ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
LÊ THỊ THU TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
LÊ THỊ THU TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS Đỗ Đình Long. Các số liệu, kết
quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Lê Thị Thu Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thày, cô giáo trong Hội đồng khoa học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn. Đặc biệt là TS Đỗ Đình Long ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Lê Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế ..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế ........................................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế ......................................... 5
1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế .......... 9
1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore .................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 30
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An ....................... 32
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hoàn thiện công tác quản lý thuế ..................................................................... 34
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 37
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 37
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 37
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................ 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................... 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
HẢI DƢƠNG ................................................................................................. 40
3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng ....................................................................................................... 40
3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............ 40
3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 47
3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ ngƣời nộp thuế ................................................................................. 48
3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế ......... 51
3.2.3. Công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế
nợ thuế .............................................................................................................. 53
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,
kiểm tra thuế số 1 ............................................................................................ 56
3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cơ quan thuế trong quản lý thuế ...................................................................... 59
v
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................... 62
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...... 63
3.4.1. Những thành tựu .................................................................................... 63
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 64
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................ 76
4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............. 76
4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 77
4.2.1. Lập dự toán thu thuế .............................................................................. 77
4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ...................................................... 77
4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế ......................................... 80
4.2.4. Tăng cƣờng công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế ........................... 81
4.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 83
4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới
Ngƣời nộp thuế ................................................................................................ 86
4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế.................................. 87
4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 88
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chứng mình thƣ nhân dân CMTND
Công nghệ thông tin CNTT
Cơ sở dữ liệu CSDL
Doanh nghiệp DN
Giá trị gia tăng GTGT
KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
Mã số thuế MST
Ngƣời nộp thuế NNT
Ngân sách nhà nƣớc NSNN
Quản lý thuế QLT
Thu nhập cá nhân TNCN
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Thủ tục hành chính TTHC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tuyên truyền hộ trợ TTHT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ........................................................... 41
Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý .......... 42
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Ngƣời nộp
thuế ở Cục thuế Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013 .......................... 49
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ... 52
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của
Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ........................... 54
Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc
phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đọan
2011-2013 ....................................................................................... 55
Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh tra
thuế giai đoạn 2011-2013 ............................................................... 57
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ........................................................ 58
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuế .................................................................................................. 59
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................... 44
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của
mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nƣớc. Sự tồn tại của thuế không
thể tách rời quyền lực Nhà nƣớc và do đó, thuế là nguồn thu quan trọng và chủ
yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
ngƣời nộp thuế thì các chính sách thuế đƣợc ban hành phải đảm bảo các
nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,
thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Hoạt động quản lý thuế đã đƣợc Luật hóa tại Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2013.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta,
các thành phần kinh tế đa dạng phức tạp, trong đó khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong tăng trƣởng kinh tế, tạo
việc làm trực tiếp cho ngƣời lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là
yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phƣơng thức quản lý
kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành... Số
lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nhƣ đóng góp vào ngân
sách nhà nƣớc có xu hƣớng ngày càng tăng. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt
động rộng, cũng nhƣ trình độ quản lý chƣa còn nhiều bất cập dẫn đến việc
chấp hành chính sách pháp luật nói chung cũng nhƣ pháp luật thuế nói riêng
còn hạn chế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nƣớc.
Do vậy, để đảm bảo ngƣời nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mình đối với Nhà nƣớc thì việc tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với doanh
2
nghiệp ngoài quốc doanh rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương” cho luận văn tốt nghiệp
cao học Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa các nội dung lý luận về quản lý thuế và
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
+ Phạm vi không gian: tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
+ Phạm vi thời gian: thời kỳ từ năm 2011-2013
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng. Đồng
thời luận văn đánh giá thực trạng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quốc doanh thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn
3
thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện hiện nay.
Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
chủ đề có liên quan. Các giải pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là
cơ sở và thông tin có ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
HẢI DƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trƣớc hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo từ điển điện tử wikipedia1 thì "Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là
Management, tiếng latin manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trƣng cho
quá trình điều khiển và dẫn hƣớng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thƣờng
là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên
(nhân lực, tài chính, vật tƣ, trí thực và giá trị vô hình)".
Theo sách Những vấn đề cốt yếu của quản lý (2004) của nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật Hà Nội: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng
tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo giáo trình khoa học quản lý (2007) của Trƣờng đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội: "Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành
viên trong tổ chức hành động nhằm dạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất".
Theo giáo trình thuế thực hành (2001) của nhà xuất bản Thống kê :
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân,
đƣợc nhà nƣớc quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn
liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của
nhà nƣớc”.
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về Quản
1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Quản_lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lý Thuế nhƣ sau: Quản lý thuế có thể đƣợc hiểu là các hoạt động của con
5
ngƣời trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất
hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể đƣợc hiểu
theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội
có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc đƣợc hiểu theo phạm vi hẹp là
các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ
thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan
thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện thu thuế.
Đối tƣợng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
vào ngân sách nhà nƣớc (ngƣời nộp thuế).
1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế
1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trƣởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục tiêu của công tác
quản lý Thuế là đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nƣớc một cách đầy đủ
và kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết
và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn
quá trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình thực thi
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Chính vì thế, đây đƣợc xem là mục
tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý Thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thành thì việc đạt đƣợc những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.
6
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ
phận nhân viên thuế về vai trò của Thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của
đất nƣớc. Nhận thức của công chúng chƣa đúng và phiến diện về thuế là một
trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế.
Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó
đi ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhƣng cần rất nhiều thời gian để cải
thiện. Quản lý Thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên
truyền, tƣ vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tƣợng nộp thuế, cán bộ nhân
viên thuế giúp ngƣời nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức, công
dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật
nói chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và
ngƣời nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn
trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân
chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, bƣớc quan trọng để dân cƣ làm chủ bản
than và làm chủ xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các
luật thuế với đặc trƣng có tính bắt buộc cao và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nƣớc. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,
minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nƣớc. Qua đó,
đảm bảo nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nƣớc đƣợc tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc; đồng thời, đảm bảo sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân đƣợc công bằng, bình đẳng.
7
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời, giữa cơ quan
thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau
và với các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan
Nhà nƣớc cấp dƣới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành
chính, đối tƣợng bị quản lý (ngƣời nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nƣớc trong việc đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà
nƣớc. Đồng thời phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện
trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bƣớc công việc phải
tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của ngƣời nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh
bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế
Giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản
chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế Thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thuế đƣợc thực hiện bởi quyền lực Nhà nƣớc, tuy nhiên không
thể vì thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu cho ngƣời nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
8
Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:
(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp
quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các
luật thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc
này đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nƣớc phải tƣơng thích với các
quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức
và quản lý thuế đƣợc áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc cho các cơ
quan thu theo luật định và cho các đối tƣợng nộp thuế và các pháp nhân và thể
nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho
phép phân biệt đối xử giữa những ngƣời nộp thuế trong quá trình tổ chức
hành thu. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ
quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc Nhà nƣớc.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật
chất đối với Nhà nƣớc phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây
dựng các biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động
viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Qua đó, gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ,
quyền lợi của quốc gia. Chỉ nhƣ vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng
bền vững.
(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối
tƣợng nộp thuế phải đƣợc công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tƣ vấn, giải
thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy
trình này đều phải rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trƣờng hợp đối tƣợng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế.
(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang tính
nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật
9
định một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản
xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của ngƣời nộp thuế. Bằng việc thực hiện
nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời
gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho ngƣời nộp thuế. Có nhƣ vậy mới
phát huy đƣợc hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế
1.1.3.1. Nội dung quản lý thuế
Luật Quản lý thuế đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc
hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi
hành từ 01/7/2013 quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế,
quy định chung cho mọi thành phần kinh tế.
Nội dung quản lý thuế gồm:
- Khai thuế, tính thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế hồ
sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai
bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế.
Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trƣờng hợp do nguyên nhân bất
khả kháng, Luật đã quy định ngƣời nộp thuế đƣợc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
mà không bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định của Luật, ngƣời nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các
nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp ngƣời nộp thuế hiểu
đƣợc chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo
cho ngƣời nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trƣờng hợp hồ sơ hoặc thông tin
kê khai chƣa đầy đủ.
- Ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
với ngƣời nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh
10
doanh theo phƣơng pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trƣờng hợp xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của
ngƣời nộp thuế trong việc ấn định thuế.
- Nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa
điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp
thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi
kiện; gia hạn nộp thuế.
- Ủy nhiệm thu thuế: Luật quy định cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ
chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan thuế: Loại thuế đƣợc uỷ nhiệm thu; Địa bàn đƣợc uỷ nhiệm thu; Nội
dung công việc ủy nhiệm thu; Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và
bên đƣợc ủy nhiệm; Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ
thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế; Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy
nhiệm thu.
- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế: Luật quy định các trƣờng
hợp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhƣ xuất cảnh giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động, tổ chức lại doanh nghiệp, việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là
ngƣời đã chết, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, hoặc ngƣời mất tích theo quy
định của pháp luật dân sự, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Luật quy
định về trƣờng hợp đƣợc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, thủ tục thực
hiện việc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các ƣu đãi thuế theo điều
ƣớc quốc tế.
- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế: Luật quy định về điều kiện, thủ tục
hoàn thuế, bù trừ tiền thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế: Luật quy định về
Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế, Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trƣởng cơ
11
quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc
thanh tra, kiểm tra thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp
luật thuế: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp,
Tiếp ngƣời đến khiếu nại, tố cáo, Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu
sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.3.2. Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế
Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp.
Đây là phƣơng thức quản lý thu thuế hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc
trên thế giới áp dụng. Theo phƣơng thức này Ngƣời nộp thuế căn cứ vào kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy
định của pháp luật về thuế, tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động
nộp thuế cho nhà nƣớc theo đúng thời hạn quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ
quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai nộp thuế của Ngƣời nộp thuế
trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để Ngƣời
nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt
chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của Ngƣời nộp thuế và thông qua công tác
kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của
Ngƣời nộp thuế.
(1) Đặc điểm của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
So với cơ chế cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo nộp thuế, cơ chế
tự khai, tự nộp thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lý thuế dựa trên kĩ thuật phân tích rủi ro.
12
- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải
tự giác, tự chịu cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, vì tờ
khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh của
mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan
thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc
tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.
- Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai,
nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra sau (hậu kiểm) và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng
chế theo luật định đối với những trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế nhƣ không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế …
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cƣòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục
về thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế để
Ngƣời nộp thuế tự thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc
hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời
giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan
thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nƣớc, dựa trên cơ sở cơ quan thuế
thực hiện đƣợc tốt việc tuyên truyền, hƣớng dẫn cho đối tƣợng nộp thuế hiểu
rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ
việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tƣợng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tƣợng nộp thuế.
13
(2) Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới,
đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế
và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ƣu điểm sau:
- Tiết kiệm thời gian, công sức đối với cơ quan thuế và Người nộp thuế
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế
- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
- Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan thuế
(3) Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn
thì cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế nếu không đáp ứng đƣợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn
chế sau:
- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.
- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà nước.
(4) Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy
đủ và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của ngƣời dân về
nghĩa vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế,
trình độ của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản
lý thuế:
- Ngƣời nộp thuế phải hiểu biết về nghĩa vụ thuế, tự giác tuân thủ nghĩa
vụ thuế.
- Chính sách thuế rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện nhƣ: thuế Giá trị gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tăng chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế Thu nhập doanh
14
nghiệp..., các quy định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện
kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế.
- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cƣỡng chế nợ thuế
để xử phạt nghiêm, kịp thời những trƣờng hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ
thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nƣớc và đảm bảo sự công bằng
trong quản lý thuế.
- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo
các chức năng: tuyên truyền, hƣớng dẫn đối tƣợng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc
kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để
nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.
- Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe và trừng trị các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và các quy định về kê khai, nộp thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý
rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tƣợng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ
thuế gây rủi ro cao, có ảnh hƣởng lớn đến nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc.
- Cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,
sử dụng thông tin về đối tƣợng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý
thuế của cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, có đủ kiến
thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên
nghiệp cao) theo từng chức năng quản lý.
Do có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ nêu trên, nên hiện nay, ở hầu hết các
nƣớc có xu hƣớng mở rộng áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế
này doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tự
xác định nghĩa vụ thuế của mình kể cả trong trƣờng hợp đƣợc hƣởng các ƣu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
về thuế. Còn về phía các cơ quan quản lý chuyển sang quản lý theo cơ chế rủi
15
ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
và tuyên truyền để nâng cao sự tuân thủ tự giác của Ngƣời nộp thuế.
1.1.3.3. Quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính
thuế tƣơng ứng với một phƣơng thức quản lý thuế nhất định. Mỗi cơ chế quản
lý thuế đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý nhất định, phù hợp với tƣ duy
quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị
của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của đối tƣợng nộp thuế nhằm đạt hiệu
quả cao trong công tác quản lý.
Các quy trình quản lý thuế chủ yếu:
(1) Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ truyền đối tƣợng nộp thuế (Ban
hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11 thàng 5 năm 2012 của
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(2) Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (Ban hành
kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 thàng 12 năm 2011của Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(3) Quy trình quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(4) Quy trình Kiểm tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-
TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(5) Quy trình thanh tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-
TCT ngày 5 tháng 5 năm 2009, quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 – áp
dụng từ năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
Ngoài ra còn một số quy trình quản lý thuế đã đƣợc Tổng cục Thuế ban
hành: Quy trình quản lý đăng ký thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thuế); Quy trình hoàn thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-
TCT TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
miễn thuế, giảm thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-TCT ngày
16
24 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Thông
tƣ số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính Hƣớng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi phối tới hoạt động
quản lý thuế
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài kinh tế nhà nƣớc và kinh tế có vốn nƣớc ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp này hoạt động đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thƣớc đo hiệu quả của hoạt động SXKD, đồng thời hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự hƣớng dẫn của Nhà nƣớc tồn tại và cạnh tranh trong môi trƣờng pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế, thƣờng là những thách thức nhiều hơn là những thuận lợi
(1) Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu:
Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với khu vực kinh tế dân doanh, toàn
bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc
chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh
và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của cơ
quan Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có
thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
(2) Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ:
So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế
đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn những ngƣời chủ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có trình độ văn hoá chƣa cao, chƣa đƣợc đào tạo chính quy về các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh
17
nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng
mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá;
còn một số lƣợng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ
thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng suất lao động và chất lƣợng hàng
hoá đạt đƣợc là không cao.
(3) Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ
doanh nghiệp có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế
nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh
không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
(4) Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng:
Số lƣợng các cơ sở kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh
ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây
dựng, vận tải... đến các loại hình thƣơng nghiệp, dịch vụ và trải rộng trên
khắp các địa bàn trong cả nƣớc.
1.1.4.2. Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp
vụ quản lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế theo
chức năng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và trong toàn
bộ hệ thống thuế của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt quy định của các
Luật thuế, các thủ tục quản lý thuế, xóa bỏ các thủ tục phiền hà và cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngƣời nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của
cơ quan thuế, góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, hiện đại hoá công
tác quản lý thuế, các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đơn giản, rõ ràng, giảm thiểu các bƣớc luân chuyển xử lý công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
việc nếu không cần thiết hoặc kém hiệu quả;
18
- Phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong cơ quan thuế, tránh
chồng chéo. Mỗi một bƣớc trong quy trình chỉ do một bộ phận thực hiện và
chịu trách nhiệm;
- Đảm bảo đánh giá đƣợc chất lƣợng và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế;
- Phải quy định đầy đủ đối với tất cả các chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan thuế;
- Phải phù hợp với từng mô hình tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế
quản lý, phƣơng pháp quản lý của cơ quan thuế đối với từng đối tƣợng, từng
chức năng quản lý thuế;
- Phải thể hiện kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro;
- Phải có sự hỗ trợ cao của tin học;
- Phải đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ đến từng cán bộ thuế theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc phân công theo nội dung nghiệp vụ đƣợc quy định và với sự
trợ giúp của các sổ tay nghiệp vụ.
1.1.4.3. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quy trình quản lý thuế đƣợc xây dựng bao gồm một hệ thống các quy
trình theo từng chức năng quản lý thuế, trong mỗi quy trình đó, có thể có các
quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng quản
lý thuế. Có thể khái quát quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ sau:
(1) Về tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế (NNT)
Từ khi chuyển sang cơ chế tự khai – tự nộp, vai trò của công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT ngày càng đƣợc chú trọng vai trò công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT ngày càng quan trọng, đồng thời góp phần nâng cao sự hài lòng của
NNT đối với cơ quan thuế, giúp công tác quản lý thuế đạt hiệu quả hơn.
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Lập kế hoạch tuyên truyền.
Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhƣ tuyên
truyền qua hệ thống tuyên giáo, qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
19
Tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT, xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ
trợ NNT, giải đáp vƣớng mắc về thuế cho NNT
Tổ chức cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Tổng hợp, báo cáo về các vƣớng mắc của NNT, báo cáo kết quả thực
hiện công tác TTHT.
(2) Về Kê khai và kế toán thuế
Kê khai và kế toán thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thuế.
Theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế thì quy trình Quản lý khai
thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý ngƣời nộp thuế
thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn
thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan
thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế,
các Luật thuế hiện hành và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật.
Nội dung chủ yếu của quy trình:
- Quản lý ngƣời nộp thuế phải nộp tờ khai thuế.
- Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế
- Xử lý hồ sơ khai thuế
+ Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
+ Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
+ Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại bộ phận kê khai kế toán thuế.
+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
+ Lƣu hồ sơ khai thuế của NNT.
- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế
- Tiếp nhận và xử lý chứng từ ngƣời nộp thuế nộp tiền thuế vào NSNN
- Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt
- Lƣu chứng từ kế toán thu NSNN
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Lập các báo cáo theo quy định.
20
(3) Về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ
Quy trình quản lý nợ thuế nhằm mục đích quy định trách nhiệm, nội
dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ
quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi
và xử lý các khoản tiền thuế nợ của ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã đƣợc quy định tại Luật quản lý
thuế và các văn bản hƣớng dẫn về thuế.
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Căn cứ vào số tiền thuế nợ, phân loại nợ thuế: (i) Xây dựng chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ; (ii) Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình; (iii) Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo
dõi tiền thuế nợ; (iv) Đối chiếu số liệu
Thực hiện đôn đốc thu nộp bằng các nghiệp vụ nhƣ mời ngƣời nộp thuế
hoặc ngƣời đại diện pháp luật của ngƣời nộp thuế đến làm việc tại trụ sở cơ
quan thuế hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Phòng quản lý
nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo quy
định…
Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hoàn kiêm bù trừ
Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
Lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ
(4) Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là trình tự các bƣớc công việc cần
phải thực hiện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Quy
trình thanh tra thuế có tác dụng tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế, thể hiện sự chuyên nghiệp trong
21
tổ chức công việc trong từng khâu, từng bƣớc của thanh tra, kiểm tra thuế
theo phƣơng thức quản lý hiện đại, đồng thời nâng cao ý thức của cán bộ
thanh, kiểm tra trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Kiểm tra thuế:
+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: là việc Cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra các hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế.
+ Kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế: trong các trƣờng hợp Ngƣời nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của Cơ quan
thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng;...
Nội dung chủ yếu của quy trình:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế
Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
Lập biên bản kiểm tra
Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
- Tổng hợp báo cáo và lƣu giữ tài liệu kiểm tra thuế.
- Thanh tra thuế:
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Hằng năm, căn cứ quy định của cấp trên, căn cứ tình hình thực tế của
địa bàn tỉnh, x , điều chỉnh kế hoạch thanh tra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hoặc bổ sung kế hoạch thanh tra đột xuất.
22
Căn cứ kế hoạch thanh tra đã đƣợc phê duyệt, tiến hành thanh
. Khi k , tiến hành báo cáo kết quả thanh tra,
dự thảo kết luận thanh tra.
Căn cứ vào kết quả thanh tra, ban hành kết luận thanh tra, việc công bố,
công khai kết luận thanh tra và lƣu hành kết luận thanh tra và c
. Cuối cùng, nhập dữ liệu thanh tra
vào hệ thống.
Lập các báo cáo theo quy định.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu theo quy định: Đảm
bảo trình tự các bƣớc công việc của thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN đƣợc
tiến hành một cách khoa học, không bị chồng chéo lên nhau nhƣng cũng
không bỏ qua các bƣớc công việc cần tiến hành, các thông tin cần thu thập.
1.1.4.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
(1) Điều kiện kinh tế xã hội và định hướng phát triển kinh tế
Thực hiện Nghị quyết 19/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1553/QĐ-BTC, trong đó
tập trung đẩy mạnh cải cách TTHC, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian
và chi phí hành chính…
Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ảnh hƣởng lớn tới các
khâu trong quản lý thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế khó khăn và phức tạp
chủ yếu ở khâu quản lý các nguồn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nếu nhƣ các
khoản thu nhập đƣợc thanh toán qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài
khoản cá nhân và doanh nghiệp thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong
việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phƣơng thức thanh toán trong dân cƣ chủ yếu
thông qua ngân hàng thì nhà nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp thu thuế thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho
23
cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Chính
vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện
tốt công tác quản lý thuế.
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp đƣợc thực hiện
nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tƣợng nộp thuế
cũng nhƣ cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong
luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt
nếu bị phát hiện. Nhƣ vậy, công tác quản lý thuế sẽ đạt đƣợc hiệu quả.
Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc không nhỏ vào mức độ
phát triển kinh tế và đời sống của dân cƣ. Cùng một đơn vị thu thuế trên một
khu vực, số đối tƣợng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một
đồng thuế thu đƣợc, ngƣợc lại có ít đối tƣợng nộp thuế và số thuế thu đƣợc ít
thì chi phí cho một đồng thuế thu đƣợc sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng
hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng
quản lý thuế cũng sẽ đƣợc đơn giản và hiệu quả hơn.
(2) Hệ thống pháp luật và chính sách thuế
Ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật và
chính sách thuế. Nếu pháp luật thuế chƣa đầy đủ, chƣa rõ ràng, cụ thể; qui
trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn phức tạp, khó vận dụng sẽ làm cản trở tới
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và gây tốn kém chi phí và thời
gian quản lý của Cơ quan Thuế. Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ ràng
nghĩa vụ thuế, làm cho Ngƣời nộp thuế khai sai số thuế phải nộp, nộp thiếu hồ
sơ, không đúng thời gian… Ngƣời nộp thuế phải bỏ thêm chi phí để khắc
phục sai sót, Cơ quan Thuế tăng chi phí về quản lý và việc chấp hành nghĩa
vụ thuế của ngƣời nộp thuế cũng bị ảnh hƣởng. Pháp luật, chính sách thuế là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
yếu tố chi phối tới hiệu quả hoạt động quản lý thuế.
24
(3) Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành thuế
Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành Thuế: Nhân tố này có
ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế. Cơ chế quản lý thuế theo Luật
quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp. Những quy định trong chính sách về
diện thu thuế (rộng hay hẹp ), phƣơng thức kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng
này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng nhƣ vậy,
một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất
hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp
thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ
sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu tƣơng đối lớn, nhƣng xét về dài
hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu
theo kiểu thủ công. Đồng thời hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế trong việc kê khai và
nộp thuế đƣợc nhanh gọn, chính xác, giảm thời gian làm các thủ tục hành
chính về thuế theo kế hoạch của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
(4) Trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản
lý thuế, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra
thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của
công tác quản lý thuế thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao- ở tầm hoạch định chính
sách- cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ cơ bản liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đến thuế.
25
(5) Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ
thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi ngƣời dân có ý thức chấp hành
luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy
ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều
thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của
đối tƣợng nộp thuế cũng ảnh hƣởng một phần tới công tác quản lý thuế.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế
Ở hầu hết các quốc gia, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ
yếu, do đó nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc từ thuế cũng chủ yếu ở khu
vực kinh tế này.
Tại các nƣớc phát triển, có hệ thống quản lý thuế tƣơng đối hiệu quả, ý
thức tuân thủ tự nguyện của ngƣời dân cao, hệ thống quản lý thuế đƣợc xây
dựng hiện đại trên tất cả các mặt: các quy trình quản lý rõ ràng, đội ngũ nhân
viên đƣợc đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế phát triển, các
chế tài thƣởng phạt đầy đủ và đƣợc áp dụng một cách có hệ thống, các hoạt
động thanh tra đƣợc lập kế hoạch và đặt mục tiêu đúng đắn, áp dụng các kỹ
thuật thanh tra tiên tiến, công nghệ thông tin hỗ trợ một cách hiệu quả trong
hoạt động của hệ thống quản lý thuế và đƣợc hiện đại không ngừng … Do
vậy, hoạt động quản lý thuế tại các nƣớc này chủ yếu nhằm duy trì mức độ
tuân thủ cao, cố gắng giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của
ĐTNT, đồng thời không ngừng áp dụng các thành tựu mới của công nghệ
thông tin vào quản lý thuế (ví dụ: việc mở rộng đối tƣợng đăng ký, kê khai
thuế điện tử,…)
1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore
Sự hình thành ý thức tự nguyện nộp thuế theo pháp luật của công dân
không phải có đƣợc một cách nhanh chóng. Chính phủ Singapore đã không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngừng tăng cƣờng xây dựng hệ thống luật thuế và chú trọng kết quả thực hiện.
26
Tôn chỉ của việc thực thi là tăng cƣờng kiểm tra thuế, bảo đảm các khoản tiền
thuế nộp thuế đúng hạn. Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế có liên quan mật
thiết đến các vấn đề nhƣ: đơn giản hoá chế độ thuế, tính thuế chuẩn xác rõ
ràng, thực hiện nghiêm chỉnh, công bằng các luật thuế cũng nhƣ việc áp dụng
các kỹ thuật tiên tiến.
Cải cách chế độ thuế tạo tâm lý thoải mái cho người dân khi nộp thuế
Để giảm bớt cảm giác nặng nề của ngƣời dân, Chính Phủ Singapore
gần đây tiếp thu kiến nghị của Uỷ ban nghiên cứu - đánh giá kinh tế, tiến hành
cải cách chế độ thuế hiện hành. Giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập
doanh nghiệp từ 26% xuống 24% và 22%, nhƣng tăng thuế suất tiêu dùng từ
3% lên 5% (năm nay do kinh tế sa sút nên thuế tiêu dùng thực tế tăng lên 4%).
Với ý nghĩa thuế tiêu dùng là thuế gián thu, không đánh trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân và doanh nghiệp do đó làm giảm cảm giác khó chịu của ngƣời nộp
thuế. Thuế tiêu dùng đƣợc coi là loại thuế có hiệu quả, không chỉ phù hợp với
chủ trƣơng tăng thuế của Chính Phủ và đáp ứng nguyện vọng giảm thuế của
ngƣời dân mà còn làm cho việc thu và điều tra thuế dễ dàng hơn.
Singapore thực hiện chế độ ngƣời nộp thuế tự khai báo, điều này trở
thành biện pháp giáo dục ngƣời nộp thuế thành thực khai báo. Thuế thu nhập
của Singapore chiếm 67% tổng thu nhập từ thuế, tháng 1 hàng năm Cục thuế
gửi giấy khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp thuế (bảng khai báo do kế toán hệ
thống dựa theo mã số thuế của ngƣời nộp, trong đó mã số thuế và thống nhất
với số CMTND), ngƣời nộp thuế sau khi điều phiếu khai báo gửi qua bƣu
điện hay mạng khai báo cho Cục thuế.
Luật thuế Singapore quy định công dân nhất định phải khai báo toàn bộ
thu nhập của năm trƣớc. Hàng năm trƣớc ngày 31/7 các đơn vị pháp nhân
phải khai báo thu nhập chịu thuế năm trƣớc.
Điều tra thuế tức là tiến hành điều tra sát hạch việc khai báo không
đúng, đồng thời qua những trƣờng hợp vi phạm điển hình nghiêm khắc xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhằm giáo dục ngƣời dân.
27
Xây dựng cơ chế, đảm bảo thực hiện kiểm tra thuế hiệu quả:
Công tác chủ yếu của kiểm tra thuế ở Singapore là tiến hành đánh giá,
đối chiếu tính chân thực của nội dung phiếu khai báo do công dân nộp đồng
thời tiến hành giám sát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhƣ trốn,
chậm thuế.
Cục thuế Quốc gia Singapore có một loạt các cơ chế tính thuế, kiểm
toán, hạch toán và điều tra, đảm bảo công tác kiểm tra thuế thực thi có hiệu
quả. Đó là thực hiện các công việc độc lập nhƣ tính thuế, hạch toán, kiểm tra,
phê chuẩn, trƣng thu đối với các khoản thuế phải nộp của ngƣời dân.
Bộ phận phụ trách thuế cá nhân và bộ phận phụ trách thuế doanh
nghiệp dựa vào bản khai báo thuế của cá nhân và pháp nhân để phân tách thực
hiện hoạch định, đánh giá và tính thuế theo khoản mục: các dự án đƣợc giảm
thuế, và số tiền giảm thuế. Bộ phận phụ trách kiểm toán tiến hành kiểm tra lại
những mức thuế hiện hành, mức thuế của năm trƣớc, và các vụ án liên quan
đến thuế còn nghi ngờ, nhƣ phát hiện tính thuế năm nay và năm trƣớc có vấn
đề thì bộ phận kiểm toán sẽ thông báo, bàn bạc với bộ phận phụ trách thuế, bộ
phận phụ trách thuế dựa theo kết quả kiểm toán để tính lại thuế. Bộ phận xử
lý thuế sẽ gửi bản sửa chữa và đơn khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp, cuối
cùng ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc giấy chứng nhận đóng thuế đầy đủ.
Khi tính thuế và kiểm toán phát hiện vấn đề lớn liên quan đến thuế,
thống nhất giao cho bộ phận điều tra thuế tiến hành điều tra. Tất cả các vấn đề
liên quan đến thuế đều do bộ phận kiểm toán viên của cơ quan kiểm toán
quốc gia tiến hành kiểm tra.
Yêu cầu của cơ quan thuế Singapore đối với mỗi nhân viên là đạt đƣợc
“không sai sót”. Vì vậy, Cục thuế Singapore lập ra một loạt quy định nghiêm
khắc đối với nhân viên và quá trình quản lý hành chính. Ví dụ nhân viên Cục
thuế nhất thiết phải qua thi tuyển đạt tiêu chuẩn mới đƣợc đảm nhiệm công tác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhân viên thuế không liên quan đến chức trách của mình, tất cả các nghiệp vụ
28
tính thuế, thu thuế, xử lý phạt đều phải qua máy vi tính, bất cứ hoá đơn thuế và
hoá đơn xử phạt viết bằng tay đều vô hiệu.
Nhân viên thuế chỉ đƣợc đảm nhiệm một khâu trong quá trình thu thuế,
bất kể một kết quả xử lý của cơ quan kiểm toán nhƣ thế nào đối với ngƣời nộp
thuế thì hoá đơn mức thuế phải nộp chỉ có một nơi phát hành, tức là do bộ
phận phụ trách thuế cá nhân và doanh nghiệp quy định, tất cả các bộ phận
khác đều không có quyền phát hành và sửa chữa hoá đơn thuế.
Xây dựng cơ chế ràng buộc lẫn nhau, ngăn chặn tình trạng làm sai
nguyên tắc của nhân viên thuế.
Để ngăn chặn, đề phòng sai phạm của nhân viên, Cục thuế Singapore đã
xây dựng hàng loạt chế độ làm việc nội bộ có hiệu quả. Trong đó, phân tách rõ
ràng trách nhiệm xử lý từ khâu tính thuế, miễn thuế, xử lý hoàn thuế và kiểm
toán cho đến việc thu, hoàn thuế. Tất các khâu của quá trình thu thuế để
đƣợc vi tính hoá. Nói một cách khác, ngƣời nộp thuế không biết ai hạch toán
và kiểm tra kết quả của anh ta, ngƣời tính thuế không biết ai kiểm tra kết quả
tính toán của mình, ngƣời kiểm tra không biết ai phê chuẩn kết quả của
mình, ngƣời phê chuẩn thì không biết ai đến thu hoặc hoàn tiền thuế. Trình
tự làm việc chặt chẽ làm tăng thêm sự giám sát, hỗ trợ lẫn nhau của nhân
viên thuế, đồng thời ngăn chặn đƣợc quan hệ riêng tƣ, triệt để phòng ngừa
hành vi sai trái của nhân viên thuế.
Kiểm tra cẩn thận, rõ ràng, xử phạt nghiêm chỉnh:
Vấn đề mấu chốt của việc kiểm tra thuế là nắm đƣợc đầu mối kiểm tra.
Cục thuế Singapore sử dụng kho dữ liệu máy tính hiện đại để quản lý, phân
tích và hệ thống các tƣ liệu thu đƣợc của ngƣời nộp thuế, từ đó nắm đƣợc đầu
mối điều tra để tiến hành điều tra thuế. Hệ thống dữ liệu của Cục thuế có thể
kết nối với mạng lƣới máy tính của các cơ quan của Chính Phủ và các cơ
quan khác, có thể sửa đổi các địa chỉ mới chuyển, nắm bắt tình hình của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngƣời nộp thuế nhƣ: xuất cảnh, sinh, lão, bệnh, tử, mức lƣơng…
29
Ở Singapore, nhân viên điều tra thuế đƣợc giao quyền khá lớn, nhân
viên điều tra có giấy chứng nhận đặc biệt làm việc điều tra có giấy chứng
nhận đặc biệt làm việc theo pháp luật. Khi phát hiện ra dấu hiệu trốn thuế,
nhân viên thuế có thể vào gia đình hoặc văn phòng kiểm tra sổ kế toán, thu
thập chứng cứ.
Đối với các trƣờng hợp có thủ đoạn trốn thuế, kê khai gian dối, làm giả
sổ kế toán, sửa chữa dữ liệu, che dấu thu nhập… luật thuế Singapore quy định
điều khoản trừng phạt nghiêm khắc. Ngƣời trốn thuế sẽ bị khởi tố với tội danh
lừa đảo, không chỉ bị phạt tiền nộp gấp 3 lần mà còn bị phán xử mức án có
thời hạn. Cơ quan thuế phát hiện ngƣời nộp thuế thực sự vi phạm lần đầu
thƣờng cho họ một cơ hội sửa chữa. Nếu họ vẫn tái diễn hành vi thì sẽ bị quy
tội đã biết nhƣng cố tình vi phạm. Pháp luật cũng xử phạt các mức từ phạt
hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tất cả ngƣời dân và ngƣời nƣớc ngoài đều phải điền bảng khai báo thuế
trƣớc ngày 15/4 hàng năm, quá hạn không khai báo sẽ nhận đƣợc thông báo
nhắc nhở “Hoá đơn thuế đỏ”. Nếu ngƣời nộp thuế liên tục hai lần có “Hoá
đơn thuế đỏ” mà vẫn không sửa chữa lỗi thì bị coi là vi phạm pháp luật, bị liệt
vào “Danh sách đen” của Cục thuế, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thu nhập trƣớc
đây của ngƣời cùng ngành để định mức thuế, hạn nộp thuế.
Ngƣời khai báo thuế chậm, vi phạm lần đầu phạt 100 đô la Singapore,
tái phạm lần 2 phạt 200 đô la Singapore, lần thứ 3 không khai báo sẽ bị kiện
ra toà.
Pháp luật Singapore quy định sau 30 ngày nhận đƣợc hoá đơn thuế
ngƣời đóng thuế nhất định phải nộp thuế. Ngƣời nộp thuế chậm sẽ bị phạt 5%
mức thuế phải đóng. Đối với những trƣờng hợp đặc biệt cơ quan thuế có
quyền cƣỡng chế ngân hàng, ngƣời phụ trách và chủ nhà hoặc cƣỡng chế bán
tài sản hoặc tuyên phạt trƣờng hợp đó vào tù.
Ngƣời đóng thuế nhận đƣợc thông báo phạt vẫn không đóng thuế sẽ bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
kiện ra toà.
30
Ngƣời đóng thuế nếu thấy chƣa hài lòng về cách tính thuế, kết quả tính
thuế có thể khởi tố nhƣng phải đóng tiền đầy đủ trƣớc khi khởi kiện Cơ quan
thuế Nhà nƣớc.
Ngƣời nộp thuế có thể đƣa ra đơn trình bày ý kiến phản đối trong phạm
vi 30 ngày sau khi nộp thuế, nếu cơ quan thuế từ chối sửa sai, ngƣời nộp thuế
có thể kiện lên Uỷ ban kiểm toán thuế, nếu Uỷ ban kiểm toán vẫn giữ phán
quyết cũ, ngƣời nộp thuế có thể khởi tố ở toà án, phán quyết cuối cùng sẽ do
Toà tuyên án.
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Trong công tác quản lý thuế thì tƣ vấn thuế đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Công tác tƣ vấn thuế đƣợc thông qua các đại lý thuế và hệ thống này
đƣợc hình thành từ lâu, có bề dày lịch sử, kinh nghiệm từ gần 70 năm qua.
Quá trình hoạt động của các đại lý thuế đƣợc từng bƣớc hoàn thiện sau nhiều
lần thay đổi, bổ sung (04 lần sửa đổi, bổ sung Luật Đại lý thuế).
Hệ thống đại lý thuế tại Nhật Bản đƣợc tổ chức quản lý theo từng vùng,
đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế. Đại lý thuế trở nên gần gũi
và đáng tin cậy với Ngƣời nộp thuế, mang lại nhiều tiện ích nhất cho ngƣời
nộp thuế. Đây là một trong những cách để xã hội hoá công tác hỗ trợ Ngƣời
nộp thuế tại Nhật Bản đƣợc phổ biến rộng rãi và hiệu quả cùng với các hình
thức tuyên truyền, hỗ trợ khác của cơ quan thuế (Đào tạo cho học sinh, sinh
viên; sách hƣớng dẫn, giới thiệu về thuế; trao đổi với ngƣời nộp thuế; thuyết
trình, tập huấn tổ chức riêng cho ngƣời nộp thuế; trả lời qua trung tâm hỏi đáp
tự động và trung tâm hỏi đáp; trả lời qua bộ phận 1 cửa tại các Chi cục Thuế;
trả lời bằng văn bản; trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế; thiết kế bài giảng và
hƣớng dẫn trên tivi;....).
Cung cấp, tƣ vấn thông tin về tất cả các sắc thuế; nội dung hoạt động;
số liệu thống kê; tài liệu họp báo; thông tin giải thích các quy định của pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
luật; các câu hỏi thƣờng gặp, ngƣời nộp thuế có thể download các loại mẫu tờ
31
khai thuế để tự in, tự điền và nộp cho cơ quan thuế. Các chế độ, chính sách
mới ban hành, bài giảng về thuế (cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành
lập có cả hộ kinh doanh cá thể), về ghi sổ, kê khai quyết toán thuế định kỳ
hoặc điều chỉnh cuối năm; các câu hỏi – đáp về các sắc thuế cũng đƣợc đăng
tải đầy đủ trên website của Tổng cục.
Ngoài ra, cung cấp dịch vụ cho ngƣời nộp thuế trên cơ sở ứng dụng IT
nhƣ: hệ thống kê khai và nộp thuế (e-tax); làm bản quyết toán thuế,
Hƣớng dẫn Ngƣời nộp thuế kê khai, nộp thuế qua website: Kê khai,
nộp thuế điện tử; (hình thức này tăng nhanh qua từng năm, năm 2007 có hơn
5,7 triệu tờ khai sử dụng e – Tax, trong khi năm 2006 chỉ hơn 1 triệu tờ khai),
số lƣợng ngƣời nộp tờ khai qua mạng qua hƣớng dẫn của các đại lý thuế đã
tăng nhanh trong các năm gần đây, hiện tại có khoảng 40 % ngƣời nộp thuế
kê khai thuế qua mạng); (Nguồn: Báo cáo hội thảo “Kinh nghiệm của Nhật
Bản về các hoạt động liên quan đến việc phối hợp với các tổ chức dịch vụ
thuế” – ban hỗ trợ người nộp thuế, Tổng cục Thuế, 2009)
Cung cấp bản kê khai thuế qua web;...
Đánh giá khái quát hiệu quả của các đại lý thuế, có thể nêu những nội
dung nổi bật đã đƣợc triển khai tại Nhật Bản nhƣ sau:
Đại lý thuế có tầm quan trọng và vị trí trọng yếu trong công tác dịch vụ
hỗ trợ Ngƣời nộp thuế; do đó Nhật Bản đã từng bƣớc hoàn thiện về cả mặt
luật pháp và cách thức triển khai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
Ngƣời nộp thuế.
Về hình thức và nội dung tƣ vấn, hỗ trợ qua các đại lý thuế: dễ hiểu,
đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của ngƣời nộp thuế, phù hợp với quảng đại
ngƣời sử dụng và điều kiện đáp ứng của các đại lý thuế.
Đối với các đại lý thuế, họ có quan điểm rõ ràng, minh triết và các quan
điểm này đƣợc xem là kim chỉ nam cho hoạt động của mình: (Điều 5 Luật đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lý thuế).
32
Nhằm thực hiện chế độ khai thuế một cách chính xác và thuận lợi, đại
lý thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh chung. Vì vậy
có sự liên kết hợp tác giữa cơ quan thuế với các hiệp hội đại lý thuế.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc và hội đại lý thuế đƣợc ví là hai bánh xe và
thƣờng tổ chức các hoạt động:
Họp trao đổi giữa Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Liên hiệp đại lý thuế
Họp trao đổi giữa cán bộ phụ trách của Tổng cục Thuế và Văn phòng
liên hiệp đại lý thuế.
Hội nghị của Liên hiệp với sự tham dự của Thư ký Chánh văn phòng
Tổng cục Thuế
…
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch năm 2013 và tạo đà cho những
năm sau, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng
trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
ngƣời nộp thuế.
Trong những tháng cuối năm, để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch
năm 2013 và tạo đà cho những năm sau, đồng thời thực hiện tốt chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật,
kỷ cƣơng trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho ngƣời nộp thuế; Rà soát, nắm chắc đối tƣợng, nguồn thu ngân sách
trên địa bàn; Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các DN, tổ
chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và
thu khác vào ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời số
thuế và thu ngân sách đƣợc gia hạn trong năm 2013 đến hạn phải nộp vào
ngân sách…
Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cùng tiếp tục thực hiện đầy đủ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thu kịp thời các khoản thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và các cơ quan
33
bảo vệ pháp luật. Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo đúng đối
tƣợng, đúng chế độ quy định, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các
hành vi vi phạm.
Trong các giải pháp đƣa ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng duy trì
thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp giữa cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các lực lƣợng chức năng trong công tác quản lý thu, chống
thất thu và xử lý nợ đọng thuế.
Chẳng hạn nhƣ mới đây, sau gần 10 tháng điều tra, xác minh, hồ sơ vụ
việc Công ty Cổ phần Phụ gia và xây dựng miền Trung lập khống hóa đơn giá
trị gia tăng, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, nợ thuế..., tháng 8/2013, Chi cục
Thuế TP. Vinh (Nghệ An) đã chuyển toàn bộ hồ sơ của Công ty này cho cơ quan
Công an. Tại phiếu giao nhận, tổng số nợ ngân sách nhà nƣớc của Công ty Cổ
phần Phụ gia và xây dựng miền Trung sau khi nộp 310 triệu đồng còn tới trên
1,7 tỷ đồng. Có thể nói, nhờ sự phát hiện sớm, cùng với sự vào cuộc của các chi
cục thuế quận huyện liên quan, cơ quan thuế Nghệ An đã ngăn chặn kịp thời,
không để thất thoát ngân sách của nhà nƣớc, đồng thời cho thấy hiệu quả trong
công tác phòng chống gian lận thuế trên địa bàn tỉnh nhà.
Theo ông Nguyễn Đình Hòa – Cục trƣởng Cục Thuế Nghệ An, thời
gian qua, Cục Thuế đã hết sức quyết liệt trong thu nợ thuế với nhiều biện
pháp mạnh nhƣ phong tỏa tài sản, ngừng cấp hóa đơn; phối hợp với Sở Tài
nguyên & Môi trƣờng để tìm giải pháp thu thuế khai thác khoáng sản và bất
động sản. Gần 67 DN nợ thuế tài nguyên (44 tỷ đồng) đã đƣợc thông báo,
trong vòng 90 ngày, nếu DN không nộp hết nợ thuế thì sẽ tham mƣu rút giấy
phép hoạt động. Cục Thuế cũng đang đôn đốc các DN nợ thuế nộp phần nợ
gốc để đủ điều kiện đƣợc xóa lãi theo quy định của Chính phủ, dự kiến cũng
sẽ thu thêm đƣợc 100 tỷ đồng tiền từ khoản nợ thuế này.
Ngoài ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng sẽ tập trung công tác thu nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuế, triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế
34
theo đúng quy định của pháp luật. Chẳng hạn, từ đầu năm 2013, việc thất thu
thuế lĩnh vực gian lận xăng dầu thông qua hành vi gian lận dùng chip điện tử
giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn hoặc bán xăng dầu nhập lậu là
đáng báo động.
Mới đây, 11 cây xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục bị Phòng
Cảnh sát kinh tế (PC46) Công an Nghệ An triệt phá về thủ đoạn dùng chíp
điện tử giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn. Theo số liệu điều tra
ban đầu, với tỷ lệ ăn bớt từ 4% đến 11% trong thời gian nhiều năm khiến
khách hàng bị “móc túi” và tất nhiên Nhà nƣớc cũng bị thất thu một khoản
tiền thuế lớn từ hành vi gian dối này.
Với những thành công chống thất thu trƣớc đây trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, Cục Thuế Nghệ An hiện đã và đang tích cực phối hợp cùng
với các ngành chức năng tìm cách chống gian lận, trốn thuế trong lĩnh vực
này, góp phần thu đúng, thu đủ nguồn thuế cho ngân sách nhà nƣớc.
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dương về
hoàn thiện công tác quản lý thuế
Qua tham khảo kinh nghiệm các nƣớc đã áp dụng cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế, đồng thời trên cơ sở thực trạng nƣớc ta, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho quá trình triển khai cơ chế này, tăng hiệu quả và khả năng
thành công.
Thứ nhất, mặc dù cơ chế tự khai tự nộp đã khẳng định đƣợc tính cần
thiết và ƣu việt của mình, đồng thời trong điều kiện phát triển ngày nay, áp
dụng cơ chế này là tất yếu, nhƣng cũng cần ý thức đƣợc rằng cơ chế quản lý
này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tƣợng nộp thuế có đủ khả năng
và điều kiện thực hiện chứ không thể áp dụng theo lối đại trà cho tất cả mọi
đối tƣợng nộp thuế. Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần
khi triển khai cơ chế cần có lộ trình cho từng loại đối tƣợng nộp thuế, sắc thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
để lựa chọn cách thức quản lý cho phù hợp.
35
Thứ hai, để áp dụng tốt, phát huy lợi ích của cơ chế mới và đảm bảo sự
thành công khi triển khai cơ chế này vào công tác quản lý, cơ quan thuế cần
phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng và sẵn sàng về nhân lực và vật lực. Một mặt,
tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho việc triển khai cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế nhƣ điều kiện pháp lý, ý thức tự giác của đối tƣợng nộp
thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị...mặt khác thƣờng xuyên đánh giá kết
quả thí điểm để rút ra những kinh nghiệm quản lý phù hợp.
Thứ ba, cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho
việc áp dụng chế tự kê khai, tự nộp thuế đƣợc thuận tiện nhƣ: xây dựng hệ thống
luật Thuế đồng bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan nhƣ Bộ luật
Dân sự, Luật Lao động, Luật Thƣơng mại....; tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu; thu
hẹp dần các trƣờng hợp miễn giảm thuế; quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm và
xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu nại nhằm đảm bảo
công bằng cho các đối tƣợng nộp thuế; quy định các biện pháp thu nợ, cƣỡng
chế nợ thuế có hiệu lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.
Thứ tư, cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy
theo chức năng chuyên môn hoá chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng.
Thứ năm, tiến hành phân loại đối tƣợng nộp thuế thành các nhóm có
cùng đặc tính tƣơng đồng để tìm ra cách thức, biện pháp quản lý và các
phƣơng thức hỗ trợ thích hợp, hoàn thiện quản lý thuế hiện đại.
Thứ sáu, tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định
và quan trọng trong quá trình triển khai cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Thứ bảy, áp dụng cho hoạt động của đại lý thuế tại Việt Nam, cũng nhƣ
quá trình phối hợp của cơ quan thuế các cấp ở Việt Nam với các đại lý thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong thời gian tới.
36
Nhìn chung, cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại,
nếu áp dụng thành công sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế và đối
tƣợng nộp thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần có những giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý và các điều kiện cần thiết để có thể áp dụng hiệu quả và thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
công cơ chế quản lý này.
37
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, đề tài cần làm rõ và trả lời đƣợc các câu hỏi sau:
- Kinh nghiệm nào trong quản lý thuế ở một số Cục Thuế khác ở Việt
Nam có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?
- Thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đƣợc
diễn ra nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những vẫn đề còn tồn tại và
nguyên nhân?
- Yếu tố nào ảnh hƣởng tới công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?
- Để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng cần triển khai đồng bộ những giải pháp nào?
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Cách tiếp cận: Dựa vào các báo cáo do Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cung cấp, thông qua cách tiếp cận với cán bộ,
công chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, kế toán tại một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Hải Dƣơng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có:
- Hồ sơ khai thuế lƣu tại cơ quan thuế,
- Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế,
- Các báo tổng kết các hoạt động theo các thời kỳ lƣu tại Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng.
Các thông tin khác có liên quan đƣợc thu thập từ các văn bản quy phạm
pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, hay những trang web và những báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khoa học đã đƣợc công bố.
38
2.3.2. Phương pháp phân tích
- Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là nói đến việc mô tả dữ liệu thu thập
đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng qua các cách thức
khác nhau. Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; Thống kê
tóm tắt, mô tả dữ liệu.
- Thống kê so sánh: So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời
kỳ khác nhau để thấy đƣợc sự thay đổi và mức độ đạt đƣợc của các hiện
tƣợng chỉ tiêu cần phân tích. Bao gồm so sánh hiệu quả quản lý thuế cúa các
bộ phận tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng giữa các năm với nhau, năm sau so với
năm trƣớc.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp
- Tổng số thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm. Dựa trên
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
báo cáo số thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp trong năm.
- Hiệu quả đầu tƣ chi phí thu thuế
Tổng số thuế thu đƣợc Hiệu quả đầu tƣ = x 100% chi phí thu thuế Tổng chi phí đầu tƣ cho thu thuế
- Chỉ số tuân thủ của Ngƣời nộp thuế. Dựa trên số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh bị xử lý vi phạm pháp luật thuế trên tổng số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế: Dựa trên các phiếu
đóng góp ý kiến tại các hội nghị tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và đối
thoại với ngƣời nộp thuế của các doanh nghiệp.
- Chỉ số khai thuế - hoàn thuế đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra: Là tổng số
hồ sơ khai thuế và hoàn thuế đúng thủ tục đƣợc tiếp nhận ở bộ phận kê khai -
kế toán thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Tỷ lệ số cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
39
Tổng số doanh nghiệp đƣợc
thanh tra, kiểm tra Tỷ lệ số cuộc thanh = x 100% tra, kiểm tra thuế Tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động đƣợc quản lý
- Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc phát hiện có sai phạm sau kết quả thanh tra,
kiểm tra thuế.
Số doanh nghiệp phát hiện sai Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc phạm phát hiện có sai phạm sau = x 100% Tổng số doanh nghiệp đƣợc kết quả kiểm tra thuế thanh tra, kiểm tra
-Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu.
Số tiền thuế nợ Tỷ lệ nợ thuế trên = x 100% Tổng số tiền thuế thu đƣợc (trừ tổng thu
thu từ dầu) trong kỳ báo cáo
- Mức độ đầu tƣ, bố trí nguồn nhân lực cho 4 chức năng quản lý thuế.
Tổng số cán bộ bố trí cho 4 chức năng quản lý thuế Mức độ đầu tƣ, bố trí
nguồn nhân lực cho 4 = Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chức năng quản lý thuế quản lý
40
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng
3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.1.1.1. Thực trạng và xu hướng phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Hải Dương
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, lại có một hệ thống giao thông
thuận tiện (gồm đƣờng bộ, đƣờng sắt Hà Nội - Hải Phòng, đƣờng sông, gần
sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi và nằm trên trục giao thông Côn Minh (Trung
Quốc) - Hà Nội - Quảng Ninh) cùng hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đƣợc
đầu tƣ hoàn thiện, Hải Dƣơng đã và đang phát huy tiềm năng thế mạnh trong
phát triển công nghiệp.
Là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế kỹ thuật quốc gia và trên các hành
lang giao thƣơng quốc tế, có lợi thế đa dạng về tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên du lịch dịch vụ, có hệ thống đô thị phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại… Hải Dƣơng đã tạo dựng đƣợc tiền đề để phát triển trong tƣơng lai.
+ Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm các tuyến đƣờng quốc lộ,
tuyến đƣờng sắt quốc gia, đƣờng thủy nội địa lớn. Hệ thống giao thông trên là
điều kiện cho việc giao lƣu kinh tế từ trong tỉnh đi cả nƣớc và nƣớc ngoài
thuận lợi.
+ Tài nguyên thiên nhiên với trữ lƣợng lớn: Đá vôi xi măng, Cao Lanh,
Bôxit ở Kinh Môn, đất Sét chịu lửa ở Chí Linh.
+ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 và 2 nằm trên địa bàn tỉnh.
+ Bề dày về văn hóa lịch sử: Hải Dƣơng có trên 1000 di tích lịch sử,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong đó có 133 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và nhiều di tích đƣợc xếp
41
hạng đặc biệt nhƣ Côn Sơn, Kiếp Bạc. Với những thuận lợi trên, Hải Dƣơng
có vị trí khá quan trọng trong vùng du lịch Bắc Bộ và cả nƣớc.
Từ những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế nêu trên cộng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng của nhà nƣớc.
Các thành phần kinh tế đều phát triển tăng trƣởng nhanh cả về số lƣợng và
chất lƣợng cụ thể: Trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng số đơn vị, tổ chức thành lập
mới và các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tăng lên rất nhanh, đến
31/12/2013 tổng số đơn vị, tổ chức theo các loại hình đã đƣợc cấp phép đăng
ký kinh doanh và cấp mã số thuế đi vào hoạt động kinh doanh 8378 đơn vị
trong đó số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động 6.279 doanh nghiệp trong đó
số lƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng trực
tiếp quản lý 850 doanh nghiệp, tăng so với thời điểm năm 2010 (687 doanh
nghiệp) 163 đơn vị.
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn từ năm 2010-2013
Số liệu phân tích %
Nội dung
2011/2010 2012/2011 2013/2012
Năm 2010 (số doanh nghiệp)
Năm 2011 (số doanh nghiệp)
Năm 2012 (số doanh nghiệp)
Năm 2013 (số doanh nghiệp)
47
66
50
46.08
140.43
75.76
102
734
800
850
106.84
108.99
106.25
Số phát sinh trong năm Số lũy kế
687
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
3.1.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách giai đoạn từ năm 2011-2013
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế trọng điểm đóng
góp, bổ sung nguồn vốn quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng nhƣ sự
đóng góp về cho ngân sách nhà nƣớc nguồn thu về thuế lớn.
Thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hƣớng giảm nhẹ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đây là dấu hiệu đáng buồn đối với ngân sách tỉnh. Tuy nhiên, điều này xuất
42
phát từ thực tiễn trong các năm qua Hải Dƣơng cũng nhƣ cả nƣớc lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, chi phí
sản xuất trong đó đặc biệt là chi phí lãi vay lớn, làm giảm lợi nhuận của các
doanh nghiệp, gây khó khăn chung. Mặc dù tình hình không khả quan, nhƣng
các doanh nghiệp cũng nhƣ văn phòng Cục thuế đã nỗ lực duy trì số thu từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh xấp xỉ 20% tổng số thu của văn
phòng Cục thuế.
Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn từ năm 2011-2013 của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%) Loại hình doanh Năm Năm Năm 2012/ 2013/2 nghiệp 2011 2012 2013 2011 012
Thu từ văn phòng 134.5 3,382,014 2,838,046 3,817,189 83.92 Cục thuế
Trách nhiệm hữu hạn 213,212 255,905 320,948 120.02 25.4
Công ty cổ phần 434,392 383,116 315,170 88.2 82.26
Doanh nghiệp tƣ nhân 5,538 5,386 7,927 97.26 147.18
Tổng cộng 653,142 644,407 644,045
Nguồn:Cục thuế tỉnh Hải Dương
Đánh giá kết quả thực hiện: Nhìn chung giai đoạn từ năm 2011-2013,
tổng số thu ngân sách của khu vực này giảm nhẹ không đáng kể. Nhƣng xét
riêng từng loại hình doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì số thu của khối công ty cổ phần là giảm mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến
là đây là các doanh nghiệp lớn, lĩnh vực sản xuất thuộc công nghiệp nằng, vật
liệu xây dựng… là những đơn vị chịu ảnh hƣởng nặng nhất của khủng hoảng
kinh tế. Ví dụ nhƣ công ty cổ phần SX VLXD Thành Công III, năm 2011, số lỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xấp xỉ 10,2 tỷ đồng. Trong khi những đơn vị thuộc khối doanh nghiệp tƣ nhân
43
và trách nhiệm hữu hạn đa phần là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhu cầu
vốn kinh doanh nhỏ và vòng quay vốn nhanh nên ít bị ảnh hƣởng và vẫn duy trì
tăng trƣởng và số nộp ngân sách vẫn tăng.
Mặc dù vậy, để xác định đúng số thuế của các đơn vị kê khai, số thuế
nộp ngân sách đúng hạn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà
nƣớc hàng năm trên địa bàn, đảm bảo cho số thu đƣợc tăng trƣởng ổn định và
bền vững thì cần tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc tổ chức theo quy định
tại quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
44
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
Các phòng ban tham gia trực tiếp vào quy trình quản lý Thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc quy
định tại Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tổng cục Thuế theo sơ đồ sau:
45
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
Trong đó, phòng Kiểm tra Thuế số 1 là phòng chịu trách nhiệm chính
quản lý trực tiếp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chức năng cụ thể đƣợc quy định tại quyết định 502/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế:
- Xây dựng nội dung, chƣơng trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm tại Cục thuế quản lý;
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế
đối với các Chi cục Thuế;
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
của ngƣời nộp thuế;
- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của ngƣời nộp thuế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác
46
định tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn,
bất thƣờng trong kê khai thuế, yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc điều
chỉnh kịp thời;
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở
của ngƣời nộp thuế, kiểm tra các tổ chức đƣợc ủy nhiệm thu thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc
diện kiểm tra trƣớc của ngƣời nộp thuế trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết
định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
- Ấn định thuế đối với các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế khai thuế
không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà ngƣời nộp thuế không
giải trình đƣợc;
- Chuyển các trƣờng hợp kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các
hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra thuế khi
có đủ điều kiện tổ chức thanh tra thuế;
- Kiểm tra các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản,
ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức
sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;
- Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết
quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về
quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá
đơn thuế; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng
biên lai, ấn chỉ thuế của ngƣời nộp thuế và của tổ chức, cá nhân đƣợc cơ quan
thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện đƣợc thông qua kiểm tra;
- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuế cho bộ phận chức năng có liên quan;
47
- Nhận dự toán thu ngân sách thuộc các đối tƣợng Cục Thuế trực tiếp
quản lý; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với
ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát kê khai thuế tại Cục thuế; nghiên cứu đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
- Đề xuất khen thƣởng, tuyên dƣơng và tôn vinh ngƣời nộp thuế thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách nhà nƣớc;
- Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc
lĩnh vực đƣợc giao;
- Thực hiện việc bảo quản và lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các
văn bản pháp quy của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo
quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế giao.
Cơ cấu và trình độ công chức: Gồm 01 Trƣởng phòng, 4 phó phòng
và 12 nhân viên. 100% cán bộ có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học.
3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Tính đến ngày 31/12/2013, phòng Kiểm tra Thuế số 1 đang quản lý hồ
sơ 850 doanh nghiệp. Số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nƣớc, Cục Thuế tỉnh Hải
Dƣơng, đã tuân thủ quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế nói chung và đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc
tổ chức thực hiện theo các chức năng và đạt đƣợc những thành tích, cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhƣ sau:
48
3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế là một nội dung quan trọng, là
khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong
giai đoạn hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của
ngƣời nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo
mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế.
Thời gian qua, công tác tuyên truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế của Cục
thuế tỉnh Hải Dƣơng đã mang lại những kết quả nhất định nhƣ thông qua
nhiều hình thức: triển khai trực tiếp, gửi văn bản thông tin đến ngƣời nộp
thuế, thông tin qua Đài Truyền thanh – truyền hình tỉnh, tuyên truyền tại cơ
quan thuế…, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành. Cụ thể nhƣ:
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh cũng nhƣ tổ chức
những cuộc gặp gỡ, đối thoại, tập huấn, tuyên dƣơng ngƣời nộp thuế tốt…
nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến với ngƣời một nộp
thuế một cách thiết thực. Từ đó đã làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn
về các chính sách thuế để tự giác đi vào thực hiện, số lƣợng ngƣời nộp thuế
chấp hành tốt pháp luật đạt tỷ lệ ngày càng cao. Về công tác hỗ trợ ngƣời nộp
thuế, Cục thuế đã tiếp nhận và giải đáp, hƣớng dẫn kịp thời các vƣớng mắc
cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua việc trả lời bằng điện thoại, bằng
văn bản hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế; tổ chức các cuộc đối thoại để giải đáp
các vƣớng mắc và tiếp thu các ý kiến đề xuất, kiến nghị của ngƣời nộp thuế
về chính sách nhằm nghiên cứu, đề nghị về trên hoàn thiện chính sách, chế độ
thuế; tôn vinh kịp thời các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế...
Có thể khẳng định, việc tăng cƣờng công tác tuyên truyền chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
pháp luật thuế cũng nhƣ làm tốt công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã góp phần
49
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế; từng bƣớc giảm
dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của ngƣời
nộp thuế; quan hệ giữa cơ quan thuế, công chức thuế và ngƣời nộp thuế ngày
càng thân thiện và là ngƣời bạn đồng hành trong việc thực thi các chính sách,
pháp luật thuế. Bên cạnh đó, sự chuyển biến tích cực trong công tác tuyên
truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã góp phần quan trọng vào việc triển khai
thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc theo Nghị
Quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Ngƣời nộp
thuế ở Cục thuế Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2011-2013
So sánh (%)
NỘI DUNG
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011
2013/2012
1
trên
truyền
16
42
84
1.1
42
262.5 262.5
200 200
84
35
27
1.2
77.14
11
12
13
1.3
109.09
108.33
36
38
26
1.4
105.56
94.74
1.5
128.57
111.11
7
9
10
900
1,045
1,012
TUYÊN TRUYỀN CHÍNH SÁCH THUẾ Số bài viết của Cục thuế tuyên các phƣơng tiện thông tin đại chúng + Số bài viết + Số tiểu phẩm (nếu có) Tuyên truyền trên panô, áp phích: Số lƣợng cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn trên các phƣơng tiện truyền thông Các chƣơng trình phối hợp với cơ quan tuyên giáo để tuyên truyền về thuế Số lƣợng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền do Cục thuế biên soạn đã phát cho NNT (Miễn phí) + Số loại tài liệu + Số lƣợng các loại tài liệu, ấn phẩm đã phát
116.11
96.84
2
8,064
7,444
3,878
2.1
92.31
52.1
7,324
8,162
6,524
2.2
3,265 3,259
111.4
79.93
59
100
89
HỖ TRỢ NNT QUA CÁC HÌNH THỨC Giải đáp vƣớng mắc tại cơ quan thuế Giải đáp vƣớng mắc qua điện thoại - Số cuộc gọi đến - Số câu trả lời ngay Giải đáp vƣớng mắc bằng văn bản - Tổng số văn bản hỏi
59
100
89
169.49 169.49
89 89
2.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
50
100
89
59
169.49
89
29
122.22
87.88
27
33
9,415
7,968
8,762
6,645
109.96
75.84
2.4
38
31
29
81.58
93.54
8,759
7,709
88.01
2.5
11,295
8,401
5,555
74.38
66.12
27
88.89
337.5
9
8
2.6
1,200
2,254
187.83
8
3
6
13
13
4
100%
- Số văn bản đã trả lời đúng hạn - Số văn bản đã báo cáo cấp trên nhƣng chƣa đƣợc trả lời Tổ chức tập huấn cho NNT - Số lƣợt NNT đƣợc mời đến dự tập huấn - Số lƣợt NNT đến tham dự tập huấn - Tỷ lệ % số lƣợt NNT đến tham dự tập huấn Tổ chức đối thoại với NNT - Số lƣợt NNT đƣợc mời đến dự đối thoại - Số lƣợt NNT đến tham dự đối thoại Xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ trợ NNT do Cục Thuế biên soạn - Số loại tài liệu - Số lƣợng các loại tài liệu đã phát cho NNT CÔNG TÁC KIỂM TRA - Số cuộc kiểm tra - Số đơn vị sai phạm phát hiện qua kiểm tra THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ Mua bán hoá đơn - Số lƣợt NNT đến mua/đăng ký hoá đơn - Số NNT mua/đăng ký đƣợc cấp hoá đơn trong 1 lần đến CQ thuế - Tỷ lệ % số NNT mua đƣợc ngay trong 1 lần đến cơ quan thuế
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HOÀN THUẾ
66
181
274.24
-
-
55
153
278.18
11
28
254.55
66
181
275.24
5
-
-
55
153
278.18
11
28
Hoàn thuế GTGT - Số hồ sơ hoàn thuế đủ điều kiện hoàn + Hồ sơ hoàn thuế đối với dự án ODA + Hồ sơ hoàn thuế GTGT hoàn trước kiểm tra sau + Hồ sơ hoàn thuế kiểm tra trước, hoàn sau - Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn + Hồ sơ hoàn thuế đối với dự án ODA + Hồ sơ hoàn thuế GTGT hoàn trước kiểm tra sau + Hồ sơ hoàn thuế kiểm tra trước, hoàn sau
254.55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
51
3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Cục thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản
lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế. Công tác kê khai và
kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn dữ liệu
đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu ngân sách thông qua việc quản lý
số lƣợng ngƣời nộp thuế, các tờ khai thuế hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân
sách... Cục thuế đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này
nhƣ: Sử dụng tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế hàng tháng, kết nối
thông tin nộp thuế với kho bạc, kê khai thuế điện tử, kết nối với cơ quan cấp
giấy phép kinh doanh để quản lý số lƣợng ngƣời nộp thuế,... Đến nay, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý đã sử dụng
100% kê khai thuế điện tử.
Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối
tƣợng nộp thuế đã đƣợc hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin
Tính đến ngày 31/10/2013 hiện phòng kê khai đang theo dõi, xử lý
thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai, tổng hợp và lƣu trữ thông tin về
thuế của 18,694 ngƣời nộp thuế đang hoạt động trong đó số lƣợng doanh
nghiệp là 1,956 doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 850 đơn vị
trong phạm vi phân cấp của Cục thuế.
Số lƣợng tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn tăng lên cả về số
lƣợng và chất lƣợng, thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của ngƣời nộp
thuế nâng lên rõ rệt. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế có số lƣợng tờ khai thuế
lớn, việc khai và nộp tờ khai thuế này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng
huy động nguồn thu lớn vào NSNN.
Công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy
định của Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vƣợt qua khó khăn của giai đoạn suy
giảm kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Tổng số hồ sơ hoàn thuế trong từ năm 2011-2013 của các doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngoài quốc doanh là 209 hồ sơ, tổng số tiền hoàn là: 1.063 tỷ đồng.
52
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hải Dƣơng trong
giai đoạn từ năm 2011-2013
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh (%)
Số
Số
Số
Số
hồ
hồ
hồ
hồ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
sơ
sơ
sơ
sơ
hoàn
hoàn
hoàn
hoàn
Nội dung
hoàn
hoàn
hoàn
hoàn
thuế
thuế
thuế
thuế
2011/2010 2012/2011
2013/2012
thuế
thuế
thuế
thuế
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
(số
(số
(số
(số
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
hồ
hồ
hồ
hồ
5 2
sơ)
sơ)
sơ)
sơ)
32
37
26
30
Trách nhiệm hữu hạn
73,936
146,854
119,031
121,708
125
106.67
115.63
32
27
25
44
Công ty cổ phần
212,022
214,516
167,915
289,438
176
72.73
84.38
2
1
5
4
Doanh nghiệp tƣ nhân
3,413
972
1,820
1,676
80
50
50
Tổng
289,371
56
362,342
78
288,765
66
412,822
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
53
3.2.3. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế
Mặc dù, quản lý địa bàn rộng, số lƣợng ngƣời nộp thuế nhiều, khối
lƣợng công việc giải quyết rất lớn, để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm và các nhóm giải
pháp công tác thuế và đƣợc thực hiện từ đầu các năm. Đổi mới từ nhận thức,
tƣ duy, phƣơng pháp chỉ đạo, điều hành gắn liền với việc kiểm tra, giám sát
của Lãnh đạo các cấp; triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp, kế hoạch đề ra phù hợp với thực tiễn trong từng thời điểm, thời
kỳ nhằm chỉ đạo công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Cục Thuế thực
hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế:
xây dựng kế hoạch quản lý nợ; giao chỉ tiêu thu nợ đến từng Phòng chức
năng, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua. Tăng
cƣờng đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số thuế đã kê khai, không để nợ mới phát
sinh, các khoản thuế đƣợc gia hạn đến hạn nộp, nhất là tiền sử dụng đất. Chỉ
đạo tăng cƣờng áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế
theo đúng Luật quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp trong cơ quan
Thuế cũng nhƣ ngoài ngành. Phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá rõ thực
chất tình hình nợ thuế, xử lý các khoản nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh nhƣ: tính
chất, mức độ, nguyên nhân nợ thuế của từng ngƣời nộp thuế để có biện pháp
đôn đốc thu nộp và xử lý các khoản nợ đọng thuế, đối chiếu, điều chỉnh ngay
các khoản nợ sai sót, chủ yếu là nhầm mục, tiểu mục. Ban hành thông báo nợ
và tiền nộp chậm đối 100% đối tƣợng nợ thuế; thực hiện các bƣớc cƣỡng chế
nợ thuế đối với ngƣời nộp thuế có số nợ lớn, nợ kéo dài và thông báo sẽ
cƣỡng chế nợ, ra lệnh thu, trích tiền từ tài khoản... Giải quyết tốt việc gia hạn
nợ do đơn vị gặp khó khăn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản mà ngân sách nhà
nƣớc còn nợ vốn chƣa thanh toán. Xác định rõ trách nhiệm từng cán bộ thuế
về nợ đọng của ngƣời nộp thuế nếu không thực hiện đầy đủ theo quy trình,
54
quy chế phối hợp... Chính vì thế, việc thu hồi nợ đọng đã có bƣớc chuyển
biến căn bản, động viên đƣợc ngƣời nộp thuế nộp tiền nợ thuế.
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế
Hải Dƣơng trong giai đoạn từ năm 2011-2013
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Năm
Nội dung
2010
2011
2012
2013
2011/2010 2012/2011 2013/2012
Tổng số
thông báo
1,402 1,709 2,675 3,556
121.90
156.52
132.93
nợ thuế đã
phát hành
Trong đó số
thông báo
201
302
513
603
150.25
169.87
117.54
đối với các
DN DD
Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương
Tuy nhiên do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn trong
các năm qua, dẫn đến việc các đơn vị còn tồn đọng số nợ thuế lớn. Tính đến
ngày 31/12/2013 số tiền nợ thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng so với tổng số thu của văn
phòng Cục là dƣới 10,69% . Đây là số thuế nợ lớn, gây thất thu ngân sách nhà
nƣớc, ảnh hƣởng đến chiến lƣợc phát triển chung của ngành cũng nhƣ của
toàn tỉnh.
55
Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dƣơng
trong giai đọan từ năm 2011-2013
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ đọng
Loại hình doanh
Tổng số
Số nợ đọng đến
đọng trên
Tổng số
Số nợ đọng đến
Tổng số
Số nợ đọng đến
đọng trên
trên tổng thu
nghiệp
thu (triệu
ngày 31/12
tổng thu
thu (triệu
ngày 31/12
thu (triệu
ngày 31/12
tổng thu
VP cục thuế
đồng)
(triệu đồng)
VP cục
đồng)
(triệu đồng)
đồng)
(triệu đồng)
VP cục
(%)
thuế (%)
thuế (%)
Thu từ văn
phòng Cục
3,382,014
339,658
10.04
2,838,046
361,755
12.75
3,817,189
408,057
10.69
thuế
Trách nhiệm
5 5
213,212
189,912
5.62
255,905
159,149
5.61
320,948
149,010
3.90
hữu hạn
Công ty cổ
434,392
141,213
4.18
383,116
192,189
6.77
315,170
246,361
6.45
phần
Doanh nghiệp
5,538
8,533
0.25
5,386
10,417
0.37
7,927
12,686
0.33
tư nhân
Tổng cộng
653,142
339,658
644,407
361,755
644,045
408,057
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
56
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,
kiểm tra thuế số 1
Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần chống thất thu ngân sách nhà nƣớc.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã tác động lớn đến ý thức ngƣời nộp thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế, đồng thời rà soát việc kê khai tính thuế và số
thuế thực phải nộp của ngƣời nộp thuế. Từ đó ngăn chặn sai phạm và hạn chế
thất thu ngân sách nhà nƣớc. Đảm bảo hoàn thành 100% và hoàn thành vƣợt
mức kế hoạch thanh tra, kiểm tra đƣợc giao trong các năm.
Đồng thời, để tránh rủi ro, bỏ sót các hoạt động gian lận, trốn thuế
trong sử dụng hoá đơn, cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đã liên tục cập
nhật, nghiên cứu nâng cao nghiệp vụ, trong đó việc kết hợp tối đa sử dụng các
ứng dụng hỗ trợ có thể kết nối thông tin giữa các tỉnh, thành trong cả nƣớc
nhƣ: sử dụng ứng dụng quản lý hoá đơn để kiểm tra tính hợp pháp trong phát
hành hoá đơn, sử dụng ứng dụng iHKK (kê khai thuế qua mạng) để đối chiếu
chéo hoá đơn kê khai của đơn vị mua và bán, đặc biệt ứng dụng đối chiếu
bảng kê mới đƣợc đƣa vào triển khai hỗ trợ rất lớn cho cán bộ thuế trong phát
hiện các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
(1) Kết quả thanh tra thuế:
+ Thời gian bình quân tiến hành một cuộc thanh tra tại cơ sở Ngƣời nộp
thuế cũng đã đƣợc rút ngắn do ngành thuế đã tiến hành phân tích hồ sơ doanh
nghiệp tại trụ sở Cơ quan Thuế. Số ngày trung bình một cuộc thanh tra trƣớc
đây từ 25-30 ngày, hiện nay đã đƣợc rút ngăn xuống còn 10 ngày đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ và 15 ngày đối với doanh nghiệp lớn. Thời gian đánh giá,
phân tích tại Cơ quan Thuế tăng lên nhƣng thời gian tiến hành thanh tra tại cơ
sở Ngƣời nộp thuế đƣợc giảm bớt do việc thanh tra đã đi dần vào trọng tâm
không tràn lan nhƣ trƣớc, nâng hiệu quả và chất lƣợng của công tác thanh tra,
giảm bớt phiền hà cho Ngƣời nộp thuế. Khi thanh tra cán bộ thanh tra tập trung
vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh đƣợc tình trạng thanh tra dàn trải, gây mất thời
57
gian cho đối tƣợng thanh tra. Việc áp dụng các công cụ hỗ trợ cho công tác
thanh tra nhƣ công cụ tra cứu hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, tra cứu
hóa đơn trùng, sử dụng các phần mềm phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các chƣơng trình tính toán số liệu đã hỗ trợ đoàn thanh tra là những
nguyên nhân rút ngắn thời gian thanh tra bình quân tại cơ sở kinh doanh xuống
so với trƣớc kia.
+ Qua thời kỳ từ năm 2011-2013 tổng số thuế truy thu từ các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của văn phòng Cục thuế tỉnh
Hải Dƣơng: 74.55 tỷ đồng, phạt 17.68 tỷ, thu hồi tiền hoàn thuế là 0.283 tỷ,
giảm khấu trừ 13.65 tỷ, giảm lỗ 113.105 tỷ.
Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh từ năm 2011-2013 nhƣ sau:
Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh
tra thuế giai đoạn từ năm 2011-2013
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh (%) 2012/2011 2013/2012
lƣợng
43
Số đơn vị
54
70
79.63
162.79
Triệu đồng 17,583
29,350
27,619
166.92
94.1
Triệu đồng
248.8
34
100
13.67
hồi hoàn
Triệu đồng 3,978 Triệu đồng 32,118
4,001 43,274
9,678 37,713
100.58 134.73
241.89 87.15
Triệu đồng
4,541
6,627
7,022
145.94
105.96
Số đơn vị Truy thu Thu tiền thuế Phạt Giảm lỗ Giảm khấu trừ
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
(2) Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
Công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuế đƣợc triển khai có hiệu quả,
đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nhạy cảm nhƣ đất,
đá, cát, sỏi. Thông qua công tác xác minh hoá đơn, xác minh nội dung kinh tế
hàng hoá, xác minh nghiệp vụ chuyển tiền tại ngân hàng để xác định các hoá
58
đơn rủi ro, có dấu hiệu bất hợp pháp, qua đó truy thu thuế GTGT, thuế tài
nguyên và phí môi trƣờng. Thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, đặc
biệt phân tích rủi ro trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài
chính để tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động
kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 2013/2012
12,366 13,212 14,401 15,303
106.84
109
106.26
10,963 13,212 14,401 15,303
120.51
109
106.26
45
120
5
45
266.67
4.17
900
27
276
218
927
1022.22
78.99
425.23
39
-
145
539
100
371.72
Nội dung Số hồ sơ phải kiểm tra (lƣợt hồ sơ) Số hồ sơ đã kiểm tra (lƣợt hồ sơ) Số hồ sơ phải điều chỉnh (lƣợt hồ sơ) Điều chỉnh tăng số thuế phải nộp (triệu đồng) Điều chỉnh giảm thuế đƣợc khấu trừ (triệu đồng)
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
(3) Kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.
Qua thực tế tiến hành kiểm tra nhìn chung ngƣời nộp thuế dần có ý thức
chấp hành tốt các quy định của Luật quản lý Thuế, tuy nhiên vẫn xảy ra các
trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Mặc dù tính chất phức tạp khác nhau,
nhƣng nội dung vi phạm chủ yếu tập trung vào thuế GTGT và TNDN. Do đó,
khi ra quyết định kiểm tra, thƣờng ra quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp
luật thuế GTGT, thuế TNDN.
Công tác kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế:
Kết quả đạt đƣợc: triển khai thực hiện đƣợc 373 DN đạt 101% nhiệm vụ
đƣợc giao, qua công tác kiểm tra đã phát hiện và kiến nghị truy thu 39.7 tỷ
59
đồng, xử phạt với số tiền 18.8 tỷ đồng, thu hồi tiền hoàn thuế GTGT là 1.4 tỷ
đồng và giảm khấu trừ thuế GTGT 5.449 tỷ đồng, đồng thời giảm lỗ sau kiểm
tra 26.595 tỷ đồng.
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế
tại trụ sở ngƣời nộp thuế
So sánh (%)
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
tính
2011
2012
2013
2012/2011 2013/2012
95.65
Số lƣợng đơn vị
Số đơn vị
148
115
110
77.7
78.73
Truy thu
Triệu đồng 29,266 5,843
4,600
19.97
Thu hồi tiền hoàn
Triệu đồng
451
941
38
208.65
4.04
thuế
128.23
Phạt
Triệu đồng 14,959 1,718
2,203
11.49
273.85
Giảm lỗ
Triệu đồng
8,964
4,716 12,915
52.61
Giảm khấu trừ
Triệu đồng
381
2,258
2,810
592.65
124.45
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ
quan thuế trong quản lý thuế
Thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế thì mô
hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng. Theo đó, cơ cấu tổ chức
bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong
quy trình quản lý thuế nhƣ: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế,
Phòng Kê khai và kế toán thuế, Phòng quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế,
Phòng Thanh tra, kiểm thuế... Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức
năng quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các
đối tƣợng nộp thuế theo chức năng đƣợc phân công thực hiện.
+ Phòng Kê khai và kế toán thuế: Hồ sơ khai thuế đƣợc nhận qua hỗ trợ
kê khai thuế. Bộ phận KK&KTT nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế
và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào CSDL và căn cứ số thuế phải nộp
phát sinh trên hồ sơ khai thuế của Ngƣời nộp thuế để hạch toán vào Sổ theo dõi
60
thu nộp thuế; Căn cứ hồ sơ khai thuế có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ
thống ứng dụng Quản lý thuế và thực hiện: Thông báo yêu cầu Ngƣời nộp thuế
giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế, Theo dõi việc điều chỉnh, giải trình hồ sơ
khai thuế của Ngƣời nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện
điều chỉnh lại thông tin trên CSDL quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng
với hồ sơ khai thuế của Ngƣời nộp thuế. Bộ phận KK&KTT lập, tổng hợp báo
cáo về công tác kê khai thuế, kế toán thu Ngân sách nhà nƣớc, kế toán theo dõi
thu nộp thuế trên cơ sở dữ liệu và trên giấy để các bộ phận có liên quan có căn
cứ để thực hiện chức năng quản lý thuế của mình.
Ngoài ra Phòng KK&KTT còn tiếp nhận các hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện kiểm trƣớc hoàn sau, hồ sơ đề nghị quyết toán thuế, hồ sơ đề nghị giải
thể, phá sản, sáp nhập, đóng cửa MST... từ Bộ phận hỗ trợ Ngƣời nộp thuế;
Sau khi kiểm tra, phân loại, chuyển cho Phòng Kiểm tra thuế để tiến hành
kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.
+ Phòng Kiểm tra thuế: Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử
dụng dữ liệu kê khai thuế của ngƣời nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành và những dữ liệu thông tin của ngƣời nộp thuế chƣa đƣợc nhập vào hệ
thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân
tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
Căn cứ dữ liệu của Bộ phận KK&KTT đã xử lý trên các ứng dụng quản lý
thuế, Bộ phận Kiểm tra thuế rà soát danh sách Ngƣời nộp thuế có hồ sơ khai
điều chỉnh, bổ sung, kiểm tra và đối chiếu số liệu, lý do điều chỉnh, bổ sung
của Ngƣời nộp thuế và thực hiện xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại
Quy trình kiểm tra thuế.
Hiện tại để thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, Bộ phận
Kiểm tra thuế phải mƣợn các loại hồ sơ khai thuế lƣu giữ tại Phòng KK&KTT
(Do nhiều hồ sơ khai thuế chƣa thể thực hiện quét mã vạch 2 chiều vào cơ sở
dữ liệu của ngành).
61
Bộ phận Kiểm tra thuế còn tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở Ngƣời
nộp thuế theo những hồ sơ do bộ phận KK&KTT chuyển đến và qua kiểm tra
tại cơ quan thuế phát hiện vi phạm mà NNT không giải trình đƣợc.
Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện ngƣời nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận về thuế thì Trƣởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ
trƣởng cơ quan thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế.
+ Phòng Thanh tra thuế: Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra
thuế thu thập, khai thác thông tin về ngƣời nộp thuế từ các nguồn thông tin,
dữ liệu: Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài
chính doanh nghiệp; Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của
ngƣời nộp thuế; Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của ngƣời nộp
thuế và các nguồn từ các đơn vị có liên quan để phân tích đánh giá, lựa chọn
đơn vị để lập kế hoạch thanh tra. Do vậy để lập kế hoạch thanh tra dựa trên kỹ
thuật phân tích rủi ro bộ phận thanh tra phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận
KK&KTT và bộ phận kiểm tra thuế để có dữ liệu phân tích, đánh giá thật
chính xác và khách quan.
Bộ phận Thanh tra căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã lập, tiến hành
thanh tra theo đúng quy định của quy trình thanh tra thuế.
+ Phòng Quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế: Căn cứ thông tin kê khai
thuế, tài liệu, hồ sơ về ngƣời nộp thuế đã thu thập đƣợc; thông tin về ngƣời nợ
thuế, số tiền nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang, công
chức quản lý nợ tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu thức: Nợ khó thu;
Nợ chờ xử lý; Nợ có khả năng thu; nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình
trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp
quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Bộ phận quản lý thu nợ bƣớc đầu đã có sự
phối hợp với các bộ phận khác nhƣ KK&KTT, bộ phận thanh tra kiểm tra và
tuyên truyền hỗ trợ để đôn đốc và thu nợ kịp thời.
62
Tóm lại từ khi tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng,
mỗi bộ phận thực hiện chức năng của mình nhƣng trong quá trình thực hiện
giữa các bộ phận có có sự phối hợp với nhau trong cung cấp cơ sở dữ liệu,
luân chuyển hồ sơ khai thuế... để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả, hoàn
thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nƣớc.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đó là:
- Trong năm 2013, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi
chậm hơn dự báo, còn nhiều tiềm ẩn, rủi ro. Trong nƣớc, kinh tế vĩ mô cơ bản
ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát; tăng trƣởng kinh tế có bƣớc phục hồi
chậm, tác động đến thực hiện nhiệm vụ toàn ngành nói chung, Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng nói riêng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn giải
thể, phá sản vẫn còn nhiều. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh quay trở
lại kinh doanh còn ít. Đồng thời, Chính phủ và Bộ Tài chính chỉ đạo Cục
Thuế các tỉnh thành phố , trong đó có Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng cải cách thủ
tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian và chi phí khi thực
hiện các giao dịch với cơ quan thuế nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Các Luật Đất đai, Luật quản lý thuế, Luật thuế GTGT, Luật thuế
TNDN,… và các văn bản hƣớng dẫn thi hành ra đời. Năm 2013 đánh dấu là
năm có nhiều chính sách pháp luật thuế thay đổi kể từ năm 2006 khi Luật
quản lý thuế ra đời dẫn đến khó khăn cho ngƣời nộp thuế trong việc nắm bắt
thực hiện và hệ thống thông tin quản lý dữ liệu của ngành thuế phải thay đổi
liên tục để phù hợp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục Thuế tỉnh
63
Hải Dƣơng quản lý hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, do đó phƣơng pháp
quản lý thuê phải linh động để có thể phù hợp với các doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện dự án hiện đại hóa thu NSNN: Kết nối thông tin
giữa Ngành Thuế - Kho bạc Nhà nƣớc - Tài chính và các Ngân hàng thƣơng
mại tạo điều kiện cho ngƣời nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế
một cách nhanh, chính xác và hiệu quả. Do đó, cơ sở vật chất của ngành
Thuế cũng phải nâng cao, ngày một hiện đại hơn.
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế cảu ngƣời nộp thuế trên địa bàn quản
lý của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng chƣa cao. Bên cạnh những doanh nghiệp
chấp hành pháp luật thuế tốt thì vẫn còn những doanh nghiệp trây ì, nợ đọng
tiền thuế. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên địa bàn còn lớn, đến 31/12/2013 toàn tỉnh
nợ đọng 809.4 tỷ, bằng 12% so với tổng thu NSNN năm 2013 (trong đó, nợ
thuế có khả năng thu 408.1 tỷ đồng chiếm 50.42 % tổng số nợ). Số nợ đọng
không giảm xuống mà có xu hƣớng gia tăng. Do các quy định về thu nợ thuế
chƣa chặt chẽ và tình hình kinh tế khó khăn nên dẫn đến hiệu quả thu nợ thuế
không cao.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương
3.4.1. Những thành tựu
Năm 2013 là năm hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc của
ngành Thuế Hải Dƣơng. Hiệu quả của công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh
Hải Dƣơng thể hiện trong kết quả thu ngân sách nhà nƣớc năm 2013 đƣợc
3,817.2 tỷ đồng đạt 128.3% dự toán Trung ƣơng giao; 122.9% dự toán Tỉnh
giao, tăng 20,9 % so với cùng kỳ năm trƣớc. Tổng thu trừ tiền sử dụng đất thu
đƣợc 2,981.4 tỷ đồng - hoàn thành vƣợt mức dự toán Trung ƣơng và Tỉnh
giao (đạt 131.9% dự toán Trung ƣơng giao; 125.7 % dự toán Tỉnh giao), tăng
20 % so với cùng kỳ năm trƣớc. Đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc của
ngành Thuế. Bằng thái độ nhiệt tình hỗ trợ tuyên truyền chính sách cho các
doanh nghiệp nên Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ngày càng tin tƣởng của các
64
doanh nghiệp và đƣợc gọi với tên thân mật là “Bạn đồng hành của doanh
nghiệp”.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những hạn chế
Thực tiễn công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và
đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng đang bộc lộ một
số tồn tại, hạn chế đó là:
a)Về kê khai và kế toán thuế
Vẫn còn nhiều doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế, nhƣng bộ phận
kê khai thuế chƣa cƣơng quyết trong việc đôn đốc và xử lý các đơn vị vi
phạm thời gian theo quy định. Bộ phận kê khai thuế chƣa thực hiện nghiêm
túc trong việc mở các sổ sách bắt buộc để theo dõi tình hình biến động việc
nộp hồ sơ khai thuế, NNT ngừng, nghỉ hoạt động kinh doanh theo quy trình
kê khai và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 1846/QĐ-TCT ngày
21/12/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế.
Việc hạch toán chứng từ thu, quyết định xử phạt… còn chậm và sai sót
dẫn đến còn phải điều chỉnh vào các kỳ sau; việc hƣớng dẫn nộp thuế nhầm
mục lục NSNN của các doanh nghiệp còn diễn ra khá phổ biến, nhƣng cán bộ
thuế còn chậm đối chiếu, kiểm tra và hƣớng dẫn NNT thực hiện việc điều
chỉnh về đúng mục thuế phát sinh để phản ánh đúng sổ sách của cơ quan thuế
theo dõi.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy thời gian doanh
nghiệp và ngƣời dân thực hiện kê khai thuế ở Việt Nam còn quá lớn. Một
doanh nghiệp mỗi năm cần đến 872 giờ, gấp 4-5 lần các nƣớc trong khu vực
cho thủ tục này và tỉnh Hải Dƣơng cũng nằm trong xu thế chung này.
b) Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn hạn chế
Hiện nay, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn còn một số mặt tồn tại
về nội dung, hình thức và phƣơng pháp triển khai.
65
- Về hoạt động tuyên truyền:
Đối với hình thức tuyên truyền qua tờ bƣớm, thông báo niêm yết tại trụ
sở cơ quan thuế mà Cục thƣờng sử dụng, đa phần ngƣời nộp thuế ít quan tâm
để ý bởi nội dung thể hiện nhiều thông tin nhƣng hình thức trình bày lại không
sinh động, ấn tƣợng, lôi cuốn.
Do thiếu phân loại nhóm ngƣời nộp thuế và xác định nội dung, hình thức
tuyên truyền cho các nhóm đối tƣợng nên thông tin cần phổ biến đến ngƣời nộp
thuế thƣờng chung chung, dàn trải.
Các buổi đối thoại theo chuyên đề hoặc theo một nhóm đối tƣợng
ngƣời nộp thuế cụ thể còn quá ít so với nhu cầu cần đƣợc đáp ứng của ngƣời
nộp thuế.
Nhu cầu tiếp nhận thông tin thông qua mạng internet của ngƣời nộp thuế
hiện nay rất lớn nhƣng thông tin cung cấp qua trang web của Cục thuế Hải
Dƣơng thực hiện việc này.
Kiosk điện tử đƣợc đƣa vào sử dụng cho mục đích tuyên truyền hỗ trợ
tại Cục nhƣng nó chỉ dừng ở mức là công cụ tra cứu thông tin về cán bộ quản
lý, một số thủ tục hành chính thuế nhƣ hồ sơ pháp lý ban đầu, mua hóa đơn,
hoàn thuế, ... Sở dĩ, kiosk điện tử ít đƣợc sử dụng vì nội dung trên đó không
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, thời gian tra cứu lâu.
- Về hoạt động hỗ trợ:
Thiếu nhân sự lẫn phƣơng tiện hỗ trợ là nguyên nhân khiến dịch vụ hỗ
trợ về thuế cũng chƣa hiệu quả. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ thuế về nội
dung hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời nộp thuế chƣa đƣợc quy định cụ thể khiến một
số đơn vị kinh doanh chƣa tin tƣởng vào hƣớng dẫn đó. Đội ngũ cán bộ hƣớng
dẫn còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, khả năng xử lý công việc chƣa tốt. Bên
cạnh đó, việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
vẫn chƣa đƣợc chú trọng.
Các hình thức tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng còn
đơn điệu, cứng nhắc, chƣa gây đƣợc ấn tƣợng, thu hút công chúng.
66
Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về thuế chƣa chủ động,
chƣa thƣờng xuyên, liên tục, chƣa thống nhất, đồng bộ, hiệu quả chƣa cao.
Công tác hỗ trợ trả lời chính sách, chế độ cho ngƣời nộp thuế chƣa
chuyên nghiệp, chƣa có quy trình thống nhất trong toàn ngành. Do vậy Cục
thuế tự tổ chức nên chƣa đầy đủ, chƣa chính xác về nội dung và chƣa nhất
quán về trình tự và thời gian.
c) Công tác thanh tra kiểm tra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn nhiều hạn chế, bất cập
Ngoài những kết quả đạt đƣợc, công tác thanh tra, kiểm tra tịa Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
- Về lập kế hoạch thanh tra:
Việc phân tích rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ dừng lại ở
một số bƣớc đánh giá cơ bản, chƣa chi tiết. Hiện tại Cục Thuế tỉnh Hải
Dƣơng chỉ áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro chung của Tổng cục Thuế. Bộ
tiêu chí này khi đánh giá tiêu chí quy mô và tốc độ phát triển của ngành và
các doanh nghiệp cùng ngành: thiếu các chỉ tiêu bình quân chung của từng
ngành tại địa bàn tỉnh và khu vực, do đó thiếu cơ sở để so sánh khi chấm
điểm rủi ro Ngƣời nộp thuế để đƣa vào kế hoạch thanh tra.
Việc phân tích rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hiện nay đơn
thuần chỉ là phân tích dọc, ngang hoặc phân tích tỷ suất báo cáo tài chính cho đủ
mẫu biểu trong quy trình và đƣa ra những nhận định chƣa thực sự chính xác về
rủi ro, dẫn đến hiện tƣợng dự báo sai rủi ro về thuế so với thực tế.
Việc thu thập thông tin Ngƣời nộp thuế từ các bên liên quan vẫn còn rất
nhiều khó khăn, chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ của các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan nhƣ
khối Ủy ban, công an, kiểm soát, ngân hàng, các cơ quan thông tin đại chúng...
Trách nhiệm của công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
trong việc thu thập thông tin, dấu hiệu ngƣời nộp thuế có vi phạm để lập kế
hoạch thanh tra chƣa cao, còn hiện tƣợng sợ liên đới trách nhiệm.
67
Tồn tại thực trạng “chạy” kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Một số doanh
nghiệp tận dụng các mối quan hệ để lách kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cơ
quan Thuế bằng việc xin sang kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tỉnh hoặc
Thanh tra Sở Tài chính. Dẫn đến giảm sự uy nghiêm, hiệu quả của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
Việc tổ chức thực hiện công tác Thanh tra, kiểm tra: Việc thu thập hồ
sơ và phân tích hồ sơ tại bàn còn nhiều hạn chế, chƣa đi sâu phân tích theo
chuyên đề, loại hình kinh doanh; việc thu thập thông tin về Ngƣời nộp thuế
mới chỉ giới hạn trong ngành, các thông tin của các cơ quan chức năng khác
chƣa đƣợc cập nhật kịp thời phục vụ công tác quản lý thuế. Vấn đề thanh tra
chuyển giá gặp phải rất nhiều khó khăn; Cơ quan Thuế rất khó xác định đƣợc
giá thị trƣờng khách quan, vì yêu cầu phải có thông tin nhiều chiều; đòi hỏi
các chuyên gia phải phân tích theo từng ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải
mua tin hoặc trao đổi thông tin với phía nƣớc ngoài.
d) Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa đạt chỉ tiêu
Mặc dù đã có những kết quả khả quan nhất định, bên cạnh đó, công tác
quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhiều bất cập nhƣ: không bố trí đủ cán
bộ thu nợ và chất lƣợng cán bộ chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ; còn
xảy ra tình trạng cán bộ thu nợ phải dành phần lớn thời gian để làm công tác
báo cáo.
Do việc bố trí cán bộ thu nợ không khoa học đã dẫn đến tình trạng đội
ngũ này không có biện pháp theo dõi, nắm bắt thông tin về ngƣời nộp thuế nên
không triển khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý và cƣỡng chế nợ thuế.
Thực tế cho thấy, rất nhiều ngƣời nộp thuế có mƣu toan chiếm dụng,
chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc nên luôn chuẩn bị sẵn các biện pháp đối
phó, do đó, cần phải áp dụng biện pháp cƣỡng chế triệt để. Cũng chính việc
bố trí cán bộ thiếu khoa học nên đã xảy ra tình trạng giao nhiệm vụ quản lý,
68
thu nợ cho cán bộ thiếu trách nhiệm, ngại va chạm với ngƣời nộp thuế, dẫn
đến việc triển khai các biện pháp thu nợ chỉ mang tính hình thức, thiếu cƣơng
quyết. Điều này thể hiện rất rõ ở chỗ không ít trƣờng hợp cơ quan thuế chỉ
triển khai biện pháp cƣỡng chế thông qua trích tài khoản tiền gửi của ngƣời
nợ thuế tại các tổ chức tín dụng, còn các biện pháp nhƣ kê biên, bán đấu giá
tài sản, đình chỉ sử dụng hóa đơn… ít đƣợc thực hiện. Trong khi đó, hiệu quả
của biện pháp cƣỡng chế trích tài khoản tiền gửi thƣờng không cao do ngƣời
nộp thuế đã tính toán trƣớc, rút hết tiền gửi hoặc thực hiện giao dịch tại một
tổ chức tín dụng khác ngoài địa bàn tỉnh.
Đến thời điểm 31/12/2913, số nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 408.05 tỷ đồng, chiếm 10.69 % trong tổng số thu ngân sách của văn
phòng Cục thuế. Đây là tỷ lệ nợ thuế cao trong khi yêu cầu của ngành thuế là
số tiền nợ thuế không vƣợt quá 5% tổng số thu. Đứng đầu về số thuế nợ là chi
nhánh công ty cổ phần tập đoàn Nam Cƣờng Hà Nội tại Hải Dƣơng là 25.068
tỷ đồng, tiếp đó là chi nhánh công ty cổ phần Viglacera Hà Nội – nhà máy
gạch ốp với số tiền thuế nợ là: 20.868 tỷ đồng.
e)Đôi ngũ cán bộ công chức thuế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
hiện đại
Trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội
ngũ công chức thuế còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế quốc tế
và khu vực, đòi hỏi cả hệ thống thuế phải chuyển mình, cán bộ thuế cần phải
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để bổ sung các kiến thức quản lý thuế tiên tiến, hiện
đại. Các hạn chế cơ bản của đội ngũ công chức thuế hiện nay là:
Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế: Số lƣợng, chất lƣợng
nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế chƣa theo kịp tốc độ tăng
trƣởng cả về chất và lƣợng của ngƣời nộp thuế làm ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động quản lý thuế. Kiến thức và kỹ năng về chế độ kế toán,
69
chính sách tài chính, chính sách thuế, nghiệp vụ thuế của phần đông công
chức thuế còn hạn chế đã ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động quản lý thuế.
Trình độ của một số cán bộ thuế còn hạn chế, chƣa cập nhật đầy đủ các
kiến thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sẽ dẫn
tới sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi
ngƣời dân, đồng thời dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu
thuế: tính thuế, quyết toán thuế...
Một số cán bộ ngành thuế còn có thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, ý
thức phục vụ doanh nghiệp kém.
f) Về phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận trong quản
lý thuế.
Trách nhiệm của các bộ phận tham gia trong sự phối hợp thực hiện quy
trình còn hạn chế.
- Trong công tác quản lý thu nợ thuế: Chức năng, nhiệm vụ chính thuộc
về bộ phận thu nợ, nhƣng việc đôn đốc nợ thuế trên thực tế đƣợc thực hiện cả
bộ phận thu nợ, bộ phận thanh tra, kiểm tra. Thông tin doanh nghiệp nhận
đƣợc để thi hànhkhông rõ ràng, trùng lắp, dễ bị hiểu nhầm về khâu tổ chức bộ
máy quản lý thuế theo chức năng, khi mà cơ quan quản lý thuế đối với DN chỉ
là một. Theo dõi số tiền nợ thuế là kết quả của quá trình kế toán thuế, nó đƣợc
biểu hiện cụ thể trên số liệu kế toán (khi áp dụng kế toán kép càng rõ). Ở
doanh nghiệp các khoản thu chi, công nợ đều do phòng tài chính kế toán thực
hiện đảm bảo sự điều hành tập trung thống nhất của một trƣởng phòng (Giám
đốc tài chính hoặc kế toán trƣởng). Tổ chức quản lý thuế theo chức năng tách
khâu quản lý nợ riêng, điều đó đã gián đoạn công tác quản lý nợ thuế, đòi hỏi
sự phối hợp giữa hai bộ phận kê khai kế toán và bộ phận thu nợ, làm chậm
quá trình kiểm tra, giám sát trong công tác kế toán thuế; sẽ đảm bảo sự điều
hành tập trung thống nhất nếu đƣợc thực hiên cùng một bộ phận chức năng
“Kê khai - kế toán và thu nợ thuế”.
70
Công tác thông tin, phối hợp giữa các bộ phận chức năng vẫn còn bị rời
rạc, hạn chế nhất định.
Tất cả thông tin của các bộ phận đƣợc thực hiện chủ yếu qua cơ sở dữ
liệu của ngành thuế, thông tin mang lại có khi chỉ có ý nghĩa lịch sử, đặc
biệt khi nó là những thông tin không trung thực, thông tin chậm, không kịp
thời, thiếu thực tế. Do đó, tác dụng ngăn ngừa rủi ro bị hạn chế, hậu quả rủi ro
có thể đến với cơ quan thuế.
Nhƣ trong quá trình phân tích dữ liệu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
thì đƣợc đánh giá rủi ro đƣa vào kế hoạch thanh tra, khi tiến hành thanh tra
phát hiện và truy thu thuế, xử phạt với số tiền lớn, đƣợc ghi nhận vào hệ
thống quản lý thuế; cơ quan thuế áp dụng mọi biện pháp để thu nợ nhƣng
doanh nghiệp mất khả năng trả nợ. Nhìn vào số liệu nợ này, cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm toán sẽ đánh giá cơ quan thuế quản lý nợ
không tốt. Nhƣng thực tế đây không phải là yếu kém trong quản lý nợ thuế
mà nó là hậu quả của quá trình phối hợp thông tin trong công tác kiểm
tra, giám sát giữa bộ phận kê khai kế toán, bộ phận thanh tra- kiểm tra không
nắm đƣợc thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp để quản lý thu thuế kịp thời.
Có thể nói rằng, sự phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa các bộ
phận là một trong những khâu còn bất cập trong quá trình thực hiện cơ chế
quản lý thuế theo chức năng, việc trao đổi, cung cấp thông tin, trách nhiệm
phối hợp chủ yếu mang tính tự nguyện, thiếu cơ sở pháp lý ràng buộc về trách
nhiệm.
3.4.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan:
(1) Vƣớng mắc về chính sách thuế
Khi thực thi Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thuế gặp một số khó
khăn, vƣớng mắc. Một số quy định của Luật Quản lý thuế và Luật quản lý thuế
sửa đổi gần đây chƣa đầy đủ, rõ ràng, chƣa phù hợp với thực tế thực hiện:
71
Ví dụ: Căn cứ ấn định số thuế phải nộp của Ngƣời nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế chƣa rõ ràng: chƣa quy định cách xác định căn cứ
cụ thể để ấn định giá bán của sản phẩm tƣơng đƣơng, tỷ suất lợi nhuận của
những doanh nghiệp cùng ngành nghề, địa bàn hoặc trong trƣờng hợp doanh
nghiệp mới ra kinh doanh, kinh doanh ngành nghề địa phƣơng chƣa có, Cơ
quan Thuế không có dữ liệu và không có cơ sở so sánh để làm căn cứ ấn định.
Do quy định của khung pháp lý hiện hành, thanh tra thuế gần nhƣ chỉ
xử lý đƣợc các sai phạm trong lĩnh vực thuế một cách “giơ cao đánh khẽ”
bằng các biện pháp nhƣ truy thu lại thuế, thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn
hoặc giảm trừ số lỗ, truất quyền ƣu đãi thuế…
Quy trình quản lý thuế còn nhiều bất cập, hạn chế, từ ngữ chung chung,
đa nghĩa và không bao quát hết các trƣờng hợp phát sinh trên thực tế.
Những sơ hở, chồng chéo của các văn bản pháp luật qua thực tiễn chƣa
đƣợc Bộ, Tổng cục quan tâm kịp thời nhằm tháo gỡ vƣớng mắc, quy chuẩn
biện pháp xử lý làm cho bộ phận thực hiện công tác quản lý thuế gặp nhiều
khó khăn, lúng túng, xử lý không đồng bộ. Công tác chỉ đạo của Tổng cục
còn mang nặng tính hành chính, công văn giấy tờ, chƣa tổ chức các đoàn công
tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, hỗ trợ Cục thuế.
Các thủ tục hành chính vẫn còn rƣờm ra, mất thời gian, mặc dù đã giảm
bớt nhƣng số lƣợng hồ sơ mà NNT phải kê khai vẫn còn nhiều; Một số chỉ
tiêu phải kê khai trong các tờ khai và phụ lục tờ khai thuế còn mơ hồ, khó
hiểu; Một số chỉ tiêu không thực sự cần thiết nhƣng vẫn phải kê khai; Một số
TTHC thuế còn rƣờm rà và bất hợp lý. Ví dụ: Thông tƣ 123/2012/TT-BTC
hƣớng dẫn thi hành thuế thu nhập doanh nghiệp quy định một trong những hồ
sơ để đƣợc chấp nhận tính vào chi phí đƣợc trừ đối với vật tƣ bị hƣ hỏng do
hết hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên là “Văn bản của
doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị hƣ
hỏng do hết hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên”.
72
Đành rằng, quy định này nhằm ngăn ngừa hành vi gian lận của doanh nghiệp
nhƣng cách thức xử lý này làm phát sinh thêm TTHC, và cũng khó đạt đƣợc
mục tiêu kiểm soát hành vi gian lận của doanh nghiệp. Còn không ít quy định
rƣờm rà và bất hợp lý nhƣ trên tồn tại ở các văn bản pháp luật về thuế cần
đƣợc nghiên cứu sửa đổi.
(2) Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng:
Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan hữu quan, với chính
quyền địa phƣơng trong quản lý thuế chƣa cao và chƣa thật sự quan tâm.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát DN sau đăng ký kinh doanh của cơ
quan cấp đăng ký kinh doanh và các cơ quan chức năng có liên quan thiếu
chặt chẽ; Số liệu theo dõi về số lƣợng DN đang hoạt động giữa cơ quan cấp
đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê và số liệu đăng ký thuế tại cơ quan
thuế không có sự thống nhất. Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc
cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế nhƣ: quản lý đất đai,
quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất
nhập cảnh, quản lý đăng ký kinh doanh... đã làm hạn chế rất nhiều đến kết
quả quản lý thuế
Ví dụ nhƣ trong năm 2013, kết quả phối hợp với cơ quan công an của
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng là không (0) vụ. Đây là điều đáng bàn trong tình
hình chung hiện nay là xảy ra rất nhiều những vụ mua, bán hóa đơn trong cả
nƣớc...
(3) Trình độ, ý thức của ngƣời nộp thuế:
Hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ ngƣời nộp thuế không đồng đều
gây khó khăn đến công tác ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.
Ngƣời nộp thuế chƣa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền
thuế mà mình đóng góp; chƣa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ
tính thuế, kê khai và nộp thuế; chƣa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về
nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện chƣa
cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
73
Một số doanh nghiệp cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dƣới mọi hình thức gian
lận các khoản tiền thuế phải nộp nhƣ kê khai khống để chiếm đoạt tiền hoàn
thuế giá trị gia tăng từ ngân sách Nhà nƣớc
b) Nguyên nhân chủ quan
(1) Công tác dự toán, dự báo, phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý thuế còn hạn chế:
Chƣa phân tích đƣợc tình hình biến động của thị trƣờng, của nền kinh
tế và sự phát triển năng động của khu vực kinh tế này để đề ra những biện
pháp quản lý hợp lý.
Hạn chế lớn nhất là việc phân tích dự báo thu có lúc chƣa chính xác, dự
toán không sát với thực tế, làm ảnh hƣởng đến cân đối ngân sách nói chung,
hạn chế tính chủ động của ngân sách các cấp, đó là:
Tổ chức nắm thông tin của cơ quan thuế về các chỉ tiêu phát triển kinh
tế không đầy đủ, kịp thời và chƣa khoa học. Công tác tổ chức thu thập các số
liệu thống kê về đối tƣợng nộp thuế còn yếu, các chỉ tiêu kinh tế-thu ngân
sách của đối tƣợng chƣa đƣợc cập nhật đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, lại chƣa
có một trung tâm xử lý dữ liệu để phân tích, kiểm tra, phân loại các số liệu thu
thập đƣợc theo các tiêu thức nhất định nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho
bộ phận phân tích dự báo thu.
Chậm đổi mới về phƣơng pháp phân tích dự báo thu. Đến nay, chúng ta
vẫn sử dụng phƣơng pháp tính dự toán thu đã lạc hậu, việc dự toán đầu ra,
gián tiếp, chủ yếu vẫn là xác định một số chỉ số kinh tế, nhƣ: thu nhập, doanh
thu... từ đó, dự báo cho thu năm sau. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với nền
kinh tế tƣơng đối ổn định, một nền kinh tế trong trạng thái tĩnh, không thể áp
dụng cho một nền kinh tế phong phú, đa dạng và đang phát triển, biến đọng
không ngừng
(2) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế:
Trong quản lý thuế việc áp dụng công nghệ thông tin chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu. Một số phần mềm vẫn còn có lỗi, chƣa đƣợc nâng cấp kịp thời.
74
Sự phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trong ứng dụng công
nghệ thông tin chƣa đồng bộ và chặt chẽ, dẫn tới kết quả chung chƣa đạt hiệu
quả cao.
Việc khai thác những dữ liệu sẵn có trong hệ thống thông tin ngành
thuế chƣa đƣợc tận dụng triệt để nhằm xử lý nghiệp vụ đồng thời nhiệm vụ
cập nhật thông tin đã đƣợc xử lý để chia sẻ thông tin với cán bộ khác liên
quan chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc
quản lý thuế còn ở mức thấp, mới tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về
đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ; Đại bộ phận công việc
quản lý thuế vẫn là thủ công, năng suất, hiệu quả quản lý thuế còn thấp dẫn
đến hạn chế khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan thuế.
(3) Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế:
Số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế
chƣa theo kịp tốc độ tăng trƣởng cả về chất và lƣợng của ngƣời nộp thuế làm
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thuế.
Bộ máy hiện nay vẫn còn nhiều cán bộ mà trƣớc đây đƣợc tuyển dụng
theo dạng ƣu tiên nhƣ phối hợp với các chính sách xã hội khác cụ thể nhƣ ƣu
tiên cho bộ đội phục viên, thƣơng bệnh binh... Do đó đối với số cán bộ này
hiện nay tuổi đời thì đã cao, mà trình độ lại không cao nhất là trình độ về tin
học và cập nhật những thay đổi của chính sách nên khó đáp ứng đƣợc các yêu
cầu trong công tác hiện nay, nhất là trong công tác hiện đại hóa ngành thuế
theo mục tiêu của ngành đề ra.
Một trong những thách thức lớn đối với Cục Thuế là nguồn nhân lực
hiện nay phải đáp ứng đƣợc các mặt công tác với số lƣợng ngƣời nộp thuế phát
triển nhanh từng ngày, chính sách thuế lại thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, thay
đổi trong khi đó chủ trƣơng của ngành thuế lại hạn chế việc tăng biên chế cho
đơn vị.
75
(4) Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý thuế chƣa đƣợc xây dựng.
Đến nay, cơ quan thuế vẫn chƣa xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả quản lý của cả bộ máy và từng đơn vị trực thuộc. Hiệu
quả quản lý thu thuế đƣợc đánh giá vẫn chỉ sử dụng các tiêu chuẩn chung về
mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc (đầu ra) là tối đa so với chi phí thực
hiện kết quả đó (đầu vào) là tối thiểu, nhƣ tiêu chuẩn đánh giá: hiệu quả tối đa
với mức chi phí các nguồn lực nhất định; hiệu quả nhất định với mức chi phí
các nguồn lực tối thiểu.
Các tiêu chuẩn cụ thể về hiệu quả quản lý trong lĩnh vực đăng ký thuế,
xử lý tờ khai, thanh tra đối tƣợng nộp thuế và cung cấp dịch vụ đối tƣợng nộp
thuế ... chƣa đƣợc nghiên cứu, xây dựng và ban hành để thực hiện thống nhất
trong toàn ngành.
76
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HẢI DƢƠNG
4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã phát sinh một số vấn đề cần phải
sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu
cầu phát triển. Mục tiêu ngắn hạn của ngành Thuế là:
- Thực hiện Đề án 30 về Đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực
hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhƣ kê khai thuế điện tử, hải quan
điện tử....
- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế,
vƣớng mắc phát sinh t thực tiễn thực hiện Luật cho thấy
những nội dung chƣa cụ thể, chƣa phù hợp thực tế. Vì vậy, để
tăng cƣờng tính hiệu lực, khả thi và g liên
quan cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung.
Trƣớc những mục tiêu chung của ngành cũng nhƣ của tỉnh đã đặt ra,
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng định hƣớng công tác quản lý thuế cần phải nâng
cao một cách toàn diện và sâu rộng nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị vô cùng
quan trọng. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhằm nâng cao tính tuân thủ Pháp luật Thuế của ngƣời nộp
thuế, đạt mục tiêu cao nhất về thu ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện giảm
tới mức thấp nhất chi phí quản lý thuế nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị của
ngành và của tỉnh, cụ thể:
- Do sự gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ sự phức tạp loại hình kinh doanh
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý thuế cần phải đƣợc nâng
cao nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thiện sự quản lý nhà nƣớc về pháp luật thuế.
77
- Quản lý góp phần thực hiện tốt công tác thu, nộp Ngân sách Nhà
nƣớc. Việc trốn thuế, tránh thuế là một hiện tƣợng phổ biến trong nền kinh tế
và tỉnh Hải Dƣơng không nằm ngoài xu hƣớng chung đó. Thủ đoạn trốn thuế
của các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng tinh vi, có hệ thống, do đó công
quản lý thuế cần phải nâng cao để phát hiện kịp thời, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật thuế, góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nƣớc.
- Sự phát triển kinh tế, xã hội ngày càng sâu rộng, do đó các chính sách
pháp luật thuế có thể không còn phù hợp, cán bộ thực hiện công tác quản lý
thuế cần phải nâng cao trình độ năng lực để đánh giá việc áp dụng chính sách
pháp luật trong điều kiện thực tế, từ đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm
thay đổi phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về thuế.
4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
4.2.1. Lập dự toán thu thuế
Đây là giải pháp rất quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Kết quả thu
ngân sách so với dự toán thu mà Trung ƣơng giao là cơ sở để đánh giá đơn vị
có hoàn thành nhiệm vụ hay không? Để lập dự toán chính xác phải kết hợp
đồng bộ các yếu tố sau: Thống kê số liệu về số thu thuế trong nhiều năm; Căn
cứ dự báo tốc độ tăng trƣởng kinh tế của năm lập dự toán; Căn cứ vào sự thay
đổi chính sách của Nhà nƣớc và chính sách thuế của năm lập dự toán; Khảo
sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp lớn; Áp
dụng các phƣơng pháp dự báo vào lập dự toán.
4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Cần phải thực hiện việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý
thuế, tạo thuận lợi cho Ngƣời nộp thuế, để tạo bƣớc chuyển biến, nâng cao
hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Cục Thuế cần
phải tăng cƣờng đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế, trong đó tập trung vào một số nội dung và biện pháp dƣới đây:
78
- Về nội dung, thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hƣớng dẫn,
hỗ trợ ngƣời nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là
các qui định mới đƣợc ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn...)
Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính thuế, mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi
mới phƣơng thức kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế.
Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến để ngƣời nộp thuế biết những lợi ích thiết
thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện.
Thứ ba, thƣờng xuyên đƣa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh
những hoạt động của ngành thuế hƣớng tới ngƣời nộp thuế, đồng hành cùng
ngƣời nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế; đồng
thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác quản lý thuế, thực
hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc; xây
dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.
Thứ tƣ, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dƣơng kịp thời các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà
nƣớc; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chây
ỳ không nộp thuế.
- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
cho phù hợp với từng nhóm đối tƣợng và đặc điểm ngành nghề cũng nhƣ địa
bàn kinh doanh của ngƣời nộp thuế. Rà soát, xóa bỏ, thay thế các hình thức
tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:
Thứ nhất, tăng cƣờng tuyên truyền trên các phƣơng tiện truyền thông
hiện đại, có đối tƣợng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn,
kinh phí hợp lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình
và các phƣơng tiện điện tử (báo mạng, internet...).
Thứ hai, đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Cục thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành
79
chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai
thác, tra cứu thông tin của ngƣời nộp thuế.
Thứ ba, thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế
và một số thông tin theo quy định (thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế theo
phƣơng pháp khoán, thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc diện rủi ro)
trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra, phải thực
hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục của
ngƣời nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến
ngƣời nộp thuế là cá nhân (nhƣ: cấp hóa đơn lẻ, chuyển nhƣợng, cho thuê bất
động sản, nhà ở...) giúp ngƣời dân, ngƣời nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt
để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công
chức thuế.
Thứ tƣ, tăng cƣờng tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với ngƣời nộp thuế:
tọa đàm, đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho ngƣời nộp thuế, lắng nghe ý kiến phản ánh,
đóng góp của ngƣời nộp thuế. Nghiên cứu thực hiện tổ chức các “tuần lễ lắng
nghe ngƣời nộp thuế”, “Tuần lễ hỗ trợ ngƣời nộp thuế”... theo chủ đề, nội
dung và quy mô phù hợp với từng địa phƣơng.
Thứ năm, đƣa ra đánh giá và tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền
qua biển hiệu, panô.
- Về cán bộ tƣ vấn thuế cần đƣợc trau dồi phẩm chất chính trị và đạo
đức nghề nghiệp.
Hoạt động của cơ quan thuế là hoạt động công quyền nên không tránh
khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm chí nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho ngƣời dân. Do đó, không chỉ riêng ngƣời làm công tác hƣớng
dẫn về thuế mà tất cả cán bộ viên chức ngành Thuế cần tự rèn luyện, trau dồi
đạo đức cách mạng của ngƣời công bộc của nhân dân. Phong trào học tập và
làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung nhƣ: nâng cao
80
ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân;
phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; … nên
thƣờng xuyên đƣợc tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Nhân viên
hƣớng dẫn về thuế phải có trách nhiệm đối với nội dung hƣớng dẫn cho NNT
tránh hƣớng dẫn sai gây thiệt hại cho họ và phải cung cấp đầy đủ những thông
tin họ cần trong cùng một lần, không đƣợc lợi dụng chức trách của mình để
gây phiền hà, nhũng nhiễu NNT hoặc hùa theo NNT để lách luật, vi phạm
pháp luật về thuế. Ngoài ra, cán bộ tƣ vấn thuế cũng cần thể hiện tác phong,
thái độ đúng mực khi tiếp xúc với ngƣời dân; không nên hành động theo thói
quen công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với NNT mà phải biết đặt mình vào
vị trí của NNT để cảm thông và chia sẻ.
4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế
Về đăng ký, kê khai thuế: Đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt thì hạn
chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê khai thuế, gia hạn thời gian nộp hồ sơ thuế
hợp lý, nới lỏng thời gian ấn định thuế khi cần thiết; Đối với các doanh
nghiệp thƣờng xảy ra vi phạm thì kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, xác định sai phạm,
ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp, xử phạt theo quy định; Đối với
doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế không tốt, thì quản lý kê khai và xử
lý vi phạm nghiêm khắc, buộc doanh nghiệp phải tuân thủ pháp Luật; Thực
hiện kê khai qua mạng, tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu
cực của cán bộ thuế.
Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối
tƣợng nộp thuế cần đƣợc hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin, cùng với việc
thƣờng xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện các trƣờng hợp thực tế có kinh doanh
nhƣng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đƣa vào diện quản lý
kê khai thuế. Công tác quản lý, giám sát kê khai thuế cần đƣợc chặt chẽ. Đôn
đốc tờ khai phải nộp, đúng hạn tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thuế giá
trị gia tăng là loại thuế có số lƣợng tờ khai thuế lớn, việc khai và nộp tờ khai
81
thuế này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng huy động nguồn thu lớn vào
NSNN. Tổ chức kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Công
tác hoàn thuế cần đƣợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của
Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, vƣợt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế,
góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Cần tăng cƣờng sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong việc đối chiếu
số thu nộp của ngƣời nộp thuế.
Đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu giữa phòng kê khai kế toán thuế
và các phòng chức năng, đặc biệt là các phòng thanh tra, kiểm tra trong việc
hạch toán số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra thuế. Theo dõi việc kê khai
những đơn vị bị truy thu, giảm lỗ, giảm khấu trừ theo kết luận thanh tra,
kiểm tra thuế.
4.2.4. Tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Để công tác cƣỡng chế nợ thuế đƣợc khả thi, đúng quy trình, đúng pháp
luật, yêu cầu tất cả cán bộ công chức của đơn vị cần tăng cƣờng học tập các
văn bản, quy trình nghiệp vụ, luật quản lý thuế. Trong đó quy trình cƣỡng chế
nợ thuế phải thực hiên đúng nguyên tắc, áp dụng biện pháp cƣỡng chế thích
hợp, theo quy định tại Luật Quản lý thuế, để đảm bảo thi hành quyết định
hành chính thuế đƣợc nghiêm minh. Cần xác định nợ phải chính xác, thu thập
xác minh, kiểm tra thông tin, tổ chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện,
phân tích đánh giá tình hình nợ thuế trên địa bàn từ đó đề ra các biện pháp xử
lý thích hợp.
Cục Thuế tỉnh cần đặc biệt lƣu ý sử dụng biện pháp cƣỡng chế thông
báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng. Trong trƣờng hợp các doanh
nghiệp vẫn tiếp tục dây dƣa, không chấp hành đúng quy định, Cục Thuế
sẽ có văn bản báo cáo, xin ý kiến của tỉnh cho đăng tải thông tin về các
doanh nghiệp không nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật
82
thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng theo chỉ đạo của Bộ Tài
chính và Tổng Cục thuế mới đây.
Bên cạnh việc tăng cƣờng các biện pháp nhằm giảm nợ thuế, Cục Thuế
tỉnh cũng cần chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch trả nợ theo
hƣớng trả dần để giảm bớt áp lực trả nợ cho doanh nghiệp trong một thời
điểm nhất định, từ đó có thêm điều kiện để sản xuất kinh doanh; cần sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để ngành Thuế phối hợp với các cơ quan Kho
bạc, Tài chính, các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện thanh toán bù trừ đối với
những doanh nghiệp cung cấp xi măng phục vụ chƣơng trình xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh nhƣ giải quyết nợ đọng của công ty CP SX
VLXD Thành Công III, công ty CP XD & TM Phƣợng Hoàng...
Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách doanh nghiệp cụ
thể để phân loại nguyên nhân, trƣờng hợp khó thu, lập hồ sơ xin xóa nợ theo
quy định đối với các khoản nợ khó thu trên 10 năm đã áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế nhƣng không thu đƣợc. Đồng thời, đề nghị cơ quan công an hỗ trợ
cung cấp thông tin liên quan đến các chủ doanh nghiệp còn nợ thuế nhƣng
không còn tồn tại tại địa chỉ kinh doanh đã đăng kí với cơ quan thuế, từ đó áp
dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ thuế vào ngân sách nhà nƣớc,
cƣỡng chế thu nợ theo quy định.
Khẩn trƣơng chỉ đạo các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế, Kê khai
thuế, Quản lý nợ thuế và các Chi cục Thuế rà soát, phân tích, tình trạng
nợ thuế, đối chiếu với số nợ của từng đối tƣợng nợ thuế; tổ chức đốc thu
ngay khi phát sinh số thuế phải nộp. Trong quá trình đôn đốc thu nợ, cần
tăng cƣờng đối thoại với các doanh nghiệp nợ thuế; công khai thông tin
các trƣờng hợp nợ thuế chây ì trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhằm tranh thủ dƣ luận để thu hồi
nợ thuế, chống thất thu thuế;
83
Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại,
các tổ chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định tại Thông tƣ
liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nƣớc và các quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ
thuế thông qua tài khoản của các doanh nghiệp nợ thuế. Củng cố hồ sơ các
trƣờng hợp để nợ thuế lớn, kéo dài; phối hợp với cơ quan công an bàn các
biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh thông tin, tổ chức cƣỡng chế thu nợ theo
quy định của pháp luật;
Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đang nắm giữ tài sản
thế chấp của các trƣờng hợp nợ thuế, thực hiện cƣỡng chế thu hồi nợ thuế
thông qua tài sản thế chấp tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Phối hợp
với cơ quan thi hành án bàn các biện pháp thu hồi nợ của các trƣờng hợp
phá sản còn nợ thuế;
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế
hiện nay. Bên cạnh đại bộ phận doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế vẫn
còn một số doanh nghiệp vi phạm Luật Thuế. Vì vậy cơ quan thuế cần đẩy
mạnh hơn nữa thanh tra kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh tra,
kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác
dụng ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trƣờng bình đẳng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp, đƣa dần việc quản lý Doanh nghiệp vào nề nếp,
đảm bảo công bằng bình đẳng trong kinh doanh.
Để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện tốt các công
tác sau đây:
(1) Tạo lập dữ liệu cơ sở của người nộp thuế
- Dữ liệu hoàn chỉnh ngƣời nộp thuế giúp cho việc tra cứu, phân tích rủi ro
lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian…
84
Cần cập nhật thông tin ngƣời nộp thuế vào hệ thống máy tính Cơ quan Thuế và
phân quyền tra cứu phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc đồng thời đảm bảo bí
mật thông tin ngƣời nộp thuế theo quy định. Các thông tin cần cập nhật:
- Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Thông tin về kết quả kinh doanh.
- Thông tin về tình hình kê khai,nộp thuế.
- Thông tin về tình hình nợ thuế.
- Thông tin về việc chấp hành các quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi
phạm pháp luật thuế.
- Thông tin từ bên thứ ba liên quan đến ngƣời nộp thuế nhƣ các ban
ngành, sở, ngân hàng…
(2) Nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin
trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
Việc phân tích rủi ro đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian, chi
phí, tránh dàn trải, lan man trong công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác dự báo
tập trung vào số thuế truy thu, chi phí thanh tra và các hành vi gian lận, trốn thuế.
Công tác thu thập thông tin từ bên ngoài sẽ xác định những trƣờng hợp ngƣời
nộp thuế gian lận, hạn chế những tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng.
Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu phân tích để xây dựng kế hoạch
thanh tra hàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên các tiêu chí đánh giá
mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp thuế;
Xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn ngƣời nộp thuế vào danh sách
thanh tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay ngành
thuế đang chú trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro từ ứng
dụng phân tích rủi ro TPR mà chƣa có những quy chế cụ thể đối với việc
thanh tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài.
(3) Tăng tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.
Khi tỷ lệ thấp, ngƣời nộp thuế sẽ có tâm lý, xác suất thanh tra, kiểm tra
rơi vào doanh nghiệp mình không cao, nên cứ việc kê khai, tính nộp thuế sai
85
và khi hết thời hạn xử lý theo pháp luật là thoát. Do đó tỷ lệ ngƣời nộp thuế
đƣợc thanh tra, kiểm tra tăng cao sẽ nâng cao ý thức chấp hành của ngƣời nộp
thuế, tạo sự răn đe, phòng ngừa trên diện rộng.
(4) Xây dựng những chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả thanh tra,
kiểm tra.
Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở những con số nhƣ số lƣợng
ngƣời nộp thuế đƣợc thanh tra, kiểm tra, số thuế truy thu, tiền phạt, giảm lỗ,
giảm khấu trừ… còn thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ tái vi phạm lỗi phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra, ảnh hƣởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối với
cộng đồng ngƣời nộp thuế, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay
đổi sau kiến nghị của thanh tra, kiểm tra… Những chỉ tiêu định tính này có
tác động sâu rộng và quan trọng hơn so với các chỉ tiêu định lƣợng. Ngành
thuế cần xây dựng các cơ sở dữ liệu trong việc đánh giá các chỉ tiêu này. Từ
đó áp dụng và định hƣớng công tác thanh tra, kiểm tra theo hƣớng này nhằm
đạt kết quả tốt.
(5) Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra
- Về việc giám sát thanh tra: Việc báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra
theo quy trình chỉ mới đƣợc áp dụng cho thanh tra thuế từ năm 2014, theo quy
trình thanh tra số 74, tuy nhiên, do mới áp dụng quy trình, các trƣởng đoàn
thanh tra vẫn còn thực hiện chƣa đúng tiến độ, chƣa đảm bảo về việc báo cáo
chi tiết nội dung và tình hình thanh tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế cũng nhƣ báo
cáo về rủi ro và sai phạm phát hiện khi thanh tra. Còn kiểm tra, do thời hạn
thực hiện tại trụ sở ngƣời nộp thuế chỉ kéo dài 05 ngày làm việc, do đó việc
báo cáo không kịp thời hoặc không báo cáo tiến độ kiểm tra. Do đó việc giám
sát quá trình thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc kịp thời, rõ ràng, cụ thể. Để chấn
chỉnh kịp thời những bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành thuế cần sớm
ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục tiêu: đẩy
nhanh tiến độ và nâng cao chất lƣợng cuộc thanh tra; đánh giá hoạt động của
86
đoàn thanh tra và ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên Đoàn thanh tra,
nắm bắt kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thanh tra để có
biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
- Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định xử lý của
thanh tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chƣa đƣợc đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, Cơ quan
Thuế cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tƣợng thanh tra, kiểm tra
thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế. Những
trƣờng hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan tổ chức cƣỡng chế thuế thực hiện các quyết định xử lý khi
cần thiết đảm bảo pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm minh.
Ngoài ra việc hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế khắc phục những sai phạm
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hiện chƣa đƣợc chú trọng thỏa đáng. Do đó
hiệu quả do thanh tra, kiểm tra chƣa đạt đƣợc mục tiêu tổng thể. Cần có sự
đối thoại và hợp tác các bên giữa cán bộ thanh tra, kiểm tra, ngƣời nộp thuế
và cán bộ tuyên truyền hỗ trợ trong việc hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế khắc phục
vi phạm đã mắc phải, để việc chấp hành pháp luật thuế đƣợc nâng cao.
4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới
Người nộp thuế
Phối hợp quản lý chặt chẽ doanh nghiệp từ khi thành lập, hoạt động đến
khi giải thể hoặc phá sản.
Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan tài chính, kho bạc, cơ quan đăng
ký kinh doanh để thƣờng xuyên trao đổi thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh của đối tƣợng nộp thuế, tình hình nợ đọng thuế, để tăng tính hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý thuế.
Ngoài ra Trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và chống thất thu
Ngân sách nhà nƣớc cần nâng cao sự phối hợp với các ban ngành có liên quan
nhƣ Công an, viện kiểm sát, quản lý thị trƣờng... Để công tác phối hợp đạt kết
quả tốt cần xây dựng các quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin tài
87
liệu, quy trình chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng có thẩm quyền và hồi
đáp khi giải quyết các vụ việc liên quan đến ngƣời nộp thuế.
4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lƣu giữ đầy đủ
các dữ liệu về đối tƣợng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ
trợ đối tƣợng nộp thuế và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến quản lý thu.
Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tƣợng nộp thuế gồm: thông tin về
đặc điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất
kinh doanh; tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa
vụ thuế; thông tin về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế
nói riêng và các thông tin kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu cho công tác thanh tra: xây dựng
hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tƣợng nộp thuế trong một
khoảng thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải
đƣợc chuẩn hoá để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất
trong toàn ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Cục Thuế tỉnh cần có kiến nghị với Tổng cục Thuế rà soát, đánh giá lại
hiệu quả của các phần mềm ứng dụng quản lý thuế, loại bỏ các ứng dụng hiệu
quả thấp, không phù hợp, nâng cao tốc độ đƣờng truyền để tạo điều kiện khai
thác, sử dụng các ứng dụng tập trung, kê khai thuế qua mạng và thực hiện các
dịch vụ thuế điện tử. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
thuế, ngay trong năm đầu thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến
năm 2020, ngành Thuế sẽ tập trung nâng cao chất lƣợng hạ tầng, đảm bảo đủ
điều kiện sử dụng rộng rãi các ứng dụng cũng nhƣ thực hiện nghiêm việc
chuẩn hóa dữ liệu trong quản lý thuế
Cụ thể là:
- Đầu tƣ trang thiết bị máy tính hiện đại cho trung tâm dự liệu của cơ quan
thuế Trung ƣơng đảm bảo năng lực xử lý thông tin theo mô hình tập trung.
88
- Xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng xử lý thông tin phục vụ quản lý
gồm: đăng ký thuế; xử lý tờ khai thuế; theo dõi đôn đốc nộp tờ khai; theo dõi
nộp thuế, nợ thuế và tính phạt vi phạm về thuế; kế toán thuế; dự báo số thu.
- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu, phần mềm phân tích đối tƣợng nộp thuế.
- Xây dựng và ban hành các nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin và
cơ chế bảo mật an toàn thông tin, dữ liệu thuế.
4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hoàn thiện hành lang pháp lý:
Để giảm thiểu rủi ro thuế và nâng cao tính tuân thủ của Ngƣời nộp thuế
thì hệ thống chính sách, pháp luật thuế cần phải đƣợc điều chỉnh, bổ sung
nhằm đạt đƣợc các yêu cầu sau: thống nhất, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu
không phân biệt các thành phần kinh tế; hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định,
mang tính pháp lý cao và có sự tƣơng đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.
Những bất cập trong chính sách thuế và các văn bản pháp quy có liên quan
cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Tăng cƣờng lắng nghe ý kiến từ phía
ngƣời nộp thuế, kiến nghị từ các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan Thuế
nhằm cải cách chính sách phù hợp với thực tiễn.
Theo Luật quản lý Thuế sửa đổi, đã nâng cao mức phạt, tăng lãi suất
chậm nộp tiền thuế, tuy nhiên lại giảm thời hiệu xử lý hành vi vi phạm pháp
luật thuế dễ dẫn đến tiêu cực trong công tác lựa chọn, lập kế hoạch thanh tra,
tạo sự không công bằng giữa những ngƣời nộp thuế.
Các cấp có thẩm quyền cần sửa đổi những nội dung không rõ ràng,
phức tạp, khó thực hiện đối với thanh tra thuế, dễ bị ngƣời nộp thuế lợi dụng,
luồn lách để gian lận, trốn, lậu thuế. Cơ quan Thuế nếu đƣợc bổ sung chức
năng điều tra về thuế thì hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế sẽ đƣợc nâng cao.
Nhiều ý kiến đều cho rằng Cơ quan Thuế cần phải đƣợc trao quyền khởi tố và
điều tra. Bởi không ai kể cả cảnh sát, hiểu rõ nghiệp vụ và mọi ngóc ngách về
thuế bằng các cán bộ, công chức thuế. Hiện nay, quyền lực của Cơ quan Thuế
89
ở nhiều nƣớc trên thế giới là rất lớn. Tại Việt Nam, điều tra thuế đang đƣợc
giao cho các cơ quan tố tụng hình sự. Tuy nhiên, thực tế các cơ quan phát
hiện ra đối tƣợng trốn thuế rất nhiều nhƣng tỷ lệ xử lý đƣợc lại rất thấp. Số hồ
sơ Cơ quan Thuế qua thanh tra phát hiện có khả năng trốn thuế đƣợc chuyển
cho cơ quan điều tra nhiều nhƣng tỷ lệ vụ xử lý đƣợc còn thấp. Mặt khác, việc
điều tra thuế phải có nghiệp vụ riêng vì đặc trƣng của thuế có liên quan đến
hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán nên ngƣời thực hiện điều tra bắt buộc phải
có nghiệp vụ thì công việc mới đạt hiệu quả cao. Điều tra thuế đóng vai trò
quan trọng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Việc trốn thuế
bao giờ cũng có sự liên kết phối hợp giữa nhiều Ngƣời nộp thuế. Đầu vào
chứng từ của doanh nghiệp này lại là đầu ra của doanh nghiệp khác, không
chỉ giới hạn ở một địa phƣơng, vùng miền. Điều này khá logic với than phiền
từ phía cơ quan Công an, việc điều tra rất phức tạp, đặc biệt là các vụ về gian
lận thuế GTGT. Mặt khác, cơ quan công an, do hạn chế về lực lƣợng, không
thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ, không trực tiếp quản lý thông tin về
thuế khiến quá trình điều tra thƣờng bị chậm trễ dẫn đến truy thu tiền thuế
trốn, tiền thuế chiếm đoạt không kịp thời, tác dụng răn đe ngăn chặn các vi
phạm về thuế bị hạn chế.
Xem xét cắt giảm các hồ sơ và TTHC không thực sự cần thiết theo
nguyên tắc vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế song không gây
thêm sự phiền phức cho NNT. Muốn vậy, định hƣớng quan trọng là phải giảm
bớt sự lệch pha giữa quy định pháp luật kế toán và pháp luật thuế; Đảm bảo
tận dụng tối đa tài liệu số liệu kế toán cho hoạt động kê khai và tính thuế.
Điều này có nghĩa là nếu chế độ và chuẩn mực kế toán đã quy định một loại
tài liệu nào đó có thể sử dụng để xác định căn cứ tính thuế thì sử dụng luôn tài
liệu đó cho mục đích kê khai, tính thuế; Chỉ khi không có tài liệu kế toán thì
mới yêu cầu NNT lập tài liệu phục vụ xác định căn cứ tính thuế riêng biệt.
90
- Khuyến khích các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính -
kế toán, tư vấn thuế, đại lý thuế
Để thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế, hoàn
thuế, không phải tổ chức nào cũng có thể thực hiện tốt, đầy đủ các thủ tục dù
họ có ý thức cao trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Điều
này sẽ là khó khăn đặc biệt với các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ trong khi hàng
ngày họ phải đối mặt với các hoạt động kinh doanh khốc liệt trên thƣơng
trƣờng. Trƣớc đây, việc kê khai thuế đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ tƣ vấn của các doanh nghiệp, cá nhân, tuy nhiên tính chính xác, trách
nhiệm đối với nội dung kê khai vẫn hoàn toàn thuộc về ngƣời nộp thuế. Việc
sử dụng đại lý thuế sẽ giúp các cá nhân, tổ chức gạt bỏ sự lo lắng về thủ tục,
mẫu biểu, dành thời gian cho các hoạt động kinh doanh của mình. Những
công việc trƣớc đây phải tự tìm hiểu, mày mò, thuê tƣ vấn thì họ sẽ giao lại
cho các đại lý thuế trợ giúp họ với các hợp đồng trách nhiệm cụ thể để họ
thay mặt doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kê khai, nộp thuế. Và nhƣ vậy
dịch vụ đại lý thuế sẽ trở thành cầu nối giữa ngƣời nộp thuế với Cơ quan
Thuế, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế tuân thủ pháp luật
thuế; giảm chi phí về thời gian, nguồn lực cho cả Cơ quan Thuế và ngƣời nộp
thuế thực thi pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế.
- Giải pháp cán bộ làm công tác quản lý thuế
Trong công tác quản lý thuế thì yếu tố con ngƣời đóng vai trò quan
trọng nhất. Từ khâu tiếp nhận thông tin, đăng ký thuế đến khâu thanh tra,
kiểm tra, quản lý nợ... đều do cán bộ thuế tra thực hiện. Do đó để công tác
quản lý thuế có thể đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả, cán bộ thuế phải là
những ngƣời đáp ứng toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp cao.
91
Ngoài ra, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cũng nhƣ tăng cƣờng
sự quản lý của nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế nói chung cũng nhƣ đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng thì số cán bộ làm trong công tác này
phải đảm bảo nhu cầu cần thiết của công việc đặt ra. Việc dự báo về nhu cầu
cán bộ, công chức đảm nhiệm cần đƣợc xác định cụ thể căn cứ vào kế hoạch,
mục tiêu của Cục thuế đến năm 2020, các trang bị kỹ thuật hiện có tại đơn vị
(các chƣơng trình, máy tính,…), tỷ lệ nghỉ hƣu trong thời gian tới,… dùng
phƣơng pháp định lƣợng và định tính để xác định nhu cầu nguồn nhân lực qua
các năm theo công thức sau:
Nhu cầu cần tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ hƣu*số hiện có)
Yếu tố con ngƣời bao giờ cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định
hầu nhƣ toàn bộ công tác quản lý thuế. Vì vậy để thực thi công tác thuế một
cách hiệu quả cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, bồi dƣỡng về lĩnh vực chuyên môn
khác nhƣ ngoại ngữ, vi tính.
Đồng thời với nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế,
ngành thuế còn cần giáo dục phẩm chất đạo đức, tăng cƣờng học tập 10 điều
kỷ luật của Cán bộ thuế, những điều cần xây và chống đối với cán bộ công
chức thuế, phát huy vai trò Đoàn thể, Chính trị –Xã hội của tổ chức Công
đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban thanh tra nhân dân trong việc giám
sát thực hiện của Cán bộ thuế trong cơ quan, kỷ luật nghiêm, đồng thời khen
thƣởng, nêu gƣơng ngƣời tốt, nhân tố tích cực
Đối với các bộ phận có tiếp xúc trực tiếp với ngƣời nộp thuế cần
thƣờng xuyên đào tạo cho công chức ở các bộ phận này kỹ năng giao tiếp,
ứng xử, kỹ năng khai thác thông tin, trình bày, nắm bắt kịp thời quá trình và
xu hƣớng phát triển của ngành thuế để thực hiện tốt công tác quản lý thuế,
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của ngƣời nộp thuế.
92
Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận quản lý
thuế, từng chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ
quốc tế: tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất
đạo đức cho những chức năng quản lý thuế chính, đặc biệt là chức năng thanh
tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả thanh tra, kiểm tra Ngƣời nộp thuế và kiểm tra
giám sát nội bộ) đảm bảo tốt nhất công tác quản lý thuế theo chức năng, hạn
chế những sai phạm sảy ra trong công tác quản lý thuế.
- Hiện đại hoá công sở và phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế
Triển khai kế hoạch đầu tƣ nâng cấp công sở theo đề nghị của Cơ quan
Thuế, đảm bảo điều kiện làm việc lâu dài, ổn định, thuận lợi và văn minh cho
cán bộ công chức thuế.
Cung cấp trang thiết bị làm việc cho công chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra nhƣ máy tính cá nhân, laptop khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
4.3. Kiến nghị
Để có thể thực hiện đƣợc các giải pháp đã nhằm nâng cao quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tác giả đƣa ra một số kiến nghị
nhƣ sau:
a. Đối với Nhà nước.
Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả thì Nhà nƣớc cần phải hoàn
thiện Luật quản lý thuế đặt trong mối quan hệ và tránh chồng chéo không
chỉ với các Luật thuế mà còn với các văn bản pháp luật khác, nhƣ Bộ luật
Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra,
Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính v.v...
Cơ quan thuế sớm đƣợc trao quyền điều tra thuế, đồng thời cần phải
giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cƣỡng chế và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp
93
lệnh xử lý vi phạm hành chính lên thành Luật xử lý các vi phạm hành
chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn lận thuế trong bộ luật hình sự và nâng
cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế tƣơng đƣơng với mức hình phạt
tội tham nhũng.
b. Đối với Tổng Cục thuế
Tổng cục Thuế hoàn thành việc rà soát các Thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực thuế, phí, lệ phí gồm 338 thủ tục để đƣa ra những kiến nghị đơn giản
hoá thủ tục hành chính thuế đảm bảo tính toàn diện và triệt để theo Đề án 30
chủa Chính phủ.
Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các Cục thuế địa phƣơng để hoàn
thiện bổ sung các quy trình cho phù hợp với từng chức năng quản lý thuế và
tránh chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, bất hợp lý trong luân chuyển, lƣu
trữ hồ sơ khai thuế.
Tổng Cục thuế không đƣợc ban hành văn bản hƣớng dẫn chứa đựng
quy phạm pháp luật, phải trình Bộ Tài chính hƣớng dẫn, sau thời gian triển
khai thực hiện, tiến hành tổng kết, sơ kết để đƣa thành Thông tƣ.
Tăng cƣờng việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý
thuế và quản lý rủi ro theo hƣớng mỗi sắc thuế, mỗi quy trình cần có một
phần mềm quản lý và đảm bảo tính thống nhất liên kết giữa các phần mềm.
c. Đối với tỉnh Hải Dương
Mặc dù phát triển nhanh và thu hút lớn, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhƣng tỉnh Hải Dƣơng cần quán triệt
quan điểm: Tạo sự công bằng trong việc đầu tƣ phát triển, Không phát triển
công nghiệp bằng mọi giá, không phát triển quá nhanh mà thiếu bền vững. Vì
vậy, trong những năm tới, vấn đề phát triển bền vững, phát triển có chiều sâu
cần đƣợc đặt ra.
94
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, với việc phát triển ngày càng tăng lên về số lƣợng
doanh nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã có những đóng góp đáng kể:
Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ đƣợc sản xuất ra và số thu từ thuế đã đóng góp
một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế nƣớc ta; tuy
nhiên, cùng với việc phát triển ngày càng tăng của doanh nghiệp sẽ kéo theo
các hoạt động kinh tế hết sức mới mẻ, đa dạng, phong phú và cũng hết sức
phức tạp đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và định hƣớng đúng đắn của Nhà
nƣớc, để các doanh nghiệp phát huy tối đa vai trò của mình đối với phát triển
nền kinh tế đất nƣớc trong giai đoạn mới.
Với những nội dung phân tích ở từng chƣơng, luận văn đã cố gắng làm
nổi bật, bám sát mục tiêu, yêu cầu của đề tài và đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa, luận văn đã hệ thống hoá đƣợc
các nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế và quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, các điều kiện cần thiết của quản lý theo cơ chế
ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo điều kiện để nghiên cứu và
đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng từ khi thực hiện theo Luật quản lý thuế
đến nay.
- Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng, luận văn đã thể hiện
và chỉ rõ các kết quả chủ yếu, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý thuế đối với khu vực dân doanh.
- Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn cũng đã làm rõ
sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong điều kiện hiện nay; đồng thời đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
95
ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại Cục thuế tỉnh Hải
Dƣơng nói riêng.
- Việc hoàn thiện Luật quản lý thuế phù hợp với các văn bản pháp luật
khác, nhƣ Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,
Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính v.v... Và cơ quan thuế đƣợc trao quyền điều
tra thuế, giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cƣỡng chế và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý
của quy định về xử lý vi phạm hành chính sẽ giúp ngăn ngừa và góp phần xử
lý nghiêm minh các hành vi nợ thuế, trốn thuế của ngƣời nộp thuế.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004
2. Báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng các
năm 2011-2013
3. Chiến lƣợc phát triển ngành thuế giai đoạn 2011 - 2020
4. Cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu Lập Pháp
5. Giáo trình Quản lý thuế, Học viện Tài chính (2010).
6. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
7. Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012.
10. Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/01/2010.
11. Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
12. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
13. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013
14. Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế.
15. Nghi định 91/2014/ NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế.
16. Thông tƣ 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế và
nghị đinh số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
97
17. Thông tƣ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị
định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế.
18. Nghị quyết số 19/2014/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện mội trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
19. Quyết định số 1553/QĐ-BTC ngày 08/7/2014 ban hành kế hoạch hành
động của Bộ tài chính thực hiện Nghị quyết 19/2014/NQ-CP ngày
18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện mội trƣờng kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
20. Phan Hiển Minh, Nguyễn Ngọc Thanh, Châu Thành Nghĩa (2001), giáo trình
thuế thực hành
21. Quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp thuế (Tài liệu bồi dƣỡng
dành cho cán bộ ngành tài chính), Hà Nội
22. Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Thuế thuộc Tổng
cục Thuế.
23. Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008 của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế.
24. Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế
25. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế
26. Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thu nợ thuế.
27. Công văn 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển
khai một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bố sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
98
28. Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014 của Bộ Tài chính về việc
tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về
thuế.
29. Từ điển Wikipedia trực tuyến
30. Thông tin tham khảo, kinh nghiệm quản lý thuế
http://vnclp.gov.vn/ct/cms/Lists/ThongTinThamKhao/View_Detail.aspx?It
emID=77
31. Các báo cáo kết quả quản lý thuế từ năm 2011, 2012, 2013 của Cục Thuế
tỉnh Hải Dƣơng.