BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG DUẨN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 (NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG DUẨN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 (NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN ĐÌNH CHÍN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi tự

tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.

Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023

Học viên

i

Trương Công Duẩn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt

tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.

Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến Thầy giáo

TS. Trần Đình Chín, người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo tận tình

và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo giảng dạy chương trình

Cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính đã trang bị cho tôi

nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu

tại Trường.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến HĐND, UBND huyện A Lưới,

UBND các xã, thị trấn huyện A Lưới đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình điều tra, thu thập tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thực tập và hoàn

thành đề tài.

Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót nhất định; rất mong nhận được sự đóng góp

ý kiến của quý thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

ii

Trương Công Duẩn

MỤC LỤC

iii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn .............................................................. 8 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................... 9 7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN ............................................. 10 1.1. Khái niệm ............................................................................................. 10 1.1.1. Chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện ............................... 10 1.1.2. Thu nhập, sinh kế ............................................................................... 14 1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............................ 16 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhằm đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............ 16 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............................. 16 1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ........................................ 17 1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 18 1.2.5. Điều chỉnh chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 .................................................................. 19 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ..................... 19 1.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ...... 20 1.3. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ............................................................................................. 20

iv

1.3.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của thực hiện thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 tại địa phương ......................................................................................................... 20 1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ............ 22 1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ................................... 22 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ...................................................................................................... 23 1.4.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 23 1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 25 1.5. Yêu cầu về vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ..... 28 1.6. Kinh nghiệm của chính quyền một số địa phương trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 và bài học rút ra cho huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ..... 31 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 31 1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 33 1.6.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. ................................................................................................. 34 1.6.4. Kinh nghiệm rút ra cho huyện A Lưới về phát huy vai trò của chính quyền cấp huyện trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 35 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 38 Chương 2. CHÍNH QUYỀN HUYỆN A LƯỚI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ............................................................................................................. 39 2.1. Khái quát một số đặc điểm chính của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 40

v

2.2. Chính quyền Huyện A Lưới với việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện: kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra ..................................................................... 43 2.2.1. Vài nét về đội ngũ cán bộ chính quyền huyện A Lưới ........................ 43 2.2.2. Kết quả đạt được trong việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 48 2.2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 66 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 77 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. . 78 3.1. Quan điểm ............................................................................................ 78 3.2. Một số giải pháp thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................... 81 3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền huyện A Lưới trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ................................................................................ 81 3.2.2. Đẩy nhanh chính sách an sinh xã hội thích ứng linh hoạt, hiệu quả .... 83 3.2.3. Kịp thời giải ngân nguồn vốn tín dụng, chính sách ưu đãi .................. 89 3.2.4. Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và gia tăng sức chống chịu sau đại dịch Covid-19. ......................................................... 91 3.2.5. Đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................... 92 3.2.6. Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương ........................... 93 3.2.7. Tăng cường hỗ trợ cho các hộ nghèo và người khó khăn .................... 95 3.2.8. Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng ........................................... 96 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 98 KẾT LUẬN ................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 101

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa

TNSK Thu nhập, sinh kế

HTCT Hệ thống chính trị

TĐDB Tác động dịch bệnh

XHCN Xã hội chủ nghĩa

HĐND Hội đồng nhân dân

vi

UBND Ủy ban nhân dân

Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn từ 2020

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

đến 2022 của huyện A Lưới là điểm chú ý. ......................................................... 42

Bảng 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến năm 2022 45

Bảng 2.3. Chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế ......................................................... 62

Bảng 2.4. Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo. 63

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới ........................................................ 40

Bảng 2.5. Tình hình vay vốn tính dụng ............................................................... 65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân tộc, cán bộ, công chức nữ ở huyện A Lưới,tỉnh Thừa

Thiên Huế từ năm 2020 đến năm 2022 ......................................................... 44

Biểu đồ 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến

năm 2022 ............................................................................................ 46

vii

Biểu đồ 2.3. Kinh phí hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2020-2022 ........ 56

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Đại dịch COVID-19 kéo dài đã đẩy kinh tế thế giới rơi vào trạng thái

khủng hoảng trầm trọng nhất kể từ năm 1930, kéo tăng trưởng xuống mức âm

3,1% năm 2020 do gián đoạn chuỗi cung ứng, các biện pháp phòng vệ trước

dịch bệnh và ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế trên quy mô toàn

cầu. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia đã có những nỗ lực để phục hồi

nền kinh tế và bảo đảm sức khỏe, an sinh xã hội đối với người dân. Sự bùng

phát dịch COVID-19 đã mang lại những thách thức chưa từng có, được dự

báo sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

trong năm nay. Dựa trên tình hình hiện tại, chúng tôi tìm hiểu các tác động

tiềm ẩn của đợt bùng phát đại dịch COVID-19 đối với kinh tế Việt Nam.

Nghiên cứu này đi đôi với một mức độ đáng kể các yếu tố không chắc chắn.

Cụ thể là, khi xảy ra đại dịch COVID-19, các dự đoán được kiểm tra lại và

điều chỉnh lại mỗi tuần kể từ khi bắt đầu xảy ra đợt bùng phát đại dịch.

Trong lĩnh vực lao động việc làm, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho

rằng khả năng phục hồi của thị trường lao động năm 2022 chậm và không chắc

chắn do đại dịch sẽ tiếp tục tác động đáng kể đến thị trường lao động toàn cầu.

ILO đã hạ mức dự báo về khả năng phục hồi của thị trường lao động năm

2022, với mức thâm hụt thời gian làm việc toàn cầu trong năm 2022 so với

Quý IV/2019 sẽ tương đương với 52 triệu việc làm toàn thời gian. Tỷ lệ thất

nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn trước đại dịch Covid-19 ít

nhất cho đến hết năm 2023. Ước tính thất nghiệp toàn cầu năm 2022 là 207

triệu người, so với 186 triệu năm 2019. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động toàn

cầu năm 2022 dự kiến sẽ vẫn thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019.

Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế để không lỡ

nhịp với đà phục hồi của kinh tế thế giới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế –

1

xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách

tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung

xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp. Cùng với

đó, sự ủng hộ của Nhân dân cả nước và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp,

Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ đã phát

huy tác động, hiệu quả, tạo động lực khôi phục và phát triển kinh tế nhanh và

bền vững. Kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta đã đạt được nhiều kết quả

tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực có xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở

lại. Nhờ vậy, các hoạt động kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta đã đạt được

nhiều kết quả tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực có xu hướng phục hồi và

tăng trưởng trở lại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của nước ta năm

2022 đạt hơn 8%.

Đảm bảo thu nhập, sinh kế (TNSK) của người dân gắn liền với việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền nhà nước cấp huyện, chính quyền

cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất, đồng thời là một công cụ

để chính quyền cấp huyện thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác

động của dịch bệnh Covid 19 (TĐDB Covid 19). Vai trò của chính quyền cấp

huyện trên địa bàn huyện tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng

thời đảm bảo TNSK của người dân có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết

định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trước TĐDB

Covid 19 của huyện mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.

A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của Thừa Thiên Huế (có

85 km đường biên giới giáp với Nước CHDCND Lào), là địa bàn có vị trí

chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh; huyện có 17

xã, và một thị trấn, với gần 80 % là người đồng bào DTTS; là một huyện với cơ

cấu Nông, lâm, ngư nghiệp 38,7%; Công nghiệp xây dựng 30,7%; Du lịch,

dịch vụ 30,6%. Ở vị trí tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh Quảng

Trị, Quảng Nam, và hai huyện Sa Muội, Kà Lừm nước CHDCND Lào; huyện

2

A Lưới là một huyện giữ vai trò trọng yếu về quốc phòng và đối ngoại.

Tuy nhiên, vai trò của chính quyền địa phương huyện A Lưới, tỉnh

Thừa Thiên Huế trong thực hiện các chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trên địa bàn huyện A Lưới chưa bảo đảm tính tổng thể, chưa bao quát hết

được tính chất, quy mô, mức độ khẩn cấp của đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó,

việc tổ chức thực hiện một số chính sách còn chậm, hiệu quả chưa cao; quy

trình, thủ tục còn thiếu linh hoạt; thông tin, hướng dẫn thiếu kịp thời dẫn đến

doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khó tiếp cận. Nhiều chính

sách hiện nay còn mang tính ứng phó trước mắt, có thời hạn áp dụng hạn chế,

chưa có những chính sách tập trung cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể có quy mô

lớn, có tính chất dài hạn theo hướng phục hồi hơn là giải cứu ngắn hạn.

Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực

tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện

nhằm hoàn thiện vai trò QLNN của chính quyền địa phương là một nhu cầu

cấp thiết. Điều này sẽ giúp địa phương có những chương trình, kế hoạch thúc

đẩy cụ thể, góp phần mở rộng TNSK của người dân trong bối cảnh hậu dịch

bệnh toàn cầu. Xuất phát từ lý do đó tôi chọn đề tài: “Vai trò của chính

quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước

tác động của dịch bệnh Covid 19 (nghiên cứu trên địa bàn huyện A Lưới,

tỉnh Thừa Thiên Huế)”.

2. Tổng quan nghiên cứu

Những nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới

và các chính sách liên quan đã thu hút sự quan tâm và tập trung của nhiều

cơ quan lãnh đạo, quản lý, cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học. Những

nghiên cứu này đã bao gồm nhiều góc độ và phạm vi khác nhau, như sau:

Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực

tiễn”: Được chủ biên bởi PGS.TS Vũ Văn Phúc và được Nhà xuất bản Chính

trị Quốc gia ấn hành năm 2013. Cuốn sách này đã tổng hợp các vấn đề lý luận

3

chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới. Cuốn sách cũng

phân tích một cách toàn diện thực tế xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.

Ngoài ra, cuốn sách đã tổng hợp nhiều bài viết thực tiễn về xây dựng nông

thôn mới tại 11 tỉnh tham gia thí điểm chương trình mục tiêu quốc gia về

nông thôn mới. Dựa trên những kiến thức này, cuốn sách đề xuất các giải

pháp để thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.

Cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng

trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020": Chủ biên bởi TS. Nguyễn Thị Tố

Quyên và được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2011. Cuốn

sách này tập trung vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam trong

bối cảnh, cơ hội và thách thức của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn

2011 - 2020. Cuốn sách cũng phân tích thực trạng của nông nghiệp, nông dân

và nông thôn từ năm 2000 đến nay, với việc tập trung vào thành công và

những vấn đề tồn tại chủ yếu của lĩnh vực này trong mô hình tăng trưởng kinh

tế hiện nay.

Những nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng trong việc hiểu rõ hơn

về vấn đề xây dựng nông thôn mới và ảnh hưởng của chính sách đối với nông

nghiệp, nông dân và nông thôn tại Việt Nam trong bối cảnh biến đổi kinh tế

và xã hội.

Dưới đây là một cách thay đổi cấu trúc cho phần thông tin về các luận

văn thạc sỹ liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững trên các địa bàn

huyện khác nhau:

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Nghiêm về “Thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ tu tại huyện Đông

Giang, tỉnh Quảng Nam”:Khái quát về đặc điểm tự nhiên, dân số và kinh tế -

xã hội của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.Đặc điểm riêng của người

dân tộc Cơ tu. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối

với người dân tộc Cơ tu tại huyện Đông Giang. Chỉ ra những hạn chế trong

4

việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc Cơ tu

tại tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Quốc Thanh về “Chính sách giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”: Tổng quan về đặc

điểm tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Phân tích các hạn chế trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại

huyện Bố Trạch. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện tình hình.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Doãn Tuấn về “Quản lý nhà nước

về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”:

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn

huyện Phước Sơn. Đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện giảm nghèo bền

vững thích hợp với huyện.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Quý Hương về “Chính sách giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”: Tổng

quan về đặc điểm tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình,

tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo

trên địa bàn huyện. Phân tích các hạn chế trong việc thực hiện chính sách

giảm nghèo bền vững tại huyện Thăng Bình. Đề xuất các giải pháp phù hợp

nhằm cải thiện tình hình.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hằng về “Quản lý Nhà nước

về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”: Phân

tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn

huyện Tây Trà. Đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện giảm nghèo bền

vững thích hợp với địa phương. Thông qua cách thay đổi cấu trúc này, thông

tin về mỗi luận văn thạc sỹ sẽ được trình bày một cách có hệ thống và dễ dàng

theo dõi. Dưới đây là một cách thay đổi cấu trúc cho phần thông tin về công

trình nghiên cứu và vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo TNSK

5

của người dân trước TĐDB Covid 19: Công trình nghiên cứu về TNSK và vai

trò của chính quyền địa phương.

Trong hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến đảm bảo Thu

nhập, Sinh kế (TNSK) của người dân trước Tình hình Dịch bệnh Covid-19

(TĐDB Covid-19), một số công trình nghiên cứu đã cung cấp các tư liệu

quý báu, mang lại cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với những kinh nghiệm

và bài học quý giá được rút ra từ vai trò của chính quyền địa phương trong

việc đảm bảo TNSK của người dân và thực hiện chính sách liên quan. Các

công trình nghiên cứu này không chỉ giúp tạo cơ sở cho hoạt động nghiên

cứu, mà còn là nguồn thông tin tham khảo quan trọng trong quá trình triển

khai luận văn của tác giả.

Từ đó, tác giả xác định vai trò của chính quyền địa phương trong việc

đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là một khía cạnh vô

cùng quan trọng trong việc đảm bảo TNSK của người dân. Trong bối cảnh

dịch bệnh Covid-19 bùng phát từ cuối năm 2019 và ảnh hưởng đến tình hình

toàn cầu, vai trò của chính quyền địa phương trở nên càng thêm tầm quan

trọng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu

toàn diện nào xem xét đến vấn đề này từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Thông qua việc thực hiện luận văn của mình, tác giả mong muốn có

thể đóng góp vào việc điền đầy khoảng trống này, bằng cách xem xét và

phân tích vai trò của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo TNSK

của người dân trước TĐDB Covid-19, đặc biệt tại địa phương huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài

“Vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 (nghiên cứu trên địa bàn

huyện A Lưới , tỉnh Thừa Thiên Huế " không trùng lặp với các công trình và

bài viết khoa học đã công bố.

6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Làm rõ vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập,

sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện vai

trò này.

3.2. Nhiệm vụ

Với mục tiêu đề ra, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hóa các quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò của chính

quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân nói chung,

trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên

Huế nói riêng.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền địa

phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của

dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Xây dựng một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện vai trò của

chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước

tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là vai trò của chính quyền địa

phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của

dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá thực

trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền địa phương

huyện A Lưới

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu trên địa

bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7

- Thời gian: Từ khi dịch bệnh Covid 19 xảy ra đến nay.

- Về nội dung: nghiên cứu vai trò của chính quyền địa phương trong

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trong Huyện trước tác động của dịch

bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu luận văn

5.1. Phương pháp luận:

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và

tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thông qua hệ

thống văn bản pháp quy quản lý nhà nước liên quan về vai trò của chính

quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Khảo cứu tài liệu nghiên cứu hiện có: Trong việc tìm hiểu và nghiên

cứu, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để

tham khảo tài liệu. Nghiên cứu sẽ tập trung vào những nghiên cứu có liên

quan trong nước, trong tỉnh, cũng như những tài liệu và văn bản quản lý nhà

nước trước TĐDB Covid-19.

Nghiên cứu thực tiễn: Luận văn sẽ áp dụng kiến thức đã được học để

thu thập và phân tích dữ liệu thông tin từ thực tế tại huyện A Lưới, tỉnh

Thừa Thiên Huế. Quá trình này sẽ giúp nắm bắt được những vấn đề phát

sinh trong việc thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong đảm

bảo thu nhập và sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-

19 tại huyện A Lưới.

Đồng thời, sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc phân tích, đánh

giá vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế.

8

6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn những cơ sở lý

luận vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập và sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Đặc biệt là phân tích, đánh

giá đúng vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế

của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh

Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao

hiệu lực, hiệu quả vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập,

sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới,

tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Luận văn sẽ cung cấp tài liệu tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu

và áp dụng những kinh nghiệm cũng như vai trò của chính quyền, đặc biệt là

đối với chính quyền cấp huyện và những cá nhân trực tiếp quản lý hoặc quan

tâm đến lĩnh vực này.

7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần giới thiệu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn được tổ chức thành ba chương chính, với cấu trúc như sau:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò chính quyền

địa phương cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân.

Chương 2. Thực trạng vai trò của chính quyền địa phương trong đảm

bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện vai trò của chính

quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác

động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

9

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN

TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN

1.1. Khái niệm

1.1.1. Chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện

1.1.1.1.Chính quyền địa phương

Địa phương là một khái niệm không gian lãnh thổ liên quan đến những

đặc điểm về môi trường tự nhiên, sự phát triển kinh tế, diễn biến lịch sử, nền

văn hóa, truyền thống và lối sống của cộng đồng dân cư.

Quá trình hình thành và tiến triển của các địa phương có sự tương quan

mật thiết với sự mở rộng về quy mô dân số và hoạt động xã hội kinh tế của

chúng. Ban đầu, khi hình thành cụm dân cư ban đầu, chúng thường có quy mô

nhỏ về dân số và sản xuất hạn chế. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo, các

địa phương có xu hướng phát triển thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng

lãnh thổ, chuyển đổi từ mô hình nông thôn đơn thuần sang các đô thị và thành

phố. Để duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội, việc quản lý tập trung

của cộng đồng dân cư trở thành yếu tố quan trọng, đây cũng chính là nguồn

gốc của việc phát triển các hoạt động quản lý địa phương và hệ thống chính

quyền địa phương. Hoạt động quản lý chung trên lãnh thổ địa phương được

gọi là hệ thống hành chính địa phương. Các hoạt động này có sự phát triển từ

cấp thấp đến cao, từ những hình thức tự quản lý trong cộng đồng và địa

phương có tính chất quy định địa phương, đến những hình thức tuân theo

pháp luật của quốc gia khi quốc gia ra đời. Các hoạt động quản lý địa phương

được xác định thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó có việc bầu

cử và lựa chọn các người đứng đầu để thực hiện quản lý.

10

Mỗi địa phương tồn tại trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia thống

nhất và có các đặc trưng riêng về địa lý, kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa,

phong tục và tập quán. Nhằm đảm bảo sự gần gũi với cư dân, thấu hiểu và

đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ, cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà

nước một cách hiệu quả, các quốc gia trên toàn cầu đã phát triển hệ thống các

cơ quan nhà nước tại địa phương, chung được gọi là chính quyền địa phương.

Tùy theo cấu trúc tổ chức của chính quyền địa phương trong từng quốc

gia, các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương sẽ có sự biến đổi. Tuy

nhiên, chung quy, các cơ quan nhà nước tại địa phương được thành lập nhằm

thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi địa phương. Điều này

bao gồm việc thực hiện quyền lực nhà nước trên lãnh thổ địa phương và tiến

hành thực thi pháp luật của nhà nước để quyết định về các vấn đề địa phương.

Theo định nghĩa, "Chính quyền địa phương là tổ chức có đặc điểm pháp nhân,

được hình thành, cấu trúc và hoạt động dưới sự tuân theo quy định của pháp

luật. Chức năng cơ bản của chính quyền địa phương bao gồm tổ chức và thực

hiện các quyết định của chính quyền trung ương, đồng thời tự quản lý các vấn

đề địa phương theo pháp luật và ý nguyện của cư dân địa phương."[26]

Trong phạm vi luận văn này, khái niệm "chính quyền địa phương" có

thể được hiểu theo hai góc độ khác nhau: góc độ nghĩa rộng và góc độ

nghĩa hẹp.

Góc độ nghĩa rộng, "chính quyền địa phương" bao gồm "hệ thống các

cơ quan nhà nước tại địa phương", bao gồm cả cơ quan đại diện (cơ quan

quyền lực nhà nước) tại địa phương, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp

của địa phương đó.

Góc độ nghĩa hẹp, "chính quyền địa phương" chỉ liên quan đến cơ quan

đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ quan hành pháp của địa phương.

11

Trong luận văn này, khái niệm "chính quyền địa phương" sẽ được hiểu

theo góc độ nghĩa hẹp, nghĩa là bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ

quan hành pháp của địa phương đó.

Ở Việt Nam, Điều 69 của Hiến pháp năm 2013 xác định vai trò của các

cơ quan nhà nước. Quốc hội, là cơ quan có quyền lập hiến và lập pháp, không

giao phận quyền lập pháp cho các đơn vị hành chính cụ thể, do đó, địa

phương không có quyền lập pháp. Quyền tư pháp được thực hiện bởi Tòa án,

với nguyên tắc độc lập và tuân thủ pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân thực

hiện công tác kiểm sát và công tố, đại diện cho nhà nước trong việc thực thi

pháp luật. Quyền hành pháp được giao cho các đơn vị hành chính nhà nước,

trong mối quan hệ với quyền tự chủ và tự quản của các cộng đồng địa

phương. Chính vì vậy, khi nói về chính quyền địa phương tại Việt Nam,

thường được hiểu là gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đó là cơ

quan thực thi quyền hành pháp, được tổ chức dưới nguyên tắc dân chủ, thực

hiện chức năng và quyền hạn theo quy định pháp luật và theo sự kết hợp hài

hòa giữa lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích nhà nước.[26,27]

Dựa trên quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính

quyền địa phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương tại Việt Nam

được phân chia thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tùy theo điều

kiện và hoàn cảnh cụ thể, Quốc hội có thể quyết định thành lập đơn vị hành

chính - kinh tế đặc biệt.Chính quyền địa phương tại mỗi cấp (bao gồm cả đơn

vị hành chính - kinh tế đặc biệt) bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy

ban Nhân dân (UBND), có chức năng quản lý tập trung và thống nhất các lĩnh

vực trong đời sống xã hội, như kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn

hóa, xã hội, theo phạm vi thẩm quyền mà pháp luật quy định.

Từ những điểm trên, trong phạm vi luận văn này, chúng ta có thể

hiểu chính quyền địa phương là một thành phần cấu thành của chính quyền

Nhà nước thống nhất. Nó bao gồm HĐND và UBND tại các cấp như quy

12

định, nhằm mục tiêu quản lý các khía cạnh của cuộc sống xã hội tại địa

phương. Quản lý này tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tạo sự kết

hợp hài hòa giữa lợi ích của cộng đồng dân cư địa phương với lợi ích

chung của cả quốc gia

1.1.1.2. Chính quyền cấp huyện

Cấu trúc hành chính địa phương tại cấp huyện được thể hiện thông qua

chính quyền huyện, đây là một phần hệ thống chính quyền địa phương, nằm

giữa cấp cơ sở và cấp tỉnh[26].

Về cấp hành chính địa phương, huyện là một đơn vị hành chính ở nông

thôn, thể hiện một tầng lớp cấp trung gian, được thiết lập nhằm thỏa mãn các

yêu cầu quản lý nhân tạo. Lịch sử phát triển cấp chính quyền huyện phụ thuộc

vào điều kiện lịch sử, kinh tế và chính trị đặc thù, cùng với ý chí chính trị của

Đảng cầm quyền. Các yếu tố khách quan và ý chí chính trị đã định hình việc

hình thành cấp chính quyền huyện trong môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

có những khó khăn, hạ tầng và điều kiện vật chất còn thiếu thốn, trình độ

quản lý và năng lực còn hạn chế, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh và đồng

bộ, đồng thời trình độ dân trí chưa cao, dẫn đến việc khả năng tham gia quản

lý của người dân còn hạn chế. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước đang phải đối

mặt với chiến tranh, việc thiết lập cấp chính quyền huyện trở nên thiết thực và

quan trọng như những pháo đài bảo vệ quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh

hiện nay, để đáp ứng yêu cầu phát triển, việc xem xét lại vai trò của cấp hành

chính huyện và thực hiện sự cải tiến là cần thiết, nhằm tạo ra bộ máy hành

chính linh hoạt và hiệu quả hơn trong nước ta.

Tổng hợp lại, "chính quyền cấp huyện là cơ cấu nhà nước địa phương,

một phần của hệ thống bộ máy nhà nước thống nhất, có nhiệm vụ đảm bảo

việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, tổ chức quản lý các khía cạnh của cuộc

sống xã hội tại huyện theo quy định của pháp luật"[26].

13

1.1.1.3. Vai trò chính quyền địa phương

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì, chính quyền địa

phương ở nước ta bao gồm các cơ quan nhà nước ở địa phương nằm trong

tổng thể chính quyền nhà nước thống nhất của Nhân dân, bao gồm các cơ

quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân địa phương

trực tiếp bầu ra và các cơ quan nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ hành chính

do cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương thành lập hay do cơ

quan hành chính cấp trên bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, nhằm quản lý

các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Chính quyền địa phương của

nước ta là một bộ phận hợp thành, gắn bó hữu cơ của chính quyền nhà nước

thống nhất, là hình thức pháp lý thông qua đó Nhân dân thực hiện quyền làm

chủ của mình ở địa phương. Vì vậy, tính Nhà nước là thuốc tính vốn có của

chính quyền địa phương ở nước ta.

Các cơ quan chính quyền địa phương ở nước ta tổ chức và hoạt động

theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, thẩm quyền theo quy

định của pháp luật, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương trên cơ sở thi

hành Hiến pháp năm 2013, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên

và có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích

chung của cả nước.

1.1.2. Thu nhập, sinh kế

1.1.2.1.Thu nhập

Thu nhập có thể được hiểu là tổng hợp cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà

một thực thể nhận được trong một khoảng thời gian cụ thể. Khi áp dụng cho

hộ gia đình và cá nhân, "thu nhập là tổng hóa của các khoản lương, tiền công,

lợi nhuận, tiền lãi, thu nhập địa tô và các lợi ích khác mà họ thu về trong một

đơn vị thời gian nhất định". Điều này làm rõ ràng rằng tiền lương và thu nhập,

mặc dù thường được hiểu như những khái niệm đồng nghĩa, thực tế lại mang

những ý nghĩa khác biệt. Chúng có sự khác nhau về mặt nội dung và hình

14

thức, song song lại đóng góp cùng nhau để hoàn thiện khía cạnh tài chính của

một thực thể. Trong khía cạnh thu nhập tổng quát, một phần quan trọng là tiền

lương, trong khi tiền lương cũng là một phần của thu nhập.

Thu nhập là tổng hợp giá trị mà cá nhân, doanh nghiệp hoặc toàn bộ

nền kinh tế thu về trong một đoạn thời gian cụ thể từ các hoạt động như công

việc, dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh. Trong thu nhập, chúng ta có thể

liệt kê các thành phần như tiền lương, tiền công, tiền thuê tài sản, lợi nhuận từ

kinh doanh, lợi nhuận từ đầu tư và nhiều nguồn thu khác.[16]

1.1.2.2. Sinh kế

Sinh kế bao gồm một tập hợp các yếu tố, bao gồm năng lực, tài sản

(bao gồm cả dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và khả năng tiếp cận) cùng với các

hoạt động cần thiết để bảo đảm cuộc sống hàng ngày. Sự bền vững của sinh

kế đích thực được đo lường bởi khả năng chống đỡ và phục hồi sau các sự cố

hoặc khả năng nâng cao năng lực, tài sản, tạo ra cơ hội bền vững cho thế hệ

tương lai và mang lại lợi ích cho cả các sinh kế khác tại cấp địa phương và

toàn cầu, trong cả tương lai ngắn hạn và dài hạn. Sinh kế bao gồm các tài

nguyên tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà cá nhân, hộ gia đình hoặc cả

cộng đồng sở hữu, có thể tạo ra thu nhập từ hoặc sử dụng để đáp ứng nhu cầu

của họ. Việc hiểu và đánh giá chính xác, cùng việc tận dụng tối đa các tài

nguyên này, sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của cộng đồng. Trong ngữ cảnh

của các quốc gia đang phát triển, việc nhanh chóng vượt qua tình trạng kém

phát triển đòi hỏi tìm ra và tận dụng một cách hợp lý các tài nguyên hiện có,

cũng như tăng cường khả năng tiếp cận chúng thông qua sở hữu hoặc sử

dụng. Điều này đồng nghĩa với việc hỗ trợ cho việc phát triển một sinh kế bền

vững. Xã hội cũng đóng một vai trò quan trọng, trong đó sinh kế bền vững

bao gồm khả năng chống chịu hoặc phục hồi sau các biến đổi lớn và đồng

thời cung cấp nguồn cung cho thế hệ tương lai.[16]

15

1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập,

sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhằm

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh

Covid 19

Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng đầu tiên và cũng là bước có tầm

quan trọng không thể bỏ qua trong quá trình tổ chức và thực hiện chính sách

đảm bảo sức khỏe của người dân trước TĐDB Covid-19. Kế hoạch triển khai

cần được xây dựng một cách cẩn thận và toàn diện để đảm bảo hiệu quả trong

việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai phải tuân theo nguyên tắc đúng

và thực tế, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định trong

các văn bản chỉ đạo từ cấp trên. Kế hoạch cần phải được trình bày rõ ràng và

chứa đựng đầy đủ nội dung cần thiết. Trong giai đoạn xây dựng kế hoạch, cần

tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng về địa bàn thực hiện, cân nhắc các kế hoạch đã

thực hiện trước đây và những kế hoạch liên quan đến các chính sách tương tự

để rút ra những bài học kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp

với tình hình thực tế.

Vì vậy, quá trình xây dựng kế hoạch là bước mở đầu và cơ sở quan

trọng nhất trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân

trước TĐDB Covid-19. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, việc xác định

mục tiêu và yêu cầu cần đạt được là điều cốt yếu để xây dựng một kế hoạch

cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách đảm bảo thu

nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Trong những năm gần đây, việc phổ biến, tuyên truyền và thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 đã chứng

tỏ sự quan trọng đặc biệt của nó. Thông qua hoạt động tuyên truyền, các

chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đã được áp dụng hiệu quả,

16

từ đó mở ra những hướng phát triển mới. Cụ thể, người dân đã chú trọng

phát triển kinh tế, duy trì ổn định an ninh chính trị, và hứng thú tham gia

vào công tác thiện nguyện để ngăn chặn những hoạt động phá hoại chính trị

và an ninh trên địa bàn. Cùng với đó, những thay đổi tích cực đã xảy ra,

bao gồm việc loại bỏ các hủ tục cúng bái lạc hậu và không phù hợp…

Để đạt được hiệu quả trong công tác trên, chính quyền Huyện cần

thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền về chủ trương, chính sách và

pháp luật của Đảng và Nhà nước bằng cách sử dụng nhiều biện pháp và

hình thức khác nhau. Mục tiêu là giúp người dân hiểu rõ và tham gia tích

cực vào quá trình thực hiện chính sách, đặc biệt tập trung vào vùng DTTS

ở khu vực miền núi.

- Các cán bộ tại các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở, cần thường

xuyên tìm hiểu tâm tư và nguyện vọng của người dân. Họ cần phải tiến

hành công việc này một cách sâu sắc để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế.

Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động vận động và đấu tranh chống lại các

luận điệu của các thế lực thù địch. Điều này sẽ đảm bảo an ninh quốc

phòng và trật tự an toàn xã hội.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động hỗ trợ và đoàn kết giữa các dân

tộc, cũng như bên trong cùng dân tộc, trong các cộng đồng làng, bản... Cần

tạo ra các phong trào và sự giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các khó khăn

trong cuộc sống sau dịch bệnh Covid-19, thúc đẩy phát triển TNSK và

giảm nghèo, xóa đói trong các khu vực địa phương.

1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,

sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Để thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid 19, cần thiết phải tổ chức phân công và phối hợp một cách hiệu quả.

Việc này đòi hỏi nội dung phải phù hợp với thực tế và nhiệm vụ của từng

17

người được phân công. Đặc biệt, việc phân công công việc phải dựa trên vị trí

việc làm, cụ thể là cần rõ người thực hiện và nhiệm vụ cụ thể. Điều này giúp

tránh tình trạng không có người thực hiện hoặc chỉ tập trung vào số lượng mà

bỏ qua chất lượng công việc.

Khi phân công và phối hợp, cần đảm bảo rằng nhiệm vụ đã được phân

công phải rõ ràng, minh bạch và được thực hiện đúng theo kế hoạch đã xây

dựng. Trong quá trình thực hiện, thường chỉ có một đơn vị chịu trách nhiệm

chính trong việc thực hiện chính sách, trong khi các đơn vị khác có thể chỉ

tham gia một cách hạn chế.

Để tối ưu hóa công tác phân công và phối hợp, cần có một kế hoạch cụ

thể và chi tiết. Việc này giúp đảm bảo rằng mọi người và đơn vị tham gia đều

hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Tương tự, việc theo dõi và đánh

giá quá trình thực hiện là quan trọng để đảm bảo rằng mọi việc được tiến hành

đúng theo kế hoạch và đạt được kết quả mong muốn.

1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Để đảm bảo chính sách được thực hiện tốt và duy trì một cách đều đặn,

cần thiết phải tổ chức duy trì việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19. Nhiệm vụ này chủ yếu thuộc về cơ quan

chuyên môn hoạt động tại cấp địa phương. Tạo ra một quá trình duy trì thực

hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 không

chỉ mang ý nghĩa quan trọng mà còn đóng góp vào việc chính sách trở nên

thường xuyên và có hiệu quả.

Qua việc duy trì thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân

trước TĐDB Covid-19, ta có cơ hội nhận biết những khía cạnh đúng và sai,

cũng như phát hiện những hạn chế trong quá trình thực hiện. Những phát hiện

này có thể dẫn đến những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính thực tế, hiệu

quả và phù hợp của chính sách. Từ đó, cơ quan chuyên môn có khả năng điều

18

chỉnh và tinh chỉnh hướng thực hiện, để đảm bảo rằng chính sách này phản

ánh đầy đủ nội dung công việc và thích nghi với điều kiện cụ thể của người

dân địa phương.

1.2.5. Điều chỉnh chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người

dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Bước này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực

hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19.

Trong quá trình duy trì thực hiện chính sách, khả năng xuất hiện nhiều vấn

đề phát sinh từ cuộc sống hàng ngày, thực tế xảy ra, điều này đòi hỏi sự

linh hoạt để điều chỉnh và bổ sung các khía cạnh của chính sách đảm bảo

TNSK người dân. Điều này cần thực hiện để đảm bảo rằng chính sách đáp

ứng đầy đủ các yếu tố và cần thiết, cũng như sát với tình hình thực tế hơn.

1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo thu

nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Khâu kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19 có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện khả

năng quản lý, giám sát và trách nhiệm của các cán bộ quản lý chính sách. Đây

cũng là giai đoạn quan trọng để đảm bảo rằng chính sách được điều chỉnh phù

hợp với thực tế và nhiệm vụ công việc.

Để thực hiện khâu kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách một cách

hiệu quả, các cán bộ thực hiện chính sách đảm bảo TNSK người dân trước

TĐDB Covid-19 cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ. Đồng thời, cần kết

hợp với việc kiểm tra bất thường để đánh giá và nhận xét một cách sát sao và

chính xác. Những quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác, tính thời gian và

hiệu quả của công việc, từ đó rút ra kinh nghiệm quý báu cho các đợt thực

hiện chính sách trong tương lai.

19

1.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh

Covid 19

Công tác sơ kết và tổng kết việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK

của người dân trước TĐDB Covid 19 đòi hỏi sự toàn diện trong việc đánh giá

quá trình triển khai công việc. Các khía cạnh của triển khai, bao gồm chính

trị, kinh tế, xã hội, và an ninh quốc phòng, đều cần được nêu rõ để tạo ra cái

nhìn tổng thể về tình hình.

Việc tổng kết cần phải chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, cả

nguyên nhân trực tiếp và sâu xa, đã dẫn đến các kết quả đạt được và những

khó khăn chưa thể giải quyết. Từ những kết quả và thách thức này, cần rút ra

những bài học quý báu từ quá trình triển khai, đặc biệt là bài học từ ý kiến

phản hồi của người dân và chính quyền địa phương.

Từ quá trình tổng kết, cần đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm tận

dụng những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế hoặc sai sót

trong quá trình triển khai. Điều này bao gồm cả việc đề xuất những cách để

phát huy tốt hơn những kết quả tích cực và cách khắc phục hậu quả của những

khó khăn và thất bại trong quá trình triển khai chính sách.

1.3. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền địa phương

trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động

dịch bệnh Covid 19

1.3.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của

thực hiện thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid

19 tại địa phương

Đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh covid 19 là

một chính sách có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao đời sống và thay đổi thu

nhập cho người dân sau dịch bệnh Covid 19.

20

Đây là một hoạt động đòi hỏi sự tham gia tích cực của người dân với

vai trò chủ thể chính, đồng thời cũng cần có sự hỗ trợ đúng mực từ phía chính

quyền. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực

hiện, đặc biệt trong việc huy động và quản lý các nguồn lực, yêu cầu rằng

chúng phải được định hình dưới sự điều hành của nhà nước. Trong trường

hợp này, vai trò quản lý, điều hành và tổ chức triển khai cụ thể thuộc về chính

quyền địa phương.

Mục đích của đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh

covid 19 là làm thay đổi thu nhập và nâng cao đời sống của người dân sau

dịch bệnh Covid 19. Trong các chính sách, tiêu chí thu nhập vẫn là tiêu chí

cốt lõi.

Các tiêu chí liên quan đến cơ sở hạ tầng đều hướng đến mục tiêu cải

thiện điều kiện sản xuất và canh tác trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân nâng cao năng suất. Đồng thời, việc tạo

điều kiện để người dân dám mạnh dạn đầu tư vào các mô hình sản xuất có giá

trị kinh tế cao cũng là mục tiêu quan trọng.

Tuy nhiên thực trạng triển khai cho thấy không ít địa phương còn chạy

theo thành tích, nhiều địa phương trong quá trình đánh giá các điều kiện thực

hiện đã thể hiện chưa chính xác.

Do việc làm thiếu tính thực chất và chủ yếu dựa vào việc đạt thành tích

đã dẫn đến sự giảm sút nghiêm trọng về ý nghĩa của việc đảm bảo TNSK cho

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Vì vậy, tăng cường vai trò

của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo TNSK cho người dân trước

tác động của dịch bệnh Covid-19 trở thành nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm

bảo việc thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và mang lại hiệu quả của việc

đảm bảo TNSK cho người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.

21

1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện thực hiện

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh

Covid 19

Việc đảm bảo TNSK cho người dân trước TĐDB Covid-19 có nguồn

gốc từ chủ thể nhân dân, dựa trên sự đóng góp, triển khai và giám sát của

người dân. Trong quá trình này, Nhà nước đảm nhận vai trò điều phối và huy

động nguồn vốn để tập trung nguồn lực thực hiện.

Thực hiện việc đảm bảo TNSK cho người dân trước tác động của dịch

bệnh Covid-19 cũng đồng nghĩa với việc triển khai nhiều chương trình và dự

án có quy mô khác nhau, từ lớn đến nhỏ. Những hoạt động này có thể ảnh

hưởng đến lợi ích của người dân ở mức độ khác nhau.

Do đó mọi việc phải được công khai minh bạch từ công tác hỗ trợ vốn,

nguyên liệu sản xuất, giảm thuế, phí…cho nhân dân phát triển sản xuất.

Sự công khai và minh bạch trong việc ban hành chính sách là điều cần

thiết để người dân có thể hiểu rõ, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước. Điều này

đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối

lợi ích cho nhân dân. Chỉ thông qua sự công bằng này, người dân mới có khả

năng tự tin và chủ động tham gia đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK trước tác động của dịch bệnh Covid-19 tại địa

phương.

1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong thực hiện đảm bảo thu

nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19

Chương trình đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh

covid 19 chú trọng hỗ trợ, đầu tư vốn, phục hồi kinh tế, tạo ra liên kết chuỗi

sản xuất cho hộ nông nghiệp, giữ vững an ninh trật tự, xây dựng hệ thống

chính trị xã hội vững mạnh tại địa phương.

22

Tuy nhiên, trọng tâm của Chương trình nằm ở việc cải thiện thu nhập,

nâng cao mức sống, và tạo điều kiện cho sự phát triển về cả vật chất lẫn tinh

thần của người dân.

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò chính quyền cấp huyện

trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của

dịch bệnh Covid 19

1.4.1. Yếu tố khách quan

Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trước TĐDB Covid 19.

Tuy nhiên, bản chất của vấn đề chính sách khi ban hành là phục vụ cho

lợi ích cộng đồng quốc gia. Từ đó, một số nội dung chính sách có thể phù hợp

với một địa phương nhất định, nhưng lại không phù hợp với địa phương khác.

Nguyên nhân cho việc này bắt nguồn từ sự đa dạng và phức tạp của các yếu tố

liên quan đến chính sách, không thể được dự đoán trước, như điều kiện địa lý,

giao thông, khí hậu, kinh phí, phong tục tập quán và môi trường sống. Do đó,

vùng có người dân thuộc các DTTS có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK, do chính sách không phù hợp với đặc thù của địa

phương. Thực tế, khí hậu và thời tiết tại các vùng trong nước có sự biến đổi,

tuy nhiên khi Nhà nước ban hành một chính sách, việc thực hiện được thực

hiện một cách đồng nhất tại các địa phương. Ví dụ, việc cung cấp giống vật

nuôi như trâu, bò, gà có thể không đạt hiệu quả cao tại các vùng có khí hậu

lạnh, nhưng lại có hiệu quả tốt tại các vùng có khí hậu ấm. Điều này chỉ ra

rằng các yếu tố như thời tiết, khí hậu, kinh phí, phong tục tập quán, và điều

kiện sống có tác động lớn đến việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.

Thứ hai, môi trường thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trước TĐDB Covid 19.

23

Môi trường đóng một vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

thực hiện chính sách. Một môi trường thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc thực

hiện chính sách dễ dàng và ngược lại, một môi trường làm việc không tốt có

thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách. Trong bối cảnh

hiện nay, có một số yếu tố trong môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm

bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.

Cụ thể, môi trường làm việc của cán bộ và những người thực hiện

chính sách có tác động quan trọng đến quá trình triển khai. Một môi trường

làm việc đủ thuận lợi, với sự hỗ trợ tốt từ cấp trên, sự tham gia tích cực và tận

tâm của cán bộ, có thể tạo ra hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách.

Ngược lại, môi trường làm việc không tốt, với sự thiếu trách nhiệm hoặc thiếu

kiến thức, có thể gây cản trở cho quá trình thực hiện chính sách.

Cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng. Việc có đủ cơ sở vật chất,

từ các phương tiện, trang thiết bị đến hạ tầng cơ sở, sẽ hỗ trợ cho quá trình

triển khai chính sách một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, môi trường địa lý tự

nhiên, khí hậu cũng đóng góp vào sự thành bại của việc thực hiện chính sách.

Những vùng có điều kiện địa lý và khí hậu khác nhau sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh

và tùy biến của chính sách để đảm bảo hiệu quả tốt nhất.

Hơn nữa, môi trường sống và trình độ nhận thức của người dân, đặc

biệt là những người thuộc các DTTS, cũng có tác động quan trọng đến việc

thực hiện chính sách. Sự nhận thức và hiểu biết của người dân về chính sách

sẽ ảnh hưởng đến mức độ tham gia và hưởng ứng từ phía họ.

Tóm lại, môi trường là một yếu tố quan trọng và đa dạng, có thể ảnh

hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách đảm bảo

TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Việc hiểu rõ

và tận dụng các yếu tố môi trường này sẽ giúp cải thiện hiệu quả thực hiện

chính sách.

24

Thứ ba, cần xem xét mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia thực

hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh

Covid-19.

Trong các yếu tố tác động đến chính sách, một khía cạnh quan trọng

nhưng thường ít được địa phương chú trọng là mối quan hệ giữa các đối

tượng tham gia thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước

TĐDB Covid-19. Dường như chưa có văn bản cụ thể nào tại các địa phương

đã thể hiện mối quan hệ này qua các hành động thực tế, thay vào đó, chỉ có

những hướng dẫn, quy chế phối hợp và nghị quyết mang tính chung chung.

Mối quan hệ này chủ yếu là việc phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, được

thể hiện qua việc trao đổi thông tin, tương tác giữa các cơ quan liên quan và

cả đơn vị thực hiện chính sách với người được thụ hưởng chính sách. Hiệu

quả của chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 sẽ

phụ thuộc lớn vào mức độ tốt hay xấu của mối quan hệ này, nó có thể tạo

động lực thúc đẩy sự phát triển của chính sách hoặc ngược lại, nếu mối quan

hệ không tốt, nó có thể hạn chế hiệu quả của chính sách.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

Thứ nhất, Trong quá trình tổ chức và thực hiện các bước của chính

sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19.

Việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình đó đóng một vai

trò quan trọng. Mỗi bước được thực hiện chính xác và đúng thời hạn sẽ đảm

bảo tính hiệu quả của chính sách. Nếu xảy ra tình trạng một bước không được

thực hiện đúng hoặc bị bỏ qua, có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đối với

quá trình thực hiện chính sách.

Không chỉ gây ảnh hưởng đến bước hiện tại, mà việc thiếu sót trong

một bước còn có thể tác động lan tỏa đến các bước tiếp theo. Điều này có thể

dẫn đến sự sai lệch trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kết

quả cuối cùng. Nếu một bước bị thiếu sót, quá trình thực hiện có thể bị gián

25

đoạn hoặc sai lệch, và trong trường hợp nghiêm trọng, cả chính sách đảm bảo

TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 có thể bị ảnh hưởng đến mức độ

không thể khôi phục.

Vì vậy, đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình

tổ chức và thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid-19 là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và thành công của

chính sách này.

Thứ hai, trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid-19, việc tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực

thực thi chính sách đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với cán bộ,

công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước.

Sự thành công của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của bộ

máy quản lý Nhà nước trong việc thực thi và quản lý chính sách. Đội ngũ cán

bộ công chức đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai các hoạt động thực

hiện chính sách. Một bộ máy tốt với đội ngũ cán bộ chất lượng và có kiến

thức sâu rộ về chính sách sẽ giúp đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác của

việc thực hiện chính sách.

Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy không hiệu quả hoặc đội ngũ cán bộ

thiếu kiến thức và kỹ năng, có thể dẫn đến những vấn đề trong quá trình triển

khai chính sách. Khả năng của cán bộ quản lý trong việc giám sát, đôn đốc và

thúc đẩy việc thực hiện chính sách cũng sẽ ảnh hưởng đến thành công của

chính sách.

Vì vậy, việc đảm bảo tổ chức bộ máy có hiệu quả và nâng cao năng lực

thực thi chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 cho

cán bộ công chức là một yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả và thành

công của chính sách này.

Thứ ba, trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trước TĐDB Covid-19, yếu tố điều kiện vật chất đóng một vai trò quan

26

trọng và không thể thiếu. Điều kiện vật chất đảm bảo cho việc thực hiện chính

sách là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả của quá trình

triển khai.

Đặc biệt, ở các vùng miền núi, vùng có đồng bào DTTS, yếu tố điều

kiện vật chất đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Việc thiếu máy

móc, trang thiết bị, giao thông không thuận lợi có thể tạo ra những khó khăn

và hạn chế đáng kể trong việc triển khai chính sách.

Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất có thể dẫn đến việc giảm đi hiệu quả của

chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động cụ thể và

dẫn tới sự không thể đảm bảo TNSK của người dân một cách toàn diện. Vì

vậy, việc đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết để hỗ trợ quá trình thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là một phần

quan trọng để đảm bảo sự thành công của chính sách này.

Thứ tư, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân

Một điểm cốt yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách

đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19, là tương tác giữa chính

sách và đối tượng thụ hưởng. Sự thành công hay thất bại của chính sách

không chỉ phụ thuộc vào nội dung chính sách mà còn phụ thuộc vào mức độ

phù hợp của chính sách với người dân cũng như mức độ tương tác của họ

trong quá trình thực hiện.

Sự tương tác của người dân có thể tạo ra những ảnh hưởng quyết định

đến thành công của chính sách. Khi chính sách được thiết kế sao cho phù hợp

với tình hình, nhu cầu và nguyện vọng của người dân, sự tác động của họ vào

quá trình thực hiện chính sách sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Ngược lại, khi

chính sách không đáp ứng được mong muốn của người dân hoặc gây ra sự

không hài lòng, sẽ tạo ra phản ứng tiêu cực và ảnh hưởng đến hiệu quả của

chính sách.

27

Do đó, khi ban hành chính sách, việc đảm bảo tính phù hợp và tương

tác tích cực với người dân là điều quan trọng. Sự tương tác này không chỉ

giúp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc thực hiện chính sách mà

còn giúp cải thiện hiệu quả của chính sách đảm bảo TNSK của người dân

trước TĐDB Covid-19 tại địa phương.

Những yếu tố trên, dưới nhiều góc độ tác động khác nhau, đã có những

ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế

cho người dân. Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng này, giúp cho

chính quyền chủ động có những phương án, biện pháp thích hợp để tổ chức

triển khai hiệu quả hơn.

1.5. Yêu cầu về vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo

thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Thứ nhất, thực hiện đúng mục tiêu chính sách

Khi chính sách được ban hành, chính quyền cấp huyện phải chịu trách

nhiệm thực hiện mục tiêu của chính sách. Hiệu quả và việc đảm bảo tuân thủ

mục tiêu chính sách phụ thuộc vào việc chính quyền cấp huyện thực hiện

chính sách theo đúng hướng và theo yêu cầu. Việc thực hiện đúng mục tiêu

của chính quyền cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện

chính sách, giúp đảm bảo rằng chính sách được thực hiện theo đúng hướng và

phù hợp với chủ trương của Nhà nước.

Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong việc thực hiện chính sách đảm

bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một yếu tố quan trọng.

Khi tiến hành thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước

TĐDB Covid 19, việc duy trì tính hệ thống trong quá trình thực hiện là cực kỳ

quan trọng. Việc này đảm bảo sự thực hiện chính sách không dựa vào ý chủ

quan mà tuân thủ các quy định, hướng dẫn từ các văn bản và chủ trương của

Nhà nước. Tính hệ thống được thể hiện một cách rõ ràng trong việc phân cấp

thực hiện giữa các cơ quan và đơn vị cũng như giữa các cấp quản lý từ cấp

28

trên đến cấp dưới. Sự phối hợp cùng nhau trong việc thực hiện chính sách

đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một phần quan trọng

của tính hệ thống, đảm bảo rằng mọi hoạt động được thực hiện một cách

mạch lạc và hiệu quả.

Thứ ba, đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong việc thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một yếu

tố cốt yếu.

Trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân

trước TĐDB Covid 19, việc đảm bảo tính pháp lý là vô cùng quan trọng. Việc

thực hiện chính sách phải tuân theo mọi quy định pháp luật, tuân thủ các nội

dung mà văn bản quy định. Đồng thời, việc thực hiện cần phải dựa trên căn cứ

khoa học và áp dụng những phương pháp hợp lý để đảm bảo tính khả thi và

hiệu quả của chính sách.

Chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 đặc

thù và trong quá trình thực hiện có thể nảy sinh những tình huống mới, những

khó khăn mà chính sách chưa đề cập đến hoặc không thể quy định rõ. Vì vậy,

việc thực hiện chính sách cần phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phải

được thiết kế một cách hợp lý để đối mặt với các thách thức này. Điều này sẽ

giúp chính sách trở nên hiệu quả hơn, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân

trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19.

Thứ tư, đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính

sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19, là một khía cạnh

không thể bỏ qua.

Lợi ích của các đối tượng thụ hưởng chính sách là yếu tố then chốt và

cần được đặt lên hàng đầu. Chính sách được ban hành với mục tiêu chính là

bảo vệ lợi ích của người dân trước TĐDB Covid 19. Vì vậy, điều quan trọng

là chính quyền cấp huyện phải đảm bảo rằng các đối tượng thụ hưởng sẽ thực

sự được hưởng lợi từ chính sách này. Không nên có việc lợi dụng chính sách

29

để cắt giảm quyền lợi, vi phạm pháp luật, hoặc lợi dụng để thu lợi cá nhân

thông qua việc thực hiện chính sách.

Tóm lại, để chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid 19 đạt được những kết quả như mong đợi và thực sự phục vụ cho mục

tiêu đặc thù này, vai trò của chính quyền cấp huyện đặt ra những yêu cầu cơ

bản như sau:

Một là, cần nắm chắc cơ bản và cốt lõi của các chủ trương, đường lối

của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19. Điều này

đặt một vị trí quan trọng và tạo nền móng cơ bản cho việc thực hiện chính

sách. Khả năng nắm bắt và thấu hiểu sâu sắc về các nguyên tắc, mục tiêu của

các văn bản quy phạm là quyết định sự thành công hoặc thất bại trong quá

trình thực hiện chính sách.

Hai là, cần thể hiện tư duy và hành động gương mẫu, tuân thủ nghiêm

túc và có ý thức cao trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19. Sự tận tâm và chân thành trong công việc

thể hiện thông qua việc không thực hiện theo kiểu "qua loa", không xem nhẹ

việc thực hiện chính sách. Các cán bộ cần hiểu rằng quá trình thực hiện chính

sách đòi hỏi sự chuyên nghiệp và không nên coi thường khi tiếp xúc với

người dân. Cần tránh các trường hợp lợi dụng sự kém hiểu biết, nhẹ dạ cả tin

của người dân, đặc biệt là của người DTTS, để tránh việc lừa gạt, ăn chặn chế

độ, hoặc làm sai trái bóp méo chính sách.

- Việc thực hiện chính sách cần phải dựa trên nguyện vọng và nhu cầu

thực sự của người dân cũng như tình hình thực tế của địa phương. Cần tránh

việc áp đặt mù quáng theo nhận định cá nhân hoặc vì lợi ích cá nhân, lợi ích

nhóm.

- Cần thiết phải tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách sâu sát, đồng thời

đôn đốc và nhắc nhở quá trình thực hiện. Đặc biệt, cần thiết phải tạo mối gắn

30

kết với người dân, nghe tâm tư, nguyện vọng của họ, đặc biệt là đồng bào

DTTS, để tham gia xây dựng và thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19.

- Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, cần phải hành động

nhanh chóng và kịp thời. Để đảm bảo tính hiệu quả, cần hạn chế các quy trình

thủ tục hành chính không cần thiết, cắt giảm các văn bản giấy tờ liên quan, và

tránh các cuộc họp không cần thiết. Điều này giúp tránh tình trạng kéo dài

thời gian thực hiện chính sách, gây chậm trễ trong việc thực hiện các nhiệm

vụ như trồng trọt, chăn nuôi sai vụ mùa, và giải ngân không kịp thời.

1.6. Kinh nghiệm của chính quyền một số địa phương trong thực

hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch

bệnh Covid 19 và bài học rút ra cho huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Hòa

Vang, thành phố Đà Nẵng

Huyện Hòa Vang, thuộc thành phố Đà Nẵng, bao gồm 11 xã, đã thực

hiện việc đảm bảo TNSK (Tiêu chuẩn sống tối thiểu) của người dân trước tác

động của đại dịch Covid-19. Với điểm xuất phát thấp, huyện Hòa Vang đã

phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cư

dân. Thu nhập bình quân đầu người ở đây vẫn đạt mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo

đáng báo động, và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu, thiếu sự đồng bộ.

Đặc biệt, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở

nông thôn diễn ra chậm, tạo ra nhiều thách thức trong việc đảm bảo TNSK

cho người dân địa phương. Tuy nhiên, dưới tác động của đại dịch Covid-19,

huyện Hòa Vang đã thể hiện những nỗ lực đáng kể để tạo ra môi trường sống

tốt hơn cho cư dân. Trước tình hình đó, lãnh đạo huyện Hòa Vang đã tập

trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động Nhân dân trong việc tham

gia hỗ trợ vật chất nhằm phục hồi sản xuất. Một điểm đáng chú ý là sự tích

cực của Nhân dân tại huyện Hòa Vang trong việc thúc đẩy sản xuất và đầu tư.

31

Nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường kinh tế cơ sở, cộng đồng đã

tự động tham gia và đóng góp vốn vào các mô hình sản xuất, đầu tư mới.

Những nỗ lực này đã đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Nhờ vậy, sau 02 năm

thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh Covid

19, bộ mặt nông thôn của huyện Hòa Vang được đổi mới, cơ sở hạ tầng

được đầu tư xây dựng. Các chương trình và dự án phát triển sản xuất tại

huyện Hòa Vang đã đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao thu

nhập cho cộng đồng, cũng như đem lại những thành tựu đáng kể trong lĩnh

vực văn hóa, xã hội và môi trường. Hơn nữa, các chính sách an sinh xã hội

cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.

Hòa Vang đã tích cực xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất có

hiệu quả, từ đó đảm bảo sự bền vững và tăng cường khả năng nhân rộng.

Việc ưu tiên phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực đã tạo điều kiện

thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, hỗ trợ Nhân dân đầu tư

vào phát triển sản xuất cũng đã tạo ra cơ hội việc làm và mang lại thu nhập

ổn định cho người dân. Sự đa dạng trong mô hình sản xuất không chỉ đem

lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của

cộng đồng. Các dự án phát triển đã tạo ra môi trường làm việc tốt hơn, cơ

hội học tập và đào tạo nghề cho người dân, từ đó tạo ra một xã hội nâng

cao về trình độ văn hóa và kỹ năng. Hơn nữa, việc thực hiện các chính sách

an sinh xã hội đã tạo ra môi trường ổn định và bảo đảm cho sự phát triển

bền vững của địa phương. Những cải tiến trong lĩnh vực môi trường cũng

góp phần tạo ra một không gian sống tốt hơn cho cả cộng đồng. Với những

thành quả đạt được, năm 2022 huyện Hòa Vang được thành phố Đà Nẵng

công nhận huyện có tốc độ phục hồi kinh tế đứng đầu thành phố.

32

1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Phú

Ninh, tỉnh Quảng Nam

Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam được tỉnh chọn làm điểm để thực

hiện các chính đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh Covid

19. Sau 2 năm triển khai, huyện Phú Ninh đã ghi nhận những thành tựu đáng

kích thích. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng đã mang lại những

kết quả đáng ghi nhận, đồng thời từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân. Kết thúc năm 2022, huyện đã đạt được cơ cấu kinh

tế đa dạng và cân đối, trong đó tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm 20.3%,

công nghiệp - xây dựng chiếm 56.7%, thương mại - dịch vụ chiếm 23% trong

cơ cấu kinh tế chung. Đây là sự phản ánh rõ ràng của việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo đúng định hướng đã đề ra. Khả năng tạo thu nhập và nâng cao

chất lượng cuộc sống cho người dân cũng được thể hiện qua các chỉ số đáng

chú ý. Thu nhập bình quân đầu người đạt 24.58 triệu đồng/người/năm, là dấu

hiệu cho thấy sự cải thiện trong khả năng sinh sống của cộng đồng. Tỷ lệ hộ

nghèo cũng giảm xuống còn 3.4%, cho thấy sự hiệu quả của các biện pháp

giảm nghèo đã được thực hiện.

Hơn nữa, sự đầu tư vào đào tạo nghề đã mang lại kết quả tích cực. Tỷ

lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng lên 45%, cho thấy sự quan tâm và ưu

tiên về việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

cũng đã chiếm 50%, thể hiện sự đa dạng trong việc lựa chọn ngành nghề. Một

phần quan trọng trong sự phát triển bền vững là khả năng tạo việc làm ổn định

cho người dân. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 94.3%, đóng góp

vào sự ổn định và bền vững của nguồn lao động trong địa phương.

Một trong những điểm nổi bật đáng chú ý tại huyện Phú Ninh trong

việc đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19 là

sự thành công trong xây dựng và triển khai các đề án phát triển các ngành

nghề phù hợp với thực tế sau dịch bệnh. Đặc biệt, 9/10 xã trên địa bàn huyện

33

đã thực hiện việc này, dựa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nông nghiệp đã được

UBND huyện phê duyệt. Nhờ việc triển khai quy hoạch một cách sáng tạo và

linh hoạt, đã tạo ra nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

người dân. Các mô hình bao gồm lúa giống hàng hóa, sản xuất dưa hấu, rau

an toàn theo hướng Vietgap, chăn nuôi gia trại, cùng với một số ngành nghề

phi nông nghiệp như may mặc, mây đan xuất khẩu, mộc dân dụng… Để đảm

bảo sự thành công và hiệu quả trong việc triển khai các mô hình này, huyện

Phú Ninh không chỉ tập trung vào việc tập huấn kỹ thuật và chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật mà còn hỗ trợ tài chính cho người nông dân. Hơn 1 tỷ

đồng đã được cấp để họ mua sắm máy móc nông cụ phục vụ sản xuất, đồng

thời nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Với những thành tích nổi bậc trên, huyện Phú Ninh được tỉnh Quảng

Nam khen thưởng là huyện triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người

dân sau dịch bệnh có hiệu quả nhất cả tỉnh.

1.6.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Bình

Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Bình Sơn là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Qua

2 năm triển khai thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch

bệnh Covid 19, Bình Sơn đạt được nhiều kết quả tích cực. Vào cuối năm

2022, huyện Bình Sơn đã đạt và vượt qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được đề

ra. Kinh tế của huyện đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 15,15% mỗi

năm. Chi tiết hơn, trong đó: ngành nông – lâm - ngư nghiệp đã đạt tốc độ tăng

trưởng 5,41% mỗi năm; ngành công nghiệp – xây dựng đã tăng trưởng

18,95% mỗi năm; ngành thương mại – dịch vụ đã tăng trưởng 19,46% mỗi

năm.Thu nhập bình quân: 31,5 triệu đồng/người/năm.

Để đạt được những thành quả ấn tượng như trên, không thể không

nhắc đến vai trò quan trọng của chính quyền cấp xã, được thể hiện qua

những điểm sau:

34

Thành lập và hoàn thiện sớm Ban Chỉ đạo (BCĐ) và Ban Quản lý

(BQL) cấp xã, cùng với Ban Phát triển kinh tế ở cấp Thôn. Chính quyền xã đã

thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền và vận động, kêu gọi hệ thống chính trị

và Nhân dân tham gia tích cực vào việc đảm bảo TNSK của người dân trước

tác động của dịch bệnh Covid 19.

Đảm bảo triển khai kịp thời nhiều đề án sản xuất mang lại hiệu quả

kinh tế cao. Bình Sơn đã tập trung thực hiện chính sách hấp dẫn để thu hút

và mời gọi đầu tư, đồng thời khuyến khích phát triển công nghiệp, từ đó thúc

đẩy sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của huyện. Cho đến cuối năm

2022, huyện đã có tổng cộng 1.672 cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp; ngành công nghiệp nông thôn và các ngành nghề nông thôn đã tiếp

tục tái cơ cấu sản xuất, phát triển mạnh mẽ, tập trung vào các ngành nghề có

thế mạnh của địa phương. Đồng thời, chính quyền huyện đã hỗ trợ 17 đề án

khuyến công với tổng kinh phí là 365 triệu đồng; công nhận 01 nghề truyền

thống (nghề Gốm Mỹ Thiện); và tổ chức bình chọn 12 sản phẩm công

nghiệp nông thôn tiêu biểu.

1.6.4. Kinh nghiệm rút ra cho huyện A Lưới về phát huy vai trò của

chính quyền cấp huyện trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Thể hiện vai trò của chính quyền cấp huyện trong TNSK cho người dân

trước ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 từ các địa phương khác, đã mang lại

cho tác giả một loạt bài học quý báu. Dưới đây là một số trong số những bài

học kinh nghiệm mà tác giả đã rút ra:

Trước hết, cần thực hiện chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tuyên

truyền, và vận động để nâng cao nhận thức cho các cán bộ Đảng, nhân viên và

nhân dân về việc thực hiện đảm bảo TNSK của người dân đối diện với tác

động của đại dịch Covid-19. Quá trình tuyên truyền phải tập trung vào việc

nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của việc đảm bảo TNSK

35

cho họ trước khi đối mặt với đại dịch Covid-19. Quan điểm cơ bản là tập

trung vào việc nhà nước và nhân dân cùng nhau xây dựng, trong đó nhân dân

đóng một vai trò then chốt và có tầm quan trọng quyết định. Việc này sẽ giúp

tránh việc phụ thuộc quá mức vào Nhà nước, thay vào đó, tạo điều kiện cho

các địa phương thể hiện sự sáng tạo và sự tự chủ trong việc triển khai thực

hiện, thậm chí khi chỉ có sự hỗ trợ tài chính hạn chế.

1. Tích hợp sức mạnh Chính trị và Nhân dân:

Một khía cạnh quan trọng nữa là khả năng tối ưu hóa tài nguyên và sự

tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân vào việc thực hiện đảm bảo

Tình hình cuộc sống bình thường (TNSK) cho người dân trước tác động của

đại dịch Covid-19. Bên cạnh việc kêu gọi đóng góp từ phía Nhân dân, việc hỗ

trợ từ các cấp trên và địa phương cũng cần kích thích sự đóng góp từ con em

địa phương đang công tác ở cả trong và ngoài nước, hỗ trợ từ các cán bộ và

công chức địa phương, cũng như thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp và cá

nhân có lòng hảo tâm. Tuy nhiên, việc xác định mức đóng góp của Nhân dân

cần phải tùy theo tình hình kinh tế, tránh gánh nặng không cần thiết và nguy

cơ gây ra sự phản đối chính sách từ phía Nhân dân.

2. Tăng cường đội ngũ cán bộ trong quản lý:

Bước thứ hai là việc tăng cường tổ chức và cơ cấu quản lý, cùng với

việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ. Việc nâng cao năng lực của đội ngũ

cán bộ và công chức trong chính quyền cấp huyện là yếu tố quyết định cho

việc thực hiện hiệu quả các chính sách. Trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán

bộ, cần tập trung vào việc đảm bảo chất lượng và độ sâu thay vì chỉ chạy theo

mục tiêu đạt bằng cấp.

3. Bảo đảm dân chủ và minh bạch:

Một yếu tố cơ bản khác trong việc thực hiện đảm bảo TNSK cho người

dân trước tác động của đại dịch Covid-19 là đảm bảo sự dân chủ, minh bạch

và công khai. Chính quyền cấp huyện cần thực hiện nguyên tắc dân chủ từ

36

giai đoạn triển khai quyết định, chương trình của Đảng. Các vấn đề cụ thể

trong việc thực hiện tại cơ sở cần được thảo luận, thực hiện và kiểm tra, để

đảm bảo tính dân chủ và minh bạch trong việc xây dựng quy hoạch, thiết kế,

ngân sách, và các khoản đóng góp từ Nhân dân. Quy trình này không chỉ đảm

bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định về dân chủ tại cơ sở mà còn khuyến

khích sự tham gia tích cực và đóng góp thông tin từ Nhân dân, đóng góp vào

quá trình triển khai hiệu quả của việc đảm bảo TNSK cho người dân trước tác

động của đại dịch Covid-19. Để đảm bảo quá trình triển khai được thực hiện

tốt, cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát để phát hiện kịp thời các sai

sót và khuyết điểm, từ đó có những điều chỉnh và cải thiện thích hợp.

37

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã nêu được một số khái niệm về thu nhập, sinh kế, chính

quyền, chính quyền cấp huyện. Chương 1 cũng đã xác định vai trò, các yếu tố,

yêu cầu của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Những nội dung của của Chương 1 là cơ sở lý luận để tác giả hoàn

thành Chương 2 và Chương 3 của luận văn.

38

Chương 2

CHÍNH QUYỀN HUYỆN A LƯỚI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO THU NHẬP,

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH

COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Khái quát một số đặc điểm chính của huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Huyện A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh

Thừa Thiên Huế. A Lưới cách thành phố Huế hơn 75 km và có diện tích là

lớn nhất trong tỉnh. Địa giới của huyện A Lưới được xác định trong khoảng từ

vĩ độ bắc 16°00' đến 16°16'30" và kinh độ đông 107°00' đến 107°03'30". Phía

Bắc giáp với huyện Phong Điền và huyện Đa Krông (tỉnh Quảng Trị); phía

Nam giáp với huyện Tây Giang (tỉnh Thừa Thiên Huế); phía Đông giáp với

huyện Hương Trà, huyện Nam Đông và thị xã Hương Thủy; còn phía Tây

giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Các đơn vị hành chính của huyện bao gồm 01 thị trấn A Lưới và 17 xã

gồm A Roàng, Lâm Đớt, Đông Sơn, Hương Phong, Phú Vinh, Hồng Thượng,

Hồng Thái, Quảng Nhâm, Sơn Thuỷ, A Ngo, Hồng Kim, Hồng Bắc, Hồng

Vân, Trung Sơn, Hồng Thủy, Hương Nguyên và Hồng Hạ.

Huyện A Lưới nằm trên trục đường Hồ Chí Minh, đi qua 13 xã và thị

trấn trong vùng. Thị trấn này đã tháo gỡ trở ngại về giao thông, nối liền A

Lưới một cách liên tục với cả hai miền Bắc và Nam của đất nước. Nằm không

xa Quốc lộ 9, một tuyến đường chạy ngang qua, huyện có khả năng tạo điều

kiện thuận lợi cho việc thương mại và giao lưu với các quốc gia trong khu vực

thông qua cửa khẩu Lao Bảo - Quảng Trị. Đồng thời, Quốc lộ 49 kết nối

mạch giao thông Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, đây là tuyến đường quan trọng

chạy từ phía Đông sang phía Tây, nối A Lưới với thành phố Huế và các

39

huyện trên vùng đồng bằng. Huyện A Lưới còn có 85 km biên giới giáp với

nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây cũng là huyện duy nhất trong

tỉnh có hai cửa khẩu quốc tế là A Đớt - Tà Vàng (tỉnh Sê Kông) và Hồng Vân

- Kutai (tỉnh SaLavan), tạo ra một liên kết với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào. Những cửa khẩu này ở phía Tây huyện, đóng vai trò quan trọng trong

việc mở rộng hợp tác kinh tế và văn hóa với Lào cũng như các quốc gia trong

khu vực. Điều này giúp huyện A Lưới phát triển mối quan hệ hợp tác mạnh

mẽ với các đối tác Lào và các quốc gia lân cận.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới

Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện A Lưới

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

Theo số liệu thống kê năm 2021, dân số toàn huyện có 52.408 người,

mật độ dân số chung toàn huyện là 39 người/km2. Dân số nữ có 23.636

người, chiếm khoảng 50,04%. Dân cư ở đây đa dạng, gồm các dân tộc chính

như sau: Kinh (chiếm 22,12%); Pa Cô (chiếm 42,36%); Tà Ôi (chiếm 24,77%);

Cơ Tu (chiếm 9,99%); Pa Hy (chiếm 0,39%). Các dân tộc khác cấu thành phần

40

trăm nhỏ (khoảng 0,38%). Dân số trung bình của huyện A Lưới đã tăng qua

nhiều năm, cụ thể là vào năm 2018, dân số trung bình đạt 50.460 người và đến

năm 2021, con số này đã tăng lên 52.408 người, với tốc độ tăng trung bình là

4,2%. Đến ngày 31/12/2021, dân số huyện A Lưới chiếm 4,31% tổng dân số tỉnh

và đứng thứ hai trong 9 đơn vị hành chính của tỉnh, sau huyện Nam Đông. Trong

khi năm 2018, dân số ở khu vực thành thị chỉ là 7.707 người, thì đến năm 2021,

con số này tăng lên 8.131 người, chiếm tỷ lệ 15,5% dân số tổng cộng của huyện.

Mật độ dân số ở đây tương đối thấp, ước tính khoảng 40 người trên mỗi

km2. Điều này chỉ cao hơn một chút so với huyện Nam Đông, với 38 người

trên mỗi km2, và thấp hơn rất nhiều so với mật độ dân số trung bình của tỉnh,

đạt 223 người trên mỗi km2. Dân cư tập trung chủ yếu tại thị trấn và các xã

nằm ven các tuyến đường giao thông. Thị trấn có mật độ dân số cao nhất

trong huyện, đạt khoảng 554 người trên mỗi km2, trong khi xã Hương

Nguyên có mật độ thấp nhất, chỉ khoảng 4 người trên mỗi km2.

Về khía cạnh lao động, số lượng người lao động ít biến đổi qua các

năm và có dấu hiệu tăng, với hơn 86% tập trung vào hoạt động nông nghiệp

và sinh sống tại khu vực nông thôn. Cụ thể, năm 2019 số lao động là 25.414

người, năm 2020 là 25.977 người và đến năm 2021 tăng lên 26.721 người.

Trong đó, số người có việc làm lần lượt là 25.004, 25.611 và 26.392 người.

Điều này cho thấy sự quan tâm thu hút đầu tư, tạo việc làm, ổn định sinh kế

cho người dân của lãnh đạo chính quyền huyện nhà.

Về cơ cấu lao động của huyện, đã xảy ra một dòng chuyển tích cực, mà

có thể nhận thấy qua việc giảm tỷ trọng lao động tham gia vào các ngành

nghề nông, lâm, ngư nghiệp (từ 65,85% vào năm 2019 xuống còn 61,77% vào

năm 2021). Trong khi đó, tỷ trọng lao động tham gia vào lĩnh vực công

nghiệp và xây dựng đã tăng lên (từ 8,86% năm 2019 lên đến 11,46% năm

2021), và tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đã chiếm hơn

25% tổng số lao động. Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng quá trình chuyển dịch

41

này diễn ra chậm hơn so với sự phát triển yêu cầu thực tế.

Trong tương lai, địa phương cần tập trung vào việc hướng lao động thực

hiện chuyển đổi ngành nghề sản xuất, đồng thời thúc đẩy việc liên kết và hợp tác

trong việc phát triển các loại hình dịch vụ mới. Cần xây dựng và phát triển các

Cụm công nghiệp thương phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của thị trường. Ngoài ra, cần đưa ra các biện pháp thu hút đầu tư vào các lĩnh

vực mà địa phương có lợi thế, như sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và du

lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái, cũng như các ngành nghề truyền thống như

dệt Dèng, đan lát và các ngành nghề tương tự.

Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn từ

2020 đến 2022 của huyện A Lưới là điểm chú ý

So sánh Năm

2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021

Chỉ tiêu ± % ± %

Tổng giá trị sản xuất 100,0 100,0 100,0 0 0,0 0 0,0

41,6 -2,8 -6,3 0,0 0,0 44,4 41,6 1. Nông lâm thủy sản

24,0 1,9 8,1 -1,0 -4,0 23,1 25,0 2. Công nghiệp xây dựng

34,4 0,9 2,9 1,0 3,0 32,5 33,4 3. Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê huyện A Lưới

Thông qua bảng 2.1, có thể quan sát được sự biến đổi trong cơ cấu kinh

tế của huyện A Lưới trong giai đoạn 2020-2022. Điều này thể hiện xu hướng

tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời

giảm dần tỷ trọng của ngành nông - lâm - thủy sản. Năm 2020, tỷ trọng của

ngành nông - lâm - thủy sản đạt 44,4%, trong khi ngành công nghiệp - xây

dựng chiếm 23,1%, và ngành dịch vụ chiếm 32,5%. Đến năm 2022, tỷ trọng

các ngành kinh tế tương ứng là 41,6%, 24,0%, và 34,4%.

42

Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2020-2022 đạt 2.736 tỷ

đồng, trung bình khoảng 912 tỷ đồng mỗi năm. Thu ngân sách tại địa phương

năm 2021 đạt 115 tỷ đồng (tăng 6,718 tỷ đồng so với năm 2019). Thu nhập

trung bình đầu người năm 2022 là 27 triệu đồng/người/năm, tăng thêm 4,0

triệu đồng so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm từ 21,4% vào năm

2020 xuống còn 14,82% vào năm 2022.

Những thành tựu đạt được trong việc phát triển kinh tế trong thời gian

gần đây thể hiện sự thích ứng với hướng đi của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,

trong việc xây dựng đô thị A Lưới nhằm tạo nên một đô thị năng động phía

Tây của tỉnh, cùng với sự liên kết chặt chẽ với hệ thống các đô thị của Thừa

Thiên Huế.

2.2. Chính quyền Huyện A Lưới với việc đảm bảo thu nhập, sinh kế

của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện: kết quả

đạt được và những vấn đề đặt ra

2.2.1. Vài nét về đội ngũ cán bộ chính quyền huyện A Lưới

Trong thời gian vừa qua, Huyện A Lưới đã thực hiện tuân theo các

quy định trong Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 10

năm 2009; cùng với Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4/2013 của

Chính phủ, đã điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị định số

92/2009/NĐ-CP liên quan đến chức danh, số lượng, chế độ, và chính sách

đối với cán bộ và công chức tại xã, phường, thị trấn, cũng như với những

người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã. Hơn nữa, Huyện A Lưới đã

áp dụng Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ, đã

điều chỉnh và bổ sung một số quy định liên quan đến cán bộ và công chức

cấp xã cũng như những người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã, ở

thôn và tổ dân phố. Đồng thời, Huyện cũng đã tham khảo Thông tư số

13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ để hướng dẫn một số

quy định liên quan đến cán bộ và công chức cấp xã, và những người hoạt

43

động không chuyên trách tại cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Số lượng cán bộ và công chức cấp xã đã được bố trí theo các đơn vị

hành chính cấp xã, theo quy định hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa

Thiên Huế đã phát động Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 31/8/2017

của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để điều chỉnh phân loại đơn vị

hành chính xã, phường, thị trấn thuộc huyện A Lưới. Đồng thời, Quyết

định số 08/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 cũng được ban hành bởi ông Chủ

tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm giao số lượng cán bộ và công chức

tại xã, phường, thị trấn của tỉnh Thừa Thiên Huế cho Huyện A Lưới. Tổng

cộng, số lượng cán bộ và công chức cấp xã giao cho Huyện A Lưới trong

kế hoạch này là 416 người.Trên thực tế, tính đến cuối năm 2022 số lượng

cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện A Lưới được phân bổ tương đối hợp lý,

phù hợp theo quyết định về số lượng cán bộ cấp xã được phân bổ trong

toàn tỉnh.

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân tộc, cán bộ, công chức nữ ở huyện A Lưới,

tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2020 đến năm 2022

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới

Dựa vào số liệu trong ba năm từ 2020 đến 2022, có thể nhận thấy

những điểm sau:

Về cơ cấu dân tộc: Cơ cấu tỷ lệ cán bộ cấp xã thể hiện sự đa dạng

44

của dân tộc, với người thuộc DTTS chiếm tỷ lệ khá cao. Do huyện A Lưới

có trên 80% dân số là người DTTS, vì vậy, số lượng cán bộ đồng bào

DTTS là khá đông.

Về cơ cấu giới tính: Số lượng cán bộ trong huyện A Lưới nam giới

chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. Để cụ thể, vào năm 2022, nam giới chiếm

85% tổng số cán bộ cấp xã. Trong khi đó, tỷ lệ cán bộ nữ chỉ chiếm 15%

trong tổng số. Điều này cho thấy tỷ lệ nam giới làm việc trong đơn vị hành

chính cấp xã cao hơn năm lần so với nữ giới. Tuy nhiên, không phải tất cả các

chức danh đều có tỷ lệ cán bộ nam cao hơn so với nữ. Chẳng hạn, ở vị trí Chủ

tịch Hội LHPN do đặc thù riêng nên cán bộ đều là nữ và họ thường tham gia

vào công tác vận động, tuyên truyền trong các tổ chức đoàn thể và chuyên

môn như Đoàn Thanh niên, Hội nông dân. Gần đây, có một số cán bộ nữ đã

đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền cơ sở của huyện

A Lưới. Điều này thể hiện một xu hướng tích cực trong quá trình hội nhập và

tạo ra dân chủ hóa trong huyện A Lưới cũng như cả nước.

Bảng 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến năm 2022

ĐVT: Người

STT Nội dung

1 Năm 2020 Tổng số Tổng cộng 198 Từ 30 trở xuống 8 Từ 31 đến 40 100 Từ 41 đến 50 50 Từ 50 đến 60 40

Tỷ lệ (%) 100% 4% 2 50% 25% 20%

Năm 2021

1 2 Tổng số Tỷ lệ (%) 197 100 4 2% 105 53% 66 34% 22 11%

1 2 Năm 2022 Tổng số Tỷ lệ (%) 194 100 4 2% 103 53% 17 9%

70 36% Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới

45

Qua bảng trên có thể thấy:

Về phạm vi độ tuổi: Tại mỗi phạm vi độ tuổi, cách ảnh hưởng lên hoạt

động của một tổ chức là khác nhau. Cán bộ trẻ thường được trang bị kiến thức

đa dạng, ngoại ngữ tốt, nhiệt tình và có vẻ ngoại hình thu hút, nhưng thiếu

kinh nghiệm; ngược lại, cán bộ có kinh nghiệm thường có sự thành thạo trong

công việc, nhưng có thể hạn chế ở mặt ngoại ngữ, ngoại hình và khả năng tiếp

thu kiến thức mới. Bởi vậy, việc cân đối cơ cấu lao động dựa trên độ tuổi, và

tạo sự hòa quyện giữa các nhóm tuổi, sẽ tạo ra hiệu quả tốt cho các hoạt động

của tổ chức.

Biểu đồ 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới

từ năm 2020 đến năm 2022

Về chuyên môn : Trong bất kỳ giai đoạn nào năng lực chuyên môn đội

ngũ CBCCVC đều là sự tác động rất lớn đến TNSK của người dân. Mặt

khác, trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch

bệnh Covid 19, thì hầu hết các khâu đều do CBCCVC đảm nhiệm. Hiệu quả

thực hiện đảm bảo TNSK của người dân phần lớn là phụ thuộc vào năng lực

đội ngũ CBCCVC mà trực tiếp là lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức làm việc tại cấp huyện và đội ngũ chuyên viên tham mưu giải quyết hồ

46

sơ, thủ tục ở các cơ quan chuyên môn. Vìvậy mà hiệu quả, chất lượng công

tác thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh

Covid 19 liên quan trực tiếp đến đội ngũ CBCCVC. Trình độ đội ngũ

CBCCVC huyện A Lưới được thống kê qua bảng sau:

Bảng 2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

tại làm công tác đảm bảo TNSK người dân huyện A Lưới

Tiêu chí

Stt 1 Trình độ chuyên môn

- Đại học, Cao đẳng - Sau đại học Tin học 2

- Tin học văn phòng - Chuẩn ứng dụng CNTT cơ bản - Chưa có chứng chỉ

3 Ngoại ngữ

- Chứng chỉ B, C hoặc tương đương - Chứng chỉ B1 hoặc tương đương trở lên - Chưa có chứng chỉ

4 Trình độ Quản lý nhà nước

- Chuyên viên - Chuyên viên chính trở lên - Chưa đào tạo

5 Trình độ Chính trị

- Trung cấp - Cao cấp, cử nhân - Chưa đào tạo Số lượng 85 85 0 85 81 4 0 85 85 0 0 85 47 35 3 85 21 10 54 Tỷ lệ 100% 100% 0% 100% 73,33% 26,67% 0% 100% 100% 0% 0% 100% 46,66% 26,67% 26,67% 100% 20% 6,67% 73,33%

Nguồn: Báo cáo Phòng Nội vụ huyện từ 4/2019 - 6/2021

Nhìn chung ĐNCB chính quyền ở huyện A Lưới chủ yếu đang ở độ

tuổi trẻ và đầu trung niên, đây là độ tuổi sung sức, đã có kinh nghiệm và có

độ chín về nghề nghiệp.

Đội ngũ cán bộ của huyện A Lưới chủ yếu tập trung ở khoảng độ

tuổi từ 30 đến 40, chiếm tỷ lệ 53%. Đây là nhóm tuổi cao nhất, đại diện

cho thế hệ cán bộ trẻ và nhiệt huyết. Thực tế này cho thấy Đoàn cán bộ trên

lãnh thổ huyện được hình thành từ những thành viên trẻ và có đủ sức khỏe

47

để hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Phạm vi độ tuổi thứ hai là từ 40

đến 50, chiếm 36.08%. Điều này cho thấy nhóm tuổi này đã tích luỹ được

nhiều kinh nghiệm, có khả năng xử lý tình huống trong công việc một cách

nhạy bén. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế ở khả năng sử dụng tin học văn

phòng và tiếng Anh. Điều này cũng là một thách thức mà cán bộ ở độ tuổi

này đang phải đối mặt.

Ngoài ra, cần tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tuyển dụng và phát triển các cán bộ trẻ, đặc biệt là những người dưới 30

tuổi, để đảm bảo nguồn cán bộ mạnh mẽ và đa dạng. Đồng thời, cần mở

các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ trong độ tuổi từ 40 trở lên,

tập trung vào việc cập nhật kỹ năng tin học cần thiết, đặc biệt trong bối

cảnh tỉnh đang thực hiện hệ thống hành chính công trực tuyến.

2.2.2. Kết quả đạt được trong việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

2.2.2.1 Triển khai quy trình thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,

sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Để thực hiện tốt chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid 19, lãnh đạo Huyện đã triển khai thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đảm bảo

TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 trên địa bàn huyện A Lưới.

Sau khi Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg về việc

thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển

kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách

tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; cùng với Nghị quyết số 42/NQ-CP và

Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 về biện pháp hỗ trợ người dân

gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; ngày 1/7/2021, Chính phủ còn ban

48

hành Nghị quyết số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và

người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; và vào ngày

24/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP liên quan đến

chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ bảo hiểm

thất nghiệp... cùng với các chỉ đạo của UBND tỉnh và UBND huyện, việc

thực hiện bước đầu của kế hoạch này đã được UBND huyện A Lưới tiến hành

một cách có hiệu quả.

UBND huyện A Lưới đã luôn duy trì việc thực hiện nhiệm vụ này một

cách tốt và đúng thời hạn, tuân thủ đúng yêu cầu của UBND tỉnh Thừa Thiên

Huế. Tuy một số phần của kế hoạch có thể chưa đạt chất lượng tối ưu do áp

lực thời gian yêu cầu việc báo cáo và xây dựng kế hoạch trong khoảng thời

gian ngắn, không có đủ thời gian để thực hiện các cuộc điều tra khảo sát, rà

soát và kiểm chứng cần thiết. Mặc dù vậy, nội dung chính của kế hoạch đã

được thực hiện tốt, với mức độ chất lượng đạt khoảng 80-90%.

Các biện pháp đã được thực hiện đều cho thấy sự sẵn sàng và nỗ lực

của UBND huyện A Lưới trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch

COVID-19 đối với cộng đồng địa phương, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi và

phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19.

Dựa trên nhiệm vụ được giao, UBND huyện đã ủy thác phòng Tài

chính - Kế hoạch phối hợp cùng với các phòng và ban có liên quan, cùng với

các đơn vị có liên quan, để thực hiện tổ chức phổ biến, tuyên truyền và thực

hiện các chính sách đối với người dân DTTS. Cụ thể, một số chính sách đã

được triển khai bao gồm:

Thực hiện Quyết định số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Thủ tướng

Chính phủ về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-

19, đối với chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với người dân thuộc hộ nghèo ở các

49

vùng khó khăn, UBND huyện đã tổ chức sự phối hợp cùng với UBND các xã

để tiến hành việc phổ biến và tuyên truyền chính sách. Đồng thời, cơ quan

này đã thực hiện việc truyền đạt thông tin và tiến hành thực hiện chính sách

một cách trực tiếp tới tay người dân hưởng lợi.

Thông qua việc phối hợp chặt chẽ và tập trung, UBND huyện A Lưới

đã thực hiện hiệu quả việc triển khai các biện pháp hỗ trợ cho người dân, đặc

biệt là những người thuộc DTTS, đảm bảo rằng các chính sách này đến tận

tay người dân và mang lại lợi ích thiết thực trong bối cảnh đại dịch COVID-

19 đang diễn ra.

Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của

người dân trước TĐDB Covid 19.

Phòng Tài chính - Kế hoạch đóng vai trò trực tiếp trong việc tư vấn cho

UBND huyện về việc tổ chức, phân công và phối hợp thực hiện chính sách

đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19. Trong

thời gian gần đây, phòng Tài chính - Kế hoạch đã đóng vai trò tư vấn cho

UBND huyện phê duyệt và ban hành các văn bản, quy chế phối hợp giữa các

phòng ban và đơn vị địa phương trên địa bàn huyện, với mục tiêu thực hiện

hiệu quả chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch

COVID-19.

Nhờ sự tư vấn và hỗ trợ của phòng Tài chính - Kế hoạch, việc thực hiện

chính sách đã diễn ra một cách nghiêm túc và ổn định trong suốt năm qua.

Các nội dung công việc đã được triển khai nhanh chóng và kịp thời, với sự

phối hợp chặt chẽ từ các cơ quan liên quan và đơn vị địa phương. Để duy trì

sự hiệu quả, hàng năm, việc tổ chức họp đánh giá, tôn vinh, phê bình và tặng

thưởng các đơn vị tham gia phối hợp thực hiện chính sách đã được tiến hành.

Điều này đã góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt, đảm bảo chất lượng

thực hiện chính sách và khắc phục mọi khó khăn kịp thời.

50

Bước 4: Duy trì chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid 19.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện A Lưới đảm nhiệm vai trò là cơ

quan chủ trì và tham mưu cho UBND huyện trong việc duy trì thực hiện các

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19,

đặc biệt tập trung vào vùng DTTS. Trong suốt năm qua, phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện A Lưới đã tư vấn cho UBND huyện ban hành các văn bản chỉ

đạo các xã và các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách cụ thể theo hướng

dẫn của UBND tỉnh.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã tham mưu cho UBND huyện xây

dựng kế hoạch, phương án, và dự án liên quan, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở,

và báo cáo việc thực hiện các chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước

tình hình đại dịch COVID-19. Đồng thời, phòng cũng đưa ra phương hướng

và giải pháp nhằm hỗ trợ cho việc duy trì và hiện thực hóa các chính sách

này, giúp chúng đi vào thực tế cuộc sống của cộng đồng dân cư.

Bước 5: Điều chỉnh chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước

TĐDB Covid 19 trên địa bàn huyện A Lưới .

Trong quá trình duy trì hoạt động chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trước tình hình đại dịch COVID-19 trên địa bàn huyện A Lưới, có thể xảy

ra những tình huống phát sinh, nội dung không phù hợp đòi hỏi điều chỉnh.

UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thường xuyên

theo dõi tình hình và tham mưu cho UBND huyện để đề xuất các điều chỉnh

phù hợp. Ví dụ, trong thời gian gần đây, UBND huyện đã tham mưu để điều

chỉnh Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ

người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Cụ thể, chính sách hỗ trợ di

dân, định canh và định cư cho đồng bào DTTS. Đến nay, một số chính sách

đã được Chính phủ quan tâm điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi nhằm đáp ứng

tốt hơn cho tình hình thực tế và nhu cầu của cộng đồng.

51

Bước 6: Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.

Các bước kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng

trong việc định hình thành công hay thất bại của việc thực hiện các chính

sách. Một khi một chính sách đã được ban hành và thực hiện, việc kiểm tra và

giám sát là bước cần thiết để đánh giá, phân tích và đảm bảo tính hiệu quả của

nó. Điều này giúp chúng ta đưa ra nhận định và phân tích về chính sách công

một cách rõ ràng, chính xác và phù hợp với thực tế hơn.

Ở huyện A Lưới, việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TNSK của người

dân trước tình hình đại dịch COVID-19 luôn được phân công và phân nhiệm

rõ ràng cho từng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Do đó, tùy theo nội

dung cụ thể, Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ tham mưu cho UBND huyện

hoặc cùng với các đơn vị liên quan, thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra,

giám sát và xử lý vi phạm.

Trong thời gian gần đây, công tác kiểm tra giám sát đã được thực hiện

đều đặn và đặc biệt được tập trung quan tâm trong việc thực hiện Quyết định

số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người dân

gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Qua các đợt kiểm tra này, nhờ việc

kiểm tra đã kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót trong việc chi trả hỗ trợ

ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Đồng thời, việc kiểm điểm một số cá nhân

thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm cũng đã được thực hiện để đảm bảo tính

minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính và chính sách.

Bước 7: Tổng hợp, đánh giá và rút ra kinh nghiệm từ việc thực hiện

chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19

trên địa bàn huyện A Lưới.

Trong năm vừa qua, việc tổng hợp, đánh giá và rút kinh nghiệm từ việc

thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch

COVID-19 trên địa bàn huyện A Lưới đã được tiến hành một cách hiệu quả.

Cụ thể, các biện pháp miễn, giảm thuế, phí và lệ phí đã được áp dụng như

52

sau: Trong năm 2022, các loại hàng hóa và dịch vụ đang chịu thuế giá trị gia

tăng ở mức 10% đã được giảm thuế suất xuống còn 8% đối với cơ sở kinh

doanh áp dụng phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi

xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh cá nhân áp dụng

phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Tuy nhiên, một số nhóm hàng

hóa và dịch vụ như viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,

chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn,

sản phẩm khai khoáng (trừ than), dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, hàng

hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Nghị quyết 11 đã được thực

hiện kịp thời và nhanh chóng.

Ngoài ra, đã có việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê

đất trong năm 2022. Hỗ trợ lãi suất 2% mỗi năm trong 2 năm 2022 - 2023

thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương

mại dành cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ và

khả năng phục hồi trong các lĩnh vực như: hàng không, vận tải kho bãi; du

lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp

và thuỷ sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (bao gồm máy móc, trang thiết bị,

thuốc, hoá dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt

động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây

dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua. Điều kiện hỗ

trợ bao gồm việc thuộc đối tượng thụ hưởng, đã vay vốn hoặc đáp ứng các

điều kiện vay vốn và đã được ngân hàng thương mại chấp thuận.

2.2.2.2. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm

công tác thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19

ở cấp huyện, cấp xã

Khả năng quản lý lãnh đạo và điều hành là những khía cạnh luôn

được tập trung và quan tâm hàng đầu. Một lãnh đạo ở cấp địa phương, khi

53

thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-

19 hay bất kỳ chính sách nào khác, sẽ gặp khó khăn nếu thiếu năng lực

lãnh đạo, quản lý và điều hành. Việc thiếu khả năng này không chỉ giảm

tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách mà còn có thể dẫn đến việc thực

hiện chính sách sai trái, không đúng với hướng dẫn của Nhà nước.

Năng lực lãnh đạo và quản lý thể hiện qua việc tổ chức cuộc họp, thực

hiện quyết định, quản lý nhân viên. Cán bộ có năng lực tốt sẽ biết cách xử lý

đúng, hợp lý và theo đúng tình hình, không để xảy ra sai sót mà không có giải

pháp.Năng lực của cán bộ luôn là vấn đề được đề cập và nhấn mạnh, vừa để

đánh giá hiệu suất của họ vừa để khi có sự cố, cán bộ có thể gánh trách nhiệm

do năng lực yếu kém.

Với huyện A Lưới, một vùng miền núi và thuộc nhóm 61 huyện nghèo

cả nước, đa số cán bộ cấp xã là người DTTS. Trình độ, năng lực của cán bộ ở

cấp huyện và xã có thể được đánh giá là khá (có khả năng nhận biết và xử lý

các chính sách theo yêu cầu, nhưng chưa đủ để tận dụng chính sách để phối

hợp phát triển thu nhập và sinh kế một cách toàn diện). Một chính sách của

Chính phủ thường yêu cầu tác động lan toả và hiệu quả để thúc đẩy phát triển

cả vùng, địa phương. Nếu cán bộ có khả năng lãnh đạo, quản lý và điều hành

tốt, họ sẽ biết cách tận dụng chính sách này để thúc đẩy phát triển địa phương.

Tóm lại, năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành của cán bộ đóng một

vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người

dân trước TĐDB Covid-19 ở cấp huyện và cấp xã.

Về vấn đề này, thời gian qua cán bộ lãnh đạo huyện chưa làm tốt, cụ

thể: thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên

nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát

diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,

người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ

chức tín dụng chưa đúng từng đối tượng: chế độ tiền lương, tiền công, phụ

54

cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời

gian điều trị do bị nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo mức hiện hưởng

từ nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước chưa kịp thời, rà soát

chưa cụ thể từng đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do

thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế,

trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID; các

chính sách, đặc biệt chính sách hỗ trợ về nông nghiệp, các hợp đồng mua cây

cây con giống chưa có đầu ra, chưa được tính toán một cách lôgic khoa học

kết nối được các cơ sở kinh doanh với nguời mua để tạo đầu ra ổn định cho

các hộ kinh doanh.

2.2.2.3. Đối với việc triển khai thực hiện các chính sách đảm bảo thu

nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ở huyện

Tính đến cuối năm 2022, huyện A Lưới có hơn 1.900 người lao

A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

động từ các tỉnh, thành phố chạy về quê tránh dịch, là huyện có số lượng

người dân về quê tránh dịch thuộc tốp đầu trong tỉnh; nhưng với sự quyết

tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự chung tay

của cộng đồng, huyện A Lưới đã vượt qua những ngày khó khăn gian khổ

nhất; nhân dân phát huy vai trò là chiến sĩ, mỗi địa phương là một pháo

đài chống dịch, huyện A Lưới đã giảm thiểu được số trường hợp tử vong

do dịch bệnh. Mặc dù trong cuộc chiến đầy thử thách này đã làm thiệt hại

không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của nhân

dân, đời sống của một bộ phận nhân dân có mức thu nhập thấp càng trở

nên khó khăn hơn, nhưng mọi người vẫn vui vẻ chấp nhận, bởi còn sức

khoẻ và tính mạng thì sẽ còn tất cả. Không chủ quan lơ là, không nóng vội

nhưng cũng không quá hoang mang; trong gian khó, nguy nan, chính

55

quyền huyện A Lưới vẫn nỗ lực duy trì hỗ trợ lao động, sản xuất trong

điều kiện an toàn, đảm bảo ổn định cuộc sống, góp phần khôi phục phát

triển kinh tế xã hội như:

a) Đối với việc đảm bảo an sinh xã hội

Trong năm 2020- 2022 việc đảm bảo an sinh xã hội gắn với công tác

giảm nghèo. Đi đôi với nhiệm vụ phòng chống dịch và khôi phục phát triển

kinh tế, huyện A Lưới đã triển khai kịp thời các chính sách an sinh xã hội theo

chỉ đạo của cấp trên và tập trung huy động có hiệu quả của các tổ chức, cá

nhân trong cộng đồng, cùng chăm lo đời sống cho người dân, đặc biệt là hộ

nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn và người yếu thế trong xã hội,

không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Hơn 9 tỷ đồng chi cho công tác phòng

chống dịch, hơn 27 tỷ đồng hỗ trợ theo Nghị quyết số 68 của Chính phủ cho

các đối tượng bị ảnh hưởng Covid 19 và vận động quỹ vì người nghèo gắn

với thực hiện công tác an sinh xã hội vối tổng giá trị hơn 31 tỷ đồng, trong đó

chỉ tính riêng quà tặng và vật chất vận động hỗ trợ nhân dân cách ly y tế hoặc

gặp khó khăn do dịch bệnh Covid 19 quy thành tiền hơn 2 tỷ đồng. Đó là

bằng chứng sinh động trong việc chăm lo đời sống và đảm bảo sức khoẻ cho

nhân dân.

Biểu đồ 2.3. Kinh phí hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2020-2022 ĐVT; Triệu đồng Nguồn: Phòng KH-TC huyện A Lưới

56

Chính vì vậy, mặc dù dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội,

nhưng công tác giảm nghèo của huyện vẫn được duy trì. Qua bình xét hộ

nghèo năm 2021, huyện A Lưới có 100 hộ thoát nghèo và 35 hộ thoát cận

nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện còn 1,15%.

Với mục tiêu tăng cường khả năng "đề kháng" cho tiêu chí thu nhập,

huyện A Lưới đã đề ra những biện pháp như sau:

 Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND của HĐND

tỉnh về chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn

trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc

trưng, tiềm năng và đặc sản, thế mạnh của tỉnh theo Chương trình OCOP kết

hợp với việc xây dựng thương hiệu.

 Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã

(HTX) thuê lại ruộng đất từ người dân hoặc đầu tư vào các lĩnh vực nông

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du lịch cộng đồng. Mục tiêu là hình

thành các vùng sản xuất tập trung, kết nối theo chuỗi giá trị với nguyên tắc

"Doanh nghiệp, HTX là trung tâm, hộ gia đình là hạt nhân". Việc này giúp

thúc đẩy sự phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và luôn

được chú trọng quan tâm từ địa phương.

 Khuyến khích người dân tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa. Đồng thời, gắn kết quy trình sản xuất với quá trình

chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Điều này đảm bảo rằng sản

phẩm được tạo ra không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tối ưu hóa giá

trị gia tăng.

 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp và

tiểu thủ công nghiệp phù hợp với tình hình địa phương. Điều này giúp tận

dụng tối đa tiềm năng của nguồn lao động và tài nguyên địa phương.

57

Tổng cộng, những biện pháp này đang được huyện A Lưới áp dụng

nhằm tạo sự đề kháng và thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo thu nhập cho

người dân trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

b) Đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -

xã hội

Chính quyền huyện A Lưới tiếp tục tập trung thực hiện Chương trình

mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền

núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết

định 1719/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình hướng

đến như sau:

UBND huyện đã thực hiện việc phân bổ nguồn vốn chính xác, đầy đủ và

đúng thời hạn cho UBND các xã làm chủ đầu tư. Kết quả, đã hoàn thành xây

dựng 36 công trình hạ tầng và hỗ trợ sản xuất cho cộng đồng, bao gồm: cung cấp

335 con heo đen, 4.300 con gà, 198 con bò, 2.365.200 cây keo giống, 1.800 kg

phân bón. Đầu tư vào các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà sinh hoạt cộng

đồng, và cơ sở đã tạo điều kiện tốt cho sản xuất và giao thông trên địa bàn

huyện. Nước tưới cây trồng đã được quản lý chủ động, và các công trình cộng

đồng như nhà họp, sinh hoạt đã hỗ trợ cộng đồng nơi đây. Hơn nữa, đầu tư kinh

phí hỗ trợ sản xuất cùng việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông

nghiệp đã mang lại hiệu suất cao, giúp ổn định sản xuất và đóng góp vào việc

tiến bộ hóa công nghiệp nông nghiệp trong vùng nông thôn.

c) Hỗ trợ trực tiếp theo Nghị quyết số 42/NQ-CP

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục phức tạp và khó lường, ảnh

hưởng rộng rãi và lan tràn tới nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, gây tác

động mạnh đến nền kinh tế toàn cầu và các đối tác quan trọng của nước ta.

Trong nước, dịch Covid-19 đã và đang gây ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh

trong cả kinh tế và xã hội; cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn;

nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã phải tạm ngừng hoạt động,

58

thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến gia tăng tình trạng thất nghiệp và mất việc

làm trong tương lai ngắn hạn, và tình hình này còn có thể trở nên phức tạp

hơn nếu dịch bệnh kéo dài. Nhằm chia sẻ khó khăn, đảm bảo cuộc sống của

người dân và người lao động trên địa bàn huyện, chính quyền huyện A Lưới

đã thực hiện những biện pháp cụ thể sau:

 Hỗ trợ hơn 1000 người lao động (có hợp đồng lao động thỏa thuận

tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương từ 01 tháng

trở lên do doanh nghiệp gặp khó khăn bởi Covid-19) với mức 1.800.000

đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ sẽ tương ứng với thời gian tạm hoãn

thực hiện hợp đồng lao động và không quá 3 tháng, tính từ ngày 01 tháng 4

năm 2020.

 Hỗ trợ 132 người sử dụng lao động (đã trả trước tối thiểu 50% lương

ngừng việc cho người lao động theo Điều 98 của Bộ Luật Lao động trong

khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6/2020) bằng cách cấp vay lãi suất 0%,

không cần tài sản đảm bảo, với tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng của từng

người lao động. Thời hạn vay là tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã

hội để giúp trả phần lương còn lại và giải ngân hàng tháng trực tiếp cho người

lao động bị ngừng việc.

 Hỗ trợ 250 hộ kinh doanh cá thể (doanh thu khai thuế dưới 100 triệu

đồng/năm, tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020) với mức 1.000.000

đồng/hộ/tháng trong vòng 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020.

 Hỗ trợ 450 người lao động (bị chấm dứt hợp đồng lao động, không

đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, không có hợp đồng lao động và bị

mất việc làm) với mức 1.000.000 đồng/người/tháng trong vòng 3 tháng, từ

tháng 4 đến tháng 6/2020.

 Hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng cho 1200 người có công với

cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trong vòng 3 tháng từ

tháng 4 đến tháng 6/2020.

59

 Hỗ trợ 300 đối tượng bảo trợ xã hội (đang hưởng trợ cấp xã hội hằng

tháng) được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3

tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả một lần.

 Hỗ trợ hơn 1000 Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo quốc

gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019) được hỗ trợ 250.000

đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến 6/2020 và

được chi trả một lần.

d) Hỗ trợ cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

Cho vay trả lương ngừng việc: 450 đơn vị là người sử dụng lao động

được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải

thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người

lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày

liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời

gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (Người

sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân

hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức

lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng

việc thực tế tối đa 03 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng).

Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: 750 người sử dụng lao động phải

tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để

phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021

đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh và

người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch,

dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31

tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất

0% (không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người

lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội

60

bắt buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi

nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối

đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc

theo hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 03 tháng. Thời

hạn vay vốn dưới 12 tháng).

e) Hỗ trợ phát triển giống cây trồng và vật nuôi

 Hơn 1000 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo và DTTS được cung cấp

trực tiếp các giống cây trồng như lúa, ngô, và giống keo con để phục vụ việc

trồng trọt. Các kỹ sư nông nghiệp cung cấp hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt

nhằm đảm bảo năng suất cao. Đồng thời, mỗi hộ gia đình nghèo còn được hỗ

trợ một cặp bò lai để chăn nuôi, từ đó mang lại thu nhập cao và cải thiện chất

lượng cuộc sống, giúp thoát khỏi tình trạng khó khăn. Ngoài ra, cung cấp

giống gà lấy thịt để tăng thu nhập cho người dân, sử dụng nguồn vốn từ các

chương trình và dự án.

 Hỗ trợ giống sản xuất: cung cấp 26,9 tấn giống lúa; 22 tấn giống

lạc; 4.400 con giống gà; 52 con giống bò; 36 con giống lợn.

 Hỗ trợ phát triển trang trại: phát triển 01 trang trại mới.

 Hỗ trợ giống cây lâm nghiệp: cung cấp tổng cộng 1.274.300 cây,

trong đó huyện hỗ trợ 1.202.900 cây và Dự án RDPR hỗ trợ 71.400 cây.

 Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: thực hiện trồng mới và

trồng lại diện tích 359,2ha.

 Dự án tại A Lưới đã triển khai thành công việc trồng và duy trì diện

tích rừng có tổng diện tích 680ha và Khu Nhóm Trồng Sâu (KNTS), trong đó

trồng cây keo trên diện tích 15ha, trồng bổ sung cây lim xanh trên diện tích

44ha, và tái sinh rừng 621ha; cũng như triển khai trồng rừng cộng đồng với

tổng diện tích 1.310,3ha.

Các mô hình sản xuất đã được tập trung chỉ đạo và nhân rộng, ví dụ

như mô hình trồng sắn xen keo sau khi giao đất và rừng với diện tích 150ha;

61

đưa giống ngô HN88 nhân rộng trên địa bàn 2 xã để đạt hiệu quả kinh tế cao;

khôi phục lại giống sắn mỳ ở các bản; phát triển đàn gia súc và gia cầm, đặc

biệt là mô hình chăn nuôi gà đồi đã được xây dựng và nhân rộng tại 2 xã A

Đớt và Hồng Hạ.

f) Thực hiện tốt Chính sách y tế

Chính sách miễn và giảm viện phí đối với đồng bào nghèo và DTTS đã

được thực hiện và triển khai một cách cụ thể và đồng bộ, đưa xuống tận cơ sở

y tế. Điều này tạo mọi thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh

cho nhân dân.

Bảng 2.3. Chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế

Năm Hộ nghèo Tổng

2021 2022 Tổng 10.228 11.713 22.619 5.743 8.575 14.996

Nghị định 07/2021/NĐ-CP 4.485 3.138 7.623 Nguồn: Số liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện A Lưới

Chính sách bảo đảm cung cấp thuốc thiết yếu thông thường cho đồng

bào DTTS tại các xã đặc biệt khó khăn đã được thực hiện. Hơn nữa, chính

sách y tế cấp thôn, bản cũng đã được triển khai một cách rất cụ thể. Hiện tại,

có tổng cộng 57 thôn, bản được trang bị nhân viên y tế, họ đã trải qua quá

trình bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo kéo dài từ 1 đến 3 tháng. Mỗi thôn, bản

thường có từ 1 đến 2 nhân viên y tế hoạt động, và họ nhận mức phụ cấp trung

bình là 400.000 đồng/người/tháng.

g) Hỗ trợ phát triển văn hóa, giáo dục

Tạo cơ hội tiếp cận báo chí và tạp chí miễn phí, cùng với việc thực hiện

ấn phẩm văn hóa, đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc. Một phần quan trọng là việc kiểm kê, thu thập và xử lý dữ liệu sơ bộ về

di sản văn hóa phi vật thể tại 4 xã A Ngo, A Roàng, Đông Sơn, Hồng Bắc.

62

Quá trình này đã ghi nhận hơn 100 bài chiêng, Talêu cùng với nhiều phong

tục tập quán đặc trưng của đồng bào DTTS.

Xây dựng hạ tầng văn hóa cơ sở là một phần quan trọng trong việc bảo

tồn và phát huy nền văn hóa truyền thống của dân tộc. Tất cả các thôn tại các

xã thuộc vùng đồng bào DTTS đều đã xây dựng nhà văn hóa thôn, thể hiện sự

quan tâm và tôn trọng đối với việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống.

Đây không chỉ là nơi hội tụ, sinh hoạt cộng đồng mà còn là biểu tượng của

văn hóa và sự gắn kết.

Trong năm học 2020-2021 và 2021-2022, việc hỗ trợ 100% chi phí học

tập cho học sinh thuộc hộ nghèo đã giúp giảm bớt áp lực tài chính đối với hộ

gia đình nghèo, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến chất lượng học tập và tình

hình đào tạo của các em học sinh. Điều này còn giúp giảm tỷ lệ học sinh bỏ

học và thúc đẩy sự tiến bộ trong học tập cho nhiều em.

Thêm vào đó, hàng năm còn có nhiều chương trình và dự án hợp tác với

tổ chức phi Chính phủ và doanh nghiệp để cấp học bổng hỗ trợ cho học sinh

nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp tục học tập và phát triển tương lai.

Bảng 2.4. Miễn, giảm học phí cho học sinh

là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo

Miễn học phí Giảm học phí Năm Số học sinh Số tiền (VNĐ) Số học sinh Số tiền (VNĐ)

1.257 35.240.000 1.615 21.325.000 2020-2021

1.019 27.619.000 1.598 21.584.000 2021-2022

Nguồn: Số liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện A Lưới

h) Đối với chính sách ưu đãi tín dụng

Dựa trên mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát được Quốc

hội và Chính phủ đề ra, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã xây dựng các chỉ

tiêu tăng trưởng tín dụng cho cả năm, và điều chỉnh linh hoạt dựa trên tình

hình thực tế. Đồng thời, NHNN thường xuyên kiểm soát và điều chỉnh các chỉ

63

tiêu tín dụng cho từng tổ chức tín dụng trên cơ sở hoạt động, khả năng tài

chính và quản trị, nhằm thúc đẩy mở rộng tín dụng lành mạnh. Trong quá

trình này, ưu tiên được đưa ra cho các tổ chức tín dụng giảm mức lãi suất cho

vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân đối mặt với khó khăn.

NHNN đã phát hành Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 7/9/2021 sửa

đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 01 (sửa đổi Thông tư lần thứ 2).

Trong Thông tư này, việc cơ cấu lại khoản nợ đã được điều chỉnh thời gian,

miễn giảm lãi, phí, và duy trì các nhóm nợ để phù hợp với tình hình phức tạp

của dịch bệnh. Các điểm nổi bật bao gồm mở rộng phạm vi cơ cấu lại thời hạn

trả nợ cho khoản nợ phát sinh từ trước ngày 1/8/2021, kéo dài thời gian áp

dụng cho khoản nợ phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng

thời gian từ 23/1/2020 đến ngày 30/6/2022.

Vào ngày 04/11/2013, UBND huyện đã ban hành Quyết định số: 790/QĐ-

UBND để tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân chính sách

huyện thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện để cho

vay đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid trên địa bàn. Từ

năm 2021 đến cuối năm 2022, thông qua 6 chương trình tín dụng ưu đãi, Ngân

hàng Chính sách Xã hội huyện đã hỗ trợ hàng nghìn hộ đối tượng được vay vốn

tín dụng ưu đãi, góp phần giúp họ vượt qua khó khăn do dịch bệnh, cũng như hỗ

trợ hàng nghìn học sinh, sinh viên khó khăn với vốn học tập. Cụ thể, một số con

số về các hoạt động tín dụng và kết quả thực hiện bao gồm:

 Doanh số cho vay: Đạt 103.649 triệu đồng, tăng 22,8% so với năm trước.

 Doanh số thu nợ: Đạt 89.372 triệu đồng, tăng 32,8% so với năm trước.

 Tổng dư nợ: Đạt 298.343 triệu đồng, tăng 5% so với đầu năm, đạt

99,99% mục tiêu đã đề ra.

Những dư nợ cụ thể từng chương trình tín dụng đến cuối năm 2022 được

phân tích như sau:

64

Bảng 2.5. Tình hình vay vốn tính dụng

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chương trình

Tăng giảm so với 31/12/2021

Cho vay đối tượng bị TĐDB Covid 19 Cho vay GQVL - Dư nợ KH A - Dư nợ KHB tỉnh - Dư nợ KHB huyện Cho vay XKLĐ Cho vay HSSV Cho vay SXKD vùng khó khăn Cho vay NS&VSMT Cho vay hộ ĐB DTTS ĐBKK Cho vay Thông tư số 01/2020/TT-NHNN Cho vay Thông tư số 14/2021/TT-NHNN

Bình quân dư nợ/hộ 29,6 21,5 20 30 25 64 25 34 10 5 8 25 14

1 2 Tr.đó 3 4 5 6 7 8 9 10 Cho vay hộ nghèo 11 Cho vay hộ cận nghèo - Dư nợ KHA - Dư nợ KHB tỉnh

Tr.đó

12 Cho vay mới

Tổng cộng

Dư nợ đến 31/12/2022 80.044 12.583 10.668 1.541 374 127 46.376 21.311 35.059 1.276 3.343 275 2.975 66.518 66.099 419 28.656 298.343

Số hộ dư nợ 2.704 560 533 52 15 2 1.823 623 3.378 240 423 3 215 1.661 1.638 13 604 12.209

-13,5% -12.527 +8,6% +545 -0,8% -86 +60,5% +581 +50 15,4% 100 +192.3% -31,7% -21.559 +56,8% +7.720 +14,2% +4.350 -10,1% -144 -5% -176 +100 +275 272% +2.175 +34,2% 35,7 +16.964 +35,3% 40,3 +17.237 32,2 -39,5% -273 47,4 +16.947 +144,7% 5% 24,4 +14.080

Tỷ lệ hoàn thành KH 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 27,2 100% 100% 100% 100% 100% 99,9%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp của UBND huyện A Lưới năm 2022)

65

2.2.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đảm bảo thu nhập, sinh kế của

người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 chưa được chú trọng. Do

vậy, chưa phát hiện được nhiều những bất cập, kìm hãm tiến trình đảm bảo

thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 trên

địa bàn huyện như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, phổ

biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách …

2.2.3. Đánh giá chung

2.2.3.1 Ưu điểm.

Thứ nhất, hầu hết hộ nghèo, hộ cận nghèo, người hưởng trợ cấp xã hội

đã được hỗ trợ. Trong tổ chức thực hiện, mặc dù các nhóm đối tượng thuộc

diện chính sách xã hội được cơ quan chức năng quản lý, theo dõi thường

xuyên, nhưng công tác rà soát, lập danh sách vẫn được các địa phương thực

hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng, hạn chế tối đa tình trạng trùng, lặp và lợi dụng

chính sách. Các địa phương đã chi đầy đủ, cơ bản kịp thời tới 100% đối tượng

kê khai trong danh sách.

Thứ hai, một bộ phận người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19

khó khăn nhất, thu nhập bị giảm sâu đã được hỗ trợ (là hộ kinh doanh cá

thể, lao động bị nghỉ việc không lương; mất việc làm, không có thu nhập

hoặc có thu nhập thấp hơn chuẩn cận nghèo, làm công việc nhỏ lẻ trong

khu vực phi chính thức).

Thứ ba, đối với các đối tượng hỗ trợ là người lao động không có

giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, việc rà soát, lập danh sách

được tiến hành từ tổ dân phố, thôn xóm, xã, phường với sự tham gia tích

cực, ngay từ đầu của các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư

bình xét, kết quả được công khai danh sách tại nhà văn hóa thôn, tổ dân

66

phố nên mặc dù việc xác định đối tượng rất khó khăn, nhạy cảm nhưng đã

hỗ trợ đúng đối tượng khó khăn.

Thứ tư, việc thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021

của Chính phủ và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg về việc thực hiện chính

sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại

dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đã được Tỉnh thực hiện một

cách quán triệt và cụ thể. Đồng thời, các quy định về chính sách hỗ trợ từ

phía Tỉnh cũng được thường xuyên hướng dẫn và tuyên truyền rộng rãi.

Mục tiêu là để đảm bảo rằng người dân, người lao động, doanh nghiệp và

cơ sở hiểu rõ và tham gia chủ động vào quá trình thực hiện chính sách này.

Thông qua việc tuyên truyền sâu rộng, thông tin về Nghị quyết và

Quyết định liên quan đến việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao

động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đã được truyền đạt một cách rõ

ràng và đầy đủ. Điều này giúp tạo ra sự nhận thức và sự tham gia tích cực

từ phía người dân, doanh nghiệp và cơ sở.

Từ thông tin đã được cung cấp, người dân và doanh nghiệp có thể

biết rõ về quy trình và tiêu chí để nhận được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất

nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác của Tỉnh. Điều này cũng giúp tạo ra

sự minh bạch và công bằng trong việc phân phối hỗ trợ đối với những

người có thực sự nhu cầu.

Tổng cộng, việc thực hiện chính sách hỗ trợ bị ảnh hưởng bởi dịch

COVID-19 được tiếp cận và thực hiện một cách đầy đủ, rõ ràng và minh

bạch thông qua việc quán triệt, hướng dẫn và tuyên truyền sâu rộng. Điều

này giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của chính sách, góp phần

giảm bớt khó khăn cho người dân, người lao động và doanh nghiệp trong

thời kỳ khó khăn này.

Thứ năm, bám sát, tăng cường đi cơ sở, đến với người dân, người lao

động, đơn vị, doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, hướng dẫn tháo gỡ những

67

khó khăn, vướng mắc nhằm giải quyết đúng, kịp thời các chính sách hỗ trợ

theo quy định.

Nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện

chính sách hỗ trợ, chúng tôi đã tăng cường hoạt động kiểm tra và giám sát,

đồng thời tiếp nhận phản ánh và kiến nghị từ người dân và doanh nghiệp. Đây

là một phần quan trọng của quá trình tổ chức triển khai hỗ trợ, đảm bảo rằng

mọi vấn đề và khó khăn của người dân và doanh nghiệp được thấu hiểu và xử

lý một cách nhanh chóng và chính xác.

Các phản ánh và kiến nghị từ phía người dân và doanh nghiệp được

coi trọng và xem xét một cách cẩn thận. Chúng tôi tiến hành xác minh thông

tin và thực hiện các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề được đề

cập. Nếu phát hiện ra bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc tổ chức và triển

khai hỗ trợ không đúng quy định hoặc gây ra không công bằng, chúng tôi sẽ

tiến hành xử lý kịp thời để đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong việc thực

hiện chính sách.

Ngoài ra, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hỗ trợ cũng sẽ

được báo cáo và đề xuất xử lý theo thẩm quyền. Chúng tôi cam kết thực hiện

các biện pháp cần thiết để khắc phục và cải thiện quá trình triển khai hỗ trợ,

từ đó đảm bảo rằng chính sách hỗ trợ được thực hiện một cách mượt mà,

đồng thời giải quyết được các vấn đề phát sinh một cách tốt nhất.

Tóm lại, việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tiếp nhận phản

ánh, kiến nghị là một phần quan trọng của quá trình tổ chức và triển khai

chính sách hỗ trợ. Chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp cần thiết để

đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thực hiện chính

sách này.

2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a) Hạn chế

68

Đầu tiên, cần lưu ý rằng tại nhiều địa phương, công tác an sinh xã hội

vẫn chưa được thực hiện kịp thời và đầy đủ, đặc biệt là trong những nơi thực

hiện chính sách giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội. Trong thực

tế, việc thực hiện một số chính sách vẫn còn tồn tại hạn chế về hiệu quả, và tỷ

lệ giải ngân vẫn đang ở mức thấp. Có một số nguyên nhân chính dẫn đến tình

trạng này:

(i) Ở giai đoạn ban đầu áp dụng chính sách, điều kiện và tiêu chuẩn thi

hành vẫn còn quá cao, quy trình và thủ tục vẫn rườm rà và thiếu linh hoạt.

Hơn nữa, thông tin và hướng dẫn về cách thức tham gia và yêu cầu của chính

sách còn chưa được cung cấp một cách kịp thời, gây khó khăn cho doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng như các hợp tác xã

trong việc tiếp cận và tận dụng các chính sách.

(ii) Tình hình phức tạp và kéo dài của dịch bệnh đã vượt quá dự báo

ban đầu, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Do đó, một số chính

sách đặt ra dự kiến và dự phòng không còn phù hợp với tình hình diễn biến

thực tế.

Với những khó khăn và thách thức này, chúng ta cần xem xét và điều

chỉnh lại cách thức thực hiện các chính sách để tăng cường hiệu quả. Việc

giảm bớt các rào cản và thủ tục phức tạp, cung cấp thông tin và hướng dẫn

một cách rõ ràng và kịp thời, đồng thời linh hoạt trong việc điều chỉnh chính

sách theo tình hình diễn biến dịch là những bước quan trọng để giúp doanh

nghiệp và cộng đồng nhanh chóng tiếp cận và hưởng lợi từ các chính sách

hỗ trợ.

Thứ hai, cần nhấn mạnh rằng một số quy định liên quan đến phí và giá

đã được điều chỉnh thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên,

việc điều chỉnh giảm giá và phí để hỗ trợ doanh nghiệp đòi hỏi một khoảng

thời gian nhất định để thực hiện. Nên cần phải xem xét và thực hiện điều

69

chỉnh giá và phí một cách linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp

tiếp cận và sử dụng các chính sách hỗ trợ.

Cùng với đó, một số chính sách giảm thuế và gia hạn thời hạn nộp thuế

đã được đưa ra nhưng tỷ lệ giải ngân lại thấp hơn so với kế hoạch ban đầu.

Điều này là do nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh bị ảnh hưởng mạnh mẽ

bởi dịch bệnh, dẫn đến tạm ngừng sản xuất, kinh doanh hoặc thậm chí không

có lợi nhuận để nộp thuế. Do vậy, họ không thể hưởng lợi từ những chính

sách này.

Để giải quyết tình hình này, cần xem xét lại cách thức thi hành chính

sách và điều chỉnh một cách phù hợp để đảm bảo rằng những người và tổ

chức bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch bệnh cũng có thể tận dụng được các

chính sách hỗ trợ đã được đưa ra.

Thứ ba, cần lưu ý rằng tiếp tục tồn tại những khó khăn trong việc doanh

nghiệp tiếp cận các chính sách liên quan đến giảm lãi suất và gia hạn thời gian

khoản vay. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng hợp tác xã nông

nghiệp đang gặp khó khăn khi cố gắng phục hồi sản xuất và khôi phục hoạt

động xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh được kiểm soát và suy giảm.

Chính sách giảm lãi suất cho vay, cả trực tiếp và gián tiếp, dành cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn

chưa đạt được hiệu quả như dự kiến. Điều này có thể do doanh nghiệp đang

cẩn trọng trong việc mở rộng sản xuất và kinh doanh, không có nhu cầu thực

sự cho vay trong thời điểm này. Ngoài ra, một số văn bản quy định chính sách

hỗ trợ còn gây khó khăn trong việc xác định rõ đối tượng thụ hưởng, đặc biệt

là đối với hợp tác xã và người lao động trong hợp tác xã.

Vì vậy, cần tiến hành xem xét và điều chỉnh lại cách thức triển khai các

chính sách hỗ trợ để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và tiếp cận dễ dàng cho

các doanh nghiệp và đối tượng thụ hưởng, đồng thời đảm bảo rằng các chính

sách này phản ánh đúng tình hình và nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp.

70

Thứ tư, cần nhận thấy rằng nhiều khó khăn đã tích tụ và lan rộng đến

mức vượt ra ngoài tầm kiểm soát của chỉ một số doanh nghiệp cụ thể, mà đã

lan tỏa ra cả ngành và lĩnh vực trong nền kinh tế. Hiện tại, các chính sách

hiện thực chỉ đang tập trung vào việc ứng phó tạm thời, và chúng cũng có

thời hạn áp dụng hạn chế, tối đa đến tháng 6/2022. Tuy nhiên, sau thời điểm

này, việc phục hồi hoạt động sản xuất và kinh doanh có thể vẫn sẽ gặp khó

khăn do tình hình dịch bệnh vẫn dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp.

Việc triển khai chính sách phải điều chỉnh sao cho phù hợp với tình

hình thực tế và dài hạn hơn. Hiện tại, chúng ta cần đề xuất những chính sách

cụ thể, có tính chất dài hạn và tập trung cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể trong

nền kinh tế. Chính sách này cần được thiết kế theo hướng phục hồi và phát

triển bền vững hơn, thay vì chỉ là các biện pháp giải cứu ngắn hạn. Việc này

cần có sự cân nhắc tỉ mỉ và bổ sung, dựa trên việc đánh giá tình hình cụ thể và

diễn biến mới của dịch bệnh để đảm bảo tính hiệu quả và sự linh hoạt của các

chính sách trong tương lai.

b) Nguyên nhân hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

Tại huyện A Lưới, một vùng địa bàn phức tạp và đầy khó khăn,

nhiều thách thức đang đặt ra trước cộng đồng. Sự chia cắt của địa bàn và

tình hình thiên tai lũ quét thường xuyên đang tiềm ẩn nguy cơ đối với cuộc

sống của người dân nơi đây. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn thiếu sót và

gặp phải nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu phục vụ cộng đồng và

sản xuất. Trình độ sản xuất vẫn đang ở mức thấp, và tỷ lệ hộ nghèo vẫn

đang ở mức cao.

Không chỉ bị ảnh hưởng bởi quá khứ, A Lưới còn đang phải đối mặt

với những vấn đề kinh tế và xã hội phức tạp. Đặc biệt, vùng dân tộc và miền

núi đang phải đối diện với một khởi đầu khó khăn, khi phải tự mình tự cường

71

trong quá trình phát triển. Phương thức sản xuất và các tập quán canh tác vẫn

còn lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại hiện nay.

Tâm lý và ý thức của người dân ở đây vẫn còn nhiều hạn chế, khi họ

vẫn còn dựa vào sự hỗ trợ từ Nhà nước mà chưa thể tự mình tự cường, và

thiếu sự năng động cũng như sáng tạo trong quá trình sản xuất và phát triển.

Điều kiện làm việc và học tập vẫn còn hạn chế, đặc biệt ở những xã vùng cao.

Một số cán bộ lãnh đạo và quản lý cấp xã vẫn còn thiếu trình độ, không đáp

ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt trong các xã có địa thế địa lý khó khăn.

Thêm vào đó, một số văn bản hướng dẫn từ cấp trên vẫn gặp phải tình

trạng chồng chéo, tạo ra những khó khăn trong quá trình triển khai và thực

hiện các chính sách. Điều này tạo nên nhu cầu về việc hiệu chỉnh và đồng bộ

hóa các hướng dẫn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính

sách hỗ trợ tại địa phương.. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí còn hạn chế, phụ

thuộc vào ngân sách cấp trên.

Trong việc cân nhắc và điều chỉnh nguồn vốn cũng như các chính sách

hàng năm, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp. Một số chính sách đã

được nghiên cứu, xây dựng đề án và phân bổ kinh phí từ sớm, tạo điều kiện

cho việc thực hiện một cách liền mạch. Tuy nhiên, cũng không ít chính sách

phải trải qua quá trình kéo dài nhiều năm mới có đủ nguồn vốn để thực hiện.

* Nguyên nhân chủ quan

Một số vấn đề cần được cải thiện liên quan đến việc thực hiện chính

sách ở địa phương. Cụ thể, có những địa phương vẫn chưa thực sự hiểu rõ và

quán triệt chỉ đạo, thiếu sự đôn đốc và kiểm tra trong quá trình thực hiện

chính sách. Sự phối hợp giữa các tổ chức xã hội tham gia còn chưa đạt mức

tối ưu, chưa thể hiện vai trò quan trọng của họ. Các địa phương cũng cần quan

tâm hơn đến việc phân công và bố trí cán bộ có đủ năng lực để thực hiện

chính sách.

72

Nguồn lực cấp phát cho địa phương vẫn còn hạn chế so với nhu cầu

thực tế, gây khó khăn trong việc thực hiện các chính sách. Năng lực của cán

bộ ở một số xã còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Trong quá trình chỉ

đạo và điều hành, vẫn còn nhiều nội dung chưa được quy hoạch, kế hoạch cụ

thể, mà thường mang tính chất sự vụ.

Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trách nhiệm của người

đứng đầu ở các cơ quan, địa phương chưa được đẩy cao, chưa thể hiện sự chủ

động trong việc tham mưu và xử lý công việc. Sự phối hợp giữa các cơ quan

còn chưa đạt được mức độ chặt chẽ và đồng bộ. Công tác tuyên truyền chưa

thể thường xuyên và liên tục, khiến cho một số chính sách không được thông

tin đến người dân đầy đủ.

Tuy nhiên, cần nhận thức rằng, một số nguyên nhân khác cũng đóng

góp vào tình hình này. Chính sách đôi khi làm cho người dân trở nên phụ

thuộc và không có ý thức tự cường. Công tác tuyên truyền của cán bộ chưa

đạt mức độ tốt, chưa thực sâu vào tâm hồn người dân. Ngoài ra, trình độ nhận

thức của người nghèo, đặc biệt ở vùng đồng bào DTTS, cũng chịu ảnh hưởng

từ nhiều yếu tố như điều kiện học tập, xã hội, và sống.

2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết

Một là, công tác phân công phối hợp thực hiện chính phát đảm bảo

TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 thực hiện chứa thật tốt. Cụ thể:

Trong quá trình ban hành văn bản chính sách, thường có đầy đủ các cơ

quan, đơn vị và phòng ban liên quan tham gia. Tuy nhiên, khi thực hiện chính

sách, tình trạng tham gia của các đơn vị lại không đồng đều. Một số đơn vị

chỉ tham gia trong quá trình họp, đánh giá và nhận xét, còn nhiều đơn vị khác

không tham gia hoặc tham gia ít. Đây là một vấn đề khó khăn chung mà nhiều

đơn vị ở địa phương đang phải đối mặt.

Các văn bản góp ý thực hiện chính sách thường không nhận được sự

tham gia tích cực từ các đơn vị phối hợp. Các cuộc trao đổi thông tin và góp ý

73

thường không được tiến hành một cách nhiệt tình. Thường thì UBND huyện

phải dựa vào văn bản để yêu cầu các đơn vị báo cáo tổng hợp thông tin, điều

này mất thời gian và tạo ra sự chậm trễ trong quá trình thực hiện chính sách.

Hiệu quả trong việc cải cách thủ tục hành chính cũng chưa thể thấy rõ.

Các đơn vị liên quan chưa phối hợp tốt trong việc đưa ra phương pháp giải

quyết chung để giảm thiểu thời gian xử lý. Một ví dụ cụ thể là việc phân khai

vốn cho hợp phần phát triển sản xuất. Mặc dù quy trình đã được quy định,

nhưng thực tế thường mất rất nhiều thời gian để thực hiện qua các bước này.

Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện đúng mùa vụ, làm ảnh hưởng đến tốc

độ và hiệu quả của chính sách.

Vì vậy, cần phải tìm ra giải pháp chung để cải thiện tình trạng này. Các

đơn vị liên quan cần tăng cường sự tham gia và phối hợp một cách tích cực

trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, cần xem xét và áp dụng các

phương pháp giải quyết chung để tối ưu hóa thủ tục hành chính, giúp đảm bảo

việc thực hiện chính sách hiệu quả và đúng thời hạn.

Thứ hai, cần cải thiện mặt khác là việc chưa thể chủ động mạnh mẽ

trong công tác kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách.

Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thường không được thực hiện một

cách chủ động. Thường chỉ khi có kế hoạch từ cấp tỉnh hoặc từ ubnd huyện

thì các cơ quan thực hiện chính sách mới tiến hành phối hợp để thực hiện

kiểm tra. Điều này dẫn đến việc chưa thể đảm bảo tính liên tục và sự chủ

động trong việc kiểm tra hiệu quả thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,

sống khó khăn của người dân trước tình hình dịch bệnh covid-19 trên địa bàn

huyện A lưới.

Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả thường không được thực hiện một

cách kịp thời và bất ngờ. Thường khi các cơ quan chức năng thông báo về

việc kiểm tra, các hoạt động thực hiện chính sách thường được chuẩn bị và

thực hiện theo quy định. Tuy có những trường hợp kiểm tra gặp phải sai sót,

74

nhưng phản ứng chủ yếu chỉ là nhắc nhở và đề nghị sửa chữa mà không có

các biện pháp cứng rắn hơn.

Việc kiểm tra thường chỉ dừng ở mức nhìn bề ngoài và đánh giá tổng

quan, chưa thể đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Do đó, kết quả của quá trình

kiểm tra chưa thể phản ánh chính xác và đầy đủ với thực tế diễn ra trong quá

trình thực hiện chính sách.

Trong đoàn kiểm tra, thường thiếu người có chuyên môn về lĩnh vực cụ

thể mà đang được kiểm tra. Điều này gây ra hạn chế trong việc hiểu rõ và

đánh giá chính xác về các khía cạnh kỹ thuật, chuyên ngành của chính sách và

hoạt động thực hiện.

Ba là, chưa thực hiện tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc

thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19

Một khía cạnh khác cần được cải thiện là quá trình tổng kết chưa đảm

bảo đủ thời gian và không gắn kết sâu để cán bộ thực hiện chính sách cùng

các đơn vị liên quan tham gia bàn luận chuyên sâu về quá trình và nội dung

thực hiện chính sách. Cụ thể:

Một số đợt tổng kết thường được tiến hành theo kịch bản để đảm bảo

hoàn thành trong thời gian quy định. Tuy nhiên, việc này thường không để đủ

thời gian cho cán bộ thực hiện chính sách và các đơn vị liên quan tham gia ý

kiến chuyên sâu vào các khía cạnh của quá trình thực hiện chính sách cũng

như nội dung chính sách. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ qua những góc

nhìn quan trọng và tạo ra các giải pháp chưa thật sự sáng tạo và hiệu quả.

Việc một số cán bộ phát hiện sai phạm nhưng không thể tỏ ý kiến ngay

trong cuộc họp tổng kết cũng là một vấn đề. Thay vào đó, họ có thể chỉ đưa

ra ý kiến bên ngoài sau khi cuộc họp đã kết thúc. Điều này có thể gây ra sự

thiếu minh bạch và thách thức trong việc giải quyết sai phạm.

Cần khắc phục việc chưa có đủ ý kiến đóng góp trong quá trình thực

hiện chính sách và cả về nội dung chính sách của chính phủ. Việc thiếu ý

75

kiến đóng góp này có thể tạo ra tình trạng thiếu thông tin cần thiết để điều

chỉnh, bổ sung chính sách khi cần thiết. Cần khuyến khích cán bộ và đơn vị

liên quan tham gia tích cực trong việc đưa ra ý kiến và đóng góp để nâng

cao chất lượng thực hiện chính sách.

76

Tiểu kết Chương 2

Dựa trên việc tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã

hội và tác động của chúng đối với vai trò của chính quyền cấp huyện trong

việc đảm bảo TNSK của cộng đồng trước đại dịch COVID-19 tại huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2 đã nêu tổng quan về tình hình thực

hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 tại huyện A

Lưới, vai trò của chính quyền trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân

trước TĐDB Covid 19 ở huyện A Lưới, qua đó đánh giá những thành quả

đã đạt được, cũng như những tồn tại hạn chế, từ đó rút ra những vấn đề cần

quan tâm trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid

19 của chính quyền huyện A Lưới trong thời gian tới.

77

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ

CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP,

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH

COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

3.1. Quan điểm

Để tiếp tục đảm bảo sinh kế, thu nhập của người dân trong điều kiện mới,

trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, chính quyền địa phương cần

quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng. Cụ thể như sau:

Tích hợp mục tiêu phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội sau

đại dịch Covid-19:

Quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 đang diễn ra đồng

thời với việc thực hiện hai mục tiêu cơ bản: mục tiêu phòng chống dịch bệnh

và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, tại từng

ngành kinh tế và từng địa phương, việc thực hiện hai mục tiêu này sẽ được

điều chỉnh linh hoạt, tuỳ theo tình hình lây lan của dịch bệnh. Tuy nhiên, việc

đảm bảo sức khỏe và tính mạng của người dân luôn được đặt lên hàng đầu và

là ưu tiên cao nhất.

Tầm nhìn chiến lược của Đảng và các hướng đi chủ yếu: Nghị quyết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đã nhận định trước

những thách thức mới từ đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Nghị quyết này đã đề ra hướng đi chiến lược, trong đó bảo vệ môi trường

sống và sức khỏe nhân dân, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học

và công nghệ, đổi mới sáng tạo, và chuyển đổi số quốc gia là những mục tiêu

quan trọng.

Tập trung vào nhiệm vụ và giải pháp ưu tiên: Trong bối cảnh này, việc

tập trung vào các mục tiêu quan trọng như nâng cao năng suất, chất lượng,

78

hiệu quả, và sức cạnh tranh của nền kinh tế là một mục tiêu chủ chốt. Đồng

thời, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục tác động của đại dịch

Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ ưu

tiên hàng đầu.

Triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế: Để đáp ứng

những yêu cầu này, việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai Chương trình

phục hồi và phát triển kinh tế là cần thiết. Chương trình này phải tuân theo

tinh thần chỉ đạo của Đảng, được đặt ra trong bối cảnh thực tế và phải phù

hợp với tình hình diễn biến của đại dịch.

Tóm lại, bằng cách tích hợp mục tiêu phòng chống dịch và phát triển

kinh tế - xã hội, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng, và tập trung vào

nhiệm vụ quan trọng cùng với các giải pháp ưu tiên, việc triển khai Chương

trình phục hồi và phát triển kinh tế sẽ góp phần định hình một hướng triển

khai thích hợp trong thực tế hiện tại.

- Đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch

covid-19 là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với

chính quyền địa phương, nơi trực tiếp triển khai và hiện thực hóa các chủ

trương, chính sách của Đảng và nhà nước trên thực tế.

Đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân, dù trong bất kỳ hoàn cảnh

nào, cùng cần có sự taapjh trung cao độ của toàn xã hội, trước tiên là có sự

khởi xướng, hoạch định, điều hành, quản lý của cả hệ thống chính trị, lấy hạt

nhân là chính quyền các cấp và sự đồng thuận của người dân.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn, dễ trăm lần không dân cũng

chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong. Ở đây, đối với vai trò chính quyền địa

phương cần bám sát các nội dung sau:

+ Phải xem năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền địa

phương là nhân tố chủ chốt, quan trọng trong việc triển khai các kế hoạch,

biện pháp đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch.

79

+ Việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội cần phải linh hoạt và

hiệu quả.

+ Đẩy mạnh hoạt động kinh tế, tăng cường phát triển sản xuất kinh

doanh, được coi là biện pháp quan trọng để phục hồi nền kinh tế và gia tăng

khả năng chống chịu sau đại dịch Covid-19 một cách hiệu quả. Cần chú ý đẩy

mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng thu nhập và mở

rộng quy mô việc làm, tạo điều kiện ổn định đời sống và thu nhập cho doanh

nghiệp và người lao động. Xem đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội bộ (nông sản,

hàng hàng hóa, dịch vụ...) của địa phương là một trong những yêu cầu cấp

thiết để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập,

ổn định đời sống một cách nhanh chóng.

+ Xem hỗ trợ cho người nghèo và nâng cao trình độ dân trí cho người

dân là các biện pháp đồng hành, là một trong những nhân tố có tính nền tảng

để triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo thu nhập,

sinh kế cho người dân.

- Lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp cần xem trách nhiệm ổn

định thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch covid-19 là trách

nhiệm, là mệnh lệnh, là quyết tâm cần phải quán triệt và tập trung thực hiện.

Để thấy rõ hơn tác dụng của các cấp chính quyền trong đảm nhiệm vai

trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chính sách và chương trình

mà Nhà nước và cộng đồng thi hành. Mục tiêu là đảm bảo rằng tất cả các

công dân đều có mức thu nhập tối thiểu, cơ hội tiếp cận ít nhất các dịch vụ xã

hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin. Điều này được

thực hiện thông qua việc tăng cường khả năng tự cung tự cấp của mỗi người

và hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Quá trình xây dựng hệ thống chính sách phải mang tính đa dạng và toàn

diện, từng bước mở rộng phạm vi áp dụng, và đảm bảo sự chia sẻ trách nhiệm

giữa Nhà nước, cộng đồng và công dân, cũng như giữa các tầng lớp dân cư

80

trong cùng một thời điểm và giữa các thế hệ. Đây chính là mục tiêu mà các

quốc gia trên khắp thế giới đang hướng tới xây dựng và phát triển.

3.2. Một số giải pháp thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong

đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh

Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính

quyền huyện A Lưới trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước

tác động của dịch bệnh Covid 19

Hạn chế và khó khăn trong việc bảo đảm thu nhập và sinh kế cho người

dân dưới tác động của đại dịch Covid-19 xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả

chủ quan và khách quan. Trong đó, một nguyên nhân quan trọng là việc tổ

chức đảng và chính quyền cấp huyện chưa thể tận dụng hết vai trò lãnh đạo và

triển khai hiệu quả của mình. Để tiếp tục thực hiện và đảm bảo Nghị quyết số

42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020

của Chính phủ, điều quan trọng là cần có sự lãnh đạo mạnh mẽ, nhất quán,

quyết liệt và triệt để từ các chính quyền cấp huyện và xã. Điều này cần kết

hợp với những phương pháp sáng tạo và phù hợp với tình hình cụ thể của địa

phương. Với vị trí gần gũi và tiếp xúc trực tiếp với cư dân, chính quyền cấp

huyện và xã có thể dễ dàng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, cảm xúc và

quan điểm của người dân. Vì vậy, việc tập trung vào việc xây dựng và củng

cố năng lực lãnh đạo, tổ chức và triển khai của chính quyền địa phương là

một yếu tố quan trọng. Điều này sẽ giúp họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ về

chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình thực hiện và bảo

đảm Tiêu chuẩn sống tối thiểu của người dân trước tình hình dịch bệnh

Covid-19 ở các địa phương.

Để cải thiện khả năng lãnh đạo, triển khai và thực hiện của chính quyền

huyện A Lưới trong việc bảo đảm Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân

trước tác động của đại dịch Covid-19, cần tập trung thực hiện một số nhiệm

81

vụ và giải pháp quan trọng sau:

Một là, một khía cạnh quan trọng là nâng cao năng lực định hướng của

chính quyền cấp huyện, điều này đóng vai trò căn bản trong việc đảm bảo

Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại dịch Covid-19.

Việc này không chỉ liên quan đến khả năng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ở nông thôn, mà còn đem lại cơ hội để cải

thiện hoàn thiện toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước cấp huyện.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục về tư tưởng và chính trị, tạo ra

sự thống nhất trong nhận thức, đặc biệt là trong cấp ủy, lãnh đạo chính quyền

và các tổ chức đoàn thể tại địa phương, cũng như trong tâm hồn của Nhân

dân, về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của việc đảm bảo Tiêu

chuẩn sống tối thiểu. Đây là nhiệm vụ kiên định của chính sách và đồng thời

cần khai thác sự ủng hộ từ phía Nhân dân và kêu gọi toàn bộ cộng đồng tham

gia tích cực. Khi mọi người thấy rằng các biện pháp này mang lại lợi ích cho

chính họ và cộng đồng, sự đồng thuận và ủng hộ sẽ cao hơn và tham gia sẽ

tích cực hơn.

Thứ ba, chính quyền cấp huyện cần tiếp tục tận dụng vai trò lãnh đạo

của mình trong việc duy trì và thúc đẩy hoạt động sản xuất, duy trì kỷ cương,

bảo vệ an ninh chính trị và tăng thu nhập cho người dân. Trong việc phát triển

sản xuất nông nghiệp, cần đặc biệt tập trung vào hướng dẫn và hỗ trợ cho

nông dân. Điều này bao gồm việc tạo điều kiện để nông dân không chỉ nắm

bắt kiến thức từ chưa biết đến biết, mà còn phát triển thành những người có

kỹ năng giỏi trong cách quản lý kinh doanh, sản xuất, và đặc biệt là kết hợp

với việc bảo vệ môi trường.

Thứ tư, cần thay đổi nội dung và phương thức tổ chức các cuộc họp,

trực báo và giao ban theo hướng thực tế và phù hợp với tình hình mới tại cơ

sở. Trong việc tổ chức các cuộc họp, đặc biệt là họp dân, cần xác định rằng

việc đảm bảo Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại

82

dịch Covid-19 là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết phải được

đặt ở tâm điểm của các cuộc họp lãnh đạo.

Thứ năm, cần tăng cường công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ

thống chính trị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và thực hiện việc đảm bảo Tiêu

chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại dịch Covid-19. Tổ

chức Đảng và cấp ủy cần đẩy mạnh vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ

chức đoàn thể trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng bộ huyện về việc

đảm bảo Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trong bối cảnh đại dịch

Covid-19. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đoàn thể

chính trị và xã hội tham gia vào việc thực hiện các chương trình, dự án

khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm, cung cấp dịch vụ, vốn và vật liệu

nông nghiệp, cũng như chuyển giao tiến bộ kiến thức khoa học và kỹ thuật

cho người dân bị ảnh hưởng sau đại dịch bệnh.

Việc tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư là một khía

cạnh quan trọng trong quá trình thực hiện. Điều này bao gồm việc khuyến

khích sự tham gia tích cực của cả cộng đồng trong việc đảm bảo Tiêu chuẩn

sống tối thiểu, từ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sức khỏe, đến

việc tham gia vào các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội trong

tình hình mới.

3.2.2. Đẩy nhanh chính sách an sinh xã hội thích ứng linh hoạt,

hiệu quả

Một khía cạnh quan trọng là, chính quyền huyện A Lưới cần thực hiện

kịp thời việc xây dựng các kịch bản và phương án đảm bảo ASXH cho người

dân trên địa bàn, phù hợp với tình hình phòng, chống dịch theo hướng dẫn

trong Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, về việc ban

hành Quy định tạm thời "thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch

COVID-19". Trong quá trình thực hiện, cần tập trung vào việc bổ sung và

83

đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với các hộ nghèo và hộ cận

nghèo. Các hỗ trợ cần bao gồm:

 Cung cấp lương thực đảm bảo cho người dân.

 Cung cấp tiền mặt để đảm bảo duy trì sinh hoạt tối thiểu hàng ngày.

 Đảm bảo cung cấp máy tính hoặc điện thoại thông minh cùng dịch

vụ Internet để hỗ trợ việc học trực tuyến, đảm bảo người dân có khả năng tiếp

cận học tập từ xa.

 Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ An sinh xã hội, bao gồm hoạt

động thu dung và cung cấp hỗ trợ nơi ở khẩn cấp cho những người lang

thang, cơ nhỡ, và người không có chỗ ở tạm thời.

Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các biện pháp hỗ trợ được triển

khai một cách hiệu quả và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản của người dân

trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đồng thời cần xem xét và điều chỉnh kế

hoạch dựa trên tình hình thực tế và sự phát triển của tình hình dịch bệnh.

Thứ hai, cần tiếp tục gia tăng sự mạng lưới hỗ trợ cho những người yếu

thế tại cộng đồng (bao gồm cả chính quyền địa phương, nhân viên xã hội,

nhân viên y tế cơ sở, các tổ chức đoàn thể và tình nguyện viên cộng đồng). Để

làm được điều này, cần thực hiện những điểm sau:

Nghiên cứu và triển khai mô hình Food Bank: Đề xuất xây dựng một

mô hình Food Bank nhằm tập trung huy động và quản lý hiệu quả các nguồn

lực hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân cho người dân gặp khó khăn. Mô hình

này sẽ giúp tập trung và sử dụng tài nguyên một cách thông minh, bao gồm cả

thực phẩm, tiền mặt và các tài trợ khác.

Mạng lưới hỗ trợ cộng đồng: Tăng cường mạng lưới hỗ trợ cho những

người yếu thế bằng cách liên kết giữa chính quyền địa phương, nhân viên xã

hội, nhân viên y tế cơ sở, các tổ chức đoàn thể và tình nguyện viên cộng đồng.

Sự hợp tác này giúp đảm bảo rằng người dân cần được hỗ trợ được nhận đủ

thông tin và tài trợ theo cách có hiệu quả nhất.

84

Như vậy, việc tạo ra một mô hình quản lý tài nguyên hỗ trợ thông minh

cùng với việc tăng cường sự hợp tác và mạng lưới hỗ trợ tại cộng đồng sẽ

đảm bảo rằng những người yếu thế sẽ được hỗ trợ một cách tốt nhất trong tình

hình khó khăn do đại dịch Covid-19.

Thứ ba, để tối ưu hóa việc xác định đối tượng đủ điều kiện cho các gói

cứu trợ, có một số cách đơn giản và hiệu quả mà chính quyền huyện A Lưới

có thể áp dụng:

 Hỗ trợ khẩn cấp dựa trên nhóm đối tượng: Trong tình hình khẩn

cấp, thay vì hỗ trợ có mục tiêu cụ thể, có thể áp dụng hỗ trợ chung cho những

nhóm đối tượng cụ thể, như theo độ tuổi hoặc tình trạng. Điều này giúp tập

trung tài nguyên và triển khai nhanh chóng hỗ trợ đến những người cần thiết.

 Giảm xác thực nơi cư trú cho lao động phi chính thức: Để mở rộng

phạm vi hỗ trợ cho nhóm di cư và lao động phi chính thức, có thể tạm thời bỏ

qua xác thực nơi cư trú. Điều này giúp tăng khả năng tiếp cận và hỗ trợ đến

những người trong tình trạng khó khăn.

 Xác minh đơn giản hơn: Sử dụng Chứng minh nhân dân/Căn cước

công dân hoặc xác nhận của chính quyền địa phương để xác minh đối tượng

thụ hưởng. Điều này giúp giảm bớt thủ tục phức tạp và tăng tính minh bạch

trong việc xác định đối tượng.

 Mở rộng phạm vi hỗ trợ: Tăng cường hỗ trợ cho tất cả các loại công

việc không chính thức, nhằm đảm bảo rằng không ai bị bỏ lại phía sau trong

tình hình khó khăn.

 Sử dụng công nghệ thông tin: Tận dụng ứng dụng công nghệ thông

tin để rà soát và xác định nhanh nhóm mất thu nhập và nghèo đói tạm thời do

giãn cách xã hội. Điều này giúp đảm bảo hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Ngoài ra, cần tăng cường hậu kiểm và nâng cao trách nhiệm xã hội của

những đối tượng được hỗ trợ, để đảm bảo tài nguyên cứu trợ được sử dụng

một cách hợp lý và mang lại hiệu quả tốt nhất.

85

Thứ tư, cần tập trung vào việc thực hiện hiệu quả chính sách ASXH

theo hướng phù hợp và kịp thời hơn với nhu cầu của công nhân và người di

cư có thu nhập thấp tại các khu công nghiệp và thành phố lớn. Điều này là cơ

sở để ngăn chặn việc xuất hiện các làn sóng di cư đột ngột giữa thành thị và

nông thôn, giúp bảo đảm tính ổn định của thị trường lao động trong bối cảnh

"tình hình bình thường mới". Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp sau:

 Điều chỉnh chính sách hỗ trợ ASXH: Nghiên cứu và điều chỉnh chính

sách ASXH để đáp ứng một cách phù hợp với tình hình thực tế của công nhân

và người di cư tại các khu công nghiệp và thành phố lớn. Điều này giúp đảm

bảo rằng hỗ trợ đến đúng người và đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện tốt

hơn để họ duy trì cuộc sống và công việc.

 Ngăn chặn làn sóng di cư bất thường: Thực hiện các biện pháp hỗ

trợ hợp lý để ngăn chặn sự di cư đột ngột giữa thành thị và nông thôn, từ đó

giữ vững thị trường lao động ổn định. Điều này có thể bao gồm việc xây dựng

mô hình hỗ trợ và đào tạo tại nơi làm việc, từ đó giúp công nhân và người di

cư có thể duy trì và phát triển tại địa phương.

 Gói hỗ trợ đặc thù cho lao động yếu thế: Nghiên cứu và thiết kế các

gói hỗ trợ đặc thù cho những nhóm lao động yếu thế, như lao động nữ và lao

động không có trình độ chuyên môn, kỹ thuật. Điều này giúp tăng cường khả

năng tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống của những người này.

Tóm lại, tập trung thực hiện chính sách ASXH theo hướng phù hợp và

kịp thời, đồng thời ngăn chặn làn sóng di cư đột ngột và xây dựng các gói hỗ

trợ đặc thù sẽ giúp đảm bảo sự ổn định của thị trường lao động và cải thiện

điều kiện sống cho công nhân và người di cư.

Thứ năm, cần tập trung vào phát triển và cải thiện tính kết nối của hệ

thống dịch vụ xã hội cơ bản tại cấp cơ sở, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở,

thông tin truyền thông và môi trường. Để đảm bảo sự tiện ích và hỗ trợ tốt

86

nhất cho người dân, việc phát triển các ứng dụng hỗ trợ an sinh sẽ được thực

hiện, với các chức năng sau:

 Cải thiện tính kết nối của hệ thống dịch vụ: Đặt sự chú trọng vào

việc tạo sự liên kết và tương tác chặt chẽ giữa các lĩnh vực dịch vụ xã hội như

y tế, giáo dục, nhà ở và môi trường. Điều này giúp đảm bảo người dân có thể

tiếp cận và sử dụng dịch vụ một cách thuận lợi và hiệu quả hơn.

 Phát triển ứng dụng hỗ trợ an sinh: Xây dựng ứng dụng điện tử cho

phép người dân gửi yêu cầu và nhận hỗ trợ an sinh trực tiếp từ các cơ quan

chính quyền và tổ chức. Ứng dụng sẽ cung cấp các chức năng như đăng ký

nhận nhu yếu phẩm, y tế, thiết bị y tế cần thiết như xe cấp cứu, bình oxy, và

cả yêu cầu cấp cứu trong các tình huống khẩn cấp.

 Tăng cường sự linh hoạt và phản hồi nhanh chóng: Ứng dụng hỗ trợ

an sinh sẽ được thiết kế để đảm bảo tính linh hoạt và khả năng phản hồi nhanh

chóng đối với các tình huống khẩn cấp. Người dân có thể dễ dàng gửi yêu cầu

và nhận được hỗ trợ trong thời gian ngắn nhất.

Tổng kết, việc phát triển và cải thiện tính kết nối của hệ thống dịch vụ

xã hội cơ bản cùng việc phát triển ứng dụng hỗ trợ an sinh sẽ đảm bảo rằng

người dân có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ cơ bản một cách tiện lợi và

hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho phản hồi nhanh chóng trong các tình

huống khẩn cấp.

Sáu là, cần thiết hợp nhất và thực hiện quá trình rà soát một cách hiệu

quả, từ đó phát hiện kịp thời, và cung cấp sự trợ giúp cũng như chuyển tuyến

các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Điều này bao gồm việc:

 Xác định và bảo vệ đối tượng yếu thế: Đặc biệt chú trọng đến việc

xác định và đảm bảo an toàn cho những đối tượng cần bảo vệ đặc biệt như trẻ

em mồ côi, người bị bạo hành, xâm hại. Trong trường hợp không thể sống tại

cộng đồng, đối tượng này cần được chuyển tới các cơ sở xã hội để được chăm

sóc và bảo vệ.

87

 Hỗ trợ đối tượng đặc biệt: Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các

đối tượng lang thang, cơ nhỡ, đặc biệt là người già, người khuyết tật, trẻ em

và vị thành niên mồ côi không có nguồn nuôi dưỡng vào các cơ sở trợ giúp xã

hội. Cũng cần hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy và

nạn nhân bị mua bán trở về trong bối cảnh thực hiện các biện pháp phòng,

chống dịch COVID-19.

Bằng việc tổ chức thực hiện quá trình rà soát và chuyển tuyến một cách

hiệu quả, chúng ta có thể đảm bảo rằng những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp

sẽ được định hướng đúng hướng và cung cấp trợ giúp cần thiết trong thời kỳ

khó khăn do đại dịch Covid-19.

Bảy là, cần tích cực dự báo và tập trung nguồn lực để chuẩn bị và cung

cấp mức hỗ trợ lớn hơn trên quy mô mở rộ hơn trong trường hợp các làn sóng

tiếp theo của đại dịch Covid-19 diễn ra. Đồng thời, cần tiến hành dần dần

giảm mức hỗ trợ mục tiêu sau khi đã đánh giá kỹ các tác động và nhận thấy

các dấu hiệu phục hồi tích cực. Để thực hiện điều này, cần thực hiện những

bước sau:

 Xây dựng tiêu chí xác định đối tượng và thủ tục hướng dẫn đơn giản:

Đảm bảo xây dựng các tiêu chí rõ ràng để xác định đối tượng hưởng hỗ trợ.

Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục nộp hồ sơ để đảm bảo việc triển khai các gói

hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả theo kế hoạch.

 Tối ưu hóa hệ thống bảo hiểm thất nghiệp: Điều chỉnh các tiêu chí và

thủ tục hưởng trợ cấp, cũng như điều chỉnh mức và thời gian hưởng trợ cấp

trong quá trình triển khai hệ thống bảo hiểm thất nghiệp. Mục tiêu là nới lỏng

để đảm bảo mọi người có thể tiếp cận và hưởng trợ cấp một cách dễ dàng

hơn.

 Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp mở rộ hơn: Mở rộ phạm vi và tăng

tính hiệu quả trong việc thực hiện các giải pháp ổn định thị trường lao động

bằng cách sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả trợ cấp và tiền lương.

88

Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng người lao động vẫn nhận được hỗ trợ và thu

nhập trong tình hình khó khăn.

3.2.3. Kịp thời giải ngân nguồn vốn tín dụng, chính sách ưu đãi

Xác định nguồn vốn tín dụng “trợ lực” để khôi phục và phát triển nền

kinh tế sau dịch COVID-19, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội

huyện A Lưới cần phối hợp với các địa phương và các ngành liên quan tiến

hành rà soát nhu cầu vay vốn của các hộ dân, doanh nghiệp có nhu cầu vay

vốn mới bảo đảm chính sách được thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối

tượng đồng thời kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay

của các đối tượng thụ hưởng. Ngoài ra, cần chú trọng đến việc cải tiến và đổi

mới quy trình cho vay, với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, nâng cao khả năng

thẩm định và rút ngắn thời gian giải quyết cho vay. Điều này sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho khách hàng tiếp cận và sử dụng vốn ngân hàng một cách hiệu

quả. Để thực hiện điều này, có thể thực hiện các biện pháp sau:

 Đơn giản hóa thủ tục: Tiến hành đánh giá và loại bỏ những thủ tục

không cần thiết và quá phức tạp trong quy trình cho vay. Điều này giúp giảm

bớt rào cản cho khách hàng khi đăng ký vay và làm tăng tốc độ giải quyết.

 Nâng cao khả năng thẩm định: Đào tạo và nâng cao năng lực của

nhân viên thẩm định để đảm bảo quy trình được tiến hành một cách nhanh

chóng và chính xác. Việc này cũng giúp đảm bảo tính minh bạch và đảm bảo

các khoản vay được thẩm định một cách công bằng.

 Rút ngắn thời gian giải quyết: Tối ưu hóa quy trình làm việc và tạo

ra các bước song song để giảm thiểu thời gian giải quyết cho vay. Điều này

giúp khách hàng nhận được phản hồi nhanh chóng và giải quyết tài chính một

cách hiệu quả.

Tóm lại, việc cải tiến và đổi mới quy trình cho vay sẽ tạo ra môi trường

thuận lợi hơn cho khách hàng và giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh và phát

triển kinh tế của cộng đồng.

89

Thực hiện theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ về việc phục hồi phát

triển kinh tế sau đại dịch Covid-19, Ngân hàng chính sách xã hội huyện cần

tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo đến các xã về việc tuyên truyền liên

quan đến Nghị quyết số 11, trong đó tập trung vào việc giảm lãi suất và tiếp

tục rà soát các đối tượng lao động tự do do ảnh hưởng của dịch Covid trở về

địa phương, Ngân hàng chính sách xã hội huyện cần tổng hợp danh sách và đề

nghị điều chuyển nguồn vốn về để cho vay.

Trong quá trình thực hiện cho vay, cần thực hiện các biện pháp để đảm

bảo tính công khai và dân chủ trong việc xem xét và quyết định về việc cho

vay, đồng thời đảm bảo rằng những người thực sự đủ điều kiện được hưởng

quyền lợi này. Để làm được điều này, có thể thực hiện những điểm sau:

 Công khai thông tin: Cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ về các

tiêu chí, quy trình và điều kiện cho vay. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả

những người có nhu cầu đều biết về cơ hội và quy trình cho vay.

 Tiến hành xem xét công khai: Tổ chức các cuộc họp, buổi họp mặt để

thảo luận và xem xét các trường hợp đề xuất vay. Điều này giúp đảm bảo sự

tham gia của cộng đồng và tạo ra môi trường dân chủ trong quá trình quyết

định.

 Xác định đúng đối tượng thụ hưởng: Đảm bảo rằng quá trình xác

định và chọn lọc đối tượng thụ hưởng được thực hiện một cách minh bạch và

công bằng. Có thể sử dụng các tiêu chí rõ ràng và không thiên vị để đảm bảo

những người thực sự cần được hỗ trợ được hưởng quyền lợi.

 Tạo cơ hội tham gia của cộng đồng: Khuyến khích sự tham gia của

các thành viên trong cộng đồng vào quá trình quyết định về việc cho vay.

Điều này có thể thông qua việc tổ chức cuộc bình chọn, thu thập ý kiến, hoặc

tạo ra các cơ hội tham gia khác.

90

Tóm lại, việc thực hiện công khai và dân chủ trong quá trình xem xét

và quyết định cho vay là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công

bằng và tạo sự tin tưởng từ phía cộng đồng.

Với sự linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ nguồn vốn tín dụng của ngân

hàng sẽ không còn những “điểm nghẽn”, bảo đảm đáp ứng kịp thời nguồn vốn

cho doanh nghiệp và người dân đầu tư sản xuất, kinh doanh; góp phần tích

cực vào phát triển kinh tế và thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh,

tiếp tục khẳng định vai trò vốn tín dụng trong công tác giảm nghèo và tăng

trưởng kinh tế tại huyện A Lưới.

3.2.4. Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và

gia tăng sức chống chịu sau đại dịch Covid-19.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hiện nay, việc tạo lập môi trường

kinh doanh lành mạnh là điều quan trọng, bảo đảm khôi phục kinh tế và phục

hồi niềm tin của các nhà đầu tư.Trong trung và dài hạn, môi trường kinh

doanh sẽ tác động đến cách thức vượt qua đại dịch và mức độ tận dụng cơ hội

của các doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình phục hồi. Do đó, quy định pháp

luật hiệu quả, dự đoán được và tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thúc

đẩy cạnh tranh; có thể chế bảo đảm bảo vệ tài sản và các quyền giao kết hợp

đồng thì ở đó, dễ dàng khởi sự kinh doanh, thích nghi với các quy định mới

và nhanh chóng chuyển dịch các hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu mới

của thị trường.

Chất lượng môi trường kinh doanh cũng có vai trò quan trọng đối với

đầu tư nước ngoài và sự kiên kết của các doanh nghiệp địa phương với các

doanh nghiệp trên cả nước. Thực tế cho thấy, cải thiện hiệu quả các quy định

về thị trường hàng hóa và tạo thuận lợi cho kinh doanh sẽ hỗ trợ mạnh đối với

phục hồi kinh tế sau khủng hoảng.

Chủ động và linh hoạt trong quản lý và điều hành thu chi ngân sách

cũng đóng góp quan trọng. Cần thường xuyên chủ động rà soát các khoản thu

91

ngân sách, nhất là thu thuế, phí, thu khai thác khoáng sản, vãng lai, thu từ tiền

sử dụng đất đối với các dự án chưa nộp. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi

thường xuyên để ưu tiên dành nguồn chi đầu tư phát triển, tiết kiệm chi hành

chính, hội họp, đi công tác; đồng thời bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống

dịch và tăng chi tiêu cho an sinh xã hội.

3.2.5. Đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2021, dịch bệnh Covid-19 tiếp

tục diễn biến hết sức phức tạp, do biến chủng mới, tốc độ lây lan nhanh khiến

cho hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn, thị trường tiêu thụ

giảm mạnh và chưa có dấu hiệu phục hồi hoặc đang phục hồi rất chậm.

Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, phát triển sản

xuất, thời gian qua, UBND huyện cần quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện

tốt các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp nhỏ và

vừa năm 2017.

Theo hướng này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh A Lưới tiếp tục triển

khai chính sách ưu đãi lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn bằng đồng

Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực ưu tiên, theo quy định tại Thông tư số

39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về

hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Điều này đặc biệt áp dụng cho lĩnh

vực phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mức lãi suất tối đa cho

vay đã được xác định là 4,5% kể từ ngày 01/10/2020, theo Quyết định số

1730/QĐ-NHNN ngày 30/9/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa

bàn huyện, chú trọng vào việc tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức

và cá nhân thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý. Điều này bao gồm việc nâng

cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý, để doanh nghiệp được cung cấp

thông tin chính xác và đầy đủ. Hơn nữa, hỗ trợ pháp lý trực tiếp và giải đáp

các vấn đề pháp luật cũng được thực hiện để đảm bảo rằng doanh nghiệp hiểu

92

rõ và tuân thủ đúng quy định. Đồng thời, xây dựng chuyên trang hỗ trợ pháp

lý cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của huyện cũng được quan

tâm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thông

tin pháp luật một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.

Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ các

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt các

giải pháp hỗ trợ về vốn, tín dụng, cải cách thủ tục hành chính..., đồng thời sẽ

tập trung hỗ trợ tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh

Covid-19; hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học công nghệ đã có sản phẩm được

phát minh, sáng chế; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao kỹ

năng xây dựng kế hoạch kinh doanh, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường,

quản trị doanh nghiệp… nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ổn định sản

xuất và phát triển bền vững.

3.2.6. Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương

A Lưới là địa phương có nhiều đặc sản ngon, sản phẩm thủ công mỹ

nghệ đậm bản sắc riêng để cung ứng cho thị trường. Tuy nhiên, để các đặc

sản, sản phẩm này vươn ra được thị trường lớn cần có một thương hiệu với

đầy đủ bộ nhận diện, truy xuất nguồn gốc. Chính quyền huyện cần chủ động

xây dựng kế hoạch, nỗ lực, tập trung hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất sản

phẩm tham gia Chương trình OCOP bằng những giải pháp cụ thể như: Định

hướng tư vấn nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm theo hướng chuẩn hóa chất

lượng; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm…

Trên cơ sở đó, để nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), cơ sở sản

xuất khu vực miền núi đã tập trung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm để

đáp ứng hàng loạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, các quy định trong an

toàn thực phẩm và môi trường.

93

Trong ngữ cảnh này, các sản phẩm được sản xuất bởi các hợp tác xã,

làng nghề và các nghề truyền thống góp phần quan trọng vào phát triển kinh

tế xã hội của huyện. Cụ thể, một số sản phẩm đáng chú ý bao gồm:

Đan lát mây tre truyền thống: Sản phẩm này không chỉ mang giá trị văn

hóa truyền thống mà còn có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự khéo léo trong kỹ

thuật và tinh thần sáng tạo của người thợ.

Điêu khắc thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm điêu khắc thủ công mỹ

nghệ là biểu tượng của sự sáng tạo và tinh hoa nghệ thuật, đồng thời tạo ra giá

trị văn hóa và truyền thống cho địa phương.

Dệt Zèng - thổ cẩm truyền thống: Dệt Zèng và thổ cẩm là những ngành

nghề có giá trị kỹ thuật và nghệ thuật cao, thể hiện sự đa dạng về màu sắc và

hình dáng, góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.

Sản xuất chổi đót, tăm, đũa tre, hương: Các sản phẩm này không chỉ có

ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày mà còn thể hiện sự gắn kết với truyền

thống, môi trường và phong cách sống địa phương.

Tất cả những sản phẩm này góp phần làm phong phú hơn cảnh quan

kinh tế - xã hội của huyện và cung cấp cơ hội kinh doanh cho người dân địa

phương, đồng thời giữ vững giá trị văn hóa và truyền thống của cộng đồng

đều đã đạt tiêu chuẩn chứng nhận OCOP hạng 3 sao, 4 sao.

Nhằm đạt được mục tiêu này, trong thời gian vừa qua, huyện đã tập

trung vào việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của cấp ủy và chính quyền các

cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện

chương trình. Đồng thời, huyện cũng đã tận dụng hiệu quả sức mạnh của các

tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện chương trình theo từng nội

dung cụ thể.

Những bước đi này nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động đều được tổ

chức và triển khai một cách có hệ thống, nhất quán và hiệu quả. Cấp ủy và

chính quyền từ cấp trung ương cho đến cấp cơ sở đã đảm bảo vai trò lãnh đạo

94

và chỉ đạo, trong đó đặc biệt quan tâm đến cấp cơ sở, nơi gắn kết với cộng

đồng và thực hiện chương trình tại tầng dưới nhất.

Tổng hợp với sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, việc

triển khai chương trình đã được thực hiện một cách tổ chức, phân chia rõ ràng

các nhiệm vụ và nội dung cụ thể. Điều này giúp tăng cường khả năng đạt

được mục tiêu, nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của chương trình trong

việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, huyện tích cực tuyên truyền,

vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia; khuyến khích các chủ thể

OCOP tham gia hoạt động liên kết, xúc tiến thương mại tại các diễn đàn kết

nối cung cầu, thực hiện kết nối trên nền tảng công nghệ số, hội chợ quảng bá,

kết nối giao thương sản phẩm OCOP và nông sản; tổ chức đánh giá, phân loại

sản phẩm OCOP đảm bảo chặt chẽ, khách quan, đúng quy định; tăng cường

hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đánh giá, phân

hạng sản phẩm và duy trì điều kiện, chất lượng sản phẩm của các chủ thể, sản

phẩm OCOP.

3.2.7. Tăng cường hỗ trợ cho các hộ nghèo và người khó khăn

Hầu hết hộ nghèo, hộ cận nghèo, người hưởng trợ cấp xã hội đã được

hỗ trợ. Trong tổ chức thực hiện, mặc dù các nhóm đối tượng thuộc diện chính

sách xã hội được cơ quan chức năng quản lý, theo dõi thường xuyên, nhưng

công tác rà soát, lập danh sách cần thực hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng, hạn chế

tối đa tình trạng trùng, lặp và lợi dụng chính sách. Các địa phương cần chi đầy

đủ, cơ bản kịp thời tới 100% đối tượng kê khai trong danh sách.

Một bộ phận người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khó khăn

nhất, thu nhập bị giảm sâu đã được hỗ trợ (là hộ kinh doanh cá thể, lao động

bị nghỉ việc không lương; mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập

thấp hơn chuẩn cận nghèo, làm công việc nhỏ lẻ trong khu vực phi chính

thức). Đối với các đối tượng hỗ trợ là người lao động không có giao kết hợp

95

đồng lao động bị mất việc làm, việc rà soát, lập danh sách cần được tiến hành từ

tổ dân phố, thôn xóm, xã, phường với sự tham gia tích cực, ngay từ đầu của các

tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư bình xét, kết quả được công khai

danh sách tại nhà văn hóa thôn, tổ dân phố nên mặc dù việc xác định đối tượng

rất khó khăn, nhạy cảm nhưng đã hỗ trợ đúng đối tượng khó khăn.

Cần đảm bảo rằng việc hỗ trợ được thực hiện đúng cho đúng đối tượng

mục tiêu, đồng thời phải tránh mọi hiện tượng lợi dụng và trục lợi chính sách.

Điều này rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và tính minh

bạch trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ.

Các chính sách hỗ trợ mặc dù chưa có tiền lệ; phương thức hỗ trợ trực

tiếp bằng tiền mặt với số lượng đối tượng lớn, địa bàn triển khai rộng, nhiều

đối tượng mới, phức tạp (như người lao động, bao gồm cả người lao động phi

chính thức, hộ kinh doanh); ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong

thực hiện chính sách hỗ trợ, huyện cần chủ động, linh hoạt ban hành chính

sách hỗ trợ riêng tùy theo điều kiện đặc thù; đồng thời có cơ sở ban hành

chính sách hỗ trợ cho giai đoạn tiếp theo.

3.2.8. Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng

Mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia

của cộng đồng trong việc đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-

19 tại huyện A Lưới là một khía cạnh vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong

danh sách những giải pháp đặc thù, giải pháp nâng cao dân trí và phát triển

cộng đồng được đặt ở vị trí trung tâm, điều này phù hợp với cả lý thuyết và

thực tế.

Việc định hướng nâng cao chất lượng con người là mục tiêu hàng đầu

trong quá trình phát triển, là nguồn động viên quan trọng xác định sự phát

triển của xã hội. Nâng cao dân trí và xây dựng đời sống văn hóa tại cơ sở cho

cộng đồng DTTS đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Việc nâng cao dân

trí sẽ giúp cải thiện tình hình, tạo điều kiện cho con người tham gia tích cực

96

hơn trong việc phát triển, hạn chế tính thụ động và ỷ lại, loại bỏ những tập tục

lạc hậu và khuyến khích phát huy những giá trị văn hoá trong việc sản xuất và

sinh hoạt.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát

triển nguồn nhân lực tại vùng núi. Chính sách hỗ trợ cho mẫu giáo và học sinh

nghèo ở các cấp phổ thông trong các vùng khó khăn đặc biệt là cần thiết.

Cần tạo điều kiện thuận lợi để cải thiện việc đào tạo nghề cho nông

thôn. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

giúp tạo điều kiện cho họ tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn,

tình hình kinh tế và nhu cầu nghề nghiệp của mỗi người.

Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền để gia đình ở miền núi

nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, thúc đẩy việc

tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động

tạo điều kiện thuận lợi để các con em có thể học tập văn hoá và nghề nghiệp,

đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương.

97

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở phân tích phương hướng hoàn thiện vai trò của chính quyền

cấp huyện trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid

19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.Tác giả đã đề xuất một số giải

pháp nhằm hoàn thiện vai trò của chính quyền trong thực hiện đảm bảo TNSK

của người dân trước TĐDB Covid 19 ở địa phương này như: Nâng cao năng

lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền huyện A Lưới trong đảm

bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19;

Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và gia tăng sức

chống chịu sau đại dịch Covid-19; Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương; Tăng cường hỗ trợ cho

các hộ nghèo và người khó khăn; Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng.

98

KẾT LUẬN

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, chính quyền cấp huyện đóng vai trò

quan trọng và là một trong bốn cấp quản lý chính. Chính quyền cấp huyện có

nhiệm vụ quản lý con người và giải quyết các sự vụ xảy ra tại nông thôn, đặc

biệt là trong tình hình đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19.

Việc nghiên cứu vai trò cụ thể của chính quyền cấp huyện trong việc

đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là rất quan trọng để

hiểu rõ hơn về những đóng góp tích cực và hạn chế của họ. Từ đó, có thể đề

xuất những giải pháp hữu ích để đảm bảo thành công việc bảo vệ TNSK của

người dân trước TĐDB Covid-19.

Trong thời gian gần đây, quá trình đảm bảo TNSK của người dân trước

TĐDB Covid-19 tại huyện A Lưới đã diễn ra sôi nổi và thu hút sự tham gia của

cộng đồng. Sự hợp tác của toàn bộ huyện đã đạt được nhiều thành tựu. Chính

quyền cấp huyện đã chơi một vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc triển

khai kế hoạch, tuyên truyền, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát việc đảm

bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19. Kết quả của các nỗ lực này là

sự tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cơ bản, giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời

sống của người dân và duy trì ổn định an ninh chính trị và TT ATXH, đồng

thời duy trì một hệ thống chính trị xã hội mạnh mẽ và trong sạch.

Tuy nhiên, trong quá trình đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB

Covid-19 tại huyện A Lưới, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là

trong việc quản lý và triển khai của chính quyền cấp huyện. Các CBCCVC

cấp huyện đối mặt với nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn và quản lý

nguồn nhân lực, công tác tuyên truyền chưa đủ sâu rộ và còn xa rời thực tế

đời sống của người dân. Huy động nguồn lực vẫn chủ yếu dựa vào nguồn

ngân sách cấp trên và tương đối ít sự đóng góp từ phía nhân dân. Đồng thời,

trong nhận thức của một số người dân, việc đảm bảo TNSK của người dân

99

trước TĐDB Covid-19 được coi là nhiệm vụ của Nhà nước nên họ có thể trở

nên ỷ lại và không đóng góp tích cực. Để giải quyết những vấn đề này, cần

tập trọng vào công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC

cấp huyện và tăng cường kiểm tra giám sát để đảm bảo việc đảm bảo TNSK

của người dân trước TĐDB Covid-19 diễn ra thành công.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn 3535/LĐTBXH-

VL về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg.

2. Phạm Hồng Chương và cộng sự (2020). Tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 274 tháng 4/2020.

3. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19..

4. Chính phủ, Nghị định 145/NQ-CP điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế

độ, chính sách trong phòng chống dịch COVID-19.

5. Chính phủ, Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định

chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15,

6. Chính phủ, Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19.

7. Chính phủ, Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 Về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình

8. Chính phủ, Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

9. Chính phủ, Nghị quyết 126/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 68/NQ- CP ngày 1/7/2021 về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do COVID-19.

10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

11. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng Covid-19.

12. Đại học Kinh tế quốc dân (2020). Báo cáo đánh giá tác động của

Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách.

101

13. Nguyễn Thị Hằng (2020) “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2020.

14. Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Giáo trình quản lý nhà nước

về văn hóa, giáo dục, y tế, Nxb Giáo dục

15. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Hành chính công, Nxb Thống

kê, Hà Nội.

16. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Hoạch định và phân tích

chính sách công, Nxb Giáo dục, Hà Nội

17. Học viện Ngân hàng (2020). Đánh giá tác động của Covid-19 đến

nền kinh tế Việt Nam.Tạp chí Ngân hàng 2020

18. Trần Thị Quý Hương (2019) “Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2019.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Kết luận 20- KL/TW ngày 16/10/2021 tại Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII của Ban Chấp hành Trung ương về kinh tế - xã hội năm 2021 - 2022.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Kết luận 24- KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

21. NEU-JICA (2020). Đánh giá các chính sách ứng phó với Covid-19

và các khuyến nghị, tháng 12/2020, Hà Nội.

22. Nguyễn Xuân Nghiêm (2015) “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ tu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.

23. Vũ Văn Phúc , cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý

luận và thực tiễn”. Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2013.

24. Chu Tiến Quang (2018), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Tố Quyên, cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" . Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2011

26. Quốc hội, Nghị quyết 12/2021/NQ-UBTVQH15 quy định chế độ chính sách (tiền lương, phụ cấp,…) đối với người được điều động, huy động

102

tham gia phòng, chống dịch bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

27. Quốc hội, Nghị quyết 16/2021/QH15 của Quốc hội khóa XV về kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

28. Quốc hội, Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 về giải pháp nhằm hỗ trợ

doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

29. Quốc hội, Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT từ 10% xuống

8% trong năm 2022.

30. Bùi Quốc Thanh (2017) “Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017.

31. Đinh Thị Minh Tuyết (2019) Lý luận chung quản lý nhà nước về

chính sách xã hội, NXB Thống kê, Hà Nội

32. Nguyễn Doãn Tuấn (2016) “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016.

33. Tổng cục Thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng

9 và 9 tháng đầu năm 2021.

34. Tổng Liên đoàn Lao động, Quyết định 3749/QĐ-TLĐ ngày 15/12/2021 về việc chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thì đoàn viên, người lao động là F0 được hỗ trợ từ 1,5 - 3 triệu đồng.

35. Ủy ban Kinh tế (2021). Báo cáo về cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế, nhất là trong những ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Số 115/BC-UBKT15, ngày 26/8/2021

36. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội - 2021.

37. VCCI (2020). Kết quả khảo sát sức khỏe doanh nghiệp Việt Nam quý II/2020 và đánh giá tác động của giai đoạn 2 dịch Covid-19 đến doanh nghiệp và người lao động, tháng 9/2020.

38. VCCI (2021). Báo cáo tình hình và kiến nghị của cộng đồng doanh

nghiệp, tháng 9/2021, Văn phòng Chính phủ.

103

104