ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÂN THỊ CHÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. PHẠM TẤT DONG
2. TS. TRẦN ANH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận án
Thân Thị Châm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Khoa Tâm lý - Giáo dục,
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận án. Đặc biệt
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS Phạm Tất
Dong, TS Trần Anh Tuấn trực tiếp hướng dẫn NCS nghiên cứu khoa học.
Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Hải Dương, lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương, Trường THPT Phúc Thành đã tạo điều
kiện cho tác giả tham gia học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học sư phạm-
Đại học Thái Nguyên.
Trân Trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng giáo dục, Phòng giáo dục chuyên
nghiệp, phòng thống kê, TTGDTX, lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp, các
đơn vị trong địa bàn huyện Kinh Môn, Tứ Kỳ, Thành phố Hải Dương đã giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu khoa học.
Do điều kiện công tác và năng lực bản thân lên luận án không thể tránh
được những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý và chỉ bảo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hải Dương, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận án
Thân Thị Châm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Những luận điểm cần bảo vệ ......................................................................... 5
9. Những đóng góp của luận án ........................................................................ 6
10. Cấu trúc của luận án .................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC .......... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7
1.1.1. Vấn đề giáo dục người lớn và quá trình phát triển trung tâm học tập
cộng đồng ................................................................................................ 7
1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên
thế giới..................................................................................................... 9
1.1.3. Những nghiên cứu về TTHTCĐ ở nước ta ........................................... 14
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 18
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng ............................................................... 18
1.2.2 . Quản lý, hoạt động, quản lý hoạt động ................................................ 19
iv
1.2.3. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ...................................... 22
1.2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực ....................................................................... 26
1.2.5. Quản lý hoạt động của TTHTCĐ ......................................................... 27
1.3. Những vấn đề chung về quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............... 27
1.3.1. Vị trí, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của TTHTCĐ ................................. 27
1.3.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ................................................... 30
1.3.3. Nguồn lực của trung tâm học tập cộng đồng ........................................ 35
1.4. Một số lý luận về quản lý hoạt động TTHTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực địa phương .................................................................... 36
1.4.1. Mục tiêu và nội dung phát triển nguồn nhân lực .................................. 36
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực địa phương ...................................................................................... 39
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nguồn nhân lực địa phương ................................... 46
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 48
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG NHU
CẦU NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................. 50
2.1. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam ............. 50
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 50
2.1.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 51
2.1.2. Những hạn chế và khó khăn của trung tâm học tập cộng đồng ............ 57
2.1.3. Một số bài học kinh nghiệm .................................................................. 60
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 61
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 61
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 62
2.2.3. Địa bàn nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 62
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng .......................................................... 62
v
2.2.5. Mẫu khảo sát thực trạng ........................................................................ 63
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ................................. 65
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá và giáo
dục của Hải Dương ............................................................................... 65
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực .............................................. 71
2.4.1. Thực trạng nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về quản lý hoạt
động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực .................... 71
2.4.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, báo cáo
viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ ............................................................ 72
2.4.3 Thực trạng nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương ............................................... 73
2.4.4 Kết quả khảo sát thực trạng tình hình quản lý hoạt động TTHTCĐ
tỉnh Hải Dương theo nhu cầu nhân lực địa phương .............................. 75
2.4.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực .......................................................... 83
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 86
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN
NHÂN LỰC ..................................................................................................... 88
3.1. Những định hướng phát triển nguồn nhân lực và nguyên tắc đề xuất
giải pháp ................................................................................................ 88
3.1.1. Nhu cầu tổng quát nguồn nhân lực ....................................................... 88
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp..................................................... 89
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ....................................... 92
vi
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về quản
lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực ............ 92
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ. ........... 100
3.2.3. Giải pháp 3: Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp
ứng nguồn nhân lực ở địa phương ...................................................... 106
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương ........................ 113
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư kinh phí,
cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho các
TTHTCĐ. ............................................................................................ 118
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTCĐ
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân
Hải Dương ........................................................................................... 124
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt
động trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu nhân lực ........... 127
3.3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 127
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 127
3.3.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 128
3.3.4. Kết quả khảo sát ................................................................................. 128
3.4. Thử nghiệm ............................................................................................ 135
3.4.1. Mục đích thử nghiệm. ........................................................................ 135
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm, thời gian thử nghiệm .................................... 135
3.4.3. Nội dung thử nghiệm .......................................................................... 135
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm .................................................................... 135
3.4.5. Quy trình thử nghiệm .......................................................................... 135
3.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm .............................................................. 136
vii
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 143
1. Kết luận ..................................................................................................... 143
2. Kiến nghị ................................................................................................... 144
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .. 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 147
PHỤ LỤC ............................................................................................................
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGĐ Ban Giám đốc
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GĐ, PGĐ Giám đốc, Phó Giám đốc
GDCQ Giáo dục chính quy
GDTX, TTGDTX Giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên
HĐH, CNH Hiện đại hóa, Công nghiệp hóa
HTSĐ Học tập suốt đời
KH-KT Khoa học kỹ thuật
NNL Nguồn nhân lực
QLGD Quản lý giáo dục
QUY CHẾ 09 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng (ban hành theo Quyết định 09/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 24/3/2008)
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
XHHT Xã hội học tập
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng TTHTCĐ ở nước ta hiện nay ...................................... 52
Bảng 2.2. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được ......................................... 64
Bảng 2.3. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được ......................................... 65
Bảng 2.4. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh (giai
đoạn 2000-2010) ......................................................................... 69
Bảng 2.5. Lao động phân theo nhóm tuổi ................................................... 70
Bảng 2.6: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương ......... 70
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kim Môn (2015) .... 74
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về hoạt động TTHTCĐ ................................... 75
Bảng 2.9: Về mục tiêu quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu
NNL địa phương ......................................................................... 76
Bảng 2.10: Kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ ......................................... 77
Bảng 2.11: Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại
TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ..... 78
Bảng 2.12: Thực trạng phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL ở
tỉnh Hải Dương ........................................................................... 79
Bảng 2.13: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ ................ 80
Bảng 2.14: Thực trạng Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại
TTHTCĐ ..................................................................................... 81
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương ............................................... 82
Bảng 3.1: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất (n= 123) ........ 128
Bảng 3.1a: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1 ... 129
Bảng 3.1b: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 2 ......... 129
Bảng 3.1c: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 3 ......... 129
Bảng 3.1d: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 4 ......... 130
Bảng 3.1e: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 5 ......... 130
vi
Bảng 3.1f: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 6 ......... 130
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 123) ........ 131
Bảng 3.2a: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 1 .. 132
Bảng 3.2b: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 2 .. 132
Bảng 3.2c: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 3 .. 133
Bảng 3.2d: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 4 ... 133
Bảng 3.2e: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 5 .. 133
Bảng 3.2f: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải
pháp 6 ........................................................................................ 134
Bảng 3.3: Tổng hợp nhu cầu học tập tại TTHTCĐ huyện Kinh Môn ...... 137
Bảng 3.4: Khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp ở huyện Kinh Môn ... 138
Bảng 3.5: Kết quả tốt nghiệp của học viên tại các TTHTCĐ ................... 138
Bảng 3.6: Đánh giá về sự nhất trí và mức độ hài lòng trong việc
phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTCĐ và Doanh nghiệp .... 139
Bảng 3.7: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối
với Doanh nghiệp .................................................................... 139
Bảng 3.8: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
TTHTCĐ ................................................................................... 140
Bảng 3.9: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
học viên ..................................................................................... 141
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 26
Hình 1.2. Trung tâm học tập cộng đồng trong hệ thống GDTX ........... 28
Hình 1.3: Phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 38
Hình 2.1: Mô hình phân công nhiệm vụ của TTHTCĐ .......................... 72
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá về các thành tố của mô hình hoạt động
trung tâm học tập cộng đồng ở tỉnh Hải Dương đáp ứng
yêu cầu nhân lực ...................................................................... 75
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá về mục tiêu hoạt động trung tâm học tập
cộng đồng ở tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu nhân lực ........... 76
Biểu đồ 2.3: Kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ ..................................... 77
Biểu đồ 2.4: Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ........................... 78
Biểu đồ 2.5: Thực trạng phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương .............................................................................. 79
Biểu đồ 2.6: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ ............ 80
Biểu đồ 2.7: Thực trạng Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại
TTHTCĐ ................................................................................. 81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ cuối thế kỉ 20, nhân loại bước vào một nền văn minh mới - nền văn
minh tri thức, gắn với "Xã hội học tập". Quá trình hội nhập và sự đổi mới phát
triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội cho giáo dục Việt
Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế của giáo dục thế giới.
Trong nền văn minh tri thức, khoa học và công nghệ phát triển một cách
mạnh mẽ, với những đòi hỏi mới có tính toàn diện đối với chất lượng nguồn
nhân lực của mỗi quốc gia. Vốn kiến thức, kĩ năng mà các nhà trường chính qui
trang bị dù nhiều và cập nhật đến đâu cho người học thì cũng nhanh chóng bị
lạc hậu. Vì vậy bên cạnh việc trang bị cho người lao động khả năng tự học, tự
đào tạo, mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình những loại hình giáo dục - đào
tạo có khả năng trợ giúp họ thực hiện việc tự đổi mới học vấn và tay nghề.
Một xã hội học tập (XHHT) là một đặc thù của xã hội hiện đại, gắn với
những điều kiện của nền văn minh tri thức, trong đó người lao động có khả
năng và cơ hội để học tập suốt đời. Khái niệm xã hội học tập cũng đồng nghĩa
với nền giáo dục cho mọi người (education for all) ở đó chủ yếu là giáo dục
cho người lớn. Trong xã hội học tập, vai trò của hệ thống giáo dục thường
xuyên là đặc biệt quan trọng. Giáo dục thường xuyên đã trở thành công cụ để
tạo cơ hội học tập cho mọi người và xây dựng xã hội học tập.
Quá trình hội nhập và và sự đổi mới phát triển giáo dục đang diễn ra ở
quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận
với các xu thế mới của giáo dục thế giới. Để xây dựng và phát triển đất nước
theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam phải xây dựng và
phát triển giáo dục thường xuyên, xây dựng cả nước thành một xã hội học tập.
Trung tâm học tập công đồng (TTHTCĐ) là mô hình giáo dục mới, một
thiết chế giáo dục không chính quy được xây dựng trên các địa bàn xã, phường,
thị trấn, thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời của người dân trong cộng đồng.
2
Phát triển mô hình TTHTCĐ là một xu thế tất yếu nhằm thực hiện các chương
trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và đào tạo đáp ứng nguồn
nhân lực cho địa phương, mục tiêu tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ:
‘‘Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội
học tập, với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các
bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người
và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm
công bằng xã hội trong giáo dục” [39].
Theo tinh thần đó, những năm gần đây các trung tâm giáo dục cộng
đồng đã được mở ra hầu khắp các địa bàn cả thành phố và nông thôn.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, là một trong những cái nôi của nền văn hóa lâu đời của dân tộc Việt
Nam. Để xây dựng và phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh đã xây dựng chương trình hành động, với
các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội, cải cách hành chính, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, xây dựng Đảng, giữ vững an ninh quốc phòng....
Riêng trong lĩnh vực giáo dục, đi đôi với việc nâng cao chất lượng
toàn diện, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
phổ thông, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng
XHHT, trong đó xây dựng và phát triển các TTHTCĐ có ý nghĩa lớn, đặc
biệt là đối với giáo dục người lớn. Từ 10 năm trước Hải Dương đã bắt tay
xây dựng các TTHTCĐ, đến nay hầu hết các xã, phường, thị trấn của tỉnh
Hải Dương đã có các TTHTCĐ. Sự ra đời và phát triển nhanh về mặt số
lượng các TTHTCĐ đã góp phần nâng cao dân trí chất lượng lao động của
tỉnh nhà. Điều đó cho thấy sự cần thiết của mô hình giáo dục mới này.
3
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình xây
dựng và phát triển TTHTCĐ ở Hải Dương cũng còn có nhiều khó khăn, yếu
kém và bất cập. Trong đó, nổi bật nhất vẫn là chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các cơ sở giáo dục này chưa cao chưa tương ứng với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân mà quan
trọng là, những yếu kém và bất cập về mặt tổ chức, quản lý TTHTCĐ. Việc
xây dựng và phát triển TTHTCĐ chưa chú ý xây dựng những cơ chế quản lý
chất lượng, phát triển nguồn nhân lực đối với các trung tâm học tập cộng đồng
này. Đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề phát triển
TTHTCĐ, đặc biệt chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nói
chung, trong tỉnh Hải Dương nói riêng.
Vì vậy, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cơ sở lý luận về vấn đề và
việc vận dụng chúng vào việc chỉ đạo, quản lý các TTHTCĐ hoàn chỉnh cấu
trúc và cơ chế vận hành của thiết chế này ở tỉnh Hải Dương để phát triển và
đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài ‘‘Quản lý
hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về TTHTCĐ và thực trạng quản lý các
hoạt động của TTHTCĐ tỉnh Hải Dương, đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực (NNL) của địa phương, góp phần
phát triển XHHT ở nước ta.
3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động TTHTCĐ góp phần nâng cao chất lượng NNL.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL ở tỉnh
Hải Dương.
4
5. Giả thuyết khoa học
TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương hiện nay tuy phát triển nhanh và đạt được
những kết quả nhất định, nhưng công tác quản lý hoạt động của TTHTCĐ vẫn
còn nhiều bất cập, hoạt động chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu NNL
tại chỗ. Nếu xác định đúng mục tiêu đào tạo, chủ động đổi mới chương trình,
nội dung bồi dưỡng, học tập tại TTHTCĐ, tăng cường quản lý hoạt động đào
tạo từ xa, đồng thời tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động của các
TTHTCĐ thì công tác quản lý hoạt động TTHTCĐ ở Hải Dương sẽ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTHTCĐ.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của TTHTCĐ ở Hải Dương, phát hiện
những bất cập trong quản lý hoạt động TTHTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu NNL
của địa phương.
6.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động của TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL và kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các giải
pháp đề xuất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7 . Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
7.1 . Phương pháp tiếp cận
a) Tiếp cận xu hướng phát triển GD&ĐT trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế tri thức với những yêu cầu NNL theo phương thức giáo dục
thường xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt đời.
b) Tiếp cận hoạt động trong quản lý các TTHTCĐ trong xây dựng
khung lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
các TTHTCĐ
c) Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng khung lý thuyết,
nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ.
7.2 . Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Hồi cứu tài liệu, văn bản, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề phát triển TTHTCĐ, quản lý TTHTCĐ, về lý luận phát
triển nguồn nhân lực.
5
+ Phân tích, tổng hợp các tư liệu, tài liệu có liên quan đến hoạt động
của TTHTCĐ và quản lý hoạt động TTHTCĐ theo tiếp cận hoạt động và tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương.
+ Khái quát hoá thông tin và các cơ sở lý thuyết để xây dựng tổng quan
và cơ sở lý thuyết về vấn đề quản lý hoạt động TTHTCĐ vận dụng Lý luận
phát triển và đưa ra nhận định độc lập.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi
+ Phỏng vấn trực tiếp (hỗ trợ phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi).
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tế từ cơ sở về thực tiễn quản lý hoạt động
TTHTCĐ, phát hiện vấn đề, kinh nghiệm tổ chức hoạt động và các giải pháp.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn chủ yếu nhằm phát hiện vấn đề
và đánh giá được thực trạng hoạt động TTHTCĐ ở Hải Dương, xác định cơ
sở thực tiễn cho đề xuất giải pháp.
+ Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến góp ý của các nhà khoa học giáo dục, các tác giả có công
trình nghiên cứu về TTHTCĐ, đồng thời xin ý kiến kết quả thử nghiệm về
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thử nghiệm kiểm chứng ít nhất một trong các giải pháp quản lý hoạt
động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Các phương pháp hỗ trợ:
Sử dụng thống kê toán học: Xử lý định lượng các dữ liệu thu.
Sử dụng các dạng biểu đồ, sơ đồ hỗ trợ trình bày kết quả nghiên cứu và
phân tích số liệu.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL cần vận dụng Lý
luận phát triển NNL để xác định các giải pháp quản lý hoạt động của các
TTHTCĐ hiện nay.
6
8.2. Quản lý các TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương hiện nay là mới chú trọng quản lý
về mặt hành chính và nhân sự, mà chưa thực sự tập trung cho việc quản lý các
hoạt động của Trung tâm, từ đó dẫn đến hoạt động của TTHTCĐ chưa hiệu quả.
8.3. Các giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ của tỉnh Hải Dương theo tiếp
cận phát triển NNL, một mặt, phải đảm bảo mục tiêu phát triển, đúng chức
năng của TTHTCĐ đã được quy định và theo đúng các nguyên tắc của khoa
học quản lý giáo dục; Mặt khác, cần phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, thực tiễn giáo dục địa phương;
9. Những đóng góp của luận án
9.1. Về mặt lý luận
- Làm rõ được quá trình nghiên cứu phát triển TTHTCĐ như một thiết
chế giáo dục cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong cộng
đồng và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực địa phương.
- Đã làm rõ cơ sở lý luận và góp phần phát triển lý luận quản lý hoạt
động TTHTCĐ theo tiếp cận hoạt động và tiếp cận phát triển NNL.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
trên nhiều phương diện, giúp xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL ở Hải Dương.
- Đề xuất được 6 giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL địa phương theo tiếp cận phát triển NNL.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của TTHTCĐ ở tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề giáo dục người lớn và quá trình phát triển trung tâm học tập
cộng đồng
Ở thế kỷ XXI, một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia là chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, sự
thách thức đối với mỗi nước là phải trở thành một xã hội học tập và phải bảo
đảm cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kĩ năng và trình độ tay
nghề cao. Giáo dục thường xuyên đã trở thành công cụ để mở rộng, tạo cơ hội
học tập cho mọi người và xây dựng xã hội học tập. Thực tế cho thấy, học tập
thường xuyên đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với nhiều người. Các loại hình
giáo dục - đào tạo và hình thức học, vừa làm vừa học được đa dạng hoá nhằm
đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội.
Xây dựng xã hội học tập để tiến tới nền kinh tế tri thức đã và đang là
một chủ đề được UNESCO và các tổ chức giáo dục giáo dục quốc tế hết sức
quan tâm. Xã hội học tập là một xã hội mà mọi người được khuyến khích và
hỗ trợ để học tập, mọi người vừa làm, vừa học, học thường xuyên, học liên
tục để không ngừng cập nhật tri thức nâng cao trình độ học vấn và tay nghề.
Những người lớn tuổi theo học hệ tập trung thường đã trải qua giai
đoạn làm việc tập trung trước khi trở lại học tập. Phần đông người học lớn
tuổi theo học các hệ tại chức theo chế độ vừa học, vừa làm. Phải giáo dục
người lớn tinh thần về yêu nghề, đạo lý nghề nghiệp, đạo lý làm người. Mỗi
ngành, mỗi cơ sở phải có chiến lược giáo dục, biến quá trình giáo dục thành
tự giáo dục.
Từ lâu, các nước trên thế giới và các tổ chức Quốc tế đã quan tâm đến
vấn đề giáo dục cho người lớn [99].
8
Năm 1949, tại Elsinor (Đan Mạch), tại Hội nghị thế giới về giáo dục
người lớn được triệu tập, người ta bàn đến xu thế giáo dục người lớn và đặt ra
những vấn đề cần phải được quan tâm. Hội nghị nêu lên khẩu hiệu “Vì sự
công bằng xã hội” về giáo dục với người lớn và cơ hội giáo dục lần thứ hai
cho những người thất học do chiến tranh.
Năm 1960, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ hai tại
Montreal (Canada) đã nêu khẩu hiệu “Giáo dục người lớn trong thế giới đang
đổi thay”, nhấn mạnh vai trò của giáo dục người lớn trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ. Hội nghị khẳng định giáo dục
người lớn là một bộ phận trong hệ thống giáo dục của các quốc gia.
Năm 1972, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ ba được tổ
chức tại Tokyo (Nhật Bản) đã đánh dấu một cột mốc phát triển mới của giáo
dục người lớn: Vấn đề học tập suốt đời là bối cảnh của giáo dục con người
trước những tiến bộ vũ bão của khoa học và công nghệ hiện đại và nền kinh tế
tri thức.
Năm 1985, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ tư được tổ
chức ở Paris (Pháp) khẳng định giáo dục người lớn phải tham gia giải quyết
hàng loạt vấn đề như dân số, môi trường, huấn luyện nghề, xoá mù chữ chức
năng ở các nước phát triển, phân hoá giàu - nghèo, bảo vệ di sản văn hoá
v.v… Giáo dục người lớn phải đặc biệt chú ý đến những đối tượng thiệt thòi,
yếu thế nhất trong xã hội, hoặc “bị bỏ quên” như phụ nữ nghèo khổ, trẻ em
gái, thanh niên thất nghiệp, người nghèo ở nông thôn, người già cả.
Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ năm được tiến hành ở
Hamburg (Đức) đã nêu khẩu hiệu lớn: “Giáo dục người lớn - chìa khoá bước
vào thế kỷ XXI”. Giáo dục người lớn được coi như một giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế và xã hội trước những xu thế mới: “Giáo dục
người lớn và giáo dục trẻ em tuy mức độ phát triển khác nhau tuỳ theo mỗi
nước, song đều là những bộ phận cần thiết của một quan niệm mới về giáo dục,
9
về học tập suốt đời - Giáo dục người lớn là bộ phận không thể thiếu được của
bất kỳ hệ thống giáo dục nào” [dẫn theo 13]
Năm 2000, Diễn đàn giáo dục thế giới được tổ chức tại Dakar
(Senegal) đã thông qua “Khuôn khổ hành động Dakar”, chính phủ các nước
cam kết bảo đảm duy trì các mục đích về giáo dục cho mọi người, trong đó
người lớn cũng phải được đáp ứng những nhu cầu học tập cơ bản của mình.
Năm 2003, Tại Bangkok (Thái Lan), Hội nghị quốc tế bàn về giáo dục đã
nhấn mạnh vai trò của giáo dục người lớn đối với việc thực hiện dân chủ ở mỗi
quốc gia cũng như đối với việc xây dựng một nền văn hoá hoà bình thế giới.
Trong vòng 20 năm trở lại đây còn có những hội nghị cấp cao toàn thế
giới bàn về giáo dục như Hội nghị cấp cao ở Jomtion (Thái Lan - 1990) và Hội
nghị cấp cao ở New Delhi (Ấn Độ-2003). Những Hội nghị này đều nói đến
quyền học tập của con người, nhấn mạnh việc học tập sẽ mang đến cho người
học những lợi ích và cơ hội phát triển tiềm năng, làm cho con người được sống
với những phẩm giá của mình.
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục cho người lớn đã được các cấp ủy đảng,
chính quyền quan tâm, nhưng nhận thức trong xã hội còn nhiều bất cập. Cả xã
hội, tất cả mọi người đều chăm chăm với sự nghiệp giáo dục cho trẻ em, quên
mình cho trẻ em, vì trẻ em mà quên mất một điều hết sức hệ trọng và cũng
cực kỳ cần thiết là giáo dục cho người lớn.
1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên
thế giới
Thực tế cho thấy, một trong những phương thức tổ chức xã hội học tập
là xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng. TTHTCĐ là nền tảng để xây
dựng xã hội học tập từ cơ sở; là một trong những loại hình của giáo dục
thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
trong cộng được học tập, được trang bị kiến thức nhiều mặt góp phần tăng
năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành mạnh các quan hệ xã hội
10
trong cộng đồng, trao đổi công việc, kinh nghiệm nghề nghiệp có tính giáo
dục diễn ra tại cộng đồng.
Tổ chức Giáo dục - khoa học và Văn hoá của Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) coi việc xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng là
một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở mỗi quốc gia nhằm góp
phần làm giảm sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành thị và nông thôn.
Xây dựng xã hội học tập là một chủ đề được UNESCO và các tổ chức
giáo dục giáo dục quốc tế luôn luôn hết sức quan tâm. Một trong những
phương thức tổ chức xã hội học tập là xây dựng các TTHTCĐ. TTHTCĐ là
nền tảng để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Hội đồng Quốc tế về Giáo dục
cho thế kỉ XXI (thuộc UNESCO) đã nêu rõ: “Ba đối tác đóng vai trò quan
trọng cho sự thành công của cải cách giáo dục là: Trước hết là cộng đồng địa
phương, nhất là các bậc cha mẹ, người đứng đầu các tổ chức xã hội và các nhà
giáo; thứ hai là chính quyền địa phương, thứ ba là cộng đồng quốc tế. Đã có
nhiều thất bại trong quá khứ, do sự cam kết không đầy đủ của một trong những
đối tác đó. Những ý đồ cải cách giáo dục áp đặt từ cấp cao nhất, hoặc từ bên
ngoài đều không mang lại kết quả tốt đẹp. Rõ ràng cộng đồng địa phương bao
giờ cũng giữ vai trò quan trọng hàng đầu với bất kỳ chiến lược cải cách giáo
dục nào. Vì vậy một trong những giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng
và để cộng đồng tham gia vào quá trinh cải cách giáo dục cần dục cần thiết
phải xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục cộng đồng” [100].
TTHTCĐ được xem là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất trong
việc thực hiện “Giáo dục cho mọi người” và “Mọi người cho giáo dục”. Ông
Victor Ordonez, Tổng Giám đốc UNESCO khu vực đã khẳng định rằng:
“TTHTCĐ có thể coi là phát minh quan trọng nhất mà bấy lâu nay thế giới
đang tìm kiếm” [42].
Trong tiến trình phát triển của giáo dục, vị trí và vai trò của TTHTCĐ
có những thay đổi rõ nét. Trước những năm 1960, ở các nước trên thế giới
11
chủ yếu phát triển giáo dục trong nhà trường chính quy tập trung. Giáo dục
nhà trường được coi là nền giáo dục độc tôn trong giai đoạn này.
Bước vào thập niên 60, khi khoa học và công nghệ phát triển nhanh, hệ
thống giáo dục chính quy chủ yếu tập trung cho một bộ phân công dân đã tỏ
ra không đáp ứng được nhu cầu học tập của toàn xã hội. Xu hướng tập trung
hóa, đô thị hóa giáo dục làm mất cân đối nghiêm trọng về trình độ dân trí và
nguồn nhân lực giữa các vùng miền cơ cấu ngành nghề, cấp độ đào tạo, giáo
dục ít có cơ hội đến những vùng khó khăn, vùng người nghèo đã ngày càng
bộc lộ rõ.
Cuốn sách “Học để tồn tại” - Edgan Faure, 1972- đề xuất giáo dục người
lớn và đặt trong khuôn khổ "giáo dục suốt đời". Tư tưởng này làm thay đổi
nhận thức của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục, làm xuất hiện sự quan
tâm đặc biệt về giáo dục suốt đời, học tập suốt đời, xã hội học tập. Nhiều nhà
giáo dục lớn trên thế giới đã thấy giáo dục, giáo dục người lớn, GDTX, giáo
dục không chính quy phải được coi là một bộ phận chủ yếu, quan trọng cùng
với nhà trường chính quy cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho nhân dân.
Giáo dục không chỉ là giai đoạn tức thời, mà là một quá trình diễn ra
liên tục suốt cả cuộc đời. Học tập suốt đời là một quá trình học tập có mục
đích, có định hướng, không phải học tùy hứng, ngẫu nhiên. Tùy theo nhu cầu
của mỗi người mà có mục đích học tập riêng của mình, học để biết, học để
làm việc, học để cùng chung sống, để hòa nhập, học để tồn tại và học để
khẳng định mình.
Để duy trì và phát triển việc học tập suốt đời của mình mọi thành viên
trong cộng đồng, cần phải tạo ra một xã hội học tập. Trách nhiệm chăm lo
phát triển sự nghiệp giáo dục không chỉ có Nhà nước mà huy động toàn xã hội
tham gia, coi việc học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công
dân. Trên thế giới, với những nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát
triển như Australia có đầy đủ hệ thống trang thiết bị hiện đại, mức sống và
12
dân trí cao nhưng họ rất chú trọng đến hình thức HTCĐ. Các TTHTCĐ là nơi
thu hút, hội tụ mọi người có nhu cầu học tập. Họ đến đây để học tập, để làm
việc, để giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của TTHTCĐ đối với việc
cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi người và phát triển cộng đồng, văn
phòng UNESCO khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc
Hội thảo bàn về TTHTCĐ cấp làng/xã nhằm thể chế hoá, cũng như tìm các
giải pháp, điều kiện duy trì và phát triển mô hình này trong tương lai.
UNESCO cũng đang tập trung nỗ lực vào việc biên soạn các tài liệu tập huấn
và tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức cho các nhà lãnh đạo địa phương,
năng lực quản lý, điều hành cho cộng đồng. Trung tâm học tập cộng đồng
mang hình thức học tập tự nguyện của người dân tại các xã, phường.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đến năm 2006 đã có 41 nước xây
dựng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng; trong đó, đáng chú ý nhất
là sự phát triển TTHTCĐ ở Nhật Bản, Thái lan, Ấn Độ và một số quốc gia
khác [101].
Mô hình TTHTCĐ xuất phát từ các “terakoya” của Nhật Bản (có
nghĩa là “Trường Đạo”), xuất hiện khá phổ biến vào thế kỷ 19 với khoảng
15.000 trung tâm, là những cơ sở giáo dục tư nhân dạy viết và đọc cho con
em dân thường Nhật trong thời Edo (1601-1867). Trường Terakoya trọng
tâm vào việc dạy đọc, viết và những kỹ năng trong cuộc sống hằng ngày; giáo
dục nâng cao, hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của con người trong cuộc sống
hằng ngày [75].
Thái Lan cũng là nơi mà sự phát triển các trung tâm học tập cộng đồng
đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của đất nước. Ở Thái Lan từ năm 1998,
đã bắt đầu triển khai mạnh việc thành lập các TTHTCĐ nhằm thực hiện giáo
dục cơ bản (xóa mù chữ, sau xóa mù chữ), huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
ngắn ngày và thông tin, tư vấn cho mọi người dân ở các làng, xã. Thái Lan
13
hiện nay không có các Sở giáo dục và đào tạo mà quản lý giáo dục theo 5 cơ
sở hành chính gồm có trung tâm nguồn, ở cấp huyện có trung tâm GDTX và ở
cấp xã có TTHTCĐ [76].
Tại Ấn Độ, từ năm 1988, chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt
các trung tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau xoá
mù chữ (XMC) và giáo dục thường xuyên (GDTX). Các trung tâm này được
coi là nơi triển khai chính thức các chương trình sau XMC và GDTX. Nội
dung của các hoạt động của các trung tâm này là: Tổ chức các lớp học buổi
tối để củng cố kỹ năng biết chữ và tính toán; Tổ chức các buổi thảo luận
nhóm; Tiến hành các chương trình huấn luyện đơn giản, ngắn ngày; Phổ biến
thông tin; Tổ chức tuyên truyền qua đài, tivi và Tổ chức các hoạt động giải trí,
văn hoá, thể thao.
Ngoài ra, ở các nước như Myanmar, Lào, Trung Quốc, Mông Cổ,
Pakistan, Uzbekitan…cũng đang quan tâm xây dựng TTHTCĐ. UNESCO
đang khuyến khích, thuyết phục các chính phủ phát triển, nhân rộng mô hình
TTHTCĐ nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người, nhằm tiến tới
xây dựng xã hội học tập trong thế kỷ XXI, khi công cuộc xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học cơ bản hoàn thành.
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân, nhiều nước
trên thế giới đã coi giáo dục người lớn, giáo dục không chính quy, GDTX như
là một bộ phận quan trọng, cùng với nhà trường chính quy cung cấp cơ hội
học tập suốt đời cho mọi người. Tuy nhiên, vấn đề quản lý TTHTCĐ trên thế
giới, hầu như chưa có tài liệu, công trình nghiên cứu nào đề cập tới một cách
đầy đủ và có hệ thống. Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, Nhật Bản
và Thái Lan là hai nước có sự phát triển mạnh mẽ nhất về TTHTCĐ, nhưng
ngay ở những nước này người ta cũng chưa nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý
TTHTCĐ.
14
1.1.3. Những nghiên cứu về TTHTCĐ ở nước ta
Cùng với việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động của các
TTHTCĐ, nhiều nghiên cứu về TTHTCĐ cũng được tiến hành nhằm tạo ra
cơ sở lý luận và định hướng lý luận cho hoạt động của các cơ sở học tập
dạng này. Cụ thể như:
Luật giáo dục 2005 quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên (GDTX)...”. Trong đó, GDTX bao
gồm: Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức ở tỉnh và ở huyện,
TTHTCĐ được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (Mục 5 - Điều 46 - Khoản 1).
Trong “Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003
- 2015” và đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” của Chính
phủ đã đề ra kế hoạch quốc gia đến năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80% và vào năm
2015 có 100% số xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng [77].
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” cũng khẳng định “Mọi
cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội
học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động hiệu quả ngày càng cao;
học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để phát triển
quê hương đất [78].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI, Chiến lược
phát triển KT-XH 2011- 2020 đã nêu rõ: “…Nhà nước tăng cường đầu tư, đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục...Đẩy
mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, mở rộng các phương thức đào
tạo từ xa và hệ thống các TTHTCĐ, trung tâm GDTX…” [40].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 ghi rõ: “…Mở
rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đến năm 2020 có 100%
quận, huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên, có 95% xã, phường có
trung tâm học tập cộng đồng…” [24].
15
Luật Giáo dục năm 2005, tại khoản 1 điều 4 quy định: “Hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”. Điều
44 quy định: “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội” [77].
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2005 của Thủ
tướng chính phủ về việc xây dựng đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010” đã chỉ rõ: “Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình TTHTCĐ trên
địa bàn xã, phường, thị trấn trong cả nước nhằm thực hiện các chương trình xóa
mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và các chương trình giáo dục đáp ứng
yêu cầu của người học trong cộng đồng dân cư. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm, chỉ đạo điểm về mô hình TTHTCĐ hiện có; xây dựng và ban
hành quy định về mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động của
mô hình này để nhân rộng trên phạm vi cả nước” [82].
Cùng với việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động của các
TTHTCĐ, các nghiên cứu về TTHTCĐ cũng bắt đầu được tiến hành nhằm tạo
ra cơ sở lý luận và định hướng lý luận cho hoạt động của các cơ sở học tập
dạng này. Cụ thể như: Luận án Tiến sĩ của Tác giả Nguyễn Văn Sĩ: nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp cho việc tổ chức hoạt động của TTHTCĐ nhằm
bồi dưỡng kiến thức cho thanh niên; Tác giả Đặng Quốc Bảo đã đề xuất quan
niệm về giáo dục cộng đồng và xác định những điểm còn tồn tại trong GDCĐ
ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết trong bài báo: “Giáo
dục cộng đồng, quan niệm, vấn đề giải pháp” [3]; Viện Khoa học giáo dục Bộ
GD&ĐT đã tổ chức nghiên cứu mô hình TTHTCĐ cấp làng xã phỏng theo
mô hình Trung tâm học tập Terakoya của Nhật Bản với sự trợ giúp của
UNESCO Bangkok.
Năm 1998 đã thử nghiệm 4 TTHTCĐ tại xã Cao Sơn (Hoà Bình), Pú
Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình), An Lập (Bắc Giang). Tuy mô
16
hình TTHTCĐ còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và
điều hành, nhưng các TTHTCĐ đã có tác dụng thực sự trong việc tạo cơ hội
học tập cho mọi người trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng đời
sống của nhân dân.
Vấn đề phát triển TTHTTCĐ như là một biện pháp quan trọng để xây
dựng xã hội học tập từ cơ sở cũng đã được đưa vào giảng dạy trong chương
trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục (QLGD) của một số cơ sở đào tạo như
Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
Từ năm 1993 tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài báo “Giáo dục cộng
đồng, quan niệm, vấn đề giải pháp” [2] đã đề xuất quan niệm về giáo dục
cộng đồng và xác định những điểm còn tồn tại trong giáo dục cộng đồng ở
Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã sớm tổ chức nghiên cứu mô
hình TTHTCĐ cấp làng xã phỏng theo mô hình Trung tâm “Kôminkan” của
Nhật Bản. Năm 1998 Việt Nam đã thử nghiệm 04 TTHTCĐ tại xã Cao Sơn
(Hoà Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình), An Lập (Bắc
Giang). Tuy mô hình TTHTCĐ còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc quản lý và điều hành, nhưng các TTHTCĐ đã có tác dụng thực sự trong
việc tạo cơ hội học tập cho mọi người trong cộng đồng, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống của nhân dân.
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm
nghiên cứu trong khoảng trên mười năm trở lại đây. Công trình của các tác giả
Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào, Phạm Quang Huân, Nguyễn Như Ất, Nguyễn
Văn Nghĩa… đã góp phần làm rõ một số vấn đề về vị trí của TTHTCĐ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, vai trò, chức năng của TTHTCĐ đối với việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,…
Các nghiên cứu nêu trên thể hiện sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
và QLGD về lĩnh vực này. Hầu hết các nghiên cứu trên đây đã khẳng định
17
TTHTCĐ là một mô hình giáo dục mới với địa điểm học tập thuận lợi, các hình
thức học tập đa dạng, phù hợp đặt tại từng xã phường với nội dung đáp ứng được
nhu cầu và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân. Do đó, nghiên cứu
TTHTCĐ trong phát triển cộng đồng là một nhu cầu cấp thiết và trở thành một
trong những vấn đề được quan tâm ngày một nhiều hơn.
Vấn đề phát triển TTHTCĐ như là một biện pháp quan trọng để xây
dựng xã hội học tập từ cơ sở cũng đã được đưa vào giảng dạy trong chương
trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục (QLGD) của một số cơ sở đào tạo như:
Trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội, Trường Đại học Vinh, Trường Đại
học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên,...
Riêng về lĩnh vực Luận án chuyên sâu về khoa học giáo dục có thể nêu
một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Nguyễn Xuân Đường (2009) “Giải pháp quản lý TTHTCĐ ở
Nghệ An”. Luận án tiến sĩ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả Bùi Trọng Trâm (2015) “Quản lý phát triển TTHTCĐ theo
định hướng Xã hội học tập”, Luận án tiến sĩ KHGD, Viện KHGD Việt Nam.
Tác giả Lê Thị Phương Hồng (2015) “ Phát triển TTHTCĐ vùng đồng
bằng sông Hồng trong những năm đầu xây dựng XHHT ở Việt Nam”, Luận án
tiến sĩ KHGD, Viện KHGD Việt Nam.
Chúng tôi đã khảo cứu kĩ ba luận án chuyên sâu về TTHTCĐ của ba tác
giả trên và có một số đánh giá như sau: Điểm chung thứ nhất là cả ba luận án
đều tiếp cận quản lý TTHTCĐ như một mô hình tổ chức GDTX, chủ yếu
nghiên cứu để khẳng định vai trò, chức năng và hiệu quả thực tiễn của các
TTHTCĐ tại các địa bàn cụ thể (tỉnh Nghệ An, tỉnh Thái Bình và khu vực
đồng bằng sông Hồng). Luận án của Lê Thị Phương Hồng đã có những nghiên
cứu đóng góp về tiếp cận quản lý phát triển và đã đạt vấn đề quản lý phát triển
các TTHTCĐ vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án của Bùi Trọng Trâm khai
thác sâu theo hướng phát triển XHHT và GDTX ở tỉnh Thái Bình. Chưa có
18
tác giả nào trên đây tiếp cận hoạt động và tiếp cận phát triển NNL trong quản
lý các TTHTCĐ;
Một mặt, các giải pháp có những điểm chung là do thực tiễn hoạt động
của các TTHTCĐ hiện nay có những “vấn đề” chung, cần có các giải pháp tiếp
cận quan điểm mới. Trong Luận án của mình, chúng tôi cần nghiên cứu kế thừa;
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề như mô hình quản lý,
cơ chế quản lý và nhất là các giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ, khảo sát,
đánh giá nhu cầu phát triển NNL địa phương, doanh nghiệp,… chưa được các
luận án quan tâm nghiên cứu. Chúng tôi xác định đây là những nhiệm vụ mà
luận án của mình tập trung giải quyết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng
Theo quan niệm của UNESCO thì TTHTCĐ là cơ sở giáo dục không
chính quy của một xã, làng bản do cộng đồng địa phương đứng ra thành lập
và quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho họ. Đó là
một mô hình giáo dục mới với địa điểm học tập thuận lợi, các hình thức học
tập đa dạng, phù hợp đặt tại từng xã, phường với nội dung đáp ứng được nhu
cầu cần gì học nấy của nhân dân. TTHTCĐ còn có khả năng tạo cơ hội học
Luật Giáo dục 2005 của Việt Nam đã khẳng định: TTHTCĐ là cơ sở
tập suốt đời cho mọi người dân trong cộng đồng.
của giáo dục thường xuyên tại xã, phường, thị trấn. Theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của TTHTCĐ (gọi tắt là Quy chế 09, Bộ GD&ĐT ban hành theo
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008): TTHTCĐ là cơ sở
giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập
tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước và sự tham
gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư. TTHTCĐ có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
19
Như vậy, TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục thường xuyên tại địa
phương cấp xã có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân; là trung tâm học tập tự chủ có sự quản lý, hỗ
trợ của Nhà nước, đồng thời phát huy sự tham gia, đóng góp của nhân dân;
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, thiết thực và có khả năng tạo cơ hội học
tập suốt đời cho mọi người dân tại một cộng đồng dân cư.
1.2.2. Quản lý, hoạt động, quản lý hoạt động
1.2.2.1 Quản lý
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, lý giải khác nhau. Cùng
với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý
càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều
học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý.
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể
từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Taylor (1856-1915): “Quản lý là hoàn thành công việc của mình
thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [26].
Fayel cho rằng, quản lý là "một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont, quản lý là "xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
20
Đứng ở góc độ khác, Peter F Drucker đưa ra nhận định: "Suy cho cùng,
quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành
động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy
nhất của nó là thành tích" [dẫn theo 68].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn
hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Qua các cách tiếp cận nêu trên có thể thấy, quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
Từ đó, khái niệm quản lý được sử dụng trong luận án được hiểu là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
Sơ đồ mô hình quan hệ các chức năng quản lý như sau:
LẬP KẾ HOẠCH
THÔNG TIN
TỔ CHỨC
KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO
các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
21
1.2.2.2 Hoạt động
Hoạt động là một khái niệm rất rộng, bao gồm cả quá trình bên ngoài
tác động vào đối tượng, sự vật lẫn các quá trình bên trong, quá trình tinh thần,
trí tuệ...
Theo Phạm Minh Hạc, hoạt động “là quá trình con người thực hiện các
quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân;
là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của
bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại tách những thuộc
tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể , biến thành vốn liếng tinh
thần của chủ thể” [53].
Còn theo Nguyễn Quang Uẩn, hoạt động “là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cho cả thế giới, cho cả con
người” [98].
Hoạt động có một số đặc điểm sau:
Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng: Đối tượng của hoạt động là cái
con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, SV cần chiếm
lĩnh các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển
nhân cách của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập.
Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là
người thực hiện hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số
người. Ví dụ: Giảng viên là chủ thể của hoạt động dạy học, SV là chủ thể của
hoạt động học tập. Tính chất có chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong
tính tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con
người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần,
trí tuệ của mình, buộc phải huy động cao độ để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể
trước hết bao hàm tính tích cực, tính tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính
chủ động, say mê.
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao
động, người ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động.
22
Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể và đối tượng lao động,
tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động.
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: Trong mọi hành động của
con người, tính mục đích nổi lên rất rõ rệt. Hoạt động của con người khác xa
với hành vi của động vật ở chỗ nó luôn có ý thức và có mục đích. Mục đích
của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với
việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
Như vậy, khái niệm hoạt động được sử dụng trong luận án được hiểu là
phương thức tồn tại của con người; bao gồm hai quá trình diễn ra đồng thời,
bổ sung và thống nhất với nhau.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động
Quản lý hoạt động là một nội dung hoạt động của cấp có thẩm quyến, tiến
hành theo quy chế quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Quản lý hoạt động
nói chung bao hàm quản lý thời gian và chất lượng hoạt động, chất lượng công
việc, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp thực hiện nhiệm vụ.
Quản lý hoạt động luôn biến đổi. Vì thế chủ thể quản lý phải luôn luôn
đổi mới các biện pháp quản lý. Ngược lại đối tượng bị quản lý cũng phải dần
dần thích nghi với mệnh lệnh của người quản lý phù hợp với đặc điểm, điều
kiện hoàn cảnh của bản thân mình.
Như vậy, theo chúng tôi thì: Quản lý hoạt động là quản lý để thực hiện
đồng bộ và toàn vẹn các nhân tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, chủ thể,
điều kiện - phương tiện, quy chế hoạt động của đối tượng được quản lý,…
Quản lý hoạt động các TTHTCĐ là quản lý thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ mát các TTHTCĐ theo quy định của Đảng, Nhà nước.
1.2.3. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.1. Nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực (NNL) được sử dụng rộng rãi và có nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một vài quan niệm sau: Theo Ngân
23
hàng thế giới (WB): “NNL là toàn bộ vốn người (thể lực, trí lực, kĩ năng,
nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt động nào đó” [19].
Nguồn nhân lực “là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định
của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi một địa
phương, một ngành hoặc một vùng chia theo địa giới hành chính” [5]. Ở Việt
Nam có quan niệm: “NNL được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao
gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất” [25].
“NNL là tiềm năng về lao động trong một thời kì xác định của một quốc
gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay
một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội”
[91]. Theo khái niệm này NNL được xác định bằng số lượng và chất lượng
của một bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội.
Theo Đặng Quốc Bảo, nguồn nhân lực được quan niệm là tổng thể tiềm
năng lao động của một đất nước, một cộng đồng cả trong độ tuổi lao động và
ngoài lao động; nó được quản lý chăm sóc và phát triển đối với cá nhân con
người từ tuổi ấu thơ, tuổi vị thành niên, tuổi lao động và cả sau thời kỳ tuổi lao
động [2].
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là toàn lực lượng lao động
có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc làm. Xét trong
phạm vi một đơn vị, một cơ quan nhà nước hay một địa phương, NNL chính
là toàn bộ lực lượng lao động của đơn vị cơ quan nhà nước hay một địa
phương đó. Theo nghĩa hẹp có thể lượng hóa bằng một bộ phận của dân số
bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động không kể
đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm. Nguồn nhân lực theo nghĩa
rộng được hiểu là nguồn lực con người của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có
khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH.
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con người cho sự phát triển.
24
NNL theo khái niệm chính là khái niệm nguồn lao động hoặc lực
lượng lao động. Luận án đề cập đến TTHTCĐ phải đào tạo cung cấp nguồn
nhân lực đáp ứng trình độ được đào tạo, phẩm chất đạo đức tốt và khả năng
đáp ứng được yêu cầu của công việc.
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực
- Trong tiếng Việt thuật ngữ “phát triển nguồn nhân lực” tức là mở
rộng thêm, làm biến đổi về lượng và chất theo chiều hướng tích cực về con
người, sự vật, hiện tượng xã hội, hướng tới làm gia tăng các giá trị của con
người trong xã hội.
- Dưới góc độ triết học, phát triển nguồn nhân lực là tạo nguồn nhân
lực có đủ trình độ được đào, phẩm chất đạo đức tốt và khả năng đáp ứng
được yêu cầu phức tạp của công việc.
Thực chất phát triển NNL là quá trình bồi dưỡng, đào tạo và khai
thác,sử dụng các yếu tố về thể lực, trí lực và tâm lực nhằm phát triển NNL,
phát triển con người toàn diện. Biểu hiện ở các mặt: phát triển cả về số lượng
và chất lượng; hiệu quả khai thác và sử dụng các yếu tố thuộc về chất lượng
NNL; việc bồi dưỡng và vun đắp các yếu tố đó để NNL ngày càng phát triển.
Giữa số lượng và chất lượng NNL có mối quan hệ tác động qua lại và
ảnh hưởng lẫn nhau.
Hiệu quả phát triển NNL biểu hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng
NNL. Mặt số lượng NNL được hiểu là tổng số những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động. Số lượng NNL được xác định trên quy mô dân
số, cơ cấu độ tuổi, giới tính và sự phân bố dân cư giữa các vùng, miền, các
ngành kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt chất lượng NNL là khái
niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về thể lực, trí lực và phẩm chất
đạo đức của người lao động.
NNL chỉ có thể được phát huy có hiệu quả nếu được hình thành, tồn tại
và phát triển dựa trên quy mô hợp lý cả về số lượng và chất lượng của nó.
25
Nếu NNL có trình độ nhưng chỉ có một số lượng hạn chế sẽ là vô cùng khó
khăn cho sự phân công lao động xã hội. Ngược lại số lượng NNL đông đảo
nhưng chất lượng hạn chế thì cũng không tránh khỏi sự lãng phí kém hiệu quả
trong việc sử dụng NNNL. Tuy nhiên trong lịch sử phát triển NNL, vai trò
của yếu tố số lượng và chất lượng của NNL có sự thay đổi khác nhau. Khi
trình độ phát triển của con người còn ở mức hạn chế thì vai trò của yếu tố số
lượng NNL được đề cao. Trái lại khi nền sản xuất xã hội đạt tới trình độ cao
thì yếu tố chất lượng NNL được đặt lên hàng đầu.
Phát triển NNL tức là phải làm tăng về mặt số lượng và nâng cao chất
lượng NNL. Chất lượng NNL còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, trình
độ phát triển về mặt đời sống xã hội cũng như trình độ văn minh của xã hội
nhất định. Chất lượng NNL liên quan đến nhiều lĩnh vực như đảm bảo dinh
dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm gắn với
tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hôi khác.
Nâng cao chất lượng NNL trước tiên là nâng cao trình độ học vấn, trình
độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Trong đó trình độ học vấn là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
của người lao động và hình thành nhân cách, lối sống của mỗi con người.
Phát triển NNL chính là tạo ra môi trường hoạt động tốt nhất cho con người:
+ Giải quyết những vấn đề thiết thân đối với đời sống của người lao động
như việc làm, điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
+ Hệ thống thể chế, cơ chế, luật pháp, chính sách xã hội để bảo đảm tạo
ra một môi trường (với ý nghĩa là những điều kiện, tiền đề) bảo đảm dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng… hướng tới mục tiêu nâng cao
tính tích cực, khả năng chủ động, sáng tạo của người lao động.
Mục tiêu của việc phát triển NNL là giải phóng một cách triệt để các
tiềm năng của con người trong quá trình lao động sản xuất và trong các hoạt
động kinh tế - xã hội. Về thực tế phát huy NNL, nhằm tạo ra quy mô, cơ cấu
26
và chất lượng NNL ngày càng phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực phục
Phát triển nguồn nhân lực
Sử dụng nguồn nhân lực
Môi trường nguồn nhân lực
- Tuyển dụng.
- Giáo dục - Đào tạo.
- Sàng lọc.
- Bồi dưỡng.
- Bố trí, đánh giá.
- Phát triển.
- Nghiên cứu, phục vụ.
- Đãi ngộ.
- Mở rộng chủng loại việc làm. - Mở rộng quy mô việc làm. - Phát triển tổ chức.
Đào tạo nguồn nhân lực
vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Hình 1.1: Phát triển nguồn nhân lực
Do vậy, trong các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực, Luận
án tập trung vào phân tích 3 yếu tố cơ bản: Đào tạo nguồn nhân lực (Nội
dung, chương trình phù hợp…); chất lượng NNL (trình độ học vấn, sức khoẻ,
văn hoá - đạo đức, tác phong nghề nghiệp…); sử dụng nguồn nhân lực
(tuyển dụng, tạo việc làm, chính sách, cơ chế, thể chế…).
1.2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực
Nhu cầu nguồn nhân lực, trước hết là nhu cầu sử dụng nhân lực của
doanh nghiệp, tổ chức và của địa phương, của quốc gia về cơ cấu, loại hình
lao động, về chất lượng và số lượng lao động (nhân lực) trước đòi hỏi phát
triển của doanh nghiệp, tổ chức và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương và của quốc gia trong từng thời kì.
27
Như vậy, từ góc độ phát triển giáo dục cộng đồng, có thể khẳng định:
Nhu cầu nguồn nhân lực thực chất là nhu cầu đào tạo nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển nhân lực của doanh nghiệp, tổ chức và của địa phương, cộng
đồng về cơ cấu loại hình ngành nghề khác nhau, số lượng lao động, chất
lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng nguồn nhân lực (sử
dụng lao động), hoặc nhu cầu phát triển bản thân người lao động.
1.2.5. Quản lý hoạt động của TTHTCĐ
Từ góc độ quản lý một tổ chức, quản lý hoạt động của TTHTCĐ là một
nội dung quản lý của cấp có thẩm quyến, tiến hành theo quy chế, quy định của
cơ quan quản lý nhà nước.
Quản lý hoạt động của TTHTCĐ nói chung bao hàm quản lý thời gian,
quy trình và chất lượng các hoạt động, chất lượng công việc, quản lý tinh thần
thái độ và phương pháp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của TTHTCĐ.
Như vậy: Quản lý hoạt động của TTHTCĐ là thực hiện chức năng lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý huy động các nguồn
lực đảm bảo thực thi hiệu quả các hoạt động của TTHTCĐ nhằm đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ TTHTCĐ.
Quản lý hoạt động TTHTCĐ trước hết và chủ yếu thuộc chức trách,
quyền hạn của Giám đốc TTHTCĐ đã được quy định, được giao phó.
1.3. Những vấn đề chung về quản lý trung tâm học tập cộng đồng
1.3.1. Vị trí, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của TTHTCĐ
1.3.1.1. Vị trí của TTHTCĐ trong cộng đồng dân cư
TTHTCĐ là cơ sở GDTX (giáo dục phi chính quy) trong hệ thống giáo
dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý,
hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của
nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển theo cơ chế Nhà
nước và nhân dân cùng làm. TTHTCĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng [15].
28
Hình 1.2. Trung tâm học tập cộng đồng trong hệ thống GDTX
TTHTCĐ là mô hình GDTX, là cơ sở giáo dục tại một cộng đồng xã,
phường để cung ứng các cơ hội học tập nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho nhân dân, phát triển nguồn nhân lực phục vụ triển khai KT - XH bền
vững ở cộng đồng dân cư địa phương. Sự ra đời của các TTHTCÐ đã có tác
dụng rất lớn trong việc hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển cộng đồng, trong
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho địa phương.
TTHTCĐ được xem là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất trong
việc thực hiện “Giáo dục cho mọi người” và “Mọi người cho giáo dục”. Ðây
cũng là mô hình GDTX và phát triển cộng đồng phù hợp với điều kiện KT-
XH ở nước ta.
Phát triển GDTX, phát triển giáo dục cộng đồng là một trong những tư
tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Trước đây, với cách nhìn hạn hẹp, khi nói tới giáo dục, người ta chỉ
nghĩ đến “giáo dục chính quy” và coi nhẹ “giáo dục không chính quy”. Trên
29
thực tế “giáo dục chính quy” chỉ chiếm 20% thời gian học tập của một người.
Giáo dục chính quy vẫn là một bộ phận quan trọng của việc học tập suốt đời.
Nhưng chính các hệ thống giáo dục không chính quy và phi chính quy mới
chủ yếu tạo nên kinh nghiệm học tập của người lớn.
Các TTHTCĐ ra đời, trước hết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người trong cộng đồng tại các xã, phường được học tập, được trang bị kiến
thức nhiều mặt góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội; tạo điều kiện để các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương trực tiếp phổ biến chính sách, pháp luật và chuyển giao kiến thức khoa
học kỹ thuật,… một cách trực tiếp, rộng rãi và nhanh nhất đến người lao động.
TTHTCĐ góp phần quan trọng, trực tiếp hình thành và nâng cao kỹ
năng lao động cho người dân. Ở TTHTCĐ, người dân có thể được hình thành
và nâng cao kỹ năng lao động của mình thông qua các lớp tập huấn, học tập
những người sản xuất giỏi, những nghệ nhân đang sống ở địa phương,…
Những kỹ năng này sẽ tạo điều kiện cho người dân tăng thu nhập, góp phần
cải thiện nền kinh tế cộng đồng.
Ngoài ra, TTHTCĐ còn góp phần giảm thiểu những cản trở trong giáo
dục. Trong giáo dục, nhất là đối với giáo dục không chính quy, người học
thường phải đối mặt với những khó khăn về thời gian, không gian, tuổi tác,
tập tục, ngân sách eo hẹp…
1.3.1.2. Về cơ cấu tổ chức TTHTCĐ
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị
trấn, có thể xác định cơ cấu tổ chức, quản lý của TTHTCĐ hiện nay [15].
Công chức, viên chức ở các TTHTCĐ được bố trí theo chế độ kiêm
nhiệm, gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm GĐ trung tâm, một cán bộ lãnh
đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm PGĐ, một cán
bộ của Hội Khuyến học là thành viên. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ này được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
30
Giám đốc TTHTCĐ do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trên cơ
sở đề nghị của UBND cấp xã, là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của
trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về
mọi hoạt động của trung tâm. Giám đốc TTHTCĐ có những nhiệm vụ và
quyền hạn đã được quy định ở Điều 12, Chương II trong Quy chế 09 [15]:
Phó giám đốc TTHTCĐ do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo
đề nghị của Giám đốc TTHTCĐ và có những nhiệm vụ và quyền hạn: Giúp
việc cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trung
tâm. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám
đốc để điều hành hoạt động TTHTCĐ.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của TTHTCĐ
Trong Quy chế hoạt động của TTHTCĐ cấp xã, phường [15] đã ghi rõ,
song chúng tôi sắp xếp lại:
- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình
thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác XMC và giáo dục tiếp sau khi
biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải
thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương,
phòng chống tệ nạn xã hội.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, chỉ có thể thực hiện các “nhiệm vụ” này thông qua các hoạt
động của TTHTCĐ.
1.3.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng
1.3.2.1. Các chức năng của TTHTCĐ
Theo Phạm Tất Dong [28] các chức năng cơ bản của TTHTCĐ gồm:
31
a. Chức năng giáo dục và huấn luyện:
- Đây là chức năng quan trọng nhất của TTHTCĐ, nhằm tạo cơ hội học
tập cho mọi người trong cộng đồng, nhất là người lao động, những người yếm
thế như: nghèo đói, người không có điều kiện đi học…
Sau khi khảo sát nhu cầu học tập của nhân dân, TTHTCĐ xây dựng kế
hoạch học tập phù hợp với người học thông qua những chương trình sau:
+ Xoá mù chữ cho thanh niên và người lớn, tổ chức các lớp học tình
thương cho trẻ em thất học. Các chương trình tương đương (giáo dục bổ túc
tiểu học, trung học cơ sở).
+ TTHTCĐ dạy nghề ngắn hạn, tập huấn về kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ… hình thành và nâng cao kỹ năng lao động cho người dân hình thành và
nâng cao kỹ năng lao động của mình thông qua các lớp tập huấn, học tập
những người sản xuất giỏi, những nghệ nhân đang sống ở địa phương; qua
các phương tiện giáo dục hoặc qua những việc làm thực tế hàng ngày. Những
kỹ năng này sẽ tạo điều kiện cho nhân dân tăng thu nhập, góp phần cải thiện
nền kinh tế cộng đồng.
+ Các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống (chuyên đề về sức
khoẻ, dinh dưỡng, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, pháp luật, nấu ăn, cắm hoa, thêu, vẽ…).
Để thực hiện hiệu quả những chương trình trên và phát huy chức năng
giáo dục và huấn luyện, Giám đốc TTHTCĐ phải phối hợp với Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông v.v… để tiến hành các bài giảng, các
chuyên đề khoa học và ứng dụng công nghệ,… đáp ứng nhu cầu “cần gì học
nấy” của nhân dân.
b. Chức năng thông tin và tư vấn:
Nhu cầu thông tin và cách thức tìm kiếm thông tin của nhân dân là rất
đa dạng. TTHTCĐ phải dựa vào đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, khoa
học, kỹ thuật ở địa phương hoặc nhờ sự giúp đỡ của những chuyên gia ở gần
TTHTCĐ.
32
Những vấn đề bình thường mà người dân cần được trung tâm tư vấn là
bảo vệ sức khoẻ, chữa bệnh, cách dùng thuốc, tìm kiếm việc làm, giá cả thị
trường, tín dụng, hôn nhân - gia đình, chăn nuôi, trồng trọt.
Các hình thức cung cấp thông tin rất đa dạng, như: Tổ chức giới
thiệu sách; thông tin qua các hoạt động tập thể; sử dụng hệ thống truyền
thanh của xã, phường; bảng tin bảng tin ở TTHTCĐ, nhà văn hóa khu,…
c. Chức năng phát triển cộng đồng:
Thực hiện chức năng này, TTHTCĐ thường tổ chức các hoạt động như:
Biểu diễn thể dục, thi đấu thể thao, luyện tập dưỡng sinh; tổ chức trao đổi, mạn
đàm về công việc; tổ chức nói chuyện theo các chủ đề; xem chiếu bóng, băng
video, phim đèn chiếu; dịch vụ khám chữa bệnh; hỗ trợ các dự án đang triển khai
ở địa phương, v.v…
TTHTCĐ hỗ trợ các chương trình, dự án triển khai tại địa phương:
chương trình xoá đói giảm nghèo, dự án cho vay vốn với lãi suất thấp để sản
xuất nhỏ; chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình dân số kế hoạch
hoá gia đình; chương trình khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng; chương trình xây dựng quỹ khuyến học của xã, phường, chương trình
chống suy dinh dưỡng, chương trình tiêm chủng dự phòng…
d. Chức năng liên kết phối hợp:
Sự phối hợp trong giáo dục là rất cần thiết, bởi cán bộ trong biên chế
của Trung tâm thường rất ít, mà những vấn đề cần giáo dục lại rất đa dạng.
Rất nhiều công việc ở địa phương cần được tiến hành với sự liên kết hoặc
phối hợp giữa trung tâm với các tổ chức khác. Một số nội dung liên kết, phối
hợp là:
- Phối hợp với Hội khuyến học, Phòng GD&ĐT trong điều tra, phân
tích, đánh giá nhu cầu học tập của nhân dân và tổ chức các nội dung học tập;
- Khuyến khích sự vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội vào giám
sát, theo dõi công tác tổ chức, quản lý các hoạt động của trung tâm;
33
- Liên kết giữa TTHTCĐ ở địa phương này với TTHTCĐ, TTGDTX ở
địa phương khác triển khai thực hiện và rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động;…
Với những quy định về “Nhiệm vụ của TTHTCĐ” trong Quy chế 09/
2008, chúng tôi đề nghị bổ sung thêm hai chức năng quan trọng nữa, đó là:
e.“Chức năng quảng bá, vận động, thu hút người dân đến với TTHTCĐ”.
Các TTHTCĐ là các cơ sở học tập theo nhu cầu của người dân trong
cộng đồng cấp xã, phường, song do tính chất đặc thù của nó, không thể chỉ
chờ đợi người dân đến mà cần tuyên truyền, vận động, quảng bá thông tin và
vận động người dân đến với TTHTCĐ để học tập, sinh hoạt văn hóa.
Để TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, cán bộ, GV của Trung tâm không
chỉ tổ chức và thực hiện các hoạt động giảng dạy, mà còn phải biết vận động,
thu hút người dân tham gia các hoạt động. Bên cạnh đó, cần có sự chung tay
của chính quyền cơ sở, các đoàn thể và tổ chức xã hội trên địa bàn.
g. “Chức năng xây dựng, phát triển TTHTCĐ” thành một cơ sở GDTX đáp
ứng nhu cầu NNL địa phương.
Đây là chức năng thực hiện một trong các nhiệm vụ quan trọng đã
được quy định trong Quy chế 09 “Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang
thiết bị của trung tâm theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, chúng tôi xác
định nhiệm vụ trên đây chỉ là một trong các nội hàm của chức năng “xây
dựng, phát triển TTHTCĐ” thành một cơ sở GDTX đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương.
Như vậy, TTHTCĐ có sáu chức năng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu, điều
kiện và tình hình cụ thể của từng địa phương, từng cộng đồng mà TTHTCĐ
có thể tập trung thực hiện một số chức năng này, hay một số chức năng khác
một cách linh hoạt.
Nghiên cứu và chỉ ra đầy đủ, rõ ràng các chức năng của TTHTCĐ là cơ
sở lý luận cho việc xác định các hoạt động của TTHTCĐ, từ đó xác định nội
dung quản lý hoạt động của TTHTCĐ.
34
1.3.2.2. Quản lý nhà nước đối với TTHTCĐ
Ở góc độ chuyên sâu, cần phân biệt các thuật ngữ “Quản lý hoạt động
của TTHTCĐ” với “Quản lý TTHTCĐ”.
Theo nghĩa khái quát “Quản lý TTHTCĐ” thường dùng đồng nghĩa với
thuật ngữ “Quản lý nhà nước đối với TTHTCĐ”, với tư cách là quản lý nhà
nước đối với một cơ sở GD&ĐT.
Luật giáo dục (sửa đổi, 2009), Chương VII, Điều 99 đã ghi rõ các nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục. Tuy nhiên, đó là những nội dung quản lý
chung, ở cấp vĩ mô.
Trong Quy chế 09 đã ghi rõ (Điều 6): TTHTCĐ do UBND cấp xã quản
lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng GD&ĐT.
Và Điều 12 đã xác định nội dung quản lý TTHTCĐ trong quy định chức trách
của Giám đốc TTHTCĐ, với tư cách là chủ thể quản lý. Giám đốc TTHTCĐ
là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm”,
với các nội dung chủ yếu:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của TTHTCĐ theo
Điều 4 của Quy chế này;
b) Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các
hoạt động của TTHTCĐ;
c) Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát
triển các hoạt động của TTHTCĐ;
d) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của TTHTCĐ
đ) Xây dựng nội quy hoạt động của TTHTCĐ;
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của
TTHTCĐ với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
(Điều 4 của Quy chế: quy định 4 nhiệm vụ của TTHTCĐ)
Giám đốc TTHTCĐ là đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với
TTHTCĐ, đó là hoạt động chuyên biệt của chủ thể quản lý (Giám đốc, ban
35
giám đốc) thực hiện các chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của
trung tâm nhằm thực hiện các nhiệm vụ của TTHTCĐ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
Như vậy, Giám đốc TTHTCĐ vừa là người trực tiếp thực thi chức trách
quản lý nhà nước đối với TTHTCĐ, vừa là chủ thể quản lý các hoạt động của
TTHTCĐ.
1.3.3. Nguồn lực của trung tâm học tập cộng đồng
Theo các nghiên cứu của tác giả Ngô Quang Sơn [86], của Hội khuyến
học [65], [67],… có thể xác định nguồn lực của TTHTCĐ trên tất cả các mặt:
nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin.
- Về nhân lực: Bộ máy tổ chức: Mỗi TTHTCĐ có một Ban GĐ gồm đại
diện lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của xã, phường,
thị trấn; đại diện giáo viên, học viên (khoảng trên 10 người) do UBND quận,
huyện ra quyết định thành lập.
Giáo viên, hướng dẫn viên: Gồm những người có trình độ, chuyên môn
kỹ thuật của các ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, huyện, tỉnh, xã; đội ngũ
cán bộ, kỹ sư, bộ đội, giáo viên đã nghỉ hưu, các cụ cao tuổi, các cựu chiến
binh, lão thành cách mạng, các nghệ nhân, người lao động giỏi ở các cơ sở
sản xuất, giáo viên các trung tâm GDTX, các trường tiểu học, THCS, THPT,
các trường Đại học, Cao đẳng … và những người khác ở địa phương.
- Về vật lực: có thể tận dụng ngay mặt bằng sẵn có ở địa phương như
phòng họp của UBND xã, phường, trụ sở thôn, đình làng, nhà văn hoá, nhà
bưu điện… trang thiết bị như bàn ghế, loa, đài của chính quyền, đoàn thể ở
địa phương; Có thể mượn, tận dụng cơ sở vật chất của các trường học trong
những ngày nghỉ,…
- Về tài lực: Một nguồn lực rất quan trọng để thành lập và duy trì hoạt
động của TTHTCĐ đó là nguồn kinh phí. Nguồn tài chính để tu bổ cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo
viên, tổ chức các hoạt động của trung tâm được lấy từ các nguồn.
36
Tài chính của TTHTCĐ bao gồm: Ngân sách nhà nước hỗ trợ; Kinh phí
huy động từ các nguồn khác; Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế -
xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, các đoàn thể trong và
ngoài nước (nếu có),…
Ngân sách xã, phường, thị trấn hằng năm được Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn thông qua dành một phần để chi cho TTHTCĐ.
- Về thông tin: Một nguồn lực không thể thiếu trong TTHTCĐ là thông
tin. Các thông tin này có thể tìm kiếm, khai thác ở Internet để phục vụ cho
cộng đồng. Ngoài ra, qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát
thanh, đài truyền hình, báo chí cũng có thể khai thác những gương điển hình
tiên tiến, những bài học về nâng cao chất lượng cuộc sống, các tin tức về
chính trị, xã hội...
1.4. Một số lý luận về quản lý hoạt động TTHTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực địa phương
1.4.1. Mục tiêu và nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.4.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương
Phát triển và nâng cao chất lượng NNL là điều kiện và tiền đề để thực
hiện CNH, HĐH đất nước và của từng địa phương. Quản lý phát triển NNL
nói chung, trong đó có vấn đề đào tạo NNL nói riêng là chủ trương lớn, là
quốc sách của Đảng và Nhà nước ta, đòi hỏi các nhà nghiên cứu đưa ra được
những giải pháp phù hợp với nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Mục tiêu phát triển NNL theo nghĩa chung là đào tạo, sử dụng và tạo
môi trường phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển NNL
của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia và của từng địa phương
cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng NNL, đồng thời phát triển năng lực nghề
nghiệp và cơ hội phát triển của người lao động.
Ở cấp độ một địa phương, mục tiêu phát triển NNL xét cho cùng là xây
dựng một NNL hợp lý về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn và chất
37
lượng lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và của các
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Đặc biệt, tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ nhân lực đảm bảo chất lượng trong một số lĩnh vực then chốt, tạo môi
trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện. Đồng thời, mục tiêu phát triển
NNL còn giúp người lao động nắm vững và thực hiện công việc, nghề nghiệp
của mình có hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của họ đối với các yêu cầu của công việc và của người sử
dụng lao động. Mục tiêu quản lý hoạt động của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu
NNL là thực hiện quản lý toàn diện các lĩnh vực:
Đào tạo bồi dưỡng lao động của địa phương có kỹ năng sống phù hợp
với cộng đồng.
Đào tạo nghề nhằm đáp ứng nguồn nhân lực theo biến động của kinh tế
thị trường, cung cấp lao động theo yêu cầu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tại địa phương.
Việc trang bị kiến thức cho lao động tại địa phương như các nghề phổ
thông, các môn học cần cấp chứng chỉ theo nhu cầu của người dân (ngoại
ngữ, tin học,…).
Đáp ứng nhu cầu học tập để chuyển nghề nghiệp, tự tạo việc làm hoặc
được tuyển vào làm các doanh nghiệp tại địa phương…
Từ đó, có thể xác định mục đích đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương là thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi
trường học tập thuận lợi nhằm nâng cao trình độ, phát triển năng lực người
lao động và cung ứng một NNL đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế- xã hội
của một địa phương về các mặt cơ cấu nhân lực, số lượng, chất lượng và hiệu
quả sử dụng NNL thông qua các hoạt động một cơ sở đào tạo, hay một hệ
thống GD&ĐT trên địa bàn.
38
1.4.1.2. Nội dung quản lý đào tạo phát triển nguồn nhân lực
NNL chỉ có thể được phát huy có hiệu quả nếu được hình thành, tồn tại
và phát triển dựa trên quy mô hợp lý cả về cơ cấu nhân lực, số lượng người
lao động và chất lượng nhân lực.
Lý luận quản lý phát triển NNL (theo Trần Khánh Đức [49], ….) xác
định 3 lĩnh vực chủ yếu của phát triển NNL và quản lý phát triển NNL, trong
đó có đào tạo, bồi dưỡng NNL.
Phát triển
nguồn nhân lực
Sử dụng
Môi trường nguồn nhân lực
nguồn nhân lực
nguồn nhân lực
- Tuyển dụng
- Giáo dục - đào tạo
- Sàng lọc
- Bồi dưỡng
- Bố trí, đánh giá
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục vụ
- Đãi ngộ
- Mở rộng chủng loại việc làm - Mở rộng quy mô việc làm - Phát triển tổ chức
Đào tạo
Hình 1.3: Phát triển nguồn nhân lực
Trong các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực, Luận án chỉ
tập trung vào phân tích lĩnh vực cơ bản có liên quan trực tiếp đến chức năng
và nhiệm vụ của TTHTCĐ là Đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nâng cao
chất lượng NNL (trình độ học vấn, sức khoẻ, văn hoá - đạo đức, tác phong
nghề nghiệp…),…
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực địa phương (đào tạo tại chỗ), nâng tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ khác nhau,... nhằm đảm bảo cơ cấu
ngành nghề, số lượng nhân công, nâng cao chất lượng nhân lực và tăng cường
hiệu quả NNL địa phương, tiếp tục mở rộng quy mô các cấp, bậc học và trình
39
độ đào tạo phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu
NNL địa phương.
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng NNL trong cộng đồng trước tiên là
nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật theo nhu
cầu đa dạng của người lao động trên địa bàn nhằm thích ứng sự thay đổi và sự
chuyển dịch kinh tế- xã hội. Trong đó trình độ học vấn là cơ sở để đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp của người lao động và hình thành nhân cách, lối sống ở mỗi
người. Nâng cao chất lượng NNL địa phương liên quan đến nhiều lĩnh vực
như đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, trình độ lao động và việc làm
gắn với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác
trong cộng đồng.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực địa phương
1.4.2.1. Các hoạt động TTHTCĐ
Luận án đã xác định khái niệm “Quản lý hoạt động của TTHTCĐ”
Quản lý hoạt động của TTHTCĐ là thực hiện chức năng lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý huy động các nguồn lực đảm bảo
thực thi hiệu quả các hoạt động của TTHTCĐ nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm
vụ TTHTCĐ.
Đó là quản lý TTHTCĐ từ góc độ quản lý hoạt động chuyên ngành. Để
xác định rõ nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ, theo tiếp cận hoạt động, cần
xuất phát từ hoạt động của TTHTCĐ với 06 loại hình hoạt động và xuất phát
từ các chức năng quản lý giáo dục .
Như vậy, nội dung hoạt động TTHTCĐ bao gồm: Các hoạt động khảo
sát nhu cầu học tập, quảng bá, thu hút người học đến TTHTCĐ (tìm hiểu,
đánh giá nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng; tuyên truyền, vận
động người đi học, tham gia các hoạt động tại TTHTCĐ,... Các hoạt động
40
đào tạo và huấn luyện ứng dụng kĩ thuật, công nghệ (các hoạt động xóa mù
và giáo dục tiếp tục, dạy nghề ngắn hạn, tập huấn về kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ,... để nâng cao năng suất lao động); Các hoạt động văn hóa và
nâng cao dân trí (tổ chức giới thiệu sách; thông báo về các hoạt động văn
hóa - văn nghệ, thể dục- thể thao trong cộng đồng; mời chuyên gia báo cáo
chuyên đề...); Các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển cộng đồng (các hoạt
động thể dục, luyện tập dưỡng sinh; các hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh, tư
vấn du học…) Các hoạt động liên kết, phối hợp (Phối hợp với Hội khuyến
học, với Phòng GD&ĐT trong xác định nhu cầu học tập và tổ chức các nội
dung học tập; Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội trong giám sát hoạt
động của TTHTCĐ; Liên kết với các thiết chế văn hóa (nhà văn hóa thanh
tiên,...), với các TTHTCĐ ở địa phương khác,... trong triển khai, rút kinh
nghiệm tổ chức hoạt động.) Các hoạt động xây dựng, phát triển TTHTCĐ
(Vận động xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội cho TTHTCĐ;
quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTHTCĐ,…)
Các hoạt động trên có quan hệ tương hỗ, trong đó các nhiệm vụ (sứ
mệnh) của TTHTCĐ giữ vai trò định hướng cho sự vận hành và phát triển của
toàn bộ các hoạt động TTHTCĐ.
Trên cơ sở đó có thể xác định nội dung quản lý hoạt động của
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL địa phương
1.4.2.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ
Căn cứ nội dung các hoạt động và mục tiêu của quản lý TTHTCĐ đáp
ứng nhu cầu NNL địa phương, chúng tôi xác định nội dung quản lý hoạt động
TTHTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu NNL địa phương bao gồm:
a. Quản lý các hoạt động khảo sát nhu cầu học tập của người dân
trong cộng đồng và quảng bá, thu hút người học đến TTHTCĐ
Trong đó, trọng tâm là quản lý hoạt động khảo sát nắm rõ nhu cầu lao
động tại địa phương, đánh giá đúng nhu cầu học tập của họ.
41
TTHTCĐ là nơi tiến hành các hoạt động GDTX với mục đích đáp ứng
những nhu cầu học tập cụ thể của các nhóm đối tượng khác nhau; giúp cho
những người trước đây mất cơ hội học tập được bình đẳng về cơ hội học tập
trở lại. TTHTCĐ đã mở rộng cơ hội cho tất cả các đối tượng khác nhau, từ trẻ
em thất học đến người lớn chưa biết chữ, từ những công nhân, nông dân,
thanh niên không có cơ hội học tập trong nhà trường đến cả những người
đang được đào tạo chính quy cần học thêm các chương trình bổ trợ nào đó
mong muốn.
Số lượng người lao động đã qua đào tạo ở Việt Nam nói chung, ở các
địa phương nói riêng (như Hải Dương) hiện nay chiếm tỷ lệ thấp. Hầu hết
người lao động làm việc trong các xí nghiệp sản xuất công nghiệp đều xuất
thân chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và có trình độ học vấn
thấp. Thậm chí rất nhiều người lao động còn chưa nghe nói về Luật Lao động.
Sự hạn chế về trình độ nhận thức và kĩ năng lao động của người lao động đã
không đáp ứng được đòi hỏi kỹ thuật của thị trường lao động.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, sự chuyển dịch lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, mỗi loại hình dịch chuyển đều một hoặc một số loại
hình lao động thích ứng và phù hợp. Điều này đòi hỏi các TTHTCĐ phải xác
định được nhu cầu và tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu đa dạng và thay đổi
nhanh chóng của NNL và thị trường lao động.
Nhiệm vụ hàng đầu của TTHTCĐ là phải xác định, phân loại nhu cầu
học tập của người dân, ty nhiên việc xác định nhu cầu học tập của người dân
không hề đơn giản, đòi hỏi Ban GĐ và những người được giao nhiệm vụ này
cần kiên trì vận động, thuyết phục,…kết hợp với tuyên truyền, quảng bá lợi
ích của học tập để thu hút người dân đến với TTHTCĐ và tham gia.
Với TTHTCĐ rất quan trọng là xác định các nhu cầu học tập của dân
cư trong cộng đồng phải phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH của cộng
đồng, địa phương, với điều kiện, khả năng đáp ứng của Trung tâm. Trên cơ
42
sở đó, TTHTCĐ xây dựng kế hoạch, nội dung… để thực hiện việc giới
thiệu các chương trình, định hướng nhu cầu học tập của người dân theo
các nhu cầu đã được lựa chọn.
Định hướng nhu cầu học tập của người dân, bao gồm các công việc
sau: Khảo sát, xác định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; dựa vào
cộng đồng (sự tham gia của người dân) lựa chọn các nhu cầu phù hợp với
mục tiêu xây dựng cộng đồng học tập phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương, với điều kiện của TT HTCĐ; tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung
chương trình giới thiệu, định hướng nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của
người dân; thẩm định đánh giá kết quả định hướng nhu cầu học tập và nghĩa
vụ học tập của người dân.
b. Quản lý các hoạt động đào tạo và huấn luyện ứng dụng kĩ thuật,
công nghệ để nâng cao học vấn và gia tăng năng suất, giá trị lao động
Đây là nhiệm vụ trung tâm và là hoạt động cơ bản của TTHTCĐ.
Trong đó, tập trung vào hai mặt: quản lý nội dung, chương trình đào tạo,
huấn luyện kĩ thuật- công nghệ tại TTHTCĐ và quản lý các lớp học, phương
thức đào tạo tại TTHTCĐ.
Trước hết, Ban giám đốc cần dựa nhu cầu học tập của người dân để xác
định và xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Nội dung học tập phải
thiết thực hiệu quả phù hợp với nhu cầu của người học tại chỗ, nhu cầu đào
tạo của địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương.
Các chương trình của TTHTCĐ là các hoạt động học tập được tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của cư dân trong cộng đồng. Tại các
cuộc hội thảo về phát triển TTHTCĐ do Bộ GD & ĐT phối hợp với khuyến
học việt nam tổ chức tại Hà Nội đã thống nhất có 4 loại chương trình
TTHTCĐ là: Chương trình học tập đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật
và thời sự; Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống;
Chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường;
Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học.
43
Cần có những nội dung, chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng
ngày càng tinh gọn, tăng cường kỹ năng thực hành, kỹ năng ứng đối thông
minh, nhanh nhạy trong những tình huống sản xuất. Yêu cầu đổi mới
chương trình, nội dung đào tạo, bổ sung, nâng cao, đào tạo lại, đào tạo
không chỉ một nghề mà một số nghề có liên quan hoặc khác nhau.
Hình thức tổ chức các hoạt động học tập rất đa dạng: các loại hình lớp
học theo cấp, lớp, như: XMC, bổ túc THCS; các lớp chuyên đề, các buổi nói
chuyện, các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, các hội thảo trao đổi
kinh nghiệm... Tổ chức học tập tại các TTHTCĐ phải đảm bảo tính đa dạng,
linh hoạt và mềm dẻo với nội dung học tập thiết thực, phù hợp với điều kiện
của đối tượng và địa phương, thủ tục học đơn giản nhưng đảm bảo nguyên tắc
quản lý nhà nước về giáo dục.
Đối với các TTHTCĐ hoạt động theo hướng phát triển NNL cần da
dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động. Cần tổ chức các lớp dạy nghề ngắn
hạn, liên kết các cơ sở, các trường nghề, để tạo nghề nhanh cho con em địa
phương phục vụ nhu cầu chuyển đổi kinh tế. Để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định
trong cơ cấu chuyển đổi nghề nghiệp hiện nay.
c. Quản lý các hoạt động văn hóa và nâng cao dân trí tại cộng đồng
Hiện nay, do nhu cầu xã hội và nhu cầu dân trí ngày càng cao, càng đa
dạng. Nếu các TTHTCĐ không nắm bắt nhu cầu văn hóa và nâng cao dân trí
thì đồng nghĩa đánh mất chức năng quan trọng là trung tâm phát triển cộng
đồng. Đó cũng là nguyên nhân nhiều TTHTCĐ mở ra mà không thu hút được
người dân.
Tiềm năng của TTHTCĐ về các hoạt động văn hóa và nâng cao dân trí
là rất lớn: tổ chức giới thiệu sách; thông báo về các hoạt động văn hóa - văn
44
nghệ, thể dục thể thao trong cộng đồng; mời chuyên gia về nói chuyện
chuyên đề...; Bên cạnh đó là các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống
(chuyên đề về sức khoẻ, dinh dưỡng, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, pháp luật, nấu ăn, cắm hoa, thêu,…).
Để cung cấp thông tin, giới thiệu nguồn tin, cách thức tiếp cận với
thông tin thường phải dựa vào đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, khoa học,
kỹ thuật ở địa phương, hoặc nhờ sự giúp đỡ của những chuyên gia ở gần
TTHTCĐ. Việc tiến hành các hoạt động này cần phối hợp với các đoàn thể,
các tổ chức chính trị- xã hội cơ sở (Hội khuyến học, Hội phụ nữ,…) đặc biệt
là với các thiết chế văn hóa sẵn có ở địa phương: Thư viện, hoặc Nhà văn hóa
thôn, Điểm bưu điện- văn hoá xã,...
d. Quản lý các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển cộng đồng
Trong thực tế đời sống kinh tế - xã hội địa phương hiện nay, dù là cộng
đồng dân cư đô thị, hay ở nông thôn TTHTCĐ hoàn toàn có thể tham gia hỗ
trợ các chương trình, dự án triển khai tại địa phương: chương trình xoá đói
giảm nghèo, dự án cho vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất nhỏ; chương trình
tiêm chủng mở rộng; chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương trình
khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng; chương trình xây dựng
quỹ khuyến học của xã, phường, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng,
chương trình tiêm chủng dự phòng…
Vì vậy quản lý TTHTCĐ về các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển
cộng đồng cần được quan tâm và khuyến khích sự tham gia của người dân,
trong đó bao gồm cả các loại hình hoạt động dịch vụ mang tính kinh doanh,
tăng thu nhập cho người dân và cả các loại hình dịch vụ xã hội mang tính
phục vụ (công ích, tình nguyện, từ thiện).
e. Quản lý các hoạt động liên kết, phối hợp vì phát triển cộng đồng.
Sự phối hợp trong GD&ĐT là rất cần thiết và một nhân tố cơ bản
quyết định thành công trong quản lý hoạt động của TTHTCĐ. Một mặt, do
45
nhu cầu học tập và những nhu cầu đào tạo nhân lực địa phương rất đa dạng.
Mặt khác, bởi cán bộ trong biên chế cơ hữu của Trung tâm thường rất ít, chủ
yếu là “cán bộ khung”. Trong đó, trung tâm là hoạt động liên kết đào tạo hai
chiều giữa TTHTCĐ và các tổ chức, doanh nghiệp địa phương, kể cả các doanh
nghiệp lớn đóng trên địa bàn.
Các TTHTCĐ đào tạo nghề cần thành lập bộ phận quan hệ với doanh
nghiệp, có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm của doanh nghiệp về trường
dạy cũng như tham gia vào xây dựng đào tạo và đánh giá học viên tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên chủ động đưa ra những dự báo về nhu cầu
NNL sát với chiến lược phát triển ở từng vị trí của đơn vị. Doanh nghiệp liên
kết với các TTHTCĐ để tư vấn chuyên sâu, hỗ trợ tư liệu giáo dục và thiết bị
nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình đào tạo.
Phối hợp đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, đào tạo
nghề cho nông dân ở các xã xây dựng mô hình nông thôn, đào tạo gắn với
việc làm và có việc làm mới sau học nghề, phát triển mạnh công nghiệp, dịch
vụ ở khu vực nông thôn để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động…
Mặt khác, để đảm bảo các hoạt động, TTHTCĐ cần chủ động trong
việc phối hợp và liên kết giữa trung tâm với các chính quyền cơ sở phòng,
ban, ngành, các đoàn thể và các lực lượng xã hội khác liên quan: Phối hợp
với Hội khuyến học, với Phòng GD&ĐT trong xác định nhu cầu học tập và tổ
chức các nội dung học tập; Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội trong
giám sát hoạt động của TTHTCĐ; Phối hợp với các TTGDTX, các TTHTCĐ ở
địa phương khác,... trong triển khai, rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động; Liên kết
với các thiết chế văn hóa (Nhà văn hóa, các Câu lạc bộ,...),...
f. Quản lý các hoạt động xây dựng, phát triển TTHTCĐ.
Trọng tâm là quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của TTHTCĐ và
quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của TTHTCĐ.
Trước hết, cần coi trọng việc hoàn thiện bộ đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ GV đồng bộ về cơ cấu đủ về số lượng và chất lượng. Đội ngũ GV, hướng
46
dẫn viên, báo cáo viên của Trung tâm chủ yếu là những người tình nguyện (kiêm
nhiệm, hợp đồng thời vụ) đến từ các ban ngành đoàn thể và các nhà trường, sẵn
sàng tự nguyện tham gia giảng dạy vì sự phát triển của cộng đồng. Đó là các cán
bộ đang công tác tại các cơ quan chuyên môn của huyện, xã; GV các trường tiểu
học, THCS tại các xã và của các TTGDTX trên địa bàn; những người sản xuất
giỏi, người có nghề “gia truyền”, nghệ nhân và thợ lành nghề,... Ban GD
TTHTCĐ cần tìm hiểu, nắm danh sách và cần vận động, tạo điều kiên, môi
trường thuận lợi đẻ họ tham gia vì cộng đồng và vì sự phát triển của Trung tâm.
Về mặt quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của TTHTCĐ
TTHTCĐ cần quản lý sử dụng tốt cơ sở vật chất sẵn có và nguồn ngân
sách hỗ trợ để phục vụ các hoạt động. Cần coi trọng việc xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực (tài chính, con người, nội dung hoạt động...) từ ngân
sách địa phương, sự hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội, cá nhân, các
chương trình dự án đầu tư hoặc do người học đóng góp,…để duy trì và phát
triển trung tâm, đặc biệt là về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các hoạt động
của TTHTCĐ.
Ngoài ra, cần hoàn thiện cơ chế chính sách đảm bảo hoạt động của
TTHTCĐ: Có chính sách hỗ trợ thu hút, khuyến khích người học, nhất là ở
những nơi người dân phải chuyển đổi nghề nghiệp, công việc do những dự án
kinh tế, xã hội gây ra.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nguồn nhân lực địa phương
1.4.3.1. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương
TTHTCĐ là một thiết chế giáo dục được tổ chức tại xã/phường/thị trấn.
Vì thế, công tác quản lý TTHTCĐ phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm chỉ
đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương.
Mặt khác, các TTHTCĐ muốn hoạt động có hiệu quả cần phải tăng cường
liên kết, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở cộng đồng. Nhờ sự liên kết,
phối hợp này mà TTHTCĐ tranh thủ được sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền
47
địa phương và sự ủng hộ của Mặt trận, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Giáo chức…
1.4.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ
Đội ngũ QLTTHTCĐ có ảnh hưởng đến công tác quản lý TTHTCĐ vì
đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng nhất. TTHTCĐ có phát triển bền vững
hay không và có hấp dẫn, cuốn hút mọi người dân bằng các hoạt động phong
phú, đa dạng hay không..., điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của
người cán bộ quản lý TTHTCĐ.
Đội ngũ cán bộ quản lý hiểu rõ đặc điểm, cơ sở vật chất, vai trò, chức
năng nhiệm vụ, thực trạng, hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ, có phương
pháp quản lý, xây dựng kế hoạch, nội dung và phương pháp giáo dục phát triển
bền vững, khai thác và sử dụng, biên soạn các tài liệu, học liệu hỗ trợ để hoạt
động TTHTCĐ theo quan điểm phát triển NNL
1.4.3.3. Đội ngũ giáo viên
ĐNGV là lực lượng lao động chủ yếu của TTHTCĐ, quyết định chất
lượng đào tạo ở TTHTCĐ. Vì thế phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo mạnh
về số lượng vững vàng trong chuyên môn, nghiệp vụ luôn là nhiệm vụ vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược của sự phát triển của TTHTCĐ.
Cần quan tâm đầu tư bồi dưỡng ĐNGV để không ngừng nâng cao về
phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có thể xây dựng
một ĐNGV nhiệt tình, đảm bảo chất lượng đào tạo NNL cho cộng đồng và là
tấm gương trong sáng có ảnh hưởng tới tinh thần và thái độ học tập, sự phát
triển tư tưởng, tình cảm và tác phong của các học viên tại TTHTCĐ.
1.4.3.4. Nhu cầu học tập và sự tham gia một cách tự nguyện của người dân
TTHTCĐ chỉ có thể được xây dựng, duy trì sự tồn tại và phát triển bền
vững khi có sự tham gia một cách tự nguyện của cộng đồng mà trước hết là
của người học vào tất cả các giai đoạn của việc thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án. Sự tham gia này không chỉ tạo điều kiện để huy động nguồn lực,
48
chia sẻ trách nhiệm, tạo lập ý thức làm chủ mà còn nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý TTHTCĐ.
Việc học tập ở các TTHTCĐ mang tính tự nguyện rất cao. Người dân
tham gia các chương trình, các hoạt động của TTHTCĐ xuất phát từ lòng hiếu
học, từ mong muốn có thêm kiến thức để áp dụng vào công việc sản xuất
hàng ngày của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì thế, việc
phát huy tinh thần hiếu học và duy trì nhu cầu học tập thường xuyên của
người dân là nhân tố không thể thiếu được đối với công tác quản lý TTHTCĐ.
1.4.3.5. Nguồn lực của cộng đồng
Nguồn tài chính để tu bổ cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tài liệu
học tập, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, tổ chức các hoạt động của
TTHTCĐ được lấy từ các nguồn ngân sách xã, phường hằng năm được Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định. Trên thực tế, nguồn lực cho
TTHTCĐ còn rất hạn chế và ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động của
TTHTCĐ. Ở một số ít TTHTCĐ có hoạt động hiệu quả, chủ yếu nguồn lực
được huy động từ cộng đồng, từ sự đóng góp từ lòng hảo tâm của các cá nhân.
Kết luận chương 1
Tổng quan các nghiên cứu về TTHTCĐ trong những năm gần đây cho
thấy các nhà khoa học khảng định sự cần thiết duy trì và nâng cao chất lượng
các hoạt động của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong
cộng đồng; Tuy nhiên Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên
cứu thật sâu sắc, toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động của TTHTCĐ đáp
ứng nhu cầu NNL cho địa phương. Tổng quan đã làm rõ được quá trình
nghiên cứu phát triển mô hình TTHTCĐ như một thiết chế giáo dục cộng
đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng và đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực địa phương, làm rõ cơ sở lý luận và góp phần phát
triển lý luận quản lý hoạt động TTHTCĐ theo tiếp cận hoạt động và tiếp cận
phát triển NNL.
49
Trong chương 1, luận án đã xây dựng được các khái niệm cơ bản của
vấn đề quản lý, quản lý hoạt động của TTHTCĐ. Xác định khái niệm nguồn
nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu nguồn nhân lực. Đồng thời
tiếp cận phân tích nội dung các quan điểm để làm cơ sở xác định nội dung
quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển NNL và theo tiếp cận
hoạt động.
Tác giả đã bước đầu đưa ra nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp
ứng nhu cầu phát triển NNL và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
phát triển TTHTCĐ bao gồm Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương; Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ; Đội ngũ giáo viên;
Nhu cầu học tập và sự tham gia một cách tự nguyện của người dân; Nguồn
lực của cộng đồng.
Đồng thời chỉ ra khả năng vận dụng trong quản lý hoạt động của các
TTHTCĐ, bao gồm cả khả năng vận dụng cho việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của TTHTCĐ, cũng như để so sánh các TTHTCĐ theo từng loại hình
hoạt động. Các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài luôn tác động qua
lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản lý của mỗi trung tâm. Đây là những cơ sở
lý luận quan trọng giúp đi sâu giải quyết những nội dung cơ bản của Chương 2
và Chương 3.
50
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của TTHTCĐ ở Việt Nam có thể nói
là được phân chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất từ năm 1999 (15 TTHTCĐ) tới năm 2007 (8359
TTHTCĐ): Các TTHTCĐ được thành lập bởi quyết định của UBND các xã,
phường, thị trấn. Các Trung tâm tự xây dựng quy chế hoạt động. Nhìn chung
trong giai đoạn này, các TTHTCĐ hoạt động rất khó khăn bởi thiếu những
quy định, quy chế mang tính pháp lý cao định hướng hoạt động và cũng bởi
vậy việc đầu tư nguồn kinh phí cũng bị hạn chế rất nhiều.
Giai đoạn thứ 2, từ năm 2008 tới nay. Ngày 24/3/2008, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã có Quyết định số 9/2008/QĐ- BGD&ĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của TTHTCĐ xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở này, các
TTHTCĐ trong cả nước đều được kiện toàn và tái thành lập theo hướng dẫn
trong quy chế. Bên cạnh đó, ngày 27/10/2008 Bộ Tài Chính đã có Thông tư
96/2008/TT-BTC hướng dẫn về việc cấp kinh phí hỗ trợ ban đầu cho các
TTHTCĐ cũng như chế độ phụ cấp cho thành viên Ban Giám đốc các
TTHTCĐ. Vừa có các hướng dẫn mang tính pháp lý cụ thể, rõ rệt, vừa được
hỗ trợ kinh phí ban đầu, nên trong giai đoạn này, các TTHTCĐ hoạt động có
nề nếp, quy củ, khởi sắc và hiệu quả hơn.
Đến nay có một số tỉnh được đánh giá là địa phương phát triển mạnh
TTHTCĐ như: Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, Hà Nam, Hà Nội, Bắc
Ninh, Bắc Cạn, Nam Định, Phú Thọ, Lai Châu, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Hưng
51
Yên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Khánh Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh… Một
số tỉnh ngay từ năm 2005 đã đạt 100 số xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ như;
Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương….Tới 2010 đã có 38 tỉnh, thành
phố (chiếm 60,3%) trong số 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đạt 100% số xã,
phường, thị trấn có TTHTCĐ, đến tháng 5 năm 2011 cả nước có 10.696
TTHTCĐ chiếm tỉ lệ 96,27% so với tổng số 11.110 xã, phường, thị trấn. Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo trong
giai đoạn 2001-2010, Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người
giai đoạn 2003-2015 và phê duyệt Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010” trong đó đề ra kế hoạch quốc gia đến năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80%
số xã, phường, thị trấn thành lập được TTHTCĐ. Đến năm 2015 cả nước có
11038 trung tâm học tập cộng đồng đạt 99,4%.
Đặc biệt, một số tỉnh, thành phố đạt 100% số xã, phường, thị trấn có
TTHTCĐ (Thái Bình, Ninh Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Nam Định, Vĩnh Phúc,
TP Đà Nẵng, Hải Dương, Đồng Tháp...).
2.1.2. Kết quả đạt được
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTCĐ trong cả nước, Sau 15 năm
phát triển, hệ thống TTHTCĐ đã tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng và
ngày càng phong phú về nội dung và hình thức phục vụ giáo dục người lớn tại
cộng động. Tổng kết về hoạt động, đến nay có thể khẳng định những tác dụng
tích cực của hệ thống giáo dục này như sau:
2.1.2.1 Về sự tăng trưởng
Có thể nói chỉ từ năm 2008 các TTHTCĐ mới chính thức phát triển
nhờ sự ra đời “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ xã, phường, thị
trấn” (ban hành theo Quyết định số 9/2008/QĐ- BGD&ĐT).
52
Trên cơ sở này, từ sau năm 2008 các TTHTCĐ trong cả nước đều được
kiện toàn và tái thành lập theo hướng dẫn trong quy chế. Từ những năm 2011-
2012, các TTHTCĐ hoạt động có nề nếp và hiệu quả hơn. Đặc biệt, đến năm
2015 cả nước có 11.038 TTHTCĐ cấp xã, đạt 99,4%.
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTCĐ trong cả nước, Sau 15 năm
phát triển, hệ thống TTHTCĐ đã tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng và
ngày càng phong phú về nội dung và hình thức phục vụ giáo dục người lớn tại
cộng động. Tổng kết về hoạt động, đến nay có thể khẳng định những tác dụng
tích cực của hệ thống giáo dục này như sau:
Bảng 2.1. Số lượng TTHTCĐ ở nước ta hiện nay
Tỷ lệ % số xã, phường, Số người được học Năm Số TTHTCĐ thị trấn có TTHTCĐ tập bồi dưỡng
1999 15 0,14 449.554
2001 78 0,70 351.022
2002 680 6,12 716.862
2003 2.588 23,2 1.355.181
2005 4.783 43,1 2.698.616
2006 7.384 66,5 6.297.194
2007 8.359 75,3 10.217.048
2011 10.428 93,9 11.285.450
2012 10.826 97,5 11.992.732
2013 10.877 97,9 13.598.416
2014 10.994 99,0 18.689.009
2015 11.038 99,4 18.751.777
Kết quả cho thấy, các trung tâm đã tổ chức được nhiều hoạt động đáp
ứng nhu cầu của dân và các vấn đề cấp bách của cộng đồng. Các hoạt động
của các trung tâm đã được đánh giá cao và rất thiết thực đối với người dân.
53
Chẳng hạn các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất và các chuyên đề về sức
khỏe, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, chuyên đề về dinh
dưỡng, các lớp xóa mù chữ và sau xóa mù chữ là thiết thực, rất bổ ích và rất
cần thiết với bà con. Riêng các hoạt động thư viện chưa được đánh giá cao,
bởi vì thư viện còn nghèo về số lượng và chất lượng sách báo.
Qua điều tra ý kiến của các nhà lãnh đạo xã, huyện và các ban ngành
đoàn thể cho thấy: Các TTHTCÐ đã hoạt động rất hiệu quả. Trước hết đây là
nơi học tập lý tưởng, là công cụ có hiệu quả trong việc tạo cơ hội học tập suốt
đời cho mọi người dân, tiến tới hình thành một xã hội học tập, nhất là những
người có nhiều thiệt thòi như: phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người dân tộc
thiểu số. Tiếp đến là vai trò của TTHTCÐ trong việc giúp các ban, ngành,
đoàn thể thực hiện các chương trình hoạt động tại cộng đồng cũng được đánh
giá cao đặc biệt các TTHTCÐ mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn,
nhưng đã tỏ ra có tác dụng lớn trong việc duy trì vốn văn hóa địa phương,
giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các làng, xã. Vai trò của trung tâm đối với
việc giúp người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cũng đã
bước đầu được khẳng định.
Hiện nay các TTHTCĐ ở Việt Nam đang hoạt động với chương trình,
nội dung hết sức phong phú và đa dạng, xuất phát từ nhu cầu của người lao
động như: Xoá mù chữ, bổ túc văn hoá tin học, ngoại ngữ, các hoạt động
chuyên đề, phổ biến thời sự, pháp luật, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật Nông, Lâm, Ngư nghiệp, hướng
nghiệp học nghề, văn nghệ, thể thao…
Hàng năm có hàng chục vạn lượt người theo học tại các TTHTCĐ về
đường lối, chính sách, pháp luật; về các chuyên đề chuyển giao khoa học kỹ
thuật; về kiến thức văn hoá, đời sống, sức khoẻ, môi trường…
TTHTCĐ ở Việt Nam đều thực hiện 6 nhóm chương trình cơ bản là:
Chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống; Chương trình tạo thu nhập;
54
Chương trình đáp ứng sở thích cá nhân; Chương trình hướng tới tương lai;
Chương trình xoá mù chữ và sau xoá mù chữ; Chương trình bổ túc văn hoá.
Việc cập nhật kiến thức và kỹ năng lao động kỹ thuật cho người dân,
giúp họ tiếp cận với những công nghệ sản xuất mới, mang lại cho họ những
thông tin cần thiết để thay đổi cách nghĩ, cách làm theo truyền thống... đã
thực sự có tác dụng xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư, nhất là
những cộng đồng trong lĩnh vực “tam nông” (nông nghiệp, nông thôn, nông
dân). Những chuyên đề, những lớp tập huấn, những cuộc mạn đàm về kỹ
thuật liên hoàn VAC (vườn, ao, chuồng) về nuôi ba ba, cá sấu, ngan Pháp, gà
siêu thịt..., về trồng hoa, trồng tiêu, làm nấm...; về quản lý trang trại, chống
sâu bệnh cho cây trồng, đề phòng dịch cúm gia cầm... đã giúp cho không ít
nông dân đói nghèo trở thành triệu phú, thậm chí là tỷ phú.
Những lớp học xoá mù chữ và bổ túc sau khi xoá mù chữ, những lớp học
bổ túc TH và THCS, những lớp chuyên đề về pháp luật, vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ sức khoẻ, những khoá dạy nghề ngắn hạn đã giúp cho người dân không rơi
vào tình trạng mù chữ lại (tái mù) và góp phần không nhỏ vào phổ cấp giáo dục
cho người lớn. Với trẻ em đã thực hiện nghĩa vụ phổ cập giáo dục TH hay THCS
mà không có điều kiện theo học các trường chính quy thì nhờ học tập ở
TTHTCĐ mà củng cố được kết quả phổ cập giáo dục của mình.
Nhiều TTHTCĐ đã giúp cho người lao động được học nghề là cơ sở
giáo dục có tác dụng giúp cho nhiều người dân thoát cảnh “mù nghề”, “mù
máy tính”, góp phần tích cực vào việc tăng tỉ lệ người được đào tạo nghề
trong xã hội. Hàng chục vạn người chưa qua quá trình đào tạo nghề đã được
học nghề ngắn hạn mà tăng thu nhập hàng năm. Nhiều người đã có nghề, nay
được học thêm nghề mới đã có những thay đổi trong cách thức làm ăn, thích
ứng được với cơ chế thị trường.
Việc nâng cao nhận thức cho người dân về hiến pháp và pháp luật, về
bảo vệ môi trường sống, về chăm sóc khoẻ cộng đồng, về ý thức học tập
55
thường xuyên, về những chính sách của Nhà nước... đã từng bước xây dựng
lối sống có văn hoá trong cộng đồng, làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau
thông qua các buổi học tập, mạn đàm, trao đổi ý kiến, tạo được sự đồng thuận
của nhân dân trước những chủ trương của Đảng. Chính những kết quả này đã
làm cho những cộng đồng dân cư có sự ổn định chính trị, tạo nên không khí
tâm lý và không khí đạo đức tốt đẹp, hình thành nên những cộng đồng văn
hoá, cộng đồng khuyến học v.v...
Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, rất nhiều TTHTCĐ đã tích cực
thúc đẩy các cuộc vận động trong nhân dân “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá trên địa bàn dân cư”, “Toàn dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”,
“Toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập”.
2.1.2.2 Về quản lý các hoạt động của TTHTCĐ
Tổng kết về hoạt động TTHTCĐ, đến nay có thể khẳng định những tác
dụng tích cực như sau:
- Các TTHTCĐ đã tổ chức được rộng khắp và đa dạng loại hình hoạt
động. Các hoạt động của TTHTCĐ đã được đánh giá cao và có đủ tiềm năng
đáp ứng nhu cầu của dân và các vấn đề cấp bách của cộng đồng.
- Trong một báo cáo nghiên cứu thực tế (L.H.Yến,Viện khoa học giáo
dục [94], cho thấy, các hoạt động của các trung tâm đã được đánh giá cao và
rất thiết thực đối với dân. Chẳng hạn các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất và
các chuyên đề về sức khỏe (81% ý kiến được hỏi cho là rất có ích); Sau đó là
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao (77% có ý kiến cho rằng
rất bổ ích); và ít hơn, khi 52% cho rằng các buổi chuyên đề tập huấn về dinh
dưỡng là thiết thực. Thấp nhất, là việc mở các lớp xóa mù chữ và sau xóa mù
chữ (23% ý kiến đánh giá là rất cần thiết với bà con).
- Ðặc biệt, sự ra đời của các TTHTCÐ đã rất có tác dụng trong việc hỗ
trợ thực hiện các dự án ở địa phương (76%), trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân (74%) và góp phần bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
địa phương.
56
- Qua điều tra ý kiến của các nhà lãnh đạo xã, huyện và các ban ngành
đoàn thể cho thấy: Các TTHTCÐ đã hoạt động có hiệu quả. Ðiều này đã được
96% ý kiến xác định. Tiếp đến là vai trò của TTHTCÐ trong việc giúp các
ban, ngành, đoàn thể thực hiện các chương trình hoạt động tại cộng đồng cũng
được đánh giá cao (80% ý kiến được phỏng vấn) đặc biệt các TTHTCÐ mặc
dù mới hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng đã tỏ ra có tác dụng lớn trong
việc duy trì vốn văn hóa địa phương, giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các
làng, xã (80% ý kiến khẳng định). Vai trò của trung tâm đối với việc giúp
người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cũng đã bước đầu
được khẳng định với 78% ý kiến (theo L.H.Yến, TL đã dẫn).
- Kết quả khảo sát trong Luận án của tác giả Bùi Trọng Trâm cũng
khẳng định [90]:Về chuyên môn: Các TTHTCĐ nhận sự chỉ đạo của phòng
GD&ĐT và nhận sự giúp đỡ của các trung tâm giáo dục thường xuyên và
hướng nghiệp các huyện, thành phố. Đa số các TT HTCĐ đều thành lập được
4 tổ bộ môn: Thời sự chính trị; Khoa học - kỹ thuật; Văn hóa văn nghệ - thể
dục thể thao và vệ sinh môi trường; Giáo dục ngoại ngữ - Tin học.
- Về liên kết, phối hợp: Các TT HTCĐ đã chủ động phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ở trong và ngoài tỉnh để tổ chức các lớp học
về các chuyên đề: phương pháp nuôi dạy và giáo dục con cái; phòng bệnh 4
mùa; phòng chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm an toàn giao thông; xây dựng
thôn làng - gia đình văn hóa hoặc các lớp tuyên truyền, quán triệt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước cho các học viên
tham gia hay các lớp tuyên truyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập
huấn kiến thức IPM, kỹ thuật trồng cây vụ đông, nuôi trồng thủy sản, xây
dựng và tổ chức các mô hình trang trại, gia trại,… Nhiều TT HTCĐ liên kết
với các trường, cơ sở đào tạo nghề ở trong vào ngoài tỉnh mở lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho học viên.
- Tiếp đến, là vai trò của TTHTCÐ trong các hoạt động phát triển cộng
đồng cũng được đánh giá cao. Mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn,
57
nhưng các TTHTCÐ đã tỏ ra có tác dụng lớn trong việc duy trì vốn văn hóa
địa phương, giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các làng, xã. Vai trò của trung
tâm đối với việc giúp người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống
cũng đã bước đầu được khẳng định.
- Quá trình hoạt động nhiều năm qua, các TTHTCĐ ở Hải Dương
cũng đã gắn kết chặt chẽ với các thôn, làng tổ chức các hoạt động nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa- sức khỏe, bảo vệ môi trường trong cộng đồng
dân cư, xây dựng gia đình hiếu học - dòng họ khuyến học, khu dân cư tiên
tiến, làng xã văn hóa. Các trung tâm còn phối hợp tích cực với các trường tiểu
học, THCS, Hội Khuyến học các cấp bám sát địa bàn điều tra, vận động
những người ở độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi chưa hoàn thành chương trình tiểu
học, THCS theo học các lớp bổ túc văn hóa, tặng đồ dùng học tập cho học
viên, hỗ trợ một phần kinh phí cho các nhà trường tổ chức thi tốt nghiệp [90].
- Xuất phát từ nhu cầu của người lao động rất đa dạng, như: học thêm
tin học, ngoại ngữ, các hoạt động chuyên đề, phổ biến thời sự, pháp luật, chính
sách mới của Đảng và Nhà nước, chuyển giao tiến bộ KHKT, nông - lâm - ngư
nghiệp, hướng nghiệp học nghề,… Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, rất
nhiều TTHTCĐ đã tích cực thúc đẩy các cuộc vận động trong nhân dân “Toàn
dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”,… Hàng chục vạn người lao động chưa qua quá
trình đào tạo nghề đã được học nghề ngắn hạn mà nhờ đó tăng thu nhập hàng
năm. Nhiều người đã có nghề, nay được học thêm nghề mới đã có những thay
đổi trong cách thức làm ăn, thích ứng được với cơ chế thị trường.
2.1.2. Những hạn chế và khó khăn của trung tâm học tập cộng đồng
a) Để thực hiện CNH, HĐH đất nước, thì điều quan trọng là phải thực
hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Lao động nông thôn ít được đào
nghề nghiệp; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp là rất thấp do vậy các
TTHTCĐ cần chú trọng đào tạo NNL ngay tại địa phương.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhu cầu học tập, nhất là học tập để thích
ứng dịch chuyển KT-XH địa phương hiện nay (đô thị hóa, công nghiệp hóa
58
dẫn đến nông dân mất đất nông nghiệp, phải tìm việc mới) và tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập,... của người dân trong các cộng đồng còn rất lớn,
nhất là vùng nông thôn.
Tuy nhiên, hoạt động của nhiều TTHTCĐ ở vùng nông thôn còn đơn
điệu, không thu hút được người dân, ngay cả khi nhu cầu học tập là có thực.
Trả lời phỏng vấn của chúng tôi (ngày 06/5/2015), ông Vũ Văn Dũng, Phó
Chủ tịch UBND xã Phúc Thành (huyện Kim Môn) cho biết: địa phương khá
lúng túng trong triển khai hoạt động TTHTCĐ. Theo ông Dũng, vùng nông
thôn, vùng ven đô thị có trình độ dân trí thấp và có nhu cầu phổ cập kiến thức
chăn nuôi, trồng trọt nên mô hình TTHTCĐ cần phát huy chức năng, thông
qua việc mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ sản xuất nông nghiệp (giống mới, cách thức bảo vệ sâu bệnh,…), nhưng
ở rất ít Trung tâm mở các lớp học loại này. Hơn nữa, hiện nay phương tiện
truyền thông phong phú thì hẳn nhiên người dân cũng không tha thiết tìm đến
TTHTCĐ.“Cần gì học nấy, học cái đang cần, học để làm ngay là phương
châm xây dựng một xã hội học tập. Nhưng với thực tế tại địa phương, một số
thanh niên không nghề nghiệp, kinh tế gia đình khó khăn, lại thường định
hướng các em theo những nghề phù hợp với đời sống đô thị như pha chế, nấu
ăn, cắt tóc… thì chúng tôi lấy đâu cơ sở, điều kiện để tổ chức các lớp học như
thế”, ông Dũng phân trần.
b) Hoạt động của các TTHTCÐ do nhu cầu học tập, và điều kiện khả
năng của người dân trong cộng đồng quyết định. Tuy nhiên, vì đây là mô hình
giáo dục mới, nhiều lãnh đạo chính quyền cơ sở ở địa phương còn chưa hiểu
được vai trò, mục đích của TTHTCÐ, ngay cả khi người dân ở đấy có nhu cầu
rất lớn và đa dạng. Chất lượng các hoạt động của TTHTCĐ còn chưa cao, chưa
đồng bộ trong thực hiện các chức năng của trung tâm.
....Hiệu quả của các TTHTCĐ còn hạn chế, nhiều Trung tâm hoạt động
còn bị động, lúng túng trong nội dung, chương trình mở lớp, trong mối quan
59
hệ phối hợp, cơ cấu tổ chức bộ máy và yếu tố đảm bảo để duy trì hoạt động.
Theo số liệu khảo sát, phân loại năm 2013, có 53 Trung tâm hoạt động Tốt
(đạt 20,2%), 77 trung tâm đạt chất lượng Khá (đạt 29,3%), 90 trung tâm có
chất lượng trung bình (đạt 34,4%) và có 42 trung tâm xếp vào loại yếu (chiếm
16%)… Điều đó cho thấy kết quả hoạt động của TTHTCĐ còn hạn chế trong
khi người dân, người lao động rất "đói" về thông tin, về sự hiểu biết chính
sách, pháp luật, kiến thức làm kinh tế, vốn sống và kỹ năng sống... Những hạn
chế về nội dung, phương thức và chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ nêu
trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương xây dựng xã hội học tập, học tập
suốt đời cho người dân, cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên [111].
c) Công tác quản lý hoạt động tại các TTHTCĐ ở Việt Nam vẫn còn
kém về xây dựng và triển khai các kế hoạch hoạt động (96).
d) Kế hoạch tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ chưa thực sự gắn với
nhu cầu lao động của người dân, thiếu những hoạt động bổ ích thu hút người
dân tham gia. Nội dung và hình thức hoạt động còn sơ sài nên sự hưởng ứng
tham gia học tập của người dân còn chưa cao. Kế hoạch hoạt động của một số
TTHTCĐ chưa được xây dựng theo phương pháp có sự tham gia của cộng
đồng bằng cách khảo sát nhu cầu của cộng đồng, thảo luận với các ban,
ngành, đoàn thể trong xã để thống nhất về nội dung, kinh phí, trách nhiệm của
các bên liên quan và cách các bên liên kết triển khai kế hoạch
e) Thiếu sự phối hợp hoạt động thường xuyên và hiệu quả giữa các cấp,
các ngành để cùng quan tâm góp phần hỗ trợ phát huy tác dụng của TTHTCĐ
như đầu tư chỉ đạo, tham gia biên soạn nội dung học tập, tài liệu học tập phù
hợp với từng đối tượng… Mặt khác, do chưa có cơ chế phối hợp, phân rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Tỉnh, huyện đến các đơn vị cơ sở nên
nhiều ngành, tổ chức xã hội chưa có trách nhiệm hỗ trợ cho các hoạt động
giáo dục cộng đồng của TTHTCĐ.
60
f) Về kinh phí hoạt động, TTHTCĐ là hình thức học tập mới được tổ
chức tại nước ta, nên chưa có danh mục để đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Hoạt động của các TTHTCĐ được duy trì chủ yếu dựa vào tinh thần trách
nhiệm của ngành GD&ĐT, của Hội Khuyến học và chính quyền địa phương
cũng như lòng nhiệt tình của người dạy và người học. Bên cạnh đó, công tác
quản lý phát triển các TTHTCĐ còn nhiều bất cập, đặc biệt về đội ngũ GV và
cơ sở vật chất (chỉ mới có 20% số các TTHTCĐ trong cả nước có trụ sở riêng),
ngân sách chi cho các hoạt động chủ yếu vẫn là sự hỗ trợ của Nhà Nước và
mức chi rất thấp.“…Mặt khác, về điều kinh phí hoạt động, các cán bộ phụ
trách TTHTCD khi trả lời phỏng vấn đều cho rằng mức kinh phí hoạt động
thấp, chỉ 20 triệu đồng/ xã/năm; cán bộ kiêm nhiệm nên thường bị quá tải, cơ
sở vật chất không có... là những nguyên nhân chính khiến TTHTCĐ hoạt
động cầm chừng, đơn điệu” (trả lời phỏng vấn của ông Vũ Văn Dũng, Phó
Chủ tịch UBND xã Phúc Thành (huyện Kinh Môn).
2.1.3. Một số bài học kinh nghiệm
Qua tổng kết quá trình phát triển của các TTHTCĐ thời gian qua,
chúng tôi có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Nhận thức của các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, đội ngũ cán
bộ trong hệ thống cơ sở giáo dục địa phương có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.
Thực tế đã chứng minh ở đâu cấp ủy và lãnh đạo chính quyền quan tâm
thì ở đó các hoạt động tại TTHTCĐ thuận lợi, góp phần thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng NNL tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Hai là: Các hoạt động giáo dục tại các TTHTCĐ cần được thực hiện
hiệu quả cao hơn. Trước hết, cần có sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của địa phương, cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở
giáo dục thuộc ngành GD&ĐT, các tổ chức quần chúng trên địa bàn từ cấp
tỉnh đến cấp cơ sở.
61
Công tác tuyên truyền, quảng bá thông tin về các hoạt động tại
TTHTCĐ phải được tổ chức thiết thực, hiệu quả đến cả cộng đồng dân cư trên
các địa bàn, tạo phong trào thi đua học hỏi, tự giác nâng cao nhận thức của
người dân vì cuộc sống của chính mình, vì lợi ích cộng đồng dân cư.
Ba là: Xây dựng mạng lưới cán bộ, công chức, giáo viên kiêm nhiệm
tham gia triển khai các hoạt động tại TTHTCĐ, đặc biệt cán bộ lãnh đạo chủ
chốt có tâm huyết, lòng nhiệt tình, đủ năng lực trong thực tiễn tổ chức, quản
lý các hoạt động của TTHTCĐ.
Kiện toàn đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có trình
độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung, nâng cao hiệu quả
hoạt động của TTHTCĐ.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ và giáo viên, chú trọng năng lực tay nghề phù hợp điều kiện TTHTCĐ ở
địa phương.
Bốn là: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết phục vụ các
hoạt động tại TTHTCĐ. Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng trang
thiết bị phục vụ học tập của người học, bảo đảm hiện đại, phù hợp trình độ
dạy và học tập, tính cập nhật thông tin trong các hoạt động của TTHTCĐ.
Năm là: Tổ chức các hoạt động tại TTHTCĐ ở vùng nông thôn có mức
thu nhập thấp thực sự hiệu quả về kinh tế- xã hội đáp ứng nhu câu NNL địa
phương còn rất khó khăn, đặc biệt về tài chính, CSVC và lực lượng tham gia.
Vì vậy cần có các giải pháp quản lý hoạt động tại các TTHTCĐ nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng nhu cầu NNL địa phương.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung thu thập thông tin thực tiễn, phân tích định tính và định
lượng (khảo sát bằng phiếu hỏi) nhằm phát hiện các vấn đề bất cập trong thực
tiễn hoạt động của các TTHTCĐ ở Hải Dương (trên địa bàn nghiên cứu) và
xác định những vấn đề cần có giải pháp tháo gỡ trong quản lý hoạt động của
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL địa phương.
62
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định phương hướng phát triển và tổng kết những bài học thực
tiễn từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động các TTHTCĐ ở Việt Nam
những năm gần đây làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng ở địa bàn nghiên
cứu là tỉnh Hải Dương.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTCĐ ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL, bao gồm:
+ Đánh giá định lượng các hoạt động TTHTCĐ ở Hải Dương và các
yếu tố tác động đến quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL.
+ Phân tích, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, để xác
lập cơ sở thực tiễn cho việc quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL.
2.2.3. Địa bàn nghiên cứu thực tiễn
Hải Dương có 265 xã, phường, thị trấn (trong đó có 24 xã miền núi), đã
thành lập được 265 TTHTCĐ (6/2016). Do điều kiện hạn chế, chúng tôi chỉ
có thể khảo sát những đại diện tiêu biểu cho từng vùng miền trong tỉnh. Các
đại diện này đều có nhiều điểm tương đồng cho các vùng miền các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng.
- Vùng đô thị loại II, đại diện T.p Hải Dương với 17 phường, 4 xã
- Vùng miền núi, đại diện huyện Kinh Môn: 3 thị trấn và 22 xã
- Vùng đồng bằng, đại diện Huyện Tứ kỳ: 1 thị trấn và 26 xã.
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động TTHĐCĐ.
- Khảo sát thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của TTHTCĐ.
Do yêu cầu của thực tế nghiên cứu, công việc khảo sát của LA được
tiến hành 2 giai đoạn.
a) Giai đoạn 1, từ tháng 6/2014 đến 3/ 2015.
Đây là là khảo sát tổng thể thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động
của các TTHTCĐ trên địa bàn.
63
Phiếu trưng cầu ý kiến: chúng tôi thiết kế “Phụ lục” 1 gồm 11 câu hỏi,
nhằm xác định nhận thức, quan điểm của cán bộ về mục tiêu, nội dung, tổ
chức hoạt động, biện pháp quản lý của TTHĐCĐ; Đánh giá các ưu điểm, hạn
chế của mô hình hoạt động TTHĐCĐ đối với việc đáp ứng nhu cầu NNL của
địa phương.
b) Giai đoạn 2, khảo sát bổ sung, từ tháng 9 và tháng 10/ 2016.
Để luận án có thêm một số kết quả nghiên cứu đầy đủ hơn và rõ ràng
hơn về mô hình hoạt động và cấu trúc hoạt động của TTHTCĐ, chúng tôi đã
khảo sát bổ sung về quản lý hoạt động của một số TTHTCĐ trong huyện
Kinh Môn. Kết quả khảo sát được thể hiện ở việc đánh giá định lượng theo
cấu trúc hoạt động của TTHTCĐ và có sự đối chiếu giữa các TTHTCĐ trên
địa bàn.
Đảm bảo cho việc đánh giá thực trạng một cách khách quan và chính
xác, trong Luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác
nhau để thu thập thông tin: điều tra anket, quan sát, phỏng vấn, phân tích sản
phẩm và sử dụng chương trình SPSS 20.0 để xử lý các số liệu, xử lý kết quả.
2.2.5. Mẫu khảo sát thực trạng
a) Khảo sát lần thứ nhất (từ 12/11/2014 đến 10/5/ 2015)
Đã phát ra 600 phiếu khảo sát (300 GV, 150 CBQL và 150 phiếu dành
cho các đối tượng các có liên quan đến hoạt động TTHTCĐ và liên quan đến
nhu cầu sử dụng lao động được đào tạo từ các TTHTCĐ tại địa phương.
Cụ thể số phiếu phát ra và thu về như sau:
- Thu được 105/ 150 phiếu phát ra từ CBQL các TTHTCĐ, bao gồm
GĐ, PGĐ, Uỷ viên thường trực và các thành viên của Ban quản lý.
- Thu được 236/ 300 phiếu phát ra từ giáo viên TTHTCĐ (gồm cả các
GV kiêm nhiệm) của 3 địa bàn, bao gồm các hướng dẫn viên, báo cáo viên,
các cán bộ phát triển cộng đồng, các nghệ nhân…
- Thu được 112/ 150 phiếu phát ra từ cán bộ lãnh đạo địa phương và
doanh nghiệp địa phương, bao gồm cấp uỷ; lãnh đạo UBND xã/phường/thị
trấn, lãnh đạo các Phòng Nông nghiệp- PTNT, Phòng Lao động-TBXH, lãnh
64
đạo Trung tâm GDTX, Chủ tịch Hội Khuyến học, BCH xã Đoàn. Trong số đó
có 36 chủ doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ,… tại địa phương.
Thực tế số phiếu thu được 453/ 600 (đạt 75,5%).
Bảng 2.2. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được
Tổng số phiếu thu về N = 453
TT Huyện/ thành/ thị
Số xã/phường (TTHTCĐ)
CBQL TTHTCĐ
GV TTHTCĐ
L.đạo địa phương & Doanh nghiệp địa phương
1 Huyện Kinh Môn
25
36
92
42
2 TP. Hải Dương
21
32
70
45
3 Huyện Tứ Kỳ
27
37
74
25
Tổng
73
105
236
112
b) Khảo sát lần thứ 2 (từ tháng 9 và tháng 10/ 2016)
Do mục đích và thời gian, đợt khảo sát lần thứ 2 chỉ tiến hành (theo
mẫu ngẫu nhiên) ở 04 TTHTCĐ huyện Kinh Môn. Đó là:
- TTHTCĐ thị trấn Kinh Môn
- TTHTCĐ xã Phúc Thành
- TTHTCĐ xã Quang Trung
- TTHTCĐ xã Thất Hùng
Đã phát ra 54 phiếu khảo sát (20 GV, 12 CBQL và 22 phiếu dành cho
các đối tượng các có liên quan đến hoạt động TTHTCĐ và liên quan đến nhu
cầu sử dụng lao động được đào tạo từ các TTHTCĐ tại địa phương.
Cụ thể số phiếu thu về /phát ra như sau:
- Thu được 11/12 phiếu phát ra từ CBQL các TTHTCĐ, bao gồm GĐ,
PGĐ, Uỷ viên thường trực và các thành viên của Ban quản lý.
- Thu được 16/20 phiếu phát ra từ giáo viên TTHTCĐ (gồm cả các GV
kiêm nhiệm) của 4 TTHTCĐ địa bàn huyện Kinh Môn, bao gồm các hướng
dẫn viên, báo cáo viên, các cán bộ phát triển cộng đồng, các nghệ nhân…
- Thu được 16/22 phiếu phát ra từ cán bộ lãnh đạo địa phương và lãnh
đạo doanh nghiệp.
Thực tế số phiếu thu được 43/54 (đạt 79,6%).
65
Bảng 2.3. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được
Tổng số phiếu thu về N = 43
TS phiếu
TT
TTHTCĐ
GV
L.đạo địa phương &
CBQL
thu về/ phát ra
TTHTCĐ
TTHTCĐ
Doanh nghiệp địa phương
1 TT Kinh Môn
11/ 14
4
5
2
2 Xã Phúc Thành
10/ 15
3
4
3
3 Xã Quang Trung
11/ 14
5
3
3
4 Xã Thất Hùng
11/ 11
4
4
3
Tổng
43/54
11
16
16
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá và giáo dục
của Hải Dương
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên và Kinh tế - xã hội
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Châu thổ sông
Hồng, có diện tích 1660,9km2 gồm có 10 huyện và thị xã và một thành phố,
trong đó có hai huyện miền núi: Kinh Môn, Chí Linh; với 265 xã, phường, thị
trấn, trong đó có 24 xã miền núi. Hiện nay, tổng số nhân khẩu toàn tỉnh hiện
là 1.735.084 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 978.541 người
(chiếm 54%). Trên địa bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn đang sản xuất,
kinh doanh như: Nam Sách, Đại An, Tân Trường, Phúc Điền, Lai Vu…
Hải Dương nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía Bắc ra cảng biển Hải Phòng,
Quảng Ninh. Trong quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội năm 2013, Hải
66
Dương được chọn là “Vùng động lực phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tập
trung giữa đô thị hạt nhân thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long,…”.
Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) giai đoạn 2011-2015
tăng bình quân 7,7%/năm, bình quân đầu người 2015 đạt 2.000 USD; chỉ số
phát triển con người (HDI) đạt 0,690. Những năm gần đây Hải Dương đã bắt
đầu chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang phát triển kinh tế công nghiệp,
dịch vụ, du lịch,... khá tốt, bước đầu đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân.
Về văn hóa - xã hội, được quan tâm đầu tư; thiết chế văn hóa, thể thao
và hạ tầng du lịch từng bước được xây dựng, nâng cấp bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có
bước phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Toàn tỉnh có 85% số gia đình văn
hoá, 75,8% số làng, khu dân cư văn hóa; 85% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
văn hoá. Công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể thao bước đầu đạt kết
quả tích cực.
Có thể nói những điều kiện trên đây là thời cơ mới và cũng là thách thức
mới đặt ra cho ngành GD&ĐT trong việc đào tạo ra NNL chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển mới của tỉnh nhà.
2.3.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo
GD&ĐT từng bước được đổi mới, chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng lên. Hải Dương là một trong ba địa phương trong cả nước hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ II sớm nhất.
Cơ sở vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn
hóa; tích cực mở rộng ngành nghề và hợp tác đào tạo, nâng cao chất lượng giáo
dục- đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
67
Song, giáo dục Hải Dương còn có những hạn chế: Đội ngũ giáo viên chưa
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên; một bộ phận giáo viên chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học.
Giáo dục thường xuyên vẫn còn gặp không ít khó khăn và bộc lộ một số mặt yếu
kém, chất lượng các TTGDTX chuyển biến chậm; sản phẩm giáo dục của các
TTGDTX còn nghèo nàn, chưa đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi của xã hội và nhu
cầu của người học; nguồn lực đáp ứng cho các TTHTCĐ hoạt động chưa tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Chất lượng đào tạo NNL chưa gắn kết
chặt chẽ với nhu cầu sử dụng, cơ cấu đào tạo NNL chưa hợp lý.
Mầm non có 307 trường (tăng 25 trường so với năm 2008). Tỉnh đã
thực hiện việc chuyển đổi 100% trường bán công sang công lập. Hiện nay có
277 trường công lập, 30 trường tư thục với 3808 nhóm, lớp. Tiểu học có 279
trường tiểu học công, với quy mô 117.501 học sinh, tăng 986 học sinh so với
năm 2008. Tỷ lệ nhập học luôn đạt gần 100%. Mạng lưới trường lớp được
phân bố đều trên các xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho các em
đến trường. THCS có 272 trường , giảm 01 trường so với năm 2008 do thực
hiện việc sát nhập với 92.549 học sinh, giảm 17.671 học sinh so với năm
2008 do dân số giảm. Trung học phổ thông tính đến năm học 2012-2013, toàn
tỉnh có 54 trường THTP, trung bình mỗi huyện có 4-5 trường với tổng số
55.308 học sinh. Giáo dục thường xuyên có 13 trung tâm bao gồm 12 trung
tâm huyện, thị xã, thành phố (2 trung tâm gồm 3 chức năng GDTX-HN-DN)
và 01 trung tâm tỉnh; 265 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt công tác xóa mù chữ, đáp ứng các nhu cầu về học tập thường
xuyên, nâng cao hiểu biết của người dân và tổ chức được nhiều lớp đào tạo,
liên kết đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nâng chuẩn, đào tạo lại đội ngũ cán
68
bộ công chức, viên chức. Giáo dục chuyên nghiệp có 12 trường chuyên
nghiệp, tăng 01 trường so với năm 2008 (thành lập mới 01 trường đại học, 02
trường cao đẳng được nâng cấp lên đại học. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 4
trường đại học, 4 trường cao đẳng, 4 trường TCCN với quy mô gần 40.000
học sinh, sinh viên và liên tục tăng theo năm.
2.3.1.3 Dân số và cơ cấu dân cư
Tại thời điểm điều tra 1/4/2009, tổng số nhân khẩu toàn tỉnh Hải
Dương là 1.705.059 người, chiếm 2% dân số cả nước. Trong đó nam chiếm
48,9%, nữ chiếm 51,1%, nhân khẩu thành thị chiếm 19,1%, nhân khẩu nông
thôn chiếm 80,9%. Qua 2 lần tổng điều tra dân số (1999 - 2009), dân số Hải
Dương tăng thêm 52.686 người, bình quân mỗi năm tăng 0,3%. Tỷ lệ này
tăng thấp hơn so với cả nước và vùng đồng bằng Sông Hồng và giảm mạnh so
với thời kỳ 10 năm trước.
Năm 2010, dân số trung bình tỉnh Hải Dương là 1.712.841 người, trong
đó dân số thành thị là 327.149 người, dân số nông thôn là 1.385.692 người, và
dân số nam là 839.326 người, dân số nữ là 873.515 người. Tốc độ tăng dân số
tự nhiên hàng năm đạt 0,31% giai đoạn 2001-2010.
Tính đến thời điểm cuối năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của
Hải Dương là 1.106.865 người. Số người trong độ tuổi lao động của Hải
Dương bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2005 tăng 2,4% và 2006 -
2010 tăng 1,1%.
Như vậy, nguồn nhân lực của Hải Dương chủ yếu biến động do tăng tự
nhiên về dân số. Hải Dương hiện có cơ cấu dân số vàng, với tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động năm 2010 là 64,6%.
69
Bảng 2.4. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
Đơn vị: người
(giai đoạn 2000-2010)
Tốc độ tăng trung bình
(%/năm)
TT
Chỉ tiêu
2001
2005
2010
2001-2005
2006-2010
1
0,27
0,27
Dân số trung bình
1.662.744 1.685.512 1.712.841
- Nam
802.543 821.687 839.326
0,47
0,35
- Nữ
860.201 863.825 873.515
0,08
0,19
- Thành thị
230.899 266.444 327.149
2,91
4,06
- Nông thôn
1.431.845 1.419.068 1.385.692
-0,18
-2,52
2
2,40
1,10
929.039 1.046.093 1.106.865
Dân số trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ so với dân số (%)
55,87
62,06
64,62
2,12
3,39
3
0,56
0,60
Lực lượng lao động làm việc
916.033 942.186 971.600
Chia theo giới tính
Nam
430.536 460.164 473.169
1,34
0,31
Nữ
485.497 482.022 498.431
-0,14
0,43
Chia theo khu vực
Thành thị
140.935 151.692 154.485
1,48
0,12
Nông thôn
775.098 790.494 817.115
0,39
0,42
Tỷ lệ so với dân số (%)
55,09
55,90
56,72
0,29
0,05
Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương
2.3.1.4. Hiện trạng nguồn nhân lực
a/ Số lượng, cơ cấu tuổi và giới của nhân lực
Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34)
có xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45-54 và
55 tuổi trở lên) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, vào thời điểm 2010, lực lượng
lao động của tỉnh Hải Dương thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao.
70
Bảng 2.5. Lao động phân theo nhóm tuổi
2006
2007
2008
2009
2010
Nhóm
Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tuổi
lượng
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
(%)
lượng
(%)
(người)
(người)
(người)
(người)
1.056.001
100
1.072.724
100
1.075.944
100
1.091.291
100
1.106.865
100
Tổng số
178.464
16,9
161.445
15,05
163.113
15,16
166.531
15,26
169.904
15,35
15-24
244.887
23,19
206.714
19,27
226.271
21,03
229.280
21,01
232.331
20,99
25-34
236.122
22,36
282.126
26,3
266.834
24,8
269.549
24,7
272.399
24,61
35-44
197.367
18,69
273.330
25,48
269.847
25,08
272.604
24,98
275.388
24,88
45-54
199.162
18,86
149.109
13,9
149.879
13,93
153.326
14,05
156.843
14,17
55 trở lên
Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Hải Dương và Báo cáo “Đánh giá tình hình phát triển kinh tế
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 – 2010; đề xuất mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp giai đoạn 2011 – 2015”
b/ Trình độ học vấn và đào tạo nghề của nhân lực: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo của Hải Dương tới năm 2010 đã đạt tới mức 40% lực lượng lao động,
tuy nhiên lao động đào tạo ở trình độ từ trung cấp nghề trở lên vẫn còn khá
thấp (chiếm khoảng 16% lực lượng lao động).
Bảng 2.6: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương
2000
2005
2009
2010
888.666
942.186
961.315
971.600
I. TỔNG SỐ (người)
II. CƠ CẤU (%)
100
100
100
100
1. Chưa qua đào tạo
77,50
71,00
62,00
60,00
2. Sơ cấp nghề
1,70
2,50
4,47
5,00
3. Công nhân kỹ thuật không bằng
15,00
17,50
18,68
19,00
4. Trung cấp nghề
2,00
2,70
4,81
5,00
5. Cao đẳng nghề
0,30
0,40
0,84
0,86
6. Trung cấp chuyên nghiệp
1,80
2,80
3,15
3,16
7. Cao đẳng
0,95
1,40
2,05
2,10
8. Đại học
1,05
2,00
3,87
4,00
9. Trên đại học
0,02
0,06
0,12
0,15
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương và ước tính của Quy hoạch
71
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
2.4.1. Thực trạng nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về quản lý hoạt
động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Dương chỉ đạo về "Phát huy sức mạnh
toàn dân, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở"; UBND các huyện, thị xã, thành
phố đã xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển TTHTCĐ phường xã. Các
Phòng giáo dục và đào tạo, Trung tâm GDTX các huyện, thị xã, thành phố đã
tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban, ngành, đoàn thể thành lập
các TTHTCĐ tại các xã, phường, Tại nhiều thôn xóm, khu dân cư đã xây
dựng được Hương ước, dòng họ hiếu học, khu dân cư văn hoá,… Dựa trên
CSVC có sẵn (như Nhà văn hoá, loa đài, bàn ghế, ...) và kinh phí hoạt động
chủ yếu là nguồn ngân sách của địa phương hỗ trợ. Ngày 28/5/2010, UBND
tỉnh Hải Dương đã có Quyết định số 1350/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí
cho mỗi TTHTCĐ hoạt động hiệu quả nhất trong thời gian vừa qua với mức
30.000.000đ/ trung tâm.
Sở GD&ĐT phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các ngành, đoàn thể
của địa phương quán triệt thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Chính phủ về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; tiếp tục thực
hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Chính phủ
(QĐ số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và Công văn
hướng dẫn triển khai của Ban chỉ đạo Quốc gia (số 822/BCĐQG-XHHT).
Công tác tổ chức chỉ đạo việc thành lập các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh
Hải Dương đã được thực hiện nghiêm túc và tích cực, mặc dù có giai đoạn
chưa có quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ. Căn cứ "Quy chế tổ
chức và hoạt động tại các TTHTCĐ cấp xã" và các văn bản hướng dẫn của
Sở, các phường, xã đã kịp thời điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
ở các TTHTCĐ theo đúng quy định thống nhất của Bộ GD&ĐT.
72
2.4.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, báo cáo
viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ
Toàn tỉnh có 265 trung tâm HTCĐ, các huyện, thị xã, thành phố trong
toàn tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo TTHTCĐ thành phố trong đó Phó Chủ
tịch thường trực UBND huyện, thành phố, thị xã làm Trưởng ban chỉ đạo;
Phó trưởng ban là một Lãnh đạo phòng GD&ĐT thành phố; các Uỷ viên là
các trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể của thành phố. Qua các năm, do
công tác cán bộ có nhiều biến đổi nên Ban Chỉ đạo thường xuyên được kiện
toàn, bổ sung để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của TTHTCĐ. Các
ủy viên Ban chỉ đạo được phân công nhiệm vụ cụ thể, phụ trách một hoặc một
số phường, xã.
Giám đốc (Lãnh đạo UBND phường/xã)
Phó Gám đốc (Cán bộ khuyến học phường/xã)
Phó Giám đốc (Cán bộ hoặc giáo viên trong trường ở phường/xã)
Cán bộ, nhân viên của Trung tâm và cán bộ là cộng tác viên
......
Lớp Xóa mù chữ
Lớp chuyên đề
Lớp bổ túc THCS
Lớp bổ túc Tiểu học
Lớp tại thôn, khu dân cư
Lớp tại thôn, khu dân cư
Lớp tại thôn, khu dân cư
Lớp tại thôn, khu dân cư
Lớp tại thôn, khu dân cư
Hình 2.1: Mô hình phân công nhiệm vụ của TTHTCĐ
Về phía các phường, xã: Các phường, xã đều có quyết định thành lập
trung tâm; quyết định bổ nhiệm thành viên trong BGĐ.
Ban GĐ TTHTCĐ do một Phó Chủ tịch UBND phường/ xã là Giám
đốc; các Phó GĐ là Hiệu trưởng trường Tiểu học hoặc THCS hoặc Phó Chủ
73
tịch Hội khuyến học; các Ủy viên là Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học trên địa bàn phường/xã.
UBND Tỉnh có chính sách về phụ cấp trách nhiệm đối với Giám đốc,
Phó giám đốc TTHTCĐ (ví dụ, QĐ 2537/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 của Chủ
tịch UBND Hải Dương) và hỗ trợ kinh phí chi cho tổ chức hoạt động hàng
năm (Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo NNL” của tỉnh Hải Dương).
Để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý các TTHTCĐ, Sở
GD&ĐT chỉ đạo các phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo
trung tâm, khuyến khích tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các cơ sở
TTHTCĐ trong và ngoài tỉnh.
Đội ngũ giáo viên chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm ở các trường
THCS, Tiểu học và TTGDTX huyện tham gia giảng dạy tại TTHTCĐ
2.4.3 Thực trạng nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương
Sở GD&ĐT cũng yêu cầu mỗi Phòng GD&ĐT xây dựng ít nhất 3 mô
hình điểm để phổ biến, nhân rộng; đồng thời chỉ đạo các TTHTCĐ kết nối
mạng Internet để khai thác học liệu, phổ biến và nhân rộng việc đưa nội dung
cung cấp kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, ông bà (theo Dự án của
Bộ GD&ĐT hỗ trợ) vào chương trình giáo dục của các TTHTCĐ.
Thực hiện phương châm XHH giáo dục, Sở GD&ĐT chú trọng chỉ đạo
các TTHTCĐ làm tốt công tác liên kết với các ngành, đoàn thể của địa
phương trong việc xây dựng các chuyên đề phổ biến kiến thức cho người học;
vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ nguồn lực cho các trung
tâm hoạt động; phát huy vai trò của các câu lạc bộ, các nghệ nhân, nhà khoa
học… là người địa phương cộng tác với TTHTCĐ làm báo cáo viên.
Từ năm 2012 -2015, có 265 TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
mỗi năm trung bình đã tổ chức được 3.041 lớp chuyên đề cho 237.350 lượt
người. Trong đó:
- Chuyển giao khoa học công nghệ có 623 lớp với 23.954 lượt người;
- Giáo dục chính trị - pháp luật có 726 lớp với 63.275 lượt người;
74
- Y tế - văn hóa - thể thao có 828 lớp với 52.968 lượt người;
- Các kiến thức khác có 864 lớp với 97.153 lượt người.
Một số TTHTCĐ còn phối hợp với các tổ chức, đoàn thể mở lớp đào
tạo nghề ngắn hạn cho người lao động, như TTHTCĐ Minh Đức - Tứ Kỳ tổ
chức được 17 lớp cho 225 người lao động.
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kim Môn (2015)
STT
TTHTCĐ
Dân số
Độ tuổi lao động
Học nghề các loại
Số người lượt tham gia TTHTCĐ (năm 2015) Các HĐ khác (dịch vụ,…)
HĐ truyền thông, văn hóa- Xã hội Người Lớp/nhóm Người Lớp/nhóm Người Lớp/nhóm 189 210 221 224 215 180 181 189 261 194 184 230 198 210 159 234 295 212 179 220 240 237 213 192 189
430 480 450 460 430 430 390 400 420 420 398 387 386 378 420 450 390 390 430 431 430 431 370 463 480
340 435 345 320 334 332 240 223 320 321 280 227 342 329 320 320 370 310 320 320 337 330 345 345 230
4 4 3 3 3 3 2 2 3 3 2 3 3 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 3
3 4 4 5 3 3 3 4 4 4 3 3 4 3 4 3 3 5 3 4 4 4 3 4 4
1 TT Kinh Môn 2 TT Phú thứ 3 TT Minh Tân 4 Lê Ninh 5 Thất Hùng 6 Bạch Đằng 7 Thái Sơn 8 An Sinh 9 Hiệp Sơn 10 Phạm Mệnh 11 Phúc Thành 12 Quang Trung 13 Thăng Long 14 Lạc Long 15 Hiệp Hòa 16 An Phụ 17 Thượng Quận 18 Hoành Sơn 19 Duy Tân 20 Hiến Thành 21 Tân Dân 22 Hiệp An 23 Long Xuyên 24 Thái Thịnh 25 Minh Hòa Tổng số
9013 11136 13415 7061 6224 5185 4116 5140 7016 3431 3405 6294 6590 6182 7129 9127 7111 3339 7022 8079 4193 6021 4843 6170 8113 165355
5793 7160 8578 4536 3860 3174 2554 3246 4373 2204 2129 4013 4199 3882 4449 5692 4518 2112 4442 5073 2521 3836 3120 3850 5071 104385
6 7 7 8 7 6 6 7 9 7 6 8 7 7 5 8 10 7 6 7 8 8 7 6 6 23735 người, 345 nhóm, lớp
Nhận xét: Theo kết quả khảo sát thì TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương tuy đã góp phần đáng kể trong sự phát triển NNL tại chỗ cho các huyện, thị và các tổ chức, doanh nghiệp địa phương.
75
Song, nhìn chung quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương vẫn
bị đánh giá là hoạt động chưa có hiệu quả cao, vì hiện nay các hoạt động của
TTHTCĐ còn chưa đa dạng, mới dừng ở mức độ là tổ chức được các lớp bồi
dưỡng kiến thức giáo dục pháp luật, y tế, phòng chống các tệ nạn xã hội, tập
huấn hướng dẫn việc cai nghiện tại nhà và tại cộng đồng, các TTHTCĐ đã
tập trung việc tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về việc bảo vệ giữ gìn
an ninh trật tự và sự bình yên tại các khu dân cư.
Quản lý hoạt động tổ chức các lớp dạy nghề, đáp ứng NNL phục vụ
cho việc chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề tại địa phương tại các TTHTCĐ còn
chưa tạo tiền đề cho hoạt động có hiệu quả, chưa đáp ứng được nguyện vọng
đích thực của người dân trên nhiều địa bàn,.
2.4.4 Kết quả khảo sát thực trạng tình hình quản lý hoạt động TTHTCĐ
tỉnh Hải Dương theo nhu cầu nhân lực địa phương
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về hoạt động TTHTCĐ
TT
Các thành tố
Điểm TB
Thứ bậc
Rất phù hợp 1 Mục tiêu hoạt động 51.1 2 Nội dung hoạt động 0 3 Phương thức hoạt động 53.1 52.0 4 Đảm bảo các nguồn lực 5 Thực hiện các chính sách 62.0
Mức độ (%). N= 455 Tương đối phù hợp 3.3 34.1 1.5 1.8 12.8
Ít phù hợp 0.4 1.8 0 0.1 1.3
Phù hợp 44.7 63.6 44.9 45.6 22.6
Không phù hợp 0.5 0.5 0.5 0.5 1.3
4.45 3.61 4.50 4.48 4.43
3 5 1 2 4
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá về các thành tố của mô hình hoạt động trung tâm
học tập cộng đồng ở tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu nhân lực
Nhận xét:
Số liệu ở bảng 2.8 cho thấy: Đa số ý kiến đã hoàn toàn nhất trí đến các
thành tố của quản lý hoạt động của TTHTCĐ ở mức độ phù hợp và rất phù hợp.
76
Trong đó hai thành tố Phương thức hoạt động của TTHCĐ (đạt 4.50) và Đảm
bảo các nguồn lực cho hoạt động của TTHTCĐ (đạt 4.48) là quan trọng nhất,
tiếp đến là các yếu tố: quản lý về mục tiêu, Thực hiện các chính sách.
Đánh giá thấp nhất và cũng là khó khăn lớn nhất là quản lí nội dung hoạt
động của TTHTCĐ (3.61).
Bảng 2.9: Về mục tiêu quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương
Mức độ đánh giá (%). N= 455
TT
Mục tiêu
Điểm TB
Thứ bậc
Rất phù hợp
Phù hợp
Phân vân
Không phù hợp
Hoàn toàn không phù hợp
1
56.3 17.6 13.0 7.2
5.9
4.11 3
2
70.2 12.3 10.3 6.8
0.4
4.45 1
62.4 21.8 13.2 1.5
1.1
4.43 2
3
4
49.1 26.6 5.5 16.8
2.0
4.04 4
Nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng NNL tại TTHTCĐ Đa dạng hóa hoạt động của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL địa phương Đào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến động kinh tế -XH, đáp ứng chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương Nâng cao dân trí cộng đồng (hoạt động văn hóa, tuyên truyền, sức khỏe…)
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá về mục tiêu hoạt động trung tâm học tập cộng đồng ở
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu nhân lực
Nhận xét
Qua số liệu kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy: Đa số ý kiến đều cho
rằng các thành tố đều mức độ “phù hợp” và “rất phù hợp”, với điểm trung
bình > 4.00.
77
Hai item cho điểm cao nhất là: Đa dạng hóa hoạt động của TTHTCĐ
đáp ứng nhu cầu NNL địa phương (4.55) và và Đào tạo nghề tại địa
phương đáp ứng biến động kinh tế -XH, đáp ứng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
tại địa phương (4.43).
Bảng 2.10: Kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ
Mức độ đánh giá (%)
TT
Nội dung quản lý
Điểm TB
Tốt
Thứ bậc
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
Chưa thực hiện
1
2.0 13.4
23.4
32.1
29.1
2.27
7
2
14.6 37.5
18.8
16.5
12.6
3.25
1
3
8.8 32.1
36.2
9.8
13.1
3.14
4
4
8.4 22.1
41.8
20.2
7.5
3.04
5
5
20.2 21.5
30.9
12.1
15.3
3.19
3
Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động (khảo sát nhu cầu tuyển dụng và người học) Làm tốt công tác quản lý các đối tượng tham gia học tập tại TTHTCĐ, Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động Quản lý đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên tại các TTHTCĐ Quản lý chương trình TTHTCĐ, xây dựng nội dung chương trình hoạt động của TTHTCĐ phù hợp với nhu cầu phát triển NNL Quản lý đổi mới các phương thức và hình thức tổ chức học tập tại các TTHTCĐ
6 Quản lý CSVC và phương tiện dạy học
18.0 27.4
24.9
17.5
12.2
3.22
2
7
8.2 24.0
35.6
26.5
5.7
3.03
6
Kiểm tra, đánh giá chương trình đào tạo, hình thức học tập quản lý, thực hiện đúng quy chế và đánh giá đúng năng lực của người học.
Biểu đồ 2.3: Kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ
Nhận xét:
Qua kết quả bảng 2.10 đánh giá kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ ở
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL cho thấy: Các nội dung công tác quản lý
78
của các TTHTCĐ thì Quản lí các đối tượng tham gia học tập tại TTHTCĐ thực
hiện tốt nhất (3,25), sau đó là Quản lý CSVC và phương tiện dạy học (3,22).
Công tác Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động thực
hiện chưa tốt và chưa thực hiện được (2,27); Công tác kiểm tra, đánh giá nói
chung đạt ở mức trung bình (3.03).
Công tác đổi mới các phương thức và hình thức tổ chức học tập, quản lý
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên cũng như xây dựng kế hoạch
nội dung chương trình hoạt động được các TTHTCĐ coi trọng thực hiện.
Bảng 2.11: Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại
TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Điểm TB
Tốt
Thứ bậc
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
Chưa thực hiện
56.3 17.6 13.0
7.3
5.8
4.11
1
8.4 27.1 21.9 25.3
17.3
2.84
4
39.7 34.5 13.6 11.3
0.9
4.01
2
13.2 34.9 20.2 17.0
14.7
3.15
3
Chương trình học tập đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật và thời sự. Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống chú trọng dạy nghề cho phù hợp: cơ khí, hàn, điện may, nghề làm vườn…tại TTHTCĐ Chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường. Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học....cấp chứng chỉ khi người học có nhu cầu.
Biểu đồ 2.4: Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 đánh giá về chương trình đạo tạo, bồi
dưỡng tại TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL thấy: ở TTHTCĐ đã tổ chức tốt
79
các chương trình học tập như phổ biến học tập đường lối, chủ trương chính
sách, pháp luật và thời sự; chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể
thao, vệ sinh môi trường (đạt 4.11 và 4.01).
Song Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời
sống chú trọng dạy nghề cho phù hợp: cơ khí, hàn, điện may, nghề làm
vườn…tại TTHTCĐ thực hiện, chưa tốt, còn nhiều hạn chế.
Bảng 2.12: Thực trạng phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL ở tỉnh
Hải Dương
Mức độ đánh giá (%)
Phương thức đào tạo
Điểm TB
Rất tốt Tốt
Thứ bậc
Bình thường
Chưa tốt
Chưa thực hiện
1.6 0.9
2.9 1.5
16.2 17.4
37.2 42.1 1.85 43.4 36.8 1.86
6 5
3.5
5.6
29.7
36.1 25.1 2.26
2
9.5
22.3
36.0
27.9
4.3
3.05
1
1.4
5.5
29.5
37.9 25.7 2.19
3
0.9
3.3
21.5
34.2 40.1 1.91
4
Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn Tổ chức liên kết các TTHTCĐ Tổ chức liên kết với các trường nghề, cơ sở dạy nghề. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp Tổ chức tọa đàm giao lưu giữa cơ sở tuyển dụng với người lao động Tổ chức chuyển giao kỹ năng thực hành nghề, bổ sung kiến thức liên quan đến nghê nghiệp cụ thể.
Biểu đồ 2.5: Thực trạng phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL địa phương
Nhận xét:
Qua bảng 2.12 kết quả đánh giá về thức tổ chức chính là phương pháp và
cách thức tổ chức chức đào tạo tại TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL chúng tôi thấy:
80
Phương pháp đào tạo chủ yếu là tư vấn nghề nghiệp và liên kết với các cơ
sở dạy nghề thực hiện (3,05 và 2.26). Phương pháp tổ chức các lớp dạy nghề
ngắn hạn và liên kết các TTHTCĐ với nhau thực hiện chưa tốt hoặc chưa thực
hiện (1,85 và 1,86).
Tổ chức tọa đàm, giao lưu giữa cơ sở tuyển dụng với người lao động và
dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể mới được các TTHTCĐ thực hiện ở mức độ bình thường
(2,19 và 1,91).
Bảng 2.13: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ
Đội ngũ quản lý, giáo viên
Điểm TB
Rất tốt Tốt
Thứ bậc
Chưa có
Mức độ đánh giá (%) Chưa phù hợp
Còn hạn chế
12.1 33.6 34.0 14.3
6.0
3.11
2
56.2 27.5
8.2
6.0
2.1
4.30
1
2.7
8.4
29.0 33.1 26.8 2.27
3
1.1
2.5
14.1 36.2 46.1 1.76
5
0.9
6.4
30.0 39.0 23.7 2.22
4
Cán bộ quản lý TTHTCĐ: Giám đốc, phó giám đốc. Giáo viên PTTH và PTCS dạy văn hóa và dạy nghề Giáo viên tại các trường nghề, trung tâm dạy nghề ở địa phương Giáo viên là các thợ bậc cao lành nghề tại những cơ sở sản xuất cần tuyển lao động Những người sản xuất giỏi, có nghề truyền thống
Biểu đồ 2.6: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ
Nhận xét:
Qua bảng bảng đánh giá kết quả khảo sát 2.13 về đội ngũ quản lý, giáo
viên cho hoạt động của TTHTCĐ cho thấy: ý kiến của CBQL và giáo viên ở
81
các TTHTCĐ đánh giá đội ngũ giáo viên tại TTHTCĐ chủ yếu là giáo viên
THPT và THCS dạy văn hóa và dạy nghề là phù hợp, có hiệu quả nhất (ở mức
4.30); tiếp theo là giáo viên được bố trí theo Quyết định số 09/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 24/3/2008 của Bộ GD&ĐT (ở mức 3,11). Giáo viên ở các
TTCĐ nếu bố trí là giáo viên dạy ở các trường nghề, thợ bậc cao tại những cơ
sở sản xuất cần tuyển lao động và là những người sản xuất giỏi, có nghề
truyền thống được đánh giá ở mức độ rất thấp (1,76 và 2,22).
Điểm TB
Rất tốt Tốt
Bảng 2.14: Thực trạng Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTCĐ
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
Thứ bậc
Mức độ đánh giá (%) Chưa Bình tốt thường
Chưa có
1.8
5.6
31.5
32.3
28.8 2.19
2
1.2
3.5
18.7
32.2
44.4 1.85
5
0.5
4.5
28.1
36.4
30.4 2.08
3
0.2
0.9
15.5
40.8
42.6 1.75
6
23.6 25.2
28.9
11.9
10.4 3.40
1
Huy động nguồn ngân sách địa phương Huy động hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội, cá nhân, các chương trình dự án đầu tư. Người học đóng góp Huy động các đơn vị tuyển dụng nguồn nhân lực ủng hộ Mỗi TTHTCĐ đều có trụ sở riêng, có gắn biển tên TTHTCĐ, có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có thư viện, thiết bị âm thanh. Người học được hỗ trợ
0.8
2.7
24.5
25.3
46.7 1.86
4
Biểu đồ 2.7: Thực trạng Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTCĐ
Nhận xét:
Theo kết quả khảo sát bảng 2.14 thì: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động tại TTHTCĐ hiện nay mỗi TTHTCĐ đều có trụ sở riêng, có gắn biển tên
82
TTHTCĐ, có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có thư viện, thiết bị âm thanh đánh giá
ở mức cao (3.40). Về vốn hầu như được huy động từ nguồn ngân sách đầu ở từ
địa phương, chưa huy động được sự hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội,
các chương trình dự án đầu tư, cá nhân trong cộng đồng cũng như doanh nghiệp
có nhu cầu tuyển dụng lao động. Việc huy động hỗ trợ của các ngành, các tổ
chức xã hội, cá nhân, các chương trình dự án đầu tư đạt mức 1.85; Huy động các
đơn vị tuyển dụng NNL ủng hộ đạt 1.75.
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
Mức độ đánh giá (%)
Ảnh
Hoàn
Điểm
Thứ
Không
Các yếu tố ảnh hưởng
hưởng
Bình
toàn
Nhiều
ảnh
TB
bậc
rất
thường
không
hưởng
nhiều
ả.hưởng
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị địa
70.2
12.3
10.1
6.7
0.7
4.45
1
phương
Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ
56.3
17.6
13.0
7.3
5.8
4.41
3
cộng đồng
Nhu cầu học tập thường xuyên của
người dân, sự tự tham gia một cách tự
9.8
31.9
35.6
9.6
13.1
3.16
5
nguyện của cộng đồng
63.1
20.4
13.2
1.9
1.4
4.42
2
Đội ngũ giáo viên
44.4
25.8
20.1
5.7
4.0
4.01
4
Nguồn lực của cộng đồng
Yếu tố chính sách của nhà nước, xã
hội (nguồn tài chính, chính sách với
8.5
20.5
29.2
24.8
17.0
2.79
6
CBQL, GV, người học...)
Nhận xét:
Qua bảng 2.15 ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt
động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương được đánh giá rất cao (trung bình từ mức
2,79 trở lên).
83
TTHTCĐ phát triển được hay không, chất lượng hoạt động cao hay thấp
phụ thuộc vào rất lớn vào các yếu tố như: sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, lãnh
đạo chính quyền địa phương và ảnh hưởng của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ
giáo viên các TTHTCĐ (ở mức 4.45 và 4.14).
Hiện tại, nhu cầu học tập thường xuyên của người dân, sự tự tham gia
một cách tự nguyện của cộng đồng và yếu tố chính sách của nhà nước, xã hội
(nguồn tài chính, chính sách với CBQL, GV, người học...) có ảnh hưởng ít
nhất (3,16 và 2,79).
Nguồn lực của cộng đồng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động và
phát triển của các TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương.
2.4.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
2.4.3.1. Đánh giá chung
a. Ưu điểm
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, các
TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của UBND tỉnh và UBND các cấp, sự quản lí, điều hành của lãnh đạo chính
quyền địa phương cơ sở, sự ủng hộ, tạo điều kiện của các đoàn thể, của nhân
dân, vì vậy hoạt động các TTHTCĐ đã đạt được nhiều kết quả khích lệ.
Với sự chỉ đạo tích cực của Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT,
TTGDTX và các nhà trường trên địa bàn tỉnh; với sự phối hợp chặt chẽ giữa
Hội khuyến học địa phương với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội các cấp, TTHTCĐ đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc xây
dựng ngày một lớn mạnh và tổ chức các hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù mới hoạt động trong thời gian không dài với nhiều khó khăn về
nguồn lực, song TTHTCĐ cơ bản đã đạt được được mục tiêu đề ra, đã tác
động và ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa chính trị, xã hội, góp phần giữ gìn
trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao dân trí cho địa phương.
84
Hình thức tổ chức học tập rất đa dạng, linh hoạt, mềm dẻo đã tạo được
điều kiện thuận lợi cho người học, vì vậy số học viên theo học tại các
TTHTCĐ ngày càng tăng. Đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ Hội Phụ nữ
vay vốn, xoá đói giảm nghèo; tập huấn các hộ gia đình khu dân cư thu nhập
thấp về vay vốn quỹ vi mô, tổ chức các lớp các chuyên đề cho người dân... Vì
vậy, người dân có thêm hiểu biết, tiếp cận được với những tri thức mới về các
mặt văn hoá, chính trị, xã hội góp phần xây dựng thêm nhiều khu dân cư văn
hóa, gia đình văn hoá. Trung tâm cũng đã tập trung việc tuyên truyền, hướng
dẫn cho người dân bảo vệ giữ gìn an ninh trật khu dân cư. Hướng dẫn, tập
huấn việc cai nghiện tại nhà và tại cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho
những người sai phạm được quay trở lại với cộng đồng.
b. Yếu điểm
Bên cạnh những ưu điểm việc xây dựng và hoạt động của các TTHTCĐ
còn có những tồn tại hạn chế nhất định như:
Ở một số xã, phường, thị trấn còn một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhân dân
chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của TTHTCĐ, dẫn đến hoạt động của
TTHTCĐ còn nặng tính hình thức, không thu hút được người dân tham gia.
Là một mô hình học tập mới nên cán bộ quản lý TTHTCĐ chưa có
kinh nghiệm hoạt động, một số ít năng lực, trình độ còn hạn chế, chưa được
đào tạo bồi dưỡng về quản lý điều hành trung tâm. Do vậy, việc quản lý điều
hành, xây dựng nội dung, chương trình hoạt động, tổ chức triển khai thực
hiện còn lúng túng.
TTHTCĐ chưa có bộ máy và cán bộ đủ năng lực, giàu quyết tâm quản
lý, điều hành; chưa động viên được nhiều cán bộ khoa học và công nghệ tham
gia đội ngũ cộng tác viên tham gia. Bộ máy quản lý các TTHTCĐ hầu hết đều
là kiêm nhiệm nên việc đầu tư thời gian, trí tuệ hạn chế; chưa được đào tạo
nhiều về chuyên môn nghiệp vụ nên còn thụ động trong tổ chức các hoạt động.
85
Nội dung, hình thức hoạt động của TTHTCĐ chưa đổi mới, chưa xây
dựng nội dung chương trình phù hợp với việc phát triển NNL tại địa phương.
Cơ sở vật chất của nhiều TTHTCĐ còn rất khó khăn, thiếu thốn. Kinh
phí dành cho hoạt động của TTHTCĐ chưa đủ đáp ứng để tổ chức các hoạt
động với quy mô rộng và chất lượng cao. Chế độ chính sách đối với cán bộ,
đội ngũ giáo viên của trung tâm chưa đủ động viên, khích lệ.
Chưa có cơ chế phối hợp giữa TTHTCĐ và doanh nghiệp để dạy nghề
cho học viên tạo NNL cho các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương.
2.4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
TTHTCĐ là một mô hình còn mới nên việc nhận thức của một số lãnh
đạo các cấp còn hạn chế; công tác tuyên truyền về phát triển NNL tại địa
phương chưa được quan tâm đúng mức. Việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung của học tập
suốt đời và xây dựng XHHT góp phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng
NNL, chất lượng cuộc sống cho nhân dân chưa tích cực.
Sự chỉ đạo của các cấp chưa thường xuyên, chưa đúng mức, chưa có sự
quan tâm đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về kinh phí hỗ trợ cho hoạt
động của TTHTCĐ. Kinh phí cho hoạt động còn hạn chế; một số nơi còn
mang tính bao cấp, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước, chưa có biện pháp
tích cực để khai thác tiềm năng tại cộng đồng.
Việc phối hợp hoạt động giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội chưa chặt chẽ, kế hoạch hoạt động chưa thống nhất nên nhiều hoạt động
chưa đạt được yêu cầu đề ra.
Chưa có cán bộ chuyên trách nên việc tổ chức các hoạt động còn lúng
túng, đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên về năng lực làm việc cộng đồng còn
hạn chế, chưa được bồi dưỡng thường xuyên.
86
Chưa phối hợp được với các tổ chức, với Hội Khuyến học các cấp đẩy
mạnh công tác XHH tăng cường huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị, phương tiện hoạt động cho các TTHTCĐ.
Hệ thống các văn bản pháp luật chưa theo kịp xu thế phát triển của
TTHTCĐ, chưa có đánh giá tổng kết để điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình mới.
Kết luận Chương 2
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động các cơ sở TTHTCĐ với kết
quả thể hiện trong các bảng, chúng tôi đã xem xét, phân tích theo từng thành tố,
tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện quản lý hoạt động của các TTHTCĐ ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho địa phương.
Chúng tôi nhận thấy các TTHTCĐ bước đầu đã được coi trọng có vai trò
trong việc phát triển KT-XH tại địa phương; các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến xã đã
chú trọng tới việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ trên địa bàn để không
ngừng phát triển.
Mặc dù mới ra đời trong điều kiện có nhiều khó khăn, bất cập, nhưng
hoạt động của các TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương bước đầu đã có hiệu quả nhất
định. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở cộng đồng được tiếp cận,
tham gia nhiều chương trình giáo dục khác nhau, đặc biệt là giáo dục về kĩ
năng sống, kĩ năng làm việc để tăng thu nhập, phục vụ và cải thiện đời sống
nhân dân ngày một tốt hơn. Với vai trò tác động của các TTHTCĐ, nhiều
người dân, nhất là phụ nữ, người nghèo, người có trình độ văn hoá tấp đã có cơ
hội được học tập suốt đời; được tham dự các lớp tập huấn, các lớp học chuyên
đề, chương trình chuyển giao kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho cuộc sống mỗi
gia đình, mỗi người; được nghe các buổi nói chuyện, tọa đàm, các buổi sinh
hoạt câu lạc bộ, được đọc sách báo, được tư vấn về các lĩnh vực, chủ đề khác
nhau giúp mọi người nâng cao nhận thức mọi mặt, nâng cao trình độ dân trí
trong cộng đồng.
87
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của hoạt động của các TTHTCĐ còn
nhiều hạn chế, nhất là trong việc phục vụ, đáp ứng cho phát triển NNL tại địa
phương, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong tỉnh. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kĩ năng
nghề nghiệp, phát triển ngành nghề, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
suất lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân của các TTHTCĐ
còn nhiều hạn chế về chất lượng và hiệu quả. Nhiều TTHTCĐ chưa có bộ
máy và cán bộ đủ năng lực quản lý, điều hành hoạt động; chưa có sự phối hợp
hiệu quả giữa cơ sở sử dụng lao động; chưa có nhiều cán bộ khoa học và công
nghệ tham gia đội ngũ cộng tác viên tham gia. Cơ sở vật chất của TTHTCĐ
nói chung còn rất nghèo nàn, thiếu phương tiện làm việc, thiếu đồ dùng dạy
học và tài liệu học tập. Cán bộ quản lý và đội ngũ GV, cộng tác viên chưa
được tập huấn cơ bản và thường xuyên, chưa biên soạn đủ tài liệu học tập cho
các học viên của TTHTCĐ.
Việc khảo sát tình hình thực trạng, đánh giá đúng những mặt được và
chưa được, tìm đúng nguyên nhân có ý nghĩa quan trọng để đề xuất được các
giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển bền vững các TTHTCĐ trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Kết quả của Chương 2 là cơ sở thực tiễn quan trọng để kết hợp với cơ
sở lí luận của Chương 1 giúp xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động
TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL.
88
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
3.1. Những định hướng phát triển nguồn nhân lực và nguyên tắc đề xuất
giải pháp
3.1.1. Nhu cầu tổng quát nguồn nhân lực
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005-2010”: Một
trong các mục tiêu của Đề án là đến năm 2010 có trên 80% các xã, phường,
thị trấn trong cả nước xây dựng được TTHTCĐ.
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng
sản Việt Nam “Hoàn thiện cơ chế chính sách, xã hội hóa giáo dục, đào tạo
trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến
tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo” [39].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Ngành Giáo dục: “Củng
cố và mở thêm các cơ sở GDTX như trung tâm GDTX, TTHTCĐ, trường
BTVH nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi
lứa tuổi và trình độ”.
Thực hiện Quyết định số 06/2003/QĐ-TTg ngày 09/01/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận
Hội nghị lần 6 BCH TW Đảng khoá IX về GDĐT: “Giao cho Bộ GD & ĐT
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Hội Khuyến học Việt Nam, Bộ LĐ-TB và
XH, UBND các tỉnh, thành phố xây dựng Đề án: Mở rộng các TTHTCĐ”.
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”:
89
Một trong các mục tiêu của Đề án là đến năm 2010 có trên 80% các xã,
phường, thị trấn trong cả nước xây dựng được TTHTCĐ.
Các giải pháp đề ra phải nhằm để hoàn thành nhiệm vụ đề ra trên cơ sở
thực hiện Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Chính phủ, với mục tiêu
hoàn thiện mô hình TTHTCĐ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa
phương theo đúng chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Các giải pháp phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương phát
triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ở địa phương, phù hợp với chế định
giáo dục của ngành học GDTX trong quá trình quản lý. Các giải pháp phải
nhằm tới thực hiện chiến lược giáo dục, trong đó việc nâng cao chất lượng
hoạt động của các TTHTCĐ - một trong những yếu tố cấp bách cần được tập
trung giải quyết.
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc 1: Phù hợp với chủ trương, đường lối chỉ đạo về giáo dục của
Đảng, Nhà nước
Hoạt động của TTHTCĐ phải thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng về giáo dục và quản lí giáo dục:
Các giải pháp đề ra phải nhằm để hoàn thành nhiệm vụ đề ra trên cơ sở
thực hiện Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Chính phủ, với mục tiêu
hoàn thiện mô hình TTHTCĐ nâng cao chất lượng NNL địa phương theo
đúng chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Các giải pháp phải nhằm tới thực hiện chiến lược giáo dục, trong đó
việc nâng cao chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ - một trong những yếu
tố cấp bách cần được tập trung giải quyết.
Quản lý, phát triển TTHTCĐ phải đảm bảo sự lãnh đạo của tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh để quán triệt tư tưởng, đường lối cách mạng của Đảng và
giải quyết tốt những vấn đề do thực hiện của tỉnh đặt ra. Các giải pháp phải
thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương phát triển giáo dục của Đảng và
90
Nhà nước ở địa phương, phù hợp với chế định giáo dục của ngành học GDTX
trong quá trình quản lý.
TTHTCĐ xã, phường, thị trấn là cơ sở của GDTX, nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân, nó phát triển đồng thời, song hành với giáo dục chính quy.
Công tác quản lý, chỉ đạo các TTHTCĐ phải được thống nhất trong toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình hình của mỗi địa phương mà vận dụng một
cách sáng tạo các quan điểm, chủ trường, chính sách của đảng và nhà nước
nhằm phát triển các TTHTCĐ.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính kế thừa và phát triển
Các giải pháp phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương phát
triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chế định giáo dục của
ngành học GDTX trong quá trình quản lý. Các giải pháp cụ thể để thực hiện
chiến lược giáo dục, trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động của các
TTHTCĐ là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải quyết.
Tính lợi ích của các giải pháp đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện, các
nguồn lực, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.
Các giải pháp đề ra phải kế thừa và phát triển thành quả, những mặt
được của các hoạt động, các mô hình TTHTCĐ hiện tại; đồng thời xây dựng
được những nội dung tích cực, tiên tiến, phù hợp hơn nhằm nâng cao chất
lượng công tác GDTX và XHHT.
Các giải pháp đề ra phải xác định được xu hướng phát triển của
TTHTCĐ hiện nay và phải thực hiện được mục tiêu chiến lược phát triển giáo
dục, trong đó phát triển các TTHTCĐ đã, đang là một yêu cầu tất yếu. Việc
tăng cường các giải pháp quản lý nhằm để phát triển các TTHTCĐ phải phù
hợp mỗi giai đoạn nhất định, tránh làm tràn lan, dập khuôn, máy móc. Đồng
thời, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, khắc phục hạn chế, bất cập
trong thời gian qua là yêu cầu của sự phát triển theo tư duy logic và khoa học.
91
Nguyên tắc 3: Bảo đảm tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải có khả năng áp
dụng vào thực tiễn đối với việc quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL.
Phát triển TTHTCĐ phải phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của cộng
đồng và xã hội, phù hợp với khả năng phát triển KT - XH của tỉnh Hải Dương
nói riêng. Xây dựng các hình thức tổ chức hoạt động của TTHTCĐ phải đa
dạng, phong phú gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của cộng đồng dân cư và
phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Các giải pháp phải phù hợp với năng lực quản lý, nguồn lực của các
TTHTCĐ hoặc của các chủ thể quản lý khác.
Các giải pháp phải xuất phát từ thực tiễn, phù hợp hoàn cảnh thực tế
của các địa phương có tính áp dụng cao, dễ khả thi. Muốn vậy phải xác định
được xu thế phát triển của các TTHTCĐ trong tương lai, đề ra các giải pháp
phù hợp, trong đó việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo các
TTHTCĐ, xây dựng đội ngũ giáo viên, cải tiến các hoạt động nhằm đáp ứng
yêu cầu học tập của người dân... là những yếu tố cần được giải quyết.
Phát triển TTHTCĐ gắn với phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho gia
đình, đồng thời phải nhằm mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh.
Tính hiệu quả của các giải pháp đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện, các nguồn lực, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ
GD&ĐT. Đồng thời nó còn thể hiện tính lợi ích của giải pháp đối với cộng
đồng dân cư qua nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp
Tính đồng bộ của các giải pháp quản lý là xuất phát từ bản chất của quá
trình quản lý. Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp quản lý phải chú ý đến
các yếu tố tác động vào các giải pháp quản lý. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các
92
biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động của TTHTCĐ.
Nguyên tắc này là vấn đề cốt lõi trong việc tổ chức thực hiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ và là biểu hiện sự gắn kết giữa các lợi
ích của các bên liên quan, trong đó chủ yếu lợi ích giữa cá nhân tham gia học
tập và tập thể. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong tổ chức là
rất quan trọng, nhằm để tạo động lực làm việc và ổn định cơ cấu của tổ chức.
Đây là mối liên hệ xuyên suốt để duy trì, hợp tác lâu dài.
Các biện pháp đề ra phải bảo đảm sự đồng bộ của các điều kiện trong
việc tổ chức thực hiện ở thực tiễn tỉnh Hải Dương
TTHTCĐ là cơ sở GDTX được tổ chức trên đơn vị hành chính cấp xã,
việc phối hợp, liên kết là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
TTHTCĐ. Mục tiêu cuối cùng đáp ứng yêu cầu của người học là nắm vững
kiến thức, kỹ năng để vận dụng vào thực tiễn lao động sản xuất, để phát triển
kinh tế, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình.
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý TTHTCĐ cũng như những
nguyên tắc đề xuất các giải pháp nói trên, chúng tôi đưa ra 6 giải pháp quản lý
hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL.
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về
quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực
3.2.1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cán bộ lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
về vị trí, vai trò của TTHTCĐ đối với việc tham gia xây dựng và phát triển
NNL, qua đó tăng cường trách nhiệm quản lý của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo
chính quyền và cơ quan chuyên môn đối với các TTHTCĐ trong việc quản lý
hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL.
93
Các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền có trách nhiệm cao trong việc
xây dựng, phát triển TTHTCĐ, tạo ra phong trào “xã hội học tập” và cơ hội
học tập cho tất cả mọi công dân, nhất là người lao động, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực tại TTHTCĐ, đáp ứng nhu cầu cho địa phương
cũng như NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đây là một giải pháp hữu hiệu, quan trọng và rất cần thiết cho việc xây
dựng, tổ chức cũng như duy trì sự ổn định và phát triển của các TTHTCĐ.
3.2.1.2. Nội dung
Các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền, các cơ quan đoàn thể ở địa
phương cần nhận thức rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ, đồng thời
cùng có trách nhiệm tham gia vào hoạt động của TTHTCĐ để nâng cao hiệu quả
chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển NNL.
3.2.1.3. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí, chức năng
nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương.
Chú trọng công tác học tập, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước và Chính phủ liên quan công tác QLGD và XHHT cũng
như học tập cộng đồng đến các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể xã hội ở địa
phương, để họ thấy rõ hơn về vai trò, vị trí của TTHTCĐ trong nền giáo dục
hiện đại nhằm tạo ra NNL có chất lượng cao hơn cho địa phương, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đó, làm cho cán bộ
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương không chỉ biết, hiểu, nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của TTHTCĐ mà còn phải nhận thức sâu sắc về trách
nhiệm của mình đối với việc tổ chức xây dựng và chỉ đạo TTHTCĐ của địa
phương. Coi đây là nhiệm vụ chính trị của địa phương trong việc thực hiện
chủ trương của Đảng về xây dựng cả nước thành một XHHT.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, nhân dân về sự cần thiết phải xây dựng, phát triển, đẩy mạnh hoạt
94
động TTHTCĐ ở mỗi địa phương. Tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên
trong các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội các cấp và trong quần chúng
nhân dân. Đây chính là những lực lượng nòng cốt để tạo nên sự ổn định và
phát triển bền vững của TTHTCĐ.
Việc tuyên truyền phải đạt được yêu cầu là làm cho nhân dân và xã hội
hiểu được thực chất, cách thức hoạt động của TTHTCĐ, từ đó kích thích, nảy
sinh nhu cầu học tập và sự tin tưởng của nhân dân, của xã hội đối với TTHTCĐ.
Coi TTHTCĐ là một địa chỉ họ cần phải đến mỗi khi cần cập nhật kiến thức
phục vụ cuộc sống.
- Nội dung tuyên truyền:
Cần thống nhất kế hoạch tuyên truyền, chuẩn bị và biên soạn tài liệu
với những nội dung tuyên truyền thiết thực, cụ thể, giúp cán bộ và nhân dân
nhận thức và nắm được một số nội dung cơ bản của các văn bản có liên quan.
+ Tiếp tục quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện những
nội dung của Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII về
GD&ĐT; Nghị quyết số 05/2005/NQ-TTg, ngày 18/04/2005 của Chính phủ
về quy hoạch và phát triển XHH giáo dục; Quyết định số 112/2005/ NQ-TTg
ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “xây dựng
XHHT giai đoạn 2005 - 2010”; Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai
đoạn 2012-2020”.
+ Chủ trương của các cấp ủy Đảng và Nhà nước về xây dựng XHHT,
thông qua các văn bản chỉ đạo đã ban hành về xây dựng và phát triển hoạt
động TTHTCĐ - nhân tố quan trọng để xây dựng XHHT ở địa phương.
+ Tuyên truyền về mục đích, vai trò và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, phương thức hoạt động của TTHTCĐ. TTHTCĐ là nơi cung cấp cơ hội
học tập cho mọi người trong xã, phường, thị trấn để phát triển NNL, cải thiện
đời sống và phát triển cộng đồng; xây dựng XHHT, góp phần thực hiện sự
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tại địa phương.
95
+ Tuyên truyền góp phần giáo dục trong nhân dân ý thức và tạo thành
thói quen học thường xuyên, học suốt đời, học nữa, học mãi. Học thường
xuyên, học suốt đời là sự cần thiết để thích ứng với nền kinh tế tri thức, phục
vụ, cải thiện chính cuộc sống của cá nhân mình, nâng cao dân trí, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần tạo NNL để đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH
của đất nước.
+ Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và tổ chức giáo dục các cấp trong vai
trò chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương từ cấp tỉnh đến
xã, phường, thị trấn tham gia tuyên truyền tích cực về vị trí vai trò của
TTHTCĐ và hoàn thiện mô hình hoạt động TTHTCĐ theo quan điểm phát
triển NNL.
- Phương thức tuyên truyền:
+ Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; xây dựng kế
hoạch tuyên truyền định kì hàng năm, đưa công tác tuyên truyền vào chương
trình hành động của các tổ chức giáo dục các cấp; vào chương trình các hội
nghị trong năm học, các hội nghị sơ kết, tổng kết của Đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cấp xã. Tại các hội nghị này, lãnh đạo ngành
GD&ĐT hoặc Ban quản lý, BGĐ TTHTCĐ báo cáo kế hoạch, chương trình
và những nội dung hoạt động của TTHTCĐ về việc xây dựng, phát triển các
TTHTCĐ. Song song với hoạt động này, tại các hội nghị, các cuộc họp chi
bộ, khu dân cư; các buổi sinh hoạt câu lạc bộ quần chúng cần có sự lồng ghép
nội dung cần tuyên truyền một cách phù hợp và có hiệu quả. Qua đó, lắng
nghe được ý kiến cần thiết của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân trong
hội nghị giúp cho việc quản lý và phát triển TTHTCĐ của địa phương mình
ngày càng tốt hơn.
+ Duy trì thường xuyên các hội nghị liên tịch theo chương trình cụ thể
hàng năm giữa TTHTCĐ với cấp ủy Đảng, Lãnh đạo chính quyền, các đoàn
thể quần chúng để bàn về TTHTCĐ. Tại hội nghị này, BGĐ TTHTCĐ cần
96
trao đổi, tọa đàm với lãnh đạo địa phương về kế hoạch, nội dung hoạt động,
nêu ra những bất cập, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện
và nêu ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của
các TTHTCĐ.
+ Mở chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương trên Báo chí, đài phát thanh truyền hình, bản tin nội bộ… Trong đó,
đặc biệt coi trọng hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn bởi đây
chinh là loại hình thông tin gần gũi với nhân dân nhất.
+ Ngoài ra, có thể tuyên truyền bằng những hoạt động thực tế trong thực
tế thực tế của TTHTCĐ ở trong hoặc ngoài địa phương bằng cách đưa tin hoặc
tổ chức tham quan, giao lưu, học tập. Tổ chức lồng ghép việc tuyên truyền ngay
tại các lớp học do TTHTCĐ thực hiện. Cần thông báo phổ biến rộng rãi trong
cộng đồng dân cư về chương trình, nội dung của các lớp học, các hoạt động sắp
được tổ chức tại TTHTCĐ.
+ Có thể sử dụng tờ rơi, tranh cổ động, pano, áp phích, các khẩu hiệu ở
nơi cộng đồng. Mở website cho các TTHTCĐ.
+ Có thể lập và duy trì đều đặn hoạt động của mạng lưới tuyên truyền
viên ở tất cả các thôn, xóm, để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tại
chỗ thông qua các cuộc họp, các hội nghị của cộng đồng.
Biện pháp 2: Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo
Đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ
Các cấp lãnh đạo cần tăng cường trách nhiệm quản lý TTHTCĐ, thực
sự có trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của
TTHTCĐ, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý của các cấp ủy,
chính quyền với BGĐ và TTHTCĐ.
Tăng cường vai trò quản lý của các cấp lãnh đạo chính quyền đối với
các TTHTCĐ, tăng cường chỉ đạo xây dựng XHHT và hoạt động của
TTHTCĐ. Quán triệt và triển khai các Nghị quyết, các văn bản của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ về xây dựng XHHT và TTHTCĐ, đưa việc xây dựng
97
XHHT và TTHTCĐ vào chương trình hành động hàng năm, trong chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, coi là một trong những nội
dung trọng điểm; có sự chỉ đạo triển khai thực hiện, có định kì đánh giá tổng
kết, sơ kết như các nội dung công tác lãnh đạo khác.
Cần chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác quản lí các
TTHTCĐ, xây dựng và củng cố, kiện toàn thường xuyên nâng cao chất lượng
hoạt động thực tiễn đội ngũ giáo viên, nhân viên của Trung tâm; quan tâm đầu
tư cơ sở vật chất và tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
TTHTCĐ, đảm bảo và tạo điều kiện để cán bộ và nhân dân tham gia xây dựng
và phát triển TTHTCĐ.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của các cơ quan nhà nước
đối với các TTHTCĐ thông qua nghị quyết chuyên đề, các chỉ thị của Đảng,
quyết định của chính quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. Cần
xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước TTHTCĐ
đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ.
Coi trọng công tác xây dựng được đội ngũ cán bộ tham mưu có trách
nhiệm cao trong việc giúp cấp ủy và chính quyền các cấp thực hiện các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về TTHTCĐ. Chú ý gắn việc xây dựng Hội
khuyến học vững mạnh nhằm tạo lực lượng nòng cốt trong tổ chức thực hiện
xây dựng và phát triển các TTHTCĐ.
Tăng cường vai trò quản lý của các cơ quan chuyên môn đối với các
TTHTCĐ bằng sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan: Phòng GD &
ĐT, TTGDTX huyện, hội Khuyến học huyện trong chỉ đạo hoạt động của
TTHTCĐ theo Quyết định số 09/2008/ QĐ- BGD&ĐT ngày 24/03/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ xã,
phường, thị trấn. Xây dựng qui chế phối hợp, chương trình hành động chung
mang tính khả thi, tổ chức giao ban định kì giữa các cơ quan liên quan về công
tác chỉ đạo hoạt động TTHTCĐ.
98
Tổ chức các đoàn phối hợp kiểm tra, đánh giá định kì các hoạt động của
TTHTCĐ nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu đề ra.
TTHTCĐ là mô hình GD mới, hoạt động theo phương thức GD không chính
quy chưa nhiều kinh nghiệm nên việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về
quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động của trung tâm là rất cần thiết, cần
được coi trọng.
Đối với các TTHTCĐ, cần coi trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá. Sau
một chương trình học tập hay một hoạt động, trung tâm cần đánh giá kết quả
học tập của người học theo những yêu cầu, mục tiêu cụ thể, xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá cụ thể về kỹ năng, kiến thức để người học có thể áp
dụng vào cuộc sống hàng ngày.
Định kì, mỗi tháng ít nhất 1 lần các TTHTCĐ cần họp để kiểm điểm,
đánh giá, rút kinh nghiệm những hoạt động của mình, bàn cách giải quyết khó
khăn, vướng mắc. Hàng quý, trung tâm cần tổng hợp, báo báo với cấp uỷ
Đảng, Chính quyền cơ sở và cơ quan cấp trên về tình hình hoạt động của
trung tâm và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp.
Định kỳ hàng năm, trung tâm đánh giá những kết quả hoạt động, điều
chỉnh nội dung hoạt động, xây dựng những chương trình trong năm sau bảo
đảm phù hợp với đối tượng, với tình hình thực tế địa phương mình.
Biện pháp 3: Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu
quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Hoạt động của TTHTCĐ cần có sự đồng thuận tham gia đồng bộ có hiệu
quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư. TTHTCĐ mang
tính cộng đồng và XHH rất cao, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của sự nghiệp xây dựng
XHHT; vì vậy cần phải tạo được sự phối hợp đồng bộ, huy động một cách hiệu
quả sự tham gia rộng rãi của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
nhằm khai thác tối đa sự hỗ trợ của toàn xã hội bằng tinh thần, vật chất cho
TTHTCĐ.
99
Do vậy, trong công tác quản lý hoạt động, BGĐ TTHTCĐ cần tham
mưu cho Đảng ủy, UBND xã, phường, trị trấn chỉ đạo các đoàn thể chính trị,
tổ chức xã hội (Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân,
Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh...), các cơ quan chuyên môn (Ban Văn
hóa xã, Trạm y tế xã, Trường THCS, Trường tiểu học...) đưa nhiệm vụ xây
dựng XHHT và phối hợp hoạt động TTHTCĐ vào chương trình công tác
hàng năm của đoàn thể, tổ chức, cơ quan mình.
Kế hoạch hoạt động của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cần có sự
lồng ghép kế hoạch hoạt động của trung tâm. Đưa những hoạt động có liên
quan tới hoạt động của TTHTCĐ về đầu mối là TTHTCĐ, tạo ra sự tin tưởng
yên tâm cao cho các đoàn thể, tổ chức khi phối hợp với mình.
Chủ động và tích cực khai thác sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn
như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, y tế, dân số, phòng chống tệ
nạn xã hội.... để thu hút được nhiều các chương trình, dự án về cho TTHTCĐ.
Liên kết với ngành lao động- thương binh xã hội, các đơn vị có chức
năng dạy nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao tay nghề tại chỗ cho người
dân. Tạo sự thuận lợi cho họ vừa làm, vừa học nghề mà không phải thoát ly
khỏi gia đình và công việc họ đang làm.
Tích cực chủ động vận động sự hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức xã
hội, các nhà hảo tâm, nhất là những cá nhân có tâm huyết với quê hương ủng
hộ kinh phí, tài liệu học liệu.... cho TTHTCĐ.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần chủ động xây dựng nguồn kinh phí đủ để thực hiện công tác tuyên
truyền với các hình thức đa dạng, phong phú trong cộng đồng xã hội về các
hoạt động và ý nghĩa của việc quản lý TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL.
Các cấp ủy Đảng, đội ngũ lãnh đạo địa phương, đoàn thể chính trị - xã
hội, cán bộ, công chức, viên chức ngành GD&ĐT cần nhận thức sâu sắc về
yêu cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển
NNL; áp dụng phù hợp trong thực tiễn của địa phương mình.
100
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần có sự phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với nhau, với các tổ chức đoàn thể dưới sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng, kiểm tra, giám sát
các hoạt động của các TTHTCĐ.
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ
3.2.2.1. Mục tiêu
Kiện toàn được Ban giám đốc TTHTCĐ bảo đảm có đủ năng lực thực
tiễn, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu.
Lãnh đạo TTHTCĐ là tập thể cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
uy tín trong cơ quan, đơn vị, trong cộng đồng dân cư địa phương; luôn có khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất và thực hiện
đúng chức trách, quyền hạn được giao. GĐ TTHTCĐ phải là người có bản
lĩnh, luôn thể hiện vai trò quyết định trong các hoạt động của TTHTCĐ, có
trách nhiệm cao trong việc phát triển TTHTCĐ một cách bền vững.
Xây dựng được đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn
viên có chất lượng và ổn định, bố trí từ các nguồn cán bộ của địa phương và điều
động từ các cơ quan, tổ chức giáo dục trong phạm vi rộng hơn (nếu có thể) nhằm
đảm bảo duy trì các hoạt động của TTHTCĐ thường xuyên và hiệu quả.
3.2.2.2. Nội dung
Cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền địa phương phối hợp với Phòng
GD&ĐT căn cứ nguồn cán bộ hiện tại và nguồn cán bộ quy hoạch của địa
phương mình lựa chọn xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ ở các
phường, xã; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
đội ngũ cán bộ của TTHTCĐ. Coi trọng việc bổ sung để tránh thiếu hụt cán
bộ của các TTHTCĐ, bảo đảm chất lượng hoạt động của TTHTCĐ.
Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ để xây dựng đội ngũ
quản lý, đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên ở
101
TTHTCĐ phù hợp, bảo đảm chất lượng; chú ý xây dựng đội ngũ từ địa
phương và từ việc liên kết giữa các TTHTCĐ, các trường nghề ở khu vực.
Mở rộng mạng lưới giáo viên báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn
viên có kinh nghiệm và trình độ cao, tăng cường giáo viên thực hành nghề cụ
thể để dạy nghề chuyên sâu.
Liên kết đội ngũ giáo viên ở các TTHTCĐ và các cơ sở hướng nghiệp,
dạy nghề... giáo viên đã nghỉ hưu để đảm bảo hoàn thiện đội ngũ giáo viên,
đáp ứng tính đa dạng về chuyên môn, loại hình, tính linh hoạt về thời gian đối
với hoàn thiện mô hình hoạt động TTHTCĐ theo quan điểm phát triển NNL.
3.2.2.3. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo
viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định từ các nguồn cán
bộ ngay tại địa phương
- Phòng GD&ĐT, Hội khuyến học, TTGDTX huyện và UBND các xã,
phường, thị trấn thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc rà soát đội ngũ
cán bộ trong nguồn đã quy hoạch, lựa chọn cán bộ có năng lực, có tâm huyết,
tham mưu cho UBND huyện kiện toàn kịp thời và đầy đủ về cơ cấu nhân sự
BGĐ của các TTHTCĐ đã quy định theo Quy chế 09. Lãnh đạo TTHTCĐ
phải có đủ 3 người theo cơ cấu: GĐ là 1 lãnh đạo chủ chốt của UBND
(thường là Phó chủ tịch xã); 1 PGĐ là Hiệu trưởng trường THCS hoặc trường
tiểu học và 1 PGĐ là Chủ tịch Hội khuyến học xã, phường, thị trấn.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn
viên vững về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng vận động quần
chúng, đảm nhiệm có chất lượng công việc được giao, có tín nhiệm cao đối
với người học và trong cộng đồng; ổn định lâu dài từ các nguồn của địa
phương, đảm bảo có điều kiện duy trì thường xuyên các hoạt động của mình ở
TTHTCĐ.
Chú ý công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
quản lí và hoạt động thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TTHTCĐ,
102
nhằm đáp ứng được yêu cầu đa dạng, phong phú, linh hoạt của các hoạt động
do TTHTCĐ tổ chức.
Thông qua việc xác định nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư, nhu cầu bổ
sung NNL của địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bố trí đội ngũ
giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên đảm nhiệm công việc giảng
dạy cho phù hợp với các đối tượng đa dạng, với yêu cầu chuyên môn khác nhau.
Xác định, xây dựng đúng chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên,
báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên từ nguồn tại địa phương. Trên cơ
sở đó phân công giao việc một cách hợp lý, sát thực tế, phù hợp nhu cầu, tính
chất về nội dung công việc cũng như thời gian triển khai công việc. Đồng thời
nâng cao hiệu quả trong việc khai thác có hiệu quả NNL của trung tâm.
- BGĐ TTHTCĐ cần lưu ý trong việc sắp xếp đội ngũ giáo viên phù
hợp với yêu cầu, mục đích, nội dung của từng lớp bồi dưỡng, đạo tạo trên cơ
sở phù hợp với nhu cầu học tập chung của cộng đồng.
Đối với các lớp THCS theo chương trình GDTX, lớp XMC và sau
XMC; các lớp chuyên đề cập nhật kiến thức, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền..., nên bố trí các giáo viên Tiểu học, THCS, THPT hoặc cán bộ tuyên
giáo của huyện ủy đảm nhận.
Đối với các lớp bồi dưỡng, thực hành, dạy nghề truyền thống, văn
nghệ, thể thao nhằm tạo NNL mới, cần bố trí giáo viên có nghiệp vụ chuyên
sâu của mỗi ngành nghề thực hiện.
Động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng
dẫn viên tham gia các hoạt động chung của TTHTCĐ. Ngoài năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, cần quan tâm đến yếu tố lòng nhiệt tình,
tâm huyết, trách nhiệm và sự đam mê với sự nghiệp giáo dục nói chung, với sự
nghiệp xây dựng XHHT nói riêng. Vì vậy, BGĐ các TTHTCĐ phối hợp một
cách có hiệu quả với Hội khuyến học để thực hiện tốt công tác vận động, tư
tưởng đối với đội ngũ cán bộ cơ hữu và cán bộ liên kết của trung tâm.
103
- Cần xây dựng chính sách cán bộ phù hợp ngoài chính sách chung của
Nhà nước về vật chất, tinh thần để động viên đội ngũ cán bộ của các trung
tâm để họ yên tâm công tác lâu dài, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong
điều kiện có thể để cán bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Coi trọng công tác luân chuyển cán bộ trong trung tâm, giữa các trung
tâm và trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cấp huyện, nhằm tạo
được đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu, đa dạng nghề nghiệp, phù hợp đa ngành,
đa lĩnh vực phục vụ XHHT trên các mặt công tác, nhu cầu đạo tạo khác nhau
của địa phương.
Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp
Ngoài đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên ổn
định từ các nguồn ngay tại địa phương, cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên, báo
cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên theo hướng liên kết phối hợp để phát
triển NNL tại các TTHTCĐ; đồng thời cần thay đổi nội dung, cách thức thực
hiện, bồi dưỡng, đào tại các TTHTCĐ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, chất
lượng hoạt động của các TTHTCĐ trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
BGĐ TTHTCĐ cần xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ; rà
soát, đánh giá chất lượng, xem xét số lượng đội ngũ giáo viên, từ đó liên hệ
với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của huyện, của tỉnh, các trường nghề chủ
động ký kết hợp đồng công tác, giảng dạy tại TTHTCĐ.
Xây dựng phương án liên kết sử dụng giáo viên tại các TTGDTX theo
quy định tại Điều 26 của Quy chế 09 về việc điều động giáo viên hỗ trợ cho
TTHTCĐ. Giáo viên của các Trung tâm, trường dạy nghề, các trường chuyên
nghiệp, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, là cán bộ, viên chức của
các cơ quan chuyên môn chức năng như: Trung tâm khuyến nông, khuyến
ngư, bảo vệ thực vật, y tế, văn hóa, tư pháp…của tỉnh, huyện.
104
Đặc biệt chú trọng liên kết với các doanh nghiệp trên các địa phương để
đào tạo NNL chất lượng, ổn định, phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn .
Liên kết mời đội ngũ giáo viên thực hành có chuyên môn sâu về các ngành
nghề hiện đang công tác tại các doanh nghiệp; đây là những người chuyên
môn sâu, có kinh nghiệm thực tiễn trong việc bồi dưỡng, đào đạo nghề trực
tiếp cho cộng đồng, đào tạo NNL cho doanh nghiệp ngay tại địa phương.
Lãnh đạo các cấp thường xuyên có trách nhiệm chỉ đạo và tạo điều kiện
thuận lợi để BGĐ TTHTCĐ phát huy vai trò định hướng, giám sát và phối
hợp, liên kết đào tạo đội ngũ cán bộ theo yêu cầu của địa phương; góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ theo quan điểm phát triển NNL.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của
TTHTCĐ
- Luôn quan tâm và coi trọng, đầu tư cho công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mà mục đích
cuối cùng là nâng cao năng lực QLGD, nâng cao năng lực quản lý cho BGĐ
TTHTCĐ, xây dựng TTHTCĐ vững vàng, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền
hạn với hiệu quả cao, phát triển hiệu quả, bền vững các hoạt động của
TTHTCĐ theo đúng quy định trong Quy chế 09 của Chính phủ.
Chú ý thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, tạo được đội
ngũ cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng vận động quần
chúng tốt, tạo được sự tín nhiệm của người học và cộng đồng.
Lãnh đạo các cấp phải luôn coi trọng công tác bồi dưỡng năng lực quản
lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BGĐ, đội ngũ giáo viên, cộng tác viên
của TTHTCĐ.
- Những nội dung cần chú ý bồi dưỡng như:
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý TTHTCĐ
những kiến thức quản lý, vận hành của trung tâm, công tác xây dựng và sử
dụng quỹ hoạt động tài chính, chất lượng công tác, phân công nhiệm vụ cho
105
các thành viên, phân công chuyên môn của trung tâm, cần chú trọng vào việc
hướng dẫn việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá đối với
các nội dung quản lý cần thiết ở TTHTCĐ.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chính mà mỗi giáo viên, báo cáo
viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên đã được đào tạo; bồi dưỡng những kiến
thức về TTHTCĐ và nghiệp vụ hoạt động của TTHTCĐ. Tạo điều kiện để
cán bộ, giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên, phù hợp với từng
đối tượng do cơ quan quản lý cấp trên tổ chức.
- Sở, Phòng GD&ĐT, Hội khuyến học huyện phải là những cơ quan có
trách nhiệm phối hợp xây dựng kế hoạch và thực hiện tổ chức những lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên nghiệp vụ hoạt động của TTHTCĐ như
đối với chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ như các giáo viên
trong các nhà trường.
Ngoài ra cần coi trọng công tác tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
của đội ngũ Lãnh đạo, BGĐ, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng
dẫn viên của TTHTCĐ. Động viên họ tự tìm tòi, khai thác, nghiên cứu tài liệu
về TTHTCĐ qua các nguồn tài liệu do các cơ quan chuyên môn phát hành,
qua mạng internet và các nguồn tài liệu khác.
Cần xây dựng chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các TTHTCĐ, nhất là đối với đội ngũ
quản lý, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, tạo điều kiện thuận lợi
để công tác bồi dưỡng cán bộ của các TTHTCĐ.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp thống nhất quan tâm chỉ đạo
công tác cán bộ của các TTHTCĐ, gắn công tác kiện toàn đội ngũ cán bộ của
các TTHTCĐ vào công tác cán bộ của địa phương, cơ quan mình, từ khâu quy
hoạch, tuyển dụng, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ. Đặc biệt đối với cán
bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ quản lí và giáo viên của các TTHTCĐ.
106
Các cơ quan quản lí ngành giáo dục, các cơ sở GD&ĐT coi việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, GV của các TTHTCĐ là nhiệm vụ chính trị
của đơn vị mình trong việc xây dựng XHHT; trong tham gia đào tạo NNL của
địa phương trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Có sự đầu tư của Nhà nước qua hệ thống chính quyền địa phương đảm
bảo đủ nguồn lực cho các TTHTCĐ hoạt động tốt, hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ được quy định và tham gia đào tạo, nâng cao chất lượng NNL của
các địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Đảm bảo đủ kinh phí đầu tư phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, nâng cao năng lực công tác cho cán bộ lãnh đạo, quản lí, đội
ngũ giáo viên, cộng tác viên các TTHTCĐ.
3.2.3. Giải pháp 3: Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng
nguồn nhân lực ở địa phương
3.2.3.1. Mục tiêu
Sự phối hợp giữa các TTHTCĐ với nhau để mang nhiều thuận lợi,
cùng hỗ trợ nhau tốt hơn, hiệu quả hơn trong hoạt động của mỗi TTHTCĐ,
đặc biệt về tổ chức lớp học, về số lượng học viên, chủ động được giảng viên,
cộng tác viên, tiết kiệm hơn, giảm chi phí đào tạo, bồi dưỡng tại các
TTHTCĐ…
Việc phối hợp giữa TTHTCĐ với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là để
khảo sát NNL tại cộng đồng, qua đó nắm được tiềm năng lao động có khả
năng cung cấp của địa phương, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có kế
hoạch tuyển dụng phù hợp. Đồng thời có chương trình liên kết bồi dưỡng, đào
tạo, đào tạo lại cung cấp cho các doanh nghiệp ngay tại địa phương. Từ đó các
TTHTCĐ được phát triển theo hướng đúng, thiết thực hơn; tạo điều kiện cho
người học khi ra trường kiếm được việc làm ổn định ở các doanh nghiệp trên
địa phương mình.
107
3.2.3.2. Nội dung
Khi phối hợp hay liên kết giữa cá nhân hay các tổ chức đều nhằm thỏa
mãn tăng cường lợi ích cho mỗi bên trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Như đã phân tích ở trên về sự tất yếu phải có sự phối hợp giữa các TTHTCĐ
với nhau và liên kết phối hợp giữa TTHTCĐ và doanh nghiệp trong việc bồi
dưỡng, đào tạo phát triển NNL. Song sự phối hợp phải đảm bảo một số yêu
cầu sau đây:
+) Đối với doanh nghiệp
Có thể lựa chọn được lao động theo yêu cầu chung và mang tính đặc
thù của từng công việc, từng công đoạn sản xuất, đáp ứng các điều kiện về
giới tính, sức khỏe, tâm lý…
Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động, nhất là đối với địa bàn
tỉnh Hải Dương đang tập trung cho phát triển công nghiệp. Do rất nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất nên thường xảy ra tình trạng thiếu lao động, nhất là
lao động sản xuất nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra, khi thực hiện tốt liên kết
này sẽ tạo khả năng thu hút lao động từ các vùng lân cận, từ các tỉnh khác.
Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho việc đào tạo lại người lao động
khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới.
Phối hợp với TTHTCĐ trong việc bồi dưỡng kiến thức mới được dễ
dàng, làm tiền đề cho việc chuyển đổi kỹ năng làm việc của người lao động
khi chuyển đổi nghề, hoặc khi có sự thay đổi công nghệ, thay đổi sản phẩm
theo nhu cầu của thị trường.
+) Đối với TTHTCĐ
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì người học đã thấy
rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo. Từ đó, việc đầu tư cho học tập của họ
theo mục đích và sẽ chắc chắn hơn.
Các TTHTCĐ cần thực hiện được phân luồng đối tượng tham gia học
tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội dung tùy theo đối tượng
trong cộng đồng.
108
Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ của doanh
nghiệp khi học viên thực tập tay nghề, như vậy kỹ năng lao động nâng cao,
thái độ và kỷ luật lao động của học viên tốt hơn, kết quả đào tạo sẽ sát với
thực tế hơn. Mặt khác, sẽ tiết kiệm được một số khoản tài chính cho việc đầu
tư trang thiết bị thực hành của các TTHTCĐ.
Qua việc liên kết khảo đã nắm chắc được nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp cũng như nhu cầu học tập, bồi dưỡng, đào tạo nghề của cộng đồng dân
cư và tiềm năng lao động của mỗi địa phương, khu vực.
Giảm chi phí hoạt động của các TTHTCĐ, mang lại nhiều lợi ích cho
TTHTCĐ và cộng đồng dân cư.
+) Đối với xã hội
Tránh được các lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân, đồng
thời tránh lãng phí xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại.
Khi mà người lao động có việc làm ổn định, góp phần giảm thiểu các
hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Phát triển NNL ở TTHTCĐ phải thực sự gắn với thị trường lao động, tạo
điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có việc làm sau khi ra trường.
3.2.3.3. Các biện pháp cần thực hiện
Biện pháp 1: Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ với vai trò bồi dưỡng, đào tạo
nguồn nhân lực
Phối hợp với các doanh nghiệp để bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, nâng
cao năng lực nghề cho cộng đồng, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc bồi dưỡng, đào tạo mang lại lợi ích cho
hoạt động của TTHTCĐ và người học, doanh nghiệp.
- TTHTCĐ xây dựng kế hoạch thực hiện, chính sách cụ thể để chất
lượng trên cơ sở phân tích những nhu cầu đào tạo của từng doanh nghiệp,
những cơ hội và thách thức, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của mình như: Đội
109
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, trình độ công nghệ của các
nghề, kinh phí đào tạo được cấp...
Phân tích nhu cầu chung của các học viên tại các TTHTCĐ đã liên kết
với nhau, sự phối hợp với các doanh nghiệp trong quá trình tuyển đầu vào,
khả năng đầu ra của quá trình tuyển sinh, bồi dưỡng, đào tạo, theo hướng
quảng bá rộng rãi chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
- Để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, TTHTCĐ phải
chú trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Tiềm lực và khả
năng của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Giáo viên
là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo. Xây dựng và đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phải được coi là một
trong những tiêu chí hàng đầu để xây dựng một trung tâm vững mạnh và phát
triển bền vững.
Tranh thủ sử dụng nguồn giáo viên từ các chuyên gia có kinh nghiệm
dạy lý thuyết tay nghề. Phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên, các giáo
viên phải được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên để phù hợp với sự đổi mới
về nội dung và phương pháp.
Tận dụng sự hỗ trợ giáo viên trong khi đào tạo của các doanh nghiệp
trong liên kết, sẽ giảm bớt được áp lực về giáo viên tay nghề; bởi vì các doanh
nghiệp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, các kỹ sư, kỹ thuật viên lành nghề sử dụng
thành thạo các máy móc, quy trình sản xuất hiện đại.
- Doanh nghiệp tạo điều kiện cho học viên được thực tập tại các cơ sở
sản xuất, tiếp cận với các trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp. Đội ngũ
GV, hướng dẫn viên phải năng động tìm ra phương pháp dạy học đào tạo theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo và có kỹ năng thực
hành rèn luyện tay nghề cho học viên.
Tập trung đầu tư có trọng điểm, có lộ trình để có đủ các trang thiết bị,
phương tiện, nhà xưởng, có thư viện điện tử cập nhật... đồng thời tận dụng ở
tại các doanh nghiệp.
110
- Để đào tạo ra NNL có chất lượng ngay tại địa phương cho các doanh
nghiệp, các TTHTCĐ phối hợp với nhau để cùng liên kết với doanh nghiệp
tuyển sinh theo nhu cầu về lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh cho từng nghề, điều kiện đầu vào có kèm theo các
yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp hoặc từng nhóm doanh nghiệp.
Phối hợp với các doanh nghiệp bồi dưỡng giáo viên, tổ chức cho giáo
viên học tập ở trình độ cao hơn, nâng cao khả năng thực hành, sử dụng các máy
móc, trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Phối hợp chặt chẽ việc thực tập, thực hành tay nghề của học sinh với
các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ tạo ra sản phẩm (hoặc bán thành phẩm) để
tăng nguồn thu phục vụ cho đào tạo của các TTHTCĐ.
- Tăng cường đầu tư theo hướng HĐH, CNH các trang thiết bị, phòng
thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện. Phối hợp với các doanh nghiệp, khai
thác các nguồn tài chính đầu tư từ các cấp chính quyền, từ địa phương, các cơ
sở đào tạo... để tăng cường phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo,
mang tính hiện đại và đem lại hiệu quả cao trong đào tạo.
Cần xây dựng văn bản, hợp đồng nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm
giữa doanh nghiệp và các TTHTCĐ, các bên trong quá trình đào tạo học sinh,
bồi dưỡng giáo viên, học sinh thực tập sản xuất.
Phân công cán bộ TTHTCĐ chịu trách nhiệm thường xuyên liên hệ với
các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo phát triển NNL. Thông qua phương
tiện thông tin đại chúng, các sân chơi nghề nghiệp, quảng bá chất lượng dạy,
học của TTHTCĐ.
Biện pháp 2: TTHTCĐ phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát
thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp ở địa phương
Khảo sát nắm bắt được nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp để xây
dựng kế hoạch và tổ chức liên kết đào tạo nghề bảo đảm có hiệu quả, đào tạo
gắn với nhu cầu xã hội, với thị trường lao động.
111
- Tổ chức khảo sát nhu cầu về nhân lực ở các doanh nghiệp trên địa bàn
ngay tại địa phương và các tỉnh lân cận. Tổ chức khảo sát các cơ sở đào tạo
nhân lực ngành nghề để TTHTCĐ và doanh nghiệp kí cam kết trong hợp
đồng đào tạo.
Khảo sát kết quả đào tạo sau khi ra trường: tỉ lệ số học viên có việc
làm, làm đúng nghề, hiệu quả công việc, để có thông tin phản hồi về kết quả,
chất lượng đào tạo, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của thực tiễn.
Cần căn cứ vào dự báo của Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Hải
Dương về NNL, về ngành nghề cần đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo.
- TTHTCĐ phối hợp với các doanh nghiệp để nắm bắt được số lượng
cụ thể về các ngành nghề mà doanh nghiệp cần. Mặt khác, các TTHTCĐ phối
hợp với nhau tổ chức hội nghị khách hàng về nhu cầu nhân lực, về sản phẩm
đã đào tạo, về kỹ năng tay nghề, về nội dung, chương trình đào tạo. Thành
phần hội nghị khách hàng bao gồm đại diện các doanh nghiệp sản xuất, các cơ
sở dịch vụ, các cấp quản lý về đào tạo nghề, lãnh đạo địa phương, chuyên gia
kỹ thuật, người học nghề và phụ huynh tại cộng đồng.
Người học nghề, phụ huynh học sinh là một thành phần khách hàng
quan trọng, họ bỏ tiền để đi học, họ cần biết tương lai nghề nghiệp, biết học
những gì, học như thế nào, quyền lợi và nghĩa vụ từ đó mà tham gia tích cực
vào quá trình đào tạo của nhà trường hoàn thiện mục tiêu học tập, cao hơn
nữa họ có thể đóng góp cho nhà trường những ý kiến bổ ích qua trải nghiệm
của họ trong nhà trường.
Doanh nghiệp sản xuất đưa ra các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng lao động, thái độ lao động và về an toàn lao động khi sản xuất, về kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng thích ứng đối với học sinh sau
khi tốt nghiệp.
- TTHTCĐ và doanh nghiệp tổ chức điều hành các hoạt động dạy học
đi vào kỷ cương, nề nếp, đúng tiến độ, kế hoạch, nội dung chương trình đào
112
tạo, tổ chức thi đánh giá quá trình đào tạo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
Biện pháp 3: Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
dựng cam kết giữa TTHTCĐ với doanh nghiệp
- Sản phẩm của đào tạo nghề tại TTHTCĐ chính là NNL cung ứng trực
tiếp cho các doanh nghiệp. Người học nghề sau khi tốt nghiệp cần có việc làm
tại các doanh nghiệp; đây là vấn đề rất quan trọng của cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp và của toàn xã hội.
Bản thân người học nghề chính là để trang bị cho mình phương tiện sản
xuất, việc làm sau đào tạo là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm
xã hội. Giải quyết việc làm còn góp phần tránh lãng phí kinh tế và cơ hội của
người học nghề, gián tiếp góp phần giữ vững trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Tạo cho người học biết rõ sau khi học sẽ tìm được việc làm, họ sẽ tích cực
học tập để có tay nghề vững vàng. Một trong những cam kết cần có để thu hút
học sinh xin học là cơ hội tìm được việc làm với nghề được đào tạo.
- Trong quá trình điều tra nhu cầu lao động ở các cơ sở sản xuất nhà
trường cần xác định rõ yêu cầu về số lượng đối với nghề, yêu cầu về trình độ
tay nghề, các quy trình công nghệ mới ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xây
dựng các hợp đồng cam kết đào tạo lao động đủ về số lượng, chất lượng cho
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia phối hợp đào tạo họ sẽ có cơ sở
tin cậy để tuyển dụng các sản phẩm đào tạo.
- TTHTCĐ cùng doanh nghiệp cần thỏa thuận các quy định về giải
quyết việc làm sau đào tạo cho sinh viên, thỏa mãn các yếu tố sau :
+ Doanh nghiệp nhận những học sinh, sinh viên đủ tiêu chuẩn tốt
nghiệp vào làm việc với điều kiện lao động, chính sách đãi ngộ phù hợp với
Luật Lao động. Số học viên được nhận tùy thỏa thuận khi tuyển sinh theo
từng năm.
+ Doanh nghiệp cùng TTHTCĐ giới thiệu cho các sinh viên còn dôi dư
vào làm việc tại các doanh nghiệp có cùng công nghệ, cùng nhóm sản phẩm.
113
+ Doanh nghiệp cần xác định rõ cơ cấu, số lượng, yêu cầu kỹ năng của lao
động theo từng công đoạn, giai đoạn để TTHTCĐ có định hướng tuyển sinh và
đào tạo.
+ Xác định trách nhiệm trong giải quyết việc làm của doanh nghiệp trong
hợp đồng phối hợp dựa trên các tiêu chí về số lượng, cơ cấu, yêu cầu kỹ năng.
+ Thể hiện trách nhiệm giải quyết việc làm của doanh nghiệp trong hợp
đồng đào tạo được 3 bên ký kết: TTHTCĐ, doanh nghiệp, người học.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải coi việc đào tạo,
đào tạo lại lao động các ngành nghề ở các TTHTCĐ là NNL chính cung cấp,
bổ sung thường xuyên để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Vì vậy cung cấp cho TTHTCĐ nhu cầu thực tế, chính xác kế
hoạch tuyển dụng, thay thế lao động của mình để các TTHTCĐ chủ động đào
tạo NNL một cách ổn định, sát thực tiễn của địa phương.
Chương trình phối hợp đào tạo nhân lực giữa các TTHTCĐ với các
doanh nghiệp phải được thực hiện theo tinh thần cam kết, thỏa thuận chặt chẽ
để các bên chủ động trong việc thực hiện theo cam kết đó.
Học viên tham gia học tập, đào tạo ngành nghề, cập nhật kiến thức có
nhu cầu làm việc tại các doanh nghiệp ở địa phương để góp phần tham gia
xây dựng kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương ngày một phát triển.
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương
3.2.4.1. Mục tiêu
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo của TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên của người dân trong cộng đồng, phù hợp với đào
tạo NNL.
Điều chỉnh đào tạo nghề tại địa phương theo kịp với những biến động của
thị trường, đáp ứng yêu cầu lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
114
Trang bị cho lao động tại địa phương những kiến thức như một ngành
nghề, các môn học cấp chứng chỉ như ngoại ngữ, tin học, trở thành công dân
có đạo đức tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng. Đào tạo lao động tại
chỗ phù hợp, với các yếu tố về học vấn, thái độ, kỹ năng sống đáp ứng yêu
cầu lao động.
3.2.4.2. Nội dung
Xác định được đúng mục tiêu là khâu đầu tiên của xây dựng chương
trình, kế hoạch của các TTHTCĐ.
- Các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình phối hợp, chương
trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của TTHTCĐ
trong một thời gian nhất định.
Hiện nay, các TTHTCĐ thực hiện 4 loại chương trình như sau: Chương
trình học tập đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và thời sự; Chương
trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống; Chương trình về
đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường; Chương trình bồi
dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học.
Các nội dung đào tạo cơ bản được thực hiện ở TTHTCĐ đáp ứng NNL
đó là: đào tạo kiến thức nghề nghiệp; đào tạo kỹ năng nghề nghiệp; đào tạo
phẩm chất, thái độ nghề nghiệp:
+ Đào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học xong các bậc
học: Được áp dụng với những người chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: Đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó
nghề của họ không còn phù hợp nữa
+ Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc phức tạp
hơn, trình độ cao hơn và làm việc có năng suất cao hơn
- Xây dựng kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương
trình hành động và thiết lập bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của
TTHTCĐ.
115
Cần lựa chọn phương pháp đào tạo thích hợp với kế hoạch nội dung
chương trình đề ra sao cho phù hợp với đối tượng ngành nghề…
- Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học người lớn phải đa
dạng, phong phú và thích hợp với người lớn. Về phương pháp dạy học cần
chú ý sử dụng các phương pháp như: Thảo luận nhóm, đóng vai, giải quyết
vấn đề, nghiên cứu tình huống, thực hành, trò chơi, đặc biệt chú ý phương
pháp thực hành nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất... Đây là những
phương pháp rất thích hợp đối với học viên người lớn. Thông qua trao đổi,
thảo luận, giải quyết vấn đề, người học vận dụng được vốn kiến thức đã có
của bản thân, so sánh kinh nghiệm của mình với người khác.
Cùng với sử dụng phương pháp dạy học, cần phối hợp nhiều hình thức
tổ chức dạy học khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý đến những hình thức tập
hợp được sự tham gia của nhiều học viên để giải quyết một nhiệm vụ nhận
thức hoặc nhiệm vụ thực hành. Đó là các hình thức như học theo nhóm, học
tại các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc bố trí thời gian biểu cho hoạt động học
tập của người lớn ở các TTHTCĐ phải rất linh hoạt, mềm dẻo, chú ý đến điều
kiện thực tế của họ, quỹ thời gian dành cho việc học của họ.
3.2.4.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học
tập tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng của người học
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục đặt tại cơ sở (xã, phường, thị trấn), là tổ
chức của cộng đồng, vì cộng đồng và do cộng đồng. Phương châm hoạt động
của TTHTCĐ: từ người học, vì người học, cần gì được học nấy, học cái đang
cần, học để làm ngay, học gắn với sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, chuyển đổi
vật nuôi cây trồng, chuyển giao tiến bộ KHKT, coi trọng kiến thức thực hành,
giúp người dân tự tìm, tự tạo việc để lập thân, lập nghiệp, xoá đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị,
NNL của địa phương. Vì thế, TTHTCĐ được xem là công cụ hữu hiệu trong
116
việc tạo cơ hội học tập cho mọi người dân, nhất là những người chịu thiệt thòi
như phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người dân tộc thiểu số…
Kế hoạch dạy học cũng như phương pháp dạy học ở các TTHTCĐ phải
linh hoạt hơn, phụ thuộc vào thời gian, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
cũng như điều kiện, trình độ của người dạy, người học. Các loại hình GDTX,
các lớp học ban đêm, giáo dục từ xa, đào tạo kèm cặp tại cơ sở sản xuất… cần
được mở rộng.
Từ đó, việc tổ chức các chương trình và hoạt động giáo dục ở
TTHTCĐ phải phản ánh được tính chất không chính quy của mô hình giáo
dục này, theo hướng người học “cần gì học nấy”, đa dạng về nội dung, linh
hoạt về hình thức, thiết thực cho sản xuất và đời sống, phù hợp với từng đối
tượng, địa bàn dân cư và thời gian của cộng đồng.
Căn cứ nhu cầu, điều kiện và khả năng, đặc điểm của người học để xây
nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ phù hợp. Việc xác
định nhu cầu của người học theo một số hướng sau đây: Học văn hoá (xoá mù
chữ, sau xoá mù chữ và BTVH); học kiến thức liên quan đến sản xuất, chuyển
giao KHKT và hướng dẫn cách làm ăn để tăng thu nhập; học kiến thức về đời
sống gia đình và xã hội…
Khi xây dựng chương trình hoạt động của TTHTCĐ, cần phải dựa trên
kế hoạch hoạt động của tất cả các ban, ngành, đoàn thể; khả năng, nguồn lực
của địa phương, của TTHTCĐ. Cần xây dựng chương trình khung các chuyên
đề phổ cập kiến thức, kỹ năng trên nhiều lĩnh vực để giúp các TTHTCĐ định
hướng xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của mình.
Chương trình khung các chuyên đề có thể bao gồm những phần sau đây:
- Mục tiêu của chuyên đề cần được xác định trên ba phương diện: Mục
tiêu về kiến thức; Mục tiêu về kỹ năng; Mục tiêu về thái độ.
- Đối tượng người học chuyên đề ở TTHTCĐ không giới hạn một cách
cứng nhắc mà cần được xác định cụ thể.
117
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chuyên đề.
- Những nội dung chính của chuyên đề, cần làm rõ những kiến thức và
kỹ năng cơ bản phải trang bị cho người học.
Cần xây dựng kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ cho hợp lý theo quy
trình nhất đinh như: Thu thập các thông tin cơ bản về cộng đồng, phân tích,
xác định các vấn đề và nhu cầu học tập của cộng đồng. Xác định những vấn
đề cần tập trung giải quyết xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết để thực hiện.
Biện pháp 2: Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp
kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần
lao động.
Các TTHTCĐ xây dựng mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình,
phương thức đào tạo cho phù hợp với nghề, nhu cầu của doanh nghiệp; chú ý
điều chỉnh mục tiêu đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn sản xuất, gắn đào tạo với
tạo việc làm, nhu cầu của thị trường lao động.
Đồng thời nội dung chương trình phù hợp và linh hoạt, đáp ứng với
những thay đổi của công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp. Nội dung đào
tạo bao hàm kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên môn, những kỹ
năng nghề nghiệp mà nhà trường cần truyền tải cho người học, bao gồm: Lý
thuyết, kỹ năng thực hành, tác phong làm việc, văn hóa và đạo đức nghề
nghiệp... Trong quá trình phát triển của xã hội hiện nay thì sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đòi hỏi chương trình
đào tạo phải luôn được cập nhật về công nghệ mới, cập nhật thực tế của thị
trường lao động. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
vì vậy xây dựng nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn là
vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo của các TTHTCĐ.
Chương trình, giáo trình đào tạo nghề quyết định kiến thức, kỹ năng của
người học và là người lao động sau khi ra trường. Nó chính là xương sống của
bất kỳ một lĩnh vực giáo dục nào hay bất kỳ một nền giáo dục nào; nó cũng là
yếu tố quyết định không nhỏ đến khả năng làm việc của người lao động trong
thực tiễn sản xuất.
118
Xây dựng chương trình đào tạo cần bám sát yêu cầu của việc học tập
tại TTHTCĐ, song đào tạo NNL cần theo sát với thị trường lao động, nhu
cầu của các doanh nghiệp, đảm bảo tương đương tiêu chuẩn quốc gia về
đào tạo nghề.
Hiện nay, việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo như dài hạn, ngắn hạn,
bổ sung thêm chuyên ngành đào tạo... đòi hỏi phải có nội dung chương trình
thích ứng, phù hợp với từng ngành nghề từng đối tượng cụ thể.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương phải bảo đảm phù hợp với
nhu cầu của người học tại các TTHTCĐ về đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở
vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các TTHTCD; về mặt
bằng trình độ dân trí trên địa bàn,…
Các TTHTCĐ phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết,
cơ bản phục vụ cho việc xác định mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo của
mình cũng như yêu cầu học tập của học viên. Phải được trang bị các thiết bị
công nghệ mới, tiến bộ, phù hợp các ngành nghề đào tạo để học viên có thể làm
việc được ngay khi hoàn thành chương trình đào tạo của các TTHTCĐ.
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư kinh phí, cơ
sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho các TTHTCĐ
3.2.5.1. Mục tiêu
Xây dựng được cơ chế quản lý, chế độ, chính sách bảo đảm nguồn tài
chính, cơ sở vật chất cho hoạt động của TTHTCĐ.
Nhằm đảm bảo các điều kiện phục vụ cho công tác tổ chức, quản lí hoạt
động TTHTCĐ có hiệu quả và hoàn thiện mô hình hoạt động của TTHTCĐ
theo quan điểm phát triển NNL tại địa phương
3.2.5.2. Nội dung
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, tạo khung hành lang pháp lí cho
việc xây dựng, phát triển tổ chức, quản lí, hoạt động của TTHTCĐ theo quan
điểm phát triển NNL tại địa phương.
119
Xây dựng, tăng cường huy động sự hỗ trợ kinh phí bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các TTHTCĐ trong điều
kiện khó khăn như hiện nay.
Tình hình hiện nay, nguồn kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng hạ tầng cơ
sở vật chất cho các TTHTCĐ là chưa có; đa số các TTHTCĐ mới chỉ được
tận dụng sử dụng những cơ sở sẵn có của địa phương như: Phòng học của
trường THCS, trường tiểu học, hội trường UBND xã, nhà văn hóa thôn, xóm,
hệ thống âm li, loa đài và các phương tiện, thiết bị khác của làng, xã.
3.2.5.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn
tài chính cho hoạt động của TTHTCĐ
- Các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, các cơ quan QLGD cần phối hợp xây
dựng ban hành quy định về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách phù hợp và tăng
cường nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất cho TTHTCĐ của địa phương mình.
Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, quản lí có hiệu quả hoạt
động của BGĐ nói chung và GĐ TTHTCĐ nói riêng. Đồng thời xây dựng, bổ
sung, chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, tạo ra khung hành lang
pháp lí cho việc xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động của TTHTCĐ.
TTHTCĐ là mô hình giáo dục mới, mang tính chất mở, XHH rất cao,
cần phải có phải có hệ thống văn bản chỉ đạo tương xứng, phù hợp loại hình
này. Hiện nay, về hệ thống văn bản pháp quy về TTHTCĐ mới chỉ có Quy
chế 09 của Bộ GD&ĐT, Thông tư số 96 của Bộ Tài Chính. Vì vậy, rất cần
tiếp tục có các văn bản pháp quy, hướng dẫn và cụ thể hóa các văn bản trên
làm cơ sở cho các TTHTCĐ hoạt động.
- Xây dựng mối liên kết, sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT,
Hội khuyến học huyện, TTGDTX huyện, UBND xã, thị trấn trong chỉ đạo
quản lý TTHTCĐ. Mỗi cơ quan này phải thực hiện nghiêm túc chức năng,
nhiệm vụ của mình đối với TTHTCĐ đã được quy định trong Quy chế 09.
120
Phải xây dựng quy chế phối hợp chung về thực hiện quản lý nhà nước, quản
lý chuyên môn nghiệp vụ đối với TTHTCĐ của các cơ quan trên.
- Hiện nay, lãnh đạo các cấp chính quyền ở một số địa phương chưa tạo
điều kiện, cộng đồng xã hội chưa thật sự quan tâm đến hoạt động của
TTHTCĐ. Nhiều nơi địa phương còn lúng túng trong việc điều hành và quản
lý các TTHTCĐ bởi sự đa dạng về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
trung tâm, về các nguồn kinh phí cung cấp cho các hoạt động của trung tâm...
Vì vậy phải:
+ Nâng cao nhận thức trong các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương,
trong cán bộ ngành GD&ĐT địa phương đối với GDTX nói chung và TTHTCĐ
nói riêng. Theo Luật Giáo dục 2005, GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân và TTHTCĐ là cơ sở của GDTX ở xã, phường. GDTX ngày nay đã trở
thành công cụ để mở rộng cơ hội học tập cho mọi người và để xây dựng XHHT.
+ Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về tầm quan trọng của
GDTX và TTHTCĐ để tạo sự chuyển biến trong đầu tư các nguồn lực và chế
độ, chính sách cho các cơ sở GDTX...
+ Nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về GDTX và
TTHTCĐ bằng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau.
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh, thành phố ban hành chính sách
cụ thể về việc huy động các nguồn lực của địa phương, như: đội ngũ giáo
viên, nguồn kinh phí ban đầu và thường xuyên, cơ sở vật chất và các phương
tiện phục vụ cho các hoạt động của TTHTCĐ ...
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT ban hành các văn bản chỉ đạo việc tổ
chức và quản lý các hoạt động của TTHTCĐ.
Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách mà Trung ương, tỉnh đã ban hành,
các địa phương căn cứ tình hình cụ thể của mình bổ sung, hoàn thiện các chế
độ, chính sách riêng đối với các TTHTCĐ theo đúng quy định của pháp luật.
121
- Nguyên nhân chính làm hạn chế khả năng và kết quả quản lý của
BGĐ TTHTCĐ là cơ chế quản lý chưa rõ ràng, chế độ chính sách chưa được
khuyến khích phù hợp; nhiệm vụ quản lý nhà nước của GĐ tại địa phương
quá bận rộn, làm hạn chế điều kiện tham dự các lớp bồi dưỡng và tự học tập
nâng cao trình độ bản thân.... Ngoài ra, công tác quản lý một mô hình GDTX
còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, nhất là đối với quản lí TTHTCĐ,
làm việc theo sự phân công, không được hưởng lương của công tác quản lý
TTHTCĐ. Ở một số địa phương đã có sự vận dụng linh hoạt cơ chế quản lý
cho GĐ được hưởng phụ cấp ít ỏi từ nguồn ngân sách xã, phường và các
nguồn hỗ trợ vận động được từ các tổ chức, đoàn thể do chủ trương XHH
giáo dục.
Biện pháp 2: Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất
cho TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Duy trì và phát triển TTHTCĐ đòi hỏi có sự hỗ trợ tài chính và cung
cấp cơ sở vật chất của chính quyền xã, phường, thị trấn; đặc biệt là cơ chế hỗ
trợ của Nhà nước. TTHTCĐ là mô hình giáo dục hoạt động theo tinh thần
XHH, dựa vào sự hỗ trợ chủ yếu của xã hội, của cộng đồng, nhưng UBND
tỉnh, Sở GD&ĐT cần kịp thời cung cấp kinh phí hỗ trợ ban đầu cho việc mua
sắm trang thiết bị cho các TTHTCĐ theo quy định tại Thông tư 96. Cụ thể:
+ Cấp đủ, kịp thời phụ cấp trách nhiệm cho BGĐ theo tháng. Cần có điều
chỉnh tăng mức phụ cấp cho hợp lý hơn. Có thể cấp theo hệ số/mức lương tối
thiểu (tỉnh Hải Dương cấp theo mức: Giám đốc 100.000đ/1 tháng; Phó Giám
đốc 70.000đ/ tháng).
+ Về kinh phí hoạt động, UBND các xã phải cân đối nguồn ngân sách
địa phương để dành một phần kinh phí thường xuyên cho hoạt động của
TTHTCĐ. Bên cạnh đó, ngoài số kinh phí hỗ trợ ban đầu 30 triệu, UBND tỉnh
Hải Dương cũng nên có biện pháp cung cấp cho các TTHTCĐ nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chế độ giao ngân sách hàng năm.
122
+ Về cơ sở vật chất, hiện nay nguồn kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của các TTHTCĐ là rất khó khăn, thường là tận dụng hoặc sử dụng
chung với UBND phường, xã; các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt
động như hệ thống âm thanh, loa đài, bàn ghế ... mới chỉ đạt ở mức tối thiểu;
các trang thiết bị tương đối hiện đại hầu như không có. BGĐ của TTHTCĐ
phải xây dựng kế hoạch sử dụng những cơ sở vật chất sẵn có của địa phương
phục vụ hoạt động của trung tâm.
- Chính quyền địa phương, các đoàn thể, các tổ chức xã hội cần có
trách nhiệm trong việc tăng cường, hỗ trợ cho TTHTCĐ theo hướng XHH
giáo dục, thực hiện nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm. UBND
phường, xã hỗ trợ một phần kinh phí trong ngân sách để TTHTCĐ trang trải
các khoản thù lao, bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý trung tâm; tạo
điều kiện để trung tâm có cơ sở vật chất (văn phòng, phòng học, bàn ghế...) và
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của trung tâm.
BGĐ, GĐ TTHTCĐ cần thực hiện nghiêm túc chế độ chi tiêu tài chính
theo quy định, nguồn tài chính ổn định từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ ban
đầu và chi thường xuyên cho hoạt động các TTHTCĐ.
- Cần khai thác có hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng đối với nguồn
kinh phí do trên cấp. Đồng thời chủ động, phối hợp với Hội khuyến học, làm
tốt công tác vận động, quyên góp, tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, tài liệu, học
liệu từ các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân hảo tâm và
từ các chương trình, dự án đầu tư cho cơ sở. Huy động các nguồn kinh phí cho
TTHTCĐ từ các chương trình, dự án đầu tư cho địa phương có liên quan đến
các hoạt động của trung tâm.
Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ
của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực
- XHH ở đây được hiểu là huy động sự đóng góp của xã hội, của cộng
đồng về cơ sở vật chất, về kinh phí; sự ủng hộ của nhân dân, của cộng đồng xã
hội; sự phối hợp của các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội ngay từ việc xây dựng
123
kế hoạch, tới việc tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ.
Trong quá trình hoạt động, TTHTCĐ không chỉ chịu sự quản lý về chuyên môn
nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT, TT GDTX, Hội khuyến học, quản lí về mặt Nhà
nước của UBND xã, phường, thị trấn mà còn có mối quan hệ phối hợp, liên kết
đồng cấp rộng rãi với: Trường THCS, Trường Tiểu học, các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội tại địa phương, các thôn, xóm.... Đây là sự thể hiện rất rõ ràng
tính chất XHH của TTHTCĐ.
XHH giáo dục là quá trình tạo điều kiện để cho mọi người, mọi tầng
lớp nhân dân được hưởng thụ lợi ích giáo dục và có trách nhiệm chia sẻ, đóng
góp về tinh thần, vật chất để xây dựng TTHTCĐ.
- GĐ TTHTCĐ cần phải xác định trách nhiệm trong việc xây dựng
XHHT ở địa phương, trong đó xây dựng và phát triển TTHTCĐ là công cụ
thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở. Muốn thực hiện nhiệm vụ này, công
tác XHHGD đóng vai trò vô cùng quan trọng.
GĐ TTHTCĐ cần tích cực tham mưu để cấp uỷ Đảng, Chính quyền
đưa nội dung, biện pháp hoạt động TTHTCĐ vào Nghị quyết, Chỉ thị thực
hiện. Khai thác triệt để nội lực, huy động mọi nguồn lực, khuyến khích, động
viên nhân dân tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp GD trên địa bàn
phường, xã và đa dạng hoá các hình thức học tập.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phong trào “Gia đình hiếu học”,
“Dòng họ khuyến học”: Người lớn trong gia đình đều tham gia ít nhất một hình
thức học tập thích hợp ở TTHTCĐ; Xây dựng được Quỹ khuyến học để hỗ trợ
thêm nguồn kinh phí cho hoạt động của TTHTCĐ. Các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức kinh tế, xã hội phối kết hợp, liên kết chặt chẽ với TTHTCĐ, tham gia
tổ chức các hoạt động của trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
của mình.
Cộng đồng tham gia từ việc xác định nhu cầu học tập của nhân dân, xây
dựng kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động của trung tâm, động viên
nhân dân tham gia các hoạt động của trung tâm, cho mượn, các trang thiết bị
124
dạy nghề, cung cấp tài liệu, sách vở, cử chuyên gia, người dạy, hướng dẫn viên,
báo cáo viên, đến việc tham gia tập huấn, tổ chức tư vấn về chuyên môn, tham
gia tổ chức các hoạt động, đánh giá hiệu quả những chương trình học tập, hoạt
động của TTHTCĐ.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các đoàn thể chính trị
xã hội ở địa phương có trách nhiệm trong việc đầu tư, huy động, tham gia xây
dựng nguồn vốn cần thiết, phù hợp điều kiện thực tế của mình để bảo đảm các
điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí cho các TTHTCĐ hoạt động.
Các đơn vị quản lí ngành GD&ĐT ở địa phương coi nhiệm vụ đầu tư trang
bị đảm bảo cơ sở vật chất cho các TTHTCĐ là trách nhiệm trong việc hoàn thiện
mô hình hoạt động của TTHTCĐ của mình trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTCĐ nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân Hải Dương
3.2.6.1. Mục tiêu
Nhằm đưa Quyết định 1559/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và Đề án “Phát triển từ xa giai đoạn 2015-2020” vào thực tiễn có
hiệu quả.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng học tập của người dân theo hướng
mở, linh hoạt, đa dạng, bảo đảm hội nhập với khu vực và thế giới thuận lợi,
phù hợp, góp phần xây dựng XHHT; góp phần làm đa dạng hóa phương thức
học tập tại TTHTCĐ.
Bảo đảm thỏa mãn với nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của cộng
đồng dân cư, đặc biệt cho những người không có điều kiện để tiếp tục học ở
trường học chính quy. Đặt các TTHTCĐ vai trò quản lý, điều tra, phát hiện
nhu cầu học tập của nhân dân; đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và
cơ quan QLGD về kế hoạch tổ chức học, phương pháp, nội dung và thời gian
học với từng nhóm đối tượng tại địa phương.
125
3.2.6.2. Nội dung
Học tập từ xa là một cách học có tác dụng lớn đến việc xóa mù công
nghệ thông tin, tin học, ngoại ngữ… Hình thức này giúp học viên nâng cao
dần khả năng tự học có hướng dẫn và tự học độc lập của cá nhân.
Làm tốt việc học tập từ xa tại các TTHTCĐ sẽ tạo được sự hợp tác giữa
giáo dục nói chung, giáo dục tại các TTHTCĐ nói riêng với các cơ sở giáo dục
nước ngoài nhằm tranh thủ sự chia sẻ kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ
đào tạo từ xa, từ đó chất lượng học tập ở trung tâm sẽ được nâng cao hơn.
3.2.6.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham
gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các
địa phương
Ở bình diện vĩ mô, cần có sự hợp tác, hỗ trợ nhau giữa ngành giáo dục
với ngành văn hóa, thông tin, hội khuyến học trong việc xây dựng chương
trình học tập từ xa cũng như trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho phương
thức này.
Cần tập huấn cho cán bộ, giáo viên của TTHTCĐ về chủ trương, đường
lối học tập từ xa và bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương tiện, thiết bị thiết
yếu để sử dụng phục vụ cho việc học tập từ xa.
Đây là chủ trương mới, cấp ủy và chính quyền cần nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của việc học tập từ xa, triển khai thực hiện tốt Quyết định
1559/QĐ-TTg.
Biện pháp 2: Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
tham gia học tập từ xa tại các trung tâm học tập cộng đồng để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục từ xa (GDTX) là loại hình mà trong đó người dạy và người
học gián cách nhau về không gian và thời gian trong phần lớn quá trình đào
tạo. Vì vậy, sự truyền tải thông tin giữa thầy và trò chủ yếu được thực hiện
thông qua hệ thống học liệu được biên soạn và chuẩn hoá. Đây là đặc trưng
riêng đồng thời cũng là phương pháp luận của GDTX.
126
Với hình thức GDTX, người học không bị ràng buộc bởi thời gian eo
hẹp khi bận công tác hoặc do hoàn cảnh gia đình. Với những người lao động
do nhu cầu công việc cần phải được đào tạo và nâng cấp, cập nhật về kỹ năng
nghề nghiệp, trau dồi kiến thức trong khi không đủ thời gian để theo học
những lớp học tập trung thì GDTX là giải pháp phù hợp.
GDTX thúc đẩy sự cởi mở của nền giáo dục, giảm thiểu các rào cản về
thời gian, địa điểm, hoàn cảnh kinh tế, tuổi tác và trình độ. Hình thức đào tạo
mềm dẻo, linh hoạt này khẳng định các quan niệm học tập suốt đời và giáo
dục cho mọi người
GDTX ngày càng phổ biến và là một phương thức học tập cho tất cả
mọi bậc học. Trong mô hình đào tạo này, người học không tham dự các
lớp học trong trường mà thay vào đó, các lớp học được mang đến “từ xa”
thông qua việc sử dụng các công nghệ tiên tiến như Internet, truyền hình vệ
tinh, video hội nghị, và các phương tiện điện tử khác.
Ngày nay, do tiến bộ của Công nghệ Thông tin và Truyền thông, quá
trình truyền tải thông tin và tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò ngày
càng thuận tiện. Phong trào tài nguyên giáo dục mở (còn gọi là học liệu mở)
cho phép sử dụng hoặc tái sử dụng miễn phí các tài liệu trong giảng dạy, học
tập và nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận của GDTX với sự ứng dụng CNTT
hiện đại đã góp phần làm thay đổi phương pháp dạy và học.
Một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo và phát
triển bền vững của loại hình giáo dục từ xa là học liệu. Theo phương pháp
luận của GDTX và kinh nghiệm của các nước trong khu vực, học liệu phải
được thiết kế và biên soạn dành riêng cho GDTX, bao hàm cả phương pháp
sư phạm và nội dung chuyên môn. Nói cách khác, thông qua học liệu,
người dạy không những truyền tải được tri thức, phát triển kỹ năng cho
người học mà còn hướng dẫn cách học sao cho hiệu quả và hứng thú.
Môi trường học tập ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người học, nhất là đối
với học viên người lớn. Vì thế, cần tạo ra không khí học tập vui vẻ, thoải mái,
127
tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau giữa người dạy với người học và giữa người học
với nhau. Học viên người lớn cũng cần được động viên, khuyến khích trong
học tập.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Học viên tham gia tại các TTHTCĐ phải nhận thức được học tập từ xa
là phương thức học tập có hiệu quả, tiết kiệm được thời gian học tập, thuận
lợi cho việc bố trí, sắp xếp điều kiện học tập được chủ động hơn. Đồng thời,
đòi hỏi tinh thần tự giác cao của người học trong suốt quá trình đào tạo mới
có thể đảm bảo chất lượng khi kết thúc chương trình học tập của mình.
Công tác kiểm tra kết quả học tập của học viên phải được giáo viên,
cán bộ quản lí thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, chính xác, kịp thời đối với
việc đánh giá chất lượng học tập theo mục tiêu, chương trình đề ra.
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt
động trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu nhân lực
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp để quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh
Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL đã được đề xuất, trên cơ sở đó giúp cho
việc điều chỉnh các giải pháp còn có nội dung chưa phù hợp, đồng thời khẳng
định thêm độ tin cậy của các giải pháp đã đề xuất.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
a. Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề
chính là các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết và có khả thi đối
với việc quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện nay hay không?
b. Phương pháp khảo sát: Trao đổi bằng bảng hỏi. Các tiêu chí đánh giá
được dựa theo thang 5 bậc của Likert (Phụ lục 2)
128
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Tổng cộng là 123 người, gồm: 52 cán bộ quản lí của các TTHTCĐ, 46
cán bộ lãnh đạo địa phương cấp xã và 25 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể, ngành GD&ĐT cấp huyện/thành và cấp tỉnh.
3.3.4. Kết quả khảo sát
3.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 123 cán bộ được khảo sát về mức
độ cấp thiết của các giải pháp quản lý TTHTCĐ được tập hợp trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất (n= 123)
Mức độ cấp thiết (%)
Rất
Không
Cấp
ít cấp
TT
Các giải pháp
thiết
thiết
cấp thiết
cấp thiết
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu
1
55.5 23,4 13.2 7.9
cầu nhân lực
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
48.9 27.5 14.3 9.3
2
giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ.
Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo,
70.6 12.6 10.1 6.7
3
đáp ứng nguồn nhân lực ở địa phương
Đổi mới nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ đáp
45.3 31.7 13.9 9.1
4
ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương
Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho
58.9 21,4 18.2 1.5
5
hoạt động của các TTHTCĐ
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTCĐ nhằm
58.3 26.4 10.6 4.7
6
đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân Hải Dương
Kết quả của sự đánh giá này chứng tỏ tất các giải pháp được đề xuất là
cấp thiết trong quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực.
129
Bảng 3.1a: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1
TT
Các biện pháp
ít cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Mức độ cấp thiết (%) Rất cấp thiết
23.6 30.5 26.3
19.6
1
38.5 36.1 13.9
11.5
2
28,9 30.4 31.6
9.1
3
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 biện pháp để thực hiện giải
pháp thứ nhất là cấp thiết.
Bảng 3.1b: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 2
TT
Các biện pháp
ít cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Mức độ cấp thiết (%) Rất cấp thiết
1
39.,1 33.4 13.7 13.8
2
26.6 32.1 20.5 18.8
3
21.0 22.8 27.2 29.0
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định từ các nguồn cán bộ tại địa phương theo hướng liên kết, phối hợp Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ
Nhận xét: Các giải pháp này được đánh giá là cơ bản cấp thiết để thực
hiện nhóm giải pháp thứ hai.
Bảng 3.1c: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 3
TT
Các biện pháp
ít cấp thiết
Không cấp thiết
Cấp thiết
Mức độ cấp thiết (%) Rất cấp thiết
1
21.7 40.8 27.3 10.2
2
63.4 20.2 13.3
3.1
3
70.5 12.2 10.7
6.6
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ với vai trò bồi dưỡng, đào tạo NNL Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp ở địa phương Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây dựng cam kết giữa TTHTCĐ với doanh nghiệp
Nhận xét: Cả 3 biện pháp đã đề ra là đều cấp thiết để thực hiện nhóm
giải pháp thứ ba.
130
Bảng 3.1d: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 4
Mức độ cấp thiết (%)
TT
Các biện pháp
Cấp thiết
ít cấp thiết
Không cấp thiết
Rất cấp thiết 33.5 35.8 23.9
6.8
1
27.1 36.9 19.9
16.1
2
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học tập tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng của người học Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động
Nhận xét: Các biện pháp trên là cấp thiết cho việc thực hiện nhóm giải
pháp thứ tư mà tác giả đã đề ra.
Bảng 3.1e: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 5
TT
Các biện pháp
Mức độ cấp thiết (%) ít cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Rất cấp thiết
1
38.7
27.9
24.0
9.4
2
35.0
41.7
14.1
9.2
3
67.8
14.9
10.6
6.7
Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn tài chính cho HĐ của TTHTCĐ Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển NNL Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, đầu tư ủng hộ của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Nhận xét: Cả 3 biện pháp được đánh giá rất cấp thiết để thực hiện
nhóm giải pháp thứ năm này.
Bảng 3.1f: Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 6
TT
Các biện pháp
ít cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Mức độ cấp thiết (%) Rất cấp thiết
1
23.5 24.8 26.3 19.0
2
27.3 34.8 20.6 17.3
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các địa phương Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân tham gia học tập từ xa tại các TTHTCĐ để nâng cao chất lượng NNL
Nhận xét: Kết quả khảo sát khẳng định các biện pháp này đều cấp thiết
cho việc thực hiện tốt nhóm giải pháp thứ sáu.
131
3.3.4.2. Mức độ khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 123 cán bộ được khảo sát về mức
độ cần thiết của các giải pháp quản lý TTHTCĐ được tập hợp trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 123)
Mức độ khả thi (%)
Rất
TT
Các biện pháp
Khả
ít khả
Không
khả
thi
thi
khả thi
thi
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về
1
43.1 30,9 17.7
8.3
quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực,
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở
2
39.3 28.9 15.3
16.5
TTHTCĐ.
Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp
3
52.6 21.7 23.1
2.6
để đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực ở địa phương
Đổi mới nội dung và hình thức học tập tại TTHTCĐ
27.0 37.6 18.9
16.5
4
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương
21.7 42.4 26.6
9.3
5
Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động của các TTHTCĐ
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTCĐ
25.9 42.4 11.5
20.2
6
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân Hải Dương
Nhận xét:
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: So với đánh giá về sự cần thiết, đánh giá về
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất có thấp hơn. Số ý kiến đánh giá ở mức
độ rất khả thi và khả thi Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng NNL ở địa
phương (74.3%) trong khi đó cần thiết và rất cần thiết đánh giá ở mức (83.6 %),
thấp nhất là biện pháp Đổi mới phương pháp đào tạo và xây dựng, mục tiêu,
chương trình, nội dung kế hoạch học tập tại TTHTCĐ phù hợp với đào tạo NNL
132
cũng 64.6 %). Sự đánh giá này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất có tính khả
thi tương đối cao trong hoàn thiện mô hình hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
theo quan điểm phát triển NNL.
Bảng 3.2a: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 1
Mức độ khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
ít khả thi
Không khả thi
1
55.7 23.8 12.6
7.9
2
33.4 42.0 17.9
6.7
3
28.3 37.1 18.6
16.0
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Nhận xét: Các giải pháp đã đề ra được đa số các ý kiến trở lên đánh giá
có tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện giải pháp Nâng cao nhận thức cho
các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của việc quản
lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Bảng 3.2b: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 2
Mức độ khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Khả thi
ít khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
1
70.3 12.3 10.7
6.7
2
18.9 42.1 25.7
13.3
3
15.6 41.8 21.5
21.1
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ
Nhận xét: Nhìn chung, các giải pháp đã nêu đều khả thi trong việc thực
hiện giải pháp Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng viên,
báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng và
bảo đảm chất lượng ở tỉnh Hải Dương.
133
Bảng 3.2c: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 3
Mức độ khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
ít khả thi
Không khả thi
1
62.3
21.8 13.2
2.7
2
49.1
26.6 7.5
16.8
3
42.6
28.6 17.9
10.9
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ với vai trò bồi dưỡng, đào tạo NNL TTHTCĐ phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp ở địa phương Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây dựng cam kết giữa TTHTCĐ với doanh nghiệp
Nhận xét: Tính khả thi của 3 giải pháp được đánh giá rất cao, khẳng định
các biện pháp đề ra sát thực, có thể tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả cao. Bảng 3.2d: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 4
Mức độ khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
ít khả thi
Không khả thi
1
25.7
38.6
22.3
13.4
2
29.9
35.6
21.1
13.4
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học tập tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng của người học Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động.
Nhận xét: Giải pháp có nội dung đổi mới phương pháp, mục tiêu, chương trình thường ít được sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ của các TTHTCĐ; song đây là một trong những biện pháp phù hợp trong tình hình hiện nay, khi chúng ta đang hội nhập sâu, hội nhập toàn diện với khu vực và quốc tế. Bảng 3.2e: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 5
Mức độ khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
ít khả thi
Không khả thi
1
21.0 41.9 25.4
11.7
2
32.9 35.0 24.3
7.8
3
29.7 37.2 19.1
17.0
Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn tài chính cho hoạt động của TTHTCĐ Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng phát triển NNL Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, đầu tư ủng hộ của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Nhận xét: Kết quả trong bảng thể hiện các biện pháp thực hiện có tính khả thi
không được cao lắm, bởi việc tăng cường vốn đầu tư cho hoạt động của các
134
TTHTCĐ còn nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế của địa phương còn có
những hạn chế nhất định.
Biện pháp Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho
TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển NNL được đánh giá tính khả
thi cao nhất (67.9%) thể hiện vai trò của quản lí nhà nước hiện nay là rất quan
trọng. Điều đó, giải pháp Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng phải được các cấp,
các ngành và toàn xã hội chăm lo.
Tuy nhiên có thể nói tính khả thi của 3 biện pháp đã đề xuất đảm bảo
cho việc thực hiện giải pháp thứ 5 đạt kết quả tốt.
Bảng 3.2f: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 6
Mức độ khả thi(%)
Rất
Khả
ít khả
Không
TT
Các biện pháp
khả thi
thi
thi
khả thi
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước
1
tham gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào
8.4
46.7 20.9
24.0
tạo này ở TTHTCĐ của các địa phương
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
2
tham gia học tập từ xa tại các TTHTCĐ để nâng cao chất
15.0 35.3 34.9
14.8
lượng NNL
Nhận xét:
Theo kết quả trong bảng 3.2.f có thể nhận thấy giải pháp Khai thác kinh
nghiệm các trường đại học trong nước tham gia đào tạo trực tuyến để ứng
dụng vào cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các địa phương được cho rằng dễ
thực hiện hơn cả (tính khả thi 55,1%);
Tóm lại, kết quả khảo sát đánh giá trên chứng tỏ tính khả thi của các
giải pháp được đề xuất có thể tổ chức thực hiện và thực hiện có hiệu quả trong
quản lí hoạt động của các TTHTCĐ. Qua kết quả khảo sát cho ta thấy tính
khả thi của mỗi giải pháp có khác nhau, phù hợp nhu cầu học tập thường
xuyên của cộng đồng nhân dân mỗi nơi.
135
3.4. Thử nghiệm
3.4.1. Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều
kiện cần thiết để triển khai thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm, thời gian thử nghiệm
Tổ chức thử nghiệm tại vùng miền núi huyện Kinh Môn (gồm 3 thị trấn
và 22 xã), là một trong những địa phương có số doanh nghiệp có nhu cầu lao
động ít hơn một số địa phương khác (1,45% so với nguồn lao động, lao động có
nghề 0,9%), trong khi nhu cầu học để có cơ hội tìm việc làm của nhân dân khá
cao (5%), địa bàn hoạt động không thuận lợi cho việc tìm việc làm ở địa phương.
Thời gian thử nghiệm: từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2016
3.4.3. Nội dung thử nghiệm
Giải pháp 3: Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng nguồn
nhân lực ở địa phương.
Chúng tôi chọn giải pháp này để thử nghiệm vì được xác định đây là giải
pháp quan trọng trong việc quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu NNL.
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm theo nội dung và quy trình do
chúng tôi đề xuất.
3.4.5. Quy trình thử nghiệm
1) Giai đoạn chuẩn bị:
Xác định mục đích, nội dung, phạm vi, phương pháp thử nghiệm; Lựa
chọn địa bàn và đối tượng thử nghiệm; Lập kế hoạch thử nghiệm.
2) Giai đoạn triển khai thử nghiệm:
- Bước 1: Phối hợp với các TTHTCĐ trong toàn huyện Kinh môn khảo
sát nhu cầu học tập của các TTHTCĐ, nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp
số lượng cụ thể của các ngành nghề một nhà máy lớn tại huyện Kinh Môn về
nhu cầu nhân lực (Phụ lục 4)
- Bước 2: Tiến hành thử nghiệm tổ chức dạy nghề cho học viên tại
TTHTCĐ theo đăng ký của doanh nghiệp và của TTHTCĐ.
136
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá kết quả thử nghiệm.
3) Giai đoạn xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm
Bước 1: Xử lý kết quả thử nghiệm. Bước 2: Kết luận về thử nghiệm.
Cụ thể như sau:
1) Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Lao động Thương binh xã hội
huyện tổ chức phổ biến, quán triệt việc phối hợp giữa các TTHTCĐ trong
huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện về việc khảo sát nhu cầu của
các bên.
2) Qua khảo sát ở một số doanh nghiệp lớn (trên thực tế Huyện Kinh
môn có khoảng 850 doanh nghiệp trong đó 630 doanh nghiệp đang hoạt
động). Chúng tôi dã tiến hành khảo sát 92 đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Kinh Môn. Trong thực tế thấy rằng nhu cầu của các doanh nghiệp trên
địa bàn huyên như sau: hiện nay nhu cầu nhiều nhất là ngành xây dựng; thợ
cơ khí; thợ may; thợ mộc là những ngành cần tuyển thợ lành nghề rất khó. Do
vậy chúng tôi đã thuyết phục, phối hợp với công ty xây lắp 5 tạo mọi điều
kiện cũng như kinh phí mở lớp đào tạo cho HV học nghề xây dựng cho 45
học viên và công ty Đông Tài mở 80 học viên lớp thợ may cho học viên tại
Trung tâm dạy nghề.
3) Xác định chuẩn và thang đánh giá TN.
Đánh giá bước đầu phối hợp khảo sát nhu cầu của TTHTCĐ và nhu cầu
nhân lực của các doanh nghiệp làm cơ sở cho sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi
dưỡng nghề, năng lực nghề nghiệp cho HV tại các TTHTCĐ có đạt kết quả
tốt hơn không?
Đánh giá mức độ đạt được trong quá trình thử nghiệm thông qua việc
trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong Phiếu đánh giá quá trình phối hợp giữa
các TTHTCĐ. Chúng tôi xây dựng chuẩn và thang đánh giá mức độ đã đạt
được trong quá thực hiện phối hợp theo 5 mức độ: Rất tốt, tốt, khá, trung
bình, yếu (Phụ lục 3).
3.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm
1) Kết quả khảo sát nhu cầu học tập của các TTHTCĐ trong toàn huyện:
137
Bảng 3.3: Tổng hợp nhu cầu học tập tại TTHTCĐ huyện Kinh Môn
Đơn vị tính: người
Nhu cầu học nghề tại TTHTCĐ
Dân số
STT
TTHTCĐ
Nghề khác
Độ tuổi lao động
Thợ hàn
điện tử
Thợ may
Thợ điện
Thợ mộc
Nghề thêu
5793 20
5
9 8
37 2 20 35 16 34 19 15 17 31 17 20 20 34 30 12 21 14 19 11 14 27 19 20 13 14 8 21 19 16 25 17 30 32 26 30 19 20 20 21 25 17 13 14 7 23 12 16 24 23
Thợ xây dựng 25 5 12 24 42 5 14 15 23 8 8 26 20 7 9 23 40 5 9 12 41 16 8 19 26
7
Thợ cơ khí 21 5 57 14 9013 8 19 7 50 11 11136 7160 50 13 31 5 60 12 13415 8578 24 27 30 4536 14 9 70 34 7061 9 26 3860 20 20 32 5 22 6224 31 21 53 21 7 3174 5185 20 2554 19 12 16 34 12 4116 21 3246 10 24 29 29 19 5140 32 4373 40 42 32 31 26 7016 12 5 2204 34 18 56 31 3431 16 2129 14 20 34 42 9 3405 21 4013 40 15 25 43 21 6294 5 4199 35 23 21 35 32 6590 21 3882 57 15 60 12 6182 34 15 27 16 4449 15 7129 29 5692 22 24 19 54 21 9127 42 4518 20 26 30 61 14 7111 23 2112 32 19 35 23 19 3339 23 4442 12 34 21 16 25 7022 16 5073 55 23 16 27 30 8079 28 2521 18 21 19 54 17 4193 21 3836 60 35 34 32 12 6021 42 3120 27 39 29 18 20 4843 34 3850 18 14 21 42 16 6170 8113 29 12 14 31 23 5071 165355 104385 665 481 508 1002 522 442 490 519 627
1 TT Kinh Môn 2 TT Phú thứ 3 TT Minh Tân 4 Lê Ninh 5 Thất Hùng 6 Bạch Đằng 7 Thái Sơn 8 An Sinh 9 Hiệp Sơn 10 Phạm Mệnh 11 Phúc Thành 12 Quang Trung 13 Thăng Long 14 Lạc Long 15 Hiệp Hòa 16 An Phụ 17 Thượng Quận 18 Hoành Sơn 19 Duy Tân 20 Hiến Thành 21 Tân Dân 22 Hiệp An 23 Long Xuyên 24 Thái Thịnh 25 Minh Hòa Tổng số
Nhận xét:
Theo bảng trên, nhu cầu đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn huyện Kinh Môn khá lớn (5246
người, chiếm tỉ lệ bằng 5% so với số người trong độ tuổi lao động).
Như vậy, các TTHTCĐ của huyện rất cần có những giải pháp thiết thực,
phù hợp để thu hút số lượng người có nhu cầu này đến học tập.
138
Bảng 3.4: Khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp ở huyện Kinh Môn
Số lượng (người)
Số TT
Ngành nghề
1
Thợ hàn
80
2
Thợ cơ khí
141
3
Thợ điện
38
4
Thợ may
195
5
Thợ mộc
112
6
Thợ xây
345
7
Điện tử
0
8
Thêu
52
9
Nghề khác
55
10
Lao động phổ thông
505
Nhận xét: Qua thử nghiệm cho thấy rằng nhu cầu của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện ngoài tuyển lao động phổ thông hiện nay với số lượng lớn.
Nhu cầu nhiều nhất đối với thợ là ngành xây dựng (345), sau đến thợ
cơ khí (141), thợ may (195), thợ mộc (112).
Thợ xây là những ngành cần tuyển thợ lành nghề rất khó vì nhân lực
hiện nay tuy rất thiếu, nhưng tại các TTHTCĐ chỉ tổ chức các buổi học tuyên
truyền về luật lao động và các doanh nghiệp cần tuyển và trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề cũng không tổ chức dạy nghề cho học viên tại địa phương.
2) Kết quả tuyển sinh và dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ:
Bảng 3.5: Kết quả tốt nghiệp của học viên tại các TTHTCĐ
Xếp loại tốt nghiệp
Giỏi
Khá
TBK
TB
Yếu
Nghề
Số tốt nghiệp
SL %
SL %
SL %
SL % SL %
Nghề xây dựng
45
7
15,6 30 66,7
11,1
3 6,6 0
5
Nghề may
60
15
25
23 38,3
11,7
5 8,3 0
7
Nhận xét: Kết quả cho thấy học viên học tập tại các TTHTCĐ đều nỗ
lực cố gắng học tập đạt yêu cầu. Mục tiêu học tập là tạo tay nghề cho bản thân
để có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kinh Môn.
139
3) Đánh giá về sự nhất trí phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTCĐ và
Doanh nghiệp:
Bảng 3.6: Đánh giá về sự nhất trí và mức độ hài lòng trong việc phối
hợp đào tạo nghề giữa TTHTCĐ và Doanh nghiệp
QLDN
CBQLTTHTCĐ
Nội dung đánh giá
Mean
Std.D
Mean
Std.D
Đánh giá về sự nhất trí PHĐT
2.47
0.503
2.62
0.602
Đánh giá về sự hài lòng PHĐT
2.70
0.548
2.54
0.646
Nhận xét: Kết quả cho thấy các chỉ số đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng
tương đối như nhau, chứng tỏ rằng việc phối hợp đào tạo nghề được cán bộ
QLDN và cán bộ quản lí các TTHTCĐ có nhất trí cao về sự cần thiết, về chất
lượng lao động và yêu cầu về hiệu quả của đào tạo (các cặp chỉ số: 2.47 và
2.62; 0,503 và 0.502).
Các cặp chỉ số trong bảng phản ánh sự thống nhất đánh giá về sự hài
lòng trong sự phối hợp đào tạo nghề theo yêu cầu lao động giưa các TTHTCĐ
và các Doanh nghiệp trên địa phương.
4) Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với Doanh nghiệp:
Bảng 3.7: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
Doanh nghiệp
CBQL
HV
TT
Nội dung
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
1
1
3
2.78 0.507
1
3
2.76 0.517
Lựa chọn được lao động theo yêu cầu
2
1
3
2.20 0.495
1
3
2.46 0.646
Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động
Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho việc đào tạo lại
3
1
3
2.62 0.567
1
3
2.56 0.644
người lao động khi doanh nghiệp tuyển lao động mới
4
1
3
2.40 0.756
1
3
2.54 0.646
Bồi dưỡng kiến thức mới được dễ dàng, làm tiền đề cho việc chuyển đổi kỹ năng
làm việc của người lao động
140
Qua các chỉ số đánh giá về lợi ích của các bên trong sự phối hợp đào
tạo nghề có sự thống nhất cao về nội dung đào tạo giữa các đối tượng được
khảo sát là cán bộ quản lí và học viên tại các TTHTCĐ. Như vậy, khi phối
hợp đào tạo nghề giữ TTHTCĐ với các Doanh nghiệp ở địa phương thì lợi
ích của các cơ sở đào tạo và lợi ích của học viên tham gia học tập tại các
TTHTCĐ luôn được bảo đảm, Doanh nghiệp và các TTHTCĐ đạt được mục
tiêu xây dựng và phát triển ngày càng vững mạnh.
5) Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với TTHTCĐ:
Bảng 3.8: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với TTHTCĐ
CBQL
HV
TT
Nội dung
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc
1
tuyển sinh, người học thấy được cơ
1
3
2.32 0.621 1
3
2.42 0.673
hội việc làm sau ĐT
Phân luồng đối tượng tham gia học
tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh
2
1
3
2.30 0.647 1
3
2.36 0.631
chương trình, nội dung tùy theo đối
tượng trong cộng đồng
Có thể phối hợp sử dụng một số trang
3
1
3
2.66 0.479 1
3
2.52 0.580
thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp
Nắm được nhu cầu nhân lực của
4
doanh nghiệp cũng như nhu cầu học
1
3
2.74 0.443 1
3
2.56 0.577
tập, bồi dưỡng
Giảm chi phí hoạt động của các
5
1
3
2.74 0.443 1
3
2.60 0.606
TTHTCĐ
Nhận xét: Cán bộ quản lí và học viên đều thống nhất cao trong đánh
giá về việc thực hiện phối hợp đào tạo nghề mang lại lợi ích cho các
TTHTCĐ trong cả 5 nội dung khảo sát;
Đặc biệt về việc bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì
người học đã thấy rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo và phân luồng đối
tượng tham gia học tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội
dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng.
141
6) Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với học viên:
Bảng 3.9: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với học viên
CBQL
HV
TT
Nội dung
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
1
1
3
2.34 0.557 1
3
2.50 0.614
2
1
3
2.56 0.611 1
2.52 0.646
3
3
1
3
2.56 0.644 1
2.58 0.675
3
4
1
3
2.64 0.563 1
3
2.54 0.646
Tránh được các lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân xã hội và giảm tình trạng phải đào tạo lại góp phần giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực trong xã hội Phát triển NNL ở TTHTCĐ phải thực sự gắn với thị trường LĐ Tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có việc làm sau khi học nghề. Nhận xét:
Các chỉ số trong bảng cho thấy lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối
với học viên được các nhóm đối tượng thông nhất đánh giá trong cả 4 nội
dung khảo sát. Học viên cho rằng phát triển NNL ở các TTHTCĐ phải được
gắn với thị trường lao động mới tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm
việc sau khóa học.
Kết quả nghiên cứu đã giúp chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL, cần phải xây dựng được các giải pháp đồng bộ, phù
hợp và sát thực tiễn. Các giải pháp này vừa bảo đảm chức năng quản lý, vừa
chú ý đúng mức đến những đặc trưng của TTHTCĐ như một thiết chế giáo
dục - xã hội của dân, do dân và vì dân.
Kết quả thử nghiệm đã cho cho thấy, các giải pháp quản lý hoạt động
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL như chúng tôi đề xuất là cần thiết và có tính
khả thi cao.
Việc chọn giải pháp Phối hợp các trung tâm cộng đồng trong tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào
tạo, đáp ứng NNL ở địa phương để thử nghiệm đã thoả mãn đầy đủ các yêu
cầu đề ra, đồng thời còn khẳng định đây là giải pháp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc Quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu
cầu NNL.
142
Kết luận chương 3
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận án, dựa theo các công trình
nghiên cứu khoa học đã trình bày ở chương 1, tình hình thực trạng ở chương 2,
các văn bản có tính pháp lí về TTHTCĐ của Đảng, Nhà nước Việt Nam, chúng
tôi đã xây dựng các nguyên tắc cơ bản nhất để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
quan trọng nhằm quản lý hoạt động các TTHTCĐ trong tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu NNL.
Từ đó, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL, đây cũng là nội dung thiết thực hiện
nay cần sự chung tay vào cuộc của lãnh đạo quản lý các cấp, ngành giáo dục
ở Trung ương và địa phương.
Các biện pháp các giải pháp quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL được chúng tôi đề xuất dựa trên các thành tố
của quá trình quản lý phát triển TTHTCĐ. Mỗi giải pháp, chúng tôi đều đưa
ra việc xác định mục tiêu thực hiện, nội dung cần làm và các cách thức tổ
chức trong thực tiễn và nêu ra các điều kiện để thực hiện hiệu quả. Những nội
dung trong giải pháp rất cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện khi tổ chức thực hiện,
phù hợp với tâm lí, khả năng của người học, nhằm tạo điều kiện mọi người
đều tham gia và thực hiện có hiệu quả.
Chúng tôi cũng tiến hành tổ chức khảo sát và thử nghiệm để khẳng
định sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. Kết quả cho
thấy các giải pháp đều cần thiết cho việc quản lý hoạt động các TTHTCĐ
đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh Hải Dương và có tính khả thi cao. Qua
khảo sát và thực nghiệm cho thấy mục đích, nội dung và cách thức thực
hiện các giải pháp để quản lý hoạt động của các TTHTCĐ tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nhân lực đạt được yêu cầu mà LA đặt ra.
143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. TTHTCĐ hiện đang là mô hình giáo dục mới, được khuyến khích
phát triển ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam; được tổ chức ở
xã/phường/thị trấn và tương đương. Hoạt động của các TTHTCĐ thuộc lĩnh
vực GDTX, có khả năng to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của người dân và của cả cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, hướng tới mục tiêu xây dựng cả nước trở thành một XHHT.
So với các thiết chế giáo dục khác, TTHTCĐ có những khác biệt về vị
trí, sứ mạng, chức năng và phương thức hoạt động. Vì thế, việc tổ chức quản
lý TTHTCĐ phải hết sức linh hoạt mềm dẻo, thích ứng cao với nhu cầu của
cộng đồng trong tất cả các khâu: Lập kế hoạch hoạt động; tổ chức thực hiện
các chương trình, các hoạt động; giám sát và đánh giá... Đồng thời, chú ý
đúng mức đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác
quản lý các TTHTCĐ.
1.2. Sau khi được thành lập, các TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đã đi vào
hoạt động, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo NNL tại chỗ, từng bước nâng
cao, cải thiện chất lượng lao động theo nhu cầu nhân lực của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình xây dựng và phát triển
TTHTCĐ cũng còn một số khó khăn, tồn tại. Vì vậy, nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý TTHTCĐ cũng là một yêu cầu cấp thiết nhằm quản lý hoạt
động các TTHTCĐ Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL được tốt hơn.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, căn cứ các văn bản pháp lý của
Đảng, Nhà nước ta về quản lý hoạt động của các TTHTCĐ, từ thực trạng hoạt
động của TTHTCĐ trong tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã đề xuất 6 giải pháp
nhằm quản lý hoạt động các TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL của tỉnh. Các
giải pháp đề ra trong luận án đề xác định được mục tiêu, với dung, biện pháp
thực hiện cụ thể, dễ thực hiện. Các điều kiện thực hiện của mỗi giải pháp
144
cũng dễ dàng trong thực tiễn, phù hợp điều kiện các địa phương nói chung,
tỉnh Hải Dương nói riêng.
Các giải pháp cần thực hiện đồng bộ trong thực tiễn để nâng cao chất
lượng hiệu quả và tính khả thi cao. Mặt khác sự đồng bộ tham gia của các
cấp, các ngành từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn cũng là những thành tố
quan trọng giúp các giải pháp đi vào thực tiễn tốt hơn.
1.4. Kết quả thử nghiệm đã cho thấy các giải pháp này đều mang lại hiệu
quả cao. Đặc biệt, với việc tổ chức thử nghiệm giải pháp Phối hợp các trung tâm
cộng đồng trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của
doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng NNL ở địa phương đưa lại kết quả khả quan,
càng khẳng định thêm tính khả thi của các giải pháp.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Trung ương
- Luật Giáo dục quy định TTHTCĐ là một đơn vị cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Tuy đã có quy chế hoạt động và hỗ trợ một phần kinh phí
nhưng phần kinh phí hỗ trợ còn quá thấp, còn cơ chế thì còn nhiều bất cập gây
khó khăn cho công tác quản lí, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của người
dân. Vì vậy, đề nghị Trung ương Đảng và Nhà nước cần phải có chính sách
phù hợp thực tiễn để tạo điều kiện cho hệ thống TTHTCĐ phát triển hơn nữa.
- Các bộ, ban, ngành và các địa phương từ Tỉnh tới Xã, Phường, Thị
trấn cần phải có trách nhiệm phối hợp thường xuyên, hiệu quả với Ngành giáo
dục và Hội khuyến học để xây dựng nội dung, chương trình học tập ở các
TTHTCĐ. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kinh phí trong chương
trình, dự án cho các TTHTCĐ hoạt động hiệu quả.
- Cấp ủy và chính quyền các cấp cần phải coi việc xây dựng, phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ là nhiệm vụ chính trị, đưa
vào chương trình hành động xây dựng XHHT, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển KT-XH của địa phương. Xác định cho cán bộ, đảng viên
145
và nhân dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời không chỉ là quyền lợi mà
còn là nghĩa vụ của mỗi người để trong tương lai cộng đồng Việt Nam có thể
sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
2.2. Kiến nghị với Bộ GD&ĐT
- Theo Luật Giáo dục 2005, TTHTCĐ là một bộ phận cấu thành của hệ
thống giáo dục quốc dân, thuộc cơ sở GDTX. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động của TTHTCĐ, Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của TTHTCĐ tại xã/phường/thị trấn, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, phương thức tổ chức, quản lý TTHTCĐ. Tuy nhiên, cần có thêm văn bản
hướng dẫn thực hiện để việc triển khai Quy chế ở các TTHTCĐ thuận lợi
hơn. Thực tế cho thấy, có nhiều TTHTCĐ còn lúng túng trong việc triển khai
hoạt động, Bộ cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về TTHTCĐ.
- Xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch, nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý và tổ chức hoạt động của TTHTCĐ cho cán bộ quản lý
TTHTCĐ các cấp, trước hết tập trung vào cán bộ quản lý trực tiếp TTHTCĐ
ở các xã/phường/thị trấn để thực hiện được thống nhất trong toàn quốc.
- Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành chức năng
liên quan để ban hành chế độ, chính sách đối với học viên, giáo viên, cộng tác
viên và cán bộ quản lý TTHTCĐ, đặc biệt đối với những vùng khó khăn, các
đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
2.3. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương
- UBND tỉnh cần tăng kinh phí đầu tư ban đầu cho các TTHTCĐ trong
toàn tỉnh.
- Sở GD&ĐT chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài
chính xem xét, trình UBND tỉnh quyết định chế độ kinh phí đầu tư ban đầu
cho các TTHTCĐ; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện
tại các TTHTCĐ một số dự án về chuyển giao công nghệ thuộc các chương
trình mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
146
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Thân Thị Châm (2015), "Giáo dục người lớn và học tập cộng đồng", Tạp
Chí Tâm lý xã hội, số 1, tháng 1 năm 2015, tr. 87-94.
2. Thân Thị Châm (2016) "Phối hợp giữa trung tâm học tập cộng đồng và
các đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp để
đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu nhân lực tại tỉnh Hải Dương", Tạp chí
Giáo dục, số Đặc biệt tháng 3/2016, tr.58-60, 64.
3. Thân Thị Châm (2016), "Xã hội học tập, công dân học tập - kinh nghiệm
các nước và giá trị tham khảo đối với Việt Nam", Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 244, tháng 5/2016, tr.92-94.
147
1. Nguyễn Như Ất (2004), "Giáo dục không chính quy, giáo dục phi chính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
quy và tự học trong hoạt động giáo dục và xã hội học tập", Tạp chí giáo
2. Đặng Quốc Bảo (1998), Một số suy nghĩ về chiến lược phát triển đội ngũ
dục số 1, Hà Nội.
CBQLGD phục vụ công cuộc đổi mới sự nghiệp GD-ĐT, Trường cán bộ
3. Đặng Quốc Bảo (1993), "Giáo dục cộng đồng: Quan niệm - vấn đề - Giải
quản lý GD&ĐT.
4. Đặng Quốc Bảo và tác giả khác (1993), “Giáo dục cộng đồng: quan niệm,
pháp", Tạp chí thông tin Khoa học giáo dục, số 36.
5. Trần Thanh Bình (2003), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công
vấn đề và giải pháp”, Tạp chí thông tin khoa học giáo dục, Hà Nội.
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ
6. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tài liệu Hội nghị sơ
Kinh tế.
7. Bộ GD&ĐT (2002), Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết
kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tập học tập cộng đồng, Hà Nội.
Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX , Nxb
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Tình hình phát triển trung tâm học tập
Giáo dục.
cộng đồng và quá trình xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hội khuyến học Việt Nam (2003), Đề án xây
trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Quyết định số 1446/2004/QĐ- BGD&ĐT-
dựng xã hội học tập ở Việt Nam.
VP ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Chương trình hành
động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về một số chủ trương, chính sách,
148
giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
11. Bộ GD&ĐT (2005), Hướng đến một xã hội học tập và Giáo dục cho mọi
thứ IX của Đảng.
12. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học VN (2005), Tài liệu Hội nghị sơ kết 5
người GDKCQ thông qua mô hình trung tập học tập cộng đồng ở VN.
13. Bộ GD&ĐT - Vụ GDTX và NFUAJ (2005), Phát triển trung tập học tập
năm xây dựng và phát triển trung tập học tập cộng đồng.
cộng đồng (Tài liệu tham khảo dùng trong huấn luyện cán bộ GDTX và
14. Bộ GD&ĐT - Vụ GDTX và NFUAJ (2005), Sổ tay thành lập và quản lý
trung tập học tập cộng đồng).
trung tập học tập cộng đồng (Tài liệu tham khảo dùng trong huấn luyện
15. Bộ giáo dục và đào tạo, Quyết định số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/03/2008
cán bộ GDTX và TTHTCĐ).
của Bộ giáo dục và đào tạo về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
16. Bộ giáo dục và đào tạo, Thông tư số 40/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của
trung tập học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tập học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn
ban hành kèm theo QĐ số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/03/2008 của Bộ giáo
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tập
dục và đào tạo, Hà Nội.
18. Bộ chính trị, Chỉ thị số 11/CT-TW ngày 13/04/2007 về tăng cường sự lãnh
học tập cộng đồng (20/4/2012), Hà Nội.
19. An Châu - Trung Vinh (2007), Đất nước Hàn Quốc, Nxb Từ điển Bách
đạo của Đảng.
20. Hoàng Văn Châu, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập
khoa, Hà Nội.
kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng”, Tạp chí kinh tế đối ngoại, số
38/2009.
149
21. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
22. Chính phủ (2002). Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb.Giáo
Việt Nam, Nxb Lao động.
23. Chính phủ (2003), Quyết định số 06/2003/QĐ-TTg ngày 09/01/2003 về
dục, Hà Nội.
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận Hội nghị lần
24. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 - Nxb Giáo dục - 2002.
25. Chương trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước: “con người Việt Nam -
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX).
mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, mã số KX - 07 do
26. Phạm Thị Doan và các tác giả (1995), Các học thuyết Quản lý, NXB
GS.TS Phạm Minh Hạc chủ nhiệm.
27. Phạm Tất Dong (1998), Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD phục vụ sự
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phạm Tất Dong (2002), "Xây dựng và phát triển xã hội học tập", Tạp chí
nghiệp CNH- HĐH, Trường CBQLGD&ĐT.
29. Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng mô hình xã hội hội học tập ở Việt Nam,
Thông tin Quản lý giáo dục, số 2.
30. Phạm Tất Dong - Đào Hoàng Nam (2011), Xây dựng con người, xây dựng
Nxb Dân trí.
31. Phạm Tất Dong (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và xã hội học
xã hội học tập, Nxb Dân trí.
32. Phạm Tất Dong (2014), Xây dựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị
tập, Nxb Dân trí.
33. Vũ Văn Dụ (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trước yêu
quyết 29-NQ/HNTW, Hội khuyến học Việt Nam.
cầu CNH, HĐH đất nước, Trường CBQLGD&ĐT
150
34. Nguyễn Duy Dũng (2008), Đào tạo và quản lý nhân lực - Kinh nghiệm
Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam, Nxb Từ điển Bách
35. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
khoa, Hà Nội.
nông thôn, từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
36. Phạm Văn Dũng (2010), Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
37. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
38. Đảng cộng sản Việt Nam (1998),Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
39. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
ương khoá VIII , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Thái Xuân Đào (2000), Xây dựng mô hình thí điểm về TTHTCĐ cấp xã,
thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Thái Xuân Đào (2002) "Trung tâm học tập cộng đồng làng xã, xu thế phát
Đề tài cấp Bộ, mã số B.99-49-79.
triển tất yếu ở các nước trong khu vực Châu A- TB Dương ở Việt Nam",
43. Thái Xuân Đào (2002), "Trung tâm học tập cộng đồng làng xã - xu thế
Tạp chí giáo dục, số 21 tháng 1/2002.
phát triển tất yếu ở các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và
44. Nguyễn Xuân Đường (2007), "Một số đặc trưng của Trung tâm học tập
Việt Nam, Tạp chí Giáo dục, số 21, Hà Nội.
45. Nguyễn Xuân Đường (2007), "Một số giải pháp quản lý Trung tâm học tập
cộng đồng", Tạp chí Giáo dục, số 167, Hà Nội.
cộng đồng ở Nghệ An", Tạp chí Giáo dục, số 171, Hà Nội.
151
46. Nguyễn Xuân Đường (2008), "Bồi dưỡng năng lực quản lý cho những
người phụ trách Trung tâm học tập cộng đồng", Tạp chí Giáo dục, số 189,
47. Nguyễn Xuân Đường (2008), "Cơ chế học tập và cơ chế quản lý Trung
Hà Nội.
48. Nguyễn Xuân Đường (2009), Giải pháp quản lý TTHTCĐ ở Nghệ An,
tâm học tập cộng đồng", Tạp chí Giáo dục, số 185, Hà Nội.
49. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
Luận án Tiến sĩ, Đại Học Sư phạm.
50. G.Kh.Pôpôp (1978), Những vấn đề lý luận của quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác giáo dục, Nxb Giáo dục.
52. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục,
kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
53. Phạm Minh Hạc (chủ biên), 1988, Tâm lý học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
54. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
Nội; tr.28
55. Phạm Minh Hạc (chủ biên, 2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Bùi Minh Hiền (2004), "Những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng XHHT
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Đặng Xuân Hải (2001), Quản lý giáo dục và đào tạo trong mối quan hệ
và giáo dục suốt đời", Tạp chí Khoa học, số 3.
với cộng đồng xã hội, Giáo trình phần III Quản lý giáo dục và đào tạo,
58. Nguyễn Sinh Huy (1997), Xã hội học đại cương, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
59. Hội Khuyến học Việt Nam (2002), Đề án Hội Khuyến học Việt Nam góp
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
phần xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.
152
60. Hội Khuyến học VN (2002), Các mô hình hoạt động khuyên học góp phần
61. Hội Khuyến học Việt Nam (2003), Hỏi - đáp về trung tâm học tập cộng
xây dựng xã hội học tập.
62. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Chỉ đạo xây dựng, phát triển trung tâm
đồng, Hà Nội.
63. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số trung
học tập cộng đồng ở Thái Bình và một số tỉnh, thành phô, Hà Nội.
64. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Đẩy mạnh hoạt động Khuyến học thực
tâm học tập cộng đồng các vùng kinh tế xã hội, Hà Nội.
65. Hội Khuyến học VN (2005), Đồng khởi phát triển TTHTCĐ với tinh thần
hiện Đề án xây dựng xã hội học tập của Chính phủ, Hà Nội.
"Điện Biên Phủ” của huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) và của một số quận -
66. Hội Khuyến học VN (2005), Tổ chức và hoạt động của một số TTHTCĐ ở
huyện ở các vùng KT - XH.
67. Hội Khuyến học Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến học
các vùng KT - XH.
68. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản tý giáo dục-một số vấn đề lý luận và
năm học 2011 - 2012, phương hướng nhiệm vụ năm học 2012 - 2013.
69. Trần Kiểm (1997), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
70. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
71. Hoàng Gia Khiêm (1998), Một số suy nghĩ về vân đề xây dựng đội ngũ cán
học Giáo dục, Hà Nội.
bộ quản lý giáo dục đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ CNH, HĐH đất nước,
72. Hoàng Đức Nhuận (1993), "Giáo dục cộng đồng và sự phát triển cộng
Trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội.
73. Hoàng Minh Luật (2007), Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên
đồng ở Việt Nam, Tạp chí thông tin Khoa học giáo dục, số 36, Hà Nội.
và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
153
74. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
75. Hiromi Sasai (2013), Chính sách học tập suốt đời của Nhật Bản-Bối cảnh
76. Jin Yang, Rikia Yorozu, Koenun Lee (2013), Báo cáo tổng hợp về xây
thành tựu và thách thức, Kỷ yếu diễn đàn và chính sách, Hà Nội 2013.
dựng xã hội học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Viện học tập
77. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
suốt đời của UNESCO.
78. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 Quyết định của Thủ tướng
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
79. Trần Trung Phương (1993), "Cộng đồng hoá giáo dục và giáo dục hoá
2012-2020”, Hà Nội.
80. Võ Tấn Quang (1996), Xã hội học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
81. Quyết định số 09/20051QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
cộng đồng", Tạp chí thông tin Khoa học giáo dục, số 36, Hà Nội.
phủ, Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
82. Quyết định số 112/20051QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
giai đoạn 2005-2010".
83. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 Quyết định của Thủ tướng
phủ, Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010 ".
Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
84. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
2012-2020”, Hà Nội.
85. Tạ Văn Sỹ (2002), "Trung tâm học tập cộng đồng- một mô hình cần tiếp
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
tục hoàn thiện và phát triển ở Việt Nam", Tạp chí Giáo dục, số 23 tháng 2
năm 2002, Hà Nội.
154
86. Ngô Quang Sơn (2003), Tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các
trung tâm học tập cộng đồng bền vững tại một số nước ở khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương và ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Thông tin Quản
87. Ngô Quang Sơn (2007), “Thực trạng năng lực quản lý của Chủ nhiệm các
lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo số 6, Hà Nội.
trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội, số
88. Ngô Quang Sơn (2008), Các giải pháp phát triển trung tâm học HTCĐ tại
5, Hà Nội.
89. Tạp chí khoa học giáo dục (2005), số đặc biệt, Hà Nội.
90. Vũ Văn Tảo (2001), "Xây dựng xã hội học tập ở nước ta", Tạp chí Giáo
một số tỉnh miền núi phía Bắc, đề tài KH-CN cấp Bộ- Mã số B2006-29-10.
91. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình nguồn nhân lực, Trường Đại học Lao
dục, số 2, Hà Nội.
92. Lê Văn Thành (2008), "Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng - Một
động xã hội.
trong những điều kiện để xây dựng xã hội học tập ở tỉnh Kiên Giang", Tạp
93. Nguyễn Trường(2003), Sổ tay hướng dẫn viên: Để hướng dẫn học tập hiệu
chí Giáo dục, số 185 tháng 3 năm 2008, Hà Nội.
94. Trịnh Minh Tứ (2002), "Xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng xã,
quả. Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản.
phường góp phần hình thành xã hội học tập ở Việt Nam", Tạp chí Giáo
95. Theo từ điển tiếng Anh.
96. Lê Thị Thanh Thu (2012), Thách thức đối với sự phát triển bền vững của
dục, số 34 tháng 7 năm 2002. Hà Nội.
97. Trung tâm nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình giáo dục
trung tâm học tập cộng đồng, Trường Đại học Mở TPHCM.
không chính quy (Viện chiến lược và chương trình giáo dục); Tài liệu
tham khảo, Hà Nội, 2007.
155
98. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), 2011, Giáo trình Tâm lý học đại
99. UNESCO1996, Khuyến nghị của Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ 21.
100. UNESCO, Báo cáo Bangkok 2008.
101. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục - Bộ GD&ĐT(2006),
cương, NXB ĐHQG Hà Nội; tr.42
102. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục - Bộ GD&ĐT (2006),
Hướng dẫn biên soạn tài liệu ở Trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
103. Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT(2005), Sổ tay thành lập và quản lý Trung tâm
Hướng dẫn người lớn học như thế nào, Hà Nội.
học tập cộng đồng, Hiệp hội các quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản
104. Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT(2004), Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng -
(NFUAJ), Hà Nội.
105. Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT(2005), Công văn số 2016/BGDĐT-GDTX ngày
Tài liệu huấn luyện cán bộ GDTX và trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
18/03/2005 của Bộ GDĐT về việc dự thảo Quy chế tạm thời tổ chức và
106. Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT Báo cáo năm 2006 - 2015.
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
107. Ewards, Richard (1997), Changing places? Flexibility, lifelong learning
Tiếng nước ngoài
108. Faris, Ron & Peterson, Wayne (2000), Learning-based Community
and a learning society, London, England: Routledge.
109. UNESCO Education for the 21st century in the Asia - Pacific region
Development: Lessons Learned for British Columbia.
110. Zolfaghari,A., Sabran, M.S.(2009). Community Learning Center.
(Report on the Melbourne UNESCO conference, 1998).
Programs and Community Literacy Development in Asian and the
Pacific Countries: Bangladesh, Iran, Vietnam and Pakistan as Case
Studies. Pakistaniaat: A Journal of Pakistan Studies, 1(1), 10-29.
156
111. Thực trạng và giải pháp cho hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details
Trang wbesite
&mid=8184. Ngày 2014-10-06.
hiện nay,
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 I. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TTHTCĐ TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
(Đối tượng tìm hiểu: Lãnh đạo huyện, xã lãnh đạo phòng GD&ĐT và trưởng phòng GDCN&GDTX, lãnh đạo sở Lao động - TB&XH và trưởng phòng quản lí nghề, lãnh đạo phòng
GD&ĐT, lãnh đạo xã, phường, thị trấn, lãnh đạo, các giao viên trung tâm học tập cộng đồng)
----------------------------------------------------------------------
Để đạt hiệu quả trong việc hoàn quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng
cách đánh dấu "X" vào ô trống phù hợp với ý kiến của mình. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!
Phần I: Thông tin về bản thân 1. Tuổi .......
Nam Nữ
2. Số năm công tác trong cơ quan: ................................... 3. Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất
Tiến sỹ Thạc sỹ
Đại học Trung cấp
Cao đẳng Sơ cấp
4. Chức vụ quản lý:…………………………………………………….. 5. Chức vụ khác:…………………………………………….. …………
Ngày tháng năm 2015
II. PHẦN NỘI DUNG Câu 1: Quá trình quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, chúng tôi đã đề xuất như sau:
(Xin ông/bà đánh giá độ phù hợp về nội dung bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 vào ô tương ứng (điểm 5- "rất phù hợp", điểm 4- "phù hợp", điểm 3- "tương đối phù hợp", điểm 2- "ít
phù hợp", điểm 1- "không phù hợp")
Nội dung
Điểm đánh giá 3
4
2
5
1
Mục tiêu
- Đào tạo cấp có chứng chỉ nghề sơ cấp, có thể tham gia lao động kỹ thuật. - Đào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến động của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương - Lao động tại địa phương được trang bị các kiến thức như nghề phổ thông, các môn học cấp chứng chỉ như ngoại ngữ, tin học,…có nhu cầu - Lao động tại địa phương trở thành công dân có đạo đức tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng.
Nội dung
Điểm đánh giá 3
2
4
5
1
- Quản lý xây dựng kế hoạch
- Quản lý việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
TTHTCĐ
- Quản lý công tác tuyên truyền và vận động mọi thành
Quản
viên trong cộng đồng để duy trì
Lý
- Quản lý các hoạt động của TTHTCĐ, quản lý tài chính, cơ
sở vật chất, xây dựng và thực hiện nội quy
- Quản lý kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả
hoạt động, quản lý theo chức năng và các quy định của
nhà nước cũng như nội bộ.
- Quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn
Phương
nhân lực bao gồm:
thức
- Kế hoạch tổ chức, nội dung chương trình,
hoạt
- Các hợp đồng tổ chức thực hiện, công tác điều hành
động
hoạt động, việc kiểm tra, đánh giá...
- Nguồn lực con người được thể hiện ở số lượng cán bộ,
giáo viên ở trung tâm, số lượng người học
- Nguồn lực cơ sở vật chất- kỹ thuật, bao gồm cơ sở
TTHTCĐ, xây dựng cơ bản, trang thiết bị, đảm bảo tổ
chức hoạt động của trung tâm.
- Nguồn lực tài chính được sử dụng từ nguồn kinh phí cơ
sở; được thực hiện theo kế hoạch từ phía nhà nước đối
với các cơ sở công lập; nguồn kinh phí còn thu từ phía
Nguồn
người học, từ phía các dự án dạy nghề, từ phía các hợp
lực
đồng đào tạo đối với đơn vị sử dụng lao động....
- Nguồn lực thông tin (số người có nhu cầu học tập tại
TTHTCĐ theo nhu cầu lao động ở các xí nghiệp, đơn vị
dịch vụ, cơ quan hành chính; thông tin về nội dung
chương trình, thiết bị, phương pháp giảng dạy; thông tin
về quản lý,…
Chính sách thực hiện quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng
Các
nhu cầu nguồn nhân lực. đặc biệt các văn bản pháp lý quy
chính
định, cơ chế, chính sách với người học, người dạy...
sách
Câu 2: Theo ông/bà, quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nhằm
mục tiêu gì?
Ý kiến của ông/bà
Stt
Mục tiêu
Phù hợp
Phân vân
Không phù hợp
Hoàn toàn không phù hợp
Rất phù hợp
1
2
3
4
5
Hoàn thiện quản lý hoạt động của TTHTCĐ theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực. Phát triển toàn diện hoạt động của TTHTCĐ theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến động của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương. Lao động tại địa phương được trang bị các kiến thức như nghề phổ thông, các môn học cấp chứng chỉ như ngoại ngữ, tin học,…có nhu cầu. Lao động tại địa phương trở thành công dân có đạo đức tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng
Câu 3: Theo ông/bà, quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện
nay như thế nào?
Điểm đánh giá
Rất tốt Tốt BT
Nội dung hoàn thiện về quản lý trung tâm học tập cộng đồng
Chưa tốt
Chưa thực hiện
1
2
3
4
5
Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động (khảo sát nhu cầu tuyển dụng và người học) Làm tốt công tác quản lý các đối tượng tham gia học tập tại TTHTCĐ, Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động Quản lý đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên tại các TTHTCĐ Quản lý chương trình TTHTCĐ, xây dựng nội dung Ch. hoạt động của TTHTCĐ phải phù hợp, xây dựng kế hoạch học tập, học liệu, tổ chức giáo dục cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực Quản lý đổi mới các phương thức và hình thức tổ chức học tập tại các TTHTCĐ
6 Quản lý CSVC và phương tiện dạy học
7
Kiểm tra, đánh giá: Với chương trình đào tạo, hình thức học tập quản lý, kiểm tra, đánh giá nghiêm túc và đúng quy chế để có thể đánh giá đúng năng lực thực chất của người học.
Câu 4: Theo ông/bà, chương trình hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
hiện nay thực hiện như thế nào?
Điểm đánh giá
Rất tốt Tốt
BT Chưa tốt
Chương trình hoạt động TTHTCĐ
Chưa thực hiện
1
2
3
4
5
6
7
Chương trình học tập đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật và thời sự. Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống chú trọng dạy nghề cho phù hợp: cơ khí, hàn, điện may, nghề làm vườn…tại trung tâm học tập cộng đồng Chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường. Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học....cấp chứng chỉ khi người học có nhu cầu. Đào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học xong các bậc học: nghề chăn nuôi, làm vườn, nghề cơ khí, nghề may, nghề hàn, áp dụng với những người chưa có nghề. Đào tạo lại: Đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó không còn phù hợp nữa có năng suất cao hơn Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc phức tạp hơn và năng suất cao hơn
Câu 5: Theo ông/bà, nội dung đào tạo tại TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực thực
hiện như thế nào?
Điểm đánh giá
Rất tốt Tốt BT
Nội dung đào tạo tại trung tâm học tập cộng đồng
Chưa tốt
Chưa thực hiện
1
2
3
4
5
Tổ chức các buổi tạo đàm trao đổi về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường. Tổ chức bồi dưỡng văn hóa, học tập đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật và thời sự. Đào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học xong các bậc học: nghề chăn nuôi, làm vườn, nghề cơ khí, nghề may, nghề hàn, áp dụng với người chưa có nghề. Đào tạo lại: Đào tạo người đã có nghề, song vì lý do nào đó không còn phù hợp nữa có năng suất cao hơn Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc phức tạp hơn và năng suất cao hơn
Câu 6: Theo ông/bà, hiện nay việc quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực như thế nào cần tập trung những nội dung quản lý và phương thức tổ chức nào?
Điểm đánh giá
Nội dung quản lý,
Bình
Chưa
Rất tốt Tốt
Chưa tốt
phương thức tổ chức
thường
thực hiện
1 Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn
2 Tổ chức liên kết các trung tâm cộng đồng
3 Tổ chức liên kết với các cơ sở dạy nghề.
4 Tổ chức tư vấn nghề nghiệp
Tổ chức tọa đàm giao lưu giữa cơ sở tuyển
5
dụng với người lao động
Dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
6
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
Câu 7: Theo ông/bà, các TTHTCĐ hiện nay đã bố trí đội ngũ đội ngũ quản lý, giáo viên
như thế nào?
Điểm đánh giá
Đội ngũ quản lý, giáo viên cho hoạt động của trung
Còn
Rất
Còn chưa
Chưa
Tốt
hạn
tâm hoạt động cộng đồng
tốt
phù hợp
có
chế
Cán bộ quản lý TTHTCĐ theo Quyết định số
1
09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008
2 Giáo viên PTTH và PTCS dạy văn hóa và dạy nghề
Giáo viên tại các trường nghề, trung tâm dạy nghề
3
ở địa phương
Giáo viên là các thợ bậc cao lành nghề tại những
4
cơ sở sản xuất cần tuyển lao động
5 Những người sản xuất giỏi, có nghề truyền thống
Câu 8: Theo ông/bà phương thức đào tạo của TTHTCĐ hiện nay như thế nào?
Điểm đánh giá
Nội dung
Rất
Bình
Chưa
Tốt
Chưa có
tốt
thường
tốt
1 Thuyết trình đơn giản tại các buổi tổ chức
Dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
2
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
Cho người học thực hành nghề ngay tại nhà máy,
3
công xưởng với phương châm ‘‘cầm tay chỉ việc’’
Người học trực tiếp tham quan mô hình kinh tế
4
giỏi tại các địa phương lân cận
Đào tạo nguồn nhân lực biết cách “tự học”, biết
cách học, cách quên, cách học lại và học tập là
5
“học tập suốt đời”.
Trang bị cho người lao động kiến thức chuyên
nghiệp; thói quen; kỹ năng nghề nghiệp; phẩm
6
chất đạo đức nghề nghiệp
Câu 9: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTCĐ hiện nay như thế nào?
Điểm đánh giá
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại trung tâm học
Bình
Chưa
Chưa
Rất tốt Tốt
tập cộng đồng
thường
tốt
có
1 Huy động nguồn ngân sách địa phương
Huy động hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội, cá
2
nhân, các chương trình dự án đầu tư.
2 Người học đóng góp
4 Huy động các đơn vị tuyển dụng nguồn nhân lực ủng hộ
Mỗi TTHTCĐ đều có trụ sở riêng, có gắn biển tên
TTHTCĐ, có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có thư viện,
5
thiết bị âm thanh.
6 Người học được hỗ trợ
Câu 10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực như thế nào?
Điểm đánh giá
Nhiều
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tại trung tâm học tập cộng đồng
Bình thường
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng rất nhiều
Hoàn toàn không ảnh hưởng
1
2
2
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị địa phương Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ Nhu cầu học tập thường xuyên của người dân, sự tự nguyện của cộng đồng 4 Đội ngũ giáo viên 5 Nguồn lực của cộng đồng
6
Yếu tố chính sách của nhà nước, xã hội (nguồn tài chính, chính sách…)
Câu 11: Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực như
thế nào?
Điểm đánh giá
Các nội dung
Rất phù hợp
Phù hợp
Phân vân
Không phù hợp
Hoàn toàn không phù hợp
1
2
2
4
5
Hoàn thiện về quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực Hoàn thiện về nội dung chương trình đào tạo của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển NNL Hoàn thiện đội ngũ quản lý, giáo viên cho hoạt động của TTHTCĐ Hoàn thiện về tổ chức, phương pháp đào tạo tại TTHTCĐ Hoàn thiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTCĐ
6 Hoàn thiện cơ chế chính sách
7
8
Điều tra nắm vững nhu cầu người học và nơi tuyển dụng lao động Phối hợp liên kết đào tạo giữa các tại TTHTCĐ và các doanh nghiệp
Xin chân thành cám ơn ông/ bà đã hợp tác và chia sẻ
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP
(Đối tượng đánh giá: Lãnh đạo huyện, xã; lãnh đạo phòng GD&ĐT và trưởng phòng
GDCN&GDTX, lãnh đạo sở Lao động- TB&XH và trưởng phòng quản lí nghề, lãnh đạo phòng
GD&ĐT, lãnh đạo xã, phường, thị trấn, lãnh đạo, thành viên trung tâm học tập cộng đồng)
Câu 1: Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các giải quản lý động
TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực đã đề xuất ?
Mức độ cấp thiết
TT
Các biện pháp
Rất cấp thiết
Cấp thiết
ít cấp thiết
Không cấp thiết
Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, lãnh
1
đạo CQ các cấp về tầm quan trọng của việc quản
lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL
Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ
cán bộ, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên
2
ở TTHTCĐ đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng
và bảo đảm chất lượng
Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của
3
doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng nguồn nhân
lực ở địa phương
Đổi mới phương pháp đào tạo và xây dựng, mục
4
tiêu, ch.trình, nội dung kế hoạch học tập tại
TTHTCĐ phù hợp với đào tạo NNL
Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật
5
chất cho hoạt động của các TTHTCĐ
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các trung tâm
6
học tập cộng đồng nhằm đáp ứng NNL và nhu cầu
học tập của người dân Hải Dương
Câu 2: Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1?
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp thiết
Rất cấp thiết
ít cấp thiết
Không cấp thiết
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối,
1
chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương
2
Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ
3
Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Câu 3: Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các biện pháp của giải pháp 2?
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp thiết
Rất cấp thiết
ít cấp thiết
Không cấp thiết
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên, cộng
1
tác viên,… ổn định từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương
2
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên
của TTHTCĐ
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
3
quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ
Câu 4 : Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 3?
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp thiết
ít cấp thiết
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện đảm
1
bảo chất lượng hoạt động của TTCĐ với vai trò bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
2
Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh
nghiệp ở địa phương
Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây dựng
3
cam kết giữa trung tâm học tập cộng đồng với doanh nghiệp
Câu 5: Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 4
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp thiết
Không cấp thiết
Rất cấp thiết
ít cấp thiết
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học tập
1
tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng người học
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp kế
2
hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh
nghiệp cần lao động.
Câu 6: Ông/bà cho ý kiến về sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 5
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp thiết
ít cấp thiết
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn
1
tài chính cho hoạt động của TTHTCĐ
Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho
2
TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển NNL
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ của
3
các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Câu 7: Ông/bà đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 6
Mức độ cấp thiết
TT
Các biện pháp
Cấp thiết
ít cấp thiết
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham
1
gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở
TTHTCĐ của các địa phương
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
2
tham gia học tập tại TTHTCĐ để nâng cao chất lượng NNL
Câu 7a: Ông/bà cho ý kiến về mức độ khả thi của các giải pháp Quản lý hoạt động
TTHTCĐ nhằm đáp ứng nhân lực đã đề xuất ?
Mức độ khả thi
TT
Các giải pháp
Rất khả
Khả
ít khả
Không
thi
thi
thi
khả thi
Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính
1
quyền các cấp về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt
động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL
Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng
2
viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ đồng bộ về
cơ cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
3
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của Doanh nghiệp để đào
tạo, đáp ứng nguồn nhân lực ở địa phương
Đổi mới PP đào tạo và xây dựng, mục tiêu, ch.trình, nội
4
dung kế hoạch HT tại TTHTCĐ phù hợp với đào tạo NNL
Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho
5
hoạt động của các TTHTCĐ
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các trung tâm học tập
6
cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học
tập của người dân Hải Dương
Câu 7b: Ông/bà cho ý kiến về mức độ khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải
pháp 1?
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất
Khả
ít khả
Không
khả thi
thi
thi
khả thi
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
1
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị
trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương
Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo Đảng,
2
chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ
Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả
3
của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và Doanh nghiệp tại
cộng đồng dân cư
Câu 7c: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp 2?
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất
Khả
ít khả
Không
khả thi
thi
thi
khả thi
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo
1
viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định
từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương
Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
2
hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
3
đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên của TTHTCĐ
Câu 7d: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp 3
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất khả
Khả
ít khả
Không
thi
thi
thi
khả thi
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
1
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTCĐ với vai trò
bồi dưỡng, đào tạo NNL
Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh
2
nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về
nhân lực của các Doanh nghiệp ở địa phương
Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
3
dựng cam kết giữa TTHTCĐ với doanh nghiệp
Câu 7e: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp 4
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất
Khả
ít khả
Không
khả thi
thi
thi
khả thi
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
1
hoạch học tập tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều
kiện, khả năng của người học
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương
2
pháp kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các
ngành nghề mà Doanh nghiệp cần lao động.
Câu 7f: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp 5
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất khả
Khả
ít khả
Không
thi
thi
thi
khả thi
Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng
1
nguồn tài chính cho hoạt động của TTHTCĐ
Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất
2
cho TTHTCĐ đảm bảo đào tạo phát triển NNL
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ
3
của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Câu 7g: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp 6?
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Rất
Khả
ít khả
Không
khả thi
thi
thi
khả thi
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong
1
nước tham gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào
cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các địa phương
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá
2
nhân tham gia học tập từ xa tại các TTHTCĐ để
nâng cao chất lượng NNL
Câu 8: Ông/bà cho ý kiến ngắn về việc phối hợp khảo sát nhu cầu học tập của cộng
đồng và nhu cầu của doanh nghiệp?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn ông/ bà đã hợp tác và chia sẻ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
(Đối tượng khảo sát: Giám đốc các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn Huyện Kinh Môn)
Kính gửi: ..................................................................................................
Nhằm phối hợp giữa TTHTCĐ để dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực tại địa phương, chúng tôi trân trọng gửi tới Quý cơ quan, công ty,
doanh nghiệp Phiếu khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Xin Quý cơ quan, doanh nghiệp vui lòng đánh dấu () vào các ô và điền số lượng
vào bảng. Chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp của Quý cơ quan, đơn vị.
------------------------------------------------
Câu 1: Cơ quan - đơn vị của Ông/bà có vui lòng phối hợp với các TTHTCĐ dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng?
Đồng ý Bình thường Không
Câu 2: Nhu cầu lao động của các đơn vị- doanh nghiệp của Ông/bà hiện nay như thế nào)?
Nhu cầu tuyển dụng, trình độ, số người
TT
Ngành nghề
1 Nghề may 2 Nghề điện xí nghiệp 3 Nghề cơ khí 4 Đóng giầy 5 Nghề thêu 6 Nghề hàn 7
Lao động phổ thông
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
Lao động phổ thông
Câu 3: TTHTCĐ của Ông/bà có hài lòng về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề
cho học viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng?
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng
Câu 4: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với doanh nghiệp?
TT
Lợi ích
Quan điểm Ông/bà Hiệu quả
Rất hiệu quả
1 Lựa chọn được lao động theo yêu cầu 2 Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động
Không hiệu quả
3
4
Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí đào tạo lại người lao động khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới Bồi dưỡng kiến thức mới làm tiền đề cho việc chuyển đổi kỹ năng làm việc của người lao động
Câu 5: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với đối với TTHTCĐ?
TT
Lợi ích
Hiệu quả
Không hiệu quả
Quan điểm Ông/bà Rất hiệu quả
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì người học đã thấy rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo Phân luồng đối tượng tham gia học tập, để có hướng điều chỉnh ch.trình, nội dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng. Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp Nắm được nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp cũng như nhu cầu học tập, bồi dưỡng
Giảm chi phí hoạt động của các TTHTCĐ
Câu 6: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với học viên?
Quan điểm Ông/bà
TT
Lợi ích
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Không hiệu quả
Tránh được các lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại
Góp phần giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực trong xã hội
Phát triển nguồn nhân lực ở TTHTCĐ phải thực sự gắn với thị trường lao động, tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có việc làm sau khi học nghề.
Xin chân thành cám ơn ông/ bà đã hợp tác và chia sẻ
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC TẬP TẠI TTHTCĐ
(dành cho Lãnh đạo các TTHTCĐ)
Kính gửi: .........................................................................................
Nhằm phối hợp giữa TTHTCĐ để dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực tại địa phương, chúng tôi trân trọng gửi tới Ông (bà) Phiếu khảo sát
nhu cầu học nghề tại các TTHTCĐ trên địa bàn huyện.
Xin các ông (bà) vui lòng đánh dấu () vào các ô và điền số lượng vào bảng
Chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp của các ông, (bà)
Câu 1: TTHTCĐ của Ông/bà vui lòng cho biết về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng?
Đồng ý Bình thường Không
Câu 2: Ông/bà vui lòng điền nhu cầu học tập của TTHTCĐ vào bảng sau:
Ngành nghề
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thợ hàn Thợ cơ khí Thợ điện Thợ may Thợ mộc Thợ xây Điện tử Thêu Nghề khác Lao động phổ thông
Số lượng
Câu 3: TTHTCĐ của Ông/bà có hài lòng về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng?
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
Câu 4: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với doanh nghiệp?
TT
Lợi ích
Quan điểm Ông/bà Hiệu quả
Rất hiệu quả
1 2
Không hiệu quả
3
4
Lựa chọn được lao động theo yêu cầu Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho việc đào tạo lại người lao động khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới Bồi dưỡng kiến thức mới được dễ dàng, làm tiền đề cho việc chuyển đổi kỹ năng làm việc của người lao động
Câu 5: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học viên
tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với đối với TTHTCĐ?
Quan điểm Ông/bà
TT
Lợi ích
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Không hiệu quả
1
2
3
4
5
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, giúp người học đã thấy rõ cơ hội việc làm sau khi đào tạo Phân luồng đối tượng tham gia học tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng. Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp Nắm được nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp cũng như nhu cầu học tập, bồi dưỡng Giảm chi phí hoạt động của các TTHTCĐ
Câu 6: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTCĐ trước khi tuyển dụng đối với học viên?
Lợi ích
TT
Quan điểm của Ông/bà Hiệu Rất hiệu quả quả
Không hiệu quả
1
Tránh lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại
2 Góp phần giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong xã hội
3
4
Phát triển nguồn nhân lực ở TTHTCĐ phải thực sự gắn với thị trường lao động Tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có việc làm sau khi học nghề.