i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Người cam đoan
Nguyễn Thị Mai Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau
khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai
(E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” đƣợc hoàn thành theo khung chƣơng
trình đào tạo cao học khóa 23B1.1 Lâm học – Phòng đào tạo sau đại học -
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Lâm
Đồng và TS. Phí Đăng Sơn là những thầy giáo đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực
hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô đã tận tình trang
bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học tập tại trƣờng; các đồng
nghiệp cùng thực hiện khảo sát thực địa; các cán bộ Viện Nghiên cứu Lâm
sinh, các cán bộ Trạm Thực nghiệm Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học
sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ cùng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
tại xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho tác giả thu
thập số liệu, hoàn thành luận văn này.
Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn
là trung thực, khách quan.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Quỳnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Một số thuật ngữ ...................................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 4
1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 10
1.4. Nhận xét chung ...................................................................................... 17
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 19
2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng ............................................................................. 19
2.3. Khí hậu ................................................................................................... 19
2.3.1. Chế độ nhiệt ........................................................................................ 19
2.3.2. Độ ẩm không khí ................................................................................ 20
2.3.3. Chế độ mƣa ......................................................................................... 20
2.3.4. Chế độ gió ........................................................................................... 20
2.3.5. Thủy văn ............................................................................................. 20
2.4. Lịch sử trồng rừng ................................................................................. 21
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 22
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 22
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 22
3.2.1. Đối tƣợng xây dựng thí nghiệm ......................................................... 22
3.2.2. Địa điểm thí nghiệm ........................................................................... 22
3.2.3. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................... 22
iv
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 23
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 24
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
4.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh trƣởng và tăng trƣởng rừng Bạch đàn lai UP .............................................................. 30
4.1.1. Sinh trƣởng rừng ................................................................................... 30
4.1.2. Tăng trƣởng rừng .................................................................................. 36
4.2. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh khối trên mặt đất Bạch đàn lai UP ........................................................................... 39
4.2.1. Ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh khối trên mặt đất. ............................................................................................. 39
4.2.2. Sinh khối vật rơi rụng ......................................................................... 43
4.3. Tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn ............................................ 45
4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến một số tính chất đất ..................................................................................................... 48
4.4.1. Chỉ tiêu pH đất .................................................................................... 48
4.4.2. Dung tích hấp thu đất CEC ................................................................. 49
4.4.3. Chỉ tiêu Mùn tổng số và Cacbon tổng số ........................................... 51
4.4.4. Chỉ tiêu Nitơ ....................................................................................... 54
4.4.5. Chỉ tiêu Photpho ................................................................................. 56
4.4.6. Chỉ tiêu Kali ........................................................................................ 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 61
T I LI U THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
Bộ NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CIFOR
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
D1,3
Đƣờng kính tại vị trí 1,3m
Dt
Đƣờng kính chiếu tán
Hdc
Chiều cao dƣới cành
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Nitơ tổng số
Nts
OTC
Ô tiêu chuẩn
QLLĐ
Quản lý lập địa
SD
Sai tiêu chuẩn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VLHCSKT
Vật liệu hữu cơ sau khai thác
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Nội dung
Trang
2.1 Đặc điểm lịch sử trồng rừng khu vực thí nghiệm
21
Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và phân bón tới sinh
4.1
35
trƣởng Bạch đàn UP
4.2
36
Tăng trƣởng về D1,3 và Hvn
4.3
Tăng trƣởng trữ lƣợng rừng
37
4.4
Tăng trƣởng bình quân chung
38
4.5
Sinh khối khô trên mặt đất cây Bạch đàn UP
40
4.6
Sinh khối khô vật rơi rụng
44
4.7 Kết quả phân tích dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi
46
4.8
Tích lũy dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi
47
4.9
Biến động độ pH các tầng đất
48
4.10 Biến động dung tích hấp thu đất ở các tầng
50
4.11 Biến động Mùn tổng số và Cacbon tổng số ở các tầng đất
51
4.12 Biến động Nitơ tổng số ở các tầng đất
54
4.13 Biến động phốt pho dễ tiêu ở các tầng đất
56
4.14 Biến động Kali trao đổi ở các tầng đất
58
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Nội dung
Trang
TT
30
4.1
Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn
31
4.2
Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dt
31
4.3
Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành Hdc
32
4.4
Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 22 tháng tuổi
42
4.5
Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 32 tháng tuổi
42
4.6
Biến động tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận từ 22 - 32 tháng tuổi
43
4.7
Biến động Mùn tổng số ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm
52
4.8
(phải)
4.9
Biến động Cacbon tổng số ở tầng đất (trái) và 10-30cm (phải)
52
Biến động Nitơ tổng số ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm
4.10
55
(phải)
Biến động Photpho dễ tiêu ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm
4.11
57
(phải)
4.12 Biến động Kali ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm (phải)
59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh tài nguyên rừng tự nhiên ngày càng suy giảm
cả về diện tích và chất lƣợng, không đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc và xuất
khẩu thì rừng trồng là đối tƣợng đƣợc quan tâm và phát triển nhằm giải quyết
tình trạng này. Việt Nam đã có chủ trƣơng tạm dừng khai thác gỗ từ các khu
rừng tự nhiên, tập trung phát triển rừng trồng cung cấp gỗ nguyên liệu, từ đó
hình thành các vùng nguyên liệu gỗ tập trung ở Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ, Trong các loài cây đƣợc lựa chọn để trồng
rừng sản xuất gỗ ở nƣớc ta theo Quyết định số 4961QĐ-BNN ngày
17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành
danh mục các loài cây trồng rừng sản xuất thì Bạch đàn là loài cây triển vọng
nhờ khả năng sinh trƣởng nhanh, dễ gây trồng, gỗ có thị trƣờng tốt và thích
nghi gây trồng rộng rãi ở nƣớc ta.
Nhiều nghiên cứu về Bạch đàn đã đƣợc thực hiện nhƣ cải thiện giống,
lựa chọn lập địa trồng rừng thích hợp, các biện pháp kỹ thuật về trồng, chăm
sóc nhằm nâng cao năng suất cao và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, một thực tế
ở Việt Nam, năng suất rừng Bạch đàn có xu hƣớng giảm qua các chu kỳ kinh
doanh.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc chỉ ra có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Có thể kể đến nhƣ: áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản trong trồng rừng nhƣ trồng thuần loài,
không che phủ đất, không tiến hành luân canh và xen canh cây trồng, đốt thực
bì trƣớc khi trồng lại rừng, không chú trọng đến việc bổ sung dinh dƣỡng đất
rừng trồng,… do đó đã gây thất thoát một lƣợng lớn các chất dinh dƣỡng
trong đất, phá vỡ kết cấu và làm suy giảm các chức năng khác nhau của đất
dẫn đến độ phì đất suy giảm.
2
Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
này là sự quản lý lập địa thiếu bền vững trong trồng rừng sản xuất cũng nhƣ
vai trò quan trọng của việc để lại các vật liệu hữu cơ sau khai thác nhƣ cành,
lá, vỏ,... và bổ sung lƣợng dinh dƣỡng bị mất đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh
rừng trồng.
Do vậy, tác giả đã thực hiện luận án “Nghiên cứu ảnh hưởng của
quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng
suất rừng trồng Bạch đàn lai (E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” làm
cơ sở đánh giá toàn diện hơn về quản lý lập địa sau khai thác nhằm cải thiện
độ phì của đất và năng suất rừng qua các chu kỳ kinh doanh Bạch đàn.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số thuật ngữ
- Lập địa: Theo thuật ngữ Lâm nghiệp (Bộ Lâm nghiệp, 1996), lập địa
đƣợc hiểu là nơi sống của một loài hay một tập hợp loài cây dƣới ảnh hƣởng
của tất cả các yếu tố ngoại cảnh tác động lên chúng. Theo Ngô Đình Quế
(2010), lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố
ngoại cảnh ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của cây cối. Hiểu theo nghĩa rộng, lập
đại bao gồm 4 thành phần là: khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng và động thực vật.
- Quản lý lập địa rừng trồng: đƣợc hiểu là toàn bộ những hoạt động của
con ngƣời tác động vào lập địa rừng trồng nhằm đƣa các yếu tố cấu thành lập
địa đạt giá trị tốt nhất làm căn cứ để sử dụng chúng một cách tốt nhất. Việc
quản lý này tập trung vào các yếu tố mà con ngƣời có thể tác động thay đổi
đƣợc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm duy trì năng suất sản xuất của lập
địa. Quản lý lập địa rừng trồng có thể hiểu đơn giản hơn là quản lý độ phì đất,
bao gồm tổng hợp các biện pháp kỹ thuật về xử lý thực bì trƣớc khi trồng,
quản lý vật chất hữu cơ sau khai thác, quản lý tầng thảm tƣơi cây bụi và quản
lý nguồn dinh dƣỡng trong đất đáp ứng nhu cầu của cây rừng, nhằm ổn định
và cải thiện năng suất rừng trồng qua nhiều chu kỳ kinh doanh (Nambiar và
Brown, 1997).
- Vật liệu hữu cơ sau khai thác (VLHCSKT): khi khai thác rừng hầu
nhƣ chỉ có phần gỗ thƣơng phẩm (có thể cả bao gồm cả củi) đƣợc lấy đi, còn
tất cả cành nhánh, ngọn, lá, vỏ cây, hoa, quả, toàn bộ cây bụi, thảm tƣơi dƣới
tán rừng, vật rơi rụng… đƣợc gọi là các vật liệu hữu cơ sau khai thác.
4
- Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác: đƣợc hiểu là các hoạt động xử
lý VLHCSKT nhƣ đốt, chuyển đi hoặc để lại một phần hay toàn bộ. Tùy từng
điều kiện cụ thể mà áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.
- Độ phì của đất: là tổng hợp các yếu tố nhƣ dinh dƣỡng khoáng, nƣớc,
không khí trong đất, không có độc chất, đất tơi xốp để đảm bảo cho cây trồng
sinh trƣởng và phát triển tốt. Lƣợng vật chất hữu cơ trong đất giữ vai trò
quyết định đến độ phì của đất. Phần lớn đất đồi núi vùng nhiệt đới nghèo dinh
dƣỡng, do đó nguồn dinh dƣỡng chính cho cây trồng là các chất phân hủy từ
vật chất hữu cơ trong đất. Độ phì đất và cây trồng có mối quan hệ tƣơng tác
qua lại, trong đó cây trồng duy trì vật chất hữu cơ trong đất, và các vật chất
hữu cơ có tác dụng duy trì độ phì đất giúp cây trồng sinh trƣởng phát triển tốt.
1.2. Nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP
Bạch Đàn (Eucalyptus) thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ
Australia. Trên thế giới, có hơn 700 loài bạch đàn, hầu hết có bản địa tại
Australia, và một số nhỏ đƣợc tìm thấy ở New Guinea và Indonesia và một ở
vùng viễn bắc Philippines. Các loài bạch đàn đã đƣợc trồng ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải, Trung
Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ... và cả Việt Nam [30]. Theo kết quả nghiên
cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam một số loài đã và đang đƣợc trồng
phổ cập ở nƣớc ta nhƣ E.camaldunensis, E.tereticorni, E.Urophyla… Các
loài E.camaldunensis, E.tereticornis, E.brassina và E.pellita thích hợp với các
vùng đồi thấp và đồng bằng miền Nam. Các loài E.grandis,
E.saligna và E.microcorys thích hợp với vùng đất phèn nặng [18].
Bạch Đàn là loài cây có tốc độ sinh trƣởng và tăng trƣởng nhanh.
Trong 2 - 3 năm đầu, cây phát triển nhanh về chiều cao, có thể đạt trên 10 m ở
tuổi 3 nếu đƣợc áp dụng các biện pháp lâm sinh thích hợp; sang tuổi tiếp theo,
5
cây phát triển về đƣờng kính là chủ yếu. Sinh trƣởng nhanh, tự tỉa cành sớm,
chu kỳ khai thác ngắn, ít kén đất,... nên Bạch đàn đƣợc lựa chọn là một trong
những cây chủ lực trong trồng rừng nguyên liệu.
Lai giống giữa các loài Bạch đàn là hƣớng đi mà các nhà chọn giống từ
lâu đã rất quan tâm nhằm tạo ra các dòng con lai mang các ƣu thế lai vƣợt trội
hơn so với loài bố mẹ.
Trên thế giới, Năm 1963, Shelbourne và Danks (1963) đã tạo ra tổ hợp
lai giữa [E. torelliana x (E. urophylla x E. pellita)] ở Philippines. Theo Martin
(1989) thì đến năm 1989 đã có hơn 20 tổ hợp lai khác loài đƣợc tạo ra ở chi
bạch đàn, trong đó Viện lâm nghiệp nhiệt đới Trung Quốc cũng tạo ra 204 cây
lai từ các cặp bố mẹ giữa E. urophylla với các loài E. tereticornis, E.
camaldulensis, E. exserta, E. grandis, E. saligna và E. pellita. Trong đó một
số cây cá thể lai từ tổ hợp E. urophylla x E. tereticornis và E. urophylla x E.
camaldulensis đã có ƣu thế lai về sinh trƣởng so với bố mẹ của chúng. Cây lai
có thể vƣợt bố mẹ với các giá trị tƣơng ứng là 120,7% và 89,4% (Shen, 2000).
Thông thƣờng ƣu thế lai thể hiện rõ hơn trong những điều kiện môi
trƣờng sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn mức bình
thƣờng. Nghiên cứu của Verryn (2000) cho thấy những tổ hợp lai có khả năng
chống chịu với điều kiện môi trƣờng bất lợi tốt là E. grandis x E.
camaldulensis, E. grandis x E. tereticornis, E. grandis x E. urophylla. Nghiên
cứu ƣu thế lai về năng suất đƣợc thực hiện ở các tổ hợp lai E. grandis x E.
urophylla và E. pellita x E. urophylla, kết quả cho thấy chúng đều là những tổ
hợp lai có ƣu thế lai vƣợt hơn các loài thuần và đƣợc trồng thành rừng kinh tế
ở Brazil và Congo (Eldridge, 1993). Ƣu thế lai về sinh trƣởng và tính chịu
lạnh đã đƣợc tìm thấy ở tổ hợp lai E. grandis x E. nitens, còn ƣu thế lai về
sinh trƣởng và chống chịu bệnh loét thân thể hiện ở tổ hợp lai E. grandis x E.
urophylla (Verryn, 2000). Tính ƣu trội về chịu lực cũng nhƣ khả năng làm bột
6
giấy của các tổ hợp lai E. urophylla x E. grandis tốt hơn so với E. urophylla x
E. pellita (Bauvet, 1997). Tổ hợp lai E. grandis x E. urophylla có năng suất
rừng trồng lên tới 45,5 m3/ha (2,5 tuổi) trong lúc xuất xứ Wetar tốt nhất của
Bạch đàn urô chỉ đạt 29,31 m3/ha (Turvey, 1995).
Bạch đàn E. pellita có khả năng lai giống với các loài bạch đàn khác
nhƣ Bạch đàn E. brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn camal tạo ra các giống
lai có ƣu thế lai rất tốt về sinh trƣởng, đồng thời có tính chất gỗ tốt và có khả
năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện hạn hán tốt (Harwood, 1998).
Công ty PICOP của Philippines đã khảo nghiệm một số tổ hợp lai E. deglupta
x E. pellita, E. urophylla x E. pellita (Siarot, 1986 - dẫn từ Harwood, 1998),
sau 4 năm thu đƣợc chiều cao trung bình tổ hợp lai E. pellita x E. urophylla
đạt 20m, gia đình tốt nhất của E. urophylla đạt 17m, trong khi đó xuất xứ tốt
nhất từ Queensland của E. pellita là 15m. Chƣơng trình cải thiện giống cho
Bạch đàn pellita dựa trên phép lai thuận nghịch cũng đƣợc thực hiện và cho
thấy sinh trƣởng của các cá thể tốt nhất của các tổ hợp lai xa khác loài đã vƣợt
trội các xuất xứ tốt của các loài bố mẹ (Bouvet & Vigneron, 2009; Harwood,
1998) [11].
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác
Năm 1995, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) đi tiên
phong trong nghiên cứu quản lý lập địa và sản lƣợng rừng trồng ở các nƣớc
nhiệt đới trên các đối tƣợng là: Bạch đàn, Thông và Keo trồng thuần loài trên
các dạng lập địa ở các nƣớc nhƣ: Brazil, Công Gô, Nam Phi, Trung Quốc,
Indonesia, và bắt đầu nghiên cứu ở Việt Nam (Nambiar, 2008). Kết quả
nghiên cứu cho thấy các biện pháp quản lý lập địa khác nhau và các loài cây
trồng khác nhau đã có ảnh hƣởng không giống nhau đến độ phì, cân bằng
nƣớc, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh dƣỡng khoáng. Việc áp dụng
các biện pháp quản lý lập địa sau khai thác rừng có tác động lâu dài đến năng
7
suất rừng và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, không phải bất kỳ nơi nào cũng áp
dụng đƣợc mà tùy từng điều kiện lập địa cụ thể mà việc biện pháp kỹ thuật
nào, áp dụng nhƣ thế nào,... chính là vấn đề đƣợc đặt ra và cần phải nghiên
cứu cụ thể.
Dinh dƣỡng của đất phần lớn đƣợc cung cấp bởi vật liệu hữu cơ để lại.
Việc áp dụng kỹ thuật tối thiểu (không đốt vật liệu hữu cơ) tỷ lệ thuận với duy
trì dinh dƣỡng đất, đặc biệt ở nơi có độ phì đất thấp (Goncalves, 1995). Việc
đốt chất hữu cơ trên đất gây mất một lƣợng lớn dinh dƣỡng qua bốc hơi và
xói mòn, rửa trôi.
Paul et al. (2002) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 43 đề tài trồng
rừng cho thấy, hàm lƣợng mùn hầu hết giảm trong những năm đầu sau khi
trồng rừng do ảnh hƣởng của các biện pháp chuẩn bị hiện trƣờng và đất không
đƣợc che phủ những năm đầu dẫn đến xói mòn rửa trôi mạnh 24 . Do đó, giữ
lại VLHCSKT vừa giảm xói mòn rửa trôi, vừa duy trì đƣợc một lƣợng lớn
dinh dƣỡng và các lý hóa tính của đất cho luân kỳ sau, giảm đƣợc các chi phí
về bổ sung dinh dƣỡng cho đất.
Sinh trƣởng và dinh dƣỡng đất của rừng trồng Bạch đàn chịu ảnh
hƣởng rõ rệt của việc để lại VLHCSKT. Nghiên cứu của Goncalves và cộng
sự (2003) đối với bạch đàn urô tại Brazil cho thấy, sau hơn 6 năm để lại
VCHCSKT năng suất tăng 14,5 so với dọn hết VCHCSKT; ở nơi thí
nghiệm có độ phì đất thấp thì sự sai khác càng rõ rệt. Nghiên cứu của Nzila và
cộng sự (2003) cho Bạch đàn urô ở Công-gô cho thấy, sau 1 năm trồng, ở
công thức lấy hết VLHCSKT đi nơi khác cho sinh khối cây trên mặt đất là
thấp nhất (5,6 tấn/ha), thấp hơn 28 so với sinh khối trung bình của các công
thức còn lại(7,2 tấn/ha); hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất và cây cũng thấp
nhất.
8
P. Delepote và cộng sự (2008) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của để lại
VLHCSKT đến tính chất đất và sinh trƣởng rừng chu kỳ thứ hai của Bạch đàn
tại Công Gô cho thấy ảnh hƣởng rõ rệt của để lại VLHCSKT (23,2 tấn/ha) so
với chuyển hết VLHCSKT đi nơi khác (đối chứng). Hàm lƣợng chất khoáng
của VLHCSKT để lại cũng khác nhau theo thời gian tùy theo dinh dƣỡng: K
và P giải phóng nhanh trong quá trình phân hủy; N và Mg là trung bình; Ca
giải phóng chậm nhất. Tổng lƣợng dinh dƣỡng phóng thích trong qúa trình
phân hủy thảm mục và VLHCSKT là: 329kg N; 41kg P; 99kg K, 73kg Ca và
52kg Mg/ha sau 20 tháng khai thác rừng. Theo đó, sinh trƣởng rừng cũng là
cao nhất tại nơi có VLHCSKT để lại nhiều nhất và thấp nhất là đối chứng.
Nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết dinh dƣỡng trong VLHCSKT và thảm mục
đã đƣợc khoáng hóa trong hai năm đầu sau khai thác [27].
A.Tiarks và J.Ranger (2008) sau khi tổng kết các kết quả trong chƣơng
trình nghiên cứu quản lý lập địa của CIFOR đã kết luận, trong chu kỳ đầu có
9 lập cho thấy để lại VLHCSKT đã làm tăng đáng kể chất hữu cơ trong đất, 6
lập địa chƣa thấy sai khác, 1 lập địa cho thấy giảm chất hữu cơ trong đất trong
16 lập địa khác nhau nghiên cứu. Chất hữu cơ có ảnh hƣởng lớn đến tăng sản
luợng rừng thông qua ảnh hƣởng đến tính chất vật lý đất nhƣ khả năng giữ
nƣớc và chứa những dinh dƣỡng quan trọng. Nếu không có sự tác động của
phân bón thì sự phân hủy các VLHCSKT chính là nguồn cung cấp dinh
dƣỡng chủ yếu cho cây [29].
Tại Trung Quốc, D.P.Xu và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu đối
với Bạch đàn E. urophylla ở Quảng Đông cho thấy, nghiệm thức để lại gấp
đôi VLHCSKT sinh trƣởng chiều cao sau 90 tháng của cây đạt 11,42 m so với
đối chứng (lấy hết VLHCSKT) là 10,57 m; tƣơng tự với D là 9,21 cm so với
8,56 cm. Các chỉ số về dinh dƣỡng đất đƣợc tích lũy và bổ sung của các
nghiệm thức để lại VLHCSKT cũng cao hơn so đối chứng [20].
9
1.2.3. Nghiên cứu về bón phân
Nhƣ đã biết, đất là kho dự trữ nguồn dinh dƣỡng để cung cấp cho cây.
Việc sử dụng nguồn dinh dƣỡng này một cách có hiệu quả, bền vững, nghĩa là
vừa sử dụng vừa duy trì, bổ sung và cải thiện nguồn dinh dƣỡng trong đất là
nhiệm vụ rất quan trọng. Đối với rừng trồng cây mọc nhanh chu kỳ ngắn đa
luân kỳ, bón phân là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm bổ sung lƣợng chất
dinh dƣỡng trong đất mất đi trong quá trình canh tác và lƣợng gỗ khai thác.
Bón phân cho rừng trồng đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu và cho những kết quả tích cực.
J.A Simpson (2004) khi nghiên cứu về chuẩn đoán tình trạng dinh
dƣỡng rừng A. mangium cho rằng: phân tích lá là công cụ hữu dụng để đánh
gía tình trạng dinh dƣỡng của rừng trồng keo; nghiên cứu trong nhà kính về
hàm lƣợng dinh dƣỡng trong lá cho biết biểu hiện triệu chứng của N, P, K; sự
thiếu hụt lân là nghiêm trọng ở Kalimantan và Trung Quốc.
Nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy, bón NPK thích hợp có thể
tăng năng suất rừng trồng Bạch đàn lên đến 50 . Yelu (2004) thực hiện thí
nghiệm bón phân trên các lập địa khác nhau ở Madang, cho thấy bón 300 Ag
NPK (12:12:17) cây cho sinh trƣởng tốt nhất. Nghiên cứu về tỷ lệ hàm lƣợng
phân NPK, Costa et al. (2012) cho biết, sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn
trắng ở Brazil cao nhất ở công thức có tỷ lệ 200 kg N + 30 kg P + 50 kg K ha.
Nhƣ vậy, phân NPK có tỷ lệ đạm cao rất quan trọng cho sinh trƣởng của Bạch
đàn 5 .
1.2.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng cây rừng
Theo nghiên cứu của Goncalves et al. (1997-1999), ở tuổi 7-8 tỷ lệ phân
hủy hàng năm của vật rơi rụng rừng Bạch đàn E.grandis là 7,8 tấn/ha (trong
đó 60 từ lá và 40 % từ cành cây). Hàng năm có 42 kg N; 2,3 kg P; 20kg K
và 47 kg Ca ha đã đƣợc phân hủy, tƣơng đƣơng với 10% của N, 6% P, 10 %
K và 17 % Ca chứa trong cây. Nghiên cứu khác cho thấy tổng thảm mục tích
10
lũy trên đất phân rã từ 24-16 tấn/ha chỉ trong 06 tháng sau khi khai thác trắng
và tỷ lệ phân hủy là 55 năm. Tác giả cũng cho thấy E. grandis 7 tuổi , có
tới 30% tổng số N, 18% P,14% K, 43% Ca và 31% Mg của rừng (sinh khối
trên mặt đất và rễ) đƣợc tìm thấy trong thảm mục. Trung bình lá cây vận
chuyển đến các cơ quan khác trong cây trƣớc khi khai thác là khoảng 61%
của N, 79 P, 50 K và 8 Mg; tƣơng đƣơng với 50kg ha năm đối với N; 6
kg với P; 15 kg với K; và chỉ có 1 kg với Mg và sử dụng 4,6 tấn ha năm bằng
phân hủy vật rụng. Còn đối với cành cây khai thác, một lƣợng nhỏ dinh
dƣỡng đã đƣợc chuyển: 23 N, 67 P và 8 K , tƣơng đƣơng 4 kg ha năm
với N; 2 kg với P và 1kg với K và dùng 3,2 tấn ha năm qua phân hủy. Tổng
dinh dƣỡng cả hai: chu trình Hóa -Sinh -Địa (phân hủy lá và cành) và chu
trình Hóa -Sinh (luân chuyển dinh dƣỡng trƣớc khi phân hủy) có tổng là:
96kg ha năm với N; 10 kg với P; 36 kg với K; 47kg với Ca và 15 kg với Mg.
Tổng số này là cao hơn so với những dinh dƣỡng cùng loại ở trong cây [31].
Nhƣ vậy, ở rừng Bạch đàn E.grandis trƣởng thành (7 - 8 năm), phần lớn nhu
cầu dinh dƣỡng hàng năm đến từ chu trình dinh dƣỡng, chứng tỏ sự phụ thuộc
ít vào độ phì đất trong suốt giai đoạn này.
Hardiyanto.E.B và cộng sự (2008), khi nghiên cứu về lƣợng rơi của
rừng Keo tai tƣợng A. mangium tại Sumatra Indonesia, đã cho thấy lƣợng rơi
rụng trung bình 2 năm của rừng có tuổi từ 2 - 5 năm là 10,6 tấn/ha và lƣợng
dinh dƣỡng để lại từ lƣợng rơi là: 143 kg N ha, P 2,3 kg ha, K 22,6 kg ha, Ca
83,2 kg ha và Mg là 17,4 kg ha. Lƣợng dinh dƣỡng này góp phần bổ sung
dinh dƣỡng cùng với dinh dƣỡng từ VLHCSKT cho đất rừng [25].
1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP
Ở Việt Nam, Bạch đàn đƣợc các nhà lâm nghiệp ngƣời Pháp nhập vào
trồng thử từ năm 1930. Hai loài đƣợc nhập thời kỳ đó là Bạch đàn caman
(Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E. robusta). Trong những năm
11
1950 đã xây dựng đƣợc các khu khảo nghiệm loài cho 18 loài Bạch đàn ở
vùng Đà Lạt nhƣ Eucalyptus saligna, E. microcorys, E. camaldulensis, E.
punctata, E. robusta, E. citriodora, E. globulus, E. botroides, E. maideni, E.
longifolia, E. resinifera v.v., trong đó các loài E. microcorys và E. saligna có
thích ứng khá nhất và sinh trƣởng nhanh nhất tại vùng Đà Lạt. Sau 40 năm có
chiều cao 35 - 40m với đƣờng kính ngang ngực 50 - 60cm. Khảo nghiệm gần
đây cho thấy đời sau của những cây này vẫn thể hiện tính ƣu việt về sinh
trƣởng và hình dáng thân cây. Vì vậy đang đƣợc dùng làm cây mẹ để lấy
giống phát triển vào sản xuất [2].
Đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn” của Lê Đình Khả,
Nguyễn Việt Cƣờng năm 2000 đã nghiên cứu lai giống giữa các loài Bạch đàn
urô, Bạch đàn camal và Bạch đàn liễu. Kết quả cho thấy giống lai khác loài
giữa các loài Bạch đàn có sinh trƣởng nhanh hơn các loài cây bố mẹ, đặc biệt
là nhanh hơn hẳn hậu thế thụ phấn tự do của các cây bố mẹ tham gia lai
giống, thể hiện ƣu thế lai về sinh trƣởng rõ rệt.
Những năm gần đây, trong khuôn khổ dự án SAREC “ Sử dụng đa
dạng di truyền và tiến bộ công nghệ sinh học trong nghiên cứu cải thiện giống
cây rừng” và đề tài “Nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng suất, chất
lƣợng cho một số loài cây trồng rừng chủ lực”, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp
Việt Nam cũng đã có thêm những nghiên cứu lai giống giữa Bạch đàn E.
urophylla (U) và Bạch đàn E. pellita (P) và tiến hành khảo nghiệm hậu thế lai.
Từ kết quả nghiên cứu 60 tổ hợp lai UP và PU (chủ yếu là UP) đã đƣợc
tạo ra và khảo nghiệm hậu thế giống lai tại Hà Nội, Nghệ An, Quảng Trị và
Bình Dƣơng. Kết quả đánh giá ở giai đoạn 30 tháng tuổi cho thấy giống lai
giữa hai loài Bạch đàn này là rất có triển vọng cho trồng rừng ở miền Bắc và
Bắc Trung bộ. Bên cạnh đó cũng cho thấy có sự khác biệt rất lớn về sinh
trƣởng của các tổ hợp lai trên các lập địa khác nhau, chứng tỏ điều kiện lập
12
địa ảnh hƣởng rất lớn đến di truyền. Một số tổ hợp lai có sinh trƣởng tốt hơn
rõ rệt so với bố mẹ, dòng U6 và PN14 tại Ba Vì và Đông Hà đã đƣợc xác
định, với độ vƣợt trung bình về thể tích từ 20 – 50% (Nguyễn Đức Kiên et al.,
2009). Đặc biệt nhiều tổ hợp lai UP vẫn duy trì đƣợc sức sống mạnh mẽ với
tán lá khỏe mạnh trong điều kiện mùa đông lạnh và khô ở Ba Vì [11].
Từ các kết quả đánh giá các tổ hợp lai tại Ba Vì, chọn lọc các cá thể lai
có sinh trƣởng nhanh, hình dạng thân đẹp để nhân giống đã đƣợc tiến hành và
xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính cùng với một số dòng Bạch đàn uro
và Bạch đàn lai UP mới chọn lọc. Năm 2013, Hội đồng khoa học Bộ
NN&PTNT đã công nhận nhiều dòng là giống TBKT và giống quốc gia cho
các dòng này, cụ thể là: Bạch đàn urô U262, U416, U821, U892, U1088;
Bạch đàn lai UP35, UP54, UP72, UP95, UP97, UP99, UE24, UE29, trong đó
5 dòng bạch đàn lai UP để phát triển vào sản xuất, đó là UP35, UP54, UP95,
UP97 và UP99. Trồng thực nghiệm các giống tiến bộ kỹ thuật cho kết quả sau
5 năm ở vùng đất đồi Yên Thế, Bắc Giang và vùng khô hạn trên đất cát ở
Hàm Thuận Nam, Bình Thuận, rừng trồng bạch đàn lai UP đƣợc công nhận đạt năng suất từ 140 - 150m3 ha, vƣợt trội so với các giống bạch đàn cũ trƣớc đây và có thể thu 150 - 200m3 ha sau 7 năm 8 .
1.3.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác
Ở Việt Nam, nghiên cứu quản lý VLHCSKT đã đƣợc thực hiện cho 2
chu kỳ Keo lá tràm ở Bình Phƣớc, từ 2002 - 2008 (dự án CIFOR) và 2008 -
2012 (đề tài cấp Bộ của Phạm Thế Dũng và cộng sự), 1 chu kỳ Keo lai ở
Quảng Trị và 1 chu kỳ Bạch đàn urô tại Vĩnh Phúc (Phạm Thế Dũng và cộng
sự 2008 – 2012).
Vũ Đình Hƣởng và cộng tác viên (2008) nghiên cứu cho rừng Keo lá
tràm ở Bình Phƣớc trong mạng lƣới dự án quản lý lập địa (CIFOR) cho thấy,
sau 4 năm, trữ lƣợng rừng tăng từ 7-10% tỷ lệ thuận với mức độ để lại
13
VLHCSKT. Ngoài ra đã làm tăng hàm lƣợng N và chất hữu cơ trên tầng đất
mặt. Việc bổ sung phân lân cũng góp phần làm tăng khỏang 8% về sinh
trƣởng đƣờng kính thân cây. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về
việc để lại VLHCSK cho luân kỳ sau, đã có đƣợc những số liệu cơ bản về
sinh trƣởng rừng và diễn biến độ phì đất.
Nghiên cứu của Phạm Thế Dũng và cs (2012) nghiên cứu rừng trồng
Bạch đàn urophylla tại Phú Thọ cho thấy, sau 4 năm giữ lại VLHCSKT năng suất tăng khoảng 2,66 m3 ha năm so với không giữ lại và tăng 6,46 m3 ha năm
so với đốt thực bì; dinh dƣỡng đất, cụ thể là carbon tổng số và lân dễ tiêu tăng
lần lƣợt là 13,1% và 14,3 - 15,3 %. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra: nếu giữ lại vật
liệu hữu cơ sau khai thác rừng, năng suất ở các luân kỳ sau tăng từ 8,6 đến
18,9% tùy theo mức độ để lại và tăng sinh khối rừng từ 8,7 đến 18,7 . Đối
với đất, việc nâng cao hàm lƣợng chất hữu cơ (C), đạm (N), lân (P) không
những bù đắp cho sử dụng của cây mà còn tích lũy đƣợc thêm cho đất.
Kết quả đánh giá Bạch đàn urô ở tuổi 4 cho thấy năng suất rừng của các
công thức giữ lại và giữ lại gấp đôi VLHCSKT đều cao hơn so với công thức
đốt và công thức lấy hết VLHCSKT khoảng 1,5 lần. Việc đốt VLHCSKT
cũng làm ảnh hƣởng rõ rệt tới dinh dƣỡng đất. Sau 4 năm, các công thức để
lại VLHCSKT có cacbon và kali tổng số tăng 13 , lân dễ tiêu tăng 15 và
đạm tổng số tăng 20 so đối chứng.
Lƣợng VLHCSKT để lại của Bạch đàn không nhiều do tán rừng thƣa,
cành nhánh ít, đồng thời Bạch đàn không có khả năng cố định đạm nhƣ Keo
nên đất rừng trồng Bạch đàn thƣờng khô, nghèo dinh dƣỡng hơn so với rừng
trồng Keo. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Chiến
(2009) về trồng luân canh Keo và Bạch đàn, cụ thể Keo tai tƣợng và Keo lai
hằng năm trả lại cho đất 1 lƣợng cành khô lá rụng khá lớn, lớn hơn từ 1,3 - 2
lần so với các loài Bạch đàn (PN2, U6 và bạch đàn trắng). Tốc độ phân hủy
14
cành khô lá rụng ở rừng Keo cũng nhanh hơn so với rừng Bạch đàn. Do đó,
đất trồng Bạch đàn có độ phì thấp hơn đất trồng Keo rõ rệt. Độ xốp và hàm
lƣợng mùn ở các rừng Bạch đàn có xu thế giảm. Hàm lƣợng đạm, lân, kali và
độ ẩm đất tăng ít hoặc giảm ở các rừng Bạch đàn nếu không áp dụng quản lý
lập địa. Nhƣ vậy, việc áp dụng quản lý VLHCSKT đối với Bạch đàn là rất
quan trọng nhằm duy trì độ phì đất.
Những nghiên cứu này đã có đƣợc những dữ liệu cơ bản về sinh trƣởng
rừng và diễn biến độ phì đất. Việc nghiên cứu tiếp tục cho các chu kỳ tiếp
theo sẽ góp phần khẳng định và làm sáng tỏ hơn phƣơng pháp quản lý lập địa
để có năng suất rừng trồng bền vững ở Việt Nam.
1.3.3. Nghiên cứu về bón phân
Ở Việt Nam, bón phân cho rừng trồng Bạch đàn đã đƣợc nghiên cứu và
áp dụng phổ biến trong khoảng 15 năm trở lại đây khi năng suất rừng trồng có
xu hƣớng suy giảm. Các nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn cũng đã đƣợc thực
hiện nhiều và đều cho thấy bón phân có tác dụng thúc đẩy sinh trƣởng rừng.
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn (2009) về bón phân rừng trồng bạch
đàn urô trên đất thoái hóa ở Đại Lải, Vĩnh Phúc cho thấy sau 3 năm, công
thức bón 100 g NPK + 100 g vi sinh và bón 100g NPK + 200g vi sinh + 100g
super lân cho sinh trƣởng tốt n1hất. Tƣơng tự, thí nghiệm đối với bạch đàn
urô ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy sau 3 năm cây trồng sinh trƣởng tốt
nhất ở các công thức bón 100 g NPK + 400 g vi sinh + 50 g vôi bột và bón
100 g NPK + 200 g vi sinh + 50 g vôi bột. Tuy nhiên, các thí nghiệm chủ yếu
sử dụng phân NPK với hàm lƣợng khác nhau hoặc có bổ sung thêm phân hữu
cơ vi sinh, vôi bột khi bón lót mà chƣa quan tâm tới tỷ lệ hàm lƣợng từng
nguyên tố.
Việc quản lý lập địa rừng trồng ở nƣớc ta chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt
đối với đất rừng sau trồng Bạch đàn. Các biện pháp kỹ thuật nhƣ đốt
15
VLHCSKT, cày xới đất mặt, nhổ gốc,... gây xói mòn rửa trôi làm mất chất
dinh dƣỡng đất rất nhanh, nhất là đối với đạm. Đối với Bạch đàn, sinh trƣởng
có quan hệ rõ rệt với bón phân đạm. Phạm Thế Dũng (2012) nghiên cứu ảnh
hƣởng của bón đạm và lân với hàm lƣợng khác nhau đến sinh trƣởng của bạch
đàn urô trồng trên đất thoái hóa tại Tam Thanh, Phú Thọ. Kết quả cho thấy
cây trồng có sinh trƣởng sai khác rõ rệt ngay sau 12 tháng. Sau 3 năm, bón phân làm tăng năng suất từ 2 - 8 m3 ha năm, cao nhất ở công thức bón 240 kg
N + 60 kg P ha, có năng suất cao gấp 1,5 lần so đối chứng; công thức bón 120
kg N ha cũng có năng suất cao hơn 14,2 so với đối chứng. Dinh dƣỡng đất
(cácbon, đạm, lân và kali) ở các công thức bón phân cũng đều cao hơn so với
đối chứng. Bạch đàn không có khả năng cố định đạm nhƣ Keo. Hơn nữa, việc
đốt VCHCSKT đã làm mất lƣợng đạm rất lớn có thể có trong đất sau khi phân
hủy. Nhƣ vậy, bón phân có hàm lƣợng đạm cao cho Bạch đàn là rất cần thiết
giúp bổ sung hàm lƣợng đạm trong đất và nhu cầu của cây.
Hiện nay nhiều nơi có thời gian trồng rừng dài, đã qua nhiều chu kỳ
khai thác, nhƣng các biện pháp quản lý lập địa không tốt dẫn đến đất bị suy
thoái mạnh, nhất là đất sau trồng rừng Bạch đàn. Sự thoái hóa này không chỉ
dẫn đến đất nghèo các dinh dƣỡng khoáng là các nguyên tố đa lƣợng (Ni tơ,
Phốt pho và Ka li), mà còn nghèo các nguyên tố trung lƣợng (Canxi, Magie,
Lƣu Huỳnh) và vi lƣợng (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm). Tuy
nhiên, phân bón có chứa các dinh dƣỡng khoáng trung lƣợng và vi lƣợng chƣa
phổ biến, trừ lƣu huỳnh đã tích hợp vào một số loại phân NPK. Do đó, để bù
đắp phần nào các chất này có thể bón lót phân mùn hữu cơ khi trồng rừng.
Các biện pháp kỹ thuật biện pháp sinh học giúp phục hồi đất cũng đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Từ năm 2006 - 2010, Phạm Quang Thu và cộng
sự đã tuyển chọn đƣợc 10 chủng nấm cộng sinh với thông và bạch đàn, 15
chủng vi sinh vật phân giải lân có khả năng phân giải lân cao gấp 5,8 đến 11,3
16
lần so với đối chứng, 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh cháy lá
bạch đàn và 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh đốm lá bạch đàn.
Các chủng nấm này có thể tồn tại cùng với nhau và không có hiện tƣợng thực
khuẩn nên đã đƣợc chế biến ở dạng viên nén tổng hợp để bón cho rừng trồng.
1.3.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng
Việt Nam chƣa có nghiên cứu hoàn chỉnh nào về chu trình dinh dƣỡng
của cây rừng, tuy nhiên từ rất sớm, cá nhà nghiên cứu Việt Nam đã tiến hành
những nghiên cứu có liên quan đến cải thiện đất trong trồng rừng.
Đỗ Đình Sâm (1981 - 1985), nghiên cứu về sự thay đổi độ phì đất khi
tiến hành khai thác chọn, khai thác trắng có giới hạn tại Kon Hà Nừng và
Nghệ An đã chỉ ra rằng: trong suốt quá trình làm giàu rừng bằng khai thác
theo băng chặt và chừa lại, biện pháp che phủ đất ban đầu là rất quan trọng.
Che phủ đất có vai trò giảm hấp thụ nhiệt, bốc hơi nƣớc; giảm thiếu quá trình
xói mòn, rửa trôi; đồng thời khi thảm tƣơi phân hủy sẽ cung cấp dinh dƣỡng
cho đất. Do đó không cắt và di chuyển tất cả thảm tƣơi và cây tái sinh đi nơi
khác vì nó không ảnh hƣởng đến sinh trƣởng cây chính.
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1972 - 1974) sau khi nghiên cứu đã đƣa ra
khuyến cáo rằng sự khô của đất dƣới rừng trồng Bạch đàn có thể do trồng đơn
loài, và thu lá dƣới sàn rừng, dẫn đến đất bị phơi trần và bốc hơi mạnh, quá
trình xói mòn diễn ra mạnh hơn, thêm nữa là do Bạch đàn có thể hấp thụ
nhiều nƣớc so với các loài khác.
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1973 - 1977) nghiên cứu trồng xen cây họ
Đậu vào rừng trồng Bồ Đề, Bạch đàn và Keo là tràm đã khẳng định rừng
trồng Bồ Đề không trực tiếp làm tiêu hao độ phì nhiêu đất mà phụ thuộc vào
các yếu tố cơ bản: tính chất đất và trạng thái thực bì ban đầu; trồng thuần loài
hay khác loài và phƣơng pháp tác động; chu kỳ kinh doanh. Nguyên nhân chủ
yếu là do kỹ thuật trồng nhƣ việc đốt trên diện tích lớn đã làm giảm khả năng
17
trữ và duy trì nƣớc của đất, tăng xói mòn đất và tiêu hủy nhiều vi sinh vật,
chất hữu cơ tích lũy trong đất bị tiêu hủy, đặc biệt trong điều kiện nắng, mƣa
của vùng nhiệt đới [6].
Ngô Đình Quế và cộng sự (2011) đã xây dựng các tiêu chí phân chia và
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự xác định rừng phòng hộ thoái hóa.
Theo đó, các yếu tố này đều liên quan đến các Chu trình dinh dƣỡng của rừng
nhƣ: về rừng là độ tàn che, tổ thành, tầng tán, thảm tƣơi, thảm mục; về hoàn
cảnh tự nhiên là địa hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, lƣợng mƣa; về
tác động của con ngƣời là phƣơng cách quản lý… 9 .
Nhìn chung, nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng của rừng trồng tại Việt
Nam gần nhƣ chƣa có một nghiên cứu chính thống, hòan chỉnh mà phần lớn
là những nghiên cứu tản mạn về đất, cây rừng, kỹ thuật trồng, bón phân hay
nông lâm kết hợp, và gần đây có một số nghiên cứu về sinh khối rừng theo
hƣớng xác định khả năng tích lũy Carbon trƣớc biến đổi khí hậu mà không tập
trung nghiên cứu về Chu trình dinh dƣỡng. Các nghiên cứu trên đây chính là
cơ sở để tiến hành nghiên cứu sâu hơn chu trình dinh dƣỡng cho cây rừng trên
từng điều kiện, loài cây khác nhau sau này.
Do nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng gồm nhiều công đoạn, tỉ mỉ và
tốn kém, đề tài nghiên cứu này chỉ dừng ở mức nghiên cứu sơ bộ về nhu cầu
dinh dƣỡng cho rừng trồng Bạch đàn ở tỉnh Quảng Trị.
1.4. Nhận xét chung
Các nghiên cứu về quản lý VLHCSKT đối với rừng trồng nói chung và
rừng trồng Bạch đàn nói riêng đã đƣợc thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trên
thế giới nhƣ: Australia, Brazil, Congo, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nam
Phi,... trong nhiều năm qua. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự ảnh
hƣởng tích cực của để lại VLHCSKT tới sinh trƣởng, năng suất cây trồng và
độ phì đất. Lƣợng VLHCSKT để lại càng nhiều thì tác động càng rõ rệt: sinh
18
trƣởng mạnh hơn, năng suất đƣợc nâng cao, dinh dƣỡng đất đƣợc cải thiện.
Tác động này càng thể hiện rõ nét đối với các lập địa xấu, nghèo dinh dƣỡng.
Tuy nhiên, việc đảm bảo cho năng suất rừng trồng ổn định và nâng cao
qua các chu kỳ kinh doanh không chỉ là kết quả của một biện pháp đơn thuần
mà cần tổng hòa của nhiều biện pháp, trong đó quản lý vật liệu hữu cơ sau
khai thác kết hợp với bón phân hợp lý trong suốt chu kỳ trồng rừng sẽ mang
lại hiệu quả cao đối với năng suất, chất lƣợng rừng cũng nhƣ cải thiện độ phì
đất.
Ở Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về quản lý VLHCSKT đƣợc thực
hiện từ năm 2002 theo dự án CIFOR giai đoạn 2002 - 2008 và đề tài cấp Bộ
của Phạm Thế Dũng và cộng sự giai đoạn 2008 – 2012 đối với 3 loài Keo lá
tràm, Keo lai, Bạch đàn urô. Đây là những nghiên cứu về sự ảnh hƣởng đơn lẻ
của từng yếu tố quản lý lập địa: quản lý VLHCSKT, bón phân, làm đất, tỉa
cành đến sinh trƣởng, năng suất và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, thực tế trồng
rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng đa luân kỳ, có nhiều yếu tổ tổng hợp ảnh
hƣởng đến độ phì đất, trong đó quản lý VLHCSKT và bón phân hợp lý là các
yếu tố quan trọng. Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đánh giá sự tác động tổng
hợp của 2 yếu tố này đến sinh trƣởng, sinh khối cũng nhƣ dinh dƣỡng đất
rừng trồng, đặc biệt là loài Bạch đàn lai UP, một trong những loài trồng rừng
sản xuất chủ lực.
Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT kết hợp
bón phân đến độ phì và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai UP chính là cơ sở
khoa học đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho rừng trồng sản xuất tại
Quảng Trị nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng cũng nhƣ những nơi
có điều kiện sinh thái tƣơng tự.
19
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Nơi bố trí thí nghiệm tại lô a11, khoảnh K9, tiểu khu 777, huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị trực thuộc Trạm Thực nghiệm Lâm sinh – Trung tâm
Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. Vị trí địa lý (kinh, vĩ độ):
1854736 N, 715901 E; độ cao so với mặt biển 54 – 70m.
2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng
Nơi thí nghiệm thuộc vùng đồi, mặt đất trên đỉnh gần nhƣ bằng có độ dốc nhỏ từ 30 tới 100 theo chiều hƣớng từ phía Bắc xuống phía Nam. Đất
trong khu vực thí nghiệm thuộc nhóm đất đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs),
thảm thực vật tự nhiên đã bị thay thế bằng rừng trồng nhiều luân kỳ nên đất
đã suy thoái mạnh, chua và nghèo dinh dƣỡng, đƣợc phong hóa từ đá mẹ là
phiến thạch sét; dễ bị xói mòn và rửa trôi.
2.3. Khí hậu
Khí hậu khu vực thí nghiệm có tính chất chung của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, song do ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đặc biệt nơi đây có 3 đèo
lớn là đèo Ngang, đèo Hải Vân và đèo Mụ Dạ, nên khí hậu có đặc thù riêng
và khắc nghiệt hơn so với các vùng khác ở nƣớc ta. Cụ thể nhƣ sau:
2.3.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24 - 250C, tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.800 - 9.2000C. Có 3 tháng (tháng 12, 1 và tháng 2) nhiệt độ giảm xuống dƣới 220C ở đồng bằng và ở nơi có độ cao trên 400 m.
Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 11 năm trƣớc và đến đầu tháng 3 năm sau, tháng lạnh nhất vào tháng 1 có nhiệt độ trung bình < 200C ở đồng bằng và < 100C ở vùng có độ cao > 400 m, thậm chí ở vùng rẻo cao nhiệt độ xuống dƣới 5 - 70C. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, tháng nóng nhất là tháng 6
20
và 7 có nhiệt độ trung bình > 340C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt đến mức 39 – 400C. Biên độ giao động nhiệt ngày và đêm khoảng 7 - 80C.
2.3.2. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí thƣờng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 85 -
88%. Mùa ẩm kéo dài từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, tháng ẩm nhất vào
giữa mùa đông, có độ ẩm trung bình 90 - 93 . Độ ẩm có thể giảm xuống
dƣới 40 - 50% vào mùa hè.
2.3.3. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm lớn đạt 2.256 - 3.974 mm. Số ngày
mƣa nhiều trung bình khoảng 140 - 150 ngày. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 8 và
kết thúc vào tháng 1 năm sau. Lƣợng mƣa lớn nhất vào tháng 10 - 11, với
lƣợng mƣa trung bình khoảng 607 – 922 mm, lƣợng mƣa ít nhất vào tháng 4 -
6 hàng năm với lƣợng mƣa trung bình khoảng 51 - 73 mm.
2.3.4. Chế độ gió
Bắc Trung Bộ là khu vực có gió Tây khô nóng, mạnh nhất vào tháng 6
và 7 với tốc độ gió 4 - 5m/s, kéo dài 3 - 5 ngày. Trong những đợt có gió Tây khô nóng nhiệt độ có thể lên đến 39 - 400C. Hàng năm gió mùa Đông Bắc bắt
đầu tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau, tốc độ từ 4 - 6 m s, thƣờng kèm
theo mƣa nên gây ra hiện tƣợng ẩm ƣớt. Đây là khu vực thƣờng chịu ảnh
hƣởng nghiêm trọng từ gió bão, đặc biệt vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.
2.3.5. Thủy văn
Khu vực Bắc Trung Bộ tập trung nhiều con sông ngắn, dốc và nhiều
thác ghềnh, có thể kể ra những con sông lớn nhƣ sông Gianh, Kiến Giang,
Bến Hải, sông Hƣơng, sông Ô Lâu … Nhờ hệ thống sông này mà chế độ nƣớc
khu vực đƣợc cải thiện nhƣng cũng gây ra không ít trận lũ lụt lớn vào mùa
mƣa.
21
2.4. Lịch sử trồng rừng
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên diện tích rừng trực thuộc Trạm Thực
nghiệm Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng
Bắc Trung, thuộc địa phận xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Từ năm
1998 – 2014, đây là rừng sản xuất với 2 chu kỳ kinh doanh là Keo lá tràm và
Bạch đàn. Từ cuối năm 2014 đến nay, diện tích này đƣợc sử dụng trồng rừng
thí nghiệm phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai
tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ
tại một số vùng trồng rừng tập trung.” do GS.TS. Võ Đại Hải, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm. Đặc điểm lịch sử trồng rừng cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 2 1 Đ c điểm lịch sử trồng rừng hu vực thí nghiệm
- Địa điểm + Vị trí địa lý (kinh độ, vĩ độ) + Độ cao so với mặt biển (m)
- Chu ỳ trƣớc (2) + Loài cây trồng + Nguồn giống + Năm trồng - Năm khai thác + Trữ lƣợng khai thác (m3/ha) + Năng suất (m3 ha năm) - Chu ỳ trƣớc (1) + Loài cây trồng + Năm trồng - Năm khai thác + Trữ lƣợng khai thác (m3/ha) + Năng suất (m3 ha năm) Lô 11, Khoảnh K9 1854736 N, 715901 E 54 – 70 Bạch đàn Caman Hạt 11/2005 - 6/2014 147,6 16,4 Keo lá tràm 11/1998 - 6/2005 45 6,9
22
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật quản lý lập
địa nhằm duy trì độ phì đất và năng suất rừng trồng Bạch đàn.
- Mục tiêu cụ thể: Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý
vật liệu hữu cơ sau khai thác kết hợp bón phân đến một số chỉ tiêu hóa tính
đất và sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn lai UP tại Quảng Trị.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tư ng xây d ng th nghiệm
- Lập địa lựa chọn để xây dựng thí nghiệm là lập địa phổ biến đại diện
cho vùng sinh thái lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. Đất trồng thí nghiệm là
đất qua trồng và khai thác ít nhất 2 chu kỳ, trong đó chu kỳ gần nhất là Bạch
đàn, có năng suất thấp và dấu hiệu suy thoái về lập địa.
- Loài trồng thí nghiệm là Bạch đàn lai UP (Eucalyptus urophylla x
Eucalyptus pellita) đã đƣợc công nhận giống tiến bộ kỹ thuật.
- Vật liệu hữu cơ sau khai thác: Trong nghiên cứu này đƣợc hiểu là toàn
bộ vỏ, cành nhánh, ngọn cây không bán đƣợc (thông thƣờng có đƣờng kính cả
vỏ < 5 cm), lá cùng tất cả cây bụi, thảm tƣơi và vật rơi rụng dƣới tán rừng sau
khai thác.
3.2.2. Địa điểm th nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên đất rừng trực thuộc Trạm Thực nghiệm
Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc
Trung, thuộc địa phận xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
3.2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT
và bón phân đến sự thay đổi một số tính chất đất và sinh trƣởng, sinh khối
23
trên mặt đất rừng trồng Bạch đàn trên đất đã qua 2 chu kỳ kinh doanh và tích
lũy dinh dƣỡng của rừng trồng Bạch đàn mà không thiết lập chu trình dinh
dƣỡng.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân
đến sinh trƣởng và tăng trƣởng rừng trồng Bạch đàn.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân
đến sinh khối trên mặt đất rừng trồng Bạch đàn.
Nghiên cứu về tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân
đến một số chỉ tiêu hóa tính đất.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố tr th nghiệm
- Thí nghiệm 2 nhân tố kết hợp giữa xử lý VLHCSKT và bón phân, đƣợc
bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 4 lần lặp lại. Diện tích mỗi nghiệm thức là 660 m2 (10 hàng x 10 cây), trong đó diện tích đo là 216 m2 (6 x 6 cây
trong tâm ô). Gồm các công thức sau:
Xử lý vật liệu sau khai thác:
o S0: Đốt có kiểm soát đến khi cháy hết phần VLHCSKT.
o S1: Để lại vật liệu sau khai thác (không đốt). Các VLHCSKT đƣợc
chặt ngắn dƣới 50 cm và rải đều trên toàn diện tích theo đƣờng
đồng mức giữa 2 hàng cây.
Bón phân:
o F0: Không bón phân
o F1: 200 g NPK 16:16:8/cây (bón lót 50% và bón thúc 50%)
o F2: Bón lót 0,5 kg phân vi sinh + 50 gam Urê + 300 gam Super
lân/cây + 20 g Kali/cây và bón thúc 130 gam Urê
24
o F3: Bón lót 100 g chế phẩm sinh học MF1/cây
Trong đó:
- Phân NPK 16:16:8: 16% N, 16% P2O5, 8% K2O và 13% S.
- Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh bao gồm 30 độ ẩm, 15% mùn;
1,5% P2O5, 2,5 Acid Humic, 1,0 Ca, 0,5 Mg, 0,3 S, các chủng vi sinh
vật hữu ích Bacillus và Azotobacter.
- Phân Urê: 46% N.
- Phân Super lân: 16% P2O5.
- Phân Kali: 61% K2O.
- Chế phẩm sinh học MF1: là viên nén tổng hợp với chất nền là khoáng
apatit (chứa 12% P2O5) và chứa các vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật đối
kháng nấm gây bệnh cháy lá và đốm lá bạch đàn.
Tổng hợp các công thức thí nghiệm 2 nhân tố:
Bón phân
Xử lý F0 F1 F2 F3
VLHCSKT
S0 S0F0 S0F1 S0F2 S0F3
S1 S1F0 S1F1 S1F2 S1F3
- Kỹ thuật trồng: tiến hành dọn thực bì và bón phân theo nội dung thí
nghiệm, cuốc hố với kích thƣớc 40 x 40 x 40 cm. Mật độ trồng rừng là 1.660
cây/ha (3m x 2 m).
- Tổng diện tích thí nghiệm : 660m2 x 8 thí nghiệm x 4 lần lặp = 2,11 ha.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
Kế thừa tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ tài liệu về hiện
trạng, diện tích, lịch sử trồng rừng.
25
Kế thừa một số số liệu đo đếm sinh trƣởng, phân tích đất và sinh khối
năm 2015, 2016 của đề tài trọng điểm cấp Bộ: “Nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai
tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ
tại một số vùng trồng rừng tập trung.” do GS.TS. Võ Đại Hải, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm và tiến hành thu thấp số liệu năm 2017.
3.4.2.2. Phương pháp đo đếm sinh trưởng rừng Bạch đàn
Để đánh giá sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn lai UP, đo đếm sinh trƣởng
định kỳ hàng năm đối với mỗi công thức thí nghiệm ở tất cả các lần lặp các
chỉ tiêu sau:
Số cây sống (N).
Đƣờng kính ngang ngực (D1,3): dùng thƣớc dây đo chu vi tại vị trí 1,3m
(C1,3) , sau đó quy đổi sang đƣờng kính.
Chiều cao vút ngọn (Hvn): sử dụng sào đo cao với độ chính xác đến
centimet.
Đƣờng kính chiếu tán (Dt): lấy thân cây làm gốc, sử dụng thƣớc dây đo
hình chiếu tán theo 2 chiều và lấy giá trị trung bình
3.4.2.3. Xác định sinh khối trên mặt đất và nhu cầu dinh dưỡng rừng Bạch
đàn
Hàng năm, từ số liệu sinh trƣởng đo đếm đƣợc của mỗi ô thí nghiệm,
tính giá trị trung bình và sai tiêu chuẩn (SD) của D1.3. Tiến hành giải tích 3
cây tiêu chuẩn có đƣờng kính tại vị trí 1.3m thuộc khoảng biến động, gồm:
cây trung bình (TB), cây TB + SD và cây TB - SD.
Sau khi chặt hạ, cân tƣơi riêng từng bô phận của cây gồm: thân (có vỏ
và không vỏ), cành, lá, vỏ để xác định sinh khối tƣơi từng bộ phận. Cƣa lấy
mẫu thân tại vị trí gốc, từng đoạn 2m và vị trí 1,3m; mẫu cành và lá đƣợc lấy
26
đại diện, rải đều theo chiều dài tán. Các mẫu đƣợc chia đều thành 2 phần làm
mẫu sinh khối và mẫu dinh dƣỡng.
Mẫu dinh dƣỡng đƣợc lấy để phân tích hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
gồm: nitơ, lân tổng số, kali tổng số. Phƣơng pháp phân tích các mẫu thực vật:
N bằng phƣơng pháp Kjeldahl; P bằng phƣơng pháp so màu; K bằng phƣơng
pháp quang kế ngọn lửa.
Mẫu sinh khối đƣợc sấy ở nhiệt độ 1050C trong phòng thí nghiệm cho
đến khi khối lƣợng không đổi và xác định khối lƣợng khô kiệt. Tính tỷ lệ
khô tƣơi:
Tỷ lệ khô tƣơi = .
Trong đó Mt : khối lƣợng sinh khối tƣơi
Mk : khối lƣợng sinh khối khô kiệt
i : công thức thí nghiệm
Sử dụng sinh khối khô quy đổi (Sk) để so sánh giữa các công thức thí
nghiệm. Công thức tính:
Ski = Sti*
Trong đó: Sk: Sinh khối khô quy đổi
St: Sinh khối tƣơi
: tỷ lệ khô tƣơi
i : công thức thí nghiệm
Thu gom vật rơi rụng: Trong mỗi ô thí nghiệm tại mỗi lần lặp bố trí 5 ô tiêu chuẩn dạng bản định vị bằng cách đóng cọc, căng dây với diện tích 1m2
(1m x 1m) theo đƣờng chéo của ô, mỗi ô cách nhau 3m để hứng các vật rơi
rụng. Bắt đầu từ tuổi 2, định kỳ 3 tháng một lần vào đầu và cuối mùa mƣa, thu
gom: cành, lá, quả, vỏ….(tƣơi và khô) của Bạch đàn. Mẫu thu gom đƣợc đƣa về phòng thí nghiệm phân loại và sấy ở nhiệt độ 650C đến khi khối lƣợng
27
không đổi. Cân khối lƣợng vật rơi rụng cho từng công thức và tổng hợp lại
theo từng năm.
3.4.2.4. Phương pháp thu thập mẫu đất
Trƣớc khi trồng rừng thí nghiệm (chu kỳ 3), mẫu đất đƣợc thu thập cho 2 độ sâu: 0 - 10cm và 10 - 30 cm tại 10 ô tiêu chuẩn 300m2 rải đều trên toàn
diện tích. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, mẫu đất đƣợc khoan từ 5 điểm: 4 góc và
trung tâm và trộn lại theo tầng, nhƣ vậy mỗi ô có 2 mẫu cho 2 độ sâu tầng đất
sau khi đã trộn từ 5 điểm thu mẫu. Từ mỗi mẫu hỗn hợp, trộn đều và chia
thành hai mẫu phụ ngẫu nhiên và phơi khô không khí. Một nửa của mẫu phụ
đƣợc dùng cho phân tích và nửa còn lại đƣợc lƣu giữ. Mẫu đất sau khi sàng có
kích cỡ hạt đất nhỏ hơn 2 mm đƣợc dùng để phân tích hóa học. Hàng năm
mẫu đất đƣợc thu thập cũng theo phƣơng pháp trên cho mỗi ô thí nghiệm.
Các chỉ tiêu phân tích dựa theo các tiêu chuẩn TCVN nhƣ sau:
Độ chua đất: xác định theo “TCVN 5979:2007. Chất lƣợng đất – Xác
định pH”.
Chất hữu cơ (OM, ): xác định theo “TCVN 8941:2011. Chất lƣợng đất
– Xác định các bon hữu cơ tổng số. Phƣơng pháp Walkley Black”.
Đạm tổng số (N, ) xác định theo “TCVN 6498:1999. Chất lƣợng đất –
Xác định nitơ tổng số. Phƣơng pháp Kendan (Kjeldahl) cải biên”.
Lân dề tiêu (P2O5, mg): xác định theo “TCVN 8661:2011. Chất lƣợng đất – Phƣơng pháp xác định phốt pho dễ tiêu – Phƣơng pháp Olsen”.
Ka-li dễ tiêu (K2O, mg): xác định theo “TCVN 8662:2011. Chất lƣợng
đất – Phƣơng pháp xác định kali dễ tiêu”.
3.4.3. Phương pháp phân t ch và xử lý số liệu
- Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel 2013 và SPSS 16.0.
- Tỷ lệ sống ( ) = 100*
- Xác định thể tích cây cá thể và ƣớc tích trữ lƣợng lâm phần của các
công thức thí nghiệm, để so sánh tăng trƣởng rừng giữa các công thức.
28
(m3) Thể tích từng cây: Vi = gi.hi.f
Trong đó: hi là chiều cao vút ngọn cây thứ i
g =
2*10-4 (m2)
gi là tiết diện ngang cây thứ i đƣợc tính theo công thức:
* D1.3
Trữ lƣợng: MOTC = ∑
(m3/ha) Mlp/ha = MOTC * f là hình số cây. Đối với rừng trồng Bạch đàn, f = 0.5 (m3/SOTC)
Trong đó: MOTC : trữ lƣợng OTC
Vi : Thể tích cây thứ i
n: tổng số thân cây trong OTC
Mlp/ha : trữ lƣợng lâm phần trên 1ha SOTC : diện tích OTC (216m2)
Tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm: là lƣợng biến đổi đƣợc của nhân
tố điều tra trong 1 năm:
Zt = ta – ta-1
Trong đó: t là nhân tố điều tra
a, a - 1 là năm
Tăng trƣởng bình quân chung ∆t là số lƣợng biến đổi đƣợc của nhân tố
điều tra tính bình quân cho 1 năm trong thời kỳ sinh trƣởng.
∆t =
- Tính tỷ lệ các bộ phận sinh khối với tổng sinh khối theo từng công
̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
thức thí nghiệm: Tỷ lệ =
̅̅̅̅: giá trị sinh khối trung bình bộ phận i (thân, cành, lá, vỏ), công
Trong đó: thức k
̅ : giá trị tổng sinh khối trung bình công thức k k: công thức thí nghiệm.
29
- So sánh các chỉ tiêu phân tích đất giữa các nghiệm thức bằng trung bình
cộng giữa các lần lặp.
- Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố: xử lý VLHCSKT và bón phân
tác động đến sinh trƣởng và sinh khối rừng, sử dụng phƣơng pháp phân tích
phƣơng sai hai nhân tố ANOVA trong phần mềm SPSS 16.0 với trình lệnh
Analyze\General linear Model, dựa vào bảng Duncan để so sánh và tìm ra
công thức tốt nhất.
30
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh
trƣởng và tăng trƣởng rừng Bạch đàn lai UP
4.1.1. Sinh trưởng rừng
Hình 4 1 Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3
Đƣờng kính tại vị trí 1,3 m ở thời điểm 11 tháng tuổi từ 1,51 – 3,27 cm;
22 tháng tuổi từ 5,41 – 7,36 cm và tại thời điểm 32 tháng tuổi là 8,11 – 10,17
cm. Có thể nhận thấy ở cả ba thời điểm điều tra, giữa các công thức xử lý
VLHCSKT không có sự chênh lệch nhiều nhƣng ở các công thức bón phân,
F2 có D1,3 cao nhất, tiếp theo là F1, F3 và cuối cùng là đối chứng F0. Hệ số
biến động S% 12 tháng dao động từ 31,50% - 59,45 , và có xu hƣớng giảm
dần ở thời điểm 24 và 32 tháng tuổi chứng tỏ các cây trong lâm phần sinh
trƣởng đƣờng kính đồng đều theo thời gian.
31
Hình 4 2 Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn
Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 11 tháng tuổi dao động từ 2,56 – 4,23
m, 6,83 – 9,01 m ở 22 tháng tuổi và 10,96 – 12,40 m ở thời điểm 32 tháng
tuổi. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu D1,3, chênh lệch giữa S0 và S1 là không nhiều và
F2 > F1 > F3 > F0. Hệ số biến động S% về Hvn không lớn, 17,46% - 27,75%
ở thời điểm 11 tháng và giảm dần ở các giai đoạn sau. S%Hvn < S%D1,3, sinh
trƣởng về Hvn đồng đều hơn so với sinh trƣởng D1,3.
Hình 4.3. Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dt
32
Chỉ tiêu đƣờng kính tán ở ba giai đoạn lần lƣợt là 1,56 – 1,97 m; 2,11 –
2,66 m và 2,24 – 2,57 m. Nhận thấy Dt ở giai đoạn tuổi 1; 2 tăng mạnh, đây là
khoảng thời gian cây hình thành tán cây. Sang tuổi 3, sinh trƣởng Dt chậm
dần, tán đã đƣợc hình thành và dần ổn định.
Hình 4.4 Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành Hdc
Bạch đàn sinh trƣởng nhanh, phân cành sớm do vậy sau 21 tháng trồng,
Hdc đo đƣợc là 2,07 – 3,37 m, khoảng 40% Hvn, tỉa cành tự nhiên không
nhiều. Sau 32 tháng, Hdc là 6,44 – 8,02 m, khoảng 78% Hvn, tỉa cảnh tự
nhiên ở giai đoạn này diễn ra mạnh mẽ. Điều này có liên quan đến tỷ lệ cành
rơi rụng thu đƣợctrong các giai đoạn.
Kết quả đánh giá tác động của các biện pháp lâm sinh đến tỷ lệ sống ở
các công thức thí nghiệm (Bảng 4.1) cho thấy, tỷ lệ sống của Bạch đàn lai UP
sau 11 tháng trồng dao động 75,7 – 90,28%, sau 22 tháng: 74,28 - 89,59% và
sau 32 tháng tuổi là 66,65 – 88,20%. Không có ảnh hƣởng rõ rệt của cả hai
nhân tố thí nghiệm, xử lý VLHCSKT và bón phân tới tỷ lệ sống ở cả ba thời
điểm nghiên cứu 11, 22 và 32 tháng tuổi (Sig. > 0,05). Các công thức có tỷ lệ
sống giảm là do ảnh hƣởng từ gió bão gây gãy đổ hàng năm.
33
Khi đánh giá tác động tổng hợp của hai nhân tố xử lý VLHCSKT và
bón phân đến sinh trƣởng Bạch đàn lai UP nhận thấy, xác suất Sig. của đƣờng
kính D1,3 tại 11, 22 và 32 tháng tuổi đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ chỉ tiêu D1,3 ở
cả ba thời điểm điều tra chịu tác động đồng thời của hai nhân tố nhƣng không
có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Biện pháp xử lý VLHCSKT
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng D1,3 nhƣng không có sự khác biệt rõ ràng giữa các
công thức; tuy nhiên bón phân có ảnh hƣởng rõ ràng đến D1,3 ở cả ba thời
điểm nghiên cứu (Sig. < 0,05). Công thức F2 cho sinh trƣởng D1,3 tốt nhất,
xếp thứ 2 là F1, tiếp đến là F3 và thấp nhất là đối chứng F0.
Chỉ tiêu Hvn ở cây 11 tháng tuổi không có sự sai khác giữa các công
thức thí nghiệm (Sig. > 0,05). Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu D1,3, Hvn ở các công
thức không có sai khác khi chịu ảnh hƣởng của công thức xử lý VLHCSKT
nhƣng có sự khác biệt khi chịu tác động của biện pháp bón phân, trong đó F2
tốt nhất, F1, F3 và F0 là thấp nhất. Sang giai đoạn 22 tháng tuổi, Hvn chịu tác
động đồng thời từ hai biện pháp (Sig. = 0,002 < 0,05). Công thức F2 cho sinh
trƣởng Hvn cao nhất, tiếp đến là F1, F3 và thấp nhất là F0. Ở 32 tháng tuổi,
chỉ tiêu Hvn không bị ảnh hƣởng đồng thời của hai nhân tố nhƣng chịu tác
động riêng lẻ từng nhân tố. Công thức S0 tốt hơn S1 và giữa các công thức
bón phân, công thức F2 tốt nhất, sau đó là F1, F3 và F0. Điều này có nghĩa ở
tuổi 2, Bạch đàn chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ từ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
Đây là giai đoạn cây sinh trƣởng mạnh, dễ bị tác động bởi các biện pháp tác
động, cụ thể nhƣ bón phân.
Chỉ tiêu Dt chịu ảnh hƣởng đồng thời của hai nhân tố ở giai đoạn 11;
22 tháng tuổi (Sig.= 0 < 0,05) và giai đoạn 32 mức độ tác động thấp nên
không có sự khác biệt nhiều giữa các công thức (Sig. > 0,05). Ở cả ba thời
điểm điều tra, công thức xử lý VLHCSKT ảnh hƣởng không nhiều đến Dt,
song bón phân có tác động rõ ràng đến sinh trƣởng Dt từng công thức. Giai
34
đoạn 11 và 22 tháng tuổi, công thức F2 cho sinh trƣởng Dt tốt nhất, tiếp đến
là F1, F3 và thấp nhất là F0; 32 tháng tuổi, công thức F3 cho Dt tốt nhất, kế
tiếp là F2, F1 và F0.
Chỉ tiêu Hdc ở thời điểm 22 tháng tuổi chịu tác động đồng thời của hai
nhân tố nhƣng mức độ không lớn, tuy nhiên từng nhân tố lại có tác động rõ
ràng. Công thức S1 có Hdc cao hơn S0 và giữa các công thức bón phân, F2
cho Hdc cao nhất, tiếp theo là F1, F3 và thấp nhất là F0. Ở thời điểm 32 tháng
tuổi, Hdc chịu ảnh hƣởng bởi hai nhân tố (Sig. = 0,02 > 0,05). Không có sự
sai khác giữa công thức đốt và không đốt, tuy nhiên có sự sai khác giữa các
công thức bón phân, trong đó F2 là tốt nhất, sau đó là F1, F3 và F0.
Kết quả phân tích sự sai khác các chỉ tiêu sinh trƣởng Bạch đàn lai UP
giữa các công thức thí nghiệm đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 4.1 dƣới đây:
35
Bảng 4 1 Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và phân bón tới sinh trƣởng Bạch đàn UP
Công thức D1,3 S1 S0 Hvn S1 S0 S0 S0 Hdc S1 Dt S1 Sig. Sig. Sig.
Sig. 11 tháng tuổi
0,000 0,000 0,000
1,56 2,93 3,27 2,23 1,48 1,86 1,81 1,78 1,56 1,79 1,97 1,67 1,51 3,11 3,27 2,36 2,64 4,03 4,32 3,33 2,56 4,09 4,28 3,43
0,346 0,556 0,820 0,428 0,000 F0 F1 F2 F3 Sig.
0,599 22 tháng tuổi
0,00 0,000 0,000 0,000
5,41 6,94 7,36 6,20 2,09 3,33 3,37 2,71 2,07 3,11 3,31 2,65 2,20 2,66 2,46 2,48 2,11 2,52 2,64 2,42 5,45 7,17 7,33 6,35 6,83 8,60 9,01 7,80 6,94 8,74 8,79 8,31
0,278 0,76 0,048 0,230 0,000 0,045 0,439 F0 F1 F2 F3 Sig.
0,002 32 tháng tuổi
0,00 0,000 0,000 0,000
8,11 9,89 10,17 9,48 11,57 12,14 12,35 11,65 10,96 11,67 12,40 11,51 6,44 8,02 7,85 7,49 6,56 7,56 8,00 7,30 2,24 2,33 2,29 2,57 2,36 2,38 2,48 2,56 8,57 9,89 9,97 9,31
0,857 0,263 0,006 0,113 0,052 0,395 0,228 0,02 F0 F1 F2 F3 Sig.
36
4.1.2. Tăng trưởng rừng
Bảng 4 2 Tăng trƣởng về D1,3 và Hvn
Công ZD1,3 (cm) ZHvn (m)
thức S0 S1 S0 S1
11 tháng tuổi
1,56 1,51 2,64 2,56 F0
2,93 3,11 4,03 4,09 F1
3,27 3,27 4,32 4,28 F2
2,23 2,36 3,33 3,43 F3
22 tháng tuổi
3,85 3,94 4,20 4,38 F0
4,01 4,06 4,57 4,65 F1
4,09 4,07 4,69 4,51 F2
3,97 4,00 4,47 4,88 F3
32 tháng tuổi
2,70 3,12 4,73 4,01 F0
2,96 2,72 3,54 2,92 F1
2,81 2,64 3,34 3,61 F2
3,27 2,96 3,85 3,19 F3
Kết quả tính toán tăng trƣởng về đƣờng kính 1,3 m và chiều cao vút
ngọn ở bảng 4.2 cho thấy, cả ba thời điểm điều tra: 11, 22 và 32 tháng tuổi,
tăng trƣỏng về D1,3 cũng nhƣ Hvn không có sự chênh lệch nhiều giữa công
thức xử lý VLHCSKT, trong đó các công thức không đốt có tăng trƣởng về
đƣờng kính lớn hơn công thức đốt và tăng trƣởng về chiều cao thì ngƣợc lại.
So sánh giữa các công thức bón phân nhận thấy ở 11 và 22 tháng tuổi,
công thức F2 luôn cho lƣợng tăng trƣởng cao nhất, tiếp đến là công thức F1,
F3 và thấp nhất là công thức F0. Tuy nhiên giai đoạn từ 22 – 32 tháng tuổi, ở
37
chỉ tiêu đƣờng kính 1,3, tăng trƣởng ở công thức F3 là cao nhất, kế tiếp là
công thức F1, F2 và F0 là thấp nhất. Chỉ tiêu Hvn, F0 có lƣợng tăng trƣởng là
cao nhất, sau đó là F3, F2 và cuối cùng là F1. Bƣớc đầu có thể thấy, mặc dù
không đƣợc bón phân nhƣng các vi sinh vật đã phát huy tác dụng phân giải
chất hữu cơ và lân trong đất giúp cây trồng sinh trƣởng tốt hơn ở giai đoạn
này.
Bảng 4.3 Tăng trƣởng trữ lƣợng rừng
M (m3/OTC) M (m3/ha) ZM (m3/ha) Công
thức S0 S1 S0 S1 S0 S1
11 tháng tuổi
0,01 0,01 0,59 0,52 0,59 0,52 F0
0,05 0,06 2,18 2,87 2,18 2,87 F1
0,06 0,06 2,90 2,93 2,90 2,93 F2
0,03 0,03 1,26 1,28 1,26 1,28 F3
22 tháng tuổi
0,26 0,25 12,17 11,43 11,58 10,91 F0
0,49 0,61 22,63 28,08 20,44 25,21 F1
0,61 0,61 28,45 28,23 25,55 25,30 F2
0,39 0,43 18,06 19,79 16,80 18,51 F3
32 tháng tuổi
0,80 0,87 37,04 40,40 24,88 28,97 F0
1,25 1,50 57,83 69,48 35,20 41,40 F1
1,38 1,55 63,78 71,96 35,33 43,73 F2
1,25 1,24 57,76 57,24 39,70 37,45 F3
38
Bảng 4.4 Tăng trƣởng bình quân chung ∆M (m3/ha/năm)
Công thức S0 S1
13,89 15,15 F0
21,69 26,06 F1
23,92 26,99 F2
21,66 21,47 F3
Từ kết quả tính trữ lƣợng và tăng trƣởng cho thấy, ở các giai đoạn 11
và 22 tháng tuổi, trữ lƣợng giữa các công thức xử lý VLHCSKT không có
chênh lệch rõ rệt, nhƣng đối với giai đoạn 32 tháng tuổi, công thức không đốt
và bón phân F1 và F2 có trữ lƣợng rừng và tăng trƣởng cao hơn đáng kể so
với công thức đốt. Riêng công thức F2, công thức đốt có trữ lƣợng thấp hơn
công thức không đốt; nguyên nhân là do sinh trƣởng chiều cao vút ngọn ở
công thức S1 cao hơn công thức S0. Đối với các công thức bón phân, có sự
chênh lệch rõ ràng giữa các công thức; công thức F2, F1 cho trữ lƣợng cũng
nhƣ tăng trƣởng cao hơn hẳn so với công thức F3 và F0.
Trong 8 công thức thí nghiệm, công thức S1F2 cho kết quả cao nhất với trữ lƣợng ở các giai đoạn 11, 22, 32 tháng tuổi lần lƣợt là 2,93 m3/ha; 28,23 m3/ha và 71,96 m3 ha; tƣơng ứng với lƣợng tăng trƣởng cao nhất, tăng trƣởng bình quân hàng năm ∆M là 26,99 m3/ha năm, cao gấp 1,94 lần so với công
thức đối chứng. Kế tiếp là công thức S0F2, S1F1 với trữ lƣợng và tăng trƣởng gần bằng S1F2 (M11th = 2,90 m3/ha; M22th = 28,45 m3/ha; M32th = 63,78 m3/ha và M11th = 2,87 m3/ha; M22th = 28,08 m3/ha; M32th = 69,48 m3/ha). Xếp thứ 4 là công thức S0F1 với trữ lƣợng ở các thời điểm điều tra lần lƣợt là 2,18 m3/ha; 22,63 m3/ha và 57,83 m3 ha, tăng trƣờng bình quân ∆M = 21,69 m3/ha năm.
Tiếp theo là các công thức S1F3, S0F3, S1F0 có trữ lƣợng giảm dần. Công
thức đối chứng S0F0 cho trữ lƣợng và tăng trƣởng hàng năm ở mức thấp nhất:
39
M11th = 0,59 m3/ha; M22th = 12,17 m3/ha; M32th = 37,04 m3/ha và ∆M = 13,89 m3/ha năm.
4.2. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh
hối trên m t đất Bạch đàn lai UP
4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh
khối trên mặt đất.
Kết quả tính toán và quy đổi sinh khối khô cây tiêu chuẩn của các công
thức thí nghiệm cây Bạch đàn lai UP 22 tháng tuổi và 32 tháng tuổi đƣợc trình
bày cụ thể Bảng 4.5.
40
Bảng 4 5. Sinh khối khô trên m t đất cây tiêu chuẩn Bạch đàn UP
Công thức
Thân (kg/cây) S1
TB
S0
Cành (kg/cây) S1
S0
TB
Vỏ ( g/cây) S1
S0
TB
Tổng ( g/cây) S1
TB
S0
S0
TB
7,24 8,35
Lá (kg/cây) S1 24 tháng tuổi 1,34 1,80 2,01 1,48 2,07 2,03 1,92 1,70 1,84 1,75
1,57 1,75 2,05 1,81
0,84 1,03 1,32 0,89 1,02
0,67 1,24 1,25 0,92 1,02
6,66 6,07 0,76 1,14 11,71 10,03 1,29 12,16 11,48 11,82 8,05 0,90
7,69 8,86
8,41 9,42
3,89 5,14 7,75 4,43 5,30
3,56 7,49 7,17 4,86 5,77
3,72 6,32 7,46 4,64
0,72 0,69 1,05 0,67 0,79
0,49 0,97 0,99 0,72 0,79
0,61 0,83 1,02 0,70
F0 F1 F2 F3 TB
Tỷ lệ %
11,58 12,39 10,85 11,57
11,10 10,58 10,92 10,93
100 100 100 100
100 100 100 100
53,65 58,67 61,58 63,98 63,80 62,43 57,55 57,75
9,97 8,32 8,64 8,77
8,14 8,25 8,64 8,52
F0 F1 F2 F3
22,08 24,79 17,19 17,71 18,01 16,71 22,11 22,81 32 tháng tuổi 1,99 1,01 2,39 1,81 1,94 1,74 1,66 2,30 2,00 1,71
1,50 2,10 1,84 1,98
1,10 2,57 2,38 2,41 2,11
1,87 2,34 2,42 2,01 2,16
1,48 12,76 17,71 15,23 2,46 23,59 25,55 24,57 2,40 28,90 23,02 25,96 2,21 23,89 19,57 21,73 22,28 21,46
9,50 12,49 11,00 17,06 18,76 17,91 22,95 16,84 19,89 17,25 14,32 15,78 16,69 15,60
1,15 2,14 1,84 1,94 1,77
1,36 2,06 1,82 1,58 1,70
1,26 2,10 1,83 1,76
F0 F1 F2 F3 TB
Tỷ lệ %
7,90 7,67 6,01 9,61
11,25 9,34 8,43 8,50
8,58 10,89 8,23 10,10
10,55 9,17 10,52 10,26
100 100 100 100
100 100 100 100
74,51 70,51 72,35 73,43 79,41 73,16 72,18 73,18
9,00 9,09 6,35 8,11
7,69 8,07 7,89 8,06
F0 F1 F2 F3
41
Từ bảng 4.5 nhận thấy, Bạch đàn 22 tháng tuổi, tổng sinh khối trên mặt
đất cũng nhƣ sinh khối từng bộ phận thân, cành, lá, vỏ cây tiêu chuẩn của các
công thức đốt cao hơn so với ở công thức không đốt (S1 >S0). Ở Bạch đàn 32
tháng tuổi, công thức đốt có tổng sinh khối và sinh khổi bộ phận thân cao hơn
công thức để lại (S0 > S1)
So sánh giữa các công thức bón phân nhận thấy ở cả hai thời điểm 22
và 32 tháng tuổi công thức F2 có sinh khối trên mặt đất là cao nhất, tổng sinh
khối trung bình là 11,82 kg cây sau 22 tháng tuổi và 25,96 kg/cây sau 32
tháng tuổi. Sau đó là công thức F1, tổng sinh khối tại thời điểm 22 tháng tuổi
là 10,03 kg cây, 32 tháng tuổi là 24,57 kg/cây. Tiếp theo là F3 với tổng sinh
khối trung bình tại hai thời điểm lần lƣợt là 8,05 kg cây và 21,73 kg cây. Thấp
nhất là công đối chứng F0 (6,66 kg cây ở 22 tháng tuổi và 21,73 kg cây ở 32
tháng tuổi).
Từ tuổi 2 trở đi, Bạch đàn lai UP sinh trƣởng mạnh mẽ, phát triển mạnh
về chiều cao cũng nhƣ đƣờng kính và bộ phận cành, lá. Trong khoảng thời
gian giữa hai lần điều tra (10 tháng), tổng lƣợng sinh khối thu đƣợc tăng 2 – 4
lần. Độ vƣợt sinh khối ở các công thức S1 thấp hơn so với công thức S0, và
công thức F3 có độ vƣợt sinh khối cao nhất, tiếp theo là F1, F0 và F2 là thấp
nhất.
Về tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận của cây ở cả hai thời điểm 22 và
32 tháng tuổi, sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao nhất, 54- 64 ở 22 tháng tuổi và
sau 32 tháng tuổi tăng lên 70 - 79% , tiếp đến là vỏ, lá và bộ phận cành là thấp
nhất. Không có sự khác nhau nhiều về sinh khối các bộ phận ở công thức xử
lý VLHCSKT. Giữa các công thức bón phân, công thức F1 và F2 có tỷ lệ
phân chia sinh khối bộ phận thân cao hơn và sinh khối lá thấp hơn so với
công thức F3 và F0. Kết quả này cho thấy, khả năng tổng hợp sinh khối của lá
cây ở công thức F1 và F2 tốt hơn so với F3 và F0.
42
Để có thể đánh giá dễ dàng và trực quan hơn, tỷ lệ sinh khối các bộ
phận ở 2 thời điểm 22 và 32 tháng tuổi của các công thức đƣợc thể hiện ở
hình 4.5 và 4.6 dƣới đây:
Hình 4.5. Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 22 tháng tuổi
Hình 4.6. Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 32 tháng tuổi
43
Hình 4.7. Biến động tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận 22 – 32 tháng tuổi
Từ biểu đồ hình 4.7 nhận thấy, tỷ lệ sinh khối bộ phận thân tăng lên là
do sự chuyển dịch từ bộ phận lá là chủ yếu và một phần nhỏ là từ bộ phận
cành, vỏ. Điều này có nghĩa là trong giai đoạn này, cây phát triển mạnh về
đƣờng kính và chiều cao, mà không phát triển nhiều về tán, đồng thời hiện
tƣợng tỉa cành mạnh dẫn đến tỷ lệ sinh khối các bộ phận này trên tổng sinh
khối giảm dần.
4.2.2. Sinh khối vật rơi rụng
Tổng hợp kết quả sinh khối khô vật rơi rụng thu đƣợc, tính trung bình
giữa các lần lặp đƣợc trình bày trong bảng 4.6 dƣới đây:
44
Bảng 4.6: Sinh khối khô vật rơi rụng
Đơn vị: kg/ha
Lá Cành Vỏ Quả Tổng
Công thức S0 S1 S0 S1 S0 S1 S0 S1 S0 S1
11 - 22 tháng
510,380 734,107 664,373 356,060 419,573 150,713 1064,100 192,387 100,360 783,333 249,460 759,133 105,913 190,187 200,533 94,220 661,093 926,493 764,733 605,520 525,487 1254,287 983,867 853,353 F0 F1 F2 F3
Tỷ lệ %
77,20 79,23 86,88 58,80 79,84 84,84 79,62 88,96 22,80 20,77 13,12 41,20 20,16 15,16 20,38 11,04 100 100 100 100 100 100 100 100 F0 F1 F2 F3
22 - 32 tháng
290,620 911,072 9,107 8,773
1215,080 1215,627 1107,353 1037,127 1625,640 4,647 1047,180 401,453 1490,580 961,453 13,233 1,240 0,240 2187,093 1018,033 989,467 1063,947 17,300 20,500 1,380 4,510 2115,500 1608,460 1360,107 561,720 1051,960 9,613 6,440 1342,447 2415,125 2106,990 2418,507 F0 F1 F2 F3
74,74 55,58 52,34 64,48 78,01 61,72 48,32 56,24 24,70 43,96 46,77 34,92 Tỷ lệ % 0,56 0,40 0,82 0,60 21,65 37,72 50,50 43,50 0,35 0,55 0,97 0,27 0,00 0,06 0,07 0,00 0,00 0,01 0,21 0,00 100 100 100 100 100 100 100 100 F0 F1 F2 F3
45
Từ kết quả bảng 4.6 nhận thấy ở tuổi 2, so sánh giữa hai biện pháp xử
lý VLHCSKT, công thức S1 có lƣợng vật rơi rụng cao hơn công thức S0,
nhƣng sang tuổi 3, sự sai khác không rõ ràng. Giữa các công thức bón phân, ở
tuổi 2 công thức F1 có lƣợng vật rơi rụng cao nhất, tiếp theo là công thức F2,
F0 và thấp nhất là công thức F3. Ở tuổi 3, công thức F1 và F2 có lƣợng rơi
rụng cao nhất, kế tiếp là công thức F3; F0 là thấp nhất.
Về tỷ lệ, ở tuổi 2, vật rơi rụng thu thập đƣợc gồm bộ phận lá và cành,
trong đó lá chiếm phần lớn, từ 59 – 89 tùy công thức. Sang tuổi 3, cây sinh
trƣởng nhanh hơn, tỉa cảnh tự nhiên mạnh, có hiện tƣợng bong vỏ và kết quả.
Do vậy khối lƣợng và thành phần vật rơi rụng thu đƣợc nhiều hơn so với ở
tuổi 2, trong đó bộ phận lá 48 – 78%, cành 21 – 50 , vỏ và quả chiếm tỷ lệ
rất ít (<1 ).
Khối lƣợng vật rơi rụng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất
lƣợng phân hủy cũng nhƣ hàm lƣợng các chất sinh dƣỡng mà thực vật trả lại
cho đất. Dựa vào hàm lƣợng N:P:K trong các thành phần của vật rơi rụng, có
thể tính toán đƣợc lƣợng N, K, P trong vật rơi rụng trên một đơn vị diện tích.
Đây là nguồn phân bón đáng kể bổ sung dinh dƣỡng cho đất, giúp cây trồng
sinh trƣởng và phát triển tốt hơn mà không tốn thêm chi phí chăm sóc rừng,
giảm chi phí về phân bón cho ngƣời trồng rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.3. Tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn
Tích lũy dinh dƣỡng là khả năng hấp thụ các chất dinh dƣỡng của cây
đƣợc tích lũy trong cây và một phần hoàn trả lại cho đất thông qua vật rơi
rụng. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong xác định nhu cầu dinh dƣỡng
và chu trình dinh dƣỡng rừng trồng. Trong giới hạn, đề tài chỉ nghiên cứu tích
lũy các nguyên tố dinh dƣỡng đa lƣợng là nitơ, lân và kali đối với rừng trồng
Bạch đàn 22 tháng tuổi.
46
Bảng 4.7. Kết quả phân tích dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi
Thân (%Mkhô) Vỏ (%Mkhô) Cành (%Mkhô) Lá (%Mkhô)
Công thức Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O
S0F0 0,43 0,08 0,20 0,70 0,10 0,48 0,55 0,12 0,34 2,27 0,24 0,70
S0F1 0,48 0,08 0,17 0,67 0,16 0,47 0,62 0,15 0,46 2,33 0,23 0,69
S0F2 0,50 0,10 0,37 0,84 0,16 1,05 0,56 0,10 0,50 2,24 0,27 0,64
S0F3 0,45 0,10 0,22 0,75 0,14 0,50 0,65 0,10 0,22 2,07 0,24 0,60
S1F0 0,40 0,04 0,14 0,62 0,10 0,40 0,50 0,14 0,30 2,35 0,22 0,66
S1F1 0,42 0,08 0,12 0,60 0,16 0,40 0,70 0,20 0,50 2,16 0,32 0,69
S1F2 0,50 0,10 0,32 0,70 0,13 0,95 0,62 0,16 0,72 2,10 0,24 0,65
S1F3 0,45 0,08 0,17 0,67 0,15 0,43 0,73 0,13 0,38 1,99 0,22 0,58
Kết quả phân tích dinh dƣỡng các bộ phận Bạch đàn 22 tháng tuổi
(Bảng 4.7) cho thấy có sự khác nhau về hàm lƣợng dinh dƣỡng giữa các bộ
phận của cây, trong đó bộ phận cao nhất là lá, tiếp theo là cành, vỏ và thân là
thấp nhất. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng ở từng công thức có sự khác nhau
nhƣng không nhiều. Nhìn chung, công thức F1 và F2 có tỷ lệ N, P2O5, K2O
tổng số cao hơn so với công thức F3 và F0.
Dựa vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong từng bộ phận và tổng
sinh khối khô (tính cho cả lâm phần), sinh khối khô vật rơi rụng, xác định
đƣợc lƣợng dinh dƣỡng tích lũy cho từng bộ phận. Tích lũy các nguyên tố
dinh dƣỡng trong sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi từng công thức thí nghiệm
đƣợc trình bày ở bảng 4.8.
47
Bảng 4.8. Tích lũy các nguyên tố dinh dƣỡng trong sinh khối
Bạch đàn 22 tháng tuổi
Đơn vị: kg/ha
Thân Vỏ Cành Lá Tổng
Chỉ tiêu Công thức S0 S1 S1 S0 S0 S0
N
P
1,18 3,13 2,40 1,55 6,70 1,84 2,13 1,85 1,39 9,89 1,62 3,86 2,98 2,26 6,61 1,61 1,93 2,72 1,83 8,95
K
S1 S1 S0 S1 71,08 5,11 19,27 13,27 35,17 28,94 90,72 27,86 23,75 8,43 40,70 52,47 7,75 9,67 19,67 30,95 44,57 48,67 112,69 141,75 64,64 59,75 14,71 11,58 22,68 26,03 51,55 48,14 153,57 145,50 8,00 20,75 28,89 35,93 32,35 98,32 105,69 33,21 36,44 8,43 6,23 0,36 0,53 1,04 2,26 7,82 1,13 0,82 4,36 2,94 11,19 0,91 1,20 5,01 5,42 7,13 0,77 0,69 2,78 3,22 2,74 10,75 6,90 34,38 4,79 11,80 12,44 4,54 5,35 12,33 18,34 10,97 12,86 39,64 39,16 32,09 15,19 12,99 16,73 25,35 12,13 12,37 83,22 32,54 13,47 11,15 4,67 4,20 12,48 11,31 7,36 22,94 48,99 82,80 35,77 5,83 12,53 8,58 7,81 4,28 F0 F1 F2 F3 F0 F1 F2 F3 F0 F1 F2 F3
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, ở giai đoạn 22 tháng tuổi, chƣa có sự sai
khác rõ ràng về tích lũy dinh dƣỡng giữa công thức đốt và không đốt. Tuy
nhiên, các công thức bón phân có tổng sinh khối cao nhƣ công thức F2 và F1
có tích lũy dinh dƣỡng cao hơn so với các cồng thức F3 và F0.
Nitơ ở bộ phận lá lớn nhất, tiếp theo là bộ phận thân, cành và thấp nhất
là vỏ. Phốt pho và Kali tập trung ở thân là nhiều nhất, sau đó là cành, lá và rất ít
ở bộ phận vỏ. Nguyên tố nitơ có thể đƣợc hoàn trả lại cho đất thông qua lƣợng
vật rơi rụng hàng năm và lƣợng VLHCSKT để lại. Tuy nhiên nguyên tố phốt
pho và kali bị lấy đi nhiều trong khi lƣợng hoàn trả lại thấp dẫn đến có thể bị
thiếu hụt, nhất là đối với nguyên tố P. Xác định sự phân bố các nguyên tố dinh
dƣỡng trong các bộ phận có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định các nguyên tố
bị thiếu hụt trong đất rừng sau khai thác để có biện pháp bổ sung kịp thời.
48
4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến một
số tính chất đất
4.4.1. Chỉ tiêu pH đất
Độ pH của đất ít khi có ảnh hƣởng trực tiếp trên sinh trƣởng cây trồng,
nhƣng có tác động gián tiếp thông qua việc xác định sự hữu dụng của các dinh
dƣỡng khoáng cho cây. Khi pH thấp có ảnh hƣởng xấu đến sự hữu dụng của
các nguyên tố dinh dƣỡng nhƣ N, K, Ca, Mg... Kết quả đánh giá phản ứng độ
chua của đất ở các thời điểm trƣớc khi trồng rừng, 11 tháng và 22 tháng sau khi
trồng của rừng trồng Bạch đàn lai UP tại Quảng Trị ở các công thức khác nhau
thông qua chỉ tiêu độ chua trao đổi pHKCl và độ chua thủy phân pHH2O.
Bảng 4.9. Biến động độ pH các tầng đất
pHH2O pHKcl
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng
S0F0
S0F1
S0F2
S0F3
S1F0
S1F1
S1F2
S1F3 Trƣớc khi trồng 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 Trƣớc khi trồng 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 4,18 4,19 4,19 4,3 4,14 4,18 4,1 4,23 4,14 4,42 3,95 4,46 4,03 4,29 4,11 4,24 4,54 4,41 4,54 4,54 4,48 4,41 4,45 4,46 4,49 4,62 4,28 4,66 4,36 4,48 4,45 4,43 3,62 3,85 3,66 3,92 3,64 3,85 3,62 3,88 3,56 3,75 3,44 3,67 3,49 3,77 3,52 3,81 3,73 3,72 3,77 3,79 3,75 3,72 3,73 3,75 3,74 3,72 3,61 3,64 3,66 3,74 3,69 3,78 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30
49
Kết quả đánh giá phản ứng chua của đất sau 11 và 22 tháng trồng rừng
(Bảng 4.7) cho thấy, ở tất cả các công thức, sự biến động độ chua trao đổi
pHKCl và độ chua thủy phân pHH2O là giống nhau, tuy nhiên có sự khác nhau ở
hai tầng đất từ 0 – 10 cm và 10 – 30 cm. Cụ thể: ở tầng đất mặt, sau khi trồng
rừng 11 tháng, pHH2O giảm nhẹ; nhƣng sau 22 tháng, pHH2O tăng cao hơn
trƣớc khi trồng nhƣng không nhiều. pHKCl tăng dần sau 11 và 22 tháng trồng.
Ở tầng 10 - 30 cm, pHH2O giảm nhẹ sau 11 tháng và tăng trở lại gần bằng
trƣớc khi trồng sau 22 tháng. pHKCl tăng sau 11 tháng và giảm nhẹ sau 22
tháng trồng rừng, tuy nhiên vẫn cao hơn so với trƣớc khi trồng rừng.
Chỉ tiêu pH đất ở hai tầng của cả 8 công thức thí nghiệm đều ở mức
chua (pH = 3 – 4). Sự chênh lệch độ chua trao đổi (pHKCl) giữa 3 thời điểm đo
của từng công thức là không nhiều, dao động trong khoảng 0,11 – 0,18; giữa
các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt nhiều về chỉ tiêu pHKCl,
pHH2O đất (Bảng 4.7).
4.4.2. Dung t ch hấp thu đất CEC
Dung tích hấp thu đất CEC là dung lƣợng hấp thu cation của phức hệ
keo đất. Lƣợng và chất của CEC là một chỉ tiêu quan trọng về độ phì nhiêu
của đất, phản ánh khả năng chứa đựng và điều hòa dinh dƣỡng.
50
Bảng 4.10. Biến động dung tích hấp thu đất ở các tầng
Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g)
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng
S0F0
S0F1
S0F2
S0F3
S1F0
S1F1
S1F2
S1F3 Trƣớc hi trồng 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 3,7 6,24 4,69 4 3,97 4,1 4,82 4,38 6,37 4,32 7,07 7,25 5,77 5,35 5,94 4,58 4,37 6,99 5,55 4,48 4,69 4,59 5,71 4,91 6,29 4,48 6,99 7,52 5,71 5,55 5,87 4,75 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30
Nhìn chung, hầu hết các công thức thí nghiệm, dung tích hấp thu đất có
xu hƣớng giảm mạnh sau 11 tháng và tăng dần sau 22 tháng tuổi nhƣng vẫn
thấp hơn so với trƣớc khi trồng rừng. Riêng công thức S1F1 và S0F0 (tầng 10
– 30 cm) có CEC cao hơn trƣớc khi trồng rừng.
Các công thức để lại VLHCSKT có dung tích hấp thu đất cao hơn so
với công thức đốt (S1 > S0) và có sự khác nhau giữa các công thức bón phân.
Công thức F1 ở cả hai tầng đất đều cho CEC cao nhất, tiếp đến là công thức
F3, F2 và thấp nhất là đối chứng F0. Điều này chứng tỏ các công thức thí
nghiệm để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón 200 g NPK 16:1:8 cây có
khả năng làm tăng dung tích hấp thu đất.
51
4.4.3. Chỉ tiêu Mùn tổng số và Cacbon tổng số
Kết quả đánh giá tỷ lệ hàm lƣợng Mùn tổng số và Cacbon tổng số ở
tầng đất 0 – 10cm và 10 – 30cm đƣợc thể hiện ở bảng 4.11 và các hình 4.8,
4.9 dƣới đây:
Bảng 4.11. Biến động M n tổng số và Cacbon tổng số ở các tầng đất
M n tổng số (%) Cacbon tổng số (%)
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng Trƣớc khi trồng Trƣớc khi trồng
3,7 3,97 3,47 2,15 2,31 2,02 0 - 10 S0F0 1,81 3,35 2,22 1,05 1,95 1,29 10 - 30
3,7 4,19 3,66 2,15 2,44 2,13 0 - 10 S0F1 1,81 2,8 1,85 1,05 1,63 1,08 10 - 30
3,7 3,35 2,93 2,15 1,95 1,71 0 - 10 S0F2 1,81 3,01 1,99 1,05 1,75 1,16 10 - 30
3,7 4 3,5 2,15 2,33 2,03 0 - 10 S0F3 1,81 3,01 1,99 1,05 1,75 1,16 10 - 30
3,7 4,47 3,55 2,15 2,6 2,06 0 - 10 S1F0 1,81 2,44 2,06 1,05 1,42 1,2 10 - 30
3,7 4,9 3,89 2,15 2,85 2,26 0 - 10 S1F1 1,81 3,05 2,58 1,05 1,77 1,5 10 - 30
3,7 4,99 3,96 2,15 2,9 2,3 0 - 10 S1F2 1,81 3,43 2,89 1,05 1,99 1,68 10 - 30
3,7 5,7 4,53 2,15 3,32 2,63 0 - 10 S1F3 1,81 3,56 3,01 1,05 2,07 1,75 10 - 30
52
Hình 4.8: Biến động Mùn tổng số ở tầng đất 0 – 10 cm (trái)
và 10 – 30 cm (phải)
Hình 4.9: Biến động Cacbon tổng số ở tầng đất 0 - 10 cm (trái)
và 10 – 30 cm (phải)
Dựa vào biểu đồ sự biến động chỉ số hàm lƣợng Mùn tổng số và
Cacbon tổng số ở tầng đất 0 – 10cm và 10 – 30cm nhận thấy, các công thức
để lại VLHCSKT (S1) có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao hơn hẳn các
công thức đốt (S0) ở tầng 0 – 10cm. Trong nhóm công thức S1, F3 cho trị số
hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao nhất: 5,70 và 3,32 (11 tháng),
4,53% và 2,63% (22 tháng). Tiếp đến là công thức F2, F1 và F0. Nhóm công
53
thức S0, F1 có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao nhất, tuy nhiên vẫn
thấp hơn F0 (S1). F2 cho trị số hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số thấp nhất:
3,35 và 1,95 ở thời điểm 11 tháng, 2,93 và 1,71 ở thời điểm 22 tháng;
thấp hơn cả trƣớc khi trồng: 3,70 và 2,15%.
Ở tầng đất 10 – 30cm, không có sự chệnh lệch rõ ràng giữa hai nhóm công
thức S0 và S1. Công thức S0F1 có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số thấp nhất:
2,44% và 1,42% sau 12 tháng và sau 24 tháng là 1,63% và 1,08%. Công thức S1F3
có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số là cao nhất : 3,56 mùn, 2,07 Cacbon
tổng số (12 tháng) và 3,01 mùn, 1,75 Cacbon tổng số (22 tháng).
So sánh với công thức đối chứng S0F0 nhận thấy ở tầng 0 – 10cm, các
công thức đều cho tỷ lệ hàm lƣợng Mùn tổng số và Cacbon hữu cơ tổng
cao hơn công thức đối chứng, trong đó công thức S1F3 cho giá trị cao nhất,
tiếp đến là các công thức S1F2, S1F1, S1F0, S0F1, S0F3, riêng công thức
S0F2 cho giá trị thấp hơn cả công thức đối chứng. Ở tầng đất 10 – 30cm, công
thức S1F3 cho giá trị cao nhất, kế tiếp là S1F2, S0F0, các công thức S1F1,
S0F3, S0F1 và S1F0 đều thấp hơn đối chứng.
Nhìn vào sự biến thiên hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số từ 11 tháng
tuổi đến 22 tháng tuổi nhận thấy ở tầng 0 - 10cm, các công thức S1 giảm
mạnh hơn so với S0. Cụ thể, ở công thức S1, hàm lƣợng mùn giảm trung bình
1,03 và công thức S0 là 0,49 . Tuy nhiên ở tầng đất 10 – 30 cm thì ngƣợc
lại, công thức S1 giảm ít hơn S0 (0,49 < 1,03 ).
Sau 11 tháng trồng rừng, hàm lƣợng mùn cũng nhƣ Cacbon tổng số
tăng rõ rệt, nhất là ở các công thức để lại VLHCSKT. Điều này là do sau khi
khai thác và trồng lại rừng, lƣợng VLHCSKT để lại và vật rơi rụng dƣới tán
rừng phân hủy mạnh làm tăng hàm lƣợng mùn trong đất. Trong khi đó, đối
với thí nghiệm đốt, VLHCSKT bị phân giải tức thì chuyển sang dạng tro dễ bị
xói mòn mất đi. Tuy nhiên, sau 22 tháng trồng, lƣợng mùn và Cacbon tổng số
54
giảm đi so với sau khi trồng 11 tháng trở về xấp xỉ mức trƣớc khi trồng ở các
công thức đốt và cao hơn mức trƣớc khi trồng ở các công thức không đốt.
Điều này là do lƣợng VLHCSKT đã phân giải hết, trong khi lƣợng hữu cơ
hoàn trả từ cây trồng rất ít do còn nhỏ. Hơn nữa, giai đoạn này rừng còn nhỏ
chƣa khép tán nên có thể bị xói mòn cao hơn. Tình trạng suy giảm chất hữu
cơ này sẽ đƣợc cải thiện từ năm thứ 3 trở đi, khi rừng bắt đầu khép tán hay
lƣợng sinh khối đủ lớn; lúc này xói mòn ít hơn và lƣợng chất hữu cơ hoàn trả
cho đất từ cành, lá rơi rụng nhiều hơn nên hàm lƣợng Cacbon có xu hƣớng
tăng dần trở lại.
4.4.4. Chỉ tiêu Nitơ
Nitơ (Đạm) là chỉ tiêu rất quan trọng giúp cho cây trồng sinh trƣởng và
phát triển. Biến động tỷ lệ Đạm tổng số ở tầng đất từ 0 - 30cm đƣợc thể
hiện ở bảng 4.12 và hình 4.10 dƣới đây:
Bảng 4.12. Biến động Nitơ tổng số ở các tầng đất
Nitơ tổng số (%)
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng
S0F0
S0F1
S0F2
S0F3
S1F0
S1F1
S1F2
S1F3 Trƣớc hi trồng 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 007 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,17 0,21 0,14 0,1 0,12 0,16 0,15 0,14 0,21 0,13 0,24 0,23 0,22 0,13 0,27 0,16 0,15 0,17 0,13 0,08 0,11 0,13 0,13 0,11 0,14 0,11 0,16 0,19 0,14 0,11 0,18 0,13 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30
55
Hình 4.10: Biến động Nitơ tổng số ở tầng đất 0 - 10 cm (trái)
và 10 – 30 cm (phải)
Từ kết quả phân tích và biểu đồ về sự biến động Nitơ tổng số qua các
năm giữa các công thức thí nghiệm ở 2 tầng đất cho thấy: Sau khi trồng rừng,
hàm lƣợng đạm trong đất tăng rõ rệt và đều cao hơn so với trƣớc khi trồng
rừng. Thể hiện rõ nhất là ở năm đầu tiên sau khi trồng, nhất là các công thức
để lại VLHCSKT. Đến năm thứ 2, hàm lƣợng đạm có xu hƣớng giảm, trong
đó công thức S1 giảm mạnh hơn S0 ở tầng 0 – 10cm và giảm đều ở tầng 10 –
30 cm.
Khi so sánh giữa các công thức nhận thấy có sự khác nhau giữa các
công thức và giữa hai tầng đất. Cụ thể: ở tầng đất 0 – 10cm, nhóm công thức
S1 có hàm lƣợng Nitơ cao hơn hẳn nhóm công thức S0. Công thức F3 (S1) có
tỷ lệ đạm tổng số cao nhất (0,27% 11 tháng; 0,18% 22 tháng) , kế đến là
công thức F1, F2, F0. Nhóm công thức S0, hàm lƣợng Nitơ ở các công thức
bón phân là F0 > F3 > F1 > F2 (0,12% 11 tháng; 0,11% 22 tháng).
56
Ở tầng 10 – 30cm, tỷ lệ hàm lƣợng đạm tổng số cao nhất ở công thức
S1F1 (0,23% 11 tháng 0,19% 22 tháng) và công thức S0F1 có tỷ lệ thấp nhất
tại hai thời điểm 11 tháng và 22 tháng lần lƣợt là 0,1 và 0,08 .
4.4.5. Chỉ tiêu Photpho
Kết quả phân tích hàm lƣợng tích lũy phốt pho dễ tiêu trong đất của các
công thức ở tầng đất từ 0 - 10cm và 10 – 30cm đƣợc thể hiện ở bảng 4.13 và
hình 4.11 dƣới đây:
Bảng 4.13. Biến động phốt pho dễ tiêu ở các tầng đất
Photpho dễ tiêu BrayII (mg P2O5/100g)
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng
S0F0
S0F1
S0F2
S0F3
S1F0
S1F1
S1F2
S1F3 Trƣớc hi trồng 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,42 0,53 1,36 0,39 1,19 0,47 1,04 0,43 1,55 0,48 1,2 0,69 1,42 0,56 1,51 0,71 0,64 0,37 0,61 0,27 0,53 0,32 0,47 0,3 0,51 0,38 0,4 0,54 0,47 0,44 0,5 0,55 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30
57
Hình 4.11: Biến động Photpho dễ tiêu ở tầng đất 0 – 10 cm (trái)
và 10 – 30 cm (phải)
Kết quả bảng 4.13 cho thấy, tỷ lệ Lân dễ tiêu ở tầng đất mặt hầu nhƣ
tăng sau khi trồng 11 tháng. Nhóm công thức không đốt S1 có tỷ lệ hàm
lƣợng lân dễ tiêu cao hơn nhóm công thức đốt S0. Trong nhóm S0, hàm lƣợng
lân dễ tiêu giảm dần từ F0 (1,42 ) > F1 (1,36 ) > F2 (1,19%) > F3 (1,04%).
Nhóm công thức S1 có tăng dần từ F1 (1,2 ) < F2 (1,42 ) < F3 (1,51 ) và
công thức F0 (S1) có hàm lƣợng lân dẽ tiêu là cao nhất trong tất cả các công
thức thí nghiệm: 1,55 . Cũng giống nhƣ mùn và cacbon tổng số, lân dễ tiêu
sau 22 tháng giảm ở tất cả các công thức, giảm mạnh ở các công thức để lại
VLHCSKT, trung bình 0,95 và 0,69 ở công thức S0.
Ở tầng 10 - 30 cm, hàm lƣợng lân dễ tiêu giảm sau khi trồng 11 tháng
và tiếp tục giảm sau khi trồng 22 tháng ở tất cả các công thức, trung bình 0,13
- 0,14%, tuy nhiên công thức S1 có hàm lƣợng lân dễ tiêu cao hơn công thức
S0. Hiện tƣợng giảm lân có thể do hiện tƣợng cố định lân trong đất bị ảnh
hƣởng sau khi có các thay đổi về lý hóa tính của đất sau khai thác và trồng lại
rừng.
58
4.4.6. Chỉ tiêu Kali
Các cation trao đổi có tác dụng keo tụ đất làm gắn kết hạt đất tạo nên
cấu trúc đoàn lạp của đất, quyết định phản ứng và khả năng hấp thụ của đất,
các đặc tính vật lý, hóa học liên quan cũng nhƣ đến độ no kiềm trong đất. Kết
quả nghiên cứu các cation trao đổi K+ trong đất ở 2 tầng đất từ 0 - 10cm và
10 – 30 cm đƣợc đánh giá nhƣ sau:
Bảng 4.14. Biến động Kali trao đổi ở các tầng đất
Kali trao đổi (meq K/100g) Kali trao đổi (mg K2O/100g)
Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng
S0F0
S0F1
S0F2
S0F3
S1F0
S1F1
S1F2
S1F3 Trƣớc khi trồng 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 Trƣớc khi trồng 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 6,52 6,3 4,93 2,59 4,23 11,86 3 3,15 8,81 3,03 2,94 3,03 2,84 2,4 8,22 5,32 5,79 5,32 4,39 2,19 3,76 10,02 2,66 2,66 7,05 4,54 2,35 4,54 2,27 3,6 6,58 7,99 0,14 0,13 0,11 0,06 0,09 0,25 0,06 0,07 0,19 0,06 0,06 0,15 0,06 0,05 0,18 0,11 0,12 0,11 0,09 0,05 0,08 0,21 0,06 0,06 0,15 0,1 0,05 0,23 0,05 0,08 0,14 0,17 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30
59
Hình 4.12: Biến động Kali ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm (phải)
Kết quả phân tích hàm lƣợng các cation trao đổi K+ cho thấy, có sự
khác nhau rõ rệt giữa các các công thức ở cả 2 tầng đất 0 - 10cm và 10 -
30cm.
Ở tầng đất 0 – 10cm, hàm lƣợng các cation trao đổi K+ có xu hƣớng
tăng sau khi trồng 11 tháng và sau 22 tháng, hàm lƣợng K+ giảm đều ở tất cả
các công thức, tuy nhiên không nhiều. Sau 11 tháng, trong các công thức đốt
S0, hàm lƣợng K+ giảm dần theo các công thức bón phân, F0 (6,52 ) > F1
(4,93%) > F2 (4,23%) > F3 (3 ). Còn ở các công thức không đốt S1, công
thức không bón phân (F0) và bón chế phẩm sinh học MF1 (F3) có hàm lƣợng
K+ cao nhất, lần lƣợt là 8,81 và 8,22 ; tuy nhiên công thức F1 và F2 có
hàm lƣợng K+ (2,94 và 2,84 ) là thấp nhất trong tất cả các công thức và
thấp hơn cả trƣớc khi trồng rừng
Ở tầng 10 – 30cm, sau 11 tháng, các công thức S0F0, S0F2, S1F1 có
hàm lƣợng K+ cao hơn trƣớc khi trồng rừng, trong đó S0F2 là cao nhất:
11,86%, tiếp đến là công thức S0F0, S1F3. Các công thức còn lại, hàm lƣợng
K+ giảm so với trƣớc khi trồng rừng, thấp nhất là công thức S1F2 (2,4%). Có
sự khác biệt về biến động hàm lƣợng các cation trao đổi K+ giữa hai nhóm
công thức xử lý VLHCSKT sau 22 tháng trồng rừng. Nhóm công thức S0
60
giảm trung bình 0,93 , trong khi nhóm công thức S1, hàm lƣợng K+ tăng,
trung bình là 1,72 , trong đó cao nhất ở công thức F3 (2,67 ).
Nhìn chung, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng đất tăng trong năm đầu,
suy giảm ở năm thứ 2 và sau đó phục hồi ở năm thứ 3. Kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu trƣớc đây do ở năm đầu, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
phân hủy từ vật rơi rụng và VLHCSKT ở chu kỳ trƣớc (Dong et al, 2014).
Năm thứ 2, cây sinh trƣởng nhanh, nhu cầu sử dụng các chất dnh dƣỡng tăng
cao. Lƣợng hữu cơ từ chu kỳ trƣớc đã phân hủy hết, đồng thời ở giai đoạn
này, rừng còn nhỏ nên lƣợng hữu cơ hoàn trả lại đất từ cành lá rụng ít. Hơn
nữa, giai đoạn rừng 1 - 2 tuổi chƣa khép tán nên ảnh hƣởng của xói mòn đất
làm mất các chất dinh dƣỡng. Sang năm thứ 3, mùn và các chất dinh dƣỡng
tầng đất mặt phục hồi do bắt đầu có lƣợng hữu cơ từ vật rơi rụng đáng kể
phân hủy.
Ở các chỉ tiêu phân tích, nhận thấy hầu nhƣ các công thức đốt (S0) đều
thấp hơn so với các công thức để lại VLHCSKT (S1). Lý giải điều này là do
khi đốt, các chất dinh dƣỡng nhƣ mùn, nitơ, kali, photpho bị mất đi, nhất là
Đạm (N) dễ bị bay hơi, K và P tạo thành tro và dễ bị xói mòn, rửa trôi do
mƣa, gió. Trong khi đó, ở các công thức S1, VLHCSKT đƣợc giữ lại có vai
trò bảo vệ đất, giảm thiểu xói mòn và phân hủy dần trả lại cho đất các chất
dinh.
61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT và bón
phân đến độ phì và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai (E.urophylla x
E.pellita) tại Quảng Trị cho các kết quả nhƣ sau:
5.1.1. Về sinh trưởng và trữ lư ng rừng:
- Các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân có ảnh hƣởng đồng thời
đến Dt 11 tháng tuổi, Hvn và Dt 22 tháng tuổi, Hdc 32 tháng tuổi. Về tác
đông riêng lẻ của từng nhân tố, sự ảnh hƣởng của biện pháp để lại VLHCSKT
và đốt là không rõ ràng trong khi đó các công thức bón phân có ảnh hƣởng rõ
rệt đến các chỉ tiêu sinh trƣởng. Công thức F2 có sinh trƣởng D1,3 và Hvn là
cao nhất, cao gấp 1,2 - 1,4 lần so với đối chứng; tiếp theo lần lƣợt là công
thức F1, F3 và kém nhất là công thức đối chứng F0.
- Trong ba năm đầu, Bạch đàn sinh trƣởng nhanh cả về chiều cao lẫn
đƣờng kính, do vậy tăng trƣởng về trữ lƣợng rừng lớn. Công thức để lại
VLHCSKT có tăng trƣởng về trữ lƣợng cao hơn công thức đốt. Và giữa các
công thức bón phân, F2 có tăng trƣởng trữ lƣợng lớn nhất, sau đó là F1, F3 và thấp nhất là đối chứng F0. Trữ lƣợng đạt trung bình trên 20 m3/ha sau 22 tháng trồng rừng và trên 55 m3 ha ở thời điểm 32 tháng tuổi. Cao nhất là công thức S1F2 đạt trữ lƣợng 71,96 m3 ha ở 32 tháng tuổi, tăng trƣởng bình quân hàng năm ∆M là 26,99 m3 ha năm. Thấp nhất là công thức đối chứng S0F0 với M32th = 37,04 m3/ha và ∆M = 13,89 m3 ha năm.
5.1.2. Sinh khối rừng
Kết quả tính toán và quy đổi sinh khối ở các công thức thí nghiệm cây
cho thấy hầu nhƣ các công thức để lại VLHCSKT cho tổng sinh khối trên mặt
đất cũng nhƣ sinh khối từng bộ phận thân, cành, lá, vỏ cao hơn công thức đốt
ở 22 tháng tuổi và 32 tháng tuổi thì ngƣợc lại. Giữa các công thức bón phân,
62
công thức F2 có lƣợng sinh khối lớn nhất, tiếp theo là F1, F3 và thấp nhất là
đối chứng F0. Những năm đầu, Bạch đàn lại UP sinh trƣởng mạnh, tăng
nhanh về chiều cao cũng nhƣ đƣờng kính do vậy lƣợng sinh khối cũng tăng
mạnh. Giữa 2 lần điều tra (10 tháng), độ vƣợt sinh khối từ 2 – 4 lần.
Về tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận của cây so với tổng sinh khối thu
đƣợc ở cả hai thời điểm 24 và 32 tháng tuổi, sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao
nhất, 54- 64% ở 24 tháng tuổi và 70 - 79% ở 32 tháng tuổi, tiếp đến là bộ
phận lá, vỏ và thấp nhất là bộ phận cành.
5.1.3. T ch lũy dinh dưỡng rừng Bạch đàn
Hàm lƣợng các nguyên tố dinh dƣỡng tích lũy trong sinh khối Bạch đàn
24 tháng tuổi khác nhau ở từng bộ phận, từng công thức. Trong đó tích lũy
dinh dƣỡng ở công thức F2 cao nhất, tiếp đến là công thức F1, F3, thấp nhất
là công thức F0 và chênh lệch giữa công thức đốt và không đốt là không
nhiều. Công thức S1F2 tích lũy đƣợc 145,5 kg ha N, 11,31 kg ha P, 82,8
kg ha K và công thức đối chứng (không tác động) S0F0 tích lũy 90,72
kg/haN, 6,23 kg/P và 34,38 kg/K.
Nitơ tập trung chủ yếu ở bộ phận lá trong khi phốt pho và kali tập trung
chủ yếu ở bộ phận thân. Đây chính là cơ sở để xác định nguyên tố dinh dƣỡng
bị thiếu hụt và có biện pháp bổ sung kịp thời.
5.1.4. Về một số tính chất hóa học đất
Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất tăng trong năm đầu, suy giảm
ở năm thứ 2 và sau đó phục hồi ở năm thứ 3.
Chỉ số pH đất ở các công thức thí nghiệm ít có sự thay đổi, có sự khác
biệt giữa các công thức nhƣng không nhiều. pH sau 11 và 22 tháng trồng dao
động trong khoảng 3 – 4,5 độ pH.
Các công thức đốt VLHCSKT có hàm lƣợng mùn và chất dinh dƣỡng
trong đất thấp hơn đáng kể so với công thức để lại VLHCSKT. Biện pháp để
63
lại VLHCSKT làm tăng lƣợng tích lũy Cacbon và mùn trong đất cao hơn
trung bình khoảng 23% so với các công thức đốt ở tầng đất 0 – 10cm, 13% ở
tầng 10 – 30cm.
Hàm lƣợng Nitơ tổng số, Kali trao đổi, Photpho dễ tiêu cũng có sự khác
biệt giữa các công thức. Công thức để lại VLHCSKT có hàm lƣợng các chất
dinh dƣỡng trong đất cao hơn công thức đốt. Các công thức bón phân chƣa thể
hiện rõ quy luật và cần nghiên cứu cụ thể hơn để đƣa ra kết luận chính xác.
Tổng hợp các kết quả đánh giá ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý
VLHCSKT và bón phân đến sinh trƣởng, tăng trƣởng, sinh khối trên mặt đất,
tích lũy dinh dƣỡng và ảnh hƣởng đến một số tính chất hóa học đất cho thấy,
công thức S1F2: để lại VLHCSKT và bón 0,5 kg phân vi sinh + 180 gam urê
+ 300 gam super lân + 20 g kali/cây cho kết quả cao hơn các công thức khác.
Đây là các biện pháp quản lý lập địa đƣợc khuyến cáo đối với trồng rừng
Bạch đàn lai.
5.2. Tồn tại
Đề tài còn một số tồn tại sau:
- Đề tài mới chỉ dừng ở đánh giá tích lũy các nguyên tố dinh dƣỡng đa
lƣợng của cây trồng mà không xác dịnh nhu cầu dinh dƣỡng của cây hay thiết
lập chu trình dinh dƣỡng cho rừng trồng.
- Chỉ đánh giá tác động của xử lý VLHCSKT và bón phân đến một số
tính chất hóa học đất mà chƣa đánh giá đƣợc tác động của các biện pháp đến
tính chất vật lý đất.
5.3. Kiến nghị
Nghiên cứu ảnh hƣởng xử lý VLHCSKT và bón phân đến năng suất và
độ phì rừng trồng, đặc biệt là sự biến đổi các chỉ tiêu về độ phì đất đòi hỏi
thời gian dài. Để nghiên cứu đƣợc chi tiết và hoàn thiện chu trình dinh dƣỡng
rừng trồng Bạch đàn cần phải thực hiện đến cuối chu kỳ kinh doanh. Do vậy,
cần tiếp tục nghiên cứu ở các năm tiếp theo và chu kỳ kế tiếp để làm cơ sở đề
xuất các biện pháp giúp cải thiện năng suất và chất lƣợng rừng trồng.
T I LI U THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 4961/QĐ-
BNN ngày 17/11/2014 về việc Ban hành danh mục các loài cây trồng
rừng sản xuất.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Cẩm nang ngành lâm nghiệp,
Chương Cải thiện giống và quản lý giống cây rừng ở Việt Nam, tr.35.
3. Nguyễn Việt Cƣờng và cộng sự (2006), Nghiên cứu lai giống một số loài
Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội.
4. Phạm Thế Dũng (2005). Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xây dựng
mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm, Báo cáo
tổng kết đề tài Khoa học công nghệ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
5. Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Lê Thanh Quang, Phạm Văn Bốn, Vũ
Đình Hƣởng (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng
cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo
ở các luân kỳ sau, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam, Hà Nội.
6. Kiều Tuấn Đạt (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu hữu cơ để lại
sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm ở
các chu kỳ sau tại huyện Phú Bình, tỉnh Bình Dương. Luận án Tiến sỹ
Lâm nghiệp, Hà Nội.
7. Vũ Đình Hƣởng và cs (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý lập địa
đến sản lượng rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) tại miền Nam Việt
Nam, Hà Nội.
8. Đăng Quân (2016), Triển vọng trồng rừng gỗ lớn từ bạch đàn lai UP. Báo
Nông nghiệp Việt Nam, ngày 29/08/2016.
9. Ngô Đình Quế và cs (2011), Đánh giá mức độ suy thoái của rừng phòng hộ
đầu nguồn cho lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất giải pháp phục hồi
và phát triển bền vững, Hà Nội.
10. Nguyễn Huy Sơn (2012), Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng
suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị, Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, số 3/2012, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
11. Hà Huy Thịnh và cs (2006), Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu cải thiện
giống nhằm tăng năng suất, chất lượng cho một số loài cây trồng rừng
chủ lực, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Phạm Quang Thu (2008), Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi
sinh vật hỗn hợp dạng viên nén cho Bạch đàn, thông trên các lập địa
thoái hóa, nghèo chất dinh dưỡng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
13. Phạm Quang Thu và cs (2009), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh hỗn
hợp MF1 dạng viên nén cho cây thông, cây bạch đàn ở vườn ươm và
rừng trồng. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp khu vực
phía bắc, tháng 10/2009, trang 517-525.
14. Nguyễn Hoài Thu và cs (2009), Ứng dụng chế phẩm viên nén vi sinh hỗn
hợp MF1 cho cây thông và bạch đàn ở vườn ươm. Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, số 1 (2009), trang 865-873.
15. Đặng Văn Thuyết (2010), Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng
rừng thâm canh Keo, Bạch đàn, Thông caribê cung cấp gỗ lớn. Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
16. Đặng Văn Thuyết và cs (2012), Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây
trồng Tống quá sủ, Thông caribe, Bạch đàn, Keo vùng cao cho vùng
Tây Bắc. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
17. Nguyễn Quang Trung (2010), Nghiên cứu sử dụng gỗ Bạch đàn Uophylla
để sản xuất gỗ xẻ - nguyên liệu đóng đồ mộc. Trung tâm Nghiên cứu
chuyển giao công nghệ công nghiệp rừng. Viện khoa học lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
18. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (2005), Kỹ thuật trồng rừng bạch
đàn (Eucalyptus).
19. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1ch_%C4%91%C3%A0n.
Tài liệu Tiếng Anh
20. Costa M.C.G., Tonini H., Dias C.T.d.S. and Iwata B.d.F (2012),
Fertilization during the establishment of a Eucalyptus camaldulensis
plantation in the northern Brazilian Amazon, Artigo Cientifico 6: 91-101.
21. DeBano, L.F., Neary, D.G., Flolliott, P.F., Knoepp, J.D., Busse, M.D.
(2005), Effects of fire on soil. In: Neary, D.G., Ryan, K.C., DeBano,
L.F. (Eds.), Wildland fire in ecosystems: effects of fire on soil and
water. USDA Forest Service, Rocky Moiuntain Research Station.
22. Deleprte P. (2008), Effect of slash and litter management practices on soil
chemical properties and growth of second rotation eucalyptus in the
Congo. In: Site management and productivity in Tropical Plantation
Forests. Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.
23. Dong, T.L., Doyle, R., Beadle, C.L., Corkrey, R., Quat, N.X. (2014),
Impact of short-rotation Acacia hybrid plantations on soil properties of
degraded lands in Central Vietnam. Soil Research 52, 271-281.
24. Goncalves, J.L.M., Poggiani, F., Stape, J.L., Serrano, M.I.P., Mello, S.L.P.,
Mendes, K.C.F.S., Gava, J.L. and Benedetti, V. (1999), Eucalyptus
plantations in the humid tropics: Sao Paulo, Brazil. In: Nambiar, E.K.S.,
Cossalter, C and Tiarks, A. (eds.) Site management and productivity in
tropical plantation forests: workshop proceedings 16 – 20 February 1998,
Pietermaritzburg, South Africa, 5 – 12. CIFOR, Bogor
25. Hardiyanto, E.B. and Wicaksono, A. (2008) Inter-rotation site
management, stand growth and soil properties in Acacia mangium
plantations in South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site
management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR,
Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia.
26. Huong, V.D., Tung, P.V., Dung, P.T., Phuc, H.V., Binh, N.T., Duc, H.M.,
Tron, N.T., (2004), Site management and productivity of Acacia
auriculiformis plantations in South Vietnam. In: Nambiar, E.K.S. (Ed.),
Site management and productivity in tropical plantation forests.
CIFOR, Congo and China.
27. Nambiar, E.K.S. (2008), Introduction. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site
management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR,
Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia.
28. Paul, K.I., Polglase P.J., Nyakuengama J.G. and Khanna P.K. (2002),
Change in soil carbon following afforestation. Forest Ecology and
Management 168: 241–257.
29. Tiark, A. and Ranger, J. (2008), Soil Poperties in Tropical Planation
Forest: Evaluation anf effects of Site Management: a Summary. In: Site
management and productivity in Tropical Plantation Forests.
Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.
30. Toit, B.d., Dovey, S.B. and Smith, C.W. (2008), Effects of slash and site
management treatments on soil properties, nutrition and growth of a
Eucalyptus grandis plantation in South Africa. In: Nambiar E. K. S.
(ed), Site management and productivity in tropical plantation forests.
CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 63–77.
31. Xu, D.P. (2008). Effect of site management on tree growth, aboveground
biomass production and nutrient accumulation of second –rotation
Plantation of Eucalitus urophylla in Guangdong Province, China. In:
Site management and productivity in Tropical Plantation Forests.
Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01: Biểu điều tra ô tiêu chuẩn rừng trồng
Địa điểm: .......................................... Lô: ...................................................
Tiểu khu: .......................................... Khoảnh: ...........................................
OTC: ................................................. Diện tích OTC: ................................
Ngày điều tra: ................................... Ngƣời điều tra: ................................
Phẩm chất Hvn Hdc STT C1.3 Dt (m) (m) (m) A B C
1
2
3
...
Phụ biểu 02: Biểu sinh khối tƣơi cây đứng
Địa điểm: .......................................... Lô: ...................................................
Tiểu khu: .......................................... Khoảnh: ...........................................
OTC: ................................................. Diện tích OTC: ................................
Ngày điều tra: ................................... Ngƣời điều tra: ................................
L p CT Cây C1.3 (cm) Hvn (m) Thân (kg) Cành (kg) Lá (kg) Vỏ (kg) Ghi chú
Thân có vỏ (kg)
Phụ biểu 03 : Đ c điểm rừng trồng các diện tích thí nghiệm tại Quảng
Trị
Đặc điểm rừng trồng:
- Địa điểm
Lô 11, Khoảnh K9
- Vị trí địa lý (kinh, vĩ độ)
1854736 N, 715901 E
- Độ cao so với mặt biển (m)
54 – 70
Bạch đàn Caman
- Loài cây trồng
- Nguồn giống
Hạt
- Năm trồng
11/2005
- Xử lý thực bì
Phát thủ công sau đó đốt toàn diện
Máy cày rạch, kích thƣớc 30 x 30 x 30
- Cuốc hố
cm
- Mật độ trồng
3 x 2 m (1660 cây/ha)
- Bón phân
200 g vi sinh Sông Gianh/cây
- Thuốc diệt mối
Không
- Trồng xen
Không
- Chăm sóc
Phát thực bì, vun gốc, 2 lần năm đầu
- Bón thúc
100g NPK/cây
- Năm khai thác
6/2014
- Sinh trƣởng bình quân cuối chu kỳ:
955
Mật độ (cây ha)
15,0
D1.3 (cm)
17,3
Hvn (m)
17,7
G (m2/ha)
- Trữ lƣợng khai thác (m3/ha)
147,6
- Năng suất (m3 ha năm)
16,4
Phụ biểu 04: Tính chất đất tại Quảng Trị
Tầng 0 – 10 cm
1,49
Mùn ( )
0,09
Đạm tổng số ( )
3.92
pHKCl
1,11
P2O5dt (mg/100g)
3,64
K20dt (mg/100g)
6,57
CEC (me/100g)
16,05
Sét (<0.002 mm)
13,81
Limon (0.002 - 0.02 mm)
70,14
Cát (0,02 - 2 mm)
1,29
Dung trọng (g cm3)
Tầng 10 – 30 cm
1,05
Mùn ( )
20,55
Sét (<0.002 mm)
14,44
Limon (0.002 - 0.02 mm)
65,01
Cát (0,02 - 2 mm)
1,38
Dung trọng (g cm3)
Phụ biểu 05-a:
Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 11 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:D1.3
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
1,5603 ,92758
97
F1
2,9303
1,01571
99
F2
3,2697
1,02997
104
F3
2,2343 ,98956
115
Total
2,5023
1,18190
415
F0
S1
1,5059 ,79136
102
F1
3,1126
1,04523
127
F2
3,2652
1,06941
112
F3
2,3581 ,78529
117
Total
2,5993
1,15652
458
F0
Total
1,5324 ,85870
199
F1
3,0327
1,03410
226
F2
3,2674
1,04817
216
F3
2,2968 ,89262
232
873
Total
2,5532
1,16899
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:D1.3
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Corrected Model
55,377
59,579 ,000
387,638a
7
Intercept
5543,348
5,964E3 ,000
5543,348
1
S
,827
1 ,827
,889
,346
F
127,027
136,667 ,000
381,081
3
S * F
3 ,645
,694
,556
1,935
Error
803,988
865 ,929
Total
6882,598
873
Corrected Total
1191,626
872
Descriptive Statistics
Dependent Variable:D1.3
S
F
Mean
Std. Deviation
N
S0
F0
1,5603 ,92758
97
F1
2,9303
1,01571
99
F2
3,2697
1,02997
104
F3
2,2343 ,98956
115
Total
2,5023
1,18190
415
F0
S1
1,5059 ,79136
102
F1
3,1126
1,04523
127
F2
3,2652
1,06941
112
F3
2,3581 ,78529
117
Total
2,5993
1,15652
458
F0
Total
1,5324 ,85870
199
F1
3,0327
1,03410
226
F2
3,2674
1,04817
216
F3
2,2968 ,89262
232
a. R Squared = ,325 (Adjusted R Squared = ,320)
Homogeneous Subsets
D1.3
Subset
F
N
1
2
3
F0
Duncana
239
1,5414
F3
244
2,3395
F1
248
2,9764
F2
245
3,1788
Sig.
1,000
1,000 ,054
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 1,347.
D1.3
Subset
N
1
2
3
F
Duncana
239
1,5414
F0
244
2,3395
F3
248
2,9764
F1
245
3,1788
F2
Sig.
1,000
1,000 ,054
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 1,347.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.
Phụ biểu 05-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn
11 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Hvn
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
2,6361 ,73139
97
F1
4,0306 ,81666
98
F2
4,3183 ,82832
104
F3
3,3335 ,89951
115
Total
3,5825
1,04262
414
S1
F0
2,5618 ,67131
102
F1
4,0917 ,78765
127
F2
4,2779 ,74693
113
F3
3,4346 ,63682
117
Total
3,6301 ,96735
459
Total
F0
2,5980 ,70045
199
F1
4,0651 ,79919
225
F2
4,2972 ,78541
217
F3
3,3845 ,77815
232
873
Total
3,6075
1,00345
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Hvn
Source
Type III Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
365,856a 11134,084
52,265 11134,084
,031
,052
120,908
Corrected Model Intercept S F S * F Error Total
362,724 1,111 512,167 12239,313
7 1 1 ,031 3 3 ,370 865 ,592 873
88,271 ,000 1,880E4 ,000 ,820 204,201 ,000 ,599
,625
Corrected Total
878,023
872
a. R Squared = ,417 (Adjusted R Squared = ,412)
Homogeneous Subsets
Hvn
Subset
F
N
1
2
3
4
F0
Duncana
239
2,5515
F3
244
3,3549
F1
248
4,0250
F2
245
4,2200
Sig.
1,000
1,000
1,000
1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = ,658.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.
Phụ biểu 05-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 11 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Dt
Mean
Std. Deviation
N
S
F
S0
F0
1,5639 ,20926
97
F1
1,7857 ,27954
98
F2
1,9654 ,31677
104
F3
1,6722 ,31107
115
Total
1,7473 ,31947
414
S1
F0
1,4843 ,27923
102
F1
1,8592 ,22219
125
F2
1,8107 ,22030
112
F3
1,7752 ,28251
117
Total
1,7419 ,28819
456
F0
Total
1,5231 ,25019
199
F1
1,8269 ,25111
223
F2
1,8852 ,28130
216
F3
1,7241 ,30083
232
870
Total
1,7445 ,30332
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Dt
Type III Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Source
2,594
36,183 ,000
18,156a
7
Corrected Model
2613,528
3,646E4 ,000
2613,528
1
Intercept
,045
1 ,045
,628
,428
S
5,180
72,259 ,000
15,540
3
F
11,594 ,000
2,493
3 ,831
S * F
61,792
862 ,072
Error
2727,550
870
Total
79,949
869
Corrected Total
a. R Squared = ,227 (Adjusted R Squared = ,221)
Homogeneous Subsets
Dt
Subset
F
N
1
3
2
Duncana
F0
239
1,4866
F3
244
1,7160
F2
245
1,8710
F1
248
1,8806
Sig.
1,000
1,000 ,846
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,297.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.
Phụ biểu 06-a: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 22 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:D1.3
Mean
Std. Deviation
N
S
F
S0
F0
5,4053
1,59645
114
F1
6,9366
1,35208
112
F2
7,3571
1,55147
119
F3
6,2042
1,47868
119
Total
6,4804
1,66827
464
S1
F0
5,4463
1,37354
108
F1
7,1740
1,24175
131
F2
7,3336
1,51808
122
F3
6,3542
1,32233
120
Total
6,6220
1,54707
481
F0
Total
5,4252
1,48896
222
F1
7,0646
1,29649
243
F2
7,3452
1,53150
241
F3
6,2795
1,40142
239
Total
6,5525
1,60843
945
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:D1.3
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
519,970a
74,281
36,209 ,000
7
Corrected Model
40129,809
40129,809
1,956E4 ,000
1
Intercept
2,413
2,413
1,176 ,278
1
S
512,012
170,671
83,195 ,000
3
F
2,400
3 ,800
,390
,760
S * F
1922,206
2,051
937
Error
43015,830
945
Total
2442,177
944
Corrected Total
a. R Squared = ,213 (Adjusted R Squared = ,207)
Homogeneous Subsets
D1.3
Subset
F
N
1
2
3
4
Duncana
222
5,4252
F0
F3
239
6,2795
F1
243
7,0638
F2
241
7,3452
Sig.
1,000
1,000
1,000
1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 2,052.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 235,944.
Phụ biểu 06-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn
22 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Hvn
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
6,8316
1,17521
114
F1
8,6009
1,14817
112
F2
9,0109
1,06308
119
F3
7,8008
1,16047
119
Total
8,0662
1,40582
464
S1
F0
6,9444
1,01947
108
F1
8,7420 ,79662
131
F2
8,7902
1,02437
122
F3
8,3133
1,04278
120
8,2437
1,20927
481
Total
F0
6,8865
1,10117
222
Total
F1
243
8,6770 ,97496
F2
8,8992
1,04734
241
F3
8,0582
1,13018
239
Total
8,1565
1,31178
945
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Hvn
Type III Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Source
579,668a
7
82,810
74,270 ,000
Corrected Model
62261,659
1
62261,659
5,584E4 ,000
Intercept
4,384
1
4,384
3,932 ,048
S
556,748
3
185,583
166,445 ,000
F
16,168
3
5,389
4,834 ,002
S * F
1044,735
937
1,115
Error
64493,950
945
Total
944
Corrected Total
1624,402
a. R Squared = ,357 (Adjusted R Squared = ,352)
Homogeneous Subsets
Hvn
Subset
N
1
2
3
F
Duncana
216
6,9352
F0
237
8,0692
F3
237
8,7329
F1
236
8,9042
F2
Sig.
1,000
1,000 ,072
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1,043.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 231,137.
Phụ biểu 06-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 22 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Dt
Mean
Std. Deviation
N
S
F
S0
F0
2,1073 ,38877
110
F1
2,5194 ,27359
108
F2
2,6379 ,31586
116
F3
2,4193 ,37309
119
Total
2,4234 ,39272
453
S1
F0
2,2047 ,43367
106
F1
2,6574 ,28553
129
F2
2,4575 ,30996
120
F3
2,4754 ,40233
118
Total
2,4598 ,39197
473
F0
2,1551 ,41335
Total
216
F1
2,5945 ,28791
237
F2
2,5462 ,32503
236
F3
2,4473 ,38812
237
926
Total
2,4420 ,39255
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Dt
Source
Type III Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Corrected Model
29,599a
7
4,228
34,370 ,000
Intercept
5469,821
1
5469,821
4,446E4 ,000
,178
1 ,178
1,445 ,230
S
25,345
3
8,448
68,671 ,000
F
3,579
3
1,193
9,697 ,000
S * F
Error
112,937
918 ,123
Total
5664,650
926
142,536
925
Corrected Total
a. R Squared = ,208 (Adjusted R Squared = ,202)
Phụ biểu 06-d: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hdc 22 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Hdc
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
2,0651 ,56049
109
F1
3,1056 ,82912
108
F2
3,3060 ,79775
116
F3
2,6496 ,80231
119
Total
2,7861 ,89080
452
S1
F0
2,0896 ,52316
106
F1
3,3279 ,71589
129
F2
3,3683 ,73793
120
F3
2,7127 ,57965
118
Total
2,9072 ,82610
473
F0
2,0772 ,54128
Total
215
F1
3,2266 ,77586
237
F2
3,3377 ,76691
236
F3
2,6810 ,69959
237
925
Total
2,8480 ,86000
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Hdc
Source
Type III Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Corrected Model
228,313a
7
32,616
65,723 ,000
Intercept
7370,407
1
7370,407
1,485E4 ,000
S
1,995
1
1,995
4,021 ,045
F
222,671
3
74,224
149,564 ,000
S * F
1,344
3 ,448
,903
,439
Error
455,076
917 ,496
Total
8186,160
925
683,389
924
Corrected Total
a. R Squared = ,334 (Adjusted R Squared = ,329)
Homogeneous Subsets
Hdc
Subset
N
1
2
3
F
Duncana
215
2,0772
F0
237
2,6810
F3
237
3,2266
F1
236
3,3377
F2
Sig.
1,000
1,000 ,090
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,496.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 230,850.
Phụ biểu 07-a: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 32 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:D1.3
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
8,1082
2,07069
98
F1
9,8922
1,71705
102
F2
10,1702
1,92772
104
F3
9,4774
1,76869
115
Total
9,4301
2,01865
419
S1
F0
8,5657
1,92562
102
F1
9,8891
1,72057
128
F2
9,9703
2,03038
118
F3
9,3144
1,92626
118
9,4745
Total
1,97032
466
F0
8,3415
Total
2,00613
200
F1
9,8904
1,71525
230
F2
10,0640
1,98101
222
F3
9,3948
1,84799
233
Total
9,4534
1,99234
885
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:D1.3
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
388,970a
7
55,567
15,619 ,000
Corrected Model
77976,126
1
77976,126
2,192E4 ,000
Intercept
,115
1 ,115
,032
,857
S
377,516
3
125,839
35,372 ,000
F
14,197
3
4,732
1,330 ,263
S * F
3119,992
877
3,558
Error
82599,330
885
Total
3508,962
884
Corrected Total
a. R Squared = ,111 (Adjusted R Squared = ,104)
Homogeneous Subsets
D1.3
Subset
N
1
2
3
F
Duncana
203
8,4936
F0
231
9,4416
F3
232
9,7970
9,7970
F1
218
10,0495
F2
Sig.
1,000 ,051
,165
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 3,641.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 220,354.
Phụ biểu 07-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn 32 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Hvn
Mean
Std. Deviation
N
S
F
11,5663
1,49852
S0
F0
98
F1
12,1441
1,36879
102
F2
12,3510
1,54317
104
F3
11,6548
1,50812
115
Total
11,9260
1,51262
419
S1
F0
10,9559
1,51955
102
F1
11,6664
1,46912
128
F2
12,4025
1,99600
118
F3
11,5068
1,64341
118
Total
11,6569
1,74001
466
F0
Total
11,2550
1,53625
200
F1
11,8783
1,44218
230
F2
12,3784
1,79436
222
F3
11,5798
1,57644
233
1,64090
885
Total
11,7843
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Hvn
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
179,156a
7
25,594
10,198 ,000
Corrected Model
121872,740
1
121872,740
4,856E4 ,000
Intercept
19,253
1
19,253
7,671 ,006
S
145,261
3
48,420
19,293 ,000
F
14,755
3
4,918
1,960 ,118
S * F
2201,056
877
2,510
Error
125279,790
885
Total
884
Corrected Total
2380,212
a. R Squared = ,075 (Adjusted R Squared = ,068)
Homogeneous Subsets
Hvn
Subset
N
1
2
3
F
F0
Duncana
203
11,1335
F3
231
11,3152
F1
232
11,7754
F2
218
12,1725
Sig.
,260
1,000
1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 2,860.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 220,354.
Phụ biểu 07-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 32 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Dt
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
F0
2,3575 ,48503
73
F1
2,3762 ,64988
80
F2
2,4759 ,63392
87
F3
2,5609 ,44783
87
Total
2,4477 ,56562
327
S1
F0
2,2410 ,56913
83
F1
2,3250 ,56799
112
F2
2,2934 ,64251
106
F3
2,5747 ,53781
91
Total
2,3566 ,59349
392
F0
2,2955 ,53296
Total
156
F1
2,3464 ,60234
192
F2
2,3756 ,64346
193
F3
2,5680 ,49453
178
719
Total
2,3981 ,58235
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Dt
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Corrected Model
9,640a
7
1,377
4,187 ,000
Intercept
4071,436
1
4071,436
1,238E4 ,000
S
1,250
1
1,250
3,800 ,052
F
7,082
3
2,361
7,177 ,000
S * F
,980
3 ,327
,993
,395
Error
233,858
711 ,329
Total
4378,220
719
243,497
718
Corrected Total
a. R Squared = ,040 (Adjusted R Squared = ,030)
Homogeneous Subsets
Dt
Subset
N
1
2
F
2,2955
156
Duncana
F0
2,3464
192
F1
2,3756
193
F2
178
F3
2,5680
1,000
Sig.
,216
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,329.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 178,429.
Phụ biểu 07-d: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hdc 32 tháng tuổi
Descriptive Statistics
Dependent Variable:Hdc
S
Mean
Std. Deviation
N
F
S0
6,5600 ,95139
F0
75
F1
7,5637
1,09974
80
F2
8,0000
1,01775
87
F3
7,3012
1,14346
85
Total
7,3813
1,17298
327
S1
F0
6,4434 ,91774
83
F1
8,0170 ,87979
112
F2
7,8538
1,42589
106
F3
7,4933 ,79278
90
Total
7,5182
1,19844
391
F0
Total
6,4987 ,93270
158
F1
7,8281
1,00013
192
F2
7,9197
1,25745
193
F3
7,4000 ,98079
175
718
Total
7,4558
1,18805
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Hdc
Type III Sum of
Source
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
226,175a
7
32,311
29,193 ,000
Corrected Model
38718,838
1
38718,838
3,498E4 ,000
Intercept
1,615
1
1,615
1,459 ,228
S
207,280
3
69,093
62,426 ,000
F
10,939
3
3,646
3,294 ,020
S * F
785,836
710
1,107
Error
40925,410
718
Total
1012,010
717
Corrected Total
a. R Squared = ,223 (Adjusted R Squared = ,216)
Homogeneous Subsets
Hdc
Subset
N
1
2
3
F
Duncana
158
6,4987
F0
175
7,4000
F3
192
7,8281
F1
193
7,9197
F2
Sig.
1,000
1,000 ,411
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1,107.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 178,308.
Phụ biểu 08: Sinh trƣởng D1,3, Hvn trung bình và hệ số biến động
D1,3 Hvn
D1.3 Sd% Hvn Sd% Công thức
11 tháng
1,56 59,45 2,64 27,75 S0F0
2,93 34,66 4,03 20,26 S0F1
3,27 31,50 4,32 19,18 S0F2
2,23 44,29 3,33 26,98 S0F3
1,51 52,55 2,56 26,20 S1F0
3,11 33,58 4,09 19,25 S1F1
3,27 32,75 4,28 17,46 S1F2
2,36 33,30 3,43 18,54 S1F3
22 tháng
5,41 29,53 6,83 17,20 S0F0
6,94 19,49 8,60 13,35 S0F1
7,36 21,09 9,01 11,80 S0F2
6,20 23,83 7,80 14,88 S0F3
5,45 25,22 6,94 14,68 S1F0
7,17 17,31 8,74 9,11 S1F1
7,33 20,70 8,79 11,65 S1F2
6,35 20,81 8,31 12,54 S1F3
32 tháng
8,11 25,54 11,57 12,96 S0F0
9,89 17,36 12,14 11,27 S0F1
10,17 18,95 12,35 12,49 S0F2
9,48 18,66 11,65 12,94 S0F3
8,57 22,48 10,96 13,87 S1F0
9,89 17,40 11,67 12,59 S1F1
9,97 20,36 12,40 16,09 S1F2
9,31 20,68 11,51 14,28 S1F3
Phụ biểu 09: Sinh khối khô Bạch đàn 22 tháng tuổi
Tỷ lệ Khô/tƣơi
SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI ( g/OTC)
SINH KHỐI TƢƠI CÂY ĐỨNG (kg/cây)
SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI (kg/cây)
L p
Công thức
Tổng thân/ OTC
Lá
Vỏ
Lá
Vỏ Tổng
Cành
Lá
Vỏ
Tổng
Lá
Vỏ Tổng
Càn h
Thân vỏ
Càn h
Càn h
Thân vỏ
0,38 0,36
9,4
1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2
9,74 S0 F0 9,76 S0 F1 19,1 S0 F2 8,48 S0 F3 S1 F0 9,84 S1 F1 21,08 S1 F2 18,22 S1 F3 11,36 S0 F0 13,68 S0 F1 S0 F2 19,88 9,1 S0 F3 S1 F0 9,48 S1 F1 16,24 S1 F2 21,14 S1 F3 13,24
2,38 2,72 4,96 1,42 1,58 5,4 4,1 1,88 3,88 2,04 3,26 2,51 1,32 2,36 3,74 2,02
5,04 2,56 3,58 2,81 6,3 3,48 3,08 1,86 2,88 1,82 7,52 3,42 5,24 3,02 3,96 2,06 6,12 2,88 3,86 2,02 5,42 3,56 2,44 4,8 3,16 1,8 4,04 2,98 4,12 6,9 2,5 4,08
19,72 18,87 33,84 14,84 16,12 37,42 30,58 19,26 26,56 17,32 32,12 18,85 15,76 25,62 35,9 21,84
Thâ n vỏ 0,38
0,28
96,36 118,84 196,23 87,12 97,35 256,68 221,85 155,61 161,37 118,03 234,50 93,49 75,75 197,74 201,10 151,14
26 32 27 27 26 32 32 36 31 33 31 27 21 32 25 30
0,67 1,89 0,93 0,76 1,34 1,02 1,39 2,36 1,27 0,40 1,16 0,68 0,44 1,08 0,66 1,51 2,82 1,24 1,15 1,97 1,10 0,53 1,49 0,75 1,09 2,30 1,05 0,57 1,45 0,73 0,91 2,03 1,29 0,70 1,80 0,89 0,37 1,19 0,65 0,66 1,52 1,08 1,05 2,59 1,50 0,57 1,53 0,91
7,19 6,84 12,29 5,46 5,93 13,60 11,15 7,08 9,64 6,33 11,81 6,85 5,82 9,44 13,18 8,04
Thâ n vỏ 3,71 3,71 7,27 3,23 3,74 8,02 6,93 4,32 5,21 3,58 7,56 3,46 3,61 6,18 8,04 5,04
17,32 24,36 37,48 10,73 11,50 48,36 36,72 18,94 33,66 18,84 28,28 18,97 7,76 21,14 26,17 16,96
49,17 42,98 63,82 31,20 28,10 90,29 62,92 53,49 71,18 47,79 63,04 48,63 24,90 48,51 64,72 45,93
24,21 32,71 34,18 18,27 17,21 39,81 35,15 26,98 32,48 24,25 40,14 23,96 13,75 34,69 37,47 27,28
187,06 218,89 331,71 147,32 154,16 435,14 356,64 255,02 298,69 208,92 365,97 185,05 122,16 302,08 329,46 241,31
4
S0 F0
7,22
1,48
3,2
1,48
13,38
79,67
29
0,41 1,20 0,54
4,90
2,75
12,01
34,82
15,61
142,12
4
S0 F1 21,36
2,68
4,38
3,7
32,12
251,96
31
0,75 1,64 1,35
11,87
8,13
23,25
50,95
41,72
367,88
4
S0 F2 22,16
3,04
4,52 3,84
33,56
261,40
31
0,85 1,70 1,40
12,38
8,43
26,38
52,57
43,30
383,65
4
S0 F3 17,32
3,3
5,72 3,04
29,38
224,08
34
0,92 2,15 1,11
10,77
6,59
31,40
72,97
37,60
366,05
4
S1 F0
8,76
2,4
4,68 1,94
17,78
90,00
27
0,67 1,76 0,71
6,47
3,33
18,14
47,41
19,05
174,60
4
S1 F1 21,76
2,6
4,54 3,82
32,72
273,24
33
0,73 1,70 1,39
12,10
8,28
24,01
56,21
45,85
399,32
4
S1 F2 17,16
2,8
4,4
3,2
27,56
195,89
30
0,78 1,65 1,16
10,13
6,53
23,51
49,53
34,92
303,85
4
S1 F3
13,7
3,78
7,3
3,02
27,8
156,39
30
1,06 2,74 1,10
10,11
31,74
82,17
32,96
303,26
5,21
Phụ biểu 10: Sinh khối khô Bạch đàn 32 tháng tuổi
SINH KHỐI TƢƠI CÂY ĐỨNG
SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI
Tỷ lệ Khô/tƣơi
SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI (kg/OTC)
(kg/cây)
(kg/cây)
Công
L p
Tổng thân/
thức
OTC
Cành Lá Vỏ Tổng
Cành
Lá
Vỏ
Cành Lá Vỏ Tổng
Cành
Lá
Vỏ
Tổng
Thân vỏ
Thân vỏ
Thân vỏ
Thân vỏ
1
18,8
S0
F0
2,6
3
27,3
2,9
0,48
0,43
0,29
0,28
9,04
1,12
0,85 0,83 11,84
22
198,83
24,66
18,72
18,33
260,53
1
28,5
S0
F1
3,8
7,6
43,9
4
0,44
0,47
0,38
0,37
12,43
1,80
1,52 2,81 18,56
31
385,41
55,73
47,10
87,03
575,27
1
55,2
S0
F2
4,1
7,3
69,9
3,3
0,40
0,39
0,37
0,32
22,35
1,61
1,21 2,35 27,52
21
469,37
33,89
25,31
49,41
577,97
1
34,3
S0
F3
4,9
6,6
52,7
6,9
0,47
0,42
0,34
0,33
16,29
2,06
2,37 2,19 22,91
27
439,79
55,56
64,04
59,25
618,64
1
28,4
S1
F0
2,7
5,1
41,8
5,6
0,41
0,39
0,38
0,29
11,55
1,06
2,12 1,47 16,20
25
288,85
26,56
53,00
36,63
405,04
1
42,3
S1
F1
3,5
6,1
57,8
5,9
0,39
0,46
0,37
0,33
16,69
1,62
2,21 1,99 22,50
30
500,63
48,50
66,27
59,63
675,02
1
42,1
S1
F2
3,9
6,1
57,3
5,2
0,40
0,47
0,36
0,33
16,83
1,83
1,87 2,02 22,56
32
538,65
58,52
59,85
64,77
721,79
1
33,6
S1
F3
3,5
6
47,6
4,5
0,36
0,42
0,35
0,30
12,14
1,47
1,59 1,80 17,00
36
436,96
52,93
57,31
64,94
612,14
4
26,9
S0
F0
2,7
4,7
37,5
3,2
0,37
0,44
0,36
0,29
9,97
1,18
1,17 1,36 13,67
26
259,25
30,59
30,29
35,29
355,42
4
56,6
S0
F1
5,6
8,1
76,2
5,9
0,38
0,44
0,36
0,29
21,69
2,49
2,10 2,33 28,61
26
564,04
64,77
54,59
60,56
743,96
4
57,2
S0
F2
5
7,8
76,2
6,2
0,41
0,41
0,37
0,31
23,55
2,06
2,27 2,40 30,28
30
706,53
61,77
68,04
72,12
908,46
4
46,8
S0
F3
4,3
8,6
65,9
6,2
0,39
0,42
0,36
0,31
18,20
1,82
2,22 2,63 24,88
34
618,93
61,84
75,57
89,46
845,80
4
33,3
S1
F0
3,4
6,7
48
4,6
0,40
0,49
0,41
0,34
13,42
1,66
1,86 2,27 19,22
23
308,62
38,23
42,89
52,21
441,95
4
52,6
S1
F1
5,9
8
73,4
6,9
0,40
0,42
0,37
0,34
20,83
2,51
2,56 2,70 28,60
33
687,54
82,67
84,56
89,00
943,79
4
38,7
S1
F2
4,6
7,7
56,5
5,5
0,44
0,39
0,37
0,37
16,84
1,80
2,01 2,82 23,47
29
488,39
52,28
58,34
81,75
680,76
4
37,7
S1
F3
4
7,2
53,5
4,6
0,44
0,42
0,38
0,31
16,51
1,68
1,74 2,21 22,14
29
478,72
48,83
50,34
64,11
641,99
Phụ biểu 11: Biến động sinh khối 22 – 32 tháng tuổi
Thân Cành Lá Vỏ Công thức
20,63 -1,06 -16,76 -2,81 S0F0
10,53 0,78 -10,10 -1,21 S0F1
15,10 -2,09 -10,31 -2,70 S0F2
14,35 -0,73 -12,34 -1,27 S0F3
12,19 -4,87 -10,95 -0,60 S1F0
9,37 -0,68 -7,84 -1,41 S1F1
10,71 1,74 -9,47 -0,42 S1F2
15,09 -0,61 -14,13 -0,62 S1F3
Phụ biểu 12: Sinh khối khô vật rơi rụng
Khối lƣợng mẫu (g/5m2) Khối lƣợng mẫu (tấn/ha)
Công thức Lá Cành Vỏ Quả Lá Cành Vỏ Quả
11 - 22 tháng
0,510 0,151 S0F0 255,19 75,36
0,734 0,192
0,664 0,100 S0F1 367,05 96,19 S0F2 332,19 50,18
0,356 0,249 S0F3 178,03 124,73
0,420 0,106
1,064 0,190 S1F0 209,79 52,96 S1F1 532,05 95,09
0,783 0,201
0,759 0,094 S1F2 391,67 100,27 S1F3 379,57 47,11
22 - 32 tháng
1,215 0,401 0,009 S0F0 607,54 200,73 4,55
S0F1 607,81 480,73 4,39 0,62 1,216 0,961 0,009 0,001
1,037 0,562 0,010 S0F2 553,68 494,73 8,65 0,69 1,107 0,989 0,017 0,001 S0F3 518,56 280,86 4,81
1,047 0,291 0,005
S1F0 523,59 145,31 2,32 S1F1 745,29 455,54 6,62 0,12 1,491 0,911 0,013 0,0002
1,360 1,052 0,006 S1F2 509,02 531,97 10,25 2,26 1,018 1,064 0,021 0,005 S1F3 680,05 525,98 3,22
Phụ biểu 13: Tổng sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi
Đơn vị: kg/ha
Sinh hối cây Sinh hối VRR Tổng
Công thức Thân Vỏ Cành Lá Cành Lá Thân Vỏ Cành Lá
150,7133 6478,449 1203,708 3504,32 1549,427 510,38
S0F0 6478,45 1203,71 2993,94 1398,71 S0F1 8567,45 1157,05 2464,37 1724,14 734,1067 192,3867 8567,453 1157,053 3198,478 1916,524
100,36 12927,3 1751,131 4050,277 2299,494 S0F2 12927,30 1751,13 3385,90 2199,13 664,3733
356,06 249,46 7379,173 1124,394 3191,546 1733,067
824,24 2235,03 1123,82 419,5733 105,9133 5937,169 824,2446 2654,603 1229,736 S0F3 7379,17 1124,39 2835,49 1483,61 S1F0 5937,17
190,1867 12491,74 1611,165 4420,815 2255,918 1064,1
S1F1 12491,74 1611,16 3356,72 2065,73 S1F2 11950,45 1654,71 3448,45 2089,99 783,3333 200,5333 11950,45 1654,71 4231,785 2290,519
94,22 8098,061 1194,377 3957,395 1626,337 S1F3 8098,06 1194,38 3198,26 1532,12 759,1333
Phụ biểu 14: Tích lũy các nguyên dinh dƣỡng trong sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi
Đơn vị: kg/ha
Thân Vỏ Cành Lá Tổng
Công thức N P K N P K N P K N P K N P K
90,72 6,23 34,38 S0F0 27,86 2,26 10,75 8,43 0,53 4,79 19,27 1,84 9,89 35,17 1,61 8,95
S0F1 40,70 2,94 11,80 7,75 0,82 4,54 19,67 2,13 12,33 44,57 1,93 10,97 112,69 7,82 39,64
S0F2 64,64 5,42 39,16 14,71 1,20 15,19 22,68 1,85 16,73 51,55 2,72 12,13 153,57 11,19 83,22
98,32 7,13 32,54 S0F3 33,21 3,22 13,47 8,43 0,69 4,67 20,75 1,39 5,83 35,93 1,83 8,58
5,11 0,36 2,74 13,27 1,62 6,61 28,94 1,18 6,70 71,08 4,20 22,94 S1F0 23,75 1,04 6,90
S1F1 52,47 4,36 12,44 9,67 1,13 5,35 30,95 3,86 18,34 48,67 3,13 12,86 141,75 12,48 48,99
S1F2 59,75 5,01 32,09 11,58 0,91 12,99 26,03 2,98 25,35 48,14 2,40 12,37 145,50 11,31 82,80
S1F3 36,44 2,78 11,15 8,00 0,77 4,28 28,89 2,26 12,53 32,35 1,55 7,81 105,69 7,36 35,77
Phụ biểu 15: Kết quả phân tích đất tầng 0 – 10cm
S0
S1
F0
F1
F2
F3
F0
F1
F2
F3
Chỉ tiêu
Trƣớc hi trồng
24 th 12 th 24 th 12 th
12 th
12 th 24 th
24 th 12 th 24 th 12 th
12 th
24 th
24 th
12 th
24 th
65,1
62,2
59,7
59,4
58,3
67
67,9
55,7
57,1
13,8
10,2
7,4
7,3
7,1
7,6
5,8
6
9,9
11,7
11
9,9
9,3
8,6
8,1
10
9,4
Thành phần cơ giới (%)
21,9
22,6
27,6
23,1
28,3
20,5
25,9
16
25
26,1
29,4
30,7
32,4
24,4
24
34,3
33,5
Cát (2- 0,02mm) 70,1 64,4 65,2 70,9 71,5 71,9 70,7 63,9 Limon (0,02- 0,002 mm) Sét (<0,002 mm)
4,35
4,18
4,54
4,19
4,54
4,14
4,48
4,1
4,45
4,14
4,49
3,95
4,28
4,03
4,36
4,11
4,45
pHH2O
3,47
3,62
3,73
3,66
3,77
3,64
3,75
3,62
3,73
3,56
3,74
3,44
3,61
3,49
3,66
3,52
3,69
pHKcl
6,57
3,7
4,37
4,69
5,55
3,97
4,69
4,82
5,71
6,37
6,29
7,07
6,99
5,77
5,71
5,94
5,87
Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g) M n tổng số (%)
3,70
3,97
3,47
4,19
3,66
3,35
2,93
4
3,5
4,47
3,55
4,9
3,89
4,99
3,96
5,7
4,53
Cacbon hữu cơ
2,15
2,31
2,02
2,44
2,13
1,95
1,71
2,33
2,03
2,6
2,06
2,85
2,26
2,9
2,3
3,32
2,63
tổng số (%)
Nitơ tổng số (%)
0,09
0,17
0,15
0,14
0,13
0,12
0,11
0,15
0,13
0,21
0,14
0,24
0,16
0,22
0,14
0,27
0,18
1,11
1,42
0,64
1,36
0,61
1,19
0,53
1,04
0,47
1,55
0,51
1,2
0,4
1,42
0,47
1,51
0,5
Photpho dễ tiêu BrayII (mg P2O5/100g) Kali trao đổi
0,08
0,14
0,12
0,11
0,09
0,09
0,08
0,06
0,06
0,19
0,15
0,06
0,05
0,06
0,05
0,18
0,14
(meq K/100g)
3,64
6,52
5,79
4,93
4,39
4,23
3,76
3
2,66
8,81
7,05
2,94
2,35
2,84
2,27
8,22
6,58
Kali trao đổi (mg K2O/100g)
Phụ biểu 16: Kết quả phân tích đất tầng 10 – 30cm
S0
S1
F0
F1
F2
F3
F0
F1
F2
F3
Chỉ tiêu
Trƣớc hi trồng
24 th 12 th 24 th 12 th 24 th 12 th
12 th 24 th
24 th 12 th 24 th 12 th
12 th
24 th
12 th
24 th
64,6
61,3
57,7
55
53,7
51,6
65,4
63,8
70,8
70,8
65
59,8
56,2
69,5
68,3
57,2
54,3
14,4
11
12,4
4,7
5,3
9
10,2
17,3
19,6
17,8
17,8
11,8
11,8
8,7
8,7
5,4
5,4
Thành phần cơ giới (%)
20,5
29,3
31,5
25,8
26,4
33,8
35,5
18,1
19,1
24,4
27,2
34,5
36,5
25,9
27,5
23,8
23,8
Cát (2- 0,02mm) Limon (0,02- 0,002 mm) Sét (<0,002 mm)
4,56
4,19
4,41
4,3
4,54
4,18
4,41
4,23
4,46
4,42
4,62
4,46
4,66
4,29
4,48
4,24
4,43
pHH2O
3,63
3,85
3,72
3,92
3,79
3,85
3,72
3,88
3,75
3,75
3,72
3,67
3,64
3,77
3,74
3,81
3,78
pHKcl
5,72
6,24
6,99
4
4,48
4,1
4,59
4,38
4,91
4,32
4,48
7,25
7,52
5,35
5,55
4,58
4,75
Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g) M n tổng số (%)
1,81
3,35
2,22
2,8
1,85
3,01
1,99
3,01
1,99
2,44
2,06
3,05
2,58
3,43
2,89
3,56
3,01
Cacbon hữu cơ
1,05
1,95
1,29
1,63
1,08
1,75
1,16
1,75
1,16
1,42
1,2
1,77
1,5
1,99
1,68
2,07
1,75
tổng số (%)
Nitơ tổng số (%)
0,07
0,21
0,17
0,1
0,08
0,16
0,13
0,14
0,11
0,13
0,11
0,23
0,19
0,13
0,11
0,16
0,13
Photpho dễ tiêu
0,83
0,53
0,37
0,39
0,27
0,47
0,32
0,43
0,3
0,48
0,38
0,69
0,54
0,56
0,44
0,71
0,55
BrayII (mg P2O5/100g) Kali trao đổi
0,11
0,13
0,11
0,06
0,05
0,25
0,21
0,07
0,06
0,06
0,1
0,15
0,23
0,05
0,08
0,11
0,17
(meq K/100g)
5,20
6,3
5,32
2,59
2,19 11,86 10,02 3,15
2,66
3,03
4,54
7,2
10,81
2,4
3,6
5,32
7,99