ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN DUY THÀNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN DUY THÀNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

"Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ"

là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.

Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý

thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Tuấn.

Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung

thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù

hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.

Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Thành

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường công tác quản lý thuế

tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,

tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, tập thể.

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể

các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc

tới thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Tuấn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ,

các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết

cho đề tài.

Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,

song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,

bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Thành

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THUẾ TÀI NGUYÊN ............................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên ........................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên ............................................ 5

1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ................................................... 6

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên ........... 6

1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên ..................... 15

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới 15

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ....................... 18

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài nguyên tại

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 23

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 25

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 25

2.2. Phương pháp nghiên đề tài ............................................................... 25

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 25

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu ........................ 27

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 27

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 28

2.3.1. Chỉ số hoạt động chung ................................................................. 28

2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ............................................................. 28

2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra .............................................................. 29

2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................... 30

2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế ...................................................... 31

2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực .................................................. 32

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI

NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 34

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 34

3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ..................... 34

3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ ...................... 36

3.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 38

3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ ........................................................................................................... 41

3.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên .................. 41

3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên ............... 43

3.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên ............. 61

3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 65

3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên........................ 65

3.3.2. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ........... 67

3.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài

nguyên...................................................................................................... 66

3.3.4. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan ............................... 68

v

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ ................................................................................................... 68

3.4.1. Các kết quả đã đạt được ................................................................ 68

3.4.2. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 70

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .............. 75

4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài

nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................... 75

4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên ........................... 75

4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 76

4.1.3. Phương hướng ............................................................................... 76

4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa tỉnh Phú

Thọ ........................................................................................................... 77

4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài

nguyên ..................................................................................................... 77

4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài

nguyên ..................................................................................................... 78

4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài

nguyên...................................................................................................... 84

4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ..................... 85

4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài

chính, Tổng cục Thuế .............................................................................. 86

4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên

địa bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng ..................................... 87

4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban

nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................... 87

KẾT LUẬN ............................................................................................ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91

vi

PHỤ LỤC ............................................................................................... 93

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPCC : Biện pháp cưỡng chế

BPQLN : Biện pháp quản lý nợ

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

CCNT : Cưỡng chế nợ thuế

CSDL : Cơ sở dữ liệu

DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

DNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT : Đối tượng nộp thuế

GDP : Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTGT : Giá trị gia tăng

NĐ-CP : Nghị Định - Chính Phủ

NNT : Người nộp thuế

NSNN : Ngân sách Nhà nước

QĐCC : Quyết định cưỡng chế

QH : Quốc Hội

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCTD : Tổ chức tín dụng

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

USD : Đô La Mỹ

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán Pháp lệnh tại

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017 ..................... 42

Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý tại Văn phòng Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ ............................................................ 43

Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ tại Văn phòng Cục

Thuế .............................................................................. 44

Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng .... 46

Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế, qua điện

thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ................. 46

Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập huấn

đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ .......... 47

Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp đang

hoạt động khai thác thuế tài nguyên ...................................... 49

Bảng 3.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm ...... 50

Bảng 3.9. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra ................. 51

Bảng 3.10. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế ............. 53

Bảng 3.11. Tỷ lệ tiền thuế tài nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh .... 53

Bảng 3.12. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng trên số

doanh nghiệp đang hoạt động .............................................. 54

Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế

đã nộp ............................................................................ 55

Bảng 3.14. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp ... 55

Bảng 3.15. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học trên số tờ khai thuế

đã nộp ............................................................................ 57

Bảng 3.16. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên ... 59

Bảng 3.17. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên có trình độ

đại học trở lên .................................................................. 59

Bảng 3.18. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài

nguyên ......................................................................................................... 60

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 41

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ....... 48

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên ..................................... 51

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

kê khai và kế toán thuế tài nguyên...................................... 58

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước

đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và đạt được những

thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, vị trí kinh tế, chính

trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới không ngừng được củng cố.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước ngày

càng thể hiện rõ nét. Thông qua nhưng công cụ đắc lực của mình Nhà nước

thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai

đoạn phát triển, trong đó Thuế là một trong những công cụ đóng vai trò rất quan

trọng.

Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước

được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống

dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị xã; công tác quản lý thuế thường xuyên

được hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá nhằm quản lý, khai thác kịp

thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế.

Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, Thuế tài nguyên là một

trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên

quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,

sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.

Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước,

quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có những bước chuyển biến căn

bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng

bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công

chức thuế ngày càng được nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh có xu hướng

tăng qua từng năm. Tuy nhiên tỷ lệ tăng vẫn còn khá thấp trong khi tiềm năng của

nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là ý

thức chấp hành pháp luật thuế tài nguyên của các cá nhân, tổ chức khai thác tài

2

nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn kém, tình trạng trốn thuế tài nguyên ngày

càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế tài nguyên bị

thất thoát ngày càng lớn. Nguyên nhân thứ hai là sự phối hợp giữa ngành thuế Phú

Thọ và các cơ quan quản lý nhà nước chưa đồng bộ, chặt chẽ, việc xử lý vi phạm

trong hoạt động khai thác khoáng sản chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, số lượng vi

phạm nhiều, việc xử lý còn ít, chưa đủ sức răn đe. Chất lượng công tác thanh tra,

kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tài nguyên chưa cao, một phần do chuyên

môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn

hạn chế.

Quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên

và làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nước. Mà NSNN là nguồn thu

chính để nhà nước cải thiện môi trường và những tác động tiêu cực do khai thác

tài nguyên gây ra. Do đó, đẩy mạnh công tác quản lý thuế tài nguyên là việc

làm rất cần thiết và cần phải được thực hiện nghiêm túc để tránh hiện tượng

một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bừa bãi không có kế hoạch làm

nguồn tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm giảm cấp môi trường.

Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một

đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ

góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do

đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên

địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu và

tăng thu cho NSNN.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những thành công, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài

nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các nội dung liên quan đến công tác

quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

quản lý.

Tài nguyên nghiên cứu trong luận văn là tất cả các loại tài nguyên trên

địa bàn tỉnh trừ các loại tài nguyên tái tạo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thuộc phạm vi quản lý

của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

3.2.2. Phạm vi về thời gian

Đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai

đoạn 2015 - 2017. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2025.

3.2.3. Phạm vi về nội dung

Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

4.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

công tác quản lý thuế tài nguyên, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý thuế tài nguyên.

4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá được

thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Căn cứ

trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn khách quan tại Cục thuế, tác giả

sẽ đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đứng trước tình hình hiện nay có nhiều khó khăn trong

công tác quản lý thuế tài nguyên, việc đưa ra những đánh giá về thực trạng và

những giải pháp kèm theo là điều rất cần thiết đối với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu của luận văn.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THUẾ TÀI NGUYÊN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài

nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai

thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài

nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ, tái

tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.

1.1.1.2. Chính sách thuế tài nguyên

Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra người ta

phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài nguyên.

Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà

nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử dụng

mọi nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp

với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

1.1.1.3. Khái niệm về quản lý thuế tài nguyên

Quản lý thuế tài nguyên là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách

thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục

tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất

nước trong từng thời kỳ.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên

Một là: Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai

thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý

Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của

NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN

6

nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước.

Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước

quản lý.

Hai là: Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài

nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

Để tận thu thuế tài nguyên, Nhà nước đánh thuế dựa trên sản lượng và giá

bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.

Ba là: Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người

tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải

trả tiền thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người

khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả

tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp

trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài

nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải

trả tiền thuế tài nguyên.

Bốn là: Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác

tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.

Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc

vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự

nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.

1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên

1.1.3.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên

Công tác lập dự toán thu Ngân sách, trong đó có thu thuế tài nguyên là

công việc làm thường kỳ hàng năm theo số liệu giao của Bộ Tài chính, Cục

Thuế phải căn cứ vào dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu

tư, SXKD, cơ chế chính sách, tiến độ thu thuế tài nguyên trong kỳ làm kế hoạch;

tác động ảnh hưởng đến nguồn thu, tác động đến số thu ngân sách trên địa bàn.

Từ đó phân tích:

7

- Đánh giá dự báo số lượng người nộp thuế tài nguyên và khả năng số

thuế nộp ngân sách tăng hay giảm ngay trong năm làm kế hoạch để tiên lượng

tăng, giảm khoản thu.

- Đánh giá nhận định, dự báo khả năng thu và đánh giá tăng, giảm, phân

chia cụ thể theo từng loại tài nguyên, theo tiến độ thu hàng tháng trong năm.

- Dự kiến số thu thuế tài nguyên ngay trong năm lập kế hoạch từ đó xây

dựng kế hoạch thu cho năm sau đảm bảo con số giao kiểm tra.

Việc lập dự toán phải luôn phải bám sát các quy định tại các Thông tư

hướng dẫn, sửa đổi bổ sung để loại trừ một số khoản dự kiến sẽ không thu trong

tương lai do có các chính sách Quốc Hội, Chính Phủ đưa ra để thúc đẩy nền

kinh tế, kích thích tiêu dùng.

1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên

Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức

bộ máy thu thuế. Cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp, bố trí công chức thuế

vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trường của cán bộ thuế và để thực

hiện tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, cần phải xây dựng một đội ngũ

công chức thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý

thu thuế tài nguyên.

Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết

toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh

nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,

giải thể, chấm dứt hoạt động.

Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính

xác của việc lập tờ khai thuế tài nguyên. Trường hợp cơ quan thuế qua công tác

thanh tra, kiểm tra phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không

chính xác, cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế

do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ, người nộp thuế

8

có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, thời hạn nộp thuế chậm

nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình

sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo chức năng, mô hình

tổ chức theo đối tượng nộp thuế.

Quản lý thuế tài nguyên là quản lý theo chức năng. Do vậy bộ máy quản

lý thuế tài nguyên tại các tỉnh thành trên toàn quốc chính là đội ngũ cán bộ thuế

chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế tài

nguyên. Đội ngũ này được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa

học gồm các phòng:

 Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền

Pháp luật thuế tài nguyên bằng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói

riêng của cơ quan thuế, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ NNT thực hiện quyền và

nghĩa vụ thuế của mình.

 Phòng Thanh tra, kiểm tra thuế: có trách nhiệm thực hiện dự toán đã

được giao, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế

tài nguyên; thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý thuế tài nguyên

tại các chi cục thuế; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế tài nguyên theo kế hoạch

cục thuế giao đối với các tổ chức.

 Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: tổ chức thực hiện công tác

quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền

phạt về thuế tài nguyên.

 Phòng Kê khai kế toán thuế: tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế,

xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế, cấp MST cho các đơn vị

khai thác tài nguyên.

 Phòng Tổ chức cán bộ: tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công

tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực

9

hiện công tác thi đua khen thưởng cho các cán bộ quản lý thuế tài nguyên trong

nội bộ Cục Thuế.

1.1.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên

Việc chỉ đạo, điều hành trong quản lý thuế tài nguyên được thể hiện ở

việc thành lập các ban chỉ đạo, tổ giúp việc từ Trung ương đến địa phương. Để

triển khai tốt luật thuế tài nguyên nhất thiết phải có các chỉ thị, quyết định, nghị

quyết, chương trình hành động cụ thể…để làm cơ sở cho cấp trên rà soát, đánh

giá tình hình thu.

Hàng năm, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên của Chính

Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế giao Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã quán triệt

và chỉ đạo các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế

huyện, thành, thị một số nội dung cơ bản sau:

- Về công tác Kê khai kế và toán thuế tài nguyên:

+ Thực hiên công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến

động đối tượng nộp thuế bằng công nghệ thông tin, thường xuyên kiểm tra, rà

soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh

doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế.

+ Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác kê khai thuế tài nguyên: số lượng

tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn để có thể đánh giá được ý thức chấp

hành kê khai thuế của người nộp thuế.

- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên:

+ Cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế

+ Tập trung xác định và triển khai thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh

doanh có dấu hiệu rủi ro cao về thuế

+ Tổ chức triển khai xử lý thông tin và tăng cường công tác đối chiếu,

xác minh, thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân có giao dịch đáng ngờ.

10

+ Tập trung xử lý hóa đơn của các doanh nghiệp đã được thông báo bỏ

địa điểm kinh doanh để ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa

đơn nhằm trốn thuế, gian lận thuế

+ Tổ chức phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với cơ quan Công an để đấu

tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra các chuyên đề chuyên sâu đối với các

doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao.

+ Tham mưu cho cấp ủy và chính quyền cùng cấp chỉ đạo các cơ quan

ban ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế triển khai thực hiện

có hiệu quả công tác khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn.

+ Nâng cao năng lực và nguồn lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra đảm

bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên:

+ Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế ngay từ

đầu năm. Thực hiện rà soát, xây đựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách

về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý nợ thuế đảm bảo hành lang pháp

lý, tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần làm tốt công tác xử lý thu hồi nợ

thuế, giảm nợ đọng thuế. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các quy định

của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế,

cưỡng chế thu tiền nợ thuế, xoá nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế.

+ Rà soát những vướng mắc trong quá trình quản lý thu nợ thuế để hoàn

thiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cưỡng chế nợ thuế

theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông

tin trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, điện tử

hoá hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ từ khâu ban

hành thông báo nợ và quyết định cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ đầy

đủ, chính xác, khắc phục tồn tại, bất cập để nâng cao hiệu quả việc quản lý nợ

11

thuế.

+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa

phương, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giải

thích các quy định pháp luật để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.

Công khai thông tin người nợ thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông

tin đại chúng theo đúng quy định của pháp luật.

Để hoàn thành nhiệm vụ được giao của ngành Tài chính, đặc biệt trong

công tác quản lý thu thuế tài nguyên Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp có trách

nhiệm tổ chức quán triệt nghiêm túc đến từng cán bộ, công chức thuế thuộc

phạm vi quản lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý thu thuế,

nâng cao nhận thức chính trị, chuyển biển về tư tưởng, đổi mới phương pháp,

thái độ làm việc; xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai thực

hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung trong công tác quản lý thuế tài nguyên.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên

1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan

- Hệ thống chính sách pháp luật thuế tài nguyên

Sự thay đổi về hệ thống chính sách thuế tài nguyên là tác động mang tính

vĩ mô và sự tác động này mang ý nghĩa đối với công tác quản lý thuế tài nguyên

bởi thuế tài nguyên được quy định thực hiện trong chính sách pháp luật thuế tài

nguyên.

Thời điểm bắt đầu có quy định về thuế tài nguyên là năm 1990 với Pháp

lệnh về thuế tài nguyên, những quy định mang tính chất khởi đầu và bao quát,

tất yếu trong quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vướng mắc, bất cập và yêu cầu

được sửa đổi. Năm 1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi ra đời, có quy định

chi tiết hơn, rõ ràng hơn về loại tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu của nhà

nước, về đối tượng chịu thuế, về căn cứ tính thuế, ... Tuy nhiên, trong quá trình

thực thi vẫn phát sinh những vấn đề vướng mắc, bất cập cần được bổ sung, sửa

đổi, rất nhiều các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành sửa đổi bổ sung và

cho đến khi Luật thuế tài nguyên ra đời năm 2009. Sự ra đời của Luật thuế tài

12

nguyên đánh dấu việc hệ thống hóa đối với chính sách pháp luật về thuế tài

nguyên. Và sau khi Luật thuế tài nguyên được đưa vào sử dụng, Bộ Tài chính

cũng ra các văn bản hướng dẫn thi hành để hướng dẫn chi tiết.

Mỗi lần bổ sung, sửa đổi chính sách về thuế tài nguyên là một lần giúp

công tác quản lý thuế được hoàn thiện hơn. Có những thay đổi tạo điều kiện

thuận lợi cho cơ quan thuế, nhưng lại thắt chặt các quy định trong việc thực

hiện nghĩa vụ thuế của NNT; có những thay đổi giúp cho NNT thực hiện quyền

lợi và nghĩa vụ thuế tốt hơn. Nhưng nhìn chung, sự thay đổi về hệ thống chính

sách có tác động đến cách thức quản lý thuế của cơ quan thuế.

- Năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài

nguyên

Với vai trò là người thực thi luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn

thi hành, cán bộ thuế đóng vai trò nòng cốt, quyết định đến hiệu quả của công

tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng.

Thuế tài nguyên cùng với các sắc thuế khác được quy định, hướng dẫn

thực thi bởi Luật và các văn bản dưới luật. Những quy định này được tuyên

truyền rộng rãi và phổ biến đến NNT để NNT nắm rõ và thực hiện đúng

quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện,

NNT hoặc do sự thiếu quan tâm hiểu biết, hoặc do cố tình trốn, gian lận thuế

nên phát sinh rất nhiều các tình huống mà nếu cán bộ thuế không vững về

chuyên môn nghiệp vụ, sẽ không thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện

và xử lý vi phạm.

Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là lĩnh vực hoạt động phức tạp,

địa bàn quản lý rộng, có tính đặc thù do tài nguyên khoáng sản luôn gắn liền với

tự nhiên, việc khai thác sử dụng là khó kiểm soát, đặc biệt là khai thác và sử dụng

nhỏ lẻ. Các đơn vị khai thác tài nguyên cũng luôn tìm cách lách luật để trốn tránh

nghĩa vụ thuế, càng đòi hỏi người cán bộ thuế phải am tường luật pháp và trau

dồi kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để xử lý kịp thời và triệt để, tránh thất thu

NSNN, mặt khác đem lại hiệu quả quản lý về mặt xã hội.

13

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế được hiểu bao

quát về cả tài, cả đức, nói như Bác Hồ, người cán bộ phục vụ quần chúng nhân

dân phải “vừa hồng vừa chuyên”, để không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị

mà phải được lòng dân, dân trong giác độ quản lý thuế chính là NNT, người

trực tiếp đóng góp vào số thu NSNN để có nguồn chi cho phát triển kinh tế xã

hội, phát triển đất nước.

Xã hội luôn phát triển vận động không ngừng, quan điểm chủ trương

đường lối của Đảng và Nhà nước cũng có những thay đổi cho phù hợp với thực

tế. Về phương diện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng,

các chính sách cũng luôn được cập nhật, bổ sung những yếu tố mới, sửa đổi

những yếu tố chưa hợp lý để ngày càng làm hoàn thiện hơn các văn bản quy

phạm pháp luật, để quản lý có hiệu quả hơn. Cán bộ thuế, người trực tiếp đại

diện Nhà nước thi hành pháp luật về thuế cũng luôn phải cập nhật, trau dồi, học

hỏi chính sách pháp luật cũng như nghiệp vụ chuyên môn để truyền đạt, hướng

dẫn tận tình cho NNT cũng như kiểm tra, giám sát NNT thực hiện đúng đắn

nghĩa vụ thuế của mình.

1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan

- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế

NNT là người trực tiếp đóng góp, tạo số thu NSNN thông qua việc thực

hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. NNT là người bạn

đồng hành của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế, cơ quan thuế không

thể quản lý thuế tốt nếu như không có sự hợp tác của NNT.

Với cơ chế “tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”, NNT có nhiều hơn sự

chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, nhưng đi cùng với đó là việc phát

sinh nhiều tình huống vi phạm pháp luật về thuế do NNT hoặc không am hiểu

tường tận về quy định pháp luật về thuế, hoặc do trình độ nghiệp vụ liên quan

tới thuế hạn chế, hoặc do cố tình trốn thuế, gian lận thuế. Đòi hỏi cơ quan thuế

phải sát sao hơn trong công tác phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về

thuế, kiểm tra và giám sát việc khai thuế, nộp thuế của NNT.

14

Thuế tài nguyên là loại thuế đặc thù do sản phẩm chịu thuế là tài nguyên,

lấy từ thiên nhiên, và thuộc sở hữu của Nhà nước. Và mô hình chung, Nhà nước

là của dân, chính bởi lẽ đó mà đối tượng khai thác tài nguyên vẫn thường tự

cho mình quyền được khai thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên đó trong khi lơ

là nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Thuế tài nguyên vẫn được coi là sắc thuế

mới và luôn được xem xét để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, chính vì vậy, bản

thân NNT một mặt không cập nhật kịp thời và đầy đủ quy định, một mặt vẫn

giữ thói quen lấy từ thiên nhiên không phải trả phí, nên gây rất nhiều khó khăn

trong công tác quản lý. Số thu từ thuế tài nguyên không lớn, người nộp thuế tài

nguyên không nhiều (so với các sắc thuế khác), nhưng công tác quản lý thuế

tài nguyên luôn đòi hỏi sự đầu tư, quan tâm và giám sát quản lý chặt chẽ của

cơ quan thuế. Rõ ràng là trình độ và ý thức của NNT trong việc tuân thủ quy

định về thuế tài nguyên là rất quan trọng đối với công tác quản lý thuế tài

nguyên.

- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan

Bộ máy hoạt động của cơ quan thuế bao gồm các phòng ban chức năng,

thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của tổ chức, đứng đầu là người lãnh đạo.

Công tác quản lý thuế cũng được quản lý theo từng phòng chức năng, chịu trách

nhiệm công việc tương ứng với các quy trình quản lý thuế. Để tạo thành một thể

thống nhất, quản lý hiệu quả thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng, nhất

thiết phải có sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong cơ quan thuế.

Công tác quản lý thuế theo quy trình quy định rõ nhiệm vụ của từng bộ

phận, từng bước công việc trong quá trình quản lý thuế, và bước công việc nào

phối hợp cùng với phòng ban nào và phòng ban nào có chức năng nhiệm vụ

cùng phối hợp thực hiện. Điều này tạo ra sự tương tác, gắn kết giữa các phòng

ban, để vừa có sự chuyên sâu trong quản lý, vừa có sự liên kết giữa các bộ phận

để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của ngành là thực hiện tốt

công tác quản lý thuế.

Quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản tạo ra mối liên hệ giữa rất nhiều

các cơ quan tổ chức, không chỉ cơ quan thuế, có rất nhiều các cơ quan khác

15

cùng tham gia, tác động vào để quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản của quốc

gia như Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh... Do đó, trong công

tác quản lý thuế tài nguyên, phải có sự phối hợp với cơ quan thuế với các cơ

quan hữu quan để cùng đưa ra các giải pháp vừa đảm bảo đúng quy định pháp

luật về thuế tài nguyên, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và

các quy định cụ thể của địa phương. Điều này tạo sự nhất quán giữa cơ quan

thuế và các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Bởi bản thân thuế tài nguyên là nguồn

thu quan trọng của ngân sách địa phương do được điều tiết 100% cho ngân sách

địa phương (trừ dầu khí) theo Luật NSNN.

1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới1

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có thể thấy rằng chính

sách thuế tài nguyên của các nước trên thế giới rất đa dạng và thường không theo

một khuôn mẫu chung. Phương pháp đánh thuế và mức thuế suất đối với các loại

tài nguyên khác nhau cũng rất khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng của từng

loại tài nguyên cũng như chính sách của Nhà nước đối với việc bảo vệ môi trường

và đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

Chính sách thuế tài nguyên lại là một công cụ quan trọng trong việc quản

lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cũng như động

viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước cho thấy, có ba phương thức đánh

thuế tài nguyên chủ yếu là:

- Phương thức đánh thuế dựa vào sản lượng tài nguyên khai thác (thu

theo mức tuyệt đối: Trung Quốc, In-đô-nê-xia);

- Phương pháp đánh thuế dựa vào giá trị tài nguyên (thu theo tỷ lệ phần

trăm: Philippine, Myanma, Mông Cổ, Vê-nê-zuela, Bôlivia, Chi lê, Pe-ru);

1 PV (2017), http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chinh-sach-thue-tai-nguyen-nhin-tu-cac-nuoc-tren- the-gioi-128347.html, truy cập ngày 15/10/2018.

16

- Phương thức đánh thuế dựa vào lợi nhuận từ việc khai thác tài nguyên

(Nam Phi và một số bang của Úc).

Tuy nhiên, trên thực tế cũng có quốc gia áp dụng kết hợp các hình thức

thu thuế tài nguyên nói trên như trong giai đoạn 2015-2017, Trung Quốc áp

dụng đồng thời hai phương thức thu thuế là thu theo tỷ lệ phần trăm doanh thu

và thu theo mức tuyệt đối.

Đối tượng chịu thuế tài nguyên ở các nước là các tài nguyên bao gồm cả

tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo. Trong đó, các tài nguyên không

tái tạo chịu thuế tài nguyên bao gồm dầu thô, khí thiên nhiên (Trung Quốc,

Nga, Mông Cổ); than (than cốc, than nâu, than đá, than bùn); khoáng sản (kim

loại, khoáng sản phi kim loại, kim loại quý hiếm (Trung Quốc, Indonesia, Nga,

Mông Cổ).

Một số quốc gia thu thuế tài nguyên đối với các tài nguyên có khả năng

tái tạo như nước (Myanmar, Lát-via, Nga, Mông Cổ); thủy điện (Nauy); muối

tự nhiên (Trung Quốc, Nga); cát, sỏi, đá tự nhiên, than bùn, đất sét, đá vôi (Đan

Mạch), cát, sỏi, đá (Anh); sản phẩm rừng tự nhiên (Indonesia, Mông Cổ), động

vật, thực vật (Mông Cổ).

Ở Trung Quốc, sau thành công trong chuyển đổi phương thức tính thuế

tài nguyên đối với dầu thô và khí từ phương thức tính thuế dựa trên sản lượng

sang phương thức tính thuế dựa trên doanh thu, tháng 10/2014, Trung Quốc

cũng đã điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên đối với than cốc và các loại than

khác có hiệu lực từ 1/12/2015, với thuế suất từ 2-10% doanh thu, mức thuế suất

sẽ được chính quyền cấp tỉnh quyết định, phụ thuộc từng khu vực.

Năm 2016, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chương trình cải cách

đồng bộ phương thức tính thuế tài nguyên từ phương thức thu thuế theo mức

tuyệt đối sang thu theo tỷ lệ phần trăm trên hầu hết các sản phẩm khoáng sản,

trừ đất sét và đá sa thạch, có hiệu lực kể từ 01/7/2016.

Tại Indonesia - nước có ngành công nghiệp khai thác khoáng sản khá

phát triển là quốc gia xuất khẩu than nhiệt, thiếc lớn nhất thế giới và cũng là

17

một trong những nước sản xuất niken hàng đầu. Quốc gia này cũng là một trong

những nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới.

Từ năm 2009, Indonesia tăng thuế xuất khẩu lên 20%, tiến tới cấm hoàn

toàn xuất khẩu tài nguyên thô vào năm 2014 nhằm đảm bảo nguyên liệu cho

sản xuất trong nước và hạn chế khai thác để bảo vệ môi trường.

Ngoài việc phải nộp các khoản thuế thông thường, doanh nghiệp khai

thác tài nguyên tại Indonesia phải nộp thuế khai thác tài nguyên theo doanh thu

cho chính quyền trung ương. Thuế suất thuế tài nguyên của Indonesia khá đa

dạng và tùy thuộc vào từng loại khoáng sản. Hiện nay Indonesia có 66 loại

khoáng sản chịu thuế tài nguyên.

Ngoài Trung quốc và Indonesia, Úc là quốc gia có trữ lượng tài nguyên

tương đối phong phú, là quốc gia có trữ lượng lớn nhất thế giới về than nâu,

chì, cát khoáng, niken, uranium, và thiếc; đồng thời cũng là quốc gia có trữ

lượng lớn thứ hai thế giới về bauxit, đồng, vàng, quặng sắt và bạc.

Thuế tài nguyên ở Úc bao gồm cả thuế liên bang và các loại thuế tài

nguyên do các bang quy định và thu. Thuế tài nguyên ở Úc được áp dụng đối

với các loại tài nguyên quan trọng như khoáng sản kim loại, quặng sắt, dầu thô,

than. Cụ thể như sau:

Ở cấp bang, thuế tài nguyên được thu theo hai phương thức: tỷ lệ phần

trăm và mức thu tuyệt đối, tuỳ theo loại tài nguyên và chính sách của từng địa

phương. Có địa phương áp dụng chính sách thu dựa trên lợi nhuận có được.

Đối với mức thu theo tỷ lệ phần trăm: mức thuế suất nằm trong khoảng từ 2,5%

đến 18% (mức 18% được tính trên cơ sở lợi nhuận có được). Phần lớn các địa

phương áp dụng mức thuế suất trong khoảng từ 2,5% đến 7,5%, tuỳ theo loại

tài nguyên. Mức thuế suất có thể xác định theo đặc điểm mỏ, ví dụ khai thác tài

nguyên lộ thiên có mức thuế suất cao hơn so với khai thác dưới đất. Cơ sở tính

thuế là giá trị tài nguyên khai thác.

Tại Nam Phi, nước này áp dụng phương thức thu thuế tài nguyên dựa

trên hiệu suất sinh lời của dự án đầu tư. Trước năm 2009, khai thác tài nguyên

18

không chịu thuế tài nguyên, tuy nhiên trước sự lên giá mạnh của tài nguyên

thiên nhiên trong những năm gần đây, Nam Phi đã xây dựng và đưa vào áp

dụng chính sách thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên của Nam Phi được thu vào hai nhóm tài nguyên: Tài

nguyên tinh chế (vàng, đồng, kẽm, dầu thô…); Tài nguyên thô, chưa sơ chế (kim

cương, quặng sắt, than, cát, quặng kẽm…). Trong đó, có sự phân biệt về mức thuế

suất áp dụng đối với tài nguyên thô và tài nguyên tinh, đã qua chế biến.

Thuế tài nguyên của Nam Phi được thu dựa theo giá bán, song mức thuế

áp dụng được xác định theo công thức dựa trên mức sinh lãi của từng doanh

nghiệp (mức sinh lãi được xác định dựa theo hệ số giữa EBIT (thu nhập trước

thuế và trả lãi tiền vay) so với doanh số.

Theo đó, dự án có mức sinh lãi càng cao thì mức thuế suất áp dụng càng

cao. Mức thuế suất mà các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp nằm

trong khoảng 0,5% đến 7% (tính trên giá bán). Quan điểm của Nam Phi là mọi

loại tài nguyên đều thuộc sở hữu của nhà nước, không phải là sở hữu của người

nộp thuế nên nhà nước phải có chính sách điều tiết phù hợp.

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam

1.2.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn sở hữu nhiều mỏ khoáng sản; có nhiều doanh nghiệp tham gia

khai thác, chế biến khoáng sản. Lợi thế này đem lại nguồn thu lớn cho ngân

sách Nhà nước nhưng cũng không tránh khỏi việc thất thu. Khoáng sản vẫn

chảy đi và thất thu thuế, phí tài nguyên đang trở thành một vấn đề bức xúc.

Thuế tài nguyên đang đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu ngân

sách hàng năm của Bắc Kạn. Dù hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản diễn

ra ở hầu khắp các địa bàn thì có những địa bàn như Ngân Sơn, nhiều mỏ được

cấp phép nhưng số thu thấp.

Đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 114 doanh nghiệp nợ thuế và phí

với số tiền hơn 269 tỷ đồng, chiếm hơn nửa số thu thực tế. Trong đó có 9 doanh

19

nghiệp khai thác khoáng sản nợ hơn 17 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp nợ thuế

với số tiền lớn đã không liên lạc được và khó mà thu được thuế nợ.

Công ty cổ phần Thương mại và Khoáng sản Nguyên Phát (Công ty

Nguyên Phát) khai thác vàng ở xã An Thắng, (Pác Nặm) nợ thuế và phí bảo vệ

môi trường hơn 184 tỷ đồng. Công ty Kim Mỹ Hưng, khai thác vàng tại Na Rì,

được vàng rồi lặng lẽ bỏ lại bãi hoàn thổ kém chất lượng cùng khoản nợ thuế.

Nhiều doanh nghiệp thì cố tình khai thác ra ngoài chỉ giới được cấp phép để

“kiếm thêm”.

Có những doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico

có phương án vận chuyển được phê duyệt thì chở quá trọng tải, thời điểm bị

kiểm tra không xuất trình được hóa đơn, chứng từ. Điều đó khiến dư luận không

thể không đặt câu hỏi: có bao nhiêu xe chở khoáng sản không được kê khai,

không có hóa đơn đã đi ra khỏi Bắc Kạn? Tình trạng khai thác khoáng sản trái

phép diễn ra ở Ngân Sơn; khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (Na Rì) cũng khiến

Bắc Kạn mất đi rất nhiều thuế tài nguyên trong khi môi trường bị tàn phá nặng

nề. Hay như mỏ vàng Pác Lạng, thuế tài nguyên chưa thấy đâu nhưng huyện

Ngân Sơn năm nào cũng phải bỏ ra tiền tỷ để bảo vệ mỏ vàng này. Khai thác

khoáng sản trái phép vừa mất tài nguyên, vừa thất thu thuế và hủy hoại môi

trường.

Thu thuế trong lĩnh vực thuê đất, tài nguyên và phí bảo vệ môi trường

trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh luôn là lĩnh vực gặp nhiều khó

khăn, phức tạp. Thời gian qua, mặc dù UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các

cấp tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép, trốn

thuế, phá huỷ môi trường nhưng việc quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ

môi trường đối với khai thác khoáng sản hiện nay chỉ thực hiện được đối với

các cơ sở có địa điểm cố định. Việc thu thuế và phí bảo vệ môi trường đối với

các cá nhân trực tiếp khai thác cát, sỏi, đất, đá hầu như chưa quản lý được do

địa bàn rộng, khai thác chủ yếu bằng thủ công, địa điểm không cố định, dẫn

đến tình trạng không kê khai hoặc kê khai thiếu số lượng.

20

Thực tế tại Bắc Kạn công tác hậu kiểm hoạt động khai thác, chế biến

khoáng sản vẫn còn nhiều hạn chế. Bản thân ngành Thuế không có chức năng,

đủ lực lượng và thời gian để có thể giám sát từng xe quặng của doanh nghiệp.

Sở Công thương cũng khó mà giám sát tuyệt đối được việc thực hiện các

phương án vận chuyển đã được phê duyệt. Hầu như năm nào cũng có sự vụ về

việc chở quá tải trọng, chở không đúng phương án vận chuyển đã được phê

duyệt xảy ra.

Để chống thất thu thuế tài nguyên, ngành Thuế tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp

với các ngành liên quan triển khai nhiều giải pháp. Trong đó, giải pháp cơ bản

là doanh nghiệp trước khi vận chuyển theo phương án được duyệt phải hoàn

thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên đối với khối lượng được phép vận chuyển.

Đây là giải pháp hiệu quả nhưng khó triệt để nếu như công tác hậu kiểm không

được thực hiện tốt. Điều cần quan tâm là phải có đánh giá trữ lượng chi tiết của

từng mỏ khoáng sản để khi cấp phép có cơ sở để ấn định thuế khoán và thu phí

bảo vệ môi trường. Hoạt động khai khoáng phải làm chặt từ khâu cấp phép,

đánh giá trữ lượng, sản lượng khai thác. Khi số liệu chuẩn xác, rõ ràng thì hậu

kiểm sẽ dễ dàng và sẽ không có cơ hội cho doanh nghiệp gian dối.

1.2.2.2. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa2

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10 ngày 18-12-2017 của Tỉnh ủy về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hoạt động quản lý, khai thác, vận

chuyển và kinh doanh khoáng sản cát, sỏi và đất, đá làm vật liệu xây dựng thông

thường trên địa bàn tỉnh, ngành Thuế Khánh Hòa đã đề ra nhiều giải pháp tăng

cường quản lý các nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản.

Thời gian qua, tình hình khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản

cát, sỏi, đất, đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp. Công

2 Kim Thao (2016), https://baokhanhhoa.vn/xa-hoi/201611/quan-ly-thue-tai-nguyen-con-nhieu-kho-khan-bat- cap-2461006/, truy cập ngày 15/10/2018.

21

tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cấp còn hạn chế, làm thất thoát tài nguyên

khoáng sản, thất thu ngân sách.

Theo Báo cáo của Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Cục Thuế tỉnh

cho biết, thực tế vẫn còn tình trạng doanh nghiệp (DN) thu mua gom cát, đá,

sỏi, đất lấp của hộ gia đình, cá nhân khai thác nhỏ lẻ không có giấy phép khai

thác; việc xử lý trường hợp này còn nhiều vướng mắc, nhất là khi khoáng sản

đã được tiêu thụ hoặc đưa vào công trình xây dựng. Mặt khác, quy chế phối

hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên - môi trường và cơ quan thuế

chưa được quy định chặt chẽ. Cụ thể, DN khai thác khoáng sản kê khai thuế tài

nguyên, phí bảo vệ môi trường (sản lượng khai thác, số thuế, phí). Trong rất

nhiều trường hợp, cơ quan thuế chuyển thông tin về sản lượng khoáng sản DN

kê khai thuế nhưng cơ quan tài nguyên và môi trường không cung cấp được sản

lượng khai thác thực tế để đối chiếu nên không có cơ sở để xác định sản lượng

kê khai thuế có phù hợp với sản lượng khai thác hay không. Bên cạnh đó, một

số dự án khai thác khoáng sản nhưng đến nay chưa được phê duyệt tiền cấp

quyền khai thác khoáng sản nên cơ quan thuế không có cơ sở để thu khoản

nghĩa vụ tài chính này.

Không chỉ vậy, một số DN đã được cấp phép khai thác và phê duyệt tiền

cấp quyền nhưng chưa đưa vào hoạt động như: Công ty TNHH Thành Đạt chưa

nộp tiền cấp quyền từ năm 2014 - 2017 hơn 1,22 tỷ đồng; Công ty TNHH Tư

vấn thiết kế ADC khai thác cầm chừng, chưa nộp cấp quyền khai thác từ năm

2014 - 2017 hơn 6,96 tỷ đồng; Công ty Cổ phần An Phước nợ tiền cấp quyền

năm 2017 là 1,6 tỷ đồng.

Theo thống kê của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, 2 tháng đầu năm 2018,

tổng số thuế tài nguyên thu hơn 16,1 tỷ đồng, tăng 85,4% so với cùng kỳ năm

2017; phí bảo vệ môi trường thu hơn 6,5 tỷ đồng, tăng 52,7%. Tính đến ngày

28-2, số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là 2,2 tỷ đồng, đạt thấp so với

kế hoạch giao do các trường hợp được phê duyệt các năm trước chưa đến hạn

nộp tiền (hạn nộp là ngày 31-3-2018).

22

Với thực trạng trên Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tăng cường quản lý các

nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản được cấp phép, lưu ý đối với các dự

án xây dựng, không để tình trạng sử dụng hóa đơn, chứng từ nhằm hợp pháp hóa

nguồn gốc khoáng sản khai thác trái phép. Bên cạnh đó, phối hợp với cơ quan tài

nguyên và môi trường, UBND cấp huyện, xã kiểm tra việc các tổ chức, cá nhân

được cấp phép khai thác khoáng sản niêm yết công khai, đầy đủ thông tin trong

hoạt động khai thác khoáng sản. Phòng Quản lý các khoản thu từ đất và các chi

cục thuế cử công chức tham gia tổ liên ngành kiểm soát hoạt động khai thác

khoáng sản khi có yêu cầu của UBND tỉnh và UBND cấp huyện.

1.2.2.3. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Là một tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú về chủng loại, một lợi thế

không nhỏ trong việc phát triển ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…

tỉnh Thái Nguyên đã khuyến khích các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản,

tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước: Than mỡ trữ lượng trên 15

triệu tấn và than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn, Titan trữ lượng thăm dò

khoảng 18 triệu tấn, mỏ Vonfram tại huyện Đại Từ đã được các nhà đầu tư

nước ngoài thăm dò, khảo sát đánh giá là có trữ lượng tầm cỡ thế giới.

Số thu thuế tài nguyên từ các hoạt động khai thác khoáng sản đóng

góp đáng kể vào số thu NSNN của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, là đơn vị

quản lý thu trên địa bàn tỉnh Cục thuế tỉnh Thái Nguyên luôn nỗ lực trong

công tác quản lý để đảm bảo số thu thuế tài nguyên, đồng thời phối hợp với

các cơ quan hữu quan trên địa bàn để quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản

vô giá.

Thực tế cho thấy tại Thái Nguyên, các đơn vị khai thác khoáng sản nợ

tiền thuế tài nguyên rất lớn và khó xử lý nợ. Điều này gây khó khăn cho việc

thực hiện dự toán thu của Cục thuế. Xuất phát từ thực tế khó khăn, Cục Thuế

tỉnh Thái Nguyên đã mạnh dạn đề xuất phương án phối hợp với Ủy ban nhân

23

dân tỉnh để ra Thông báo đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và có hướng xử lý tạm

thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản cho tới khi nộp đủ tiền thuế tài nguyên

vào NSNN. Đây là biện pháp quản lý nợ thuế tài nguyên đem lại hiệu quả cao

đối với các đơn vị chây ỳ nợ thuế trên địa bàn.

Bên cạnh việc đảm bảo nguồn thu thuế tài nguyên vào NSNN, Cục Thuế

tỉnh Thái Nguyên cũng đề xuất với Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh để trình Ủy

ban nhân dân tỉnh, chỉ cấp giấy phép khai thác cho các đơn vị có cơ sở chế biến

khai thác sâu tại các vùng có nguồn quặng trữ lượng lớn, ưu tiên các vùng chưa

được khai thác.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài nguyên tại

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Công tác quản lý thuế tài nguyên được thực hiện đồng bộ và nhất quán

về mặt chính sách đường lối, đó chính là Luật quản lý thuế và các văn bản

hướng dẫn thi hành. Chính vì lẽ đó, việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào

thực tế công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải bắt

đầu từ việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào thực tế công tác quản lý thuế

tài nguyên ở Việt Nam.

Từ các quy định về thuế tài nguyên cũng như các cách tính thuế tài

nguyên trên thế giới, Việt Nam vận dụng linh hoạt vào thực tế phát sinh tại

quốc gia. Tính thuế tài nguyên theo mức tuyệt đối hay tính theo mức thuế suất,

mức thuế suất như thế nào cho phù hợp với từng loại tài nguyên để vừa đảm

bảo nguồn thu NSNN vừa điều tiết việc khai thác. Tổng cục Thuế, cơ quan chủ

quản cấp cao nhất của ngành thuế nên xem xét, tham khảo và vận dụng linh

hoạt để trình phương án sửa đổi bổ sung luật thuế tài nguyên.

Đối với các kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Cục Thuế các tỉnh

bạn như Bắc Kạn, Khánh Hòa, Thái Nguyên, có thể nhận thấy các Cục thuế

tỉnh bạn rất chú trọng vào công tác quản lý thuế tài nguyên bằng việc thực hiện

triệt để các biện pháp quản lý nguồn thu từ thuế tài nguyên, bên cạnh đó cùng

24

góp sức bảo vệ giữ gìn nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.

Từ đó, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, cần tìm hiểu nắm rõ đặc thù hoạt động

kinh tế của các đơn vị khai thác tài nguyên trên địa bàn để có hướng xử lý các

hành vi trốn tránh nghĩa vụ thuế như đối với các đơn vị khai thác khoáng sản

hạch toán toàn ngành. Hay có biện pháp xử lý nợ thuế tài nguyên triệt để thông

qua việc phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh về quyền hạn xử lý giấy phép khai

thác khoáng sản. Chủ động cùng phối hợp để đưa ra giải pháp quản lý nguồn

thu NSNN cho tỉnh, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản của Phú

Thọ.

Cụ thể các bài học Cục thuế tỉnh Phú Thọ cần hỏi hỏi như:

Một là phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên đối với khối lượng

được phép vận chuyển.

Hai là phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện,

xã kiểm tra việc các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản niêm

yết công khai, đầy đủ thông tin trong hoạt động khai thác khoáng sản. Phòng

Quản lý các khoản thu từ đất và các chi cục thuế cử công chức tham gia tổ liên

ngành kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản khi có yêu cầu của UBND

tỉnh và UBND cấp huyện.

Ba là đề xuất phương án phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh để ra Thông

báo đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và có hướng xử lý tạm thu hồi giấy phép khai

thác khoáng sản cho tới khi nộp đủ tiền thuế tài nguyên vào NSNN.

25

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các

câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 như thế nào?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ như thế nào?

- Để tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời

gian tới cần phải thực hiện những giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên đề tài

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Đề tài thu thập thông tin sơ cấp thông qua phương pháp thiết kế bảng

hỏi. Phương pháp này thu thập được nhiều thông tin theo chủ ý của tác giả,

thông tin tập trung, có tính định lượng; tuy có phần cứng nhắc và kém linh hoạt,

nhưng dễ nhập liệu và xử lý.

Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên nhất thiết phải xét

đến chỉ tiêu “Sự hài lòng của NNT”, do đó tác giả áp dụng phương pháp điều

tra bằng phiếu điều tra, với các câu hỏi đánh giá về mức độ hài lòng của NNT.

- Phương pháp điều tra: Gửi phiếu điều tra tới đối tượng điều tra bằng

hình thức chuyển phát nhanh, kết hợp với thư điện tử và liên hệ qua điện thoại

để tăng số lượng phản hồi phiếu điều tra.

- Nội dung phiếu điều tra: Thiết lập bảng hỏi, đánh giá về các tiêu chí

quản lý thuế tài nguyên với 3 cấp độ đánh giá: rất hài lòng, hài lòng và không

hài lòng. Cụ thể các tiêu chí sau: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác

thanh tra, kiểm tra thuế việc chấp hành pháp luật thuế, công tác quản lý nợ và

26

cưỡng chế nợ thuế, công tác kê khai và quyết toán thuế, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên.

- Đối tượng được điều tra: là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc

đối tượng chịu thuế tài nguyên thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Cục thuế

tỉnh Phú Thọ, cụ thể một số trường hợp sau:

+ Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế

là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép

khai thác khoáng sản.

+ Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong quá trình thi công

có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước

hoặc không trái quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên.

+ Một số trường hợp khác theo quy định về Pháp luật thuế tài nguyên.

Theo các trường hợp trên, căn cứ vào ứng dụng quản lý thuế tại Văn

phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong ba năm 2015 đến 2017 có tổng số 150 đơn

vị.

Đối tượng trả lời phiếu điều tra được tác giả hướng tới là cá nhân, chủ

hộ kinh doanh, người đại diện hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp hoặc người

được giao quyền chịu trách nhiệm về việc thực hiện pháp luật thuế tài nguyên

với các cơ quan quản lý và NSNN.

+ Tổng số phiếu điều tra phát đi 150 phiếu, tổng số phiếu thu về 150 phiếu.

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình nghiên

cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở các cấp, các ngành nhằm phục vụ

cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu được lấy từ các chương trình phần

mềm ứng dụng của cơ quan thuế như:

- TMS: Chương trình quản lý thuế tập trung.

- TPH: Chương trình tổng hợp dữ liệu toàn ngành

- BCTC: Chương trình tổng hợp báo cáo tài chính

- ETAX: Hệ thống quản lý người nộp thuế

27

Ngoài ra, tác giả thu thập số liệu thông qua hệ thống thông tin dữ liệu về

người nộp thuế của cơ quan thuế và các kênh thông tin khác (từ các cơ quan

hữu quan, đài, báo, Internet…) để phục vụ nghiên cứu luận văn.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu

Các tài liệu sau khi điều tra, thu thập, được tiến hành chọn lọc, hệ thống

hóa; tổng hợp trên Excel và áp dụng các công thức để ra số liệu phù hợp với

mục đích nghiên cứu.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp so sánh thống kê

Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa, tối

thiểu. Phương pháp so sánh thống kê gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số

tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian

và không gian.

Sử dụng phương pháp so sánh thống kê giúp tác giả có thể đối chiếu, so

sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong

cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của

các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu, để đánh giá thực trạng quản lý thuế tài

nguyên và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh.

2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các

thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, tạo ra nên tảng của mọi phân

tích định lượng về số liệu, giúp tác giả có để hiểu được số liệu và đưa ra các

kết luận, giải pháp đúng đắn cho bài luận văn của mình. Các phương pháp cơ

bản của mô tả dữ liệu:

- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc

giúp so sánh dữ liệu

- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu

28

- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thông kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu3

Trên giác độ quản lý cấp ngành thuế, cùng với công tác quản lý thuế nói

chung, hiệu quả của công tác quản lý thuế tài nguyên được đánh giá thông qua

các nhóm chỉ số, mà cụ thể là nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động

2.3.1. Chỉ số hoạt động chung

- Số NNT bình quân trên một cán bộ thuế: Đánh giá mức độ, khối lượng

công việc mà một cán bộ cơ quan thuế phải đảm nhiệm.

Công thức tính:

Số NNT đang hoạt động Số NNT bình quân trên một = cán bộ thuế Tổng số cán bộ của cơ quan thuế

2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ

- Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đánh

giá việc thực hiện công tác tuyên truyền về thuế qua các phương tiện thông tin

đại chúng hàng năm.

- Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ

của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ: Đánh giá khối lượng công việc giải đáp vướng

mắc của NNT trực tiếp tại cơ quan thuế mà một cán bộ của bộ phận tuyên

truyền hỗ trợ đã thực hiện

Công thức tính:

Số lượt NNT đã phục vụ Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc

tại cơ quan thuế trên số cán bộ của bộ = Số cán bộ của bộ phận tuyên

phận tuyên truyền hỗ trợ truyền hỗ trợ

- Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại trên số cán bộ

của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ: Đánh giá khối lượng công việc giải đáp vướng

mắc của NNT qua điện thoại mà một cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ

đã thực hiện.

ban hành ngày 22/4/2013.

3 Quyết định số 688/QĐ/TCT về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế, Bộ tài chính

29

Công thức tính:

Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc Số cuộc điện thoại NNT gọi đến

qua điện thoại trên số cán bộ của bộ = Số cán bộ của bộ phận TTHT phận tuyên truyền hỗ trợ

- Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn: Đánh giá chất lượng (tính đúng

hạn) trong việc trả lời bằng văn bản của cơ quan thuế.

Công thức tính:

Số văn bản trả lời NNT đúng hạn Tỷ lệ văn bản trả lời NNT = đúng hạn Số văn bản phải trả lời NNT

- Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận

tuyên truyền hỗ trợ NNT: Đánh giá mức độ hỗ trợ NNT thông qua hình thức

đối thoại, tập huấn của cơ quan thuế trong năm đánh giá.

Công thức tính:

Số buổi đối thoại, lớp tập huấn Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã tổ đã tổ chức chức trên số cán bộ của bộ phận = Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền tuyên truyền hỗ trợ hỗ trợ

- Sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ

quan thuế: Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ

NNT do cơ quan thuế thực hiện trong năm đánh giá.

2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra

- Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra: Đánh giá khối lượng công

việc thanh tra doanh nghiệp mà cán bộ thanh tra thuế đã thực hiện trong năm

đánh giá

Công thức tính:

Số DN đã thanh, kiểm tra trong năm Tỷ lệ doanh nghiệp đã = x 100% thanh, kiểm tra Số doanh nghiệp đang hoạt động

30

- Tỷ lệ doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm: Đánh giá

chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp

luật thuế của NNT.

Công thức tính:

Số doanh nghiệp thanh, kiểm tra phát

Tỷ lệ doanh nghiệp thanh,

hiện có sai phạm

kiểm tra phát hiện có sai

=

x 100%

Số doanh nghiệp đã thanh, kiểm tra

phạm

trong năm

- Số truy thu bình quân một cuộc thanh tra, kiểm tra: Đánh giá chất lượng,

hiệu quả công tác thanh tra thuế.

Công thức tính:

Tổng số thuế truy thu sau thanh, kiểm tra Số thuế truy thu bình quân = 1 cuộc thanh, kiểm tra Số doanh nghiệp đã thanh, kiểm tra trong năm

- Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do

ngành thuế quản lý: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác thanh tra, kiểm

tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế.

Công thức tính:

= x 100% Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra

Tổng số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

- Sự hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra của cơ

quan thuế.

2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế: Đánh giá hiệu

quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế…),

ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện

mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

31

Công thức tính:

x 100% = Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế

Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế

- Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động: Cung cấp thông tin về số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khai thuế.

Công thức tính:

Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng = x 100%

Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động Số doanh nghiệp đang hoạt động

- Số tờ khai thuế bình quân trên một cán bộ bộ phận kê khai và kế toán

thuế: Đánh giá mức độ, khối lượng công việc của cán bộ bộ phận kê khai và kế

toán thuế đã thực hiện.

Công thức tính:

Số tờ khai thuế đã nộp Số tờ khai thuế bình quân

trên một cán bộ bộ phận kê = x 100% Số cán bộ thuế của bộ phận kê

khai và kế toán thuế khai và kế toán thuế

- Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp: Đánh giá mức

độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm.

Công thức tính:

Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn Tỷ lệ tờ khai thuế nộp = x 100% đúng hạn Số tờ khai thuế đã nộp

- Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp: Đánh giá mức độ

tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm.

Công thức tính:

Số tờ khai thuế đã nộp Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp = x 100% Số tờ khai thuế phải nộp

32

- Sự hài lòng của NNT đối với công tác quản lý khai thuế, kế toán thuế

của cơ quan thuế: Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế

do cơ quan thuế thực hiện.

2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực

- Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế: Đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức, bố trí sử dụng nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Số cán bộ làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế: Là số công chức, viên chức thuế làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế: Thanh tra, kiểm tra; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Kê khai và kế toán thuế; Tuyên truyền và hỗ trợ NNT (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá).

Công thức tính:

Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế = x 100% Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế Tổng số cán bộ của cơ quan thuế

- Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên: Đánh giá chất lượng nguồn

nhân lực của cơ quan thuế.

Công thức tính:

Số cán bộ có trình độ đại học trở lên = x 100% Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên Tổng số cán bộ của cơ quan thuế

- Số cán bộ giảm hàng năm trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế: Đánh giá sự biến động về nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Phục vụ công tác lập kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của cơ quan thuế.

Công thức tính:

Số cán bộ thuế giảm hàng năm

= x 100%

Tổng số cán bộ của cơ quan thuế Tỷ lệ cán bộ giảm hàng năm trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế

- Số cán bộ được tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế:

Đánh giá tỷ lệ nguồn nhân lực kế thừa của cơ quan thuế.

33

Công thức tính:

Số cán bộ thuế được tuyển dụng mới

= x 100% Tổng số cán bộ của cơ quan thuế Tỷ lệ cán bộ được tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế

34

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ4

Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, có tọa độ địa lý 20O55’ - 21O43’ vĩ

độ Bắc, 104O48’ - 105O27’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Tuyên Quang, phía

Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ và Hà Nội, phía Tây

giáp Sơn La và Yên Bái. Tỉnh nằm ở vị trí tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc, đồng

bằng sông Hồng và Tây Bắc, tọa lạc ở trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc.

Địa hình của tỉnh được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du, miền núi. Diện

tích 3.523,8 km2 (trong đó 1.648,5 km2 rừng), chiếm 1,2% diện tích cả nước và

chiếm 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc.

Với điều kiện như vậy, tỉnh có điều kiện tương đối thuận lợi trong tổ

chức quản lý thuế tập trung. Tuy nhiên, do có 3 vùng khác nhau nên việc áp

dụng một số chính sách, chế độ về thuế khá phức tạp.

Dân số toàn tỉnh 1.326.813 người, trong đó thành thị chiếm 15,7%, nông

thôn chiếm 84,3%. Tổng lao động đang làm việc 661,2 nghìn, trong đó lao động

nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 482,1 nghìn người (chiếm 72,9%); lao động trong

công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 179,1 nghìn người (chiếm 27,1%). Toàn tỉnh

có 11 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 250 xã và 24 phường. Trên địa bàn

tỉnh có 21 dân tộc, trong đó đông nhất là người Kinh, người Mường.

Phú Thọ là nơi đất Tổ Hùng vương mang đậm văn hoá làng xã - văn

minh lúa nước, có nhiều giá trị truyền thống, lễ hội và phong tục tập quán.

Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều lĩnh vực, tuy nhiên cũng

4 Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), http://www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pages/TinTuc/197543, truy cập ngày 12/10/2018.

35

có những khó khăn trong việc giải quyết, xử lý một số công việc khi mà phong

tục theo kiểu "lệ làng" và nếp cũ vẫn còn ảnh hưởng.

Về điều kiện kinh tế, cho đến nay, cơ bản Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng bình quân 8,1%/năm; công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp phát triển khá, tạo động lực đẩy nhanh phát triển và chuyển

dịch cơ cấu của tỉnh; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14,6%/năm;

các ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện, từng bước khai thác được lợi thế,

nâng cao chất lượng dịch vụ. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân

12,1%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2016: công nghiệp xây dựng: 38,3%; dịch

vụ: 34,4%; nông lâm nghiệp: 27,4%.

Tuy nhiên, kinh tế tỉnh còn nhiều hạn chế. Việc áp dụng cơ giới hoá

chậm; sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế;

không tạo ra được nông sản đặc sản giá trị kinh tế cao; du lịch và dịch vụ chưa

phát triển xứng với khả năng; chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn quá

lớn, nông dân nhiều huyện còn nghèo, lạc hậu; khoa học công nghệ phát triển

chậm, công nghệ thông tin - tin học trên địa bàn chưa phát triển. Các DNNN

địa phương hoạt động chưa hiệu quả, đóng góp cho NSNN chưa nhiều. Các DN

có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu nhỏ, đầu tư chưa hiệu quả. Khu vực kinh tế

NQD chủ yếu là các cơ sở nhỏ lẻ, tăng về số lượng cơ sở kinh doanh nhưng

hiệu quả và trình độ quản lý DN còn hạn chế, nghiệp vụ kế toán DN còn yếu.

Các hộ kinh doanh chủ yếu là nhỏ lẻ, rất nhiều hộ làm nghề nhưng với mức thu

nhập thấp, chủ yếu trong diện miễn thuế. Hệ thống đường giao thông quốc gia

và giao thông tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phần lớn xuống cấp nghiêm

trọng, nhất là Quốc lộ 2.

Những điều kiện trên đã trực tiếp tác động đến tổ chức quản lý thuế trên

địa bàn: cần chi phí nhiều cho công tác quản lý thông tin ĐTNT, hướng dẫn

nghiệp vụ kế toán cho DN và tuyên truyền chính sách chế độ thuế, đồng thời

36

phải có những biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu.

3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ5

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Phú Thọ có tổng diện tích đất tự nhiên là 352,38 nghìn ha, trong đó diện

tích đất nông nghiệp trên 297 nghìn ha, đất phi nông nghiệp trên 53 nghìn ha,

đất chưa sử dụng còn hơn 2,6 nghìn ha.

Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 26 đơn vị đất thuộc 7 nhóm đất chính:

Nhóm đất cát (C) - Arenosols (AR) - là nhóm đất có ít diện tích, 1.276,38 ha,

chiếm 0,42% tổng diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn thành phố Việt Trì

và 2 huyện Lâm Thao, Thanh Sơn.

Nhóm đất phù sa (P) - Fluvisols (FL) Diện tích 35.768 ha, chiếm 11,84%

tổng diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn toàn tỉnh, nhiều nhất ở huyện Cẩm

Khê.

Nhóm đất glây (GL) - Gleysol (GL) Diện tích 17.544 ha, chiếm 5,81%

tổng diện tích điều tra, chia thành 3 đơn vị đất với 14 đơn vị phụ đất, phân bố

tại địa bàn các huyện.

Nhóm đất có tầng sét loang lổ (L) - Plinthosols (PT) Có diện tích ít nhất,

248 ha, chỉ chiếm 0,08% tổng diện tích đất điểu tra, nằm trên địa bàn huyện

Lâm Thao.

Nhóm đất xám (X) - Acrisols (AC) Là nhóm đất có diện tích lớn nhất,

241.696 ha, chiếm 80,03% tổng diện tích đất điều tra, phân bố trên địa bàn toàn

tỉnh.

Đất tầng mỏng (E) - Leptosols (LP) Nhóm đất này có diện tích 3.186 ha,

chỉ chiếm 1,05% tổng diện tích điều tra, phân bố ở một số huyện như Đoan

Hùng (488 ha), Hạ Hòa (487 ha).

Nhóm đất đỏ (F) - Ferralsols (FR) Nhóm đất này chỉ phân bố trên địa

bàn huyện Tân Sơn với diện tích 2.303 ha.

5 Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), http://www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pages/tintuc/197549, truy cập ngày 12/10/2018.

37

3.1.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Với diện tích lưu vực của 3 sông lớn (sông Hồng,

sông Đà và sông Lô) đã có 14.575 ha, chứa một khối lượng nước mặt rất lớn.

- Nguồn nước ngầm: Kết quả tìm kiếm, thăm dò bước đầu cho thấy, trữ

lượng khai thác nước ngầm trên phạm vi tỉnh được đánh giá trên 1,4 triệu

m3/ngày. Chất lượng nước ngầm nhìn chung khá tốt, đảm bảo các nhu cầu cấp

nước sinh hoạt nông thôn. Ở La Phù - Huyện Thanh Thủy có mỏ nước khoáng

nóng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ cho phát triển du lịch nghỉ

dưỡng, chữa bệnh quy mô lớn.

Nói chung tài nguyên nước của Phú Thọ rất dồi dào, đủ đáp ứng cho yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội với cường độ cao, song cần có quy hoạch để bảo

vệ và khai thác hợp lý theo hướng lâu dài, bền vững.

3.1.2.3. Tài nguyên rừng

Rừng của Phú Thọ có cả 3 dạng: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng

sản xuất. Các tài liệu điều tra về sinh thái và tài nguyên rừng cho thấy, hệ động

thực vật rừng ở đây khá phong phú và đa dạng về chủng và loài.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Theo các tài liệu điều tra về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có 241 mỏ và

điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 52 mỏ nhỏ và 169 điểm quặng. Các

loại khoáng sản được phân theo các vùng chủ yếu như: Mica, Caolin, Fenspat

ở Thanh Thủy, Tam Nông, Hạ Hòa; Talc, Sắt, Quăczit và Barit ở Thanh Sơn,

Cầm Khê…

Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một

số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng. Cao

lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ

lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng khoảng 5

triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 3,9

triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều kiện khai thác

38

thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít.

Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ

lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn,

tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai

thác hết sức thuận lợi.

Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp

như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh.

3.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ6

3.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, dưới đây là một số thông

tin cơ bản:

Trụ sở: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, số 376, đường Nguyễn Tất Thành, xã

Trưng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Điện thoại: 02106250655

Fax: 02103846778

Website:

http://www.phutho.gdt.gov.vnhttp://www.vinhphuc.gdt.gov.vn/

Về lịch sử hình thành và phát triển, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trải qua

những mốc lịch sử quan trọng như sau:

Ngày 01/01/1997: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thành lập từ ngày

01/01/1997 cùng với sự tái lập của tỉnh Phú Thọ (theo Quyết định số 1132/QĐ

- BTC ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), có chức năng tổ chức

thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Trong hơn một thập kỷ qua, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Thuế Phú

Thọ liên tục có sự thay đổi phù hợp với việc thay đổi đơn vị hành chính cấp

huyện và đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các Luật thuế mới, yêu cầu cải

cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế.

6 Cục thuế tỉnh Phú Thọ (2011), http://phutho.gdt.gov.vn/wps/portal/, truy cập ngày 12/10/2018.

39

3.1.3.2. Tổ chức công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Phú Tho được thực hiện theo quyết

định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc

Tổng cục Thuế và quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của

Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng

thuộc Cục thuế. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm có Văn phòng Cục và 13 Chi cục

thuế huyện, thành, thị trực thuộc. Hiện nay toàn ngành Thuế Phú Thọ có trên

450 cán bộ công chức, riêng Văn phòng Cục thuế có 141 cán bộ công chức.

Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thực hiện quản lý thuế đối với các đơn vị

thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô lớn (có số vốn điều lệ trên 5 tỷ

đồng). Các đơn vị còn lại, được phân cấp quản lý thuế cho các Chi cục Thuế

theo địa bàn đóng trụ sở chính.

Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm 12 phòng chức năng, trong đó

có các phòng chức năng chính thực hiện công tác quản lý thuế nói chung và

công tác quản lý thuế tài nguyên nói riêng:

Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: thực hiện công tác tuyên

truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi quản

lý của Cục Thuế.

Phòng Kê khai và kế toán thuế: thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ

sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi quản lý của Cục Thuế.

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: thực hiện công tác quản lý nợ

thuế, đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt trong

phạm vi quản lý của Cục Thuế.

Phòng Kiểm tra thuế số 1: kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách

nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý, cụ

40

thể: khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Phòng Kiểm tra thuế số 2: kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách

nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý, cụ

thể: khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Phòng Thanh tra thuế: thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong

việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian

lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Kiểm tra nội bộ: triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân

thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết

khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế

và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên

quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế,

công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

Phòng Quản lý thuế TNCN: tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính

sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân;

tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ

quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu

Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Tin học: Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của Cục Thuế.

Phòng Tổ chức cán bộ: triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy,

quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi

đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.

Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ: triển khai thực hiện các

công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.

41

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, 2017)

3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên

Công tác lập dự toán thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được

thực hiện nghiêm túc, tuân thủ theo Chỉ thị, Nghị định, Thông tư và các văn

bản hướng dẫn của Tổng cục thuế qua các năm.

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ căn cứ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng

cục thuế, trên cơ sở dữ liệu về tình hình kê khai nộp thuế, nợ thuế của từng

người nộp thuế, tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, khoản thu các

42

kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được

khai thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của

ngành. Căn cứ những yếu tố làm tăng, giảm thu ngân sách như tình hình kinh

tế-xã hội trên địa bàn tỉnh, cơ chế chính sách và chỉ đạo thu của ngành thuế.

Tập trung rà soát, đánh giá lại các nguồn thu, phân tích những yếu tố ảnh

hưởng đến nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu còn tiềm năng, các

khoản nợ đọng thuế để triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất

thu và thu hồi nợ thuế.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, phân tích các yếu tố ảnh hưởng các tiêu

chí để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng dự toán thu thuế tài nguyên năm (n+1)

bao gồm: tình hình thực hiện dự toán thu của năm (n): số đã thu 5 tháng, ước

thực hiện 6 tháng, ước thực hiện thu cả năm (n); dự toán pháp lệnh và ước số

lượng người nộp thuế của năm (n). Trên cơ sở số liệu của năm (n-1) và năm

(n), Cục Thuế tiến hành lập dự toán thu cho năm (n+1) vào thời điểm tháng 6

của năm n.

Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán Pháp

lệnh tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Năm

Tỷ lệ (%)

Stt

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

1 Dự toán Pháp lệnh 2 Thực hiện

32,9 41,1

35,2 48,4

38,3 53,6

2016/201 5 107,0 117,8

2017/201 6 108,8 110,7

3

124,9 137,5 139,9

Thực hiện so với dự toán (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

43

Từ Bảng 3.1 ta thấy, nhìn chung trong năm 2015 và 2017, số tiền thuế

thu được luôn vượt mức dự toán thu thuế, cụ thể năm 2015 số thuế tài nguyên

thu được là 41,1 tỷ đồng đạt 124,9% so với dự toán pháp lệnh; năm 2016 số

thuế tài nguyên thu được là 48,4 tỷ đồng, đạt 137,5% so với dự toán Pháp lệnh;

năm 2017 số thuế tài nguyên thu được là 53,6 tỷ đồng, đạt 139,9% so với dự

toán Pháp lệnh. Số thuế thu được năm sau luôn cao hơn năm trước.

Những số liệu trên cho thấy công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài

nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thực hiện khá tốt, dự toán luôn sát với

tình hình biến động của kinh tế xã hội, những thay đổi của chính sách Pháp luật

thuế tài nguyên. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu hàng năm luôn đạt yêu cầu

theo dự toán đã giao.

3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên

3.2.2.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động chung

Thuế tài nguyên là một sắc thuế có số thu nhỏ trên tổng số thu nội địa

của tỉnh, thêm nữa số lượng các đơn vị phát sinh nghĩa vụ thuế tài nguyên là

rất ít so với tổng số đơn vị quản lý nên công tác quản lý thuế tài nguyên được

các bộ phận chức năng theo dõi quản lý cùng các sắc thuế khác.

Tỉnh Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trữ lượng

tài nguyên khoáng sản không lớn và không có nhiều loại tài nguyên khoáng sản

có giá trị kinh tế. Cũng chính bởi lẽ đó mà số lượng đơn vị khai thác tài nguyên

khoáng sản, số lượng đơn vị phải nộp thuế tài nguyên không nhiều.

Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý

tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

1 2

1.350 122

1.494 135

1.691 150

2016/ 2015 110,7 110,7

2017/ 2016 113,2 111,1

3

142

146

141

102,8

96,6

4

0,9

0,9

1,1

Tổng số đơn vị quản lý Số đơn vị khai thác tài nguyên Số cán bộ làm việc tại Văn phòng Cục thuế Số NNT khác thác tài nguyên bình quân trên một cán bộ thuế

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

44

Căn cứ số liệu bảng 3.2 cho thấy Tổng số đơn vị quản lý và Số đơn vị

khai thác tài nguyên tăng dần theo từng năm và Số NNT khác thác tài nguyên

bình quân trên một cán bộ thuế từ năm 2015 đến năm 2017 là 1. Nếu chỉ tính

riêng trên số đơn vị khai thác tài nguyên, thì tỷ lệ cán bộ trên số đơn vị quản lý

rất cao, tuy nhiên, do thuế tài nguyên được quản lý chung cùng với các sắc thuế

khác và thuế tài nguyên là một sắc thuế nhỏ, nên tỷ lệ quản lý thuế tài nguyên

không phản ánh chính xác được hiệu quả của chỉ tiêu nguồn lực quản lý. Tuy

nhiên, đây cũng được coi là một điểm thuận lợi về nguồn lực cho công tác quản

lý thuế tài nguyên.

Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ

tại Văn phòng Cục Thuế

ĐVT: tỷ đồng

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017 2016/2015 2017/2016

1 Số thu từ thuế tài nguyên

41,1

48,4

53,6

117,8%

110,7%

Số cán bộ làm việc tại Văn

2

142

146

141

102,8%

96,6%

phòng Cục thuế

Số thu thuế tài nguyên trên số

3

0,29

0,33

0,38

113,8%

115,2%

cán bộ quản lý

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Số thu thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục thuế tăng qua các năm, đạt tỷ

lệ tăng trưởng số thu lớn. Tương ứng với đó, số thu thuế tài nguyên trên số cán

bộ quản lý thuế cũng tăng với mức độ tăng đều. Năm 2015, là 0,29 tỷ đồng trên

1 cán bộ thuế quản lý, năm 2016, là 0,33 tỷ đồng trên 1 cán bộ thuế quản lý,

năm 2017, là 0,38 tỷ đồng trên 1 cán bộ thuế quản lý.

Mặc dù số thu về thuế tài nguyên tăng đều qua các năm tuy nhiên tốt độ

tăng chưa thực sự mạnh mẽ và nhảy vọt. Nhìn vào tốc độ tăng trưởng số thu

NSNN từ thuế tài nguyên, ta có thể thấy được công tác quản lý thuế tài nguyên

đã có được những hiệu quả nhất định.

45

Để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại

Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, cần xem xét tới công tác quản lý thuế tài

nguyên theo bốn chức năng cơ bản, tương ứng với các quy trình thực hiện đó

là: Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Thanh tra, kiểm tra thuế, Kê khai và kế toán thuế

và Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

3.2.2.2. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp thuế

Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT luôn là bộ phận tiên phong trong việc

cập nhật, hệ thống chính sách thuế tài nguyên để vừa phổ biến tới toàn bộ đội

ngũ công chức thuế, những người thi hành pháp luật về thuế tài nguyên để nắm

vững, nắm rõ những quy định hiện hành về thuế tài nguyên; vừa tuyên truyền,

phổ biến tới NNT khai thác tài nguyên để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế tài

nguyên đối với Nhà nước. Các chính sách về thuế tài nguyên vừa được hướng

dẫn thực hiện chung dưới Luật quản lý thuế, vừa được hướng dẫn chi tiết, cụ

thể trong Luật thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nguồn tài nguyên vốn được xem là của sẵn có trong thiên nhiên để khai

thác sử dụng, nên đối với các đơn vị khai thác tài nguyên, thì tư tưởng sẵn khai

thác, bán và thu lợi là việc bình thường, không phát sinh nghĩa vụ liên quan đến

thuế. Sự hiểu biết hạn chế về quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế tài

nguyên ở các đơn vị này gây ra tình trạng NNT không thực hiện đầy đủ việc kê

khai và nộp thuế tài nguyên vào NSNN.

Hàng năm, Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT đã triển khai nhiều biện pháp

đồng bộ, thực hiện tốt Quy chế phối hợp với các Ngành chức năng và các cơ

quan như: Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện

tử của Cục Thuế, Ban tuyên giáo tỉnh uỷ … để tuyên truyền, phổ biến chính

sách, pháp luật thuế tài nguyên. Triển khai các lớp tập huấn để phổ biến, hỗ trợ

NNT biết và hiểu rõ các chính sách, quy định về thuế, đặc biệt là những chủ

trương, chính sách, quy định mới và những ứng dụng Công nghệ thông tin hỗ

trợ NNT, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.

46

Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017 2016/2015 2017/2016

Đài phát thanh truyền

1

2

1

3

50,0

300,0

hình tỉnh Phú Thọ

2 Báo Phú Thọ

1

2

2

200,0

100,0

Trang thông tin điện tử

3

5

10

8

200,0

80,0

ngành thuế Phú Thọ

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Theo số liệu Bảng 3.4 nhìn chung số lượng Bài viết tuyên truyền về chính

sách thuế tài nguyên trên các phương tiện thông tin đại chúng qua các năm còn

hạn chế, sự tăng giảm qua các năm không đều nhau, không có sự ổn định. Hai

kênh phương tiện thông tin đại chúng tốt nhất là Đài phát thanh truyền hình

tỉnh Phú Thọ và Báo Phú Thọ thì số lượng bài viết còn quá ít. Các bài viết chủ

yếu được đăng trên trang thông tin điện tử ngành thuế Phú Thọ. Đây cũng là

một sự hạn chế nhất định để NNT có khả năng nắm bắt kịp thời chính sách thuế

tài nguyên.

Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế,

qua điện thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2016/201 5

2017/201 6

1

7

8

8

114,3

100,0

2

12

8

10

66,7

125,0

3

45

60

52

133,3

86,7

4

1,7

1,0

1,3

58,8

130,0

5

3,8

7,5

5,2

197,4

69,3

Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại CQT/Số cán bộ của bộ phậnTTHT Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại/Số cán bộ của bộ phậnTTHT

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

47

Tuy thuế tài nguyên là một sắc thuế nhỏ so với các sắc thuế còn lại nhưng

qua số liệu trên cho thấy số lượt NNT thắc mắc về chính sách thuế tài nguyên

còn rất ít. Một phần do nhận thức của NNT chưa biết đến bộ phần Tuyên truyền

hỗ trợ NNT của Cơ quan thuế, một phần NNT thường trao đổi, thắc mắc qua

các bộ phận Thanh, kiểm tra, kê khai kế toán thuế vì hàng ngày NNT chủ yếu

làm việc với hai bộ phần này. Số liệu trên cho thấy khối lượng công việc của

cái bộ TTHT trả lời chính sách thuế tài nguyên không nhiều.

Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập

huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015 2016 2017

2015

2016

1

Số văn bản trả lời NNT đúng hạn

2

3

1

33,3% 200,0%

2

Số văn bản phải trả lời NNT

2

3

1

33,3% 200,0%

Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng

3

100

100

100

hạn (%)

Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã

4

0

1

0

tổ chức

5

7

8

8

114,3% 100,0%

Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ

Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã

6

0,14

0

0

tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Căn cứ số liệu Bảng 3.6 cho thấy Số lượng văn bản NNT hỏi đáp về

chính sách thuế tài nguyên qua các năm là rất nhỏ, năm 2015 nhiều nhất với 3

văn bản, nội dung vướng mắc chủ yếu là về căn cứ xác định giá tính thuế tài

nguyên. Những vướng mắc đồng thời là cơ sở để bộ phận tuyên truyền và hỗ

trợ NNT tổng hợp, đề xuất, kiến nghị lên cơ quan cấp trên để sửa đổi, bổ sung

quy định về thuế tài nguyên cho phù hợp. Số buổi trao đổi trực tiếp và tập huấn

về thuế tài nguyên gần như không có, duy nhất năm 2015 có một lớp tập huấn

48

hướng dẫn một số điểm mới của Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày

02/10/2015 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính

thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo các quy định tại

Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy

5%

35%

Rất hài lòng

Hài Lòng

60%

Không hài lòng

định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)

Qua số liệu trên Biểu đồ 3.1 cho thấy số chỉ có một bộ rất nhỏ doanh

nghiệp cảm thấy rất hài lòng với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ, đạt 5%, NNT hài lòng là 60%. Đáng chú ý ở đây là một bộ phận

không nhỏ doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với công tác TTHT NNT là

35%. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn chưa đạt hiệu quả

như yêu cầu. Bởi theo kết quả điều tra, công tác tuyên truyền chưa lựa chọn được

kênh thông tin phù hợp để truyền tải nội dung tuyên truyền tới NNT; công tác

hỗ trợ NNT phát sinh chủ yếu qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp chưa giải đáp

thỏa đáng những vướng mắc phát sinh của NNT.

3.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên

Công tác thanh tra, kiểm tra là nội dung rất quan trọng trong công tác

quản lý thuế. Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có 1 phòng Thanh tra và 2

phòng Kiểm tra, 1 phòng kiểm tra nội bộ có chức năng kiểm tra việc chấp hành

49

pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các phòng thanh, kiểm

tra hực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra thuế của các đơn vị thuộc Văn phòng

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, và một số doanh nghiệp thuộc các Chi cục thuế huyện,

thành, thị quản lý theo kế hoạch xây dựng hàng năm. Ngoài nội dung thanh

kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế còn một số nội dung kiểm tra theo

chuyên đề trong đó có cả chuyên đề về thuế tài nguyên.

Nhìn về giác độ quản lý thuế đối với NNT, công tác thanh tra kiểm tra

cùng nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về

thuế, chống thất thu thuế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của

người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế; thực

hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu

và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ.

Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp

đang hoạt động khai thác thuế tài nguyên

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015 2016 2017

2015

2016

Số doanh nghiệp đã thanh tra

1

21

27

28

128,6

103,7

trong năm

2

Số doanh nghiệp đang hoạt động 122

135

150

110,7

111,1

Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra,

3

17,2 20,0 18,7

kiểm tra (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Theo số liệu trên cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên

đã thanh tra, kiểm tra là tương đối đạt tỷ lệ so với tổng số doanh nghiệp khai

thác tài nguyên đang hoạt động, theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm

của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hàng năm là tối thiểu 17% số doanh nghiệp đang

hoạt động.

50

Bảng 3.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện

có sai phạm

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2016/ 2015

2017/ 2016

1

21

27

28

128,6% 103,7%

2

19

20

22

105,3% 110,0%

4

90,5

74,1

78,6

Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Căn cứ số liệu trên cho thấy số doanh nghiệp sai phạm trong lĩnh vực

thuế tài nguyên là rất lớn. Đặc biệt năm 2015 có đến 90,5%, năm 2016 là 74,1%,

năm 2017 là 78,6% doanh nghiệp sai phạm qua thanh tra, kiểm tra. Nguyên

nhân số vi phạm Pháp luật thuế tài nguyên tăng đột biến của năm 2015 một do

chính sách thuế thay đổi, NNT không năm bắt kịp thời.

Thông tư số: 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài Chính

hướng dẫn về thuế tài nguyên có hiệu lực từ ngày 20/11/2015; Nghị quyết số

712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về

việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài có hiệu lực ngày 01/02/2014; Nghị

quyết số: 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Ủy ban thường vụ

Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên có hiệu lực ngày

01/07/2016.

Thống kê một số những sai phạm phát hiện trong quá trình thanh tra,

kiểm tra mà các doanh nghiệp thường xuyên mắc phải:

- Khai thác trái phép tài nguyên, cụ thể trong trường hợp một số lượng

lớn các doanh nghiệp phát sinh hoạt động khai thác đất san lấp công trình, hoặc

làm đường nhưng không được cấp phép.

- Áp sai thuế suất thuế tài nguyên

- Áp sai giá tính thuế tài nguyên

51

Bảng 3.9. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra

ĐVT: triệu đồng

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2016/ 2015

2017/ 2016

1

21

27

28

128,6 103,7

2

4.521,3 3.410,1 4.289,6

75,4

125,8

3

215,3

126,3

153,2

58,7

121,3

Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trong năm Tổng số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra

4 Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên

41.256,2 48.465,1 53.628,3 117,5 110,7

5

11,0

7,0

8,0

Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Căn cứ vào số liệu trên cho thấy Tổng số thuế truy thu sau thanh tra

chiếm tỷ lệ khá lớn trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên điều này phản ánh

phần nào chất lượng các cuộc thanh, kiểm tra. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh

tra, kiểm tra trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên giảm dần qua các năm,

điều này cho thấy hiệu ứng tích cực trong việc chấn chỉnh việc kê khai và tính

thuế tài nguyên của đơn vị sau thanh tra, kiểm tra.

Theo số liệu thống kê tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phần lớn

các đơn vị sai phạm ở khâu xác định sản lượng tính thuế tài nguyên, giá tính

10%

13%

Rất hài lòng Hài Lòng

77%

Không hài lòng

thuế tài nguyên, và thuế suất.

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên

(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)

52

Nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tới việc

chấp hành nghĩa vụ thuế tài nguyên, bộ phận thanh tra kiểm tra tại Văn phòng Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ đã nỗ lực thực hiện nhiệm vụ thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở

NNT. Phần trăm các đơn vị sai phạm qua thanh, kiểm tra tương đối lớn, số truy

thu, xử phạt sau thanh tra chiếm tỷ lệ cao so với tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên.

Công tác thanh kiểm tra đã giúp các đơn vị nhìn nhận ra sự cần thiết và nghĩa vụ

thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế tài nguyên. Qua biểu đồ trên ta có thể

thấy được NNT đánh giá rất cao công tác thanh, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ với 10% số NNT đánh giá rất hài lòng và 77% hài lòng.

3.2.2.4. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ luôn xác định để đảm bảo nhiệm vụ thu ngân

sách, bên cạnh việc thực hiện tốt các giải pháp quản lý thu ngân sách, một trong

những nhiệm vụ trọng tâm là phải tăng cường công tác đôn đốc nợ đọng thuế,

tăng thu ngân sách đồng thời cũng phải giảm số nợ đọng thuế. Với mục tiêu đó,

từ năm 2015 đến năm 2017, bên cạnh việc thường xuyên kiểm tra và rà soát

tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ kịp thời những vướng

mắc, khó khăn của doanh nghiệp, Cục Thuế đã thực hiện nhiều giải pháp đồng

bộ như: Ban hành văn bản chỉ đạo, tăng cường, giám sát việc triển khai công

tác quản lý nợ cũng như đề ra nhiều giải pháp triển khai đồng bộ quyết liệt;

Đôn đốc và kiểm soát chặt chẽ ngay từ kê khai thuế - Giải pháp khóa nợ, giám

sát đánh giá đôn đốc nợ mới phát sinh đến từng đơn vị cũng như việc làm sạch

dữ liệu và thực hiện cưỡng chế tài khoản, công khai thông tin, cưỡng chế hóa

đơn.. và phân loại nợ thuế theo đúng quy định, đồng thời gắn trách nhiệm các

cấp lãnh đạo, cán bộ công chức (CBCC) đối với việc thực hiện các chỉ tiêu thu

nợ thuế.

53

Bảng 3.10. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế

ĐVT: triệu đồng

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015

2016

2017

2015

2016

1 Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên 41.256,2 48.465,1 53.628,3 117,5

110,7

Số tiền nợ thuế tài nguyên tại thời

2

495,1

1.696,3 1.501,6 342,6

88,5

điểm 31/12/Năm đánh giá

Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện

3

1,2

3,5

2,8

291,7

80,0

thu thuế tài nguyên của ngành thuế

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Nhìn vào những con số trên biểu 3.10 cho thấy Tỷ lệ tiền nợ thuế với số

thực hiện thu thuế tài nguyên của ngành thuế là rất khả quan. Tỷ lệ tiền nợ thuế

có biến động nhưng vẫn ở mức độ cho phép theo tỷ lệ của Bộ Tài Chính và

Tổng cục thuế giao. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu thuế tài nguyên của

ngành thuế không được vượt quá 5%.

Bảng 3.11. Tỷ lệ tiền thuế tài nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh

ĐVT: triệu đồng

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015

2016

2017

2015

2016

Số tiền nợ thuế tài nguyên tại thời

1

495,1 1.696,3 1.501,6 342,6

88,5

điểm 31/12

Tổng số tiền thuế tài nguyên đã nộp

2

235,8 489,5 330,5 207,6

67,5

NSNN đang chờ điều chỉnh

Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang

3

47,6

28,9

22,0

60,7

76,1

chờ điều chỉnh (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Theo Bảng 3.11 cho thấy Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều

chỉnh chiếm tỷ lệ khá lớ so với tổng ố tiền nợ thuế tài nguyên tại thời điểm

54

31/12 hàng năm. Cụ thể năm 2015 là 47,6%, năm 2016 là 28,9%, năm 2017 là

22,0%, tỷ lệ này có xu hướng giảm đều từ năm 2015 đến năm 2017.

Theo số liêu trên báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ số tiền thuế tài

nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh chủ yếu do chứng từ nộp thuế của

NNT sai cơ quan thu, cơ quan quản lý thu.

Đặc điểm của thuế tài nguyên “Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt

động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai

thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc

Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố

này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp

hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi

phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định”.Theo điểm b, khoản 3, điều

10, Thông tư 156/2013/TT-BTC.

3.2.2.5. Công tác quản lý kê khai thuế và kế toán thuế

Xác định công tác kê khai và kế toán thuế có vai trò quan trọng trong

quản lý thuế, thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ luôn chú trọng nâng cao

chất lượng, hiệu quả nhằm bảo đảm hệ thống cơ sở dữ liệu được chuẩn xác, từ

đó góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

Bảng 3.12. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng

trên số doanh nghiệp đang hoạt động

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

2016/ 2015

2017/ 2016

1

122

135

150 110,7 111,1

2

122

135

150 110,7 111,1

3

100

100

100

Số doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên đang hoạt động Số doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên nộp HSKT qua mạng Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

55

Thực hiện Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật

quản lý thuế số 78/2006/QH11, 100% doanh nghiệp kê khai, nộp thuế điện tử.

Theo Bảng 3.12 cho thấy các đơn vị khai thác thuế tài nguyên chấp hành

rất tốt việc kê khai nộp thuế qua mang.

Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn

trên số tờ khai thuế đã nộp

Năm

Tỷ lệ (%)

Stt

Chỉ tiêu

2016/201

2017/201

2015 2016 2017

5

6

1 Số tờ khai thuế đã nộp

1.256 1.315 1.480

104,7

112,5

2 Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn 1.168 1.210 1.421

103,6

117,4

Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn

3

93,0

92,0

96,0

(%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Công tác kê khai thuế của các đơn vị khai thác tài nguyên được thực hiện

khá đầy đủ theo quy định. Thuế tài nguyên là loại thuế kê khai theo tháng và

được thực hiện quyết toán theo năm tài chính. Năm 2015 Tỷ lệ tờ khai thuế nộp

đúng hạn là 93%, năm 2016 là 92%, năm 2017 là 96%. Qua số liệu trên cho

thấy Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn đạt rất thấp đặc biệt 2 năm 2015 và 2016

không hoàn thành chỉ tiêu Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn của Tổng cục thuế

đề ra là 95% trở lên. Chậm nộp hồ sơ khai thuế là một hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thuế. Một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro về

thuế của NNT.

Bảng 3.14. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp

trên số tờ khai thuế phải nộp

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

1 Số tờ khai thuế đã nộp

1.256 1.315 1.480

104,7

112,5

2 Số tờ khai thuế phải nộp

1.281 1.327 1.489

103,6

112,2

56

3 Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp (%) 98,0

99,1

99,4

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

57

Theo bảng 3.14 Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp theo từng năm vẫn chưa hoàn

thành, vẫn còn một số doanh nghiệp không chấp hành nghĩa vụ kê khai thuế tài

nguyên. Căn cứ vào số liệu báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ sau khi phối

hợp với bộ phận kiểm tra phần lớn số doanh nghiệp này đã không còn hoạt

động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.

Bảng 3.15. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học

trên số tờ khai thuế đã nộp

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015

2016

2017

2015

2016

1

Số tờ khai thuế đã nộp

1.256

1.315

1.480

104,7

112,5

Số tờ khai thuế không có

2

1.156

1.249

1.450

108,0

116,1

lỗi số học

Tỷ lệ tờ khai thuế không

3

92,0

95,0

98,0

có lỗi số học (%)

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học đạt tương đối thấp năm

2015 là 92,0%, năm 2016 là 95,0%, năm 2017 là 98,0%, các chỉ tiêu khai sai của

NNT chủ yếu là đơn vị tính thuế tài nguyên. Một lỗi cơ bản về tờ khai thuế tài

nguyên của NNT là khai sai cơ quan quản lý thu. Trong quá trình về khai nộp thuế

tài nguyên ở địa bàn không cùng địa bàn với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính,

kế toán chưa biết các kê khai nộp thuế cho cơ quan quản lý thu nợi địa bàn khai

thác, dẫn đến tờ khai nơi thừa tờ khai nơi thiếu tờ khai, việc khai sai này dẫn đến

sai lệch về nghĩa vụ của NNT, gây rất nhiều khó khăn trong công việc rà soát, đối

chiếu, điều chỉnh nghĩa vụ thuế với NNT hàng năm.

Theo Bảng 3.15 Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học đã tăng

lên theo từng năm, đây là một dấu hiệu tích cực trong việc quản lý cũng là một

kết quả tốt trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.

1%

20%

Rất hài lòng

Hài Lòng

79%

Không hài lòng

58

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác

kê khai và kế toán thuế tài nguyên

(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)

Theo số liệu từ các phiếu điều tra, khảo sát NNT về công tác kê khai và

kế toán thuế tài nguyên cho thấy sự hài lòng của NNT về công tác này còn rất

thấp. Chỉ có 1% NNT đánh giá rất hài lòng, 79% hài lòng và có tới 20% NNT

đánh giá không hài lòng với công tác Kê khai và kế toán thuế. Sự không hài

lòng này một phần do các công cụ hỗ trợ NNT kê khai thuế tài nguyên còn chưa

hợp lý, chưa thực sự khoa học và dễ sử dụng.

3.2.2.6. Công tác phát triển nguồn nhân lực

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, theo chức năng, nhiệm vụ được thành lập nhằm

thực hiện chức năng của một cơ quan Nhà nước, giúp Nhà nước quản lý các

nguồn thu thuế nội địa.

Do đặc thù tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống ngành dọc, số lượng

biên chế của mỗi Cục Thuế địa phương, chỉ tiêu tuyển dụng công chức mới do

Tổng Cục Thuế quyết định trên cơ sở cân đối theo địa bàn quản lý, quy mô số

thu ngân sách. Việc tổ chức thi, xét tuyển để tuyển dụng công chức mới cho toàn

ngành Thuế trên cả nước do Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính quyết định.

Tại thời điểm 31/12/2017, số lượng công chức trong biên chế của Văn

phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là 123/141 chỉ tiêu biên chế được giao, số nhân

viên lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 22 người.

59

Bảng 3.16. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015 2016 2017

2015

2016

Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng

77

79

78

102,6

98,7

1

quản lý thuế tài nguyên

2 Tổng số cán bộ của cơ quan thuế

142

146

141

102,8

96,6

Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 04 chức năng

3

54,2 54,1 55,3

quản lý thuế

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Theo bảng 3.16 Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài

nguyên xấp xỉ 55%. Từng năm không có biến động nhiều về tỷ lệ này. Nhìn

theo góc độ 4 chức năng quản lý thuế thì tỷ lệ này hơi thấp so với tổng số cán

bộ của cơ quan thuế. Phân tích sâu hơn liên quan đến quản lý thuế tài nguyên

còn có các bộ phận chức năng như Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán bộ phân

liên quan đến dự toán hàng năm, Tin học bộ phận trực tiếp liên quan đến các

ứng dụng phần mềm hỗ trợ NNT trong quá trình kê khai.

Bảng 3.17. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

có trình độ đại học trở lên

Năm

Tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015 2016 2017

2015

2016

Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý

1

77

79

78

102,6 98,7

thuế tài nguyên

2

Số cán bộ có trình độ đại học trở lên

60

64

66

106,7 103,1

3

Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên

78

81

85

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Giai đoạn 2015 - 2017 qua từng năm đã có bước phát triển là đào tạo

nhân lực các cán bộ của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Tỷ lệ cán bộ có

trình độ đại học trở lên đạt 85%, điều này cho thấy các cán bộ ngày càng nâng

60

cao trình độ phát triển học tập sau đại học nhiều hơn, số cán bộ cao đẳng và

trung cấp được giảm đi đáng kể, góp phần nâng cao trình độ, hiệu quả cho

ngành thuế tỉnh Phú Thọ.

Bảng 3.18. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng

quản lý thuế tài nguyên

Năm

Chỉ tiêu

TT

2015

2017

2016

Tổng số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý

79

78

77

1

thuế tài nguyên

4,0

3

5

2 Dưới 30

8,0

8

11

3 Từ 30 đến 40

28,0

25

26

4 Từ 41 đến 50

39,0

42

35

5 Từ 51 đến 60

Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi dưới 30/Tổng số cán bộ

6

6%

4%

4%

làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 30 đến 40/Tổng số cán

7

14%

10%

10%

bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 41 đến 50/Tổng số cán

8

34%

36%

32%

bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 51 đến 60/Tổng số cán

9

46%

50%

54%

bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

Cán bộ công chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có độ tuổi

rộng, trải từ 24 tuổi đến trên 55 tuổi. Độ tuổi cán bộ thuế từ 51 đến 60 tuổi

chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2015 là 46%, năm 2016 là 50%, năm 2017 là 54%

trong Tổng số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên. Điều

này chứng tỏ rằng đội ngũ CBCC Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có số

lượng trẻ chưa nhiều. Trong khi đó, chỉ tiêu biên chế đối với ngành thuế trong

những năm gần đây không tăng, nhu cầu về số lượng con nguời để đảm nhận

công tác chuyên môn còn thiếu và không được bổ sung, trong khi kế hoạch thu

thuế trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước.

61

3.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên

Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tổng thu thuế tài nguyên

khoáng sản trong giai đoạn năm 2015 - 2017 luôn hoàn thành dự toán Pháp lệnh

và những chỉ đạo của ngành đề ra. Tuy nhiên, công tác thu thuế tài nguyên

khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, vẫn còn tình trạng

khai thác trái phép, quá trữ lượng được cấp phép.

Nhằm chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực này, giai đoạn năm 2015

- 2017 với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tăng

cường các giải pháp đồng bộ để các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế

tài nguyên đối với Nhà nước, qua đó chống thất thu, góp phần tăng ngân sách

nhà nước. Cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

đã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, tạo nhiều điều

kiện thuận lợi cho người nộp thuế kê khai, nộp thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ

hồ sơ khai thuế, qua đó đánh giá chính xác các nội dung, thông tin kê khai trong

hồ sơ thuế như sản lượng khai thác, sản lượng tiêu thụ, giá thành, giá bán,…

giúp cơ quan thuế nắm được chủng loại, khoáng sản có liên quan đến nghĩa vụ

thuế của doanh nghiệp.

Thực hiện chính sách thuế tài nguyên theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính,

Tổng cục thuế, UBND tỉnh hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã xây dựng kế

hoạch chỉ đạo và triển khai những chính sách mới theo đúng hướng dẫn và các

văn bản quy định. Một số nội dung chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý thu

thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2017 như:

- Thực hiện Công văn số 5590/TCT-TTr ngày 25/12/2015 của Tổng cục

Thuế về việc phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi

trên sông và cửa biển, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có công văn chỉ đạo số 44/CT-

THDT ngày 09/01/2016 về việc phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt

động khai thác cát, sỏi trên sông và cửa biển. Đề tăng cường công tác quản lý

thu thuế đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn, Cục Thuế tỉnh Phú

62

Thọ yêu. cầu các Phòng chức năng thuộc Cục thuế và Chi cục thuế các huyện,

thành, thị triển khai thực hiện một số nội dung sau:

Tổ chức rà soát toàn bộ các tô chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản

lý có hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn để thực hiện quản lý

thuế theo qui định. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra và đôn đốc các doanh

nghiệp thực tế có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện kê khai,

nộp các khoản thuế đối với khai thác khoáng sản đầy đủ, đảm bảo 100% người

nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế theo quy định. Cụ thể:

Tập trung rà soát, giám sát, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 100% hồ sơ

khai thuế của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, khai thác cát, sỏi để

phát hiện kịp thời vi phạm đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở

người nộp thuế đối với những trường hợp có vi phạm. Thực hiện xử lý nghiêm

các trường hợp không nộp hoặc nộp chậm hỗ sơ khai thuế, thực hiện ấn định

thuế và xử phạt vi phạm đối với các trường hợp không kê khai thuế, kê khai

chậm hoặc kê khai không chính xác.

Thực hiện phân loại các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, khai

thác cát, sỏi thuộc loại doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế theo qui định tại

Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài

chính, từ đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra rủi ro về thuế đối với các

đơn vị thuộc lĩnh vực này. Trong công tác thanh tra, kiểm tra lưu ý: tình hình

khai thác, chế biến, vận chuyên, tiêu thụ khoáng sản, định mức quy đổi, chủng

loại tài nguyên, kê khai đối với tài nguyên tận thu, nguồn gốc tài nguyên; đối

chiếu hóa đơn mua vào bán ra, hợp đồng mua bán, phương tiện vận chuyền,

hình thức địa điểm giao nhận, hình thức thanh toán.

Đây mạnh công tác đôn đốc thu nộp, kiên quyết thực hiện các biện pháp

thu nộp đảm bảo thu đây đủ, kịp thời số thuê phát sinh theo kê khai vào ngân

sách.

63

Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, đây mạnh công tác thanh

tra, kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, năm bắt

thực tế, đánh giá thực trạng quá trình khai thác, kinh doanh vận chuyển cát, sỏi

trên sông; đối chiếu trữ lượng khai thác đã cấp phép so với sản lượng khai thác

mà doanh nghiệp đã kê khai nộp thuế để phát hiện chênh lệch, yêu cầu doanh

nghiệp giải trình và kê khai bổ sung nghĩa vụ thuế (nếu có chênh lệch), đồng

thời yêu cầu doanh nghiệp ký cam kết về thực hiện khai thác theo đúng sản

lượng khai thác đã được cấp phép.

Tăng cường phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc đối

chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác và sản lượng tài nguyên đã khai nộp

thuế từng năm của từng mỏ tại địa phương để tăng cường quản lý sản lượng tài

nguyên khai thác tính thuế, tránh thất thu thuế.

- Thực hiện Công văn số 5784/TCT-CS ngày 13/12/2016 của Tổng cục

Thuế về việc rà soát doanh nghiệp hoạt động khai thác xuất khẩu tài nguyên

khoáng sản Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có công văn chỉ đạo số 6386/CT-THDT

ngày 15/12/2016 yêu cầu các Chi cục thuế huyện, thành, thị và các phòng chức

năng thực hiện một số nội dung sau:

Các phòng kiểm tra, Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT và các Chi cục thuế

huyện, thành, thị hỗ trợ các doanh nghiệp để hiểu và thực hiện các quy định về

chính sách thuế đối với tài nguyên, khoáng sản.

Rà soát doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản và

có hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm từ tài nguyên khoáng sản theo phạm

vi quản lý và báo cáo theo các nội dung sau:

Thông tin về sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm bán trong nước được sản

xuất chế biến từ tài nguyên khoáng sản có nguồn gốc trong nước.

Các công đoạn, các khâu của quy trình sản xuất sản phẩm từ tài nguyên,

khoáng sản của từng doanh nghiệp trong trường hợp trực tiếp khai thác hoặc mua

tài nguyên, khoáng sản về để sản xuất, chế biến thành phẩm xuất khẩu.

64

- Ngày 19/01/2016 UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định số

02/2016/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên. Để triển khai kịp thời Bảng

giá tính thuế tài nguyên trên địa bản tỉnh Phú Thọ theo quy định Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ yêu cầu các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:

Các Chi cục thuế huyện, thành, thị và các phòng chức năng thuộc Văn

phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hướng dẫn các tổ chức cá nhân có hoạt động

khai thác thuế tài nguyên thực hiện theo đúng quy định và không thấp hơn giá

tính thuế tài nguyên được ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND.

Đối với hệ số quy đổi sản phẩm tài nguyên ra sản lượng tài nguyên khai

thác tại phụ lục số IV theo Quyết định số 02/QĐ-UBND.

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ yêu cầu các Chi cục thuế các huyện, thành, thị

và các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nghiêm túc

thực hiện.

Để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN nói chung, thu thuế tài nguyên nói

riêng ngay từ đầu năm công tác chỉ đạo điều hành đã đề ra những giải pháp cơ

bản là: tăng cường thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để kịp thời phát

hiện các trường hợp gian lận, trốn doanh thu, khai tăng chi phí để trốn thuế, xử

lý truy thu thuế kịp thời; phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để kịp thời tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh

doanh và tiêu thụ hàng hóa; thực hiện đúng các quy định về quản lý nợ thuế

theo các quy trình, kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình chây ỳ nợ thuế; phối

hợp chặt chẽ giữa công tác quản lý nợ với công tác kiểm tra để tăng cường hiệu

quả trong việc áp dụng các biện pháp thu nợ thuế; chủ động phối hợp với các

ngành chức năng trong công tác kiểm tra xử lý các đối tượng kinh doanh vãng

lai để bù đắp khoản thiếu hụt. Với sự vào cuộc tích cực và sự chỉ đạo sát sao

của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng với những nhóm giải pháp, giải pháp

cụ thể, chắc chắn Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành vượt kế hoạch thu ngân

sách giai đoạn 2015 - 2017.

65

3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Các yếu tố chủ quan

3.3.1.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên

Chính sách pháp luật thuế tài nguyên góp phần nâng cấp cơ sở dữ liệu

quốc gia về tài nguyên khoáng sản thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá

tính thuế tài nguyên, đồng thời góp phần tăng cường công tác quản lý cấp phép

khai thác khoáng sản, có quy hoạch khoáng sản hợp lý, tăng cường công tác thẩm

tra, thẩm định dự án khai thác khoáng sản. Thực tiễn triển khai thực hiện Luật

thuế Tài nguyên thời gian qua cho thấy, quy định tại Luật thuế Tài nguyên cơ

bản phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nên đã phát

huy được những tác động tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế

- xã hội, do sự biến động nhanh của kinh tế - chính trị Việt Nam nói chung và

tỉnh Phú Thọ nói riêng, chính sách thuế Tài nguyên cũng đã bộc lộ một số tồn

tại, hạn chế cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo phù hợp với thực tiễn,

tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Cụ thể một số quy định tại Luật thuế

Tài nguyên hiện hành chưa thống nhất với quy định của pháp luật có liên quan,

chưa thống nhất với các quy định khác tại Luật và chưa phù hợp với thực tế. Cụ

thể một sô điểm: Quy định về người nộp thuế trong trường hợp khai thác nhỏ lẻ

(hầu hết đều không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác)

là chưa phù hợp với quy định của Luật khoáng sản, tạo điều kiện hợp thức hóa

hoạt động khai thác trái phép nguồn tài nguyên.

Ngày 10/12/2015 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số:

1084/2015/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên và có hiệu lực

thị hành từ 01/07/2016, thay thế Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày

16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành mức thuế suất

thuế tài nguyên.

66

Ngày 03/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định

số 17/2014/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Ngày 23/5/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số

Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban

hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016, có hiệu lực

sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thuế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND.

Ngày 20/12/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định

số 40/2016/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên của một

số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017, có hiệu lực thi hành kể

từ ngày 01/01/2017 thay thuế Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND.

Sự thay đổi tăng về về thuế suất, giá tính thuế tài nguyên, hiệu lực của

các văn bản có thời gian tương đối ngắn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp,

dẫn dến việc chấp hành pháp luật thuế tài nguyên của một số đơn vị cũng ảnh

hưởng gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.

3.3.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên

Với nhận thức ngành Thuế là một ngành có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội của nước ta. Chính vì vậy Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ xác định rất rõ tư tưởng về vệc phát triển chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung, tại Văn phòng Cục nói

riêng.

Trong giai đoạn 2015 - 2017, Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo

điều kiện cho 25 công chức tham gia học thạc sỹ kinh tế; tập huấn cho 75 lượt

công chức về quy trình nghiệp vụ và chính sách thuế mới và sử dựng ứng dụng

quản lý thuế, đáp ứng việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động quản lý

thuế; phối hợp với Trường nghiệp vụ Thuế của Tổng cục Thuế tổ chức cácvlớp

đào tạo kiểm tra viên trung cấp thuế cho gần 20 công chức; phối hợp với Trường

67

Bồi dưỡng cán bộ tài chính tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế - tài chính

năm 2016 cho trên 25 công chức các đơn vị trong toàn ngành.

Nói riêng về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế tài

nguyên theo 4 chức năng quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

thường xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng với tính chất

công việc theo quy định của ngành, hiện có trên 85% cán bộ có trình độ đại học

trở lên, bên cạnh dấu tích cực này là một số hạn chế về độ tuổi của cán bộ công

chức có độ tuổi 51 đến 60 chiếm hơn một nửa (54%). Với đòi hỏi, yêu cầu về

về chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng xử lý ứng dụng của cán bộ công chức

thuế hiện nay thì độ tuổi này gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng, khai

thác các phầm mềm, ứng dụng quản lý thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến

công tác quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung, công

tác quản lý thuế tài nguyên nói riêng.

3.3.2. Các yếu tố khách quan

3.3.2.1. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế

Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Luật Quản lý Thuế đã phát huy

tác dụng tốt đến công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cũng như ý thức chấp

hành của người nộp thuế trong việc thực thi chính sách, pháp luật thuế nói chung

thuế tài nguyên nói riêng; thể hiện rõ qua chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.

Việc cấp đăng ký thuế tăng liên tục qua các năm; việc khai thuế, tính thuế của

các doanh nghiệp đã có nhiều tiến bộ; tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn đạt 96%

vào năm 2017. Bên cạnh những dấu hiệu tích cực trên theo báo cáo đánh giá của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cho rằng, vẫn còn một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

khai thác trái phép khoáng sản trái phép ở một số địa bàn thuộc tỉnh Phú Thọ

như Cát, sỏi ở xã Sông Lô thành phố Việt Trì, cao lanh, đất san lấp công trình ở

huyện Thanh Ba, Thanh Sơn…; việc khai thác cát, đất bãi, đất đồi, đất sét gây

sạt lở đất đai, ảnh hưởng đến đê điều, cảnh quan môi trường, đời sống nhân dân,

tình hình an ninh trật tự. Vấn đề đáng báo động nhất ở đây là hầu hết các đơn vị

68

này không đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, gất

thất thu rất lớn cho NSNN và nguồn tài nguyên của Quốc gia. Đến nay số lượng

các đơn vị này vẫn ngang nhiên hoạt động gây ra rất nhiều bức xúc trong dư, và

gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền của Tỉnh Phú Thọ và đặc biệt là công tác quản lý thuế tài nguyên của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ.

3.3.2.2. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan

Tuy lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã quan tâm chỉ đạo, cơ quan chức năng có

nhiều nỗ lực, nhưng trong thực tế, việc quản lý thuế tài nguyên vẫn còn nhiều

khó khăn, bất cập. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh về quản lý thu thuế tài

nguyên giai đoan 2015 - 2017 Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo các phòng

chức năng, chi cục thuế tổ chức tuyên truyền đến tổ chức, cá nhân kinh doanh

liên quan đến lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; tăng cường thanh tra, kiểm tra

chống thất thu thuế, về cơ bản Ngành thuế Phú Thọ đã hoàn thành dự toán đề

ra, nhưng qua các báo cáo đánh giá cho thấy việc phối hợp, trao đổi của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế tài nguyên trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ chưa được chặt chẽ, thường xuyên và tiên tục, chưa có một

quy chế phối hợp quản lý thu thuế tài nguyên rõ ràng giữa các cơ quan nhà

nước với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, để lại rất nhiều kẽ hở cho các đối tượng khai

thác trái phép tài nguyên, khoáng sản làm thất thoát tài nguyên, gây thất thu

ngân sách Nhà nước.

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

3.4.1. Các kết quả đã đạt được

Cùng với công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý thuế tài

nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thời gian qua đã đạt được những hiệu quả

nhất định.

69

Về mặt chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng: Nghiên

cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để góp

phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia,

nhất là đối với tài nguyên không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền

với chế biến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế

biến; sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương

pháp quản lý thu cho phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo

từng giai đoạn. Điều chỉnh kịp thời, hợp lý các loại thuế, khung thuế, Bảng

thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến và xuất khẩu

khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đối với các

khoáng sản quan trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, doanh

nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác. Trên cơ sở đó, Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ, cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn đưa

ra mức giá tính thuế tài nguyên phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình

thực tế phát sinh.

- Về thực hiện dự toán thu thu thuế tài nguyên: mặc dù nền kinh tế xã hội

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 gặp nhiều khó khăn nhưng số thu NSNN

về thuế tài nguyên vẫn đạt 124,9% năm 2015, 137,5% năm 2016, 139,9% năm

2017 so với dự toán Pháp lệnh.

- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên: là công tác quản lý

thuế đạt hiệu quả cao nhất trong giai đoạn 2015 - 2017, với việc tạo ra được tác

động mạnh mẽ tới ý thức tuân thủ pháp luật của NNT tài nguyên. Quyết liệt

đưa ra chủ trương thanh tra kiểm tra toàn diện về thuế tài nguyên trên toàn tỉnh,

riêng Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành được 28 cuộc thanh kiểm

tra có liên quan tới thuế tài nguyên năm 2017, đạt tỷ lệ cao so với tổng số đơn

vị khai thác tài nguyên quản lý. Việc sâu sát thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thuế

tài nguyên đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các đơn vị khai thác tài nguyên

trong việc chấp hành các quy định về thuế tài nguyên, làm cho các đơn vị mặc

70

dù không thuộc danh sách thanh tra, kiểm tra cũng phải tự rà soát lại số thuế tài

nguyên phải nộp để tránh khi cơ quan thuế vào làm việc, phát hiện ra số truy

thu và phạt lớn. Điều này được thể hiện qua số truy thu bình quân trên 1 đơn vị

thanh kiểm tra giảm qua các năm, năm 2015 là 215,3 triệu đồng, năm 2016 là

126,3 triệu đồng, năm 2017 là 153,2 triệu đồng.

- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên: đã có những

cố gắng được ghi nhận trong việc giảm số nợ tuyệt đối thuế tài nguyên so với

tổng số nợ, và luôn đôn đốc sát sao để số nợ thuế tài nguyên luôn thuộc loại nợ

thông thường, có khả thu, tránh rơi vào nợ khó thu, Tỷ lệ tiền nợ thuế với số

thực hiện thu thuế tài nguyên của ngành thuế luôn ở mức cho phép của Tổng

cục thuế là dưới 5%.

- Về công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên: Mục tiêu

chống thất thu ngân sách nhà nước đối vơi lĩnh vực khái thác tài nguyên, khoáng

sản giai đoạn năm 2015 - 2017 với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ tăng cường các giải pháp đồng bộ để các doanh nghiệp thực

hiện tốt nghĩa vụ thuế tài nguyên đối với Nhà nước. Cùng với việc áp dụng

đồng bộ các giải pháp Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tăng cường công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về thuế, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người nộp

thuế kê khai, nộp thuế.

Thực hiện chính sách thuế tài nguyên theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính,

Tổng cục thuế, UBND tỉnh hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã xây dựng kế

hoạch chỉ đạo và đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc quản lý thuế tài nguyên

và đã đạt những kết quả đáng kể góp phần tăng thu NSNN.

3.4.2. Các mặt còn hạn chế

- Về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Số bài viết về chính sách thuế tài

nguyên còn ít, so với các sắc thuế khác, số doanh nghiệp hỏi đáp, thắc mắc về

chính sách thuế tài nguyên còn nhỏ, số lớp tập huấn, trao đổi trực tiếp tại cơ

quan thuế về chính sách thuế tài nguyên còn ít.

71

Nguyên nhân của hạn chế này: cũng xuất phát bởi số thuế tài nguyên

nhỏ và số lượng đơn vị khai thác tài nguyên trên địa bàn không nhiều nên công

tác tuyên truyền hỗ trợ NNT thường chú trọng, ưu tiên tuyên truyền các sắc

thuế như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Các đơn vị khai

thác tài nguyên có những vướng mắc về thuế tài nguyên nhưng không chủ động

hỏi cơ quan thuế, nên cơ quan thuế cũng không phát sinh nhiều giải đáp các

vướng mắc về thuế tài nguyên cho đơn vị. Điều này tạo ra khoảng cách giữa

công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế và sự hiểu biết quy định

pháp luật về thuế tài nguyên của đơn vị. Đây là một phần lý do dẫn đến các đơn

vị không thực hiện đúng việc kê khai và nộp thuế tài nguyên, dẫn đến số truy

thu lớn trong các cuộc thanh kiểm tra.

- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên: trong giai đoạn 2015 -

2017 mặc dù được coi là đạt hiệu quả, nhưng kết quả từ các cuộc thanh tra,

kiểm tra thuế tài nguyên là số truy thu thuế tài nguyên lớn đã gây khó khăn rất

nhiều cho các đơn vị trong việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật

về thuế. Các đơn vị hiện tại thực hiện “Tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”,

cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý

các phạm trong thẩm quyền.

Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Việc

kiểm tra thuế hiện nay chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ

tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa đi sâu phân tích tính hợp lý, tính lôgic

của số liệu trên hồ sơ khai thuế, chưa có nhiều thông tin để đối chiếu, nên chưa

phát hiện được các trường hợp gian lận, sai sót.

Nguyên nhân của hạn chế này: Xét về phía NNT, do NNT không cập

nhật chính sách thuế tài nguyên và nắm rõ các quy định nên dẫn đến việc kê khai

thiếu số thuế tài nguyên. Xét về phía cơ quan thuế, trong quá trình kiểm tra, giám

sát hồ sơ khai thuế của đơn vị, bộ phận kiểm tra đã không sát sao để phát hiện vi

phạm trong việc kê khai sản lượng và giá tính thuế tài nguyên, dẫn đến đơn vị

72

tiếp diễn việc kê khai không đúng, kê khai thiếu trong thời gian dài. Và kết quả

là khi có các đoàn thanh tra, kiểm tra vào làm việc tại đơn vị, phát hiện ra số truy

thu rất lớn.

- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Theo số liệu của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ, số tiền thuế nợ tính đến 31/12/2017 đã giảm mạnh so với

năm 2015. Tuy nhiên, số nợ đọng thuế về vẫn còn cao;

Nguyên nhân của hạn chế này: Vẫn còn tình trạng chưa cương quyết,

chậm áp dụng biện pháp cưỡng chế. Nguyên nhân của tình trạng trên được lý

giải bởi cả yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó do hoạt động sản xuất, kinh

doanh của DN gặp khó khăn, nhiều DN rơi vào tình trạng thua lỗ, mất khả năng

thanh toán, tài sản đã thế chấp tại ngân hàng, dẫn đến chưa nộp ngay, nộp kịp

thời tiền thuế phát sinh vào NSNN. Đây là hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến

kết quả của công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Một bộ phận NNT

chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuế, chây ì không nộp thuế

đúng hạn, nợ thuế kéo dài, cơ quan thuế xử phạt, tính tiền chậm nộp, dẫn đến

khoản tiền phạt chậm nộp tăng lên. Một số DN kinh doanh thua lỗ đã tự giải

thể, bỏ khỏi địa chỉ sản xuất, kinh doanh, còn nợ thuế, không làm thủ tục khai

báo lại cho cơ quan thuế, thông báo nợ thuế không gửi đến được với NNT

thường bị trả lại, gây khó khăn cho công tác đôn đốc nộp thuế.

- Về công tác kê khai, kế toán thuế: số lượng các đơn vị khai thác tài

nguyên không nhiều, kê khai và nộp hồ sơ khai thuế đầy đủ và đúng hạn, tuy

nhiên công tác quản lý tình hình nộp thuế và kế toán thuế của bộ phận Kê khai

và kế toán thuế vẫn còn những tồn tại. Thuế tài nguyên là loại thuế được điều

tiết 100% cho ngân sách địa phương, do đó các tờ khai thuế tài nguyên phải

nộp về cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên,

khoáng sản, giấy nộp tiền vào NSNN phải chi tiết tới địa chỉ xã phường nơi

khai thác tài nguyên. Tuy nhiên, các đơn vị thường nộp tờ khai sai cơ quan thuế

quản lý, bỏ sót hoặc ghi địa chỉ nơi đóng trụ sở, khác với nơi khai thác trên giấy

73

nộp tiền, gây ra việc điều tiết ngân sách không đúng tới địa bàn khai thác. Điều

này đã làm cho công tác kế toán thuế phát sinh thêm nhiều thao tác điều chỉnh

số nộp, đôn đốc và nhắc nhở NNT để ghi đúng các thông tin yêu cầu trên giấy

nộp tiền để khắc phục tình trạng gây khó khăn cho công tác kế toán thuế.

Nguyên nhân của hạn chế này: Phần lớn do chưa hiểu rõ về chính sách

pháp luật thuế tài nguyên của NNT và chưa nắm được cách kê khai cũng nộp

thuế trên các ứng dụng của ngành thuế hỗ trợ cho NNT.

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác thuế

tài nguyên: số lượng các cán bộ làm việc tại bộ phận thực hiện các chức năng

quản lý thuế cơ bản là thanh kiểm tra, kê khai kế toán thuế, tuyên truyền và hỗ

trợ NNT, quản lý nợ vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với yêu cầu. Đặc biệt là độ

tuổi của cán bộ công chức làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế chủ yếu từ 51

đến 60 tuổi. Số lượng các cán bộ ít, tuổi cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

công tác quản lý thuế tài nguyên bởi thuế tài nguyên là sắc thuế nhỏ, không có

nhiều đơn vị phát sinh số thuế phải nộp nên sẽ không được quan tâm như đối

với các sắc thuế khác. Điều này làm cho các cán bộ làm công tác quản lý thuế

không tập trung tìm hiểu sâu và quản lý sát sao tình hình thực hiện nghĩa vụ

thuế tài nguyên của các đơn vị khai thác, tạo sự nơi lỏng trong quản lý và dễ

gây ra các hành vi vi phạm pháp luật về thuế tài nguyên.

Nguyên nhân của hạn chế này: Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên

sâu về riêng từng sắc thuế, đặc biệt với các sắc thuế nhỏ vẫn chưa được chú

trọng, nên chưa tạo ra sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản

lý thuế tài nguyên, bởi không chỉ mang tính chất đóng góp vào số thu của NSNN

mà nó còn mang ý nghĩa xã hội rất lớn, nhằm góp phần bảo vệ và quản lý sử

dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Phú Thọ nói riêng của

Quốc gia nói chung.

- Về công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan: công tác phối hợp với

các cơ quan thuộc ngành Tài chính đóng trên địa bàn như Kho bạc, Ngân hàng,

74

Hải quan được thực hiện theo chương trình, dự án của toàn ngành. Công tác

phối hợp với các cơ quan hữu quan khác như Uỷ ban nhân dân các cấp, Sở Tài

nguyên và môi trường, Công an tỉnh đều do tự phát, không có quy chế quy định

rõ ràng về việc phối hợp giữa các bên. Điều này gây khó khăn trong quá trình

phối hợp quản lý, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải chủ động đưa ra kiến nghị, đề

xuất và chờ đợi kết quả phản hồi từ phía các cơ quan đó. Điều này không tạo

ra hiệu quả quản lý cao.

Nguyên nhân của hạn chế này: cơ sở hạ tầng tin học phục vụ việc

truyền tải dữ liệu nhiều khi chưa đảm bảo, dẫn tới công tác phối hợp chưa chuẩn

nhất. Thêm vào đó, các cán bộ thực hiện đôi khi vẫn thụ động theo quy trình,

không linh hoạt trong quá trình phối hợp, gây khó khăn trong quá trình thực

hiện quản lý.

75

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài

nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên

4.1.1.1. Thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý

nguồn tài nguyên thiên nhiên

Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của quốc

gia phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả

nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền

vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo

vệ môi trường.

4.1.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tài nguyên, bảo vệ, khai thác, sử

dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; bảo vệ môi trường; nhằm đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã

hội

Hiệu quả của công tác quản lý thuế tài nguyên không chỉ thể hiện ở việc

đảm bảo số thu thuế tài nguyên vào NSNN mà quan trọng hơn là ở việc quản

lý khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Để giữ gìn nguồn tài nguyên

khoáng sản, phục vụ lâu dài cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội bền vững

của đất nước nói chung và ở địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.

4.1.1.3. Tăng cường công tác quản lý, thu thuế tài nguyên, góp phần tăng thu

cho ngân sách để có nguồn kinh phí cho việc cải tạo môi trường; xây dựng, sửa

chữa hạ tầng quanh khu vực khai thác, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò

của nguồn tài nguyên quốc gia

Nguồn thu từ thuế tài nguyên, quay trở lại, được sử dụng để cải tạo môi

trường sống; sửa chữa và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cuộc sống con người.

76

Việc thu thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản còn giúp

nâng cao nhận thức của xã hội về giá trị nguồn tài nguyên của quốc gia để có

sự điều tiết hành vi khai thác và tiêu dùng, bảo vệ giữ gìn và phát triển nguồn

tài nguyên khoáng sản của đất nước.

4.1.2. Mục tiêu

4.1.2.1. Đảm bảo số thu thuế tài nguyên nộp vào NSNN

Thuế tài nguyên ngày càng khẳng định vai trò của mình trong việc đóng

góp vào tổng số thu NSNN. Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng vẫn là nguồn

thu quan trọng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu chính

trị trước tiên của công tác quản lý thuế tài nguyên chính là đảm bảo nguồn thu

thuế tài nguyên trên địa bàn, hoàn thành dự toán pháp lệnh giao về thuế tài

nguyên.

4.1.2.2. Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ

Quản lý thuế tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng về mặt xã hội, đó là

việc góp phần bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đúng về tính chất

tài nguyên, đúng về mục đích khai thác và sử dụng, đúng về quy hoạch phát

triển, để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.

4.1.3. Phương hướng

4.1.3.1. Hệ thống hóa các văn bản, quy định của pháp luật về thuế tài nguyên

Cập nhật các chính sách thuế tài nguyên mới và phổ biến sâu rộng các

chính sách thuế tài nguyên hiện hành, đưa ra phân tích các vấn đề nổi cộm trong

quá trình quản lý thuế tài nguyên. Từ đó, tổ chức các buổi tập huấn, đối thoại với

NNT tài nguyên và lập sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ thuế làm công tác quản lý

thuế tài nguyên. Giúp cho cả cán bộ quản lý thuế tài nguyên và NNT tài nguyên

cùng hiểu rõ về các quy định của pháp luật về thuế tài nguyên, các vấn đề vướng

mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, để cùng hoàn thiện công tác quản lý

của cán bộ thuế và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.

77

4.1.3.2. Thiết lập và thực hiện tốt quy trình quản lý thuế tài nguyên trong nội

bộ cơ quan thuế, quy trình phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quản lý

thuế tài nguyên

Nhấn mạnh và nâng cao tầm quan trọng của công tác quản lý thuế theo

quy trình, để các bộ phận chức năng thực hiện đúng và có hiệu quả quy trình

quản lý thuế của ngành. Đưa ra quy chế phối hợp quản lý thuế tài nguyên với

các cơ quan hữu quan để có cơ sở cho việc phối hợp trao đổi thông tin, thực

hiện quản lý nguồn tài nguyên một cách thống nhất.

4.1.3.3. Nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ thuế tài nguyên đối với các

cán bộ quản lý thuế

- Tổ chức các chuyên đề quản lý thuế tài nguyên bằng việc đưa ra thảo

luận và phân tích sâu qua các buổi tập huấn, các hội thảo trong nội bộ cơ quan

thuế và cả các hội nghị đối thoại với NNT. Từ đó hình thành hệ thống kiến thức

sâu rộng về thuế tài nguyên, giúp cán bộ thuế nắm vững quy định về thuế tài

nguyên và xử lý các trường hợp vướng mắc có liên quan tới lĩnh vực thuế tài

nguyên.

- Đề xuất Tổng cục Thuế lên kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu về thuế tài

nguyên cho cán bộ thuế ở các địa phương.

- Đề xuất cử cán bộ thuế cùng phối hợp tham gia các chương trình kiểm

tra thực tế hoạt động khai thác tài nguyên của các đơn vị trên địa bàn.

4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa tỉnh Phú Thọ

4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên

Đề nghị các đơn vị có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có báo

cáo sơ bộ, đánh giá tình hình kinh doanh và ước tính thu nhập của đơn vị mình

trong năm tới để công tác tổng hợp dự toán tại cơ quan quản lý sẽ sát thực tế

hơn. Vì đối với các đơn vị kinh doanh việc tạo uy tín cũng như thu hút vốn đầu

tư để mở rộng sản xuất kinh doanh là việc sống còn của đơn vị. Do đó nếu

những ước tính sơ bộ về thu nhập của doanh nghiệp được công bố thì điều này

78

sẽ mang nhiều lợi ích hơn cho cho doanh nghiệp: Như cho thấy doanh nghiệp

đang làm ăn tốt, đóng góp cho NSNN cũng tăng.

Do đó khi lập dự toán thuế tài nguyên cần phải bám sát các yêu cầu sau:

Một là xây dựng dự toán theo đúng chính sách, pháp luật, chế độ đã được

ban hành; tính đúng, tính đủ các khoản thu của cá nhân phát sinh trong năm dự

toán

Hai là dự toán phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn và dự toán thu phải tính đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn

Ba là dự toán được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các khoản nợ thuế dự

kiến thu được trong năm, các khoản tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền

phạt qua công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thuế tỉnh và theo kết luận của

kiểm toán nhà nước

Bốn là dự toán phải đảm bảo tính tích cực, tính bền vững, có khả năng

thực hiện được và có tốc độ tăng trưởng thu cao hơn các năm trước.

4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên

4.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải xác định công tác tuyên truyền, hỗ trợ và

phổ biến giáo dục pháp luật thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện

nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước cũng như giúp cho người nộp thuế nắm bắt

và hiểu đúng pháp luật trong lĩnh vực thuế, vì vậy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần

triển khai công tác này có trọng tâm, trọng điểm và với nhiều hình thức phong

phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng:

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật thuế theo

từng tháng, quý và cả năm; tăng cường công tác tuyên truyền về thuế trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ người nộp thuế bằng nhiều việc làm cụ

thể, như: hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, bằng văn bản;

hỗ trợ thông qua tổ chức các hội nghị phổ biến chính sách pháp luật thuế mới,

hội nghị đối thoại với người nộp thuế nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của

79

người nộp thuế trong thực thi các chính sách thuế mới. Đặc biệt, đơn vị chú trọng

tuyên truyền về chính sách thuế cho các doanh nghiệp mới khởi nghiệp.

- Cùng với việc mở các lớp tập huấn, tuyên truyền chính sách pháp luật

qua các kênh thông tin đại chúng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng ứng dụng

Email (phần mềm thư điện tử), ứng dụng giúp Email giúp Cơ quan thuế gửi các

văn bản chính sách pháp luật, bản tin thuế hàng tháng của CQT đến hòm thư

điện tử của NNT đã đăng ký với cơ quan thuế. Theo đó, những chính sách thuế

mới ban hành đã được cục thuế gửi cho các doanh nghiệp thông qua hòm thư

điện tử.

4.2.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên

Trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, công

tác thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế

không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật

về thuế, trốn thuế, gian lận thuế, mà còn góp phần cảnh báo, ngăn ngừa hành

vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, tạo

sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Đặc biệt là sắc thuế tài nguyên, vì

không chỉ thất thu NSNN mà còn cạn kiệt nguồn tài nguyên của Quốc Gia. Để

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hạn chế nguồn tài nguyên thất thoát

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tăng cường các biện pháp sau:

Một là thường xuyên kiểm tra hồ sơ khai thuế tài nguyên tại Cơ quan

thuế để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Phải xác định đây là nhiệm

vụ quan trọng nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê khai, tính thuế tài nguyên

của NNT, tạo điều kiện thuận lợi để giảm bớt thời gian kiểm tra tại trụ sở NNT.

Hai là tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT. Hiện nay,

chất lượng thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ chưa cao,

nguyên nhân chính là do công tác chuẩn bị của NNT chưa tốt, nên khi đến thanh,

kiểm tra tại DN, với vô vàn tài liệu thì việc tìm ra những lỗi vi phạm không hoàn

toàn đơn giản với cơ quan thuế. Thực tế này, đòi hỏi cán bộ thanh, kiểm tra thuế

80

cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị kiểm tra thông qua thu thập

các thông tin, phân tích, áp dụng triệt để phương pháp phân tích rủi ro để xác

định các vấn đề cần kiểm tra trước khi đến trụ sở NNT.

Ba là tăng cường hệ thống thông tin về NNT. Thông tin về NNT là yêu

cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cho cơ quan quản

lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ rủ ro, mức độ tuân thủ

pháp luật thuế của NNT, đặc biết là thuế tài nguyên, thông tin về các doanh

nghiệp khác được phản rất nhiều trên báo trí, dư luận, cũng như các trang mạng

xã hội. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào kiểm tra các đối tượng

có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời,

giảm phiền hà cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.

Bốn là bộ phận thanh tra, kiểm tra phối hợp chặt chẽ với bộ phận kê khai,

tin học thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế; phân loại

giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán hoá đơn bất

hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có giải pháp ngăn

chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN và tài nguyên

Quốc Gia.

4.2.2.3. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Trong công tác quản lý thuế tài nguyên và thu ngân sách hiện nay, thì

một trong những vấn đề quan trọng đặt ra là, cơ quan thuế cần tăng cường công

tác quản lý thu, chống thất thu; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Ngành

Thuế cần coi trọng công tác quản lý nợ thuế là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm để tập trung chỉ đạo toàn ngành đẩy mạnh việc xử lý thu hồi nợ đọng thuế,

áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế một cách hiệu quả. Để tiếp tục phát huy

những việc đã làm được trong công tác quản lý nợ năm giai đoạn 2015 - 2017,

khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm thực hiện nghiêm việc chấp hành pháp

luật thuế của NNT, hoàn thành chỉ tiêu thu nợ, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần triển

khai thực hiện một số giải pháp trọng tâm.

Một là kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho NNT trong sản xuất

81

kinh doanh, giải quyết kịp thời các khoản nợ xấu, xử lý nợ tiền chậm nộp cho

các DN gặp khó khăn khách quan, tạo điều kiện cho NNT đẩy mạnh sản xuất

kinh doanh hiệu quả, từ đó giảm nợ đọng thuế. Đi liền với đó, cần sửa đổi, bổ

sung các cơ chế, chính sách có liên quan đến xử lý nợ thuế để phù hợp với tình

hình thực tiễn, các văn bản pháp luật có liên quan và đơn giản hoá thủ tục hành

chính thuế, tạo lập đầy đủ hành lang pháp lý cho việc thực hiện nhiệm vụ công

tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ.

Hai là cần tổ chức rà soát để sửa đổi, bổ sung Thông tư 215/2013/TT-

BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Quy trình quản lý nợ

1401 và Quy trình cưỡng chế nợ thuế 751 theo hướng đẩy mạnh việc ứng dụng

CNTT và thực hiện điện tử hóa trong khâu ban hành thông báo nợ và quyết định

cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ, thu gọn lại các nhóm nợ thuế, phân loại

đầy đủ, chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ và

tình hình thực tế, khắc phục các vướng mắc hiện nay, đảm bảo tăng cường hiệu

lực, hiệu quả việc quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Bà là nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét khoanh nợ không

tính tiền chậm nộp đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, xử lý nợ

chậm nộp cho DN gặp khó khăn khách quan, giảm thời gian xem xét thực hiện

xóa nợ đối với NNT đã được áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế từ 10 năm

xuống 5 năm. Các trường hợp NNT đã nộp hết nợ gốc, chỉ còn nợ tiền phạt chậm

nộp, tiền chậm nộp, thì trình cơ quan có thẩm quyền cho phép NNT được nộp

dần trong thời hạn 24 tháng, tạm thời chưa áp dụng cưỡng chế nợ.

Bốn là tiếp tục giao nhiệm vụ đôn đốc, cưỡng chế, chịu trách nhiệm thu

hồi nợ đọng từng tháng, từng quý tới từng Lãnh đạo Cục Thuế, Trưởng phòng,

từng cán bộ đối với từng DN, để thu hồi kịp thời số tiền nợ đọng thuế vào

NSNN và không để phát sinh nợ mới. Tổ chức rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nợ

thuế tại cơ quan thuế các cấp, đối chiếu xử lý điều chỉnh dứt điểm các khoản

nợ đang chờ điều chỉnh, nợ chờ xử lý. Thông báo danh sách các DN nợ thuế

82

yêu cầu tổ chức rà soát, đôn đốc và thực hiện cưỡng chế nợ thuế, công khai

thông tin nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, hàng tháng kiểm

điểm việc tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ của các cơ quan thuế.

4.2.2.4. Công tác quản lý kê khai thuế và kế toán thuế

Để khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý kê khai thuế và kế

toán thuế tài nguyên, thời gian tới Cục Thuế tỉnh Phú Thọ triển khai một số giải

pháp sau:

Một là tăng cường đôn đốc người nộp thuế bổ sung các thông tin đăng

ký thuế một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Tăng cường kiểm tra rà soát

tình hình kê khai thuế tài nguyên của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo người nộp

thuế nộp tờ khai đúng hạn, chất lượng tờ khai đảm bảo, phát hiện kịp thời các

trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp

chấn chỉnh, xử phạt.

Hai là áp dụng các biện pháp đồng bộ trong việc đôn đốc, xử phạt các

trường hợp kê khai chậm, không nộp tờ khai, nộp tờ khai còn có nhiều sai sót.

Thực hiện công khai thông tin rủi ro về người nộp thuế trong các trường hợp

không kê khai thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin

điện tử của ngành. Tích cực hướng dẫn người nộp thuế kịp thời thực hiện việc

kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; phấn đấu trong thời gian tới tỷ lệ

nộp tờ khai đúng hạn đạt 98%.

Ba là tiếp tục chuẩn hóa hệ thống TMS, nâng cao hiệu quả khai thác ứng

dụng TMS phục vụ cho công tác phân tích dữ liệu, phân tích rủi ro trong quản

lý thuế. Cập nhật và xử lý các lỗi ứng dụng trên hệ thống TMS gắn với chế độ

kế toán thuế nội địa. Kiến nghị với Tổng cục thuế sửa đổi một số chức năng

trên ứng dụng liên quan đến tờ khai thuế tài nguyên như: Chặn chức năng nộp

tờ khai thuế tài nguyên về Văn phòng cục thuế do tờ khai chỉ phát sinh ở địa

bàn nơi khai thác, kiến nghị sửa đổi chính sách thuế tài nguyên cho phép NNT

thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cho CQT nợi phát sinh khai

thác tài nguyên nhằm tránh việc điều chỉnh dữ liệu trên hệ thống do khai thác

83

một nợi nộp quyết toán thuế tài nguyên một nơi khác. Dẫn tới nợ ảo, nợ chờ

điều chỉnh, tăng thêm việc cho cán bộ quản lý.

Bốn là tăng cường phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh trong công

tác quản lý đăng ký thuế và thực hiện giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận

lợi cho người nộp thuế. Tập trung nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kế

toán thuế. Thực hiện đúng, đầy đủ, kết xuất các báo cáo kế toán theo quy định,

đảm bảo đúng thời gian gửi báo cáo về Tổng cục Thuế. Xử lý kịp thời những

sai sót khi người nộp thuế lập giấy nộp tiền sai mục lục ngân sách. Thường

xuyên phối hợp với KBNN trong việc rà soát bảng kê luân chuyển chứng từ thu

nộp NSNN.

4.2.2.5. Công tác phát triển nguồn nhân lực

Do đặc thù tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống ngành dọc, số lượng

biên chế của mỗi Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, chỉ tiêu tuyển dụng công chức mới

do Tổng Cục Thuế quyết định trên cơ sở cân đối theo địa bàn quản lý, quy mô

số thu ngân sách. Việc tổ chức thi, xét tuyển để tuyển dụng công chức mới cho

toàn ngành Thuế trên cả nước do Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính quyết định cho

nên biên chế mới hàng năm là tương đối hạn chế. Một số giải pháp cho nguồn

nhân lực như sau:

Một là hướng tuyển dụng nhân lực chất lượng cao như tốt nghiệp loại

khá giỏi các trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính, và một số

các trường các trường khối kinh tế. Bên cạnh đó, ngành thuế nâng dần điều kiện

về ngoại ngữ, tin học đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc thời kỳ hội nhập kinh

tế.

Hai là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần bổ sung nguồn nhân lực trẻ, cho 4

chức năng quản lý thuế chính: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra,

kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; kê khai và kế toán thuế. Nội

dung bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng quản lý thuế nói dung, thuế tài nguyên

nói riêng.

Ba là đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thuế

84

tài nguyên cho đội ngũ cán bộ, công chức thuế nhằm nâng cao trình độ, năng

lực quản lý thuế tài nguyên cho cán bộ, công chức; Phối hợp với các phòng ban

chức năng xây dựng kế hoạch, tự bồi dưỡng, tập huấn, tập trung chủ yếu vào

các kỹ năng, kiến thức quản lý thuế tài nguyên cho các cán bộ thuế, với mục

tiêu phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực trong toàn ngành.

Bốn là phát huy có hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng,

xây dựng đội ngũ cán bộ thuế theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu theo

các chức năng quản lý thuế, trên cơ sở đánh giá phân loại, sắp xếp công chức

phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người, đáp ứng yêu cầu của công tác

quản lý thuế trong tiến trình cải cách hiện đại hoá ngành thuế.

Năm là tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chú trọng giáo dục rèn luyện đạo

đức tác phong, kỹ năng giao tiếp ứng xử văn minh lịch sự, tận tâm, tận tuỵ với

công việc được giao, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế, cơ quan thuế

phát triển vững mạnh.

Sáu là thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tâm tư,

nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành; cùng với các

tổ chức Đoàn thể tổ chức phát đông các phong trào thi đua, văn hóa thể thao,

kịp thời động viên giúp đỡ và tạo môi trường làm việc thuận lợi nhằm phát huy

tối đa sở trường, năng lực của mỗi cán bộ, công chức.

4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên

Triển khai nhiệm vụ thu thuế tài nguyên dưới sự quan tâm, chỉ đạo sát

sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, sự phối

hợp của các ngành, địa phương và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ,

công chức Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 đã đạt được nhiều kết

quả và thánh tích đáng kể. Bên cạnh nhưng kết quả đạt được là những điểm hạn

chế còn tồn tại trong quá trình chỉ đạo, điều hành thu thuế tài nguyên, sau đây

là một số giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo thu thuế tài nguyên của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ:

Một là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tiếp tục bám sát Nghị quyết, Chỉ thị của

85

Chính phủ, HĐND, UBND tỉnh, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục

Thuế về hiện nhiệm vụ thu NSNN đối với thuế tài nguyên, triển khai đồng bộ có

hiệu quả biện pháp quản lý thuế, trong đó chú trọng tăng cường thanh tra, kiểm

tra chống thất thu thuế, đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế, hoàn thành chỉ

tiêu thu nợ và chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra. Mặt khác, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cũng

triển khai chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hỗ trợ giải

quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp;

Hai là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tích cực tham gia, có nhiều kiến nghị,

đề xuất phù hợp với tình hình thực tế địa phương trong việc góp ý xây dựng,

hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế tài nguyên; tiếp tục tổ chức thực hiện

tốt các luật, chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung; triển khai có hiệu

quả kế hoạch cải cách để đẩy mạnh tiến trình hiện đại hóa công tác, cải cách

thủ tục hành chính thuế; tập trung nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý thuế như khai thác sử dụng có hiệu quả chương trình quản lý thuế tập

trung, đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng, nộp

thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử... phấn đấu vượt chỉ tiêu Tổng

cục Thuế giao.

Ba là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tập trung triển khai thực hiện việc sắp

xếp, sáp nhập Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố theo quy định đảm

bảo chức năng quản lý thuế, vận hành có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được

giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đổi mới phương pháp làm việc, chấn chỉnh,

nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công

vụ; tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã

đề ra.

4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan

86

Mặc dù sách thuế về tài nguyên ngày càng hoàn thiện, Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ đã thực hiện quản lý thuế tài nguyên khá chặt chẽ, trên cơ sở pháp luật về

thuế tài nguyên, tuy nhiên việc quản lý khai thác tài nguyên, nhất là hoạt động

khai thác cát, sỏi trái phép vẫn ngang nhiên diễn ra. Để thu đúng, thu đủ từ hoạt

động này thì cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là chính quyền

cấp cơ sở trong việc xử lý trách nhiệm của cán bộ thực thi công vụ.

Theo Luật Quản lý thuế hiện nay, cơ quan thuế thực hiện thu thuế trên

cơ sở người nộp thuế tự khai, tự nộp. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về

thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra xem người nộp thuế đã thực

hiện khai đúng, khai đủ chưa. Nếu việc khai thuế chưa đúng với quy định của

pháp luật, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung và thực hiện

nộp thuế vào NSNN.

Tuy nhiên vấn đề ở đây không chỉ nằm ở việc quản lý thuế tài nguyên, mà

còn là quản lý cấp phép, khai thác tài nguyên như thế nào. Cụ thể hơn, để xác

định khối lượng, cũng như doanh thu của các doanh nghiệp khai thác khoáng

sản, rất cần sự vào cuộc của cơ quan tài nguyên - môi trường các cấp, của chính

quyền địa phương. Để công tác quản lý thuế tài nguyên thực sự chuyển biến, hạn

chế tối đa tình trạng khai thác trái phép, đặc biệt là khai thác cát, sỏi ở một số địa

phương của tỉnh Phú Thọ thì việc giám sát, xử lý trách nhiệm của cán bộ được

giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên là rất cần thiết. Ngoài ra, cũng cần sự vào cuộc

của các tổ chức chính trị xã hội trong việc giám sát, phát hiện và tố cáo những

sai phạm trong công tác quản lý thuế tài nguyên. Từ thực trạng nêu trên, yêu cầu

đề ra một số giải pháp cụ thể như sau:

4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài

chính, Tổng cục Thuế

Cần xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan tới thuế tài

nguyên để hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên về căn cứ tính thuế như mức

thuế suất áp dụng đối với từng loại khoáng sản cụ thể và cơ chế áp dụng.

- Về đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể theo

87

từng nhóm tài nguyên và kế thừa thực hiện thống nhất từ Pháp lệnh thuế tài

nguyên và đã được đưa vào Luật Thuế tài nguyên có hiệu lực từ 7/2010. Tuy

nhiên, tiếp tục rà soát các quy định trong hệ thống pháp luật cần làm rõ về một

số loại tài nguyên trong đối tượng chịu thuế để tránh xung đột pháp luật và phù

hợp với tính chất, giá trị sử dụng của tài nguyên.

- Về đối tượng nộp thuế: Người khai thác tài nguyên phải nộp thuế. Nếu

khai thác nhỏ lẻ không nộp thuế được thì người mua gom phải nộp thay, đảm

bảo đúng đối tượng khai thác là người nộp thuế, tăng cường quản lý, tránh trốn

thuế

- Về sản lượng tính thuế: Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng

thực tế khai thác trong kỳ. Nên, cần tăng cường quản lý sản lượng tài nguyên

khai thác từ khâu cấp phép, cho đến quá trình tổ chức khai thác, tiêu thụ để

chống thất thoát, trốn sản lượng tính thuế. Để làm được cần phải có sự phối hợp

các ngành, ủy ban nhân dân các cấp. Và cần có quy định thống nhất về nguyên

tắc quy đổi sản lượng tính thuế theo tỷ lệ để xác định sản lượng của loại tài

nguyên khai thác để thống nhất giữa áp dụng giữa các địa phương.

- Về giá tính thuế: Giá tính thuế là giá bán tài nguyên tại nơi khai thác để

tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và thực hiện thống nhất. Đối với tài

nguyên xuất khẩu đã qua chế biến, sơ chế thì cần nghiên cứu hướng dẫn áp

dụng giá tính thuế thống nhất nguyên tắc với thuế GTGT.

4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên

địa bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng

Cùng nhau phối hợp hoàn thiện dự án hiện đại hóa quy trình thu nộp và

phối hợp quản lý chặt chẽ nguồn thu thuế tài nguyên, nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác quản lý thuế đối với cả cơ quan thuế và cả NNT. Đồng thời

đảm bảo số thu nộp đúng và đủ vào NSNN và đảm bảo điều tiết NSNN theo

đúng địa bàn khai thác tài nguyên.

4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban nhân

88

dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường

Cần cân nhắc khi cấp giấy phép khai thác tài nguyên: thăm dò chi tiết về

trữ lượng hiện có của nguồn tài nguyên khoáng sản trước khi cấp giấy phép nhằm

tránh thất thoát sản lượng khai thác thực tế so với kê khai. Bên cạnh đó, nhằm

thực hiện dân chủ, khách quan việc quy định quản lý và cấp phép khai thác tài

nguyên, phương thức đấu thầu là một hình thức đảm bảo chọn được các nhà thầu

có tiềm lực tài chính mạnh, khai thác đúng tiến độ, khả năng phục hồi môi trường

tốt và quan trọng là nguồn thu cho Nhà nước được phản ánh chính xác hơn, hạn

chế việc chạy giấy phép. Liên tục cập nhật giá cả thị trường của sản phẩm tài

nguyên để ban hành Bảng giá tính thuế phù hợp.

Đưa ra quy chế phối hợp đồng nhất giữa các sở ban ngành có liên quan

trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản để tạo thuận lợi cho công tác

phối hợp quản lý giữa các cơ quan trong việc quản lý có hiệu quả nguồn tài

nguyên.

Theo đó, Quy chế này quy định về mục đích, đối tượng, nguyên tắc và hình

thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục Thuế tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND

cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh trong

công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên

địa bàn tỉnh. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên

khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài

chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND

cấp xã và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động khai thác,

mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.

Mục tiêu của việc thực hiện Quy chế nhằm tăng cường trách nhiệm phối

hợp của các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động

khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý, thu hồi các khoản nợ

đọng tiền thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ

chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn

tỉnh.

KẾT LUẬN

89

Xuất phát từ nhận diện được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế

tài nguyên, đồng thời nhìn nhận từ thực tế công tác này đang áp dụng tại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ và mong muốn được góp phần đề xuất giải pháp để hoàn

thiện hơn công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, tác giả

đã lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

Với kết cấu bốn chương, đề tài đã xây dựng một bức tranh toàn cảnh về

tình hình hoạt động của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung và công tác quản lý

thuế tài nguyên nói riêng, trong đó:

Nội dung chương 1 đã đi vào hệ thống hóa lại kiến thức lý thuyết về quản

lý thuế tài nguyên tại các cơ quan thuế. Trong chương 1, các khái niệm, nội

dung quản lý thuế tài nguyên, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế

tài nguyên đã được làm rõ. Đây là nội dung làm nền tảng để xây dựng nội dung

ở chương 3 và 4 của đề tài.

Nội dung chương 2 là nội dung khá quan trọng. Đây là chương xây dựng

nên các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm các

phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu và xử lý chúng. Đặc biệt, chương này

cũng đã đi vào phân tích kỹ các phương pháp điều tra, khảo sát, đặc biệt là

phương pháp điều tra.

Bằng những kiến thức lý thuyết ở chương 1 và phương pháp nghiên cứu

ở chương 2, nội dung chương 3 đã được xây dựng. Thực trạng công tác quản

lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý thuế tài nguyên đã được làm rõ. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng

đi vào phân tích và đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản

lý thuế tài nguyên. Dựa vào những đánh giá thực trạng ở chương 3, chương 4

đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, bao gồm các nhóm giải pháp chính như sau: (1) Tăng

90

cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên; (2) Tăng cường

công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên; (3) Tăng cường công

tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên; (4) Các đề xuất, kiến nghị

đối với các cơ quan hữu quan.

Đề tài đi sâu nghiên cứu tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, nơi tập

trung quản lý các đơn vị khai thác tài nguyên lớn mà chưa đề cập tới công tác

quản lý thuế tài nguyên tại các Chi cục Thuế trên địa bàn, do đó việc quản lý

thuế tài nguyên đối với các đơn vị khai thác tài nguyên nhỏ lẻ chưa được phân

tích tới. Đây là sẽ là nội dung mà bản thân tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên

cứu, phân tích và đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện

công tác quản lý trong thời gian tới.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2011), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến

lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030.

2. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2015), Tổng kết công tác thuế năm 2015, Phú Thọ.

3. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2016), Tổng kết công tác thuế năm 2016, Phú Thọ.

4. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017), Tổng kết công tác thuế năm 2017, Phú Thọ.

5. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.

6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế số 71/2014/QH13,

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26

tháng 11 năm 2014.

7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH12,

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20

tháng 11 năm 2012.

8. Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2009.

9. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các

nghị định về thuế, Chính phủ ban hành ngày 12/02/2015.

10. Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của luật thuế tài nguyên, Chính phủ ban hành ngày 14/5/2010.

11. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý

thuế, Chính Phủ ban hành ngày 22 tháng 07 năm 2013.

12. Nghị quyết số 535/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc

92

thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với

bảo vệ môi trường, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 12/10/2012.

13. Quyết định số 502/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng

thuộc Cục Thuế, Bộ tài chính ban hành ngày 29/3/2010.

14. Quyết định số 688/QĐ/TCT về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt

động quản lý thuế, Bộ tài chính ban hành ngày 22/4/2013.

15. Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống

thuế giai đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày

17/5/2011.

16. Quyết định số 751/QĐ-TCT về việc ban hành cưỡng chế nợ thuế, Tổng cục

thuế ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2015.

17. Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, Bộ Tài

Chính ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2013.

18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), Các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pagaes/tintuc/tinchitiet, 09/08/2017.

19. Sở tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ (2017), giới thiệu về Phú Thọ,

www.tnmt.phutho.gov.vn/index.php, 25/6/2017.

20. Tạp chí tài chính, www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chinh-sach-

thue-tai-nguyen-nhin-tu-cac-nuoc-tren-the-gioi, 18/08/2017.

93

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NNT ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

Tên đơn vị:…………………………………………………………..….……...

Mã số thuế:………………………………………...…………………………...

Địa chỉ:……………………………………..………………………….….........

Người đại diện theo pháp luật: …………………..…- Chức vụ:………………

Cơ quan quản lý thuế:………………………………………………………….

Mức độ hài lòng

Stt Chức năng quản lý

Hài lòng

Rất hài lòng Không hài lòng 1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

2 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế việc chấp hành pháp luật thuế

3 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 4 Công tác kê khai, quyết toán thuế

5 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên

(Đánh dấu X và tiêu chí lựa chọn)

Chúng tôi tiến hành thực hiện phiếu điều tra này với mục đích khảo sát

ý kiến của đơn vị về công tác quản lý thuế tài của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nhằm

thu thập ý kiến góp ý của đơn vị với mục đích hoàn thiện công tác này tại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ.

Thông tin về người tham gia khảo sát được giữ bí mật, dữ liệu kết quả

bảng hỏi được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản

lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

Rất mong nhận được sự quan tâm của đơn vị và dành thời gian trả lời các

câu hỏi trên.