm. Ngoài ra, sự phối hợp trong việc

thực hiện theo văn bản hợp nhất thông tƣ 07/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn ngày 25/4/2016 quy định về hồ sơ lâm sản hợp

pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản. Khi xác nhận gỗ rừng trồng và cây cảnh,

bóng mát đa số UBND các xã không liên hệ với Kiểm lâm địa bàn để cùng xác

nhận nguồn gốc hợp pháp hay không dẫn đến việc Kiểm lâm địa bàn không nắm

đƣợc thông tin và cập nhật diễn biến rừng kịp thời, nguy hiểm hơn là tạo điều

kiện cho những kẻ phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng trên đất bất

hợp pháp lợi dụng để lƣu thông, vận chuyển.

Bên cạnh sự phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng với lực lƣợng kiểm

lâm thì sự phối hợp giữa ngƣời dân với lực lƣợng kiểm lâm là một việc hết

sức quan trọng không kém. Tuy nhiên, việc phối hợp với ngƣời dân chƣa thực

57

sự hiệu quả, bởi lẽ, đa phần những ngƣời dân sống gần rừng tại huyện Tràng

Định đa số sống phụ thuộc vào rừng mà lực lƣợng kiểm lâm lại chính là đang

cản trở miếng cơm manh áo của họ. Sự phối hợp này mới chỉ dừng lại ở mức

độ khi xảy ra cháy rừng trồng do các hộ gia đình làm chủ hoặc lẻ tẻ vài ngƣời

dân cung cấp thông tin về các vụ phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản

bất hợp pháp. Vì thế việc nắm bắt thông tin từ ngƣời dân chậm dẫn đến hạn

chế việc kịp thời phát hiện, ngăn chặn khi xảy ra các vụ vi phạm.

Tóm lại, bên cạnh các kết qua đã đạt đƣợc thì công tác QLBVR tại

huyện Tràng Định còn tồn tại một số hạn chế. Công tác tuyên truyền phổ biến

pháp luật về PCCCR cho ngƣời dân, công tác xử lý thực bì trƣớc thời điểm

nắng nóng chƣa thực sự có hiệu quả, các công trình cơ sở hạ tầng, phƣơng

tiện chữa cháy còn thiếu dẫn đến các vụ cháy rừng vẫn còn xảy ra. Lực lƣợng

tham gia QLBVR chƣa qua đào tạo là chủ yếu, chất lƣợng hoạt động thấp, lực

lƣợng chuyên trách thì quá mỏng có 18 biên chế, trong đó kiểm lâm địa bàn

chủ có 07 ngƣời còn đa số là lực lƣợng không chuyên sâu... Tình trạng phá

rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tràng Định trong những

năm qua diễn biến rất phức tạp. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng đất ngày càng

lớn của ngƣời dân địa phƣơng, các cơ quan chức năng chƣa thể xử lý triệt để

các vùng đất bị lấn chiếm bởi nhiều lý do khách quan, sự phối hợp lực lƣợng

kiểm lâm với chính quyền đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhƣng sự quan tâm đến

lĩnh vực của UBND xã các cấp vẫn chƣa đƣợc chú trọng, quan tâm đúng mức.

UBND các xã vẫn chƣa thực hiện hết vai trò trách nhiệm của mình trong lĩnh

vực lâm nghiệp, chƣa chủ động trong công tác QLBVR. Bên cạnh đó những

ngƣời vi phạm thƣờng là ngƣời dân trong xã vì vậy khi xử lý vi phạm còn

chƣa thực sự kiên quyết phối hợp với lực lƣợng kiểm lâm làm cản trở trong

quá trình xử lý các vụ vi phạm.

58

4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng

4.3.1. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công

tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định

Điểm mạnh

Điểm yếu

 Có lực lƣợng tuần tra bảo vệ rừng

 Lực lƣợng chuyên môn nghiệp vụ

trong việc thực hiện các biện pháp bảo

 Có chủ trƣơng, chính sách của

vệ rừng còn mỏng.

Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: Các Luật,

Nghị Định, thông tƣ, chỉ thị... liên quan

 Trình độ dân trí thấp, hiểu biết chấp

đến công tác quản lý bảo vệ rừng.

hành các quy định về BVR còn hạn chế.

 Sự chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo

 Trình độ canh tác lạc hậu.

các cấp, chính quyền địa phƣơng.

 Sự phối hợp hoạt động giữa lực lƣợng

 Điều kiện tự nhiên thuận lợi có sự

kiểm lâm với các chính quyền địa

phát triển đối với nhiều loại cây trồng

phƣơng và với ngƣời dân chƣa phát huy

nông lâm nghiệp.

đƣợc hết vai trò và hiệu quả.

 Ngƣời dân có truyền thống sản xuất

 Tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ

lâm nghiệp và quan tâm gắn bó với

thuật còn hạn chế.

rừng, hiểu biết về địa hình của rừng.

 Chƣa có chế tài cụ thể để giải quyết

triệt để việc khai thác trái phép các sản

phẩm từ rừng.

 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

kiểm lâm còn mỏng, phụ trách nhiều xã,

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

Cơ hội

Thách thức

 Tiềm năng đất đau của huyện lớn,

 Đại hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa

đặc biệt là đất lâm nghiệp chiếm

trôi và thoái hóa đất.

87,47% diện tích tự nhiên.

 Địa hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa

 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành

trôi và thoái hóa đất

Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày

 Một số diện tích rừng ở xa, địa hình

08/02/2012 về chính sách và giải

đi lại khó khăn gây ảnh hƣởng đến việc

pháp tăng cƣờng hiệu quả BVR, đẩy

tuần tra, bảo vệ rừng.

mạnh xã hội hóa, thu hút các thành

 Tỷ lệ hộ nghèo cao, năng suất cây

phần kinh tế, các tổ chức xã hội và

trồng thấp, không ổn định, cuộc sống

ngƣời dân tham gia BVR.

phụ thuộc nhiều vào rừng nên luôn gây

 Có hƣởng lợi từ chính sách chi trả

sức ép lớn đến công tác quản lý bảo vệ

DVMTR

theo

Nghị

định

rừng.

99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của

 Thiếu phƣơng tiện, trang thiết bị phục

Chính Phủ.

vụ cho công tác QLBVR

 Quan điểm, chủ trƣơng của tỉnh

 Thiếu phƣơng tiện, trang thiết bị

Lạng Sơn định hƣớng xác định phát

phục vụ cho công tác QLBVR.

triển rừng là một ngành kinh tế quan

 Thói quen sử dụng sản phẩm rừng từ

trọng và đang tập trung các nguồn lực

rừng gỗ tự nhiên (gỗ, lâm sản khác,

để thúc đẩy phát triển.

động vật...) không cần xin phép.

 Các DN, hộ gia đình, cá nhân có

 Thiếu vốn đầu tƣ cho công tác

nhu cầu tham gia phát triểm lâm

QLBVR.

nghiệp trên địa bàn huyện.

 Hệ thống, hạ tầng cơ sở từng bƣớc

đƣợc đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác BVR.

59

Từ kết quả tổng hợp trên cho thấy tiềm năng về công tác QLBVR của

huyện rất lớn, từ bao đời nay, ngƣời dân địa phƣơng sinh sống trên địa bàn có

truyền thống đoàn kết, yêu thƣơng đùm bọc lẫn nhau, cuộc sống đã gắn bó

với rừng là thân thiết với rừng. Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm

nƣơng rẫy, khai thác mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép của ngƣời dân là

để phục vụ cho nhu cầu hàng ngày bởi hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Vì vậy, để

ngăn chặn, phát hiện kịp thời các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng đạt

60

hiệu quả thì các cấp, các ngành của huyện Tràng Định phải có đƣợc giải pháp

hữu hiệu, thực tế và khoa học, có cơ chế, chính sách phù hợp và biết khai thác

tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, làm cho ngƣời dân bản địa có đời sống,

sản xuất ổn định; chắc chắn công tác QLBVR sẽ đƣợc giảm nhẹ và diện tích

rừng của huyện sẽ ngày càng phát triển hơn.

4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng

Bảng 4.8. Các loại đất của hộ gia đình

Các loại đất Diện tích (ha)

Đất trồng lúa nƣớc Đất hoa màu Đất vƣờn tạp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất khác

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 – Ma Thị Thùy)

Tổng 5,4 4,8 0,9 111,8 0,3 0,3 123,5 Tỷ lệ sử dụng đất của nhóm hộ gia đình (%) 4,4 3,9 0,7 90,5 0,2 0,3 100

Qua điều tra thực tế 30 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 03 xã Vĩnh

Tiến, Tri Phƣơng và Đại Đồng có sự khác biệt rõ rệt, lớn nhất là diện tích đất

lâm nghiệp với 111,8 ha chiếm 90,5% tổng diện tích các loại đất, với diện tích

đất lâm nghiệp lớn nhất và chiếm ƣu thế, cơ hội phát triển kinh tế và thu lợi

nhuận từ rừng là rất lớn, ngƣời dân cần quan tâm, chú trọng đầu tƣ vào sản

xuất kinh tế từ rừng, đƣa giống cây trồng mới, năng suất cao vào sản xuất, áp

dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cao, chính quyền địa phƣơng cần

tuyên truyền, hỗ trợ chính sách phát triển, đƣa ra giải pháp nâng cao giống

cây trồng, hƣớng dẫn cách trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, tạo nguồn thu

nhập cao cho ngƣời dân. Diện tích đất trồng lúa nƣớc 5,4 ha chiếm 4,4% và

đất hoa màu 4,8 ha chiếm 3,9%, hai loại đất này phục vụ cho sản xuất nông

61

nghiệp, đảm bảo cung cấp nguồn lƣơng thực ổn định và lâu dài cho đời sống

của nhân và sản lƣợng cao cung cấp lƣơng thực cho nhu cầu trong và ngoài

huyện tạo thêm thu nhập cho ngƣời dân... Diện tích đất vƣờn tạp, đất nuôi

trồng thủy sản và đất khác đều dƣới 1 ha, ngƣời dân không chú trọng để phát

triển các loại đất này và sản lƣợng, năng suất đầu ra kém, các hộ gia đình

nuôi, trồng chủ yếu cung cấp cho cá nhân, không có thu nhập của ngƣời dân

từ các diện tích đất này.

Qua kết quả điều tra và thảo luận của 3 nhóm đối tƣợng và 30 hộ gia

đình đƣợc phỏng vấn có 52,5% trong tổng số cho thấy ảnh hƣởng của điều

kiện kinh tế ảnh hƣởng rất nhiều đến công tác QLBVR bởi: Trình độ dân trí

thấp và đa số các xã nghèo lại tập trung ở khu vực có nhiều rừng nhƣ: xã Cao

Minh, Khánh Long, Đoàn Kết, Vĩnh Tiến. Cơ cấu kinh tế ở các xã chủ yếu là

nông nghiệp và lâm nghiệp với cách thức sản xuất kinh tế lạc hậu vì thế

nguồn thu nhập ở các xã này khá thấp và sống chủ yếu dựa vào rừng để sinh

sống, kiếm kế sinh nhai. Vì vậy, công tác QLBVR của cơ quan kiểm lâm và

chính quyền địa phƣơng gặp rất nhiều áp lực khi thực hiện chức năng nhiệm

vụ của mình đƣợc Nhà nƣớc giao cho. Đặc biệt, các Kiểm lâm địa bàn là

những ngƣời gặp nhiều khó khăn nhất khi thƣờng xuyên đối mặt với những

hộ gia đình nghèo bị vi phạm bởi họ là những ngƣời đóng trên địa bàn thƣờng

xuyên tiếp xúc nên không thể xử lý kiên quyết theo đúng pháp luật những

ngƣời vi phạm này bởi đằng sau những ngƣời vi phạm còn có con cái, vợ con,

miếng ăn đƣợc tính theo từng bữa. Ngoài ra, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn,

nhà cửa hầu nhƣ không có một cái gì giá trị nên trong công tác xử phạt vi

phạm hành chính đa số những ngƣời vi phạm không có khả năng nộp phạt, tạo

thành một tiền lệ xấu cho các đối tƣợng khác học theo và vi phạm. Là một

huyện có kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nên nhu cầu đất để canh tác trong

các loại cây đặc biệt là cây công nghiệp rất cao, đất đai không có, kinh tế khó

62

khăn nên các hộ gia đình ở các khu vực gần rừng dù biết luật nhƣng vẫn cố

tình vi phạm để lấn chiếm đất rừng trái pháp luật gây ra rất nhiều khó khăn

cho lực lƣợng kiểm lâm trong công tác QLBVR.

4.3.3. Ảnh hưởng của xã hội, phong tục tập quán, kiến thức bản địa.

Tổng số 30 hộ/3 xã

Bảng 4.9. Các hoạt động canh tác trên đất lâm nghiệp

Các loại cây được trồng/ đất LN

Số hộ

Số hộ trồng cây lương thực/ đất LN không 9

có 21

Số hộ trồng cây ăn quả/ đất LN có 19

không 11

Số hộ trồng tre, vầu, nứa/ đất LN không có 21 9

70

63,3

30

Tỷ lệ số hộ trồng cây/đất LN (%)

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 - Ma Thị Thùy)

Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, có 21 hộ trồng cây lƣơng thực trên đất

lâm nghiệp chiếm 70%, trồng các loại cây lƣơng thực: ngô, khoai, sắn, lúa

nƣơng, những loại cây này có thể thích nghi với môi trƣờng khô hạn, cho

năng suất cao, chất lƣợng tốt, đây là thói quen đã tồn tại lâu đời của ngƣời dân

địa phƣơng. Có 19 hộ trồng cây ăn quả trên đất lâm nghiệp chiếm 62,3%, hiện

nay trên địa bàn huyện trồng cây ăn quả trên đất lâm nghiệp rất phổ biến,

nhiều xã nhƣ xã Kim Đồng, Chí Minh trồng quýt, cam; xã Tri phƣơng, Quốc

Khánh trồng lê, mận mang lại hiệu quả, giá trị kinh tế lớn, cung cấp sản phẩm

trong và ngoài tỉnh ngƣời dân đã biết chọn những giống cây trồng có ƣu thế

mang lại giá trị kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc ổn định. Có 9

hộ gia đình trồng cây tre, vầu, nứa trên đất lâm nghiệp chiếm 30% tổng số hộ

đƣợc điều tra, diện tích không đáng kể, các loại nguyên liệu từ tre, nứa, vầu

đƣợc sử dụng để đan lát, các dụng cụ trong gia đình, nông cụ để sản xuất

nông nghiệp... nhìn chung những ngƣời ở gần đây có thói quen xây dựng nhà

bằng gỗ, mọi vật dụng thiết yếu trong gia đình đều đƣợc làm bằng các loại gỗ

tự nhiên, nhu cầu gỗ cho khu vực này rất lớn và là nhu cầu thiết yếu từ xƣa

63

đến nay. Mặc dù hàng năm các hộ gia đình sinh sống tại đây đều đã đƣợc

thƣờng xuyên phổ biến pháp luật về bảo vệ rừng và đƣợc cán bộ kiểm lâm địa

bàn tận tình về từng nhà, từng hộ để tuyên truyền và vận động về việc sử

dụng các sản phẩm bằng chất liệu khác hay thay thế các sản phẩm làm bằng

gỗ tự nhiên nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc nhiều hiệu quả bởi tƣ tƣởng phải dùng

bằng gỗ mới tốt của ngƣời dân nơi đây.

Bảng 4.10. Các hoạt động tác động vào rừng

Các hoạt động của con ngƣời Số hộ Tỉ lệ %

Lấy củi lấy từ rừng 30 100

Lấy măng, rau rừng làm thức ăn 17 56,6

Đốt, phát nƣơng rẫy để sản xuất lâm nghiệp 4 13,3

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 - Ma Thị Thùy)

Chăn thả gia súc trên rừng 8 26,7

Ảnh Ma Thị Thùy

Hình 4.13. Phiếu điều tra hộ gia đình

64

Kết quả điều tra phỏng vấn 30 hộ gia đình tại 06 thôn bản thuộc 03 xã

Vĩnh Tiến, Đại Đồng, Tri Phƣơng cho thấy có 32,6% số hộ gia đình đánh giá

ảnh hƣởng của phong tục tập quán khác nhau. Do địa phƣơng là miền núi khó

khăn nên 100% các hộ gia đình lấy củi từ rừng để làm nguyên liệu đun nấu

hàng ngày; Trên rừng có rất nhiều loại thực phẩm cung cấp cho đời sống hàng

ngày của ngƣời dân địa phƣơng; 56,6% các hộ gia đình lấy măng, rau rừng

làm nguồn thực phẩm hàng ngày, đến mùa măng ngƣời dân thƣờng xuyên lên

rừng để hái măng, thu đƣợc nhiều măng có thể đem bán; Có 8 hộ gia đình

chiếm 26,6% số hộ gia đình chăn, thả gia súc trên rừng, từ 4-10 con/đàn. Đây

cũng là một tập tục khó bỏ của ngƣời dân vùng miền núi. Bên cạnh đó, tập tục

thƣờng xuyên đi rừng của ngƣời dân nơi đây khiến cơ quan kiểm lâm và các

chủ rừng khó kiểm soát chặt chẽ đƣợc đối tƣợng đi rừng để khai thác gỗ trái

phép hay ngƣời đi rừng, phá rừng, đốt rừng bừa bãi để trồng nƣơng rẫy.

Ngoài ra, ngƣời dân tại đây thƣờng lấy chồng hoặc vợ từ lúc còn rất trẻ, sinh

nhiều con nên áp lực kinh tế đè nặng. Qua bảng phỏng vấn, cho thấy đa số

nhà ở ngƣời dân tại các khu vực gần rừng còn tạm bợ, tài sản chủ yếu 1 chiếc

xe máy cà tàng. Vì thế dễ dàng bị các đối tƣờng đầu nậu xúi dục vào rừng

khai thác trái pháp luật. Nhờ các kiến thức về các loài cây trong rừng rất

phong phú, kinh nghiệm đi rừng đƣợc rèn luyện ngay từ bé và thông thạo các

đƣờng rừng của những ngƣời dân địa phƣơng sống gần rừng nên ngƣời dân

tại đây rất giỏi trong việc đi rừng, khai thác gỗ trái phép gây ra nhiều khó

khăn cho lực lƣợng kiểm lâm, chính quyền địa phƣơng và các chủ rừng trong

các cuộc truy quét, tuần tra rừng.

4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho

huyện Tràng Định

Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu, bản thân tôi nhận thấy rằng còn tồn tại một

số vấn đề trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định nhƣ sau:

65

- Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động QLBVR tại huyện Tràng Định

đã đƣợc chính quyền quan tâm nhƣng chƣa sâu sát, có phân công nhiệm vụ

cho từng thành viên ban chỉ đạo, các cơ quan, đoàn thể nhƣng lại chƣa gắn

trách nhiệm đối với ngƣời thực hiện nhiệm vụ.

- Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng kiểm lâm, Công an,

Ban CHQS nên còn để xảy ra nhiều tụ điểm khai thác, việc vận chuyển lâm

sản trái phép xảy ra trên nhiều tuyến đƣờng.

- Nhân dân chƣa hoàn toàn có ý thức bảo vệ rừng nên hoạt động đơn

thƣ, khiếu nại, tố giác ngƣời vi phạm còn nhiều hạn chế.

- Đối với công tác PCCCR nhiều hộ dân vẫn chƣa nắm bắt đƣợc các

kiến thức cơ bản về sử dụng lửa gần rừng, sử dụng công cụ, dụng cụ dập lửa

khi có cháy rừng xảy ra.

- Công tác cài cắm thông tin, tuần tra kiểm soát còn nhiều thiếu sót dẫn

đến bỏ lọt vi phạm.

- Số lƣợng biên chế thực hiện công tác BVR không đủ so với quy định,

năng lực hạn chế.

- Chƣa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng.

- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn kinh tế chủ yếu tại

nhiều địa phƣơng vẫn dựa vào rừng.

- Tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp ngày càng gia tăng về cả số vụ

lẫn diện tích.

Từ những hạn chế trên, sau khi tìm hiểu, nghiên cứu, rút kinh nghiệm

từ các giải pháp của các địa bàn tỉnh, huyện khác và dựa vào tình hình thực tế

của khu vực nghiên cứu. Tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý bảo vệ rừng phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và chính

sách của Nhà nƣớc.

66

4.4.1. Giải pháp về chính sách

- Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ

sở trong đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, cất giữ, vận

chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn huyện, tổ chức phát động toàn dân

thƣờng xuyên tham gia tố giác, phát giác các hành vi vi phạm Luật BV&PTR

để kịp thời ngăn chặn xử lý theo quy định.

- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền xã, trách nhiệm của chủ rừng

trong công tác QLBVR, nếu để mất rừng, phá rừng phải đƣợc xử lý về trách

nhiệm một cách nghiêm túc và kịp thời theo pháp luật.

- Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng: Kiểm lâm,

Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện và các thành viên trong Ban chỉ

huy các vấn đề cấp bách về QLBVR trên nguyên tắc thống nhất tự bố trí sắp

xếp công việc, thời gian, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện

nhiệm vụ đƣợc phân công.

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

- Quyết định 07/2012/TTg-CP về chính sách tăng cƣờng công tác bảo

vệ rừng.

- Quyết định 186/2006/TTr-CP về quy chế quản lý rừng

- Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và lực lƣợng chuyên trách

Bảo vệ rừng.

- Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính Phủ quy

định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.

- Thông tƣ 28-BNN-PTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý rừng

bền vững.

- Thông tƣ 07/BNN-PTNT ngày 25/4/2016 quy định về hồ sơ lâm sản

hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.

- Sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND tỉnh, huyện và lực lƣợng kiểm lâm là

nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

67

4.4.2. Các giải pháp quản lý

Cần phải gắn trách nhiệm quản lý nhà nƣớc cụ thể trên địa bàn của các

cấp chính quyền và đề cao trách nhiệm của cá nhân trong bảo vệ rừng. Tăng

cƣờng hơn nữa sự phối hợp có hệ thống, có kế hoạch với các lực lƣợng liên

quan để tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động về xâm hại tài nguyên rừng.

Dựa vào nhân dân để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ liên quan đến công

tác quản lý bảo vệ rừng.

Công tác QLBVR chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp tốt giữa chủ

rừng, lực lƣợng kiểm lâm và chính quyền địa phƣơng. Vì thế, chính quyền địa

phƣơng phải xem đây là nhiệm vụ của mình, phải tham gia giải quyết các vấn

đề về đất đai, sinh kế, an sinh xã hội, đồng thời có biện pháp răn đe, giáo dục,

phòng ngừa hành vi vi phạm. Trong đó, cần tập huấn nâng cao nhận thức

cộng đồng trong quản lý và khai thác tài nguyên bền vững; Đào tạo và phát

triển thêm một số nghề để ngƣời dân có thể chuyển đổi nghề khai thác rừng

sang một số ngành nghề khác; Có chính sách bảo vệ giữ bí mật, khen thƣởng

thích đáng đối với những cá nhân, mạnh dạn tố cáo các trƣờng hợp vi phạm

Lâm luật; Thực hiện đồng bộ chính sách cấm khai thác và xử lý nghiêm các

hành vi khai thác gỗ trái phép; Cắm mốc 3 loại rừng để ngƣời dân cũng nhƣ

các chủ rừng nắm rõ ranh giới quản lý của mình.

Đối với diện tích đất rừng do UBND xã quản lý nên giao trách nhiệm

đến đối tƣợng cụ thể cho lực lƣợng công an, dân quân xã hoặc thực hiện việc

giao đất giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân để quản lý đƣợc tốt hơn. Kết

quả phiếu điều tra 100% cán bộ huyện, xã, thôn bản và ngƣời dân đều cho

rằng giao rừng cho hộ gia đình quản lý là hiệu quả nhất.

Khắc phục tình trạng thiếu biên chế kiểm lâm địa bàn phụ trách 16 xã

có rừng bằng cách phân công phụ trách theo thứ tự ƣu tiên đối với từng khu

vực nhƣ sau:

68

+ Đối với các xã Tân Yên, Vĩnh Tiến, Khánh Long, Đoàn Kết, Kim

Đồng có diện tích có rừng lớn hay xảy ra phá rừng, khai thác, buôn bán lâm

sản trái phép bố trí 02 Kiểm lâm nhiều kinh nghiệm/địa bàn.

+ Đối với các xã còn lại, tùy theo điều kiện thực tế địa phƣơng, thực

hiện bố trí 01 kiểm lâm/địa bàn hoặc có thể bố trí mỗi kiểm lâm địa bàn phụ

trách 02 xã hoặc khi cần thiết để có thể tăng cƣờng quân số cho cho Tổ kiểm

lâm cơ động và PCCC của Hạt kiểm lâm.

+ Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác QLBVR cấp xã,

thôn, bản, đảm bảo 100% quân số đều có kiến thức về QLBVR.

4.4.3. Các giải pháp tuyên truyền

Làm tốt công tác phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm huyện với Ban Dân vận,

Huyện đoàn, UBND huyện, Phòng giáo dục và đào tạo; UBND các xã, thị

trấn; đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật trong các trƣờng học, thôn,

xã, mọi ngƣời dân hiểu biết về tầm quan trọng của rừng, Luật bảo vệ và phát

triển rừng, Luật Phòng cháy chữa cháy, các văn bản quy định của Nhà nƣớc,

của tỉnh, của ngành và của huyện trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng và quản lý lâm sản.

Các ngành chức năng phải làm tốt công tác truyền thông, cung cấp cho

ngƣời dân những hiểu biết, thông tin thiết thực phục vụ quá trình sản xuất,

hƣớng dẫn để ngƣời dân áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng biên chế, các trang thiết bị chuyên

dụng, đào tạo bồi dƣỡng các kỹ năng cơ bản về tuyên truyền, vận động nhân

dân, kỹ năng khuyến nông, khuyến lâm và các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ.

Nhà nƣớc cần có những chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và khuyến

khích cán bộ công chức kiểm lâm gắn bó với địa phƣơng, yêu ngành yêu

nghề, cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ rừng.

+ Hạt Kiểm lâm cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục trong

69

các trƣờng học bằng các hình thức thi vẽ tranh và thi viết về tài nguyên rừng.

Ngoài ra, nên lồng ghép, tổ chức tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ rừng

thông qua hình thức sân khấu hóa bằng việc tổ chức các buổi văn nghệ, các

hội thi tìm hiểu pháp luật về rừng,...

+ Hạt kiểm lâm phối hợp với các xã, thị trấn chỉ đạo Đoàn thanh niên

phát động phong trào thanh niên tình nguyện phát dọn thực bì vào mùa khô,

tổ chức trồng rừng; treo pa nô, áp phích, phát tờ rơi... để ngƣời dân nhận thức

đa dạng về vai trò và tầm quan trọng của rừng.

+ Phối hợp với UBND các xã, thị trấn tuyên truyền cho nhân dân biết,

hiểu về lợi ích của rừng; quy định của Nhà nƣớc về quyền lợi và nghĩa vụ của

việc nhận, khoán rừng,...

+ Tại các thôn, bản vùng sâu, vùng xa nhƣ: tại các bản thuộc Tân Yên,

Vĩnh Tiến, Khánh Long, điều kiện tiếp xúc với các kênh thông tin đại chúng

còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp thì cần đào tạo đƣợc các cán bộ giỏi về

thuyết trình, chuyên môn nghiệp vụ về công tác tuyên truyền trong QLBVR;

thƣờng xuyên phát các chƣơng trình có nội dung liên quan đến quản lý bảo vệ

rừng trên loa đài của thôn.

4.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thực thi

pháp luật.

Huyện Tràng Định có địa bàn tƣơng đối rộng, tốc độ phát triển kinh tế

nhanh, giao thông đi lại thuận tiện, có đƣờng Quốc lộ 3B và Quốc lộ 4A, tỉnh

lộ 299 nên việc vận chuyển lâm sản trái phép từ địa bàn huyện Tràng Định

đến các vùng lân cận cũng khó kiểm soát, ngăn chặn. Vì vậy, Hạt kiểm lâm

huyện Tràng Định cần phải nghiên cứu xây dựng phƣơng án cụ thể, chi tiết,

phù hợp với tình hình thực tế để có thể ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi

phạm, không để phát sinh thành tụ điểm, điểm nóng.

Phần lớn các xe ô tô dùng để vận chuyển lâm sản trái phép là những xe

70

có chất lƣợng tốt, phân khối lớn và thƣờng hoạt động vào ban đêm, do đƣờng

đi dễ và vắng ngƣời nên chúng chạy với tốc độ cao khiến cho các lực lƣợng

chức năng khó truy đuổi, kiểm soát. Do đó, lực lƣợng Kiểm lâm cần xây

dựng, phát triển mạng lƣới cơ sở báo tin rộng khắp; rà soát, nắm bắt các đối

tƣợng khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản, ghi nhớ biển số xe ô tô

thƣờng xuyên vận chuyển trái phép lâm sản để có phƣơng án theo dõi, kiểm

tra, bắt giữ, xử lý nghiêm và triệt để theo đúng quy định của pháp luật.

Chủ động chốt ngăn chặn tại các đƣờng giao thông mà bọn lâm tặc

thƣờng xuyên vận chuyển lâm sản trái phép nhƣ tuyến đƣờng từ Tân Yên đi

Na Rì, Bắc Kạn, Quốc lộ 4A đi Cao bằng, tỉnh lộ 299 đi Thái Nguyên.

Bên cạnh đó, Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định cần thực hiện tốt công

tác quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản, các cơ sở nuôi

nhốt, các nhà hàng kinh doanh động vật hoang dã và một bộ phận quần

chúng trên địa bàn. Trong đó, tham mƣu cho cấp có thẩm quyền kiên quyết

thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chế biến lâm sản đối với các

cơ sở vi phạm.

Xử lý nghiêm minh đối với những tổ chức, cá nhân hoạt động không có

giấy phép, tàng trữ kinh doanh lâm sản không có nguồn gốc hợp pháp. Tuyên

truyền phổ biến pháp luật có các cơ sở sản xuất kinh doanh ký cam kết về

thực hiện kinh doanh đúng pháp luật. Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh, chế biến

lâm sản mở sổ theo dõi xuất nhập lâm sản thƣờng xuyên lên đối chiếu với hạt

kiểm lâm.

- Các chủ rừng, chính quyền xã, thị trấn cần xây dựng phƣơng án, kế

hoạch bảo vệ rừng theo từng giai đoạn, từng năm và phải biết lợi dụng nhiều

yếu tố, kết hợp với nhiều bên tham gia, phƣơng thức hoạt động đa dạng, phù

hợp với hoàn cảnh từng vùng, từng khu vực.

71

- Tập trung truy quét những tụ điểm lâm tặc thƣờng khai thác, mua,

bán, cất giữ, vận chuyển lâm sản trái phép, tăng cƣờng kiểm tra việc tiêu thụ

và sử dụng các sản phẩm từ các loại động vật hoang dã trong các nhà hàng,

xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, nhƣ tại các xã Chí Minh, Tân Tiến,

Vĩnh Tiến, các xã phía tây của huyện...

- Cơ quan kiểm lâm phối hợp với công an, chính quyền xã đẩy mạnh rà

soát, thu hồi lại các phần diện tích bị lấn chiếm để trả lại cho các chủ rừng cụ

thể là ở các khu vực trọng điểm.

- Giám sát chặt chẽ việc nhập, xuất lâm sản của các cơ sở cƣa xẻ gỗ, cơ

sở gia công chế biến mộc gia dụng; phối hợp với lực lƣợng cảnh sát môi

trƣờng công an tỉnh, các cơ quan, ban ngành xử lý nghiêm các cơ sở cƣa xẻ

chế biến gỗ không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, gỗ không có nguồn gốc và

không thuộc đối tƣợng quy hoạch.

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra lâm sản trên địa bàn, xử lý nghiêm các

đối tƣợng vi phạm, nhất là đối tƣợng đầu nậu.

- Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong BVR, các mô hình quản lý

rừng cộng đồng có hiệu quả trên địa bàn các xã để chủ rừng học tập kinh

nghiệm và làm theo.

Tăng cƣờng công tác tuần tra ở các xã trọng điểm: Tân Tiến, Tân Yên,

Chí Minh, Cao Minh, Khánh Long... đối với công tác kiểm tra, kiểm soát lâm

sản trên các tuyến đƣờng giao thông, tiến hành tổ chức mua tin báo, cài cắm

thông tin, mở sổ theo dõi tin báo, bố trí cán bộ thƣờng trực ở đơn vị 24/24 giờ

trong ngày. Khi có tin báo chính xác thì lãnh đạo Hạt tổ chức lực lƣợng kiểm

tra bắt giữ và xử lý theo quy định.

Lực lƣợng Kiểm lâm cần tham mƣu cho UBND huyện ban hành chỉ thị,

lập kế hoạch tổ chức truy quét, phối hợp chặt chẽ với các ngành tuyên truyền

vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, ký cam kết bảo vệ rừng.

72

4.4.5. Các giải pháp KHCN, khuyến lâm

- Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh trên cơ sở đánh

giá đất, giống, biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc trồng rừng, PCCC,

phòng trừ sâu bệnh hại cũng nhƣ trong khai thác và vận chuyển sản phẩm

rừng trồng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin, GIS, viễn thám, các phần mềm về

quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên, thƣờng xuyên cập nhật tình hình bảo

vệ rừng. Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống thông tin liên lạc chỉ

huy phòng cháy rừng.

- Sử dụng công nghệ thông tin, internet để tuyên truyền vận động ngƣời

dân cùng nhau bảo vệ rừng.

- Nghiên cứu xây dựng những mô hình trình diễn về kinh doanh có hiệu

quả cao phù hợp với địa phƣơng; xây dựng mô hình khảo nghiệm chuyển đổi

cơ cấu cây trồng từ cây lƣơng thực sang cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc

sản, cải thiện tập đoàn vật nuôi mà trƣớc hết là gia súc..., để nhân rộng đại trà.

- Nghiên cứu đề xuất xây dựng đề án quản lý, bảo vệ rừng bằng thiết bị

bay không ngƣời lái hoặc máy bay trực thăng cho khu vực, cho tỉnh còn giàu

tài nguyên rừng, địa hình hiểm trở...

- Vận động các hộ gia đình có rừng, sống gần rừng, hàng năm tham gia

ký cam kết bảo vệ rừng, PCCCR và sử dụng lửa đúng nơi, đúng chỗ, đúng

quy định.

- Xây dựng phƣơng án PCCCR theo phƣơng châm: “Phòng là chính,

các vụ cháy rừng đều phải sớm được phát hiện và dập tắt kịp thời, các hành

vi vi phạm quy định trong PCCCR phải được phát hiện và xử lý nghiêm theo

quy định của pháp luật”. Thƣờng xuyên kiểm tra công tác PCCCR theo

phƣơng châm tại chỗ “chỉ huy tại chỗ - lực lượng tại chỗ - Phương tiện tại

chỗ - hậu cần tại chỗ”

73

- Hàng năm, tổ chức diễn tập PCCCR tại các xã trọng điểm có nguy cơ

cháy rừng nhƣ: Đào Viên, Trung Thành, Đội Cấn, Quốc Khánh và khu vực

rừng cỏ lau lách, rừng vầu, nứa xen kẽ tại các xã Tân Yên, Tân Tiến... để

nâng cao nhận thức và làm quen với thực tế của công tác PCCCR, từ chỉ đạo,

điều hành đến phối hợp tác chiến trong chữa cháy rừng.

- Dự báo cháy rừng: Trong mùa khô, hạt tiến hành chỉ đạo các ban chỉ

huy PCCCR của các xã và các chủ rừng đóng trên địa bàn huyện và cử cán bộ

Kiểm lâm địa bàn thƣờng xuyên bám sát cơ sở để kịp thời phát hiện và ngăn

chặn cháy rừng xảy ra. Đồng thời thời cập nhật diễn biến thời tiết qua các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và trạm khí tƣợng thủy văn của huyện để có

kế hoạch thông báo dự báo cháy rừng cho ngƣời dân, bên cạnh đó cần lập các

phƣơng án PCCCR theo từng cấp và từng vùng cụ thể.

4.4.6. Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

4.4.6.1. Giải pháp về kinh tế

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tƣ, nhất là các chính

sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

Đẩy mạnh việc tổ chức các xã, thị trấn vận động nhân dân thực hiện tốt các

chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.

Vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các cơ chế, chính sách có liên quan đến lĩnh

vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Trung ƣơng, tỉnh. Mở rộng thị

trƣờng cho các sản phẩm thế mạnh nhƣ phát triển nuôi đàn gia súc, gia cầm

và các sản phẩm nông, lâm nghiệp...

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ thị trƣờng đối với các xã xa trung

tâm Cao Minh, Khánh Long, Đoàn Kết, Tân Yên, Vĩnh Tiến,... chuyển đổi cơ

cấu sản xuất theo hƣớng hàng hóa tập trung vào các sản phẩm có lợi thế, có

sức cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: làm đất bằng

74

máy cày, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh bằng máy phun thuốc... nhằm tăng

năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả sản xuất.

- Phát triển mô hình sinh kế dựa vào tài nguyên rừng:

+ Thực hiện các mô hình nông lâm kết hợp bền vững trên đất dốc nhằm

giảm thiểu các tác dộng có hại từ thời tiết và nâng cao hiệu quả sử dụng đất

cho ngƣời địa phƣơng.

+ Quy hoạch diện tích khu rừng quản lý, bảo vệ hoặc rừng gần dân cƣ

quản lý kém hiệu quả; ổn định sinh kế cho ngƣời dân; hỗ trợ cho vay vốn lãi

suất thấp trong thời gian dài để xây dựng mô hình trồng rừng, chăn nuôi bò và

trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp đặc sản, đặc trƣng của vùng;

nghiên cứu những loại cây, con có giá trị kinh tế có thể kết hợp canh tác dƣới

tán rừng hoặc những loại cây ngắn ngày trồng xen trong giai đoạn vƣờn rừng

chƣa khép tán nhƣ các loại cây dƣợc liệu.

- Đẩy nhanh tiến độ việc áp dụng chƣơng trình chi trả dịch vụ môi

trƣờng cho các xã có rừng góp phần hỗ trợ đƣợc một phần kinh phí vào công

tác QLBVR và hỗ trợ một phần kinh tế cho ngƣời dân.

- Đặc biệt, cần phải có những giải pháp về kinh tế để nâng cao đời sống

kinh tế, xã hội cho ngƣời dân, giảm dần áp lực của ngƣời dân vào rừng, tạo

cho ngƣời dân thói quen sử dụng các sản phẩm thay thế các sản phẩm truyền

thống lâu nay vẫn lấy từ rừng.

4.4.6.2. Giải pháp về xã hội

- Xây dựng và thực hiện Đề án đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ ở

cấp xã thuộc các vùng khó khăn để đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới.

- Đào tạo và phát triển thêm một số nghề, đặc biệt là các nghề sử dụng

nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phƣơng nhƣ mây, tre, đan lát, các nghề

truyền thống kết hợp với du lịch sinh thái...

75

- Đầu tƣ, quy hoạch và xây dựng hệ thống đƣờng giao thông để thuận

lợi cho việc vận chuyển lâm sản sau khai thác từ rừng trồng, giảm chi phí cho

vận chuyển.

Tóm lại, công tác QLBVR ở huyện Tràng Định đã đƣợc sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, tạo đƣợc

chuyển biến trong nhận thức của ngƣời dân, cán bộ trong công tác QLBVR

góp phần làm giảm các hành vi xâm hại trái phép đến rừng và đóng góp tích

cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, việc đầu tƣ cơ

sở hạ tầng, trang thiết bị cho công tác này còn thiếu... nên việc QLBVR tại

huyện Tràng Định chƣa thể phát huy tối đa hiệu quả. Vì vậy, cần có những

giải pháp thực sự hiệu quả phù hợp đúng với tình hình thực tế tại địa phƣơng

trong công tác QLBVR.

76

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

- Điều kiện tự nhiên: Tràng Định có 63.474,8 ha diện tích đất có rừng,

chiếm 62,43% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó, rừng tự nhiên là

59.686,9 ha, rừng trồng là 3.788,9 ha; độ che phủ toàn huyện 62,44%.

- Trữ lƣợng rừng của huyện Tràng Định khá lớn, chất lƣợng rừng khá

tốt, diện tích rừng tự nhiên phân bố không đồng đều giữa các xã, rừng gỗ lá

rộng thƣờng xanh là 49.579,33 ha với tổng khối lƣợng gỗ khoảng 2.425.064,9 m3 chiếm 85,46% tổng trữ lƣợng của huyện, trong đó rừng gỗ tự nhiên LRTX

trung bình chiếm 0,8%, rừng gỗ tự nhiên LRTX nghèo chiếm 5%; và rừng gỗ

tự nhiên LRTX phục hồi chiếm 79,66%; Trữ lƣợng rừng hỗn giao gỗ tre nứa là 9.797,2 m3; Trữ lƣợng rừng tre nứa là 386.205,0 m3; Trữ lƣợng rừng có cây gỗ tái sinh là 4.501,7 m3. Diện tích rừng trồng là 3.810,2 ha, có trữ lƣợng 253.802,7 m3 chiếm 14,54% tổng trữ lƣợng của huyện... Tại 03 xã điều tra, phỏng vấn, xã Vĩnh Tiến có trữ lƣợng rừng tự nhiên là 126.938,4 m3 chiếm

4.3% tổng trữ lƣợng rừng các loại toàn huyện; xã Tri Phƣơng có trữ lƣợng rừng tự nhiên 47.760,0 m3 chiếm 1,63% tổng trữ lƣợng rừng các loại toàn huyện; xã Đại Đồng có trữ lƣợng rừng tự nhiên 77.951 m3 chiếm 2,67% tổng

trữ lƣợng rừng các loại toàn huyện.

- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác QLBVR bao gồm: Điều kiện

kinh tế ngƣời dân khó khăn, Tập quán chăn thả gia súc, đốt rừng làm nƣơng

rẫy bừa bãi, trình độ dân trí thấp, canh tác lạc hậu. Sự phối hợp hoạt động

giữa lực lƣợng kiểm lâm với các chính quyền địa phƣơng và với ngƣời dân

chƣa phát huy đƣợc hết vai trò và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công chức, viên

chức kiểm lâm còn mỏng, phụ trách nhiều xã, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

- Công tác QLBVR tại huyện Tràng Định còn nhiều vấn đề tồn tại cần

phải điều tra, tìm giải pháp khắc phục kịp thời. Công tác PCCCR trong vòng

77

4 năm trên địa bàn xảy ra 02 vụ cháy với diện tích 8,7 ha. Hệ thống tổ chức

QLBVR đƣợc phân làm 3 cấp từ huyện đến thôn bản với số ngƣời biên chế là

1.727 ngƣời. Xử phạt 37 vụ thu ngân sách 545.777.000 đồng. Công tác phòng

chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp phát hiện 7 vụ, diện tích thiệt hại

là 30,2 ha.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho huyện

Tràng Định: Giải pháp chính sách, giải pháp quản lý, giải pháp tuyên truyền,

giải pháp khoa học công nghệ, khuyến lâm; giải pháp phát triển kinh tế - xã

hội. Hạt kiểm lâm huyện quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác tuyên truyền

phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức cho nhân dân về công tác

BVR và PCCCR, thay đổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả về giá trị kinh

tế, tạo thu nhập ổn định cho dời sống nhân dân.

2. Tồn tại trong nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu do một số điều kiện về nhân lực, phƣơng

tiện, dụng cụ nghiên cứu, cùng với kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên

đề tài còn một số tồn tại nhất định:

- Phần lớn các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác QLBVR do đề

tài đề xuất chỉ mang tính định hƣớng chƣa chƣa nghiên cứu sâu trong từng

lĩnh vực.

- Những số liệu thu thập đƣợc bằng phƣơng pháp phỏng vấn, thảo luận

còn thiếu một số chỉ tiêu định lƣợng để phân tích đánh giá.

- Chƣa khai thác đƣợc triệt để những kiến thức bản địa, các kinh

nghiệm của ngƣời dân địa phƣơng trong công tác QLBVR.

- Với thời gian thực tập còn hạn hẹp; khả năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn của bản thân còn hạn chế; tình hình kiểm tra, kiểm soát lâm sản của

lực lƣợng kiểm lâm hiện nay còn gặp nhiều khó khăn; quá trình nghiên cứu để

78

tài với phạm vi rộng, nhiều tình huống phức tạp nên việc thu thập số liệu,

hình ảnh để thực hiện báo cáo không tránh khỏi sự thiếu xót.

3. Kiến nghị:

Qua quá trình tìm hiểu về công tác QLBVR và phát triển rừng trên địa

bàn huyện Tràng Định, tôi có một số kiến nghị:

Đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ kiểm lâm thuộc Hạt kiểm lâm

huyện Tràng Định, chính quyền địa phƣơng, các tổ chức và trách nhiệm của

ngƣời dân để đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực, trình độ và phát huy

tối đa hiệu quả QLBVR từ các tổ chức, cá nhân.

Cần có những nghiên cứu mới tập trung vào tìm kiếm các phƣơng thức,

giải pháp sinh kế bền vững cho ngƣời dân sống trong rừng và gần rừng tại

huyện Tràng Định, Lạng Sơn nói riêng và cho tất cả các huyện có rừng trên

toàn quốc nói chung.

Để đánh giá mức độ phụ thuộc vào rừng của ngƣời dân vào rừng thì

cần có những điều tra, nghiên cứu sâu hơn về sinh kế của ngƣời dân.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Báo cáo tổng kết quy hoạch, tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng

của Bộ NN&PTNT(1997),

2. Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAn quản lý rừng bền vững,

Kulalumpur - Phạm Hoài Đức (1999).

3. Báo cáo Tổng kết bảo vệ rừng và triển khai nhiệm vụ QLBVR năm 2015,

2016, 2017, 2018 - Hạt kiểm lâm Tràng Định.

4. Báo cáo diễn biến rừng huyện Tràng Định năm 2015, 2016, 2017, 2018 -

Hạt kiểm lâm Tràng Định.

5. Báo cáo tổng kết năm về phát triển nông nghiệp 2015, 2016, 2017, 2018-

Phòng Nông nghiệp và PTNT

6. Báo cáo về hiện trạng Tài nguyên đất năm 2015, 2016, 2017, 2018 -

Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng,

7. Các vấn đề về giới đang nổi lên ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh

tế. UNDP Hà Lan – Ủy ban quốc gia sông Mê Công (2004),

8. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014, ban hành quyết định số

3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 6/8/2015 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

9. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015, ban hành quyết định số

3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

10. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016, ban hành quyết định số

1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

11. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017, ban hành quyết định số

1187/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/4/2019 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

12. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018, ban hành quyết định số

911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/3/2019 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

80

13. Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loại động thực vật quý hiếm (CITES)

14. Công ƣớc về Đa dạng sinh học (CBD, 1992).

15. Công ƣớc về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ƣớc về

chống xa mạc hóa (CCD, 1996).

16. Chỉ thị số 13-CT-TW ngày 12/01/2017của Ban Bí thƣ Trung ƣơng về tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ phát triển

rừng.

17. Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2004-2010 của Bộ

NN&PTNT

18. “Chứng chỉ rừng đối với vấn đề quản lý rừng tự nhiên”, Hội thảo quốc

gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội - Phạm Hoài Đức (1998)

19. “Diễn văn khai mạc Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và

chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - Nguyễn Văn Đẳng

(1998),.

20. “Đánh giá tác động của dự án trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn

1999 - 2003 của Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên” Lại Thị Nhu (2004)

21. Đề tài nghiên cứu và xây dựng đƣợc “Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng

theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia” nhằm hỗ trợ cho 10 lâm

trƣờng thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực hiện phƣơng án

QLRBV - Vũ Nhâm (2001 - 2004)

22. Đề xuất chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam 2003 -

2010. của Bộ NN&PTNT

23. Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng, ban hành

theo Thông tƣ số 99/2006/QĐ-BNN của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.

24. Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO, 1997)

25. Hội đồng quản trị rừng (FSC)

81

26. Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janerio

năm 1992).

27. “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”, Hội

thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản

Nông Nghiệp, Hà Nội -Nguyễn Ngọc Lung (1998),

28. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động

thực vật hoang dã đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (2004),

29. Một số khái niệm về chứng nhận rừng và quản lý rừng bền vững, Hội

thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội. Đặng Đình Bôi và Nguyễn Hữu Cải (2000),

30. Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ

chức hoạt động của Kiểm lâm

31. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành

Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

32. Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý

thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi công ước về

buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp

33. Niêm giám thống kê năm 2018 - Chi cục Thống kê huyện Tràng Định,.

34. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông

lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc, luận án Tiến sỹ,

trƣờng Đại học Lâm nghiệp -Nguyễn Bá Ngãi (2000),

35. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài

nguyên rừng núi đá vôi tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” - Nguyễn

Mạnh Tuấn (2012).

36. “Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San”, “Hội

thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng”, Nhà xuất

bản Nông nghiệp Hà Nội - Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cƣờng (1998),

82

37. “Quản lý bền vừng rừng Khộp ở Ea Sup – Đăk Lăk”, Hội thảo quốc gia

về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội - Hồ Viết Sắc 1998),

38. Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tƣớng Chính

phủ về Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và

đất lâm nghiệp.

39. Quyết định số 1116/QĐ/BNN-KL ngày 18/8/2005 của Bộ NN&PTNT về

công bố diện tích rừng và đất chưa sử dụng toàn quốc năm 2004.

40. Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ NN&PTNT

về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.

41. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.

42. Quyết định 192/2003/QĐ-UBND ngày 17/9/2003 của Thủ tƣớng Chính

phủ về chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến

năm 2010.

43. “Quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ quyển lợi

hưởng nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, khoán rừng

đất lâm nghiệp”

44. (2012), “Quyết đinh số 07/2012QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tƣớng

chính phủ về Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ

rừng”

45. Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 09/4/2001 của UBND tỉnh Quảng

Trị về phê duyệt dự án xây dựng khu bảo tồn Đăkrông.

46. (2005), Quyết định số 1775/QĐ-UBND, ngày 4/8/2005 của UBND tỉnh

Quảng Trị về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh

Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2020.

47. Quyết định số 57/QĐ-TTg, ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng chính phủ về

83

việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020

48. Quyết định 1228/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về

phê duyệt đề án Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.

49. Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng chính

phủ về Quy chế quản lý rừng phòng hộ.

50. Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,

bảo vệ và quản lý lâm sản, ban hành theo Nghị định số 157/NĐ-CP ngày

11/11/2013 của Thủ tƣớng chính phủ.

51. Nguyễn Văn Sản, Lê Khắc Côi (2007) “Đánh giá tác động kinh tế - xã

hội tại công ty lâm sản xuất khẩu (Forexco) tỉnh Quảng Nam”

52. Sử dụng đất tổng hợp bền vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội -

Nguyễn Xuân Quát (1996),

53. Thông tƣ 28/2018/TT- BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ NN&PTNT

quy định về quản lý rừng bền vững

54. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2002),

Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng,

Hà Nội.

55. Tổ chức FSC (2001) về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tài

liệu hội thảo

II. Tiếng Anh

1. Mar Pofenberger (1996), các cộng đồng và quản lý rừng, IUCN.

2. FAO (1996), Guideline for land use planning, Roma.

3. Oli Krishna Prasad (ed) (1999), Collaborative Management of Protected

Areas in the Asian Region, Kathmandu, IUCN Nepan.

4. UNDP Hà Lan - Ủy ban quốc gia sông Mê Công (2004), Các vấn đề về

giới đang nổi lên ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế

PHỤ LỤC

Danh mục Bảng và các Phụ biểu Bảng 4.1. Diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha)

TT

Tên

Tổng diện

Rừng tự nhiên

Rừng

Tỷ

lệ che

tích có rừng

(ha)

trồng

phủ

(ha)

rừng(%)

1

2

3

...

Bảng 4.2. Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Tràng Định

Đơn vị tính

Tên các loại rừng

Tổng diện tích (ha)

Trữ lƣợng (m3)

1. Rừng gỗ lá rộng thƣờng xanh (LRTX) - Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung - Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo - Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi

2. Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa

- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất

3. Rừng tre nứa

- Rừng tre nứa tự nhiên núi đất

4. Rừng trồng

- Rừng gỗ trồng núi đất

- Rừng tre nứa trồng núi đất

5. Rừng có cây gỗ tái sinh núi đất

Tổng

Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

Phân loại rừng

Cộng đồng

UBND xã

Doanh nghiệp

Đơn vị vũ trang

Tổng diện tích (ha)

Doanh nghiệp 100% vốn NN

Hộ gia đình, cá nhân

Rừng phân theo nguồn gốc Rừng tự nhiên phân theo loài cây Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

Bảng 4.4. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Phân loại rừng

Sản xuất

Tổng diện tích

Đặc dụng

Diện tích trong quy hoạch

Phòng hộ (đầu nguồn)

Ngoài quy hoạch

Rừng phân theo nguồn gốc

Rừng phân theo điều kiện lập địa

Rừng tự nhiên phân theo loại cây

Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng

Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn

huyện Tràng Định từ năm 2015-2018

Năm

Số vụ

Tiền phạt (triệu đồng)

Tiền bán lâm sản (triệu đồng)

Khối lƣợng gỗ (m3)

Khối lƣợng động vật (kg)

Tổng tiền nộp ngân sách nhà nƣớc (triệu đồng)

2015

2016

2017

2018

Tổng

Bảng 4.6. Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn

huyện Tràng Định từ năm 2015-2018

Năm

Số vụ Diện tích (ha) Thời điểm

Loại rừng Nguyên nhân

2015

2016

2017

2018

Tổng

Bảng 4.7. Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp

qua các năm huyện Tràng Định.

2015 2016 2017 2018 Tổng

Số vụ, Diện tích, tiền xử phạt

Số vụ phá và lấn chiếm

Diện tích phá và lấn chiếm

Tiển xử phạt (Triệu đồng)

Bảng 4.8. Các loại đất của hộ gia đình

Các loại đất

Đất trồng lúa nƣớc

Đất hoa màu

Đất vƣờn tạp

Đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản

Đất khác

Tổng

Tổng số 30 hộ/3 xã

Bảng 4.9. Các hoạt động canh tác trên đất lâm nghiệp

Các loại cây được trồng/ đất LN

Số hộ trồng cây lương thực/ đất LN

Số hộ trồng cây ăn quả/ đất LN

Số hộ trồng tre, vầu, nứa/ đất LN

Số hộ

Tỷ lệ số hộ trồng cây/đất LN (%)

Bảng 4.10. Các hoạt động tác động vào rừng

Các hoạt động của con ngƣời Số hộ Tỉ lệ %

Lấy củi lấy từ rừng

Lấy măng, rau rừng làm thức ăn

Đốt, phát nƣơng rẫy để sản xuất lâm nghiệp

Chăn thả gia súc trên rừng

Phụ lục 2.1. Phiếu phỏng vấn cán bộ huyện

I. Thông tin chung

1. Ngƣời phỏng vấn:

2. Ngày phỏng vấn:

3. Địa điểm phỏng vấn:

II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

1.Họ tên: 2. Tuổi 3. Giới tính:

4. Dân tộc: 5. Trình độ: 6. Chức vụ:

7. Địa chỉ:

III. Nội dung phỏng vấn

Ông bà hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lƣợng rừng, đất chƣa có rừng) của huyện ta nhƣ thế nào?

Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nhƣ thế nào (về

diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời

sống lâu dài của ngƣời dân không? Trình độ sản xuất của ngƣời dân nhƣ thế nào)

Ông bà hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phƣơng hiện

nay?

3.1. Tổ chức lực lƣợng làm công tác QLBVR của địa phƣơng hiện nay nhƣ

thế nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?

3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện

pháp bảo vệ rừng đƣợc tiến hành nhƣ thế nào, nhận thức của chủ rừng và

ngƣời dân trong QLBVR sau khi đƣợc tuyên truyền?

3.3. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của huyện trong những

năm qua nhƣ thế nào? Hình thức nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ chức,

giao cho cộng đồng, tổ chức CTXH của xã, giao cho nhóm hộ, giao cho các

nhân hộ gia đình)

3.4. Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBVR thế nào?

3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của huyện hiện nay nhƣ thế nào?

3.6. Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng?

3.7. Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng,

PCCCR nhƣ thế nào? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR,

nguyên nhân xảy ra cháy rừng, phát triển làm nƣơng là gì…)?

3.8. Ông bà hãy cho biết về nguồn đầu tƣ cho công tác QLBVR của huyện ta

chủ yếu là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR

không? Thu hút đầu tƣ nhƣ thế nào?(những thuận lợi, khó khăn)?

4. Những lợi ích thu đƣợc từ QLBVR hiện nay đã thu hút đƣợc tổ chức và cá

nhân nào tham gia chƣa ngƣời dân có thể sống đƣợc bằng nghề rừng hay

không?

5. Theo ông bà để duy trì và phát triển cần các hình thức QLBVR có hiệu quả

thì huyện ta cần xác định đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách

thức nào?

a) Điểm mạnh:

b) Điểm yếu:

c) Cơ hội:

d) Thách thức:

6) Ông bà có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của huyện ngày một hiệu

quả hơn?

Cảm ơn ông bà!

Phụ lục 2.2. Phiếu phỏng vấn cán bộ xã

I. Thông tin chung

1. Ngƣời phỏng vấn:

2. Ngày phỏng vấn:

3. Địa điểm phỏng vấn:

II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

1.Họ tên: 2. Tuổi 3. Giới tính:

4. Dân tộc: 5. Trình độ: 6. Chức vụ:

7. Địa chỉ:

III. Nội dung phỏng vấn

Ông bà hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lƣợng rừng, đất chƣa có rừng) của xã ta nhƣ thế nào?

Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nhƣ thế nào (về

diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời

sống lâu dài của ngƣời dân không? Trình độ sản xuất của ngƣời dân nhƣ thế

nào?)

Ông bà hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phƣơng hiện nay?

3.1. Tổ chức lực lƣợng làm công tác QLBVR của địa phƣơng hiện nay nhƣ

thế nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?

3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện

pháp bảo vệ rừng đƣợc tiến hành nhƣ thế nào, nhận thức của chủ rừng và

ngƣời dân trong QLBVR sau khi đƣợc tuyên truyền?

3.3. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của xã trong những

năm qua nhƣ thế nào? Hình thức nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ chức,

giao cho cộng đồng, tổ chức CTXH của xã, giao cho nhóm hộ, giao cho các

nhân hộ gia đình)

3.4. Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBVR thế nào?

3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của xã hiện nay nhƣ thế nào?

3.6. Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng?

3.7. Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng,

PCCCR nhƣ thế nào? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR,

nguyên nhân xảy ra cháy rừng, phát triển làm nƣơng là gì…)?

3.8. Ông bà hãy cho biết về nguồn đầu tƣ cho công tác QLBVR của xã ta chủ

yếu là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR không?

Thu hút đầu tƣ nhƣ thế nào?(những thuận lợi, khó khăn)?

4. Những lợi ích thu đƣợc từ QLBVR hiện nay đã thu hút đƣợc tổ chức và cá

nhân nào tham gia chƣa ngƣời dân có thể sống đƣợc bằng nghề rừng hay

không?

5. Theo ông bà để duy trì và phát triển cần các hình thức QLBVR có hiệu quả

thì xã ta cần xác định đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

nào?

a) Điểm mạnh:

b) Điểm yếu:

c) Cơ hội:

d) Thách thức:

6) Ông bà có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của xã ngày một hiệu quả

hơn?

Cảm ơn ông bà!

Phụ lục 2.3. Phiếu phỏng vấn cán bộ thôn, bản

I. Thông tin chung

1. Ngƣời phỏng vấn:

2. Ngày phỏng vấn:

3. Địa điểm phỏng vấn:

II. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

1.Họ tên: 2. Tuổi 3. Giới tính:

4. Dân tộc: 5. Trình độ: 6. Chức vụ:

7. Địa chỉ:

III. Nội dung phỏng vấn

Ông bà hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lƣợng rừng, đất chƣa có rừng) của thôn, bản ta nhƣ thế nào?

Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nhƣ thế nào (về

diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời

sống lâu dài của ngƣời dân không? Trình độ sản xuất của ngƣời dân nhƣ thế nào)

Ông bà hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ rừng của địa phƣơng hiện

nay?

3.1. Tổ chức lực lƣợng làm công tác QLBVR của địa phƣơng hiện nay nhƣ

thế nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)?

3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện

pháp bảo vệ rừng đƣợc tiến hành nhƣ thế nào, nhận thức của chủ rừng và

ngƣời dân trong QLBVR sau khi đƣợc tuyên truyền?

3.3. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của thôn, bản trong

những năm qua nhƣ thế nào? Hình thức nào là có hiệu quả hơn? (giao cho tổ

chức, giao cho cộng đồng, tổ chức CTXH của xã, giao cho nhóm hộ, giao cho

các nhân hộ gia đình)

3.4. Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBVR thế nào?

3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBVR của thôn, bản hiện nay nhƣ thế

nào?

3.6. Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng?

3.7. Công tác tổ chức kiểm tra, phát triển, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng,

PCCCR nhƣ thế nào? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR & PTR,

nguyên nhân xảy ra cháy rừng, phát triển làm nƣơng là gì…)?

3.8. Ông bà hãy cho biết về nguồn đầu tƣ cho công tác QLBVR của thôn, bản

ta chủ yếu là từ những nguồn nào? Nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR

không? Thu hút đầu tƣ nhƣ thế nào?(những thuận lợi, khó khăn)?

4. Những lợi ích thu đƣợc từ QLBVR hiện nay đã thu hút đƣợc tổ chức và cá

nhân nào tham gia chƣa ngƣời dân có thể sống đƣợc bằng nghề rừng hay

không?

5. Ông bà có đề xuất giải pháp gì để việc QLBVR của thôn, bản ngày một

hiệu quả hơn?

Cảm ơn ông bà!

Phụ lục 2.4. Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình

Ngày phỏng vấn:………………………………………………………..

Họ và tên ngƣời phỏng vấn:……………………………………

Họ và tên ngƣời trả lời phỏng vấn:……………………………….

Địa chỉ:………………………………………….

Giới tính:…………………………………….

Tuổi:…………………………………………..

Dân tộc:

Tôn giáo:

Nghề nghiệp:

1.Gia đình là ngƣời ở địa phƣơng hay từ nơi khác đến?

………………………………………………

2. Gia đình ông bà có bao nhiêu ngƣời?

……………………………………………

3. Ông bà vui lòng cho biết gia đình ông bà có những tài sản nào sau đây:

Nhà ở:…………………………………………………………………………

a.Kiên cố…………………………….. b. Bán kiên cố……………………

c. Nhà tạm…………………………… d. Khác……………………………

Phƣơng tiện đi lại:………………………………………….

a.Xe máy…………. b. Xe đạp………….. …….. c. Khác…………….

Phƣơng tiện thông

tin:…………………………………………………………..

a.Tivi:………….. .. b. Đài catsxet………………. C. Khác………………..

4. Các loại đất và diện tích từng loại mà gia đình hiện có?

LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH

(Phân theo mục đích sử dụng của hộ gia (ha)

đình)

Đất lúa nƣớc

Đất trồng cây hoa màu

Đất vƣờn tạp

Đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản

Đất khác

5. Gia đình ông/ bà có trồng câu lƣơng thực trên đất lâm nghiệp hay không?

a. có b. không

6. Gia đình ông/ bà có trồng cây trên ăn quả trên đất lâm nghiệp hay không?

a. có b. Không

7. Gia đình ông/ bà có trồng cây lâm nghiệp (tre, luồng, keo… ) trên đất lâm

nghiệp hay không?

a. có b. Không

8. Nguồn củi qảu gia đình sử dụng thƣợng đƣợc lấy từ đâu?

9. Gia đình ông/ bà có lấy măng, rau, nấm trên rừng làm thực phảm hàng ngày

không? Nếu có thì một tuần mấy bữa?

10. Hàng năm gia đình có thực hiện đốt, phát nƣơng rẫy để sản xuất đất nông,

lâm nghiệp không?

a. Có b. Không

11. Gia đình có nuôi trâu, bò không? Bao nhiêu con? Gia đình thƣờng chăn

thả ở đâu?

12. Gia đình có sử dụng thuốc trừ cỏ hoặc phân bón hóa học trên đất lâm

nghiệp hay không?

a. có b. Không

13. Từ trƣớc đến nay gia đình ông/ bà có nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các chƣơng

trình, dự án của địa phƣơng hay không?

a. Có b. Không

14. Chƣơng trình, dự án cụ thể là gì?

15.Gia đình đã vay vốn để sản xuất nông nghiệp chƣa? Theo chƣơng trình gì?

16. Theo ông/bà nhƣng nhân tố nào ảnh hƣởng tới công tác quản lý bảo vệ

rừng?

17. Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng, theo ông/ bà chúng ta nên làm gì?

18. Gia đình ông/ bà có đƣợc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng không?

DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI PHỎNG VẤN

STT

HỌ VÀ TÊN

ĐỊA CHỈ

CHỨC VỤ

I

Cán bộ huyện

Hạt Kiểm lâm

Kiểm lâm viên

1

Lý Kim Oanh

Lƣơng Văn Hữu Bế Văn Sự Xã Vĩnh Tiến Ma Thu Huyền Triệu Văn Chiến Triệu Văn Hóa Triệu Thị Luyến Triệu Văn Ngoan Triệu Lộc Xuân Triệu Thị Phấy Triệu Văn Khánh Triệu Thị Lƣu Triệu Văn Tài Triệu Thị Quan Triệu Minh Tú Triệu Thị Hằng Triệu Ngọc Vy Triệu Văn Nháo Triệu Trung Hiếu Xã Đại Đồng Nông Thị Liễu Nông Văn Cƣờng Đàm Văn Cảnh Hoàng Văn Hoàn Hoàng Đức Tụ Hoàng Văn Hƣng Vy Thị Thạo

Chuyên viên Phó Trƣởng phòng Công chức tƣ pháp Công chức địa chính BT chi bộ Trƣởng thôn hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân BT chi bộ thôn Chi hội trƣởng phụ nữ Hộ dân Hộ dân Hộ dân Hộ dân Hộ dân Chủ tịch MTTQ Công chức địa chính Bí thƣ chi bộ Trƣởng thôn hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân

2 3 II 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 II 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

Lƣơng Thị Vy Đàm Thị Ngoan Hoàng Minh Tuấn Hứa Thu Huyền Nông Xuân Chiến Lý Thị Ƣơng

Phòng NN&PTNT Phòng TNMT UBND xã UBND xã Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu Thôn Phiêng Sâu thôn Đông Sào thôn Đông Sào thôn Đông Sào thôn Đông Sào thôn Đông Sào thôn Đông Sào thôn Đông Sào UBND xã UBND xã Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Pác Cam Thôn Khau Ngù Thôn Khau Ngù Thôn Khau Ngù Thôn Khau Ngù

BT Chi bộ Trƣởng thôn hộ dân hộ dân

Hoàng Thị Tuyến 33 Hoàng Văn Tứ 34 Hứa Văn Bách 35 III Xã Tri Phƣơng 36 Mã Thị Hƣơng 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51

Hoàng Trọng Quý Nguyễn Thị Phƣợng Nông Thị Hảo Nông Thị Cúc Vi Văn Thành Hoàng Văn Phong La Thị Hiên Vƣơng Thúy Hằng Nguyễn Văn Quảng Vi Văn Thịnh Nguyễn Việt Hƣng Nông Việt Hữu La Thị Thơm Bế Thị Liêm Hoàng Thanh Bình

Thôn Khau Ngù Thôn Khau Ngù Thôn Khau Ngù UBND xã UBND xã Bản Ne Bản Ne Bản Ne Bản Ne Bản Ne Bản Ne Bản Ne Nà Mè Nà Mè Nà Mè Nà Mè Nà Mè Nà Mè Nà Mè

hộ dân hộ dân hộ dân Phó chủ tịch UBND Công chức tƣ pháp BT Chi bộ Trƣởng thôn hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân BT chi bộ Trƣởng thôn hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân hộ dân