ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập

của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS Đỗ Đình Long. Các số liệu, kết

quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Lê Thị Thu Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh

nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.

Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các

thày, cô giáo trong Hội đồng khoa học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành

Luận văn. Đặc biệt là TS Đỗ Đình Long ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học

và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2014

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Lê Thị Thu Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC

THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế ..................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm quản lý thuế ........................................................................... 4

1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế ......................................... 5

1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế .......... 9

1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ................................................................ 25

1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore .................................................................. 25

1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 30

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An ....................... 32

1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hoàn thiện công tác quản lý thuế ..................................................................... 34

iv

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37

2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 37

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 37

2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 37

2.3.2. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................ 38

2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................... 38

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH

HẢI DƢƠNG ................................................................................................. 40

3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác

quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh

Hải Dƣơng ....................................................................................................... 40

3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............ 40

3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 43

3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 47

3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Phòng Tuyên truyền

và hỗ trợ ngƣời nộp thuế ................................................................................. 48

3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế ......... 51

3.2.3. Công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế

nợ thuế .............................................................................................................. 53

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,

kiểm tra thuế số 1 ............................................................................................ 56

3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

cơ quan thuế trong quản lý thuế ...................................................................... 59

v

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Cục

Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................... 62

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...... 63

3.4.1. Những thành tựu .................................................................................... 63

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 64

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI

CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................ 76

4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............. 76

4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 77

4.2.1. Lập dự toán thu thuế .............................................................................. 77

4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ...................................................... 77

4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế ......................................... 80

4.2.4. Tăng cƣờng công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế ........................... 81

4.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ............................................................................................ 83

4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới

Ngƣời nộp thuế ................................................................................................ 86

4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế.................................. 87

4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 88

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chứng mình thƣ nhân dân CMTND

Công nghệ thông tin CNTT

Cơ sở dữ liệu CSDL

Doanh nghiệp DN

Giá trị gia tăng GTGT

KK&KTT Kê khai và kế toán thuế

Mã số thuế MST

Ngƣời nộp thuế NNT

Ngân sách nhà nƣớc NSNN

Quản lý thuế QLT

Thu nhập cá nhân TNCN

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Thủ tục hành chính TTHC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tuyên truyền hộ trợ TTHT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải

Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ........................................................... 41

Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 của các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý .......... 42

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Ngƣời nộp

thuế ở Cục thuế Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013 .......................... 49

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ... 52

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của

Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ........................... 54

Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc

phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đọan

2011-2013 ....................................................................................... 55

Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh tra

thuế giai đoạn 2011-2013 ............................................................... 57

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm

tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ........................................................ 58

Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thuế .................................................................................................. 59

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................... 44

Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 45

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của

mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công nhằm

thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nƣớc. Sự tồn tại của thuế không

thể tách rời quyền lực Nhà nƣớc và do đó, thuế là nguồn thu quan trọng và chủ

yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của

ngƣời nộp thuế thì các chính sách thuế đƣợc ban hành phải đảm bảo các

nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,

thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.

Hoạt động quản lý thuế đã đƣợc Luật hóa tại Luật quản lý thuế số

78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi

hành từ ngày 01/07/2013.

Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta,

các thành phần kinh tế đa dạng phức tạp, trong đó khu vực doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong tăng trƣởng kinh tế, tạo

việc làm trực tiếp cho ngƣời lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là

yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phƣơng thức quản lý

kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành... Số

lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nhƣ đóng góp vào ngân

sách nhà nƣớc có xu hƣớng ngày càng tăng. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt

động rộng, cũng nhƣ trình độ quản lý chƣa còn nhiều bất cập dẫn đến việc

chấp hành chính sách pháp luật nói chung cũng nhƣ pháp luật thuế nói riêng

còn hạn chế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nƣớc.

Do vậy, để đảm bảo ngƣời nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

mình đối với Nhà nƣớc thì việc tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với doanh

2

nghiệp ngoài quốc doanh rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lý do trên, tác

giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương” cho luận văn tốt nghiệp

cao học Quản trị kinh doanh.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Góp phần hệ thống hóa các nội dung lý luận về quản lý thuế và

quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

+ Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh và các vấn đề có liên quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

+ Phạm vi không gian: tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

+ Phạm vi thời gian: thời kỳ từ năm 2011-2013

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng. Đồng

thời luận văn đánh giá thực trạng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quốc doanh thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn

3

thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện hiện nay.

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về

chủ đề có liên quan. Các giải pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là

cơ sở và thông tin có ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH

HẢI DƢƠNG

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế

1.1.1. Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận

khái niệm quản lý thuế, trƣớc hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.

Theo từ điển điện tử wikipedia1 thì "Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là

Management, tiếng latin manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trƣng cho

quá trình điều khiển và dẫn hƣớng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thƣờng

là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên

(nhân lực, tài chính, vật tƣ, trí thực và giá trị vô hình)".

Theo sách Những vấn đề cốt yếu của quản lý (2004) của nhà xuất bản

Khoa học kỹ thuật Hà Nội: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng

tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".

Theo giáo trình khoa học quản lý (2007) của Trƣờng đại học Kinh

doanh và Công nghệ Hà Nội: "Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể

quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành

viên trong tổ chức hành động nhằm dạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất".

Theo giáo trình thuế thực hành (2001) của nhà xuất bản Thống kê :

“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân,

đƣợc nhà nƣớc quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn

liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của

nhà nƣớc”.

Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về Quản

1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Quản_lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lý Thuế nhƣ sau: Quản lý thuế có thể đƣợc hiểu là các hoạt động của con

5

ngƣời trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,

phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất

hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể đƣợc hiểu

theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội

có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc đƣợc hiểu theo phạm vi hẹp là

các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).

Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp với

vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành

pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ

thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan

thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện thu thuế.

Đối tƣợng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế

vào ngân sách nhà nƣớc (ngƣời nộp thuế).

1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế

1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà

nƣớc mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trƣởng kinh tế, về sự

công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục tiêu của công tác

quản lý Thuế là đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách

kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nƣớc một cách đầy đủ

và kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết

và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn

quá trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình thực thi

chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Chính vì thế, đây đƣợc xem là mục

tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý Thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thành thì việc đạt đƣợc những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.

6

Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ

phận nhân viên thuế về vai trò của Thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của

đất nƣớc. Nhận thức của công chúng chƣa đúng và phiến diện về thuế là một

trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế.

Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó

đi ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhƣng cần rất nhiều thời gian để cải

thiện. Quản lý Thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên

truyền, tƣ vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tƣợng nộp thuế, cán bộ nhân

viên thuế giúp ngƣời nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức, công

dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật

nói chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và

ngƣời nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn

trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân

chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, bƣớc quan trọng để dân cƣ làm chủ bản

than và làm chủ xã hội.

1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế

So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ

bản sau đây:

- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.

Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các

luật thuế với đặc trƣng có tính bắt buộc cao và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng

quyền lực Nhà nƣớc. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,

minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nƣớc. Qua đó,

đảm bảo nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nƣớc đƣợc tập trung đầy đủ, kịp

thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc; đồng thời, đảm bảo sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân đƣợc công bằng, bình đẳng.

7

- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.

Nội dung của phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ

chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời, giữa cơ quan

thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau

và với các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan

Nhà nƣớc cấp dƣới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành

chính, đối tƣợng bị quản lý (ngƣời nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của

các cơ quan Nhà nƣớc trong việc đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà

nƣớc. Đồng thời phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện

trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bƣớc công việc phải

tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ

thuế của ngƣời nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh

bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.

- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc

điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo

phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do

các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế

Giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản

chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế Thu nhập doanh

nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế

Quản lý thuế đƣợc thực hiện bởi quyền lực Nhà nƣớc, tuy nhiên không

thể vì thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây

phiền nhiễu cho ngƣời nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.

8

Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:

(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp

quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các

luật thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc

này đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nƣớc phải tƣơng thích với các

quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.

(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức

và quản lý thuế đƣợc áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc cho các cơ

quan thu theo luật định và cho các đối tƣợng nộp thuế và các pháp nhân và thể

nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho

phép phân biệt đối xử giữa những ngƣời nộp thuế trong quá trình tổ chức

hành thu. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ

quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc Nhà nƣớc.

(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật

chất đối với Nhà nƣớc phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây

dựng các biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động

viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.

Qua đó, gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ,

quyền lợi của quốc gia. Chỉ nhƣ vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng

bền vững.

(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối

tƣợng nộp thuế phải đƣợc công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tƣ vấn, giải

thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy

trình này đều phải rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trƣờng hợp đối tƣợng

nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế.

(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang tính

nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật

9

định một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản

xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của ngƣời nộp thuế. Bằng việc thực hiện

nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời

gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho ngƣời nộp thuế. Có nhƣ vậy mới

phát huy đƣợc hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.

1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế

1.1.3.1. Nội dung quản lý thuế

Luật Quản lý thuế đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc

hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số

điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi

hành từ 01/7/2013 quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế,

quy định chung cho mọi thành phần kinh tế.

Nội dung quản lý thuế gồm:

- Khai thuế, tính thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế hồ

sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai

bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế.

Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trƣờng hợp do nguyên nhân bất

khả kháng, Luật đã quy định ngƣời nộp thuế đƣợc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

mà không bị xử lý vi phạm hành chính.

Theo quy định của Luật, ngƣời nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các

nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp

luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp ngƣời nộp thuế hiểu

đƣợc chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có

trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo

cho ngƣời nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trƣờng hợp hồ sơ hoặc thông tin

kê khai chƣa đầy đủ.

- Ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

với ngƣời nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh

10

doanh theo phƣơng pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trƣờng hợp xuất

khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của

ngƣời nộp thuế trong việc ấn định thuế.

- Nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa

điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp

thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi

kiện; gia hạn nộp thuế.

- Ủy nhiệm thu thuế: Luật quy định cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ

chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ

quan thuế: Loại thuế đƣợc uỷ nhiệm thu; Địa bàn đƣợc uỷ nhiệm thu; Nội

dung công việc ủy nhiệm thu; Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và

bên đƣợc ủy nhiệm; Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ

thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế; Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy

nhiệm thu.

- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế: Luật quy định các trƣờng

hợp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhƣ xuất cảnh giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt

động, tổ chức lại doanh nghiệp, việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là

ngƣời đã chết, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, hoặc ngƣời mất tích theo quy

định của pháp luật dân sự, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Luật quy

định về trƣờng hợp đƣợc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, thủ tục thực

hiện việc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các ƣu đãi thuế theo điều

ƣớc quốc tế.

- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế: Luật quy định về điều kiện, thủ tục

hoàn thuế, bù trừ tiền thuế.

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế: Luật quy định về

Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế, Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trƣởng cơ

11

quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc

thanh tra, kiểm tra thuế.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp

luật thuế: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp,

Tiếp ngƣời đến khiếu nại, tố cáo, Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu

sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.

1.1.3.2. Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế

Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp.

Đây là phƣơng thức quản lý thu thuế hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc

trên thế giới áp dụng. Theo phƣơng thức này Ngƣời nộp thuế căn cứ vào kết

quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy

định của pháp luật về thuế, tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động

nộp thuế cho nhà nƣớc theo đúng thời hạn quy định của pháp luật và chịu

trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ

quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai nộp thuế của Ngƣời nộp thuế

trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật

thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để Ngƣời

nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt

chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của Ngƣời nộp thuế và thông qua công tác

kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của

Ngƣời nộp thuế.

(1) Đặc điểm của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế

So với cơ chế cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo nộp thuế, cơ chế

tự khai, tự nộp thuế có các đặc điểm cơ bản sau:

- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây

dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lý thuế dựa trên kĩ thuật phân tích rủi ro.

12

- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải

tự giác, tự chịu cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, vì tờ

khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh của

mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan

thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc

tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.

- Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai,

nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành

thanh tra, kiểm tra sau (hậu kiểm) và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng

chế theo luật định đối với những trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về

thuế nhƣ không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế …

Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cƣòng công tác

tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục

về thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế để

Ngƣời nộp thuế tự thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc.

Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc

hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ

nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các

quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời

giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.

Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là nhằm

nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan

thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nƣớc, dựa trên cơ sở cơ quan thuế

thực hiện đƣợc tốt việc tuyên truyền, hƣớng dẫn cho đối tƣợng nộp thuế hiểu

rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ

việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tƣợng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tƣợng nộp thuế.

13

(2) Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp

Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới,

đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế

và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ƣu điểm sau:

- Tiết kiệm thời gian, công sức đối với cơ quan thuế và Người nộp thuế

- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế

- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế

- Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan thuế

(3) Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp

Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn

thì cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp

thuế nếu không đáp ứng đƣợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn

chế sau:

- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và

không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.

- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan

Nhà nước.

(4) Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế

Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy

đủ và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của ngƣời dân về

nghĩa vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế,

trình độ của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản

lý thuế:

- Ngƣời nộp thuế phải hiểu biết về nghĩa vụ thuế, tự giác tuân thủ nghĩa

vụ thuế.

- Chính sách thuế rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện nhƣ: thuế Giá trị gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tăng chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế Thu nhập doanh

14

nghiệp..., các quy định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện

kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế.

- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cƣỡng chế nợ thuế

để xử phạt nghiêm, kịp thời những trƣờng hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ

thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nƣớc và đảm bảo sự công bằng

trong quản lý thuế.

- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo

các chức năng: tuyên truyền, hƣớng dẫn đối tƣợng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc

kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để

nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.

- Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe và trừng trị các hành vi vi

phạm pháp luật thuế và các quy định về kê khai, nộp thuế.

- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.

- Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý

rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân

bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tƣợng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ

thuế gây rủi ro cao, có ảnh hƣởng lớn đến nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc.

- Cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,

sử dụng thông tin về đối tƣợng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý

thuế của cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, có đủ kiến

thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên

nghiệp cao) theo từng chức năng quản lý.

Do có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ nêu trên, nên hiện nay, ở hầu hết các

nƣớc có xu hƣớng mở rộng áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế

này doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tự

xác định nghĩa vụ thuế của mình kể cả trong trƣờng hợp đƣợc hƣởng các ƣu đãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

về thuế. Còn về phía các cơ quan quản lý chuyển sang quản lý theo cơ chế rủi

15

ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra

và tuyên truyền để nâng cao sự tuân thủ tự giác của Ngƣời nộp thuế.

1.1.3.3. Quy trình quản lý thuế

Quy trình quản lý thuế là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính

thuế tƣơng ứng với một phƣơng thức quản lý thuế nhất định. Mỗi cơ chế quản

lý thuế đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý nhất định, phù hợp với tƣ duy

quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị

của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của đối tƣợng nộp thuế nhằm đạt hiệu

quả cao trong công tác quản lý.

Các quy trình quản lý thuế chủ yếu:

(1) Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ truyền đối tƣợng nộp thuế (Ban

hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11 thàng 5 năm 2012 của

Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)

(2) Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (Ban hành

kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 thàng 12 năm 2011của Tổng

cục trƣởng Tổng cục Thuế)

(3) Quy trình quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số

1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)

(4) Quy trình Kiểm tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-

TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)

(5) Quy trình thanh tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-

TCT ngày 5 tháng 5 năm 2009, quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 – áp

dụng từ năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)

Ngoài ra còn một số quy trình quản lý thuế đã đƣợc Tổng cục Thuế ban

hành: Quy trình quản lý đăng ký thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số

329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng

cục Thuế); Quy trình hoàn thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-

TCT TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Quy trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

miễn thuế, giảm thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-TCT ngày

16

24 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Thông

tƣ số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài

chính Hƣớng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.1.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi phối tới hoạt động

quản lý thuế

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài kinh tế nhà nƣớc và kinh tế có vốn nƣớc ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp này hoạt động đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thƣớc đo hiệu quả của hoạt động SXKD, đồng thời hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự hƣớng dẫn của Nhà nƣớc tồn tại và cạnh tranh trong môi trƣờng pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế, thƣờng là những thách thức nhiều hơn là những thuận lợi

(1) Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu:

Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với khu vực kinh tế dân doanh, toàn

bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc

chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh

và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn

thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của cơ

quan Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có

thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.

(2) Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên

môn nghiệp vụ:

So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế

đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn những ngƣời chủ các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh có trình độ văn hoá chƣa cao, chƣa đƣợc đào tạo chính quy về các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh

17

nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh còn thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng

mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá;

còn một số lƣợng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ

thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng suất lao động và chất lƣợng hàng

hoá đạt đƣợc là không cao.

(3) Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:

Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ

doanh nghiệp có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế

nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh

không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.

(4) Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng:

Số lƣợng các cơ sở kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh

ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây

dựng, vận tải... đến các loại hình thƣơng nghiệp, dịch vụ và trải rộng trên

khắp các địa bàn trong cả nƣớc.

1.1.4.2. Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh

Nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp

vụ quản lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế theo

chức năng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và trong toàn

bộ hệ thống thuế của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt quy định của các

Luật thuế, các thủ tục quản lý thuế, xóa bỏ các thủ tục phiền hà và cung

cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngƣời nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của

cơ quan thuế, góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, hiện đại hoá công

tác quản lý thuế, các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Đơn giản, rõ ràng, giảm thiểu các bƣớc luân chuyển xử lý công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

việc nếu không cần thiết hoặc kém hiệu quả;

18

- Phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong cơ quan thuế, tránh

chồng chéo. Mỗi một bƣớc trong quy trình chỉ do một bộ phận thực hiện và

chịu trách nhiệm;

- Đảm bảo đánh giá đƣợc chất lƣợng và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế;

- Phải quy định đầy đủ đối với tất cả các chức năng, nhiệm vụ của

cơ quan thuế;

- Phải phù hợp với từng mô hình tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế

quản lý, phƣơng pháp quản lý của cơ quan thuế đối với từng đối tƣợng, từng

chức năng quản lý thuế;

- Phải thể hiện kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro;

- Phải có sự hỗ trợ cao của tin học;

- Phải đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ đến từng cán bộ thuế theo chức năng,

nhiệm vụ đƣợc phân công theo nội dung nghiệp vụ đƣợc quy định và với sự

trợ giúp của các sổ tay nghiệp vụ.

1.1.4.3. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Quy trình quản lý thuế đƣợc xây dựng bao gồm một hệ thống các quy

trình theo từng chức năng quản lý thuế, trong mỗi quy trình đó, có thể có các

quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng quản

lý thuế. Có thể khái quát quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói

chung cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ sau:

(1) Về tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế (NNT)

Từ khi chuyển sang cơ chế tự khai – tự nộp, vai trò của công tác tuyên

truyền hỗ trợ NNT ngày càng đƣợc chú trọng vai trò công tác tuyên truyền hỗ

trợ NNT ngày càng quan trọng, đồng thời góp phần nâng cao sự hài lòng của

NNT đối với cơ quan thuế, giúp công tác quản lý thuế đạt hiệu quả hơn.

Nội dung chủ yếu của quy trình:

Lập kế hoạch tuyên truyền.

Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhƣ tuyên

truyền qua hệ thống tuyên giáo, qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

19

Tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT, xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ

trợ NNT, giải đáp vƣớng mắc về thuế cho NNT

Tổ chức cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Tổng hợp, báo cáo về các vƣớng mắc của NNT, báo cáo kết quả thực

hiện công tác TTHT.

(2) Về Kê khai và kế toán thuế

Kê khai và kế toán thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thuế.

Theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế thì quy trình Quản lý khai

thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý ngƣời nộp thuế

thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn

thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan

thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế,

các Luật thuế hiện hành và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật.

Nội dung chủ yếu của quy trình:

- Quản lý ngƣời nộp thuế phải nộp tờ khai thuế.

- Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế

- Xử lý hồ sơ khai thuế

+ Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế

+ Tiếp nhận hồ sơ khai thuế

+ Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại bộ phận kê khai kế toán thuế.

+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT.

+ Lƣu hồ sơ khai thuế của NNT.

- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế

- Tiếp nhận và xử lý chứng từ ngƣời nộp thuế nộp tiền thuế vào NSNN

- Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt

- Lƣu chứng từ kế toán thu NSNN

- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Lập các báo cáo theo quy định.

20

(3) Về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ

Quy trình quản lý nợ thuế nhằm mục đích quy định trách nhiệm, nội

dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ

quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi

và xử lý các khoản tiền thuế nợ của ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào

NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã đƣợc quy định tại Luật quản lý

thuế và các văn bản hƣớng dẫn về thuế.

Nội dung chủ yếu của quy trình:

Căn cứ vào số tiền thuế nợ, phân loại nợ thuế: (i) Xây dựng chỉ tiêu thu

tiền thuế nợ; (ii) Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc

công chức tham gia thực hiện quy trình; (iii) Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo

dõi tiền thuế nợ; (iv) Đối chiếu số liệu

Thực hiện đôn đốc thu nộp bằng các nghiệp vụ nhƣ mời ngƣời nộp thuế

hoặc ngƣời đại diện pháp luật của ngƣời nộp thuế đến làm việc tại trụ sở cơ

quan thuế hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Phòng quản lý

nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo quy

định…

Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,

hoàn kiêm bù trừ

Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số

nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

Lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ

(4) Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là trình tự các bƣớc công việc cần

phải thực hiện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Quy

trình thanh tra thuế có tác dụng tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế, thể hiện sự chuyên nghiệp trong

21

tổ chức công việc trong từng khâu, từng bƣớc của thanh tra, kiểm tra thuế

theo phƣơng thức quản lý hiện đại, đồng thời nâng cao ý thức của cán bộ

thanh, kiểm tra trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao góp phần nâng cao

hiệu quả công tác quản lý thuế.

- Kiểm tra thuế:

+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: là việc Cơ quan thuế tiến hành

kiểm tra các hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế.

+ Kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế: trong các trƣờng hợp Ngƣời nộp

thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của Cơ quan

thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế

nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng;...

Nội dung chủ yếu của quy trình:

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế

Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.

Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế.

- Kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế

Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế

Lập biên bản kiểm tra

Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.

- Tổng hợp báo cáo và lƣu giữ tài liệu kiểm tra thuế.

- Thanh tra thuế:

Nội dung chủ yếu của quy trình:

Hằng năm, căn cứ quy định của cấp trên, căn cứ tình hình thực tế của

địa bàn tỉnh, x , điều chỉnh kế hoạch thanh tra,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hoặc bổ sung kế hoạch thanh tra đột xuất.

22

Căn cứ kế hoạch thanh tra đã đƣợc phê duyệt, tiến hành thanh

. Khi k , tiến hành báo cáo kết quả thanh tra,

dự thảo kết luận thanh tra.

Căn cứ vào kết quả thanh tra, ban hành kết luận thanh tra, việc công bố,

công khai kết luận thanh tra và lƣu hành kết luận thanh tra và c

. Cuối cùng, nhập dữ liệu thanh tra

vào hệ thống.

Lập các báo cáo theo quy định.

Công tác thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu theo quy định: Đảm

bảo trình tự các bƣớc công việc của thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN đƣợc

tiến hành một cách khoa học, không bị chồng chéo lên nhau nhƣng cũng

không bỏ qua các bƣớc công việc cần tiến hành, các thông tin cần thu thập.

1.1.4.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh

(1) Điều kiện kinh tế xã hội và định hướng phát triển kinh tế

Thực hiện Nghị quyết 19/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải

pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1553/QĐ-BTC, trong đó

tập trung đẩy mạnh cải cách TTHC, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian

và chi phí hành chính…

Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ảnh hƣởng lớn tới các

khâu trong quản lý thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế khó khăn và phức tạp

chủ yếu ở khâu quản lý các nguồn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nếu nhƣ các

khoản thu nhập đƣợc thanh toán qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài

khoản cá nhân và doanh nghiệp thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong

việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phƣơng thức thanh toán trong dân cƣ chủ yếu

thông qua ngân hàng thì nhà nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp thu thuế thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho

23

cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Chính

vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình

thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện

tốt công tác quản lý thuế.

Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp đƣợc thực hiện

nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tƣợng nộp thuế

cũng nhƣ cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong

luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt

nếu bị phát hiện. Nhƣ vậy, công tác quản lý thuế sẽ đạt đƣợc hiệu quả.

Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc không nhỏ vào mức độ

phát triển kinh tế và đời sống của dân cƣ. Cùng một đơn vị thu thuế trên một

khu vực, số đối tƣợng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một

đồng thuế thu đƣợc, ngƣợc lại có ít đối tƣợng nộp thuế và số thuế thu đƣợc ít

thì chi phí cho một đồng thuế thu đƣợc sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng

hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói

chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng

quản lý thuế cũng sẽ đƣợc đơn giản và hiệu quả hơn.

(2) Hệ thống pháp luật và chính sách thuế

Ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật và

chính sách thuế. Nếu pháp luật thuế chƣa đầy đủ, chƣa rõ ràng, cụ thể; qui

trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn phức tạp, khó vận dụng sẽ làm cản trở tới

việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và gây tốn kém chi phí và thời

gian quản lý của Cơ quan Thuế. Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ ràng

nghĩa vụ thuế, làm cho Ngƣời nộp thuế khai sai số thuế phải nộp, nộp thiếu hồ

sơ, không đúng thời gian… Ngƣời nộp thuế phải bỏ thêm chi phí để khắc

phục sai sót, Cơ quan Thuế tăng chi phí về quản lý và việc chấp hành nghĩa

vụ thuế của ngƣời nộp thuế cũng bị ảnh hƣởng. Pháp luật, chính sách thuế là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

yếu tố chi phối tới hiệu quả hoạt động quản lý thuế.

24

(3) Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành thuế

Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành Thuế: Nhân tố này có

ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế. Cơ chế quản lý thuế theo Luật

quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp. Những quy định trong chính sách về

diện thu thuế (rộng hay hẹp ), phƣơng thức kê khai, nộp thuế, quyết toán

thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng

này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng nhƣ vậy,

một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất

hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp

thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ

sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu tƣơng đối lớn, nhƣng xét về dài

hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu

theo kiểu thủ công. Đồng thời hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế trong việc kê khai và

nộp thuế đƣợc nhanh gọn, chính xác, giảm thời gian làm các thủ tục hành

chính về thuế theo kế hoạch của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

(4) Trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế

Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác

quản lý thuế. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản

lý thuế, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra

thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu

cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của

công tác quản lý thuế thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao- ở tầm hoạch định chính

sách- cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ cơ bản liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đến thuế.

25

(5) Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ

thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi ngƣời dân có ý thức chấp hành

luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy

ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều

thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của

đối tƣợng nộp thuế cũng ảnh hƣởng một phần tới công tác quản lý thuế.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế

Ở hầu hết các quốc gia, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ

yếu, do đó nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc từ thuế cũng chủ yếu ở khu

vực kinh tế này.

Tại các nƣớc phát triển, có hệ thống quản lý thuế tƣơng đối hiệu quả, ý

thức tuân thủ tự nguyện của ngƣời dân cao, hệ thống quản lý thuế đƣợc xây

dựng hiện đại trên tất cả các mặt: các quy trình quản lý rõ ràng, đội ngũ nhân

viên đƣợc đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế phát triển, các

chế tài thƣởng phạt đầy đủ và đƣợc áp dụng một cách có hệ thống, các hoạt

động thanh tra đƣợc lập kế hoạch và đặt mục tiêu đúng đắn, áp dụng các kỹ

thuật thanh tra tiên tiến, công nghệ thông tin hỗ trợ một cách hiệu quả trong

hoạt động của hệ thống quản lý thuế và đƣợc hiện đại không ngừng … Do

vậy, hoạt động quản lý thuế tại các nƣớc này chủ yếu nhằm duy trì mức độ

tuân thủ cao, cố gắng giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của

ĐTNT, đồng thời không ngừng áp dụng các thành tựu mới của công nghệ

thông tin vào quản lý thuế (ví dụ: việc mở rộng đối tƣợng đăng ký, kê khai

thuế điện tử,…)

1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore

Sự hình thành ý thức tự nguyện nộp thuế theo pháp luật của công dân

không phải có đƣợc một cách nhanh chóng. Chính phủ Singapore đã không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ngừng tăng cƣờng xây dựng hệ thống luật thuế và chú trọng kết quả thực hiện.

26

Tôn chỉ của việc thực thi là tăng cƣờng kiểm tra thuế, bảo đảm các khoản tiền

thuế nộp thuế đúng hạn. Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế có liên quan mật

thiết đến các vấn đề nhƣ: đơn giản hoá chế độ thuế, tính thuế chuẩn xác rõ

ràng, thực hiện nghiêm chỉnh, công bằng các luật thuế cũng nhƣ việc áp dụng

các kỹ thuật tiên tiến.

Cải cách chế độ thuế tạo tâm lý thoải mái cho người dân khi nộp thuế

Để giảm bớt cảm giác nặng nề của ngƣời dân, Chính Phủ Singapore

gần đây tiếp thu kiến nghị của Uỷ ban nghiên cứu - đánh giá kinh tế, tiến hành

cải cách chế độ thuế hiện hành. Giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập

doanh nghiệp từ 26% xuống 24% và 22%, nhƣng tăng thuế suất tiêu dùng từ

3% lên 5% (năm nay do kinh tế sa sút nên thuế tiêu dùng thực tế tăng lên 4%).

Với ý nghĩa thuế tiêu dùng là thuế gián thu, không đánh trực tiếp vào thu nhập

của cá nhân và doanh nghiệp do đó làm giảm cảm giác khó chịu của ngƣời nộp

thuế. Thuế tiêu dùng đƣợc coi là loại thuế có hiệu quả, không chỉ phù hợp với

chủ trƣơng tăng thuế của Chính Phủ và đáp ứng nguyện vọng giảm thuế của

ngƣời dân mà còn làm cho việc thu và điều tra thuế dễ dàng hơn.

Singapore thực hiện chế độ ngƣời nộp thuế tự khai báo, điều này trở

thành biện pháp giáo dục ngƣời nộp thuế thành thực khai báo. Thuế thu nhập

của Singapore chiếm 67% tổng thu nhập từ thuế, tháng 1 hàng năm Cục thuế

gửi giấy khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp thuế (bảng khai báo do kế toán hệ

thống dựa theo mã số thuế của ngƣời nộp, trong đó mã số thuế và thống nhất

với số CMTND), ngƣời nộp thuế sau khi điều phiếu khai báo gửi qua bƣu

điện hay mạng khai báo cho Cục thuế.

Luật thuế Singapore quy định công dân nhất định phải khai báo toàn bộ

thu nhập của năm trƣớc. Hàng năm trƣớc ngày 31/7 các đơn vị pháp nhân

phải khai báo thu nhập chịu thuế năm trƣớc.

Điều tra thuế tức là tiến hành điều tra sát hạch việc khai báo không

đúng, đồng thời qua những trƣờng hợp vi phạm điển hình nghiêm khắc xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhằm giáo dục ngƣời dân.

27

Xây dựng cơ chế, đảm bảo thực hiện kiểm tra thuế hiệu quả:

Công tác chủ yếu của kiểm tra thuế ở Singapore là tiến hành đánh giá,

đối chiếu tính chân thực của nội dung phiếu khai báo do công dân nộp đồng

thời tiến hành giám sát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhƣ trốn,

chậm thuế.

Cục thuế Quốc gia Singapore có một loạt các cơ chế tính thuế, kiểm

toán, hạch toán và điều tra, đảm bảo công tác kiểm tra thuế thực thi có hiệu

quả. Đó là thực hiện các công việc độc lập nhƣ tính thuế, hạch toán, kiểm tra,

phê chuẩn, trƣng thu đối với các khoản thuế phải nộp của ngƣời dân.

Bộ phận phụ trách thuế cá nhân và bộ phận phụ trách thuế doanh

nghiệp dựa vào bản khai báo thuế của cá nhân và pháp nhân để phân tách thực

hiện hoạch định, đánh giá và tính thuế theo khoản mục: các dự án đƣợc giảm

thuế, và số tiền giảm thuế. Bộ phận phụ trách kiểm toán tiến hành kiểm tra lại

những mức thuế hiện hành, mức thuế của năm trƣớc, và các vụ án liên quan

đến thuế còn nghi ngờ, nhƣ phát hiện tính thuế năm nay và năm trƣớc có vấn

đề thì bộ phận kiểm toán sẽ thông báo, bàn bạc với bộ phận phụ trách thuế, bộ

phận phụ trách thuế dựa theo kết quả kiểm toán để tính lại thuế. Bộ phận xử

lý thuế sẽ gửi bản sửa chữa và đơn khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp, cuối

cùng ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc giấy chứng nhận đóng thuế đầy đủ.

Khi tính thuế và kiểm toán phát hiện vấn đề lớn liên quan đến thuế,

thống nhất giao cho bộ phận điều tra thuế tiến hành điều tra. Tất cả các vấn đề

liên quan đến thuế đều do bộ phận kiểm toán viên của cơ quan kiểm toán

quốc gia tiến hành kiểm tra.

Yêu cầu của cơ quan thuế Singapore đối với mỗi nhân viên là đạt đƣợc

“không sai sót”. Vì vậy, Cục thuế Singapore lập ra một loạt quy định nghiêm

khắc đối với nhân viên và quá trình quản lý hành chính. Ví dụ nhân viên Cục

thuế nhất thiết phải qua thi tuyển đạt tiêu chuẩn mới đƣợc đảm nhiệm công tác,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhân viên thuế không liên quan đến chức trách của mình, tất cả các nghiệp vụ

28

tính thuế, thu thuế, xử lý phạt đều phải qua máy vi tính, bất cứ hoá đơn thuế và

hoá đơn xử phạt viết bằng tay đều vô hiệu.

Nhân viên thuế chỉ đƣợc đảm nhiệm một khâu trong quá trình thu thuế,

bất kể một kết quả xử lý của cơ quan kiểm toán nhƣ thế nào đối với ngƣời nộp

thuế thì hoá đơn mức thuế phải nộp chỉ có một nơi phát hành, tức là do bộ

phận phụ trách thuế cá nhân và doanh nghiệp quy định, tất cả các bộ phận

khác đều không có quyền phát hành và sửa chữa hoá đơn thuế.

Xây dựng cơ chế ràng buộc lẫn nhau, ngăn chặn tình trạng làm sai

nguyên tắc của nhân viên thuế.

Để ngăn chặn, đề phòng sai phạm của nhân viên, Cục thuế Singapore đã

xây dựng hàng loạt chế độ làm việc nội bộ có hiệu quả. Trong đó, phân tách rõ

ràng trách nhiệm xử lý từ khâu tính thuế, miễn thuế, xử lý hoàn thuế và kiểm

toán cho đến việc thu, hoàn thuế. Tất các khâu của quá trình thu thuế để

đƣợc vi tính hoá. Nói một cách khác, ngƣời nộp thuế không biết ai hạch toán

và kiểm tra kết quả của anh ta, ngƣời tính thuế không biết ai kiểm tra kết quả

tính toán của mình, ngƣời kiểm tra không biết ai phê chuẩn kết quả của

mình, ngƣời phê chuẩn thì không biết ai đến thu hoặc hoàn tiền thuế. Trình

tự làm việc chặt chẽ làm tăng thêm sự giám sát, hỗ trợ lẫn nhau của nhân

viên thuế, đồng thời ngăn chặn đƣợc quan hệ riêng tƣ, triệt để phòng ngừa

hành vi sai trái của nhân viên thuế.

Kiểm tra cẩn thận, rõ ràng, xử phạt nghiêm chỉnh:

Vấn đề mấu chốt của việc kiểm tra thuế là nắm đƣợc đầu mối kiểm tra.

Cục thuế Singapore sử dụng kho dữ liệu máy tính hiện đại để quản lý, phân

tích và hệ thống các tƣ liệu thu đƣợc của ngƣời nộp thuế, từ đó nắm đƣợc đầu

mối điều tra để tiến hành điều tra thuế. Hệ thống dữ liệu của Cục thuế có thể

kết nối với mạng lƣới máy tính của các cơ quan của Chính Phủ và các cơ

quan khác, có thể sửa đổi các địa chỉ mới chuyển, nắm bắt tình hình của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ngƣời nộp thuế nhƣ: xuất cảnh, sinh, lão, bệnh, tử, mức lƣơng…

29

Ở Singapore, nhân viên điều tra thuế đƣợc giao quyền khá lớn, nhân

viên điều tra có giấy chứng nhận đặc biệt làm việc điều tra có giấy chứng

nhận đặc biệt làm việc theo pháp luật. Khi phát hiện ra dấu hiệu trốn thuế,

nhân viên thuế có thể vào gia đình hoặc văn phòng kiểm tra sổ kế toán, thu

thập chứng cứ.

Đối với các trƣờng hợp có thủ đoạn trốn thuế, kê khai gian dối, làm giả

sổ kế toán, sửa chữa dữ liệu, che dấu thu nhập… luật thuế Singapore quy định

điều khoản trừng phạt nghiêm khắc. Ngƣời trốn thuế sẽ bị khởi tố với tội danh

lừa đảo, không chỉ bị phạt tiền nộp gấp 3 lần mà còn bị phán xử mức án có

thời hạn. Cơ quan thuế phát hiện ngƣời nộp thuế thực sự vi phạm lần đầu

thƣờng cho họ một cơ hội sửa chữa. Nếu họ vẫn tái diễn hành vi thì sẽ bị quy

tội đã biết nhƣng cố tình vi phạm. Pháp luật cũng xử phạt các mức từ phạt

hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tất cả ngƣời dân và ngƣời nƣớc ngoài đều phải điền bảng khai báo thuế

trƣớc ngày 15/4 hàng năm, quá hạn không khai báo sẽ nhận đƣợc thông báo

nhắc nhở “Hoá đơn thuế đỏ”. Nếu ngƣời nộp thuế liên tục hai lần có “Hoá

đơn thuế đỏ” mà vẫn không sửa chữa lỗi thì bị coi là vi phạm pháp luật, bị liệt

vào “Danh sách đen” của Cục thuế, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thu nhập trƣớc

đây của ngƣời cùng ngành để định mức thuế, hạn nộp thuế.

Ngƣời khai báo thuế chậm, vi phạm lần đầu phạt 100 đô la Singapore,

tái phạm lần 2 phạt 200 đô la Singapore, lần thứ 3 không khai báo sẽ bị kiện

ra toà.

Pháp luật Singapore quy định sau 30 ngày nhận đƣợc hoá đơn thuế

ngƣời đóng thuế nhất định phải nộp thuế. Ngƣời nộp thuế chậm sẽ bị phạt 5%

mức thuế phải đóng. Đối với những trƣờng hợp đặc biệt cơ quan thuế có

quyền cƣỡng chế ngân hàng, ngƣời phụ trách và chủ nhà hoặc cƣỡng chế bán

tài sản hoặc tuyên phạt trƣờng hợp đó vào tù.

Ngƣời đóng thuế nhận đƣợc thông báo phạt vẫn không đóng thuế sẽ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

kiện ra toà.

30

Ngƣời đóng thuế nếu thấy chƣa hài lòng về cách tính thuế, kết quả tính

thuế có thể khởi tố nhƣng phải đóng tiền đầy đủ trƣớc khi khởi kiện Cơ quan

thuế Nhà nƣớc.

Ngƣời nộp thuế có thể đƣa ra đơn trình bày ý kiến phản đối trong phạm

vi 30 ngày sau khi nộp thuế, nếu cơ quan thuế từ chối sửa sai, ngƣời nộp thuế

có thể kiện lên Uỷ ban kiểm toán thuế, nếu Uỷ ban kiểm toán vẫn giữ phán

quyết cũ, ngƣời nộp thuế có thể khởi tố ở toà án, phán quyết cuối cùng sẽ do

Toà tuyên án.

1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Trong công tác quản lý thuế thì tƣ vấn thuế đóng vai trò đặc biệt quan

trọng. Công tác tƣ vấn thuế đƣợc thông qua các đại lý thuế và hệ thống này

đƣợc hình thành từ lâu, có bề dày lịch sử, kinh nghiệm từ gần 70 năm qua.

Quá trình hoạt động của các đại lý thuế đƣợc từng bƣớc hoàn thiện sau nhiều

lần thay đổi, bổ sung (04 lần sửa đổi, bổ sung Luật Đại lý thuế).

Hệ thống đại lý thuế tại Nhật Bản đƣợc tổ chức quản lý theo từng vùng,

đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế. Đại lý thuế trở nên gần gũi

và đáng tin cậy với Ngƣời nộp thuế, mang lại nhiều tiện ích nhất cho ngƣời

nộp thuế. Đây là một trong những cách để xã hội hoá công tác hỗ trợ Ngƣời

nộp thuế tại Nhật Bản đƣợc phổ biến rộng rãi và hiệu quả cùng với các hình

thức tuyên truyền, hỗ trợ khác của cơ quan thuế (Đào tạo cho học sinh, sinh

viên; sách hƣớng dẫn, giới thiệu về thuế; trao đổi với ngƣời nộp thuế; thuyết

trình, tập huấn tổ chức riêng cho ngƣời nộp thuế; trả lời qua trung tâm hỏi đáp

tự động và trung tâm hỏi đáp; trả lời qua bộ phận 1 cửa tại các Chi cục Thuế;

trả lời bằng văn bản; trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế; thiết kế bài giảng và

hƣớng dẫn trên tivi;....).

Cung cấp, tƣ vấn thông tin về tất cả các sắc thuế; nội dung hoạt động;

số liệu thống kê; tài liệu họp báo; thông tin giải thích các quy định của pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

luật; các câu hỏi thƣờng gặp, ngƣời nộp thuế có thể download các loại mẫu tờ

31

khai thuế để tự in, tự điền và nộp cho cơ quan thuế. Các chế độ, chính sách

mới ban hành, bài giảng về thuế (cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành

lập có cả hộ kinh doanh cá thể), về ghi sổ, kê khai quyết toán thuế định kỳ

hoặc điều chỉnh cuối năm; các câu hỏi – đáp về các sắc thuế cũng đƣợc đăng

tải đầy đủ trên website của Tổng cục.

Ngoài ra, cung cấp dịch vụ cho ngƣời nộp thuế trên cơ sở ứng dụng IT

nhƣ: hệ thống kê khai và nộp thuế (e-tax); làm bản quyết toán thuế,

Hƣớng dẫn Ngƣời nộp thuế kê khai, nộp thuế qua website: Kê khai,

nộp thuế điện tử; (hình thức này tăng nhanh qua từng năm, năm 2007 có hơn

5,7 triệu tờ khai sử dụng e – Tax, trong khi năm 2006 chỉ hơn 1 triệu tờ khai),

số lƣợng ngƣời nộp tờ khai qua mạng qua hƣớng dẫn của các đại lý thuế đã

tăng nhanh trong các năm gần đây, hiện tại có khoảng 40 % ngƣời nộp thuế

kê khai thuế qua mạng); (Nguồn: Báo cáo hội thảo “Kinh nghiệm của Nhật

Bản về các hoạt động liên quan đến việc phối hợp với các tổ chức dịch vụ

thuế” – ban hỗ trợ người nộp thuế, Tổng cục Thuế, 2009)

Cung cấp bản kê khai thuế qua web;...

Đánh giá khái quát hiệu quả của các đại lý thuế, có thể nêu những nội

dung nổi bật đã đƣợc triển khai tại Nhật Bản nhƣ sau:

Đại lý thuế có tầm quan trọng và vị trí trọng yếu trong công tác dịch vụ

hỗ trợ Ngƣời nộp thuế; do đó Nhật Bản đã từng bƣớc hoàn thiện về cả mặt

luật pháp và cách thức triển khai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của

Ngƣời nộp thuế.

Về hình thức và nội dung tƣ vấn, hỗ trợ qua các đại lý thuế: dễ hiểu,

đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của ngƣời nộp thuế, phù hợp với quảng đại

ngƣời sử dụng và điều kiện đáp ứng của các đại lý thuế.

Đối với các đại lý thuế, họ có quan điểm rõ ràng, minh triết và các quan

điểm này đƣợc xem là kim chỉ nam cho hoạt động của mình: (Điều 5 Luật đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lý thuế).

32

Nhằm thực hiện chế độ khai thuế một cách chính xác và thuận lợi, đại

lý thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh chung. Vì vậy

có sự liên kết hợp tác giữa cơ quan thuế với các hiệp hội đại lý thuế.

Cơ quan quản lý nhà nƣớc và hội đại lý thuế đƣợc ví là hai bánh xe và

thƣờng tổ chức các hoạt động:

Họp trao đổi giữa Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Liên hiệp đại lý thuế

Họp trao đổi giữa cán bộ phụ trách của Tổng cục Thuế và Văn phòng

liên hiệp đại lý thuế.

Hội nghị của Liên hiệp với sự tham dự của Thư ký Chánh văn phòng

Tổng cục Thuế

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch năm 2013 và tạo đà cho những

năm sau, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng

trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho

ngƣời nộp thuế.

Trong những tháng cuối năm, để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch

năm 2013 và tạo đà cho những năm sau, đồng thời thực hiện tốt chỉ đạo của

Chủ tịch UBND tỉnh, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật,

kỷ cƣơng trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận

lợi cho ngƣời nộp thuế; Rà soát, nắm chắc đối tƣợng, nguồn thu ngân sách

trên địa bàn; Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các DN, tổ

chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và

thu khác vào ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời số

thuế và thu ngân sách đƣợc gia hạn trong năm 2013 đến hạn phải nộp vào

ngân sách…

Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cùng tiếp tục thực hiện đầy đủ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thu kịp thời các khoản thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và các cơ quan

33

bảo vệ pháp luật. Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo đúng đối

tƣợng, đúng chế độ quy định, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các

hành vi vi phạm.

Trong các giải pháp đƣa ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng duy trì

thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp giữa cơ quan thu, cơ

quan tài chính và các lực lƣợng chức năng trong công tác quản lý thu, chống

thất thu và xử lý nợ đọng thuế.

Chẳng hạn nhƣ mới đây, sau gần 10 tháng điều tra, xác minh, hồ sơ vụ

việc Công ty Cổ phần Phụ gia và xây dựng miền Trung lập khống hóa đơn giá

trị gia tăng, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, nợ thuế..., tháng 8/2013, Chi cục

Thuế TP. Vinh (Nghệ An) đã chuyển toàn bộ hồ sơ của Công ty này cho cơ quan

Công an. Tại phiếu giao nhận, tổng số nợ ngân sách nhà nƣớc của Công ty Cổ

phần Phụ gia và xây dựng miền Trung sau khi nộp 310 triệu đồng còn tới trên

1,7 tỷ đồng. Có thể nói, nhờ sự phát hiện sớm, cùng với sự vào cuộc của các chi

cục thuế quận huyện liên quan, cơ quan thuế Nghệ An đã ngăn chặn kịp thời,

không để thất thoát ngân sách của nhà nƣớc, đồng thời cho thấy hiệu quả trong

công tác phòng chống gian lận thuế trên địa bàn tỉnh nhà.

Theo ông Nguyễn Đình Hòa – Cục trƣởng Cục Thuế Nghệ An, thời

gian qua, Cục Thuế đã hết sức quyết liệt trong thu nợ thuế với nhiều biện

pháp mạnh nhƣ phong tỏa tài sản, ngừng cấp hóa đơn; phối hợp với Sở Tài

nguyên & Môi trƣờng để tìm giải pháp thu thuế khai thác khoáng sản và bất

động sản. Gần 67 DN nợ thuế tài nguyên (44 tỷ đồng) đã đƣợc thông báo,

trong vòng 90 ngày, nếu DN không nộp hết nợ thuế thì sẽ tham mƣu rút giấy

phép hoạt động. Cục Thuế cũng đang đôn đốc các DN nợ thuế nộp phần nợ

gốc để đủ điều kiện đƣợc xóa lãi theo quy định của Chính phủ, dự kiến cũng

sẽ thu thêm đƣợc 100 tỷ đồng tiền từ khoản nợ thuế này.

Ngoài ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng sẽ tập trung công tác thu nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thuế, triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế

34

theo đúng quy định của pháp luật. Chẳng hạn, từ đầu năm 2013, việc thất thu

thuế lĩnh vực gian lận xăng dầu thông qua hành vi gian lận dùng chip điện tử

giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn hoặc bán xăng dầu nhập lậu là

đáng báo động.

Mới đây, 11 cây xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục bị Phòng

Cảnh sát kinh tế (PC46) Công an Nghệ An triệt phá về thủ đoạn dùng chíp

điện tử giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn. Theo số liệu điều tra

ban đầu, với tỷ lệ ăn bớt từ 4% đến 11% trong thời gian nhiều năm khiến

khách hàng bị “móc túi” và tất nhiên Nhà nƣớc cũng bị thất thu một khoản

tiền thuế lớn từ hành vi gian dối này.

Với những thành công chống thất thu trƣớc đây trong lĩnh vực kinh

doanh xăng dầu, Cục Thuế Nghệ An hiện đã và đang tích cực phối hợp cùng

với các ngành chức năng tìm cách chống gian lận, trốn thuế trong lĩnh vực

này, góp phần thu đúng, thu đủ nguồn thuế cho ngân sách nhà nƣớc.

1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dương về

hoàn thiện công tác quản lý thuế

Qua tham khảo kinh nghiệm các nƣớc đã áp dụng cơ chế tự kê khai, tự

nộp thuế, đồng thời trên cơ sở thực trạng nƣớc ta, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho quá trình triển khai cơ chế này, tăng hiệu quả và khả năng

thành công.

Thứ nhất, mặc dù cơ chế tự khai tự nộp đã khẳng định đƣợc tính cần

thiết và ƣu việt của mình, đồng thời trong điều kiện phát triển ngày nay, áp

dụng cơ chế này là tất yếu, nhƣng cũng cần ý thức đƣợc rằng cơ chế quản lý

này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tƣợng nộp thuế có đủ khả năng

và điều kiện thực hiện chứ không thể áp dụng theo lối đại trà cho tất cả mọi

đối tƣợng nộp thuế. Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần

khi triển khai cơ chế cần có lộ trình cho từng loại đối tƣợng nộp thuế, sắc thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

để lựa chọn cách thức quản lý cho phù hợp.

35

Thứ hai, để áp dụng tốt, phát huy lợi ích của cơ chế mới và đảm bảo sự

thành công khi triển khai cơ chế này vào công tác quản lý, cơ quan thuế cần

phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng và sẵn sàng về nhân lực và vật lực. Một mặt,

tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho việc triển khai cơ chế tự kê

khai, tự nộp thuế nhƣ điều kiện pháp lý, ý thức tự giác của đối tƣợng nộp

thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị...mặt khác thƣờng xuyên đánh giá kết

quả thí điểm để rút ra những kinh nghiệm quản lý phù hợp.

Thứ ba, cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho

việc áp dụng chế tự kê khai, tự nộp thuế đƣợc thuận tiện nhƣ: xây dựng hệ thống

luật Thuế đồng bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan nhƣ Bộ luật

Dân sự, Luật Lao động, Luật Thƣơng mại....; tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu; thu

hẹp dần các trƣờng hợp miễn giảm thuế; quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm và

xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu nại nhằm đảm bảo

công bằng cho các đối tƣợng nộp thuế; quy định các biện pháp thu nợ, cƣỡng

chế nợ thuế có hiệu lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.

Thứ tư, cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy

theo chức năng chuyên môn hoá chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác

đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng.

Thứ năm, tiến hành phân loại đối tƣợng nộp thuế thành các nhóm có

cùng đặc tính tƣơng đồng để tìm ra cách thức, biện pháp quản lý và các

phƣơng thức hỗ trợ thích hợp, hoàn thiện quản lý thuế hiện đại.

Thứ sáu, tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác

thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định

và quan trọng trong quá trình triển khai cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.

Thứ bảy, áp dụng cho hoạt động của đại lý thuế tại Việt Nam, cũng nhƣ

quá trình phối hợp của cơ quan thuế các cấp ở Việt Nam với các đại lý thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trong thời gian tới.

36

Nhìn chung, cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại,

nếu áp dụng thành công sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế và đối

tƣợng nộp thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần có những giải pháp hoàn thiện cơ

chế quản lý và các điều kiện cần thiết để có thể áp dụng hiệu quả và thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

công cơ chế quản lý này.

37

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đề xuất các giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, đề tài cần làm rõ và trả lời đƣợc các câu hỏi sau:

- Kinh nghiệm nào trong quản lý thuế ở một số Cục Thuế khác ở Việt

Nam có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?

- Thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đƣợc

diễn ra nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những vẫn đề còn tồn tại và

nguyên nhân?

- Yếu tố nào ảnh hƣởng tới công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?

- Để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng cần triển khai đồng bộ những giải pháp nào?

2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu

Cách tiếp cận: Dựa vào các báo cáo do Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh cung cấp, thông qua cách tiếp cận với cán bộ,

công chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, kế toán tại một số doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Hải Dƣơng.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đề tài sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có:

- Hồ sơ khai thuế lƣu tại cơ quan thuế,

- Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế,

- Các báo tổng kết các hoạt động theo các thời kỳ lƣu tại Cục Thuế tỉnh

Hải Dƣơng.

Các thông tin khác có liên quan đƣợc thu thập từ các văn bản quy phạm

pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, hay những trang web và những báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khoa học đã đƣợc công bố.

38

2.3.2. Phương pháp phân tích

- Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là nói đến việc mô tả dữ liệu thu thập

đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng qua các cách thức

khác nhau. Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; Thống kê

tóm tắt, mô tả dữ liệu.

- Thống kê so sánh: So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời

kỳ khác nhau để thấy đƣợc sự thay đổi và mức độ đạt đƣợc của các hiện

tƣợng chỉ tiêu cần phân tích. Bao gồm so sánh hiệu quả quản lý thuế cúa các

bộ phận tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng giữa các năm với nhau, năm sau so với

năm trƣớc.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp

- Tổng số thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm. Dựa trên

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

báo cáo số thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp trong năm.

- Hiệu quả đầu tƣ chi phí thu thuế

Tổng số thuế thu đƣợc Hiệu quả đầu tƣ = x 100% chi phí thu thuế Tổng chi phí đầu tƣ cho thu thuế

- Chỉ số tuân thủ của Ngƣời nộp thuế. Dựa trên số doanh nghiệp ngoài

quốc doanh bị xử lý vi phạm pháp luật thuế trên tổng số doanh nghiệp ngoài

quốc doanh.

- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế: Dựa trên các phiếu

đóng góp ý kiến tại các hội nghị tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và đối

thoại với ngƣời nộp thuế của các doanh nghiệp.

- Chỉ số khai thuế - hoàn thuế đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra: Là tổng số

hồ sơ khai thuế và hoàn thuế đúng thủ tục đƣợc tiếp nhận ở bộ phận kê khai -

kế toán thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Tỷ lệ số cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

39

Tổng số doanh nghiệp đƣợc

thanh tra, kiểm tra Tỷ lệ số cuộc thanh = x 100% tra, kiểm tra thuế Tổng số doanh nghiệp đang

hoạt động đƣợc quản lý

- Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc phát hiện có sai phạm sau kết quả thanh tra,

kiểm tra thuế.

Số doanh nghiệp phát hiện sai Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc phạm phát hiện có sai phạm sau = x 100% Tổng số doanh nghiệp đƣợc kết quả kiểm tra thuế thanh tra, kiểm tra

-Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu.

Số tiền thuế nợ Tỷ lệ nợ thuế trên = x 100% Tổng số tiền thuế thu đƣợc (trừ tổng thu

thu từ dầu) trong kỳ báo cáo

- Mức độ đầu tƣ, bố trí nguồn nhân lực cho 4 chức năng quản lý thuế.

Tổng số cán bộ bố trí cho 4 chức năng quản lý thuế Mức độ đầu tƣ, bố trí

nguồn nhân lực cho 4 = Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

chức năng quản lý thuế quản lý

40

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG

3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác

quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh

Hải Dƣơng

3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.1.1.1. Thực trạng và xu hướng phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh

tại Hải Dương

Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, lại có một hệ thống giao thông

thuận tiện (gồm đƣờng bộ, đƣờng sắt Hà Nội - Hải Phòng, đƣờng sông, gần

sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi và nằm trên trục giao thông Côn Minh (Trung

Quốc) - Hà Nội - Quảng Ninh) cùng hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đƣợc

đầu tƣ hoàn thiện, Hải Dƣơng đã và đang phát huy tiềm năng thế mạnh trong

phát triển công nghiệp.

Là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế kỹ thuật quốc gia và trên các hành

lang giao thƣơng quốc tế, có lợi thế đa dạng về tài nguyên, đặc biệt là tài

nguyên du lịch dịch vụ, có hệ thống đô thị phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật

hiện đại… Hải Dƣơng đã tạo dựng đƣợc tiền đề để phát triển trong tƣơng lai.

+ Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm các tuyến đƣờng quốc lộ,

tuyến đƣờng sắt quốc gia, đƣờng thủy nội địa lớn. Hệ thống giao thông trên là

điều kiện cho việc giao lƣu kinh tế từ trong tỉnh đi cả nƣớc và nƣớc ngoài

thuận lợi.

+ Tài nguyên thiên nhiên với trữ lƣợng lớn: Đá vôi xi măng, Cao Lanh,

Bôxit ở Kinh Môn, đất Sét chịu lửa ở Chí Linh.

+ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 và 2 nằm trên địa bàn tỉnh.

+ Bề dày về văn hóa lịch sử: Hải Dƣơng có trên 1000 di tích lịch sử,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trong đó có 133 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và nhiều di tích đƣợc xếp

41

hạng đặc biệt nhƣ Côn Sơn, Kiếp Bạc. Với những thuận lợi trên, Hải Dƣơng

có vị trí khá quan trọng trong vùng du lịch Bắc Bộ và cả nƣớc.

Từ những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế nêu trên cộng

với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng của nhà nƣớc.

Các thành phần kinh tế đều phát triển tăng trƣởng nhanh cả về số lƣợng và

chất lƣợng cụ thể: Trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng số đơn vị, tổ chức thành lập

mới và các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tăng lên rất nhanh, đến

31/12/2013 tổng số đơn vị, tổ chức theo các loại hình đã đƣợc cấp phép đăng

ký kinh doanh và cấp mã số thuế đi vào hoạt động kinh doanh 8378 đơn vị

trong đó số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động 6.279 doanh nghiệp trong đó

số lƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng trực

tiếp quản lý 850 doanh nghiệp, tăng so với thời điểm năm 2010 (687 doanh

nghiệp) 163 đơn vị.

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải

Dƣơng giai đoạn từ năm 2010-2013

Số liệu phân tích %

Nội dung

2011/2010 2012/2011 2013/2012

Năm 2010 (số doanh nghiệp)

Năm 2011 (số doanh nghiệp)

Năm 2012 (số doanh nghiệp)

Năm 2013 (số doanh nghiệp)

47

66

50

46.08

140.43

75.76

102

734

800

850

106.84

108.99

106.25

Số phát sinh trong năm Số lũy kế

687

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

3.1.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách giai đoạn từ năm 2011-2013

của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế trọng điểm đóng

góp, bổ sung nguồn vốn quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng nhƣ sự

đóng góp về cho ngân sách nhà nƣớc nguồn thu về thuế lớn.

Thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hƣớng giảm nhẹ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đây là dấu hiệu đáng buồn đối với ngân sách tỉnh. Tuy nhiên, điều này xuất

42

phát từ thực tiễn trong các năm qua Hải Dƣơng cũng nhƣ cả nƣớc lâm vào

cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, chi phí

sản xuất trong đó đặc biệt là chi phí lãi vay lớn, làm giảm lợi nhuận của các

doanh nghiệp, gây khó khăn chung. Mặc dù tình hình không khả quan, nhƣng

các doanh nghiệp cũng nhƣ văn phòng Cục thuế đã nỗ lực duy trì số thu từ

khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh xấp xỉ 20% tổng số thu của văn

phòng Cục thuế.

Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn từ năm 2011-2013 của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh (%) Loại hình doanh Năm Năm Năm 2012/ 2013/2 nghiệp 2011 2012 2013 2011 012

Thu từ văn phòng 134.5 3,382,014 2,838,046 3,817,189 83.92 Cục thuế

Trách nhiệm hữu hạn 213,212 255,905 320,948 120.02 25.4

Công ty cổ phần 434,392 383,116 315,170 88.2 82.26

Doanh nghiệp tƣ nhân 5,538 5,386 7,927 97.26 147.18

Tổng cộng 653,142 644,407 644,045

Nguồn:Cục thuế tỉnh Hải Dương

Đánh giá kết quả thực hiện: Nhìn chung giai đoạn từ năm 2011-2013,

tổng số thu ngân sách của khu vực này giảm nhẹ không đáng kể. Nhƣng xét

riêng từng loại hình doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh

thì số thu của khối công ty cổ phần là giảm mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến

là đây là các doanh nghiệp lớn, lĩnh vực sản xuất thuộc công nghiệp nằng, vật

liệu xây dựng… là những đơn vị chịu ảnh hƣởng nặng nhất của khủng hoảng

kinh tế. Ví dụ nhƣ công ty cổ phần SX VLXD Thành Công III, năm 2011, số lỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

xấp xỉ 10,2 tỷ đồng. Trong khi những đơn vị thuộc khối doanh nghiệp tƣ nhân

43

và trách nhiệm hữu hạn đa phần là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhu cầu

vốn kinh doanh nhỏ và vòng quay vốn nhanh nên ít bị ảnh hƣởng và vẫn duy trì

tăng trƣởng và số nộp ngân sách vẫn tăng.

Mặc dù vậy, để xác định đúng số thuế của các đơn vị kê khai, số thuế

nộp ngân sách đúng hạn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà

nƣớc hàng năm trên địa bàn, đảm bảo cho số thu đƣợc tăng trƣởng ổn định và

bền vững thì cần tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.

3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dương

Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc tổ chức theo quy định

tại quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ

Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.

44

Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

Các phòng ban tham gia trực tiếp vào quy trình quản lý Thuế đối với

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc quy

định tại Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tổng cục Thuế theo sơ đồ sau:

45

Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

Trong đó, phòng Kiểm tra Thuế số 1 là phòng chịu trách nhiệm chính

quản lý trực tiếp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Chức năng cụ thể đƣợc quy định tại quyết định 502/QĐ-TCT ngày

29/3/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế:

- Xây dựng nội dung, chƣơng trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm

tra, giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm tại Cục thuế quản lý;

- Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế

đối với các Chi cục Thuế;

- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế

của ngƣời nộp thuế;

- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của ngƣời nộp thuế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác

46

định tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn,

bất thƣờng trong kê khai thuế, yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc điều

chỉnh kịp thời;

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở

của ngƣời nộp thuế, kiểm tra các tổ chức đƣợc ủy nhiệm thu thuế theo quy

định của Luật Quản lý thuế;

- Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc

diện kiểm tra trƣớc của ngƣời nộp thuế trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết

định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;

- Ấn định thuế đối với các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế khai thuế

không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà ngƣời nộp thuế không

giải trình đƣợc;

- Chuyển các trƣờng hợp kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các

hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra thuế khi

có đủ điều kiện tổ chức thanh tra thuế;

- Kiểm tra các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản,

ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức

sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;

- Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết

quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về

quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá

đơn thuế; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng

biên lai, ấn chỉ thuế của ngƣời nộp thuế và của tổ chức, cá nhân đƣợc cơ quan

thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;

- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có hành

vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện đƣợc thông qua kiểm tra;

- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thuế cho bộ phận chức năng có liên quan;

47

- Nhận dự toán thu ngân sách thuộc các đối tƣợng Cục Thuế trực tiếp

quản lý; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với

ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác

kiểm tra, giám sát kê khai thuế tại Cục thuế; nghiên cứu đề xuất các biện

pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;

- Đề xuất khen thƣởng, tuyên dƣơng và tôn vinh ngƣời nộp thuế thực

hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách nhà nƣớc;

- Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc

lĩnh vực đƣợc giao;

- Thực hiện việc bảo quản và lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các

văn bản pháp quy của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo

quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế giao.

Cơ cấu và trình độ công chức: Gồm 01 Trƣởng phòng, 4 phó phòng

và 12 nhân viên. 100% cán bộ có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học.

3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Tính đến ngày 31/12/2013, phòng Kiểm tra Thuế số 1 đang quản lý hồ

sơ 850 doanh nghiệp. Số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nƣớc, Cục Thuế tỉnh Hải

Dƣơng, đã tuân thủ quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật sửa đổi bổ sung một

số điều của Luật Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế nói chung và đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc

tổ chức thực hiện theo các chức năng và đạt đƣợc những thành tích, cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhƣ sau:

48

3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Phòng Tuyên truyền

và hỗ trợ người nộp thuế

Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế là một nội dung quan trọng, là

khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong

giai đoạn hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những

nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của

ngƣời nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo

mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế.

Thời gian qua, công tác tuyên truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế của Cục

thuế tỉnh Hải Dƣơng đã mang lại những kết quả nhất định nhƣ thông qua

nhiều hình thức: triển khai trực tiếp, gửi văn bản thông tin đến ngƣời nộp

thuế, thông tin qua Đài Truyền thanh – truyền hình tỉnh, tuyên truyền tại cơ

quan thuế…, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành. Cụ thể nhƣ:

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh cũng nhƣ tổ chức

những cuộc gặp gỡ, đối thoại, tập huấn, tuyên dƣơng ngƣời nộp thuế tốt…

nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến với ngƣời một nộp

thuế một cách thiết thực. Từ đó đã làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn

về các chính sách thuế để tự giác đi vào thực hiện, số lƣợng ngƣời nộp thuế

chấp hành tốt pháp luật đạt tỷ lệ ngày càng cao. Về công tác hỗ trợ ngƣời nộp

thuế, Cục thuế đã tiếp nhận và giải đáp, hƣớng dẫn kịp thời các vƣớng mắc

cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua việc trả lời bằng điện thoại, bằng

văn bản hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế; tổ chức các cuộc đối thoại để giải đáp

các vƣớng mắc và tiếp thu các ý kiến đề xuất, kiến nghị của ngƣời nộp thuế

về chính sách nhằm nghiên cứu, đề nghị về trên hoàn thiện chính sách, chế độ

thuế; tôn vinh kịp thời các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa

vụ thuế...

Có thể khẳng định, việc tăng cƣờng công tác tuyên truyền chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

pháp luật thuế cũng nhƣ làm tốt công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã góp phần

49

nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế; từng bƣớc giảm

dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của ngƣời

nộp thuế; quan hệ giữa cơ quan thuế, công chức thuế và ngƣời nộp thuế ngày

càng thân thiện và là ngƣời bạn đồng hành trong việc thực thi các chính sách,

pháp luật thuế. Bên cạnh đó, sự chuyển biến tích cực trong công tác tuyên

truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã góp phần quan trọng vào việc triển khai

thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc theo Nghị

Quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Ngƣời nộp

thuế ở Cục thuế Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2011-2013

So sánh (%)

NỘI DUNG

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

2012/2011

2013/2012

1

trên

truyền

16

42

84

1.1

42

262.5 262.5

200 200

84

35

27

1.2

77.14

11

12

13

1.3

109.09

108.33

36

38

26

1.4

105.56

94.74

1.5

128.57

111.11

7

9

10

900

1,045

1,012

TUYÊN TRUYỀN CHÍNH SÁCH THUẾ Số bài viết của Cục thuế tuyên các phƣơng tiện thông tin đại chúng + Số bài viết + Số tiểu phẩm (nếu có) Tuyên truyền trên panô, áp phích: Số lƣợng cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn trên các phƣơng tiện truyền thông Các chƣơng trình phối hợp với cơ quan tuyên giáo để tuyên truyền về thuế Số lƣợng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền do Cục thuế biên soạn đã phát cho NNT (Miễn phí) + Số loại tài liệu + Số lƣợng các loại tài liệu, ấn phẩm đã phát

116.11

96.84

2

8,064

7,444

3,878

2.1

92.31

52.1

7,324

8,162

6,524

2.2

3,265 3,259

111.4

79.93

59

100

89

HỖ TRỢ NNT QUA CÁC HÌNH THỨC Giải đáp vƣớng mắc tại cơ quan thuế Giải đáp vƣớng mắc qua điện thoại - Số cuộc gọi đến - Số câu trả lời ngay Giải đáp vƣớng mắc bằng văn bản - Tổng số văn bản hỏi

59

100

89

169.49 169.49

89 89

2.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

50

100

89

59

169.49

89

29

122.22

87.88

27

33

9,415

7,968

8,762

6,645

109.96

75.84

2.4

38

31

29

81.58

93.54

8,759

7,709

88.01

2.5

11,295

8,401

5,555

74.38

66.12

27

88.89

337.5

9

8

2.6

1,200

2,254

187.83

8

3

6

13

13

4

100%

- Số văn bản đã trả lời đúng hạn - Số văn bản đã báo cáo cấp trên nhƣng chƣa đƣợc trả lời Tổ chức tập huấn cho NNT - Số lƣợt NNT đƣợc mời đến dự tập huấn - Số lƣợt NNT đến tham dự tập huấn - Tỷ lệ % số lƣợt NNT đến tham dự tập huấn Tổ chức đối thoại với NNT - Số lƣợt NNT đƣợc mời đến dự đối thoại - Số lƣợt NNT đến tham dự đối thoại Xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ trợ NNT do Cục Thuế biên soạn - Số loại tài liệu - Số lƣợng các loại tài liệu đã phát cho NNT CÔNG TÁC KIỂM TRA - Số cuộc kiểm tra - Số đơn vị sai phạm phát hiện qua kiểm tra THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ Mua bán hoá đơn - Số lƣợt NNT đến mua/đăng ký hoá đơn - Số NNT mua/đăng ký đƣợc cấp hoá đơn trong 1 lần đến CQ thuế - Tỷ lệ % số NNT mua đƣợc ngay trong 1 lần đến cơ quan thuế

GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HOÀN THUẾ

66

181

274.24

-

-

55

153

278.18

11

28

254.55

66

181

275.24

5

-

-

55

153

278.18

11

28

Hoàn thuế GTGT - Số hồ sơ hoàn thuế đủ điều kiện hoàn + Hồ sơ hoàn thuế đối với dự án ODA + Hồ sơ hoàn thuế GTGT hoàn trước kiểm tra sau + Hồ sơ hoàn thuế kiểm tra trước, hoàn sau - Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn + Hồ sơ hoàn thuế đối với dự án ODA + Hồ sơ hoàn thuế GTGT hoàn trước kiểm tra sau + Hồ sơ hoàn thuế kiểm tra trước, hoàn sau

254.55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

51

3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế

Cục thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản

lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách

thủ tục hành chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế. Công tác kê khai và

kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn dữ liệu

đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu ngân sách thông qua việc quản lý

số lƣợng ngƣời nộp thuế, các tờ khai thuế hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân

sách... Cục thuế đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này

nhƣ: Sử dụng tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế hàng tháng, kết nối

thông tin nộp thuế với kho bạc, kê khai thuế điện tử, kết nối với cơ quan cấp

giấy phép kinh doanh để quản lý số lƣợng ngƣời nộp thuế,... Đến nay, các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý đã sử dụng

100% kê khai thuế điện tử.

Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối

tƣợng nộp thuế đã đƣợc hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin

Tính đến ngày 31/10/2013 hiện phòng kê khai đang theo dõi, xử lý

thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai, tổng hợp và lƣu trữ thông tin về

thuế của 18,694 ngƣời nộp thuế đang hoạt động trong đó số lƣợng doanh

nghiệp là 1,956 doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 850 đơn vị

trong phạm vi phân cấp của Cục thuế.

Số lƣợng tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn tăng lên cả về số

lƣợng và chất lƣợng, thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của ngƣời nộp

thuế nâng lên rõ rệt. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế có số lƣợng tờ khai thuế

lớn, việc khai và nộp tờ khai thuế này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng

huy động nguồn thu lớn vào NSNN.

Công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy

định của Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vƣợt qua khó khăn của giai đoạn suy

giảm kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Tổng số hồ sơ hoàn thuế trong từ năm 2011-2013 của các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ngoài quốc doanh là 209 hồ sơ, tổng số tiền hoàn là: 1.063 tỷ đồng.

52

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hải Dƣơng trong

giai đoạn từ năm 2011-2013

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh (%)

Số

Số

Số

Số

hồ

hồ

hồ

hồ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

hoàn

hoàn

hoàn

hoàn

Nội dung

hoàn

hoàn

hoàn

hoàn

thuế

thuế

thuế

thuế

2011/2010 2012/2011

2013/2012

thuế

thuế

thuế

thuế

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu

(số

(số

(số

(số

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

hồ

hồ

hồ

hồ

5 2

sơ)

sơ)

sơ)

sơ)

32

37

26

30

Trách nhiệm hữu hạn

73,936

146,854

119,031

121,708

125

106.67

115.63

32

27

25

44

Công ty cổ phần

212,022

214,516

167,915

289,438

176

72.73

84.38

2

1

5

4

Doanh nghiệp tƣ nhân

3,413

972

1,820

1,676

80

50

50

Tổng

289,371

56

362,342

78

288,765

66

412,822

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

53

3.2.3. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế

Mặc dù, quản lý địa bàn rộng, số lƣợng ngƣời nộp thuế nhiều, khối

lƣợng công việc giải quyết rất lớn, để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đƣợc

giao Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm và các nhóm giải

pháp công tác thuế và đƣợc thực hiện từ đầu các năm. Đổi mới từ nhận thức,

tƣ duy, phƣơng pháp chỉ đạo, điều hành gắn liền với việc kiểm tra, giám sát

của Lãnh đạo các cấp; triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm

vụ, giải pháp, kế hoạch đề ra phù hợp với thực tiễn trong từng thời điểm, thời

kỳ nhằm chỉ đạo công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Cục Thuế thực

hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế:

xây dựng kế hoạch quản lý nợ; giao chỉ tiêu thu nợ đến từng Phòng chức

năng, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua. Tăng

cƣờng đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số thuế đã kê khai, không để nợ mới phát

sinh, các khoản thuế đƣợc gia hạn đến hạn nộp, nhất là tiền sử dụng đất. Chỉ

đạo tăng cƣờng áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế

theo đúng Luật quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp trong cơ quan

Thuế cũng nhƣ ngoài ngành. Phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá rõ thực

chất tình hình nợ thuế, xử lý các khoản nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh nhƣ: tính

chất, mức độ, nguyên nhân nợ thuế của từng ngƣời nộp thuế để có biện pháp

đôn đốc thu nộp và xử lý các khoản nợ đọng thuế, đối chiếu, điều chỉnh ngay

các khoản nợ sai sót, chủ yếu là nhầm mục, tiểu mục. Ban hành thông báo nợ

và tiền nộp chậm đối 100% đối tƣợng nợ thuế; thực hiện các bƣớc cƣỡng chế

nợ thuế đối với ngƣời nộp thuế có số nợ lớn, nợ kéo dài và thông báo sẽ

cƣỡng chế nợ, ra lệnh thu, trích tiền từ tài khoản... Giải quyết tốt việc gia hạn

nợ do đơn vị gặp khó khăn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản mà ngân sách nhà

nƣớc còn nợ vốn chƣa thanh toán. Xác định rõ trách nhiệm từng cán bộ thuế

về nợ đọng của ngƣời nộp thuế nếu không thực hiện đầy đủ theo quy trình,

54

quy chế phối hợp... Chính vì thế, việc thu hồi nợ đọng đã có bƣớc chuyển

biến căn bản, động viên đƣợc ngƣời nộp thuế nộp tiền nợ thuế.

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế

Hải Dƣơng trong giai đoạn từ năm 2011-2013

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

Năm

Nội dung

2010

2011

2012

2013

2011/2010 2012/2011 2013/2012

Tổng số

thông báo

1,402 1,709 2,675 3,556

121.90

156.52

132.93

nợ thuế đã

phát hành

Trong đó số

thông báo

201

302

513

603

150.25

169.87

117.54

đối với các

DN DD

Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương

Tuy nhiên do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn trong

các năm qua, dẫn đến việc các đơn vị còn tồn đọng số nợ thuế lớn. Tính đến

ngày 31/12/2013 số tiền nợ thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng so với tổng số thu của văn

phòng Cục là dƣới 10,69% . Đây là số thuế nợ lớn, gây thất thu ngân sách nhà

nƣớc, ảnh hƣởng đến chiến lƣợc phát triển chung của ngành cũng nhƣ của

toàn tỉnh.

55

Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dƣơng

trong giai đọan từ năm 2011-2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tỷ lệ nợ

Tỷ lệ nợ

Tỷ lệ nợ đọng

Loại hình doanh

Tổng số

Số nợ đọng đến

đọng trên

Tổng số

Số nợ đọng đến

Tổng số

Số nợ đọng đến

đọng trên

trên tổng thu

nghiệp

thu (triệu

ngày 31/12

tổng thu

thu (triệu

ngày 31/12

thu (triệu

ngày 31/12

tổng thu

VP cục thuế

đồng)

(triệu đồng)

VP cục

đồng)

(triệu đồng)

đồng)

(triệu đồng)

VP cục

(%)

thuế (%)

thuế (%)

Thu từ văn

phòng Cục

3,382,014

339,658

10.04

2,838,046

361,755

12.75

3,817,189

408,057

10.69

thuế

Trách nhiệm

5 5

213,212

189,912

5.62

255,905

159,149

5.61

320,948

149,010

3.90

hữu hạn

Công ty cổ

434,392

141,213

4.18

383,116

192,189

6.77

315,170

246,361

6.45

phần

Doanh nghiệp

5,538

8,533

0.25

5,386

10,417

0.37

7,927

12,686

0.33

tư nhân

Tổng cộng

653,142

339,658

644,407

361,755

644,045

408,057

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)

56

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,

kiểm tra thuế số 1

Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần chống thất thu ngân sách nhà nƣớc.

Công tác thanh tra, kiểm tra đã tác động lớn đến ý thức ngƣời nộp thuế trong

việc chấp hành pháp luật thuế, đồng thời rà soát việc kê khai tính thuế và số

thuế thực phải nộp của ngƣời nộp thuế. Từ đó ngăn chặn sai phạm và hạn chế

thất thu ngân sách nhà nƣớc. Đảm bảo hoàn thành 100% và hoàn thành vƣợt

mức kế hoạch thanh tra, kiểm tra đƣợc giao trong các năm.

Đồng thời, để tránh rủi ro, bỏ sót các hoạt động gian lận, trốn thuế

trong sử dụng hoá đơn, cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đã liên tục cập

nhật, nghiên cứu nâng cao nghiệp vụ, trong đó việc kết hợp tối đa sử dụng các

ứng dụng hỗ trợ có thể kết nối thông tin giữa các tỉnh, thành trong cả nƣớc

nhƣ: sử dụng ứng dụng quản lý hoá đơn để kiểm tra tính hợp pháp trong phát

hành hoá đơn, sử dụng ứng dụng iHKK (kê khai thuế qua mạng) để đối chiếu

chéo hoá đơn kê khai của đơn vị mua và bán, đặc biệt ứng dụng đối chiếu

bảng kê mới đƣợc đƣa vào triển khai hỗ trợ rất lớn cho cán bộ thuế trong phát

hiện các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.

(1) Kết quả thanh tra thuế:

+ Thời gian bình quân tiến hành một cuộc thanh tra tại cơ sở Ngƣời nộp

thuế cũng đã đƣợc rút ngắn do ngành thuế đã tiến hành phân tích hồ sơ doanh

nghiệp tại trụ sở Cơ quan Thuế. Số ngày trung bình một cuộc thanh tra trƣớc

đây từ 25-30 ngày, hiện nay đã đƣợc rút ngăn xuống còn 10 ngày đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ và 15 ngày đối với doanh nghiệp lớn. Thời gian đánh giá,

phân tích tại Cơ quan Thuế tăng lên nhƣng thời gian tiến hành thanh tra tại cơ

sở Ngƣời nộp thuế đƣợc giảm bớt do việc thanh tra đã đi dần vào trọng tâm

không tràn lan nhƣ trƣớc, nâng hiệu quả và chất lƣợng của công tác thanh tra,

giảm bớt phiền hà cho Ngƣời nộp thuế. Khi thanh tra cán bộ thanh tra tập trung

vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh đƣợc tình trạng thanh tra dàn trải, gây mất thời

57

gian cho đối tƣợng thanh tra. Việc áp dụng các công cụ hỗ trợ cho công tác

thanh tra nhƣ công cụ tra cứu hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, tra cứu

hóa đơn trùng, sử dụng các phần mềm phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp, các chƣơng trình tính toán số liệu đã hỗ trợ đoàn thanh tra là những

nguyên nhân rút ngắn thời gian thanh tra bình quân tại cơ sở kinh doanh xuống

so với trƣớc kia.

+ Qua thời kỳ từ năm 2011-2013 tổng số thuế truy thu từ các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của văn phòng Cục thuế tỉnh

Hải Dƣơng: 74.55 tỷ đồng, phạt 17.68 tỷ, thu hồi tiền hoàn thuế là 0.283 tỷ,

giảm khấu trừ 13.65 tỷ, giảm lỗ 113.105 tỷ.

Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh từ năm 2011-2013 nhƣ sau:

Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh

tra thuế giai đoạn từ năm 2011-2013

Chỉ tiêu

Đvt

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh (%) 2012/2011 2013/2012

lƣợng

43

Số đơn vị

54

70

79.63

162.79

Triệu đồng 17,583

29,350

27,619

166.92

94.1

Triệu đồng

248.8

34

100

13.67

hồi hoàn

Triệu đồng 3,978 Triệu đồng 32,118

4,001 43,274

9,678 37,713

100.58 134.73

241.89 87.15

Triệu đồng

4,541

6,627

7,022

145.94

105.96

Số đơn vị Truy thu Thu tiền thuế Phạt Giảm lỗ Giảm khấu trừ

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)

(2) Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

Công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuế đƣợc triển khai có hiệu quả,

đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nhạy cảm nhƣ đất,

đá, cát, sỏi. Thông qua công tác xác minh hoá đơn, xác minh nội dung kinh tế

hàng hoá, xác minh nghiệp vụ chuyển tiền tại ngân hàng để xác định các hoá

58

đơn rủi ro, có dấu hiệu bất hợp pháp, qua đó truy thu thuế GTGT, thuế tài

nguyên và phí môi trƣờng. Thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, đặc

biệt phân tích rủi ro trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài

chính để tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động

kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 2013/2012

12,366 13,212 14,401 15,303

106.84

109

106.26

10,963 13,212 14,401 15,303

120.51

109

106.26

45

120

5

45

266.67

4.17

900

27

276

218

927

1022.22

78.99

425.23

39

-

145

539

100

371.72

Nội dung Số hồ sơ phải kiểm tra (lƣợt hồ sơ) Số hồ sơ đã kiểm tra (lƣợt hồ sơ) Số hồ sơ phải điều chỉnh (lƣợt hồ sơ) Điều chỉnh tăng số thuế phải nộp (triệu đồng) Điều chỉnh giảm thuế đƣợc khấu trừ (triệu đồng)

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)

(3) Kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.

Qua thực tế tiến hành kiểm tra nhìn chung ngƣời nộp thuế dần có ý thức

chấp hành tốt các quy định của Luật quản lý Thuế, tuy nhiên vẫn xảy ra các

trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Mặc dù tính chất phức tạp khác nhau,

nhƣng nội dung vi phạm chủ yếu tập trung vào thuế GTGT và TNDN. Do đó,

khi ra quyết định kiểm tra, thƣờng ra quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp

luật thuế GTGT, thuế TNDN.

Công tác kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế:

Kết quả đạt đƣợc: triển khai thực hiện đƣợc 373 DN đạt 101% nhiệm vụ

đƣợc giao, qua công tác kiểm tra đã phát hiện và kiến nghị truy thu 39.7 tỷ

59

đồng, xử phạt với số tiền 18.8 tỷ đồng, thu hồi tiền hoàn thuế GTGT là 1.4 tỷ

đồng và giảm khấu trừ thuế GTGT 5.449 tỷ đồng, đồng thời giảm lỗ sau kiểm

tra 26.595 tỷ đồng.

Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế

tại trụ sở ngƣời nộp thuế

So sánh (%)

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

tính

2011

2012

2013

2012/2011 2013/2012

95.65

Số lƣợng đơn vị

Số đơn vị

148

115

110

77.7

78.73

Truy thu

Triệu đồng 29,266 5,843

4,600

19.97

Thu hồi tiền hoàn

Triệu đồng

451

941

38

208.65

4.04

thuế

128.23

Phạt

Triệu đồng 14,959 1,718

2,203

11.49

273.85

Giảm lỗ

Triệu đồng

8,964

4,716 12,915

52.61

Giảm khấu trừ

Triệu đồng

381

2,258

2,810

592.65

124.45

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)

3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ

quan thuế trong quản lý thuế

Thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế thì mô

hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng. Theo đó, cơ cấu tổ chức

bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong

quy trình quản lý thuế nhƣ: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế,

Phòng Kê khai và kế toán thuế, Phòng quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế,

Phòng Thanh tra, kiểm thuế... Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức

năng quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các

đối tƣợng nộp thuế theo chức năng đƣợc phân công thực hiện.

+ Phòng Kê khai và kế toán thuế: Hồ sơ khai thuế đƣợc nhận qua hỗ trợ

kê khai thuế. Bộ phận KK&KTT nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế

và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào CSDL và căn cứ số thuế phải nộp

phát sinh trên hồ sơ khai thuế của Ngƣời nộp thuế để hạch toán vào Sổ theo dõi

60

thu nộp thuế; Căn cứ hồ sơ khai thuế có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ

thống ứng dụng Quản lý thuế và thực hiện: Thông báo yêu cầu Ngƣời nộp thuế

giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế, Theo dõi việc điều chỉnh, giải trình hồ sơ

khai thuế của Ngƣời nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện

điều chỉnh lại thông tin trên CSDL quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng

với hồ sơ khai thuế của Ngƣời nộp thuế. Bộ phận KK&KTT lập, tổng hợp báo

cáo về công tác kê khai thuế, kế toán thu Ngân sách nhà nƣớc, kế toán theo dõi

thu nộp thuế trên cơ sở dữ liệu và trên giấy để các bộ phận có liên quan có căn

cứ để thực hiện chức năng quản lý thuế của mình.

Ngoài ra Phòng KK&KTT còn tiếp nhận các hồ sơ hoàn thuế thuộc

diện kiểm trƣớc hoàn sau, hồ sơ đề nghị quyết toán thuế, hồ sơ đề nghị giải

thể, phá sản, sáp nhập, đóng cửa MST... từ Bộ phận hỗ trợ Ngƣời nộp thuế;

Sau khi kiểm tra, phân loại, chuyển cho Phòng Kiểm tra thuế để tiến hành

kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.

+ Phòng Kiểm tra thuế: Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử

dụng dữ liệu kê khai thuế của ngƣời nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của

ngành và những dữ liệu thông tin của ngƣời nộp thuế chƣa đƣợc nhập vào hệ

thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân

tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.

Căn cứ dữ liệu của Bộ phận KK&KTT đã xử lý trên các ứng dụng quản lý

thuế, Bộ phận Kiểm tra thuế rà soát danh sách Ngƣời nộp thuế có hồ sơ khai

điều chỉnh, bổ sung, kiểm tra và đối chiếu số liệu, lý do điều chỉnh, bổ sung

của Ngƣời nộp thuế và thực hiện xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại

Quy trình kiểm tra thuế.

Hiện tại để thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, Bộ phận

Kiểm tra thuế phải mƣợn các loại hồ sơ khai thuế lƣu giữ tại Phòng KK&KTT

(Do nhiều hồ sơ khai thuế chƣa thể thực hiện quét mã vạch 2 chiều vào cơ sở

dữ liệu của ngành).

61

Bộ phận Kiểm tra thuế còn tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở Ngƣời

nộp thuế theo những hồ sơ do bộ phận KK&KTT chuyển đến và qua kiểm tra

tại cơ quan thuế phát hiện vi phạm mà NNT không giải trình đƣợc.

Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện ngƣời nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế,

gian lận về thuế thì Trƣởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ

trƣởng cơ quan thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế.

+ Phòng Thanh tra thuế: Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra

thuế thu thập, khai thác thông tin về ngƣời nộp thuế từ các nguồn thông tin,

dữ liệu: Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài

chính doanh nghiệp; Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của

ngƣời nộp thuế; Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của ngƣời nộp

thuế và các nguồn từ các đơn vị có liên quan để phân tích đánh giá, lựa chọn

đơn vị để lập kế hoạch thanh tra. Do vậy để lập kế hoạch thanh tra dựa trên kỹ

thuật phân tích rủi ro bộ phận thanh tra phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận

KK&KTT và bộ phận kiểm tra thuế để có dữ liệu phân tích, đánh giá thật

chính xác và khách quan.

Bộ phận Thanh tra căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã lập, tiến hành

thanh tra theo đúng quy định của quy trình thanh tra thuế.

+ Phòng Quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế: Căn cứ thông tin kê khai

thuế, tài liệu, hồ sơ về ngƣời nộp thuế đã thu thập đƣợc; thông tin về ngƣời nợ

thuế, số tiền nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang, công

chức quản lý nợ tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu thức: Nợ khó thu;

Nợ chờ xử lý; Nợ có khả năng thu; nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình

trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp

quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Bộ phận quản lý thu nợ bƣớc đầu đã có sự

phối hợp với các bộ phận khác nhƣ KK&KTT, bộ phận thanh tra kiểm tra và

tuyên truyền hỗ trợ để đôn đốc và thu nợ kịp thời.

62

Tóm lại từ khi tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng,

mỗi bộ phận thực hiện chức năng của mình nhƣng trong quá trình thực hiện

giữa các bộ phận có có sự phối hợp với nhau trong cung cấp cơ sở dữ liệu,

luân chuyển hồ sơ khai thuế... để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả, hoàn

thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nƣớc.

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Cục

Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đó là:

- Trong năm 2013, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong

bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi

chậm hơn dự báo, còn nhiều tiềm ẩn, rủi ro. Trong nƣớc, kinh tế vĩ mô cơ bản

ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát; tăng trƣởng kinh tế có bƣớc phục hồi

chậm, tác động đến thực hiện nhiệm vụ toàn ngành nói chung, Cục Thuế tỉnh

Hải Dƣơng nói riêng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn giải

thể, phá sản vẫn còn nhiều. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh quay trở

lại kinh doanh còn ít. Đồng thời, Chính phủ và Bộ Tài chính chỉ đạo Cục

Thuế các tỉnh thành phố , trong đó có Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng cải cách thủ

tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian và chi phí khi thực

hiện các giao dịch với cơ quan thuế nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Các Luật Đất đai, Luật quản lý thuế, Luật thuế GTGT, Luật thuế

TNDN,… và các văn bản hƣớng dẫn thi hành ra đời. Năm 2013 đánh dấu là

năm có nhiều chính sách pháp luật thuế thay đổi kể từ năm 2006 khi Luật

quản lý thuế ra đời dẫn đến khó khăn cho ngƣời nộp thuế trong việc nắm bắt

thực hiện và hệ thống thông tin quản lý dữ liệu của ngành thuế phải thay đổi

liên tục để phù hợp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục Thuế tỉnh

63

Hải Dƣơng quản lý hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, do đó phƣơng pháp

quản lý thuê phải linh động để có thể phù hợp với các doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện dự án hiện đại hóa thu NSNN: Kết nối thông tin

giữa Ngành Thuế - Kho bạc Nhà nƣớc - Tài chính và các Ngân hàng thƣơng

mại tạo điều kiện cho ngƣời nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế

một cách nhanh, chính xác và hiệu quả. Do đó, cơ sở vật chất của ngành

Thuế cũng phải nâng cao, ngày một hiện đại hơn.

- Ý thức chấp hành pháp luật thuế cảu ngƣời nộp thuế trên địa bàn quản

lý của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng chƣa cao. Bên cạnh những doanh nghiệp

chấp hành pháp luật thuế tốt thì vẫn còn những doanh nghiệp trây ì, nợ đọng

tiền thuế. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên địa bàn còn lớn, đến 31/12/2013 toàn tỉnh

nợ đọng 809.4 tỷ, bằng 12% so với tổng thu NSNN năm 2013 (trong đó, nợ

thuế có khả năng thu 408.1 tỷ đồng chiếm 50.42 % tổng số nợ). Số nợ đọng

không giảm xuống mà có xu hƣớng gia tăng. Do các quy định về thu nợ thuế

chƣa chặt chẽ và tình hình kinh tế khó khăn nên dẫn đến hiệu quả thu nợ thuế

không cao.

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương

3.4.1. Những thành tựu

Năm 2013 là năm hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc của

ngành Thuế Hải Dƣơng. Hiệu quả của công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh

Hải Dƣơng thể hiện trong kết quả thu ngân sách nhà nƣớc năm 2013 đƣợc

3,817.2 tỷ đồng đạt 128.3% dự toán Trung ƣơng giao; 122.9% dự toán Tỉnh

giao, tăng 20,9 % so với cùng kỳ năm trƣớc. Tổng thu trừ tiền sử dụng đất thu

đƣợc 2,981.4 tỷ đồng - hoàn thành vƣợt mức dự toán Trung ƣơng và Tỉnh

giao (đạt 131.9% dự toán Trung ƣơng giao; 125.7 % dự toán Tỉnh giao), tăng

20 % so với cùng kỳ năm trƣớc. Đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc của

ngành Thuế. Bằng thái độ nhiệt tình hỗ trợ tuyên truyền chính sách cho các

doanh nghiệp nên Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ngày càng tin tƣởng của các

64

doanh nghiệp và đƣợc gọi với tên thân mật là “Bạn đồng hành của doanh

nghiệp”.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Những hạn chế

Thực tiễn công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và

đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng đang bộc lộ một

số tồn tại, hạn chế đó là:

a)Về kê khai và kế toán thuế

Vẫn còn nhiều doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế, nhƣng bộ phận

kê khai thuế chƣa cƣơng quyết trong việc đôn đốc và xử lý các đơn vị vi

phạm thời gian theo quy định. Bộ phận kê khai thuế chƣa thực hiện nghiêm

túc trong việc mở các sổ sách bắt buộc để theo dõi tình hình biến động việc

nộp hồ sơ khai thuế, NNT ngừng, nghỉ hoạt động kinh doanh theo quy trình

kê khai và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 1846/QĐ-TCT ngày

21/12/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế.

Việc hạch toán chứng từ thu, quyết định xử phạt… còn chậm và sai sót

dẫn đến còn phải điều chỉnh vào các kỳ sau; việc hƣớng dẫn nộp thuế nhầm

mục lục NSNN của các doanh nghiệp còn diễn ra khá phổ biến, nhƣng cán bộ

thuế còn chậm đối chiếu, kiểm tra và hƣớng dẫn NNT thực hiện việc điều

chỉnh về đúng mục thuế phát sinh để phản ánh đúng sổ sách của cơ quan thuế

theo dõi.

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy thời gian doanh

nghiệp và ngƣời dân thực hiện kê khai thuế ở Việt Nam còn quá lớn. Một

doanh nghiệp mỗi năm cần đến 872 giờ, gấp 4-5 lần các nƣớc trong khu vực

cho thủ tục này và tỉnh Hải Dƣơng cũng nằm trong xu thế chung này.

b) Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn hạn chế

Hiện nay, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn còn một số mặt tồn tại

về nội dung, hình thức và phƣơng pháp triển khai.

65

- Về hoạt động tuyên truyền:

Đối với hình thức tuyên truyền qua tờ bƣớm, thông báo niêm yết tại trụ

sở cơ quan thuế mà Cục thƣờng sử dụng, đa phần ngƣời nộp thuế ít quan tâm

để ý bởi nội dung thể hiện nhiều thông tin nhƣng hình thức trình bày lại không

sinh động, ấn tƣợng, lôi cuốn.

Do thiếu phân loại nhóm ngƣời nộp thuế và xác định nội dung, hình thức

tuyên truyền cho các nhóm đối tƣợng nên thông tin cần phổ biến đến ngƣời nộp

thuế thƣờng chung chung, dàn trải.

Các buổi đối thoại theo chuyên đề hoặc theo một nhóm đối tƣợng

ngƣời nộp thuế cụ thể còn quá ít so với nhu cầu cần đƣợc đáp ứng của ngƣời

nộp thuế.

Nhu cầu tiếp nhận thông tin thông qua mạng internet của ngƣời nộp thuế

hiện nay rất lớn nhƣng thông tin cung cấp qua trang web của Cục thuế Hải

Dƣơng thực hiện việc này.

Kiosk điện tử đƣợc đƣa vào sử dụng cho mục đích tuyên truyền hỗ trợ

tại Cục nhƣng nó chỉ dừng ở mức là công cụ tra cứu thông tin về cán bộ quản

lý, một số thủ tục hành chính thuế nhƣ hồ sơ pháp lý ban đầu, mua hóa đơn,

hoàn thuế, ... Sở dĩ, kiosk điện tử ít đƣợc sử dụng vì nội dung trên đó không

đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, thời gian tra cứu lâu.

- Về hoạt động hỗ trợ:

Thiếu nhân sự lẫn phƣơng tiện hỗ trợ là nguyên nhân khiến dịch vụ hỗ

trợ về thuế cũng chƣa hiệu quả. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ thuế về nội

dung hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời nộp thuế chƣa đƣợc quy định cụ thể khiến một

số đơn vị kinh doanh chƣa tin tƣởng vào hƣớng dẫn đó. Đội ngũ cán bộ hƣớng

dẫn còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, khả năng xử lý công việc chƣa tốt. Bên

cạnh đó, việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế

vẫn chƣa đƣợc chú trọng.

Các hình thức tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng còn

đơn điệu, cứng nhắc, chƣa gây đƣợc ấn tƣợng, thu hút công chúng.

66

Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về thuế chƣa chủ động,

chƣa thƣờng xuyên, liên tục, chƣa thống nhất, đồng bộ, hiệu quả chƣa cao.

Công tác hỗ trợ trả lời chính sách, chế độ cho ngƣời nộp thuế chƣa

chuyên nghiệp, chƣa có quy trình thống nhất trong toàn ngành. Do vậy Cục

thuế tự tổ chức nên chƣa đầy đủ, chƣa chính xác về nội dung và chƣa nhất

quán về trình tự và thời gian.

c) Công tác thanh tra kiểm tra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh còn nhiều hạn chế, bất cập

Ngoài những kết quả đạt đƣợc, công tác thanh tra, kiểm tra tịa Cục

Thuế tỉnh Hải Dƣơng vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.

- Về lập kế hoạch thanh tra:

Việc phân tích rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ dừng lại ở

một số bƣớc đánh giá cơ bản, chƣa chi tiết. Hiện tại Cục Thuế tỉnh Hải

Dƣơng chỉ áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro chung của Tổng cục Thuế. Bộ

tiêu chí này khi đánh giá tiêu chí quy mô và tốc độ phát triển của ngành và

các doanh nghiệp cùng ngành: thiếu các chỉ tiêu bình quân chung của từng

ngành tại địa bàn tỉnh và khu vực, do đó thiếu cơ sở để so sánh khi chấm

điểm rủi ro Ngƣời nộp thuế để đƣa vào kế hoạch thanh tra.

Việc phân tích rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hiện nay đơn

thuần chỉ là phân tích dọc, ngang hoặc phân tích tỷ suất báo cáo tài chính cho đủ

mẫu biểu trong quy trình và đƣa ra những nhận định chƣa thực sự chính xác về

rủi ro, dẫn đến hiện tƣợng dự báo sai rủi ro về thuế so với thực tế.

Việc thu thập thông tin Ngƣời nộp thuế từ các bên liên quan vẫn còn rất

nhiều khó khăn, chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp chặt chẽ,

đồng bộ của các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan nhƣ

khối Ủy ban, công an, kiểm soát, ngân hàng, các cơ quan thông tin đại chúng...

Trách nhiệm của công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra

trong việc thu thập thông tin, dấu hiệu ngƣời nộp thuế có vi phạm để lập kế

hoạch thanh tra chƣa cao, còn hiện tƣợng sợ liên đới trách nhiệm.

67

Tồn tại thực trạng “chạy” kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Một số doanh

nghiệp tận dụng các mối quan hệ để lách kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cơ

quan Thuế bằng việc xin sang kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tỉnh hoặc

Thanh tra Sở Tài chính. Dẫn đến giảm sự uy nghiêm, hiệu quả của công tác

thanh tra, kiểm tra thuế.

Việc tổ chức thực hiện công tác Thanh tra, kiểm tra: Việc thu thập hồ

sơ và phân tích hồ sơ tại bàn còn nhiều hạn chế, chƣa đi sâu phân tích theo

chuyên đề, loại hình kinh doanh; việc thu thập thông tin về Ngƣời nộp thuế

mới chỉ giới hạn trong ngành, các thông tin của các cơ quan chức năng khác

chƣa đƣợc cập nhật kịp thời phục vụ công tác quản lý thuế. Vấn đề thanh tra

chuyển giá gặp phải rất nhiều khó khăn; Cơ quan Thuế rất khó xác định đƣợc

giá thị trƣờng khách quan, vì yêu cầu phải có thông tin nhiều chiều; đòi hỏi

các chuyên gia phải phân tích theo từng ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải

mua tin hoặc trao đổi thông tin với phía nƣớc ngoài.

d) Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa đạt chỉ tiêu

Mặc dù đã có những kết quả khả quan nhất định, bên cạnh đó, công tác

quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhiều bất cập nhƣ: không bố trí đủ cán

bộ thu nợ và chất lƣợng cán bộ chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ; còn

xảy ra tình trạng cán bộ thu nợ phải dành phần lớn thời gian để làm công tác

báo cáo.

Do việc bố trí cán bộ thu nợ không khoa học đã dẫn đến tình trạng đội

ngũ này không có biện pháp theo dõi, nắm bắt thông tin về ngƣời nộp thuế nên

không triển khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý và cƣỡng chế nợ thuế.

Thực tế cho thấy, rất nhiều ngƣời nộp thuế có mƣu toan chiếm dụng,

chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc nên luôn chuẩn bị sẵn các biện pháp đối

phó, do đó, cần phải áp dụng biện pháp cƣỡng chế triệt để. Cũng chính việc

bố trí cán bộ thiếu khoa học nên đã xảy ra tình trạng giao nhiệm vụ quản lý,

68

thu nợ cho cán bộ thiếu trách nhiệm, ngại va chạm với ngƣời nộp thuế, dẫn

đến việc triển khai các biện pháp thu nợ chỉ mang tính hình thức, thiếu cƣơng

quyết. Điều này thể hiện rất rõ ở chỗ không ít trƣờng hợp cơ quan thuế chỉ

triển khai biện pháp cƣỡng chế thông qua trích tài khoản tiền gửi của ngƣời

nợ thuế tại các tổ chức tín dụng, còn các biện pháp nhƣ kê biên, bán đấu giá

tài sản, đình chỉ sử dụng hóa đơn… ít đƣợc thực hiện. Trong khi đó, hiệu quả

của biện pháp cƣỡng chế trích tài khoản tiền gửi thƣờng không cao do ngƣời

nộp thuế đã tính toán trƣớc, rút hết tiền gửi hoặc thực hiện giao dịch tại một

tổ chức tín dụng khác ngoài địa bàn tỉnh.

Đến thời điểm 31/12/2913, số nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc

doanh là 408.05 tỷ đồng, chiếm 10.69 % trong tổng số thu ngân sách của văn

phòng Cục thuế. Đây là tỷ lệ nợ thuế cao trong khi yêu cầu của ngành thuế là

số tiền nợ thuế không vƣợt quá 5% tổng số thu. Đứng đầu về số thuế nợ là chi

nhánh công ty cổ phần tập đoàn Nam Cƣờng Hà Nội tại Hải Dƣơng là 25.068

tỷ đồng, tiếp đó là chi nhánh công ty cổ phần Viglacera Hà Nội – nhà máy

gạch ốp với số tiền thuế nợ là: 20.868 tỷ đồng.

e)Đôi ngũ cán bộ công chức thuế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế

hiện đại

Trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội

ngũ công chức thuế còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế quốc tế

và khu vực, đòi hỏi cả hệ thống thuế phải chuyển mình, cán bộ thuế cần phải

đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để bổ sung các kiến thức quản lý thuế tiên tiến, hiện

đại. Các hạn chế cơ bản của đội ngũ công chức thuế hiện nay là:

Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế: Số lƣợng, chất lƣợng

nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế chƣa theo kịp tốc độ tăng

trƣởng cả về chất và lƣợng của ngƣời nộp thuế làm ảnh hƣởng trực tiếp đến

hiệu quả hoạt động quản lý thuế. Kiến thức và kỹ năng về chế độ kế toán,

69

chính sách tài chính, chính sách thuế, nghiệp vụ thuế của phần đông công

chức thuế còn hạn chế đã ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt

động quản lý thuế.

Trình độ của một số cán bộ thuế còn hạn chế, chƣa cập nhật đầy đủ các

kiến thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sẽ dẫn

tới sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi

ngƣời dân, đồng thời dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu

thuế: tính thuế, quyết toán thuế...

Một số cán bộ ngành thuế còn có thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, ý

thức phục vụ doanh nghiệp kém.

f) Về phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận trong quản

lý thuế.

Trách nhiệm của các bộ phận tham gia trong sự phối hợp thực hiện quy

trình còn hạn chế.

- Trong công tác quản lý thu nợ thuế: Chức năng, nhiệm vụ chính thuộc

về bộ phận thu nợ, nhƣng việc đôn đốc nợ thuế trên thực tế đƣợc thực hiện cả

bộ phận thu nợ, bộ phận thanh tra, kiểm tra. Thông tin doanh nghiệp nhận

đƣợc để thi hànhkhông rõ ràng, trùng lắp, dễ bị hiểu nhầm về khâu tổ chức bộ

máy quản lý thuế theo chức năng, khi mà cơ quan quản lý thuế đối với DN chỉ

là một. Theo dõi số tiền nợ thuế là kết quả của quá trình kế toán thuế, nó đƣợc

biểu hiện cụ thể trên số liệu kế toán (khi áp dụng kế toán kép càng rõ). Ở

doanh nghiệp các khoản thu chi, công nợ đều do phòng tài chính kế toán thực

hiện đảm bảo sự điều hành tập trung thống nhất của một trƣởng phòng (Giám

đốc tài chính hoặc kế toán trƣởng). Tổ chức quản lý thuế theo chức năng tách

khâu quản lý nợ riêng, điều đó đã gián đoạn công tác quản lý nợ thuế, đòi hỏi

sự phối hợp giữa hai bộ phận kê khai kế toán và bộ phận thu nợ, làm chậm

quá trình kiểm tra, giám sát trong công tác kế toán thuế; sẽ đảm bảo sự điều

hành tập trung thống nhất nếu đƣợc thực hiên cùng một bộ phận chức năng

“Kê khai - kế toán và thu nợ thuế”.

70

Công tác thông tin, phối hợp giữa các bộ phận chức năng vẫn còn bị rời

rạc, hạn chế nhất định.

Tất cả thông tin của các bộ phận đƣợc thực hiện chủ yếu qua cơ sở dữ

liệu của ngành thuế, thông tin mang lại có khi chỉ có ý nghĩa lịch sử, đặc

biệt khi nó là những thông tin không trung thực, thông tin chậm, không kịp

thời, thiếu thực tế. Do đó, tác dụng ngăn ngừa rủi ro bị hạn chế, hậu quả rủi ro

có thể đến với cơ quan thuế.

Nhƣ trong quá trình phân tích dữ liệu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra

thì đƣợc đánh giá rủi ro đƣa vào kế hoạch thanh tra, khi tiến hành thanh tra

phát hiện và truy thu thuế, xử phạt với số tiền lớn, đƣợc ghi nhận vào hệ

thống quản lý thuế; cơ quan thuế áp dụng mọi biện pháp để thu nợ nhƣng

doanh nghiệp mất khả năng trả nợ. Nhìn vào số liệu nợ này, cơ quan quản lý

cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm toán sẽ đánh giá cơ quan thuế quản lý nợ

không tốt. Nhƣng thực tế đây không phải là yếu kém trong quản lý nợ thuế

mà nó là hậu quả của quá trình phối hợp thông tin trong công tác kiểm

tra, giám sát giữa bộ phận kê khai kế toán, bộ phận thanh tra- kiểm tra không

nắm đƣợc thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài

chính của doanh nghiệp để quản lý thu thuế kịp thời.

Có thể nói rằng, sự phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa các bộ

phận là một trong những khâu còn bất cập trong quá trình thực hiện cơ chế

quản lý thuế theo chức năng, việc trao đổi, cung cấp thông tin, trách nhiệm

phối hợp chủ yếu mang tính tự nguyện, thiếu cơ sở pháp lý ràng buộc về trách

nhiệm.

3.4.2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan:

(1) Vƣớng mắc về chính sách thuế

Khi thực thi Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thuế gặp một số khó

khăn, vƣớng mắc. Một số quy định của Luật Quản lý thuế và Luật quản lý thuế

sửa đổi gần đây chƣa đầy đủ, rõ ràng, chƣa phù hợp với thực tế thực hiện:

71

Ví dụ: Căn cứ ấn định số thuế phải nộp của Ngƣời nộp thuế theo quy

định của Luật Quản lý thuế chƣa rõ ràng: chƣa quy định cách xác định căn cứ

cụ thể để ấn định giá bán của sản phẩm tƣơng đƣơng, tỷ suất lợi nhuận của

những doanh nghiệp cùng ngành nghề, địa bàn hoặc trong trƣờng hợp doanh

nghiệp mới ra kinh doanh, kinh doanh ngành nghề địa phƣơng chƣa có, Cơ

quan Thuế không có dữ liệu và không có cơ sở so sánh để làm căn cứ ấn định.

Do quy định của khung pháp lý hiện hành, thanh tra thuế gần nhƣ chỉ

xử lý đƣợc các sai phạm trong lĩnh vực thuế một cách “giơ cao đánh khẽ”

bằng các biện pháp nhƣ truy thu lại thuế, thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn

hoặc giảm trừ số lỗ, truất quyền ƣu đãi thuế…

Quy trình quản lý thuế còn nhiều bất cập, hạn chế, từ ngữ chung chung,

đa nghĩa và không bao quát hết các trƣờng hợp phát sinh trên thực tế.

Những sơ hở, chồng chéo của các văn bản pháp luật qua thực tiễn chƣa

đƣợc Bộ, Tổng cục quan tâm kịp thời nhằm tháo gỡ vƣớng mắc, quy chuẩn

biện pháp xử lý làm cho bộ phận thực hiện công tác quản lý thuế gặp nhiều

khó khăn, lúng túng, xử lý không đồng bộ. Công tác chỉ đạo của Tổng cục

còn mang nặng tính hành chính, công văn giấy tờ, chƣa tổ chức các đoàn công

tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, hỗ trợ Cục thuế.

Các thủ tục hành chính vẫn còn rƣờm ra, mất thời gian, mặc dù đã giảm

bớt nhƣng số lƣợng hồ sơ mà NNT phải kê khai vẫn còn nhiều; Một số chỉ

tiêu phải kê khai trong các tờ khai và phụ lục tờ khai thuế còn mơ hồ, khó

hiểu; Một số chỉ tiêu không thực sự cần thiết nhƣng vẫn phải kê khai; Một số

TTHC thuế còn rƣờm rà và bất hợp lý. Ví dụ: Thông tƣ 123/2012/TT-BTC

hƣớng dẫn thi hành thuế thu nhập doanh nghiệp quy định một trong những hồ

sơ để đƣợc chấp nhận tính vào chi phí đƣợc trừ đối với vật tƣ bị hƣ hỏng do

hết hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên là “Văn bản của

doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị hƣ

hỏng do hết hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên”.

72

Đành rằng, quy định này nhằm ngăn ngừa hành vi gian lận của doanh nghiệp

nhƣng cách thức xử lý này làm phát sinh thêm TTHC, và cũng khó đạt đƣợc

mục tiêu kiểm soát hành vi gian lận của doanh nghiệp. Còn không ít quy định

rƣờm rà và bất hợp lý nhƣ trên tồn tại ở các văn bản pháp luật về thuế cần

đƣợc nghiên cứu sửa đổi.

(2) Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng:

Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan hữu quan, với chính

quyền địa phƣơng trong quản lý thuế chƣa cao và chƣa thật sự quan tâm.

Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát DN sau đăng ký kinh doanh của cơ

quan cấp đăng ký kinh doanh và các cơ quan chức năng có liên quan thiếu

chặt chẽ; Số liệu theo dõi về số lƣợng DN đang hoạt động giữa cơ quan cấp

đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê và số liệu đăng ký thuế tại cơ quan

thuế không có sự thống nhất. Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc

cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế nhƣ: quản lý đất đai,

quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất

nhập cảnh, quản lý đăng ký kinh doanh... đã làm hạn chế rất nhiều đến kết

quả quản lý thuế

Ví dụ nhƣ trong năm 2013, kết quả phối hợp với cơ quan công an của

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng là không (0) vụ. Đây là điều đáng bàn trong tình

hình chung hiện nay là xảy ra rất nhiều những vụ mua, bán hóa đơn trong cả

nƣớc...

(3) Trình độ, ý thức của ngƣời nộp thuế:

Hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ ngƣời nộp thuế không đồng đều

gây khó khăn đến công tác ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.

Ngƣời nộp thuế chƣa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền

thuế mà mình đóng góp; chƣa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ

tính thuế, kê khai và nộp thuế; chƣa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về

nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện chƣa

cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.

73

Một số doanh nghiệp cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dƣới mọi hình thức gian

lận các khoản tiền thuế phải nộp nhƣ kê khai khống để chiếm đoạt tiền hoàn

thuế giá trị gia tăng từ ngân sách Nhà nƣớc

b) Nguyên nhân chủ quan

(1) Công tác dự toán, dự báo, phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến

quản lý thuế còn hạn chế:

Chƣa phân tích đƣợc tình hình biến động của thị trƣờng, của nền kinh

tế và sự phát triển năng động của khu vực kinh tế này để đề ra những biện

pháp quản lý hợp lý.

Hạn chế lớn nhất là việc phân tích dự báo thu có lúc chƣa chính xác, dự

toán không sát với thực tế, làm ảnh hƣởng đến cân đối ngân sách nói chung,

hạn chế tính chủ động của ngân sách các cấp, đó là:

Tổ chức nắm thông tin của cơ quan thuế về các chỉ tiêu phát triển kinh

tế không đầy đủ, kịp thời và chƣa khoa học. Công tác tổ chức thu thập các số

liệu thống kê về đối tƣợng nộp thuế còn yếu, các chỉ tiêu kinh tế-thu ngân

sách của đối tƣợng chƣa đƣợc cập nhật đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, lại chƣa

có một trung tâm xử lý dữ liệu để phân tích, kiểm tra, phân loại các số liệu thu

thập đƣợc theo các tiêu thức nhất định nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho

bộ phận phân tích dự báo thu.

Chậm đổi mới về phƣơng pháp phân tích dự báo thu. Đến nay, chúng ta

vẫn sử dụng phƣơng pháp tính dự toán thu đã lạc hậu, việc dự toán đầu ra,

gián tiếp, chủ yếu vẫn là xác định một số chỉ số kinh tế, nhƣ: thu nhập, doanh

thu... từ đó, dự báo cho thu năm sau. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với nền

kinh tế tƣơng đối ổn định, một nền kinh tế trong trạng thái tĩnh, không thể áp

dụng cho một nền kinh tế phong phú, đa dạng và đang phát triển, biến đọng

không ngừng

(2) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế:

Trong quản lý thuế việc áp dụng công nghệ thông tin chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu. Một số phần mềm vẫn còn có lỗi, chƣa đƣợc nâng cấp kịp thời.

74

Sự phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trong ứng dụng công

nghệ thông tin chƣa đồng bộ và chặt chẽ, dẫn tới kết quả chung chƣa đạt hiệu

quả cao.

Việc khai thác những dữ liệu sẵn có trong hệ thống thông tin ngành

thuế chƣa đƣợc tận dụng triệt để nhằm xử lý nghiệp vụ đồng thời nhiệm vụ

cập nhật thông tin đã đƣợc xử lý để chia sẻ thông tin với cán bộ khác liên

quan chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc

quản lý thuế còn ở mức thấp, mới tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về

đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ; Đại bộ phận công việc

quản lý thuế vẫn là thủ công, năng suất, hiệu quả quản lý thuế còn thấp dẫn

đến hạn chế khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan thuế.

(3) Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế:

Số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế

chƣa theo kịp tốc độ tăng trƣởng cả về chất và lƣợng của ngƣời nộp thuế làm

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thuế.

Bộ máy hiện nay vẫn còn nhiều cán bộ mà trƣớc đây đƣợc tuyển dụng

theo dạng ƣu tiên nhƣ phối hợp với các chính sách xã hội khác cụ thể nhƣ ƣu

tiên cho bộ đội phục viên, thƣơng bệnh binh... Do đó đối với số cán bộ này

hiện nay tuổi đời thì đã cao, mà trình độ lại không cao nhất là trình độ về tin

học và cập nhật những thay đổi của chính sách nên khó đáp ứng đƣợc các yêu

cầu trong công tác hiện nay, nhất là trong công tác hiện đại hóa ngành thuế

theo mục tiêu của ngành đề ra.

Một trong những thách thức lớn đối với Cục Thuế là nguồn nhân lực

hiện nay phải đáp ứng đƣợc các mặt công tác với số lƣợng ngƣời nộp thuế phát

triển nhanh từng ngày, chính sách thuế lại thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, thay

đổi trong khi đó chủ trƣơng của ngành thuế lại hạn chế việc tăng biên chế cho

đơn vị.

75

(4) Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý thuế chƣa đƣợc xây dựng.

Đến nay, cơ quan thuế vẫn chƣa xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn

để đánh giá hiệu quả quản lý của cả bộ máy và từng đơn vị trực thuộc. Hiệu

quả quản lý thu thuế đƣợc đánh giá vẫn chỉ sử dụng các tiêu chuẩn chung về

mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc (đầu ra) là tối đa so với chi phí thực

hiện kết quả đó (đầu vào) là tối thiểu, nhƣ tiêu chuẩn đánh giá: hiệu quả tối đa

với mức chi phí các nguồn lực nhất định; hiệu quả nhất định với mức chi phí

các nguồn lực tối thiểu.

Các tiêu chuẩn cụ thể về hiệu quả quản lý trong lĩnh vực đăng ký thuế,

xử lý tờ khai, thanh tra đối tƣợng nộp thuế và cung cấp dịch vụ đối tƣợng nộp

thuế ... chƣa đƣợc nghiên cứu, xây dựng và ban hành để thực hiện thống nhất

trong toàn ngành.

76

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ

TỈNH HẢI DƢƠNG

4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã phát sinh một số vấn đề cần phải

sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu

cầu phát triển. Mục tiêu ngắn hạn của ngành Thuế là:

- Thực hiện Đề án 30 về Đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục

cải cách thủ tục hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực

hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhƣ kê khai thuế điện tử, hải quan

điện tử....

- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế,

vƣớng mắc phát sinh t thực tiễn thực hiện Luật cho thấy

những nội dung chƣa cụ thể, chƣa phù hợp thực tế. Vì vậy, để

tăng cƣờng tính hiệu lực, khả thi và g liên

quan cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung.

Trƣớc những mục tiêu chung của ngành cũng nhƣ của tỉnh đã đặt ra,

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng định hƣớng công tác quản lý thuế cần phải nâng

cao một cách toàn diện và sâu rộng nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị vô cùng

quan trọng. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh nhằm nâng cao tính tuân thủ Pháp luật Thuế của ngƣời nộp

thuế, đạt mục tiêu cao nhất về thu ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện giảm

tới mức thấp nhất chi phí quản lý thuế nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị của

ngành và của tỉnh, cụ thể:

- Do sự gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ sự phức tạp loại hình kinh doanh

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý thuế cần phải đƣợc nâng

cao nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thiện sự quản lý nhà nƣớc về pháp luật thuế.

77

- Quản lý góp phần thực hiện tốt công tác thu, nộp Ngân sách Nhà

nƣớc. Việc trốn thuế, tránh thuế là một hiện tƣợng phổ biến trong nền kinh tế

và tỉnh Hải Dƣơng không nằm ngoài xu hƣớng chung đó. Thủ đoạn trốn thuế

của các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng tinh vi, có hệ thống, do đó công

quản lý thuế cần phải nâng cao để phát hiện kịp thời, ngăn chặn các hành vi vi

phạm pháp luật thuế, góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nƣớc.

- Sự phát triển kinh tế, xã hội ngày càng sâu rộng, do đó các chính sách

pháp luật thuế có thể không còn phù hợp, cán bộ thực hiện công tác quản lý

thuế cần phải nâng cao trình độ năng lực để đánh giá việc áp dụng chính sách

pháp luật trong điều kiện thực tế, từ đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm

thay đổi phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về thuế.

4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

4.2.1. Lập dự toán thu thuế

Đây là giải pháp rất quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý

thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Kết quả thu

ngân sách so với dự toán thu mà Trung ƣơng giao là cơ sở để đánh giá đơn vị

có hoàn thành nhiệm vụ hay không? Để lập dự toán chính xác phải kết hợp

đồng bộ các yếu tố sau: Thống kê số liệu về số thu thuế trong nhiều năm; Căn

cứ dự báo tốc độ tăng trƣởng kinh tế của năm lập dự toán; Căn cứ vào sự thay

đổi chính sách của Nhà nƣớc và chính sách thuế của năm lập dự toán; Khảo

sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp lớn; Áp

dụng các phƣơng pháp dự báo vào lập dự toán.

4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Cần phải thực hiện việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý

thuế, tạo thuận lợi cho Ngƣời nộp thuế, để tạo bƣớc chuyển biến, nâng cao

hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Cục Thuế cần

phải tăng cƣờng đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp

thuế, trong đó tập trung vào một số nội dung và biện pháp dƣới đây:

78

- Về nội dung, thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hƣớng dẫn,

hỗ trợ ngƣời nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là

các qui định mới đƣợc ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế GTGT, thuế

TNDN, thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn...)

Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành

chính thuế, mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi

mới phƣơng thức kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế.

Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến để ngƣời nộp thuế biết những lợi ích thiết

thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện.

Thứ ba, thƣờng xuyên đƣa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh

những hoạt động của ngành thuế hƣớng tới ngƣời nộp thuế, đồng hành cùng

ngƣời nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế; đồng

thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác quản lý thuế, thực

hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc; xây

dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.

Thứ tƣ, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dƣơng kịp thời các tổ chức, cá

nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà

nƣớc; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chây

ỳ không nộp thuế.

- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ

cho phù hợp với từng nhóm đối tƣợng và đặc điểm ngành nghề cũng nhƣ địa

bàn kinh doanh của ngƣời nộp thuế. Rà soát, xóa bỏ, thay thế các hình thức

tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:

Thứ nhất, tăng cƣờng tuyên truyền trên các phƣơng tiện truyền thông

hiện đại, có đối tƣợng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn,

kinh phí hợp lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình

và các phƣơng tiện điện tử (báo mạng, internet...).

Thứ hai, đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của

Cục thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành

79

chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai

thác, tra cứu thông tin của ngƣời nộp thuế.

Thứ ba, thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế

và một số thông tin theo quy định (thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế theo

phƣơng pháp khoán, thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc diện rủi ro)

trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra, phải thực

hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục của

ngƣời nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến

ngƣời nộp thuế là cá nhân (nhƣ: cấp hóa đơn lẻ, chuyển nhƣợng, cho thuê bất

động sản, nhà ở...) giúp ngƣời dân, ngƣời nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt

để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công

chức thuế.

Thứ tƣ, tăng cƣờng tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với ngƣời nộp thuế:

tọa đàm, đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, kịp thời tháo

gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho ngƣời nộp thuế, lắng nghe ý kiến phản ánh,

đóng góp của ngƣời nộp thuế. Nghiên cứu thực hiện tổ chức các “tuần lễ lắng

nghe ngƣời nộp thuế”, “Tuần lễ hỗ trợ ngƣời nộp thuế”... theo chủ đề, nội

dung và quy mô phù hợp với từng địa phƣơng.

Thứ năm, đƣa ra đánh giá và tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền

qua biển hiệu, panô.

- Về cán bộ tƣ vấn thuế cần đƣợc trau dồi phẩm chất chính trị và đạo

đức nghề nghiệp.

Hoạt động của cơ quan thuế là hoạt động công quyền nên không tránh

khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm chí nhũng nhiễu, gây

phiền hà cho ngƣời dân. Do đó, không chỉ riêng ngƣời làm công tác hƣớng

dẫn về thuế mà tất cả cán bộ viên chức ngành Thuế cần tự rèn luyện, trau dồi

đạo đức cách mạng của ngƣời công bộc của nhân dân. Phong trào học tập và

làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung nhƣ: nâng cao

80

ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân;

phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; … nên

thƣờng xuyên đƣợc tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Nhân viên

hƣớng dẫn về thuế phải có trách nhiệm đối với nội dung hƣớng dẫn cho NNT

tránh hƣớng dẫn sai gây thiệt hại cho họ và phải cung cấp đầy đủ những thông

tin họ cần trong cùng một lần, không đƣợc lợi dụng chức trách của mình để

gây phiền hà, nhũng nhiễu NNT hoặc hùa theo NNT để lách luật, vi phạm

pháp luật về thuế. Ngoài ra, cán bộ tƣ vấn thuế cũng cần thể hiện tác phong,

thái độ đúng mực khi tiếp xúc với ngƣời dân; không nên hành động theo thói

quen công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với NNT mà phải biết đặt mình vào

vị trí của NNT để cảm thông và chia sẻ.

4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế

Về đăng ký, kê khai thuế: Đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt thì hạn

chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê khai thuế, gia hạn thời gian nộp hồ sơ thuế

hợp lý, nới lỏng thời gian ấn định thuế khi cần thiết; Đối với các doanh

nghiệp thƣờng xảy ra vi phạm thì kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, xác định sai phạm,

ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp, xử phạt theo quy định; Đối với

doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế không tốt, thì quản lý kê khai và xử

lý vi phạm nghiêm khắc, buộc doanh nghiệp phải tuân thủ pháp Luật; Thực

hiện kê khai qua mạng, tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu

cực của cán bộ thuế.

Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối

tƣợng nộp thuế cần đƣợc hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin, cùng với việc

thƣờng xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện các trƣờng hợp thực tế có kinh doanh

nhƣng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đƣa vào diện quản lý

kê khai thuế. Công tác quản lý, giám sát kê khai thuế cần đƣợc chặt chẽ. Đôn

đốc tờ khai phải nộp, đúng hạn tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thuế giá

trị gia tăng là loại thuế có số lƣợng tờ khai thuế lớn, việc khai và nộp tờ khai

81

thuế này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng huy động nguồn thu lớn vào

NSNN. Tổ chức kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Công

tác hoàn thuế cần đƣợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của

Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn, vƣợt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế,

góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Cần tăng cƣờng sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong việc đối chiếu

số thu nộp của ngƣời nộp thuế.

Đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu giữa phòng kê khai kế toán thuế

và các phòng chức năng, đặc biệt là các phòng thanh tra, kiểm tra trong việc

hạch toán số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra thuế. Theo dõi việc kê khai

những đơn vị bị truy thu, giảm lỗ, giảm khấu trừ theo kết luận thanh tra,

kiểm tra thuế.

4.2.4. Tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Để công tác cƣỡng chế nợ thuế đƣợc khả thi, đúng quy trình, đúng pháp

luật, yêu cầu tất cả cán bộ công chức của đơn vị cần tăng cƣờng học tập các

văn bản, quy trình nghiệp vụ, luật quản lý thuế. Trong đó quy trình cƣỡng chế

nợ thuế phải thực hiên đúng nguyên tắc, áp dụng biện pháp cƣỡng chế thích

hợp, theo quy định tại Luật Quản lý thuế, để đảm bảo thi hành quyết định

hành chính thuế đƣợc nghiêm minh. Cần xác định nợ phải chính xác, thu thập

xác minh, kiểm tra thông tin, tổ chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện,

phân tích đánh giá tình hình nợ thuế trên địa bàn từ đó đề ra các biện pháp xử

lý thích hợp.

Cục Thuế tỉnh cần đặc biệt lƣu ý sử dụng biện pháp cƣỡng chế thông

báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng. Trong trƣờng hợp các doanh

nghiệp vẫn tiếp tục dây dƣa, không chấp hành đúng quy định, Cục Thuế

sẽ có văn bản báo cáo, xin ý kiến của tỉnh cho đăng tải thông tin về các

doanh nghiệp không nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật

82

thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng theo chỉ đạo của Bộ Tài

chính và Tổng Cục thuế mới đây.

Bên cạnh việc tăng cƣờng các biện pháp nhằm giảm nợ thuế, Cục Thuế

tỉnh cũng cần chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch trả nợ theo

hƣớng trả dần để giảm bớt áp lực trả nợ cho doanh nghiệp trong một thời

điểm nhất định, từ đó có thêm điều kiện để sản xuất kinh doanh; cần sự chỉ

đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để ngành Thuế phối hợp với các cơ quan Kho

bạc, Tài chính, các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện thanh toán bù trừ đối với

những doanh nghiệp cung cấp xi măng phục vụ chƣơng trình xây dựng kết

cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh nhƣ giải quyết nợ đọng của công ty CP SX

VLXD Thành Công III, công ty CP XD & TM Phƣợng Hoàng...

Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách doanh nghiệp cụ

thể để phân loại nguyên nhân, trƣờng hợp khó thu, lập hồ sơ xin xóa nợ theo

quy định đối với các khoản nợ khó thu trên 10 năm đã áp dụng các biện pháp

cƣỡng chế nhƣng không thu đƣợc. Đồng thời, đề nghị cơ quan công an hỗ trợ

cung cấp thông tin liên quan đến các chủ doanh nghiệp còn nợ thuế nhƣng

không còn tồn tại tại địa chỉ kinh doanh đã đăng kí với cơ quan thuế, từ đó áp

dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ thuế vào ngân sách nhà nƣớc,

cƣỡng chế thu nợ theo quy định.

Khẩn trƣơng chỉ đạo các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế, Kê khai

thuế, Quản lý nợ thuế và các Chi cục Thuế rà soát, phân tích, tình trạng

nợ thuế, đối chiếu với số nợ của từng đối tƣợng nợ thuế; tổ chức đốc thu

ngay khi phát sinh số thuế phải nộp. Trong quá trình đôn đốc thu nợ, cần

tăng cƣờng đối thoại với các doanh nghiệp nợ thuế; công khai thông tin

các trƣờng hợp nợ thuế chây ì trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhằm tranh thủ dƣ luận để thu hồi

nợ thuế, chống thất thu thuế;

83

Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại,

các tổ chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định tại Thông tƣ

liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính

và Ngân hàng Nhà nƣớc và các quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ

thuế thông qua tài khoản của các doanh nghiệp nợ thuế. Củng cố hồ sơ các

trƣờng hợp để nợ thuế lớn, kéo dài; phối hợp với cơ quan công an bàn các

biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh thông tin, tổ chức cƣỡng chế thu nợ theo

quy định của pháp luật;

Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đang nắm giữ tài sản

thế chấp của các trƣờng hợp nợ thuế, thực hiện cƣỡng chế thu hồi nợ thuế

thông qua tài sản thế chấp tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Phối hợp

với cơ quan thi hành án bàn các biện pháp thu hồi nợ của các trƣờng hợp

phá sản còn nợ thuế;

4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh

Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế

hiện nay. Bên cạnh đại bộ phận doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế vẫn

còn một số doanh nghiệp vi phạm Luật Thuế. Vì vậy cơ quan thuế cần đẩy

mạnh hơn nữa thanh tra kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh tra,

kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác

dụng ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trƣờng bình đẳng trong kinh

doanh của các doanh nghiệp, đƣa dần việc quản lý Doanh nghiệp vào nề nếp,

đảm bảo công bằng bình đẳng trong kinh doanh.

Để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện tốt các công

tác sau đây:

(1) Tạo lập dữ liệu cơ sở của người nộp thuế

- Dữ liệu hoàn chỉnh ngƣời nộp thuế giúp cho việc tra cứu, phân tích rủi ro

lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian…

84

Cần cập nhật thông tin ngƣời nộp thuế vào hệ thống máy tính Cơ quan Thuế và

phân quyền tra cứu phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc đồng thời đảm bảo bí

mật thông tin ngƣời nộp thuế theo quy định. Các thông tin cần cập nhật:

- Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

- Thông tin về kết quả kinh doanh.

- Thông tin về tình hình kê khai,nộp thuế.

- Thông tin về tình hình nợ thuế.

- Thông tin về việc chấp hành các quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi

phạm pháp luật thuế.

- Thông tin từ bên thứ ba liên quan đến ngƣời nộp thuế nhƣ các ban

ngành, sở, ngân hàng…

(2) Nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin

trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm

Việc phân tích rủi ro đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian, chi

phí, tránh dàn trải, lan man trong công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác dự báo

tập trung vào số thuế truy thu, chi phí thanh tra và các hành vi gian lận, trốn thuế.

Công tác thu thập thông tin từ bên ngoài sẽ xác định những trƣờng hợp ngƣời

nộp thuế gian lận, hạn chế những tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng.

Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu phân tích để xây dựng kế hoạch

thanh tra hàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên các tiêu chí đánh giá

mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp thuế;

Xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn ngƣời nộp thuế vào danh sách

thanh tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay ngành

thuế đang chú trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro từ ứng

dụng phân tích rủi ro TPR mà chƣa có những quy chế cụ thể đối với việc

thanh tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài.

(3) Tăng tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.

Khi tỷ lệ thấp, ngƣời nộp thuế sẽ có tâm lý, xác suất thanh tra, kiểm tra

rơi vào doanh nghiệp mình không cao, nên cứ việc kê khai, tính nộp thuế sai

85

và khi hết thời hạn xử lý theo pháp luật là thoát. Do đó tỷ lệ ngƣời nộp thuế

đƣợc thanh tra, kiểm tra tăng cao sẽ nâng cao ý thức chấp hành của ngƣời nộp

thuế, tạo sự răn đe, phòng ngừa trên diện rộng.

(4) Xây dựng những chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả thanh tra,

kiểm tra.

Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở những con số nhƣ số lƣợng

ngƣời nộp thuế đƣợc thanh tra, kiểm tra, số thuế truy thu, tiền phạt, giảm lỗ,

giảm khấu trừ… còn thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ tái vi phạm lỗi phát

hiện qua thanh tra, kiểm tra, ảnh hƣởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối với

cộng đồng ngƣời nộp thuế, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay

đổi sau kiến nghị của thanh tra, kiểm tra… Những chỉ tiêu định tính này có

tác động sâu rộng và quan trọng hơn so với các chỉ tiêu định lƣợng. Ngành

thuế cần xây dựng các cơ sở dữ liệu trong việc đánh giá các chỉ tiêu này. Từ

đó áp dụng và định hƣớng công tác thanh tra, kiểm tra theo hƣớng này nhằm

đạt kết quả tốt.

(5) Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra

- Về việc giám sát thanh tra: Việc báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra

theo quy trình chỉ mới đƣợc áp dụng cho thanh tra thuế từ năm 2014, theo quy

trình thanh tra số 74, tuy nhiên, do mới áp dụng quy trình, các trƣởng đoàn

thanh tra vẫn còn thực hiện chƣa đúng tiến độ, chƣa đảm bảo về việc báo cáo

chi tiết nội dung và tình hình thanh tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế cũng nhƣ báo

cáo về rủi ro và sai phạm phát hiện khi thanh tra. Còn kiểm tra, do thời hạn

thực hiện tại trụ sở ngƣời nộp thuế chỉ kéo dài 05 ngày làm việc, do đó việc

báo cáo không kịp thời hoặc không báo cáo tiến độ kiểm tra. Do đó việc giám

sát quá trình thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc kịp thời, rõ ràng, cụ thể. Để chấn

chỉnh kịp thời những bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành thuế cần sớm

ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục tiêu: đẩy

nhanh tiến độ và nâng cao chất lƣợng cuộc thanh tra; đánh giá hoạt động của

86

đoàn thanh tra và ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên Đoàn thanh tra,

nắm bắt kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thanh tra để có

biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.

- Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định xử lý của

thanh tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chƣa đƣợc đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, Cơ quan

Thuế cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tƣợng thanh tra, kiểm tra

thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế. Những

trƣờng hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt chẽ với

các cơ quan hữu quan tổ chức cƣỡng chế thuế thực hiện các quyết định xử lý khi

cần thiết đảm bảo pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm minh.

Ngoài ra việc hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế khắc phục những sai phạm

phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hiện chƣa đƣợc chú trọng thỏa đáng. Do đó

hiệu quả do thanh tra, kiểm tra chƣa đạt đƣợc mục tiêu tổng thể. Cần có sự

đối thoại và hợp tác các bên giữa cán bộ thanh tra, kiểm tra, ngƣời nộp thuế

và cán bộ tuyên truyền hỗ trợ trong việc hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế khắc phục

vi phạm đã mắc phải, để việc chấp hành pháp luật thuế đƣợc nâng cao.

4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới

Người nộp thuế

Phối hợp quản lý chặt chẽ doanh nghiệp từ khi thành lập, hoạt động đến

khi giải thể hoặc phá sản.

Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan tài chính, kho bạc, cơ quan đăng

ký kinh doanh để thƣờng xuyên trao đổi thông tin về tình hình sản xuất kinh

doanh của đối tƣợng nộp thuế, tình hình nợ đọng thuế, để tăng tính hiệu lực,

hiệu quả trong quản lý thuế.

Ngoài ra Trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và chống thất thu

Ngân sách nhà nƣớc cần nâng cao sự phối hợp với các ban ngành có liên quan

nhƣ Công an, viện kiểm sát, quản lý thị trƣờng... Để công tác phối hợp đạt kết

quả tốt cần xây dựng các quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin tài

87

liệu, quy trình chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng có thẩm quyền và hồi

đáp khi giải quyết các vụ việc liên quan đến ngƣời nộp thuế.

4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế

Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lƣu giữ đầy đủ

các dữ liệu về đối tƣợng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ

trợ đối tƣợng nộp thuế và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên

quan đến quản lý thu.

Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tƣợng nộp thuế gồm: thông tin về

đặc điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất

kinh doanh; tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa

vụ thuế; thông tin về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế

nói riêng và các thông tin kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu cho công tác thanh tra: xây dựng

hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tƣợng nộp thuế trong một

khoảng thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải

đƣợc chuẩn hoá để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất

trong toàn ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

Cục Thuế tỉnh cần có kiến nghị với Tổng cục Thuế rà soát, đánh giá lại

hiệu quả của các phần mềm ứng dụng quản lý thuế, loại bỏ các ứng dụng hiệu

quả thấp, không phù hợp, nâng cao tốc độ đƣờng truyền để tạo điều kiện khai

thác, sử dụng các ứng dụng tập trung, kê khai thuế qua mạng và thực hiện các

dịch vụ thuế điện tử. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý

thuế, ngay trong năm đầu thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến

năm 2020, ngành Thuế sẽ tập trung nâng cao chất lƣợng hạ tầng, đảm bảo đủ

điều kiện sử dụng rộng rãi các ứng dụng cũng nhƣ thực hiện nghiêm việc

chuẩn hóa dữ liệu trong quản lý thuế

Cụ thể là:

- Đầu tƣ trang thiết bị máy tính hiện đại cho trung tâm dự liệu của cơ quan

thuế Trung ƣơng đảm bảo năng lực xử lý thông tin theo mô hình tập trung.

88

- Xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng xử lý thông tin phục vụ quản lý

gồm: đăng ký thuế; xử lý tờ khai thuế; theo dõi đôn đốc nộp tờ khai; theo dõi

nộp thuế, nợ thuế và tính phạt vi phạm về thuế; kế toán thuế; dự báo số thu.

- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu, phần mềm phân tích đối tƣợng nộp thuế.

- Xây dựng và ban hành các nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin và

cơ chế bảo mật an toàn thông tin, dữ liệu thuế.

4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp

- Hoàn thiện hành lang pháp lý:

Để giảm thiểu rủi ro thuế và nâng cao tính tuân thủ của Ngƣời nộp thuế

thì hệ thống chính sách, pháp luật thuế cần phải đƣợc điều chỉnh, bổ sung

nhằm đạt đƣợc các yêu cầu sau: thống nhất, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu

không phân biệt các thành phần kinh tế; hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định,

mang tính pháp lý cao và có sự tƣơng đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.

Những bất cập trong chính sách thuế và các văn bản pháp quy có liên quan

cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Tăng cƣờng lắng nghe ý kiến từ phía

ngƣời nộp thuế, kiến nghị từ các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan Thuế

nhằm cải cách chính sách phù hợp với thực tiễn.

Theo Luật quản lý Thuế sửa đổi, đã nâng cao mức phạt, tăng lãi suất

chậm nộp tiền thuế, tuy nhiên lại giảm thời hiệu xử lý hành vi vi phạm pháp

luật thuế dễ dẫn đến tiêu cực trong công tác lựa chọn, lập kế hoạch thanh tra,

tạo sự không công bằng giữa những ngƣời nộp thuế.

Các cấp có thẩm quyền cần sửa đổi những nội dung không rõ ràng,

phức tạp, khó thực hiện đối với thanh tra thuế, dễ bị ngƣời nộp thuế lợi dụng,

luồn lách để gian lận, trốn, lậu thuế. Cơ quan Thuế nếu đƣợc bổ sung chức

năng điều tra về thuế thì hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế sẽ đƣợc nâng cao.

Nhiều ý kiến đều cho rằng Cơ quan Thuế cần phải đƣợc trao quyền khởi tố và

điều tra. Bởi không ai kể cả cảnh sát, hiểu rõ nghiệp vụ và mọi ngóc ngách về

thuế bằng các cán bộ, công chức thuế. Hiện nay, quyền lực của Cơ quan Thuế

89

ở nhiều nƣớc trên thế giới là rất lớn. Tại Việt Nam, điều tra thuế đang đƣợc

giao cho các cơ quan tố tụng hình sự. Tuy nhiên, thực tế các cơ quan phát

hiện ra đối tƣợng trốn thuế rất nhiều nhƣng tỷ lệ xử lý đƣợc lại rất thấp. Số hồ

sơ Cơ quan Thuế qua thanh tra phát hiện có khả năng trốn thuế đƣợc chuyển

cho cơ quan điều tra nhiều nhƣng tỷ lệ vụ xử lý đƣợc còn thấp. Mặt khác, việc

điều tra thuế phải có nghiệp vụ riêng vì đặc trƣng của thuế có liên quan đến

hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán nên ngƣời thực hiện điều tra bắt buộc phải

có nghiệp vụ thì công việc mới đạt hiệu quả cao. Điều tra thuế đóng vai trò

quan trọng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Việc trốn thuế

bao giờ cũng có sự liên kết phối hợp giữa nhiều Ngƣời nộp thuế. Đầu vào

chứng từ của doanh nghiệp này lại là đầu ra của doanh nghiệp khác, không

chỉ giới hạn ở một địa phƣơng, vùng miền. Điều này khá logic với than phiền

từ phía cơ quan Công an, việc điều tra rất phức tạp, đặc biệt là các vụ về gian

lận thuế GTGT. Mặt khác, cơ quan công an, do hạn chế về lực lƣợng, không

thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ, không trực tiếp quản lý thông tin về

thuế khiến quá trình điều tra thƣờng bị chậm trễ dẫn đến truy thu tiền thuế

trốn, tiền thuế chiếm đoạt không kịp thời, tác dụng răn đe ngăn chặn các vi

phạm về thuế bị hạn chế.

Xem xét cắt giảm các hồ sơ và TTHC không thực sự cần thiết theo

nguyên tắc vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế song không gây

thêm sự phiền phức cho NNT. Muốn vậy, định hƣớng quan trọng là phải giảm

bớt sự lệch pha giữa quy định pháp luật kế toán và pháp luật thuế; Đảm bảo

tận dụng tối đa tài liệu số liệu kế toán cho hoạt động kê khai và tính thuế.

Điều này có nghĩa là nếu chế độ và chuẩn mực kế toán đã quy định một loại

tài liệu nào đó có thể sử dụng để xác định căn cứ tính thuế thì sử dụng luôn tài

liệu đó cho mục đích kê khai, tính thuế; Chỉ khi không có tài liệu kế toán thì

mới yêu cầu NNT lập tài liệu phục vụ xác định căn cứ tính thuế riêng biệt.

90

- Khuyến khích các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính -

kế toán, tư vấn thuế, đại lý thuế

Để thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế, hoàn

thuế, không phải tổ chức nào cũng có thể thực hiện tốt, đầy đủ các thủ tục dù

họ có ý thức cao trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Điều

này sẽ là khó khăn đặc biệt với các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ trong khi hàng

ngày họ phải đối mặt với các hoạt động kinh doanh khốc liệt trên thƣơng

trƣờng. Trƣớc đây, việc kê khai thuế đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch

vụ tƣ vấn của các doanh nghiệp, cá nhân, tuy nhiên tính chính xác, trách

nhiệm đối với nội dung kê khai vẫn hoàn toàn thuộc về ngƣời nộp thuế. Việc

sử dụng đại lý thuế sẽ giúp các cá nhân, tổ chức gạt bỏ sự lo lắng về thủ tục,

mẫu biểu, dành thời gian cho các hoạt động kinh doanh của mình. Những

công việc trƣớc đây phải tự tìm hiểu, mày mò, thuê tƣ vấn thì họ sẽ giao lại

cho các đại lý thuế trợ giúp họ với các hợp đồng trách nhiệm cụ thể để họ

thay mặt doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kê khai, nộp thuế. Và nhƣ vậy

dịch vụ đại lý thuế sẽ trở thành cầu nối giữa ngƣời nộp thuế với Cơ quan

Thuế, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế tuân thủ pháp luật

thuế; giảm chi phí về thời gian, nguồn lực cho cả Cơ quan Thuế và ngƣời nộp

thuế thực thi pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác

quản lý thuế.

- Giải pháp cán bộ làm công tác quản lý thuế

Trong công tác quản lý thuế thì yếu tố con ngƣời đóng vai trò quan

trọng nhất. Từ khâu tiếp nhận thông tin, đăng ký thuế đến khâu thanh tra,

kiểm tra, quản lý nợ... đều do cán bộ thuế tra thực hiện. Do đó để công tác

quản lý thuế có thể đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả, cán bộ thuế phải là

những ngƣời đáp ứng toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề

nghiệp cao.

91

Ngoài ra, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cũng nhƣ tăng cƣờng

sự quản lý của nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế nói chung cũng nhƣ đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng thì số cán bộ làm trong công tác này

phải đảm bảo nhu cầu cần thiết của công việc đặt ra. Việc dự báo về nhu cầu

cán bộ, công chức đảm nhiệm cần đƣợc xác định cụ thể căn cứ vào kế hoạch,

mục tiêu của Cục thuế đến năm 2020, các trang bị kỹ thuật hiện có tại đơn vị

(các chƣơng trình, máy tính,…), tỷ lệ nghỉ hƣu trong thời gian tới,… dùng

phƣơng pháp định lƣợng và định tính để xác định nhu cầu nguồn nhân lực qua

các năm theo công thức sau:

Nhu cầu cần tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ hƣu*số hiện có)

Yếu tố con ngƣời bao giờ cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định

hầu nhƣ toàn bộ công tác quản lý thuế. Vì vậy để thực thi công tác thuế một

cách hiệu quả cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,

rèn luyện đạo đức, phẩm chất, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán

bộ qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, bồi dƣỡng về lĩnh vực chuyên môn

khác nhƣ ngoại ngữ, vi tính.

Đồng thời với nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế,

ngành thuế còn cần giáo dục phẩm chất đạo đức, tăng cƣờng học tập 10 điều

kỷ luật của Cán bộ thuế, những điều cần xây và chống đối với cán bộ công

chức thuế, phát huy vai trò Đoàn thể, Chính trị –Xã hội của tổ chức Công

đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban thanh tra nhân dân trong việc giám

sát thực hiện của Cán bộ thuế trong cơ quan, kỷ luật nghiêm, đồng thời khen

thƣởng, nêu gƣơng ngƣời tốt, nhân tố tích cực

Đối với các bộ phận có tiếp xúc trực tiếp với ngƣời nộp thuế cần

thƣờng xuyên đào tạo cho công chức ở các bộ phận này kỹ năng giao tiếp,

ứng xử, kỹ năng khai thác thông tin, trình bày, nắm bắt kịp thời quá trình và

xu hƣớng phát triển của ngành thuế để thực hiện tốt công tác quản lý thuế,

đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của ngƣời nộp thuế.

92

Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận quản lý

thuế, từng chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ

quốc tế: tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất

đạo đức cho những chức năng quản lý thuế chính, đặc biệt là chức năng thanh

tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả thanh tra, kiểm tra Ngƣời nộp thuế và kiểm tra

giám sát nội bộ) đảm bảo tốt nhất công tác quản lý thuế theo chức năng, hạn

chế những sai phạm sảy ra trong công tác quản lý thuế.

- Hiện đại hoá công sở và phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế

Triển khai kế hoạch đầu tƣ nâng cấp công sở theo đề nghị của Cơ quan

Thuế, đảm bảo điều kiện làm việc lâu dài, ổn định, thuận lợi và văn minh cho

cán bộ công chức thuế.

Cung cấp trang thiết bị làm việc cho công chức thực hiện công tác

thanh tra, kiểm tra nhƣ máy tính cá nhân, laptop khi thực hiện thanh tra, kiểm

tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.

4.3. Kiến nghị

Để có thể thực hiện đƣợc các giải pháp đã nhằm nâng cao quản lý thuế

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tác giả đƣa ra một số kiến nghị

nhƣ sau:

a. Đối với Nhà nước.

Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả thì Nhà nƣớc cần phải hoàn

thiện Luật quản lý thuế đặt trong mối quan hệ và tránh chồng chéo không

chỉ với các Luật thuế mà còn với các văn bản pháp luật khác, nhƣ Bộ luật

Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra,

Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp lệnh Xử lý vi

phạm hành chính v.v...

Cơ quan thuế sớm đƣợc trao quyền điều tra thuế, đồng thời cần phải

giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cƣỡng chế và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp

93

lệnh xử lý vi phạm hành chính lên thành Luật xử lý các vi phạm hành

chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn lận thuế trong bộ luật hình sự và nâng

cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế tƣơng đƣơng với mức hình phạt

tội tham nhũng.

b. Đối với Tổng Cục thuế

Tổng cục Thuế hoàn thành việc rà soát các Thủ tục hành chính thuộc

lĩnh vực thuế, phí, lệ phí gồm 338 thủ tục để đƣa ra những kiến nghị đơn giản

hoá thủ tục hành chính thuế đảm bảo tính toàn diện và triệt để theo Đề án 30

chủa Chính phủ.

Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các Cục thuế địa phƣơng để hoàn

thiện bổ sung các quy trình cho phù hợp với từng chức năng quản lý thuế và

tránh chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, bất hợp lý trong luân chuyển, lƣu

trữ hồ sơ khai thuế.

Tổng Cục thuế không đƣợc ban hành văn bản hƣớng dẫn chứa đựng

quy phạm pháp luật, phải trình Bộ Tài chính hƣớng dẫn, sau thời gian triển

khai thực hiện, tiến hành tổng kết, sơ kết để đƣa thành Thông tƣ.

Tăng cƣờng việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý

thuế và quản lý rủi ro theo hƣớng mỗi sắc thuế, mỗi quy trình cần có một

phần mềm quản lý và đảm bảo tính thống nhất liên kết giữa các phần mềm.

c. Đối với tỉnh Hải Dương

Mặc dù phát triển nhanh và thu hút lớn, khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhƣng tỉnh Hải Dƣơng cần quán triệt

quan điểm: Tạo sự công bằng trong việc đầu tƣ phát triển, Không phát triển

công nghiệp bằng mọi giá, không phát triển quá nhanh mà thiếu bền vững. Vì

vậy, trong những năm tới, vấn đề phát triển bền vững, phát triển có chiều sâu

cần đƣợc đặt ra.

94

KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, với việc phát triển ngày càng tăng lên về số lƣợng

doanh nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã có những đóng góp đáng kể:

Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ đƣợc sản xuất ra và số thu từ thuế đã đóng góp

một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế nƣớc ta; tuy

nhiên, cùng với việc phát triển ngày càng tăng của doanh nghiệp sẽ kéo theo

các hoạt động kinh tế hết sức mới mẻ, đa dạng, phong phú và cũng hết sức

phức tạp đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và định hƣớng đúng đắn của Nhà

nƣớc, để các doanh nghiệp phát huy tối đa vai trò của mình đối với phát triển

nền kinh tế đất nƣớc trong giai đoạn mới.

Với những nội dung phân tích ở từng chƣơng, luận văn đã cố gắng làm

nổi bật, bám sát mục tiêu, yêu cầu của đề tài và đã đạt đƣợc một số kết quả sau:

- Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa, luận văn đã hệ thống hoá đƣợc

các nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế và quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, các điều kiện cần thiết của quản lý theo cơ chế

ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo điều kiện để nghiên cứu và

đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng từ khi thực hiện theo Luật quản lý thuế

đến nay.

- Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng, luận văn đã thể hiện

và chỉ rõ các kết quả chủ yếu, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong

công tác quản lý thuế đối với khu vực dân doanh.

- Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn cũng đã làm rõ

sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trong điều kiện hiện nay; đồng thời đề xuất các giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

95

ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại Cục thuế tỉnh Hải

Dƣơng nói riêng.

- Việc hoàn thiện Luật quản lý thuế phù hợp với các văn bản pháp luật

khác, nhƣ Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,

Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp

lệnh Xử lý vi phạm hành chính v.v... Và cơ quan thuế đƣợc trao quyền điều

tra thuế, giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cƣỡng chế và xử

lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý

của quy định về xử lý vi phạm hành chính sẽ giúp ngăn ngừa và góp phần xử

lý nghiêm minh các hành vi nợ thuế, trốn thuế của ngƣời nộp thuế.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Arold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của

quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004

2. Báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng các

năm 2011-2013

3. Chiến lƣợc phát triển ngành thuế giai đoạn 2011 - 2020

4. Cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu Lập Pháp

5. Giáo trình Quản lý thuế, Học viện Tài chính (2010).

6. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

7. Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.

8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số

32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.

9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13

ngày 20/11/2012.

10. Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/01/2010.

11. Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.

12. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008.

13. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế giá trị gia tăng số

31/2013/QH13 ngày 19/6/2013

14. Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật quản lý thuế.

15. Nghi định 91/2014/ NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều

tại các Nghị định quy định về thuế.

16. Thông tƣ 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hƣớng dẫn thi hành một số

điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế và

nghị đinh số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

97

17. Thông tƣ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị

định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại

các Nghị định quy định về thuế.

18. Nghị quyết số 19/2014/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải

pháp chủ yếu cải thiện mội trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc gia.

19. Quyết định số 1553/QĐ-BTC ngày 08/7/2014 ban hành kế hoạch hành

động của Bộ tài chính thực hiện Nghị quyết 19/2014/NQ-CP ngày

18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện mội trƣờng kinh

doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

20. Phan Hiển Minh, Nguyễn Ngọc Thanh, Châu Thành Nghĩa (2001), giáo trình

thuế thực hành

21. Quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp thuế (Tài liệu bồi dƣỡng

dành cho cán bộ ngành tài chính), Hà Nội

22. Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Thuế thuộc Tổng

cục Thuế.

23. Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008 của Tổng cục trƣởng Tổng

cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế.

24. Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục trƣởng Tổng

cục Thuế về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế

25. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế quy định

chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế

26. Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng

cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thu nợ thuế.

27. Công văn 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển

khai một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bố sung

một số điều của Luật Quản lý thuế.

98

28. Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014 của Bộ Tài chính về việc

tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về

thuế.

29. Từ điển Wikipedia trực tuyến .

30. Thông tin tham khảo, kinh nghiệm quản lý thuế

http://vnclp.gov.vn/ct/cms/Lists/ThongTinThamKhao/View_Detail.aspx?It

emID=77

31. Các báo cáo kết quả quản lý thuế từ năm 2011, 2012, 2013 của Cục Thuế

tỉnh Hải Dƣơng.