ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN DUY THÀNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN DUY THÀNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ"
là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thành
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường công tác quản lý thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể
các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Tuấn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ,
các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thành
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên ........................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên ............................................ 5
1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ................................................... 6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên ........... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên ..................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới 15
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ....................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài nguyên tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 25
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên đề tài ............................................................... 25
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu ........................ 27
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 28
2.3.1. Chỉ số hoạt động chung ................................................................. 28
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ............................................................. 28
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra .............................................................. 29
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................... 30
2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế ...................................................... 31
2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực .................................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ..................... 34
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ ...................... 36
3.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 41
3.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên .................. 41
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên ............... 43
3.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên ............. 61
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 65
3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên........................ 65
3.3.2. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ........... 67
3.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài
nguyên...................................................................................................... 66
3.3.4. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan ............................... 68
v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................... 68
3.4.1. Các kết quả đã đạt được ................................................................ 68
3.4.2. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 70
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .............. 75
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................... 75
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên ........................... 75
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 76
4.1.3. Phương hướng ............................................................................... 76
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 77
4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài
nguyên ..................................................................................................... 77
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài
nguyên ..................................................................................................... 78
4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài
nguyên...................................................................................................... 84
4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ..................... 85
4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế .............................................................................. 86
4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên
địa bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng ..................................... 87
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91
vi
PHỤ LỤC ............................................................................................... 93
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BPCC : Biện pháp cưỡng chế
BPQLN : Biện pháp quản lý nợ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CCNT : Cưỡng chế nợ thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GDP : Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTGT : Giá trị gia tăng
NĐ-CP : Nghị Định - Chính Phủ
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QĐCC : Quyết định cưỡng chế
QH : Quốc Hội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
USD : Đô La Mỹ
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán Pháp lệnh tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017 ..................... 42
Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý tại Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ ............................................................ 43
Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ tại Văn phòng Cục
Thuế .............................................................................. 44
Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng .... 46
Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế, qua điện
thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ................. 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập huấn
đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ .......... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp đang
hoạt động khai thác thuế tài nguyên ...................................... 49
Bảng 3.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm ...... 50
Bảng 3.9. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra ................. 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế ............. 53
Bảng 3.11. Tỷ lệ tiền thuế tài nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh .... 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng trên số
doanh nghiệp đang hoạt động .............................................. 54
Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế
đã nộp ............................................................................ 55
Bảng 3.14. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp ... 55
Bảng 3.15. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học trên số tờ khai thuế
đã nộp ............................................................................ 57
Bảng 3.16. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên ... 59
Bảng 3.17. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên có trình độ
đại học trở lên .................................................................. 59
Bảng 3.18. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài
nguyên ......................................................................................................... 60
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 41
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ....... 48
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên ..................................... 51
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
kê khai và kế toán thuế tài nguyên...................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, vị trí kinh tế, chính
trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới không ngừng được củng cố.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước ngày
càng thể hiện rõ nét. Thông qua nhưng công cụ đắc lực của mình Nhà nước
thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai
đoạn phát triển, trong đó Thuế là một trong những công cụ đóng vai trò rất quan
trọng.
Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước
được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống
dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị xã; công tác quản lý thuế thường xuyên
được hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá nhằm quản lý, khai thác kịp
thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, Thuế tài nguyên là một
trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên
quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước,
quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có những bước chuyển biến căn
bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng
bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
chức thuế ngày càng được nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh có xu hướng
tăng qua từng năm. Tuy nhiên tỷ lệ tăng vẫn còn khá thấp trong khi tiềm năng của
nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là ý
thức chấp hành pháp luật thuế tài nguyên của các cá nhân, tổ chức khai thác tài
2
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn kém, tình trạng trốn thuế tài nguyên ngày
càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế tài nguyên bị
thất thoát ngày càng lớn. Nguyên nhân thứ hai là sự phối hợp giữa ngành thuế Phú
Thọ và các cơ quan quản lý nhà nước chưa đồng bộ, chặt chẽ, việc xử lý vi phạm
trong hoạt động khai thác khoáng sản chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, số lượng vi
phạm nhiều, việc xử lý còn ít, chưa đủ sức răn đe. Chất lượng công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tài nguyên chưa cao, một phần do chuyên
môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn
hạn chế.
Quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên
và làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nước. Mà NSNN là nguồn thu
chính để nhà nước cải thiện môi trường và những tác động tiêu cực do khai thác
tài nguyên gây ra. Do đó, đẩy mạnh công tác quản lý thuế tài nguyên là việc
làm rất cần thiết và cần phải được thực hiện nghiêm túc để tránh hiện tượng
một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bừa bãi không có kế hoạch làm
nguồn tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm giảm cấp môi trường.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một
đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ
góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do
đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu và
tăng thu cho NSNN.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các nội dung liên quan đến công tác
quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
quản lý.
Tài nguyên nghiên cứu trong luận văn là tất cả các loại tài nguyên trên
địa bàn tỉnh trừ các loại tài nguyên tái tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thuộc phạm vi quản lý
của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2025.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý thuế tài nguyên, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế tài nguyên.
4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá được
thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Căn cứ
trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn khách quan tại Cục thuế, tác giả
sẽ đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đứng trước tình hình hiện nay có nhiều khó khăn trong
công tác quản lý thuế tài nguyên, việc đưa ra những đánh giá về thực trạng và
những giải pháp kèm theo là điều rất cần thiết đối với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài
nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ, tái
tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
1.1.1.2. Chính sách thuế tài nguyên
Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra người ta
phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà
nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử dụng
mọi nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách
thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục
tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên
Một là: Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai
thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của
NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN
6
nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước.
Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước
quản lý.
Hai là: Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Để tận thu thuế tài nguyên, Nhà nước đánh thuế dựa trên sản lượng và giá
bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.
Ba là: Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người
tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người
khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả
tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp
trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài
nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải
trả tiền thuế tài nguyên.
Bốn là: Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc
vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự
nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên
1.1.3.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên
Công tác lập dự toán thu Ngân sách, trong đó có thu thuế tài nguyên là
công việc làm thường kỳ hàng năm theo số liệu giao của Bộ Tài chính, Cục
Thuế phải căn cứ vào dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu
tư, SXKD, cơ chế chính sách, tiến độ thu thuế tài nguyên trong kỳ làm kế hoạch;
tác động ảnh hưởng đến nguồn thu, tác động đến số thu ngân sách trên địa bàn.
Từ đó phân tích:
7
- Đánh giá dự báo số lượng người nộp thuế tài nguyên và khả năng số
thuế nộp ngân sách tăng hay giảm ngay trong năm làm kế hoạch để tiên lượng
tăng, giảm khoản thu.
- Đánh giá nhận định, dự báo khả năng thu và đánh giá tăng, giảm, phân
chia cụ thể theo từng loại tài nguyên, theo tiến độ thu hàng tháng trong năm.
- Dự kiến số thu thuế tài nguyên ngay trong năm lập kế hoạch từ đó xây
dựng kế hoạch thu cho năm sau đảm bảo con số giao kiểm tra.
Việc lập dự toán phải luôn phải bám sát các quy định tại các Thông tư
hướng dẫn, sửa đổi bổ sung để loại trừ một số khoản dự kiến sẽ không thu trong
tương lai do có các chính sách Quốc Hội, Chính Phủ đưa ra để thúc đẩy nền
kinh tế, kích thích tiêu dùng.
1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên
Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức
bộ máy thu thuế. Cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp, bố trí công chức thuế
vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trường của cán bộ thuế và để thực
hiện tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, cần phải xây dựng một đội ngũ
công chức thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý
thu thuế tài nguyên.
Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết
toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc lập tờ khai thuế tài nguyên. Trường hợp cơ quan thuế qua công tác
thanh tra, kiểm tra phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không
chính xác, cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ, người nộp thuế
8
có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình
sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo chức năng, mô hình
tổ chức theo đối tượng nộp thuế.
Quản lý thuế tài nguyên là quản lý theo chức năng. Do vậy bộ máy quản
lý thuế tài nguyên tại các tỉnh thành trên toàn quốc chính là đội ngũ cán bộ thuế
chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế tài
nguyên. Đội ngũ này được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa
học gồm các phòng:
Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền
Pháp luật thuế tài nguyên bằng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói
riêng của cơ quan thuế, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ NNT thực hiện quyền và
nghĩa vụ thuế của mình.
Phòng Thanh tra, kiểm tra thuế: có trách nhiệm thực hiện dự toán đã
được giao, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế
tài nguyên; thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý thuế tài nguyên
tại các chi cục thuế; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế tài nguyên theo kế hoạch
cục thuế giao đối với các tổ chức.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: tổ chức thực hiện công tác
quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt về thuế tài nguyên.
Phòng Kê khai kế toán thuế: tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế, cấp MST cho các đơn vị
khai thác tài nguyên.
Phòng Tổ chức cán bộ: tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công
tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực
9
hiện công tác thi đua khen thưởng cho các cán bộ quản lý thuế tài nguyên trong
nội bộ Cục Thuế.
1.1.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên
Việc chỉ đạo, điều hành trong quản lý thuế tài nguyên được thể hiện ở
việc thành lập các ban chỉ đạo, tổ giúp việc từ Trung ương đến địa phương. Để
triển khai tốt luật thuế tài nguyên nhất thiết phải có các chỉ thị, quyết định, nghị
quyết, chương trình hành động cụ thể…để làm cơ sở cho cấp trên rà soát, đánh
giá tình hình thu.
Hàng năm, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên của Chính
Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế giao Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã quán triệt
và chỉ đạo các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế
huyện, thành, thị một số nội dung cơ bản sau:
- Về công tác Kê khai kế và toán thuế tài nguyên:
+ Thực hiên công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến
động đối tượng nộp thuế bằng công nghệ thông tin, thường xuyên kiểm tra, rà
soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác kê khai thuế tài nguyên: số lượng
tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn để có thể đánh giá được ý thức chấp
hành kê khai thuế của người nộp thuế.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên:
+ Cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế
+ Tập trung xác định và triển khai thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh
doanh có dấu hiệu rủi ro cao về thuế
+ Tổ chức triển khai xử lý thông tin và tăng cường công tác đối chiếu,
xác minh, thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân có giao dịch đáng ngờ.
10
+ Tập trung xử lý hóa đơn của các doanh nghiệp đã được thông báo bỏ
địa điểm kinh doanh để ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn nhằm trốn thuế, gian lận thuế
+ Tổ chức phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với cơ quan Công an để đấu
tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra các chuyên đề chuyên sâu đối với các
doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao.
+ Tham mưu cho cấp ủy và chính quyền cùng cấp chỉ đạo các cơ quan
ban ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn.
+ Nâng cao năng lực và nguồn lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên:
+ Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế ngay từ
đầu năm. Thực hiện rà soát, xây đựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách
về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý nợ thuế đảm bảo hành lang pháp
lý, tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần làm tốt công tác xử lý thu hồi nợ
thuế, giảm nợ đọng thuế. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các quy định
của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền nợ thuế, xoá nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế.
+ Rà soát những vướng mắc trong quá trình quản lý thu nợ thuế để hoàn
thiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cưỡng chế nợ thuế
theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, điện tử
hoá hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ từ khâu ban
hành thông báo nợ và quyết định cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ đầy
đủ, chính xác, khắc phục tồn tại, bất cập để nâng cao hiệu quả việc quản lý nợ
11
thuế.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa
phương, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giải
thích các quy định pháp luật để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
Công khai thông tin người nợ thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo đúng quy định của pháp luật.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao của ngành Tài chính, đặc biệt trong
công tác quản lý thu thuế tài nguyên Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp có trách
nhiệm tổ chức quán triệt nghiêm túc đến từng cán bộ, công chức thuế thuộc
phạm vi quản lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý thu thuế,
nâng cao nhận thức chính trị, chuyển biển về tư tưởng, đổi mới phương pháp,
thái độ làm việc; xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai thực
hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung trong công tác quản lý thuế tài nguyên.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Hệ thống chính sách pháp luật thuế tài nguyên
Sự thay đổi về hệ thống chính sách thuế tài nguyên là tác động mang tính
vĩ mô và sự tác động này mang ý nghĩa đối với công tác quản lý thuế tài nguyên
bởi thuế tài nguyên được quy định thực hiện trong chính sách pháp luật thuế tài
nguyên.
Thời điểm bắt đầu có quy định về thuế tài nguyên là năm 1990 với Pháp
lệnh về thuế tài nguyên, những quy định mang tính chất khởi đầu và bao quát,
tất yếu trong quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vướng mắc, bất cập và yêu cầu
được sửa đổi. Năm 1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi ra đời, có quy định
chi tiết hơn, rõ ràng hơn về loại tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu của nhà
nước, về đối tượng chịu thuế, về căn cứ tính thuế, ... Tuy nhiên, trong quá trình
thực thi vẫn phát sinh những vấn đề vướng mắc, bất cập cần được bổ sung, sửa
đổi, rất nhiều các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành sửa đổi bổ sung và
cho đến khi Luật thuế tài nguyên ra đời năm 2009. Sự ra đời của Luật thuế tài
12
nguyên đánh dấu việc hệ thống hóa đối với chính sách pháp luật về thuế tài
nguyên. Và sau khi Luật thuế tài nguyên được đưa vào sử dụng, Bộ Tài chính
cũng ra các văn bản hướng dẫn thi hành để hướng dẫn chi tiết.
Mỗi lần bổ sung, sửa đổi chính sách về thuế tài nguyên là một lần giúp
công tác quản lý thuế được hoàn thiện hơn. Có những thay đổi tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan thuế, nhưng lại thắt chặt các quy định trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT; có những thay đổi giúp cho NNT thực hiện quyền
lợi và nghĩa vụ thuế tốt hơn. Nhưng nhìn chung, sự thay đổi về hệ thống chính
sách có tác động đến cách thức quản lý thuế của cơ quan thuế.
- Năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài
nguyên
Với vai trò là người thực thi luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành, cán bộ thuế đóng vai trò nòng cốt, quyết định đến hiệu quả của công
tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng.
Thuế tài nguyên cùng với các sắc thuế khác được quy định, hướng dẫn
thực thi bởi Luật và các văn bản dưới luật. Những quy định này được tuyên
truyền rộng rãi và phổ biến đến NNT để NNT nắm rõ và thực hiện đúng
quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện,
NNT hoặc do sự thiếu quan tâm hiểu biết, hoặc do cố tình trốn, gian lận thuế
nên phát sinh rất nhiều các tình huống mà nếu cán bộ thuế không vững về
chuyên môn nghiệp vụ, sẽ không thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện
và xử lý vi phạm.
Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là lĩnh vực hoạt động phức tạp,
địa bàn quản lý rộng, có tính đặc thù do tài nguyên khoáng sản luôn gắn liền với
tự nhiên, việc khai thác sử dụng là khó kiểm soát, đặc biệt là khai thác và sử dụng
nhỏ lẻ. Các đơn vị khai thác tài nguyên cũng luôn tìm cách lách luật để trốn tránh
nghĩa vụ thuế, càng đòi hỏi người cán bộ thuế phải am tường luật pháp và trau
dồi kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để xử lý kịp thời và triệt để, tránh thất thu
NSNN, mặt khác đem lại hiệu quả quản lý về mặt xã hội.
13
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế được hiểu bao
quát về cả tài, cả đức, nói như Bác Hồ, người cán bộ phục vụ quần chúng nhân
dân phải “vừa hồng vừa chuyên”, để không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
mà phải được lòng dân, dân trong giác độ quản lý thuế chính là NNT, người
trực tiếp đóng góp vào số thu NSNN để có nguồn chi cho phát triển kinh tế xã
hội, phát triển đất nước.
Xã hội luôn phát triển vận động không ngừng, quan điểm chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước cũng có những thay đổi cho phù hợp với thực
tế. Về phương diện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng,
các chính sách cũng luôn được cập nhật, bổ sung những yếu tố mới, sửa đổi
những yếu tố chưa hợp lý để ngày càng làm hoàn thiện hơn các văn bản quy
phạm pháp luật, để quản lý có hiệu quả hơn. Cán bộ thuế, người trực tiếp đại
diện Nhà nước thi hành pháp luật về thuế cũng luôn phải cập nhật, trau dồi, học
hỏi chính sách pháp luật cũng như nghiệp vụ chuyên môn để truyền đạt, hướng
dẫn tận tình cho NNT cũng như kiểm tra, giám sát NNT thực hiện đúng đắn
nghĩa vụ thuế của mình.
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
NNT là người trực tiếp đóng góp, tạo số thu NSNN thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. NNT là người bạn
đồng hành của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế, cơ quan thuế không
thể quản lý thuế tốt nếu như không có sự hợp tác của NNT.
Với cơ chế “tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”, NNT có nhiều hơn sự
chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, nhưng đi cùng với đó là việc phát
sinh nhiều tình huống vi phạm pháp luật về thuế do NNT hoặc không am hiểu
tường tận về quy định pháp luật về thuế, hoặc do trình độ nghiệp vụ liên quan
tới thuế hạn chế, hoặc do cố tình trốn thuế, gian lận thuế. Đòi hỏi cơ quan thuế
phải sát sao hơn trong công tác phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về
thuế, kiểm tra và giám sát việc khai thuế, nộp thuế của NNT.
14
Thuế tài nguyên là loại thuế đặc thù do sản phẩm chịu thuế là tài nguyên,
lấy từ thiên nhiên, và thuộc sở hữu của Nhà nước. Và mô hình chung, Nhà nước
là của dân, chính bởi lẽ đó mà đối tượng khai thác tài nguyên vẫn thường tự
cho mình quyền được khai thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên đó trong khi lơ
là nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Thuế tài nguyên vẫn được coi là sắc thuế
mới và luôn được xem xét để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, chính vì vậy, bản
thân NNT một mặt không cập nhật kịp thời và đầy đủ quy định, một mặt vẫn
giữ thói quen lấy từ thiên nhiên không phải trả phí, nên gây rất nhiều khó khăn
trong công tác quản lý. Số thu từ thuế tài nguyên không lớn, người nộp thuế tài
nguyên không nhiều (so với các sắc thuế khác), nhưng công tác quản lý thuế
tài nguyên luôn đòi hỏi sự đầu tư, quan tâm và giám sát quản lý chặt chẽ của
cơ quan thuế. Rõ ràng là trình độ và ý thức của NNT trong việc tuân thủ quy
định về thuế tài nguyên là rất quan trọng đối với công tác quản lý thuế tài
nguyên.
- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan
Bộ máy hoạt động của cơ quan thuế bao gồm các phòng ban chức năng,
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của tổ chức, đứng đầu là người lãnh đạo.
Công tác quản lý thuế cũng được quản lý theo từng phòng chức năng, chịu trách
nhiệm công việc tương ứng với các quy trình quản lý thuế. Để tạo thành một thể
thống nhất, quản lý hiệu quả thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng, nhất
thiết phải có sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong cơ quan thuế.
Công tác quản lý thuế theo quy trình quy định rõ nhiệm vụ của từng bộ
phận, từng bước công việc trong quá trình quản lý thuế, và bước công việc nào
phối hợp cùng với phòng ban nào và phòng ban nào có chức năng nhiệm vụ
cùng phối hợp thực hiện. Điều này tạo ra sự tương tác, gắn kết giữa các phòng
ban, để vừa có sự chuyên sâu trong quản lý, vừa có sự liên kết giữa các bộ phận
để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của ngành là thực hiện tốt
công tác quản lý thuế.
Quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản tạo ra mối liên hệ giữa rất nhiều
các cơ quan tổ chức, không chỉ cơ quan thuế, có rất nhiều các cơ quan khác
15
cùng tham gia, tác động vào để quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản của quốc
gia như Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh... Do đó, trong công
tác quản lý thuế tài nguyên, phải có sự phối hợp với cơ quan thuế với các cơ
quan hữu quan để cùng đưa ra các giải pháp vừa đảm bảo đúng quy định pháp
luật về thuế tài nguyên, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và
các quy định cụ thể của địa phương. Điều này tạo sự nhất quán giữa cơ quan
thuế và các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Bởi bản thân thuế tài nguyên là nguồn
thu quan trọng của ngân sách địa phương do được điều tiết 100% cho ngân sách
địa phương (trừ dầu khí) theo Luật NSNN.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới1
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có thể thấy rằng chính
sách thuế tài nguyên của các nước trên thế giới rất đa dạng và thường không theo
một khuôn mẫu chung. Phương pháp đánh thuế và mức thuế suất đối với các loại
tài nguyên khác nhau cũng rất khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng của từng
loại tài nguyên cũng như chính sách của Nhà nước đối với việc bảo vệ môi trường
và đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.
Chính sách thuế tài nguyên lại là một công cụ quan trọng trong việc quản
lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cũng như động
viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước cho thấy, có ba phương thức đánh
thuế tài nguyên chủ yếu là:
- Phương thức đánh thuế dựa vào sản lượng tài nguyên khai thác (thu
theo mức tuyệt đối: Trung Quốc, In-đô-nê-xia);
- Phương pháp đánh thuế dựa vào giá trị tài nguyên (thu theo tỷ lệ phần
trăm: Philippine, Myanma, Mông Cổ, Vê-nê-zuela, Bôlivia, Chi lê, Pe-ru);
1 PV (2017), http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chinh-sach-thue-tai-nguyen-nhin-tu-cac-nuoc-tren- the-gioi-128347.html, truy cập ngày 15/10/2018.
16
- Phương thức đánh thuế dựa vào lợi nhuận từ việc khai thác tài nguyên
(Nam Phi và một số bang của Úc).
Tuy nhiên, trên thực tế cũng có quốc gia áp dụng kết hợp các hình thức
thu thuế tài nguyên nói trên như trong giai đoạn 2015-2017, Trung Quốc áp
dụng đồng thời hai phương thức thu thuế là thu theo tỷ lệ phần trăm doanh thu
và thu theo mức tuyệt đối.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên ở các nước là các tài nguyên bao gồm cả
tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo. Trong đó, các tài nguyên không
tái tạo chịu thuế tài nguyên bao gồm dầu thô, khí thiên nhiên (Trung Quốc,
Nga, Mông Cổ); than (than cốc, than nâu, than đá, than bùn); khoáng sản (kim
loại, khoáng sản phi kim loại, kim loại quý hiếm (Trung Quốc, Indonesia, Nga,
Mông Cổ).
Một số quốc gia thu thuế tài nguyên đối với các tài nguyên có khả năng
tái tạo như nước (Myanmar, Lát-via, Nga, Mông Cổ); thủy điện (Nauy); muối
tự nhiên (Trung Quốc, Nga); cát, sỏi, đá tự nhiên, than bùn, đất sét, đá vôi (Đan
Mạch), cát, sỏi, đá (Anh); sản phẩm rừng tự nhiên (Indonesia, Mông Cổ), động
vật, thực vật (Mông Cổ).
Ở Trung Quốc, sau thành công trong chuyển đổi phương thức tính thuế
tài nguyên đối với dầu thô và khí từ phương thức tính thuế dựa trên sản lượng
sang phương thức tính thuế dựa trên doanh thu, tháng 10/2014, Trung Quốc
cũng đã điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên đối với than cốc và các loại than
khác có hiệu lực từ 1/12/2015, với thuế suất từ 2-10% doanh thu, mức thuế suất
sẽ được chính quyền cấp tỉnh quyết định, phụ thuộc từng khu vực.
Năm 2016, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chương trình cải cách
đồng bộ phương thức tính thuế tài nguyên từ phương thức thu thuế theo mức
tuyệt đối sang thu theo tỷ lệ phần trăm trên hầu hết các sản phẩm khoáng sản,
trừ đất sét và đá sa thạch, có hiệu lực kể từ 01/7/2016.
Tại Indonesia - nước có ngành công nghiệp khai thác khoáng sản khá
phát triển là quốc gia xuất khẩu than nhiệt, thiếc lớn nhất thế giới và cũng là
17
một trong những nước sản xuất niken hàng đầu. Quốc gia này cũng là một trong
những nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới.
Từ năm 2009, Indonesia tăng thuế xuất khẩu lên 20%, tiến tới cấm hoàn
toàn xuất khẩu tài nguyên thô vào năm 2014 nhằm đảm bảo nguyên liệu cho
sản xuất trong nước và hạn chế khai thác để bảo vệ môi trường.
Ngoài việc phải nộp các khoản thuế thông thường, doanh nghiệp khai
thác tài nguyên tại Indonesia phải nộp thuế khai thác tài nguyên theo doanh thu
cho chính quyền trung ương. Thuế suất thuế tài nguyên của Indonesia khá đa
dạng và tùy thuộc vào từng loại khoáng sản. Hiện nay Indonesia có 66 loại
khoáng sản chịu thuế tài nguyên.
Ngoài Trung quốc và Indonesia, Úc là quốc gia có trữ lượng tài nguyên
tương đối phong phú, là quốc gia có trữ lượng lớn nhất thế giới về than nâu,
chì, cát khoáng, niken, uranium, và thiếc; đồng thời cũng là quốc gia có trữ
lượng lớn thứ hai thế giới về bauxit, đồng, vàng, quặng sắt và bạc.
Thuế tài nguyên ở Úc bao gồm cả thuế liên bang và các loại thuế tài
nguyên do các bang quy định và thu. Thuế tài nguyên ở Úc được áp dụng đối
với các loại tài nguyên quan trọng như khoáng sản kim loại, quặng sắt, dầu thô,
than. Cụ thể như sau:
Ở cấp bang, thuế tài nguyên được thu theo hai phương thức: tỷ lệ phần
trăm và mức thu tuyệt đối, tuỳ theo loại tài nguyên và chính sách của từng địa
phương. Có địa phương áp dụng chính sách thu dựa trên lợi nhuận có được.
Đối với mức thu theo tỷ lệ phần trăm: mức thuế suất nằm trong khoảng từ 2,5%
đến 18% (mức 18% được tính trên cơ sở lợi nhuận có được). Phần lớn các địa
phương áp dụng mức thuế suất trong khoảng từ 2,5% đến 7,5%, tuỳ theo loại
tài nguyên. Mức thuế suất có thể xác định theo đặc điểm mỏ, ví dụ khai thác tài
nguyên lộ thiên có mức thuế suất cao hơn so với khai thác dưới đất. Cơ sở tính
thuế là giá trị tài nguyên khai thác.
Tại Nam Phi, nước này áp dụng phương thức thu thuế tài nguyên dựa
trên hiệu suất sinh lời của dự án đầu tư. Trước năm 2009, khai thác tài nguyên
18
không chịu thuế tài nguyên, tuy nhiên trước sự lên giá mạnh của tài nguyên
thiên nhiên trong những năm gần đây, Nam Phi đã xây dựng và đưa vào áp
dụng chính sách thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên của Nam Phi được thu vào hai nhóm tài nguyên: Tài
nguyên tinh chế (vàng, đồng, kẽm, dầu thô…); Tài nguyên thô, chưa sơ chế (kim
cương, quặng sắt, than, cát, quặng kẽm…). Trong đó, có sự phân biệt về mức thuế
suất áp dụng đối với tài nguyên thô và tài nguyên tinh, đã qua chế biến.
Thuế tài nguyên của Nam Phi được thu dựa theo giá bán, song mức thuế
áp dụng được xác định theo công thức dựa trên mức sinh lãi của từng doanh
nghiệp (mức sinh lãi được xác định dựa theo hệ số giữa EBIT (thu nhập trước
thuế và trả lãi tiền vay) so với doanh số.
Theo đó, dự án có mức sinh lãi càng cao thì mức thuế suất áp dụng càng
cao. Mức thuế suất mà các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp nằm
trong khoảng 0,5% đến 7% (tính trên giá bán). Quan điểm của Nam Phi là mọi
loại tài nguyên đều thuộc sở hữu của nhà nước, không phải là sở hữu của người
nộp thuế nên nhà nước phải có chính sách điều tiết phù hợp.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam
1.2.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn sở hữu nhiều mỏ khoáng sản; có nhiều doanh nghiệp tham gia
khai thác, chế biến khoáng sản. Lợi thế này đem lại nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước nhưng cũng không tránh khỏi việc thất thu. Khoáng sản vẫn
chảy đi và thất thu thuế, phí tài nguyên đang trở thành một vấn đề bức xúc.
Thuế tài nguyên đang đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu ngân
sách hàng năm của Bắc Kạn. Dù hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản diễn
ra ở hầu khắp các địa bàn thì có những địa bàn như Ngân Sơn, nhiều mỏ được
cấp phép nhưng số thu thấp.
Đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 114 doanh nghiệp nợ thuế và phí
với số tiền hơn 269 tỷ đồng, chiếm hơn nửa số thu thực tế. Trong đó có 9 doanh
19
nghiệp khai thác khoáng sản nợ hơn 17 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp nợ thuế
với số tiền lớn đã không liên lạc được và khó mà thu được thuế nợ.
Công ty cổ phần Thương mại và Khoáng sản Nguyên Phát (Công ty
Nguyên Phát) khai thác vàng ở xã An Thắng, (Pác Nặm) nợ thuế và phí bảo vệ
môi trường hơn 184 tỷ đồng. Công ty Kim Mỹ Hưng, khai thác vàng tại Na Rì,
được vàng rồi lặng lẽ bỏ lại bãi hoàn thổ kém chất lượng cùng khoản nợ thuế.
Nhiều doanh nghiệp thì cố tình khai thác ra ngoài chỉ giới được cấp phép để
“kiếm thêm”.
Có những doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico
có phương án vận chuyển được phê duyệt thì chở quá trọng tải, thời điểm bị
kiểm tra không xuất trình được hóa đơn, chứng từ. Điều đó khiến dư luận không
thể không đặt câu hỏi: có bao nhiêu xe chở khoáng sản không được kê khai,
không có hóa đơn đã đi ra khỏi Bắc Kạn? Tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép diễn ra ở Ngân Sơn; khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (Na Rì) cũng khiến
Bắc Kạn mất đi rất nhiều thuế tài nguyên trong khi môi trường bị tàn phá nặng
nề. Hay như mỏ vàng Pác Lạng, thuế tài nguyên chưa thấy đâu nhưng huyện
Ngân Sơn năm nào cũng phải bỏ ra tiền tỷ để bảo vệ mỏ vàng này. Khai thác
khoáng sản trái phép vừa mất tài nguyên, vừa thất thu thuế và hủy hoại môi
trường.
Thu thuế trong lĩnh vực thuê đất, tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh luôn là lĩnh vực gặp nhiều khó
khăn, phức tạp. Thời gian qua, mặc dù UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các
cấp tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép, trốn
thuế, phá huỷ môi trường nhưng việc quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản hiện nay chỉ thực hiện được đối với
các cơ sở có địa điểm cố định. Việc thu thuế và phí bảo vệ môi trường đối với
các cá nhân trực tiếp khai thác cát, sỏi, đất, đá hầu như chưa quản lý được do
địa bàn rộng, khai thác chủ yếu bằng thủ công, địa điểm không cố định, dẫn
đến tình trạng không kê khai hoặc kê khai thiếu số lượng.
20
Thực tế tại Bắc Kạn công tác hậu kiểm hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản vẫn còn nhiều hạn chế. Bản thân ngành Thuế không có chức năng,
đủ lực lượng và thời gian để có thể giám sát từng xe quặng của doanh nghiệp.
Sở Công thương cũng khó mà giám sát tuyệt đối được việc thực hiện các
phương án vận chuyển đã được phê duyệt. Hầu như năm nào cũng có sự vụ về
việc chở quá tải trọng, chở không đúng phương án vận chuyển đã được phê
duyệt xảy ra.
Để chống thất thu thuế tài nguyên, ngành Thuế tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp
với các ngành liên quan triển khai nhiều giải pháp. Trong đó, giải pháp cơ bản
là doanh nghiệp trước khi vận chuyển theo phương án được duyệt phải hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên đối với khối lượng được phép vận chuyển.
Đây là giải pháp hiệu quả nhưng khó triệt để nếu như công tác hậu kiểm không
được thực hiện tốt. Điều cần quan tâm là phải có đánh giá trữ lượng chi tiết của
từng mỏ khoáng sản để khi cấp phép có cơ sở để ấn định thuế khoán và thu phí
bảo vệ môi trường. Hoạt động khai khoáng phải làm chặt từ khâu cấp phép,
đánh giá trữ lượng, sản lượng khai thác. Khi số liệu chuẩn xác, rõ ràng thì hậu
kiểm sẽ dễ dàng và sẽ không có cơ hội cho doanh nghiệp gian dối.
1.2.2.2. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa2
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10 ngày 18-12-2017 của Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hoạt động quản lý, khai thác, vận
chuyển và kinh doanh khoáng sản cát, sỏi và đất, đá làm vật liệu xây dựng thông
thường trên địa bàn tỉnh, ngành Thuế Khánh Hòa đã đề ra nhiều giải pháp tăng
cường quản lý các nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản.
Thời gian qua, tình hình khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản
cát, sỏi, đất, đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp. Công
2 Kim Thao (2016), https://baokhanhhoa.vn/xa-hoi/201611/quan-ly-thue-tai-nguyen-con-nhieu-kho-khan-bat- cap-2461006/, truy cập ngày 15/10/2018.
21
tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cấp còn hạn chế, làm thất thoát tài nguyên
khoáng sản, thất thu ngân sách.
Theo Báo cáo của Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Cục Thuế tỉnh
cho biết, thực tế vẫn còn tình trạng doanh nghiệp (DN) thu mua gom cát, đá,
sỏi, đất lấp của hộ gia đình, cá nhân khai thác nhỏ lẻ không có giấy phép khai
thác; việc xử lý trường hợp này còn nhiều vướng mắc, nhất là khi khoáng sản
đã được tiêu thụ hoặc đưa vào công trình xây dựng. Mặt khác, quy chế phối
hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên - môi trường và cơ quan thuế
chưa được quy định chặt chẽ. Cụ thể, DN khai thác khoáng sản kê khai thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường (sản lượng khai thác, số thuế, phí). Trong rất
nhiều trường hợp, cơ quan thuế chuyển thông tin về sản lượng khoáng sản DN
kê khai thuế nhưng cơ quan tài nguyên và môi trường không cung cấp được sản
lượng khai thác thực tế để đối chiếu nên không có cơ sở để xác định sản lượng
kê khai thuế có phù hợp với sản lượng khai thác hay không. Bên cạnh đó, một
số dự án khai thác khoáng sản nhưng đến nay chưa được phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản nên cơ quan thuế không có cơ sở để thu khoản
nghĩa vụ tài chính này.
Không chỉ vậy, một số DN đã được cấp phép khai thác và phê duyệt tiền
cấp quyền nhưng chưa đưa vào hoạt động như: Công ty TNHH Thành Đạt chưa
nộp tiền cấp quyền từ năm 2014 - 2017 hơn 1,22 tỷ đồng; Công ty TNHH Tư
vấn thiết kế ADC khai thác cầm chừng, chưa nộp cấp quyền khai thác từ năm
2014 - 2017 hơn 6,96 tỷ đồng; Công ty Cổ phần An Phước nợ tiền cấp quyền
năm 2017 là 1,6 tỷ đồng.
Theo thống kê của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, 2 tháng đầu năm 2018,
tổng số thuế tài nguyên thu hơn 16,1 tỷ đồng, tăng 85,4% so với cùng kỳ năm
2017; phí bảo vệ môi trường thu hơn 6,5 tỷ đồng, tăng 52,7%. Tính đến ngày
28-2, số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là 2,2 tỷ đồng, đạt thấp so với
kế hoạch giao do các trường hợp được phê duyệt các năm trước chưa đến hạn
nộp tiền (hạn nộp là ngày 31-3-2018).
22
Với thực trạng trên Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tăng cường quản lý các
nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản được cấp phép, lưu ý đối với các dự
án xây dựng, không để tình trạng sử dụng hóa đơn, chứng từ nhằm hợp pháp hóa
nguồn gốc khoáng sản khai thác trái phép. Bên cạnh đó, phối hợp với cơ quan tài
nguyên và môi trường, UBND cấp huyện, xã kiểm tra việc các tổ chức, cá nhân
được cấp phép khai thác khoáng sản niêm yết công khai, đầy đủ thông tin trong
hoạt động khai thác khoáng sản. Phòng Quản lý các khoản thu từ đất và các chi
cục thuế cử công chức tham gia tổ liên ngành kiểm soát hoạt động khai thác
khoáng sản khi có yêu cầu của UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
1.2.2.3. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Là một tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú về chủng loại, một lợi thế
không nhỏ trong việc phát triển ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…
tỉnh Thái Nguyên đã khuyến khích các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản,
tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước: Than mỡ trữ lượng trên 15
triệu tấn và than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn, Titan trữ lượng thăm dò
khoảng 18 triệu tấn, mỏ Vonfram tại huyện Đại Từ đã được các nhà đầu tư
nước ngoài thăm dò, khảo sát đánh giá là có trữ lượng tầm cỡ thế giới.
Số thu thuế tài nguyên từ các hoạt động khai thác khoáng sản đóng
góp đáng kể vào số thu NSNN của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, là đơn vị
quản lý thu trên địa bàn tỉnh Cục thuế tỉnh Thái Nguyên luôn nỗ lực trong
công tác quản lý để đảm bảo số thu thuế tài nguyên, đồng thời phối hợp với
các cơ quan hữu quan trên địa bàn để quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản
vô giá.
Thực tế cho thấy tại Thái Nguyên, các đơn vị khai thác khoáng sản nợ
tiền thuế tài nguyên rất lớn và khó xử lý nợ. Điều này gây khó khăn cho việc
thực hiện dự toán thu của Cục thuế. Xuất phát từ thực tế khó khăn, Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên đã mạnh dạn đề xuất phương án phối hợp với Ủy ban nhân
23
dân tỉnh để ra Thông báo đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và có hướng xử lý tạm
thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản cho tới khi nộp đủ tiền thuế tài nguyên
vào NSNN. Đây là biện pháp quản lý nợ thuế tài nguyên đem lại hiệu quả cao
đối với các đơn vị chây ỳ nợ thuế trên địa bàn.
Bên cạnh việc đảm bảo nguồn thu thuế tài nguyên vào NSNN, Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên cũng đề xuất với Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, chỉ cấp giấy phép khai thác cho các đơn vị có cơ sở chế biến
khai thác sâu tại các vùng có nguồn quặng trữ lượng lớn, ưu tiên các vùng chưa
được khai thác.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài nguyên tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Công tác quản lý thuế tài nguyên được thực hiện đồng bộ và nhất quán
về mặt chính sách đường lối, đó chính là Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Chính vì lẽ đó, việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào
thực tế công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải bắt
đầu từ việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào thực tế công tác quản lý thuế
tài nguyên ở Việt Nam.
Từ các quy định về thuế tài nguyên cũng như các cách tính thuế tài
nguyên trên thế giới, Việt Nam vận dụng linh hoạt vào thực tế phát sinh tại
quốc gia. Tính thuế tài nguyên theo mức tuyệt đối hay tính theo mức thuế suất,
mức thuế suất như thế nào cho phù hợp với từng loại tài nguyên để vừa đảm
bảo nguồn thu NSNN vừa điều tiết việc khai thác. Tổng cục Thuế, cơ quan chủ
quản cấp cao nhất của ngành thuế nên xem xét, tham khảo và vận dụng linh
hoạt để trình phương án sửa đổi bổ sung luật thuế tài nguyên.
Đối với các kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Cục Thuế các tỉnh
bạn như Bắc Kạn, Khánh Hòa, Thái Nguyên, có thể nhận thấy các Cục thuế
tỉnh bạn rất chú trọng vào công tác quản lý thuế tài nguyên bằng việc thực hiện
triệt để các biện pháp quản lý nguồn thu từ thuế tài nguyên, bên cạnh đó cùng
24
góp sức bảo vệ giữ gìn nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
Từ đó, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, cần tìm hiểu nắm rõ đặc thù hoạt động
kinh tế của các đơn vị khai thác tài nguyên trên địa bàn để có hướng xử lý các
hành vi trốn tránh nghĩa vụ thuế như đối với các đơn vị khai thác khoáng sản
hạch toán toàn ngành. Hay có biện pháp xử lý nợ thuế tài nguyên triệt để thông
qua việc phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh về quyền hạn xử lý giấy phép khai
thác khoáng sản. Chủ động cùng phối hợp để đưa ra giải pháp quản lý nguồn
thu NSNN cho tỉnh, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản của Phú
Thọ.
Cụ thể các bài học Cục thuế tỉnh Phú Thọ cần hỏi hỏi như:
Một là phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên đối với khối lượng
được phép vận chuyển.
Hai là phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện,
xã kiểm tra việc các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản niêm
yết công khai, đầy đủ thông tin trong hoạt động khai thác khoáng sản. Phòng
Quản lý các khoản thu từ đất và các chi cục thuế cử công chức tham gia tổ liên
ngành kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản khi có yêu cầu của UBND
tỉnh và UBND cấp huyện.
Ba là đề xuất phương án phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh để ra Thông
báo đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và có hướng xử lý tạm thu hồi giấy phép khai
thác khoáng sản cho tới khi nộp đủ tiền thuế tài nguyên vào NSNN.
25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các
câu hỏi sau:
- Thực trạng công tác công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ như thế nào?
- Để tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời
gian tới cần phải thực hiện những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên đề tài
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Đề tài thu thập thông tin sơ cấp thông qua phương pháp thiết kế bảng
hỏi. Phương pháp này thu thập được nhiều thông tin theo chủ ý của tác giả,
thông tin tập trung, có tính định lượng; tuy có phần cứng nhắc và kém linh hoạt,
nhưng dễ nhập liệu và xử lý.
Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên nhất thiết phải xét
đến chỉ tiêu “Sự hài lòng của NNT”, do đó tác giả áp dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu điều tra, với các câu hỏi đánh giá về mức độ hài lòng của NNT.
- Phương pháp điều tra: Gửi phiếu điều tra tới đối tượng điều tra bằng
hình thức chuyển phát nhanh, kết hợp với thư điện tử và liên hệ qua điện thoại
để tăng số lượng phản hồi phiếu điều tra.
- Nội dung phiếu điều tra: Thiết lập bảng hỏi, đánh giá về các tiêu chí
quản lý thuế tài nguyên với 3 cấp độ đánh giá: rất hài lòng, hài lòng và không
hài lòng. Cụ thể các tiêu chí sau: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác
thanh tra, kiểm tra thuế việc chấp hành pháp luật thuế, công tác quản lý nợ và
26
cưỡng chế nợ thuế, công tác kê khai và quyết toán thuế, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên.
- Đối tượng được điều tra: là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc
đối tượng chịu thuế tài nguyên thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Cục thuế
tỉnh Phú Thọ, cụ thể một số trường hợp sau:
+ Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế
là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản.
+ Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong quá trình thi công
có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước
hoặc không trái quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên.
+ Một số trường hợp khác theo quy định về Pháp luật thuế tài nguyên.
Theo các trường hợp trên, căn cứ vào ứng dụng quản lý thuế tại Văn
phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong ba năm 2015 đến 2017 có tổng số 150 đơn
vị.
Đối tượng trả lời phiếu điều tra được tác giả hướng tới là cá nhân, chủ
hộ kinh doanh, người đại diện hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp hoặc người
được giao quyền chịu trách nhiệm về việc thực hiện pháp luật thuế tài nguyên
với các cơ quan quản lý và NSNN.
+ Tổng số phiếu điều tra phát đi 150 phiếu, tổng số phiếu thu về 150 phiếu.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình nghiên
cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở các cấp, các ngành nhằm phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu được lấy từ các chương trình phần
mềm ứng dụng của cơ quan thuế như:
- TMS: Chương trình quản lý thuế tập trung.
- TPH: Chương trình tổng hợp dữ liệu toàn ngành
- BCTC: Chương trình tổng hợp báo cáo tài chính
- ETAX: Hệ thống quản lý người nộp thuế
27
Ngoài ra, tác giả thu thập số liệu thông qua hệ thống thông tin dữ liệu về
người nộp thuế của cơ quan thuế và các kênh thông tin khác (từ các cơ quan
hữu quan, đài, báo, Internet…) để phục vụ nghiên cứu luận văn.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu
Các tài liệu sau khi điều tra, thu thập, được tiến hành chọn lọc, hệ thống
hóa; tổng hợp trên Excel và áp dụng các công thức để ra số liệu phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp so sánh thống kê
Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa, tối
thiểu. Phương pháp so sánh thống kê gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số
tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian
và không gian.
Sử dụng phương pháp so sánh thống kê giúp tác giả có thể đối chiếu, so
sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong
cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của
các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu, để đánh giá thực trạng quản lý thuế tài
nguyên và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh.
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các
thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, tạo ra nên tảng của mọi phân
tích định lượng về số liệu, giúp tác giả có để hiểu được số liệu và đưa ra các
kết luận, giải pháp đúng đắn cho bài luận văn của mình. Các phương pháp cơ
bản của mô tả dữ liệu:
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu
28
- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thông kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu3
Trên giác độ quản lý cấp ngành thuế, cùng với công tác quản lý thuế nói
chung, hiệu quả của công tác quản lý thuế tài nguyên được đánh giá thông qua
các nhóm chỉ số, mà cụ thể là nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động
2.3.1. Chỉ số hoạt động chung
- Số NNT bình quân trên một cán bộ thuế: Đánh giá mức độ, khối lượng
công việc mà một cán bộ cơ quan thuế phải đảm nhiệm.
Công thức tính:
Số NNT đang hoạt động Số NNT bình quân trên một = cán bộ thuế Tổng số cán bộ của cơ quan thuế
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ
- Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đánh
giá việc thực hiện công tác tuyên truyền về thuế qua các phương tiện thông tin
đại chúng hàng năm.
- Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ
của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ: Đánh giá khối lượng công việc giải đáp vướng
mắc của NNT trực tiếp tại cơ quan thuế mà một cán bộ của bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ đã thực hiện
Công thức tính:
Số lượt NNT đã phục vụ Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc
tại cơ quan thuế trên số cán bộ của bộ = Số cán bộ của bộ phận tuyên
phận tuyên truyền hỗ trợ truyền hỗ trợ
- Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại trên số cán bộ
của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ: Đánh giá khối lượng công việc giải đáp vướng
mắc của NNT qua điện thoại mà một cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
đã thực hiện.
ban hành ngày 22/4/2013.
3 Quyết định số 688/QĐ/TCT về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế, Bộ tài chính
29
Công thức tính:
Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc Số cuộc điện thoại NNT gọi đến
qua điện thoại trên số cán bộ của bộ = Số cán bộ của bộ phận TTHT phận tuyên truyền hỗ trợ
- Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn: Đánh giá chất lượng (tính đúng
hạn) trong việc trả lời bằng văn bản của cơ quan thuế.
Công thức tính:
Số văn bản trả lời NNT đúng hạn Tỷ lệ văn bản trả lời NNT = đúng hạn Số văn bản phải trả lời NNT
- Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ NNT: Đánh giá mức độ hỗ trợ NNT thông qua hình thức
đối thoại, tập huấn của cơ quan thuế trong năm đánh giá.
Công thức tính:
Số buổi đối thoại, lớp tập huấn Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã tổ đã tổ chức chức trên số cán bộ của bộ phận = Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền tuyên truyền hỗ trợ hỗ trợ
- Sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ
quan thuế: Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT do cơ quan thuế thực hiện trong năm đánh giá.
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra: Đánh giá khối lượng công
việc thanh tra doanh nghiệp mà cán bộ thanh tra thuế đã thực hiện trong năm
đánh giá
Công thức tính:
Số DN đã thanh, kiểm tra trong năm Tỷ lệ doanh nghiệp đã = x 100% thanh, kiểm tra Số doanh nghiệp đang hoạt động
30
- Tỷ lệ doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm: Đánh giá
chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật thuế của NNT.
Công thức tính:
Số doanh nghiệp thanh, kiểm tra phát
Tỷ lệ doanh nghiệp thanh,
hiện có sai phạm
kiểm tra phát hiện có sai
=
x 100%
Số doanh nghiệp đã thanh, kiểm tra
phạm
trong năm
- Số truy thu bình quân một cuộc thanh tra, kiểm tra: Đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác thanh tra thuế.
Công thức tính:
Tổng số thuế truy thu sau thanh, kiểm tra Số thuế truy thu bình quân = 1 cuộc thanh, kiểm tra Số doanh nghiệp đã thanh, kiểm tra trong năm
- Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do
ngành thuế quản lý: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác thanh tra, kiểm
tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế.
Công thức tính:
= x 100% Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra
Tổng số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý
- Sự hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thuế.
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế: Đánh giá hiệu
quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế…),
ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện
mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
31
Công thức tính:
x 100% = Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế
Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý
2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế
- Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động: Cung cấp thông tin về số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khai thuế.
Công thức tính:
Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng = x 100%
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động Số doanh nghiệp đang hoạt động
- Số tờ khai thuế bình quân trên một cán bộ bộ phận kê khai và kế toán
thuế: Đánh giá mức độ, khối lượng công việc của cán bộ bộ phận kê khai và kế
toán thuế đã thực hiện.
Công thức tính:
Số tờ khai thuế đã nộp Số tờ khai thuế bình quân
trên một cán bộ bộ phận kê = x 100% Số cán bộ thuế của bộ phận kê
khai và kế toán thuế khai và kế toán thuế
- Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp: Đánh giá mức
độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm.
Công thức tính:
Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn Tỷ lệ tờ khai thuế nộp = x 100% đúng hạn Số tờ khai thuế đã nộp
- Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp: Đánh giá mức độ
tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm.
Công thức tính:
Số tờ khai thuế đã nộp Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp = x 100% Số tờ khai thuế phải nộp
32
- Sự hài lòng của NNT đối với công tác quản lý khai thuế, kế toán thuế
của cơ quan thuế: Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế
do cơ quan thuế thực hiện.
2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực
- Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế: Đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức, bố trí sử dụng nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Số cán bộ làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế: Là số công chức, viên chức thuế làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế: Thanh tra, kiểm tra; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Kê khai và kế toán thuế; Tuyên truyền và hỗ trợ NNT (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá).
Công thức tính:
Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế = x 100% Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế Tổng số cán bộ của cơ quan thuế
- Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên: Đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực của cơ quan thuế.
Công thức tính:
Số cán bộ có trình độ đại học trở lên = x 100% Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên Tổng số cán bộ của cơ quan thuế
- Số cán bộ giảm hàng năm trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế: Đánh giá sự biến động về nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Phục vụ công tác lập kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của cơ quan thuế.
Công thức tính:
Số cán bộ thuế giảm hàng năm
= x 100%
Tổng số cán bộ của cơ quan thuế Tỷ lệ cán bộ giảm hàng năm trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế
- Số cán bộ được tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế:
Đánh giá tỷ lệ nguồn nhân lực kế thừa của cơ quan thuế.
33
Công thức tính:
Số cán bộ thuế được tuyển dụng mới
= x 100% Tổng số cán bộ của cơ quan thuế Tỷ lệ cán bộ được tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế
34
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ4
Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, có tọa độ địa lý 20O55’ - 21O43’ vĩ
độ Bắc, 104O48’ - 105O27’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Tuyên Quang, phía
Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ và Hà Nội, phía Tây
giáp Sơn La và Yên Bái. Tỉnh nằm ở vị trí tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc, đồng
bằng sông Hồng và Tây Bắc, tọa lạc ở trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc.
Địa hình của tỉnh được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du, miền núi. Diện
tích 3.523,8 km2 (trong đó 1.648,5 km2 rừng), chiếm 1,2% diện tích cả nước và
chiếm 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc.
Với điều kiện như vậy, tỉnh có điều kiện tương đối thuận lợi trong tổ
chức quản lý thuế tập trung. Tuy nhiên, do có 3 vùng khác nhau nên việc áp
dụng một số chính sách, chế độ về thuế khá phức tạp.
Dân số toàn tỉnh 1.326.813 người, trong đó thành thị chiếm 15,7%, nông
thôn chiếm 84,3%. Tổng lao động đang làm việc 661,2 nghìn, trong đó lao động
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 482,1 nghìn người (chiếm 72,9%); lao động trong
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 179,1 nghìn người (chiếm 27,1%). Toàn tỉnh
có 11 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 250 xã và 24 phường. Trên địa bàn
tỉnh có 21 dân tộc, trong đó đông nhất là người Kinh, người Mường.
Phú Thọ là nơi đất Tổ Hùng vương mang đậm văn hoá làng xã - văn
minh lúa nước, có nhiều giá trị truyền thống, lễ hội và phong tục tập quán.
Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều lĩnh vực, tuy nhiên cũng
4 Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), http://www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pages/TinTuc/197543, truy cập ngày 12/10/2018.
35
có những khó khăn trong việc giải quyết, xử lý một số công việc khi mà phong
tục theo kiểu "lệ làng" và nếp cũ vẫn còn ảnh hưởng.
Về điều kiện kinh tế, cho đến nay, cơ bản Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng bình quân 8,1%/năm; công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp phát triển khá, tạo động lực đẩy nhanh phát triển và chuyển
dịch cơ cấu của tỉnh; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14,6%/năm;
các ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện, từng bước khai thác được lợi thế,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân
12,1%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2016: công nghiệp xây dựng: 38,3%; dịch
vụ: 34,4%; nông lâm nghiệp: 27,4%.
Tuy nhiên, kinh tế tỉnh còn nhiều hạn chế. Việc áp dụng cơ giới hoá
chậm; sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế;
không tạo ra được nông sản đặc sản giá trị kinh tế cao; du lịch và dịch vụ chưa
phát triển xứng với khả năng; chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn quá
lớn, nông dân nhiều huyện còn nghèo, lạc hậu; khoa học công nghệ phát triển
chậm, công nghệ thông tin - tin học trên địa bàn chưa phát triển. Các DNNN
địa phương hoạt động chưa hiệu quả, đóng góp cho NSNN chưa nhiều. Các DN
có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu nhỏ, đầu tư chưa hiệu quả. Khu vực kinh tế
NQD chủ yếu là các cơ sở nhỏ lẻ, tăng về số lượng cơ sở kinh doanh nhưng
hiệu quả và trình độ quản lý DN còn hạn chế, nghiệp vụ kế toán DN còn yếu.
Các hộ kinh doanh chủ yếu là nhỏ lẻ, rất nhiều hộ làm nghề nhưng với mức thu
nhập thấp, chủ yếu trong diện miễn thuế. Hệ thống đường giao thông quốc gia
và giao thông tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phần lớn xuống cấp nghiêm
trọng, nhất là Quốc lộ 2.
Những điều kiện trên đã trực tiếp tác động đến tổ chức quản lý thuế trên
địa bàn: cần chi phí nhiều cho công tác quản lý thông tin ĐTNT, hướng dẫn
nghiệp vụ kế toán cho DN và tuyên truyền chính sách chế độ thuế, đồng thời
36
phải có những biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu.
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ5
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Phú Thọ có tổng diện tích đất tự nhiên là 352,38 nghìn ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp trên 297 nghìn ha, đất phi nông nghiệp trên 53 nghìn ha,
đất chưa sử dụng còn hơn 2,6 nghìn ha.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 26 đơn vị đất thuộc 7 nhóm đất chính:
Nhóm đất cát (C) - Arenosols (AR) - là nhóm đất có ít diện tích, 1.276,38 ha,
chiếm 0,42% tổng diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn thành phố Việt Trì
và 2 huyện Lâm Thao, Thanh Sơn.
Nhóm đất phù sa (P) - Fluvisols (FL) Diện tích 35.768 ha, chiếm 11,84%
tổng diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn toàn tỉnh, nhiều nhất ở huyện Cẩm
Khê.
Nhóm đất glây (GL) - Gleysol (GL) Diện tích 17.544 ha, chiếm 5,81%
tổng diện tích điều tra, chia thành 3 đơn vị đất với 14 đơn vị phụ đất, phân bố
tại địa bàn các huyện.
Nhóm đất có tầng sét loang lổ (L) - Plinthosols (PT) Có diện tích ít nhất,
248 ha, chỉ chiếm 0,08% tổng diện tích đất điểu tra, nằm trên địa bàn huyện
Lâm Thao.
Nhóm đất xám (X) - Acrisols (AC) Là nhóm đất có diện tích lớn nhất,
241.696 ha, chiếm 80,03% tổng diện tích đất điều tra, phân bố trên địa bàn toàn
tỉnh.
Đất tầng mỏng (E) - Leptosols (LP) Nhóm đất này có diện tích 3.186 ha,
chỉ chiếm 1,05% tổng diện tích điều tra, phân bố ở một số huyện như Đoan
Hùng (488 ha), Hạ Hòa (487 ha).
Nhóm đất đỏ (F) - Ferralsols (FR) Nhóm đất này chỉ phân bố trên địa
bàn huyện Tân Sơn với diện tích 2.303 ha.
5 Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), http://www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pages/tintuc/197549, truy cập ngày 12/10/2018.
37
3.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Với diện tích lưu vực của 3 sông lớn (sông Hồng,
sông Đà và sông Lô) đã có 14.575 ha, chứa một khối lượng nước mặt rất lớn.
- Nguồn nước ngầm: Kết quả tìm kiếm, thăm dò bước đầu cho thấy, trữ
lượng khai thác nước ngầm trên phạm vi tỉnh được đánh giá trên 1,4 triệu
m3/ngày. Chất lượng nước ngầm nhìn chung khá tốt, đảm bảo các nhu cầu cấp
nước sinh hoạt nông thôn. Ở La Phù - Huyện Thanh Thủy có mỏ nước khoáng
nóng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ cho phát triển du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh quy mô lớn.
Nói chung tài nguyên nước của Phú Thọ rất dồi dào, đủ đáp ứng cho yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội với cường độ cao, song cần có quy hoạch để bảo
vệ và khai thác hợp lý theo hướng lâu dài, bền vững.
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
Rừng của Phú Thọ có cả 3 dạng: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất. Các tài liệu điều tra về sinh thái và tài nguyên rừng cho thấy, hệ động
thực vật rừng ở đây khá phong phú và đa dạng về chủng và loài.
3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo các tài liệu điều tra về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có 241 mỏ và
điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 52 mỏ nhỏ và 169 điểm quặng. Các
loại khoáng sản được phân theo các vùng chủ yếu như: Mica, Caolin, Fenspat
ở Thanh Thủy, Tam Nông, Hạ Hòa; Talc, Sắt, Quăczit và Barit ở Thanh Sơn,
Cầm Khê…
Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một
số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng. Cao
lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ
lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng khoảng 5
triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 3,9
triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều kiện khai thác
38
thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ
lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn,
tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai
thác hết sức thuận lợi.
Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp
như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh.
3.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ6
3.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, dưới đây là một số thông
tin cơ bản:
Trụ sở: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, số 376, đường Nguyễn Tất Thành, xã
Trưng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 02106250655
Fax: 02103846778
Website:
http://www.phutho.gdt.gov.vnhttp://www.vinhphuc.gdt.gov.vn/
Về lịch sử hình thành và phát triển, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trải qua
những mốc lịch sử quan trọng như sau:
Ngày 01/01/1997: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thành lập từ ngày
01/01/1997 cùng với sự tái lập của tỉnh Phú Thọ (theo Quyết định số 1132/QĐ
- BTC ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trong hơn một thập kỷ qua, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Thuế Phú
Thọ liên tục có sự thay đổi phù hợp với việc thay đổi đơn vị hành chính cấp
huyện và đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các Luật thuế mới, yêu cầu cải
cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
6 Cục thuế tỉnh Phú Thọ (2011), http://phutho.gdt.gov.vn/wps/portal/, truy cập ngày 12/10/2018.
39
3.1.3.2. Tổ chức công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Phú Tho được thực hiện theo quyết
định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế và quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng
thuộc Cục thuế. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm có Văn phòng Cục và 13 Chi cục
thuế huyện, thành, thị trực thuộc. Hiện nay toàn ngành Thuế Phú Thọ có trên
450 cán bộ công chức, riêng Văn phòng Cục thuế có 141 cán bộ công chức.
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thực hiện quản lý thuế đối với các đơn vị
thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô lớn (có số vốn điều lệ trên 5 tỷ
đồng). Các đơn vị còn lại, được phân cấp quản lý thuế cho các Chi cục Thuế
theo địa bàn đóng trụ sở chính.
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm 12 phòng chức năng, trong đó
có các phòng chức năng chính thực hiện công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý thuế tài nguyên nói riêng:
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi quản
lý của Cục Thuế.
Phòng Kê khai và kế toán thuế: thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt trong
phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Phòng Kiểm tra thuế số 1: kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý, cụ
40
thể: khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phòng Kiểm tra thuế số 2: kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý, cụ
thể: khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phòng Thanh tra thuế: thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian
lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Kiểm tra nội bộ: triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết
khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế
và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên
quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế,
công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Phòng Quản lý thuế TNCN: tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính
sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân;
tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu
Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Tin học: Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của Cục Thuế.
Phòng Tổ chức cán bộ: triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy,
quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi
đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ: triển khai thực hiện các
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.
41
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, 2017)
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên
Công tác lập dự toán thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được
thực hiện nghiêm túc, tuân thủ theo Chỉ thị, Nghị định, Thông tư và các văn
bản hướng dẫn của Tổng cục thuế qua các năm.
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ căn cứ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng
cục thuế, trên cơ sở dữ liệu về tình hình kê khai nộp thuế, nợ thuế của từng
người nộp thuế, tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, khoản thu các
42
kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được
khai thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của
ngành. Căn cứ những yếu tố làm tăng, giảm thu ngân sách như tình hình kinh
tế-xã hội trên địa bàn tỉnh, cơ chế chính sách và chỉ đạo thu của ngành thuế.
Tập trung rà soát, đánh giá lại các nguồn thu, phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu còn tiềm năng, các
khoản nợ đọng thuế để triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất
thu và thu hồi nợ thuế.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, phân tích các yếu tố ảnh hưởng các tiêu
chí để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng dự toán thu thuế tài nguyên năm (n+1)
bao gồm: tình hình thực hiện dự toán thu của năm (n): số đã thu 5 tháng, ước
thực hiện 6 tháng, ước thực hiện thu cả năm (n); dự toán pháp lệnh và ước số
lượng người nộp thuế của năm (n). Trên cơ sở số liệu của năm (n-1) và năm
(n), Cục Thuế tiến hành lập dự toán thu cho năm (n+1) vào thời điểm tháng 6
của năm n.
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán Pháp
lệnh tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm
Tỷ lệ (%)
Stt
Chỉ tiêu
2015 2016 2017
1 Dự toán Pháp lệnh 2 Thực hiện
32,9 41,1
35,2 48,4
38,3 53,6
2016/201 5 107,0 117,8
2017/201 6 108,8 110,7
3
124,9 137,5 139,9
Thực hiện so với dự toán (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
43
Từ Bảng 3.1 ta thấy, nhìn chung trong năm 2015 và 2017, số tiền thuế
thu được luôn vượt mức dự toán thu thuế, cụ thể năm 2015 số thuế tài nguyên
thu được là 41,1 tỷ đồng đạt 124,9% so với dự toán pháp lệnh; năm 2016 số
thuế tài nguyên thu được là 48,4 tỷ đồng, đạt 137,5% so với dự toán Pháp lệnh;
năm 2017 số thuế tài nguyên thu được là 53,6 tỷ đồng, đạt 139,9% so với dự
toán Pháp lệnh. Số thuế thu được năm sau luôn cao hơn năm trước.
Những số liệu trên cho thấy công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài
nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thực hiện khá tốt, dự toán luôn sát với
tình hình biến động của kinh tế xã hội, những thay đổi của chính sách Pháp luật
thuế tài nguyên. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu hàng năm luôn đạt yêu cầu
theo dự toán đã giao.
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên
3.2.2.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động chung
Thuế tài nguyên là một sắc thuế có số thu nhỏ trên tổng số thu nội địa
của tỉnh, thêm nữa số lượng các đơn vị phát sinh nghĩa vụ thuế tài nguyên là
rất ít so với tổng số đơn vị quản lý nên công tác quản lý thuế tài nguyên được
các bộ phận chức năng theo dõi quản lý cùng các sắc thuế khác.
Tỉnh Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trữ lượng
tài nguyên khoáng sản không lớn và không có nhiều loại tài nguyên khoáng sản
có giá trị kinh tế. Cũng chính bởi lẽ đó mà số lượng đơn vị khai thác tài nguyên
khoáng sản, số lượng đơn vị phải nộp thuế tài nguyên không nhiều.
Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý
tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
1 2
1.350 122
1.494 135
1.691 150
2016/ 2015 110,7 110,7
2017/ 2016 113,2 111,1
3
142
146
141
102,8
96,6
4
0,9
0,9
1,1
Tổng số đơn vị quản lý Số đơn vị khai thác tài nguyên Số cán bộ làm việc tại Văn phòng Cục thuế Số NNT khác thác tài nguyên bình quân trên một cán bộ thuế
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
44
Căn cứ số liệu bảng 3.2 cho thấy Tổng số đơn vị quản lý và Số đơn vị
khai thác tài nguyên tăng dần theo từng năm và Số NNT khác thác tài nguyên
bình quân trên một cán bộ thuế từ năm 2015 đến năm 2017 là 1. Nếu chỉ tính
riêng trên số đơn vị khai thác tài nguyên, thì tỷ lệ cán bộ trên số đơn vị quản lý
rất cao, tuy nhiên, do thuế tài nguyên được quản lý chung cùng với các sắc thuế
khác và thuế tài nguyên là một sắc thuế nhỏ, nên tỷ lệ quản lý thuế tài nguyên
không phản ánh chính xác được hiệu quả của chỉ tiêu nguồn lực quản lý. Tuy
nhiên, đây cũng được coi là một điểm thuận lợi về nguồn lực cho công tác quản
lý thuế tài nguyên.
Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ
tại Văn phòng Cục Thuế
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017 2016/2015 2017/2016
1 Số thu từ thuế tài nguyên
41,1
48,4
53,6
117,8%
110,7%
Số cán bộ làm việc tại Văn
2
142
146
141
102,8%
96,6%
phòng Cục thuế
Số thu thuế tài nguyên trên số
3
0,29
0,33
0,38
113,8%
115,2%
cán bộ quản lý
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Số thu thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục thuế tăng qua các năm, đạt tỷ
lệ tăng trưởng số thu lớn. Tương ứng với đó, số thu thuế tài nguyên trên số cán
bộ quản lý thuế cũng tăng với mức độ tăng đều. Năm 2015, là 0,29 tỷ đồng trên
1 cán bộ thuế quản lý, năm 2016, là 0,33 tỷ đồng trên 1 cán bộ thuế quản lý,
năm 2017, là 0,38 tỷ đồng trên 1 cán bộ thuế quản lý.
Mặc dù số thu về thuế tài nguyên tăng đều qua các năm tuy nhiên tốt độ
tăng chưa thực sự mạnh mẽ và nhảy vọt. Nhìn vào tốc độ tăng trưởng số thu
NSNN từ thuế tài nguyên, ta có thể thấy được công tác quản lý thuế tài nguyên
đã có được những hiệu quả nhất định.
45
Để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, cần xem xét tới công tác quản lý thuế tài
nguyên theo bốn chức năng cơ bản, tương ứng với các quy trình thực hiện đó
là: Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Thanh tra, kiểm tra thuế, Kê khai và kế toán thuế
và Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
3.2.2.2. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp thuế
Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT luôn là bộ phận tiên phong trong việc
cập nhật, hệ thống chính sách thuế tài nguyên để vừa phổ biến tới toàn bộ đội
ngũ công chức thuế, những người thi hành pháp luật về thuế tài nguyên để nắm
vững, nắm rõ những quy định hiện hành về thuế tài nguyên; vừa tuyên truyền,
phổ biến tới NNT khai thác tài nguyên để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế tài
nguyên đối với Nhà nước. Các chính sách về thuế tài nguyên vừa được hướng
dẫn thực hiện chung dưới Luật quản lý thuế, vừa được hướng dẫn chi tiết, cụ
thể trong Luật thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nguồn tài nguyên vốn được xem là của sẵn có trong thiên nhiên để khai
thác sử dụng, nên đối với các đơn vị khai thác tài nguyên, thì tư tưởng sẵn khai
thác, bán và thu lợi là việc bình thường, không phát sinh nghĩa vụ liên quan đến
thuế. Sự hiểu biết hạn chế về quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế tài
nguyên ở các đơn vị này gây ra tình trạng NNT không thực hiện đầy đủ việc kê
khai và nộp thuế tài nguyên vào NSNN.
Hàng năm, Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT đã triển khai nhiều biện pháp
đồng bộ, thực hiện tốt Quy chế phối hợp với các Ngành chức năng và các cơ
quan như: Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện
tử của Cục Thuế, Ban tuyên giáo tỉnh uỷ … để tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật thuế tài nguyên. Triển khai các lớp tập huấn để phổ biến, hỗ trợ
NNT biết và hiểu rõ các chính sách, quy định về thuế, đặc biệt là những chủ
trương, chính sách, quy định mới và những ứng dụng Công nghệ thông tin hỗ
trợ NNT, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.
46
Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017 2016/2015 2017/2016
Đài phát thanh truyền
1
2
1
3
50,0
300,0
hình tỉnh Phú Thọ
2 Báo Phú Thọ
1
2
2
200,0
100,0
Trang thông tin điện tử
3
5
10
8
200,0
80,0
ngành thuế Phú Thọ
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Theo số liệu Bảng 3.4 nhìn chung số lượng Bài viết tuyên truyền về chính
sách thuế tài nguyên trên các phương tiện thông tin đại chúng qua các năm còn
hạn chế, sự tăng giảm qua các năm không đều nhau, không có sự ổn định. Hai
kênh phương tiện thông tin đại chúng tốt nhất là Đài phát thanh truyền hình
tỉnh Phú Thọ và Báo Phú Thọ thì số lượng bài viết còn quá ít. Các bài viết chủ
yếu được đăng trên trang thông tin điện tử ngành thuế Phú Thọ. Đây cũng là
một sự hạn chế nhất định để NNT có khả năng nắm bắt kịp thời chính sách thuế
tài nguyên.
Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế,
qua điện thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2016/201 5
2017/201 6
1
7
8
8
114,3
100,0
2
12
8
10
66,7
125,0
3
45
60
52
133,3
86,7
4
1,7
1,0
1,3
58,8
130,0
5
3,8
7,5
5,2
197,4
69,3
Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại CQT/Số cán bộ của bộ phậnTTHT Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc qua điện thoại/Số cán bộ của bộ phậnTTHT
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
47
Tuy thuế tài nguyên là một sắc thuế nhỏ so với các sắc thuế còn lại nhưng
qua số liệu trên cho thấy số lượt NNT thắc mắc về chính sách thuế tài nguyên
còn rất ít. Một phần do nhận thức của NNT chưa biết đến bộ phần Tuyên truyền
hỗ trợ NNT của Cơ quan thuế, một phần NNT thường trao đổi, thắc mắc qua
các bộ phận Thanh, kiểm tra, kê khai kế toán thuế vì hàng ngày NNT chủ yếu
làm việc với hai bộ phần này. Số liệu trên cho thấy khối lượng công việc của
cái bộ TTHT trả lời chính sách thuế tài nguyên không nhiều.
Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập
huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015 2016 2017
2015
2016
1
Số văn bản trả lời NNT đúng hạn
2
3
1
33,3% 200,0%
2
Số văn bản phải trả lời NNT
2
3
1
33,3% 200,0%
Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng
3
100
100
100
hạn (%)
Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã
4
0
1
0
tổ chức
5
7
8
8
114,3% 100,0%
Số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
Số buổi đối thoại, lớp tập huấn đã
6
0,14
0
0
tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Căn cứ số liệu Bảng 3.6 cho thấy Số lượng văn bản NNT hỏi đáp về
chính sách thuế tài nguyên qua các năm là rất nhỏ, năm 2015 nhiều nhất với 3
văn bản, nội dung vướng mắc chủ yếu là về căn cứ xác định giá tính thuế tài
nguyên. Những vướng mắc đồng thời là cơ sở để bộ phận tuyên truyền và hỗ
trợ NNT tổng hợp, đề xuất, kiến nghị lên cơ quan cấp trên để sửa đổi, bổ sung
quy định về thuế tài nguyên cho phù hợp. Số buổi trao đổi trực tiếp và tập huấn
về thuế tài nguyên gần như không có, duy nhất năm 2015 có một lớp tập huấn
48
hướng dẫn một số điểm mới của Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày
02/10/2015 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính
thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo các quy định tại
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
5%
35%
Rất hài lòng
Hài Lòng
60%
Không hài lòng
định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)
Qua số liệu trên Biểu đồ 3.1 cho thấy số chỉ có một bộ rất nhỏ doanh
nghiệp cảm thấy rất hài lòng với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ, đạt 5%, NNT hài lòng là 60%. Đáng chú ý ở đây là một bộ phận
không nhỏ doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với công tác TTHT NNT là
35%. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn chưa đạt hiệu quả
như yêu cầu. Bởi theo kết quả điều tra, công tác tuyên truyền chưa lựa chọn được
kênh thông tin phù hợp để truyền tải nội dung tuyên truyền tới NNT; công tác
hỗ trợ NNT phát sinh chủ yếu qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp chưa giải đáp
thỏa đáng những vướng mắc phát sinh của NNT.
3.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
Công tác thanh tra, kiểm tra là nội dung rất quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có 1 phòng Thanh tra và 2
phòng Kiểm tra, 1 phòng kiểm tra nội bộ có chức năng kiểm tra việc chấp hành
49
pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các phòng thanh, kiểm
tra hực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra thuế của các đơn vị thuộc Văn phòng
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, và một số doanh nghiệp thuộc các Chi cục thuế huyện,
thành, thị quản lý theo kế hoạch xây dựng hàng năm. Ngoài nội dung thanh
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế còn một số nội dung kiểm tra theo
chuyên đề trong đó có cả chuyên đề về thuế tài nguyên.
Nhìn về giác độ quản lý thuế đối với NNT, công tác thanh tra kiểm tra
cùng nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về
thuế, chống thất thu thuế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế; thực
hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu
và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp
đang hoạt động khai thác thuế tài nguyên
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015 2016 2017
2015
2016
Số doanh nghiệp đã thanh tra
1
21
27
28
128,6
103,7
trong năm
2
Số doanh nghiệp đang hoạt động 122
135
150
110,7
111,1
Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra,
3
17,2 20,0 18,7
kiểm tra (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Theo số liệu trên cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên
đã thanh tra, kiểm tra là tương đối đạt tỷ lệ so với tổng số doanh nghiệp khai
thác tài nguyên đang hoạt động, theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hàng năm là tối thiểu 17% số doanh nghiệp đang
hoạt động.
50
Bảng 3.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện
có sai phạm
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2016/ 2015
2017/ 2016
1
21
27
28
128,6% 103,7%
2
19
20
22
105,3% 110,0%
4
90,5
74,1
78,6
Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Căn cứ số liệu trên cho thấy số doanh nghiệp sai phạm trong lĩnh vực
thuế tài nguyên là rất lớn. Đặc biệt năm 2015 có đến 90,5%, năm 2016 là 74,1%,
năm 2017 là 78,6% doanh nghiệp sai phạm qua thanh tra, kiểm tra. Nguyên
nhân số vi phạm Pháp luật thuế tài nguyên tăng đột biến của năm 2015 một do
chính sách thuế thay đổi, NNT không năm bắt kịp thời.
Thông tư số: 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn về thuế tài nguyên có hiệu lực từ ngày 20/11/2015; Nghị quyết số
712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài có hiệu lực ngày 01/02/2014; Nghị
quyết số: 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên có hiệu lực ngày
01/07/2016.
Thống kê một số những sai phạm phát hiện trong quá trình thanh tra,
kiểm tra mà các doanh nghiệp thường xuyên mắc phải:
- Khai thác trái phép tài nguyên, cụ thể trong trường hợp một số lượng
lớn các doanh nghiệp phát sinh hoạt động khai thác đất san lấp công trình, hoặc
làm đường nhưng không được cấp phép.
- Áp sai thuế suất thuế tài nguyên
- Áp sai giá tính thuế tài nguyên
51
Bảng 3.9. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra
ĐVT: triệu đồng
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2016/ 2015
2017/ 2016
1
21
27
28
128,6 103,7
2
4.521,3 3.410,1 4.289,6
75,4
125,8
3
215,3
126,3
153,2
58,7
121,3
Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trong năm Tổng số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra
4 Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên
41.256,2 48.465,1 53.628,3 117,5 110,7
5
11,0
7,0
8,0
Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Căn cứ vào số liệu trên cho thấy Tổng số thuế truy thu sau thanh tra
chiếm tỷ lệ khá lớn trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên điều này phản ánh
phần nào chất lượng các cuộc thanh, kiểm tra. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh
tra, kiểm tra trên Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên giảm dần qua các năm,
điều này cho thấy hiệu ứng tích cực trong việc chấn chỉnh việc kê khai và tính
thuế tài nguyên của đơn vị sau thanh tra, kiểm tra.
Theo số liệu thống kê tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phần lớn
các đơn vị sai phạm ở khâu xác định sản lượng tính thuế tài nguyên, giá tính
10%
13%
Rất hài lòng Hài Lòng
77%
Không hài lòng
thuế tài nguyên, và thuế suất.
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)
52
Nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tới việc
chấp hành nghĩa vụ thuế tài nguyên, bộ phận thanh tra kiểm tra tại Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ đã nỗ lực thực hiện nhiệm vụ thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở
NNT. Phần trăm các đơn vị sai phạm qua thanh, kiểm tra tương đối lớn, số truy
thu, xử phạt sau thanh tra chiếm tỷ lệ cao so với tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên.
Công tác thanh kiểm tra đã giúp các đơn vị nhìn nhận ra sự cần thiết và nghĩa vụ
thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế tài nguyên. Qua biểu đồ trên ta có thể
thấy được NNT đánh giá rất cao công tác thanh, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ với 10% số NNT đánh giá rất hài lòng và 77% hài lòng.
3.2.2.4. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ luôn xác định để đảm bảo nhiệm vụ thu ngân
sách, bên cạnh việc thực hiện tốt các giải pháp quản lý thu ngân sách, một trong
những nhiệm vụ trọng tâm là phải tăng cường công tác đôn đốc nợ đọng thuế,
tăng thu ngân sách đồng thời cũng phải giảm số nợ đọng thuế. Với mục tiêu đó,
từ năm 2015 đến năm 2017, bên cạnh việc thường xuyên kiểm tra và rà soát
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe, tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc, khó khăn của doanh nghiệp, Cục Thuế đã thực hiện nhiều giải pháp đồng
bộ như: Ban hành văn bản chỉ đạo, tăng cường, giám sát việc triển khai công
tác quản lý nợ cũng như đề ra nhiều giải pháp triển khai đồng bộ quyết liệt;
Đôn đốc và kiểm soát chặt chẽ ngay từ kê khai thuế - Giải pháp khóa nợ, giám
sát đánh giá đôn đốc nợ mới phát sinh đến từng đơn vị cũng như việc làm sạch
dữ liệu và thực hiện cưỡng chế tài khoản, công khai thông tin, cưỡng chế hóa
đơn.. và phân loại nợ thuế theo đúng quy định, đồng thời gắn trách nhiệm các
cấp lãnh đạo, cán bộ công chức (CBCC) đối với việc thực hiện các chỉ tiêu thu
nợ thuế.
53
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế
ĐVT: triệu đồng
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015
2016
2017
2015
2016
1 Tổng thu NSNN từ thuế tài nguyên 41.256,2 48.465,1 53.628,3 117,5
110,7
Số tiền nợ thuế tài nguyên tại thời
2
495,1
1.696,3 1.501,6 342,6
88,5
điểm 31/12/Năm đánh giá
Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện
3
1,2
3,5
2,8
291,7
80,0
thu thuế tài nguyên của ngành thuế
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Nhìn vào những con số trên biểu 3.10 cho thấy Tỷ lệ tiền nợ thuế với số
thực hiện thu thuế tài nguyên của ngành thuế là rất khả quan. Tỷ lệ tiền nợ thuế
có biến động nhưng vẫn ở mức độ cho phép theo tỷ lệ của Bộ Tài Chính và
Tổng cục thuế giao. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu thuế tài nguyên của
ngành thuế không được vượt quá 5%.
Bảng 3.11. Tỷ lệ tiền thuế tài nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh
ĐVT: triệu đồng
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015
2016
2017
2015
2016
Số tiền nợ thuế tài nguyên tại thời
1
495,1 1.696,3 1.501,6 342,6
88,5
điểm 31/12
Tổng số tiền thuế tài nguyên đã nộp
2
235,8 489,5 330,5 207,6
67,5
NSNN đang chờ điều chỉnh
Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang
3
47,6
28,9
22,0
60,7
76,1
chờ điều chỉnh (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Theo Bảng 3.11 cho thấy Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều
chỉnh chiếm tỷ lệ khá lớ so với tổng ố tiền nợ thuế tài nguyên tại thời điểm
54
31/12 hàng năm. Cụ thể năm 2015 là 47,6%, năm 2016 là 28,9%, năm 2017 là
22,0%, tỷ lệ này có xu hướng giảm đều từ năm 2015 đến năm 2017.
Theo số liêu trên báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ số tiền thuế tài
nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh chủ yếu do chứng từ nộp thuế của
NNT sai cơ quan thu, cơ quan quản lý thu.
Đặc điểm của thuế tài nguyên “Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt
động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai
thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố
này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi
phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định”.Theo điểm b, khoản 3, điều
10, Thông tư 156/2013/TT-BTC.
3.2.2.5. Công tác quản lý kê khai thuế và kế toán thuế
Xác định công tác kê khai và kế toán thuế có vai trò quan trọng trong
quản lý thuế, thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ luôn chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả nhằm bảo đảm hệ thống cơ sở dữ liệu được chuẩn xác, từ
đó góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Bảng 3.12. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng
trên số doanh nghiệp đang hoạt động
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015 2016 2017
2016/ 2015
2017/ 2016
1
122
135
150 110,7 111,1
2
122
135
150 110,7 111,1
3
100
100
100
Số doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên đang hoạt động Số doanh nghiệp khai thác thuế tài nguyên nộp HSKT qua mạng Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
55
Thực hiện Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11, 100% doanh nghiệp kê khai, nộp thuế điện tử.
Theo Bảng 3.12 cho thấy các đơn vị khai thác thuế tài nguyên chấp hành
rất tốt việc kê khai nộp thuế qua mang.
Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn
trên số tờ khai thuế đã nộp
Năm
Tỷ lệ (%)
Stt
Chỉ tiêu
2016/201
2017/201
2015 2016 2017
5
6
1 Số tờ khai thuế đã nộp
1.256 1.315 1.480
104,7
112,5
2 Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn 1.168 1.210 1.421
103,6
117,4
Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn
3
93,0
92,0
96,0
(%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Công tác kê khai thuế của các đơn vị khai thác tài nguyên được thực hiện
khá đầy đủ theo quy định. Thuế tài nguyên là loại thuế kê khai theo tháng và
được thực hiện quyết toán theo năm tài chính. Năm 2015 Tỷ lệ tờ khai thuế nộp
đúng hạn là 93%, năm 2016 là 92%, năm 2017 là 96%. Qua số liệu trên cho
thấy Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn đạt rất thấp đặc biệt 2 năm 2015 và 2016
không hoàn thành chỉ tiêu Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn của Tổng cục thuế
đề ra là 95% trở lên. Chậm nộp hồ sơ khai thuế là một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế. Một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro về
thuế của NNT.
Bảng 3.14. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp
trên số tờ khai thuế phải nộp
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
1 Số tờ khai thuế đã nộp
1.256 1.315 1.480
104,7
112,5
2 Số tờ khai thuế phải nộp
1.281 1.327 1.489
103,6
112,2
56
3 Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp (%) 98,0
99,1
99,4
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
57
Theo bảng 3.14 Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp theo từng năm vẫn chưa hoàn
thành, vẫn còn một số doanh nghiệp không chấp hành nghĩa vụ kê khai thuế tài
nguyên. Căn cứ vào số liệu báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ sau khi phối
hợp với bộ phận kiểm tra phần lớn số doanh nghiệp này đã không còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.
Bảng 3.15. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học
trên số tờ khai thuế đã nộp
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015
2016
2017
2015
2016
1
Số tờ khai thuế đã nộp
1.256
1.315
1.480
104,7
112,5
Số tờ khai thuế không có
2
1.156
1.249
1.450
108,0
116,1
lỗi số học
Tỷ lệ tờ khai thuế không
3
92,0
95,0
98,0
có lỗi số học (%)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học đạt tương đối thấp năm
2015 là 92,0%, năm 2016 là 95,0%, năm 2017 là 98,0%, các chỉ tiêu khai sai của
NNT chủ yếu là đơn vị tính thuế tài nguyên. Một lỗi cơ bản về tờ khai thuế tài
nguyên của NNT là khai sai cơ quan quản lý thu. Trong quá trình về khai nộp thuế
tài nguyên ở địa bàn không cùng địa bàn với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính,
kế toán chưa biết các kê khai nộp thuế cho cơ quan quản lý thu nợi địa bàn khai
thác, dẫn đến tờ khai nơi thừa tờ khai nơi thiếu tờ khai, việc khai sai này dẫn đến
sai lệch về nghĩa vụ của NNT, gây rất nhiều khó khăn trong công việc rà soát, đối
chiếu, điều chỉnh nghĩa vụ thuế với NNT hàng năm.
Theo Bảng 3.15 Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học đã tăng
lên theo từng năm, đây là một dấu hiệu tích cực trong việc quản lý cũng là một
kết quả tốt trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
1%
20%
Rất hài lòng
Hài Lòng
79%
Không hài lòng
58
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
kê khai và kế toán thuế tài nguyên
(Nguồn: Tổng hợp từ 150 phiếu điều tra khảo sát)
Theo số liệu từ các phiếu điều tra, khảo sát NNT về công tác kê khai và
kế toán thuế tài nguyên cho thấy sự hài lòng của NNT về công tác này còn rất
thấp. Chỉ có 1% NNT đánh giá rất hài lòng, 79% hài lòng và có tới 20% NNT
đánh giá không hài lòng với công tác Kê khai và kế toán thuế. Sự không hài
lòng này một phần do các công cụ hỗ trợ NNT kê khai thuế tài nguyên còn chưa
hợp lý, chưa thực sự khoa học và dễ sử dụng.
3.2.2.6. Công tác phát triển nguồn nhân lực
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, theo chức năng, nhiệm vụ được thành lập nhằm
thực hiện chức năng của một cơ quan Nhà nước, giúp Nhà nước quản lý các
nguồn thu thuế nội địa.
Do đặc thù tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống ngành dọc, số lượng
biên chế của mỗi Cục Thuế địa phương, chỉ tiêu tuyển dụng công chức mới do
Tổng Cục Thuế quyết định trên cơ sở cân đối theo địa bàn quản lý, quy mô số
thu ngân sách. Việc tổ chức thi, xét tuyển để tuyển dụng công chức mới cho toàn
ngành Thuế trên cả nước do Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính quyết định.
Tại thời điểm 31/12/2017, số lượng công chức trong biên chế của Văn
phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là 123/141 chỉ tiêu biên chế được giao, số nhân
viên lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 22 người.
59
Bảng 3.16. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015 2016 2017
2015
2016
Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng
77
79
78
102,6
98,7
1
quản lý thuế tài nguyên
2 Tổng số cán bộ của cơ quan thuế
142
146
141
102,8
96,6
Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 04 chức năng
3
54,2 54,1 55,3
quản lý thuế
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Theo bảng 3.16 Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài
nguyên xấp xỉ 55%. Từng năm không có biến động nhiều về tỷ lệ này. Nhìn
theo góc độ 4 chức năng quản lý thuế thì tỷ lệ này hơi thấp so với tổng số cán
bộ của cơ quan thuế. Phân tích sâu hơn liên quan đến quản lý thuế tài nguyên
còn có các bộ phận chức năng như Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán bộ phân
liên quan đến dự toán hàng năm, Tin học bộ phận trực tiếp liên quan đến các
ứng dụng phần mềm hỗ trợ NNT trong quá trình kê khai.
Bảng 3.17. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
có trình độ đại học trở lên
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015 2016 2017
2015
2016
Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý
1
77
79
78
102,6 98,7
thuế tài nguyên
2
Số cán bộ có trình độ đại học trở lên
60
64
66
106,7 103,1
3
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên
78
81
85
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Giai đoạn 2015 - 2017 qua từng năm đã có bước phát triển là đào tạo
nhân lực các cán bộ của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Tỷ lệ cán bộ có
trình độ đại học trở lên đạt 85%, điều này cho thấy các cán bộ ngày càng nâng
60
cao trình độ phát triển học tập sau đại học nhiều hơn, số cán bộ cao đẳng và
trung cấp được giảm đi đáng kể, góp phần nâng cao trình độ, hiệu quả cho
ngành thuế tỉnh Phú Thọ.
Bảng 3.18. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng
quản lý thuế tài nguyên
Năm
Chỉ tiêu
TT
2015
2017
2016
Tổng số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý
79
78
77
1
thuế tài nguyên
4,0
3
5
2 Dưới 30
8,0
8
11
3 Từ 30 đến 40
28,0
25
26
4 Từ 41 đến 50
39,0
42
35
5 Từ 51 đến 60
Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi dưới 30/Tổng số cán bộ
6
6%
4%
4%
làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 30 đến 40/Tổng số cán
7
14%
10%
10%
bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 41 đến 50/Tổng số cán
8
34%
36%
32%
bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
Tỷ lệ số cán bộ có độ tuổi từ 51 đến 60/Tổng số cán
9
46%
50%
54%
bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
Cán bộ công chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có độ tuổi
rộng, trải từ 24 tuổi đến trên 55 tuổi. Độ tuổi cán bộ thuế từ 51 đến 60 tuổi
chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2015 là 46%, năm 2016 là 50%, năm 2017 là 54%
trong Tổng số cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên. Điều
này chứng tỏ rằng đội ngũ CBCC Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có số
lượng trẻ chưa nhiều. Trong khi đó, chỉ tiêu biên chế đối với ngành thuế trong
những năm gần đây không tăng, nhu cầu về số lượng con nguời để đảm nhận
công tác chuyên môn còn thiếu và không được bổ sung, trong khi kế hoạch thu
thuế trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước.
61
3.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tổng thu thuế tài nguyên
khoáng sản trong giai đoạn năm 2015 - 2017 luôn hoàn thành dự toán Pháp lệnh
và những chỉ đạo của ngành đề ra. Tuy nhiên, công tác thu thuế tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, vẫn còn tình trạng
khai thác trái phép, quá trữ lượng được cấp phép.
Nhằm chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực này, giai đoạn năm 2015
- 2017 với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tăng
cường các giải pháp đồng bộ để các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
tài nguyên đối với Nhà nước, qua đó chống thất thu, góp phần tăng ngân sách
nhà nước. Cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
đã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế kê khai, nộp thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ
hồ sơ khai thuế, qua đó đánh giá chính xác các nội dung, thông tin kê khai trong
hồ sơ thuế như sản lượng khai thác, sản lượng tiêu thụ, giá thành, giá bán,…
giúp cơ quan thuế nắm được chủng loại, khoáng sản có liên quan đến nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách thuế tài nguyên theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính,
Tổng cục thuế, UBND tỉnh hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã xây dựng kế
hoạch chỉ đạo và triển khai những chính sách mới theo đúng hướng dẫn và các
văn bản quy định. Một số nội dung chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý thu
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2017 như:
- Thực hiện Công văn số 5590/TCT-TTr ngày 25/12/2015 của Tổng cục
Thuế về việc phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi
trên sông và cửa biển, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có công văn chỉ đạo số 44/CT-
THDT ngày 09/01/2016 về việc phòng chống vi phạm pháp luật trong hoạt
động khai thác cát, sỏi trên sông và cửa biển. Đề tăng cường công tác quản lý
thu thuế đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn, Cục Thuế tỉnh Phú
62
Thọ yêu. cầu các Phòng chức năng thuộc Cục thuế và Chi cục thuế các huyện,
thành, thị triển khai thực hiện một số nội dung sau:
Tổ chức rà soát toàn bộ các tô chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý có hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn để thực hiện quản lý
thuế theo qui định. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra và đôn đốc các doanh
nghiệp thực tế có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện kê khai,
nộp các khoản thuế đối với khai thác khoáng sản đầy đủ, đảm bảo 100% người
nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế theo quy định. Cụ thể:
Tập trung rà soát, giám sát, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 100% hồ sơ
khai thuế của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, khai thác cát, sỏi để
phát hiện kịp thời vi phạm đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế đối với những trường hợp có vi phạm. Thực hiện xử lý nghiêm
các trường hợp không nộp hoặc nộp chậm hỗ sơ khai thuế, thực hiện ấn định
thuế và xử phạt vi phạm đối với các trường hợp không kê khai thuế, kê khai
chậm hoặc kê khai không chính xác.
Thực hiện phân loại các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, khai
thác cát, sỏi thuộc loại doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế theo qui định tại
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính, từ đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra rủi ro về thuế đối với các
đơn vị thuộc lĩnh vực này. Trong công tác thanh tra, kiểm tra lưu ý: tình hình
khai thác, chế biến, vận chuyên, tiêu thụ khoáng sản, định mức quy đổi, chủng
loại tài nguyên, kê khai đối với tài nguyên tận thu, nguồn gốc tài nguyên; đối
chiếu hóa đơn mua vào bán ra, hợp đồng mua bán, phương tiện vận chuyền,
hình thức địa điểm giao nhận, hình thức thanh toán.
Đây mạnh công tác đôn đốc thu nộp, kiên quyết thực hiện các biện pháp
thu nộp đảm bảo thu đây đủ, kịp thời số thuê phát sinh theo kê khai vào ngân
sách.
63
Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, đây mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, năm bắt
thực tế, đánh giá thực trạng quá trình khai thác, kinh doanh vận chuyển cát, sỏi
trên sông; đối chiếu trữ lượng khai thác đã cấp phép so với sản lượng khai thác
mà doanh nghiệp đã kê khai nộp thuế để phát hiện chênh lệch, yêu cầu doanh
nghiệp giải trình và kê khai bổ sung nghĩa vụ thuế (nếu có chênh lệch), đồng
thời yêu cầu doanh nghiệp ký cam kết về thực hiện khai thác theo đúng sản
lượng khai thác đã được cấp phép.
Tăng cường phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc đối
chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác và sản lượng tài nguyên đã khai nộp
thuế từng năm của từng mỏ tại địa phương để tăng cường quản lý sản lượng tài
nguyên khai thác tính thuế, tránh thất thu thuế.
- Thực hiện Công văn số 5784/TCT-CS ngày 13/12/2016 của Tổng cục
Thuế về việc rà soát doanh nghiệp hoạt động khai thác xuất khẩu tài nguyên
khoáng sản Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có công văn chỉ đạo số 6386/CT-THDT
ngày 15/12/2016 yêu cầu các Chi cục thuế huyện, thành, thị và các phòng chức
năng thực hiện một số nội dung sau:
Các phòng kiểm tra, Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT và các Chi cục thuế
huyện, thành, thị hỗ trợ các doanh nghiệp để hiểu và thực hiện các quy định về
chính sách thuế đối với tài nguyên, khoáng sản.
Rà soát doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản và
có hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm từ tài nguyên khoáng sản theo phạm
vi quản lý và báo cáo theo các nội dung sau:
Thông tin về sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm bán trong nước được sản
xuất chế biến từ tài nguyên khoáng sản có nguồn gốc trong nước.
Các công đoạn, các khâu của quy trình sản xuất sản phẩm từ tài nguyên,
khoáng sản của từng doanh nghiệp trong trường hợp trực tiếp khai thác hoặc mua
tài nguyên, khoáng sản về để sản xuất, chế biến thành phẩm xuất khẩu.
64
- Ngày 19/01/2016 UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên. Để triển khai kịp thời Bảng
giá tính thuế tài nguyên trên địa bản tỉnh Phú Thọ theo quy định Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ yêu cầu các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:
Các Chi cục thuế huyện, thành, thị và các phòng chức năng thuộc Văn
phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hướng dẫn các tổ chức cá nhân có hoạt động
khai thác thuế tài nguyên thực hiện theo đúng quy định và không thấp hơn giá
tính thuế tài nguyên được ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND.
Đối với hệ số quy đổi sản phẩm tài nguyên ra sản lượng tài nguyên khai
thác tại phụ lục số IV theo Quyết định số 02/QĐ-UBND.
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ yêu cầu các Chi cục thuế các huyện, thành, thị
và các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nghiêm túc
thực hiện.
Để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN nói chung, thu thuế tài nguyên nói
riêng ngay từ đầu năm công tác chỉ đạo điều hành đã đề ra những giải pháp cơ
bản là: tăng cường thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để kịp thời phát
hiện các trường hợp gian lận, trốn doanh thu, khai tăng chi phí để trốn thuế, xử
lý truy thu thuế kịp thời; phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ hàng hóa; thực hiện đúng các quy định về quản lý nợ thuế
theo các quy trình, kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình chây ỳ nợ thuế; phối
hợp chặt chẽ giữa công tác quản lý nợ với công tác kiểm tra để tăng cường hiệu
quả trong việc áp dụng các biện pháp thu nợ thuế; chủ động phối hợp với các
ngành chức năng trong công tác kiểm tra xử lý các đối tượng kinh doanh vãng
lai để bù đắp khoản thiếu hụt. Với sự vào cuộc tích cực và sự chỉ đạo sát sao
của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng với những nhóm giải pháp, giải pháp
cụ thể, chắc chắn Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành vượt kế hoạch thu ngân
sách giai đoạn 2015 - 2017.
65
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Các yếu tố chủ quan
3.3.1.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên
Chính sách pháp luật thuế tài nguyên góp phần nâng cấp cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên khoáng sản thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
tính thuế tài nguyên, đồng thời góp phần tăng cường công tác quản lý cấp phép
khai thác khoáng sản, có quy hoạch khoáng sản hợp lý, tăng cường công tác thẩm
tra, thẩm định dự án khai thác khoáng sản. Thực tiễn triển khai thực hiện Luật
thuế Tài nguyên thời gian qua cho thấy, quy định tại Luật thuế Tài nguyên cơ
bản phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nên đã phát
huy được những tác động tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, do sự biến động nhanh của kinh tế - chính trị Việt Nam nói chung và
tỉnh Phú Thọ nói riêng, chính sách thuế Tài nguyên cũng đã bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo phù hợp với thực tiễn,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Cụ thể một số quy định tại Luật thuế
Tài nguyên hiện hành chưa thống nhất với quy định của pháp luật có liên quan,
chưa thống nhất với các quy định khác tại Luật và chưa phù hợp với thực tế. Cụ
thể một sô điểm: Quy định về người nộp thuế trong trường hợp khai thác nhỏ lẻ
(hầu hết đều không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác)
là chưa phù hợp với quy định của Luật khoáng sản, tạo điều kiện hợp thức hóa
hoạt động khai thác trái phép nguồn tài nguyên.
Ngày 10/12/2015 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số:
1084/2015/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên và có hiệu lực
thị hành từ 01/07/2016, thay thế Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày
16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành mức thuế suất
thuế tài nguyên.
66
Ngày 03/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định
số 17/2014/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Ngày 23/5/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số
Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban
hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016, có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thuế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND.
Ngày 20/12/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định
số 40/2016/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên của một
số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2017 thay thuế Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND.
Sự thay đổi tăng về về thuế suất, giá tính thuế tài nguyên, hiệu lực của
các văn bản có thời gian tương đối ngắn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp,
dẫn dến việc chấp hành pháp luật thuế tài nguyên của một số đơn vị cũng ảnh
hưởng gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
3.3.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên
Với nhận thức ngành Thuế là một ngành có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội của nước ta. Chính vì vậy Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ xác định rất rõ tư tưởng về vệc phát triển chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung, tại Văn phòng Cục nói
riêng.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo
điều kiện cho 25 công chức tham gia học thạc sỹ kinh tế; tập huấn cho 75 lượt
công chức về quy trình nghiệp vụ và chính sách thuế mới và sử dựng ứng dụng
quản lý thuế, đáp ứng việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động quản lý
thuế; phối hợp với Trường nghiệp vụ Thuế của Tổng cục Thuế tổ chức cácvlớp
đào tạo kiểm tra viên trung cấp thuế cho gần 20 công chức; phối hợp với Trường
67
Bồi dưỡng cán bộ tài chính tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế - tài chính
năm 2016 cho trên 25 công chức các đơn vị trong toàn ngành.
Nói riêng về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế tài
nguyên theo 4 chức năng quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
thường xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng với tính chất
công việc theo quy định của ngành, hiện có trên 85% cán bộ có trình độ đại học
trở lên, bên cạnh dấu tích cực này là một số hạn chế về độ tuổi của cán bộ công
chức có độ tuổi 51 đến 60 chiếm hơn một nửa (54%). Với đòi hỏi, yêu cầu về
về chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng xử lý ứng dụng của cán bộ công chức
thuế hiện nay thì độ tuổi này gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng, khai
thác các phầm mềm, ứng dụng quản lý thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung, công
tác quản lý thuế tài nguyên nói riêng.
3.3.2. Các yếu tố khách quan
3.3.2.1. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Luật Quản lý Thuế đã phát huy
tác dụng tốt đến công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cũng như ý thức chấp
hành của người nộp thuế trong việc thực thi chính sách, pháp luật thuế nói chung
thuế tài nguyên nói riêng; thể hiện rõ qua chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.
Việc cấp đăng ký thuế tăng liên tục qua các năm; việc khai thuế, tính thuế của
các doanh nghiệp đã có nhiều tiến bộ; tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn đạt 96%
vào năm 2017. Bên cạnh những dấu hiệu tích cực trên theo báo cáo đánh giá của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cho rằng, vẫn còn một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khai thác trái phép khoáng sản trái phép ở một số địa bàn thuộc tỉnh Phú Thọ
như Cát, sỏi ở xã Sông Lô thành phố Việt Trì, cao lanh, đất san lấp công trình ở
huyện Thanh Ba, Thanh Sơn…; việc khai thác cát, đất bãi, đất đồi, đất sét gây
sạt lở đất đai, ảnh hưởng đến đê điều, cảnh quan môi trường, đời sống nhân dân,
tình hình an ninh trật tự. Vấn đề đáng báo động nhất ở đây là hầu hết các đơn vị
68
này không đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, gất
thất thu rất lớn cho NSNN và nguồn tài nguyên của Quốc gia. Đến nay số lượng
các đơn vị này vẫn ngang nhiên hoạt động gây ra rất nhiều bức xúc trong dư, và
gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Tỉnh Phú Thọ và đặc biệt là công tác quản lý thuế tài nguyên của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ.
3.3.2.2. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan
Tuy lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã quan tâm chỉ đạo, cơ quan chức năng có
nhiều nỗ lực, nhưng trong thực tế, việc quản lý thuế tài nguyên vẫn còn nhiều
khó khăn, bất cập. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh về quản lý thu thuế tài
nguyên giai đoan 2015 - 2017 Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo các phòng
chức năng, chi cục thuế tổ chức tuyên truyền đến tổ chức, cá nhân kinh doanh
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; tăng cường thanh tra, kiểm tra
chống thất thu thuế, về cơ bản Ngành thuế Phú Thọ đã hoàn thành dự toán đề
ra, nhưng qua các báo cáo đánh giá cho thấy việc phối hợp, trao đổi của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ chưa được chặt chẽ, thường xuyên và tiên tục, chưa có một
quy chế phối hợp quản lý thu thuế tài nguyên rõ ràng giữa các cơ quan nhà
nước với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, để lại rất nhiều kẽ hở cho các đối tượng khai
thác trái phép tài nguyên, khoáng sản làm thất thoát tài nguyên, gây thất thu
ngân sách Nhà nước.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
3.4.1. Các kết quả đã đạt được
Cùng với công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý thuế tài
nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thời gian qua đã đạt được những hiệu quả
nhất định.
69
Về mặt chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng: Nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để góp
phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia,
nhất là đối với tài nguyên không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền
với chế biến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế
biến; sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương
pháp quản lý thu cho phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo
từng giai đoạn. Điều chỉnh kịp thời, hợp lý các loại thuế, khung thuế, Bảng
thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến và xuất khẩu
khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đối với các
khoáng sản quan trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác. Trên cơ sở đó, Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ, cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn đưa
ra mức giá tính thuế tài nguyên phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
thực tế phát sinh.
- Về thực hiện dự toán thu thu thuế tài nguyên: mặc dù nền kinh tế xã hội
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 gặp nhiều khó khăn nhưng số thu NSNN
về thuế tài nguyên vẫn đạt 124,9% năm 2015, 137,5% năm 2016, 139,9% năm
2017 so với dự toán Pháp lệnh.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên: là công tác quản lý
thuế đạt hiệu quả cao nhất trong giai đoạn 2015 - 2017, với việc tạo ra được tác
động mạnh mẽ tới ý thức tuân thủ pháp luật của NNT tài nguyên. Quyết liệt
đưa ra chủ trương thanh tra kiểm tra toàn diện về thuế tài nguyên trên toàn tỉnh,
riêng Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành được 28 cuộc thanh kiểm
tra có liên quan tới thuế tài nguyên năm 2017, đạt tỷ lệ cao so với tổng số đơn
vị khai thác tài nguyên quản lý. Việc sâu sát thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thuế
tài nguyên đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các đơn vị khai thác tài nguyên
trong việc chấp hành các quy định về thuế tài nguyên, làm cho các đơn vị mặc
70
dù không thuộc danh sách thanh tra, kiểm tra cũng phải tự rà soát lại số thuế tài
nguyên phải nộp để tránh khi cơ quan thuế vào làm việc, phát hiện ra số truy
thu và phạt lớn. Điều này được thể hiện qua số truy thu bình quân trên 1 đơn vị
thanh kiểm tra giảm qua các năm, năm 2015 là 215,3 triệu đồng, năm 2016 là
126,3 triệu đồng, năm 2017 là 153,2 triệu đồng.
- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên: đã có những
cố gắng được ghi nhận trong việc giảm số nợ tuyệt đối thuế tài nguyên so với
tổng số nợ, và luôn đôn đốc sát sao để số nợ thuế tài nguyên luôn thuộc loại nợ
thông thường, có khả thu, tránh rơi vào nợ khó thu, Tỷ lệ tiền nợ thuế với số
thực hiện thu thuế tài nguyên của ngành thuế luôn ở mức cho phép của Tổng
cục thuế là dưới 5%.
- Về công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên: Mục tiêu
chống thất thu ngân sách nhà nước đối vơi lĩnh vực khái thác tài nguyên, khoáng
sản giai đoạn năm 2015 - 2017 với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ tăng cường các giải pháp đồng bộ để các doanh nghiệp thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế tài nguyên đối với Nhà nước. Cùng với việc áp dụng
đồng bộ các giải pháp Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về thuế, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế kê khai, nộp thuế.
Thực hiện chính sách thuế tài nguyên theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính,
Tổng cục thuế, UBND tỉnh hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã xây dựng kế
hoạch chỉ đạo và đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc quản lý thuế tài nguyên
và đã đạt những kết quả đáng kể góp phần tăng thu NSNN.
3.4.2. Các mặt còn hạn chế
- Về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Số bài viết về chính sách thuế tài
nguyên còn ít, so với các sắc thuế khác, số doanh nghiệp hỏi đáp, thắc mắc về
chính sách thuế tài nguyên còn nhỏ, số lớp tập huấn, trao đổi trực tiếp tại cơ
quan thuế về chính sách thuế tài nguyên còn ít.
71
Nguyên nhân của hạn chế này: cũng xuất phát bởi số thuế tài nguyên
nhỏ và số lượng đơn vị khai thác tài nguyên trên địa bàn không nhiều nên công
tác tuyên truyền hỗ trợ NNT thường chú trọng, ưu tiên tuyên truyền các sắc
thuế như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Các đơn vị khai
thác tài nguyên có những vướng mắc về thuế tài nguyên nhưng không chủ động
hỏi cơ quan thuế, nên cơ quan thuế cũng không phát sinh nhiều giải đáp các
vướng mắc về thuế tài nguyên cho đơn vị. Điều này tạo ra khoảng cách giữa
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế và sự hiểu biết quy định
pháp luật về thuế tài nguyên của đơn vị. Đây là một phần lý do dẫn đến các đơn
vị không thực hiện đúng việc kê khai và nộp thuế tài nguyên, dẫn đến số truy
thu lớn trong các cuộc thanh kiểm tra.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên: trong giai đoạn 2015 -
2017 mặc dù được coi là đạt hiệu quả, nhưng kết quả từ các cuộc thanh tra,
kiểm tra thuế tài nguyên là số truy thu thuế tài nguyên lớn đã gây khó khăn rất
nhiều cho các đơn vị trong việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế. Các đơn vị hiện tại thực hiện “Tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”,
cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý
các phạm trong thẩm quyền.
Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Việc
kiểm tra thuế hiện nay chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ
tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa đi sâu phân tích tính hợp lý, tính lôgic
của số liệu trên hồ sơ khai thuế, chưa có nhiều thông tin để đối chiếu, nên chưa
phát hiện được các trường hợp gian lận, sai sót.
Nguyên nhân của hạn chế này: Xét về phía NNT, do NNT không cập
nhật chính sách thuế tài nguyên và nắm rõ các quy định nên dẫn đến việc kê khai
thiếu số thuế tài nguyên. Xét về phía cơ quan thuế, trong quá trình kiểm tra, giám
sát hồ sơ khai thuế của đơn vị, bộ phận kiểm tra đã không sát sao để phát hiện vi
phạm trong việc kê khai sản lượng và giá tính thuế tài nguyên, dẫn đến đơn vị
72
tiếp diễn việc kê khai không đúng, kê khai thiếu trong thời gian dài. Và kết quả
là khi có các đoàn thanh tra, kiểm tra vào làm việc tại đơn vị, phát hiện ra số truy
thu rất lớn.
- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Theo số liệu của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ, số tiền thuế nợ tính đến 31/12/2017 đã giảm mạnh so với
năm 2015. Tuy nhiên, số nợ đọng thuế về vẫn còn cao;
Nguyên nhân của hạn chế này: Vẫn còn tình trạng chưa cương quyết,
chậm áp dụng biện pháp cưỡng chế. Nguyên nhân của tình trạng trên được lý
giải bởi cả yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó do hoạt động sản xuất, kinh
doanh của DN gặp khó khăn, nhiều DN rơi vào tình trạng thua lỗ, mất khả năng
thanh toán, tài sản đã thế chấp tại ngân hàng, dẫn đến chưa nộp ngay, nộp kịp
thời tiền thuế phát sinh vào NSNN. Đây là hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả của công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Một bộ phận NNT
chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuế, chây ì không nộp thuế
đúng hạn, nợ thuế kéo dài, cơ quan thuế xử phạt, tính tiền chậm nộp, dẫn đến
khoản tiền phạt chậm nộp tăng lên. Một số DN kinh doanh thua lỗ đã tự giải
thể, bỏ khỏi địa chỉ sản xuất, kinh doanh, còn nợ thuế, không làm thủ tục khai
báo lại cho cơ quan thuế, thông báo nợ thuế không gửi đến được với NNT
thường bị trả lại, gây khó khăn cho công tác đôn đốc nộp thuế.
- Về công tác kê khai, kế toán thuế: số lượng các đơn vị khai thác tài
nguyên không nhiều, kê khai và nộp hồ sơ khai thuế đầy đủ và đúng hạn, tuy
nhiên công tác quản lý tình hình nộp thuế và kế toán thuế của bộ phận Kê khai
và kế toán thuế vẫn còn những tồn tại. Thuế tài nguyên là loại thuế được điều
tiết 100% cho ngân sách địa phương, do đó các tờ khai thuế tài nguyên phải
nộp về cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên,
khoáng sản, giấy nộp tiền vào NSNN phải chi tiết tới địa chỉ xã phường nơi
khai thác tài nguyên. Tuy nhiên, các đơn vị thường nộp tờ khai sai cơ quan thuế
quản lý, bỏ sót hoặc ghi địa chỉ nơi đóng trụ sở, khác với nơi khai thác trên giấy
73
nộp tiền, gây ra việc điều tiết ngân sách không đúng tới địa bàn khai thác. Điều
này đã làm cho công tác kế toán thuế phát sinh thêm nhiều thao tác điều chỉnh
số nộp, đôn đốc và nhắc nhở NNT để ghi đúng các thông tin yêu cầu trên giấy
nộp tiền để khắc phục tình trạng gây khó khăn cho công tác kế toán thuế.
Nguyên nhân của hạn chế này: Phần lớn do chưa hiểu rõ về chính sách
pháp luật thuế tài nguyên của NNT và chưa nắm được cách kê khai cũng nộp
thuế trên các ứng dụng của ngành thuế hỗ trợ cho NNT.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác thuế
tài nguyên: số lượng các cán bộ làm việc tại bộ phận thực hiện các chức năng
quản lý thuế cơ bản là thanh kiểm tra, kê khai kế toán thuế, tuyên truyền và hỗ
trợ NNT, quản lý nợ vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với yêu cầu. Đặc biệt là độ
tuổi của cán bộ công chức làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế chủ yếu từ 51
đến 60 tuổi. Số lượng các cán bộ ít, tuổi cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
công tác quản lý thuế tài nguyên bởi thuế tài nguyên là sắc thuế nhỏ, không có
nhiều đơn vị phát sinh số thuế phải nộp nên sẽ không được quan tâm như đối
với các sắc thuế khác. Điều này làm cho các cán bộ làm công tác quản lý thuế
không tập trung tìm hiểu sâu và quản lý sát sao tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế tài nguyên của các đơn vị khai thác, tạo sự nơi lỏng trong quản lý và dễ
gây ra các hành vi vi phạm pháp luật về thuế tài nguyên.
Nguyên nhân của hạn chế này: Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
sâu về riêng từng sắc thuế, đặc biệt với các sắc thuế nhỏ vẫn chưa được chú
trọng, nên chưa tạo ra sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản
lý thuế tài nguyên, bởi không chỉ mang tính chất đóng góp vào số thu của NSNN
mà nó còn mang ý nghĩa xã hội rất lớn, nhằm góp phần bảo vệ và quản lý sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Phú Thọ nói riêng của
Quốc gia nói chung.
- Về công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan: công tác phối hợp với
các cơ quan thuộc ngành Tài chính đóng trên địa bàn như Kho bạc, Ngân hàng,
74
Hải quan được thực hiện theo chương trình, dự án của toàn ngành. Công tác
phối hợp với các cơ quan hữu quan khác như Uỷ ban nhân dân các cấp, Sở Tài
nguyên và môi trường, Công an tỉnh đều do tự phát, không có quy chế quy định
rõ ràng về việc phối hợp giữa các bên. Điều này gây khó khăn trong quá trình
phối hợp quản lý, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải chủ động đưa ra kiến nghị, đề
xuất và chờ đợi kết quả phản hồi từ phía các cơ quan đó. Điều này không tạo
ra hiệu quả quản lý cao.
Nguyên nhân của hạn chế này: cơ sở hạ tầng tin học phục vụ việc
truyền tải dữ liệu nhiều khi chưa đảm bảo, dẫn tới công tác phối hợp chưa chuẩn
nhất. Thêm vào đó, các cán bộ thực hiện đôi khi vẫn thụ động theo quy trình,
không linh hoạt trong quá trình phối hợp, gây khó khăn trong quá trình thực
hiện quản lý.
75
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên
4.1.1.1. Thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên
Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của quốc
gia phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường.
4.1.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tài nguyên, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; bảo vệ môi trường; nhằm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã
hội
Hiệu quả của công tác quản lý thuế tài nguyên không chỉ thể hiện ở việc
đảm bảo số thu thuế tài nguyên vào NSNN mà quan trọng hơn là ở việc quản
lý khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Để giữ gìn nguồn tài nguyên
khoáng sản, phục vụ lâu dài cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội bền vững
của đất nước nói chung và ở địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
4.1.1.3. Tăng cường công tác quản lý, thu thuế tài nguyên, góp phần tăng thu
cho ngân sách để có nguồn kinh phí cho việc cải tạo môi trường; xây dựng, sửa
chữa hạ tầng quanh khu vực khai thác, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò
của nguồn tài nguyên quốc gia
Nguồn thu từ thuế tài nguyên, quay trở lại, được sử dụng để cải tạo môi
trường sống; sửa chữa và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cuộc sống con người.
76
Việc thu thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản còn giúp
nâng cao nhận thức của xã hội về giá trị nguồn tài nguyên của quốc gia để có
sự điều tiết hành vi khai thác và tiêu dùng, bảo vệ giữ gìn và phát triển nguồn
tài nguyên khoáng sản của đất nước.
4.1.2. Mục tiêu
4.1.2.1. Đảm bảo số thu thuế tài nguyên nộp vào NSNN
Thuế tài nguyên ngày càng khẳng định vai trò của mình trong việc đóng
góp vào tổng số thu NSNN. Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng vẫn là nguồn
thu quan trọng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu chính
trị trước tiên của công tác quản lý thuế tài nguyên chính là đảm bảo nguồn thu
thuế tài nguyên trên địa bàn, hoàn thành dự toán pháp lệnh giao về thuế tài
nguyên.
4.1.2.2. Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ
Quản lý thuế tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng về mặt xã hội, đó là
việc góp phần bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đúng về tính chất
tài nguyên, đúng về mục đích khai thác và sử dụng, đúng về quy hoạch phát
triển, để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.
4.1.3. Phương hướng
4.1.3.1. Hệ thống hóa các văn bản, quy định của pháp luật về thuế tài nguyên
Cập nhật các chính sách thuế tài nguyên mới và phổ biến sâu rộng các
chính sách thuế tài nguyên hiện hành, đưa ra phân tích các vấn đề nổi cộm trong
quá trình quản lý thuế tài nguyên. Từ đó, tổ chức các buổi tập huấn, đối thoại với
NNT tài nguyên và lập sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ thuế làm công tác quản lý
thuế tài nguyên. Giúp cho cả cán bộ quản lý thuế tài nguyên và NNT tài nguyên
cùng hiểu rõ về các quy định của pháp luật về thuế tài nguyên, các vấn đề vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, để cùng hoàn thiện công tác quản lý
của cán bộ thuế và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
77
4.1.3.2. Thiết lập và thực hiện tốt quy trình quản lý thuế tài nguyên trong nội
bộ cơ quan thuế, quy trình phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quản lý
thuế tài nguyên
Nhấn mạnh và nâng cao tầm quan trọng của công tác quản lý thuế theo
quy trình, để các bộ phận chức năng thực hiện đúng và có hiệu quả quy trình
quản lý thuế của ngành. Đưa ra quy chế phối hợp quản lý thuế tài nguyên với
các cơ quan hữu quan để có cơ sở cho việc phối hợp trao đổi thông tin, thực
hiện quản lý nguồn tài nguyên một cách thống nhất.
4.1.3.3. Nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ thuế tài nguyên đối với các
cán bộ quản lý thuế
- Tổ chức các chuyên đề quản lý thuế tài nguyên bằng việc đưa ra thảo
luận và phân tích sâu qua các buổi tập huấn, các hội thảo trong nội bộ cơ quan
thuế và cả các hội nghị đối thoại với NNT. Từ đó hình thành hệ thống kiến thức
sâu rộng về thuế tài nguyên, giúp cán bộ thuế nắm vững quy định về thuế tài
nguyên và xử lý các trường hợp vướng mắc có liên quan tới lĩnh vực thuế tài
nguyên.
- Đề xuất Tổng cục Thuế lên kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu về thuế tài
nguyên cho cán bộ thuế ở các địa phương.
- Đề xuất cử cán bộ thuế cùng phối hợp tham gia các chương trình kiểm
tra thực tế hoạt động khai thác tài nguyên của các đơn vị trên địa bàn.
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa tỉnh Phú Thọ
4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên
Đề nghị các đơn vị có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có báo
cáo sơ bộ, đánh giá tình hình kinh doanh và ước tính thu nhập của đơn vị mình
trong năm tới để công tác tổng hợp dự toán tại cơ quan quản lý sẽ sát thực tế
hơn. Vì đối với các đơn vị kinh doanh việc tạo uy tín cũng như thu hút vốn đầu
tư để mở rộng sản xuất kinh doanh là việc sống còn của đơn vị. Do đó nếu
những ước tính sơ bộ về thu nhập của doanh nghiệp được công bố thì điều này
78
sẽ mang nhiều lợi ích hơn cho cho doanh nghiệp: Như cho thấy doanh nghiệp
đang làm ăn tốt, đóng góp cho NSNN cũng tăng.
Do đó khi lập dự toán thuế tài nguyên cần phải bám sát các yêu cầu sau:
Một là xây dựng dự toán theo đúng chính sách, pháp luật, chế độ đã được
ban hành; tính đúng, tính đủ các khoản thu của cá nhân phát sinh trong năm dự
toán
Hai là dự toán phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn và dự toán thu phải tính đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn
Ba là dự toán được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các khoản nợ thuế dự
kiến thu được trong năm, các khoản tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền
phạt qua công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thuế tỉnh và theo kết luận của
kiểm toán nhà nước
Bốn là dự toán phải đảm bảo tính tích cực, tính bền vững, có khả năng
thực hiện được và có tốc độ tăng trưởng thu cao hơn các năm trước.
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên
4.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải xác định công tác tuyên truyền, hỗ trợ và
phổ biến giáo dục pháp luật thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước cũng như giúp cho người nộp thuế nắm bắt
và hiểu đúng pháp luật trong lĩnh vực thuế, vì vậy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần
triển khai công tác này có trọng tâm, trọng điểm và với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật thuế theo
từng tháng, quý và cả năm; tăng cường công tác tuyên truyền về thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ người nộp thuế bằng nhiều việc làm cụ
thể, như: hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, bằng văn bản;
hỗ trợ thông qua tổ chức các hội nghị phổ biến chính sách pháp luật thuế mới,
hội nghị đối thoại với người nộp thuế nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
79
người nộp thuế trong thực thi các chính sách thuế mới. Đặc biệt, đơn vị chú trọng
tuyên truyền về chính sách thuế cho các doanh nghiệp mới khởi nghiệp.
- Cùng với việc mở các lớp tập huấn, tuyên truyền chính sách pháp luật
qua các kênh thông tin đại chúng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng ứng dụng
Email (phần mềm thư điện tử), ứng dụng giúp Email giúp Cơ quan thuế gửi các
văn bản chính sách pháp luật, bản tin thuế hàng tháng của CQT đến hòm thư
điện tử của NNT đã đăng ký với cơ quan thuế. Theo đó, những chính sách thuế
mới ban hành đã được cục thuế gửi cho các doanh nghiệp thông qua hòm thư
điện tử.
4.2.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
Trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế
không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật
về thuế, trốn thuế, gian lận thuế, mà còn góp phần cảnh báo, ngăn ngừa hành
vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, tạo
sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Đặc biệt là sắc thuế tài nguyên, vì
không chỉ thất thu NSNN mà còn cạn kiệt nguồn tài nguyên của Quốc Gia. Để
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hạn chế nguồn tài nguyên thất thoát
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tăng cường các biện pháp sau:
Một là thường xuyên kiểm tra hồ sơ khai thuế tài nguyên tại Cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Phải xác định đây là nhiệm
vụ quan trọng nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê khai, tính thuế tài nguyên
của NNT, tạo điều kiện thuận lợi để giảm bớt thời gian kiểm tra tại trụ sở NNT.
Hai là tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT. Hiện nay,
chất lượng thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ chưa cao,
nguyên nhân chính là do công tác chuẩn bị của NNT chưa tốt, nên khi đến thanh,
kiểm tra tại DN, với vô vàn tài liệu thì việc tìm ra những lỗi vi phạm không hoàn
toàn đơn giản với cơ quan thuế. Thực tế này, đòi hỏi cán bộ thanh, kiểm tra thuế
80
cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị kiểm tra thông qua thu thập
các thông tin, phân tích, áp dụng triệt để phương pháp phân tích rủi ro để xác
định các vấn đề cần kiểm tra trước khi đến trụ sở NNT.
Ba là tăng cường hệ thống thông tin về NNT. Thông tin về NNT là yêu
cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cho cơ quan quản
lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ rủ ro, mức độ tuân thủ
pháp luật thuế của NNT, đặc biết là thuế tài nguyên, thông tin về các doanh
nghiệp khác được phản rất nhiều trên báo trí, dư luận, cũng như các trang mạng
xã hội. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào kiểm tra các đối tượng
có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời,
giảm phiền hà cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
Bốn là bộ phận thanh tra, kiểm tra phối hợp chặt chẽ với bộ phận kê khai,
tin học thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế; phân loại
giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán hoá đơn bất
hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có giải pháp ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN và tài nguyên
Quốc Gia.
4.2.2.3. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trong công tác quản lý thuế tài nguyên và thu ngân sách hiện nay, thì
một trong những vấn đề quan trọng đặt ra là, cơ quan thuế cần tăng cường công
tác quản lý thu, chống thất thu; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Ngành
Thuế cần coi trọng công tác quản lý nợ thuế là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm để tập trung chỉ đạo toàn ngành đẩy mạnh việc xử lý thu hồi nợ đọng thuế,
áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế một cách hiệu quả. Để tiếp tục phát huy
những việc đã làm được trong công tác quản lý nợ năm giai đoạn 2015 - 2017,
khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm thực hiện nghiêm việc chấp hành pháp
luật thuế của NNT, hoàn thành chỉ tiêu thu nợ, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần triển
khai thực hiện một số giải pháp trọng tâm.
Một là kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho NNT trong sản xuất
81
kinh doanh, giải quyết kịp thời các khoản nợ xấu, xử lý nợ tiền chậm nộp cho
các DN gặp khó khăn khách quan, tạo điều kiện cho NNT đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh hiệu quả, từ đó giảm nợ đọng thuế. Đi liền với đó, cần sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách có liên quan đến xử lý nợ thuế để phù hợp với tình
hình thực tiễn, các văn bản pháp luật có liên quan và đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuế, tạo lập đầy đủ hành lang pháp lý cho việc thực hiện nhiệm vụ công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ.
Hai là cần tổ chức rà soát để sửa đổi, bổ sung Thông tư 215/2013/TT-
BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Quy trình quản lý nợ
1401 và Quy trình cưỡng chế nợ thuế 751 theo hướng đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT và thực hiện điện tử hóa trong khâu ban hành thông báo nợ và quyết định
cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ, thu gọn lại các nhóm nợ thuế, phân loại
đầy đủ, chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ và
tình hình thực tế, khắc phục các vướng mắc hiện nay, đảm bảo tăng cường hiệu
lực, hiệu quả việc quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Bà là nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét khoanh nợ không
tính tiền chậm nộp đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, xử lý nợ
chậm nộp cho DN gặp khó khăn khách quan, giảm thời gian xem xét thực hiện
xóa nợ đối với NNT đã được áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế từ 10 năm
xuống 5 năm. Các trường hợp NNT đã nộp hết nợ gốc, chỉ còn nợ tiền phạt chậm
nộp, tiền chậm nộp, thì trình cơ quan có thẩm quyền cho phép NNT được nộp
dần trong thời hạn 24 tháng, tạm thời chưa áp dụng cưỡng chế nợ.
Bốn là tiếp tục giao nhiệm vụ đôn đốc, cưỡng chế, chịu trách nhiệm thu
hồi nợ đọng từng tháng, từng quý tới từng Lãnh đạo Cục Thuế, Trưởng phòng,
từng cán bộ đối với từng DN, để thu hồi kịp thời số tiền nợ đọng thuế vào
NSNN và không để phát sinh nợ mới. Tổ chức rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nợ
thuế tại cơ quan thuế các cấp, đối chiếu xử lý điều chỉnh dứt điểm các khoản
nợ đang chờ điều chỉnh, nợ chờ xử lý. Thông báo danh sách các DN nợ thuế
82
yêu cầu tổ chức rà soát, đôn đốc và thực hiện cưỡng chế nợ thuế, công khai
thông tin nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, hàng tháng kiểm
điểm việc tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ của các cơ quan thuế.
4.2.2.4. Công tác quản lý kê khai thuế và kế toán thuế
Để khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý kê khai thuế và kế
toán thuế tài nguyên, thời gian tới Cục Thuế tỉnh Phú Thọ triển khai một số giải
pháp sau:
Một là tăng cường đôn đốc người nộp thuế bổ sung các thông tin đăng
ký thuế một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Tăng cường kiểm tra rà soát
tình hình kê khai thuế tài nguyên của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo người nộp
thuế nộp tờ khai đúng hạn, chất lượng tờ khai đảm bảo, phát hiện kịp thời các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp
chấn chỉnh, xử phạt.
Hai là áp dụng các biện pháp đồng bộ trong việc đôn đốc, xử phạt các
trường hợp kê khai chậm, không nộp tờ khai, nộp tờ khai còn có nhiều sai sót.
Thực hiện công khai thông tin rủi ro về người nộp thuế trong các trường hợp
không kê khai thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin
điện tử của ngành. Tích cực hướng dẫn người nộp thuế kịp thời thực hiện việc
kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; phấn đấu trong thời gian tới tỷ lệ
nộp tờ khai đúng hạn đạt 98%.
Ba là tiếp tục chuẩn hóa hệ thống TMS, nâng cao hiệu quả khai thác ứng
dụng TMS phục vụ cho công tác phân tích dữ liệu, phân tích rủi ro trong quản
lý thuế. Cập nhật và xử lý các lỗi ứng dụng trên hệ thống TMS gắn với chế độ
kế toán thuế nội địa. Kiến nghị với Tổng cục thuế sửa đổi một số chức năng
trên ứng dụng liên quan đến tờ khai thuế tài nguyên như: Chặn chức năng nộp
tờ khai thuế tài nguyên về Văn phòng cục thuế do tờ khai chỉ phát sinh ở địa
bàn nơi khai thác, kiến nghị sửa đổi chính sách thuế tài nguyên cho phép NNT
thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cho CQT nợi phát sinh khai
thác tài nguyên nhằm tránh việc điều chỉnh dữ liệu trên hệ thống do khai thác
83
một nợi nộp quyết toán thuế tài nguyên một nơi khác. Dẫn tới nợ ảo, nợ chờ
điều chỉnh, tăng thêm việc cho cán bộ quản lý.
Bốn là tăng cường phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh trong công
tác quản lý đăng ký thuế và thực hiện giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho người nộp thuế. Tập trung nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kế
toán thuế. Thực hiện đúng, đầy đủ, kết xuất các báo cáo kế toán theo quy định,
đảm bảo đúng thời gian gửi báo cáo về Tổng cục Thuế. Xử lý kịp thời những
sai sót khi người nộp thuế lập giấy nộp tiền sai mục lục ngân sách. Thường
xuyên phối hợp với KBNN trong việc rà soát bảng kê luân chuyển chứng từ thu
nộp NSNN.
4.2.2.5. Công tác phát triển nguồn nhân lực
Do đặc thù tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống ngành dọc, số lượng
biên chế của mỗi Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, chỉ tiêu tuyển dụng công chức mới
do Tổng Cục Thuế quyết định trên cơ sở cân đối theo địa bàn quản lý, quy mô
số thu ngân sách. Việc tổ chức thi, xét tuyển để tuyển dụng công chức mới cho
toàn ngành Thuế trên cả nước do Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính quyết định cho
nên biên chế mới hàng năm là tương đối hạn chế. Một số giải pháp cho nguồn
nhân lực như sau:
Một là hướng tuyển dụng nhân lực chất lượng cao như tốt nghiệp loại
khá giỏi các trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính, và một số
các trường các trường khối kinh tế. Bên cạnh đó, ngành thuế nâng dần điều kiện
về ngoại ngữ, tin học đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc thời kỳ hội nhập kinh
tế.
Hai là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần bổ sung nguồn nhân lực trẻ, cho 4
chức năng quản lý thuế chính: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra,
kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; kê khai và kế toán thuế. Nội
dung bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng quản lý thuế nói dung, thuế tài nguyên
nói riêng.
Ba là đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thuế
84
tài nguyên cho đội ngũ cán bộ, công chức thuế nhằm nâng cao trình độ, năng
lực quản lý thuế tài nguyên cho cán bộ, công chức; Phối hợp với các phòng ban
chức năng xây dựng kế hoạch, tự bồi dưỡng, tập huấn, tập trung chủ yếu vào
các kỹ năng, kiến thức quản lý thuế tài nguyên cho các cán bộ thuế, với mục
tiêu phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực trong toàn ngành.
Bốn là phát huy có hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng,
xây dựng đội ngũ cán bộ thuế theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu theo
các chức năng quản lý thuế, trên cơ sở đánh giá phân loại, sắp xếp công chức
phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người, đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý thuế trong tiến trình cải cách hiện đại hoá ngành thuế.
Năm là tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chú trọng giáo dục rèn luyện đạo
đức tác phong, kỹ năng giao tiếp ứng xử văn minh lịch sự, tận tâm, tận tuỵ với
công việc được giao, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế, cơ quan thuế
phát triển vững mạnh.
Sáu là thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành; cùng với các
tổ chức Đoàn thể tổ chức phát đông các phong trào thi đua, văn hóa thể thao,
kịp thời động viên giúp đỡ và tạo môi trường làm việc thuận lợi nhằm phát huy
tối đa sở trường, năng lực của mỗi cán bộ, công chức.
4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên
Triển khai nhiệm vụ thu thuế tài nguyên dưới sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, sự phối
hợp của các ngành, địa phương và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ,
công chức Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 đã đạt được nhiều kết
quả và thánh tích đáng kể. Bên cạnh nhưng kết quả đạt được là những điểm hạn
chế còn tồn tại trong quá trình chỉ đạo, điều hành thu thuế tài nguyên, sau đây
là một số giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo thu thuế tài nguyên của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ:
Một là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tiếp tục bám sát Nghị quyết, Chỉ thị của
85
Chính phủ, HĐND, UBND tỉnh, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế về hiện nhiệm vụ thu NSNN đối với thuế tài nguyên, triển khai đồng bộ có
hiệu quả biện pháp quản lý thuế, trong đó chú trọng tăng cường thanh tra, kiểm
tra chống thất thu thuế, đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế, hoàn thành chỉ
tiêu thu nợ và chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra. Mặt khác, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cũng
triển khai chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hỗ trợ giải
quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp;
Hai là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tích cực tham gia, có nhiều kiến nghị,
đề xuất phù hợp với tình hình thực tế địa phương trong việc góp ý xây dựng,
hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế tài nguyên; tiếp tục tổ chức thực hiện
tốt các luật, chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung; triển khai có hiệu
quả kế hoạch cải cách để đẩy mạnh tiến trình hiện đại hóa công tác, cải cách
thủ tục hành chính thuế; tập trung nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế như khai thác sử dụng có hiệu quả chương trình quản lý thuế tập
trung, đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng, nộp
thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử... phấn đấu vượt chỉ tiêu Tổng
cục Thuế giao.
Ba là Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tập trung triển khai thực hiện việc sắp
xếp, sáp nhập Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố theo quy định đảm
bảo chức năng quản lý thuế, vận hành có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được
giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đổi mới phương pháp làm việc, chấn chỉnh,
nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ; tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã
đề ra.
4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan
86
Mặc dù sách thuế về tài nguyên ngày càng hoàn thiện, Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ đã thực hiện quản lý thuế tài nguyên khá chặt chẽ, trên cơ sở pháp luật về
thuế tài nguyên, tuy nhiên việc quản lý khai thác tài nguyên, nhất là hoạt động
khai thác cát, sỏi trái phép vẫn ngang nhiên diễn ra. Để thu đúng, thu đủ từ hoạt
động này thì cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là chính quyền
cấp cơ sở trong việc xử lý trách nhiệm của cán bộ thực thi công vụ.
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay, cơ quan thuế thực hiện thu thuế trên
cơ sở người nộp thuế tự khai, tự nộp. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về
thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra xem người nộp thuế đã thực
hiện khai đúng, khai đủ chưa. Nếu việc khai thuế chưa đúng với quy định của
pháp luật, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung và thực hiện
nộp thuế vào NSNN.
Tuy nhiên vấn đề ở đây không chỉ nằm ở việc quản lý thuế tài nguyên, mà
còn là quản lý cấp phép, khai thác tài nguyên như thế nào. Cụ thể hơn, để xác
định khối lượng, cũng như doanh thu của các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản, rất cần sự vào cuộc của cơ quan tài nguyên - môi trường các cấp, của chính
quyền địa phương. Để công tác quản lý thuế tài nguyên thực sự chuyển biến, hạn
chế tối đa tình trạng khai thác trái phép, đặc biệt là khai thác cát, sỏi ở một số địa
phương của tỉnh Phú Thọ thì việc giám sát, xử lý trách nhiệm của cán bộ được
giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên là rất cần thiết. Ngoài ra, cũng cần sự vào cuộc
của các tổ chức chính trị xã hội trong việc giám sát, phát hiện và tố cáo những
sai phạm trong công tác quản lý thuế tài nguyên. Từ thực trạng nêu trên, yêu cầu
đề ra một số giải pháp cụ thể như sau:
4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế
Cần xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan tới thuế tài
nguyên để hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên về căn cứ tính thuế như mức
thuế suất áp dụng đối với từng loại khoáng sản cụ thể và cơ chế áp dụng.
- Về đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể theo
87
từng nhóm tài nguyên và kế thừa thực hiện thống nhất từ Pháp lệnh thuế tài
nguyên và đã được đưa vào Luật Thuế tài nguyên có hiệu lực từ 7/2010. Tuy
nhiên, tiếp tục rà soát các quy định trong hệ thống pháp luật cần làm rõ về một
số loại tài nguyên trong đối tượng chịu thuế để tránh xung đột pháp luật và phù
hợp với tính chất, giá trị sử dụng của tài nguyên.
- Về đối tượng nộp thuế: Người khai thác tài nguyên phải nộp thuế. Nếu
khai thác nhỏ lẻ không nộp thuế được thì người mua gom phải nộp thay, đảm
bảo đúng đối tượng khai thác là người nộp thuế, tăng cường quản lý, tránh trốn
thuế
- Về sản lượng tính thuế: Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng
thực tế khai thác trong kỳ. Nên, cần tăng cường quản lý sản lượng tài nguyên
khai thác từ khâu cấp phép, cho đến quá trình tổ chức khai thác, tiêu thụ để
chống thất thoát, trốn sản lượng tính thuế. Để làm được cần phải có sự phối hợp
các ngành, ủy ban nhân dân các cấp. Và cần có quy định thống nhất về nguyên
tắc quy đổi sản lượng tính thuế theo tỷ lệ để xác định sản lượng của loại tài
nguyên khai thác để thống nhất giữa áp dụng giữa các địa phương.
- Về giá tính thuế: Giá tính thuế là giá bán tài nguyên tại nơi khai thác để
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và thực hiện thống nhất. Đối với tài
nguyên xuất khẩu đã qua chế biến, sơ chế thì cần nghiên cứu hướng dẫn áp
dụng giá tính thuế thống nhất nguyên tắc với thuế GTGT.
4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên
địa bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng
Cùng nhau phối hợp hoàn thiện dự án hiện đại hóa quy trình thu nộp và
phối hợp quản lý chặt chẽ nguồn thu thuế tài nguyên, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý thuế đối với cả cơ quan thuế và cả NNT. Đồng thời
đảm bảo số thu nộp đúng và đủ vào NSNN và đảm bảo điều tiết NSNN theo
đúng địa bàn khai thác tài nguyên.
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban nhân
88
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
Cần cân nhắc khi cấp giấy phép khai thác tài nguyên: thăm dò chi tiết về
trữ lượng hiện có của nguồn tài nguyên khoáng sản trước khi cấp giấy phép nhằm
tránh thất thoát sản lượng khai thác thực tế so với kê khai. Bên cạnh đó, nhằm
thực hiện dân chủ, khách quan việc quy định quản lý và cấp phép khai thác tài
nguyên, phương thức đấu thầu là một hình thức đảm bảo chọn được các nhà thầu
có tiềm lực tài chính mạnh, khai thác đúng tiến độ, khả năng phục hồi môi trường
tốt và quan trọng là nguồn thu cho Nhà nước được phản ánh chính xác hơn, hạn
chế việc chạy giấy phép. Liên tục cập nhật giá cả thị trường của sản phẩm tài
nguyên để ban hành Bảng giá tính thuế phù hợp.
Đưa ra quy chế phối hợp đồng nhất giữa các sở ban ngành có liên quan
trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản để tạo thuận lợi cho công tác
phối hợp quản lý giữa các cơ quan trong việc quản lý có hiệu quả nguồn tài
nguyên.
Theo đó, Quy chế này quy định về mục đích, đối tượng, nguyên tắc và hình
thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục Thuế tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh trong
công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động khai thác,
mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Mục tiêu của việc thực hiện Quy chế nhằm tăng cường trách nhiệm phối
hợp của các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý, thu hồi các khoản nợ
đọng tiền thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
KẾT LUẬN
89
Xuất phát từ nhận diện được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế
tài nguyên, đồng thời nhìn nhận từ thực tế công tác này đang áp dụng tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ và mong muốn được góp phần đề xuất giải pháp để hoàn
thiện hơn công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Với kết cấu bốn chương, đề tài đã xây dựng một bức tranh toàn cảnh về
tình hình hoạt động của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nói chung và công tác quản lý
thuế tài nguyên nói riêng, trong đó:
Nội dung chương 1 đã đi vào hệ thống hóa lại kiến thức lý thuyết về quản
lý thuế tài nguyên tại các cơ quan thuế. Trong chương 1, các khái niệm, nội
dung quản lý thuế tài nguyên, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
tài nguyên đã được làm rõ. Đây là nội dung làm nền tảng để xây dựng nội dung
ở chương 3 và 4 của đề tài.
Nội dung chương 2 là nội dung khá quan trọng. Đây là chương xây dựng
nên các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm các
phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu và xử lý chúng. Đặc biệt, chương này
cũng đã đi vào phân tích kỹ các phương pháp điều tra, khảo sát, đặc biệt là
phương pháp điều tra.
Bằng những kiến thức lý thuyết ở chương 1 và phương pháp nghiên cứu
ở chương 2, nội dung chương 3 đã được xây dựng. Thực trạng công tác quản
lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế tài nguyên đã được làm rõ. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng
đi vào phân tích và đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản
lý thuế tài nguyên. Dựa vào những đánh giá thực trạng ở chương 3, chương 4
đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, bao gồm các nhóm giải pháp chính như sau: (1) Tăng
90
cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên; (2) Tăng cường
công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên; (3) Tăng cường công
tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên; (4) Các đề xuất, kiến nghị
đối với các cơ quan hữu quan.
Đề tài đi sâu nghiên cứu tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, nơi tập
trung quản lý các đơn vị khai thác tài nguyên lớn mà chưa đề cập tới công tác
quản lý thuế tài nguyên tại các Chi cục Thuế trên địa bàn, do đó việc quản lý
thuế tài nguyên đối với các đơn vị khai thác tài nguyên nhỏ lẻ chưa được phân
tích tới. Đây là sẽ là nội dung mà bản thân tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên
cứu, phân tích và đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý trong thời gian tới.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2011), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến
lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
2. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2015), Tổng kết công tác thuế năm 2015, Phú Thọ.
3. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2016), Tổng kết công tác thuế năm 2016, Phú Thọ.
4. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017), Tổng kết công tác thuế năm 2017, Phú Thọ.
5. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế số 71/2014/QH13,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26
tháng 11 năm 2014.
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH12,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20
tháng 11 năm 2012.
8. Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2009.
9. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các
nghị định về thuế, Chính phủ ban hành ngày 12/02/2015.
10. Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật thuế tài nguyên, Chính phủ ban hành ngày 14/5/2010.
11. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, Chính Phủ ban hành ngày 22 tháng 07 năm 2013.
12. Nghị quyết số 535/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc
92
thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với
bảo vệ môi trường, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 12/10/2012.
13. Quyết định số 502/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Thuế, Bộ tài chính ban hành ngày 29/3/2010.
14. Quyết định số 688/QĐ/TCT về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt
động quản lý thuế, Bộ tài chính ban hành ngày 22/4/2013.
15. Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
17/5/2011.
16. Quyết định số 751/QĐ-TCT về việc ban hành cưỡng chế nợ thuế, Tổng cục
thuế ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2015.
17. Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, Bộ Tài
Chính ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2013.
18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2017), Các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
www.phutho.gov.vn/gioithieu/Pagaes/tintuc/tinchitiet, 09/08/2017.
19. Sở tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ (2017), giới thiệu về Phú Thọ,
www.tnmt.phutho.gov.vn/index.php, 25/6/2017.
20. Tạp chí tài chính, www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chinh-sach-
thue-tai-nguyen-nhin-tu-cac-nuoc-tren-the-gioi, 18/08/2017.
93
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NNT ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
Tên đơn vị:…………………………………………………………..….……...
Mã số thuế:………………………………………...…………………………...
Địa chỉ:……………………………………..………………………….….........
Người đại diện theo pháp luật: …………………..…- Chức vụ:………………
Cơ quan quản lý thuế:………………………………………………………….
Mức độ hài lòng
Stt Chức năng quản lý
Hài lòng
Rất hài lòng Không hài lòng 1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
2 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế việc chấp hành pháp luật thuế
3 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 4 Công tác kê khai, quyết toán thuế
5 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài nguyên
(Đánh dấu X và tiêu chí lựa chọn)
Chúng tôi tiến hành thực hiện phiếu điều tra này với mục đích khảo sát
ý kiến của đơn vị về công tác quản lý thuế tài của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nhằm
thu thập ý kiến góp ý của đơn vị với mục đích hoàn thiện công tác này tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ.
Thông tin về người tham gia khảo sát được giữ bí mật, dữ liệu kết quả
bảng hỏi được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản
lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
Rất mong nhận được sự quan tâm của đơn vị và dành thời gian trả lời các
câu hỏi trên.