ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN HÒA TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN HÒA TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC CHÍNH
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Văn Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ quý báu quý báu của Ban Giám hiệu, Khoa sau đại
học, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô trong Trường đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính - Giám đốc Sở Khoa học và công
nghệ tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Quý cơ quan: Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ,
Sở Giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ, Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì,
phòng Quản lý đô thị thành phố Việt Trì, Đội Thanh tra trật tự đô thị thành
phố Việt Trì … cùng các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt trong thời gian học tập, nghiên cứu và tìm hiểu tình
hình thực tế, cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn nhiều
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các
cô và các bạn đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Văn Hòa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Chủ thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn .............................................................. 4
5. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG ........................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường ................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm, mục đích, nguyên tắc của quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường ...... 8
1.1.3. Nội dung của quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường .................................... 9
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường .................. 28
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 28
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của một số
thành phố trong nước ...................................................................................... 33
1.2.3. Bài học thực tiễn cho thành phố Việt Trì .............................................. 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 44
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 45
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường .............. 45
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trật tự
lòng đường, vỉ hè ............................................................................................. 48
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG
ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ............................... 49
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 51
3.2. Đặc điểm và thực trạng sử dụng vỉa hè, lòng đường tại một số tuyến
phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì ............................................. 53
3.2.1. Đặc điểm một số tuyến phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Việt Trì ............................................................................................................ 53
3.2.2. Thực trạng sử dụng vỉa hè, lòng đường tại một số tuyến đường
thuộc địa bàn thành phố Việt Trì..................................................................... 56
3.3. Thực trạng công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố Việt Trì ........................................................................................... 67
3.2.1. Thực trạng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thành phố Việt Trì .......................................................................................... 67
3.3.2. Thực trạng những quy định về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố ..................................................................................... 72
3.3.3. Hệ thống tổ chức quản lý công tác trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố ..................................................................................... 81
3.3.4. Công tác quản lý trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố ......................................................................................................... 85
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xứ lý vi phạm trong quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường trên địa bàn thành phố.................................................................. 97
3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại thành phố Việt Trì .................................................................................... 102
v
3.4.1. Nhận thức và hiểu biết của người dân về quy định trong quản lý,
sử dụng vỉa hè, lòng đường ........................................................................... 102
3.4.2. Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường. ............................................................................. 103
3.4.3. Sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương
trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường. ........................................ 105
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên
địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2016 – 2018 ....................................... 107
3.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 107
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 108
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 109
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ................................ 111
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Việt Trì .................................................................................. 111
4.1.1. Quan điểm, định hướng ....................................................................... 111
4.1.2. Mục tiêu............................................................................................... 111
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường .................................................................................................... 113
4.2.1. Đổi mới công tác về quy hoạch ........................................................... 113
4.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý trật tự đô thị ở
địa phương .................................................................................................... 115
4.2.3. Cải tiến công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm ................................ 118
4.2.4. Tăng cường thông tin tuyên truyền ..................................................... 116
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 120
KẾT LUẬN .................................................................................................. 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 128
vi
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
QLĐT 1 Quản lý đô thị
TTĐT 2 Trật tự đô thị
TTATGT 3 Trật tự an toàn giao thông
UBND 4 Ủy ban nhân dân
BMA 5 Bangkok Metropolitan Administration
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TP HCM 6 Thành phố Hồ Chí Minh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng mẫu điều tra ...................................................... 42
Bảng 2.2. Chiều rộng tối thiểu của hè phố dọc theo đường phố (m) ........................ 46
Bảng 2.3. Khả năng thông hành của 1 làn đi bộ (ng/h)............................................. 47
Bảng 3.1: Dân số và lao động thành phố Việt Trì giai đoạn 2000 - 2015 ................ 52
Bảng 3.2: Đặc điểm 5 tuyến phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì ......... 55
Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng vỉa hè để bày bán hàng hóa trên địa bàn thành
phố Việt Trì. ............................................................................................... 57
Bảng 3.4: Các loại hình kinh doanh chủ yếu trên địa bàn thành phố Việt Trì .......... 57
Bảng 3.5: Quan hệ mặt hàng kinh doanh và sở hữu cửa hàng tại 5 tuyến đường ..... 58
Bảng 3.6: Thực trạng sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh hoặc việc riêng
gia đình. ..................................................................................................... 60
Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe, bán hàng rong. .............. 60
Bảng 3.8: Đánh giá về sự thông thoáng của vỉa hè trên các tuyến phố hiện nay ...... 64
Bảng 3.9: Tác động của việc lấn chiếm vỉa hè, lòng đường đến hoạt động kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trên các tuyến phố .......... 65
Bảng 3.10. Số cán bộ phường, thành phố có nhận định rằng quy chế, quy định
hiện nay có bất cập ..................................................................................... 79
Bảng 3.11: Đánh giá về vai trò trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường hiện nay của UBND phường, xã .................................................... 80
Bảng 3.12: Đánh giá công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của chính
quyền đô thị ............................................................................................... 80
Bảng 3.13. Kết quả công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố Việt Trì ...................................................................................... 86
Bảng 3.14: Đánh giá công tác quản lý của UBND thành phố Việt Trì đối với
trật tự vỉa hè, lòng đường ........................................................................... 88
Bảng 3.15: Đánh giá về công tác cấp phép sử dụng tạm vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố ................................................................................ 90
Bảng 3.16: Đánh giá của Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về công tác thông
tin, tuyên truyền những quy định trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố .................................................................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác tuyên truyền các quy định
trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố ............... 95
Bảng 3.18: Đánh giá của chủ đầu tư về công tác hướng dẫn trong quản lý trật
tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố ............................................ 96
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý trật tự đô thị về công tác hướng dẫn
trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố ................... 97
Bảng 3.20: Bảng tổng hợp các loại vi phạm trật tự vỉa hè, lòng đường ................... 98
Bảng 3.21: Ý kiến đánh giá của các hộ kinh doanh về công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa
bàn thành phố ............................................................................................. 98
Bảng 3.22: Đánh giá của cán bộ quản lý TTĐT về công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý sai phạm trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố .................................................................................................... 99
Bảng 3.23: Nhận thức và hiểu biết của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố ....................... 102
Bảng 3.24: Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý
TTĐT trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2016-2018 .................. 103
Bảng 3.25. Tổng hợp trình độ chuyên môn và thời gian công tác của cán bộ
Đội Thanh tra TTĐT thành phố Việt Trì (Giai đoạn 2016-2018) ............ 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Con phố ẩm thực tại Singapore. ...................................................... 29
Hình 1.2. Vỉa hè ở Singapore luôn ưu tiên người đi bộ. ................................. 30
Hình 1.3. Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố
Sydney ............................................................................................. 31
Hình 1.4. Quy định về kích thước không gian trưng bày hàng hóa thành
hố Sydney, Úc ................................................................................. 32
Hình 1.5. Kích thước đỗ xe máy điển hình tại TP Hồ Chí Minh .................... 34
Hình 3.1: Vị trí thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ ........................................... 50
Hình 3.2: 5 tuyến đường được khảo sát .......................................................... 53
Hình 3.2. Tình trạng lấn chiếm vỉa hè làm nơi kinh doanh, buôn bán
đường Hùng Vương ........................................................................ 62
Hình 3.4. Tình trạng bán hàng rong tại tuyến đường Nguyễn Du .................. 62
Hình 3.5. Tình trạng dựng lều quán lấn chiếm vỉa hè tại tuyến đường Hai
Bà Trưng ......................................................................................... 64
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý TTĐT thành phố Việt Trì .............. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Quy trình cấp phép .......................................................................... 89
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là vùng đất phát tích, là Kinh đô đầu
tiên của dân tộc Việt Nam, có lịch sử gắn liền với sự hình thành nhà nước Văn
Lang - cội nguồn của dân tộc Việt Nam với nhiều truyền thuyết, di chỉ khảo cổ,
di tích lịch sử, danh thắng gắn liền với thời đại các Vua Hùng và công cuộc giữ
gìn, bảo vệ và xây dựng đất nước. Nơi đây có hai di sản văn hoá phi vật thể của
nhân loại là Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Từ năm 2001, Giỗ tổ Hùng Vương trở thành Quốc lễ, Việt Trì đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép quy hoạch trở thành Thành phố Lễ hội, là nơi
hành hương về với cội nguồn dân tộc của nhân dân cả nước và kiều bào ở
nước ngoài và là điểm đến tham quan, du lịch hấp dẫn của du khách quốc tế.
Nhận thức sâu sắc về trách nhiệm và vinh dự của vùng đất Tổ - nơi cội
nguồn của dân tộc Việt Nam, trong những năm qua, thành phố Việt Trì đã
không ngừng phát triển vươn lên, đạt được nhiều thành tựu to lớn cả về chính
trị - kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Nếp sống văn minh đô thị đang dần từng bước đi vào suy nghĩ và trở
thành thói quen của mỗi người dân thành phố. Công tác chỉnh trang đô thị, tôn
tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng đã tạo cho thành phố một diện mạo mới,
góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế, du lịch phát triển, góp phần cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân trên địa bàn.
Song, trong quá trình đô thị hóa, do nguồn lực chưa đáp ứng kịp yêu
cầu nên việc lập và thực hiện quy hoạch của thành phố thiếu đồng bộ, kéo dài
qua nhiều năm. Công tác quản lý và sử dụng cơ sở hạ tầng tại các đô thị hiện
nay còn nhiều vấn đề bất cập. Tại các vỉa hè hiện nay ngoài công năng vốn có
của nó, còn là nơi đỗ xe, đặt biển quảng cáo, bán hàng, kinh doanh… đôi chỗ
còn “lộn xộn, nhếch nhác”, không có chỗ cho người đi bộ. Nhất là tình trạng
kinh doanh vỉa hè tràn lan gây ra nhiều tác động xấu tới đô thị: như môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường, cảnh quan, kinh tế, an ninh trật tự…
2
Nguyên nhân dẫn tới các vi phạm đó một phần là do chính quyền phường,
xã còn chưa chú trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng vỉa
hè, lòng đường; công tác hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý
sử dụng vỉa hè của UBND các xã, phường đối với người dân còn hạn chế.
Bên cạnh đó, một bộ phận dân cư còn chưa có ý thức cao trong việc
chấp hành các quy định pháp luật về lĩnh vực giao thông đường bộ, chưa tự
giác trong việc chấp hành quy chế quản lý đô thị.
Mặc dù, công tác quản lý vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Việt Trì đã được triển khai thực hiện và ngày càng được cải tiến cho phù hợp
với tình hình thực tế. Với những cải tiến liên tục đặc biệt trong việc phân cấp
quản lý Nhà nước giữa các cơ quan chuyên môn của Thành phố và phường,
xã theo hướng hiệu quả, gọn, công tác quản lý vỉa hè đã thu được những
chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực quản lý và sử dụng vỉa hè thì vẫn cần phải xem xét
một cách kỹ lưỡng để có những cải cách phù hợp trong phương án phân cấp
quản lý giữa các Sở, nghành, UBND Thành phố và phường, xã.
Từ những thực trạng nêu trên, bản thân em hiện đang công tác tại Đội
Thanh tra trật tự đô thị thành phố Việt Trì nên em chọn đề tài luận văn “Tăng
cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì”
nhằm hướng tới xây dựng hình ảnh Việt Trì đẹp về con người, kiến trúc, cảnh
quan và đô thị văn minh trong lòng mỗi du khách thập phương khi về thành
phố, xứng đáng là một trong 11 trung tâm vùng của cả nước và trở thành
Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý này trên địa
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018. Đề xuất một số giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trật tự vỉa hè,
3
lòng đường tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý trật tự vỉa
hè, lòng đường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên
một số tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường hiệu quả tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp giải pháp đưa ra, vừa đảm
bảo tuân thủ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình địa phương
đang nghiên cứu, ngoài ra còn mang tính thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao trong sinh hoạt đi lại và kinh doanh của
người dân hàng ngày.
3. Chủ thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Chủ thể nghiên cứu
- Chính phủ, Nhà nước: ban hành Luật, Nghị định, Thông tư trong lĩnh
vực giao thông đường bộ.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: ban hành những Chỉ thị, quy
định, hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường. Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc quản lý trật tự vỉa hè theo thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý sử
dụng vỉa hè, lòng đường; ban hành kịp thời Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý trật tự vỉa hè theo thẩm quyền.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường tại
một số tuyến đường trọng điểm của thành phố Việt Trì.
Đối tượng thu thập số liệu là cán bộ, công chức, viên chức được phân
công làm công tác quản lý trật tự vỉa hè và những tổ chức, cá nhân khác liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan đến việc sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên,
4
để có những nhận định khách quan, đề tài có nghiên cứu giải pháp quản lý trật
tự vỉa hè, lòng đường nhằm làm cơ sở so sánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ. Trong đó tập trung vào các tuyến đường trọng điểm như:
đường Hùng Vương, Nguyễn Du, Quang Trung, Trần Phú, Hai Bà Trưng,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn về thời gian: tài liệu, số liệu được thu thập nghiên cứu từ
năm 2016- 2018.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì chủ yếu nghiên cứu và đánh giá quá
trình thực hiện, những kết quả đạt được trong việc quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường. Từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu về công tác quản lý trên địa
bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu nghiên cứu cho những ai quan tâm
đến lĩnh vực quản lý đô thị nói chung và quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường nói
riêng trên địa bàn thành phố Việt Trì cũng như các địa phương khác.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những giải pháp quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường có tính khả
thi cho thành phố Việt Trì. Giúp các cấp chính quyền xác định được rõ tầm
quan trọng của công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường đối với công tác
quản lý đô thị.
Chấn chỉnh lại những bất cập trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường của thành phố Việt Trì hiện nay.
Kiến nghị, rà soát, điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về quản lý trật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tự vỉa hè, lòng đường hoàn thiện, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
5
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của
luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản
lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên
địa bàn thành phố Việt Trì
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/2/2008 và Thông tư số
16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
quản lý đường đô thị, quy định:
- Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới
hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ
yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị dọc tuyến.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến bao gồm các đường dây,
đường ống và tuynen, hào kỹ thuật đặt dọc các tuyến đường đô thị.
- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía
trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc
tuyến khi cần thiết.
Chức năng của vỉa hè bao gồm:
+ Chủ yếu phục vụ người đi bộ
+ Bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Chiếu sáng, cung cấp năng
lượng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe, các
thiết bị an toàn giao thông.
+ Trồng cây xanh công cộng, cây bóng mát hoặc cây xanh cách ly.
+ Sử dụng tạm thời trong các trường hợp sau: Kinh doanh buôn bán;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trông giữ phương tiện giao thông; trung chuyển vật liệu phục vụ thi công, xây
7
dựng công trình; lắp đặt kiốt, mái che… với điều kiện được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía
trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến
khi cần thiết.
- Phần xe chạy là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho các
phương tiện tham gia hoạt động giao thông.
- Chỉ giới đường đỏ của đường đô thị là đường ranh giới được xác định
trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được
dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông
đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.
- Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình
trên lô đất.
- Hành lang an toàn đường đô thị là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ
giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chức năng: Lòng đường được sử dụng cho các phương tiện giao thông
lưu thông hoặc làm điểm dừng, đỗ xe tạm thời.
- Quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường: là quá trình tác động bằng các cơ
chế, chính sách của các chủ thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ
chức xã hội, các sở ban ngành chức năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay
đổi hoặc duy trì hoạt động đó. Trên góc độ nhà nước, quản lý nhà nước đối
với trật tự vỉa hè, lòng đường là sự can thiệp bằng quyền lực của mình (bằng
pháp luật, thông qua các văn bản pháp luật) vào các quá trình phát triển kinh
tế- xã hội nhằm phát triển đô thị theo hướng nhất định.
Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường là một trong các nội dung của
quản lý đô thị và nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý đô thị. Công tác
quản lý trật tự vỉa hè là công tác đảm bảo việc sử dụng vỉa hè, lòng đường đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích theo quy định của Nhà nước, đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ
8
quan đô thị. Tất cả những hoạt động trên vỉa hè, lòng đường không theo luật
định đều phải được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Nội dung của công tác
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường bao gồm những hoạt động sau:
+ Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
+ Ban hành các văn bản pháp quy quy định việc quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường.
+ Xem xét và cấp phép sử dụng vỉa hè, lòng đường đối với cá nhân, tổ
chức muốn sử dụng vỉa hè ngoài mục đích đi lại trên cơ sở các văn bản pháp
quy hướng dẫn.
+ Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.
1.1.2. Đặc điểm, mục đích, nguyên tắc của quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
1.1.2.1. Đặc điểm.
- Công tác quản trật tự vỉa hè, lòng đường gắn liền với địa giới hành
chính, theo sự phân công, phân cấp giữa các lực lượng nghiệp vụ. Đồng thời
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền của địa phương.
- Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường có liên quan đến nhiều
chính sách, pháp luật, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lực lượng
và quyền, nghĩa vụ, lợi ích chính đáng của công dân.
1.1.2.2. Mục đích của công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Ðể đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành
phố, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành ban hành Quyết định số:
3381/2004/QÐ-UBND ngày 04/11/2004 về việc Quy định một số điểm tạm
thời cho phép sử dụng một phần vỉa hè trên địa bàn thành phố Việt Trì. Quản
lý trật tự vỉa hè là việc rất cần thiết vì vỉa hè là một bộ phận của giao thông đô
thị, cũng như phản ánh phần nào bộ mặt của đô thị.
Nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp và tốc độ đô thị hóa ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng tăng, người dân đô thị của chúng ta phần lớn chưa có thói quen của công
9
dân đô thị, ý thức chấp hành pháp luật còn chưa cao,... Do đó cần thiết phải
triển khai công tác quản lý trật tự vỉa hè để xử lý các vi phạm đối với vỉa hè,
lòng đường để đảm bảo trật tự đô thị, đồng thời giáo dục ý thức của người dân
đô thị.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường được triển khai một cách
phù hợp tùy tình hình của phường, xã trên địa bàn thành phố. Nhưng mặt
khác luôn tồn tại những nguyên tắc không thể thay đổi của công tác quản lý
và sử dụng vỉa hè, lòng đường. Các nguyên tắc quản lý bao gồm:
- Khi sử dụng vỉa hè, lòng đường vào các mục đích khác ngoài mục
đích cho người đi bộ và tham gia giao thông phải được phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Việc sử dụng vỉa hè, lòng đường phải đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
- Vỉa hè, lòng đường phải được quản lý chặt chẽ theo đúng chỉ giới,
mốc giới quy hoạch.
- Vỉa hè, lòng đường thuộc hệ thống giao thông được quản lý thống
nhất trên địa bàn thành phố. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đào bới,
xây dựng làm biến dạng vỉa hè đã được xây dựng; không được sử dụng vỉa
hè, lòng đường để họp chợ, bày hàng quán, để vật liệu, phế thải. Vỉa hè được
sử dụng cho người đi bộ, không được bày, bán hàng và chiếm không gian trên
vỉa hè để bày bán hàng hóa.
1.1.3. Nội dung của quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
1.1.3.1. Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
* Nguyên tắc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch giao
thông vận tải và các quy hoạch khác liên quan.
- Được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm tiếp theo.
10
- Quy hoạch quốc lộ, đường tỉnh đi qua đô thị phải theo đường vành đai
ngoài đô thị hoặc xây dựng đường trên cao hoặc đường ngầm.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị phải bảo
đảm quỹ đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và phải có đường gom,
cầu vượt, hầm chui tại các vị trí phù hợp để bảo đảm an toàn giao thông.
* Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: quy hoạch
mạng đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường bộ liên vùng, vùng, tỉnh và quy hoạch
công trình đường bộ riêng biệt theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm:
+ Phân tích đánh giá hiện trạng;
+ Vai trò, vị trí;
+ Quan điểm, mục tiêu;
+ Dự báo nhu cầu;
+ Luận chứng các phương án quy hoạch;
+ Nhu cầu sử dụng đất;
+ Danh mục công trình ưu tiên, tiến độ thực hiện;
+ Đánh giá tác động môi trường;
+ Giải pháp và cơ chế, chính sách;
+ Tổ chức thực hiện.
* Trách nhiệm lập và phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
- Bộ Giao thông vận tải
+ Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông quốc lộ, đường bộ cao tốc,
mạng đường bộ tham gia vận chuyển với các nước liên quan đến các Hiệp
định mà Việt Nam là thành viên, đường bộ liên vùng, vùng và các quy hoạch
khác được giao; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;
+ Có ý kiến bằng văn bản về nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông đường bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
11
+ Phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền hoặc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
+ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trong phạm vi cả nước.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch giao thông vận tải liên
quan, tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương
và xin ý kiến thỏa thuận theo quy định dưới đây trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp:
+ Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đô thị loại đặc
biệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng và Bộ Giao
thông vận tải;
+ Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
* Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất
dành cho xây dựng các công trình giao thông đường bộ được xác định tại quy
hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định và quản lý quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đối với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất
xây dựng đô thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau:
+ Đô thị loại đặc biệt: 24% đến 26%;
+ Đô thị loại I: 23% đến 25%;
+ Đô thị loại II: 21% đến 23%;
+ Đô thị loại III: 18% đến 20%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%.
12
Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện tích đất dành cho xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ
và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
* Cấp kỹ thuật đường bộ
- Cấp kỹ thuật đường bộ là cấp thiết kế của đường, bao gồm đường cao
tốc và đường từ cấp I đến cấp VI.
- Xác định cấp kỹ thuật đường bộ căn cứ vào chức năng của tuyến
đường trong mạng lưới giao thông, địa hình và lưu lượng thiết kế của đường.
* Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
- Các tuyến đường bộ đang khai thác chưa đạt cấp kỹ thuật phải được
cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp.
- Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp
đường và các quy định liên quan đến tổ chức giao thông, an toàn khai thác
công trình đường bộ.
- Đối với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và đường chuyên
dùng khác áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về đường bộ và tiêu chuẩn riêng của
ngành đó.
- Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì
phải được chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
1.1.3.2. Quy định về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
* Quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường.
Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông
- Việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao
thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông
trong các trường hợp dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
13
nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời
gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối
với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa
phương) chấp thuận;
+ Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia
đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc
biệt không được quá 72 giờ;
+ Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia
đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
+ Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ
hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động
văn hóa đó;
+ Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công
công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước
đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
- Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao
thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
+ Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt
1,5 mét;
+ Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử
dụng tạm thời.
- Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở
tại trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy
định tại các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm
thời hè phố.
Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao thông
14
- Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao
thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao
thông trong các trường hợp dưới đây:
+ Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu
hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ
chức hoạt động đó;
+ Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi
trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng
ngày hôm sau.
- Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích
giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
+ Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
+ Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối
thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;
+ Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép
sử dụng tạm thời.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ
tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại
Điều này.
Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe
- Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để trông, giữ xe
có thu phí không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Vị trí hè phố, lòng đường được phép sử dụng tạm thời có kết cấu chịu
lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời và phải đáp ứng đủ
các điều kiện dưới đây:
+ Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
+ Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi;
15
+ Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt
1,5 mét.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, phê
duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường
đến năm 2023; quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè
phố, lòng đường quy định tại Điều này.
- Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để
trông giữ xe, việc thu phí và nộp ngân sách nhà nước.
* Ban hành các văn bản pháp quy quy định việc quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường.
Để tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho công tác quản lý trật tự vỉa
hè, lòng đường các cấp chính quyền phải ban hành các quyết định, quy định
cụ thể về quản lý và sử dụng vỉa hè như: quy định về việc treo, đặt biển hiệu
quảng cáo; quy định về dựng rạp tổ chức sự kiện trên vỉa hè; quy định về việc
bày bán hàng hóa trên hè phố,… Ngoài các quy định về việc quản lý vỉa hè
cũng cần ban hành các văn bản pháp lý quy định cụ thể về phạm vi, quyền
hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền. Căn cứ vào Luật, Nghị định
hướng dẫn thi hành của Chính phủ, UBND thành phố phải có văn bản hướng
dẫn chỉ đạo cụ thể để triển khai thực hiện.
* Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
- Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm ban hành hoặc chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện sử dụng đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an có kế hoạch
kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại các địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương, đôn đốc các địa phương xử lý các tồn tại về vi phạm, xây dựng trái
16
phép trong hành lang an toàn đường bộ.
- Các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định
tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị định này thực hiện việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Sở Giao thông vận tải lập phương án và phối hợp với đơn vị
quản lý đường bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; xử lý các trường hợp vi phạm quy định sử dụng đất hành lang an
toàn đường bộ; chỉ đạo cơ quan chuyên môn theo dõi, tổng hợp việc sử dụng
đất dành cho đường bộ và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam.
- Các Bộ, ngành khi quy hoạch hoặc thực hiện các dự án liên quan đến
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải có văn bản thống nhất của Bộ Giao
thông vận tải ngay từ khi lập dự án và chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà
thầu thiết kế, thi công thực hiện việc sử dụng đất dành cho đường bộ và bảo
đảm an toàn giao thông khi thi công theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ và Nghị định của Chính phủ đã ban hành.
1.1.3.3. Hệ thống tổ chức quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
* Chủ thể công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường bao gồm nhiều nội dung
công việc và không phải do một cơ quan chức năng quản lý một cách toàn
diện, mà từng nội dung lại được phân cấp theo chức năng, quyền hạn của từng
đơn vị khác nhau thực hiện. Các nội dung công tác quản lý trật tự vỉa hè được
giao cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Phòng Quản lý đô thị (cơ quan thường trực của Ban an toàn giao
thông thành phố): tham mưu giúp UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn các ngành, UBND phường, xã, các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn Thành phố tập trung tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể như:
17
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thanh, truyền hình Thành phố xây
dựng các chuyên trang, chuyên mục phóng sự, tăng thời lượng phát sóng về
chuyên mục an toàn giao thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền theo nội
dung chương trình của Ban an toàn giao thông Tỉnh và chương trình an toàn
giao thông quốc gia.
+ Phối hợp với Công an thành phố tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đồng thời có phương án phòng ngừa và
chống ùn tắc giao thông trên địa bàn. Tiến hành kiểm tra, rà soát, phân loại
các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt. Đề xuất bổ sung biển báo, đèn
tín hiệu và xử lý lấp các lối mở tự phát trên các tuyến đường sắt.
- Đội Thanh tra trật tự đô thị: phối hợp với UBND các phường, xã bám sát
địa bàn để phát hiện và xử lý triệt để đối với các trường hợp vi phạm về trật tự
vỉa hè. Đôn đốc UBND phường, xã triển khai nhiệm vụ ra quân, thực hiện tháng
an toàn giao thông (tháng 9 hàng năm) đạt kết quả tốt. Bố trí lực lượng, phương
tiện phục vụ công tác giải toả các vi phạm về trật tự vỉa hè, lòng đường và hành
lang an toàn giao thông trên từng địa bàn.
- Công an thành phố: Công an Thành phố chỉ đạo lực lượng cảnh sát
giao thông, công an các phường, xã phối hợp với các phòng, ban chức năng của
Thành phố duy trì thường xuyên công tác hướng dẫn các phương tiện tham gia
giao thông tại các nơi đông người, ngã ba, ngã tư. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát trên các tuyến đường. Phát hiện xử lý kiên quyết đối với các
phương tiện dừng đỗ không đúng nơi quy định; xe quá khổ, quá tải chuyên chở
đất đá, vật liệu xây dựng, chất thải xây dựng rơi vãi gây ô nhiễm môi trường,
mất mỹ quan đô thị và phá huỷ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- UBND các phường, xã: chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật, các Nghị định của Chính Phủ về đảm bảo an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn giao thông, Quy chế quản lý đô thị của UBND thành phố nhằm tạo
18
chuyển biến trong ý thức chấp hành pháp luật, thúc đẩy việc xây dựng kế
hoạch, biện pháp nhằm duy trì và phát huy kết quả đã đạt được tại địa
phương. Bằng nhiều hình thức hữu hiệu mở đợt cao điểm tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về công tác an toàn giao thông và quản
lý trật tự vỉa hè.
Chủ động tập trung lực lượng phối hợp với các cơ quan chức năng của
Thành phố, kiểm tra, phát hiện xử lý kiên quyết đối với các trường hợp kinh
doanh chiếm dụng trái phép vỉa hè, lòng đường làm nơi kinh doanh buôn bán
hàng hoá, để vật liệu xây dựng, trông giữ xe, rửa xe, đặt biển quảng cáo sai
quy định. Duy trì việc ký cam kết thực hiện quy chế quản lý đô thị đối với các
hộ kinh doanh dọc các tuyến đường, tuyến phố.
- Phòng Văn hoá thông tin: phối hợp với Đài truyền thanh- truyền hình
thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Lắp dựng các panô, áp phích, tờ rơi tuyên truyền về công tác
đảm bảo trật tự vỉa hè, lòng đường; trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức
chấp hành luật lệ giao thông cho mọi người, mọi nhà nhất là trong lứa tuổi
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Công ty Cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị tăng cường công tác
kiểm tra, xác định những vị trí hư hỏng, thiếu biển báo hiệu hoặc có nhưng
chưa phù hợp trên các tuyến đường, đề xuất kịp thời với UBND Thành phố để
có biện pháp khắc phục theo quy định; duy trì cắt tỉa cành cây đảm bảo không
che khuất tầm nhìn giao thông trên các tuyến đường nội thị của Thành phố; bổ
sung nội dung khẩu hiệu tuyên truyền về an toàn giao thông trên bảng điện tử.
Tăng cường việc thu gom và xử lý rác thải, vệ sinh môi trường trên địa bàn
Thành phố.
* Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Các văn bản pháp quy làm căn cứ cho công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường do cơ quan Nhà nước ban hành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
19
- Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008.
- Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014.
- Luật Thương mại ngày 14/06/2005.
- Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 19/02/2007 của Chính phủ quy
định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không
phải đăng ký kinh doanh.
- Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
- Thông tư số: 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn quản lý đường đô thị.
- Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Nghị định số: 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
- Quyết định số: 3381/2004/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND
tỉnh Phú Thọ về việc Quy định một số điểm tạm thời cho phép sử dụng một
phần vỉa hè đường thành phố Việt Trì.
- Chỉ thị số: 02/CT-UBND ngày 27/8/2011 của Chủ tịch UBND thành
phố Việt Trì về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Quy chế Quản lý đô thị quản lý đô thị thành phố Việt Trì năm 2013.
- Chỉ thị số: 33/CT-TTg ngày 21/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt.
Công tác quản lý trật tự vỉa hè không chỉ là trách nhiệm mà còn là yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước trong quản lý sử dụng vỉa hè
20
từ Trung ương đến địa phương. Yêu cầu trước hết đối với các cơ quan như
UBND cấp tỉnh (thành phố), Sở Giao thông, UBND cấp huyện (quận) và UBND
cấp xã (phường) là phải kiện toàn và tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý sử dụng vỉa hè tại các xã, phường, thị trấn; nâng cao năng lực chuyên môn cho
cán bộ thực hiện công tác quy hoạch và cán bộ quản lý trật tự đô thị.
UBND cấp huyện (quận) phải chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
lực lượng quản lý trật tự đô thị tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết xử lý
các vi phạm về trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường, khắc phục tình trạng xử phạt
nhiều lần những vấn đề tồn tại; đồng thời phải xử lý nghiêm và kiên quyết đối
với những trường hợp sử dụng vỉa hè, lòng đường không đúng mục đích theo
quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Cảnh sát trật tự để
kịp thời tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm
các chương trình, kế hoạch cao điểm đề ra. Sở Giao thông tăng cường công
tác kiểm tra, theo dõi việc duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật bị
hư hỏng, không còn phù hợp với công năng sử dụng hiện nay.
Các chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế,
nhà thầu tư vấn giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật trên vỉa hè,
lòng đường... chỉ được khởi công xây dựng công trình khi có đủ các điều kiện
theo quy định; có biện pháp an toàn đối với công trình và đảm bảo an toàn
giao thông cho người và phương tiện lưu thông theo quy định của Chính phủ.
Cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật; không sách nhiễu gây khó khăn;
không dung túng bao che, phải xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
* Quản lý nhà nước về trật tự vỉa hè, lòng đường.
- Cán bộ công chức, viên chức thuộc Đội Thanh tra trật tự đô thị thành
phố; cán bộ quản lý trật tự đô thị cấp xã, phường.
+ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra có quyền lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
21
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao
thông đường bộ.
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo thẩm quyền.
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp
vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chinh; Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
+ Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền
được phân công quản lý để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung
túng bao che cho hành vi vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình
trạng vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý để xảy ra vi phạm,
không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
- Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trưởng phòng
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực trật tự vỉa hè,
lòng đường:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết xử phạt vi
22
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả thuộc thẩm
quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp
thời. Đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử
lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý
đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo thẩm quyền.
1.1.3.4. Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
* Công tác cấp phép, chấp thuận tạm thời sử dụng vỉa hè, lòng đường
- Trình tự thực hiện:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận “1 cửa” UBND thành phố.
+ Bộ phận “1 cửa” kiểm tra nếu đủ hồ sơ sẽ tiếp nhận hồ sơ, giao giấy
hẹn cho chủ đầu tư.
+ Trong thời hạn quy định UBND thành phố sẽ cấp giấy phép hoặc văn
bản chấp thuận để chủ đầu tư được sử dụng tạm vỉa hè; trường hợp không đủ
điều kiện UBND thành phố sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để chủ đầu tư
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ 01 Đơn đề nghị sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường phố (theo mẫu
số 01).
+ Bản vẽ vị trí mặt bằng cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
tạm thời một phần hè, lòng đường.
+ Trường hợp thi công sửa chữa công trình yêu cầu phải có giấy phép
XD hoặc sửa chữa.
+ Trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải có văn bản thoả
thuận nội dung quảng cáo của Sở Văn hoá thể thao và Du lịch.
+ Trường hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
có văn bản cho phép của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện.
+ Văn bản pháp lý khác (nếu có).
+ Bản cam kết sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường ký giữa chủ đầu tư
với UBND cấp xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa công trình đối với trường hợp thi
công sửa chữa công trình.
+ Văn bản thoả thuận nội dung quảng cáo của Sở Văn hoá thể thao và
du lịch đối với trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo.
+ Văn bản cho phép của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện đối với
trường hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền.
* Công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Hướng dẫn, tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân biết và tuân thủ quy định
về quản lý và sử dụng vỉa hè tại các khu vực được sử dụng tạm làm nơi để xe
đạp, xe máy và phần dành cho người đi bộ; không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường
làm nơi kinh doanh, buôn bán, đặt biển quảng cáo, tập kết vật liệu xây dựng;
không dựng rạp để tổ chức việc cưới, việc tang, hội họp lấn chiếm vỉa hè sai quy
định; không tự ý đào, cắt vỉa hè, lòng đường khi chưa được cấp phép.
* Công tác tuyên truyền quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị- xã hội và UBND các phường, xã đẩy mạnh tuyên truyền các chuyên
đề về văn hóa, văn minh đô thị trên hệ thống truyền thanh từ thành phố đến cơ
sở và trực quan như panô, áp phích.
Chủ động lập chương trình tuyên truyền, giáo dục đặc biệt về nâng cao
ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của Đoàn Thanh niên, hội viên các hội: Phụ nữ,
Người cao tuổi, Cựu chiến binh, Văn học nghệ thuật và nhân dân trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuân thủ pháp luật, thực hiện Quy chế quản lý đô thị, các quy tắc ứng xử văn
24
hóa, văn minh đô thị và cả quy ước của khu dân cư để mọi thành phần trong
xã hội đều hưởng ứng tham gia với tư cách là một chủ thể vừa vận động, vừa
thực hiện. Đô thị không phải không gian sống riêng của người đô thị mà là
của tất cả mọi giai tầng liên quan đến nó.
Chuẩn hóa và thành Bộ Quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh đô thị; tạo
chuyển biến thực sự trong giao tiếp ứng xử, nhất là trong văn hóa giao thông,
văn hóa công sở, văn hóa kinh doanh, thương mại, giao tiếp trong không gian
công cộng; hướng tới mục tiêu phong cách con người Việt Trì thanh lịch, mến
khách, thân thiện, giàu tính nhân văn, mang đậm tình người đất Tổ.
Duy trì các phong trào thi đua và các nội dung trong Kế hoạch triển
khai “Năm trật tự, văn minh đô thị ”. Các nhiệm vụ phải thực hiện liên tục,
thường xuyên và chú trọng tổ chức giám sát, kiểm tra các thời điểm nhạy
cảm, nhất là nhân dịp tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Kịp thời
biểu dương những gương người tốt, việc tốt, đồng thời đấu tranh, phê phán
quyết liệt những hành vi tiêu cực vi phạm trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị.
Từ đó, nâng cao ý thức tự giác chấp hành Quy chế quản lý đô thị trong các cơ
quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân bằng các giải pháp đồng bộ.
Quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
UBND thành phố đã chỉ đạo Phòng quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự
đô thị tổ chức quán triệt, tập huấn, hướng dẫn, phổ biến các quy định của
pháp luật về trật tự vỉa hè, lòng đường cho cán bộ, công chức xã, phường.
1.1.3.5. Công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm.
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là hoạt động mang
tính thường xuyên, bắt buộc các chủ thể phải tuân thủ các quy định của pháp
luật. Biện pháp cưỡng chế là biện pháp cuối cùng, mang tính quyết định hiệu
lực kiểm soát phát triển, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trật tự vỉa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
hè, lòng đường như: phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng tạm vỉa hè,
lòng đường làm nơi tập kết vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng; bày bán
hàng hóa, dịch vụ ăn uống; đặt, treo biển hiệu quảng cáo; dựng rạp, cổng chào
để tổ chức sự kiện; làm hư hỏng vỉa hè và hệ thống hạ tầng kỹ thuật; cải tạo,
sửa chữa, thay đổi hiện trạng vỉa hè, lòng đường khi chưa được sự chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền và các trường hợp chiếm dụng vỉa hè, lòng đường,
sử dụng sai mục đích khác. Kiểm tra việc thực hiện của tổ chức, cá nhân xin
cấp phép sử dụng vỉa hè để đảm bảo thực hiện đúng giấy phép được cấp, đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
UBND phường, xã thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn về việc thực hiện các quy định trong
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường. Thực hiện việc cưỡng chế thi hành đối với
những quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước.
UBND thành phố Việt Trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra,
thanh tra và chỉ đạo UBND các phường, xã xử lý các vi phạm về sử dụng vỉa
hè, lòng đường trong đô thị theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý trật vỉa hè, lòng đường.
Trong nghiên cứu này, tôi nêu ra một số yếu tố chủ yếu sau:
1.1.4.1. Nhận thức và hiểu biết của người dân về quy định trong quản lý trật
tự vỉa hè, lòng đường.
- Yếu tố văn hóa xã hội: Đối với Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Văn Huy
cho biết: người nông thôn vẫn có thói quen thích tụ họp nhau và thói quen ấy
được kéo giữ khi họ lên thành phố và sử dụng vỉa hè như khoảng trống gốc đa
làng (Linh Anh, 2017). Bên cạnh đó, sử dụng hàng rong và sử dụng hàng
quán trên vỉa hè được xem là thói quen đặc trưng của người Việt, là nét văn
hóa không thể tách rời với đời sống của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Yếu tố kinh tế: Kinh tế tác động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
26
của vỉa hè và ngược lại, vỉa hè cũng là nơi tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh tế của người dân đô thị.
Bên cạnh đó, kinh tế vỉa hè đã góp phần tạo ra hồn đô thị, thể hiện nét
đặc trưng kinh tế - văn hóa - xã hội của đô thị đó. Điều này có ý nghĩa rất lớn
đối với kinh tế du lịch, bởi khách du lịch, đặc biệt người nước ngoài thường
có xu hướng muốn khám phá những đặc điểm nổi bật trong văn hóa của đô thị
mà họ ghé thăm. Từ kinh tế vỉa hè (dịch vụ và ẩm thực) đã góp phần thu hút
kinh tế du lịch.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và kéo theo nhiều sự đảo lộn
trong kinh tế- xã hội. Đặc biệt, người dân sống dựa vào nông nghiệp đã bị thu
hồi đất để xây dựng các khu đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, nay không
có việc làm đã chọn kinh tế vỉa hè trở thành nguồn thu nhập chính để nuôi
sống gia đình.
Mặt khác, sử dụng hàng rong và sử dụng hàng quán trên vỉa hè được
xem là thói quen đặc trưng, là nét văn hóa không thể tách rời với đời sống của
người Việt.
- Yếu tố phương tiện giao thông: Một số quốc gia có phương tiện chủ
yếu là xe máy cá nhân, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là cách thức dừng, leo
lên vỉa hè, v.v… lại linh động, dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ của kinh tế
vỉa hè đem lại hơn. Ngoài ra, vỉa hè tại thành phố Việt Trì nói riêng được tận
dụng để đậu xe gắn máy, nhiều nơi kinh doanh cả bãi đậu xe trên vỉa hè.
- Những nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận
người dân còn hạn chế, thường tái vi phạm khi không có lực lượng chức năng
kiểm tra.
- Chợ truyền thống chưa đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân, dẫn
tới sự xuất hiện chợ tự phát.
1.1.4.2. Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị có trình độ chuyên môn
27
vững vàng, chuyên ngành đào tạo phù hợp thì công việc sẽ tiến triển vô cùng
thuận lợi và ngược lại nếu năng lực chuyên môn thấp thì khi xử lý công việc
như: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.... sẽ gặp phải một số khó khăn.
1.1.4.3. Sự kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương
Sự phối kết hợp giữa chuyên môn và chính quyền địa phương là một
việc hết sức quan trọng, nó thể hiện sự gắn kết của chuyên môn với chính
quyền địa phương. Vì khi có khó khăn về công việc nào đó thì chính quyền
địa phương gặp chuyên môn để nhờ tư vấn, giải quyết, ngược lại khi
chuyên môn muốn triển khai một việc nào đó trên toàn địa phương để có
kết quả tốt và người dân ủng hộ thì phải kết hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương.
- Đội thanh tra trật tự đô thị thành phố phối hợp với các tổ chức trong
hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn
các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây
dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo, điều hành Tổ quản lý trật tự đô thị cấp xã đặt tại địa bàn
thường xuyên kiểm tra tình hình trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn, phát
hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính vượt thẩm quyền xử phạt
của UBND cấp xã chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt và tổ chức
thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- UBND phường, xã chỉ đạo lực lượng Công an phường, xã phối hợp
với Tổ quản lý trật tự đô thị thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền, nhắc nhở và
lập hồ sơ xử lý những trường hợp cố tình chống đối, không chấp hành yêu cầu
của cơ quan chức năng.
Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính vượt thẩm quyền và kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận
28
kiểm tra quyết định xử lý vi phạm của cấp thẩm quyền đối trên địa bàn.
- Cấp tỉnh kết hợp cấp huyện thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, hướng dẫn cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị cấp xã để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của một số nước
trên thế giới
*) Kinh nghiệm về quản lý của Singapore.
Dân số khoảng 5,5 triệu người sống co cụm trong diện tích bé nhỏ hơn
700 km2, Singapore được biết đến với quốc gia có hệ thống quy hoạch, quản
lý đô thị hàng đầu thế giới.
Thủ tướng đầu tiên Singapore Lý Quang Diệu từng mong muốn đất
nước này có diện tích rộng bằng một nửa Sài Gòn (gần 2.100 km2). Bên cạnh
đó, trong chuyến thăm và làm việc với TP.HCM vào tháng 11/1993, Thủ tướng
Lý Quang Diệu từng khẳng định: “Mọi việc mua bán từ mép nhà trở vào”, ngụ
ý nói chiến dịch thực hiện đường phố xanh - sạch - đẹp của Singapore.
Đến nay, Singapore trải qua nhiều cuộc cách mạng quy hoạch cơ sở hạ
tầng, vỉa hè và có chiến lược xây dựng hợp lý, dài hơi. Trong khi đó, đô thị
Việt Nam nói chung, đặc biệt ở các thành phố lớn vẫn tồn tại nhiều bất cập,
lẩn quẩn trong bài toán "bắt cóc bỏ đĩa”.
- Đảm bảo kế sinh nhai cho người bán hàng rong.
Tại Singapore, các cửa tiệm ăn uống, bán đồ lưu niệm không có tình
trạng chèo kéo khách, lấn chiếm vỉa hè. Thực khách ngồi ăn uống bên trong,
chứ không phải ngay trên lề phố, vừa mất vệ sinh, vừa ảnh hưởng tới mỹ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị như ở Việt Nam.
29
Hình 1.1. Con phố ẩm thực tại Singapore.
Từ những năm 1950, giới chức Singapore quyết tâm dẹp sạch hàng
rong hoạt động trên vỉa hè, đường phố. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với
việc cướp đi nguồn sống của nhiều gia đình. Nhà chức trách đã thay đổi chính
sách, chủ trương xây dựng chợ cùng khu vực bán hàng rong riêng biệt.
Khi Singapore ngày càng phát triển và trở thành một trong 4 con rồng
châu Á, những khu vực bán hàng rong được quy hoạch thành các phố ẩm
thực, quen thuộc và tiện lợi với người dân địa phương cũng như du khách.
Hơn nữa, những phố ẩm thực hoạt động tại các tuyến đường trong
khung giờ cố định. Vào giờ giới nghiêm, đây trở thành khu vực dành riêng
cho người đi bộ, cấm hoàn toàn xe cộ lưu thông. Người bán hàng đặt quầy
dọc vỉa hè 2 bên đường, thực khách ngồi thưởng thức ngay dưới lòng đường.
Singapore cũng là một trong những quốc gia trên thế giới cấp phép hoạt
động cho người bán hàng rong. Ngoài việc tuân thủ vệ sinh an toàn thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm, họ cần đảm bảo môi trường cảnh quan xung quanh và không làm ảnh
30
hưởng tới người đi bộ.
Singapore quy hoạch hoạt động buôn bán vỉa hè bài bản. Chính phủ
vừa thắt chặt, gìn giữ trật tự đô thị, cảnh quan, người kinh doanh vừa giữ
được kế sinh nhai.
- Vỉa hè không phương tiện giao thông
Hệ thống giao thông của Singapore có nhiều loại hình và hoạt động
hiệu quả. Quốc đảo sư tử hiếm khi xảy ra tình trạng tắc nghẽn, hay xuất hiện
hình ảnh xe máy "vô tư" chạy lên vỉa hè.
Hơn nữa, áp lực hạ tầng giao thông cũng giảm đáng kể khi chính phủ
có nhiều biện pháp thắt chặt, quản lý sở hữu phương tiện cá nhân. Người dân
Singapore chủ yếu sử dụng các phương tiện công cộng như xe buýt, tàu điện
ngầm, taxi. Do vậy, không xuất hiện cảnh dãy xe máy xếp dọc lề đường, vỉa
hè lấn chiếm lối đi bộ.
Hình 1.2. Vỉa hè ở Singapore luôn ưu tiên người đi bộ.
Hầu hết tuyến đường trung tâm ở Singapore đều cấm đỗ xe ở vỉa hè
hoặc bên đường. Lòng đường hoàn toàn thoáng đãng, phục vụ lưu lượng xe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lưu thông. Trên các tuyến đường vắng hoặc xa khu trung tâm, vẫn có một số
31
bãi đỗ xe ven đường. Tuy nhiên, các điểm đỗ xe này đều tính phí nhằm gây
sức ép tài chính lên lái xe.
Với những trường hợp đỗ xe không đúng nơi quy định, hình thức xử
phạt rất nặng, khoảng hơn 200 USD. Tại hiện trường, chiếc xe vi phạm sẽ bị
khóa bánh và không thể di chuyển nếu không được cơ quan có thẩm quyền
mở ra sau khi chủ xe nộp phạt.
*) Kinh nghiệm tổ chức không gian cho người đi bộ tại thành phố
Sydney - Úc .
Khu vực dành cho người đi bộ đảm bảo an toàn và khả năng tiếp cận.
Với yêu cầu này, khu vực dành cho người đi bộ phải rõ ràng và liên tục, mặt
vỉa hè bằng phẳng và chiều rộng đảm bảo theo quy định. Chiều rộng vỉa hè
dành cho người đi bộ ở các thành phố trên thế giới không giống nhau, tùy
thuộc vào lưu lượng người đi bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa đặc
trưng của thành phố.
- Không gian dành cho kinh doanh, buôn bán và hàng rong.
Chiều rộng vỉa hè để trưng bày hàng hóa hay bàn ăn/uống tối thiểu có
thể là 1m. Minh họa dưới dây là quy định của thành phố Sydney. Sydney quy
định chiều rộng tối thiểu dành cho người đi bộ là 1,5m; phần sử dụng dành
cho bàn ăn hoặc trưng bày hàng hóa tối thiểu là 1m.
Hình 1.3. Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
Hình 1.4. Quy định về kích thước không gian trưng bày hàng hóa thành phố
Sydney, Úc
*) Kinh nghiệm quản lý người bán hàng rong tại Bangkok- Thái Lan.
Người bán hàng rong phải đăng ký với Cơ quản quản lý đô thị Bangkok
(Bangkok Metropolitan Administration - BMA) để thực hiện các hoạt động
bán hàng trên đường phố một cách hợp pháp. Những người bán hàng rong đã
đăng ký phải nộp một khoản phí hàng tháng cho BMA để làm sạch và bảo trì
các đường phố (300 Baht/tháng/1m2 tương đương 200.000 đồng). BMA được
ủy quyền chỉ định các khu vực chung cho người bán hàng rong để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động bán hàng của họ sau khi tham khảo ý kiến với đội cảnh sát giao
33
thông địa phương. Tại Bangkok, có hàng trăm khu vực bán hàng rong trên
khắp 50 quận của thành phố. Tuy nhiên, nhiều người bán hàng rong vẫn hoạt
động trong các khu vực công cộng không được phép. Để quản lý, BMA đã
thông báo tăng cường hành động cưỡng chế đối với những người bán hàng
rong trái phép, đặc biệt là những người bán hàng tại bến xe buýt, đường băng
và cầu vượt dành cho người đi bộ.
Trong phạm vi được ủy quyền, BMA chỉ định giờ hoạt động kinh
doanh bán hàng rong. Các giờ giao dịch khác nhau tại các khu vực khác nhau.
Ở nhiều khu vực, chỉ được phép bán hàng trên đường phố sau giờ cao điểm.
Người bán hàng rong chỉ có thể hoạt động ở các khu vực được chỉ định. Một
số hoạt động bán hàng dọc theo đường phố, trong khi một số khác hoạt động
trên trên một vùng đất trống hoặc trong một khu phức hợp. Những khu vực
được chỉ định này hình thành chợ do nhà nước quản lý. Ở Bangkok, mua sắm
ở chợ rất phổ biến giữa người dân địa phương và du khách nước ngoài. Nhiều
chợ đã phát triển thành những điểm mua sắm nổi tiếng như chợ Bo Bae, chợ
đêm Khaosan Road, chợ cuối tuần Chatuchak và chợ Bon Marche.
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của một số thành
phố trong nước
*) Tổ chức không gian đỗ xe máy trên vỉa hè tại thành phố Hồ Chí Minh
Đối với kích thước tối thiểu 1mx2m cho 1 chiếu xe máy, hai kiểu đậu
xe là thẳng góc 900 có chiều rộng 1 hàng đậu xe là 2m và chéo góc 450 có
chiều rộng 1 hàng đậu xe là 1,5m. Như vậy cộng với chiều rộng vỉa hè dành
cho người đi bộ là 1,5m theo quy định hiện nay, tuyến đường thích hợp cho
đậu xe có 3m chiều rộng vỉa hè trở lên. Vị trí đỗ xe có thể là trên vỉa hè hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưới lòng đường.
34
Hình 1.5. Kích thước đỗ xe máy điển hình tại TP Hồ Chí Minh
*) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường tại thành phố Hà Nội.
Hiện nay, UBND thành phố Hà Nội lắp đặt hơn 400 camera giám sát
hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng đường trên các tuyến phố. Việc này nhằm đảm
bảo lòng đường thông thoáng cho người đi bộ và giải quyết bài toán đối phó
khi lực lượng chức năng ra quân thì lòng đường, hè phố thoáng đãng nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có lực lượng chức năng quản lý đường phố lại bị lấn chiếm trở lại.
35
Việc lắp đặt camera để giám sát, xử lý không phải là sáng kiến mới mà
đã được áp dụng từ nhiều năm trước ở Hà Nội. Từ đầu tháng 10/2014, Hà Nội
đã đầu tư hệ thống camera có giá trị 231 tỉ đồng để lắp trên hàng loạt tuyến
phố. Đây một trong những giải pháp chống lấn chiếm lòng đường, vỉa hè
được đưa ra là chính quyền cơ sở sẽ cùng Công an thành phố lắp đặt camera
theo dõi để xử lý "nguội" những trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao
thông, an ninh đô thị. Sau gần 3 năm lắp camera xử phạt lấn chiếm vỉa hà,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tình hình trật tự vỉa hè, lòng đường đã trở nên thông thoáng, sạch sẽ.
(Trên tuyến phố Đinh Tiên Hoàng, người dân, du khách thoải mái đi bộ
36
tham quan phố cổ, hồ Hoàn Kiếm)
(Trên vỉa hè phố Huế, người già, trẻ nhỏ thoải mái đi dạo trên vỉa hè mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không bị cản trở bởi xe máy hay chướng ngại vật như trước kia)
37
Ngoài ra, tại Quận Đống Đa đã áp dụng công nghệ thông tin (mạng xã
hội Zalo) trong hoạt động kiểm tra, thông báo vi phạm và công tác xử lý vi
phạm trật tự đô thị, trật tự công cộng và vệ sinh môi trường để kịp thời nắm
bắt, xử lý, không để vi phạm kéo dài. Mỗi khi phát hiện vi phạm, các thành
viên đăng hình ảnh lên nhóm mạng Zalo kèm theo yêu cầu xử lý. Qua đó các
vi phạm được xử lý trực tiếp, giảm bớt các khâu trung gian, đảm bảo kịp thời,
chính xác; nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự đô thị và ý thức của
quần chúng nhân dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp quận xử lý
vụ việc trên địa bàn nhanh chóng, cả trong ngày nghỉ.
1.2.3. Bài học thực tiễn cho thành phố Việt Trì
Từ các mô hình quản lý vỉa hè, lòng đường của thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hà Nội và các nước phát triển trong khu vực Châu Á cho ta thấy:
* Bài học về tổ chức không gian vỉa hè.
Không gian vỉa hè được sử dụng đa dạng với nhiều hoạt động khác
nhau nhưng ưu tiên trên hết vẫn là không gian dành cho người đi bộ. Ngoài
không gian dành riêng cho người đi bộ, phần vỉa hè còn lại có thể sử dụng để
trưng bày hàng hóa, để bàn ăn/uống, để xe, hàng rong … Điều quan trọng là
những các hoạt động được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và đúng luật.
Để phân định không gian rõ ràng cho các hoạt động, kẻ vạch là giải
pháp đơn giản và rẻ tiền được nhiều thành phố sử dụng. Khi có vạch kẻ,
người sử dụng sẽ biết vị trí và phần vỉa hè được phép và không được phép sử
dụng. Nhiều thành phố chọn giải pháp lát màu gạch hoặc chủng loại gạch
khác nhau để phân biệt không gian. Giải pháp này tạo nền vỉa hè đẹp song
khó điều chỉnh nếu muốn thay đổi.
* Bài học về quy hoạch xây dựng vỉa hè, lòng đường.
Một giải pháp khác là hạ nền vỉa hè tại những phần vỉa hè dành cho đậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xe máy. Trên các vỉa hè khu đô thị hiện hữu, kẻ vạch vẫn là giải pháp tối ưu.
38
Điều 25c Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định lòng đường dành cho đậu xe
như sau: phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng
tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi (8,5m
đường 1 chiều; 17m đường 2 chiều). Nếu cộng thêm khoảng cách đậu xe,
chiều rộng đường được phép đỗ xe đối với đường 1 chiều là 11m và đường 2
chiều là 22m. Như vậy, quy định về chiều rộng lòng đường được phép đậu xe
của Việt Nam cao hơn tiêu chuẩn của Đài Bắc. Đài Bắc cũng là thành phố có
nhiều xe máy như các thành phố của Việt Nam. Vì vậy cần nghiên cứu điều
chỉnh giảm quy định chiều rộng lòng đường đối với những tuyến đường được
đỗ xe, để tăng không gian đỗ xe dưới lòng đường.
* Bài học về quản lý hàng rong.
Về quản lý hàng rong, nhìn chung các thành phố đều công nhận sự tồn
tại của hàng rong như một phần của thành phố và có các giải pháp để các hoạt
động này diễn ra đúng luật và quy định của nhà nước. Các giải pháp chung về
hàng rong thành phố Việt Trì có thể học hỏi bao gồm: cấp giấy phép cho
người bán hàng rong, quy hoạch các khu vực bán hàng rong, xây dựng các
chợ/trung tâm bán hàng rong, quy định thời gian hoạt động của hàng rong trên
đường phố hoặc trong các khu vực chỉ định, xác định chỉ tiêu diện tích cho
quầy hàng rong và kiểm soát, tập huấn về vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh
thực phẩm, phòng cháy chữa cháy.
Bên cạnh việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với tình hình
thực tiễn công tác quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường, thành phố Việt Trì cần
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý trật tự đô
thị; thiết lập đường dây nóng để người dân phản ánh vi phạm lòng đường, vỉa
hè và những tồn tại của lực lượng thực thi nhiệm vụ để kịp thời xử lý, chấn
chỉnh. Đồng thời, khảo sát, lắp đặt hệ thống camera trên các tuyến phố, nơi
công cộng nhằm hỗ trợ phát hiện hành vi vi phạm, qua đó, làm căn cứ xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả các vụ việc.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài thì phải trả lời được
những câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1/ Thực trạng quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Việt Trì giai đoạn 2016-2018 như thế nào?
2/ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố Việt Trì?
3/ Các giải pháp tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa
bàn thành phố Việt Trì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là việc làm rất cần thiết trong phân tích các vấn đề
cần giải quyết. Thu thập thông tin bao gồm thu thấp thông tin thứ cấp và thu
thập thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin
về lư luận và thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó
đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và
của cơ quan quản lý liên quan.
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp (đã công bố)
Là thông tin đã có sẵn, được tổng hợp từ trước và đã được công bố.
Những thông tin này có vai trò quan trọng làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài.
Thông tin thu thập
- Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Các số liệu về tình hình chung của Công tác quản lý trật tự vỉa hè,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì, những tồn tại hạn chế cần phải
40
khắc phục để thực hiện tốt công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường giai
đoạn 2016 - 2018.
Nguồn thu thập
- Nguồn tài liệu cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm Văn bản Luật,
Nghị định Chính phủ, Thông tư, quy định… liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu. Các báo cáo tổng kết; tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê; thông tin đại
chúng, đặc biệt ngày nay có nguồn thông tin vô tận trên mạng internet .
- Đội Thanh tra trật tự đô thị thành phố, Phòng Quản lý đô thị và
UBND các phường, xã; tổng hợp các báo cáo tình hình Quản lý trật tự đô thị
trên địa bàn thành phố hàng năm của Đội.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý,
được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu
thông qua cuộc điều tra thống kê. Thông tin sơ cấp là thông tin có được ở thời
điểm hiện tại sau khi thu thập được thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra,
bảng hỏi, dựa vào tình hình thực tế mà có các câu hỏi cho phù hợp đối với các
cán bộ làm công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường, các chủ đầu tư xây
dựng công trình, các hộ kinh doanh tiếp giáp vỉa hè, nhân dân....
Để có được số liệu chúng tôi sẽ thông qua việc điều tra, khảo sát thực tế
địa phương, phỏng vấn trực tiếp người làm công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường và các hộ kinh doanh theo nội dung đã chuẩn bị sẵn trong phiếu
điều tra:
- Thiết kế bảng câu hỏi:
Tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra đối tượng là cán bộ làm
công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường và các hộ kinh doanh, tác động
của nó đến người dân và tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thông tin Quy chế, quy định trong công tác quản lý trật tự vỉa hè,
41
lòng đường.
Thông tin Hệ thống tổ chức công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường theo chức năng.
Thông tin Cấp phép trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Công tác tuyên truyền quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong quản lý trật tự vỉa
hè, lòng đường.
Thông tin Nhận thức và hiểu biết của người dân về trật tự vỉa hè,
lòng đường.
Thông tin Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý trật tự
vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Sự kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa
phương.
- Địa điểm nghiên cứu: Được thực hiện tại địa bàn thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp điều tra: Điều tra chọn mẫu
N Dựa theo công thức tính mẫu của Slovin: n =
1 + N x e2
- Trong đó: n: là cỡ mẫu
N: đơn vị tổng thể
e: sai số (% sai số cho phép)
- Ta có: N = 1.068 (Cơ quan quản lý nhà nước, Cơ quan chuyên môn,
Cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị; Tổ chức, cá nhân,
hộ kinh doanh trên các tuyến đường nghiên cứu thuộc địa bàn thành phố trong
năm 2018)
Chọn e = 7,5% (khoảng sai số cho phép e < 10%)
Vậy ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.068
42
n = = 152 1 + 1.068 x 0,0752
Như vậy số mẫu chọn là: 152 mẫu.
- Loại mẫu và số lượng mẫu: từ 152 mẫu ta chọn ngẫu nhiên theo từng
theo từng bộ phận, từng khu vực cụ thể như sau:
+ Cơ quan quản lý nhà nước gồm: UBND thành phố chọn 01 mẫu (là
đồng chí Phó chủ tịch phụ trách khối), Phòng Quản lý đô thị chọn 01 mẫu,
Đội Thanh tra trật tự đô thị thành phố chọn 2 mẫu; Cán bộ lãnh đạo, cán bộ
làm công tác quản lý trật tự đô thị tại UBND các phường trực thuộc thành phố
(chọn 7/13 phường): 18 mẫu.
UBND thành phố cơ quan tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo
thẩm quyền quy hoạch xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn thành phố.
Phòng Quản lý đô thị là Thường trực Ban ATGT thành phố và là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có chức năng tham mưu, giúp
UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch; phát
triển đô thị; kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đội Thanh tra tra trật tự đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường và trật tự xây dựng.
+ Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trên các trục đường nghiên cứu:
130 mẫu.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng mẫu điều tra
Nội dung Tổng cộng
Số tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh 130
Cán bộ quản lý cấp phường 18
Cán bộ quản lý cấp thành phố (huyện) 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lãnh đạo thành phố (huyện) 1
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng 152
44
b. Tổ chức điều tra thông qua phiếu điều tra.
Nội dung của phiếu điều tra nhằm làm rõ các nội dung sau:
Thông tin Quy chế, quy định trong công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường.
Thông tin Hệ thống tổ chức công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường theo chức năng.
Thông tin Cấp phép, chấp thuận trong quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Hướng dẫn trong quản lý vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Công tác tuyên truyền quản lý vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong quản lý vỉa hè,
lòng đường.
Thông tin Nhận thức và hiểu biết của người dân về vỉa hè, lòng đường.
Thông tin Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý trật tự
đô thị.
Thông tin Sự kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, tập hợp để tiến hành chọn lọc, hệ
thống hoá để tính toán các chỉ tiêu mà luận văn cần nghiên cứu, phân tích.
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với việc nghiên cứu về
hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán sử dụng trong nghiên cứu
luận văn là phần mềm MS Office để lập bảng biểu thống kê, biểu đồ số liệu
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá trong luận văn này tác giả
đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích là nghiên cứu các tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm
45
hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông
tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về
đối tượng. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phần xây dựng
khung lý thuyết và đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì, trên cơ sở khung lý thuyết đã được xây
dựng ở chương trước.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp dùng các chỉ số để phân tích,
đánh giá mức độ biến động của các hiện tượng. Giúp cho việc tổng hợp số
liệu, tính toán các chỉ tiêu một cách đúng đắn, khách quan, có tính suy rộng
cho nội dung nghiên cứu.
Được sử dụng chủ yếu để phân tích số liệu kết hợp với phương pháp so
sánh để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu trong mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu khác. Cụ thể là thông qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển … để từ đó đưa ra những kết luận,
đánh giá và giải pháp có căn cứ khoa học. Phương pháp này được sử dụng
trong phần đánh giá thực trạng.
- Phương pháp so sánh: so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích kinh tế để xác định được xu hướng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu được lượng hoá có cùng nội dung và tính chất như nhau.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
* Chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng hè phố, đường đi bộ
- Hè phố: cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép
đảm bảo bộ hành đi lại thuận lợi, thoát nước tốt, đảm bảo vệ sinh môi trường,
phù hợp kiến trúc cảnh quan.
+ Trên hè phố không được bố trí mương thoát nước mưa dạng hở.
+ Chiều rộng 1 làn người đi bộ trên hè phố được quy định tối thiểu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,75 m. Chiều rộng tối thiểu của hè phố được quy định tại Bảng 2.2.
46
+ Đối với các đoạn hè đường phố bị xén một phần để mở rộng mặt
đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn
2 m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
Bảng 2.2. Chiều rộng tối thiểu của hè phố dọc theo đường phố (m)
Loại đường phố Chiều rộng hè phố mỗi bên đường
Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc 6,0 (4,0)
với lối vào trung tâm thương mại,
chợ, trung tâm văn hóa...
Đường cấp khu vực 4,5 (3,0)
Đường phố nội bộ 3,0 (2,0)
CHÚ THÍCH:
Trị số ghi trong dấu ngoặc ( ) áp dụng đối với trường hợp đặc biệt khó khăn
về điều kiện xây dựng.
+ Khả năng thông hành của 1 làn đi bộ cho ở Bảng 2.3.
+ Dốc ngang của hè phố
Độ dốc ngang hè phố được quy định tối thiểu là 1 % và tối đa là 4 % và
có hướng đổ ra mặt đường.
- Bó vỉa
+ Đỉnh bó vỉa ở hè phố và đảo giao thông phải cao hơn mép phần xe
chạy ít nhất là 12,5 cm, ở các dải phân cách là 30 cm;
+ Tại các lối rẽ vào khu nhà ở chiều cao bó vỉa là 5-8 cm và dùng bó
vỉa dạng vát;
+ Trên những đoạn bằng, rãnh phải làm theo kiểu răng cưa để thoát
nước thì cao độ đỉnh bó vỉa cao hơn đáy rãnh 15-30 cm;
+ Đối với đường nội bộ, đường cải tạo, nâng cấp cho phép giảm chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao bó vỉa hè phố khi xét đến cao trình nền khu vực dân cư hiện hữu.
47
Bảng 2.3. Khả năng thông hành của 1 làn đi bộ (ng/h)
Điều kiện đi bộ
Dọc hè phố có cửa hàng, nhà cửa Hè tách xa nhà và cửa hàng Hè trong dải cây xanh Đường dạo chơi Dải đi bộ qua đường Khả năng thông hành (ng/h) 700 800 1000 600 1200
Hè phố phải đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định
tại QCVN 10:2014/BXD.
- Đường đi bộ:
+ Đường đi bộ phải cách ly với giao thông cơ giới bằng dải phân cách
cứng, rào chắn hoặc dải cây xanh.
+ Độ dốc ngang mặt đường tối thiểu là 1% và tối đa là 4%.
+ Độ dốc dọc của đường đi bộ và hè phố trong trường hợp vượt quá 4%
và chiều dài đường > 200 m thì phải làm đường dạng bậc lên xuống. Đường
bộ hành qua đường xe chạy loại cùng mức phải đảm bảo có chiều rộng lớn hơn 6(4) m đối với đường cấp đô thị và lớn hơn 4(3) m đối với đường cấp khu vực; Khoảng cách giữa 2 đường bộ hành qua đường phải đảm bảo lớn hơn
300 m đối với đường cấp đô thị và lớn hơn 200 m đối với đường cấp khu vực.
CHÚ THÍCH: Trị số trong dấu ( ) dùng trong điều kiện hạn chế và
lượng người qua đường không lớn.
+ Phải bố trí cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ tại nút giao, tại vị trí
vượt qua đường có lưu lượng xe lớn hơn 2 000 xe qđ/h và lưu lượng bộ hành lớn
hơn 100 người/h (tính ở giờ cao điểm) và tại các nút giao khác mức, nút giao
giữa đường đô thị với đường sắt, các ga tàu điện ngầm, gần sân vận động.
+ Khoảng cách giữa các cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ trên một
tuyến giao thông phải lớn hơn hoặc bằng 500 m. Bề rộng của hầm và cầu vượt
qua đường được xác định theo lưu lượng bộ hành giờ cao điểm tính toán,
nhưng phải lớn hơn 3 m.
Đường đi bộ phải đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định tại QCVN 10:2014/BXD.
48
* Chỉ tiêu về đô thị Văn minh - văn hóa
Một số chỉ tiêu cụ thể của đề án xây dựng đô thị Văn minh- văn hóa
thành phố Việt Trì (giai đoạn 2016 - 2020):
- 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, các hộ dân ký cam kết
thực hiện theo Quy chế Quản lý đô thị năm 2013, không lấn chiếm vỉa hè,
lòng đường làm nơi kinh doanh buôn bán.
- 80% các tuyến đường, tuyến phố chính trong đô thị đạt tiêu chuẩn văn
minh đô thị.
- 90% trở lên các hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về
nếp sống văn minh đô thị trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn
minh đô thị.
- 70% các biển quảng cáo được lắp đặt đảm bảo theo quy định.
- Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông, không
cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quản cáo sai quy định, gây mất mỹ
quan đô thị.
- 90% số phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trật tự
lòng đường, vỉ hè
- Nhận biết của người dân về các hoạt động kiểm tra trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn Thành phố Việt Trì. Tiêu chí này giúp đánh giá mức độ phổ
biến, khả năng tuyên truyền các chính sách của Nhà nước cho từng đối tượng cụ
thể, đồng thời đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường đối với sự phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố.
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý trật tự
vỉa hè, lòng đường theo quy hoạch; công tác cấp phép trong quản lý trật tự vỉa
hè, lòng đường; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự
vỉa hè, lòng đường; năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác
quản lý; sự kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương
trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường. Tiêu chí này áp dụng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần đánh giá thực trạng ở Thành phố Việt Trì.
49
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành
phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô
đầu tiên của người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc tổ quốc, có diện tích
tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13 phường nội thành và 10 xã ngoại thành; dân số
khoảng 285 ngàn người;
Nằm ở Ngã ba Hạc, nơi có con sông Thao đỏ nước phù sa hợp lưu với
dòng sông Lô và sông Đà xanh biếc thành dòng Sông Hồng huyền thoại; là
đỉnh đầu của vùng Tam giác châu thổ Sông Hồng trù phú, lâu đời gắn liền với
lịch sử phát triển dựng nước và giữa nước của dân tộc Việt Nam. Vì thế, Việt
Trì còn được biết đến với cái tên thân thương: Thành phố ngã ba sông.
Địa giới hành chính của Việt Trì như sau: phía bắc giáp các xã Phù
Ninh, An Đạo, Vĩnh Phú huyện Phù Ninh; phía tây và tây nam giáp các xã Sơn
Vi, Cao Xá, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Xuân Lũng, thị trấn Hùng Sơn huyện Lâm
Thao; phía nam giáp xã Cổ Đô, Tản Hồng, Châu Sơn huyện Ba Vì (Thành
phố Hà Nội); phía đông giáp các xã Sơn Đông huyện Lập Thạch, xã Bồ Sao,
xã Cao Đại, xã Việt Xuân huyện Vĩnh Tường, xã Cao Phong, xã Đức Bác,
xã Tứ Yên, xã Yên Thạch huyện Sông Lô (tỉnh Vĩnh Phúc).
Các điểm cực của thành phố này là:
Cực Bắc: Xóm Dầm - xã Kim Đức.
Cực Tây: Xóm Vàng - xã Chu Hóa.
Cực Nam: Xóm Mộ Hạ - Phường Bạch Hạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cực Đông: Xóm Vinh Quang - xã Sông Lô
50
Hình 3.1: Vị trí thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
Việt Trì là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh
Phú Thọ, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh và là đô thị động lực trong
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ và cả vùng Tây Đông Bắc.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang đại
hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm Thành phố
nhìn về phía Tây là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo. Ở phía Tây
- Tây Bắc Thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các vua Hùng.
Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách
đây từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng
2 vạn năm, ở đây đã có sự định cư của người Việt cổ. Khoảng 4000 năm
trước Vua Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nước Văn Lang.
Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi ranh giới hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính.
51
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kể từ ngày thành lập đến nay, sau gần 55 năm xây dựng và trưởng
thành, kinh tế- xã hội của thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có
nhiều khởi sắc, đời sống của nhân dân được cải thiện và từng bước được
nâng cao. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được
tăng cường và củng cố, quốc phòng an ninh được giữ vững. Thành phố
Việt Trì được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực
lượng Vũ trang Nhân dân. Đặc biệt là kể từ sau khi được công nhận là đô
thị loại I, thành phố đã thực sự chuyển mình, đạt được những thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành
phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,71%/ năm (giai đoạn
2010- 2015). Thực hiện khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010- 2015 về phát triển dịch vụ đã đạt kết quả khá,
các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng lên, cơ
bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 12,4%/ năm; kim
ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 445 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
đạt 6,4%/ năm. Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, trùng tu, tôn tạo các
di tích lịch sử, duy trì và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ hoạt động
du lịch gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng.
Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng. Khu vực kinh tế nhà nước
tiếp tục được sắp xếp, đổi mới; tiến hành cổ phần hóa hoặc thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp. Đến năm 2015, khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ
trọng 5%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 95%. Hoạt động
kinh tế đối ngoại được tăng cường và có hiệu quả. Trong 5 năm đã thu hút 09
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dự án, nâng số dự án FDI được cấp phép lên 38 dự án, tổng vốn đăng ký
52
182,7 triệu USD. Công tác quản lý đô thị, quản lý tài nguyên và môi trường
được tăng cường. Năm 2012, Thành phố được công nhận là đô thị loại I, sớm
hơn 3 năm so với kế hoạch; đã xây dựng Quy hoạch thành phố Việt Trì trở
thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; hoàn thành đồ án
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030 và tập trung
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các phường, xã; sửa đổi và triển khai
thực hiện Quy chế quản lý đô thị Thành phố năm 2013. Công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn ngày càng chặt chẽ, ý thức chấp hành của nhân dân
dần đi vào nề nếp. Đẩy mạnh công tác chỉnh trang đô thị, diện mạo đô thị
được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm
- Dân số, lao động của thành phố Việt Trì được thể hiện ở bảng 3.1.
Theo số liệu thống kê, dân số của thành phố Việt Trì đến năm 2013 là
283.995 người, trong đó nam 140.265 người (chiếm 49,4 %) và nữ 143.730
người (chiếm 50,6%), mật độ dân số 2.541 người/km2. Dân số phân bố không
đồng đều giữa các địa bàn trong thành phố, tập trung nhiều nhất ở khu vực
thành thị (ở các phường trung tâm như Tiên Cát, Gia Cẩm, Nông Trang).
Bảng 3.1: Dân số và lao động thành phố Việt Trì giai đoạn 2000 - 2015
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2000
2005
2010
2015
1) Dân số (người)
215.568
245.627
268.486
283.995
- Nam
101.423
117.856
131.427
140.265
- Nữ
114.145
127.771
137.059
143.730
- Thành thị
129.712
143.752
150.991
155.330
- Nông thôn
85.856
101.875
117.495
128.665
2) Lao động trong độ tuổi (người)
112.784
125.813
138.243
145.997
- Lao động nam
59.635
65.906
72.521
76.125
- Lao động nữ
53.149
59.907
65.722
69.872
- Lao động nông nghiệp
45.959
52.581
54.965
60.854
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
- Lao động phi nông nghiệp
66.825
73.232
83.278
85.143
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Việt Trì)
- Lao động, việc làm.
Theo số liệu thống kê năm 2013 toàn thành phố có 145.997 người trong
độ tuổi lao động, chiếm 51,5% dân số. Trong đó: lao động phi nông nghiệp là
85.143 người chiếm 58.3 % số người trong độ tuổi lao động, lao động nông
nghiệp là 60.854 người chiếm 41,7% số người trong độ tuổi lao động.
3.2. Đặc điểm và thực trạng sử dụng vỉa hè, lòng đường tại một số tuyến phố
nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì
3.2.1. Đặc điểm một số tuyến phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì
Qua quá trình tìm hiểu, cũng như quan sát thực tế, sau đây là bảng 3.2
mô tả khái quát về đặc điểm của 5 tuyến đường nghiên cứu thuộc thành phố
Việt Trì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2: 5 tuyến đường được khảo sát
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn Google maps)
55
Bảng 3.2: Đặc điểm 5 tuyến phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì
Đặc điểm
Đặc điểm chính
Chiều dài
Tên đường
Chiều rộng vỉa hè
Hùng Vương
4,8 km
6,0 m; cá biệt có đoạn vỉa hè từ 12,0 m đến 14,0 m
Nguyễn Du
700 m
4m- 6,0 m
Quang Trung
700 m
4,0 m- 6,0 m
Trần Phú
1,2 km
6,0 m
Hai Bà Trưng
1,2 km
3,0-4,5m
- Là tuyến đường 1 chiều và là trục đường chính của thành phố giao cắt với 04 tuyến đường nghiên cứu còn lại. Dọc theo tuyến đường có Trụ sở của UBND thành phố Việt trì và các phường: Nông Trang, Gia Cẩm, Tiên Cát, Thọ Sơn; có 01 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 02 chợ, 01 Sân vận động, quảng trường thành phố và 01 bến xe khách thành phố. - Ngành kinh doanh chính: Thời trang, ăn uống, tạp hóa, chợ, siêu thị. - Là tuyến đường 2 chiều, dọc theo tuyến đường có 01 bệnh viện, 01 trường Trung học cơ sở. Tuyến đường này được quy hoạch thành tuyến phố ẩm thực của thành phố Việt Trì - Ngành kinh doanh chính: Ăn uống, Karaoke, tạp hóa. Là tuyến đường 1 chiều, dọc theo tuyến đường có 01 rạp chiếu phim, 01 trung tâm thương mại. - Ngành kinh doanh chính: Đồ điện, thiết bị máy tính, tạp hóa, ăn uống, thời trang Trên tuyến đường có: Trụ sở của UBND tỉnh Phú Thọ, các Sở, ngành: Sở Y tế, Sở Văn hóa-Thể thao- Du lịch, Thư viện Tỉnh và tiếp giáp với Công viên Văn Lang- điểm nhấn và bộ mặt của thành phố Việt Trì Ngành kinh doanh chính: Dược phẩm, phòng khám, nhà nghỉ, khách sạn, tạp hóa Phố cũ chạy qua khu tập thể công nhân nhà máy điện và tập thể hóa chất, trên tuyến có 01 chợ và 01 trường đào tạo nghề giao thông vận tải. Ngành kinh doanh chính: Nhà nghỉ, ăn uống bình dân, tạp hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
3.2.2. Thực trạng sử dụng vỉa hè, lòng đường tại một số tuyến đường thuộc
địa bàn thành phố Việt Trì
Năm 2011, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ thông qua Quy hạch xây
dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc
Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Năm 2012, Thủ
tướng Chính phủ công nhận Việt Trì là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Thọ.
Năm 2015 thành phố hoàn thành đề án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Việt Trì đến năm 2030.
Thành phố đã tập trung quy hoạch chi tiết các phường, xã, các khu vực
trọng điểm, cải tạo các nút giao thông quan trọng trong khu vực đô thị. Phối
hợp với các cấp, các ngành quy hoạch và xây dựng một số khu đô thị, khu tái
định cư và nhà ở mới như: khu nhà ở Nam Đồng Mạ, khu đô thị Minh
Phương, Phú Đức, khu tái định cư Đồng Gia… Phát triển đồng bộ hạ tầng đô
thị, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng then chốt. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ các dự
án đã được phê duyệt, trong đó tập trung vào các dự án trọng điểm như Quảng
trường Hùng Vương, công viên Văn Lang, đường Nguyễn Tất Thành, đường
Thụy Vân - Thanh Đình, Chu Hóa, cầu Việt Trì mới, và các dự án sử dụng
vốn ADB, cầu Việt Trì - Ba Vì, dự án đường cao tốc… Công tác quản lý đô
thị ngày càng được chú trọng, quy chế quản lý đô thị Thành phố ban hành
được nhân dân đồng tình ủng hộ và tự giác thực hiện góp phần xây dựng
Thành phố trật tự, kỷ cương; đô thị văn minh, văn hóa.
Vỉa hè theo quy định là để sử dụng cho việc đi bộ của người dân và thực
hiện các chức năng khác như: trồng cây, đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cáp
ngầm…, tuy nhiên có một thực tế hiện nay là vỉa hè tại hầu hết các tuyến đường
đô thị đều bị người dân lấn chiếm sử dụng vào mục đích cá nhân, gây cản trở
giao thông, mất mỹ quan đô thị, người đi bộ không còn chỗ để đi vì vỉa hè bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiếm làm chỗ để xe, bán hàng, môi trường bị ô nhiễm, mất trật tự an ninh….
57
Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng vỉa hè để bày bán hàng hóa trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
Có Không Tổng
Trả lời
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
13,1 8,4 6,1 3,1 2,3 33,0
Tuyến đường Đường Hùng Vương Đường Nguyễn Du Đường Quang Trung Đường Trần Phú Đường Hai Bà Trưng Tổng (người)
17 11 8 4 3 43 13,9 14,6 13,1 8,5 9,2 67,0 45 30 25 15 15 130 34,6 23,1 19,22 11,54 11,54 100 18 19 17 11 12 87
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua điều tra 5 tuyến đường thuộc thành phố Việt Trì với tổng 130 người được điều tra, theo kết quả điều tra có 33,0% số người được hỏi cho biết họ rất đã từng buôn bán trên vỉa hè, số còn lại có 67,0% , như vậy có thể thấy tình trạng lấn chiếm vỉa hè vào mục đích kinh doanh là hoàn toàn có và còn xảy ra tại một số tuyến đường trên địa bàn.
Bảng 3.3 cho thấy, tình trạng kinh doanh trên vỉa hè đã từng diễn ra và đang diễn ra tại thành phố Việt Trì đến thời điểm điều tra khảo sát với 33,0% người trả lời có hoặc đã từng kinh doanh vỉa hè, tình trạng kinh doanh vỉa hè diễn ra nhiều nhất là ở tuyến đường Hùng Vương và đường Nguyễn Du. Tuyến phố có ít người kinh doanh vỉa hè nhất là tuyến đường Trần Phú.
Bảng 3.4: Các loại hình kinh doanh chủ yếu trên địa bàn thành phố Việt Trì
Nơi khác đến Tổng
Nơi ở
Mặt hàng KD
Thời trang Ăn uống Tạp hóa Dược phẩm Dịch vụ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường trú tại địa phương Tỷ Số trọng lượng (người) (%) 11,5 15 21,5 28 19,2 25 10,0 13 8,46 11 70,76 92 Số lượng (người) 9 12 - - 17 38 Tỷ trọng (%) 6,9 9,2 - - 13,1 29,24 Số lượng (người) 24 30 25 13 28 130 Tỷ trọng (%) 18,46 23,1 19,23 10,0 21,53 100 Tổng
58
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua bảng 3.4, trong tổng số 130 hộ kinh doanh (bao gồm cả kinh doanh
lưu động và kinh doanh cố định) được điều tra, thì có tới 92 người là có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và có 38 người là từ nơi khác đến và 38 người
này chủ yếu là những người kinh doanh lưu động, đặc điểm của những người
kinh doanh lưu động này là mặt hàng chủ yếu là các đồ ăn, đồ dùng có tính
thời điểm tức là họ chỉ bán được ở những thời điểm nhất định ví dụ: đồ ăn
sáng, trà đá, rau, hoa quả, quần áo… do không sở hữu được mặt bằng kinh
doanh nên người kinh doanh lưu động phải di chuyển thường xuyên và họ
không có khách hàng quen vì thế phải di chuyển để tìm khách hàng, họ sử
dụng lề đường và vỉa hè để kinh doanh và chỉ ở một khoảng thời gian nhất
định, sau đó lại chuyển địa điểm kinh doanh, phương tiện chủ yếu của họ là
xe đạp, xe máy, quang gánh, xe kéo…Còn lại 92 hộ kinh doanh trên các tuyến
đường chủ yếu là cố định, gồm các hình thức cụ thể như: kinh doanh thường
xuyên tại một địa điểm cố định trên một khu vực vỉa hè nào đó hoặc người đó
kinh doanh trong nhà mà mình sở hữu, đi thuê, tuy nhiên lại lấn chiếm khoảng
trống vỉa hè trước nhà mình nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh như:
đặt biển quảng cáo, kê bàn ghế, tủ kệ để chứa mặt hàng kinh doanh, để xe
cộ… Tuy vậy với số lượng 92 hộ kinh doanh là người của có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú do đó việc phổ biến tuyên truyền cũng như xử lý các vi phạm
về kinh doanh vỉa hè gặp nhiều thuận lợi.
Bảng 3.5: Quan hệ mặt hàng kinh doanh và sở hữu cửa hàng
tại 5 tuyến đường
Tổng
Khác
Thuê nhà KD
Hình thức
Số lượng (người)
Tuyến đường
Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng
Số lượng (người) 31 12 9 5 3
Số lượng (người) 3 7 10 3 6
Tỷ trọng (%) 2,3 5,3 10,0 2,3 4,6
Tỷ trọng (%) 23,8 9,2 6,9 3,8 2,3
45 30 25 15 15
Sở hữu nhà kinh doanh Tỷ Tỷ Số trọng trọng lượng (%) (%) (người) 34,6 8,4 11 23,1 8,4 11 19,2 4,6 6 7 11,5 5,3 11,5 4,6 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
Tổng
60
46,0
41
31,3
29
22,7
130
100.0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Bảng 3.5 cho thấy có 46,0% số hộ kinh doanh là đi thuê nhà, nhiều hơn
số hộ sở hữu nhà để kinh doanh với 31,3% hộ, điều này hoàn toàn đúng với
thực tế hiện nay khi mà muốn kinh doanh tốt thì yêu cầu về vị trí là rất quan
trọng, hầu hết các hộ kinh doanh đều chọn các địa điểm mà số lượng người
tiêu dùng có thể dễ dàng nhìn thấy, tiện đường đi lại, chính vì thế không phải
ai cũng có thể sở hữu được những địa điểm kinh doanh như vậy, dẫn đến nhu
cầu tất yếu là phải đi thuê nhà, có cầu dẫn đến có cung, những hộ sở hữu
những vị trí tốt, sẵn sàng cho thuê những vị trí đó và kiếm được một khoản
thu nhập mà họ cảm thấy hài lòng rồi sau đó đi nơi khác sống và ít quan tâm
đến nơi đã cho người khác thuê, chính từ việc những địa điểm kinh doanh hầu
hết là đi thuê, nên việc xử lý khi những hộ kinh doanh này vi phạm về lấn
chiếm vỉa hè là rất khó khăn khi mà khó tìm ra thông tin đối tượng để xử lý vì
khi xử lý họ đều lẩn tránh và có thái độ không hợp tác, bên cạnh đó nhận thức
của những hộ thuê nhà để kinh doanh chưa cao, họ cho rằng đây không phải
là nhà mình, nên họ chưa có ý thức về sử dụng vỉa hè và dẫn đến tình trạng
lấn chiếm để kinh doanh và mục đích cá nhân diễn ra rất phổ biến hiện nay.
Còn lại là 22,7% số người trả lời “khác”, những hộ này có địa điểm kinh
doanh là vỉa hè, khác với những hộ kinh doanh trong nhà, thì gồm cả kinh
doanh trong nhà và một phần vỉa hè, những hộ kinh doanh hoàn toàn trên vỉa
hè này thường là kinh doanh các hàng hóa quy mô nhỏ, ít như quán giải khát,
quán ăn nhanh, bán quần áo… nhưng chính những hộ này gây ra tác động xấu
nhiều hơn vì tất cả các hoạt động từ quá trình bán sản phẩm cho đến quá trình
xả rác thải, gây ra ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan hè phố, người đi bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có chỗ để đi…
60
Bảng 3.6: Thực trạng sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh hoặc việc riêng gia đình
Nhiều
Hằng ngày
Tổng
Không bao giờ
Mức độ
Tuyến đường Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng Tổng
Số lượng (người) 9 13 17 9 3 63
Tỷ trọng (%) 6,9 10,0 13,1 6,9 2,3 39,2
Thỉnh thoảng có Tỷ Số trọng lượng (%) (người) 12,3 10 9,2 12 1,5 2 0,7 1 0,7 1 24,4 32
Số lượng (người) 5 3 2 1 3 14
Tỷ trọng (%) 3,8 2,3 1,5 0,7 2,3 10,6
Số lượng (người) 21 2 4 2 8 19
Tỷ trọng (%) 16,1 1,5 3,1 1,5 6,1 25,8
Số lượng (người) 45 30 25 15 15 130
Tỷ trọng (%) 34,6 23,1 19,2 11,5 11,5 100,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Không sử dụng
Bán hàng rong
Tổng
Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe, bán hàng rong. Để xe cộ Mục đích sử dụng
Tuyến đường Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng Tổng
Số lượng (người) 8 9 3 9 3 33
Tỷ trọng (%) 6,1 6,9 2,3 6,9 2,3 24,5
Số lượng (người) 14 19 17 1 5 77
Tỷ trọng (%) 10,7 14,6 13,1 0,7 3,8 42,9
Số lượng (người) 23 2 5 5 7 20
Tỷ trọng (%) 17,7 1,5 3,8 3,8 5,3 32,6
Số lượng (người) 45 30 25 15 15 130
Tỷ trọng (%) 34,6 23,1 19,2 11,5 11,5 100,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Nhìn vào bảng 3.6 và 3.7 dễ dàng nhìn ra mức độ sử dụng vỉa hè và mục
đích sử dụng của các hộ kinh doanh hiện nay trên các tuyến đường. Tuyến
đường Hùng Vương là tuyến đường có vỉa hè rộng và đều hơn so với các
tuyến đường khác của Thành phố, chiều rộng của vỉa hè đảm bảo tiêu chuẩn
6,0m. Cá biệt tại đoạn A9- A11 vỉa hè rộng từ 12m đến 14m, nguyên nhân là
trước đây trên đoạn đường này có hệ thống đường điện cao thế của Nhà máy
dệt Vĩnh Phú. Do vậy, khi làm nhà ở, các hộ dân phải cách đường điện này
6m để bảo đảm an toàn. Sau đó, đường điện được di chuyển cộng với quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình nắn đường Hùng Vương khiến phần đất dư thừa từ vỉa hè đến nhà dân
61
khoảng 6m đến 8m. Từ đó đến nay, người dân đã xây dựng hàng quán và sử
dụng phần đất này. Tuyến đường này cũng là tuyến trọng điểm và có mật độ
các hộ kinh doanh lớn và có 01 trường đại học, một chợ quy mô khá lớn và
các siêu thị như: Vincom, Trần anh, Pico Plaza, Chợ trung tâm thành phố Việt
Trì..tọa lạc tại đây. Thời gian vừa qua UBND thành phố cũng đã tạo điều kiện
cho một số đơn vị kinh doanh khi kẻ vạch vôi trên vỉa hè của tuyến phố này
cho phép các hộ kinh doanh được phép để xe trên vỉa hè tính từ móng nhà đến
vạch vôi, chiểu rộng của khoảng dành cho xe cộ là 1,5 m, phần còn lại từ vạch
vôi vào đến mép bó vỉa hè dành cho người đi bộ. Cùng với chính sách này là
UBND thành phố đã cấp phép cho Ban quản lý chợ Trung Tâm được kinh
doanh trông giữ xe tại phần sân trước cổng chợ, nhằm đáp ứng nhu cầu gửi xe
khi đi chợ của người dân. Tuy nhiên lợi dụng kẽ hở này, một số hộ kinh
doanh đã lấn chiếm lòng đường vỉa hè để bán hàng tại khu vực trước chợ
Trung tâm, gây ra tình trạng rất lộn xộn ở khu vực này, các khu vực vỉa hè
khác, nhất là xung quanh khu vực cổng trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
có rất nhiều hàng quán nước và đồ ăn, buôn bán ngay trên vỉa hè, hàng ngày
xả ra rất nhiều rác thải và tình trạng xe cộ để lộn xộn, không theo vạch xảy ra
hàng ngày. Điều này được thể hiện rõ qua 2 bảng là bảng 3.7 và 3.8, khi tại
đường Hùng Vương số người được hỏi trả lời là họ sử dụng vỉa hè vào kinh
doanh với tần suất nhiều và hàng ngày lần lượt là 3,8% và 16,1% trên tổng số
34,6% tổng số người được hỏi tại đường này và mục đích sử dụng vỉa hè cho
việc để xe của đường Hùng Vương là 10,7% trên tổng số 34,6%; dùng cho bán
hàng rong này là 17,7% trên số 34,6% số người được hỏi tại tuyến đường này.
Thực tế cho thấy tuyến đường này là hai tuyến đường căng thẳng nhất về vấn
nạn lấn chiếm vỉa hè cho kinh doanh, phần vì cơ chế kẻ vạch vôi tạo tâm lý chủ
quan trong quản lý, phần vì hai tuyến đường này có 01 trường đại học lớn, cộng
với số hộ kinh doanh nhiều đa dạng loại hình kinh doanh và có một số hộ kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh quy mô lớn.
62
Hình 3.3. Tình trạng lấn chiếm vỉa hè làm nơi kinh doanh, buôn bán
đường Hùng Vương
Tuyến đường Nguyễn Du có chiều rộng vỉa hè khá đều đặn trung bình
khoảng 4m-6m, đây là tuyến phố ẩm thực của Thành phố Việt Trì, hoạt động
kinh tế chủ yếu của tuyến Phố này là hoạt động giải trí, ăn uống chất lượng cao
với nhiều quán và nhà hàng thu hút được một lượng khách rất lớn từ khắp nơi
tới đây, phần lớn các đơn vị kinh doanh ở đây chưa chú trọng tới đầu tư cơ sở
vật chất trong đó có các bãi gửi xe và các tầng hầm để cho khách hàng gửi xe.
Vì vậy hiện tượng lấn chiếm vỉa hè để xe cộ là còn phổ biến, qua bảng trên ta
cũng thấy rõ được điều này: Có tới 19 người trên tổng số 30 người được hỏi
nói sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe cộ, 9/30 người không bao giờ sử dụng
vỉa hè vào mục đích kinh doanh và 2/30 người sử dụng để bày bán hàng rong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.4. Tình trạng bán hàng rong tại tuyến đường Nguyễn Du
63
Tuyến đường Quang Trung tương tự như tuyến đường Nguyễn Du,
hoạt động kinh tế chủ yếu tại tuyến phố này chủ yếu là ăn uống, giải trí. Tuy
nhiên, các đơn vị kinh doanh và UBND thành phố chưa quy hoạch các điểm
gửi xe công cộng dẫn đến tình trạng để ô tô, xe máy trên vỉa hè, lấn chiếm
không gian cho người đi bộ. Cụ thể qua bảng 3.8 cho thấy: Có 17/25 người
được hỏi nói sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe cộ, chiếm 13,1% trên 19,2%
số phiếu được hỏi trên tuyến đường; có 3/25 người không bao giờ sử dụng vỉa
hè vào mục đích kinh doanh và 5/25 người sử dụng để bày bán hàng rong.
Tuyến đường Trần Phú là được quy hoạch là tuyến phố đi bộ của thành
phố Việt Trì, đặc điểm của tuyến phố này một bên hè phố tiếp giáp các Sở,
ban, nghành của Tỉnh Phú Thọ; một bên tiếp giáp với Công viên Văn Lang, là
điểm vui chơi thu hút lượng người lớn đổ về đặc biệt là buổi chiều và tối. Qua
bảng trên cho thấy: việc sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe cộ rất ít chỉ có
0,7% trên 11,5% số người được hỏi là để xe cộ, lý do là Công viên Văn Lang
mới được thành phố Việt Trì hoàn thiện và đưa vào sử dụng từ đầu năm 2016
và đã có quy hoạch bãi gửi ô tô, xe máy nên tình trạng này ít diễn ra. Có 6,9%
trên 11,5% số người được hỏi cho biết không sử dụng vỉa hè vào mục đích cá
nhân. Tuy nhiên, có 5/15 số người được hỏi nói có sử dụng vỉa hè vào mục
đích bán hàng rong, số liệu này cũng phản ánh đúng tình hình thực tế tại
tuyến đường trên đó là tình trạng lấn chiếm vỉa hè vào mục bán hàng rong vào
buổi tối và ngoài giờ hành chính vẫn còn diễn ra.
Tuyến đường Hai Bà Trưng, đây là tuyến đường đang nằm trong kế hoạch
xã hội hóa mở rộng vỉa hè, tuyến đường này có chiều rộng vỉa hè từ 3m đến
4,5m, hoạt động kinh doanh tại tuyến đường này chủ yếu là bán hàng ăn
uống, tạp hóa và đặc biệt là có một Chợ truyền thống nên tình trạng rất lộn
xộn ở khu vực này, nhất là khu vực cổng chợ có rất nhiều hàng quán nước và
đồ ăn, buôn bán ngay trên vỉa hè, hàng ngày xả ra rất nhiều rác thải và tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trạng xe cộ để lộn xộn xảy ra hàng ngày. Điều này được thể hiện rõ qua bảng
64
3.5 cho thấy: có 5,3% trên 11,5% số người được hỏi có sử dụng vỉa hè vào
mục đích bán hàng rong, đây là tuyến phố căng thẳng nhất về tình trạng lấn
chiếm vỉa hè, chỉ sau tuyến đường Hùng Vương; có 3,8% trên 11,5% số
người được hỏi có sử dụng vỉa hè vào mục đích để xe cộ, còn lại 2,3% trên
11,5% số người cho biết không sử dụng vỉa hè vào mục đích cá nhân.
Hình 3.5. Tình trạng dựng lều quán lấn chiếm vỉa hè tại tuyến đường Hai Bà Trưng
Bảng 3.8: Đánh giá về sự thông thoáng của vỉa hè trên các tuyến phố
hiện nay
Thông
Rất thông
Mức độ
Chưa thể
Tạm được
Tổng
thoáng
thoáng
thông
thoáng
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
Tuyến đường
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Hùng Vương
29
22,3
7
5,4
5
3,8
3
2,3
45
34,6
Nguyễn Du
11
8,5
12
9,2
7
5,4
-
-
30
23,1
Quang Trung
13
10,0
9
6,9
3
2,3
-
-
25
19,2
Trần Phú
3
2,3
1
0,7
9
6,9
2
1,5
15
11,5
Hai Bà Trưng
7
5,4
4
3,1
4
3,1
1
0,7
15
11,5
5
4,7
Tổng
63
48,5
33
25,3
28
21,5
130
100,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Từ bảng 3.8, tuyến đường được đánh giá ở mức độ thông thoáng là đường
Trần Phú có 6,9% trên tổng số 11,5% số người được hỏi, tức là chiếm hơn một
nửa số kết quả, điều này cho thấy tình trạng kinh doanh vỉa hè ở tuyến đường
này ở mức ít . Cao điểm đối với kinh doanh vỉa hè là ở 2 tuyến đường Hùng
Vương, đường Quang Trung và Hai Bà Trưng khi có số kết quả đánh giá là chưa
thể thông thoáng cao nhất lần lượt là 22,3% trên tổng 34,6%, 10,0% trên tổng
19,2% và 5,4% trên tổng 11,5% cũng chiếm gần một nửa số kết quả.
Tuyến đường Nguyễn Du được đánh giá múc độ thông thoáng ở mức
bình thường, và có tỉ lệ đánh giá là tạm được và thông thoáng khá cao (xem
bảng 3.6).
Như vậy với những đánh giá trên đã phần nào nhìn nhận được thực tế sử
dụng vỉa hè vào mục đích kinh doanh của 5 tuyến phố trên địa bàn thành phố
Việt Trì.
Bảng 3.9: Tác động của việc lấn chiếm vỉa hè, lòng đường đến hoạt động
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trên các tuyến phố
Không ảnh
Rất ảnh
Tổng
Ít ảnh hưởng
Mức độ
hưởng
hưởng
(người)
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Tuyến
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
đường
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
2
1,5
11
8,5
24,6
45
34,6
32
Hùng Vương
2
1,5
6
4,6
16,9
30
23,1
22
Nguyễn Du
-
-
7
5,4
13,8
25
19,2
18
Quang Trung
5
3,9
7
5,4
2,3
15
11,5
3
Trần Phú
-
-
4
3,1
8,5
15
11,5
11
Hai Bà Trưng
9
86
Tổng
6,9
35
27,0
66,1
130
100,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với bảng 3.9 ta thấy rất nhiều người được hỏi việc vỉa hè, lòng đường bị
66
lấn chiếm để bày bán hàng rong hoặc tập kết vật liệu xây dựng trái quy định
có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh không thì đa số trả lời là rất ảnh
hưởng với tỷ lệ rất cao lần lượt trên các tuyến đường Hùng Vương, Nguyễn
Du, Quang Trung, Hai Bà Trưng là 24,6% trên tổng số 34,6%; 16,9% trên
tổng số 23,1%; 13,8% trên tổng số 19,2%; 8,5% trên tổng số 11,5%. Như vậy,
ta có thể thấy tình trạng lấn chiếm vỉa hè có tác động không nhỏ đến những tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp và người kinh doanh cố định trên các tuyến
đường nêu trên.
Kinh doanh vỉa hè góp phần cung ứng một khối lượng hàng hóa và dịch
vụ khá phổ biến với giá vừa phải cho đại bộ phận dân cư, nhất là những người
lao động nghèo và thu nhập thấp. Những hàng hóa kinh doanh trên vỉa hè khá
đa dạng, từ thực phẩm, hàng thời trang đến các dịch vụ trông giữ, sửa chữa,…
Tuy quy mô các của đơn vị kinh doanh thường nhỏ, nhưng đây làm một khu
vực kinh doanh phát triển khá mạnh hiện nay.
Tuy vậy, kinh doanh vỉa hè, nhất là kinh doanh trái phép cũng gây ra
một số tiêu cực đối với hoạt động kinh tế đô thị. Nhưng với thói quen tiêu
dùng hiện nay, nếu kinh doanh vỉa hè tiếp tục tồn tại và phát triển, ít nhiều nó
cũng tạo ra áp lực cạnh tranh với các trung tâm thương mại hoặc những hộ
kinh doanh cố định chấp hành quy định của nhà nước. Mặt khác, do hiện nay
công tác quản lý kinh doanh vỉa hè còn nhiều hạn chế, nên tình trạng hàng
hóa không đảm bảo chất lượng, xuất xứ được trao đổi, mua bán; sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
Phần lớn hoạt động kinh doanh vỉa hè mang tính tự phát. Các chủ thể
tiến hành kinh doanh vỉa hè hầu như không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.
Điều nay đã gây ra một phần thất thoát cho ngân sách của nhà nước.
Ngoài ra, tình trạng tập kết vật liệu xây dựng trái quy định hoặc sau khi
được sử dụng tạm vỉa hè không thực hiện việc cam kết hoàn trả lại vỉa hè ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu gây nên tình trạng vỉa hè bị xuống cấp trầm trọng, tình trạng ô nhiễm môi
67
trường, mất mỹ quan đô thị…
3.3. Thực trạng công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố Việt Trì
3.3.1. Thực trạng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thành phố Việt Trì
Trên địa bàn Thành phố Việt Trì đã được phê duyệt các quy hoạch: Điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030, Quy hoạch xây dựng
thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn các dân tộc Việt
Nam, Quy hoạch xây dựng Khu di tích lịch sử Đền Hùng giai đoạn 2005-2015
và đang triển khai lập quy hoạch tổng thể giai đoạn 2016 – 2025, quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 một số phường, xã, các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500, các xã đều có quy hoạch nông thôn mới...Thành phố đã và đang tranh thủ
mọi nguồn lực để triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt.
* Về quy hoạch, kiến trúc
Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị qua các đồ án quy
hoạch, giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng. Các quy hoạch được phê
duyệt trên địa bàn thành phố được công bố công khai rộng rãi để Nhân dân
được biết, thực hiện. Các công trình công cộng xây dựng đúng quy hoạch, có
kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Triển khai thực hiện quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Việt Trì đến năm 2030 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt:
- Lập và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
các khu vực trong thành phố đảm bảo tỷ lệ đất công cộng đô thị, các quảng
trường, công viên, vườn hoa, khu vui chơi, giải trí cho khu ở và thành phố;
- Lập và đầu tư theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu ở mới, quy
hoạch cải tạo chỉnh trang, thiết kế đô thị các khu vực cũ trong thành phố đảm
bảo sự hài hòa trong kiến trúc Văn Lang và hiện đại; Trong các đồ án quy
hoạch, các thiết kế kiến trúc cần định hướng hình thức kiến trúc mang màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sắc Văn Lang.
68
Thiết kế, xây dựng một số công trình điểm nhấn, tạo dấu ấn cho
thành phố.
Ban hành quy chế quảng cáo trên địa bàn thành phố (loại hình biển,
kích thước, nội dung trên biển…).
* Hệ thống giao thông:
Giao thông đối ngoại:
Đảm bảo việc kết nối từ các hướng vào thành phố Việt Trì được thuận
lợi: Xây dựng cầu Văn Lang (nối Việt Trì - Ba Vì) và đường dẫn kết nối với
đường Hai Bà Trưng; Cầu Đức Bác; hoàn thiện đường 32C, đường đê Âu Cơ.
Phối hợp với đơn vị quản lý đường sắt đoạn qua Việt Trì: đảm bảo sự
kết nối êm thuận tại các nút giao giữa đường sắt và đường bộ; Nâng cấp, cải
tạo định kỳ đường ray, hệ thống tà vẹt và công trình phụ trợ, hệ thống barie
(giảm thời gian chờ đợi của người đi đường).
Giao thông đô thị:
- Đường giao thông:
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công các tuyến đường (cùng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật) quan trọng theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được duyệt:
đường Phù Đổng, đường Trường Chinh, đường Vũ Thê Lang, đường nối từ
đường Hùng Vương qua Khu công nghiệp Thụy Vân đến Quốc lộ 32C, đường
Hai Bà Trưng kéo dài, đường Thụy Vân - Thanh Đình - Chu Hóa; đường
Nguyễn Tất Thành (đoạn nối từ đường Hùng Vương đến đường Trường
Chinh), đường Mai An Tiêm…Đầu tư, xây dựng các tuyến đường nội thị theo
đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì đã được duyệt: đường
Ngọc Hoa, đường Lê Lợi…
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường chính: đường Hùng Vương, đường
Châu Phong, đường Trần Toại, đường Tiên Dung,… các tuyến đường nối vào
các khu di tích lịch sử văn hóa quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nghiên cứu, quy hoạch và xây dựng một số cầu vượt đường sắt, cầu
69
bộ hành cho người đi bộ trên các tuyến, đường chính đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nâng tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn, đường nội đồng.
70
Vỉa hè:
+ Quản lý nghiêm đảm bảo chiều rộng vỉa hè: phá dỡ các bậc tam cấp,
vệt dắt xe lấn chiếm vỉa hè, không gian công cộng;
+ Lập quy hoạch vỉa hè cho một số tuyến phố chính, phân định: khu
vực vỉa hè tuyệt đối không cho phép buôn bán, lấn chiếm vỉa hè và có biện
pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm; khu vực vỉa hè cho
phép bố trí hoạt động kinh tế nhỏ (như quầy sách báo, điểm vá xe, nơi bán
hàng, quà nước…), đỗ xe máy và có thể cả ô tô (trường hợp vỉa hè lớn) với
quy định và hướng dẫn rõ ràng về tổ chức mặt bằng, không gian và cả quy chế
về kinh tế, tài chính (thuế, phí sử dụng vỉa hè…). Quy hoạch, có kiểm soát
chặt chẽ những tuyến phố đặc biệt như phố đi bộ để xây dựng bản sắc tuyến
phố, tạo bộ mặt sinh động cho đô thị.
+ Vỉa hè ưu tiên bộ hành, cảnh quan:
Các loại vỉa hè này chủ yếu ở khu vực hành chính, cơ quan văn
phòng… thường chạy dọc theo tường, rào các khu đất lớn. Những hành vi
buôn bán, lấn chiếm vỉa hè cần nghiêm cấm và xử lý triệt để.
Nghiên cứu tổ chức các mảng xanh thay cho một phần gạch lát vỉa hè để
góp phần cải thiện mỹ quan đô thị, gia tăng bề mặt thấm nước mưa, đồng thời
đóng vai trò cách ly luồng bộ hành với giao thông dưới lòng đường (hạn chế tình
trạng xe máy đi lên lề và người đi bộ băng qua đường không đúng vị trí…).
+ Vỉa hè cho phép sử dụng các hoạt động khác ở mức độ có kiểm soát:
Đối với các khu phố thương mại- dịch vụ, trong điều kiện hiện nay thì nhu
cầu sử dụng vỉa hè cho một phần hoạt động kinh tế và chỗ đậu xe là cần thiết.
Quy hoạch cụ thể từng khu vực đậu xe máy dùng chung cho một đoạn
phố, tương ứng với một số điểm lên xuống xe máy nhất định. Phần đậu xe máy
có thể nghiên cứu ở những đoạn giữa các cây xanh lớn, để dành phần vỉa hè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên tục bên trong cho luồng bộ hành, tiếp cận với các cửa hàng; phần vỉa hè
71
không cho phép lên xuống bố trí dải xanh hẹp và bó vỉa thẳng đứng để cách ly,
ngăn cách xe và người tiếp cận tùy tiện với đường giao thông. Có thể thêm một
dãy đậu xe máy sát ngay mặt tiền các khu vực cửa hàng có vỉa hè lớn.
Đối với một số khu vực có vỉa hè lớn nhưng nhu cầu đi bộ không
nhiều, lòng đường hạn chế và có nhu cầu đậu ô tô, có thể cắt một phần vỉa hè
để bố trí hàng đậu ô tô (và xe máy).
+ Xã hội hóa cải tạo hệ thống vỉa hè một số tuyến đường chính, áp
dụng thí điểm hình thức Nhà nước cung cấp gạch block, nhân dân cung cấp
vật liệu khác và nhân công.
+ Chọn một mẫu gạch lát vỉa hè thống nhất trên mỗi tuyến đường,
tuyến phố.
- Các trang thiết bị, tiện ích trên vỉa hè:
+ Nhà chờ xe buýt: Xã hội hóa để xây dựng các nhà chờ xe buýt hiện
đại (Nhà đầu tư xây dựng và cho phép quảng cáo).
+ Xây dựng các cột thông tin: cho phép đăng các thông tin, quảng cáo,
tờ rơi tại các địa điểm công trình công cộng, nhà văn hóa khu dân cư…
+ Thùng rác: lắp đặt các thùng rác trên một số tuyến đường, tại các nhà
chờ xe buýt.
+ Nhà vệ sinh công cộng: Lựa chọn các mẫu nhà vệ sinh công cộng hài
hòa với cảnh quan môi trường. Xã hội hóa việc xây dựng, khai thác nhà vệ
sinh công cộng.
Hệ thống giao thông tĩnh:
Xã hội hóa việc xây dựng và vận hành hệ thống giao thông tĩnh trên địa
bàn thành phố, thí điểm hình thức: Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu
thầu đơn vị khai thác sử dụng:
Các bãi đỗ xe đối ngoại, trạm dừng nghỉ, vệ sinh công cộng và bán đồ
lưu niệm, đặc sản vùng miền tại các cửa ngõ vào thành phố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phía Đông Nam: địa phận xã Sông Lô với diện tích khoảng 2,5ha (bãi
72
đỗ xe buýt và xe khách) và khoảng 3,7 ha (bãi đỗ xe tải).
+ Phía Đông Bắc: tại nút giao giữa đường Phù Đổng và đường Trường
Chinh, diện tích khoảng 0,7ha.
+ Phía Tây Nam: tại lô đất giao giữa đường 36m (nối từ đường
Hùng Vương, qua khu đô thị Minh Phương) và đường 32C, với diện tích
khoảng 1ha.
+ Phía Tây Bắc: tại lô đất góc ngã giao quốc lộ 32C với đường Hùng
Vương, diện tích khoảng 1ha.
Các điểm đỗ xe và nhà vệ sinh dọc các trục đường lớn nội thị:
Trên đường Hùng Vương:
+ Bãi đỗ xe đối diện Sân vận động tỉnh: diện tích khoảng gần 0,8ha;
+ Bãi đỗ xe đối diện Công ty vật tư tổng hợp Vĩnh Phú, phường Vân Cơ;
+ Bãi đỗ xe thuộc đoạn A9 (ngã tư Hòa Phong) - A11 (ngã ba Vân Cơ).
Trên đường Nguyễn Tất Thành:
+ Bãi đỗ xe tiếp giáp với trung tâm phòng chống bệnh xã hội diện tích
khoảng 600m2;
+ Bãi đỗ xe tại lô đất góc ngã giao đường Nguyễn Tất Thành và đường
Trần Toại, diện tích khoảng 1ha;
Bãi đỗ xe tại các công trình công cộng:
+ Quy hoạch chi tiết các công trình công cộng, dịch vụ thương mại:
đảm bảo tỷ lệ diện tích bãi đỗ xe theo quy định.
+ Xây dựng hoàn thiện các bãi đỗ xe tại công viên Văn Lang, quảng
trường Hùng Vương...;
+ Sử dụng có hiệu quả các bãi đỗ xe tại các trung tâm thương mại dịch
vụ: Vincom plaza, BigC, chợ trung tâm, các chợ tại các phường, xã… các khu
di tích lịch sử văn hóa, công trình thể dục thể thao.
3.3.2. Thực trạng những quy định về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn thành phố
73
Ngoài việc thực hiện các Văn bản của chính phủ quy định về công tác
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường (Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày
26/5/2016 quy định định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt; Thông tư số: 04/2008/TT-BXD ngày
20/02/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị; Nghị định số:
11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số: 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số:
11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Chỉ thị số: 33/CT-TTg ngày
21/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; Nghị định số 39/2007/NĐ-CP
ngày 19/02/2007 của Chính phủ quy định về cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh; Quyết định
số: 3381/2004/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
Quy định một số điểm tạm thời cho phép sử dụng một phần vỉa hè đường
thành phố Việt Trì), UBND thành phố Việt Trì đã ban hành các văn bản để
làm căn cho hoạt động quản lý vỉa hè, lòng đường như: Chỉ thị số: 02/CT-
UBND ngày 27/8/2011 của Chủ tịch UBND thành phố Việt Trì về tăng cường
công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường trên địa bàn thành phố Việt Trì; Quy chế Quản lý đô thị quản lý đô thị
thành phố Việt Trì năm 2013 và các Kế hoạch tổ chức thực hiện “Năm trật tự
văn minh đô thị” hàng năm,...
Theo quy định các các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Việt Trì sẽ
phải được thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, hướng dẫn việc sử dụng vỉa
hè, lòng đường đảm bảo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông
đường bộ; các vi phạm về trật tự vỉa hè, lòng đường phải được lập hồ sơ vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch
74
theo quy định của pháp luật.
Năm 2013, UBND thành phố đã ban hành Quy chế quản lý đô thị thành
phố Việt Trì, trong đó quy định:
- Các hành vi bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng vỉa
hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị
+ Thiết kế, xây dựng đường đô thị không tuân thủ quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tự ý xây dựng, đào bới vỉa hè, lòng đường.
+ Tháo dỡ gạch vỉa hè, đục bỏ bó vỉa tạo dốc hoặc xây dựng bục, bệ từ
vỉa hè xuống lòng đường.
+ Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào vỉa hè, lòng đường.
+ Sử dụng vỉa hè, lòng đường để phục vụ nhu cầu về vệ sinh, họp chợ,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày bán hàng hóa, vật liệu và các chướng ngại
vật khác gây cản trở lưu thông.
+ Đổ rác, phế thải xây dựng, bùn đất, xác động vật, chất thải động vật và
các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đô thị trên bề mặt lòng đường, vỉa hè.
+ Đổ nước thải sinh hoạt, chất lỏng độc hại, nước thải chứa hóa chất ra
lòng đường và vỉa hè.
+ Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình
bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động phương tiện giao thông và người đi
bộ, gây mất mỹ quan đô thị. Ngoại trừ phần vỉa hè tiếp giáp nhà dân, công
trình cho phép lắp đặt xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp không quá 0,3m.
+ Tự ý trồng hoặc di dời, đốn bỏ cây xanh trên vỉa hè mà chưa được sự
cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Lắp đặt, xây dựng các công trình, pano, băng rôn quảng cáo, tuyên
truyền, trang trí, đường dây điện, cáp thông tin liên lạc trái phép, ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến kết cấu vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và
75
gây mất mỹ quan đô thị.
+ Xây dựng các công trình trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành
lang an toàn của đường đô thị.
+ Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
+ Trông, giữ xe có thu phí xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện
cơ giới khác trên vỉa hè, lòng đường chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
- Quy định về quản lý việc sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để
trông, giữ xe có thu phí
+ Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Công an thành phố và các ngành có liên quan khảo sát,
thống nhất vị trí các điểm trông giữ xe tạm thời trên một phần vỉa hè, lòng
đường; tổ chức lấy ý kiến các ngành có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành danh mục cụ thể tuyến đường được sử dụng tạm thời vỉa
hè, lòng đường để trông, giữ xe có thu phí.
+ Căn cứ danh mục các tuyến đường được Ủy ban nhân dân Tỉnh cho
phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường, Ủy ban nhân dân Thành phố có
trách nhiệm quy định vị trí cụ thể (kẽ vạch đường, phân luồng, lắp đặt biển
báo, biển hướng dẫn...) đối với việc sử dụng tạm lòng đường. Riêng đối với
vỉa hè sử dụng tạm thời phải kẽ vạch để giới hạn ranh giới được phép đậu xe
và ranh giới dành cho người đi bộ; đồng thời phải xác định thời gian cụ thể
được phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè để trông, giữ xe có thu phí.
+ Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện việc quản lý và thu phí
theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Quy định về quản lý đào, lấp vỉa hè, lòng đường để thi công công
trình hạ tầng kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý, cho phép việc đào
76
lấp vỉa hè, lòng đường để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật theo
phân cấp tại Quyết định số: 3381/QĐ-UBND trên nguyên tắc đảm bảo trật
tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị, hạn chế
tối đa ảnh hưởng đến việc đi lại của người đi bộ và phương tiện tham gia
giao thông.
+Tổ chức, cá nhân được phép đào, lấp vỉa hè, lòng đường khi triển khai
thực hiện phải thông báo cho cơ quan cấp phép và Ủy ban nhân dân xã,
phường nơi xây dựng để cùng giám sát thực hiện; kiểm tra việc hoàn trả mặt
bằng theo đúng hiện trạng ban đầu.
- Quy định về quản lý việc xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên vỉa
hè, lòng đường
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt các hạng mục công
trình nổi như: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng
phải được Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép đối với đường đô thị trên địa
bàn được phân cấp quản lý.
+ Tổ chức, cá nhân khi lắp đặt mới, thay thế đường dây điện lực, thông tin
liên lạc, chiếu sáng ở những tuyến phố, khu vực mà thành phố thực hiện ngầm
hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phải bố trí đi ngầm dưới vỉa hè, lòng đường.
- Quy định về quản lý việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông trên vỉa hè,
lòng đường
+ Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì tổ chức lắp đặt, quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ trên các tuyến đường theo phân cấp quản lý.
+ Việc lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ (biển báo, vạch kẻ
đường…) trên toàn địa bàn thành phố được thực hiện theo sự hướng dẫn của
Sở Giao thông vận tải và các quy định pháp luật có liên quan.
- Quy định về quản lý công tác vệ sinh vỉa hè, lòng đường.
+ Tổ chức, đơn vị, hộ gia đình có trách nhiệm giữ gìn, bảo đảm vệ sinh
vỉa hè, lòng đường và mỹ quan đô thị phía trước trụ sở cơ quan, đơn vị và nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng, kịp thời ngăn chặn và thông báo tới Ủy ban nhân dân xã, phường và các
77
cơ quan chức năng những trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
làm ảnh hưởng vệ sinh vỉa hè, lòng đường, để có biện pháp xử lý.
+ Mọi hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường, làm
rơi vãi chất thải, nguyên liệu, vật liệu, chất thải, thoát nước ra vỉa hè, lòng
đường, xả chất thải xây dựng xuống các hố thu nước phải bị xử lý theo quy
định pháp luật.
+ Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm không để
người khác vi phạm quy định về bảo quản vỉa hè, lòng đường tại khu vực
trước trụ sở tổ chức, cơ quan, nhà riêng và kịp thời thông báo đến Ủy ban
nhân dân xã, phường trong trường hợp xảy ra các vi phạm.
- Quy định về sử dụng và gia hạn sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường.
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường gửi
đề xuất đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét. Nội dung, quy trình,
thủ tục được quy định tại thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời vỉa
hè, lòng đường do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
+ Trước thời điểm hết hạn của văn bản cho phép sử dụng tạm thời vỉa
hè, lòng đường, các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp tục phải làm thủ
tục xin gia hạn. Thời gian gia hạn bằng với thời gian cho phép sử dụng trước
đó và chỉ được áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này, tổ chức và cá nhân
tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường thì phải tiến hành đề
xuất sử dụng mới. Nội dung, quy trình, thủ tục được quy định tại thủ tục hành
chính về cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
- Quy định về sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không vào mục đích
giao thông.
+ Vỉa hè được phép sử dụng tạm thời trong các trường hợp được quy
định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân thành
78
phố đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành danh mục các tuyến đường sử
dụng một phần vỉa hè để xe 02 bánh tự quản trước cửa nhà nhân dân và công
trình, đảm bảo đáp ứng các điều kiện được quy định Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP .
+ Vị trí vỉa hè được phép sử dụng tạm thời phải đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
+ Phạm vi được phép sử dụng tạm thời vỉa hè được tính từ mép tiếp giáp
nhà bên trong vỉa hè (hoặc từ mốc chỉ giới đường) trở ra hoặc từ mép bó vỉa trở
vào. Việc xác định tiêu chí được phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo
trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều dài từng đoạn hoặc suốt tuyến đường.
+ Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các
công trình ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được phép sử dụng
tạm thời phải đảm bảo phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối
thiểu đạt 1,5m.
+ Khu vực vỉa hè được phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không
chắn ngang lối ra vào đường hẻm, các công trình nhà cao tầng, khu vực siêu
thị, chợ và trung tâm thương mại, các công trình văn hóa, giáo dục, an ninh,
quốc phòng, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở.
- Quy định về sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục
đích giao thông.
+ Lòng đường được phép sử dụng tạm thời trong các trường hợp được
quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
+ Việc sử dụng tạm thời lòng đường để trông, giữ xe có thu phí phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau: Các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP ; không chắn ngang lối ra vào đường hẻm, các công
trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại, các công
trình văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoại giao, công sở; Không gây cản trở cho các phương tiện giao thông;
79
không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ
chức, cơ quan, hộ gia đình hai bên đường phố.
+ Ưu tiên cho phép sử dụng đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá
nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
+ Quy định đối với hoạt động đào lòng đường để xây dựng, lắp đặt, sửa
chữa các công trình ngầm, phạm vi sử dụng phải đảm bảo các điều kiện quy
định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp
phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các
phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có biển báo lộ trình thay thế
đường đi qua khu vực có công trường thi công.
+ Quy định đối với trường hợp sử dụng tạm thời để trông, giữ xe phục
vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; điểm trung chuyển rác
thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị: phải đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
+ Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi
trường, không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh hưởng đến tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Từ đây ta có bảng tổng hợp việc thực hiện quy chế, quy định trong
quản lý trật tự đô thị:
Bảng 3.10. Số cán bộ phường, thành phố có nhận định rằng quy chế, quy
định hiện nay có bất cập
Tổng (n=22)
Phường (n=18)
Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, phường, thành phố về quy định, quy chế
Đơn vị tính
Người 18
Thành phố (n=4) Người 4
Người 22
2
-
2
+ Số cán bộ xã/huyện quản lý trật tự đô thị + Số cán bộ xã/huyện có bất cập trong việc thực hiện quy chế, quy định về quản lý trật tự đô thị Tỷ lệ % bất cập
9,1
11,1
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
80
Nhìn vào bảng 3.10 ta thấy việc thực hiện các quy chế, quy định về
quản lý trật tự đô thị ở trên địa bàn đối với cán bộ quản lý trật tự đô thị tại xã/
huyện không có gì bất cập nhiều. Nó thể hiện bằng việc khi hỏi ý kiến của tất
cả cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị trên toàn địa bàn thành phố thì
chỉ có 2/22 (9,1%) trả lời là có bất cập; còn lại 20 người (90,9%) trả lời là
không có bất cập.
Trong đó vấn đề bất cập tập trung tất cả ở xã với 2/18 cán bộ (11,1%)
trả lời có bất cập, còn lại 16/18 cán bộ (88,9%) trả lời không bất cập; đối với
cán bộ thành phố thì 100% cán bộ được hỏi đều trả lời không có bất cập trong
quy chế, quy định về quản lý trật tự đô thị.
3.3.3. Chủ thể công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Qua bảng 3.11 và 3.12 dưới đây có thể thấy hạn chế trong quá trình
quản lý là do công tác tuyên truyền của UBND phường, xã chưa được chú
trọng thường xuyên và hiệu quả thể hiện ở 59,3% số người được hỏi trả lời là
tăng cường công tác tuyên truyền sẽ giúp chính quyền địa phương quản lý tốt
hơn và hiệu quả hơn.
Bảng 3.11: Đánh giá về vai trò trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường hiện nay của UBND phường, xã
Quan trọng
Tổng
Ít quan trọng
Mức độ
Tuyến đường
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng Tổng
Không có vai trò gì Số lượng (người) 15 3 4 4 11 33
11,5 2,3 3,1 3,1 8,5 25,4
Số lượng (người) 29 27 18 9 3 86
Tỷ lệ (%) 22,3 20,7 13,9 6,9 2,3 66,2
Số lượng (người) - 4 3 1 1 9
Tỷ lệ (%) - 3,1 2,3 0,7 0,9 6,9
Rất quan trọng Số lượng (người) 1 - - 1 - 2
Tỷ lệ (%) 0,7 - - 0,7 - 1,5
Số lượng (người) 45 30 25 15 15 130
34,6 23,1 19,2 11,5 11,5 100,0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Bảng 3.12: Đánh giá công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường của
chính quyền đô thị
Hình thức
Tuyên truyền
Tổng
Tăng mức phạt
Tăng hình thức phạt
Tăng cường ra quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
Tuyến đường
Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng Tổng
Số lượng (người) 2 4 1 1 2 10
Tỷ trọng (%) 1,5 3,1 0,7 0,7 1,5 7,7
Số lượng (người) 1 2 4 1 1 9
Tỷ trọng (%) 0,7 1,5 3,1 0,7 0,7 6,9
Số lượng (người) 27 16 18 11 5 77
Tỷ trọng (%) 20,7 12,3 13,9 8,4 3,9 59,3
Số lượng (người) 15 8 2 2 7 34
Tỷ trọng (%) 11,5 6,1 1,5 1,5 5,4 26,1
Số lượng (người) 45 30 25 15 15 130
Tỷ trọng (%) 34,6 23,1 19,2 11,5 11,5 100,0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nguyên nhân là hiện nay, vai trò của chính quyền phường, xã với
nhiệm vụ quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường hiện nay còn rất mờ nhạt, cụ thể
là có tới 25,4% số người được hỏi không có vai trò gì; có tới 66,2% số người
cho rằng vai trò của chính quyền phường, xã là ít quan trọng, đồng nghĩa với
việc quan tâm của chính quyền cơ sở chưa thật sự chú trọng, chưa có tính
phong trào, chưa thực sự hiệu quả trong công tác quản lý vỉa hè, lòng.
Bên cạnh đó, những việc làm mà phường đã làm, chỉ chú trọng vào
phạt hành chính mà không chú trọng đến vai trò của công tác truyền thông sâu
rộng tới nhân dân. Nhiều cuộc ra quân chỉ mang tính hình thức qua loa. Trong
khi người dân không hiểu được quy định chính sách của chính quyền, nhận
thức tác hại của kinh doanh vỉa hè còn hạn chế, điều kiện của người dân còn
nhiều khó khăn thì việc lấn chiếm vỉa hè là khó tránh khỏi. Có thể thấy chính
quyền phường, xã đang yếu ở khâu tuyên truyền giáo dục tới người dân, có
tới 59,3% số người dân cho rằng cần phải tăng cường công tác này.
3.3.4. Hệ thống tổ chức quản lý công tác trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố
Trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường UBND thành phố
Việt Trì đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008; Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về
82
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số:
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Quy chế Quản lý
đô thị quản lý đô thị thành phố Việt Trì năm 2013.
UBND thành phố Việt Trì đã triển khai thực hiện các văn bản Quy
phạm pháp luật của tỉnh Phú Thọ như các quy định phân công, phân cấp về
quản lý quy hoạch xây dựng (QHXD); về quản lý trật tự đô thị trên địa bàn.
Tổ chức triển khai triệt để Chỉ thị số: 02/CT-UBND ngày 27/8/2011
của Chủ tịch UBND thành phố Việt Trì về tăng cường công tác quản lý trật tự
đô thị, trật tự an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố
Việt Trì.
UBND thành phố Việt Trì
Đội Thanh tra trật tự đô thị Việt Trì
UBND các phường, xã
Các hộ dân kinh doanh
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý TTĐT thành phố Việt Trì
* Chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố.
- Nghiên cứu ban hành danh mục các tuyến đường được phép sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa;
danh mục tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng đường.
- Ban hành danh sách các tuyến đường có điều kiện vỉa hè rộng rãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuộc địa bàn phạm vi quản lý, để dành một phần vỉa hè hạn chế này cho
83
nhân dân được phép để xe đạp, xe máy tự quản trước cửa nhà (chỉ phục vụ
cho xe của gia đình và xe khách hàng).
- Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè theo
quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè
ngoài mục đích giao thông.
- Chỉ đạo Công an và Đội Thanh tra trật tự đô thị, UBND các phường,
xã tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và
lòng đường theo chức năng được quy định.
- Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp
mẫu thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè
bằng nguồn kinh phí tự chủ theo thiết kế được duyệt.
- Định kỳ 06 tháng, 01 năm đánh giá sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình
quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải về
hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
* Chức năng, nhiệm vụ của Đội Thanh tra trật tự đô thị Việt Trì.
Là phòng chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực
Quản lý đô thị có chức năng nhiệm vụ:
- Phối hợp với UBND phường, xã kiểm tra, phát hiện, lập biên bản vi
phạm hành chính đối với công trình xây dựng vi phạm trong lĩnh vực Trật tự
xây dựng và Trật tự đô thị.
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định
xử lý vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật vi phạm thuộc thẩm
quyền. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành
kịp thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có hình thức xử lý kỷ
luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xã.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý vi phạm hành chính đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của
84
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi
phạm theo thẩm quyền.
- Trực tiếp tham mưu cho UBND thành phố các Chỉ thị, Kế hoạch và
văn bản chỉ đạo UBND các phường, xã tăng cường công tác quản lý đô thị
theo thẩm quyền.
* Chức năng, nhiệm vụ của UBND phường, xã.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân, các hộ gia đình chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, nghiêm túc thực hiện Quy chế quản lý đô thị thành phố
Việt Trì và các văn bản có liên quan.
- Quản lý, kiểm tra việc sử dụng tam vỉa hè, lòng đường vào việc cưới,
việc tang và tập kết vật liệu xây dựng theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng
vỉa hè, lòng đường theo chức năng, thẩm quyền quy định.
- Đề xuất UBND thành phố thu hồi Giấy phép sử dụng tam một phần
vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với các tổ chức, cán nhân vi phạm nội
dung giấy phép được cấp.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND thành phố về
hiện trạng sử dụng vỉa hè và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa
hè, lòng đường thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng của Thành phố tổ chức các đợt
ra quân cao điểm để xử lý những tụ điểm, điểm nóng về vi phạm trật tự đô thị,
trật tự an toàn giao thông theo tháng, quý, năm.
* Mối quan hệ giữa UBND phường, xã và phòng chuyên môn.
- UBND thành phố chỉ đạo trực tiếp UBND các phường, xã thông qua
phòng chuyên môn (Đội Thanh tra trật tự đô thị) trong công tác quản lý trật tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị.
85
- Đội Thanh tra trật tự đô thị hướng dẫn UBND phường, xã về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý trật tự đô thị; hỗ trợ
lực lượng, phương tiện đề UBND phường, xã thực hiện các đợt ra quân đạt
hiệu quả cao.
Phối hợp với Sở xây dựng, Sở giao thông vận tải thường xuyên mở các
lớp bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn cán bộ làm công tác quản lý đô thị
phường, xã nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng và đạo đức công vụ
trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
Chủ trì, phối hợp với bộ phận chuyên môn quản lý trật tự đô thị, các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở phường, xã thực hiện việc tuyên truyền, vận
động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn.
- UBND phường, xã phối kết hợp với Đội Thanh tra trật tự đô thị Việt
Trì trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự vỉa hè, lòng
đường. Xử lý kịp thời hoặc chuyển hồ sơ vi phạm vượt thẩm quyền và kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.
3.3.5. Công tác quản lý trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố
Từ năm 2016, tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động xây dựng trên địa bàn đã đi vào nề
nếp, việc thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng đều được thực hiện theo đúng
quy định, kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng
như công trình tư nhân.
Các công trình, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Việt Trì đều được UBND Thành phố tiến hành tổ chức
thẩm định, phê duyệt và đầu tư xây dựng theo đúng các quy định của pháp luật.
Việc thực hiện quản lý dự án, quản lý chất lượng đều được các chủ đầu tư thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện nghiêm túc, đúng quy trình và đảm bảo theo yêu cầu. Tiến độ thực hiện các
86
dự án về cơ bản đều hoàn thành trong thời hạn thực hiện đã được phê duyệt.
Công tác lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
được chú trọng, là tiền đề để triển khai các dự án đầu tư hạ tầng, chỉnh trang
đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị. Các đồ án quy hoạch được duyệt là căn
cứ pháp lý để cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được công tác quản lý hoạt động
xây dựng trên địa bàn còn một số hạn chế như: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị chưa đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của nhân dân. Chưa thống nhất đơn
vị quản lý và vận hành dẫn đến trường hợp sửa chữa, thi công bổ sung làm
ảnh hưởng đến chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật như đường giao
thông, rãnh thoát nước, vỉa hè.. Việc quản lý quy hoạch mới chỉ thực hiện tại
các khu đô thị mới, chất lượng một số đồ án quy hoạch xây dựng được phê
duyệt còn chưa cao và chưa phù hợp với thực tế, do vậy thường xuyên phải
điều chỉnh quy hoạch; tình trạng chủ đầu tư cố tình xây dựng khi chưa được
cấp phép, xây dựng sai phép, lấn chiếm đất công và hành lang an toàn; một số
chủ đầu tư và nhà thầu thi công chưa chú trọng nhiều đến công tác an toàn, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ trên công trường xây dựng; chưa chú
trọng công tác thông báo thời điểm khởi công theo quy định.
Bảng 3.13. Kết quả công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố Việt Trì
Đơn vị tính STT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
4.373 7.097 4.456 1 Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
3.701 821 1.794 2 Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
1.501 Chiếc 940 4.132 3
Chiếc 2.955 1.267 1.896 4 Công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường Công tác nhắc nhở, tuyên truyền Công tác hướng dân, ký cam kết không vi phạm trật tự đô thị Tháo dỡ mái vẩy, mái che, bạt Thu giữ hàng hóa, đồ vật các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 Xử phạt vi phạm hành Tổ chức, cá nhân, 01 01 -
87
chính hộ kinh doanh
(Nguồn: Báo cáo kinh tế chính trị của Đội Thanh tra TTĐT)
Về nguyên tắc, quản lý hè phố bao gồm quản lý cơ sở vật chất của hè
phố và quản lý các hoạt động trên hè phố.
- Về cơ sở vật chất (bao gồm các hệ thống ngầm và trang thiết bị lắp
đặt trên bề mặt) công tác quản lý được quy định tại Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật; Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị; và các văn bản quy định về quản lý xây dựng, lắp đặt, cải
tạo, chỉnh trang… hiện hành khác có liên quan.
- Về hoạt động: Các hoạt động diễn ra trên hè phố được phân chia
thành hoạt động dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Như trong Quyết định số:
3381/2004/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
Quy định một số điểm tạm thời cho phép sử dụng một phần vỉa hè đường
thành phố Việt Trì quy định về sử dụng hệ thống đường đô thị ngoài mục đích
giao thông đã thống kê các hoạt động “tạm thời”, trong đó có 5 hoạt động
được phép diễn ra trên hè phố bao gồm: (1) để xe đạp, xe máy, ô tô; (2) để
kinh doanh, buôn bán; (3) trung chuyển vật liệu phục vụ thi công, xây dựng
công trình; (4) phục vụ việc cưới, việc tang; (5) hoạt động văn hóa. Bên cạnh
đó còn phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trong công tác
quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường, bao gồm: Trách nhiệm của các Sở,
Ngành, Thành phố; Trách nhiệm của UBND cấp huyện; Trách nhiệm của
UBND cấp xã; Trách nhiệm của các chủ đầu tư, nhà đầu tư; Trách nhiệm của
các tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Để giải quyết các vấn đề trên cần quản lý tốt không gian vỉa hè theo các
chức năng chính, phù hợp bởi yêu cầu sử dụng thực tiễn và sinh hoạt của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân. Trước hết cần điều chỉnh Quy chế quản lý đô thị cho phù hợp với
88
các quy định của pháp luật hiện hành; quy định quyền hạn và trách nhiệm nếu
để xảy ra tình trạng buông lỏng quản lý tại địa bàn.
Bảng 3.14: Đánh giá công tác quản lý của UBND thành phố Việt Trì đối
với trật tự vỉa hè, lòng đường
Yếu
Tốt
Tổng
Mức
độ
Tuyến đường Hùng Vương Nguyễn Du Quang Trung Trần Phú Hai Bà Trưng
Số lượng (người) 3 3 - - 2
Tỷ trọng (%) 2,3 2,3 - - 1,5
Trung bình Tỷ trọng (%) 10,7 5,4 9,2 0,7 6,9
Số lượng (người) 14 7 12 1 9
Số lượng (người) 28 19 8 11 4
Tỷ trọng (%) 21,5 5,4 9,2 2,3 3,1
Rất tốt Số lượng (người) - 1 5 3 -
Tỷ trọng (%) - 0,7 3,4 8,5 -
Số lượng (người) 45 30 25 15 15
Tỷ trọng (%) 34,6 23,1 19,2 11,5 11,5
Tổng
6,1
32,9
41,5
70
43
9
130
100,0
8 19,5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua bảng 3.14, với đánh giá công tác quản lý của thành phố Việt Trì,
câu trả lời đạt mức tốt có tỷ lệ cao nhất là 41,5% và mức trung bình có tỷ lệ
32,9% được hỏi chứng tỏ trong công tác quản lý vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế cần khắc phục.
* Công tác cấp phép trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa
bàn thành phố
Quy trình xin cấp giấy phép sử dụng tạm vỉa hè , lòng đường được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện bằng sơ đồ dưới đây:
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Quy trình cấp phép
90
Bảng 3.15: Đánh giá về công tác cấp phép sử dụng tạm vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố
Tổng số
Tỷ STT Ý kiến đánh giá về công tác cấp phép Số lượng trọng (Người) (%)
- Số lượng người hài lòng về thủ tục cấp phép sử 95 73,1 dụng tạm vỉa hè, lòng đường. 1 - Số lượng người không hài lòng về thủ tục cấp 35 26,9 phép sử dụng tạm vỉa hè, lòng đường
- Hồ sơ có nhiều loại giấy tờ 2 43 33,1
- Sau khi được cấp giấy phép có đến UBND 3 115 88,5 phường, xã để thông báo và ký cam kết thực hiện
- Có hoàn trả hiện trạng vỉa hè, lòng đường sau 4 105 80,7 khi hết thời hạn giấy phép
- Có xin gia hạn giấy phép sử dụng tạm vỉa hè, 25 19,3 5 lòng đường khi công trình xây dựng chưa xong 105 80,7 - Không xin gia hạn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Về cơ bản quy trình cấp phép như trên là hợp lý và chặt chẽ tiện lợi đặc
biệt khi UBND thành phố Việt Trì đã áp dụng quy chế một cửa giúp nhân dân
thuận tiện trong việc tiếp nhận hồ sơ cũng như trả kết quả thể hiện ở 73,1% số
người được hỏi trả lời hài lòng về thủ tục cấp giấy phép.
Năm 2018 đã thụ lý hồ sơ để cấp giấy phép tạm thời sử dụng vỉa hè để
tổ chức các hoạt động, sự kiện; cải tạo sửa chữa vỉa hè và trung chuyển vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố: 98 giấy phép (trong đó có 72 giấy phép
91
để tổ chức các hoạt động, sự kiện). Cấp giấy phép đào hè đường 08 trường
hợp của một số đơn vị nghành nước, điện và viễn thông.
* Công tác thông tin, tuyên truyền trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì
Để có cơ sở cho việc tuyên truyền, vận động, xử lý vi phạm thì các văn
bản quy định là rất cần thiết. Trong thời gian gần đây, UBND thành phố đã
đưa ra một số quy định sau đây:
- Chỉ thị số: 02/CT-UBND ngày 27/8/2011 của Chủ tịch UBND thành
phố Việt Trì về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Quy chế Quản lý đô thị quản lý đô thị thành phố Việt Trì năm 2013.
- Kế hoạch số: 3388/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND thành
phố Việt Trì về tổ chức triển khai “Năm trật tự, văn minh đô thị 2018”.
Tuy nhiên để văn minh đô thị thực sự nề nếp và ổn định thì công tác
xây dựng đô thị văn minh văn hóa không thể tiến hành cầm chừng. Vì vậy
Thành ủy, UBND thành phố Việt Trì chỉ đạo thực hiện Kế hoạch “Năm trật
tự, văn minh đô thị 2018” với chuyên đề “Nâng cao ý thức tự giác thực hiện
quy chế quản lý đô thị”. Thành phố Việt Trì đã thành lập Ban chỉ đạo do ông
Lê Hồng Vân - Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng ban, phụ trách chung;
ông Phạm Xuân Sơn - Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Phó ban thường
trực, chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện Kế hoạch của các
đơn vị, các phường, xã theo kế hoạch; ông Phùng Thế Ngôn - Trưởng Công
an thành phố làm Phó ban; cùng toàn thể trưởng phòng, ban, phụ trách đoàn
thể, bộ phận chức năng và chủ tịch các phường xã là thành viên chỉ đạo, giám
sát thường xuyên. Mỗi thành viên được phân nhiệm cụ thể, rõ ràng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố.
UBND các phường, xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện theo Kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số 3388/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND thành phố Việt Trì với
92
những nội dung:
Tăng cường công tác tuyên truyền đến từng khu dân cư, tổ dân phố,
từng hộ gia đình việc thực hiện các quy định về trật tự đô thị, trật tự nơi công
cộng, đặc biệt các hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, vi phạm trật tự an
toàn giao thông; thông báo cho người dân vi phạm tự tháo dỡ công trình, hạng
mục lấn chiếm trên phạm vi vỉa hè. Tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng
vỉa hè tại các khu vực được sử dụng tạm làm nơi để xe đạp, xe máy và phần
dành cho người đi bộ; không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường làm nơi kinh
doanh, buôn bán, đặt biển quảng cáo, tập kết vật liệu xây dựng; không dựng
rạp để tổ chức việc cưới, việc tang, hội họp lấn chiếm lòng đường sai quy
định; không tự ý đào, cắt vỉa hè, lòng đường khi chưa được cấp phép.
Chủ trì rà soát, thống kê cụ thể các vị trí vi phạm có danh sách theo số
nhà trên tất cả các tuyến đường có vỉa hè thuộc địa bàn quản lý, tổ chức ký
cam kết với từng hộ dân về các lỗi vi phạm nói trên và cam kết thực hiện
đúng theo Quy chế quản lý đô thị, báo cáo UBND TP (qua Đội Thanh tra trật
tự đô thị).
Việc triển khai, thực hiện Kế hoạch “Năm trật tự, văn minh đô thị
2018” phải tiến hành nghiêm túc, thường xuyên. Nội dung kế hoạch đảm bảo
hiệu quả và phù hợp với thực tế đời sống địa phương, gắn việc xây dựng và
thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử văn minh, văn hóa đô thị song song với đầu tư
kết cấu hạ tầng đô thị.
Trước hết với các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các phường, xã đẩy mạnh
tuyên truyền các chuyên đề về văn hóa, văn minh đô thị trên hệ thống truyền
thanh từ Thành phố đến cơ sở và trực quan như panô, áp phích. Chủ động
lập chương trình tuyên truyền, giáo dục đặc biệt về nâng cao ý thức trách
nhiệm, nghĩa vụ của Đoàn Thanh niên, hội viên các hội: Phụ nữ, Người cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi, Cựu chiến binh, Văn học nghệ thuật và nhân dân trong việc tuân thủ
93
pháp luật, thực hiện Quy chế quản lý đô thị, các quy tắc ứng xử văn hóa, văn
minh đô thị và cả quy ước của khu dân cư để mọi thành phần trong xã hội
đều hưởng ứng tham gia với tư cách là một chủ thể vừa vận động, vừa thực
hiện. Đô thị không phải không gian sống riêng của người đô thị mà là của tất
cả mọi giai tầng liên quan đến nó.
Chuẩn hóa và thành Bộ Quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh đô thị; tạo
chuyển biến thực sự trong giao tiếp ứng xử, nhất là trong văn hóa giao thông,
văn hóa công sở, văn hóa kinh doanh, thương mại, giao tiếp trong không gian
công cộng; hướng tới mục tiêu phong cách con người Việt Trì thanh lịch, mến
khách, thân thiện, giàu tính nhân văn, mang đậm tình người đất Tổ.
Duy trì các phong trào thi đua và các nội dung trong Kế hoạch triển
khai “Năm trật tự, văn minh đô thị 2018”. Các nhiệm vụ phải thực hiện liên
tục, thường xuyên và chú trọng tổ chức giám sát, kiểm tra các thời điểm
nhạy cảm, nhất là nhân dịp tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm
2018. Kịp thời biểu dương những gương người tốt, việc tốt, đồng thời đấu
tranh, phê phán quyết liệt những hành vi tiêu cực vi phạm trật tự, kỷ
cương, văn minh đô thị.
Nâng cao ý thức tự giác chấp hành Quy chế quản lý đô thị trong các cơ
quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân bằng các giải pháp đồng bộ.
Thành lập các tổ tự quản trên các lĩnh vực trật tự đô thị. Tổ chức tập
huấn về các nội dung công tác quản lý đô thị cho cán bộ khu dân cư, tổ dân
phố. Thực hiện xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, đồng thời tổ chức kiểm
tra chéo giữa các khu dân cư, các phường, xã.
Phát hành bổ sung tài liệu Quy chế quản lý đô thị đến khu dân cư, tổ
dân phố và tổ chức ký cam kết thực hiện chấp hành Quy chế quản lý đô thị tới
từng hộ dân trên địa bàn Thành phố. Khuyến khích hoàn thiện bổ sung quy
ước khu dân cư về thực hiện trật tự xây dựng, trật tự lòng đường, vỉa hè, giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gìn vệ sinh môi trường.
94
Kết quả kiểm tra cho thấy, với sự quan tâm, chỉ đạo tập trung, sát sao của
các cấp lãnh đạo, công tác quản lý xây dựng đã có những tiến bộ nhất định.
Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự đô thị đã chủ động trong
thực hiện các chức năng QLNN; UBND các xã, phường đã có nhiều cố gắng
trong công tác quản lý hạ tầng giao thông đường bộ, cấp giấy phép sử dụng
tạm via hè, lòng đường và quản lý trật tự đô thị, thể hiện ở các mặt như: Chất
lượng lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch ngày càng được nâng cao; việc xử
lý các vi phạm hành chính về trật tự đô thị có nhiều chuyển biến; ý thức chấp
hành kỷ cương trong quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường, trật tự mỹ quan đô
thị và giữ gìn vệ sinh môi trường từng bước được nâng cao. Nhiều xã, phường
đã có những cố gắng nhất định với vai trò là cấp quản lý cơ sở, do đó đã xây
dựng và quản lý được nhiều tuyến phố, khu dân cư "xanh, sạch, đẹp".
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đô thị nói chung, quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường nói riêng đã được ban hành đáp ứng yêu cầu phát
triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và dịch vụ công cộng đô thị được nâng lên; từng bước hình thành hệ
thống các đô thị theo hướng hiện đại.
Bảng 3.16: Đánh giá của Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về công tác
thông tin, tuyên truyền những quy định trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
STT
Ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
95
73,1
1
35
26,9
76
58,4
- Có nhận được thông tin, tuyên truyền về Quy chế quản lý đô thị - Không nhận được thông tin tuyên truyền về Quy chế quản lý đô thị - Có nhận được thông tin tuyên truyền trên phương tiện phát thanh trên loa, đài
2
- Không nhận được thông tin tuyên truyền
54
41,6
130
100,0
3
- Ông (bà) có nhận thấy tuyên truyền là hữu ích không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95
- Không thấy hữu ích
0
0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Từ bảng 3.16 cho thấy các thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường mà các hộ kinh doanh nhận được không được triệt
để nó thể hiện có nhận được thông tin tuyên truyền nhưng với tỷ lệ 73,1%;
còn không nhận được là 26,9%; Các hộ kinh doanh nhận được thông tin,
tuyên truyền trên phương tiện loa, đài là 76% , còn 24% không nhận được
thông tin, tuyên truyền này.
Từ đây ta khằng định rằng các hộ kinh doanh cố định trên 5 tuyến
đường về phần lớn đã được tuyên truyền và quan tâm đến các quy định trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và trật tự vỉa hè, lòng đường. Số còn lại này chủ
yếu là rơi vào các hộ kinh doanh lưu động và bán hàng rong có trả lời không
thể hiện rõ nét là chỉ có 26,1% không nhận được thông tin, tuyên truyền.
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác tuyên truyền các quy
định trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Tổng số
Cán bộ quản lý cấp thành phố
STT
Ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền các quy định về trật tự vỉa hè, lòng đường
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Cán bộ quản lý cấp xã, phường Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
18
100,0
3
100,0
1
21
100,0
2
18
100,0
3
100,0
21
100,0
Có nhận được thông tin tuyên truyền về công tác quản lý trật tự trật tự vỉa hè, lòng đường của cấp trên Thông qua tổ chức hội nghị
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua Bảng 3.17 cho thấy đối với cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị
cấp phường, xã và Thành phố thì đã tham gia đầy đủ các lớp tập huấn tuyên
truyền, phổ biến các quy định trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
* Công tác hướng dẫn trong trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn thành phố Việt Trì
96
Tất cả các trường hợp cải tạo, sửa chữa liên quan đến công hạ tầng kỹ
thuật giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố khi khởi công xây dựng đều
được cán bộ chuyên môn xuống tận nới hướng dẫn việc giao mốc, chỉ giới
đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
Đối với các hộ kinh doanh buôn bán dọc theo hai bên tuyến phố: Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc sắp xếp xe đạp, xe máy theo đúng chỉ giới vạch sơn quy định; hướng dẫn việc bày bán hàng hóa, dựng, đặt biển hiệu, biển quảng cáo đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mượn tạm vỉa hè để dựng rạp tổ chức sự kiện, tổ chức đám hiếu, đám hỉ các trình tự, thủ tục cấp giấy phép theo quy định.
Trong quá trình xây dựng cán bộ quản lý trật tự đô thị đã tư vấn, hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công trong phạm vi đất dành cho giao thông đường bộ
Nhìn vào bảng 3.18 ta thấy tất cả 100% các hộ dân được khảo sát cho biết khi thi công xây dựng công trình và kinh doanh buôn bán đều được cán bộ quản lý chuyên môn cấp xã, huyện xuống tận nơi hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Nhưng sự hướng dẫn ở đây nó chưa được đồng đều cụ thể như sau:
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình là 36,0%, không nhiệt tình là 64,0%. Để xảy ra tình trạng này là do nhiều nguyên nhưng nguyên nhân chủ yếu là năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị chưa cao, chưa được tập huấn và tiếp xúc nhiều với công việc.
Bảng 3.18: Đánh giá của chủ đầu tư về công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
STT
Ý kiến đánh giá về công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
1
100
130
2
3
36,0 64,0 100
47 83 120
Có nhận được sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn xã, phường + Hướng dẫn nhiệt tình + Hướng dẫn không nhiệt tình + Đo bằng thước khi kiểm tra chỉ giới đường đỏ. + Tham khảo bản đồ địa chính, bản vẽ quy hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
97
do cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp
120
100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý trật tự đô thị về công tác
hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Tổng số
STT
Ý kiến đánh giá về công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường Số lượng (Người) Tỷ trọng (%) Cán bộ ở xã, phường Số lượng (Người) Tỷ trọng (%) Cán bộ ở thành phố Tỷ Số trọng lượng (%) (Người)
1 18 100 3 100 21 100
2
18 18 100 100 3 3 100 100 21 21 100 100
Có hướng dẫn chủ đầu tư + Đo bằng thước khi tra chỉ giới kiểm đường đỏ. + Tham khảo bản đồ địa chính, bản vẽ quy hoạch do cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Nhìn vào bảng 3.19 ta thấy 100% cán bộ làm công tác quản lý trật tự
đô thị đều hướng dẫn tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trong việc kiểm tra chỉ
giới đường đỏ trước khi thi công xây dựng công trình. Việc hướng dẫn căn cứ
vào thước đo và bản đồ địa chính, bản vẽ quy hoạch do cơ quan có thẩm
quyền cung cấp (Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố; Phòng Quản lý
đô thị thành phố).
3.3.6. Thanh tra, kiểm tra, xứ lý vi phạm trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố
Nhìn vào bảng 3.20 ta thấy 100% các hộ kinh doanh đều cho thấy cán
bộ quản lý chuyên môn xã, phường; thành phố đều xuống kiểm tra nhưng với
mức độ không đồng đều, mức độ kiểm tra là thỉnh thoảng. Do đó, việc tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền, hướng dẫn các hộ kinh doanh về các quy định chưa đạt kết quả cao,
98
thể hiện 62,3% số người được hỏi cán bộ xuống kiểm tra và có hướng dẫn,
tuyên truyền, còn lại 37,7% số người được hỏi trả lời không.
Bảng 3.20: Bảng tổng hợp các loại vi phạm trật tự vỉa hè, lòng đường
Đơn vị tính
TT
Tên vi phạm
Số lượng Năm 2017
Năm 2018
Năm 2016
1
Trường hợp
46
76
85
Làm lều quán, tường rào trong phạm vi đất dành cho đường bộ
2 Mái che, máy vẩy 3 Biển quảng cáo
Trường hợp Trường hợp
940 2.955
1.501 1.267
4.132 1.896
4
Trường hợp
7.097
4.373
4.456
5
Trường hợp
-
-
-
Bày bán hàng hóa, hàng rong, tập kết VLXD không đúng nơi quy định Đào, đắp, san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ
(Nguồn số liệu: Báo cáo công tác năm của Đội Thanh tra TTĐT Việt Trì)
Bảng 3.21: Ý kiến đánh giá của các hộ kinh doanh về công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè
trên địa bàn thành phố
Các hộ kinh doanh
TT
Ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
1
130
100
Khi tập kết vật liệu xây dựng hoặc thi công xây dựng nhà có cán bộ chuyên môn cấp xã, phường; cấp thành phố xuống kiểm tra
2 Thỉnh thoảng xuống kiểm tra
130
100
3
81 49
62,3 37,7
- Cán bộ có hướng dẫn, tuyên truyền về các quy định trong sử dụng vỉa hè, lòng đường không - Cán bộ xuống không hướng dẫn chỉ lập biên bản khi có vi phạm
82
63,1
- Các vi phạm quy định trong sử dụng vỉa hè có bị xử lý vi phạm hành chính không?
4
48
36,9
- Các vi phạm đều được lập biên bản, nhưng không thu giữ hàng hóa, phương tiện và xử phạt hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
99
Nhìn vào bảng 3.21 thấy rằng: số liệu vi phạm trật tự đô thị không có
chiều hướng thuyên giảm mà còn có chiều hướng gia tăng, đột biến là năm
2018 đặc biệt là tình trạng xây dựng lều quán lấn chiếm đất dành cho giao
thông đường bộ.
Bảng 3.22: Đánh giá của cán bộ quản lý TTĐT về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Tổng số
Cán bộ quản lý cấp thành phố (người)
Cán bộ quản lý cấp xã, phường (người)
STT
Ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
1
18
100,0
100,0
3
21
100,0
Khi đi kiểm tra, thanh tra có phát hiện ra sai sót
18
100,0
100,0
3
21
100,0
Trên địa bàn vi phạm vẫn còn diễn ra phổ biến:
18
100,0
100,0
3
21
100,0
- Xây dựng công trình lấn chiếm đất dành cho đường bộ.
2
18
100,0
100,0
3
21
100,0
- Bày bán hàng hóa, bán hàng rong, tập kết VLXD trái quy định
18
100,0
100,0
3
21
100,0
- Làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo không đúng nơi quy định
- Làm hư hỏng vỉa hè lòng đường
3
18
100,0
3
100,0
21
100,0
Lập biên bản, nhắc nhở nhưng vẫn chưa xử lý triệt để
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Theo Bảng 3.25, tình trạng lấn chiếm đất công, vỉa hè xảy ra khá phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến tại một số địa bàn. Lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan chức năng,
100
nhiều hộ đã xây dựng hàng quán để kinh doanh, cho thuê khiến bộ mặt đô thị
nhếch nhác, lộn xộn. Trong đó, tình trạng lấn chiếm xảy ra nghiêm trọng và
phổ biến nhất nằm trên trục đường Hùng Vương (từ nút A9 đến A11, chiều
dài khoảng 1,2km) thuộc địa bàn phường Nông Trang, hiện có 76 hộ lấn
chiếm vỉa hè để xây dựng hàng quán với diện tích khoảng 2.500 m2.
Vì vậy, ngay từ đầu năm, thành phố Việt Trì đã thành lập nhiều đoàn
thanh tra phối hợp các phường, xã trên địa bàn yêu cầu các đơn vị, cá nhân,
hộ kinh doanh đang sinh sống tại các tuyến đường, tuyến phố nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của thành phố về văn minh đô thị, không lấn chiếm
đất công, vỉa hè làm nơi kinh doanh gây mất mỹ quan đô thị và bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật. Đội Thanh tra TTĐT Việt Trì điều động 1.007 ca
xe đề phối hợp với Công an Thành phố và UBND phường, xã tiến hành giải
tỏa các hộ kinh doanh, buôn bán không đúng nơi quy định và tuần tra, kiểm
tra xử lý vi phạm trật tự đô thị trên toàn thành phố.
Kết quả trong năm 2018:
- Tổng số ca xe điều động làm trật tự đô thị là: 1.151 ca xe để cưỡng
chế, giải tỏa các điểm tập trung đông người kinh doanh buôn bán (họp chợ)
trái phép; thu giữ đồ vật, hàng hóa, biển quảng cáo, ô, bạt, vật liệu xây
dựng… của các tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ không chấp hành các quy định
về trật tự an toàn giao thông, trật tự văn minh đô thị.
Trong đó:
+ Điều động 788 ca xe theo Kế hoạch của UBND các phường xã.
+ Đội chủ động điều động 260 ca xe tuần tra, kiểm tra các tuyến đường,
phố chính trên toàn địa bàn thành phố.
+ Điều động 103 ca xe phối hợp với đội Cảnh sát trật tự cơ động, đội
Cảnh sát giao thông Công an thành phố, UBND phường xã giải tỏa các hộ
kinh doanh buôn bán không đúng nơi quy định; giải tỏa và chống tái lấn
chiếm điểm họp chợ trái phép khu vực Mẻ Quàng, Trầm Sào và cổng bệnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viện đa khoa tỉnh.
102
Biện pháp xử lý: - Tổ chức ký cam kết 1.994 trường hợp kinh doanh cố định không lấn
chiếm vỉa hè, lòng đường trên các tuyến đường, tuyến phố chính.
- Kiểm tra nhắc nhở, lập biên bản 5.495 lượt/ trường hợp (trong đó hộ kinh doanh cố định là 2.983 lượt/ hộ, hộ kinh doanh buôn bán lưu động là 2.512 lượt/ trường hợp)
- Tháo, gỡ pa nô, băng rôn, phướn quảng cáo không phép, đã hết thời hạn; bóc, xóa tờ rơi quảng cáo rao vặt trên thân cột điện, cây xanh, nhà chờ xe buýt… là 4.580 chiếc các loại
- Tháo dỡ mái che, mái vẩy: 1.756 chiếc - Thu giữ: 2.550 đồ vật các loại.
3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường tại thành phố Việt Trì 3.4.1. Nhận thức và hiểu biết của người dân về quy định trong quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường Bảng 3.23: Nhận thức và hiểu biết của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
STT
Ý kiến đánh giá về nhận thức và hiểu biết về quản lý TTXD
Số lượng (Người)
Tỷ trọng (%)
25
19,2
1
Số lượng người không biết quy hoạch, quy định về quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường
2 Số lượng người biết qua phương tiện thông tin, truyền hình 3 Truyền hình là hữu ích
105 130
80,8 100,0
63
48,5
4
32
24,6
5
Sử dụng tạm vỉa hè, lòng đường không có giấy phép theo quy định Không thực hiện chưa đầy đủ cam kết trong giấy phép được cấp
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Nhìn vào bảng 3.23 ta thấy mức độ nhận thức và hiểu biết của người
dân là khá cao được thể hiện ở số lượng người biết quy hoạch là 80,8%,
không biết quy hoạch, quy định trong quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường
chiếm 19,2%. Những vấn đề về quy hoạch được người dân tìm hiểu qua thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin, tuyên truyền và nghiên cứu rất kỹ càng.
103
Tất cả những thông tin về công tác quản lý trật tự xây dựng đều được
người dân ủng hộ (100%) và cho rằng những thông tin mà cấp phường, thành
phố cung cấp đều rất hữu ích cho người dân.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng một số chủ đầu tư xây dựng chưa
nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cấp phép xây dựng. Vẫn có 24,6%
số tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không thực hiện chưa đầy đủ cam kết trong
giấy phép được cấp; 48,5% số tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng tạm vỉa
hè, lòng đường không có giấy phép theo quy định.
Tại sao lại có số lượng lớn tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vi phạm như
vậy, nguyên nhân là do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nhận thức chưa được
sâu sát lắm trong vấn đề quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường, họ cứ nghĩ phần
vỉa hè phía trước nhà mình thi mình sử dụng không cần phải xin phép ai.
3.4.2. Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý trật
tự vỉa hè, lòng đường
Nhìn vào bảng 3.24 ta thấy tổng số cán bộ làm công tác quản lý trật tự
xây dựng là 43 cán bộ. Trong đó không đúng ngành giao thông, xây dựng là
79,0% . Chia ra ở xã là 100%, ở phường là 77,8%, ở thành phố là 66,7%.
Nhưng chỉ có 4 cán bộ ở phường và 5 cán bộ ở thành phố tương đương với
20,9% có trình độ chuyên môn đúng ngành giao thông, xây dựng.
Bảng 3.24: Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác
quản lý TTĐT trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu Đơn vị tính Ở Xã Ở phường Ở thành phố Tổng cộng
10 18 Người 15 43
4 14 9 7 2 - 77,8 - 10 4 3 3 - 100 5 10 12 1 2 - 66,7 9 34 25 11 7 - 79,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số cán bộ quản lý trật tự đô thị trên địa bàn TP Đúng ngành xây dựng, giao thông Người Người Không đúng ngành xây dựng Người Đại học Người Cao đẳng Người Trung cấp Người Sơ cấp % Tỷ lệ % không đúng ngành (Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Việt Trì)
104
Trên thực tế tổ chức nhân sự của phòng hiện nay có 43 cán bộ chia đều
cho 23 phường, xã nên mỗi cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều đầu việc như: Quản
lý trật tự xây dựng, quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, ... trung bình
mỗi phường, xã chỉ có từ 1 đến 2 người dẫn đến nhiều lúc bị quá tải,. Bên
cạnh đó, lực lượng cán bộ ở phường chủ yếu chưa có trình độ đại học như:
kiến trúc sư hay kỹ sư giao thông, xây dựng. Do đó, nên việc hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh không được thường xuyên, sâu sát lắm thể hiện
55,8% số người được hỏi đã được cán bộ chuyên môn cấp xã/huyện tuyên
truyền, hướng dẫn; 44,2% số người được hỏi trả lời không được cấp xã/huyện
hướng dẫn.
Bảng 3.25. Tổng hợp trình độ chuyên môn và thời gian công tác
của cán bộ Đội Thanh tra TTĐT thành phố Việt Trì
(Giai đoạn 2016-2018)
Chỉ tiêu
ĐVT
Xã (n=10)
Phường (n=18)
Thành phố (n=15)
Tổng cộng (n=43)
Người
10
18
15
43
Người
-
4
5
9
Người
10
14
10
34
Người
Số lượng cán bộ làm quản lý TTĐT trên toàn TP Chuyên ngành phù hợp Chuyên ngành không phù hợp Thời gian công tác: - Dưới 5 năm - Từ 5 đến 10 năm - Từ 10 đến 15 năm - Trên 15 năm Tỷ lệ % không đúng ngành
%
01 07 02 0 100
01 08 07 02 77,8
0 05 08 02 66,7
02 20 17 04 79,0%
(Nguồn: Từ phòng Nội Vụ thành phố)
Đánh giá về nhiệm vụ làm công tác quản lý trật tự đô thị thì 100% cán
bộ xây dựng đánh giá là phù hợp, không nhiều quá và cũng không ít quá.
Nhìn vào bảng 3.22 dưới đây ta thấy tổng số cán bộ làm công tác quản lý
TTĐT trên địa bàn thành phố là 43 người (100%) thì chỉ có 9 người tương
đương với 21% có trình độ chuyên môn đúng ngành xây dựng và 9 người này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
105
tập chung ở thành phố và phường, còn lại 34 người có trình độ chuyên môn
không đúng ngành xây dựng chiếm 79%.
Tỷ lệ không đúng ngành giao thông, xây dựng còn được thể hiện ở cấp
xã là 100%, ở cấp phường là 77,8%, ở cấp thành phố là 66,7% cán bộ có trình
độ chuyên môn không đúng ngành.
Về thời gian công tác đa số cán bộ quản lý công tác trật tự xây dựng
có thời gian công tác tương đối lâu năm: trên 15 năm chiếm tỷ lệ 9,3%, từ 10
năm đến 15 năm chiếm tỷ lệ 39,5%, từ 5 năm đến 10 năm chiếm tỷ lệ 46,5%,
dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 4,7%.
Như vậy cho dù tỷ lệ về thời gian công tác lâu nhưng do trình độ chuyên
môn không đúng chuyên ngành nên sẽ ảnh hưởng đến vấn đề quản lý TTĐT trên
địa bàn sau này.
3.4.3. Sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương
trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân Thành phố và các đơn vị được
thực hiện theo nguyên tắc tăng cường trách nhiệm của UBND cấp xã và Sở
Xây dựng, Sở Giao thông trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn.
Theo Quy chế Quản lý đô thị thành phố Việt Trì được ban hành năm
2014, việc quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường phải được thường xuyên kiểm
tra; các vi phạm về trật tự vỉa hè, lòng đường phải được lập hồ sơ vi phạm và
xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật.
- Sở Giao thông chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đôn đốc kiểm tra
trật tự giao thông đường bộ. UBND Thành phố chỉ đạo, đôn đốc thanh tra
trật tự đô thị hoặc cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị phối hợp với
UBND cấp phường, xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự vỉa hè, lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường trên địa bàn.
106
- UBND thành phố chỉ đạo trực tiếp UBND các xã, phường thông qua
phòng chuyên môn (phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự đô thị) trong
công tác quản lý trật tự đô thị.
Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự đô thị thành phố hướng dẫn
100% cán bộ các xã, phường về mặt chuyên môn liên quan đến công tác quản
lý trật tự đô thị (cấp giấy phép sử dụng tạm vỉa hè, giấy phép cải tạo sửa chữa
vỉa hè, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự vỉa hè, lòng đường…).
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực
hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn người dân chấp hành các quy
định của pháp luật về trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông đường bộ trên
địa bàn kết quả đạt được là 73,1% người dân nhận được các thông tin tuyên
và việc tuyên truyền như vậy được người dân đánh giá rất cao và cho rằng rât
là hữu ích.
- Chủ tịch UBND cấp phường, xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự đô
thị trên địa bàn, thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. UBND cấp xã chỉ đạo,
điều hành Tổ quản lý trật tự đô thị đặt tại địa bàn; chỉ đạo công an phường, xã
tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè,
lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị theo chức năng, thẩm quyền; Đề
xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bản cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè,
lòng đường đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần.
+ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự vỉa hè, lòng
đường do Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn
chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, hoặc trường hợp vụ việc vi
phạm vượt thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền để
xử lý theo quy định.
+ Phối hợp với phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự đô thị
trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây
dựng. Trong đó đã hướng dẫn cho 100% các tổ chức, cá nhân, hộ kinh khi sử
dụng vỉa hè lòng đường ngoài mục đích giao thông. Từ đây ta thấy sự phối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
107
kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền phường, xã và các phòng chuyên môn
của Thành phố.
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên
địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2016 - 2018
3.5.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, thành phố Việt Trì đã không ngừng đổi
thay, mang dáng vẻ và diện mạo của một đô thị hiện đại. Chỉ riêng trong 2
năm 2016 - 2017, nhiều công trình mới được đưa vào khai thác sử dụng như:
Công viên Văn Lang và Quảng trường Hùng Vương, đường Hòa Phong kéo
dài, đường Nguyễn Du, đường Phù Đổng, đường Trường Chinh... đã mang lại
cho cảnh quan thành phố những điểm nhấn kiến trúc đô thị chất lượng cao.
Đặc biệt, việc thực hiện quy định của UBND TP Việt Trì về quản lý
trật tự đô thị trên địa bàn đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Tình hình trật tự đô thị,
trật tự vỉa hè, lòng đường và vệ sinh đường phố có chuyển biến. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật như: cấp thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh và các công trình
công cộng được đầu tư. Kinh tế, môi trường sống đang phát triển theo hướng
hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa đặc trưng vùng
đất Tổ.
Việc quản lý quy hoạch được thực hiện tốt, đặc biệt quy hoạch chung
thành phố Việt Trì đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
mở thêm nhiều tiềm năng cho vị thế đô thị Việt Trì. Theo quy hoạch, Việt Trì
sẽ là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm hành chính tổng hợp của tỉnh Phú Thọ, là
một trong những trung tâm khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn
hóa, thể thao, du lịch, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của vùng Trung du miền
núi Bắc bộ; là một cực quan trọng trong mô hình phát triển đa cực của vùng
Thủ đô Hà Nội; là thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam gắn
với du lịch sinh thái đặc trưng của vùng Tây Bắc. Cấu trúc đô thị được chia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành 12 phân khu với trọng tâm là xây dựng trục phát triển với trục chính lễ
108
hội, kết nối không gian đô thị từ cửa ngõ phía Nam thành phố đến khu di tích
lịch sử Đền Hùng. Hai trục còn lại hướng song song gắn với khai thác tổ chức
không gian của tuyến đường sắt, nhà ga đường sắt và nút cao tốc Hà Nội -
Lào Cai đi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tiến hành mở rộng đô thị ở vùng ven
sông Lô để khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo dựng không
gian đô thị liên hoàn sinh động và phong phú.
Nhiều phường, xã xây dựng và quản lý được những tuyến phố, khu dân
cư văn minh “xanh, sạch, đẹp” và từng bước hình thành hệ thống các đô thị
theo hướng hiện đại.
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Qua kiểm tra việc duy trì thực hiện Kế hoạch “Năm trật tự văn minh đô
thị” trên địa bàn các phường, xã dọc đường Hùng Vương, từ vòng xuyến Cầu
Việt Trì (xã Sông Lô) đến hết Ngã ba Đền Hùng (xã Kim Đức), đường
Nguyễn Tất Thành và một số tuyến đường ngang nối liền đường Hùng Vương
với đường Nguyễn Tất Thành cho thấy còn nhiều vi phạm khi vắng lực lượng
chức năng, chưa tạo được sự chuyển biến sâu rộng trong ý thức người dân.
Tình trạng tái lấn chiếm trở lại như: căng ô, bạt, đặt biển hiệu quảng cáo, rửa
ô tô, xe máy, bán hàng hóa trái quy định vẫn diễn ra phổ biến. Trong đó bao
gồm hầu hết các phường, xã có tuyến đường chính Hùng Vương, Nguyễn Tất
Thành đi qua.
Các tuyến đường ngang do UBND phường, xã đăng ký làm điểm theo
kế hoạch, tình trạng vi phạm TTĐT, trật tự hành lang ATGT vẫn chưa được
xử lý triệt để như: Đường Trần Nguyên Hãn - phường Thanh Miếu; Đường
Hai Bà Trưng - phường Thọ Sơn; Đường Minh Lang - phường Tiên Cát;
Đường Trần Phú - phường Tân Dân; Đường Châu Phong, Lê Quý Đôn -
Đường Quang Trung - phường Gia Cẩm; Đường: Nguyễn Du, Đại Nải -
phường Nông Trang; Đường Lê Đồng, Trường Trinh- phường Vân Phú,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một số điểm thường xuyên vi phạm về trật tự hành lang an toàn giao
109
thông, dựng lều quán trái phép, lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh buôn bán chưa
được xử lý như: Khu vực cổng Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, trước cổng
Tòa án nhân dân tỉnh, dãy quán tiếp giáp đường sắt thuộc địa bàn phường Tân
Dân; chợ cóc Mẻ Quàng; khu vực đường vào và cổng sau Chợ Nông Trang
(đường 27/7, phường Nông Trang); Đường từ UBND phường Minh Phương
cũ vào chợ Minh Phương, phường Minh Phương, chợ cóc dọc đường sắt phố
Ngọc Hoa, Cổng nhà máy CMC thuộc địa bàn phường Tiên Cát,...
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên một phần là do hệ thống văn bản
liên quan đến việc quản lý vỉa hố còn nhiều điểm chưa thống nhất, chưa nhất
quán. Chính sách về vỉa hè còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều khó khăn phức
tạp cho công tác quản lý kinh doanh vỉa hè của các đô thị nói chung cũng như
thành phố Việt Trì nói riêng.
- Công tác lập và thực hiện quy hoạch vỉa hè còn chứa đựng nhiều bất
cập, thiếu hợp lý và không bền vững.
- Việc thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh vỉa hè còn thiếu chặt
chẽ, có dấu hiệu buông lỏng.
- Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công tác
đảm bảo trật tự đô thị trong việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị cũng
như trong quá trình xây dựng thành phố Việt Trì ngày càng xanh, sạch, đẹp,
văn minh và hiện đại cho nên vẫn tồn tại các hiện tượng chiếm dụng lòng, lề
đường để làm nơi kinh doanh buôn bán, lắp đặt các biển, hiệu, dừng, đỗ xe
không đúng nơi quy định, xây dựng các công trình không có giấy phép, sai
phép, xây dựng lấn chiếm đất trái phép...làm ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và mỹ quan đô thị.
- Lực lượng làm công tác quản lý đô thị của phường còn thiếu và yếu
chưa đảm bảo, kinh phí và các phương tiện hỗ trợ phục vụ công tác đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trật tự xây dựng và đô thị còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế.
110
- Công tác kiểm tra, nhắc nhở, xử lý các hành vi vi phạm chưa được các
địa phương duy trì thường xuyên.
Để công tác quản lý TTĐT đi vào nền nếp, chính quyền các cấp cần
thống nhất một số giải pháp như: Tích cực phổ biến, hướng dẫn pháp luật về
an toàn giao thông đường bộ và đẩy mạnh hoạt động kiểm tra. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của chính quyền các cấp, gắn trách nhiệm của người đứng đầu
với nhiệm vụ quản lý TTĐT trên địa bàn. Đồng thời, tập trung kiện toàn và
nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý TTĐT của các địa phương.
Thường xuyên có kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
TTĐT. Không để xảy ra tình trạng các cơ quan quản lý thiếu cán bộ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn về giao thông, xây dựng.
111
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG
ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường
trên địa bàn thành phố Việt Trì
4.1.1. Quan điểm, định hướng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Việt Trì nhiệm kỳ
2015-2020 về khâu đột phá “Xây dựng đô thị văn minh, văn hóa” Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì xác định công tác
quản lý trật tự xây dựng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và quan trọng
nhằm xây dựng đô thị ngày càng văn minh, sạch đẹp.
Với quy hoạch “Việt Trì thành phố lễ hội, cội nguồn dân tộc Việt
Nam”, Đảng bộ thành phố Việt Trì nhằm hướng tới xây dựng thành phố Việt
Trì ngày càng văn minh, hiện đại, góp phần tạo nên diện mạo “Thành phố lễ
hội, cội nguồn dân tộc Việt Nam”. Cần có định hướng cụ thể như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố để thành phố Việt Trì phát
triển sáng, xanh, sạch, đẹp và bình yên.
- Tạo sự chuyển biến về ý thức, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành
và của từng người dân trong xây dựng thành phố trật tự, văn minh, đảm bảo
mỹ quan đô thị.
- Xây dựng phong cách con người Việt Trì thân thiện, mến khách, giàu
tính nhân văn, mang đậm tình người đất Tổ. Xây dựng và tạo thói quen của
mỗi công dân về những hành vi ứng xử văn hóa trong bảo vệ, giữ gìn và tham
gia các dịch vụ công cộng, các hoạt động xã hội. Tự giác chấp hành nghiêm
túc qui chế quản lý đô thị năm 2013.
4.1.2. Mục tiêu
Thực hiện công tác rà soát các Đồ án quy hoạch để kịp thời điều chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của địa
112
phương; xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với những
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và những khu vực, tuyến đường nằm ngoài đô thị
nhưng có định hướng quản lý kiến trúc cảnh quan để làm cơ sở cấp phép xây
dựng và quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị; Thực hiện nghiêm việc công
bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng đã được duyệt, đặc biệt là các đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng; đồng thời tổ chức cắm mốc giới tại thực địa
theo quy định để người dân, tổ chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám
sát thực hiện theo quy hoạch. Tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới quy
hoạch theo quy định pháp luật, trước mắt cần tập trung vào các tuyến đường
chính, khu vực trung tâm cần quản lý, bảo vệ.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổ chức kiểm tra các công trình xây dựng
lấn chiếm đất công, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông... (lập hồ sơ từng
hộ gia đình, từng tổ chức, cá nhân của từng tuyến đường, tuyến phố, khu đô
thị, khu dân cư...), xác định cụ thể mức độ vi phạm của các công trình, trên cơ
sở đó tích cực tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ công trình vi
phạm, trường hợp không chấp hành thực hiện nghiêm việc cưỡng chế, phá dỡ
công trình vi phạm và xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường
công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị sau tháo dỡ; thực hiện nghiêm các
quy định của Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ, Luật Quy hoạch đô
thị và các văn bản hướng dẫn về quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng, quản
lý xây dựng theo giấy phép được cấp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý xây
dựng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, nhất là tại địa bàn giáp ranh giữa các
huyện, các khu, cụm công nghiệp và các tuyến đường mới được đầu tư nâng
cấp, mở rộng; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trật tự xây dựng ở các cấp
chính quyền địa phương. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo giấy phép xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
113
dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm và dứt điểm
các trường hợp vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy
định của pháp luật.
Tăng cường đôn đốc, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến nhân dân các quy định của pháp luật
trong hoạt quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường; Nâng cao ý thức, nhận thức
của cộng đồng về chấp hành Quy chế quản lý đô thị;
Tổng kết, đánh giá những hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc
phối hợp cơ quan, đơn vị trên địa bàn để rút kinh nghiệm, thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trật tự vỉa hè,
lòng đường
4.2.1. Đổi mới công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch vỉa hè, lòng đường
Từng bước xây dựng hoàn thiện hành lang pháp lý là công cụ để thực
hiện việc quản lý xây dựng phát triển đô thị theo hướng văn minh hiện đại-
quản lý xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch.Tăng cường công tác lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; nâng cao chất lượng quy hoạch
xây dựng, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng.
Công tác quy hoạch là điều kiện đầu tiên để công tác quản lý trật tự xây
dựng, trật tự đô thị đi vào nền nếp do đó cần tập trung kiểm tra, rà soát các đồ
án đang thực hiện dở dang, đối với những đồ án thiếu hoặc thất lạc các nội
dung: Thiết kế đô thị, điều lệ quản lý quy hoạch, ....yêu cầu chủ đầu tư tổ
chức lập bổ sung, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt làm căn cứ
quản lý thực hiện; nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt các đồ
án quy hoạch xây dựng, trong đó chú trọng về chất lượng thiết kế đô thị, đảm
bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, có tính khả thi cao.
Tổ chức lập thiết kế đô thị các trục đường chính, các khu vực quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng đô thị; lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị đối với các phường Gia
114
Cẩm, Tiên Cát, Tân Dân, Thọ Sơn, Thanh Miếu, Bến Gót, Vân Cơ, Vân Phú,
Dữu Lâu cụ thể như sau:
* Đối với các tuyến nội thị chính của các phường trên.
Tuyến đường Hùng Vương đoạn từ ngã tư Thanh Miếu ngã ba Đền
Hùng; Tuyến đường Nguyễn Du đoạn từ ngã tư dệt đến hết đường Nguyễn
Du kéo dài; Tuyến đường Quang Trung đoạn từ ngã tư Hòa Phong đến hết
đường Hòa phong kéo dài. Tuyến đường Hai Bà Trưng đoạn từ ngã tư Thọ
Sơn đến ngã tư Nguyễn Tất Thành. Tuyến đường Trần Nguyên Hãn đoạn từ
ngã tư Thanh Miếu đến ngã tư Nguyễn Tất Thành.
Chỉ giới đường đỏ: Cách tim đường 12,5m.
Chỉ giới xây dựng: Cách chỉ giới đường đỏ 0m đối với nhà ở; 15m đối
với công trình công cộng.
Chiều cao: 1-5 tầng đối với nhà ở; từ 3 tầng đối với công trình trụ sở cơ
quan, công trình công cộng; từ 04 tầng đối với công trình dịch vụ thương mại
(khuyến khích cao tầng).
* Đối với các tuyến nhánh không có trong quy hoạch chung (Đường
ngõ vào các khu dân cư có kết cấu mặt đường đã giải nhựa apphan:
Chỉ giới đường đỏ: Cách tim đường 7m.
Chỉ giới xây dựng: Cách chỉ giới đường đỏ 0m đối với nhà ở; 5 m đối
với công trình công cộng.
Chiều cao: từ 1 - 3 tầng đối với nhà ở; từ 3 tầng đối với công trình trụ
sở cơ quan, công trình công cộng, từ 4 tầng đối với công trình dịch vụ thương
mại (khuyến khích cao tầng).
* Quy định về xây dựng hai bên đường đối với các tuyến đường mới mở.
Đoạn qua khu dân cư cũ: Nếu chưa có quy hoạch xây dựng thì khi cấp
GPXD thì phải có ý kiến về chuyên môn của phòng Quản lý đô thị bằng văn bản.
Đoạn thuộc khu đô thị mới thì việc xây dựng công trình phải tuân thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Nghiêm cấm mọi trường hợp xây dựng,
115
cấp GPXD mà chưa có quy hoạch.
* Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ ở một số xã có đường tỉnh lộ được quy
định cụ thể như sau:
Chỉ giới đường đỏ: Cách tim đường 13,5m.
Chỉ giới xây dựng: Cách chỉ giới đường đỏ 0m đối với nhà ở; 5 m đối
với công trình công cộng.
Chiều cao: 1-5 tầng đối với nhà ở; từ 3 tầng đối với công trình trụ sở cơ
quan, công trình công cộng, nhà chung cư; từ 4 tầng đối với công trình dịch
vụ thương mại (khuyến khích cao tầng).
* Đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trên các tuyến đường huyện
lộ, trục chính của xã :
Chỉ giới đường đỏ: Cách tim đường 8,5m.
Chỉ giới xây dựng: Cách chỉ giới đường đỏ 0m đối với nhà ở; 5 m đối
với công trình công cộng.
4.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý trật tự đô thị ở
địa phương
Trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường, quản lý trật tự xây
dựng, lực lượng Thanh tra trật tự đô thị đóng vai trò hạt nhân, nòng cốt trong
việc kiểm tra, phát hiện và thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm. Thường xuyên tiến
hành kiểm tra công vụ để kịp thời phát hiện và xử lý các cán bộ thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ; nghiên cứu cơ chế phối hợp hiệu quả.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức Đội Thanh tra
TTĐT Việt Trì nhằm nâng cao chất lượng, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác được giao; Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm công vụ theo
từng cấp độ.
Đề nghị UBND thành phố kiến nghị UBND tỉnh và Sở Nội vụ sớm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xem xét tăng biên chế có trình độ chuyên ngành giao thông, xây dựng, kiến
116
trúc, nhằm đảm bảo công tác quản lý TTĐT nói chung và quản lý trật tự vỉa
hè, lòng đường và trật tự xây dựng nói riêng.
Trong thời gian tới, cần nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức cán bộ và bộ
máy của lực lượng Thanh tra trật tự đô thị TP và các phường, xã và mô hình
hoạt động sao cho cho phù hợp với tiến trình phát triển của đô thị. Bổ sung
cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị tại các phường, xã theo hướng:
đối với những phường loại 1 bố trí từ 02 đến 05 cán bộ; phường loại 2 bố
trí từ 02 đến 03 cán bộ; xã loại 1 bố trí 02 cán bộ; xã loại 02 bố trí tối thiểu
01 cán bộ.
Đồng thời xây dựng quy chế phối hợp giữa Phòng Quản lý đô thị, đội
Thanh tra trật tự đô thị và UBND các phường, xã trong công tác quản lý về
trật tự xây dựng, trật tự đô thị. Quy định rõ trách nhiệm đối với lãnh đạo, cán
bộ, nhân viên thuộc đội Thanh tra trật tự đô thị, Chủ tịch UBND phường xã,
cán bộ công chức phụ trách, theo dõi về quản lý đất đai, xây dựng, TTĐT tại
các phường, xã trong trường hợp để xảy ra vi phạm trên địa bàn không được
phát hiện, xử lý kịp thời.
Tập trung rà soát, kiểm tra năng lực và có kế hoạch, biện pháp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, trong
đó chú trọng tới lực lượng trực tiếp là cán bộ cấp xã, phường làm công tác quản
lý TTĐT nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, không để xảy ra tình trạng các cơ
quan quản lý thiếu cán bộ có chuyên môn phù hợp.
Xây dựng thí điểm mô hình Tổ quản lý trật tự trật tự đô thị phường, xã và
kế hoạch bổ sung thêm công chức, viên chức (có chuyên môn về giao thông, địa
chính, xây dựng) làm công tác tham mưu trong lĩnh quản lý về trật tự vỉa hè,
lòng đường, trật tự xây dựng cho UBND cấp xã, phường trên địa bàn thành phố.
4.2.3. Tăng cường thông tin tuyên truyền
- Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo kết hợp tăng cường công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuyên truyền, toàn bộ các cấp, các ngành đều vào cuộc tham gia xây dựng nếp
117
sống văn minh đô thị.
- Tăng cường tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức cho các cấp,
các ngành, thấy được sự cần thiết, quan trọng của công tác quy hoạch, đầu tư
xây dựng cũng như quản lý đô thị nhằm huy động mọi thành phần kinh tế, tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, giám sát hoạt động xây dựng cũng
như nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
đoàn thể các cấp, các ngành, cơ quan chuyên môn cần có kế hoạch triển khai
sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng đến tận địa bàn dân cư bằng nhiều hình
thức. Cụ thể là các văn bản: Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị định
46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quy định về xử phạt trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt…
Tập trung tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc tuân thủ pháp luật, Quy chế
quản lý đô thị thành phố và các quy định của khu dân cư nhằm tạo nên phong
trào quần chúng rộng rãi để mọi tầng lớp nhân dân trực tiếp hưởng ứng tham
gia với tư cách là một chủ thể vừa vận động vừa thực hiện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục một cách sâu rộng và đồng
bộ trong các ngành, các cấp, các đoàn thể, cơ quan, trường học, các khu công
nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, các cộng đồng dân cư để mọi người nhận thức rõ
tính cấp bách và tầm quan trọng của việc xây dựng đô thị văn minh - văn hoá
nhằm tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi
người, mọi ngành, mọi cấp trong xây dựng và thực hiện văn minh - văn hoá
tại thành phố Việt Trì. Tập trung biên soạn chương trình, nội dung tuyên
truyền; lựa chọn, sử dụng các biện pháp thông tin tuyên truyền hiệu quả và
phù hợp với từng đối tượng; phổ biến đầy đủ nội dung các hành vi vi phạm đô
thị văn minh - văn hoá sẽ bị xử lý hành chính đến với mọi người dân và cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ, công chức, người lao động.
118
Các Ban, ngành, chính quyền địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tăng cường công tác xây dựng, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị trên địa
bàn thành phố, trọng tâm là ở cấp xã nhất là các xã ở vùng ven.
- Kết hợp với đài phát thanh truyền hình thành phố tích cực tuyền
truyền về các quy định trong quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường; Quy chế
quản lý đô thị để người dân hiểu và thực hiện một cách có hiệu quả. Tuyên
truyền vận động qua thông tin đại chúng và tại các tổ dân phố về trách nhiệm
nghĩa vụ của công dân, trên cơ sở đó nâng cao ý thức của người dân đối với
việc tham gia xây dựng đô thị văn minh – văn hoá.
- Tích cực xây dựng các văn bản quản lý nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về trật tự, kỷ cương pháp luật. Đây là giải pháp trọng tâm,
then chốt. Công tác tuyên truyền có hiệu quả sẽ góp phần hạn chế việc phát
sinh các vi phạm trật tự xây dựng, giảm áp lực giải quyết cho các cơ quan
chức năng và giảm thiệt hại về vật chất cho xã hội. Do đó việc tuyên truyền
phải được thường xuyên, liên tục; hình thức cần đa dạng, phong phú. Nội
dung cần tập trung vào việc công bố quy hoạch, các quy định về việc cấp
phép, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các hộ kinh
doanh trong thực hiện Quy chế quản lý đô thị, việc xử lý vi phạm của các
cấp có thẩm quyền,...
4.2.4. Cải tiến công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền địa phương, gắn trách nhiệm
của người đứng đầu với trách nhiệm quản lý trật tự đô thị trên địa bàn.
Hiện nay, quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè tương đối đầy đủ, chế tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với các cá nhân vi phạm khá nghiêm khắc và đủ sức răn đe người dân.
119
Điều 35 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định về các hành
vi không được phép thực hiện như họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường
bộ, tụ tập đông người trái phép trên đường bộ…
Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26-5-2016 cũng quy định
mức xử phạt với một số hành vi lấn chiếm vỉa hè: “Phạt tiền từ 100.000 -
200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000-400.000 đồng với tổ chức thực hiện
một trong các hành vi bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng
đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng… Phạt tiền
từ 2-3 triệu đồng với cá nhân, từ 4-6 triệu với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: họp chợ; kinh doanh
dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị;
rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc
thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông… Các hành vi lấn chiếm
vỉa hè làm nơi trông giữ xe có thể bị xử phạt đến 15 triệu đồng với cá nhân;
30 triệu đồng với tổ chức”.
Nghị định 46/2016/NĐ-CP còn quy định, ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả.
Đó là việc buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển
quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế
thải, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Các Ban, ngành, chính quyền địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi
phạm nhất là các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất hành lang an toàn giao
thông đường bộ, lấn chiếm không gian sử dụng chung và các hành vi vi phạm
trong quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nêu cao tinh thần trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý trật tự đô thị góp phần đẩy
120
lùi tình trạng vi phạm trên địa bàn Thành phố.
Thường xuyên tổ chức thanh tra việc thực hiện trách nhiệm của người
đứng đầu UBND cấp xã, phường trong công tác quản lý; lấy tiêu chí thực hiện
“Năm trật tự văn minh đô thị” làm căn cứ đánh giá, bình xét mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và thi đua khen thưởng cuối năm. Kiến nghị chủ tịch UBND
Thành phố xử lý trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó được giao phụ
trách để xảy ra tình trạng buông lỏng quản lý.
4.3. Kiến nghị
* Đối với UBND thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ thi công, cải tạo các tuyến đường của Thành phố.
Thực hiện xã hội hóa việc cải tạo vỉa hè một số tuyến đường chính, xây dựng
nhà vệ sinh công cộng, các bãi đỗ, dừng xe theo quy hoạch. Phân định rõ và
quản lý chặt chẽ khu vực vỉa hè sử dụng làm nơi đỗ xe đạp, xe máy với khu
vực dành cho người đi bộ đối với các tuyến phố có vỉa hè rộng từ 3m trở lên.
- Kiến nghị các cấp có thẩm quyền khi cấp phép xây dựng yêu cầu chủ
đầu tư bố trí tầng ngầm để giải quyết nhu cầu đỗ xe cho công trình.
- Cấp giấy phép sử dụng vỉa hè để vật liệu xây dựng cho công trình xây
dựng ở mặt phố nếu có nhu cầu với trường hợp mặt bằng thi công xây dựng
quá chật hẹp nên cho phép rào chắn để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường
với điều kiện phải dành lối đi tối thiểu 1m đến 1,5m cho người đi bộ.
- Đề nghị Thành phố có kế hoạch ngầm hóa hệ thống các tuyến trung
thế, hạ thế. Để tránh tình trạng mất mỹ quan đô thị, và tránh tình trạng đào bới
hè đường liên miên, thì ngay từ khi xây dựng mới, cải tạo các tuyến đường
giao thông, cần xây dựng hệ thống hào kỹ thuật để sử dụng chung cho các
nghành điện lực, viễn thông, dịch vụ thông tin, cấp nước trong việc ngầm hóa
hệ thống của mỗi nghành.
* Đối với cơ quan chuyên môn thành phố (phòng Quản lý đô thị, Đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thanh tra trật tự đô thị):
121
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng, tiến độ hoàn trả nền, mặt
đường, vỉa hè, việc chấp hành các quy định đối với các chủ đầu tư, đơn vị thi
công công trình đào đường, vỉa hè, duy tu mặt đường, không để gây hư hỏng,
mất an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông.
- Duy trì công tác quản lý trật tự tại các địa điểm: Công viên Văn Lang,
Quảng trường Hùng Vương, tuyến đường đi bộ Trần Phú, khu vực Bệnh viện
Đa khoa tỉnh và các tuyến đường, phố chính trong đô thị. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định về bán hàng rong, trông giữ xe trái phép rên hè
phố và các khu vực công cộng khác.
- Tham mưu UBND thành phố hoàn chỉnh quy trình cấp phép lắp đặt
biển quảng cáo theo quy định pháp luật. Quản lý việc treo băng rôn, khẩu hiệu
tuyên truyền ngang đường, trên dải phân cách, dọc theo các tuyến đường, phố,
từng bước thực hiện chấm dứt hoạt động quảng cáo, rao vặt, dán tờ rơi trên
cột điện, cây xanh, trên tường, nhà chờ xe buýt và các trung tâm công cộng
gây mất mỹ quan đô thị.
- Phối hợp với Công an Thành phố, UBND các phường, xã tăng cường
công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các phương tiện chở vật liệu, đất thải,
phế thải không che chắn, làm rơi vãi vật liệu, đất thải trên đường, các phương
tiện đổ phế thải không đúng nơi quy định, kết hợp kiểm tra công tác vệ sinh
môi trường tại các công trình xây dựng. Đưa vào nề nếp việc quét, rửa đường
kết hợp vận động nhân dân tích cực vệ sinh hè phố các tuyến đường phố
chính, khu vực trung tâm.
- Kiểm tra, đôn đốc Công ty Điện lực Phú Thọ và các đơn vị cung cấp
dịch vụ viễn thông tổ chức sắp xếp, bó gọn hệ thống dây điện, dây cáp viễn
thông trên tuyến đường Hùng Vương và các tuyến đường, phố chính. Giám sát
chặt chẽ việc lắp đặt dây cáp viễn thông theo hệ thống cột và hệ thống hào kỹ
thuật ngầm đã được xây dựng nhất là tại các khu đô thị mới, khu nhà ở dân cư.
- Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về xử lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
122
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và trật tự xây dựng
cho cán bộ chuyên môn của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý trật tự đô thị, quản lý TTXD
cho nhân dân nắm bắt và thực hiện.
- Chỉ đạo thường xuyên, kịp thời đối với UBND các xã, phường thực
hiện công tác thanh, kiểm tra thường xuyên, định kỳ; kiên quyết xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
* Đối với UBND các xã, phường:
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xây dựng,
quản lý đô thị, quản lý TTXD cho nhân dân nắm bắt và thực hiện; Chủ động
trong việc xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý TTĐT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình tình phát sinh vi phạm về
trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn; kiên quyết xử lý theo quy định pháp
luật. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan cấp trên trong công tác quản lý TTĐT
trên địa bàn theo các quy định phân công, phân cấp hiện hành.
* Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan cấp trên:
- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan phối hợp tuyên
truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân và
các cơ quan đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về trật tự đô thị, trật tự an
toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Đề nghị UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quyết định thay thế Quyết
định số: 3381/2004/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ về
việc Quy định một số điểm tạm thời cho phép sử dụng một phần vỉa hè đường
thành phố Việt Trì để phù hợp với Luật Giao thông đường bộ năm 2008; các
văn bản hướng dẫn liên quan của Chính phủ và thực tiễn công tác quản lý.
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở xây dựng tỉnh Phú Thọ tổ chức tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huấn để đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý TTĐT nắm bắt rõ hơn trong
123
công tác quản lý; điều chỉnh chế tài xử phạt vi phạm hành chính theo
hướng tăng mức phạt nhằm tăng tính răn đe để yêu cầu các chủ đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiêm túc thực hiện.
124
KẾT LUẬN
Thành phố Việt Trì với vị trí chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ bởi vậy công tác quản lý trật tự đô thị cần phải được chú
trọng và có hướng đi đúng đắn.
Luận văn đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì. Kết quả
phân tích đánh giá đã xác định một số nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết như:
Công tác lập quy hoạch; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chế tài xử lý
thích hợp; công tác hướng dẫn, tuyên truyền để các hộ kinh doanh chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật; Tăng cường công tác thanh tra, phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan trong quản lý trật tự đô thị.
Để giải quyết được vấn đề được đặt ra, Luận văn đã làm rõ được cơ sở
lý luận và thực tiễn về công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn
thành phố. Tìm được nguyên nhân sâu xa của vấn đề sau đó giải quyết từng
bước một với yêu cầu thấu tình đạt lý. Vì vấn đề này là vấn đề khá nhạy cảm,
liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân, mà không phải hoàn toàn do lỗi
của họ mà có phần lỗi của chính quyền địa phương.
Luận văn chỉ ra được thực trạng công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng
đường trên địa bàn thành phố Việt Trì trong giai đoạn 2016- 2018 diễn ra
chưa được tốt. Tình trạng các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh lấn chiếm vỉa
hè, lòng đường làm nơi kinh doanh, buôn bán; sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng
đường không đúng quy định trên các tuyến đường được khảo sát: Hùng
Vương, Nguyễn Du, Quang Trung, Trần Phú, Hai Bà Trưng còn diễn ra phổ
biến và chính quyền địa phương vẫn chưa có những giải pháp mang tính căn
cơ, đột phá và hiệu quả để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Nguyên nhân của việc này là do UBND các xã, phường phối kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với phòng chuyên môn (Phòng quản lý đô thị, Đội Thanh tra trật tự đô thị)
125
trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm chưa cao;
Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý TTĐT còn hạn chế, chưa đúng
chuyên ngành và còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác .
Vì vậy, tăng cường đổi mới về tổ chức thực hiện cũng như phương thức
tổ chức thực hiện cũng như phương thức điều hành, quản lý của chính quyền
đô thị sẽ là động lực trong quá trình quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Trên cơ sở đó Luận văn đã đưa ra một số giải pháp để tăng cường công
tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì là cần
phải thực hiện tốt công tác đổi mới quy hoạch; hoàn thiện cấp giấy phép xây
dựng; Cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý trật tự an toàn giao thông
đường bộ; Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và nhất là nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực bộ máy làm công tác quản lý trật tự đô thị ở địa phương.
126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo năm 2015, 2016, 2017 về tình hình thực hiện ”Năm trật tự văn
minh đô thị” trên địa bàn thành phố Việt Trì.
2. Chỉ thị số: 02/CT-UBND ngày 27/8/2011 của Chủ tịch UBND thành phố
Việt Trì về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Việt Trì.
3. Luật Giao thông đường bộ.
4. Nghị định số: 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
5. Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
7. Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Việt Trì lần thứ XX, nhiệm kỳ
2015-2020.
8. Quy chế quản lý đô thị thành phố Việt Trì năm 2013.
9. Quy hoạch đô thị Việt Nam, các yêu cầu cần đổi mới trong hệ thống Văn
bản pháp luật và bài học kinh nghiệm của quốc tế của TS.KTS. Trần Thị
Lan Anh.
10. Thông tư số: 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn quản lý đường đô thị.
Tài liệu Website:
11.http://thuvienso.hau.edu.vn:8888/dspace/bitstream/hau/4099/1/trinhduchuy
_tomtat.pdf
12.https://123doc.org/document/3114677-tieu-luan-qlnn-ve-do-thi-van-de-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan-ly-via-he-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.htm
127
13. https://123doc.org/document/4846380-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-quan-
ly-su-dung-via-he-tuyen-pho-tran-hung-dao-quan-hoan-kiem-thanh-pho-
ha-noi-tt.htm
14. http://www.phutho.gov.vn/Pages/TinTuc/203952/Nang-tam-vi-the-do-thi-
Viet-Tri.html
15. https://123doc.org/document/ giai-phap-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-su-
dung-via-he-tuyen-pho-tran-hung-dao-quan-hoan-kiem-thanh-pho-ha-noi
16. https://123doc.org/document/ nghien-cuu-khoa-hoc-de-tai-ve-giai-phap-
quan-ly-kinh-doanh-via-he-tai-mot-tuyen-pho-tren-dia-ban-phuong-dong-
tam-quan-hai-ba-trung-thanh-pho-ha-noi.doc
17. https://123doc.org/document/ phan-tich-va-danh-gia-ve-cong-tac-quan-ly-
su-dung-via-he-long-duong-tai-quan-ba-dinh-thanh-pho-ha-noi
18. Nghiên cứu quản lý, sử dụng vỉa hè trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:
thực trạng và giải pháp. Th. Nguyễn Mai Anh.
19. http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/gianh-lai-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
via-he-bai-toan-can-bang-giua-sinh-ke-va-my-quan-do-thi.html
128
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Kính thưa ông (bà), để có những căn cứ thực tế góp phần xây dựng và thực hiện Luận văn “Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì”của Thành phố Việt Trì xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây thông qua việc trả lời một số câu hỏi. Các ý kiến của ông (bà) sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng vào việc nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn! I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên : .......................................................... Giới tính:
Nam Nữ
1. Địa điểm kinh doanh( nếu có): ....................................................................
2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu (nếu có) ........................................................
3. Nơi ở hiện nay của ông (bà): ........................................................................
TP Việt Trì Khác
4. Hiện tại ông (bà) đang
Thuê nhà để kinh doanh Khác
Sở hữu nhà đang kinh doanh
5. Nghề nghiệp hiện tại của ông (bà)
Học sinh/ Sinh viên Là nhân viên kinh doanh
Công chức Chưa có việc làm
Đã nghỉ hưu Khác
Là chủ của đơn vị kinh doanh
6. Ông (bà) đã từng hoặc đang buôn bán trên vỉa hè không?
Có Không
7. Nơi ở hiện tại của ông (bà)?
Thường trú tại địa phương
Nơi khác đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
129
Thuê nhà kinh doanh Sở hữu nhà kinh doanh
Khác
8. Ông (bà) thuê địa điểm kinh doanh hay sở hữu cửa hàng kinh doanh?
9. Đơn vị/cửa hàng ông (bà) có sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh hoặc
Không bao giờ Nhiều
Thỉnh thoảng có Hằng ngày
việc riêng của mình và gia đình không?
10. Không gian vỉa hè trước cửa hàng của ông (bà), thường được sử dụng
vào việc gì?
Để xe cộ Bán hàng rong
Không sử dụng
11. Theo Ông (bà) đánh giá, vỉa hè của tuyến phố. . . . . . . . . . . . . . . . . hiện
nay đã được coi là thông thoáng chưa?
Chưa thể Tạm được
Thông thoáng Rất thông thoáng
12. Việc vỉa hè, lòng đường bị lấn chiếm để bày bán hàng rong hoặc tập kết
vật liệu xây dựng trái quy định có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ông/bà không?
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
13. Ông (bà) đánh giá thế nào về công tác quản lý của UBND thành phố Việt Trì đối với trật tự vỉa hè, lòng đường
Yếu Trung bình
Tốt Rất tốt
14. Ông (bà) đánh giá thế nào về vai trò của UBND phường, xã trong công tác quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường hiện nay?
Quan trọng Rất quan trọng
Không có vai trò gì Ít quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
130
15. Theo Ông (bà) chính quyền đô thị nên làm gì để quản lý tốt trật tự vỉa
hè, lòng đường?
Tăng mức phạt Tăng hình thức phạt
Tuyên truyền Tăng cường ra quân
16. Công tác thông tin, tuyên truyền những quy định trong quản lý trật tự
vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố?
Có nhận được thông tin Không nhận được
Biết qua phương tiện loa đài phát thanh Cảm thấy hữu ích
17. Đánh giá của các hộ kinh doanh về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sai
phạm trong quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố
Kiểm tra thường xuyên và hướng dẫn
Thỉnh thoảng xuống kiểm tra
Vi phạm đều bị xử phạt
Lập biên bản, nhắc nhở không xử lý hành chính
18. Nhận thức và hiểu biết của các hộ kinh doanh về quy định trong quản
lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Không biết
Biết qua phương tiện thông tin, truyền hình
Truyền hình là hữu ích
Làm thủ tục cấp phép sử dụng tạm vỉa hè theo quy định
Không chấp hành
Các ý kiến khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã đóng góp ý kiến!
Việt Trì, ngày tháng năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người điều tra Người được điều tra
131
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Kính thưa ông (bà), để có những căn cứ thực tế góp phần xây dựng và thực hiện Luận văn “Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Việt Trì”của Thành phố Việt Trì xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây thông qua việc trả lời một số câu hỏi. Các ý kiến của ông (bà) sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng vào việc nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn! I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên : .......................................................... Giới tính:
Nam Nữ
1. Nghề nghiệp: ................................................................................................
2. Chức vụ: .........................................................................................................
3. Cơ quan, đơn vị công tác: .............................................................................
4. Đánh giá về quy chế, quy định hiện nay có gì bất cập?
Phường, xã Thành phố
5. Đánh giá của cán bộ quản lý TTĐT về công tác thông tin, tuyên truyền
những quy định trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường.
Có nhận được thông tin Không nhận được
Biết qua phương tiện loa đài phát thanh Cảm thấy hữu ích
6. Đánh giá của cán bộ quản lý TTĐT về công tác hướng dẫn trong quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường.
Có hướng dẫn chủ đầu tư
Đo bằng thước khi kiểm tra chỉ giới đường đỏ
Tham khảo bản đồ địa chính, bản vẽ quy hoạch
7. Đánh giá của cán bộ quản lý TTĐT về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
sai phạm trong quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
* Cán bộ QLĐT phường, xã: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
132
Vi phạm được phát hiện kịp thời
Vi phạm chưa được phát hiện kịp thời
* Cán bộ QLĐT thành phố:
Vi phạm được phát hiện kịp thời
Vi phạm chưa được phát hiện kịp thời
* Các hành vi vi phạm chủ yếu:
Xây dựng công trình lấn chiếm đất dành cho đường bộ
Bày bán hàng hóa, bán hàng rong, tập kết VLXD trái quy định
Làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo không đúng nơi quy định
Làm hư hỏng vỉa hè lòng đường
* Hình thức xử lý:
Lập biên bản, nhắc nhở nhưng vẫn chưa xử lý triệt để
8. Nhận thức và hiểu biết của các hộ kinh doanh về quy định trong quản lý
trật tự vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố
Không biết
Biết qua phương tiện thông tin, truyền hình
Truyền hình là hữu ích
Làm thủ tục cấp phép sử dụng tạm vỉa hè theo quy định
Không chấp hành
Các ý kiến khác:
.………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã đóng góp ý kiến!
Việt Trì, ngày tháng năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người điều tra Người được điều tra