ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN VĂN CƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON

TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ

PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN VĂN CƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON

TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ

PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Trà Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Trà Mai. Các số liệu, kết quả nghiên

cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu

của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày ..... tháng…. năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Văn Cương

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành

cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học -

ĐHTN cùng Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường.

Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới

người hướng dẫn khoa học TS. Ngô Trà Mai đã tận tình hướng dẫn, đóng góp

quan trọng cho sự thành công của luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ

quản lý nhà nước của TP Thái Nguyên và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn

trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi có các nguồn tài liệu, tư liệu và

các công trình nghiên cứu liên quan.

Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới

gia đình, cơ quan công tác và anh, chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi hoàn

thành bản luận văn này.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Văn Cương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3

4. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4

1.1.1. Túi nilon...........................................................................................................................4

1.1.2. Đặc tính của túi nilon .................................................................................................4

1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người ............................5

1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng ...........................7

1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới và tại

Việt Nam ............................................................................................................. 10

............................................................................................................................................................... 10

1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới

............................................................................................................................................................... 13

1.2.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Việt Nam

............................................................................................................................................................... 17

1.2.3. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Thái Nguyên

1.3. Những sản phẩm thay thế túi nilon .............................................................. 19

1.3.1. Túi giấy có quai ......................................................................................................... 19

1.3.2. Túi vải sử dụng nhiều lần ...................................................................................... 20

1.3.3. Túi nilon phân hủy sinh học từ vật liệu có nguồn gốc thực vật ............. 20

1.3.4. Túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần .............................................................. 21

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .............................................. 23

2.3.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................ 23

2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .......................................................... 24

2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội học ........................................................................ 24

2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................................ 25

2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ...................................... 26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên ...................... 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 29

3.1.3. Đánh giá chung .......................................................................................................... 33

3.2. Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số

phường trung tâm TP Thái Nguyên ................................................................................. 35

3.2.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon ......................................................... 35

3.2.2. Tình hình tái sử dụng túi nilon ........................................................................ 43

3.2.3. Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về của túi nilon ...................... 44

3.3. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một số

phường trung tâm TP Thái Nguyên .................................................................... 52

3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong tiêu

dùng của người dân tại TP Thái Nguyên ............................................................ 54

3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng ................................................ 54

3.4.2. Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế.......................................................... 55

3.4.3. Thực hiện thu thuế túi nilon .................................................................................. 55

3.4.4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon ...... 56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 57

1. Kết luận ........................................................................................................... 57

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60

PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 68

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường

CTR : Chất thải rắn

MT : Môi trường

TB : Trung bình

TP : Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới ................... 11

Bảng 2.1. Phân tích SWOT ................................................................................. 26

Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin mục tiêu và số hộ điều tra ................................... 36

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình tại khu vực

nghiên cứu ........................................................................................................... 38

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề tại khu vực ................ 39

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ........................................ 42

Bảng 3.6. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân .................................... 43

Bảng 3.7. Lý do sử dụng túi nilon của người dân ............................................... 45

Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức

khỏe con người .................................................................................................... 46

Bảng 3.9. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân ............................... 49

Bảng 3.10. Mức độ quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon ...................... 51

Bảng 3.11. Mô hình SWOT về tình hình sử dụng và phát thải túi nilon trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn nghiên cứu .................................................................................................... 52

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí địa lý TP Thái Nguyên .............................................................. 28

Hình 3.2. Sử dụng túi nilon khi đi mua hàng của người dân .............................. 37

Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình ....................... 38

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề ................................... 40

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41

Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ......................................... 42

Hình 3.7. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân .................................... 44

Hình 3.8. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Túc Duyên ............... 45

Hình 3.9. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Phan Đình Phùng..... 45

Hình 3.10. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Hoàng Văn Thụ ..... 46

Hình 3.11. Nhận thức của người dân phường Túc Duyên về tác hại của ........... 47

Hình 3.12. Nhận thức của người dân phường Phan Đình Phùng về tác hại của túi

nilon ..................................................................................................................... 48

Hình 3.13. Nhận thức của người dân phường Hoàng Văn Thụ về tác hại của túi

nilon ..................................................................................................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.14. Thói quen xử lý rác thải nilon của người dân ................................... 50

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Sự ra đời của túi nilon đã mang lại rất nhiều tiện lợi, đặc biệt là trong việc

bao gói hàng hóa.Tuy nhiên, việc lạm dụng túi nilon trong đời sống thường ngày

của người dân trên khắp thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã để lại

nhiều hệ lụy tiêu cực đến sức khỏe con người, đến MT, đến hệ sinh thái... gây ra

nhiều quan ngại cho thế giới về mục tiêu phát triển bền vững mà cộng đồng

quốc tế và các nước khác nhau đặt ra.Trong MT tự nhiên một túi nilon phải mất

200 - 500 năm mới phân hủy gây nên hiện tượng ô nhiễm nặng nề và trở thành

một vấn nạn bức xúc đối với xã hội. Vì lẽ đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã có

những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này. Trong đó, ban hành lệnh cấm

sản xuất túi nilon khó phân hủy, đánh thuế nặng đối với các doanh nghiệp sản

xuất túi nilon hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua

hàng để khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi

thân thiện với MT.

Ở Việt Nam, từ lâu việc sử dụng túi nilon trong cuộc sống của người dân

đã trở thành thói quen, đi vào nếp sống vì tính tiện ích mà nó mang lại. Mỗi

ngày ở Việt Nam có một khối lượng khổng lồ CTR polyme, trong đó có hàng

triệu túi nilon bị thải ra MT sau khi sử dụng. Chúng không tự phân hủy mà tồn

tại hầu như mãi mãi trong MT hoặc ít nhất cũng kéo dài đến hàng trăm năm

[15]. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, ước tính trung bình mỗi gia đình Việt

Nam hàng ngày sử dụng và thải ra ít nhất 01 túi nilon và thống kê trên phạm vi

cả nước là khoảng 25 triệu túi/ngày. Trong đó, mỗi hộ ở thành thị có thể sử dụng

từ 3 - 6 túi nilon /ngày. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai TP lớn là Hà

Nội và TP Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra MT khoảng 80 tấn nhựa và

túi nilon [1], và con số này không ngừng tăng lên. Kết quả khảo sát của Cục

Kiểm soát Ô nhiễm (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 5 tỉnh, thành đại diện cho

3 vùng, miền cho thấy bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi/tháng, tương

đương 1 kg túi nilon/hộ/tháng [21]. Đấy là những con số biết nói, phản ánh thực

1

trạng của việc sử dụng túi nilon ở nước ta hiện nay. Các bao bì nilon hiện đang

sử dụng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới thuộc loại khó và lâu phân hủy.

Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa

phương, các cộng đồng cũng đã quan tâm tới vấn đề chất thải túi nilon với nhiều

sáng kiến được đưa ra áp dụng như các chiến dịch truyền thông “Nói không với

túi nilon”, “Ngày không túi nilon”,... Tuy vậy, cần nhìn nhận thực tế, các hoạt

động này mới dừng lại ở việc “thí điểm”, sau mỗi đợt phát động, người tiêu

dùng lại quay về với túi nilon thông thường.

Với tốc độ đô thị hóa nhanh, TP Thái Nguyên luôn coi trọng vấn đề bảo

vệ MT nhằm đảm bảo cuộc sống, sức khỏe nhân dân không bị ảnh hưởng. TP

Thái Nguyên sáp nhập thêm 5 xã, phường nên có địa bàn tương đối rộng. Thêm

vào đó, TP cũng là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học phổ

thông, nhiều chợ, cửa hàng và siêu thị,... nên số lượng túi nilon được người dân

sử dụng tương đối lớn.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá

tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường

trung tâm TP Thái Nguyên và biện pháp giảm thiểu”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại

một số phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải túi nilon tại một số

phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu túi nilon trong tiêu dùng của người

dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên

cứu, giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:

2

- Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu có liên quan đến

tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường

trung tâm TP Thái Nguyên.

- Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

- Thống kê các giải pháp giảm thiểu tác hại túi nilon mà nước ta và một số

nước trên thế giới đã áp dụng.

- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon và thực trạng công tác quản lý chất

thải túi nilon và từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nilon tại một số phường

trung tâm TP Thái Nguyên.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Về mặt khoa học: Bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý về tình hình

sử dụng túi nilon và quản lý loại chất thải này trên địa bàn TP. Từ đó có thể có

những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý loại

chất thải này.

- Về mặt thực tiễn: Góp phần cung cấp những bằng chứng thực tiễn. Đánh

giá chính xác về tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng hàng ngày và quản

lý chất thải túi nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên. Đánh giá

những mặt làm được và chưa làm được của các hoạt động BVMT từ đó cung

cấp những kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý MT hiệu quả, góp phần giải

quyết vấn đề ô nhiễm MT tại TP trong tương lai.

4. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của

luận văn gồm có:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Túi nilon

Túi nilon là từ thông dụng được dùng để chỉ loại bao bì nhựa mỏng có

quai xách thường được dùng để chứa đựng hàng hóa. Túi nilon được sản xuất từ

nhựa polyetylen có nguồn gốc từ dầu mỏ và quá trình tự phân hủy của nó diễn ra

rất chậm [27].

Túi nilon là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có

đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa

đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen)

hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin) [8].

Đến nay, tuy chưa xác định chính xác được thời gian phân hủy của túi

nilon, các nhà khoa học và giới sản xuất đều đồng ý rằng quá trình túi nilon

phân hủy trong điều kiện tự nhiên có thể mất đến 1.000 năm. Túi nilon mỏng

đựng hàng (như đang sử dụng hiện nay) được chế tạo lần đầu tiên vào những

năm 1960, được sử dụng lần đầu tiên tại các siêu thị ở Mỹ vào năm 1977 và bắt

đầu được sử dụng phổ biến tại các hệ thống bán lẻ trên thế giới, thay thế các loại

túi giấy vào những năm 1980. Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều tiện

lợi, nhất là trong việc bao gói hàng hoá [27].

1.1.2. Đặc tính của túi nilon

Túi nilon hay bao bì nilon là loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện

dụng. Ngày nay, túi nilon được dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt,

bảo quản nước đá, các loại chế phẩm hoá học hay đựng những phế liệu nhỏ, rác

thải,... [11].

Túi nilon được làm từ các nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu được sản

xuất từ hạt nhựa polyetylen (PE) và nhựa polypropylen (PP) có nguồn gốc từ

dầu mỏ cùng với một số hóa chất phụ gia khác. Nhựa polyetylen dùng để sản

xuất túi nilon thường có 2 loại: Polyetylen tỷ trọng thấp (Low Density

Polyethylene - LDPE) và polyetylen tỷ trọng cao (High Density Polyethylene -

4

HDPE). Túi nilon có các đặc tính như độ bền cơ học tốt, trong suốt, bề mặt bóng

mịn, chống thấm nước nhưng chống thẩm thấu khí kém. HPDE thường dùng để

sản xuất loại túi nilon có độ trong, độ bóng bề mặt ở mức độ trung bình, độ mềm

dẻo kém, có độ cứng nhất định, dễ gập nếp, tạo ra tiếng động xột xoạt rõ ràng

khi cọ xát (thường gọi là túi xốp). Túi xốp HDPE thường gặp là túi đựng rác, túi

nilon đựng hàng chợ, túi siêu thị và cửa hàng nhỏ. Túi nilon làm màng LDPE có

độ trong, bề mặt mịn, bóng hơn so với túi xốp HDPE. Nhờ độ dẻo dai, mịn

màng hơn nên giá thành sản xuất túi cao hơn so với túi HDPE, nhưng chất lượng

túi nilon sẽ tốt hơn. Túi LDPE thường gặp là các loại túi PE khổ lớn, dùng để

đựng hàng hoá có trọng lượng tương đối, thường in quảng cáo sản phẩm, in

logo, thương thiệu cho các doanh nghiệp. Túi nilon làm từ nhựa PP có độ bền cơ

học cao hơn, khá cứng nên không mềm dẻo, khó bị kéo giãn dọc như nhựa

HDPE hay LDPE. Đặc biệt, túi PP có độ mịn, bóng bề mặt cao, sức bền cơ lý tốt

hơn. Ngoài ra, vật liệu PP có khả năng chống thấm khí, thấm nước nên thường

dùng làm túi đựng thực phẩm, bảo quản hàng hoá, hoặc màng chít pallet bọc

hàng hoá - thực phẩm [11, 17].

1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người

* Ảnh hưởng tới MT

Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều lợi ích, song đến thời điểm hiện

này túi nilon lại đang là một vấn nạn MT mà nhiều quốc gia đang tìm mọi cách

để loại bỏ. Thải bỏ một túi nilon chỉ mất 1 giây, nhưng nếu không có sự tác

động bởi nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 - 1000 năm mới

có thể phân hủy được. Ước tính, mỗi năm nhân loại sử dụng khoảng 500 - 1000

tỷ chiếc túi nilon. Khi thải ra MT dưới tác động của ánh sáng, túi nilon vỡ ra

thành nhiều phân tử nhựa nhỏ hơn, độc hại hơn và cuối cùng gây ô nhiễm cho

đất và nguồn nước. Chúng có thể len lỏi vào thức ăn của động vật và con người.

Theo Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới, nhiều cá thể thuộc khoảng 200

loài sinh vật biển (cá voi, cá heo, hải cẩu, rùa,...) đã chết sau khi nuốt phải túi

nilon do nhầm là thức ăn, nhiều loài thủy sản cũng bị chết ngộp khi chui vào túi

nilon. Tác hại nguy hiểm nhất của túi nilon tới MT chính là tính chất rất khó

5

phân hủy trong điều kiện tự nhiên. Chiếc túi nilon nhỏ bé và mỏng như vậy

nhưng lại có quá trình phân hủy có thể kéo dài từ 500 - 1000 năm nếu không bị

tác động của ánh sáng mặt trời [26].

Túi nilon được sản xuất từ PE và PP đều là những vật liệu rất khó bị phân

hủy trong điều kiện chôn lấp bình thường (khoảng hàng trăm năm mới bị phân

huỷ hoàn toàn) nên việc sử dụng túi nilon sẽ ảnh xấu đến MT sống của con

người. Sự tồn tại của túi nilon trong MT sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới MT

đất và MT nước bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxy đi qua đất, gây xói

mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dưỡng và làm cho

cây trồng chậm tăng trưởng. Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn

làm tắc nghẽn gây ứ đọng nước thải và ngập úng. Các điểm ứ đọng nước thải sẽ

là nơi sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó, rác thải từ túi nilon còn

làm mất mỹ quan tới cảnh quan MT. Không được tự ý chôn lấp chất thải túi

nilon vì sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nuớc, cũng không được đem đốt vì khi đốt

cháy nilon sẽ tạo thành khí cacbonic, metan. Đây là những chất gây hiệu ứng

nhà kính và thậm chí sinh ra dioxin (có trong chất độc màu da cam) là chất cực

độc gây ảnh hưởng nghiệm trọng tới sức khoẻ và MT sống của con người [11].

Chất thải nilon tàn phá hệ sinh thái. Túi nilon nằm trong đất khiến cho đất

không giữ được nước, dinh dưỡng. Cây trồng trên đất đó không phát triển được

vì không thể chuyển nước và chất dinh dưỡng cho cây, ảnh hưởng đến sự phát

triển của hệ sinh thái [12].

Việc xử lý chất thải túi nilon không đơn giản. Túi nilon nếu đốt cùng với

các chất thải sinh hoạt trong điều kiện hở, không kiểm soát ở nhiệt độ thấp sẽ tạo

ra khói đen với các sản phẩm bay hơi độc hại (các VOC, semi-VOC, khói, kim

loại nặng, PAH, PCDF và dioxin) có khả năng phát tán hàng ngàn km, ảnh

hưởng nghiêm trọng đến MT và sức khỏe người tiếp xúc. Ngoài ra, việc đốt túi

nilon còn thải vào MT một lượng lớn các khí nhà kính như CH4, CO2 và bụi.

Khi xử lý bằng cách chôn lấp, không chỉ túi nilon khó phân hủy mà còn làm cản

trở quá trình phân hủy của các chất thải khác, làm giảm đáng kể sức chứa của

bãi chôn lấp, rút ngắn thời gian sử dụng bãi [27].

6

* Ảnh hưởng tới sức khỏe con người

Những ảnh hưởng của rác thải túi nilon đối với MT và sức khỏe là rất lớn

nhưng hầu như chưa ai chú ý tới điều này. Túi nilon được tạo ra từ propylen

(C3H6) – một hợp chất là thành phần của dầu mỏ. Khi được đun nóng trong điều

kiện nhiệt độ cao cùng với các chất xúc tác, các phân tử đơn lẻ (monome) sẽ kết

hợp với nhau thành chuỗi và tạo thành polyme. Polyme là một chuỗi các

monome được gắn với nhau một cách bền vững. Polyme tạo ra từ protylen (PP).

Quá trình phân hủy tự nhiên không thể diễn ra với hợp chất mới này. Thông

thường các hợp chất trong tự nhiên sẽ dễ dàng bị phân hủy thành đường, có ích

cho cơ thể con người và động thực vật. Tuy nhiên, các liên kết vững chắc của

cacbon trong polyme không dễ bị phá hủy, bị bẻ gãy dưới tác dụng của MT tự

nhiên (H2O, không khí,... ). Các vi khuẩn giúp cho việc phân hủy trong tự nhiên

chưa đủ khả năng để xử lý loại hợp chất này [22].

Khi sản xuất túi nilon, người ta phải sử dụng các hóa chất phụ gia như

phẩm màu, kim loại nặng (chì, cadimi,...), chất hóa dẻo,.... đều là những chất

gây nguy hiểm tới sức khỏe của con người. Ở nhiệt độ 70 - 800C, phụ gia độc

hại chứa trong túi nilon sẽ hòa tan vào thực phẩm. Trong đó, một số chất hóa

dẻo có thể làm tổn thương và thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; gây

độc cho tinh hoàn và gây một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với

chúng [11]. Và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa

nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ tạo thành axit sunfuric dưới dạng các

cơn mưa axit rất có hại cho phổi [22].

Nếu sử dụng túi nilon để đựng các thực phẩm có tính axit như dưa muối,

cà muối, thực phẩm nóng, các chất hóa dẻo trong túi nilon sẽ tách khỏi thành

phần nhựa và gây độc cho thực phẩm. Khi ngấm vào dưa chua, axit lactic ở

trong dưa, cà sẽ hòa tan một số kim loại tạo chất có thể gây ung thư [11].

1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng

* Chôn lấp tự nhiên

Biện pháp này rất đơn giản, phù hợp với hiện trạng khó khăn do thiếu

kinh phí, thiếu công nghệ và thói quen của cư dân tại các nước đang phát triển,

nhưng lại chiếm rất nhiều đất đai trồng trọt, gây ra mùi hôi thối do trong các túi

7

nhựa chứa các tạp chất hữu cơ, dịch nước phân hủy chất hữu cơ tràn chảy ra các

sông suối gây ô nhiễm MT nước,… [33].

Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2017,

rác thải nhựa chiếm khoảng 7% tổng lượng CTR. Và phần lớn CTR đều được xử

lý bằng phương pháp chôn lấp, trong đó điển hình là Hà Nội 95%, TP Hồ Chí

Minh là 76%. Một phần xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy. Chất thải nhựa

khó phân hủy gây nhiều vấn đề về MT như mất đất do chôn lấp, thời gian phân

hủy kéo dài gây ô nhiễm MT, chi phí xử lý tốn kém,… [19].

* Đốt chất thải nhựa để phát điện

Hiện tại, trên thế giới đang lựa chọn công nghệ đốt phát điện và nhiệt

phân. Đây là 2 giải pháp tối ưu để thu hồi được những giá trị từ rác thải và giảm

ô nhiễm MT hiệu quả, mang lại nhiều giá trị và lợi ích lâu dài cho sự phát triển

của các khu công nghiệp và đô thị tại Việt Nam. Các tổ chức MT trên thế giới

đánh giá công nghệ nhiệt phân thuộc nhóm công nghệ nhiệt - hóa, là một trong

những giải pháp công nghệ tốt nhất hiện tại và khuyến cáo sử dụng thay thế cho

các phương pháp xử lý khác.

Ứng dụng công nghệ nhiệt phân tái chế rác nhựa vừa giải quyết bài toán

MT vừa giải quyết bài toán năng lượng tái tạo khi cung cấp cho xã hội những

sản phẩm năng lượng xanh như dầu và than nhiên liệu.

Công nghệ nhiệt phân được quan tâm tại Việt Nam khoảng 4 - 5 năm gần

đây. Một số nhà máy trong lĩnh vực MT đã và đang triển khai ứng dụng như:

Công ty Môi trường xanh Hải Dương, Công ty Môi trường Bình Phước,… và

bước đầu thu được những kết quả khả quan [19].

* Nhiệt phân

Vì cấu trúc nhựa polyetylen có những liên kết đơn nguyên tử rất ổn định.

Nếu đun nóng nhựa ở nhiệt độ cao hơn 4000C, các liên kết trong phân tử bị tách

rời theo nhiều cách khác nhau và tạo ra hỗn hợp của khí, dầu, sáp, than. Trung

Quốc đã phát minh một kỹ thuật phân hủy nhựa với chất xúc tác là hợp chất hữu

cơ - kim loại tiêu tốn ít nhiệt để tạo ra một loại nhiên liệu diesel, nhược điểm

hiện tại của kỹ thuật này là phản ứng hóa học diễn ra chậm (4 ngày) và đòi hỏi

chất xúc tác đắt tiền.

8

* Tái chế rác thải nhựa thành vật liệu mới

Công ty Tenjin của Nhật Bản biến đổi rác thải nhựa PE thành nguyên liệu

sản xuất vải và màng mỏng, đang vận hành thương mại một cơ sở có công suất

xử lý khoảng 62.000 tấn/năm từ năm 2003. John Lewis - Anh, lần đầu tiên cho

ra sản phẩm khăn tắm được làm từ nhựa tái chế, có khả năng thấm hút tốt và khô

rất nhanh. Các nhà nghiên cứu của Anh và Mỹ đã khám phá ra cấu trúc của một

enzym tự nhiên làm tác nhân phân huỷ nhựa PE, PP,… mở ra cơ hội tái chế

hàng triệu tấn nhựa, hiện đã và đang tồn tại hàng trăm năm trong MT. Một công

ty ở Áo cũng đã phát triển công nghệ sử dụng enzym để tái chế nhựa PET thành

nhựa chất lượng cao.

* Làm vật liệu xây dựng

Ở Anh, một kỹ sư đã tái chế nhựa thành chất liệu ký hiệu là MR6 để làm

đường, có chất lượng tốt hơn 60% và tuổi thọ kéo dài hơn 10 lần so với những

tuyến đường nhựa thông thường. Ở Việt Nam, nhiều đề tài thuộc các trường Đại

học và Viện nghiên cứu cũng đã tạo ra các vật liệu đáp ứng được nhiều mục đích

sử dụng: xử lý nhựa thành hạt vật liệu để đưa vào cấp phối bê tông; gạch xây

tường; phối liệu làm tăng độ bền của nền đường đất trong giao thông nông thôn;

làm sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…

* Tái chế các loại chất thải nhựa

Nghiên cứu chế tạo các chất phụ gia phối trộn vào nguyên liệu dùng để

sản xuất các loại túi nhựa nhằm giảm thời gian phân hủy của PE. Đây là phương

pháp mang tính bền vững, rút ngắn đáng kể thời gian phân hủy rác thải nhựa tư

hàng trăm năm xuống còn vài chục tháng. Một số các chất phụ gia được các nhà

sản xuất trên thế giới đã chế tạo trong thời gian gần đây:

- Nghiên cứu các chất phụ gia để giảm thời gian phân hủy rác thải nhựa có

nhiều loại chất phân hủy sinh học được dùng cho sản xuất túi nhựa nhằm giúp

các sản phẩm túi nilon nhanh chóng và dễ phân hủy trong môi trường.

- P–lìe, P- life là chất phụ gia được công ty Pacific Enterprise Japan Ltd

ứng dụng làm chất phụ gia phân hủy hủy, tạo ra môi trường hóa học giúp các

thành phần polyetylen phân hủy thành các bon dioxide, nước và chất lành tính,

các phân tử không độc hại, sau đó đồng hóa hoàn toàn vào tự nhiên.

9

- D2W - là chất phụ gia do công ty Symphony Environnmental

Technologies Plc, UK. D2W là một chất được tạo ra để kiểm soát và làm giảm

tuổi thọ của sản phẩm nhựa thông thường và các sản phẩm nhựa dùng trong

đóng gói.

- EPI - là một hóa chất phụ gia gia hóa học được bán bởi (EPI -

Environmental Products Inc, Canada) là phụ gia nhựa oxo-biodegradable. để sản

xuất các sản phẩm nhựa dùng trong lĩnh vực đóng gói, ngành nông nghiệp và

phân bón, bao phủ bãi rác phân hủy, bao bọc các sản phẩm trong ngành công

nghiệp chế tạo.

- Reverte - Do Wells Plastics Limited, UK sản xuất. Đặc điểm kỹ thuật

đặc chứng của các chất phụ gia Reverte là có thể thích ứng với tuổi thọ của mỗi

loại sản phẩm có vòng đời dài hay ngắn tùy theo tỉ lệ của chất này được cho

thêm vào nguyên liệu, để khi phân hủy có thể tạo ra các trạng thái: dòn, vi phân

mảnh và cuối cùng, hoàn toàn phân thành carbon dioxide, nước và sinh khối.

- Biocom - Được sản xuất bởi công ty Paramount Packaging, Ireland.

Biocom khác với các chất phụ gia tương tự khác ở chỗ nó không bị phân hủy

trong quá trình sản xuất, các sản phẩm được pha thêm chất Biocom sẽ có tuổi

thọ bình thường khi để ở nơi thiếu ánh sáng và sự phân hủy sẽ bắt đầu xảy khi

những sản phẩm này được đưa ra MT có ánh sáng (như đưa ra khỏi thùng

carton), quá trình phân hủy tạo thành bột dưới dạng phân hữu cơ, hòa tan được

vào trong đất và hoàn toàn không làm ô nhiễm MT. Vì hạt phụ gia tự hủy này có

nguồn gốc từ tinh bột nên không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng [33].

1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới

và tại Việt Nam

1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới

Tại nhiều quốc gia, túi nilon từ lâu đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong

các hoạt động kinh doanh, mua sắm hàng ngày và cất trữ thực phẩm. Người dân

vẫn lạm dụng nilon như một thói quen khó bỏ, khiến lượng tiêu thụ túi nilon lên

tới vài nghìn tấn mỗi ngày. Theo số liệu của Chương trình Môi trường Liên Hiệp

Quốc, có 46.000 mảnh túi nilon trôi nổi trong mỗi 1,6km2 đại dương, và khoảng

94% loài chim ở Biển Bắc có nilon trong dạ dày. Trong năm 2015, người Anh

10

sử dụng 8,5 tỉ túi nilon. Nếu trải liên tiếp số túi nilon người Mỹ sử dụng, chúng

có thể tạo nên một con đường có chiều dài gấp gần 1.400 lần chiều dài đường

xích đạo Trái đất [25]. Cũng theo báo cáo của Liên hợp quốc, Trung Quốc là nơi

thải nhiều túi nilon nhất, theo sau là Liên minh châu Âu và Mỹ [16].

Theo thống kê của Ủy ban Châu Âu, lục địa này sản xuất 3,4 triệu tấn túi

nilon trong năm 2008, tương đương khối lượng của hai triệu xe hơi. Mỗi người

dân châu Âu dùng 500 túi nilon mỗi năm [26].

Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới

Công cụ

Giải pháp

Quốc gia áp dụng

Cấm hoàn toàn sản xuất, bán, sử dụng túi nilon Ấn Độ, Bangladesh, Oakland (Mỹ)

Ấn Độ (0,02mm), Trung Quốc

Cấm sản xuất loại túi nilon mỏng

(0,025mm), Nam Phi (0,03mm)

Pháp lý

Đài Loan, Trung Quốc, New

Cấm phát miễn phí túi nilon

Zealand, Úc

Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc,

Xử phạt

Nam Phi

Thuế túi nilon

Iceland (22 cent/túi), New Zealand

Kinh tế

Anh (5 pound/túi), Đức, Hà Lan,

Thu phí cho việc sử dụng túi nilon

Ikea - nhà bán lẻ nội thất ở Mỹ

Chiến dịch “Ngày không túi nilon”

Hong Kong

Chiến dịch “Túi riêng của bạn - 1 MT tốt hơn”

Tuyên

truyền

Nâng cao ý thức cộng đồng

Pháp

Chương trình quảng cáo trên ti vi

Úc

Khuyến khích sử dụng túi dùng nhiều lần

Anh (túi cho cuộc sống) ðức, Úc

Khuyến khích sự tham gia tự nguyện của các

Úc, Anh

nhà bán lẻ

Khác

Sử dụng túi phân hủy sinh học

Úc

Thu gom túi nilon để tái chế

New York (Mỹ), Úc

(Nguồn: Lê Văn Khoa và cs, 2011) [14]

11

Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đã có những giải pháp mạnh

để giải quyết vấn đề này như ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân

hủy, đánh thuế nặng đối với sản xuất túi nilon đã được áp dụng tại Đài Loan,

Trung Quốc, Anh, một số bang ở Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch,… Và

Ủy ban Châu Âu hiện đang xem xét việc cấm sử dụng túi nilon hoặc áp đặt thuế

đối với người dùng chúng để giảm mức độ ô nhiễm MT. Một số nước thuộc EU

đã cấm sử dụng túi nilon trong các cửa hàng, siêu thị. Nếu người dân muốn sử

dụng chúng, họ phải trả tiền thuế. Ít nhất 16 quốc gia châu Phi đã có những động

thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa

những ảnh hưởng tiêu cực đối với con người. Đặc biệt, một số quốc gia đã tiến

hành đánh thuế nặng đối với các doanh nghiệp sản xuất túi nilon [22, 25, 26].

- Tại Đan Mạch: Luật thuế đối với túi nilon lâu đời nhất được ban hành tại

Đan Mạch năm 1993. Luật quy định các nhà sản xuất túi nilon phải trả thuế dựa

trên khối lượng túi. Thuế này sẽ được tính cho người tiêu dùng dưới dạng tiền

túi hoặc tính vào giá các hàng hóa khác. Luật thuế này đã giúp giảm 60% lượng

túi sử dụng. Và hiện nay, trung bình mỗi người Đan Mạch chỉ sử dụng khoảng 4

túi nilon/năm [25, 27].

- Tại Ireland: Một trong những giải pháp được biết đến nhiều nhất là thuế

túi nilon của Ireland, áp dụng năm 2002. Đây là luật thuế đầu tiên tính trực tiếp

đối với người tiêu dùng, với mức thuế 15 euro cent/túi. Trong vòng 5 tháng từ

khi luật thuế được áp dụng, lượng túi sử dụng giảm trên 90%. Lượng rác thải

cũng giảm đáng kể. Sau một năm, lượng túi sử dụng bắt đầu tăng. Do đó, năm

2007, mức thuế tăng lên 22 euro cent và năm 2011, luật thuế được chỉnh sửa

nhằm giữ lượng túi trung bình mỗi người sử dụng ở mức dưới 21 túi mỗi năm.

- Tại Úc: Giảm lượng rác thải nhựa ở đại dương, bảo vệ các loài sinh vật

biển là lý do chính của các chính sách túi nilon ở Châu Âu và nhiều nơi khác.

Tại Úc, luật cấm túi nilon được ban hành lần đầu được ban hành tại Tasmania

của Úc năm 2003 nhằm bảo vệ các loài cá voi. Đến nay, hơn 1/2 bang và vùng

lãnh thổ của Úc đã cấm túi nilon [27].

- Từ tháng 10/2015, các cửa hàng lớn ở Anh cũng bắt đầu tính phí mỗi túi

nilon 5 bảng với khách hàng.

12

- Trong khi đó ở Canada, một số vùng cấm dùng túi nilon và yêu cầu thay

thế bằng túi vải hoặc túi giấy, nếu vi phạm sẽ bị phạt 1.000 đô la Canada [25].

- Ngoài các vấn đề về biển, lý do các nước có chính sách kiểm soát túi

nilon có thể liên quan đến việc bùng phát dịch tiêu chảy do túi chứa nước ở

Kenya hoặc việc tắc nghẽn cống rãnh gây ngập lụt ở ở Bangladesh, Cameroon

và Philipines. Gia súc bị nghẹn bởi túi nilon là lý do ra đời của các quy định ở

Texas. Ở thủ đô của Mauritania, 70% gia súc chết do ăn phải túi nilon và tại các

tiểu vương quốc Ả Rập, mối lo ngại là đối với lạc đà.

- Tại Trung Quốc, vấn đề ô nhiễm do túi nilon ngày càng phổ biến. Một

số thành phố, tỉnh đã áp dụng các chính sách nhằm hạn chế túi nilon nhưng việc

thực thi không hiệu quả. Trước Olympic Bắc Kinh 2008, Trung quốc ban hành

luật cấm túi nilon mỏng và yêu cầu các cửa hàng tính phí đối với các loại túi dày

hơn. Chính phủ Trung Quốc công bố lượng túi sử dụng giảm hơn 2/3 mặc dù

việc tuân thủ chỉ diễn ra ở một số khu vực.

Tại Mỹ, luật chống túi nilon đã được thông qua tại 133 thành phố, hạt.

Các nước tại Châu Mỹ La tinh cũng có nhiều thành phố, địa phương ban hành

các chính sách đối với túi nilon như cấm sử dụng hoặc cấm phát miễn phí... [27].

1.2.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Việt Nam

Ở nước ta, việc sử dụng các loại túi nilon trong các hoạt động sinh hoạt xã

hội, chủ yếu và đặc biệt là loại túi siêu mỏng đang diễn ra một cách tràn lan.

Theo một khảo sát của cơ quan MT, trung bình, một người Việt Nam trong 1

năm sử dung ít nhất 30kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa. Từ năm 2005,

con số này là 35kg/người/năm. Năm 2000, trung bình một ngày, Việt Nam xả

khoảng 800 tấn rác thải nhựa ra MT. Đến nay, con số đó là 2500 tấn/ngày và có

thể cao hơn nữa [29].

Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường cho thấy, trung bình mỗi hộ gia đình đã sử dụng 223 túi/tháng, tương

đương 1kg túi nilon/hộ/tháng. Mỗi ngày, người dân TP Hồ Chí Minh sử dụng

khoảng 8 – 10 triệu túi nilon, tương đương 60 – 70 tấn/ngày. Tại TP Cần Thơ,

mỗi ngày có đến khoảng 1030 tấn CTR được thu gom , trong đó chủ yếu là túi

nilon và nhựa tiêu dùng. Cũng theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

13

ước tính mỗi người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng từ 30 - 40 kg nhựa/năm, đồng

thời là một trong bốn quốc gia tại Châu Á (sau Trung Quốc, Indonesia và

Philippin) phát sinh chất thải nhựa nhiều nhất.

Riêng TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thải ra MT khoảng 80 tấn nhựa và

túi nilon/ngày. Số lượng bao bì nhựa và túi nilon sử dụng ngày càng gia tăng ở

Việt Nam dẫn đến lượng thải bỏ tăng dần theo từng năm trong khi tỷ lệ chất thải

bao bì và túi nilon không được tái sử dụng, phải chôn lấp chiếm khoảng từ 5 -

8%, tương đương với khoảng 2,5 triệu tấn/năm. [7, 18, 28].

Mỗi ngày Hà Nội thải ra từ 4.000 - 5.000 tấn rác, trong đó rác thải nilon

chiếm đến 7 - 8%. Đáng chú ý là lượng túi nilon tăng theo từng năm. Từ năm

2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm

MT do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020. Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã có văn bản gửi các địa phương về việc tăng cường sử

dụng túi nilon thân thiện với MT nhằm thực hiện đề án. Báo cáo môi trường

quốc gia giai đoạn 2013 - 2017 cho thấy, hầu hết các địa phương đều xây dựng

các kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai đề án, đã có nhiều chương trình

mang lại kết quả tích cực như việc triển khai thí điểm cấp phát túi nilon tự phân

hủy được người dân nhiều địa phương tích cực hưởng ứng.

Vài năm gần đây, tại Cù Lao Chàm (TP Đà Nẵng), người dân đều nói

“không” với việc sử dụng túi nilon, hoạt động sinh hoạt, du lịch dịch vụ trên đảo

đều sử dụng túi giấy báo, lá,… để thay thế túi nilon.

Một số mô hình huy động phụ nữ tham gia bảo vệ MT thông qua hình

thức mang theo hộp nhựa, làn nhựa khi đi chợ, phụ nữ tự quản hạn chế sử dụng

túi nilon, trong trào gia đình năm không ba sạch,… Nhưng việc triển khai đề án

vẫn gặp nhiều khó khăn, cách thu gom rác thải nilon hiện chưa hiệu quả, chưa

quản lý, kiểm soát để hạn chế được việc sản xuất và cung cấp túi nilon,…

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng, việc giảm thiểu chất thải từ

nhựa và túi nilon là yêu cầu cấp bách, cần bắt đầu từ việc giảm thiểu tiêu thụ các

sản phẩm nhựa và túi nilon khó phân hủy, đặc biệt là các sản phẩm nhựa dùng

một lần. Năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động phong trào quy

mô toàn quốc “Chống rác thải nhựa” nhằm kêu gọi các cấp, các ngành, các tổ

14

chức chính trị - xã hội và từng người dân, bằng những hành động thiết thực hãy

thay đổi ngay hành vi, thói quen sử dụng túi nilon. Các doanh nghiệp, siêu thị,

trung tâm thương mại sử dụng các vật liệu thân thiện MT mới thay thế các sản

phẩm nhựa sử dụng một lần.

Các nhà khoa học đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản

xuất; khuyến khích phát triển các sản phẩm có thể phân hủy, tái sử dụng, thân

thiện với MT. Các cơ quan trong nước và đối tác quốc tế thúc đẩy các hình thức

hợp tác, hỗ trợ tiếp nhận công nghệ về quản lý, tái chế, xử lý chất thải nhựa,

phát triển các sản phẩm thay thế nhựa, nilon. Dự án “Sáng tạo vì một thế giới

không rác thải” giải quyết ô nhiễm chất dẻo nhựa từ quan điểm văn hóa, giáo

dục, sáng tạo và nghệ thuật là kết quả hợp tác giữa Tổ chức Giáo dục, Khoa học

và Văn hóa Liên hợp quốc, Hội đồng Anh và Coca-Cola đã được khởi động,

thực hiện từ 2018 đến năm 2020 ở Việt Nam [20].

Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương

và địa phương, các cộng đồng đã và đang rất quan tâm tới vấn đề túi nilon và

chất thải nhựa [22]. Với số lượng và khối lượng túi nilon được sử dụng và thải

bỏ hàng ngày lớn nhưng việc quản lý chúng trong nhiều năm qua và cho đến nay

ở nước ta vẫn đang là vấn đề còn chưa tìm được giải pháp hợp lý. Đã có những

đề xuất cấm sử dụng, áp dụng các công cụ kinh tế (thuế, phí,... ), công cụ giáo

dục nâng cao nhận thức. Nhưng hiệu quả của các biện pháp này không cao mà

nguyên nhân chính là từ sự tiện dụng cao và giá cả thấp của túi nilon [29].

Tại Việt Nam, các chính sách liên quan đến kiểm soát túi nilon có thể kể

đến như:

- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009. Chiến lược nêu rõ mục tiêu: đến

năm 2015, giảm 40% khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm

thương mại so với năm 2010 và tỷ lệ này là 65% vào năm 2020.

- Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm MT do sử dụng túi nilon khó phân

huỷ trong sinh hoạt đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013. Đề án xác định các mục

15

tiêu cụ thể: Đến năm 2015, giảm 40% khối lượng túi nilon khó phân huỷ sử

dụng tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; giảm 20% khối

lượng túi nilon khó phân huỷ sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010; thu

gom và tái chế 25% khối lượng chất thải túi nilon khó phân huỷ phát sinh trong

sinh hoạt. Đến năm 2020, các tỷ lệ này lần lượt là 65%, 50% và 50%.

- Luật Thuế Bảo vệ MT được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010, có

hiệu lực từ ngày 01/01/2012 xác định túi nilon thuộc diện đối tượng chịu thuế.

Nghị định 69/2012/NĐ-CP quy định: “Túi nilon thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)

quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế Bảo vệ MT là loại túi, bao bì nhựa

mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản

phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene

resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density

polyethylen resin)”, trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi nilon đáp ứng tiêu

chí thân thiện với MT theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường [27].

Là cơ quan đầu mối được Chính phủ giao quản lý về CTR, bên cạnh việc

tham mưu với Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật, Bộ Tài nguyên và

Môi trường đã phối hợp với Bộ, ngành và địa phương tổ chức nhiều hội thảo

phổ biến, tuyên truyền tác hại của việc sử dụng túi nilon khó phân hủy, khuyến

khích cộng đồng tăng cường tái sử dụng túi nilon, sử dụng túi nilon phân hủy

sinh học, phát động phong trào toàn dân tham gia chống rác thải nhựa. Đặc biệt,

ngày 9/6/2019, tại Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với

UBND TP Hà Nội và Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh dưới

sự chủ trì của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã tổ chức thành công

Lễ ra quân toàn quốc Phong trào "Chống rác thải nhựa năm 2019". Tại TP Hồ

Chí Minh, cũng đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận thành lập “Liên minh tái chế bao

bì Việt Nam” của 9 tập đoàn lớn (Cocacola, Lavie, Frieslandcampina, Tetra Pak,

TH Truth milk, Nestle, Nutifood, Suntory Pépsico, Universal Robina). Các hoạt

động nêu trên bước đầu đạt được những kết quả khả quan trong việc nâng cao

nhận thức trong cộng đồng, góp phần tăng cường quản lý chất thải nhựa và túi

nilon. Bên cạnh các kết quả đã đạt được, công tác quản lý, hạn chế sử dụng rác

thải nhựa, túi nilon khó phân hủy cũng còn nhiều hạn chế, bất cập như: Thói

16

quen sản xuất, tiêu dùng, nhận thức của người dân cùng với công tác tuyên

truyền chưa đồng bộ, hiệu quả; Việc thu thuế MT đối với túi nilon khó phân hủy

còn gặp nhiều khó khăn trong khi giá thành túi nilon thân thiện với MT còn cao

nên người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn hầu hết vẫn sử dụng túi nilon khó

phân hủy; Các cơ sở tái chế chất thải nhựa hiện còn nhỏ lẻ, phân tán và sử dụng

công nghệ đơn giản, có khả năng gây ô nhiễm MT. Hoạt động điều tra, thống kê

về việc sản xuất, tiêu thụ và xử lý túi nilon vẫn còn hạn chế dẫn đến thiếu thông

tin khi đưa ra quyết định quản lý [30].

Hiện nay, việc xử lý chất thải nhựa và túi nilon phát sinh từ các hộ gia

đình, chợ, khu vực công cộng chủ yếu được xử lý cùng với CTR sinh hoạt được

thu gom rồi đem chôn lấp, đốt. Chỉ một số ít được tái chế nhưng việc tái chế

cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm MT. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần phải

nghiên cứu tìm kiếm công nghệ phù hợp với Việt Nam [3].

1.2.3. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Thái Nguyên

Tại Thái Nguyên, lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 650 tấn/ngày,

trong đó chất thải nhựa, nilon chiếm khoảng từ 10 - 13%. Một phần nhỏ rác thải

nhựa, nilon trong sinh hoạt được thu gom, tái chế bởi các hộ kinh doanh phế

liệu, còn đa phần được chôn lấp tại các bãi rác hoặc đốt trong lò đốt rác. Vẫn

còn khá phổ biến tình trạng vứt rác thải bừa bãi trên các khu chợ, tuyến đường,

kênh mương, sông ngòi gây mất cảnh quan, ô nhiễm MT [5].

Ngày 10/10/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản số

5539/BTNMT-TCMT về việc phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” gửi

đến các Bộ, ngành, các tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trên cả nước. Nhiều

địa phương, đơn vị trên cả nước đồng loạt triển khai, đề ra những biện pháp cụ

thể và tạo ra sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng. Trong đó, Thái Nguyên cũng

là tỉnh luôn quan tâm, chú trọng đề ra những giải pháp chi tiết, gắn liền với thực

tế và gặt hái những kết quả rất tích cực. Các tổ chức chính trị xã hội đẩy mạnh

việc xây dựng, phát triển, hỗ trợ duy trì phong trào, các mô hình huy động sự

tham gia của cộng đồng trong thu, gom, phân loại, tái sử dụng chất thải nhựa;

sản xuất, sử dụng các sản phẩm bao gói thân thiện với MT thay thế các sản

phẩm nhựa, túi nilon khó phân hủy. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng

17

cường tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cơ quan và cộng đồng về nguy cơ

ô nhiễm nhựa và nilon nhằm thay đổi, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi nilon,

sản phẩm nhựa khó phân hủy [4].

Từ năm 2017, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng mô

hình điểm tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa. Tại đây chị em thu gom, phân loại

các sản phẩm đã sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi nilon và vận chuyển đến nơi

tái chế.

Hội Liên hiệp phụ nữ xã Phấn Mễ (huyện Phú Lương) có sáng kiến tặng

làn cho hội viên đi chợ và kêu gọi sử dụng các loại túi giấy, vải, cói, tre đan,…

thay đồ dùng nhựa và túi nilon [Thái văn]. Cuối năm 2018, Hội đã triển khai

thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”. Các cơ quan chuyên trách của hội

hạn chế việc sử dụng túi nilon bằng cách tái sử dụng túi nilon, không sử dụng

các sản phẩm nhựa dùng một lần trong các hoạt động của cơ quan. Cán bộ, công

chức, viên chức, người lao động gương mẫu trong hạn chế sử dụng túi nilon và

sản phẩm nhựa dùng một lần và tuyên truyền, vận động người thân, gia đình,

bạn bè cùng thực hiện. Các cấp Hội tuyên truyền, hướng dẫn hội viên phân loại,

thu gom và vận chuyển các sản phẩm sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi nilon đến

nơi tái chế, xử lý theo quy định; vận động hội viên phụ nữ là chủ cơ sở sản xuất,

kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, buôn bán tại các chợ tăng cường tái sử dụng

túi giấy, túi vải sử dụng nhiều lần, túi nilon tự phân hủy trong các hoạt động

hàng ngày; Thông tin rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị trong địa phương và hội

viên về những doanh nghiệp, kinh doanh thân thiện với MT để tăng cường kết

nối trong sản xuất tiêu dùng [23].

Hội Liên hiệp phụ nữ TP Sông Công đã đẩy mạnh tuyên truyền phong

trào “Chống rác thải nhựa” thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng, như:

Nói chuyện chuyên đề; giao lưu, tọa đàm; sinh hoạt câu lạc bộ, chi hội; tổ chức

các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ hội từ cấp xã, phường

đến chi hội; tuyên truyền về nguy cơ, tác hại của rác thải nhựa gây ra đối với

MT sống và sức khỏe con người; hướng dẫn, thực hành phân loại xử lý rác trực

tiếp tại các hộ dân; vận động hội viên hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần

trong sinh hoạt, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi nilon, thay thế bằng các sản

18

phẩm thân thiện với MT như túi giấy, túi vải, hộp nhựa sử dụng nhiều lần, túi

nilon tự phân hủy,… Hội cũng thành lập mô hình điểm; hỗ trợ đối ứng thùng

phân loại rác thải cho các xóm điểm nông thôn mới kiểu mẫu sau đó nhân rộng

trên địa bàn;... Ngoài ra, Hội vận động khuyến khích các hội viên là chủ cơ sở

sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, các tiểu thương buôn bán tại các chợ,

các hợp tác xã, tổ hợp tác do nữ làm chủ hoặc quản lý giảm thiểu việc sử dụng

túi nilon, đồ nhựa dùng một lần trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nhờ những

hoạt động đó, đến nay, toàn TP đã xây dựng được 30 mô hình “Phân loại và xử

lý rác thải”; 14 mô hình “Hạn chế sử dụng túi nilon”; Giữ gìn vệ sinh MT,

phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa giờ đây đã trở thành việc làm thường xuyên,

thu hút đông đảo hội viên phụ nữ tham gia [24].

1.3. Những sản phẩm thay thế túi nilon

Theo Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT [9] của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, túi nilon thân thiện với MT phải đáp ứng các tiêu chí sau:

- Túi nilon có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau:

+ Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm, kích thước nhỏ nhất lớn hơn

20 cm và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi nilon phải có kế hoạch thu

hồi, tái chế;

+ Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá

02 năm.

- Túi nilon có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định

như sau: Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg;

Đồng (Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken

(Ni): 30 mg/kg.

- Túi nilon được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy

đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ MT.

1.3.1. Túi giấy có quai

Từ hàng chục năm nay, túi giấy được nhiều nước châu Âu khuyến khích

sử dụng. Giấy được làm từ nguyên liệu tự nhiên là gỗ, dễ tái chế và thân thiện

với MT, an toàn cho sức khỏe con người và MT sống. Thời gian phân hủy của

túi giấy nhanh hơn so với túi nilon. Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc sử dụng

19

túi giấy là rất cần thiết, không chỉ bảo vệ sức khỏe con người mà còn giúp bảo

vệ MT. Bên cạnh đó việc in ấn túi giấy giá rẻ, không cần đầu tư nhiều. Và việc

sử dụng các loại giấy tái chế để làm túi giấy sẽ giúp cho việc bảo vệ MT được

tốt hơn rất nhiều. Túi giấy được người tiêu dùng sử dụng lại nhiều lần. Giấy sau

khi sử dụng có thể tái chế 100%. Tuy nhiên, không thể dùng túi giấy để đựng

hàng hóa ướt như thịt, cá, rau hay hàng hóa nặng [2, 31].

1.3.2. Túi vải sử dụng nhiều lần

Những chiếc túi sinh thái được làm từ chất liệu vải thân thiện với MT như

vải đay, bao bố, gai,… không sử dụng thuốc tẩy trắng hay hoá chất tạo màu, có

thể tái sử dụng nhiều lần. Độ bền của túi vải lên đến 5 năm, khi cháy không độc,

không mùi vị và phân huỷ hết không gây ô nhiễm MT. Túi vải được quốc tế

công nhận sản phẩm sinh thái thân thiện MT bảo vệ Trái đất. Túi vải sử dụng

nhiều lần có nhiều tiện ích như dùng lại được nhiều lần, mẫu mã đẹp, chắc chắn

nhưng giá thành khá cao và thường khách hàng phải trả tiền mua túi. Đối với các

siêu thị, túi vải cũng là một giải pháp phù hợp [2, 31].

1.3.3. Túi nilon phân hủy sinh học từ vật liệu có nguồn gốc thực vật

Đây là giải pháp thân thiện với MT nhất, đã được ứng dụng ở nhiều nước

tiên tiến trên thế giới như Anh (túi làm bằng bột sắn), Ý (túi làm từ cám bắp),

Pháp (túi sinh học biobag) mà khi dùng xong, trộn với một số rác thực vật khác,

ủ lại có thể tự hủy trong vòng 2 – 3 tháng. Loại túi nilon tự hủy sinh học được

làm từ nguồn nguyên liệu hữu cơ (bột bắp, bột mỳ) dưới tác động của vi sinh

vật, bao bì sẽ dần chuyển hóa thành những chất hữu cơ đơn giản, dễ hòa tan

hoặc dễ phân hủy thành khí cacbonic và nước hoàn toàn không gây ô nhiễm MT.

Tuy nhiên, giá thành có thể cao gấp 2 – 5 lần túi nilon thông thường khiến việc

sử dụng ít nhiều bị hạn chế [13, 31].

Từ cuối năm 2009, các nhà khoa học tại trường Đại học Tổng hợp

Campinas (Brazil) đã giới thiệu một loại túi nilon sinh học mới có khả năng tự

hủy rất nhanh. Đây là loại túi được làm từ cây Quinoa, một loại cây lương thực

sinh trưởng tại vùng núi Andes. Ưu điểm nổi bật của loại túi này là có thể tự tiêu

hủy dưới tác động của vi sinh vật (chôn dưới đất) chỉ trong vòng 18 ngày. Kỹ sư

người Mỹ Paul Tasner đã chế tạo thành công loại bao bì có thể dễ dàng phân

20

hủy trong đất. Karta Pack là loại bao bì có cùng chất lượng như các loại túi nilon

khác song có kết cấu không bền vững về phương diện sinh học nên có thể dễ

phân hủy. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất loại sản phẩm này là bột giấy từ các

loại giấy báo và bìa tái chế, vừa giúp tiết kiệm chi phí vừa thân thiện với MT.

Ngoài ra, Karta Pack còn được sản xuất với nhiều hình dáng và mẫu mã, có màu

sắc, tạo ra cảm giác thú vị cho người sử dụng. Tại Trung Quốc sử dụng tre và bã

mía, trong khi tại Canada lại dùng rơm, lúa mì và các chất liệu khác nữa để sản

xuất bao bì.

Doanh nhân Ấn Độ Asthwash Hedge đã sáng chế ra chiếc túi nilon được

làm từ khoai tây và tinh bột sắn. Điều đặc biệt là những chiếc túi này có độ bền

và mang đến cảm nhận giống y như đang sử dụng túi nilon. Chiếc túi nilon này

còn không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào, ngay cả mực in trên túi cũng được

chọn từ nguyên liệu hữu cơ, hoàn toàn tự nhiên. Doanh nghiệp Indonesia Kevin

Kumala cũng đã đưa ra sáng kiến độc đáo là chế tạo những chiếc túi làm từ sắn.

Doanh nghiệp này hiện nay đang cung cấp tới 3 tấn túi “khoai mì” cho rất nhiều

cửa hiệu, khách sạn tại Indonesia [2].

Ở Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu vật liệu

Polyme, Đại học Bách Khoa Hà Nội cũng đã nghiên cứu thành công một loại túi

nilon tự hủy làm bằng bột sắn và nhựa sinh học. Ưu điểm nổi trội của loại túi

này là sau khi phân hủy ra đất, vẫn có thể trồng cây tại chính khu vực này [6].

1.3.4. Túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần

Đây là loại túi dễ dàng nhất khi sử dụng. Tuy nhiên, loại túi này không

“thân thiện” với MT bằng túi tự hủy sinh học. So với túi vải, giá thành của loại

túi này rẻ hơn, có thể sử dụng rộng rãi tại nhiều nơi như chợ, siêu thị, trung tâm

thương mại,... Khi túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần bị cũ hoặc không dùng

được nữa, người tiêu dùng có thể đem đến siêu thị để đổi túi mới với giá rẻ hơn.

Với những túi cũ hay túi không sử dụng được nữa, siêu thị thu gom lại và đem

đi tái chế [31].

21

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loại rác thải túi nilon.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 3 phường trung tâm TP

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Phường Túc Duyên, phường Quang Trung,

phường Hoàng Văn Thụ).

+ Phường Túc Duyên: Trên địa bàn phường có chợ Túc Duyên là chợ đầu

mối nông sản lớn của toàn thành phố.

+ Phường Phan Đình Phùng: Phường là nơi tập trung nhiều đơn vị sản

xuất của TP Thái Nguyên (như Nhà máy may TNG, bia Vicoba,… ) cùng các trụ

sở ban ngành (như Kho bạc tỉnh, Công an thành phố, tập đoàn Bảo Việt,…).

+ Phường Hoàng Văn Thụ: Nằm ở khu vực trung tâm TP Thái Nguyên.

Đây là nơi tập trung nhiều tòa nhà lớn của thành phố như toà nhà Victory, toà

nhà Đông Á, toà nhà trung tâm thương mại Sao Việt,...

- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn từ tháng

10/2019 – 5/2020.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên

+ Điều kiện tự nhiên

+ Đặc điểm kinh tế - xã hội

+ Đánh giá chung

- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân

tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên

+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon

1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình

22

2. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp

3. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập

4. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính

+ Tình hình tái sử dụng túi nilon

+ Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về của túi nilon

1. Lý do sử dụng túi nilon của người dân

2. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức

khỏe con người

3. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân

4. Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân

- Một số văn bản pháp luật hiện hành có quy định về chất thải nilon

- Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại

một số phường trung tâm TP Thái Nguyên

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong

tiêu dùng của người dân tại TP Thái Nguyên

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng

+ Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế

+ Thực hiện thu thuế túi nilon

+ Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Kế thừa, chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và những tài liệu nghiên

cứu của các nhà khoa học có liên quan đến tình hình sử dụng và phát thải túi

nilon, công tác quản lý chất thải túi nilon từ các báo cáo của địa phương.

Tất cả số liệu thứ cấp đuợc thu thập từ các đơn vị của TP Thái Nguyên

như: phòng Tài nguyên và Môi trường TP, Công ty Cổ phần Môi trường và

Công trình Đô thị Thái Nguyên,…

2.3.2. Phương pháp chuyên gia

Để đưa ra được những phương pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu, đề

23

tài đã tham vấn ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán

bộ trực tiếp quản lý về MT, cán bộ thu gom - vận chuyển - xử lý chất CTR sinh

hoạt nói chung và chất thải túi nilon nói riêng có kinh nghiệm và kiến thức trong

lĩnh vực nghiên cứu trên địa bàn 3 phường trung tâm Phường Túc Duyên,

phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ thuộc TP Thái Nguyên.

2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Quan sát và điều tra khảo sát thực tế tại 03 khu vực nghiên cứu thông qua

các hình thức như quan sát, điều tra trực tiếp,… để có cái nhìn khách quan nhất

và mang tính thời sự nhất tại 03 khu vực nghiên cứu. Quan sát các khu vực tập

trung rác thải túi nilon, các bãi rác lộ thiên,… để có thể đánh giá, nhận định một

cách khách quan nhất đối với 3 khu vực nghiên cứu (phường Túc Duyên,

phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ).

2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội học

Thiết kế và sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn những người trực tiếp liên

quan đến vấn đề sử dụng túi nilon và thải chất thải túi nilon tại khu vực nghiên

cứu. Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn gia đình,

phỏng vấn nhóm người buôn bán ở chợ, siêu thị, những nhà cung cấp túi nilon,

phỏng vấn chuyên gia, lãnh đạo, phỏng vấn cán bộ trực tiếp tham gia làm công

tác quản lý thu gom chất thải túi nilon tại khu vực nghiên cứu để thu thập thông

tin từ người trả lời. Tiến hành điều tra, quan sát tại các khu vực tập trung đông

dân cư và các vị trí tập kết chất thải túi nilon để biết tình hình sử dụng túi nilon,

biết đặc điểm, cách thức bố trí, vận chuyển chất thải đến và đi của vị trí tập kết.

- Nội dung phỏng vấn như sau:

+ Mức độ sử dụng túi nilon của người dân (người bán hàng và người

mua hàng).

+ Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân (người bán hàng và người

mua hàng).

+ Thải bỏ túi nilon của người dân (người bán hàng và người mua hàng).

+ Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về vấn đề túi nilon.

+ Công tác quản lý chất thải túi nilon.

24

- Đối tượng phỏng vấn:

+ Một số hộ gia đình trên địa bàn 3 phường trung tâm khu vực TP.

+ Công nhân trực tiếp thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt.

- Số lượng phiếu điều tra: 120 phiếu điều tra.

- Phạm vi phỏng vấn: Tiến hành đánh giá trên trên địa bàn 3 phường trung

tâm TP Thái Nguyên. Mỗi phường tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.

+ Phường Túc Duyên: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.

+ Phường Phan Đình Phùng: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.

+ Phường Hoàng Văn Thụ: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.

Tiến hành phỏng vấn điều tra theo tiêu chí ngẫu nhiên, đồng thời có sự

cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp.

- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra. Tiến

hành phỏng vấn theo từng khu vực nghiên cứu.

2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích,

đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của một hoạt động

cụ thể. Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để đánh giá các tiềm năng,

các cơ hội cũng như thách thức đối với các hoạt động sử dụng và ý thức giảm

thiểu chất thải túi nilon. Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc nội

tại của hệ thống. Phân tích những tác động từ bên ngoài hệ thống có thể tạo ra

cơ hội và nguy cơ.

- Điểm mạnh (Strenghts): Những điểm tích cực, các yếu tố có những tác

động tốt đối với nhận thức và hành vi sử dụng túi nilon của người dân.

- Điểm yếu (Weaknesses): Những yếu tố có những tác động tiêu cực đến

nhận thức và hành vi sử dụng túi nilon của người dân.

- Cơ hội (Opportunities): Những yếu tố thuận lợi trong MT.

- Thách thức (Threats): Những yếu tố không thuận lợi trong MT.

25

Bảng 2.1. Phân tích SWOT

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

Khu vực nghiên cứu có điểm Những yếu tố cản trở công tác quản lý

mạnh gì hỗ trợ cho công tác quản chất thải túi nilon?

lý chất thải túi nilon?

Cơ hội (O) Thách thức (T)

Các yếu tố bên ngoài có là động Những thách thức, đe dọa công tác

lực cho sự phát triển của công tác quản lý chất thải túi nilon tại khu vực

quản lý chất thải túi nilon không? nghiên cứu?

Mục đích của phương pháp SWOT nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các

nhà quản lý môi trường nhìn nhận vấn đề ở 4 góc độ (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội và thách thức), xác định các bên có liên quan đến hoạt động quản lý chất thải

túi nilon nhằm đề ra những chính sách quản lý, thực hiện một cách phù hợp và

đạt hiệu quả.

2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Sử dụng các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel để tổng hợp,

phân tích, xử lý các số liệu đã thu thập được.

26

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

TP Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên; trung tâm

chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ

của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung

du miền núi Bắc Bộ.

Vị trí tiếp giáp của TP như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương.

- Phía Đông giáp TP Sông Công.

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ.

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.

27

Hình 3.1. Vị trí địa lý TP Thái Nguyên

TP Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi

phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Do ở vị trí tiếp giáp giữa vùng rừng

núi và đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều đường giao thông thủy, giao thông bộ thuận

lợi, TP Thái Nguyên trở thành nơi trao đổi các nguồn hàng. TP Thái Nguyên bao

gồm 32 phường, xã (21 phường và 11 xã) với tổng diện tích 222,93 km2.

* Phường Túc Duyên

Phường nằm ở phía đông TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáp với

sông Cầu. Phường có vị trí tiếp giáp với các xã như sau:

- Phía Đông giáp với xã Linh Sơn và xã Huống Thượng.

- Phía Tây giáp với phường Trưng Vương và phường Phan Đình Phùng.

- Phía Nam giáp với phường Gia Sàng và sông Cầu.

- Phía Bắc giáp với phường Đồng Bẩm.

Túc Duyên là có diện tích đất tự nhiên là 285 ha với dân số 11.875 người.

Trên địa bàn phường có trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, Chính quyền và

Đoàn thể thành phố, khu vực hiện có trình độ phát triển về nhiều mặt. Bên cạnh

đó, phường Túc Duyên còn có chợ đầu mối nông sản của toàn Thành phố nên có

nhiều điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.

* Phường Phan Đình Phùng

Phường có tổng diện tích tự nhiên là 270,27 ha với dân số14.305 người.

Vị trí địa lý của phường như sau:

- Phía Đông giáp phường Túc Duyên.

- Phía Tây giáp phường Đồng Quang.

- Phía Nam giáp phường Gia Sàng.

- Phía Bắc giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Trưng Vương.

Phường nằm ở khu vực trung tâm hành chính của TP Thái Nguyên. Địa

bàn phường có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua như đường

Phan Đình Phùng, đường Cách Mạng Tháng Tám,... nối TP Thái Nguyên với

các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và đồng bằng Sông Hồng.

* Phường Hoàng Văn Thụ

Đây là một trong những phường trung tâm của TP Thái Nguyên. Phường

28

có ranh giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp phường Phan Đình Phùng và phường Trưng Vương.

- Phía Tây giáp phường Quang Trung.

- Phía Nam giáp phường Đồng Quang.

- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và xã Đồng Bẩm.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình của phường tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 20 –

30m so với mặt nước biển, thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.

3.1.1.3. Khí hậu

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng

ẩm đặc trưng của khí hậu miền Bắc. Trong 1 năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa xuân,

mùa hạ, mùa thu, mùa đông.

- Nhiệt độ:

+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,60C.

+ Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C.

- Lượng mưa: Lượng mưa trên toàn khu vực phân bố theo 2 mùa (mùa

mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

+ Lượng mưa trung bình lớn nhất hàng năm: 2000 – 2500mm.

+ Số ngày mưa trong năm: 150 – 160 ngày.

- Nắng:

+ Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng: 187 giờ.

+ Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng: 46 giờ.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 – 82%.

Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (76 – 82%).

- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông

Nam và vào mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dịch vụ - Thương mại

Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố phát

triển ổn định, dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm

29

2019 đạt 24.085 tỷ, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Nguồn hàng phong phú, đa dạng

về chủng loại và mẫu mã. Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã tích cực đầu tư

mở rộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hàng hóa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Giá các mặt hàng thiết yếu ổn định không biến

động lớn. Sức mua của người dân tăng cao so với cùng kỳ năm 2018.

Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương

mại được quan tâm chỉ đạo. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi

phạm quy định của pháp luật về: Buôn lậu, hàng cấm, hàng giả,...

Thường xuyên kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ

thống chợ trên địa bàn TP Thái Nguyên.

3.1.2.2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục đà phát triển ổn định,

khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng. Thành phố đã chỉ đạo các cơ

quan chức năng tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất,

kinh doanh theo hướng thân thiện với MT; khuyến khích các sản phẩm có giá trị

cao theo hướng ưu tiên công nghiệp sạch, các sản phẩm có lợi thế; kịp thời phối

hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục. Dự ước giá trị sản xuất

công nghiệp trên địa bàn năm 2019 đạt 29.355 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng

kỳ. Trong đó:

- Khu vực nhà nước Trung ương đạt 16.920 tỷ đồng, tăng 7,6% so với

cùng kỳ;

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4.430 tỷ đồng, tăng 10,8% so với

cùng kỳ;

- Khu vực ngoài quốc doanh đạt 8.005 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cùng kỳ.

Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương năm 2019 đạt 8.050 tỷ đồng, tăng

4,9% so với kế hoạch.

3.1.2.3. Sản xuất nông – lâm nghiệp

* Trồng trọt

Thành phố đã triển khai các chương trình, hoạt động nhằm khuyến khích

người dân đầu tư tập trung sản xuất, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

30

thuật trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất hàng hóa cả về

năng xuất và chất lượng. Thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn

kỹ thuật, cung ứng giống cây trồng, hướng dẫn các hộ nông dân phòng trừ sâu

bệnh đúng kỹ thuật và kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do sâu bệnh gây ra.

Thực hiện các mô hình sản xuất, trồng trọt tại các xã, phường trên địa bàn.

Thành phố chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt công tác quản 1ý nhà

nước về bảo vệ rừng, quản lý chặt chẽ khâu lưu thông, chế biến, kinh doanh lâm

sản; đôn đốc các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản thực hiện và

chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh chế biến

lâm sản. Rà soát lại số liệu 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) TP Thái

Nguyên. Triển khai trồng cây lâm nghiệp phân tán cho các đơn vị 172.000 cây

bằng 100% kế hoạch.

* Chăn nuôi

Bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn làm thiệt hại hơn 19% tổng

đàn lợn thành phố gây ảnh hưởng đến người chăn nuôi và nhu cầu tiêu thụ thịt

của nhân dân. Công tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã được thành

phố quan tâm, thực hiện quyết liệt các giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương,

tỉnh. Tuy nhiên, do tính chất lây lan dịch bệnh với nhiều phương thức khó kiểm

soát, bệnh không có vacxin phòng và thuốc đặc trị nên dịch bệnh xảy ra đến nay

vẫn có lợn mắc bệnh chết. Triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo

kế hoạch. Dự ước đàn gia cầm có 1.770.000 con đạt 101,14% kế hoạch; đàn lợn

70.500 con đạt 85,97% kế hoạch.

3.1.2.4. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị

Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch,

lập và thẩm định, phê duyệt 39 quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu đô

thị, khu dân cư; cấp phép và quản lý cấp phép theo quy định; tập trung chỉ đạo,

đôn đốc hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư; thành phố đã tập trung đẩy mạnh

công tác chỉnh trang đô thị, tiến hành duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng đô thị

thành phố, tăng cường trang trí hệ thống thảm hoa, cây xanh, điện chiếu sáng,...

Chỉ đạo triển khai xây dựng chương trình phát triển đô thị TP Thái

Nguyên đến năm 2035; hướng dẫn về quy trình quản lý sau cấp phép xây dựng.

31

Ban hành, triển khai Chỉ thị về việc nâng cao kỷ cương quản lý đô thị và tăng

cường nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố. Kế hoạch số 95/KH-

UBND ngay 12/6/2019 của UBND thanh phố về tăng cường công tác quản lý

trật tự, mỹ quan đô thị - lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè các tuyến đường, phố

trên toàn địa bàn TP Thái Nguyên. Thành phố chỉ đạo các phòng ban, đơn vị,

UBND các xã, phường triển khai tổ chức 3 đợt ra quân lập lại trật tự đợt 1 thực

hiện từ 30/6/2019 đến ngày 30/7/2019; đợt 2 từ ngày 01/10/2019 đến ngày

30/10/2019; đợt 3 từ ngày 01/12/2019 đến ngày 31/12/2019. Đến nay, công tác

quản lý trật tự, mỹ quan đô thị thành phố đã có những chuyển biễn tích cực.

Triển khai thực hiện Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa

bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Đề án nâng cao năng lực quản lý

trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị TP Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Đề

án xây dựng tuyến phố văn minh đô thị TP Thái Nguyên theo kế hoạch.

3.1.2.5. Công tác thông tin tuyên truyền, văn hóa, thể thao

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại

chúng của tỉnh và thành phố các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các

ngày lễ, các sự kiện chính trị,... Công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn

hóa, hoạt động lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa,... trên địa bàn tiếp tục được

tăng cường.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng. Triển khai

thực hiện kế hoạch phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

trên địa bàn thành phố năm 2019; công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia

đình năm 2019;...

3.1.2.6. Công tác giáo dục và đào tạo

Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Mạng lưới

trường lớp tiếp tục được mở rộng và phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho

các trường học được đầu tư, từng bước khắc phục tình trạng quá tải trong các

trường học.

Năm học 2019 – 2020, thành phố có 145 trường mầm non, tiểu học, trung

học cơ sở, tăng 03 trường so với năm học 2018 – 2019. Tính đến 11/2019, TP

Thái Nguyên có 109/123 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, có 2/22 trường

ngoài công lập đạt chuẩn quốc gia.

32

3.1.2.7. Công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo

Công tác an sinh xã hội, đảm bảo chế độ chính sách đối với người có công

và các đối tượng bảo trợ xã hội khác được thành phố quan tâm chỉ đạo thực

hiện. Thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu

việc làm cho người lao động, giải quyết việc làm mới cho 10.950 lao động bằng

104,28%, tạo việc làm tăng thêm cho 5.250 lao động bằng 105%; nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo lên 75,6%. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,0%

(còn 803 hộ); hộ cận nghèo giảm xuống còn 1,03% (còn 859 hộ).

3.1.2.8. Công tác y tế, dân số

Công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân

được triển khai thực hiện theo kế hoạch. Hoạt động khám chữa bệnh tại tuyến

xã, phường tiếp tục được duy trì thực hiện. Công tác phòng, chống dịch và các

bệnh truyền nhiễm; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm

chỉ đạo. Thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực

phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, lưu thông thực phẩm theo

phân cấp và trên địa bàn quản lý. Đã khám 92.318 lượt người, điều trị nội trú

5.769 bệnh nhân.

3.1.2.9. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi

âm mưu hoạt động chống phá của các thề lực thù địch, đối tượng phản động,

khủng bố; không để xảy ra các tình huống phức tạp về an ninh chính trị,... đặc

biệt là tình hình thu phí BOT Thái Nguyên – Chợ Mới. Chỉ đạo lực lượng công

an thành phố thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ bảo đảm an ninh trật

tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, thực hiện đợt cao điểm tấn công trấn áp

tội phạm, bảo vệ an toàn trong dịp diễn ra các sự kiện quan trọng của thành phố

và các ngày lễ lớn trong năm.

3.1.3. Đánh giá chung

- TP Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi

phía Bắc với các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. TP có 2 sông lớn chảy qua (sông Cầu

33

và sông Công) rất thuận lợi cho giao thông thuỷ trong vùng. Hệ thống đường

giao thông liên tỉnh và đường nội địa khá hoàn chỉnh nối liền trung tâm thành

phố với các huyện, thành, thị trong tỉnh. Đây là lợi thế để TP Thái Nguyên đẩy

mạnh giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với Hà Nội, các vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc và các vùng miền trong cả nước.

- TP Thái Nguyên là trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh

miền núi phía Bắc ( Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, quảng trường Võ

Nguyên Giáp, khu du lịch hồ Núi Cốc, làng nghề chè Tân Cương,... ).

- Trên địa bàn thành phố tập trung số lượng lớn các trường đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đây là nguồn đào tạo nhân lực có

chất lượng, đáp ứng nhu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh, của khu vực

và cả nước.

- Trên địa bàn TP Thái Nguyên có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp của

trung ương, của tỉnh và liên doanh với nước ngoài.

- TP Thái Nguyên có tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng

nông nghiệp đô thị, đặc biệt vùng chè nổi tiếng Tân Cương được Nhà nước bảo

hộ chỉ dẫn địa lí, là đặc sản riêng có của thành phố Thái Nguyên.

- Cơ sở hạ tầng, thông tin, truyền thông ngày càng được mở rộng, thêm

nhiều dịch vụ mới vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên. Các dịch vụ

mới như: chuyển phát bưu phẩm nhanh, chuyển tiền nhanh, fax, internet,... đã

tăng nhịp độ phát triển, đáp ứng yêu cầu nắm bắt thông tin và giao dịch hàng

ngày của người dân.

Nhìn chung, TP Thái Nguyên có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho quá trình

phát triển kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phan Đình

Phùng, phường Túc Duyên, phường Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên

- Những thuận lợi:

+ Phường nằm ở khu vực trung tâm hành chính của TP Thái Nguyên. Địa

hình tương đối bằng phẳng, khí hậu, thời tiết ít chịu ảnh hưởng của gió, bão, là

34

những điều kiện tốt cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị.

+ Trên địa bàn phường có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch chạy

qua như đường Phan Đình Phùng, đường Cách Mạng Tháng Tám, đường Hoàng

Văn Thụ, Đường Bắc Nam,... Đây là điều kiện thuận lợi để Phan Đình Phùng

giao lưu trao đổi tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế.

+ Nguồn lao động dồi dào, chất lượng tương đối cao. Hạ tầng kỹ thuật

giao thông, thủy lợi, điện, nước tương đối hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu người

dân trong khu vực phường.

- Những khó khăn, hạn chế:

+ Tốc độ đô thị hóa nhanh, cơ sở hạ tầng đô thị chưa đồng bộ; khu đô thị

cũ tập trung đông dân cư, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường

sinh thái.

+ Dân số tập trung đông, mật độ dân số cao, sức ép từ nhu cầu về đất ở

của người dân tới quỹ đất chung của phường ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi trong

thời gian tới cần dành một phần diện tích đất để xây dựng khu dân cư phục vụ

nhu cầu nhà ở cho nhân dân.

+ Kinh tế chưa tập trung, chưa phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của

để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội.

+ Tài nguyên khoáng sản tuy có nhưng trữ lượng nhỏ, rải rác không thuận

lợi cho đầu tư khai thác và chế biến quy mô lớn.

3.2. Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại

một số phường trung tâm TP Thái Nguyên

3.2.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon

Qua quá trình điều tra khảo sát nhận thấy việc sử dụng các loại túi nilon

trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân diễn ra một cách phổ

biến và tràn lan dẫn đến khó khăn trong việc quản lý loại chất thải này. Với các

nhóm đối tượng khác nhau thì việc sử dụng và phát thải lượng túi nilon là khác

nhau. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu tiến hành điều tra, lấy ý kiến của 120 người

dân/3 phường trung tâm (thực hiện phỏng vấn 40 phiếu điều tra/1 phường

35

nghiên cứu): Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng

Văn Thụ.

Để đánh giá được những yếu tố tương quan với lượng túi nilon sử dụng và

phát thải của người dân tại khu vực nghiên cứu, đề tài tiến hành điều tra, khảo

sát theo những nhóm mục tiêu điều tra cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin mục tiêu và số hộ điều tra

Phường

Phường

Phường

STT Mục tiêu điều tra

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

Quy mô hộ gia đình

Hộ ≤ 2 người

4

4

5

1

Hộ 3 – 4 người

20

17

18

Hộ > 4 người

16

19

17

Tổng cộng

40

40

40

Nghề nghiệp

Công nhân viên chức

8

10

13

Hưu trí

6

7

9

2

Kinh doanh

18

13

15

Ngành nghề khác

8

10

3

Tổng cộng

40

40

40

Thu nhập

< 3 triệu/người/tháng

5

8

7

3

3-5 triệu/người/tháng

17

17

16

> 5 triệu/người/tháng

18

15

17

Tổng cộng

40

40

40

4 Giới tính

40

40

40

Khi tiến hành điều tra, phỏng vấn người dân tại phường Túc Duyên,

phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ về việc sử dụng túi nilon khi

đi mua hàng thì hầu hết người dân đều cho biết: họ sử dụng túi nilon là chủ yếu

do tính tiện lợi và được phát miễn phí. Rất ít người được phỏng vấn trả lời có

mang theo túi từ nhà khi đi mua sắm.

Kết quả 40 phiếu điều tra phỏng vấn người dân tại 03 phường trung tâm

36

của TP Thái Nguyên:

- Tại phường Túc Duyên có tới 77,5% ý kiến (31 người dân) cho biết khi

đi mua hàng sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 22,5%

người (9 người dân) được hỏi là có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.

- Tại phường Phan Đình Phùng có 87,5% người dân (35 người dân) khi đi

mua hàng sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 12,5%

người (5 người dân) mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.

- Tại phường Hoàng Văn Thụ, khi đi mua hàng có tới 85% người được

hỏi (34 người dân) sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và tính tiện dụng, chỉ

có 15% người (6 người dân) có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.

Hình 3.2. Sử dụng túi nilon khi đi mua hàng của người dân

Như vậy, qua khảo sát tại 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 phường cho thấy,

số người sử dụng túi nilon hiện nay là tương đối cao vì tính tiện dụng của túi

nilon và cho rằng mang theo làn nhựa/giỏ xách bất tiện. Do đó, tải lượng túi

nilon thải ra ngoài MT ngày càng tăng khi chất lượng cuộc sống của người dân

ngày càng cao. Hiện trạng sử dụng túi nilon còn khác nhau giữa các nhóm hộ gia

đình có quy mô khác nhau, các nhóm nghề nghiệp, các nhóm mức thu nhập và

các nhóm giới tính

37

3.2.1.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình

Qua quá trình điều tra phỏng vấn người dân cho thấy quy mô hộ gia đình

khác nhau thì việc sử dụng túi nilon của các hộ gia đình cũng khác nhau thể hiện

qua bảng 3.2:

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình tại khu vực

nghiên cứu

Đơn vị: Túi/hộ/tuần

Quy mô hộ gia đình ≤ 2 người 3 – 4 người > 4 người Khu vực

Phường Túc Duyên 19,25 28,0 33,69

Phường Phan Đình Phùng 21,0 26,76 35,37

Phường Hoàng Văn Thụ 26,25 28,78 32,94

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình

Qua bảng 3.2 và hình 3.3 nhận thấy, quy mô các hộ gia đình khác nhau thì

lượng chất thải túi nilon của các hộ gia đình là khác nhau. Hộ gia đình quy mô

nhỏ thì phát thải ít chất thải túi nilon hơn hộ gia đình có quy mô lớn. Điều này

đúng với cả 3 khu vực tiến hành nghiên cứu. Cụ thể:

- Tại phường Túc Duyên: Mỗi tuần, hộ gia đình quy mô ≤ 2 người sử

dụng TB 19,25 túi/hộ/tuần. Nhưng đối với hộ gia đình có từ 3 – 4 người thì số

38

lượng túi nilon sử dụng này tăng lên 28,0 túi/hộ/tuần. Và những hộ gia đình

đông có > 4 người thì lượng túi nilon TB sử dụng này tăng lên 33,69 túi/hộ/tuần.

Số thành viên gia đình tăng thì số lượng túi nilon sử dụng cũng tăng theo.

- Tiến hành điều tra tại phường Phan Đình Phùng và phường Hoàng Văn

Thụ cũng nhận thấy hiện trạng tương tự như vậy.

Phường Phan Đình Phùng: Hộ gia đình có nhiều nhất 2 người thì sử dụng

khoảng TB 21,0 túi/hộ/tuần túi nilon. Nhưng hộ đông có từ 4 người trở lên thì

lượng túi nilon sử dụng TB 1 tuần là 35,37 túi.

Phường Hoàng Văn Thụ: Hộ gia đình có quy mô nhỏ, mỗi tuần, lượng túi

nilon sử dụng TB là 26,25 túi/hộ/tuần. Và với những hộ gia đình càng đông (> 4

người), việc sử dụng túi nilon càng tăng cao hơn (32,94 túi/hộ/tuần).

Như vậy, tại 3 khu vực tiến hành nghiên cứu, mức độ sử dụng và phát thải

túi nilon của từng hộ gia đình phụ thuộc quy mô của từng gia đình ấy. Số thành

viên càng nhiều thì việc sử dụng và phát thải túi nilon càng tăng hay là lượng

nilon sử dụng hay phát thải ra môi trường tỷ lệ thuận với số thành viên trong các

gia đình.

3.2.1.2. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp

Thực hiện điều tra khảo sát trên 4 nhóm đối tượng nghề nghiệp khác nhau

(công nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh và các ngành nghề khác) về vấn đề sử

dụng và phát thải túi nilon. Kết quả điều tra thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề tại khu vực

nghiên cứu

Đơn vị: Túi/hộ/tuần

Khu vực

Phường

Phường

Phường

Ngành nghề

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

Công nhân viên chức

27,13

27,30

25,85

Hưu trí

24,50

26,0

27,22

Kinh doanh

33,83

36,62

35,0

Ngành nghề khác

25,38

28,0

25,67

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

39

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề

Qua kết quả điều tra việc sử dụng túi nilon của 4 nhóm ngành nghề (công

nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh, ngành nghề khác) trong bảng 3.3 và hình

3.4 cho thấy nhóm ngành kinh doanh sử dụng nhiều túi nilon nhất trong 4 nhóm

ngành nghề. Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn

Thụ là 3 phường trung tâm của thành phố. Các hoạt động buôn bán kinh doanh

tại các khu vực này rất phát triển và diễn ra tấp nập. Cũng do túi nilon có giá

thành rẻ, tiện ích nên cả người bán và người mua rất thích dùng túi nilon khi

giao dịch hàng hóa. Chính điều này đã làm cho sản phẩm túi nilon được phân

phối và sử dụng một cách tràn lan.

3.2.1.3. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập

Mức thu nhập khác nhau dẫn tới chất lượng cuộc sống của người dân khác

nhau. Kéo theo đó là việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa những nhóm người

có mức thu nhập khác nhau cũng khác nhau. Việc sử dụng túi nilon theo mức

thu nhập của người dân được phỏng vấn trên địa bàn nghiên cứu khác nhau được

thể hiện qua bảng 3.4 và hình 3.5 sau:

40

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập

Đơn vị: Túi/hộ/tuần

Khu vực

Phường

Phường

Phường

Thu nhập

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

< 3 triệu/người/tháng

22,4

24,5

23,0

3-5 triệu/người/tháng

26,76

25,94

27,56

> 5 triệu/người/tháng

33,83

35,47

34,18

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập

Từ kết quả quá trình khảo sát ta thấy:

- Với những hộ gia đình có mức thu nhập dưới 3 triệu/người/tháng thì số

lượng túi nilon mà người dân sử dụng tương đối ít. Cụ thể theo kết quả điều tra

thì lượng túi nilon TB sử dụng ở các hộ gia đình này lần lượt tại phường Túc

Duyên là 22,4 túi/hộ/tuần, tại phường Phan Đình Phùng là 24,5 túi/hộ/tuần, tại

phường Hoàng Văn Thụ là 23 túi/hộ/tuần.

- Những hộ gia đình có mức thu nhập từ 3 – 5 triệu/người/tháng, mức độ

sử dụng túi nilon nhiều hơn những hộ gia đình có mức thu nhập dưới 3

triệu/người/tháng. Mức độ sử dụng túi nilon TB tại các hộ gia đình trên địa bàn

3 phường nghiên cứu dao động trong khoảng 25,94 – 27,56 túi/hộ/tuần.

- Các hộ có mức thu nhập bình quân trên 5 triệu/người/tháng trên địa bàn

cả 3 khu vực nghiên cứu đều có mức sử dụng túi nilon nhiều nhất trong 3 nhóm

mức thu nhập tiến hành nghiên cứu. Mức độ sử dụng túi nilon trong hoạt động

41

sinh hoạt hàng ngày tỷ lệ thuận với mức thu nhập của người dân.

Như vậy, mức thu nhập của người dân càng tăng thì lượng túi nilon được

người dân sử dụng cũng ngày càng tăng và ngược lại.

3.2.1.4. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính

Khi phỏng vấn điều tra nhận thấy mức độ phát thải túi nilon và giới tính

có mối liên quan với nhau. Kết quả thể hiện qua bảng 3.5 và hình 3.5 sau:

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính

Nam giới

Nữ giới

Tổng số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

phiếu

Số phiếu

Số phiếu

%

%

95

40

38

5

Phường Túc Duyên

2

90

40

36

10

Phường Phan Đình Phùng

4

92,5

40

37

7,5

Phường Hoàng Văn Thụ

3

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính

Lần lượt 95%, 90%, 92,5% số người dân được phỏng vấn tại các phường

Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ đều cho rằng

42

mức độ sử dụng và phát thải túi nilon ở nữ giới cao hơn nam giới. Kết quả này

phản ánh đúng thực tế vì người nữ giới trong gia đình thường đảm nhiệm công

việc nội trợ, mua bán hàng hóa nhiều hơn người nam giới. Phụ nữ là nhóm đối

tượng tiếp xúc với túi nilon nhiều nhất nên cần được tập trung tuyên truyền về

việc giảm thiểu sử dụng và phát sinh chất thải túi nilon vì những tác hại của nó

gây ra đối với MT và sức khỏe con người.

3.2.2. Tình hình tái sử dụng túi nilon

Túi nilon có ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp nên được sử

dụng phổ biến và có mặt ở mọi nơi từ các khu chợ đến cả những trung tâm

thương mại lớn. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của nó đến MT và sức khỏe con

người là rất lớn nhưng hầu như chúng ta vẫn chưa thực sự quan tâm đến. Giá trị

của túi nilon là không cao nên người dân dễ dàng bỏ đi những túi nilon ngay sau

khi mua hàng về. Thông tin điều tra khảo sát tình hình tái sử dụng túi nilon của

người dân được thể hiện qua bảng 3.6 và hình 3.7:

Bảng 3.6. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân

Đơn vị: %

Phường Túc Duyên Phường Phan Đình Phùng Phường Hoàng Văn Thụ

81 73 75 Vứt ngay túi nilon sau khu mua hàng về

Tái sử dụng túi nilon 19 27 25

Tổng 100 100 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Việc tái sử dụng túi nilon là một biện pháp giảm thiểu rác thải và tiết kiệm

chi phí hàng ngày. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết người dân tái sử dụng túi

nilon sau khi mua hàng về cho các mục đích khác nữa thêm vài lần nữa. Cụ thể:

- Tại phường Túc Duyên, 81% người dân được hỏi đã tận dụng, làm sạch

túi nilon mua hàng để làm túi đựng thực phẩm thừa, túi đựng rác, đóng gói đồ

đạc,... Chỉ có 19% ý kiến đưa ra là vứt bỏ ngay túi bóng sau khi dùng lần đầu.

- Tại phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ, hầu hết người

dân được hỏi cũng tận dụng lại những túi nilon mua hàng cho các mục đích khác

43

của gia đình. Điều này chứng tỏ, một bộ phận dân cư cũng đã có ý thức trong

việc hạn chế sử dụng túi nilon.

Hình 3.7. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân

Như vậy, sau khi dùng túi nilon mua hàng xong, người dân đã tái sử dụng

những túi nilon này cho những mục đích khác nhau (cất giữ đồ đạc, đựng thực

phẩm,... ). Điều này giảm đáng kể việc sử dụng và phát thải túi nilon của người

dân trong sinh hoạt hàng ngày.

3.2.3. Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về túi nilon

3.2.3.1. Lý do sử dụng túi nilon của người dân

Việc sử dụng túi nilon của người dân khi đi mua hàng diễn ra rất phổ

biến. Nguyên nhân của sự phổ biến này có thể do túi nilon là vật dụng nhỏ gọn –

tiện lợi khi đi mua sắm, giá thành của túi nilon rất rẻ, túi nilon quá phổ biến

hoặc có thể do sản phẩm thay thế túi nilon hiện nay còn chưa phổ biến, giá thành

cao hơn túi nilon. Thói quen sử dụng túi nilon đã có từ rất lâu và ngày càng phổ

biến trong cộng đồng dân cư. Kết quả khảo sát về lý do sử dụng túi nilon của

người dân được thể hiện qua bảng 3.7 sau:

44

Bảng 3.7. Lý do sử dụng túi nilon của người dân

Đơn vị: %

Lý do người dân sử dụng

Phường

Phường

Phường

túi nilon

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

Nhỏ gọn, tiện lợi

75

72,5

75

Giá thành rẻ

7,5

10

5

Phổ biến

12,5

15

15

Túi thay thế không phổ biến

5

2,5

5

Tổng số

100

100

100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Hình 3.8. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Túc Duyên

Hình 3.9. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Phan Đình Phùng

45

Hình 3.10. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Hoàng Văn Thụ

Tại các khu chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,...

người dân sử dụng túi nilon rất nhiều. Khi được phỏng vấn, người dân sử dụng

túi nilon vì lí do túi nilon nhỏ gọn, tiện lợi chiếm tỷ lên cao nhất (lần lượt tại địa

bàn phỏng vấn phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng

Văn Thu là 75%, 72,5% và 75%). Và một tỷ lệ rất nhỏ 2,5 – 15% người dân

được phỏng vấn cho rằng sản phẩm túi nilon không phổ biến và túi nilon phổ

biến nên túi nilon được ưu tiên sử dụng khi đựng đồ.

3.2.3.2. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức

khỏe con người

Chất thải túi nilon thải ra MT tác động tiêu cực tới MT đất, MT nước, MT

không khí và gây mất mỹ quan đô thị. Bên cạnh những tác hại đến MT, túi nilon

còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức khỏe con người

Đơn vị: %

Phường

Phường

Phường

Ý kiến của người dân

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

Biết rõ tác hại của túi nilon 80 87,5 85

Thỉnh thoảng nghe qua 12,5 7,5 10

Chưa bao giờ nghe thấy 7,5 5 5

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

46

Qua điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn 3 phường, hầu hết người

dân đều biết rõ tác hại của túi nilon đối với MT và sức khỏe con người thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, sách báo, đài phát thanh,... ), qua

các buổi tuyên truyền, tập huấn, buổi phát động,... của các cán bộ quản lý nhà

nước về MT. Điều này cho thấy, đại bộ phận người dân nhận thức được tác hại

của túi nilon khi thải ra MT.

Hình 3.11. Nhận thức của người dân phường Túc Duyên về tác hại của

túi nilon

Tại phường Túc Duyên, 80% người dân được phỏng vấn nhận thức được

chất thải nilon gây ô nhiễm MT, gây ảnh hưởng sức khỏe và phải mất thời gian

hàng trăm năm ngoài MT tự nhiên mới có thể phân hủy được. Chỉ có khoảng

7,5% người dân cho rằng chưa bao giờ nghe tới tác hại của túi nilon tới MT và

sức khỏe của con người. Hầu hết người dân biết tác hại của túi nilon nhưng

người dân vẫn sử dụng tràn lan do sản phẩm thay thế túi nilon hiện nay chưa

phổ biến và giá thành cao hơn túi nilon.

47

Hình 3.12. Nhận thức của người dân phường Phan Đình Phùng về tác hại

của túi nilon

Tỷ lệ người dân được phỏng vấn biết rõ tác hại của túi nilon tại phường

Phan Đình Phùng tương đối cao (87,5%). Chỉ còn tỷ lệ rất ít (5%) người dân

phỏng vấn đưa ra ý kiến là chưa bao giờ nghe thấy tác hại của túi nilon với MT

và sức khỏe con người. Do đó, cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, phổ

biến, hướng dẫn và giám sát người dân trong vấn đề sử dụng và phát thải túi

nilon trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Hình 3.13. Nhận thức của người dân phường Hoàng Văn Thụ về tác hại của

túi nilon

48

Tương tự như phường Túc Duyên và phường Phan Đình Phùng, hầu hết

người dân phường Hoàng Văn Thụ được phỏng vấn (85%) đều biết rõ tác hại

của túi nilon. Còn 5% người dân phỏng vấn chưa biết đến tác hại của túi nilon.

Như vậy, hầu hết người dân tại 3 khu vực nghiên cứu đều nhận thức được

tác hại của chất thải túi nilon khi sử dụng cũng như khi phát thải ra MT. Đây

cũng là một trong những điểm thuận lợi cho công tác bảo vệ MT nói chung và

chất thải nilon nói riêng của các cơ quan quản lý MT khu vực.

3.2.3.3. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân

Sau khi sử dụng, túi nilon được người dân thải bỏ ra ngoài MT. Kết quả

điều tra, khảo sát các cách thức xử lý chất thải túi nilon của người dân được

phỏng vấn tại 3 phường nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.9. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân

Đơn vị: %

Cách thức xử lý rác thải

Phường

Phường

Phường

túi nilon của người dân

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

Qua hệ thống thu gom

90

97,5

95

Chôn lấp rác thải

2,5

0

0

Khác

7,5

2,5

5

100

100

100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân được phỏng vấn tại phường

Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ đều xử lý rác

thải túi nilon thông qua hệ thống thu gom rác thải (tỷ lệ lần lượt là 90%, 97,5%

và 95%). Rác thải được thu gom và được các công nhân vệ sinh MT thu gom

đưa vào xe rác để chở về nơi xử lý. Tuy nhiên, khi thải chất thải túi nilon, hầu

hết các hộ gia đình chưa tiến hành phân loại chất thải túi nilon. Người dân dùng

túi nilon đựng CTRSH hoặc thải cùng rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp,...

tại nơi thu gom rác. Hoặc một số người dân có tiến hành phân loại nhưng chưa

thực hiện một cách nghiêm ngặt. Chất thải không được phân loại tại nguồn gây

khó khăn cho công tác xử lý chất thải. Do đó, cần tăng cường tuyên truyền,

49

hướng dẫn và đặc biệt giám sát chặt chẽ việc phân loại rác thải sinh hoạt của

từng hộ gia đình. Và có thể cần đưa ra những chế tài xử phạt mang tính răn đe

đối với công tác phân loại tại nguồn này. Đây là ba trong số các phường trung

tâm của TP Thái Nguyên nên cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, nhận thức và sự

quan tâm của người dân đối với công tác bảo vệ MT tương đối cao thuận lợi cho

công tác quản lý loại chất thải này.

Hình 3.14. Thói quen xử lý rác thải nilon của người dân

3.2.3.4. Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân

Thông qua các buổi tuyên truyền, các buổi sinh hoạt cộng đồng, các

phương tiện thông tin đại chúng,... , đại đa số người dân đã nhận thức được mức

độ tác hại của chất thải túi nilon tới MT. Do đó, nhu cầu sử dụng và mức độ

quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon của người dân ngày càng tăng.

50

Bảng 3.10. Mức độ quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon

Đơn vị: %

Phường

Phường

Phường

Ý kiến của người dân

Túc Duyên

Phan Đình Phùng

Hoàng Văn Thụ

77,5

82,5

75

Nhu cầu sử dụng sản

Không

22,5

17,5

25

phẩm thay thế túi nilon?

Tổng

100

100

100

67,5

72,5

77,5

Hiểu biết về sản phẩm

Không

32,5

27,5

22,5

thay thế túi nilon?

Tổng

100

100

100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Từ kết quả điều tra bảng 3.10 cho thấy:

- Do công tác tuyên truyền phổ biến được thực hiện thường xuyên và nhờ

thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội,... tại 3 phường

Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ nên tỷ lệ cao

người dân có những hiểu biết nhất định về các sản phẩm thân thiện MT thay thế

túi nilon. Tại phường Túc Duyên có 67,5% người được phỏng vấn biết về những

sản phẩm này. Con số này ở phường Phan Đình Phùng là 72,5% và phường

Hoàng Văn Thụ là 77,5%.

Bên cạnh đó vẫn còn một số người dân cho rằng không biết về các sản

phẩm thay thế này (tỷ lệ người dân chưa biết về các sản phẩm này tại phường

Túc Duyện, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thu lần lượt là

32,5%, 27,5% và 22,5%). Điều này có thể lý giải do công tác tuyên truyền phổ

biến chưa thực sự sâu rộng, do nhận thức, sự quan tâm với công tác bảo vệ MT

và điều kiện cũng như mức sống của người dân khác nhau.

- Có đến 77,5% người dân được phỏng vấn tại phường Túc Duyên, 82,5%

người dân được phỏng vấn tại phường Phan Đình Phùng và 75% người dân

phường Hoàng Văn Thụ được phỏng vấn có nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế

túi nilon trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày của mình. Như vậy, việc tuyên

truyền, phổ biến,... tới người dân đã có những tín hiệu khả quan. Người dân thể

51

hiện đã có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thân thiện với MT nhằm thay thế cho

sản phẩm túi nilon. Tuy nhiên, việc thay đổi thói quen sử dụng của người dân

không phải dễ dàng nên rất cần sự hỗ trợ, chung tay vào cuộc của các tổ chức,

đơn vị quản lý. Giá thành các sản phẩm thân thiện MT thay thế túi nilon tương

đối cao và tính không phổ biến cũng là một trong những nguyên nhân khiến

người dân chưa sử dụng rộng rãi các sản phẩm thay thế này.

3.3. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một

số phường trung tâm TP Thái Nguyên

Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon hiện nay tại khu vực TP Thái

Nguyên đang là một trong những vấn đề MT được cơ quan quản lý nhà nước và

người dân rất quan tâm. Sử dụng mô hình SWOT ta có thể phân tích, tổng hợp

và đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức/đe dọa đối với loại

chất thải này tại khu vực nghiên cứu như sau:

Bảng 3.11. Mô hình SWOT về tình hình sử dụng và phát thải túi nilon trên

địa bàn nghiên cứu

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

- Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ là

- Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

3 phường trung tâm của TP Thái

còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu

Nguyên. Điều kiện kinh tế - xã hội,

của khu vực. Khối lượng rác thải tăng nhanh

khoa học kỹ thuật phát triển nên nhận

trong khi công suất thiết kế của nhà máy xử

thức và ý thức bảo vệ MT của người

lý rác nên bãi rác Đá Mài có nguy cơ quá tải

dân được nâng cao.

trong khoảng 5 năm tới.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng của 3 phường nghiên cứu tương đối hoàn

- Mô hình phân loại rác tại nguồn được triển khai nhưng chưa đem lại hiệu quả cao.

thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ MT nói chung và

Quá trình phân loại không được thực hiện một cách đồng bộ. Và nhận thức của một số

bộ phận dân cư về vấn đề này chưa cao.

công tác quản lý chất thải túi nilon nói riêng (thu gom, vận chuyển chất thải,…).

- Công tác giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải tại 3 khu vực nghiên cứu chưa được chú trọng.

- Nhiều chương trình, kế hoạch, hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong công tác giảm thiểu

- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tác động của chất thải

52

sử dụng và giảm thiểu phát sinh túi nilon ra MT xung quanh.

nilon tới MT và con người chưa thực sự sâu rộng. Ý thức, nhận thức về công tác bảo vệ

- Hệ thống các văn bản quy phạm

MT của từng cá nhân là chưa cao.

pháp luật quy định về chất thải nilon

- Công tác thanh tra, giám sát của các

được triển khai thực hiện thống nhất từ các cấp.

cơ quan quản lý nhà nước đối với loại chất thải này còn nhiều bất cập, hạn chế. Hệ

- Công tác bảo vệ MT đã được lồng ghép trong chương trình giáo dục phổ thông từ cấp mầm non, tiểu học.

thống các văn bản pháp luật quy định về chất thải nilon được ban hành nhưng hiệu lực thi hành chưa cao, mức xử phạt còn nhẹ

- Lãnh đạo các cấp, các ngành và

chưa đủ sức răn đe.

người dân quan tâm đến công tác bảo vệ

- Nơi lưu giữ chất thải tập trung còn

MT.

thiếu và chưa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh MT.

Cơ hội (O)

Thách thức/Đe dọa (T)

- Khu vực nghiên cứu tập trung

- Sự gia tăng dân số cơ học tại khu vực

nhiều cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý

cao. Nơi đây tập trung nhiều cơ sở giáo dục

nhà nước có các đề tài nghiên cứu và

đào tạo, kinh doanh,… nên tải lượng và

các hoạt động bảo vệ môi trường nói

thành phần chất thải ngày càng đa dạng,

chung và loại chất thải này nói riêng.

phức tạp.

- Phường Túc Duyên, phường Phan

- Quá trình biến đổi khí hậu tác động

Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ là

không nhỏ đến cuộc sống của người dân.

3 phường trung tâm, kinh tế - xã hội và

- Hoạt động kinh tế phát triển mạnh có

khoa học kỹ thuật tương đối phát triển, có

nguy cơ phát sinh lượng lớn chất thải túi

nhiều cơ hội tìm hiểu, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong nước cũng như trên

nilon và có nguy cơ gây ra vấn đề ô nhiễm MT (MT đất, MT nước, MT không khí).

thế giới vào công tác bảo vệ môi trường.

- Thiếu vốn và nguồn ngân sách hỗ trợ

- Nguồn nhân lực được đào tạo về

cho công tác xử lý cũng như công tác bảo vệ

công tác MT tại các cơ sở giáo dục

MT.

trong thành phố tương đối dồi dào.

- Công tác quy hoạch được thực hiện

- Có nhiều công ty có năng lực xử lý

một cách thiếu đồng bộ.

- Các biện pháp kiểm tra, giám sát việc

CTR sinh hoạt.

phát sinh chất thải túi nilon và xử lý chất thải túi nilon còn hạn chế.

- Tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, tập huấn và phổ biến cho người dân về vấn đề chất thải túi nilon. Các phong trào hoạt động cộng đồng sôi nổi tạo cơ hội vận động người dân tích cực tham gia.

53

3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong

tiêu dùng của người dân tại TP Thái Nguyên

3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng

Đây là giải pháp không thể thiếu trong các chương trình môi trường, kế

hoạch MT. Giải pháp này ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của việc giảm

sử dụng túi nilon khác. Các chương trình này cần được tổ chức thường xuyên và

định kỳ dưới hình thức các chiến dịch tuyên truyền, vận động. Các đối tượng

công tác tuyên truyền hướng đến bao gồm: Người tiêu dùng, nhà phân phối và

nhà sản xuất túi nilon. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên nhằm giáo dục,

phổ biến, nâng cao nhận thức về vệ sinh MT với sự tham gia của nhiều tổ chức

chính trị - xã hội. Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về bảo vệ

MT trên địa bàn cho cán bộ quản lý.

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm

thay đổi thói quen sử dụng túi nilon của người dân. Với thực trạng chất thải

nilon hiện nay, có thể khẳng định sử dụng túi nilon là một thói quen đi vào cuộc

sống hàng ngày của mỗi người dân. Và việc thay đổi thói quen này không thể

diễn ra trong khoảng thời gian ngắn đã đạt được hiệu quả ngay. Mà nó là kết quả

của sự tổng hợp nhiều biện pháp, từ công tác tuyên truyền vận động của các cơ

quan quản lý nhà nước các cấp; công tác giáo dục người dân về những tác hại

của túi nilon mang lại đối với MT, đối với sức khỏe con người;... Việc thay đổi

thói quen của người dân cần phải có sự chung tay của chính các tiểu thương,

người bán hàng tại các chợ, của các siêu thị, trung tâm thương mại,... theo

hướng tăng cường sử dụng các loại túi thân thiện thay thế với MT, giảm thiểu

tối đa việc sử dụng các túi nilon. Thực tế quan sát ở các chợ buôn bán, kinh

doanh thực phẩm ăn uống hiện nay việc mỗi loại hàng hóa khi bán đều được

đựng trong một túi ni lông riêng biệt.

Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ MT vào giảng dạy trong hệ thống

giáo dục phổ thông. Nếu đưa công tác tuyên truyền cho học sinh từ rất sớm thì

sẽ đạt hiệu quả rất cao.

54

3.4.2. Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế

Thay thế việc sử dụng túi nilon bằng các loại sản phẩm thay thế như: Túi

giấy, túi vải sử dụng nhiều lần, túi sinh học, túi dệt plastic sử dụng nhiều lần, túi

sinh học,... Tạo thói quen sử dụng các loại túi thân thiện cho người dân khi mua

hàng hóa thay vì sử dụng túi nilon như hiện nay. Loại túi khác thay thế đáp ứng

đủ các tiêu chuẩn tiện dụng, giá rẻ nhưng lại không gây ảnh hưởng đến sức khỏe

người sử dụng và gây ô nhiễm MT.

Giới thiệu cho các hộ gia đình lợi ích của các loại sản phẩm túi thay thế,

thân thiện với MT trong các đợt truyền thông về MT trên địa bàn. Cung cấp và

giới thiệu các loại túi thân thiện tại các cửa hàng và siêu thị để cho người dân có

thể được sử dụng. Có thể tặng các loại túi thân thiện cho người dân khi đi mua

hàng thay vì tặng túi nilon.

Có thể xác định mục tiêu của chương trình giảm sử dụng túi nilon là định

hướng người bán lẻ và người tiêu dùng chuyển từ sử dụng túi nilon sử dụng một

lần sang sử dụng túi nhựa dùng nhiều lần.

Hiện nay, một số doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ sản xuất các loại túi

thân thiện với MT. Tuy nhiên, nguồn cung cho việc sản xuất những sản phẩm

này phụ thuộc vào nước ngoài từ máy móc, công nghệ cho đến các chất phụ gia

để sản xuất nên giá thành luôn cao hơn nhiều so với túi nilon thông thường. Do

đó, các đơn vị sản xuất và các cửa hàng, siêu thị vẫn cân nhắc trong quá trình

đưa vào sử dụng. Từ đó, cần thiết phải có những sự hỗ trợ về mặt kinh phí nhằm

tạo ra nhiều hơn các sản phầm thân thiện với MT.

3.4.3. Thực hiện thu thuế túi nilon

Việc đánh thuế, tăng thuế đối với sản xuất, tiêu dùng túi nilon sẽ mở

đường cho việc phát triển và phổ biến nhiều loại túi thân thiện với MT. Tính

thuế đối với các loại túi nilon đựng hàng dùng một lần với mục tiêu nhắm đến

đối tượng người tiêu dùng nhằm thay đổi hành vi tiêu dùng. Thuế này không áp

dụng đối với một số loại túi nilon như: Màng nilon bọc thực phẩm, nilon đóng

gói sử dụng trong cửa hàng, túi nilon sử dụng nhiều lần, túi nilon sử dụng cho

các mục đích mà các loại túi thân thiện với MT không thay thế được,...

55

Thuế sẽ được áp dụng đối với nhà sản xuất/phân phối túi nilon, tính trên

đơn vị túi nilon được sản xuất. Nhà sản xuất/phân phối sẽ công khai cộng chi

phí này vào giá thành của túi nilon và người bán lẻ/người tiêu dùng phải trả.

Việc áp dụng thuế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thói quen của các nhà

bán lẻ trong việc phát miễn phí và thói quen sử dụng túi nilon của khách hàng.

Mức thuế phải được tính đủ cao để làm thay đổi thói quen sử dụng túi nilon của

nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi

mua hàng để khuyến khích tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi thân

thiện với MT. Thuế thu được từ các nhà sản xuất/phân phối và đưa vào quỹ bảo

vệ MT của thành phố. Cũng theo đề xuất của Bộ Tài chính, túi nilon cũng là mặt

hàng nằm trong diện điều chỉnh tăng mạnh khung thuế bảo vệ MT.

3.4.4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon

Để đẩy mạnh việc thu gom, tái chế túi nilon khó phân hủy, thành phố cần

đẩy mạnh phát triển hạ tầng, dịch vụ thu gom, tăng cường nghiên cứu, chuyển

giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nilon sử dụng một lần. Thực hiện các

biện pháp phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, tái chế túi nilon khó phân hủy;

tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ, thu gom, tái chế chất

thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi nilon khó phân hủy.

Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện phân

loại rác tại nguồn của người dân.

Các cơ quan quản lý nhà nước về MT cần phối hợp với các khu chợ, các

siêu thị, các trung tâm thương mại, các khu dân cư, các chung cư,… bố trí các

điểm thu gom dành riêng cho túi nilon. Trong giai đoạn đầu có thể phối hợp bố

trí các điểm thu gom tại các siêu thị, trung tâm thương mại,... Sau đó, các điểm

thu gom loại chất thải này sẽ dần được mở rộng trên khắp các địa bàn thành phố.

Việc vận hành và duy trì các điểm thu gom này có thể giao cho các đơn vị tái

chế túi nilon đảm nhiệm.

56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu về tình hình sử dụng túi nilon của người dân tại

phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng và phường Hoàng Văn Thụ có

thể đưa ra một số kết luận như sau:

* TP Thái Nguyên nói chung và phường Túc Duyên, Phan Đình Phùng,

Hoàng Văn Thụ nói riêng có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển

kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội.

* Tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số

phường trung tâm TP Thái Nguyên.

- Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon

Phường Túc Duyên: 77,5% ý kiến đi mua hàng sử dụng túi nilon vì được

phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 22,5% người được hỏi có mang làn nhựa/giỏ

sách từ nhà.

Phường Phan Đình Phùng: 87,5% người dân khi đi mua hàng sử dụng túi

nilon, có 12,5% người mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.

Phường Hoàng Văn Thụ: 85% người được hỏi sử dụng túi nilon, chỉ có

15% người có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.

Qua khảo sát tại 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 phường, số người sử dụng

túi nilon hiện nay là tương đối cao.

+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình

Quy mô các hộ gia đình khác nhau thì lượng chất thải túi nilon của các hộ

gia đình là khác nhau. Hộ gia đình quy mô nhỏ thì phát thải ít chất thải túi nilon

hơn hộ gia đình có quy mô lớn. Số thành viên càng nhiều thì việc sử dụng và

phát thải túi nilon càng tăng hay là lượng nilon sử dụng hay phát thải ra môi

trường tỷ lệ thuận với số thành viên trong các gia đình.

+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp

Nhóm ngành kinh doanh sử dụng nhiều túi nilon nhất trong 4 nhóm ngành

nghề (công nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh, ngành nghề khác). Túi nilon có

giá thành rẻ, tiện ích nên cả người bán và người mua rất thích dùng túi nilon khi

57

giao dịch hàng hóa nên sản phẩm túi nilon được phân phối và sử dụng một cách

tràn lan.

+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập: Mức thu nhập

của người dân càng tăng thì lượng túi nilon được người dân sử dụng cũng ngày

càng tăng và ngược lại.

+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính: Mức độ sử dụng

và phát thải túi nilon ở nữ giới cao hơn nam giới. Vì người nữ giới trong gia

đình thường đảm nhiệm công việc nội trợ, mua bán hàng hóa nhiều hơn người

nam giới.

- Tình hình tái sử dụng túi nilon: Hầu hết người dân tái sử dụng túi nilon

sau khi mua hàng về cho các mục đích khác nữa thêm vài lần nữa. Người dân cư

cũng đã có ý thức trong việc hạn chế sử dụng túi nilon.

- Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về túi nilon

+ Lý do sử dụng túi nilon của người dân: Người dân sử dụng túi nilon vì lí

do túi nilon nhỏ gọn, tiện lợi chiếm tỷ lên cao nhất.

+ Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức

khỏe con người: Hầu hết người dân đều biết rõ tác hại của túi nilon đối với MT

và sức khỏe con người thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, sách

báo, đài phát thanh,... ), qua các buổi tuyên truyền, tập huấn, buổi phát động,...

của các cán bộ quản lý nhà nước về MT.

+ Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân: Đa số người dân được

phỏng vấn tại phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng

Văn Thụ đều xử lý rác thải túi nilon thông qua hệ thống thu gom rác thải. Rác

thải được thu gom và được các công nhân vệ sinh MT thu gom đưa vào xe rác

để chở về nơi xử lý.

+ Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân: Người dân thể hiện

đã có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thân thiện với MT nhằm thay thế cho sản

phẩm túi nilon.

* Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một

số phường trung tâm TP Thái Nguyên.

58

* Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong tiêu

dùng của người dân tại TP Thái Nguyên.

2. Kiến nghị

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác động tiêu cực

của chất thải túi nilon đối với môi trường và sức khỏe con người. Cần thực hiện

thường xuyên, định kỳ đồng thời vận động người dân tích cực tham gia. Đây là

giải pháp không thể thiếu trong các chương trình, kế hoạch MT, ảnh hướng

không nhỏ tới thành công của các giải pháp giảm thiểu sử dụng chất thải nilon.

- Áp dụng tính thuế đối với các loại túi nilon đựng hàng dùng một lần

nhằm thay đổi thói đổi hành vi tiêu dùng của người dân, hạn chế túi nilon.

- Khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng các loại túi nilon và ưu tiên sử

dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi nilon, thân thiện với MT.

- Lồng ghép nội dung “Nói không với túi nilon” vào hệ thống chương

trình giáo dục phổ thông từ cấp mầm non.

- Tăng cường các biện pháp quản lý đối với loại chất thải nilon này.

Hướng dẫn và giám sát người dân thực hiện phân loại chất thải nilon ngay tại

nguồn.

- Quy định cấm các nhà bán lẻ phân phối miễn phí túi nilon cho khách

hàng. Quy định này buộc các nhà bán lẻ yêu cầu khách hàng trả tiền cho túi

nilon đựng hàng 1 lần hoặc chuyển sang sử dụng các loại túi thay thế.

- Cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp tổ chức thu

gom và tái chế rác nilon.

- Cần khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sản xuất các

loại túi thay thế, thân thiện với MT.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Diệu Anh (2016), Giảm thải túi nilon: Trách nhiệm của cả cộng đồng, Cổng

Thông tin Điện tử Chính phủ Thủ đô Hà Nội

2. Phương Anh (2019), Một số cách thay thế túi ni lông nhìn từ kinh nghiệm

thế giới, Khoa Các Khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Giải pháp nào xử lý

rác thải nhựa?, https://baotainguyenmoitruong.vn/giai-phap-nao-xu-ly-rac-

thai-nhua-223314.html

4. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (12/02/2019), Thái Nguyên:

Đẩy mạnh hoạt động “Chống rác thải nhựa”,

https://baotainguyenmoitruong.vn/thai-nguyen-day-manh-hoat-dong-chong-

rac-thai-nhua-249326.html

5. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (14/6/2019), Thái Nguyên:

Lan tỏa phong trào chống rác thải nhựa,

https://baotainguyenmoitruong.vn/thai-nguyen-lan-toa-phong-trao-chong-

rac-thai-nhua-240501.html

6. Báo Điện tử của tỉnh Hải Dương (2019), Một số sản phẩm than thiện với môi

trường có thể thay thế túi nilon, https://baohaiduong.vn/moi-truong/mot-so-

san-pham-than-thien-voi-moi-truong-co-the-thay-the-tui-nilon-107587

7. Bộ Công thương (2019), Chỉ thị số 08/CT-BCT ngày 15 tháng 07 năm 2019

về việc Tăng cường các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành

công thương

8. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 về việc

Sửa đổi, bổ sung thông tư số 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị

định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Bảo vệ môi trường

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT ngày

04/7/2012 quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện

với môi trường

10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2019), Niên giám thống kê tỉnh Thái

Nguyên năm 2018

60

11. Lê Đức Giang (2017), Một số câu hỏi thường gặp về túi nilon trong cuộc

sống, Viện Công nghệ Hóa sinh – Môi trường, Đại học Vinh

12. Lê Hiệu (2019), Hệ quả sử dụng túi nilon, đồ nhựa, Trang Thông tin điện tử

huyện Tam Nông – Phú Thọ, http://tamnong.phutho.gov.vn/Chuyen-muc-

tin/Chi-tiet-tin/t/he-qua-su-dung-tui-ni-long-do-

nhua/title/8805/ctitle/230?AspxAutoDetectCookieSupport=1

13. M. Hùng (2018), Lý do nên sử dụng túi nilon tự hủy sinh học, Phổ biến kiến

thức – Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải

nhựa, Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt

Nam

14. Lê Văn Khoa và cs (2011), Đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng

bao nilon tại thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xã hội tiêu thụ bền vững,

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 14, Số M2-2011

15. Phạm Ngọc Lân (2013), Túi ni long tự phân hủy sinh học, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ số 14 – 6/2013, ISSN: 0866 - 7756

16. Phương Linh (2018), Thế giới chung tay chống ô nhiễm nhựa, Báo Tuổi trẻ

thủ đô, https://tuoitrethudo.com.vn/the-gioi-chung-tay-chong-o-nhiem-nhua-

d2049269.html

17. Hải Nam (2018), Đặc tính của túi nilon, Phổ biến kiến thức – Chuyên đề số

8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài liệu tham

khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

18. Nguyễn Quốc Nghi và cs (2015), Nhận thức về hành vi sử dụng túi nilon của

người dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Đại học Cần Thơ

19. Minh Nguyệt (2018), Thúc đẩy áp dụng công nghệ xử lý rác thải không gây

ô nhiễm môi trường, Báo tin tức Thông tấn xã Việt Nam

20. Minh Nguyệt (2019), Chưa có loại bao bì được phổ biến thay thế túi nilon ở

Việt Nam, https://bnews.vn/chua-co-loai-bao-bi-duoc-pho-bien-thay-the-tui-

nilon-o-viet-nam/115015.html

21. Kiều Nhi (2013), Quy hoạch xử lý chất thải rắn cho Cần Thơ đến năm 2030,

http://canthotv.vn/tin-tuc/quy-hoach-xu-ly-chat-thai-ran-o-tpct-den-nam-

2030/

61

22. Hoàng Thị Kim Oanh (2018), Nói “không” với túi nilon, Phổ biến kiến thức

– Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa,

Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

23. Lưu Phượng (19/6/2019), Chung tay giảm thiểu rác thải nhựa, Báo Thái

Nguyên, http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/xa-hoi/chung-tay-giam-thieu-

rac-thai-nhua-264460-85.html

24. Lưu Phượng (07/10/2019), Hiệu quả phong trào “chống rác thải nhựa”,

Báo Thái Nguyên, http://baothainguyen.vn/tin-tuc/xa-hoi/hieu-qua-phong-

trao-%E2%80%9Cchong-rac-thai-nhua%E2%80%9D-266677-85.html

25. Lệ Quyên (2016), Thế giới đang đứng trước “hiểm họa” túi nilon!, Báo

Công an nhân dân, http://antgct.cand.com.vn/Khoa-hoc-Van-Minh/The-gioi-

dang-dung-truoc-hiem-hoa-tui-nilon-386569/

26. Sở Công thương Hà Nội (2019), Bài tuyên truyền tác hại của túi nilon,

hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới 5/6/2019 với chủ đề “Chống rác thải

nhựa”

27. Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh (2015), Tài liệu tập huấn

Tăng cường kiểm soát sử dụng và thải bỏ túi nilon

28. Công Tâm (2018), Một số giải pháp hạn chế túi nilon, Phổ biến kiến thức –

Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài

liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

29. Nguyễn Hữu Thắng và cs (2018), Thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải

nhựa ở Việt Nam, Phổ biến kiến thức – Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói

không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các

Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

30. Hoàng Văn Thức (2019), Một số giải pháp chống rác thải nhựa tại Việt

Nam, Tạp chí Môi trường sô 6/2019

31. Việt Thy (2018), Những sản phẩm thay thế túi nilon, Phổ biến kiến thức –

Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài

liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

62

32. Thái Văn (2019), Nói nhiều, làm còn ít, Báo Văn nghệ Thái Nguyên,

http://vannghethainguyen.vn/2019/09/03/noi-nhieu-lam-con-it/

33. Nguyễn Công Vân (2019), Góp một phương pháp xử lý rác thải nilon (PE)

thân thiện với môi trường, Năng lượng sạch Việt Nam

34. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Nhiệm vụ trọng tâm, giải

pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

35. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2017), Nghị quyết số 422/NQ-UBTVQH14

ngày 18 tháng 8 năm 2017 về việc Điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính

thành phố Thái Nguyên và thành lập 02 phường thuộc thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

63

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

I. Thông tin chung về người được phỏng vấn, điều tra

Họ và tên

: ..................................................................................

Tuổi

: .............................. Giới tính: ..................................

Nghề nghiệp

: ..................................................................................

Thu nhập

: ..................................................................................

Số thành viên trong gia đình: ............................................................................

Địa chỉ

: ..................................................................................

Thời gian phỏng vấn

: ..................................................................................

II. Nội dung phỏng vấn

1. Anh/chị có thường xuyên sử dụng túi nilon để mua hàng không?

□ Có

2. Hàng ngày, gia đình anh/chị sử dụng khoảng bao nhiêu túi nilon?

□ Không

□ Không dùng cái nào

3. Anh/chị đi chợ có thường xuyên mang giỏ, làn đi không?

□ ................................

□ Thường xuyên

□ Thỉnh thoảng

□ Không mang

Lý do:..................................................................................................

4. Anh/chị thường xử lý túi nilon thế nào sau khi đựng hàng mua về?

□ Vứt ra sọt rác

□ Rửa sạch để lần sau dùng lại

□ Giữ lại những bao nilon sạch để lần sau dùng lại

□ Vứt ra ngoài khu vực xung quanh nhà

□ Cách xử lý khác: …………………………………………………

5. Anh/chị thường sử dụng một túi nilon khoảng bao nhiêu lần?

□ 1

□ 2

□ 3

□ Nhiều hơn:.......................................................................................

64

6. Vì sao anh/chị lại thường sử dụng túi nilon?

□ Rẻ tiền

□ Nhỏ gọn, tiện lợi

□ Phổ biến

□ Túi thay thế không phổ biến

□ Ý kiến khác :....................................................................................

7. Theo anh/chị, người sử dụng túi nilon trong gia đình nhiều nhất là ai? Lý do?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

8. Anh/chị thường thấy rác thải là túi nilon ở đâu?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

9. Anh/chị có biết tác hại của túi nilon đối với môi trường và sức khỏe con

người không?

□ Biết rõ tác hại của túi nilon

□ Thỉnh thoảng nghe qua

□ Chưa bao giờ nghe thấy

□ Ý kiến khác :………………………………………………………

10. Anh/chị cho rằng những tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng nhiều túi

nilon rồi quăng vứt bừa bãi là gì?

□ Tắc nghẽn ống cống gây ngập úng

□ Mất mỹ quan đô thị

□ Ô nhiễm sông suối kênh rạch

□ Ý kiến khác :………………………………………………………

11. Anh/chị được biết tác hại của túi nilon từ đâu?

□ Qua sách báo

□ Qua bài học trên lớp

□ Qua bạn bè

□ Thông tin đại chúng (Internet, tivi, radio,...)

□ Khác: ........................................................

□ Bạn chưa từng được biết về tác hại của túi nilon.

65

12. Anh/chị xử lý túi nilon thải bỏ như thế nào?

□ Qua hệ thống thu gom

□ Chôn lấp rác thải

□ Ý kiến khác:.....................................................................................

13. Theo anh/chị, khi xử lí rác thải nilon có nên đốt không?

□ Có

□ Không

□ Ý kiến khác:.....................................................................................

14. Theo anh/chị, sản phẩm thay thế túi nilon là những sản phẩm nào?

□ Túi vải

□ Túi giấy

□ Túi tự hủy

□ Tất cả loại trên

□ Khác:............................................................................................

15. Anh/chị có từng dùng túi thân thiện với môi trường như túi vải, túi giấy, túi

tự phân hủy,… chưa?

□ Rất thường dùng

□ Có dùng nhưng không thường xuyên

□ Rất ít dùng

□ Chưa dùng đến

□ Khác:..................................................................................

16. Theo anh/chị, tại sao mọi người lại ít dùng đến các loại túi thân thiện với

môi trường thay cho túi nilon?

□ Đắt tiền, mất phí

□ Không tiện dụng (không nhỏ và gọn)

□ Theo thói quen

□ Ý kiến khác :....................................................................................

17. Theo anh/chị, cần làm gì để hạn chế sử dụng túi nilon?

□ Sử dụng loại túi tự hủy

□ Sử dụng giỏ nhựa để đi chợ

□ Sử dụng túi nhiều lần

□ Ý kiến khác :....................................................................................

66

18. Theo anh/chị, tình hình xử lý rác thải túi nilon trên địa bàn hiện nay như thế

nào ?

□ Kém

□ Bình thường

□ Tốt

□ Ý kiến khác :....................................................................................

19. Anh/chị có thể thay đổi thói quen sử dụng túi nilon bằng các loại túi thân

thiện với môi trường để bảo vệ môi trường không ?

□ Có

□ Không

□ Sẽ suy nghĩ

□ Ý kiến khác :…………………........…………………………….

20. Theo anh/chị cần bổ sung thêm các hoạt động, yếu tố gì để mọi người không

sử dụng túi nilon?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……........................................................................................................................

21. Anh/chị có biết chương trình nào giúp giảm thiểu sử dụng túi nilon không?

□ Có. Chương trình gì?.......................................................................

□ Không

22. Anh/chị có đồng tình với quan điểm dùng túi nilon phải trả phí không?

□ Có

□ Không

Lý do?............................................................................................................

23. Anh/chị có đề xuất gì giúp thành phố trong công tác quản lý loại chất thải

nilon này không?

.................................................................................................................................

.......................................................................................................................

67

PHỤ LỤC 2

Ảnh 1. Phỏng vấn người dân tại địa bàn nghiên cứu

68

Ảnh 2. Thu gom rác thải tại các hộ gia đình

69

Ảnh 3. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt của đơn vị quản lý

70