BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------

TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA

TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 83 40 410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HÒA

Huế, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự

hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi

cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm

ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố

gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các nhà khoa

học, các quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, sự giúp đỡ nhiệt tình

của các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị và người thân trong gia

đình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị

Minh Hoà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Quý

Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, góp ý chân

thành, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong hai năm học tập cũng như quá trình thực

hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia học tập và hoàn

thành luận văn. Xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Bệnh viện đã giúp đỡ

tôi thu thập số liệu, phỏng vấn để thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,

ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi để hoàn thành Chương trình đào tạo Thạc sỹ.

Bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình trong suốt thời gian qua để thực

hiện tốt luận văn này. Tuy vậy, luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế, kính

mong nhận được sự chỉ bảo của quý Thầy, Cô giáo.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn!

Quảng Trị, tháng 02 năm 2018

Tác giả

Trương Thị Hồng Linh

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH :

Chuyên ngành Quản lý kinh tế. Niên khóa: 2016-2018 :

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HOÀ

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y

TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thầy, thuốc và trang thiết bị y tế (TTBYT) là 3 yếu tố chính, góp phần quyết

định chất lượng, hiệu quả của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

TTBYT là một hàng hóa đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp tới sinh mạng của người

bệnh, nhân viên y tế và môi sinh .Vì vậy, hoàn thiện cơ chế quản lý trang thiết bị y

tế là yêu cầu cấp thiết trong quá trình hoạt động và phát triển của bệnh viện hiện

nay, nhằm đề ra những giải pháp phù hợp với định hướng phát triển và đảm bảo đạt

được hai mục tiêu lớn là đảm bảo công bằng y tế và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.

Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết

bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản và

2. Phương pháp nghiên cứu

- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý hiện đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa

các vấn đề liên quan đến quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.

- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tài liệu; nghiên cứu tổng

tỉnh Quảng Trị.

quan; nghiên cứu định tính; thống kê mô tả và phương pháp điều tra khảo sát.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Đề tài cung cấp cho các nhà quản lý Bệnh viện các nội dung về cơ sở lý luận

quản lý TTBYT, phân tích đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý TTBYT tại

Bệnh viện trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn

chế và nguyên nhân còn tồn đọng trong công tác quản lý TTBYT trong thời gian qua,

từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TTBYT trong thời gian tới.

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BVĐK Bệnh viện Đa khoa

HSTC-CĐ Hồi sức tích cực chống độc

KTV Kỹ thuật viên

KH&CN Khoa học & Công nghệ

KHTH Kế hoạch tổng hợp

NSNN Ngân sách Nhà nước

PT-GMHS Phẫu thuật – Gây mê hồi sức

TCKT Tài chính kế toán

TSCĐ Tài sản cố định

TTBYT Trang thiết bị y tế

TW Trung ương

UBND Uỷ ban nhân dân

VT-TBYT Vật tư – thiết bị y tế

Vụ TTB-CTYT Vụ Trang thiết bị - công trình y tế

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ .......................................................x

PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................2

3.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................3

4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................................3

5.CẤU TRÚC LUẬN VĂN........................................................................................5

Phần II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................6

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ

Y TẾ BỆNH VIỆN......................................................................................................6

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế bệnh viện...........................................6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về trang thiết bị y tế .....................................................6

1.1.2 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện ............................11

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Trang thiết bị Y tế tại bệnh viện ............17

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện ................................20

1.2.1 Các chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế..................................................20

1.2.2 Những thành tựu đã đạt được...........................................................................22

1.2.3 Những hạn chế trong quản lý trang thiết bị y tế ở Việt Nam...........................23

1.2.4 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................26

Chương 2:. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................29

v

2.1 Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị....................................................29

2.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................................29

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện ................................................................30

2.1.3 Tổ chức bộ máy................................................................................................32

2.1.4 Nguồn nhân lực ................................................................................................33

2.1.5 Tình hình cơ sở vật chất của Bệnh viện ...........................................................34

2.1.6 Kết quả hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện....................................................35

2.2 Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng

Trị (2014-2016) ........................................................................................................36

2.2.1 Hiện trạng trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ............36

2.2.2 Quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị...................41

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................62

2.3.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................62

2.3.2 Nhân tố bên trong.............................................................................................64

2.4....................................................................................Đánh giá từ kết quả khảo sát

...................................................................................................................................67

2.4.1 Thông tin chung về đối tượng điều tra.............................................................67

2.4.2 Công tác quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị Y tế .............................68

2.4.3 Công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang thiết bị Y tế...........................72

2.4.4 Công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế .......73

2.5 Đánh giá chung về công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị ..................................................................................................................77

2.5.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................77

2.5.2 Hạn chế.............................................................................................................78

2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................79

Chương 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ

Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................81

3.1. Định hướng chung về công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa

vi

tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới .............................................................................81

3.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................82

3.3.Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................83

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế

...................................................................................................................................83

3.3.2...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang thiết bị y

tế ................................................................................................................................84

3.3.3Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng

trang thiết bị y tế .......................................................................................................85

3.3.4 Nhóm giải pháp khác .......................................................................................87

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................90

1.KẾT LUẬN ............................................................................................................90

2.KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị..........30

Bảng 2.2: Tình hình cán bộ viên chức của bệnh viện qua các năm.....................33

Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện...............................................34

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của bệnh viện .....................................................35

Bảng 2.5: Số lượng các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Quảng Trị .....................................................................................38

Bảng 2.6: Giá trị các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị ............................................................................................39

Bảng 2.7: Kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế hằng năm của Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị ............................................................................44

Bảng 2.8: Nguồn vốn mua sắm trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị qua các năm (2014 đến 2016)............................................47

Bảng 2.9: Kinh phí được duyệt mua mới trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa

Quảng Trị qua các năm .......................................................................48

Bảng 2.10: Tần suất sử dụng trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị qua các năm .......................................................................53

Bảng 2.11: Kết quả đánh giá chức năng các trang thiết bị y tế ở bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm .......................................................57

Bảng 2.12: Tình hình thanh lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị qua các năm .......................................................................61

Bảng 2.13: Trình độ chuyên môn của các cán bộ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị ............................................................................................65

Bảng 2.14: Thông tin chung về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ...........67

Bảng 2.15: Mức độ hài lòng của cán bộ bệnh viện về công tác lập kế hoạch mua

sắm thiết bị y tế ...................................................................................71

Bảng 2.16: Tình hình thực hiện quy trình quản lý sử dụng trang thiết bị y tế tại

bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ......................................................72

viii

Bảng 2.17: Đánh giá chung về trang thiết bị y tế trong quá trình sử dụng............73

Bảng 2.18: Tình hình thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng trang thiết bị Y tế tại

bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ......................................................74

Bảng 2.19: Đánh giá việc thực hiện quản lý quy trình sửa chữa trang thiết bị Y tế

tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ................................................76

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị .....................32

Đồ thị 2.1: Sự tham gia vào công tác lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị Y tế 68

Đồ thị 2.2: Đánh giá về công tác quản lý nguồn nhập trang thiết bị y tế............69

Đồ thị 2.3: Đánh giá về tỷ lệ đáp ứng theo kế hoạch mua trang thiết bị Y tế .....70

Đồ thị 2.4: Thời gian sửa chữa các trang thiết bị Y tế bị hỏng trong năm 2016.75

x

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là đơn vị sự nghiệp y tế, trực thuộc Sở Y tế có

chức năng, nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo

tuyến, phòng chống dịch bệnh và nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học

công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam

Quảng Bình đến bắc Thừa Thiên - Huế và các tỉnh biên giới nước bạn Lào anh em.

Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất

lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong chẩn đoán, điều trị

bệnh nhân được chính xác, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả góp phần thực hiện tốt

vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Trong những năm qua, cùng với việc

xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của

người dân, ngành Y tế Quảng Trị cũng đã đầu tư TTBYT đồng bộ từ tuyến cơ sở đến

tuyến tỉnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong công

tác khám và chữa bệnh. Xuất phát từ quy mô, năng lực hoạt động và nhu cầu thiết yếu

của từng đơn vị, với nhiều nguồn mua sắm, đầu tư trang thiết bị khác nhau, danh mục

TTBYT cho các đơn vị trong ngành tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đến nay, hệ

thống TTBYT trong ngành được cải thiện đáng kể có khả năng giải quyết cơ bản nhu

cầu khám chữa bệnh của người dân tại các cơ sở tuyến dưới, giảm bớt tình trạng quá

tải cho cơ sở tuyến trên. Từ đó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng khám

chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy

phát triển, triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao, nâng cao uy tín thương hiệu cho

các đơn vị. Thực tế cho thấy, gần 90% TTBYT của ngành đang được sử dụng và khai

thác có hiệu quả, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được trang cấp đầy đủ

các TTBYT hiện đại ngang tầm với các bệnh viện tỉnh khác trong khu vực như máy

chụp cộng hưởng từ MRI, máy cắt lớp vi tính CT Scanner, X-quang kỹ thuật số, siêu

âm 3D tim, mạch máu, sản phụ khoa, máy chụp mạch số hóa xóa nền một bình diện

DSA, máy đo độ loãng xương, hệ thống nội soi và phẫu thuật nội soi, máy xét nghiệm

huyết học, sinh hóa tự động…

1

Từ năm 1989 đến nay, TTBYT của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được

cung cấp từ nhiều nguồn như: Ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp, viện trợ từ dự án Hà Lan, viện trợ ODA, dự án phòng chống HIV/AIDS, dự

án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ,…

Do đó, một phần TTBYT hiện tại của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị còn

mang tính chồng chéo, có khi cùng một chủng loại trang thiết bị lại được tài trợ bởi

nhiều tổ chức khác nhau. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử dụng, bảo

dưỡng, sửa chữa TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị vừa thiếu về số

lượng và còn hạn chế về trình độ chuyên môn. Do vậy, công tác quản lý TTBYT

tại bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập.

Quản lý TTBYT có hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh

tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, giảm được kinh phí đầu tư, nâng cao tưổi thọ

của thiết bị, hỗ trợ công tác chuyên môn cho cán bộ y tế. Từ đó thu hút người dân

tới khám chữa bệnh, góp phần làm giảm sự quá tải cho các bệnh viện tuyến trên,

đồng thời người dân được hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao ngay tại tuyến tỉnh, vì

vậy giảm được chi phí đi lại không cần thiết, việc này rất có ý nghĩa đối với

người nghèo, những người bệnh ở vùng sâu, vùng xa hay ở xa với những bệnh viện

lớn tuyến trên có trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Do đó, việc khảo sát

thực trạng quản lý, sử dụng TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là hết sức

cần thiết.

Đây chính là lý do đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG

THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ” được lựa

chọn nghiên cứu trong luận văn này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2

2.2. Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại

bệnh viện.

 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.

 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý

trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị.

- Đối tượng khảo sát: Là cán bộ hiện đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị.

- Phạm vi nghiên cứu.

Không gian: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.

Thời gian: Đánh giá tình hình quản lý TTBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng

Trị giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

TTBYT đến năm 2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

4.1 Phương pháp thu thập thông tin:

Về thông tin thứ cấp: Đề tài thu thập các thông tin thứ cấp thông qua các luồng

chính: các báo cáo của các khoa phòng chuyên môn thuộc Bệnh viện Đa khoa Quảng

Trị trong giai đoạn 2014-2016. Ngoài ra, thông tin thứ cấp còn được thu thập từ các

báo cáo tại hội thảo chuyên ngành, từ sách, báo, internet và các công trình nghiên cứu,

các đề tài đã được thực hiện liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Về thông tin sơ cấp: Nhằm phản ánh rõ thực trạng công tác quản lý TTBYT tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ hoạt động đầu tư đến hoạt động thanh lý tài sản

trong toàn bệnh viện, đồng thời xây dựng các giải pháp phù hợp trong quản lý TTBYT

tại bệnh viện. Đề tài tiến hành điều tra khảo sát trực tiếp cán bộ quản lý tại Bệnh viện về

các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cụ thể là 3 đối tượng chính: điều dưỡng,

3

bác sỹ, kỹ thuật viên (KTV), là những người tham gia công tác quản lý trang thiết bị y tế

trong cả bốn giai đoạn: đầu tư, mua sắm; sử dụng; sửa chữa, bảo dưỡng và khấu hao,

thanh lý tại bệnh viện.

Tổng số cán bộ Số mẫu điều tra Số mẫu Đơn vị quản lý dự kiến được

120 100 100 Cán bộ quản lý

Phiếu điều tra gồm các mục hỏi:

- Thông tin cá nhân

- Ý kiến cá nhân về công tác quản lý TTBYT của Bệnh viện trong thời gian qua.

Kỹ thuật lập phiếu điều tra được tìm hiểu, nghiên cứu từ các sách, tài liệu về

quản lý TTBYT. Nội dung của phiếu điều tra được trình bày ở phần phụ lục của

luận văn.

Thời gian khảo sát: từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu:

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như:

- Phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu thống kê mô tả của giai đoạn từ

năm 2014- 2016.

- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để phân tích kết quả hoạt động

quản lý trang thiết bị y tế.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Kết quả điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp và

phân tích trên máy vi tính dựa trên phần mềm Excel.

4.3 Phương pháp phân tích thông tin:

Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được vận dụng trong chọn điểm nghiên cứu, phân tích

thống kê các loại đối tượng và phân tích sự ưu tiên trong việc lựa chọn.

Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê so sánh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu, so sánh

những kết quả đạt được của công tác quản lý trang thiết bị y tế so với kế hoạch của

4

bệnh viện trong thời gian qua. Phân tích so sánh sự khác biệt trong đánh giá các vấn

đề có liên quan, những vấn đề bất cập trong quản lý trang thiết bị y tế đang diễn ra

ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Từ đó đưa ra kết luận có căn cứ khoa học

cho các giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý

trang thiết bị y tế tại bệnh viện.

5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận và kiến nghị, Phần Nội dung nghiên cứu

được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế Bệnh viện

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Quảng Trị

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị

5

Phần II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRANG

THIẾT BỊ Y TẾ BỆNH VIỆN

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế bệnh viện

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về trang thiết bị y tế

1.1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế

Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử

và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp

với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người

nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:

a) Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp

tổn thương, chấn thương;

b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;

c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;

d) Kiểm soát sự thụ thai;

e) Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình

xét nghiệm;

f) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;

g) Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp

kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể người.

Trang thiết bị chẩn đoán in vitro gồm thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát,

dụng cụ, máy, thiết bị hoặc hệ thống được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo chỉ định của

chủ sở hữu để phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể người.

Phụ kiện là một sản phẩm được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chỉ định dùng cho

mục đích cụ thể cùng với một thiết bị y tế cụ thể nhằm tạo điều kiện hoặc hỗ trợ thiết

bị đó sử dụng đúng với mục đích dự định của nó. [8]

1.1.1.2 Đặc điểm trang thiết bị y tế

Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện phục vụ

6

cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị y tế là bộ phận

không thể tách rời trong các hoạt động y tế và là yếu tố không thể thiếu trong việc

nâng cao chất lượng, hiện đại hóa nền y học nước nhà. Đặc điểm TTBYT thể hiện:

a) Trang thiết bị y tế là một loại hàng hóa đặc biệt với chủng loại đa dạng và luôn

được cập nhật ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, thế hệ công nghệ luôn

thay đổi.

b) Trang thiết bị là tài sản cố định có giá trị cao. Trang thiết bị hiện nay cho ngành

y tế thường là hiện đại nên có giá trị cao, đắt tiền. Nó được sản xuất gắn liền với

thành tựu của khoa học tiên tiến về khám chữa bệnh.

c) Trang thiết bị y tế ở Việt Nam phần lớn được nhập khẩu từ các nước có nền

khoa học tiên tiến, hiện đại, đòi hỏi người sử dụng phải cập nhật và nâng cao trình

độ thường xuyên.

d) Trang thiết bị y tế ở Bệnh viện tuyến tỉnh thường được hình thành từ nhiều

nguồn vốn khác nhau, trong đó có từ ngân sách nhà nước, các loại viện trợ, quỹ phát

triển khoa học và tự mỗi đơn vị mua sắm.

e) Trang thiết bị y tế gồm nhiều loại khác nhau, có tính năng sử dụng khác nhau:

 Loại thiết bị cá nhân: TTBYT được sử dụng tại tư gia (Homecare). Đây là

một phương pháp vừa đáp ứng nhu cầu cấp bách vừa đặt nền tảng cho một nền y tế

hiện đại.

 Loại TTBYT đơn giản: Đây là loại thiết yếu, đơn giản, dễ sử dụng, kết hợp với

các thiết bị khác được sử dụng trong bệnh viện, đặc biệt là đơn vị y tế nhỏ.

 Loại TTBYT chuyên dùng trong các bệnh viện yêu cầu người sử dụng phải am

hiểu kỹ thuật tính năng vận hành, kiểm tra theo dõi các thông số.

 Loại thiết bị nghiên cứu: Đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong các

phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kinh tế chưa phát huy được ngay nhưng

đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu dài, nhằm tăng cường năng

lực cho bệnh viên. [14, 5-7]

1.1.1.3 Quy định về phân loại trang thiết bị

Trong Chương II Nghị định 36/2016/NĐ-CP, việc phân loại trang thiết bị y tế

được quy định như sau:

7

Trang thiết bị y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm

ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:

- Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ

rủi ro thấp. Cụ thể, nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là những thiết bị

có mức độ gây rủi ro thấp nhất, đơn vị sở hữu sẽ công bố chất lượng, tiêu chuẩn

kỹ thuật và tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm (như: Bông, băng, giường

điều trị thông thường…).

- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C và D, trong đó loại B là trang

thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp; trang thiết bị y tế thuộc loại C có mức độ

rủi ro trung bình cao và loại D có mức độ rủi ro cao (như: Trang thiết bị cấy ghép vào

cơ thể người). Với các trang thiết bị loại C và D sẽ phải qua giai đoạn thử nghiệm lâm

sàng (trên người) về tính an toàn trước khi được đưa vào sử dụng chính thức.

Nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế

- Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức

độ rủi ro.

- Trong trường hợp trang thiết bị y tế có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ

rủi ro thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất của trang thiết bị y tế đó.

- Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một

trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế phải được phân loại mức độ rủi ro

riêng biệt.

- Trong trường hợp trang thiết bị y tế được sử dụng kết hợp với một trang thiết bị

y tế khác hoặc trang thiết bị y tế có hai hoặc nhiều mục đích sử dụng thì việc phân loại

phải căn cứ vào mục đích sử dụng quan trọng nhất của trang thiết bị y tế đó.

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm

phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên.

Dựa vào các nội dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể phân

ra 10 nhóm TTBYT như sau:

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là: Máy

8

chụp X - Quang các loại, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch

số hoá xoá nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm . . .

Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý bao gồm các loại máy: Máy điện tâm

đồ (ECG), điện não đồ (EEG), điện cơ đồ, máy đo lưu huyết não....

Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm tế bào,

máy ly tâm....

Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các thiết bị

như máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp tim, máy sốc

tim, dao mổ điện, thiết bị tạo oxy....

Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điện sóng ngắn, tia hồng

ngoại, laser trị liệu....

Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd, Ho,

Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser....

Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như máy đo công năng phổi, đo

thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị cường nhiệt,

máy chạy thận nhân tạo....

Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông như máy dò huyệt, massage,

châm cứu, điều trị từ phổi....

Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình như huyết áp

kế điện tử, nhiệt kế điện tử , máy chạy khí rung, điện tim....

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế như

thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin (hệ thống máy tính),

xe ôtô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, khu xử lý nước thải....

1.1.1.4 Danh mục Trang thiết bị Y tế thiết yếu cho Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh

Để tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực TTBYT, Bộ trưởng Bộ y

tế đã ký quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc ban hành danh mục

TTBYT tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Danh mục TTBYT do Bộ y tế ban hành đối

với bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh phân bổ theo các khoa như sau :

- TTBYT khoa Khám bệnh gồm 41 loại.

9

- TTBYT khoa Cấp cứu hồi sức gồm 105 loại.

- TTBYT khoa Nội tổng hợp gồm 75 loại.

- TTBYT khoa Nội tim mạch lão học gồm 72 loại.

-TTBYT khoa truyền nhiễm gồm 72 loại.

- TTBYT khoa Da liễu gồm 69 loại.

- TTBYT khoa Thần kinh gồm 76 loại.

- TTBYT khoa Tâm thần gồm 68 loại.

- TTBYT khoa Y học cổ truyền gồm 67 loại.

- TTBYT khoa Nhi gồm 73 loại.

- TTBYT khoa Ngoại tổng hợp gồm 73 loại.

- TTBYT khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức gồm 114 loại.

- TTBYT khoa Phụ sản gồm 103 loại.

- TTBYT khoa Tai mũi họng gồm 82 loại.

- TTBYT khoa Răng hàm mặt gồm 83 loại.

- TTBYT khoa Mắt gồm 95 loại.

- TTBYT khoa Vật lý trị liệu phục hồi chức năng gồm 87 loại.

- TTBYT khoa Ung bướu gồm 66 loại.

- TTBYT khoa Huyết học truyền máu gồm 51 loại.

- TTBYT khoa Hoá sinh gồm 49 loại.

- TTBYT khoa Vi sinh gồm 61 loại.

- TTBYT khoa Chẩn đoán hình ảnh gồm 34 loại.

- TTBYT khoa Giải phẫu bệnh gồm 31 loại.

- TTBYT khoa Chống nhiễm khuẩn gồm 23 loại.

- TTBYT khoa Dược gồm 40 loại.

- TTBYT Phòng Vật tư thiết bị y tế gồm 24 loại.

Dựa vào danh mục này mà các Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, các cán bộ được

giao công tác quản lý vật tư – trang thiết bị của các bệnh viện cần xây dựng các mẫu

biểu, sổ sách theo dõi, cập nhật hàng hoá hàng tháng và báo cáo tình hình thay đổi

TTBYT cho cấp trên.

10

1.1.2 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện

1.1.2.1 Khái niệm về quản lý

Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lý do bản thân khái niệm quản lý

có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt về nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác

biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý

giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở

rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái

niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Do vậy khái niệm về quản lý rất phong phú và đa

dạng, sau đây là một số khái niệm chủ yếu:

“Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,

chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” (Harol Koontz, 1993)

“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và

hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” (Nguyễn Minh

Đạo, 1997).

Như vậy, quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể

quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

năng, cơ hội của hệ thống xã hội để đạt được mục tiêu trong điều kiện luôn biến động

của môi trường.

- Công việc của quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (Henry Fayol, 1915): xây dựng kế

Qua các định nghĩa trên, hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau:

- Đối tượng của quản lý là các mối quan hệ giữa con người và con người bên

hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.

trong và bên ngoài hệ thống. Chủ thể quản lý tác động lên con người, thông qua đó mà

tác động đến các yếu tố vật chất và phi vật chất khác để tạo ra kết quả cuối cùng của

- Quản lý là quá trình tác động mang tính liên tục theo thời gian, là tập trung nỗ

toàn bộ hệ thống.

lực, cố gắng của mọi người nhằm tạo dựng tương lai mong muốn trên cơ sở quá khứ

- Quản lý không có lý do để tự thân tồn tại mà là nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt

và hiện tại.

11

được mục đích một cách tốt nhất trong điều kiện nguồn lực hạn chế và môi trường

luôn biến động. Mục tiêu của quản lý tạo dựng môi trường mà trong đó mỗi người có

thể thực hiện được các mục đích theo nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất và

- Các nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện môi trường luôn luôn biến

sự thõa mãn cá nhân cao nhất.

động. Sự hiểu biết về môi trường của hệ thống và kỹ năng phân tích môi trường là hết

sức cần thiết.

Chủ thể thông qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác

động vào đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối quan hệ tác

động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lí tạo thành hệ thống quản lý.

Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa

thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn thành công

việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho rằng quản lý là một hoạt

động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích

của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách

nhiệm về một cái gì đó… Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động chủ quan có tổ

chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu

đã đề ra với hiệu quả cao nhất.

Vậy quản lý trang thiết bị y tế là gì?

Quản lý trang thiết bị y tế là một hoạt động của quản lý y tế nhằm mục tiêu

huy động, phân phối và sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết

kiệm; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của ngành; phát hiện những

yếu kém trong công tác tổ chức quản lý, điều hành, thực hiện ngân sách y tế tại đơn

vị để đề xuất các giải pháp khắc phục, các chế độ mới nhằm hoàn thiện hệ thống

quản lý TTBYT của ngành.

Công tác quản lý TTBYT tại các cơ sở y tế nói riêng và trong toàn ngành nói

chung cần phải được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt để góp phần nâng cao chất

lượng phục vụ, phát huy hiệu quả đầu tư, đặc biệt là an toàn trong khám chữa bệnh

phục vụ nhân dân. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, tăng cường công tác quản lý đầu

12

tư TTBYT và quản lý sử dụng, khai thác có hiệu quả các TTBYT là một trong những

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và

Chính phủ về đầu tư cho ngành y tế, góp phần phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ và

nâng cao sức khỏe nhân dân. Để nâng cao hiệu quả, đòi hỏi các đơn vị phải luôn cập

nhật và nắm vững các văn bản quy định của pháp luật, đồng thời, phải nêu cao ý thức

trách nhiệm và đặc biệt là vai trò của bộ phận chuyên trách quản lý, theo dõi về

TTBYT có vai trò rất quan trọng trong công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo đơn vị

trong công tác quản lý chất lượng, công tác đầu tư, quy trình mua sắm, quản lý khai

thác sử dụng có hiệu quả vật tư, TTBYT trong đơn vị mình.

1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý, sử dụng Trang thiết bị Y tế

Trang thiết bị y tế (TTBYT) là mặt hàng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức

khỏe con người và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất

lượng của công tác y tế, hỗ trợ người thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị cho người

bệnh. TTBYT lại có đặc thù là chủng loại đa dạng với hàng nghìn loại, thế hệ công

nghệ luôn thay đổi, cập nhật ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới.

Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được quán triệt trong

toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở y tế. Nguyên tắc quản

lý, sử dụng trang thiết bị y tế được quy định tại Điều 55 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về

quản lý trang thiết bị y tế như sau:

Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phải theo đúng mục đích, công năng, chế

độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phải tuân thủ quy

định của nhà sản xuất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định,

hiệu chuẩn.

Đối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao

động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm

định, hiệu chuẩn theo quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp

luật về an toàn vệ sinh lao động.

Phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; thực hiện hạch toán

13

kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của

pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm

kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền về

quản lý trang thiết bị y tế.

Các cơ sở y tế của Nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị

y tế theo quy định tại Điều 55 Nghị định 36/2016/NĐ-CP, phải thực hiện quản lý trang

thiết bị y tế theo các quy định sau:

Trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước được quản lý, sử dụng

theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Thực hiện công khai chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế

Thực hiện đầu tư, mua sắm trang thiết bị y tế bảo đảm nguyên tắc:  Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu của đơn vị và theo đúng các quy

 Khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước. Đối với

định hiện hành của pháp luật về đấu thầu;

trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu chất

lượng sử dụng và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy

định nhà thầu không được chào trang thiết bị y tế nhập khẩu.

Bảo đảm chất lượng, an toàn và sử dụng hiệu quả trang thiết bị y tế.

Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về đặc tính kỹ thuật, công dụng của trang

thiết bị y tế và các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với người sử dụng.

Bảo đảm truy xuất nguồn gốc của trang thiết bị y tế

- Nhằm làm hạn chế tối đa hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của TTBYT.

- Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ( đảm bảo TTBYT luôn hoạt động

1.1.2.3 Mục tiêu quản lý Trang thiết bị Y tế bệnh viện

- Nắm chắc tình hình TTBYT và xây dựng nhu cầu TTBYT mua sắm cho năm

ổn định, chính xác và an toàn cho bệnh nhân)

- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và tiến hành kiểm tra, đánh

sau, báo cáo lên cấp trên ( Bộ Y tế và Sở Y tế).

giá chất lượng TTBYT theo đúng quy định.

14

1.1.2.4 Nội dung quản lý Trang thiết bị Y tế

Công tác quản lý TTBYT đều nhắm đến tính hiệu quả, hiệu quả được xem xét ở

mỗi khâu, mỗi công đoạn và từng công việc được giao. Quản lý TTBYT được thực

hiện theo những tiêu chí nhất định nhằm quản lý chặt chẽ hiệu quả theo đúng chính

sách chế độ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và đảm bảo tiết kiệm.

Theo điều 12, Luật quản lý tài sản công ngày 21/6/2017, công tác quản lý

TTBYT tại các Bệnh viện công lập được tiến hành quản lý theo quá trình hình thành

và sử dụng tài sản công bao gồm quá trình đầu tư mua sắm, khai thác, sử dụng, kể cả

duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cuối cùng là thanh lý, khấu hao.[13]

a) Quản lý đầu tư trang thiết bị y tế

Là công tác đầu tiên của quy trình quản lý. Quá trình này gồm hai giai đoạn: quyết

định chủ trương mua sắm và thực hiện đầu tư mua sắm. Việc quyết định đầu tư mua sắm

phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn sử dụng, chế độ quản lý TTBYT, nắm vững khả

năng và nhu cầu cần đầu tư, xây dựng mua sắm TTBYT của đơn vị. Xác định nhu cầu

vốn cho đầu tư mua sắm tài sản được ghi vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Sau khi có chủ trương đầu tư mua sắm, việc thực hiện đầu tư, mua sắm TTBYT

phải được thực hiện theo quy định về đầu tư và xây dựng, mua sắm tài sản công. Cơ sở

để quyết định trong giai đoạn này mang tính định tính, quy phạm pháp luật để quyết

định cho quá trình hình thành hay đầu tư, mua sắm TTBYT.

Quản lý khâu lập kế hoạch mua sắm là nội dung đầu tiên của quản lý đầu tư

TTBYT, theo đó phải xác định được các căn cứ lập kế hoạch mua sắm TTBYT,

các thủ tục và phương pháp lập kế hoạch mua sắm và lên kế hoạch mua sắm

TTBYT hàng năm cho bệnh viện. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện đầu tư theo

kế hoạch của các bệnh viện, các cơ sở y tế.

Như vậy, quản lý quá trình đầu tư, mua sắm TTBYT là khâu mở đầu, quan trọng

nhất quyết định các khâu tiếp theo. TTBYT nếu được hình thành có cơ sở khoa học,

thiết thực sẽ được quản lý và khai thác sau này có hiệu quả. Đồng thời, thông qua quá

trình đầu tư, mua sắm TTBYT sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng quản lý ngân

sách của đơn vị.

15

b) Quản lý trong quá trình sử dụng Trang thiết bị Y tế:

TTBYT bao gồm các loại máy móc, thiết bị đặc thù. Tuy nhiên, cũng như các

loại máy móc thiết bị khác, quá trình sử dụng và vận hành các TTBYT sẽ dần xuất

hiện những vấn đề kỹ thuật, những điểm yếu kém. Do đó, công tác quản lý TTBYT

cũng cần quan tâm đặc biệt đến việc quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng TTBYT

chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn đầu tư, mua

sắm. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời gian sử dụng tùy thuộc đặc

điểm, tính chất, độ bền của mỗi loại TTBYT. Quá trình này đều được thực hiện bởi

các tổ chức, cá nhân được đơn vị giao trực tiếp quản lý, sử dụng TTBYT. Thời gian

của quá trình khai thác, sử dụng TTBYT được tính từ ngày nhận hay bàn giao TTBYT

đến khi nó không còn sử dụng được phải thanh lý.

Quản lý việc sử dụng TTBYT phải theo công năng, mục đích nhất định. Những

TTBYT cần thiết phải có điều kiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì phải

xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng và thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử

dụng đó. Đồng thời, tất cả TTBYT phải có chế độ quản lý, sử dụng, trong đó chú ý đến

việc đăng kí sử dụng TTBYT, xây dựng quy chế quản lý từng loại TTBYT. Đặt ra định

mức sử dụng là nghiệp vụ hết sức khoa học và phức tạp quyết định hiệu quả cho quản lý,

khai thác. Định mức cũng là một trong những cơ sở khởi nguồn cho công tác mua sắm.

Tiếp đến trong công tác quản lý là việc điều chuyển từ bộ phận này sang bộ phận

khác, tức là điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc có TTBYT đối với bộ phận

này thì không còn sử dụng được nhưng đối với bộ phận khác vẫn có thể sử dụng được.

Quản lý quá trình sử dụng là cơ sở quan trọng nhằm điều chỉnh và sửa chữa

kịp thời mỗi khi bị hư hỏng. Do đó, công tác quản lý quá trình sử dụng TTBYT có

ý nghĩa hết sức lớn trong công tác quản lý TTBYT nói chung. Đây là hoạt động

nhằm khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống TTBYT trong các bệnh viện Đa

khoa cấp tỉnh.

c) Quản lý trong khâu sửa chữa thiết bị y tế:

Quản lý TTBYT cần quan tâm đến khâu sửa chữa TTBYT nhằm bảo đảm sử

dụng tối ưu hiệu năng của các máy móc, thiết bị đã mua sắm. Chế độ quản lý việc

16

sửa chữa thiết bị y tế nhằm đảm bảo cho việc sử dụng thiết bị tiết kiệm và hiệu quả

phục vụ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

- Bước 1: Lập yêu cầu sửa chữa;

- Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa và kiểm tra;

- Bước 3: Tổ chức sửa chữa;

- Bước 4: Nghiệm thu, ghi sổ theo dõi sửa chữa và thu hồi trang thiết bị hư hỏng;

- Bước 5: Thanh toán

Quy trình sửa chữa trang thiết bị gồm các bước sau:

Trong công tác quản lý khâu sửa chữa thiết bị y tế, việc kiểm tra, đánh giá chức

năng quản lý TTBYT là những hoạt động quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả công

tác quản lý TTBYT. Công tác kiểm tra, đánh giá chức năng quản lý TTBYT có các

tiêu chí cần bám theo như: i) Tiêu chí 1: Xây dựng quy định và theo dõi việc thực hiện

những quy định về việc sử dụng TTBYT; ii) Tiêu chí 2: Theo dõi, kiểm tra kế hoạch

mua sắm, bảo quản và bảo dưỡng các TTBYT; iii) Tiêu chí 3: Kiểm tra định kỳ,

thường xuyên hồ sơ, việc bảo quản, bảo dưỡng TTBYT; iv) Tiêu chí 4: Tổng kết,

đánh giá hiệu quả việc sử dụng TTBYT.

d) Quản lý trong khâu khấu hao và thanh lý TTBYT:

Các TTBYT khi kết thúc quá trình sử dụng phải được quản lý chặt chẽ để tránh

lãng phí, thất thoát tài sản. Khi kết thúc sử dụng, phải thực hiện đánh giá hiện trạng

thiết bị y tế cả về vật chất và giá trị, thực hiện kiểm kê, xác định giá trị hiện tại của

thiết bị, lập phương án xử lý khác nhau.

Các TTBYT tại bệnh viện công lập hiện nay được tính khấu hao theo Thông tư

162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý, tính

hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các

tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Trang thiết bị Y tế tại bệnh viện

Quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh là một trong những nội dung cơ

bản của công tác quản lý. Muốn có phương án quản lý TTBYT hợp lý và có hiệu

quả, đòi hỏi mỗi khoa, phòng trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh phải nghiên cứu, phân

17

tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động dịch vụ khám

chữa bệnh tại đơn vị mình.

1.1.3.1 Nhân tố bên ngoài:

a) Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước:

Mỗi đơn vị y tế dù muốn hay không đều phải thực hiện theo đúng đường

lối, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà

nước và Chính phủ. Chỉ có làm theo cách này thì phương hướng tổ chức quản lý dịch

vụ khám chữa bệnh tại đơn vị mới đúng đắn. Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa

bệnh trong đơn vị y tế được duy trì, phát triển hay mở rộng phụ thuộc rất lớn vào

đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước và chính phủ.

Đối với việc quản lý TTBYT thì các văn bản về đầu tư và khấu hao, sẽ quyết định khả

năng khai thác TTBYT.

b) Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc:

Sự phát triển của khoa học, công nghệ trên thế giới đã tạo ra những TTBYT hiện

đại, đa chủng loại và liên tục được cải tiến, hỗ trợ thiết thực cho việc chăm sóc sức

khỏe con người. Vì vậy, để có phương án tổ chức quản lý TTBYT hợp lý, bệnh viện

phải xác định cho được đơn vị mình nên mua công nghệ, thiết bị máy móc nào là thích

hợp. Các dịch vụ khám chữa bệnh nếu được ứng dụng nhanh chóng và kịp thời các

tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm

dược phẩm y tế và sức lao động nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và

hiệu quả của hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.

Máy móc thiết bị nếu cập nhật kịp thời công nghệ mới, với tính chất hiện đại và

đầu tư theo chiều sâu thì sẽ nâng cao được trình độ tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm

của đội ngũ cán bộ trong đơn vị, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá thành

hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Bên cạnh đó,

nó còn giúp cho đơn vị sử dụng hợp lý dược phẩm y tế thay thế và sử dụng hợp lý các

loại dược phẩm, dược liệu.

1.1.3.2 Nhân tố bên trong:

a) Chủng loại thiết bị y tế được trang bị sử dụng:

18

TTBYT sử dụng rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chúng còn được gọi là

đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình thực hiện hoạt động dịch

vụ khám chữa bệnh (Thuốc – Thầy thuốc – TTBYT). Giữa TTBYT và tổ chức

quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dịch

vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện là một quá trình liên tục tác động vào đối tượng lao

động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Giá trị và giá trị sử dụng của dược phẩm y tế

được tăng lên gấp bội khi TTBYT tham gia liên tục vào quá trình hoạt động dịch vụ khám

chữa bệnh tại bệnh viện.

Chủng loại TTBYT đơn giản hay phức tạp có ảnh hưởng đến tổ chức quản lý

dịch vụ KCB tại bệnh viện. Ngược lại, tổ chức dịch vụ KCB tại bệnh viện ở trình độ

cao hay thấp đều đòi hỏi việc sử dụng TTBYT phải đáp ứng được yêu cầu. Nhìn

chung, mối quan hệ giữa quản lý dịch vụ khám chữa bệnh và TTBYT thay đổi theo

những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật TTBYT của mỗi đơn vị và thay đổi theo sự phát

triển của xã hội. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý TTBYT hợp lý và hiệu

quả, mỗi đơn vị phải chú ý và xác định cho được mức độ ảnh hưởng của TTBYT đối

với đơn vị mình.

b) Trình độ chuyên môn của cán bộ sử dụng TTBYT tại bệnh viện:

Đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành y tế nói chung và cán bộ ngành y tế trong các

bệnh viện Đa khoa nói riêng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý TTBYT.

TTBYT là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất (Thuốc – Thầy thuốc – TTBYT) trong

ngành y tế, đồng thời đây cũng là đối tượng đặc thù, là công cụ, dụng cụ có liên quan

trực tiếp đến chăm sóc sức khoẻ con người. Đầu tư máy móc thiết công nghệ kỹ thuật

cao là điều quan trọng và rất cần thiết. Nhưng người sử dụng kỹ thuật cao là yếu tố

quyết định. Để có thể quản lý và sử dụng TTBYT hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào

tạo nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ sử dụng trong quá trình vận hành sử dụng,

bảo dưỡng, bảo quản và sửa chữa TTBYT. Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ

phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản máy móc thiết bị. Có như

vậy, nó mới duy trì công suất cao trong thời gian dài và sử dụng có hiệu quả hơn trong

khám chữa bệnh.

19

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện

1.2.1 Các chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế

Trong những năm qua, nền kinh tế đất nước có nhiều phát triển, đời sống nhân

dân được nâng lên kéo theo nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe tăng cao. Đồng thời,

việc mở cửa hội nhập sâu rộng về mọi mặt với thế giới và khu vực, cộng với việc nỗ

lực đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đã tạo cơ hội để các trang

thiêt bị y tế nhập khẩu vào Việt Nam một cách nhanh chóng, đa chủng loại, đa chuyên

ngành, nhiều trang thiết bị y tế kỹ thuật cao, hiện đại (ví dụ như robot phẫu thuật, máy

cộng hưởng từ, máy CT scanner, máy chụp mạch, PET/CT,…). Nhờ vậy, người dân và

cán bộ y tế được tiếp cận với những phương pháp điều trị mới, tiên tiến, giảm thiểu rủi

ro và tác dụng bất lợi ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.

Mặt khác, được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ việc đầu tư trang

thiết bị và các công trình y tế được chú trọng, quan tâm hơn. Nhiều bệnh viện được

xây mới, cải tạo đã làm thay đổi bộ mặt bệnh viện, cải thiện đáng kể tình trạng quá tải,

nằm ghép của bệnh nhân; trang thiết bị y tế được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau

giúp nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế công lập, ngang tầm khu

vực và thế giới.

Ngày 15/5/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 36/2016/NĐ-CP về

quản lý trang thiết bị y tế, đây là hành lang pháp lý quan trọng cho công tác quản lý

trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu hiện nay và hội nhập quốc tế, khu vực. Đây là

khung pháp lý giúp các nhà quản lý, các bệnh viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm

rõ các quy định, xác định rõ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia các hoạt

động trong lĩnh vực TTBYT; đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư và tăng cường quản

lý, khai thác sử dụng TTBYT, góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, nâng

cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Triển khai Nghị định, Bộ Y tế đã có Quyết định số 4125/QĐ-BYT ngày

29/7/2016 phê duyệt kế hoạch triển khai các nội dung của Nghị định, Vụ Trang thiết

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện.

bị- công trình Y tế (Vụ TTB-CTYT) đã triển khai các nội dung sau:

20

- Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để đề xuất các nội

- Tổ chức các Hội nghị tập huấn triển khai Nghị định và Thông tư hướng dẫn

dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Nghị định số 36/2016/NĐ-CP

- Xây dựng, trình ban hành chương trình đào tạo phân loại TTBYT, chương

Nghị định.

trình đào tạo dịch vụ tư vấn kỹ thuật TTBYT và tổ chức đào tạo cho các đơn vị tham

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhóm thủ tục hành

gia thực hiện.

chính tại Nghị định số 36/2016/NĐ-CP. [10, 1-2]

Với chức năng và nhiệm vụ chính của một Hội nghề nghiệp là tư vấn và phản biện

xã hội, Hội TTBYT – VN trong những năm vừa qua, với sự phối hợp của vụ TTB –

CTYT – Bộ Y tế, được sự đồng tâm hiệp lực của nhà tài trợ chính Johnson & Johnson

Medical – Việt Nam, cùng các nhà đồng tài trợ và các nhà tài trợ khác, đã tổ chức thành

công 4 hội thảo Quốc gia về công tác chuyên ngành kỹ thuật – Thiết bị y tế, đó là 2 Hội

- Năm 2010 – tại Thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức hội thảo với

thảo tại Nha Trang năm 2010 và 2011 và 2 Hội thảo ở Đà Nẵng năm 2012 và 2013.

chuyên đề: “Những yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả các dự án đầu tư TTBYT” với

- Năm 2011 – tại Thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức hội thảo với

12 báo cáo được trình bày.

chuyên đề: “Quản lý TTBYT, cập nhật thông tin về ứng dụng kỹ thuật cao trong y tế”

- Năm 2012, 2013 – tại Thành phố Đà Nẵng đã tổ chức hội thảo với chuyên đề:

với 9 báo cáo được trình bày.

“Nâng cao hiệu quả Quản lý, cập nhật thông tin kỹ thuật và công nghệ TTBYT”.

Tại các buổi Hội thảo từ các năm 2010 đến năm 2013, những vấn đề cơ bản, cốt

lõi và nóng cần được tập trung giải quyết của chuyên ngành kỹ thuật – TTBYT đã

được đề cập. Nếu những nội dung đó được nhà nước, mà trực tiếp là Bộ y tế quan tâm,

tiếp thu, chỉ đạo triển khai thực hiện, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các

dự án nâng cấp TTBYT mà nhà nước đã tập trung đầu tư hơn 20 năm qua (từ những

năm 1990 của thế kỷ trước), nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và bảo vệ

sức khỏe toàn dân.[9, 1-9]

21

1.2.2 Những thành tựu đã đạt được

Tại Việt Nam, được sự quan tâm của Ðảng và Nhà nước, trong thời gian qua,

hệ thống y tế cả nước đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ sở thuộc các lĩnh

vực: y tế dự phòng, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, đào tạo nghiên cứu

khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế. Ðặc biệt

nhiều cơ sở y tế tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng nhiều

tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, áp dụng nhiều phương tiện hiện đại trong khám,

chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tại

nhiều bệnh viện tỉnh, nhiều chuyên khoa được đầu tư đổi mới trang thiết bị như:

chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hoá, phòng mổ và hồi sức cấp cứu. Nhiều thiết

bị cơ bản và công nghệ cao được mua sắm như CT-scanner, máy X-quang cao tần -

tăng sáng truyền hình, máy siêu âm, máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hoá nhiều

chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, sàng lọc

HIV, sàng lọc máu... Các bệnh viện huyện đã được trang bị những thiết bị chẩn

đoán thiết yếu, hầu hết đã có máy X-quang với công suất phù hợp, máy siêu âm

chẩn đoán và xe ôtô cứu thương. Các trạm y tế xã đã được cung cấp các thiết bị,

dụng cụ cần thiết để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các dịch vụ

về dân số và kế hoạch hoá gia đình. Do được đầu tư trang thiết bị tốt, nhiều bệnh

viện tuyến dưới đã có khả năng thực hiện nhiều kỹ thuật chuyên sâu mà trước đây

chỉ Trung ương (TW) mới thực hiện được.

Hiện nay chính phủ đã có những bước điều chỉnh các quy định, luật lệ và chính

sách kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định quốc tế, tạo ra môi trường đầu tư và

kinh doanh ngày càng thuận lợi, thông thoáng và minh bạch hơn cho tất cả các doanh

nghiệp trong đó có doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất TTBYT. Nghị định số

36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 về quản lý trang thiết bị y tế đã được Chính phủ ban

hành. Đây là khung pháp lý quan trọng giúp các nhà quản lý thiết bị Y tế nước ta trong

công tác quản lý TTBYT hiện nay và trong giai đoạn tới. Các nhà quản lý, các bệnh

viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm rõ các quy định, xác định rõ quyền trách

nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực thiết bị y tế, đảm bảo chất

22

lượng, hiệu quả đầu tư và tăng cường quản lý, khai thác sử dụng thiết bị y tế, góp phần

nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong nội dung quy định

của Nghị định cũng đã chuyển tải các quy định của Hiệp định ASEAN về thiết bị y tế,

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chính thức có hiệu lực tại Việt Nam (Tại

Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 26/02/2016) để đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực

ASEAN và quốc tế theo đúng quy định thực hiện các điều ước quốc tế. Về phân loại

trang thiết bị y tế theo quy định hội nhập là phân nhóm, quản lý trang thiết bị y tế theo

chu trình vòng đời sản phẩm, thay đổi phương thức quản lý áp dụng chung hình thức

đăng ký lưu hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính,

xây dựng môi trường công vụ công khai, minh bạch, hiệu quả, hiệu lực, xác định rõ

quyền và nghĩa vụ trách nhiệm của các chủ thể, tổ chức cá nhân tham gia trong lĩnh

vực trang thiết bị y tế.

Bộ y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các nội dung của Phó thủ

tướng Nguyễn Thiện Nhân và các hoạt động của Ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế như:

Xây dựng chính sách thuế nhập khẩu linh kiện để lắp ráp, sản xuất TTBYT trong

nước; Tích cực, chủ động phối hợp với Tổng cục Hải quan – Bộ Tài chính xây dựng

chính sách Thuế hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất TTBYT, mã số HS (mã phân loại của

hàng hóa, dùng để xác định thuế suất xuất nhập khẩu hàng hóa), áp mã số và áp thuế

đối với danh mục hàng hóa TTBYT nhập khẩu; Xây dựng chính sách, hỗ trợ đầu ra

cho sản phẩm TTBYT; Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kiểm tra chất lượng

TTBYT; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng đề án: “Xây dựng hệ

thống kiểm chuẩn trang thiết bị y tế đến năm 2020”; Phối hợp với các đối tác, hãng và

tổ chức Quốc tế tổ chức các hội nghị, hội thảo giới thiệu, phổ biến các quy định quản

lý, hội nhập khu vực và quốc tế lĩnh vực TTBYT…[9, 1-16]

* Lãng phí trong khâu mua sắm, sử dụng TTBYT:

1.2.3 Những hạn chế trong quản lý trang thiết bị y tế ở Việt Nam

Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XI, Kiểm toán Nhà nước đã tổng hợp kết quả

báo cáo Quốc hội các nội dung về quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2015 trên

nhiều lĩnh vực, trong đó có chuyên đề công tác đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng

23

trang thiết bị y tế. Theo đó, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện ra nhiều sai phạm trong

việc mua sắm thiết bị khám chữa bệnh tại rất nhiều bệnh viện và Sở Y tế trên toàn

quốc. Về quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế là tài sản cố định, qua kiểm toán tại Bộ Y

tế cho thấy một số đơn vị sử dụng trang thiết bị y tế kém hiệu quả do xác định nhu cầu

mua sắm chưa phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Đáng lưu ý có

nhiều thiết bị được đầu tư mới nhưng chưa đưa vào sử dụng hoặc mới đưa vào sử dụng

đã hỏng.

Bộ Y tế cũng như hầu hết các địa phương được kiểm toán chưa xây dựng kế

hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn về đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế để làm căn

cứ xác định nhu cầu mua sắm trang thiết bị hàng năm. Bộ Y tế chưa có hướng dẫn,

quy định đối với hoạt động liên doanh, liên kết theo hình thức đặt máy bán hóa chất

xét nghiệm chỉ để bán hóa chất nên trong công tác quản lý còn nhiều bất cập. Về công

tác đấu thầu, chưa ban hành các văn bản quy định cụ thể về đấu thầu trang thiết bị y tế,

đặc biệt là công tác xây dựng, phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm hóa chất, vật tư

tiêu hao còn nhiều bất cập…

Sự lãng phí trong việc đầu tư, mua sắm, sử dụng máy móc trang thiết bị y tế có

cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Bởi với đặc thù của ngành y, việc

mua sắm trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao rất quan trọng, vì liên quan đến tính mạng,

sức khỏe của con người. Do đó, việc đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại với nguồn kinh

* Công tác bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT:

phí lớn là cần thiết nhưng phải sát với thực tế và mang lại hiệu quả.

Công tác bảo dưỡng, sửa chữa không những chỉ nhằm đảm bảo độ: an toàn,

chính xác và ổn định của TTBYT, mà còn có giá trị kinh tế lớn vì nếu thực hiện tốt

công tác công tác bảo dưỡng dự phòng (bảo dưỡng thường kì theo quy định) giảm

thiểu những hỏng hóc lớn, khi sửa chữa sẽ rất tốn kém, thậm chí trường hợp không

khắc phục được. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị

y tế chưa được các cơ sở y tế thực sự quan tâm đúng mức, xuất phát từ những nguyên

- Đối với tuyến huyện: khi thiết bị gặp sự cố, dù đơn giản cũng không thể khắc

nhân sau:

24

phục vì “run” trước máy mới lại không có tài liệu kỹ thuật; không biết mời đơn vị nào,

ở đâu đến sửa chữa; thiếu kinh phí để sửa chữa; rất khó khăn trong việc tiếp xúc với

nhà cung cấp, các hãng sản xuất thiết bị để yêu cầu hỗ trợ tài liệu kỹ thuật, phụ tùng

thay thế, có nhận được sự hỗ trợ từ bệnh viện tỉnh và trung ương qua chương trình

- Đối với bệnh viện tuyến tỉnh: đội ngũ cán bộ kỹ thuật của phòng Vật tư –

1816 nhưng chưa phải là giải pháp cơ bản, hiệu quả còn hạn chế.

TTBYT bệnh viện Đa khoa các tỉnh là “thiếu và yếu”; thiết bị công nghệ cao (CT-

Scanner, MRI, Angiography, thiết bị xạ trị, siêu âm màu, các thiết bị xét nghiệm,…)

phải mời chuyên gia, nhà cung cấp. Song nhiều thiết bị vẫn không sửa chữa được vì

các cán bộ kỹ thuật của nhà cung cấp thiết bị cũng “thiếu và yếu”. Không phải loại

máy nào cũng mời được chuyên gia của hãng tới, nhất là những thiết bị đã cung cấp từ

- Đối với bệnh viện tuyến trung ương: thiếu tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác

trên 3 năm.

bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT; khó mua vật tư thay thế, phụ thuộc vào nhà cung cấp,

giá cao; thiết bị ngày càng nhiều, mức độ càng hiện đại, tính đồng bộ càng cao, trong

khi các phòng Vật tư – TBYT thiếu nhân lực cả về số lượng và chất lượng, thiếu thiết

bị đo chuyên dụng; thiếu kinh phí.

Đến nay hệ thống TTBYT tại các cơ sở khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và

đào tạo trong toàn ngành được cải thiện, có khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu

cầu khám chữa bệnh của người dân tại các cơ sở y tế tuyến dưới, giảm bớt tình trạng

quá tải của các cơ sở y tế tuyến trên. Tuy nhiên, việc đầu tư và sử dụng TTBYT tại

một số cơ sở y tế hiện nay còn tồn tại một số bất cập như: chưa sử dụng hết hiệu quả

công suất của thiết bị; lạm dụng kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị; một số cơ sở y tế

đã được trang bị thiết bị mới nhưng chưa có cán bộ được đào tạo sử dụng thiết bị; đặc

biệt các cơ sở y tế chưa quan tâm đúng mức đến công tác duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa

định kỳ trang thiết bị do đó chất lượng thiết bị xuống cấp nhanh, tuổi thọ giảm; thậm

chí có thiết bị được sử dụng đến khi hỏng nặng mới được sửa chữa, thay thế gây lãng

phí về kinh tế và chất lượng khám chữa bệnh; đồng thời, công tác quản lý, kiểm định

và kiểm tra chất lượng TTBYT cũng chưa thực hiện tốt…[9]

25

1.2.4 Bài học kinh nghiệm

Từ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn như đã phân tích ở trên, một số bài học

kinh nghiệm có thể được rút ra trong công tác quản lý TTBYT ở Việt Nam hiện nay đó là:

- Tăng cường, tập trung vào hướng đào tạo liên tục và tại chỗ, bởi thực tế cho thấy,

1) Phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành trang thiết bị y tế:

sinh viên chuyên ngành Điện tử - Y sinh, Vật lý – Y sinh tại các Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh rất ít người làm việc tại các cơ sở y tế công lập. (Khoảng

7–8% theo báo cáo của bộ môn Điện tử - Y sinh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Mở mã ngành (hoặc bổ sung, hoàn chỉnh chương trình) đào tạo “Trợ lý kỹ

trong dịp kỷ niệm 50 năm thành lập Trường và 15 năm bộ môn Điện tử - Y sinh)

thuật y tế” các chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, phòng mổ và phục hồi

chức năng. Ở nước ta hiện nay trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, cũng đã có

các khoa: Khoa Kỹ thuật hình ảnh, Khoa Vật lý trị liệu, Khoa xét nghiệm,... Chuyên

ngành đào tạo này, thuật ngữ quốc tế thường dùng là MTA (Medical Technical

Assistant). Trợ lý kỹ thuật y tế, là những cán bộ vừa được phép tiếp xúc với bệnh

nhân, vừa được phép vận hành thiết bị y tế. Họ có trách nhiệm và kiến thức để khẳng

định: kết quả xét nghiệm này, điện tâm đồ này, phim CT scanner này là những biểu

hiện đúng hiện trạng “thực” của người bệnh. Muốn thế họ không những am hiểu về

thiết bị: Bản chất vật lý, Nguyên lý cấu tạo, thế hệ công nghệ, cách vận hành mà còn

biết những thao tác kỹ thuật để lấy được những kết quả thăm khám chính xác, đủ

thông tin nhất cung cấp cho bác sĩ điều trị.

- Hoàn chỉnh và đổi mới hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về trang thiết

2) Về công tác quản lý Nhà nước:

bị y tế từ Trung ương đến địa phương. Các cơ sở y tế có cán bộ nghiệp vụ theo

dõi công tác trang thiết bị y tế. Các bệnh viện, các viện Trung ương, bệnh viện đa

khoa tỉnh có phòng vật tư kỹ thuật thiết bị y tế. Các trung tâm y tế huyện có cán bộ

chuyên môn theo dõi công tác vật tư thiết bị y tế. Từng bước nâng cao năng lực

quản lý trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế trong toàn ngành; Thực hiện kiểm chuẩn

định kỳ trang thiết bị y tế đang sử dụng tại các cơ sở sở y tế cũng như sản phẩm

sản xuất trong nước và nhập khẩu.

26

- Bộ y tế cần có quy định cụ thể “mang tính bắt buộc” với các nhà cung cấp

TTBYT về việc: cam kết cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ cho bảo dưỡng, sửa chữa;

cam kết cung cấp phụ tùng thay thế ít nhất 5 năm sau khi thiết bị đưa vào khai thác sử

dụng; cam kết hỗ trợ đào tạo cán bộ kỹ thuật TTBYT, hỗ trợ chẩn đoán từ xa và cung

cấp Pass-word để cán bộ kỹ thuật TTBYT có thể tiếp cận sâu với thiết bị khi thực hiện

bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Bộ y tế cần sớm có quy hoạch xây dựng các trung tâm

- Thống nhất quản lý Nhà nước về kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y

bảo dưỡng sửa chữa TTBYT cấp trung ương, khu vực và các tỉnh.

tế từ trung ương đến địa phương. Thiết lập hệ thống thanh tra, kiểm tra và giám sát

chất lượng trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường; Có chính sách hỗ trợ về

vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai

trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế.

3) Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan xây dựng, đề xuất

chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất TTBYT trong nước: khuyến khích các đơn vị

liên doanh, liên kết, vốn đầu tư nước ngoài vào các hoạt động sản xuất, dịch vụ lĩnh

vực TTBYT nhằm tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế, chuyển giao công nghệ

để phát triển công nghiệp sản xuất TTBYT trong nước.

4) Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới trong

- Tham khảo các quy định về hội nhập và căn cứ thực trạng, yêu cầu quản lý

lĩnh vực trang thiết bị Y tế:

của Việt Nam để nghiên cứu, đề xuất ban hành bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp

- Thường xuyên thông báo, cập nhật và lồng ghép qua các hội nghị, hội thảo để

quy về quản lý đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh hội nhập và kinh tế thị trường.

phổ biến, cập nhật các thông tin, quy định trong lĩnh vực TTBYT để mọi người cùng

- Triển khai các hoạt động Nhóm đối tác kỹ thuật về TTBYT để phối hợp phổ

nắm bắt, chủ động thực hiện theo đúng các cam kết trong hội nhập của Việt Nam.

biến các tài liệu, nội dung, xây dựng lộ trình hội nhập trong lĩnh vực TTBYT và liên

kết chặt chẽ với Nhóm đối tác y tế Bộ Y tế - HPG, tranh thủ học hỏi, tiếp cận kinh

nghiệm chuyên môn, quản lý và các nguồn lực để phát triển lĩnh vực TTBYT.

27

5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trang thiết bị y tế: Xây

dựng kế hoạch tổng thể và triển khai từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý trang thiết bị y tế ; Ðịnh hướng thế hệ kỹ thuật - công nghệ của thiết bị y tế

cần trang bị cho từng tuyến, từng khu vực để đảm bảo việc nối mạng, truyền số liệu

hình ảnh trong từng cơ sở, từng khu vực và trong toàn ngành, đáp ứng nhu cầu tư

vấn chẩn đoán, điều trị và đào tạo từ xa.

6) Huy động vốn đầu tư trang thiết bị y tế: Kết hợp các nguồn vốn bao gồm

nguồn ngân sách Nhà nước, các dự án ODA, vốn vay ưu đãi và thực hiện xã hội hoá

trong công tác đầu tư trang thiết bị y tế; Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự

án, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, quốc gia và các tổ chức phi chính

phủ; Xây dựng cơ chế thu hồi vốn để duy trì hoạt động và tái đầu tư trang thiết bị y tế;

Ban hành quy định về kinh phí dành cho công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa

trang thiết bị y tế hàng năm.[9]

TÓM TẮT CHƯƠNG 1:

Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở khoa học về quản lý trang

thiết bị y tế nói chung cũng như luận giải khái niệm về quản lý trang thiết bị y tế tại

bệnh viện. Luận văn làm rõ quy trình quản lý trang thiết bị y tế theo quá trình hình

thành và sử dụng tài sản công bao gồm quá trình đầu tư mua sắm, khai thác, sử dụng,

kể cả duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cuối cùng là thanh lý, khấu hao. Các nguyên tắc

cơ bản trong quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế. Đồng thời luận văn đã chỉ rõ các

quy định của Nhà nước cũng như các nhân tố tác động đến công tác quản lý trang

thiết bị y tế. Tổng kết các thành tựu đã đạt được về công tác quản lý trang thiết bị y tế

ở bệnh viện tại Việt Nam cũng như những hạn chế trong công tác này, từ đó rút ra bài

học có thể nghiên cứu tại tỉnh Quảng Trị nói riêng và quản lý trang thiết bị y tế đối với

các bệnh viện tại Việt Nam nói chung. Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân

tích đánh giá thực trạng trong chương 2 và làm cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế trong chương 3 của luận văn này.

28

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

2.1.1 Lịch sử hình thành

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 113/QĐ-

UBND ngày 05/8/1989 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị với quy mô

bệnh viện hạng II và có 300 giường bệnh. Ngày 21/9/2015, công trình Bệnh viện đa

khoa tỉnh, với quy mô hơn 500 giường bệnh được khánh thành. Công trình được khởi

công vào năm 2010, trên khu đất rộng 21 ha tại phường Đông Lương, TP Đông Hà;

thay thế trụ sở cũ (đóng trên đường Lê Lợi) được đưa vào sử dụng từ năm 1997, nay

đã xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân nên luôn

rơi vào tình trạng quá tải. Tổng vốn đầu tư của công trình là 535 tỷ đồng từ nguồn trái

phiếu Chính phủ và ngân sách của địa phương.

Ngày 01/02/2016, Bệnh viện được nâng lên bệnh viện hạng I theo quyết định số

1401/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Bệnh viện có tổng diện tích 21

ha, 1178 giường bệnh, 553 cán bộ viên chức, 32 khoa phòng (7 phòng chức năng, 7

khoa cận lâm sàng và 18 khoa lâm sàng). Chất lượng Bệnh viện năm 2016: theo bộ

tiêu chí chất lượng của Bộ Y tế đạt mức 3,34/5 của bậc thang chất lượng.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là bệnh viện tuyến tỉnh và là bệnh viện vệ tinh

của Bệnh viện TW Huế, với số lượt khám bệnh trung bình 400 - 500 bệnh nhân/ngày

và số lượt điều trị nội trú 900 - 1200 bệnh nhân/ngày. Để khẳng định năng lực đúng

với tầm vóc của bệnh viện đa khoa hạng I trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân

tỉnh nhà, các tỉnh lân cận và nước bạn Lào, bệnh viện đã đẩy mạnh phát triển các dịch

vụ kỹ thuật cao trên đầy đủ các lĩnh vực: nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, phụ sản,

chuyên khoa và cận lâm sàng. Đội ngũ nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, tay nghề và

trình độ cao (2 Tiến sĩ, 14 Bác sĩ CKII, 17 Thạc sỹ, 36 Bác sĩ- Dược sĩ CKI), phương

tiện kỹ thuật hiện đại, thái độ phục vụ tận tình. Tất cả nhằm hướng tới một mục đích

chung là đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.[16]

29

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Lần 434 664 453 223 501 298 Số lần khám bệnh

Người 38 227 41 864 45 679 Bệnh nhân nội trú

Tổng số phẫu Ca 8 175 8 878 9 508 thuật

Ca 60 854 65 940 69 254 Chụp XQ

Ca 5 899 6 810 6 810 Truyền máu

Ca 45 137 48 507 51 216 Siêu âm

Ca 3 042 3 637 4 667 Nội soi

Ca 10 891 12 293 12 578 Chụp cắt lớp

Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từng bước hiện đại hoá TTBYT tại các

khoa phòng đáp ứng triển khai các kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến kỹ thuật

của Bộ Y tế, chia sẻ gánh nặng quá tải của các bệnh viện tuyến Trung ương.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện

1. Cấp cứu, khám chữa bệnh

- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện

khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.

- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại

địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám

định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ

quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.

2. Đào tạo cán bộ y tế

- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học

và trung học

- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới

nâng cao trình độ chuyên môn.

30

3. Nghiên cứu khoa học về y học

- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ

kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ

truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc kết

hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.

- Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát

triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.

- Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch

chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.

5. Phòng bệnh

- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.

- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng

bệnh, phòng dịch.

6. Hợp tác quốc tế

Hợp tác về lĩnh vực y tế với các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan ở nước ngoài

theo quy định của Nhà nước.

7. Quản lý kinh tế y tế

- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của

bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư

của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.[1]

31

2.1.3 Tổ chức bộ máy

Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, BVĐK tỉnh Quảng Trị, 2016

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

- Bộ máy tổ chức của Bệnh viện gồm:

+ Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 04 đồng chí Phó Giám đốc có trình độ Chuyên

khoa II: 03; Thạc sỹ: 02.

+ 07 Phòng chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Điều dưỡng, Vật tư - thiết bị y tế, Tổ

chức cán bộ, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán, Công nghệ thông tin.

+ 18 Khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực và chống độc, Nội Tim mạch, Nội Tổng

hợp, Ngoại tổng hợp, Ngoại Chấn thương, Ung bướu, Mắt, Răng- hàm- mặt, Tai- mũi-

họng, Y học cổ truyền, Bệnh nhiệt đới, Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, Nhi, Phụ

sản, Phẫu thuật gây mê hồi sức, Da liễu, Tâm thần kinh, Khám bệnh.

+ 07 Khoa cận lâm sàng: Huyết học truyền máu, Vi sinh, Sinh hoá, Giải phẫu

bệnh, Chẩn đoán hình ảnh, Dược, Kiểm soát nhiễm khuẩn.

- Mô hình cơ cấu tổ chức của Bệnh viện áp dụng theo mô hình kiểu trực

tuyến. Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến là mô hình tổ chức quản lý, trong đó

32

mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người

lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Đặc điểm của loại hình cơ cấu này là mối quan hệ giữa

các nhân viên trong tổ chức bộ máy được thực hiện theo trực tuyến, tức là quy định

quan hệ dọc trực tiếp từ người lãnh đạo cao nhất đến người thấp nhất; người thừa

hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người phụ trách trực tiếp.

+ Ưu điểm

Loại hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ

trưởng. Tức là, mô hình này đề cao vai trò thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc một thủ

trưởng. Thông tin trực tiếp nên nhanh chóng, chính xác. Tạo ra sự thống nhất tập trung

cao độ, chế độ trách nhiệm rõ ràng.

+ Nhược điểm

Mô hình này chỉ áp dụng cho tổ chức có quy mô nhỏ (người lãnh đạo có thể xử lý

những thông tin phát sinh) chứ không phù hợp cho quy mô lớn. Người lãnh đạo phải có

kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn. Hạn chế việc

sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý.

Khi cần hợp tác, phối hợp công việc giữa hai đơn vị, hoặc hai cá nhân ngang

quyền thuộc các tuyến khác nhau thì phải đi theo đường vòng qua các kênh đã định.

2.1.4 Nguồn nhân lực

Đơn vị: Người

Bảng 2.2: Tình hình cán bộ viên chức của bệnh viện qua các năm

2014 2015 2016

Chỉ tiêu Số Số Số % % % lượng lượng lượng

490 100 506 100 553 100 Tổng số cán bộ, nhân viên

1.Phân theo giới

175 36 182 193 35 36 - Nam

315 64 324 360 65 64 - Nữ

2.Theo trình độ chuyên môn

75 15 77 108 20 15 - Bác sỹ

33

2014 2015 2016

Chỉ tiêu Số Số Số % % % lượng lượng lượng

21 4 24 5 25 4 - Dược sĩ

42 9 44 9 43 8 - Kỹ thuật viên

23 5 23 4 23 4 - Nữ hộ sinh

185 38 195 39 205 37 - Điều Dưỡng

144 29 143 28 149 27 - Đối tượng khác

(Nguồn: Báo cáo của phòng TCCB bệnh viện về tình hình cán bộ viên chức qua các năm)

Nguồn nhân lực tại Bệnh viện tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 tổng số cán bộ

là 553 người, tăng 13% so với năm 2014. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của bệnh viện

nhìn chung không đồng đều theo giới tính, chủ yếu là nhân viên nữ, chiếm tỷ trọng

60% tổng số nhân viên. Theo trình độ chuyên môn, đối tượng điều dưỡng và Bác sỹ

chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2014 có 75 Bác sỹ chiếm 15%, năm 2016 có 108 bác sỹ chiếm

33%, đây là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn thu cho bệnh viện. Trong 3 năm qua bệnh

viện không tuyển nữ hộ sinh mới, vì vậy, nữ hộ sinh đã không tăng. Đội ngũ dược sĩ

và kỹ thuật viên cũng tăng nhưng không đáng kể.

2.1.5 Tình hình cơ sở vật chất của Bệnh viện

Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện

Đơn vị : triệu đồng

2014 2015 2016 Chỉ tiêu Gía trị % Gía trị % Gía trị %

132 547 100 146 495 100 136 942 100 Tài sản cố định hữu hình

- Nhà cửa, vật kiến trúc 56 603 43 55 669 38 3 681 3

- Máy móc, thiết bị 66 842 50 82 599 57 124 615 91

- Phương tiện vận tải, 4 742 4 3 687 2 5 612 4 truyền dẫn

- Thiết bị, dụng cụ quản lý 4 360 3 4 360 3 3032 2

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Bệnh viện từ 2014 - 2016)

34

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị là một Bệnh viện lớn nhất tỉnh Quảng trị với

quy mô 500 giường bệnh nhưng thực tế thì Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, số

giường thực kê lên đến 1178 giường. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh

thường xuyên, bệnh viện phải đầu tư một lượng máy móc thiết bị tương đối lớn. Cụ

thể năm 2014, giá trị máy móc thiết bị là 66.842 triệu đồng, chiếm 50% giá trị tài sản

cố định hữu hình của bệnh viện. Đến năm 2016, giá trị máy móc thiết bị là 124.615

triệu đồng, đạt tỷ lệ 91%.

2.1.6 Kết quả hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện

Tổng nguồn thu bệnh viện tăng đều qua các năm, năm 2016 so với năm 2014

tăng 82 644 triệu đồng tăng 84,615 %. Sau khi trang trải các nguồn chi phí trực tiếp và

nộp ngân sách thì nguồn kinh phí còn lại và quỹ của đơn vị tăng qua 3 năm, năm 2014

là 95 856 triệu đồng, năm 2016: 173 889 triệu đồng, tăng 78 033 triệu đồng, tăng

44,87% so với năm 2014. Có được kết quả đó nhờ đội ngũ cán bộ, y bác sĩ có trình độ

chuyên môn làm việc hăng say, nhiệt tình cùng với việc khai thác có hiệu quả một

khối lượng lớn tài sản máy móc thiết bị hiện đại tại Bệnh viện.

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của bệnh viện

Đơn vị : triệu đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

1.Tổng nguồn thu 97.670 120.700 180.314 23.030 23,58 59.614 49,39

- Thu phí, lệ phí 94.080 115.780 174.083 21.700 23,07 58.303 50,36

- Thu hoạt động 3.443 4.713 5.724 1.270 36,89 1.011 21,45 dịch vụ

- Thu hoạt động 147 207 507 60 40,82 300 144,93 khác

2.Chi trực tiếp từ tài 1.739 3.072 6.047 1.333 76,65 2.975 96,84 khoản.

35

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

3. Chênh lệch thu

lớn hơn chi sau khi 95.931 117.628 174.267 21.697 22,62 56.639 48,15

trừ chi phí trực tiếp.

4. Nộp ngân sách 75 151 318 76 101,33 167 110,60 nhà nước kỳ này

5. Bổ sung kinh phí

chi cho các hoạt 95.856 117.477 173.889 21.621 22,56 56.412 48,02 động chuyên môn

và hoạt động quỹ

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Bệnh viện từ 2014 - 2016)

2.2 Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị (2014-2016)

2.2.1 Hiện trạng trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

TTBYT là mặt hàng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và là

một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế,

hỗ trợ người thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Việc quản lý

TTBYT phải theo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Bên cạnh đó, còn phải tuân thủ các quy định của nhà sản xuất và quy định của pháp

luật về quản lý TTBYT.

Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được quán triệt trong toàn

bệnh viện, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở y tế. Mặt khác, TTBYT

lại có đặc thù là chủng loại đa dạng với hàng nghìn loại, thế hệ công nghệ luôn thay

đổi, cập nhật ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới. Do đó, việc chọn cách phân

loại các TTBYT để theo dõi và quản lý là cần thiết để đảm bảo công tác quản lý

TTBYT đạt hiệu quả. Hiện nay, có nhiều phương pháp phân loại các TTBYT như theo

mức độ rủi ro, theo tính năng sử dụng, theo nội dung chuyên môn của y học,.. Và một

trong những phương pháp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lựa chọn để tiến hành quản lý

36

TTBYT tại đơn vị là dựa vào nội dung chuyên môn của y học để phân ra 10 nhóm

TTBYT như sau:

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là: Máy chụp

X - Quang các loại, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch số

hoá xoá nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm . . .

Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý bao gồm các loại máy: Máy điện tâm

đồ (ECG), điện não đồ (EEG), điện cơ đồ, máy đo lưu huyết não....

Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm tế bào,

máy ly tâm....

Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các thiết bị như

máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp tim, máy sốc tim, dao

mổ điện, thiết bị tạo oxy....

Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điện sóng ngắn, tia hồng ngoại,

laser trị liệu....

Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd, Ho, Laser

hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser....

Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như máy đo công năng phổi, đo

thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị cường nhiệt, máy chạy

thận nhân tạo....

Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông như máy dò huyệt, massage, châm

cứu, điều trị từ phổi....

Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình như huyết áp

kế điện tử, nhiệt kế điện tử , máy chạy khí rung, điện tim....

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế như

thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin (hệ thống máy tính), xe

ôtô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, khu xử lý nước thải....

37

Bảng 2.5: Số lượng các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Quảng Trị

Đơn vị : chiếc

Nhóm TTBYT 2014 2015 2016 2015/2014 % +/- 2016/2015 % +/-

2 9,09 7 29,17 22 24 31 Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh

2 8,33 2 7,69 24 26 28 Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý

0 0 9 45 20 20 29 Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm

104 118 152 14 13,46 34 28,81 Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ

0 0 11 61,11 18 18 29

7 3 23,08 6 13 16 116,6 7 Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế

6 6,45 22 22,22 93 99 121 Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng

3 20,00 9 50,00 15 18 27 Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông

149 224 275 75 50,34 51 22,77

Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình

1340 1470 1760 130 9,70 290 19,73

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

Tổng cộng 1791 13,34 2468 239 438

2030 21,58 Nguồn: Tổng hợp từ phòng Vật tư – TBYT, năm 2016

38

Bảng 2.6: Giá trị các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị

Đơn vị : triệu đồng

20393,52 23753,22

54139,98

3359,70

16,47

30386,76

127,93

1716,37

1726,36

1918,21

9,99

0,58

191,85

11,11

2607,06

2607,06

7485,04

0,00

0,00

4877,98

187,11

10488,26 21647,55

35757,35

11159,29

106,40

14109,80

65,18

784,77

784,77

1959,32

0,00

0,00

1174,55

149,67

117,52

605,00

668,41

487,48

414,81

63,41

10,48

12162,76 13409,33

16177,47

1246,57

10,25

2768,14

20,64

61,00

0,00

159,30

-61,00

-100,00

159,30

Nhóm TTBYT 2014 2015 2016 2015/2014 % +/- 2016/2015 % +/-

612,96

635,46

735,21

22,50

3,67

99,75

15,70

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông

12337,04 13227,87

20874,07

890,83

7,22

7646,20

57,80

Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

61281,26 78396,62 139874,36 17115,36

61477,7

27,93

Tổng cộng

78,42 Nguồn: Tổng hợp từ phòng Vật tư – TBYT, năm 2016

39

Trong thời gian qua hệ thống TTBYT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã

được đầu tư, nâng cấp cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt từ năm 2004, nhờ

Chương trình trái phiếu Chính phủ và chương trình xã hội hóa cùng với nguồn viện trợ

của các tổ chức phi Chính phủ, viện trợ ODA, các dự án trong và ngoài nước, tại bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, nhiều chuyên khoa được đầu tư đổi mới TTBYT như

chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, sinh hóa, ung bướu, thận nhân tạo, phòng mổ và hồi

sức cấp cứu... Nhiều thiết bị cơ bản và công nghệ cao được mua sắm như CT-scanner,

máy X.quang cao tần - tăng sáng truyền hình, siêu âm, nội soi, xét nghiệm sinh hóa

nhiều chỉ số, máy huyết học, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, máy đo độ loãng

xương, sàng lọc máu...

Bảng số liệu 2.5 và 2.6, thể hiện rõ tình hình TTBYT hiện có tại Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị về số lượng và giá trị theo 10 nhóm TTBYT. Trong 3

năm 2014-2016 tình hình TTBYT tại Bệnh viện có nhiều biến động. Trong năm

2016, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị có 2.468 máy móc, thiết bị y tế các

loại với giá trị là 139874,36 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2015, số lượng

TTBYT tăng 438 chiếc, kéo theo tổng giá trị TTBYT tại bệnh viện tăng 61477,7

triệu đồng. Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể nhận thấy rằng nhóm X: “Nhóm các

loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế” đa dạng về mặt hàng, chủng

loại hơn so với nhóm I: “Thiết bị chẩn đoán hình ảnh” nhưng giá trị lại thấp hơn.

Cụ thể năm 2016, nhóm X có 1.760 chiếc với giá trị là 20.874,07 triệu đồng, còn

nhóm I chỉ có 31 chiếc nhưng giá trị lên đến 54.139,98 triệu đồng. Đây là sự biến

động hợp lý vì TTBYT của nhóm I thường có giá trị công nghệ cao và phải nhập

khẩu từ nước ngoài. Trong giai đoạn năm 2014-2015, số lượng TTBYT của nhóm

III: “Thiết bị labo xét nghiệm” và nhóm V: “Thiết bị vật lý trị liệu” không có sự

biến động nào thì sang năm 2016, hai nhóm TTBYT này đã gia tăng đáng kể về số

lượng và giá trị với 20 chiếc và 6.052,53 triệu đồng. Có được sự đầu tư trang bị

này nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ các nguồn viện trợ, tài trợ như dự án Bắc Trung Bộ,

dự án Medipeace, Viện vi sinh vật và Công nghệ Hà Nội và các công ty.

40

2.2.2 Quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

2.2.2.1 Quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế

2.2.2.1.1 Quản lý trang thiết bị y tế trong khâu lập kế hoạch mua sắm:

a. Căn cứ lập kế hoạch

Đầu năm các khoa trong bệnh viện lên kế hoạch mua sắm thiết bị, tài sản cho

cả năm trình Ban giám đốc bệnh viện duyệt và gửi cho Phòng vật tư - thiết bị y tế

(VT-TBYT) xem xét tập hợp. Phòng VT-TBYT sẽ lên kế hoạch mua sắm.

Trong những năm gần đây, để xác định kế hoạch mua sắm trang thiết bị cho toàn

Bệnh viện, trưởng các khoa, phòng ban của bệnh viện đều thực hiện đánh giá, báo

cáo tình trạng TTBYT và tình hình sử dụng cho ban quản lý Bệnh viện, mà trực

tiếp là Phòng vật tư, thiết bị y tế. Căn cứ vào kết quả quá trình đánh giá, các khoa sẽ

trình Giám đốc Bệnh viện kế hoạch mua sắm. Dựa vào nguồn ngân sách được cấp

hàng năm cùng với các khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

Giám đốc Bệnh viện có cơ sở để xác định những thiết bị y tế ưu tiên mua để ra quyết

định phê duyệt danh mục thiết bị y tế cần thiết.

b. Thủ tục và phương pháp lập kế hoạch mua sắm

Quy trình cụ thể của khâu lập kế hoạch được thực hiện theo các bước sau:

Khi có nhu cầu về mua sắm thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác chuyên môn, thì

Trưởng các khoa trong bệnh viện ghi rõ các yêu cầu về tên thiết bị, vật tư, quy cách,

nhãn hiệu, tình trạng, số lượng, đơn vị tính theo biểu mẫu có sẵn nộp cho Phòng Vật tư

– thiết bị y tế.

Phòng VT-TBYT xem xét các phiếu đề nghị của khoa, nếu yêu cầu không phù

hợp thì Phòng VT-TBYT sẽ thảo luận lại với các trưởng bộ phận. Nếu yêu cầu phù

hợp thì Phòng VT-TBYT sẽ trình danh mục mua sắm để Giám đốc bệnh viện xem xét

phê duyệt. Giám đốc Bệnh viện triệu tập Hội đồng Khoa học & Công nghệ (KH&CN)

Bệnh viện, phòng VT-TBYT và phòng Tài chính kế toán (TCKT) để quyết định danh

mục mua sắm phù hợp với kinh phí hiện có. Nếu yêu cầu phù hợp, Giám đốc sẽ ký

duyệt và giao cho Phòng VT-TBYT phối hợp với các khoa để soạn thảo cấu hình kỹ

thuật đảm bảo đúng theo yêu cầu sử dụng và phù hợp với khả năng kinh phí cho phép

để lên kế hoạch và lập bảng dự trù mua sắm vật tư, thiết bị.

41

Sau khi Phòng VT-TBYT lập kế hoạch xong trình Giám đốc phê duyệt. Nếu yêu

cầu phù hợp thì Giám đốc sẽ ký duyệt và phòng TCKT tiến hành làm thủ tục mua sắm,

đấu thầu.

Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư mua sắm thiết bị y tế và thủ tục hồ sơ thanh toán

Phòng VT-TBYT chia ra các bước thực hiện như sau:

+ Đối với nguồn vốn liên doanh liên kết: Bệnh viện không thực hiện.

+ Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Trước hết, Bệnh viện sẽ thành lập tổ

quản lý mua sắm TTBYT, trong đó bao gồm đại diện lãnh đạo các Khoa và Phòng tài

chính kế toán, Phòng VT-TBYT. Tiếp đến, Tổ quản lý sẽ lập kế hoạch đấu thầu và

trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

Trình tự, thủ tục chào hàng cạnh tranh và đấu thầu khi thực hiện mua sắm

TTBYT ở các nguồn đều giống nhau và có các bước như sau:

Bước 1: Bệnh viện sẽ thành lập tổ quản lý mua sắm TTBYT (tổ chuyên gia đấu

thầu) để tiến hành lập Hồ sơ yêu cầu, chấm thầu, đánh giá kết quả chào hàng cạnh

tranh và thuê tư vấn thẩm định hồ sơ.

Bước 2: Thông báo mời chào hàng cạnh tranh: đăng trên báo Đấu thầu (03 kỳ báo

liên tiếp).

Bước 3: Tổ chức mở thầu: tối thiểu 10 ngày sau kỳ đăng báo mời thầu đầu tiên,

không kể ngày nghĩ, lễ. Lập biên bản đóng thầu, biên bản mở thầu.

Bước 4: Tổ chuyên gia đấu thầu chấm thầu, lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự chào

hàng cạnh tranh, ban quản lý mua sắm trang thiết bị xét thầu, lập biên bản đề xuất

Giám đốc bệnh viện phê duyệt đơn vị trúng thầu.

Bước 5: Ra quyết định của Giám đốc về việc phê duyệt kết quả chào hàng cạnh

tranh mua sắm thiết bị, thông báo đơn vị trúng thầu và không trúng thầu, làm Biên bản

thương thảo hợp đồng với đơn vị trúng thầu, ký Hợp đồng cung cấp.

Bước 6: Nhà cung cấp gửi thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng cam kết bảo hành sản

phẩm và thư xác nhận về nguồn gốc và chất lượng hàng hoá cùng với hợp đồng, Phòng

TCKT xem xét các điều khoản trình Giám đốc ký duyệt.

Bước 7: Phòng VT-TBYT cử nhân viên tiến hành giám sát và giao hàng có xác

42

nhận tiếp nhận tài sản, làm biên bản bàn giao, nghiệm thu (có bộ phận nhận ký xác

nhận) và biên bản thanh lý hợp đồng trình Giám đốc phê duyệt.

Bước 8: Phòng Tài chính kế toán thanh toán, Phòng VT-TBYT lưu hồ sơ.

Nhìn chung, việc lập kế hoạch mua sắm trang trang thiết bị y tế tại Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị được thực hiện theo đúng trình tự và quy định của Bộ y

tế. Giám đốc Bệnh viện chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho phòng TCKT và phòng VT-

TBYT theo dõi, thực hiện công tác mua sắm TTBYT. Quản lý đầu tư, mua sắm

được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, các Luật liên quan, các Nghị

định, các Thông tư sửa đổi-hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y Tế và các Bộ - Ngành

liên quan.

Trong quá trình lập kế hoạch mua sắm TTBYT, sự tham gia của các cán bộ,

đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các khoa có vai trò quan trọng. Sự tham gia của nhóm

đối tượng này vào công tác lập kế hoạch sẽ giúp kế hoạch mua sắm TTBYT của

bệnh viện sát với thực tế và nhu cầu sử dụng hơn. Đồng thời tránh được những chi

phí mua sắm không cần thiết. Từ đó góp phần giúp đơn vị tiết kiệm được nguồn

kinh phí.

c. Kế hoạch mua sắm trang thiết bị Y tế hằng năm

Bệnh viện đã căn cứ trên lượng máy móc trang thiết bị hiện tại để xây dựng

được kế hoạch mua sắm thêm máy móc phân bổ hợp lý cho các khoa chuyên môn.

Đối với những khoa hiện tại có trang thiết bị về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu thì chưa

cần thiết phải mua sắm thêm, đối với những khoa có số lượng bệnh nhân nhiều hơn

và điều trị những loại bệnh khó thì nhất thiết phải đầu tư thêm máy móc và trang

thiết bị hiện đại.

43

Bảng 2.7: Kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế hằng năm của

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị

Đơn vị : triệu đồng

2015/2014 2016/2015 Gía trị kinh phí đề nghị theo nhu cầu

Nhóm TTBYT

0

3787,71

7813,79

3787,71

4026,08

106,29

122,22

113,59

289,61

-8,63

-7,061

176,02

154,96

2739,8

1100

-2739,8

-100

1100

0

10990,71

7474,21

10990,71

-3516,5

-31,99

0

750

0

750

0

0

302,61

376,14

356,27

73,53

24,29

-19,87

-5,28

1041,4

304,35

441,85

-737,05

-70,77

137,5

45,17

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng

42

0

42

0

0

Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông

0

979,907

312,137

-979,90

-100

312,13

Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình

900

1200,65

1500,2

300,65

33,40

299,55

24,94

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

2014 2015 2016 +/- % +/- %

8099,94

18788,15

22096,07

3307,92

131,95

Tổng cộng

17,61 10688,21 Nguồn: Phòng VT-TBYT, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

44

Bảng 2.7 cho thấy kế hoạch đầu tư vào mua sắm trang thiết bị phục vụ nhu cầu khám

chữa bệnh của bệnh viện qua các năm không đồng đều, tập trung vào năm 2015-2016.

Theo đó thì tổng mức kế hoạch đầu tư vào mua sắm TTBYT trong năm 2016 là hơn 22

tỷ đồng, trong đó nhiều nhất nhóm I (Thiết bị chẩn đoán hình ảnh) và nhóm IV (Thiết

bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ). Năm 2015, kế hoạch mua sắm TTBYT của

toàn Bệnh viện 18788,15 triệu đồng, tăng 131,95% so với cùng kì năm trước. Nguyên

nhân bắt nguồn từ việc Bệnh viện chuyển lên cơ sở mới, mở rộng quy mô cũng như

chất lượng khám chữa bệnh, nên nhu cầu đầu tư mua sắm TTBYT tại các khoa, phòng

tăng cao. Qua năm 2016, khi TTBYT khá đầy đủ và đồng bộ thì kế hoạch mua sắm

giảm lại, chỉ tăng 17,61% so với năm 2015.

Đối với nhóm TTBYT chẩn đoán hình ảnh và cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng

mổ, đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao nên các TTBYT này đòi hỏi nhập khẩu từ các

nước có nền y tế tiên tiến và giá khá cao. Nhu cầu về khám chữa bệnh về chẩn đoán

hình ảnh như siêu âm, X-quang, MRI, CT và phẫu thuật gây mê hồi sức trong thời gian

tới có xu hướng tăng nên sự đầu tư là cần thiết. Nếu năm 2015 bệnh viện dự kiến đầu

tư TTBYT cho nhóm I và IV là 14.778,42 triệu đồng thì tới năm 2016 vẫn tiếp tục đầu

tư thêm 15.288 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị.

Đối với một số nhóm TTBYT khác Bệnh viện cũng sẽ tiếp tục lập kế hoạch trang

bị thêm các loại máy móc mới nhằm đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh của bệnh viện.

2.2.2.1.2 Tình hình đầu tư trang thiết bị y tế của Bệnh viện

Những năm gần đây, việc tăng cường đầu tư mua sắm TTBYT tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị đã được ban Giám đốc cũng như Sở y tế tỉnh Quảng Trị quan tâm

và tạo nhiều điều kiện về kinh phí. Tổng giá trị đầu tư đều có xu hướng tăng lên theo

các năm.

Với mục tiêu đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ y

tế thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, trong những

năm qua, bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã nhận được sự quan tâm từ nhiều phía.

Bởi vậy, nguồn vốn đầu tư phát triển bệnh viện cũng đa dạng và ngày một lớn hơn,

trong đó có đầu tư cho lĩnh vực mua sắm TTBYT của bệnh viện. Hiện tại Bệnh viện

45

Đa khoa tỉnh Quảng Trị có 3 nguồn mua đầu tư TTBYT chính, bao gồm: Quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp của viện, Ngân sách Nhà nước cấp thông qua UBND tỉnh;

vốn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Bảng 2.8 thể hiện tổng nguồn vốn đầu tư cho mua sắm TTBYT tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh tăng qua các năm. Nếu như năm 2014, tổng vốn đầu tư cho mua sắm

TTBYT tại Bệnh viện gần 6 tỷ đồng thì đến năm 2015 con số đó vượt lên trên 14 tỷ

đồng và đến năm 2016 đạt 16,3 tỷ đồng.

Trong đó, nguồn mua sắm TTBYT từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vẫn là

nguồn chủ yếu. Hằng năm, Bệnh viện trích một lượng lớn nguồn vốn này dành cho

mua sắm TTBYT nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về TTBYT của

Bệnh viện. Nguồn quỹ này tăng đều với tốc độ tăng bình quân/năm đạt 202,45%. Năm

2014, Bệnh viện đã trích 2835,4 triệu đồng từ quỹ này, đến năm 2015 tăng lên

10103,33 triệu đồng và năm 2016 đạt 16325,47 triệu đồng. Đây là nguồn vốn mua sắm

có sự tăng trưởng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh phí

dành cho mua sắm TTBYT ở Bệnh viện.

Ngoài nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị còn có kinh phí mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng năm. Tuy

nhiên nguồn vốn này có xu hướng giảm và chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu mua sắm

TTBYT, trung bình 20%/năm. Đến năm 2016, ngân sách Nhà nước không còn cấp kinh

phí để mua sắm TTBYT nữa. Điều đó cho thấy Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đang

dần tự chủ nguồn kinh phí trong việc mua sắm TTBYT phục vụ khám chữa bệnh.

Trong các nguồn vốn hình thành TTBYT tại Bệnh viện thì nguồn vốn tài trợ,

viện trợ chiếm tỷ trọng lớn nhất so với hai nguồn vốn đầu tư, mua sắm TTBYT còn

lại, trung bình mỗi năm đạt 56,7% trong cơ cấu nguồn vốn. Nếu như năm 2015 số

lượng vốn đầu tư từ nguồn tài trợ, viện trợ chỉ đạt 8.778,8 triệu đồng thì đến năm

2016 tăng lên mức 29.781,3 triệu đồng, tăng 239,2% so với năm ngoái. Đây là nguồn

vốn đóng góp rất lớn trong việc trang bị cơ sở vật chất với các TTBYT quy mô lớn,

hiện đại và có giá trị cao mà hai nguồn vốn còn lại khó có thể thực hiện được vì

nguồn kinh phí hạn hẹp.

46

Bảng 2.8: Nguồn vốn mua sắm trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm (2014 đến 2016)

Đvt: triệu đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh

Tỷ Tỷ Tỷ 2015/2014 2016/2015 Loại nguồn vốn Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng +/- % +/- % % % %

2835,4

19,39

10103,33

43,32

16325,47

35,41

7267,93

256,33

6222,14

61,59

1. Quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp

2736,9

18,72

4442

19,04

0

1705,1

62,30

-4442

-100

2. Ngân sách Nhà

9049,3

61,89

8778,8

37,64

29781,3

64,59

-270,5

-2,99

21002,5

239,24

nước

3. Tài trợ, viện trợ

14621,6

100

23324,13

100

46106,77

100

8702,53

59,52

22782,64

97,68

Tổng cộng

47

Bảng 2.9: Kinh phí được duyệt mua mới trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa Quảng Trị qua các năm

Đvt: triệu đồng

Năm 2016

Nhóm TTBYT

Gía trị kinh phí đề nghị theo nhu cầu

Tỷ lệ % được duyệt

Gía trị kinh phí đề nghị theo nhu cầu

Tỷ lệ % được duyệt

Gía trị kinh phí được duyệt

Tỷ lệ % được duyệt

Năm 2014 Gía trị kinh phí được duyệt Năm 2015 Gía trị kinh phí được duyệt

Gía trị kinh phí đề nghị theo nhu cầu

0,00

3787,71

3359,7

88,70

7813,79

6516,7

83,40

0

0

122,22

93,5

76,50

113,59

111,09

97,80

289,61

239,8

82,80

2739,8

2693,8

98,32

1100

1065,49

96,86

0

0

0

10990,71

9707,3

88,32

7474,21

6672,9

89,28

0

0

0

750

500

66,67

0

0

0

0

0

0

302,61

266,3

88,00

376,14

231,7

61,60

356,27

292,85

82,20

1041,4

945,1

90,75

304,35

244,71

80,40

441,85

334,6

75,73

0

0

42

35,67

84,93

0

0

0

0

0

0

979,91

843,40

86,07

312,137

252,787

80,99

0

900

730,2

81,13

1200,65

890,83

74,20

1200

950,34

79,20

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

6085,94

5572,30

91,56

16773,15

14545,33

86,72

18987,87

16325,47

85,98

Tổng cộng

Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, năm 2016

48

49

Từ

Bảng 2.9, ta thấy rằng, trang thiết bị y tế của Bệnh viện cơ bản đáp ứng được nhu

cầu thực tế phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của các khoa phòng. Do chính

sách thắt chặt tín dụng của Chính phủ thông qua hạn chế chi tiêu công. Các bệnh

viện trong cả nước nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị nói riêng đều

chịu ảnh hưởng lớn đến việc mua sắm trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh. Năm

2015, tổng mức dự toán được duyệt là trên 14 tỷ đồng, chiếm 86,72% so với nhu

cầu. Sang năm 2016, tuy tổng kinh phí được duyệt cho các hoạt động mua sắm

TTBYT tăng trên 16 tỷ đồng nhưng mức đáp ứng nhu cầu tăng lên 85,98%. Điều

này cho thấy, tình trạng thiếu TTBYT phục vụ công tác chuyên môn tai các khoa,

phòng vẫn còn diễn ra. Các TTBYT hiện đang sử dụng nằm trong tình trạng quá tải

và qua hạn sử dụng vì vậy xuất hiện nhu cầu thay mới. Tuy nhiên, do nguồn kinh

phí ngân sách có hạn nên kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế ở các khoa, các

phòng ban đang gặp nhiều khó khăn.

Những năm gần đây bệnh viện đã được đầu tư trang bị thêm nhiều máy móc,

trang thiết bị y tế cần thiết, hiện đại như: hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, các

loại máy thở, monitor theo dõi bệnh nhân, máy siêu âm Doppler màu, Bơm tiêm

điện, máy hấp tiệt khuẩn, máy tạo nhịp tạm thời, giường bệnh đa năng,…

Giá trị đầu tư máy móc thiết bị năm 2016 tăng so với những năm trước do nhu

cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng, kéo theo sự đầu tư tăng theo của

Nhà nước trong lĩnh vực y tế. Mặt khác từ các nguồn tài trợ là một trong những

thuận lợi lớn giúp cho bệnh viện có thêm điều kiện mua sắm các trang thiết bị phục

vụ cho công tác khám chữa bệnh.

2.2.2.1.3 Quy trình nhập kho trang thiết bị y tế

Sau khi ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng TTBYT, bệnh viện sẽ tiến hành

nhập kho các TTBYT theo đơn đặt hàng. Nhằm tránh những sai sót không cần thiết,

trước khi đưa vào sử dụng phục vụ công tác khám, chữa bệnh các TTBYT cần phải

được kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng, mẫu mã, nguồn gốc xuất xứ … so

với đơn đặt hàng đã định trước. Công tác quản lý nhập kho TTBYT giữ vai trò quan

50

trọng trong khâu này.

* Quy trình nhập vật tư trang thiết bị y tế

Bước 1: Lãnh đạo các đơn vị xác định yêu cầu

- Các đơn vị căn cứ dựa trên số giường bệnh nhân điều trị, căn cứ theo kế

hoạch hàng năm đối với TTBYT để lập Phiếu dự trù trang thiết bị theo mẫu

BM.12.HT.01 gửi lãnh đạo phòng VT-TBYT.

- Căn cứ trên mức dự trữ tối thiểu đối với hàng tiêu hao theo máy để lập dự trù

vật tư tiêu hao theo mẫu BM.12.HT.02 gửi Thống kê kho Điện máy.

- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị có thể dự trù lẻ theo mẫu

BM.12.HT.02 chuyển lãnh đạo phòng VT-TBYT phê duyệt.

Bước 2: Thống kê kho máy tập hợp và lập dự trù: Tiếp nhận dự trù các đơn vị,

tổng hợp thành bảng dự trù chung toàn bệnh viện

Bước 3: Lãnh đạo Phòng VT- TBYT/BGĐ phê duyệt:

- Căn cứ theo kế hoạch mua TTBYT năm

- Căn cứ theo ngân sách được phân bổ.

- Căn cứ theo dự trù của các khoa phòng được lãnh đạo đơn vị duyệt.

Bước 4: Tiếp liệu thống kê theo dõi quá trình giao hàng:

- Đối với hàng đấu thầu: Căn cứ trên kết quả trúng thầu, theo dõi hàng về theo

đúng tiến độ theo quy trình đấu thầu chung của bệnh viện.

- Gọi hàng theo dự trù hàng tháng được duyệt.

Bước 5: Thủ kho Thống kê nhận hàng và kiểm tra:

- Kiểm tra số lượng theo hợp đồng.

- Nguồn gốc xuất xứ, hạn dùng (đối với hàng tiêu hao theo máy), ngoại quan…

- Kết quả kiểm tra ghi trong sổ nhận hàng, và ký nhận 2 bên. (BM.12.HT.03).

- Đối với hàng không đạt yêu cầu: Lập biên bản, không nhập kho và trả lại.

Bước 6: Phòng TCKT nhận hóa đơn,làm phiếu nhập (BM.12.HT.04)

* Sắp xếp và bảo quản Kho vật tư

+ Phân loại vật tư theo chủng loại, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra.

+ Vật tư và phụ tùng máy phải để trên kệ, chống cháy nổ, mối mọt.

51

- Nguyên tắc sắp xếp kho:

- Trách nhiệm của thủ kho:

+Nhập xuất hàng theo yêu cầu, sắp xếp kho.

+Cập nhật thẻ kho hàng ngày: kiểm tra được về số lượng và chất lượng.

+Kiểm soát đáo hạn. Bảo vệ tài sản kho.

Trong quá trình nhập kho, các TTBYT sẽ không thể tránh khỏi những sai sót

dù nhỏ, đặc biệt là sai sót trong khâu kiểm kê. Nguyên nhân của tình trạng này bắt

nguồn từ tính lỏng lẻo trong công tác giao nhận hàng giữa đơn vị cung ứng và bộ

phận nhập kho trong công việc giao nhận TTBYT. Với tính chất công việc căng

thẳng cũng như liên quan đến các con số thống kê, việc kiểm kê nhầm khi nhập

TTBYT vào bệnh viện là chuyện khó tránh khỏi đặc biệt đối với các thiết bị có số

lượng lên đến hàng trăm, hàng nghìn như: kim tiêm, xilanh, găng tay y tế ….

Theo quy định của bệnh viện, tất cả các TTBYT được nhập về cần phải có các

loại giấy tờ như: Biên lai, phiếu nhận, biên bản bàn giao sản phẩm. Kết hợp với hoá

đơn giá trị gia tăng thì những giấy tờ cần thiết phục vụ cho công tác quyết toán,

thanh lý sau này.

2.2.2.2 Quản lý trong quá trình sử dụng trang thiết bị y tế

Nhằm khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống TTBYT trong các bệnh viện Đa khoa

cấp tỉnh, Bộ Y tế đã có thông tư ban hành danh mục TTBYT tối thiểu đối với các bệnh

viện Đa khoa trong cả nước, trong đó có qui định về chuẩn chất lượng ở mỗi thiết bị.

Nội dung quy định quản lý sử dụng TTBYT ở các khoa, phòng tại Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị gồm: phân công nhân viên phụ trách; có sổ quản lý, địa

điểm lắp đặt; có đầy đủ tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng; quy định sử

dụng TTBYT tại khoa; lập hồ sơ lý lịch máy cho tất cả các thiết bị trong phạm vi

quản lý; xây dựng quy trình vận hành, bảo dưỡng và an toàn sử dụng; nhân viên y tế

được tập huấn về sử dụng TTBYT; làm thủ tục thanh lý TTBYT hằng năm; theo dõi

hoạt động của TTBYT; kiểm kê, giám sát hàng năm.

Nghiên cứu tình hình sử dụng các trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa

Quảng Trị thông qua tần suất sử dụng cho thấy có những thiết bị dùng nhiều nhưng

52

cũng có những thiết bị ít sử dụng.

Bảng 2.10: Tần suất sử dụng trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị qua các năm

Đvt: Lần

2015/2014 2016/2015

119.729

129.752

137.020

10.023

8,37

7.268

5,60

23.508

27.712

30.584

4.204

17,88

2.872

10,36

565.515

639.083

679.401

73.568

13,01

40.318

6,31

47.023

101.835

145.679

54.812

116,56

43.844

43,05

21.154

19.302

19.730

-1.852

-8,75

428

2,22

78.017

80.205

84.780

2.188

2,80

4.575

5,70

201.070

239.634

277.803

38.564

19,18

38.169

15,93

22.516

21.877

20.543

-639

-2,84

-1.334

-6,10

174.631

173.604

194.031

-1.027

-0,59

20.427

11,77

Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình

1.166.077

1.244.421

1.080.353

78.344

6,72

-164.068

-13,18

Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

Nhóm TTBYT Tần suất sử dụng trong năm 2015 2014 2016 +/- % +/- %

53

Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, năm 2016

Tình hình sử dụng TTBYT được thể hiện bằng tần suất sử dụng qua các năm

của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.10 cho thấy, tần

suất sử dụng hàng ngày tập trung nhóm các thiết bị thông dụng trong các cơ sở y tế

như giường bệnh, thiết bị thanh tiệt trùng, máy hấp, máy giặt,…và nhóm thiết bị

labo xét nghiệm, thiết bị chuyên dùng, thiết bị chẩn đoán hình ảnh, thiết bị gây mê,

phòng mổ. Trong đó tần suất sử dụng giường bệnh có mức tăng bình quân là

12,5%/năm, máy chụp X-quang, máy siêu âm cũng có tần suất sử dụng tăng bình

quân trung bình 8,6%/năm, máy nội soi và máy lọc thận nhân tạo có tần suất sử

dụng nhiều, tăng bình quân 24%/năm. Bên cạnh đó, nhóm các TTBYT vật lý trị liệu

và thiết bị y tế phương Đông có tần suất sử dụng ít hơn so với các nhóm TTBYT

còn lại và có xu hướng giảm qua các năm.

Các TTBYT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đều được sử dụng trong

quá trình khám chữa bệnh. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại TTBYT mà tần suất

sử dụng của chúng cũng khác nhau. Các TTBYT được sử dụng nhiều tập trung vào

việc khám chữa bệnh thông thường. Còn một số loại chỉ được sử dụng nhằm hỗ trợ

trong quá trình khám chữa bệnh nên tần suất sử dụng cũng hạn chế. Việc sử dụng

thường xuyên hay không thường xuyên các TTBYT cũng đều ảnh hưởng đến công

tác quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa. Do đó, xác định mức độ sử dụng các TTBYT

trong bệnh Đa khoa tỉnh Quảng Trị là cần thiết.

Đánh giá quá trình quản lý sử dụng TTBYT còn để ý tới quá trình vận hành

chúng. Khi vận hành các TTBYT mới bộc lộ nhiều vấn đề cần quan tâm. Đặc biệt là

chất lượng các TTBYT hiện nay, do thiếu vốn, khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất

TTBYT trong nước chưa phát triển bởi vậy các TTBYT hiện nay chủ yếu được

nhập từ nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên khi sửa chữa, tốn kém rất nhiều kinh

phí do linh kiện đắt đỏ hoặc không có để thay thế.

2.2.2.3 Quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

2.2.2.3.1 Quy trình sửa chữa và nội dung công tác bảo dưỡng trang thiết bị y tế

54

Quy trình sửa chữa trang thiết bị gồm các bước sau: Bước 1: Lập yêu cầu sửa

chữa; Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa và kiểm tra; Bước 3: Tổ chức sửa chữa;

Bước 4: Nghiệm thu, ghi sổ theo dõi sửa chữa và thu hồi trang thiết bị hư hỏng;

Bước 5: Thanh toán. Cụ thể nội dung các bước như sau:

Bước 1: Lập yêu cầu sửa chữa:

Các Khoa, phòng chức năng của bệnh viện có trang thiết bị cần sửa chữa làm

Phiếu đề nghị sửa chữa trang thiết bị được quy định theo mẫu có sẵn gửi phòng

VT-TBYT. Nội dung Phiếu đề nghị gồm tên đơn vị và người đề nghị, tên

trang thiết bị cần sửa chữa, địa điểm đặt trang thiết bị và tình trạng hoạt động của

trang thiết bị.

Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa và kiểm tra

Phòng VT- TBYT tiếp nhận Phiếu đề nghị sửa chữa trang thiết bị và kiểm

tra tình trạng của trang thiết bị khi phiếu đề nghị được điền đầy đủ nội dung.

Nhân viên phòng VT-TBYT hoặc nhà cung cấp cùng tiến hành kiểm tra tình

trạng hư hỏng của trang thiết bị. Kết quả kiểm tra phải được ghi trực tiếp vào

phiếu đề nghị sửa chữa trang thiết bị và lập thành biên bản (được quy định theo

mẫu có sẵn). Việc sửa chữa đòi hỏi thay thế linh kiện, phụ tùng có giá trị trên 2

triệu đồng phải hợp đồng với các đơn vị cung cấp linh kiện. Việc sửa chữa

trang thiết bị có độ phức tạp cao và cần nhiều thời gian cần phải lập kế hoạch

cụ thể về thời gian, kinh phí sửa chữa.

Bước 3: Tổ chức sửa chữa

Phòng VT-TBYT tiến hành sửa chữa trang thiết bị ngay. Đối với các công việc

sửa chữa đòi hỏi phải thay thế linh kiện, phụ tùng do hư hỏng, Phòng VT- TBYT

trình Ban giám đốc bệnh viện cho phép thay thế trong thời gian không quá 01 ngày.

Thời gian mua sắm các linh kiện phụ tùng thay thế không quá 03 ngày. Đối với các

linh kiện, phụ tùng hiếm và đặc thù, thời gian mua sắm theo hợp đồng với nhà

cung cấp. Đối với các công việc sửa chữa đòi hỏi phải thuê ngoài, việc lập hợp đồng

thuê bên ngoài sửa chữa phải được tiến hành chậm nhất là 01 tuần kể từ khi nhận

được yêu cầu. Phòng VT-TBYT thông báo thời hạn cho việc sửa chữa hoàn chỉnh

trang thiết bị cho đơn vị, cá nhân yêu cầu sửa chữa ngay sau khi đã thoả thuận với

55

bên nhận hợp đồng.

Bước 4: Nghiệm thu, ghi sổ theo dõi sửa chữa và thu hồi trang thiết bị hư hỏng:

Các linh kiện, phụ tùng thay thế (nếu có) phải được nghiệm thu chất lượng

trước khi tiến hành thay thế. Biên bản nghiệm thu chất lượng linh kiện, phụ tùng

thay thế được quy định theo mẫu có sẵn. Đại diện phòng VT-TBYT, người sử

dụng trang thiết bị và người sửa chữa trang thiết bị tiến hành nghiệm thu chất

lượng và xác nhận hoàn thành sửa chữa vào biên bản. Phòng VT-TBYT ghi sổ

theo dõi ngay sau khi việc sửa chữa được nghiệm thu hoàn thành. Các linh kiện,

phụ tùng, phụ kiện, trang thiết bị hư hỏng trong quá trình sửa chữa phải được thu

hồi và thanh lý theo các quy định hiện hành. Khi thu hồi trang thiết bị hư hỏng

phải thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý tài sản của Khoa, phòng ban

chuyên môn.

Bước 5: Thanh toán

Phòng VT-TBYT gửi đến Phòng Tài chính kế toán hồ sơ thanh toán bao gồm:

Phiếu đề nghị thanh toán của phòng VT-TBYT; Phiếu đề nghị sửa chữa trang thiết

bị; Hợp đồng sửa chữa; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng sửa chữa; Hóa

đơn, chứng từ thay thế linh kiện, phụ tùng… Phòng Tài chính kế toán thanh toán chi

phí sửa chữa trang thiết bị. Thời gian thực hiện không quá 02 tuần kể từ ngày nhận

đủ hồ sơ thanh toán.

Nội dung quy định công tác bảo dưỡng TTBYT ở các khoa, phòng tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị gồm: phân công nhân viên phụ trách bảo dưỡng; có

trang thiết bị thay thế; có đầy đủ tài liệu kỹ thuật; thực hiện giám sát sử dụng, bảo

dưỡng và sửa chữa; kiểm tra TTBYT hàng năm; có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ;

xây dựng quy trình, tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa; nhân viên y tế được

56

tập huấn về bảo dưỡng TTBYT.

2.2.2.3.2 Thực trạng công tác bảo dưỡng và sửa chữa

Bảng 2.11: Kết quả đánh giá chức năng các trang thiết bị y tế ở bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm

Đvt: chiếc

Số lượng thiết bị hư 2015/2014 2016/2015 hỏng cần sửa chữa Nhóm TTBYT

Nhóm I: Thiết bị chẩn

10

3

42,86

40

2

5

7

đoán hình ảnh

Nhóm II: Thiết bị chẩn

133,33

-4

-57,14

4

3

3

7

đoán điện tử sinh lý

Nhóm III: Thiết bị labo xét

25

1

9

80

4

4

5

nghiệm

Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu

10

14,29

1

25

2

7

8

hồi sức, gây mê, phòng mổ

Nhóm V: Thiết bị vật lý trị

0

0

6

200

4

2

2

liệu

Nhóm VI: Thiết bị quang

3

2

-1

-33,33

0

3

điện tử y tế

Nhóm VII: Thiết bị đo và

-5

6

30

25

-16,67

-19

-76

điều trị chuyên dùng

Nhóm VIII: Các thiết bị từ

-100

-2

4

4

2

0

y tế Phương Đông

Nhóm IX: Nhóm thiết bị

5

điện tử y tế thông thường

40

52

57

12

30

9,62

dùng ở gia đình

Nhóm X: Nhóm các loại

thiết bị thông dụng phục

524

529

488

5

0,95

-41

-7,75

vụ trong các cơ sở y tế

2014 2015 2016 +/- +/- % %

587

610

587

23

3,92

-23

-3,77

Tổng cộng

57

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng VT-TTBYT, năm 2016

Bảng 2.11 là kết quả đánh giá, kiểm tra các thiết bị hư hỏng tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị theo từng nhóm TTBYT qua các năm. Trong năm 2016, số

lượng TTBYT hư hỏng cần sửa chữa là 587 chiếc, giảm 3,77% so với cùng kỳ năm

ngoái. Trong đó, nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong cơ sở y tế có số

lượng thiết bị hư hỏng nhiều nhất (488 chiếc). Đây là nhóm TTBYT có tần suất sử

dụng nhiều nhất nên tình trạng hư hỏng xảy ra thường xuyên là khó tránh khỏi. Bên

cạnh đó, nhóm các thiết bị điện tử y tế thường dùng như huyết áp, ống nghe, nhiệt

kế,… cũng thường xuyên hư hỏng vì đây là mặt hàng khó bảo quản, dễ vỡ.

Công tác bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị công nghệ cao tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị:

* Đối với máy siêu âm:

+ Về công tác bảo dưỡng: Kỹ sư của phòng VT-TBYT thực hiện công việc

bảo dưỡng 04 tháng/lần. Bảo dưỡng toàn bộ máy bao gồm các công việc cơ bản

sau: sử dụng máy hút, bàn chải, khăn làm vệ sinh bên ngoài, bên trong các board

điều khiển, khối cấp nguồn, quạt làm mát, lưới lọc… Sau đó, kiểm tra các mức điện

áp, kiểm tra chất lượng đầu dò bằng máy đo và Phantom chuyên dụng…

+ Về công tác sữa chữa: nhân viên phòng VT-TBYT chủ động xác định nguyên

nhân hư hỏng để sửa chữa. Trường hợp không khắc phục được hoặc khó khăn về mặt

kỹ thuật cần tư vấn, phòng VT-TBYT liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp để hỗ trợ và

tiến hành các thủ tục thay thế phụ kiện, liên hệ với đại lý cung cấp để đặt mua.

+ Nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa: Nguồn NSNN cấp và quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp

* Đối với máy chụp mạch:

+ Về công tác bảo dưỡng: Kỹ sư của phòng VT-TBYT thực hiện công việc

theo dõi hoạt động của hệ thống. Bảo dưỡng định kì 3-4 tháng/lần một số bộ phận

của hệ thống như bàn bệnh nhân, các máy tính thu nhận và xử lý ảnh, các

monitor,… Sử dụng máy hút, bàn chải, khăn làm vệ sinh bên ngoài, bên trong các

board điều khiển, khối cấp nguồn, quạt làm mát, lưới lọc… Sau đó, kiểm tra các

mức điện áp, kiểm tra chất lượng hình ảnh, kiểm tra các thông số như Kv, mAs…

58

bằng máy đo chuyên dụng.

+ Về công tác sửa chữa: cũng như các thiết bị thường quy khác, nhân viên

phòng VTTB chủ động cấp xác định nguyên nhân hư hỏng để sửa chữa. Trường

hợp không khắc phục được hoặc khó khăn về mặt kỹ thuật cần tư vấn, phòng VT-

TBYT liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp để hỗ trợ và tiến hành các thủ tục thay thế

phụ kiện, liên hệ với đại lý cung cấp để đặt mua.

+ Nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa: Nguồn NSNN cấp và quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp.

* Đối với máy cộng hưởng từ MRI: đây là TTBYT liên doanh liên kết từ nguồn

kinh phí đầu tư xã hội hóa, nên công tác bảo dưỡng và sửa chữa do đơn vị đặt máy

thực hiện 06 tháng/lần. Kỹ sư của phòng VT-TBYT theo dõi, giám sát và hợp tác

trong thực hiện công việc.

* Đối với máy chụp cắt lớp vi tính CT:

+ Về công tác bảo dưỡng: Kỹ sư của phòng VT-TBYT thực hiện công việc

theo dõi hoạt động của hệ thống. Bảo dưỡng định kì 6 tháng/lần một số bộ phận của

hệ thống.

+ Về công tác sửa chữa: hoàn toàn chủ động trong việc xác định, tìm nguyên

nhân hư hỏng để sửa chữa. Trong trường hợp không khắc phục được, cần phải thay

thế phụ kiện, liên hệ với đại lý cung cấp để hỗ trợ và đặt mua thay thế.

+ Nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa: Nguồn NSNN cấp và quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp.

2.2.2.4 Quản lý trong khâu khấu hao và thanh lý trang thiết bị y tế

Các TTBYT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được tính khấu hao theo

Thông tư số 162/2014/TT-BTC, ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ

quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà

nước. Như vậy, đối với các TTBYT có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có

nguyên giá từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên sẽ được tính khấu hao theo

phương pháp tính sau:

59

Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:

Mức hao mòn hàng năm Nguyên giá của Tỷ lệ tính hao mòn = x của từng tài sản cố định tài sản cố định (% năm)

Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh

trong năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định

tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cho năm đó theo công thức:

Số hao mòn Số hao mòn Số hao mòn Số hao mòn

TSCĐ tính đến = TSCĐ đã tính đến + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm

năm (n) năm (n – 1) trong năm n trong năm n

Đối với những TTBYT là tài sản cố định có thay đổi về nguyên giá, thì cơ

quan, tổ chức, đơn vị xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn

lũy kế của tài sản cố định đó để ghi sổ kế toán.

Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài

sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực

hiện của tài sản cố định đó.

Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo

quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 162/2014/TT-BTC, ngày

06 tháng 11 năm 2014.

Việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 1 lần vào tháng 12, trước

khi khóa sổ kế toán hoặc bất thường.

Tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị không tham gia vào hoạt động

sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, thì cơ quan, tổ chức, đơn

vị thực hiện tính hao mòn tài sản cố định theo quy định tại Thông tư này; không

trích khấu hao.

Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân

sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước, đơn vị được sử dụng để bổ

sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy

động, đơn vị được sử dụng để hoàn trả gốc và lãi; số còn lại để bổ sung vào Quỹ

60

phát triển hoạt động sự nghiệp.

Quy trình thanh lý các TTBYT hư hỏng tại Bệnh viện:

Bước 1: Khi TTBYT hư hỏng không thể phục hồi, các khoa, phòng phải lập báo

cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) gửi Phòng quản lý TTBYT để báo cáo Giám

đốc xử lý theo quy định.

Bước 2: Sau khi nhận được báo cáo của các khoa, phòng, Phòng quản lý TTBYT

có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá về tình trạng hư hỏng của TTBYT. Nếu không thể

phục hồi, hai bên lập biên bản đề nghị thanh lý (theo mẫu quy định).

Bước 3: Các TTBYT hư hỏng, cần thanh lý được tập trung vào kho chờ thanh lý.

Bước 4: Các Phòng quản lý TTBYT có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc

và lập hồ sơ xin thanh lý trình cơ quan chủ quản và tổ chức thực hiện việc thanh lý

tài sản theo quy định sau khi có quyết định của cơ quan chủ quản.

Bảng 2.12: Tình hình thanh lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị qua các năm

Đơn vị: chiếc

Nhóm I: Thiết bị chẩn

6

300

-1

-12,50

2

7

8

đoán hình ảnh

Nhóm II: Thiết bị chẩn

5

250

1

14,29

2

8

7

đoán điện tử sinh lý

Nhóm III: Thiết bị labo

5

500

-1

-17

1

5

6

xét nghiệm

Nhóm IV: Thiết bị cấp

3

50

-8

-88,89

cứu hồi sức, gây mê,

6

1

9

phòng mổ

Nhóm V: Thiết bị vật lý

2

-1

-50

0

1

2

trị liệu

Nhóm VI: Thiết bị

-8

-53

15

10

200

5

7

quang điện tử y tế

61

2015/2014 2016/2015 Nhóm TTBYT 2014 2015 2016 +/- % +/- %

Nhóm VII: Thiết bị đo

1

20

10

67

4

6

5

và điều trị chuyên dùng

Nhóm VIII: Các thiết bị

-4

-100

1

1

0

4

từ y tế Phương Đông

Nhóm IX: Nhóm thiết

9

1

bị điện tử y tế thông

21

10

-20

-95,24

900

thường dùng ở gia đình

Nhóm X: Nhóm các

loại thiết bị thông dụng

37

131

7

94

254,05

-124

-95

phục vụ trong các cơ sở

y tế

2015/2014 2016/2015 Nhóm TTBYT 2014 2015 2016 +/- % % +/-

Tổng cộng

83

185

57

102

122,89

-128

-69

Nguồn: Phòng Vật tư -TBYT, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, năm 2016

Bảng 2.12 thể hiện số lượng các TTBYT hư hỏng, không thể sửa chữa được

cần được thanh lý từ năm 2014 đến năm 2016. Ta thấy rằng năm 2015 có số lượng

TTBYT hư hỏng cần sửa chữa là 610 chiếc, cao nhất trong 3 năm 2014, 2015 và

2016. Do đó số lượng TTBYT cần thanh lý năm 2015 khá cao là 185 chiếc, tăng

102 chiếc so với năm 2014. Nhóm thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế

có số lượng cần thanh lý nhiều nhất với 131 chiếc, trong đó hệ thống mạng công

nghệ thông tin chiếm đa số. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này xuất phát từ việc

Bệnh viện chuyển lên cơ sở mới vào năm 2015, nên đầu tư nhiều loại TTBYT

khang trang, hiện đại hơn, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh tại Bệnh viện với

quy mô trên 500 giường bệnh.

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị

2.3.1 Nhân tố bên ngoài

2.3.1.1 Các chính sách của Nhà nước đến công tác quản lý trang thiết bị Y tế

62

Sự phát triển của các tổ chức kinh tế, xã hội đều cần có môi trường pháp lý để

vận hành. Nguyên tắc bất di, bất dịch trong nền kinh tế thị trường là môi trường

pháp lý càng thuận lợi thì sẽ khuyến khích cho các tổ chức kinh tế, xã hội đó phát

triển. Một chính sách được ban hành đúng lúc thì mục tiêu nhắm đến đúng nhu cầu

của xã hội. Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu cấy ghép,

thuốc thử và chất hiệu chuẩn in-vitro, phần mềm được sử dụng riêng lẻ hay phối

hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu TTBYT để phục vụ cho con người. Thầy

thuốc, thuốc chữa bệnh và TTBYT là 3 yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng và

hiệu quả của công tác y tế. TTBYT là loại hàng hóa đặc biệt vì nó liên quan trực

tiếp đến tính mạng của người bệnh, nhân viên y tế và môi sinh, là nhân tố hỗ trợ tích

cực cho thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang

thiết bị y tế cần có các chính sách lớn nhằm bảo đảm đủ số lượng và chất lượng

trong khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và

các Bộ, ngành trung ương và địa phương nên việc đầu tư TTBYT và các công trình

y tế được chú trọng, quan tâm hơn. Nhiều bệnh viện được xây mới, cải tạo và làm

thay đổi bộ mặt của bệnh viện, cải thiện đáng kể tình trạng quá tải, nằm ghép của

bệnh nhân; TTBYT được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau giúp nâng cao năng

lực chẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế; tích cực nỗ lực trong việc nâng cao trình

độ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý, vận hành TTBYT cho các bệnh viện trong

cả nước, trong đó có bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Ngày 15/5/2016, Thủ

tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế,

đây là hành lang pháp lý quan trọng cho công tác quản lý TTBYT đáp ứng nhu cầu

hiện nay và hội nhập quốc tế, khu vực. Đây là khung pháp lý giúp các nhà quản lý,

các bệnh viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm rõ các quy định, xác định rõ

quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực TTBYT; đảm

bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư và tăng cường quản lý, khai thác sử dụng TTBYT,

góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo

vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế cũng đã chỉ đạo đưa các nội dung cơ bản về quản lý,

63

kỹ thuật công nghệ, kỹ năng sử dụng trang TTBYT vào chương trình đào tạo, mở

rộng và nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trong

các trường Đại học, Cao đẳng ngành y dược...

2.3.1.2 Sự tiến bộ về khoa học, công nghệ của máy móc thiết bị

Những năm vừa qua, nền kinh tế đất nước có nhiều phát triển, đời sống nhân

dân được nâng lên kéo theo nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe tăng cao. Đồng thời,

việc mở cửa, hội nhập sâu rộng về mọi mặt với thế giới và khu vực, cộng với việc

đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đã tạo cơ hội để các TTBYT

nhập khẩu vào Việt Nam một cách nhanh chóng, đa chủng loại, đa chuyên ngành,

nhiều TTBYT kỹ thuật cao, hiện đại (ví dụ như máy cộng hưởng từ, máy CT

Scanner, máy chụp mạch,...). Nhờ vậy, người dân và các cán bộ y tế tại các bệnh

viện, trong đó có bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được tiếp cận với các phương

pháp điều trị mới, tiên tiến, giảm thiểu rủi ro và tác dụng bất lợi ảnh hưởng đến sức

khỏe và môi trường.

2.3.2 Nhân tố bên trong

2.3.2.1 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các cán bộ sử dụng trang thiết bị Y

tế tại Bệnh viện

Trong quá trình quản lý TTBYT, trình độ cán bộ tham gia công tác này có vai

trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế hiện

nay cho thấy chất lượng đội ngũ cán bộ được đào tạo còn yếu, chưa đáp ứng được

yêu cầu thực tế về TTBYT tại các đơn vị, mặt khác các bệnh viện, cơ sở y tế lại

không có chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng các học sinh giỏi cho chức danh này. Theo

kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị có 78 cán

bộ làm việc tại các phòng chức năng, trong đó trình độ sau đại học có 9 người, cũng

có rất ít cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đối với phòng điều dưỡng chỉ có 1 cán

bộ có trình độ sau đại học, 2 cán bộ có trình độ đại học ngành điều dưỡng và 1 là

cán bộ đại học ngành công tác xã hội.

Công tác quản lý TTBYT của bệnh viện còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kỹ

năng của người sử dụng các TTBYT phục vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Khảo

sát tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị cũng cho thấy, công tác bố trí cán bộ quản

64

lý TTBYT được thực hiện dưới hình thức như sau:

Phòng VT-TBYT: là bộ phận phụ trách chung về TTBYT của toàn bệnh

viện, với 8 người. Nguồn nhân lực hiện tại của phòng hiện đang rất thiếu và

trình độ chuyên môn rất hạn chế, chỉ có 02 kỹ sư còn lại là trung cấp và kỹ

thuật viên. Ở mỗi khoa đều có cán bộ phụ trách riêng về TTBYT của khoa. Tuy

nhiên, 100% số cán bộ này là kiêm nhiệm (vừa làm công tác văn phòng khoa

lại vừa phụ trách tiếp nhận, thống kê, kiểm tra TTBYT trong quá trình sử

dụng). Do đó chất lượng công tác quản lý TTBYT ở từng khoa trong bệnh viện

hiện nay vẫn còn hạn chế. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất cho một

bệnh viện lớn như bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong công tác quản lý

TTBYT. Bởi vậy, nhằm hoàn thiện công tác quản lý TTBYT tại bệnh viện,

trong thời gian tới lãnh đạo bệnh viện cần quan tâm hơn nữa đến việc tuyển

dụng cán bộ có chuyên môn, trình độ phù hợp vào bộ phận này.

Bảng tổng hợp 2.13 cho thấy, tổng số cán bộ các khoa lâm sàng và cận lâm

sàng là 404 người, trong đó có 44 bác sĩ có trình độ sau đại học. Ngoài ra, cán bộ là

kỹ thuật viên chỉ có 44 người, trong đó 19 người có trình độ đại học. Một con số

khá khiêm tốn so với quy mô khám chữa bệnh tại Bệnh viện. Do đó, việc vận hành,

sử dụng các TTBYT nhiều khi gặp khó khăn lớn do đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên

chưa tiếp cận kịp thời với kỹ thuật mới.

Đối với cán bộ là điều dưỡng viên, số người có trình độ đại học là 61 người,

trong khi đó có tới 144 cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng.

Bảng 2.13: Trình độ chuyên môn của các cán bộ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị năm 2016

Đơn vị: người

Phòng Khoa cận Khoa lâm Trình độ chuyên môn chức năng lâm sàng sàng

8 36 8 Sau ĐH Bác sỹ 10 45 1 ĐH

65

1 2 1 Sau ĐH Điều dưỡng 4 51 2 ĐH

Phòng Khoa cận Khoa lâm Trình độ chuyên môn chức năng lâm sàng sàng

1 5 138 CĐ-TC

5 10 4 ĐH

1 5 0 CĐ KTV

0 13 5 TC

34 0 0 ĐH Cán bộ/ kỹ sư 13 0 0 CĐ-TC

13 30 37 CB khác/ Hộ lý

Tổng số CB 79 86 318

Nguồn: Phòng TCCB, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, năm 2016

2.3.2.2 Chủng loại trang thiết bị Y tế được trang bị sử dụng

Do có những TTBYT đặc thù mà có các khoa trong bệnh viện có thể cùng sử

dụng. Bởi vậy, việc sắp xếp các TTBYT trong bệnh viện sao cho phù hợp với mục

đích và yêu cầu của các khoa hiện nay trong điều kiện thiếu thốn TTBYT là tương

đối khó. Có những khoa được bố trí, sắp xếp được đầy đủ các TTBYT phục vụ công

tác chuyên môn, bên cạnh đó hầu hết các khoa trong bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng

Trị hiện nay đều thiếu.

2.3.2.3 Nguồn vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị Y tế

Hàng năm mặc dù nguồn vốn đầu tư cho mua sắm TTBYT tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị liên tục tăng. Tuy nhiên so với nhu cầu của một bệnh viện Đa

khoa cấp Tỉnh thì đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu TTBYT phục vụ khám chữa

bệnh của bệnh viện. Việc thiếu các TTBYT gây nên những xáo trộn lớn trong việc

bố trí TTBYT phục vụ khám chữa bệnh tại các khoa của bệnh viện. Một trong

những nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ việc thiếu kinh phí cho đầu tư

mua sắm TTBYT tại các cơ sở y tế trong cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.

Đây là một đòi hỏi bức thiết hiện nay ngành y tế của tỉnh nói chung và bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị nói riêng cần có những giải pháp trước mắt để giải

66

quyết vấn đề này, cho đến nay Nhà nước cũng đã có những ưu đãi đặc biệt cho

việc đầu tư để trang bị các thiết bị công nghệ cao cho bệnh viện. Nếu không có

nguồn nhân lực kỹ thuật cao để đảm trách công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và

sửa chữa TTBYT nói chung thì hiệu suất sử dụng sẽ rất thấp và điều này là đồng

nghĩa với lãng phí.

2.4 Đánh giá từ kết quả khảo sát

Không chỉ tìm hiểu và phân tích tình hình quản lý TTBYT tại bệnh viện trong

thời gian qua, tác giả đồng thời tổ chức lấy ý kiến của một số cán bộ công nhân viên

đang trực tiếp hoặc không trực tiếp tham gia công tác quản lý trang thiết bị y tế với

bảng câu hỏi có liên quan đến việc sử dụng các trang thiết bị y tế tại bệnh viện.

Thông qua 100 phiếu khảo sát về các thông tin cá nhân, thu nhập và ý kiến đóng

góp cũng như quan điểm của mỗi cán bộ đang công tác tại bệnh viện, vào việc xây

dựng và hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế của bệnh viện trong thời gian

tới, nhằm xây dựng một bệnh viện tốt nhất về cả chuyên môn và sự lựa chọn đầu

tiên của người dân đến khám chữa bệnh.

2.4.1 Thông tin chung về đối tượng điều tra

Bảng 2.14: Thông tin chung về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đơn vị: người

41

41

Tần số Tỷ lệ % Chỉ số

Nam

Giới

Nữ Tổng số

59 100 10

59 100 10

20-30

Nhóm tuổi

31-40 41-50 >=51 Tổng số

20 42 28 100 12

20 42 28 100 12

Kỹ thuật viên

Trình độ chuyên môn

58 30 100

58 30 100

67

Điều dưỡng Bác sĩ Tổng số Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát năm 2017

Với mục tiêu là đánh giá công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 đối tượng, tổng số đối tượng phỏng

vấn là 100, trong đó nam giới chiếm 41%, tỷ lệ bác sĩ là 30%, điều dưỡng là 58%

và kỹ thuật viên là 12%. Độ tuổi tham gia phỏng vấn từ 41 đến 50 có tỷ lệ cao nhất

(42%) so với các nhóm tuổi khác trong nghiên cứu.

2.4.2 Công tác quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị Y tế

Lập kế hoạch mua sắm TTBYT là một khâu quan trọng trong quản lý TTBYT

ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Trong quá trình lập kế hoạch mua sắm

TTBYT, sự tham gia của các cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các khoa có vai trò

quan trọng. Sự tham gia của nhóm đối tượng này vào công tác lập kế hoạch sẽ giúp

kế hoạch mua sắm TTBYT của bệnh viện sát với thực tế và nhu cầu sử dụng hơn.

Đồng thời tránh được những chi phí mua sắm không cần thiết. Từ đó góp phần giúp

đơn vị tiết kiệm được nguồn kinh phí.

Đồ thị 2.1: Sự tham gia vào công tác lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị Y tế

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát năm 2017

Trong nghiên cứu này, với mục đích đánh giá sự tham gia của các nhóm

đối tượng được hỏi vào công tác lập kế hoạch mua sắm TTBYT. Kết quả

68

nghiên cứu thể hiện ở đồ thị 2.1 cho thấy, đội ngũ y bác sĩ tham gia công tác

này chiếm tỷ lệ cao hơn cả, với 90% trong đó tham gia trực tiếp là 73,3% và

gián tiếp là 16,7% tổng số bác sĩ được khảo sát. Nhóm cán bộ là điều dưỡng có

tỷ lệ tham gia vào công tác này ít nhất, với 43,1% tổng số cán bộ được khảo

sát, đại bộ phận tham gia gián tiếp vào công tác này. Nhìn chung, sự tham gia

của cán bộ các khoa, thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau vào công tác

lập kế hoạch mua sắm là cần thiết. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, công tác

lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

đã có quan tâm lớn đến sự tham gia của các đối tượng cán bộ trong bệnh viện.

Đây là cơ sở để lãnh đạo bệnh viện có kế hoạch mua sắm sát với nhu cầu thực

tế của các khoa, các phòng ban.

Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành khảo sát các đối tượng điều tra về công tác

quản lý nguồn nhập TTBYT và kết quả thể hiện ở đồ thị 2.2 như sau:

Đồ thị 2.2: Đánh giá về công tác quản lý nguồn nhập trang thiết bị y tế

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2017

Đại bộ phận cán bộ được phỏng vấn đều đánh giá công tác quản lý nguồn nhập

TTBYT ở mức tốt, với 63% số ý kiến. Tỷ lệ đánh giá ở mức rất tốt khiêm tốn, với

7%. Theo những ý kiến đánh giá công tác quản lý nguồn nhập ở mức tốt hoặc rất tốt

69

thì cho rằng những năm qua, khâu này hầu như đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao, chưa có những sai phạm lớn trong quá trình quản lý cũng như các thiết bị

được nhập về đã không xuất hiện những lỗi lớn trong việc vận hành.

Nhìn chung, có nhiều ý kiến trái chiều nhau trong việc đánh giá một vấn đề,

đặc biệt là công tác quản lý. Tuy nhiên, theo quan sát của nghiên cứu, quản lý nhập

TTBYT trong thời gian qua ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã thực hiện đầy

đủ và đúng quy trình được ban hành. Những thiếu sót hoặc nhầm lẫn trong kiểm kê

số lượng là điều khó tránh khỏi và có thể chấp nhận được. Về khâu kiểm tra chất

lượng, các TTBYT được nhập về đều đúng tiêu chuẩn và quy cách so với yêu cầu

trong các hợp đồng kinh tế giữa đơn vị cung ứng thiết bị và phía bệnh viện Đa khoa

Quảng Trị.

Đồ thị 2.3: Đánh giá về tỷ lệ đáp ứng theo kế hoạch mua trang thiết bị Y tế

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2017

Đồ thị 2.3 thể hiện kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ bệnh viện

về mức độ đáp ứng nhu cầu TTBYT theo kế hoạch mua sắm cho thấy: có tới 49%

cán bộ cho rằng số lượng TTBYT được nhập mới chỉ đáp ứng khoảng 70% đến

80% nhu cầu so với kế hoạch. Bên cạnh đó cũng có tới 22% cán bộ cho rằng chỉ đạt

dưới 60% nhu cầu so với kế hoạch. Tỷ lệ cho rằng mức độ đáp ứng nhu cầu trên

70

80% là rất ít, với 8% số cán bộ được khảo sát.

Để đánh giá mức độ sát thực của công tác lập kế hoạch mua sắm, nghiên cứu

tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến mức độ hài lòng của cán bộ bệnh viện

về công tác này.

Bảng 2.15: Mức độ hài lòng của cán bộ bệnh viện về công tác lập kế hoạch mua

sắm thiết bị y tế

Bác sĩ Điều dưỡng Kỹ thuật viên Tính chung

Số ý

Tỷ lệ

Số ý

Tỷ lệ

Số ý

Tỷ lệ

Số ý

Tỷ lệ

Diễn giải

kiến

kiến

%

kiến

%

kiến

%

%

1

1

3,3

1

18

31

7

58,3

43

43

60

18

Rất hài lòng

36

62,1

4

33,3

49

49

30

9

Hài lòng

4

6,9

1

8,3

7

7

6,7

2

Bình thường

Không hài lòng

Rất không hài lòng

30

100

58

100

12

100

100

100

Tổng số

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát năm 2017

Theo đó, kết quả cho thấy tỷ lệ ý kiến cho rằng “Bình thường” ở mức cao hơn

cả, tương ứng là 49%. Trong khi đó có một tỷ lệ nhỏ cán bộ đánh giá ở mức không

hài lòng (7%) . Còn lại các đánh giá khác đều cho rằng công tác lập kế hoạch mua

sắm thiết bị y tế của bệnh viện hiện nay ở mức hài lòng, với 43%. Nhóm đối tượng

có mức hài lòng đến rất hài lòng cao nhất tập trung ở các bác sĩ, với tỷ lệ 60% ý

kiến đánh giá. Tiếp đến là nhóm KTV với 58,3% ý kiến đánh giá.

Như vậy có thể thấy, mặc dù trong những năm qua bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị đã đạt được những kết quả khá tốt trong công tác đầu tư mua sắm

TTBYT cũng như những kết quả trong việc huy động vốn đầu tư cho mua sắm

TTBYT. Tuy nhiên, cùng với sự tăng nhanh về nhu cầu khám chữa bệnh của

người dân trong và ngoài tỉnh cũng như nguồn kinh phí hạn hẹp. So với nhu cầu

thực tại của bệnh viện thì số lượng các TTBYT hiện nay tại bệnh viện Đa khoa

71

tỉnh Quảng Trị vẫn chưa đủ và chưa đáp ứng được các nhu cầu khám chữa bệnh.

2.4.3 Công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang thiết bị Y tế

Đề tài tiến hành khảo sát 100 đối tượng điều tra về việc thực hiện quy trình

quản lý sử dụng TTBYT tại các khoa, phòng. Kết quả điều tra khảo sát được thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.16: Tình hình thực hiện quy trình quản lý sử dụng trang thiết bị y tế tại

bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Tỷ lệ (%) đối tượng Các nội dung được thực hiện tại các STT điều tra đồng ý có khoa/phòng thực hiện

Phân công nhân viên phụ trách 1 97

Có sổ quản lý/địa điểm lắp đặt 2 93

Có đầy đủ tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn 3 88 sử dụng

Quy định sử dụng trang thiết bị y tế tại khoa 4 76

Lập hồ sơ lý lịch máy cho tất cả thiết bị trong 5 89 phạm vi quản lý

Xây dựng quy trình vận hành, bảo trì và an toàn sử 6 70 dụng

Nhân viên y tế được tập huấn về sử dụng trang 7 67 thiết bị y tế

Làm thủ tục nhập, xuất, thanh lý trang thiết bị y tế 8 92 hàng năm

9 86 Theo dõi hoạt động của trang thiết bị y tế

90 10 Kiểm kê, giám sát hàng năm

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2017

Nhìn chung các khoa, phòng đều thực hiện đúng quy trình quản lý sử dụng

TTBYT như việc phân công nhân viên phụ trách các TTBYT chiếm tỷ lệ cao nhất,

với 97%. Tại các khoa cận lâm sàng, máy móc được bàn giao cụ thể cho các KTV

72

theo từng chuyên ngành của họ như huyết học truyền máu, sinh hóa, siêu âm hay X-

quang phụ trách và được trưởng khoa giám sát hàng ngày. Đối với các khoa còn lại

thì máy móc do bác sỹ phụ trách. Bên cạnh đó, nhân viên y tế vẫn chưa được tập

huấn nhiều về sử dụng TTBYT và xây dựng quy trình vận hành, bảo trì và an toàn

sử dụng tại khoa, phòng, chỉ có 67-70% đối tượng điều tra đánh giá.

Bảng 2.17: Đánh giá chung về trang thiết bị y tế trong quá trình sử dụng

Bác sĩ

Điều dưỡng Kỹ thuật viên

Tính chung

Mức độ

Tỷ lệ

Số ý

Tỷ lệ

Số ý

Số ý

Tỷ lệ

Số ý

Tỷ lệ

đánh giá

kiến

(%)

kiến

(%)

kiến

(%)

kiến

(%)

Rất tốt

3

5,17

2

6,67

1

8,33

6

6

Tốt

22

37,93

18

60

8

66,67

48

48

Bình thường

33

56,9

9

30

2

16,67

44

44

Kém

1

3,33

1

8,33

2

2

Rất kém

Tổng số

30

100

58

100

12

100

100

100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2017

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về chất lượng TTBYT trong quá trình sử

dụng ở bảng 2.17 cho thấy có tới 48% đối tượng điều tra đánh giá tốt về chất lượng

TTBYT đang sử dụng, và 44% cho rằng chất lượng các TTBYT là bình thường.

Tuy nhiên, chỉ có 6 đối tượng điều tra đánh giá TTBYT có chất lượng rất tốt, đây là

con số khá khiêm tốt. Bên cạnh đó, một vấn đề cần xem xét là có đến 2 đối tượng

điều tra đánh giá chất lượng các TTBYT mà họ đang sử dụng ở mức kém, trong đó

có 1 KTV đang công tác tại khoa Huyết học truyền máu và 1 bác sĩ đến từ khoa Vật

lý trị liệu - Phục hồi chức năng. Hiện tại, các máy móc thiết bị đã khá cũ và lâu đời,

hết thời gian sử dụng, một số vẫn còn tái sử dụng vì chưa được trang cấp mới do

khó khăn về kinh phí.

2.4.4 Công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế

Nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 đối tượng điều tra về việc thực hiện công

tác bảo dưỡng trang thiết bị y tế tại các khoa, phòng của bệnh viện và có được kết

73

quả khảo sát ở bảng 2.18.

Bảng 2.18: Tình hình thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng trang thiết bị Y tế

tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Tỷ lệ (%) đối tượng Các nội dung được thực hiện tại các STT điều tra đồng ý có khoa/phòng thực hiện

1 Phân công nhân viên phụ trách bảo dưỡng 14

2 Có trang thiết bị thay thế 12

3 Có đầy đủ tài liệu kỹ thuật 57

Thực hiện giám sát sử dụng, bảo dưỡng và sửa 4 73 chữa

5 Kiểm tra TTBYT hàng năm 72

6 Có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ 38

Xây dựng quy trình tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng 7 45 sữa chữa

Nhân viên y tế được tập huấn về bảo dưỡng 8 37 TTBYT

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2017

Tác giả nhận thấy rằng công tác bảo dưỡng TTBYT tại Bệnh viện chưa được

tiến hành theo kế hoạch khi có đến 5 trong tổng số 8 nội dung về quy định công tác

bảo dưỡng TTBYT tại bệnh viện chiếm tỷ lệ dưới 50%. Dựa vào số lượng, chủng

loại thiết bị trong phạm vi quản lý, người phụ trách xây dựng lịch bảo dưỡng theo

yêu cầu cụ thể của từng loại thiết bị. Nếu thực hiện bảo dưỡng theo kế hoạch thì

giảm được hỏng hóc của thiết bị, nâng cao “tuổi thọ” của thiết bị, nâng cao hiệu quả

đầu tư. Tuy nhiên, công tác bảo dưỡng tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn vì không

có cán bộ kỹ thuật chuyên trách công tác bảo dưỡng, vận hành, kiểm tra chất lượng

trang thiết bị với 14% đối tượng điều tra cho rằng có phân công nhân viên phụ trách

bảo dưỡng. Theo báo cáo Y tế Việt Nam năm 2006 nếu chỉ tính cán bộ chuyên trách

về kỹ thuật thiết bị y tế thì một đơn vị trực thuộc Bộ Y tế (Bệnh viện, Viện nghiên

74

cứu, Trường Đại học và Cao đẳng) chỉ có 4,7% kỹ sư và 3% kỹ thuật viên. Một

bệnh viện đa khoa cấp tỉnh chỉ có 0,7% kỹ sư và 1,6% kỹ thuật viên và đối với

tuyến huyện thì con số này lại càng thấp hơn chỉ có 0,71% kỹ thuật viên. Như vậy,

đây là bối cảnh chung của toàn ngành.

Theo kết quả khảo sát từ đồ thị 2.4 về thời gian sửa chữa TTBYT tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị cho thấy, hầu hết các TTBYT của bệnh viện được sửa chữa kịp thời.

Trong đó, tỷ lệ thiết bị được sửa chữa trong 1 tuần chiếm tới 40%; có 14% số thiết bị tại

bệnh viện sửa trên 1 tháng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thời gian sửa chữa TTBYT

kéo dài, một trong những nguyên nhân được các cán bộ đưa nhiều nhất đó là do phụ tùng

thay thế TTBYT ở Việt Nam hiện nay chưa có. Bởi vậy nhiều thiết bị hỏng, sau khi báo

cáo và phải lên kế hoạch để các đơn vị cung ứng nhập khẩu về. Thời gian chờ đợi việc

nhập các phụ tùng chiếm tới 2/3 đến 3/4 thời gian sửa chữa thiết bị.

Đồ thị 2.4: Thời gian sửa chữa các trang thiết bị Y tế bị hỏng trong năm 2016

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, năm 2017

Theo số liệu điều tra cho thấy chỉ có một tỷ lệ ít TTBYT tại bệnh viện phải sửa

chữa trên 1 tháng, với 10%. Hầu hết các thiết bị này tìm kiếm phụ tùng thay thế

ngay trong nước rất khó khăn. Cũng có tới 5% số thiết bị trong năm 2016 phải lưu

75

kho đợi thanh lý, nguyên nhân do quá cũ hoặc hỏng hóc nặng, không thể thay thế

được. Hầu hết số thiết bị này đã được sửa chữa một vài lần trước đó và đều có

nguồn gốc. Thời gian sửa chữa các TTBYT tại bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến

công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời tình trạng này còn ảnh hưởng

đến hiệu quả khám chữa bệnh tại bệnh viện. Khi TTBYT bị hỏng, đồng nghĩa với

việc thiếu loại TTBYT đó trong khám chữa bệnh, một mặt trong danh mục TTBYT

của bệnh viện đã có danh sách và không thể mua mới khi cần. Do đó, khi cần sử

dụng đến đúng loại TTBYT đang hỏng thì tình trạng thiếu TTBYT là điều khó có

thể tránh khỏi. Do đó, đã làm tăng mức độ thiếu TTBYT tại bệnh viện.

Kết quả khảo sát ý kiến của các đối tượng được điều tra từ bảng 2.19 cho thấy,

công tác lập yêu cầu sửa chữa hiện nay được đánh giá tương đối tốt, với 15% ý kiến

đánh giá ở mức độ rất tốt, 54% đánh giá ở mức tốt. Do đây là bước được làm theo

mẫu có sẵn nên việc thực hiện rất đơn giản, không gây khó khăn lớn cho các khoa,

phòng lập yêu cầu sửa chữa. Tuy nhiên, cũng xuất hiện không ít các trường hợp nộp

yêu cầu sửa chữa về Phòng VT-TBYT muộn hoặc không đúng quy cách. Do đó

cũng có một số cán bộ đánh giá rằng khâu này vẫn còn kém (5%), thậm chí cũng có

tới 2 cán bộ cho rằng việc lập yêu cầu sửa chữa hiện nay rất kém.

Việc tiếp nhận những TTBYT hỏng, cần sửa chữa là hoạt động phức tạp. Qua

đánh giá của các cán bộ cho thấy, có 26% ý kiến cho rằng đây là công tác thực hiện

rất tốt; 20% đánh giá ở mức độ tốt và 36% đánh giá ở mức bình thường.

Công đoạn sửa chữa tốn khá nhiều thời gian và phụ thuộc nhiều vào tình trạng

hỏng hóc của TTBYT, đặc biệt là những TTBYT công nghệ cao. Theo đánh giá, có tới

10% cán bộ cho rằng đây là công tác rất kém, và 30% ý kiến đánh giá ở mức kém.

Bảng 2.19: Đánh giá việc thực hiện quản lý quy trình sửa chữa trang thiết bị Y

tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Thanh toán

Lập yêu cầu sửa chữa

Tiếp nhận & kiểm tra

Tổ chức sửa chữa

Nghiệm thu, ghi sổ

Nội dung đánh giá

Số ý kiến 35 40 20 5

Tỷ lệ % 35 40 20 5

Số ý kiến 20 32 30 18

Tỷ lệ % 20 32 30 18

Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém Tổng số

Số ý kiến 15 54 24 5 2 100

Tỷ lệ % 15 54 24 5 2 100

Số ý kiến 26 20 36 10 8 100

Tỷ lệ % 26 20 36 10 8 100

Số ý kiến 13 14 33 30 10 100

Tỷ lệ % 13 14 33 30 10 100

100

100

100 100 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, năm 2017

76

2.5 Đánh giá chung về công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị

2.5.1 Kết quả đạt được

Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, những năm gần đây, hệ thống trang

thiết bị y tế của các bệnh viện đã được nâng cấp. Đặc biệt từ năm 2014, nhờ

Chương trình hỗ trợ TTBYT của Dự án Bắc Trung Bộ, tại bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị, nhiều chuyên khoa được đầu tư đổi mới TTBYT như chẩn đoán hình

ảnh, xét nghiệm sinh hóa, phòng mổ và hồi sức cấp cứu... Nhiều thiết bị cơ bản và

công nghệ cao được mua sắm như CT-scanner, máy X.quang cao tần - tăng sáng

truyền hình, máy siêu âm, nội soi, máy chụp mạch, máy thận nhân tạo, xét nghiệm

sinh hóa nhiều chỉ số, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân,... Bên cạnh sự đầu tư từ

ngân sách Nhà nước và viện trợ, bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã từng bước

mở rộng xã hội hóa, bước đầu đã huy động tài chính dưới các hình thức liên doanh,

liên kết đặt máy hoặc đặt máy độc quyền cung cấp hóa chất.

Những năm gần đây, việc tăng cường đầu tư mua sắm TTBYT tại bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã được ban Giám đốc cũng như Sở y tế tỉnh Quảng Trị

quan tâm và tạo nhiều điều kiện về kinh phí. Đặc biệt là những khoa mới và khoa

quan trọng như khoa nội, khoa ngoại, phòng mổ,... được đầu tư rất lớn. Đa phần các

thiết bị nhập về được sử dụng đúng mục đích và một cách có hiệu quả. Nhìn chung,

công tác quản lý đầu tư mua sắm TTBYT khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch đến

quản lý nguồn nhập máy móc thiết bị, cụ thể:

Thứ nhất, công tác lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế của bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị đã có quan tâm lớn đến sự tham gia của các đối tượng cán bộ

trong bệnh viện. Đây là cơ sở để lãnh đạo bệnh viện có kế hoạch mua sắm sát với nhu

cầu thực tế của các khoa, các phòng ban. Các cán bộ cũng đánh giá cao công tác lập kế

hoạch mua sắm với 54% cán bộ được điều tra đánh giá hài lòng với công tác này.

Thứ hai, quản lý nhập TTBYT trong thời gian qua ở bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị đã thực hiện đầy đủ và đúng quy trình được ban hành. Đại bộ phận cán

77

bộ được phỏng vấn đều đánh giá công tác quản lý nguồn nhập TTBYT ở mức tốt,

với 63% số ý kiến. Đa số các cán bộ đánh giá chất lượng các TTBYT sử dụng ở

mức tốt, máy móc thiết bị được bảo quản tốt như vệ sinh sạch sẽ, được để nơi khô

ráo, an toàn, sử dụng thuận tiện. Nhìn chung các khoa, phòng đều thực hiện đúng

quy trình quản lý sử dụng TTBYT.

Thứ ba, Bệnh viện cũng đã có sự quan tâm rất lớn tới công tác bảo trì trang

thiết bị y tế, đặc biệt là với các máy móc hiện đại, đắt tiền. Quy trình báo lỗi và sửa

chữa trang thiết bị y tế khá đầy đủ và rõ ràng, gồm 05 bước: Bước 1: Lập yêu cầu

sửa chữa; Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa và kiểm tra; Bước 3: Tổ chức sửa

chữa; Bước 4: Nghiệm thu, ghi sổ theo dõi sửa chữa và thu hồi trang thiết bị hư

hỏng; Bước 5: Thanh toán.

Thứ tư, về công tác tính toán khấu hao, kết quả cho thấy 100% số TTBYT

được tính khấu hao theo đúng tiêu chuẩn và hướng dẫn chung của Bộ Tài chính.

2.5.2 Hạn chế

Mặc dù đã được đầu tư, song tình trạng TTBYT ở bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị hiện nay vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu so với các địa phương

trong cả nước. Hầu hết TTBYT đang sử dụng tại bệnh viện chưa được định kỳ kiểm

chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa, công tác này chú trọng ở những máy móc thiết bị đắt

tiền do không đủ nguồn vốn để đầu tư, đổi mới và thiếu nhân lực thực hiện.

Bên cạnh đó trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn y tế chưa đủ để khai thác

hết công suất TTBYT hiện có, thậm chí chưa đáp ứng kịp những đổi mới về kỹ

thuật và công nghệ. Chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực chuyên sâu về kỹ

thuật y tế còn thấp so với nhu cầu. Tình trạng do không có kiến thức, nên thiết bị

mua về cán bộ không biết lắp đặt, không biết cách bảo quản.

Nhiều trang thiết bị hiện đang sử dụng đã và đang trong tình trạng quá tải và

quá hạn sử dụng vì vậy xuất hiện nhu cầu thay mới. Nguyên nhân là do nhu cầu

khám chữa bệnh của người dân tăng cao và kinh phí hạn hẹp.

Trang thiết bị hao mòn nhanh so với tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.

Trong quá trình sử dụng TTBYT, công tác ghi chép nhật kí quá trình sử dụng (ghi

78

rõ họ tên cán bộ được phân công quản lý, bảng hướng dẫn sử dụng máy/trang thiết

bị, ghi rõ tên người sử dụng và thời gian cho mỗi lần sử dụng,….) tại các khoa chưa

được chú trọng. Kết quả khảo sát điều tra cho thấy các chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ thấp,

dưới 50%. Bên cạnh đó, nhân viên y tế vẫn chưa được tập huấn nhiều về sử dụng

TTBYT và xây dựng quy trình vận hành, bảo trì và an toàn sử dụng tại khoa, phòng.

Công tác bảo dưỡng tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn vì không có cán bộ kỹ

thuật chuyên trách công tác bảo dưỡng, vận hành, kiểm tra chất lượng trang thiết bị.

2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế

Dù đã được đầu tư khá nhiều, nhưng do giá trị trang thiết bị y tế rất đắt nên

bệnh viện vẫn không đủ kinh phí để đầu tư. Do kinh phí hạn hẹp nên khi mua sắm

trang thiết bị, bệnh viện thường ưu tiên những trang thiết bị có tính năng tương tự,

sản xuất tại Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc có giá thành rẻ hơn. Tuy nhiên, chính

điều này dẫn đến chất lượng của các trang thiết bị không cao.

Mặt khác, do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng cao, nên các thiết bị

luôn quá tải sử dụng dẫn đến hao mòn nhanh và dễ bị hư hỏng.

Trình độ cán bộ vận hành, sử dụng các loại TTBYT còn ở mức hạn chế và khó

khăn trong việc tiếp xúc với các nhà cung cấp, hãng sản xuất thiết bị để yêu cầu hỗ trợ về

tài liệu kỹ thuật, phụ tùng thay thế, dẫn đến việc sử dụng và bảo dưỡng không đầy đủ và

tuân thủ đúng quy trình. Điều này dẫn đến trang thiết bị hao mòn nhanh và hay hỏng hóc.

Trong công tác quản lý và sử dụng, do mức độ ứng dụng tin học vẫn còn thấp,

cơ chế quản lý lại không đầy đủ, nên khi xảy ra sự cố, rất khó quy trách nhiệm cho

cá nhân.

Chất lượng đội ngũ cán bộ được đào tạo còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu

thực tế về quản lý TTBYT tại các đơn vị, mặt khác các bệnh viện, cơ sở y tế lại

không có chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng các học sinh giỏi cho chức danh này.

Để có được nguồn tài liệu kỹ thuật cũng như các điều kiện thuận lợi khác cho

nhân viên kỹ thuật đáp ứng tốt công tác bảo trì, sửa chữa thiết bị; các tài liệu kỹ

thuật đóng một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy, tại bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, các sách hướng dẫn kỹ thuật TTBYT còn rất hạn chế.

Hầu hết các đầu sách đều được các cán bộ y, bác sỹ tự mua và tự học hỏi đối với

79

những công việc có liên quan.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

Trên cơ sở khoa học về quản lý trang thiết bị y tế ở chương 1, chương 2 đi sâu

phân tích thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị. Luận văn tập trung chủ yếu vào nội dung quản lý trang thiết bị y tế:

quản lý đầu tư mua sắm, quản lý trong quá trình sử dụng, quản lý trong quá trình

sửa chữa, bảo dưỡng và quản lý trong khâu khấu hao và thanh lý. Đồng thời chỉ ra

những kết quả đã đạt được và hạn chế cũng như những nguyên nhân bất cập trong

công tác quản lý trang thiết bị y tế đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.

Chương này làm cơ sở đề xuất các gợi ý chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện

80

công tác quản lý trang thiết bị y tế được trình bày trong chương 3.

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG

THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1 Định hướng chung về công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới

Đầu tư cho sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất

nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Góp phần xây

dựng nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện

đại hóa đất nước, đồng thời góp phần nâng cao an sinh xã hội.

Phát triển các loại hình chăm sóc sức khỏe nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao và đa dạng của nhân dân trong điều kiện nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho y

tế còn hạn chế. Khuyến khích, hướng dẫn và quản lý tốt hoạt động của các cơ sở y

tế dân lập, y tế tư nhân nhằm mục tiêu thiết thực phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh

và chăm sóc sức khỏe nhân dân, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe.

Xuất phát từ định hướng phát triển trên, chủ trương của Nhà nước cũng như

Bộ Y tế trong việc đổi mới công tác quản lý TTBYT ở nước ta là:

Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực TTBYT .

Thứ hai, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn TTBYT.

Thứ ba, xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ kỹ thuật TTBYT.

Thứ tư, tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan xây dựng, đề

xuất chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất TTBYT trong nước.

Thứ năm, toàn ngành quan tâm, coi trọng công tác quản lý, khai thác sử dụng

hiệu quả các TTBYT đã được đầu tư góp phần nâng cao chất lượng công tác khám

chữa bệnh.

Thứ sáu, tập trung công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đánh giá đúng hiệu quả

đầu tư, khai thác sử dụng tại các cơ sở y tế.

Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập với khu vực và thế

81

giới trong lĩnh vực TTBYT.

Thực tế trên đòi hỏi việc quản lý TTBYT trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh vừa

đảm bảo tính hiệu quả, vừa đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Quản

lý TTBYT đã trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại trong việc

quản lý Bệnh viện, quyết định sự tụt hậu cũng như sự phát triển của Bệnh viện;

phấn đấu là một Bệnh viện tuyến tỉnh có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, có

đội ngũ cán bộ, viên chức y tế phục vụ với chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh

đó, bệnh viện sẽ góp phần tích cực trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân

trên địa bàn có hiệu quả tốt hơn để cùng tham gia vào hệ thống y tế chuyên sâu của

khu vực miền trung.

3.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa

- Ðảm bảo đủ trang thiết bị y tế cho các tuyến theo quy định của Bộ Y tế, đặc

khoa tỉnh Quảng Trị

biệt chú ý đến các trang thiết bị có tần suất sử dụng cao. Đây là mục tiêu hàng đầu

- Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị cho các khoa trong bệnh viện nhằm

của bệnh viện.

- Đào tạo đội ngũ vận hành thiết bị theo chỉ định của nhà thầu cung cấp trang

nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

thiết bị. Bệnh viện cần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành để khai thác

sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm chuẩn trang thiết bị y tế. Tăng cường công

tác đào tạo chuyên khoa và kỹ năng khai thác sử dụng trang thiết bị cho đội ngũ cán

bộ chuyên môn, song song với công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật thiết bị y tế để đáp

- Ðẩy mạnh nghiên cứu khoa học chuyên ngành trang thiết bị y tế, áp dụng các

ứng nhu cầu cho sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.

tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh

- Nâng cao hiệu quả trong đầu tư mua sắm TTBYT tại bệnh viện, góp phần tiết

vực chuyển giao công nghệ và cung ứng trang thiết bị y tế.

- Tăng cường giám sát, đánh giá công tác nhập TTBYT vào bệnh viện nhằm

kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở vật chất chung của bệnh viện

82

hạn chế tối đa những sai sót về kỹ thuật, về số lượng cũng như chất lượng TTBYT.

- Quản lý bảo hành, duy tu và sửa chữa tốt, bảo đảm khi đưa TTBYT vào sử

dụng không xảy ra tình trạng thất thoát và hỏng hóc do lỗi kỹ thuật.

3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình quản lý TTBYT tại các Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, những kết quả đạt được và những hạn

chế còn tồn tại. Với phương hướng đổi mới và hoàn thiện trong thời gian tới, tác giả

xin đề xuất một số gợi ý nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý TTBYT tại các

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, như sau:

3.3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế

Hàng năm mặc dù nguồn vốn đầu tư cho mua sắm TTBYT tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị liên tục tăng. Tuy nhiên so với nhu cầu của một bệnh viện Đa

khoa cấp tỉnh thì đáp ứng được khoảng 70-80% nhu cầu TTBYT phục vụ khám

chữa bệnh của bệnh viện. Việc thiếu các TTBYT gây nên những xáo trộn lớn trong

việc bố trí TTBYT phục vụ khám chữa bệnh tại các khoa của bệnh viện. Một trong

những nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ việc thiếu kinh phí cho đầu tư

mua sắm TTBYT tại các cơ sở y tế trong cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.

Đây là một đòi hỏi bức thiết hiện nay của ngành y tế tỉnh nhà nói chung và

bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị nói riêng, cần có những giải pháp trước mắt để

giải quyết vấn đề này, cho đến nay Nhà nước cũng đã có những ưu đãi đặc biệt cho

việc đầu tư để trang bị các thiết bị công nghệ cao cho bệnh viện. Việc xác định các

hạng mục ưu tiên mua sắm trước là điều cần thiết. Trong thời gian tới, Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Quảng Trị cần chú trọng đầu tư ưu tiên vào các TTBYT có nhu cầu

cần thiết nhất. Một trong những giải pháp khắc phục tình trạng này là tạo nguồn

vốn, tăng cường đầu tư TTBYT cần thiết. Cụ thể các giải pháp như sau:

- Để tạo nguồn vốn cần có sự huy động kết hợp các nguồn vốn bao gồm nguồn

ngân sách nhà nước, các dự án ODA, vốn vay ưu đãi và thực hiện xã hội hoá trong

công tác đầu tư trang thiết bị y tế;

83

- Đầu tư trang thiết bị nên đầu tư trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải dẫn đến tình

trạng thiết bị ở khoa nào cũng thiếu và ưu tiên những TTBYT thông thường, có tần

suất sử dụng cao. Trong khâu lên cấu hình mua sắm TTBYT cần có sự tham gia của

đội ngũ bác sỹ có tay nghề và chuyên môn cao.

- Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, các nguồn viện trợ của các tổ

chức quốc tế, quốc gia và các tổ chức phi chính phủ;

- Xây dựng cơ chế thu hồi vốn để duy trì hoạt động và tái đầu tư trang thiết bị y tế.

3.3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang

thiết bị y tế

Một trong những công cụ quan trọng trong quản lý sử dụng TTBYT tại các

bệnh viện nói chung đó là việc đảm bảo các nguyên tắc quản lý xuất sử dụng và

hoàn trả TTBYT sau mỗi lần sử dụng. Điều đó đòi hỏi phải ghi rõ tên người sử

dụng cho mỗi lần sử dụng hay ghi rõ thời gian mỗi lần sử dụng trong sổ đăng ký,

theo dõi và đặc biệt là cần nắm bắt được tình trạng máy, TTBYT sau mỗi lần sử

dụng để xác định vai trò, trách nhiệm của các cá nhân trong việc quản lý, bảo quản

và sử dụng TTBYT của bệnh viện. Tuy nhiên, kết quả quan sát nghiên cứu nhận

thấy hầu hết những tiêu chí này trong quá trình sử dụng TTBYT tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh Quảng Trị hiện nay chưa thực hiện được. Điều đó cho thấy, các tiêu chí

quan trọng nhất trong khâu quản lý sử dụng TTBYT tại bệnh viện Đa khoa Quảng

Trị hiện nay còn nhiều bất cập cần giải quyết. Đây là một trong những yếu kém cần

được khắc phục sớm nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TTBYT tại bệnh

viện trong thời gian tới. Để khắc phục những yếu kém này, bệnh viện cần phải:

Thứ nhất, lập kế hoạch quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng TTBYT

và triển khai việc thực hiện đến từng cán bộ công nhân viên.

Thứ hai, đề ra các quy định về công tác báo cáo như tuần/tháng/quý/năm hoặc

đột xuất để nắm bắt thông tin kịp thời. Bên cạnh đó, người quản lý thường xuyên

tiếp cận thực tế để đưa ra những chính sách phù hợp và chính xác.

Thứ ba, tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ hồ sơ theo dõi việc sử dụng

TTBYT tại các khoa, phòng để tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng. Tăng cường

84

kiểm tra giám sát và đánh giá tình hình sử dụng TTBYT trong đơn vị, yêu cầu các

khoa, phòng thực hiện đúng quy trình quản lý TTBYT, đặc biệt là công tác sử dụng

cần ghi đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.

Thứ tư, xây dựng kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao

trình độ, kỹ năng sử dụng hằng năm. Cần chú trọng công tác tập huấn và chuyển

giao công nghệ khi thực hiện mua sắm với nhà cung cấp.

Thứ năm, định kỳ có kế hoạch mời chuyên gia, đối tác đã cung cấp TTBYT

đến tập huấn, hướng dẫn khai thác các tính năng thiết bị và giải đáp những thắc mắc

của người sử dụng.

Thứ sáu, tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề nhằm đề xuất giải pháp sử dụng

TTBYT có hiệu quả. Kịp thời khen thưởng, động viên những đề xuất đem đến hiệu

quả cải tiến.

3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo

dưỡng trang thiết bị y tế

Theo kết quả khảo sát của nghiên cứu, hầu hết TTBYT đang sử dụng tại bệnh

viện chưa được định kỳ kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa, công tác này chú trọng

ở những máy móc thiết bị đắt tiền do không đủ nguồn vốn để đầu tư, đổi mới và

thiếu nhân lực thực hiện. Cụ thể, khi tiến hành khảo sát các đối tượng điều tra về

việc thực hiện các quy định trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT tại bệnh

viện tại các khoa, phòng thì chỉ có 14% số người được khảo sát cho rằng có phân

công nhân viên phụ trách bảo dưỡng và 37% số người được khảo sát cho rằng nhân

viên được tập huấn về bảo dưỡng TTBYT.

Bên cạnh đó trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn y tế chưa đủ để khai thác

hết công suất TTBYT hiện có, thậm chí chưa đáp ứng kịp những đổi mới về kỹ

thuật và công nghệ. Chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực chuyên sâu về kỹ

thuật y tế còn thấp so với nhu cầu. Tình trạng do không có kiến thức, nên thiết bị

mua về cán bộ không biết lắp đặt, không biết cách bảo quản, nên thiết bị dễ hỏng và

hao mòn nhanh so với tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.

Để đạt được mục tiêu: Nâng cao hiệu quả trong đầu tư mua sắm, sử dụng

85

TTBYT đối với các thiết bị hiện có, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí đã được

đầu tư, giảm được kinh phí đầu tư và mua sắm thêm các thiết bị mới góp phần vào

việc nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân trong toàn ngành y tế nói

chung, tác giả xin có một số giải pháp đề nghị như sau:

Về kinh phí dành cho bảo trì, sửa chữa: Ban hành quy định về kinh phí dành

cho công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế hàng năm. Trước

mắt, đề nghị nguồn kinh phí này có thể là từ nguồn viện phí, từ NSNN cấp hoặc trích

từ các Dự án Quốc gia dành cho ngành y tế về lĩnh vực đầu tư trang bị TTBYT hoặc

tranh thủ từ các Dự án viện trợ của các tổ chức ngoài nước dành cho y tế.

Về nguồn nhân lực kỹ thuật cao: Đây là một đòi hỏi bức thiết hiện nay và

chúng ta cần có những giải pháp trước mắt để giải quyết vấn đề này, cho đến nay

như chúng ta biết nhà nước đã đầu tư một nguồn kinh phí rất lớn để trang bị các

thiết bị công nghệ cao đến tuyến bệnh viện huyện. Nếu không có nguồn nhân lực kỹ

thuật cao để đảm trách công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT nói

chung thì hiệu suất sử dụng sẽ rất thấp và điều này là đồng nghĩa với lãng phí. Cụ

thể các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật cao về

TTBYT như sau:

- Kết hợp với các trường đại học kỹ thuật trong nước và các trung tâm đào tạo

chuyên ngành của nước ngoài để đào tạo cán bộ đại học và sau đại học chuyên

ngành trang thiết bị y tế nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo đội

ngũ công nhân kỹ thuật thiết bị y tế. Trước mắt, bệnh viện phải dựa vào 3 trường

đại học Bách khoa ở 3 khu vực: Hà Nội, Đà nẵng, Thành phố Hồ chí Minh để đào

tạo kỹ sư chuyên ngành. Chúng ta đòi hỏi phải có nguồn nhân lực cao thì đối với

các trường đào tạo phải có đầu vào ở mức cao. Các trường đại học Bách khoa ở 3

khu vực đạt được điều này.

- Ðưa những nội dung cơ bản về quản lý, kỹ thuật - công nghệ, kỹ năng sử dụng

trang thiết bị y tế vào chương trình đào tạo cán bộ đại học và trung học y, dược.

- Ban hành chính sách phù hợp để bệnh viện có điều kiện tiếp nhận cán bộ kỹ

thuật đã được đào tạo như: kỹ sư y sinh, cử nhân và công nhân kỹ thuật thiết bị y tế.

86

Không đòi hỏi hoặc yêu cầu quá cao đối với các nhân viên kỹ thuật làm việc trong

ngành kỹ thuật y tế, đặc biệt là các kỹ sư mới ra trường. Đối với các kỹ sư tốt

nghiệp đạt loại trung bình khá phải sau 3-5 năm trải qua thực tế mới có khả năng

giải quyết được các vấn đề cơ bản về bảo trì, sửa chữa của một chuyên ngành nào

đó trong lĩnh vực TTBYT.

- Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ

thuật đạt loại khá giỏi có nguyện vọng vào làm việc trong ngành TTBYT như xét

tuyển thẳng hoặc rút ngắn thời gian học việc, ấn định thời gian cụ thể vào biên chế.

- Động viên, khuyến khích các nhân viên kỹ thuật đang trực tiếp sử dụng

TTBYT ở bệnh viên được học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để đọc được các tài

liệu kỹ thuật của các thiết bị công nghệ cao.

Về tài liệu kỹ thuật: Để có được nguồn tài liệu kỹ thuật cũng như các điều

kiện thuận lợi khác cho nhân viên kỹ thuật đáp ứng tốt công tác bảo trì, sửa chữa

thiết bị, bộ phận quản lý TTBYT cần:

- Xin đề nghị với lãnh đạo Sở Y Tế đối với các chương trình, dự án mua sắm

TTBYT đưa ra điều kiện bắt buộc là nhà cung cấp phải cung cấp tài liệu kỹ thuật bản gốc

(Service Manual). Tương tự như vậy đối với Bệnh viện khi đầu tư mua sắm TTBYT.

- Xin đề nghị các Chủ đầu tư-Lãnh đạo Bệnh viện khi nhận được các dự án

đầu tư, mua sắm TTBYT từ các nguồn vốn viện trợ thì yêu cầu các tổ chức viện trợ

lưu ý đến việc bàn giao thiết bị trong đó phải có tài liệu kỹ thuật.

Về chủng loại thiết bị: Sở Y Tế về chiến lược lâu dài định hướng cho bệnh

viện chọn mua đối với từng chủng loại thiết bị có tính đồng nhất về model, hãng sản

xuất. Có được như vậy, thực hiện công tác bảo trì sẽ rất thuận lợi, công tác sửa chữa

sẽ dễ dàng nhanh chóng.

3.3.4 Nhóm giải pháp khác

3.3.4.1 Tạo môi trường để trang thiết bị y tế hoạt động đúng chức năng và

được khai thác hết tính năng kỹ thuật

Song song với việc đầu tư TTBYT mới thì bệnh viện cần chú ý đến công tác

xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ khai thác TTBYT như:

- Xây dựng các phòng sử dụng TTBYT đảm bảo đúng quy định về diện tích, kết

87

cấu, màu sắc.

- Nguồn điện cung cấp cho các TTBYT phải đảm bảo an toàn và đúng yêu cầu

kỹ thuật. Bố trí ánh sáng phải phù hợp cho từng TTBYT. Chú ý khai thác tối đa

nguồn ánh sáng tự nhiên, môi trường thân thiện.

- TTBYT phải được bố trí gọn gàng, khoa học, đảm bảo thao tác dễ dàng, thoải

mái nhưng dễ quản lý.

- Nên lắp đặt máy điều hòa đối với những TTBYT dễ bị tác động bởi nhiệt độ

môi trường nhằm đảm bảo chất lượng tuổi thọ của thiết bị.

3.3.4.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trang thiết bị y tế

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý TTBYT là biện pháp

cần thiết vì nó không những giúp nhà quản lý kịp thời nắm bắt thông tin, đề xuất,

kiến nghị của các khoa, phòng để đưa ra những quyết định quản lý chính xác, kịp

thời mà còn giúp người quản lý truy xuất thông tin một cách nhanh chóng bao gồm

công tác thông kê số liệu, tình trạng thiết bị, tình hình sử dụng, công tác bảo quản

và thanh lý. Muốn đạt được mục tiêu trên, bệnh viện cần phải:

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai từng bước ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý trang thiết bị y tế. Lập kế hoạch dự trù kinh phí đầu tư

xây dựng hệ thống công nghệ thông tin bằng cách trang bị phần mềm quản lý tài sản

như: quản lý công tác đầu tư mua sắm, quản lý danh mục tài sản, quản lý công tác

sử dụng, tính toán khấu hao và tuổi thọ thiết bị, quản lý công tác bảo trì, bảo dưỡng,

quản lý công tác thanh lý tài sản.

Thứ hai, xây dựng các biểu mẫu lấy ý kiến của cán bộ công nhân viên về những

vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý TTBYT tại bệnh viện, ứng dụng phần mềm công

nghệ thông tin để xử lý thống kê nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý.

Thứ ba, định hướng thế hệ kỹ thuật - công nghệ của thiết bị y tế cần trang bị

cho từng tuyến, từng khu vực để đảm bảo việc nối mạng, truyền số liệu hình ảnh

trong từng cơ sở, từng khu vực và trong toàn ngành, đáp ứng nhu cầu tư vấn chẩn

đoán, điều trị và đào tạo từ xa.

Thứ tư, thành lập các diễn đàn qua mạng internet để trao đổi, học hỏi kinh

88

nghiệm trong quản lý, sử dụng, bảo quản và thanh lý TTBYT.

Thứ năm, cung cấp các tài liệu, hướng dẫn sử dụng TTBYT, các quy định, quy

trình liên quan đến công tác quản lý TTBYT trên trang web của bệnh viện để tất cả

cán bộ có thể tham khảo ở mọi thời điểm, mọi nơi khi có nhu cầu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập, nguyên nhân trong

công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã được đề

cập trong chương 2, ở chương này tác giã đã đưa ra những phương hướng, mục đích

cần thực hiện trong thời gian tới. Tác giả đề xuất 4 nhóm gợi ý nhằm hoàn thiện

công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị như sau:

Thứ nhất, nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong đầu tư mua sắm

trang thiết bị y tế.

Thứ hai, nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng

trang thiết bị y tế.

Thứ ba, nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sửa chữa,

bảo dưỡng trang thiết bị y tế

Thứ tư, nhóm giải pháp khác như tạo môi trường để trang thiết bị y tế hoạt

động đúng chức năng và được khai thác hết tính năng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ

89

thông tin trong quản lý trang thiết bị y tế.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Quản lý trang thiết bị y tế tại các bệnh viện công lập là một vấn đề hết sức

phức tạp và mới mẻ, không chỉ tác động đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và người

sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến cả hệ thống y tế, đặc biệt có ý nghĩa

vô cùng to lớn đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói chung

và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị nói riêng.

Ngày nay, mối quan hệ của người bệnh với bệnh viện là mối quan hệ giữa

người cung cấp dịch vụ và người trả giá cho những dịch vụ đó. Đồng thời, bệnh

viện công nói chung không còn “độc quyền” như trước mà hệ thống dịch vụ y tế tư

nhân được phép tự do hoạt động theo luật hành nghề y dược. Do đó, bên cạnh việc

quản lý, thực hiện tốt công tác chuyên môn khám chữa bệnh để đảm bảo chất lượng

chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội thì quản lý trang thiết bị y tế

cũng là một yếu tố quyết định sự tụt hậu hay phát triển của bệnh viện. Thực tế trên

đòi hỏi bệnh viện cần có cơ chế quản lý trang thiết bị y tế phù hợp và yếu tố quan

trọng góp phần quản lý có hiệu quả các chủng loại TTBYT trong bệnh viện đó là bộ

phận nhân viên đủ trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ quản lý TTBYT và thực

hiện tốt công tác tham mưu cho Ban giám đốc về hoạt động của bệnh viện.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn

thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” với

mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế để chỉ ra những

thành tựu, vấn đề còn tồn tại, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến

tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị y tế. Từ đó, định hướng đề

xuất một số gợi ý chính sách phát triển hệ thống trang thiết bị y tế theo hướng bền

vững cho bệnh viện trong thời gian tới.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hệ thống trang

thiết bị y tế của các bệnh viện đã được nâng cấp. Nhiều thiết bị cơ bản và công nghệ

90

cao được mua sắm. Bên cạnh sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước và viện trợ, bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã từng bước mở rộng xã hội hóa, bước đầu đã huy

động tài chính dưới các hình thức liên doanh, liên kết đặt máy hoặc đặt máy độc

quyền cung cấp hóa chất. Đa phần các thiết bị nhập về được sử dụng đúng mục đích

và có hiệu quả. Nhìn chung, công tác quản lý đầu tư mua sắm TTBYT khá chặt chẽ

từ khâu lập kế hoạch đến quản lý nguồn nhập máy móc thiết bị.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác quản lý TTBYT

vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: tình trạng TTBYT ở bệnh viện Đa khoa tỉnh

Quảng Trị hiện nay vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ; hầu hết TTBYT đang sử dụng tại

bệnh viện chưa được định kỳ kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa; trình độ của đội

ngũ cán bộ chuyên môn y tế chưa đủ để khai thác hết công suất TTBYT hiện có;

chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực chuyên sâu về kỹ thuật y tế còn thấp so

với nhu cầu; công tác bảo dưỡng tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn vì không có cán

bộ kỹ thuật chuyên trách công tác bảo dưỡng, vận hành, kiểm tra chất lượng trang

thiết bị…

Từ những phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý TTBYT tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác này gồm:

- Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong đầu tư mua sắm TTBYT.

- Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng TTBYT

- Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo

dưỡng TTBYT

- Nhóm giải pháp khác như tạo môi trường để TTBYT hoạt động đúng chức

năng và được khai thác hết tính năng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý trang thiết bị y tế.

Những gợi ý nêu trên sát thực với tình hình thực tế tại tỉnh Quảng trị và có giá

trị thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, để các gợi ý trên có tính

khả thi đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, tổ chức một cách khoa học, phù hợp với

91

điều kiện thực tiễn tại địa phương.

2. KIẾN NGHỊ

2.1 Đối với Bộ y tế

- Ban hành quy chế cụ thể về công tác quản lý trang thiết bị y tế tại các cơ sở y

tế công.

- Hàng năm nên tổ chức hội chợ giới thiệu thiết bị mẫu và sớm thông báo đơn

giá thiết bị để các bệnh viện chủ động trong việc phân bổ dự toán của năm.

- Có cơ chế để mở rộng mối liên kết giữa bệnh viện, các viện nghiên cứu, các

cơ sở sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sản xuất các TTBYT phù hợp

với thực tiễn

- Cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhập khẩu TTBYT,

giảm thiểu tối đa các thủ tục nhập khẩu nhằm rút ngắn thời gian trong việc sửa

chữa, thay thế và mua mới TTBYT trong các bệnh viện

- Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo cán bộ quản lý TTBYT, dần gỡ bỏ cơ

chế kiêm nhiệm trong quản lý TTBYT tại các bệnh viện.

- Có chính sách đãi ngộ cho các kỹ sư điện tử y sinh khi muốn làm việc tại các

bệnh viện tuyến Tỉnh.

2.2 Đối với Sở y tế tỉnh Quảng Trị

- Cần xây dựng đề án về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trung tâm bảo trì

TTBYT của các bệnh viện các cấp, trình Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh phê duyệt

để các bệnh viện có cơ sở triển khai thực hiện và huy động các nguồn lực đầu tư.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác mua sắm đấu thầu

TTBYT và đặc biệt là công tác quản lý và sử dụng.

- Trong chương trình bồi dưỡng, đào tạo cán bộ y tế hàng năm nên dành một

lượng thời gian nhất định để bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TTBYT cho cán bộ tại các

trung tâm y tế nói chung và ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị nói riêng.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về công tác

quản lý TTBYT.

92

- Cung cấp tài liệu kỹ thuật mới về TTBYT.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT, ngày 19/9/1997, Về việc

ban hành quy chế bệnh viện, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2001), Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản y học, Hà Nội

3. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 437/QĐ-BYT, ngày 20/02/2002, Về việc ban

hành danh mục trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 162/2014/TT-BTC, ngày 06/11/2014, Về việc

Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước,

đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 4125/QĐ-BYT, ngày 29/7/2016, Phê duyệt kế

hoạch triển khai các nội dung của Nghị định 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của

Chính phủ, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2016), Thông tư 39/2016/TT-BYT, ngày 28/10/2016, Về việc quy định

chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế, Hà Nội.

7. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị (2014 - 2016), Báo cáo của các phòng VT-

TBYT, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng TCKT, Quảng Trị.

8. Chính phủ (2016), Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016, Về quản lý

trang thiết bị y tế, Hà Nội.

9. Hội thiết bị Y tế Việt Nam (2013), Báo cáo Hội thảo khoa học “ Nâng cao

hiệu quả quản lý, cập nhật thông tin kỹ thuật và công nghệ trang thiết bị y tế”, Đà

Nẵng.

10. Hội thiết bị Y tế Việt Nam (2017), Báo cáo Hội thảo thường niên “ Nâng

cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế, cập nhật thông tin khoa học- công nghệ, kỹ

thuật thiết bị y tế”, Đà Nẵng.

11. Hoàng Đình Sơn (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế tại

Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại

học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

12. PGS. TS. Trần Văn Giao (2011), Quản lý tài chính công và công sản, Nhà

93

xuất bản Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.

13. Quốc hội (2017), Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14, ngày

21/06/2017, Hà Nội.

14. Trần Xuân Thắng (2016), Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại

học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Website của Bộ Y tế www.moh.gov.vn

16. Website của Bệnh viện Đa khoa Quảng Trị www.quangtrihospital.vn

94

17. Website của Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam www.bvdkquangnam.vn

PHỤ LỤC 1

1. BM.12.HT.01: Dự trù Vật tư (Kế hoạch năm) của các đơn vị

2. BM.12.HT.02: Dự trù TTBYT của các đơn vị

3. BM.12.HT.03: Sổ nhận hàng

95

4. BM.12.HT.04: Phiếu nhập kho

BM.12.HT.01

BỆNH VIỆN ĐK TỈNH QT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị: …………………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Trị, ngày tháng năm

PHIẾU DỰ TRÙ TRANG THIẾT BỊ

Kính gửi:

- Ban Giám đốc Bệnh viện

- Phòng Tài chính kế toán

- Phòng Vật tư thiết bị y tế

(Trình bày nội dung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)

Xin trân trọng cảm ơn!

TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ TBYT LÃNH ĐẠO KHOA, PHÒNG

96

(Ký, ghi rõ họ tên)

BAN GIÁM ĐỐC DUYỆT

B M.12.HT.02

BỆNH VIỆN ĐK TỈNH QT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị: …………………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Trị, ngày tháng năm

PHIẾU DỰ TRÙ THÁNG. . . NĂM . . .

Kính gửi: Phòng Vật tư thiết bị y tế

Số

STT Tên Vật tư, Hàng hóa Đơn vị lượng Ghi chú

PHÒNG VẬT TƯ TBYT LÃNH ĐẠO KHOA, PHÒNG

97

(Ký, ghi rõ họ tên)

BM.12.HT.03

Phòng Vật tư - Trang thiết bị Y tế

SỔ NHẬN HÀNG

98

Số Người giao Ngày/tháng Tên đơn vị giao hàng Tên thiết bị Đơn vị Hóa đơn Ghi chú lượng hàng

BM.12.HT.04

Đơn vị: Bệnh viện ĐK tỉnh QT Bộ phận: ............................ Mã đơn vị SDNS: .............. Mẫu số C21-HĐ

(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Phiếu Nhập kho Ngày.... tháng....năm.... Số: ....

Nợ TK..... Có TK..... Họ tên người nhận hàng: ....................... Địa chỉ (bộ phận)............................ Tháng.... năm....................................... Địa điểm...........................

Số lượng Đơn giá Thành tiền Mã số STT Yêu cầu Thực xuất Lý do nhập kho: Nhập tại kho (ngăn lô): Kho Máy Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Đơn vị tính

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. Tổng x x x x x x

Kế toán trưởn

Thủ kho

Tổng số tiền: (viết bằng chữ): ................................................................. Số chứng từ kèm theo: ............................................................................

Người lập Người nhận hàng (ký ,họtên)(ký ,họ tên) (ký, họ tên) (hoặc phụ trách bộ phận) (ký ,họ tên, đóng dấu)

Ngày.... tháng ....năm.... Thủ trưởng đơn vị

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

Xin chào Anh/Chị,

Tôi tên Trương Thị Hồng Linh, học viên cao học ngành quản lý kinh tế của trường

Đại Học Kinh tế Huế. Hiện tại, tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn thiện công

tác quản lý Trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” nhằm mục

tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện. Rất mong Quý đồng nghiệp

dành chút thời gian trả lời đầy đủ, khách quan, chính xác. Tất cả ý kiến trong bảng

câu hỏi bày là thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!

THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU

1. Nam 2. Nữ Tuổi: .............................

A1. A3. Giới tính: Chuyên môn đào tạo chính:

4. Kỹ thuật viên 5. Khác (ghi rõ)...

A4. Bằng cấp cao nhất của Ông/Bà:

A2. 1. Bác sỹ 2. Dược sỹ 3. Điều dưỡng, hộ sinh 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Cao học, CKI 5. Tiến sỹ, CKII 6. Khác (ghi rõ).....

A5. A6. A7. trí công tác Số năm công tác trong ngành Y: ................................ Số năm công tác tại bệnh viện hiện nay: ................... Vị hiện tại: 1. Lãnh đạo bệnh viện 2. Trưởng khoa/phòng/ trung tâm 3. Phó khoa/phòng 4. NV biên chế/hợp đồng dài hạn 5. Hợp đồng ngắn hạn 6. Khác (ghi rõ).....

A8. Phạm hoạt vi động chuyên môn: 7. Truyền nhiễm 8. Chuyên khoa lẻ (mắt, TMH, RHM…)

1. Khối hành chính 2. Cận lâm sàng 3. Nội 4. Ngoại 5. Sản 6. Nhi

A9. Anh/Chị có được phân công kiêm nhiệm nhiều công việc không? 9. Các khoa không trực tiếp KCB 10. Dược 11. Dự phòng 12. Khác (ghi rõ) ... 1. Không kiêm nhiệm 2. Kiêm nhiệm 2 công việc 3. Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên

100

A10. Trung bình Anh/Chị trực mấy lần trong một tháng? .................. lần

Quý đồng nghiệp đánh dấu gạch chéo vào câu trả lời của mình cho từng câu hỏi

dưới đây:

Câu 1: Anh/chị có tham gia vào công tác lập kế hoạch mua sắm?

A. Không tham gia

B. Tham gia gián tiếp

C. Tham gia trực tiếp

Câu 2: Đánh giá của Anh/chị về tỷ lệ đáp ứng theo kế hoạch mua TTBYT tại

khoa, phòng nơi mình công tác?

A. 40-50%

B. 50-60%

C. 60-70%

D. 70-80%

E. Trên 80%

Câu 3: Các nội dung quy định sử dụng TTBYT được thực hiện nơi khoa/phòng

anh chị công tác gồm những nội dung nào (Chọn nhiều hơn 1 đáp án)?

A. Phân công nhân viên phụ trách

B. Có sổ quản lý, địa điểm lắp đặt

C. Có đầy đủ tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng

D. Quy định sử dụng TTBYT tại khoa

E. Lập hồ sơ lý lịch máy cho tất cả các thiết bị trong phạm vi quản lý

F. Xây dựng quy trình vận hành, bảo trì và an toàn sử dụng

G. Nhân viên y tế được tập huấn về sử dụng TTBYT

H. Làm thủ tục thanh lý TTBYT hằng năm

I. Theo dõi hoạt động của TTBYT

J. Kiểm kê, giám sát hàng năm

Câu 4: Các nội dung quy định bảo dưỡng TTBYT được thực hiện nơi

khoa/phòng anh chị công tác gồm những nội dung nào (Chọn nhiều hơn 1 đáp án)?

A. Phân công nhân viên phụ trách bảo dưỡng

B. Có trang thiết bị thay thế

101

C. Có đầy đủ tài liệu kỹ thuật

D. Thực hiện giám sát sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa

E. Kiểm tra TTBYT hàng năm

F. Có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ

G. Xây dựng quy trình, tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa

H. Nhân viên y tế được tập huấn về bảo dưỡng TTBYT

Câu 5: Trong năm 2016, các TTBYT sử dụng tại khoa, phòng nơi Anh/chị công

tác có bị hư hỏng không. Nếu có thì thời gian sửa chữa trong khoảng thời gian

bao lâu kể từ khi có đề nghị ?

A. 1 – 3 ngày

B. 1 tuần

C. 1 tháng

D. Trên 1 tháng

E. Không sửa được

Quý đồng nghiệp đánh dấu gạch chéo vào một số từ 1 đến 5, tương ứng với nhận xét từ rất kém đến rất tốt cho từng câu hỏi dưới đây:

2 Không hài lòng hoặc: Kém (Không thường xuyên)

là: là: là:

3 Bình thường hoặc: Trung bình (Thường xuyên)

1 Rất không hài lòng hoặc: Rất kém (Không thường xuyên)

1

là: 4 Hài lòng hoặc: Tốt (Thường xuyên) là: 5 Rất hài lòng hoặc: Rất tốt (Rất thường xuyên)

2

5

1

3 4 3 4

Công tác quản lý TTBYT trong khâu lập kế hoạch mua sắm Công tác quản lý nguồn nhập TTBYT 5

1

3 4

Chất lượng của TTBYT trong quá trình sử dụng 5

1

2

1

2

Câu 6: Sự hài lòng về công tác quản lý đầu tư, mua sắm TTBYT 6.1 6.2 2 Câu 7: Sự hài lòng về công tác quản lý trong quá trình sử dụng TTBYT 7.1 2 Câu 8: Sự hài lòng về công tác quản lý trong quy trình sửa chữa TTBYT

1

2

Lập yêu cầu sửa chữa Tiếp nhận và kiểm tra Tổ chức sửa chữa

1

2

8.1 8.2 8.3 8.4 Nghiệm thu, ghi sổ 5 5 5 5

1

2

3 4 3 4 3 4 3 4 3 4

102

8.5 Thanh toán 5

Câu 9: Anh/Chị có ý kiến hoặc đề xuất nào khác với lãnh đạo bệnh viện về quản

lý TTBYT tại đơn vị?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

103

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cung cấp thông tin của Quý đồng nghiệp