BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------

PHÙNG QUỐC VƢƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

TẠI XÃ HÒA THẠCH, HUYỆN QUỐC OAI, TP HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. NGUYỄN THẾ NHÃ

Hà Nội, 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Vấn đề ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của

con người hiện đang là vấn đề nóng bỏng và gây bức xúc trên thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng. Vấn đề này đang nhận được nhiều quan tâm

của các nhà khoa học, các nhà quản lý và những người quan tâm đến môi

trường sống. Vì nó ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến con

người và sự phát triển bền vững của môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển

của thế hệ tương lai. Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều nguồn các động đến

môi trường nhưng nguồn tác động chính là con người các hoạt động của con

người, và việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp.

Chính vì vậy, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu thực trạng, đánh giá công

tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội nhằm giảm thiểu phần ảnh hưởng của thuốc BVTV tại khu vực nghiên

cứpspu. Đề tài nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên: thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế

Nhã bộ môn bảo vệ thực vật, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường

trong thời gian qua đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực tập và

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Với hạn chế về thời gian và kiến thức, nên khóa luận không thế tránh

khỏi việc thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy

cô giáo, cùng với những người quan tâm đến luận văn, để nội dung có thể

hoàn thiện hơn, để đưa ra những giải pháp để nâng cao các biện pháp nhằm

giảm thiểu tối đa các tác động đến môi trường khi sử dụng thuốc BVTV.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Phùng Quốc Vƣơng

ii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3

1.1. Khái niệm thuốc BVTV ........................................................................... 3

1.2. Phân loại .................................................................................................. 4

1.2.1. Phân loại theo công dụng ............................................................... 5

1.2.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ............... 17

1.2.3. Phân loại theo thời gian hủy ......................................................... 19

1.2.4. Phân loại theo đối tượng diệt trừ ................................................... 19

1.3. Thành phần cấu tạo của thuốc BVTV ................................................... 20

1.4. Tổng quan sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ............................................ 22

1.4.1.Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ................................. 22

1.4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV .......................................................... 24

1.4.3. Tác động thuốc BVTV tới sinh thái – môi trường ......................... 25

1.4.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người ................................. 27

1.5. Đánh giá rủi ro đến sức khỏe con người và hệ sinh thái từ thuốc BVTV28

1.5.1. Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV .................... 28

1.5.2. Đánh giá độc tính .......................................................................... 28

1.5.3. Đánh giá phơi nhiễm ..................................................................... 29

1.6. Một số phương thức quản lý thuốc BVTV tại Việt Nam...................... 33

iii

Chƣơng 2 MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 34

2.1.1.Mục tiêu chung ............................................................................... 34

2.1.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 34

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34

2.3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội. .......................................................................... 35

2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi

trường tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ............. 39

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu: .............................................. 39

2.3.3.Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội; ................................................................. 39

Để tiến hành thực hiện nôi dung này đề tài sử dụng phương pháp nghiên

cứu sau đây: ............................................................................................ 39

2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, Huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ................................................................. 39

2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 40

2.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 40

2.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 40

2.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 40

2.5.1. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 40

2.5.2. Ý nghĩa khoa học ........................................................................... 40

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HÔI CỦA KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 41

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41

iv

3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 41

3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 41

3.1.3. Khí hậu thời tiết .............................................................................. 41

3.2. Các nguồn tài nguyên khác ..................................................................... 42

3.2.1. Tài nguyên đất đai. ......................................................................... 42

3.2.2. Dân số và lao động. ........................................................................ 42

3.2.3. Đánh giá tiềm năng của xã ............................................................. 42

3.3. Kinh tế - xã hội. ..................................................................................... 43

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 52

4.1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội ......................................................................................... 52

4.1.1. Hiện trạng phân phối và cung cấp thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch,

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ....................................................... 52

4.1.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ................................................... 56

4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường tại xã Hòa

Thạch, Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................ 56

4.2.2. Ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật đối hệ sinh thái ....................... 60

4.2.3. Ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường đất ............ 60

4.3. Công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội ......................................................................................... 66

4.4. Đề xuất giải pháp quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, Huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội. ................................................................................ 68

4.4.1. Giải pháp quản lý .......................................................................... 69

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Phân loại TBVTV theo công dụng .................................................. 5

Bảng 1. 2. Đặc tính của một số hoạt chất hóa học trong các loại TBVTV ....... 6

Bảng 1. 3.Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột) 18

Bảng 1. 4. Phân loại TBVTV theo thời gian phân hủy ................................... 19

Bảng 2. 1. Danh mục một số cây trồng tại khu vực nghiên cứu ..................... 36

Bảng 4. 1. Danh mục thuốc BVTV thông thường .......................................... 52

Bảng 4. 2. Số lượng cửa hàng vật tư đã bán trên địa bàn huyện Quốc Oai .... 53

Bảng 4. 3. Bảng tổng hợp số lượng các đại lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực

vật trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2017 .................................................... 54

Bảng 4. 4. Số lượng cửa hàng và vật tư tại xã Hòa Thạch năm 2017 ............. 55

Bảng 4. 5. Các triệu chứng khi con người tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật59

Bảng 4. 6. Vị trí lấy mẫu ................................................................................. 62

Bảng 4. 7. Bảng kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV trong đất khu vực

nghiên cứu ....................................................................................................... 64

Bảng 4. 8. Quy định pháp chế liên quan đến thuốc BVTV ............................ 67

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. 1. Hệ thống quản lý nhà nước về sử dụng thuốc BVTV tại TP HN .. 33

Hình 4. 1. Loại hình kinh doanh tại khu vực nghiên cứu ............................... 55

Hình 4. 2. Sơ đồ ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và con người 57

Hình 4. 3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người ................................. 58

Hình 4. 4. Mô hình IPM theo hình kim tự tháp .............................................. 71

Hình 4. 5.Băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền vận động về việc sử dụng thuốc

BVTV .............................................................................................................. 73

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A

ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm

B

BTNMT BXD : Bộ Tài nguyên và Môi trường : Bộ Xây dựng

C

: Công nghệ môi trường : Nhu cầu oxi hóa học : Chất thải nguy hại

CNMT COD CTNH CTR : Chất thải rắn

E

EMP ES :Kế hoạch quản lý môi trường :Cán bộ giám sát môi trường

K

KT-XH :Kinh tế - xã hội

N

:Nghị định

NĐ NTSH : Nước thải sinh hoạt

Q

QCVN QĐ QLMT :Quy chuẩn Việt Nam :Quyết định :Quản lý môi trường

X

XDCT XLNT :Xây dựng công trình :Xử lý nước thải.

S

TN&MT :Tài nguyên và Môi trường

T

: Tiêu chuẩn kỹ thuật : Tiêu chuẩn Việt Nam : Thành phố

: Tổng làm lượng chất rắn lơ lửng

TCKT TCVN TP TSS TT : Thông tư

U

UBND : Ủy ban nhân dân

W

WHO Tổ chức y tế thế giới

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hóa diễn ra khá nhanh ở

nước ta. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chính vẫn là nông nghiệp là ngành

mũi nhọn của sự phát triển kinh tế.

Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và

ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất

thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, các loài cây cỏ dại gây hại

cho mùa màng. Do vậy việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) để

phòng trừ sâu bênh hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương

thực quốc gia là một biện pháp quan trọng và chủ yếu.

Trong những năm qua, ở nước ta việc sử dụng hóa chất BVTV đã góp

phần đáng kể trong việc gia tăng sản lượng nông nghiệp, giải quyết nhu cầu

thực phẩm ngày càng tăng khi diện tích cây trồng ngày càng bị thu hẹp bởi sự

xói mòn và công nghiệp hóa. Tuy nhiên, hậu quả xấu do TBVTV để lại không

nhỏ. Trong việc quản lý dịch hại tổng hợp nhằm góp phần không ngừng nâng

cao năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, ngoài việc áp dụng một cách

hợp lý các biện pháp phòng trừ không sử dụng TBVTV hóa học thì việc sử

dụng có cân nhắc và đúng đắn các TBVTV để hạn chế tác hại của sâu bệnh là

một nhu cầu không thể thiếu được của sản xuất nông nghiệp trên thế giới

cũng như nước ta.

Hòa Thạch là một xã thuần nông thuộc huyện Quốc Oai, TP.Hà Nội, là

một xã nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, phần lớn

người dân sống bằng nghề nông nên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

không còn xa lạ. Hiện tại các hộ nông dân phần đa vẫn sử dụng TBVTV hóa

học là chính, tỷ lệ sử dụng thuốc sinh học đạt rất thấp. Trong khi đó, các mô

hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật an toàn, hiệu quả trong BVTV chậm được

nhân rộng nên việc mất an toàn khi sử dụng TBVTV vẫn tồn tại từ rất lâu cho

đến nay.

2

Tuy nhiên, việc sử dụng tùy tiện, lạm dụng TBVTV ở một số nơi dẫn

đến những hậu quả nghiêm trọng gây ngộ độc cho con người, gia súc, để lại lưu

lượng trong nông sản gây tác hại lâu dài cho người sử dụng, làm ô nhiễm

nguồn nước, ô nhiễm môi trường, tăng tính chống thuốc của các loài sinh vật

gây hại.

Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội cùng nhu cầu của người dân ngày

càng tăng cao thì đồng nghĩa với việc mức độ sử dụng hóa chất và TBVTV

ngày càng tăng cao, kéo theo đó là mức độ ô nhiễm môi trường về hóa chất

BVTV ngày càng tăng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên

cứu thực trạng, đánh giá công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại xã Hòa

Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội”.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm thuốc BVTV

TBVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây trồng hoặc những sản phẩm

bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra để chống lại và tiêu diệt loài gây

hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng gồm các chất để đấu tranh với

các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như nấm bệnh cây. Ngoài ra, các

loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng đạt năng suất cao cũng là

một dạng của TBVTV.

TBVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến

cơ chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi

các hợp chất này đi vào môi trường, chúng cũng có những tác động nguy

hiểm đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp.

Và đây cũng là lý do mà TBVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được

kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.

Theo từ điển bách khoa bảo vệ thực vật (NXB Nông nghiệp – 1996,

Đường Hồng Dật chủ biên) “Thuốc bảo vệ thực vật hay còn gọi là thuốc trừ

dịch hại là tất cả các chất hay hỗn hợp các chất dùng để ngăn ngừa, tiêu diệt

các loại dịch bệnh gây hại của cây trồng, nông lâm sản,… hoặc các loài dịch

bệnh cản trở quá trình chế biến, bảo quản nông sản. Thuốc trừ hại còn bao

gồm các chất có tác dụng điều hòa, kích thích sinh trưởng cây trồng, bảo quản

nông sản”.

 Dư lượng TBVTV

Dư lượng TBVTV là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, các phụ

trợ khác cũng như các chất chuyển hoá của chúng và tạp chất, tồn tại trên cây

trồng, nông sản, đất, nước sau khi sử dụng chúng. Các phần này có khả năng

4

gây độc; còn lưu trữ một thời gian trên bề mặt của vật phun và trong môi

trường.

 Các dạng TBVTV

Về cơ bản TBVTV được sản xuất dưới các dạng sau:

- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất

hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong

nước thành dung dịch nhũ tương đối đồng đều, không lắng cặn hay phân lớp.

- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:

gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở

dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước

để sử dụng.

- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp

(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao

lanh. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột

mịn, thuốc không tan trong nước.

- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.

Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:

- Thuốc dung dịch;

- Thuốc bột tan trong nước;

- Thuốc phun mùa nóng;

- Thuốc phun mùa lạnh.

1.2 PHÂN LOẠI

Thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam được phân loại theo từng cách

khác nhau và được thể hiện cụ thể dưới đây.

5

1.2.1 Phân loại theo công dụng

Theo tài liệu của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nông nghiệp và phát

triển nông thôn, ở Việt Nam, tính đến năm 2004, trên thị trường đã có 436

hoạt chất với hàng nghìn tên thương mại khác nhau về TBVTV. Tuy nhiên, ta

có thể phân thành 5 loại chính dựa vào công dụng của thuốc như sau:

Bảng 1. 1. Phân loại TBVTV theo công dụng

STT Công dụng Thành phần chính

- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);

- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit

1 Thuốc trừ sâu bệnh

2 Thuốc diệt cỏ

phosphoric); - Muối carbamic; - Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo; - Dinitro phenol; - Thực vật. - Nitro anilin; - Muối carbamic và thiocarbamic; - Hợp chất nitơ dị vòng (triazine); - Dinitrophenol và dẫn xuất phenol. - Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản

sulfur đồng và thủy ngân);

- Thuốc diệt nấm hữu cơ

3 Thuốc diệt nấm (dithiocarbamat);

- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);

- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật). - Chất chống đông máu (Hydroxy

4 Thuốc diệt chuột coumarins);

- Các loại khác (Arsennicals, thioureas). - Ức chế sinh trưởng (hợp chất

quatermary); 5 Thuốc kích thích

- Kích thích đâm chồi (Carbamates); - Kích thích rụng quả (cyclohexmide).

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

6

Bảng 1. 2. Đặc tính của một số hoạt chất hóa học trong các loại TBVTV

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

1 Metaldehyde + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 246 oC  rất bền

( C8H16O4 ) nhiệt

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 6600 mPa (2)  dễ

bay hơi.

+ LD50 ở chuột : 283 mg/kg ( II ) (1)  độc cấp

tính trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

4.4 ngày ( 3 )  không lưu lâu trong đất, không

có tiềm năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 15ngày ( 4 ) ( chậm )  thời gian tồn lưu

trong nước khá lâu, gây ô nhiễm hệ thực vật

lâu dài.

( 5 ) ( di động )  có khả năng gây ô nhiễm

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 37 ml/g

nước ngầm, tồn đọng trong đất ít.

+ Độ tan trong nước:220 mg/l  tan trung

bình trong nước, hấp thụ trung bình vào các

hạt đất

2 Butachor + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): - 0.55 oC 

(C17H26ClNO2 ) không bền nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.24 mPa (2)  dễ

7

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

bay hơi.

+ LD50 ở chuột : 2000 mg/kg ( II ) (1)  độc

cấp tính trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

56 ngày ( 3 )  tồn lưu trung bình trong đất, có

khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 700

ml/g ( 5 ) ( di động không đáng kể )  khả năng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm thấp.

+ Độ tan trong nước: 20 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

3 Fenclorim + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 96.9 0C  bền

(C10H6Cl2N2 ) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 12mPa (2)  dễ bay

hơi

+ LD50 ở chuột : 5000 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

26 ngày( 3 ) ( không tồn lưu )  không có khả

năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Độ tan trong nước: 2.5  Tan ít trong nước,

có khả năng tích lũy sinh học.

8

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

4 Propanil + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 91.5 0C  bền

(C9H9Cl2NO) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.02 mPa (2)  dễ

bay hơi

+ LD50 ở chuột : 1080 mg/kg ( II ) (1)  độc

cấp tình trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

2 ngày( 3 )  không tồn lưu lâu trong đất,

không có khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 400

ml/g( 5 ) ( di động trung bình )có khả năng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm

+ Độ tan trong nước: 225 mg/l  độ tan trung

bình, hấp thụ trung bình vào các hạt đất.

5 Bispyribac - Sodium + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 223 0C  bền

(C19H17N4NaO8 )

nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 5.50 x 10-6 mPa (2)

 bay hơi ít

+ LD50 ở chuột : 2635 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp.

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

10 ngày( 3 ) ( không tồn lưu trong đất )  6

không có khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

9

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

+ Độ tan trong nước: 73300 mg/l  tan nhiều

trong nước, dễ bị rửa trôi gây ô nhiễm nước

mặt.

6 Ethoxysulfuron + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 150 0C  bền

(C15H18N4O7S ) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.0066 mPa (2) 

dễ bay hơi

+ LD50 ở chuột : 3270 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp.

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ :

thời gian lượng thuốc BVTV trong đất phân

hủy còn 1 nửa tinh từ thời điểm thuốc BVTV được đưa xuống đất): 18 ngày ( 3 ) ( không tồn

lưu trong đất )  không có khả năng gây ô

nhiễm đất lâu dài + Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 134 ( 5 )

( di động trung bình )  có khă nảng gây ô

10

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

nhiễm nguồn nước ngầm

+ Độ tan trong nước: 5000 mg/l  tan nhiều

trong nước, dễ bị rửa trôi gây ô nhiễm nguồn

nước mặt.

7 Fenoxaprop - P – Ethyl + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 86.5 0C  bền

(C18H16ClNO5 )

nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 5.30 x 10-4 mPa (2)

 dễ bay hơi

+ LD50 ở chuột : 3150 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

0.5 ngày ( 3 ) ( không tồn lưu trong đất ) 

không có tiềm năng gây ô nhiễm đất lâu dài

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 0.1 ngày ( 4 ) ( nhanh )  phân hủy nhanh

trong nước, không có tiềm năng gây ô nhiễm

nước lâu dài

+ 9: 11354 ml/g ( 5 ) ( không di động ) 

không có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước

ngầm

+ Độ tan trong nước: 0.7 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

11

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

8 Quinclorac + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 274 0C  bền

(C10H5Cl2NO2 ) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.01 mPa (2)  dễ

bay hơi

+ LD50 ở chuột : 2680 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

45 ngày ( 3 ) ( tồn lưu trung bình )  có khả

năng gây ô nhiễm đất.

( 5 ) ( di động )  có khả năng gây ô nhiễm

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 50 ml/g

nguồn nước ngầm

+ Độ tan trong nước: 0.065 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

9 Hexaconazole + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 111 0C  bền

(C14H17Cl2N3O) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.018 mPa (2)  dễ

bay hơi

+ LD50 ở chuột : 2189 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

122 ngày ( 3 ) ( tồn lưu trong đất )  có khả

năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

12

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 112 ngày ( 4 ) ( ổn định )  lưu giữ trong

nước, tiềm năng gây ô nhiễm hê sinh thái

nước lâu dài

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 1040

ml/g( 5 ) ( di động không đáng kể )  gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm không đáng kể

+ Độ tan trong nước: 18 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

10 Tricyclazole + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 185.9 0C  bền

(C9H7N3S ) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.027 mPa (2)  dễ

bay hơi

+ LD50 ở chuột : 289.7 mg/kg ( II ) (1)  độc

cấp tính trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

21 ngày( 3 ) ( không tồn lưu trong đất ) 

không có khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 92 ngày( 4 ) ( ổn định )  có khả năng gây ô

nhiễm nguồn nước lâu dài.

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 169

ml/g ( 5 ) ( di động trung bình )  có khả năng

13

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm

+ Độ tan trong nước: 596 mg/l  tan nhiều

trong nước, có khả năng rửa trôi gây ô nhiễm

nguồn nước mặt.

11 Benomyl + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 140 0C  bền

(C14H18N4O3) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 0.005 mPa (2)  dễ

bay hơi

+ LD50 ở chuột : 10000 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp + Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

1 ngày ( 3 ) ( không tồn lưu trong đất )  không

có khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 1900

ml/g ( 5 ) ( di động không đáng kể )  khả năng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm không đáng

kể.

+ Độ tan trong nước: 2 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

12 Difenoconazole + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 406.3 0C  rất

(C19H17Cl2N3O3)

bển nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 3.33 x 10-5 mPa (2)

 bay hơi ít

14

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

+ LD50 ở chuột : 1453 mg/kg ( II ) (1)  độc

cấp tính trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

120 ngày( 3 ) ( tồn lưu trong đất )  có khả

năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 3 ngày ( 4 )  phân hủy khá nhanh trong

nước, khả năng gây ô nhiễm nước lâu dài rất

ít.

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 3760

ml/g ( 5 ) ( di động không đáng kể )  gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm không đáng kể.

+ Độ tan trong nước: 15 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

13 Isoprothiolane + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 54.9 0C  hơi bền

(C12H18O4S2 ) nhiệt.

+ Áp suất bay hơi ở 250C: 18.8 mPa (2)  dễ

bay hơi.

+ LD50 ở chuột : 1190 mg/kg ( II ) (1)  độc

cấp tình trung bình.

+ Độ tan trong nước: 54 mg/l  tan trung bình

trong nước, hấp thụ trung bình vào các hạt

đất.

15

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

14 Imidacloprid + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 144 0C  bền

(C9H10ClN5O2)

nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 2.00 x 10-4 mPa (2)

 dễ bay hơi

+ LD50 ở chuột : 131 mg/kg ( IB ) (1)  độc

cấp tính cao.

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) :

191 ngày( 3 ) ( tồn lưu trong đất )  có khả

năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Thời gian bán phân hủy trong nước ( DT50n

): 79 ngày( 4 ) ( ổn định )  có khả năng gây ô

nhiễm nước lâu dài.

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 189

ml/g( 5 ) ( di động trung bình )  có khả năng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

+ Độ tan trong nước: 510 mg/l  tan nhiều

trong nước, có khả năng rửa trôi gây ô nhiễm

nguồn nước mặt.

15 Thiamethoxam + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 139.1 0C  bền

(C8H10ClN5O3S ) nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 6.60 x 10-6 mPa (2)

 bay hơi ít.

+ LD50 ở chuột : 1563 mg/kg ( II ) (1)  độc

16

STT Hoạt chất Đặc tính và nhận xét

cấp tính trung bình

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) : 50 ngày( 3 ) ( tồn lưu trung bình )  có khả

năng gây ô nhiễm đất lâu dài. + Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 70 ml/g( 5 ) ( di động )  có khả năng gây ô nhiễm

nguồn nước ngầm.

+ Độ tan trong nước: 4100 mg/l  tan nhiều

trong nước, có khả năng rửa trôi gây ô nhiễm

16 Buprofezin nguồn nước mặt. + Nhiệt độ nóng chảy ( tnc ): 105.1 0C  bền

(C16H23N3OS )

nhiệt. + Áp suất bay hơi ở 250C: 1.3 mPa (2)  dễ

bay hơi + LD50 ở chuột : 2198 mg/kg ( III ) (1)  độc

cấp tính thấp

+ Thời gian bán phân hủy trong đất ( DT50đ ) : 50 ngày ( 3 ) ( tồn lưu trung bình trong đất ) 

có khả năng gây ô nhiễm đất lâu dài.

+ Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ KOC: 104 ml/g( 5) (di động trung bình )  có khả năng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm

+ Độ tan trong nước: 0.382 mg/l  tan ít trong

nước, có khả năng tích lũy sinh học.

17

(Nguồn: TS. Đặng Quốc Nam, tài liệu tập huấn dự án APHEDA-NILP trong

ngành trồng Chè)

1.2.2 Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia

về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng

và qua da. Tất cả các loại TBVTV đều độc với người và động vật máu nóng,

tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm

nhập vào cơ thể.

Các loại TBVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị kiềm

thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ và

khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các

loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.

18

 Độc tính cấp tính

Độc tính của TBVTV được thể hiện bằng LD50 (Letal dosis 50) là liều

lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg

trọng thể. Độ độc cấp tính của TBVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng độ gây chết trung bình LC50 (Letal concentration 50), tính theo mg hoạt chất/m3

không khí.

LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.

 Độc tính mãn tính

Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là TBVTV phải được kiểm

tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người và

động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của

hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường

xuyên làm việc và tiếp xúc với TBVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu

hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như:

da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,…

Bảng 1. 3.Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

(LD50mg/kg chuột)

Qua miệng Qua da STT Màu sắc quy ƣớc Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

1 Đỏ 5 20 10 40

2 5-50 20-200 10-100 40-400

3 50-500 200-200 100-100 400-400 Phân nhóm độc I.a.Độc mạnh I.b. Độc II. Độc trung bình

4 III. Độc ít 1.000 4.000 Vàng Xanh da trời Xanh lá cây 500- 2.000 2.000- 3.000

5 >2.000 >3.000 IV. Độc rất nhẹ

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

19

1.2.3 Phân loại theo thời gian hủy

Mỗi loại TBVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất có thể

tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng cũng

có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân hủy

của chúng có thể chia TBVTV thành các nhóm sau:

Bảng 1.4. Phân loại TBVTV theo thời gian phân hủy

Stt Phân nhóm Thời gian Ví dụ

phân hủy

Các hợp chất hữu cơ chứa kim Nhóm hầu như không 1 - loại: Thủy ngân, Asen … Loại phân hủy này đã bị cấm sử dụng

DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử 2 Nhóm khó phân hủy 2 – 5 năm dụng

Nhóm phân hủy trung 1 - 18 Thuốc loại hợp chất hữu cơ có 3 bình tháng chứa clo (2,4 – D)

1 – 12 Hợp chất phốt pho hữu cơ, 4 Nhóm dễ phân hủy tuần cacbanat

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

1.2.4. Phân loại theo đối tượng diệt trừ

- Thuốc trừ sâu: là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng.

Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu

trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y

tế, công nghiệp và gia đình.

- Thuốc diệt cỏ: là các chất hóa học được sử dụng để kiểm soát các loài

thực vật không mong muốn. Được sử dụng để diệt trừ các loại thực vật hoang

dại mọc lẫn với cây trồng để tranh chấp nước, các chất dinh dưỡng và ánh

sáng với cây trồng để khiến cho cây trồng sinh trưởng và phát triển kém làm

20

ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng và phẩm chất nông sản.

- Thuốc trừ bệnh: bao gồm các loại thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn được

dùng để phòng trừ nhiều loại sinh vật gây bệnh cho nông sản.

- Thuốc diệt chuột: Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ hoặc có nguồn gốc

sinh học và phương thức tác động khác nhau được dùng để diệt chuột và các

loài động vật thuộc bộ gặm nhấm gây hại cho mùa màng.

- Thuốc trừ nhện: là các hợp chất hóa học được dùng chủ yếu để loại trừ

các loại nhện có tính độc gây hại và có sức ảnh hưởng đến mùa màng và thực

vật.

- Chất điều hòa sinh trưởng: Ở nồng độ thích hợp, các hợp chất này kích

thích sinh trưởng và phát triển mầm, tăng sức sống giúp các bộ phận phát

triển.

1.3. Thành phần cấu tạo của thuốc BVTV

 Thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ

- Đặc điểm chung:

+ Công thức có chứa: Cl, C, H, O, S..., luôn có chứa nguyên tử Clo và các

vòng benzen hay dị vòng.

+ Ít tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hữu cơ

+ Có độ bền hóa học lớn, thời gian phân hủy chậm từ vài năm đến vài

chục năm.

+ Có độc tính cao.

- Công thức cấu tạo

+ DDT: C14H9Cl5

+ BHC (666): C6H6Cl6

 Thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ:

- Đặc điểm chung:

+ Công thức hóa học có chứa: P, C, H, O, S...

21

+ Tác động rất nhanh.

+ Ít tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ, Thời gian bán

hủy nhanh.

+ Rất độc và gây ngộ độc cấp tính cao.

+ Thải ra ngoài theo đường nước tiểu.

- Công thức cấu tạo:

+ Methyl parathion (Wofatox): C8H10NO5PS.

+ Parathion: C10H14NO5PS.

+ DDVP (Dichlovos): C4H7Cl2O4P.

+ Dipterex (Trichlorfon ): C4H8Cl3O4P

 Thuốc trừ sâu nhóm Carbamat hữu cơ

- Đặc điểm chung

+ Công thức hóa học dẫn xuất từ acid carbamic (NH2COOH)

+ Tác động nhanh

+ Gây độc cấp tính khá cao, tác động hệ thần kinh, tích lũy nhanh.

+ Ít tan trong nước nhưng dễ tan trong dung môi hữu cơ.

+ Thời gian bán hủy nhanh.

- Công thức cấu tạo:

+ Bassa: C12H17NO2

+ Mipcin (Isoprocarb): C11H15NO2

- Độc tính:

+ Bassa: LD50 = 340-410 mg/kg

+ Mipcin (Isoprocarb): LD50 = 483 mg/kg.

 Thuốc trừ sâu nhóm Pyrethroid

- Đặc điểm chung:

22

+ Hoạt chất Pyrethrin được chiết xuất từ cây hoa cúc Pyrethrum

cinerariaetrifolium.

+ Gây độc cấp tính yếu. Tác động hệ thần kinh gây thiếu oxy.

+ Đào thải qua nước tiểu.

+ Ít tan trong nước, dễ tan trong dung môi hữu cơ.

- Công thức cấu tạo

+ Cypermethrin: C22H19Cl2NO3.

+ Permethrin: C21H20Cl2O3

1.4. Tổng quan sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới

Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc

phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.

Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ

20, thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với

các loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả.

Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa

học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng

thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là: 1 - Cân bằng sử dụng (Balance

use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu quả. 2 - Dư thừa sử dụng (Excessise use):

bắt đầu sử dụng quá mức, lạm dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường,

giảm hiệu quả. 3 - Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng

thuốc BVTV, tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng

đồng, giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn dư thừa sử

dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế

kỷ 21. Với những nước đang phát triển, sử dụng thuốc BVTV chậm hơn

(trong đó có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại khoảng 10 - 15 năm.

23

Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở

các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại).

Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ

hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).

Bên cạnh đó việc sản xuất và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới cũng

mang lại rất nhiều hệ lụy xấu đặc biệt trong vòng 20 năm trở lại đây.

Ở các nước châu Á trồng nhiều lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng

phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất

hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu không tương quan hoặc thậm

chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực

vật còn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá

vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng hóa chất BVTV làm

tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc

trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc

người tiêu dùng nông sản. Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát

triển, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại

dư lượng hóa chất BVTV trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức

cho phép, cộng đồng châu Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài

Loan là 0,8 - 1,3%. Việc sử dụng thuốc BVTV quá nhiều còn gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng trực tiếp đến

con người.

 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam

Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc

sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong

giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010.

Lượng hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg

(1981 - 1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV

24

cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số

loại thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là

77, tên thương phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202

và 3108. Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc

BVTV sử dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần.

Trong năm 2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB

của 4 nước lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật,

Brazin) trong khi GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số

lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong

khi của các nước trong khu vực từ 400 - 600 loại, như Trung Quốc 630 loại,

Thái Lan, Malasia 400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV bình quân đầu người

ở Trung Quốc là 1,2 kg, ở Việt Nam là 0.95 kg (2010).

Mạng lưới SXKD thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm soát. Theo số

liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 công ty SXKD thuốc

BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại lý buôn bán

thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng, yếu, cơ chế hoạt

động rất khó khăn. Một thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290 đơn vị sản

xuất buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc BVTV và 10

vạn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng lưới này là quá

tải, rất khó kiểm soát.

1.4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc áp dụng và sử dụng khoa

học kỹ thuật và sự phát triển của khoa học là rất cần thiết, việc sử dụng thuốc

BVTV cũng là nhân tố cần thiết cho nông nghiệp để bảo vệ cây cối và mùa

màng bên cạnh đó tăng năng suất và chất lượng cho nông sản. Nhưng mặt

khác, ngày nay việc sử dụng thuốc BVTV một cách bừa bãi và không đúng

quy trình đã tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái và con người.

25

1.4.3. Tác động thuốc BVTV tới sinh thái – môi trường

 Ô nhiễm môi trường nước từ thuốc bảo vệ thực vật

Theo chu trình tuần hoàn, hóa chất BVTV tồn tại trong môi trường đất sẽ

rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói

mòn khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trường nước. Mặt

khác, khi sử dụng thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề

do người sử dụng đổ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa

xuống thủy vực, điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông

trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ. Hóa chất BVTV

vào trong nước bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng có phun thuốc

xuống ao, hồ, sông, hoặc do đổ hóa chất BVTV thừa sau khi đã sử dụng, phun

thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nước để trừ cỏ, trừ sâu, trừ bệnh. Ô

nhiễm nguồn nước do hóa chất BVTV cũng có nhiều hình thức khác nhau, từ

rửa trôi thuốc từ các cánh đồng có chứa hóa chất BVTV, người sử dụng đổ

hóa chất BVTV thừa, rửa dụng cụ ở các kênh mương hoặc do nuớc mưa chảy

tràn từ các kho hóa chất BVTV tồn lưu.

Thuốc trừ sâu trong đất, dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy và

lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.

Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong các giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử

dụng thuốc trừ sâu vài km. Mặc dù độ hoà tan của hoá chất BVTV tương đối

thấp, song chúng cũng bị rửa trôi vào nước tưới tiêu, gây ô nhiễm nước bề

mặt, nước ngầm và nước vùng cửa sông ven biển nơi nước tưới tiêu đổ vào.

 Ô nhiễm môi trường đất từ thuốc bảo vệ thực vật

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật.

Hóa chất bảo vệ thực vật đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các

hạt thuốc bảo vệ thực vật rơi vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất.

Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi

26

xuống đất, ngoài ra còn có một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong

đất một phần thuốc trong đất được cây hấp thụ, phần còn lại thuốc được keo

đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh

học của đất và qua các tác động của các yếu tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân

giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong

đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực chôn lấp hóa chất bảo vệ thực

vật thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều.

 Ô nhiễm môi trường không khí từ thuốc bảo vệ thực vật

Khi phun thuốc bảo vệ thực vật, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi,

hơi. Dưới tác động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc bảo

vệ thực vật có thể lan truyền trong không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ

khuếch tán, có thể di chuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác

gây ô nhiễm môi trường.

Rất nhiều loại hoá chất bảo vệ thực vật có khả năng bay hơi và thăng

hoa, ngay cả hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi

vào không khí, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển

đến những khoảng cách xa, đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.

 Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật lên con người và động vật

Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa

màng, dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp

tính và mãn tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên

nhân sâu xa dấn đến những căn bệnh hiểm nghèo.

Các độc tố trong hóa chất bảo vệ thực vật xâm nhập vào rau quả, cây lương

thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước rồi xâm nhập vào các loại thực

phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một số loại hóa chất bảo vệ thực vật

và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái thai và bệnh ung

thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn, uống

27

(tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8%. Thuốc gây độc chủ

yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666 (14,7%) và DDT (8%).

Thông thường, các loại hóa chất bảo vệ thực vật xâm nhập vào cơ thể

con người và động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:

– Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;

– Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;

– Đi vào khí quản qua đường hô hấp.

1.4.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người

Dư lượng thuốc BVTV tồn dư trong môi trường và thực phầm đều ảnh

hưởng đến con người và động vật máu nóng. hằng năm có trên 5000 trường

hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên

300 trường hợp tử vong (do ngộ độc cấp tính ) vì lượng hóa chất tồn đọng quá

cao trong thực phẩm. Nếu liều lượng ít, được đưa gián tiếp vào cơ thể thông

qua thực phẩm, về lâu dài từ 3-5 năm sẽ phát bệnh ( Tim Mạch, Ung Thư…)

(theo điều tra của cục y tế dự phòng và môi trường Việt Nam)

Đối với người, khi được sử dụng không đúng cách, thuốc bảo vệ thực vật sẽ

gây nhiễm độc cấp tính: Bỏng mắt cấp tính, hủy hoại da, ảnh hưởng thần kinh,

gan. Khi bị nhiễm độc mãn tính sẽ ảnh hưởng đến tủy xương (thiếu máu bất sản

và loạn tạo máu); ảnh hưởng đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy thai, thai dị

dạng...); gây độc thần kinh; ảnh hưởng đến cơ chế miễn dịch... Cơ thể con người

bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm sút sức

khỏe, gây rối loạn các hoạt động ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa hô hấp, bài

tiết, gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói trên từ mức độ nhẹ

tới nặng, thậm chí tàn phế hoặc tử vong. Do đó theo dõi sức khỏe có hệ thống

khi tiếp xúc thường xuyên với thuốc bảo vệ thực vật là rất cần thiết.

Đối với môi trường xung quanh, thuốc bảo vệ thực vật diệt cả những côn

trùng và động vật hữu ích cho con người, có thể làm biến đổi thế cân bằng tự

28

nhiên của hệ sinh thái gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Các thuốc trừ sâu

tồn dư lâu, không bị phân hủy ở trong đất và trong nước có thể làm cho động

vật, cây trồng sống ở đó bị nhiễm thuốc lâu dài, con người ăn các sản phẩm

trồng trọt và chăn nuôi bị nhiễm thuốc trừ sâu hằng ngày một cách gián tiếp,

lâu ngày sẽ có hại cho sức khỏe.

1.5. Đánh giá rủi ro đến sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái từ thuốc

BVTV

1.5.1. Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV

- Theo chương trình thuốc BVTV của Fred Whiford, Đại học Purdue, Mỹ

đã giới thiệu về đánh giá rủi ro sức khỏe đối với thuốc BVTV. Trong lĩnh vực

sử dụng thuốc BVTV, vấn đề sức khỏe luôn là một đề tài được sự quan tâm

của đông đảo quần chúng. Bởi vì chúng ta phơi nhiễm thuốc BVTV trong

thức ăn, nước uống và không khí hít thở hằng ngày. Chúng ta phơi nhiễm với

thuốc BVTV khi ta đang ở trong nhà, nơi làm việc và cả nơi vui chơi. Tuy

nhiên, điều đáng quan tâm nhất là chúng ta phơi nhiễm bao nhiêu sẽ gây ra

những rủi ro cho sức khỏe và bằng cách nào chúng ta có thể đánh giá rủi ro

này.

- Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV được mô tả qua 3

bước:

+ Đánh giá độc tính (Toxicity assessment): đánh giá độc tính hay nguy hại

tiềm tàng của thuốc BVTV;

+ Đánh giá phơi nhiễm (Exposure assessment): đánh giá phơi nhiễm tiềm

tàng của con người đối với thuốc BVTV;

+ Nhận diện, mô tả rủi ro (Risk characterization): đánh giá rủi ro tiềm tàng

đến con người.

1.5.2. Đánh giá độc tính

Tác động của thuốc BVTV đến con người và động vật là khác nhau tùy

thuộc và liệu lượng và đặc tính của từng loại. Độc tính được mô tả theo từng

29

loại phản ứng của cơ thể đối vơi từng loại thuốc BVTV và từng liều lượng

khác nhau.

Những nghiên cứu cấp tính được thực hiện để đánh giá mức phơi nhiễm

gây tử vong và những ảnh hưởng cấp tính khác. Nghiên cứu bán mãn tính

được dùng để xác định lên các cơ quan thông qua những phơi nhiễm hằng

ngày trong vài tuần hoặc vài tháng.

Nghiên cứu mãn tính được thực hiện để đánh giá tiềm năng gây ảnh

hưởng độc của hóa chất và/hoặc ung thư khi thời gian phơi nhiễm dài.

Những nghiên cứu độc tính khác bao gồm: kiểm tra những ảnh hưởng bất lợi

tiềm năng lên sức khỏe sinh sản của người trưởng thành; khả năng lớn, phát triển

và sinh sản của các thế hệ con cháu và sự thay đổi di truyền trên tế bào.

1.5.3. Đánh giá phơi nhiễm

1.5.3.1. Đánh giá phơi nhiễm từ chế độ ăn uống của người dân

- Dư lượng thuốc trừ sâu trong đồ ăn hằng ngày là nguồn cơ bản của nồng

độ dư lượng phơi nhiễm thuốc trừ sâu đối với con người nói chung. Phơi

nhiễm qua chế độ ăn uống là một hàm của một loại, lượng thức ăn tiêu thụ và

dư lượng thuốc trừ sâu bên trong hoặc trên thức ăn. Tổng lượng thuốc trừ sâu

hấp thụ trong bữa ăn hàng ngày đối với bất kỳ người nào được tính bằng tổng

lượng thuốc trừ sâu hấp thụ vào từ tất cả các món ăn có chứa đựng dư lượng

thuốc trừ sâu tiềm tàng bên trong.

- Mô hình cơ bản để đánh giá mức độ phơi nhiễm với dư lượng hóa chất

trong thực phẩm qua chế độ ăn uống được tính đơn giản như phương trình sau:

- Có nhiều mô hình phơi nhiễm từ chế độ ăn uống, được xem xét chung

là: cấp tính và mãn tính.

- Phơi nhiễm mãn tính xảy ra trong thời gian dài. Nó được dùng để tính toán

cho các phơi nhiễm tiêu biểu và giá trị ngưỡng được tính dựa trên lượng tiêu thụ

trung bình và giá trị dư lượng trung bình. Ngược lại, phơi nhiễm cấp tính từ chế

30

độ ăn uống được coi là phơi nhiễm với lượng cực đại. Phơi nhiễm cấp tính từ

chế độ ăn uống được tính toán dựa trên dữ liệu tiêu thụ từng cá nhân. Những giá

trị dư lượng sử dụng là giá trị mức dư lượng chịu đựng được (tolerance) lấy từ

những nghiên cứu trước đó hoặc từ các đánh giá theo xác suất.

1.5.3.2. Đánh giá phơi nhiễm của người thường xuyên tiếp xúc với thuốc

BVTV

- Người công nhân, những người đóng gói hay làm việc trong các dây

chuyền sản xuất thuốc BVTV trong nhà máy, là những người phơi nhiễm với

TBVTV hay những nhóm người làm việc liên quan đến TBVTV, những công

nhân làm vườn trong nhà kính cũng có thể phơi nhiễm với dư lượng TBVTV.

Mặc dù phơi nhiễm TBVTV từ môi trường làm việc không thể được hạn chế

một cách hoàn toàn, nhưng người công nhân có liên hệ với TBVTV vẫn có

thể giảm thiểu tối đa nhờ các hướng dẫn ghi trên nhãn sản phẩm, các loại

quần áo và dụng cụ bảo vệ thích hợp và thực hiện vệ sinh công xưởng cho tốt.

- Đánh giá phơi nhiễm chính xác nhất khi phơi nhiễm của người công

nhân được mô tả rõ ràng và chính xác. Những biến số ảnh hưởng đến phơi

nhiễm là:

+ Khoảng thời gian và tần số phơi nhiễm;

+ Thiết bị bảo vệ được sử dụng;

+ Quá trình sử dụng;

+ Tuyến phơi nhiễm;

+ Chất lượng TBVTV;

+ Kiểu sử dụng thuốc/thuốc trộn;

+ Loại thiết bị chuyên dùng sử dụng;

+ Điều kiện môi trường;

+ Đặc trưng của công việc trên các cánh đồng bị xử lý thuốc.

31

- Kịch bản phơi nhiễm của người công nhân và thực tế làm việc của từng

người giúp xác định các ước lượng phơi nhiễm. Ví dụ: với một sản phẩm

TBVTV của một công ty, một người công nhân làm vườn sẽ mất 30 phút mỗi

ngày để pha loãng và trộn. Trong khi đó, thời gian nghỉ ngơi trong ngày lại ở

tại hoặc gần nơi làm việc. Một công ty khác ấn định một người công nhân

phải làm tất cả các việc từ xử lý, trộn đổ thuốc cho đến rửa chai …

- Người công nhân làm vườn có thể bị phơi nhiễm tại nơi làm việc khi họ

đi vào vùng có sử dụng TBVTV. Họ cũng có thể bị phơi nhiễm lại từ môi

trường khi họ thu hoạch các nông phẩm. Tuy nhiên, tùy thời gian làm việc,

tiếp xúc với TBVTV mà mức độ bị phơi nhiễm của công nhân làm vườn có

khác nhau.

- Như vậy, mức độ bị phơi nhiễm TBVTV của những người thường xuyên

tiếp xúc với TBVTV được xác điịnh thông qua lượng TBVTV sử dụng, độc

tính của thuốc, thời gian tiếp xúc, tần suất lặp lại, dụng cụ bảo hộ, …

1.5.3.3. Nhận diện/ mô tả rủi ro

Nhận diện/ mô tả rủi ro là đánh giá rủi ro tiềm tàng đến con người. Rủi ro

là một hàm của độc tính và sự phơi nhiễm. Nhận diện rủi ro là dữ liệu hợp

nhất giữa sự phơi nhiễm và độc tính của TBVTV dùng để dự báo những ảnh

hưởng bất lợi tới sức khỏe con người có thể xảy ra. Mặc dù dữ liệu về độc

tính và dữ liệu và phơi nhiễm được đánh giá riêng biệt, nhưng những kết quả

đánh giá lại được sử dụng cùng nhau trong nhận diện rủi ro. TBVTV có độc

tính cao có thể không tạo ra những rủi ro đáng kể nếu phơi nhiễm ở liều lượng

thấp. Ngược lại, TBVTV có độc tính nhẹ có thế sẽ tạo ra những rủi ro không

thể chấp nhận khi phơi nhiễm ở liều lượng cao hoặc thời gian phơi nhiễm kéo dài.

1.5.3.4. Đánh giá rủi ro cho hệ sinh thái từ TBVTV

- Trong 30 năm qua, tiếp cận luật pháp về sản xuất và sử dụng TBVTV ở

EU luôn luôn phát triển, đặc biệt là những quy định dưới dạng luật pháp. Vào

32

những năm 70 của thế kỷ XX, những hiểu biết và nguy hại môi trường tăng

lên dẫn đến việc thiết lập các tiêu chuẩn môi trường hay ban hành các lệnh

cấm sử dụng một số loại hóa chất độc như DDT, PCBs, … Theo đó, thứ tự

đánh giá rủi ro môi trường sinh thái TBVTV như sau:

+ Thiết lập vấn đề.

+ Đánh giá rủi ro:

+. Đánh giá rủi ro phơi nhiễm

+. Đánh giá độc tính

- Nhận diện đặc trưng rủi ro

- Quản lý rủi ro

1.5.3.5. Đặc tính độc chất

Mô tả độc tính thường dựa trên các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm,

các thí nghiệm này phản ánh những tác động bất lợi quan sát được trên những

động vật thí nghiệm được theo dõi theo các mức nồng độ TBVTV khác nhau.

Độc tính có thể được miêu tả bởi số loài chết hoặc các tác động ảnh hưởng ở

các mức liều lượng khác nhau. Mối quan hệ liều lượng – đáp ứng xác định rõ

các mức liều lượng gây các ảnh hưởng bất lợi, cũng như nồng độ không quan

sát thấy ảnh hưởng bất lợi (No Observed Effect Concentrtion – NOEC). Đối

với đánh giá rủi ro, mức độ NOEC thấp nhất sẽ được sử dụng trong đánh giá

rủi ro.

1.5.3.6. Đặc tính rủi ro

- Xác định đặc tính rủi ro là bước tổng kết của quá trình đánh giá rủi ro.

Tất cả dữ liệu về nồng độ TBVTV và các tuyến phơi nhiễm được tập hợp lại,

dựa vào đó người đánh giá rủi ro sẽ đánh giá tác động tiềm ẩn có khả năng

xảy ra trong hệ sinh thái.

- Các bước tiến hành để xác định đặc tính rủi ro:

33

- Tính phương số rủi ro (Risk Quotient – RQ): là chỉ số giữa nồng độ chất

phơi nhiễm lớn nhất trong thành phần môi trường và liều lượng gây chết cho

sinh vật tương ứng trong môi trường đó;

- Phân tích mức độ liên quan (Levels Of Concern - LOCs );

- Phân tích mức độ tin cậy của dữ liệu thu thập.

Tính rủi ro còn phụ thuộc vào mức độ phơi nhiễm của cơ thể đôi với

thuốc BVTV, bên cạnh đó mức độ rủi ro còn phục thuộc vào thể trạng của cơ

thể khi bị phơi nhiễm thuốc; Mức độ phơi nhiễm lớn thì rủ ro càng cao và

ngược lại; cơ thể phản ứng mạnh thì rủi ro càng cao.

1.6. Một số phƣơng thức quản lý thuốc BVTV tại Việt Nam

Để quản lý thuốc BVTV tại nước ta đã các chế tài, quy định, thông tư,

nghị định ngày càng sát sao hơn, sửa đổi bổ sung phù hợp và đảm bảo hơn với

tình hình phát triển của hiện tại. Nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp,

phát huy những mặt tích cực của thuốc BVTV trong mùa màng, nhưng cũng

khống chế sự ảnh hưởng xấu của thuốc BVTV đến môi trường sinh thái và

con người. Sau đây là sơ đồ quản lý nhà nước về thuốc BVTV tại khu vực

nghiêu cứu

Hình 1. 1. Hệ thống quản lý nhà nƣớc về sử dụng thuốc BVTV tại thành

phố Hà Nội

34

Chƣơng 2

MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 . Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV

tại địa phương nơi thực hiện đề tài, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường

bởi thuốc BVTV tại khu vực thực hiện đề tài và trên cả nước.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

1. Đánh giá được hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại khu vực

nghiên cứu;

2. Đánh giá được thực trạng quản lý thuốc BVTV tại Hòa Thạch,

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;

3. Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV

tại Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

2.2. Nội dung nghiên cứu

1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội;

 Danh mục thuốc BVTV được sử dụng tại KVNC

 Dư lượng thuốc BVTV trong đất

2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường tại xã Hòa

Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;

3. Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội;

4. Đề xuất giải pháp quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

35

2.3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội.

Đề tài tiến hành sử dụng các phương pháp sau với không gian để thực

hiện đề tài là xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và thời gian

thực hiện từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018.

Phương pháp kế thừa số liệu

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã được thực hiện

trước đây, các số liệu, dữ liệu, thông tin có sẵn liên quan đến nội dung đề tài

nghiên cứu: thu thập thông tin về thuốc BVTV, quản lý thuốc BVTV trên thế

giới và Việt Nam, các biện pháp quản lý, giảm thiểu ảnh hưởng của thuốc

BVTV đến môi trường và sức khỏe con người.

Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

khu vực nghiên cứu thông qua các số liệu, thông tin thu thập đục từ các nguồn

dữ liệu khác nhau. Đề tài sử dụng kế thừa một số thông tin như website cổng

thông tin điện tử UBND huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, cục bảo vệ thực

vật, hay một số tài liệu như Giáo trình hóa chất BVTV NXB nông nghiệp,

luật bảo vệ môi trường 2015…

Phương pháp điều tra ngoại nghiệp:

- Điều tra khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu theo tuyến điều tra,

quan sát, theo dõi hoạt động sử dụng thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu.

+ Lập tuyến điều tra theo vùng từng thôn, mỗi điều tra thôn điều tra với

số lượng như sau; Số lượng các hộ điều tra ở mỗi thôn nơi thực hiện dự án là:

Thôn Hòa Trúc điều tra 8 hộ gia đình tham gia làm nghề trồng trọt, thôn Long

Phú điều tra 8 hộ có đất lúa và 3 hộ có cả đất màu và đất lúa; thôn Bạch

Thạch tiến hành điều tra 4 hộ gia đình có đất lúa, đất màu và đất trồng cây ăn

quả, 10 hộ có đất trồng lúa; thôn Trúc nội điều tra 6 hộ có đất lúa, 2 hộ có đất

36

lúa và đất màu và 3 hộ có cả đất lùa, đất màu và đất trồng cây ăn quả; thôn

Thắng Đầu điều tra 6 hộ có đất trồng lúa trên địa bàn nghiên cứu.

+ Điều tra các hộ gia đình theo từng thôn và so sánh thực trạng của

từng tuyến.

- Điều tra, khảo sát thực địa lấy mẫu đất để xác định dư lượng thuốc

BVTV còn tồn dư.

+ Tiến hành lấy khảo sát thực địa từng tuyến đã lập;

+ Lấy mẫu đất theo khảo sát, phương pháp lấy mẫu đất tuân thủ theo

đúng tiêu chuẩn Việt Nam.

Bảng 2. 1. Danh mục một số cây trồng tại khu vực nghiên cứu

STT Danh mục cây trồng Diện tích (ha)

Cam 1 0,19

Bưởi 2 2,18

Hồng 3 1,93

Quýt 4 0,65

Ổi 5 3,7

Chè 6 1,96

Lúa 7 177,65

8 Hoa màu (Ngô, khoai) 7,8

9 Các loại rau 13,6

Phương pháp phỏng vấn:

Đề tài tiến hành phỏng vấn 50 hộ dân (phỏng vấn ngẫu nhiên) làm nông

nghiệp thông qua phiếu điều tra.

Nội dung phiếu bao gồm:

37

+ Về sử dụng thuốc BVTV

• Diện tích đất canh tác

• Số lần canh tác trong 1 năm

• Loại hóa chất BVTV sử dụng trong canh tác

• Cách thức lựa chọn hóa chất BVTV

• Cách sử dụng hóa chất BVTV

• Số lần sử dụng hóa chất BVTV trong 1 vụ

• Thời điểm tiến hành phun hóa chất BVTV

• Tình trạng bình phun thuốc BVTV

• Cách xử lí dư lượng hóa chất BVTV trong bình phun

+ Về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường

• Nhận thức về tác dụng của thuốc BVTV

• Nhận thức về tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và môi trường

• Cách sử dụng bảo hộ lao động khi phun hóa chất BVTV

• Nơi rửa dụng cụ và bình phun hóa chất BVTV sau khi phun hóa chất

• Cách xử lý bao bì đựng hóa chất BVTV sau khi sử dụng

• Các triệu chứng ngộ độc thường xảy ra khi sử dụng thuốc BVTV

- Phỏng vấn nhanh 02 cán bộ quản lý tại địa bàn, áp dụng phương pháp

này để có được những thông tin chung về công tác quản lý việc sử dụng thuốc

BVTV trên địa bàn xã, công tác dự báo dịch hại, phòng chống dịch và những

biện pháp ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra, tình hình áp dụng nguyên tắc IPM.

- Phỏng vấn nhanh 02 chủ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV nhằm thu thập

các thông tin về tình hình vận chuyển, lưu trữ, bảo quản và kinh doanh thuốc

BVTV, danh mục các loại thuốc BVTV đang được bày bán và các loại thuốc

đang bán chạy hiện nay. Các loại thuốc BVTV mới, thuốc BVTV trước kia,

nhãn mác và thuốc BVTV trong danh mục cấm.

Phương pháp nghiên cứu dư lượng thuốc BVTV trong đất

Thực nghiệm xác định dư lượng thuốc BVTV bao gồm các bước: lấy

mẫu, bảo quản mẫu, chuẩn bị mẫu, làm sạch, xác định trên máy, báo cáo kết

38

quả. Sự chính xác của kết quả rất quan trọng vì nó là cơ sở cho các quyết định

và hành động sau đó. Phương pháp phân tích xác định dư lượng hóa chất

BVTV theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Để đạt được

kết quả đó, phòng thí nghiệm phải chuẩn hóa thiết bị, dụng cụ, lưu giữ mẫu và

chất chuẩn thuốc BVTV tại điều kiện tiêu chuẩn, tuân theo đúng quy trình

phân tích đã được công nhận.

Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy để xác định các dư lượng hóa

chất BVTV trong đất, được lấy xuyên suốt theo tầng đất mặt, theo TCVN

5297: 1995_Chất lượng đất – Lấy mẫu – Yêu cầu chung và TCVN 7538-

2:2005_ Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm:

Đề tài thực hiện phân tích Hàm lượng các chất trong thành phần của

hóa chất BVTV theo các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 9475 : 2002: Xác định hàm lượng hóa chất Abamectin

- TCCS 9318 : 2012 / BVTV: Xác định hàm lượng hoạt chất

Metalaxy

- TCCS 8061 : 2009 / BVTV: Xác định hàm lượng hoạt chất

Chlorpyrifos ethyl.

- TCCS 8061 : 1022 / BVTV: Xác định hàm lượng hoạt chất

Propiconazole.

- TCVN 8062 : 2013: Xác định hàm lượng hoạt chất Atrazine.

- TCVN 8062 : 2010: Xác định hàm lượng hoạt chất Dimethoate.

- TCVN 6135 : 1996: Xác định hàm lượng họa chất Fenvalerate.

- Phương pháp xử lý số liệu điều tra

Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn, qua phân tích được xử lý và phân

tích định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý được thể hiện theo dạng

phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ.

39

2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi

trường tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành phỏng vấn 50 hộ dân (phỏng

vấn ngẫu nhiên) làm nông nghiệp thông qua phiếu điều tra.

2.3.3.Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội;

Để tiến hành thực hiện nôi dung này đề tài sử dụng phương pháp nghiên

cứu sau đây:

Phương pháp kế thừa số liệu

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã được thực hiện

trước đây, các số liệu, dữ liệu, thông tin có sẵn liên quan đến nội dung đề tài

nghiên cứu: thu thập thông tin về thuốc BVTV, quản lý thuốc BVTV trên thế

giới và Việt Nam, các biện pháp quản lý, giảm thiểu ảnh hưởng của thuốc

BVTV đến môi trường và sức khỏe con người. Đề tài kết thừa tài liệu về việc

đánh giá việc sử dụng và quản lý thuộc BVTV huyện Quốc Oai.

Phương pháp phỏng vấn:

Đề tài tiến hành phỏng vấn các hộ dân và một số cán bộ tại xã Hòa

Thạch nhằm lấy cơ sở đánh giá chất lượng trong công tác quản lý việc sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật và tổng kết ý kiến của các hộ dân về việc quản lý

tại khu vực thực hiện đề tài. Từ đây đưa ra biện pháp khắc phục và giảm

thiểu.

2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, Huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Phương pháp đề xuất: Trên cơ sở tài liệu, thông tin đã tiến hành thu

thập tiến hành tổng hợp thông tin, đánh giá phân tích và kết luận các vấn đề

nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Từ đó, đề xuất giải pháp quản lý

thuốc BVTV hiệu quả tại khu vực nghiên cứu.

40

2.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các cơ sở phân phối thuốc BVTV;

- Người sử dụng thuốc BVTV;

- Dư lượng thuốc BVTV tồn tại trong đất;

- Các giải pháp tổng hợp giảm thiểu tác động và ảnh hưởng của việc sử

dụng thuốc BVTV đến môi trường và hệ sinh thái.

2.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

- Thời gian: từ ngày 12/08/2018- ngày 28/10/2018

2.5. Ý nghĩa của đề tài

2.5.1. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài mang tính thực tiền cao vi nó đáp ứng yêu cầu cần có một đánh

giá về hiện trạng ô nhiễm môi trưởng từ nguồn TBVTV và đề xuất các các

biện pháp quản lý và xử lý chất thải từ quá trình phân phối và sử dụng

TBVTV thích hợp cho thành phố Hà Nội nói chung và xã Hòa Thạch nói

riêng, góp phần hạn chế ảnh hưởng của TBVTV đến môi trường.

2.5.2. Ý nghĩa khoa học

Đề tài được thực hiện trên cơ sở các dữ liệu thu thập được từ quá trình

thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu từ các nguồn có sẵn và đi thực địa tại xã

Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để đánh giá hiện trạng ô

nhiễm môi trường do thuốc BVTV và hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa

phương. Các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc BVTV tại khu vực thực hiện

đề tài được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tế và các chế tài về sử dụng

thuốc BVTV từ đó tổng hợp và đề xuất các biện pháp cụ thể và phù hợp nhất

với địa phương.

41

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HÔI CỦA KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Hòa Thạch nằm phía Tây huyện Quốc Oai, cách trung tâm huyện

khoảng 12 km và cách trung tâm thành phố Hà Nội 30km, ranh giới như sau:

Phía Bắc giáp xã Phú Cát và xã Tuyết Nghĩa ;

Phía Nam giáp xã Đông Yên- Quốc Oai và xã Hòa Sơn- Lương Sơn-

HB Phía Tây giáp xã Hòa Thạch- Quốc Oai.

Phía Đông giáp xã Cấn Hữu- Quốc Oai.

3.1.2. Địa hình

Là xã thuộc vùng bán sơn địa, Hòa Thạch có địa hình tương đối phức

tạp. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Với đặc điểm nhiều đồi gò, xen kẽ

là những vừng đất trũng, ao hồ, thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại và

đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi.

3.1.3. Khí hậu thời tiết

Hòa Thạch mang đặc trưng vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa

khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa nguồn nước tập trung, đổ dồn

trong thời gian ngắn nên dễ gây ngập úng cục bộ, mùa khô thiếu nước sản

xuất nhất là các xứ đồng phụ thuộc nhiều vào nguồn nước tự nhiên.

* Nhiệt độ không khí bình quân năm là 23,3º.

- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1.399 giờ.

- Lượng mưa bình quân năm là 1.900 mm.

- Độ ẩm không khí trung bình là 70-85%.

42

3.2. Các nguồn tài nguyên khác

3.2.1. Tài nguyên đất đai.

- Tổng diện tích tƣ nhiên 1.837,68 (ha)

* Đất nông nghiệp 1.268,05 (ha)

Đất sản xuất nông nghiệp 1.040,05

Đất Lâm nghiệp 160

Đất nuôi trồng thủy sản 67,59

Đất nông nghiệp khác 0,41

* Đất phi nông nghiệp 560,66 (ha)

Đất ở 190,61

Đất chuyên dùng 352,93

Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,79

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4,7

Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 10,63

Đất phi nông nghiệp khác 0

Đất chưa sử dụng 8,97

3.2.2. Dân số và lao động.

Số hộ: 3400 hộ, số khẩu: 13.300 khẩu

Lao động trong độ tuổi lao động: 8.299 người

Lao động qua đào tạo: 3.826 người chiếm 46,1% tổng số lao động trong

độ tuổi. Đánh giá: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động “vàng”. Tỷ lệ lao động

đã qua đào tạo đang ngày càng tăng.

3.2.3. Đánh giá tiềm năng của xã

a.Thuận lợi.

Xã Hòa Thạch nằm ở phía Tây huyện Quốc Oai, có vị trí địa lý thuận

lợi, gần các đô thị vệ tinh đã được quy hoạch như Sơn Tây, Hòa Lạc, Xuân

43

Mai, kết nối với trung tâm thủ đô bởi tuyến cao tốc Láng Hòa Lạc, Phía Tây

của xã là tuyến đường Hồ Chí Minh tuyến giao thôn huyết mạch liên kết Hà

Nội với các tỉnh phía Bắc. Trong tương lai đây là các đô thị phát triển năng

động và hiện đại bậc nhất của cả nước và khu vực. Với vị trí như vây là điều

kiện hết sức thuận lợi tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát

triển.

Trong lĩnh vực trồng trọt chúng ta có nhiều lợi thế để phát triển các sản

phẩm như chè Long Phú, bưởi Diễn trên đất đồi gò, nhãn chín muộn Đại

Thành, gà thả vườn...là những cây con rất phù hợp để gieo trồng và chăn nuôi

trên đất Hòa Thạch.

Trong lĩnh vực thương mại khi cư dân đô thị đông đúc là điều kiện tốt

để phát triển các ngành thương mại, dịch vụ.

Sự tập trung của nhiều nhà máy, khu công nghệ cao trên địa bàn tạo

nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương.

3.3. Kinh tế - xã hội.

I. Kinh tế

Năm 2017 là năm nền kinh tế thị trường nói chung được khôi phục

đáng kể và phát triển, là năm có nhiều điều kiện thuận lợi về thời tiết về xã

hội, chăn nuôi và lao động ngành nghề phát triển, sự chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã mang lại những kết quả đáng

khả quan.

Tổng thu nhập xã hội đạt 526,848 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người:

38,4 triệu đồng/người/năm

Trong đó:

1. Sản xuất nông nghiệp: đạt 185,064 tỷ đồng, Chiếm: 35,13% tổng

thu nhập XH.

a) Trồng trọt: Đạt 81,584 tỷ đồng, chiếm: 44,1% tỷ trọng nông nghiệp.

44

Trong đó:

-.Cây lúa: Tổng giá trị đạt khoảng 20,13 tỷ đồng.Tổng diện tích thực

hiện: 523,07 ha, đạt 83,7% KH, so với cùng kỳ đạt 97,37%. Năng suất bình

quân đạt cả năm 51,3 tạ/ ha, so với cùng kỳ đạt 100,23%. Tổng sản lượng đạt

2684,04 tấn, so với cùng kỳ đạt 92,9 %, đạt 107,36% kế hoạch năm.

Trong đó:

+ Vụ xuân: Tổng giá trị đạt khoảng 12,76 tỷ đồng. Tổng diện tích thực

hiện: 272,6 ha, đạt 102,2% KH. Năng suất bình quân đạt 62,42 tạ/ha, đạt 101%

so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng lúa đạt 1.701,44 tấn.

+ Vụ mùa: Tổng giá trị đạt khoảng 7,37 tỷ đồng. Đợt áp thấp nhiệt đới

gây mưa rất to từ ngày 08/10 đến hết 11/10 đã làm thiệt hai nghiêm trọng đến

năng suất, sản lượng cây trồng vụ mùa. Tổng diện tích thực hiện: 250,97 ha,

đạt 88,2% kế hoạch. Năng suất bình quân đạt 39,15 tạ/ha, đạt 95,02% so với

cùng kỳ năm trước. Sản lượng lương thực 982,6 tấn, đạt 83,25% so với cùng

kỳ năm trước.

- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án sản xuất chè an toàn đảm bảo kế

hoạch. Giá trị thu từ cây chè: 11,32 tỷ đồng (DT chè đông đặc : 145,1 ha; N/suất

13 tấn/ha)

- Cây màu, cây nông nghiệp, cây lâu năm khác: tổng giá trị 50,134 tỷ đồng

b) Chăn nuôi: Toàn xã có 178 trang trại, trong đó có 03 trang trại lợn,

175 trang trại gà (chăn nuôi thường xuyên từ 2.000 gà trở lên), còn lại hầu hết

đều là hình thức chăn nuôi hộ gia đình nhỏ, l . Trong 06 tháng đầu năm 2017,

do tình hình giá lợn sụt giảm nghiêm trọng đã ảnh hưởng không nhỏ tới thu

nhập của người chăn nuôi. Tuy nhiên, đến 06 tháng cuối năm, tình hình giá

lợn ổn định và giá gà thương phẩm, giá trứng tăng đã mang lại thu nhập tương

đối cao cho người chăn nuôi. Tổng thu chăn nuôi đạt khoảng 103,47 tỷ đồng,

chiếm 55,9% tỷ trọng nông nghiệp.

45

2. Công nghiệp-TTCN- ngành nghề

CN-TTCN và ngành nghề cơ bản ổn định và phát triển. Phát triển chủ

yếu là công nghiệp sản xuất, ngành nghề chủ yếu là nghề truyền thống. Tổng

mức doanh thu ước đạt : 134,838 tỷ đồng, chiếm 25,59% tổng thu nhập xã

hội.

3. Dịch vụ - Vận tải - thu nhập khác:

Dịch vụ vận tải cơ bản phát triển trên các lĩnh vực, chủ yếu là kinh

doanh dịch vụ vừa và nhỏ. Nguồn lao động đi xuất khẩu lao động tại các thị

trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Châu Phi... đã mang lại nguồn

thu nhập tương đối cao, góp phần nâng cao đời sống cho người dân. Thu

nhập ước đạt từ ngành dịch vụ - tiểu thủ vận tải – thu nhập khác là 206,946 tỷ

đồng, chiếm 39,28 % tổng thu nhập xã hội.

Trong đó: Dịch vụ + Vận tải + Công lao động 165,56 tỷ .Thu nhập từ

lương; Bảo trợ XH: 41,386 tỷ đồng.

4. Chăn nuôi - Thú y, vệ sinh môi trƣờng

Trên địa bàn xã có 175 trang trại chăn nuôi gà đ và thương phẩm quy

mô 2000 con trở lên và 03 trang trại chăn nuôi lợn quy mô trên 200 con;

khoảng 20 gia trại chăn nuôi lợn và gia cầm. Tổng đàn vật nuôi gồm có: 403

con trâu bò (Trong đó có 101con trâu và 302 con bò),7469 con Lợn (trong đó

lợn đực giống là 16 con, Lợn nái là 957 con, thương phẩm 6469 con), gia cầm

có: 615550 con (trong đó gia cầm sinh sản: 277400 con, gia cầm thương

phẩm: 338150 con), đàn chó có: 1597 con. Hiện có 03 cơ sở ấp trứng ( 01 cơ

sở ở thôn Bạch Thạch, 02 cơ sở ở thôn Long Phú), 07 cửa hàng Kinh doanh

thuốc thú y.

Số lượng gia súc, gia cầm tương đối lớn, tuy nhiên do làm tốt công tác

vệ sinh, tiêu độc khử trùng và công tác tiêm phòng nên trong năm 2017, trên

địa bàn xã không sảy ra dịch bệnh.

46

Tổ chức ký cam kết chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm trong

chăn nuôi đến các hộ nuôi trồng thủy sản đến các hộ chăn nuôi, buôn bán

thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.

Đảm bảo công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm, công tác kiểm dịch

nhập vào, kiểm dịch xuất ra ngoại tỉnh luôn đạt và vượt kế hoạch đã đề ra.

Cụ thể:

-Đối với đàn trâu bò: - Vaccin LMLM: Tiêm được 775/856 con đạt

90,5% KH năm.

- Đàn lợn: + Vaccin LMLM tiêm được 1900/1908 con đạt 99,5% KH năm

+ Dịch tả tiêm được 10568/13640 con đạt 77,4% KH năm.

+Tai Xanh tiêm được 1817/1717 con đạt 105% KH năm.

-Đối với đàn gia cầm: Vaccin Cúm tiêm 624000/812016 đạt 76% KH năm.

-Đối với đàn chó, mèo tiêm 1090/1264 con đạt 86,2% KH.

- Công tác VSMT: Tổ chức 04 đợt tổng VSMT khử trùng tiêu độc;

Sử dụng 1.000 kg vôi bột, Phun, cấp 259 lít thuốc sát trùng các loại và

150kg thuốc hoá chất. Diện tích phun thuốc khử trùng tiêu độc 485.000

m2. Thu gom, đốt khoảng 6m3 rác thải, vận chuyển khoảng 450m3 rác và

chất thải ở các khu vực.

+ Kết hợp công ty Môi trường đô thi Xuân Mai Vận chuyển khoảng

700m3 rác thải ở các điểm tập kết như: Bãi rác thôn Bạch Thạch, Hòa

Trúc và các bãi nhỏ l hình thành sau tết nguyên đán ở các thôn.

5. Xây dựng nông thôn mới.

Quán triệt chủ trương chính sách và các văn bản chỉ đạo các cấp đến

Đảng viên, nhân dân về 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực

hiện, tuyên truyền vận động toàn dân tham gia tích cực vào chương trình xây

dựng nông thôn mới, đến nay xã đạt và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí. Ban chỉ đạo

47

chương trình 02 thành phố Hà Nội đã thẩm định, đánh giá và chấm điểm xã

Hòa Thạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017.

6. Công tác quản lý đất đai, xây dựng cơ bản.

6.1 Công tác quản lý đất đai

Đối với đất nông nghiệp: Tổng diện tích 1268,05 ha, đã cấp GCN QSD

đất được 4.189 thửa đất.

Đất phi nông nghiệp :Tổng diện tích: 560,66 ha. Trong đó:

Đất ở : 190,61 ha. tổng số thửa 5183 thửa;

Đã được cấp GCNQSD đất 1340 thửa; chưa được cấp GCNQSD đất:

3843 thửa trong đó đất thuộc công ty chè long phú là 2312 thửa

6.2 . Công tác thu hồi đất, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Phối hợp với Ban quản lý dự án, Điện lực huyện Quốc Oai xác định

phần diện tích thu hồi đối với 02 dự án : Xây dựng trạm biến áp 110KV Phú

Nghĩa và nhánh đường dây 110KV(phần đường dây thuộc địa bàn xã Hòa

Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (Tổng diện tích thu hồi: 1.366,84

m2) và Dự án: Cải tạo, mở rộng lăng mộ Lưỡng Quốc Trạng nguyên Nguyễn

Trực (Tổng diện tích thu hồi 770.2m2)

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Công tác giáo dục

- Triển khai thực hiện hoàn thành tốt các chương trình về công tác giáo

dục. Cơ sở vật chất cơ bản được bảo đảm, công tác giáo dục đã được xã hội

hóa, tạo mối quan hệ nhà trường, gia đình, xã hội trong việc dạy và học, từ đó

chất lượng dạy và học đã cơ bản được nâng lên, đội ngũ giáo viên đã được

chuẩn hoá.Tỷ lệ các cháu đỗ đạt vào các trường đại học cao đẳng ngày càng

tăng cả về số lượng, chất lượng, năm 2017 có 42 cháu đỗ vào ĐH; Cao đẳng.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục được học trung học phổ

48

thông, các trường nghề ở xã Hòa Thạch là 203/217 học sinh đạt 93,5%. Tỷ lệ

lao động qua đào tạo Hòa Thạch là 3441/7442, đạt 46,2%

- 100% các trường tổ chức khai giảng năm học mới long trọng, an toàn,

tiết kiệm, 100% các cháu trong độ tuổi được đến trường, cơ sở vật chất đảm

bảo cho năm học mới. Tổng kết năm học 2016–2017 có 1.435 em đạt cháu

ngoan Bác Hồ, 1.245 em đạt các phân hiệu, chuyên hiệu, các giải thi các cấp.

2. Công tác Y Tế - DS KHHGĐ

Công tác y tế: Thực hiện đầy đủ các chương trình quốc gia về Y tế,

công tác khám chữa bệnh, công tác phòng chống dịch. Trong năm đã xảy ra

11 ca sốt xuất huyết, 12 ca thủy đậu, 85 ca cúm, 02 ca quai bị, tuy nhiên đã

được khống chế không để dịch bệnh bùng phát trên địa bàn. Đến nay, công

tác phòng chống dịch sốt xuất huyết vẫn đang được triển khai thực hiện, các

tổ xung kích diệt bọ gậy vẫn hoạt động tích cực và có hiệu quả, cơ bản khống

chế được dịch sốt xuất huyết.

Thực hiện tốt thời gian trực của trạm y tế xã, Thực hiện đầy đủ trương

trình quốc gia về y tế, tiêm phòng các bệnh cho bà mẹ có thai, tr em. Khám

bệnh 4743 lượt người. Trong đó, khám nội trú 0 người, khám ngoại trú 1554

người, khám dự phòng 3189 lượt người.

Thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, uống VitaminA

cho tr em từ 6 đến 36 tháng tuổi đạt tỷ lệ 99,8%; Tiêm chủng tr em dưới 1

tuổi được 270 cháu, tổng số tr em tiêm đủ mũi là 118 cháu, tiêm phòng uốn

ván cho phụ nữ có thai 115 người. Tr em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (theo

chiều cao) là 8,3% và theo cân nặng là 16,1% Trong năm 2017 đã kiểm tra 35

cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có vụ

ngộ độc thực phẩm nào được ghi nhận trên địa bàn xã.

Công tác DSKHHGĐ: Triển khai thực hiện hoàn thành tốt các biện

pháp, chương trình về công tác DSKHHGĐ. Tổ chức thực hiện các biện pháp

49

KHHGĐ, các biện pháp tránh thai, công tác truyền thông dân số.Tổng số ca

đ là 200 ca, trong đó nam là 103 cháu, nữ là 97 cháu. Tỷ số giới tính khi sinh

là 106 nam/100 nữ. Tổng số cặp vợ chồng sinh con thứ 03 là 27 ca. Tỷ lệ sinh

con thứ 3 là 13,5%. Mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 là 1,2%. Cuối năm 2017

tổng số dân là 13.720 người.

3. Công tác xây dựng làng văn hóa; Gia đình văn hóa:

- UBND phối hợp với MTTQ tổ chức hội nghị đại biểu nhân dân ở 5/5

thôn. Hội nghị đã bàn bạc, bổ xung điều chỉnh quy ước làng văn hóa, xây

dựng nghị quyết triển khai thực hiện về xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cư. Từ đó phong trào toàn dân tham gia tích cực vào phong trào xây dựng đời

sống văn hóa mới ở khu dân cư, xây dựng làng văn hóa, cơ quan, gia đình văn

hóa, tinh thần đoàn kết gắn bó trong nhân dân ngày càng được nâng cao. Đặc

biệt là nếp sống văn hóa mới trong việc cưới việc tang, lễ hội.

- Kết quả xét duyệt gia đình văn hóa năm 2017 có 3100/3358 (số đầu

năm đăng ký) hộ đạt gia đình văn hóa; đạt tỷ lệ 92,3%.

4. Công tác xóa đói giảm nghèo

- Triển khai thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, tuyên truyền vận

động nhân dân, các cấp các ngành tham gia tích cực vào công tác xóa đói

giảm nghèo.

- Tổ chức hội nghị bình xét đánh giá hộ nghèo, cận nghèo năm 2016. Các

thôn tổ chức đảm bảo yêu cầu, công khai dân chủ. Kết quả số hộ nghèo là

17/3450 hộ, đạt tỷ lệ 0,49%, so với cùng kỳ giảm 64 hộ, đạt 92,75% kế

hoạch.

5. Công tác chính sách xã hội

- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách xã hội đối với tất cả các đối

tượng chính sách, người có công, bảo trợ xã hội.

Cụ thể:

50

Trong dịp tết Đinh Dậu năm 2017 bộ phận TBXH đã tiếp nhận quà và

hiện vật tặng cho Hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, tr em thuộc diện hộ

nghèo. Đối tượng người có công, thân nhân liệt sỹ, người hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Tổng số quà và hiện vật là 1257 xuất tổng trị

giá 425.600.000đ (Bốn trăm hai mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).

Tổ chức chi trả trợ cấp cho các đối tượng theo quy đinh từ ngày mùng 8

đến ngày 12 hàng tháng.

Làm thủ tục và cấp phát th BHYT cho tr em dưới 6 tuổi, Nhận hồ sơ

và giải quyết chế độ th bảo hiểm y tế cho thân nhân, người có công với cách

mạng, nhận hồ sơ và giải quyết chế độ mai táng phí cho đối tượng người có

công và đối tượng bảo trợ xã hội; báo giảm trợ cấp xã hội, lương thương binh,

bệnh binh, chất độc hóa học, trợ cấp thân nhân liệt sỹ; rà soát báo tăng, giảm

th bảo hiểm y tế cho các đối tượng BTXH, Người có công, Các đối tượng

hưởng th BHYT hàng năm và cấp phát th theo quy định.Cấp các loại th

bảo hiểm y tế, chất độc hóa học, người có công, cựu chiến binh, thân nhân liệt

sĩ, con chất độc hóa học đúng tiến độ, đối tượng.

Nhân ngày thương binh liệt sĩ, UBND xã đã trao tặng cho các đối tượng

người có công tiền và quà tặng là 1.044 xuất được quy đổi thành tiền là

522.700.000 đ.

Trao tặng quà, tiền cho các em có hoàn cảnh khó khăn vượt khó trong

học tập vào dịp tết Trung thu là 11 xuất quà quy đổi thành tiền là: 9.850.000đ

6. Công tác tôn giáo

Hoạt động tôn giáo đảm bảo chủ trương chính sách của đảng, pháp luật

của nhà nước, bảo đảm tự do tín ngưỡng, văn hóa tâm linh. Hoạt động đình,

chùa, nhà nguyện đều mang tính tích cực, hướng thiện, giáo dục con người,

đảm bảo tốt đời, đẹp đạo đoàn kết toàn dân. Tổ chức thăm hỏi nhà chùa, nhà

nguyện, các tăng ni, phật tử, giáo dân nhân ngày lễ, ngày tết.

51

7. Công tác thông tin tuyên truyền - Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao

- Duy trì thời lượng phát sóng của đài truyền thanh xã và tiếp sóng đài

truyền thanh huyện theo quy định. Đáp ứng kịp thời về tuyên truyền chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà nước, những quy định kế hoạch chỉ đạo

của địa phương. Khảo sát cải tạo, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh, sửa

chữa, duy tu bảo dưỡng toàn bộ hệ thống nhằm đảm bảo công tác thông tin

tuyên truyền.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các ngày lễ, ngày kỷ niệm trong

năm. Đặc biệt là tuyên truyền Đại hội TDTT và Nông thôn mới.

- Thúc đẩy phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, rèn luyện

sức kho trong quần chúng nhân dân. Phong trào ngày càng được nhân dân

hưởng ứng, tham gia tích cực rộng khắp trong toàn xã, nhất là môn bóng đá,

cầu lông. Các thôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất thúc đẩy phong trào phát

triển.

- Trong năm bộ phận văn hóa đã tham mưu và tổ chức thành công ĐH

TDTT xã Hòa Thạch lần thứ III.

52

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội

4.1.1. Hiện trạng phân phối và cung cấp thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch,

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Theo điều tra, trên địa bàn thực hiện đề tài có sử dụng một số lại thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện ở bảng dưới đây, và tất cả các loại thuốc sử dụng đều nằm trong danh mục cho phép sử dụng.

Bảng 4. 1. Danh mục thuốc BVTV thông thƣờng

Theo thống kê của huyện Quốc Oai số lượng vật tư nông nghiệp đã bán

đợt 1 trong năm 2017 được thể hiện ở bảng sau:

53

Bảng 4. 2. Số lƣợng cửa hàng vật tƣ đã bán trên địa bàn huyện Quốc Oai

Số lƣợng

TT Loại hình hoạt động

Cửa hàng Có ĐKKD Có kho chứa GCN đủ đk BB

1 - Buôn bán thuốc BVTV Buôn bán theo thời vụ

2 - Buôn bán phân bón

- Buôn bán giống 12 8 12 3 3

- Buôn bán thuốc BVTV +

4 giống

- Buôn bán thuốc BVTV + phân

5 bón 11 6 10 7

- Buôn bán Giống + Phân

6 bón 0

- Buôn bán thuốc BVTV + phân

7 bón + giống 27 20 3 6 11

- Tổng số cửa hàng buôn bán vật

8 VTNN 50 32 30 10 18

Báo cáo tổng hợp vật tư huyện Quốc Oai đợt 1 năm 2017

Theo số liệu thống kê của toàn huyện Quốc Oai có tổng 50 cửa hàng

buôn bán vật tư nông nghiệp, trong đó có 12 cửa hàng buôn bán giống, 11 cửa

hàng buôn bán thuốc BVTV và phân bón, có 27 cửa hàng kinh doanh thuốc

BVTV, phân bón và giống trên địa bàn.

Theo thống kê của chi cục bảo vệ môi trường, tình hình buôn bán vật tư

nông nghiệp sản xuất vụ xuân (đợt 3) năm 2017 huyện Quốc Oai có tổng 62

cửa hàng buôn bán vật tư nông nghiệp trong đó có 01 cửa hàng buôn bán

thuốc BVTV, 14 cửa hàng buôn bán phân bón, 10 cửa hàng buôn bán cả thuốc

54

BVTV và phân bón, có 2 cửa hàng bán cả giống cây và phân bón và có 35 cửa

hàng buôn bán cả thuốc BVTV, giống cây và phân bón. Cụ thể được thể hiện

ở bảng dưới đây:

Bảng 4. 3. Bảng tổng hợp số lƣợng các đại lý kinh doanh thuốc bảo vệ

thực vật trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2017

Số lƣợng

TT

Loại hình hoạt động

Tổng

Có ĐKKD

Có kho chứa

Buôn bán thƣờng xuyên

Đại lý cấp I

Đại lý cấp II

GCN đủ đk BB thuốc

Buôn bán theo thời vụ

1

1

1

Buôn bán thuốc BVTV

14

6

2

5

6

1 8

4

5

10

5

10

8

5

6

2

2

2

7

35

23

3

25

2 Buôn bán phân bón 3 Buôn bán giống Buôn bán thuốc BVTV+giống Buôn bán thuốc BVTV+Phân bón Buôn bán Giống+Phân bón Buôn bán Thuốc BVTV+Phân Bón+Giống

12

Tổng cộng

62

34

5

24 32

8 14

28

43 Báo cáo vật tư huyện Quốc Oai đợt 3 năm 2017

Từ hai bảng trên cho ta thấy tổng số lượng của hàng của toàn huyện

Quốc Oai đợt 3 năm 2017 tăng lên 12 cửa hàng so với đợt 1 năm 2017.

Trong đó, xã Hòa Thạch mới thực hiện đề tài có 2 cửa hàng bán thuốc

bảo vệ thực vật và phân bón, có 3 đại lý bán thuốc bảo vệ thực vật, phân bón

và giống.

55

Bảng 4. 4. Số lƣợng cửa hàng và vật tƣ tại xã Hòa Thạch năm 2017

Số lƣợng thuốc (kg)

Tên cửa hàng Xã, thị trấn Sâu Bệnh Chuột KTST*

Phí Đình Tứ Cỏ dại 1,8 19,8 7 Trừ ốc 1,2 7

Vũ Thị Hiển 2,16 22,8 7,5 1,2 7 Hòa Thạch Đỗ Thị Hồng 1,2 2

4,8 47,4 0,6 3 15,7 16

3,96 Tổng toàn xã Số lượng thuốc BVTV trừ cỏ dại cho cây trồng trên địa bàn xã Hòa

Thạch năm 2017 được bán ra nhiều nhất với 47,4 kg, lượng thuốc diệt cỏ dại

của xã chiếm 3,58% so với toàn huyện. Lượng thuốc trừ sâu bán ra là 17,7kg,

chiếm 1,07% so với toàn huyện. Thuốc trừ bệnh bán ra 3,96 kg, chiếm 0,2%

so với toàn xã và lượng thuốc chuột bán ra là 16kg chiếm 5,17%.

Theo khảo sát của đề tài phần lớn các cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV

và hóa chất đều thuộc loại hình tư nhân, một phần rất nhỏ thuộc loại hình kinh

doanh liên doanh. Các cơ sở chủ yếu tập trung trong khu dân cư, gần chợ

chiếm khoảng 93,63%.

Tỷ lệ loại hình kinh doanh của các đại lý cửa hàng được thể hiện ở bảng

dưới đây:

Hình 4. 1. Loại hình kinh doanh tại khu vực nghiên cứu

56

Nhìn chung, nhu cầu thị trường sử dụng thuốc BVTV và hóa chất đang

ngày càng tăng cao, bên cạnh đó là sự tăng trưởng của các cửa hàng kinh

doanh thuốc BVTV của toàn huyện nói chung và riêng địa bàn xã Hòa Thạch

nói riêng.

4.1.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV

Để đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất và thuốc BVTV của người dân

tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, đề tài đã tiếp hành

phỏng vấn và tổng hợp 50 phiếu điều tra tại các thôn của xã Hòa Thạch.

Theo số liệu điều tra, hầu hết các loại thuốc BVTV được sử dụng trên

khu vực nghiên cứu đều nằm trong danh mục được phép sử dụng đúng theo

quy định của pháp luật. Các loại thuốc được sử dụng trong nông nghiệp như:

Gfaxone, Pfiribenzoxim, Nativo 750WG, Snail, Vilapon 80, Padan 50 SP.

Người dân địa phương sử dụng thuốc BVTV bằng cách phun dưới dạng

bình xịt, các loại thuốc sử dụng thường được tư vấn hoặc được sử dụng kế

thừa từ mùa trước. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc BVTV tăng mạnh khi

vào mua đặc biệt là vụ mùa có thời tiết thuận lợi cho sâu bọ phát triển.

Việc sử dụng thuốc BVTV còn tràn lan và khó kiểm soát của địa

phương cũng như người sử dụng, đặc biệt là các loại chất thải (bao bì, nhãn

mác, chai lo đựng hóa chất thuốc BVTV) khi sử dụng thuốc BVTV của người

dân không được thu gom đúng cách đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi

trường mà đặc biệt là môi trường đất.

Chính vì vậy, cần nâng cao nhận thức, thúc đẩy sự nhìn nhận của người

dân địa phương nơi thực hiện đề tài về việc sự dụng thuốc BVTV hợp lý và

hiểu quả hơn.

4.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến con ngƣời và môi trƣờng tại xã Hòa

Thạch, Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Phần lớn người trồng cây nông nghiệp đều phải tiếp xúc với thuốc

BVTV để bảo vệ mùa màng, nông sản. Tuy nhiên các loại thuốc BVTV đều

gây độc đến sức khỏe con người và môi trường.

57

Quá trình tác động của thuốc BVTV đối với con người và môi trường

được thể hiện qua sợ đồ dưới đây:

Đánh giá rủi ro sức khỏe và rủi ro kinh tế, Lê Thị Hồng Trần

Hình 4. 2. Sơ đồ ảnh hƣởng của thuốc BVTV

đến môi trƣờng và con ngƣời

Sơ đồ 4.2 cho thấy việc sử dụng thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng đến môi

trường, sinh vật và con người, sự ảnh hưởng ít hay nhiều còn phụ thuộc vào

liều lượng và cách sử dụng.

Thuốc BVTV được sử dụng để bảo vệ cây trồng và phòng tránh một số

dịch bệnh, thuốc sẽ được phun trực tiếp vào cây. Một phần thuốc BVTV

ngấm vào thực vật làm thực vật sẽ tích tụ hàm lượng thuốc BVTV trong thực

vật, thực vật này sẽ được động vật hoặc con người sử dụng đây là việc gián

tiếp làm con người tích tụ và gia tăng ham lượng thuốc BVTV, hàm lượng

thuốc BVTV tích tụ trong động vật hay con người làm tăng nguy cơ ung thư

hoặc phá hủy đến tế bào.

Còn một phần thuốc BVTV khi sử dụng ngấm vào đât và làm ảnh hưởng

đến đât, nước trong đất; Làm gia tăng hàm lượng thuốc BVTV gây ảnh hửng

đến môi trường đât, môi trường nước; bên cạnh đó hàm lượng thuốc BVTV

58

trong đất và nước được thực vật và động vật sử dụng và gây ảnh hưởng đến

động, thực vật và con người.

Phần còn lại, khi sử dụng thuốc bảo vệ thực bị gió cuốn lên không khí,

làm gia tăng hàm lượng thuốc BVTV trong không khí; con người hô hấp

lượng thuốc BVTV có trong không khí gây ảnh hưởng trực tiếp đến con

người.

Chính vì vậy, việc sử dụng thuốc BVTV không đúng cách và tràn lan

làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, hệ sinh thái và con người

4.2.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người

Qua sơ đồ 4.2 cho thấy việc sử dụng thuốc BVTV có ảnh hưởng trực tiếp

lẫn gián tiếp đến con người. Thông thương các loại thuốc BVTV xâm nhập

vào cơ thể con người chủ yếu qua ba con đường đó là: qua hô hấp, qua ăn

uống và qua tiếp xúc qua da; Con đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn,

uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8%.

Hình 4. 3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến con ngƣời

Đối với người, khi được sử dụng không đúng cách, thuốc bảo vệ thực

vật sẽ gây nhiễm độc cấp tính: Bỏng mắt cấp tính, hủy hoại da, ảnh hưởng

thần kinh, gan. Khi bị nhiễm độc mãn tính sẽ ảnh hưởng đến tủy xương (thiếu

59

máu bất sản và loạn tạo máu); ảnh hưởng đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy

thai, thai dị dạng...); gây độc thần kinh; ảnh hưởng đến cơ chế miễn dịch... Cơ

thể con người bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật biểu hiện ở nhiều mức độ:

giảm sút sức khỏe, gây rối loạn các hoạt động ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu

hóa hô hấp, bài tiết, gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói

trên từ mức độ nhẹ tới nặng, thậm chí tàn phế hoặc tử vong. Do đó theo dõi

sức khỏe có hệ thống khi tiếp xúc thường xuyên với thuốc bảo vệ thực vật là

rất cần thiết.

Bảng 4. 5. Các triệu chứng khi con ngƣời tiếp xúc

với thuốc bảo vệ thực vật

Triệu chứng

Mệt mỏi khó chịu Đau mũi, họng Đau đầu Giảm xúc giác Ra nhiều mồ hôi Đỏ mắt Chóng mặt Khó thở Ngứa da, mẩn đỏ

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đờm nhiều Rối loạn giấc ngủ 11 Run chân tay 12 Chảy nhiều nước bọt 13 Tiêu chảy 14 16 Tê bàn tay 17 Khô miệng Bị mờ mắt 18 19 Da xanh tái 20 Buồn nôn Liều lƣợng 122 45 103 20 78 32 132 37 64 19 57 21 32 24 37 47 19 71 68 Tỷ lệ % 78,7 29 66,4 12,9 50,3 20,6 85,2 23,9 41,3 12,3 36,8 13,5 20,6 15,5 23,8 30,3 12,3 45,8 43,8

Theo tạp chí phát triển khoa học và công nghệ tập 9, xuất bản năm 2006

60

Đối với khu vực nghiên cứu, đề tài thực hiện khảo sát nhanh một số

người dân. Hầu hết người dân khi sử dụng phun thuốc đề có bảo hộ lao động

nhưng rất sơ sài. Một số nông dân được phỏng vấn có bị một số triệu chứng

tại chỗ sau khi sử dụng thuốc như ngứa da mẩn đỏ, đỏ mắt, khó thở,.. nhưng

các triệu chứng chỉ trong thời gian ngắn. Nhưng người dân địa phương được

phỏng vấn cho hay, tại khu vực nghiên cứu hầu như người mắc bệnh về hô

hấp, di truyền, hay ung thư do ảnh hưởng của thuốc BVTV, hoặc có thể có

nhưng người dân không chú ý đến việc tác động này.

4.2.2. Ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật đối hệ sinh thái

Trong tự nhiên, có các loài gây hại thì cũng có các loài có lợi, các loài

thiên địch để cân bằng hệ sinh thái. Nhưng khi con người sử dụng thuốc

BVTV thì đã tác động một cách tiêu cực, gây mất cân bằng và mất đi sự ổn

định trong tự nhiên. Thuốc BVTV có tác dụng tiêu diệt các loài gây hại,

nhưng bà con đâu biết rằng việc làm ấy cũng đã giết chết rất nhiều loài có lợi.

Những loại thiên địch như ong kí sinh hay côn trùng bắt mồi, thường

nhạy cảm với thuốc hơn những loài gây hại. Sau khi dùng thuốc, số lượng côn

trùng và sâu gây hại chết rất nhiều, làm các loài thiên địch bị thiếu thức ăn và

chết dần, phần khác thì lại bị ngộ độc từ con mồi đã bị trúng thuốc.

Theo Pimetel (1971) để chống lại 1000 loại sâu hại thì thuốc BVTV

đã tác động đến hơn 200.000 loài sinh vật không có hại mà còn quan trọng

đối với sự tồn tại và phát triển của con người.

4.2.3. Ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường đất

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật.

Hóa chất bảo vệ thực vật đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các

hạt thuốc bảo vệ thực vật rơi vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất.

Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi

xuống đất, ngoài ra còn có một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong

61

đất một phần thuốc trong đất được cây hấp thụ, phần còn lại thuốc được keo

đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh

học của đất và qua các tác động của các yếu tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân

giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong

đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực chôn lấp hóa chất bảo vệ thực

vật thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều. Đề tài nhấn mạnh nghiên cứu

ảnh hưởng của thuốc BVTV ảnh hưởng đến môi trường đất tại khu vực xã

Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều

yếu tố môi trường. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng

tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được

đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều thị bằng

DT50 (thời gian phân hủy thuốc BVTV còn 50% từ khi đưa vào đất đến khi

phân hủy còn một nửa), người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian

để 75% và 90% lượng thuốc bị phân hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc

biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có

thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật trong nhiều năm. Sau một khoảng

thời gian nó sinh ra một hợp chất mới, thường có tính độc cao hơn bản thân

nó. Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng như

thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc

hơn DDT từ 2-3 lần. Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng

tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin”

mà độc tính của nó cao hơn Aldrin nhiều lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu

trong môi trường sinh thái đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây

trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC (acid etylen bis dithoacarbamic)

như maned, propioned không có tính độc cao đối với động vật máu nóng và

không tồn tại lâu trong môi trường nhưng dư lượng của chúng trên nông sản

62

như khoai tây, cà rốt,…dưới tác dụng của nhiệt độ có thể tạo thành ETV

(etylenthioure), mà ETV, qua nghiên cứu cho chuột ăn gây ung thư và đ ra

chuột con quái thai. Đánh giá khả năng tồn động hóa chất BVTV trong đất

hay trong nước. Giá trị KOC càng nhỏ thì nồng độ của hóa chất BVTV trong

dung dịch đất càng lớn, hóa chất BVTV càng dễ di chuyển trong đất vào

nguồn nước, ngược lại hóa chất BVTV có khuynh hướng hấp phụ mạnh và

tồn đọng trong đất. Những chất có giá trị KOC > 1000 ml/g : thường có khả

năng hấp thụ vào đất, ngược lại những chất có giá trị KOC < 500 ml/g:

thường có khả năng hấp thụ vào nước.

Đề tài kết hợp với công ty Cổ phần Liên Minh môi trường và xây dựng

tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu đất tại khu vực nghiên cứu.

Đề tài tiến hành lấy và phân tích 9 mẫu đất đặc trưng của 3 thôn trong

xã đó là đất trồng lúa, đất hoa màu và đất trồng cây ăn quả.

Bảng 4. 6. Vị trí lấy mẫu

Tên mẫu Mẫu đất

Người yêu cầu Phùng Quốc Vương

Địa chỉ: Thôn Long Phú – Bạch Hòa – Hòa Trúc, xã Hòa Địa điểm lấy mẫu Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Phương pháp lấy TCVN 5297:1995, TCVN 7538-2:2005 mẫu

Ngày đo đạc, lấy 28/09/2018 mẫu

Ngày phân tích 28/09 – 12/10/2018

Mẫu được lấy đại diện trên 3 thôn của xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội đó là thôn Long Phú, thôn Bạch Thạch và Hòa Trúc với 3

loại đất đặc trưng đó là đất trồng lúc, đất trồng hoa màu, và đất trồng cây ăn

63

quả. Với tổng số mẫu mang đi phân tích là 09 mẫu và kí hiệu mẫu như sau:

ĐL1: Đất trồng lúa ở thôn Long Phú;

ĐL2: Đất trồng lúa ở thôn Bạch Thạch;

ĐL3: Đất trồng lúa ở thôn Hòa Trúc;

ĐM1: Đất màu ở thôn Long Phú;

ĐM2: Đất màu ở thôn Bạch Thạch;

ĐM3: Đất màu ở thôn Hòa Trúc;

ĐA1: Đất trồng cây ăn quả thôn Long Phú;

ĐA2: Đất trồng cây ăn quả thôn Bạch Thạch;

ĐA3: Đất trồng cây ăn quả thôn Hòa Trúc.

Với kết quả mẫu đất phân tích được thể hiện ở bảng dưới đây:

64

Bảng 4. 7. Bảng kết quả phân tích hàm lƣợng thuốc BVTV trong đất khu vực nghiên cứu

STT Chỉ tiêu ĐL1 ĐL2 ĐL3 ĐM1 ĐM2 ĐM3 ĐA1 ĐA2 ĐA3 Đơn vị QCVN 15- 2008/BTNMT

Phƣơng pháp phân tích

mg/kg 1 0,058 0,06 0,047 0,05 0,036 0,012 0,078 0,066 0,051 0,05

mg/kg 2 0,096 0,1 0,13 0,07 0,17 0,11 0,25 0,36 0,49 0,1

mg/kg 3 0,15 0,27 0, 13 0, 12 0,08 0,36 0,05 0,063 0,065 0,05

mg/kg 4 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,1 Cartap (C7H15N3O2S2) Atrazine (C8H14ClN5) Fenobucarb (C12H17NO2) Dalapon (C3H4Cl2O2)

Nhận xét:

Nhìn vào bảng kết quả phân tích các mẫu đất tại khu vực nghiên cứu cho ta thấy, trong các mẫu đất đều chứa các hàm

lượng cơ clo, cơ phốt pho và các hợp chất khác có cấu trúc phức tạp. Đề tài tiến hành phân tích 4 chỉ tiêu cơ bản đó là

(C7H15N3O2S2), (C8H14ClN5), (C12H17NO2), (C3H4Cl2O2) kết quả phân tích được so sánh với QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

QCVN 15:2008/BTNMT về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

65

Đối với hàm lượng Cartap (C7H15N3O2S2) có trong 09 mẫu đất; trong

đó có mẫu đất trồng cây ăn quả gồm 3 mẫu được phân tích đều vượt quá

QCVN 15:2008/BTNMT đối với mẫu đất cây ăn quả tại thôn Long Phú hàm

lượng Cartap vượt QCVN 1,56 lần, đối với mẫu đất cây ăn quả tại thôn Bạch

thạch hàm lượng Cartap vượt 1,32 lần so với quy chuẩn cho phép và đối với

mẫu đất trồng cây ăn quả của thôn Hòa Trúc vượt quá 1,02 lần so với QCVN

15:2008/BTNMT. Mẫu đất trồng màu được đưa đi phân tích đều nằm trong

QCVN 15:2008/BTNMT cho phép. Đối với mẫu đất lúa được đưa đi phân

tích có mẫu đất lúa tại thôn Long Phú và thôn Bạch thạch hàm lượng Cartap

(C7H15N3O2S2) vượt quá QCVN 15:2008/BTNMT lần lượt là 1,16 và 1,2 lần

còn đối với đất lúa của huyện Hòa Trúc nằm trong quy chuẩn cho phép.

Hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5) trong đất. Đối với đất lúa tại khu vực

lấy mẫu có 03 mẫu phân tích, thì có một mẫu đất lúa tại khu vực thôn Hòa

Trúc vượt quy chuẩn cho phép về hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5) đến 1,3

lần và 02 mẫu đất lúa tại thôn Long Phú và thôn Bạch Thạch nằm trong quy

chuẩn cho phép về hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5) có trong đất. Đối với đất

tại khu vực lấy mẫu có hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5) khá cao, mẫu đất lấy

tại thôn Hòa Trúc vượt 1,1 lần và mẫu đất ở thôn Bạch Thạch vượt 1,7 lần so

với quy chuẩn cho phép về hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5). Còn đối với cây

ăn quả các mẫu phân tích về hàm lượng Atrazine (C8H14ClN5) đều nằm trong

giới hạn cho phép.

Kết quả phân tích hàm lượng Fenobucarb (C12H17NO2) thể hiện ở bảng

4.6 cho ta thấy: Hàm lượng Fenobucarb (C12H17NO2) trong các loại đất khá

cao và hầu hết đều vượt quá QCVN 15:2008/BTNMT cụ thể là đất trồng lúa

tại thôn Long Phú, Bạch Thạch, Hòa Trúc vượt lần lượt 3; 5,4; 2,6; Đối với

đất trồng màu tại thôn Long Phú, Bạch Thạch, Hòa Trúc vượt lần lượt 2,4;

1,6; 7,2 lần so với quy chuẩn Việt Nam so sánh. Còn đối với đất trồng cây ăn

66

quả hàm lượng (C12H17NO2) tại 02 thôn Bạch Thạch và Hòa Trúc cũng vượt

1,26 và 1,3 lần.

Kết quả phân tích hàm lượng Dalapon (C3H4Cl2O2) trên 09 mẫu cho ta

thấy hàm lượng Dalapon (C3H4Cl2O2) đều nằm trong giới hạn cho phép đối

với Dalapon (C3H4Cl2O2) trong đất.

Giải thích

- Hàm lượng các chất trong mẫu phân tích đất trồng cây ăn quả đều

vượt quá quy chuẩn cho phép nguyên nhân là vào thời điểm lấy mẫu và phân

tích mẫu các loại cây ăn quả đang sắp vào mùa vụ nên hàm lượng các chất tồn

dư thuốc BVTV phân tích cao hơn so với QCVN cho phép. Mặt khác, theo

điều tra các loại thuốc mà người dân sử dụng cho cây ăn quả có thành phần

chính là những chỉ tiêu mang đi phân tích mẫu.

- Đối với hàm lượng các chất trong đất lúa có hàm lượng các chất phân

tích thấp hơn đất trồng cây ăn quả là vì thời gian lấy mẫu, mùa vụ lúa đã được

thu hoạch nên tồn dư các loại thuốc BVTV ít hơn.

4.3. Công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội

Hiện nay việc quản lý thuốc BVTV đang ngày càng được quan tâm hơn

đặc biệt là một nước nông nghiệp như tại Việt Nam.

Công tác quản lý thuốc BVTV được thể hiện qua các thông tư nghị

định và quy chuẩn được ban hành về thuốc BVTV hàm lượng, cách sử dụng

và giới hạn trong môi trường.

67

Bảng 4. 8. Quy định pháp chế liên quan đến thuốc BVTV

STT Nội dung pháp lý Quy định của Bộ NN&PTNT Năm ban hành

2015 1 Quyết định số: 16/2015/QĐ-TTg

2015 2 Nghị định số: 18/2015/NĐ-CP

Quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật

2015 3

Thông tư số: 22/2015/TT- BNNPTNT

lĩnh trong 2003 4 Nghị định số 26/2003/NĐ-CP

2003 5

Quyết định 50/2003/QĐ-BNN, Bộ NN&PTNT

6 Nghị định 58 2002

7 2002 Quyết định 91/2002/QĐ-BNN

Quy định xử phạt vi phạm hành chính vực BV&KDTV Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng và khảo nghiệm thuốc BVTV. Đe kiểm soát chặt chẽ hơn nữa “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về BV&KDTV” trong đó có “Điều lệ BVTV” và “Điều lệ quản lý thuốc BVTV” Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói buôn bán thuốc BVTV

8 Luật số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường 2014

2002 9

08/08/2003 ra Quyết định 79/2003/QĐ sủa đổi khoản 72&3 điểu 11 trong 50/2003/QĐ

2003 10

Cục BVTV đã gửi công văn số 286/HDBVTV ngày 19/04/2004 BNN quy định “Kiểm định chất lượng, dư Lượng thuốc BVTV” nhằm mục đích đăng ký ở Việt Nam Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc BVTV bị hạn chế ở Việt Nam, để quản lý chặt chẽ hơn các loại thuốc hạn chế sử đụng

68

 Công tác quản lý trên địa bàn nghiên cứu xã Hòa Thạch

Đối với khu vực nghiên cứu công tác quản lý cũng đang được ngày

càng quan tâm hơn, xã đã có 02 cán bộ khuyến nông nhằm thúc đẩy phát triển

nông nghiệp và quản lý thuốc BVTV trên địa bàn xã. Nhưng công tác quản lý

vẫn chưa được chặt chẽ và hiệu quả nhất là khi vào mùa vụ, việc sử dụng tràn

lan của người dân nên rất khó quản lý và thắt chặt. Đối với các cơ sở kinh

doanh thuốc BVTV trên địa bàn còn mang tính tự phát, bán theo mùa vụ nên

việc quản lý của địa phương cũng rất khó khăn trong việc quản lý các cơ sở.

Mặt khác, có nhiều loại thuốc bán trôi nổi, tràn lan của các cơ sở trên địa bàn

cũng gây khó khăn cho các cán bộ quản lý tại địa phương.

Bên cạnh đó, để nâng cao ý thức của người dân địa phương, các cán bộ

đã tuyên truyền vận động bà con sử dụng thuốc BVTV một cách hiệu quả hơn

thông qua loa truyền thông của xã.

Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể ban ngành của huyện Quốc Oai và

thành phố Hà Nội, tích cực tham gia các cuộc tập huấn của các sở ban ngành

để truyền đạt cho bà con nông dân.

Thường xuyên rà soát các cơ sở kinh doanh trên địa bàn để nắm bắt

thông tin và quản lý sát sao hơn.

4.4. Đề xuất giải pháp quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, Huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Việc sử dụng thuốc BVTV là sự tất yếu cho mùa màng, cây cối phát

triển, chống sâu bệnh, tăng năng suất cây trồng và đảm bảo sự phát triển bền

vững cho nền nông nghiệp, nhưng việc sử dụng thuốc BVTV đúng cách, đúng

quy định để đảm bảo sức khỏe và môi trường cho cộng đồng cần có các giải

pháp để quản lý thuốc BVTV đúng cách đúng quy định.

Qua việc nghiên cứu của đề tài, qua kết quả nghiên cứu thực trạng sử

dụng thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cho

69

thấy hiện trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân còn chưa đúng quy trình

và tràn lan, sử dụng các loại thuốc theo kinh nghiệm là chủ yếu; mặt khác các

cơ sở kinh doanh buôn bán các loại thuốc BVTV trên địa bàn nghiên cứu còn

chưa đầy đủ giấy phép kinh doanh, mô hình chưa đảm bảo và chưa được huấn

luyện kỹ càng về các loại thuốc mà mình kinh doanh. Chính vì vậy cần giảm

thiểu việc sử và kinh doanh các loại thuốc hợp lý hơn đối với địa phương

nghiên cứu, cần kết hợp các biện pháp quản lý, kỹ thuật và tuyên truyền giáo

dục.

Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc BVTV tại khu vực nghiên

cứu cho thấy, việc ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường

là rất nguy hiểm, nhưng đối với khu vực nghiên cứu người dân địa phương

theo cảm quan chưa nhận thấy điều này. Đối với môi trường, đặc biệt là môi

trường đất hàm lượng tồn dư thuốc BVTV trong đất khi lấy mẫu phân tích 3

loại đất, là đất lúa, đất màu và đất trồng cây ăn quả thì tồn dư thuốc BVTV

trong đất có rất nhiều chỉ tiêu phân tích vượt quá quy chuẩn QCVN 15-

2008/BTNMT. Để đảm bảo và hạn chế lượng ảnh hưởng đến môi trường và

con người tại khu vực nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra các biện pháp để giảm

thiểu.

Theo nghiên cứu của đề tài, công tác quản lý thuốc BVTV tại địa

phương còn chưa chặt chẽ và còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy đề tài đưa ra

một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại địa phương.

Nhằm khắc phục hạn chế mà đề tài đã phân tích ở trên cần có một số giải

pháp trong chương trình quản lý thuốc BVTV. Vì vậy, đề tài đề xuất một số

giải pháp sau đây để quản lý thuốc BVTV tại khu vực thực hiện đề tài.

4.4.1. Giải pháp quản lý

Tăng cường các biện pháp quản lý thuốc BVTV các chuyên ngành cơ

quan phối hợp với nhau thực hiện các biện pháp nghiệp vụ tránh tình trạng

70

buôn lậu các loại thuốc BVTV, tránh tình trạng buôn bán thuốc BVTV tràn

làn và không rõ nguồn gốc xuất xứ.

Phối hợp với từ trung ương đến địa phương cùng nhau quản lý và đưa ra

các biện pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng quá mức lượng thuốc BVTV.

Đối với cơ sở phân phối và kinh doanh thuốc BVTV cần kiểm tra và

theo dõi thường xuyên để quán triệt các loại thuốc BVTV có trên địa bàn khu

vực.

Cần áp dụng các ứng dụng tin học về việc quản lý các cửa hàng kinh

doanh vật. Để biết rõ hơn về mật độ và mô hình biến động của số lượng của

hàng trên địa bàn, một cách khoa học hơn, dễ dàng và thuật tiện hơn.

Bên cạnh đó, địa phương nên tăng cường hỗ trợ sử dụng các chế phẩm vi

sinh và ưu đãi các hơn so với các cửa hàng kinh doanh chế phẩm sinh học.

Khu vực nghiên cứu cần thực hiện quy hoạch vùng kinh doanh thuốc

BVTV cho hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và các hộ buôn bán thuốc BVTV,

đồng thời giao trách nhiệm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện, đúng chủng

loại đảm bảo chất lượng cung ứng theo hệ thống thuốc BVTV của địa

phương.

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp nên phối hợp với Chi cục BVTV, trạm

BVTV và các nhà phân phối để tổ chức các đợt bán l thuốc BVTV vào các

thời kỳ cao điểm kèm theo hướng dẫn sử dụng và cách phun thuốc cho nông

dân.

Cần quản lý và thắt chặt hơn có chế tài xử phạt đúng mức đối với cửa

hàng kinh doanh và người sử dụng khi kinh doanh, sử dụng các loại thuốc

không đúng quy định.

Tăng cường trang thiết bị, tài chính và nhân lực đối với công tác quản lý

sử dụng thuốc BVTV.

71

Hiện nay, chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Intergrated

Pesticide Management) đã xem là giải pháp tối ưu hàng đầu trong chương

trình giảm nguy cơ TBVTV, đã được phát triển trong vài thập niên gần đây.

Chương trình IPM là hệ thống quả lý dịch hại căn cứ vào môi trường,

các điều kiện sinh thái cụ thể và biến động quần thể các loài sinh vật gây hại

mà sử dụng các phương tiện kỳ thuật và các biện pháp thích họp để khống chế

Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2016

quần thể sinh vật gây hại luôn ở mức dưới ngưỡng hại kinh tế.

Hình 4. 4. Mô hình IPM theo hình kim tự tháp

Giám sát các loại dịch bệnh, sâu hại quan sát và phát hiện sớm khi chưa

phát dịch. Bảo vệ các loài côn trùng có lợi tăng số lượng thiên địch, nhằm

giảm lượng thuốc BVTV sử dụng.

Nhà nước cần có chính sách chặt chẽ và nghiêm minh thể hiện bằng luật

pháp và chính sách về các việc:

72

Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý thuốc BVTV đối với hệ thống đại

lý, cửa hàng. Nghiêm cấm việc bán thuốc BVTV không có trong danh mục,

hoặc thuốc BVTV kém chất lượng, thuốc đã cấm hoặc hạn chế sử dụng...

Xử lý phạt nặng các cơ sở không chấp hành đúng theo quy định của cơ

quan quản lý.

Trung tâm khuyến nông của thành phố Hà Nội, trạm khuyến nông của

huyện và các Sở ban ngành có liên quan thường xuyên đi vào thực tế, biên

soạn các tài liệu hướng dẫn cụ thể, mở các lớp tập huấn, khuyến nông...

Cần có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên để đánh giá được tác hại

của hóa chất bảo vệ thực vật và đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời, đưa ra

các khuyến cáo cụ thể, rõ ràng tới tận hộ và người nông dân trong cộng đồng

thôn xóm.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý thuốc BVTV đối với hệ thống đại

lý, cửa hàng. Nghiêm cấm việc bán thuốc BVTV không có trong danh mục,

hoặc thuốc BVTV kém chất lượng, thuốc đã cấm hoặc hạn chế sử dụng...

Xử lý phạt nặng các cơ sở không chấp hành đúng theo quy định của cơ

quan quản lý.

4.4.2. Giải pháp tuyên truyền vận động

Mở khóa tập huấn thường xuyên và định kỳ cho bà con sử dụng thuốc

BVTV và các hộ kinh doanh về cách sử dụng, bảo hộ lao động và cách phân

loại các loại rác thải sau khi sử dụng thuốc BVTV.

Tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng của từng xã

bằng loa phát thanh về cách sử dụng. Bên cạnh đó khuyến khích người dùng

chế phẩm sinh học để thay thế.

Phát tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu về cách sử dụng và ảnh hưởng của

thuốc BVTV đến môi trường.

73

Tuyên truyền người dân sử dụng thuốc BVTV một cách đúng lúc, đúng

cách, đúng liều lượng và đúng thuốc.

thuc-vat/6416/

http://www.giatieu.com/nguyen-tac-4-dung-trong-su-dung-thuoc-bao-ve-

Hình 4. 5.Băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền vận động

về việc sử dụng thuốc BVTV

4.4.3. Biện pháp kỹ thuật

Đối với các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp đặc biệt là các hộ có

kinh doanh thuốc BVTV cần có kho chứa riêng biệt đối với hóa chất BVTV,

tránh tình trạng tiếp giữa hóa chất BVTV với các đồ vật khác.

Trang bị đúng quy định định về bảo hộ lao động đối với người sử dụng

thuốc BVTV để tránh phơi nhiễm trực tiếp thuốc BVTV.

Xây dựng hệ thống phân loại chất thải rắn tại nguồn và tại nơi sử thường

hay sử dụng. Phân loại bao bì, chai lọ, và có biện pháp xử lý cụ thể tránh bị

phơi nhiễm ra ngoài môi trường. Các chất thải rắn cần được xử lý bằng biện

pháp phù hợp như bằng lò đốt chất thải nguy hại hoặc có thể ký hợp đồng với

đơn vị có khả năng xử lý.

74

Trên địa bàn nên có các điểm thu gom rác thải bảo vệ thực vật để mang

đi tiêu hủy bằng cách đốt. Đặc biệt là khi đi đến mùa vụ lượng thuốc BVTV

sử dụng nhiều cần có địa điểm để thu gom rác thải.

Thay đổi kỹ thuật canh tác phù hợp với thời tiết và môi trường nhằm hạn

chế sự phát triển của mầm bệnh và tăng cường sinh trưởng cho cây trồng.

75

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã thực hiện và đánh giá cơ bản đầy đủ ảnh hưởng của việc sử

dụng thuốc BVTV đối với từng đối tượng nghiên cứu. Đồng thời đã đưa ra một số

biện pháp giảm thiểu việc ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường, hệ sinh

thái và con người có tính khả thi và có khả năng áp dụng cao.

Dựa trên bài báo cáo với những nội dung đã phân tích sau đây là một số kết

luận của đề tài.

1. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội:

- Mạng lưới phân phối thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu của đề tài đợt 1

năm 2017 có tổng số 50 cửa hàng (trong đó có 12 cửa hàng buôn bán giống, 11

cửa hàng buôn bán thuốc BVTV và phân bón, có 27 cửa hàng kinh doanh

thuốc BVTV, phân bón và giống); đợt 3 năm 2017 có tổng 62 của hàng tăng 12

cửa hàng so với năm 2016 ( trong đó có 01 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV,

14 cửa hàng buôn bán phân bón, 10 cửa hàng buôn bán cả thuốc BVTV và

phân bón, có 2 cửa hàng bán cả giống cây và phân bón và có 35 cửa hàng buôn

bán cả thuốc BVTV, giống cây và phân bón).

- Thuốc trừ cỏ dại được sử dụng nhiều nhất ở xã Hòa Thạch với 47,4 kg

bán ra chiếm 3,58% so với toàn huyện, thuốc trừ sâu được bán ra 17,7kg 1,07% so

với toàn huyện, thuốc trừ bệnh bán ra 3,96kg chiếm 0,2% so với toàn huyện và

lượng thuốc chuột bán ra là 16kg chiếm 5,17% toàn huyện.

- Đa số cơ sở kinh doanh trên loại hình tư nhân.

2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường tại xã Hòa Thạch,

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

- Việc sử dụng thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng đến môi trường, con người và hệ sinh

thái.

76

- Việc tiếp xúc quá nhiều lượng thuốc BVTV sẽ làm con người có các

phản ứng khác nhau đối với từng liều lượng trong cơ thể. Có thể làm con

người mắc một số loại bệnh như đau đầu, giảm xúc giác, đỏ mắt, chóng mặt,

khó thở, da xanh tái, u lành, u ác tính… .

- Dư lượng thuốc BVTV trong đất khu vực nghiên cứu, khi tiếp hành lấy

mẫu và phân tích kết quả cho thấy, các chỉ tiêu phân tích trong 3 loại đất ( đất

lúa, đất màu, đất trồng cây ăn quả) hầu hết các chỉ tiêu đều vượt quá giới hạn

cho phép QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 15:2008/BTNMT về

dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành.

3. Công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội

- Công tác quản lý trên địa bàn nghiên cứu được kết hợp với các đoàn thể

ban ngành khác, để quản lý một cách có hiệu quả việc kinh doanh và sử dụng

thuốc BVTV.

- Trên địa bàn xã cũng thường xuyên tiến hành ra soát lại các cơ sở kinh

doanh thuốc BVTV để nắm bắt và quản lý chặt chẽ hơn.

4. Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý thuốc BVTV trên địa bàn nghiên

cứu

- Gồm các đề xuất về pháp lý áp dụng cho các cơ sở phân phối như quản

lý chất thải tại nguồn, buôn bán các loại thuốc BVTV có xuất xứ rõ ràng và

triển khai các chính sách nông nghiệp, chương trình quản lý dịch hại tổng

họp,...cho người sử dụng;

- Bên cạnh đó, kết hợp công cụ giáo dục cộng đồng được đề xuất nhằm

để hạn chế ô nhiễm môi trường trong phân phối và sử dụng thuốc BVTV;

77

- Ngoài ra, các biện pháp về kỹ thuật như giảm thiểu, kiểm soát và xử lý

khí thải và nước thải tại các cơ sở phân phối, xử lý nước thải vệ sinh dụng cụ

sử dụng hoặc áp dụng các biện pháp canh tác.

2. Tồn tại

Trong quá trình thực tập do đi thực tế của dự án, do kiến thức và thời

gian còn hạn chế, nên khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp còn có những

tồn tại, thiếu sót và hạn chế, còn chưa được chi tiết hóa. Các thông tin về điều

kiện tự nhiên kinh tế khu vực nơi thực hiện dự án hầu như kế thừa tài liệu và

một số mẫu tại hiện trường không được trực tiếp đo đạc.

3. Kiến nghị

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các đơn vị sản xuất

nông dược cần tuyên truyền rộng rãi các loại thuốc nằm trong danh mục cấm

sử dụng để người dân nắm bắt kịp thời, khuyến khích các cơ sở dán các tờ

bướm về các loại thuốc cấm sử dụng.

- Chính quyền cần hỗ trợ về nơi tái định cư để di dời các cơ sở phân

phối thuốc BVTV không đảm bảo yêu cầu về địa điểm kinh doanh;

- Các cơ quan có chức năng thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở

kinh doanh thuốc BVTV và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Sở Nông nghiệp nên phối họp với các đơn vị sản xuất thuốc BVTV

nên tăng cường công tác khuyến nông tại cơ sở, áp dụng các chương trình sản

xuất sạch trên đồng ruộng như rau an toàn, IPM, chương trình 3 giảm 3 tăng,

sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng,...;

- Cần thiết có sự phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị sản xuất thuốc BVTV

hướng dẫn người dân cách bảo quản các loại nông dược phù hợp, xử lý các

loại bao bì chai lọ thuốc đúng cách tránh tình trạng vứt bừa bãi gây ảnh hưởng

xấu đến môi trường xung quanh;

78

- Khoanh định và quy hoạch các vùng chuyên canh trong nông nghiệp

để các ngành chức năng dễ quản lý cũng như hạn chế tình hình dịch hại như

hiện nay;

Thuốc BVTV luôn tiềm ẩn nhiều mối nguy hại, rủi ro cho con người,

môi trường và hệ sinh thái. Do vậy, cần có nguồn kinh phí để có thể tiếp tục

nghiên cứu sâu hơn về tác động, rủi ro của dư lượng thuốc BVTV lên môi

trường, con người qua các tuyến phơi nhiễm, đặc biệt là qua chuỗi thức ăn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thống kê vật tư bán ra năm 2017 Chi cục Thống kê huyện Quốc

Oai (2017).

2. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006. Bài giảng hóa chất BVTV.Trường Đại học

nông lâm Thái Nguyên.

3. Hoàng Thị Hợi, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2004. Giáo trình hóa chất BVTV.

NXB nông nghiệp.

4. Hà Quang Hùng, 1998. Giáo trình Quản lí dịch hại tổng hợp. NXB nông

nghiệp.

5. Đào Văn Hoằng (2005). Kỹ thuật tổng hợp các hóa chất bảo vệ thực vật.

NXB Khoa học kỹ thuật.

6. Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải (2008). Giáo trình quản lý chất thải nguy

hại. NXB Xây dựng.

7. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2000). Sinh thái môi trường ứng dụng. NXB

Khoa học kỹ thuật.

8. Lê Thị Hồng Trân (2008). Đánh giá rủi ro sức khỏe và rủi ro sinh thái.

NXB Khoa học kỹ thuật.

9. Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh (2001).Việt Nam thúc đẩy các giải

pháp cho các rủi ro TBVTV, Pesticides News No. 53, September

2001, pages 6.

10. Thông tư số: 21/2015/TT-BNNPTPT Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật

11. Phòng Tài nguyên môi trường huyện Quốc Oai (2017).

12. Sở Tài nguyên môi trường TP. Hà Nội (2015). Sổ tay quản lý môi trường

và quản lý chất thải nguy hại cho các xí nghiệp ngành công nghiệp sản

xuất thuốc BVTV.

13. UBND xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội. Báo cáo hiện trạng tự

nhiên – kinh tế - xã hội và phương hướng cho các năm tới.

TÀI LIỆU INTERNET

1. Cổng thông tin điện tử UBND huyện Quốc Oai – TP Hà Nội,

http://quocoai.hanoi.gov.vn/

2. Cục Bảo vệ thực vật, http://www.ppd.gov.vn/

3. Ô nhiễm đất do hóa chất nông nghiệp, https://baotintuc.vn/xa-hoi/o-nhiem-

dat-do-hoa-chat-nong-nghiep-20150601231752770.htm

4. Xử lý ô nhiễm đất do thuốc BVTV, https://tapchinhaviet.net/details/xu-ly-

o-nhiem-o-nhiem-dat-do-thuoc-bao-ve-thuc-vat.html

PHỤ LỤC

Phụ lục I

Bản đồ khu vực nghiên cứu

PHU LỤC IIA

Phiếu điều tra khu vực nghiên cứu

Mẫu phiếu điều tra ( dành cho nông dân )

Tên người phỏng vấn:

Tuổi :

Giới tính:

Trình độ văn hoá:

Tiểu học Trung học cơ sở

Phổ thông trung học Trung cấp

Câu 1: Anh chị canh tác trên diện tích ruộng là bao nhiêu?

a. Nhỏ hơn 1 ha.

b. Từ 1-5 ha.

c. Từ 6-10 h.a

d. > 10 ha.

Câu 2: diện tích đất của anh chị 1 năm canh tác được bao nhiêu vụ mùa?

a. 1 vụ mùa.

b. 2 vụ mùa.

c. 3 vụ mùa.

Câu 3: Thu nhập bình quân mỗi vụ mùa của anh chị là bao nhiêu?

a. Nhỏ hơn 3 triệu.

b. Từ 3-10 triệu.

c. Từ 10 – 20 triệu.

d. > 20 triệu.

Câu 4: Loại rau màu nào mà anh (chị) hay trồng trên đất của mình?

a. Lúa.

b. Dưa.

c. Các loại khác.

Câu 5: Lượng thuốc anh chị dùng cho 1 ha đất canh tác là bao nhiêu?

a. 3-5 lít.

b. 5-10 lít.

c. 10-20 lít.

d. > 20 lít.

Câu 6: Loại thuốc BVTV mà anh chị thường dùng thuộc dạng gì?

a. Dạng nước.

b. Dạng bột.

c. Cả 2.

Câu 7: Trong các loại thuốc BVTV đang tiêu thụ trên thị trường anh chị hay

dùng loại nào nhất?

a. Thuốc trừ sâu.

b. Thuốc trừ bệnh.

c. Thuốc trừ cỏ.

d. Thuốc diệt chuột.

e. Thuốc điều tiết sinh trưởng cây trồng.

f. Tất cả các loại thuốc trên.

g. Tùy theo mỗi vụ mùa.

Câu 8: Trong quá trình sử dụng và sau khi sử dụng anh (chị) nhận thấy cấp độ

độc tính của các loại thuốc BVTV như thế nào?

a. Không có hiện tượng gì.

b. Gây mùi khó chịu.

c. Gây ra cảm giác khó chịu.

d. Độc mãn.

e. Độc cấp.

f. Tất cả các câu trên.

Câu 9: Anh chị có biết tác hại của thuốc BVTV đến sức kho và môi trường

hay không?

a. Hoàn toàn không biết

b. Chỉ biết khái quát

c. Hiểu rõ

d. Không quan tâm

Câu 10: Sau khi sử dụng hết chai thuốc BVTV anh chị thường xử lý chúng

như thế nào?

a. Vứt bỏ

b. Chôn

c. Đem bán

d. Đốt

Câu 11: Theo anh (chị) việc thải bỏ vỏ chai thuốc BVTV sau khi sử dụng vào

môi trường sống xung quanh bừa bãi là đúng hay sai?

a. Đúng

b. Sai

c. Phải chấp nhận vì không còn giải pháp nào khác

d. Không quan tâm

Câu 12: Ý kiến của anh (chị) việc xử lý vỏ chai thuốc BVTV sau khi đã sử

dụng như thế nào là hợp lý?

a. Tận dụng trực tiếp

b. Qua xử lý và tái chế

c. Tự tiêu huỷ

d. không cần thiết ( có thể vứt bỏ)

e. Không có ý kiến gì

Nếu chọn (12a) thì anh chị sử dụng lại chúng ra sao?

1. Rửa sạch, chứa những thứ khác

2. Không cần rửa dùng để chứa thuốc BVTV cùng loại

3. Sử dụng vào mục đích khác

Nếu chọn (12b) thì anh (chị ) cho biết để có thể xử lý và tái chế ta cần phát

triển các hoạt động nào?

1. Hệ thống thu gom bao bì

2. Hệ thống nhà máy tái chế

3. Hệ thống tiêu dùng các sản phẩm tái chế

4. Thói quen của người sử dụng thuốc là để dành bao bì cho tái chế

5. Tất cả các yêu cầu trên

6. Không cần thiết xã hội tự phát sinh

Nếu chọn (1), (2), và (5 ) theo anh (chị) cách nào sau đây sẽ khuyến

khích mọi người có thể trả lại bao bì đầy đủ nhất?

1.1. Đóng tiền thế chân bao bì và nhận lại khi trả bao bì

1.2. Tăng cường hệ thống thu mua vỏ chai thuốc BVTV tận các hộ gia

đình

1.3. Nghiêm cấm việc vứt bỏ bừa bãi và xử phạt khi vi phạm

1.4. Tất cả các câu trên

1.5. Không cần phải làm gì cả

Nếu chọn (1.1) và (1.2):Chuyển sang câu 13

Câu 13: Anh chị có từng nghe đến hệ thống ký quỹ -hoàn chi hay chưa?

a. Chưa nghe .

b. Có nghe.

Câu 14: Nếu đã biết hoặc sau khi được phổ biến về ký quỹ-hoàn chi thì bạn

thấy lợi ích của việc áp dụng hệ thống này ra sao?

a. Không mang lại lợi ích gì và tốn nhiều công sức.

b. Không mang lại lợi ích gì nhưng có lợi cho môi trường.

c. Có lợi cả về 2 mặt kinh tế và môi trường.

d. Không có ý kiến gì.

Câu 15: Nếu chính sách được áp dụng, anh chi có sẵn lòng tham gia thực hiện

không?

a. Không muốn tham gia.

b. Tham gia nếu được yêu cầu.

c. Rất sẵn lòng tham gia.

Nếu chọn (15a) chuyển sang câu 16

Câu 16: Lý do nào khiến anh chị không muốn tham gia?

a. Không đủ khả năng tài chính để ký quỹ.

b. Không tin tưởng vào tính hiệu quả của hệ thống.

c. Không tin tưởng vào nhân viên ký quỹ.

d. Không cần thiết phải thực hiện.

Nếu chọn (15b) và (15c) thì theo anh (chị) làm thế nào để giữ lại bao

bì trước khi mang trả lại?

1. Gói kỹ, tập trung tại chỗ

2. Rửa sạch, để ở đâu đó

3. Khi nào hết 1 chai/lọ, mang trả ngay để lấy tiền ký quỹ

Câu 17: Nếu tham gia xin anh chị vui lòng cho biết:

1. Mức tối đa mà anh chị có thể ký quỹ là bao nhiêu (tính theo % giá sản

phẩm)?

Ký quỹ Hoàn trả

15% 5%

30% 25%

50% 50%

2. Anh chị muốn nhận lại tiền ký quỹ theo cách nào sau đây?

a. Nhận trực tiếp tại các đại lý phân phối.

b. Nhận trực tiếp từ các công ty.

c. Thông qua hệ thống thu mua vỏ chai tận các hộ gia đình.

Câu 18: Các ý kiến đóng góp của anh chị về chính sách này hoặc các đề xuất

để cải thiện tình trạng quản lý vỏ chai thuốc BVTV sau khi sử dụng?

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

PHỤ LỤC IIB

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Thời gian : ngày tháng năm 2018

Người phỏng vấn :

I. Thông tin của người cung cấp thông tin

Số thành viên trong gia đình :

Địa chỉ nhà :

Tên đám ruộng hoặc địa chỉ :

Nguồn thu nhập chính trong gia đình :

chăn nuôi Làm ruộng

Nghề khác

II. Nội dung khảo sát :

1. Gia đình có sủ dụng thuốc BVTV( thuốc trừ sâu , thuốc trừ bệnh ….)

trong sản xuất nông nghiệp không ?

có không

2. Gia đình sử dụng thuốc BVTV thường xuyên như thế nào ?

Thường xuyên sử dụng

Chỉ sử dụng khi cần thiết

Không sử dụng

3. Gia đình sử dụng thuốc BVTV loại gì ?

Thuốc trừ sâu :

Trừ cỏ :

Điều hòa sinh trưởng :

Thuốc diệt cỏ , nhện , ốc sên :

4. Ông bà có kết hợp các loại thuốc BVTV cho 1 lần phun không ?

Có không

5. Ông bà cho biết số lần phun trong một chu kì của một số rau lúa và thời

gian cách li là bao nhiêu ( có để ý đến thời gian cách li không )

Rau :……………………………………………….

Lúa :………………………………………………….

6. Ông bà có chú ý đến nồng đọ liều lượng của thuốc BVTV không ?

Có không

7. Ông bà có kiểm tra kĩ nguồn gốc thuốc bảo vệ thực vật không?

Có không

8. Ông bà có quan tâm đến hiệu quả khi sử dụng thuôc bảo vệ thực vật

không?

Có không

9. Ông bà có quan tâm đến hóa chất BVTV ảnh hưởng đến sức khỏe hay

không?

Có không

10. Việc sử dụng thuốc BVTV là theo hướng dẫn

Sử dụng theo hướng dẫn của cán bộ

Sử dụng tùy ý

Sử dụng theo lượng sâu hại

Sử dụng theo hướng dẫn của người bán thuốc

Sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì

11. Khi sử dụng thuốc BVTV ông bà có sử dụng dụng cụa bảo hộ lao động

không ?

Có không

12. Khi sử dụng thuốc BVTV ông bà có sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động

không ?

Có không

Ông bà sử dụng thuốc khi nào ?

Phun theo định kì

Khi thấy biểu hiện sâu bệnh

Phun theo người khác

Khi dịch hại gây hại nặng

13. Ông bà xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào ?

Đem đốt thu gom riêng

Vứt ngay tại ruộng chon lấp

Vứt chung trong rác thải sinh hoạt

Vứt vào chum đựng hóa chất

14. Cách xử lý thuốc và dụng cụ sau khi phun hóa chất BVTV :

Phun hết để đến lần sau

Đổ đi

Dụng cụ

Tráng rửa sau khi sd không tráng rửa

15. Mỗi tháng vụ lúa hoặc rau ông bà sử dụng tầm bao nhiêu gói chai lọ để

phun thuốc :

16. Các triệu chứng mà ông bà gặp khi tiếp xúc với thuốc BVTV ?

Hoa mắt chóng mặt Nhức đầu

Chảy nước mắt mũi Buồn nôn

Tiêu chày Ngứa mẩn đỏ da Khác

17. Ông bà có thấy ảnh hưởng của thuốc BVTV tới môi trường không ?

Có không

18. Theo ông bà công tác thu gom vỏ bao bì thuốc bvtv ở địa phương tốt chưa

?

Rồi chưa

19. Ở địa phương ông bà có tổ chức buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm về

cách sử dụng thuốc BVTV hiệu quả không ?

có không

20. Ông, bà có tham gia buổi hội thảo đó không ?

có không

21. Theo ông, bà công tác quả lí hóa chất thuốc BVTV của địa phương đã

hợp lý chưa

có chưa

22. Ông, bà có ý kiến gì trong việc giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do bao

bì thuốc BVTV từ chai lọ và dư lượng thuốc BVTV ?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………...............