ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ MẠNH CƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ MẠNH CƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO D ỤC
Mã số : 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các k ết qu ả nghiên c ứu là trung
thực và ch ưa được công b ố trong b ất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Mạnh Cường
i
Qua hai năm học tập tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
LỜI CẢM ƠN
Nội, nhờ có sự chỉ dạy tận tình của các th ầy cô giáo và s ự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã hoàn thành ch ương trình môn h ọc chuyên ngành Quản lý giáo
dục. Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy
giáo, cô giáo Tr ường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin
trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tuyết, người đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tác gi ả trong su ốt quá trình tìm hi ểu, nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường trung
học phổ thông Lê Hồng Phong - n ơi tác giả công tác, đã tạo điều kiện về thời
gian, về tinh thần để tác giả tham gia và hoàn thành khóa học cao học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu, các
đồng chí tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí giáo viên c ủa các trường Trung
học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là hai trường
Trung học phổ thông Cẩm Phả và Trung học phổ thông Lê H ồng Phong cùng
với các đồng nghi ệp thân thi ết và cá c em học sinh đã giúp đỡ, hỗ trợ tác giả
trong khảo sát, thu thập và xử lý các dữ liệu liên quan đến luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên c ứu và hoàn thành lu ận văn, mặc dù
bản thân đã luôn c ố gắng nh ưng ch ắc ch ắn không tránh kh ỏi nh ững khi ếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, ch ỉ dẫn của các Th ầy, các Cô và các b ạn
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Mạnh Cường
ii
MỤC LỤC
Trang i ii iii vi vii
Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
ix 1
MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.5. Khái ni ệm về tổ chức, đội công tác, tổ chuyên môn 1.2.6. Khái ni ệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ 1.3.2. Các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn 6 6 9 9 13 15 16 17 23 23 23 24
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ho ạt động tổ
chuyên môn
1.4.1. Các yếu tố chủ quan 1.4.2. Các yếu tố khách quan
30 30 31 32 Tiểu kết chương 1
33 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm kinh t ế - xã hội Thành ph ố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động Thành phố Cẩm Phả 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả 33 33 34
iii
35 2.2. Vài nét về các trường Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả
2.2.1. Đặc điểm khái quát 35
2.2.2. So sánh các tr ường về một số chỉ tiêu giáo dục 36
43 2.3. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực trạng
45 2.4. Kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng
2.4.1. Cơ cấu và hoạt động của tổ chuyên môn Tr ường THPT
Cẩm Phả và THPT Lê Hồng Phong 45
2.4.2. Thực trạng quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh 48
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở trường
62 Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
2.5.1. Ưu điểm 62
2.5.2. Tồn tại, hạn chế 64
65 Tiểu kết chương 2
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PH Ổ THÔNG THÀNH PH Ồ
67
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
67 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống 67
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 68
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
68 Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Nâng cao trình độ, nh ận th ức cho T ổ tr ưởng chuyên
môn về hoạt động và quản lý hoạt động tổ chuyên môn 69
3.2.2. Xây d ựng và l ập kế ho ạch ho ạt động tổ chuyên môn
phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường 71
3.2.3. Tổ chức triển khai hoạt động tổ chuyên môn khoa h ọc,
hợp lý, phù h ợp với kế hoạch chiến lược phát tri ển của Nhà tr ường và
phù hợp nhiệm vụ của từng năm học 73
iv
3.2.4. Chỉ đạo, lãnh đạo ho ạt động tổ chuyên môn thông qua
việc tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở tổ chuyên môn 77
3.2.5. Th ường xuyên th ực hi ện công tác ki ểm tra, thanh tra
hoạt động tổ chuyên môn 80
3.3. K ết quả thăm dò về tí nh cần thi ết và tí nh khả thi của
các biện pháp 82
87 Tiểu kết chương 3
88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
88 1. Kết luận
89 2. Khuyến nghị
90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92 PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu :
CBQL Cán bộ quản lý :
GV : Giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học :
TCM Tổ chuyên môn :
TTCM Tổ trưởng chuyên môn :
THPT Trung học phổ thông :
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê s ố lớp, số HS của Tr ường THPT C ẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 36
Bảng 2.2. Thống kê về chất lượng hạnh kiểm của HS Trường THPT Cẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 37
Bảng 2.3. Thống kê về chất lượng học lực của HS Tr ường THPT Cẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 38
Bảng 2.4. Thống kê về tỉ lệ tốt nghiệp của Trường THPT C ẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 39
Bảng 2.5. Thống kê v ề ch ất lượng mũi nhọn của Tr ường THPT C ẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 40
Bảng 2.6. Thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT Cẩm Phả
và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 41
Bảng 2.7. Thống kê ch ất lượng đội ngũ Trường THPT C ẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong năm học 2015-2016 42
Bảng 2.8. Thống kê s ố GV đạt danh hi ệu GV dạy giỏi cấp cơ sở
Trường THPT C ẩm Phả và Trường THPT Lê H ồng Phong
42 năm học 2015-2016
Bảng 2.9. Cơ cấu tổ chuyên môn Trường THPT Cẩm Phả 45
Bảng 2.10. Cơ cấu tổ chuyên môn Trường THPT Lê Hồng Phong 46
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả kh ảo sát vi ệc quản lý quy hoạch, bổ
nhiệm tổ trưởng chuyên môn 48
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát công tác xây d ựng và thực hi ện
kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn 50
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả kh ảo sát việc quản lý kế ho ạch sinh hoạt
tổ chuyên môn 51
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả kh ảo sát vi ệc quản lý đội ngũ GV trong
tổ chuyên môn 53
vii
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý công tác bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém 54
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghi ệp vụ của GV 55
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả kh ảo sát vi ệc quản lý ho ạt động dạy học
của tổ chuyên môn 57
Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả kh ảo sát vi ệc quản lý hồ sơ chuyên môn
của TCM và của GV trong tổ chuyên môn 58
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả kh ảo sát việc kiểm tra, đánh giá các hoạt
động ở TCM 59
Bảng 2.20. Tổng hợp kết quả khảo sát theo nội dung quản lý 61
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả kh ảo nghi ệm mức độ cần thi ết của các
biện pháp quản lý hoạt động TCM 83
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động TCM 84
Bảng 3.3. Mối tương quan v ề tí nh cần thi ết và tính khả thi gi ữa các
biện pháp 85
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lý 12
Sơ đồ 1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn 26
Sơ đồ 1.3. Tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của tổ trưởng chuyên môn 31
Biểu đồ 2.1. So sánh quy mô s ố HS của Tr ường THPT C ẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ 2013-2016 37
Biểu đồ 2.2. Chất lượng hạnh ki ểm của HS Tr ường THPT C ẩm Phả
năm học 2015-2016 38
Biểu đồ 2.3. Chất lượng hạnh ki ểm của HS Tr ường THPT Lê H ồng
Phong năm học 2015-2016 38
Biểu đồ 2.4. Chất lượng học lực của HS Tr ường THPT C ẩm Phả năm
học 2015-2016 39
Biểu đồ 2.5. Chất lượng học lực của HS Trường THPT Lê Hồng Phong
năm học 2015-2016 39
Biểu đồ 2.6. Số lượng HS giỏi cấp tỉnh của Trường THPT C ẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 40
Biểu đồ 2.7. Số lượng HS giỏi Quốc gia của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 40
Biểu đồ 2.8. Số lượng GV giỏi cấp cơ sở của Tr ường THPT C ẩm Phả
và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016 43
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan v ề tí nh cần thi ết và tí nh khả thi của các
biện pháp 86
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây d ựng đất nước trong th ời kỳ quá độ tiến lên ch ủ nghĩa
xã hội xác định: “…Phát tri ển GD- ĐT cùng v ới phát tri ển khoa học và công
nghệ là qu ốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD- ĐT là đầu tư phát tri ển…”. Từ
nội dung này c ủa Cương lĩnh, có th ể nói r ằng, Đảng và Nhà n ước đã kh ẳng
định rõ ràng vai trò quan tr ọng của giáo d ục và đào tạo đối với sự phát tri ển
của xã hội. Giáo d ục và Đào tạo không nh ững phải được ưu tiên đầu tư cùng
với khoa h ọc, công ngh ệ, mà còn ph ải được đầu tư đi tr ước một bước, bởi
đầu tư cho giáo d ục, đào tạo chính là đầu tư cho phát tri ển, là ngu ồn vốn đầu
tư có lãi nh ất cho cả hôm nay và mai sau.
Nghị quy ết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, H ội ngh ị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn di ện giáo d ục và đào tạo đã xác định mục
tiêu tổng quát cho ngành này, đó là : “Xây d ựng nền giáo d ục mở, th ực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và ph ương thức giáo dục
hợp lý, g ắn với xây d ựng xã h ội học tập; bảo đảm các điều ki ện nâng cao
chất lượng…”. Nh ư vậy có th ể th ấy, vi ệc xây d ựng nền giáo d ục mở, chú
trọng công tác qu ản lý để nâng cao ch ất lượng dạy và h ọc là yêu c ầu cấp
bách đối với nước ta hiện nay.
Đối với các nhà tr ường nói chung và các tr ường Trung học phổ thông
(THPT) nói riêng, t ổ chuyên môn là m ột bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu
tổ ch ức của các c ơ sở giáo d ục, ho ạt động của tổ chuyên môn là ho ạt động
thiết yếu cho tất cả các ho ạt động giáo d ục của các nhà tr ường. Chính vì v ậy,
việc nâng cao ch ất lượng qu ản lý, ch ất lượng ho ạt động của các t ổ chuyên
môn chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao ch ất lượng dạy và
học của các nhà trường.
Tại công v ăn số 2072/SGD ĐT-GDTrH ngày 9 tháng 9 n ăm 2015 c ủa
Sở GD& ĐT Qu ảng Ninh c ũng đã ch ỉ rõ vai trò trong ch ỉ đạo, lãnh đạo của
Hiệu tr ưởng nhà tr ường trong th ực hi ện kế ho ạch giáo d ục của tổ nhóm
1
chuyên môn. C ụ th ể là, Hi ệu tr ưởng các nhà tr ường ph ải tạo điều ki ện cho
các tổ, nhóm chuyên môn, các giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung,
xây dựng các ch ủ đề dạy học trong m ỗi môn h ọc. K ế hoạch dạy học của tổ,
nhóm chuyên môn, c ủa giáo viên ph ải được lãnh đạo nhà tr ường phê duy ệt
trước khi th ực hi ện và là c ăn cứ để ki ểm tra, giám sát, nh ận xét, góp ý
trong quá trình th ực hiện.
Hoạt động của tổ chuyên môn ở một số tr ường THPT trên địa bàn
Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh Qu ảng Ninh nh ững năm qua đã thu được nh ững
thành tựu nhất định và có nh ững đóng góp tích c ực trong công tác nâng cao
chất lượng giáo d ục cho các nhà tr ường. Tuy nhiên bên c ạnh đó cũng không
thể không bộc lộ những hạn chế, tồn tại nhất định cần khắc phục.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn của công tác
quản lý v ới tư cách là cán b ộ qu ản lí ở tr ường THPT, đồng th ời với mong
muốn là là m th ế nà o để có thể nâng cao ch ất lượng ho ạt động của các t ổ
chuyên môn ở ngôi trường nơi tôi đang công tác cũng như ở các trường THPT
trên địa bàn Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh Qu ảng Ninh. Vì v ậy, tác gi ả đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở tr ường trung h ọc ph ổ
thông Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh Qu ảng Ninh” làm Lu ận văn th ạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên c ứu th ực tr ạng qu ản lý ho ạt động của tổ chuyên môn ở các
trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh .
- Đề xuất các biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
tổ chuyên môn ở các trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông.
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
4.1. Nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về quản lý ho ạt động của tổ chuyên môn
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh;
4.2. Kh ảo sát vi ệc qu ản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở Tr ường THPT
Cẩm Ph ả và Tr ường THPT Lê H ồng Phong c ủa Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh
Quảng Ninh nh ằm đánh giá thực trạng và làm cơ sở thực tiễn cho nghiên c ứu
của đề tài;
4.3. Trên c ơ sở lý lu ận và th ực ti ễn về quản lý ho ạt động tổ chuyên
môn, đề tài đề xu ất một số bi ện pháp qu ản lý nh ằm nâng cao hi ệu qu ả
hoạt động của tổ chuyên môn ở tr ường THPT Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh
Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là:
- Th ực tr ạng qu ản lý ho ạt động của tổ chuyên môn ở Tr ường THPT
Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh trong th ời gian từ 2013 đến 2016 nh ư
thế nào?
- Có nh ững biện pháp qu ản lý gì để nâng cao hi ệu quả ho ạt động của
tổ chuyên môn ở Trường THPT Thành ph ố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng dạy và h ọc ở các tr ường THPT trên địa bàn thành ph ố
Cẩm Phả và đặc biệt là vi ệc quản lý ho ạt động tổ chuyên môn hi ện nay v ẫn
còn nh ững bất cập nh ất định. Nếu đề xuất được các bi ện pháp quản lý phù
hợp và áp d ụng linh ho ạt, sáng t ạo, đồng bộ các bi ện pháp qu ản lý ho ạt
động của tổ chuyên môn được đề xuất thì s ẽ góp ph ần nâng cao ch ất lượng
dạy và h ọc ở các Tr ường THPT Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh Qu ảng Ninh
trong th ời gian t ới.
3
7. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu diễn ra ở Trường THPT Thành phố Cẩm Phả,
Tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016 (g ồm 03
năm học).
8. Phương pháp nghiên c ứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu th ập các tài li ệu liên quan đến lĩnh vực nghiên c ứu, đặc bi ệt về
quản lí các ho ạt động của tổ nhóm chuyên môn nhà tr ường; phân tích, phân
loại, xác định các khái ni ệm cơ bản; tham kh ảo các công trình nghiên c ứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra Xã h ội học bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu h ỏi
đóng/mở về vấn đề ho ạt động của tổ chuyên môn. Đối tượng kh ảo sát s ẽ là
giáo viên, lãnh đạo tổ chuyên môn và Ban giám hiệu.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): nghiên cứu
hai tr ường THPT công l ập, là Trường THPT C ẩm Phả và Trường THPT Lê
Hồng Phong.
- Phỏng vấn sâu: Kỹ thuật nghiên c ứu này nh ằm thu th ập những thông
tin sâu một số nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến góp ý của các chuyên gia có kinh
nghiệm về quản lý giáo d ục khi xây d ựng bảng hỏi, mẫu kh ảo sát c ũng nh ư
việc đề xuất một số giải pháp quản lý.
- Ph ương pháp x ử lý s ố li ệu th ống kê: xử lý các s ố li ệu thu được qua
điều tra xã hội học bằng phương pháp toán học.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp ph ần hệ th ống hóa nh ững vấn đề lý lu ận, lý thuy ết về công tác
quản lý c ủa Hi ệu tr ưởng đối với ho ạt động tổ chuyên môn ở các Tr ường
THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
4
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các bi ện pháp qu ản lý được đề xuất sẽ góp ph ần nâng cao ch ất lượng
hoạt động của các t ổ chuyên môn, t ừ đó nâng cao ch ất lượng dạy và h ọc ở
Trường THPT Lê H ồng Phong nói riêng và các tr ường THPT Thành ph ố Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh nói chung.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 ch ương:
Chương 1: Cơ sở lý lu ận về qu ản lý ho ạt động của tổ chuyên môn ở
Trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác qu ản lý ho ạt động tổ chuyên ở Trường
THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp qu ản lý ho ạt động của tổ chuyên môn ở Trường
THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG H ỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên c ứu vấn đề
So với một vài ngành khoa học khác, thì Giáo dục học và Quản lý giáo
dục có lịch sử ra đời muộn hơn, tuy nhiên điều này không có nghĩa vai trò của
Giáo dục học và Quản lý giáo dục không quan trọng. Trong th ời đại nền kinh
tế tri thức phát triển nhanh chóng như hiện nay, Giáo dục học và Quản lý giáo
dục càng trở nên có ý ngh ĩa hơn bao gi ờ hết. Và chỉ có những quốc gia nh ận
thức được vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với sự phát triển đất
nước thì m ới có th ể đưa nền kinh t ế xã h ội phát tri ển nhanh và m ạnh, điển
hình có th ể kể đến là các n ước như Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc… giáo d ục
đã góp phần không nhỏ đưa các nước này phát triển thần kỳ đến như vậy.
Chắc hẳn trong mỗi người làm nghề về giáo dục, đều biết và trân trọng
nhà văn, nhà sư phạm vĩ đại của Liên Xô A.X.Macarenco v ới tác phẩm Bài ca
sư phạm. Qua tác phẩm này, Macarenco đã đưa ra m ột số triết lý quan trọng
như: "Nhìn th ấy cái tốt trong mỗi con ng ười bao gi ờ cũng là m ột việc khó!".
Hay khi xã hội chuyển động theo yêu cầu mới, thì tác giả cho rằng: "Cần phải
đào tạo con người mới theo cách mới".
Cùng với A.X.Macarenco, c ác nhà Giá o dục học Xô vi ết (Liên Bang
Nga ngày nay) nh ư V.A.Xukhomlinxki, Giakharobva..., đã tổng kết các kinh
nghiệm quý báu v ề công tác qu ản lý giáo dục một cách rõ ràng. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả Đặng Vũ Ho ạt và Hà Thế Ngữ đã nhắc đến quan điểm
đó: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà tr ường ph ụ thuộc rất nhiều
vào vi ệc tổ ch ức đúng đắn và h ợp lý ho ạt động gi ảng dạy của đội ngũ giáo
viên” [14, tr.28].
Các tác gi ả cũng nhấn mạnh đến vi ệc phân công công vi ệc hợp lý qua
các thành viên trong Ban giám hi ệu, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn. Sự phối
hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng và tổ
trưởng chuyên môn sẽ là điều kiện tiên quyết để đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
6
Ở Việt Nam, hi ện nay giáo d ục và đào tạo còn r ất nhiều bất cập như:
Chất lượng giáo d ục và đào tạo ch ưa đáp ứng yêu c ầu phát tri ển, nh ất là
đào tạo ngu ồn nhân l ực trình độ cao v ẫn còn h ạn ch ế; ch ưa chuy ển mạnh
sang đào tạo theo nhu c ầu của xã hội. Chưa giải quy ết tốt mối quan h ệ giữa
tăng số lượng, quy mô v ới nâng cao ch ất lượng, giữa dạy chữ và d ạy người.
Chương trình, n ội dung, ph ương pháp d ạy và h ọc lạc hậu, đổi mới ch ậm;
cơ cấu giáo d ục không h ợp lý gi ữa các l ĩnh vực, ngành ngh ề đào tạo; ch ất
lượng giáo d ục toàn di ện gi ảm sút, ch ưa đáp ứng được yêu c ầu của sự
nghiệp công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa. Qu ản lý nhà n ước về giáo d ục đào
tạo còn b ất cập. Xu h ướng th ương mại hóa và m ột số biểu hi ện sa sút đạo
đức trong giáo d ục kh ắc ph ục còn ch ậm, hi ệu qu ả thấp, đang tr ở thành n ỗi
bức xúc c ủa xã hội…
Hệ th ống giáo d ục Vi ệt Nam quy định rõ các m ục tiêu cho t ừng cấp
học, đối với Giáo dục ở cấp Trung học phổ thông, mục tiêu này được xác định
trong điều 27 c ủa luật giáo d ục: “Giúp học sinh củng cố và phát tri ển nh ững
kết quả giáo dục của trường Trung h ọc sơ sở, hoàn thi ện học vấn phổ thông
và những hiểu biết thông th ường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung h ọc chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Cũng gi ống nh ư ở các c ấp học khác, c ấp học bậc THPT bên c ạnh
những thành tựu đáng kể trong công tác qu ản lý, dạy - học thì vẫn còn có tồn
tại về đội ngũ cán b ộ quản lý, về giáo viên, v ề sản phẩm giáo d ục… nên vi ệc
đạt được các m ục tiêu nh ư đã trình bày ở trên là ch ưa có hi ệu quả. Vì lẽ đó,
những năm qua có nhi ều công trình nghiên c ứu khoa học trong lĩnh vực giáo
dục như quản lý ho ạt động chuyên môn, qu ản lý ho ạt động dạy học bộ môn,
quản lý đội ng ũ cán b ộ qu ản lý, đội ng ũ giáo viên, qu ản lý ho ạt động tổ
chuyên môn… đã đề xuất ra được một số giải pháp nhằm nâng cao ch ất lượng
dạy và học nói chung, ch ất lượng dạy và học ở bậc THPT nói riêng. Trong đó
có các đề tài:
7
- Đề tài “Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn t ại các tr ường THPT trên
địa bàn th ị xã Sơn Tây, Hà N ội”, là lu ận văn thạc sĩ của tác gi ả Nguyễn Kim
Anh. Tác giả luận văn trong đề tài này đã trình bày khái niệm quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường… ở phần cơ sở lý luận. Nhưng điểm nhấn mà tôi
tâm đắc nhất ở luận văn này, chính là đưa ra những khái niệm về tổ chức, đội
công tác… và cá c đặc tr ưng của nó. Từ đó đánh giá được đặc điểm của tổ
chức tổ chuyên môn và các hoạt động quản lý được tốt hơn.
- Đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THPT Nguyễn Văn
Cừ, huyện Hóc Môn, thành ph ố Hồ Chí Minh” , Luận văn thạc sĩ của tác gi ả
Trần Minh Thùy. Trong ph ần cơ sở lý luận, lu ận văn này đã giú p ng ười đọc
hiểu rõ hơn vai trò của Hi ệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, đồng th ời chỉ ra được
những đặc điểm của tổ chuyên môn trong tr ường THPT. Qua đánh giá thực
trạng quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Nguy ễn Văn Cừ, tác
giả Trần Minh Thùy đã trình bày một số gi ải pháp hữu hi ệu để quản lý ho ạt
động tổ chuyên môn, đặc bi ệt là gi ải pháp nâng cao vai trò tự ch ủ của tổ
chuyên môn ở trong trường THPT.
- Đề tài: “Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Cát H ải,
thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Th ị Diễm Hằng; Với
luận văn này, bản thân tôi tâm đắc với những biện pháp quản lý mà đề tài đưa
ra như: tăng cường công tác xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, tăng cường công
tác kiểm tra đánh giá tổ chuyên môn, tăng cường các hoạt động sinh hoạt tổ,
tăng cường các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng…
- Ngoài ra còn có đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
Châu Văn Liêm, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Minh Huệ; Trên cơ sở
tìm hiểu thực trạng quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở trường Trung h ọc cơ
sở Châu V ăn Liêm, qu ận Phú Nhu ận, thành ph ố Hồ Chí Minh tác gi ả đã đề
xuất các bi ện pháp qu ản lý có c ơ sở khoa học, và đặc biệt là phù h ợp với bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
8
Việc đã có một số tá c giả nghiên cứu các đề tà i trên cho th ấy vấn đề
nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường học không còn m ới
mẻ. Tuy nhiên, xét trên phạm vi tại tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là tại Thành phố
Cẩm Phả, thì vấn đề nghiên cứu quản lý ho ạt động tổ chuyên môn theo danh
nghĩa một công trình khoa học chưa nhiều, mà nghiên cứu mới chỉ dừng ở dạng
một vài chuyên đề, tham luận…tại một vài hội nghị, tập huấn… Với những đặc
thù cơ bản về địa lý, văn hóa, về đội ngũ giá o viên và học sinh của Quảng
Ninh, và đặc bi ệt là những đặc thù về công tác quản lý chuyên môn, đã thôi
thúc tác gi ả tìm đến với đề tài “Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn ở Trường
THPT, Thành ph ố Cẩm Ph ả, Tỉnh Qu ảng Ninh” . Tác giả mong mu ốn thông
qua đề tài này đóng góp được một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao ch ất
lượng giáo dục cho các nhà trường trong địa bàn Thành phố Cẩm Phả, đặc biệt
là ở trường THPT nơi tác giả đang công tác.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có nhi ều định nghĩa về quản lý, Mary Parker Follett (1868-1933) định
nghĩa qu ản lý nh ư là m ột ngh ệ thu ật hoàn thành công vi ệc thông qua con
người, tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhắc đến quan điểm
của bà, rằng: “quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không
tĩnh lại” [6, tr.39].
Theo nhà giáo dục học F.W Taylor (1856-1915), tác giả của cu ốn sách
Những nguyên t ắc quản lý khoa học và là “cha đẻ của thuy ết qu ản lý theo
khoa học”, luôn ti ếp cận quản lý d ưới góc độ kinh tế - kỹ thuật và cho r ằng:
Quản lý là hoàn thành công vi ệc của mình thông qua ng ười khác và bi ết được
một cách chính xác h ọ đã hoàn thành công vi ệc một cách tốt nhất và r ẻ nhất
(trích từ Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [6, tr.28-39]).
Theo tác gi ả Nguy ễn Qu ốc Chí và Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc: “Ho ạt động
quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý) đến khách th ể quản lý (ng ười bị quản lý), trong m ột
9
tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích”. Điều này có
thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục đích tổ chức
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu c ủa tổ ch ức bằng cách v ận dụng các ho ạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6, tr.9].
Như vậy để đạt được mục đích, đạt được thành công thì bu ộc ph ải có
quản lý, chính vì v ậy các tác giả của cuốn sách Quản lý giáo dục, những vấn
đế lý luận và thực tiễn đã trích dẫn câu nói sâu sắc của K. Marx đã nói đến sự
cần thiết của quản lý, rằng: “một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, nhưng
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [22, tr.147].
Mặc dù các tác gi ả có nhi ều cách ti ếp cận khác nhau v ề quản lý, nh ưng
họ đều thống nhất về bản chất của ho ạt động quản lý ở một số đặc điểm sau:
Quản lý luôn luôn t ồn tại với tư cách là m ột hệ thống gồm hai y ếu tố là ch ủ
thể quản lý (gồm người quản lý và tổ chức quản lý), khách th ể quản lý (người
được quản lý và đối tượng được quản lý); Bản chất của hoạt động quản lý là
cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho t ổ chức vận hành đạt hiệu quả mong mu ốn và đạt
được mục tiêu đề ra; Tác động của quản lý th ường mang tính t ổng hợp gồm
nhiều bi ện pháp khác nhau. Vì v ậy, trong qu ản lý không th ể tuân th ủ theo
những quy định cứng nhắc mà phải linh ho ạt, mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Theo tác gi ả Nguyễn Quốc Chí và Nguy ễn Thị Mỹ Lộc, quản lý có các
chức năng cơ bản chủ yếu sau đây:
Một là ch ức năng kế ho ạch hóa: Kế ho ạch hóa có ngh ĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách th ức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba n ội dung ch ủ
yếu của chức năng kế hoạch hóa:
10
- Xác định, hình thành m ục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
- Xác định và đảm bảo (có tính ch ắc ch ắn, có tính cam k ết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quy ết định xem nh ững ho ạt động nào là c ần thi ết để đạt được các
mục tiêu đó.
Hai là ch ức năng tổ ch ức: Sau khi l ập xong k ế ho ạch, ng ười quản lý
sẽ ph ải chuy ển hóa nh ững ý t ưởng khá tr ừu tượng ấy thành hi ện th ực. Tổ
chức là quá trình hình thành nên c ấu trúc các quan h ệ gi ữa các thành viên,
giữa các b ộ phận trong m ột tổ chức nh ằm làm cho h ọ th ực hi ện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có th ể phối hợp, điều phối tốt hơn các ngu ồn vật lực
và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hi ệu quả và có kết quả.
Ba là chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: Khi kế hoạch đã lập xong, cơ cấu
bộ máy đã hình thành, nhân s ự đã được tuyển dụng thì ph ải có ai đó đứng ra
lãnh đạo, dẫn dắt tổ ch ức. Một số học gi ả gọi đó là quá trình ch ỉ đạo
(directing) hay tác động (influencing). Khái ni ệm lãnh đạo bao hàm vi ệc liên
kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành nh ững nhiệm vụ nhất
định để đạt được mục tiêu c ủa tổ ch ức. Việc lãnh đạo không ch ỉ bắt đầu sau
khi vi ệc lập kế ho ạch và thi ết kế bộ máy đã hoàn t ất, mà nó th ấm vào, ảnh
hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
Bốn là ch ức năng kiểm tra: Kiểm tra là m ột chức năng quản lý, thông
qua đó một cá nhân, m ột nhóm ho ặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Một kết qu ả ho ạt động ph ải phù h ợp với nh ững chi phí b ỏ ra, n ếu không
tương ứng thì ph ải tiến hành nh ững hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng
là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ, như sau:
- Ng ười qu ản lý đặt ra nh ững ra nh ững chu ẩn mực thành đạt của
hoạt động;
11
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra;
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, và trên thực tế là một chuỗi
công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình
quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại [6, tr.12-13].
Mối liên h ệ giữa các ch ức năng của quản lý cũng được diễn tả qua sơ
đồ các chức năng quản lý dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức Thông tin quản lý
Nguồn: Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn [22, tr.184]
Chỉ đạo
1.2.1.3. Các kỹ năng quản lý chủ yếu:
Theo nh ững nghiên c ứu của Robert Katz (trích t ừ Nguy ễn Qu ốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc) người quản lý cần có bốn kỹ năng cơ bản sau [6, tr.19-20].
Một là các k ỹ năng, kỹ thuật chuyên môn: Kỹ năng này được hiểu là,
mỗi một tổ chức có nh ững đặc thù chuyên môn riêng. Vì v ậy, để quản lý một
bộ phận hay toàn b ộ tổ chức được tốt, người qu ản lý c ần phải biết vận dụng
các phương pháp, k ỹ thuật, biện pháp hay quy trình chuyên bi ệt trong nh ững
lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Hai là các k ỹ năng liên nhân cách: bao g ồm khả năng chỉ dẫn, động
viên, xử lý xung đột và làm vi ệc cùng v ới mọi ng ười. Khác v ới kỹ năng kỹ
thuật chủ yếu liên quan đến sự vật, kỹ năng liên nhân cách tr ực tiếp liên quan
12
đến con người. Vì vậy, người quản lý có kỹ năng liên nhân cách gi ỏi là người
biết động viên, khuy ến khích, thúc đẩy ng ười dưới quy ền tham gia vào các
công việc khác nhau của tổ chức một cách tự nhiên nhất.
Ba là các k ỹ năng khái quát hóa: Kỹ năng này đòi hỏi ở người quản lý
cách nhìn nh ận, đánh giá tổ chức như một thể thống nhất, thấy rõ các bộ phận
các chức năng khác nhau trong t ổ chức liên hệ với nhau nh ư thế nào, sự biến
đổi của một bộ phận này ảnh hưởng ra sao đến bộ phận kia.
Bốn là các k ỹ năng giao ti ếp truy ền thông: Kỹ năng này bi ểu hiện ở
khả năng phát và nh ận thông tin, ý t ưởng, cảm xúc, thái độ. Do nhiệm vụ của
người quản lý làm vi ệc chủ yếu với con người nên kỹ năng này vô cùng quan
trọng. Người quản lý có k ỹ năng giao ti ếp tốt là ng ười có th ể tạo ra c ảm xúc
và sự tin tưởng từ mọi người trong tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Con người có thể trở thành động vật bậc cao, thống trị muôn loài trong
thế giới tự nhiên chính là b ởi vì con người được thừa hưởng một nền giáo dục
truyền đạt từ thế hệ này sang th ế hệ khác. Khi nói v ề tầm quan tr ọng của giáo
dục đối với sự hình thành và phát tri ển nhân cách c ủa một con ng ười nói
riêng, và của một xã hội nói chung, Ch ủ tịch Hồ Chí Minh đã viết những vần
thơ rất đỗi sâu sắc, và nhiều tính triết lý như sau:
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện
T ỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền
Hi ền, dữ phải đâu là tính sẵn
Ph ần nhiều do giáo dục mà nên”
Trong những thập kỷ gần đây, bên cạnh khái niệm về giáo dục, đã xuất
hiện một khái ni ệm của lĩnh vực giáo d ục, đó là khái ni ệm Quản lý giáo d ục.
Có nhi ều cách hi ểu về qu ản lý giáo d ục và có nhi ều tác gi ả đã đưa ra định
nghĩa về nó:
Các tác giả của cu ốn sách Quản lý giá o dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn đã nhắc đến quan điểm của tác gi ả Bush T (trong tác ph ẩm Theories
of Education Management, PCP, London, 1995): “Quản lý giáo d ục, một
13
cách khái quát là s ự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý
giáo dục tới đối tượng quản lý giáo d ục theo cách s ử dụng các ngu ồn lực có
hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22, tr.17].
Các tác giả của cu ốn sách Quản lý giá o dục, một số vấn đề lý luận và
thực ti ễn trong nghiên c ứu của mình cũng nh ắc đến quan điểm của Nguy ễn
Ngọc Quang “Quản lý giáo d ục là hệ thống những tác động có m ục đích, có
kế hoạch, hợp quy lu ật của chủ th ể quản lý nh ằm làm cho h ệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo d ục của Đảng, thực hiện được các tính ch ất của
nhà tr ường xã h ội chủ nghĩa Vi ệt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình d ạy
học - giáo d ục th ế hệ tr ẻ, đưa giáo d ục tới mục tiêu d ự ki ến, ti ến lên tr ạng
thái mới về chất” [22, tr.16].
Theo tác gi ả Nguy ễn Qu ốc Chí và Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc, thì “Quản
lý giáo dục là quá trình tác động có t ổ chức của các c ơ quan quản lý giá o
dục các c ấp tới các thành t ố của quá trình dạy học - giá o dục nh ằm làm
cho hệ giá o dục vận hành có hi ệu qu ả và đạt tới mục tiêu giá o dục nhà
nước đề ra” [22, tr.16].
Như vậy, tuy có th ể có nhi ều cách ti ếp cận với khái ni ệm quản lý giáo
dục, nhưng bản chất của quản lý giáo dục đều được xác định là quá trình tác
động có ý th ức, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản
lý giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Mục đích của quản lý giá o dục chính là t ổ chức quá trình giáo dục có
hiệu qu ả để đào tạo ra nh ững th ế hệ thanh niên hoàn thi ện nhân cách, ph ẩm
chất chính tr ị, đạo đức, lối sống và có n ăng lực, trình độ chuyên môn nghi ệp
vụ, năng động, sáng tạo, tích cực phấn đấu, lao động vì sự phát tri ển, vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội.
Bên cạnh đó, hoạt động dạy và h ọc tác động tr ực ti ếp đến ch ất lượng
giáo dục, sự hình thành và phát tri ển nhân cách c ủa học sinh. Vì th ế, xét về
mặt nào đó của quản lý giáo dục, chính là quản lý hoạt động dạy học của giáo
14
viên và hoạt động học tập của học sinh nh ằm đạt hi ệu qu ả cao nh ất cho các
mục tiêu, mục đích của giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo Đặng Qu ốc Bảo, Bùi Ti ến Phú: “Nhà tr ường là m ột tổ ch ức
chuyên bi ệt trong hệ thống tổ chức xã h ội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát tri ển xã hội” [3, tr.3].
Như vậy nhà tr ường được coi là m ột tổ ch ức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục qu ốc dân, là n ơi th ực hi ện ch ức năng giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước. Vì vậy trong bất cứ nhà tr ường nào, xã h ội nào
thì mọi hoạt động của nhà tr ường đều hướng tới các hoạt động giáo dục và
hoạt động quản lý giáo dục.
Khái ni ệm quản lý nhà tr ường cũng được định danh một cách đa dạng
theo những quan điểm của từng nhà giáo dục học:
Các tác giả của cu ốn sách Quản lý giá o dục, một số vấn đề lý luận và
thực ti ễn đã nhắc lại quan điểm của Ph ạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường
hay nói rộng ra là qu ản lý giá o dục là qu ản lý ho ạt động dạy và học nh ằm
đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu
giáo dục đã xác định” [22, tr.16].
Theo tác gi ả Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý nhà tr ường là quá trình t ổ
chức nhà tr ường và th ực hiện các ch ức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và ki ểm tra các l ĩnh vực hoạt động của nhà tr ường nh ằm đạt mục tiêu giá o
dục đã đề ra” [16, tr.83].
Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý tất cả các hoạt động bên
trong của nhà tr ường, đồng th ời quản lý các mối lên h ệ giữa nhà tr ường với
các tổ chức xã hội bên ngoài, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Xét riêng m ột nhà tr ường, thì ch ủ th ể qu ản lý ho ạt động dạy học bên
trong trường THPT là Ban Giám hi ệu (Hiệu trưởng, Phó Hi ệu trưởng chuyên
môn); chủ thể quản lý hoạt động dạy học ở tổ chuyên môn là Tổ trưởng chuyên
môn. Đối tượng quản lý gồm 3 nhóm: Nhóm nhân tố cơ bản, nhóm nhân tố động
lực và nhóm nhân tố gắn kết.
15
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương
pháp đào tạo.
+ Nhóm nhân t ố động lực gồm: Lực lượng đào tạo (Thầy: là người trực
tiếp tổ chức các ho ạt động giáo d ục, là nhân t ố quyết định phương hướng và
chất lượng giáo d ục và đào tạo); đối tượng đào tạo (Trò: vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của quá trình dạy học).
+ Nhóm nhân t ố gắn kết gồm: Hình th ức đào tạo; điều ki ện đào tạo;
môi trường đào tạo; bộ máy đào tạo; quy chế đào tạo...
Tóm lại, quản lý nhà trường là sự tác động có ý th ức, có mục đích của
chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực bằng cách vận dụng các hoạt động kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động của nhà trường nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm: hoạt động dạy của thầy và ho ạt động học tập
của trò, hai ho ạt động này luôn luôn g ắn bó mật thiết, thống nhất, biện chứng
với nhau, tác động qua l ại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau và di ễn ra
trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Trong hoạt động dạy học, giáo viên (Thầy) là người giữ vai trò ch ủ đạo
trong tiến trình này, là ng ười thiết kế, người tổ chức, người kiểm tra, uốn nắn
kịp thời những sai sót, những lệch lạc của học sinh. Còn học sinh (Trò) vừa là
đối tượng, vừa là m ục tiêu, v ừa là động lực của quá trình d ạy học. Gần đây,
vai trò của học sinh đối với hoạt động dạy học được nhìn nhận lại, học sinh đã
được giữ vai trò trung tâm, ch ủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình h ọc
tập. Nếu nhân tố Thầy và nhân tố Trò có sự phối kết hợp linh ho ạt, hợp lý thì
sẽ tạo nên thành công c ủa hoạt động dạy học.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý ho ạt động dạy học là s ự tác động có m ục đích, có k ế ho ạch,
hợp quy lu ật của nhà qu ản lý đến ng ười dạy và ng ười học bằng các gi ải
16
pháp phát huy tác d ụng của các ph ương ti ện qu ản lý nh ư: bộ máy t ổ chức
và nhân l ực dạy học, ngu ồn tài l ực, vật lực và h ệ th ống thông tin, môi
trường dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nội dung qu ản lý H ĐDH ở tr ường THPT bao g ồm: Quản lý ho ạt
động d ạy của GV; Qu ản lý ho ạt động h ọc tập của HS; Qu ản lý c ơ sở
vật ch ất, ph ương ti ện kỹ thu ật ph ục vụ cho ho ạt động d ạy h ọc; Qu ản
lý kinh phí chi cho ho ạt động d ạy học…
Để quản lý H ĐDH một cách có hi ệu qu ả, có sáng t ạo, ng ười qu ản lý
phải tiến hành bằng các biện pháp quản lý, đó là những cách thức tiến hành để
tác động đến các lĩnh vực trong quản lý dạy học như: nề nếp dạy học, đổi mới
PPDH, sử dụng bồi dưỡng đội ngũ GV… nh ằm nâng cao hi ệu quả của công
tác quản lý, đồng thời thực hiện mục tiêu giáo d ục của bậc học, ngành học đã
đề ra. Bi ện pháp qu ản lý th ể hi ện rõ nét nh ất tính sáng t ạo, năng động của
chủ thể quản lý trong m ọi tình huống, mỗi đối tượng nhất định.
Các nhà quản lý phải ý thức rõ ràng rằng, không có biện pháp quản lý nào
là tối ưu, là quyết định, do đó nhà quản lý cần phải biết thực hiện một cách đồng
bộ các biện pháp quản lý để phát huy sức mạnh tổng hợp của biện pháp và qua
đó phát huy sức mạnh tổng hợp của tổ chức, đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.5. Khái niệm về tổ chức, đội công tác, tổ chuyên môn
1.2.5.1. Tổ chức
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguy ễn Thị Mỹ Lộc, khi nói đến khái
niệm qu ản lý, tr ước tiên chúng ta ph ải làm quen v ới khái ni ệm “tổ ch ức”.
Thuật ngữ “tổ chức” lại rất đa dạng, đa nghĩa, cho nên ở đây chúng ta ch ỉ đề
cập đến “tổ chức như một nhóm có c ấu trúc nh ất định những con ng ười cùng
hoạt động vì m ột mục đích chung nào đó, mà để đạt được mục đích đó, một
con người riêng lẻ không thể nào đạt đến” [6, tr.9].
Còn nếu xét t ổ ch ức là ph ạm trù c ủa chính tr ị, kinh t ế, văn hóa, giáo
dục..., thì t ổ ch ức là m ột lo ại hình thi ết ch ế nhà n ước - xã h ội được hình
thành, duy trì và phát tri ển trên c ơ sở nh ững mục tiêu và l ợi ích chung c ủa
nhóm người tham gia tổ chức (lãnh đạo, thành viên).
17
Cũng theo hai nhà Giáo d ục học nó i trên, mà trong lu ận văn của mình
tác giả Nguyễn Kim Anh đã nêu ra các đặc trưng của một tổ chức gồm:
* Sứ mệnh: Phản ánh vai trò, vị trí, lý do ra đời, tồn tại của một tổ chức
trong đời sống xã h ội nói chung và trong t ừng lĩnh vực ho ạt động nói riêng.
Tùy theo tính ch ất, loại hình tổ chức mà sứ mệnh của tổ chức có th ể được áp
đặt từ bên ngoài ho ặc ở cấp trên, ho ặc do chính t ổ chức đó xác định và th ực
hiện theo nhu cầu của xã hội.
* Mục tiêu phát tri ển: Sự hình thành và phát tri ển của tổ ch ức luôn
hướng đến các mục tiêu phát triển, có thể là mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, hay
mục tiêu dài h ạn. Mục tiêu phát tri ển chi ph ối hoạt động của tổ chức để thực
hiện sứ mệnh của mình. Mục tiêu phát tri ển không chỉ là định hướng cho hoạt
động của tổ ch ức mà đồng th ời còn t ạo động lực ho ạt động cho m ỗi thành
viên của tổ chức.
* C ơ cấu của tổ chức: Một tổ chức luôn luôn tồn tại một cơ cấu tổ chức,
bao gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quy mô, cơ cấu riêng biệt và giữa
chúng có mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau. Cơ cấu tổ chức tạo nên diện
mạo và sức mạnh của tổ chức. Có nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau, trong đó
nhà trường chủ yếu theo cơ cấu tổ chức chức năng - trực tuyến.
* V ăn hóa t ổ ch ức: Tổ ch ức là m ột cộng đồng xã h ội thu nh ỏ mang
trong nó các thu ộc tính về văn hóa - v ăn hóa tổ chức. “Trong phạm vi nghiên
cứu của chúng ta, văn hóa có thể được định nghĩa như một tập hợp các giá trị,
niềm tin, hi ểu biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên trong tổ chức cùng
chia sẻ...Văn hóa tổ chức được hiểu là mẫu hình những giá trị và gi ả định về
những sự việc đã được th ực hi ện nh ư th ế nà o trong m ột tổ chức. Các thành
viên của tổ chức học hỏi được những mẫu hình này khi họ phải đối diện với
những vấn đề bên trong và bên ngoài tổ chức...”.
Từ sự phân tích nói trên, có th ể khẳng định nhà trường là một loại hình
tổ chức, với tư cách là m ột định chế nhà nước - xã hội vận động và phát tri ển
theo quy lu ật chung c ủa đời sống xã hội - chính tr ị và quy lu ật phát tri ển nội
18
tại của nó. Nhưng tất nhiên, tổ chức nhà trường lại bao gồm nhiều tổ chức nhỏ
hơn ở trong nó, nh ư là các t ổ chuyên môn ch ẳng hạn. Và các t ổ chức này có
mối quan h ệ ch ặt ch ẽ, ràng bu ộc lẫn nhau để cùng ph ối hợp th ực hi ện sứ
mạng của nhà trường.
1.2.5.2. Đội công tác trong tổ chức
Như đã nói ở trên, nhà tr ường là m ột lo ại hình t ổ ch ức, trong nhà
trường tồn tại các t ổ chuyên môn, và mu ốn bi ết tổ chuyên môn có các đặc
điểm gì, thì chúng ta ph ải biết “đội công tác trong một tổ chức”.
* Đội công tác : Là một nhóm thành viên trong t ổ chức gồm ít nh ất hai
người trở lên, tương tác phối hợp với nhau trong công vi ệc để hoàn thành, đạt
được mục tiêu cụ thể [6, tr.225].
* Các đặc trưng của đội công tác:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, một đội công tác
thường có các đặc trưng cơ bản sau [6, tr.232-241].
Quy mô lý t ưởng của “đội công tác” là 7 thành viên ho ặc có th ể dao
động từ 5 đến 12 thành viên. Quy mô này khá điển hình cho đội công tác ho ạt
động có hi ệu quả, chúng đủ lớn để có được ưu thế về đa dạng hoá k ỹ năng,
tạo điều kiện cho các thành viên b ộc lộ cảm xúc t ốt hoặc xấu của mình c ũng
như xông xáo trong gi ải quyết vấn đề. Chúng c ũng vừa nhỏ để cho phép các
thành viên cảm nhận tình cảm, tình thân, sự quan tâm ở trong nhóm. Vì nh ững
lý do đó, đối với những đội có quy mô trên 20 ng ười, người quản lý nên chia
đội thành nh ững “phân đội’ hay “nhóm” để dễ dàng làm vi ệc, ph ối hợp để
đạt hiệu quả cao hơn.
Vai trò c ủa các thành viên trong đội: Để xây d ựng đội công tác ho ạt
động có kết quả tốt trong một thời gian dài, nhà quản lý cần phải biết phân vai
cho các thành viên c ủa đội, từ sự phân vai này m ọi người phát huy được tiềm
năng, thế mạnh của mình, qua đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân và c ủa
đội. Ví dụ, đội phải có những thành viên th ực hiện vai trò chuyên gia v ề công
việc, như: đề xuất giải pháp mới, nêu ý ki ến về giải quyết nhiệm vụ, phản hồi
19
về công vi ệc, tìm ki ếm thông tin, liên k ết các ý ki ến khác nhau trong đội và
truyền ngh ị lực, sức mạnh cho toàn đội; và các thành viên điều tiết các c ảm
xúc xã h ội nh ư: khuy ến khích, động viên... K ể cả khi trong đội có nh ững
thành viên t ỏ ra đuối hơn về chuyên môn, nghi ệp vụ thì nhà qu ản lý v ẫn cần
phải biết kêu gọi họ vào trong các ho ạt động của đội, bằng những việc làm cụ
thể giao cho h ọ, nếu được tin tưởng lựa chọn, họ sẽ thấy yên tâm, c ống hiến,
sẵn sàng cộng tác cùng mọi người.
Sự gắn kết của đội công tác : là m ức độ, ph ạm vi mà các thành viên
được lôi cu ốn hấp dẫn vào đội, đồng th ời thúc đẩy, động viên h ọ ở lại làm
việc trong đội. Các y ếu tố th ường th ấy ở đội công tác có s ự gắn kết là: S ự
tương tác trong đội; sự chia sẻ mục tiêu; S ức hấp dẫn cá nhân trong đội; Sự
cạnh tranh (v ừa mức) với các đội khác; Thành tích c ủa đội tạo nên s ự kiêu
hãnh chung của cả đội...
Văn hóa của đội công tác: Đội công tác là một đơn vị nhỏ của một một
tổ chức, vì vậy văn hóa của tổ chức cũng chính là v ăn hóa c ủa đội công tác.
Văn hóa c ủa đội công tác là nh ững giá tr ị, ni ềm tin, s ự hi ểu bi ết, các chu ẩn
mực của đội của đội công tác (là m ột tiêu chu ẩn về hành vi được các thành
viên của đội chia sẻ và nó s ẽ định hướng cho hành vi c ủa họ) được các thành
viên trong đội chia sẻ. Có thể khẳng định rằng văn hóa của đội là nền tảng của
đội công tác.
1.2.5.3. Tổ chuyên môn
Theo điều 16 ch ương II c ủa điều lệ tr ường trung h ọc quy định về Tổ
chuyên môn (TCM) như sau:
“Hiệu trưởng, các Phó Hi ệu trưởng, giáo viên, viên ch ức làm công tác
thư vi ện, thi ết bị giáo dục, cán b ộ làm công tác t ư vấn cho h ọc sinh c ủa
trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn h ọc, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học trung học cơ sở, trung học phổ
thông. Mỗi tổ chuyên môn có t ổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó ch ịu sự quản lý chỉ
đạo của Hi ệu tr ưởng, do Hi ệu trưởng bổ nhiệm trên c ơ sở gi ới thiệu của tổ
chuyên môn và giao nhi ệm vụ vào đầu năm học” [5, tr.9].
20
Như vậy, TCM là một bộ phận, đơn vị chính thức trong bộ máy tổ chức
và quản lý của nhà tr ường, TCM là n ơi trực tiếp triển khai các hoạt động của
nhà trường, là nơi trao đổi kinh nghi ệm, phương pháp dạy học, phương pháp
giáo dục, phương pháp kiểm tra đánh giá.
Các TCM không phát tri ển độc lập, riêng r ẽ, mà có m ối liên h ệ với
nhau và ph ối hợp với các b ộ phận, đoàn th ể, chính quy ền nhà tr ường trong
việc th ực hi ện các nhi ệm vụ kế ho ạch gi ảng dạy, th ực hi ện nhi ệm vụ của
TCM và các nhi ệm vụ khác nh ằm góp ph ần th ực hi ện các m ục tiêu, chi ến
lược giáo dục đã đề ra c ủa nhà tr ường. Thông qua các hoạt động của TCM
Hiệu tr ưởng có th ể điều hành, th ực hi ện các hoạt động giáo dục và quản lý
các GV một cách hợp lý, khoa học.
Nhà tr ường là m ột loại hình tổ chức xã hội cho nên nhà tr ường duy trì
tổ chuyên môn đóng vai trò nh ư đội công tác trong m ột tổ chức nhưng có đặc
trưng riêng khác v ới đội công tác, đó là: Đội công tác trong m ột tổ chức chỉ
tồn tại trong m ột th ời gian và gi ải th ể khi hoàn thành nhi ệm vụ, nh ưng tổ
chuyên môn trong m ột nhà tr ường là m ột bộ ph ận không th ể tách r ời nhà
trường, nó tồn tại và phát triển cùng với nhà trường, nó chỉ có thể chia ra, tách
ra, rồi nh ập lại tùy theo m ục tiêu, chi ến lược phát tri ển của nhà tr ường do
Hiệu trưởng đề ra.
* Quy mô c ủa tổ chuyên môn : Thường có t ừ 5 đến 15 thành viên, tuy
nhiên ở một số trường THPT chuyên thì s ố các giáo viên trong m ỗi tổ có th ể
lớn hơn 15 thành viên. Có t ổ chuyên môn ch ỉ gồm các GV d ạy một môn học
(như tổ Toán, tổ Văn, tổ Ngoại ngữ…) nhưng có tổ chuyên môn bao g ồm các
GV của nhiều môn học (như: Tổ tự nhiên gồm các GV dạy các bộ môn: Toán,
Lý, Hóa, Sinh; T ổ xã h ội gồm các GV d ạy các b ộ môn: V ăn, Sử, Địa,
GDCD...). Nh ư vậy, quy mô c ủa các t ổ chuyên môn ph ụ thu ộc vào quy mô
của các nhà trường.
* Vai trò các thành viên trong t ổ chuyên môn : Trong tổ chuyên môn
có tổ trưởng chuyên môn (TTCM), t ổ phó chuyên môn ho ặc các nhóm tr ưởng
21
bộ môn (nếu tổ được ghép bởi các môn học khác nhau) và các thành viên c ủa
cùng một môn học hoặc các môn học khác ghép lại với nhau.
+ T ổ trưởng chuyên môn: là “cánh tay n ối dài” của Hi ệu tr ưởng, vì
họ là người truyền đạt các ý ki ến chỉ đạo từ Hiệu trưởng, Ban giám hi ệu đến
giáo viên, h ọ chịu trách nhi ệm quản lý các ho ạt động của TCM, đóng vai trò
là người chuyên gia c ũng như vai trò c ủa người điều tiết các cảm xúc xã h ội
cho các thành viên trong t ổ. Về mặt pháp lý, TTCM là ng ười đứng đầu
TCM, do hi ệu trưởng bổ nhiệm, TTCM ch ịu trách nhi ệm tr ước hi ệu trưởng
về phân ph ối ngu ồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành vi ệc th ực hi ện các
nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp ph ần đưa nhà tr ường đạt đến các m ục
tiêu đã đề ra theo k ế ho ạch. TTCM do Hi ệu tr ưởng bổ nhi ệm vào đầu mỗi
năm học. Nhiệm kỳ của TTCM là 1 n ăm, hết một năm học có th ể bổ nhi ệm
lại hoặc bổ nhiệm mới tùy theo điều kiện và yêu c ầu của từng trường. TTCM
là một cán bộ qu ản lý (CBQL), được hưởng ph ụ cấp ch ức vụ theo các v ăn
bản qui định hiện hành.
+ Tổ phó chuyên môn: là ng ười giúp vi ệc cho t ổ trưởng, đôi khi ở tổ
ghép thì tổ phó chuyên môn là nhóm tr ưởng của một bộ môn khác với chuyên
môn của tổ tr ưởng. Tổ phó chuyên môn c ũng có trách nhi ệm xây d ựng kế
hoạch hoạt động của tổ, kiểm tra hồ sơ chuyên môn khi được phân công...
+ Các thành viên khác: Th ực hiện vai trò chuyên gia v ề công tác gi ảng
dạy và giáo d ục đạo đức học sinh ở các l ớp do mình đảm nh ận, đồng th ời
cùng giúp đỡ lẫn nhau, động viên, k ết hợp với nhau để hoàn thành nhi ệm vụ
do nhà trường phân công.
* Sự gắn kết: Trong tổ chuyên môn các thành viên thường xuyên làm việc
bên nhau, giao lưu với nhau trong công việc và cuộc sống tạo ra sự gắn kết vì mục
tiêu chung của tổ, mục tiêu chung của nhà trường đối với lĩnh vực giáo dục.
* Văn hóa của tổ chuyên môn
Mỗi tổ chuyên môn có đặc thù riêng, có giá tr ị, niềm tin, s ự hiểu biết,
các chuẩn mực được các thành viên trong t ổ chia sẻ. Các thành viên trong t ổ
22
coi mục tiêu chung c ủa tổ là quan tr ọng mà t ất cả các thành viên ph ải cùng
hợp tác, cùng làm vi ệc vì mục tiêu chung.
1.2.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó
quản lý ho ạt động tổ chuyên môn là m ột nội dung quan tr ọng. Từ các khái
niệm về qu ản lý và t ổ chuyên môn có th ể đi đến khái ni ệm về qu ản lý ho ạt
động tổ chuyên môn nh ư sau: Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn là h ệ thống
những tác động có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý (các cá nhân
và tập thể triển khai nhiệm vụ) đến đối tượng quản lý (tất cả các khâu, các bộ
phận và ho ạt động của tổ chuyên môn) nh ằm giúp cho nhà tr ường vận hành
và đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong ph ạm vi đề tài, quản lý ho ạt động tổ chuyên môn bao g ồm các
yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Hi ệu trưởng, các Phó Hi ệu trưởng được giao nhi ệm
vụ và các TTCM.
- Đối tượng quản lý tr ực tiếp: Các giáo viên trong t ổ chuyên môn, các
hoạt động của tổ chuyên.
- Mục tiêu quản lý: Nâng cao chất luợng giáo dục cho các nhà trường.
Quản lý ho ạt động tổ chuyên môn là m ột lĩnh vực qu ản lý khá khó
khăn, bởi lĩnh vực này liên quan đến quản lý con ng ười và tính ch ất các công
việc trong t ổ chuyên môn. Vì v ậy mu ốn qu ản lý ho ạt động tổ chuyên môn
được tốt, nhà qu ản lý phải có năng lực quản lý vững vàng, toàn di ện, và ph ải
có kh ả năng vận dụng các bi ện pháp qu ản lý m ột cách nh ạy bén, linh ho ạt,
phải luôn là một tấm gương sáng cho cán b ộ, giáo viên và học sinh.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý hành chính nh ỏ nhất của nhà tr ường,
đứng đầu là tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Giúp vi ệc cho các t ổ trưởng là tổ phó (ho ặc nhóm tr ưởng bộ môn) do
hiệu trưởng bổ nhiệm hay miễn nhiệm.
23
Theo điều 16 Điều lệ trường THPT thì TCM có nh ững nhiệm vụ sau:
“Xây d ựng và th ực hi ện kế ho ạch hoạt động chung c ủa tổ, h ướng
dẫn xây d ựng và quản lý kế ho ạch cá nhân c ủa tổ viên theo k ế ho ạch
dạy học, phân ph ối ch ương trình và các hoạt động giá o dục khác c ủa
nhà tr ường;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghi ệp vụ; tham gia đánh giá, x ếp
loại các thành viên c ủa tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học
và các quy định khác hiện hành;
Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV" [5, tr.10].
1.3.2. Các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn
Hoạt động quản lý tổ chuyên môn r ất đa dạng, từ khâu quy hoạch bổ
nhiệm tổ trưởng, xây d ựng kế ho ạch sinh hoạt tổ, quản lý đội ngũ giá o viên
trong tổ, đến khâu quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém... Nhưng cũng giống như các hoạt động quản lý khác, các hoạt động
quản lý nà y đều phải trải qua các quá trì nh: kế ho ạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra. Trong phạm vi của luận văn, tôi xin được đi sâu phân tích vào từng
mặt theo cấu trúc như sau:
1.3.2.1. Kế hoạch hóa quản lý hoạt động tổ chuyên môn:
* Quy hoạch và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn
Quy ho ạch chính là s ự bố trí, sắp xếp toàn b ộ theo m ột trình t ự hợp lý
trong từng th ời gian, làm c ơ sở cho nhà qu ản lý l ập kế ho ạch dài h ạn. Quy
hoạch được hiểu theo ngh ĩa chung nhất là bước cụ thể hoá chi ến lược ở mức
độ toàn h ệ th ống, đó là k ế ho ạch mang tính t ổng th ể, th ống nh ất với chi ến
lược về mục đích và các yêu c ầu. Nói cách khác, nhìn vào b ản đồ quy ho ạch
nhà qu ản lý bi ết được ngu ồn nhân l ực sẽ được sử dụng trong t ương lai vào
những vi ệc làm c ụ th ể, hợp mục đích, mục tiêu c ủa chi ến lược phát tri ển
giáo dục đã đề ra.
24
Quy ho ạch đội ng ũ tổ tr ưởng chuyên môn ở tr ường THPT là l ập
kế ho ạch để đáp ứng nhu c ầu hi ện tại c ũng nh ư tương lai v ề đội ng ũ
TTCM sau khi tính đến s ự thay đổi c ủa môi tr ường bên trong và bên
ngoài c ủa tổ.
Nội dung quy ho ạch đội ngũ TTCM trường THPT bao gồm:
- Đánh giá th ực trạng đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: Xác định
nguồn giáo viên để đưa vào quy ho ạch TTCM; Xây d ựng quy ho ạch tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn.
- Hi ệu tr ưởng căn cứ vào ngu ồn quy ho ạch từ giáo viên, đề xu ất và
nhận xét đánh giá đối với giáo viên được đề xuất, họp bàn trong t ập th ể lãnh
đạo; và có thể xin ý kiến chỉ đạo của Đảng bộ, Chi bộ.
ổ chức lấy phiếu tín nhiệm. - T
- Hi ệu tr ưởng ra quy ết định bổ nhi ệm tổ tr ưởng, tổ phó chuyên môn;
triển khai quy ết định, phân công lao động cho ng ười được bổ nhi ệm theo
cương vị mới, lưu hồ sơ nhân sự và chỉ đạo cán bộ phụ trách cập nhật chương
trình quản lý nhân sự.
* Qu ản lý vi ệc xây d ựng và th ực hi ện kế ho ạch ho ạt động của tổ
chuyên môn
Kế ho ạch tổ chuyên môn là s ự cụ th ể hóa các ho ạt động của tổ trong
năm học nh ư. Vì v ậy, kế ho ạch tổ chuyên môn ph ải được bám sát vào k ế
hoạch chỉ đạo năm học của nhà tr ường. Người quản lý - TTCM ph ải hiểu rất
sâu sắc việc phân công nhi ệm vụ cho các thành viên trong t ổ, có nh ững điều
chỉnh hợp lý phù hợp với năng lực của từng GV, đảm bảo phát huy hết nội lực
để phục vụ cho công tác giáo d ục.
Kế ho ạch tổ chuyên môn phải được xây d ựng phù h ợp với các nhóm
chuyên môn. K ế ho ạch mu ốn đạt được hi ệu qu ả cao, TTCM ph ải bi ết phát
huy năng lực và ý ki ến của tập th ể, là các nhóm chuyên môn và cá c thành
viên trong tổ. Dưới đây là sơ đồ minh họa (sơ đồ 1.2).
25
Đạt
Chưa đạt
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn
TTCM điều chỉnh kế hoạch TCM
TTCM hoàn thiện kế hoạch TCM
Hiệu trưởng phê duyệt
TTCM công bố và triển khai thực hiện kế hoạch TCM
TTCM xây dựng dự thảo kế hoạch TCM
Thông qua, lấy ý kiến của tập thể TCM
(Nguồn: Tài liệu tập huấn TTCM của Bộ GD&ĐT triển khai tại Sở GD&ĐT
Quảng Ninh năm 2012)
1.3.2.2. Tổ chức quản lý hoạt động tổ chuyên môn
* Quản lý kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn
Để triển khai được kế hoạch của TCM trong n ăm học đi vào thực tế thì
TTCM phải phân công, phân nhi ệm cho các thành viên m ột cách hợp lý tạo ra
sự tương tác giữa các thành viên làm nên s ự đồng thuận cùng nhau chia s ẻ nội
dung công vi ệc của tổ. Để làm được điều đó thì các TTCM c ần chỉ đạo việc
sinh hoạt TCM theo hướng đổi mới. Đó là:
Nội dung sinh hoạt TCM cần đi sâu vào các kiến thức chuyên môn như:
- S ự bàn lu ận dẫn đến sự thống nh ất mục tiêu, ph ạm vi ki ến thức, nội
dung cơ bản của từng chương, từng bài dạy.
- Bàn lu ận và th ống nhất đưa ra ph ương pháp d ạy đối với các bài khó
dạy, ho ặc từng lo ại bài phù h ợp; bàn lu ận về phương pháp d ạy học áp d ụng
phù hợp với từng đối tượng học sinh;
26
- Bàn lu ận và th ống nh ất đưa ra được nh ững hình th ức ki ểm tra đánh
giá, nội dung đánh giá học sinh phù h ợp với từng lớp học sinh (Ma tr ận ra đề
kiểm tra) thay cho vi ệc phổ biến những chỉ đạo của nhà trường.
Sau khi th ống nhất, những nội dung này được triển khai và có s ự kiểm
tra và đánh giá của tổ trưởng chuyên môn qua vi ệc dự giờ các GV trong t ổ và
rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy.
* Quản lý đội ngũ giáo viên trong tổ chuyên môn
Qu ản lý đội ngũ GV trong t ổ là một hoạt động không th ể thiếu đối với
bất kỳ một tổ chuyên môn trong b ất kỳ một nhà tr ường nào. Các ho ạt động
liên quan đến quản lý GV cụ thể là:
- Qu ản lý việc phân công nhiệm vụ cho các GV trong tổ trong năm học.
- Qu ản lý việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các GV trong tổ.
- Qu ản lý vi ệc tham gia các ho ạt động khác c ủa GV: Vi ết sáng ki ến
kinh nghiệm, hướng dẫn học sinh nghiên c ứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao kiến thức chuyên môn và nghi ệp vụ sư phạm.
- Ki ểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của GV.
- Vi ết nhận xét, đánh giá giáo viên khi được Hiệu trưởng yêu cầu.
* Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
Việc tổ chức thi học sinh giỏi các cấp hàng năm đã hình thành công tác
bồi dưỡng HSG c ủa các giáo viên. Đây là một hoạt động nhằm nâng cao ki ến
thức, kỹ năng thực hành cho h ọc sinh một cách có h ệ thống dựa trên sự tuyển
chọn các học sinh có năng khiếu, tư chất thông minh để chuẩn bị cho học sinh
có được kết quả xuất sắc trong k ỳ thi tuy ển chọn HSG và vi ệc học tập ở cấp
cao hơn. Công tác b ồi dưỡng HSG có tác động tích cực đến quá trình dạy học,
tạo động lực tốt, làm nòng cốt của phong trào dạy tốt, học tốt, kích thích được
ý chí v ươn lên, t ư duy nh ạy bén và tinh th ần tự học, nh ất là nâng cao được
tính tích c ực và n ăng lực của học sinh. Ngoài ra qua ho ạt động bồi dưỡng
HSG, đội ng ũ GV có điều ki ện trau d ồi chuyên môn, nghi ệp vụ và t ạo ra
những giáo viên v ừa tâm huy ết với ngh ề, vừa có trình độ chuyên môn v ững
27
vàng góp ph ần quan tr ọng vào vi ệc thực hiện các nhi ệm vụ của giáo d ục nói
chung và của nhà trường nói riêng.
Hàng năm, qua đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhà trường phát
hiện những học sinh còn có kết quả học tập thấp để thống kê và lựa chọn đội
ngũ giáo viên có khả năng thực hiện phụ đạo cho các em nhằm nâng cao nh ận
thức và kết quả học tập kịp thời. Việc làm này có ý ngh ĩa trong đào tạo học
sinh phát triển toàn diện, nhưng cũng có ý ngh ĩa trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên.
* Quản lý công tác b ồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghi ệp vụ
của giáo viên
Ch ất lượng giáo d ục hai m ặt của học sinh ph ụ thu ộc vào trình độ
nghiệp vụ, tay ngh ề của giáo viên. Vì v ậy, việc bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn nghi ệp vụ là m ột việc làm c ần thiết và quan tr ọng của mỗi nhà tr ường.
Trong các tr ường THPT, công tác b ồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên được lãnh đạo nhà tr ường ủy nhi ệm cho TCM ph ụ
trách. Đặc biệt, gần đây sự ra đời của trang m ạng trường học kết nối đã giúp
giáo viên có th ể trao đổi, bồi dưỡng chuyên môn m ột cách tr ực tuy ến. Hay
công tác b ồi dưỡng th ường xuyên do B ộ GD&ĐT quy định hàng n ăm cũng
tác động mạnh đến hoạt động này của giáo viên.
1.3.2.3. Lãnh đạo, chỉ đạo Tổ chuyên môn thông qua quản lý hoạt động dạy - học
Quá trình d ạy học có ảnh hưởng rất lớn đến ch ất lượng giáo d ục của
nhà trường. Quản lý quá trình d ạy học là c ơ sở của việc duy trì và phát huy
chất lượng nâng cao uy tín c ủa các TCM trong nhà tr ường. Quản lý hoạt động
giảng dạy bao gồm:
- Qu ản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy theo phân phối chương
trình, thực hi ện kế ho ạch cá nhân c ủa GV và th ực hi ện quy ch ế chuyên môn
do Bộ GD &ĐT đề ra.
- Quản lý việc soạn bài, quản lý giờ dạy, quản lý việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập học sinh của GV.
- Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của GV.
28
1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá Tổ chuyên môn
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn và của giáo viên trong tổ
Qu ản lý h ồ sơ chuyên môn là m ột trong nh ững nhi ệm vụ quan tr ọng
của tổ chuyên môn.
Hồ sơ TCM trực tiếp do TTCM qu ản lý bao g ồm: Kế hoạch hoạt động
của tổ; Kế hoạch dạy học; Kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học cụ thể
theo từng bài d ạy; Kế ho ạch hội thảo, chuyên đề; Kế ho ạch bồi dưỡng HSG
theo từng khối và các lo ại sổ sách: Sổ sinh hoạt chuyên môn; S ổ ghi biên b ản
các cuộc sinh hoạt chuyên môn và các v ăn bản chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên;
các báo cáo định kỳ và đột xuất về chuyên môn của tổ cho các cấp lãnh đạo...
Hồ sơ chuyên môn c ủa GV bao g ồm: Kế hoạch ho ạt động của các cá
nhân theo từng tháng; K ế hoạch dạy học, ghi chép sinh ho ạt chuyên môn, d ự
giờ thăm lớp; Các giáo án gi ảng dạy; Sổ điểm; Sổ chủ nhiệm....
Việc quản lý hồ sơ của TCM và của GV trong tổ có tính khách quan và
cụ thể giúp lãnh đạo nhà trường nắm chắc hơn, cụ thể hơn tình hình th ực hiện
nhiệm vụ chuyên môn c ủa GV vì h ồ sơ chuyên môn c ủa TCM và c ủa GV là
một trong nh ững cơ sở pháp lý để nói lên vi ệc thực hiện nề nếp chuyên môn,
việc đầu tư, việc chuẩn bị bài giảng của GV và vi ệc thực hiện các chỉ đạo của
lãnh đạo cấp trên.
Trong quá trình qu ản lý, TTCM cần hướng dẫn cụ thể yêu cầu của từng
loại hồ sơ, triển khai các GV trong t ổ cùng thực hiện yêu cầu và có k ế hoạch
kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời chấn chỉnh
những sai lệch trong hoạt động dạy học.
* Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn:
Kiểm tra là ch ức năng cơ bản, có vai trò quan tr ọng trong quá trình
quản lý tr ường học nói chung, qu ản lý ho ạt động tổ chuyên môn nói riêng.
Như vậy kiểm tra, đánh giá ho ạt động tổ chuyên môn c ủa Hiệu trưởng là biện
pháp quan trọng không thể thiếu được trong quá trình qu ản lý. Mục đích kiểm
tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn:
29
- Để điều chỉnh ho ạt động đó đi đúng với kế hoạch, mục tiêu đã đề ra.
Làm cho ho ạt động tổ chuyên môn không đi lệch hướng, tuỳ tiện ảnh hưởng
lớn đến chất lượng dạy và học.
- Nắm bắt được tinh th ần thực hiện quy ch ế chuyên môn c ủa giáo viên
để có bi ện pháp x ử lý k ịp th ời nh ững tr ường hợp có bi ểu hi ện vi ph ạm quy
chế chuyên môn.
- Đưa ho ạt động của tổ chuyên môn đi vào n ề nếp góp ph ần nâng cao
chất lượng dạy và học.
- Kịp th ời điều ch ỉnh kế hoạch ho ạt động chuyên môn c ủa nhà tr ường
cho đúng hướng, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đảm bảo cho ho ạt động
chuyên môn đạt được mục tiêu đã xác định.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- S ự ch ỉ đạo của Ban giám hi ệu nhà tr ường, đặc bi ệt là Hi ệu tr ưởng:
TCM trong trường THPT là x ương sống tạo nên ch ất lượng nhà trường. TCM
chịu sự ch ỉ đạo của ban lãnh đạo nhà tr ường, đứng đầu là Hi ệu tr ưởng. Do
vậy, nếu Ban giám hi ệu, Hiệu trưởng có sự chỉ đạo sát sao, sáng su ốt sẽ giúp
các ho ạt động của TCM đi vào nề nếp, có hiệu quả cao và là cơ sở để hoàn
thành nhi ệm vụ năm học cho tổ, cho tr ường. Mặt khác các k ế hoạch quản lý
hoạt động của tổ TCM được sự đồng tình, sự hỗ trợ về tinh thần cũng như vật
chất của BGH s ẽ nâng cao tính h ữu hi ệu của các ho ạt động này và k ết qu ả
cuối cùng là góp phần vào nâng cao ch ất lượng giảng dạy của nhà trường.
- Năng lực của TTCM: Ng ười TTCM là m ột CBQL, vì v ậy ng ười
TTCM ph ải có trách nhi ệm chỉ đạo toàn b ộ hoạt động của tổ. Nếu TTCM là
người có n ăng lực chuyên môn cao, có nghi ệp vụ sư phạm vững vàng s ẽ dễ
dàng hướng dẫn các thành viên trong t ổ, ho ặc góp ph ần đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho các GV tr ẻ mới vào nghề. TTCM luôn gương mẫu
trong công tác, trung th ực, khiêm t ốn, đoàn kết và tạo được sự tin t ưởng, sự
đồng thuận rất lớn của các GV trong t ổ tạo điều kiện cho việc hoàn thành các
30
kế ho ạch đã được đề ra. Để th ấy rõ hơn về năng lực của TTCM, tác giả xin
được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của TTCM
TIÊU CHUẨN VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA TTCM
TỔ TRƯỞNG CM
PHẨM CHẤT
NĂNG LỰC
Tậntâm
Đạttrình độ chuẩn về CM
Có năng lực lãnh đạo, quảnlý
Tư tưởng, chínhtr ị vữngvàng
Cóuytín
Có năng lực chuyênmôn, nghiệp vụ
Có năng lực tố chứccác hoạt độngCM
Đạo đức tốt Lối sốnglành mạnh, trungth ực
Dámngh ĩ, dám làm,dámch ịu tráchnhi ệm
Có năng lực kiểmtra, đánhgiá
Có năng lực tư vấn chuyênmôn
(Nguồn: Tài liệu tập huấn TTCM của Bộ GD&ĐT triển khai tại Sở GD&ĐT Quảng Ninh năm 2012)
1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Nh ận thức của giáo viên: nếu mặt bằng chung các giáo viên đều có nhận
thức tốt về hoạt động của tổ chuyên môn thì mọi hoạt động của tổ, từ xây dựng
kế ho ạch, tổ ch ức th ực hi ện kế ho ạch, thực hi ện các chuyên đề chuyên môn,
kiểm tra đánh giá…đều thuận lợi. Ngược lại, nếu nhận thức của các thành viên
trong tổ không tốt, coi nhẹ hoạt động chuyên môn của tổ, thì các ho ạt động nói
trên sẽ khó triển khai, nếu triển khai được thì hiệu quả giáo dục cũng không cao.
- Kỷ cương, nề nếp dạy và học của nhà trường, việc kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng hàng năm của các cấp quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến quản lý hoạt động TCM.
- Các y ếu tố khác, nh ư điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, các chủ
trương chính sách c ủa ngành, c ủa địa phương đối với giáo d ục nói chung và
hoạt động tổ chuyên môn nói riêng…
31
Tiểu kết chương 1
Trong ch ương một, tác giả đã khái quát s ơ lược về tổng quan nghiên
cứu đề tài; tác gi ả đã trình bày, h ệ thống hóa, và làm rõ nh ững nội dung c ốt
lõi của đề tài về các khái ni ệm cơ bản như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
nhà tr ường, tổ ch ức, đội công tác, TCM, hoạt động qu ản lý TCM ở tr ường
THPT, các y ếu tố ảnh hưởng đến quản lý ho ạt động TCM. Trong đó nh ững
nội dung về đội công tác, tổ chuyên môn và quản lý hoạt động TCM được tác
giả nghiên cứu, trình bày m ột cách chi ti ết và c ụ thể nhất vì đây là vấn đề rất
cơ bản của lĩnh vực qu ản lý giáo d ục, qu ản lý nhà tr ường, và qu ản lý ho ạt
động tổ chuyên môn.
Những nội dung trên đây chính là c ơ sở lý lu ận giúp cho tác gi ả
thực hiện vi ệc khảo sát, nghiên c ứu và phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý ho ạt động tổ chuyên môn ở một số tr ường THPT c ủa Thành ph ố Cẩm
Phả, Tỉnh Qu ảng Ninh. T ừ đó một mặt đề xu ất bi ện pháp quản lý ho ạt
động TCM ở các tr ường này, m ột mặt đáp ứng yêu c ầu đổi mới qu ản lý
giáo dục, đáp ứng yêu c ầu của xã h ội và góp ph ần đưa các tr ường THPT
của Thành ph ố Cẩm ph ả nói riêng c ủa Tỉnh Qu ảng Ninh nói chung ngày
càng phát tri ển.
32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kim Anh (2014), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở cá c tr ường
THPT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi
Đức Hiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Bùi Ti ến Phú (2012), Một số góc nhìn v ề phát tri ển và
quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (2015), Nhận diện năng lực của người Hiệu trưởng, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học ph ổ thông và tr ường ph ổ thông có nhi ều cấp học (Ban hành kèm theo
Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo), Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Chính, Tr ần Xuân Bách, Tr ần Th ị Thanh Ph ương (2012),
Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Đạt (2010), Giáo dục so sánh, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Tiến Đạt (2013), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục đào tạo
trên Thế Giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Đảng bộ thành ph ố Cẩm Phả (2015), Lịch sử Đảng bộ thành ph ố Cẩm Phả
(1930-2015), Quảng Ninh.
12. Đảng bộ thành phố Cẩm Phả (2015), Đại hội Đảng bộ Thành ph ố Cẩm Phả
lần th ứ XXII; Ngh ị quy ết Đại hội Đảng bộ tỉnh Qu ảng Ninh l ần th ứ XIV
(nhiệm kỳ 2015-2020), Quảng Ninh.
13. Trần Ngọc Giao (2012), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
90
14. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học tập I, tập II, Nxb Giáo dục
Hà Nội, Hà Nội.
15. Phạm Quang Huân (2011), Tài liệu tập huấn Tổ trưởng chuyên môn, Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
16. Nguyễn Trọng Hậu (2013), Giáo trình bài giảng Quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân và quản lý nhà trường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Lê Ngọc Hùng (2013), Hệ thống, cấu trúc và phân hóa xã h ội, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Bùi Thị Diễm Hằng (2014), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Cát Hải, Thành phố Hải Phòng; luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục,
Đại học Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2014), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường THCS Tây Tựu, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội; Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
20. Lê Thị Minh Hu ệ (2015), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
Châu Văn Liêm, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh; luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
21. Vũ Lan Hương, Nguyễn Đức Chính (2014), Phát triển chương trình giáo dục,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý lu ận và thực tiễn,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Phạm Văn Thuần (2013), Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trong giáo dục, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Trần Minh Thùy (2015), Qu ản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Nguyễn Văn Cừ, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh; luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
25. Phạm Viết Vượng (2014), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
91