BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ VĂN THÁI

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Long An, tháng 05/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ VĂN THÁI

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG

Long An, tháng 05/2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Võ Văn Thái

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc

và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công

nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi

trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các Anh/Chị đồng nghiệp

đang công tác tại Cục Hải quan tỉnh Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và

đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS.TS Nguyễn Thị Nhung, người

đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học

Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã

nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời

gian học tập và nghiên cứu.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn

thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý

kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Tác giả

Võ Văn Thái

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Đề tài: "Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An"

nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu và hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu từ các giáo trình chuyên ngành,

các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây

và kết hợp kiến thức được học, kinh nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của

giảng viên hướng dẫn để viết luận văn này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được

những kết quả như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, sự cần thiết

của việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Đề tài đã nêu ra các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu để làm nền tảng cho việc

phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long

An.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu dựa trên

những số liệu thực tế và cụ thể về công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Long An; từ đó nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế

và nguyên nhân của hạn chế

Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời

gian đến.

iv

ABSTRACT

Subject: "Management of import-export tax collection at the Customs

Department of Long An province" is researched on the basis of summarizing the

basic theories about import-export tax collection management and the efficiency of

import-export tax collection management from specialized textbooks, Internet

resources, industry journals, previous studies and a combination of the knowledge

learned, personal experience and the dedication of instructors to write this thesis.

The thesis has conducted the research with the following results:

Systematize the theoretical basis of the management of import and export tax

collection, the need of improving the efficiency of import and export tax collection

management. The thesis has raised the criteria to evaluate the effectiveness of

import and export tax collection management as a basis for analyzing the situation

of import and export tax collection management at the Customs Department of

Long An province.

Analyze and assess the current situation of import and export tax collection

management based on actual and specific data on the management of import and

export tax collection at the Customs Department of Long An province; Since then,

the issues were achieved, the limitations and the causes of the limitations

On the basis of orientation, strategy to improve the effectiveness of the

management of import and export tax collection. The author proposes a number of

solutions and recommendations to improve the efficiency of import and export tax

collection management at the Customs Department of Long An Province in the

coming time.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------- i

LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------------- ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------- iii

ABSTRACT --------------------------------------------------------------------------------------- iv

MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------------ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------------------- viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------ ix

PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------- 1

1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------- 1

2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2

2.1. Mục tiêu chung --------------------------------------------------------------------------------- 2

2.2. Mục tiêu cụ thể --------------------------------------------------------------------------------- 2

3. Đối tƣợng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 2

4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2

4.1. Phạm vi về không gian địa điểm ------------------------------------------------------------ 2

4.2. Phạm vi về thời gian -------------------------------------------------------------------------- 2

5. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2

6. Phƣơng pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU -------------------------------------------------------------------------------------- 3

1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------ 3

1.1.1. Khái niệm về thuế, quản lý thuế xuất nhập khẩu ---------------------------------- 3

1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------------------------- 3

1.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------------------------ 5

1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------------- 6

1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------------------------- 6

1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------------------------------------- 7

1.3. Hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------- 15

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------------------- 15

vi

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------- 17

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu --------- 20

1.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------- 24

1.4. Thực tế về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của một số địa

phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An --------------- 26

1.4.1. Kinh nghiệm tại Hải quan Cửa Lò, Nghệ An ------------------------------------ 26

1.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Hải quan Lạng Sơn ----------------------------------------- 27

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------ 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN --------------------------- 30

2.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Long An --------------------------------------- 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ---------------------------------------------------- 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ------------------------------------------------------------------------ 31

2.1.3. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Long An ---------------------------------- 32

2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 33

2.2.1. Thực trạng tuyên truyền pháp luật thuế xuất nhập khẩu ------------------------ 33

2.2.2. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm ------------------------------- 34

2.2.3. Thực trạng thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm ----------------------------- 35

2.2.4. Thực trạng tính thuế và thu thuế --------------------------------------------------- 37

2.2.5. Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm --------------------------------- 42

2.2.6. Thực trạng kết quả xử lý sau kiểm tra --------------------------------------------- 42

2.3. Khảo sát thực tế hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 43

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 49

2.4.1. Về quản lý đối tượng nộp thuế ----------------------------------------------------- 49

2.4.2. Về xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế -------------------------------- 50

2.4.3. Về tính thuế và thu thuế ------------------------------------------------------------- 51

vii

2.4.4. Về kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế ------------------------------------ 51

2.4.5. Về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm --------------------------------------- 53

2.4.6. Về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng ---------------------------------------- 53

2.4.7. Về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu thuế----------------------------------- 53

2.4.8. Về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế ----------- 54

2.4.9. Về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ của người nộp thuế ---------------- 54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 55

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN -------------------- 56

3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu ------------------------------------------------------------------------------------------------ 56

3.1.1. Quan điểm ----------------------------------------------------------------------------- 56

3.1.2. Phương hướng ------------------------------------------------------------------------ 57

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 58

3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế ---------------------------------- 58

3.2.2. Nâng cao hiệu quả tính thuế -------------------------------------------------------- 59

3.2.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức -- 59

3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế ----------------- 60

3.4. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 61

3.4.1. Kiến nghị Tổng Cục Hải quan ------------------------------------------------------ 61

3.4.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ---------------------------------------- 62

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 63

KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ I

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

BTC Bộ Tài chính 1

DN Doanh nghiệp 2

General Agreement on Tarriffs and Trade (Hiệp định GATT 3 trị giá GATT)

NK Nhập khẩu 4

NSNN Ngân sách nhà nước 5

TCHQ Tổng cục hải quan 6

Vietnam Automated Cargo Clearrence System (Hệ VNACCS 7 thống thông quan hàng hóa tự động)

Vietnam Customs Intelligence Information System VCIS 8 (Hệ thống thông tin tình báo hải quan)

Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated

VNACCS System (Hệ thống thông quan hàng hóa tự động)/ 9 /VCIS Vietnam Customs Intelligence Information System

(Hệ thống thông tin tình báo hải quan)

XNK Xuất nhập khẩu 10

XK Xuất khẩu 11

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế WTO 12 giới)

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An 2.1. 25

Số hiệu Tên bảng biểu Trang bảng biểu

Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015 2.1. 32 – 2018

Số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Cục 2.2. 34 Hải quan tỉnh Long An từ 2015 – 2018

Số lượng tờ khai xuất nhập khẩu và kết quả phân luồng 2.3. 36 của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015 - 2018

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long 2.4. 38 An năm 2015 – 2018

Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An 2.5. 39 năm 2015 – 2018

Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu 2.6. 41 của Cục Hải quan Long An năm 2015 – 2017

Số liệu công tác kiểm tra sau thông khẩu của Cục Hải quan 2.7. 43 Long An từ 2015 – 2018

Mô tả mẫu 2.8. 44

Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức 2.9. 44 sai phạm

Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến nợ 2.10. 45 thuế đọng

Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến hiệu 2.11. 46 suất thu thuế

Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến dịch 2.12. 47 vụ cung cấp cho người nộp thuế

Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức 2.13. 48 tuân thủ thuế của người nộp thuế

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Thất thu thuế xuất nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của

ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến môi

trường kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Gian lận dẫn đến thất thu

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chủ yếu xuất phát từ các hành vi khai sai hoặc

không khai về tên hàng, đơn giá, trị giá, số lượng, chủng loại, chất lượng, thuế suất,

mã số hàng hoá, khai thấp trị giá tính thuế hoặc chưa nắm rõ các chính sách ưu đãi

về đầu tư, quy định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu dẫn đến khai sai tiền thuế phải

nộp…... Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế xuất nhập khẩu là gian

lận khai sai mã số hàng hóa xuất nhập khẩu vì phân loại áp mã hàng liên quan trực

tiếp đến áp mức thuế suất và tính số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Cục Hải quan tỉnh Long An là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước

về Hải quan trên địa bàn 03 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Năm 2015, đơn vị

được Tổng cục Hải quan giao dự toán thu nộp Ngân sách là: 1.850 tỷ đồng tăng

10.1% so với chỉ tiêu được giao năm 2014; Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2016 là

2.180 tỷ đồng, tăng 15.3% so với chỉ tiêu được giao năm 2015; Chỉ tiêu thu nộp

ngân sách năm 2017 là 2.255 tỷ đồng tăng 3.44% so với chỉ tiêu được giao năm

2016. Chỉ tiêu thu Ngân sách được giao năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi

đó thì lộ trình hội nhập và cam kết khi nước ta gia nhập các tổ chức thương mại và

Hiệp ước quốc tế thì chính sách thuế buộc phải cắt giảm hàng năm việc hoàn thành

chỉ tiêu thu Ngân sách là rất khó khăn. Mặt khác, xu hướng khối lượng công việc

tăng lên hàng năm trong điều kiện về nguồn lực tại đơn vị có hạn thì việc nghiên

cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu là vấn đề luôn luôn được quan tâm.

Từ thực tế trên nên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để làm luận văn nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục ti u chung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

2

2.2 Mục ti u cụ th : Tổng hợp hệ thống hóa lý luận liên quan quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu và hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; phân tích, đánh

giá thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long

An giai đoạn 2015-2018, nêu lên những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.

Đề xuất những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK

tại đơn vị.

3. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong lĩnh vực

Hải quan và thực tiễn hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa đi m: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu có

liên quan đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long

An.

4.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài năm 2015 - 2018

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Long An giai đoạn 2015-2018 như thế nào?

- Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Long An?

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính, cụ thể là: thu thập, tổng hợp số liệu, điều tra khảo

sát thực tế phân tích, thống kê và ứng dụng thực tiễn để nghiên cứu về lý luận, đánh

giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh các

số liệu phát sinh tại Cục Hải quan tỉnh Long An. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu

thứ cấp (thu thập thông tin từ các website, số liệu thống kê của đơn vị, sách báo, tạp

chí....)

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ

VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1 Một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về thuế, quản lý thuế xuất nhập khẩu

Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô

nền kinh tế. Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà

nước, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải

của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích

tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt

động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng

đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).

Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,

nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền

thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế

thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết

khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu

dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.Thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để khuyến khích xuất nhập

khẩu nguyên liệu,vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng

phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ

môi trường, góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. (Luật

thuế xuất nhập khẩu, 2016).

Như vậy có thể nói Thuế XNK là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực

hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở

rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu.

1.1.2 Phân loại thuế xuất nhập khẩu

Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu:

Theo xu hướng vận động của hàng hóa:

4

- Thuế xuất khẩu: là loại thuế mà được tính vào giá bán của hàng hoá xuất

khẩu.

- Thuế nhập khẩu: là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào

hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.

- Thuế quá cảnh: là loại thuế đánh vào hàng hóa đi qua lãnh thổ quốc gia đến

một nước thứ ba.

Căn cứ vào mục đích của thuế XNK:

- Thuế chống phá giá: là loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá

vào Việt Nam.

- Thuế chống trợ cấp: là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp

nhập khẩu vào Việt Nam.

- Thuế tự vệ: Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết

nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước

và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK:

- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia.

- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam

kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.

Căn cứ vào cách thức tính thuế:

- Tính thuế theo phương pháp tuyệt đối: Số tiền thuế XNK phải nộp theo

phương pháp tính thuế tuyệt đối được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế

xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại

thời điểm tính thuế.

- Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Theo phương pháp này, số tiền thuế XNK

phải nộp được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm

của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

- Tính thuế theo phương pháp hỗn hợp: Số tiền thuế XNK phải nộp theo

phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần

trăm và số tiền thuế tuyệt đối như trình bày ở trên. [12]

5

1.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế XNK góp phần quan trọng

trong việc hình thành nguồn thu cho NSNN khi thực hiện chức năng quản lý, điều

tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản xuất trong nước. Tùy thuộc vào từng thời kỳ,

giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng

mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập

nguồn thu cho NSNN. Các nước đang phát triển như Việt Nam,thuế XNK luôn

chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách, từ năm 2012 đến nay chiếm tỷ

trọng từ 10% - 15% trong tổng thu Ngân sách và dần ổn định, phù hợp với xu

hướng chung các nước trong khu vực.

Là công cụ để nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát và quản lí các hoạt

động thương mại quốc tế: Cùng với các công cụ hành chính như giấy phép, hạn

ngạch; các rào cản kỹ thuật như điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn chất lượng.... thì

hàng rào thuế quan có thể cản trở hay tham gia mở cửa thị trường trong hoạt động

mậu dịch quốc tế nhằm mục tiêu bảo đảm quyền lợi quốc gia ở mức tối ưu kết hợp.

Thuế xuất nhập khẩu còn thể hiện về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước

về các chính sách ưu đãi về thuế theo khu vực và quốc tế, đây là một biện pháp

quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu.

Là công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế XNK có thể coi là là công

cụ bảo hộ sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng hoá nhập ngoại. Thuế

nhập khẩu cao giúp giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so

với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán

cân thương mại, hay bảo hộ các ngành then chốt, bảo vệ các ngành còn non trẻ để

đủ khả năng cạnh tranh. Còn thuế xuất khẩu có thể dùng để giảm xuất khẩu các mặt

hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng

mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia.

Tuy nhiên khi quá trình tự do hóa thương mại quốc tế được đẩy mạnh gắn

với các thỏa thuận đa phương và song phương thì vai trò này giảm dần, đặc biệt về

cắt giảm thuế nhập khẩu.

Việc tăng cường vai trò kinh tế xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu

của nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi nhà nước phải mở

6

rộng quỹ tài chính, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế, trong đó có thuế nhập khẩu.

Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì nhà nước cần phải tăng cường chức năng

của thuế, chính trong quá trình đó, chức năng điều chỉnh của thuế được phát huy

hiệu quả. Nhà nước có thể sử dụng công cụ thuế nhập khẩu để kích thích hoặc kìm

hãm tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu, hoặc làm yếu đi sự tích luỹ, tiết

kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư… Thuế

nhập khẩu được sử dụng để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể. Với công cụ

này, sự can thiệp của nhà nước không còn mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các

chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối

với các chủ thể kinh doanh. Đồng thời hệ thống pháp luật về thuế nhập khẩu được

áp dụng chung cho các thành phần kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau,

đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Điều này được thể

hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi

thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau.

Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp

luật về thuế nhập khẩu theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hoá cơ cấu hệ thống

thuế và thuế suất. Chính sách thuế nhập khẩu của các nước đang có xu hướng nới

lỏng dần các mức thuế suất theo hướng tự do hoá nên có thể trong tương lai, ranh

giới để phân biệt thuế nhập khẩu với thuế nội địa sẽ trở lên rất mong manh và thậm

chí có thể bị “xoá nhoà” hoàn toàn. Song, cần phải nhận thức thuế nhập khẩu vẫn có

những tác động đáng kể, nhất là đối với các nước đang trên con đường phát triển

như Việt Nam. [13]

1.2 Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

Quy định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế XNK nói riêng được

thực hiện theo Luật Quản lý thuế, các luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và

các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý

thuế. Ngoài ra, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK còn thực hiện theo Luật Hải

quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo đó, nguyên tắc quản lý thuế XNK được áp dụng thống nhất là: Cơ quan

hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa XNK theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Theo

7

đó, người nộp thuế XNK được áp dụng cách thức quản lý phù hợp tương ứng với 3

mức độ: Doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ và doanh nghiệp không tuân

thủ pháp luật thuế. [6]

Công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu có một vị trí quan trọng trong quá

trình thực hiện của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu. Nó là tiền đề quan trọng đánh

giá sự thành công khi thực hiện một chính sách thuế. Bởi mục tiêu của một chính

sách thuế xuất nhập khẩu đưa ra không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách, và

tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mô phát triển.

Hiện nay nguyên nhân gây thất thoát chính trong hoạt động thu thuế XNK là

buôn lậu, gian lận thương mại và nợ đọng thuế kéo dài. Vì vậy nhận thức về sự cần

thiết và quan trọng của công tác quản lý thu thuế XNK trong hoạt động của Hải

quan cùng với việc tăng cường, đẩy mạnh công tác này là một tất yếu khách quan,

nhất là trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và thế giới nhằm đạt

được các mục tiêu. Tập trung, huy động đủ và chính xác kịp thời số thuế XNK phải

nộp về NSNN cùng với phát huy vai trò của thuế XNK trong hoạt động ngoại

thương, từ đó nâng cao ý thức chấp hành các quy định về Thuế của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:

1.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế là:

- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc

nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao

gồm:

+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy

quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh

quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

8

+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các

tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu,

quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,

nhập cảnh;

+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh

nghiệp;

+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy

định của pháp luật.

- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân

biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường

trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế,

miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy

định của pháp luật.

- Trường hợp khác theo quy định của Pháp luật:

Như vậy, Người nộp thuế phải có trách nhiệm kê khai thuế, nộp thuế XNK

theo quy định Pháp Luật được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Hải quan và

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Hải quan cụ thể như:

+ Kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế,

xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đúng

quy định của pháp luật;

+ Kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài

chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, trong trường hợp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, người khai Hải quan

được khai và gửi hồ sơ Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải

quan

+ Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc

kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

9

+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp

luật

Thời hạn nộp hồ sơ hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan, đăng ký hồ sơ hải

quan, thay thế, sửa chữa hồ sơ hải quan, thay thế tờ khai hải quan,… được thực hiện

theo quy định pháp luật về hải quan.

Ngoài ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với

người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp

định thì cần có thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế để tránh

đánh thuế hai lần trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác

định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về

phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ

sơ khai thuế.

1.2.2.2 Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế:

Hiện nay Việt Nam đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng và cơ

quan quản lý thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bước

ngoặc quan trọng trong lộ trình cải cách thuế ở nước ta chính là quy định về việc áp

dụng quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế - nhằm hướng

đến một nền quản lý thuế tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Ngoài ra, khi nói đến quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu chúng ta phải nói đến nội dung tổ chức triển khai thực hiện các quy định của

pháp luật liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.Nội dung cơ bản của việc tổ

chức thực hiện các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao

gồm:

* Thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Bước này do một công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

- Nhập mã số thuế XNK của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép

mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;

- Nếu doanh nghiệp không được phép mở tờ khai hoặc không thoả mãn các

quy định về thuế thì thông báo bằng giấy cho doanh nghiệp biết trong đó nêu rõ lý

do không được phép mở Tờ khai;

10

- Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ

Hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai (tờ khai giấy hay tờ khai điện

tử) vào hệ thống máy tính: Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được

tự động xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức,

mức độ kiểm tra được đánh số trùng với số Tờ khai Hải quan.

- Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra được lập làm 02 bản, một bản được lưu

cùng hồ sơ Hải quan, một bản để giao cho người khai Hải quan biết thực hiện.

Trong đó mức độ kiểm tra có mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng,

đỏ).

+ Mức (1): “Luồng xanh” là luồng dành cho hàng hóa xuất nhập khẩu có

thuế suất bằng 0; đối với loại hàng này thì sẽ được giải quyết nhanh chóng. Hàng

hóa sẽ miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);

Lãnh đạo Chi cục xem xét cho thông quan lô hàng

+ Mức (2): “Luồng vàng” là luồng dành cho lô hàng có hồ sơ có vướng mắc

về thủ tục giấy tờ, cần doanh nghiệp điều chỉnh hoặc bổ sung. Cán bộ Hải quan sẽ

kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá

+ Mức (3): “Luồng đỏ” là luồng dành cho hàng hoá xuất nhập khẩu có điều

kiện. Đối với loại hàng này do xác định mã hàng phức tạp nên đòi hỏi phải kiểm tra

kỹ, giám sát chặt chẽ. kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá.

- Kiểm tra thực tế không quá 5% lô hàng: nếu không có dấu hiệu sai phạm

thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ

vi phạm

- Kiểm tra thực tế 10% lô hàng: hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế

nhưng cơ quan hải quan qua phân tích thông tin phát hiện thấy có dấu hiệu sai

phạm, tiến hành kiểm tra nếu không sai phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp

tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ vi phạm.

- Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng: đối với hàng hóa có chủ hàng nhiều lần vi

phạm pháp luật về hải quan.

Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra ở mức (2) và mức (3) thì chuyển hồ sơ kèm

Lệnh cho công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra tính thuế ở bước 2 thực hiện;

* Quản lý hồ sơ kê khai thuế XNK:

11

Bước này chính là quản lý hồ sơ thu thuế XNK, hay quản lý miễn thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu; giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hoàn thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu. Bước này do công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tính

thuế thực hiện. Cụ thể:

- Kiểm tra chi tiết hồ sơ: Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ,

chính sách Nếu phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính. Nếu chưa phù

hợp hay sai sót thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.

- Chuyển hồ sơ và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục

xem xét quyết định thông quan hay có nghi vấn thì Kiểm tra thực tế hàng hoá và/

hoặc lập biên bản vi phạm hành chính về Hải quan.

- Nếu phải kiểm tra thực tế hàng hoá thực tế sẽ phải kiểm tra:

- Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;

- Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ

kiểm tra.

- Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai Hải quan;

- Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.

Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo xem xét quyết định:

- Nếu hàng hoá kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo, lô hàng được Lãnh

đạo Chi cục duyệt thông quan (hoặc tạm thông quan) thì đóng dấu hoàn thành thủ

tục Hải quan, thông quan lô hàng (hoặc tạm thông quan lô hàng).

- Trường hợp kiểm tra thực tế có sự sai lệch so với khai báo thì chuyển hồ sơ

về bộ phận kiểm tra chi tiết hồ sơ để kiểm tra và tính lại thuế; và/hoặc lập biên bản

vi phạm, đề xuất giải quyết trình Lãnh đạo Chi cục ( nếu có vi phạm).

Trong đó để công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đạt kết quả cao nhất

thì nội dung thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và

quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước- gọi chung Khâu quản lý khai thuế làkhâu đầu

tiên và đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ

quan Hải quan là quá trình công chức Hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về

thuế của doanh nghiệp trên tờ khai hải quan, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại

chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế của Doanh nghiệp.

1.2.2.3 Tính thuế và thu thuế:

12

Chính phủ căn cứ nguyên tắc ban hành biểu thuế quy định tại Điều 10 của

Luật Thuế XNK, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và

khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm

theo Luật Thuế XNK, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức

thương mại thế giới đã được Quốc hội phê chuẩn và điều ước quốc tế khác.

Để thực hiện tính thuế thu đúng, thu đủ và chính xác cần có những quy định

chung áp dụng cho tất cả các nước khi có hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Quy

định áp giá tính thuế đối với các trường hợp như: hợp đồng thương mại, mặt hàng

nhà nước quản lý, và các mặt hàng hoá xuất nhập khẩu không đủ điều kiện để xác

định giá tính thuế theo hợp đồng.

* Căn cứ tính thuế XNK

Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Căn cứ tính thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính vào: Số lượng hàng hoá, trị giá tính thuế và

thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan;

- Trị giá tính thuế:

+ Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất khẩu

theo hợp đồng (giá FOB), không gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).

+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa

khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị

giá hải quan đối với hàng hoá NK.

- Thuế suất:

+ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá XK được quy định

cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế XK.

+ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá NK được quy định

cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế

suất thông thường

o Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước,

nhóm nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ

thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt

13

hàng tại Biểu thuế NK ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự khai

và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hoá.

o Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ

nước, nhóm nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK với

Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo

thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

o Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ

nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không

thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK vào Việt Nam.

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi

của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế NK ưu đãi:

Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%

Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:

- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan

- Mức thuế tuyệt đối tính trên một dơn vị hàng hoá (Số lượng hàng hoá xuất

khẩu, nhập khẩu là số lượng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hoá

áp dụng thuế tuyệt đối).

* Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %:

Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan,

trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công

thức sau:

Số thuế XK, thuế NK phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,

NK ghi trong tờ khai Hải quan x Trị giá tính thuế trên một đơn vị hàng hoá x Thuế

suất của từng mặt hàng.

Trường hợp số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch

so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao

hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế XK, thuế

NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hoá XK, NK

và thuế suất từng mặt hàng.

Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thực

hiện theo công thức sau:

14

Số thuế XK, thuế NK phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,

NK ghi trong tờ khai Hải quan x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng

hoá

* Thời điểm tính thuế:

- Thời điểm tính thuế XK, thuế NK là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký

tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ

giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công

bố tại thời điểm tính thuế.

* Thời hạn nộp thuế:

Phân loại tuỳ theo hàng hoá XK hay NK ( hàng tiêu dùng hay hàng hoá

khác…)

- Đối với hàng hóa XK là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng

ký tờ khai hải quan;

- Đối với hàng hoá NK là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi

nhận hàng:

Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời

hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng

ký tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế

xong thìtổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế

(nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày

hết thời hạn bảo lãnh.

- Đối với hàng hóa NK là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa NK thì

thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế

đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn

hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu

của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm

xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm

xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.2.4 Ki m tra sau thông quan và thanh tra thuế:

15

Thông tư 114/2005/TT- BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn về Kiểm tra sau

thông quan đối với hàng hoá Xuất khẩu, Nhập khẩu như sau:

- Trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan:

+ Kiểm tra hồ sơ Hải quan;

+ Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ Hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có

trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra;

+ Đối với những hồ sơ Hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải

quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông

tin, tài liệu cần thiết.

- Trường hợp kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra:

+ Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau

thông quan thực hiện; Công bố Quyết định kiểm tra sau thông quan; Kiểm tra chứng

từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,nhập

khẩu đã được thông quan; Kiểm tra dữ liệu thương mại;

+ Trong trường hợp cần phải làm rõ nội dung khai Hải quan, cán bộ kiểm tra

sau thông quan thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên

quan;

- Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết

luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn

vị được kiểm tra.

1.3 Hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:

Khái niệm hiệu quả

Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra

sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có

một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh

động.

Các quan đi m về hiệu quả thu thuế XNK

- Hiệu quả đối với ngành hải quan

16

Cải cách thủ tục hành chính từ khâu đăng ký thuế đến khai thuế, nộp thuế,

hoàn thuế thông qua việc: (i) Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu tạo thuận lợi

cho người nộp thuế; (ii) Liên thông với các cơ quan nhà nước có liên quan (cơ quan

đăng ký kinh doanh, ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc, hải quan...) trong quá

trình giải quyết các thủ tục về thuế cho người nộp thuế như hồ sơ đăng ký doanh

nghiệp, thủ tục nộp thuế...

Triển khai trên toàn quốc dịch vụ thuế điện tử cơ bản đáp ứng yêu cầu về

triển khai Chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế.

- Hiệu quả về KH nộp thuế

Quản lý thông tin người nộp thuế: Hệ thống thông tin về người nộp thuế phải

đảm bảo chính xác, trung thực, đầy đủ và bao gồm các thông tin cơ bản như: Thông

tin đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, tài khoản của người nộp

thuế; thông tin kết quả sản xuất - kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp

luật thuế; thông tin khác liên quan đến quá trình hoạt động, giao dịch của người nộp

thuế…

Thông tin về người nộp thuế phải thu thập, khai thác từ nhiều kênh, nhiều

nguồn và bằng nhiều hình thức khác nhau (từ người nộp thuế, nội bộ cơ quan quản

lý thuế, các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan).

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền

bằng cách thiết kế các sản phẩm thân thiện cho người sử dụng; thiết kế các sản

phẩm cung cấp thông tin phù hợp với từng nhóm yêu cầu; cập nhật thường xuyên

các sản phẩm thông tin liên quan đến thay đổi chính sách và các quy trình quản lý

thuế…

- Hiệu quả về nền KT-XH

Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã

hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh

tranh. Với cơ chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu hố ngăn cách giữa

người giầu và người nghèo, tạo sự bất ổn định về kinh tế xã hội.

Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước

vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường

17

và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền

kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoặch hoá, pháp luật, các

chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền

tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách

tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô

kinh tế xã hội.

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả chỉ tập trung vào hiệu quả quản lý

thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế XNK.

Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chính sách XNK đi đôi cùng tăng cường

đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về lĩnh

vực hải quan. Ngoài các hình thức tuyên truyền, cung cấp thông tin qua Websie, báo

đài, giải đáp vướng mắc, tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp nội

dung các văn bản quy phạm pháp luật mới quan trọng sắp được ban hành như Nghị

định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định

134/2016/NĐ-CP, Thông tư sửa đổi Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư sửa

đổi Thông tư 72/2015/TT-BTC, Thông tư về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa...

Tổ chức các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe, xử lý kịp thời các khó

khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, báo cáo, kiến nghị cấp trên các vướng mắc vượt

thẩm quyền.

- Động viên khai thác mọi nguồn lực của đơn vị, địa phương.

Không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đồng hành cùng doanh

nghiệp để thúc đẩy hoạt động XNK, đảm bảo công tác quản lý nhà nước về Hải

quan chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.

- Chấp hành tốt quy định pháp luật thuế XNK như: Luật Thuế xuất khẩu,

Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Hải quan số

29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.

- Kết quả quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm.

Khái niệm, phương pháp tính đối tượng nộp thuế

18

Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuế,

cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về thuế (trừ các đối tượng chỉ nộp

thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền

sử dụng đất, cá nhân nộp lệ phí trước bạ).

Số đối tượng nộp thuế quản lý đầu kỳ, cuối kỳ: là tổng số đối tượng nộp thuế

mà cơ quan thế đang quản lý tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ. Bao gồm số đối tượng

nộp thuế đang hoạt động, tạm nghỉ kinh doanh, ngừng hoạt động chưa đóng mã số

thuế .

Số đối tượng nộp thuế đang hoạt động: Là số đối tượng phân theo loại hình

kinh tế đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy thông

báo mã số thuế đang hoạt động tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ lập báo cáo.

Số đối tượng nộp thuế tạm nghỉ kinh doanh: Là số các doanh nghiệp tạm

ngừng hoạt động có đăng ký tạm ngừng hoạt động tại Cục thuế và các hộ cá thể

đăng ký tạm ngừng hoạt động tại Chi cục.

Số đối tượng nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế: Là số đối

tượng ngừng hoạt động nhưng chưa có đầy đủ thủ tục để thực hiện đóng mã số thuế

như còn nợ thuế, bỏ trốn,...

Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ: Là số đối tượng nộp thuế được cấp mã

số thuế mới do thành lập mới, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển địa điểm và

những đối tượng khác (là những đối tượng tăng không do các lý do trên).

Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do thành lập mới: Là số đối tượng nộp

thuế tiến hành đăng ký mã số thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do Tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp,

chuyển địa điểm

Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do tái hoạt động: Là số đối tượng đã

đăng ký tạm ngừng hoạt động nay xin tái hoạt động trở lại.

Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ Khác: Là số đối tượng nộp thuế tăng

trong kỳ do những lý do khác ngoài những lý do đã nêu trên.

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ: Là số các đối tượng ngừng hoạt động

đã đóng MST, ngừng hoạt động chưa đủ điều kiện đóng MST trong kỳ với các lý

19

do: Giải thể, phá sản; bỏ trốn, mất tích; chuyển địa điểm và các lý do khác ngoài

những lý do trên.

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do giải thể, phá sản: Là số đối tượng

gửi hồ sơ xin đóng mã số thuế với lý do giải thể (để thành lập doanh nghiệp mới

như các doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập) và lý do phá sản trên biểu

tổng hợp hàng tháng của cơ quan thuế.

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do Bỏ trốn, mất tích: Là số đối tượng

ngừng hoạt động nhưng không gửi thông báo và hồ sơ xin đóng mã số thuế đến cơ

quan thuế. Những đối tượng này được phát hiện thông qua công tác xác minh, kiểm

tra về sự tồn tại doanh nghiệp của cơ quan thuế, các cơ quan, ban ngành liên quan:

Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê...

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do tạm nghỉ kinh doanh.

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do ngừng hoạt động đã đóng mã số

thuế.

Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ khác: Là số đối tượng ngừng hoạt động

với các lý do khác ngoài những lý do trên: Doanh nghiệp chuyển một phần vốn

nước ngoài, bán doanh nghiệp, các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp chủ quản;

Các doanh nghiệp, hộ cá thể nghỉ kinh doanh không có lý do... đều phải làm thủ tục

đóng MST với cơ quan thuế.

- Kết quả thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm.

Theo dõi, quản lý sát sao tình hình thu nộp ngân sách tại Chi cục để kịp thời

kiểm tra, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến số thu, đề ra các giải pháp xử

lý trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo tiến độ thu trong Cục. Đồng thời, tổ chức

họp chuyên đề định kỳ để tăng cường các giải pháp thu, tháo gỡ vướng mắc trong

quá trình thực hiện.

- Kết quả tính thuế và thu thuế.

Khai thác tốt nguồn thu bền vững đối với các doanh nghiệp thường xuyên

làm thủ tục, tập đoàn kinh tế lớn, phân công đầu mối tại Cục và Chi cục để nắm tình

hình các doanh nghiệp mới được cấp phép hoạt động để hướng dẫn doanh nghiệp

làm thủ tục ngay từ khi triển khai dự án.

- Kết quả kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm.

20

Tập trung chống thất thu qua công tác kiểm tra, rà soát lĩnh vực miễn, giảm,

hoàn thuế, không thu thuế đặc biệt là đối với các dự án ưu đãi đầu tư; thực hiện

kiểm tra công tác quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế; tăng

cường kiểm tra hồ sơ để phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về trị giá, mã

số, xuất xứ hàng hóa, C/O.... Bố trí lực lượng để thực hiện công tác tham vấn giá

theo nội dung sửa đổi tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

- Kết quả xử lý sau kiểm tra.

Phân công thu hồi nợ thuế chuyên thu, tạm thu chính xác; thực hiện quyết

liệt ngay các biện pháp đốc thu khi phát sinh, không để phát sinh nợ đọng xấu; phấn

đấu hoàn thành chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn hàng năm được giao.

1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

* Nhân tố chủ quan:

- Trình độ cán bộ và tổ chức bộ máy:

Chính phủ của mỗi nước, cũng như các nước coi tài nguyên con người là tài

sản và nguồn lực quý giá nhất cho sự phát triển, muốn phát triển kinh tế, xã hội phải

có sự đóng góp của dân, để thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, cần

nâng cao chất lượng lao động, đào tạo cán bộ chuyên môn, công nhân lành nghề,

nâng cao tính năng động và linh hoạt trong lề lối làm việc của cán bộ hải quan, bên

cạnh đó cần phải đơn giản hóa bộ máy tổ chức từ cấp cơ sở lên cấp quản lý cao hơn

và sắp xếp, bố trí nhân sự vào từng vị tri phù hợp với chuyên môn được đào tạo để

đảm bảo thông suốt về mặt nghiệp vụ.

Như vậy, trong hoạt động hải quan nói chung và quản lý thuế XNK nói riêng

thì vấn đề tố chức, con người mang yếu tố hàng đầu và then chốt cần được quan tâm

và khai thác hàng đầu.

- Thủ tục thu nộp thuế:

Để công tác thu nộp thuế được thuận lợi và hiệu quả, thì cơ quan hải quan

cần phải đơn giản hóa thủ tục thu nộp thuế và phải đổi mới trong việc tổ chức thực

hiện quy trình, thủ tục hải quan. Hiện nay, khi đối tượng nộp thuế phải tự khai báo,

tính thuế và tự chịu trách nhiệm pháp lý thì cũng đã góp phần rút ngắn thời gian

thông quan hàng hóa và quá trình nộp thuế cũng được thực hiện nhanh hơn. Trong

21

thương mại quốc tế cũng đặt ra yêu cầu cần phải đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải

quan và thủ tục nộp thuế. Cơ quan hải quan phải tổ chức thực hiện sao cho các thủ

tục hành chính càng ít cửa, ít giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí tối đa càng

tốt. Khi đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế XNK.

- Công tác kế toán, kiểm tra, thanh tra và giám sát thuế:

Trong những năm gần đây hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại đang

ngày càng trở nên tinh vi hơn. Công tác chống buôn lậu ngày càng trở nên khó khăn

và phức tạp hơn. Như vậy, công tác kế toán thuế cần phải được cập nhật thường

xuyên, bên cạnh đó công tác kiếm tra, thanh tra, giám sát thuế và chống buôn lậu

của Hải quan thật sự không đơn giản, cần được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đây

là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình quản lý thuế XNK. Nếu làm tốt

khâu này sẽ góp phần làm giảm việc gian lận thương mại và trốn thuế, khi đó hiệu

quả thu thuế XNK sẽ tăng lên đáng kể và tạo ra sự công bằng cho giữa các đối

tượng nộp thuế.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác thu thuế và quản lý thuế có ảnh

hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế.

Khi cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến và phù hợp với nhu cầu phát triển thì sẽ góp

phần làm giảm thời gian khai báo hải quan, giảm thời gian quản lý và làm giảm việc

gian lận trong thương mại và trốn thuế... khi đó sẽ nâng cao việc hiệu quả trong

quản lý thuế. Như vậy, cơ quan hải quan nói riêng và Chính phủ nói chung cần phải

chú trọng vào việc tăng cường, cải tiến và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho

ngành hải quan, khi đó sẽ nâng cao được hiện quả quán lý thuế XNK.

- Xử lý vi phạm:

Việc xử lý vi phạm đối với các đối tượng nộp thuế khi bị vi phạm cần phải

công khai, minh bạch và công bằng giữa các đối tượng vi phạm. Đây là yếu tố vô

cùng cần thiết cho công tác quản lý thuế XNK, vì khi đó sẽ tạo ra sự công bằng và

răn đe các đối tượng có ý muốn gian lận thương mại và trốn thuế. Như vậy, sẽ nâng

cao được nhận thức và ý thức chấp hành nộp thuế của các đối tượng nộp thuế, từ đó

sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế XNK.

* Nhân tố khách quan:

22

- Chính sách thuế XNK:

Chính sách thuế XNK được thể hiện ở luật thuế XNK và các văn bán pháp

quy dưới luật như: Nghị định, quyết định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn

của các Bộ, ban, ngành có liên quan trong lĩnh vực XNK.

Như vậy, chính sách thuế XNK của quốc gia phải trải qua thời gian và nhiều

lần cải cách thì mới phù họp và hoàn thiện, đầy đủ, nhằm khích lệ các đối tượng

hoạt động trong lĩnh vực XNK gia tăng, góp phần và đạt được các mục tiêu chung

của đất nước. Đi cùng với quá trình thúc đẩy và mở rộng giao lưu thương mại quốc

tế, nâng cao hiệu quả quản lý XNK thì bên cạnh cải cách hệ thống thuế thì phải cải

cách và sửa đổi chính sách thuế XNK cho phù hợp với yêu cầu của WTO (Tổ chức

thương mại thế giới) và tiến trình tự do hóa thương mại trên thế giới.

- Hoạt động thương mại quốc tế:

Hoạt động thương mại quốc tế có ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý thuế

XNK. Khi hoạt động động thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, thì hàng hóa giữa

các quốc gia được trao đổi nhiều hơn và thuận tiện hơn, khi đó sẽ có nhiều đối

tượng tham gia vào hoạt động XNK hơn, số thuế thu được từ hoạt động XNK sẽ

tăng lên. Bên cạnh đó nếu các đối tượng nộp thuế nộp nhiều lần hơn trong hoạt

động XNK hàng hóa thì các đối tượng nộp thuế cũng sẽ chủ động chấp hành pháp

luật về thuế hơn trong quá trình nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động thương mại

quốc tế trở lên khó khăn hơn thì sẽ làm giảm bớt các đối tượng tham gia vào hoạt

động XNK, khi đó sẽ giảm nguồn thu thuế từ hoạt động XNK. Ngoài ra các đối

tượng nộp thuế họ sẽ tìm mọi cách để giảm bớt chi phí, khi đó sẽ làm tăng tình

trạng trốn thuế và gian lận thương mại, gây ảnh hưởng lớn cho công tác quản lý và

thu thuế của cơ quan hải quan.

- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước:

Thực chất của chính sách bảo hộ sản xuất trong nước là Chính phủ nhằm bảo

vệ các nhà sản xuất trong nước có sự cạnh tranh với nước ngoài mục tiêu bảo hộ

giữa các quốc gia là rất đa dạng. Đối với các nước phát triển thì mục tiêu chính của

bảo hộ là nhằm duy trì việc làm cho một số nhóm người lao động trong nước. Còn

đối với các nước có trình độ phát triển trung bình và thấp, các doanh nghiệp trong

nước gặp khó khăn trong vấn đề cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như nội địa

23

mà nguyên nhân sâu xa của nó là thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nguồn lao

động có trình độ thấp... lại chủ yếu nhằm mục tiêu duy trì và phát triển một số

ngành sản xuất quan trọng và có nhiều tiềm năng trở thành ngành cạnh tranh trong

tương lai. Bên cạnh đó, còn có lý do khác như các nước khi thực hiện chính sách

bảo hộ sản xuất trong nước nhằm mục tiêu duy trì cán cân thanh toán có lợi và cải

thiện nguồn ngân sách. Các nước thường bảo hộ bằng các hình thức: “ Hàng rào

thuế quan hoặc hàng rào phi thuế quan” khi thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất

trong nước thì hàng hóa giữa các nước được trao đối ít hơn. Chính sự bảo hộ này đã

làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý và thu thuế XNK của quốc gia đó.

- Các chính sách thuế liên quan:

Các chính sách thuế liên quan có ảnh hưởng tới việc quàn lý và thu thuế

XNK. Vì khi các chính sách này có sự tác động tiêu cực cho các ngành sản xuất

kinh doanh các hàng hóa nhằm phục vụ cho xuất khẩu thì khi đó sẽ làm cho việc

xuất khẩu hàng hóa sang các nước bị giám sút và sẽ có ít người tham gia vào hoạt

động XNK, và tương ứng với đó là nguồn thu thuế sẽ bị giảm sút. Hay sự không ăn

khớp giữa các chính sách, các chính sách có sự chồng chéo, không phù họp sẽ gây

ra tình trạng thủ tục rườm rà, tiêu cực trong hoạt động kinh doanh XNK làm ảnh

hưởng đến công tác quản lý và thu thuế của cơ quan hải quan.

Như vậy, yêu cầu đặt ra là mỗi một quốc gia cần phải có một hệ thống chính

sách phù hợp, tạo ra sự thông thoáng trong các hộ thống chính sách và làm cho các

chính sách này không bị chồng chéo vào nhau.

- Ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế:

Ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế là yếu tố vô cùng quan trọng nó

góp phần vào sự thành công hay không của công tác quản lý và thu thuế XNK. Khi

các đối tượng nộp thuế nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác quản lý và thu thuế của cơ quan hải quan. Ngược lại, khi

các đối tượng nộp thuế cố tình không chấp hành thực hiện nộp thuế sẽ dẫn đến tình

trạng nợ đọng thuế, trốn thuế... khi đó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình

quản lý và thu thuê cho cán bộ của cơ quan hải quan. Vì vậy, cơ quan hải quan cần

phải chú trọng làm sao phải nâng cao được ý thức chấp hành của đối tượng nộp

24

thuế, làm sao để cho họ hiểu được là thực hiện nộp thuế và chấp hành nghiêm chỉnh

là quyền và nghĩa vụ.

1.3.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK đảm bảo nguồn thu cho ngân sách

nhà nước.

Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản

xuất trong nước, thuế XNK góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu

cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế thu thuế XNK ở

mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho

ngân sách. Ngược lại, thu thuế NK thấp, tức khuyến khích NK, nhìn bề ngoài số thu

đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy

trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng

các loại thuế nội địa.

Thông qua thuế XNK Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ

hoạt động XK, NK hàng hoá để tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời

kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử

dụng mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo

lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế XNK chiếm

một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các nước đang phát triển,

thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam trong

những năm qua, thuế XNK chiếm khoảng 25 - 30% trong tổng thu về thuế.

Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II và thực hiện

các cam kết cắt giảm thuế: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên

minh Châu ÂU (EU)... nguồn thu về thuế XNK giảm dần trong tổng thu về thuế.

Tuy nhiên để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu NSNN, thuế XNK phải bao

quát hết các hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá của các tổ chức, cá nhân, đảm

bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế XNK vào NSNN.

Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung

đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước. Các biện pháp chế tài

được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao gồm các biện pháp cưỡng chế

hành chính và cưỡng chế tư pháp. Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm

25

quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo

trong quá trình áp dụng Luật thuế.

Đảm bảo phát huy vai trò của thuế XNK

Thuế là một thực thể do nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản

pháp luật. Các văn bản này không chỉ quy định nội dung thuế nhập khẩu mà còn xác

lập các quyền, nghĩa vụ của chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện, thu, nộp

thuế. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ

của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng, góp

phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.

Hơn nữa, đây lại là một loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng thuế trong nước và

được sự ủng hộ của nhiều nước.

Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hoá tăng, do

đó có tác dụng điều tiết hoạt động nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng

hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ của hàng hoá đó, yếu tố này phụ

thuộc vào giá cả. Giá cả cao hay thấp sẽ quyết định giảm hay tăng sức cạnh tranh

của hàng hoá đó trên thị trường. Như vậy, thông qua thuế nhập khẩu, nhà nước điều

tiết việc nhập khẩu hàng hoá, đồng thời hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc

các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như: thuốc lá, rượu, bia…Tuy

nhiên xuất phát từ đặc trưng cơ bản của loại thuế này là đánh vào hàng hoá nhập

khẩu và sau đó được cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập khẩu nên loại thuế này

có vai trò khá đặc thù là bảo hộ sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh

tranh không cân sức giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá ngoại nhập. Cụ thể là,

đối với hàng hoá nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết giá cả hàng

hoá này trên thị trường nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó, các hàng hoá được sản

xuất trong nước do không phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ chịu thuế nhập khẩu

do phần nguyên liệu hoặc máy móc nhập khẩu) nên giá cả của chúng có xu hướng

rẻ hơn và do đó, sức cạnh tranh lớn hơn hàng hoá ngoại nhập. Điều này cho thấy,

việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước,

khi chính phủ nhận thấy những bất lợi nghiêng về phía hàng hoá được sản xuất từ

phía các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp

26

sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trường thành và

sinh lời, từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.

Để phát huy tối đa vai trò của thuế XNK, Nhà nước cần có những chính

sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế XNK.

Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Hải quan, góp phần quan trọng vào

cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan.

Là công cụ của Nhà nước đ ki m soát và điều tiết đối với hoạt động XNK

hàng hoá

Kiểm soát hàng hóa XNK là mục tiêu sống còn của mỗi quốc gia, đặc biệt

trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc

kiểm tra thu thuế XNK để biết được thực chất hàng hóa qua cửa khẩu như thế nào,

số lượng bao nhiêu… Thì nhà nước mới kiểm soát được tất cả hàng hóa XNK. [6]

1.4 Thực tế về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của một số địa

phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An

Quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua đã đạt

được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất, nhập

khẩu ở nước ta, cần nghiên cứu một cách toàn diện kinh nghiệm quản lý thuế xuất,

nhập khẩu của một số địa phương khác để từ đó rút ra bài học cho Cục Hải quan

Long An.

1.4.1 Kinh nghiệm tại Hải quan Cửa Lò, Nghệ An

- Chi Cục đã xây dựng, vận hành và đưa chế độ kế toán thuế xuất nhập khẩu

mới thay thế cho chế độ kế toán cũ áp dụng trong thời bao cấp; chất lượng công tác

kế toán thuế xuất nhập khẩu được nâng cao một bước mới thích ứng với cơ chế thị

trường và cơ chế quản lý mới, đáp ứng được sự điều hành và quản lý vĩ mô đối với

hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá

- Đã tạo lập được các tiền đề, điều kiện để từng bước lập lại kỷ cương, trật tự

trong công tác kế toán thuế xuất nhập khẩu trong Chi Cục Hải quan. Chế độ kế toán

xuất nhập khẩu đã nâng lên một bước.

27

- Xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán thuế xuất nhập khẩu, công tác

kiểm tra kế toán cũng đã từng bước được Chi Cục quan tâm và đổi mới.

- Tuy nhiên Quy trình thu thuế tuy được cải tiến nhưng với việc Hải quan ra

thông báo thuế bổ sung khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu gây

phức tạp cho công tác quản lý và tốn kém chi phí

- Một bộ phận nhỏ các cán bộ nhân viên Hải quan còn hạn chế về chuyên

môn nghiệp vụ và trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu. Hiện tượng gây nhũng

nhiễu đa giảm nhưng chưa loại trừ triệt để, nhiều vướng mắc ở khâu nghiệp vụ vẫn

chưa được giải quyết kịp thời.

1.4.2 Kinh nghiệm tại Cục Hải quan Lạng Sơn

- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan và

từng bước hiện đại hoá hoạt động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới nền

kinh tế và phục vụ tốt hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, nội dung thực hiện hiện đại hoá của

TCHQ, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã thành lập Tổ bán chuyên trách công tác

hiện đại hoá, thực hiện việc rà soát, sắp xếp, ổn định, kiện toàn tổ chức bộ máy các

đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.

- Hiện nay Cục đang đẩy mạnh ứng dụng tin học, tiếp tục vận hành các hệ

thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ như: Hệ

thống thu thập và xử lý dữ liệu tờ khai, hệ thống quản lý thông tin cưỡng chế, hệ

thống thông tin vi phạm pháp luật hải quan, hệ thống đăng ký, quản lý mã số doanh

nghiệp xuất nhập khẩu.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu Cục Hải quan tỉnh Long An

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế XNK của một số địa phương, có

thể thấy mỗi địa phương đều có phương thức quản lý thuế khác nhau và đều đã gặt

hái được những thành công bước đầu. Những phương thức quản lý thuế XNK này

cũng là bài học kinh nghiệm hữu ích cho Cục Hải quan tỉnh Long An trong việc

triển khai thực hiện công việc này.

28

- Nghiên cứu mô hình quản lý thuế XNK đó là xây dựng bộ phận quản lý

thông tin tình báo tại Cục Hải quan, để tiến hành điều tra và kiểm tra sau thông

quan.

- Tập trung kiểm tra các trường hợp khai báo nhầm loại hình đối với hàng

hóa phải kiểm tra thực tế 100%; đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định, DN

được phân loại rủi ro cao về thuế, các mặt hàng rủi ro cao như xăng dầu, điện thoại

di động, thiết bị điện tử, phân bón, hóa chất, vải, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc

lá…

- Tăng cường xử lý vi phạm khi DN không chấp hành nghĩa vụ thuế đối với

Nhà nước. Xem xét nếu DN nộp thuế có động thái chây ỳ, cơ quan hải quan có thể

ra quyết định tịch biên tài sản sở hữu. Đồng thời, triển khai đồng bộ các biện pháp

áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ của DN. Đây là một trong những

giải pháp cần đẩy mạnh triển khai thực hiện nhằm hạn chế rủi ro về vi phạm pháp

luật hải quan.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ hải quan cho đội ngũ thanh tra thuế

và kiểm tra sau thông quan của các đơn vị hải quan để ngăn chặn việc trốn thuế,

gian lận thuế.

- Cải tiến sửa đổi về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như thu hẹp mức thuế suất

chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu,

- Nghiên cứu bài bản, chuyên sâu về gian lận qua trị giá cần được quan tâm

đúng mức và hiệu quả. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu cần cập nhật phong phú,

thông tin có giá trị sử dụng cao, độ tin cậy, gắn kết với các tập đoàn, cơ sở định giá

quốc tế, cải tiến cách làm hiệu quả.

- Ngăn ngừa gian lận, trốn thuế ở diện rộng, song vấn đề này cần được xem

xét nghiên cứu và kiến nghị biện pháp chuyển sang chế độ bảo thuế.

- Quy định rõ ràng về thời hạn nộp thuế tránh bị lợi dụng để chây ỳ nợ thuế,

dẫn đến trốn thuế hoặc tự giải thể, gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).

Quy định thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt; những khoản nợ quá hạn, nhằm

giảm nợ xấu và giảm thiểu các vụ việc phải cưỡng chế.

- Tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan, xử lý kịp thời các trường

hợp vi phạm.

29

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề

có liên quan đến thuế, qua đó tác giả đã tập trung nghiên cứu về thuế và quản lý thu

thuế XNK: các khái niệm về thuế xuất nhập khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu;

hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.

Bên cạnh đó, tác giá cũng nêu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu; Đồng thời, tác giả nêu một số kinh nghiệm của hải quan một

số địa phương về hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu.

Đây là cơ sở lý luận vững chắc để tác giả thực hiện phân tích thực trạng tại

Cục Hải quan tỉnh Long An trong chương tiếp theo.

30

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

2.1 Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Long An

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết

định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

quan, trụ sở của Cục tại địa chỉ số 398, Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An,

tỉnh Long An. Bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An bước đầu thành lập gồm

có 02 Phòng và 02 Đội kiểm soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh.

Năm 1996 Tổng cục Hải quan có quyết đinh số 17/TCHQ-TCCB ngày

04/01/1996 thành lập Chi cục Hải quan cảng Mỹ Tho – Tiền Giang và quyết định số

318/TCHQ-TCCB ngày 06/04/1996 về việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ và đào

tạo thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An. Bộ máy của Cục hải quan tỉnh lúc này gồm

05 Phòng tham mưu; 04 Chi cục hải quan cửa khẩu và 01 Đội kiểm soát hải quan,

với tổng số biên chế là 95 biên chế.

Ngày 13/11/1998 Tổng cục Hải quan có quyết định số 744/TCHQ-TCCB

thành lập Phòng Tài vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An và quyết định số

168/TCHQ-TCCB, ngày 15/03/1999 thành lập Chi cục Hải quan Bến Lức trực

thuộc cục Hải quan tỉnh.

Ngày 30/10/2003 Bộ Tài chính có quyết định số 3319/QĐ-BTC về viêc

thành lập Phòng Thanh tra tại các Cục Hải quan tỉnh, Thành phố. Phòng Thanh tra

Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập tách ra từ phòng Tổ chức cán bộ và

Thanh tra.

Ngày 06/06/2006, Bộ Tài chính có quyết định số 34/2006/QĐ-BTC về việc

thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,

thành phố trực thuôcTổng cục Hải quan.

Ngày 31/08/2009 Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyết định số 2079/QĐ-BTC

thành lập Chi cục Hải quan Đức Hòa.

Hiện nay Cục hải quan tỉnh Long An thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương. Theo quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/05/2010 của Bộ Tài chính.

31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An

Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An gồm: 05 Phòng tham mưu, 07

Chi cục trực thuộc và 01 Đội kiểm soát Hải quan, bao gồm:

- 05 Phòng tham mưu: Phòng Nghiệp vụ; Phòng chống buôn lậu và xử lý vi

phạm; Phòng Thanh tra; Phòng Tổ chức cán bộ; Văn phòng

- 07 Chi cục trực thuộc: Chi cục Hải quan Bến Lức; Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Mỹ Tho; Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp; Chi cục Hải

quan Mỹ Quý Tây; Chi cục Hải quan Hưng Điền; Chi cục Hải quan Đức Hòa; Chi

cục Kiểm tra sau thông quan và;

- 01 Đội Kiểm soát Hải quan.

Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập theo Quyết định 129/QĐ-TCCB

ngày 19/05/1989 của Tồng cục trương Tổng cục Hài quan. Hiện tại, toàn Cục có

135 CBCC, 11 nhân viên Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị

định 68/2000/NĐ-CP và 4 nhân viên mới đang thử việc, làm việc tại 05 Phòng tham

mưu giúp việc, 06 Chi cục Hải quan, 1 Chi cục Kiểm tra sau thông quan và 1 Đội

Kiểm soát Hải quan.

32

Biên chế hiện có của đơn vị là 135/139 trong định biên; 11/16 HĐLD không

xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

2.1.3 Kết quả hoạt động của cục Hải quan Long An

Các loại thuế xuất nhập khẩu chủ yếu được Cục Hải quan tỉnh Long An thực

hiện gồm thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.

Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế

chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, Cục Hải quan tỉnh Long An có

trách nhiệm truy thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (Phụ lục Biểu

thuế)

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Trên thực tế có nhiều cách xác

định căn cứ tính thuế, do đó cũng có nhiều căn cứ tính thuế tuy nhiên một số căn cứ

tính thuế chủ yếu phổ biến hiện nay là: giá tính thuế, thuế suất của hàng hóa, số

lượng hàng hóa.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015-2018

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Năm

2015 2016 2017 2018

Một số nội dung hoạt động Tốc độ phát triển qua các năm (%) 2017/ 2016 2018/ 2017 2016/ 2015

203.482 294.982 355.608 436.045 +45 +21 +23

20.910 16.720 19.750 15.410 -20 +18 -22

2.103.410 2.162.780 2.255.000 2.764.000 +3 +4 +23 Kim ngạch xuất nhập khẩu Số thuế thu qua sau thông quan Số thu thuế

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2018 tại Cục Hải quan tỉnh Long An việc

thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu theo quy định Thông tư 128/2013/TT-BTC,

Thông tư 01/2014/TT-BKHCN, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục

33

hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối

với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; Luật Thuế

xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016; Nghị

định số 134/2016/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế; áp dụng mức

thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của

Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

Về Kim ngạch xuất nhập khẩu kết quả tăng trưởng liên tục năm sau cao hơn

năm trước, cụ thể: năm 2016 tăng 45% so với năm 2015, năm 2017 tăng 21% so

với năm 2016, năm 2018 tăng 23% so với năm 2017.

Số thuế thu qua sau thông quan tăng giảm không đồng đều, cụ thể: năm 2016

giảm 20% so với năm 2015, năm 2017 tăng 18% so với năm 2016, năm 2018 lại

chuyển hướng giảm 22% so với năm 2017, và năm 2018 cũng là thấp nhất trong

những năm gần đây.

Số thu thuế tăng liên tục, trong đó năm 2018 là tăng trưởng mạnh mẽ nhất,

đạt 2.764.000 triệu đồng, tương đương mức tăng 23% so với năm 2017.

2.2 Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Long An

2.2.1 Thực trạng tuyên truyền pháp luật thuế xuất nhập khẩu

Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho

người nộp thuế, thời gian tới, Cục Hải quan tỉnh Long An đổi mới nội dung, hình

thức tuyên truyền chính sách thuế với nhiều hình thức, cách làm phong phú; chủ

động xây dựng quy chế phối hợp tuyên truyền giữa Cục Hải quan tỉnh Long An với

các đơn vị liên quan…

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế cho người nộp

thuế XNK trên địa bàn trong 8 tháng đầu năm 2018, Cục Hải quan tỉnh Long An đã

tổ chức được 2 hội nghị tập huấn chính sách mới và đối thoại với các doanh nghiệp

trên địa bàn, thu hút 607 đại biểu tham dự.

Ngoài tuyên truyền bằng hình thức băng rôn, khẩu hiệu, Cục Hải quan tỉnh

Long An còn phát trên 2.400 tờ rơi, ấn phẩm, văn bản tuyên truyền chính sách thuế

tới người nộp thuế XNK; phối hợp với Trung tâm VH-TT&TT tỉnh mở được 1

34

chuyên mục “Tuyên truyền chính sách Thuế” vào thứ 6 hàng tuần, với hơn 70 tin,

bài tuyên truyền về chính sách thuế. Công tác hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện

nghiêm túc, đúng quy trình, kịp thời giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế

liên quan đến chính sách thuế XNK…

Trong thời gian tới, Cục Hải quan tỉnh Long An sẽ tiếp tục triển khai nhiều

giải pháp nhằm tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách

thuế cho người nộp thuế XNK trên địa bàn như: tiếp tục đổi mới nội dung, hình

thức tuyên truyền chính sách thuế với nhiều hình thức, cách làm phong phú; chủ

động xây dựng quy chế phối hợp tuyên truyền giữa Cục Hải quan tỉnh Long An với

Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy, UBMTTQ huyện và Trung tâm

VH-TT&TT huyện sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng ngành.

2.2.2 Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm

Trong những năm qua Cục Hải quan tỉnh Long An căn cứ Luật Thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

107/2016/QH13 để quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu.

Đối tượng nộp thuế là các cá nhân, tổ chức có các hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hoá (các hàng hoá quá cảnh qua Cửa khẩu ở Việt Nam không bị đánh

thuế) qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc được đưa từ thị trường trong nước vào

khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Bảng 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan

tỉnh Long An từ 2015-2018

Đơn vị tính: doanh nghiệp

Doanh nghiệp Doanh nghiệp Tổng cộng Năm trong nƣớc có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

388 684 1.072 2015

417 855 1.272 2016

545 880 1.425 2017

529 1.089 1.618 2018

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là thượng đế đối với các doanh

nghiệp thì việc quản lý đối tượng nộp thuế chính là quản lý nguồn thu của các Chi

35

Cục Hải quan. Trong những năm gần đây Chi Cục Hải quan Long An quản lý từ 10

– 15 doanh nghiệp thường xuyên có các hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi Cục. Bộ

phận quản lý thu thuế tại Chi Cục Hải quan Long An khá đơn giản. Trong đó, đội

đăng kí phụ trách vấn đề đăng kí thuế, khai thuế; đội kiểm hoá phụ trách mảng kiểm

tra hàng hoá; đội thuế phụ trách mảng ấn định thuế, làm thủ tục hoàn thuế, miễn

thuế và giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt cũng như quản lý thông tin người nộp

thuế. Ngoài ra, Chi Cục Hải quan Long An còn bao gồm: tổ phụ trách mảng công

nghệ thông tin và hiện đại hoá, tạp vụ, nhà ăn ….

Những năm gần đây áp dụng cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế, gánh

nặng đối với các bộ phận này giảm đi nhiều. Đội đăng kí có nhiệm vụ như là một bộ

phận tư vấn cho các doanh nghiệp tự kê khai, tính thuế; trên cơ sở đó đội kiểm hoá

có trách nhiệm là kiểm tra hàng hoá, kiểm tra tính chính xác của thông tin của người

khai thuế; còn đội thuế xử lý các vấn đề như ra thông báo thuế, thủ tục hoàn thuế,

xét miễn giảm thuế, xoá nợ tiền thuế tiền phạt, cũng như thu thuế thông qua Chi

Cục hoặc giử chuyển khoản ngân hàng.

Theo đó, việc quản lý đối tượng nộp thuế cũng có nhiều thay đổi. Đối tượng

nộp thuế đăng kí mã số thuế cho cơ quan hải quan thay thế cho công tác quản lý sổ

thuế của các doanh nghiệp khá phức tạp trên toàn địa bàn. Việc quản lý thông qua

hệ thống mạng nội bộ và mạng Internet trong các khâu khai báo, giám sát các hoạt

động nộp thuế các doanh nghiệp, tổ chức. Khi chưa áp dụng công nghệ thông tin

vào quá trình hải quan, hàng ngày Chi Cục Hải quan Long An báo cáo về số thuế đã

thu trong ngày, danh sách các đơn vị chưa nộp thuế quá thời hạn cho phép (danh

sách cưỡng chế) và những biện pháp chế tài buộc các đơn vị này nộp thuế. Hiện nay

các thông tin được cập nhật nhanh chóng thông qua mạng nội bộ của toàn ngành

Hải quan.

2.2.3 Thực trạng thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm:

Theo quy trình, cán bộ đăng ký tờ khai của các Chi cục căn cứ vào các tiêu

chí như quá trình chấp hành pháp luật Hải quan của DN, tình hình nợ thuế của DN

để tiếp nhận hồ sơ khai thuế của DN và phân hồ sơ vào các luồng xanh, luồng vàng,

luồng đỏ.

36

Bảng 2.3: Số lƣợng tờ khai xuất nhập khẩu và kết quả phân luồng của Cục Hải

quan tỉnh Long An từ 2015-2018

Đơn vị tính: tờ khai

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng

124.080 79.402 2015 203.482

185.388 109.294 2016 294.682

225.677 129.931 2017 355.608

279.336 156.709 2018 436.045 Xanh 130.584 (64%) 216.234 (73%) 268.189 (75%) 331.035 (76%) Luồng Vàng 61.068 (30%) 67.307 (23%) 78.283 (22%) 94.929 (22%) Đỏ 11.830 (6%) 11.141 (4%) 9.136 (3%) 10.081 (2%)

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Hồ sơ khai thuế của DN tiếp tục được luân chuyển đến bộ phận giá thuế. Tại

đây cán bộ phụ trách giá thuế tại chi cục căn cứ vào số thuế tự khai báo của DN trên

tờ khai HQ, kiểm tra tính chính xác của việc khai báo, đưa ra quyết định ấn định

thuế (nếu có) sau đó lập “chứng từ ghi số thuế phải thu” và nhập số thuế phải thu

vào chương trình quản lý thuế để cán bộ kế toán thuế theo dõi nợ thuế của Doanh

nghiệp.

Hồ sơ sẽ được thông quan ngay sau bước kiểm tra thuế nếu cán bộ kiểm tra

thuế xét thấy DN khai báo đầy đủ, chính xác số thuế phải nộp và hồ sơ này theo các

tiêu chí đã qui định được xếp vào luồng vàng.

Hồ sơ sẽ được tiếp tục luân chuyển đến khâu kiểm tra thực tế hàng hóa nếu

là hồ sơ được xếp vào luồng đỏ. Tại đây, cán bộ kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ căn cứ

thực tế hàng hóa để xác định số thuế phải nộp. Nếu thực tế hàng hóa khác biệt so

với khai báo của Doanh nghiệp thì sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm và chuyển hồ

sơ lại cho bộ phận tính thuế để xác định lại số thuế phải nộp sau đó mới thông quan

hàng hóa.

Quản lý khai thuế là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý thuế nên

Cục Hải quan Long An đã chủ động đề ra nhiều biện pháp quản lý:

Những năm trước khi Luật Hải quan ra đời, khâu tiếp nhận khai báo về thuế

phải tiến hành thủ công nhưng nhằm tạo điều kiện cho thuận lợi cho Doanh nghiệp

đồng thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng nên Hải quan Long An đã xây

37

dựng được chương trình khai Hải quan bằng máy vi tính. Hồ sơ khai báo của Doanh

nghiệp sẽ được nhập máy vào chương trình đăng ký tờ khai; chương trình sẽ cấp số

tự động cho hồ sơ đó, số hồ sơ này cũng là cơ sở để Hải quan tiếp tục theo dõi quá

trình chấp hành thuế của DN. Đây là một bước đột phá trong khâu thủ tục khai báo,

tạo sự đồng thuận rất lớn trong cộng đồng DN, đồng thời giúp Hải quan quản lý

chặt chẻ, tránh được sự nhầm lẫn và sai sót trong quá trình theo dõi quản lý thuế.

Nhằm giảm bớt áp lực cho cán bộ công chức Hải quan và tạo thuận lợi cho

DN nên Cục Hải quan Long An đã chủ động triển khai khai báo Hải quan từ xa tại

Cục Hải quan Long An.

Tăng cường công tác tập huấn cho các cán bộ công chức công tác tại bộ phận

tham vấn giá của các Chi cục các kỹ năng cần thiết về nghiệp vụ. Lựa chọn các cán

bộ công chức có năng lực trình độ để bố trí làm công tác thuế giá, nhằm hạn chế đến

mức thấp nhất tình trạng gian lận qua thuế giá, đồng thời hướng dẫn DN khai báo

Doanh nghiệp giá tính thuế đúng qui định.

Công khai các văn bản liên quan đến lĩnh vực khai thuế để DN nắm vững

nghiệp vụ.

Xây dựng và đưa vào áp dụng thành công chương trình hỗ trợ kiểm tra hồ sơ

và tính thuế.

Tập huấn và phổ biến triển khai thực hiện Luật thuế XNK, Luật Quản lý

Thuế và các văn bản mới cho cán bộ công chức trong Cục Hải quan Long An và

DN.

Thực hiện hướng dẫn DN áp dụng đúng các mức thuế suất của các nước Việt

Nam tham gia ký kết công ước quốc tế, mức thuế suất này thường xuyên thay đổi

nên tại mỗi Chi cục Hải quan Long An đều có bộ phận hướng dẫn khai báo thuế cho

Doanh nghiệp.

2.2.4 Thực trạng tính thuế và thu thuế:

Tình hình quản lý tính thuế:

Cập nhật thường xuyên, quán triệt đến từng cán bộ công chức việc thay đổi

về thuế suất của từng nhóm mặt hàng để mỗi cán bộ công chức nắm vững và áp

dụng trong công việc hàng ngày nhằm thu đúng, thu đủ thuế đồng thời góp phần

thực hiện đúng cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong lĩnh vực thuế.

38

Cán bộ kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi số thuế phải thu và các Quyết

định ấn định thuế (nếu có), số thuế DN còn nợ trên mạng theo dõi nợ để tiến hành

theo dõi thu thuế, quản lý nợ thuế và thanh khoản thuế cho Doanh nghiệp.

Tình hình quản lý thu thuế:

Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách qua các năm thì Lãnh đạo Cục phải

đề ra nhiều giái pháp trong đó có công tác chống thất thu thuế là nhiệm vụ trọng

tâm; và công chức toàn đơn vị phải nỗ lực mới hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Kết quả

như sau:

- Kim ngạch XNK:

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An năm

2015-2018

ĐVT: triệu USD,%

So với kỳ So với kỳ So với kỳ Kim ngạch Năm Số DN trƣớc Số TK trƣớc trƣớc XNK (+/-)% (+/-)% (+/-)%

2015 1.072 18.98 203.482 27.11 7.580.000 12.95

2016 1.272 18.66 294.682 44.82 9.740.000 28.50

2017 1.425 12.03 355.608 20.68 11.710.000 20.23

2018 1.613 16.00 408.543 17.00 13.200.000 17.00

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2015-2018 cho thấy

tình hình tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng

tăng nhanh cả về số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu. Số DN, số

TK và kim ngạch XNK đều tăng liên tục trong khi đó biên chế không tăng hoặc

tăng không đáng kề nên việc giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại các khâu trước, trong thông quan là một áp lực

công việc rất lớn đối với công chức hải quan. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thu

hút đầu tư của các tinh Long An, Tiền Giang, Bến Tre thì Cục Hải quan Long An

phải không ngừng cải cách thủ tục hành chính, bố trí nhận sự tại các khâu trong quy

trình nghiệp vụ hải quan phải phù hợp, trang bị phương tiện phục vụ cho việc thông

39

quan hàng hóa, đẩy mạnh triển khai thủ tục hải quan điện tử và tiến tới thông quan

tự động thông qua hệ thống Vnaccs/Vcis thì mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc.

- Công tác thu thuế xuất nhập khẩu:

Bảng 2.5: Số thu thuế xuất nhập khẩu

của Cục Hải quan Long An năm 2015-2018

ĐVT: Triệu đồng,%

Số thu thuế theo kế Kết quả thu NSNN Số thu So với kỳ hoạch Năm thuế trƣớc

thực hiện (+/-)% Bộ TC TCHQ Bộ TC TCHQ (+/-)% (+/-)%

2015 1.850.000 2.000.000 2.103.410 16.76 +13,28 +5,17

2016 2.100.000 2.000.000 2.162.780 2.82 +2,9 -0,78

2017 2.255.000 2.180.000 2.338.900 8.14 +3,7 +3,7

2018 2.500.000 2.500.000 2.632.000 19 +14,4 +5

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Cục Hải quan Long An quản lý các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu

trên địa bàn ba tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre có những thuận lợi, khó khăn,

cơ hội và thách thức.

+ Điểm mạnh: Các khu công nghiệp của tỉnh Long An tập trung tiếp giáp các

huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh, khoảng cách rất gần nên rất thuận lợi cho các doanh

nghiệp nước ngoài đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh di chuyển về Long An vì nguồn lao

động rẻ, chi phí đầu tư thấp, ưu đãi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ...trong

khi đó khoảng cách vận chuyển hàng hóa ngắn, thuận tiện cho việc đi lại của các

nhà đầu tư.

+ Điểm yếu: Kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng nhu cầu đối với việc

vận chuyển nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nước ngoài

đầu tư phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho địa

phương, chủ yếu là giải quyết việc làm đối với lao động phổ thông, còn gây ô nhiễm

môi trường... Bên cạnh đó, nguồn lao động để cung cấp cho các doanh nghiệp chủ

40

yếu là lao động từ nông nghiệp chưa được đào tạo chuyên nghiệp mang tính công

nghiệp, trình độ còn thấp.

+ Cơ hội: Do tiếp giáp TP. Hồ Chí Minh, cùng với chính sách ưu đãi đầu tư

của địa phương thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư; đặc biệt là đầu

tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử. Ngoài ra, người lao động cũng có điều

kiện tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các doanh nghiệp nước ngoài; tiếp thu

cách quan lý hiện đại; công chức hải quan phải thay đổi thái độ trong giao tiếp, cách

giải quyết công việc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

+ Thách thức: Hiện nay, theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản

hướng dẫn thi hành Luật thì các Doanh nghiệp được phép làm thủ tục xuất nhập

khẩu hàng hóa tại bất kỳ địa điểm làm thu tục hải quan trên toàn quốc nếu doanh

nghiệp thuận lợi, khai báo hải quan thông suốt 24/24 giờ, số thu thuế xuất nhập

khẩu được giao tăng dần qua các năm; theo cam kết của Việt Nam với các nước

trong khu vực và thế giới thì phải cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Do đó, để hoàn

thành nhiệm thu ngân sách nhà nước thì lãnh đạo và công chức hải quan phải thay

đổi nhận thức từ cách quản lý sang phục vụ - quản lý, lấy mục tiêu phục vụ làm

trọng tâm; nếu không thì cơ quan hải quan sẽ không hoàn thành nhiệm vụ chính trị

trong đó nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là quan trọng nhất.

Qua bảng số liệu trên, tình hình thu thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài Chính và

Tổng Cục Hải quan giao cho Cục Hải quan Long An tăng bình quân với tốc độ rất

cao so với tốc độ phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh nói riêng trong 3

năm là 21.67% (Bộ Tài Chính) và 28.97% (TCHQ); trong khi đó thuế nhập khẩu

theo cam kết Việt Nam phải cắt giảm, điều này có khả năng còn một số nguồn thu

chưa thu đúng hoặc chưa đủ và hoặc là thât thu thuếxuất nhập khẩu. Để hoàn thành

nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (tăng thu bình quân 33.63% do Bộ tài Chính và

5% do TCHQ) thì lành đạo và công chức Cục Hải quan Long An phải đề ra nhiều

giải pháp thu ngân sách nhà nước, trong đó tập trung quyết liệt công tác chống thất

thu thuế nhập khẩu, không để nợ thuế mới phát sinh....

- Tình hình nợ đọng và thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khâu:

41

Bảng 2.6: Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu

của Cục Hải quan Long An năm 2015-2018

ĐVT: Triệu đồng,%.

Nợ đọng Kết quả thu hồi nợ đọng

So với kỳ Năm So với kỳ trƣớc Số tiền Số tiền trƣớc (+/-)% (+/-)%

2015 -46,08 1.604 1.607 48,02

2016 +53,99 2.470 43,48 2,7

2017 -3,24 2.390 83,26 191

2018 -0,05 2.380 75,35 90,5

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

Căn cứ Điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì

thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được ân hạn thuế (trừ hàng

hóa tiêu dùng), đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ đọng thuế, thậm

chí gây thất thu thuế xuất nhập khẩu; bởi vì một số doanh nghiệp không chấp hành

tốt phát luật xuất nhập khẩu hàng hóa, khi đến hạn nộp thuế thi Doanh nghiệp đưa

ra nhiều lý do để kéo dài thời hạn nộp thuế, thậm chí không nộp thuế mà còn bỏ

trốn hoặc tự giải thể doanh nghiệp. Vì vậy, cơ quan hải quan mất rất nhiều thời gian

để thu hồi nợ đọng thuế nhưng hiệu quả thì không cao.

Căn cứ Điều 42 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa

đổi, bồ sung Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 và

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định chặt chẽ hơn tính

chấp hành pháp luật của doanh doanh nghiệp về thời hạn nộp thuế đối với các loại

hình nhập khẩu; trong đó loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì phải nộp thuế ngay

hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng (trừ loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất

xuất khẩu). Từ đó, nợ đọng thuế giảm rất nhiều và doanh nghiệp cũng không còn cơ

hội để kéo dài thời gian nộp thuế vì không nộp thuế hoặc không được tổ chức tín

dụng bảo lãnh thì không được nhận hàng hóa, nguyên liệu, vật tư về sản xuất. Bên

cạnh đó, Cục Hải quan Long An đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thuế, nếu doanh

nghiệp cố tình chây ỳ thì ban hành quyết định cưỡng chế và thông báo trên hệ thống

42

toàn Ngành, doanh nghiệp không mở tờ khai hải quan được và buộc doanh nghiệp

phai thanh toán hết nợ thuế (trừ doanh nghiệp giải thể), nên số thu hồi nợ thuế nhập

khẩu giảm, nợ thuế giảm.

Chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa trong từng thời kỳ có sự

thay đổi, nhất là từ khi áp dụng Luật thuế sửa đồi bổ sung Luật thuế số

78/2006/QH11 thì các doanh nghiệp phải chú động đối với nguồn tài chính, không

thể trông chờ vào nhà nước, các doanh nghiệp không có điều kiện về tài chính thì

ký kết với ngân hàng để bảo lãnh tiền thuế nhập khẩu hàng hóa, tình hình nợ thuế

không phát sinh và cơ quan hải quan không phải mất nhiều thời gian cho công tác

này, vì trong thời gian qua việc doanh nghiệp được ân hạn thuế xuất nhập khẩu là

một trong những nguyên nhân gây nên nợ thuế, chây ỳ hoặc trốn thuế làm cho tình

hình thất thu thuế nhập khẩu tăng lên và việc giải quyết hậu quả mất rất nhiều thời

gian nhưng việc thu hồi nợ thuế không cao.

2.2.5 Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm:

Công tác kiểm tra sau thông quan là một lĩnh vực khá mới mẻ và là nhiệm vụ

rất mới của ngành Hải quan cũng như Cục Hải quan Long An. Trước yêu cầu đặt ra

là phải bảo đảm thông quan hàng hóa nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm thu đúng,

thu đủ chống thất thu cho Ngân sách nhà nước nên Cục Hải quan Long An đã chủ

động triển khai và triển khai thành công một số nội dung sau:

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả theo chỉ

đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan.

- Hàng năm tiến hành rà soát các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu

qua địa bàn Long An từ đó phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí quản lý rủi ro, kiểm

tra tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và theo dấu hiệu vi phạm, nâng cao

chất lượng hiệu quả kiểm tra sau thông quan.

2.2.6 Thực trạng kết quả xử lý sau kiểm tra

Triển khai thành công các qui trình nghiệp vụ như qui trình phúc tập hồ sơ và

quy trình kiểm tra sau thông quan. Kết quả từ năm 2015 đến 2018, 100% hồ sơ hải

quan đã được các Chi cục hải quan phúc tập, chuyển về Chi cục Kiểm tra sau thông

quan theo đúng qui định.

43

Bảng 2.7: Số liệu công tác kiểm tra sau thông khẩu của Cục Hải quan Long An

từ 2015 - 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

2018 TT Nội dung 2015 2016 2017

45 Số cuộc kiểm tra 1 30 48 32

33 Số vụ vi phạm 2 13 38 31

22,368 Số tiền truy thu 3 20,910 16,720 19,750

342,467 4 Số lượng tờ khai đã phúc tập 203,482 294,682 355,608

(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)

2.3 Khảo sát thực tế hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Long An

Để đánh giá tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Long An, căn cứ vào Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; Các chỉ tiêu đánh

giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tác giả xây dựng thành bảng câu hỏi và tham khảo

ý kiến chuyên gia thu thập ý kiến đánh giá từ phía các cán bộ tại Cục Hải quan tỉnh

Long An, thảo luận nhóm để xây dựng câu hỏi chính thức. Sau đó tác giả tiến hành

khảo sát và các cán bộ phụ trách thực hiện kê khai hải quan tại các doanh nghiệp

thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

 Mẫu khảo sát

Do toàn Cục có 135 CBCC, 11 nhân viên Hợp đồng lao động không xác định

thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và 4 nhân viên mới đang thử việc nên tác

giả khảo sát đủ 100% số người với tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 150 bảng,

thu về là 120 bảng. Trong số 120 bảng thu về có 14 bảng không hợp lệ do bị sai đối

tượng và thiếu nhiều thông tin. Kết quả là 106 bảng câu hỏi hợp lệ đã được sử dụng

làm dữ liệu cho nghiên cứu:

44

Báng 2.8: Mô tả mẫu

Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ %

Giới tính

50 47.16 Nam

56 52.84 Nữ

106 Tổng cộng 100.0

Đơn vị công tác

45 42.45 Cục Hải quan

61 57.55 Doanh nghiệp

106 Tổng cộng 100.0

 Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Long An:

- Mức sai phạm

Bảng 2.9: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm

Các yếu tố liên quan đến Mức sai phạm Số ngƣời trả lời Điểm TB

Hạn chế được số vụ sai phạm 106 3.20

Hạn chế được giá trị sai phạm 106 3.20

Kiểm soát được các hình thức sai phạm 106 3.19

Xây dựng được quy trình kiểm soát rủi ro 106 3.20

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.

Mức sai phạm (SP) là thước đo thể hiện hiệu quả quản lý thuế xuất nhập

khẩu thuộc phạm vi quan lý của Cục Hải quan Long An rõ nhất. Thành tố Mức sai

phạm chứa 04 biến quan sát: Hạn chế được số vụ sai phạm (SPI), Hạn chế được giá

trị sai phạm (SP2), Kiểm soát được các hình thức sai phạm (SP3), Xây dựng được

quy trình kiểm soát rủi ro (SP4). Mức sai phạm phản ánh thông qua số vụ và trị giá

sai phạm. Giá trị của thành tố này là ở mức 3.19 – 3.20 không cao. Hiện nay giá trị

sai phạm không cao nhưng số vụ sai phạm ngày càng tăng cho thấy mức nghiêm

45

trọng của tình trạng gian lận. Điều này cho thấy mức phổ biến của tình trạng vi

phạm pháp luật. Xét từ phía cơ quan quản lý thuế, họ mong đợi “số vụ sai phạm”

giảm xuống còn tối thiểu và “mức tuân thủ thuế” đạt cực đại đến mức có thể. Trên

thực tế, hai đại lượng này có tương quan như thế nào còn phải kiểm định thực

nghiệm mới có thể nhận biết.

- Nợ thuế đọng

Bảng 2.10: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng

Số ngƣời Điểm Các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng trả lời TB

Kiểm soát được mức nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu 106 3. 02

Kiểm soát được tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế nhập

106 3.05 khẩu-xuất khẩu

Kiểm soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu

106 3.01

Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cao 106 3.00

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.

Nợ thuế đọng (NTD) theo sau Mức sai phạm là Nợ thuế đọng cấu thành nên

hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuẩt khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị

trung bình các biến quan sát 3.00 – 3.05 khá thấp. Nhân tố này được đo lường qua

04 biến quan sát: Kiểm soát được mức nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD1), Kiểm

soát dược tỳ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD2), Kiểm

soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD3), Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn

cao (NTD4). Số thuế nợ đọng được đo bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Số tuyệt

đối chính là số thuế quá hạn. Số tươmg đối thể hiện qua tỷ lệ phẩn trăm (%) giữa số

thuế nợ đọng so với tổng nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ tính thuế. Ngoài ra, số

thuế nợ đọng cũng có thể được đo bằng tuổi của chúng, tức là số ngày nợ đọng.

46

- Hiệu suất thu thuế

Bảng 2.11: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu

thuế

Số ngƣời ĐiểmT Các yếu tố liên quan đến Hiệu suất thu thuế trả lời B

Số thực thu ngày càng nhiều so với chi phí hành thu 106 3.12

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao cao 106 3.15

Tăng trưởng của số thu năm sau so với số thu thực hiện

106 3.11 năm trước

Hoàn thiện và công khai quy trình xác định trước trị giá

106 3.10 hải quan

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.

Hiệu suất thu thuế (HS), giữ vị trí thứ ba cấu thành nên hiệu quả quàn lý thuế

nhập khẩu-xuất khẩu tại Cục Hài quan Long An với giá trị trung bình các quan sát

3.10 – 3.15 khá thấp. Nhân tố này được đo lường qua 04 biến quan sát: Số thực thu

ngày càng nhiều so với chi phí hành thu (HS1), Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế

hoạch thu được giao cao (HS2), Tăng trưởng của số thu năm sau so với số thu thực

hiện năm trước (HS3), Hoàn thiện và công khai quy trình xác định trước trị giá hài

quan (HS4). Hiệu suất thu phản ánh năng suất thu thuế. Hiệu suất thu được xác định

từ góc độ cơ quan quan lý thuế, tức là được đo bằng tỉ số giừa số thuế thu được với

chi phí vận hành. Ngoài ra, vì hai quan là một cơ quan chức năng thuộc bộ máy nhà

nước vốn hoạt động theo kế hoạch hoặc theo dự toán nên hiệu suất thu còn được đo

bằng tỉ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao hoặc phần trăm tăng của

thực tế năm nay so với năm trước. Hiệu suất thu thuế không phải là nhân tố cấu

thành duy nhất hiệu quả quản lý thuế.

47

- Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế

Bảng 2.12: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung

cấp cho ngƣời nộp thuế

Các yếu tố liên quan đến Dịch vụ cung cấp cho ngƣời Số ngƣời Điểm

nộp thuế trả lời TB

Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu - xuất khẩu rõ 106 3.02 ràng, cụ thể

Tập huấn thủ tục hải quan và phương pháp tính thuế

106 3.00 thường xuyên

Kết quả giải quyết công việc, giải đáp thắc mắc, khiếu

106 3.01 nại

Có sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan 106 3.00

Tạo sự hài lòng của người nộp thuế 106 3.02

Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và 106 3.01 người nộp thuế

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.

Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế (DV), cấu thành nên hiệu quả quản lý

thuế nhập khẳu-xuất khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị trung bình các quan

sát 3.00 – 3.02 khá thấp. Nhân tố này được đo lường thông qua 06 biến quan sát:

Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu - xuất khẩu (DV1), Tập huấn thủ tục hải

quan và phương pháp tính thuế thường xuyên (DV2). Kết quả giải quyết công việc,

giải đáp thắc mắc, khiếu nại (DV3), Có sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan

(DV4), Tạo sự hài lòng của người nộp thuế (DV5), Định kỳ tổ chức đối thoại giữa

cơ quan hải quan và người nộp thuế (DV6). Dịch vụ cho người nộp thuế thể hiện

những công việc mà cơ quan quan lý thuế cung cấp cho người nộp thuế là tổ chức

hoặc cá nhân. Dịch vụ cho người nộp thuế thể hiện ở số lượt hướng dãn thủ tục nộp,

số buổi hướng dẫn pháp luật thuế, mức triển khai hệ thống phục vụ người nộp, thời

48

gian giai phóng hàng, mức hài lòng của khách hàng, số lượng và chất lượng giải

quyết khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế,...

- Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế

Bảng 2.13: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ

thuế của ngƣời nộp thuế

Các yếu tố liên quan đến Mức tuân thủ thuế của Số ngƣời Điểm

ngƣời nộp thuế trả lời TB

Tỷ lệ đăng ký thuế cao 106 3.00

Người nộp thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp 106 3.02 thời

Người nộp thuế khai báo đầy đủ chứng từ, sổ sách 106 3.01

Người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải quan 106 3.02

Lượt làm thủ tục hải quan ngày càng gia tăng 106 3.02

Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và 106 3.00 người nộp thuế

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.

Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế (MTT), cùng cấu thành nên hiệu quả

quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị trung bình

các quan sát 3.00 – 3.02 khá thấp. Nhân tố này bao gồm 05 biến quan sát: Tỷ lệ

đăng ký thuế cao (MTT1), Người nộp thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp

thời (MTT2), Người nộp thuế khai báo đầy đủ chứng từ, sổ sách (MTT3), Người

nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải quan (MTT4), Lượt làm thủ tục hải quan

ngày càng gia tăng (MTT5). Mức tuân thủ của người nộp thuế thể hiện ở tỷ lệ người

nộp thuế đăng ký thuế, tính đúng hạn thời gian khai báo thuế, việc mở sổ sách

chứng từ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,...

49

2.4 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Long An

2.4.1 Về quản lý đối tượng nộp thuế

Những kết quả đạt được

Về phía doanh nghiệp ngày càng thuận lợi, thủ tục hành chính ngày càng

giảm nhiều.

Hạn chế

Phía cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ ngày càng nặng nề, phức tạp và

đầy rủi ro; nếu không có sự phối họp chặt chẽ giữa khâu trước - trong thông quan

với khâu sau thông quan thì khả năng xảy ra thất thu thuế nhập khẩu rất lớn.

Tình trạng gian lận định mức chung, trốn thuế, gây thất thu thuế xuất nhập

khẩu vẫn xãy ra, nợ thuế mới còn phát sinh.

Nguyên nhân

Một số DN không chấp hành tốt pháp luật khai định mức chung cao hơn định

mức thực tế, lượng nguyên liệu nhập khẩu nhiều nhưng xuất khẩu sản phấm ít, phần

còn lại để tiêu thu nội địa nhưng không nộp thuế nhập khẩu, GTGT; DN khai sai

tính chất, tên hàng, thành phần cấu tạo... hàng hóa khi cơ quan hải quan lấy mẫu

phân tích, phân loại để xác định mã số, mức thuế suất thì DN cho rằng đã tính vào

giá thành khi bán sản phẩm hoặc xuất khẩu sản phẩm nên phần thuế bị truy thu DN

sẽ nợ, hoặc tìm cách kéo dài thời gian nộp thuế truy thu, cũng có một số trường họp

DN bỏ trốn...

Một số DN không chấp hành tốt pháp luật lợi dụng phân luồng của hệ thống

để khai báo hàng hóa không thuộc danh mục quản lý rủi ro của cơ quan hải quan,

khai báo hàng hóa có thuế suất cao nhưng trị giá thấp, khai báo không đúng thực tế

hàng hóa khi hệ thống phân luồng xanh, sự kiểm tra của cơ quan hải quan không

chặt chẽ... thì sẽ gian lận thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

Trước đây, đối với loại hình NSXXK khi DN chuyển đổi mục đích NL, VT

đế sử dụng thì phải nộp chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;

nhưng từ khi Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/4/2015 thì DN

không phải nộp phạt chậm nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng NL, VT (trong khi

đó hàng hóa nhập kinh doanh phải nộp thuế ngay trước khi thông quan hoặc giải

50

phóng hàng hóa); hoặc DN khai báo định mức cao thì ngoài việc bị truy thu thuế

XNK, chỉ phạt vi phạm hành chính 20% số tiền thuế truy thu thực XNK.

Trước đây, chưa thực hiện nộp thuế điện tử thì khi DN nộp thuế xong phải

xuất trình bản chính để cơ quan hải quan đối chiếu số tiền nộp thuế và quyết định

thông quan hoặc giải phòng hàng hóa cho DN; giữa cơ quan hải quan, ngân hàng và

kho bạc chưa liên kết được với nhau nên dữ liệu nộp thuế của DN cũng không

truyền đến được cơ quan hải quan; có một số trường hợp DN là giả chứng từ nộp

thuế hoặc hủy ngang chứng từ nộp thuế nhưng ngân hàng chưa cập nhật hoặc chưa

thu hồi lại giấy nộp tiền... thì sẽ dần đến nợ thuế (đến tháng 10/2015 dữ liệu nộp

thuế giữa ngân hàng - hải quan - kho bạc đã kết nối với nhau, bước đầu phát huy tác

dụng tốt).

2.4.2 Về xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế

Những kết quả đạt được

Thực hiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Long An

đã kiếm tra chặt chẽ hồ sơ ngay từ khâu đầu vào, tạo điều kiện thuận lợi nhất để

thông quan hàng hóa nhanh chóng cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời

cho Chi cục kiếm tra sau thông quan, đội kiểm soát những dấu hiệu vi phạm của

doanh nghiệp mà tại khâu tiếp nhận tờ khai chưa thực hiện được...

Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai báo hải

quan ngày càng thay đổi nhanh chóng từ khai báo hải quan thủ công sang khai báo

từ xa, khai báo điện tử và tiến đến thực hiện khai báo điện tử và hệ thống tự động

thông quan.

Hạn chế

Công tác xây dựng kế hoạch quản lý thu thuế xuất nhập khẩu chưa đồng bộ

thống nhất, sự phối hợp chưa cao giữa các Chi cục, các Phòng trong nội bộ Cục Hải

quan.

Việc cập nhật dữ liệu của công chức hải quan chưa kịp thời, độ tin cậy chưa

cao; cơ sở dữ liệu giá chưa hoàn chỉnh, dễ bị DN lợi dụng và cấu kết để khai giá

hàng hóa NK thấp.

Nguyên nhân

51

Việc bố trí công chức làm công tác KTSTQ quá ít so với yêu cầu khối lượng

công việc, công chức KTSTQ kiêm nhiệm với công việc khác dẫn đến không đủ

nguồn lực thực hiện công tác KTSTQ;

2.4.3 Về tính thuế và thu thuế

Những kết quả đạt được

Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh tăng do tỉnh thành lập nhiều khu cụm công

nghiệp, số lượng doanh nghiệp đến làm thủ tục ngày càng nhiều, số tờ khai tăng lên

cùng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa...

Hạn chế

Trình độ năng lực của công chức Hải quan chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

đặt ra, chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các bước công việc KTSTQ

theo quy định của pháp luật và quy trình KTSTQ như: rà soát, kiểm tra các lô hàng

có dấu hiệu rủi ro, giá, mã số, thuế suất, c/o...; chưa phân tích rủi ro để đánh giá,

KTSTQ các lô hàng luồng xanh có thuế suất NK.

Nguyên nhân

Hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis và hệ thống thông tin nghiệp vụ

hải quan chưa tích hợp dữ liệu về định mức chung (định mức/sán phẩm + tỷ lệ hao

hụt NVL/sản phẩm) nên cơ quan Hải quan không có cơ sở so sánh định mức chung

của các DN cùng sản xuất một loại hàng hóa, cùng một ngành nghề.

2.4.4 Về kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế

Những kết quả đạt được

Công tác kiểm tra sau thông quan đang trong giai đoạn ổn định, Lãnh đạo và

công chức hải quan đã cỏ kinh nghiệm trong công tác kiểm tra hồ sơ hải quan,

chứng từ kế toán, sổ sách kế toán...

Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2018, qua thống kê cho thấy số vụ kiểm tra

sau thông quan có xu hướng tăng, mức độ sai phạm của doanh nghiệp ngày càng

phức tạp như khai sai định mức hoặc khai tăng định mức và tỷ lệ hao hụt thực tế; số

lượng tồn kho của doanh nghiệp không phù hợp với số liệu tồn của cơ quan hải

quan do doanh nghiệp gian lận trong khai báo hải quan, tiêu thụ nội địa nguyên liệu,

vật tư dư thừa không khai báo hải quan... Cục Hải quan Long An đã tiến hành làm

rõ những hành vi vi phạm pháp luật và truy thuế nhập khẩu.

52

Hạn chế

Qua phân tích số liệu, cho thấy một số doanh nghiệp không chấp hành tốt

pháp luật đã lợi dụng sự thông thoáng trong việc cải cách thủ tục hành chính, ứng

dụng công nghệ thông tin trong việc thông quan hàng hóa, tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu thì việc doanh nghiệp lợi

dụng vấn đề này để gian lận, trốn thuế, thất thu thuế nhập khẩu ngày càng gia tăng.

So với số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Long An với

số doanh nghiệp đã thực hiện kiểm tra sau thông quan thì còn rất thấp, trong khi đó

mức độ vi phạm tương đối cao.

Hiện nay, đối với các doanh nghiệp đã được kiểm tra sau thông quan thì họ

sẽ cũng cố những sơ hở đã bị phát hiện và tiếp tục có những phát sinh mới hết sức

tinh vi như họ dựa vào kẽ hở pháp luật đổ thực hiện hành vi gian lận, trốn thuế, gây

thất thu thuế nhập khẩu, cụ thể: hiện nay đối với loại hình NSXXK đối với doanh

nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan được hường ân hạn thuế nhập khẩu 275

ngày, nếu doanh nghiệp tìm được thị trường nội địa tiêu thụ thì doanh nghiệp được

mở tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa và nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng kể từ

ngày mở tờ khai mới. Đây là một trong những kẽ hở của pháp luật vì doanh nghiệp

không phải nộp chậm nộp thuế kể từ ngày mở tờ khai loại hình NSXXK; trong khi

đó đối với doanh nghiệp mở tờ khai thuộc loại hình xuất nhập kinh doanh thì doanh

nghiệp phải nộp thuế ngay trước khi cơ quan hải quan thông quan hoặc giải phóng

hàng hóa; trường hợp doanh nghiệp được cơ quan tín dụng bảo lãnh thì phải nộp

chậm nộp thuế kể từ ngày cơ quan hải quan thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.

Mặt khác, một số doanh nghiệp thông tin với nhau về cách kiểm tra sau thông quan

của cơ quan hải quan để doanh nghiệp có bước chuẩn bị, đối phó khi cơ quan hải

quan kiểm tra. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đối với cơ quan hải quan; nếu

Lãnh đạo và công chức hải quan không tự nghiên cứu, thu thập thông tin từ nội bộ

và ngoài ngành, đạo đức trong nghề nghiệp thì công tác kiểm tra sau thông quan sẽ

không đạt hiệu quả trong thời gian tới.

Công tác xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ mức độ răn đe, còn nhẹ đối

với một số hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

53

Công tác phối hợp giữa Hải quan - Thuế - Kho Bạc, các Ngân hàng và các

Bộ ngành trong công tác thu thuế, quản lý thuế còn chậm; chồng chéo và chưa đồng

bộ.

Nguyên nhân

Công tác KTSTQ tại các Chi cục chi thực hiện đối với các tờ khai trong vòng

60 ngày, nên khi kiểm tra các hồ sơ hải quan có liên quan đến các tờ khai vi phạm

về thuế ngoài thời hạn này thì Chi cục phải báo cáo Cục Trưởng để ra quyết định và

tiến hành kiểm tra tại DN. Bên cạnh đó, công tác KTSTQ do Cục Hải quan thực

hiện tất cả các DN thuộc địa bàn quản lý, việc trao đổi thông tin về tình hình kiểm

tra DN cũng chưa được kịp thời nên các Chi cục gặp khó khăn trong công tác theo

dõi, điều chỉnh số liệu KTSTQ giữa hải quan và DN cho phù hợp với các hợp đồng

GC, NSXXK, tránh tình trạng xử phạt nhiều lần cho một hành vi vi phạm.

2.4.5 Về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm

Những kết quả đạt được

Điểm trung bình của các yếu tố liên quan đến mức sai phạm không cao.

Hạn chế

Số vụ sai phạm ngày càng tăng cho thấy mức nghiêm trọng của tình trạng

gian lận.

Nguyên nhân

Thực hiện chưa tốt các Chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản

lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại địa bàn thuộc Cục Hải quan Long An.

2.4.6 Về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng

Những kết quả đạt được

Hiệu suất ghi thu cao.

Hạn chế

Nợ thuế đọng nhiều và dài ngày.

Nguyên nhân

Khó thể kết luận quản lý thuế hiệu quả, nếu có thì nhiều khả năng mang tính

giả mạo hoặc kém bền vững.

2.4.7 Về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu thuế

Những kết quả đạt được

54

Số tiền thu thuế hàng năm tăng liên tục.

Hạn chế

Điểm trung bình các yếu tố liên qua đến hiệu suất thu thuế khá thấp.

Nguyên nhân

Do cơ quan hải quan có nhiều nhiệm vụ, chứ không phải chỉ có duy nhất

nhiệm vụ thu thuế.

2.4.8 Về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế

Những kết quả đạt được

Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế không chi thể hiện trách nhiệm của cơ

quan hải quan mà còn cho thấy mức cảm thông hoặc thấu hiếu của một cơ quan

quản lý nhà nước đói với tô chức, cá nhân.

Hạn chế

Giá trị trung bình các quan sát khá thấp.

Nguyên nhân

Trình độ của nhân viên Hải quan về dịch vụ chưa tốt.

2.4.9 Về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ thuế của người nộp thuế

Những kết quả đạt được

Hải quan Long An thường xuyên tổ chức tuyên truyền về ý thức, hiểu biết

cho doanh nghiệp để luôn tuẩn thủ theo quy định của pháp luật.

Hạn chế

Giá trị trung bình các quan sát khá thấp.

Nguyên nhân

Trên thực tế, tồn tại tuân thủ dưới áp lực của pháp quy bên cạnh tuân thủ tự

nguyện. Khoảng cách này càng rộng hay hẹp một phần tùy thuộc vào nỗ lực của cơ

quan quản lý thuế. Rất khó xóa bỏ khoảng cách giữa tuân thủ theo pháp quy và tuân

thủ tự nguyện.

55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả quản lý

thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An, gồm 8 chỉ tiêu. Với kết quả

phân tích thực trạng trong chương 2 có thể thấy được nâng cao hiệu quả quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của Cục Hải quan

Long An, tạo ra mỏi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN, ổn định và đảm bảo

an ninh trật tự xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đẩy mạnh phát triển

sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cho DN và xã hội.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tốt vần còn tồn tại những hạn chế như: do

cục Hải quan Long An đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế chủ yếu tập trung vào

khâu sau thông quan đối với loại hình gia công và NSXXK, phần lớn các DN lợi

dụng chính sách thông thoáng, ưu đãi cứa nhà nước về miễn thuế, ân hạn thuế đối

với hàng hóa nhập khẩu; mặc khác DN được phép xây dựng định mức, kê khai miễn

thuế xuất nhập khẩu... và lợi dụng công chức hải quan không am hiểu trong lĩnh vực

kỹ thuật để xây dựng định mức cao hơn thực tế; xuất nhập khẩu nguyên liệu nhiều,

xuất khẩu hàng hóa ít....

Trong chương tiếp theo tác giả sẽ đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An.

56

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

3.1 Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu

3.1.1 Quan điểm

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiến tới cắt giảm nhiều dòng thuế

xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt việc kiểm tra, kiểm soát thì

việc chống thất thu thuế xuất nhập khẩu là việc làm cấp bách, quan trọng không

những của Ngành Hải quan mà còn các Bộ, Ngành liên quan. Quan điểm của Chính

phủ, của Ngành hải quan trong việc thu thuế xuất nhập khẩu là:

- Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật: Chính sách về

thuế xuất nhập khẩu phải vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời

phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Muốn đạt được yêu cầu trên thì các chính

sách về thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh

thông thoáng, tiến tới hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới; hiệu quả, minh

bạch để khuyến khích mọi đối tượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, đồng

thời có thể ngăn chặn được các hiện tượng gian lận, trốn thuế nhập khẩu gây ảnh

hưởng không tốt đến môi trường đầu tư, thu hút nguồn vốn nước ngoài, tạo lập môi

trường kinh doanh bình đẳng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì đòi hỏi chính sách

pháp luật phải chặt chẽ, luôn điều chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của đất

nước, chính sách thuế xuất nhập khẩu phải hoàn chỉnh, hệ thống biểu thuế phải đơn

giản nhưng dễ thực hiện, dễ áp mã, áp thuế suất.

- Góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế xuất nhập

khẩu đóng góp rất lớn vào nguồn thu của ngân sách Nhà nước, thuế xuất nhập khẩu

của Ngành hải quan chiếm tỷ trọng 30%-35% trong tổng nguồn thu ngân sách nhà

nước giai đoạn 2015 - 2017. Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, dỡ

bỏ dần hàng rào thuế quan, xu hướng giảm thuế suất thuế xuất nhập khẩu theo cam

kết quốc tế sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách vì giá sản xuất. Mặc khác, về

tổng thể có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế do nền kinh tế được lợi từ việc

chi phí đầu vào cho sản xuất giảm. Vì vậy, đế giảm ảnh hưởng tiêu cực của việc

giảm thuế xuất nhập khẩu tới thu ngân sách nên việc hoạch định chính sách thuế cần

57

tính toán đến việc tăng thu từ nội địa. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển

kinh tế của nước ta và thu nội địa sẽ trở thành nguồn thu chủ yếu cho ngân sách.

- Đảm bảo công khai, minh bạch: để tăng tính công khai, minh bạch trong

chính sách thuế XNK cần công khai cơ sở hoạch định chính sách, cần trình bày lý

do hay mục tiêu của chính sách thuế, đặc biệt khi có sự thay đổi chính sách thuế thì

giải thích rõ lý do thay đổi nên cần được xem là yếu tố cốt lõi trong việc phổ biến

chính sách pháp luật. Xây dựng và công bố các chi tiêu đánh giá kinh tế - hiệu quả

trong việc đạt được các mục tiêu, phân tích lợi ích - chi phí khi ban hành chính sách

thuế XNK. Bởi hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nên cần phải được minh bạch

hóa, theo đó luật và các quy định của các nước ảnh hướng đến ngoại thương và đầu

tư nước ngoài phải được công bố và cung cấp cho tất cả các bên, các thủ tục có liên

quan. Bên cạnh đó, nguyên tắc chỉ áp dụng thuế quan để kiểm soát thương mại tạo

điều kiện mở của thị trường và đảm bảo khả năng có thể dự đoán được của thương

mại hàng hóa. Do đó, minh bạch và công khai chính sách thuế XNK là vấn đề hết

sức cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

3.1.2 Phương hướng

Toàn cầu hoá là xu thế khách quan lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các

lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn

nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày

càng sâu rộng cả về kinh tế, văn hoá, bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm,

thiên tai, đại dịch… Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại hình thành

những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo

giữa các Quốc gia ngày càng tăng. Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế

là một quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp. Đặc biệt là

đấu tranh của các nước đang phát triển bảo vệ lợi ích của mình vì một trật tự kinh tế

công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế, các công ty

xuyên quốc gia. Quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là một

trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính Nhà nước, quản lý

thuế xuất nhập khẩu không thể tách rời quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước

nói chung.

58

Thực hiện tốt công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng

đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí ,thời gian của người

nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; khuyến khích và tạo điều kiện cho

người nộp thuế thực hiện tốt cơ chế tự khai , tự tính, tự nộp thuế.

Khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn công tác quản lý

thuế xuất nhập khẩu: tăng cường các biện pháp quản lý kiểm tra, giám sát, kiểm tra

sau thông quan, cưỡng chế thuế, thực hiện tốt Hiệp định trị giá GATT/WTO...để

nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nhằm

chống thất thu, phòng chống gian lận thuế và giảm nợ thuế; thực hiện thu đúng, đủ,

kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng

trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có

hiệu lực và hiệu quả. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản

lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ

tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế

để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo

nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các

vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

thuế.

Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển

công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế

hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện

tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanhbằng tiền mặt của

người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại

Cục Hải quan tỉnh Long An

3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế

Xây dựng được cơ sở dữ liệu về hệ thống các văn bản, các quyết định phân

tích phân loại áp mã hàng, các giải đáp yêu cầu của doanh nghiệp trên mạng net-

office và kết nối thông suốt đường truyền mạng thông tin dữ liệu giữa Cục với các

59

Chi cục hải quan cửa khẩu và với Tổng cục tạo thuận lợi cho việc tra cứu, khai thác

thông tin.

Bên cạnh đó, chú trọng nâng cấp ứng dụng của phần mềm phân tích phân

loại theo mô hình cổng thông tin điện tử để việc quản lý các website tạo thuận lợi

cho công tác phân tích phân loại, đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng đặc thù trong

từng thời kỳ khác nhau của đơn vị chuyên nghiệp làm nhiệm vụ phân tích phân loại

hàng hóa xuất nhập khẩu, các Cục, Vụ, Lãnh đạo Tổng cục và các Cục, Chi cục Hải

quan địa phương; module hóa từng loại ứng dụng để dễ dàng nâng cấp các tính

năng cho mỗi ứng dụng, các module được phát triển theo tiêu chuẩn nên không phụ

thuộc vào đơn vị phát triển ứng dụng phần mềm.

Cục Hải quan Long An cần tranh thủ điều kiện đầu tư nâng cấp cơ sở dữ liệu,

cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phân loại áp mã hàng hóa

XNK nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK vừa đảm bảo quản lý

chống thất thu cho ngân sách Nhà nước đối với hàng hóa có thuế suất phát sinh trên

địa bàn.

3.2.2 Nâng cao hiệu quả tính thuế

- Cán bộ, nhân viên làm công tác này cần thường xuyên nâng cao trình độ

hiểu biết toàn diện về thương phẩm như các kiến thức về mã số, mã vạch nhằm xác

định đúng xuất xứ hàng hóa.

- Lãnh đạo Cục, Chi cục có biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán

bộ khi thực thi nhiệm vụ xác định xuất xứ hàng hóa nhằm hạn chế tới mức thấp nhất

các hiện tượng gian lận thương mại.

- Hiện nay, ở các quốc gia đều quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy

chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Vì vậy, cơ quan hải quan cần chú trọng công tác trao

đổi thông tin với hải quan các nước để có thể biết được các thông tin liên quan đến

xuất xứ hàng hóa.

3.2.3 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công

chức

Công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung có liên quan chặt chẽ

đến năng lực cán bộ, công chức Hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Long An và thực

hiện tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức năng quản lý thuế, theo hướng:

60

- Tổ chức triến khai việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh

đạo các cấp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyên

viên làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ

chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra, hướng dẫn trong

lĩnh vực phụ trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu

nghiên cứu.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo chuẩn hóa. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa

hành được đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trình độ

ngoại ngữ đáp ứng được đối với những công việc khi tiếp xúc với khách hàng nước

ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên môn.

- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, bố trí luân chuyển theo nguyên tắc đúng

người, đúng việc, có chính sách ưu tiên tuyển dụng nhân tài, tuyển chọn chuyên gia

về các lĩnh vực chuyên môn trọng yếu của ngành.

3.2.4 Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế

Trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan,

trường hợp cần xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện

việc xác minh theo quy định tại điểm a khoản này;

Việc xác minh được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị

trả lời bằng văn bản hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo

giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi bằng văn

bản hoặc biên bản làm việc.

Thực hiện kiểm tra sau thông quan là một biện pháp nghiệp vụ hải quan góp

phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm áp lực tại các khâu trước và trong

thông quan, đồng thời kiểm tra chặt chẽ quá trình kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp. Để thực hiện nghiệp vụ này theo đúng thông lệ quốc

tế, trước hết cơ quan hải quan và các đối tượng nộp thuế phải có cách nhìn nhận thật

đúng về công tác kiểm tra sau thông quan như một hoạt động nghiệp vụ thường

xuyên của cơ quan hải quan, thay vì chỉ kiểm tra đối tượng có dấu hiệu vi phạm

pháp luật như hiện nay. Phân tích, rà soát hồ sơ XNK, chú trọng hồ sơ các lô hàng

61

được phân luồng xanh có thuế NK; các trường hợp giá thấp hơn giá trong danh mục

quản lý rủi ro, giá hàng hóa do DN khai báo thấp dần, áp mã không thống nhất…

Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông quan đủ năng lực, phẩm chất,

đạo đức nghề nghiệp phải và coi đó là chìa khóa chính đi đến sự thành công. Mô

hình kiểm tra sau thông quan phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực cần

thiết và tuân theo một quy trình chặt chẽ. Công tác sau thông quan căn cứ vào cơ sở

dữ liệu thu thập được, hàng hóa có thuế suất cao, nhạy cảm, áp mã hàng hóa chưa

có sự thống nhất giữa các Chi cục hoặc giữa Chi cục với doanh nghiệp…; đánh giá

các tiêu chí quản lý doanh nghiệp dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro theo phương pháp

quản lý hiện đại, nhằm hướng doanh nghiệp đến việc tuân thủ, chấp hành pháp luật

đồng thời có chế tài mạnh đối với các doanh nghiệp cố tình trốn thuế, gian lận gây

thất thu thuế nhập khẩu.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị Tổng Cục hải quan

Tổng Cục hải quan phải căn cứ trên những cơ sở khoa học, dựa vào tình hình

thực tế về hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi năm để giao chỉ tiêu thu ngân sách,

không nên giao chỉ tiêu theo xu hướng năm sau phải cao hơn năm trước, cần chú

trọng các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để khai thác, tránh tình trạng chạy theo

thành tích.

Tổng cục Hải quan cần sớm có hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết đối với

số nợ thuế của các đối tượng đã có quyết định giải thể, phá sản, không có khả năng

thu đòi, nhằm tạo thuận lợi cho việc theo dõi nợ thuế của cục Hải quan tỉnh, thành

phố. Tổng cục Hải quan cần làm tốt hơn nữa sự kết hợp 4 chương trình: Hệ thống

kế toán, quy trình kiểm tra sau thông quan, quy chế quản lý sử dụng hệ thống thông

tin quản lý tờ khai hải quan, giá tính thuế tạo một hệ thống thống nhất áp dụng trong

toàn ngành.

Hiện nay, mỗi năm các doanh nghiệp phải đón nhiều đoàn thanh tra khác

nhau, nội dung kiểm tra trùng lắp và chổng chéo gây khó khăn làm tiêu tốn thời

gian của doanh nghiệp ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh vì vậy trước

khi tiến hành kiểm tra cần lên kế hoạch cụ thể và rà soát chồng chéo trong thanh

tra, kiểm tra giữa các cơ quan ban ngành.

62

Cần tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính hải quan; tăng cường tính

công khai, minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính hải quan; áp dụng quản lý

rủi ra và kiểm tra sau thông quan làm nền tảng cho việc xây dựng ban hành và thực

hiện các chính sách quản lý; mở rộng đối tượng doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực

có rủi ro thấp.

Cần nâng cao hiệu quả của đường dây nóng tốt hơn nhằm tạo sự tương tác

mật thiết giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan trong tháo gỡ các vướng mắc xảy

ra trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Ngành Hải quan cần phối hợp với các Bộ ngành khác nhằm giải quyết sự

chồng chéo các thông tư với nhau, sự áp dụng các Nghị định, Thông tư khác nhau

giữa các Chi cục Hải quan, gây khó khăn cho doanh nghiệp vì vậy cần phải đảm

bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.

3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An

Ban hành quy chế phối hợp với các cơ quan hữu quan: Công an, Bộ đội Biên

phòng, Thú y, Kiểm dịch để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về Hải quan.

Phối hợp trao đổi thông tin với Cục thuế tỉnh về tình hình hoạt động xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp nắm được danh sách các doanh nghiệp tuân thủ pháp

luật, doanh nghiệp có độ rủi ro cao, doanh nghiệp vi phạm pháp luật để có cơ chế

quản lý phù hợp và hiệu quả.

Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác,

khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về nội dung

thanh tra, kiểm tra; không cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm

tra; không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương 3 tác giả đã đưa ra mộ số giải pháp gồm: Nâng cao hiệu quả

quản lý đối tượng nộp thuế; Nâng cao hiệu quả tính thuế; Kiện toàn bộ máy tổ chức,

quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Long An phục

vụ tốt hơn công tác tính và thu thuế.

Bên cạnh đó tác gải còn đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý liên

quan.

Với các nhóm giải pháp và các kiến nghị trong chương này tác giả mong

muốn góp phần nâng cao hiệu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Long An trong thời gian tới.

64

KẾT LUẬN

Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời

gian đến. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải

quan tỉnh Long An nói riêng phải đứng trước một thách thức rất lớn, đó là yêu cầu

về quản lý, yêu cầu tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và yêu cầu làm tròn

nhiệm vụ thu nộp ngân sách hàng năm để góp phần xây dựng đất nước hùng mạnh.

Trong khi đó mô hình quản lý, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất,trang thiết bị của Hải

quan chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công chức còn yếu

kém về trình độ, năng lực. Ngoài ra, chính sách thuế của Việt Nam còn chưa thay

đổi kịp để phù hợp với yêu cầu hội nhập. Do đó, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới, một trong những yêu cầu cấp bách là nâng cao hiệu quả quản lý thuế

xuất nhập khẩu là một đòi hỏi khách quan. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực

trạng tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An, tác

giả đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu cho công

tác này. Những giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại

Cục Hải quan tỉnh Long An sẽ thực sự có hiệu quả khi có sự quyết tâm thực hiện

của cả ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An, các cơ quan quản lý liên quan

và của cả cộng đồng doanh nghiệp.

Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian

nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều

hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn

rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và đề xuất hướng

nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng thời gian nghiên cứu dài hơn và nghiên cứu kỹ hơn

về từng mảng như quản lý thuế nhập khẩu, quản lý thu thuế xuất khẩu để có thể

đánh giá toàn diện hơn công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị.

I

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải

quan; ki m tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày 25/3/2015.

2. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 22/7/2013.

3. Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan về thủ tục hải quan,

ki m tra, giám sát, ki m soát hải quan, ban hành ngày ngày 21/01/2015.

4. Cục Hải quan tỉnh Long An (2015, 2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết năm

2015, 2016, 2017, 2018.

5. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất

bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Kiểm toán Nhà nước (2019), Quyết định 475/QĐ-KTNN năm 2019 về đề

cương ki m toán chuy n đề quản lý thu thuế xuất nhập khẩu do ki m toán Nhà nước

7. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014/QH13, ban hành ngày

23/6/2014.

8. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của

các Luật về thuế, ban hành ngày 26/11/2014.

9. Quốc hội (2016), Luật số 107/2016/QH13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, ban hành ngày 06/4/2016.

10. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 952/QĐ-TCHQ sửa đổi một số

nội dung của Tuy n ngôn phục vụ khách hàng, ban hành ngày 03/4/2015.

11. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ban hành quy

trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày

10/7/2015.

12. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ThS. Nguyễn Văn Nộng (2010), Giáo trình Thuế,

Nhà xuất bản Lao động xã hội.

II

13. TS. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý Thuế, Nhà xuất bản tài

Chính, Hà Nội.