MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN

Cơ sở dữ liệu CSDL

FEDRIP

Federal Research In Progress (Đề tài nghiên cứu liên bang đang tiến hành)

JST

Japan Science and Technology Agency (Cục Khoa học và Công nghệ Nhật Bản)

Kết quả nghiên cứu KQNC

Kinh tế-xã hội KT-XH

KH&CN Khoa học và công nghệ

Khoa học và kỹ thuật KHKT

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

NII

National Informatics Institute (Viện Tin học Quốc gia, Nhật Bản).

NISO

National Information Standards Organization (Tổ chức Tiêu chuẩn Thông tin Quốc gia , Hoa Kỳ)

Ngân sách nhà nƣớc NSNN

NTIS

National Technical Information Service (Dịch vụ Thông tin Kỹ thuật Quốc gia, Hoa Kỳ)

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

Quản lý nhà nƣớc QLNN

UNESCO United Nations Education, Science and Culture

Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hiệp Quốc)

VNTIC

Vserossiskii Nauchno-Tekhnicheskii Informacionnyi Centr (Trung tâm Thông tin Khoa học-Kỹ thuật toàn Nga)

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 3

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận ............................................................... 4

3. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 4

4. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 4

6. Bố cục .............................................................................................................. 5

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THÔNG

TIN VỀ ĐỀ TÀI VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KINH

NGHIỆM QUỐC TẾ .............................................................................................. 6

1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 6

1.1.2. Khái niệm nghiên cứu và phát triển ...................................................... 6

1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ ...... 8

1.1.4. Khái niệm kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ......... 12

1.2. Vai trò và nội dung thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ..... 15

1.2.1. Vai trò của thông tin về đề tài ............................................................. 15

1.2.2. Vai trò của thông tin về báo cáo kết quả nghiên cứu .......................... 18

1.2.3. Các nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo

cáo kết quả nghiên cứu .................................................................................. 19

1.3. Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động thông tin về đề tài và báo

cáo kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 21

1.3.1. Hoa Kỳ ................................................................................................ 21

1.3.2. Liên bang Nga ..................................................................................... 31

1.3.3. Nhật bản .............................................................................................. 33

1.3.4. Một số nƣớc và vùng lãnh thổ khác .................................................... 36

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

1

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI VÀ BÁO

CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ................................................ 39

2.1. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu trƣớc

khi có Luật Khoa học và Công nghệ ................................................................. 39

2.1.1. Quản lý thông tin về đề tài .................................................................. 39

2.1.2. Quản lý thông tin về báo cáo kết quả nghiên cứu ............................... 42

2.2. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu sau

khi có Luật Khoa học và Công nghệ ................................................................. 46

2.2.1. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài ................................................. 46

2.2.2. Hiện trạng quản lý thông tin về Báo cáo kết quả nghiên cứu ............. 47

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIÊN NGHỊ GIẢI PHÁP .................. 55

3.1. Nhận xét ..................................................................................................... 55

3.2. Kiến nghị .................................................................................................... 56

3.3. Giải pháp .................................................................................................... 56

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 62

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 64

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

2

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc. Những thành tựu to lớn

của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự

phát triển của lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động làm chuyển biến

mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của

đời sống xã hội loài ngƣời.

Một trong các lĩnh vực quan trọng của hoạt động khoa học và công nghệ

là lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà sản phẩm là nguồn

tài liệu phản ánh toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,

từ lúc bắt đầu cho tới lúc kết thúc bao gồm đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu.

Đây là dạng tài liệu đặc biệt mà nếu biết sử dụng nó một cách có hiệu quả thì sẽ

trở thành yếu tố thiết yếu của năng lực đổi mới, là động lực cơ bản của sự phát

triển.Các sản phẩm nghiên cứu khoa học cần phải đƣợc kiểm soát và tổ chức lƣu

giữ, sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.

Vì vậy, thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu là thiết yếu. Đó

là hai thành phần chủ yếu trong thông tin NC&PT. Trên thế giới, hoạt động quản

lý thông tin này diễn ra với quy mô lớn và mang lại nhiều thuận lợi. Tại Việt

nam, cơ sở pháp lý cũng nhƣ hiện trạng quản lý thông tin về lĩnh vực này cần

đƣợc xem xét, thay đổi và phát triển rất nhiều. Tìm hiểu hoạt động quản lý

thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ mang lại nhiều lợi ích và

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

3

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

kinh nghiệm cho Việt Nam cũng nhƣ hoạt động khoa học và công nghệ của đất

nƣớc.

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận

- Tiếp xúc và tìm hiểu về hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo

kết quả nghiên cứu tại Việt Nam

- Học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ năng lực làm

việc.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Nghiên cứu hai thành phần chủ yếu trong thông tin về hoạt động NC&PT bao

gồm:

 Thông tin về đề tài;

 Thông tin về báo cáo kết quả thực hiện đề tài;

- Phậm vi nghiên cứu: tại Việt Nam và trên thế giới

4. Cơ sở lý luận của đề tài

Khóa luận đƣợc viết trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên hệ

thống quan điểm của Chủ nghĩa Mac – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra

khóa luận còn tuân thủ đúng theo các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc

về công tác thƣ viện, hoạt động khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu

khoa học có liên quan đến đề tài.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trng khóa luận bao gồm: phƣơng

pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá…

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

4

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

6. Bố cục

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì khóa

luận gồm 3 nội dung chính:

Chƣơng 1. Một số khái niệm về hoạt động thông tin về đề tài và báo cáo

kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế

Chƣơng 2. Hiện trạng quản lý thông tin và đề tài báo cáo kết quả nghiên

cứu tại Việt Nam

Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

5

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN

LÝ THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.2. Khái niệm nghiên cứu và phát triển

Luật Khoa học và Công nghệ (KH&CN) xác định hoạt động KH&CN

bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ

KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và

các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN.

Hoạt động hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thƣờng

gọi tắt là nghiên cứu và phát triển (sau đây viết tắt là NC&PT ), là một bộ phận

trong hoạt động KH&CN. Trƣớc khi tìm hiểu về hoạt động thông tin NC&PT,

chúng ta cần tìm hiểu và xác định rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động

NC&PT.

Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO

– United Nations Education, Science and Culture Organisation)) và Tổ chức Hợp

tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organisation for Economic Co-operation and

Development), cụm từ NC&PT đƣợc hiểu là "hoạt động sáng tạo thực hiện một

cách có hệ thống để nâng cao kho tàng tri thức, bao gồm cả tri thức của con

người, văn hoá và xã hội, và sử dụng kho tàng tri thức đó để tạo ra những ứng

dụng mới" [UNESCO 1984, OECD 2002]. Theo các tổ chức này, thuật ngữ

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

6

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

NC&PT bao quát ba hoạt động: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và

triển khai thực nghiệm.

Theo Luật KH&CN của Việt Nam, nghiên cứu khoa học là "hoạt động

phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư

duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học

bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng" [Quốc hội 2000]. Nhƣ vậy

có thể nói, thuật ngữ nghiên cứu khoa học theo Luật KH&CN của Việt Nam bao

quát khái niệm "nghiên cứu cơ bản" và "nghiên cứu ứng dụng" của UNESCO và

OECD.

Nghiên cứu cơ bản có thể đƣợc chia thành hai dạng con: nghiên cứu cơ

bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản có định hƣớng. Nghiên cứu cơ bản thuần tuý

là nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm phát triển tri thức, hiểu biết mà không định

hƣớng vào tìm kiếm lợi ích kinh tế, xã hội cụ thể hoặc hƣớng đến ứng dụng

KQNC vào giải quyết vấn đề thực tế cụ thể nào. Nghiên cứu cơ bản thuần tuý

không nhằm vào việc chuyển giao kết quả cho một lĩnh vực sản xuất hoặc xã hội

nào để về việc ứng dụng của tri thức đó. Nghiên cứu cơ bản có định hƣớng là

nghiên cứu cơ bản đƣợc tiến hành với hy vọng rằng nó có thể tạo ra một nền tảng

tri thức mới để hình thành cơ sở cho giải pháp để giải quyết những vấn đề đã biết

hoặc dự kiến xảy ra hoặc những vấn đề của tƣơng lai.

Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc kiến

thức mới, chủ yếu hƣớng vào một mục tiêu hoặc mục đích ứng dụng cụ thể nào

đó. Nghiên cứu ứng dụng đƣợc tiến hành hoặc để xác định khả năng sử dụng

những phát hiện của nghiên cứu cơ bản hoặc để xác định phƣơng pháp hoặc cách

thức mới nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra từ trƣớc. Nghiên cứu

ứng dụng bao gồm việc xem xét những hiểu biết đã có và khả năng mở rộng của

các hiểu biết đó để giải quyết một vấn đề nào đó.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

7

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Luật KH&CN của Việt Nam định nghĩa "Phát triển công nghệ" là hoạt

động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công

nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Triển khai thực

nghiệm là hoạt động ứng dụng KQNC khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra

công nghệ mới, sản phẩm mới. Đó là hoạt động mang tính hệ thống, sử dụng cơ

sở kiến thức đã thu đƣợc từ những hoạt động nghiên cứu và/hoặc kinh nghiệm

thực tế nhằm tạo ra các vật liệu mới, sản phẩm mới, phƣơng tiện mới, quy trình

mới, hệ thống mới, dịch vụ mới, v.v.. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, phát triển

thực nghiệm có thể đƣợc định nghĩa là quá trình chuyển giao tri thức thu nhận

đƣợc từ nghiên cứu vào các chƣơng trình hành động, bao gồm cả các dự án trình

diễn đƣợc tiến hành với mục tiêu đánh giá hoặc thử nghiệm. Sản xuất thử

nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở

quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trƣớc khi đƣa vào

sản xuất và đời sống.

Nhƣ vậy, thuật ngữ "Nghiên cứu" là viết tắt của thuật ngữ "Nghiên cứu

khoa học" của Luật KH&CN Việt Nam, có nghĩa là bao quát hai khái niệm

"nghiên cứu cơ bản" và nghiên cứu ứng dụng" của OECD và UNESCO. Thuật

ngữ "Phát triển" trong bài này là tƣơng ứng với thuật ngữ "Phát triển công

nghệ" trong Luật KH&CN (nghĩa là bao gồm cả "triển khai thực nghiệm" và

"phát triển thử nghiệm") và tƣơng ứng với thuật ngữ "phát triển thực nghiệm"

mà UNESCO và OECD sử dụng.

1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Thông tin về nhiệm vụ KH&CN và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN

là một trong những nội dung của hoạt động thông tin KH&CN. Nhiệm vụ

KH&CN là một trong những hình thức hoạt động KH&CN. Theo Nghị định

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

8

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

81/2002/NĐ-CP của Chính phủ, nhiệm vụ KH&CN là "những vấn đề khoa học

và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài,

dự án và chương trình khoa học và công nghệ" [Chính phủ 2002].

Đề tài KH&CN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH&CN.

Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chƣơng trình KH&CN.

Dự án KH&CN có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu

khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các

giải pháp, phƣơng pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập

hoặc thuộc chƣơng trình KH&CN.

Chƣơng trình KH&CN bao gồm một nhóm các đề tài, dự án KH&CN,

đƣợc tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển

KH&CN cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

Do chƣơng trình bao gồm nhiều đề tài, dự án, nên trong thực tế khi nói về

nhiệm vụ KH&CN, ngƣời ta thƣờng đề cập chủ yếu đến đề tài và dự án.

Quy trình thực hiện đề tài có sử dụng kinh phí từ NSNN gồm 7 bƣớc cơ bản.

Tƣơng ứng với các bƣớc của quá trình thực hiện đề tài sẽ có những sản phẩm tƣ

liệu chủ yếu đƣợc trình bày trong bảng 1.

Để đề tài (có sử dụng ngân sách nhà nƣớc) có thể đƣợc triển khai, nhất

thiết phải có Thuyết minh đề tài [Bộ KH&CN 2003, Bộ KH&CN 2005, Bộ

KH&CN 2007]. Bản thuyết minh đề tài đƣợc phê duyệt bằng Quyết định của cấp

có thẩm quyền căn cứ vào kết quả đánh giá, thẩm định của Hội đồng xét duyệt

đề cƣơng nghiên cứu.

Từ những điều nhƣ trên, thông tin về nhiệm vụ KH&CN đƣợc hiểu là

thông tin về đề tài. Cụ thể hơn là thông tin về bản thuyết minh đề tài đã đƣợc phê

duyệt.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

9

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 1: Các sản phẩm tư liệu chủ yếu của quá trình thực hiện đề tài

TT Các bƣớc cơ bản của Sản phẩm tƣ liệu chủ yếu

quy trình nghiên cứu

1 Lựa chọn đề tài Bản đề xuất nhiệm vụ KH&CN; Đối tƣợng

nghiên cứu (toàn bộ hoặc một phần của đối

tƣợng )

2 Xây dựng đề cƣơng Bản Thuyết minh đề tài gồm các nội dung cơ

bản: tên đề tài; đối tƣợng, phạm vi, phƣơng

pháp nghiên cứu; nội dung nghiên cứu; sản

phẩm dự kiến; tiến độ, kinh phí; nhân lực

tham gia nghiên cứu…

3 Phê duyệt đề cƣơng Bản Thuyết minh đƣợc phê duyệt bằng

Quyết định của cấp có thẩm quyền căn cứ

vào kết quả đánh giá, thẩm định của Hội

đồng xét duyệt đề cƣơng nghiên cứu.

Các sản phẩm tƣ liệu bao gồm: 4 Tiến hành nghiên cứu

- Báo cáo tổng thuật tài liệu nghiên cứu của

đề tài;

- Bài báo khoa học công bố kết quả của từng

nội dung (hoặc chuyên đề) nghiên cứu của đề

tài;

- Báo cáo tổng kết các chuyên đề nghiên cứu

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

10

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

của đề tài;

- Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài;

- Số liệu, tƣ liệu điều tra cơ bản, điều tra xã

hội học;

- Các sản phẩm tƣ liệu khác.

- Báo cáo tổng kết đề tài (dự thảo); Viết báo cáo tổng hợp 5

kết quả - Báo cáo tóm tắt (dự thảo)

Đánh giá, nghiệm thu - Báo cáo tổng kết đề tài (chính thức) đƣợc 6

Hội đồng nghiệm thu chính thức đề tài đánh

giá đạt yêu cầu trở lên hoặc đƣợc cấp có

thẩm quyền ra quyết định công nhận.

- Các sản phẩm trung gian ở Bƣớc “Tiến

hành nghiên cứu” (Bƣớc 4)

7 Công bố kết quả - Bài báo khoa học công bố tổng quan về

KQNC đã đƣợc nghiệm thu chính thức;

- Sản phẩm khoa học dạng tƣ liệu khác (nhƣ

sách, chuyên khảo, tổng luận, phim,

video…): công bố từng phần hoặc toàn bộ

KQNC của đề tài

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

11

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

1.1.4. Khái niệm kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Một trong những sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN (còn có thể gọi chung

là đề tài) là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo này có thể

đƣợc gọi là Báo cáo kết quả nghiên cứu (KQNC). Có thể thấy hoạt động thông

tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN là thông tin về báo cáo KQNC đƣợc

giao nộp, lƣu giữ. Trên thực tế, sản phẩm tƣ liệu của KQNC rất đa dạng. Một

trong những loại sản phẩm đặc thù của KQNC của đề tài mà chủ thể thực hiện đề

tài cần phải tạo ra là "báo cáo tổng hợp" hoặc "báo cáo tổng kết" của đề tài. Đây

là dạng kết quả đặc biệt trong hoạt động thông tin KH&CN mà chúng ta cần

quan tâm.

Theo "Quy chế đăng ký, lƣu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

khoa học và công nghệ" ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN

ngày 16/3/2007 của Bộ trƣởng Bộ KH&CN [Bộ KH&CN 2007], kết quả thực

hiện nhiệm vụ KH&CN đƣợc hiểu là "các tư liệu phản ánh kết quả thực hiện

nhiệm vụ KH&CN, gồm: báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo nhánh,

phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô tả quy trình công nghệ và

giải pháp kỹ thuật; bản đồ; bản vẽ; ảnh; băng hình, đĩa hình". Trong hoạt động

thông tin KH&CN, những loại tƣ liệu phản ảnh kết quả của đề tài nói nhƣ trên

thƣờng đƣợc gọi chung là Báo cáo kết quả nghiên cứu (viết tắt là KQNC).

Theo "Quy chế đăng ký, lƣu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ" ban hành kèm theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN của Bộ

trƣởng Bộ KH&CN, Báo cáo KQNC đƣợc đăng ký, giao nộp phải là báo cáo

tổng kết chính thức nhiệm vụ KH&CN đã đƣợc Hội đồng nghiệm thu chính thức

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

12

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

đánh giá đạt yêu cầu trở lên hoặc đƣợc cấp có thẩm quyền ra quyết định công

nhận [Bộ KH&CN 2004].

Trong nhiều tài liệu nƣớc ngoài và của Việt Nam, chúng ta còn gặp một số

thuật ngữ khác nhau để chỉ loại hình tài liệu báo cáo KQNC, thí dụ thuật ngữ

"báo cáo khoa học và kỹ thuật" hoặc ngắn gọn là "Báo cáo kỹ thuật"

(Technical report). Theo Tổ chức tiêu chuẩn thông tin quốc gia NISO của Hoa

Kỳ, báo cáo khoa học và kỹ thuật là một tài liệu chứa/chuyển tải những kết quả

của nghiên cứu cơ bản hoặc ứng dụng và những quyết định hỗ trợ dựa trên các

kết quả này. Báo cáo bao gồm các thông tin cần thiết để diễn giải, áp dụng và lặp

lại các kết quả hoặc kỹ thuật của nghiên cứu [NISO 1997].

Ngoài ra, chúng ta còn gặp thuật ngữ "tài liệu xám" [Nguyễn Viết Nghĩa,

1999]. Khái niệm "tài liệu xám" ( Grey Literature ) để chỉ tài liệu loại hình tài

liệu không đƣợc xuất bản và phát hành bởi nhà xuất bản thƣơng mại nhằm mục

đích thƣơng mại. Khái niệm "tài liệu xám" rộng hơn khái niệm "báo cáo kỹ

thuật". Tại Hội nghị về tài liệu xám tổ chức ở Luxembourg, ngƣời ta cho rằng

thông tin tài liệu xám là thông tin đƣợc tạo ra ở mọi cấp độ: Chính phủ, hàn lâm,

kinh doanh, công nghiệp dƣới dạng thức điện tử hoặc đƣợc in nhƣng không đƣợc

quản lý, xuất bản hoặc phân phối bởi ngành xuất bản thƣơng mại, nghĩa là việc

xuất bản những thông tin, tài liệu không phải là chức năng hàng đầu của tổ chức

tạo ra chúng (ICGL Luxembourg definition, 1997 - Expanded in New York,

2004) [Grey Literature International Steering Committee, 2009].

Theo Trần Mạnh Tuấn, tài liệu xám xác định nhƣ mọi loại hình tƣ liệu của

tài liệu đƣợc phổ biến không phải vì mục đích thƣơng mại [Trần Mạnh Tuấn

2006].

Thông thƣờng tài liệu xám bao gồm:

 báo cáo kỹ thuật (Technical Reports);

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

13

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

 báo cáo công tác (Working Papers);

 tài liệu kinh doanh (Business Documents);

 các kỷ yếu hội nghị, hội thảo (Conference Proceedings);

 luận án, luận văn.

Việc xác định và thu thập tài liệu xám đặt ra cho các cơ quan thông tin và

thƣ viện một số khó khăn. Trƣớc hết, tài liệu xám thƣờng thiếu hoặc không khó

tìm thấy các thông tin kiểm soát thƣ mục chuẩn (nhƣ các thông tin về tác giả, cơ

quan xuất bản,...), hình thức trình bày ấn phẩm đa dạng, không trùng với các quy

định của lĩnh vực xuất bản thƣơng mại (nhu đối với sách, tạp chí,..).

Ở Việt Nam, trƣớc đây chúng ta sử dụng thuật ngữ "tài liệu không công

bố" (tiếng Anh: unpublished documents) để chỉ những loại "tài liệu xám" nói

trên vì trên chúng không đƣợc xuất bản và phát hành rộng rãi theo kênh của các

nhà xuất bản thƣơng mại để phân biệt chúng với tài liệu "công bố" (published

documents) là loại tài liệu đƣợc xuất bản và phát hành bởi các nhà xuất bản (nhƣ

loại sách, báo, tạp chí,...). Tuy nhiên do thuật ngữ "tài liệu không công bố" dễ

làm cho ngƣời ta hiểu nhầm đây là tài liệu không công khai (mật) nên gần đây

ngƣời ta chuyển sang sử dụng thuật ngữ "tài liệu xám", trong một số trƣờng hợp

thuật ngữ "tài liệu không xuất bản" hoặc "tài liệu chƣa xuất bản" .

Qua đó, “báo cáo KQNC" là thuộc loại tài liệu xám. Thuật ngữ "báo cáo

KQNC" đƣợc coi là trùng hợp với thuật ngữ "báo cáo kỹ thuật". Khái niệm "tài

liệu xám" là rộng hơn, bao gồm cả những dạng tài liệu khác. Trong trƣờng hợp

liên quan đến thông tin về NC&PT, bản thuyết minh đề tài là một trong những

loại hình tài liệu xám.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

14

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

1.2. Vai trò và nội dung thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên

cứu

Từ những vấn đề nêu về nhiệm vụ KH&CN, kết quả thực hiện nhiệm vụ

KH&CN, các chủ thể tham gia thực thực hiện nhiệm vụ nhƣ trên , có thể thấy

những thành phần chủ yếu trong thông tin về hoạt động NC&PT bao gồm:

- Thông tin về đề tài;

- Thông tin về báo cáo kết quả thực hiện đề tài;

- Thông tin về các chủ thể thực hiện nhiệm vụ KH&CN bao gồm:

+ các nhà nghiên cứu;

+ các cơ quan chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu.

Nhƣ vậy, về cơ bản, một hệ thống thông tin NC&PT cần bao quát các loại

thông tin về các đối tƣợng nói trên.

Ở đây, khóa luận chỉ đi sâu vào việc tìm hiểu đến thông tin về đề tài và

báo cáo KQNC.

1.2.1. Vai trò của thông tin về đề tài

Đối với phát triển KH&CN nói riêng và phát triển KT-XH nói chung vai

trò của thông tin về đề tài đƣợc thể hiện nhƣ sau:

- Tránh hiện tƣợng trùng lặp đề tài

Ở nƣớc ta hiện nay hoạt động NC&PT chủ yếu đƣợc thực hiện bằng

nguồn kinh phí từ NSNN và đƣợc phân bổ theo kế hoạch hoạt động KH&CN

hàng năm của các Bộ, ngành, địa phƣơng (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng). Bộ KH&CN không quản lý cụ thể các nhiệm vụ KH&CN của mỗi Bộ,

ngành và địa phƣơng. Căn cứ vào nhu cầu thực tế và nguồn

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

15

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

kinh phí đƣợc phân bổ theo kế hoạch cho việc thực hiện các đề tài, các Bộ,

ngành và địa phƣơng tự xác định các đề tài và tổ chức thực hiện. Với cơ chế thực

hiện đề tài nhƣ vậy, nếu không có đƣợc hệ thống thông tin thông suốt giữa các

Bộ, ngành và địa phƣơng với nhau thì rất dễ xảy ra hiện tƣợng trùng lặp đề tài.

Nhƣ vậy, sẽ gây lãng phí NSNN và công sức của các nhà nghiên cứu. Tránh

đƣợc việc trùng lặp đề tài, không chỉ giúp tiết kiệm đƣợc tiền của, mà còn phát

huy hiệu quả đầu tƣ của Nhà nƣớc cho KH&CN, qua đó góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động KH&CN.

Một trong những nguồn tin quan trọng để những ngƣời có trách nhiệm

xem xét, đánh giá và kết luận liệu đề tài có trùng lặp với đề tài nào đó đã thực

hiện hay không, hoặc giúp cho việc lựa chọn, đề xuất nhiệm vụ KH&CN chủ yếu

là thông tin về các bản thuyết minh đề tài đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bản thuyết minh đề tài không chỉ đảm bảo về mặt pháp lý cho việc tiến hành đề

tài mà còn cung cấp thông tin chi tiết các nội dung nghiên cứu nhƣ về đối tƣợng,

phạm vi nghiên cứu, kinh phí nghiên cứu và kết quả dự kiến

- Tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề tài

Tình công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề tài thể hiện vai trò

quan trọng của thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu. Tăng cƣờng

tính công khai thông tin về các đề tài đang đƣợc thực hiện không chỉ giúp các cơ

quan QLNN quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ cho NC&PT mà còn tạo nên sự

bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Có sự bình

đẳng trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN giúp khuyến khích lao động, nghiên

cứu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Biện pháp hiệu quả nhất phục vụ cho việc

thực hiện chủ trƣơng này là tăng cƣờng thông tin về các đề tài sử dụng kinh phí

từ NSNN.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

16

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài

Thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài rất quan trọng. Những thông

tin này không chỉ giúp các nhà quản lý trong việc đánh giá, tuyển chọn tổ chức,

cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN, mà còn giúp tạo lập liên kết giữa các tổ

chức, cá nhân nghiên cứu với nhau cũng nhƣ giữa ngƣời dùng tin với các tổ

chức, cá nhân nghiên cứu.

- Cung cấp nguồn thông tin cập nhật

Bƣớc 4 Trong Bảng 1 về các sản phẩm tƣ liệu chủ yếu của quá trình thực

hiện đề tài đề tài là bƣớc quan trọng của quy trình thực hiện đề tài và là một

trong những giai đoạn tạo ra khá nhiều sản phẩm tƣ liệu. Bao gồm các báo cáo

tổng thuật tài liệu nghiên cứu; các bài báo khoa học công bố kết quả của từng nội

dung (hoặc chuyên đề) nghiên cứu; báo cáo tổng kết các chuyên đề nghiên cứu;

kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài; số liệu, tƣ liệu điều tra cơ bản, điều tra xã

hội học… Đây là nguồn tài liệu mang những thông tin cập nhật, rất có ích đối

với các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất-kinh doanh và cộng

đồng xã hội.

Tóm lại, thông tin về đề tài giúp tránh hiện tƣợng trùng lặp đề tài, tăng

cƣờng tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề tài, cung cấp thông

tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, cung cấp nguồn thông tin cập nhật. Nhƣ

vậy, qua việc xem xét một số vai trò chủ yếu của thông tin về đề tài, có thể thấy

rõ sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý nguồn thông tin này nhằm phát huy hiệu

quả sử dụng phục vụ phát triển KT-XH của đất nƣớc.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

17

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.2. Vai trò của thông tin về báo cáo kết quả nghiên cứu

Vai trò của thông tin về báo cáo KQNC bao gồm:

- Góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về KH&CN

Thông tin về báo cáo KQNC là một trong các biện pháp nâng cao hiệu

quả QLNN về KH&CN:

 Công khai các thông tin về báo cáo KQNC của các đề tài sử

dụng kinh phí từ NSNN. Qua đó củng cố niềm tin của cộng đồng nói chung và

các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ KH&CN nói riêng đối với hiệu quả hoạt động

QLNN về KH&CN;

 Tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng áp dụng KQNC vào

thực tiễn cuộc sống;

 Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan QLNN về KH&CN

trong việc theo dõi, đánh giá tác động của KH&CN đối với phát triển KT-XH

thông qua việc thống kê, đánh giá hiệu quả áp dụng các KQNC vào thực tiễn

cuộc sống.

- Cung cấp thông tin về các phát hiện, sáng tạo mới – cơ sở để tạo ra các sản

phẩm mới cho xã hội

Tính mới là một đặc trƣng quan trọng của KQNC. Tính mới của KQNC có

tính chất kế thừa, một phát hiện/sáng tạo mới của một KQNC có thể là tiền đề

cho những phát hiện/sáng tạo mới của một KQNC khác. Một phát hiện/sáng tạo

mới của một đề tài có thể là cơ sở hình thành một công nghệ mới dẫn đến sự xuất

hiện của một sản phẩm mới. Trên cơ sở này, hình thành các ý tƣởng nghiên cứu,

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

18

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

cải tiến để tạo ra những phát hiện, sáng tạo mới khác. Chính vì thế, thông tin về

báo cáo KQNC cần đƣợc phát triển.

- Đảm bảo tính kế thừa, giảm thiểu lãng phí trong nghiên NC&PT

Việc kế thừa thành quả nghiên cứu, một mặt giúp các nhà nghiên cứu tiết

kiệm thời gian, tiền của và công sức, tránh lãng phí cho NSNN, mặt khác giúp

họ có đƣợc nguồn thông tin tham khảo có hệ thống và đảm bảo độ tin cậy. Hơn

nữa, kế thừa thành quả nghiên cứu cũng là gián tiếp khắc phục hiện tƣợng

nghiên cứu trùng lặp.

Để phát huy hiệu quả việc kế thừa trong NC&PT, đồng thời giảm thiểu

hiện tƣợng nghiên cứu trùng lặp, cần phải thông tin đầy đủ, nhanh chóng, chính

xác và kịp thời về các báo cáo KQNC.

1.2.3. Các nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo

cáo kết quả nghiên cứu

Ở lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc thì quản lý thông tin về đề tài và

báo cáo KQNC là quá trình các cơ quan QLNN sử dụng công cụ pháp luật để

điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động tạo lập, lƣu giữ và sử dụng các

thông tin về đề tài và báo cáo KQNC với mục đích phục vụ phát triển KT-XH

của đất nƣớc.

Theo quan điểm thông tin KH&CN thì quản lý thông tin về đề tài và báo

cáo KQNC là quá trình các cơ quan thông tin KH&CN thu thập, xử lý, lƣu giữ

và phổ biến thông tin về đề tài và báo cáo KQNC nhằm tạo lập nguồn tin và đáp

ứng nhu cầu thông tin của cộng đồng xã hội.

Tóm lại, quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC là quá trình sử

dụng sự hỗ trợ của công cụ pháp lý để tạo lập, thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

19

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

biến các thông tin về đề tài và báo cáo KQNC với mục đích phục vụ phát triển

KT-XH của đất nước.

Mục tiêu của hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC là

tạo lập, xử lý, lƣu giữ, phổ biến, kiểm soát và sử dụng có hiệu quả nguồn thông

tin hình thành trong quá trình thực hiện đề tài để phục vụ phát triển KT-XH của

đất nƣớc.

Hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC bao gồm những

nội dung chủ yếu sau đây:

 Chọn lọc, thu thập thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: là quá

trình tạo lập nguồn thông tin từ các thông tin về đề tài và báo cáo KQNC.

 Xử lý thông tin các thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: là quá

trình biến đổi thông tin trong các thông tin về đề tài và báo cáo KQNC thành các

dạng thể hiện mới để thuận tiện cho việc lƣu trữ, tìm kiếm và phổ biến.

 Lưu trữ thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: là quá trình sắp xếp,

cố định thông tin về đề tài và báo cáo KQNC và thông tin đã đƣợc xử lý trên các

vật mang tin khác nhau để bảo quản, sử dụng chúng một cách tin cậy và lâu dài.

 Tìm kiếm thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: Là việc tìm lại các

thông tin về đề tài và báo cáo KQNC đã đã đƣợc thu thập, xử lý, lƣu trữ phục vụ

cho nhu cầu QLNN về KH&CN, nhu cầu thông tin về đề tài và báo cáo KQNC

của tổ chức và cá nhân.

 Phổ biến thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: thông tin về đề tài

và báo cáo KQNC đƣợc phổ biến cho cộng đồng bằng các phƣơng thức và các

kênh thông tin khác nhau.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

20

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

1.3. Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động thông tin về đề tài

và báo cáo kết quả nghiên cứu

Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tiến hành các hoạt động NC&PT.

Vì thế các nƣớc và vùng lãnh thổ đều quan tâm xây dựng hệ thống quản lý thông

tin về các đề tài và báo cáo KQNC. Tuỳ theo từng nƣớc và vùng lãnh thổ, hoạt

động thông tin về các đề tài và báo cáo KQNC đƣợc triển khai theo những cách

thức khác nhau.

1.3.1. Hoa Kỳ

Tại Hoa Kỳ, hoạt động NC&PT đƣợc chính phủ rất quan tâm. Họ cũng rất

chú trọng đến phát triển những hệ thống thông tin quản lý nguồn thông tin này.

Ở cấp Bộ, các Bộ đều có CSDL về dự án nghiên cứu (Research projects) do Bộ

cấp kinh phí. Để hỗ trợ công tác thông tin về NC&PT, Hoa Kỳ đã hình thành

một số hệ thống thông tin tích hợp hoặc CSDL tích hợp chung. Sau đây là một số

hệ thống thông tin nhƣ vậy.

Hệ thống thông tin Tóm tắt Dự án Nghiên cứu và Phát triển Liên

bang

Hệ thống thông tin "Tóm tắt Dự án NC&PT Liên bang" (Federal R&D

Project Summaries) do Cục Thông tin KH&CN của Bộ Năng lƣợng Hoa Kỳ

(OSTI/DOE) chủ trì phát triển [OSTI/DOE, 2009]. Hệ thống này thu thập, xử lý,

phổ biến và cung cấp thông tin về các dự án NC&PT mà Chính phủ Liên bang

cấp kinh phí.

Những thông tin cơ bản về một dự án bao gồm:

o Cơ quan/tổ chức thực hiện;

o Tên dự án;

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

21

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

o Tóm tắt dự án;

o Chủ nhiệm dự án/Ngƣời nghiên cứu chính (Principal investigator);

o Thời gian bắt đầu và kết thúc;

o Kinh phí;

o Những thông tin khác;

o Từ khoá.

Đây là hệ thống thông tin đƣợc xây dựng với sự đóng góp thông tin của cơ

quan của Chính phủ nhƣ:

 Bộ Nông nghiệp (USDA);

 Bộ Năng lƣợng (DOE),

 Cục Bảo vệ Môi trƣờng (EPA),

 Viện Y tế Quốc gia (National Institute of Health (NIH));

 Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF),

 Cục Quản lý Doanh nghiệp nhỏ (Small Business

Administration (SBA)).

 Từ năm 2009 có thêm một số cơ quan khác cùng tham gia

đóng góp dữ liệu nhƣ:

 Bộ Quốc phòng (Department of Defense (DoD)),

 Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA),

 Ban Nghiên cứu Giao thông (Transportation Research Board

(TRB).

Đây là một hệ thống siêu dữ liệu. Dữ liệu gốc nằm trong các CSDL phân

tán của các thành viên. Hệ thống cung cấp thông tin mô tả của trên 800.000 biểu

ghi. Mức độ cập nhật phụ thuộc vào việc cập nhật của các CSDL thành viên. Hệ

thống đƣợc thiết kế theo phƣơng thức liên kết trực tuyến nên việc cập gần nhƣ

tức thời. Hệ thống "Tóm tắt Dự án NC&PT Liên bang" thực hiện phƣơng thức

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

22

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

siêu tìm kiếm (metasearch), nghĩa là có thể tìm liên thông CSDL hoặc tìm trong

từng CSDL thành viên. Ngƣời dùng tin chỉ cần truy cập một nơi nhƣng có thể

khai thác dữ liệu của nhiều đơn vị.

Có hai kiểu giao diện tìm tin:

- Giao diện tìm cơ bản (Hinh1. Phụ lục);

- Giao diện tìm nâng cao (Hình 2. Phụ lục).

Câu hỏi đƣợc gửi trực tuyến, thời gian thực đến các CSDL đƣợc lựa chọn.

Kết quả phù hợp với yêu cầu sẽ đƣợc gửi trực tiếp đến ngƣời dùng tin thông qua

website "Federal R&D Project Summaries".

Trong giao diện tìm nâng cao, ngƣời dùng tin có thể chọn CSDL để tìm

tin.

Kết quả tìm tin có thể cho ra những biểu ghi với cách thức trình bày khác

nhau. Lý do của tình trạng này là thông tin đƣợc tích hợp từ nhiều nguồn khác

nhau.

Những CSDL đƣợc tích hợp vào hệ thống "Tóm tắt Dự án NC&PT Liên

bang" đƣợc trình bày trong bảng 2

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

23

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 2. Một số CSDL tích hợp vào "Tóm tắt Dự án NC&PT Liên bang"

Tên CSDL Mô tả

Tóm tắt NC&PT của Bộ Bao gồm các thông tin mô tả tóm lƣợc các chƣơng

Quốc phòng (DoD R&D trình nghiên cứu, triển khai, thử nghiệm và đánh giá

Descriptive Summaries (RDT&E) và các thành viên chƣơng trình (Program

(RDDS)) Elements (PE Numbers)) của Bộ Quốc phòng. Dữ

liệu hồi cố đến 1995.

CSDL Tóm tắt Dự án Chứa thông tin về các dự án nghiên cứu đã hoàn

NC&PT của Bộ Năng thành và đang tiến hành của Bộ năng lƣợng. Các dự

lƣợng (DOE R&D án thuộc những lĩnh vực nhƣ khoa học năng lƣợng

Project Summaries cơ bản, vật lý, sinh học, năng lƣợng hoá thạch, quản

Database) lý môi trƣờng, sử dụng hiệu quả năng lƣợng, năng

lƣợng tái tạo, v.v.

CSDL khoa học Cục Bảo Chứa thông tin về các hoạt động và sản phẩm

vệ môi trƣờng (EPA NC&PT của Cục bảo vệ Môi trƣờng do Cục thực

Science Inventory) hiện hoặc thực hiện thông qua những hợp đồng tài

trợ kinh phí của Cục.

CSDL nhiệm vụ nghiên Bao gồm những dự án đƣợc NASA hỗ trợ và dự án

cứu của NASA (NASA thực hiện tại Viện Nghiên cứu Y sinh học vũ trụ

Research Task Book) Quốc gia (National Space Biomedical Research

Institute (NSBRI)). Thông tin bao gồm mô tả dự án,

KQNC, tác động của nghiên cứu và liệt kê những

bài báo đƣợc công bố bởi các nghiên cứu do NASA

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

24

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

cấp kinh phí. Dữ liệu có từ 2004.

NIH RePORTER CSDL NIH RePORTER của Viện Y tế quốc gia

(NIH) bao gồm những dự án/đề tài y sinh học do

Chính phủ liên bang và NIH cấp kinh phí, thực hiện

tại các trƣờng đại học, bệnh viện và các viện nghiên

cứu từ 25 năm trở đây

CSDL Tóm tắt Dự án Cung cấp thông tin về các đề tài/dự án nghiên cứu

đƣợc Tài trợ của Quỹ do NSF cấp kinh phí từ năm 1989. Dữ liệu bao gồm

Khoa học Quốc gia (NSF mô tả tóm tắt dự án và những ngƣời thực hiện chính,

Award Abstracts cơ quan thực hiện; Bao gồm cả dự án đã kết thúc và

Database) đang tiến hành.

Mạng Nguồn lực Công Mạng Tech-Net chứa các thông tin về các tài trợ cho

nghệ của Cơ quan QL các dự án thuộc "Nghiên cứu Đổi mới Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ nhỏ (Small Business Innovation Research (SBIR)),

(Tech-Net) (SBA "Chuyển giao công nghệ Doanh nghiệp nhỏ" (Small

Technology Resources Business Technology Transfer (STTR)). CSDL cho

Network (Tech-Net)) phép tìm đƣợc các đối tác doanh nghiệp nhỏ, các

nghiên cứu và các đối tác nghiên cứu, các cơ hội đầu

tƣ.

Nghiên cứu đang tiến CSDL bao gồm thông tin về các dự án nghiên cứu

hành về giao thông đang tiến hành về giao thông. Hầu hết các dự án

(Transportation Research nghiên cứu đang tiến hành về giao thông đƣợc các

in Progress) cơ quan liên bang hoặc tiểu bang về giao thông cấp

kinh phí.

Hệ thống thông tin CRIS là hệ thống thông tin về các dự án nghiên cứu

nghiên cứu đang tiến đang tiến hành hoặc đã kết thúc của Bộ Nông nghiệp

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

25

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

hành của Bộ Nông Hoa Kỳ. Bao gồm các dự án trong lĩnh vực nông

nghiệp (USDA Current nghiệp, thực phẩm, dinh dƣỡng và rừng.

Research Information

System (CRIS))

Cơ sở dữ liệu "Nghiên cứu Liên bang đang tiến hành" - FEDRIP

CSDL đƣợc đặt tên là FEDRIP (Federal Research In Progress)( Nghiên

cứu Liên bang đang tiến hành). Hoa Kỳ xây dựng CSDL về các đề tài đang tiến

hành đƣợc Chính phủ cấp kinh phí trong các lĩnh vực KH&CN để quản lý và

cung cấp thông tin về đề tài nghiên cứu. Những đề tài đƣợc nhập vào CSDL

FEDRIP là một thành phần quan trọng của quá trình chuyển giao công nghệ ở

Hoa Kỳ.

FEDRIP đƣợc xây dựng với mục tiêu hỗ trợ:

 Tránh trùng lặp trong nghiên cứu;

 Xác định nguồn cấp kinh phí;

 Xác định sự dẫn đầu trong nghiên cứu;

 Khuyến khích ý tƣởng để quy hoạch nghiên cứu;

 Xác định vùng trống trong lĩnh vực nghiên cứu;

 Xác định nhà nghiên cứu có kinh nghiệm;

 Hỗ trợ thông tin về những nghiên cứu đã hoàn thành.

CSDL FEDRIP đƣợc xây dựng theo phƣơng thức đóng góp dữ liệu từ các

cơ quan chính phủ có cấp kinh phí thực hiện các đề tài có sử kinh phí nhà nƣớc.

Mức độ chi tiết của dữ liệu phụ thuộc vào cơ quan đóng góp dữ liệu.

Những cơ quan đóng góp cho việc xây dựng CSDL FEDRIP gồm:

- Bộ Nông nghiệp (phân mảng dữ liệu AGRIC) ;

- Bộ Năng lƣợng (phân mảng dữ liệu ENRGY) ;

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

26

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- Bộ Cựu chiến binh (Department of Veterans Affairs, phân mảng dữ liệu VA)

- Cục Bảo vệ Môi trƣờng (Environmental Protection Agency, phân mảng dữ liệu

EPA);

- Cục Quản lý Đƣờng sắt Liên bang (Federal Highway Administration, phân

mảng dữ liệu FHWA) ;

- Viện Y tế Quốc gia (National Institute of Health, phân mảng dữ liệu CRISP) ;

- Cục Hàng không Vũ trụ (NASA, phân mảng dữ liệu NASA) ;

- Quỹ Khoa học Quốc gia (National Science Foundation, phân mảng dữ liệu

NSF) ;

- Cục Điều tra Địa chất Hoa Kỳ (U.S. Geological Survey, phân mảng dữ liệu

USGS) ;

- Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (National Institute of Standards and

Technology, phân mảng dữ liệu NBS) ;

- Uỷ ban Quản lý Hạt nhân (Nuclear Regulatory Commission, phân mảng dữ liệu

NRC)

- Viện nghiên cứu Đổi mới Doanh nghiệp nhỏ (Small Business Innovation

Research, phân mảng dữ liệu SBIR).

CSDL FEDRIP đƣợc khai thác thƣơng mại (có thể truy cập qua Dialog,

Ebscohost,..). Đến 1/2004, CSDL có trên hơn 228.000 biểu ghi. Dữ liệu đƣợc

cập nhật hàng tháng trên hệ thống của DIALOG.

Những yếu tố dữ liệu chính của một đề tài đƣợc mô tả trong FEDRIP bao

gồm: tên đề tài, từ khoá, thời gian bắt đầu, thời gian dự kiến kết thúc, cán bộ

nghiên cứu chính (Chủ nhiệm dự án), cơ quan thực hiện, cơ quan cấp kinh phí,

tóm tắt, và các báo cáo tiến độ.

Các trƣờng dữ liệu của CSDL FEDRIP trên DIALOG đƣợc nêu trong

bảng 3.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

27

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 3. Một số yếu tố dữ liệu của CSDL FEDRIP

Nhãn Tên trƣờng

trƣờng

Tóm tắt / Abstract AB

AN Số đăng ký trong DIALOG / Dialog accession

number

AU Tác giả (Cán bộ thực hiện) / Author

CD Ngày hoàn thành / Completion Date

CN Mã số cơ quan tài trợ / Sponsor Identifying

Number

CO Tên công ty / Company Name

CS Nguồn cấp dữ liệu / Corporate Source

CY Thành phố / City

DE Từ chuẩn / Descriptor

FD Kinh phí / Funding

FU Kinh phí (giá trị làm tròn số) / Funding (rounded

value)

FY Năm tài chính / Fiscal Year

IN Tên nhà nghiên cứu / Investigator Name

PM Ngƣời/CQ theo dõi dự án / Project Monitor

PO Cơ quan thực hiện / Performing Organization

SD Thời gian bắt đầu / Start Date

SO Thông tin gốc / Source Information

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

28

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Cơ quan tài trợ / Sponsoring Organization SP

ST Bang / State

TA Loại tài trợ / Type of Award

TI Nhan đề / Title

ZP Mã bƣu điện / Zip Code

Dịch vụ Thông tin Kỹ thuật Quốc gia – NTIS

Để quản lý đƣợc thông tin báo cáo kỹ thuật (có thể gọi là báo cáo KQNC),

từ năm 1964, Chính phủ Hoa Kỳ đã thành lập cơ quan thông tin Dịch vụ Thông

tin Kỹ thuật Quốc gia (tến viết tắt là NTIS, từ tên tiếng Anh National

Technical Information Service) để quản lý và phổ biến thông tin về báo cáo

KQNC [NTIS, 2009]. NTIS đƣợc hình thành và hoạt động theo quy định tại điều

luật thuộc Chƣơng 23 Luật Liên bang (United States Code) (15 U.S.C. 1151-

1157).

Năm 1992, Luật Quảng bá Công nghệ Hoa Kỳ (American Technology

Preeminence Act of 1992) (Public Law 102-245) đã quy định rằng tất cả các cơ

quan sử dụng ngân sách liên bang để tiến hành đề tài phải nộp 01 (một) bản báo

cáo KQNC (đƣợc gọi là "Báo cáo kỹ thuật" - technical report) cho NTIS. NTIS

có trách nhiệm phát triển những phƣơng pháp điện tử mới để phổ biến thông tin

đó. Luật cũng cho phép NTIS sử dụng kinh phí thu hồi từ cung cấp dịch vụ mà

không cần thông qua Quốc hội.

NTIS là một trong những dịch vụ thông tin lớn nhất thế giới về báo cáo

KQNC. Ngoài việc thu thập các báo cáo KQNC của các đề tài, dự án NC&PT có

sử dụng ngân sách liên bang của Hoa Kỳ, NTIS còn thu thập các tài liệu xám của

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

29

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

các nƣớc khác thế giới. Sau gần 60 năm tồn tại, NTIS đã thu thập đƣợc trên 3

triệu báo cáo kỹ thuật thuộc hơn 350 lĩnh vực nghiên cứu.

Mặc dù có mua tài liệu xám từ một số nƣớc khác, nhƣng số lƣợng tài liệu

xám đƣợc cập nhật chủ yếu vẫn là của Hoa Kỳ. Báo cáo kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn

nhất.

Một số yếu tố dữ liệu cơ bản của một biểu ghi trong CSDL NTIS đƣợc

trình bày trong bảng 4.

Bảng 4. Trường dữ của CSDL NTIS

STT Yếu tố dữ liêu/tên trƣờng

1 Số thứ tự trong NTIS

2 Mã phân loại chủ đề

3 Giá cả NTIS

4 Nguồn Corporate Source(s)

5 Nhan đề

6 Số tạp chí và CSDL

7 Chú giải nhan đề

8 Tác giả cá nhân

9 Ngày báo cáo

10 Số tham chiếu hoặc số tài liệu

11 Nƣớc xuất bản

12 Ngôn ngữ tài liệu

13 Số báo cáo

14 Hợp đồng hoặc số tài trợ

15 Chú giải bổ sung

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

30

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Thông tin về điều kiện có đƣợc 16

17 Từ chuẩn

18 Số định danh

19 Tóm tắt

1.3.2. Liên bang Nga

Trung tâm Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Liên bang Nga (Tiếng

Nga là Всероссийский научно-технический информационный центр –

ВНТИЦ (VNTIC) (Vserossiikii Nauchno-Tekhnicheskii Informacionnyi Centr),

là cơ quan chuyên dạng tài liệu thực hiện việc thu thập, xử lý và cung cấp thông

tin về các báo cáo KQNC của các chƣơng trình, đề tài có sử dụng ngân sách nhà

nƣớc [Vserossiiskii nauchno-tekhnicheckii Informacionyi Centr, 2009].

Đƣợc thành lập từ hơn 40 năm trƣớc. VNTIC duy trì sƣu tập lớn về tài liệu

xám của Liên Xô (cho đến khi Liên Xô tan rã) và của Liên bang Nga

[Vserossiiskii nauchno-tekhnicheckii Informacionyi Centr, 1997; Pavlov L.P ,

1998]. Chính vì vậy, VNTIC đƣợc coi là một trong những cơ quan thông tin lớn

nhất thế giới về tài liệu tài liệu xám.

VNTIC là cơ quan thông tin quốc gia chịu trách nhiệm về duy trì và phát

triển nguồn tin về báo cáo KQNC và luận án (tiến sỹ và phó tiến sỹ). Theo quy

định của Luật Liên bang về nộp báo cáo bắt buộc đƣợc Quốc hội thông qua

[Rossiskaia Federaxiia, 1994] và Thông tƣ của Bộ KH&CN Nga về quy định

giao nộp báo cáo KQNC [Ministerstvo Nauki in Tekhnologii Rossiiskoi

Federaxii, 1997], việc giao nộp báo cáo KQNC cho VNTIC là bắt buộc đối với

tất cả các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nƣớc để tiến hành đề tài

NC&PT.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

31

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Với hơn 40 năm tồn tại, VNTIC đã có hơn 7 triệu báo cáo KQNC, luận án

tiến sỹ và phó tiến sỹ, ....Trên cơ sở những báo cáo và luận án đƣợc giao nộp

theo luật định, VNTIC tạo lập CSDL về tài liệu xám và tạo ra các sản phẩm, dịch

vụ thông tin, gồm:

- Tạp chí tóm tắt, với 28 loại (series);

- Dịch vụ phổ biến chọn lọc thông tin (SDI) trên dạng điện tử, theo các lĩnh vực

chuyên đề;

- Các CSDL trực tuyến và không trực tuyến;

- Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc;

- Dịch vụ biên dịch các tóm tắt và báo cáo KQNC, luận án sang tiếng Anh;

- Ấn phẩm thông tin bằng tiếng Anh (10 loại);

- Danh bạ các cơ quan NC&PT (tiếng Anh);

- Các loại CD-ROM

- Bản tin về các đề tài NC&PT mới;

Mức độ cập nhật của dữ liệu vào CSDL của VNTIC là khá cao. Thí dụ

trong năm 1997, gần 5.000 báo cáo và 15.000 luận án đƣợc cập nhật vào hệ

thống.

VNTIC xây dựng những CSDL sau:

- CSDL về báo cáo KQNC của các đề tài nghiên cứu thực hiện tại Nga (trƣớc

năm 1991 là thực hiện tại Liên Xô): trên 1,4 triệu biểu ghi. Cập nhật hàng tháng;

- CSDL luận án tiến sỹ và phó tiến sỹ bảo vệ tại Nga (trƣớc 1991, là bảo vệ tại

Liên Xô): trên 500.000 biểu ghi; Cập nhật hàng tháng;

- CSDL về các cơ quan NC&PT ở Nga: trên 6.000 biểu ghi. Cập nhật hàng năm.

- CSDL về những đề tài đang tiến hành (hồi cố 24 năm): trên 1,1 triệu biểu ghi;

- CSDL về ngƣời có học vị tiến sỹ tại Nga (Doctorate holders of Russia): trên

14.000 biểu ghi. Cập nhật hàng năm.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

32

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- CSDL tiếng Anh "Research and development in Russia" (RDIR ): trên 30.000

biểu ghi giai đoạn 1986-1997 về báo cáo KQNC thuộc 10 lĩnh vực (dịch từ tiếng

Nga).

VNTIC cung cấp dịch vụ có thu phí truy cập đến CSDL trực tuyến về báo cáo

KQNC và luận án. Giao diện tìm tin đƣợc trình bày trong hình 3 (Phụ lục)

1.3.3. Nhật bản

Hệ thống thông tin NC&PT "ReaD" của JST

Nhật Bản là nƣớc có nền KH&CN rất phát triển. Nhật Bản thành lập Cục

Khoa học và Công nghệ Nhật Bản (viết tắt là JST - Japan Science and

Technology Agency) - một tổ chức có vai trò quan trọng trong thu thập, lƣu trữ,

xử lý, phổ biến thông tin KH&CN của Nhật Bản. JST là một trong 3 tổ chức

tham gia hình thành Mạng thông tin KH&CN Quốc tế STN (Scientific and

Technical Network International). JST xây dựng một hệ thống thông tin NC&PT

gọi tắt ReaD (Research and Development Information System), để quản lý, phổ

biến thông tin về các chƣơng trình, dự án, đề tài và các báo cáo KQNC [JST,

2009]. Hệ thống ReaD đƣợc bắt đầu triển khai từ tháng 8/1998 để thu thập và

cung cấp thông tin về các viện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu, các chƣơng trình

nghiên cứu và các nguồn lực nghiên cứu của các trƣờng đại học và viện nghiên

cứu công của Nhật Bản nhằm mục tiêu đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa

Chính phủ-trƣờng đại học-công nghiệp, tăng cƣờng sử dụng các KQNC cũng

nhƣ thông tin về các hoạt động NC&PT.

Từ năm 2002, hệ thống ReaD đã đảm nhận trách nhiệm điều tra hoạt động

NC&PT của các trƣờng đại học (Survey for Creating a Database of Research

Activities in Universities, etc.) và điều tra hoạt động nghiên cứu hàn lâm (Survey

on Academic Research Activities). Trƣớc đây những cuộc điều tra này do Viện

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

33

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Tin học Quốc gia NII (National Institute of Informatics) của Bộ Giáo dục, Văn

hoá, Thể thao, KH&CN (Ministry of Education, Culture, Sports, Science and

Technology (MEXT)) thực hiện.

Từ tháng 1/2007, Hệ thống ReaD đƣợc đổi mới nâng cấp để đáp ứng yêu

cầu của các nhà nghiên cứu và ngƣời dùng tin, hƣớng đến tăng cƣờng sự thuận

tiện trong đăng ký thông tin, nâng cao các tính năng tìm kiếm, cung cấp thông

tin. Hệ thống đƣợc tăng cƣờng thêm tính năng liên kết đến thông tin KH&CN

đăng trên các nguồn công bố, tính năng phản hồi thông tin số lần truy cập cho

nhà khoa học, tính năng chuyển thƣ yêu cầu đến nhà khoa học.

Hệ thống ReaD có 4 CSDL sau:

- CSDL các viện nghiên cứu;

- CSDL cán bộ nghiên cứu;

- CSDL đề tài/đề án nghiên cứu;

- CSDL nguồn lực nghiên cứu.

Mọi ngƣời đều có thể tiếp cận đến các thông tin trong các CSDL nói trên.

Theo thống kê năm 2007, số lần truy cập thông tin trên website tiếng Anh của

ReaD là khoảng 916.000 lƣợt. Việc cung cấp thông tin của nhà nghiên cứu gắn

liền với KQNC và các chủ đề của họ đã giúp cho việc tăng cƣờng hợp tác giữa

khu vực nhà nƣớc, trƣờng đại học và doanh nghiệp, tăng cƣờng trao đổi chuyên

gia cũng nhƣ tiến hành các nghiên cứu chung. Hình 4 và 5 giới thiệu giao diện

tìm kiếm cơ bản và nâng cao của hệ thống ReaD.

Bảng 5 cho thấy quy mô của các CSDL trong hệ thống ReaD.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

34

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 5. Loại dữ liệu và quy mô của các CSDL trong ReaD

CSDL Thông tin cơ bản Quy mô

Viện nghiên cứu Tên viện, địa chỉ, lịch sử phát khoảng 2.200 viện

triển, lĩnh vực nghiên cứu, các

họat động chính, v.v.

Cán bộ nghiên Tên, cơ quan, chức danh, lĩnh khoảng 200.000 cán bộ

cứu vực nghiên cứu, KQNC, v.v.. nghiên cứu

CSDL đề tài Tên đề tài, chủ trì đề tài, mô tả Khoảng 58.000 đề tài

nghiên cứu đề tài, lĩnh vực nghiên cứu,

KQNC, v.v.

Nguồn lực Tên, địa chỉ liên lạc, mô tả Khoảng 3.500 loại

nghiên cứu (*) nguồn lực, môi trƣờng sử

dụng, v.v..

(*) “Nguồn lực nghiên cứu” có thể là nguồn lực nhìn/sờ thấy được hoặc không

nhìn thấy (không hiển lộ), được tổ chức nghiên cứu sở hữu, có thể hỗ trợ trực

tiếp hoặc gián tiếp hoạt động nghiên cứu, có thể cho các nhà nghiên cứu ngoài

tổ chức sử dụng.

Hệ thống ReaD cập nhật thông tin thông qua điều tra. Có hai cách cập nhật

thông tin:

- Cập nhật trực tuyến (Online update): đơn vị, ngƣời cập nhật thông tin đƣợc cấp

tên truy cập và mật khẩu. Cán bộ nghiên cứu có thể tự cập nhật thông tin về bản

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

35

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

thân; ngƣời quản lý cơ quan nghiên cứu có thể cập nhật thông tin về viện, các đề

tài và thông tin nguồn lực nghiên cứu.

- Trao đổi thông tin: Phƣơng pháp này bao gồm việc xuất dữ liệu cần thiết từ các

CSDL của các viện theo biểu mẫu; thống tin đƣợc cập nhật theo lô. Nhiều viện

nghiên cứu của Nhật Bản đã áp dụng phƣơng pháp trao đổi thông tin theo lô nói

trên.

CSDL NC&PT của Viện Tin học Quốc gia

Viện Tin học Quốc gia (NII), đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí để xây dựng

CSDL về các đề tài đƣợc tài trợ (Grant-in-Aid Scientific Research) [National

Institute of Informatics 2009]. CSDL này chứa thông tin về các đề tài đƣợc Bộ

Giáo dục, Văn hoá, Thể thao, KH&CN (MEXT) cấp kinh phí. Để ngƣời nƣớc

ngoài không biết tiếng Nhật có thể khai thác thông tin NII phối hợp với Hội Nhật

Bản về quảng bá khoa học (Japan Society for the Promotion of Science -

JSPS) xây dựng phiên bản CSDL đề tài nghiên cứu đƣợc tài trợ KAKEN (Grant-

in-Aid Scientific Research) có thể tra cứu bằng tiếng Anh. Đây là một phần của

dự án Cổng Thông tin KH&CN của NII (GeNii, the National Institute of

Informatics academic content portal). Hình 6 và 7 (Phụ lục) giới thiệu giao diện

tìm cơ bản và nâng cao của KAKEN.

CSDL KAKEN chứa thông tin về các tài liệu đề tài đƣợc tài trợ và tóm tắt báo

cáo nghiên cứu.

1.3.4. Một số nƣớc và vùng lãnh thổ khác

Cộng hoà Séc

Trên website về NC&PT của Cộng hoà Séc hệ thống thông tin NC&PT là

"hệ thống thông tin của cơ quan hành chính công về thu thập, xử lý, xuất bản và

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

36

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

sử dụng thông tin về các NC&PT đƣợc hỗ trợ bởi ngân sách nhà nƣớc"

[Research and Development Council, 2009]. Hệ thống này bao gồm những thành

phần:

- Đăng ký về đề tài (R&D Projects);

- Đăng ký về ý định nghiên cứu (Reseach intentions);

- Đăng ký thông tin về KQNC (R&D Results);

- Đăng ký về đơn vị tham dự thực hiện đề tài (R&D Tenders).

Malaixia

Trung tâm thông tin KH&CN Malaixia MASTIC thuộc Bộ Khoa học,

Công nghệ và Đổi mới Malaixia (MOSTI) đã xây dựng hệ thống gọi là

MasticLink [MASTIC, 2009]. Hệ thống MasticLink có các CSDL trực tuyến nhƣ

CSDL KH&CN Quốc gia (National S&T Minimum DataSet (NMDS)), Thông

tin quản lý KH&CN (S&T Management Information); CSDL về đẩy mạnh

nghiên cứu trong các lĩnh vực ƣu tiên.

Philipin

Viện Thông tin KH&CN Philipin (STII) thuộc Bộ KH&CN (DOST)

phát triển và duy trì CSDL về NC&PT. CSDL này bao quát các đề tài/dự án

đƣợc Bộ KH&CN cấp kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí. Ngoài ra CSDKL còn bao

gồm cẩ thông tin về đề tài dự án của các viện NC&PT khác. Viện Thông tin

KH&CN Philipin (STII) còn xây dựng CSDL về các nhà khoa học (Scientist

database), bao gồm cả thông tin về các công trình nghiên cứu của họ; CSDL các

cơ quan nghiên cứu (Institutions Database), chứa thông tin về các tổ chức

KH&CN của Philipin (bao gồm cả thông tin về dịch vụ, thiết bị, ấn phẩm,....).

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

37

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Inđônêxia

Tại Inđonêxia, một số CSDL về đề tài/dự án và báo cáo KQNC cũng đã đƣợc

nghiên cứu xây dựng. Thí dụ CSDL về Các báo cáo của các chƣơng trình nghiên

cứu ƣu tiên tích hợp về khoa học ứng dụng, CSDL LAPOR (về báo cáo nghiên

cứu và điều tra thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự

nhiên, khoa học ứng dụng) do Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu Khoa học, Viện

Khoa học Inđônêxia xây dựng.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

38

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI

VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu tại

Việt Nam chịu sự tác động trực tiếp từ cơ sở pháp lý do Nhà nƣớc quy định.

Trên cơ sở đó, hiện trạng quản lý thông tin cũng thay đổi theo sự thay đổi của

Luật và ngày càng càng hợp lý, chặt chẽ hơn, mang đến nhiều lợi ích thiết thực.

Luật Khoa học và Công nghệ ra đời là một dấu mốc quan trọng dẫn đến sự

thay đổi toàn diện trong công tác quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả

nghiên cứu. Theo đó, có thể chia hiện trạng quản lý thành 2 giai đoạn lấy mốc là

sự ra đời của Luật Khoa học và Công nghệ.

2.1. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên

cứu trƣớc khi có Luật Khoa học và Công nghệ

Trƣớc khi có Luật khoa học và công nghệ, việc quản lý thông tin về đề tài

và báo cáo kết quả nghiên cứu thực hiện dựa trên Quyết định số 271-QĐ ngày

06/06/1980 và Thông tƣ số 648/THKH ngày 06/06/1980 của Ủy ban KHKT Nhà

nƣớc, Vụ Kế hoạch-Tổng hợp của Ủy ban KHKT Nhà nƣớc.

2.1.1. Quản lý thông tin về đề tài

+Tất cả đề tài nghiên cứu KHKT thuộc kế hoạch nghiên cứu của các

ngành, các cấp đƣợc đăng ký tại Ủy ban KHKTNN sau khi đƣợc cấp quản lý đề

tài duyệt đề cƣơng chính thức. Các đề tài đăng ký đƣợc phân chia theo các tiêu

chí sau:

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

39

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- Cấp quản lý đề tài: cấp trọng điểm nhà nƣớc; cấp bộ, tổng cục; cấp tỉnh,

thành phố; cấp cơ sở

- Cơ quan chủ trì đề tài: các cơ sở nghiên cứu; trƣờng đại học, cao đẳng,

trung học chuyên nghiệp; bệnh viện, trạm y tế, nhà an dƣỡng; cơ sở sản xuất; cơ

sở điều tra cơ bản và các cơ quan nhà nƣớc khác;

- Nguồn kinh phí thực hiện đề tài: kinh phí sự nghiệp do Nhà nƣớc cấp;

kinh phí từ Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất; kinh phí do ký kết hợp đồng

nghiên cứu; kinh phí vay của ngân hàng.

+ Hồ sơ đăng ký đề tài bao gồm:

- Phiếu đăng ký đề tài nghiên cứu KHKT;

- Thuyết minh kế hoạch tiến hành đề tài (đề cƣơng nghiên cứu theo mẫu

quy định của Ủy ban KHKTNN . Mỗi bản dùng riêng cho một đề tài.

+ Cơ quan có trách nhiệm đăng ký đề tài với Ủy ban KHKTNN là:

- Bộ, ngành hoặc cơ quan chủ trì đề tài (đối với đề tài trọng điểm nhà

nƣớc);

- Bộ, ngành chủ quản (đối với đề tài cấp bộ);

- Tỉnh, thành phố (đối với đề tài cấp tỉnh, thành phố);

- Cơ sở chủ trì đề tài (đối với đề tài cấp cơ sở).

+ Ủy ban KHKTNN có trách nhiệm phân loại và ghi ký hiệu riêng cho

từng đề tài gọi là số đăng ký đề tài và phải thông báo số đăng ký đề tài này cho

cơ quan quản lý đề tài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký;

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

40

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

+ Trƣờng hợp có hiện tƣợng trùng lặp về toàn bộ một đề tài, Ủy ban

KHKTNN sẽ không cấp số đăng ký, nhƣng phải thông báo trong thời hạn 30

ngày cho cơ quan quản lý đề tài biết và nêu rõ lý do không cấp số đăng ký;

+ Chỉ sau khi nhận đƣợc số đăng ký đề tài do Ủy ban KHKTNN cấp, các

cơ quan tài chính ở các ngành, các cấp mới cấp kinh phí cho nghiên cứu đề tài.

Thời gian này, mặc dù số lƣợng đề tài thực hiện hàng năm chƣa nhiều,

nhƣng số lƣợng đề tài đăng ký theo Quyết định số 271-QĐ cũng không lớn và

hầu hết là từ các Bộ, ngành. Số lƣợng địa phƣơng thực hiện việc đăng ký đề tài

rất hạn chế. Có thể có những nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:

o Thứ nhất, việc tập trung hóa công tác đăng ký đề tài và báo cáo

KQNC trong cơ chế quản lý KT-XH nói chung và hoạt động

NC&PT nói riêng lúc bấy giờ là khó thực hiện, đặc biệt là đối với

khu vực địa phƣơng.

o Thứ hai, nhiệm vụ đăng ký đề tài và báo cáo KQNC theo cơ chế tập

trung là rất nặng nề. Tuy nhiên, nhiệm vụ này lại chỉ đƣợc coi là

công việc kiêm nhiệm của một đơn vị chức năng của Ủy ban KHKT

Nhà nƣớc (Vụ Kế hoạch-Tổng hợp).

o Thứ ba, các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài chƣa nhận thức đƣợc

trách nhiệm cũng nhƣ ý nghĩa, tác dụng của việc đăng ký đề tài và

báo cáo KQNC.

Năm 1990, khi nhiệm vụ đăng ký đề tài và báo cáo KQNC đƣợc chuyển từ

Vụ Kế hoạch-Tổng hợp, Ủy ban KHKT Nhà nƣớc, sang cho Trung tâm Thông

tin - Tƣ liệu KH&CN Quốc gia nay là Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, việc

đăng ký đề tài và báo cáo KQNC đã đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Cụ thể:

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

41

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- Đã có một bộ phận chuyên trách công tác đăng ký đề tài và báo cáo KQNC

(Phòng Thông tin Nghiên cứu-Triển khai thuộc Cục Thông tin KH&CN Quốc

gia). Số lƣợng cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ này là 4 ngƣời;

- Đã xây dựng đƣợc CSDL thƣ mục về đề tài với tên gọi CSDL DETAI (bên

cạnh việc lƣu giữ các Bản thuyết minh đề tài dƣới dạng giấy). Tính đến cuối năm

2000, CSDL DETAI đã có khoảng trên 5.000 biểu ghi, cung cấp thông tin thƣ

mục về tất cả các đề tài đã đăng ký. CSDL DETAI ngừng cập nhật sau khi Luật

KH&CN có hiệu lực vào tháng 1 năm 2001 (do Luật không quy định việc đăng

ký đề tài).

- Việc phổ biến thông tin về đề tài đã đăng ký đƣợc đẩy mạnh hơn trƣớc. Cục

thực hiện công bố thông tin theo 2 phƣơng thức:

+ Công bố thông tin thƣ mục về đề tài đang tiến hành trên "Tạp chí tóm tắt

tài liệu Việt Nam" do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xuất bản, định kỳ

4 số/năm;

+ Đƣa CSDL DETAI phục vụ khai thác rộng rãi trên Mạng thông tin

KH&CN Việt Nam (VISTA) của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.

Tuy nhiên khi CSDL DETAI ngừng cập nhật, thông tin về đề tài cũng tạm

dừng vào năm 2001 khi Luật KH&CN có hiệu lực

2.1.2. Quản lý thông tin về báo cáo kết quả nghiên cứu

Việc nộp báo cáo KQNC đƣợc thực hiện nhƣ sau:

+ Sau 15 ngày kể từ khi KQNC đƣợc cấp quản lý đề tài tổ chức đánh giá

hoặc nghiệm thu nghiệm thu theo đúng quy định và thủ tục của Nhà nƣớc, cơ

quan quản lý đề tài hoặc Hội đồng nghiệm thu (trƣờng hợp đề tài tiến hành theo

hợp đồng) sẽ nộp cho Uỷ ban KHKTNN các văn bản sau:

- Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu KHKT;

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

42

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

- Báo cáo tổng kết toàn diện về KQNC đã đƣợc đánh giá chính thức (có

kèm theo các tài liệu, biểu mẫu, bản vẽ…)

+ Việc hoàn thành một công trình nghiên cứu đƣợc Nhà nƣớc chính thức

ghi nhận (Nhà nƣớc chính thức xác nhận quyền tác giả đối với công trình nghiên

cứu) kể từ ngày Uỷ ban KHKTNN nhận đƣợc hai văn bản quy định nói trên.

Thông tin của các tài liệu liên quan đến đăng ký đề tài và nộp báo cáo

KQNC đảm bảo những thông tin nhƣ sau:

+ Những số liệu trong Phiếu đăng ký đề tài, đề cƣơng nghiên cứu, Phiếu

đăng ký KQNC và trong báo cáo tổng kết toàn diện về công trình nghiên cứu rất

cần thiết cho công tác quản lý KHKT của Nhà nƣớc. Các văn bản này tạo thành

kho tài liẹu gốc, dựa vào đó Uỷ ban KHKTNN trả lời theo yêu cầu của các cấp

quản lý đề tài, các cơ quan quản lý KHKT và quản lý kinh tế các ngành, các cấp,

các cơ quan nghiên cứu KHKT về tình hình nghiên cứu KHKT trong nƣớc;

+ Uỷ ban KHKTNN thực hiện việc cung cấp cho các cơ quan quản lý

công tác KHKT và quản lý kinh tế các ngành, các cấp những tin tức về các công

trình nghiên cứu KHKT có nộp báo cáo KQNC và những công trình đã và đang

nghiên cứu có đăng ký ở Uỷ ban KHKTNN nếu những cơ quan này có yêu cầu.

Trƣớc khi nhiệm vụ đăng ký KQNC đƣợc chuyển từ vụ Kế hoạch-Tổng

hợp, Ủy ban KHKT Nhà nƣớc, sang Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, hoạt

động quản lý báo cáo KQNC bao gồm 2 nhiệm vụ chủ yếu là:

- Cấp Giấy chứng nhận giao nộp báo cáo KQNC cho tổ chức, cá nhân chủ trì;

- Lƣu giữ báo cáo KQNC.

Từ năm 1990, khi nhiệm vụ này đƣợc chuyển sang Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia, cùng với việc cấp Giấy chứng nhận và lƣu giữ báo cáo

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

43

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

KQNC, hoạt động quản lý báo cáo KQNC còn triển khai thêm một số nội dung

khác gồm:

- Xây dựng và cập nhật CSDL thƣ mục báo cáo KQNC (đặt tên là CSDL

KQNC);

- Xuất bản ấn phẩm thông tin thƣ mục về báo cáo KQNC đã đăng ký; Cung cấp

thông tin thƣ mục báo cáo KQNC trên Mạng thông tin KH&CN Việt Nam

(VISTA);

- Số hóa báo cáo KQNC để lƣu giữ tin cậy, lâu dài và thuận tiện cho trao đổi,

cung cấp thông tin về báo cáo KQNC.

Đặc điểm của hoạt động quản lý báo cáo KQNC giai đoạn này là cơ chế

tập trung trong đăng ký, lƣu giữ và phổ biến báo cáo KQNC. Cả nƣớc chỉ có Cục

Thông tin KH&CN Quốc gia gia là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng đăng

ký và lƣu giữ báo cáo KQNC của đề tài các cấp (nhà nƣớc, bộ, tỉnh, thành phố,

cơ sở) do Bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện. Bảng 6 tổng hợp số liệu thống kê về

tình hình đăng ký báo cáo KQNC tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

44

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 6: Tình hình đăng ký báo cáo KQNC tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Cấp Bộ Cấp cơ sở

Cấp Nhà nƣớc Cấp tỉnh, thành phố

Giai đoạn Số BC KQNC đăng ký

SL %

Số đăng ký trung bình năm 84 673 SL % 568 84,4 87 13,0 8 SL % 1,2 SL % 1,4 10

1.433 287 541 37,7 775 54,1 13 0,9 104 7,3

1.356 171 409 30,2 743 54,8 68 5,0 136 10,0

1982- 1990* 1991- 1995 1996- 2000

Ghi chú: * Giai đoạn này do Vụ Kế hoạch -Tổng hợp, Uỷ ban KHKT Nhà nước,

đăng ký

Các báo cáo KQNC hiện lƣu giữ tại Kho báo cáo KQNC của Cục Thông

tin KH&CN Quốc gia.

Đối tƣợng khai thác báo cáo KQNC chủ yếu là:

- Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy;

- Cán bộ quản lý;

- Học viên sau đại học.

Bình quân số lƣợt ngƣời khai thác báo cáo KQNC: 300 lƣợt ngƣời/năm.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

45

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

2.2. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên

cứu sau khi có Luật Khoa học và Công nghệ

Luật Khoa học và công nghệ đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam Khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/6/2000 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001.

Luật Khoa học và công nghệ chỉ quy định việc đăng ký, hiến, tặng, lƣu giữ, sử dụng và thông tin về KQNC, không quy định việc đăng ký đề tài nghiên cứu.

2.2.1. Hiện trạng quản lý thông tin về đề tài

Sau khi Luật KH&CN có hiệu lực, hoạt động thu thập, lƣu giữ nguồn

thông tin về đề tài nằm ngoài phạm vi quyền hạn của Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia. Mặt khác, do kinh phí và nhân lực eo hẹp nên mặc dù đã nhận thức và

đánh giá cao vai trò quan trọng của nguồn thông tin này, Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia cũng chƣa đủ điều kiện để tổ chức thu thập nguồn thông tin này theo

phƣơng thức mua nhƣ các dạng tài liệu khác.

Tuy nhiên, trƣớc nhu cầu thông tin phục vụ công tác QLNN về hoạt động

NC&PT, đặc biệt là việc xét trùng lặp đề tài trong NC&PT, và nhu cầu thông tin

của các nhà nghiên cứu, từ năm 2006, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã cố

gắng bố trí kinh phí và nhân lực thực hiện việc thu thập và phổ biến thông tin về

đề tài. Trung bình mỗi năm, Cục thu thập thông tin về khoảng 1.200 đề tài đang

đƣợc thực hiện trong phạm vi các bộ, ngành Trung ƣơng, cập nhật vào CSDL

DETAI, công bố trên mạng VISTA và xuất bản ấn phẩm thông tin tóm tắt "Các

nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành" (On-going Projects), định kỳ 2 số/năm.

Mặc dù đây là sự cố gắng lớn của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia,

nhƣng công việc này vẫn chỉ bao quát đƣợc một lƣợng không lớn đề tài, dự án

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

46

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

đƣợc triển khai hàng năm tại các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng.

2.2.2. Hiện trạng quản lý thông tin về Báo cáo kết quả nghiên cứu

Theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của

Bộ trƣởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế đăng ký, lƣu giữ và sử dụng

kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, hiện trạng công tác quản lý thông tin về

Báo cáo kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Nhiệm vụ KH&CN phải đăng ký kết quả: các chƣơng trình, đề tài, đề

án, dự án, các nhiệm vụ điều tra cơ bản, các dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà

nƣớc, cấp bộ, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cấp cơ sở, sử dụng

một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc phải đăng ký, giao nộp tại

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải đăng ký: gồm các tƣ liệu

phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, gồm: báo cáo tổng kết, báo cáo

chuyên đề, báo cáo nhánh, phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô

tả quy trình công nghệ và giải pháp kỹ thuật; bản đồ; bản vẽ; ảnh; băng hình, đĩa

hình. (Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ "Báo cáo KQNC" để chỉ

kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải đăng ký).

- Trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: tổ chức,

cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện đăng ký.

- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký kết quả thực hiện nhiệm

vụ KH&CN (sau đây gọi là cơ quan đăng ký): gồm

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

47

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

+ Cục Thông tin KH&CN Quốc gia thuộc Bộ KH&CN là cơ quan đầu

mối quốc gia về đăng ký báo cáo KQNC, đồng thời trực tiếp thực hiện đăng ký

đối với báo cáo KQNC của nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nƣớc và cấp Bộ.

+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án Nhân

dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng

Chủ tịch nƣớc và cơ quan Trung ƣơng của tổ chức chính trị, chính trị-xã hội (sau

đây gọi là Bộ, ngành) chỉ định hoặc uỷ quyền cho cơ quan trực thuộc có chức

năng phù hợp là cơ quan đăng ký đối với các báo cáo KQNC của nhiệm vụ

KH&CN cấp cơ sở thuộc phạm vi Bộ, ngành mình.

+ Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ định

hoặc uỷ quyền cho cơ quan trực thuộc có chức năng phù hợp làm cơ quan đăng

ký đối với báo cáo KQNC của các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, thành phố và cấp

cơ sở trong phạm vi địa phƣơng mình.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ

KH&CN đƣợc cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN công nhận, tổ chức, cá nhân

chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN phải đăng ký và giao nộp

báo cáo KQNC cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm nhƣ quy định ở trên. Hồ sơ đăng

ký báo cáo KQNC gồm: phiếu đăng ký kết quả; bản chính hoặc bản sao y bản

chính biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức nhiệm vụ KH&CN; các tƣ

liệu phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

Cơ quan nhận đăng ký, thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký báo

cáo KQNC cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thẩm

quyền.

 Tại Cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

48

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã tiến hành xây dựng CSDL thƣ mục

đối với toàn bộ các báo cáo KQNC đăng ký nói trên. Sau đây là một số thông tin

cơ bản về CSDL này:

- Tên CSDL: CSDL KQNC;

- Loại CSDL: thƣ mục đính kèm tệp toàn văn;

- Phần mềm quản trị CSDL: CDS/ISIS for Windows;

- Số lượng biểu ghi: trên 9000 biểu ghi thƣ mục (từ năm 1975 đến nay)

- Mức cập nhật: khoảng 600 biểu ghi/năm;

- Phương thức khai thác:

+ Tìm thông tin và đọc báo cáo KQNC tại chỗ;

+ Chuyển giao CSDL thƣ mục đính kèm tệp toàn văn theo chuyên đề;

+ Khai thác thông tin thƣ mục về báo cáo KQNC trên Mạng VISTA.

CSDL KQNC bao gồm các báo cáo thuộc:

- Các đề tài dự án thuộc các Chƣơng trình KH&CN trọng điểm cấp nhà

nƣớc;

- Các đề tài, dự án độc lập cấp nhà nƣớc;

- Các đề tài, dự án cấp bộ;

- Các đề tài, dự án cấp tỉnh/thành phố;

- Các đề tài, dự án cấp cơ sở.

Tỷ lệ báo cáo thuộc đề tài cấp nhà nƣớc chiếm gần 50% và đề tài cấp bộ chiếm

37% (Bảng 7).

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

49

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 7. Tỷ lệ cấp đề tài trong CSDL KQNC

Cấp đề tài Tỷ lệ

Đề tài cấp nhà nƣớc 49,13 %

Đề tài cấp bộ 37,71 %

Cấp cơ sở 5,17 %

Khác 7,98 %

Cục đã số hoá hầu hết các báo cáo này và có thể cung cấp bản sao điện tử

của các báo cáo theo yêu cầu. Hiện tại trên trực tuyến chỉ tra cứu đƣợc thƣ mục

các báo cáo đó.

Ngoài ra, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia còn xuất bản ấn phẩm thông

tin thƣ mục “Kết quả các nhiệm vụ KH&CN”, định kỳ 2 số/năm, thông báo

thông tin thƣ mục về các báo cáo KQNC đăng ký hàng năm tại Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

50

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

 Tại Bộ, ngành, địa phƣơng:

Có thể nói, Quyết định số 271-QĐ ngày 06/06/1980 và Thông tƣ số

648/THKH ngày 06/06/1980 của Ủy ban KHKT Nhà nƣớc chƣa đƣợc triển khai

thực hiện có hiệu quả tại các Bộ, ngành và địa phƣơng. Bằng chứng là số lƣợng

báo cáo KQNC đăng ký và giao nộp rất ít, ƣớc tính chỉ chiếm khoảng 20-25% số

lƣợng đề tài, dự án nghiên cứu đƣợc thực hiện hàng năm bằng nguồn kinh phí từ

NSNN. Nếu cho rằng hàng năm có hàng nghìn đề tài, dự án các cấp đƣợc triển

khai và nghiệm thu tại các Bộ, ngành và địa phƣơng thì số lƣợng đề tài thực hiện

đăng ký báo cáo KQNC còn ở mức hết sức khiêm tốn.

Từ năm 2001 đến 2005, khi đƣợc Bộ KH&CN giao nhiệm vụ biên soạn

Sách KH&CN Việt Nam, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã thu thập đƣợc số

về số lƣợng đề tài, dự án cấp bộ và cấp tỉnh đƣợc triển khai thực hiện hàng năm

tại các Bộ, ngành và địa phƣơng. Số liệu về đăng ký báo cáo KQNC tại Cục

Thông tin KH&CN Quốc gia và số lƣợng đề tài, dự án các cấp đƣợc thực hiện

giai đoạn 2001-2005 đƣợc trình bày trong Bảng 8

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

51

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Bảng 8. Tình hình đăng ký báo cáo KQNC tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

của các đề tài, dự án được thực hiện giai đoạn 2001-2005.

Đề tài, dự án cấp bộ và cấp cơ sở Đề tài, dự án cấp tỉnh, thành phố

Đề tài, dự án cấp nhà nƣớc trình (Chương KHCN trọng điểm, KHTN, Độc lập cấp NN, Dự án SXTN) 2.297 9.990 7.020

Số ĐT đƣợc thực hiện

927 1.167 89

Số báo cáo KQNC đăng ký

40.4% 11.7% 1.3%

Tỷ lệ % KQNC đăng ký so với số ĐT

Số liệu so sánh cho thấy, tỷ lệ đề tài, dự án đƣợc thực hiện giai đoạn 2001-

2005 , thực hiện đăng ký báo cáo KQNC tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là

thấp. Trong giai đoạn 2001-2005, Tỷ lệ đề tài cấp nhà nƣớc thực hiện đăng ký

báo cáo KQNC là 40,4% ; đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở là 11,7 %; để cấp tỉnh,

thành phố 1,3%. Nhƣ vậy, một số lƣợng rất lớn các báo cáo KQNC của đề tài, dự

án các cấp không đƣợc đăng ký và hiện nằm rải rác tại bộ phận quản lý công tác

nghiên cứu KH&CN hoặc ở các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chủ trì đề tài.

Đây là một trở ngại không nhỏ đối với công tác quản lý thông tin về báo cáo

KQNC, nhất là đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng KQNC của các đề tài, dự

án sử dụng NSNN.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

52

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

 Tại bộ, ngành

Số lƣợng trung bình các đề tài, dự án cấp bộ và cấp cơ sở đƣợc thực hiện

hàng năm tại bộ, ngành khoảng 3.000 đề tài/năm. Trong khi đó, số lƣợng báo cáo

KQNC cấp bộ và cấp cơ sở đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia trung bình là 234 báo cáo KQNC/năm; lƣu giữ tại các bộ, ngành trung

bình là 730 báo cáo KQNC/năm. Nhƣ vậy, cho chúng ta con số đáng báo động:

tại các Bộ, ngành hàng năm có trên 2.000 (3.000 – 234 – 730 = 2.036 ) báo cáo

KQNC của các đề tài cấp bộ và cấp cơ sở không kiểm soát đƣợc.

 Tại địa phƣơng

Số lƣợng trung bình các đề tài, dự án cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở

đƣợc thực hiện hàng năm tại địa phƣơng là khoảng 2.000 đề tài/năm. Trong khi

đó, số lƣợng báo cáo KQNC đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia trung bình là 18 báo cáo KQNC/năm; lƣu giữ tại địa phƣơng trung bình

là 790 báo cáo KQNC/năm. Nhƣ vậy, hàng năm tại các địa phƣơng, có trên

1.000 báo cáo KQNC của các đề tài cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở không kiểm

soát đƣợc (2.000 – 18 – 790 = 1.192 KQNC).

Hiện tại, số lƣợng báo cáo KQNC không kiểm soát đƣợc là rất lớn. Trung

bình hàng năm có khoảng trên 2.000 báo cáo KQNC của các đề tài, dự án cấp

bộ, cấp cơ sở tại các bộ, ngành; khoảng trên 1.000 báo cáo KQNC của đề tài, dự

án cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng

không đƣợc quản lý và lƣu giữ. Số lƣợng ít ỏi các báo cáo có thể kiểm soát đƣợc

lƣu giữ phân tán, khó quản lý. Tại Bộ, ngành các báo cáo KQNC này thƣờng

đƣợc lƣu giữ hoặc ở các cơ quan thông tin thƣ viện, hoặc ở cơ quan giúp việc

chuyên môn về KH&CN (Vụ, Ban KH&CN...). Tại địa phƣơng, báo cáo KQNC

đƣợc lƣu giữ hoặc ở các Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN, hoặc ở trung

tâm lƣu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

53

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Ngoại trừ Cục Thông tin KH&CNQG là thông tin đầy đủ và kịp thời về

báo cáo KQNC đã đăng ký tại Cục. Trên thực tế, chỉ rất ít địa phƣơng công bố

thông tin về báo cáo KQNC trên các ấn phẩm thông tin; số lƣợng địa phƣơng

công bố thông tin về báo cáo KQNC trên các mạng máy tính còn hạn chế. Nhìn

chung, công tác thông tin về báo cáo KQNC chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

54

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIÊN NGHỊ GIẢI PHÁP

3.1. Nhận xét

Hệ thống thông tin về đề tài và báo cáo KQNC sẽ hỗ trợ công tác quản lý

nhà nƣớc về KH&CN và tăng cƣờng phổ biến những kết quả của hoạt động về

đề tài và báo cáo KQNC. Hệ thống này mang lại lợi ích thiết thực cho nhiều đối

tƣợng nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc về KH&CN, tập thể các viện, trƣờng,

trung tâm nghiên cứu, cá nhân các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu

sinh, sinh viên cũng nhƣ nhiều đối tƣợng khác.

Trên thế giới, nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ quan tâm đến phát triển công

tác thông tin về đề tài và báo cáo KQNC. Hoa Kỳ, Liên bang Nga ,Nhật Bản là

những nƣớc đi đầu trong việc duy trì và phát triển hệ thống này. Nhiều hệ thống

thông tin, trung tâm thông tin, các Cơ sở dữ liệu…đƣợc hình thành và hoạt động

rất có hiệu quả.

Ở Việt Nam, nguồn thông tin về đề tài và báo cáo KQNC ngày càng đƣợc

quan tâm, tuy nhiên chƣa hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Sau khi có Luật

KH&CN (năm 2000), công tác quản lý thông tin về đề tài chƣa đƣợc phát triển

đúng mức để đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc quản lý báo cáo KQNC có sử dụng

ngân sách nhà nƣớc để nghiên cứu cũng còn những bất cập. Báo cáo KQNC của

đề tài cấp nhà nƣớc đƣợc quản lý tốt hơn so với báo cáo kết quả đề tài cấp bộ và

cấp tỉnh. Việc thu thập, lƣu giữ và sử dụng thông tin về báo cáo KQNC có sử

dụng NSNN đƣợc quy định bằng văn bản quy phạm pháp luật song công tác này

vẫn chƣa triển khai đầy đủ ở địa phƣơng và các bộ, ngành. Tình hình triển khai

thực hiện Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về đăng ký, lƣu giữ và sử dụng báo

cáo KQNC tại các bộ, ngành, địa phƣơng là chậm.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

55

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

3.2. Kiến nghị

+ Phải nắm bắt và kiểm soát đƣợc đầy đủ các nguồn thông tin về đề tài

đang tiến hành và báo cáo KQNC đƣợc tạo lập từ hoạt động nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ trong phạm vi toàn quốc nhằm đáp ứng nhu cầu

thông tin phục vụ hoạt động QLNN về KH&CN;

+ Phải thu thập, xử lý, lƣu trữ đầy đủ thông tin về đề tài đang tiến hành và

báo cáo KQNC để tạo lập nguồn thông tin phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu

khoa học, giáo dục-đào tạo và sản xuất kinh doanh;

+ Phải xử lý và bao gói thông tin về đề tài đang tiến hành và báo cáo

KQNC sao cho đảm bảo độ tin cậy, chính xác của thông tin về đề tài đang tiến

hành và báo cáo KQNC, thuận lợi trong việc lƣu giữ, trao đổi và phổ biến;

+ Phải đa dạng hóa các hình thức và phƣơng thức phổ biến thông tin về

đề tài đang tiến hành và báo cáo KQNC. Thông tin về đề tài và báo cáo KQNC

phải đƣợc phổ biến đúng đối tƣợng, nhanh chóng và thuận tiện.

+ Phải sử dụng công nghệ, phƣơng tiện và thiết bị hiện đại để quản lý

thông tin về đề tài và báo cáo KQNC nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin

trong nƣớc và trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức quốc tế trong điều kiện

hội nhập về KH&CN.

3.3. Giải pháp

3.3.1. Giải pháp về pháp lý

a) Đối với đề tài đang tiến hành

+ Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trƣởng Bộ

KH&CN không quy định việc đăng ký và thông tin về đề tài đang tiến hành. Tuy

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

56

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

nhiên, tại Điều 45 của Luật Khoa học và Công nghệ và tại khoản 1 Điều 15 của

Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ đều giao trách

nhiệm cho các tổ chức thông tin KH&CN thu thập và cung cấp thông tin về các

đề tài đang tiến hành. Trong lúc chƣa thể chỉnh sửa Quyết định 03/2007/QĐ-

BKHCN, có thể áp dụng giải pháp để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý thông

tin về đề tài đang tiến hành nhƣ sau:

- Đƣa quy định về giao nộp Bản thuyết minh đề tài đang tiến hành vào Qui

chế đăng ký KQNC của bộ, ngành, địa phƣơng và vào Hợp đồng thực hiện

nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Theo đó, tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài sau khi

ký hợp đồng nghiên cứu, phải giao nộp 01 Bản thuyết minh đề tài đã đƣợc cấp

có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt chính thức cho cơ quan đăng ký thuộc

bộ, ngành hoặc địa phƣơng nơi tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài công tác

b) Đối với báo cáo KQNC

+ Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nhanh chóng chỉ định

cơ quan đăng ký KQNC theo quy định tại các khoản 2,3 Điều 4 Quy chế đăng

ký, lƣu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN ban hành kèm theo

Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN;

+ Xây dựng Quy chế đăng ký KQNC của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ƣơng.

3.3.2. Giải pháp về tổ chức

+ Nhanh chóng tạo lập Mạng lƣới các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo qui định tại Điều 4 Quy chế

đăng ký, lƣu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Theo đó, Cục

TTKHCNQG, với tƣ cách là cơ quan đầu mối quốc gia về đăng ký, lƣu giữ và sử

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

57

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

dụng KQNC, xây dựng Đề án xây dựng và hoàn thiện Mạng lƣới các cơ quan

nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

+ Bộ KH&CN cần có công văn đề nghị lãnh đạo bộ, ngành, tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ƣơng ƣu tiên đầu tƣ nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất

cho hoạt động đăng ký, lƣu giữ và sử dụng báo cáo KQNC tại bộ, ngành, địa

phƣơng mình.

3.3.3. Giải pháp về kỹ thuật-công nghệ

+ Tăng cƣờng áp dụng những thành tựu tiên tiến của tin học và truyền

thông vào hoạt động chọn lọc, thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin về đề tài và

báo cáo KQNC. Trƣớc mắt, cần có phần mềm máy tính quản lý thông tin về đề

tài và báo cáo KQNC thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Có thể đề xuất một số

tiêu chuẩn kỹ thuật-công nghệ cơ bản đối với phần mềm này nhƣ sau:

- Có thể quản lý đƣợc thông tin về đề tài và báo cáo KQNC bắt đầu từ giai

đoạn tạo lập. Ví dụ: đối với thông tin về đề tài và báo cáo KQNC từ đề tài, dự án

có thể quản lý đƣợc từ giai đoạn đề cƣơng nghiên cứu của đề tài, dự án đƣợc phê

duyệt. Có nhƣ vậy, mới nắm bắt và kiểm soát đƣợc những thông tin về đề tài và

báo cáo KQNC trung gian trong quá trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa

học;

- Linh hoạt, thuận tiện và tin cậy trong cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung thông

tin về thông tin về đề tài và báo cáo KQNC: đảm bảo cập nhật chính xác, nhanh

chóng thông tin; chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã cập nhật; có thể cập nhật thông

tin từ xa qua mạng;

- Linh hoạt và tin cậy trong lƣu trữ thông tin về đề tài và báo cáo KQNC:

không chỉ lƣu trữ thông tin thƣ mục về thông tin về đề tài và báo cáo KQNC, mà

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

58

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

phải lƣu trữ toàn văn thông tin về đề tài và báo cáo KQNC ở các định dạng khác

nhau (dạng văn bản, dạng ảnh, âm thanh…);

- Thuận tiện, linh hoạt trong truy cập, tìm kiếm thông tin về đề tài và báo

cáo KQNC: bảo đảm tìm kiếm linh hoạt, chính xác và nhanh chóng theo các yếu

tố hình thức và nội dung của thông tin về đề tài và báo cáo KQNC, nhƣ: nhan đề,

tác giả, thời gian, đối tƣợng nghiên cứu, nội dung thông tin về đề tài và báo cáo

KQNC, v.v…;

- Thuận tiện trong việc chia sẻ, trao đổi thông tin về thông tin về đề tài và

báo cáo KQNC với các hệ thống khác;

- Không vi phạm qui định về bản quyền phần mềm.

+ Tạo website về thông tin về đề tài và báo cáo KQNC trên Mạng thông

tin của Bộ KH&CN (most.gov.vn) và Mạng thông tin KH&CN quốc gia

(vista.gov.vn).

3.3.4. Giải pháp xã hội

+ Đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng nghiên cứu khoa học về sự cần

thiết phải quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC. Đặc biệt là tuyên truyền,

giáo dục ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án

bằng kinh phí từ NSNN.

+ Có biện pháp khuyến khích hiến tặng các thông tin về đề tài và báo cáo

KQNC tạo lập từ kinh phí cá nhân hoặc của các nhà tài trợ.

+ Đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về lợi ích của việc sử dụng

thông tin về đề tài và báo cáo KQNC trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế-xã

hội. Tạo thuận lợi tối đa cho việc truy cập, khai thác và sử dụng thông tin về đề

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

59

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

tài và báo cáo KQNC. Tạo nhiều kênh thông tin để phổ biến thông tin về đề tài

và báo cáo KQNC.

+ Mở lớp tập huấn đào tạo, huấn luyện ngƣời sử dụng thông tin về đề tài

và báo cáo KQNC tại các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng về

các kỹ năng khai thác, sử dụng thông tin về đề tài và báo cáo KQNC.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

60

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

KẾT LUẬN

Hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu đóng

vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nghiên cứu phát triển và tiến bộ xã hội.

Thông tin về đề tài và báo cáo KQNC có vai trò rất quan trọng. Thông tin về đề

tài/dự án NC&PT góp phần loại bỏ hiện tƣợng trùng lặp đề tài, cung cấp thông

tin toàn diện về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, cung cấp nguồn thông tin cập nhật

về báo cáo KQNC, góp phần tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong việc

thực hiện các đề tài. Thông tin về kết quả nhiệm vụ KH&CN góp phần: cung cấp

thông tin về các phát hiện, sáng tạo mới – cơ sở để tạo ra các sản phẩm mới cho

xã hội; đảm bảo tính kế thừa, giảm thiểu lãng phí trong NC&PT; nâng cao hiệu

quả QLNN về KH&CN.

Thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu hiện nay ngày càng

nhiều, tăng lên theo cấp số nhân, đòi hỏi hoạt động quản lý thông tin về lĩnh vực

này cũng phải đổi mới và có phƣơng pháp quản lý thích hợp. Trong tƣơng lai hi

vọng rằng, cơ sở pháp lý về quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên

cứu sẽ ngày một hoàn thiện và chặt chẽ, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu sẽ mở

rộng, công tác trao đổi thông tin thực hiện có hiệu quả theo kịp với các nƣớc trên

thế giới.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

61

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Minh Kiểm (1999). Hoạt động thông tin phục vụ quản lý nghiên cứu và

triển khai ở Việt Nam. TC Thông tin & Tƣ liệu. - 1999 . - no. 3 . - tr. 3-6.

2. Cao Minh Kiểm (2000). Công tác đăng ký Nhà nƣớc và nộp báo cáo KQNC.

TC Hoạt động khoa học. - 2000 . - no. 4 . - tr. 26-28.

3. Cao Minh Kiểm (2009). Báo cáo chuyên đề “Nghiên cứu tìm hiểu tình hình

quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC của thế giới". Đề tài cấp Bộ

"Nghiên cứu và triển khai hệ thống thông tin về nghiên cứu và phát triển

Việt Nam". Hà Nội, 2009.

4. Phan Huy Quế (2002). Mô hình tổ chức và hoạt động mạng thông tin về đề

tài và kết quả nghiên cứu. TC Thông tin & Tƣ liệu. - 2002 . - no. 1 . - tr. 7-

11 .

5. Phan Huy Quế (2009a). Báo cáo chuyên đề “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng

quản lý thông tin về đề tài và báo cáo KQNC”. Đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu

và triển khai hệ thống thông tin về nghiên cứu và phát triển Việt Nam". Hà

Nội, 2009.

6. Trần Mạnh Tuấn (2006). Một số nguồn tin tài liệu xám trên Internet. TC

Thông tin và Tƣ liệu, 2006, số 4.

7. Chính phủ (2004). Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của

Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN.

8. Bộ KH&CN (2007a). Quy chế đăng ký, lƣu giữ và sử dụng kết quả thực

hiện nhiệm vụ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-

BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trƣởng Bộ KH&CN.

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

62

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

9. Quốc hội (2000). Luật KH&CN năm 2000.

10. Uỷ ban KHKTNN (1980a). Quyết định số 271-QĐ ngày 06/06/1980 của

Uỷ ban KHKT Nhà nƣớc ban hành Quy định về đăng ký Nhà nƣớc đề tài

và nộp báo cáo KQNC.

11. Uỷ ban KHKTNN (1980b). Thông tƣ số 648/THKH ngày 06/06/1980 của

Ủy ban KHKT Nhà nƣớc hƣớng dẫn thi hành Quy định về đăng ký Nhà

nƣớc đề tài và nộp báo cáo KQNC.

12. JST. ReaD. Directory Database of Research and Development activities.

http://read.jst.go.jp/index_e.html.

13. Office of Scientific and Tecnical Information. Federal R&D Project

Summaries.

http://www.osti.gov/fedrnd/index. .

14. OSTI/DOE

http://www.osti.gov/.

15. Vserossiiskii nauchno-tekhnicheckii Informacionyi Centr.

http://www.vntic.org.ru/.

16. NTIS. National Technical Information Services.

http://www.ntis.gov/Index.aspx

17. Viện tin học quốc gia.

18. http://kaken.nii.ac.jp/en/

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

63

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

PHỤ LỤC

Hình.1. Giao diện tìm kiếm cơ bản của hệ thống thông tin "Tóm tắt Dự án NC&PT Liên bang"

Hình 2. Giao diện tìm kiếm nâng cao của hệ thống thông tin "Tóm tắt dự án NC&PT Liên bang"

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

64

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Hình.3. Giao diện tìm kiếm trong CSDL của VNTIC

Hình 4. Giao diện tìm tin cơ bản bằng tiếng Anh của hệ thống ReaD

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

65

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Hình 5. Giao diện tìm tin nâng cao bằng tiếng Anh của hệ thống ReaD

Hình 6. Giao diện tìm kiếm cơ bản của CSDL KAKEN

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

66

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Hình 7. Giao diện tìm kiếm nâng cao của CSDL KAKEN

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

67

Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

Trần Thị Thu Huyền. K52-Khoa Thông tin Thư viện

68