BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
VÕ VĂN THÁI
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
VÕ VĂN THÁI
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Võ Văn Thái
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc
và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các Anh/Chị đồng nghiệp
đang công tác tại Cục Hải quan tỉnh Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS.TS Nguyễn Thị Nhung, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học
Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn
thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả
Võ Văn Thái
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Đề tài: "Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An"
nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu và hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu từ các giáo trình chuyên ngành,
các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây
và kết hợp kiến thức được học, kinh nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của
giảng viên hướng dẫn để viết luận văn này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được
những kết quả như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Đề tài đã nêu ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu để làm nền tảng cho việc
phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long
An.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu dựa trên
những số liệu thực tế và cụ thể về công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Long An; từ đó nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế
Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời
gian đến.
iv
ABSTRACT
Subject: "Management of import-export tax collection at the Customs
Department of Long An province" is researched on the basis of summarizing the
basic theories about import-export tax collection management and the efficiency of
import-export tax collection management from specialized textbooks, Internet
resources, industry journals, previous studies and a combination of the knowledge
learned, personal experience and the dedication of instructors to write this thesis.
The thesis has conducted the research with the following results:
Systematize the theoretical basis of the management of import and export tax
collection, the need of improving the efficiency of import and export tax collection
management. The thesis has raised the criteria to evaluate the effectiveness of
import and export tax collection management as a basis for analyzing the situation
of import and export tax collection management at the Customs Department of
Long An province.
Analyze and assess the current situation of import and export tax collection
management based on actual and specific data on the management of import and
export tax collection at the Customs Department of Long An province; Since then,
the issues were achieved, the limitations and the causes of the limitations
On the basis of orientation, strategy to improve the effectiveness of the
management of import and export tax collection. The author proposes a number of
solutions and recommendations to improve the efficiency of import and export tax
collection management at the Customs Department of Long An Province in the
coming time.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------- i
LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------------- ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------- iii
ABSTRACT --------------------------------------------------------------------------------------- iv
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------------ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------------------- viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------ ix
PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2
2.1. Mục tiêu chung --------------------------------------------------------------------------------- 2
2.2. Mục tiêu cụ thể --------------------------------------------------------------------------------- 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 2
4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm ------------------------------------------------------------ 2
4.2. Phạm vi về thời gian -------------------------------------------------------------------------- 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU -------------------------------------------------------------------------------------- 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------ 3
1.1.1. Khái niệm về thuế, quản lý thuế xuất nhập khẩu ---------------------------------- 3
1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------------------------- 3
1.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu ------------------------------------------------------ 5
1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu --------------------------------------------------- 6
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------------------------- 6
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------------------------------------- 7
1.3. Hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------------------------------- 15
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------------------- 15
vi
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ----------- 17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu --------- 20
1.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu -------------- 24
1.4. Thực tế về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An --------------- 26
1.4.1. Kinh nghiệm tại Hải quan Cửa Lò, Nghệ An ------------------------------------ 26
1.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Hải quan Lạng Sơn ----------------------------------------- 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------ 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN --------------------------- 30
2.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Long An --------------------------------------- 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ---------------------------------------------------- 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ------------------------------------------------------------------------ 31
2.1.3. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Long An ---------------------------------- 32
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 33
2.2.1. Thực trạng tuyên truyền pháp luật thuế xuất nhập khẩu ------------------------ 33
2.2.2. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm ------------------------------- 34
2.2.3. Thực trạng thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm ----------------------------- 35
2.2.4. Thực trạng tính thuế và thu thuế --------------------------------------------------- 37
2.2.5. Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm --------------------------------- 42
2.2.6. Thực trạng kết quả xử lý sau kiểm tra --------------------------------------------- 42
2.3. Khảo sát thực tế hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 43
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 49
2.4.1. Về quản lý đối tượng nộp thuế ----------------------------------------------------- 49
2.4.2. Về xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế -------------------------------- 50
2.4.3. Về tính thuế và thu thuế ------------------------------------------------------------- 51
vii
2.4.4. Về kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế ------------------------------------ 51
2.4.5. Về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm --------------------------------------- 53
2.4.6. Về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng ---------------------------------------- 53
2.4.7. Về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu thuế----------------------------------- 53
2.4.8. Về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế ----------- 54
2.4.9. Về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ của người nộp thuế ---------------- 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN -------------------- 56
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu ------------------------------------------------------------------------------------------------ 56
3.1.1. Quan điểm ----------------------------------------------------------------------------- 56
3.1.2. Phương hướng ------------------------------------------------------------------------ 57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An ------------------------------------------------------------------------- 58
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế ---------------------------------- 58
3.2.2. Nâng cao hiệu quả tính thuế -------------------------------------------------------- 59
3.2.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức -- 59
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế ----------------- 60
3.4. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 61
3.4.1. Kiến nghị Tổng Cục Hải quan ------------------------------------------------------ 61
3.4.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ---------------------------------------- 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 63
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ I
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BTC Bộ Tài chính 1
DN Doanh nghiệp 2
General Agreement on Tarriffs and Trade (Hiệp định GATT 3 trị giá GATT)
NK Nhập khẩu 4
NSNN Ngân sách nhà nước 5
TCHQ Tổng cục hải quan 6
Vietnam Automated Cargo Clearrence System (Hệ VNACCS 7 thống thông quan hàng hóa tự động)
Vietnam Customs Intelligence Information System VCIS 8 (Hệ thống thông tin tình báo hải quan)
Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated
VNACCS System (Hệ thống thông quan hàng hóa tự động)/ 9 /VCIS Vietnam Customs Intelligence Information System
(Hệ thống thông tin tình báo hải quan)
XNK Xuất nhập khẩu 10
XK Xuất khẩu 11
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế WTO 12 giới)
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ
Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An 2.1. 25
Số hiệu Tên bảng biểu Trang bảng biểu
Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015 2.1. 32 – 2018
Số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Cục 2.2. 34 Hải quan tỉnh Long An từ 2015 – 2018
Số lượng tờ khai xuất nhập khẩu và kết quả phân luồng 2.3. 36 của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015 - 2018
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long 2.4. 38 An năm 2015 – 2018
Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An 2.5. 39 năm 2015 – 2018
Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu 2.6. 41 của Cục Hải quan Long An năm 2015 – 2017
Số liệu công tác kiểm tra sau thông khẩu của Cục Hải quan 2.7. 43 Long An từ 2015 – 2018
Mô tả mẫu 2.8. 44
Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức 2.9. 44 sai phạm
Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến nợ 2.10. 45 thuế đọng
Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến hiệu 2.11. 46 suất thu thuế
Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến dịch 2.12. 47 vụ cung cấp cho người nộp thuế
Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức 2.13. 48 tuân thủ thuế của người nộp thuế
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thất thu thuế xuất nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của
ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Gian lận dẫn đến thất thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chủ yếu xuất phát từ các hành vi khai sai hoặc
không khai về tên hàng, đơn giá, trị giá, số lượng, chủng loại, chất lượng, thuế suất,
mã số hàng hoá, khai thấp trị giá tính thuế hoặc chưa nắm rõ các chính sách ưu đãi
về đầu tư, quy định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu dẫn đến khai sai tiền thuế phải
nộp…... Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế xuất nhập khẩu là gian
lận khai sai mã số hàng hóa xuất nhập khẩu vì phân loại áp mã hàng liên quan trực
tiếp đến áp mức thuế suất và tính số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Cục Hải quan tỉnh Long An là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về Hải quan trên địa bàn 03 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Năm 2015, đơn vị
được Tổng cục Hải quan giao dự toán thu nộp Ngân sách là: 1.850 tỷ đồng tăng
10.1% so với chỉ tiêu được giao năm 2014; Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2016 là
2.180 tỷ đồng, tăng 15.3% so với chỉ tiêu được giao năm 2015; Chỉ tiêu thu nộp
ngân sách năm 2017 là 2.255 tỷ đồng tăng 3.44% so với chỉ tiêu được giao năm
2016. Chỉ tiêu thu Ngân sách được giao năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi
đó thì lộ trình hội nhập và cam kết khi nước ta gia nhập các tổ chức thương mại và
Hiệp ước quốc tế thì chính sách thuế buộc phải cắt giảm hàng năm việc hoàn thành
chỉ tiêu thu Ngân sách là rất khó khăn. Mặt khác, xu hướng khối lượng công việc
tăng lên hàng năm trong điều kiện về nguồn lực tại đơn vị có hạn thì việc nghiên
cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu là vấn đề luôn luôn được quan tâm.
Từ thực tế trên nên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục ti u chung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
2
2.2 Mục ti u cụ th : Tổng hợp hệ thống hóa lý luận liên quan quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu và hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; phân tích, đánh
giá thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long
An giai đoạn 2015-2018, nêu lên những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK
tại đơn vị.
3. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong lĩnh vực
Hải quan và thực tiễn hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa đi m: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu có
liên quan đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long
An.
4.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài năm 2015 - 2018
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Long An giai đoạn 2015-2018 như thế nào?
- Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Long An?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, cụ thể là: thu thập, tổng hợp số liệu, điều tra khảo
sát thực tế phân tích, thống kê và ứng dụng thực tiễn để nghiên cứu về lý luận, đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh các
số liệu phát sinh tại Cục Hải quan tỉnh Long An. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu
thứ cấp (thu thập thông tin từ các website, số liệu thống kê của đơn vị, sách báo, tạp
chí....)
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về thuế, quản lý thuế xuất nhập khẩu
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà
nước, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải
của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích
tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt
động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để khuyến khích xuất nhập
khẩu nguyên liệu,vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng
phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ
môi trường, góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. (Luật
thuế xuất nhập khẩu, 2016).
Như vậy có thể nói Thuế XNK là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực
hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu.
1.1.2 Phân loại thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu:
Theo xu hướng vận động của hàng hóa:
4
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế mà được tính vào giá bán của hàng hoá xuất
khẩu.
- Thuế nhập khẩu: là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào
hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
- Thuế quá cảnh: là loại thuế đánh vào hàng hóa đi qua lãnh thổ quốc gia đến
một nước thứ ba.
Căn cứ vào mục đích của thuế XNK:
- Thuế chống phá giá: là loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá
vào Việt Nam.
- Thuế chống trợ cấp: là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp
nhập khẩu vào Việt Nam.
- Thuế tự vệ: Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết
nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước
và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK:
- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia.
- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.
Căn cứ vào cách thức tính thuế:
- Tính thuế theo phương pháp tuyệt đối: Số tiền thuế XNK phải nộp theo
phương pháp tính thuế tuyệt đối được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại
thời điểm tính thuế.
- Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Theo phương pháp này, số tiền thuế XNK
phải nộp được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
- Tính thuế theo phương pháp hỗn hợp: Số tiền thuế XNK phải nộp theo
phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần
trăm và số tiền thuế tuyệt đối như trình bày ở trên. [12]
5
1.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế XNK góp phần quan trọng
trong việc hình thành nguồn thu cho NSNN khi thực hiện chức năng quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản xuất trong nước. Tùy thuộc vào từng thời kỳ,
giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng
mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập
nguồn thu cho NSNN. Các nước đang phát triển như Việt Nam,thuế XNK luôn
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách, từ năm 2012 đến nay chiếm tỷ
trọng từ 10% - 15% trong tổng thu Ngân sách và dần ổn định, phù hợp với xu
hướng chung các nước trong khu vực.
Là công cụ để nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát và quản lí các hoạt
động thương mại quốc tế: Cùng với các công cụ hành chính như giấy phép, hạn
ngạch; các rào cản kỹ thuật như điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn chất lượng.... thì
hàng rào thuế quan có thể cản trở hay tham gia mở cửa thị trường trong hoạt động
mậu dịch quốc tế nhằm mục tiêu bảo đảm quyền lợi quốc gia ở mức tối ưu kết hợp.
Thuế xuất nhập khẩu còn thể hiện về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước
về các chính sách ưu đãi về thuế theo khu vực và quốc tế, đây là một biện pháp
quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu.
Là công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế XNK có thể coi là là công
cụ bảo hộ sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng hoá nhập ngoại. Thuế
nhập khẩu cao giúp giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so
với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán
cân thương mại, hay bảo hộ các ngành then chốt, bảo vệ các ngành còn non trẻ để
đủ khả năng cạnh tranh. Còn thuế xuất khẩu có thể dùng để giảm xuất khẩu các mặt
hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng
mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia.
Tuy nhiên khi quá trình tự do hóa thương mại quốc tế được đẩy mạnh gắn
với các thỏa thuận đa phương và song phương thì vai trò này giảm dần, đặc biệt về
cắt giảm thuế nhập khẩu.
Việc tăng cường vai trò kinh tế xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu
của nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi nhà nước phải mở
6
rộng quỹ tài chính, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế, trong đó có thuế nhập khẩu.
Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì nhà nước cần phải tăng cường chức năng
của thuế, chính trong quá trình đó, chức năng điều chỉnh của thuế được phát huy
hiệu quả. Nhà nước có thể sử dụng công cụ thuế nhập khẩu để kích thích hoặc kìm
hãm tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu, hoặc làm yếu đi sự tích luỹ, tiết
kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư… Thuế
nhập khẩu được sử dụng để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể. Với công cụ
này, sự can thiệp của nhà nước không còn mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các
chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối
với các chủ thể kinh doanh. Đồng thời hệ thống pháp luật về thuế nhập khẩu được
áp dụng chung cho các thành phần kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau,
đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Điều này được thể
hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp
luật về thuế nhập khẩu theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hoá cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất. Chính sách thuế nhập khẩu của các nước đang có xu hướng nới
lỏng dần các mức thuế suất theo hướng tự do hoá nên có thể trong tương lai, ranh
giới để phân biệt thuế nhập khẩu với thuế nội địa sẽ trở lên rất mong manh và thậm
chí có thể bị “xoá nhoà” hoàn toàn. Song, cần phải nhận thức thuế nhập khẩu vẫn có
những tác động đáng kể, nhất là đối với các nước đang trên con đường phát triển
như Việt Nam. [13]
1.2 Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Quy định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế XNK nói riêng được
thực hiện theo Luật Quản lý thuế, các luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và
các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế. Ngoài ra, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK còn thực hiện theo Luật Hải
quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, nguyên tắc quản lý thuế XNK được áp dụng thống nhất là: Cơ quan
hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa XNK theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Theo
7
đó, người nộp thuế XNK được áp dụng cách thức quản lý phù hợp tương ứng với 3
mức độ: Doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ và doanh nghiệp không tuân
thủ pháp luật thuế. [6]
Công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu có một vị trí quan trọng trong quá
trình thực hiện của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu. Nó là tiền đề quan trọng đánh
giá sự thành công khi thực hiện một chính sách thuế. Bởi mục tiêu của một chính
sách thuế xuất nhập khẩu đưa ra không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách, và
tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mô phát triển.
Hiện nay nguyên nhân gây thất thoát chính trong hoạt động thu thuế XNK là
buôn lậu, gian lận thương mại và nợ đọng thuế kéo dài. Vì vậy nhận thức về sự cần
thiết và quan trọng của công tác quản lý thu thuế XNK trong hoạt động của Hải
quan cùng với việc tăng cường, đẩy mạnh công tác này là một tất yếu khách quan,
nhất là trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và thế giới nhằm đạt
được các mục tiêu. Tập trung, huy động đủ và chính xác kịp thời số thuế XNK phải
nộp về NSNN cùng với phát huy vai trò của thuế XNK trong hoạt động ngoại
thương, từ đó nâng cao ý thức chấp hành các quy định về Thuế của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:
1.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế là:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao
gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
8
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh
nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân
biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường
trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của Pháp luật:
Như vậy, Người nộp thuế phải có trách nhiệm kê khai thuế, nộp thuế XNK
theo quy định Pháp Luật được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Hải quan và
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hải quan cụ thể như:
+ Kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế,
xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đúng
quy định của pháp luật;
+ Kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài
chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, trong trường hợp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, người khai Hải quan
được khai và gửi hồ sơ Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải
quan
+ Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
9
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan, đăng ký hồ sơ hải
quan, thay thế, sửa chữa hồ sơ hải quan, thay thế tờ khai hải quan,… được thực hiện
theo quy định pháp luật về hải quan.
Ngoài ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với
người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp
định thì cần có thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế để tránh
đánh thuế hai lần trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác
định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế.
1.2.2.2 Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế:
Hiện nay Việt Nam đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng và cơ
quan quản lý thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bước
ngoặc quan trọng trong lộ trình cải cách thuế ở nước ta chính là quy định về việc áp
dụng quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế - nhằm hướng
đến một nền quản lý thuế tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, khi nói đến quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu chúng ta phải nói đến nội dung tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.Nội dung cơ bản của việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao
gồm:
* Thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Bước này do một công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Nhập mã số thuế XNK của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép
mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
- Nếu doanh nghiệp không được phép mở tờ khai hoặc không thoả mãn các
quy định về thuế thì thông báo bằng giấy cho doanh nghiệp biết trong đó nêu rõ lý
do không được phép mở Tờ khai;
10
- Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai (tờ khai giấy hay tờ khai điện
tử) vào hệ thống máy tính: Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được
tự động xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra được đánh số trùng với số Tờ khai Hải quan.
- Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra được lập làm 02 bản, một bản được lưu
cùng hồ sơ Hải quan, một bản để giao cho người khai Hải quan biết thực hiện.
Trong đó mức độ kiểm tra có mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng,
đỏ).
+ Mức (1): “Luồng xanh” là luồng dành cho hàng hóa xuất nhập khẩu có
thuế suất bằng 0; đối với loại hàng này thì sẽ được giải quyết nhanh chóng. Hàng
hóa sẽ miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
Lãnh đạo Chi cục xem xét cho thông quan lô hàng
+ Mức (2): “Luồng vàng” là luồng dành cho lô hàng có hồ sơ có vướng mắc
về thủ tục giấy tờ, cần doanh nghiệp điều chỉnh hoặc bổ sung. Cán bộ Hải quan sẽ
kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
+ Mức (3): “Luồng đỏ” là luồng dành cho hàng hoá xuất nhập khẩu có điều
kiện. Đối với loại hàng này do xác định mã hàng phức tạp nên đòi hỏi phải kiểm tra
kỹ, giám sát chặt chẽ. kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Kiểm tra thực tế không quá 5% lô hàng: nếu không có dấu hiệu sai phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ
vi phạm
- Kiểm tra thực tế 10% lô hàng: hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế
nhưng cơ quan hải quan qua phân tích thông tin phát hiện thấy có dấu hiệu sai
phạm, tiến hành kiểm tra nếu không sai phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp
tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ vi phạm.
- Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng: đối với hàng hóa có chủ hàng nhiều lần vi
phạm pháp luật về hải quan.
Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra ở mức (2) và mức (3) thì chuyển hồ sơ kèm
Lệnh cho công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra tính thuế ở bước 2 thực hiện;
* Quản lý hồ sơ kê khai thuế XNK:
11
Bước này chính là quản lý hồ sơ thu thuế XNK, hay quản lý miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hoàn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Bước này do công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tính
thuế thực hiện. Cụ thể:
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ: Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ,
chính sách Nếu phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính. Nếu chưa phù
hợp hay sai sót thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
- Chuyển hồ sơ và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục
xem xét quyết định thông quan hay có nghi vấn thì Kiểm tra thực tế hàng hoá và/
hoặc lập biên bản vi phạm hành chính về Hải quan.
- Nếu phải kiểm tra thực tế hàng hoá thực tế sẽ phải kiểm tra:
- Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
- Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra.
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai Hải quan;
- Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo xem xét quyết định:
- Nếu hàng hoá kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo, lô hàng được Lãnh
đạo Chi cục duyệt thông quan (hoặc tạm thông quan) thì đóng dấu hoàn thành thủ
tục Hải quan, thông quan lô hàng (hoặc tạm thông quan lô hàng).
- Trường hợp kiểm tra thực tế có sự sai lệch so với khai báo thì chuyển hồ sơ
về bộ phận kiểm tra chi tiết hồ sơ để kiểm tra và tính lại thuế; và/hoặc lập biên bản
vi phạm, đề xuất giải quyết trình Lãnh đạo Chi cục ( nếu có vi phạm).
Trong đó để công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đạt kết quả cao nhất
thì nội dung thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước- gọi chung Khâu quản lý khai thuế làkhâu đầu
tiên và đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ
quan Hải quan là quá trình công chức Hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về
thuế của doanh nghiệp trên tờ khai hải quan, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại
chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế của Doanh nghiệp.
1.2.2.3 Tính thuế và thu thuế:
12
Chính phủ căn cứ nguyên tắc ban hành biểu thuế quy định tại Điều 10 của
Luật Thuế XNK, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và
khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm
theo Luật Thuế XNK, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới đã được Quốc hội phê chuẩn và điều ước quốc tế khác.
Để thực hiện tính thuế thu đúng, thu đủ và chính xác cần có những quy định
chung áp dụng cho tất cả các nước khi có hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Quy
định áp giá tính thuế đối với các trường hợp như: hợp đồng thương mại, mặt hàng
nhà nước quản lý, và các mặt hàng hoá xuất nhập khẩu không đủ điều kiện để xác
định giá tính thuế theo hợp đồng.
* Căn cứ tính thuế XNK
Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Căn cứ tính thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính vào: Số lượng hàng hoá, trị giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan;
- Trị giá tính thuế:
+ Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất khẩu
theo hợp đồng (giá FOB), không gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị
giá hải quan đối với hàng hoá NK.
- Thuế suất:
+ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá XK được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế XK.
+ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá NK được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
suất thông thường
o Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt
13
hàng tại Biểu thuế NK ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự khai
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hoá.
o Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK với
Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo
thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
o Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không
thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK vào Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế NK ưu đãi:
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
- Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan
- Mức thuế tuyệt đối tính trên một dơn vị hàng hoá (Số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu là số lượng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hoá
áp dụng thuế tuyệt đối).
* Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan,
trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công
thức sau:
Số thuế XK, thuế NK phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,
NK ghi trong tờ khai Hải quan x Trị giá tính thuế trên một đơn vị hàng hoá x Thuế
suất của từng mặt hàng.
Trường hợp số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch
so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao
hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế XK, thuế
NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hoá XK, NK
và thuế suất từng mặt hàng.
Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thực
hiện theo công thức sau:
14
Số thuế XK, thuế NK phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,
NK ghi trong tờ khai Hải quan x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng
hoá
* Thời điểm tính thuế:
- Thời điểm tính thuế XK, thuế NK là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký
tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ
giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công
bố tại thời điểm tính thuế.
* Thời hạn nộp thuế:
Phân loại tuỳ theo hàng hoá XK hay NK ( hàng tiêu dùng hay hàng hoá
khác…)
- Đối với hàng hóa XK là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hoá NK là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng:
Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời
hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế
xong thìtổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế
(nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày
hết thời hạn bảo lãnh.
- Đối với hàng hóa NK là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa NK thì
thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn
hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2.4 Ki m tra sau thông quan và thanh tra thuế:
15
Thông tư 114/2005/TT- BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn về Kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hoá Xuất khẩu, Nhập khẩu như sau:
- Trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan:
+ Kiểm tra hồ sơ Hải quan;
+ Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ Hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có
trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra;
+ Đối với những hồ sơ Hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải
quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông
tin, tài liệu cần thiết.
- Trường hợp kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra:
+ Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau
thông quan thực hiện; Công bố Quyết định kiểm tra sau thông quan; Kiểm tra chứng
từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,nhập
khẩu đã được thông quan; Kiểm tra dữ liệu thương mại;
+ Trong trường hợp cần phải làm rõ nội dung khai Hải quan, cán bộ kiểm tra
sau thông quan thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
- Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết
luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn
vị được kiểm tra.
1.3 Hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu:
Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra
sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có
một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh
động.
Các quan đi m về hiệu quả thu thuế XNK
- Hiệu quả đối với ngành hải quan
16
Cải cách thủ tục hành chính từ khâu đăng ký thuế đến khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế thông qua việc: (i) Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu tạo thuận lợi
cho người nộp thuế; (ii) Liên thông với các cơ quan nhà nước có liên quan (cơ quan
đăng ký kinh doanh, ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc, hải quan...) trong quá
trình giải quyết các thủ tục về thuế cho người nộp thuế như hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, thủ tục nộp thuế...
Triển khai trên toàn quốc dịch vụ thuế điện tử cơ bản đáp ứng yêu cầu về
triển khai Chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế.
- Hiệu quả về KH nộp thuế
Quản lý thông tin người nộp thuế: Hệ thống thông tin về người nộp thuế phải
đảm bảo chính xác, trung thực, đầy đủ và bao gồm các thông tin cơ bản như: Thông
tin đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, tài khoản của người nộp
thuế; thông tin kết quả sản xuất - kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp
luật thuế; thông tin khác liên quan đến quá trình hoạt động, giao dịch của người nộp
thuế…
Thông tin về người nộp thuế phải thu thập, khai thác từ nhiều kênh, nhiều
nguồn và bằng nhiều hình thức khác nhau (từ người nộp thuế, nội bộ cơ quan quản
lý thuế, các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan).
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
bằng cách thiết kế các sản phẩm thân thiện cho người sử dụng; thiết kế các sản
phẩm cung cấp thông tin phù hợp với từng nhóm yêu cầu; cập nhật thường xuyên
các sản phẩm thông tin liên quan đến thay đổi chính sách và các quy trình quản lý
thuế…
- Hiệu quả về nền KT-XH
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã
hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh
tranh. Với cơ chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu hố ngăn cách giữa
người giầu và người nghèo, tạo sự bất ổn định về kinh tế xã hội.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước
vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường
17
và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền
kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoặch hoá, pháp luật, các
chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền
tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô
kinh tế xã hội.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả chỉ tập trung vào hiệu quả quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế XNK.
Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chính sách XNK đi đôi cùng tăng cường
đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về lĩnh
vực hải quan. Ngoài các hình thức tuyên truyền, cung cấp thông tin qua Websie, báo
đài, giải đáp vướng mắc, tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật mới quan trọng sắp được ban hành như Nghị
định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
134/2016/NĐ-CP, Thông tư sửa đổi Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư sửa
đổi Thông tư 72/2015/TT-BTC, Thông tư về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa...
Tổ chức các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe, xử lý kịp thời các khó
khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, báo cáo, kiến nghị cấp trên các vướng mắc vượt
thẩm quyền.
- Động viên khai thác mọi nguồn lực của đơn vị, địa phương.
Không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đồng hành cùng doanh
nghiệp để thúc đẩy hoạt động XNK, đảm bảo công tác quản lý nhà nước về Hải
quan chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
- Chấp hành tốt quy định pháp luật thuế XNK như: Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Kết quả quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm.
Khái niệm, phương pháp tính đối tượng nộp thuế
18
Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuế,
cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về thuế (trừ các đối tượng chỉ nộp
thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, cá nhân nộp lệ phí trước bạ).
Số đối tượng nộp thuế quản lý đầu kỳ, cuối kỳ: là tổng số đối tượng nộp thuế
mà cơ quan thế đang quản lý tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ. Bao gồm số đối tượng
nộp thuế đang hoạt động, tạm nghỉ kinh doanh, ngừng hoạt động chưa đóng mã số
thuế .
Số đối tượng nộp thuế đang hoạt động: Là số đối tượng phân theo loại hình
kinh tế đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy thông
báo mã số thuế đang hoạt động tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ lập báo cáo.
Số đối tượng nộp thuế tạm nghỉ kinh doanh: Là số các doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động có đăng ký tạm ngừng hoạt động tại Cục thuế và các hộ cá thể
đăng ký tạm ngừng hoạt động tại Chi cục.
Số đối tượng nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế: Là số đối
tượng ngừng hoạt động nhưng chưa có đầy đủ thủ tục để thực hiện đóng mã số thuế
như còn nợ thuế, bỏ trốn,...
Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ: Là số đối tượng nộp thuế được cấp mã
số thuế mới do thành lập mới, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển địa điểm và
những đối tượng khác (là những đối tượng tăng không do các lý do trên).
Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do thành lập mới: Là số đối tượng nộp
thuế tiến hành đăng ký mã số thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do Tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp,
chuyển địa điểm
Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ do tái hoạt động: Là số đối tượng đã
đăng ký tạm ngừng hoạt động nay xin tái hoạt động trở lại.
Số đối tượng nộp thuế tăng trong kỳ Khác: Là số đối tượng nộp thuế tăng
trong kỳ do những lý do khác ngoài những lý do đã nêu trên.
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ: Là số các đối tượng ngừng hoạt động
đã đóng MST, ngừng hoạt động chưa đủ điều kiện đóng MST trong kỳ với các lý
19
do: Giải thể, phá sản; bỏ trốn, mất tích; chuyển địa điểm và các lý do khác ngoài
những lý do trên.
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do giải thể, phá sản: Là số đối tượng
gửi hồ sơ xin đóng mã số thuế với lý do giải thể (để thành lập doanh nghiệp mới
như các doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập) và lý do phá sản trên biểu
tổng hợp hàng tháng của cơ quan thuế.
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do Bỏ trốn, mất tích: Là số đối tượng
ngừng hoạt động nhưng không gửi thông báo và hồ sơ xin đóng mã số thuế đến cơ
quan thuế. Những đối tượng này được phát hiện thông qua công tác xác minh, kiểm
tra về sự tồn tại doanh nghiệp của cơ quan thuế, các cơ quan, ban ngành liên quan:
Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê...
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do tạm nghỉ kinh doanh.
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ do ngừng hoạt động đã đóng mã số
thuế.
Số đối tượng nộp thuế giảm trong kỳ khác: Là số đối tượng ngừng hoạt động
với các lý do khác ngoài những lý do trên: Doanh nghiệp chuyển một phần vốn
nước ngoài, bán doanh nghiệp, các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp chủ quản;
Các doanh nghiệp, hộ cá thể nghỉ kinh doanh không có lý do... đều phải làm thủ tục
đóng MST với cơ quan thuế.
- Kết quả thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm.
Theo dõi, quản lý sát sao tình hình thu nộp ngân sách tại Chi cục để kịp thời
kiểm tra, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến số thu, đề ra các giải pháp xử
lý trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo tiến độ thu trong Cục. Đồng thời, tổ chức
họp chuyên đề định kỳ để tăng cường các giải pháp thu, tháo gỡ vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
- Kết quả tính thuế và thu thuế.
Khai thác tốt nguồn thu bền vững đối với các doanh nghiệp thường xuyên
làm thủ tục, tập đoàn kinh tế lớn, phân công đầu mối tại Cục và Chi cục để nắm tình
hình các doanh nghiệp mới được cấp phép hoạt động để hướng dẫn doanh nghiệp
làm thủ tục ngay từ khi triển khai dự án.
- Kết quả kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm.
20
Tập trung chống thất thu qua công tác kiểm tra, rà soát lĩnh vực miễn, giảm,
hoàn thuế, không thu thuế đặc biệt là đối với các dự án ưu đãi đầu tư; thực hiện
kiểm tra công tác quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế; tăng
cường kiểm tra hồ sơ để phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về trị giá, mã
số, xuất xứ hàng hóa, C/O.... Bố trí lực lượng để thực hiện công tác tham vấn giá
theo nội dung sửa đổi tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
- Kết quả xử lý sau kiểm tra.
Phân công thu hồi nợ thuế chuyên thu, tạm thu chính xác; thực hiện quyết
liệt ngay các biện pháp đốc thu khi phát sinh, không để phát sinh nợ đọng xấu; phấn
đấu hoàn thành chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn hàng năm được giao.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
* Nhân tố chủ quan:
- Trình độ cán bộ và tổ chức bộ máy:
Chính phủ của mỗi nước, cũng như các nước coi tài nguyên con người là tài
sản và nguồn lực quý giá nhất cho sự phát triển, muốn phát triển kinh tế, xã hội phải
có sự đóng góp của dân, để thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, cần
nâng cao chất lượng lao động, đào tạo cán bộ chuyên môn, công nhân lành nghề,
nâng cao tính năng động và linh hoạt trong lề lối làm việc của cán bộ hải quan, bên
cạnh đó cần phải đơn giản hóa bộ máy tổ chức từ cấp cơ sở lên cấp quản lý cao hơn
và sắp xếp, bố trí nhân sự vào từng vị tri phù hợp với chuyên môn được đào tạo để
đảm bảo thông suốt về mặt nghiệp vụ.
Như vậy, trong hoạt động hải quan nói chung và quản lý thuế XNK nói riêng
thì vấn đề tố chức, con người mang yếu tố hàng đầu và then chốt cần được quan tâm
và khai thác hàng đầu.
- Thủ tục thu nộp thuế:
Để công tác thu nộp thuế được thuận lợi và hiệu quả, thì cơ quan hải quan
cần phải đơn giản hóa thủ tục thu nộp thuế và phải đổi mới trong việc tổ chức thực
hiện quy trình, thủ tục hải quan. Hiện nay, khi đối tượng nộp thuế phải tự khai báo,
tính thuế và tự chịu trách nhiệm pháp lý thì cũng đã góp phần rút ngắn thời gian
thông quan hàng hóa và quá trình nộp thuế cũng được thực hiện nhanh hơn. Trong
21
thương mại quốc tế cũng đặt ra yêu cầu cần phải đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải
quan và thủ tục nộp thuế. Cơ quan hải quan phải tổ chức thực hiện sao cho các thủ
tục hành chính càng ít cửa, ít giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí tối đa càng
tốt. Khi đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế XNK.
- Công tác kế toán, kiểm tra, thanh tra và giám sát thuế:
Trong những năm gần đây hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại đang
ngày càng trở nên tinh vi hơn. Công tác chống buôn lậu ngày càng trở nên khó khăn
và phức tạp hơn. Như vậy, công tác kế toán thuế cần phải được cập nhật thường
xuyên, bên cạnh đó công tác kiếm tra, thanh tra, giám sát thuế và chống buôn lậu
của Hải quan thật sự không đơn giản, cần được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đây
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình quản lý thuế XNK. Nếu làm tốt
khâu này sẽ góp phần làm giảm việc gian lận thương mại và trốn thuế, khi đó hiệu
quả thu thuế XNK sẽ tăng lên đáng kể và tạo ra sự công bằng cho giữa các đối
tượng nộp thuế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác thu thuế và quản lý thuế có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế.
Khi cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến và phù hợp với nhu cầu phát triển thì sẽ góp
phần làm giảm thời gian khai báo hải quan, giảm thời gian quản lý và làm giảm việc
gian lận trong thương mại và trốn thuế... khi đó sẽ nâng cao việc hiệu quả trong
quản lý thuế. Như vậy, cơ quan hải quan nói riêng và Chính phủ nói chung cần phải
chú trọng vào việc tăng cường, cải tiến và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho
ngành hải quan, khi đó sẽ nâng cao được hiện quả quán lý thuế XNK.
- Xử lý vi phạm:
Việc xử lý vi phạm đối với các đối tượng nộp thuế khi bị vi phạm cần phải
công khai, minh bạch và công bằng giữa các đối tượng vi phạm. Đây là yếu tố vô
cùng cần thiết cho công tác quản lý thuế XNK, vì khi đó sẽ tạo ra sự công bằng và
răn đe các đối tượng có ý muốn gian lận thương mại và trốn thuế. Như vậy, sẽ nâng
cao được nhận thức và ý thức chấp hành nộp thuế của các đối tượng nộp thuế, từ đó
sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế XNK.
* Nhân tố khách quan:
22
- Chính sách thuế XNK:
Chính sách thuế XNK được thể hiện ở luật thuế XNK và các văn bán pháp
quy dưới luật như: Nghị định, quyết định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn
của các Bộ, ban, ngành có liên quan trong lĩnh vực XNK.
Như vậy, chính sách thuế XNK của quốc gia phải trải qua thời gian và nhiều
lần cải cách thì mới phù họp và hoàn thiện, đầy đủ, nhằm khích lệ các đối tượng
hoạt động trong lĩnh vực XNK gia tăng, góp phần và đạt được các mục tiêu chung
của đất nước. Đi cùng với quá trình thúc đẩy và mở rộng giao lưu thương mại quốc
tế, nâng cao hiệu quả quản lý XNK thì bên cạnh cải cách hệ thống thuế thì phải cải
cách và sửa đổi chính sách thuế XNK cho phù hợp với yêu cầu của WTO (Tổ chức
thương mại thế giới) và tiến trình tự do hóa thương mại trên thế giới.
- Hoạt động thương mại quốc tế:
Hoạt động thương mại quốc tế có ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý thuế
XNK. Khi hoạt động động thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, thì hàng hóa giữa
các quốc gia được trao đổi nhiều hơn và thuận tiện hơn, khi đó sẽ có nhiều đối
tượng tham gia vào hoạt động XNK hơn, số thuế thu được từ hoạt động XNK sẽ
tăng lên. Bên cạnh đó nếu các đối tượng nộp thuế nộp nhiều lần hơn trong hoạt
động XNK hàng hóa thì các đối tượng nộp thuế cũng sẽ chủ động chấp hành pháp
luật về thuế hơn trong quá trình nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động thương mại
quốc tế trở lên khó khăn hơn thì sẽ làm giảm bớt các đối tượng tham gia vào hoạt
động XNK, khi đó sẽ giảm nguồn thu thuế từ hoạt động XNK. Ngoài ra các đối
tượng nộp thuế họ sẽ tìm mọi cách để giảm bớt chi phí, khi đó sẽ làm tăng tình
trạng trốn thuế và gian lận thương mại, gây ảnh hưởng lớn cho công tác quản lý và
thu thuế của cơ quan hải quan.
- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước:
Thực chất của chính sách bảo hộ sản xuất trong nước là Chính phủ nhằm bảo
vệ các nhà sản xuất trong nước có sự cạnh tranh với nước ngoài mục tiêu bảo hộ
giữa các quốc gia là rất đa dạng. Đối với các nước phát triển thì mục tiêu chính của
bảo hộ là nhằm duy trì việc làm cho một số nhóm người lao động trong nước. Còn
đối với các nước có trình độ phát triển trung bình và thấp, các doanh nghiệp trong
nước gặp khó khăn trong vấn đề cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như nội địa
23
mà nguyên nhân sâu xa của nó là thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nguồn lao
động có trình độ thấp... lại chủ yếu nhằm mục tiêu duy trì và phát triển một số
ngành sản xuất quan trọng và có nhiều tiềm năng trở thành ngành cạnh tranh trong
tương lai. Bên cạnh đó, còn có lý do khác như các nước khi thực hiện chính sách
bảo hộ sản xuất trong nước nhằm mục tiêu duy trì cán cân thanh toán có lợi và cải
thiện nguồn ngân sách. Các nước thường bảo hộ bằng các hình thức: “ Hàng rào
thuế quan hoặc hàng rào phi thuế quan” khi thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất
trong nước thì hàng hóa giữa các nước được trao đối ít hơn. Chính sự bảo hộ này đã
làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý và thu thuế XNK của quốc gia đó.
- Các chính sách thuế liên quan:
Các chính sách thuế liên quan có ảnh hưởng tới việc quàn lý và thu thuế
XNK. Vì khi các chính sách này có sự tác động tiêu cực cho các ngành sản xuất
kinh doanh các hàng hóa nhằm phục vụ cho xuất khẩu thì khi đó sẽ làm cho việc
xuất khẩu hàng hóa sang các nước bị giám sút và sẽ có ít người tham gia vào hoạt
động XNK, và tương ứng với đó là nguồn thu thuế sẽ bị giảm sút. Hay sự không ăn
khớp giữa các chính sách, các chính sách có sự chồng chéo, không phù họp sẽ gây
ra tình trạng thủ tục rườm rà, tiêu cực trong hoạt động kinh doanh XNK làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý và thu thuế của cơ quan hải quan.
Như vậy, yêu cầu đặt ra là mỗi một quốc gia cần phải có một hệ thống chính
sách phù hợp, tạo ra sự thông thoáng trong các hộ thống chính sách và làm cho các
chính sách này không bị chồng chéo vào nhau.
- Ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế:
Ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế là yếu tố vô cùng quan trọng nó
góp phần vào sự thành công hay không của công tác quản lý và thu thuế XNK. Khi
các đối tượng nộp thuế nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và thu thuế của cơ quan hải quan. Ngược lại, khi
các đối tượng nộp thuế cố tình không chấp hành thực hiện nộp thuế sẽ dẫn đến tình
trạng nợ đọng thuế, trốn thuế... khi đó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình
quản lý và thu thuê cho cán bộ của cơ quan hải quan. Vì vậy, cơ quan hải quan cần
phải chú trọng làm sao phải nâng cao được ý thức chấp hành của đối tượng nộp
24
thuế, làm sao để cho họ hiểu được là thực hiện nộp thuế và chấp hành nghiêm chỉnh
là quyền và nghĩa vụ.
1.3.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản
xuất trong nước, thuế XNK góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu
cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế thu thuế XNK ở
mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho
ngân sách. Ngược lại, thu thuế NK thấp, tức khuyến khích NK, nhìn bề ngoài số thu
đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy
trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng
các loại thuế nội địa.
Thông qua thuế XNK Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ
hoạt động XK, NK hàng hoá để tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời
kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử
dụng mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo
lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế XNK chiếm
một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các nước đang phát triển,
thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam trong
những năm qua, thuế XNK chiếm khoảng 25 - 30% trong tổng thu về thuế.
Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II và thực hiện
các cam kết cắt giảm thuế: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên
minh Châu ÂU (EU)... nguồn thu về thuế XNK giảm dần trong tổng thu về thuế.
Tuy nhiên để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu NSNN, thuế XNK phải bao
quát hết các hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá của các tổ chức, cá nhân, đảm
bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế XNK vào NSNN.
Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước. Các biện pháp chế tài
được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao gồm các biện pháp cưỡng chế
hành chính và cưỡng chế tư pháp. Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm
25
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo
trong quá trình áp dụng Luật thuế.
Đảm bảo phát huy vai trò của thuế XNK
Thuế là một thực thể do nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản
pháp luật. Các văn bản này không chỉ quy định nội dung thuế nhập khẩu mà còn xác
lập các quyền, nghĩa vụ của chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện, thu, nộp
thuế. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng, góp
phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Hơn nữa, đây lại là một loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng thuế trong nước và
được sự ủng hộ của nhiều nước.
Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hoá tăng, do
đó có tác dụng điều tiết hoạt động nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng
hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ của hàng hoá đó, yếu tố này phụ
thuộc vào giá cả. Giá cả cao hay thấp sẽ quyết định giảm hay tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá đó trên thị trường. Như vậy, thông qua thuế nhập khẩu, nhà nước điều
tiết việc nhập khẩu hàng hoá, đồng thời hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc
các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như: thuốc lá, rượu, bia…Tuy
nhiên xuất phát từ đặc trưng cơ bản của loại thuế này là đánh vào hàng hoá nhập
khẩu và sau đó được cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập khẩu nên loại thuế này
có vai trò khá đặc thù là bảo hộ sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh
tranh không cân sức giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá ngoại nhập. Cụ thể là,
đối với hàng hoá nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết giá cả hàng
hoá này trên thị trường nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó, các hàng hoá được sản
xuất trong nước do không phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ chịu thuế nhập khẩu
do phần nguyên liệu hoặc máy móc nhập khẩu) nên giá cả của chúng có xu hướng
rẻ hơn và do đó, sức cạnh tranh lớn hơn hàng hoá ngoại nhập. Điều này cho thấy,
việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước,
khi chính phủ nhận thấy những bất lợi nghiêng về phía hàng hoá được sản xuất từ
phía các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp
26
sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trường thành và
sinh lời, từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Để phát huy tối đa vai trò của thuế XNK, Nhà nước cần có những chính
sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế XNK.
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Hải quan, góp phần quan trọng vào
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan.
Là công cụ của Nhà nước đ ki m soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
hàng hoá
Kiểm soát hàng hóa XNK là mục tiêu sống còn của mỗi quốc gia, đặc biệt
trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc
kiểm tra thu thuế XNK để biết được thực chất hàng hóa qua cửa khẩu như thế nào,
số lượng bao nhiêu… Thì nhà nước mới kiểm soát được tất cả hàng hóa XNK. [6]
1.4 Thực tế về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An
Quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất, nhập
khẩu ở nước ta, cần nghiên cứu một cách toàn diện kinh nghiệm quản lý thuế xuất,
nhập khẩu của một số địa phương khác để từ đó rút ra bài học cho Cục Hải quan
Long An.
1.4.1 Kinh nghiệm tại Hải quan Cửa Lò, Nghệ An
- Chi Cục đã xây dựng, vận hành và đưa chế độ kế toán thuế xuất nhập khẩu
mới thay thế cho chế độ kế toán cũ áp dụng trong thời bao cấp; chất lượng công tác
kế toán thuế xuất nhập khẩu được nâng cao một bước mới thích ứng với cơ chế thị
trường và cơ chế quản lý mới, đáp ứng được sự điều hành và quản lý vĩ mô đối với
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
- Đã tạo lập được các tiền đề, điều kiện để từng bước lập lại kỷ cương, trật tự
trong công tác kế toán thuế xuất nhập khẩu trong Chi Cục Hải quan. Chế độ kế toán
xuất nhập khẩu đã nâng lên một bước.
27
- Xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán thuế xuất nhập khẩu, công tác
kiểm tra kế toán cũng đã từng bước được Chi Cục quan tâm và đổi mới.
- Tuy nhiên Quy trình thu thuế tuy được cải tiến nhưng với việc Hải quan ra
thông báo thuế bổ sung khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu gây
phức tạp cho công tác quản lý và tốn kém chi phí
- Một bộ phận nhỏ các cán bộ nhân viên Hải quan còn hạn chế về chuyên
môn nghiệp vụ và trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu. Hiện tượng gây nhũng
nhiễu đa giảm nhưng chưa loại trừ triệt để, nhiều vướng mắc ở khâu nghiệp vụ vẫn
chưa được giải quyết kịp thời.
1.4.2 Kinh nghiệm tại Cục Hải quan Lạng Sơn
- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan và
từng bước hiện đại hoá hoạt động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới nền
kinh tế và phục vụ tốt hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, nội dung thực hiện hiện đại hoá của
TCHQ, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã thành lập Tổ bán chuyên trách công tác
hiện đại hoá, thực hiện việc rà soát, sắp xếp, ổn định, kiện toàn tổ chức bộ máy các
đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
- Hiện nay Cục đang đẩy mạnh ứng dụng tin học, tiếp tục vận hành các hệ
thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ như: Hệ
thống thu thập và xử lý dữ liệu tờ khai, hệ thống quản lý thông tin cưỡng chế, hệ
thống thông tin vi phạm pháp luật hải quan, hệ thống đăng ký, quản lý mã số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu Cục Hải quan tỉnh Long An
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế XNK của một số địa phương, có
thể thấy mỗi địa phương đều có phương thức quản lý thuế khác nhau và đều đã gặt
hái được những thành công bước đầu. Những phương thức quản lý thuế XNK này
cũng là bài học kinh nghiệm hữu ích cho Cục Hải quan tỉnh Long An trong việc
triển khai thực hiện công việc này.
28
- Nghiên cứu mô hình quản lý thuế XNK đó là xây dựng bộ phận quản lý
thông tin tình báo tại Cục Hải quan, để tiến hành điều tra và kiểm tra sau thông
quan.
- Tập trung kiểm tra các trường hợp khai báo nhầm loại hình đối với hàng
hóa phải kiểm tra thực tế 100%; đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định, DN
được phân loại rủi ro cao về thuế, các mặt hàng rủi ro cao như xăng dầu, điện thoại
di động, thiết bị điện tử, phân bón, hóa chất, vải, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc
lá…
- Tăng cường xử lý vi phạm khi DN không chấp hành nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước. Xem xét nếu DN nộp thuế có động thái chây ỳ, cơ quan hải quan có thể
ra quyết định tịch biên tài sản sở hữu. Đồng thời, triển khai đồng bộ các biện pháp
áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ của DN. Đây là một trong những
giải pháp cần đẩy mạnh triển khai thực hiện nhằm hạn chế rủi ro về vi phạm pháp
luật hải quan.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ hải quan cho đội ngũ thanh tra thuế
và kiểm tra sau thông quan của các đơn vị hải quan để ngăn chặn việc trốn thuế,
gian lận thuế.
- Cải tiến sửa đổi về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như thu hẹp mức thuế suất
chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu,
- Nghiên cứu bài bản, chuyên sâu về gian lận qua trị giá cần được quan tâm
đúng mức và hiệu quả. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu cần cập nhật phong phú,
thông tin có giá trị sử dụng cao, độ tin cậy, gắn kết với các tập đoàn, cơ sở định giá
quốc tế, cải tiến cách làm hiệu quả.
- Ngăn ngừa gian lận, trốn thuế ở diện rộng, song vấn đề này cần được xem
xét nghiên cứu và kiến nghị biện pháp chuyển sang chế độ bảo thuế.
- Quy định rõ ràng về thời hạn nộp thuế tránh bị lợi dụng để chây ỳ nợ thuế,
dẫn đến trốn thuế hoặc tự giải thể, gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Quy định thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt; những khoản nợ quá hạn, nhằm
giảm nợ xấu và giảm thiểu các vụ việc phải cưỡng chế.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan, xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề
có liên quan đến thuế, qua đó tác giả đã tập trung nghiên cứu về thuế và quản lý thu
thuế XNK: các khái niệm về thuế xuất nhập khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu;
hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, tác giá cũng nêu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu; Đồng thời, tác giả nêu một số kinh nghiệm của hải quan một
số địa phương về hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Đây là cơ sở lý luận vững chắc để tác giả thực hiện phân tích thực trạng tại
Cục Hải quan tỉnh Long An trong chương tiếp theo.
30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
2.1 Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Long An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết
định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, trụ sở của Cục tại địa chỉ số 398, Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An,
tỉnh Long An. Bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An bước đầu thành lập gồm
có 02 Phòng và 02 Đội kiểm soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh.
Năm 1996 Tổng cục Hải quan có quyết đinh số 17/TCHQ-TCCB ngày
04/01/1996 thành lập Chi cục Hải quan cảng Mỹ Tho – Tiền Giang và quyết định số
318/TCHQ-TCCB ngày 06/04/1996 về việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ và đào
tạo thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An. Bộ máy của Cục hải quan tỉnh lúc này gồm
05 Phòng tham mưu; 04 Chi cục hải quan cửa khẩu và 01 Đội kiểm soát hải quan,
với tổng số biên chế là 95 biên chế.
Ngày 13/11/1998 Tổng cục Hải quan có quyết định số 744/TCHQ-TCCB
thành lập Phòng Tài vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An và quyết định số
168/TCHQ-TCCB, ngày 15/03/1999 thành lập Chi cục Hải quan Bến Lức trực
thuộc cục Hải quan tỉnh.
Ngày 30/10/2003 Bộ Tài chính có quyết định số 3319/QĐ-BTC về viêc
thành lập Phòng Thanh tra tại các Cục Hải quan tỉnh, Thành phố. Phòng Thanh tra
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập tách ra từ phòng Tổ chức cán bộ và
Thanh tra.
Ngày 06/06/2006, Bộ Tài chính có quyết định số 34/2006/QĐ-BTC về việc
thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuôcTổng cục Hải quan.
Ngày 31/08/2009 Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyết định số 2079/QĐ-BTC
thành lập Chi cục Hải quan Đức Hòa.
Hiện nay Cục hải quan tỉnh Long An thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Theo quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/05/2010 của Bộ Tài chính.
31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An
Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An gồm: 05 Phòng tham mưu, 07
Chi cục trực thuộc và 01 Đội kiểm soát Hải quan, bao gồm:
- 05 Phòng tham mưu: Phòng Nghiệp vụ; Phòng chống buôn lậu và xử lý vi
phạm; Phòng Thanh tra; Phòng Tổ chức cán bộ; Văn phòng
- 07 Chi cục trực thuộc: Chi cục Hải quan Bến Lức; Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Mỹ Tho; Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp; Chi cục Hải
quan Mỹ Quý Tây; Chi cục Hải quan Hưng Điền; Chi cục Hải quan Đức Hòa; Chi
cục Kiểm tra sau thông quan và;
- 01 Đội Kiểm soát Hải quan.
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập theo Quyết định 129/QĐ-TCCB
ngày 19/05/1989 của Tồng cục trương Tổng cục Hài quan. Hiện tại, toàn Cục có
135 CBCC, 11 nhân viên Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP và 4 nhân viên mới đang thử việc, làm việc tại 05 Phòng tham
mưu giúp việc, 06 Chi cục Hải quan, 1 Chi cục Kiểm tra sau thông quan và 1 Đội
Kiểm soát Hải quan.
32
Biên chế hiện có của đơn vị là 135/139 trong định biên; 11/16 HĐLD không
xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
2.1.3 Kết quả hoạt động của cục Hải quan Long An
Các loại thuế xuất nhập khẩu chủ yếu được Cục Hải quan tỉnh Long An thực
hiện gồm thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, Cục Hải quan tỉnh Long An có
trách nhiệm truy thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (Phụ lục Biểu
thuế)
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Trên thực tế có nhiều cách xác
định căn cứ tính thuế, do đó cũng có nhiều căn cứ tính thuế tuy nhiên một số căn cứ
tính thuế chủ yếu phổ biến hiện nay là: giá tính thuế, thuế suất của hàng hóa, số
lượng hàng hóa.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Long An từ 2015-2018
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm
2015 2016 2017 2018
Một số nội dung hoạt động Tốc độ phát triển qua các năm (%) 2017/ 2016 2018/ 2017 2016/ 2015
203.482 294.982 355.608 436.045 +45 +21 +23
20.910 16.720 19.750 15.410 -20 +18 -22
2.103.410 2.162.780 2.255.000 2.764.000 +3 +4 +23 Kim ngạch xuất nhập khẩu Số thuế thu qua sau thông quan Số thu thuế
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2018 tại Cục Hải quan tỉnh Long An việc
thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu theo quy định Thông tư 128/2013/TT-BTC,
Thông tư 01/2014/TT-BKHCN, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục
33
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; Luật Thuế
xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016; Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế; áp dụng mức
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.
Về Kim ngạch xuất nhập khẩu kết quả tăng trưởng liên tục năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể: năm 2016 tăng 45% so với năm 2015, năm 2017 tăng 21% so
với năm 2016, năm 2018 tăng 23% so với năm 2017.
Số thuế thu qua sau thông quan tăng giảm không đồng đều, cụ thể: năm 2016
giảm 20% so với năm 2015, năm 2017 tăng 18% so với năm 2016, năm 2018 lại
chuyển hướng giảm 22% so với năm 2017, và năm 2018 cũng là thấp nhất trong
những năm gần đây.
Số thu thuế tăng liên tục, trong đó năm 2018 là tăng trưởng mạnh mẽ nhất,
đạt 2.764.000 triệu đồng, tương đương mức tăng 23% so với năm 2017.
2.2 Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An
2.2.1 Thực trạng tuyên truyền pháp luật thuế xuất nhập khẩu
Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho
người nộp thuế, thời gian tới, Cục Hải quan tỉnh Long An đổi mới nội dung, hình
thức tuyên truyền chính sách thuế với nhiều hình thức, cách làm phong phú; chủ
động xây dựng quy chế phối hợp tuyên truyền giữa Cục Hải quan tỉnh Long An với
các đơn vị liên quan…
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế cho người nộp
thuế XNK trên địa bàn trong 8 tháng đầu năm 2018, Cục Hải quan tỉnh Long An đã
tổ chức được 2 hội nghị tập huấn chính sách mới và đối thoại với các doanh nghiệp
trên địa bàn, thu hút 607 đại biểu tham dự.
Ngoài tuyên truyền bằng hình thức băng rôn, khẩu hiệu, Cục Hải quan tỉnh
Long An còn phát trên 2.400 tờ rơi, ấn phẩm, văn bản tuyên truyền chính sách thuế
tới người nộp thuế XNK; phối hợp với Trung tâm VH-TT&TT tỉnh mở được 1
34
chuyên mục “Tuyên truyền chính sách Thuế” vào thứ 6 hàng tuần, với hơn 70 tin,
bài tuyên truyền về chính sách thuế. Công tác hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện
nghiêm túc, đúng quy trình, kịp thời giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế
liên quan đến chính sách thuế XNK…
Trong thời gian tới, Cục Hải quan tỉnh Long An sẽ tiếp tục triển khai nhiều
giải pháp nhằm tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách
thuế cho người nộp thuế XNK trên địa bàn như: tiếp tục đổi mới nội dung, hình
thức tuyên truyền chính sách thuế với nhiều hình thức, cách làm phong phú; chủ
động xây dựng quy chế phối hợp tuyên truyền giữa Cục Hải quan tỉnh Long An với
Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy, UBMTTQ huyện và Trung tâm
VH-TT&TT huyện sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng ngành.
2.2.2 Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm
Trong những năm qua Cục Hải quan tỉnh Long An căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
107/2016/QH13 để quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu.
Đối tượng nộp thuế là các cá nhân, tổ chức có các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá (các hàng hoá quá cảnh qua Cửa khẩu ở Việt Nam không bị đánh
thuế) qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc được đưa từ thị trường trong nước vào
khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Bảng 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan
tỉnh Long An từ 2015-2018
Đơn vị tính: doanh nghiệp
Doanh nghiệp Doanh nghiệp Tổng cộng Năm trong nƣớc có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
388 684 1.072 2015
417 855 1.272 2016
545 880 1.425 2017
529 1.089 1.618 2018
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là thượng đế đối với các doanh
nghiệp thì việc quản lý đối tượng nộp thuế chính là quản lý nguồn thu của các Chi
35
Cục Hải quan. Trong những năm gần đây Chi Cục Hải quan Long An quản lý từ 10
– 15 doanh nghiệp thường xuyên có các hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi Cục. Bộ
phận quản lý thu thuế tại Chi Cục Hải quan Long An khá đơn giản. Trong đó, đội
đăng kí phụ trách vấn đề đăng kí thuế, khai thuế; đội kiểm hoá phụ trách mảng kiểm
tra hàng hoá; đội thuế phụ trách mảng ấn định thuế, làm thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế và giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt cũng như quản lý thông tin người nộp
thuế. Ngoài ra, Chi Cục Hải quan Long An còn bao gồm: tổ phụ trách mảng công
nghệ thông tin và hiện đại hoá, tạp vụ, nhà ăn ….
Những năm gần đây áp dụng cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế, gánh
nặng đối với các bộ phận này giảm đi nhiều. Đội đăng kí có nhiệm vụ như là một bộ
phận tư vấn cho các doanh nghiệp tự kê khai, tính thuế; trên cơ sở đó đội kiểm hoá
có trách nhiệm là kiểm tra hàng hoá, kiểm tra tính chính xác của thông tin của người
khai thuế; còn đội thuế xử lý các vấn đề như ra thông báo thuế, thủ tục hoàn thuế,
xét miễn giảm thuế, xoá nợ tiền thuế tiền phạt, cũng như thu thuế thông qua Chi
Cục hoặc giử chuyển khoản ngân hàng.
Theo đó, việc quản lý đối tượng nộp thuế cũng có nhiều thay đổi. Đối tượng
nộp thuế đăng kí mã số thuế cho cơ quan hải quan thay thế cho công tác quản lý sổ
thuế của các doanh nghiệp khá phức tạp trên toàn địa bàn. Việc quản lý thông qua
hệ thống mạng nội bộ và mạng Internet trong các khâu khai báo, giám sát các hoạt
động nộp thuế các doanh nghiệp, tổ chức. Khi chưa áp dụng công nghệ thông tin
vào quá trình hải quan, hàng ngày Chi Cục Hải quan Long An báo cáo về số thuế đã
thu trong ngày, danh sách các đơn vị chưa nộp thuế quá thời hạn cho phép (danh
sách cưỡng chế) và những biện pháp chế tài buộc các đơn vị này nộp thuế. Hiện nay
các thông tin được cập nhật nhanh chóng thông qua mạng nội bộ của toàn ngành
Hải quan.
2.2.3 Thực trạng thực hiện quy trình nộp thuế hàng năm:
Theo quy trình, cán bộ đăng ký tờ khai của các Chi cục căn cứ vào các tiêu
chí như quá trình chấp hành pháp luật Hải quan của DN, tình hình nợ thuế của DN
để tiếp nhận hồ sơ khai thuế của DN và phân hồ sơ vào các luồng xanh, luồng vàng,
luồng đỏ.
36
Bảng 2.3: Số lƣợng tờ khai xuất nhập khẩu và kết quả phân luồng của Cục Hải
quan tỉnh Long An từ 2015-2018
Đơn vị tính: tờ khai
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng
124.080 79.402 2015 203.482
185.388 109.294 2016 294.682
225.677 129.931 2017 355.608
279.336 156.709 2018 436.045 Xanh 130.584 (64%) 216.234 (73%) 268.189 (75%) 331.035 (76%) Luồng Vàng 61.068 (30%) 67.307 (23%) 78.283 (22%) 94.929 (22%) Đỏ 11.830 (6%) 11.141 (4%) 9.136 (3%) 10.081 (2%)
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Hồ sơ khai thuế của DN tiếp tục được luân chuyển đến bộ phận giá thuế. Tại
đây cán bộ phụ trách giá thuế tại chi cục căn cứ vào số thuế tự khai báo của DN trên
tờ khai HQ, kiểm tra tính chính xác của việc khai báo, đưa ra quyết định ấn định
thuế (nếu có) sau đó lập “chứng từ ghi số thuế phải thu” và nhập số thuế phải thu
vào chương trình quản lý thuế để cán bộ kế toán thuế theo dõi nợ thuế của Doanh
nghiệp.
Hồ sơ sẽ được thông quan ngay sau bước kiểm tra thuế nếu cán bộ kiểm tra
thuế xét thấy DN khai báo đầy đủ, chính xác số thuế phải nộp và hồ sơ này theo các
tiêu chí đã qui định được xếp vào luồng vàng.
Hồ sơ sẽ được tiếp tục luân chuyển đến khâu kiểm tra thực tế hàng hóa nếu
là hồ sơ được xếp vào luồng đỏ. Tại đây, cán bộ kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ căn cứ
thực tế hàng hóa để xác định số thuế phải nộp. Nếu thực tế hàng hóa khác biệt so
với khai báo của Doanh nghiệp thì sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm và chuyển hồ
sơ lại cho bộ phận tính thuế để xác định lại số thuế phải nộp sau đó mới thông quan
hàng hóa.
Quản lý khai thuế là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý thuế nên
Cục Hải quan Long An đã chủ động đề ra nhiều biện pháp quản lý:
Những năm trước khi Luật Hải quan ra đời, khâu tiếp nhận khai báo về thuế
phải tiến hành thủ công nhưng nhằm tạo điều kiện cho thuận lợi cho Doanh nghiệp
đồng thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng nên Hải quan Long An đã xây
37
dựng được chương trình khai Hải quan bằng máy vi tính. Hồ sơ khai báo của Doanh
nghiệp sẽ được nhập máy vào chương trình đăng ký tờ khai; chương trình sẽ cấp số
tự động cho hồ sơ đó, số hồ sơ này cũng là cơ sở để Hải quan tiếp tục theo dõi quá
trình chấp hành thuế của DN. Đây là một bước đột phá trong khâu thủ tục khai báo,
tạo sự đồng thuận rất lớn trong cộng đồng DN, đồng thời giúp Hải quan quản lý
chặt chẻ, tránh được sự nhầm lẫn và sai sót trong quá trình theo dõi quản lý thuế.
Nhằm giảm bớt áp lực cho cán bộ công chức Hải quan và tạo thuận lợi cho
DN nên Cục Hải quan Long An đã chủ động triển khai khai báo Hải quan từ xa tại
Cục Hải quan Long An.
Tăng cường công tác tập huấn cho các cán bộ công chức công tác tại bộ phận
tham vấn giá của các Chi cục các kỹ năng cần thiết về nghiệp vụ. Lựa chọn các cán
bộ công chức có năng lực trình độ để bố trí làm công tác thuế giá, nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng gian lận qua thuế giá, đồng thời hướng dẫn DN khai báo
Doanh nghiệp giá tính thuế đúng qui định.
Công khai các văn bản liên quan đến lĩnh vực khai thuế để DN nắm vững
nghiệp vụ.
Xây dựng và đưa vào áp dụng thành công chương trình hỗ trợ kiểm tra hồ sơ
và tính thuế.
Tập huấn và phổ biến triển khai thực hiện Luật thuế XNK, Luật Quản lý
Thuế và các văn bản mới cho cán bộ công chức trong Cục Hải quan Long An và
DN.
Thực hiện hướng dẫn DN áp dụng đúng các mức thuế suất của các nước Việt
Nam tham gia ký kết công ước quốc tế, mức thuế suất này thường xuyên thay đổi
nên tại mỗi Chi cục Hải quan Long An đều có bộ phận hướng dẫn khai báo thuế cho
Doanh nghiệp.
2.2.4 Thực trạng tính thuế và thu thuế:
Tình hình quản lý tính thuế:
Cập nhật thường xuyên, quán triệt đến từng cán bộ công chức việc thay đổi
về thuế suất của từng nhóm mặt hàng để mỗi cán bộ công chức nắm vững và áp
dụng trong công việc hàng ngày nhằm thu đúng, thu đủ thuế đồng thời góp phần
thực hiện đúng cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong lĩnh vực thuế.
38
Cán bộ kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi số thuế phải thu và các Quyết
định ấn định thuế (nếu có), số thuế DN còn nợ trên mạng theo dõi nợ để tiến hành
theo dõi thu thuế, quản lý nợ thuế và thanh khoản thuế cho Doanh nghiệp.
Tình hình quản lý thu thuế:
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách qua các năm thì Lãnh đạo Cục phải
đề ra nhiều giái pháp trong đó có công tác chống thất thu thuế là nhiệm vụ trọng
tâm; và công chức toàn đơn vị phải nỗ lực mới hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Kết quả
như sau:
- Kim ngạch XNK:
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An năm
2015-2018
ĐVT: triệu USD,%
So với kỳ So với kỳ So với kỳ Kim ngạch Năm Số DN trƣớc Số TK trƣớc trƣớc XNK (+/-)% (+/-)% (+/-)%
2015 1.072 18.98 203.482 27.11 7.580.000 12.95
2016 1.272 18.66 294.682 44.82 9.740.000 28.50
2017 1.425 12.03 355.608 20.68 11.710.000 20.23
2018 1.613 16.00 408.543 17.00 13.200.000 17.00
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2015-2018 cho thấy
tình hình tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng
tăng nhanh cả về số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu. Số DN, số
TK và kim ngạch XNK đều tăng liên tục trong khi đó biên chế không tăng hoặc
tăng không đáng kề nên việc giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại các khâu trước, trong thông quan là một áp lực
công việc rất lớn đối với công chức hải quan. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thu
hút đầu tư của các tinh Long An, Tiền Giang, Bến Tre thì Cục Hải quan Long An
phải không ngừng cải cách thủ tục hành chính, bố trí nhận sự tại các khâu trong quy
trình nghiệp vụ hải quan phải phù hợp, trang bị phương tiện phục vụ cho việc thông
39
quan hàng hóa, đẩy mạnh triển khai thủ tục hải quan điện tử và tiến tới thông quan
tự động thông qua hệ thống Vnaccs/Vcis thì mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc.
- Công tác thu thuế xuất nhập khẩu:
Bảng 2.5: Số thu thuế xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan Long An năm 2015-2018
ĐVT: Triệu đồng,%
Số thu thuế theo kế Kết quả thu NSNN Số thu So với kỳ hoạch Năm thuế trƣớc
thực hiện (+/-)% Bộ TC TCHQ Bộ TC TCHQ (+/-)% (+/-)%
2015 1.850.000 2.000.000 2.103.410 16.76 +13,28 +5,17
2016 2.100.000 2.000.000 2.162.780 2.82 +2,9 -0,78
2017 2.255.000 2.180.000 2.338.900 8.14 +3,7 +3,7
2018 2.500.000 2.500.000 2.632.000 19 +14,4 +5
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Cục Hải quan Long An quản lý các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
trên địa bàn ba tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre có những thuận lợi, khó khăn,
cơ hội và thách thức.
+ Điểm mạnh: Các khu công nghiệp của tỉnh Long An tập trung tiếp giáp các
huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh, khoảng cách rất gần nên rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh di chuyển về Long An vì nguồn lao
động rẻ, chi phí đầu tư thấp, ưu đãi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ...trong
khi đó khoảng cách vận chuyển hàng hóa ngắn, thuận tiện cho việc đi lại của các
nhà đầu tư.
+ Điểm yếu: Kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng nhu cầu đối với việc
vận chuyển nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho địa
phương, chủ yếu là giải quyết việc làm đối với lao động phổ thông, còn gây ô nhiễm
môi trường... Bên cạnh đó, nguồn lao động để cung cấp cho các doanh nghiệp chủ
40
yếu là lao động từ nông nghiệp chưa được đào tạo chuyên nghiệp mang tính công
nghiệp, trình độ còn thấp.
+ Cơ hội: Do tiếp giáp TP. Hồ Chí Minh, cùng với chính sách ưu đãi đầu tư
của địa phương thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư; đặc biệt là đầu
tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử. Ngoài ra, người lao động cũng có điều
kiện tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các doanh nghiệp nước ngoài; tiếp thu
cách quan lý hiện đại; công chức hải quan phải thay đổi thái độ trong giao tiếp, cách
giải quyết công việc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
+ Thách thức: Hiện nay, theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thì các Doanh nghiệp được phép làm thủ tục xuất nhập
khẩu hàng hóa tại bất kỳ địa điểm làm thu tục hải quan trên toàn quốc nếu doanh
nghiệp thuận lợi, khai báo hải quan thông suốt 24/24 giờ, số thu thuế xuất nhập
khẩu được giao tăng dần qua các năm; theo cam kết của Việt Nam với các nước
trong khu vực và thế giới thì phải cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Do đó, để hoàn
thành nhiệm thu ngân sách nhà nước thì lãnh đạo và công chức hải quan phải thay
đổi nhận thức từ cách quản lý sang phục vụ - quản lý, lấy mục tiêu phục vụ làm
trọng tâm; nếu không thì cơ quan hải quan sẽ không hoàn thành nhiệm vụ chính trị
trong đó nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là quan trọng nhất.
Qua bảng số liệu trên, tình hình thu thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài Chính và
Tổng Cục Hải quan giao cho Cục Hải quan Long An tăng bình quân với tốc độ rất
cao so với tốc độ phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh nói riêng trong 3
năm là 21.67% (Bộ Tài Chính) và 28.97% (TCHQ); trong khi đó thuế nhập khẩu
theo cam kết Việt Nam phải cắt giảm, điều này có khả năng còn một số nguồn thu
chưa thu đúng hoặc chưa đủ và hoặc là thât thu thuếxuất nhập khẩu. Để hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (tăng thu bình quân 33.63% do Bộ tài Chính và
5% do TCHQ) thì lành đạo và công chức Cục Hải quan Long An phải đề ra nhiều
giải pháp thu ngân sách nhà nước, trong đó tập trung quyết liệt công tác chống thất
thu thuế nhập khẩu, không để nợ thuế mới phát sinh....
- Tình hình nợ đọng và thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khâu:
41
Bảng 2.6: Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan Long An năm 2015-2018
ĐVT: Triệu đồng,%.
Nợ đọng Kết quả thu hồi nợ đọng
So với kỳ Năm So với kỳ trƣớc Số tiền Số tiền trƣớc (+/-)% (+/-)%
2015 -46,08 1.604 1.607 48,02
2016 +53,99 2.470 43,48 2,7
2017 -3,24 2.390 83,26 191
2018 -0,05 2.380 75,35 90,5
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Căn cứ Điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì
thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được ân hạn thuế (trừ hàng
hóa tiêu dùng), đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ đọng thuế, thậm
chí gây thất thu thuế xuất nhập khẩu; bởi vì một số doanh nghiệp không chấp hành
tốt phát luật xuất nhập khẩu hàng hóa, khi đến hạn nộp thuế thi Doanh nghiệp đưa
ra nhiều lý do để kéo dài thời hạn nộp thuế, thậm chí không nộp thuế mà còn bỏ
trốn hoặc tự giải thể doanh nghiệp. Vì vậy, cơ quan hải quan mất rất nhiều thời gian
để thu hồi nợ đọng thuế nhưng hiệu quả thì không cao.
Căn cứ Điều 42 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa
đổi, bồ sung Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 và
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định chặt chẽ hơn tính
chấp hành pháp luật của doanh doanh nghiệp về thời hạn nộp thuế đối với các loại
hình nhập khẩu; trong đó loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì phải nộp thuế ngay
hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng (trừ loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
xuất khẩu). Từ đó, nợ đọng thuế giảm rất nhiều và doanh nghiệp cũng không còn cơ
hội để kéo dài thời gian nộp thuế vì không nộp thuế hoặc không được tổ chức tín
dụng bảo lãnh thì không được nhận hàng hóa, nguyên liệu, vật tư về sản xuất. Bên
cạnh đó, Cục Hải quan Long An đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thuế, nếu doanh
nghiệp cố tình chây ỳ thì ban hành quyết định cưỡng chế và thông báo trên hệ thống
42
toàn Ngành, doanh nghiệp không mở tờ khai hải quan được và buộc doanh nghiệp
phai thanh toán hết nợ thuế (trừ doanh nghiệp giải thể), nên số thu hồi nợ thuế nhập
khẩu giảm, nợ thuế giảm.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa trong từng thời kỳ có sự
thay đổi, nhất là từ khi áp dụng Luật thuế sửa đồi bổ sung Luật thuế số
78/2006/QH11 thì các doanh nghiệp phải chú động đối với nguồn tài chính, không
thể trông chờ vào nhà nước, các doanh nghiệp không có điều kiện về tài chính thì
ký kết với ngân hàng để bảo lãnh tiền thuế nhập khẩu hàng hóa, tình hình nợ thuế
không phát sinh và cơ quan hải quan không phải mất nhiều thời gian cho công tác
này, vì trong thời gian qua việc doanh nghiệp được ân hạn thuế xuất nhập khẩu là
một trong những nguyên nhân gây nên nợ thuế, chây ỳ hoặc trốn thuế làm cho tình
hình thất thu thuế nhập khẩu tăng lên và việc giải quyết hậu quả mất rất nhiều thời
gian nhưng việc thu hồi nợ thuế không cao.
2.2.5 Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế hàng năm:
Công tác kiểm tra sau thông quan là một lĩnh vực khá mới mẻ và là nhiệm vụ
rất mới của ngành Hải quan cũng như Cục Hải quan Long An. Trước yêu cầu đặt ra
là phải bảo đảm thông quan hàng hóa nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm thu đúng,
thu đủ chống thất thu cho Ngân sách nhà nước nên Cục Hải quan Long An đã chủ
động triển khai và triển khai thành công một số nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan.
- Hàng năm tiến hành rà soát các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu
qua địa bàn Long An từ đó phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí quản lý rủi ro, kiểm
tra tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và theo dấu hiệu vi phạm, nâng cao
chất lượng hiệu quả kiểm tra sau thông quan.
2.2.6 Thực trạng kết quả xử lý sau kiểm tra
Triển khai thành công các qui trình nghiệp vụ như qui trình phúc tập hồ sơ và
quy trình kiểm tra sau thông quan. Kết quả từ năm 2015 đến 2018, 100% hồ sơ hải
quan đã được các Chi cục hải quan phúc tập, chuyển về Chi cục Kiểm tra sau thông
quan theo đúng qui định.
43
Bảng 2.7: Số liệu công tác kiểm tra sau thông khẩu của Cục Hải quan Long An
từ 2015 - 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
2018 TT Nội dung 2015 2016 2017
45 Số cuộc kiểm tra 1 30 48 32
33 Số vụ vi phạm 2 13 38 31
22,368 Số tiền truy thu 3 20,910 16,720 19,750
342,467 4 Số lượng tờ khai đã phúc tập 203,482 294,682 355,608
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
2.3 Khảo sát thực tế hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Long An
Để đánh giá tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Long An, căn cứ vào Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; Các chỉ tiêu đánh
giá về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tác giả xây dựng thành bảng câu hỏi và tham khảo
ý kiến chuyên gia thu thập ý kiến đánh giá từ phía các cán bộ tại Cục Hải quan tỉnh
Long An, thảo luận nhóm để xây dựng câu hỏi chính thức. Sau đó tác giả tiến hành
khảo sát và các cán bộ phụ trách thực hiện kê khai hải quan tại các doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
Mẫu khảo sát
Do toàn Cục có 135 CBCC, 11 nhân viên Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và 4 nhân viên mới đang thử việc nên tác
giả khảo sát đủ 100% số người với tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 150 bảng,
thu về là 120 bảng. Trong số 120 bảng thu về có 14 bảng không hợp lệ do bị sai đối
tượng và thiếu nhiều thông tin. Kết quả là 106 bảng câu hỏi hợp lệ đã được sử dụng
làm dữ liệu cho nghiên cứu:
44
Báng 2.8: Mô tả mẫu
Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ %
Giới tính
50 47.16 Nam
56 52.84 Nữ
106 Tổng cộng 100.0
Đơn vị công tác
45 42.45 Cục Hải quan
61 57.55 Doanh nghiệp
106 Tổng cộng 100.0
Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Long An:
- Mức sai phạm
Bảng 2.9: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm
Các yếu tố liên quan đến Mức sai phạm Số ngƣời trả lời Điểm TB
Hạn chế được số vụ sai phạm 106 3.20
Hạn chế được giá trị sai phạm 106 3.20
Kiểm soát được các hình thức sai phạm 106 3.19
Xây dựng được quy trình kiểm soát rủi ro 106 3.20
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.
Mức sai phạm (SP) là thước đo thể hiện hiệu quả quản lý thuế xuất nhập
khẩu thuộc phạm vi quan lý của Cục Hải quan Long An rõ nhất. Thành tố Mức sai
phạm chứa 04 biến quan sát: Hạn chế được số vụ sai phạm (SPI), Hạn chế được giá
trị sai phạm (SP2), Kiểm soát được các hình thức sai phạm (SP3), Xây dựng được
quy trình kiểm soát rủi ro (SP4). Mức sai phạm phản ánh thông qua số vụ và trị giá
sai phạm. Giá trị của thành tố này là ở mức 3.19 – 3.20 không cao. Hiện nay giá trị
sai phạm không cao nhưng số vụ sai phạm ngày càng tăng cho thấy mức nghiêm
45
trọng của tình trạng gian lận. Điều này cho thấy mức phổ biến của tình trạng vi
phạm pháp luật. Xét từ phía cơ quan quản lý thuế, họ mong đợi “số vụ sai phạm”
giảm xuống còn tối thiểu và “mức tuân thủ thuế” đạt cực đại đến mức có thể. Trên
thực tế, hai đại lượng này có tương quan như thế nào còn phải kiểm định thực
nghiệm mới có thể nhận biết.
- Nợ thuế đọng
Bảng 2.10: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng
Số ngƣời Điểm Các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng trả lời TB
Kiểm soát được mức nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu 106 3. 02
Kiểm soát được tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế nhập
106 3.05 khẩu-xuất khẩu
Kiểm soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu
106 3.01
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cao 106 3.00
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.
Nợ thuế đọng (NTD) theo sau Mức sai phạm là Nợ thuế đọng cấu thành nên
hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuẩt khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị
trung bình các biến quan sát 3.00 – 3.05 khá thấp. Nhân tố này được đo lường qua
04 biến quan sát: Kiểm soát được mức nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD1), Kiểm
soát dược tỳ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD2), Kiểm
soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD3), Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn
cao (NTD4). Số thuế nợ đọng được đo bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Số tuyệt
đối chính là số thuế quá hạn. Số tươmg đối thể hiện qua tỷ lệ phẩn trăm (%) giữa số
thuế nợ đọng so với tổng nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ tính thuế. Ngoài ra, số
thuế nợ đọng cũng có thể được đo bằng tuổi của chúng, tức là số ngày nợ đọng.
46
- Hiệu suất thu thuế
Bảng 2.11: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu
thuế
Số ngƣời ĐiểmT Các yếu tố liên quan đến Hiệu suất thu thuế trả lời B
Số thực thu ngày càng nhiều so với chi phí hành thu 106 3.12
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao cao 106 3.15
Tăng trưởng của số thu năm sau so với số thu thực hiện
106 3.11 năm trước
Hoàn thiện và công khai quy trình xác định trước trị giá
106 3.10 hải quan
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.
Hiệu suất thu thuế (HS), giữ vị trí thứ ba cấu thành nên hiệu quả quàn lý thuế
nhập khẩu-xuất khẩu tại Cục Hài quan Long An với giá trị trung bình các quan sát
3.10 – 3.15 khá thấp. Nhân tố này được đo lường qua 04 biến quan sát: Số thực thu
ngày càng nhiều so với chi phí hành thu (HS1), Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế
hoạch thu được giao cao (HS2), Tăng trưởng của số thu năm sau so với số thu thực
hiện năm trước (HS3), Hoàn thiện và công khai quy trình xác định trước trị giá hài
quan (HS4). Hiệu suất thu phản ánh năng suất thu thuế. Hiệu suất thu được xác định
từ góc độ cơ quan quan lý thuế, tức là được đo bằng tỉ số giừa số thuế thu được với
chi phí vận hành. Ngoài ra, vì hai quan là một cơ quan chức năng thuộc bộ máy nhà
nước vốn hoạt động theo kế hoạch hoặc theo dự toán nên hiệu suất thu còn được đo
bằng tỉ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao hoặc phần trăm tăng của
thực tế năm nay so với năm trước. Hiệu suất thu thuế không phải là nhân tố cấu
thành duy nhất hiệu quả quản lý thuế.
47
- Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế
Bảng 2.12: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung
cấp cho ngƣời nộp thuế
Các yếu tố liên quan đến Dịch vụ cung cấp cho ngƣời Số ngƣời Điểm
nộp thuế trả lời TB
Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu - xuất khẩu rõ 106 3.02 ràng, cụ thể
Tập huấn thủ tục hải quan và phương pháp tính thuế
106 3.00 thường xuyên
Kết quả giải quyết công việc, giải đáp thắc mắc, khiếu
106 3.01 nại
Có sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan 106 3.00
Tạo sự hài lòng của người nộp thuế 106 3.02
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và 106 3.01 người nộp thuế
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.
Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế (DV), cấu thành nên hiệu quả quản lý
thuế nhập khẳu-xuất khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị trung bình các quan
sát 3.00 – 3.02 khá thấp. Nhân tố này được đo lường thông qua 06 biến quan sát:
Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu - xuất khẩu (DV1), Tập huấn thủ tục hải
quan và phương pháp tính thuế thường xuyên (DV2). Kết quả giải quyết công việc,
giải đáp thắc mắc, khiếu nại (DV3), Có sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan
(DV4), Tạo sự hài lòng của người nộp thuế (DV5), Định kỳ tổ chức đối thoại giữa
cơ quan hải quan và người nộp thuế (DV6). Dịch vụ cho người nộp thuế thể hiện
những công việc mà cơ quan quan lý thuế cung cấp cho người nộp thuế là tổ chức
hoặc cá nhân. Dịch vụ cho người nộp thuế thể hiện ở số lượt hướng dãn thủ tục nộp,
số buổi hướng dẫn pháp luật thuế, mức triển khai hệ thống phục vụ người nộp, thời
48
gian giai phóng hàng, mức hài lòng của khách hàng, số lượng và chất lượng giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế,...
- Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế
Bảng 2.13: Thống kê số liệu khảo sát về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ
thuế của ngƣời nộp thuế
Các yếu tố liên quan đến Mức tuân thủ thuế của Số ngƣời Điểm
ngƣời nộp thuế trả lời TB
Tỷ lệ đăng ký thuế cao 106 3.00
Người nộp thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp 106 3.02 thời
Người nộp thuế khai báo đầy đủ chứng từ, sổ sách 106 3.01
Người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải quan 106 3.02
Lượt làm thủ tục hải quan ngày càng gia tăng 106 3.02
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và 106 3.00 người nộp thuế
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018.
Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế (MTT), cùng cấu thành nên hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Long An với giá trị trung bình
các quan sát 3.00 – 3.02 khá thấp. Nhân tố này bao gồm 05 biến quan sát: Tỷ lệ
đăng ký thuế cao (MTT1), Người nộp thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp
thời (MTT2), Người nộp thuế khai báo đầy đủ chứng từ, sổ sách (MTT3), Người
nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải quan (MTT4), Lượt làm thủ tục hải quan
ngày càng gia tăng (MTT5). Mức tuân thủ của người nộp thuế thể hiện ở tỷ lệ người
nộp thuế đăng ký thuế, tính đúng hạn thời gian khai báo thuế, việc mở sổ sách
chứng từ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,...
49
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Long An
2.4.1 Về quản lý đối tượng nộp thuế
Những kết quả đạt được
Về phía doanh nghiệp ngày càng thuận lợi, thủ tục hành chính ngày càng
giảm nhiều.
Hạn chế
Phía cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ ngày càng nặng nề, phức tạp và
đầy rủi ro; nếu không có sự phối họp chặt chẽ giữa khâu trước - trong thông quan
với khâu sau thông quan thì khả năng xảy ra thất thu thuế nhập khẩu rất lớn.
Tình trạng gian lận định mức chung, trốn thuế, gây thất thu thuế xuất nhập
khẩu vẫn xãy ra, nợ thuế mới còn phát sinh.
Nguyên nhân
Một số DN không chấp hành tốt pháp luật khai định mức chung cao hơn định
mức thực tế, lượng nguyên liệu nhập khẩu nhiều nhưng xuất khẩu sản phấm ít, phần
còn lại để tiêu thu nội địa nhưng không nộp thuế nhập khẩu, GTGT; DN khai sai
tính chất, tên hàng, thành phần cấu tạo... hàng hóa khi cơ quan hải quan lấy mẫu
phân tích, phân loại để xác định mã số, mức thuế suất thì DN cho rằng đã tính vào
giá thành khi bán sản phẩm hoặc xuất khẩu sản phẩm nên phần thuế bị truy thu DN
sẽ nợ, hoặc tìm cách kéo dài thời gian nộp thuế truy thu, cũng có một số trường họp
DN bỏ trốn...
Một số DN không chấp hành tốt pháp luật lợi dụng phân luồng của hệ thống
để khai báo hàng hóa không thuộc danh mục quản lý rủi ro của cơ quan hải quan,
khai báo hàng hóa có thuế suất cao nhưng trị giá thấp, khai báo không đúng thực tế
hàng hóa khi hệ thống phân luồng xanh, sự kiểm tra của cơ quan hải quan không
chặt chẽ... thì sẽ gian lận thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Trước đây, đối với loại hình NSXXK khi DN chuyển đổi mục đích NL, VT
đế sử dụng thì phải nộp chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;
nhưng từ khi Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/4/2015 thì DN
không phải nộp phạt chậm nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng NL, VT (trong khi
đó hàng hóa nhập kinh doanh phải nộp thuế ngay trước khi thông quan hoặc giải
50
phóng hàng hóa); hoặc DN khai báo định mức cao thì ngoài việc bị truy thu thuế
XNK, chỉ phạt vi phạm hành chính 20% số tiền thuế truy thu thực XNK.
Trước đây, chưa thực hiện nộp thuế điện tử thì khi DN nộp thuế xong phải
xuất trình bản chính để cơ quan hải quan đối chiếu số tiền nộp thuế và quyết định
thông quan hoặc giải phòng hàng hóa cho DN; giữa cơ quan hải quan, ngân hàng và
kho bạc chưa liên kết được với nhau nên dữ liệu nộp thuế của DN cũng không
truyền đến được cơ quan hải quan; có một số trường hợp DN là giả chứng từ nộp
thuế hoặc hủy ngang chứng từ nộp thuế nhưng ngân hàng chưa cập nhật hoặc chưa
thu hồi lại giấy nộp tiền... thì sẽ dần đến nợ thuế (đến tháng 10/2015 dữ liệu nộp
thuế giữa ngân hàng - hải quan - kho bạc đã kết nối với nhau, bước đầu phát huy tác
dụng tốt).
2.4.2 Về xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế
Những kết quả đạt được
Thực hiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Long An
đã kiếm tra chặt chẽ hồ sơ ngay từ khâu đầu vào, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
thông quan hàng hóa nhanh chóng cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời
cho Chi cục kiếm tra sau thông quan, đội kiểm soát những dấu hiệu vi phạm của
doanh nghiệp mà tại khâu tiếp nhận tờ khai chưa thực hiện được...
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai báo hải
quan ngày càng thay đổi nhanh chóng từ khai báo hải quan thủ công sang khai báo
từ xa, khai báo điện tử và tiến đến thực hiện khai báo điện tử và hệ thống tự động
thông quan.
Hạn chế
Công tác xây dựng kế hoạch quản lý thu thuế xuất nhập khẩu chưa đồng bộ
thống nhất, sự phối hợp chưa cao giữa các Chi cục, các Phòng trong nội bộ Cục Hải
quan.
Việc cập nhật dữ liệu của công chức hải quan chưa kịp thời, độ tin cậy chưa
cao; cơ sở dữ liệu giá chưa hoàn chỉnh, dễ bị DN lợi dụng và cấu kết để khai giá
hàng hóa NK thấp.
Nguyên nhân
51
Việc bố trí công chức làm công tác KTSTQ quá ít so với yêu cầu khối lượng
công việc, công chức KTSTQ kiêm nhiệm với công việc khác dẫn đến không đủ
nguồn lực thực hiện công tác KTSTQ;
2.4.3 Về tính thuế và thu thuế
Những kết quả đạt được
Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh tăng do tỉnh thành lập nhiều khu cụm công
nghiệp, số lượng doanh nghiệp đến làm thủ tục ngày càng nhiều, số tờ khai tăng lên
cùng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa...
Hạn chế
Trình độ năng lực của công chức Hải quan chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra, chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các bước công việc KTSTQ
theo quy định của pháp luật và quy trình KTSTQ như: rà soát, kiểm tra các lô hàng
có dấu hiệu rủi ro, giá, mã số, thuế suất, c/o...; chưa phân tích rủi ro để đánh giá,
KTSTQ các lô hàng luồng xanh có thuế suất NK.
Nguyên nhân
Hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis và hệ thống thông tin nghiệp vụ
hải quan chưa tích hợp dữ liệu về định mức chung (định mức/sán phẩm + tỷ lệ hao
hụt NVL/sản phẩm) nên cơ quan Hải quan không có cơ sở so sánh định mức chung
của các DN cùng sản xuất một loại hàng hóa, cùng một ngành nghề.
2.4.4 Về kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế
Những kết quả đạt được
Công tác kiểm tra sau thông quan đang trong giai đoạn ổn định, Lãnh đạo và
công chức hải quan đã cỏ kinh nghiệm trong công tác kiểm tra hồ sơ hải quan,
chứng từ kế toán, sổ sách kế toán...
Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2018, qua thống kê cho thấy số vụ kiểm tra
sau thông quan có xu hướng tăng, mức độ sai phạm của doanh nghiệp ngày càng
phức tạp như khai sai định mức hoặc khai tăng định mức và tỷ lệ hao hụt thực tế; số
lượng tồn kho của doanh nghiệp không phù hợp với số liệu tồn của cơ quan hải
quan do doanh nghiệp gian lận trong khai báo hải quan, tiêu thụ nội địa nguyên liệu,
vật tư dư thừa không khai báo hải quan... Cục Hải quan Long An đã tiến hành làm
rõ những hành vi vi phạm pháp luật và truy thuế nhập khẩu.
52
Hạn chế
Qua phân tích số liệu, cho thấy một số doanh nghiệp không chấp hành tốt
pháp luật đã lợi dụng sự thông thoáng trong việc cải cách thủ tục hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc thông quan hàng hóa, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu thì việc doanh nghiệp lợi
dụng vấn đề này để gian lận, trốn thuế, thất thu thuế nhập khẩu ngày càng gia tăng.
So với số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Long An với
số doanh nghiệp đã thực hiện kiểm tra sau thông quan thì còn rất thấp, trong khi đó
mức độ vi phạm tương đối cao.
Hiện nay, đối với các doanh nghiệp đã được kiểm tra sau thông quan thì họ
sẽ cũng cố những sơ hở đã bị phát hiện và tiếp tục có những phát sinh mới hết sức
tinh vi như họ dựa vào kẽ hở pháp luật đổ thực hiện hành vi gian lận, trốn thuế, gây
thất thu thuế nhập khẩu, cụ thể: hiện nay đối với loại hình NSXXK đối với doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan được hường ân hạn thuế nhập khẩu 275
ngày, nếu doanh nghiệp tìm được thị trường nội địa tiêu thụ thì doanh nghiệp được
mở tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa và nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng kể từ
ngày mở tờ khai mới. Đây là một trong những kẽ hở của pháp luật vì doanh nghiệp
không phải nộp chậm nộp thuế kể từ ngày mở tờ khai loại hình NSXXK; trong khi
đó đối với doanh nghiệp mở tờ khai thuộc loại hình xuất nhập kinh doanh thì doanh
nghiệp phải nộp thuế ngay trước khi cơ quan hải quan thông quan hoặc giải phóng
hàng hóa; trường hợp doanh nghiệp được cơ quan tín dụng bảo lãnh thì phải nộp
chậm nộp thuế kể từ ngày cơ quan hải quan thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Mặt khác, một số doanh nghiệp thông tin với nhau về cách kiểm tra sau thông quan
của cơ quan hải quan để doanh nghiệp có bước chuẩn bị, đối phó khi cơ quan hải
quan kiểm tra. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đối với cơ quan hải quan; nếu
Lãnh đạo và công chức hải quan không tự nghiên cứu, thu thập thông tin từ nội bộ
và ngoài ngành, đạo đức trong nghề nghiệp thì công tác kiểm tra sau thông quan sẽ
không đạt hiệu quả trong thời gian tới.
Công tác xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ mức độ răn đe, còn nhẹ đối
với một số hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
53
Công tác phối hợp giữa Hải quan - Thuế - Kho Bạc, các Ngân hàng và các
Bộ ngành trong công tác thu thuế, quản lý thuế còn chậm; chồng chéo và chưa đồng
bộ.
Nguyên nhân
Công tác KTSTQ tại các Chi cục chi thực hiện đối với các tờ khai trong vòng
60 ngày, nên khi kiểm tra các hồ sơ hải quan có liên quan đến các tờ khai vi phạm
về thuế ngoài thời hạn này thì Chi cục phải báo cáo Cục Trưởng để ra quyết định và
tiến hành kiểm tra tại DN. Bên cạnh đó, công tác KTSTQ do Cục Hải quan thực
hiện tất cả các DN thuộc địa bàn quản lý, việc trao đổi thông tin về tình hình kiểm
tra DN cũng chưa được kịp thời nên các Chi cục gặp khó khăn trong công tác theo
dõi, điều chỉnh số liệu KTSTQ giữa hải quan và DN cho phù hợp với các hợp đồng
GC, NSXXK, tránh tình trạng xử phạt nhiều lần cho một hành vi vi phạm.
2.4.5 Về các yếu tố liên quan đến mức sai phạm
Những kết quả đạt được
Điểm trung bình của các yếu tố liên quan đến mức sai phạm không cao.
Hạn chế
Số vụ sai phạm ngày càng tăng cho thấy mức nghiêm trọng của tình trạng
gian lận.
Nguyên nhân
Thực hiện chưa tốt các Chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản
lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại địa bàn thuộc Cục Hải quan Long An.
2.4.6 Về các yếu tố liên quan đến nợ thuế đọng
Những kết quả đạt được
Hiệu suất ghi thu cao.
Hạn chế
Nợ thuế đọng nhiều và dài ngày.
Nguyên nhân
Khó thể kết luận quản lý thuế hiệu quả, nếu có thì nhiều khả năng mang tính
giả mạo hoặc kém bền vững.
2.4.7 Về các yếu tố liên quan đến hiệu suất thu thuế
Những kết quả đạt được
54
Số tiền thu thuế hàng năm tăng liên tục.
Hạn chế
Điểm trung bình các yếu tố liên qua đến hiệu suất thu thuế khá thấp.
Nguyên nhân
Do cơ quan hải quan có nhiều nhiệm vụ, chứ không phải chỉ có duy nhất
nhiệm vụ thu thuế.
2.4.8 Về các yếu tố liên quan đến dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế
Những kết quả đạt được
Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế không chi thể hiện trách nhiệm của cơ
quan hải quan mà còn cho thấy mức cảm thông hoặc thấu hiếu của một cơ quan
quản lý nhà nước đói với tô chức, cá nhân.
Hạn chế
Giá trị trung bình các quan sát khá thấp.
Nguyên nhân
Trình độ của nhân viên Hải quan về dịch vụ chưa tốt.
2.4.9 Về các yếu tố liên quan đến mức tuân thủ thuế của người nộp thuế
Những kết quả đạt được
Hải quan Long An thường xuyên tổ chức tuyên truyền về ý thức, hiểu biết
cho doanh nghiệp để luôn tuẩn thủ theo quy định của pháp luật.
Hạn chế
Giá trị trung bình các quan sát khá thấp.
Nguyên nhân
Trên thực tế, tồn tại tuân thủ dưới áp lực của pháp quy bên cạnh tuân thủ tự
nguyện. Khoảng cách này càng rộng hay hẹp một phần tùy thuộc vào nỗ lực của cơ
quan quản lý thuế. Rất khó xóa bỏ khoảng cách giữa tuân thủ theo pháp quy và tuân
thủ tự nguyện.
55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2 tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An, gồm 8 chỉ tiêu. Với kết quả
phân tích thực trạng trong chương 2 có thể thấy được nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của Cục Hải quan
Long An, tạo ra mỏi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN, ổn định và đảm bảo
an ninh trật tự xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đẩy mạnh phát triển
sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cho DN và xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tốt vần còn tồn tại những hạn chế như: do
cục Hải quan Long An đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế chủ yếu tập trung vào
khâu sau thông quan đối với loại hình gia công và NSXXK, phần lớn các DN lợi
dụng chính sách thông thoáng, ưu đãi cứa nhà nước về miễn thuế, ân hạn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu; mặc khác DN được phép xây dựng định mức, kê khai miễn
thuế xuất nhập khẩu... và lợi dụng công chức hải quan không am hiểu trong lĩnh vực
kỹ thuật để xây dựng định mức cao hơn thực tế; xuất nhập khẩu nguyên liệu nhiều,
xuất khẩu hàng hóa ít....
Trong chương tiếp theo tác giả sẽ đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An.
56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
3.1 Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu
3.1.1 Quan điểm
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiến tới cắt giảm nhiều dòng thuế
xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt việc kiểm tra, kiểm soát thì
việc chống thất thu thuế xuất nhập khẩu là việc làm cấp bách, quan trọng không
những của Ngành Hải quan mà còn các Bộ, Ngành liên quan. Quan điểm của Chính
phủ, của Ngành hải quan trong việc thu thuế xuất nhập khẩu là:
- Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật: Chính sách về
thuế xuất nhập khẩu phải vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Muốn đạt được yêu cầu trên thì các chính
sách về thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh
thông thoáng, tiến tới hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới; hiệu quả, minh
bạch để khuyến khích mọi đối tượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, đồng
thời có thể ngăn chặn được các hiện tượng gian lận, trốn thuế nhập khẩu gây ảnh
hưởng không tốt đến môi trường đầu tư, thu hút nguồn vốn nước ngoài, tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì đòi hỏi chính sách
pháp luật phải chặt chẽ, luôn điều chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của đất
nước, chính sách thuế xuất nhập khẩu phải hoàn chỉnh, hệ thống biểu thuế phải đơn
giản nhưng dễ thực hiện, dễ áp mã, áp thuế suất.
- Góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế xuất nhập
khẩu đóng góp rất lớn vào nguồn thu của ngân sách Nhà nước, thuế xuất nhập khẩu
của Ngành hải quan chiếm tỷ trọng 30%-35% trong tổng nguồn thu ngân sách nhà
nước giai đoạn 2015 - 2017. Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, dỡ
bỏ dần hàng rào thuế quan, xu hướng giảm thuế suất thuế xuất nhập khẩu theo cam
kết quốc tế sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách vì giá sản xuất. Mặc khác, về
tổng thể có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế do nền kinh tế được lợi từ việc
chi phí đầu vào cho sản xuất giảm. Vì vậy, đế giảm ảnh hưởng tiêu cực của việc
giảm thuế xuất nhập khẩu tới thu ngân sách nên việc hoạch định chính sách thuế cần
57
tính toán đến việc tăng thu từ nội địa. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế của nước ta và thu nội địa sẽ trở thành nguồn thu chủ yếu cho ngân sách.
- Đảm bảo công khai, minh bạch: để tăng tính công khai, minh bạch trong
chính sách thuế XNK cần công khai cơ sở hoạch định chính sách, cần trình bày lý
do hay mục tiêu của chính sách thuế, đặc biệt khi có sự thay đổi chính sách thuế thì
giải thích rõ lý do thay đổi nên cần được xem là yếu tố cốt lõi trong việc phổ biến
chính sách pháp luật. Xây dựng và công bố các chi tiêu đánh giá kinh tế - hiệu quả
trong việc đạt được các mục tiêu, phân tích lợi ích - chi phí khi ban hành chính sách
thuế XNK. Bởi hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nên cần phải được minh bạch
hóa, theo đó luật và các quy định của các nước ảnh hướng đến ngoại thương và đầu
tư nước ngoài phải được công bố và cung cấp cho tất cả các bên, các thủ tục có liên
quan. Bên cạnh đó, nguyên tắc chỉ áp dụng thuế quan để kiểm soát thương mại tạo
điều kiện mở của thị trường và đảm bảo khả năng có thể dự đoán được của thương
mại hàng hóa. Do đó, minh bạch và công khai chính sách thuế XNK là vấn đề hết
sức cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.2 Phương hướng
Toàn cầu hoá là xu thế khách quan lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các
lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày
càng sâu rộng cả về kinh tế, văn hoá, bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm,
thiên tai, đại dịch… Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại hình thành
những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo
giữa các Quốc gia ngày càng tăng. Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
là một quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp. Đặc biệt là
đấu tranh của các nước đang phát triển bảo vệ lợi ích của mình vì một trật tự kinh tế
công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế, các công ty
xuyên quốc gia. Quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính Nhà nước, quản lý
thuế xuất nhập khẩu không thể tách rời quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước
nói chung.
58
Thực hiện tốt công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí ,thời gian của người
nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; khuyến khích và tạo điều kiện cho
người nộp thuế thực hiện tốt cơ chế tự khai , tự tính, tự nộp thuế.
Khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu: tăng cường các biện pháp quản lý kiểm tra, giám sát, kiểm tra
sau thông quan, cưỡng chế thuế, thực hiện tốt Hiệp định trị giá GATT/WTO...để
nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nhằm
chống thất thu, phòng chống gian lận thuế và giảm nợ thuế; thực hiện thu đúng, đủ,
kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng
trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có
hiệu lực và hiệu quả. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản
lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ
tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế
để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo
nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các
vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
thuế.
Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế
hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện
tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanhbằng tiền mặt của
người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Long An
3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế
Xây dựng được cơ sở dữ liệu về hệ thống các văn bản, các quyết định phân
tích phân loại áp mã hàng, các giải đáp yêu cầu của doanh nghiệp trên mạng net-
office và kết nối thông suốt đường truyền mạng thông tin dữ liệu giữa Cục với các
59
Chi cục hải quan cửa khẩu và với Tổng cục tạo thuận lợi cho việc tra cứu, khai thác
thông tin.
Bên cạnh đó, chú trọng nâng cấp ứng dụng của phần mềm phân tích phân
loại theo mô hình cổng thông tin điện tử để việc quản lý các website tạo thuận lợi
cho công tác phân tích phân loại, đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng đặc thù trong
từng thời kỳ khác nhau của đơn vị chuyên nghiệp làm nhiệm vụ phân tích phân loại
hàng hóa xuất nhập khẩu, các Cục, Vụ, Lãnh đạo Tổng cục và các Cục, Chi cục Hải
quan địa phương; module hóa từng loại ứng dụng để dễ dàng nâng cấp các tính
năng cho mỗi ứng dụng, các module được phát triển theo tiêu chuẩn nên không phụ
thuộc vào đơn vị phát triển ứng dụng phần mềm.
Cục Hải quan Long An cần tranh thủ điều kiện đầu tư nâng cấp cơ sở dữ liệu,
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phân loại áp mã hàng hóa
XNK nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK vừa đảm bảo quản lý
chống thất thu cho ngân sách Nhà nước đối với hàng hóa có thuế suất phát sinh trên
địa bàn.
3.2.2 Nâng cao hiệu quả tính thuế
- Cán bộ, nhân viên làm công tác này cần thường xuyên nâng cao trình độ
hiểu biết toàn diện về thương phẩm như các kiến thức về mã số, mã vạch nhằm xác
định đúng xuất xứ hàng hóa.
- Lãnh đạo Cục, Chi cục có biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán
bộ khi thực thi nhiệm vụ xác định xuất xứ hàng hóa nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
các hiện tượng gian lận thương mại.
- Hiện nay, ở các quốc gia đều quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Vì vậy, cơ quan hải quan cần chú trọng công tác trao
đổi thông tin với hải quan các nước để có thể biết được các thông tin liên quan đến
xuất xứ hàng hóa.
3.2.3 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công
chức
Công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung có liên quan chặt chẽ
đến năng lực cán bộ, công chức Hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Long An và thực
hiện tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức năng quản lý thuế, theo hướng:
60
- Tổ chức triến khai việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh
đạo các cấp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyên
viên làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra, hướng dẫn trong
lĩnh vực phụ trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo chuẩn hóa. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa
hành được đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trình độ
ngoại ngữ đáp ứng được đối với những công việc khi tiếp xúc với khách hàng nước
ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên môn.
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, bố trí luân chuyển theo nguyên tắc đúng
người, đúng việc, có chính sách ưu tiên tuyển dụng nhân tài, tuyển chọn chuyên gia
về các lĩnh vực chuyên môn trọng yếu của ngành.
3.2.4 Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế
Trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan,
trường hợp cần xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện
việc xác minh theo quy định tại điểm a khoản này;
Việc xác minh được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị
trả lời bằng văn bản hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo
giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi bằng văn
bản hoặc biên bản làm việc.
Thực hiện kiểm tra sau thông quan là một biện pháp nghiệp vụ hải quan góp
phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm áp lực tại các khâu trước và trong
thông quan, đồng thời kiểm tra chặt chẽ quá trình kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Để thực hiện nghiệp vụ này theo đúng thông lệ quốc
tế, trước hết cơ quan hải quan và các đối tượng nộp thuế phải có cách nhìn nhận thật
đúng về công tác kiểm tra sau thông quan như một hoạt động nghiệp vụ thường
xuyên của cơ quan hải quan, thay vì chỉ kiểm tra đối tượng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật như hiện nay. Phân tích, rà soát hồ sơ XNK, chú trọng hồ sơ các lô hàng
61
được phân luồng xanh có thuế NK; các trường hợp giá thấp hơn giá trong danh mục
quản lý rủi ro, giá hàng hóa do DN khai báo thấp dần, áp mã không thống nhất…
Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông quan đủ năng lực, phẩm chất,
đạo đức nghề nghiệp phải và coi đó là chìa khóa chính đi đến sự thành công. Mô
hình kiểm tra sau thông quan phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực cần
thiết và tuân theo một quy trình chặt chẽ. Công tác sau thông quan căn cứ vào cơ sở
dữ liệu thu thập được, hàng hóa có thuế suất cao, nhạy cảm, áp mã hàng hóa chưa
có sự thống nhất giữa các Chi cục hoặc giữa Chi cục với doanh nghiệp…; đánh giá
các tiêu chí quản lý doanh nghiệp dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro theo phương pháp
quản lý hiện đại, nhằm hướng doanh nghiệp đến việc tuân thủ, chấp hành pháp luật
đồng thời có chế tài mạnh đối với các doanh nghiệp cố tình trốn thuế, gian lận gây
thất thu thuế nhập khẩu.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị Tổng Cục hải quan
Tổng Cục hải quan phải căn cứ trên những cơ sở khoa học, dựa vào tình hình
thực tế về hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi năm để giao chỉ tiêu thu ngân sách,
không nên giao chỉ tiêu theo xu hướng năm sau phải cao hơn năm trước, cần chú
trọng các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để khai thác, tránh tình trạng chạy theo
thành tích.
Tổng cục Hải quan cần sớm có hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết đối với
số nợ thuế của các đối tượng đã có quyết định giải thể, phá sản, không có khả năng
thu đòi, nhằm tạo thuận lợi cho việc theo dõi nợ thuế của cục Hải quan tỉnh, thành
phố. Tổng cục Hải quan cần làm tốt hơn nữa sự kết hợp 4 chương trình: Hệ thống
kế toán, quy trình kiểm tra sau thông quan, quy chế quản lý sử dụng hệ thống thông
tin quản lý tờ khai hải quan, giá tính thuế tạo một hệ thống thống nhất áp dụng trong
toàn ngành.
Hiện nay, mỗi năm các doanh nghiệp phải đón nhiều đoàn thanh tra khác
nhau, nội dung kiểm tra trùng lắp và chổng chéo gây khó khăn làm tiêu tốn thời
gian của doanh nghiệp ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh vì vậy trước
khi tiến hành kiểm tra cần lên kế hoạch cụ thể và rà soát chồng chéo trong thanh
tra, kiểm tra giữa các cơ quan ban ngành.
62
Cần tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính hải quan; tăng cường tính
công khai, minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính hải quan; áp dụng quản lý
rủi ra và kiểm tra sau thông quan làm nền tảng cho việc xây dựng ban hành và thực
hiện các chính sách quản lý; mở rộng đối tượng doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực
có rủi ro thấp.
Cần nâng cao hiệu quả của đường dây nóng tốt hơn nhằm tạo sự tương tác
mật thiết giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan trong tháo gỡ các vướng mắc xảy
ra trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Ngành Hải quan cần phối hợp với các Bộ ngành khác nhằm giải quyết sự
chồng chéo các thông tư với nhau, sự áp dụng các Nghị định, Thông tư khác nhau
giữa các Chi cục Hải quan, gây khó khăn cho doanh nghiệp vì vậy cần phải đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
Ban hành quy chế phối hợp với các cơ quan hữu quan: Công an, Bộ đội Biên
phòng, Thú y, Kiểm dịch để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
Phối hợp trao đổi thông tin với Cục thuế tỉnh về tình hình hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp nắm được danh sách các doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật, doanh nghiệp có độ rủi ro cao, doanh nghiệp vi phạm pháp luật để có cơ chế
quản lý phù hợp và hiệu quả.
Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về nội dung
thanh tra, kiểm tra; không cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã đưa ra mộ số giải pháp gồm: Nâng cao hiệu quả
quản lý đối tượng nộp thuế; Nâng cao hiệu quả tính thuế; Kiện toàn bộ máy tổ chức,
quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Long An phục
vụ tốt hơn công tác tính và thu thuế.
Bên cạnh đó tác gải còn đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý liên
quan.
Với các nhóm giải pháp và các kiến nghị trong chương này tác giả mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Long An trong thời gian tới.
64
KẾT LUẬN
Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời
gian đến. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải
quan tỉnh Long An nói riêng phải đứng trước một thách thức rất lớn, đó là yêu cầu
về quản lý, yêu cầu tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và yêu cầu làm tròn
nhiệm vụ thu nộp ngân sách hàng năm để góp phần xây dựng đất nước hùng mạnh.
Trong khi đó mô hình quản lý, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất,trang thiết bị của Hải
quan chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công chức còn yếu
kém về trình độ, năng lực. Ngoài ra, chính sách thuế của Việt Nam còn chưa thay
đổi kịp để phù hợp với yêu cầu hội nhập. Do đó, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới, một trong những yêu cầu cấp bách là nâng cao hiệu quả quản lý thuế
xuất nhập khẩu là một đòi hỏi khách quan. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực
trạng tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An, tác
giả đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu cho công
tác này. Những giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Long An sẽ thực sự có hiệu quả khi có sự quyết tâm thực hiện
của cả ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An, các cơ quan quản lý liên quan
và của cả cộng đồng doanh nghiệp.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian
nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều
hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn
rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng thời gian nghiên cứu dài hơn và nghiên cứu kỹ hơn
về từng mảng như quản lý thuế nhập khẩu, quản lý thu thuế xuất khẩu để có thể
đánh giá toàn diện hơn công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị.
I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải
quan; ki m tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày 25/3/2015.
2. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 22/7/2013.
3. Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan về thủ tục hải quan,
ki m tra, giám sát, ki m soát hải quan, ban hành ngày ngày 21/01/2015.
4. Cục Hải quan tỉnh Long An (2015, 2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết năm
2015, 2016, 2017, 2018.
5. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất
bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Kiểm toán Nhà nước (2019), Quyết định 475/QĐ-KTNN năm 2019 về đề
cương ki m toán chuy n đề quản lý thu thuế xuất nhập khẩu do ki m toán Nhà nước
7. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014/QH13, ban hành ngày
23/6/2014.
8. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế, ban hành ngày 26/11/2014.
9. Quốc hội (2016), Luật số 107/2016/QH13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, ban hành ngày 06/4/2016.
10. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 952/QĐ-TCHQ sửa đổi một số
nội dung của Tuy n ngôn phục vụ khách hàng, ban hành ngày 03/4/2015.
11. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ban hành quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày
10/7/2015.
12. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ThS. Nguyễn Văn Nộng (2010), Giáo trình Thuế,
Nhà xuất bản Lao động xã hội.
II
13. TS. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý Thuế, Nhà xuất bản tài
Chính, Hà Nội.