BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG DUẨN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 (NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG DUẨN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 (NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN ĐÌNH CHÍN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023
Học viên
i
Trương Công Duẩn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến Thầy giáo
TS. Trần Đình Chín, người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo tận tình
và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo giảng dạy chương trình
Cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
tại Trường.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến HĐND, UBND huyện A Lưới,
UBND các xã, thị trấn huyện A Lưới đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình điều tra, thu thập tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thực tập và hoàn
thành đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định; rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của quý thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
ii
Trương Công Duẩn
MỤC LỤC
iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn .............................................................. 8 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................... 9 7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN ............................................. 10 1.1. Khái niệm ............................................................................................. 10 1.1.1. Chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện ............................... 10 1.1.2. Thu nhập, sinh kế ............................................................................... 14 1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............................ 16 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhằm đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............ 16 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ............................. 16 1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ........................................ 17 1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 18 1.2.5. Điều chỉnh chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 .................................................................. 19 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ..................... 19 1.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ...... 20 1.3. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ............................................................................................. 20
iv
1.3.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của thực hiện thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 tại địa phương ......................................................................................................... 20 1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ............ 22 1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19 ................................... 22 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ...................................................................................................... 23 1.4.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 23 1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 25 1.5. Yêu cầu về vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ..... 28 1.6. Kinh nghiệm của chính quyền một số địa phương trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 và bài học rút ra cho huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ..... 31 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 31 1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 33 1.6.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. ................................................................................................. 34 1.6.4. Kinh nghiệm rút ra cho huyện A Lưới về phát huy vai trò của chính quyền cấp huyện trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 35 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 38 Chương 2. CHÍNH QUYỀN HUYỆN A LƯỚI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ............................................................................................................. 39 2.1. Khái quát một số đặc điểm chính của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 40
v
2.2. Chính quyền Huyện A Lưới với việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện: kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra ..................................................................... 43 2.2.1. Vài nét về đội ngũ cán bộ chính quyền huyện A Lưới ........................ 43 2.2.2. Kết quả đạt được trong việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19......................................................... 48 2.2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 66 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 77 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. . 78 3.1. Quan điểm ............................................................................................ 78 3.2. Một số giải pháp thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................... 81 3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền huyện A Lưới trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ................................................................................ 81 3.2.2. Đẩy nhanh chính sách an sinh xã hội thích ứng linh hoạt, hiệu quả .... 83 3.2.3. Kịp thời giải ngân nguồn vốn tín dụng, chính sách ưu đãi .................. 89 3.2.4. Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và gia tăng sức chống chịu sau đại dịch Covid-19. ......................................................... 91 3.2.5. Đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................... 92 3.2.6. Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương ........................... 93 3.2.7. Tăng cường hỗ trợ cho các hộ nghèo và người khó khăn .................... 95 3.2.8. Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng ........................................... 96 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 98 KẾT LUẬN ................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 101
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
TNSK Thu nhập, sinh kế
HTCT Hệ thống chính trị
TĐDB Tác động dịch bệnh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
HĐND Hội đồng nhân dân
vi
UBND Ủy ban nhân dân
Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn từ 2020
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
đến 2022 của huyện A Lưới là điểm chú ý. ......................................................... 42
Bảng 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến năm 2022 45
Bảng 2.3. Chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế ......................................................... 62
Bảng 2.4. Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo. 63
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới ........................................................ 40
Bảng 2.5. Tình hình vay vốn tính dụng ............................................................... 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân tộc, cán bộ, công chức nữ ở huyện A Lưới,tỉnh Thừa
Thiên Huế từ năm 2020 đến năm 2022 ......................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến
năm 2022 ............................................................................................ 46
vii
Biểu đồ 2.3. Kinh phí hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2020-2022 ........ 56
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đại dịch COVID-19 kéo dài đã đẩy kinh tế thế giới rơi vào trạng thái
khủng hoảng trầm trọng nhất kể từ năm 1930, kéo tăng trưởng xuống mức âm
3,1% năm 2020 do gián đoạn chuỗi cung ứng, các biện pháp phòng vệ trước
dịch bệnh và ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế trên quy mô toàn
cầu. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia đã có những nỗ lực để phục hồi
nền kinh tế và bảo đảm sức khỏe, an sinh xã hội đối với người dân. Sự bùng
phát dịch COVID-19 đã mang lại những thách thức chưa từng có, được dự
báo sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
trong năm nay. Dựa trên tình hình hiện tại, chúng tôi tìm hiểu các tác động
tiềm ẩn của đợt bùng phát đại dịch COVID-19 đối với kinh tế Việt Nam.
Nghiên cứu này đi đôi với một mức độ đáng kể các yếu tố không chắc chắn.
Cụ thể là, khi xảy ra đại dịch COVID-19, các dự đoán được kiểm tra lại và
điều chỉnh lại mỗi tuần kể từ khi bắt đầu xảy ra đợt bùng phát đại dịch.
Trong lĩnh vực lao động việc làm, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho
rằng khả năng phục hồi của thị trường lao động năm 2022 chậm và không chắc
chắn do đại dịch sẽ tiếp tục tác động đáng kể đến thị trường lao động toàn cầu.
ILO đã hạ mức dự báo về khả năng phục hồi của thị trường lao động năm
2022, với mức thâm hụt thời gian làm việc toàn cầu trong năm 2022 so với
Quý IV/2019 sẽ tương đương với 52 triệu việc làm toàn thời gian. Tỷ lệ thất
nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn trước đại dịch Covid-19 ít
nhất cho đến hết năm 2023. Ước tính thất nghiệp toàn cầu năm 2022 là 207
triệu người, so với 186 triệu năm 2019. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động toàn
cầu năm 2022 dự kiến sẽ vẫn thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019.
Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế để không lỡ
nhịp với đà phục hồi của kinh tế thế giới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế –
1
xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung
xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp. Cùng với
đó, sự ủng hộ của Nhân dân cả nước và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp,
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ đã phát
huy tác động, hiệu quả, tạo động lực khôi phục và phát triển kinh tế nhanh và
bền vững. Kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta đã đạt được nhiều kết quả
tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực có xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở
lại. Nhờ vậy, các hoạt động kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta đã đạt được
nhiều kết quả tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực có xu hướng phục hồi và
tăng trưởng trở lại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của nước ta năm
2022 đạt hơn 8%.
Đảm bảo thu nhập, sinh kế (TNSK) của người dân gắn liền với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền nhà nước cấp huyện, chính quyền
cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất, đồng thời là một công cụ
để chính quyền cấp huyện thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác
động của dịch bệnh Covid 19 (TĐDB Covid 19). Vai trò của chính quyền cấp
huyện trên địa bàn huyện tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng
thời đảm bảo TNSK của người dân có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết
định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trước TĐDB
Covid 19 của huyện mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của Thừa Thiên Huế (có
85 km đường biên giới giáp với Nước CHDCND Lào), là địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh; huyện có 17
xã, và một thị trấn, với gần 80 % là người đồng bào DTTS; là một huyện với cơ
cấu Nông, lâm, ngư nghiệp 38,7%; Công nghiệp xây dựng 30,7%; Du lịch,
dịch vụ 30,6%. Ở vị trí tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh Quảng
Trị, Quảng Nam, và hai huyện Sa Muội, Kà Lừm nước CHDCND Lào; huyện
2
A Lưới là một huyện giữ vai trò trọng yếu về quốc phòng và đối ngoại.
Tuy nhiên, vai trò của chính quyền địa phương huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế trong thực hiện các chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trên địa bàn huyện A Lưới chưa bảo đảm tính tổng thể, chưa bao quát hết
được tính chất, quy mô, mức độ khẩn cấp của đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó,
việc tổ chức thực hiện một số chính sách còn chậm, hiệu quả chưa cao; quy
trình, thủ tục còn thiếu linh hoạt; thông tin, hướng dẫn thiếu kịp thời dẫn đến
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khó tiếp cận. Nhiều chính
sách hiện nay còn mang tính ứng phó trước mắt, có thời hạn áp dụng hạn chế,
chưa có những chính sách tập trung cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể có quy mô
lớn, có tính chất dài hạn theo hướng phục hồi hơn là giải cứu ngắn hạn.
Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực
tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện
nhằm hoàn thiện vai trò QLNN của chính quyền địa phương là một nhu cầu
cấp thiết. Điều này sẽ giúp địa phương có những chương trình, kế hoạch thúc
đẩy cụ thể, góp phần mở rộng TNSK của người dân trong bối cảnh hậu dịch
bệnh toàn cầu. Xuất phát từ lý do đó tôi chọn đề tài: “Vai trò của chính
quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước
tác động của dịch bệnh Covid 19 (nghiên cứu trên địa bàn huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế)”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Những nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới
và các chính sách liên quan đã thu hút sự quan tâm và tập trung của nhiều
cơ quan lãnh đạo, quản lý, cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học. Những
nghiên cứu này đã bao gồm nhiều góc độ và phạm vi khác nhau, như sau:
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực
tiễn”: Được chủ biên bởi PGS.TS Vũ Văn Phúc và được Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia ấn hành năm 2013. Cuốn sách này đã tổng hợp các vấn đề lý luận
3
chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới. Cuốn sách cũng
phân tích một cách toàn diện thực tế xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.
Ngoài ra, cuốn sách đã tổng hợp nhiều bài viết thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới tại 11 tỉnh tham gia thí điểm chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới. Dựa trên những kiến thức này, cuốn sách đề xuất các giải
pháp để thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
Cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng
trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020": Chủ biên bởi TS. Nguyễn Thị Tố
Quyên và được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2011. Cuốn
sách này tập trung vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam trong
bối cảnh, cơ hội và thách thức của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn
2011 - 2020. Cuốn sách cũng phân tích thực trạng của nông nghiệp, nông dân
và nông thôn từ năm 2000 đến nay, với việc tập trung vào thành công và
những vấn đề tồn tại chủ yếu của lĩnh vực này trong mô hình tăng trưởng kinh
tế hiện nay.
Những nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng trong việc hiểu rõ hơn
về vấn đề xây dựng nông thôn mới và ảnh hưởng của chính sách đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn tại Việt Nam trong bối cảnh biến đổi kinh tế
và xã hội.
Dưới đây là một cách thay đổi cấu trúc cho phần thông tin về các luận
văn thạc sỹ liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững trên các địa bàn
huyện khác nhau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Nghiêm về “Thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ tu tại huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam”:Khái quát về đặc điểm tự nhiên, dân số và kinh tế -
xã hội của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.Đặc điểm riêng của người
dân tộc Cơ tu. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối
với người dân tộc Cơ tu tại huyện Đông Giang. Chỉ ra những hạn chế trong
4
việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc Cơ tu
tại tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Quốc Thanh về “Chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”: Tổng quan về đặc
điểm tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Phân tích các hạn chế trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại
huyện Bố Trạch. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện tình hình.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Doãn Tuấn về “Quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”:
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn
huyện Phước Sơn. Đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện giảm nghèo bền
vững thích hợp với huyện.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Quý Hương về “Chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”: Tổng
quan về đặc điểm tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện. Phân tích các hạn chế trong việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững tại huyện Thăng Bình. Đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm cải thiện tình hình.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hằng về “Quản lý Nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”: Phân
tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn
huyện Tây Trà. Đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện giảm nghèo bền
vững thích hợp với địa phương. Thông qua cách thay đổi cấu trúc này, thông
tin về mỗi luận văn thạc sỹ sẽ được trình bày một cách có hệ thống và dễ dàng
theo dõi. Dưới đây là một cách thay đổi cấu trúc cho phần thông tin về công
trình nghiên cứu và vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo TNSK
5
của người dân trước TĐDB Covid 19: Công trình nghiên cứu về TNSK và vai
trò của chính quyền địa phương.
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến đảm bảo Thu
nhập, Sinh kế (TNSK) của người dân trước Tình hình Dịch bệnh Covid-19
(TĐDB Covid-19), một số công trình nghiên cứu đã cung cấp các tư liệu
quý báu, mang lại cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với những kinh nghiệm
và bài học quý giá được rút ra từ vai trò của chính quyền địa phương trong
việc đảm bảo TNSK của người dân và thực hiện chính sách liên quan. Các
công trình nghiên cứu này không chỉ giúp tạo cơ sở cho hoạt động nghiên
cứu, mà còn là nguồn thông tin tham khảo quan trọng trong quá trình triển
khai luận văn của tác giả.
Từ đó, tác giả xác định vai trò của chính quyền địa phương trong việc
đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là một khía cạnh vô
cùng quan trọng trong việc đảm bảo TNSK của người dân. Trong bối cảnh
dịch bệnh Covid-19 bùng phát từ cuối năm 2019 và ảnh hưởng đến tình hình
toàn cầu, vai trò của chính quyền địa phương trở nên càng thêm tầm quan
trọng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu
toàn diện nào xem xét đến vấn đề này từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Thông qua việc thực hiện luận văn của mình, tác giả mong muốn có
thể đóng góp vào việc điền đầy khoảng trống này, bằng cách xem xét và
phân tích vai trò của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo TNSK
của người dân trước TĐDB Covid-19, đặc biệt tại địa phương huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 (nghiên cứu trên địa bàn
huyện A Lưới , tỉnh Thừa Thiên Huế " không trùng lặp với các công trình và
bài viết khoa học đã công bố.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập,
sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện vai
trò này.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục tiêu đề ra, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa các quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò của chính
quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân nói chung,
trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền địa
phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của
dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện vai trò của
chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước
tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là vai trò của chính quyền địa
phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của
dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền địa phương
huyện A Lưới
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu trên địa
bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
- Thời gian: Từ khi dịch bệnh Covid 19 xảy ra đến nay.
- Về nội dung: nghiên cứu vai trò của chính quyền địa phương trong
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trong Huyện trước tác động của dịch
bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thông qua hệ
thống văn bản pháp quy quản lý nhà nước liên quan về vai trò của chính
quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Khảo cứu tài liệu nghiên cứu hiện có: Trong việc tìm hiểu và nghiên
cứu, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để
tham khảo tài liệu. Nghiên cứu sẽ tập trung vào những nghiên cứu có liên
quan trong nước, trong tỉnh, cũng như những tài liệu và văn bản quản lý nhà
nước trước TĐDB Covid-19.
Nghiên cứu thực tiễn: Luận văn sẽ áp dụng kiến thức đã được học để
thu thập và phân tích dữ liệu thông tin từ thực tế tại huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Quá trình này sẽ giúp nắm bắt được những vấn đề phát
sinh trong việc thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong đảm
bảo thu nhập và sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-
19 tại huyện A Lưới.
Đồng thời, sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc phân tích, đánh
giá vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
8
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn những cơ sở lý
luận vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập và sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Đặc biệt là phân tích, đánh
giá đúng vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế
của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả vai trò của chính quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập,
sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Luận văn sẽ cung cấp tài liệu tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu
và áp dụng những kinh nghiệm cũng như vai trò của chính quyền, đặc biệt là
đối với chính quyền cấp huyện và những cá nhân trực tiếp quản lý hoặc quan
tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần giới thiệu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được tổ chức thành ba chương chính, với cấu trúc như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò chính quyền
địa phương cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân.
Chương 2. Thực trạng vai trò của chính quyền địa phương trong đảm
bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện vai trò của chính
quyền địa phương trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác
động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP, SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện
1.1.1.1.Chính quyền địa phương
Địa phương là một khái niệm không gian lãnh thổ liên quan đến những
đặc điểm về môi trường tự nhiên, sự phát triển kinh tế, diễn biến lịch sử, nền
văn hóa, truyền thống và lối sống của cộng đồng dân cư.
Quá trình hình thành và tiến triển của các địa phương có sự tương quan
mật thiết với sự mở rộng về quy mô dân số và hoạt động xã hội kinh tế của
chúng. Ban đầu, khi hình thành cụm dân cư ban đầu, chúng thường có quy mô
nhỏ về dân số và sản xuất hạn chế. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo, các
địa phương có xu hướng phát triển thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ, chuyển đổi từ mô hình nông thôn đơn thuần sang các đô thị và thành
phố. Để duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội, việc quản lý tập trung
của cộng đồng dân cư trở thành yếu tố quan trọng, đây cũng chính là nguồn
gốc của việc phát triển các hoạt động quản lý địa phương và hệ thống chính
quyền địa phương. Hoạt động quản lý chung trên lãnh thổ địa phương được
gọi là hệ thống hành chính địa phương. Các hoạt động này có sự phát triển từ
cấp thấp đến cao, từ những hình thức tự quản lý trong cộng đồng và địa
phương có tính chất quy định địa phương, đến những hình thức tuân theo
pháp luật của quốc gia khi quốc gia ra đời. Các hoạt động quản lý địa phương
được xác định thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó có việc bầu
cử và lựa chọn các người đứng đầu để thực hiện quản lý.
10
Mỗi địa phương tồn tại trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia thống
nhất và có các đặc trưng riêng về địa lý, kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa,
phong tục và tập quán. Nhằm đảm bảo sự gần gũi với cư dân, thấu hiểu và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ, cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách hiệu quả, các quốc gia trên toàn cầu đã phát triển hệ thống các
cơ quan nhà nước tại địa phương, chung được gọi là chính quyền địa phương.
Tùy theo cấu trúc tổ chức của chính quyền địa phương trong từng quốc
gia, các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương sẽ có sự biến đổi. Tuy
nhiên, chung quy, các cơ quan nhà nước tại địa phương được thành lập nhằm
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi địa phương. Điều này
bao gồm việc thực hiện quyền lực nhà nước trên lãnh thổ địa phương và tiến
hành thực thi pháp luật của nhà nước để quyết định về các vấn đề địa phương.
Theo định nghĩa, "Chính quyền địa phương là tổ chức có đặc điểm pháp nhân,
được hình thành, cấu trúc và hoạt động dưới sự tuân theo quy định của pháp
luật. Chức năng cơ bản của chính quyền địa phương bao gồm tổ chức và thực
hiện các quyết định của chính quyền trung ương, đồng thời tự quản lý các vấn
đề địa phương theo pháp luật và ý nguyện của cư dân địa phương."[26]
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm "chính quyền địa phương" có
thể được hiểu theo hai góc độ khác nhau: góc độ nghĩa rộng và góc độ
nghĩa hẹp.
Góc độ nghĩa rộng, "chính quyền địa phương" bao gồm "hệ thống các
cơ quan nhà nước tại địa phương", bao gồm cả cơ quan đại diện (cơ quan
quyền lực nhà nước) tại địa phương, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp
của địa phương đó.
Góc độ nghĩa hẹp, "chính quyền địa phương" chỉ liên quan đến cơ quan
đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ quan hành pháp của địa phương.
11
Trong luận văn này, khái niệm "chính quyền địa phương" sẽ được hiểu
theo góc độ nghĩa hẹp, nghĩa là bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ
quan hành pháp của địa phương đó.
Ở Việt Nam, Điều 69 của Hiến pháp năm 2013 xác định vai trò của các
cơ quan nhà nước. Quốc hội, là cơ quan có quyền lập hiến và lập pháp, không
giao phận quyền lập pháp cho các đơn vị hành chính cụ thể, do đó, địa
phương không có quyền lập pháp. Quyền tư pháp được thực hiện bởi Tòa án,
với nguyên tắc độc lập và tuân thủ pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân thực
hiện công tác kiểm sát và công tố, đại diện cho nhà nước trong việc thực thi
pháp luật. Quyền hành pháp được giao cho các đơn vị hành chính nhà nước,
trong mối quan hệ với quyền tự chủ và tự quản của các cộng đồng địa
phương. Chính vì vậy, khi nói về chính quyền địa phương tại Việt Nam,
thường được hiểu là gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đó là cơ
quan thực thi quyền hành pháp, được tổ chức dưới nguyên tắc dân chủ, thực
hiện chức năng và quyền hạn theo quy định pháp luật và theo sự kết hợp hài
hòa giữa lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích nhà nước.[26,27]
Dựa trên quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương tại Việt Nam
được phân chia thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tùy theo điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể, Quốc hội có thể quyết định thành lập đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.Chính quyền địa phương tại mỗi cấp (bao gồm cả đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt) bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy
ban Nhân dân (UBND), có chức năng quản lý tập trung và thống nhất các lĩnh
vực trong đời sống xã hội, như kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn
hóa, xã hội, theo phạm vi thẩm quyền mà pháp luật quy định.
Từ những điểm trên, trong phạm vi luận văn này, chúng ta có thể
hiểu chính quyền địa phương là một thành phần cấu thành của chính quyền
Nhà nước thống nhất. Nó bao gồm HĐND và UBND tại các cấp như quy
12
định, nhằm mục tiêu quản lý các khía cạnh của cuộc sống xã hội tại địa
phương. Quản lý này tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tạo sự kết
hợp hài hòa giữa lợi ích của cộng đồng dân cư địa phương với lợi ích
chung của cả quốc gia
1.1.1.2. Chính quyền cấp huyện
Cấu trúc hành chính địa phương tại cấp huyện được thể hiện thông qua
chính quyền huyện, đây là một phần hệ thống chính quyền địa phương, nằm
giữa cấp cơ sở và cấp tỉnh[26].
Về cấp hành chính địa phương, huyện là một đơn vị hành chính ở nông
thôn, thể hiện một tầng lớp cấp trung gian, được thiết lập nhằm thỏa mãn các
yêu cầu quản lý nhân tạo. Lịch sử phát triển cấp chính quyền huyện phụ thuộc
vào điều kiện lịch sử, kinh tế và chính trị đặc thù, cùng với ý chí chính trị của
Đảng cầm quyền. Các yếu tố khách quan và ý chí chính trị đã định hình việc
hình thành cấp chính quyền huyện trong môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
có những khó khăn, hạ tầng và điều kiện vật chất còn thiếu thốn, trình độ
quản lý và năng lực còn hạn chế, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh và đồng
bộ, đồng thời trình độ dân trí chưa cao, dẫn đến việc khả năng tham gia quản
lý của người dân còn hạn chế. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước đang phải đối
mặt với chiến tranh, việc thiết lập cấp chính quyền huyện trở nên thiết thực và
quan trọng như những pháo đài bảo vệ quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay, để đáp ứng yêu cầu phát triển, việc xem xét lại vai trò của cấp hành
chính huyện và thực hiện sự cải tiến là cần thiết, nhằm tạo ra bộ máy hành
chính linh hoạt và hiệu quả hơn trong nước ta.
Tổng hợp lại, "chính quyền cấp huyện là cơ cấu nhà nước địa phương,
một phần của hệ thống bộ máy nhà nước thống nhất, có nhiệm vụ đảm bảo
việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, tổ chức quản lý các khía cạnh của cuộc
sống xã hội tại huyện theo quy định của pháp luật"[26].
13
1.1.1.3. Vai trò chính quyền địa phương
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì, chính quyền địa
phương ở nước ta bao gồm các cơ quan nhà nước ở địa phương nằm trong
tổng thể chính quyền nhà nước thống nhất của Nhân dân, bao gồm các cơ
quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân địa phương
trực tiếp bầu ra và các cơ quan nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ hành chính
do cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương thành lập hay do cơ
quan hành chính cấp trên bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, nhằm quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Chính quyền địa phương của
nước ta là một bộ phận hợp thành, gắn bó hữu cơ của chính quyền nhà nước
thống nhất, là hình thức pháp lý thông qua đó Nhân dân thực hiện quyền làm
chủ của mình ở địa phương. Vì vậy, tính Nhà nước là thuốc tính vốn có của
chính quyền địa phương ở nước ta.
Các cơ quan chính quyền địa phương ở nước ta tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương trên cơ sở thi
hành Hiến pháp năm 2013, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích
chung của cả nước.
1.1.2. Thu nhập, sinh kế
1.1.2.1.Thu nhập
Thu nhập có thể được hiểu là tổng hợp cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà
một thực thể nhận được trong một khoảng thời gian cụ thể. Khi áp dụng cho
hộ gia đình và cá nhân, "thu nhập là tổng hóa của các khoản lương, tiền công,
lợi nhuận, tiền lãi, thu nhập địa tô và các lợi ích khác mà họ thu về trong một
đơn vị thời gian nhất định". Điều này làm rõ ràng rằng tiền lương và thu nhập,
mặc dù thường được hiểu như những khái niệm đồng nghĩa, thực tế lại mang
những ý nghĩa khác biệt. Chúng có sự khác nhau về mặt nội dung và hình
14
thức, song song lại đóng góp cùng nhau để hoàn thiện khía cạnh tài chính của
một thực thể. Trong khía cạnh thu nhập tổng quát, một phần quan trọng là tiền
lương, trong khi tiền lương cũng là một phần của thu nhập.
Thu nhập là tổng hợp giá trị mà cá nhân, doanh nghiệp hoặc toàn bộ
nền kinh tế thu về trong một đoạn thời gian cụ thể từ các hoạt động như công
việc, dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh. Trong thu nhập, chúng ta có thể
liệt kê các thành phần như tiền lương, tiền công, tiền thuê tài sản, lợi nhuận từ
kinh doanh, lợi nhuận từ đầu tư và nhiều nguồn thu khác.[16]
1.1.2.2. Sinh kế
Sinh kế bao gồm một tập hợp các yếu tố, bao gồm năng lực, tài sản
(bao gồm cả dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và khả năng tiếp cận) cùng với các
hoạt động cần thiết để bảo đảm cuộc sống hàng ngày. Sự bền vững của sinh
kế đích thực được đo lường bởi khả năng chống đỡ và phục hồi sau các sự cố
hoặc khả năng nâng cao năng lực, tài sản, tạo ra cơ hội bền vững cho thế hệ
tương lai và mang lại lợi ích cho cả các sinh kế khác tại cấp địa phương và
toàn cầu, trong cả tương lai ngắn hạn và dài hạn. Sinh kế bao gồm các tài
nguyên tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà cá nhân, hộ gia đình hoặc cả
cộng đồng sở hữu, có thể tạo ra thu nhập từ hoặc sử dụng để đáp ứng nhu cầu
của họ. Việc hiểu và đánh giá chính xác, cùng việc tận dụng tối đa các tài
nguyên này, sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của cộng đồng. Trong ngữ cảnh
của các quốc gia đang phát triển, việc nhanh chóng vượt qua tình trạng kém
phát triển đòi hỏi tìm ra và tận dụng một cách hợp lý các tài nguyên hiện có,
cũng như tăng cường khả năng tiếp cận chúng thông qua sở hữu hoặc sử
dụng. Điều này đồng nghĩa với việc hỗ trợ cho việc phát triển một sinh kế bền
vững. Xã hội cũng đóng một vai trò quan trọng, trong đó sinh kế bền vững
bao gồm khả năng chống chịu hoặc phục hồi sau các biến đổi lớn và đồng
thời cung cấp nguồn cung cho thế hệ tương lai.[16]
15
1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập,
sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhằm
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh
Covid 19
Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng đầu tiên và cũng là bước có tầm
quan trọng không thể bỏ qua trong quá trình tổ chức và thực hiện chính sách
đảm bảo sức khỏe của người dân trước TĐDB Covid-19. Kế hoạch triển khai
cần được xây dựng một cách cẩn thận và toàn diện để đảm bảo hiệu quả trong
việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai phải tuân theo nguyên tắc đúng
và thực tế, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định trong
các văn bản chỉ đạo từ cấp trên. Kế hoạch cần phải được trình bày rõ ràng và
chứa đựng đầy đủ nội dung cần thiết. Trong giai đoạn xây dựng kế hoạch, cần
tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng về địa bàn thực hiện, cân nhắc các kế hoạch đã
thực hiện trước đây và những kế hoạch liên quan đến các chính sách tương tự
để rút ra những bài học kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp
với tình hình thực tế.
Vì vậy, quá trình xây dựng kế hoạch là bước mở đầu và cơ sở quan
trọng nhất trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân
trước TĐDB Covid-19. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, việc xác định
mục tiêu và yêu cầu cần đạt được là điều cốt yếu để xây dựng một kế hoạch
cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách đảm bảo thu
nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Trong những năm gần đây, việc phổ biến, tuyên truyền và thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 đã chứng
tỏ sự quan trọng đặc biệt của nó. Thông qua hoạt động tuyên truyền, các
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đã được áp dụng hiệu quả,
16
từ đó mở ra những hướng phát triển mới. Cụ thể, người dân đã chú trọng
phát triển kinh tế, duy trì ổn định an ninh chính trị, và hứng thú tham gia
vào công tác thiện nguyện để ngăn chặn những hoạt động phá hoại chính trị
và an ninh trên địa bàn. Cùng với đó, những thay đổi tích cực đã xảy ra,
bao gồm việc loại bỏ các hủ tục cúng bái lạc hậu và không phù hợp…
Để đạt được hiệu quả trong công tác trên, chính quyền Huyện cần
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền về chủ trương, chính sách và
pháp luật của Đảng và Nhà nước bằng cách sử dụng nhiều biện pháp và
hình thức khác nhau. Mục tiêu là giúp người dân hiểu rõ và tham gia tích
cực vào quá trình thực hiện chính sách, đặc biệt tập trung vào vùng DTTS
ở khu vực miền núi.
- Các cán bộ tại các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở, cần thường
xuyên tìm hiểu tâm tư và nguyện vọng của người dân. Họ cần phải tiến
hành công việc này một cách sâu sắc để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế.
Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động vận động và đấu tranh chống lại các
luận điệu của các thế lực thù địch. Điều này sẽ đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động hỗ trợ và đoàn kết giữa các dân
tộc, cũng như bên trong cùng dân tộc, trong các cộng đồng làng, bản... Cần
tạo ra các phong trào và sự giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các khó khăn
trong cuộc sống sau dịch bệnh Covid-19, thúc đẩy phát triển TNSK và
giảm nghèo, xóa đói trong các khu vực địa phương.
1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,
sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Để thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid 19, cần thiết phải tổ chức phân công và phối hợp một cách hiệu quả.
Việc này đòi hỏi nội dung phải phù hợp với thực tế và nhiệm vụ của từng
17
người được phân công. Đặc biệt, việc phân công công việc phải dựa trên vị trí
việc làm, cụ thể là cần rõ người thực hiện và nhiệm vụ cụ thể. Điều này giúp
tránh tình trạng không có người thực hiện hoặc chỉ tập trung vào số lượng mà
bỏ qua chất lượng công việc.
Khi phân công và phối hợp, cần đảm bảo rằng nhiệm vụ đã được phân
công phải rõ ràng, minh bạch và được thực hiện đúng theo kế hoạch đã xây
dựng. Trong quá trình thực hiện, thường chỉ có một đơn vị chịu trách nhiệm
chính trong việc thực hiện chính sách, trong khi các đơn vị khác có thể chỉ
tham gia một cách hạn chế.
Để tối ưu hóa công tác phân công và phối hợp, cần có một kế hoạch cụ
thể và chi tiết. Việc này giúp đảm bảo rằng mọi người và đơn vị tham gia đều
hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Tương tự, việc theo dõi và đánh
giá quá trình thực hiện là quan trọng để đảm bảo rằng mọi việc được tiến hành
đúng theo kế hoạch và đạt được kết quả mong muốn.
1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Để đảm bảo chính sách được thực hiện tốt và duy trì một cách đều đặn,
cần thiết phải tổ chức duy trì việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19. Nhiệm vụ này chủ yếu thuộc về cơ quan
chuyên môn hoạt động tại cấp địa phương. Tạo ra một quá trình duy trì thực
hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 không
chỉ mang ý nghĩa quan trọng mà còn đóng góp vào việc chính sách trở nên
thường xuyên và có hiệu quả.
Qua việc duy trì thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân
trước TĐDB Covid-19, ta có cơ hội nhận biết những khía cạnh đúng và sai,
cũng như phát hiện những hạn chế trong quá trình thực hiện. Những phát hiện
này có thể dẫn đến những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính thực tế, hiệu
quả và phù hợp của chính sách. Từ đó, cơ quan chuyên môn có khả năng điều
18
chỉnh và tinh chỉnh hướng thực hiện, để đảm bảo rằng chính sách này phản
ánh đầy đủ nội dung công việc và thích nghi với điều kiện cụ thể của người
dân địa phương.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách đảm bảo thu nhập, sinh kế của người
dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Bước này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực
hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19.
Trong quá trình duy trì thực hiện chính sách, khả năng xuất hiện nhiều vấn
đề phát sinh từ cuộc sống hàng ngày, thực tế xảy ra, điều này đòi hỏi sự
linh hoạt để điều chỉnh và bổ sung các khía cạnh của chính sách đảm bảo
TNSK người dân. Điều này cần thực hiện để đảm bảo rằng chính sách đáp
ứng đầy đủ các yếu tố và cần thiết, cũng như sát với tình hình thực tế hơn.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo thu
nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Khâu kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19 có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện khả
năng quản lý, giám sát và trách nhiệm của các cán bộ quản lý chính sách. Đây
cũng là giai đoạn quan trọng để đảm bảo rằng chính sách được điều chỉnh phù
hợp với thực tế và nhiệm vụ công việc.
Để thực hiện khâu kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách một cách
hiệu quả, các cán bộ thực hiện chính sách đảm bảo TNSK người dân trước
TĐDB Covid-19 cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ. Đồng thời, cần kết
hợp với việc kiểm tra bất thường để đánh giá và nhận xét một cách sát sao và
chính xác. Những quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác, tính thời gian và
hiệu quả của công việc, từ đó rút ra kinh nghiệm quý báu cho các đợt thực
hiện chính sách trong tương lai.
19
1.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh
Covid 19
Công tác sơ kết và tổng kết việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK
của người dân trước TĐDB Covid 19 đòi hỏi sự toàn diện trong việc đánh giá
quá trình triển khai công việc. Các khía cạnh của triển khai, bao gồm chính
trị, kinh tế, xã hội, và an ninh quốc phòng, đều cần được nêu rõ để tạo ra cái
nhìn tổng thể về tình hình.
Việc tổng kết cần phải chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, cả
nguyên nhân trực tiếp và sâu xa, đã dẫn đến các kết quả đạt được và những
khó khăn chưa thể giải quyết. Từ những kết quả và thách thức này, cần rút ra
những bài học quý báu từ quá trình triển khai, đặc biệt là bài học từ ý kiến
phản hồi của người dân và chính quyền địa phương.
Từ quá trình tổng kết, cần đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm tận
dụng những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế hoặc sai sót
trong quá trình triển khai. Điều này bao gồm cả việc đề xuất những cách để
phát huy tốt hơn những kết quả tích cực và cách khắc phục hậu quả của những
khó khăn và thất bại trong quá trình triển khai chính sách.
1.3. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền địa phương
trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động
dịch bệnh Covid 19
1.3.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của
thực hiện thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid
19 tại địa phương
Đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh covid 19 là
một chính sách có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao đời sống và thay đổi thu
nhập cho người dân sau dịch bệnh Covid 19.
20
Đây là một hoạt động đòi hỏi sự tham gia tích cực của người dân với
vai trò chủ thể chính, đồng thời cũng cần có sự hỗ trợ đúng mực từ phía chính
quyền. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực
hiện, đặc biệt trong việc huy động và quản lý các nguồn lực, yêu cầu rằng
chúng phải được định hình dưới sự điều hành của nhà nước. Trong trường
hợp này, vai trò quản lý, điều hành và tổ chức triển khai cụ thể thuộc về chính
quyền địa phương.
Mục đích của đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh
covid 19 là làm thay đổi thu nhập và nâng cao đời sống của người dân sau
dịch bệnh Covid 19. Trong các chính sách, tiêu chí thu nhập vẫn là tiêu chí
cốt lõi.
Các tiêu chí liên quan đến cơ sở hạ tầng đều hướng đến mục tiêu cải
thiện điều kiện sản xuất và canh tác trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân nâng cao năng suất. Đồng thời, việc tạo
điều kiện để người dân dám mạnh dạn đầu tư vào các mô hình sản xuất có giá
trị kinh tế cao cũng là mục tiêu quan trọng.
Tuy nhiên thực trạng triển khai cho thấy không ít địa phương còn chạy
theo thành tích, nhiều địa phương trong quá trình đánh giá các điều kiện thực
hiện đã thể hiện chưa chính xác.
Do việc làm thiếu tính thực chất và chủ yếu dựa vào việc đạt thành tích
đã dẫn đến sự giảm sút nghiêm trọng về ý nghĩa của việc đảm bảo TNSK cho
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Vì vậy, tăng cường vai trò
của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo TNSK cho người dân trước
tác động của dịch bệnh Covid-19 trở thành nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm
bảo việc thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và mang lại hiệu quả của việc
đảm bảo TNSK cho người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.
21
1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện thực hiện
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh
Covid 19
Việc đảm bảo TNSK cho người dân trước TĐDB Covid-19 có nguồn
gốc từ chủ thể nhân dân, dựa trên sự đóng góp, triển khai và giám sát của
người dân. Trong quá trình này, Nhà nước đảm nhận vai trò điều phối và huy
động nguồn vốn để tập trung nguồn lực thực hiện.
Thực hiện việc đảm bảo TNSK cho người dân trước tác động của dịch
bệnh Covid-19 cũng đồng nghĩa với việc triển khai nhiều chương trình và dự
án có quy mô khác nhau, từ lớn đến nhỏ. Những hoạt động này có thể ảnh
hưởng đến lợi ích của người dân ở mức độ khác nhau.
Do đó mọi việc phải được công khai minh bạch từ công tác hỗ trợ vốn,
nguyên liệu sản xuất, giảm thuế, phí…cho nhân dân phát triển sản xuất.
Sự công khai và minh bạch trong việc ban hành chính sách là điều cần
thiết để người dân có thể hiểu rõ, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước. Điều này
đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối
lợi ích cho nhân dân. Chỉ thông qua sự công bằng này, người dân mới có khả
năng tự tin và chủ động tham gia đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK trước tác động của dịch bệnh Covid-19 tại địa
phương.
1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong thực hiện đảm bảo thu
nhập, sinh kế của người dân trước tác động dịch bệnh Covid 19
Chương trình đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh
covid 19 chú trọng hỗ trợ, đầu tư vốn, phục hồi kinh tế, tạo ra liên kết chuỗi
sản xuất cho hộ nông nghiệp, giữ vững an ninh trật tự, xây dựng hệ thống
chính trị xã hội vững mạnh tại địa phương.
22
Tuy nhiên, trọng tâm của Chương trình nằm ở việc cải thiện thu nhập,
nâng cao mức sống, và tạo điều kiện cho sự phát triển về cả vật chất lẫn tinh
thần của người dân.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò chính quyền cấp huyện
trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của
dịch bệnh Covid 19
1.4.1. Yếu tố khách quan
Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trước TĐDB Covid 19.
Tuy nhiên, bản chất của vấn đề chính sách khi ban hành là phục vụ cho
lợi ích cộng đồng quốc gia. Từ đó, một số nội dung chính sách có thể phù hợp
với một địa phương nhất định, nhưng lại không phù hợp với địa phương khác.
Nguyên nhân cho việc này bắt nguồn từ sự đa dạng và phức tạp của các yếu tố
liên quan đến chính sách, không thể được dự đoán trước, như điều kiện địa lý,
giao thông, khí hậu, kinh phí, phong tục tập quán và môi trường sống. Do đó,
vùng có người dân thuộc các DTTS có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK, do chính sách không phù hợp với đặc thù của địa
phương. Thực tế, khí hậu và thời tiết tại các vùng trong nước có sự biến đổi,
tuy nhiên khi Nhà nước ban hành một chính sách, việc thực hiện được thực
hiện một cách đồng nhất tại các địa phương. Ví dụ, việc cung cấp giống vật
nuôi như trâu, bò, gà có thể không đạt hiệu quả cao tại các vùng có khí hậu
lạnh, nhưng lại có hiệu quả tốt tại các vùng có khí hậu ấm. Điều này chỉ ra
rằng các yếu tố như thời tiết, khí hậu, kinh phí, phong tục tập quán, và điều
kiện sống có tác động lớn đến việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.
Thứ hai, môi trường thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trước TĐDB Covid 19.
23
Môi trường đóng một vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
thực hiện chính sách. Một môi trường thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc thực
hiện chính sách dễ dàng và ngược lại, một môi trường làm việc không tốt có
thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách. Trong bối cảnh
hiện nay, có một số yếu tố trong môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm
bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19.
Cụ thể, môi trường làm việc của cán bộ và những người thực hiện
chính sách có tác động quan trọng đến quá trình triển khai. Một môi trường
làm việc đủ thuận lợi, với sự hỗ trợ tốt từ cấp trên, sự tham gia tích cực và tận
tâm của cán bộ, có thể tạo ra hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách.
Ngược lại, môi trường làm việc không tốt, với sự thiếu trách nhiệm hoặc thiếu
kiến thức, có thể gây cản trở cho quá trình thực hiện chính sách.
Cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng. Việc có đủ cơ sở vật chất,
từ các phương tiện, trang thiết bị đến hạ tầng cơ sở, sẽ hỗ trợ cho quá trình
triển khai chính sách một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, môi trường địa lý tự
nhiên, khí hậu cũng đóng góp vào sự thành bại của việc thực hiện chính sách.
Những vùng có điều kiện địa lý và khí hậu khác nhau sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh
và tùy biến của chính sách để đảm bảo hiệu quả tốt nhất.
Hơn nữa, môi trường sống và trình độ nhận thức của người dân, đặc
biệt là những người thuộc các DTTS, cũng có tác động quan trọng đến việc
thực hiện chính sách. Sự nhận thức và hiểu biết của người dân về chính sách
sẽ ảnh hưởng đến mức độ tham gia và hưởng ứng từ phía họ.
Tóm lại, môi trường là một yếu tố quan trọng và đa dạng, có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách đảm bảo
TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19. Việc hiểu rõ
và tận dụng các yếu tố môi trường này sẽ giúp cải thiện hiệu quả thực hiện
chính sách.
24
Thứ ba, cần xem xét mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh
Covid-19.
Trong các yếu tố tác động đến chính sách, một khía cạnh quan trọng
nhưng thường ít được địa phương chú trọng là mối quan hệ giữa các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước
TĐDB Covid-19. Dường như chưa có văn bản cụ thể nào tại các địa phương
đã thể hiện mối quan hệ này qua các hành động thực tế, thay vào đó, chỉ có
những hướng dẫn, quy chế phối hợp và nghị quyết mang tính chung chung.
Mối quan hệ này chủ yếu là việc phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, được
thể hiện qua việc trao đổi thông tin, tương tác giữa các cơ quan liên quan và
cả đơn vị thực hiện chính sách với người được thụ hưởng chính sách. Hiệu
quả của chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 sẽ
phụ thuộc lớn vào mức độ tốt hay xấu của mối quan hệ này, nó có thể tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của chính sách hoặc ngược lại, nếu mối quan
hệ không tốt, nó có thể hạn chế hiệu quả của chính sách.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, Trong quá trình tổ chức và thực hiện các bước của chính
sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19.
Việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình đó đóng một vai
trò quan trọng. Mỗi bước được thực hiện chính xác và đúng thời hạn sẽ đảm
bảo tính hiệu quả của chính sách. Nếu xảy ra tình trạng một bước không được
thực hiện đúng hoặc bị bỏ qua, có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đối với
quá trình thực hiện chính sách.
Không chỉ gây ảnh hưởng đến bước hiện tại, mà việc thiếu sót trong
một bước còn có thể tác động lan tỏa đến các bước tiếp theo. Điều này có thể
dẫn đến sự sai lệch trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kết
quả cuối cùng. Nếu một bước bị thiếu sót, quá trình thực hiện có thể bị gián
25
đoạn hoặc sai lệch, và trong trường hợp nghiêm trọng, cả chính sách đảm bảo
TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 có thể bị ảnh hưởng đến mức độ
không thể khôi phục.
Vì vậy, đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình
tổ chức và thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid-19 là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và thành công của
chính sách này.
Thứ hai, trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid-19, việc tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực
thực thi chính sách đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với cán bộ,
công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước.
Sự thành công của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của bộ
máy quản lý Nhà nước trong việc thực thi và quản lý chính sách. Đội ngũ cán
bộ công chức đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai các hoạt động thực
hiện chính sách. Một bộ máy tốt với đội ngũ cán bộ chất lượng và có kiến
thức sâu rộ về chính sách sẽ giúp đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác của
việc thực hiện chính sách.
Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy không hiệu quả hoặc đội ngũ cán bộ
thiếu kiến thức và kỹ năng, có thể dẫn đến những vấn đề trong quá trình triển
khai chính sách. Khả năng của cán bộ quản lý trong việc giám sát, đôn đốc và
thúc đẩy việc thực hiện chính sách cũng sẽ ảnh hưởng đến thành công của
chính sách.
Vì vậy, việc đảm bảo tổ chức bộ máy có hiệu quả và nâng cao năng lực
thực thi chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 cho
cán bộ công chức là một yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả và thành
công của chính sách này.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trước TĐDB Covid-19, yếu tố điều kiện vật chất đóng một vai trò quan
26
trọng và không thể thiếu. Điều kiện vật chất đảm bảo cho việc thực hiện chính
sách là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả của quá trình
triển khai.
Đặc biệt, ở các vùng miền núi, vùng có đồng bào DTTS, yếu tố điều
kiện vật chất đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Việc thiếu máy
móc, trang thiết bị, giao thông không thuận lợi có thể tạo ra những khó khăn
và hạn chế đáng kể trong việc triển khai chính sách.
Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất có thể dẫn đến việc giảm đi hiệu quả của
chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động cụ thể và
dẫn tới sự không thể đảm bảo TNSK của người dân một cách toàn diện. Vì
vậy, việc đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết để hỗ trợ quá trình thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là một phần
quan trọng để đảm bảo sự thành công của chính sách này.
Thứ tư, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
Một điểm cốt yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách
đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19, là tương tác giữa chính
sách và đối tượng thụ hưởng. Sự thành công hay thất bại của chính sách
không chỉ phụ thuộc vào nội dung chính sách mà còn phụ thuộc vào mức độ
phù hợp của chính sách với người dân cũng như mức độ tương tác của họ
trong quá trình thực hiện.
Sự tương tác của người dân có thể tạo ra những ảnh hưởng quyết định
đến thành công của chính sách. Khi chính sách được thiết kế sao cho phù hợp
với tình hình, nhu cầu và nguyện vọng của người dân, sự tác động của họ vào
quá trình thực hiện chính sách sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Ngược lại, khi
chính sách không đáp ứng được mong muốn của người dân hoặc gây ra sự
không hài lòng, sẽ tạo ra phản ứng tiêu cực và ảnh hưởng đến hiệu quả của
chính sách.
27
Do đó, khi ban hành chính sách, việc đảm bảo tính phù hợp và tương
tác tích cực với người dân là điều quan trọng. Sự tương tác này không chỉ
giúp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc thực hiện chính sách mà
còn giúp cải thiện hiệu quả của chính sách đảm bảo TNSK của người dân
trước TĐDB Covid-19 tại địa phương.
Những yếu tố trên, dưới nhiều góc độ tác động khác nhau, đã có những
ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế
cho người dân. Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng này, giúp cho
chính quyền chủ động có những phương án, biện pháp thích hợp để tổ chức
triển khai hiệu quả hơn.
1.5. Yêu cầu về vai trò của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo
thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Thứ nhất, thực hiện đúng mục tiêu chính sách
Khi chính sách được ban hành, chính quyền cấp huyện phải chịu trách
nhiệm thực hiện mục tiêu của chính sách. Hiệu quả và việc đảm bảo tuân thủ
mục tiêu chính sách phụ thuộc vào việc chính quyền cấp huyện thực hiện
chính sách theo đúng hướng và theo yêu cầu. Việc thực hiện đúng mục tiêu
của chính quyền cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện
chính sách, giúp đảm bảo rằng chính sách được thực hiện theo đúng hướng và
phù hợp với chủ trương của Nhà nước.
Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong việc thực hiện chính sách đảm
bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một yếu tố quan trọng.
Khi tiến hành thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước
TĐDB Covid 19, việc duy trì tính hệ thống trong quá trình thực hiện là cực kỳ
quan trọng. Việc này đảm bảo sự thực hiện chính sách không dựa vào ý chủ
quan mà tuân thủ các quy định, hướng dẫn từ các văn bản và chủ trương của
Nhà nước. Tính hệ thống được thể hiện một cách rõ ràng trong việc phân cấp
thực hiện giữa các cơ quan và đơn vị cũng như giữa các cấp quản lý từ cấp
28
trên đến cấp dưới. Sự phối hợp cùng nhau trong việc thực hiện chính sách
đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một phần quan trọng
của tính hệ thống, đảm bảo rằng mọi hoạt động được thực hiện một cách
mạch lạc và hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong việc thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 là một yếu
tố cốt yếu.
Trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân
trước TĐDB Covid 19, việc đảm bảo tính pháp lý là vô cùng quan trọng. Việc
thực hiện chính sách phải tuân theo mọi quy định pháp luật, tuân thủ các nội
dung mà văn bản quy định. Đồng thời, việc thực hiện cần phải dựa trên căn cứ
khoa học và áp dụng những phương pháp hợp lý để đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả của chính sách.
Chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 đặc
thù và trong quá trình thực hiện có thể nảy sinh những tình huống mới, những
khó khăn mà chính sách chưa đề cập đến hoặc không thể quy định rõ. Vì vậy,
việc thực hiện chính sách cần phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phải
được thiết kế một cách hợp lý để đối mặt với các thách thức này. Điều này sẽ
giúp chính sách trở nên hiệu quả hơn, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân
trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19.
Thứ tư, đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19, là một khía cạnh
không thể bỏ qua.
Lợi ích của các đối tượng thụ hưởng chính sách là yếu tố then chốt và
cần được đặt lên hàng đầu. Chính sách được ban hành với mục tiêu chính là
bảo vệ lợi ích của người dân trước TĐDB Covid 19. Vì vậy, điều quan trọng
là chính quyền cấp huyện phải đảm bảo rằng các đối tượng thụ hưởng sẽ thực
sự được hưởng lợi từ chính sách này. Không nên có việc lợi dụng chính sách
29
để cắt giảm quyền lợi, vi phạm pháp luật, hoặc lợi dụng để thu lợi cá nhân
thông qua việc thực hiện chính sách.
Tóm lại, để chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid 19 đạt được những kết quả như mong đợi và thực sự phục vụ cho mục
tiêu đặc thù này, vai trò của chính quyền cấp huyện đặt ra những yêu cầu cơ
bản như sau:
Một là, cần nắm chắc cơ bản và cốt lõi của các chủ trương, đường lối
của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19. Điều này
đặt một vị trí quan trọng và tạo nền móng cơ bản cho việc thực hiện chính
sách. Khả năng nắm bắt và thấu hiểu sâu sắc về các nguyên tắc, mục tiêu của
các văn bản quy phạm là quyết định sự thành công hoặc thất bại trong quá
trình thực hiện chính sách.
Hai là, cần thể hiện tư duy và hành động gương mẫu, tuân thủ nghiêm
túc và có ý thức cao trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19. Sự tận tâm và chân thành trong công việc
thể hiện thông qua việc không thực hiện theo kiểu "qua loa", không xem nhẹ
việc thực hiện chính sách. Các cán bộ cần hiểu rằng quá trình thực hiện chính
sách đòi hỏi sự chuyên nghiệp và không nên coi thường khi tiếp xúc với
người dân. Cần tránh các trường hợp lợi dụng sự kém hiểu biết, nhẹ dạ cả tin
của người dân, đặc biệt là của người DTTS, để tránh việc lừa gạt, ăn chặn chế
độ, hoặc làm sai trái bóp méo chính sách.
- Việc thực hiện chính sách cần phải dựa trên nguyện vọng và nhu cầu
thực sự của người dân cũng như tình hình thực tế của địa phương. Cần tránh
việc áp đặt mù quáng theo nhận định cá nhân hoặc vì lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm.
- Cần thiết phải tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách sâu sát, đồng thời
đôn đốc và nhắc nhở quá trình thực hiện. Đặc biệt, cần thiết phải tạo mối gắn
30
kết với người dân, nghe tâm tư, nguyện vọng của họ, đặc biệt là đồng bào
DTTS, để tham gia xây dựng và thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, cần phải hành động
nhanh chóng và kịp thời. Để đảm bảo tính hiệu quả, cần hạn chế các quy trình
thủ tục hành chính không cần thiết, cắt giảm các văn bản giấy tờ liên quan, và
tránh các cuộc họp không cần thiết. Điều này giúp tránh tình trạng kéo dài
thời gian thực hiện chính sách, gây chậm trễ trong việc thực hiện các nhiệm
vụ như trồng trọt, chăn nuôi sai vụ mùa, và giải ngân không kịp thời.
1.6. Kinh nghiệm của chính quyền một số địa phương trong thực
hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch
bệnh Covid 19 và bài học rút ra cho huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng
Huyện Hòa Vang, thuộc thành phố Đà Nẵng, bao gồm 11 xã, đã thực
hiện việc đảm bảo TNSK (Tiêu chuẩn sống tối thiểu) của người dân trước tác
động của đại dịch Covid-19. Với điểm xuất phát thấp, huyện Hòa Vang đã
phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cư
dân. Thu nhập bình quân đầu người ở đây vẫn đạt mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo
đáng báo động, và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu, thiếu sự đồng bộ.
Đặc biệt, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở
nông thôn diễn ra chậm, tạo ra nhiều thách thức trong việc đảm bảo TNSK
cho người dân địa phương. Tuy nhiên, dưới tác động của đại dịch Covid-19,
huyện Hòa Vang đã thể hiện những nỗ lực đáng kể để tạo ra môi trường sống
tốt hơn cho cư dân. Trước tình hình đó, lãnh đạo huyện Hòa Vang đã tập
trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động Nhân dân trong việc tham
gia hỗ trợ vật chất nhằm phục hồi sản xuất. Một điểm đáng chú ý là sự tích
cực của Nhân dân tại huyện Hòa Vang trong việc thúc đẩy sản xuất và đầu tư.
31
Nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường kinh tế cơ sở, cộng đồng đã
tự động tham gia và đóng góp vốn vào các mô hình sản xuất, đầu tư mới.
Những nỗ lực này đã đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Nhờ vậy, sau 02 năm
thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh Covid
19, bộ mặt nông thôn của huyện Hòa Vang được đổi mới, cơ sở hạ tầng
được đầu tư xây dựng. Các chương trình và dự án phát triển sản xuất tại
huyện Hòa Vang đã đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao thu
nhập cho cộng đồng, cũng như đem lại những thành tựu đáng kể trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội và môi trường. Hơn nữa, các chính sách an sinh xã hội
cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Hòa Vang đã tích cực xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất có
hiệu quả, từ đó đảm bảo sự bền vững và tăng cường khả năng nhân rộng.
Việc ưu tiên phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, hỗ trợ Nhân dân đầu tư
vào phát triển sản xuất cũng đã tạo ra cơ hội việc làm và mang lại thu nhập
ổn định cho người dân. Sự đa dạng trong mô hình sản xuất không chỉ đem
lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
cộng đồng. Các dự án phát triển đã tạo ra môi trường làm việc tốt hơn, cơ
hội học tập và đào tạo nghề cho người dân, từ đó tạo ra một xã hội nâng
cao về trình độ văn hóa và kỹ năng. Hơn nữa, việc thực hiện các chính sách
an sinh xã hội đã tạo ra môi trường ổn định và bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của địa phương. Những cải tiến trong lĩnh vực môi trường cũng
góp phần tạo ra một không gian sống tốt hơn cho cả cộng đồng. Với những
thành quả đạt được, năm 2022 huyện Hòa Vang được thành phố Đà Nẵng
công nhận huyện có tốc độ phục hồi kinh tế đứng đầu thành phố.
32
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam
Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam được tỉnh chọn làm điểm để thực
hiện các chính đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch bệnh Covid
19. Sau 2 năm triển khai, huyện Phú Ninh đã ghi nhận những thành tựu đáng
kích thích. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng đã mang lại những
kết quả đáng ghi nhận, đồng thời từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Kết thúc năm 2022, huyện đã đạt được cơ cấu kinh
tế đa dạng và cân đối, trong đó tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm 20.3%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 56.7%, thương mại - dịch vụ chiếm 23% trong
cơ cấu kinh tế chung. Đây là sự phản ánh rõ ràng của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo đúng định hướng đã đề ra. Khả năng tạo thu nhập và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân cũng được thể hiện qua các chỉ số đáng
chú ý. Thu nhập bình quân đầu người đạt 24.58 triệu đồng/người/năm, là dấu
hiệu cho thấy sự cải thiện trong khả năng sinh sống của cộng đồng. Tỷ lệ hộ
nghèo cũng giảm xuống còn 3.4%, cho thấy sự hiệu quả của các biện pháp
giảm nghèo đã được thực hiện.
Hơn nữa, sự đầu tư vào đào tạo nghề đã mang lại kết quả tích cực. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng lên 45%, cho thấy sự quan tâm và ưu
tiên về việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
cũng đã chiếm 50%, thể hiện sự đa dạng trong việc lựa chọn ngành nghề. Một
phần quan trọng trong sự phát triển bền vững là khả năng tạo việc làm ổn định
cho người dân. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 94.3%, đóng góp
vào sự ổn định và bền vững của nguồn lao động trong địa phương.
Một trong những điểm nổi bật đáng chú ý tại huyện Phú Ninh trong
việc đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid-19 là
sự thành công trong xây dựng và triển khai các đề án phát triển các ngành
nghề phù hợp với thực tế sau dịch bệnh. Đặc biệt, 9/10 xã trên địa bàn huyện
33
đã thực hiện việc này, dựa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nông nghiệp đã được
UBND huyện phê duyệt. Nhờ việc triển khai quy hoạch một cách sáng tạo và
linh hoạt, đã tạo ra nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Các mô hình bao gồm lúa giống hàng hóa, sản xuất dưa hấu, rau
an toàn theo hướng Vietgap, chăn nuôi gia trại, cùng với một số ngành nghề
phi nông nghiệp như may mặc, mây đan xuất khẩu, mộc dân dụng… Để đảm
bảo sự thành công và hiệu quả trong việc triển khai các mô hình này, huyện
Phú Ninh không chỉ tập trung vào việc tập huấn kỹ thuật và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật mà còn hỗ trợ tài chính cho người nông dân. Hơn 1 tỷ
đồng đã được cấp để họ mua sắm máy móc nông cụ phục vụ sản xuất, đồng
thời nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Với những thành tích nổi bậc trên, huyện Phú Ninh được tỉnh Quảng
Nam khen thưởng là huyện triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người
dân sau dịch bệnh có hiệu quả nhất cả tỉnh.
1.6.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của chính quyền huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Bình Sơn là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Qua
2 năm triển khai thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động dịch
bệnh Covid 19, Bình Sơn đạt được nhiều kết quả tích cực. Vào cuối năm
2022, huyện Bình Sơn đã đạt và vượt qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được đề
ra. Kinh tế của huyện đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 15,15% mỗi
năm. Chi tiết hơn, trong đó: ngành nông – lâm - ngư nghiệp đã đạt tốc độ tăng
trưởng 5,41% mỗi năm; ngành công nghiệp – xây dựng đã tăng trưởng
18,95% mỗi năm; ngành thương mại – dịch vụ đã tăng trưởng 19,46% mỗi
năm.Thu nhập bình quân: 31,5 triệu đồng/người/năm.
Để đạt được những thành quả ấn tượng như trên, không thể không
nhắc đến vai trò quan trọng của chính quyền cấp xã, được thể hiện qua
những điểm sau:
34
Thành lập và hoàn thiện sớm Ban Chỉ đạo (BCĐ) và Ban Quản lý
(BQL) cấp xã, cùng với Ban Phát triển kinh tế ở cấp Thôn. Chính quyền xã đã
thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền và vận động, kêu gọi hệ thống chính trị
và Nhân dân tham gia tích cực vào việc đảm bảo TNSK của người dân trước
tác động của dịch bệnh Covid 19.
Đảm bảo triển khai kịp thời nhiều đề án sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Bình Sơn đã tập trung thực hiện chính sách hấp dẫn để thu hút
và mời gọi đầu tư, đồng thời khuyến khích phát triển công nghiệp, từ đó thúc
đẩy sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của huyện. Cho đến cuối năm
2022, huyện đã có tổng cộng 1.672 cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; ngành công nghiệp nông thôn và các ngành nghề nông thôn đã tiếp
tục tái cơ cấu sản xuất, phát triển mạnh mẽ, tập trung vào các ngành nghề có
thế mạnh của địa phương. Đồng thời, chính quyền huyện đã hỗ trợ 17 đề án
khuyến công với tổng kinh phí là 365 triệu đồng; công nhận 01 nghề truyền
thống (nghề Gốm Mỹ Thiện); và tổ chức bình chọn 12 sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu.
1.6.4. Kinh nghiệm rút ra cho huyện A Lưới về phát huy vai trò của
chính quyền cấp huyện trong thực hiện đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Thể hiện vai trò của chính quyền cấp huyện trong TNSK cho người dân
trước ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 từ các địa phương khác, đã mang lại
cho tác giả một loạt bài học quý báu. Dưới đây là một số trong số những bài
học kinh nghiệm mà tác giả đã rút ra:
Trước hết, cần thực hiện chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tuyên
truyền, và vận động để nâng cao nhận thức cho các cán bộ Đảng, nhân viên và
nhân dân về việc thực hiện đảm bảo TNSK của người dân đối diện với tác
động của đại dịch Covid-19. Quá trình tuyên truyền phải tập trung vào việc
nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của việc đảm bảo TNSK
35
cho họ trước khi đối mặt với đại dịch Covid-19. Quan điểm cơ bản là tập
trung vào việc nhà nước và nhân dân cùng nhau xây dựng, trong đó nhân dân
đóng một vai trò then chốt và có tầm quan trọng quyết định. Việc này sẽ giúp
tránh việc phụ thuộc quá mức vào Nhà nước, thay vào đó, tạo điều kiện cho
các địa phương thể hiện sự sáng tạo và sự tự chủ trong việc triển khai thực
hiện, thậm chí khi chỉ có sự hỗ trợ tài chính hạn chế.
1. Tích hợp sức mạnh Chính trị và Nhân dân:
Một khía cạnh quan trọng nữa là khả năng tối ưu hóa tài nguyên và sự
tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân vào việc thực hiện đảm bảo
Tình hình cuộc sống bình thường (TNSK) cho người dân trước tác động của
đại dịch Covid-19. Bên cạnh việc kêu gọi đóng góp từ phía Nhân dân, việc hỗ
trợ từ các cấp trên và địa phương cũng cần kích thích sự đóng góp từ con em
địa phương đang công tác ở cả trong và ngoài nước, hỗ trợ từ các cán bộ và
công chức địa phương, cũng như thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp và cá
nhân có lòng hảo tâm. Tuy nhiên, việc xác định mức đóng góp của Nhân dân
cần phải tùy theo tình hình kinh tế, tránh gánh nặng không cần thiết và nguy
cơ gây ra sự phản đối chính sách từ phía Nhân dân.
2. Tăng cường đội ngũ cán bộ trong quản lý:
Bước thứ hai là việc tăng cường tổ chức và cơ cấu quản lý, cùng với
việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ. Việc nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ và công chức trong chính quyền cấp huyện là yếu tố quyết định cho
việc thực hiện hiệu quả các chính sách. Trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, cần tập trung vào việc đảm bảo chất lượng và độ sâu thay vì chỉ chạy theo
mục tiêu đạt bằng cấp.
3. Bảo đảm dân chủ và minh bạch:
Một yếu tố cơ bản khác trong việc thực hiện đảm bảo TNSK cho người
dân trước tác động của đại dịch Covid-19 là đảm bảo sự dân chủ, minh bạch
và công khai. Chính quyền cấp huyện cần thực hiện nguyên tắc dân chủ từ
36
giai đoạn triển khai quyết định, chương trình của Đảng. Các vấn đề cụ thể
trong việc thực hiện tại cơ sở cần được thảo luận, thực hiện và kiểm tra, để
đảm bảo tính dân chủ và minh bạch trong việc xây dựng quy hoạch, thiết kế,
ngân sách, và các khoản đóng góp từ Nhân dân. Quy trình này không chỉ đảm
bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định về dân chủ tại cơ sở mà còn khuyến
khích sự tham gia tích cực và đóng góp thông tin từ Nhân dân, đóng góp vào
quá trình triển khai hiệu quả của việc đảm bảo TNSK cho người dân trước tác
động của đại dịch Covid-19. Để đảm bảo quá trình triển khai được thực hiện
tốt, cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát để phát hiện kịp thời các sai
sót và khuyết điểm, từ đó có những điều chỉnh và cải thiện thích hợp.
37
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã nêu được một số khái niệm về thu nhập, sinh kế, chính
quyền, chính quyền cấp huyện. Chương 1 cũng đã xác định vai trò, các yếu tố,
yêu cầu của chính quyền cấp huyện trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Những nội dung của của Chương 1 là cơ sở lý luận để tác giả hoàn
thành Chương 2 và Chương 3 của luận văn.
38
Chương 2
CHÍNH QUYỀN HUYỆN A LƯỚI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO THU NHẬP,
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH
COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát một số đặc điểm chính của huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Thừa Thiên Huế. A Lưới cách thành phố Huế hơn 75 km và có diện tích là
lớn nhất trong tỉnh. Địa giới của huyện A Lưới được xác định trong khoảng từ
vĩ độ bắc 16°00' đến 16°16'30" và kinh độ đông 107°00' đến 107°03'30". Phía
Bắc giáp với huyện Phong Điền và huyện Đa Krông (tỉnh Quảng Trị); phía
Nam giáp với huyện Tây Giang (tỉnh Thừa Thiên Huế); phía Đông giáp với
huyện Hương Trà, huyện Nam Đông và thị xã Hương Thủy; còn phía Tây
giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Các đơn vị hành chính của huyện bao gồm 01 thị trấn A Lưới và 17 xã
gồm A Roàng, Lâm Đớt, Đông Sơn, Hương Phong, Phú Vinh, Hồng Thượng,
Hồng Thái, Quảng Nhâm, Sơn Thuỷ, A Ngo, Hồng Kim, Hồng Bắc, Hồng
Vân, Trung Sơn, Hồng Thủy, Hương Nguyên và Hồng Hạ.
Huyện A Lưới nằm trên trục đường Hồ Chí Minh, đi qua 13 xã và thị
trấn trong vùng. Thị trấn này đã tháo gỡ trở ngại về giao thông, nối liền A
Lưới một cách liên tục với cả hai miền Bắc và Nam của đất nước. Nằm không
xa Quốc lộ 9, một tuyến đường chạy ngang qua, huyện có khả năng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thương mại và giao lưu với các quốc gia trong khu vực
thông qua cửa khẩu Lao Bảo - Quảng Trị. Đồng thời, Quốc lộ 49 kết nối
mạch giao thông Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, đây là tuyến đường quan trọng
chạy từ phía Đông sang phía Tây, nối A Lưới với thành phố Huế và các
39
huyện trên vùng đồng bằng. Huyện A Lưới còn có 85 km biên giới giáp với
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây cũng là huyện duy nhất trong
tỉnh có hai cửa khẩu quốc tế là A Đớt - Tà Vàng (tỉnh Sê Kông) và Hồng Vân
- Kutai (tỉnh SaLavan), tạo ra một liên kết với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào. Những cửa khẩu này ở phía Tây huyện, đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng hợp tác kinh tế và văn hóa với Lào cũng như các quốc gia trong
khu vực. Điều này giúp huyện A Lưới phát triển mối quan hệ hợp tác mạnh
mẽ với các đối tác Lào và các quốc gia lân cận.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới
Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện A Lưới
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2021, dân số toàn huyện có 52.408 người,
mật độ dân số chung toàn huyện là 39 người/km2. Dân số nữ có 23.636
người, chiếm khoảng 50,04%. Dân cư ở đây đa dạng, gồm các dân tộc chính
như sau: Kinh (chiếm 22,12%); Pa Cô (chiếm 42,36%); Tà Ôi (chiếm 24,77%);
Cơ Tu (chiếm 9,99%); Pa Hy (chiếm 0,39%). Các dân tộc khác cấu thành phần
40
trăm nhỏ (khoảng 0,38%). Dân số trung bình của huyện A Lưới đã tăng qua
nhiều năm, cụ thể là vào năm 2018, dân số trung bình đạt 50.460 người và đến
năm 2021, con số này đã tăng lên 52.408 người, với tốc độ tăng trung bình là
4,2%. Đến ngày 31/12/2021, dân số huyện A Lưới chiếm 4,31% tổng dân số tỉnh
và đứng thứ hai trong 9 đơn vị hành chính của tỉnh, sau huyện Nam Đông. Trong
khi năm 2018, dân số ở khu vực thành thị chỉ là 7.707 người, thì đến năm 2021,
con số này tăng lên 8.131 người, chiếm tỷ lệ 15,5% dân số tổng cộng của huyện.
Mật độ dân số ở đây tương đối thấp, ước tính khoảng 40 người trên mỗi
km2. Điều này chỉ cao hơn một chút so với huyện Nam Đông, với 38 người
trên mỗi km2, và thấp hơn rất nhiều so với mật độ dân số trung bình của tỉnh,
đạt 223 người trên mỗi km2. Dân cư tập trung chủ yếu tại thị trấn và các xã
nằm ven các tuyến đường giao thông. Thị trấn có mật độ dân số cao nhất
trong huyện, đạt khoảng 554 người trên mỗi km2, trong khi xã Hương
Nguyên có mật độ thấp nhất, chỉ khoảng 4 người trên mỗi km2.
Về khía cạnh lao động, số lượng người lao động ít biến đổi qua các
năm và có dấu hiệu tăng, với hơn 86% tập trung vào hoạt động nông nghiệp
và sinh sống tại khu vực nông thôn. Cụ thể, năm 2019 số lao động là 25.414
người, năm 2020 là 25.977 người và đến năm 2021 tăng lên 26.721 người.
Trong đó, số người có việc làm lần lượt là 25.004, 25.611 và 26.392 người.
Điều này cho thấy sự quan tâm thu hút đầu tư, tạo việc làm, ổn định sinh kế
cho người dân của lãnh đạo chính quyền huyện nhà.
Về cơ cấu lao động của huyện, đã xảy ra một dòng chuyển tích cực, mà
có thể nhận thấy qua việc giảm tỷ trọng lao động tham gia vào các ngành
nghề nông, lâm, ngư nghiệp (từ 65,85% vào năm 2019 xuống còn 61,77% vào
năm 2021). Trong khi đó, tỷ trọng lao động tham gia vào lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng đã tăng lên (từ 8,86% năm 2019 lên đến 11,46% năm
2021), và tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đã chiếm hơn
25% tổng số lao động. Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng quá trình chuyển dịch
41
này diễn ra chậm hơn so với sự phát triển yêu cầu thực tế.
Trong tương lai, địa phương cần tập trung vào việc hướng lao động thực
hiện chuyển đổi ngành nghề sản xuất, đồng thời thúc đẩy việc liên kết và hợp tác
trong việc phát triển các loại hình dịch vụ mới. Cần xây dựng và phát triển các
Cụm công nghiệp thương phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. Ngoài ra, cần đưa ra các biện pháp thu hút đầu tư vào các lĩnh
vực mà địa phương có lợi thế, như sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và du
lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái, cũng như các ngành nghề truyền thống như
dệt Dèng, đan lát và các ngành nghề tương tự.
Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn từ
2020 đến 2022 của huyện A Lưới là điểm chú ý
So sánh Năm
2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Chỉ tiêu ± % ± %
Tổng giá trị sản xuất 100,0 100,0 100,0 0 0,0 0 0,0
41,6 -2,8 -6,3 0,0 0,0 44,4 41,6 1. Nông lâm thủy sản
24,0 1,9 8,1 -1,0 -4,0 23,1 25,0 2. Công nghiệp xây dựng
34,4 0,9 2,9 1,0 3,0 32,5 33,4 3. Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê huyện A Lưới
Thông qua bảng 2.1, có thể quan sát được sự biến đổi trong cơ cấu kinh
tế của huyện A Lưới trong giai đoạn 2020-2022. Điều này thể hiện xu hướng
tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời
giảm dần tỷ trọng của ngành nông - lâm - thủy sản. Năm 2020, tỷ trọng của
ngành nông - lâm - thủy sản đạt 44,4%, trong khi ngành công nghiệp - xây
dựng chiếm 23,1%, và ngành dịch vụ chiếm 32,5%. Đến năm 2022, tỷ trọng
các ngành kinh tế tương ứng là 41,6%, 24,0%, và 34,4%.
42
Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2020-2022 đạt 2.736 tỷ
đồng, trung bình khoảng 912 tỷ đồng mỗi năm. Thu ngân sách tại địa phương
năm 2021 đạt 115 tỷ đồng (tăng 6,718 tỷ đồng so với năm 2019). Thu nhập
trung bình đầu người năm 2022 là 27 triệu đồng/người/năm, tăng thêm 4,0
triệu đồng so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm từ 21,4% vào năm
2020 xuống còn 14,82% vào năm 2022.
Những thành tựu đạt được trong việc phát triển kinh tế trong thời gian
gần đây thể hiện sự thích ứng với hướng đi của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,
trong việc xây dựng đô thị A Lưới nhằm tạo nên một đô thị năng động phía
Tây của tỉnh, cùng với sự liên kết chặt chẽ với hệ thống các đô thị của Thừa
Thiên Huế.
2.2. Chính quyền Huyện A Lưới với việc đảm bảo thu nhập, sinh kế
của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện: kết quả
đạt được và những vấn đề đặt ra
2.2.1. Vài nét về đội ngũ cán bộ chính quyền huyện A Lưới
Trong thời gian vừa qua, Huyện A Lưới đã thực hiện tuân theo các
quy định trong Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 10
năm 2009; cùng với Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4/2013 của
Chính phủ, đã điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP liên quan đến chức danh, số lượng, chế độ, và chính sách
đối với cán bộ và công chức tại xã, phường, thị trấn, cũng như với những
người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã. Hơn nữa, Huyện A Lưới đã
áp dụng Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ, đã
điều chỉnh và bổ sung một số quy định liên quan đến cán bộ và công chức
cấp xã cũng như những người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố. Đồng thời, Huyện cũng đã tham khảo Thông tư số
13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ để hướng dẫn một số
quy định liên quan đến cán bộ và công chức cấp xã, và những người hoạt
43
động không chuyên trách tại cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Số lượng cán bộ và công chức cấp xã đã được bố trí theo các đơn vị
hành chính cấp xã, theo quy định hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế đã phát động Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 31/8/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để điều chỉnh phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn thuộc huyện A Lưới. Đồng thời, Quyết
định số 08/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 cũng được ban hành bởi ông Chủ
tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm giao số lượng cán bộ và công chức
tại xã, phường, thị trấn của tỉnh Thừa Thiên Huế cho Huyện A Lưới. Tổng
cộng, số lượng cán bộ và công chức cấp xã giao cho Huyện A Lưới trong
kế hoạch này là 416 người.Trên thực tế, tính đến cuối năm 2022 số lượng
cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện A Lưới được phân bổ tương đối hợp lý,
phù hợp theo quyết định về số lượng cán bộ cấp xã được phân bổ trong
toàn tỉnh.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân tộc, cán bộ, công chức nữ ở huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2020 đến năm 2022
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới
Dựa vào số liệu trong ba năm từ 2020 đến 2022, có thể nhận thấy
những điểm sau:
Về cơ cấu dân tộc: Cơ cấu tỷ lệ cán bộ cấp xã thể hiện sự đa dạng
44
của dân tộc, với người thuộc DTTS chiếm tỷ lệ khá cao. Do huyện A Lưới
có trên 80% dân số là người DTTS, vì vậy, số lượng cán bộ đồng bào
DTTS là khá đông.
Về cơ cấu giới tính: Số lượng cán bộ trong huyện A Lưới nam giới
chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. Để cụ thể, vào năm 2022, nam giới chiếm
85% tổng số cán bộ cấp xã. Trong khi đó, tỷ lệ cán bộ nữ chỉ chiếm 15%
trong tổng số. Điều này cho thấy tỷ lệ nam giới làm việc trong đơn vị hành
chính cấp xã cao hơn năm lần so với nữ giới. Tuy nhiên, không phải tất cả các
chức danh đều có tỷ lệ cán bộ nam cao hơn so với nữ. Chẳng hạn, ở vị trí Chủ
tịch Hội LHPN do đặc thù riêng nên cán bộ đều là nữ và họ thường tham gia
vào công tác vận động, tuyên truyền trong các tổ chức đoàn thể và chuyên
môn như Đoàn Thanh niên, Hội nông dân. Gần đây, có một số cán bộ nữ đã
đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền cơ sở của huyện
A Lưới. Điều này thể hiện một xu hướng tích cực trong quá trình hội nhập và
tạo ra dân chủ hóa trong huyện A Lưới cũng như cả nước.
Bảng 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới từ năm 2020 đến năm 2022
ĐVT: Người
STT Nội dung
1 Năm 2020 Tổng số Tổng cộng 198 Từ 30 trở xuống 8 Từ 31 đến 40 100 Từ 41 đến 50 50 Từ 50 đến 60 40
Tỷ lệ (%) 100% 4% 2 50% 25% 20%
Năm 2021
1 2 Tổng số Tỷ lệ (%) 197 100 4 2% 105 53% 66 34% 22 11%
1 2 Năm 2022 Tổng số Tỷ lệ (%) 194 100 4 2% 103 53% 17 9%
70 36% Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới
45
Qua bảng trên có thể thấy:
Về phạm vi độ tuổi: Tại mỗi phạm vi độ tuổi, cách ảnh hưởng lên hoạt
động của một tổ chức là khác nhau. Cán bộ trẻ thường được trang bị kiến thức
đa dạng, ngoại ngữ tốt, nhiệt tình và có vẻ ngoại hình thu hút, nhưng thiếu
kinh nghiệm; ngược lại, cán bộ có kinh nghiệm thường có sự thành thạo trong
công việc, nhưng có thể hạn chế ở mặt ngoại ngữ, ngoại hình và khả năng tiếp
thu kiến thức mới. Bởi vậy, việc cân đối cơ cấu lao động dựa trên độ tuổi, và
tạo sự hòa quyện giữa các nhóm tuổi, sẽ tạo ra hiệu quả tốt cho các hoạt động
của tổ chức.
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi đội ngũ cán bộ ở huyện A Lưới
từ năm 2020 đến năm 2022
Về chuyên môn : Trong bất kỳ giai đoạn nào năng lực chuyên môn đội
ngũ CBCCVC đều là sự tác động rất lớn đến TNSK của người dân. Mặt
khác, trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch
bệnh Covid 19, thì hầu hết các khâu đều do CBCCVC đảm nhiệm. Hiệu quả
thực hiện đảm bảo TNSK của người dân phần lớn là phụ thuộc vào năng lực
đội ngũ CBCCVC mà trực tiếp là lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại cấp huyện và đội ngũ chuyên viên tham mưu giải quyết hồ
46
sơ, thủ tục ở các cơ quan chuyên môn. Vìvậy mà hiệu quả, chất lượng công
tác thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước tác động của dịch bệnh
Covid 19 liên quan trực tiếp đến đội ngũ CBCCVC. Trình độ đội ngũ
CBCCVC huyện A Lưới được thống kê qua bảng sau:
Bảng 2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
tại làm công tác đảm bảo TNSK người dân huyện A Lưới
Tiêu chí
Stt 1 Trình độ chuyên môn
- Đại học, Cao đẳng - Sau đại học Tin học 2
- Tin học văn phòng - Chuẩn ứng dụng CNTT cơ bản - Chưa có chứng chỉ
3 Ngoại ngữ
- Chứng chỉ B, C hoặc tương đương - Chứng chỉ B1 hoặc tương đương trở lên - Chưa có chứng chỉ
4 Trình độ Quản lý nhà nước
- Chuyên viên - Chuyên viên chính trở lên - Chưa đào tạo
5 Trình độ Chính trị
- Trung cấp - Cao cấp, cử nhân - Chưa đào tạo Số lượng 85 85 0 85 81 4 0 85 85 0 0 85 47 35 3 85 21 10 54 Tỷ lệ 100% 100% 0% 100% 73,33% 26,67% 0% 100% 100% 0% 0% 100% 46,66% 26,67% 26,67% 100% 20% 6,67% 73,33%
Nguồn: Báo cáo Phòng Nội vụ huyện từ 4/2019 - 6/2021
Nhìn chung ĐNCB chính quyền ở huyện A Lưới chủ yếu đang ở độ
tuổi trẻ và đầu trung niên, đây là độ tuổi sung sức, đã có kinh nghiệm và có
độ chín về nghề nghiệp.
Đội ngũ cán bộ của huyện A Lưới chủ yếu tập trung ở khoảng độ
tuổi từ 30 đến 40, chiếm tỷ lệ 53%. Đây là nhóm tuổi cao nhất, đại diện
cho thế hệ cán bộ trẻ và nhiệt huyết. Thực tế này cho thấy Đoàn cán bộ trên
lãnh thổ huyện được hình thành từ những thành viên trẻ và có đủ sức khỏe
47
để hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Phạm vi độ tuổi thứ hai là từ 40
đến 50, chiếm 36.08%. Điều này cho thấy nhóm tuổi này đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm, có khả năng xử lý tình huống trong công việc một cách
nhạy bén. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế ở khả năng sử dụng tin học văn
phòng và tiếng Anh. Điều này cũng là một thách thức mà cán bộ ở độ tuổi
này đang phải đối mặt.
Ngoài ra, cần tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tuyển dụng và phát triển các cán bộ trẻ, đặc biệt là những người dưới 30
tuổi, để đảm bảo nguồn cán bộ mạnh mẽ và đa dạng. Đồng thời, cần mở
các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ trong độ tuổi từ 40 trở lên,
tập trung vào việc cập nhật kỹ năng tin học cần thiết, đặc biệt trong bối
cảnh tỉnh đang thực hiện hệ thống hành chính công trực tuyến.
2.2.2. Kết quả đạt được trong việc đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
2.2.2.1 Triển khai quy trình thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,
sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 tại huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Để thực hiện tốt chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid 19, lãnh đạo Huyện đã triển khai thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đảm bảo
TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 trên địa bàn huyện A Lưới.
Sau khi Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; cùng với Nghị quyết số 42/NQ-CP và
Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 về biện pháp hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; ngày 1/7/2021, Chính phủ còn ban
48
hành Nghị quyết số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; và vào ngày
24/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP liên quan đến
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp... cùng với các chỉ đạo của UBND tỉnh và UBND huyện, việc
thực hiện bước đầu của kế hoạch này đã được UBND huyện A Lưới tiến hành
một cách có hiệu quả.
UBND huyện A Lưới đã luôn duy trì việc thực hiện nhiệm vụ này một
cách tốt và đúng thời hạn, tuân thủ đúng yêu cầu của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tuy một số phần của kế hoạch có thể chưa đạt chất lượng tối ưu do áp
lực thời gian yêu cầu việc báo cáo và xây dựng kế hoạch trong khoảng thời
gian ngắn, không có đủ thời gian để thực hiện các cuộc điều tra khảo sát, rà
soát và kiểm chứng cần thiết. Mặc dù vậy, nội dung chính của kế hoạch đã
được thực hiện tốt, với mức độ chất lượng đạt khoảng 80-90%.
Các biện pháp đã được thực hiện đều cho thấy sự sẵn sàng và nỗ lực
của UBND huyện A Lưới trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch
COVID-19 đối với cộng đồng địa phương, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19.
Dựa trên nhiệm vụ được giao, UBND huyện đã ủy thác phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp cùng với các phòng và ban có liên quan, cùng với
các đơn vị có liên quan, để thực hiện tổ chức phổ biến, tuyên truyền và thực
hiện các chính sách đối với người dân DTTS. Cụ thể, một số chính sách đã
được triển khai bao gồm:
Thực hiện Quyết định số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-
19, đối với chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với người dân thuộc hộ nghèo ở các
49
vùng khó khăn, UBND huyện đã tổ chức sự phối hợp cùng với UBND các xã
để tiến hành việc phổ biến và tuyên truyền chính sách. Đồng thời, cơ quan
này đã thực hiện việc truyền đạt thông tin và tiến hành thực hiện chính sách
một cách trực tiếp tới tay người dân hưởng lợi.
Thông qua việc phối hợp chặt chẽ và tập trung, UBND huyện A Lưới
đã thực hiện hiệu quả việc triển khai các biện pháp hỗ trợ cho người dân, đặc
biệt là những người thuộc DTTS, đảm bảo rằng các chính sách này đến tận
tay người dân và mang lại lợi ích thiết thực trong bối cảnh đại dịch COVID-
19 đang diễn ra.
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của
người dân trước TĐDB Covid 19.
Phòng Tài chính - Kế hoạch đóng vai trò trực tiếp trong việc tư vấn cho
UBND huyện về việc tổ chức, phân công và phối hợp thực hiện chính sách
đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19. Trong
thời gian gần đây, phòng Tài chính - Kế hoạch đã đóng vai trò tư vấn cho
UBND huyện phê duyệt và ban hành các văn bản, quy chế phối hợp giữa các
phòng ban và đơn vị địa phương trên địa bàn huyện, với mục tiêu thực hiện
hiệu quả chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch
COVID-19.
Nhờ sự tư vấn và hỗ trợ của phòng Tài chính - Kế hoạch, việc thực hiện
chính sách đã diễn ra một cách nghiêm túc và ổn định trong suốt năm qua.
Các nội dung công việc đã được triển khai nhanh chóng và kịp thời, với sự
phối hợp chặt chẽ từ các cơ quan liên quan và đơn vị địa phương. Để duy trì
sự hiệu quả, hàng năm, việc tổ chức họp đánh giá, tôn vinh, phê bình và tặng
thưởng các đơn vị tham gia phối hợp thực hiện chính sách đã được tiến hành.
Điều này đã góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt, đảm bảo chất lượng
thực hiện chính sách và khắc phục mọi khó khăn kịp thời.
50
Bước 4: Duy trì chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid 19.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện A Lưới đảm nhiệm vai trò là cơ
quan chủ trì và tham mưu cho UBND huyện trong việc duy trì thực hiện các
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19,
đặc biệt tập trung vào vùng DTTS. Trong suốt năm qua, phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện A Lưới đã tư vấn cho UBND huyện ban hành các văn bản chỉ
đạo các xã và các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách cụ thể theo hướng
dẫn của UBND tỉnh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã tham mưu cho UBND huyện xây
dựng kế hoạch, phương án, và dự án liên quan, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở,
và báo cáo việc thực hiện các chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước
tình hình đại dịch COVID-19. Đồng thời, phòng cũng đưa ra phương hướng
và giải pháp nhằm hỗ trợ cho việc duy trì và hiện thực hóa các chính sách
này, giúp chúng đi vào thực tế cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước
TĐDB Covid 19 trên địa bàn huyện A Lưới .
Trong quá trình duy trì hoạt động chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trước tình hình đại dịch COVID-19 trên địa bàn huyện A Lưới, có thể xảy
ra những tình huống phát sinh, nội dung không phù hợp đòi hỏi điều chỉnh.
UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thường xuyên
theo dõi tình hình và tham mưu cho UBND huyện để đề xuất các điều chỉnh
phù hợp. Ví dụ, trong thời gian gần đây, UBND huyện đã tham mưu để điều
chỉnh Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Cụ thể, chính sách hỗ trợ di
dân, định canh và định cư cho đồng bào DTTS. Đến nay, một số chính sách
đã được Chính phủ quan tâm điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi nhằm đáp ứng
tốt hơn cho tình hình thực tế và nhu cầu của cộng đồng.
51
Bước 6: Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
Các bước kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng
trong việc định hình thành công hay thất bại của việc thực hiện các chính
sách. Một khi một chính sách đã được ban hành và thực hiện, việc kiểm tra và
giám sát là bước cần thiết để đánh giá, phân tích và đảm bảo tính hiệu quả của
nó. Điều này giúp chúng ta đưa ra nhận định và phân tích về chính sách công
một cách rõ ràng, chính xác và phù hợp với thực tế hơn.
Ở huyện A Lưới, việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TNSK của người
dân trước tình hình đại dịch COVID-19 luôn được phân công và phân nhiệm
rõ ràng cho từng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Do đó, tùy theo nội
dung cụ thể, Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ tham mưu cho UBND huyện
hoặc cùng với các đơn vị liên quan, thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm.
Trong thời gian gần đây, công tác kiểm tra giám sát đã được thực hiện
đều đặn và đặc biệt được tập trung quan tâm trong việc thực hiện Quyết định
số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Qua các đợt kiểm tra này, nhờ việc
kiểm tra đã kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót trong việc chi trả hỗ trợ
ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Đồng thời, việc kiểm điểm một số cá nhân
thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm cũng đã được thực hiện để đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính và chính sách.
Bước 7: Tổng hợp, đánh giá và rút ra kinh nghiệm từ việc thực hiện
chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch COVID-19
trên địa bàn huyện A Lưới.
Trong năm vừa qua, việc tổng hợp, đánh giá và rút kinh nghiệm từ việc
thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước tình hình đại dịch
COVID-19 trên địa bàn huyện A Lưới đã được tiến hành một cách hiệu quả.
Cụ thể, các biện pháp miễn, giảm thuế, phí và lệ phí đã được áp dụng như
52
sau: Trong năm 2022, các loại hàng hóa và dịch vụ đang chịu thuế giá trị gia
tăng ở mức 10% đã được giảm thuế suất xuống còn 8% đối với cơ sở kinh
doanh áp dụng phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi
xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh cá nhân áp dụng
phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Tuy nhiên, một số nhóm hàng
hóa và dịch vụ như viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn,
sản phẩm khai khoáng (trừ than), dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, hàng
hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Nghị quyết 11 đã được thực
hiện kịp thời và nhanh chóng.
Ngoài ra, đã có việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê
đất trong năm 2022. Hỗ trợ lãi suất 2% mỗi năm trong 2 năm 2022 - 2023
thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương
mại dành cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ và
khả năng phục hồi trong các lĩnh vực như: hàng không, vận tải kho bãi; du
lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (bao gồm máy móc, trang thiết bị,
thuốc, hoá dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt
động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây
dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua. Điều kiện hỗ
trợ bao gồm việc thuộc đối tượng thụ hưởng, đã vay vốn hoặc đáp ứng các
điều kiện vay vốn và đã được ngân hàng thương mại chấp thuận.
2.2.2.2. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm
công tác thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19
ở cấp huyện, cấp xã
Khả năng quản lý lãnh đạo và điều hành là những khía cạnh luôn
được tập trung và quan tâm hàng đầu. Một lãnh đạo ở cấp địa phương, khi
53
thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-
19 hay bất kỳ chính sách nào khác, sẽ gặp khó khăn nếu thiếu năng lực
lãnh đạo, quản lý và điều hành. Việc thiếu khả năng này không chỉ giảm
tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách mà còn có thể dẫn đến việc thực
hiện chính sách sai trái, không đúng với hướng dẫn của Nhà nước.
Năng lực lãnh đạo và quản lý thể hiện qua việc tổ chức cuộc họp, thực
hiện quyết định, quản lý nhân viên. Cán bộ có năng lực tốt sẽ biết cách xử lý
đúng, hợp lý và theo đúng tình hình, không để xảy ra sai sót mà không có giải
pháp.Năng lực của cán bộ luôn là vấn đề được đề cập và nhấn mạnh, vừa để
đánh giá hiệu suất của họ vừa để khi có sự cố, cán bộ có thể gánh trách nhiệm
do năng lực yếu kém.
Với huyện A Lưới, một vùng miền núi và thuộc nhóm 61 huyện nghèo
cả nước, đa số cán bộ cấp xã là người DTTS. Trình độ, năng lực của cán bộ ở
cấp huyện và xã có thể được đánh giá là khá (có khả năng nhận biết và xử lý
các chính sách theo yêu cầu, nhưng chưa đủ để tận dụng chính sách để phối
hợp phát triển thu nhập và sinh kế một cách toàn diện). Một chính sách của
Chính phủ thường yêu cầu tác động lan toả và hiệu quả để thúc đẩy phát triển
cả vùng, địa phương. Nếu cán bộ có khả năng lãnh đạo, quản lý và điều hành
tốt, họ sẽ biết cách tận dụng chính sách này để thúc đẩy phát triển địa phương.
Tóm lại, năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành của cán bộ đóng một
vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người
dân trước TĐDB Covid-19 ở cấp huyện và cấp xã.
Về vấn đề này, thời gian qua cán bộ lãnh đạo huyện chưa làm tốt, cụ
thể: thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên
nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát
diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ
chức tín dụng chưa đúng từng đối tượng: chế độ tiền lương, tiền công, phụ
54
cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời
gian điều trị do bị nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo mức hiện hưởng
từ nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước chưa kịp thời, rà soát
chưa cụ thể từng đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do
thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế,
trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID; các
chính sách, đặc biệt chính sách hỗ trợ về nông nghiệp, các hợp đồng mua cây
cây con giống chưa có đầu ra, chưa được tính toán một cách lôgic khoa học
kết nối được các cơ sở kinh doanh với nguời mua để tạo đầu ra ổn định cho
các hộ kinh doanh.
2.2.2.3. Đối với việc triển khai thực hiện các chính sách đảm bảo thu
nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 ở huyện
Tính đến cuối năm 2022, huyện A Lưới có hơn 1.900 người lao
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
động từ các tỉnh, thành phố chạy về quê tránh dịch, là huyện có số lượng
người dân về quê tránh dịch thuộc tốp đầu trong tỉnh; nhưng với sự quyết
tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự chung tay
của cộng đồng, huyện A Lưới đã vượt qua những ngày khó khăn gian khổ
nhất; nhân dân phát huy vai trò là chiến sĩ, mỗi địa phương là một pháo
đài chống dịch, huyện A Lưới đã giảm thiểu được số trường hợp tử vong
do dịch bệnh. Mặc dù trong cuộc chiến đầy thử thách này đã làm thiệt hại
không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của nhân
dân, đời sống của một bộ phận nhân dân có mức thu nhập thấp càng trở
nên khó khăn hơn, nhưng mọi người vẫn vui vẻ chấp nhận, bởi còn sức
khoẻ và tính mạng thì sẽ còn tất cả. Không chủ quan lơ là, không nóng vội
nhưng cũng không quá hoang mang; trong gian khó, nguy nan, chính
55
quyền huyện A Lưới vẫn nỗ lực duy trì hỗ trợ lao động, sản xuất trong
điều kiện an toàn, đảm bảo ổn định cuộc sống, góp phần khôi phục phát
triển kinh tế xã hội như:
a) Đối với việc đảm bảo an sinh xã hội
Trong năm 2020- 2022 việc đảm bảo an sinh xã hội gắn với công tác
giảm nghèo. Đi đôi với nhiệm vụ phòng chống dịch và khôi phục phát triển
kinh tế, huyện A Lưới đã triển khai kịp thời các chính sách an sinh xã hội theo
chỉ đạo của cấp trên và tập trung huy động có hiệu quả của các tổ chức, cá
nhân trong cộng đồng, cùng chăm lo đời sống cho người dân, đặc biệt là hộ
nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn và người yếu thế trong xã hội,
không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Hơn 9 tỷ đồng chi cho công tác phòng
chống dịch, hơn 27 tỷ đồng hỗ trợ theo Nghị quyết số 68 của Chính phủ cho
các đối tượng bị ảnh hưởng Covid 19 và vận động quỹ vì người nghèo gắn
với thực hiện công tác an sinh xã hội vối tổng giá trị hơn 31 tỷ đồng, trong đó
chỉ tính riêng quà tặng và vật chất vận động hỗ trợ nhân dân cách ly y tế hoặc
gặp khó khăn do dịch bệnh Covid 19 quy thành tiền hơn 2 tỷ đồng. Đó là
bằng chứng sinh động trong việc chăm lo đời sống và đảm bảo sức khoẻ cho
nhân dân.
Biểu đồ 2.3. Kinh phí hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2020-2022 ĐVT; Triệu đồng Nguồn: Phòng KH-TC huyện A Lưới
56
Chính vì vậy, mặc dù dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội,
nhưng công tác giảm nghèo của huyện vẫn được duy trì. Qua bình xét hộ
nghèo năm 2021, huyện A Lưới có 100 hộ thoát nghèo và 35 hộ thoát cận
nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện còn 1,15%.
Với mục tiêu tăng cường khả năng "đề kháng" cho tiêu chí thu nhập,
huyện A Lưới đã đề ra những biện pháp như sau:
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND của HĐND
tỉnh về chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc
trưng, tiềm năng và đặc sản, thế mạnh của tỉnh theo Chương trình OCOP kết
hợp với việc xây dựng thương hiệu.
Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã
(HTX) thuê lại ruộng đất từ người dân hoặc đầu tư vào các lĩnh vực nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du lịch cộng đồng. Mục tiêu là hình
thành các vùng sản xuất tập trung, kết nối theo chuỗi giá trị với nguyên tắc
"Doanh nghiệp, HTX là trung tâm, hộ gia đình là hạt nhân". Việc này giúp
thúc đẩy sự phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và luôn
được chú trọng quan tâm từ địa phương.
Khuyến khích người dân tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa. Đồng thời, gắn kết quy trình sản xuất với quá trình
chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Điều này đảm bảo rằng sản
phẩm được tạo ra không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tối ưu hóa giá
trị gia tăng.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp phù hợp với tình hình địa phương. Điều này giúp tận
dụng tối đa tiềm năng của nguồn lao động và tài nguyên địa phương.
57
Tổng cộng, những biện pháp này đang được huyện A Lưới áp dụng
nhằm tạo sự đề kháng và thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo thu nhập cho
người dân trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
b) Đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội
Chính quyền huyện A Lưới tiếp tục tập trung thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết
định 1719/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình hướng
đến như sau:
UBND huyện đã thực hiện việc phân bổ nguồn vốn chính xác, đầy đủ và
đúng thời hạn cho UBND các xã làm chủ đầu tư. Kết quả, đã hoàn thành xây
dựng 36 công trình hạ tầng và hỗ trợ sản xuất cho cộng đồng, bao gồm: cung cấp
335 con heo đen, 4.300 con gà, 198 con bò, 2.365.200 cây keo giống, 1.800 kg
phân bón. Đầu tư vào các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà sinh hoạt cộng
đồng, và cơ sở đã tạo điều kiện tốt cho sản xuất và giao thông trên địa bàn
huyện. Nước tưới cây trồng đã được quản lý chủ động, và các công trình cộng
đồng như nhà họp, sinh hoạt đã hỗ trợ cộng đồng nơi đây. Hơn nữa, đầu tư kinh
phí hỗ trợ sản xuất cùng việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông
nghiệp đã mang lại hiệu suất cao, giúp ổn định sản xuất và đóng góp vào việc
tiến bộ hóa công nghiệp nông nghiệp trong vùng nông thôn.
c) Hỗ trợ trực tiếp theo Nghị quyết số 42/NQ-CP
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục phức tạp và khó lường, ảnh
hưởng rộng rãi và lan tràn tới nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, gây tác
động mạnh đến nền kinh tế toàn cầu và các đối tác quan trọng của nước ta.
Trong nước, dịch Covid-19 đã và đang gây ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh
trong cả kinh tế và xã hội; cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn;
nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã phải tạm ngừng hoạt động,
58
thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến gia tăng tình trạng thất nghiệp và mất việc
làm trong tương lai ngắn hạn, và tình hình này còn có thể trở nên phức tạp
hơn nếu dịch bệnh kéo dài. Nhằm chia sẻ khó khăn, đảm bảo cuộc sống của
người dân và người lao động trên địa bàn huyện, chính quyền huyện A Lưới
đã thực hiện những biện pháp cụ thể sau:
Hỗ trợ hơn 1000 người lao động (có hợp đồng lao động thỏa thuận
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương từ 01 tháng
trở lên do doanh nghiệp gặp khó khăn bởi Covid-19) với mức 1.800.000
đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ sẽ tương ứng với thời gian tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động và không quá 3 tháng, tính từ ngày 01 tháng 4
năm 2020.
Hỗ trợ 132 người sử dụng lao động (đã trả trước tối thiểu 50% lương
ngừng việc cho người lao động theo Điều 98 của Bộ Luật Lao động trong
khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6/2020) bằng cách cấp vay lãi suất 0%,
không cần tài sản đảm bảo, với tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng của từng
người lao động. Thời hạn vay là tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội để giúp trả phần lương còn lại và giải ngân hàng tháng trực tiếp cho người
lao động bị ngừng việc.
Hỗ trợ 250 hộ kinh doanh cá thể (doanh thu khai thuế dưới 100 triệu
đồng/năm, tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020) với mức 1.000.000
đồng/hộ/tháng trong vòng 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020.
Hỗ trợ 450 người lao động (bị chấm dứt hợp đồng lao động, không
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, không có hợp đồng lao động và bị
mất việc làm) với mức 1.000.000 đồng/người/tháng trong vòng 3 tháng, từ
tháng 4 đến tháng 6/2020.
Hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng cho 1200 người có công với
cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trong vòng 3 tháng từ
tháng 4 đến tháng 6/2020.
59
Hỗ trợ 300 đối tượng bảo trợ xã hội (đang hưởng trợ cấp xã hội hằng
tháng) được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3
tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả một lần.
Hỗ trợ hơn 1000 Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo quốc
gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019) được hỗ trợ 250.000
đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến 6/2020 và
được chi trả một lần.
d) Hỗ trợ cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
Cho vay trả lương ngừng việc: 450 đơn vị là người sử dụng lao động
được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải
thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày
liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (Người
sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức
lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng
việc thực tế tối đa 03 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng).
Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: 750 người sử dụng lao động phải
tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021
đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh và
người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch,
dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất
0% (không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội
60
bắt buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối
đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc
theo hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 03 tháng. Thời
hạn vay vốn dưới 12 tháng).
e) Hỗ trợ phát triển giống cây trồng và vật nuôi
Hơn 1000 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo và DTTS được cung cấp
trực tiếp các giống cây trồng như lúa, ngô, và giống keo con để phục vụ việc
trồng trọt. Các kỹ sư nông nghiệp cung cấp hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt
nhằm đảm bảo năng suất cao. Đồng thời, mỗi hộ gia đình nghèo còn được hỗ
trợ một cặp bò lai để chăn nuôi, từ đó mang lại thu nhập cao và cải thiện chất
lượng cuộc sống, giúp thoát khỏi tình trạng khó khăn. Ngoài ra, cung cấp
giống gà lấy thịt để tăng thu nhập cho người dân, sử dụng nguồn vốn từ các
chương trình và dự án.
Hỗ trợ giống sản xuất: cung cấp 26,9 tấn giống lúa; 22 tấn giống
lạc; 4.400 con giống gà; 52 con giống bò; 36 con giống lợn.
Hỗ trợ phát triển trang trại: phát triển 01 trang trại mới.
Hỗ trợ giống cây lâm nghiệp: cung cấp tổng cộng 1.274.300 cây,
trong đó huyện hỗ trợ 1.202.900 cây và Dự án RDPR hỗ trợ 71.400 cây.
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: thực hiện trồng mới và
trồng lại diện tích 359,2ha.
Dự án tại A Lưới đã triển khai thành công việc trồng và duy trì diện
tích rừng có tổng diện tích 680ha và Khu Nhóm Trồng Sâu (KNTS), trong đó
trồng cây keo trên diện tích 15ha, trồng bổ sung cây lim xanh trên diện tích
44ha, và tái sinh rừng 621ha; cũng như triển khai trồng rừng cộng đồng với
tổng diện tích 1.310,3ha.
Các mô hình sản xuất đã được tập trung chỉ đạo và nhân rộng, ví dụ
như mô hình trồng sắn xen keo sau khi giao đất và rừng với diện tích 150ha;
61
đưa giống ngô HN88 nhân rộng trên địa bàn 2 xã để đạt hiệu quả kinh tế cao;
khôi phục lại giống sắn mỳ ở các bản; phát triển đàn gia súc và gia cầm, đặc
biệt là mô hình chăn nuôi gà đồi đã được xây dựng và nhân rộng tại 2 xã A
Đớt và Hồng Hạ.
f) Thực hiện tốt Chính sách y tế
Chính sách miễn và giảm viện phí đối với đồng bào nghèo và DTTS đã
được thực hiện và triển khai một cách cụ thể và đồng bộ, đưa xuống tận cơ sở
y tế. Điều này tạo mọi thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
cho nhân dân.
Bảng 2.3. Chính sách hỗ trợ Bảo hiểm y tế
Năm Hộ nghèo Tổng
2021 2022 Tổng 10.228 11.713 22.619 5.743 8.575 14.996
Nghị định 07/2021/NĐ-CP 4.485 3.138 7.623 Nguồn: Số liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện A Lưới
Chính sách bảo đảm cung cấp thuốc thiết yếu thông thường cho đồng
bào DTTS tại các xã đặc biệt khó khăn đã được thực hiện. Hơn nữa, chính
sách y tế cấp thôn, bản cũng đã được triển khai một cách rất cụ thể. Hiện tại,
có tổng cộng 57 thôn, bản được trang bị nhân viên y tế, họ đã trải qua quá
trình bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo kéo dài từ 1 đến 3 tháng. Mỗi thôn, bản
thường có từ 1 đến 2 nhân viên y tế hoạt động, và họ nhận mức phụ cấp trung
bình là 400.000 đồng/người/tháng.
g) Hỗ trợ phát triển văn hóa, giáo dục
Tạo cơ hội tiếp cận báo chí và tạp chí miễn phí, cùng với việc thực hiện
ấn phẩm văn hóa, đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. Một phần quan trọng là việc kiểm kê, thu thập và xử lý dữ liệu sơ bộ về
di sản văn hóa phi vật thể tại 4 xã A Ngo, A Roàng, Đông Sơn, Hồng Bắc.
62
Quá trình này đã ghi nhận hơn 100 bài chiêng, Talêu cùng với nhiều phong
tục tập quán đặc trưng của đồng bào DTTS.
Xây dựng hạ tầng văn hóa cơ sở là một phần quan trọng trong việc bảo
tồn và phát huy nền văn hóa truyền thống của dân tộc. Tất cả các thôn tại các
xã thuộc vùng đồng bào DTTS đều đã xây dựng nhà văn hóa thôn, thể hiện sự
quan tâm và tôn trọng đối với việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống.
Đây không chỉ là nơi hội tụ, sinh hoạt cộng đồng mà còn là biểu tượng của
văn hóa và sự gắn kết.
Trong năm học 2020-2021 và 2021-2022, việc hỗ trợ 100% chi phí học
tập cho học sinh thuộc hộ nghèo đã giúp giảm bớt áp lực tài chính đối với hộ
gia đình nghèo, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến chất lượng học tập và tình
hình đào tạo của các em học sinh. Điều này còn giúp giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học và thúc đẩy sự tiến bộ trong học tập cho nhiều em.
Thêm vào đó, hàng năm còn có nhiều chương trình và dự án hợp tác với
tổ chức phi Chính phủ và doanh nghiệp để cấp học bổng hỗ trợ cho học sinh
nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp tục học tập và phát triển tương lai.
Bảng 2.4. Miễn, giảm học phí cho học sinh
là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo
Miễn học phí Giảm học phí Năm Số học sinh Số tiền (VNĐ) Số học sinh Số tiền (VNĐ)
1.257 35.240.000 1.615 21.325.000 2020-2021
1.019 27.619.000 1.598 21.584.000 2021-2022
Nguồn: Số liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện A Lưới
h) Đối với chính sách ưu đãi tín dụng
Dựa trên mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát được Quốc
hội và Chính phủ đề ra, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã xây dựng các chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng cho cả năm, và điều chỉnh linh hoạt dựa trên tình
hình thực tế. Đồng thời, NHNN thường xuyên kiểm soát và điều chỉnh các chỉ
63
tiêu tín dụng cho từng tổ chức tín dụng trên cơ sở hoạt động, khả năng tài
chính và quản trị, nhằm thúc đẩy mở rộng tín dụng lành mạnh. Trong quá
trình này, ưu tiên được đưa ra cho các tổ chức tín dụng giảm mức lãi suất cho
vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân đối mặt với khó khăn.
NHNN đã phát hành Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 7/9/2021 sửa
đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 01 (sửa đổi Thông tư lần thứ 2).
Trong Thông tư này, việc cơ cấu lại khoản nợ đã được điều chỉnh thời gian,
miễn giảm lãi, phí, và duy trì các nhóm nợ để phù hợp với tình hình phức tạp
của dịch bệnh. Các điểm nổi bật bao gồm mở rộng phạm vi cơ cấu lại thời hạn
trả nợ cho khoản nợ phát sinh từ trước ngày 1/8/2021, kéo dài thời gian áp
dụng cho khoản nợ phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng
thời gian từ 23/1/2020 đến ngày 30/6/2022.
Vào ngày 04/11/2013, UBND huyện đã ban hành Quyết định số: 790/QĐ-
UBND để tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân chính sách
huyện thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện để cho
vay đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid trên địa bàn. Từ
năm 2021 đến cuối năm 2022, thông qua 6 chương trình tín dụng ưu đãi, Ngân
hàng Chính sách Xã hội huyện đã hỗ trợ hàng nghìn hộ đối tượng được vay vốn
tín dụng ưu đãi, góp phần giúp họ vượt qua khó khăn do dịch bệnh, cũng như hỗ
trợ hàng nghìn học sinh, sinh viên khó khăn với vốn học tập. Cụ thể, một số con
số về các hoạt động tín dụng và kết quả thực hiện bao gồm:
Doanh số cho vay: Đạt 103.649 triệu đồng, tăng 22,8% so với năm trước.
Doanh số thu nợ: Đạt 89.372 triệu đồng, tăng 32,8% so với năm trước.
Tổng dư nợ: Đạt 298.343 triệu đồng, tăng 5% so với đầu năm, đạt
99,99% mục tiêu đã đề ra.
Những dư nợ cụ thể từng chương trình tín dụng đến cuối năm 2022 được
phân tích như sau:
64
Bảng 2.5. Tình hình vay vốn tính dụng
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chương trình
Tăng giảm so với 31/12/2021
Cho vay đối tượng bị TĐDB Covid 19 Cho vay GQVL - Dư nợ KH A - Dư nợ KHB tỉnh - Dư nợ KHB huyện Cho vay XKLĐ Cho vay HSSV Cho vay SXKD vùng khó khăn Cho vay NS&VSMT Cho vay hộ ĐB DTTS ĐBKK Cho vay Thông tư số 01/2020/TT-NHNN Cho vay Thông tư số 14/2021/TT-NHNN
Bình quân dư nợ/hộ 29,6 21,5 20 30 25 64 25 34 10 5 8 25 14
1 2 Tr.đó 3 4 5 6 7 8 9 10 Cho vay hộ nghèo 11 Cho vay hộ cận nghèo - Dư nợ KHA - Dư nợ KHB tỉnh
Tr.đó
12 Cho vay mới
Tổng cộng
Dư nợ đến 31/12/2022 80.044 12.583 10.668 1.541 374 127 46.376 21.311 35.059 1.276 3.343 275 2.975 66.518 66.099 419 28.656 298.343
Số hộ dư nợ 2.704 560 533 52 15 2 1.823 623 3.378 240 423 3 215 1.661 1.638 13 604 12.209
-13,5% -12.527 +8,6% +545 -0,8% -86 +60,5% +581 +50 15,4% 100 +192.3% -31,7% -21.559 +56,8% +7.720 +14,2% +4.350 -10,1% -144 -5% -176 +100 +275 272% +2.175 +34,2% 35,7 +16.964 +35,3% 40,3 +17.237 32,2 -39,5% -273 47,4 +16.947 +144,7% 5% 24,4 +14.080
Tỷ lệ hoàn thành KH 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 27,2 100% 100% 100% 100% 100% 99,9%
(Nguồn: Số liệu tổng hợp của UBND huyện A Lưới năm 2022)
65
2.2.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đảm bảo thu nhập, sinh kế của
người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 chưa được chú trọng. Do
vậy, chưa phát hiện được nhiều những bất cập, kìm hãm tiến trình đảm bảo
thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19 trên
địa bàn huyện như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, phổ
biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách …
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1 Ưu điểm.
Thứ nhất, hầu hết hộ nghèo, hộ cận nghèo, người hưởng trợ cấp xã hội
đã được hỗ trợ. Trong tổ chức thực hiện, mặc dù các nhóm đối tượng thuộc
diện chính sách xã hội được cơ quan chức năng quản lý, theo dõi thường
xuyên, nhưng công tác rà soát, lập danh sách vẫn được các địa phương thực
hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng, hạn chế tối đa tình trạng trùng, lặp và lợi dụng
chính sách. Các địa phương đã chi đầy đủ, cơ bản kịp thời tới 100% đối tượng
kê khai trong danh sách.
Thứ hai, một bộ phận người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
khó khăn nhất, thu nhập bị giảm sâu đã được hỗ trợ (là hộ kinh doanh cá
thể, lao động bị nghỉ việc không lương; mất việc làm, không có thu nhập
hoặc có thu nhập thấp hơn chuẩn cận nghèo, làm công việc nhỏ lẻ trong
khu vực phi chính thức).
Thứ ba, đối với các đối tượng hỗ trợ là người lao động không có
giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, việc rà soát, lập danh sách
được tiến hành từ tổ dân phố, thôn xóm, xã, phường với sự tham gia tích
cực, ngay từ đầu của các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư
bình xét, kết quả được công khai danh sách tại nhà văn hóa thôn, tổ dân
66
phố nên mặc dù việc xác định đối tượng rất khó khăn, nhạy cảm nhưng đã
hỗ trợ đúng đối tượng khó khăn.
Thứ tư, việc thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021
của Chính phủ và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg về việc thực hiện chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đã được Tỉnh thực hiện một
cách quán triệt và cụ thể. Đồng thời, các quy định về chính sách hỗ trợ từ
phía Tỉnh cũng được thường xuyên hướng dẫn và tuyên truyền rộng rãi.
Mục tiêu là để đảm bảo rằng người dân, người lao động, doanh nghiệp và
cơ sở hiểu rõ và tham gia chủ động vào quá trình thực hiện chính sách này.
Thông qua việc tuyên truyền sâu rộng, thông tin về Nghị quyết và
Quyết định liên quan đến việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đã được truyền đạt một cách rõ
ràng và đầy đủ. Điều này giúp tạo ra sự nhận thức và sự tham gia tích cực
từ phía người dân, doanh nghiệp và cơ sở.
Từ thông tin đã được cung cấp, người dân và doanh nghiệp có thể
biết rõ về quy trình và tiêu chí để nhận được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác của Tỉnh. Điều này cũng giúp tạo ra
sự minh bạch và công bằng trong việc phân phối hỗ trợ đối với những
người có thực sự nhu cầu.
Tổng cộng, việc thực hiện chính sách hỗ trợ bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19 được tiếp cận và thực hiện một cách đầy đủ, rõ ràng và minh
bạch thông qua việc quán triệt, hướng dẫn và tuyên truyền sâu rộng. Điều
này giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của chính sách, góp phần
giảm bớt khó khăn cho người dân, người lao động và doanh nghiệp trong
thời kỳ khó khăn này.
Thứ năm, bám sát, tăng cường đi cơ sở, đến với người dân, người lao
động, đơn vị, doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, hướng dẫn tháo gỡ những
67
khó khăn, vướng mắc nhằm giải quyết đúng, kịp thời các chính sách hỗ trợ
theo quy định.
Nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện
chính sách hỗ trợ, chúng tôi đã tăng cường hoạt động kiểm tra và giám sát,
đồng thời tiếp nhận phản ánh và kiến nghị từ người dân và doanh nghiệp. Đây
là một phần quan trọng của quá trình tổ chức triển khai hỗ trợ, đảm bảo rằng
mọi vấn đề và khó khăn của người dân và doanh nghiệp được thấu hiểu và xử
lý một cách nhanh chóng và chính xác.
Các phản ánh và kiến nghị từ phía người dân và doanh nghiệp được
coi trọng và xem xét một cách cẩn thận. Chúng tôi tiến hành xác minh thông
tin và thực hiện các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề được đề
cập. Nếu phát hiện ra bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc tổ chức và triển
khai hỗ trợ không đúng quy định hoặc gây ra không công bằng, chúng tôi sẽ
tiến hành xử lý kịp thời để đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong việc thực
hiện chính sách.
Ngoài ra, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hỗ trợ cũng sẽ
được báo cáo và đề xuất xử lý theo thẩm quyền. Chúng tôi cam kết thực hiện
các biện pháp cần thiết để khắc phục và cải thiện quá trình triển khai hỗ trợ,
từ đó đảm bảo rằng chính sách hỗ trợ được thực hiện một cách mượt mà,
đồng thời giải quyết được các vấn đề phát sinh một cách tốt nhất.
Tóm lại, việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị là một phần quan trọng của quá trình tổ chức và triển khai
chính sách hỗ trợ. Chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp cần thiết để
đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thực hiện chính
sách này.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a) Hạn chế
68
Đầu tiên, cần lưu ý rằng tại nhiều địa phương, công tác an sinh xã hội
vẫn chưa được thực hiện kịp thời và đầy đủ, đặc biệt là trong những nơi thực
hiện chính sách giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội. Trong thực
tế, việc thực hiện một số chính sách vẫn còn tồn tại hạn chế về hiệu quả, và tỷ
lệ giải ngân vẫn đang ở mức thấp. Có một số nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng này:
(i) Ở giai đoạn ban đầu áp dụng chính sách, điều kiện và tiêu chuẩn thi
hành vẫn còn quá cao, quy trình và thủ tục vẫn rườm rà và thiếu linh hoạt.
Hơn nữa, thông tin và hướng dẫn về cách thức tham gia và yêu cầu của chính
sách còn chưa được cung cấp một cách kịp thời, gây khó khăn cho doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng như các hợp tác xã
trong việc tiếp cận và tận dụng các chính sách.
(ii) Tình hình phức tạp và kéo dài của dịch bệnh đã vượt quá dự báo
ban đầu, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Do đó, một số chính
sách đặt ra dự kiến và dự phòng không còn phù hợp với tình hình diễn biến
thực tế.
Với những khó khăn và thách thức này, chúng ta cần xem xét và điều
chỉnh lại cách thức thực hiện các chính sách để tăng cường hiệu quả. Việc
giảm bớt các rào cản và thủ tục phức tạp, cung cấp thông tin và hướng dẫn
một cách rõ ràng và kịp thời, đồng thời linh hoạt trong việc điều chỉnh chính
sách theo tình hình diễn biến dịch là những bước quan trọng để giúp doanh
nghiệp và cộng đồng nhanh chóng tiếp cận và hưởng lợi từ các chính sách
hỗ trợ.
Thứ hai, cần nhấn mạnh rằng một số quy định liên quan đến phí và giá
đã được điều chỉnh thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên,
việc điều chỉnh giảm giá và phí để hỗ trợ doanh nghiệp đòi hỏi một khoảng
thời gian nhất định để thực hiện. Nên cần phải xem xét và thực hiện điều
69
chỉnh giá và phí một cách linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
tiếp cận và sử dụng các chính sách hỗ trợ.
Cùng với đó, một số chính sách giảm thuế và gia hạn thời hạn nộp thuế
đã được đưa ra nhưng tỷ lệ giải ngân lại thấp hơn so với kế hoạch ban đầu.
Điều này là do nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh bị ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi dịch bệnh, dẫn đến tạm ngừng sản xuất, kinh doanh hoặc thậm chí không
có lợi nhuận để nộp thuế. Do vậy, họ không thể hưởng lợi từ những chính
sách này.
Để giải quyết tình hình này, cần xem xét lại cách thức thi hành chính
sách và điều chỉnh một cách phù hợp để đảm bảo rằng những người và tổ
chức bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch bệnh cũng có thể tận dụng được các
chính sách hỗ trợ đã được đưa ra.
Thứ ba, cần lưu ý rằng tiếp tục tồn tại những khó khăn trong việc doanh
nghiệp tiếp cận các chính sách liên quan đến giảm lãi suất và gia hạn thời gian
khoản vay. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng hợp tác xã nông
nghiệp đang gặp khó khăn khi cố gắng phục hồi sản xuất và khôi phục hoạt
động xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh được kiểm soát và suy giảm.
Chính sách giảm lãi suất cho vay, cả trực tiếp và gián tiếp, dành cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn
chưa đạt được hiệu quả như dự kiến. Điều này có thể do doanh nghiệp đang
cẩn trọng trong việc mở rộng sản xuất và kinh doanh, không có nhu cầu thực
sự cho vay trong thời điểm này. Ngoài ra, một số văn bản quy định chính sách
hỗ trợ còn gây khó khăn trong việc xác định rõ đối tượng thụ hưởng, đặc biệt
là đối với hợp tác xã và người lao động trong hợp tác xã.
Vì vậy, cần tiến hành xem xét và điều chỉnh lại cách thức triển khai các
chính sách hỗ trợ để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và tiếp cận dễ dàng cho
các doanh nghiệp và đối tượng thụ hưởng, đồng thời đảm bảo rằng các chính
sách này phản ánh đúng tình hình và nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp.
70
Thứ tư, cần nhận thấy rằng nhiều khó khăn đã tích tụ và lan rộng đến
mức vượt ra ngoài tầm kiểm soát của chỉ một số doanh nghiệp cụ thể, mà đã
lan tỏa ra cả ngành và lĩnh vực trong nền kinh tế. Hiện tại, các chính sách
hiện thực chỉ đang tập trung vào việc ứng phó tạm thời, và chúng cũng có
thời hạn áp dụng hạn chế, tối đa đến tháng 6/2022. Tuy nhiên, sau thời điểm
này, việc phục hồi hoạt động sản xuất và kinh doanh có thể vẫn sẽ gặp khó
khăn do tình hình dịch bệnh vẫn dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp.
Việc triển khai chính sách phải điều chỉnh sao cho phù hợp với tình
hình thực tế và dài hạn hơn. Hiện tại, chúng ta cần đề xuất những chính sách
cụ thể, có tính chất dài hạn và tập trung cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể trong
nền kinh tế. Chính sách này cần được thiết kế theo hướng phục hồi và phát
triển bền vững hơn, thay vì chỉ là các biện pháp giải cứu ngắn hạn. Việc này
cần có sự cân nhắc tỉ mỉ và bổ sung, dựa trên việc đánh giá tình hình cụ thể và
diễn biến mới của dịch bệnh để đảm bảo tính hiệu quả và sự linh hoạt của các
chính sách trong tương lai.
b) Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Tại huyện A Lưới, một vùng địa bàn phức tạp và đầy khó khăn,
nhiều thách thức đang đặt ra trước cộng đồng. Sự chia cắt của địa bàn và
tình hình thiên tai lũ quét thường xuyên đang tiềm ẩn nguy cơ đối với cuộc
sống của người dân nơi đây. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn thiếu sót và
gặp phải nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu phục vụ cộng đồng và
sản xuất. Trình độ sản xuất vẫn đang ở mức thấp, và tỷ lệ hộ nghèo vẫn
đang ở mức cao.
Không chỉ bị ảnh hưởng bởi quá khứ, A Lưới còn đang phải đối mặt
với những vấn đề kinh tế và xã hội phức tạp. Đặc biệt, vùng dân tộc và miền
núi đang phải đối diện với một khởi đầu khó khăn, khi phải tự mình tự cường
71
trong quá trình phát triển. Phương thức sản xuất và các tập quán canh tác vẫn
còn lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại hiện nay.
Tâm lý và ý thức của người dân ở đây vẫn còn nhiều hạn chế, khi họ
vẫn còn dựa vào sự hỗ trợ từ Nhà nước mà chưa thể tự mình tự cường, và
thiếu sự năng động cũng như sáng tạo trong quá trình sản xuất và phát triển.
Điều kiện làm việc và học tập vẫn còn hạn chế, đặc biệt ở những xã vùng cao.
Một số cán bộ lãnh đạo và quản lý cấp xã vẫn còn thiếu trình độ, không đáp
ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt trong các xã có địa thế địa lý khó khăn.
Thêm vào đó, một số văn bản hướng dẫn từ cấp trên vẫn gặp phải tình
trạng chồng chéo, tạo ra những khó khăn trong quá trình triển khai và thực
hiện các chính sách. Điều này tạo nên nhu cầu về việc hiệu chỉnh và đồng bộ
hóa các hướng dẫn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ tại địa phương.. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí còn hạn chế, phụ
thuộc vào ngân sách cấp trên.
Trong việc cân nhắc và điều chỉnh nguồn vốn cũng như các chính sách
hàng năm, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp. Một số chính sách đã
được nghiên cứu, xây dựng đề án và phân bổ kinh phí từ sớm, tạo điều kiện
cho việc thực hiện một cách liền mạch. Tuy nhiên, cũng không ít chính sách
phải trải qua quá trình kéo dài nhiều năm mới có đủ nguồn vốn để thực hiện.
* Nguyên nhân chủ quan
Một số vấn đề cần được cải thiện liên quan đến việc thực hiện chính
sách ở địa phương. Cụ thể, có những địa phương vẫn chưa thực sự hiểu rõ và
quán triệt chỉ đạo, thiếu sự đôn đốc và kiểm tra trong quá trình thực hiện
chính sách. Sự phối hợp giữa các tổ chức xã hội tham gia còn chưa đạt mức
tối ưu, chưa thể hiện vai trò quan trọng của họ. Các địa phương cũng cần quan
tâm hơn đến việc phân công và bố trí cán bộ có đủ năng lực để thực hiện
chính sách.
72
Nguồn lực cấp phát cho địa phương vẫn còn hạn chế so với nhu cầu
thực tế, gây khó khăn trong việc thực hiện các chính sách. Năng lực của cán
bộ ở một số xã còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Trong quá trình chỉ
đạo và điều hành, vẫn còn nhiều nội dung chưa được quy hoạch, kế hoạch cụ
thể, mà thường mang tính chất sự vụ.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trách nhiệm của người
đứng đầu ở các cơ quan, địa phương chưa được đẩy cao, chưa thể hiện sự chủ
động trong việc tham mưu và xử lý công việc. Sự phối hợp giữa các cơ quan
còn chưa đạt được mức độ chặt chẽ và đồng bộ. Công tác tuyên truyền chưa
thể thường xuyên và liên tục, khiến cho một số chính sách không được thông
tin đến người dân đầy đủ.
Tuy nhiên, cần nhận thức rằng, một số nguyên nhân khác cũng đóng
góp vào tình hình này. Chính sách đôi khi làm cho người dân trở nên phụ
thuộc và không có ý thức tự cường. Công tác tuyên truyền của cán bộ chưa
đạt mức độ tốt, chưa thực sâu vào tâm hồn người dân. Ngoài ra, trình độ nhận
thức của người nghèo, đặc biệt ở vùng đồng bào DTTS, cũng chịu ảnh hưởng
từ nhiều yếu tố như điều kiện học tập, xã hội, và sống.
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
Một là, công tác phân công phối hợp thực hiện chính phát đảm bảo
TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 thực hiện chứa thật tốt. Cụ thể:
Trong quá trình ban hành văn bản chính sách, thường có đầy đủ các cơ
quan, đơn vị và phòng ban liên quan tham gia. Tuy nhiên, khi thực hiện chính
sách, tình trạng tham gia của các đơn vị lại không đồng đều. Một số đơn vị
chỉ tham gia trong quá trình họp, đánh giá và nhận xét, còn nhiều đơn vị khác
không tham gia hoặc tham gia ít. Đây là một vấn đề khó khăn chung mà nhiều
đơn vị ở địa phương đang phải đối mặt.
Các văn bản góp ý thực hiện chính sách thường không nhận được sự
tham gia tích cực từ các đơn vị phối hợp. Các cuộc trao đổi thông tin và góp ý
73
thường không được tiến hành một cách nhiệt tình. Thường thì UBND huyện
phải dựa vào văn bản để yêu cầu các đơn vị báo cáo tổng hợp thông tin, điều
này mất thời gian và tạo ra sự chậm trễ trong quá trình thực hiện chính sách.
Hiệu quả trong việc cải cách thủ tục hành chính cũng chưa thể thấy rõ.
Các đơn vị liên quan chưa phối hợp tốt trong việc đưa ra phương pháp giải
quyết chung để giảm thiểu thời gian xử lý. Một ví dụ cụ thể là việc phân khai
vốn cho hợp phần phát triển sản xuất. Mặc dù quy trình đã được quy định,
nhưng thực tế thường mất rất nhiều thời gian để thực hiện qua các bước này.
Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện đúng mùa vụ, làm ảnh hưởng đến tốc
độ và hiệu quả của chính sách.
Vì vậy, cần phải tìm ra giải pháp chung để cải thiện tình trạng này. Các
đơn vị liên quan cần tăng cường sự tham gia và phối hợp một cách tích cực
trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, cần xem xét và áp dụng các
phương pháp giải quyết chung để tối ưu hóa thủ tục hành chính, giúp đảm bảo
việc thực hiện chính sách hiệu quả và đúng thời hạn.
Thứ hai, cần cải thiện mặt khác là việc chưa thể chủ động mạnh mẽ
trong công tác kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách.
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thường không được thực hiện một
cách chủ động. Thường chỉ khi có kế hoạch từ cấp tỉnh hoặc từ ubnd huyện
thì các cơ quan thực hiện chính sách mới tiến hành phối hợp để thực hiện
kiểm tra. Điều này dẫn đến việc chưa thể đảm bảo tính liên tục và sự chủ
động trong việc kiểm tra hiệu quả thực hiện chính sách đảm bảo thu nhập,
sống khó khăn của người dân trước tình hình dịch bệnh covid-19 trên địa bàn
huyện A lưới.
Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả thường không được thực hiện một
cách kịp thời và bất ngờ. Thường khi các cơ quan chức năng thông báo về
việc kiểm tra, các hoạt động thực hiện chính sách thường được chuẩn bị và
thực hiện theo quy định. Tuy có những trường hợp kiểm tra gặp phải sai sót,
74
nhưng phản ứng chủ yếu chỉ là nhắc nhở và đề nghị sửa chữa mà không có
các biện pháp cứng rắn hơn.
Việc kiểm tra thường chỉ dừng ở mức nhìn bề ngoài và đánh giá tổng
quan, chưa thể đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Do đó, kết quả của quá trình
kiểm tra chưa thể phản ánh chính xác và đầy đủ với thực tế diễn ra trong quá
trình thực hiện chính sách.
Trong đoàn kiểm tra, thường thiếu người có chuyên môn về lĩnh vực cụ
thể mà đang được kiểm tra. Điều này gây ra hạn chế trong việc hiểu rõ và
đánh giá chính xác về các khía cạnh kỹ thuật, chuyên ngành của chính sách và
hoạt động thực hiện.
Ba là, chưa thực hiện tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc
thực hiện chính sách đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19
Một khía cạnh khác cần được cải thiện là quá trình tổng kết chưa đảm
bảo đủ thời gian và không gắn kết sâu để cán bộ thực hiện chính sách cùng
các đơn vị liên quan tham gia bàn luận chuyên sâu về quá trình và nội dung
thực hiện chính sách. Cụ thể:
Một số đợt tổng kết thường được tiến hành theo kịch bản để đảm bảo
hoàn thành trong thời gian quy định. Tuy nhiên, việc này thường không để đủ
thời gian cho cán bộ thực hiện chính sách và các đơn vị liên quan tham gia ý
kiến chuyên sâu vào các khía cạnh của quá trình thực hiện chính sách cũng
như nội dung chính sách. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ qua những góc
nhìn quan trọng và tạo ra các giải pháp chưa thật sự sáng tạo và hiệu quả.
Việc một số cán bộ phát hiện sai phạm nhưng không thể tỏ ý kiến ngay
trong cuộc họp tổng kết cũng là một vấn đề. Thay vào đó, họ có thể chỉ đưa
ra ý kiến bên ngoài sau khi cuộc họp đã kết thúc. Điều này có thể gây ra sự
thiếu minh bạch và thách thức trong việc giải quyết sai phạm.
Cần khắc phục việc chưa có đủ ý kiến đóng góp trong quá trình thực
hiện chính sách và cả về nội dung chính sách của chính phủ. Việc thiếu ý
75
kiến đóng góp này có thể tạo ra tình trạng thiếu thông tin cần thiết để điều
chỉnh, bổ sung chính sách khi cần thiết. Cần khuyến khích cán bộ và đơn vị
liên quan tham gia tích cực trong việc đưa ra ý kiến và đóng góp để nâng
cao chất lượng thực hiện chính sách.
76
Tiểu kết Chương 2
Dựa trên việc tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội và tác động của chúng đối với vai trò của chính quyền cấp huyện trong
việc đảm bảo TNSK của cộng đồng trước đại dịch COVID-19 tại huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2 đã nêu tổng quan về tình hình thực
hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid 19 tại huyện A
Lưới, vai trò của chính quyền trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân
trước TĐDB Covid 19 ở huyện A Lưới, qua đó đánh giá những thành quả
đã đạt được, cũng như những tồn tại hạn chế, từ đó rút ra những vấn đề cần
quan tâm trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid
19 của chính quyền huyện A Lưới trong thời gian tới.
77
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐẢM BẢO THU NHẬP,
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH
COVID 19 TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
3.1. Quan điểm
Để tiếp tục đảm bảo sinh kế, thu nhập của người dân trong điều kiện mới,
trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, chính quyền địa phương cần
quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng. Cụ thể như sau:
Tích hợp mục tiêu phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội sau
đại dịch Covid-19:
Quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 đang diễn ra đồng
thời với việc thực hiện hai mục tiêu cơ bản: mục tiêu phòng chống dịch bệnh
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, tại từng
ngành kinh tế và từng địa phương, việc thực hiện hai mục tiêu này sẽ được
điều chỉnh linh hoạt, tuỳ theo tình hình lây lan của dịch bệnh. Tuy nhiên, việc
đảm bảo sức khỏe và tính mạng của người dân luôn được đặt lên hàng đầu và
là ưu tiên cao nhất.
Tầm nhìn chiến lược của Đảng và các hướng đi chủ yếu: Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đã nhận định trước
những thách thức mới từ đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Nghị quyết này đã đề ra hướng đi chiến lược, trong đó bảo vệ môi trường
sống và sức khỏe nhân dân, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, và chuyển đổi số quốc gia là những mục tiêu
quan trọng.
Tập trung vào nhiệm vụ và giải pháp ưu tiên: Trong bối cảnh này, việc
tập trung vào các mục tiêu quan trọng như nâng cao năng suất, chất lượng,
78
hiệu quả, và sức cạnh tranh của nền kinh tế là một mục tiêu chủ chốt. Đồng
thời, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục tác động của đại dịch
Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ ưu
tiên hàng đầu.
Triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế: Để đáp ứng
những yêu cầu này, việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế là cần thiết. Chương trình này phải tuân theo
tinh thần chỉ đạo của Đảng, được đặt ra trong bối cảnh thực tế và phải phù
hợp với tình hình diễn biến của đại dịch.
Tóm lại, bằng cách tích hợp mục tiêu phòng chống dịch và phát triển
kinh tế - xã hội, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng, và tập trung vào
nhiệm vụ quan trọng cùng với các giải pháp ưu tiên, việc triển khai Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế sẽ góp phần định hình một hướng triển
khai thích hợp trong thực tế hiện tại.
- Đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch
covid-19 là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với
chính quyền địa phương, nơi trực tiếp triển khai và hiện thực hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước trên thực tế.
Đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân, dù trong bất kỳ hoàn cảnh
nào, cùng cần có sự taapjh trung cao độ của toàn xã hội, trước tiên là có sự
khởi xướng, hoạch định, điều hành, quản lý của cả hệ thống chính trị, lấy hạt
nhân là chính quyền các cấp và sự đồng thuận của người dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn, dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong. Ở đây, đối với vai trò chính quyền địa
phương cần bám sát các nội dung sau:
+ Phải xem năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền địa
phương là nhân tố chủ chốt, quan trọng trong việc triển khai các kế hoạch,
biện pháp đảm bảo thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch.
79
+ Việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội cần phải linh hoạt và
hiệu quả.
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh tế, tăng cường phát triển sản xuất kinh
doanh, được coi là biện pháp quan trọng để phục hồi nền kinh tế và gia tăng
khả năng chống chịu sau đại dịch Covid-19 một cách hiệu quả. Cần chú ý đẩy
mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng thu nhập và mở
rộng quy mô việc làm, tạo điều kiện ổn định đời sống và thu nhập cho doanh
nghiệp và người lao động. Xem đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội bộ (nông sản,
hàng hàng hóa, dịch vụ...) của địa phương là một trong những yêu cầu cấp
thiết để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập,
ổn định đời sống một cách nhanh chóng.
+ Xem hỗ trợ cho người nghèo và nâng cao trình độ dân trí cho người
dân là các biện pháp đồng hành, là một trong những nhân tố có tính nền tảng
để triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo thu nhập,
sinh kế cho người dân.
- Lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp cần xem trách nhiệm ổn
định thu nhập, sinh kế cho người dân trong và sau đại dịch covid-19 là trách
nhiệm, là mệnh lệnh, là quyết tâm cần phải quán triệt và tập trung thực hiện.
Để thấy rõ hơn tác dụng của các cấp chính quyền trong đảm nhiệm vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chính sách và chương trình
mà Nhà nước và cộng đồng thi hành. Mục tiêu là đảm bảo rằng tất cả các
công dân đều có mức thu nhập tối thiểu, cơ hội tiếp cận ít nhất các dịch vụ xã
hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin. Điều này được
thực hiện thông qua việc tăng cường khả năng tự cung tự cấp của mỗi người
và hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Quá trình xây dựng hệ thống chính sách phải mang tính đa dạng và toàn
diện, từng bước mở rộng phạm vi áp dụng, và đảm bảo sự chia sẻ trách nhiệm
giữa Nhà nước, cộng đồng và công dân, cũng như giữa các tầng lớp dân cư
80
trong cùng một thời điểm và giữa các thế hệ. Đây chính là mục tiêu mà các
quốc gia trên khắp thế giới đang hướng tới xây dựng và phát triển.
3.2. Một số giải pháp thực hiện vai trò của chính quyền địa phương trong
đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh
Covid 19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính
quyền huyện A Lưới trong đảm bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước
tác động của dịch bệnh Covid 19
Hạn chế và khó khăn trong việc bảo đảm thu nhập và sinh kế cho người
dân dưới tác động của đại dịch Covid-19 xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả
chủ quan và khách quan. Trong đó, một nguyên nhân quan trọng là việc tổ
chức đảng và chính quyền cấp huyện chưa thể tận dụng hết vai trò lãnh đạo và
triển khai hiệu quả của mình. Để tiếp tục thực hiện và đảm bảo Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ, điều quan trọng là cần có sự lãnh đạo mạnh mẽ, nhất quán,
quyết liệt và triệt để từ các chính quyền cấp huyện và xã. Điều này cần kết
hợp với những phương pháp sáng tạo và phù hợp với tình hình cụ thể của địa
phương. Với vị trí gần gũi và tiếp xúc trực tiếp với cư dân, chính quyền cấp
huyện và xã có thể dễ dàng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, cảm xúc và
quan điểm của người dân. Vì vậy, việc tập trung vào việc xây dựng và củng
cố năng lực lãnh đạo, tổ chức và triển khai của chính quyền địa phương là
một yếu tố quan trọng. Điều này sẽ giúp họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ về
chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình thực hiện và bảo
đảm Tiêu chuẩn sống tối thiểu của người dân trước tình hình dịch bệnh
Covid-19 ở các địa phương.
Để cải thiện khả năng lãnh đạo, triển khai và thực hiện của chính quyền
huyện A Lưới trong việc bảo đảm Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân
trước tác động của đại dịch Covid-19, cần tập trung thực hiện một số nhiệm
81
vụ và giải pháp quan trọng sau:
Một là, một khía cạnh quan trọng là nâng cao năng lực định hướng của
chính quyền cấp huyện, điều này đóng vai trò căn bản trong việc đảm bảo
Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại dịch Covid-19.
Việc này không chỉ liên quan đến khả năng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ở nông thôn, mà còn đem lại cơ hội để cải
thiện hoàn thiện toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước cấp huyện.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục về tư tưởng và chính trị, tạo ra
sự thống nhất trong nhận thức, đặc biệt là trong cấp ủy, lãnh đạo chính quyền
và các tổ chức đoàn thể tại địa phương, cũng như trong tâm hồn của Nhân
dân, về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của việc đảm bảo Tiêu
chuẩn sống tối thiểu. Đây là nhiệm vụ kiên định của chính sách và đồng thời
cần khai thác sự ủng hộ từ phía Nhân dân và kêu gọi toàn bộ cộng đồng tham
gia tích cực. Khi mọi người thấy rằng các biện pháp này mang lại lợi ích cho
chính họ và cộng đồng, sự đồng thuận và ủng hộ sẽ cao hơn và tham gia sẽ
tích cực hơn.
Thứ ba, chính quyền cấp huyện cần tiếp tục tận dụng vai trò lãnh đạo
của mình trong việc duy trì và thúc đẩy hoạt động sản xuất, duy trì kỷ cương,
bảo vệ an ninh chính trị và tăng thu nhập cho người dân. Trong việc phát triển
sản xuất nông nghiệp, cần đặc biệt tập trung vào hướng dẫn và hỗ trợ cho
nông dân. Điều này bao gồm việc tạo điều kiện để nông dân không chỉ nắm
bắt kiến thức từ chưa biết đến biết, mà còn phát triển thành những người có
kỹ năng giỏi trong cách quản lý kinh doanh, sản xuất, và đặc biệt là kết hợp
với việc bảo vệ môi trường.
Thứ tư, cần thay đổi nội dung và phương thức tổ chức các cuộc họp,
trực báo và giao ban theo hướng thực tế và phù hợp với tình hình mới tại cơ
sở. Trong việc tổ chức các cuộc họp, đặc biệt là họp dân, cần xác định rằng
việc đảm bảo Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại
82
dịch Covid-19 là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết phải được
đặt ở tâm điểm của các cuộc họp lãnh đạo.
Thứ năm, cần tăng cường công tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ
thống chính trị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và thực hiện việc đảm bảo Tiêu
chuẩn sống tối thiểu cho người dân trước tình hình đại dịch Covid-19. Tổ
chức Đảng và cấp ủy cần đẩy mạnh vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng bộ huyện về việc
đảm bảo Tiêu chuẩn sống tối thiểu cho người dân trong bối cảnh đại dịch
Covid-19. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đoàn thể
chính trị và xã hội tham gia vào việc thực hiện các chương trình, dự án
khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm, cung cấp dịch vụ, vốn và vật liệu
nông nghiệp, cũng như chuyển giao tiến bộ kiến thức khoa học và kỹ thuật
cho người dân bị ảnh hưởng sau đại dịch bệnh.
Việc tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư là một khía
cạnh quan trọng trong quá trình thực hiện. Điều này bao gồm việc khuyến
khích sự tham gia tích cực của cả cộng đồng trong việc đảm bảo Tiêu chuẩn
sống tối thiểu, từ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sức khỏe, đến
việc tham gia vào các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội trong
tình hình mới.
3.2.2. Đẩy nhanh chính sách an sinh xã hội thích ứng linh hoạt,
hiệu quả
Một khía cạnh quan trọng là, chính quyền huyện A Lưới cần thực hiện
kịp thời việc xây dựng các kịch bản và phương án đảm bảo ASXH cho người
dân trên địa bàn, phù hợp với tình hình phòng, chống dịch theo hướng dẫn
trong Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, về việc ban
hành Quy định tạm thời "thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19". Trong quá trình thực hiện, cần tập trung vào việc bổ sung và
83
đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với các hộ nghèo và hộ cận
nghèo. Các hỗ trợ cần bao gồm:
Cung cấp lương thực đảm bảo cho người dân.
Cung cấp tiền mặt để đảm bảo duy trì sinh hoạt tối thiểu hàng ngày.
Đảm bảo cung cấp máy tính hoặc điện thoại thông minh cùng dịch
vụ Internet để hỗ trợ việc học trực tuyến, đảm bảo người dân có khả năng tiếp
cận học tập từ xa.
Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ An sinh xã hội, bao gồm hoạt
động thu dung và cung cấp hỗ trợ nơi ở khẩn cấp cho những người lang
thang, cơ nhỡ, và người không có chỗ ở tạm thời.
Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các biện pháp hỗ trợ được triển
khai một cách hiệu quả và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản của người dân
trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đồng thời cần xem xét và điều chỉnh kế
hoạch dựa trên tình hình thực tế và sự phát triển của tình hình dịch bệnh.
Thứ hai, cần tiếp tục gia tăng sự mạng lưới hỗ trợ cho những người yếu
thế tại cộng đồng (bao gồm cả chính quyền địa phương, nhân viên xã hội,
nhân viên y tế cơ sở, các tổ chức đoàn thể và tình nguyện viên cộng đồng). Để
làm được điều này, cần thực hiện những điểm sau:
Nghiên cứu và triển khai mô hình Food Bank: Đề xuất xây dựng một
mô hình Food Bank nhằm tập trung huy động và quản lý hiệu quả các nguồn
lực hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân cho người dân gặp khó khăn. Mô hình
này sẽ giúp tập trung và sử dụng tài nguyên một cách thông minh, bao gồm cả
thực phẩm, tiền mặt và các tài trợ khác.
Mạng lưới hỗ trợ cộng đồng: Tăng cường mạng lưới hỗ trợ cho những
người yếu thế bằng cách liên kết giữa chính quyền địa phương, nhân viên xã
hội, nhân viên y tế cơ sở, các tổ chức đoàn thể và tình nguyện viên cộng đồng.
Sự hợp tác này giúp đảm bảo rằng người dân cần được hỗ trợ được nhận đủ
thông tin và tài trợ theo cách có hiệu quả nhất.
84
Như vậy, việc tạo ra một mô hình quản lý tài nguyên hỗ trợ thông minh
cùng với việc tăng cường sự hợp tác và mạng lưới hỗ trợ tại cộng đồng sẽ
đảm bảo rằng những người yếu thế sẽ được hỗ trợ một cách tốt nhất trong tình
hình khó khăn do đại dịch Covid-19.
Thứ ba, để tối ưu hóa việc xác định đối tượng đủ điều kiện cho các gói
cứu trợ, có một số cách đơn giản và hiệu quả mà chính quyền huyện A Lưới
có thể áp dụng:
Hỗ trợ khẩn cấp dựa trên nhóm đối tượng: Trong tình hình khẩn
cấp, thay vì hỗ trợ có mục tiêu cụ thể, có thể áp dụng hỗ trợ chung cho những
nhóm đối tượng cụ thể, như theo độ tuổi hoặc tình trạng. Điều này giúp tập
trung tài nguyên và triển khai nhanh chóng hỗ trợ đến những người cần thiết.
Giảm xác thực nơi cư trú cho lao động phi chính thức: Để mở rộng
phạm vi hỗ trợ cho nhóm di cư và lao động phi chính thức, có thể tạm thời bỏ
qua xác thực nơi cư trú. Điều này giúp tăng khả năng tiếp cận và hỗ trợ đến
những người trong tình trạng khó khăn.
Xác minh đơn giản hơn: Sử dụng Chứng minh nhân dân/Căn cước
công dân hoặc xác nhận của chính quyền địa phương để xác minh đối tượng
thụ hưởng. Điều này giúp giảm bớt thủ tục phức tạp và tăng tính minh bạch
trong việc xác định đối tượng.
Mở rộng phạm vi hỗ trợ: Tăng cường hỗ trợ cho tất cả các loại công
việc không chính thức, nhằm đảm bảo rằng không ai bị bỏ lại phía sau trong
tình hình khó khăn.
Sử dụng công nghệ thông tin: Tận dụng ứng dụng công nghệ thông
tin để rà soát và xác định nhanh nhóm mất thu nhập và nghèo đói tạm thời do
giãn cách xã hội. Điều này giúp đảm bảo hỗ trợ kịp thời và chính xác.
Ngoài ra, cần tăng cường hậu kiểm và nâng cao trách nhiệm xã hội của
những đối tượng được hỗ trợ, để đảm bảo tài nguyên cứu trợ được sử dụng
một cách hợp lý và mang lại hiệu quả tốt nhất.
85
Thứ tư, cần tập trung vào việc thực hiện hiệu quả chính sách ASXH
theo hướng phù hợp và kịp thời hơn với nhu cầu của công nhân và người di
cư có thu nhập thấp tại các khu công nghiệp và thành phố lớn. Điều này là cơ
sở để ngăn chặn việc xuất hiện các làn sóng di cư đột ngột giữa thành thị và
nông thôn, giúp bảo đảm tính ổn định của thị trường lao động trong bối cảnh
"tình hình bình thường mới". Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp sau:
Điều chỉnh chính sách hỗ trợ ASXH: Nghiên cứu và điều chỉnh chính
sách ASXH để đáp ứng một cách phù hợp với tình hình thực tế của công nhân
và người di cư tại các khu công nghiệp và thành phố lớn. Điều này giúp đảm
bảo rằng hỗ trợ đến đúng người và đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện tốt
hơn để họ duy trì cuộc sống và công việc.
Ngăn chặn làn sóng di cư bất thường: Thực hiện các biện pháp hỗ
trợ hợp lý để ngăn chặn sự di cư đột ngột giữa thành thị và nông thôn, từ đó
giữ vững thị trường lao động ổn định. Điều này có thể bao gồm việc xây dựng
mô hình hỗ trợ và đào tạo tại nơi làm việc, từ đó giúp công nhân và người di
cư có thể duy trì và phát triển tại địa phương.
Gói hỗ trợ đặc thù cho lao động yếu thế: Nghiên cứu và thiết kế các
gói hỗ trợ đặc thù cho những nhóm lao động yếu thế, như lao động nữ và lao
động không có trình độ chuyên môn, kỹ thuật. Điều này giúp tăng cường khả
năng tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống của những người này.
Tóm lại, tập trung thực hiện chính sách ASXH theo hướng phù hợp và
kịp thời, đồng thời ngăn chặn làn sóng di cư đột ngột và xây dựng các gói hỗ
trợ đặc thù sẽ giúp đảm bảo sự ổn định của thị trường lao động và cải thiện
điều kiện sống cho công nhân và người di cư.
Thứ năm, cần tập trung vào phát triển và cải thiện tính kết nối của hệ
thống dịch vụ xã hội cơ bản tại cấp cơ sở, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở,
thông tin truyền thông và môi trường. Để đảm bảo sự tiện ích và hỗ trợ tốt
86
nhất cho người dân, việc phát triển các ứng dụng hỗ trợ an sinh sẽ được thực
hiện, với các chức năng sau:
Cải thiện tính kết nối của hệ thống dịch vụ: Đặt sự chú trọng vào
việc tạo sự liên kết và tương tác chặt chẽ giữa các lĩnh vực dịch vụ xã hội như
y tế, giáo dục, nhà ở và môi trường. Điều này giúp đảm bảo người dân có thể
tiếp cận và sử dụng dịch vụ một cách thuận lợi và hiệu quả hơn.
Phát triển ứng dụng hỗ trợ an sinh: Xây dựng ứng dụng điện tử cho
phép người dân gửi yêu cầu và nhận hỗ trợ an sinh trực tiếp từ các cơ quan
chính quyền và tổ chức. Ứng dụng sẽ cung cấp các chức năng như đăng ký
nhận nhu yếu phẩm, y tế, thiết bị y tế cần thiết như xe cấp cứu, bình oxy, và
cả yêu cầu cấp cứu trong các tình huống khẩn cấp.
Tăng cường sự linh hoạt và phản hồi nhanh chóng: Ứng dụng hỗ trợ
an sinh sẽ được thiết kế để đảm bảo tính linh hoạt và khả năng phản hồi nhanh
chóng đối với các tình huống khẩn cấp. Người dân có thể dễ dàng gửi yêu cầu
và nhận được hỗ trợ trong thời gian ngắn nhất.
Tổng kết, việc phát triển và cải thiện tính kết nối của hệ thống dịch vụ
xã hội cơ bản cùng việc phát triển ứng dụng hỗ trợ an sinh sẽ đảm bảo rằng
người dân có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ cơ bản một cách tiện lợi và
hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho phản hồi nhanh chóng trong các tình
huống khẩn cấp.
Sáu là, cần thiết hợp nhất và thực hiện quá trình rà soát một cách hiệu
quả, từ đó phát hiện kịp thời, và cung cấp sự trợ giúp cũng như chuyển tuyến
các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Điều này bao gồm việc:
Xác định và bảo vệ đối tượng yếu thế: Đặc biệt chú trọng đến việc
xác định và đảm bảo an toàn cho những đối tượng cần bảo vệ đặc biệt như trẻ
em mồ côi, người bị bạo hành, xâm hại. Trong trường hợp không thể sống tại
cộng đồng, đối tượng này cần được chuyển tới các cơ sở xã hội để được chăm
sóc và bảo vệ.
87
Hỗ trợ đối tượng đặc biệt: Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các
đối tượng lang thang, cơ nhỡ, đặc biệt là người già, người khuyết tật, trẻ em
và vị thành niên mồ côi không có nguồn nuôi dưỡng vào các cơ sở trợ giúp xã
hội. Cũng cần hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy và
nạn nhân bị mua bán trở về trong bối cảnh thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch COVID-19.
Bằng việc tổ chức thực hiện quá trình rà soát và chuyển tuyến một cách
hiệu quả, chúng ta có thể đảm bảo rằng những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
sẽ được định hướng đúng hướng và cung cấp trợ giúp cần thiết trong thời kỳ
khó khăn do đại dịch Covid-19.
Bảy là, cần tích cực dự báo và tập trung nguồn lực để chuẩn bị và cung
cấp mức hỗ trợ lớn hơn trên quy mô mở rộ hơn trong trường hợp các làn sóng
tiếp theo của đại dịch Covid-19 diễn ra. Đồng thời, cần tiến hành dần dần
giảm mức hỗ trợ mục tiêu sau khi đã đánh giá kỹ các tác động và nhận thấy
các dấu hiệu phục hồi tích cực. Để thực hiện điều này, cần thực hiện những
bước sau:
Xây dựng tiêu chí xác định đối tượng và thủ tục hướng dẫn đơn giản:
Đảm bảo xây dựng các tiêu chí rõ ràng để xác định đối tượng hưởng hỗ trợ.
Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục nộp hồ sơ để đảm bảo việc triển khai các gói
hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả theo kế hoạch.
Tối ưu hóa hệ thống bảo hiểm thất nghiệp: Điều chỉnh các tiêu chí và
thủ tục hưởng trợ cấp, cũng như điều chỉnh mức và thời gian hưởng trợ cấp
trong quá trình triển khai hệ thống bảo hiểm thất nghiệp. Mục tiêu là nới lỏng
để đảm bảo mọi người có thể tiếp cận và hưởng trợ cấp một cách dễ dàng
hơn.
Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp mở rộ hơn: Mở rộ phạm vi và tăng
tính hiệu quả trong việc thực hiện các giải pháp ổn định thị trường lao động
bằng cách sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả trợ cấp và tiền lương.
88
Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng người lao động vẫn nhận được hỗ trợ và thu
nhập trong tình hình khó khăn.
3.2.3. Kịp thời giải ngân nguồn vốn tín dụng, chính sách ưu đãi
Xác định nguồn vốn tín dụng “trợ lực” để khôi phục và phát triển nền
kinh tế sau dịch COVID-19, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện A Lưới cần phối hợp với các địa phương và các ngành liên quan tiến
hành rà soát nhu cầu vay vốn của các hộ dân, doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn mới bảo đảm chính sách được thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối
tượng đồng thời kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay
của các đối tượng thụ hưởng. Ngoài ra, cần chú trọng đến việc cải tiến và đổi
mới quy trình cho vay, với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, nâng cao khả năng
thẩm định và rút ngắn thời gian giải quyết cho vay. Điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận và sử dụng vốn ngân hàng một cách hiệu
quả. Để thực hiện điều này, có thể thực hiện các biện pháp sau:
Đơn giản hóa thủ tục: Tiến hành đánh giá và loại bỏ những thủ tục
không cần thiết và quá phức tạp trong quy trình cho vay. Điều này giúp giảm
bớt rào cản cho khách hàng khi đăng ký vay và làm tăng tốc độ giải quyết.
Nâng cao khả năng thẩm định: Đào tạo và nâng cao năng lực của
nhân viên thẩm định để đảm bảo quy trình được tiến hành một cách nhanh
chóng và chính xác. Việc này cũng giúp đảm bảo tính minh bạch và đảm bảo
các khoản vay được thẩm định một cách công bằng.
Rút ngắn thời gian giải quyết: Tối ưu hóa quy trình làm việc và tạo
ra các bước song song để giảm thiểu thời gian giải quyết cho vay. Điều này
giúp khách hàng nhận được phản hồi nhanh chóng và giải quyết tài chính một
cách hiệu quả.
Tóm lại, việc cải tiến và đổi mới quy trình cho vay sẽ tạo ra môi trường
thuận lợi hơn cho khách hàng và giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh và phát
triển kinh tế của cộng đồng.
89
Thực hiện theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ về việc phục hồi phát
triển kinh tế sau đại dịch Covid-19, Ngân hàng chính sách xã hội huyện cần
tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo đến các xã về việc tuyên truyền liên
quan đến Nghị quyết số 11, trong đó tập trung vào việc giảm lãi suất và tiếp
tục rà soát các đối tượng lao động tự do do ảnh hưởng của dịch Covid trở về
địa phương, Ngân hàng chính sách xã hội huyện cần tổng hợp danh sách và đề
nghị điều chuyển nguồn vốn về để cho vay.
Trong quá trình thực hiện cho vay, cần thực hiện các biện pháp để đảm
bảo tính công khai và dân chủ trong việc xem xét và quyết định về việc cho
vay, đồng thời đảm bảo rằng những người thực sự đủ điều kiện được hưởng
quyền lợi này. Để làm được điều này, có thể thực hiện những điểm sau:
Công khai thông tin: Cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ về các
tiêu chí, quy trình và điều kiện cho vay. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả
những người có nhu cầu đều biết về cơ hội và quy trình cho vay.
Tiến hành xem xét công khai: Tổ chức các cuộc họp, buổi họp mặt để
thảo luận và xem xét các trường hợp đề xuất vay. Điều này giúp đảm bảo sự
tham gia của cộng đồng và tạo ra môi trường dân chủ trong quá trình quyết
định.
Xác định đúng đối tượng thụ hưởng: Đảm bảo rằng quá trình xác
định và chọn lọc đối tượng thụ hưởng được thực hiện một cách minh bạch và
công bằng. Có thể sử dụng các tiêu chí rõ ràng và không thiên vị để đảm bảo
những người thực sự cần được hỗ trợ được hưởng quyền lợi.
Tạo cơ hội tham gia của cộng đồng: Khuyến khích sự tham gia của
các thành viên trong cộng đồng vào quá trình quyết định về việc cho vay.
Điều này có thể thông qua việc tổ chức cuộc bình chọn, thu thập ý kiến, hoặc
tạo ra các cơ hội tham gia khác.
90
Tóm lại, việc thực hiện công khai và dân chủ trong quá trình xem xét
và quyết định cho vay là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công
bằng và tạo sự tin tưởng từ phía cộng đồng.
Với sự linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng sẽ không còn những “điểm nghẽn”, bảo đảm đáp ứng kịp thời nguồn vốn
cho doanh nghiệp và người dân đầu tư sản xuất, kinh doanh; góp phần tích
cực vào phát triển kinh tế và thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh,
tiếp tục khẳng định vai trò vốn tín dụng trong công tác giảm nghèo và tăng
trưởng kinh tế tại huyện A Lưới.
3.2.4. Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và
gia tăng sức chống chịu sau đại dịch Covid-19.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hiện nay, việc tạo lập môi trường
kinh doanh lành mạnh là điều quan trọng, bảo đảm khôi phục kinh tế và phục
hồi niềm tin của các nhà đầu tư.Trong trung và dài hạn, môi trường kinh
doanh sẽ tác động đến cách thức vượt qua đại dịch và mức độ tận dụng cơ hội
của các doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình phục hồi. Do đó, quy định pháp
luật hiệu quả, dự đoán được và tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thúc
đẩy cạnh tranh; có thể chế bảo đảm bảo vệ tài sản và các quyền giao kết hợp
đồng thì ở đó, dễ dàng khởi sự kinh doanh, thích nghi với các quy định mới
và nhanh chóng chuyển dịch các hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu mới
của thị trường.
Chất lượng môi trường kinh doanh cũng có vai trò quan trọng đối với
đầu tư nước ngoài và sự kiên kết của các doanh nghiệp địa phương với các
doanh nghiệp trên cả nước. Thực tế cho thấy, cải thiện hiệu quả các quy định
về thị trường hàng hóa và tạo thuận lợi cho kinh doanh sẽ hỗ trợ mạnh đối với
phục hồi kinh tế sau khủng hoảng.
Chủ động và linh hoạt trong quản lý và điều hành thu chi ngân sách
cũng đóng góp quan trọng. Cần thường xuyên chủ động rà soát các khoản thu
91
ngân sách, nhất là thu thuế, phí, thu khai thác khoáng sản, vãng lai, thu từ tiền
sử dụng đất đối với các dự án chưa nộp. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi
thường xuyên để ưu tiên dành nguồn chi đầu tư phát triển, tiết kiệm chi hành
chính, hội họp, đi công tác; đồng thời bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống
dịch và tăng chi tiêu cho an sinh xã hội.
3.2.5. Đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2021, dịch bệnh Covid-19 tiếp
tục diễn biến hết sức phức tạp, do biến chủng mới, tốc độ lây lan nhanh khiến
cho hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn, thị trường tiêu thụ
giảm mạnh và chưa có dấu hiệu phục hồi hoặc đang phục hồi rất chậm.
Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, phát triển sản
xuất, thời gian qua, UBND huyện cần quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện
tốt các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp nhỏ và
vừa năm 2017.
Theo hướng này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh A Lưới tiếp tục triển
khai chính sách ưu đãi lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực ưu tiên, theo quy định tại Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Điều này đặc biệt áp dụng cho lĩnh
vực phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mức lãi suất tối đa cho
vay đã được xác định là 4,5% kể từ ngày 01/10/2020, theo Quyết định số
1730/QĐ-NHNN ngày 30/9/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn huyện, chú trọng vào việc tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý. Điều này bao gồm việc nâng
cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý, để doanh nghiệp được cung cấp
thông tin chính xác và đầy đủ. Hơn nữa, hỗ trợ pháp lý trực tiếp và giải đáp
các vấn đề pháp luật cũng được thực hiện để đảm bảo rằng doanh nghiệp hiểu
92
rõ và tuân thủ đúng quy định. Đồng thời, xây dựng chuyên trang hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của huyện cũng được quan
tâm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thông
tin pháp luật một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt các
giải pháp hỗ trợ về vốn, tín dụng, cải cách thủ tục hành chính..., đồng thời sẽ
tập trung hỗ trợ tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
Covid-19; hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học công nghệ đã có sản phẩm được
phát minh, sáng chế; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao kỹ
năng xây dựng kế hoạch kinh doanh, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường,
quản trị doanh nghiệp… nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ổn định sản
xuất và phát triển bền vững.
3.2.6. Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương
A Lưới là địa phương có nhiều đặc sản ngon, sản phẩm thủ công mỹ
nghệ đậm bản sắc riêng để cung ứng cho thị trường. Tuy nhiên, để các đặc
sản, sản phẩm này vươn ra được thị trường lớn cần có một thương hiệu với
đầy đủ bộ nhận diện, truy xuất nguồn gốc. Chính quyền huyện cần chủ động
xây dựng kế hoạch, nỗ lực, tập trung hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất sản
phẩm tham gia Chương trình OCOP bằng những giải pháp cụ thể như: Định
hướng tư vấn nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm theo hướng chuẩn hóa chất
lượng; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm…
Trên cơ sở đó, để nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), cơ sở sản
xuất khu vực miền núi đã tập trung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm để
đáp ứng hàng loạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, các quy định trong an
toàn thực phẩm và môi trường.
93
Trong ngữ cảnh này, các sản phẩm được sản xuất bởi các hợp tác xã,
làng nghề và các nghề truyền thống góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế xã hội của huyện. Cụ thể, một số sản phẩm đáng chú ý bao gồm:
Đan lát mây tre truyền thống: Sản phẩm này không chỉ mang giá trị văn
hóa truyền thống mà còn có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự khéo léo trong kỹ
thuật và tinh thần sáng tạo của người thợ.
Điêu khắc thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm điêu khắc thủ công mỹ
nghệ là biểu tượng của sự sáng tạo và tinh hoa nghệ thuật, đồng thời tạo ra giá
trị văn hóa và truyền thống cho địa phương.
Dệt Zèng - thổ cẩm truyền thống: Dệt Zèng và thổ cẩm là những ngành
nghề có giá trị kỹ thuật và nghệ thuật cao, thể hiện sự đa dạng về màu sắc và
hình dáng, góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.
Sản xuất chổi đót, tăm, đũa tre, hương: Các sản phẩm này không chỉ có
ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày mà còn thể hiện sự gắn kết với truyền
thống, môi trường và phong cách sống địa phương.
Tất cả những sản phẩm này góp phần làm phong phú hơn cảnh quan
kinh tế - xã hội của huyện và cung cấp cơ hội kinh doanh cho người dân địa
phương, đồng thời giữ vững giá trị văn hóa và truyền thống của cộng đồng
đều đã đạt tiêu chuẩn chứng nhận OCOP hạng 3 sao, 4 sao.
Nhằm đạt được mục tiêu này, trong thời gian vừa qua, huyện đã tập
trung vào việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của cấp ủy và chính quyền các
cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện
chương trình. Đồng thời, huyện cũng đã tận dụng hiệu quả sức mạnh của các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện chương trình theo từng nội
dung cụ thể.
Những bước đi này nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động đều được tổ
chức và triển khai một cách có hệ thống, nhất quán và hiệu quả. Cấp ủy và
chính quyền từ cấp trung ương cho đến cấp cơ sở đã đảm bảo vai trò lãnh đạo
94
và chỉ đạo, trong đó đặc biệt quan tâm đến cấp cơ sở, nơi gắn kết với cộng
đồng và thực hiện chương trình tại tầng dưới nhất.
Tổng hợp với sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, việc
triển khai chương trình đã được thực hiện một cách tổ chức, phân chia rõ ràng
các nhiệm vụ và nội dung cụ thể. Điều này giúp tăng cường khả năng đạt
được mục tiêu, nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của chương trình trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, huyện tích cực tuyên truyền,
vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia; khuyến khích các chủ thể
OCOP tham gia hoạt động liên kết, xúc tiến thương mại tại các diễn đàn kết
nối cung cầu, thực hiện kết nối trên nền tảng công nghệ số, hội chợ quảng bá,
kết nối giao thương sản phẩm OCOP và nông sản; tổ chức đánh giá, phân loại
sản phẩm OCOP đảm bảo chặt chẽ, khách quan, đúng quy định; tăng cường
hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đánh giá, phân
hạng sản phẩm và duy trì điều kiện, chất lượng sản phẩm của các chủ thể, sản
phẩm OCOP.
3.2.7. Tăng cường hỗ trợ cho các hộ nghèo và người khó khăn
Hầu hết hộ nghèo, hộ cận nghèo, người hưởng trợ cấp xã hội đã được
hỗ trợ. Trong tổ chức thực hiện, mặc dù các nhóm đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội được cơ quan chức năng quản lý, theo dõi thường xuyên, nhưng
công tác rà soát, lập danh sách cần thực hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng, hạn chế
tối đa tình trạng trùng, lặp và lợi dụng chính sách. Các địa phương cần chi đầy
đủ, cơ bản kịp thời tới 100% đối tượng kê khai trong danh sách.
Một bộ phận người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khó khăn
nhất, thu nhập bị giảm sâu đã được hỗ trợ (là hộ kinh doanh cá thể, lao động
bị nghỉ việc không lương; mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập
thấp hơn chuẩn cận nghèo, làm công việc nhỏ lẻ trong khu vực phi chính
thức). Đối với các đối tượng hỗ trợ là người lao động không có giao kết hợp
95
đồng lao động bị mất việc làm, việc rà soát, lập danh sách cần được tiến hành từ
tổ dân phố, thôn xóm, xã, phường với sự tham gia tích cực, ngay từ đầu của các
tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư bình xét, kết quả được công khai
danh sách tại nhà văn hóa thôn, tổ dân phố nên mặc dù việc xác định đối tượng
rất khó khăn, nhạy cảm nhưng đã hỗ trợ đúng đối tượng khó khăn.
Cần đảm bảo rằng việc hỗ trợ được thực hiện đúng cho đúng đối tượng
mục tiêu, đồng thời phải tránh mọi hiện tượng lợi dụng và trục lợi chính sách.
Điều này rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và tính minh
bạch trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
Các chính sách hỗ trợ mặc dù chưa có tiền lệ; phương thức hỗ trợ trực
tiếp bằng tiền mặt với số lượng đối tượng lớn, địa bàn triển khai rộng, nhiều
đối tượng mới, phức tạp (như người lao động, bao gồm cả người lao động phi
chính thức, hộ kinh doanh); ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong
thực hiện chính sách hỗ trợ, huyện cần chủ động, linh hoạt ban hành chính
sách hỗ trợ riêng tùy theo điều kiện đặc thù; đồng thời có cơ sở ban hành
chính sách hỗ trợ cho giai đoạn tiếp theo.
3.2.8. Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng
Mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia
của cộng đồng trong việc đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-
19 tại huyện A Lưới là một khía cạnh vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong
danh sách những giải pháp đặc thù, giải pháp nâng cao dân trí và phát triển
cộng đồng được đặt ở vị trí trung tâm, điều này phù hợp với cả lý thuyết và
thực tế.
Việc định hướng nâng cao chất lượng con người là mục tiêu hàng đầu
trong quá trình phát triển, là nguồn động viên quan trọng xác định sự phát
triển của xã hội. Nâng cao dân trí và xây dựng đời sống văn hóa tại cơ sở cho
cộng đồng DTTS đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Việc nâng cao dân
trí sẽ giúp cải thiện tình hình, tạo điều kiện cho con người tham gia tích cực
96
hơn trong việc phát triển, hạn chế tính thụ động và ỷ lại, loại bỏ những tập tục
lạc hậu và khuyến khích phát huy những giá trị văn hoá trong việc sản xuất và
sinh hoạt.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực tại vùng núi. Chính sách hỗ trợ cho mẫu giáo và học sinh
nghèo ở các cấp phổ thông trong các vùng khó khăn đặc biệt là cần thiết.
Cần tạo điều kiện thuận lợi để cải thiện việc đào tạo nghề cho nông
thôn. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giúp tạo điều kiện cho họ tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn,
tình hình kinh tế và nhu cầu nghề nghiệp của mỗi người.
Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền để gia đình ở miền núi
nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, thúc đẩy việc
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động
tạo điều kiện thuận lợi để các con em có thể học tập văn hoá và nghề nghiệp,
đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương.
97
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở phân tích phương hướng hoàn thiện vai trò của chính quyền
cấp huyện trong thực hiện đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid
19 tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.Tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện vai trò của chính quyền trong thực hiện đảm bảo TNSK
của người dân trước TĐDB Covid 19 ở địa phương này như: Nâng cao năng
lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền huyện A Lưới trong đảm
bảo thu nhập, sinh kế của người dân trước tác động của dịch bệnh Covid 19;
Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy phục hồi kinh tế và gia tăng sức
chống chịu sau đại dịch Covid-19; Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm địa phương; Tăng cường hỗ trợ cho
các hộ nghèo và người khó khăn; Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng.
98
KẾT LUẬN
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, chính quyền cấp huyện đóng vai trò
quan trọng và là một trong bốn cấp quản lý chính. Chính quyền cấp huyện có
nhiệm vụ quản lý con người và giải quyết các sự vụ xảy ra tại nông thôn, đặc
biệt là trong tình hình đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19.
Việc nghiên cứu vai trò cụ thể của chính quyền cấp huyện trong việc
đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19 là rất quan trọng để
hiểu rõ hơn về những đóng góp tích cực và hạn chế của họ. Từ đó, có thể đề
xuất những giải pháp hữu ích để đảm bảo thành công việc bảo vệ TNSK của
người dân trước TĐDB Covid-19.
Trong thời gian gần đây, quá trình đảm bảo TNSK của người dân trước
TĐDB Covid-19 tại huyện A Lưới đã diễn ra sôi nổi và thu hút sự tham gia của
cộng đồng. Sự hợp tác của toàn bộ huyện đã đạt được nhiều thành tựu. Chính
quyền cấp huyện đã chơi một vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc triển
khai kế hoạch, tuyên truyền, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát việc đảm
bảo TNSK của người dân trước TĐDB Covid-19. Kết quả của các nỗ lực này là
sự tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cơ bản, giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời
sống của người dân và duy trì ổn định an ninh chính trị và TT ATXH, đồng
thời duy trì một hệ thống chính trị xã hội mạnh mẽ và trong sạch.
Tuy nhiên, trong quá trình đảm bảo TNSK của người dân trước TĐDB
Covid-19 tại huyện A Lưới, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là
trong việc quản lý và triển khai của chính quyền cấp huyện. Các CBCCVC
cấp huyện đối mặt với nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn và quản lý
nguồn nhân lực, công tác tuyên truyền chưa đủ sâu rộ và còn xa rời thực tế
đời sống của người dân. Huy động nguồn lực vẫn chủ yếu dựa vào nguồn
ngân sách cấp trên và tương đối ít sự đóng góp từ phía nhân dân. Đồng thời,
trong nhận thức của một số người dân, việc đảm bảo TNSK của người dân
99
trước TĐDB Covid-19 được coi là nhiệm vụ của Nhà nước nên họ có thể trở
nên ỷ lại và không đóng góp tích cực. Để giải quyết những vấn đề này, cần
tập trọng vào công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC
cấp huyện và tăng cường kiểm tra giám sát để đảm bảo việc đảm bảo TNSK
của người dân trước TĐDB Covid-19 diễn ra thành công.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn 3535/LĐTBXH-
VL về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg.
2. Phạm Hồng Chương và cộng sự (2020). Tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 274 tháng 4/2020.
3. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19..
4. Chính phủ, Nghị định 145/NQ-CP điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách trong phòng chống dịch COVID-19.
5. Chính phủ, Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định
chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15,
6. Chính phủ, Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19.
7. Chính phủ, Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 Về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
8. Chính phủ, Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
9. Chính phủ, Nghị quyết 126/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 68/NQ- CP ngày 1/7/2021 về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do COVID-19.
10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
11. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng Covid-19.
12. Đại học Kinh tế quốc dân (2020). Báo cáo đánh giá tác động của
Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách.
101
13. Nguyễn Thị Hằng (2020) “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2020.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Giáo trình quản lý nhà nước
về văn hóa, giáo dục, y tế, Nxb Giáo dục
15. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Hành chính công, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Hoạch định và phân tích
chính sách công, Nxb Giáo dục, Hà Nội
17. Học viện Ngân hàng (2020). Đánh giá tác động của Covid-19 đến
nền kinh tế Việt Nam.Tạp chí Ngân hàng 2020
18. Trần Thị Quý Hương (2019) “Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2019.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Kết luận 20- KL/TW ngày 16/10/2021 tại Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII của Ban Chấp hành Trung ương về kinh tế - xã hội năm 2021 - 2022.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Kết luận 24- KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
21. NEU-JICA (2020). Đánh giá các chính sách ứng phó với Covid-19
và các khuyến nghị, tháng 12/2020, Hà Nội.
22. Nguyễn Xuân Nghiêm (2015) “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ tu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.
23. Vũ Văn Phúc , cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý
luận và thực tiễn”. Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2013.
24. Chu Tiến Quang (2018), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Tố Quyên, cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" . Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2011
26. Quốc hội, Nghị quyết 12/2021/NQ-UBTVQH15 quy định chế độ chính sách (tiền lương, phụ cấp,…) đối với người được điều động, huy động
102
tham gia phòng, chống dịch bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
27. Quốc hội, Nghị quyết 16/2021/QH15 của Quốc hội khóa XV về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
28. Quốc hội, Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 về giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.
29. Quốc hội, Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT từ 10% xuống
8% trong năm 2022.
30. Bùi Quốc Thanh (2017) “Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017.
31. Đinh Thị Minh Tuyết (2019) Lý luận chung quản lý nhà nước về
chính sách xã hội, NXB Thống kê, Hà Nội
32. Nguyễn Doãn Tuấn (2016) “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016.
33. Tổng cục Thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng
9 và 9 tháng đầu năm 2021.
34. Tổng Liên đoàn Lao động, Quyết định 3749/QĐ-TLĐ ngày 15/12/2021 về việc chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thì đoàn viên, người lao động là F0 được hỗ trợ từ 1,5 - 3 triệu đồng.
35. Ủy ban Kinh tế (2021). Báo cáo về cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế, nhất là trong những ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Số 115/BC-UBKT15, ngày 26/8/2021
36. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội - 2021.
37. VCCI (2020). Kết quả khảo sát sức khỏe doanh nghiệp Việt Nam quý II/2020 và đánh giá tác động của giai đoạn 2 dịch Covid-19 đến doanh nghiệp và người lao động, tháng 9/2020.
38. VCCI (2021). Báo cáo tình hình và kiến nghị của cộng đồng doanh
nghiệp, tháng 9/2021, Văn phòng Chính phủ.
103
104