ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN VĂN CƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON
TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ
PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN VĂN CƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON
TRONG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ
PHƯỜNG TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Trà Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Trà Mai. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng…. năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Văn Cương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học -
ĐHTN cùng Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
người hướng dẫn khoa học TS. Ngô Trà Mai đã tận tình hướng dẫn, đóng góp
quan trọng cho sự thành công của luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ
quản lý nhà nước của TP Thái Nguyên và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn
trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi có các nguồn tài liệu, tư liệu và
các công trình nghiên cứu liên quan.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới
gia đình, cơ quan công tác và anh, chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Văn Cương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
4. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Túi nilon...........................................................................................................................4
1.1.2. Đặc tính của túi nilon .................................................................................................4
1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người ............................5
1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng ...........................7
1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới và tại
Việt Nam ............................................................................................................. 10
............................................................................................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới
............................................................................................................................................................... 13
1.2.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Việt Nam
............................................................................................................................................................... 17
1.2.3. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Thái Nguyên
1.3. Những sản phẩm thay thế túi nilon .............................................................. 19
1.3.1. Túi giấy có quai ......................................................................................................... 19
1.3.2. Túi vải sử dụng nhiều lần ...................................................................................... 20
1.3.3. Túi nilon phân hủy sinh học từ vật liệu có nguồn gốc thực vật ............. 20
1.3.4. Túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần .............................................................. 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .............................................. 23
2.3.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................ 23
2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .......................................................... 24
2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội học ........................................................................ 24
2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................................ 25
2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ...................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên ...................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 29
3.1.3. Đánh giá chung .......................................................................................................... 33
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số
phường trung tâm TP Thái Nguyên ................................................................................. 35
3.2.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon ......................................................... 35
3.2.2. Tình hình tái sử dụng túi nilon ........................................................................ 43
3.2.3. Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về của túi nilon ...................... 44
3.3. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một số
phường trung tâm TP Thái Nguyên .................................................................... 52
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong tiêu
dùng của người dân tại TP Thái Nguyên ............................................................ 54
3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng ................................................ 54
3.4.2. Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế.......................................................... 55
3.4.3. Thực hiện thu thuế túi nilon .................................................................................. 55
3.4.4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon ...... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 57
1. Kết luận ........................................................................................................... 57
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTR : Chất thải rắn
MT : Môi trường
TB : Trung bình
TP : Thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới ................... 11
Bảng 2.1. Phân tích SWOT ................................................................................. 26
Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin mục tiêu và số hộ điều tra ................................... 36
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 38
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề tại khu vực ................ 39
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ........................................ 42
Bảng 3.6. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân .................................... 43
Bảng 3.7. Lý do sử dụng túi nilon của người dân ............................................... 45
Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức
khỏe con người .................................................................................................... 46
Bảng 3.9. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân ............................... 49
Bảng 3.10. Mức độ quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon ...................... 51
Bảng 3.11. Mô hình SWOT về tình hình sử dụng và phát thải túi nilon trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn nghiên cứu .................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý TP Thái Nguyên .............................................................. 28
Hình 3.2. Sử dụng túi nilon khi đi mua hàng của người dân .............................. 37
Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình ....................... 38
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề ................................... 40
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập ........................................ 41
Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính ......................................... 42
Hình 3.7. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân .................................... 44
Hình 3.8. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Túc Duyên ............... 45
Hình 3.9. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Phan Đình Phùng..... 45
Hình 3.10. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Hoàng Văn Thụ ..... 46
Hình 3.11. Nhận thức của người dân phường Túc Duyên về tác hại của ........... 47
Hình 3.12. Nhận thức của người dân phường Phan Đình Phùng về tác hại của túi
nilon ..................................................................................................................... 48
Hình 3.13. Nhận thức của người dân phường Hoàng Văn Thụ về tác hại của túi
nilon ..................................................................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.14. Thói quen xử lý rác thải nilon của người dân ................................... 50
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Sự ra đời của túi nilon đã mang lại rất nhiều tiện lợi, đặc biệt là trong việc
bao gói hàng hóa.Tuy nhiên, việc lạm dụng túi nilon trong đời sống thường ngày
của người dân trên khắp thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã để lại
nhiều hệ lụy tiêu cực đến sức khỏe con người, đến MT, đến hệ sinh thái... gây ra
nhiều quan ngại cho thế giới về mục tiêu phát triển bền vững mà cộng đồng
quốc tế và các nước khác nhau đặt ra.Trong MT tự nhiên một túi nilon phải mất
200 - 500 năm mới phân hủy gây nên hiện tượng ô nhiễm nặng nề và trở thành
một vấn nạn bức xúc đối với xã hội. Vì lẽ đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã có
những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này. Trong đó, ban hành lệnh cấm
sản xuất túi nilon khó phân hủy, đánh thuế nặng đối với các doanh nghiệp sản
xuất túi nilon hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua
hàng để khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi
thân thiện với MT.
Ở Việt Nam, từ lâu việc sử dụng túi nilon trong cuộc sống của người dân
đã trở thành thói quen, đi vào nếp sống vì tính tiện ích mà nó mang lại. Mỗi
ngày ở Việt Nam có một khối lượng khổng lồ CTR polyme, trong đó có hàng
triệu túi nilon bị thải ra MT sau khi sử dụng. Chúng không tự phân hủy mà tồn
tại hầu như mãi mãi trong MT hoặc ít nhất cũng kéo dài đến hàng trăm năm
[15]. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, ước tính trung bình mỗi gia đình Việt
Nam hàng ngày sử dụng và thải ra ít nhất 01 túi nilon và thống kê trên phạm vi
cả nước là khoảng 25 triệu túi/ngày. Trong đó, mỗi hộ ở thành thị có thể sử dụng
từ 3 - 6 túi nilon /ngày. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai TP lớn là Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra MT khoảng 80 tấn nhựa và
túi nilon [1], và con số này không ngừng tăng lên. Kết quả khảo sát của Cục
Kiểm soát Ô nhiễm (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 5 tỉnh, thành đại diện cho
3 vùng, miền cho thấy bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi/tháng, tương
đương 1 kg túi nilon/hộ/tháng [21]. Đấy là những con số biết nói, phản ánh thực
1
trạng của việc sử dụng túi nilon ở nước ta hiện nay. Các bao bì nilon hiện đang
sử dụng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới thuộc loại khó và lâu phân hủy.
Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa
phương, các cộng đồng cũng đã quan tâm tới vấn đề chất thải túi nilon với nhiều
sáng kiến được đưa ra áp dụng như các chiến dịch truyền thông “Nói không với
túi nilon”, “Ngày không túi nilon”,... Tuy vậy, cần nhìn nhận thực tế, các hoạt
động này mới dừng lại ở việc “thí điểm”, sau mỗi đợt phát động, người tiêu
dùng lại quay về với túi nilon thông thường.
Với tốc độ đô thị hóa nhanh, TP Thái Nguyên luôn coi trọng vấn đề bảo
vệ MT nhằm đảm bảo cuộc sống, sức khỏe nhân dân không bị ảnh hưởng. TP
Thái Nguyên sáp nhập thêm 5 xã, phường nên có địa bàn tương đối rộng. Thêm
vào đó, TP cũng là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học phổ
thông, nhiều chợ, cửa hàng và siêu thị,... nên số lượng túi nilon được người dân
sử dụng tương đối lớn.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường
trung tâm TP Thái Nguyên và biện pháp giảm thiểu”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại
một số phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải túi nilon tại một số
phường trung tâm TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu túi nilon trong tiêu dùng của người
dân tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên
cứu, giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
2
- Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu có liên quan đến
tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số phường
trung tâm TP Thái Nguyên.
- Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Thống kê các giải pháp giảm thiểu tác hại túi nilon mà nước ta và một số
nước trên thế giới đã áp dụng.
- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon và thực trạng công tác quản lý chất
thải túi nilon và từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nilon tại một số phường
trung tâm TP Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý về tình hình
sử dụng túi nilon và quản lý loại chất thải này trên địa bàn TP. Từ đó có thể có
những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý loại
chất thải này.
- Về mặt thực tiễn: Góp phần cung cấp những bằng chứng thực tiễn. Đánh
giá chính xác về tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng hàng ngày và quản
lý chất thải túi nilon tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên. Đánh giá
những mặt làm được và chưa làm được của các hoạt động BVMT từ đó cung
cấp những kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý MT hiệu quả, góp phần giải
quyết vấn đề ô nhiễm MT tại TP trong tương lai.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của
luận văn gồm có:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Túi nilon
Túi nilon là từ thông dụng được dùng để chỉ loại bao bì nhựa mỏng có
quai xách thường được dùng để chứa đựng hàng hóa. Túi nilon được sản xuất từ
nhựa polyetylen có nguồn gốc từ dầu mỏ và quá trình tự phân hủy của nó diễn ra
rất chậm [27].
Túi nilon là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có
đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa
đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen)
hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin) [8].
Đến nay, tuy chưa xác định chính xác được thời gian phân hủy của túi
nilon, các nhà khoa học và giới sản xuất đều đồng ý rằng quá trình túi nilon
phân hủy trong điều kiện tự nhiên có thể mất đến 1.000 năm. Túi nilon mỏng
đựng hàng (như đang sử dụng hiện nay) được chế tạo lần đầu tiên vào những
năm 1960, được sử dụng lần đầu tiên tại các siêu thị ở Mỹ vào năm 1977 và bắt
đầu được sử dụng phổ biến tại các hệ thống bán lẻ trên thế giới, thay thế các loại
túi giấy vào những năm 1980. Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều tiện
lợi, nhất là trong việc bao gói hàng hoá [27].
1.1.2. Đặc tính của túi nilon
Túi nilon hay bao bì nilon là loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện
dụng. Ngày nay, túi nilon được dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt,
bảo quản nước đá, các loại chế phẩm hoá học hay đựng những phế liệu nhỏ, rác
thải,... [11].
Túi nilon được làm từ các nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu được sản
xuất từ hạt nhựa polyetylen (PE) và nhựa polypropylen (PP) có nguồn gốc từ
dầu mỏ cùng với một số hóa chất phụ gia khác. Nhựa polyetylen dùng để sản
xuất túi nilon thường có 2 loại: Polyetylen tỷ trọng thấp (Low Density
Polyethylene - LDPE) và polyetylen tỷ trọng cao (High Density Polyethylene -
4
HDPE). Túi nilon có các đặc tính như độ bền cơ học tốt, trong suốt, bề mặt bóng
mịn, chống thấm nước nhưng chống thẩm thấu khí kém. HPDE thường dùng để
sản xuất loại túi nilon có độ trong, độ bóng bề mặt ở mức độ trung bình, độ mềm
dẻo kém, có độ cứng nhất định, dễ gập nếp, tạo ra tiếng động xột xoạt rõ ràng
khi cọ xát (thường gọi là túi xốp). Túi xốp HDPE thường gặp là túi đựng rác, túi
nilon đựng hàng chợ, túi siêu thị và cửa hàng nhỏ. Túi nilon làm màng LDPE có
độ trong, bề mặt mịn, bóng hơn so với túi xốp HDPE. Nhờ độ dẻo dai, mịn
màng hơn nên giá thành sản xuất túi cao hơn so với túi HDPE, nhưng chất lượng
túi nilon sẽ tốt hơn. Túi LDPE thường gặp là các loại túi PE khổ lớn, dùng để
đựng hàng hoá có trọng lượng tương đối, thường in quảng cáo sản phẩm, in
logo, thương thiệu cho các doanh nghiệp. Túi nilon làm từ nhựa PP có độ bền cơ
học cao hơn, khá cứng nên không mềm dẻo, khó bị kéo giãn dọc như nhựa
HDPE hay LDPE. Đặc biệt, túi PP có độ mịn, bóng bề mặt cao, sức bền cơ lý tốt
hơn. Ngoài ra, vật liệu PP có khả năng chống thấm khí, thấm nước nên thường
dùng làm túi đựng thực phẩm, bảo quản hàng hoá, hoặc màng chít pallet bọc
hàng hoá - thực phẩm [11, 17].
1.1.3. Ảnh hưởng của túi nilon với MT và sức khỏe con người
* Ảnh hưởng tới MT
Sự ra đời của túi nilon đã mang lại nhiều lợi ích, song đến thời điểm hiện
này túi nilon lại đang là một vấn nạn MT mà nhiều quốc gia đang tìm mọi cách
để loại bỏ. Thải bỏ một túi nilon chỉ mất 1 giây, nhưng nếu không có sự tác
động bởi nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 - 1000 năm mới
có thể phân hủy được. Ước tính, mỗi năm nhân loại sử dụng khoảng 500 - 1000
tỷ chiếc túi nilon. Khi thải ra MT dưới tác động của ánh sáng, túi nilon vỡ ra
thành nhiều phân tử nhựa nhỏ hơn, độc hại hơn và cuối cùng gây ô nhiễm cho
đất và nguồn nước. Chúng có thể len lỏi vào thức ăn của động vật và con người.
Theo Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới, nhiều cá thể thuộc khoảng 200
loài sinh vật biển (cá voi, cá heo, hải cẩu, rùa,...) đã chết sau khi nuốt phải túi
nilon do nhầm là thức ăn, nhiều loài thủy sản cũng bị chết ngộp khi chui vào túi
nilon. Tác hại nguy hiểm nhất của túi nilon tới MT chính là tính chất rất khó
5
phân hủy trong điều kiện tự nhiên. Chiếc túi nilon nhỏ bé và mỏng như vậy
nhưng lại có quá trình phân hủy có thể kéo dài từ 500 - 1000 năm nếu không bị
tác động của ánh sáng mặt trời [26].
Túi nilon được sản xuất từ PE và PP đều là những vật liệu rất khó bị phân
hủy trong điều kiện chôn lấp bình thường (khoảng hàng trăm năm mới bị phân
huỷ hoàn toàn) nên việc sử dụng túi nilon sẽ ảnh xấu đến MT sống của con
người. Sự tồn tại của túi nilon trong MT sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới MT
đất và MT nước bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxy đi qua đất, gây xói
mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dưỡng và làm cho
cây trồng chậm tăng trưởng. Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn
làm tắc nghẽn gây ứ đọng nước thải và ngập úng. Các điểm ứ đọng nước thải sẽ
là nơi sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó, rác thải từ túi nilon còn
làm mất mỹ quan tới cảnh quan MT. Không được tự ý chôn lấp chất thải túi
nilon vì sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nuớc, cũng không được đem đốt vì khi đốt
cháy nilon sẽ tạo thành khí cacbonic, metan. Đây là những chất gây hiệu ứng
nhà kính và thậm chí sinh ra dioxin (có trong chất độc màu da cam) là chất cực
độc gây ảnh hưởng nghiệm trọng tới sức khoẻ và MT sống của con người [11].
Chất thải nilon tàn phá hệ sinh thái. Túi nilon nằm trong đất khiến cho đất
không giữ được nước, dinh dưỡng. Cây trồng trên đất đó không phát triển được
vì không thể chuyển nước và chất dinh dưỡng cho cây, ảnh hưởng đến sự phát
triển của hệ sinh thái [12].
Việc xử lý chất thải túi nilon không đơn giản. Túi nilon nếu đốt cùng với
các chất thải sinh hoạt trong điều kiện hở, không kiểm soát ở nhiệt độ thấp sẽ tạo
ra khói đen với các sản phẩm bay hơi độc hại (các VOC, semi-VOC, khói, kim
loại nặng, PAH, PCDF và dioxin) có khả năng phát tán hàng ngàn km, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến MT và sức khỏe người tiếp xúc. Ngoài ra, việc đốt túi
nilon còn thải vào MT một lượng lớn các khí nhà kính như CH4, CO2 và bụi.
Khi xử lý bằng cách chôn lấp, không chỉ túi nilon khó phân hủy mà còn làm cản
trở quá trình phân hủy của các chất thải khác, làm giảm đáng kể sức chứa của
bãi chôn lấp, rút ngắn thời gian sử dụng bãi [27].
6
* Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Những ảnh hưởng của rác thải túi nilon đối với MT và sức khỏe là rất lớn
nhưng hầu như chưa ai chú ý tới điều này. Túi nilon được tạo ra từ propylen
(C3H6) – một hợp chất là thành phần của dầu mỏ. Khi được đun nóng trong điều
kiện nhiệt độ cao cùng với các chất xúc tác, các phân tử đơn lẻ (monome) sẽ kết
hợp với nhau thành chuỗi và tạo thành polyme. Polyme là một chuỗi các
monome được gắn với nhau một cách bền vững. Polyme tạo ra từ protylen (PP).
Quá trình phân hủy tự nhiên không thể diễn ra với hợp chất mới này. Thông
thường các hợp chất trong tự nhiên sẽ dễ dàng bị phân hủy thành đường, có ích
cho cơ thể con người và động thực vật. Tuy nhiên, các liên kết vững chắc của
cacbon trong polyme không dễ bị phá hủy, bị bẻ gãy dưới tác dụng của MT tự
nhiên (H2O, không khí,... ). Các vi khuẩn giúp cho việc phân hủy trong tự nhiên
chưa đủ khả năng để xử lý loại hợp chất này [22].
Khi sản xuất túi nilon, người ta phải sử dụng các hóa chất phụ gia như
phẩm màu, kim loại nặng (chì, cadimi,...), chất hóa dẻo,.... đều là những chất
gây nguy hiểm tới sức khỏe của con người. Ở nhiệt độ 70 - 800C, phụ gia độc
hại chứa trong túi nilon sẽ hòa tan vào thực phẩm. Trong đó, một số chất hóa
dẻo có thể làm tổn thương và thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; gây
độc cho tinh hoàn và gây một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với
chúng [11]. Và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa
nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ tạo thành axit sunfuric dưới dạng các
cơn mưa axit rất có hại cho phổi [22].
Nếu sử dụng túi nilon để đựng các thực phẩm có tính axit như dưa muối,
cà muối, thực phẩm nóng, các chất hóa dẻo trong túi nilon sẽ tách khỏi thành
phần nhựa và gây độc cho thực phẩm. Khi ngấm vào dưa chua, axit lactic ở
trong dưa, cà sẽ hòa tan một số kim loại tạo chất có thể gây ung thư [11].
1.1.4. Một số công nghệ xử lý chất thải túi nilon đang áp dụng
* Chôn lấp tự nhiên
Biện pháp này rất đơn giản, phù hợp với hiện trạng khó khăn do thiếu
kinh phí, thiếu công nghệ và thói quen của cư dân tại các nước đang phát triển,
nhưng lại chiếm rất nhiều đất đai trồng trọt, gây ra mùi hôi thối do trong các túi
7
nhựa chứa các tạp chất hữu cơ, dịch nước phân hủy chất hữu cơ tràn chảy ra các
sông suối gây ô nhiễm MT nước,… [33].
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2017,
rác thải nhựa chiếm khoảng 7% tổng lượng CTR. Và phần lớn CTR đều được xử
lý bằng phương pháp chôn lấp, trong đó điển hình là Hà Nội 95%, TP Hồ Chí
Minh là 76%. Một phần xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy. Chất thải nhựa
khó phân hủy gây nhiều vấn đề về MT như mất đất do chôn lấp, thời gian phân
hủy kéo dài gây ô nhiễm MT, chi phí xử lý tốn kém,… [19].
* Đốt chất thải nhựa để phát điện
Hiện tại, trên thế giới đang lựa chọn công nghệ đốt phát điện và nhiệt
phân. Đây là 2 giải pháp tối ưu để thu hồi được những giá trị từ rác thải và giảm
ô nhiễm MT hiệu quả, mang lại nhiều giá trị và lợi ích lâu dài cho sự phát triển
của các khu công nghiệp và đô thị tại Việt Nam. Các tổ chức MT trên thế giới
đánh giá công nghệ nhiệt phân thuộc nhóm công nghệ nhiệt - hóa, là một trong
những giải pháp công nghệ tốt nhất hiện tại và khuyến cáo sử dụng thay thế cho
các phương pháp xử lý khác.
Ứng dụng công nghệ nhiệt phân tái chế rác nhựa vừa giải quyết bài toán
MT vừa giải quyết bài toán năng lượng tái tạo khi cung cấp cho xã hội những
sản phẩm năng lượng xanh như dầu và than nhiên liệu.
Công nghệ nhiệt phân được quan tâm tại Việt Nam khoảng 4 - 5 năm gần
đây. Một số nhà máy trong lĩnh vực MT đã và đang triển khai ứng dụng như:
Công ty Môi trường xanh Hải Dương, Công ty Môi trường Bình Phước,… và
bước đầu thu được những kết quả khả quan [19].
* Nhiệt phân
Vì cấu trúc nhựa polyetylen có những liên kết đơn nguyên tử rất ổn định.
Nếu đun nóng nhựa ở nhiệt độ cao hơn 4000C, các liên kết trong phân tử bị tách
rời theo nhiều cách khác nhau và tạo ra hỗn hợp của khí, dầu, sáp, than. Trung
Quốc đã phát minh một kỹ thuật phân hủy nhựa với chất xúc tác là hợp chất hữu
cơ - kim loại tiêu tốn ít nhiệt để tạo ra một loại nhiên liệu diesel, nhược điểm
hiện tại của kỹ thuật này là phản ứng hóa học diễn ra chậm (4 ngày) và đòi hỏi
chất xúc tác đắt tiền.
8
* Tái chế rác thải nhựa thành vật liệu mới
Công ty Tenjin của Nhật Bản biến đổi rác thải nhựa PE thành nguyên liệu
sản xuất vải và màng mỏng, đang vận hành thương mại một cơ sở có công suất
xử lý khoảng 62.000 tấn/năm từ năm 2003. John Lewis - Anh, lần đầu tiên cho
ra sản phẩm khăn tắm được làm từ nhựa tái chế, có khả năng thấm hút tốt và khô
rất nhanh. Các nhà nghiên cứu của Anh và Mỹ đã khám phá ra cấu trúc của một
enzym tự nhiên làm tác nhân phân huỷ nhựa PE, PP,… mở ra cơ hội tái chế
hàng triệu tấn nhựa, hiện đã và đang tồn tại hàng trăm năm trong MT. Một công
ty ở Áo cũng đã phát triển công nghệ sử dụng enzym để tái chế nhựa PET thành
nhựa chất lượng cao.
* Làm vật liệu xây dựng
Ở Anh, một kỹ sư đã tái chế nhựa thành chất liệu ký hiệu là MR6 để làm
đường, có chất lượng tốt hơn 60% và tuổi thọ kéo dài hơn 10 lần so với những
tuyến đường nhựa thông thường. Ở Việt Nam, nhiều đề tài thuộc các trường Đại
học và Viện nghiên cứu cũng đã tạo ra các vật liệu đáp ứng được nhiều mục đích
sử dụng: xử lý nhựa thành hạt vật liệu để đưa vào cấp phối bê tông; gạch xây
tường; phối liệu làm tăng độ bền của nền đường đất trong giao thông nông thôn;
làm sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…
* Tái chế các loại chất thải nhựa
Nghiên cứu chế tạo các chất phụ gia phối trộn vào nguyên liệu dùng để
sản xuất các loại túi nhựa nhằm giảm thời gian phân hủy của PE. Đây là phương
pháp mang tính bền vững, rút ngắn đáng kể thời gian phân hủy rác thải nhựa tư
hàng trăm năm xuống còn vài chục tháng. Một số các chất phụ gia được các nhà
sản xuất trên thế giới đã chế tạo trong thời gian gần đây:
- Nghiên cứu các chất phụ gia để giảm thời gian phân hủy rác thải nhựa có
nhiều loại chất phân hủy sinh học được dùng cho sản xuất túi nhựa nhằm giúp
các sản phẩm túi nilon nhanh chóng và dễ phân hủy trong môi trường.
- P–lìe, P- life là chất phụ gia được công ty Pacific Enterprise Japan Ltd
ứng dụng làm chất phụ gia phân hủy hủy, tạo ra môi trường hóa học giúp các
thành phần polyetylen phân hủy thành các bon dioxide, nước và chất lành tính,
các phân tử không độc hại, sau đó đồng hóa hoàn toàn vào tự nhiên.
9
- D2W - là chất phụ gia do công ty Symphony Environnmental
Technologies Plc, UK. D2W là một chất được tạo ra để kiểm soát và làm giảm
tuổi thọ của sản phẩm nhựa thông thường và các sản phẩm nhựa dùng trong
đóng gói.
- EPI - là một hóa chất phụ gia gia hóa học được bán bởi (EPI -
Environmental Products Inc, Canada) là phụ gia nhựa oxo-biodegradable. để sản
xuất các sản phẩm nhựa dùng trong lĩnh vực đóng gói, ngành nông nghiệp và
phân bón, bao phủ bãi rác phân hủy, bao bọc các sản phẩm trong ngành công
nghiệp chế tạo.
- Reverte - Do Wells Plastics Limited, UK sản xuất. Đặc điểm kỹ thuật
đặc chứng của các chất phụ gia Reverte là có thể thích ứng với tuổi thọ của mỗi
loại sản phẩm có vòng đời dài hay ngắn tùy theo tỉ lệ của chất này được cho
thêm vào nguyên liệu, để khi phân hủy có thể tạo ra các trạng thái: dòn, vi phân
mảnh và cuối cùng, hoàn toàn phân thành carbon dioxide, nước và sinh khối.
- Biocom - Được sản xuất bởi công ty Paramount Packaging, Ireland.
Biocom khác với các chất phụ gia tương tự khác ở chỗ nó không bị phân hủy
trong quá trình sản xuất, các sản phẩm được pha thêm chất Biocom sẽ có tuổi
thọ bình thường khi để ở nơi thiếu ánh sáng và sự phân hủy sẽ bắt đầu xảy khi
những sản phẩm này được đưa ra MT có ánh sáng (như đưa ra khỏi thùng
carton), quá trình phân hủy tạo thành bột dưới dạng phân hữu cơ, hòa tan được
vào trong đất và hoàn toàn không làm ô nhiễm MT. Vì hạt phụ gia tự hủy này có
nguồn gốc từ tinh bột nên không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng [33].
1.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên thế giới
và tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon trên Thế giới
Tại nhiều quốc gia, túi nilon từ lâu đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong
các hoạt động kinh doanh, mua sắm hàng ngày và cất trữ thực phẩm. Người dân
vẫn lạm dụng nilon như một thói quen khó bỏ, khiến lượng tiêu thụ túi nilon lên
tới vài nghìn tấn mỗi ngày. Theo số liệu của Chương trình Môi trường Liên Hiệp
Quốc, có 46.000 mảnh túi nilon trôi nổi trong mỗi 1,6km2 đại dương, và khoảng
94% loài chim ở Biển Bắc có nilon trong dạ dày. Trong năm 2015, người Anh
10
sử dụng 8,5 tỉ túi nilon. Nếu trải liên tiếp số túi nilon người Mỹ sử dụng, chúng
có thể tạo nên một con đường có chiều dài gấp gần 1.400 lần chiều dài đường
xích đạo Trái đất [25]. Cũng theo báo cáo của Liên hợp quốc, Trung Quốc là nơi
thải nhiều túi nilon nhất, theo sau là Liên minh châu Âu và Mỹ [16].
Theo thống kê của Ủy ban Châu Âu, lục địa này sản xuất 3,4 triệu tấn túi
nilon trong năm 2008, tương đương khối lượng của hai triệu xe hơi. Mỗi người
dân châu Âu dùng 500 túi nilon mỗi năm [26].
Bảng 1.1. Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nilon trên thế giới
Công cụ
Giải pháp
Quốc gia áp dụng
Cấm hoàn toàn sản xuất, bán, sử dụng túi nilon Ấn Độ, Bangladesh, Oakland (Mỹ)
Ấn Độ (0,02mm), Trung Quốc
Cấm sản xuất loại túi nilon mỏng
(0,025mm), Nam Phi (0,03mm)
Pháp lý
Đài Loan, Trung Quốc, New
Cấm phát miễn phí túi nilon
Zealand, Úc
Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc,
Xử phạt
Nam Phi
Thuế túi nilon
Iceland (22 cent/túi), New Zealand
Kinh tế
Anh (5 pound/túi), Đức, Hà Lan,
Thu phí cho việc sử dụng túi nilon
Ikea - nhà bán lẻ nội thất ở Mỹ
Chiến dịch “Ngày không túi nilon”
Hong Kong
Chiến dịch “Túi riêng của bạn - 1 MT tốt hơn”
Tuyên
truyền
Nâng cao ý thức cộng đồng
Pháp
Chương trình quảng cáo trên ti vi
Úc
Khuyến khích sử dụng túi dùng nhiều lần
Anh (túi cho cuộc sống) ðức, Úc
Khuyến khích sự tham gia tự nguyện của các
Úc, Anh
nhà bán lẻ
Khác
Sử dụng túi phân hủy sinh học
Úc
Thu gom túi nilon để tái chế
New York (Mỹ), Úc
(Nguồn: Lê Văn Khoa và cs, 2011) [14]
11
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đã có những giải pháp mạnh
để giải quyết vấn đề này như ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân
hủy, đánh thuế nặng đối với sản xuất túi nilon đã được áp dụng tại Đài Loan,
Trung Quốc, Anh, một số bang ở Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch,… Và
Ủy ban Châu Âu hiện đang xem xét việc cấm sử dụng túi nilon hoặc áp đặt thuế
đối với người dùng chúng để giảm mức độ ô nhiễm MT. Một số nước thuộc EU
đã cấm sử dụng túi nilon trong các cửa hàng, siêu thị. Nếu người dân muốn sử
dụng chúng, họ phải trả tiền thuế. Ít nhất 16 quốc gia châu Phi đã có những động
thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực đối với con người. Đặc biệt, một số quốc gia đã tiến
hành đánh thuế nặng đối với các doanh nghiệp sản xuất túi nilon [22, 25, 26].
- Tại Đan Mạch: Luật thuế đối với túi nilon lâu đời nhất được ban hành tại
Đan Mạch năm 1993. Luật quy định các nhà sản xuất túi nilon phải trả thuế dựa
trên khối lượng túi. Thuế này sẽ được tính cho người tiêu dùng dưới dạng tiền
túi hoặc tính vào giá các hàng hóa khác. Luật thuế này đã giúp giảm 60% lượng
túi sử dụng. Và hiện nay, trung bình mỗi người Đan Mạch chỉ sử dụng khoảng 4
túi nilon/năm [25, 27].
- Tại Ireland: Một trong những giải pháp được biết đến nhiều nhất là thuế
túi nilon của Ireland, áp dụng năm 2002. Đây là luật thuế đầu tiên tính trực tiếp
đối với người tiêu dùng, với mức thuế 15 euro cent/túi. Trong vòng 5 tháng từ
khi luật thuế được áp dụng, lượng túi sử dụng giảm trên 90%. Lượng rác thải
cũng giảm đáng kể. Sau một năm, lượng túi sử dụng bắt đầu tăng. Do đó, năm
2007, mức thuế tăng lên 22 euro cent và năm 2011, luật thuế được chỉnh sửa
nhằm giữ lượng túi trung bình mỗi người sử dụng ở mức dưới 21 túi mỗi năm.
- Tại Úc: Giảm lượng rác thải nhựa ở đại dương, bảo vệ các loài sinh vật
biển là lý do chính của các chính sách túi nilon ở Châu Âu và nhiều nơi khác.
Tại Úc, luật cấm túi nilon được ban hành lần đầu được ban hành tại Tasmania
của Úc năm 2003 nhằm bảo vệ các loài cá voi. Đến nay, hơn 1/2 bang và vùng
lãnh thổ của Úc đã cấm túi nilon [27].
- Từ tháng 10/2015, các cửa hàng lớn ở Anh cũng bắt đầu tính phí mỗi túi
nilon 5 bảng với khách hàng.
12
- Trong khi đó ở Canada, một số vùng cấm dùng túi nilon và yêu cầu thay
thế bằng túi vải hoặc túi giấy, nếu vi phạm sẽ bị phạt 1.000 đô la Canada [25].
- Ngoài các vấn đề về biển, lý do các nước có chính sách kiểm soát túi
nilon có thể liên quan đến việc bùng phát dịch tiêu chảy do túi chứa nước ở
Kenya hoặc việc tắc nghẽn cống rãnh gây ngập lụt ở ở Bangladesh, Cameroon
và Philipines. Gia súc bị nghẹn bởi túi nilon là lý do ra đời của các quy định ở
Texas. Ở thủ đô của Mauritania, 70% gia súc chết do ăn phải túi nilon và tại các
tiểu vương quốc Ả Rập, mối lo ngại là đối với lạc đà.
- Tại Trung Quốc, vấn đề ô nhiễm do túi nilon ngày càng phổ biến. Một
số thành phố, tỉnh đã áp dụng các chính sách nhằm hạn chế túi nilon nhưng việc
thực thi không hiệu quả. Trước Olympic Bắc Kinh 2008, Trung quốc ban hành
luật cấm túi nilon mỏng và yêu cầu các cửa hàng tính phí đối với các loại túi dày
hơn. Chính phủ Trung Quốc công bố lượng túi sử dụng giảm hơn 2/3 mặc dù
việc tuân thủ chỉ diễn ra ở một số khu vực.
Tại Mỹ, luật chống túi nilon đã được thông qua tại 133 thành phố, hạt.
Các nước tại Châu Mỹ La tinh cũng có nhiều thành phố, địa phương ban hành
các chính sách đối với túi nilon như cấm sử dụng hoặc cấm phát miễn phí... [27].
1.2.2. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Việt Nam
Ở nước ta, việc sử dụng các loại túi nilon trong các hoạt động sinh hoạt xã
hội, chủ yếu và đặc biệt là loại túi siêu mỏng đang diễn ra một cách tràn lan.
Theo một khảo sát của cơ quan MT, trung bình, một người Việt Nam trong 1
năm sử dung ít nhất 30kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa. Từ năm 2005,
con số này là 35kg/người/năm. Năm 2000, trung bình một ngày, Việt Nam xả
khoảng 800 tấn rác thải nhựa ra MT. Đến nay, con số đó là 2500 tấn/ngày và có
thể cao hơn nữa [29].
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy, trung bình mỗi hộ gia đình đã sử dụng 223 túi/tháng, tương
đương 1kg túi nilon/hộ/tháng. Mỗi ngày, người dân TP Hồ Chí Minh sử dụng
khoảng 8 – 10 triệu túi nilon, tương đương 60 – 70 tấn/ngày. Tại TP Cần Thơ,
mỗi ngày có đến khoảng 1030 tấn CTR được thu gom , trong đó chủ yếu là túi
nilon và nhựa tiêu dùng. Cũng theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
13
ước tính mỗi người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng từ 30 - 40 kg nhựa/năm, đồng
thời là một trong bốn quốc gia tại Châu Á (sau Trung Quốc, Indonesia và
Philippin) phát sinh chất thải nhựa nhiều nhất.
Riêng TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thải ra MT khoảng 80 tấn nhựa và
túi nilon/ngày. Số lượng bao bì nhựa và túi nilon sử dụng ngày càng gia tăng ở
Việt Nam dẫn đến lượng thải bỏ tăng dần theo từng năm trong khi tỷ lệ chất thải
bao bì và túi nilon không được tái sử dụng, phải chôn lấp chiếm khoảng từ 5 -
8%, tương đương với khoảng 2,5 triệu tấn/năm. [7, 18, 28].
Mỗi ngày Hà Nội thải ra từ 4.000 - 5.000 tấn rác, trong đó rác thải nilon
chiếm đến 7 - 8%. Đáng chú ý là lượng túi nilon tăng theo từng năm. Từ năm
2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm
MT do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020. Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã có văn bản gửi các địa phương về việc tăng cường sử
dụng túi nilon thân thiện với MT nhằm thực hiện đề án. Báo cáo môi trường
quốc gia giai đoạn 2013 - 2017 cho thấy, hầu hết các địa phương đều xây dựng
các kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai đề án, đã có nhiều chương trình
mang lại kết quả tích cực như việc triển khai thí điểm cấp phát túi nilon tự phân
hủy được người dân nhiều địa phương tích cực hưởng ứng.
Vài năm gần đây, tại Cù Lao Chàm (TP Đà Nẵng), người dân đều nói
“không” với việc sử dụng túi nilon, hoạt động sinh hoạt, du lịch dịch vụ trên đảo
đều sử dụng túi giấy báo, lá,… để thay thế túi nilon.
Một số mô hình huy động phụ nữ tham gia bảo vệ MT thông qua hình
thức mang theo hộp nhựa, làn nhựa khi đi chợ, phụ nữ tự quản hạn chế sử dụng
túi nilon, trong trào gia đình năm không ba sạch,… Nhưng việc triển khai đề án
vẫn gặp nhiều khó khăn, cách thu gom rác thải nilon hiện chưa hiệu quả, chưa
quản lý, kiểm soát để hạn chế được việc sản xuất và cung cấp túi nilon,…
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng, việc giảm thiểu chất thải từ
nhựa và túi nilon là yêu cầu cấp bách, cần bắt đầu từ việc giảm thiểu tiêu thụ các
sản phẩm nhựa và túi nilon khó phân hủy, đặc biệt là các sản phẩm nhựa dùng
một lần. Năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động phong trào quy
mô toàn quốc “Chống rác thải nhựa” nhằm kêu gọi các cấp, các ngành, các tổ
14
chức chính trị - xã hội và từng người dân, bằng những hành động thiết thực hãy
thay đổi ngay hành vi, thói quen sử dụng túi nilon. Các doanh nghiệp, siêu thị,
trung tâm thương mại sử dụng các vật liệu thân thiện MT mới thay thế các sản
phẩm nhựa sử dụng một lần.
Các nhà khoa học đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản
xuất; khuyến khích phát triển các sản phẩm có thể phân hủy, tái sử dụng, thân
thiện với MT. Các cơ quan trong nước và đối tác quốc tế thúc đẩy các hình thức
hợp tác, hỗ trợ tiếp nhận công nghệ về quản lý, tái chế, xử lý chất thải nhựa,
phát triển các sản phẩm thay thế nhựa, nilon. Dự án “Sáng tạo vì một thế giới
không rác thải” giải quyết ô nhiễm chất dẻo nhựa từ quan điểm văn hóa, giáo
dục, sáng tạo và nghệ thuật là kết quả hợp tác giữa Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hợp quốc, Hội đồng Anh và Coca-Cola đã được khởi động,
thực hiện từ 2018 đến năm 2020 ở Việt Nam [20].
Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương
và địa phương, các cộng đồng đã và đang rất quan tâm tới vấn đề túi nilon và
chất thải nhựa [22]. Với số lượng và khối lượng túi nilon được sử dụng và thải
bỏ hàng ngày lớn nhưng việc quản lý chúng trong nhiều năm qua và cho đến nay
ở nước ta vẫn đang là vấn đề còn chưa tìm được giải pháp hợp lý. Đã có những
đề xuất cấm sử dụng, áp dụng các công cụ kinh tế (thuế, phí,... ), công cụ giáo
dục nâng cao nhận thức. Nhưng hiệu quả của các biện pháp này không cao mà
nguyên nhân chính là từ sự tiện dụng cao và giá cả thấp của túi nilon [29].
Tại Việt Nam, các chính sách liên quan đến kiểm soát túi nilon có thể kể
đến như:
- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009. Chiến lược nêu rõ mục tiêu: đến
năm 2015, giảm 40% khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm
thương mại so với năm 2010 và tỷ lệ này là 65% vào năm 2020.
- Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm MT do sử dụng túi nilon khó phân
huỷ trong sinh hoạt đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013. Đề án xác định các mục
15
tiêu cụ thể: Đến năm 2015, giảm 40% khối lượng túi nilon khó phân huỷ sử
dụng tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; giảm 20% khối
lượng túi nilon khó phân huỷ sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010; thu
gom và tái chế 25% khối lượng chất thải túi nilon khó phân huỷ phát sinh trong
sinh hoạt. Đến năm 2020, các tỷ lệ này lần lượt là 65%, 50% và 50%.
- Luật Thuế Bảo vệ MT được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2012 xác định túi nilon thuộc diện đối tượng chịu thuế.
Nghị định 69/2012/NĐ-CP quy định: “Túi nilon thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)
quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế Bảo vệ MT là loại túi, bao bì nhựa
mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản
phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene
resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density
polyethylen resin)”, trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi nilon đáp ứng tiêu
chí thân thiện với MT theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường [27].
Là cơ quan đầu mối được Chính phủ giao quản lý về CTR, bên cạnh việc
tham mưu với Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã phối hợp với Bộ, ngành và địa phương tổ chức nhiều hội thảo
phổ biến, tuyên truyền tác hại của việc sử dụng túi nilon khó phân hủy, khuyến
khích cộng đồng tăng cường tái sử dụng túi nilon, sử dụng túi nilon phân hủy
sinh học, phát động phong trào toàn dân tham gia chống rác thải nhựa. Đặc biệt,
ngày 9/6/2019, tại Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với
UBND TP Hà Nội và Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh dưới
sự chủ trì của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã tổ chức thành công
Lễ ra quân toàn quốc Phong trào "Chống rác thải nhựa năm 2019". Tại TP Hồ
Chí Minh, cũng đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận thành lập “Liên minh tái chế bao
bì Việt Nam” của 9 tập đoàn lớn (Cocacola, Lavie, Frieslandcampina, Tetra Pak,
TH Truth milk, Nestle, Nutifood, Suntory Pépsico, Universal Robina). Các hoạt
động nêu trên bước đầu đạt được những kết quả khả quan trong việc nâng cao
nhận thức trong cộng đồng, góp phần tăng cường quản lý chất thải nhựa và túi
nilon. Bên cạnh các kết quả đã đạt được, công tác quản lý, hạn chế sử dụng rác
thải nhựa, túi nilon khó phân hủy cũng còn nhiều hạn chế, bất cập như: Thói
16
quen sản xuất, tiêu dùng, nhận thức của người dân cùng với công tác tuyên
truyền chưa đồng bộ, hiệu quả; Việc thu thuế MT đối với túi nilon khó phân hủy
còn gặp nhiều khó khăn trong khi giá thành túi nilon thân thiện với MT còn cao
nên người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn hầu hết vẫn sử dụng túi nilon khó
phân hủy; Các cơ sở tái chế chất thải nhựa hiện còn nhỏ lẻ, phân tán và sử dụng
công nghệ đơn giản, có khả năng gây ô nhiễm MT. Hoạt động điều tra, thống kê
về việc sản xuất, tiêu thụ và xử lý túi nilon vẫn còn hạn chế dẫn đến thiếu thông
tin khi đưa ra quyết định quản lý [30].
Hiện nay, việc xử lý chất thải nhựa và túi nilon phát sinh từ các hộ gia
đình, chợ, khu vực công cộng chủ yếu được xử lý cùng với CTR sinh hoạt được
thu gom rồi đem chôn lấp, đốt. Chỉ một số ít được tái chế nhưng việc tái chế
cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm MT. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần phải
nghiên cứu tìm kiếm công nghệ phù hợp với Việt Nam [3].
1.2.3. Tình hình sử dụng túi nilon và quản lý chất thải túi nilon tại Thái Nguyên
Tại Thái Nguyên, lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 650 tấn/ngày,
trong đó chất thải nhựa, nilon chiếm khoảng từ 10 - 13%. Một phần nhỏ rác thải
nhựa, nilon trong sinh hoạt được thu gom, tái chế bởi các hộ kinh doanh phế
liệu, còn đa phần được chôn lấp tại các bãi rác hoặc đốt trong lò đốt rác. Vẫn
còn khá phổ biến tình trạng vứt rác thải bừa bãi trên các khu chợ, tuyến đường,
kênh mương, sông ngòi gây mất cảnh quan, ô nhiễm MT [5].
Ngày 10/10/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản số
5539/BTNMT-TCMT về việc phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” gửi
đến các Bộ, ngành, các tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trên cả nước. Nhiều
địa phương, đơn vị trên cả nước đồng loạt triển khai, đề ra những biện pháp cụ
thể và tạo ra sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng. Trong đó, Thái Nguyên cũng
là tỉnh luôn quan tâm, chú trọng đề ra những giải pháp chi tiết, gắn liền với thực
tế và gặt hái những kết quả rất tích cực. Các tổ chức chính trị xã hội đẩy mạnh
việc xây dựng, phát triển, hỗ trợ duy trì phong trào, các mô hình huy động sự
tham gia của cộng đồng trong thu, gom, phân loại, tái sử dụng chất thải nhựa;
sản xuất, sử dụng các sản phẩm bao gói thân thiện với MT thay thế các sản
phẩm nhựa, túi nilon khó phân hủy. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng
17
cường tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cơ quan và cộng đồng về nguy cơ
ô nhiễm nhựa và nilon nhằm thay đổi, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi nilon,
sản phẩm nhựa khó phân hủy [4].
Từ năm 2017, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng mô
hình điểm tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa. Tại đây chị em thu gom, phân loại
các sản phẩm đã sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi nilon và vận chuyển đến nơi
tái chế.
Hội Liên hiệp phụ nữ xã Phấn Mễ (huyện Phú Lương) có sáng kiến tặng
làn cho hội viên đi chợ và kêu gọi sử dụng các loại túi giấy, vải, cói, tre đan,…
thay đồ dùng nhựa và túi nilon [Thái văn]. Cuối năm 2018, Hội đã triển khai
thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”. Các cơ quan chuyên trách của hội
hạn chế việc sử dụng túi nilon bằng cách tái sử dụng túi nilon, không sử dụng
các sản phẩm nhựa dùng một lần trong các hoạt động của cơ quan. Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động gương mẫu trong hạn chế sử dụng túi nilon và
sản phẩm nhựa dùng một lần và tuyên truyền, vận động người thân, gia đình,
bạn bè cùng thực hiện. Các cấp Hội tuyên truyền, hướng dẫn hội viên phân loại,
thu gom và vận chuyển các sản phẩm sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi nilon đến
nơi tái chế, xử lý theo quy định; vận động hội viên phụ nữ là chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, buôn bán tại các chợ tăng cường tái sử dụng
túi giấy, túi vải sử dụng nhiều lần, túi nilon tự phân hủy trong các hoạt động
hàng ngày; Thông tin rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị trong địa phương và hội
viên về những doanh nghiệp, kinh doanh thân thiện với MT để tăng cường kết
nối trong sản xuất tiêu dùng [23].
Hội Liên hiệp phụ nữ TP Sông Công đã đẩy mạnh tuyên truyền phong
trào “Chống rác thải nhựa” thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng, như:
Nói chuyện chuyên đề; giao lưu, tọa đàm; sinh hoạt câu lạc bộ, chi hội; tổ chức
các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ hội từ cấp xã, phường
đến chi hội; tuyên truyền về nguy cơ, tác hại của rác thải nhựa gây ra đối với
MT sống và sức khỏe con người; hướng dẫn, thực hành phân loại xử lý rác trực
tiếp tại các hộ dân; vận động hội viên hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần
trong sinh hoạt, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi nilon, thay thế bằng các sản
18
phẩm thân thiện với MT như túi giấy, túi vải, hộp nhựa sử dụng nhiều lần, túi
nilon tự phân hủy,… Hội cũng thành lập mô hình điểm; hỗ trợ đối ứng thùng
phân loại rác thải cho các xóm điểm nông thôn mới kiểu mẫu sau đó nhân rộng
trên địa bàn;... Ngoài ra, Hội vận động khuyến khích các hội viên là chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, các tiểu thương buôn bán tại các chợ,
các hợp tác xã, tổ hợp tác do nữ làm chủ hoặc quản lý giảm thiểu việc sử dụng
túi nilon, đồ nhựa dùng một lần trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nhờ những
hoạt động đó, đến nay, toàn TP đã xây dựng được 30 mô hình “Phân loại và xử
lý rác thải”; 14 mô hình “Hạn chế sử dụng túi nilon”; Giữ gìn vệ sinh MT,
phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa giờ đây đã trở thành việc làm thường xuyên,
thu hút đông đảo hội viên phụ nữ tham gia [24].
1.3. Những sản phẩm thay thế túi nilon
Theo Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT [9] của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, túi nilon thân thiện với MT phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Túi nilon có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau:
+ Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm, kích thước nhỏ nhất lớn hơn
20 cm và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi nilon phải có kế hoạch thu
hồi, tái chế;
+ Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá
02 năm.
- Túi nilon có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định
như sau: Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg;
Đồng (Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken
(Ni): 30 mg/kg.
- Túi nilon được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ MT.
1.3.1. Túi giấy có quai
Từ hàng chục năm nay, túi giấy được nhiều nước châu Âu khuyến khích
sử dụng. Giấy được làm từ nguyên liệu tự nhiên là gỗ, dễ tái chế và thân thiện
với MT, an toàn cho sức khỏe con người và MT sống. Thời gian phân hủy của
túi giấy nhanh hơn so với túi nilon. Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc sử dụng
19
túi giấy là rất cần thiết, không chỉ bảo vệ sức khỏe con người mà còn giúp bảo
vệ MT. Bên cạnh đó việc in ấn túi giấy giá rẻ, không cần đầu tư nhiều. Và việc
sử dụng các loại giấy tái chế để làm túi giấy sẽ giúp cho việc bảo vệ MT được
tốt hơn rất nhiều. Túi giấy được người tiêu dùng sử dụng lại nhiều lần. Giấy sau
khi sử dụng có thể tái chế 100%. Tuy nhiên, không thể dùng túi giấy để đựng
hàng hóa ướt như thịt, cá, rau hay hàng hóa nặng [2, 31].
1.3.2. Túi vải sử dụng nhiều lần
Những chiếc túi sinh thái được làm từ chất liệu vải thân thiện với MT như
vải đay, bao bố, gai,… không sử dụng thuốc tẩy trắng hay hoá chất tạo màu, có
thể tái sử dụng nhiều lần. Độ bền của túi vải lên đến 5 năm, khi cháy không độc,
không mùi vị và phân huỷ hết không gây ô nhiễm MT. Túi vải được quốc tế
công nhận sản phẩm sinh thái thân thiện MT bảo vệ Trái đất. Túi vải sử dụng
nhiều lần có nhiều tiện ích như dùng lại được nhiều lần, mẫu mã đẹp, chắc chắn
nhưng giá thành khá cao và thường khách hàng phải trả tiền mua túi. Đối với các
siêu thị, túi vải cũng là một giải pháp phù hợp [2, 31].
1.3.3. Túi nilon phân hủy sinh học từ vật liệu có nguồn gốc thực vật
Đây là giải pháp thân thiện với MT nhất, đã được ứng dụng ở nhiều nước
tiên tiến trên thế giới như Anh (túi làm bằng bột sắn), Ý (túi làm từ cám bắp),
Pháp (túi sinh học biobag) mà khi dùng xong, trộn với một số rác thực vật khác,
ủ lại có thể tự hủy trong vòng 2 – 3 tháng. Loại túi nilon tự hủy sinh học được
làm từ nguồn nguyên liệu hữu cơ (bột bắp, bột mỳ) dưới tác động của vi sinh
vật, bao bì sẽ dần chuyển hóa thành những chất hữu cơ đơn giản, dễ hòa tan
hoặc dễ phân hủy thành khí cacbonic và nước hoàn toàn không gây ô nhiễm MT.
Tuy nhiên, giá thành có thể cao gấp 2 – 5 lần túi nilon thông thường khiến việc
sử dụng ít nhiều bị hạn chế [13, 31].
Từ cuối năm 2009, các nhà khoa học tại trường Đại học Tổng hợp
Campinas (Brazil) đã giới thiệu một loại túi nilon sinh học mới có khả năng tự
hủy rất nhanh. Đây là loại túi được làm từ cây Quinoa, một loại cây lương thực
sinh trưởng tại vùng núi Andes. Ưu điểm nổi bật của loại túi này là có thể tự tiêu
hủy dưới tác động của vi sinh vật (chôn dưới đất) chỉ trong vòng 18 ngày. Kỹ sư
người Mỹ Paul Tasner đã chế tạo thành công loại bao bì có thể dễ dàng phân
20
hủy trong đất. Karta Pack là loại bao bì có cùng chất lượng như các loại túi nilon
khác song có kết cấu không bền vững về phương diện sinh học nên có thể dễ
phân hủy. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất loại sản phẩm này là bột giấy từ các
loại giấy báo và bìa tái chế, vừa giúp tiết kiệm chi phí vừa thân thiện với MT.
Ngoài ra, Karta Pack còn được sản xuất với nhiều hình dáng và mẫu mã, có màu
sắc, tạo ra cảm giác thú vị cho người sử dụng. Tại Trung Quốc sử dụng tre và bã
mía, trong khi tại Canada lại dùng rơm, lúa mì và các chất liệu khác nữa để sản
xuất bao bì.
Doanh nhân Ấn Độ Asthwash Hedge đã sáng chế ra chiếc túi nilon được
làm từ khoai tây và tinh bột sắn. Điều đặc biệt là những chiếc túi này có độ bền
và mang đến cảm nhận giống y như đang sử dụng túi nilon. Chiếc túi nilon này
còn không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào, ngay cả mực in trên túi cũng được
chọn từ nguyên liệu hữu cơ, hoàn toàn tự nhiên. Doanh nghiệp Indonesia Kevin
Kumala cũng đã đưa ra sáng kiến độc đáo là chế tạo những chiếc túi làm từ sắn.
Doanh nghiệp này hiện nay đang cung cấp tới 3 tấn túi “khoai mì” cho rất nhiều
cửa hiệu, khách sạn tại Indonesia [2].
Ở Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu vật liệu
Polyme, Đại học Bách Khoa Hà Nội cũng đã nghiên cứu thành công một loại túi
nilon tự hủy làm bằng bột sắn và nhựa sinh học. Ưu điểm nổi trội của loại túi
này là sau khi phân hủy ra đất, vẫn có thể trồng cây tại chính khu vực này [6].
1.3.4. Túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần
Đây là loại túi dễ dàng nhất khi sử dụng. Tuy nhiên, loại túi này không
“thân thiện” với MT bằng túi tự hủy sinh học. So với túi vải, giá thành của loại
túi này rẻ hơn, có thể sử dụng rộng rãi tại nhiều nơi như chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại,... Khi túi dệt từ sợi nilon sử dụng nhiều lần bị cũ hoặc không dùng
được nữa, người tiêu dùng có thể đem đến siêu thị để đổi túi mới với giá rẻ hơn.
Với những túi cũ hay túi không sử dụng được nữa, siêu thị thu gom lại và đem
đi tái chế [31].
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại rác thải túi nilon.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 3 phường trung tâm TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Phường Túc Duyên, phường Quang Trung,
phường Hoàng Văn Thụ).
+ Phường Túc Duyên: Trên địa bàn phường có chợ Túc Duyên là chợ đầu
mối nông sản lớn của toàn thành phố.
+ Phường Phan Đình Phùng: Phường là nơi tập trung nhiều đơn vị sản
xuất của TP Thái Nguyên (như Nhà máy may TNG, bia Vicoba,… ) cùng các trụ
sở ban ngành (như Kho bạc tỉnh, Công an thành phố, tập đoàn Bảo Việt,…).
+ Phường Hoàng Văn Thụ: Nằm ở khu vực trung tâm TP Thái Nguyên.
Đây là nơi tập trung nhiều tòa nhà lớn của thành phố như toà nhà Victory, toà
nhà Đông Á, toà nhà trung tâm thương mại Sao Việt,...
- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn từ tháng
10/2019 – 5/2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên
+ Điều kiện tự nhiên
+ Đặc điểm kinh tế - xã hội
+ Đánh giá chung
- Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân
tại một số phường trung tâm TP Thái Nguyên
+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon
1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình
22
2. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp
3. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập
4. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính
+ Tình hình tái sử dụng túi nilon
+ Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về của túi nilon
1. Lý do sử dụng túi nilon của người dân
2. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức
khỏe con người
3. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân
4. Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân
- Một số văn bản pháp luật hiện hành có quy định về chất thải nilon
- Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại
một số phường trung tâm TP Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong
tiêu dùng của người dân tại TP Thái Nguyên
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
+ Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế
+ Thực hiện thu thuế túi nilon
+ Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Kế thừa, chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và những tài liệu nghiên
cứu của các nhà khoa học có liên quan đến tình hình sử dụng và phát thải túi
nilon, công tác quản lý chất thải túi nilon từ các báo cáo của địa phương.
Tất cả số liệu thứ cấp đuợc thu thập từ các đơn vị của TP Thái Nguyên
như: phòng Tài nguyên và Môi trường TP, Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình Đô thị Thái Nguyên,…
2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Để đưa ra được những phương pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu, đề
23
tài đã tham vấn ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán
bộ trực tiếp quản lý về MT, cán bộ thu gom - vận chuyển - xử lý chất CTR sinh
hoạt nói chung và chất thải túi nilon nói riêng có kinh nghiệm và kiến thức trong
lĩnh vực nghiên cứu trên địa bàn 3 phường trung tâm Phường Túc Duyên,
phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ thuộc TP Thái Nguyên.
2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Quan sát và điều tra khảo sát thực tế tại 03 khu vực nghiên cứu thông qua
các hình thức như quan sát, điều tra trực tiếp,… để có cái nhìn khách quan nhất
và mang tính thời sự nhất tại 03 khu vực nghiên cứu. Quan sát các khu vực tập
trung rác thải túi nilon, các bãi rác lộ thiên,… để có thể đánh giá, nhận định một
cách khách quan nhất đối với 3 khu vực nghiên cứu (phường Túc Duyên,
phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ).
2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Thiết kế và sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn những người trực tiếp liên
quan đến vấn đề sử dụng túi nilon và thải chất thải túi nilon tại khu vực nghiên
cứu. Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn gia đình,
phỏng vấn nhóm người buôn bán ở chợ, siêu thị, những nhà cung cấp túi nilon,
phỏng vấn chuyên gia, lãnh đạo, phỏng vấn cán bộ trực tiếp tham gia làm công
tác quản lý thu gom chất thải túi nilon tại khu vực nghiên cứu để thu thập thông
tin từ người trả lời. Tiến hành điều tra, quan sát tại các khu vực tập trung đông
dân cư và các vị trí tập kết chất thải túi nilon để biết tình hình sử dụng túi nilon,
biết đặc điểm, cách thức bố trí, vận chuyển chất thải đến và đi của vị trí tập kết.
- Nội dung phỏng vấn như sau:
+ Mức độ sử dụng túi nilon của người dân (người bán hàng và người
mua hàng).
+ Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân (người bán hàng và người
mua hàng).
+ Thải bỏ túi nilon của người dân (người bán hàng và người mua hàng).
+ Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về vấn đề túi nilon.
+ Công tác quản lý chất thải túi nilon.
24
- Đối tượng phỏng vấn:
+ Một số hộ gia đình trên địa bàn 3 phường trung tâm khu vực TP.
+ Công nhân trực tiếp thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt.
- Số lượng phiếu điều tra: 120 phiếu điều tra.
- Phạm vi phỏng vấn: Tiến hành đánh giá trên trên địa bàn 3 phường trung
tâm TP Thái Nguyên. Mỗi phường tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.
+ Phường Túc Duyên: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.
+ Phường Phan Đình Phùng: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.
+ Phường Hoàng Văn Thụ: Tiến hành phỏng vấn 40 phiếu.
Tiến hành phỏng vấn điều tra theo tiêu chí ngẫu nhiên, đồng thời có sự
cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp.
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra. Tiến
hành phỏng vấn theo từng khu vực nghiên cứu.
2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích,
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của một hoạt động
cụ thể. Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để đánh giá các tiềm năng,
các cơ hội cũng như thách thức đối với các hoạt động sử dụng và ý thức giảm
thiểu chất thải túi nilon. Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc nội
tại của hệ thống. Phân tích những tác động từ bên ngoài hệ thống có thể tạo ra
cơ hội và nguy cơ.
- Điểm mạnh (Strenghts): Những điểm tích cực, các yếu tố có những tác
động tốt đối với nhận thức và hành vi sử dụng túi nilon của người dân.
- Điểm yếu (Weaknesses): Những yếu tố có những tác động tiêu cực đến
nhận thức và hành vi sử dụng túi nilon của người dân.
- Cơ hội (Opportunities): Những yếu tố thuận lợi trong MT.
- Thách thức (Threats): Những yếu tố không thuận lợi trong MT.
25
Bảng 2.1. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Khu vực nghiên cứu có điểm Những yếu tố cản trở công tác quản lý
mạnh gì hỗ trợ cho công tác quản chất thải túi nilon?
lý chất thải túi nilon?
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Các yếu tố bên ngoài có là động Những thách thức, đe dọa công tác
lực cho sự phát triển của công tác quản lý chất thải túi nilon tại khu vực
quản lý chất thải túi nilon không? nghiên cứu?
Mục đích của phương pháp SWOT nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý môi trường nhìn nhận vấn đề ở 4 góc độ (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức), xác định các bên có liên quan đến hoạt động quản lý chất thải
túi nilon nhằm đề ra những chính sách quản lý, thực hiện một cách phù hợp và
đạt hiệu quả.
2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel để tổng hợp,
phân tích, xử lý các số liệu đã thu thập được.
26
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
TP Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên; trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung
du miền núi Bắc Bộ.
Vị trí tiếp giáp của TP như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương.
- Phía Đông giáp TP Sông Công.
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ.
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
27
Hình 3.1. Vị trí địa lý TP Thái Nguyên
TP Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi
phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Do ở vị trí tiếp giáp giữa vùng rừng
núi và đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều đường giao thông thủy, giao thông bộ thuận
lợi, TP Thái Nguyên trở thành nơi trao đổi các nguồn hàng. TP Thái Nguyên bao
gồm 32 phường, xã (21 phường và 11 xã) với tổng diện tích 222,93 km2.
* Phường Túc Duyên
Phường nằm ở phía đông TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáp với
sông Cầu. Phường có vị trí tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Đông giáp với xã Linh Sơn và xã Huống Thượng.
- Phía Tây giáp với phường Trưng Vương và phường Phan Đình Phùng.
- Phía Nam giáp với phường Gia Sàng và sông Cầu.
- Phía Bắc giáp với phường Đồng Bẩm.
Túc Duyên là có diện tích đất tự nhiên là 285 ha với dân số 11.875 người.
Trên địa bàn phường có trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, Chính quyền và
Đoàn thể thành phố, khu vực hiện có trình độ phát triển về nhiều mặt. Bên cạnh
đó, phường Túc Duyên còn có chợ đầu mối nông sản của toàn Thành phố nên có
nhiều điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
* Phường Phan Đình Phùng
Phường có tổng diện tích tự nhiên là 270,27 ha với dân số14.305 người.
Vị trí địa lý của phường như sau:
- Phía Đông giáp phường Túc Duyên.
- Phía Tây giáp phường Đồng Quang.
- Phía Nam giáp phường Gia Sàng.
- Phía Bắc giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Trưng Vương.
Phường nằm ở khu vực trung tâm hành chính của TP Thái Nguyên. Địa
bàn phường có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua như đường
Phan Đình Phùng, đường Cách Mạng Tháng Tám,... nối TP Thái Nguyên với
các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và đồng bằng Sông Hồng.
* Phường Hoàng Văn Thụ
Đây là một trong những phường trung tâm của TP Thái Nguyên. Phường
28
có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp phường Phan Đình Phùng và phường Trưng Vương.
- Phía Tây giáp phường Quang Trung.
- Phía Nam giáp phường Đồng Quang.
- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và xã Đồng Bẩm.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của phường tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 20 –
30m so với mặt nước biển, thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
3.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm đặc trưng của khí hậu miền Bắc. Trong 1 năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa xuân,
mùa hạ, mùa thu, mùa đông.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,60C.
+ Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trên toàn khu vực phân bố theo 2 mùa (mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Lượng mưa trung bình lớn nhất hàng năm: 2000 – 2500mm.
+ Số ngày mưa trong năm: 150 – 160 ngày.
- Nắng:
+ Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng: 187 giờ.
+ Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng: 46 giờ.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 – 82%.
Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (76 – 82%).
- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và vào mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dịch vụ - Thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố phát
triển ổn định, dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm
29
2019 đạt 24.085 tỷ, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Nguồn hàng phong phú, đa dạng
về chủng loại và mẫu mã. Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã tích cực đầu tư
mở rộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hàng hóa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Giá các mặt hàng thiết yếu ổn định không biến
động lớn. Sức mua của người dân tăng cao so với cùng kỳ năm 2018.
Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương
mại được quan tâm chỉ đạo. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về: Buôn lậu, hàng cấm, hàng giả,...
Thường xuyên kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn TP Thái Nguyên.
3.1.2.2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục đà phát triển ổn định,
khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng. Thành phố đã chỉ đạo các cơ
quan chức năng tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo hướng thân thiện với MT; khuyến khích các sản phẩm có giá trị
cao theo hướng ưu tiên công nghiệp sạch, các sản phẩm có lợi thế; kịp thời phối
hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục. Dự ước giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn năm 2019 đạt 29.355 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng
kỳ. Trong đó:
- Khu vực nhà nước Trung ương đạt 16.920 tỷ đồng, tăng 7,6% so với
cùng kỳ;
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4.430 tỷ đồng, tăng 10,8% so với
cùng kỳ;
- Khu vực ngoài quốc doanh đạt 8.005 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương năm 2019 đạt 8.050 tỷ đồng, tăng
4,9% so với kế hoạch.
3.1.2.3. Sản xuất nông – lâm nghiệp
* Trồng trọt
Thành phố đã triển khai các chương trình, hoạt động nhằm khuyến khích
người dân đầu tư tập trung sản xuất, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
30
thuật trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất hàng hóa cả về
năng xuất và chất lượng. Thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn
kỹ thuật, cung ứng giống cây trồng, hướng dẫn các hộ nông dân phòng trừ sâu
bệnh đúng kỹ thuật và kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
Thực hiện các mô hình sản xuất, trồng trọt tại các xã, phường trên địa bàn.
Thành phố chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt công tác quản 1ý nhà
nước về bảo vệ rừng, quản lý chặt chẽ khâu lưu thông, chế biến, kinh doanh lâm
sản; đôn đốc các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản thực hiện và
chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh chế biến
lâm sản. Rà soát lại số liệu 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) TP Thái
Nguyên. Triển khai trồng cây lâm nghiệp phân tán cho các đơn vị 172.000 cây
bằng 100% kế hoạch.
* Chăn nuôi
Bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn làm thiệt hại hơn 19% tổng
đàn lợn thành phố gây ảnh hưởng đến người chăn nuôi và nhu cầu tiêu thụ thịt
của nhân dân. Công tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã được thành
phố quan tâm, thực hiện quyết liệt các giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương,
tỉnh. Tuy nhiên, do tính chất lây lan dịch bệnh với nhiều phương thức khó kiểm
soát, bệnh không có vacxin phòng và thuốc đặc trị nên dịch bệnh xảy ra đến nay
vẫn có lợn mắc bệnh chết. Triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo
kế hoạch. Dự ước đàn gia cầm có 1.770.000 con đạt 101,14% kế hoạch; đàn lợn
70.500 con đạt 85,97% kế hoạch.
3.1.2.4. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch,
lập và thẩm định, phê duyệt 39 quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu đô
thị, khu dân cư; cấp phép và quản lý cấp phép theo quy định; tập trung chỉ đạo,
đôn đốc hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư; thành phố đã tập trung đẩy mạnh
công tác chỉnh trang đô thị, tiến hành duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng đô thị
thành phố, tăng cường trang trí hệ thống thảm hoa, cây xanh, điện chiếu sáng,...
Chỉ đạo triển khai xây dựng chương trình phát triển đô thị TP Thái
Nguyên đến năm 2035; hướng dẫn về quy trình quản lý sau cấp phép xây dựng.
31
Ban hành, triển khai Chỉ thị về việc nâng cao kỷ cương quản lý đô thị và tăng
cường nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố. Kế hoạch số 95/KH-
UBND ngay 12/6/2019 của UBND thanh phố về tăng cường công tác quản lý
trật tự, mỹ quan đô thị - lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè các tuyến đường, phố
trên toàn địa bàn TP Thái Nguyên. Thành phố chỉ đạo các phòng ban, đơn vị,
UBND các xã, phường triển khai tổ chức 3 đợt ra quân lập lại trật tự đợt 1 thực
hiện từ 30/6/2019 đến ngày 30/7/2019; đợt 2 từ ngày 01/10/2019 đến ngày
30/10/2019; đợt 3 từ ngày 01/12/2019 đến ngày 31/12/2019. Đến nay, công tác
quản lý trật tự, mỹ quan đô thị thành phố đã có những chuyển biễn tích cực.
Triển khai thực hiện Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Đề án nâng cao năng lực quản lý
trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị TP Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Đề
án xây dựng tuyến phố văn minh đô thị TP Thái Nguyên theo kế hoạch.
3.1.2.5. Công tác thông tin tuyên truyền, văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh và thành phố các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các
ngày lễ, các sự kiện chính trị,... Công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn
hóa, hoạt động lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa,... trên địa bàn tiếp tục được
tăng cường.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng. Triển khai
thực hiện kế hoạch phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trên địa bàn thành phố năm 2019; công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình năm 2019;...
3.1.2.6. Công tác giáo dục và đào tạo
Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Mạng lưới
trường lớp tiếp tục được mở rộng và phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
các trường học được đầu tư, từng bước khắc phục tình trạng quá tải trong các
trường học.
Năm học 2019 – 2020, thành phố có 145 trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, tăng 03 trường so với năm học 2018 – 2019. Tính đến 11/2019, TP
Thái Nguyên có 109/123 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, có 2/22 trường
ngoài công lập đạt chuẩn quốc gia.
32
3.1.2.7. Công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo
Công tác an sinh xã hội, đảm bảo chế độ chính sách đối với người có công
và các đối tượng bảo trợ xã hội khác được thành phố quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu
việc làm cho người lao động, giải quyết việc làm mới cho 10.950 lao động bằng
104,28%, tạo việc làm tăng thêm cho 5.250 lao động bằng 105%; nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 75,6%. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,0%
(còn 803 hộ); hộ cận nghèo giảm xuống còn 1,03% (còn 859 hộ).
3.1.2.8. Công tác y tế, dân số
Công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân
được triển khai thực hiện theo kế hoạch. Hoạt động khám chữa bệnh tại tuyến
xã, phường tiếp tục được duy trì thực hiện. Công tác phòng, chống dịch và các
bệnh truyền nhiễm; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm
chỉ đạo. Thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, lưu thông thực phẩm theo
phân cấp và trên địa bàn quản lý. Đã khám 92.318 lượt người, điều trị nội trú
5.769 bệnh nhân.
3.1.2.9. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu hoạt động chống phá của các thề lực thù địch, đối tượng phản động,
khủng bố; không để xảy ra các tình huống phức tạp về an ninh chính trị,... đặc
biệt là tình hình thu phí BOT Thái Nguyên – Chợ Mới. Chỉ đạo lực lượng công
an thành phố thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ bảo đảm an ninh trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, thực hiện đợt cao điểm tấn công trấn áp
tội phạm, bảo vệ an toàn trong dịp diễn ra các sự kiện quan trọng của thành phố
và các ngày lễ lớn trong năm.
3.1.3. Đánh giá chung
- TP Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi
phía Bắc với các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. TP có 2 sông lớn chảy qua (sông Cầu
33
và sông Công) rất thuận lợi cho giao thông thuỷ trong vùng. Hệ thống đường
giao thông liên tỉnh và đường nội địa khá hoàn chỉnh nối liền trung tâm thành
phố với các huyện, thành, thị trong tỉnh. Đây là lợi thế để TP Thái Nguyên đẩy
mạnh giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với Hà Nội, các vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và các vùng miền trong cả nước.
- TP Thái Nguyên là trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
miền núi phía Bắc ( Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, quảng trường Võ
Nguyên Giáp, khu du lịch hồ Núi Cốc, làng nghề chè Tân Cương,... ).
- Trên địa bàn thành phố tập trung số lượng lớn các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đây là nguồn đào tạo nhân lực có
chất lượng, đáp ứng nhu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh, của khu vực
và cả nước.
- Trên địa bàn TP Thái Nguyên có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp của
trung ương, của tỉnh và liên doanh với nước ngoài.
- TP Thái Nguyên có tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng
nông nghiệp đô thị, đặc biệt vùng chè nổi tiếng Tân Cương được Nhà nước bảo
hộ chỉ dẫn địa lí, là đặc sản riêng có của thành phố Thái Nguyên.
- Cơ sở hạ tầng, thông tin, truyền thông ngày càng được mở rộng, thêm
nhiều dịch vụ mới vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên. Các dịch vụ
mới như: chuyển phát bưu phẩm nhanh, chuyển tiền nhanh, fax, internet,... đã
tăng nhịp độ phát triển, đáp ứng yêu cầu nắm bắt thông tin và giao dịch hàng
ngày của người dân.
Nhìn chung, TP Thái Nguyên có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phan Đình
Phùng, phường Túc Duyên, phường Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên
- Những thuận lợi:
+ Phường nằm ở khu vực trung tâm hành chính của TP Thái Nguyên. Địa
hình tương đối bằng phẳng, khí hậu, thời tiết ít chịu ảnh hưởng của gió, bão, là
34
những điều kiện tốt cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị.
+ Trên địa bàn phường có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch chạy
qua như đường Phan Đình Phùng, đường Cách Mạng Tháng Tám, đường Hoàng
Văn Thụ, Đường Bắc Nam,... Đây là điều kiện thuận lợi để Phan Đình Phùng
giao lưu trao đổi tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế.
+ Nguồn lao động dồi dào, chất lượng tương đối cao. Hạ tầng kỹ thuật
giao thông, thủy lợi, điện, nước tương đối hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu người
dân trong khu vực phường.
- Những khó khăn, hạn chế:
+ Tốc độ đô thị hóa nhanh, cơ sở hạ tầng đô thị chưa đồng bộ; khu đô thị
cũ tập trung đông dân cư, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường
sinh thái.
+ Dân số tập trung đông, mật độ dân số cao, sức ép từ nhu cầu về đất ở
của người dân tới quỹ đất chung của phường ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi trong
thời gian tới cần dành một phần diện tích đất để xây dựng khu dân cư phục vụ
nhu cầu nhà ở cho nhân dân.
+ Kinh tế chưa tập trung, chưa phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của
để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội.
+ Tài nguyên khoáng sản tuy có nhưng trữ lượng nhỏ, rải rác không thuận
lợi cho đầu tư khai thác và chế biến quy mô lớn.
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại
một số phường trung tâm TP Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon
Qua quá trình điều tra khảo sát nhận thấy việc sử dụng các loại túi nilon
trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân diễn ra một cách phổ
biến và tràn lan dẫn đến khó khăn trong việc quản lý loại chất thải này. Với các
nhóm đối tượng khác nhau thì việc sử dụng và phát thải lượng túi nilon là khác
nhau. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu tiến hành điều tra, lấy ý kiến của 120 người
dân/3 phường trung tâm (thực hiện phỏng vấn 40 phiếu điều tra/1 phường
35
nghiên cứu): Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng
Văn Thụ.
Để đánh giá được những yếu tố tương quan với lượng túi nilon sử dụng và
phát thải của người dân tại khu vực nghiên cứu, đề tài tiến hành điều tra, khảo
sát theo những nhóm mục tiêu điều tra cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin mục tiêu và số hộ điều tra
Phường
Phường
Phường
STT Mục tiêu điều tra
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Quy mô hộ gia đình
Hộ ≤ 2 người
4
4
5
1
Hộ 3 – 4 người
20
17
18
Hộ > 4 người
16
19
17
Tổng cộng
40
40
40
Nghề nghiệp
Công nhân viên chức
8
10
13
Hưu trí
6
7
9
2
Kinh doanh
18
13
15
Ngành nghề khác
8
10
3
Tổng cộng
40
40
40
Thu nhập
< 3 triệu/người/tháng
5
8
7
3
3-5 triệu/người/tháng
17
17
16
> 5 triệu/người/tháng
18
15
17
Tổng cộng
40
40
40
4 Giới tính
40
40
40
Khi tiến hành điều tra, phỏng vấn người dân tại phường Túc Duyên,
phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ về việc sử dụng túi nilon khi
đi mua hàng thì hầu hết người dân đều cho biết: họ sử dụng túi nilon là chủ yếu
do tính tiện lợi và được phát miễn phí. Rất ít người được phỏng vấn trả lời có
mang theo túi từ nhà khi đi mua sắm.
Kết quả 40 phiếu điều tra phỏng vấn người dân tại 03 phường trung tâm
36
của TP Thái Nguyên:
- Tại phường Túc Duyên có tới 77,5% ý kiến (31 người dân) cho biết khi
đi mua hàng sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 22,5%
người (9 người dân) được hỏi là có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.
- Tại phường Phan Đình Phùng có 87,5% người dân (35 người dân) khi đi
mua hàng sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 12,5%
người (5 người dân) mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.
- Tại phường Hoàng Văn Thụ, khi đi mua hàng có tới 85% người được
hỏi (34 người dân) sử dụng túi nilon vì được phát miễn phí và tính tiện dụng, chỉ
có 15% người (6 người dân) có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.
Hình 3.2. Sử dụng túi nilon khi đi mua hàng của người dân
Như vậy, qua khảo sát tại 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 phường cho thấy,
số người sử dụng túi nilon hiện nay là tương đối cao vì tính tiện dụng của túi
nilon và cho rằng mang theo làn nhựa/giỏ xách bất tiện. Do đó, tải lượng túi
nilon thải ra ngoài MT ngày càng tăng khi chất lượng cuộc sống của người dân
ngày càng cao. Hiện trạng sử dụng túi nilon còn khác nhau giữa các nhóm hộ gia
đình có quy mô khác nhau, các nhóm nghề nghiệp, các nhóm mức thu nhập và
các nhóm giới tính
37
3.2.1.1. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình
Qua quá trình điều tra phỏng vấn người dân cho thấy quy mô hộ gia đình
khác nhau thì việc sử dụng túi nilon của các hộ gia đình cũng khác nhau thể hiện
qua bảng 3.2:
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình tại khu vực
nghiên cứu
Đơn vị: Túi/hộ/tuần
Quy mô hộ gia đình ≤ 2 người 3 – 4 người > 4 người Khu vực
Phường Túc Duyên 19,25 28,0 33,69
Phường Phan Đình Phùng 21,0 26,76 35,37
Phường Hoàng Văn Thụ 26,25 28,78 32,94
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo quy mô hộ gia đình
Qua bảng 3.2 và hình 3.3 nhận thấy, quy mô các hộ gia đình khác nhau thì
lượng chất thải túi nilon của các hộ gia đình là khác nhau. Hộ gia đình quy mô
nhỏ thì phát thải ít chất thải túi nilon hơn hộ gia đình có quy mô lớn. Điều này
đúng với cả 3 khu vực tiến hành nghiên cứu. Cụ thể:
- Tại phường Túc Duyên: Mỗi tuần, hộ gia đình quy mô ≤ 2 người sử
dụng TB 19,25 túi/hộ/tuần. Nhưng đối với hộ gia đình có từ 3 – 4 người thì số
38
lượng túi nilon sử dụng này tăng lên 28,0 túi/hộ/tuần. Và những hộ gia đình
đông có > 4 người thì lượng túi nilon TB sử dụng này tăng lên 33,69 túi/hộ/tuần.
Số thành viên gia đình tăng thì số lượng túi nilon sử dụng cũng tăng theo.
- Tiến hành điều tra tại phường Phan Đình Phùng và phường Hoàng Văn
Thụ cũng nhận thấy hiện trạng tương tự như vậy.
Phường Phan Đình Phùng: Hộ gia đình có nhiều nhất 2 người thì sử dụng
khoảng TB 21,0 túi/hộ/tuần túi nilon. Nhưng hộ đông có từ 4 người trở lên thì
lượng túi nilon sử dụng TB 1 tuần là 35,37 túi.
Phường Hoàng Văn Thụ: Hộ gia đình có quy mô nhỏ, mỗi tuần, lượng túi
nilon sử dụng TB là 26,25 túi/hộ/tuần. Và với những hộ gia đình càng đông (> 4
người), việc sử dụng túi nilon càng tăng cao hơn (32,94 túi/hộ/tuần).
Như vậy, tại 3 khu vực tiến hành nghiên cứu, mức độ sử dụng và phát thải
túi nilon của từng hộ gia đình phụ thuộc quy mô của từng gia đình ấy. Số thành
viên càng nhiều thì việc sử dụng và phát thải túi nilon càng tăng hay là lượng
nilon sử dụng hay phát thải ra môi trường tỷ lệ thuận với số thành viên trong các
gia đình.
3.2.1.2. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp
Thực hiện điều tra khảo sát trên 4 nhóm đối tượng nghề nghiệp khác nhau
(công nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh và các ngành nghề khác) về vấn đề sử
dụng và phát thải túi nilon. Kết quả điều tra thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề tại khu vực
nghiên cứu
Đơn vị: Túi/hộ/tuần
Khu vực
Phường
Phường
Phường
Ngành nghề
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Công nhân viên chức
27,13
27,30
25,85
Hưu trí
24,50
26,0
27,22
Kinh doanh
33,83
36,62
35,0
Ngành nghề khác
25,38
28,0
25,67
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
39
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo ngành nghề
Qua kết quả điều tra việc sử dụng túi nilon của 4 nhóm ngành nghề (công
nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh, ngành nghề khác) trong bảng 3.3 và hình
3.4 cho thấy nhóm ngành kinh doanh sử dụng nhiều túi nilon nhất trong 4 nhóm
ngành nghề. Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn
Thụ là 3 phường trung tâm của thành phố. Các hoạt động buôn bán kinh doanh
tại các khu vực này rất phát triển và diễn ra tấp nập. Cũng do túi nilon có giá
thành rẻ, tiện ích nên cả người bán và người mua rất thích dùng túi nilon khi
giao dịch hàng hóa. Chính điều này đã làm cho sản phẩm túi nilon được phân
phối và sử dụng một cách tràn lan.
3.2.1.3. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập
Mức thu nhập khác nhau dẫn tới chất lượng cuộc sống của người dân khác
nhau. Kéo theo đó là việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa những nhóm người
có mức thu nhập khác nhau cũng khác nhau. Việc sử dụng túi nilon theo mức
thu nhập của người dân được phỏng vấn trên địa bàn nghiên cứu khác nhau được
thể hiện qua bảng 3.4 và hình 3.5 sau:
40
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập
Đơn vị: Túi/hộ/tuần
Khu vực
Phường
Phường
Phường
Thu nhập
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
< 3 triệu/người/tháng
22,4
24,5
23,0
3-5 triệu/người/tháng
26,76
25,94
27,56
> 5 triệu/người/tháng
33,83
35,47
34,18
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo thu nhập
Từ kết quả quá trình khảo sát ta thấy:
- Với những hộ gia đình có mức thu nhập dưới 3 triệu/người/tháng thì số
lượng túi nilon mà người dân sử dụng tương đối ít. Cụ thể theo kết quả điều tra
thì lượng túi nilon TB sử dụng ở các hộ gia đình này lần lượt tại phường Túc
Duyên là 22,4 túi/hộ/tuần, tại phường Phan Đình Phùng là 24,5 túi/hộ/tuần, tại
phường Hoàng Văn Thụ là 23 túi/hộ/tuần.
- Những hộ gia đình có mức thu nhập từ 3 – 5 triệu/người/tháng, mức độ
sử dụng túi nilon nhiều hơn những hộ gia đình có mức thu nhập dưới 3
triệu/người/tháng. Mức độ sử dụng túi nilon TB tại các hộ gia đình trên địa bàn
3 phường nghiên cứu dao động trong khoảng 25,94 – 27,56 túi/hộ/tuần.
- Các hộ có mức thu nhập bình quân trên 5 triệu/người/tháng trên địa bàn
cả 3 khu vực nghiên cứu đều có mức sử dụng túi nilon nhiều nhất trong 3 nhóm
mức thu nhập tiến hành nghiên cứu. Mức độ sử dụng túi nilon trong hoạt động
41
sinh hoạt hàng ngày tỷ lệ thuận với mức thu nhập của người dân.
Như vậy, mức thu nhập của người dân càng tăng thì lượng túi nilon được
người dân sử dụng cũng ngày càng tăng và ngược lại.
3.2.1.4. Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính
Khi phỏng vấn điều tra nhận thấy mức độ phát thải túi nilon và giới tính
có mối liên quan với nhau. Kết quả thể hiện qua bảng 3.5 và hình 3.5 sau:
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính
Nam giới
Nữ giới
Tổng số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
phiếu
Số phiếu
Số phiếu
%
%
95
40
38
5
Phường Túc Duyên
2
90
40
36
10
Phường Phan Đình Phùng
4
92,5
40
37
7,5
Phường Hoàng Văn Thụ
3
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng túi nilon theo giới tính
Lần lượt 95%, 90%, 92,5% số người dân được phỏng vấn tại các phường
Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ đều cho rằng
42
mức độ sử dụng và phát thải túi nilon ở nữ giới cao hơn nam giới. Kết quả này
phản ánh đúng thực tế vì người nữ giới trong gia đình thường đảm nhiệm công
việc nội trợ, mua bán hàng hóa nhiều hơn người nam giới. Phụ nữ là nhóm đối
tượng tiếp xúc với túi nilon nhiều nhất nên cần được tập trung tuyên truyền về
việc giảm thiểu sử dụng và phát sinh chất thải túi nilon vì những tác hại của nó
gây ra đối với MT và sức khỏe con người.
3.2.2. Tình hình tái sử dụng túi nilon
Túi nilon có ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp nên được sử
dụng phổ biến và có mặt ở mọi nơi từ các khu chợ đến cả những trung tâm
thương mại lớn. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của nó đến MT và sức khỏe con
người là rất lớn nhưng hầu như chúng ta vẫn chưa thực sự quan tâm đến. Giá trị
của túi nilon là không cao nên người dân dễ dàng bỏ đi những túi nilon ngay sau
khi mua hàng về. Thông tin điều tra khảo sát tình hình tái sử dụng túi nilon của
người dân được thể hiện qua bảng 3.6 và hình 3.7:
Bảng 3.6. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân
Đơn vị: %
Phường Túc Duyên Phường Phan Đình Phùng Phường Hoàng Văn Thụ
81 73 75 Vứt ngay túi nilon sau khu mua hàng về
Tái sử dụng túi nilon 19 27 25
Tổng 100 100 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Việc tái sử dụng túi nilon là một biện pháp giảm thiểu rác thải và tiết kiệm
chi phí hàng ngày. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết người dân tái sử dụng túi
nilon sau khi mua hàng về cho các mục đích khác nữa thêm vài lần nữa. Cụ thể:
- Tại phường Túc Duyên, 81% người dân được hỏi đã tận dụng, làm sạch
túi nilon mua hàng để làm túi đựng thực phẩm thừa, túi đựng rác, đóng gói đồ
đạc,... Chỉ có 19% ý kiến đưa ra là vứt bỏ ngay túi bóng sau khi dùng lần đầu.
- Tại phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ, hầu hết người
dân được hỏi cũng tận dụng lại những túi nilon mua hàng cho các mục đích khác
43
của gia đình. Điều này chứng tỏ, một bộ phận dân cư cũng đã có ý thức trong
việc hạn chế sử dụng túi nilon.
Hình 3.7. Tình hình tái sử dụng túi nilon của người dân
Như vậy, sau khi dùng túi nilon mua hàng xong, người dân đã tái sử dụng
những túi nilon này cho những mục đích khác nhau (cất giữ đồ đạc, đựng thực
phẩm,... ). Điều này giảm đáng kể việc sử dụng và phát thải túi nilon của người
dân trong sinh hoạt hàng ngày.
3.2.3. Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về túi nilon
3.2.3.1. Lý do sử dụng túi nilon của người dân
Việc sử dụng túi nilon của người dân khi đi mua hàng diễn ra rất phổ
biến. Nguyên nhân của sự phổ biến này có thể do túi nilon là vật dụng nhỏ gọn –
tiện lợi khi đi mua sắm, giá thành của túi nilon rất rẻ, túi nilon quá phổ biến
hoặc có thể do sản phẩm thay thế túi nilon hiện nay còn chưa phổ biến, giá thành
cao hơn túi nilon. Thói quen sử dụng túi nilon đã có từ rất lâu và ngày càng phổ
biến trong cộng đồng dân cư. Kết quả khảo sát về lý do sử dụng túi nilon của
người dân được thể hiện qua bảng 3.7 sau:
44
Bảng 3.7. Lý do sử dụng túi nilon của người dân
Đơn vị: %
Lý do người dân sử dụng
Phường
Phường
Phường
túi nilon
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Nhỏ gọn, tiện lợi
75
72,5
75
Giá thành rẻ
7,5
10
5
Phổ biến
12,5
15
15
Túi thay thế không phổ biến
5
2,5
5
Tổng số
100
100
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Hình 3.8. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Túc Duyên
Hình 3.9. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Phan Đình Phùng
45
Hình 3.10. Lý do sử dụng túi nilon của người dân phường Hoàng Văn Thụ
Tại các khu chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,...
người dân sử dụng túi nilon rất nhiều. Khi được phỏng vấn, người dân sử dụng
túi nilon vì lí do túi nilon nhỏ gọn, tiện lợi chiếm tỷ lên cao nhất (lần lượt tại địa
bàn phỏng vấn phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng
Văn Thu là 75%, 72,5% và 75%). Và một tỷ lệ rất nhỏ 2,5 – 15% người dân
được phỏng vấn cho rằng sản phẩm túi nilon không phổ biến và túi nilon phổ
biến nên túi nilon được ưu tiên sử dụng khi đựng đồ.
3.2.3.2. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức
khỏe con người
Chất thải túi nilon thải ra MT tác động tiêu cực tới MT đất, MT nước, MT
không khí và gây mất mỹ quan đô thị. Bên cạnh những tác hại đến MT, túi nilon
còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức khỏe con người
Đơn vị: %
Phường
Phường
Phường
Ý kiến của người dân
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Biết rõ tác hại của túi nilon 80 87,5 85
Thỉnh thoảng nghe qua 12,5 7,5 10
Chưa bao giờ nghe thấy 7,5 5 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
46
Qua điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn 3 phường, hầu hết người
dân đều biết rõ tác hại của túi nilon đối với MT và sức khỏe con người thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, sách báo, đài phát thanh,... ), qua
các buổi tuyên truyền, tập huấn, buổi phát động,... của các cán bộ quản lý nhà
nước về MT. Điều này cho thấy, đại bộ phận người dân nhận thức được tác hại
của túi nilon khi thải ra MT.
Hình 3.11. Nhận thức của người dân phường Túc Duyên về tác hại của
túi nilon
Tại phường Túc Duyên, 80% người dân được phỏng vấn nhận thức được
chất thải nilon gây ô nhiễm MT, gây ảnh hưởng sức khỏe và phải mất thời gian
hàng trăm năm ngoài MT tự nhiên mới có thể phân hủy được. Chỉ có khoảng
7,5% người dân cho rằng chưa bao giờ nghe tới tác hại của túi nilon tới MT và
sức khỏe của con người. Hầu hết người dân biết tác hại của túi nilon nhưng
người dân vẫn sử dụng tràn lan do sản phẩm thay thế túi nilon hiện nay chưa
phổ biến và giá thành cao hơn túi nilon.
47
Hình 3.12. Nhận thức của người dân phường Phan Đình Phùng về tác hại
của túi nilon
Tỷ lệ người dân được phỏng vấn biết rõ tác hại của túi nilon tại phường
Phan Đình Phùng tương đối cao (87,5%). Chỉ còn tỷ lệ rất ít (5%) người dân
phỏng vấn đưa ra ý kiến là chưa bao giờ nghe thấy tác hại của túi nilon với MT
và sức khỏe con người. Do đó, cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn và giám sát người dân trong vấn đề sử dụng và phát thải túi
nilon trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Hình 3.13. Nhận thức của người dân phường Hoàng Văn Thụ về tác hại của
túi nilon
48
Tương tự như phường Túc Duyên và phường Phan Đình Phùng, hầu hết
người dân phường Hoàng Văn Thụ được phỏng vấn (85%) đều biết rõ tác hại
của túi nilon. Còn 5% người dân phỏng vấn chưa biết đến tác hại của túi nilon.
Như vậy, hầu hết người dân tại 3 khu vực nghiên cứu đều nhận thức được
tác hại của chất thải túi nilon khi sử dụng cũng như khi phát thải ra MT. Đây
cũng là một trong những điểm thuận lợi cho công tác bảo vệ MT nói chung và
chất thải nilon nói riêng của các cơ quan quản lý MT khu vực.
3.2.3.3. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân
Sau khi sử dụng, túi nilon được người dân thải bỏ ra ngoài MT. Kết quả
điều tra, khảo sát các cách thức xử lý chất thải túi nilon của người dân được
phỏng vấn tại 3 phường nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.9. Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân
Đơn vị: %
Cách thức xử lý rác thải
Phường
Phường
Phường
túi nilon của người dân
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Qua hệ thống thu gom
90
97,5
95
Chôn lấp rác thải
2,5
0
0
Khác
7,5
2,5
5
100
100
100
Tổng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân được phỏng vấn tại phường
Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ đều xử lý rác
thải túi nilon thông qua hệ thống thu gom rác thải (tỷ lệ lần lượt là 90%, 97,5%
và 95%). Rác thải được thu gom và được các công nhân vệ sinh MT thu gom
đưa vào xe rác để chở về nơi xử lý. Tuy nhiên, khi thải chất thải túi nilon, hầu
hết các hộ gia đình chưa tiến hành phân loại chất thải túi nilon. Người dân dùng
túi nilon đựng CTRSH hoặc thải cùng rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp,...
tại nơi thu gom rác. Hoặc một số người dân có tiến hành phân loại nhưng chưa
thực hiện một cách nghiêm ngặt. Chất thải không được phân loại tại nguồn gây
khó khăn cho công tác xử lý chất thải. Do đó, cần tăng cường tuyên truyền,
49
hướng dẫn và đặc biệt giám sát chặt chẽ việc phân loại rác thải sinh hoạt của
từng hộ gia đình. Và có thể cần đưa ra những chế tài xử phạt mang tính răn đe
đối với công tác phân loại tại nguồn này. Đây là ba trong số các phường trung
tâm của TP Thái Nguyên nên cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, nhận thức và sự
quan tâm của người dân đối với công tác bảo vệ MT tương đối cao thuận lợi cho
công tác quản lý loại chất thải này.
Hình 3.14. Thói quen xử lý rác thải nilon của người dân
3.2.3.4. Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân
Thông qua các buổi tuyên truyền, các buổi sinh hoạt cộng đồng, các
phương tiện thông tin đại chúng,... , đại đa số người dân đã nhận thức được mức
độ tác hại của chất thải túi nilon tới MT. Do đó, nhu cầu sử dụng và mức độ
quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon của người dân ngày càng tăng.
50
Bảng 3.10. Mức độ quan tâm tới các sản phẩm thay thế túi nilon
Đơn vị: %
Phường
Phường
Phường
Ý kiến của người dân
Túc Duyên
Phan Đình Phùng
Hoàng Văn Thụ
Có
77,5
82,5
75
Nhu cầu sử dụng sản
Không
22,5
17,5
25
phẩm thay thế túi nilon?
Tổng
100
100
100
Có
67,5
72,5
77,5
Hiểu biết về sản phẩm
Không
32,5
27,5
22,5
thay thế túi nilon?
Tổng
100
100
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Từ kết quả điều tra bảng 3.10 cho thấy:
- Do công tác tuyên truyền phổ biến được thực hiện thường xuyên và nhờ
thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội,... tại 3 phường
Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ nên tỷ lệ cao
người dân có những hiểu biết nhất định về các sản phẩm thân thiện MT thay thế
túi nilon. Tại phường Túc Duyên có 67,5% người được phỏng vấn biết về những
sản phẩm này. Con số này ở phường Phan Đình Phùng là 72,5% và phường
Hoàng Văn Thụ là 77,5%.
Bên cạnh đó vẫn còn một số người dân cho rằng không biết về các sản
phẩm thay thế này (tỷ lệ người dân chưa biết về các sản phẩm này tại phường
Túc Duyện, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thu lần lượt là
32,5%, 27,5% và 22,5%). Điều này có thể lý giải do công tác tuyên truyền phổ
biến chưa thực sự sâu rộng, do nhận thức, sự quan tâm với công tác bảo vệ MT
và điều kiện cũng như mức sống của người dân khác nhau.
- Có đến 77,5% người dân được phỏng vấn tại phường Túc Duyên, 82,5%
người dân được phỏng vấn tại phường Phan Đình Phùng và 75% người dân
phường Hoàng Văn Thụ được phỏng vấn có nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế
túi nilon trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày của mình. Như vậy, việc tuyên
truyền, phổ biến,... tới người dân đã có những tín hiệu khả quan. Người dân thể
51
hiện đã có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thân thiện với MT nhằm thay thế cho
sản phẩm túi nilon. Tuy nhiên, việc thay đổi thói quen sử dụng của người dân
không phải dễ dàng nên rất cần sự hỗ trợ, chung tay vào cuộc của các tổ chức,
đơn vị quản lý. Giá thành các sản phẩm thân thiện MT thay thế túi nilon tương
đối cao và tính không phổ biến cũng là một trong những nguyên nhân khiến
người dân chưa sử dụng rộng rãi các sản phẩm thay thế này.
3.3. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một
số phường trung tâm TP Thái Nguyên
Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon hiện nay tại khu vực TP Thái
Nguyên đang là một trong những vấn đề MT được cơ quan quản lý nhà nước và
người dân rất quan tâm. Sử dụng mô hình SWOT ta có thể phân tích, tổng hợp
và đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức/đe dọa đối với loại
chất thải này tại khu vực nghiên cứu như sau:
Bảng 3.11. Mô hình SWOT về tình hình sử dụng và phát thải túi nilon trên
địa bàn nghiên cứu
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ là
- Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
3 phường trung tâm của TP Thái
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
Nguyên. Điều kiện kinh tế - xã hội,
của khu vực. Khối lượng rác thải tăng nhanh
khoa học kỹ thuật phát triển nên nhận
trong khi công suất thiết kế của nhà máy xử
thức và ý thức bảo vệ MT của người
lý rác nên bãi rác Đá Mài có nguy cơ quá tải
dân được nâng cao.
trong khoảng 5 năm tới.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của 3 phường nghiên cứu tương đối hoàn
- Mô hình phân loại rác tại nguồn được triển khai nhưng chưa đem lại hiệu quả cao.
thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ MT nói chung và
Quá trình phân loại không được thực hiện một cách đồng bộ. Và nhận thức của một số
bộ phận dân cư về vấn đề này chưa cao.
công tác quản lý chất thải túi nilon nói riêng (thu gom, vận chuyển chất thải,…).
- Công tác giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải tại 3 khu vực nghiên cứu chưa được chú trọng.
- Nhiều chương trình, kế hoạch, hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong công tác giảm thiểu
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tác động của chất thải
52
sử dụng và giảm thiểu phát sinh túi nilon ra MT xung quanh.
nilon tới MT và con người chưa thực sự sâu rộng. Ý thức, nhận thức về công tác bảo vệ
- Hệ thống các văn bản quy phạm
MT của từng cá nhân là chưa cao.
pháp luật quy định về chất thải nilon
- Công tác thanh tra, giám sát của các
được triển khai thực hiện thống nhất từ các cấp.
cơ quan quản lý nhà nước đối với loại chất thải này còn nhiều bất cập, hạn chế. Hệ
- Công tác bảo vệ MT đã được lồng ghép trong chương trình giáo dục phổ thông từ cấp mầm non, tiểu học.
thống các văn bản pháp luật quy định về chất thải nilon được ban hành nhưng hiệu lực thi hành chưa cao, mức xử phạt còn nhẹ
- Lãnh đạo các cấp, các ngành và
chưa đủ sức răn đe.
người dân quan tâm đến công tác bảo vệ
- Nơi lưu giữ chất thải tập trung còn
MT.
thiếu và chưa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh MT.
Cơ hội (O)
Thách thức/Đe dọa (T)
- Khu vực nghiên cứu tập trung
- Sự gia tăng dân số cơ học tại khu vực
nhiều cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý
cao. Nơi đây tập trung nhiều cơ sở giáo dục
nhà nước có các đề tài nghiên cứu và
đào tạo, kinh doanh,… nên tải lượng và
các hoạt động bảo vệ môi trường nói
thành phần chất thải ngày càng đa dạng,
chung và loại chất thải này nói riêng.
phức tạp.
- Phường Túc Duyên, phường Phan
- Quá trình biến đổi khí hậu tác động
Đình Phùng, phường Hoàng Văn Thụ là
không nhỏ đến cuộc sống của người dân.
3 phường trung tâm, kinh tế - xã hội và
- Hoạt động kinh tế phát triển mạnh có
khoa học kỹ thuật tương đối phát triển, có
nguy cơ phát sinh lượng lớn chất thải túi
nhiều cơ hội tìm hiểu, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong nước cũng như trên
nilon và có nguy cơ gây ra vấn đề ô nhiễm MT (MT đất, MT nước, MT không khí).
thế giới vào công tác bảo vệ môi trường.
- Thiếu vốn và nguồn ngân sách hỗ trợ
- Nguồn nhân lực được đào tạo về
cho công tác xử lý cũng như công tác bảo vệ
công tác MT tại các cơ sở giáo dục
MT.
trong thành phố tương đối dồi dào.
- Công tác quy hoạch được thực hiện
- Có nhiều công ty có năng lực xử lý
một cách thiếu đồng bộ.
- Các biện pháp kiểm tra, giám sát việc
CTR sinh hoạt.
phát sinh chất thải túi nilon và xử lý chất thải túi nilon còn hạn chế.
- Tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, tập huấn và phổ biến cho người dân về vấn đề chất thải túi nilon. Các phong trào hoạt động cộng đồng sôi nổi tạo cơ hội vận động người dân tích cực tham gia.
53
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong
tiêu dùng của người dân tại TP Thái Nguyên
3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
Đây là giải pháp không thể thiếu trong các chương trình môi trường, kế
hoạch MT. Giải pháp này ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của việc giảm
sử dụng túi nilon khác. Các chương trình này cần được tổ chức thường xuyên và
định kỳ dưới hình thức các chiến dịch tuyên truyền, vận động. Các đối tượng
công tác tuyên truyền hướng đến bao gồm: Người tiêu dùng, nhà phân phối và
nhà sản xuất túi nilon. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên nhằm giáo dục,
phổ biến, nâng cao nhận thức về vệ sinh MT với sự tham gia của nhiều tổ chức
chính trị - xã hội. Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về bảo vệ
MT trên địa bàn cho cán bộ quản lý.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm
thay đổi thói quen sử dụng túi nilon của người dân. Với thực trạng chất thải
nilon hiện nay, có thể khẳng định sử dụng túi nilon là một thói quen đi vào cuộc
sống hàng ngày của mỗi người dân. Và việc thay đổi thói quen này không thể
diễn ra trong khoảng thời gian ngắn đã đạt được hiệu quả ngay. Mà nó là kết quả
của sự tổng hợp nhiều biện pháp, từ công tác tuyên truyền vận động của các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp; công tác giáo dục người dân về những tác hại
của túi nilon mang lại đối với MT, đối với sức khỏe con người;... Việc thay đổi
thói quen của người dân cần phải có sự chung tay của chính các tiểu thương,
người bán hàng tại các chợ, của các siêu thị, trung tâm thương mại,... theo
hướng tăng cường sử dụng các loại túi thân thiện thay thế với MT, giảm thiểu
tối đa việc sử dụng các túi nilon. Thực tế quan sát ở các chợ buôn bán, kinh
doanh thực phẩm ăn uống hiện nay việc mỗi loại hàng hóa khi bán đều được
đựng trong một túi ni lông riêng biệt.
Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ MT vào giảng dạy trong hệ thống
giáo dục phổ thông. Nếu đưa công tác tuyên truyền cho học sinh từ rất sớm thì
sẽ đạt hiệu quả rất cao.
54
3.4.2. Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế
Thay thế việc sử dụng túi nilon bằng các loại sản phẩm thay thế như: Túi
giấy, túi vải sử dụng nhiều lần, túi sinh học, túi dệt plastic sử dụng nhiều lần, túi
sinh học,... Tạo thói quen sử dụng các loại túi thân thiện cho người dân khi mua
hàng hóa thay vì sử dụng túi nilon như hiện nay. Loại túi khác thay thế đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn tiện dụng, giá rẻ nhưng lại không gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người sử dụng và gây ô nhiễm MT.
Giới thiệu cho các hộ gia đình lợi ích của các loại sản phẩm túi thay thế,
thân thiện với MT trong các đợt truyền thông về MT trên địa bàn. Cung cấp và
giới thiệu các loại túi thân thiện tại các cửa hàng và siêu thị để cho người dân có
thể được sử dụng. Có thể tặng các loại túi thân thiện cho người dân khi đi mua
hàng thay vì tặng túi nilon.
Có thể xác định mục tiêu của chương trình giảm sử dụng túi nilon là định
hướng người bán lẻ và người tiêu dùng chuyển từ sử dụng túi nilon sử dụng một
lần sang sử dụng túi nhựa dùng nhiều lần.
Hiện nay, một số doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ sản xuất các loại túi
thân thiện với MT. Tuy nhiên, nguồn cung cho việc sản xuất những sản phẩm
này phụ thuộc vào nước ngoài từ máy móc, công nghệ cho đến các chất phụ gia
để sản xuất nên giá thành luôn cao hơn nhiều so với túi nilon thông thường. Do
đó, các đơn vị sản xuất và các cửa hàng, siêu thị vẫn cân nhắc trong quá trình
đưa vào sử dụng. Từ đó, cần thiết phải có những sự hỗ trợ về mặt kinh phí nhằm
tạo ra nhiều hơn các sản phầm thân thiện với MT.
3.4.3. Thực hiện thu thuế túi nilon
Việc đánh thuế, tăng thuế đối với sản xuất, tiêu dùng túi nilon sẽ mở
đường cho việc phát triển và phổ biến nhiều loại túi thân thiện với MT. Tính
thuế đối với các loại túi nilon đựng hàng dùng một lần với mục tiêu nhắm đến
đối tượng người tiêu dùng nhằm thay đổi hành vi tiêu dùng. Thuế này không áp
dụng đối với một số loại túi nilon như: Màng nilon bọc thực phẩm, nilon đóng
gói sử dụng trong cửa hàng, túi nilon sử dụng nhiều lần, túi nilon sử dụng cho
các mục đích mà các loại túi thân thiện với MT không thay thế được,...
55
Thuế sẽ được áp dụng đối với nhà sản xuất/phân phối túi nilon, tính trên
đơn vị túi nilon được sản xuất. Nhà sản xuất/phân phối sẽ công khai cộng chi
phí này vào giá thành của túi nilon và người bán lẻ/người tiêu dùng phải trả.
Việc áp dụng thuế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thói quen của các nhà
bán lẻ trong việc phát miễn phí và thói quen sử dụng túi nilon của khách hàng.
Mức thuế phải được tính đủ cao để làm thay đổi thói quen sử dụng túi nilon của
nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi
mua hàng để khuyến khích tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi thân
thiện với MT. Thuế thu được từ các nhà sản xuất/phân phối và đưa vào quỹ bảo
vệ MT của thành phố. Cũng theo đề xuất của Bộ Tài chính, túi nilon cũng là mặt
hàng nằm trong diện điều chỉnh tăng mạnh khung thuế bảo vệ MT.
3.4.4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nilon
Để đẩy mạnh việc thu gom, tái chế túi nilon khó phân hủy, thành phố cần
đẩy mạnh phát triển hạ tầng, dịch vụ thu gom, tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nilon sử dụng một lần. Thực hiện các
biện pháp phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, tái chế túi nilon khó phân hủy;
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ, thu gom, tái chế chất
thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi nilon khó phân hủy.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện phân
loại rác tại nguồn của người dân.
Các cơ quan quản lý nhà nước về MT cần phối hợp với các khu chợ, các
siêu thị, các trung tâm thương mại, các khu dân cư, các chung cư,… bố trí các
điểm thu gom dành riêng cho túi nilon. Trong giai đoạn đầu có thể phối hợp bố
trí các điểm thu gom tại các siêu thị, trung tâm thương mại,... Sau đó, các điểm
thu gom loại chất thải này sẽ dần được mở rộng trên khắp các địa bàn thành phố.
Việc vận hành và duy trì các điểm thu gom này có thể giao cho các đơn vị tái
chế túi nilon đảm nhiệm.
56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình sử dụng túi nilon của người dân tại
phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng và phường Hoàng Văn Thụ có
thể đưa ra một số kết luận như sau:
* TP Thái Nguyên nói chung và phường Túc Duyên, Phan Đình Phùng,
Hoàng Văn Thụ nói riêng có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển
kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội.
* Tình hình sử dụng túi nilon trong tiêu dùng của người dân tại một số
phường trung tâm TP Thái Nguyên.
- Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon
Phường Túc Duyên: 77,5% ý kiến đi mua hàng sử dụng túi nilon vì được
phát miễn phí và rất tiện lợi, chỉ có 22,5% người được hỏi có mang làn nhựa/giỏ
sách từ nhà.
Phường Phan Đình Phùng: 87,5% người dân khi đi mua hàng sử dụng túi
nilon, có 12,5% người mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.
Phường Hoàng Văn Thụ: 85% người được hỏi sử dụng túi nilon, chỉ có
15% người có mang làn nhựa/giỏ sách từ nhà.
Qua khảo sát tại 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 phường, số người sử dụng
túi nilon hiện nay là tương đối cao.
+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo quy mô hộ gia đình
Quy mô các hộ gia đình khác nhau thì lượng chất thải túi nilon của các hộ
gia đình là khác nhau. Hộ gia đình quy mô nhỏ thì phát thải ít chất thải túi nilon
hơn hộ gia đình có quy mô lớn. Số thành viên càng nhiều thì việc sử dụng và
phát thải túi nilon càng tăng hay là lượng nilon sử dụng hay phát thải ra môi
trường tỷ lệ thuận với số thành viên trong các gia đình.
+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo nghề nghiệp
Nhóm ngành kinh doanh sử dụng nhiều túi nilon nhất trong 4 nhóm ngành
nghề (công nhân viên chức, hưu trí, kinh doanh, ngành nghề khác). Túi nilon có
giá thành rẻ, tiện ích nên cả người bán và người mua rất thích dùng túi nilon khi
57
giao dịch hàng hóa nên sản phẩm túi nilon được phân phối và sử dụng một cách
tràn lan.
+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo thu nhập: Mức thu nhập
của người dân càng tăng thì lượng túi nilon được người dân sử dụng cũng ngày
càng tăng và ngược lại.
+ Tình hình sử dụng và phát thải túi nilon theo giới tính: Mức độ sử dụng
và phát thải túi nilon ở nữ giới cao hơn nam giới. Vì người nữ giới trong gia
đình thường đảm nhiệm công việc nội trợ, mua bán hàng hóa nhiều hơn người
nam giới.
- Tình hình tái sử dụng túi nilon: Hầu hết người dân tái sử dụng túi nilon
sau khi mua hàng về cho các mục đích khác nữa thêm vài lần nữa. Người dân cư
cũng đã có ý thức trong việc hạn chế sử dụng túi nilon.
- Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về túi nilon
+ Lý do sử dụng túi nilon của người dân: Người dân sử dụng túi nilon vì lí
do túi nilon nhỏ gọn, tiện lợi chiếm tỷ lên cao nhất.
+ Nhận thức của người dân về tác hại của túi nilon đối với MT và sức
khỏe con người: Hầu hết người dân đều biết rõ tác hại của túi nilon đối với MT
và sức khỏe con người thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, sách
báo, đài phát thanh,... ), qua các buổi tuyên truyền, tập huấn, buổi phát động,...
của các cán bộ quản lý nhà nước về MT.
+ Thói quen xử lý rác thải túi nilon của người dân: Đa số người dân được
phỏng vấn tại phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, phường Hoàng
Văn Thụ đều xử lý rác thải túi nilon thông qua hệ thống thu gom rác thải. Rác
thải được thu gom và được các công nhân vệ sinh MT thu gom đưa vào xe rác
để chở về nơi xử lý.
+ Nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế của người dân: Người dân thể hiện
đã có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thân thiện với MT nhằm thay thế cho sản
phẩm túi nilon.
* Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất thải nilon tại một
số phường trung tâm TP Thái Nguyên.
58
* Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thay thế sử dụng túi nilon trong tiêu
dùng của người dân tại TP Thái Nguyên.
2. Kiến nghị
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác động tiêu cực
của chất thải túi nilon đối với môi trường và sức khỏe con người. Cần thực hiện
thường xuyên, định kỳ đồng thời vận động người dân tích cực tham gia. Đây là
giải pháp không thể thiếu trong các chương trình, kế hoạch MT, ảnh hướng
không nhỏ tới thành công của các giải pháp giảm thiểu sử dụng chất thải nilon.
- Áp dụng tính thuế đối với các loại túi nilon đựng hàng dùng một lần
nhằm thay đổi thói đổi hành vi tiêu dùng của người dân, hạn chế túi nilon.
- Khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng các loại túi nilon và ưu tiên sử
dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi nilon, thân thiện với MT.
- Lồng ghép nội dung “Nói không với túi nilon” vào hệ thống chương
trình giáo dục phổ thông từ cấp mầm non.
- Tăng cường các biện pháp quản lý đối với loại chất thải nilon này.
Hướng dẫn và giám sát người dân thực hiện phân loại chất thải nilon ngay tại
nguồn.
- Quy định cấm các nhà bán lẻ phân phối miễn phí túi nilon cho khách
hàng. Quy định này buộc các nhà bán lẻ yêu cầu khách hàng trả tiền cho túi
nilon đựng hàng 1 lần hoặc chuyển sang sử dụng các loại túi thay thế.
- Cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp tổ chức thu
gom và tái chế rác nilon.
- Cần khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sản xuất các
loại túi thay thế, thân thiện với MT.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệu Anh (2016), Giảm thải túi nilon: Trách nhiệm của cả cộng đồng, Cổng
Thông tin Điện tử Chính phủ Thủ đô Hà Nội
2. Phương Anh (2019), Một số cách thay thế túi ni lông nhìn từ kinh nghiệm
thế giới, Khoa Các Khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Giải pháp nào xử lý
rác thải nhựa?, https://baotainguyenmoitruong.vn/giai-phap-nao-xu-ly-rac-
thai-nhua-223314.html
4. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (12/02/2019), Thái Nguyên:
Đẩy mạnh hoạt động “Chống rác thải nhựa”,
https://baotainguyenmoitruong.vn/thai-nguyen-day-manh-hoat-dong-chong-
rac-thai-nhua-249326.html
5. Báo Điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (14/6/2019), Thái Nguyên:
Lan tỏa phong trào chống rác thải nhựa,
https://baotainguyenmoitruong.vn/thai-nguyen-lan-toa-phong-trao-chong-
rac-thai-nhua-240501.html
6. Báo Điện tử của tỉnh Hải Dương (2019), Một số sản phẩm than thiện với môi
trường có thể thay thế túi nilon, https://baohaiduong.vn/moi-truong/mot-so-
san-pham-than-thien-voi-moi-truong-co-the-thay-the-tui-nilon-107587
7. Bộ Công thương (2019), Chỉ thị số 08/CT-BCT ngày 15 tháng 07 năm 2019
về việc Tăng cường các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành
công thương
8. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 về việc
Sửa đổi, bổ sung thông tư số 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị
định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Bảo vệ môi trường
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT ngày
04/7/2012 quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện
với môi trường
10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2019), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2018
60
11. Lê Đức Giang (2017), Một số câu hỏi thường gặp về túi nilon trong cuộc
sống, Viện Công nghệ Hóa sinh – Môi trường, Đại học Vinh
12. Lê Hiệu (2019), Hệ quả sử dụng túi nilon, đồ nhựa, Trang Thông tin điện tử
huyện Tam Nông – Phú Thọ, http://tamnong.phutho.gov.vn/Chuyen-muc-
tin/Chi-tiet-tin/t/he-qua-su-dung-tui-ni-long-do-
nhua/title/8805/ctitle/230?AspxAutoDetectCookieSupport=1
13. M. Hùng (2018), Lý do nên sử dụng túi nilon tự hủy sinh học, Phổ biến kiến
thức – Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải
nhựa, Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam
14. Lê Văn Khoa và cs (2011), Đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng
bao nilon tại thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xã hội tiêu thụ bền vững,
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 14, Số M2-2011
15. Phạm Ngọc Lân (2013), Túi ni long tự phân hủy sinh học, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ số 14 – 6/2013, ISSN: 0866 - 7756
16. Phương Linh (2018), Thế giới chung tay chống ô nhiễm nhựa, Báo Tuổi trẻ
thủ đô, https://tuoitrethudo.com.vn/the-gioi-chung-tay-chong-o-nhiem-nhua-
d2049269.html
17. Hải Nam (2018), Đặc tính của túi nilon, Phổ biến kiến thức – Chuyên đề số
8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài liệu tham
khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
18. Nguyễn Quốc Nghi và cs (2015), Nhận thức về hành vi sử dụng túi nilon của
người dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Đại học Cần Thơ
19. Minh Nguyệt (2018), Thúc đẩy áp dụng công nghệ xử lý rác thải không gây
ô nhiễm môi trường, Báo tin tức Thông tấn xã Việt Nam
20. Minh Nguyệt (2019), Chưa có loại bao bì được phổ biến thay thế túi nilon ở
Việt Nam, https://bnews.vn/chua-co-loai-bao-bi-duoc-pho-bien-thay-the-tui-
nilon-o-viet-nam/115015.html
21. Kiều Nhi (2013), Quy hoạch xử lý chất thải rắn cho Cần Thơ đến năm 2030,
http://canthotv.vn/tin-tuc/quy-hoach-xu-ly-chat-thai-ran-o-tpct-den-nam-
2030/
61
22. Hoàng Thị Kim Oanh (2018), Nói “không” với túi nilon, Phổ biến kiến thức
– Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa,
Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
23. Lưu Phượng (19/6/2019), Chung tay giảm thiểu rác thải nhựa, Báo Thái
Nguyên, http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/xa-hoi/chung-tay-giam-thieu-
rac-thai-nhua-264460-85.html
24. Lưu Phượng (07/10/2019), Hiệu quả phong trào “chống rác thải nhựa”,
Báo Thái Nguyên, http://baothainguyen.vn/tin-tuc/xa-hoi/hieu-qua-phong-
trao-%E2%80%9Cchong-rac-thai-nhua%E2%80%9D-266677-85.html
25. Lệ Quyên (2016), Thế giới đang đứng trước “hiểm họa” túi nilon!, Báo
Công an nhân dân, http://antgct.cand.com.vn/Khoa-hoc-Van-Minh/The-gioi-
dang-dung-truoc-hiem-hoa-tui-nilon-386569/
26. Sở Công thương Hà Nội (2019), Bài tuyên truyền tác hại của túi nilon,
hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới 5/6/2019 với chủ đề “Chống rác thải
nhựa”
27. Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh (2015), Tài liệu tập huấn
Tăng cường kiểm soát sử dụng và thải bỏ túi nilon
28. Công Tâm (2018), Một số giải pháp hạn chế túi nilon, Phổ biến kiến thức –
Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài
liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
29. Nguyễn Hữu Thắng và cs (2018), Thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải
nhựa ở Việt Nam, Phổ biến kiến thức – Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói
không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài liệu tham khảo của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
30. Hoàng Văn Thức (2019), Một số giải pháp chống rác thải nhựa tại Việt
Nam, Tạp chí Môi trường sô 6/2019
31. Việt Thy (2018), Những sản phẩm thay thế túi nilon, Phổ biến kiến thức –
Chuyên đề số 8 (tháng 3/2018): Nói không với túi nilon và rác thải nhựa, Tài
liệu tham khảo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
62
32. Thái Văn (2019), Nói nhiều, làm còn ít, Báo Văn nghệ Thái Nguyên,
http://vannghethainguyen.vn/2019/09/03/noi-nhieu-lam-con-it/
33. Nguyễn Công Vân (2019), Góp một phương pháp xử lý rác thải nilon (PE)
thân thiện với môi trường, Năng lượng sạch Việt Nam
34. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
35. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2017), Nghị quyết số 422/NQ-UBTVQH14
ngày 18 tháng 8 năm 2017 về việc Điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính
thành phố Thái Nguyên và thành lập 02 phường thuộc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
63
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
I. Thông tin chung về người được phỏng vấn, điều tra
Họ và tên
: ..................................................................................
Tuổi
: .............................. Giới tính: ..................................
Nghề nghiệp
: ..................................................................................
Thu nhập
: ..................................................................................
Số thành viên trong gia đình: ............................................................................
Địa chỉ
: ..................................................................................
Thời gian phỏng vấn
: ..................................................................................
II. Nội dung phỏng vấn
1. Anh/chị có thường xuyên sử dụng túi nilon để mua hàng không?
□ Có
2. Hàng ngày, gia đình anh/chị sử dụng khoảng bao nhiêu túi nilon?
□ Không
□ Không dùng cái nào
3. Anh/chị đi chợ có thường xuyên mang giỏ, làn đi không?
□ ................................
□ Thường xuyên
□ Thỉnh thoảng
□ Không mang
Lý do:..................................................................................................
4. Anh/chị thường xử lý túi nilon thế nào sau khi đựng hàng mua về?
□ Vứt ra sọt rác
□ Rửa sạch để lần sau dùng lại
□ Giữ lại những bao nilon sạch để lần sau dùng lại
□ Vứt ra ngoài khu vực xung quanh nhà
□ Cách xử lý khác: …………………………………………………
5. Anh/chị thường sử dụng một túi nilon khoảng bao nhiêu lần?
□ 1
□ 2
□ 3
□ Nhiều hơn:.......................................................................................
64
6. Vì sao anh/chị lại thường sử dụng túi nilon?
□ Rẻ tiền
□ Nhỏ gọn, tiện lợi
□ Phổ biến
□ Túi thay thế không phổ biến
□ Ý kiến khác :....................................................................................
7. Theo anh/chị, người sử dụng túi nilon trong gia đình nhiều nhất là ai? Lý do?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
8. Anh/chị thường thấy rác thải là túi nilon ở đâu?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
9. Anh/chị có biết tác hại của túi nilon đối với môi trường và sức khỏe con
người không?
□ Biết rõ tác hại của túi nilon
□ Thỉnh thoảng nghe qua
□ Chưa bao giờ nghe thấy
□ Ý kiến khác :………………………………………………………
10. Anh/chị cho rằng những tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng nhiều túi
nilon rồi quăng vứt bừa bãi là gì?
□ Tắc nghẽn ống cống gây ngập úng
□ Mất mỹ quan đô thị
□ Ô nhiễm sông suối kênh rạch
□ Ý kiến khác :………………………………………………………
11. Anh/chị được biết tác hại của túi nilon từ đâu?
□ Qua sách báo
□ Qua bài học trên lớp
□ Qua bạn bè
□ Thông tin đại chúng (Internet, tivi, radio,...)
□ Khác: ........................................................
□ Bạn chưa từng được biết về tác hại của túi nilon.
65
12. Anh/chị xử lý túi nilon thải bỏ như thế nào?
□ Qua hệ thống thu gom
□ Chôn lấp rác thải
□ Ý kiến khác:.....................................................................................
13. Theo anh/chị, khi xử lí rác thải nilon có nên đốt không?
□ Có
□ Không
□ Ý kiến khác:.....................................................................................
14. Theo anh/chị, sản phẩm thay thế túi nilon là những sản phẩm nào?
□ Túi vải
□ Túi giấy
□ Túi tự hủy
□ Tất cả loại trên
□ Khác:............................................................................................
15. Anh/chị có từng dùng túi thân thiện với môi trường như túi vải, túi giấy, túi
tự phân hủy,… chưa?
□ Rất thường dùng
□ Có dùng nhưng không thường xuyên
□ Rất ít dùng
□ Chưa dùng đến
□ Khác:..................................................................................
16. Theo anh/chị, tại sao mọi người lại ít dùng đến các loại túi thân thiện với
môi trường thay cho túi nilon?
□ Đắt tiền, mất phí
□ Không tiện dụng (không nhỏ và gọn)
□ Theo thói quen
□ Ý kiến khác :....................................................................................
17. Theo anh/chị, cần làm gì để hạn chế sử dụng túi nilon?
□ Sử dụng loại túi tự hủy
□ Sử dụng giỏ nhựa để đi chợ
□ Sử dụng túi nhiều lần
□ Ý kiến khác :....................................................................................
66
18. Theo anh/chị, tình hình xử lý rác thải túi nilon trên địa bàn hiện nay như thế
nào ?
□ Kém
□ Bình thường
□ Tốt
□ Ý kiến khác :....................................................................................
19. Anh/chị có thể thay đổi thói quen sử dụng túi nilon bằng các loại túi thân
thiện với môi trường để bảo vệ môi trường không ?
□ Có
□ Không
□ Sẽ suy nghĩ
□ Ý kiến khác :…………………........…………………………….
20. Theo anh/chị cần bổ sung thêm các hoạt động, yếu tố gì để mọi người không
sử dụng túi nilon?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……........................................................................................................................
21. Anh/chị có biết chương trình nào giúp giảm thiểu sử dụng túi nilon không?
□ Có. Chương trình gì?.......................................................................
□ Không
22. Anh/chị có đồng tình với quan điểm dùng túi nilon phải trả phí không?
□ Có
□ Không
Lý do?............................................................................................................
23. Anh/chị có đề xuất gì giúp thành phố trong công tác quản lý loại chất thải
nilon này không?
.................................................................................................................................
.......................................................................................................................
67
PHỤ LỤC 2
Ảnh 1. Phỏng vấn người dân tại địa bàn nghiên cứu
68
Ảnh 2. Thu gom rác thải tại các hộ gia đình
69
Ảnh 3. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt của đơn vị quản lý
70