i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017

Người cam đoan

Nguyễn Thị Mai Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau

khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai

(E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” đƣợc hoàn thành theo khung chƣơng

trình đào tạo cao học khóa 23B1.1 Lâm học – Phòng đào tạo sau đại học -

Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Lâm

Đồng và TS. Phí Đăng Sơn là những thầy giáo đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,

động viên tác giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực

hiện luận văn.

Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng

Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô đã tận tình trang

bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học tập tại trƣờng; các đồng

nghiệp cùng thực hiện khảo sát thực địa; các cán bộ Viện Nghiên cứu Lâm

sinh, các cán bộ Trạm Thực nghiệm Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học

sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ cùng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng

tại xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho tác giả thu

thập số liệu, hoàn thành luận văn này.

Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến đóng góp

quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận

văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tác giả xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn

là trung thực, khách quan.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Mai Quỳnh

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Một số thuật ngữ ...................................................................................... 3

1.2. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 4

1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 10

1.4. Nhận xét chung ...................................................................................... 17

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 19

2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 19

2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng ............................................................................. 19

2.3. Khí hậu ................................................................................................... 19

2.3.1. Chế độ nhiệt ........................................................................................ 19

2.3.2. Độ ẩm không khí ................................................................................ 20

2.3.3. Chế độ mƣa ......................................................................................... 20

2.3.4. Chế độ gió ........................................................................................... 20

2.3.5. Thủy văn ............................................................................................. 20

2.4. Lịch sử trồng rừng ................................................................................. 21

Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 22

3.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 22

3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 22

3.2.1. Đối tƣợng xây dựng thí nghiệm ......................................................... 22

3.2.2. Địa điểm thí nghiệm ........................................................................... 22

3.2.3. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................... 22

iv

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 23

3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 23

3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 24

3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 27

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30

4.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh trƣởng và tăng trƣởng rừng Bạch đàn lai UP .............................................................. 30

4.1.1. Sinh trƣởng rừng ................................................................................... 30

4.1.2. Tăng trƣởng rừng .................................................................................. 36

4.2. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh khối trên mặt đất Bạch đàn lai UP ........................................................................... 39

4.2.1. Ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh khối trên mặt đất. ............................................................................................. 39

4.2.2. Sinh khối vật rơi rụng ......................................................................... 43

4.3. Tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn ............................................ 45

4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến một số tính chất đất ..................................................................................................... 48

4.4.1. Chỉ tiêu pH đất .................................................................................... 48

4.4.2. Dung tích hấp thu đất CEC ................................................................. 49

4.4.3. Chỉ tiêu Mùn tổng số và Cacbon tổng số ........................................... 51

4.4.4. Chỉ tiêu Nitơ ....................................................................................... 54

4.4.5. Chỉ tiêu Photpho ................................................................................. 56

4.4.6. Chỉ tiêu Kali ........................................................................................ 58

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 61

T I LI U THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế

D1,3

Đƣờng kính tại vị trí 1,3m

Dt

Đƣờng kính chiếu tán

Hdc

Chiều cao dƣới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Nitơ tổng số

Nts

OTC

Ô tiêu chuẩn

QLLĐ

Quản lý lập địa

SD

Sai tiêu chuẩn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VLHCSKT

Vật liệu hữu cơ sau khai thác

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Nội dung

Trang

2.1 Đặc điểm lịch sử trồng rừng khu vực thí nghiệm

21

Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và phân bón tới sinh

4.1

35

trƣởng Bạch đàn UP

4.2

36

Tăng trƣởng về D1,3 và Hvn

4.3

Tăng trƣởng trữ lƣợng rừng

37

4.4

Tăng trƣởng bình quân chung

38

4.5

Sinh khối khô trên mặt đất cây Bạch đàn UP

40

4.6

Sinh khối khô vật rơi rụng

44

4.7 Kết quả phân tích dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi

46

4.8

Tích lũy dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi

47

4.9

Biến động độ pH các tầng đất

48

4.10 Biến động dung tích hấp thu đất ở các tầng

50

4.11 Biến động Mùn tổng số và Cacbon tổng số ở các tầng đất

51

4.12 Biến động Nitơ tổng số ở các tầng đất

54

4.13 Biến động phốt pho dễ tiêu ở các tầng đất

56

4.14 Biến động Kali trao đổi ở các tầng đất

58

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Nội dung

Trang

TT

30

4.1

Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3

Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn

31

4.2

Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dt

31

4.3

Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành Hdc

32

4.4

Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 22 tháng tuổi

42

4.5

Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 32 tháng tuổi

42

4.6

Biến động tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận từ 22 - 32 tháng tuổi

43

4.7

Biến động Mùn tổng số ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm

52

4.8

(phải)

4.9

Biến động Cacbon tổng số ở tầng đất (trái) và 10-30cm (phải)

52

Biến động Nitơ tổng số ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm

4.10

55

(phải)

Biến động Photpho dễ tiêu ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm

4.11

57

(phải)

4.12 Biến động Kali ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm (phải)

59

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Hiện nay, trong bối cảnh tài nguyên rừng tự nhiên ngày càng suy giảm

cả về diện tích và chất lƣợng, không đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc và xuất

khẩu thì rừng trồng là đối tƣợng đƣợc quan tâm và phát triển nhằm giải quyết

tình trạng này. Việt Nam đã có chủ trƣơng tạm dừng khai thác gỗ từ các khu

rừng tự nhiên, tập trung phát triển rừng trồng cung cấp gỗ nguyên liệu, từ đó

hình thành các vùng nguyên liệu gỗ tập trung ở Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ

và Duyên hải Nam Trung Bộ, Trong các loài cây đƣợc lựa chọn để trồng

rừng sản xuất gỗ ở nƣớc ta theo Quyết định số 4961QĐ-BNN ngày

17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành

danh mục các loài cây trồng rừng sản xuất thì Bạch đàn là loài cây triển vọng

nhờ khả năng sinh trƣởng nhanh, dễ gây trồng, gỗ có thị trƣờng tốt và thích

nghi gây trồng rộng rãi ở nƣớc ta.

Nhiều nghiên cứu về Bạch đàn đã đƣợc thực hiện nhƣ cải thiện giống,

lựa chọn lập địa trồng rừng thích hợp, các biện pháp kỹ thuật về trồng, chăm

sóc nhằm nâng cao năng suất cao và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, một thực tế

ở Việt Nam, năng suất rừng Bạch đàn có xu hƣớng giảm qua các chu kỳ kinh

doanh.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc chỉ ra có

rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Có thể kể đến nhƣ: áp dụng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản trong trồng rừng nhƣ trồng thuần loài,

không che phủ đất, không tiến hành luân canh và xen canh cây trồng, đốt thực

bì trƣớc khi trồng lại rừng, không chú trọng đến việc bổ sung dinh dƣỡng đất

rừng trồng,… do đó đã gây thất thoát một lƣợng lớn các chất dinh dƣỡng

trong đất, phá vỡ kết cấu và làm suy giảm các chức năng khác nhau của đất

dẫn đến độ phì đất suy giảm.

2

Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng

này là sự quản lý lập địa thiếu bền vững trong trồng rừng sản xuất cũng nhƣ

vai trò quan trọng của việc để lại các vật liệu hữu cơ sau khai thác nhƣ cành,

lá, vỏ,... và bổ sung lƣợng dinh dƣỡng bị mất đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh

rừng trồng.

Do vậy, tác giả đã thực hiện luận án “Nghiên cứu ảnh hưởng của

quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng

suất rừng trồng Bạch đàn lai (E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” làm

cơ sở đánh giá toàn diện hơn về quản lý lập địa sau khai thác nhằm cải thiện

độ phì của đất và năng suất rừng qua các chu kỳ kinh doanh Bạch đàn.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số thuật ngữ

- Lập địa: Theo thuật ngữ Lâm nghiệp (Bộ Lâm nghiệp, 1996), lập địa

đƣợc hiểu là nơi sống của một loài hay một tập hợp loài cây dƣới ảnh hƣởng

của tất cả các yếu tố ngoại cảnh tác động lên chúng. Theo Ngô Đình Quế

(2010), lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố

ngoại cảnh ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của cây cối. Hiểu theo nghĩa rộng, lập

đại bao gồm 4 thành phần là: khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng và động thực vật.

- Quản lý lập địa rừng trồng: đƣợc hiểu là toàn bộ những hoạt động của

con ngƣời tác động vào lập địa rừng trồng nhằm đƣa các yếu tố cấu thành lập

địa đạt giá trị tốt nhất làm căn cứ để sử dụng chúng một cách tốt nhất. Việc

quản lý này tập trung vào các yếu tố mà con ngƣời có thể tác động thay đổi

đƣợc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm duy trì năng suất sản xuất của lập

địa. Quản lý lập địa rừng trồng có thể hiểu đơn giản hơn là quản lý độ phì đất,

bao gồm tổng hợp các biện pháp kỹ thuật về xử lý thực bì trƣớc khi trồng,

quản lý vật chất hữu cơ sau khai thác, quản lý tầng thảm tƣơi cây bụi và quản

lý nguồn dinh dƣỡng trong đất đáp ứng nhu cầu của cây rừng, nhằm ổn định

và cải thiện năng suất rừng trồng qua nhiều chu kỳ kinh doanh (Nambiar và

Brown, 1997).

- Vật liệu hữu cơ sau khai thác (VLHCSKT): khi khai thác rừng hầu

nhƣ chỉ có phần gỗ thƣơng phẩm (có thể cả bao gồm cả củi) đƣợc lấy đi, còn

tất cả cành nhánh, ngọn, lá, vỏ cây, hoa, quả, toàn bộ cây bụi, thảm tƣơi dƣới

tán rừng, vật rơi rụng… đƣợc gọi là các vật liệu hữu cơ sau khai thác.

4

- Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác: đƣợc hiểu là các hoạt động xử

lý VLHCSKT nhƣ đốt, chuyển đi hoặc để lại một phần hay toàn bộ. Tùy từng

điều kiện cụ thể mà áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.

- Độ phì của đất: là tổng hợp các yếu tố nhƣ dinh dƣỡng khoáng, nƣớc,

không khí trong đất, không có độc chất, đất tơi xốp để đảm bảo cho cây trồng

sinh trƣởng và phát triển tốt. Lƣợng vật chất hữu cơ trong đất giữ vai trò

quyết định đến độ phì của đất. Phần lớn đất đồi núi vùng nhiệt đới nghèo dinh

dƣỡng, do đó nguồn dinh dƣỡng chính cho cây trồng là các chất phân hủy từ

vật chất hữu cơ trong đất. Độ phì đất và cây trồng có mối quan hệ tƣơng tác

qua lại, trong đó cây trồng duy trì vật chất hữu cơ trong đất, và các vật chất

hữu cơ có tác dụng duy trì độ phì đất giúp cây trồng sinh trƣởng phát triển tốt.

1.2. Nghiên cứu trên thế giới

1.2.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP

Bạch Đàn (Eucalyptus) thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ

Australia. Trên thế giới, có hơn 700 loài bạch đàn, hầu hết có bản địa tại

Australia, và một số nhỏ đƣợc tìm thấy ở New Guinea và Indonesia và một ở

vùng viễn bắc Philippines. Các loài bạch đàn đã đƣợc trồng ở các vùng nhiệt

đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải, Trung

Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ... và cả Việt Nam [30]. Theo kết quả nghiên

cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam một số loài đã và đang đƣợc trồng

phổ cập ở nƣớc ta nhƣ E.camaldunensis, E.tereticorni, E.Urophyla… Các

loài E.camaldunensis, E.tereticornis, E.brassina và E.pellita thích hợp với các

vùng đồi thấp và đồng bằng miền Nam. Các loài E.grandis,

E.saligna và E.microcorys thích hợp với vùng đất phèn nặng [18].

Bạch Đàn là loài cây có tốc độ sinh trƣởng và tăng trƣởng nhanh.

Trong 2 - 3 năm đầu, cây phát triển nhanh về chiều cao, có thể đạt trên 10 m ở

tuổi 3 nếu đƣợc áp dụng các biện pháp lâm sinh thích hợp; sang tuổi tiếp theo,

5

cây phát triển về đƣờng kính là chủ yếu. Sinh trƣởng nhanh, tự tỉa cành sớm,

chu kỳ khai thác ngắn, ít kén đất,... nên Bạch đàn đƣợc lựa chọn là một trong

những cây chủ lực trong trồng rừng nguyên liệu.

Lai giống giữa các loài Bạch đàn là hƣớng đi mà các nhà chọn giống từ

lâu đã rất quan tâm nhằm tạo ra các dòng con lai mang các ƣu thế lai vƣợt trội

hơn so với loài bố mẹ.

Trên thế giới, Năm 1963, Shelbourne và Danks (1963) đã tạo ra tổ hợp

lai giữa [E. torelliana x (E. urophylla x E. pellita)] ở Philippines. Theo Martin

(1989) thì đến năm 1989 đã có hơn 20 tổ hợp lai khác loài đƣợc tạo ra ở chi

bạch đàn, trong đó Viện lâm nghiệp nhiệt đới Trung Quốc cũng tạo ra 204 cây

lai từ các cặp bố mẹ giữa E. urophylla với các loài E. tereticornis, E.

camaldulensis, E. exserta, E. grandis, E. saligna và E. pellita. Trong đó một

số cây cá thể lai từ tổ hợp E. urophylla x E. tereticornis và E. urophylla x E.

camaldulensis đã có ƣu thế lai về sinh trƣởng so với bố mẹ của chúng. Cây lai

có thể vƣợt bố mẹ với các giá trị tƣơng ứng là 120,7% và 89,4% (Shen, 2000).

Thông thƣờng ƣu thế lai thể hiện rõ hơn trong những điều kiện môi

trƣờng sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn mức bình

thƣờng. Nghiên cứu của Verryn (2000) cho thấy những tổ hợp lai có khả năng

chống chịu với điều kiện môi trƣờng bất lợi tốt là E. grandis x E.

camaldulensis, E. grandis x E. tereticornis, E. grandis x E. urophylla. Nghiên

cứu ƣu thế lai về năng suất đƣợc thực hiện ở các tổ hợp lai E. grandis x E.

urophylla và E. pellita x E. urophylla, kết quả cho thấy chúng đều là những tổ

hợp lai có ƣu thế lai vƣợt hơn các loài thuần và đƣợc trồng thành rừng kinh tế

ở Brazil và Congo (Eldridge, 1993). Ƣu thế lai về sinh trƣởng và tính chịu

lạnh đã đƣợc tìm thấy ở tổ hợp lai E. grandis x E. nitens, còn ƣu thế lai về

sinh trƣởng và chống chịu bệnh loét thân thể hiện ở tổ hợp lai E. grandis x E.

urophylla (Verryn, 2000). Tính ƣu trội về chịu lực cũng nhƣ khả năng làm bột

6

giấy của các tổ hợp lai E. urophylla x E. grandis tốt hơn so với E. urophylla x

E. pellita (Bauvet, 1997). Tổ hợp lai E. grandis x E. urophylla có năng suất

rừng trồng lên tới 45,5 m3/ha (2,5 tuổi) trong lúc xuất xứ Wetar tốt nhất của

Bạch đàn urô chỉ đạt 29,31 m3/ha (Turvey, 1995).

Bạch đàn E. pellita có khả năng lai giống với các loài bạch đàn khác

nhƣ Bạch đàn E. brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn camal tạo ra các giống

lai có ƣu thế lai rất tốt về sinh trƣởng, đồng thời có tính chất gỗ tốt và có khả

năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện hạn hán tốt (Harwood, 1998).

Công ty PICOP của Philippines đã khảo nghiệm một số tổ hợp lai E. deglupta

x E. pellita, E. urophylla x E. pellita (Siarot, 1986 - dẫn từ Harwood, 1998),

sau 4 năm thu đƣợc chiều cao trung bình tổ hợp lai E. pellita x E. urophylla

đạt 20m, gia đình tốt nhất của E. urophylla đạt 17m, trong khi đó xuất xứ tốt

nhất từ Queensland của E. pellita là 15m. Chƣơng trình cải thiện giống cho

Bạch đàn pellita dựa trên phép lai thuận nghịch cũng đƣợc thực hiện và cho

thấy sinh trƣởng của các cá thể tốt nhất của các tổ hợp lai xa khác loài đã vƣợt

trội các xuất xứ tốt của các loài bố mẹ (Bouvet & Vigneron, 2009; Harwood,

1998) [11].

1.2.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác

Năm 1995, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) đi tiên

phong trong nghiên cứu quản lý lập địa và sản lƣợng rừng trồng ở các nƣớc

nhiệt đới trên các đối tƣợng là: Bạch đàn, Thông và Keo trồng thuần loài trên

các dạng lập địa ở các nƣớc nhƣ: Brazil, Công Gô, Nam Phi, Trung Quốc,

Indonesia, và bắt đầu nghiên cứu ở Việt Nam (Nambiar, 2008). Kết quả

nghiên cứu cho thấy các biện pháp quản lý lập địa khác nhau và các loài cây

trồng khác nhau đã có ảnh hƣởng không giống nhau đến độ phì, cân bằng

nƣớc, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh dƣỡng khoáng. Việc áp dụng

các biện pháp quản lý lập địa sau khai thác rừng có tác động lâu dài đến năng

7

suất rừng và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, không phải bất kỳ nơi nào cũng áp

dụng đƣợc mà tùy từng điều kiện lập địa cụ thể mà việc biện pháp kỹ thuật

nào, áp dụng nhƣ thế nào,... chính là vấn đề đƣợc đặt ra và cần phải nghiên

cứu cụ thể.

Dinh dƣỡng của đất phần lớn đƣợc cung cấp bởi vật liệu hữu cơ để lại.

Việc áp dụng kỹ thuật tối thiểu (không đốt vật liệu hữu cơ) tỷ lệ thuận với duy

trì dinh dƣỡng đất, đặc biệt ở nơi có độ phì đất thấp (Goncalves, 1995). Việc

đốt chất hữu cơ trên đất gây mất một lƣợng lớn dinh dƣỡng qua bốc hơi và

xói mòn, rửa trôi.

Paul et al. (2002) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 43 đề tài trồng

rừng cho thấy, hàm lƣợng mùn hầu hết giảm trong những năm đầu sau khi

trồng rừng do ảnh hƣởng của các biện pháp chuẩn bị hiện trƣờng và đất không

đƣợc che phủ những năm đầu dẫn đến xói mòn rửa trôi mạnh 24 . Do đó, giữ

lại VLHCSKT vừa giảm xói mòn rửa trôi, vừa duy trì đƣợc một lƣợng lớn

dinh dƣỡng và các lý hóa tính của đất cho luân kỳ sau, giảm đƣợc các chi phí

về bổ sung dinh dƣỡng cho đất.

Sinh trƣởng và dinh dƣỡng đất của rừng trồng Bạch đàn chịu ảnh

hƣởng rõ rệt của việc để lại VLHCSKT. Nghiên cứu của Goncalves và cộng

sự (2003) đối với bạch đàn urô tại Brazil cho thấy, sau hơn 6 năm để lại

VCHCSKT năng suất tăng 14,5 so với dọn hết VCHCSKT; ở nơi thí

nghiệm có độ phì đất thấp thì sự sai khác càng rõ rệt. Nghiên cứu của Nzila và

cộng sự (2003) cho Bạch đàn urô ở Công-gô cho thấy, sau 1 năm trồng, ở

công thức lấy hết VLHCSKT đi nơi khác cho sinh khối cây trên mặt đất là

thấp nhất (5,6 tấn/ha), thấp hơn 28 so với sinh khối trung bình của các công

thức còn lại(7,2 tấn/ha); hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất và cây cũng thấp

nhất.

8

P. Delepote và cộng sự (2008) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của để lại

VLHCSKT đến tính chất đất và sinh trƣởng rừng chu kỳ thứ hai của Bạch đàn

tại Công Gô cho thấy ảnh hƣởng rõ rệt của để lại VLHCSKT (23,2 tấn/ha) so

với chuyển hết VLHCSKT đi nơi khác (đối chứng). Hàm lƣợng chất khoáng

của VLHCSKT để lại cũng khác nhau theo thời gian tùy theo dinh dƣỡng: K

và P giải phóng nhanh trong quá trình phân hủy; N và Mg là trung bình; Ca

giải phóng chậm nhất. Tổng lƣợng dinh dƣỡng phóng thích trong qúa trình

phân hủy thảm mục và VLHCSKT là: 329kg N; 41kg P; 99kg K, 73kg Ca và

52kg Mg/ha sau 20 tháng khai thác rừng. Theo đó, sinh trƣởng rừng cũng là

cao nhất tại nơi có VLHCSKT để lại nhiều nhất và thấp nhất là đối chứng.

Nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết dinh dƣỡng trong VLHCSKT và thảm mục

đã đƣợc khoáng hóa trong hai năm đầu sau khai thác [27].

A.Tiarks và J.Ranger (2008) sau khi tổng kết các kết quả trong chƣơng

trình nghiên cứu quản lý lập địa của CIFOR đã kết luận, trong chu kỳ đầu có

9 lập cho thấy để lại VLHCSKT đã làm tăng đáng kể chất hữu cơ trong đất, 6

lập địa chƣa thấy sai khác, 1 lập địa cho thấy giảm chất hữu cơ trong đất trong

16 lập địa khác nhau nghiên cứu. Chất hữu cơ có ảnh hƣởng lớn đến tăng sản

luợng rừng thông qua ảnh hƣởng đến tính chất vật lý đất nhƣ khả năng giữ

nƣớc và chứa những dinh dƣỡng quan trọng. Nếu không có sự tác động của

phân bón thì sự phân hủy các VLHCSKT chính là nguồn cung cấp dinh

dƣỡng chủ yếu cho cây [29].

Tại Trung Quốc, D.P.Xu và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu đối

với Bạch đàn E. urophylla ở Quảng Đông cho thấy, nghiệm thức để lại gấp

đôi VLHCSKT sinh trƣởng chiều cao sau 90 tháng của cây đạt 11,42 m so với

đối chứng (lấy hết VLHCSKT) là 10,57 m; tƣơng tự với D là 9,21 cm so với

8,56 cm. Các chỉ số về dinh dƣỡng đất đƣợc tích lũy và bổ sung của các

nghiệm thức để lại VLHCSKT cũng cao hơn so đối chứng [20].

9

1.2.3. Nghiên cứu về bón phân

Nhƣ đã biết, đất là kho dự trữ nguồn dinh dƣỡng để cung cấp cho cây.

Việc sử dụng nguồn dinh dƣỡng này một cách có hiệu quả, bền vững, nghĩa là

vừa sử dụng vừa duy trì, bổ sung và cải thiện nguồn dinh dƣỡng trong đất là

nhiệm vụ rất quan trọng. Đối với rừng trồng cây mọc nhanh chu kỳ ngắn đa

luân kỳ, bón phân là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm bổ sung lƣợng chất

dinh dƣỡng trong đất mất đi trong quá trình canh tác và lƣợng gỗ khai thác.

Bón phân cho rừng trồng đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm

nghiên cứu và cho những kết quả tích cực.

J.A Simpson (2004) khi nghiên cứu về chuẩn đoán tình trạng dinh

dƣỡng rừng A. mangium cho rằng: phân tích lá là công cụ hữu dụng để đánh

gía tình trạng dinh dƣỡng của rừng trồng keo; nghiên cứu trong nhà kính về

hàm lƣợng dinh dƣỡng trong lá cho biết biểu hiện triệu chứng của N, P, K; sự

thiếu hụt lân là nghiêm trọng ở Kalimantan và Trung Quốc.

Nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy, bón NPK thích hợp có thể

tăng năng suất rừng trồng Bạch đàn lên đến 50 . Yelu (2004) thực hiện thí

nghiệm bón phân trên các lập địa khác nhau ở Madang, cho thấy bón 300 Ag

NPK (12:12:17) cây cho sinh trƣởng tốt nhất. Nghiên cứu về tỷ lệ hàm lƣợng

phân NPK, Costa et al. (2012) cho biết, sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn

trắng ở Brazil cao nhất ở công thức có tỷ lệ 200 kg N + 30 kg P + 50 kg K ha.

Nhƣ vậy, phân NPK có tỷ lệ đạm cao rất quan trọng cho sinh trƣởng của Bạch

đàn 5 .

1.2.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng cây rừng

Theo nghiên cứu của Goncalves et al. (1997-1999), ở tuổi 7-8 tỷ lệ phân

hủy hàng năm của vật rơi rụng rừng Bạch đàn E.grandis là 7,8 tấn/ha (trong

đó 60 từ lá và 40 % từ cành cây). Hàng năm có 42 kg N; 2,3 kg P; 20kg K

và 47 kg Ca ha đã đƣợc phân hủy, tƣơng đƣơng với 10% của N, 6% P, 10 %

K và 17 % Ca chứa trong cây. Nghiên cứu khác cho thấy tổng thảm mục tích

10

lũy trên đất phân rã từ 24-16 tấn/ha chỉ trong 06 tháng sau khi khai thác trắng

và tỷ lệ phân hủy là 55 năm. Tác giả cũng cho thấy E. grandis 7 tuổi , có

tới 30% tổng số N, 18% P,14% K, 43% Ca và 31% Mg của rừng (sinh khối

trên mặt đất và rễ) đƣợc tìm thấy trong thảm mục. Trung bình lá cây vận

chuyển đến các cơ quan khác trong cây trƣớc khi khai thác là khoảng 61%

của N, 79 P, 50 K và 8 Mg; tƣơng đƣơng với 50kg ha năm đối với N; 6

kg với P; 15 kg với K; và chỉ có 1 kg với Mg và sử dụng 4,6 tấn ha năm bằng

phân hủy vật rụng. Còn đối với cành cây khai thác, một lƣợng nhỏ dinh

dƣỡng đã đƣợc chuyển: 23 N, 67 P và 8 K , tƣơng đƣơng 4 kg ha năm

với N; 2 kg với P và 1kg với K và dùng 3,2 tấn ha năm qua phân hủy. Tổng

dinh dƣỡng cả hai: chu trình Hóa -Sinh -Địa (phân hủy lá và cành) và chu

trình Hóa -Sinh (luân chuyển dinh dƣỡng trƣớc khi phân hủy) có tổng là:

96kg ha năm với N; 10 kg với P; 36 kg với K; 47kg với Ca và 15 kg với Mg.

Tổng số này là cao hơn so với những dinh dƣỡng cùng loại ở trong cây [31].

Nhƣ vậy, ở rừng Bạch đàn E.grandis trƣởng thành (7 - 8 năm), phần lớn nhu

cầu dinh dƣỡng hàng năm đến từ chu trình dinh dƣỡng, chứng tỏ sự phụ thuộc

ít vào độ phì đất trong suốt giai đoạn này.

Hardiyanto.E.B và cộng sự (2008), khi nghiên cứu về lƣợng rơi của

rừng Keo tai tƣợng A. mangium tại Sumatra Indonesia, đã cho thấy lƣợng rơi

rụng trung bình 2 năm của rừng có tuổi từ 2 - 5 năm là 10,6 tấn/ha và lƣợng

dinh dƣỡng để lại từ lƣợng rơi là: 143 kg N ha, P 2,3 kg ha, K 22,6 kg ha, Ca

83,2 kg ha và Mg là 17,4 kg ha. Lƣợng dinh dƣỡng này góp phần bổ sung

dinh dƣỡng cùng với dinh dƣỡng từ VLHCSKT cho đất rừng [25].

1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam

1.3.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP

Ở Việt Nam, Bạch đàn đƣợc các nhà lâm nghiệp ngƣời Pháp nhập vào

trồng thử từ năm 1930. Hai loài đƣợc nhập thời kỳ đó là Bạch đàn caman

(Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E. robusta). Trong những năm

11

1950 đã xây dựng đƣợc các khu khảo nghiệm loài cho 18 loài Bạch đàn ở

vùng Đà Lạt nhƣ Eucalyptus saligna, E. microcorys, E. camaldulensis, E.

punctata, E. robusta, E. citriodora, E. globulus, E. botroides, E. maideni, E.

longifolia, E. resinifera v.v., trong đó các loài E. microcorys và E. saligna có

thích ứng khá nhất và sinh trƣởng nhanh nhất tại vùng Đà Lạt. Sau 40 năm có

chiều cao 35 - 40m với đƣờng kính ngang ngực 50 - 60cm. Khảo nghiệm gần

đây cho thấy đời sau của những cây này vẫn thể hiện tính ƣu việt về sinh

trƣởng và hình dáng thân cây. Vì vậy đang đƣợc dùng làm cây mẹ để lấy

giống phát triển vào sản xuất [2].

Đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn” của Lê Đình Khả,

Nguyễn Việt Cƣờng năm 2000 đã nghiên cứu lai giống giữa các loài Bạch đàn

urô, Bạch đàn camal và Bạch đàn liễu. Kết quả cho thấy giống lai khác loài

giữa các loài Bạch đàn có sinh trƣởng nhanh hơn các loài cây bố mẹ, đặc biệt

là nhanh hơn hẳn hậu thế thụ phấn tự do của các cây bố mẹ tham gia lai

giống, thể hiện ƣu thế lai về sinh trƣởng rõ rệt.

Những năm gần đây, trong khuôn khổ dự án SAREC “ Sử dụng đa

dạng di truyền và tiến bộ công nghệ sinh học trong nghiên cứu cải thiện giống

cây rừng” và đề tài “Nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng suất, chất

lƣợng cho một số loài cây trồng rừng chủ lực”, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp

Việt Nam cũng đã có thêm những nghiên cứu lai giống giữa Bạch đàn E.

urophylla (U) và Bạch đàn E. pellita (P) và tiến hành khảo nghiệm hậu thế lai.

Từ kết quả nghiên cứu 60 tổ hợp lai UP và PU (chủ yếu là UP) đã đƣợc

tạo ra và khảo nghiệm hậu thế giống lai tại Hà Nội, Nghệ An, Quảng Trị và

Bình Dƣơng. Kết quả đánh giá ở giai đoạn 30 tháng tuổi cho thấy giống lai

giữa hai loài Bạch đàn này là rất có triển vọng cho trồng rừng ở miền Bắc và

Bắc Trung bộ. Bên cạnh đó cũng cho thấy có sự khác biệt rất lớn về sinh

trƣởng của các tổ hợp lai trên các lập địa khác nhau, chứng tỏ điều kiện lập

12

địa ảnh hƣởng rất lớn đến di truyền. Một số tổ hợp lai có sinh trƣởng tốt hơn

rõ rệt so với bố mẹ, dòng U6 và PN14 tại Ba Vì và Đông Hà đã đƣợc xác

định, với độ vƣợt trung bình về thể tích từ 20 – 50% (Nguyễn Đức Kiên et al.,

2009). Đặc biệt nhiều tổ hợp lai UP vẫn duy trì đƣợc sức sống mạnh mẽ với

tán lá khỏe mạnh trong điều kiện mùa đông lạnh và khô ở Ba Vì [11].

Từ các kết quả đánh giá các tổ hợp lai tại Ba Vì, chọn lọc các cá thể lai

có sinh trƣởng nhanh, hình dạng thân đẹp để nhân giống đã đƣợc tiến hành và

xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính cùng với một số dòng Bạch đàn uro

và Bạch đàn lai UP mới chọn lọc. Năm 2013, Hội đồng khoa học Bộ

NN&PTNT đã công nhận nhiều dòng là giống TBKT và giống quốc gia cho

các dòng này, cụ thể là: Bạch đàn urô U262, U416, U821, U892, U1088;

Bạch đàn lai UP35, UP54, UP72, UP95, UP97, UP99, UE24, UE29, trong đó

5 dòng bạch đàn lai UP để phát triển vào sản xuất, đó là UP35, UP54, UP95,

UP97 và UP99. Trồng thực nghiệm các giống tiến bộ kỹ thuật cho kết quả sau

5 năm ở vùng đất đồi Yên Thế, Bắc Giang và vùng khô hạn trên đất cát ở

Hàm Thuận Nam, Bình Thuận, rừng trồng bạch đàn lai UP đƣợc công nhận đạt năng suất từ 140 - 150m3 ha, vƣợt trội so với các giống bạch đàn cũ trƣớc đây và có thể thu 150 - 200m3 ha sau 7 năm 8 .

1.3.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác

Ở Việt Nam, nghiên cứu quản lý VLHCSKT đã đƣợc thực hiện cho 2

chu kỳ Keo lá tràm ở Bình Phƣớc, từ 2002 - 2008 (dự án CIFOR) và 2008 -

2012 (đề tài cấp Bộ của Phạm Thế Dũng và cộng sự), 1 chu kỳ Keo lai ở

Quảng Trị và 1 chu kỳ Bạch đàn urô tại Vĩnh Phúc (Phạm Thế Dũng và cộng

sự 2008 – 2012).

Vũ Đình Hƣởng và cộng tác viên (2008) nghiên cứu cho rừng Keo lá

tràm ở Bình Phƣớc trong mạng lƣới dự án quản lý lập địa (CIFOR) cho thấy,

sau 4 năm, trữ lƣợng rừng tăng từ 7-10% tỷ lệ thuận với mức độ để lại

13

VLHCSKT. Ngoài ra đã làm tăng hàm lƣợng N và chất hữu cơ trên tầng đất

mặt. Việc bổ sung phân lân cũng góp phần làm tăng khỏang 8% về sinh

trƣởng đƣờng kính thân cây. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về

việc để lại VLHCSK cho luân kỳ sau, đã có đƣợc những số liệu cơ bản về

sinh trƣởng rừng và diễn biến độ phì đất.

Nghiên cứu của Phạm Thế Dũng và cs (2012) nghiên cứu rừng trồng

Bạch đàn urophylla tại Phú Thọ cho thấy, sau 4 năm giữ lại VLHCSKT năng suất tăng khoảng 2,66 m3 ha năm so với không giữ lại và tăng 6,46 m3 ha năm

so với đốt thực bì; dinh dƣỡng đất, cụ thể là carbon tổng số và lân dễ tiêu tăng

lần lƣợt là 13,1% và 14,3 - 15,3 %. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra: nếu giữ lại vật

liệu hữu cơ sau khai thác rừng, năng suất ở các luân kỳ sau tăng từ 8,6 đến

18,9% tùy theo mức độ để lại và tăng sinh khối rừng từ 8,7 đến 18,7 . Đối

với đất, việc nâng cao hàm lƣợng chất hữu cơ (C), đạm (N), lân (P) không

những bù đắp cho sử dụng của cây mà còn tích lũy đƣợc thêm cho đất.

Kết quả đánh giá Bạch đàn urô ở tuổi 4 cho thấy năng suất rừng của các

công thức giữ lại và giữ lại gấp đôi VLHCSKT đều cao hơn so với công thức

đốt và công thức lấy hết VLHCSKT khoảng 1,5 lần. Việc đốt VLHCSKT

cũng làm ảnh hƣởng rõ rệt tới dinh dƣỡng đất. Sau 4 năm, các công thức để

lại VLHCSKT có cacbon và kali tổng số tăng 13 , lân dễ tiêu tăng 15 và

đạm tổng số tăng 20 so đối chứng.

Lƣợng VLHCSKT để lại của Bạch đàn không nhiều do tán rừng thƣa,

cành nhánh ít, đồng thời Bạch đàn không có khả năng cố định đạm nhƣ Keo

nên đất rừng trồng Bạch đàn thƣờng khô, nghèo dinh dƣỡng hơn so với rừng

trồng Keo. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Chiến

(2009) về trồng luân canh Keo và Bạch đàn, cụ thể Keo tai tƣợng và Keo lai

hằng năm trả lại cho đất 1 lƣợng cành khô lá rụng khá lớn, lớn hơn từ 1,3 - 2

lần so với các loài Bạch đàn (PN2, U6 và bạch đàn trắng). Tốc độ phân hủy

14

cành khô lá rụng ở rừng Keo cũng nhanh hơn so với rừng Bạch đàn. Do đó,

đất trồng Bạch đàn có độ phì thấp hơn đất trồng Keo rõ rệt. Độ xốp và hàm

lƣợng mùn ở các rừng Bạch đàn có xu thế giảm. Hàm lƣợng đạm, lân, kali và

độ ẩm đất tăng ít hoặc giảm ở các rừng Bạch đàn nếu không áp dụng quản lý

lập địa. Nhƣ vậy, việc áp dụng quản lý VLHCSKT đối với Bạch đàn là rất

quan trọng nhằm duy trì độ phì đất.

Những nghiên cứu này đã có đƣợc những dữ liệu cơ bản về sinh trƣởng

rừng và diễn biến độ phì đất. Việc nghiên cứu tiếp tục cho các chu kỳ tiếp

theo sẽ góp phần khẳng định và làm sáng tỏ hơn phƣơng pháp quản lý lập địa

để có năng suất rừng trồng bền vững ở Việt Nam.

1.3.3. Nghiên cứu về bón phân

Ở Việt Nam, bón phân cho rừng trồng Bạch đàn đã đƣợc nghiên cứu và

áp dụng phổ biến trong khoảng 15 năm trở lại đây khi năng suất rừng trồng có

xu hƣớng suy giảm. Các nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn cũng đã đƣợc thực

hiện nhiều và đều cho thấy bón phân có tác dụng thúc đẩy sinh trƣởng rừng.

Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn (2009) về bón phân rừng trồng bạch

đàn urô trên đất thoái hóa ở Đại Lải, Vĩnh Phúc cho thấy sau 3 năm, công

thức bón 100 g NPK + 100 g vi sinh và bón 100g NPK + 200g vi sinh + 100g

super lân cho sinh trƣởng tốt n1hất. Tƣơng tự, thí nghiệm đối với bạch đàn

urô ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy sau 3 năm cây trồng sinh trƣởng tốt

nhất ở các công thức bón 100 g NPK + 400 g vi sinh + 50 g vôi bột và bón

100 g NPK + 200 g vi sinh + 50 g vôi bột. Tuy nhiên, các thí nghiệm chủ yếu

sử dụng phân NPK với hàm lƣợng khác nhau hoặc có bổ sung thêm phân hữu

cơ vi sinh, vôi bột khi bón lót mà chƣa quan tâm tới tỷ lệ hàm lƣợng từng

nguyên tố.

Việc quản lý lập địa rừng trồng ở nƣớc ta chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt

đối với đất rừng sau trồng Bạch đàn. Các biện pháp kỹ thuật nhƣ đốt

15

VLHCSKT, cày xới đất mặt, nhổ gốc,... gây xói mòn rửa trôi làm mất chất

dinh dƣỡng đất rất nhanh, nhất là đối với đạm. Đối với Bạch đàn, sinh trƣởng

có quan hệ rõ rệt với bón phân đạm. Phạm Thế Dũng (2012) nghiên cứu ảnh

hƣởng của bón đạm và lân với hàm lƣợng khác nhau đến sinh trƣởng của bạch

đàn urô trồng trên đất thoái hóa tại Tam Thanh, Phú Thọ. Kết quả cho thấy

cây trồng có sinh trƣởng sai khác rõ rệt ngay sau 12 tháng. Sau 3 năm, bón phân làm tăng năng suất từ 2 - 8 m3 ha năm, cao nhất ở công thức bón 240 kg

N + 60 kg P ha, có năng suất cao gấp 1,5 lần so đối chứng; công thức bón 120

kg N ha cũng có năng suất cao hơn 14,2 so với đối chứng. Dinh dƣỡng đất

(cácbon, đạm, lân và kali) ở các công thức bón phân cũng đều cao hơn so với

đối chứng. Bạch đàn không có khả năng cố định đạm nhƣ Keo. Hơn nữa, việc

đốt VCHCSKT đã làm mất lƣợng đạm rất lớn có thể có trong đất sau khi phân

hủy. Nhƣ vậy, bón phân có hàm lƣợng đạm cao cho Bạch đàn là rất cần thiết

giúp bổ sung hàm lƣợng đạm trong đất và nhu cầu của cây.

Hiện nay nhiều nơi có thời gian trồng rừng dài, đã qua nhiều chu kỳ

khai thác, nhƣng các biện pháp quản lý lập địa không tốt dẫn đến đất bị suy

thoái mạnh, nhất là đất sau trồng rừng Bạch đàn. Sự thoái hóa này không chỉ

dẫn đến đất nghèo các dinh dƣỡng khoáng là các nguyên tố đa lƣợng (Ni tơ,

Phốt pho và Ka li), mà còn nghèo các nguyên tố trung lƣợng (Canxi, Magie,

Lƣu Huỳnh) và vi lƣợng (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm). Tuy

nhiên, phân bón có chứa các dinh dƣỡng khoáng trung lƣợng và vi lƣợng chƣa

phổ biến, trừ lƣu huỳnh đã tích hợp vào một số loại phân NPK. Do đó, để bù

đắp phần nào các chất này có thể bón lót phân mùn hữu cơ khi trồng rừng.

Các biện pháp kỹ thuật biện pháp sinh học giúp phục hồi đất cũng đã

đƣợc quan tâm nghiên cứu. Từ năm 2006 - 2010, Phạm Quang Thu và cộng

sự đã tuyển chọn đƣợc 10 chủng nấm cộng sinh với thông và bạch đàn, 15

chủng vi sinh vật phân giải lân có khả năng phân giải lân cao gấp 5,8 đến 11,3

16

lần so với đối chứng, 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh cháy lá

bạch đàn và 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh đốm lá bạch đàn.

Các chủng nấm này có thể tồn tại cùng với nhau và không có hiện tƣợng thực

khuẩn nên đã đƣợc chế biến ở dạng viên nén tổng hợp để bón cho rừng trồng.

1.3.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng

Việt Nam chƣa có nghiên cứu hoàn chỉnh nào về chu trình dinh dƣỡng

của cây rừng, tuy nhiên từ rất sớm, cá nhà nghiên cứu Việt Nam đã tiến hành

những nghiên cứu có liên quan đến cải thiện đất trong trồng rừng.

Đỗ Đình Sâm (1981 - 1985), nghiên cứu về sự thay đổi độ phì đất khi

tiến hành khai thác chọn, khai thác trắng có giới hạn tại Kon Hà Nừng và

Nghệ An đã chỉ ra rằng: trong suốt quá trình làm giàu rừng bằng khai thác

theo băng chặt và chừa lại, biện pháp che phủ đất ban đầu là rất quan trọng.

Che phủ đất có vai trò giảm hấp thụ nhiệt, bốc hơi nƣớc; giảm thiếu quá trình

xói mòn, rửa trôi; đồng thời khi thảm tƣơi phân hủy sẽ cung cấp dinh dƣỡng

cho đất. Do đó không cắt và di chuyển tất cả thảm tƣơi và cây tái sinh đi nơi

khác vì nó không ảnh hƣởng đến sinh trƣởng cây chính.

Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1972 - 1974) sau khi nghiên cứu đã đƣa ra

khuyến cáo rằng sự khô của đất dƣới rừng trồng Bạch đàn có thể do trồng đơn

loài, và thu lá dƣới sàn rừng, dẫn đến đất bị phơi trần và bốc hơi mạnh, quá

trình xói mòn diễn ra mạnh hơn, thêm nữa là do Bạch đàn có thể hấp thụ

nhiều nƣớc so với các loài khác.

Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1973 - 1977) nghiên cứu trồng xen cây họ

Đậu vào rừng trồng Bồ Đề, Bạch đàn và Keo là tràm đã khẳng định rừng

trồng Bồ Đề không trực tiếp làm tiêu hao độ phì nhiêu đất mà phụ thuộc vào

các yếu tố cơ bản: tính chất đất và trạng thái thực bì ban đầu; trồng thuần loài

hay khác loài và phƣơng pháp tác động; chu kỳ kinh doanh. Nguyên nhân chủ

yếu là do kỹ thuật trồng nhƣ việc đốt trên diện tích lớn đã làm giảm khả năng

17

trữ và duy trì nƣớc của đất, tăng xói mòn đất và tiêu hủy nhiều vi sinh vật,

chất hữu cơ tích lũy trong đất bị tiêu hủy, đặc biệt trong điều kiện nắng, mƣa

của vùng nhiệt đới [6].

Ngô Đình Quế và cộng sự (2011) đã xây dựng các tiêu chí phân chia và

mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự xác định rừng phòng hộ thoái hóa.

Theo đó, các yếu tố này đều liên quan đến các Chu trình dinh dƣỡng của rừng

nhƣ: về rừng là độ tàn che, tổ thành, tầng tán, thảm tƣơi, thảm mục; về hoàn

cảnh tự nhiên là địa hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, lƣợng mƣa; về

tác động của con ngƣời là phƣơng cách quản lý… 9 .

Nhìn chung, nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng của rừng trồng tại Việt

Nam gần nhƣ chƣa có một nghiên cứu chính thống, hòan chỉnh mà phần lớn

là những nghiên cứu tản mạn về đất, cây rừng, kỹ thuật trồng, bón phân hay

nông lâm kết hợp, và gần đây có một số nghiên cứu về sinh khối rừng theo

hƣớng xác định khả năng tích lũy Carbon trƣớc biến đổi khí hậu mà không tập

trung nghiên cứu về Chu trình dinh dƣỡng. Các nghiên cứu trên đây chính là

cơ sở để tiến hành nghiên cứu sâu hơn chu trình dinh dƣỡng cho cây rừng trên

từng điều kiện, loài cây khác nhau sau này.

Do nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng gồm nhiều công đoạn, tỉ mỉ và

tốn kém, đề tài nghiên cứu này chỉ dừng ở mức nghiên cứu sơ bộ về nhu cầu

dinh dƣỡng cho rừng trồng Bạch đàn ở tỉnh Quảng Trị.

1.4. Nhận xét chung

Các nghiên cứu về quản lý VLHCSKT đối với rừng trồng nói chung và

rừng trồng Bạch đàn nói riêng đã đƣợc thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trên

thế giới nhƣ: Australia, Brazil, Congo, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nam

Phi,... trong nhiều năm qua. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự ảnh

hƣởng tích cực của để lại VLHCSKT tới sinh trƣởng, năng suất cây trồng và

độ phì đất. Lƣợng VLHCSKT để lại càng nhiều thì tác động càng rõ rệt: sinh

18

trƣởng mạnh hơn, năng suất đƣợc nâng cao, dinh dƣỡng đất đƣợc cải thiện.

Tác động này càng thể hiện rõ nét đối với các lập địa xấu, nghèo dinh dƣỡng.

Tuy nhiên, việc đảm bảo cho năng suất rừng trồng ổn định và nâng cao

qua các chu kỳ kinh doanh không chỉ là kết quả của một biện pháp đơn thuần

mà cần tổng hòa của nhiều biện pháp, trong đó quản lý vật liệu hữu cơ sau

khai thác kết hợp với bón phân hợp lý trong suốt chu kỳ trồng rừng sẽ mang

lại hiệu quả cao đối với năng suất, chất lƣợng rừng cũng nhƣ cải thiện độ phì

đất.

Ở Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về quản lý VLHCSKT đƣợc thực

hiện từ năm 2002 theo dự án CIFOR giai đoạn 2002 - 2008 và đề tài cấp Bộ

của Phạm Thế Dũng và cộng sự giai đoạn 2008 – 2012 đối với 3 loài Keo lá

tràm, Keo lai, Bạch đàn urô. Đây là những nghiên cứu về sự ảnh hƣởng đơn lẻ

của từng yếu tố quản lý lập địa: quản lý VLHCSKT, bón phân, làm đất, tỉa

cành đến sinh trƣởng, năng suất và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, thực tế trồng

rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng đa luân kỳ, có nhiều yếu tổ tổng hợp ảnh

hƣởng đến độ phì đất, trong đó quản lý VLHCSKT và bón phân hợp lý là các

yếu tố quan trọng. Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đánh giá sự tác động tổng

hợp của 2 yếu tố này đến sinh trƣởng, sinh khối cũng nhƣ dinh dƣỡng đất

rừng trồng, đặc biệt là loài Bạch đàn lai UP, một trong những loài trồng rừng

sản xuất chủ lực.

Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT kết hợp

bón phân đến độ phì và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai UP chính là cơ sở

khoa học đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho rừng trồng sản xuất tại

Quảng Trị nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng cũng nhƣ những nơi

có điều kiện sinh thái tƣơng tự.

19

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Vị trí địa lý

Nơi bố trí thí nghiệm tại lô a11, khoảnh K9, tiểu khu 777, huyện Cam

Lộ, tỉnh Quảng Trị trực thuộc Trạm Thực nghiệm Lâm sinh – Trung tâm

Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. Vị trí địa lý (kinh, vĩ độ):

1854736 N, 715901 E; độ cao so với mặt biển 54 – 70m.

2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng

Nơi thí nghiệm thuộc vùng đồi, mặt đất trên đỉnh gần nhƣ bằng có độ dốc nhỏ từ 30 tới 100 theo chiều hƣớng từ phía Bắc xuống phía Nam. Đất

trong khu vực thí nghiệm thuộc nhóm đất đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs),

thảm thực vật tự nhiên đã bị thay thế bằng rừng trồng nhiều luân kỳ nên đất

đã suy thoái mạnh, chua và nghèo dinh dƣỡng, đƣợc phong hóa từ đá mẹ là

phiến thạch sét; dễ bị xói mòn và rửa trôi.

2.3. Khí hậu

Khí hậu khu vực thí nghiệm có tính chất chung của khí hậu nhiệt đới

gió mùa, song do ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đặc biệt nơi đây có 3 đèo

lớn là đèo Ngang, đèo Hải Vân và đèo Mụ Dạ, nên khí hậu có đặc thù riêng

và khắc nghiệt hơn so với các vùng khác ở nƣớc ta. Cụ thể nhƣ sau:

2.3.1. Chế độ nhiệt

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24 - 250C, tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.800 - 9.2000C. Có 3 tháng (tháng 12, 1 và tháng 2) nhiệt độ giảm xuống dƣới 220C ở đồng bằng và ở nơi có độ cao trên 400 m.

Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 11 năm trƣớc và đến đầu tháng 3 năm sau, tháng lạnh nhất vào tháng 1 có nhiệt độ trung bình < 200C ở đồng bằng và < 100C ở vùng có độ cao > 400 m, thậm chí ở vùng rẻo cao nhiệt độ xuống dƣới 5 - 70C. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, tháng nóng nhất là tháng 6

20

và 7 có nhiệt độ trung bình > 340C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt đến mức 39 – 400C. Biên độ giao động nhiệt ngày và đêm khoảng 7 - 80C.

2.3.2. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí thƣờng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 85 -

88%. Mùa ẩm kéo dài từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, tháng ẩm nhất vào

giữa mùa đông, có độ ẩm trung bình 90 - 93 . Độ ẩm có thể giảm xuống

dƣới 40 - 50% vào mùa hè.

2.3.3. Chế độ mưa

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm lớn đạt 2.256 - 3.974 mm. Số ngày

mƣa nhiều trung bình khoảng 140 - 150 ngày. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 8 và

kết thúc vào tháng 1 năm sau. Lƣợng mƣa lớn nhất vào tháng 10 - 11, với

lƣợng mƣa trung bình khoảng 607 – 922 mm, lƣợng mƣa ít nhất vào tháng 4 -

6 hàng năm với lƣợng mƣa trung bình khoảng 51 - 73 mm.

2.3.4. Chế độ gió

Bắc Trung Bộ là khu vực có gió Tây khô nóng, mạnh nhất vào tháng 6

và 7 với tốc độ gió 4 - 5m/s, kéo dài 3 - 5 ngày. Trong những đợt có gió Tây khô nóng nhiệt độ có thể lên đến 39 - 400C. Hàng năm gió mùa Đông Bắc bắt

đầu tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau, tốc độ từ 4 - 6 m s, thƣờng kèm

theo mƣa nên gây ra hiện tƣợng ẩm ƣớt. Đây là khu vực thƣờng chịu ảnh

hƣởng nghiêm trọng từ gió bão, đặc biệt vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.

2.3.5. Thủy văn

Khu vực Bắc Trung Bộ tập trung nhiều con sông ngắn, dốc và nhiều

thác ghềnh, có thể kể ra những con sông lớn nhƣ sông Gianh, Kiến Giang,

Bến Hải, sông Hƣơng, sông Ô Lâu … Nhờ hệ thống sông này mà chế độ nƣớc

khu vực đƣợc cải thiện nhƣng cũng gây ra không ít trận lũ lụt lớn vào mùa

mƣa.

21

2.4. Lịch sử trồng rừng

Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên diện tích rừng trực thuộc Trạm Thực

nghiệm Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng

Bắc Trung, thuộc địa phận xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Từ năm

1998 – 2014, đây là rừng sản xuất với 2 chu kỳ kinh doanh là Keo lá tràm và

Bạch đàn. Từ cuối năm 2014 đến nay, diện tích này đƣợc sử dụng trồng rừng

thí nghiệm phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu các biện pháp

kỹ thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai

tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ

tại một số vùng trồng rừng tập trung.” do GS.TS. Võ Đại Hải, Viện khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm. Đặc điểm lịch sử trồng rừng cụ thể

nhƣ sau:

Bảng 2 1 Đ c điểm lịch sử trồng rừng hu vực thí nghiệm

- Địa điểm + Vị trí địa lý (kinh độ, vĩ độ) + Độ cao so với mặt biển (m)

- Chu ỳ trƣớc (2) + Loài cây trồng + Nguồn giống + Năm trồng - Năm khai thác + Trữ lƣợng khai thác (m3/ha) + Năng suất (m3 ha năm) - Chu ỳ trƣớc (1) + Loài cây trồng + Năm trồng - Năm khai thác + Trữ lƣợng khai thác (m3/ha) + Năng suất (m3 ha năm) Lô 11, Khoảnh K9 1854736 N, 715901 E 54 – 70 Bạch đàn Caman Hạt 11/2005 - 6/2014 147,6 16,4 Keo lá tràm 11/1998 - 6/2005 45 6,9

22

Chƣơng 3

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật quản lý lập

địa nhằm duy trì độ phì đất và năng suất rừng trồng Bạch đàn.

- Mục tiêu cụ thể: Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý

vật liệu hữu cơ sau khai thác kết hợp bón phân đến một số chỉ tiêu hóa tính

đất và sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn lai UP tại Quảng Trị.

3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Đối tư ng xây d ng th nghiệm

- Lập địa lựa chọn để xây dựng thí nghiệm là lập địa phổ biến đại diện

cho vùng sinh thái lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. Đất trồng thí nghiệm là

đất qua trồng và khai thác ít nhất 2 chu kỳ, trong đó chu kỳ gần nhất là Bạch

đàn, có năng suất thấp và dấu hiệu suy thoái về lập địa.

- Loài trồng thí nghiệm là Bạch đàn lai UP (Eucalyptus urophylla x

Eucalyptus pellita) đã đƣợc công nhận giống tiến bộ kỹ thuật.

- Vật liệu hữu cơ sau khai thác: Trong nghiên cứu này đƣợc hiểu là toàn

bộ vỏ, cành nhánh, ngọn cây không bán đƣợc (thông thƣờng có đƣờng kính cả

vỏ < 5 cm), lá cùng tất cả cây bụi, thảm tƣơi và vật rơi rụng dƣới tán rừng sau

khai thác.

3.2.2. Địa điểm th nghiệm

Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên đất rừng trực thuộc Trạm Thực nghiệm

Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc

Trung, thuộc địa phận xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

3.2.3. Giới hạn nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT

và bón phân đến sự thay đổi một số tính chất đất và sinh trƣởng, sinh khối

23

trên mặt đất rừng trồng Bạch đàn trên đất đã qua 2 chu kỳ kinh doanh và tích

lũy dinh dƣỡng của rừng trồng Bạch đàn mà không thiết lập chu trình dinh

dƣỡng.

3.3. Nội dung nghiên cứu

 Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân

đến sinh trƣởng và tăng trƣởng rừng trồng Bạch đàn.

 Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân

đến sinh khối trên mặt đất rừng trồng Bạch đàn.

 Nghiên cứu về tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn.

 Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân

đến một số chỉ tiêu hóa tính đất.

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp bố tr th nghiệm

- Thí nghiệm 2 nhân tố kết hợp giữa xử lý VLHCSKT và bón phân, đƣợc

bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 4 lần lặp lại. Diện tích mỗi nghiệm thức là 660 m2 (10 hàng x 10 cây), trong đó diện tích đo là 216 m2 (6 x 6 cây

trong tâm ô). Gồm các công thức sau:

 Xử lý vật liệu sau khai thác:

o S0: Đốt có kiểm soát đến khi cháy hết phần VLHCSKT.

o S1: Để lại vật liệu sau khai thác (không đốt). Các VLHCSKT đƣợc

chặt ngắn dƣới 50 cm và rải đều trên toàn diện tích theo đƣờng

đồng mức giữa 2 hàng cây.

 Bón phân:

o F0: Không bón phân

o F1: 200 g NPK 16:16:8/cây (bón lót 50% và bón thúc 50%)

o F2: Bón lót 0,5 kg phân vi sinh + 50 gam Urê + 300 gam Super

lân/cây + 20 g Kali/cây và bón thúc 130 gam Urê

24

o F3: Bón lót 100 g chế phẩm sinh học MF1/cây

Trong đó:

- Phân NPK 16:16:8: 16% N, 16% P2O5, 8% K2O và 13% S.

- Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh bao gồm 30 độ ẩm, 15% mùn;

1,5% P2O5, 2,5 Acid Humic, 1,0 Ca, 0,5 Mg, 0,3 S, các chủng vi sinh

vật hữu ích Bacillus và Azotobacter.

- Phân Urê: 46% N.

- Phân Super lân: 16% P2O5.

- Phân Kali: 61% K2O.

- Chế phẩm sinh học MF1: là viên nén tổng hợp với chất nền là khoáng

apatit (chứa 12% P2O5) và chứa các vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật đối

kháng nấm gây bệnh cháy lá và đốm lá bạch đàn.

 Tổng hợp các công thức thí nghiệm 2 nhân tố:

Bón phân

Xử lý F0 F1 F2 F3

VLHCSKT

S0 S0F0 S0F1 S0F2 S0F3

S1 S1F0 S1F1 S1F2 S1F3

- Kỹ thuật trồng: tiến hành dọn thực bì và bón phân theo nội dung thí

nghiệm, cuốc hố với kích thƣớc 40 x 40 x 40 cm. Mật độ trồng rừng là 1.660

cây/ha (3m x 2 m).

- Tổng diện tích thí nghiệm : 660m2 x 8 thí nghiệm x 4 lần lặp = 2,11 ha.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu

 Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.

 Kế thừa tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ tài liệu về hiện

trạng, diện tích, lịch sử trồng rừng.

25

 Kế thừa một số số liệu đo đếm sinh trƣởng, phân tích đất và sinh khối

năm 2015, 2016 của đề tài trọng điểm cấp Bộ: “Nghiên cứu các biện pháp kỹ

thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai

tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ

tại một số vùng trồng rừng tập trung.” do GS.TS. Võ Đại Hải, Viện khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm và tiến hành thu thấp số liệu năm 2017.

3.4.2.2. Phương pháp đo đếm sinh trưởng rừng Bạch đàn

Để đánh giá sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn lai UP, đo đếm sinh trƣởng

định kỳ hàng năm đối với mỗi công thức thí nghiệm ở tất cả các lần lặp các

chỉ tiêu sau:

 Số cây sống (N).

 Đƣờng kính ngang ngực (D1,3): dùng thƣớc dây đo chu vi tại vị trí 1,3m

(C1,3) , sau đó quy đổi sang đƣờng kính.

 Chiều cao vút ngọn (Hvn): sử dụng sào đo cao với độ chính xác đến

centimet.

 Đƣờng kính chiếu tán (Dt): lấy thân cây làm gốc, sử dụng thƣớc dây đo

hình chiếu tán theo 2 chiều và lấy giá trị trung bình

3.4.2.3. Xác định sinh khối trên mặt đất và nhu cầu dinh dưỡng rừng Bạch

đàn

Hàng năm, từ số liệu sinh trƣởng đo đếm đƣợc của mỗi ô thí nghiệm,

tính giá trị trung bình và sai tiêu chuẩn (SD) của D1.3. Tiến hành giải tích 3

cây tiêu chuẩn có đƣờng kính tại vị trí 1.3m thuộc khoảng biến động, gồm:

cây trung bình (TB), cây TB + SD và cây TB - SD.

Sau khi chặt hạ, cân tƣơi riêng từng bô phận của cây gồm: thân (có vỏ

và không vỏ), cành, lá, vỏ để xác định sinh khối tƣơi từng bộ phận. Cƣa lấy

mẫu thân tại vị trí gốc, từng đoạn 2m và vị trí 1,3m; mẫu cành và lá đƣợc lấy

26

đại diện, rải đều theo chiều dài tán. Các mẫu đƣợc chia đều thành 2 phần làm

mẫu sinh khối và mẫu dinh dƣỡng.

Mẫu dinh dƣỡng đƣợc lấy để phân tích hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng

gồm: nitơ, lân tổng số, kali tổng số. Phƣơng pháp phân tích các mẫu thực vật:

N bằng phƣơng pháp Kjeldahl; P bằng phƣơng pháp so màu; K bằng phƣơng

pháp quang kế ngọn lửa.

Mẫu sinh khối đƣợc sấy ở nhiệt độ 1050C trong phòng thí nghiệm cho

đến khi khối lƣợng không đổi và xác định khối lƣợng khô kiệt. Tính tỷ lệ

khô tƣơi:

Tỷ lệ khô tƣơi = .

Trong đó Mt : khối lƣợng sinh khối tƣơi

Mk : khối lƣợng sinh khối khô kiệt

i : công thức thí nghiệm

Sử dụng sinh khối khô quy đổi (Sk) để so sánh giữa các công thức thí

nghiệm. Công thức tính:

Ski = Sti*

Trong đó: Sk: Sinh khối khô quy đổi

St: Sinh khối tƣơi

: tỷ lệ khô tƣơi

i : công thức thí nghiệm

Thu gom vật rơi rụng: Trong mỗi ô thí nghiệm tại mỗi lần lặp bố trí 5 ô tiêu chuẩn dạng bản định vị bằng cách đóng cọc, căng dây với diện tích 1m2

(1m x 1m) theo đƣờng chéo của ô, mỗi ô cách nhau 3m để hứng các vật rơi

rụng. Bắt đầu từ tuổi 2, định kỳ 3 tháng một lần vào đầu và cuối mùa mƣa, thu

gom: cành, lá, quả, vỏ….(tƣơi và khô) của Bạch đàn. Mẫu thu gom đƣợc đƣa về phòng thí nghiệm phân loại và sấy ở nhiệt độ 650C đến khi khối lƣợng

27

không đổi. Cân khối lƣợng vật rơi rụng cho từng công thức và tổng hợp lại

theo từng năm.

3.4.2.4. Phương pháp thu thập mẫu đất

Trƣớc khi trồng rừng thí nghiệm (chu kỳ 3), mẫu đất đƣợc thu thập cho 2 độ sâu: 0 - 10cm và 10 - 30 cm tại 10 ô tiêu chuẩn 300m2 rải đều trên toàn

diện tích. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, mẫu đất đƣợc khoan từ 5 điểm: 4 góc và

trung tâm và trộn lại theo tầng, nhƣ vậy mỗi ô có 2 mẫu cho 2 độ sâu tầng đất

sau khi đã trộn từ 5 điểm thu mẫu. Từ mỗi mẫu hỗn hợp, trộn đều và chia

thành hai mẫu phụ ngẫu nhiên và phơi khô không khí. Một nửa của mẫu phụ

đƣợc dùng cho phân tích và nửa còn lại đƣợc lƣu giữ. Mẫu đất sau khi sàng có

kích cỡ hạt đất nhỏ hơn 2 mm đƣợc dùng để phân tích hóa học. Hàng năm

mẫu đất đƣợc thu thập cũng theo phƣơng pháp trên cho mỗi ô thí nghiệm.

Các chỉ tiêu phân tích dựa theo các tiêu chuẩn TCVN nhƣ sau:

 Độ chua đất: xác định theo “TCVN 5979:2007. Chất lƣợng đất – Xác

định pH”.

 Chất hữu cơ (OM, ): xác định theo “TCVN 8941:2011. Chất lƣợng đất

– Xác định các bon hữu cơ tổng số. Phƣơng pháp Walkley Black”.

 Đạm tổng số (N, ) xác định theo “TCVN 6498:1999. Chất lƣợng đất –

Xác định nitơ tổng số. Phƣơng pháp Kendan (Kjeldahl) cải biên”.

 Lân dề tiêu (P2O5, mg): xác định theo “TCVN 8661:2011. Chất lƣợng đất – Phƣơng pháp xác định phốt pho dễ tiêu – Phƣơng pháp Olsen”.

 Ka-li dễ tiêu (K2O, mg): xác định theo “TCVN 8662:2011. Chất lƣợng

đất – Phƣơng pháp xác định kali dễ tiêu”.

3.4.3. Phương pháp phân t ch và xử lý số liệu

- Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel 2013 và SPSS 16.0.

- Tỷ lệ sống ( ) = 100*

- Xác định thể tích cây cá thể và ƣớc tích trữ lƣợng lâm phần của các

công thức thí nghiệm, để so sánh tăng trƣởng rừng giữa các công thức.

28

(m3)  Thể tích từng cây: Vi = gi.hi.f

Trong đó: hi là chiều cao vút ngọn cây thứ i

g =

2*10-4 (m2)

gi là tiết diện ngang cây thứ i đƣợc tính theo công thức:

* D1.3

Trữ lƣợng: MOTC = ∑

(m3/ha) Mlp/ha = MOTC * f là hình số cây. Đối với rừng trồng Bạch đàn, f = 0.5 (m3/SOTC)

Trong đó: MOTC : trữ lƣợng OTC

Vi : Thể tích cây thứ i

n: tổng số thân cây trong OTC

Mlp/ha : trữ lƣợng lâm phần trên 1ha SOTC : diện tích OTC (216m2)

 Tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm: là lƣợng biến đổi đƣợc của nhân

tố điều tra trong 1 năm:

Zt = ta – ta-1

Trong đó: t là nhân tố điều tra

a, a - 1 là năm

 Tăng trƣởng bình quân chung ∆t là số lƣợng biến đổi đƣợc của nhân tố

điều tra tính bình quân cho 1 năm trong thời kỳ sinh trƣởng.

∆t =

- Tính tỷ lệ các bộ phận sinh khối với tổng sinh khối theo từng công

̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅

thức thí nghiệm: Tỷ lệ =

̅̅̅̅: giá trị sinh khối trung bình bộ phận i (thân, cành, lá, vỏ), công

Trong đó: thức k

̅ : giá trị tổng sinh khối trung bình công thức k k: công thức thí nghiệm.

29

- So sánh các chỉ tiêu phân tích đất giữa các nghiệm thức bằng trung bình

cộng giữa các lần lặp.

- Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố: xử lý VLHCSKT và bón phân

tác động đến sinh trƣởng và sinh khối rừng, sử dụng phƣơng pháp phân tích

phƣơng sai hai nhân tố ANOVA trong phần mềm SPSS 16.0 với trình lệnh

Analyze\General linear Model, dựa vào bảng Duncan để so sánh và tìm ra

công thức tốt nhất.

30

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh

trƣởng và tăng trƣởng rừng Bạch đàn lai UP

4.1.1. Sinh trưởng rừng

Hình 4 1 Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3

Đƣờng kính tại vị trí 1,3 m ở thời điểm 11 tháng tuổi từ 1,51 – 3,27 cm;

22 tháng tuổi từ 5,41 – 7,36 cm và tại thời điểm 32 tháng tuổi là 8,11 – 10,17

cm. Có thể nhận thấy ở cả ba thời điểm điều tra, giữa các công thức xử lý

VLHCSKT không có sự chênh lệch nhiều nhƣng ở các công thức bón phân,

F2 có D1,3 cao nhất, tiếp theo là F1, F3 và cuối cùng là đối chứng F0. Hệ số

biến động S% 12 tháng dao động từ 31,50% - 59,45 , và có xu hƣớng giảm

dần ở thời điểm 24 và 32 tháng tuổi chứng tỏ các cây trong lâm phần sinh

trƣởng đƣờng kính đồng đều theo thời gian.

31

Hình 4 2 Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn

Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 11 tháng tuổi dao động từ 2,56 – 4,23

m, 6,83 – 9,01 m ở 22 tháng tuổi và 10,96 – 12,40 m ở thời điểm 32 tháng

tuổi. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu D1,3, chênh lệch giữa S0 và S1 là không nhiều và

F2 > F1 > F3 > F0. Hệ số biến động S% về Hvn không lớn, 17,46% - 27,75%

ở thời điểm 11 tháng và giảm dần ở các giai đoạn sau. S%Hvn < S%D1,3, sinh

trƣởng về Hvn đồng đều hơn so với sinh trƣởng D1,3.

Hình 4.3. Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dt

32

Chỉ tiêu đƣờng kính tán ở ba giai đoạn lần lƣợt là 1,56 – 1,97 m; 2,11 –

2,66 m và 2,24 – 2,57 m. Nhận thấy Dt ở giai đoạn tuổi 1; 2 tăng mạnh, đây là

khoảng thời gian cây hình thành tán cây. Sang tuổi 3, sinh trƣởng Dt chậm

dần, tán đã đƣợc hình thành và dần ổn định.

Hình 4.4 Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành Hdc

Bạch đàn sinh trƣởng nhanh, phân cành sớm do vậy sau 21 tháng trồng,

Hdc đo đƣợc là 2,07 – 3,37 m, khoảng 40% Hvn, tỉa cành tự nhiên không

nhiều. Sau 32 tháng, Hdc là 6,44 – 8,02 m, khoảng 78% Hvn, tỉa cảnh tự

nhiên ở giai đoạn này diễn ra mạnh mẽ. Điều này có liên quan đến tỷ lệ cành

rơi rụng thu đƣợctrong các giai đoạn.

Kết quả đánh giá tác động của các biện pháp lâm sinh đến tỷ lệ sống ở

các công thức thí nghiệm (Bảng 4.1) cho thấy, tỷ lệ sống của Bạch đàn lai UP

sau 11 tháng trồng dao động 75,7 – 90,28%, sau 22 tháng: 74,28 - 89,59% và

sau 32 tháng tuổi là 66,65 – 88,20%. Không có ảnh hƣởng rõ rệt của cả hai

nhân tố thí nghiệm, xử lý VLHCSKT và bón phân tới tỷ lệ sống ở cả ba thời

điểm nghiên cứu 11, 22 và 32 tháng tuổi (Sig. > 0,05). Các công thức có tỷ lệ

sống giảm là do ảnh hƣởng từ gió bão gây gãy đổ hàng năm.

33

Khi đánh giá tác động tổng hợp của hai nhân tố xử lý VLHCSKT và

bón phân đến sinh trƣởng Bạch đàn lai UP nhận thấy, xác suất Sig. của đƣờng

kính D1,3 tại 11, 22 và 32 tháng tuổi đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ chỉ tiêu D1,3 ở

cả ba thời điểm điều tra chịu tác động đồng thời của hai nhân tố nhƣng không

có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Biện pháp xử lý VLHCSKT

ảnh hƣởng đến sinh trƣởng D1,3 nhƣng không có sự khác biệt rõ ràng giữa các

công thức; tuy nhiên bón phân có ảnh hƣởng rõ ràng đến D1,3 ở cả ba thời

điểm nghiên cứu (Sig. < 0,05). Công thức F2 cho sinh trƣởng D1,3 tốt nhất,

xếp thứ 2 là F1, tiếp đến là F3 và thấp nhất là đối chứng F0.

Chỉ tiêu Hvn ở cây 11 tháng tuổi không có sự sai khác giữa các công

thức thí nghiệm (Sig. > 0,05). Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu D1,3, Hvn ở các công

thức không có sai khác khi chịu ảnh hƣởng của công thức xử lý VLHCSKT

nhƣng có sự khác biệt khi chịu tác động của biện pháp bón phân, trong đó F2

tốt nhất, F1, F3 và F0 là thấp nhất. Sang giai đoạn 22 tháng tuổi, Hvn chịu tác

động đồng thời từ hai biện pháp (Sig. = 0,002 < 0,05). Công thức F2 cho sinh

trƣởng Hvn cao nhất, tiếp đến là F1, F3 và thấp nhất là F0. Ở 32 tháng tuổi,

chỉ tiêu Hvn không bị ảnh hƣởng đồng thời của hai nhân tố nhƣng chịu tác

động riêng lẻ từng nhân tố. Công thức S0 tốt hơn S1 và giữa các công thức

bón phân, công thức F2 tốt nhất, sau đó là F1, F3 và F0. Điều này có nghĩa ở

tuổi 2, Bạch đàn chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ từ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.

Đây là giai đoạn cây sinh trƣởng mạnh, dễ bị tác động bởi các biện pháp tác

động, cụ thể nhƣ bón phân.

Chỉ tiêu Dt chịu ảnh hƣởng đồng thời của hai nhân tố ở giai đoạn 11;

22 tháng tuổi (Sig.= 0 < 0,05) và giai đoạn 32 mức độ tác động thấp nên

không có sự khác biệt nhiều giữa các công thức (Sig. > 0,05). Ở cả ba thời

điểm điều tra, công thức xử lý VLHCSKT ảnh hƣởng không nhiều đến Dt,

song bón phân có tác động rõ ràng đến sinh trƣởng Dt từng công thức. Giai

34

đoạn 11 và 22 tháng tuổi, công thức F2 cho sinh trƣởng Dt tốt nhất, tiếp đến

là F1, F3 và thấp nhất là F0; 32 tháng tuổi, công thức F3 cho Dt tốt nhất, kế

tiếp là F2, F1 và F0.

Chỉ tiêu Hdc ở thời điểm 22 tháng tuổi chịu tác động đồng thời của hai

nhân tố nhƣng mức độ không lớn, tuy nhiên từng nhân tố lại có tác động rõ

ràng. Công thức S1 có Hdc cao hơn S0 và giữa các công thức bón phân, F2

cho Hdc cao nhất, tiếp theo là F1, F3 và thấp nhất là F0. Ở thời điểm 32 tháng

tuổi, Hdc chịu ảnh hƣởng bởi hai nhân tố (Sig. = 0,02 > 0,05). Không có sự

sai khác giữa công thức đốt và không đốt, tuy nhiên có sự sai khác giữa các

công thức bón phân, trong đó F2 là tốt nhất, sau đó là F1, F3 và F0.

Kết quả phân tích sự sai khác các chỉ tiêu sinh trƣởng Bạch đàn lai UP

giữa các công thức thí nghiệm đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 4.1 dƣới đây:

35

Bảng 4 1 Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và phân bón tới sinh trƣởng Bạch đàn UP

Công thức D1,3 S1 S0 Hvn S1 S0 S0 S0 Hdc S1 Dt S1 Sig. Sig. Sig.

Sig. 11 tháng tuổi

0,000 0,000 0,000

1,56 2,93 3,27 2,23 1,48 1,86 1,81 1,78 1,56 1,79 1,97 1,67 1,51 3,11 3,27 2,36 2,64 4,03 4,32 3,33 2,56 4,09 4,28 3,43

0,346 0,556 0,820 0,428 0,000 F0 F1 F2 F3 Sig.

0,599 22 tháng tuổi

0,00 0,000 0,000 0,000

5,41 6,94 7,36 6,20 2,09 3,33 3,37 2,71 2,07 3,11 3,31 2,65 2,20 2,66 2,46 2,48 2,11 2,52 2,64 2,42 5,45 7,17 7,33 6,35 6,83 8,60 9,01 7,80 6,94 8,74 8,79 8,31

0,278 0,76 0,048 0,230 0,000 0,045 0,439 F0 F1 F2 F3 Sig.

0,002 32 tháng tuổi

0,00 0,000 0,000 0,000

8,11 9,89 10,17 9,48 11,57 12,14 12,35 11,65 10,96 11,67 12,40 11,51 6,44 8,02 7,85 7,49 6,56 7,56 8,00 7,30 2,24 2,33 2,29 2,57 2,36 2,38 2,48 2,56 8,57 9,89 9,97 9,31

0,857 0,263 0,006 0,113 0,052 0,395 0,228 0,02 F0 F1 F2 F3 Sig.

36

4.1.2. Tăng trưởng rừng

Bảng 4 2 Tăng trƣởng về D1,3 và Hvn

Công ZD1,3 (cm) ZHvn (m)

thức S0 S1 S0 S1

11 tháng tuổi

1,56 1,51 2,64 2,56 F0

2,93 3,11 4,03 4,09 F1

3,27 3,27 4,32 4,28 F2

2,23 2,36 3,33 3,43 F3

22 tháng tuổi

3,85 3,94 4,20 4,38 F0

4,01 4,06 4,57 4,65 F1

4,09 4,07 4,69 4,51 F2

3,97 4,00 4,47 4,88 F3

32 tháng tuổi

2,70 3,12 4,73 4,01 F0

2,96 2,72 3,54 2,92 F1

2,81 2,64 3,34 3,61 F2

3,27 2,96 3,85 3,19 F3

Kết quả tính toán tăng trƣởng về đƣờng kính 1,3 m và chiều cao vút

ngọn ở bảng 4.2 cho thấy, cả ba thời điểm điều tra: 11, 22 và 32 tháng tuổi,

tăng trƣỏng về D1,3 cũng nhƣ Hvn không có sự chênh lệch nhiều giữa công

thức xử lý VLHCSKT, trong đó các công thức không đốt có tăng trƣởng về

đƣờng kính lớn hơn công thức đốt và tăng trƣởng về chiều cao thì ngƣợc lại.

So sánh giữa các công thức bón phân nhận thấy ở 11 và 22 tháng tuổi,

công thức F2 luôn cho lƣợng tăng trƣởng cao nhất, tiếp đến là công thức F1,

F3 và thấp nhất là công thức F0. Tuy nhiên giai đoạn từ 22 – 32 tháng tuổi, ở

37

chỉ tiêu đƣờng kính 1,3, tăng trƣởng ở công thức F3 là cao nhất, kế tiếp là

công thức F1, F2 và F0 là thấp nhất. Chỉ tiêu Hvn, F0 có lƣợng tăng trƣởng là

cao nhất, sau đó là F3, F2 và cuối cùng là F1. Bƣớc đầu có thể thấy, mặc dù

không đƣợc bón phân nhƣng các vi sinh vật đã phát huy tác dụng phân giải

chất hữu cơ và lân trong đất giúp cây trồng sinh trƣởng tốt hơn ở giai đoạn

này.

Bảng 4.3 Tăng trƣởng trữ lƣợng rừng

M (m3/OTC) M (m3/ha) ZM (m3/ha) Công

thức S0 S1 S0 S1 S0 S1

11 tháng tuổi

0,01 0,01 0,59 0,52 0,59 0,52 F0

0,05 0,06 2,18 2,87 2,18 2,87 F1

0,06 0,06 2,90 2,93 2,90 2,93 F2

0,03 0,03 1,26 1,28 1,26 1,28 F3

22 tháng tuổi

0,26 0,25 12,17 11,43 11,58 10,91 F0

0,49 0,61 22,63 28,08 20,44 25,21 F1

0,61 0,61 28,45 28,23 25,55 25,30 F2

0,39 0,43 18,06 19,79 16,80 18,51 F3

32 tháng tuổi

0,80 0,87 37,04 40,40 24,88 28,97 F0

1,25 1,50 57,83 69,48 35,20 41,40 F1

1,38 1,55 63,78 71,96 35,33 43,73 F2

1,25 1,24 57,76 57,24 39,70 37,45 F3

38

Bảng 4.4 Tăng trƣởng bình quân chung ∆M (m3/ha/năm)

Công thức S0 S1

13,89 15,15 F0

21,69 26,06 F1

23,92 26,99 F2

21,66 21,47 F3

Từ kết quả tính trữ lƣợng và tăng trƣởng cho thấy, ở các giai đoạn 11

và 22 tháng tuổi, trữ lƣợng giữa các công thức xử lý VLHCSKT không có

chênh lệch rõ rệt, nhƣng đối với giai đoạn 32 tháng tuổi, công thức không đốt

và bón phân F1 và F2 có trữ lƣợng rừng và tăng trƣởng cao hơn đáng kể so

với công thức đốt. Riêng công thức F2, công thức đốt có trữ lƣợng thấp hơn

công thức không đốt; nguyên nhân là do sinh trƣởng chiều cao vút ngọn ở

công thức S1 cao hơn công thức S0. Đối với các công thức bón phân, có sự

chênh lệch rõ ràng giữa các công thức; công thức F2, F1 cho trữ lƣợng cũng

nhƣ tăng trƣởng cao hơn hẳn so với công thức F3 và F0.

Trong 8 công thức thí nghiệm, công thức S1F2 cho kết quả cao nhất với trữ lƣợng ở các giai đoạn 11, 22, 32 tháng tuổi lần lƣợt là 2,93 m3/ha; 28,23 m3/ha và 71,96 m3 ha; tƣơng ứng với lƣợng tăng trƣởng cao nhất, tăng trƣởng bình quân hàng năm ∆M là 26,99 m3/ha năm, cao gấp 1,94 lần so với công

thức đối chứng. Kế tiếp là công thức S0F2, S1F1 với trữ lƣợng và tăng trƣởng gần bằng S1F2 (M11th = 2,90 m3/ha; M22th = 28,45 m3/ha; M32th = 63,78 m3/ha và M11th = 2,87 m3/ha; M22th = 28,08 m3/ha; M32th = 69,48 m3/ha). Xếp thứ 4 là công thức S0F1 với trữ lƣợng ở các thời điểm điều tra lần lƣợt là 2,18 m3/ha; 22,63 m3/ha và 57,83 m3 ha, tăng trƣờng bình quân ∆M = 21,69 m3/ha năm.

Tiếp theo là các công thức S1F3, S0F3, S1F0 có trữ lƣợng giảm dần. Công

thức đối chứng S0F0 cho trữ lƣợng và tăng trƣởng hàng năm ở mức thấp nhất:

39

M11th = 0,59 m3/ha; M22th = 12,17 m3/ha; M32th = 37,04 m3/ha và ∆M = 13,89 m3/ha năm.

4.2. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh

hối trên m t đất Bạch đàn lai UP

4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh

khối trên mặt đất.

Kết quả tính toán và quy đổi sinh khối khô cây tiêu chuẩn của các công

thức thí nghiệm cây Bạch đàn lai UP 22 tháng tuổi và 32 tháng tuổi đƣợc trình

bày cụ thể Bảng 4.5.

40

Bảng 4 5. Sinh khối khô trên m t đất cây tiêu chuẩn Bạch đàn UP

Công thức

Thân (kg/cây) S1

TB

S0

Cành (kg/cây) S1

S0

TB

Vỏ ( g/cây) S1

S0

TB

Tổng ( g/cây) S1

TB

S0

S0

TB

7,24 8,35

Lá (kg/cây) S1 24 tháng tuổi 1,34 1,80 2,01 1,48 2,07 2,03 1,92 1,70 1,84 1,75

1,57 1,75 2,05 1,81

0,84 1,03 1,32 0,89 1,02

0,67 1,24 1,25 0,92 1,02

6,66 6,07 0,76 1,14 11,71 10,03 1,29 12,16 11,48 11,82 8,05 0,90

7,69 8,86

8,41 9,42

3,89 5,14 7,75 4,43 5,30

3,56 7,49 7,17 4,86 5,77

3,72 6,32 7,46 4,64

0,72 0,69 1,05 0,67 0,79

0,49 0,97 0,99 0,72 0,79

0,61 0,83 1,02 0,70

F0 F1 F2 F3 TB

Tỷ lệ %

11,58 12,39 10,85 11,57

11,10 10,58 10,92 10,93

100 100 100 100

100 100 100 100

53,65 58,67 61,58 63,98 63,80 62,43 57,55 57,75

9,97 8,32 8,64 8,77

8,14 8,25 8,64 8,52

F0 F1 F2 F3

22,08 24,79 17,19 17,71 18,01 16,71 22,11 22,81 32 tháng tuổi 1,99 1,01 2,39 1,81 1,94 1,74 1,66 2,30 2,00 1,71

1,50 2,10 1,84 1,98

1,10 2,57 2,38 2,41 2,11

1,87 2,34 2,42 2,01 2,16

1,48 12,76 17,71 15,23 2,46 23,59 25,55 24,57 2,40 28,90 23,02 25,96 2,21 23,89 19,57 21,73 22,28 21,46

9,50 12,49 11,00 17,06 18,76 17,91 22,95 16,84 19,89 17,25 14,32 15,78 16,69 15,60

1,15 2,14 1,84 1,94 1,77

1,36 2,06 1,82 1,58 1,70

1,26 2,10 1,83 1,76

F0 F1 F2 F3 TB

Tỷ lệ %

7,90 7,67 6,01 9,61

11,25 9,34 8,43 8,50

8,58 10,89 8,23 10,10

10,55 9,17 10,52 10,26

100 100 100 100

100 100 100 100

74,51 70,51 72,35 73,43 79,41 73,16 72,18 73,18

9,00 9,09 6,35 8,11

7,69 8,07 7,89 8,06

F0 F1 F2 F3

41

Từ bảng 4.5 nhận thấy, Bạch đàn 22 tháng tuổi, tổng sinh khối trên mặt

đất cũng nhƣ sinh khối từng bộ phận thân, cành, lá, vỏ cây tiêu chuẩn của các

công thức đốt cao hơn so với ở công thức không đốt (S1 >S0). Ở Bạch đàn 32

tháng tuổi, công thức đốt có tổng sinh khối và sinh khổi bộ phận thân cao hơn

công thức để lại (S0 > S1)

So sánh giữa các công thức bón phân nhận thấy ở cả hai thời điểm 22

và 32 tháng tuổi công thức F2 có sinh khối trên mặt đất là cao nhất, tổng sinh

khối trung bình là 11,82 kg cây sau 22 tháng tuổi và 25,96 kg/cây sau 32

tháng tuổi. Sau đó là công thức F1, tổng sinh khối tại thời điểm 22 tháng tuổi

là 10,03 kg cây, 32 tháng tuổi là 24,57 kg/cây. Tiếp theo là F3 với tổng sinh

khối trung bình tại hai thời điểm lần lƣợt là 8,05 kg cây và 21,73 kg cây. Thấp

nhất là công đối chứng F0 (6,66 kg cây ở 22 tháng tuổi và 21,73 kg cây ở 32

tháng tuổi).

Từ tuổi 2 trở đi, Bạch đàn lai UP sinh trƣởng mạnh mẽ, phát triển mạnh

về chiều cao cũng nhƣ đƣờng kính và bộ phận cành, lá. Trong khoảng thời

gian giữa hai lần điều tra (10 tháng), tổng lƣợng sinh khối thu đƣợc tăng 2 – 4

lần. Độ vƣợt sinh khối ở các công thức S1 thấp hơn so với công thức S0, và

công thức F3 có độ vƣợt sinh khối cao nhất, tiếp theo là F1, F0 và F2 là thấp

nhất.

Về tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận của cây ở cả hai thời điểm 22 và

32 tháng tuổi, sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao nhất, 54- 64 ở 22 tháng tuổi và

sau 32 tháng tuổi tăng lên 70 - 79% , tiếp đến là vỏ, lá và bộ phận cành là thấp

nhất. Không có sự khác nhau nhiều về sinh khối các bộ phận ở công thức xử

lý VLHCSKT. Giữa các công thức bón phân, công thức F1 và F2 có tỷ lệ

phân chia sinh khối bộ phận thân cao hơn và sinh khối lá thấp hơn so với

công thức F3 và F0. Kết quả này cho thấy, khả năng tổng hợp sinh khối của lá

cây ở công thức F1 và F2 tốt hơn so với F3 và F0.

42

Để có thể đánh giá dễ dàng và trực quan hơn, tỷ lệ sinh khối các bộ

phận ở 2 thời điểm 22 và 32 tháng tuổi của các công thức đƣợc thể hiện ở

hình 4.5 và 4.6 dƣới đây:

Hình 4.5. Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 22 tháng tuổi

Hình 4.6. Tỷ lệ sinh khối các bộ phận 32 tháng tuổi

43

Hình 4.7. Biến động tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận 22 – 32 tháng tuổi

Từ biểu đồ hình 4.7 nhận thấy, tỷ lệ sinh khối bộ phận thân tăng lên là

do sự chuyển dịch từ bộ phận lá là chủ yếu và một phần nhỏ là từ bộ phận

cành, vỏ. Điều này có nghĩa là trong giai đoạn này, cây phát triển mạnh về

đƣờng kính và chiều cao, mà không phát triển nhiều về tán, đồng thời hiện

tƣợng tỉa cành mạnh dẫn đến tỷ lệ sinh khối các bộ phận này trên tổng sinh

khối giảm dần.

4.2.2. Sinh khối vật rơi rụng

Tổng hợp kết quả sinh khối khô vật rơi rụng thu đƣợc, tính trung bình

giữa các lần lặp đƣợc trình bày trong bảng 4.6 dƣới đây:

44

Bảng 4.6: Sinh khối khô vật rơi rụng

Đơn vị: kg/ha

Lá Cành Vỏ Quả Tổng

Công thức S0 S1 S0 S1 S0 S1 S0 S1 S0 S1

11 - 22 tháng

510,380 734,107 664,373 356,060 419,573 150,713 1064,100 192,387 100,360 783,333 249,460 759,133 105,913 190,187 200,533 94,220 661,093 926,493 764,733 605,520 525,487 1254,287 983,867 853,353 F0 F1 F2 F3

Tỷ lệ %

77,20 79,23 86,88 58,80 79,84 84,84 79,62 88,96 22,80 20,77 13,12 41,20 20,16 15,16 20,38 11,04 100 100 100 100 100 100 100 100 F0 F1 F2 F3

22 - 32 tháng

290,620 911,072 9,107 8,773

1215,080 1215,627 1107,353 1037,127 1625,640 4,647 1047,180 401,453 1490,580 961,453 13,233 1,240 0,240 2187,093 1018,033 989,467 1063,947 17,300 20,500 1,380 4,510 2115,500 1608,460 1360,107 561,720 1051,960 9,613 6,440 1342,447 2415,125 2106,990 2418,507 F0 F1 F2 F3

74,74 55,58 52,34 64,48 78,01 61,72 48,32 56,24 24,70 43,96 46,77 34,92 Tỷ lệ % 0,56 0,40 0,82 0,60 21,65 37,72 50,50 43,50 0,35 0,55 0,97 0,27 0,00 0,06 0,07 0,00 0,00 0,01 0,21 0,00 100 100 100 100 100 100 100 100 F0 F1 F2 F3

45

Từ kết quả bảng 4.6 nhận thấy ở tuổi 2, so sánh giữa hai biện pháp xử

lý VLHCSKT, công thức S1 có lƣợng vật rơi rụng cao hơn công thức S0,

nhƣng sang tuổi 3, sự sai khác không rõ ràng. Giữa các công thức bón phân, ở

tuổi 2 công thức F1 có lƣợng vật rơi rụng cao nhất, tiếp theo là công thức F2,

F0 và thấp nhất là công thức F3. Ở tuổi 3, công thức F1 và F2 có lƣợng rơi

rụng cao nhất, kế tiếp là công thức F3; F0 là thấp nhất.

Về tỷ lệ, ở tuổi 2, vật rơi rụng thu thập đƣợc gồm bộ phận lá và cành,

trong đó lá chiếm phần lớn, từ 59 – 89 tùy công thức. Sang tuổi 3, cây sinh

trƣởng nhanh hơn, tỉa cảnh tự nhiên mạnh, có hiện tƣợng bong vỏ và kết quả.

Do vậy khối lƣợng và thành phần vật rơi rụng thu đƣợc nhiều hơn so với ở

tuổi 2, trong đó bộ phận lá 48 – 78%, cành 21 – 50 , vỏ và quả chiếm tỷ lệ

rất ít (<1 ).

Khối lƣợng vật rơi rụng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất

lƣợng phân hủy cũng nhƣ hàm lƣợng các chất sinh dƣỡng mà thực vật trả lại

cho đất. Dựa vào hàm lƣợng N:P:K trong các thành phần của vật rơi rụng, có

thể tính toán đƣợc lƣợng N, K, P trong vật rơi rụng trên một đơn vị diện tích.

Đây là nguồn phân bón đáng kể bổ sung dinh dƣỡng cho đất, giúp cây trồng

sinh trƣởng và phát triển tốt hơn mà không tốn thêm chi phí chăm sóc rừng,

giảm chi phí về phân bón cho ngƣời trồng rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế.

4.3. Tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn

Tích lũy dinh dƣỡng là khả năng hấp thụ các chất dinh dƣỡng của cây

đƣợc tích lũy trong cây và một phần hoàn trả lại cho đất thông qua vật rơi

rụng. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong xác định nhu cầu dinh dƣỡng

và chu trình dinh dƣỡng rừng trồng. Trong giới hạn, đề tài chỉ nghiên cứu tích

lũy các nguyên tố dinh dƣỡng đa lƣợng là nitơ, lân và kali đối với rừng trồng

Bạch đàn 22 tháng tuổi.

46

Bảng 4.7. Kết quả phân tích dinh dƣỡng Bạch đàn 22 tháng tuổi

Thân (%Mkhô) Vỏ (%Mkhô) Cành (%Mkhô) Lá (%Mkhô)

Công thức Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O Nts P2O5 K2O

S0F0 0,43 0,08 0,20 0,70 0,10 0,48 0,55 0,12 0,34 2,27 0,24 0,70

S0F1 0,48 0,08 0,17 0,67 0,16 0,47 0,62 0,15 0,46 2,33 0,23 0,69

S0F2 0,50 0,10 0,37 0,84 0,16 1,05 0,56 0,10 0,50 2,24 0,27 0,64

S0F3 0,45 0,10 0,22 0,75 0,14 0,50 0,65 0,10 0,22 2,07 0,24 0,60

S1F0 0,40 0,04 0,14 0,62 0,10 0,40 0,50 0,14 0,30 2,35 0,22 0,66

S1F1 0,42 0,08 0,12 0,60 0,16 0,40 0,70 0,20 0,50 2,16 0,32 0,69

S1F2 0,50 0,10 0,32 0,70 0,13 0,95 0,62 0,16 0,72 2,10 0,24 0,65

S1F3 0,45 0,08 0,17 0,67 0,15 0,43 0,73 0,13 0,38 1,99 0,22 0,58

Kết quả phân tích dinh dƣỡng các bộ phận Bạch đàn 22 tháng tuổi

(Bảng 4.7) cho thấy có sự khác nhau về hàm lƣợng dinh dƣỡng giữa các bộ

phận của cây, trong đó bộ phận cao nhất là lá, tiếp theo là cành, vỏ và thân là

thấp nhất. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng ở từng công thức có sự khác nhau

nhƣng không nhiều. Nhìn chung, công thức F1 và F2 có tỷ lệ N, P2O5, K2O

tổng số cao hơn so với công thức F3 và F0.

Dựa vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong từng bộ phận và tổng

sinh khối khô (tính cho cả lâm phần), sinh khối khô vật rơi rụng, xác định

đƣợc lƣợng dinh dƣỡng tích lũy cho từng bộ phận. Tích lũy các nguyên tố

dinh dƣỡng trong sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi từng công thức thí nghiệm

đƣợc trình bày ở bảng 4.8.

47

Bảng 4.8. Tích lũy các nguyên tố dinh dƣỡng trong sinh khối

Bạch đàn 22 tháng tuổi

Đơn vị: kg/ha

Thân Vỏ Cành Lá Tổng

Chỉ tiêu Công thức S0 S1 S1 S0 S0 S0

N

P

1,18 3,13 2,40 1,55 6,70 1,84 2,13 1,85 1,39 9,89 1,62 3,86 2,98 2,26 6,61 1,61 1,93 2,72 1,83 8,95

K

S1 S1 S0 S1 71,08 5,11 19,27 13,27 35,17 28,94 90,72 27,86 23,75 8,43 40,70 52,47 7,75 9,67 19,67 30,95 44,57 48,67 112,69 141,75 64,64 59,75 14,71 11,58 22,68 26,03 51,55 48,14 153,57 145,50 8,00 20,75 28,89 35,93 32,35 98,32 105,69 33,21 36,44 8,43 6,23 0,36 0,53 1,04 2,26 7,82 1,13 0,82 4,36 2,94 11,19 0,91 1,20 5,01 5,42 7,13 0,77 0,69 2,78 3,22 2,74 10,75 6,90 34,38 4,79 11,80 12,44 4,54 5,35 12,33 18,34 10,97 12,86 39,64 39,16 32,09 15,19 12,99 16,73 25,35 12,13 12,37 83,22 32,54 13,47 11,15 4,67 4,20 12,48 11,31 7,36 22,94 48,99 82,80 35,77 5,83 12,53 8,58 7,81 4,28 F0 F1 F2 F3 F0 F1 F2 F3 F0 F1 F2 F3

Kết quả bảng 4.8 cho thấy, ở giai đoạn 22 tháng tuổi, chƣa có sự sai

khác rõ ràng về tích lũy dinh dƣỡng giữa công thức đốt và không đốt. Tuy

nhiên, các công thức bón phân có tổng sinh khối cao nhƣ công thức F2 và F1

có tích lũy dinh dƣỡng cao hơn so với các cồng thức F3 và F0.

Nitơ ở bộ phận lá lớn nhất, tiếp theo là bộ phận thân, cành và thấp nhất

là vỏ. Phốt pho và Kali tập trung ở thân là nhiều nhất, sau đó là cành, lá và rất ít

ở bộ phận vỏ. Nguyên tố nitơ có thể đƣợc hoàn trả lại cho đất thông qua lƣợng

vật rơi rụng hàng năm và lƣợng VLHCSKT để lại. Tuy nhiên nguyên tố phốt

pho và kali bị lấy đi nhiều trong khi lƣợng hoàn trả lại thấp dẫn đến có thể bị

thiếu hụt, nhất là đối với nguyên tố P. Xác định sự phân bố các nguyên tố dinh

dƣỡng trong các bộ phận có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định các nguyên tố

bị thiếu hụt trong đất rừng sau khai thác để có biện pháp bổ sung kịp thời.

48

4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến một

số tính chất đất

4.4.1. Chỉ tiêu pH đất

Độ pH của đất ít khi có ảnh hƣởng trực tiếp trên sinh trƣởng cây trồng,

nhƣng có tác động gián tiếp thông qua việc xác định sự hữu dụng của các dinh

dƣỡng khoáng cho cây. Khi pH thấp có ảnh hƣởng xấu đến sự hữu dụng của

các nguyên tố dinh dƣỡng nhƣ N, K, Ca, Mg... Kết quả đánh giá phản ứng độ

chua của đất ở các thời điểm trƣớc khi trồng rừng, 11 tháng và 22 tháng sau khi

trồng của rừng trồng Bạch đàn lai UP tại Quảng Trị ở các công thức khác nhau

thông qua chỉ tiêu độ chua trao đổi pHKCl và độ chua thủy phân pHH2O.

Bảng 4.9. Biến động độ pH các tầng đất

pHH2O pHKcl

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng

S0F0

S0F1

S0F2

S0F3

S1F0

S1F1

S1F2

S1F3 Trƣớc khi trồng 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 4,35 4,56 Trƣớc khi trồng 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 3,47 3,63 4,18 4,19 4,19 4,3 4,14 4,18 4,1 4,23 4,14 4,42 3,95 4,46 4,03 4,29 4,11 4,24 4,54 4,41 4,54 4,54 4,48 4,41 4,45 4,46 4,49 4,62 4,28 4,66 4,36 4,48 4,45 4,43 3,62 3,85 3,66 3,92 3,64 3,85 3,62 3,88 3,56 3,75 3,44 3,67 3,49 3,77 3,52 3,81 3,73 3,72 3,77 3,79 3,75 3,72 3,73 3,75 3,74 3,72 3,61 3,64 3,66 3,74 3,69 3,78 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30

49

Kết quả đánh giá phản ứng chua của đất sau 11 và 22 tháng trồng rừng

(Bảng 4.7) cho thấy, ở tất cả các công thức, sự biến động độ chua trao đổi

pHKCl và độ chua thủy phân pHH2O là giống nhau, tuy nhiên có sự khác nhau ở

hai tầng đất từ 0 – 10 cm và 10 – 30 cm. Cụ thể: ở tầng đất mặt, sau khi trồng

rừng 11 tháng, pHH2O giảm nhẹ; nhƣng sau 22 tháng, pHH2O tăng cao hơn

trƣớc khi trồng nhƣng không nhiều. pHKCl tăng dần sau 11 và 22 tháng trồng.

Ở tầng 10 - 30 cm, pHH2O giảm nhẹ sau 11 tháng và tăng trở lại gần bằng

trƣớc khi trồng sau 22 tháng. pHKCl tăng sau 11 tháng và giảm nhẹ sau 22

tháng trồng rừng, tuy nhiên vẫn cao hơn so với trƣớc khi trồng rừng.

Chỉ tiêu pH đất ở hai tầng của cả 8 công thức thí nghiệm đều ở mức

chua (pH = 3 – 4). Sự chênh lệch độ chua trao đổi (pHKCl) giữa 3 thời điểm đo

của từng công thức là không nhiều, dao động trong khoảng 0,11 – 0,18; giữa

các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt nhiều về chỉ tiêu pHKCl,

pHH2O đất (Bảng 4.7).

4.4.2. Dung t ch hấp thu đất CEC

Dung tích hấp thu đất CEC là dung lƣợng hấp thu cation của phức hệ

keo đất. Lƣợng và chất của CEC là một chỉ tiêu quan trọng về độ phì nhiêu

của đất, phản ánh khả năng chứa đựng và điều hòa dinh dƣỡng.

50

Bảng 4.10. Biến động dung tích hấp thu đất ở các tầng

Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g)

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng

S0F0

S0F1

S0F2

S0F3

S1F0

S1F1

S1F2

S1F3 Trƣớc hi trồng 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 6.57 5.72 3,7 6,24 4,69 4 3,97 4,1 4,82 4,38 6,37 4,32 7,07 7,25 5,77 5,35 5,94 4,58 4,37 6,99 5,55 4,48 4,69 4,59 5,71 4,91 6,29 4,48 6,99 7,52 5,71 5,55 5,87 4,75 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30 0 – 10 10 – 30

Nhìn chung, hầu hết các công thức thí nghiệm, dung tích hấp thu đất có

xu hƣớng giảm mạnh sau 11 tháng và tăng dần sau 22 tháng tuổi nhƣng vẫn

thấp hơn so với trƣớc khi trồng rừng. Riêng công thức S1F1 và S0F0 (tầng 10

– 30 cm) có CEC cao hơn trƣớc khi trồng rừng.

Các công thức để lại VLHCSKT có dung tích hấp thu đất cao hơn so

với công thức đốt (S1 > S0) và có sự khác nhau giữa các công thức bón phân.

Công thức F1 ở cả hai tầng đất đều cho CEC cao nhất, tiếp đến là công thức

F3, F2 và thấp nhất là đối chứng F0. Điều này chứng tỏ các công thức thí

nghiệm để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón 200 g NPK 16:1:8 cây có

khả năng làm tăng dung tích hấp thu đất.

51

4.4.3. Chỉ tiêu Mùn tổng số và Cacbon tổng số

Kết quả đánh giá tỷ lệ hàm lƣợng Mùn tổng số và Cacbon tổng số ở

tầng đất 0 – 10cm và 10 – 30cm đƣợc thể hiện ở bảng 4.11 và các hình 4.8,

4.9 dƣới đây:

Bảng 4.11. Biến động M n tổng số và Cacbon tổng số ở các tầng đất

M n tổng số (%) Cacbon tổng số (%)

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng Trƣớc khi trồng Trƣớc khi trồng

3,7 3,97 3,47 2,15 2,31 2,02 0 - 10 S0F0 1,81 3,35 2,22 1,05 1,95 1,29 10 - 30

3,7 4,19 3,66 2,15 2,44 2,13 0 - 10 S0F1 1,81 2,8 1,85 1,05 1,63 1,08 10 - 30

3,7 3,35 2,93 2,15 1,95 1,71 0 - 10 S0F2 1,81 3,01 1,99 1,05 1,75 1,16 10 - 30

3,7 4 3,5 2,15 2,33 2,03 0 - 10 S0F3 1,81 3,01 1,99 1,05 1,75 1,16 10 - 30

3,7 4,47 3,55 2,15 2,6 2,06 0 - 10 S1F0 1,81 2,44 2,06 1,05 1,42 1,2 10 - 30

3,7 4,9 3,89 2,15 2,85 2,26 0 - 10 S1F1 1,81 3,05 2,58 1,05 1,77 1,5 10 - 30

3,7 4,99 3,96 2,15 2,9 2,3 0 - 10 S1F2 1,81 3,43 2,89 1,05 1,99 1,68 10 - 30

3,7 5,7 4,53 2,15 3,32 2,63 0 - 10 S1F3 1,81 3,56 3,01 1,05 2,07 1,75 10 - 30

52

Hình 4.8: Biến động Mùn tổng số ở tầng đất 0 – 10 cm (trái)

và 10 – 30 cm (phải)

Hình 4.9: Biến động Cacbon tổng số ở tầng đất 0 - 10 cm (trái)

và 10 – 30 cm (phải)

Dựa vào biểu đồ sự biến động chỉ số hàm lƣợng Mùn tổng số và

Cacbon tổng số ở tầng đất 0 – 10cm và 10 – 30cm nhận thấy, các công thức

để lại VLHCSKT (S1) có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao hơn hẳn các

công thức đốt (S0) ở tầng 0 – 10cm. Trong nhóm công thức S1, F3 cho trị số

hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao nhất: 5,70 và 3,32 (11 tháng),

4,53% và 2,63% (22 tháng). Tiếp đến là công thức F2, F1 và F0. Nhóm công

53

thức S0, F1 có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số cao nhất, tuy nhiên vẫn

thấp hơn F0 (S1). F2 cho trị số hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số thấp nhất:

3,35 và 1,95 ở thời điểm 11 tháng, 2,93 và 1,71 ở thời điểm 22 tháng;

thấp hơn cả trƣớc khi trồng: 3,70 và 2,15%.

Ở tầng đất 10 – 30cm, không có sự chệnh lệch rõ ràng giữa hai nhóm công

thức S0 và S1. Công thức S0F1 có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số thấp nhất:

2,44% và 1,42% sau 12 tháng và sau 24 tháng là 1,63% và 1,08%. Công thức S1F3

có hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số là cao nhất : 3,56 mùn, 2,07 Cacbon

tổng số (12 tháng) và 3,01 mùn, 1,75 Cacbon tổng số (22 tháng).

So sánh với công thức đối chứng S0F0 nhận thấy ở tầng 0 – 10cm, các

công thức đều cho tỷ lệ hàm lƣợng Mùn tổng số và Cacbon hữu cơ tổng

cao hơn công thức đối chứng, trong đó công thức S1F3 cho giá trị cao nhất,

tiếp đến là các công thức S1F2, S1F1, S1F0, S0F1, S0F3, riêng công thức

S0F2 cho giá trị thấp hơn cả công thức đối chứng. Ở tầng đất 10 – 30cm, công

thức S1F3 cho giá trị cao nhất, kế tiếp là S1F2, S0F0, các công thức S1F1,

S0F3, S0F1 và S1F0 đều thấp hơn đối chứng.

Nhìn vào sự biến thiên hàm lƣợng mùn và Cacbon tổng số từ 11 tháng

tuổi đến 22 tháng tuổi nhận thấy ở tầng 0 - 10cm, các công thức S1 giảm

mạnh hơn so với S0. Cụ thể, ở công thức S1, hàm lƣợng mùn giảm trung bình

1,03 và công thức S0 là 0,49 . Tuy nhiên ở tầng đất 10 – 30 cm thì ngƣợc

lại, công thức S1 giảm ít hơn S0 (0,49 < 1,03 ).

Sau 11 tháng trồng rừng, hàm lƣợng mùn cũng nhƣ Cacbon tổng số

tăng rõ rệt, nhất là ở các công thức để lại VLHCSKT. Điều này là do sau khi

khai thác và trồng lại rừng, lƣợng VLHCSKT để lại và vật rơi rụng dƣới tán

rừng phân hủy mạnh làm tăng hàm lƣợng mùn trong đất. Trong khi đó, đối

với thí nghiệm đốt, VLHCSKT bị phân giải tức thì chuyển sang dạng tro dễ bị

xói mòn mất đi. Tuy nhiên, sau 22 tháng trồng, lƣợng mùn và Cacbon tổng số

54

giảm đi so với sau khi trồng 11 tháng trở về xấp xỉ mức trƣớc khi trồng ở các

công thức đốt và cao hơn mức trƣớc khi trồng ở các công thức không đốt.

Điều này là do lƣợng VLHCSKT đã phân giải hết, trong khi lƣợng hữu cơ

hoàn trả từ cây trồng rất ít do còn nhỏ. Hơn nữa, giai đoạn này rừng còn nhỏ

chƣa khép tán nên có thể bị xói mòn cao hơn. Tình trạng suy giảm chất hữu

cơ này sẽ đƣợc cải thiện từ năm thứ 3 trở đi, khi rừng bắt đầu khép tán hay

lƣợng sinh khối đủ lớn; lúc này xói mòn ít hơn và lƣợng chất hữu cơ hoàn trả

cho đất từ cành, lá rơi rụng nhiều hơn nên hàm lƣợng Cacbon có xu hƣớng

tăng dần trở lại.

4.4.4. Chỉ tiêu Nitơ

Nitơ (Đạm) là chỉ tiêu rất quan trọng giúp cho cây trồng sinh trƣởng và

phát triển. Biến động tỷ lệ Đạm tổng số ở tầng đất từ 0 - 30cm đƣợc thể

hiện ở bảng 4.12 và hình 4.10 dƣới đây:

Bảng 4.12. Biến động Nitơ tổng số ở các tầng đất

Nitơ tổng số (%)

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng

S0F0

S0F1

S0F2

S0F3

S1F0

S1F1

S1F2

S1F3 Trƣớc hi trồng 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 007 0,09 0,07 0,09 0,07 0,09 0,07 0,17 0,21 0,14 0,1 0,12 0,16 0,15 0,14 0,21 0,13 0,24 0,23 0,22 0,13 0,27 0,16 0,15 0,17 0,13 0,08 0,11 0,13 0,13 0,11 0,14 0,11 0,16 0,19 0,14 0,11 0,18 0,13 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30

55

Hình 4.10: Biến động Nitơ tổng số ở tầng đất 0 - 10 cm (trái)

và 10 – 30 cm (phải)

Từ kết quả phân tích và biểu đồ về sự biến động Nitơ tổng số qua các

năm giữa các công thức thí nghiệm ở 2 tầng đất cho thấy: Sau khi trồng rừng,

hàm lƣợng đạm trong đất tăng rõ rệt và đều cao hơn so với trƣớc khi trồng

rừng. Thể hiện rõ nhất là ở năm đầu tiên sau khi trồng, nhất là các công thức

để lại VLHCSKT. Đến năm thứ 2, hàm lƣợng đạm có xu hƣớng giảm, trong

đó công thức S1 giảm mạnh hơn S0 ở tầng 0 – 10cm và giảm đều ở tầng 10 –

30 cm.

Khi so sánh giữa các công thức nhận thấy có sự khác nhau giữa các

công thức và giữa hai tầng đất. Cụ thể: ở tầng đất 0 – 10cm, nhóm công thức

S1 có hàm lƣợng Nitơ cao hơn hẳn nhóm công thức S0. Công thức F3 (S1) có

tỷ lệ đạm tổng số cao nhất (0,27% 11 tháng; 0,18% 22 tháng) , kế đến là

công thức F1, F2, F0. Nhóm công thức S0, hàm lƣợng Nitơ ở các công thức

bón phân là F0 > F3 > F1 > F2 (0,12% 11 tháng; 0,11% 22 tháng).

56

Ở tầng 10 – 30cm, tỷ lệ hàm lƣợng đạm tổng số cao nhất ở công thức

S1F1 (0,23% 11 tháng 0,19% 22 tháng) và công thức S0F1 có tỷ lệ thấp nhất

tại hai thời điểm 11 tháng và 22 tháng lần lƣợt là 0,1 và 0,08 .

4.4.5. Chỉ tiêu Photpho

Kết quả phân tích hàm lƣợng tích lũy phốt pho dễ tiêu trong đất của các

công thức ở tầng đất từ 0 - 10cm và 10 – 30cm đƣợc thể hiện ở bảng 4.13 và

hình 4.11 dƣới đây:

Bảng 4.13. Biến động phốt pho dễ tiêu ở các tầng đất

Photpho dễ tiêu BrayII (mg P2O5/100g)

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng

S0F0

S0F1

S0F2

S0F3

S1F0

S1F1

S1F2

S1F3 Trƣớc hi trồng 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,11 0,83 1,42 0,53 1,36 0,39 1,19 0,47 1,04 0,43 1,55 0,48 1,2 0,69 1,42 0,56 1,51 0,71 0,64 0,37 0,61 0,27 0,53 0,32 0,47 0,3 0,51 0,38 0,4 0,54 0,47 0,44 0,5 0,55 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30

57

Hình 4.11: Biến động Photpho dễ tiêu ở tầng đất 0 – 10 cm (trái)

và 10 – 30 cm (phải)

Kết quả bảng 4.13 cho thấy, tỷ lệ Lân dễ tiêu ở tầng đất mặt hầu nhƣ

tăng sau khi trồng 11 tháng. Nhóm công thức không đốt S1 có tỷ lệ hàm

lƣợng lân dễ tiêu cao hơn nhóm công thức đốt S0. Trong nhóm S0, hàm lƣợng

lân dễ tiêu giảm dần từ F0 (1,42 ) > F1 (1,36 ) > F2 (1,19%) > F3 (1,04%).

Nhóm công thức S1 có tăng dần từ F1 (1,2 ) < F2 (1,42 ) < F3 (1,51 ) và

công thức F0 (S1) có hàm lƣợng lân dẽ tiêu là cao nhất trong tất cả các công

thức thí nghiệm: 1,55 . Cũng giống nhƣ mùn và cacbon tổng số, lân dễ tiêu

sau 22 tháng giảm ở tất cả các công thức, giảm mạnh ở các công thức để lại

VLHCSKT, trung bình 0,95 và 0,69 ở công thức S0.

Ở tầng 10 - 30 cm, hàm lƣợng lân dễ tiêu giảm sau khi trồng 11 tháng

và tiếp tục giảm sau khi trồng 22 tháng ở tất cả các công thức, trung bình 0,13

- 0,14%, tuy nhiên công thức S1 có hàm lƣợng lân dễ tiêu cao hơn công thức

S0. Hiện tƣợng giảm lân có thể do hiện tƣợng cố định lân trong đất bị ảnh

hƣởng sau khi có các thay đổi về lý hóa tính của đất sau khai thác và trồng lại

rừng.

58

4.4.6. Chỉ tiêu Kali

Các cation trao đổi có tác dụng keo tụ đất làm gắn kết hạt đất tạo nên

cấu trúc đoàn lạp của đất, quyết định phản ứng và khả năng hấp thụ của đất,

các đặc tính vật lý, hóa học liên quan cũng nhƣ đến độ no kiềm trong đất. Kết

quả nghiên cứu các cation trao đổi K+ trong đất ở 2 tầng đất từ 0 - 10cm và

10 – 30 cm đƣợc đánh giá nhƣ sau:

Bảng 4.14. Biến động Kali trao đổi ở các tầng đất

Kali trao đổi (meq K/100g) Kali trao đổi (mg K2O/100g)

Công thức Tầng đất (cm) 11 tháng 22 tháng 11 tháng 22 tháng

S0F0

S0F1

S0F2

S0F3

S1F0

S1F1

S1F2

S1F3 Trƣớc khi trồng 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 0,08 0,11 Trƣớc khi trồng 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 3,64 5,2 6,52 6,3 4,93 2,59 4,23 11,86 3 3,15 8,81 3,03 2,94 3,03 2,84 2,4 8,22 5,32 5,79 5,32 4,39 2,19 3,76 10,02 2,66 2,66 7,05 4,54 2,35 4,54 2,27 3,6 6,58 7,99 0,14 0,13 0,11 0,06 0,09 0,25 0,06 0,07 0,19 0,06 0,06 0,15 0,06 0,05 0,18 0,11 0,12 0,11 0,09 0,05 0,08 0,21 0,06 0,06 0,15 0,1 0,05 0,23 0,05 0,08 0,14 0,17 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30 0 - 10 10 - 30

59

Hình 4.12: Biến động Kali ở tầng đất 0-10cm (trái) và 10-30cm (phải)

Kết quả phân tích hàm lƣợng các cation trao đổi K+ cho thấy, có sự

khác nhau rõ rệt giữa các các công thức ở cả 2 tầng đất 0 - 10cm và 10 -

30cm.

Ở tầng đất 0 – 10cm, hàm lƣợng các cation trao đổi K+ có xu hƣớng

tăng sau khi trồng 11 tháng và sau 22 tháng, hàm lƣợng K+ giảm đều ở tất cả

các công thức, tuy nhiên không nhiều. Sau 11 tháng, trong các công thức đốt

S0, hàm lƣợng K+ giảm dần theo các công thức bón phân, F0 (6,52 ) > F1

(4,93%) > F2 (4,23%) > F3 (3 ). Còn ở các công thức không đốt S1, công

thức không bón phân (F0) và bón chế phẩm sinh học MF1 (F3) có hàm lƣợng

K+ cao nhất, lần lƣợt là 8,81 và 8,22 ; tuy nhiên công thức F1 và F2 có

hàm lƣợng K+ (2,94 và 2,84 ) là thấp nhất trong tất cả các công thức và

thấp hơn cả trƣớc khi trồng rừng

Ở tầng 10 – 30cm, sau 11 tháng, các công thức S0F0, S0F2, S1F1 có

hàm lƣợng K+ cao hơn trƣớc khi trồng rừng, trong đó S0F2 là cao nhất:

11,86%, tiếp đến là công thức S0F0, S1F3. Các công thức còn lại, hàm lƣợng

K+ giảm so với trƣớc khi trồng rừng, thấp nhất là công thức S1F2 (2,4%). Có

sự khác biệt về biến động hàm lƣợng các cation trao đổi K+ giữa hai nhóm

công thức xử lý VLHCSKT sau 22 tháng trồng rừng. Nhóm công thức S0

60

giảm trung bình 0,93 , trong khi nhóm công thức S1, hàm lƣợng K+ tăng,

trung bình là 1,72 , trong đó cao nhất ở công thức F3 (2,67 ).

Nhìn chung, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng đất tăng trong năm đầu,

suy giảm ở năm thứ 2 và sau đó phục hồi ở năm thứ 3. Kết quả này phù hợp

với các nghiên cứu trƣớc đây do ở năm đầu, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng

phân hủy từ vật rơi rụng và VLHCSKT ở chu kỳ trƣớc (Dong et al, 2014).

Năm thứ 2, cây sinh trƣởng nhanh, nhu cầu sử dụng các chất dnh dƣỡng tăng

cao. Lƣợng hữu cơ từ chu kỳ trƣớc đã phân hủy hết, đồng thời ở giai đoạn

này, rừng còn nhỏ nên lƣợng hữu cơ hoàn trả lại đất từ cành lá rụng ít. Hơn

nữa, giai đoạn rừng 1 - 2 tuổi chƣa khép tán nên ảnh hƣởng của xói mòn đất

làm mất các chất dinh dƣỡng. Sang năm thứ 3, mùn và các chất dinh dƣỡng

tầng đất mặt phục hồi do bắt đầu có lƣợng hữu cơ từ vật rơi rụng đáng kể

phân hủy.

Ở các chỉ tiêu phân tích, nhận thấy hầu nhƣ các công thức đốt (S0) đều

thấp hơn so với các công thức để lại VLHCSKT (S1). Lý giải điều này là do

khi đốt, các chất dinh dƣỡng nhƣ mùn, nitơ, kali, photpho bị mất đi, nhất là

Đạm (N) dễ bị bay hơi, K và P tạo thành tro và dễ bị xói mòn, rửa trôi do

mƣa, gió. Trong khi đó, ở các công thức S1, VLHCSKT đƣợc giữ lại có vai

trò bảo vệ đất, giảm thiểu xói mòn và phân hủy dần trả lại cho đất các chất

dinh.

61

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu ảnh hƣởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT và bón

phân đến độ phì và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai (E.urophylla x

E.pellita) tại Quảng Trị cho các kết quả nhƣ sau:

5.1.1. Về sinh trưởng và trữ lư ng rừng:

- Các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân có ảnh hƣởng đồng thời

đến Dt 11 tháng tuổi, Hvn và Dt 22 tháng tuổi, Hdc 32 tháng tuổi. Về tác

đông riêng lẻ của từng nhân tố, sự ảnh hƣởng của biện pháp để lại VLHCSKT

và đốt là không rõ ràng trong khi đó các công thức bón phân có ảnh hƣởng rõ

rệt đến các chỉ tiêu sinh trƣởng. Công thức F2 có sinh trƣởng D1,3 và Hvn là

cao nhất, cao gấp 1,2 - 1,4 lần so với đối chứng; tiếp theo lần lƣợt là công

thức F1, F3 và kém nhất là công thức đối chứng F0.

- Trong ba năm đầu, Bạch đàn sinh trƣởng nhanh cả về chiều cao lẫn

đƣờng kính, do vậy tăng trƣởng về trữ lƣợng rừng lớn. Công thức để lại

VLHCSKT có tăng trƣởng về trữ lƣợng cao hơn công thức đốt. Và giữa các

công thức bón phân, F2 có tăng trƣởng trữ lƣợng lớn nhất, sau đó là F1, F3 và thấp nhất là đối chứng F0. Trữ lƣợng đạt trung bình trên 20 m3/ha sau 22 tháng trồng rừng và trên 55 m3 ha ở thời điểm 32 tháng tuổi. Cao nhất là công thức S1F2 đạt trữ lƣợng 71,96 m3 ha ở 32 tháng tuổi, tăng trƣởng bình quân hàng năm ∆M là 26,99 m3 ha năm. Thấp nhất là công thức đối chứng S0F0 với M32th = 37,04 m3/ha và ∆M = 13,89 m3 ha năm.

5.1.2. Sinh khối rừng

Kết quả tính toán và quy đổi sinh khối ở các công thức thí nghiệm cây

cho thấy hầu nhƣ các công thức để lại VLHCSKT cho tổng sinh khối trên mặt

đất cũng nhƣ sinh khối từng bộ phận thân, cành, lá, vỏ cao hơn công thức đốt

ở 22 tháng tuổi và 32 tháng tuổi thì ngƣợc lại. Giữa các công thức bón phân,

62

công thức F2 có lƣợng sinh khối lớn nhất, tiếp theo là F1, F3 và thấp nhất là

đối chứng F0. Những năm đầu, Bạch đàn lại UP sinh trƣởng mạnh, tăng

nhanh về chiều cao cũng nhƣ đƣờng kính do vậy lƣợng sinh khối cũng tăng

mạnh. Giữa 2 lần điều tra (10 tháng), độ vƣợt sinh khối từ 2 – 4 lần.

Về tỷ lệ sinh khối giữa các bộ phận của cây so với tổng sinh khối thu

đƣợc ở cả hai thời điểm 24 và 32 tháng tuổi, sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao

nhất, 54- 64% ở 24 tháng tuổi và 70 - 79% ở 32 tháng tuổi, tiếp đến là bộ

phận lá, vỏ và thấp nhất là bộ phận cành.

5.1.3. T ch lũy dinh dưỡng rừng Bạch đàn

Hàm lƣợng các nguyên tố dinh dƣỡng tích lũy trong sinh khối Bạch đàn

24 tháng tuổi khác nhau ở từng bộ phận, từng công thức. Trong đó tích lũy

dinh dƣỡng ở công thức F2 cao nhất, tiếp đến là công thức F1, F3, thấp nhất

là công thức F0 và chênh lệch giữa công thức đốt và không đốt là không

nhiều. Công thức S1F2 tích lũy đƣợc 145,5 kg ha N, 11,31 kg ha P, 82,8

kg ha K và công thức đối chứng (không tác động) S0F0 tích lũy 90,72

kg/haN, 6,23 kg/P và 34,38 kg/K.

Nitơ tập trung chủ yếu ở bộ phận lá trong khi phốt pho và kali tập trung

chủ yếu ở bộ phận thân. Đây chính là cơ sở để xác định nguyên tố dinh dƣỡng

bị thiếu hụt và có biện pháp bổ sung kịp thời.

5.1.4. Về một số tính chất hóa học đất

Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất tăng trong năm đầu, suy giảm

ở năm thứ 2 và sau đó phục hồi ở năm thứ 3.

Chỉ số pH đất ở các công thức thí nghiệm ít có sự thay đổi, có sự khác

biệt giữa các công thức nhƣng không nhiều. pH sau 11 và 22 tháng trồng dao

động trong khoảng 3 – 4,5 độ pH.

Các công thức đốt VLHCSKT có hàm lƣợng mùn và chất dinh dƣỡng

trong đất thấp hơn đáng kể so với công thức để lại VLHCSKT. Biện pháp để

63

lại VLHCSKT làm tăng lƣợng tích lũy Cacbon và mùn trong đất cao hơn

trung bình khoảng 23% so với các công thức đốt ở tầng đất 0 – 10cm, 13% ở

tầng 10 – 30cm.

Hàm lƣợng Nitơ tổng số, Kali trao đổi, Photpho dễ tiêu cũng có sự khác

biệt giữa các công thức. Công thức để lại VLHCSKT có hàm lƣợng các chất

dinh dƣỡng trong đất cao hơn công thức đốt. Các công thức bón phân chƣa thể

hiện rõ quy luật và cần nghiên cứu cụ thể hơn để đƣa ra kết luận chính xác.

Tổng hợp các kết quả đánh giá ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý

VLHCSKT và bón phân đến sinh trƣởng, tăng trƣởng, sinh khối trên mặt đất,

tích lũy dinh dƣỡng và ảnh hƣởng đến một số tính chất hóa học đất cho thấy,

công thức S1F2: để lại VLHCSKT và bón 0,5 kg phân vi sinh + 180 gam urê

+ 300 gam super lân + 20 g kali/cây cho kết quả cao hơn các công thức khác.

Đây là các biện pháp quản lý lập địa đƣợc khuyến cáo đối với trồng rừng

Bạch đàn lai.

5.2. Tồn tại

Đề tài còn một số tồn tại sau:

- Đề tài mới chỉ dừng ở đánh giá tích lũy các nguyên tố dinh dƣỡng đa

lƣợng của cây trồng mà không xác dịnh nhu cầu dinh dƣỡng của cây hay thiết

lập chu trình dinh dƣỡng cho rừng trồng.

- Chỉ đánh giá tác động của xử lý VLHCSKT và bón phân đến một số

tính chất hóa học đất mà chƣa đánh giá đƣợc tác động của các biện pháp đến

tính chất vật lý đất.

5.3. Kiến nghị

Nghiên cứu ảnh hƣởng xử lý VLHCSKT và bón phân đến năng suất và

độ phì rừng trồng, đặc biệt là sự biến đổi các chỉ tiêu về độ phì đất đòi hỏi

thời gian dài. Để nghiên cứu đƣợc chi tiết và hoàn thiện chu trình dinh dƣỡng

rừng trồng Bạch đàn cần phải thực hiện đến cuối chu kỳ kinh doanh. Do vậy,

cần tiếp tục nghiên cứu ở các năm tiếp theo và chu kỳ kế tiếp để làm cơ sở đề

xuất các biện pháp giúp cải thiện năng suất và chất lƣợng rừng trồng.

T I LI U THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 4961/QĐ-

BNN ngày 17/11/2014 về việc Ban hành danh mục các loài cây trồng

rừng sản xuất.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Cẩm nang ngành lâm nghiệp,

Chương Cải thiện giống và quản lý giống cây rừng ở Việt Nam, tr.35.

3. Nguyễn Việt Cƣờng và cộng sự (2006), Nghiên cứu lai giống một số loài

Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,

Hà Nội.

4. Phạm Thế Dũng (2005). Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xây dựng

mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm, Báo cáo

tổng kết đề tài Khoa học công nghệ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

5. Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Lê Thanh Quang, Phạm Văn Bốn, Vũ

Đình Hƣởng (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng

cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo

ở các luân kỳ sau, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam, Hà Nội.

6. Kiều Tuấn Đạt (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu hữu cơ để lại

sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm ở

các chu kỳ sau tại huyện Phú Bình, tỉnh Bình Dương. Luận án Tiến sỹ

Lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Vũ Đình Hƣởng và cs (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý lập địa

đến sản lượng rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) tại miền Nam Việt

Nam, Hà Nội.

8. Đăng Quân (2016), Triển vọng trồng rừng gỗ lớn từ bạch đàn lai UP. Báo

Nông nghiệp Việt Nam, ngày 29/08/2016.

9. Ngô Đình Quế và cs (2011), Đánh giá mức độ suy thoái của rừng phòng hộ

đầu nguồn cho lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất giải pháp phục hồi

và phát triển bền vững, Hà Nội.

10. Nguyễn Huy Sơn (2012), Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng

suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị, Tạp chí Khoa học

Lâm nghiệp, số 3/2012, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

11. Hà Huy Thịnh và cs (2006), Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu cải thiện

giống nhằm tăng năng suất, chất lượng cho một số loài cây trồng rừng

chủ lực, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

12. Phạm Quang Thu (2008), Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi

sinh vật hỗn hợp dạng viên nén cho Bạch đàn, thông trên các lập địa

thoái hóa, nghèo chất dinh dưỡng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

13. Phạm Quang Thu và cs (2009), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh hỗn

hợp MF1 dạng viên nén cho cây thông, cây bạch đàn ở vườn ươm và

rừng trồng. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp khu vực

phía bắc, tháng 10/2009, trang 517-525.

14. Nguyễn Hoài Thu và cs (2009), Ứng dụng chế phẩm viên nén vi sinh hỗn

hợp MF1 cho cây thông và bạch đàn ở vườn ươm. Tạp chí Khoa học

Lâm nghiệp, số 1 (2009), trang 865-873.

15. Đặng Văn Thuyết (2010), Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng

rừng thâm canh Keo, Bạch đàn, Thông caribê cung cấp gỗ lớn. Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

16. Đặng Văn Thuyết và cs (2012), Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây

trồng Tống quá sủ, Thông caribe, Bạch đàn, Keo vùng cao cho vùng

Tây Bắc. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

17. Nguyễn Quang Trung (2010), Nghiên cứu sử dụng gỗ Bạch đàn Uophylla

để sản xuất gỗ xẻ - nguyên liệu đóng đồ mộc. Trung tâm Nghiên cứu

chuyển giao công nghệ công nghiệp rừng. Viện khoa học lâm nghiệp

Việt Nam, Hà Nội.

18. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (2005), Kỹ thuật trồng rừng bạch

đàn (Eucalyptus).

19. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1ch_%C4%91%C3%A0n.

Tài liệu Tiếng Anh

20. Costa M.C.G., Tonini H., Dias C.T.d.S. and Iwata B.d.F (2012),

Fertilization during the establishment of a Eucalyptus camaldulensis

plantation in the northern Brazilian Amazon, Artigo Cientifico 6: 91-101.

21. DeBano, L.F., Neary, D.G., Flolliott, P.F., Knoepp, J.D., Busse, M.D.

(2005), Effects of fire on soil. In: Neary, D.G., Ryan, K.C., DeBano,

L.F. (Eds.), Wildland fire in ecosystems: effects of fire on soil and

water. USDA Forest Service, Rocky Moiuntain Research Station.

22. Deleprte P. (2008), Effect of slash and litter management practices on soil

chemical properties and growth of second rotation eucalyptus in the

Congo. In: Site management and productivity in Tropical Plantation

Forests. Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.

23. Dong, T.L., Doyle, R., Beadle, C.L., Corkrey, R., Quat, N.X. (2014),

Impact of short-rotation Acacia hybrid plantations on soil properties of

degraded lands in Central Vietnam. Soil Research 52, 271-281.

24. Goncalves, J.L.M., Poggiani, F., Stape, J.L., Serrano, M.I.P., Mello, S.L.P.,

Mendes, K.C.F.S., Gava, J.L. and Benedetti, V. (1999), Eucalyptus

plantations in the humid tropics: Sao Paulo, Brazil. In: Nambiar, E.K.S.,

Cossalter, C and Tiarks, A. (eds.) Site management and productivity in

tropical plantation forests: workshop proceedings 16 – 20 February 1998,

Pietermaritzburg, South Africa, 5 – 12. CIFOR, Bogor

25. Hardiyanto, E.B. and Wicaksono, A. (2008) Inter-rotation site

management, stand growth and soil properties in Acacia mangium

plantations in South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site

management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR,

Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia.

26. Huong, V.D., Tung, P.V., Dung, P.T., Phuc, H.V., Binh, N.T., Duc, H.M.,

Tron, N.T., (2004), Site management and productivity of Acacia

auriculiformis plantations in South Vietnam. In: Nambiar, E.K.S. (Ed.),

Site management and productivity in tropical plantation forests.

CIFOR, Congo and China.

27. Nambiar, E.K.S. (2008), Introduction. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site

management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR,

Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia.

28. Paul, K.I., Polglase P.J., Nyakuengama J.G. and Khanna P.K. (2002),

Change in soil carbon following afforestation. Forest Ecology and

Management 168: 241–257.

29. Tiark, A. and Ranger, J. (2008), Soil Poperties in Tropical Planation

Forest: Evaluation anf effects of Site Management: a Summary. In: Site

management and productivity in Tropical Plantation Forests.

Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.

30. Toit, B.d., Dovey, S.B. and Smith, C.W. (2008), Effects of slash and site

management treatments on soil properties, nutrition and growth of a

Eucalyptus grandis plantation in South Africa. In: Nambiar E. K. S.

(ed), Site management and productivity in tropical plantation forests.

CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 63–77.

31. Xu, D.P. (2008). Effect of site management on tree growth, aboveground

biomass production and nutrient accumulation of second –rotation

Plantation of Eucalitus urophylla in Guangdong Province, China. In:

Site management and productivity in Tropical Plantation Forests.

Proceeding of Workshops in Brazil 2004 and Indonesia 2006.

PHỤ LỤC

Phụ biểu 01: Biểu điều tra ô tiêu chuẩn rừng trồng

Địa điểm: .......................................... Lô: ...................................................

Tiểu khu: .......................................... Khoảnh: ...........................................

OTC: ................................................. Diện tích OTC: ................................

Ngày điều tra: ................................... Ngƣời điều tra: ................................

Phẩm chất Hvn Hdc STT C1.3 Dt (m) (m) (m) A B C

1

2

3

...

Phụ biểu 02: Biểu sinh khối tƣơi cây đứng

Địa điểm: .......................................... Lô: ...................................................

Tiểu khu: .......................................... Khoảnh: ...........................................

OTC: ................................................. Diện tích OTC: ................................

Ngày điều tra: ................................... Ngƣời điều tra: ................................

L p CT Cây C1.3 (cm) Hvn (m) Thân (kg) Cành (kg) Lá (kg) Vỏ (kg) Ghi chú

Thân có vỏ (kg)

Phụ biểu 03 : Đ c điểm rừng trồng các diện tích thí nghiệm tại Quảng

Trị

Đặc điểm rừng trồng:

- Địa điểm

Lô 11, Khoảnh K9

- Vị trí địa lý (kinh, vĩ độ)

1854736 N, 715901 E

- Độ cao so với mặt biển (m)

54 – 70

Bạch đàn Caman

- Loài cây trồng

- Nguồn giống

Hạt

- Năm trồng

11/2005

- Xử lý thực bì

Phát thủ công sau đó đốt toàn diện

Máy cày rạch, kích thƣớc 30 x 30 x 30

- Cuốc hố

cm

- Mật độ trồng

3 x 2 m (1660 cây/ha)

- Bón phân

200 g vi sinh Sông Gianh/cây

- Thuốc diệt mối

Không

- Trồng xen

Không

- Chăm sóc

Phát thực bì, vun gốc, 2 lần năm đầu

- Bón thúc

100g NPK/cây

- Năm khai thác

6/2014

- Sinh trƣởng bình quân cuối chu kỳ:

955

 Mật độ (cây ha)

15,0

 D1.3 (cm)

17,3

 Hvn (m)

17,7

 G (m2/ha)

- Trữ lƣợng khai thác (m3/ha)

147,6

- Năng suất (m3 ha năm)

16,4

Phụ biểu 04: Tính chất đất tại Quảng Trị

Tầng 0 – 10 cm

1,49

 Mùn ( )

0,09

 Đạm tổng số ( )

3.92

 pHKCl

1,11

 P2O5dt (mg/100g)

3,64

 K20dt (mg/100g)

6,57

 CEC (me/100g)

16,05

 Sét (<0.002 mm)

13,81

 Limon (0.002 - 0.02 mm)

70,14

 Cát (0,02 - 2 mm)

1,29

 Dung trọng (g cm3)

Tầng 10 – 30 cm

1,05

 Mùn ( )

20,55

 Sét (<0.002 mm)

14,44

 Limon (0.002 - 0.02 mm)

65,01

 Cát (0,02 - 2 mm)

1,38

 Dung trọng (g cm3)

Phụ biểu 05-a:

Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 11 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:D1.3

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

1,5603 ,92758

97

F1

2,9303

1,01571

99

F2

3,2697

1,02997

104

F3

2,2343 ,98956

115

Total

2,5023

1,18190

415

F0

S1

1,5059 ,79136

102

F1

3,1126

1,04523

127

F2

3,2652

1,06941

112

F3

2,3581 ,78529

117

Total

2,5993

1,15652

458

F0

Total

1,5324 ,85870

199

F1

3,0327

1,03410

226

F2

3,2674

1,04817

216

F3

2,2968 ,89262

232

873

Total

2,5532

1,16899

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:D1.3

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Corrected Model

55,377

59,579 ,000

387,638a

7

Intercept

5543,348

5,964E3 ,000

5543,348

1

S

,827

1 ,827

,889

,346

F

127,027

136,667 ,000

381,081

3

S * F

3 ,645

,694

,556

1,935

Error

803,988

865 ,929

Total

6882,598

873

Corrected Total

1191,626

872

Descriptive Statistics

Dependent Variable:D1.3

S

F

Mean

Std. Deviation

N

S0

F0

1,5603 ,92758

97

F1

2,9303

1,01571

99

F2

3,2697

1,02997

104

F3

2,2343 ,98956

115

Total

2,5023

1,18190

415

F0

S1

1,5059 ,79136

102

F1

3,1126

1,04523

127

F2

3,2652

1,06941

112

F3

2,3581 ,78529

117

Total

2,5993

1,15652

458

F0

Total

1,5324 ,85870

199

F1

3,0327

1,03410

226

F2

3,2674

1,04817

216

F3

2,2968 ,89262

232

a. R Squared = ,325 (Adjusted R Squared = ,320)

Homogeneous Subsets

D1.3

Subset

F

N

1

2

3

F0

Duncana

239

1,5414

F3

244

2,3395

F1

248

2,9764

F2

245

3,1788

Sig.

1,000

1,000 ,054

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means.

The error term is Mean Square(Error) = 1,347.

D1.3

Subset

N

1

2

3

F

Duncana

239

1,5414

F0

244

2,3395

F3

248

2,9764

F1

245

3,1788

F2

Sig.

1,000

1,000 ,054

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means.

The error term is Mean Square(Error) = 1,347.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.

Phụ biểu 05-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn

11 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Hvn

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

2,6361 ,73139

97

F1

4,0306 ,81666

98

F2

4,3183 ,82832

104

F3

3,3335 ,89951

115

Total

3,5825

1,04262

414

S1

F0

2,5618 ,67131

102

F1

4,0917 ,78765

127

F2

4,2779 ,74693

113

F3

3,4346 ,63682

117

Total

3,6301 ,96735

459

Total

F0

2,5980 ,70045

199

F1

4,0651 ,79919

225

F2

4,2972 ,78541

217

F3

3,3845 ,77815

232

873

Total

3,6075

1,00345

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Hvn

Source

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

365,856a 11134,084

52,265 11134,084

,031

,052

120,908

Corrected Model Intercept S F S * F Error Total

362,724 1,111 512,167 12239,313

7 1 1 ,031 3 3 ,370 865 ,592 873

88,271 ,000 1,880E4 ,000 ,820 204,201 ,000 ,599

,625

Corrected Total

878,023

872

a. R Squared = ,417 (Adjusted R Squared = ,412)

Homogeneous Subsets

Hvn

Subset

F

N

1

2

3

4

F0

Duncana

239

2,5515

F3

244

3,3549

F1

248

4,0250

F2

245

4,2200

Sig.

1,000

1,000

1,000

1,000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means.

The error term is Mean Square(Error) = ,658.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.

Phụ biểu 05-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 11 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Dt

Mean

Std. Deviation

N

S

F

S0

F0

1,5639 ,20926

97

F1

1,7857 ,27954

98

F2

1,9654 ,31677

104

F3

1,6722 ,31107

115

Total

1,7473 ,31947

414

S1

F0

1,4843 ,27923

102

F1

1,8592 ,22219

125

F2

1,8107 ,22030

112

F3

1,7752 ,28251

117

Total

1,7419 ,28819

456

F0

Total

1,5231 ,25019

199

F1

1,8269 ,25111

223

F2

1,8852 ,28130

216

F3

1,7241 ,30083

232

870

Total

1,7445 ,30332

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Dt

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Source

2,594

36,183 ,000

18,156a

7

Corrected Model

2613,528

3,646E4 ,000

2613,528

1

Intercept

,045

1 ,045

,628

,428

S

5,180

72,259 ,000

15,540

3

F

11,594 ,000

2,493

3 ,831

S * F

61,792

862 ,072

Error

2727,550

870

Total

79,949

869

Corrected Total

a. R Squared = ,227 (Adjusted R Squared = ,221)

Homogeneous Subsets

Dt

Subset

F

N

1

3

2

Duncana

F0

239

1,4866

F3

244

1,7160

F2

245

1,8710

F1

248

1,8806

Sig.

1,000

1,000 ,846

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,297.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 243,957.

Phụ biểu 06-a: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 22 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:D1.3

Mean

Std. Deviation

N

S

F

S0

F0

5,4053

1,59645

114

F1

6,9366

1,35208

112

F2

7,3571

1,55147

119

F3

6,2042

1,47868

119

Total

6,4804

1,66827

464

S1

F0

5,4463

1,37354

108

F1

7,1740

1,24175

131

F2

7,3336

1,51808

122

F3

6,3542

1,32233

120

Total

6,6220

1,54707

481

F0

Total

5,4252

1,48896

222

F1

7,0646

1,29649

243

F2

7,3452

1,53150

241

F3

6,2795

1,40142

239

Total

6,5525

1,60843

945

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:D1.3

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

519,970a

74,281

36,209 ,000

7

Corrected Model

40129,809

40129,809

1,956E4 ,000

1

Intercept

2,413

2,413

1,176 ,278

1

S

512,012

170,671

83,195 ,000

3

F

2,400

3 ,800

,390

,760

S * F

1922,206

2,051

937

Error

43015,830

945

Total

2442,177

944

Corrected Total

a. R Squared = ,213 (Adjusted R Squared = ,207)

Homogeneous Subsets

D1.3

Subset

F

N

1

2

3

4

Duncana

222

5,4252

F0

F3

239

6,2795

F1

243

7,0638

F2

241

7,3452

Sig.

1,000

1,000

1,000

1,000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 2,052.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 235,944.

Phụ biểu 06-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn

22 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Hvn

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

6,8316

1,17521

114

F1

8,6009

1,14817

112

F2

9,0109

1,06308

119

F3

7,8008

1,16047

119

Total

8,0662

1,40582

464

S1

F0

6,9444

1,01947

108

F1

8,7420 ,79662

131

F2

8,7902

1,02437

122

F3

8,3133

1,04278

120

8,2437

1,20927

481

Total

F0

6,8865

1,10117

222

Total

F1

243

8,6770 ,97496

F2

8,8992

1,04734

241

F3

8,0582

1,13018

239

Total

8,1565

1,31178

945

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Hvn

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Source

579,668a

7

82,810

74,270 ,000

Corrected Model

62261,659

1

62261,659

5,584E4 ,000

Intercept

4,384

1

4,384

3,932 ,048

S

556,748

3

185,583

166,445 ,000

F

16,168

3

5,389

4,834 ,002

S * F

1044,735

937

1,115

Error

64493,950

945

Total

944

Corrected Total

1624,402

a. R Squared = ,357 (Adjusted R Squared = ,352)

Homogeneous Subsets

Hvn

Subset

N

1

2

3

F

Duncana

216

6,9352

F0

237

8,0692

F3

237

8,7329

F1

236

8,9042

F2

Sig.

1,000

1,000 ,072

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1,043.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 231,137.

Phụ biểu 06-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 22 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Dt

Mean

Std. Deviation

N

S

F

S0

F0

2,1073 ,38877

110

F1

2,5194 ,27359

108

F2

2,6379 ,31586

116

F3

2,4193 ,37309

119

Total

2,4234 ,39272

453

S1

F0

2,2047 ,43367

106

F1

2,6574 ,28553

129

F2

2,4575 ,30996

120

F3

2,4754 ,40233

118

Total

2,4598 ,39197

473

F0

2,1551 ,41335

Total

216

F1

2,5945 ,28791

237

F2

2,5462 ,32503

236

F3

2,4473 ,38812

237

926

Total

2,4420 ,39255

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Dt

Source

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Corrected Model

29,599a

7

4,228

34,370 ,000

Intercept

5469,821

1

5469,821

4,446E4 ,000

,178

1 ,178

1,445 ,230

S

25,345

3

8,448

68,671 ,000

F

3,579

3

1,193

9,697 ,000

S * F

Error

112,937

918 ,123

Total

5664,650

926

142,536

925

Corrected Total

a. R Squared = ,208 (Adjusted R Squared = ,202)

Phụ biểu 06-d: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hdc 22 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Hdc

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

2,0651 ,56049

109

F1

3,1056 ,82912

108

F2

3,3060 ,79775

116

F3

2,6496 ,80231

119

Total

2,7861 ,89080

452

S1

F0

2,0896 ,52316

106

F1

3,3279 ,71589

129

F2

3,3683 ,73793

120

F3

2,7127 ,57965

118

Total

2,9072 ,82610

473

F0

2,0772 ,54128

Total

215

F1

3,2266 ,77586

237

F2

3,3377 ,76691

236

F3

2,6810 ,69959

237

925

Total

2,8480 ,86000

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Hdc

Source

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Corrected Model

228,313a

7

32,616

65,723 ,000

Intercept

7370,407

1

7370,407

1,485E4 ,000

S

1,995

1

1,995

4,021 ,045

F

222,671

3

74,224

149,564 ,000

S * F

1,344

3 ,448

,903

,439

Error

455,076

917 ,496

Total

8186,160

925

683,389

924

Corrected Total

a. R Squared = ,334 (Adjusted R Squared = ,329)

Homogeneous Subsets

Hdc

Subset

N

1

2

3

F

Duncana

215

2,0772

F0

237

2,6810

F3

237

3,2266

F1

236

3,3377

F2

Sig.

1,000

1,000 ,090

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,496.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 230,850.

Phụ biểu 07-a: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng D1,3 32 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:D1.3

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

8,1082

2,07069

98

F1

9,8922

1,71705

102

F2

10,1702

1,92772

104

F3

9,4774

1,76869

115

Total

9,4301

2,01865

419

S1

F0

8,5657

1,92562

102

F1

9,8891

1,72057

128

F2

9,9703

2,03038

118

F3

9,3144

1,92626

118

9,4745

Total

1,97032

466

F0

8,3415

Total

2,00613

200

F1

9,8904

1,71525

230

F2

10,0640

1,98101

222

F3

9,3948

1,84799

233

Total

9,4534

1,99234

885

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:D1.3

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

388,970a

7

55,567

15,619 ,000

Corrected Model

77976,126

1

77976,126

2,192E4 ,000

Intercept

,115

1 ,115

,032

,857

S

377,516

3

125,839

35,372 ,000

F

14,197

3

4,732

1,330 ,263

S * F

3119,992

877

3,558

Error

82599,330

885

Total

3508,962

884

Corrected Total

a. R Squared = ,111 (Adjusted R Squared = ,104)

Homogeneous Subsets

D1.3

Subset

N

1

2

3

F

Duncana

203

8,4936

F0

231

9,4416

F3

232

9,7970

9,7970

F1

218

10,0495

F2

Sig.

1,000 ,051

,165

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 3,641.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 220,354.

Phụ biểu 07-b: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hvn 32 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Hvn

Mean

Std. Deviation

N

S

F

11,5663

1,49852

S0

F0

98

F1

12,1441

1,36879

102

F2

12,3510

1,54317

104

F3

11,6548

1,50812

115

Total

11,9260

1,51262

419

S1

F0

10,9559

1,51955

102

F1

11,6664

1,46912

128

F2

12,4025

1,99600

118

F3

11,5068

1,64341

118

Total

11,6569

1,74001

466

F0

Total

11,2550

1,53625

200

F1

11,8783

1,44218

230

F2

12,3784

1,79436

222

F3

11,5798

1,57644

233

1,64090

885

Total

11,7843

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Hvn

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

179,156a

7

25,594

10,198 ,000

Corrected Model

121872,740

1

121872,740

4,856E4 ,000

Intercept

19,253

1

19,253

7,671 ,006

S

145,261

3

48,420

19,293 ,000

F

14,755

3

4,918

1,960 ,118

S * F

2201,056

877

2,510

Error

125279,790

885

Total

884

Corrected Total

2380,212

a. R Squared = ,075 (Adjusted R Squared = ,068)

Homogeneous Subsets

Hvn

Subset

N

1

2

3

F

F0

Duncana

203

11,1335

F3

231

11,3152

F1

232

11,7754

F2

218

12,1725

Sig.

,260

1,000

1,000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 2,860.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 220,354.

Phụ biểu 07-c: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Dt 32 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Dt

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

F0

2,3575 ,48503

73

F1

2,3762 ,64988

80

F2

2,4759 ,63392

87

F3

2,5609 ,44783

87

Total

2,4477 ,56562

327

S1

F0

2,2410 ,56913

83

F1

2,3250 ,56799

112

F2

2,2934 ,64251

106

F3

2,5747 ,53781

91

Total

2,3566 ,59349

392

F0

2,2955 ,53296

Total

156

F1

2,3464 ,60234

192

F2

2,3756 ,64346

193

F3

2,5680 ,49453

178

719

Total

2,3981 ,58235

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Dt

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Corrected Model

9,640a

7

1,377

4,187 ,000

Intercept

4071,436

1

4071,436

1,238E4 ,000

S

1,250

1

1,250

3,800 ,052

F

7,082

3

2,361

7,177 ,000

S * F

,980

3 ,327

,993

,395

Error

233,858

711 ,329

Total

4378,220

719

243,497

718

Corrected Total

a. R Squared = ,040 (Adjusted R Squared = ,030)

Homogeneous Subsets

Dt

Subset

N

1

2

F

2,2955

156

Duncana

F0

2,3464

192

F1

2,3756

193

F2

178

F3

2,5680

1,000

Sig.

,216

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = ,329.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 178,429.

Phụ biểu 07-d: Kết quả phân tích phƣơng sai sinh trƣởng Hdc 32 tháng tuổi

Descriptive Statistics

Dependent Variable:Hdc

S

Mean

Std. Deviation

N

F

S0

6,5600 ,95139

F0

75

F1

7,5637

1,09974

80

F2

8,0000

1,01775

87

F3

7,3012

1,14346

85

Total

7,3813

1,17298

327

S1

F0

6,4434 ,91774

83

F1

8,0170 ,87979

112

F2

7,8538

1,42589

106

F3

7,4933 ,79278

90

Total

7,5182

1,19844

391

F0

Total

6,4987 ,93270

158

F1

7,8281

1,00013

192

F2

7,9197

1,25745

193

F3

7,4000 ,98079

175

718

Total

7,4558

1,18805

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Hdc

Type III Sum of

Source

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

226,175a

7

32,311

29,193 ,000

Corrected Model

38718,838

1

38718,838

3,498E4 ,000

Intercept

1,615

1

1,615

1,459 ,228

S

207,280

3

69,093

62,426 ,000

F

10,939

3

3,646

3,294 ,020

S * F

785,836

710

1,107

Error

40925,410

718

Total

1012,010

717

Corrected Total

a. R Squared = ,223 (Adjusted R Squared = ,216)

Homogeneous Subsets

Hdc

Subset

N

1

2

3

F

Duncana

158

6,4987

F0

175

7,4000

F3

192

7,8281

F1

193

7,9197

F2

Sig.

1,000

1,000 ,411

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1,107.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 178,308.

Phụ biểu 08: Sinh trƣởng D1,3, Hvn trung bình và hệ số biến động

D1,3 Hvn

D1.3 Sd% Hvn Sd% Công thức

11 tháng

1,56 59,45 2,64 27,75 S0F0

2,93 34,66 4,03 20,26 S0F1

3,27 31,50 4,32 19,18 S0F2

2,23 44,29 3,33 26,98 S0F3

1,51 52,55 2,56 26,20 S1F0

3,11 33,58 4,09 19,25 S1F1

3,27 32,75 4,28 17,46 S1F2

2,36 33,30 3,43 18,54 S1F3

22 tháng

5,41 29,53 6,83 17,20 S0F0

6,94 19,49 8,60 13,35 S0F1

7,36 21,09 9,01 11,80 S0F2

6,20 23,83 7,80 14,88 S0F3

5,45 25,22 6,94 14,68 S1F0

7,17 17,31 8,74 9,11 S1F1

7,33 20,70 8,79 11,65 S1F2

6,35 20,81 8,31 12,54 S1F3

32 tháng

8,11 25,54 11,57 12,96 S0F0

9,89 17,36 12,14 11,27 S0F1

10,17 18,95 12,35 12,49 S0F2

9,48 18,66 11,65 12,94 S0F3

8,57 22,48 10,96 13,87 S1F0

9,89 17,40 11,67 12,59 S1F1

9,97 20,36 12,40 16,09 S1F2

9,31 20,68 11,51 14,28 S1F3

Phụ biểu 09: Sinh khối khô Bạch đàn 22 tháng tuổi

Tỷ lệ Khô/tƣơi

SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI ( g/OTC)

SINH KHỐI TƢƠI CÂY ĐỨNG (kg/cây)

SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI (kg/cây)

L p

Công thức

Tổng thân/ OTC

Vỏ

Vỏ Tổng

Cành

Vỏ

Tổng

Vỏ Tổng

Càn h

Thân vỏ

Càn h

Càn h

Thân vỏ

0,38 0,36

9,4

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2

9,74 S0 F0 9,76 S0 F1 19,1 S0 F2 8,48 S0 F3 S1 F0 9,84 S1 F1 21,08 S1 F2 18,22 S1 F3 11,36 S0 F0 13,68 S0 F1 S0 F2 19,88 9,1 S0 F3 S1 F0 9,48 S1 F1 16,24 S1 F2 21,14 S1 F3 13,24

2,38 2,72 4,96 1,42 1,58 5,4 4,1 1,88 3,88 2,04 3,26 2,51 1,32 2,36 3,74 2,02

5,04 2,56 3,58 2,81 6,3 3,48 3,08 1,86 2,88 1,82 7,52 3,42 5,24 3,02 3,96 2,06 6,12 2,88 3,86 2,02 5,42 3,56 2,44 4,8 3,16 1,8 4,04 2,98 4,12 6,9 2,5 4,08

19,72 18,87 33,84 14,84 16,12 37,42 30,58 19,26 26,56 17,32 32,12 18,85 15,76 25,62 35,9 21,84

Thâ n vỏ 0,38

0,28

96,36 118,84 196,23 87,12 97,35 256,68 221,85 155,61 161,37 118,03 234,50 93,49 75,75 197,74 201,10 151,14

26 32 27 27 26 32 32 36 31 33 31 27 21 32 25 30

0,67 1,89 0,93 0,76 1,34 1,02 1,39 2,36 1,27 0,40 1,16 0,68 0,44 1,08 0,66 1,51 2,82 1,24 1,15 1,97 1,10 0,53 1,49 0,75 1,09 2,30 1,05 0,57 1,45 0,73 0,91 2,03 1,29 0,70 1,80 0,89 0,37 1,19 0,65 0,66 1,52 1,08 1,05 2,59 1,50 0,57 1,53 0,91

7,19 6,84 12,29 5,46 5,93 13,60 11,15 7,08 9,64 6,33 11,81 6,85 5,82 9,44 13,18 8,04

Thâ n vỏ 3,71 3,71 7,27 3,23 3,74 8,02 6,93 4,32 5,21 3,58 7,56 3,46 3,61 6,18 8,04 5,04

17,32 24,36 37,48 10,73 11,50 48,36 36,72 18,94 33,66 18,84 28,28 18,97 7,76 21,14 26,17 16,96

49,17 42,98 63,82 31,20 28,10 90,29 62,92 53,49 71,18 47,79 63,04 48,63 24,90 48,51 64,72 45,93

24,21 32,71 34,18 18,27 17,21 39,81 35,15 26,98 32,48 24,25 40,14 23,96 13,75 34,69 37,47 27,28

187,06 218,89 331,71 147,32 154,16 435,14 356,64 255,02 298,69 208,92 365,97 185,05 122,16 302,08 329,46 241,31

4

S0 F0

7,22

1,48

3,2

1,48

13,38

79,67

29

0,41 1,20 0,54

4,90

2,75

12,01

34,82

15,61

142,12

4

S0 F1 21,36

2,68

4,38

3,7

32,12

251,96

31

0,75 1,64 1,35

11,87

8,13

23,25

50,95

41,72

367,88

4

S0 F2 22,16

3,04

4,52 3,84

33,56

261,40

31

0,85 1,70 1,40

12,38

8,43

26,38

52,57

43,30

383,65

4

S0 F3 17,32

3,3

5,72 3,04

29,38

224,08

34

0,92 2,15 1,11

10,77

6,59

31,40

72,97

37,60

366,05

4

S1 F0

8,76

2,4

4,68 1,94

17,78

90,00

27

0,67 1,76 0,71

6,47

3,33

18,14

47,41

19,05

174,60

4

S1 F1 21,76

2,6

4,54 3,82

32,72

273,24

33

0,73 1,70 1,39

12,10

8,28

24,01

56,21

45,85

399,32

4

S1 F2 17,16

2,8

4,4

3,2

27,56

195,89

30

0,78 1,65 1,16

10,13

6,53

23,51

49,53

34,92

303,85

4

S1 F3

13,7

3,78

7,3

3,02

27,8

156,39

30

1,06 2,74 1,10

10,11

31,74

82,17

32,96

303,26

5,21

Phụ biểu 10: Sinh khối khô Bạch đàn 32 tháng tuổi

SINH KHỐI TƢƠI CÂY ĐỨNG

SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI

Tỷ lệ Khô/tƣơi

SINH KHỐI KHÔ QUY ĐỔI (kg/OTC)

(kg/cây)

(kg/cây)

Công

L p

Tổng thân/

thức

OTC

Cành Lá Vỏ Tổng

Cành

Vỏ

Cành Lá Vỏ Tổng

Cành

Vỏ

Tổng

Thân vỏ

Thân vỏ

Thân vỏ

Thân vỏ

1

18,8

S0

F0

2,6

3

27,3

2,9

0,48

0,43

0,29

0,28

9,04

1,12

0,85 0,83 11,84

22

198,83

24,66

18,72

18,33

260,53

1

28,5

S0

F1

3,8

7,6

43,9

4

0,44

0,47

0,38

0,37

12,43

1,80

1,52 2,81 18,56

31

385,41

55,73

47,10

87,03

575,27

1

55,2

S0

F2

4,1

7,3

69,9

3,3

0,40

0,39

0,37

0,32

22,35

1,61

1,21 2,35 27,52

21

469,37

33,89

25,31

49,41

577,97

1

34,3

S0

F3

4,9

6,6

52,7

6,9

0,47

0,42

0,34

0,33

16,29

2,06

2,37 2,19 22,91

27

439,79

55,56

64,04

59,25

618,64

1

28,4

S1

F0

2,7

5,1

41,8

5,6

0,41

0,39

0,38

0,29

11,55

1,06

2,12 1,47 16,20

25

288,85

26,56

53,00

36,63

405,04

1

42,3

S1

F1

3,5

6,1

57,8

5,9

0,39

0,46

0,37

0,33

16,69

1,62

2,21 1,99 22,50

30

500,63

48,50

66,27

59,63

675,02

1

42,1

S1

F2

3,9

6,1

57,3

5,2

0,40

0,47

0,36

0,33

16,83

1,83

1,87 2,02 22,56

32

538,65

58,52

59,85

64,77

721,79

1

33,6

S1

F3

3,5

6

47,6

4,5

0,36

0,42

0,35

0,30

12,14

1,47

1,59 1,80 17,00

36

436,96

52,93

57,31

64,94

612,14

4

26,9

S0

F0

2,7

4,7

37,5

3,2

0,37

0,44

0,36

0,29

9,97

1,18

1,17 1,36 13,67

26

259,25

30,59

30,29

35,29

355,42

4

56,6

S0

F1

5,6

8,1

76,2

5,9

0,38

0,44

0,36

0,29

21,69

2,49

2,10 2,33 28,61

26

564,04

64,77

54,59

60,56

743,96

4

57,2

S0

F2

5

7,8

76,2

6,2

0,41

0,41

0,37

0,31

23,55

2,06

2,27 2,40 30,28

30

706,53

61,77

68,04

72,12

908,46

4

46,8

S0

F3

4,3

8,6

65,9

6,2

0,39

0,42

0,36

0,31

18,20

1,82

2,22 2,63 24,88

34

618,93

61,84

75,57

89,46

845,80

4

33,3

S1

F0

3,4

6,7

48

4,6

0,40

0,49

0,41

0,34

13,42

1,66

1,86 2,27 19,22

23

308,62

38,23

42,89

52,21

441,95

4

52,6

S1

F1

5,9

8

73,4

6,9

0,40

0,42

0,37

0,34

20,83

2,51

2,56 2,70 28,60

33

687,54

82,67

84,56

89,00

943,79

4

38,7

S1

F2

4,6

7,7

56,5

5,5

0,44

0,39

0,37

0,37

16,84

1,80

2,01 2,82 23,47

29

488,39

52,28

58,34

81,75

680,76

4

37,7

S1

F3

4

7,2

53,5

4,6

0,44

0,42

0,38

0,31

16,51

1,68

1,74 2,21 22,14

29

478,72

48,83

50,34

64,11

641,99

Phụ biểu 11: Biến động sinh khối 22 – 32 tháng tuổi

Thân Cành Lá Vỏ Công thức

20,63 -1,06 -16,76 -2,81 S0F0

10,53 0,78 -10,10 -1,21 S0F1

15,10 -2,09 -10,31 -2,70 S0F2

14,35 -0,73 -12,34 -1,27 S0F3

12,19 -4,87 -10,95 -0,60 S1F0

9,37 -0,68 -7,84 -1,41 S1F1

10,71 1,74 -9,47 -0,42 S1F2

15,09 -0,61 -14,13 -0,62 S1F3

Phụ biểu 12: Sinh khối khô vật rơi rụng

Khối lƣợng mẫu (g/5m2) Khối lƣợng mẫu (tấn/ha)

Công thức Lá Cành Vỏ Quả Lá Cành Vỏ Quả

11 - 22 tháng

0,510 0,151 S0F0 255,19 75,36

0,734 0,192

0,664 0,100 S0F1 367,05 96,19 S0F2 332,19 50,18

0,356 0,249 S0F3 178,03 124,73

0,420 0,106

1,064 0,190 S1F0 209,79 52,96 S1F1 532,05 95,09

0,783 0,201

0,759 0,094 S1F2 391,67 100,27 S1F3 379,57 47,11

22 - 32 tháng

1,215 0,401 0,009 S0F0 607,54 200,73 4,55

S0F1 607,81 480,73 4,39 0,62 1,216 0,961 0,009 0,001

1,037 0,562 0,010 S0F2 553,68 494,73 8,65 0,69 1,107 0,989 0,017 0,001 S0F3 518,56 280,86 4,81

1,047 0,291 0,005

S1F0 523,59 145,31 2,32 S1F1 745,29 455,54 6,62 0,12 1,491 0,911 0,013 0,0002

1,360 1,052 0,006 S1F2 509,02 531,97 10,25 2,26 1,018 1,064 0,021 0,005 S1F3 680,05 525,98 3,22

Phụ biểu 13: Tổng sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi

Đơn vị: kg/ha

Sinh hối cây Sinh hối VRR Tổng

Công thức Thân Vỏ Cành Lá Cành Lá Thân Vỏ Cành Lá

150,7133 6478,449 1203,708 3504,32 1549,427 510,38

S0F0 6478,45 1203,71 2993,94 1398,71 S0F1 8567,45 1157,05 2464,37 1724,14 734,1067 192,3867 8567,453 1157,053 3198,478 1916,524

100,36 12927,3 1751,131 4050,277 2299,494 S0F2 12927,30 1751,13 3385,90 2199,13 664,3733

356,06 249,46 7379,173 1124,394 3191,546 1733,067

824,24 2235,03 1123,82 419,5733 105,9133 5937,169 824,2446 2654,603 1229,736 S0F3 7379,17 1124,39 2835,49 1483,61 S1F0 5937,17

190,1867 12491,74 1611,165 4420,815 2255,918 1064,1

S1F1 12491,74 1611,16 3356,72 2065,73 S1F2 11950,45 1654,71 3448,45 2089,99 783,3333 200,5333 11950,45 1654,71 4231,785 2290,519

94,22 8098,061 1194,377 3957,395 1626,337 S1F3 8098,06 1194,38 3198,26 1532,12 759,1333

Phụ biểu 14: Tích lũy các nguyên dinh dƣỡng trong sinh khối Bạch đàn 22 tháng tuổi

Đơn vị: kg/ha

Thân Vỏ Cành Lá Tổng

Công thức N P K N P K N P K N P K N P K

90,72 6,23 34,38 S0F0 27,86 2,26 10,75 8,43 0,53 4,79 19,27 1,84 9,89 35,17 1,61 8,95

S0F1 40,70 2,94 11,80 7,75 0,82 4,54 19,67 2,13 12,33 44,57 1,93 10,97 112,69 7,82 39,64

S0F2 64,64 5,42 39,16 14,71 1,20 15,19 22,68 1,85 16,73 51,55 2,72 12,13 153,57 11,19 83,22

98,32 7,13 32,54 S0F3 33,21 3,22 13,47 8,43 0,69 4,67 20,75 1,39 5,83 35,93 1,83 8,58

5,11 0,36 2,74 13,27 1,62 6,61 28,94 1,18 6,70 71,08 4,20 22,94 S1F0 23,75 1,04 6,90

S1F1 52,47 4,36 12,44 9,67 1,13 5,35 30,95 3,86 18,34 48,67 3,13 12,86 141,75 12,48 48,99

S1F2 59,75 5,01 32,09 11,58 0,91 12,99 26,03 2,98 25,35 48,14 2,40 12,37 145,50 11,31 82,80

S1F3 36,44 2,78 11,15 8,00 0,77 4,28 28,89 2,26 12,53 32,35 1,55 7,81 105,69 7,36 35,77

Phụ biểu 15: Kết quả phân tích đất tầng 0 – 10cm

S0

S1

F0

F1

F2

F3

F0

F1

F2

F3

Chỉ tiêu

Trƣớc hi trồng

24 th 12 th 24 th 12 th

12 th

12 th 24 th

24 th 12 th 24 th 12 th

12 th

24 th

24 th

12 th

24 th

65,1

62,2

59,7

59,4

58,3

67

67,9

55,7

57,1

13,8

10,2

7,4

7,3

7,1

7,6

5,8

6

9,9

11,7

11

9,9

9,3

8,6

8,1

10

9,4

Thành phần cơ giới (%)

21,9

22,6

27,6

23,1

28,3

20,5

25,9

16

25

26,1

29,4

30,7

32,4

24,4

24

34,3

33,5

Cát (2- 0,02mm) 70,1 64,4 65,2 70,9 71,5 71,9 70,7 63,9 Limon (0,02- 0,002 mm) Sét (<0,002 mm)

4,35

4,18

4,54

4,19

4,54

4,14

4,48

4,1

4,45

4,14

4,49

3,95

4,28

4,03

4,36

4,11

4,45

pHH2O

3,47

3,62

3,73

3,66

3,77

3,64

3,75

3,62

3,73

3,56

3,74

3,44

3,61

3,49

3,66

3,52

3,69

pHKcl

6,57

3,7

4,37

4,69

5,55

3,97

4,69

4,82

5,71

6,37

6,29

7,07

6,99

5,77

5,71

5,94

5,87

Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g) M n tổng số (%)

3,70

3,97

3,47

4,19

3,66

3,35

2,93

4

3,5

4,47

3,55

4,9

3,89

4,99

3,96

5,7

4,53

Cacbon hữu cơ

2,15

2,31

2,02

2,44

2,13

1,95

1,71

2,33

2,03

2,6

2,06

2,85

2,26

2,9

2,3

3,32

2,63

tổng số (%)

Nitơ tổng số (%)

0,09

0,17

0,15

0,14

0,13

0,12

0,11

0,15

0,13

0,21

0,14

0,24

0,16

0,22

0,14

0,27

0,18

1,11

1,42

0,64

1,36

0,61

1,19

0,53

1,04

0,47

1,55

0,51

1,2

0,4

1,42

0,47

1,51

0,5

Photpho dễ tiêu BrayII (mg P2O5/100g) Kali trao đổi

0,08

0,14

0,12

0,11

0,09

0,09

0,08

0,06

0,06

0,19

0,15

0,06

0,05

0,06

0,05

0,18

0,14

(meq K/100g)

3,64

6,52

5,79

4,93

4,39

4,23

3,76

3

2,66

8,81

7,05

2,94

2,35

2,84

2,27

8,22

6,58

Kali trao đổi (mg K2O/100g)

Phụ biểu 16: Kết quả phân tích đất tầng 10 – 30cm

S0

S1

F0

F1

F2

F3

F0

F1

F2

F3

Chỉ tiêu

Trƣớc hi trồng

24 th 12 th 24 th 12 th 24 th 12 th

12 th 24 th

24 th 12 th 24 th 12 th

12 th

24 th

12 th

24 th

64,6

61,3

57,7

55

53,7

51,6

65,4

63,8

70,8

70,8

65

59,8

56,2

69,5

68,3

57,2

54,3

14,4

11

12,4

4,7

5,3

9

10,2

17,3

19,6

17,8

17,8

11,8

11,8

8,7

8,7

5,4

5,4

Thành phần cơ giới (%)

20,5

29,3

31,5

25,8

26,4

33,8

35,5

18,1

19,1

24,4

27,2

34,5

36,5

25,9

27,5

23,8

23,8

Cát (2- 0,02mm) Limon (0,02- 0,002 mm) Sét (<0,002 mm)

4,56

4,19

4,41

4,3

4,54

4,18

4,41

4,23

4,46

4,42

4,62

4,46

4,66

4,29

4,48

4,24

4,43

pHH2O

3,63

3,85

3,72

3,92

3,79

3,85

3,72

3,88

3,75

3,75

3,72

3,67

3,64

3,77

3,74

3,81

3,78

pHKcl

5,72

6,24

6,99

4

4,48

4,1

4,59

4,38

4,91

4,32

4,48

7,25

7,52

5,35

5,55

4,58

4,75

Dung tích hấp thu/đất (CEC - meq/100g) M n tổng số (%)

1,81

3,35

2,22

2,8

1,85

3,01

1,99

3,01

1,99

2,44

2,06

3,05

2,58

3,43

2,89

3,56

3,01

Cacbon hữu cơ

1,05

1,95

1,29

1,63

1,08

1,75

1,16

1,75

1,16

1,42

1,2

1,77

1,5

1,99

1,68

2,07

1,75

tổng số (%)

Nitơ tổng số (%)

0,07

0,21

0,17

0,1

0,08

0,16

0,13

0,14

0,11

0,13

0,11

0,23

0,19

0,13

0,11

0,16

0,13

Photpho dễ tiêu

0,83

0,53

0,37

0,39

0,27

0,47

0,32

0,43

0,3

0,48

0,38

0,69

0,54

0,56

0,44

0,71

0,55

BrayII (mg P2O5/100g) Kali trao đổi

0,11

0,13

0,11

0,06

0,05

0,25

0,21

0,07

0,06

0,06

0,1

0,15

0,23

0,05

0,08

0,11

0,17

(meq K/100g)

5,20

6,3

5,32

2,59

2,19 11,86 10,02 3,15

2,66

3,03

4,54

7,2

10,81

2,4

3,6

5,32

7,99

Kali trao đổi (mg K2O/100g)

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LI U

Ảnh 01: Bạch đàn 32 tháng tuổi

Ảnh 02: Bạch đàn 32 tháng tuổi

Ảnh 03: Bạch đàn 32 tháng tuổi

Ảnh 04: Bạch đàn 32 tháng tuổi

Ảnh 05: Điều tra sinh trƣởng

Ảnh 06: Điều tra sinh trƣởng

Ảnh 08: Xác định sinh khối Bạch đàn

Ảnh 07: Xác định sinh khối Bạch đàn

Ảnh 10: Xác định sinh khối

Ảnh 09: Xác định sinh khối

Ảnh 11: Thu gom vật rơi rụng

Ảnh 12: Thu gom vật rơi rụng