BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM QUYẾT THẮNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT KHU VỰC
VỊNH LAN HẠ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƢƠNG DUY HƢNG
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Học viên
Phạm Quyết Thắng
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trường; Khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam bản luận văn thạc sỹ này đã được hoàn thành. Tôi xin chân
thành biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn
tới TS. Vương Duy Hưng, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài, cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Vườn quốc gia Cát Bà, Hạt Kiểm
lâm Khu vực Cát Hải, Bạch Long Vĩ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực địa cũng như thu thập số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi để hoàn thành học tập đến ngày hôm nay.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Học viên
Phạm Quyết Thắng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….....….i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Phần 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới ............................................................ 3
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam .................................................... 5
1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Cát Bà ............................................ 12
Phần 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 16
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 16
2.1.1.Mục tiêu chung .................................................................................. 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 16
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 16
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
Hình 2.1. Sơ đồ huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng ...................................... 17
Hình 2.2. Sơ đồ khu vực 3 đảo chính của nghiên cứu ............................ 17
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật ..... 18
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật ................... 25
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật ...................... 27
2.4.4. Phương pháp xác định các tác động đến hệ thực vật ...................... 29
2.4.5. Phương pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................................. 30
iii
Phần 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC ... 31
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 31
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................ 31
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................... 32
3.1.4. Đặc điểm đất đai .............................................................................. 34
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 35
3.2.1. Dân số và phân bố dân cư ................................................................ 35
3.2.2. Tình hình phát triển dân số. ............................................................. 36
3.2.3. Cơ cấu dân số và lao động ............................................................... 36
3.2.4. Đời sống của người dân ................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 38
4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ...................... 38
4.1.1. Danh lục thực vật ............................................................................. 38
4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ................................... 38
4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật .................................................................. 48
4.3. Dạng sống của hệ thực vật ...................................................................... 50
4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu ............................................ 50
4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ........................... 51
4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ............... 53
4.4.1. Tác động tích cực ............................................................................. 53
4.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................. 53
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn ....................................................................... 54
4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .............................................................. 54
4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội ................................................... 54
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vườn quốc gia
ĐDSH
Đa dạng sinh học
TCN
Trước công nguyên
STN
Sau công nguyên
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
NXBKH &KT Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..... 38
Bảng 4.2: Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực ................... 40
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
Bảng 4.3: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ...... 40
Bảng 4.4: Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu.......... 41
Bảng 4.5: Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 44
Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực theo
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và Nghị định 06/2019. ........................................... 45
Bảng 4.7: So sánh số họ, chi loài ở các taxon bậc ngành của Lan Hạ với các
khu vực khác ................................................................................................... 46
Bảng 4.8: So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác bằng chỉ số
Sorenson .......................................................................................................... 47
Bảng 4.9: Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .... 48
Bảng 4.10. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực ............... 50
nghiên cứu ....................................................................................................... 50
Bảng 4.11. So sánh phổ dạng sống KVNC với các VQG-KBT của Việt Nam52
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng ............................................. 17
Hình 2.2. Sơ đồ khu vực 3 đảo chính của nghiên cứu .................................... 17
Biểu đồ 4.1. So sánh phổ dạng sống của Vịnh Lan Hạ và các khu vực lân cận ... 52
vii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với con người và động
thực vật. Vì rừng là nơi cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh
vật như: nguồn lượng thực, nơi cư trú, vật liệu làm đồ tiêu dùng hàng ngày và
thuốc chữa bệnh… Ngoài ra chức năng cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh
sống của sinh vật, rừng còn là lá phổi xanh cung cấp Oxy cho trái đất, cung
cấp thông tin cho việc nghiên cứu khoa học, là nơi nghỉ ngơi du lịch sinh
thái… Đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, con người đã lạm dụng quá mức
vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng các vùng bị giảm sút cả về diện tích và
chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá quá mức, tính điều tiết của nó mất
đi, nhiều trận lũ quét,sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường
sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thường xuyên đe dọa cộng đồng dân cư
địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lường hết được. Tất cả
thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết được các
nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa
dạng sinh học.
Nằm ở phía đông đảo Cát Bà, vịnh Lan Hạ trông ra cửa Vạn và là một
vùng vịnh rất êm ả hình vòng cung với 388 hòn đảo lớn, nhỏ, có diện tích
rộng trên 7.000 ha. Tất cả các hòn đảo ở vịnh Lan Hạ đều được phủ đầy cây
xanh hay thảm thực vật, đây là các hệ sinh thái biển có tính đại diện cao về đa
dạng sinh học và chứa đựng nhiều nguồn gen quý hiếm, nhiều loài có giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên khu vực Vịnh Lan Hạ đã và đang phải đối mặt với
những khó khăn nhất định trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên đa dạng
sinh học. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để
xây dựng cơ sở du lịch, hoạt động nuôi thủy sản, khai thác lâm sản trái phép,
thu hái dược liệu, săn bắt động vật trái phép vẫn còn xảy ra và các hoạt động
khác làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thực vật trên một số hòn
đảo.
Các nghiên cứu về hiện trạng hệ thực vật ở đây còn chưa đầy đủ. Điều
này gây khó khăn cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
2
tại khu vực vịnh Lan Hạ. Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu
nhằm làm rõ các thông tin về thành phần loài, hiện trạng tài nguyên thực vật
tại khu vực vịnh Lan Hạ là rất cần thiết.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu
đặc điểm hệ thực vật khu vực vịnh Lan Hạ thành phố Hải Phòng”.
Kết quả nghiên cứu sẽ là số liệu khoa học ban đầu rất có giá trị về hệ
thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ, là cơ sở cho chính quyền địa phương xây
dựng các giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
ở địa phương.
3
Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mô tả
về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trước công nguyên và ở
Trung quốc khoảng 200 năm trước công nguyên. Song những công trình có
giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX như, Thực vật chí Hongkong (1861),
Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn
Độ (1874).Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến các
công trình như, Thực vật chí Đông Dương của Lecomte và cộng sự (1907-
1952), Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979-
1997).
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm ra
đời sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trước công nguyên). Tiếp đó là
tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước công nguyên)
trong đó ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc
và công dụng.
Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc như: Dunn S. T.
VàTutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Feng-
hwai và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đông, Huang Tseng-
chieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và
Raven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc,Wu Te-lin (2002) với
danh lục các loài thực vật Hồng Kông. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu-
ying đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kông.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiêncứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủlớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
không có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể
ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài.
4
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới
là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 loài, thực vật
không có hoa có 30.000 - 135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop(1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài.
Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia
45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 loài,
936 chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín
trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ
thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm
11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; không dưới 195.000 loài vào Lớp
Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000
chi và khoảng 65.000 loài.
Brummit (1992) chuyên gia của Phòng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản
thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết
lá
thông
(Plilotophyta), Thông đá
(Lycopodiophyta), Cỏ
tháp bút
(Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và
Hạt kín (Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ,
454 chi và được chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm
10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi,
97 họ.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1992 - 2003), hệ thực vật trên Thế giới như sau,
Pháp có khoảng 4.800 loài, châu Âu 11.000 loài, Ấn Độ có khoảng 12.000 -
14.000 loài, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật
ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới,208 loài), vùng ôn đới
(Litva,1.439 loài), cận nhiệt đới (Palextin,2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và
5
nhiệt đới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong
phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm dần từ
vùng bắc cực đến vùng xích đạo(từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó
số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới
(10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của
địa lýthực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế
kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển
theo các xu hướng chính, đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực
vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả như: Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J.
Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích
đặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov,
J.Schmithuse,“... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa
phương...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác.
Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến
không gian phân bố hiện tại của loài này hoặc loài kia, chứ không cần biết
nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di
truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa
hoặc di cư.
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là
một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Tuệ Tĩnh
(1417) trong cuốn “Nam dược thần hiệu” đã mô tả tới 579 loài cây làm
thuốc.Tới thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách
6
lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá
chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Song việc điều tra nghiên cứu
thực vật có tính quy mô lớn ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc.
Trước hết phải kể đến các công trình,“Thực vật chí Nam bộ” của Leureir,
“Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả Piere L. Một trong các công trình
lớn nhất về quy mô cũng như giá trị là công trình nghiên cứu hệ thực vật
Đông Dương của các tác giả pháp Lecomte et al., kết quả của nghiên cứu này
là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, theo Lecomte thì Đông Dương
có hơn 7000 loài. Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực
vật học, những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực
vật Việt Nam nói riêng.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc Việt
Nam lên 5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và
540 loài thuộc các ngành còn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đông Dương,
Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã
thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành
Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi
(chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991-
1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mô tả được
10419 loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999-2000,
ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
thống kêmô tả kèm hình vẽ của 11611 loài thuộc 3179 chi, 295 họ và 6
ngành.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật” đưa ra các thông tin về tình hình đa dạng sinh học trên
thế giới và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có
10.580 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong
đó ngành Hạt kín có 9.812 loài, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn
7
Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng
núi cao Sa Pa - Phan Si Păng”, đã thống kê được 2.024 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê được ở Việt Nam có 10.192 loài, 2.298 chi
và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết
lá thông (Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Dương xỉ (Potypodiophyta) có
632 loài, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 loài, 22 chi, 8
họ, ngành Hạt kín có 9.450 loài, 2.131 chi, 244 họ.
Giai đoạn 2001- 2005, Nguyễn Tiến Bân và tập thể các tác giảthuộc
Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và Môi trường- Đại học Quốc gia Hà Nội
và Viện hàn lâm khoa học công nghệ quốc gia (2001, 2003, 2005, tập 1-3)
trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu tiêu bản đã có,
đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã
thống kê được đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học
cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thông
(Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 35
loài, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ;
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 696 loài, 136 chi, 29 họ; ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 69 loài, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt kín (Angiospermae) có
10.417 loài, 2.270 chi, 284 họ.
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là
một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các loài thực vật. Tính
đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc
thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch).
Đối với các vườn quốc gia có nhiều công trình nghiên cứuvề tính đa
dạng hệ thực vật,Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã được Trần Văn Mùi
(2004) thống kê được 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ,
8
724 chi. Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2005), đã thống kê được 565 loài có ích
trong tổng số 854 loài thực vật của VQG Yok Đôn. Trong đó nhóm tài
nguyên cây lấy gỗ có 158 loài chiếm 18,5% tổng số loài trong toàn hệ.
Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng
Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ, 6 ngành. Trần Minh Tuấn, 2014,
khi nghiên cứu về hệ thực vật VQG Ba Vì đã xác định VQG có 2181 loài thực
vật thuộc 6 ngành thực vật; Đinh Thị Hoa, 2016, trong nghiên cứu “Đa dạng
thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha” đã thống kê khu vực nghiên cứu
có 1068 loài thuộc 5 ngành thực vật.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 loài. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật
ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng
đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể
như sau:
*Nhân tố bản địa đặc hữu
39,90%
+ Việt Nam
32,55%
+ Đông Dương
7,35%
*Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới
55,27%
+ Trung Hoa
12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya
9,33%
+ Malaysia - Indonesia
25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác
7,36%
*Nhân tố khác
4,83%
+ Ôn đới
3,27%
+ Thế giới
1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt
3,08%
Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài
đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
9
Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo
Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố
hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản
địa lên 50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia
là 15%, từ Hymalaya -Vân Nam - Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện
là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn
đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương
trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt
Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt
Nam được cấu thành bởi các yếu tố:
1.Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi
của Việt Nam.
2.Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đông Dương hẹp là các loài chỉ phân
bố trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đông Dương rộng là những loài
phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc),
Thái Lan, Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3.Yếu tố Đông và Đông Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm vi
ba nước Đông dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sông Hoàng Hà
(Trung Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4.Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những loài phân bố từ vùng
Đông Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây
có nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm
những loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia,
Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam
Thái Bình Dương nhưng không tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc
đến Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
10
7.Yếu tố ôn đới: gồm các loài phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới
như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8.Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu
Á, châu Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và
châu Úc.
9.1.Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở
châu Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các
đảo Thái Bình Dương.
9.2.Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo
Thái Bình Dương.
10. Yếu tố toàn cầu: đó là các loài phân bố gần khắp thế giới từ vùng
nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11.Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam như sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):
4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất
cao 2-8m (Mi):
13,80%
- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na):
18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):
9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):
6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr):
40,68%
- Cây chồi một năm (Th):
7,12%
11
Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer
để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm1987 - 1990, trong công trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc
điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình” Lê Trần Chấn và tập
thể đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau:
- Phanerophytes (Ph)
51,3%
- Chamaephytes (Ch)
13,7%
- Hemycryptophytes (Hm)
17,9%
- Cryptophytes (Cr)
7,2%
- Therophytes (Th)
9,9%
Phổ dạng sống :
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong công trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu
đầu về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng
sống.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá
theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo…
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài
liệu như:
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đông Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
12
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Cát Bà
VQG Cát Bà là khu vực có giá trị cao về đa dạng sinh học không chỉ
trên đất liền mà còn ở dưới biển xung quanh quần đảo, kết quả điều tra khảo
sát cho thấy tại đây là nơi sinh sống của trên 3.000 loài động, thực vật khác
nhau với 1.588 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 850 chi, 187 họ, 5 ngành;
trong số 1.588 loài thực vật thống kê được ở Cát Bà có 81 loài thực vật nguy
cấp, quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam 2007, Sách đỏ Thế giới, Nghị định
số: 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số:06/2019/NĐ-CP. Ngoài các giá trị cao về
đa dạng sinh học Cát Bà còn có nhiều cảnh quan thiên nhiên, hang động hùng
vĩ, độc đáo và các di chỉ, di tích lịch sử nổi tiếng, đã góp phần đưa Cát Bà trở
thành một trong số ít các nơi phát triển mạnh các hoạt động du lịch sinh thái
và nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu về hệ thực vật được thực hiện tại Vườn Quốc gia Cát Bà,
cụ thể:
- Trịnh Đình Thanh và cộng sự (1994 - 1998) nghiên cứu các giải pháp
trồng rừng ẩm hỗn loài dưới chân núi đá vôi với 11 loài cây gỗ.
- Dự án “Vườn thực vật” (1996 - 2000) thông qua bảo tồn chuyển vị
được trên 100 loài cây gỗ và 90 loài cây dược liệu.
- Dự án Tibotec - Vương Quốc Bỉ “Các loài cây đã tìm thấy tại Vườn
Quốc gia Cát Bà”, do Nguyễn Kim Đào và một số thành viên Viện hóa học
phối hợp với Vườn Quốc gia Cát Bà thực hiện năm 2002 - 2003 thống kê
được 1.306 loài thực vật thuộc 181 họ. Theo dự đoán của nhóm nghiên cứu,
13
nếu được điều tra với diện rộng, tổ chức sàng lọc kỹ hơn, con số này có thể
vượt quá 2.000 loài.
- Dự án “Điều tra quy hoạch VQG Cát Bà giai đoạn 2006 - 2010, tầm
nhìn 2020” do Trung tâm Tài nguyên và Môi trường - Viện điều tra quy
hoạch rừng phối hợp với VQG Cát Bà thực hiện năm 2004 - 2005 đã thống kê
được 1.561 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 842 chi, 186 họ.
- Nguyễn Văn Phiến và công sự (2007 - 2010) nghiên cứu được các đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học loài Cọ Hạ Long; Kỹ thuật nhân giống từ hạt
loài Cọ Hạ Long, kỹ thuật trồng loài Cọ Hạ Long góp phần tăng hiệu quả bảo
tồn loài, thực nghiệm đưa vào sản xuất.
- Hoàng Văn Thập và cộng sự (2007 - 2010) nghiên cứu giải pháp phục
hồi rừng nghèo trên núi đá vôi tại vùng đệm Vườn Quốc gia Cát Bà, đã chọn
được một số loài cây có triển vọng để phát triển rừng thứ sinh nghèo trên núi
đá vôi. Với 3 nhóm loài cây đã được chọn là: nhóm loài cây cải tạo hoàn cảnh
rừng (Cây Keo lai), nhóm loài cây gỗ bản địa mục đích (Lim xanh, Trám
trắng, Re hương, Quất hồng bì, Sấu, Giổi xanh), nhóm loài Cây cho Lâm sản
ngoài gỗ (Song mật, Mây nếp,...).
- Đỗ Xuân Thiệp và cộng sự (2009 - 2011) nghiên cứu thực trạng phân
bố và xác định được 19 loài cây gỗ quý hiếm về thực trạng, số lượng, trữ
lượng các loài cây gỗ quý hiếm; 6 mối đe doạ trực tiếp và 4 mối đe doạ gián
tiếp đến các loài cây gỗ quý để từ đó đề ra hướng bảo tồn có hiệu quả.
- Đoàn Văn Cẩn; Phạm Văn Thương; Vũ Hồng Vân; Đào Ngọc Hiếu
(2010) “Nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng và giải pháp phát triển cây
lâm sản ngoài gỗ tại VQG Cát Bà” đã thống kê được 796 loài cây lâm sản
ngoài gỗ thuộc 157 họ.
- Dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG Cát Bà, thành
phố Hải Phòng đến năm 2020„‟ do Trung tâm Tài nguyên và Môi trường -
Viện điều tra quy hoạch rừng phối hợp với VQG Cát Bà thực hiện năm 2013
– 2014 đã ghi nhận được 1.588 loài, thực vật bậc cao có mạch thuộc 850 chi,
187 họ.
14
- Vũ Hồng Vân (2016) “Nghiên cứu bảo tồn loài Lan một lá (Nervilia
fordii (Hance) Schlechter) tại VQG Cát Bà, Hải Phòng”. Đề tài đã nghiên cứu
sơ bộ về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Lan một lá. Đồng thờithử
nghiệm nhân giống loài Lan một lá bằng dinh dưỡng (tách hom từ củ) tại
VQG Cát Bà.
- Nguyễn Văn Dinh (2016) “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Bình
vôi(Stephania rotunda Lour)làm cơ sở để bảo tồn tại Vườn Quốc gia Cát Bà”.
Đề tài đã nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Bình vôi. Đồng
thờithử nghiệm nhân giống loài Bình vôi bằng phương pháp Nuôi cấy mô tại
Vườn Quốc gia Cát Bà.
- Hoàng Tiến Quyên (2018) trong đề tài:“Nghiên cứu thực trạng tài
nguyên cây thuốc tại VQG Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” đã
xác định VQG Cát Bà có 882 loài thực vật thuộc 576 chi, 172 họ của 5 ngành
thực vật có giá trị làm thuốc.
Khu vực nghiên cứu
Nằm ở phía đông đảo Cát Bà, vịnh Lan Hạ trông ra cửa Vạn và là một
vùng vịnh rất êm ả hình vòng cung với 388 hòn đảo lớn, nhỏ. Nhờ vẻ đẹp tự
nhiên hoang sơ, yên tĩnh ngày nay vịnh Lan Hạ đã được đưa vào khai thác
như là một tuyến điểm du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn nhất du khách trong và
ngoài nước chỉ sau mỗi vịnh Hạ Long. Tuy chưa được đông đảo khách du lịch
biết đến nhưng vịnh Lan Hạ được đánh giá là một trong những vịnh biển đẹp
nhất của Việt Nam. Tất cả các hòn đảo ở vịnh Lan Hạ đều được phủ đầy cây
xanh hay thảm thực vật, đây là các hệ sinh thái biển có tính đại diện cao về đa
dạng sinh học và chứa đựng nhiều nguồn gen quý hiếm, nhiều loài có giá trị
kinh tế cao.
Tuy nhiên hiện nay khu vực vịnh Lan Hạ đã và đang phải đối mặt với
những khó khăn nhất định trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên đa dạng
sinh học. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để
xây dựng cơ sở du lịch, hoạt động nuôi thủy sản, khai thác lâm sản trái phép,
thu hái dược liệu, săn bắt động vật trái phép vẫn còn xảy ra và các hoạt động
15
khác làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thực vật trên một số hòn
đảo.
Các nghiên cứu về hiện trạng hệ thực vật ở đây còn chưa đầy đủ. Điều
này gây khó khăn cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
tại khu vực vịnh Lan Hạ. Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu
nhằm làm rõ các thông tin về thành phần loài, hiện trạng tài nguyên thực vật
tại khu vực vịnh Lan Hạ là rất cần thiết.
Ý nghĩa của nghiên cứu hệ thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ
Kết quả nghiên cứu là các thông tin bước đầu rất có ý nghĩa về đặc điểm
hệ thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ;
Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các dữ liệu khoa học cho hệ thực vật của
khu vực vịnh Lan Hạ, cũng như cho các nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên
thực vật, hệ thực vật, tài nguyên rừng tại khu vực;
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các đơn vị quản lý trênhuyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng nắm rõ hơn tài nguyên thực vật của khu vực, là cơ sở quan
trọng để xây dựng các biện pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật và sử
dụng bền vững tài nguyên rừng cho khu vực vịnh Lan Hạ.
16
Phần 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển tài
nguyên thực vật tại tại khu vực vịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải
Phòng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được các đặc trưng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được giải pháp quản lý tài nguyên thực vậttại khu vực vịnh
Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố
tại khu vực nghiên cứu.
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu đa dạng về taxon (đơn vị sinh vật), yếu tố địa lý, các dạng
sống, các tác động, các mối đe dọa đến hệ thực vật bậc cao có mạch phân bố
tự nhiên tại khu vực vịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến chính tại 03 đảo gồm: Cát
Dứa, Cát Ông, Nam Cát và một số tuyến phụ trên các đảo nhỏ tại vịnh Lan
Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Phạm vi về thời gian
Từ tháng 6/2019 đến 11/2019.
17
Hình 2.1. Sơ đồ huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng
Hình 2.2. Sơ đồ khu vực 3 đảo chính của nghiên cứu
18
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng về taxon của hệ thực vật;
- Nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật;
- Nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật;
- Nghiên cứu các tác động, mối đe dọa đến hệ thực vật;
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật cho khu vực vịnh
Lan Hạ.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hệ thực vật là tập hợp các loài cây có tính chất lịch sử trong một khu
đất nhất định. Nhiệm vụ của nghiên cứu hệ thực vật là: Phát hiện và mô tả các
bậc taxon, các đơn vị hệ thực vật. Vẽ nên một bức tranh đúng đắn và khách
quan về cấu trúc, về thành phần, về sự phân bố, tính chất sinh thái và nguồn
gốc của chúng. Từ những cơ sở trên đề tài đã xác định các phương pháp theo
từng nội dung nghiên cứu như sau:
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật
- Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan
tới vấn đề nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng
của khu vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đã có, các báo cáo khoa học
về tại khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương am hiểu về thực vật trên
các đảo, cán bộ địa phương, kiểm lâm tại khu vực vịnh Lan Hạ, huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng.
Nắm được các thông tin sơ bộ vềtại khu vực vịnh Lan Hạ, huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng, phân bố các hệ sinh thái đặc trưng, các loài, tuyến
điều tra.
- Phương pháp chuyên gia
19
Những loài nào tác giả không giám định được hoặc thiếu thông tin đã
sử dụng phương pháp chuyên gia là nhờ cán bộ VQG Cát Bà và thầy hướng
dẫn khoa học TS. Vương Duy Hưng giám định giúp.
- Điều tra sơ thám
Việc đầu tiên của phương pháp ngoại nghiệp là xác định địa điểm thu
mẫu, tuyến thu mẫu trên bản đồ địa hình của khu vực. Tiến hành điều tra sơ
bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều kiện địa hình thực tế của
khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để đặt các tuyến điều tra
tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra tuyến
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của
khu vực nghiên cứu. Tuyến điều tra đi qua được càng nhiều sinh cảnh đại diện
cho khu vực điều tra càng tốt, cắt qua được các khu vực nhu hoặc chọn nhiều
tuyến đi theo các hướng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu, trên mỗi
tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Số lƣợng tuyến điều tra: Số hiệu khu vực nghiên cứu và tuyến điều tra
được xác định theo quy luật từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Khu vực
điều tra nằm trên các đảo thuộc vịnh Lan Hạ được tiếp cận bằng thuyền đi từ
Cát Bà hoặc Cát Hải. Điều tra 10 tuyến, mỗi tuyến có chiều dài 0,5-2km. Trên
các tuyến điều tra ngoài bản thân, dự kiến sẽ có hỗ trợ thêm của 2-3 người,
gồm: 1 cán bộ Kiểm lâm và 1-2 người dân địa phương thông thạo địa hình,
thực vật tại khu vực nghiên cứu dẫn đường và hỗ trợ thu mẫu. Cụ thể các
tuyến điều tra trên các đảo như sau:
Đảo Cát Dứa điều tra: 3 tuyến;
Đảo Cát Ông điều tra: 2 tuyến;
Đảo Nam Cát điều tra: 1 tuyến;
Một số đảo nhỏ khác trên vịnh Lan Hạ: 2 tuyến.
Phương pháp thu mẫu
Khi nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật thì việc thu thập mẫu là
nhiệm vụ rất quan trọng là cơ sở để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh
20
lục chính xác, đầy đủ. Để tiến hành tìm hiểu, thu thập các thông tin về khu
vực nghiên cứu có liên quan cần chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ công tác
điều tra như: sổ ghi chép, bút, thước kẻ, máy ảnh, dao, túi đụng mẫu, nhãn
(ghi số hiệu mẫu), dây buộc…
Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật
thu và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc
điểm của loài;
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn;
thu mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt;
- Mỗi cây nên thu từ 3-5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu
giốngnhau và cũng thu số lượng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của
loài vừa để trao đổi;
- Cách đánh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Có hai cách đánh số từ 1 trở đi kể từ khi thu mẫu đầu tiên
cho đến hết đời làm nghiên cứu khoa học hoặc đánh số theo năm tháng không
phụ thuộc vào các đợt thu trước đó. Ghi số hiệu mẫu theo năm- tháng- ngày-
số thứ tự mẫu. Ví dụ, thu mẫu vào ngày 08 tháng 5 năm 2019 ta có thể đánh
số là 190508 là gốc và sau đó lần lượt ghi tiếp từ số 01 trở đi. Cách đánh số
hiệu này giúp ta tránh trùng lặp số hiệu mẫu và nhận biết được thời gian thu
mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể
hiện được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa
mủ, mùi vị,… Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, không nên dùng bút bi,
bút mực để tránh bị mất khi bị dính nước. Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu
mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp
ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu
có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của loài.
21
- Phương pháp định mẫu
Giám định mẫu bằng phương pháp Hình thái so sánh (đối chiếu mẫu
cần giám định với bộ mẫu lưu hoặc các tài liệu chuyên khảo về phân loại thực
vật).
Phân tích mẫu, Dựa vào một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến
chi tiết, từ cái lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. Để xác định tên loài cần
thực hiện theo các trình tự sau: Phân họ, Phân loại tất cả các mẫu theo từng họ
và các vật mẫu trong từng họ được phân loại theo từng chi. Để làm được việc
đó phải dùng phương pháp chuyên gia, như vậy mới giảm nhẹ được gánh
nặng trong khâu xác định tên khoa học.
Tra tên khoa học, Sau khi đã phân tích mẫu, tham khảo các tài liệu về
thực vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chưa
biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến
chuyên gia. Khi đã xác định được tên các loài thì tiến hành kiểm tra lại tên
khoa học bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai
sót.
Kết quả giám định mẫu gồm: Tên loài phổ thông, khoa học; tên họ phổ
thông, khoa học; và các thông tin bổ sung như: Dạng sống, Công dụng, Yếu
tố địa lý, Mức độ quý hiếm …
- Phương pháp xây dựng danh lục các loài thực vật
Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của
Brummit (1992) các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật
Số
Tên
Tên
Dạng
Công
Yếu tố
Mức độ
hiệu
Ảnh
STT
Việt
khoa
sống
dụng
địa lý
quý hiếm
mẫu
Nam
học
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(3)
22
Ghi chú:
Cột 1, Thứ tự của taxon trong danh lục.
Cột 2, Tên phổ thông theo tiếng Việt Nam của các taxon (ngành, lớp, họ,
loài).
Cột 3, Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các
ngành thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ
được xếp theo thứ tự tên khoa học trong bảng chữ cái abc.
Cột 4, Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau: Cây chồi trên to (Mg), Cây chồi trên nhỡ (Me), Cây chồi trên nhỏ
(Mi), Cây chồi trên lùn (Na), Cây bì sinh (Ep), Dây leo gỗ (Lp), Cây chồi sát
đất (Ch), Cây chồi nửa ẩn (Hm), Cây chồi ẩn (Cr), Cây một năm (T).
Cột 5, Giá trị sử dụng của loài thực vật đó trên theo cách phân chia
nhómcông dụng của Trần Minh Hợi (2013) như sau: Cây lấy gỗ (A), Cây
trồng rừng và phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B), Các loài tre trúc (C), Cây có
hoa, làm cảnh và bóng mát (D), Cây song mây (E), Cây có dầu béo (F), Cây
dùng làm thức ăn cho người và gia súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu
(H), Cây làm thuốc (I), Cây cho tinh dầu (K).
Cột 6, ghi yếu tố địa lý của loài gồm: Yếu tố toàn cầu: 1; Yếu tố Liên
nhiệt đới: 2; Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ: 2.1; Nhiệt đới châu Á,
châu Phi và châu Mỹ: 2.2; Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo
Thái Bình Dương: 2.3; Yếu tố Cổ nhiệt đới: 3; Nhiệt đới châu Á và châu Úc:
3.1; Nhiệt đới châu Á và châu Phi: 3.2; Yếu tố nhiệt đới châu Á: 4; Yếu tố
Đông Dương- Malêzi: 4.1; Yếu tố Đông Dương- Ấn Độ: 4.2; Yếu tố Đông
Dương- Hymalaya: 4.3; Yếu tố Đông Dương- Nam Trung Quốc: 4.4; Yếu tố
Đông Dương: 4.5; Yếu tố ôn đới Bắc: 5; Yếu tố Đông Á- Bắc Mỹ: 5.1; Yếu
tố ôn đới Cổ thế giới: 5.2; Yếu tố ôn đới Địa trung Hải- châu Âu- châu Á: 5.3;
Yếu tố Đông Á: 5.4; Đặc hữu Việt Nam: 6.
Cột 7, Mức độ quý hiếm ghi theo tiêu chuẩn phân hạng của Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Danh lục đỏ của IUCN, 2012 và
cập nhật năm 2019.
23
Cột 8,9, các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu được tại khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
Sau khi xây dựng được danh lục các loài thực vật, tôi tiến hành đánh
giá tính đa dạng của hệ thực vật ở các khía cạnh khác nhau theo phương pháp
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2004).
a) Đánh giá đa dạng về phân loại
- Đánh giá đa dạng về thành phần ở cấp độ ngành, Thống kê đánh giá
thành phần loài, chi, họ của các ngành từ cao đến thấp (ngành, lớp, phân lớp,
bộ, họ, chi, loài) và tỷ lệ phần trăm;
- Đánh giá đa dạng ở cấp độ lớp, áp dụng cho hai lớp trong ngành Ngọc
lan, tính tỷ trọng của mỗi taxon (họ, chi, loài);
- Đánh giá đa dạng loài của các họ, xác định họ có nhiều loài, tính tỷ lệ
phần trăm số loài của các họ đó so với tổng số loài của cả hệ để đánh giá mức
giàu loài của họ;
- Đánh giá đa dạng loài của các chi, xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ
phần trăm số loài của các chi đó so với tổng số loài của cả hệ để đánh giá
được mức độ giàu loài của chi.
b) Nghiên cứu những loài quý hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng
Đánh giá mức độ đe dọa của loài dựa theo tiêu chuẩn phân hạng của
Sách Đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Danh lục đỏ của IUCN,
2012 và cập nhật năm 2019. Ngoài ra, dựa theo điều kiện thực tế của khu vực
nghiên cứu để xác định những loài cây quý hiếm, cây có giá trị bảo tồn cao
của khu vực.
c) Nghiên cứu các loài có giá trị sử dụng
Tham khảo các tài liệu đã công bố để ghi nhận công dụng của các loài
thực vật tại khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Nghiên cứu cũng tham khảo một số tài liệu như: Danh lục các loài thực vật
Việt Nam (2001, 2003, 2005, tập 1-3), Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực vật,
2007, Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997), Những cây thuốc và
24
vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2001), Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần
Minh Hợi và cộng sự 2013)… để xác định giá trị sử dụng của thực vật tại khu
vực nghiên cứu. Ngoài ra công dụng của các loài còn dựa trên kết quả phỏng
vấn người dân địa phương trong huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Đánh giá giá trị tài nguyên thực vật của hệ thực vật thông qua các số
lượng và tỷ lệ các loài cây theo các nhóm công dụng trong tài liệu của Trần
Minh Hợi, 2013: Cây lấy gỗ (A), Cây trồng rừng và phụ trợ trong nông lâm
nghiệp (B), Các loài tre trúc (C), Cây có hoa, làm cảnh và bóng mát (D), Cây
song mây (E), Cây có dầu béo (F), Cây dùng làm thức ăn cho người và gia
súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu (H), Cây làm thuốc (I), Cây cho tinh
dầu (K).
d) So sánh với các hệ thực vật khác
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn
cứ vào các chỉ số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983).
Trong đó, S là chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1;
a là số loài của hệ thực vật A;
b là số loài của hệ thực vật B;
c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có.
Theo công thức ta có.
S = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các loài hoàn toàn giống nhau;
S = 0 xảy ra khi hai hệ thực vật không có loài nào giống nhau chung;
S đạt giá trị càng gần 1 tương ứng với mối quan hệ giữa hai hệ thực vật
càng chặt chẽ;
S có giá trị càng gần 0 chứng tỏ mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng
cách xa nhau.
Ngoài ra để so sánh với các hệ thực vật khác, nghiên cứu sử dụng công
thức tính hệ số chi (họ): Tính bằng tổng số loài/tổng số chi (họ) của khu vực
đó. Hệ số chi là mối tương quan giữa số loài với số chi của một vùng. Diện
25
tích khu nghiên cứu càng lớn hệ số chi càng tăng vì ở đó điều kiện sống đa
dạng làm cho các chi phân hoá thành nhiều loài hơn. Trái lại, ở những nơi
càng đồng nhất hệ số chi càng bé.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật
Mỗi một hệ thực vật hình thành nhờ mối tương tác của các sinh vật với
các yếu tố sinh thái môi trường khác nhau, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều
kiện địa chất địa lý. Khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần xem xét
bản chất cấu thành hệ thực vật của một vùng và các yếu tố địa lý thực vật tại
khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Để thiết lập phổ
các yếu tố địa lý, tôi tham khảo theo cách phân chia của Nguyễn Nghĩa Thìn
(1999), bao gồm các yếu tố chính sau:
1. Yếu tố toàn cầu, gồm các taxon phân bố khắp nơi trên thế giới;
2. Yếu tố Liên nhiệt đới, gồm các taxon mà vùng phân bố của chúng ở
vùng nhiệt đới châu Á, Úc, Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng
ôn đới.
2.1. Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ;
2.2. Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ;
2.3. Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương.
3. Yếu tố Cổ nhiệt đới, gồm các taxon mà khu phân bố của chúng ở
vùng nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Phi và các đảo lân cận.
3.1. Nhiệt đới châu Á và châu Úc, gồm các taxon mà khu phân bố của
chúng ở vùng nhiệt đới châu Á tới châu Úc và các đảo lân cận. Nó nằm phía
đông của Cổ nhiệt đới và mở rộng đến các đảo của Ấn Độ nhưng không bao
giờ tới lục địa châu Phi;
3.2. Nhiệt đới châu Á và châu Phi, gồm các taxon mà vùng phân bố của
chúng ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh cửa
Tây của vùng Cổ nhiệt đới và có thể mở rộng tới Phi-gi và các đảo nam Thái
Bình Dương nhưng không bao giờ tới châu Úc.
4. Yếu tố nhiệt đới châu Á, gồm các taxon mà vùng phân bố của chúng
ở vùng nhiệt đới châu Á từ Ấn độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông Dương
26
và Tây Nam và Nam Trung Quốc (lục địa châu Á), Indonesia, Malaixia,
Philippin đến Niu Ghine và mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình
Dương (vùng Malezi) nhưng không bao giờ tới châu Úc. Kiểu này được tác
thành các kiểu phụ sau.
4.1. Yếu tố Đông Dương- Malêzi, gồm các taxon mà chúng phân bố ở
vùng nhiệt đới châu Á từ lục địa Đông Nam Á (Mianma, Thái Lan, Đông
Dương và Tây Nam- Nam- Trung Quốc) đến Malaixia, Indonesia, Philippin,
Niu Ghine và mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình Dương nhưng
không bao giờ tới châu Úc ở phía Nam và Ấn Độ ở phía Tây (giống yếu tố 4
trừ Ấn Độ);
4.2. Yếu tố Đông Dương- Ấn Độ, gồm các taxon mà vùng phân bố ở
vùng nhiệt đới châu Á từ Ấn Độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông Dương
và Tây Nam Nam Trung Quốc không tới vùng Malei (giống yếu tố 4 trừ
Malezi);
4.3. Yếu tố Đông Dương- Hymalaya (lục địa Đông Nam Á) (giống yếu
tố 4, trừ Malezi và Ấn Độ) đôi khi còn gọi là yếu tố Đông Dương (theo nghĩa
rộng), gồm các taxon mà vùng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ chân
Himalaya, Mianma, Thái Lan, Đông Dương và Tây Nam Trung Quốc, một số
chúng có thể mở rộng đến bán đảo Malaixia ở phía Nam. Đây thường là nhóm
thực vật phân bố chủ yếu trên núi cao;
4.4. Yếu tố Đông Dương- Nam Trung Quốc, gồm các taxon mà chúng
phân bố ở Đông Dương và Nam Trung Quốc đặc biệt xung quanh biên giới
Trung Quốc (chỉ có ở Nam Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Đài Loan,
Hải Nam);
4.5. Yếu tố Đông Dương, các taxon phân bố giới hạn trong phạm vi 3
nước Đông Dương và đôi khi có thể gặp ở Thái Lan.
5. Yếu tố ôn đới Bắc, gồm các taxon mà vùng phân bố trong phạm vi
ôn đới châu Á, châu Âu và châu Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới
và thậm chí tới vùng ôn đới Nam bán cầu. Có loài phân bố ở khu vực ôn đới
châu Á, châu Âu và châu Mỹ.
27
5.1. Yếu tố Đông Á- Bắc Mỹ, gồm các taxon mà chúng phân bố trong
vùng ôn đới châu Á và Bắc Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới;
5.2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới, bao gồm các taxon mà chúng phân bố ở ôn
đới châu Âu, châu Á và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới châu Phi và châu Úc;
5.3. Yếu tố ôn đới Địa trung Hải- châu Âu- châu Á, bao gồm các taxon
mà chúng phân bố trong vùng ôn đới quanh Địa Trung Hải, châu Âu và châu Á;
5.4. Yếu tố Đông Á, gồm các taxon mà chúng phân bố trong vùng ôn
đới từ Himalaya đến Đông Trung Quốc tới Triều Tiên hay Nhật Bản và có thể
mở rộng tới vùng núi nhiệt đới.
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
Từ kết quả của danh lục thực vật, nghiên cứu sẽ tổng hợp số loài và tỷ
lệ % số loài theo các yếu tố địa lý, Phân tích các đặc trưng về yếu tố địa lý
của hệ thực vật tại khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
So sánh đánh giá phổ yếu tố địa lý với các hệ thực vật khác.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật
Phổ dạng sống là một đặc trưng về bản chất sinh thái của hệ thực vật
cũng như thảm thực vật của hệ sinh thái đó. Để nghiên cứu về phổ dạng sống
của hệ thực vật, tôi sử dụng phương pháp của Raunkiaer (1934) đã được Thái
Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ theo hai mùa, thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) - Ph, Bao gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Nhóm này được chia
thành những nhóm nhỏ.
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg, Là cây gỗ hay dây leo
gỗ cao từ 25m trở lên;
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me, Gồm những cây gỗ
hay dây leo gỗ từ 8- 25m, có thể gồm một số loài cây thân thảo hóa gỗ;
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi, Là cây gỗ nhỏ, cây
bụi, dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2- 8m;
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) - Na, Gồm cây gỗ lùn, cây
bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25- 200 cm;
28
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) - Ep, Gồm những cây bì
sinh sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá…;
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) - Suc, Bao gồm những cây mọng nước;
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) - Lp, Gồm những cây dây leo gỗ;
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) -
Pp, Gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh;
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch, Gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô
bao phủ chống lạnh hay chống khô, Cao cẳng, Mạch môn;
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) - Hm, Gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khô che phủ,bảo vệ,
thường các loài này có thân nửa nằm dưới đất, nửa nằm trên mặt đất;
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr, Gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn nằm dưới đất hay dưới nước;
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy, Gồm những cây có chồi nằm
trong nước hay trong đất dưới nước;
6. Cây một năm (Therophytes) - T, Gồm những cây trong thời kỳ khó
khăn toàn bộ cây bị chết đi, chỉ còn duy trì nòi giống dưới dạng hạt. Đó là
toàn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ môi trường nào.
Từ kết quả của danh lục thực vật, nghiên cứu sẽ lần lượt xem từng loài
của hệ thực vật thuộc nhóm dạng sống nào, sau đó xem từng nhóm dạng sống
gồm bao nhiêu loài, sau đó tính tỷ số phần trăm của từng nhóm dạng sống và
cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật.
So sánh đánh giá phổ dạng sống với các hệ thực vật khác; làm rõ được
bản chất sinh thái của hệ thực vật tại khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng thông qua đặc trưng các dạng sống.
29
2.4.4. Phương pháp xác định các tác động đến hệ thực vật
Kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tình hình sinh trưởng,
phát triển, biến động số lượng cá thể loài, quần thể thực vật, hệ sinh thái trước
đây so với hiện nay.
- Phỏng vấn cán bộVQG Cát Bà, người dân địa phương về các ảnh
hưởng làm tăng hoặc giảm số lượng các loài thực vật, các cá thể trong loài...
Điều tra ngoại nghiệp
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến tài
nguyên thực vật theo các nội dung trong mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tác động đến tài nguyên thực vật tại khu
vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Tuyến:……………………………… Địa điểm:………………………
Tọa độ
Thời gian
Đối
Đối
Loại tác
Mức độ
tác động
tượng
tượng
Ghi
X
Y
STT
động
tác động
chú
bị tác
tác
động
động
Phương pháp xử lý số liệu
Từ kết quả điều tra thu thập được tiến hành tổng hợp và đánh giá tác
động đến tài nguyên thực vật tại tại khu vựcvịnh Lan Hạ, huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng theo các nội dung sau:
a. Các nguyên nhân trực tiếp
- Tình trạng khai thác, mua bán trái phép các loài thực vật…
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích
khác.
- Ảnh hưởng của hoạt động du lịch.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Cháy rừng., ...
30
b. Các nguyên nhân gián tiếp
Sức ép dân số, nhận thức của người dân và cộng đồng…
2.4.5. Phương pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu
Căn cứ đề xuất giải pháp
- Kết quả điều tra nghiên cứu của đề tài: Đặc trưng của hệ thực vật và
các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu;
- Quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý tài nguyên thực vật;
- Quy trình quy phạm của ngành lâm nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực quản
lý bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật.
Phương pháp đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật
Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại tại khu vực vịnh
Lan Hạ, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng theo các hướng sau:
(1) Các nhóm giải pháp kỹ thuật: cho các taxon hiếm hoặc đơn loài,
nhóm công dụng, theo vùng phân bố, theo đặc tính sinh học và sinh thái
học,theo các tác động của con người, theo đề xuất của người dân địa
phương…
(2) Các nhóm giải pháp về xã hội: Thực thi pháp luật, tuyên truyền, cơ
chế, chính sách … nhằm quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật tại
khu vực nghiên cứu.
31
Phần 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vịnh Lan Hạ nằm ở phía Đông đảo Cát Bà, trông ra cửa Vạn, liền kề
vịnh Hạ Long, đây là một vùng vịnh rất êm ả hình vòng cung với khoảng 388
hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, có diện tích trên 7.000ha. Cách thành phố Hải
Phòng 45km về phía Đông, cách thành phố Hạ Long 25 km về phía Nam và
cách Hà Nội khoảng 150 km về phía Đông Nam. Vịnh Lan Hạ, Cát Bà là cửa
ngõ tiền tiêu của thành phố và là trung tâm về đa dạng sinh học, địa chất, cảnh
quan thiên nhiên và cũng là trung tâm du lịch của thành phố Hải Phòng.
Vịnh Lan Hạ nằm trong khoảng toạ độ địa lý sau: + Từ 20044‟ - 200 52‟vĩ độ Bắc + Từ 1060 59‟ - 1070 06 ‟Kinh độ Đông
- Phía Đông và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi lạch
Ngăn và lạch Đầu xuôi của tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải
Phòng - Đồ Sơn.
- Phía Đông và Đông Nam giáp với vịnh Lan Hạ
Đây là vùng nằm trong hệ thống quần đảo vịnh Hạ Long gồm rất nhiều
đảo đá vôi lớn nhỏ khác nhau, trong đó có nhiều là đảo đá vôi lớn như Cát Bà,
Cát Ông, Nam Cát, Cát Dứa nằm trong vùng địa lý thực vật Bắc bộ có khí hậu
nhiệt đới ẩm mưa mùa. Như vậy, hệ thực vật ở đây mang tính chất của khu hệ
thực vật bản địa Bắc Việt Nam.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Khu vực vịnh Lan Hạ có độ cao phổ biến trong vùng là 100m, những
đỉnh có độ cao trên 200m không nhiều, cao nhất có đỉnh Cao Vọng 322m.
Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước
biển. Nhìn chung có các kiểu địa hình chính như sau:
32
+ Kiểu địa hình núi đá vôi
+ Kiểu địa hình thung lũng giữa núi
+ Kiểu địa hình đồi đá phiến
+ Kiểu địa hình bồi tích ven biển
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Vịnh Lan Hạ thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng
trực tiếp của khí hậu đại dương, có gió mùa Tây Nam về mùa hạ và gió mùa
Đông Bắc về mùa đông, ít khắc nghiệt hơn các vùng có cùng vĩ độ ở đất liền.
Tuy nhiên, do sự khác biệt về địa hình, và ảnh hưởng của biển, nhất là ảnh
hưởng của các yếu tố độ cao, hướng núi, thảm thực vật rừng mà chế độ khí
hậu cũng có sự khác nhau giữa các khu vực, trong vùng.
* Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình năm là: 23,60 C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình từ 28 -290 C, cao nhất 320 C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình từ 16 -170 C, thấp nhất 100C, đôi khi xuống tới 50C. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Giữa hai mùa chênh lệch từ 11-120C.
Tổng số ngày nắng trong năm giao động từ 150 đến 160 ngày, tháng
cao nhất có 188 giờ nắng, tháng 5, tháng7.
* Lượng mưa
Lượng mưa trung bình quân cả năm là: 1.500 - 2.000 mm/năm. Một
năm có hai mùa rõ rệt.
- Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10): lượng mưa trong mùa này chiếm
gần 80- 90 % tổng lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7,8,9.
- Mùa khô (từ tháng 11 - tháng 4 năm sau): Đầu mùa khô thường hanh,
cuối mùa ẩm ướt và có mưa phùn (từ tháng 2 đến tháng 4).
Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 86%, thấp nhất vào tháng1 là
73%, cao nhất tháng 4 đạt 91%. Lượng bốc hơi nước hàng năm khoảng
700mm, trong các tháng khô hanh thường xảy ra khô hạn thiếu nước.
Sương mù thường xuất hiện vào mùa Đông và mùa xuân từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Thời gian này còn có mưa phùn (20 - 40 ngày/năm) đã
33
làm giảm đáng kể chế độ khô hạn trong vùng.
* Gió bão
Trong vùng, có hai loại gió chính: về mùa khô là gió Đông - Đông bắc,
về mùa mưa là gió Đông, Đông Nam. Ngoài ra, bão thường xuất hiện từ tháng
6 đến tháng 10, bình quân có 2,5 trận bão/năm. Bão thường kéo theo mưa lớn
gây lụt lội, nhất là trong các thung, áng. Bão kèm theo mưa lớn gây ảnh
hưởng nặng đến các hệ thống đê, các khu vực canh tác nuôi trồng thuỷ sản.
* Thủy văn
Vịnh Lan Hạ là quần đảo đá vôi, gần như hệ thống sông suối trên đảo
không phát triển. Những dòng chảy tạm thời chỉ xuất hiện trong cơn mưa và
ngừng ngay sau khi mưa. Vào mùa mưa, nước đọng lại ở một số vùng nhỏ,
thấm dột trong những hang động. Tuy rất ít, nhưng đây lại là nguồn nước khá
thường xuyên cho động thực vật trên đảo. Trên một số đảo nhỏ hoặc ven đảo
lớn nơi có nứt gãy kiến tạo chạy qua có xuất hiện "nước xuất Lộ" với dung
lượng từ vài lít đến vài chục lít mỗi ngày.
* Hệ thống suối
Nhìn chung do cấu trúc Sơn văn của địa hình vùng núi đá vôi, nên
trong vùng này hầu như không có dòng suối nào có nước quanh năm. Nguồn
nước ngầm khá sâu tồn tại dưới dạng giếng Karst và sông biển. Tuy chưa có
số liệu thăm dò nhưng qua dự đoán của các nhà chuyên môn thì nguồn nước
ngầm khá phong phú. Nước chủ yếu nằm trong lớp phủ trầm tích, khả năng
chứa nước của đá gốc là khá lớn.
Khó khăn lớn nhất cho khu vực vịnh Lan Hạ nói chung là thiếu nước
ngọt cho cả sinh hoạt lẫn tưới tiêu trong sản xuất. Trong tương lai khi kinh tế
phát triển việc khan hiếm nước ngọt càng trở nên bức xúc hơn, cần đầu tư cho
công tác điều tra, thăm dò để tìm kiếm các mỏ nước ngầm có trữ lượng cao,
để khai thác sử dụng.
* Đặc điểm hải văn
- Thuỷ triều theo chế độ nhật triều thuần nhất, mức nước trung bình
3,3- 3,5 m. Mùa mưa (tháng 5-tháng 9) thuỷ triều lên cao vào buổi chiều. Mùa
34
khô (tháng 10-tháng 4 năm sau) thuỷ triều lên cao vào buổi sáng.
- Thủy triều và mực nước: Thủy triều có tính nhật triều đều rõ ràng
(trong một ngày đêm có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng). Biên độ cực đại
gần 4m. Do ảnh hưởng của địa hình nên thường chậm pha hơn Hòn Dấu đến
30 phút.
Mỗi tháng có 2 kỳ nước cường (mỗi kỳ 11 - 13 ngày). Biên độ giao
động 2,6 - 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nước kém (mỗi kỳ 3 - 4 ngày, có biên độ 0,5 -
1m).
Trong năm, biên độ triều lớn vào các tháng 6, 7 và tháng 11, 12, còn
nhỏ hơn vào các tháng 3, 4 và tháng 8, 9.
3.1.4. Đặc điểm đất đai
Địa chất
Khu vực vịnh Lan Hạ cũng như phần Đông Bắc Việt Nam có lịch sử
phát triển địa chất lâu dài, từng là một bộ phận của cấu trúc uốn nếp caledoni
đánh dấu sự kết thúc chế độ địa máng biển sâu Karstzia vào cuối kỷ Silua.
Các khối đá vôi này có tuổi trung bình là các bon muộn - pecmi (250 -
280 triệu năm). Cấu tạo dạng khối, đôi khi phân tầng khá mỏng, màu xám hay
xám trắng nằm xen kẽ với đá vôi silic. Chúng có đầy đủ những dạng của một
miền Karst ngập nước biển, do tác động của nước mặt và nước ngầm đã tạo ra
một hệ thống các hang động ở các độ cao khác nhau (4m, 15m và 25 - 30m).
Do các hoạt động của sóng biển đã tạo ra các ngấn sóng vỗ ở tất cả các chân
đảo đá vôi vùng Cát Bà và các mái hiên mài mòn dạng dài và hẹp bao quanh
chân, có nơi gập ngấn sóng kép ở mức 3,5 - 4m và 1,0 - 1,5m. ở các vùng kín,
sóng biển còn tạo ra các tích tụ cát rất sạch, bao quanh các đảo nhỏ. Đó là các
bãi tắm mini rất lý tưởng cho các dịch vụ du lịch tắm biển.
Về phía Bắc và Tây Bắc còn có một diện tích khá lớn thành tạo đệ tứ
không phân chia (Q) tạo nên dạng đồng bằng ven biển, chúng được thành tạo
do phù sa sông biển. Lớp trầm tích phủ lên trên khá dày (> 2m), dưới sâu hơn
là phù sa hạt thô (độ sâu 5 - 10m) chủ yếu là sỏi cuội và cát... Sát biển hơn
(nơi hàng ngày chịu ảnh hưởng của nước triều)
35
Thổ nhưỡng
Kết quả điều tra thực địa, xây dựng bản đồ lập địa cấp II, cho thấy các
xã trong và ngoài VQG Cát Bà vì nền đá mẹ hầu hết là đá vôi cùng với các
điều kiện địa hình Karst và khí hậu nhiệt đới ẩm nên đã hình thành những loại
đất chính như sau:
- Đất Feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi (Fv): - Đất Feralit nâu đỏ dốc tụ chân núi đá vôi (Tv). - Đất Feralit nâu vàng phát triển từ các sản phẩm phong hóa đá vôi dốc tụ
hỗn hợp (Th).
- Đất dốc tụ thung lũng(Tl). - Đất bồi chua mặn (Db). - Đất mặn Sú vẹt (D 4 P 2):
3.1.5. Tài nguyên thực vật
Vịnh Lan Hạ nằm trong khu vực xen kẽ giữa núi đất và núi đá vôi, với
sự tác động tổng hợp, nhiều mặt của điều kiện tự nhiên khu vực hải đảo, cùng
sự tác động của các điều kiện kinh tế - xã hội, nên các kiểu thảm thực vật
rừng và các kiểu thảm nông nghiệp trong khu vực tương đối đa dạng.
Tiêu biểu nhất trong các kiểu thảm ở vịnh Lan Hạ là kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi, và kiểu thảm rừng cây ngập mặn ven
biển, cửa sông. Ngoài ra, trong khu vực cũng đã xuất hiện một số kiểu thảm
đặc thù và khá hiếm hoi đó là kiểu thảm cây ngập nước trên núi cao.
Ngoài các kiểu thảm thực vật rừng, chiếm vai trò chủ đạo còn có kiểu
thảm cây nông nghiệp đất dân cư. Loại thảm này bao gồm: rừng trồng, cây
nông nghiệp cây ăn quả, cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản và các khu dân cư.
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và phân bố dân cư
Dân số đảo Cát Bà năm 2010 là 14.110 người, đến năm 2017 là 18.146
người, tốc độ tăng bình quân đạt khoảng 0,6 - 0,7%/năm.
Dân cư phân bố không đồng đều với mật độ bình quân các xã vùng đệm: 132 người/km2 năm 2010 và 170 người/km2 năm 2017. Mật độ thấp nhất là
36
xã Việt Hải 7 người/km2 năm 2010, 8 người/km2 năm 2017 và mật độ cao nhất là Thị trấn Cát Bà với 4.778 người/km2 năm 2010, 6.299 người/km2 năm
2017.
Thành phần dân tộc chủ yếu là người kinh sống tập trung ở khu vực có
vị trí thuận lợi hơn về các hoạt động mưu sinh, nhất là kinh doanh dịch vụ du
lịch.
3.2.2. Tình hình phát triển dân số.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình là 0,65%, đã giảm so với các năm
về trước. Dân cư tương đối ổn định trong các năm trở lại đây.
3.2.3. Cơ cấu dân số và lao động
Trong cơ cấu lao động thì lao động trong ngành thuỷ sản là cao nhất.
Lao động trong ngành du lịch vẫn chiếm tỷ trọng thấp.
Mặc dù công tác đào tạo, dạy nghề được chú trọng hơn trước nhưng tỷ
lệ lao động qua đào tạo của huyện vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình
của toàn thành phố Hải Phòng. Nếu tính thêm số lượng lao động có kỹ năng
thông qua tự đào tạo (những người không có chứng chỉ chuyên môn) thì tỷ lệ
có thể đạt 18% (nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Cát Hải
giai đoạn đến năm 2020).
3.2.4. Đời sống của người dân
Đời sống của người dân trên địa bàn đang từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn chiếm hơn 7% tổng số hộ gia đình trong
khu vực.
Nhìn chung đời sống của các tầng lớp dân cư sinh sống bằng nông lâm
nghiệp tại khu vực khá khó khăn do diện tích đất được sử dụng rất hạn chế:
đất cho sản xuất nông nghiệp ít, còn rừng và đất rừng mặc dù chiếm ưu thế
nhưng đa phần thuộc nhà nước quản lý.
Nguyên nhân dẫn đến nghèo là do:
- Quỹ đất cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn hạn chế
do đa phần diện tích đất trên đảo là đất rừng (chủ yếu là núi đá vôi), trong khi
thu nhập từ rừng trên địa bàn lại rất thấp.
37
Những hộ nghèo thiếu vốn để đầu tưsản xuất như nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ sản, trong khi cần có nguồn vốn ban đầu khá lớn.
Kỹ thuật canh tác của một bộ phận nhân dân còn lạc hậu, chưa mạnh dạn
đầu tưvà áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Công tác khuyến nông chưa thực sự phát triển để đáp ứng yêu cầu của
việc chuyển giao kỹ thuật về trồng, chăm sóc và phòng chống dịch bệnh.
Chưa có cán bộ khuyến nông tại địa bàn các xã để hỗ trợ người dân sản xuất
kịp thời và hiệu quả hơn. Nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu tuy
nhiên do dựa vào thiên nhiên là chính nên năng suất kém, thu nhập không
cao.
38
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Danh lục thực vật
Dựa trên kết quả giám định 242 số hiệu mẫu thu tại hiện trường qua 3
đợt điều tra khảo sát, chúng tôi đã xác định được tại khu vực nghiên cứu có
233 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 202 chi, 89 họ trong 4 ngành: ngành
Thông đất, ngành Dương xỉ, ngành Thông và ngành Ngọc Lan. Danh lục và
hình ảnh của tất cả các loài thực vật phân bố tại khu vực nghiên cứu được
tổng hợp trong phụ 01 và 02.
4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
4.1.2.1. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
Đánh giá tính đa dạng bậc ngành
Hệ thực vật vịnh Lan Hạ có mặt 4 ngành thực vật bậc cao có mạch của
hệ thực vật Việt Nam. Sự phân bố của các taxon hệ thực vật vịnh Lan Hạ
được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Tên taxon
Số họ Tỷ lệ họ % Số chi Tỷ lệ chi % Số loài Tỷ lệ loài %
Ngành Thông đất
1
1,12
1
0,50
1
0,43
Lycopodiophyta
Ngành Dƣơng xỉ
6
6,74
8
3,96
9
3,86
Polypodiophyta
Ngành Thông
1
1,12
1
0,50
1
0,43
Pinophyta
Ngành Ngọc lan
81
91,01
192
95,05
222
95,28
Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan
64
79,01
158
82,29
184
82,88
Magnoliopsida
Lớp Loa kèn
17
20,99
34
17,71
38
17,12
Liliopsida
Tổng
89
100
202
100
233
100
39
Qua bảng 4.1 cho thấy hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng.
Trong đó, tỷ trọng của các loài, chi, họ tập trung chủ yếu vào ngành Ngọc lan
-Magnoliophyta, đây là ngành đa dạng nhất với tổng số 222 loài, 192 chi của
81 họ, chiếm tỷ lệ cao nhất (91,01% trong tổng số họ, 95,05% trong tổng số
chi, 95,28% trong tổng số loài). Tỷ lệ này cũng khá giống với khác khu vực
rừng nhiệt đới trên Thế giới. Một phần cũng có thể là do điều kiện địa hình,
khí hậu nhiệt đới của khu vực nghiên cứu phù hợp với sự sinh trưởng và phát
triển của ngành Ngọc lan. Các ngành còn lại là Dương xỉ - Polypodiophyta có
số lượng ít hơn với 9 loài, 8 chi, 6 họ chiếm tỷ lệ cao thứ hai (6,74 % trong
tổng số họ, 3,96% trong tổng số chi, 3,86% trong tổng số loài); ngành Thông
đất và ngành Thông Pinophyta có 1 loài thuộc 1 chi trong 1 họ.
Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành
Đa dạng của hệ thực vật còn được xem xét ở các cấp độ dưới ngành, cụ
thể
là cấp độ họ và chi. Hiện nay thường tập trung xem xét chủ yếu 10 họ hoặc
chi giàu loài nhất để làm cơ sở cho việc đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
thể hiện ở các cấp độ taxon dưới ngành.
Đa dạng mức độ họ
Để đánh giá tính đa dạng của các taxon thực vật ta sử dụng cách đánh giá
của Tolmachop A.L (1974). Theo tác giả, “Ở vùng nhiệt đới, thành phần thực
vật đa dạng thể hiện ở chỗ là rất ít họ chiếm 10% tổng số loài của hệ thực vật
và tổng tỷ lệ % của 10 họ giàu loài nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài của cả hệ
thực vật”. Có nghĩa là, khu hệ thực vật có tổng tỷ lệ % của 10 họ giàu loài
nhất trong khoảng <40-50% so với tổng số loài điều tra là đa dạng về họ thực
vật, còn trên 50% là không đa dạng. Kết quả tổng các họ có số loài đa dạng tại
khu vực nghiên cứu được tổng hợp bảng 4.2.
40
Bảng 4.2: Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực
nghiên cứu
STT Tên họ Việt Nam
Tên họ Khoa học Chi/họ %chi
Loài/họ %loài
1
Euphorbiaceae
17
Thầu dầu
8,42
22
9,44
2
Đậu
Fabaceae
3,96
8
13
5,58
3
Dâu tằm
Moraceae
2,97
6
10
4,29
4
Cỏ roi ngựa
Verbenaceae
2,97
6
8
3,43
5
Hòa thảo
Poaceae
3,96
8
8
3,43
6
Trúc đào
Apocynaceae
3,47
7
7
3,00
7
Cúc
Asteraceae
3,47
7
7
3,00
8
Hoa môi
Lamiaceae
2,48
5
6
2,58
9
Cà phê
Rubiaceae
2,97
6
6
2,58
10
Cam
Rutaceae
1,98
4
5
2,15
Tổng
74
36,63
92
39,48
Từ kết quả của bảng 4.2 cho thấy khu vực nghiên cứu, họ Thầu dầu có số
loài nhiều nhất (22 loài trong 17 chi) sau đó là họ Đậu 13 loài, họ Dâu tằm có
10 loài, họ Cỏ roi ngựa và Hòa thảo đều có 8 loài/họ, các họ Trúc đào, Cúc,
Hoa môi, Cà phê, Cam có số loài/họ trong khoảng từ 5-7. Các họ nhiều loài
tại khu vực nghiên cứu cũng là các họ đặc trưng cho các vùng nhiệt đới.
Đa dạng mức độ chi
Chi đa dạng thể hiện tính giàu loài của hệ thực vật. Đánh giá sự đa dạng
bậc chi của hệ thực vật vịnh Lan Hạ được thống kê cụ thể trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu
Tên họ
Tên họ Khoa
Số
% số
TT
Tên chi VN Tên chi KH
Việt Nam
học
loài/chi
chi
1
Dâu tằm
Moraceae
Sung
Ficus
5
2,15
2
Đậu
Fabaceae
Móng bò
Bauhinia
4
1,72
3
Bạch hoa
Capparaceae
Cáp
Capparis
3
1,29
4
Củ nâu
Dioscoreaceae Củ nâu
Dioscorea
3
1,29
5
Thầu dầu
Euphorbiaceae Thầu dầu
Euphorbia
3
1,29
6
Bòng bong
Lygodiaceae
Bòng bong
Lygodium
2
0,86
41
Tên họ
Tên họ Khoa
Số
% số
TT
Tên chi VN Tên chi KH
Việt Nam
học
loài/chi
chi
7
Ngũ gia bì Araliaceae
Chân chim
Schefflera
2
0,86
8
Rau sam
Portulacaceae Rau sam
Portulaca
2
0,86
9
Huyết giác Dracaenaceae Huyết giác
Dracaena
2
0,86
10 Tai voi
Gesneriaceae
Tai voi
Chirita
2
0,86
Tổng
28
12,02
Từ kết quả của bảng 4.3 cho thấy khu vực nghiên cứu, chi Sung có số
loài nhiều nhất (5 loài) sau đó là chi Móng bò có 4 loài; các chi: Cáp, Củ nâu,
Thầu dầu đều có 3 loài/chi; chi Bòng bong, Chân chim, Rau sam, Huyết giác,
Tai voi có 2 loài/chi. Các chi còn lại của hệ thực vật: 174 chi đều chỉ có 1
loài/chi.
Từ kết quả của bảng 4.2 và 4.3 cho thấykhu vực nghiên cứu có tổng số
loài của 10 họ có nhiều loài nhất là 92 chiếm 39,48% và tổng số loài của 10
chi có nhiều loài nhất là 28 chiếm 12,02%. Như vậy căn cứ theo cách đánh
giá của Tolmachop A.L (1974) thì khu vực có tính đa dạng họ và chi cao và
đặc trưng cho hệ thực vật nhiệt đới.
Các họ đơn loài
Qua điều tra hệ thực vật tại khu vịnh Lan Hạ, đã thống kê được 45 họ
đơn loài có giá trị bảo tồn rất lớn. Các họ đơn loài được tổng hợp trong bảng 4.4.
Bảng 4.4: Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu
STT
Tên họ Khoa học
Tên loài Khoa học
Tên họ Việt Nam
1
Quyển bá
Selaginellaceae
2
Ráng biển
Acrostichaceae
Selaginellabiformis A. Braun Ex Kuhn Acrostichumaureum L
3
Ráng lanh sa
Lindsaeaceae
Lindsaeaodorata Roxb.
4
Ráng seo gà
Pteridaceae
Pterisensiformis Burm. f.
5
Ráng yểm dực
Tectariaceae
Tectariadevexa Copel.
6
Kim giao
Podocarpaceae
Tên loài Việt Nam Quyển bá hai dạng Ráng biển Ráng lanh sa thơm Ráng seo gà hình gươm Ráng yểm dực dốc Thông la hán Podocarpus macrophyllus
42
STT
Tên họ Khoa học
Tên loài Khoa học
Tên họ Việt Nam
Tên loài Việt Nam
7
Thôi ba
Alangiaceae
Quang
8
Bóng nước
Balsaminaceae
9
Mùng tơi
Basellaceae
Bóng nước hạ long Mùng tơi
10
Trám
Burseraceae
Rẫm
11 12
Kim ngân Đu đủ
Caprifoliaceae Caricaceae
Vót Đu đủ
13
Phi lao
Casuarinaceae
Phi lao
(Thunb.) Sweet var. maki Siebold & Zucc. Alangiumbarbatum (R. Br.) Baill. Impatienshalongensis Kiew & T.H.Nguyên Basellarubra L. Burseratonkinensis Guillaum. Viburnumlutescens Blume Carica papaya L. Casuarinaequisetifolia Forst. & Forst. f.
14
Dây gối
Celastraceae
Celastrushindsii Benth
Dây gối ấn độ
15
Rau muối
Chenopodiaceae
Phì diệp biển
16
Dây khế
Connaraceae
Độc chó
17
Thuốc bỏng
Crassulaceae
Thuốc bỏng
18
Mùng quân
Flacourtiaceae
Mùng quân ấn
19
Hếp
Goodeniaceae
Hếp
20
Thường sơn
Hydrangeaceae
Suaedamaritima (L.) Dumort. Roureaminor (Gaertn.) Alston Kalanchoeblossfeldiana Poelln. Flacourtiaindica (Burm. f.) Merr. Scaevolataccada (Gaertn.) Roxb. Thường sơn Dichroafebrifuga Lour.
21
Long não
Lauraceae
Bời lời nhớt
22
Tiết dê
Menispermaceae
Củ gió
23 24
Chùm ngây Sim
Moringaceae Myrtaceae
Litseaglutinosa (Lour.) C. B. Robins. Tinosporasagittata (Oliv.) Gagnep. Chùm ngây Moringaoleifera Lamk. Ổi
25
Hoa phấn
Nyctaginaceae
Hoa giấy
26 27
Nhài Chua me đất
Oleaceae Oxalidaceae
Nhài Khế
Psidiumguajava L. Bougainvilleabrasiliensis Rauesch Jasminumsambac (L.) Ait. Averrhoacarambola L.
43
STT
Tên họ Khoa học
Tên loài Khoa học
28 29 30 31
Tên họ Việt Nam Lạc tiên Hồ tiêu Rau răm Lựu
Passifloraceae Piperaceae Polygonaceae Punicaceae
32
Mao lương
Ranunculaceae
Tên loài Việt Nam Lạc tiên Lá lốt Rau răm Lựu Dây vằng trắng
33
Đàn hương
Santalaceae
Gạo sấm
Passiflorafoetida L. Piperlolot C. DC. Polygonumodoratum Lour. Punicagranatum L. Clematisgranulata (Fin. & Gagnep.) Ohwi Scleropyrumwallichianum (Wight & Arn.) Arn.
34
Thanh thất
Simaroubaceae
Bruceajavanica (L.) Merr.
Sầu đầu cứt chuột
35
Trầm
Thymelaeaceae
Niệt dó thòng
36
Hoa tím
Violaceae
Kê nao nhẵn
37
Náng
Amaryllidaceae
Náng
38
Lô hội
Asphodelaceae
Lục thảo trổ
39
Huyết dụ
Asteliaceae
Huyết dụ
40
Mạch môn đông Convallariaceae
41
Cói
Cyperaceae
42
Hạ trâm
Hypoxidaceae
Wikstroemianutans Champ. ex Benth. Rinoreabengalensis (Wall.) Kuntze Crinumasiaticum L. Chlorophytumcomosum R. Br. var. varigatum Hort. Cordylinefruticosa (L.) A.Chev. Ophiopogonjaponicus (L. f.) Ker.-Gawl. Cyperusrotundus L. Curculigolatifolia Dryand. ex Ait.
43
Chuối
Musaceae
Musaacuminata Colla
44
Mạch môn đông Hương phụ Cồ nốc lá rộng Chuối hoang nhọn Dứa gỗ
Dứa dại
Pandanaceae
45
Kim cang
Smilacaceae
Khúc khắc
Pandanustectorius Parkins. Heterosmilaxgaudichaudiana (Kunth) Maxim.
Từ kết quả thống kê trong bảng 4.4 cho thấy họ đơn loài của hệ thực
vật tại khu vực nghiên cứu khá nhiều gồm 45 họ tương ứng với 45 loài.
Những họ đơn loài này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác bảo tồn,
vì việc mất đi loài đó đồng nghĩa với việc mất đi taxon ở bậc cao hơn. Các họ
đơn loài tại đã và đang phải chịu tác động mạnh, đặc biệt là sự tác động của
44
con người từ việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên thực vật làm suy giảm
sự đa dạng loài trong các họ thực vật.
4.1.2.2. Các loài có ích tại khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu, xử lý số liệu và lập Danh lục
của hệ thực vật tại vịnh Lan Hạ cũng như tài liệu tham khảo chuyên ngành
chúng tôi đã thống kê trong số 233 loài thực vật tại vịnh Lan Hạ có các loài
cây có ích có giá trị sử dụng khác nhau. Số liệu cụ thể về công dụng của hệ
thực vật khu vực nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Ký
Số
TT Công dụng
Tỷ lệ %
hiệu
loài
1 Cây làm thuốc
I
190
81,5
2 Cây dùng làm thức ăn cho người và gia súc
G
81
34,8
3 Cây có hoa, làm cảnh và bóng mát
D
62
26,6
4 Cây lấy gỗ
A
19
8,2
5 Cây cho tinh dầu
K
10
4,3
6 Cây cho tannin và chất tạo màu
H
9
3,9
7 Cây trồng rừng và phụ trợ trong nông lâm nghiệp
B
4
1,7
8 Cây có dầu béo
F
3
1,3
Từ kết quả của bảng 4.5 cho thấy hệ thực vật vịnh Lan Hạ có nguồn tài
nguyên cây thuốc rất phong phú với 190 loài được sử dụng làm thuốc chiếm
81,5% tổng số loài của khu vực nghiên cứu, điển hình là các loài: Tắc kè đá,
Củ gió, Huyết giác, Diệp hạ châu, Dây giun, Hòe bắc bộ... Nhóm cây dùng
làm thức ăn cho người và gia súc và cây có hoa, làm cảnh và bóng mát cũng
khá đa dạng về thành phần loài (lần lượt là 81 và 62 loài). Tuy nhiên một số
loài trong 2 nhóm này được người dân trên các đảo của Vịnh Lan Hạ gây
trồng, không phải là loài bản địa của khu vực như: Đu đủ, Bí đỏ, Sắn,
Phượng, Cô tòng, Xương khô, Mười giờ…
4.1.2.3. Các loài quý hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu
Qua điều tra, đã phát hiện hệ thực vật tại vịnh Lan Hạ có 8 loài quý
hiếm thuộc 6 họ khác nhau, các loài cụ thể trong bảng 4.6.
45
Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực
theo Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và Nghị định 06/2019.
TT
Tên loài KH
Số hiệu mẫu
Tên loài VN
Tên họ Việt Nam
Tên họ Khoa học
Mức QH
1
Rẫm
Trám
Burseraceae
VU
20190821101
2
Đậu
Fabaceae
VU
20190821079
Hòe bắc bộ
Bursera tonkinensis Guillaum. Sophora tonkinensis Gagnep.
3
Lát hoa
Xoan
Meliaceae
VU
20190823065
Chukrasia tabularis A. Juss.
4
Củ gió
Tiết dê
Menispermaceae VU
20190821020
Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep.
5
Lan
Orchidaceae
IIA
20190824027
Lan đuôi cáo bắc
Aerides rosea Lodd. ex Lindl. & Paxt.
6
Lan
Orchidaceae
EN,IIA
20190824026
Ngọc vạn
Dendrobium chrysanthum Lindl.
7
Lan
Orchidaceae
IA
20190823048
Lan hài đốm
Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.
8
Dương xỉ
Polypodiaceae
VU,IIA
20190821010
Tắc kè đá
Drynaria bonii Christ
Ảnh số Ảnh PL 044 Ảnh PL 099 Ảnh PL 118 Ảnh PL 120 Ảnh PL 219 Ảnh PL 220 Ảnh PL 221 Ảnh PL 006
Kết quả tổng hợp trong biểu 4.6 cho thấy tại khu vực nghiên cứu có 8
loài cây nguy cấp, quý, hiếm cần được bảo vệ, gồm có: 04loài quý hiếm trong
Nghị định 06/2019 của Chính phủ (1 loài thuộc nhóm IA và 3 loài thuộc
nhóm IIA); Trong sách đỏ Việt Nam có 6 loài, gồm: 1 loài đang ở mức nguy
cấp (EN) là Ngọc vạn; 5 loài quý hiếm đang ở mức sắp nguy cấp (VU) gồm
Rẫm, Hòe bắc bộ, Lát hoa, Củ gió, Tắc kè đá.
4.1.2.4. So sánh với các hệ thực vật khác
Căn cứ nguồn tài liệu của Nguyễn Thế Cường và cộng sự 2015, cho thấy
vịnh Hạ Long có 508 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 347 chi, 113 họ, 5
46
ngành và số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm là 25. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tại vịnh Lan Hạ có 233 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 202 chi,
89 họ, 4 ngành, số lượng loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm 8 tại vịnh Lan Hạ.
Như vậy có thể thấy hệ thực vật tại vịnh Lan Hạ có số lượng taxon các bậc
phân loài đều kém đa đạng hơn vịnh Hạ Long. Nguyên nhân sự kém đa dạng
có thể do diện tích khu vực vịnh Lan Hạ hẹp hơn, sự đa dạng về các điều kiện
tự nhiên tại vịnh Lan Hạ ít hơn so với vịnh Hạ Long. Mặt khác có thể do thời
gian điều tra thực hiện nghiên cứu này còn ngắn, địa hình hiểm trở nên có thể
vẫn còn một số loài chúng tôi chưa phát hiện được.
Dựa trên nguồn số liệu trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tuệ 2018, Hà
Thị Sim 2016 chúng tôi đã so sánh số lượng taxon của 3 khu vực: Vịnh Lan
Hạ, khu rừng An Sinh thuộc khu bảo vệ cảnh quan Đông Triều (Quảng Ninh)
và rừng tự nhiên trên núi đá vôi thuộc xã Đông Yên (Hà Giang). Kết quả so
sánh được tổng hợp trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: So sánh số họ, chi loài ở các taxon bậc ngành của Lan Hạ với
các khu vực khác
Taxon
Lan Hạ
Khu rừng An Sinh Việt Nam
Đông Yên – Hà Giang
Bậc phân loại
Ngành Thông đất Lycopodiophyta
Ngành Dƣơng xỉ Polypodiophyta
Ngành Thông Pinophyta
Ngành Ngọc lan Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan Magnoliopsida
1 1 1 6 8 9 1 1 1 81 192 222 64 158 184 17
1 1 2 11 13 16 0 0 0 82 205 279 71 185 255 11
1 1 1 10 14 19 1 1 2 73 191 242 62 161 207 11
Họ Chi Loài Họ Chi Loài Họ Chi Loài Họ Chi Loài Họ Chi Loài Họ
Lớp Loa kèn
47
Liliopsida
34 38
20 24
30 35
Thực vật bậc cao có mạch
Chi Loài Họ Chi Loài
89 202 233
7.000 ha
94 219 297 3.956,7 ha
84 207 264 2.868,5 ha
Diện tích
Vị trí
Biển đảo Đông Bắc Việt Nam
Tây Bắc Trung Bộ Việt Nam
Núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam
Kết quả trên cho thấy diện tích của 3 khu vực có sự khác nhau tuy
nhiên số lượng họ chi loài của các ngành thực vật bậc cao có mạch của 3 khu
vực khá tương đồng. Nhận định này cũng một lần nữa được minh chứng qua
hệ số chi và họ. Ba khu vực có hệ số chi lần lượt là: Lan Hạ: 1,15; An Sinh:
1,36; Đông Yên: 1,27; hệ số họ: Lan Hạ: 2,62; An Sinh: 3,16; Đông Yên:
3,14. Điều này có thể do cả 3 địa điểm đều thuộc khu vực Đông Bắc, có
khoảng cách địa lý gần và các đặc điểm khí hậu khá tương đồng nhau.
Cũng dựa trên nguồn số liệu của Hoàng Văn Tuệ 2018, Hà Thị Sim
2016 chúng tôi đã dùng chỉ số Sorenson để so sánh sự giống và khác nhau
giữa 3 hệ thực vật kết quả được tổng hợp trong bảng 4.8.
Bảng 4.8: So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác
bằng chỉ số Sorenson
Khu vực
An Sinh
Lan Hạ
4
89
202
233
Tổng số ngành Số ngành trùng với Lan Hạ Chỉ số S của ngành với Lan Hạ Tổng số họ Số họ giống với Lan Hạ Chỉ số S của họ với Lan Hạ Tổng số chi Số chi giống với Lan Hạ Chỉ số S của chi với Lan Hạ Tổng số loài Số loài giống với Lan Hạ Chỉ số S của loài với Lan Hạ
Đông Yên 4 4 1 84 59 0,68 207 32 0,16 264 38 0,15
3 3 0,86 94 54 0,59 219 28 0,13 297 34 0,13
48
Qua kết quả của bảng 4.8 cho thấy: Chỉ số S của hệ thực vật khu vực
Lan Hạ với khu An Sinh và Đông Yên tăng dần từ loài, chi, họ đến ngành.
Lan Hạ có số họ giống với Khu vực An Sinh và Đông Yên khá cao, chỉ số S
của họ từ 0,59 trở lên.
Số chi và loài của hệ thực vật Lan Hạ có mức độ tương đồng với hệ
thực vật Đông Yên nhiều hơn so với An Sinh. Điều này có thể do cả 2 khu
vực Lan Hạ và Đông Yên đều là rừng trên núi đá vôi nên nhiều chi và loài
trùng nhau. Còn khu vực An Sinh có khoảng cách về địa lý gần với Lan Hạ,
số loài, chi, họ nhiều hơn Đông Yên, tuy nhiên khu vực chủ yếu là hệ sinh
thái núi đất nên có số loài, chi trùng với Lan Hạ ít hơn Đông Yên.
4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật
Dựa theo hệ thống phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2004) và
thông tin được các nhà thực vật học Việt Nam công bố trong bộ Danh lục các
loài thực vật Việt Nam xuất bản 2001, 2003, 2005 để xây dựng phổ các yếu tố
địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu. Kết quả về yếu tố địa lý của hệ
thực vật vịnh Lan Hạ được tổng hợp trong bảng 4.9.
Bảng 4.9: Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Ký
Tỷ lệ
Thứ tự
Yếu tố địa lý
Số loài
hiệu
%
1
Yếu tố toàn cầu
1
1
0,43
2
Yếu tố Liên nhiệt đới
2
17
7,30
Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ
2.1
1
0,43
Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ
2.2
6
2,58
Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái
2.3
10
4,29
Bình Dương
3
Yếu tố Cổ nhiệt đới
3
35
15,02
Nhiệt đới châu Á và châu Úc
3.1
31
13,30
Nhiệt đới châu Á và châu Phi
3.2
4
1,72
4
Yếu tố nhiệt đới châu Á
4
131
56,22
Yếu tố Đông Dương- Malêzi
4.1
33
14,16
Yếu tố Đông Dương- Ấn Độ
4.2
29
12,45
49
Yếu tố Đông Dương- Hymalaya
4.3
13
5,58
Yếu tố Đông Dương- Nam Trung Quốc
4.4
50
21,46
Yếu tố Đông Dương
4.5
6
2,58
Yếu tố ôn đới Bắc
5
5
12
5,15
Yếu tố Đông Á- Bắc Mỹ,
5.1
0
0,00
Yếu tố ôn đới Cổ thế giới,
5.2
0
0,00
Yếu tố ôn đới Địa trung Hải- châu Âu- châu Á
5.3
1
0,43
Yếu tố Đông Á
5.4
11
4,72
Đặc hữu Việt Nam
6
6
8
3,43
Nhập trồng có nguồn gốc châu Mỹ
7
7
12
5,15
Nhập trồng có nguồn gốc châu Phi
8
8
7
3,00
Nhập trồng có nguồn gốc châu Úc
9
9
5
2,15
10
5
2,15
10
Nhập trồng có nguồn gốc châu Á
233
100
Tổng
Từ bảng 4.9 cho thấy nhóm yếu tố địa lý nhiệt đới châu Á chiếm ưu thế
với 56,22% với 131 loài. Nhóm yếu tố cổ nhiệt đới có 35 loài, chiếm 15,02%.
Nhóm yếu tố liên nhiệt đới với 17 loài, chiếm 7,30%. Nhóm yếu tố ôn đới bắc
có 12 loài chiếm 5,15%. Nhóm yếu tố Đặc hữu Việt Nam có 8 loài chiếm
3,43%. Đây là các loài đặc hữu hẹp hầu hết chỉ có phân bố tại khu vực vịnh
Bắc bộ hoặc Bắc bộ của Việt Nam có giá trị bảo tồn cao, gồm:Rẫm (Bursera
tonkinensis Guillaum.), Chân chim hạ long (Schefflera alongensis R.Vig.), Hồ
hoa balansa (Hoya balansae Costantin), Bóng nước hạ long (Impatiens
halongensis Kiew & T.H.Nguyên), Móng bò đài nhọn (Bauhinia oxysepala
Gagnep.), Tai voi hạ long (Chirita halongensis Kiew & T.H.Nguyên), Song
bế hạ long (Paraboea halongensis Kiew & T.H.Nguyên), Đinh hùng hoa to
(Gomphostemma grandiflorum Doan).
Nhóm cây nhập trồng có 29 loài chiếm 12,45% tổng số loài của hệ.
Trong đó số lượng loài nhiều nhất là cây nhập trồng có nguồn gốc châu Mỹ
12 loài.
50
Từ kết quả của bảng 4.9 cho thấy yếu tố địa lý hệ thực vật khu vực
nghiên cứu mang tính chất của một hệ thực vật nhiệt đới; Nguồn gốc của thực
vật chủ yếu đến từ Nam Trung Hoa, Malêzi và Ấn Độ.
4.3. Dạng sống của hệ thực vật
4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu
Phổ dạng sống là một đặc trưng về bản chất sinh thái của hệ thực vật
cũng
như thảm thực vật của hệ sinh thái đó. Dạng sống của các loài thực vật trong
hệ
được đánh giá theo tiêu chuẩn của Raunkiaer (1934). Tỷ lệ phần trăm của các
nhóm dạng sống của hệ thực vật tại Vịnh Lan Hạ được tổng hợp trong bảng
4.10.
Bảng 4.10. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu
TT
Dạng sống
Ký hiệu
Số lƣợng
Tỷ lệ%
1
Cây chồi trên
Ph
173
74,25
a Cây chồi trên to
Mg
4
1,72
b Cây chồi trên nhỡ
Me
14
6,01
c Cây chồi trên nhỏ
Mi
36
15,45
d Cây chồi trên lùn
Na
66
28,33
e Dây leo gỗ
Lp
44
18,88
f Cây bì sinh
Ep
9
3,86
2
Cây chồi sát đất
Ch
25
10,73
3
Cây chồi ẩn
Cr
3
1,29
4
Cây chồi nửa ẩn
Hm
12
5,15
5
Cây một năm
T
20
8,58
Tổng
233
100
51
Qua bảng trên ta xác định được dạng sống, thiết lập được phổ dạng sống
cho hệ thực vật tại Vịnh Lan Hạ như sau:
SB = 74.3Ph + 10.7Ch + 5.2Hm + 1.3Cr+ 8.6T
Nhóm cây chồi trên chiếm tỷ lệ cao nhất 74,25%, ưu thế hơn hẳn những
nhóm còn lại, nhóm cây chồi sát đất chiếm 10,73%,nhóm cây một năm chiếm
8,58%, nhóm cây chồi nửa ẩn chiếm 5,15% và nhóm cây chồi ẩn chiếm tỷ lệ
ít nhất 1,29%.
Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên:
SB = 1.72Mg+6.01Me+15.45Mi+28.33Na+18.88Lp+3.86Ep
Từ số liệu ở bảng 4.10 cho thấy, trong nhóm cây có chồi trên mặt đất,
dạng sốngcâychồi trên lùn chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 28.33%, tiếp theo là nhóm
dây leo gỗ chiếm 18.88, nhóm cây chồi trên nhỏ chiếm 15,45%, nhóm cây
chồi trên nhỡ chiếm 6,01%, nhóm cây bì sinh chiếm 3,86%, chiếm tỷ lệ ít
nhất trong phổ dạng sống là nhóm cây chồi trên lớn chỉ có 1,72%.
Như vậy hệ thực vật Vịnh Lan Hạ không những đa dạng về số lượng loài
mà còn khá đa dạng về dạng sống. Phổ dạng sống còn cho thấy hệ thực vật tại
khu vực nghiên cứu đặc trưng cho kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm, “Các điều kiện
khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ ẩm rất thuận lợi cho sự sinh trưởng quanh năm
của thực vật cho nên ưu thế là các dạng sống chồi trên, hoàn toàn không được
bảo vệ”. Điều này thể hiện qua tỷ lệ dạng sống của nhóm cây chồi trên là
85,5%. Trong nhóm chồi trên thì nhóm chồi trên lùn và dây leo gỗ chiếm ưu
thế tại khu vực Vịnh Lan Hạ. Đây là kiểu phổ dạng sống đặc trưng cho các
khu vực rừng trên các đảo núi đá vôi khu vực vịnh bắc bộ của Việt Nam.
4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác
Dựa trên nguồn tài liệu của Đinh Thị Hoa 2017, Nguyễn Nghĩa Thìn
2004, Lê Trần Chấn 1999, chúng tôi đã so sánh các đặc trưng của hệ thực vật
khu vực nghiên cứu với các khu vực khác tại Bắc Việt Nam. Kết quả tổng hợp
trong các bảng 4.11 và biểu đồ 4.1.
52
Bảng 4.11. So sánh phổ dạng sống KVNC với các VQG-KBT của Việt
Nam
Khu vực
Ph
Ch
Hm
Cr
T
VQG Cúc Phương
57,78
10,46
12,8
7,37
11,01
KBT Xuân Nha
78,84
6,74
6,37
5,24
2,81
VQG Ba Vì
83,7
5
1,3
4,2
5,8
Vịnh Lan Hạ
74,3
10,7
5,2
1,3
8,6
Biểu đồ so sánh phổ dạng sống
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Ph
Ch
Hm
Cr
T
VQG Cúc Phương
KBT Xuân Nha
VQG Ba Vì
Vịnh Lan Hạ
Biểu đồ 4.1. So sánh phổ dạng sống của Vịnh Lan Hạ và các khu vực lân cận
Từ kết quả của bảng4.11 và biểu đồ 4.1 cho thấy dạng sống của hệ thực
vật Vịnh Lan Hạ khá tương đồng với các VQG, KBT của Bắc Việt.Các khu
vực này đều có tính chất khí hậu nhiệt đới. Mặt khác có chất lượng môi
trường sống khá tốt cho các loài thực vật, nên dạng sống chồi trên đất chiếm
chủ yếu, hầu hết đều trên 75% tổng số loài của hệ thực vật. Đặc biệt phổ dạng
sống của hệ thực vật Vịnh Lan Hạ gần giống với VQG Cúc Phương. Nguyên
nhân có thể do cả 2 khu vực đều là rừng trên núi đá vôi và khoảng cách địa lý
của 2 khu vực cũng gần nhau.
53
4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu
4.4.1. Tác động tích cực
Hiện nay tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu được quản lý chủ yếu
do lực lượng Kiểm lâm VQG Cát Bà, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các
cơ quan chức năng của huyện Cát Hải.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong công tác quản lý bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản được thực hiện thường xuyên từ thị cấp huyện, xã đến
người dân, khách du lịch bằng việc mở các hội nghị tuyên truyền, trên loa
truyền thông, phát tờ rơi, băng rôn khẩu hiệu, bảng nội quy bảo vệ rừng và
nhiều hình thức khác.
Uỷ ban nhân dân huyện Cát Hải thường xuyên chỉ đạo 3 lực lượng
Công an, Quân sự và Kiểm lâm kiểm tra, kiểm soát việc khai thác, vận
chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn. Đặc biệt là bảo vệ các diện tích rừng tự
nhiên hiện có tại khu vực vịnh Lan Hạ. Đồng thời có chính sách khuyến khích
người dân trồng cây bản địa tại khu vực thích hợp, thực hiện việc giao rừng
(tại một số đảo) để khoanh nuôi bảo vệ.
Việc thực hiện giao khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên
trong thời gian qua không chỉ đã hạn chế được nạn chặt phá rừng trái phép,
góp phần duy trì ổn định diện tích rừng mà còn góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan, thu hút khách du lịch đến với Cát Bà.
Việc phát hiện xử phạt các đối tượng vi phạm luật lâm nghiệp công
khai có tính răn đe cao như: Xử phạt hành chính đối với những hành vi vi
phạm lâm luật, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm nghiêm
trọng, tạm giữ hoặc tịch thu các phương tiện và tang vật vi phạm….
4.4.2. Tác động tiêu cực
Ngoài các tác động tích cực khu vực nghiên cứu vẫn còn một số hoạt
động của con người đe dọa đến tài nguyên thực vật như:
Vẫn có hiện tượng khai thác trái phép tài nguyên rừng nhất là cây gỗ và
lâm sản ngoài gỗ vẫn (các đối tượng chủ yếu là người dân địa phương và một
54
số khách du lịch). Điều này có thể dẫn tới nhiều loài sẽ cạn kiệt hoặc tuyệt
chủng tại địa phương.
Việc tu sửa và xây dựng mới các công trình du lịch trên các đảo cũng
đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Diện tích đất lâm nghiệp giảm giảm, được thay thể bởi thực hiện các dự
án chuyển đổi rừng sang mục đích khác.
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn
4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật
Điều tra chi tiết để xác định những khu vực có các loài quý hiếm, loài
có giá trị hay những họ đơn loài phân bố, khoanh vùng những khu vực đó để
bảo vệ nghiêm ngặt.
Xây dựng những mô hình trồng, nghiên cứu nhân giống để đưa những
loài quý hiếm, loài có giá trị, những loài đặc hữu hẹp và họ đơn loài đưa về
trồng để bảo tồn và phát triển nguồn gen.
Xây dựng khóa tra thực vật và phòng tiêu bản mẫu ngay tại khu vực
vịnh Lan Hạ để phục vụ công tác quản lý.
Cần có thêm những nghiên cứu về hệ thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ
để từ đó xây dựng hệ thống đánh giá giá trị thực vật, các nhóm loài với những
giá trị sử dụng khác nhau để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn
và phát triển đặc biệt là đối với những loài quý hiếm, họ đơn loài, loài có giá
trị sử dụng,..
Đối với những loài cây gỗ tạo hoàn cảnh rừng chính, đặc biệt là một số
loài lấy gỗ có giá trị cần được ưu tiên bảo tồn và nhân giống trên diện rộng
vừa để phát triển được nguồn gen loài quý hiếm, phục vụ nhu cầu lấy gỗ cũng
như tạo độ tàn che, giảm xói mòn,…
Áp dụng công nghệ GPS vào quản lý,dự báo, phòng chống cháy rừng
và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội
Giải pháp tuyên truyền
55
Tổ chức thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Hạt kiểm lâm huyện phối hợp với
VQG Cát Bà và các phòng, ban liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch và
nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể, phù hợp với từng nhóm đối
tượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả để người dân khu vực vịnh Lan Hạ,
khách du lịch tiếp cận và hiểu biết các chủ trương, chính sách, pháp luật về
bảo vệ, phát triển rừng.
Tuyên truyền, vận động người dân nhằm mục đích hạn chế tối đa các
hoạt động làm suy giảm tài nguyên thực vật như khai thác quá mức các loài
thực vật, đặc biệt là các loài quý hiếm làm thuốc, lấy gỗ hay một số loài có
giá trị sử dụng khác.
Tiếp tục thực hiện việc ký cam kết với các hộ dân tại địa phương trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
Giải pháp kinh tế
Nâng cao đời sống người dân để hạn chế sự phụ thuộc vào gỗ, củi lấy
từ rừng và nhất là khai thác các loài cây thuốc, cây cảnh, cây quý hiếm,…xây
dựng các mô hình phát triển kinh tế, du lịch cộng đồng.
Nghiên cứu hệ thống cây thuốc, bảo tồn truyền thống thuốc nam dân
tộc, kết hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dược liệu, phát triển các thương
hiệu thuốc gia truyền, đặc trị.
Thúc đẩy phát triển du lịch: Phát huy thế mạnh của các khu du lịch tại Cát
Bà cần huy động và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương tham gia
các hoạt động đưa, đón, hướng dẫn khách tham quan du lịch, kết hợp với dịch vụ
các sản phẩm quà lưu niệm, an toàn thực phẩm,... cho khách.
Tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý
Đây là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình xây
dựng và phát triển rừng. Bao gồm toàn bộ diện tích rừng hiện còn và rừng
được trồng mới, nâng cấp làm giàu rừng sau khi hết hạn đầu tư cơ bản trên
toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp. Các giải pháp thực hiện như sau:
56
- Thực hiện đóng mốc ranh giới khu vực vịnh Lan Hạ với các loại đất
đai khác trên thực địa.
- Thường xuyên tuần tra, canh gác và phối hợp với các ngành, các địa
phương ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác động tiêu cực vào rừng.
- Xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm luật bảo vệ và phát triển
rừng, khen thưởng kịp thời những người làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng.
Tổ chức hệ thống bảo vệ rừng từ huyện xuống đến cơ sở có rừng và đất rừng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện
cho lực lượng Kiểm lâm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
rừng.
Xử lý triệt để các hành vi khai thác, buôn bán các loài thực vật quý
hiếm, cây lấy gỗ, những loài có giá trị làm thuốc, cây cảnh, họ đơn
loài,…Nghiêm cấm những hoạt động tiêu cực ảnh hưởng đến sinh cảnh sống
của hệ thực vật tại khu vực vịnh Lan Hạ, đặc biệt là những loài quý hiếm, loài
có giá trị sử dụng, những họ đơn loài,…như hoạt động khai thác gỗ, các loài
quý hiếm,…
Hạt Kiểm lâm huyện phối hợp với các đơn vị liên quan mở các lớp tập
huấn, nâng cao nghiệp vụ về quản lý thực vật, kiến thức về phân loại thực vật
cho các cán bộ chuyên trách bảo vệ rừng của địa phương và tới toàn thể nhân
dân trên địa bàn huyện.
Bổ sung danh mục cây có giá trị sử dụng như những loài quý hiếm, loài
làm thuốc, cây lấy gỗ, các họ đơn loài, cây làm cảnh,…để thuận lợi cho việc
bảo tồn và phát triển.
Giải pháp về khoa học công nghệ
Công tác bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái: tăng cường đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là
các loài quý hiếm. Phối hợp với các tổ chức, các nhà khoa học trong nước và
nước ngoài thực hiện các đề tài, dự án Khoa học công nghệ về phục hồi hệ
sinh thái rừng; điều tra, đánh giá về tài nguyên, đặc biệt là hệ sinh thái, cảnh
57
quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, các loài quý hiếm, đặc hữu trong vùng
nghiên cứu...
Ứng dụng công nghệ tin học, GIS, viễn thám vào công tác quản lý bảo
vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Thiết lập và sử dụng có
hiệu quả mạng máy tính chuyên ngành; Xây dựng phần mềm quản lý, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển
rừng; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức
thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng.
Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng
Tiếp tục duy trì tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nhân dân, trong đó có pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục tổ
chức ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ gia đình và nhân dân trong khu vực.
Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì công tác thực thi pháp luật trong lâm
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Thực thi luật pháp vừa có tác dụng giáo
dục nhưng cũng vừa có tác dụng răn đe, hạn chế những hoạt động gây tác hại
xấu đến tài nguyên rừng. Cần có chế độ khen thưởng thích đáng và kịp thời đối
với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác bảo vệ, phát triển tài
nguyên rừng, đồng thời phải xử lý nghiêm những hành vi gây hại đến tài
nguyên rừng.
58
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Hệ thực vật vịnh Lan Hạ gồm có 233 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 202 chi, 89 họ trong 4 ngành: ngành Thông đất, ngành Dương xỉ, ngành
Thông và ngành Ngọc Lan. Ngành Ngọc lan đa dạng nhất với tổng số 222
loài, 192 chi của 81 họ, chiếm tỷ lệ cao nhất. Các ngành còn lại là Dương xỉ -
Polypodiophyta có số lượng ít hơn với 9 loài, 8 chi, 6 họ chiếm tỷ lệ cao thứ
hai; ngành Thông đất và ngành Thông Pinophyta có 1 loài thuộc 1 chi trong 1
họ.
Hệ thực vật có họ Thầu dầu có số loài nhiều nhất (22 loài trong 17 chi)
sau đó là họ Đậu 13 loài, họ Dâu tằm có 10 loài, họ Cỏ roi ngựa và Hòa thảo
đều có 8 loài/họ, các họ Trúc đào, Cúc, Hoa môi, Cà phê, Cam có số loài/họ
trong khoảng từ 5-7. Các họ nhiều loài tại khu vực nghiên cứu cũng là các họ
đặc trưng cho các vùng nhiệt đới.
Hệ thực vật Vịnh Lan Hạ có giá trị sử dụng cao. Đặc biệt có nguồn tài
nguyên cây thuốc rất phong phú với 190 loài được sử dụng làm thuốc chiếm
81,5% tổng số loài của khu vực nghiên cứu.
Khu vực nghiên cứu có 8 loài cây nguy cấp, quý, hiếm cần được bảo
vệ, gồm có: 04 loài quý hiếm trong Nghị định 06/2019 của Chính phủ; Trong
sách đỏ Việt Nam có 6 loài, gồm: 1 loài đang ở mức nguy cấp (EN) là Ngọc
vạn; 5 loài quý hiếm đang ở mức sắp nguy cấp (VU) gồm Rẫm, Hòe bắc bộ,
Lát hoa, Củ gió Tắc kè đá.
Yếu tố địa lý hệ thực vật khu vực nghiên cứu mang tính chất của một
hệ thực vật nhiệt đới; Nguồn gốc của thực vật chủ yếu đến từ Nam Trung
Hoa, Malêzi và Ấn Độ. Nhóm yếu tố Đặc hữu Việt Nam có 8 loài chiếm
3,43%.
Phổ dạng sống của hệ thực vật vịnh Lan Hạ cũng đặc trưng cho kiểu
khí hậu nhiệt đới ẩm: Nhóm cây chồi trên chiếm tỷ lệ cao nhất 74,25%, nhóm
cây chồi sát đất chiếm 10,73%,nhóm cây một năm chiếm 8,58%, nhóm cây
chồi nửa ẩn chiếm 5,15% và nhóm cây chồi ẩn chiếm tỷ lệ ít nhất 1,29%. Đây
59
là kiểu phổ dạng sống đặc trưng cho các khu vực rừng trên các đảo núi đá vôi
khu vực vịnh bắc bộ của Việt Nam.
Khu vực nghiên cứu vẫn còn một số hoạt động của con người đe dọa
đến tài nguyên thực vật như: Khai thác trái phép tài nguyên rừng nhất là cây
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; Tu sửa và xây dựng mới các công trình du lịch trên
các đảo cũng đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu; Diện tích đất lâm nghiệp giảm, được thay thể bởi thực hiện các dự án
chuyển đổi rừng sang mục đích khác.
Nghiên cứu đã đề xuất giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật cho khu
vực vịnh Lan Hạ gồm các Nhóm giải pháp về kỹ thuật; Các nhóm giải pháp
về mặt xã hội (Giải pháp tuyên truyền; Giải pháp kinh tế; Tăng cường hiệu
quả các hoạt động quản lý; Giải pháp về khoa học công nghệ; Giải pháp về
tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng).
Tồn tại
Do hạn chế về mặt thời gian, nhân lực và điều kiện địa hình núi đá vôi
phức tạp nên đề tài mới chỉ điều tra, nghiên cứu về đa dạng ở một số khu vực
nhất định. Quá trình điều tra, đánh giá chỉ dựa trên các tuyến đại diện, chưa
điều tra được tất cả diện tích của khu vực vịnh Lan Hạ. Vì vậy, số lượng loài
điều tra được vẫn còn hạn chế, chưa khai thác hết được nguồn tài nguyên thực
vật tại khu vực nghiên cứu.
Quá trình giám định tên khoa học còn thiếu tài liệu và mẫu vật chuẩn
để so sánh nên nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian.
60
Kiến nghị
Cần tiếp tục có những nghiên cứu tỉ mỉ hơn trên phạm vi khu vực
nghiên cứu để bổ sung thêm những thành phần loài chưa phát hiện được.
Có những nghiên cứu về các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên
thực vật tại Cát Bà nói chung và thực vật khu vực nghiên cứu nói riêng để có
những đề xuất hợp lý nhằm bảo vệ được tính đa dạng của hệ thực vật tại khu
vực vịnh Lan Hạ.
Có những thống kê đầy đủ hơn về đặc tính sinh học và sinh thái các
loài cây có giá trị sử dụng, giá trị bảo tồn để từ đó có thể xây dựng kế hoạch
bảo tồn tại chỗ hoặc thành lập các khu vườn bảo tồn và nhân giống những loài
này./.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) & cs (2003, 2005). Danh lục các loài thực vật
Việt Nam, tập 2, 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Đỗ Huy Bích và một số đồng tác giả khác, 2004 và 2013; Cây thuốc và
Động vật làm thuốc ở Việt Nam; NXB. KH & KT, Hà Nội; T.I & T.II
(2004), T.III (2013).
4. Bộ Khoa học Công nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam, Phần II – Thực vật.
Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000). Tên cây rừng Việt Nam.
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh
học, Hà Nội.
7. Lê Trần Chấn, Trần Tý, Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Đào Thị Phượng,
Trần Thúy Vân (1999), “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”. Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.
8. Võ Văn Chi, 2011 & 2012; Từ Điển Cây thuốc Việt Nam; NXB. Y học,
TP. Hồ Chí Minh.
9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định
06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
10. Nguyễn Thế Cường, Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Hữu Thư, Dương Thị Hoàn,
Phạm Lê Minh, Đỗ Minh Hiền (2015). Đa dạng thực vật Vịnh Hạ Long.
Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6,
Hà Nội.
11. Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Anh Tài, Nguyễn Anh Đức,
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), “ Đa dạng nguồn tài nguyên, nguy cơ đe
62
dọa và biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật vườn quốc gia Yok
Đôn, tỉnh Đắc Lắc”. Tạp trí Nông nghiệp & PTNT. Tr 96-100.
12. Đỗ Ngọc Đài, Phan thị Thúy Hà (2008), “ Đánh giá tính đa dạng hệ thực
vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh”. Tạp chí Nông
nghiệp & PTNT. Tr 105-108.
13. Phạm Văn Điển (Chủ biên) Trần Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thập, Vũ
Quang Nam (2014), Tài nguyên đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Cát Bà,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Tiến Hiệp, Ruth Kiew, Phạm Văn Thế (2005). Đa dạng thực vật ở
khu vực di sản thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long – Việt Nam. Kỷ yếu hội
thảo Đa dạng sinh học khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
Quảng Ninh.
15. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2003). Cây cỏ Việt Nam, quyển 1 - 3. Nxb. Trẻ,
TP. Hồ Chí Minh.
16. Đinh Thị Hoa, Hoàng Văn Sâm, Nguyễn Hùng Chiến (2016). Đa dạng
thực vật quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2: 124-130.
17. Đinh Thị Hoa (2017), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Luận án tốt nghiệp Tiến sỹ, ĐHLN.
18. Trần Minh Hợi (chủ biên) (2013), Tài nguyên thực vật Việt Nam. NXB.
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
19. Trần Quốc Hồng (2018). Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du
lịch đến tài nguyên tại Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Luận văn thạc
sỹ, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Địa lý sinh vật, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
21. Phan Kế Lộc và TS. Đặng Thị Sy (2001) Danh lục các loài thực vật Việt
Nam tập I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài cây có ích, NXB Thế Giới, Hà Nội.
63
23. Hoàng Tiến Quyên (2018). Nghiên cứu thực trạng tài nguyên cây thuốc tại
Vườn quốc gia Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Luận văn
thạc sỹ, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
24. Hà Thị Sim (2016). Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật núi đá vôi tại xã
Đồng Yên – huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang. Luận văn Đại học, Trường
đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB.
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Hệ thực vật và đa dạng loài. NXB. Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Quốc Trị (2006), “Những nghiên cứu mới về hệ thực vật của VQG
Hoàng Liên”. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT. Tr 90-92.
29. Thái Văn Trừng (1978), “Thảm thực vật rừng Việt Nam, in lần thứ 2 Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
30. Hà Công Tuấn và cộng sự (2003). Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát
đa dạng sinh học. Nhà xuất bản Giao thông, Hà Nội.
31. Trần Minh Tuấn (2004). Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có
mạch ở Vườn Quốc gia Ba Vì, Luận án Tiến sỹ, Viện Khoa học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
32. Hoàng Văn Tuệ (2018). Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng
Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn
thạc sỹ, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
33. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (1996 - 2007). Thực vật chí Việt
Nam, tập 1-11. Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh lục thực vật khu vực nghiên cứu
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
A Ngành Thông đất Lycopodiophyta
1 Họ Quyển bá Selaginellaceae
Selaginella biformis A. Ảnh PL 1 Quyển bá hai dạng Hm D,I 3.1 20190821009 Braun ex Kuhn 001
B Ngành Dƣơng xỉ Polypodiophyta
2 Họ Ráng biển Acrostichaceae
Ảnh PL 2 Ráng biển Acrostichum aureum L Hm D,I 2.3 20190821031 002
3 Họ Ráng lanh sa Lindsaeaceae
Ảnh PL 3 Ráng lanh sa thơm Lindsaea odorata Roxb. Hm D 4.1 20190821059 003
4 Họ Bòng bong Lygodiaceae
Lygodium flexuosum Ảnh PL G 4 Bòng bong Lp 3.1 20190821078 (L.) Sw. 004
Lygodium scanden (L.) Ảnh PL 5 Bòng bong lá nhỏ Lp I,D 4.4 20190823051 Sw. 005
5 Họ Dƣơng xỉ Polypodiaceae
VU,II Ảnh PL 6 Tắc kè đá Drynaria bonii Christ Ep D,I 4.4 20190821010 A 006
Lemmaphyllum Ảnh PL 7 Ráng vảy ốc thật microphyllum C. Presl Ep D 4.3 20190821097 007 var. microphyllym
Lepisorus sublinearis Ảnh PL 8 Ráng ổ vẩy dải (Baker ex Takeda) Ep D 4.4 20190821098 008 Ching
6 Họ Ráng seo gà Pteridaceae
Ráng seo gà hình Pteris ensiformis Burm. Ảnh PL 9 Hm D,G,I 3.1 20190823052 gươm f. 009
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
7 Họ Ráng yểm dực Tectariaceae
Ảnh PL 10 Ráng yểm dực dốc Tectaria devexa Copel. Hm D 4.1 20190821039 010
Ngành Thông Pinophyta C
Họ Kim giao Podocarpaceae 8
Podocarpus
macrophyllus (Thunb.) Ảnh PL 11 Thông la hán Mi D 5.4 20190824005 Sweet var. maki Siebold 011
& Zucc.
D Ngành Ngọc lan Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan Magnoliopsida I
Họ Thôi ba Alangiaceae 9
Alangium barbatum (R. Ảnh PL 12 Quang Na 4.2 20190821088 G Br.) Baill. 012
10 Họ Rau dền Amaranthaceae
Ảnh PL 13 Cỏ xước Achyranthes aspera L. Na G,I 4.2 20190823101 013
Ảnh PL 14 Dền gai Amaranthus spinosus L. T G,I 4.5 20190823016 014
Ảnh PL 15 Dền tía Amaranthus tricolor L. T G,I 10.0 20190824010 015
Ảnh PL 16 Mào gà đuôi lươn Celosia argentea L. 20190823026 I 5.4 T 016
11 Họ Xoài Anacardiaceae
Dracontomelon A,D,G, Ảnh PL 17 Sấu 20190824025 4.4 Mg duperreanum Pierre I 017
A,D,G, Ảnh PL 18 Xoài Mangifera indica L. Mg 20190823085 4.2 I 018
Pistacia A,D,G, Ảnh PL 19 Cẩm lai sọc weinmannnifolia Poiss. Mi 20190821064 4.4 I 019 ex Franch.
Ảnh PL 20 Cà muối Rhus chinensis Muell. Na G,I 4.1 20190823099 020
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
12 Họ Na Annonaceae
Ảnh PL 21 Nê Annona glabra L. Na G,I 2.2 20190821094 021
Móng rồng hồng Artabotrys Ảnh PL 22 Lp D,I 4.4 20190821085 kông hongkongensis Hance 022
Uvaria boniana Fin. & Ảnh PL 23 Bù dẻ trơn Lp I 4.4 20190823047 Gagnep. 023
13 Họ Trúc đào Apocynaceae
Aganonerion Ảnh PL 24 Dây dịn polymorphum Pierre ex Lp G,I 4.5 20190821017 024 Spire
Allamanda cathartica Ảnh PL 25 Dây huỳnh Na D,I 7.0 20190823014 L. 025
Catharanthus roseus Ảnh PL 26 Dừa cạn Ch D,I 4.3 20190823013 (L) G. Don 026
Ảnh PL 27 Mướp xác hường Cerbera manghas L. Mi 20190821005 I 4.1 027
Melodinus tournieri Ảnh PL 28 Dây cao su Lp 20190821047 G 4.5 Pierre ex Spire 028
Ảnh PL 29 Đại Plumeria rubra L. Mi D,I 7.0 20190823002 029
Urceola rosea (Hook. Ảnh PL 30 Răng bừa hường Lp G,I 4.1 20190821070 & Arn.) Middl. 030
14 Họ Ngũ gia bì Araliaceae
Schefflera alongensis Ảnh PL 31 Chân chim hạ long 20190821075 G 6.0 Na R.Vig. 031
Schefflera heptaphylla Ảnh PL 32 Đáng chân chim Mi G,D,I 5.4 20190823070 (L.) Frodin 032
15 Họ Thiên lý Asclepiadaceae
Hoya balansae Ảnh PL 33 Hồ hoa balansa 20190821012 D 6.0 Lp Costantin 033
Streptocaulon griffithii Ảnh PL 34 Hà thủ ô nam 20190821035 I 4.2 Lp Hook. f. 034
Asteraceae 16 Họ Cúc
Ảnh PL I 4.2 35 Ngải cứu Artemisia vulgaris L. 20190823039 T 035
I 3.1 36 Đơn buốt Bidens pilosa L. 20190821001 Ảnh PL T
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
036
Ảnh PL 37 Nhọ nồi Eclipta prostrata (L.) L. T I 4.4 20190824006 037
Eupatorium odoratum Ảnh PL 38 Cỏ lào T B,I 4.2 20190821068 L. 038
Gynura pseudo-china Ảnh PL 39 Thổ tam thất Ch G,I 3.1 20190821019 (L.) DC. 039
Pluchea pteropoda Ảnh PL 4.4 20190823042 40 Nam sài hồ I Na Hemsl. 040
Wedelia prostrata Ảnh PL 4.1 20190823022 41 Sài gục I Ch (Hook. & Arn.) Hemsl. 041
17 Họ Bóng nƣớc Balsaminaceae
Impatiens halongensis Ảnh PL 42 Bóng nước hạ long D,I 6.0 20190821052 T Kiew & T.H.Nguyên 042
18 Họ Mùng tơi Basellaceae
Ảnh PL 43 Mùng tơi Basella rubra L. Lp G,I 2.3 20190824013 043
19 Họ Trám Burseraceae
Bursera tonkinensis Ảnh PL 44 Rẫm 6.0 VU 20190821101 A Me Guillaum. 044
20 Họ Bạch hoa Capparaceae
Capparis cantoniensis Ảnh PL 45 Dây lùng bùng 4.4 20190821018 I Lp Lour. 045
Capparis micracantha Ảnh PL 46 Cáp gai nhỏ 4.1 20190821016 I Lp DC. 046
Capparis versicolor Ảnh PL 47 Hồng châu Lp G 4.5 20190821041 Griff. 047
21 Họ Kim ngân Caprifoliaceae
Viburnum lutescens Ảnh PL 48 Vót Na 4.1 20190821058 I Blume 048
22 Họ Đu đủ Caricaceae
Ảnh PL 49 Đu đủ Carica papaya L. Na G,I 7.0 20190824035 049
23 Họ Phi lao Casuarinaceae
Casuarina equisetifolia Ảnh PL 50 Phi lao Mg A,I 9.0 20190824012 Forst. & Forst. f. 050
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
24 Họ Dây gối Celastraceae
Ảnh PL 51 Dây gối ấn độ Celastrus hindsii Benth Lp 4.1 20190821037 I 051
25 Họ Rau muối Chenopodiaceae
Suaeda maritima (L.) Ảnh PL 52 Phì diệp biển Ch G,I 3.1 20190821086 Dumort. 052
26 Họ Bàng Combretaceae
Lumnitzera racemosa Ảnh PL 53 Cóc trắng Na H,I 3.1 20190821102 Willd. 053
Ảnh PL I 54 Dây giun Quisqualis indica L. Lp 4.1 20190821048 054
D,G,H, Ảnh PL 55 Bàng Terminalia catappa L. Me 3.2 20190821003 I 055
27 Họ Dây khế Connaraceae
Rourea minor (Gaertn.) Ảnh PL 56 Độc chó 3.1 20190821030 Lp Alston 056
28 Họ Khoai lang Convolvulaceae
Ảnh PL I 57 Bạc thau lá nhọn Argyreia acuta Lour. Lp 4.3 20190821081 057
Ipomoea batatas (L.) Ảnh PL 58 Khoai lang Ch G,I 4.2 20190824036 Poir. 058
Ipomoea pescaprae (L.) Ảnh PL I 59 Rau muống biển 3.2 20190823004 T R. Br. 059
29 Họ Thuốc bỏng Crassulaceae
Kalanchoe Ảnh PL 60 Thuốc bỏng Ch D,I 10.0 20190824029 blossfeldiana Poelln. 060
30 Họ Bí Cucurbitaceae
Cucurbita maxima Ảnh PL 61 Bí đỏ G,I 4.2 20190823015 T Duch. ex Lamk. 061
Gymnopetalum Ảnh PL 62 Khổ qua rừng cochinchinense (Lour.) Lp G,I 4.1 20190821096 062 Kurz
Luffa cylindrica (L.) M. Ảnh PL 63 Mướp T G,I 2.3 20190823098 Roem. 063
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Ảnh PL Zehneria indica (Lour.) 20190821100 64 Dây pọp 4.1 I Lp 064 Keraudren
31 Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
Actephila excelsa Ảnh PL 20190821077 65 Da gà cao 4.2 I Na (Dalz.) Muell.-Arg. 065
Aporosa dioica (Roxb.) Ảnh PL 66 Thẩu tấu Mi G,I 3.1 20190823063 Muell.-Arg. 066
Aporosa yunnanensis Ảnh PL 20190823077 67 Ngăm rừng vân nam 4.3 I Mi (Pax & Hoffm.) Metc. 067
Breynia fruticosa (L.) Ảnh PL 20190823071 68 Bồ cu vẽ 4.4 I Na Hook. f. 068
Bridelia monoica Ảnh PL 69 Đỏm lông Mi A,G,I 3.1 20190821026 (Lour.) Merr. 069
Claoxylon indicum Ảnh PL 70 Lộc mại ấn (Reinw. ex Blume.) Mi I 3.1 20190824014 070 Endl. ex Hassk.
Codiaeum variegatum Ảnh PL 71 Cô tòng đuôi lươn (L.) Blume form. Na D 9.0 20190824021 071 taeniosum Muell.-Arg.
Croton cascarilloides Ảnh PL 72 Ba đậu lá nhót 20190821033 4.1 I Na Raeusch. 072
Ảnh PL 73 Bã đậu Croton tiglium L. 20190821024 3.1 I Mi 073
Euphorbia milii Ảnh PL 74 Xương rắn Na D,I 8.0 20190823005 Desmoul 074
Ảnh PL 75 Cỏ sữa lá nhỏ Euphorbia thymifolia L. Hm I 2.2 20190824007 075
Ảnh PL 76 Xương khô Euphorbia tirucalli L. Na D,I 8.0 20190821011 076
Excoecaria agallocha Ảnh PL 77 Tra mủ Na H,I 3.1 20190823076 L. 077
Flueggea virosa (Roxb. Ảnh PL 78 Nổ quả trắng Na G,I 2.2 20190823019 ex Willd.) Voigt 078
Glochidion lutescens Ảnh PL 79 Bọt ếch lưng bạc 3.1 20190824028 I Na Blume 079
Mallotus repandus Ảnh PL 80 Bục bục trườn 3.1 20190821066 I Lp (Willd.) Muell.-Arg. 080
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Manihot esculenta Ảnh PL 81 Sắn Na I,G 7.0 20190824034 Crantz 081
Phyllanthus amarus Ảnh PL 82 Diệp hạ châu đắng T I 2.3 20190823024 Schum 082
Phyllanthus reticulatus Ảnh PL 83 Phèn đen Na H,I 3.1 20190821057 Poir. 083
Sapium rotundifolium Ảnh PL 84 Sòi lá tròn Mi H,F,I 4.4 20190821062 Hemsl. 084
Sauropus androgynus Ảnh PL 85 Rau ngót Na G,I 4.2 20190823094 (L.) Merr. 085
Strophioblachia Ảnh PL 86 Mồng sa Na I 4.4 20190821040 fimbricalyx Boerl. 086
32 Họ Đậu Fabaceae
Acacia auriculiformis Ảnh PL 87 Keo lá tràm Me A 9.0 20190823068 A. Cunn. ex Benth. 087
Adenanthera Ảnh PL 88 Muồng ràng ràng microsperma Teysm. & Me A,D 4.1 20190823059 088 Binn.
Archidendron clypearia Ảnh PL 89 Mán đỉa Me A,I 4.4 20190821006 (Jack) I. Nielsen 089
Archidendron lucidum Ảnh PL 90 Mán đỉa trâu Me A,I 4.4 20190823064 (Benth.) I. Nielsen 090
Bauhinia coccinea Ảnh PL 91 Dây quạch 4.4 20190821080 Lp (Lour.) DC. 091
Bauhinia corymbosa Ảnh PL 92 Móng bò hoa tán D 4.4 20190823078 Lp Roxb. 092
Bauhinia oxysepala Ảnh PL 93 Móng bò đài nhọn 6.0 20190821087 Lp Gagnep. 093
Bauhinia pyrrhoclada Ảnh PL 94 Móng bỏ gỉ sắt I 4.4 20190823079 Lp Drake 094
Caesalpinia bonduc Ảnh PL 95 Móc mèo I 3.1 20190824015 Lp (L.) Roxb. 095
Delonix regia (Bojer ex Ảnh PL 96 Phượng vĩ Me D,I 8.0 20190824020 Hook.) Raf. 096
Desmodium Ảnh PL 97 Hàn the heterophyllum (Willd.) Ch B,I 3.1 20190823103 097 DC.
98 Hòe biển Sophora tomentosa L. Na I 2.3 20190821021 Ảnh PL
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
098
Sophora tonkinensis Ảnh PL I 99 Hòe bắc bộ Na 4.4 VU 20190821079 Gagnep. 099
33 Họ Mùng quân Flacourtiaceae
Flacourtia indica Ảnh PL 100 Mùng quân ấn Me A,D,I 4.2 20190821043 (Burm. f.) Merr. 100
34 Họ Tai voi Gesneriaceae
Chirita halongensis Ảnh PL D 101 Tai voi hạ long Ep 6.0 20190824017 Kiew & T.H.Nguyên 101
Ảnh PL I 102 Cày ri ta móc Chirita hamosa R. Br. T 4.3 20190821076 102
Columnea microphylla Ảnh PL 103 Má đào colum Klotzsch & Hanst. ex Ep D 7.0 20190823010 103 Oerst.
Paraboea halongensis Ảnh PL 104 Song bế hạ long 6.0 20190824031 Ep Kiew & T.H.Nguyên 104
35 Họ Hếp Goodeniaceae
Scaevola taccada Ảnh PL I 105 Hếp 4.1 20190823102 Na (Gaertn.) Roxb. 105
36 Họ Thƣờng sơn Hydrangeaceae
Ảnh PL I 106 Thường sơn Dichroa febrifuga Lour. Na 4.4 20190821045 106
37 Họ Hoa môi Lamiaceae
Elsholtzia ciliata Ảnh PL 107 Kinh giới G,K,I 4.2 20190823046 T (Thunb.) Hyland. 107
Gomphostemma Ảnh PL 108 Đinh hùng hoa to Na 6.0 20190823057 grandiflorum Doan 108
Ảnh PL 109 Húng láng Mentha aquatica L. Ch G,I,K 5.3 20190823035 109
Ảnh PL 110 Húng Ocimum basilicum L. Ch G,I,K 4.2 20190823037 110
Ảnh PL 111 É trắng Ocimum gratissimum L. T K,I 4.1 20190823053 111
Perilla frutescens (L.) Ảnh PL 112 Tía tô T G,I,K 4.2 20190823029 Britt. 112
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
38 Họ Long não Lauraceae
Litsea glutinosa (Lour.) Ảnh PL 113 Bời lời nhớt Mi K,I 4.2 20190821002 C. B. Robins. 113
39 Họ Bông Malvaceae
Abelmoschus moschatus Ảnh PL I 114 Bông vang Na 2.3 20190823080 Medik. 114
Hibiscus rosasinensis Ảnh PL 115 Râm bụt Na D,I 3.1 20190823008 L. 115
Ảnh PL 116 Tra làm chiếu Hibiscus tiliaceus L. Na I 4.1 20190821091 116
Thespesia populnea (L.) Ảnh PL 117 Tra bồ đề Mi G,I 3.2 20190821090 Soland. ex Correa 117
40 Họ Xoan Meliaceae
Chukrasia tabularis A. Ảnh PL 118 Lát hoa Mg A, I, K 4.2 VU 20190823065 Juss. 118
Turraea pubescens Ảnh PL 119 Tú lệ 4.1 20190823090 Na Hellen. 119
41 Họ Tiết dê Menispermaceae
Tinospora sagittata Ảnh PL 120 Củ gió I 4.4 VU 20190821020 Lp (Oliv.) Gagnep. 120
42 Họ Dâu tằm Moraceae
Artocarpus Ảnh PL 121 Mít Me A,G,I 4.2 20190823043 heterophyllus Lamk. 121
Broussonetia kazinoki Ảnh PL 122 Dướng leo I 5.4 20190821065 Lp Sieb. & Zucc. 122
Ảnh PL I 3.1 20190823032 123 Ngái Ficus hispida L. f. Mi 123
Ảnh PL 124 Gừa Ficus microcarpa L. f. Me A,D,I 3.1 20190821013 124
Ficus orthoneura Leãvl. Ảnh PL 125 Sung gân đứng Me D 4.4 20190821061 & Vant. 125
Ảnh PL 126 Trâu cổ Ficus pumila L. Lp D,I 4.4 20190823088 126
Ficus subpisocarpa Ảnh PL 127 Đa cuống dài Me D,G,I 4.4 20190821053 Gagnep. 127
Maclura Ảnh PL 128 Mỏ quạ Lp I 3.1 20190821054 cochinchinensis (Lour.) 128
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Corn.
Ảnh PL 129 Dâu tằm Morus alba L. Na G,I 5.4 20190823091 129
Streblus ilicifolius Ảnh PL 130 Ruối ô rô Mi G,I 4.1 20190821073 (Vidal) Corn. 130
43 Họ Chùm ngây Moringaceae
Ảnh PL 131 Chùm ngây Moringa oleifera Lamk. Mi G,I 4.1 20190824009 131
44 Họ Đơn nem Myrsinaceae
Aegiceras corniculatum Ảnh PL 132 Sú Na 3.1 20190823001 (L.) Blanco 132
Ảnh PL 133 Đơn trâu Maesa balansae Mez Lp I, G 4.4 20190821084 133
45 Họ Sim Myrtaceae
Ảnh PL 134 Ổi Psidium guajava L. Mi G,D,I 7.0 20190823034 134
46 Họ Hoa phấn Nyctaginaceae
Bougainvillea Ảnh PL 135 Hoa giấy Lp D,I 7.0 20190823007 brasiliensis Rauesch 135
47 Họ Nhài Oleaceae
Jasminum sambac (L.) Ảnh PL 136 Nhài Na D,I 10.0 20190823036 Ait. 136
48 Họ Chua me đất Oxalidaceae
Ảnh PL 137 Khế Averrhoa carambola L. Mi G,I 4.1 20190823020 137
49 Họ Lạc tiên Passifloraceae
Ảnh PL 138 Lạc tiên Passiflora foetida L. Lp G,I 4.1 20190824008 138
50 Họ Hồ tiêu Piperaceae
Ảnh PL 139 Lá lốt Piper lolot C. DC. Ch G,I 4.4 20190823027 139
51 Họ Rau răm Polygonaceae
Polygonum odoratum Ảnh PL 140 Rau răm G,I 4.5 20190823045 T Lour. 140
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
52 Họ Rau sam Portulacaceae
Portulaca grandiflora Ảnh PL 141 Hoa mười giờ Ch D,I 7.0 20190823006 Hook. 141
Ảnh PL 142 Rau sam Portulaca oleracea L. G,I 2.3 20190823023 T 142
53 Họ Lựu Punicaceae
Ảnh PL 143 Lựu Punica granatum L. Na D,G,I 4.3 20190823044 143
54 Họ Mao lƣơng Ranunculaceae
Clematis granulata Ảnh PL 144 Dây vằng trắng 5.4 20190824030 I Lp (Fin. & Gagnep.) Ohwi 144
55 Họ Táo ta Rhamnaceae
Berchemia loureiriana Ảnh PL 145 Rút rế 20190823093 4.4 I Lp DC. 145
Colubrina asiatica (L.) Ảnh PL 146 Lẹo mắt 20190821004 2.2 I Na Brongn. 146
Ảnh PL 20190823086 147 Táo nhám Ziziphus rugosa Lamk. Na 4.2 I 147
56 Họ Đƣớc Rhizophoraceae
Bruguiera gymnorrhiza A,G,H, Ảnh PL 148 Vẹt dù 20190824037 2.3 Mi (L.) Savigny in Lamk. I 148
Kandelia candel (L.) Ảnh PL 149 Trang Mi G,H,I 4.1 20190821074 Druce 149
Rhizophora mucronata Ảnh PL 150 Đước Mi A,H,I 2.3 20190823081 Poir. 150
57 Họ Hoa hồng Rosaceae
Prunus persica (L.) Ảnh PL 151 Đào Na D,G,I 4.4 20190823017 Batsch 151
Ảnh PL 152 Hoa hồng Rosa chinensis Jacq. Na D,I 4.4 20190824003 152
58 Họ Cà phê Rubiaceae
Canthium dicoccum Ảnh PL 153 Găng vàng hai hạt (Gaertn.) Teysm. & Mi 20190824002 4.4 I 153 Binn
Hedyotis biflora (L.) Ảnh PL 154 An điền hai hoa 20190823025 4.1 I Ch Lamk. 154
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Ảnh PL 155 Đơn đỏ Ixora chinensis Lamk. Na D,I 4.1 20190823097 155
Ảnh PL 156 Bướm bạc nhẵn Mussaenda glabra Vahl Na D,I 4.2 20190821060 156
Ophiorrhiza Ảnh PL 157 Xà căn quảng đông Ch 20190821099 I 4.4 cantonensis Hance 157
Psychotria rubra Ảnh PL 158 Lấu Mi 20190823067 I 4.4 (Lour.) Poir. 158
59 Họ Cam Rutaceae
Citrus aurantifolia Ảnh PL 159 Chanh (Christm. & Panzer) Mi G,I,K 4.4 20190823041 159 Swingle
Ảnh PL 160 Bưởi Citrus grandis (L.) Osb. Mi G, I, K 4.4 20190824024 160
Clausena anisata Ảnh PL 161 Hồng bì rừng (Willd.) Hook. f. ex Na G,I 4.1 20190821036 161 Benth.
Severinia monophylla Ảnh PL 162 Tầm xoọng Na I 4.3 20190821015 (L.) Tanaka 162
Zanthoxylum avicennae Ảnh PL 163 Sẻn gai Na G,I 4.1 20190823075 (Lamk.) DC. 163
60 Họ Đàn hƣơng Santalaceae
Scleropyrum Ảnh PL 164 Gạo sấm wallichianum (Wight & Mi F,I 4.2 20190821007 164 Arn.) Arn.
61 Họ Bồ hòn Sapindaceae
Allophylus viridis Ảnh PL 165 Mắc cá xanh 4.4 20190821051 Na Radlk. 165
Dimocarpus fumatus Ảnh PL 166 Nhãn rừng (Blume) Leenh. ssp. Me A 4.3 20190821082 166 indochinensis Leenh.
62 Họ Hồng xiêm Sapotaceae
Chrysophyllum cainito Ảnh PL 167 Vú sữa Mi G,I 7.0 20190823050 L. 167
Manilkara zapota (L.) Ảnh PL 168 Hồng xiêm Mi G,I 7.0 20190823049 P. Royen 168
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Planchonella obovata Ảnh PL 169 Mộc Me A,I 3.1 20190823084 (R. Br.) Pierre 169
Sinosideroxylon Ảnh PL 170 Sến đất trung hoa wightianum Hook. & Mi 4.4 20190823074 170 Arn.
63 Họ Thanh thất Simaroubaceae
Brucea javanica (L.) Ảnh PL 171 Sầu đầu cứt chuột Na 3.1 20190821029 I Merr. 171
64 Họ Cà Solanaceae
Ảnh PL 172 Ớt Capsicum frutescens L. Ch G,I 7.0 20190823040 172
Solanum undulatum Ảnh PL 173 Cà pháo Na G,I 10.0 20190823095 Poir. 173
65 Họ Trôm Sterculiaceae
Pterospermum Ảnh PL 174 Lòng mang cụt truncatolobatum Mi A,H 4.4 20190823018 174 Gagnep.
Sterculia lanceolata Ảnh PL 175 Sảng nhung Mi B,G,I 4.4 20190821027 Cav. 175
66 Họ Trầm Thymelaeaceae
Wikstroemia nutans Ảnh PL 176 Niệt dó thòng Na 4.4 20190821046 Champ. ex Benth. 176
67 Họ Đay Tiliaceae
Corchorus capsularis Ảnh PL 177 Rau đay Na G,I 10.0 20190823021 L. 177
Ảnh PL 178 Cò ke á châu Grewia asiatica L. Na 20190823066 4.2 I 178
68 Họ Du Ulmaceae
Ảnh PL 179 Sếu đông Celtis japonica Planch. Mi 20190821072 5.4 179
Trema orientalis (L.) Ảnh PL 180 Hu đay Mi G,I 4.2 20190821093 Blume 180
69 Họ Gai Urticaceae
Boehmeria nivea (L.) Ảnh PL 181 Gai tuyết Na G,I 4.3 20190823030 Gaudich. 181
Debregeasia squamata Ảnh PL 182 Trứng cua vảy Na I 4.2 20190823061 King ex Hook. f. 182
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Pilea plataniflora Ảnh PL 183 Thạch cân thảo I Ch 4.4 20190821049 Wright 183
70 Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
Callicarpa candicans Ảnh PL 184 Tử châu chồi trắng I Mi 4.2 20190823073 (Burm. f.) Hochr. 184
Callicarpa formosana Ảnh PL 185 Tử châu đài loan I Na 4.4 20190823069 Rolf. 185
Clerodendrum inerme Ảnh PL 186 Ngọc nữ biển I Na 4.1 20190821014 (L.) Gaertn. 186
Clerodendrum Ảnh PL 187 Xích đồng nam japonicum (Thunb.) Na D,I 4.2 20190823038 187 Sweet
Ảnh PL 188 Ngũ sắc Lantana camara L. Na D,I 7.0 20190823092 188
Premna microphylla Ảnh PL Na 5.4 20190821067 189 Cách lá nhỏ Turcz. 189
Stachytarpheta Ảnh PL I Ch 3.1 20190823003 190 Đuôi chuột jamaicensis (L.) Vahl 190
Ảnh PL 191 Bình linh xoan Vitex rotundifolia L. f. Lp I 4.1 20190821042 191
71 Họ Hoa tím Violaceae
Rinorea bengalensis Ảnh PL Mi 4.3 20190821044 192 Kê nao nhẵn (Wall.) Kuntze 192
Vitaceae 72 Họ Nho
Ampelopsis Ảnh PL I 5.4 193 Song nho dị điệp heterophylla (Thunb.) Lp 20190821063 193 Sieb. & Zucc.
Cayratia trifolia (L.) Ảnh PL I Lp 3.1 20190821023 194 Vác Domin 194
Vitis balansaeana Ảnh PL Lp G,I 4.4 20190821034 195 Nho đất Planch. 195
II Lớp Loa kèn Liliopsida
73 Họ Náng Amaryllidaceae
Ảnh PL I 196 Náng Crinum asiaticum L. Ch 4.2 20190821069 196
74 Họ Ráy Araceae
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Alocasia cucullata Ảnh PL 197 Ráy túi Ch D,I 4.3 20190823033 (Lour.) Schott 197
Alocasia macrorrhizos Ảnh PL 198 Ráy Ch G,I 4.1 20190821032 (L.) G.Don 198
Epipremnum aureum Ảnh PL 199 Trầu bà vàng (Linden & André) Lp D 9.0 20190823087 199 G.S.Bunting
Pothos repens (Lour.) Ảnh PL 200 Tràng pháo Lp G,I 4.4 20190823100 Druce 200
Syngonium Ảnh PL 201 Trầu bà trắng Ep D,I 9.0 20190823096 podophyllum Schott 201
75 Họ Cau Arecaceae
Chrysalidocarpus Ảnh PL 202 Cau vàng Na G,I 8.0 20190823028 lutescens H. Wendl. 202
Ảnh PL 203 Dừa Cocos nucifera L. Mi F,G,I 2.2 20190823083 203
Rhapis cochinchinensis Ảnh PL 204 Mật cật nam bộ Na D, I 4.5 20190823056 (Lour.) Mart. 204
76 Họ Lô hội Asphodelaceae
Chlorophytum Ảnh PL 205 Lục thảo trổ comosum R. Br. var. Ch 8.0 20190823011 D 205 varigatum Hort.
77 Họ Huyết dụ Asteliaceae
Cordyline fruticosa (L.) Ảnh PL 206 Huyết dụ Na D,I 2.1 20190824022 A.Chev. 206
78 Họ Thài lài Commelinaceae
Aclisia secundiflora Ảnh PL 207 Thài lài trắng Ch 4.2 20190821055 (Blume) Bakh. f. 207
Tradescantia zebrina Ảnh PL 208 Thài lài tía Ch D,I 3.1 20190824018 Hort. ex Loud. 208
79 Họ Mạch môn đông Convallariaceae
Ophiopogon japonicus Ảnh PL 209 Mạch môn đông Hm D,I 5.4 20190821095 (L. f.) Ker.-Gawl. 209
80 Họ Cói Cyperaceae
Ảnh PL 210 Hương phụ Cyperus rotundus L. Cr G,I 1.0 20190824011 210
81 Họ Củ nâu Dioscoreaceae
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Ảnh PL 211 Củ cái Dioscorea alata L. Lp G,I 2.2 20190824033 211
Dioscorea japonica Ảnh PL 212 Từ nhật bản Lp G,I 5.4 20190821028 Thunb 212
Dioscorea persimilis Ảnh PL 213 Củ mài Lp G,I 4.4 20190823062 Prain & Burk. 213
82 Họ Huyết giác Dracaenaceae
Dracaena cambodiana Ảnh PL 214 Huyết giác Na D,I 4.4 20190821008 Pierre ex Gagnep. 214
Dracaena fragrans (L.) Ảnh PL 215 Thiết mộc lan Na D 8.0 20190824004 Ker Gawl. 215
Sansevieria trifasciata Ảnh PL 216 Lưỡi cọp mép vàng Hort. ex Prain. var Ch D,I 8.0 20190823089 216 laurentii N. E. Br.
83 Họ Hạ trâm Hypoxidaceae
Curculigo latifolia Ảnh PL 217 Cồ nốc lá rộng Hm G,I 4.1 20190823072 Dryand. ex Ait. 217
84 Họ Chuối Musaceae
Ảnh PL 218 Chuối hoang nhọn Musa acuminata Colla Ch D,G,I 4.4 20190823031 218
85 Họ Lan Orchidaceae
Aerides rosea Lodd. ex Ảnh PL 219 Lan đuôi cáo bắc Ep D,I 4.3 IIA 20190824027 Lindl. & Paxt. 219
EN,II Dendrobium Ảnh PL 220 Ngọc vạn Na D,I 4.3 20190824026 A chrysanthum Lindl. 220
Paphiopedilum Ảnh PL 221 Lan hài đốm Ep D,I 4.4 IA 20190823048 concolor (Lindl.) Pfitz. 221
86 Họ Dứa dại Pandanaceae
Pandanus tectorius Ảnh PL 222 Dứa gỗ Na G,I 4.1 20190821089 Parkins. 222
87 Họ Hòa thảo Poaceae
Ảnh PL 223 Le bắc bộ Bonia tonkinensis Bal. Na 4.4 20190824001 223
Brachiaria
subquadripara (Trin.) Ảnh PL 224 Cỏ chỉ trắng Hm G 3.1 20190823058 Hitchc. var. brevifolia 224
(Wight & Arn.) A.
Dạng Công YT TT Tên Việt Nam Tên Khoa học QH Số hiệu mẫu Ảnh số sống dụng địa lý
Camus
Cyrtococcum patens Ảnh PL 225 Cầu dĩnh bò G 4.2 20190824032 Hm (L.) A. Camus 225
Echinochloa crus-galli Ảnh PL 226 Cỏ lồng vực G 2.3 20190824016 T (L.) Beauv. 226
Eleusine indica (L.) Ảnh PL 227 Cỏ mần trầu B,I 3.1 20190821083 T Gaertn. 227
Lophatherum gracile Ảnh PL 228 Cỏ lá tre Hm I 4.1 20190823055 Brongn. 228
Miscanthus floridulus Ảnh PL 229 Chè vè (Labill.) Warb. ex K. Ch G,I 4.2 20190823060 229 Schum. & Lauterb.
Ảnh PL 230 Kê lá ngắn Panicum brevifolium L. Hm 3.2 20190823009 230
88 Họ Kim cang Smilacaceae
Heterosmilax Ảnh PL gaudichaudiana 231 Khúc khắc 4.4 20190821038 I Lp 231 (Kunth) Maxim.
89 Họ Gừng Zingiberaceae
Alpinia globosa (Lour.) Ảnh PL 232 Sẹ G,I 4.4 20190821071 Cr Horan. 232
Ảnh PL 233 Nghệ Curcuma longa L. I,K 3.1 20190824023 Cr 233
Phụ lục 02. Hình ảnh mẫu vật thu thập tại khu vực nghiên cứu
Ảnh PL 002: Ráng biển (Acrostichum aureum), SHM: 20190821031, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 001: Quyển bá hai dạng (Selaginella biformis), SHM: 20190821009, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 004: Bòng bong (Lygodium flexuosum), SHM: 20190821078, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 003: Ráng lanh sa thơm (Lindsaea odorata), SHM: 20190821059, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 006: Tắc kè đá (Drynaria bonii), SHM: 20190821010, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 005: Bòng bong lá nhỏ (Lygodium scanden), SHM: 20190823051, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 007: Ráng vảy ốc thật (Lemmaphyllum microphyllum), SHM: 20190821097, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 008: Ráng ổ vẩy dải (Lepisorus sublinearis), SHM: 20190821098, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 010: Ráng yểm dực dốc (Tectaria devexa), SHM: 20190821039, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 009: Ráng seo gà hình gươm (Pteris ensiformis), SHM: 20190823052, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 012: Quang (Alangium barbatum), SHM: 20190821088, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 011: Thông la hán (Podocarpus macrophyllus), SHM: 20190824005, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 013: Cỏ xước (Achyranthes aspera), SHM: 20190823101, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 014: Dền gai (Amaranthus spinosus), SHM: 20190823016, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 016: Mào gà đuôi lươn (Celosia argentea), SHM: 20190823026, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 015: Dền tía (Amaranthus tricolor), SHM: 20190824010, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 018: Xoài (Mangifera indica), SHM: 20190823085, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 017: Sấu (Dracontomelon duperreanum), SHM: 20190824025, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 019: Cẩm lai sọc (Pistacia weinmannnifolia), SHM: 20190821064, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 020: Cà muối (Rhus chinensis), SHM: 20190823099, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 022: Móng rồng hồng kông (Artabotrys hongkongensis), SHM: 20190821085, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 021: Nê (Annona glabra), SHM: 20190821094, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 024: Dây dịn (Aganonerion polymorphum), SHM: 20190821017, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 023: Bù dẻ trơn (Uvaria boniana), SHM: 20190823047, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 025: Dây huznh (Allamanda cathartica), SHM: 20190823014, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 026: Dừa cạn (Catharanthus roseus), SHM: 20190823013, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 028: Dây cao su (Melodinus tournieri), SHM: 20190821047, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 027: Mướp xác hường (Cerbera manghas), SHM: 20190821005, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 030: Răng bừa hường (Urceola rosea), SHM: 20190821070, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 029: Đại (Plumeria rubra), SHM: 20190823002, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 031: Chân chim hạ long (Schefflera alongensis), SHM: 20190821075, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 032: Đáng chân chim (Schefflera heptaphylla), SHM: 20190823070, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 034: Hà thủ ô nam (Streptocaulon griffithii), SHM: 20190821035, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 033: Hồ hoa balansa (Hoya balansae), SHM: 20190821012, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 036: Đơn buốt (Bidens pilosa), SHM: 20190821001, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 035: Ngải cứu (Artemisia vulgaris), SHM: 20190823039, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 037: Nhọ nồi (Eclipta prostrata), SHM: 20190824006, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 038: Cỏ lào (Eupatorium odoratum), SHM: 20190821068, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 040: Nam sài hồ (Pluchea pteropoda), SHM: 20190823042, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 039: Thổ tam thất (Gynura pseudo-china), SHM: 20190821019, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 042: Bóng nước hạ long (Impatiens halongensis), SHM: 20190821052, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 041: Sài gục (Wedelia prostrata), SHM: 20190823022, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 043: Mùng tơi (Basella rubra), SHM: 20190824013, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 044: Rẫm (Bursera tonkinensis), SHM: 20190821101, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 046: Cáp gai nhỏ (Capparis micracantha), SHM: 20190821016, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 045: Dây lùng bùng (Capparis cantoniensis), SHM: 20190821018, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 048: Vót (Viburnum lutescens), SHM: 20190821058, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 047: Hồng châu (Capparis versicolor), SHM: 20190821041, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 049: Đu đủ (Carica papaya), SHM: 20190824035, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 050: Phi lao (Casuarina equisetifolia), SHM: 20190824012, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 052: Phì diệp biển (Suaeda maritima), SHM: 20190821086, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 051: Dây gối ấn độ (Celastrus hindsii), SHM: 20190821037, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 054: Dây giun (Quisqualis indica), SHM: 20190821048, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 053: Cóc trắng (Lumnitzera racemosa), SHM: 20190821102, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 055: Bàng (Terminalia catappa), SHM: 20190821003, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 056: Độc chó (Rourea minor), SHM: 20190821030, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 058: Khoai lang (Ipomoea batatas), SHM: 20190824036, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 057: Bạc thau lá nhọn (Argyreia acuta), SHM: 20190821081, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 060: Thuốc bỏng (Kalanchoe blossfeldiana), SHM: 20190824029, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 059: Rau muống biển (Ipomoea pescaprae), SHM: 20190823004, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 061: Bí đỏ (Cucurbita maxima), SHM: 20190823015, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 062: Khổ qua rừng (Gymnopetalum cochinchinense), SHM: 20190821096, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 064: Dây pọp (Zehneria indica), SHM: 20190821100, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 063: Mướp (Luffa cylindrica), SHM: 20190823098, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 066: Thẩu tấu (Aporosa dioica), SHM: 20190823063, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 065: Da gà cao (Actephila excelsa), SHM: 20190821077, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 067: Ngăm rừng vân nam (Aporosa yunnanensis), SHM: 20190823077, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 068: Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), SHM: 20190823071, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 070: Lộc mại ấn (Claoxylon indicum), SHM: 20190824014, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 069: Đỏm lông (Bridelia monoica), SHM: 20190821026, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 072: Ba đậu lá nhót (Croton cascarilloides), SHM: 20190821033, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 071: Cô tòng đuôi lươn (Codiaeum variegatum), SHM: 20190824021, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 073: Bã đậu (Croton tiglium), SHM: 20190821024, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 074: Xương rắn (Euphorbia milii), SHM: 20190823005, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 076: Xương khô (Euphorbia tirucalli), SHM: 20190821011, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 075: Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia), SHM: 20190824007, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 078: Nổ quả trắng (Flueggea virosa), SHM: 20190823019, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 077: Tra mủ (Excoecaria agallocha), SHM: 20190823076, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 079: Bọt ếch lưng bạc (Glochidion lutescens), SHM: 20190824028, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 080: Bục bục trườn (Mallotus repandus), SHM: 20190821066, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 082: Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus), SHM: 20190823024, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 081: Sắn (Manihot esculenta), SHM: 20190824034, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 084: Sòi lá tròn (Sapium rotundifolium), SHM: 20190821062, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 083: Phèn đen (Phyllanthus reticulatus), SHM: 20190821057, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 085: Rau ngót (Sauropus androgynus), SHM: 20190823094, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 086: Mồng sa (Strophioblachia fimbricalyx), SHM: 20190821040, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 088: Muồng ràng ràng (Adenanthera microsperma), SHM: 20190823059, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 087: Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), SHM: 20190823068, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 090: Mán đỉa trâu (Archidendron lucidum), SHM: 20190823064, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 089: Mán đỉa (Archidendron clypearia), SHM: 20190821006, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 091: Dây quạch (Bauhinia coccinea), SHM: 20190821080, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 092: Móng bò hoa tán (Bauhinia corymbosa), SHM: 20190823078, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 094: Móng bỏ gỉ sắt (Bauhinia pyrrhoclada), SHM: 20190823079, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 093: Móng bò đài nhọn (Bauhinia oxysepala), SHM: 20190821087, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 096: Phượng vĩ (Delonix regia), SHM: 20190824020, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 095: Móc mèo (Caesalpinia bonduc), SHM: 20190824015, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 097: Hàn the (Desmodium heterophyllum), SHM: 20190823103, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 098: Hòe biển (Sophora tomentosa), SHM: 20190821021, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 100: Mùng quân ấn (Flacourtia indica), SHM: 20190821043, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 099: Hòe bắc bộ (Sophora tonkinensis), SHM: 20190821079, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 102: Cày ri ta móc (Chirita hamosa), SHM: 20190821076, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 101: Tai voi hạ long (Chirita halongensis), SHM: 20190824017, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 103: Má đào colum (Columnea microphylla), SHM: 20190823010, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 104: Song bế hạ long (Paraboea halongensis), SHM: 20190824031, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 106: Thường sơn (Dichroa febrifuga), SHM: 20190821045, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 105: Hếp (Scaevola taccada), SHM: 20190823102, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 108: Đinh hùng hoa to (Gomphostemma grandiflorum), SHM: 20190823057, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 107: Kinh giới (Elsholtzia ciliata), SHM: 20190823046, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 109: Húng láng (Mentha aquatica), SHM: 20190823035, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 110: Húng (Ocimum basilicum), SHM: 20190823037, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 112: Tía tô (Perilla frutescens), SHM: 20190823029, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 111: É trắng (Ocimum gratissimum), SHM: 20190823053, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 114: Bông vang (Abelmoschus moschatus), SHM: 20190823080, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 113: Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), SHM: 20190821002, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 115: Râm bụt (Hibiscus rosasinensis), SHM: 20190823008, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 116: Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), SHM: 20190821091, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 118: Lát hoa (Chukrasia tabularis), SHM: 20190823065, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 117: Tra bồ đề (Thespesia populnea), SHM: 20190821090, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 120: Củ gió (Tinospora sagittata), SHM: 20190821020, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 119: Tú lệ (Turraea pubescens), SHM: 20190823090, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 121: Mít (Artocarpus heterophyllus), SHM: 20190823043, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 122: Dướng leo (Broussonetia kazinoki), SHM: 20190821065, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 124: Gừa (Ficus microcarpa), SHM: 20190821013, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 123: Ngái (Ficus hispida), SHM: 20190823032, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 126: Trâu cổ (Ficus pumila), SHM: 20190823088, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 125: Sung gân đứng (Ficus orthoneura), SHM: 20190821061, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 127: Đa cuống dài (Ficus subpisocarpa), SHM: 20190821053, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 128: Mỏ quạ (Maclura cochinchinensis), SHM: 20190821054, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 130: Ruối ô rô (Streblus ilicifolius), SHM: 20190821073, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 129: Dâu tằm (Morus alba), SHM: 20190823091, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 132: Sú (Aegiceras corniculatum), SHM: 20190823001, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 131: Chùm ngây (Moringa oleifera), SHM: 20190824009, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 133: Đơn trâu (Maesa balansae), SHM: 20190821084, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 134: Ổi (Psidium guajava), SHM: 20190823034, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 136: Nhài (Jasminum sambac), SHM: 20190823036, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 135: Hoa giấy (Bougainvillea brasiliensis), SHM: 20190823007, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 138: Lạc tiên (Passiflora foetida), SHM: 20190824008, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 137: Khế (Averrhoa carambola), SHM: 20190823020, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 139: Lá lốt (Piper lolot), SHM: 20190823027, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 140: Rau răm (Polygonum odoratum), SHM: 20190823045, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 142: Rau sam (Portulaca oleracea), SHM: 20190823023, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 141: Hoa mười giờ (Portulaca grandiflora), SHM: 20190823006, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 144: Dây vằng trắng (Clematis granulata), SHM: 20190824030, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 143: Lựu (Punica granatum), SHM: 20190823044, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 145: Rút rế (Berchemia loureiriana), SHM: 20190823093, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 146: Lẹo mắt (Colubrina asiatica), SHM: 20190821004, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 148: Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), SHM: 20190824037, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 147: Táo nhám (Ziziphus rugosa), SHM: 20190823086, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 150: Đước (Rhizophora mucronata), SHM: 20190823081, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 149: Trang (Kandelia candel), SHM: 20190821074, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 151: Đào (Prunus persica), SHM: 20190823017, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 152: Hoa hồng (Rosa chinensis), SHM: 20190824003, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 154: An điền hai hoa (Hedyotis biflora), SHM: 20190823025, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 153: Găng vàng hai hạt (Canthium dicoccum), SHM: 20190824002, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 156: Bướm bạc nhẵn (Mussaenda glabra), SHM: 20190821060, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 155: Đơn đỏ (Ixora chinensis), SHM: 20190823097, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 157: Xà căn quảng đông (Ophiorrhiza cantonensis), SHM: 20190821099, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 158: Lấu (Psychotria rubra), SHM: 20190823067, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 160: Bưởi (Citrus grandis), SHM: 20190824024, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 159: Chanh (Citrus aurantifolia), SHM: 20190823041, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 162: Tầm xoọng (Severinia monophylla), SHM: 20190821015, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 161: Hồng bì rừng (Clausena anisata), SHM: 20190821036, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 163: Sẻn gai (Zanthoxylum avicennae), SHM: 20190823075, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 164: Gạo sấm (Scleropyrum wallichianum), SHM: 20190821007, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 166: Nhãn rừng (Dimocarpus fumatus), SHM: 20190821082, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 165: Mắc cá xanh (Allophylus viridis), SHM: 20190821051, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 168: Hồng xiêm (Manilkara zapota), SHM: 20190823049, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 167: Vú sữa (Chrysophyllum cainito), SHM: 20190823050, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 169: Mộc (Planchonella obovata), SHM: 20190823084, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 170: Sến đất trung hoa (Sinosideroxylon wightianum), SHM: 20190823074, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 172: Ớt (Capsicum frutescens), SHM: 20190823040, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 171: Sầu đầu cứt chuột (Brucea javanica), SHM: 20190821029, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 174: Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), SHM: 20190823018, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 173: Cà pháo (Solanum undulatum), SHM: 20190823095, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 175: Sảng nhung (Sterculia lanceolata), SHM: 20190821027, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 176: Niệt dó thòng (Wikstroemia nutans), SHM: 20190821046, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 178: Cò ke á châu (Grewia asiatica), SHM: 20190823066, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 177: Rau đay (Corchorus capsularis), SHM: 20190823021, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 180: Hu đay (Trema orientalis), SHM: 20190821093, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 179: Sếu đông (Celtis japonica), SHM: 20190821072, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 181: Gai tuyết (Boehmeria nivea), SHM: 20190823030, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 182: Trứng cua vảy (Debregeasia squamata), SHM: 20190823061, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 184: Tử châu chồi trắng (Callicarpa candicans), SHM: 20190823073, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 183: Thạch cân thảo (Pilea plataniflora), SHM: 20190821049, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 186: Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme), SHM: 20190821014, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 185: Tử châu đài loan (Callicarpa formosana), SHM: 20190823069, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 187: Xích đồng nam (Clerodendrum japonicum), SHM: 20190823038, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 188: Ngũ sắc (Lantana camara), SHM: 20190823092, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 190: Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis), SHM: 20190823003, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 189: Cách lá nhỏ (Premna microphylla), SHM: 20190821067, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 192: Kê nao nhẵn (Rinorea bengalensis), SHM: 20190821044, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 191: Bình linh xoan (Vitex rotundifolia), SHM: 20190821042, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 193: Song nho dị điệp (Ampelopsis heterophylla), SHM: 20190821063, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 194: Vác (Cayratia trifolia), SHM: 20190821023, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 196: Náng (Crinum asiaticum), SHM: 20190821069, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 195: Nho đất (Vitis balansaeana), SHM: 20190821034, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 198: Ráy (Alocasia macrorrhizos), SHM: 20190821032, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 197: Ráy túi (Alocasia cucullata), SHM: 20190823033, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 199: Trầu bà vàng (Epipremnum aureum), SHM: 20190823087, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 200: Tràng pháo (Pothos repens), SHM: 20190823100, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 202: Cau vàng (Chrysalidocarpus lutescens), SHM: 20190823028, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 201: Trầu bà trắng (Syngonium podophyllum), SHM: 20190823096, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 204: Mật cật nam bộ (Rhapis cochinchinensis), SHM: 20190823056, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 203: Dừa (Cocos nucifera), SHM: 20190823083, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 205: Lục thảo trổ (Chlorophytum comosum), SHM: 20190823011, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 206: Huyết dụ (Cordyline fruticosa), SHM: 20190824022, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 208: Thài lài tía (Tradescantia zebrina), SHM: 20190824018, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 207: Thài lài trắng (Aclisia secundiflora), SHM: 20190821055, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 210: Hương phụ (Cyperus rotundus), SHM: 20190824011, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 209: Mạch môn đông (Ophiopogon japonicus), SHM: 20190821095, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 211: Củ cái (Dioscorea alata), SHM: 20190824033, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 212: Từ nhật bản (Dioscorea japonica), SHM: 20190821028, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 214: Huyết giác (Dracaena cambodiana), SHM: 20190821008, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 213: Củ mài (Dioscorea persimilis), SHM: 20190823062, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 216: Lưỡi cọp mép vàng (Sansevieria trifasciata), SHM: 20190823089, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 215: Thiết mộc lan (Dracaena fragrans), SHM: 20190824004, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 217: Cồ nốc lá rộng (Curculigo latifolia), SHM: 20190823072, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 218: Chuối hoang nhọn (Musa acuminata), SHM: 20190823031, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 220: Ngọc vạn (Dendrobium chrysanthum), SHM: 20190824026, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 219: Lan đuôi cáo bắc (Aerides rosea), SHM: 20190824027, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 222: Dứa gỗ (Pandanus tectorius), SHM: 20190821089, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 221: Lan hài đốm (Paphiopedilum concolor), SHM: 20190823048, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 223: Le bắc bộ (Bonia tonkinensis), SHM: 20190824001, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 224: Cỏ chỉ trắng (Brachiaria subquadripara), SHM: 20190823058, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 226: Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli), SHM: 20190824016, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 225: Cầu dĩnh bò (Cyrtococcum patens), SHM: 20190824032, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 228: Cỏ lá tre (Lophatherum gracile), SHM: 20190823055, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 227: Cỏ mần trầu (Eleusine indica), SHM: 20190821083, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 229: Chè vè (Miscanthus floridulus), SHM: 20190823060, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 230: Kê lá ngắn (Panicum brevifolium), SHM: 20190823009, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 232: Sẹ (Alpinia globosa), SHM: 20190821071, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 231: Khúc khắc (Heterosmilax gaudichaudiana), SHM: 20190821038, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019
Ảnh PL 233: Nghệ (Curcuma longa), SHM: 20190824023, nguồn Phạm Quyết Thắng, Vịnh Lan Hạ, 2019