ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ MAI HOÀNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN TẠI QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ MAI HOÀNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN TẠI QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin số liệu được
thu thập và trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tô Mai Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quý thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sỹ Phạm Thị Lý là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các đồng nghiệp, các Sở - Ban -
Ngành, các Ban Quản lý dự án, đơn vị thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự
án trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để hoàn thành
khoá học và thực hiện thành công luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tô Mai Hoàng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT ............................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất .......................... 7
1.1.1. Lý luận chung về vấn đề Quản lý vốn Quỹ Phát triển đất ....................... 7
1.1.2. Nội dung quản lý vốn hoạt động Quỹ Phát triển đất .............................. 16
1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất ..................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn Quỹ Phát triển đất .... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề quản lý vốn Quỹ Phát triển đất .................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn Quỹ Phát triển đất ở một số địa phương khác19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ........................................... 22
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 24
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng .......................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ............................................. 24
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2.3. Công cụ phân tích thông tin, số liệu ....................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 29
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................... 32
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ............................................................... 32
3.1.1. Giới thiệu tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 32
3.1.2. Giới thiệu Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .................................... 38
3.2. Nội dung quản lý vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................... 45
3.2.1. Quản lý trong khâu lập kế hoạch vốn và kế hoạch ứng vốn của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 45
3.2.2. Quản lý trong khâu thực hiện kế hoạch ứng vốn cho các dự án của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 54
3.2.3. Quản lý thanh, quyết toán vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................... 90
3.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên94
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 97
3.3.1. Nhân tố vĩ mô .......................................................................................... 97
3.3.2. Nhân tố vi mô ........................................................................................ 103
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................. 105
3.4.1. Những ưu điểm đã đạt được cần phát huy ............................................ 105
3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục................................................................. 106
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 109
4.1. Phương hướng phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .......... 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.1.1. Phương hướng phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .......... 109
v
4.1.2. Mục tiêu phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .................... 109
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng Quỹ Phát
triển đất tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 110
4.2.1. Hoàn thiện và kiện toàn cơ chế, chính sách trong khâu lập kế hoạch vốn
và phân bổ ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên cho các đợn vị, tổ
chức ............................................................................................................ 110
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường chất lượng công tác quản lý ứng vốn, thanh
quyết toán vốn ứng đúng hạn, đúng nguyên tắc cho các tổ chức, địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 111
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực giám sát, thanh tra, kiểm tra quá
trình sử dụng, quản lý vốn ứng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên tại
các tổ chức và địa phương ......................................................................... 112
4.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả công tác thu hồi vốn ứng tại các tổ
chức và địa phương có dư nợ vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................... 115
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 116
4.3.1. Kiến nghị với các Cơ quan Quản lý nhà nước ..................................... 116
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 116
4.3.3. Kiến nghị với các tổ chức, đơn vị nhận và sử dụng vốn ứng .............. 117
KẾT LUẬN ................................................................................................ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 01 .............................................................................................. 125
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyễn nghĩa
BQL : Ban quản lý
BQLDA : Ban quản lý dự án
CĐT : Chủ đầu tư
ĐVT : Đơn vị tính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐƯV : Hợp đồng ứng vốn
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTKT : Hạ tầng kỹ thuật
KBNN : Kho bạc nhà nước
KTXH : Kinh tế xã hội
NTXD : Nhà thầu xây dựng
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
SL : Sản lượng
UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu tư
VĐT XDCB : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XDHT : Xây dựng hạ tầng
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách các đơn vị sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 27
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2018 .......................... 35
Bảng 3.2 : Bảng phân bố dân cư ..................................................................... 38
Bảng 3.3: Trình độ và độ tuổi cán bộ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên .. 44
Bảng 3.4 : Kế hoạch ứng vốn theo đơn vị năm 2015 ...................................... 49
Bảng 3.5: Kế hoạch ứng vốn năm 2016 .......................................................... 52
Bảng 3.6: Kế hoạch ứng vốn Quỹ Phát triển đất năm 2017 ........................... 53
Bảng 3.7: Tình hình kiểm tra đánh giá dự án đề nghị ứng vốn ...................... 58
trong giai đoạn năm 2015 – 2017 .................................................................... 58
Bảng 3.8: Tình hình ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất năm 2015 ....................... 63
Bảng 3.9: Tình hình ứng vốn năm 2016 ......................................................... 66
Bảng 3.10: Tình hình ứng vốn năm 2017 ....................................................... 68
Bảng 3.11: Bảng so sánh kết quả công tác ứng vốn giai đoạn 2015-2017 ..... 70
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái nguyên ................................................................................... 73
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ứng tại các đơn vị tổ chức
giai đoạn 2015 - 2017........................................................................... 80
Bảng 3.14: Tình hình thu hồi vốn ứng giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 88
Bảng 3.15: Tình hình quyết toán phí ứng vốn của dự án Đầu tư xây dựng Khu
dân cư số 10, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái nguyên ....... 93
Bảng 3.16: Bảng báo cáo thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ qua
các năm 2015-2017 ............................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các tổ chức về thủ tục ứng vốn .. 104
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phân loại vốn cố định của tổ chức .................................................... 9
Hình 1.2: Phân loại vốn lưu động ................................................................... 10
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 33
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 38
Hình 3.3: Chu trình hoạt động của vốn thuộc Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................. 42
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên45
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ trọng vốn ứng cho các dự án năm 2015 ........................ 64
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ trọng vốn ứng cho các lĩnh vực năm 2015 .................... 64
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn cho các dự án năm 2016 ........................ 67
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn các dự án của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên năm 2017 ......................................................................... 69
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn các lĩnh vực của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên năm 2017 ......................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.10:Biểu đồ so sánh tình hình ứng vốn qua các năm 2015-2017 ......... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Những năm gần đây Thái Nguyên đã trở thành một trong những địa
phương có chỉ số thu hút đầu tư nước ngoài cao của Miền bắc. Tuy nhiên, quá
trình phát triển đó đã tạo ra một áp lực rất lớn lên hạ tầng kinh tế xã hội của
tỉnh, trong đó phải kể đến quá trình công nghiệp hóa kinh tế địa phương diễn
ra nhanh chóng, khiến nhu cầu mở rộng các cụm, khu công nghiệp cũ cũng
như xây dựng các cụm và khu công nghiệp mới, phục vụ nhu cầu hạ tầng cho
phát triển kinh tế, bên cạnh đó tốc độ tăng dân số và đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng làm cho nhu cầu mở rộng diện tích thành phố càng trở nên bức thiết,
việc tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo an
ninh quốc phòng trở thành một vấn đề nổi cộm và cấp thiết. Hiểu rõ tầm quan
trọng của hoạt động giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Trong những năm vừa qua chính quyền và các
cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên đã có những chủ trương và hành
động tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo lập quỹ đất sạch phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
Một trong những quyết sách quan trọng thể hiện sự quan tâm tới công tác
tạo lập quỹ đất sạch cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương chính là
việc thành lập cơ quan chuyên trách có nhiệm vụ ứng vốn cho hoạt động giải
phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
40/2012/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế mẫu về quản lý sử dụng Quỹ Phát triển đất. Ngày 22/12/2010 Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 3135/QĐ-UBND về việc
thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên. Theo đó ngày 02/11/2012
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND quy định điều lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
2
Nguyên. Có thể nói Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên ra đời với chức năng
chính là tiếp nhận vốn từ Ngân sách nhà nước và một số nguồn khác để ứng
vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ đầu tư tạo lập quỹ đất sạch phục vụ
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hoạt động của Quỹ trong những năm qua đã đóng góp quan trọng vào
việc phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
tuy nhiên quá trình hoạt động của Quỹ cũng gặp rất nhiều khó khăn hạn chế
xuất phát từ quá trình quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, dẫn đến việc khai thác
sử dụng của Quỹ vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên vừa có ý
nghĩa thời sự vừa mang ý nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc, trong đó vai trò
quản lý và định hướng hoạt động của Đảng bộ, Chính quyền và các sở ban
ngành của địa phương là rất quan trọng.
Trên thực tế, hiện nay vấn đề thu hồi đất đai cũng như di chuyển tài
sản thực hiện dự án là một vấn đề hết sức phức tạp và nan giải. Từ xa xưa đất
đai đã là một tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất của con người trong việc
tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân và xã hội, ngày nay khi dân số
ngày càng tăng, đất đai ngày càng thu hẹp giá trị đất đai mỗi ngày một lên cao
thì việc quản lý nhà nước đối với đất đai lại càng khó khăn.
Nếu không có những chính sách hợp lý thì nhà nước sẽ không đáp ứng
được chức năng đảm bảo an sinh xã hội, nếu không quan tâm tới lợi ích của
nhân dân khi thực hiện các chính sách về đất đai thì sẽ làm nảy sinh nhiều vấn
đề như khiếu nại, tố cáo, biểu tình hay chống đối lại chính quyền gây mất an
ninh, ổn định xã hội. Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận
được đào tạo trong nhà trường kết hợp với những kinh nghiệm thực tế có
được trong quá trình công tác thực tiễn, với mong muốn đóng góp những đề
xuất về giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong khai thác và sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Quỹ Phát triển đất địa phương, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
3
“Tăng cường quản lý vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế công tác quản lý và
sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên, từ đó nhận thấy các
hạn chế và ưu điểm trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên, qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý và sử
dụng vốn hoạt động của các Quỹ Phát triển đất, qua đó góp phần vào sự phát
triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên cũng như trên toàn quốc.
Hoàn thiện hơn hệ thống lý luận kết hợp với thực tiễn về việc tạo lập và
sử dụng có hiệu quả các Quỹ Phát triển đất đại phương.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Tổng quan những lý luận liên quan đến công tác quản lý và sử dụng
Ngân sách nhà nước nói chung và vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển đất địa
phương nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử
dụng vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên từ khi thành lập đến nay.
- Phân tích những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế và tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp hiệu quả và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn tại Quỹ Phát triển đất tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiệp vụ quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khách thể nghiên cứu:
4
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên và các đơn vị, địa phương có sử
dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên gồm:
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên và một số đơn vị khác
có mối quan hệ trong công tác quản lý vốn ứng từ Quỹ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian 03 năm,
từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phạm vi nghiên cứu nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu về các nghiệp vụ quản lý và sử dụng vốn
của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên từ khi thu thập và tổng hợp thông tin về
nhu cầu vốn của đơn vị đến khi thu hồi đầy đủ vốn ứng và phí ứng vốn, bao gồm
các nội dung:
+ Tổng hợp thông tin về nhu cầu vốn ứng và lập kế hoạch ứng vốn;
+ Tiếp nhận, kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn;
+ Kiểm tra quá trình sử dụng vốn ứng;
+ Thu hồi vốn ứng.
Đánh giá việc tiếp cận, tiếp nhận và sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Tác giả có thể sử dụng kiến thức được đào tạo trong trường lớp, đó là
những kiến thức nền tảng, cơ bản và những kiến thức chuyên sâu của chuyên
ngành Quản lý kinh tế, để thu thập, tổng hợp, phân tích và luận giải các hoạt
động, chính sách, quyết định trong vấn đề quản lý và sử dụng từ Quỹ tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương. Thông qua đó bổ sung thêm các lý luận, kiến thức mới phát sinh.
5
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ứng vốn của
Quỹ Phát triển đất.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc quản lý nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất trong tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và các Quỹ Phát triển đất trên cả nước ta hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua việc giải quyết các vấn đề, các câu hỏi của đề, tài tác giả có
thể áp dụng các kiến thức của chuyên ngành Quản lý kinh tế vào thực tế công
tác cũng như triển khai, tổng kết đánh giá thực tiễn cũng như nhận thức, phản
biện các chính sách về quản lý kinh tế có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Đánh giá được thực trạng về công tác ứng vốn và thu hồi vốn ứng,
những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tình hình; chỉ rõ
các nhân tố tác động chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn ứng,
Tìm ra và áp dụng có hiệu quả các giải pháp, chính sách nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý và sử dụng các Quỹ tài chính chuyên trách của địa phương nói
chung cũng như Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Việc nghiên cứu Quản lý nguồn vốn ứng nhằm giúp hoàn thiện hơn quy
trình lập kế hoạch và trình tự thủ tục ứng vốn, hồ sơ ứng vốn, hoàn trả vốn
ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
Các tổ chức thuộc đối tượng ứng vốn trên địa bàn tỉnh có thể hiểu rõ
được vai trò, nhiệm vụ cũng như quy trình làm việc của Quỹ để sử dụng vốn
ứng đúng mục đích, đúng với các chính sách quy định hiện hành.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 04
chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn Quỹ Phát triển đất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
6
Chương 4: Một số biện pháp tăng cường quản lý vốn của Quỹ Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển đất tỉnh Thái Nguyên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất
1.1.1. Lý luận chung về vấn đề Quản lý vốn Quỹ Phát triển đất
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của vốn hoạt động Quỹ Phát triển đất địa phương
a) Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà
kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và
vốn tài chính.
+ Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá
và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không
được coi là vốn.
+ Vốn tài chính là tiền được sử dụng bởi các doanh nhân và doanh
nghiệp (Tổ chức kinh tế) để mua những gì họ cần để làm ra sản phẩm của họ
hoặc để cung cấp dịch vụ của họ cho khu vực của nền kinh tế mà hoạt động
của tổ chức đó dựa trên, trong trường hợp này là ứng vốn thức hiện nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo lập quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho địa phương.
8
Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về Vốn hoạt động của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
b) Phân loại vốn
Theo Website Thư viện học liệu mở Việt Nam, Vốn được phân loại theo
nhiều dạng khác nhau dựa trên các đặc điểm khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn: Vốn chủ sở hữu và Vốn vay
- Căn cứ theo thời gian huy động vốn: Vốn thường xuyên và Vốn
tạm thời.
- Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn: Vốn cố định và Vốn lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1: Phân loại vốn cố định của tổ chức
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2: Phân loại vốn lưu động
11
Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh.
Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử dụng
hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những
điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
c) Vai trò, ý nghĩa của vốn
- Đối với các tổ chức kinh vốn được coi như là yếu tố đầu vào để duy
trì hoạt động.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một tổ chức tài
chính và hoạt động trong nền kinh tế. Để tổ chức được phép thành lập, bao
giờ cũng cần một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là
mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi ngành nghề.
- Trong quá trình hoạt động, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động
của tổ chức kinh tế được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một
trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn, lao
động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện
đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, tổ chức kinh tế có thể sử dụng để
thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành các hoạt động
và mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động của tổ chức kinh tế
- Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các
chức năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh.
Điều đó nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính,
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao
với số vốn nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng
đầu vì tư bản là tương lai”.
d) Quỹ Phát triển đất địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quỹ Phát triển đất địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước, trực
12
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại KBNN và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy
định của pháp luật. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn NSNN (tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn khác
thuộc NSNN) và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi
hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất phục phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Vai trò của Quỹ Phát triển đất địa phương
- Là tổ chức có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư công của
địa phương
- Có nhiệm vụ ứng vốn cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ tạo lập quỹ
đất sạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Giảm bớt áp lực cho các Chủ đầu tư dự án công trong việc bố chí
nguồn kinh phí để thực hiện dự án đầu tư công
- Thông qua hoạt động ứng vốn, đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự
án đầu tư của các đơn vị nhà nước
1.1.1.2. Khái niệm, vai trò của Quản lý vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển đất
a) Khái niệm về quản lý và sử dụng vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển
đất
Quản lý Quỹ Phát triển đất là việc quản lý, sử dụng của Quỹ, điều kiện
ứng vốn, thẩm quyền quyết định ứng vốn và trình tự thủ tục ứng vốn, chi hỗ
trợ, hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ thực hiện theo Quy chế, Điều lệ
của Quỹ và quy định của Pháp luật hiện hành. Quản lý Quỹ Phát triển đất là
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ,
trong đó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ sẽ do phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhiệm.
13
b) Vai trò, nhiệm vụ của Quản lý vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển đất
Quỹ Phát triển đất có nhiệm vụ Quỹ Phát triển đất tiến hành ứng vốn
cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ được giao, sau đó thu hồi vốn đã
ứng theo quy định:
- Ứng vốn cho các tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có
quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng
trước khi Nhà nước thu hồi đất. Từ đó tổ chức phát triển các khu tái định cư
phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án, đồng thời tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Ứng vốn từ NSNN trong việc chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào
tạo nghề chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
- Ứng vốn từ NSNN để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình,
cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất
ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một
suất tái định cư tối thiểu.
- Ứng vốn từ NSNN để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư hỗ trợ
xây dựng các công trình hạ tầng tại các địa phương có đất bị thu hồi. Trong
trường hợp cần thiết tham mưu cấp trên thực hiện đình chỉ, thu hồi vốn đã
ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện các tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về
sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ thì phải trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định. Qũy phải quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp
luật, đồng thời chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quỹ phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy
14
định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực
hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
- Quỹ phát triển đất hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
Cơ chế tài chính áp dụng cho quỹ là cơ chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có thu tự đảm bảo một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.1.1.3. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
a) Khái niệm và bản chất của Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Khái Niệm của Bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc trả lại giá trị
quyền sử dụng đất và các giá trị vật chất gắn liền với quyền sử dụng đất, bị
thiệt hại do hành động thu hồi đất phục vụ thực hiện các dự án, có thể hiểu
việc bồi thường hỗ trợ tái định cư là việc khôi phục lại các giá trị lợi ích vật
chất và tinh thần.
Bản chất của việc bồi thường: Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và
xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước đó là: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Qua mỗi thời kỳ phát triển của xã hội và
con người “Ăn” và “Ở” là hai nhu cầu tối thiểu của con người, trong đó nhu
cầu về nhà ở có tầm quan trọng trong việc ổn đời sống của mỗi người dân. Thực
chất của hoạt động bồi thường hỗ trợ tái định cư chính là bù đắp những tổn
thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu đồng thời giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội là hậu quả của việc Nhà nước thu hồi đất gây ra.
b) Đặc điểm của Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thứ nhất, bồi hoàn giá trị tài sản bị mất đi, nhanh chóng ổn định đời
sống của người có đất bị thu hồi.Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương chính là việc
tạo ra và sự “an cư” để người dân có thể nhanh chóng “lạc nghiệp”.
Thứ hai, trong quá trình thu hồi đất để giải phóng mặt bằng dự án, người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân phải di chuyển chỗ ở và nơi sản xuất gây nên nhưng thiệt hại nhất định về
15
kinh tế và tinh thần, kéo theo đó là những khó khăn mà họ sẽ gặp phải trong
cuộc sống hiện tại cũng như tương lai. Không có chỗ ở ổn định đồng nghĩa với
việc người dân sẽ không có điều kiện tốt nhất cho việc phát triển cuộc sống…
Bài học của một số nước phát triển cho ta cách nhìn mới, đó là bên
cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc trọc trời là những khu
nhà “ổ chuột” của dân lao động – công bằng và dân chủ không thể chỉ thông
qua việc hô hào mà thực tế lại không thực hiện.
Thứ ba, Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Chúng ta không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những
khu chế xuất khổng lồ, những công trình công cộng khang trang mà kèm theo
đó chỗ ở của người dân phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn…
Chính vì vậy phải tính một cách toàn diện, không thể có một hiện tượng
một công trình mới ra đời lại kéo theo những người dân không có chỗ ở hoặc
chỗ ở kém hơn nơi ở cũ. Nếu không nhìn rõ bản chất vấn đề, mỗi năm chúng
ta có hàng ngàn dự án cần giải phóng mặt bằng, mỗi dự án chỉ kéo theo một
gia đình không có chỗ ở thì đã có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở
tạm bợ, như vậy là sự phát triển sẽ thiên lệch, lợi ích của quốc gia, lợi công
cộng không hài hoà với lợi ích cá nhân, gia đình.
Thứ tư, Các mục tiêu lớn của quốc gia có thể sẽ không đạt được., nếu
những nhận thức trên không giúp chúng ta hiểu được bản chất quan trọng của
vấn đề, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện vọng chính
đáng của người dân, nhưng để chính sách đi vào cuộc sống cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các nghành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có sự chỉ
đạo kịp thời, sự quan tâm đúng mức của những người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức trong việc xảy ra những vướng mắc, khó khăn nhằm có những giải
pháp phù hợp cho từng khu vực, từng dự án và cả từng hộ dân trong công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi thườn, hỗ trợ tái định cư.
16
1.1.2. Nội dung quản lý vốn hoạt động Quỹ Phát triển đất
1.1.2.1. Vốn hoạt động của Quỹ Phát triển đất
Vốn hoạt động của Quỹ Phát triển đất được tạo lập từ các nguồn:
- Vốn Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và các nguồn vốn khác. vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá
nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ,
ủy thác theo quy định của pháp luật.
- Vốn tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Từ nguồn cung ứng trên
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý vốn hoạt động Quỹ Phát triển đất
- Ứng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất và các vấn đề liên quan.
- Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Đảm bảo công tác thu hồi đã ứng một cách đầy đủ, kịp thời theo
quy định.
1.1.2.3. Các hoạt động quản lý vốn Quỹ Phát triển đất
a) Thu thập và phân tích và xử lý thông tin
- Thu thập thông tin về nhu cầu vốn ứng trong kỳ kế hoạch của các tổ
chức, địa phương trên địa bàn.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng của Quỹ trong kỳ kế hoạch.
b) Lập kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất
- Hàng năm căn cứ nhu cầu hoạt động của Quỹ, bộ phận kế toán tiến
hành lập và trình cấp trên phê duyệt Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm xác định rõ
nội dung và định mức chi tiêu cho các hoạt động của Quỹ.
- Sau khi thu thập và xử lý các thông tin về nhu cầu sử dụng vốn của
các đơn vị tổ chức và địa phương tiến hành cân đối và lập kế hoạch ứng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và thu hồi vốn ứng cho kỳ kế hoạch.
17
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng vốn của Quy Phát triển đất
- Sau khi xây dựng xong kế hoạch hoạt động của Quỹ trong kỳ kế
hoạch, Ban Giám đốc Quỹ thực hiện công tác phân công, giao trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong các giai đoạn cho từng bộ phận chuyên môn.
d) Kiểm tra giám sát các quá trình giải ngân, sử dụng vốn ứng
- Quá trình và nội dung này đảm bảo của Quỹ Phát triển đất được sử
dụng đúng đối tượng, đúng mục đích theo quy định của pháp luật và nhà nước
tránh thất thoát lãng phí.
e) Thu hồi vốn đã ứng từ Quỹ của các đơn vị, tổ chức
- Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Quỹ là: bảo toàn vốn, bù đắp chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Cơ chế
tài chính áp dụng cho quỹ là cơ chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu
tự đảm bảo một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Về bản chất
hoạt động ứng vốn thực chất là cho vay không lấy lãi đối với hoạt động tạo
lập Quỹ đất sạch cho phát triển kinh tế địa phương hoặc thu một lượng phí
ứng vốn rất nhỏ cho hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, một
môi trong nhưng hoạt động quan trọng để quản lý tốt và hoạt động thu hồi
vốn để duy trì hoạt động của Quỹ.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất
Do Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng
Quỹ phải tuân thủ đầy đủ quy định của Quỹ, sử dụng đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tất cả các khoản chi ứng vốn phải được kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát thanh toán.
- Công tác giải ngân vốn ứng phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phải dựa trên cơ sở thực hiện nghiêm túc theo trình tự ứng vốn đã
18
được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật được cơ quan chức năng ban
hành phù hợp với tiến độ thực tế dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này
đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả của vốn ứng.
+ Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là ứng vốn đúng đối
tượng, đúng với Điều lệ, quy định, ứng theo Kế hoạch đã được phê duyệt. Việc
giải ngân đó phải đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
+ Phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành với
kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo
việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
+ Phải thực hiện việc kiểm tra kiểm soát bằng đồng tiền đối với các
hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này
nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch
và đưa dự án vào sử dụng Điều đó có nghĩa rằng, công tác quản lý là vô cùng
quan trọng trong tất cả các lĩnh vực.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn Quỹ Phát triển đất
a) Nhân tố vĩ mô
- Hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và
địa phương về công tác quản lý quỹ nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
- Công tác quy hoạch đầu tư phát triển của địa phương.
b) Nhân tố vi mô
- Hệ thống định mức, kế hoạch phân bổ vốn đối với các đơn vị, tổ chức
có nhu cầu sử dụng vốn.
- Nhân tố chủ quan từ Quỹ Phát triển đất. Tổ chức công tác kiểm tra,
giám sát sử dụng và biện pháp thu hồi vốn các đơn vị, tổ chức đã ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quản lý giá.
19
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề quản lý vốn Quỹ Phát triển đất
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn Quỹ Phát triển đất ở một số địa phương khác
a) Kinh nghiệm quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
Quỹ PTĐ tỉnh Bắc Giang được thành lập năm 2010 với chức năng:
nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu đấu giá quyền sử
dụng đất và huy động các khác để ứng vốn và chi trong lĩnh vực bồi thường,
tái định cư, tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quá trình hoạt động có rất nhiều khó khăn và thuận lợi:
- Thuận lợi:
+ Nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ và tạo điều kiện từ chính quyền
và các cơ quan chức năng của tỉnh.
+ Bộ máy nhân sự tinh gọn, cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực tài chính cũng như đất đai, cán bộ nghiệp vụ trẻ được đào tạo
đầy đủ.
+ Hệ thống các văn bản qui định về công tác triển khai nhiệm vụ đã có
tuy chưa đầy đủ.
+ Đã ban hành được văn bản qui định chế độ đãi ngộ (bao gồm lương,
thưởng, phúc lợi lao động) cho cán bộ quản lý và người lao động.
- Khó khăn:
+ Bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng là hoạt động khó khăn và
phức tạp đòi hỏi sự linh hoạt khéo léo, việc triển khai sử dụng vốn ứng ở một
số dự án còn chậm, tồn đọng vốn ứng chưa giải ngân của các dự án còn nhiều;
+ Quá trình thu hồi vốn ứng gặp nhiều khó khăn do các dự án sử dụng
vốn ứng thường kéo dài nhiều năm trong khi đó quy định của UBND tỉnh Bắc
Giang chỉ cho phép thời hạn hoàn vốn ứng là 12 tháng sau khi giải ngân. Tiến
độ thực hiện dự án chậm, hiệu quả kinh tế của các dự án chưa cao đặc biệt là
các dự án xây dựng khu dân cư, dẫn đến việc thu hồi vốn đầu tư chậm ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng không nhỏ đến công tác hoàn trả vốn ứng của đơn vị địa phương;
20
+ Sự ra đời của Quỹ Phát triển đất xuất phát từ nhu cầu thực tế của quá
trình phát triển kinh tế xã hội, là đơn vị mới thành lập nên quá trình thực hiện
nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn nhất là trong việc phối hợp với các cơ quan
khác của địa phương;
+ Khâu lập báo cáo tiền khả thi và đề xuất chủ trương đầu tư dự án
chưa hiệu quả dẫn đến sản phẩm dự án có nhiều hạn chế kỹ thuật gây khó
khăn cho việc tiểu thụ sản phẩm dự án và thu hồi vốn;
+ Ban Quản lý các dự án xây dựng Khu dân cư, khu đô thị có hoạt
động ứng vốn từ Quỹ chưa có các biện pháp hiệu quả trong việc thu hồi vốn
của dự án đầu tư, để tồn đọng, kéo dài trong việc đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn ứng của các dự án còn gặp nhiều
khó khăn;
b) Kinh nghiệm quản lý vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập tại Quyết định số
3468/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh phúc, khi thành lập
được Ngân sách Nhà nước cấp hoạt động với số tiền 300 tỷ đồng. Quá trình
hoạt động có một số nội dung đáng chú ý:
- Thuận lợi:
+ Nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Cơ quan chính quyền, các
Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ lãnh đạo Quỹ đều là các cán bộ có thâm niên công tác trong
các lĩnh vực tài chính, đất đai của địa phương.
- Khó khăn:
- Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bất động sản trầm
lắng ảnh hưởng lớn tới việc bán đấu giá, thu tiền sử dụng đất và phương án
hoàn trả vốn ứng của các đơn vị.
- Công tác giải phóng mặt bằng của các đơn vị được ứng vốn còn gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều khó khăn, một số dự án tiến độ bồi thường GPMB, tái định cư còn
21
chậm dẫn đến tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các dự án được ứng vốn
không đảm bảo tiến độ, ảnh hưởng đến kế hoạch giao đất dịch vụ, đất giãn
dân, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và tiến độ huy động để hoàn trả vốn
ứng về Quỹ đúng thời gian quy định;
- Một số đơn vị chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các xã, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố còn chưa chủ động, chưa quyết liệt trong việc đôn đốc
thu hồi đã ứng và bố trí để hoàn trả vốn ứng khi đến hạn hoàn trả.
- Việc xác định thời gian thu hồi vốn ứng với một số dự án chưa phù
hợp dẫn đến việc hoàn trả của một số chủ đầu tư còn gặp khó khăn.
- Một số văn bản chưa kiện toàn, chưa có sự thống nhất trong việc áp
dụng thực hiện đối với các đơn vị
c) Kinh nghiệm quản lý vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Hà Giang
UBND tỉnh Hà Giang đã trình HĐND tỉnh thông qua đề án thành lập
Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang trên cơ sở Quỹ
Bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung thêm chức năng
hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương theo Nghị định
137/2007/NĐ-CP và Quỹ phát triển đất theo Quyết định 40/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Quỹ đầu tư, phát triển đất và bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang là một tổ
chức tài chính Nhà nước thuộc UBND tỉnh Hà Giang có chức năng đầu tư tài
chính, đầu tư phát triển; Quản lý Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, các Quỹ tài chính khác trên địa bàn tỉnh và
thực hiện những nhiệm vụ do UBND tỉnh phân giao.
- Thuận lợi: Hoạt động của đơn vị nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện, chỉ đạo từ cấp trên và các Sở , Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh.
- Bộ máy nhân sự được đào tạo tốt và có nhiều kinh nghiệm trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác chuyên môn
22
- Khó khăn: Vì là tỉnh miền núi khó khăn, trình độ dân trí chưa cao,
điều kiện tự nhiên mang nhiều yếu tố khó khăn phức tạp gây rất nhiều hạn
chế cho công tác bồi thường GPMB
- Các tổ chức đơn vị nhận vốn ứng còn thiếu tinh thần trách nhiệm
trong khâu hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên
- Thông qua việc tìm hiểu quá trình công tác và thức hiện nhiệm vụ,
cũng như kinh nghiệm làm việc của Quỹ Phát triển đất các địa phương khác
nhận thấy công tác quản lý vốn của các Quỹ Phát triển đất là hết sức khó
khăn, phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể dẫn đến việc mất vốn, thất thoát
tài sản Nhà nước, quá trình hoạt động của các Quỹ Phát triển đất trên cả nước
nói chung và Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã đặt ra rất
nhiều bài học kinh nghiệm, đó là:
Một là phải lập kế hoạch ứng vốn
Để đảm bảo tính chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, việc lập
kế hoạch quản lý và sử dụng vốn ứng là hết sức quan trọng, lập kế hoạch cho
phép dự đoán trước những khó khăn có thể xẩy đến trong tương lai từ đó có
biện pháp chủ động ứng phó, lập kế hoạch thường diễn ra ở các khâu:
+ Kế hoạch vốn năm (Kế hoạch hoạt động năm): việc quản lý và sử
dụng (hoạt động của Quỹ) trong năm cần phải được lập ngay từ đầu năm, dựa
trên kết quả thu thập và phân tích thông tin.
+ Kế hoạch ứng vốn dự án: Sau có quyết định ứng vốn cho dự án Quỹ
cần căn cứ tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn thực tế của dự án để lập kế
hoạch ứng vốn xát với tiến độ của dự án, tránh việc sử dụng vốn ứng sai mục
đích, hoặc chậm ứng vốn dẫn đến chậm tiến độ dự án.
Hai là cần phân tích thông tin dự án trước khi ứng vốn
Quá trình ứng vốn thực hiện dự án đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ, khách quan đa chiều trong khâu thu thập và phân tích thông tin liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan đến dự án.
23
Đa dạng hóa nguồn cung cấp thông tin, trên thực tế việc phụ thuộc vào
một số lượng ít các nguồn, kênh thông tin tạo ra một góc nhìn hạn chế cho
việc đánh giá dự án, dẫn đến các kết luận không đầy đủ, chủ quan chính là
nguyên nhân tạo ra các quyết định ứng vốn không phù hợp gây rủi ro cho
hoạt động của Quỹ.
Thu thập thông tin đầy đủ về các nội dung:
+ Chủ đầu tư và các nhà thầu
+ Dự án ứng vốn
+ Nguồn hoàn trả vốn ứng
+ Các thông tin khác trong trường hợp cần thiêt.
Ba là làm tốt khâu tổ chức thực hiện
Quá trình tổ chức thực hiện cần tuân thủ các quy trình và quy định của
Nhà nước, tuy nhiên việc vận dụng các quy định cần có tính linh hoạt nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ Đầu tư dự án trong quá trình thực hiện dự án,
trên nguyên tắc nhanh gọn, chặt chẽ và hiệu quả.
Bốn là tăng cường kiểm tra, giám sát
Cần thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên và chặt chẽ quá trình sử
dụng vốn ứng của tổ chức, đơn vị và địa phương có sử dụng vốn ứng từ Quỹ
Phát triển đất. Đảm báo vốn ứng từ Quỹ được sử dụng đúng mục đích, tránh
rủi ro cho quá trình đầu tư của dự án dẫn đến chậm hoàn trả vốn ứng.
Năm là tăng cường khâu thu hồi vốn ứng đến hạn và quá hạn
Việc thu hồi vốn ứng đúng hạn đảm bảo nguồn vốn ứng cho việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện kế hoạch hoạt động của Quỹ, tạo điều kiện chủ động hơn nữa
24
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý của vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
trong những năm qua như thế nào?
- Hoạt động của Quỹ đã đóng góp những gì vào sự phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên?
- Những hạn chế trong quản lý vốn của Quỹ Phát triển đất là gì? Nguyên
nhân và hệ quả của các hạn chế đó là gì?
- Những yếu tố nào có tác động và ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên?
- Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đã phát huy tối đa hiệu quả công
quản lý vốn chưa, liệu còn có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác của
Quỹ không?
- Những giải pháp nào cần được áp dụng để tăng cường hiệu quả quản
lý vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng
Để làm rõ các vấn đề trong công tác quản lý vốn hoạt động của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên, tác giả chọn hướng tiếp cận nghiên cứu theo
số lượng vốn hoạt động của Quỹ, trên cơ sở các hoạt động quản lý và sử
dụng vốn hoạt động của Quỹ, qua đó nhận biết các tồn tại và hạn chế trong
công tác thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
2.2.1.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học cần thiết.
25
a) Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân
tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
b) Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học dựa trên các tiêu chí được đánh
giá cụ thể theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống
trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
c) Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả có thực hiện việc tham vấn
ý kiến đóng góp của các chuyên gia và nhà quản lý đầu ngành trong các lĩnh
vực xây dựng cơ bản như: đầu tư công, Ban Quản lý dự án, Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng và một số ngành khác trên địa bàn tỉnh…để làm nền tảng
và căn cứ cho việc đưa các kết luận và nhận định một cách chính xác mang
tính khoa học và thực tiễn; làm tiền đề và cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
có tính thực tiễn, khả thi và có sức thuyết phục cao nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng của Quỹ phát triển đất.
2.2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối tượng có trong thực tiễn
để làm rõ bản chất và các quy luật của đối tượng.
a) Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập trong 03 năm (2015-2017) từ
02 nguồn chính:
Số liệu thuộc Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
Tài liệu hội thảo, báo cáo của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số liệu thu thập từ bên ngoài Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên :
26
Các đơn vị địa phương có hoạt động ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên.
Kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Phòng thống kê tỉnh.
Nguồn dữ liệu thứ cấp này được sử dụng:
Xây dựng luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm
- Xác định các yếu tố tác động đến công tác, hoạt động của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Thái Nguyên
b) Phương pháp thu thập Số liệu sơ cấp
Sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp với đối tượng bị thu hồi
đất và đơn vị ứng vốn bằng bảng hỏi.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Mẫu điều tra chủ yếu được lấy từ các địa phương có tỷ trọng lớn trong
khối lượng vốn ứng thực hiện của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên là 02
địa phương huyện Đồng Hỷ và huyện Phổ Yên là nơi có nhiều dự án được
Quỹ Phát triển đất ứng vốn thực hiện đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Số lượng mẫu cần điều tra
Do phạm vi thời gian nghiên cứu là tương đối dài (03năm) nên quá
trình điều tra chọn mẫu không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của
một tổng thể mà chỉ tiến hành điều tra trên 1 số đơn vị nhằm tiết kiệm thời
gian, chi phí của quá trình nghiên cứu quá trình điều tra. Nghiên cứu dựa trên
các đặc điểm và tính chất của mẫu khảo sát để thể suy ra được các đặc điểm
và tính chất của cả tổng thể đó, đảm bảo cho tổng thể mẫu có khả năng đại
diện được cho tổng thể chung.
Số mẫu điều tra được lựa chọn là:
- Cán bộ nghiệp vụ thuộc các đơn vị và địa phương có sử dụng vốn ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên 30 phiếu.
27
Bảng 2.1: Danh sách các đơn vị sử dụng vốn ứng từ
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Mục đích Số phiếu STT Đơn vị và địa phương ứng vốn điều tra điều tra
1 Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh TN GPMB 0
Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất và hạ GPMB và 2 5 tầng đô thị TN XDHT
Ban QL các dự án Đầu tư và Xây dựng GPMB và 3 5 TP Sông Công XDHT
Ban QL các dự án Đầu tư và Xây dựng GPMB và 4 5 TX Phổ Yên XDHT
Ban QL các Khu công nghiệp Thái GPMB và 5 5 Nguyên XDHT
Ban QL dự án Đầu tư và Xây dựng huyện GPMB và 6 5 Đồng Hỷ XDHT
7 Trung tâm Pháp y tỉnh Thái Nguyên GPMB 0
8 Ban Bồi thường GPMB huyện Đồng Hỷ GPMB 5
GPMB 9 UBND huyện Đại Từ 0
GPMB 10 UBND huyện Võ Nhai 0
GPMB 11 UBND huyện Phú Lương 0
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1)
Trong giai đoạn 2015-2017 Quỹ Phát triển đất đã thực hiện ứng vốn
cho 11 đơn vị, địa phương. Việc điều tra 11 đơn vị trên nhằm mục đích thu
thập các đánh giá của đơn vị ứng vốn về quy trình ứng vốn của Quỹ Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển đất qua đó nhận thấy những hạn chế của Quá trình ứng vốn, cũng như
28
những tác động của vốn ứng đến các dự án ứng vốn, qua đó đánh giá vai trò
của Quỹ và vốn ứng đối với dự án.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
a) Phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả
Dựa trên nhưng nguồn dữ liệu thu thập được, sử dụng các công cụ tính
toán như Microsoft Excel .v.v… xây dựng hệ thống các bảng biểu số liệu phục
vụ nghiên cứu, phương pháp này nghiên cứu và chỉ ra các điểm chung giữa các
số liệu đã thu thập được từ các nguồn khác nhau, cung cấp thông tin sơ bộ về
thước đo. Thông qua quá trình phân tích mô tả đồ họa thực hiện phân tích định
tính các số liệu thu thập được.
- Xây dựng các bảng biểu biểu diễn tóm tắt các số liệu thu thập.
- Thiết lập đồ thị nhằm phục vụ mô tả số liệu và so sánh số liệu với nhau.
b) Phương pháp so sánh
- Trên cơ sở đồng nhất không gian, thời gian, nội dung và tính chất. lựa
chọn mốc so sánh, các mốc so sánh cụ thể chính là thời gian, không gian,quá
trình thực hiện phương pháp so sánh khi phân tích số liệu, thông tin chủ yếu
thực hiện theo hai cách:
+ So sánh trên diện rộng (chiều ngang): So sánh theo chiều ngang trên
các báo cáo tài chính, chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về
số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên các báo cáo tài chính của
các đơn vị khác nhau có chung một hoạt động hoặc mang những yếu tố giống
nhau. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự khác biệt về quy mô của
từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của các đơn vị khác nhau. Qua đó
xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh chuyên sâu (chiều dọc): So sánh theo chiều sâu trên các báo
cáo tài chính là việc chọn lựa một đơn vị, tổ chức tiêu biểu tiến hành phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị này và thực hiện so sánh phân tích
29
các số liệu đó để thấy được sự biến động của các số liệu và mối quan hệ của
chúng qua các năm.
2.2.3. Công cụ phân tích thông tin, số liệu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng các công cụ dưới đây
để phục vụ phân tích các thông tin và số liệu thu thập được
Bảng hỏi;
Ma trận phân tích (IFE, EFE, SWOT, BCG, QSPM…);
Câu hỏi mở, phiếu chấm điểm…
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng vốn hoạt động của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Thái Nguyên có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích và
đánh giá mang tính định tính và định lượng sau:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch ứng vốn:
+ Mức độ hoàn thành kế hoạch vốn: chỉ tiêu này là tỷ lệ % giữa lượng
vốn ứng thực hiện so với mức vốn kế hoạch
Khối lượng vốn ứng thực tế Tỷ lệ hoàn thành = x 100% kế hoạch Khối lượng vốn ứng kế hoạch
Là chỉ tiêu dùng để đo lường kết quả thực hiện công tác chuyên môn
trong thực tế so với kế hoạch đã đề ra.
+ Mức tăng trưởng quy mô vốn:
Là chỉ tiêu dùng để đo lường mức độ phát triển của quy mô vốn hoạt
động, kết hợp với các chỉ tiêu khác có thể đánh giá được phần nào hiệu quả
trong hoạt động của Quỹ.
Vốn hoạt động năm n – Vốn hoạt động năm n-1 Tốc độ tăng = x 100 % trưởng Vốn hoạt động năm n-1
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghị ứng vốn:
30
+ Tỷ lệ chấp thuận ứng vốn: là chỉ tiêu so sánh giữa số hồ sơ được chấp
thuận ứng vốn và số lượng hồ sơ đề nghị ứng vốn Quỹ nhận được:
Số hồ sơ được chấp thuận ứng vốn Tỷ lệ chấp = x 100% Số hồ sơ đề nghị ứng vốn thuận ứng vốn
+ Tỷ lệ ứng vốn: là chỉ tiêu so sánh giữa số tiền ứng vốn thực tế (chấp
nhận ứng) với số tiền đơn vị tổ chức đề nghị ứng vốn
Số tiền chấp thuận ứng vốn Tỷ lệ ứng vốn = x 100% Số tiền đề nghị ứng vốn
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ứng:
+ Mức sinh lời
Là chỉ tiêu để đo lường hiệu quả sinh lời của vốn ứng có thể dùng để đo
lường hiệu quả sử dụng vốn ứng tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên hoặc
đơn vị tổ chức sử dụng vốn ứng từ Quỹ.
Số thu của dự án - Số chi của dự án Tỷ lệ = x 100% sinh lời Số chi của dự án
+ Mức phí sử dụng vốn: được xác định cho từng dự án cụ thể, theo quy
định hoặc quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành.
+ Số công trình đã hoàn thành.
+ Tổng diện tích đất được giải phóng mặt bằng.
+ Số dự án được nhận vốn ứng.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ứng:
+ Tỷ lệ kiểm tra: là chỉ tiêu so sánh giữa số dự án được thực hiện kiểm
tra, giám sát sử dụng vốn ứng với số dự án được ứng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số dự án được kiểm tra Tỷ lệ kiểm = x 100% tra Số dự án được ứng vốn
31
+ Tỷ lệ sai phạm: là chỉ tiên phản ánh kết quả của công tác kiểm tra sử
dụng vốn ứng, trên cơ sở so sánh giữa số sai phạm được phát hiện với số dự
án được ứng vốn.
Số dự án có sai phạm Tỷ lệ sai = x 100% phạm Số dự án được kiểm tra
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hồi vốn ứng:
+ Tỷ lệ chậm hoàn trả: là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác thu
hồi vốn ứng trên cơ sở so sánh giữa số vốn ứng nợ đọng quá hạn với số vốn
ứng phải thu hồi theo kế hoạch
Số vốn ứng nợ đọng quá hạn Tỷ lệ chậm = x 100% hoàn trả Số vốn ứng phải thu hồi theo kế hoạch
- Mức độ thực hiện mục tiêu (hiện vật và giá trị) theo nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Chỉ tiêu này căn cứ vào mục tiêu
phấn đấu qui định trong các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Cũng
như hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chỉ tiêu
thực hiện so với chỉ tiêu quy định trong các nghị quyết.
- Đánh giá hoạt động ứng vốn theo định hướng. Đây là chỉ tiêu định
tính phản ánh việc thực hiện chủ trương đầu tư, hoặc định hướng đầu tư của
Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Những chỉ tiêu đánh giá ứng vốn đúng mục đích, cũng là những chỉ tiêu
đánh giá đầu tư có kết quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý vốn ứng trong quá
trình hoạt động ở mọi khâu, mọi nơi đều an toàn, sử dụng đúng nội dung, đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa chỉ. Như vậy, quản lý vốn trong hoạt động ứng vốn cơ bản được đảm bảo.
32
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu tỉnh Thái Nguyên
Theo các nguốn tài liệu từ Website từ điển Wikipedia tiếng việt và
Website của Báo Thái Nguyên, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
tỉnh Thái Nguyên như sau:
3.1.1.1. Vị trí địa lý của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và
miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc
tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang
lên ở miền Bắc. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thái Nguyên cũng là
một địa bàn chiến lược về quốc phòng, là nơi đóng trụ sở Bộ tư lệnh, cùng
nhiều cơ quan khác của Quân khu 1.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, phía
đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng
Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính
trị, kinh tế,giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phía bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa
33
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được
thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt
mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
3.1.1.2. Địa hình tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc – nam và thấp
dần xuống phía nam.Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa
mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía tây nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất là 1590m các vách núi
dựng đứng kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam. Ngoài dãy Tâm Đảo còn
có Ngân Sơn bắt đầu tư Bắc Kạn chạy theo hướng đông bắc – tây nam đến Võ
Nhai và dãy Bắc Sơn hướng tây bắc – đông nam.
Thái Nguyên là tỉnh Trung du miền núi phía bắc là vùng tiếp giáp giữa
Miền núi và Đồng bằng địa hình chủ yếu là đồi núi tuy nhiên lại là đồi núi
thấp, núi đá tập trung phân bố tại hai huyện là Đồng Hỷ và Võ Nhai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Thái Nguyên
34
(Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Nguy%C3%AAn)
3.1.1.3. Khí hậu tỉnh Thái Nguyên
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được
chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai;
Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ
Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ,
Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng
nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số
giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối
đều cho các tháng trong năm. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai.
3.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu đất đai gồm
các loại sau:
Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200 m, hình
thành do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi
thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ, rừng kinh doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây
lương thực cho nhân dân vùng cao.
Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát
kết, bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen
giữa nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương...
ở từ độ cao 150m đến 200m có độ dốc từ 50 đến 200 phù hợp đối với cây
công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (trà) (một đặc sản
của Thái Nguyên).
Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế
35
độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh tác.
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2018
TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
353.318,91 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
I Đất nông nghiệp 294011,32 83,21
Đất SX nông nghiệp 108.074,7 30,59
Đất lâm nghiệp có rừng 181.436,52 51,35
Đất nuôi trồng thủy sản 4.373,16 1,14
II Đất phi nông nghiệp 45.637,8 12,92
Đất chuyên dùng 21.345 6,04
Đất ở 13.682,29 3,8
Đất đô thị 1.838,91 0,52
Đất nông thôn 11.843,38 3,35
III Đất chưa sử dụng 13.669,79 3,87
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2018)
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78% diện tích tự nhiên).
Đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỷ trọng lớn nhất ở Thái Nguyên là đất
lâm nghiệp có rừng 51,35%, tiếp đó là đất dùng để sản xuất nông nghiệp
chiếm 30,59%. Hiện tại đất ở chiếm tỷ trọng nhỏ 3,8%, đặc biệt là đất đô thị
chỉ có 0,52%. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi tương đối lớn kể từ
năm 2000 đến nay, đất lâm, nông nghiệp có sự gia tăng hàng năm còn đất
chưa sử dụng đã giảm dần.
3.1.1.5. Điều kiện Kinh tế - Xã hội tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a) Tình hình kinh tế tỉnh Thái Nguyên
36
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, một vùng
được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam. Tuy vậy, Thái
Nguyên lại có nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ
yếu. Những thành tựu quan trọng có thể kể đến là Thái Nguyên đứng thứ 2 cả
nước về tăng trưởng, thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu. GDP
bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 4 và
thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp
tục được cải thiện với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh,
thành phố năm 2016. 3 năm liên tiếp, tỉnh Thái Nguyên nằm trong số 10 tỉnh,
thành có chất lượng điều hành tốt nhất .
Trong 8 tháng đầu năm 2017, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên tiếp
tục chuyển biến tích cực: Tăng trưởng kinh tế đạt 14,1%; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 18,1%; xuất khẩu ước đạt 15,43 tỷ USD, tăng 26,7%; thu ngân
sách đạt 8.409 tỷ đồng, tăng 34,8%, trong đó thu nội địa tăng 38%; khách du
lịch đạt trên 1,7 triệu lượt (trên 32 nghìn lượt khách quốc tế). Thu hút đầu tư
nước ngoài (FDI) tăng mạnh với tổng vốn đăng ký trên 7,2 tỷ USD.
Thái Nguyên có tổ hợp Samsung là nhà máy SEVT và SEMV với tổng
mức đầu tư gần 7 tỉ đô la Mỹ tại Khu công nghiệp Yên Bình. Khu tổ hợp này
đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của Thái Nguyên.
Cùng với đó, tổ hợp khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, cùng
nhiều dự án công nghiệp hiện đại khác đã mang lại diện mạo mới cho công
nghiệp Thái Nguyên, trước kia vốn chỉ dựa vào khu công nghiệp Gang Thép
được thành lập năm 1959, là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây
chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang,
phôi thép và cán thép.
Hiện Thái Nguyên đã và đang triển các khu công nghiệp sau: Khu công
nghiệp Sông Công I (220ha - là KCN đầu tiên của Thái Nguyên); KCN Sông
Công II (250ha - đang triển khai xây dựng) thuộc thành phố Sông Công; KCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yên Bình I (200ha), KCN Nam Phổ Yên (200 ha), KCN Tây Phổ Yên
37
(200ha) thuộc thị xã Phổ Yên; KCN Điềm Thuỵ (350ha) thuộc huyện Phú
Bình và KCN Quyết Thắng (200ha - đang triển khai) thuộc thành phố Thái
Nguyên, đều tập trung ở khu vực trung-nam của tỉnh.
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên cũng quy hoạch một số cụm công nghiệp
tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Đến hết năm 2010 đã có 18 cụm công
nghiệp được phê duyệt quy hoạch chi tiết với diện tích 620 ha (6,2 km²), trong
đó diện tích đất công nghiệp là 407,6 ha (4,076 km²).
Tuy nhiên nhà ở cho công nhân cũng là một vấn đề nan giải khi mà dự
kiến đến năm 2015 Thái Nguyên sẽ có khoảng 163.750 công nhân, trong đó
có khoảng 43.045 người có nhu cầu về nhà ở.
b) Nhân khẩu tỉnh Thái Nguyên
Theo Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.227.400 người, trong đó nam có 602.700 người và nữ là 624.700 người.
Tổng dân số đô thị là 421.100 người (34,31%) và tổng dân cư nông thôn là
806.300 người (65,69%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2016 của Thái Nguyên là 0,99%.
Không như nhiều tỉnh trung du miền núi phía bắc khác, tỉnh Thái
Nguyên có đa số dân cư là người Kinh (73,1%), tỉ lệ người Kinh chiếm cao
hơn tại tỉnh lị, thị xã Sông Công và các huyện phía nam như Phổ Yên, Phú
Bình cũng như tại các khu vực ven quốc lộ, tỉnh lộ và thị trấn tại các huyện
còn lại.
Người Kinh ban đầu chỉ là dân tộc bản địa cư trú tại các khu vực trung
du ven sông Cầu ở khu vực phía nam của tỉnh Thái Nguyên ngày nay. Vào
thời nhà Trần, Lê, Nguyễn, nhiều làng xóm của người Kinh hình thành tại các
khu vực phía nam của tỉnh và dân cư chủ yếu là các di dân đến từ các nơi
thuộc đồng bằng Sông Hồng và Thanh Hóa ngày nay. Bên cạnh đó, khi các
quan triều đình được cử đến Thái Nguyên, họ thường đem theo cả gia đình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dòng tộc tới định cư. Ngoài ra, nhiều người đến làm ăn và buôn bán rồi sau đó
38
ở lại Thái Nguyên lập nghiệp. Đặc biệt, trong thời kỳ thuộc Pháp, rất nhiều
người Kinh từ các tỉnh đồng bằng đã được chế độ thực dân đưa lên Thái
Nguyên để làm việc trong các đồn điền và hầm mỏ.
Bảng 3.2 : Bảng phân bố dân cư
2015 2016 2017
Khu vực Số dân Tỷ lệ Số dân Tỷ lệ Số dân Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
422.528 34.11 427.73 34.31 440.523 35,10 Thành thị
816.257 65.89 818.85 65.69 814.547 64,90 Nông thôn
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015-2017)
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Giới thiệu Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Thông tin cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tên cơ quan: Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
39
- Địa chỉ: Số 17, đường Lương Thế Vinh, phường Quang Trung, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Điện thoại: 0208 3656399
40
a) Thành lập
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (Gọi tắt là Quỹ), là tổ chức tài
chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập. (tại Quyết định số 3135/QĐ-UBND ngày
22/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên).
b) Vị trí, chức năng của Quỹ
Theo Điều 4, Điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số
39/2012QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (Gọi tắt là Quỹ), là tổ chức tài
chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy
định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên.
c) Nhiệm vụ của Quỹ
- Tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Ứng vốn cho các tổ chức Phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ:
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
41
+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy
hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước
khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực
hiện các dự án;
+ Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã
được giao quản lý để đấu giá.
- Ứng vốn cho Ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm
vụ (qui định tại khoản d, đ, e khoản 1, Điều 18, Quyết định/2012/QĐ-UBND
ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên):
+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
+ Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm
vụ,đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà
nước thu hồi đất.
+ Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho
hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp gia đình, cá nhân
nhận đất ở, nhà tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị
một suất tái định cư tối thiểu (nếu có).
+ Ứng vốn cho Ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định
cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các huyện, thành phố, thị xã có
đất bị thu hồi.
- Thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên quyết định đình
chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
42
- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Quy trình quản lý của Quỹ phát triển đất được thể hiện theo các giai
đoạn trong sơ đồ sau:
Hình 3.3: Chu trình hoạt động của vốn thuộc Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên
(01) (03) NSNN tỉnh
Quỹ PT đất
Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn của Quỹ PT đất tỉnh TN tỉnh TN
(04) (02)
Các nguồn khác
(01) Ngân sách nhà nước cấp vốn cho Quỹ
(02) Bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ từ các nguồn khác
(03) Quỹ ứng vốn cho các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
(04) Quỹ thu hồi vốn ứng từ các đơn vị tổ chức khi tới hạn thu hồi vốn.
d) Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Theo Điều 4, Quyết định 39/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên, quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng của Quỹ
Phát triển đất tỉnh, cụ thể:
- Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
- Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
43
- Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn Luật. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
- Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo
cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành.
- Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cho cá nhân và
hoạt động trái với các quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân sự Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Tổ chức bộ máy gồm:
* Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ;
- Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng;
- Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm quy định
* Ban kiểm soát Quỹ: Có 02 thành viên, gồm:
- Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Phó Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
ban Kiểm soát Quỹ.
* Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ là Ban Giám đốc gồm có:
+ Giám đốc: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
+ Phó Giám đốc: do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Cơ cấu tổ chức giúp việc cơ quan điều hành Quỹ gồm:
44
- Phòng Kế toán tài chính
- Phòng Hành chính tổ chức
- Phòng Nghiệp vụ 1 Thực hiện các Nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên.
- Phòng Nghiệp vụ 2 thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Thái Nguyên.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo phòng và quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp
thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Bảng 3.3: Trình độ và độ tuổi cán bộ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên
Trình độ Độ tuổi
Phòng ban, bộ Số Trên TT Đại 25 - 30 - 45 - phận người Đại >50 học 30 45 50 học
1 Ban Giám đốc 2 2 2
2 Phòng Kế toán 5 5 4 1
3 Phòng HC-TH 5 5 2 3
4 Phòng Nghiệp vụ 1 4 4 4 1
5 Phòng Nghiệp vụ 2 8 6 2 6 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: trang thông tin điện tử Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
45
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức
(Nguồn: Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái nguyên – Trang thông tin điện tử Quỹ
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Phát triển đất tỉnh Thái nguyên- http://qdtpt.thainguyen.gov.vn/ )
3.2. Nội dung quản lý vốn hoạt động tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên
3.2.1. Quản lý trong khâu lập kế hoạch vốn và kế hoạch ứng vốn của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
a) Nguồn vốn và hoạt động ứng vốn thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Thái Nguyên
Vốn hoạt động của Quỹ gồm ngân sách tỉnh cấp và các nguồn thu khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(nếu có).
46
Mức vốn ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ trong giai đoạn 2012 đến 2015 là
100 (một trăm) tỷ đồng, trong đó thực hiện việc bố trí kinh phí cấp cho Quỹ
ngay khi thành lập là 100 tỷ đồng và nhận bàn giao nguồn kinh phí mà các
đơn vị đang vay ngân sách tỉnh thực hiện các dự án khu dân cư.
Việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ
vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách.
Hàng năm ngân sách tỉnh trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
(sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có
liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn Nhà nước cấp cho Mức
trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách
nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ,
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại
Điều 19 của Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên.
- Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển đất và các cơ quan liên
quan kiểm tra, đánh giá trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Quản lý trong khâu lập kế hoạch ứng vốn của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên
Lập kế hoạch vốn hàng năm:
Vào thời điểm lập dự toán ngân sách cho năm sau, các đơn vị thuộc đối
tượng được ứng vốn theo quy định (bao gồm cả Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, các tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và các cơ quan, đơn
vị) có nhu cầu ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm nhằm tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
47
hoặc tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Các tổ chức có nhu cầu ứng vốn thực hiện nhiệm vụ trong năm kế
hoạch đều phải lập kế hoạch ứng vốn và gửi về Quỹ phát triển đất trước ngày
15/11 hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao thực
hiện nhiệm vụ trên cơ sở cân đối thu chi, khả năng huy động các nguồn khác
tham gia, Quỹ phát triển đất tổng hợp và lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án
của từng đơn vị, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn cho năm kế hoạch, theo nguyên tắc:
- Ưu tiên ứng vốn cho các dự án trọng điểm theo các lĩnh vực ưu tiên
phát triển của địa phương trong từng thời kỳ;
- Chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án ứng vốn;
- Không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án;
- Mức ứng vốn cụ thể cho từng dự án do cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn của các dự án và chủ
sở hữu thực có của Quỹ.
Vào đầu năm, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn bản
phê duyệt Kế hoạch ứng vốn, Quỹ bố trí lịch làm việc với các huyện, thị trên
địa bàn tỉnh trong đó bao gồm cả các đơn vị và các dự án có trong danh mục
của Kế hoạch ứng vốn để thống nhất các nội dung ứng vốn đồng thời hướng
dẫn các đơn vị hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, thủ tục liên quan của từng dự án đề
nghị ứng vốn.
Các căn cứ cho việc lập kế hoạch ứng vốn.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh
Thái Nguyên, quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch
xây dựng tại các khu vực có dự án đề nghị xin ứng vốn.
- Quyết định đầu tư dự án (quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án;
48
- Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đã được
duyệt;
- Quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế dự án xây dựng hạ tầng, các dự
án tái định cư, dự án đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và thu hồi vốn ứng của năm
trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các tài liệu khác có liên quan.
49
Bảng 3.4 : Kế hoạch ứng vốn theo đơn vị năm 2015
ĐVT: Đồng
Mục đích
STT
Đơn vị chủ đầu từ
Dự án
Số vốn ứng
sử dụng
Ban Quản lý các Khu công
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Điềm Thụy -
120.000.000.000
1
GPMB
nghiệp Thái Nguyên
Diện tích 180ha
Trường Trung cấp Luật Thái
Xây dựng hạ tầng Trường Trung cấp Luật Thái
20.000.000.000
2
GPMB
Nguyên
Nguyên
UBND huyện Phú Lương
Xây dựng hạ tầng KDC Dương Tự Minh
13.000.000.000
3
GPMB
Xây dựng hạ tầng KDC tổ 15 - Đồng Quang
1.700.000.000
XDHT
Trung tâm Phát triển quỹ đất
Xây dựng hạ tầng KDC tổ 27 - Hoàng Văn Thụ
500.000.000
4
GPMB
tỉnh
Xây dựng hạ tầng KDC Kiều Chính - Phú Bình
800.000.000
GPMB
Trung tâm Phát triển quỹ Nhà
3.000.000.000
GPMB
- Đất và đầu tư xây dựng hạ
Xây dựng hạ tầng KDC số 10 Phan Đình Phùng
5
tầng kỹ
thuật
tỉnh Thái
5.000.000.000
XDHT
Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Mục đích
STT
Đơn vị chủ đầu từ
Dự án
Số vốn ứng
sử dụng
Ban Quản lý thoát nước và xử
Đầu tư xây dựng hạ tầng thoát nước thành phố
5.300.000.000
6
GPMB
lý nước thải
Thái Nguyên
UBND huyện Phổ Yên
Xây dựng hạ tầng KDC Đại thắng - Phổ Yên
12.360.000.000
7
GPMB
429.000.000
GPMB
Xây dựng hạ tầng KDC tổ 4, phường Mỏ Chè,
Sông Công
2.723.849.000
XDHT
5.816.700.000
GPMB
Xây dựng hạ tầng KDC An Châu 2 phường Mỏ
Chè - Sông Công
3.624.500.000
XDHT
Xây dựng hạ tầng KDC Liên xã xã Tân Quang
797.000.000
GPMB
8
UBND thị xã Sông Công
Xây dựng hạ tầng KDC tổ 5 phường Mỏ Chè
417.470.000
GPMB
7.773.000.000
GPMB
Xây dựng hạ tầng KDC An Châu 1 phường Mỏ
Chè
2.000.000.000
XDHT
653.124.000
GPMB
Xây dựng hạ tầng KDC An Châu phường Mỏ Chè
3.226.300.000
XDHT
Xây dựng hạ tầng KDC Lê Hồng Phong
5.660.000.000
GPMB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
Mục đích
STT
Đơn vị chủ đầu từ
Dự án
Số vốn ứng
sử dụng
Xây dựng hạ tầng KDC số 1 mỏ Chè Sông Công
11.011.100.000
GPMB
Tổng cộng
207.517.394.000
(Nguồn: Kế hoạch hoạt động năm 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
Mức vốn ứng trong Kế hoạch ứng cho các địa phương của năm 2015
bao gồm: vốn ứng được bổ sung trong năm 2015, vốn còn dư năm 2014
chuyển sang, vốn luân chuyển từ nguồn hoàn trả của các dự án trong năm.
Bảng 3.5: Kế hoạch ứng vốn năm 2016
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị, tổ chức
Só tiền
20.000.000.000
UBND thành phố Thái Nguyên
1
13.500.000.000
UBND thành phố Sông Công
2
10.000.000.000
UBND huyện Phổ Yên
3
5.000.000.000
UBND huyện Phú Bình
4
5.000.000.000
UBND huyện Đồng Hỷ
5
5.000.000.000
UBND huyện Võ Nhai
6
5.000.000.000
UBND huyện Đại Từ
7
5.000.000.000
UBND huyện Phú Lương
8
5.000.000.000
UBND huyện Định Hóa
9
852.000.000
10
Sở Tài nguyên - Môi trường
Trung tâm Phát triển Quỹ Nhà - Đất và Xây dựng hạ
5.000.000.000
11
tầng tỉnh Thái Nguyên
12
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên
46.578.758.245
Tổng cộng
125.930.758.245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kế hoạch ứng vốn Quỹ Phát triển đất năm 2016)
53
Bảng 3.6: Kế hoạch ứng vốn Quỹ Phát triển đất năm 2017
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị, tổ chức
Số tiền
1.000.000.000
Trung tâm Pháp y tỉnh Thái Nguyên
1
10.000.000.000
UBND huyện Đại Từ
2
150.000.000.000
UBND huyện Đồng Hỷ
3
5.000.000.000
UBND huyện Phú Lương
4
5.000.000.000
UBND huyện Định Hóa
5
5.000.000.000
UBND huyện Phú Bình
6
12.000.000.000
Trung tâm Phát triển quỹ đất,
7
10.000.000.000
UBND thị xã Phổ Yên
8
15.000.000.000
UBND huyện Võ Nhai
9
Tổng cộng
213.000.000.000
(Nguồn: Kế hoạch ứng vốn Quỹ Phát triển đất năm 2017)
Kế hoạch ứng vốn từ năm 2015 - 2017 chỉ giao tổng mức vốn ứng
trong năm cho từng đơn vị, chi tiết danh mục các dự án được xét ứng vốn mà
không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án công trình.
Mức ứng vốn cụ thể cho từng dự án do các cấp có thẩm quyền quyết
định, trên cơ sở nhu cầu vốn ứng và tiến độ thực hiện dự án của từng dự án.
Trường hợp có phát sinh nhu cầu ứng vốn trong năm, các tổ chức, đơn
vị tiến hành lập kế hoạch ứng vốn bổ sung hoặc gửi văn bản đề nghị ứng vốn
theo quy định gửi Quỹ phát triển đất tỉnh, trên cơ sở số vốn ứng đề nghị, căn
cứ phạm vi, giới hạn, thẩm quyền ứng vốn theo quy định, Quỹ Phát triển đất
xem xét ứng vốn hoặc báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh phê duyệt
làm căn cứ thực hiện.
Nhận xét về khâu lập kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyễn nhận thấy các ưu điểm và nhược điểm sau:
54
Ưu điểm:
+ Kế hoạch sử dụng vốn được lập trên cơ sở là các căn cứ cụ thể về nhu
cầu tài chính của dự án.
+ Việc lập kế hoạch vốn có sự chủ động phối hợp của các bộ phận
ghiệp vụ trong Quỹ.
Nhược điểm:
+ Việc lập kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào đơn vị và địa phương ứng
vốn cũng như kinh nghiệp quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án địa phương
+ Do các địa phương đơn vị ứng vốn còn nợ đọng vốn ứng tự Quỹ nên
gây nhiều khó khăn cho việc xác định nguồn vốn sử dụng trong kế hoạch sử
dụng vốn
3.2.2. Quản lý trong khâu thực hiện kế hoạch ứng vốn cho các dự án của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Quy trình ứng vốn gồm:
Bước 1: Đơn vị cần ứng vốn hoàn thiện hồ sơ đề nghị ứng vốn gửi Quỹ.
Bước 2: Quỹ tiến hành kiểm tra đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn.
Bước 3: Trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét phê duyệt (với số vốn
ứng đề nghị lớn hơn 5 tỷ đồng).
Bước 4: Hội đồng Quản lý Quỹ họp xét và phê duyệt, (hoặc trình cấp
trên nếu số vốn đề nghị lớn hơn 30 tỷ đồng).
Bước 5: Giải ngân
3.2.2.1. Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn của các
đơn vị gửi Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
a) Hồ sơ đề nghị ứng vốn
* Hồ sơ đề nghị ứng vốn thực hiện bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Khi nộp hồ sơ đề nghị ứng vốn thực hiện GPMB gồm: 02 (hai) bộ hồ
sơ (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính của chủ đầu tư) bao gồm:
55
(1) Công văn đề nghị ứng vốn, trong đó nêu rõ mức vốn đề nghị ứng,
mục đích sử dụng vốn ứng, thời hạn hoàn trả vốn ứng, nguồn hoàn trả;
(2) Cam kết hoàn trả vốn ứng;
(3) Văn bản bố trí vốn theo kế hoạch;
(4) Quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định
điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
(5) Quyết định phê duyệt tạm tính phương án bồi thường hỗ trợ tái định
cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án;
(6) Quyết định phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất của dự án;
(7) Quyết định thu hồi đất;
(8) Quyết định giao đất, văn bản đồng ý giao đất;
(9) Phương án sử dụng vốn ứng và hoàn trả vốn ứng;
(10) Phương án tài chính dự án;
(11) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, Kế hoạch thực hiện dự án;
(12) Kế hoạch chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng;
(13) Bản đồ dự án gồm:
+ Bản đồ khảo sát hiện trạng đất đai;
+ Bản đồ quy hoạch chi tiết;
+ Bản đồ trích lục địa chính.
* Hồ sơ đề nghị ứng vốn thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật công trình
(1) Báo cáo tiến độ thực hiện dự án;
(2) Dự toán chi tiết và bản vẽ thiết kế kỹ thuật;
(3) Quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền;
(4) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu;
(5) Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu kèm theo hợp đồng;
56
(6) Chứng thư bảo lãnh tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình;
(7) Chứng thư bảo lãnh dự thầu xây dựng công trình;
(8) Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp
đồng kèm theo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo
hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại
diện bên nhận thầu;
(9) Chứng từ thanh toán ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế
toán của Bộ Tài chính;
(10) Các tài liệu khác có liên quan: Hồ sơ đề xuất, nhật ký công trình,
bảo lãnh thực hiện Hợp đồng.
b) Kiểm tra đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn
Quá trình kiểm tra, đánh giá ứng vốn do Quỹ Phát triển đất thực hiện,
đã triển khai cho các phòng ban cụ thể. Phòng Nghiệp vụ 1 của Quỹ thực hiện
kiểm tra, đánh giá hồ sơ, tài liệu liên quan của dự án đề nghị ứng vốn và tiến
hành lập báo cáo kiểm tra, đánh giá trên hồ sơ của dự án.
Trường hợp cần xác minh làm rõ một số vấn đề trong hồ sơ đề nghị ứng
vốn, cán bộ kiểm tra, đánh giá phải có nội dung cần làm rõ và báo cáo Giám
đốc (hoặc Phó Giám đốc) xem xét quyết định. Kết quả công tác kiểm tra,
đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn, cán bộ kiểm tra, đánh giá báo cáo trưởng
phòng và Ban giám đốc bằng văn bản đồng thời thực hiện dự thảo các văn bản
khác có liên quan (Công văn trả lời trong trường hợp từ chối ứng vốn). Quyết
định ứng vốn, Hợp đồng ứng vốn trong trường hợp chấp nhận ứng vốn) trình
Giám đốc Quỹ.
Quá trình kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn của tổ chức đơn vị
gửi đến Quỹ chủ yếu tập trung kiểm tra đánh giá các nội dung chính sau đây:
Hồ sơ đề nghị ứng vốn:
Quá trình kiểm tra hồ sơ đề nghị ứng vốn tập trung đánh giá tính đầy đủ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp pháp, hợp lệ và khách quan của các tài liệu, thông tin mà hồ sơ cung cấp.
57
Dự án:
Tính pháp lý của dự án, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của trình tự
cũng như các bước thực hiện dự án.
Tính khả thi của dự án, đánh giá các nguồn lực, điều kiện năng lực của
Chủ đầu tư và nhà thầu khi thực hiện dự án.
Tính hiệu quả của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án, sơ bộ so sánh
giữa kết quả và mục tiêu khi thực hiện dự án.
Trả lời câu hỏi: Dự án có thuộc đối tượng và đủ điều kiện để ứng vốn
từ Quỹ Phát triển đất theo các quy định của pháp luật và nhà nước hay không?
Đề xuất bố trí lịch làm việc với đơn vị đề nghị ứng vốn để thống nhất
lại một số nội dung đồng thời đi kiểm tra tiến độ thực hiện dự án tại thực địa.
Đơn vị đề nghị ứng vốn:
Thực hiện nội dung này chủ yếu để trả lời cho các câu hỏi
+ Đơn vị đề nghị ứng vốn có thuộc đối tượng được ứng vốn từ Quỹ
Phát triển đất hay không?
+ Chủ đầu tư có được phép thực hiện dự án đầu tư đang đề nghị ứng
vốn không?
c) Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng
vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 -2017
Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đã kiểm tra đánh giá các dự án rồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến hành cấp vốn.
58
Bảng 3.7: Tình hình kiểm tra đánh giá dự án đề nghị ứng vốn
trong giai đoạn năm 2015 – 2017
2015 2016 2017
Dự án Số Số Số % % % lượng lượng lượng
I/ Dự án xin ứng vốn
14 100 100 12 1. Tổng số dự án 11 100
215.3 100 100 2. Tổng số tiền ( tỷ đồng) 202.5 100 203.4
II/ Dự án được ứng vốn
5 1. Tổng số dự án 7 63.64 41,6 6 42.86
2. Tổng số tiền ( tỷ đồng) 163.582 80.78 62.324 30.64 107.482 49.92
III/ Dự án từ chối ứng
7 1. Tổng số dự án 4 36.36 58,4 8 57.14
2. Tổng số tiền ( tỷ đồng) 38.918 19.22 141.076 69.36 107.818 50.08
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Quỹ phát triển đất năm 2015, 2016, 2017)
So sánh giữa số dự án xin cấp vốn với dự án đã được thẩm định cho thấy:
Số dự án xin ứng vốn giai đoạn 2015 – 2017: tăng về số lượng dự án
(từ 11 dự án lên 14 dự án), và số tiền đề nghị ứng vốn (từ 202,5 tỷ đồng đến
215,3 tỷ đồng).
Số dự án được ứng vốn giai đoạn 2015 – 2017: giảm số dự án (từ 7 dự
án giảm xuống 6 dự án, 63,64% xuống còn 42,86%. Số tiền ứng vốn giảm từ
163,582 tỷ đồng xuống còn 107,482 tỷ đồng
Hầu hết các dự án không được xét ứng vốn là những dự án chưa đủ hồ
sơ hoặc không hiệu quả và phương án hoàn trả vốn ứng đúng thời hạn là
không khả thi.
Qua đó cho thấy chất lượng công tác thẩm định ở Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên ngày càng được nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả và tính
bảo toàn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d) Kết luận kiểm tra và kiến nghị cấp trên
59
Kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn phải được chi tiết cụ
thể hóa thành Báo cáo kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn gửi cấp trên,
nội dung báo cáo nếu rõ kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ và đề xuất kiến nghị:
Quỹ đồng ý hay từ chối đề nghị của tổ chức nộp hồ sơ,
Trường hợp hồ sơ đề nghị ứng vốn không đủ điều kiện: Chuyên viên
kiểm tra thực hiện dự thảo văn bản trả lời gửi đơn vị, tổ chức đề nghị ứng
vốn, trong văn bản trả phải nêu rõ lý do từ chối đề nghị ứng vốn.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện ứng vốn:
Sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn, kết quả kiểm
tra đánh giá kết luận hồ sơ đủ điều kiện ứng vốn. Chuyên viên nghiệp vụ căn
cứ vào số lượng vốn đơn vị đề nghị ứng tiến hành các bước tiếp theo, cụ thể:
Đối với những dự án có mức vốn ứng nhỏ hơn hoặc bằng 05 tỷ đồng
(Thuộc thẩm quyền của Giám đốc Quỹ quyết định), Chuyên viên nghiệp vụ
chuẩn bị tài liệu trình cấp trên, gồm có:
+ Báo cáo kiểm tra, đánh giá (kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu của dự án);
+ Dự thảo Quyết định ứng vốn.
+ Dự thảo nội dung Hợp đồng ứng vốn.
Đối với những dự án có mức vốn ứng lớn hơn 05 (năm) tỷ đồng đến
nhỏ hơn hoặc bằng 30 (ba mươi) tỷ đồng, Thẩm quyền quyết định thuộc Hội
đồng quản lý Quỹ, tài liệu gồm có:
+ Báo cáo kiểm tra, đánh giá (kèm theo hồ sơ của dự án);
+ Tờ trình của Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
phê duyệt ứng vốn;
+ Dự thảo Quyết định ứng vốn của Hội đồng quản lý Quỹ.
Đối với những dự án có mức vốn ứng lớn hơn 30(ba mươi) tỷ đồng
Thẩm quyền quyết định ứng vốn thuộc UBND tỉnh, các tài liệu trình UBND
tỉnh gồm có:
+ Báo cáo kiểm tra, đánh giá (kèm theo hồ sơ của dự án);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Văn bản của Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ;
60
+ Dự thảo tờ trình của Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh Quyết
định xem xét phê duyệt ứng vốn.
+ Dự thảo Quyết định ứng vốn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Quyết định ứng vốn lập thành 8 bản (01 bản lưu Văn thư, 01 lưu Kế toán, 01
bản Phòng Nghiệp vụ 1, 01 bản gửi Kho bạc nhà nước, 02 bản Lãnh đạo Quỹ,
01 bản Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, 01 bản gửi Đơn vị đề nghị ứng vốn).
Nội dung ứng vốn cụ thể
Các khoản ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ do Ban Kiểm
soát Quỹ chủ trì, kiểm tra, đánh giá: Dựa trên cơ sở hồ sơ, tài liệu liên quan,
Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá các nội dung chi hỗ trợ
theo đề nghị của đơn vị, căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, Ban Kiểm soát
Quỹ có văn bản đề nghị Quỹ Phát triển đất tiếp tục hoặc tạm dừng ứng vốn
cho đơn vị, đồng gửi kèm theo đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan theo quy định.
Trường hợp ứng vốn từ ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện đề
án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu
hồi đất, hồ sơ gồm: Quyết định phê duyệt kế hoạch mở lớp (thời gian, địa
điểm, nguồn kinh phí mở lớp, danh sách học viên đào tạo nghề, đơn vị mở
lớp…) và các hồ sơ khác liên quan đến việc mở lớp.
Nếu ứng vốn từ ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch
cho hộ gia đình cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
giá trị một suất tái định cư tối thiểu, hồ sơ gồm có:
(1) Quyết định phê duyệt bồi thường;
(2) Quyết định phê duyệt danh sách hộ gia đình được nhận đất ở, nhà ở
tái định cư;
(3) Quyết định phê duyệt giá đất ở, nhà tái định cư;
(4) Quyết định phê duyệt dự án (trong đó liên quan đến nguồn kinh phí
hoàn trả);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(5) Bản vẽ quy hoạch được duyệt tỷ lệ 1/500 và hồ sơ khác liên quan
61
đến dự án.
Trường hợp ứng vốn từ ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu
tái định cư, hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng địa phương có đất bị thu hồi,
hồ sơ gồm: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kinh tế kỹ thuật, dự toán;
Phê duyệt đơn vị trúng thầu; Hợp đồng thi công và hồ sơ khác liên quan
đến dự án, bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, quyết toán được phê duyệt.
Nếu Sở Tài chính ủy quyền cho Quỹ tiếp nhận hồ sơ thì sau khi tiếp nhận đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ phát triển đất có công văn gửi Sở Tài chính và hồ
sơ kèm theo (Hồ sơ gửi kèm phải được kê chi tiết từng văn bản cụ thể).
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan thực
hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá (kèm theo biên bản kiểm tra, đánh giá
được thống nhất cùng các ngành liên quan) và hồ sơ liên quan theo quy định.
Quỹ Phát triển đất hoàn thiện thủ tục và thực hiện quy trình ứng vốn
theo quy định. Căn cứ vào văn bản của các đơn vị tổng hợp số liệu Kế hoạch
ứng vốn từng địa bàn,
Quỹ Phát triển đất tổng hợp đưa vào danh mục trình UBND tỉnh Thái
Nguyên ra Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên. Một trong những điều kiện quan trọng để đưa các dự án xin ứng
vốn vào Danh mục các dự án trong Kế hoạch ứng vốn trình UBND tỉnh đó là
các dự án đã được cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt dự án. Riêng
đối với các dự án liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, các
đơn vị xin ứng vốn cần phải bổ sung Quyết định phê duyệt bồi thường giải
phóng mặt bằng đồng thời kèm theo Phương án chi tiết.
Đối với những dự án đủ điều kiện ứng vốn, tùy theo số vốn ứng đề nghị
căn cứ vào Quỹ chế tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quỹ ra Quyết định ứng
vốn hoặc gửi tờ trình đề nghị cấp thẩm Quyền cao hơn xem xét phê duyệt
phòng Kế toán tài chính lập chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được ứng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo đúng quy định.
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tình hình ứng vốn của Quỹ năm (2015-2017).
63
Bảng 3.8: Tình hình ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất năm 2015
ĐVT: đồng
Số tiền STT Đơn vị nhận vốn ứng Tổng cộng GPMB XDHT
1 BQL Khu Công nghiệp Thái Nguyên 73.421.241.755 73.421.241.755
2 UBND huyện Phú Lương 8.000.000.000 8.000.000.000
3 Ban Quản lý thoát nước, xử lý nước thải 5.171.900.000 5.171.900.000
4 UBND thị xã Phổ Yên 12.360.000.000 12.360.000.000
5 Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên 16.179.800.000 16.179.800.000
Trung tâm Phát triển quỹ Nhà - Đất và xây dựng hạ 2.995.000.000 5.000.000.000 7.995.000.000 6 tầng Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên
7 Trung tâm phát triển quỹ đất Sở TNMT 1.112.000.000 1.112.000.000
Tổng cộng 157.470.141.755 6.112.000.000 163.582.141.755
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1- Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
64
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ trọng vốn ứng cho các dự án năm 2015
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ trọng vốn ứng cho các lĩnh vực năm 2015
Năm 2015 Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện ứng vốn,
với tổng số tiền 163.582.141.755 đồng cho 07 dự án trong đó Vốn ứng thực
hiện giải phóng mặt bằng 157.470.141.755 đồng, chiếm 95% tổng vốn ứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
thực hiện. Vốn ứng thực hiện Xây dựng hạ tầng đạt 6.112.000.000 đồng,
chiếm 5%. Cơ cấu vốn ứng trong năm 2015 tỷ lệ vốn ứng cho mục đích bồi
thường giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ cao.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ứng vốn năm 2015:
=
=
x 100
72%
163.582.141.755
226.714.078.000
Kết quả thực hiện kế hoạch ứng vốn năm 2015 của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên đạt 72 %, do các nguyên nhân:
- Kế hoạch ứng vốn được xây dựng trên cơ sở dự toán chi phí đầu tư của
dự án hoặc phương án tạm tính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên
thực tế trong quá trình thực hiện đầu tư đầu tư, thi công thực hiện dự án các chi
phí có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm.
- Quá trình giải ngân vốn ứng của Quỹ Phát triển đất thực hiện theo
tiến độ của dự án, trong năm 2015 Dự án Xây dựng Khu công nghiệp Điềm
Thụy 180ha trong năm 2015 chỉ đạt 73.421.241.755 đồng, trên tổng số vốn
ứng 120.000.000.000 đồng (đạt 61% tương ứng với tiến độ giải phóng mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng của dự án).
66
Bảng 3.9: Tình hình ứng vốn năm 2016
ĐVT: Đồng
Kế hoạch
Lĩnh vực
Số tiền
STT Đơn vị nhận vốn ứng
ứng vốn
GPMB
ứng vốn
Trung tâm Phát triển
1
quỹ đất – Sở Tài
852.000.000
852.000.000
852.000.000
nguyên môi trường
Ban Quản lý các Khu
2
công nghiệp Thái
46.578.758.245 43.422.493.200 43.422.493.200
Nguyên
UBND thành phố
3
13.500.000.000 12.050.100.000 12.050.100.000
Sông Công
Khu dân cư Lê Hồng
3.1
2.000.000.000
1.039.000.000
1.039.000.000
Phong
3.2 Khu dân cư Mỏ Chè
5.000.000.000
5.000.000.000
5.000.000.000
3.3 Khu dân cư Mỏ Chè
2.000.000.000
1.783.000.000
1.783.000.000
3.4 Khu dân cư Mỏ Chè
4.000.000.000
3.838.000.000
3.838.000.000
3.5 Khu dân cư Mỏ Chè
500.000.000
390.100.000
390.100.000
Ứng mua trụ sở Quỹ
4
10.000.000.000
6.000.000.000
6.000.000.000
Đầu tư phát triển tỉnh
Tổng cộng
84.430.758.245 62.324.593.200 62.324.593.200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1 – Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
67
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn cho các dự án năm 2016
Nhiệm vụ ứng vốn năm 2016 tập trung cho hoạt động bồi thường hỗ trợ
GPMB của các dự án.
Năm 2016 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch ứng vốn đạt:
62.324.593.200 = x 100 % = 87,86 % 70.930.758.245
Thực hiện nhiệm vụ ứng vốn năm 2016 đạt 87,86 % theo kế hoạch,
nguyên nhân là do quá trình lập kế hoạch vốn cho dự án và đề xuất nhu cầu
ứng vốn của các đơn vị không sát so với tình hình thực tế.
Quá trình giải ngân vốn ứng được thực hiện theo tiến độ thực tế của dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án, khi dự án hoàn thành khối lượng thực hiện.
68
Bảng 3.10: Tình hình ứng vốn năm 2017
ĐVT: đồng
Lĩnh vực ứng vốn Tổng cộng STT Đơn vị ứng vốn Kế hoạch GPMB XDHT đã ứng
Trung tâm Pháp y tỉnh 1 1.000.000.000 846.770.000 846.770.000 Thái Nguyên
2 UBND huyện Đại Từ 10.000.000.000 9.022.486.000 9.022.486.000
3 UBND huyện Đồng Hỷ 150.000.000.000 64.518.000.000 64.518.000.000
4 Trung tâm Phát triển quỹ đất, 12.000.000.000 11.238.775.000 11.238.775.000
5 UBND thị xã Phổ Yên 10.000.000.000 8.322.945.000 8.322.945.000
6 UBND huyện Võ Nhai 15.000.000.000 13.533.932.000 13.533.932.000
Tổng cộng 198.000.000.000 106.636.138.000 846.770.000 107.482.908.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn Phòng Nghiệp vụ 1 – Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
69
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn các dự án của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ trọng ứng vốn các lĩnh vực của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
Năm 2017 tổng số vốn đã ứng cho các dự án trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đạt 107.482.908.000 đồng, đạt 54,28 % kế hoạch.
Nguyên nhân là do tiến độ thực hiện GPMB của dự án Đầu tư xây dựng
Khu Hành chính mới huyện Đồng Hỷ thực hiện chậm (chỉ đạt 40% khối
lượng công việc và là dự án có số vốn ứng thực hiện lớn nhất 64,518,000,000
đồng chiếm 60% tổng khối lượng vốn ứng thực hiện trong năm 2017), tỷ
trọng vốn ứng dành cho bồi thường hỗ trợ GPMB chiếm một tỷ lệ rất cao
trong hoạt động ứng vốn của năm (99%)
Bảng 3.11: Bảng so sánh kết quả công tác ứng vốn giai đoạn 2015-2017
Đvt: đồng
GPMB XDHT
Năm Tổng cộng Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền trọng trọng
2015 157.470.141.755 96,26 6.112.000.000 3,74 163.582.141.755
62.324.593.200 100,00 - 0,00 62.324.593.200 2016
846.770.000 0,79 107.482.908.000 2017 106.636.138.000 99,21
Tổng 326.430.872.955 6.958.770.000 333.389.642.955 cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1 - năm 2015- 2017)
71
Hình 3.10:Biểu đồ so sánh tình hình ứng vốn qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2015-2017
72
Nhận thấy tình hình thực hiện ứng vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên có một số đặc điểm như sau:
Một là thực hiện vốn ứng không đồng đều có sự biến động lớn lượng
vốn ứng qua các năm. Năm 2015 tổng lượng vốn ứng đạt 163.582.141.755
đồng qua năm sau (năm 2016) số vốn ứng thực hiện chỉ đạt 62.324.593.200
đồng nguyên nhân của việc sụt giảm này là:
Năm 2015 một số dự án trọng điểm kinh tế của tỉnh gặp khó khăn trong
việc bố chí vốn thực hiện dự án, bao gồm cả công tác GPMB và XDHT dẫn
đến phải huy động một lượng lớn từ Quỹ Phát triển đất cho dự án.
Sang năm 2016 các dự án ứng vốn từ Quỹ trong năm 2015, về cơ bản
đã hoàn thành phần lớn hạng mục GPMB bước vào giai đoạn XDHT.
Từ năm 2016 về cơ bản khi lập kế hoạch vốn thực hiện dự án Chủ đầu
tư đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm thêm các nguồn tài chính khác cho dự
án đặc biệt là hoạt động GPMB giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ Quỹ.
Hai là tỷ lệ vốn ứng cho hoạt động GPMB luôn chiếm ở tỷ lệ cao (trên
97%) do hoạt động ứng vốn của Quỹ tập trung vào hoạt động GPMB.
Hiệu quả sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Hiệu quả sử dụng vốn ứng từ Quỹ được đánh giá qua chỉ tiêu “Tỷ lệ
sinh lời” được tính bằng công thức:
Số thu của dự án - Số chi của dự án Tỷ lệ sinh lời = x 100% Số chi của dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dưới đây là bảng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn ứng từ Quỹ:
73
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái nguyên
(giai đoạn 2015 – 2017)
ĐVT: đồng
Tổng chi phí Doanh thu Tỷ lệ Diện tích STT Tên dự án (m2) (đồng) (đồng) (%)
Khu công nghiệp Điềm Thụy 370.000 260.480.000.000 293.040.000.000 12,5 1
Khu dân cư An châu 2 Mỏ Chè, 22.293 12.433.995.773 18.813.925.000 51,31 2 Sông Công
Khu dân cư tổ 5 3 1.425 753.086.035 5.366.400.000 612,59 Mỏ Chè
Khu tái định cư 4 2.056 10.898.992.188 19.136.000.000 75,58 An Châu 1 Mỏ Chè
Khu tái định cư 5 1.091 5.433.813.783 12.856.000.000 136,59 An Châu Mỏ chè
6 Khu dân cư Lê Hồng Phong 16.752 31.415.114.077 145.037.725.000 361,68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 Khu dân cư số 1 Mỏ Chè, thành phố 33.339 43.151.173.986 49.327.540.000 14,31
74
Tổng chi phí Doanh thu Tỷ lệ Diện tích STT Tên dự án (m2) (đồng) (đồng) (%)
Sông Công
Khu dân cư số 4 Tân Thịnh TPTN 80.000.000.000 145.000.000.000 81,25 8
Khu dân cư số 10 Phan Đình Phùng 60.000.000.000 124.000.000.000 106,67 9
1.047 10 Khu dân cư tổ 15 Đồng Quang 2.731.392.353 8.410.000.000 207,9
1.881 11 Khu dân cư tổ 27 Hoàng Văn Thụ 2.731.392.353 16.400.000.000 500,43
12 Khu dân cư Kiều Chính, Phú Bình 500 3.267.710.155 7.827.000.000 139,53
Khu dân cư Dương Tự Minh, 36.465 30.674.879.130 37.292.000.000 21,57 13 Phú Lương
14 Khu dân cư Đại Thắng, Phổ Yên 115.804 63.795.150.364 134.769.500.000 111,25
Trung tâm phát triển quỹ đất (Khu 43.000 51.732.852.711 67.042.550.000 29,59 15 dân cư Gò Cao, Đồng Hỷ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cộng 645.653 659.499.552.908 1.084.318.640.000
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1- Báo cáo đánh giá hoạt động năm 2015 - 2017)
76
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên cho thấy việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ứng cụ thể
và chính xác chỉ có thể thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng các Khu
dân cư hoặc Khu, Cụm công nghiệp vì đó là các dự án đầu tư có thu. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng các công trình như trụ sở làm việc các cơ quan, các
công trình công cộng việc đánh giá tính hiệu quả bằng Tỷ lệ sinh lời là không
phù hợp.
3.2.2.2. Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng vốn
ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên tại Đơn vị tổ chức nhận vốn ứng
a) Quản lý theo dõi vốn ứng và lưu trữ hồ sơ vốn ứng
Để quản lý theo dõi vốn ứng, Phòng Kế toán có trách nhiệm theo dõi
vốn ứng chi tiết theo từng đơn vị nhận vốn, từng dự án, từng lần cấp vốn và
theo từng thời điểm ứng vốn cụ thể; hàng tháng phải đối chiếu số vốn ứng với
các đơn vị. Định kỳ phòng phải báo cáo tiến độ hoàn trả vốn ứng của các đơn
vị, nêu cụ thể những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết để
tổng hợp báo cáo Ban Giám đốc Quỹ vào ngày 25 hàng tháng.
Riêng Phòng nghiệp vụ phân công cán bộ thẩm định và theo dõi dự
án được ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với đơn vị ứng vốn để kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện và mục đích sử dụng vốn ứng theo các
nội dung:
+ Tiến độ thực hiện dự án;
+ Kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Kết quả tạo lập phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất;
+ phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các
dự án;
+ thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao
quản lý để đấu giá.... ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Công tác quản lý và sử dụng vốn ứng của các đơn vị.
77
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án phải cập nhật và báo cáo, đồng thời đánh giá chung mức độ hoàn
thành của dự án của từng giai đoạn ứng vốn.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi sử dụng vốn ứng, nếu phát
hiện các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ứng có biểu hiện sử dụng sai mục đích,
sai nguyên tắc, chế độ quy định, hoặc để tồn đọng vốn ứng do không thực
hiện dự án, không hoàn trả đúng thời gian quy định,… thì Phòng Nghiệp vụ
có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Ban Giám đốc Quỹ các biện pháp
để giải quyết, xử lý theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Việc Quản lý lưu trữ hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Phòng nghiệp vụ quản lý lưu trữ Hồ sơ liên quan đến vốn ứng của từng dự án,
từng đơn vị; quyết định ứng vốn; giấy ủy nhiệm chi; hồ sơ tài liệu liên quan
đến việc đôn đốc thu hồi vốn ứng và các hồ sơ khác liên quan.
Phòng kế toán quản lý lưu trữ: Sổ theo dõi chi tiết; quyết định ứng vốn;
giấy ủy nhiệm chi ứng vốn; văn bản đề nghị ứng vốn của đơn vị ứng vốn.
Theo dõi vốn đã ứng, vốn đã thu hồi. Các đơn vị, tổ chức nhận ứng vốn có
trách nhiệm huy động nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử
dụng đất và chủ động bố trí các nguồn vốn hợp pháp theo quy định, hoặc chủ
động cân đối và bố trí vốn trong dự toán ngân sách hàng năm để hoàn trả vốn
ứng theo đúng cam kết cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo đầy
đủ, đúng thời hạn, đúng chế độ chính sách quy định hiện hành.
Trường hợp đến hạn hoàn trả vốn ứng mà đơn vị được ứng vốn chưa
hoàn trả vốn kịp thời. Đơn vị ứng vốn có trách nhiệm báo cáo giải trình cụ thể
nguyên nhân khách quan, chủ quan và kiến nghị đề xuất của đơn vị.
Trên cơ sở đó Quỹ phát triển đất sẽ xem xét, xác định cụ thể từng
trường hợp để báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phương án xử lý:
Trường hợp đặc biệt, đơn vị chưa nộp hoàn trả vốn ứng kịp thời do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì Quỹ phát triển đất sẽ báo
78
cáo trình cấp có thẩm quyền để gia hạn thời gian hoàn trả hoặc xử lý rủi ro
theo quy định.
b) Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng và đánh giá kết quả sử dụng
vốn ứng
Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn ứng đúng mục đích và đạt hiệu
quả, sau khi ứng vốn Quỹ tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn ứng đối với từng đơn vị ứng vốn, đồng thời ban hành các văn bản
gửi các đơn vị được ứng vốn với nội dung kiểm tra, đánh giá việc sử dụng
vốn ứng, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động,
bố trí nguồn hoàn trả vốn ứng Quỹ Phát triển đất.
Căn cứ Công văn đề nghị ứng vốn gửi kèm hồ sơ và các tài liệu liên
quan của đơn vị, tổ chức. Phòng Nghiệp vụ 1 lập kế hoạch và phối hợp với
Phòng Kế toán thực hiện công tác kiểm tra việc sử dụng vốn ứng của đơn vị
và tổ chức chủ yếu thông qua các hình thức:
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động chi trả theo Kế
hoạch chi trả của đơn vị ứng vốn;
+ Yêu cầu tổ chức, đơn vị ứng vốn thực hiện báo cáo bằng văn bản kết
quả sử dụng vốn ứng;
+ Đăng ký lịch làm việc trực tiếp với tổ chức đơn vị.
Công tác kiểm tra giám sát chủ yếu được thực hiện với các nội dung:
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng vốn ứng đã đăng ký với Quỹ.
- Đối chiếu quá trình sử dụng vốn ứng với Mục đích ứng vốn thể hiện
trong Văn bản đề nghị ứng vốn và Hợp đồng ứng vốn.
- Đối chiếu số vốn ứng sử dụng thực tế với Số tiền vốn ứng từ Quỹ (Số
vốn ứng, số tiền thực chi, số dư).
- Đối tượng thụ hưởng (Nhà thầu thi công, thực hiện các gói thầu xây
dựng hạ tầng, Hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch chi trả bồi thường GPMB).
79
Kết quả kiểm tra công tác sử dụng vốn ứng được kết luận bằng Biên bản
làm việc, có sự thông qua và xác nhận của các bên liên quan gồm Quỹ và Đơn
vị đề nghị ứng vốn và sử dụng vốn ứng. Kết thúc đợt kiểm tra Đoàn kiểm tra
thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Giám đốc, Hội đồng quản lý quỹ và
UBND tỉnh (tùy thuộc số vốn ứng và thẩm quyền quyết định ứng vốn).
Trong trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình sử dụng vốn ứng,
tùy thuộc tính chất và mức độ nghiêm trọng của sai phạm, Quỹ yêu cầu đơn vị
đình chỉ các hoạt động sử dụng vốn ứng và báo cáo cấp trên, đề xuất biện
pháp xử lý.
Thực tế trong năm giai đoạn 2015 - 2016 Quỹ đã ban hành nhiều văn
bản gửi các đơn vị được ứng vốn về việc kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn
ứng, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động nguồn
hoàn trả vốn ứng Quỹ Phát triển đất.
Trong giai đoạn 2015 – 2017 công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn
ứng tại các đơn vị tổ chức có sử dụng vốn ứng từ Quỹ có các nội dung sau:
Số đơn vị nhận vốn ứng: 17 đơn vị;
Số đơn vị nhận vốn ứng được kiểm tra: 17 đơn vị, (đạt 100%);
Số đơn vị phát hiện sai phạm trong sử dụng vốn ứng: 02 đơn vị;
Số vốn ứng đã ứng: 333.389.642.955 đồng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số vốn ứng phát hiện sai phạm: 16.679.800.000 đồng, (chiếm 5 %).
80
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ứng tại các
đơn vị tổ chức giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: đồng
Tổng số dự án được kiểm tra
Số đơn vị được Số tiền kiểm tra STT Nội dung (đồng) 2015 2016 2017
Tổng số dự án vi phạm
I 7 5 6 333.389.642.955
Sai phạm về sử dụng vốn ứng
II 0 1 1 16.679.800.000
Sai phạm về quy trình
1 0 1 500.000.000
Sai phạm về tiến độ, kế hoạch
2 0 1 16.179.800.000
3 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ 1 – Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
Các dự án đơn vị phát hiện sai phạm gồm :
Dự án Đầu tư xây dựng Khu dân cư Lê Hồng Phong
- Chủ đầu tư là Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thành phố
Sông Công.
- Số tiền vi phạm: 500.000.000 đồng
- Nội dung vi phạm: sử dụng vốn ứng sai mục đích,
Do áp lực tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, UBND thành
phố Sông Công đã ứng trước chi phí bồi thường GPMB cho dự án trong thời
gian chờ hoàn thiện hồ sơ ứng vốn. Sau khi hồ sơ ứng vốn của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng thành phố Sông Công được chấp thuận ứng vốn và
đơn vị nhận được vốn ứng đã làm thủ tục chuyển số tiền 500.000.000 đồng về
tài khoản Ngân sách thành phố tại Kho bạc Sông Công, không đưa vào sử
dụng như hồ sơ gửi Quỹ
Sau khi phát hiện sai phạm trên, Quỹ Phát triển đất đã tiến hành lập
Biên bản xử lý vi phạm, yêu cầu đơn vị giải trình cụ thể, đồng thời báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng văn bản xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên.
81
Dự án Đầu tư xây dựng Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên
- Chủ đầu tư Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên
- Số tiền vi phạm: 16.179.800.000 đồng
- Nội dung vi phạm: Sai phạm về Quy trình
Theo các văn bản và hồ sơ đề nghị ứng vốn Trường Trung cấp luật Thái
Nguyên có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ vốn ứng cho Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên trước khi thanh toán các khoản chi phí xây dựng hạ tầng. Tuy
nhiên Ban Quản lý dự án của Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên đã thực
hiện việc thanh toán chi phí xây dựng cơ bản cho các nhà thầu xây dựng
trước, dẫn đến việc chậm hoàn trả vốn ứng. Sau khi phát hiện sai phạm trên
Quỹ Phát triển đất đã làm việc trực tiếp với Ban Giám hiệu nhà trường cũng
như đơn vị chủ quản là Bộ Tư pháp về việc xử lý các sai phạm trên.
Nhận xét:
Qua công tác kiểm tra 17 đơn vị (18 dự án) trong tổng số các dự án đã
được ứng vốn của các đơn vị cho thấy, hoạt động ứng vốn của Quỹ Phát triển
đất đã dần hoàn thiện về quy trình và hầu hết các đơn vị được ứng vốn từ
Quỹ cũng đã thực hiện quản lý, sử dụng vốn ứng đúng mục đích, có hiệu quả,
góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
Tuy nhiên việc kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả vẫn tồn tại hạn chế
có thể lợi dụng thực hiện chiếm dụng vốn ứng của đơn vị, cụ thể:
+ Hoạt động chi trả hoàn toàn được thực hiện bởi đơn vị ứng vốn, Quỹ
chỉ thực hiện kiểm tra kết quả chi trả hoặc giám sát quá trình chi trả tập trung,
không phối hợp tham gia vào hoạt động chi trả.
+ Hoạt động chi trả bồi thường GPMB thường kéo dài và chia thành
nhiều đợt, các đơn vị ứng vốn và thực hiện chi trả không chỉ chi trả tập trung
mà còn thực hiện tuyên truyền, vận động, chi trả tại hộ gia đình có đất đai tài
sản thuộc đối tượng GPMB, gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động giám sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi trả trực tiếp.
82
+ Trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ứng, Quỹ chỉ làm việc trực
tiếp với đơn vị, tổ chức ứng vốn và chi trả. Không thực hiện việc điều tra thu
thập thông tin hay làm việc trực tiếp với với chính quyền địa phương và các
hộ dân có đất đai thuộc diện thu hồi.
Như vậy việc thu thập thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám sát sử
dụng vốn ứng mới chỉ được thực hiện một phía và phụ thuộc hoàn toàn vào
đơn vị, tổ chức ứng vốn.
Hoạt động kiểm tra quá trình sử dụng vốn ứng tại các đơn vị ứng vốn,
tổ chức ứng vốn của Quỹ Phát triển đất được thực hiện đầy đủ, đúng quy
định. Nhờ vậy việc sử dụng vốn ứng của các đơn vị về cơ bản được Quỹ giám
sát đầy đủ, chặt chẽ.
3.2.2.3. Quản lý công tác thu hồi vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Công tác thu hồi vốn ứng tại các tổ chức, đơn vị và địa phương là quá
trình phối hợp nghiệp vụ giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ, cụ thể:
* Phòng Hành chính - Tổng hợp: Nhiệm vụ của Phòng Hành chính
Tổng hợp đối với công tác thu hồi vốn ứng của Quỹ là đảm bảo cung vật tư và
phương tiện phục vụ hoạt động nghiệp vụ của các Phòng Nghiệp vụ
* Phòng Tài chính - Kế toán: phối hợp với Phòng Nghiệp vụ 1 thực
hiện các nhiệm vụ:
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ và độc lập theo dõi cập nhật số liệu có
liên quan đến hoạt động thu hồi vốn ứng;
- Theo dõi vốn ứng cho từng dự án, từng đơn vị được nhận vốn ứng;
- Tổng hợp danh sách các dự án, các đơn vị đến hạn hoàn trả vốn ứng,
các khoản phí phải nộp theo định kỳ hàng, tháng, quý năm hoặc đột suất khi
có nghiệp vụ phát sinh để báo cáo kịp thời Ban Giám đốc, đồng gửi Phòng
nghiệp vụ để phối hợp đôn đốc.
* Phòng Nghiệp vụ 1: Đối với nghiệp vụ thu hồi vốn ứng Phòng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ 1 có trách nhiệm phân công cán bộ phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan
83
tới nghiệp vụ cụ thể của từng dự án, trong đó có hoạt động thu hồi vốn ứng đến
hạn hoặc quá hạn hoàn trả định kỳ đối chiếu số liệu với Phòng Kế toán.
a) Đối với dự án đến hạn hoàn trả:
Khi dự án đến hạn phải hoàn trả vốn ứng hoặc khi đã huy động được
trước thời điểm phải hoàn trả vốn (nguồn thu tiền sử dụng đất, đấu giá đất,
hoặc đã được bố trí vốn cho dự án), cán bộ của phòng được phân công có
trách nhiệm đôn đốc và hướng dẫn đơn vị được ứng vốn thực hiện nộp hoàn
trả vốn ứng về Quỹ theo cam kết ứng vốn và thời gian quy định tại quyết định
ứng vốn và hợp đồng ứng vốn.
Trước ngày đến hạn hoàn trả vốn ứng 01 tháng, Quỹ phát triển đất gửi
Văn bản thông báo cho đơn vị với những nội dung sau:
+ Tổng số vốn ứng cho đơn vị
+ Số vốn ứng đến hạn phải hoàn trả: căn cứ vào quyết định, có dự án trả
1 lần hoặc nhiều lần, phí ứng vốn được tính cho từng lần thanh toán căn cứ số
dư nợ thực tế đến ngày được nhắc nợ trong văn bản.
+ Phí ứng vốn phải thực hiện với mỗi đơn vị: Về khoản phí ứng vốn
được thực hiện theo các quy định cụ thể. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không. Đối với các
khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không.
- Ban hành Văn bản thông báo, đôn đốc các đơn vị hoàn trả vốn ứng và
thu nộp phí theo quy định đúng thời hạn cam kết. (Văn bản gửi đơn vị trước
ngày đến hạn hoàn trả vốn ứng 01 tháng)
- Tổng hợp báo cáo kịp thời với Ban giám đốc về tiến độ thu hồi vốn
ứng của các đơn vị, những khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp thực
hiện trong quá trình thu hồi vốn ứng.
b) Đối với dự án quá hạn hoàn trả vốn ứng:
- Khi dự án đã quá hạn hoàn trả nhưng đơn vị vẫn không hoàn trả được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn bộ hoặc một phần vốn ứng, Quỹ gửi văn bản thông báo, đôn đốc thu hồi
84
vốn ứng, tổ chức đoàn làm việc trực tiếp với đơn vị có dư nợ vốn ứng quá hạn
trên cơ sở làm rõ và xác định các nội dung dưới đây:
+ Phương án hoàn trả vốn ứng của đơn vị, địa phương ứng vốn
+ Nắm tình hình thực hiện và vận hành dự án.
+ Tình hình ngân sách.
+ Lý do đơn vị không thể hoàn trả vốn ứng đúng hạn.
+ Cân nhắc các biện pháp thu hồi vốn ứng.
Tình hình thu hồi vốn ứng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Hàng năm Phòng Nghiệp vụ 1 phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác
của Quỹ Phát triển đất thực hiện công tác lập kế hoạch thu hồi vốn ứng tại các
địa phương và tổ chức có số dư nợ vốn ứng đã đến hạn hoặc quá hạn phải
hoàn trả.
Các căn cứ lập kế hoạch thu hồi vốn ứng:
+ Kết quả hoạt động thu hồi vốn ứng của năm trước.
+ Quyết định ứng vốn các dự án.
+ Hợp đồng ứng vốn các dự án.
+ Biên bản làm việc giữa các bên.
+ Các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
+ Tiến độ thực hiện dự án
+ Kế hoạch vốn hàng năm của đơn vị tổ chức sử dụng vốn ứng
Việc lập kế hoạch thu hồi vốn ứng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc, và quy định của pháp luật cũng như thỏa thuận giữa các bên.
c) Tình hình thực hiện công tác thu hồi vốn ứng giai đoạn 2015 - 2017
Theo các Quyết định ứng vốn, các dự án có vốn ứng đến hạn và quá
hạn hoàn trả tính đến ngày 31/12/2017 kết quả thực hiện nhiệm vụ thu hồi
vốn ứng theo kế hoạch gồm có 11 dự án, Số vốn ứng đã thu hồi trong năm
2017 là: 41.955.741.018đ, đạt 30,66%. Số vốn ứng chưa được thu hồi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
94.865.907.777đ (69,34%).
85
Căn cứ Kế hoạch thu hồi vốn ứng đến hạn và quá hạn, Quỹ ban hành
các văn bản thông báo việc hoàn trả vốn ứng của đơn vị hoặc đăng ký làm
việc trực tiếp với các đơn vị để đôn đốc thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc quá
hạn, Năm 2017 Quỹ đã thực hiện đôn đốc thu hồi vốn ứng đến hạn 76,198 tỷ
đồng, lũy kế đến ngày 31/12/2017 Quỹ đã thực hiện thu hồi vốn ứng được
167,637 tỷ đồng. Số vốn ứng quá hạn chưa thu hồi được đến ngày 31/12/2017
là 94,865 tỷ đồng.
Công tác thu hồi vốn đã ứng tại các dự án được thực hiện chi tiết như sau:
* Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên
Số dự án đến hạn hoàn trả vốn ứng là 01 dự án
Dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Điềm Thụy
- Diện tích 180ha, số vốn ứng là 73.421.241.755 đồng.
Nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên được
xác định là nguồn thu tiền thuê đất từ các nhà đầu tư thuê đất trong khu công
nghiệp Điềm Thụy.
Hạn hoàn trả: 31/10/2016
Tính đến ngày 31/12/2017 số vốn ứng đã thu hồi là: 18.500.000.000
đồng, (25 %)
Số vốn ứng còn phải thu hồi: 54.921.241.755 đồng, (75%)
Việc thu hồi vốn ứng quá hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp
Thái Nguyên, gặp nhiều khó khăn do việc thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư
xây dựng Cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp Điềm Thụy. Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên đã tăng cường các biện pháp thu hồi vốn ứng song khối
lượng vốn ứng thu hồi rất nhỏ, tốc độ thu hồi vốn ứng chậm.
* Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên
Dự án: Xây dựng Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên
Số vốn ứng: 16.179.800.000 đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hạn hoàn trả vốn ứng: 30/6/2015
86
Tính đến quý III năm 2017 Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên mới
hoàn trả đầy đủ số tiền: 16.179.800.000 đồng. Tuy nhiên quá hạn hoàn trả vốn
ứng 24 tháng do nỗ lực thu hồi vốn ứng và Sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND
tỉnh Thái Nguyên cũng như sự phối hợp làm việc của Bộ Tư pháp.
Nguyên nhân của việc chậm hoàn trả vốn ứng của Trường Trung cấp
Luật Thái Nguyên là việc thiếu tính nhất quán trong công tác chỉ đạo và thực
hiện chỉ đạo của Nhà trường đối với đơn vị chủ quản là Bộ Tư pháp. Sau khi
hoàn tất xây dựng cơ sở hạ tầng nhận được Vốn Ngân sách nhà nước cấp cho
đầu tư dự án, đơn vị đã ưu tiên thanh toán cho các nhà thầu xây dựng thay vì
hoàn trả vốn ứng theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và cam kết, thỏa thuận của Bộ
Tư pháp, Nhà trường với Quỹ.
* UBND thành phố Sông Công
Số dự án quá hạn hoàn trả vốn ứng của UBND thành phố Sông Công là
02 dự án, với tổng số dư nợ vốn ứng là :16.671.100.000 đồng, trong đó:
Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư Lê Hồng Phong
+ Số vốn đã ứng: 5.660.000.000 đồng
+ Số vốn đã thu hồi: 4.275.941.018 đồng, đạt 75,55 %
Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư số 1, phường Mỏ Chè:
+ Số vốn đã ứng: 11.011.100.000 đồng
+ Số vốn đã thu hồi: 3.000.000.000 đồng, đạt 27,25 %
Tính đến ngày 30/12/2017 dư nợ vốn ứng quá hạn của Quỹ tại Ban
Quản lý các dự án Đầu tư và Xây dựng thành phố Sông Công là
9.395.158.982 đồng lý do chậm hoàn trả vốn ứng của đơn vị là do chậm thu
hồi vốn của các dự án khu dân cư ứng vốn.
* Huyện Phú Lương
Dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu dân cư Dương Tự Minh, thị trấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đu, huyện Định Hóa. Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản lý quỹ, Quỹ Phát
87
triển đất tỉnh Thái Nguyên đã ứng vốn cho UBND huyện Phú Lương theo
Quyết định số 81/QĐ-HĐQLQ ngày 17/6/2014 với các nội dung:
+ Số tiền: 13.319.700.000 đồng
+ Mục đích sử dụng vốn ứng: Chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự
án xây dựng Khu dân cư Dương Tự Minh, thị trấn Đu, huyện Phú Lương
* Huyện Phổ Yên
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đã ứng vốn cho Ban Quản lý các
dự án Đầu tư xây dựng huyện Phổ Yên theo Quyết định số 148/QĐ-HĐQLQ
ngày 06/8/2015của Hội đồng Quản lý quỹ, Số tiền 12.360.000.000 đồng
Hạn hoàn trả: ngày 31/12/2015 đến ngày 31/12/2017 đã quá hạn 24
tháng Ban Quản lý các Dự án đầu tư xây dựng huyện Phổ Yên vẫn chưa hoàn
trả số tiền trên.
Quá trình theo dõi sử dụng vốn ứng và đôn đốc thu hồi vốn ứng từ Ban
Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng huyện Phổ Yên nhận thấy một số hạn chế
gây khó khăn cho hoạt động thu hồi vốn ứng của Quỹ đó là:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng dự án dàn trải thiếu tính tập trung về vốn
dẫn đến tiến độ các dự án chậm
+ Thiếu tính chủ động trong việc huy động các vốn từ các nguồn khác
nhau khi thực hiện dự án, quá phụ thuộc vào vốn ngân sách nhà nước.
+ Khâu dự báo lập kế hoạch còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự báo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tình huống rủi ro khi thực hiện dự án chưa tốt.
88
Bảng 3.14: Tình hình thu hồi vốn ứng giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: Đồng
Thực hiện STT Đơn vị, tổ chức Kế hoạch Dư nợ Số tiền Tỷ lệ (%)
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Thái Nguyên.
1 Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công 25,20 54.921.241.755 73.421.241.755 18.500.000.000
Nghiệp Điềm Thụy - Diện tích 180 ha
UBND huyên Phú Lương. 2 0,00 8.000.000.000 - 8.000.000.000 Dự án Xây dựng Khu dân cư Dương Tự Minh
Trung tâm phát triển quỹ Nhà đất và Đầu tư XD 3 0,00 6.000.000 - 6.000.000 hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên
UBND huyện Đại Từ. 4 0,00 9.022.486.000 - 9.022.486.000 Dự án Xây và mở rộng Khu di tích lịch sử 27/7
UBND Huyên Phổ Yên 5 0,00 12.360.000.000 - 12.360.000.000 Dự án ĐT XD hạ tầng kỹ thuật KDC Đại Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên 6 100,00 0 16.179.800.000 16.179.800.000 Dự án ĐT XD trường Trung cấp Luật Thái
89
STT Đơn vị, tổ chức Kế hoạch Thực hiện Dư nợ
Nguyên
Trung tâm phát triển quỹ đất sở TNMT - 0,00 1.112.000.000 7 1.112.000.000 Dự án Xây dựng KDC tổ 15 P. Đồng Quang
UBND thành phố Sông Công 4.275.941.018 75,55 1.384.058.982 8 5.660.000.000 Dự án xây dựng KDC đường Lê Hồng Phong
UBND thành phố Sông Công 3.000.000.000 28,25 7.621.000.000 9 10.621.000.000 Dự án xây dựng KDC số 1 , phường Mỏ Chè
Trung tâm Pháp y tỉnh Thái Nguyên - 0,00 439.121.040 10 439.121.040 Dự án XD trụ sở làm việc Trung tâm Pháp y tỉnh
Ban Quản lý Dự án Thoát nước và xử lý nước 5.171.900.000 5.171.900.000 100 0 11 thải thành phố Thái Nguyên
94.865.907.777 Tổng cộng 136.821.648.795 41.955.741.018 30,66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
90
Thu hồi vốn ứng chậm và hiệu quả thấp, là một trong nhưng tốn tại cần
sớm khắc phục trong hoạt động của Quỹ. Bảng 3.10 Tình hình thu hồi vốn
ứng vốn năm 2017 cho thấy kết quả thu hồi vốn ứng chỉ đạt 41.955.741.018
đồng, trên tổng số vốn ứng cần phải thu hồi theo kế hoạch là 136.821.648.795
đồng (30,66%).
Bất chấp các động thái quyết liệt trong khâu thu hồi vốn ứng của Quỹ
Phát triển đất, kết quả thu hồi vốn ứng trong năm 2017 được đánh giá là khả
quan hơn các năm trước về khối lượng vốn ứng được thu hồi, tuy nhiên kết
quả đạt được khi so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vẫn còn thấp.
Quá trình thực hiện thu hồi vốn ứng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên nhận thấy các vấn đề tồn tại dẫn đến tình trạng nợ đọng vốn ứng kéo
dài tại các đơn vị và địa phương ứng vốn đó là:
+ Thiếu hụt cơ chế, chính sách cũng như các chế tài pháp lý phục vụ
công tác thu hồi vốn ứng
+ Nhiệm vụ hoàn trả vốn ứng của Quỹ tại các đơn vị còn bị xem nhẹ
Từ các nguyên nhân trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
chiếm dụng vốn của Quỹ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới công tác ứng vốn
thực hiện các dự án trong tương lai.
3.2.3. Quản lý thanh, quyết toán vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên
Quyết toán vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên gồm 2
khoản phải theo dõi, đó là Vốn đã ứng phải trả và phí ứng vốn.
Để thanh quyết toán vốn ứng, phòng Kế toán căn cứ vào Quyết định
ứng vốn để lập chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được ứng vốn theo đúng quy
định. Hồ sơ chuyển tiền gồm có: Ủy nhiệm chi, Quyết định ứng vốn;
Các căn cứ để thực hiện thanh quyết toán vốn ứng (giải ngân vốn ứng)
gồm có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hồ sơ đề nghị ứng vốn của đơn vị
91
Báo cáo kiểm tra đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn của tổ chức đơn vị
Quyết định ứng vốn của Giám đốc Quỹ
Hợp đồng ứng vốn đã ký kết giữa Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
và đơn vị nhận vốn ứng.
Sau khi tập hợp đủ các căn cứ ứng vốn nêu trên, nhân viên nghiệp vụ
Phòng Kế toán thực hiện thủ tục chuyển tiền theo Quyết định ứng vốn của
cấp trên.
Hồ sơ kế toán cần lưu gồm có:
+ Sổ theo dõi chi tiết
+ Quyết định ứng vốn
+ Giấy ủy nhiệm chi ứng vốn
+ Văn bản đề nghị ứng vốn của đơn vị ứng vốn
Hàng tháng kế toán thực theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối tượng
ứng vốn, hàng tháng lập báo cáo gửi Ban Giám đốc gồm có:
Bảng đối chiếu công nợ;
Các khó khăn vướng mắc phát sinh;
Nhắc nợ và các khoản phí ứng vốn cần thanh toán.
Trước ngày đến hạn hoàn trả vốn ứng 01 tháng, Quỹ Phát triển đất gửi
văn bản thông báo cho đơn vị ứng vốn với những nội dung sau:
+ Vốn đã ứng phải trả: căn cứ vào quyết định, có dự án trả 1 lần hoặc
nhiều lần, phí ứng vốn được tính cho từng lần thanh toán căn cứ số dư nợ thực
tế đến ngày được nhắc nợ trong văn bản.
+ Phí ứng vốn phải thực hiện với mỗi đơn vị
Về khoản phí ứng vốn được thực hiện theo các quy định cụ thể. Đối với
vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng
không.Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không.
Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện
92
hành (tại thời điểm thực hiện ứng vốn) giai đoạn nghiên cứu đang thực hiện
theo Thông tư số 49/2005TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính, hướng
dẫn tạm ứng vốn KBNN cho ngân sách nhà nước), mức phí tạm ứng là
0.15%/tháng tính trên số dư nợ tạm ứng.
Khi theo dõi về thanh toán vốn ứng của dự án: Đầu tư xây dựng hạ
tầng do Trung tâm Phát triển Quỹ Nhà – Đất và xây dựng hạ tầng tỉnh Thái
Nguyên làm chủ đầu tư, Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đã quyết toán
cụ thể như sau:
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-QPTĐ ngày 30/01/2015, Quỹ Phát triển
đất ứng vốn cho Trung tâm Phát triển Quỹ Nhà – Đất và xây dựng hạ tầng tỉnh
Thái Nguyên
-Tổng số vốn ứng cho đơn vị là: 7.995.000.000 đồng, trong đó:
+ Ứng vốn thực hiện GPMB: 2.995.000.000 đồng
+ Ứng vốn thực hiện XDHT: 5.000.000.000 đồng
- Thời gian hoàn trả:
Tuy nhiên, đến ngày 20/8/2016, đơn vị mới chỉ hoàn trả được lần 1 với
tổng số tiển: 503.750.000 đ, trong đó:
Hoàn trả vốn: 500.000.000 đ
Phí ứng vốn: 3.750.000 đ
Căn cứ số tiền đơn vị chuyển trả về tài khoản của Quỹ Phát triển đất
tại các tổ chức tài chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, kế toán Quỹ làm thủ
tục tách riêng tiền vốn và tiền phí (theo quy định, ưu tiên tính phí trước) và
quy trình được thực hiện đến khi đơn vị hoàn trả đầy đủ vốn ứng theo đúng
quy định. Với dự án này đã được xếp vào loại chậm hoàn trả vốn ứng theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định.
93
Bảng 3.15: Tình hình quyết toán phí ứng vốn của dự án Đầu tư xây dựng Khu dân cư số 10,
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái nguyên
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
BIỂU TÍNH CHI TIẾT SỐ TIỀN PHÍ ỨNG VỐN
(Kèm theo Công văn số 13/KTTC-QPTĐ, ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên)
Số tiền phí ứng
Ngày ứng
Thời hạn
Số tiền
Số
Mức phí ứng
STT
Đơn vị ứng vốn
Số tiền ứng
vốn phải thanh
vốn
hoàn trả
hoàn trả
tháng
vốn/tháng
toán
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Phí ứng vốn phải thanh toán
90.000.000
I
Trung tâm Phát triển
2.995.000.000 1/2/2015
30/1/2016
0
12
0.00%
-
ĐVT: đồng
1
quỹ Nhà - Đất và xây
31/7/2016
0
12
0.15%
90.000.000
dựng hạ tầng Kỹ thuật 5.000.000.000 1/8/2015 tỉnh Thái Nguyên
Ngày 28 tháng 6 năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người lập biểu Giám đốc
94
3.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên
Công tác kiểm tra giám sát hoạt động của Quỹ Pháp triển đất tỉnh Thái
Nguyên được thực hiện chủ yếu thông qua Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát Quỹ
a) Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ
- Ban kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó
trưởng ban và uỷ viên. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
- Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật,
Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị
biện pháp xử lý.
c) Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng
Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
95
d) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ
máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
e) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
f) Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ
qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm
soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban kiểm
soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng
ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát ủy quyền cho Phó trưởng ban
kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát.
h) Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí
quản lý của Quỹ.
Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra, bám sát các dự án từ
khâu thẩm định dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án theo như Phương án
hoàn trả của đơn vị để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội
đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản
lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Kết thúc 1 năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban Kiểm soát Quỹ
tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự án được ứng vốn trong năm, báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
96
Bảng 3.16: Bảng báo cáo thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ qua các năm 2015-2017
Lĩnh vực ứng vốn Đơn vị STT Nội dung công tác Tổng cộng tính GPMB XDHT
1 hồ sơ Số hồ sơ ứng vốn Quỹ đã nhận 30 7 37
2 đồng Số tiền Quỹ đã ứng 326.430.872.955 6.958.770.000 333.389.642.955
3 đồng Số vốn ứng dc thực hiện kiểm soát chi 326.430.872.955 6.958.770.000 333.389.642.955
4 Số vốn ứng trái quy định được phát hiện đồng 0 0 0
5 Số lượt dự án được chấp thuận ứng vốn dự án 16 3 19
Số dự án Ban Kiểm soát phản đối ứng
6 dự án vốn 0 0 0
Số dự án Ban Kiểm soát tham gia thanh 7 kiểm tra quá trình sử dụng vốn ứng dự án 16 3 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động của ban Kiểm soát Quỹ giai đoạn 2015 - 2017)
97
Bảng 3.16 Tổng hợp báo cáo thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát
Quỹ cho thấy:
Tỷ lệ kiểm soát chi của Ban kiểm soát Quỹ đối với nhiệm vụ ứng vốn
của Quỹ luôn đạt mức cao (100%) đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá trình
thwucj hiện nhiệm vụ ứng vốn của Quỹ.
Số dự án phát hiện sai phạm khi ứng vốn và số dự án ban Kiểm soát
phạn đối ứng vốn đạt tỷ lệ rất thấp ( 0%) kết quả này do các hồ sơ đề nghị ứng
vốn không đủ điều kiện ứng vốn đã được phát hiện loại bỏ từ khâu kiểm tra
đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn tại phòng nghiệp vụ.
Có thể nói hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ luôn được duy trì hiệu
quả ở mức cao và không ngừng được nâng cao hoàn thiện hơn nữa.
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên còn chịu sự giám sát và kiểm tra
hoạt động từ các Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh Thái Nguyên như Sở Tài
chính, Ngân hàng nhà nước, Sở Nội vụ và một sơ đơn vị khác.
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên theo yêu
cầu của UBND tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên
Quá trình quản lý của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên bao gồm
nhiều khâu và nhiều công đoạn như đã trình bày ở trên. Bất kỷ một yếu tố nào
ảnh hưởng tới bất kỳ một khâu, một giai đoạn hay một hoạt động của quá
trình này đều có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình, dưới đây xin phép được
trình bày một số yếu tố tác động thường thấy.
3.3.1. Nhân tố vĩ mô
3.3.1.1. Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước và địa phương
Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước và địa phương ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trực tiếp đến mọi mặt của nền kinh tế nói chung và công tác quản lý của Quỹ
98
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Ví dụ cụ thể nhất chính là các
chính sách tài chính như chính sách Tiền tệ và Chính sách Tài khóa trực tiếp
làm gia tăng hoặc sụt giảm các hoạt động đầu tư công trong đó của các hoạt
động đầu tư xây dựng các công trình phục vụ an sinh xã hội thuộc đối tượng
ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất như các dự án xây dựng Trường học, Bệnh
viện, Khu dân cư …đây là một trong nhưng lĩnh vực trọng điểm ưu tiên phát
triển của các địa phương đặc biệt là các địa phương thuộc vùng trung du miền
núi như Thái Nguyên.
3.3.1.2. Quy hoạch vùng kinh tế của nhà nước và địa phương
Quy hoạch vùng kinh tế và một trong những yếu tố tác động trực tiếp
đến công tác quản lý và sử dụng của Quỹ. Quy hoạch vùng kinh tế trực tiếp tạo
ra tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế tại địa phương và công tác quản lý và sử dụng
các nguồn tài chính của địa phương phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế
Công tác lập Quy hoạch đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây
dựng kế hoạch ứng vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên. Có thể nói
công tác quy hoạch, chủ trương đầu tư chưa nhất quán giữa các cấp, ngành
nên tính đồng bộ không cao. Từ đó có những dự án mục đích không rõ ràng,
không có tính bền vững, tạo ra sự thay đổi trong kỳ, nên dẫn tới gây khó khăn
cho việc thực hiện ứng vốn, quản lý vốn theo như kế hoạch đã đề ra.
Do hạn chế về kiến thức và tầm nhìn cũng như công tác chỉ đạo chưa
sát sao nên mặc dù có nhiều cố gắng trong việc tăng cường nguồn lực cho
công tác lập quy hoạch, song công tác quy hoạch, kế hoạch của các huyện, thị
thời gian qua vẫn còn mang tính bị động, chưa làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư
phát triển.
Một là, chất lượng nhiều dự án quy hoạch, kế hoạch còn thấp và thiếu
tầm nhìn dài hạn. Không ít các quy hoạch, kế hoạch tuy đã được xác định,
nhưng chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế - xã hội, nhất là phân tích và dự báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung và dài hạn về thị trường trong nước, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
99
và doanh nghiệp cũng như tác động của các yếu tố bên ngoài như thị trường
thế giới, tiến bộ công nghệ,… Nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ
quan, chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu thị trường, chưa quan tâm thu hút sự
tham gia của các thành phần kinh tế.
Hai là, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chưa được cụ thể
hóa bằng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch phát triển đô thị, dân cư và xã hội của
huyện, tỉnh còn thiếu đồng bộ, quá trình triển khai còn chậm, chưa theo kịp
tốc độ đô thị hóa. Một số quy hoạch đã được duyệt như chậm triển khai.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau chưa tốt.
Quy hoạch chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung và điều chỉnh kịp thời,
do đó một số quy hoạch bị lạc hậu với tình hình thực tiễn, không. Chính vì
vậy mà nhiều khi công tác lập và thực hiện quy hoạch là hai việc nhiều khi
không thực sự liên quan đến nhau. Sự chắp vá, manh mún, thiếu tầm nhìn và
khả năng dự báo trong công tác quy hoạch không những gây lãng phí to lớn
mà còn để lại hậu quả nặng nề trong tương lai.
3.3.1.3. Các quy định của nhà nước trong lĩnh vực Đất đai, Tài chính và
Ngân sách nhà nước
Việc quản lý và sử dụng của Quỹ Phát triển đất phải đảm bảo tuân thủ
đầy đủ các quy định của pháp luật và các văn bản quy định của địa phương
cho nên việc thay đổi các quy định trong các lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của Quỹ Phát triển đất. Việc ứng vốn thực hiện bồi thường
GPMB của các dự án phải dựa trên biểu giá đất đã được UBND tỉnh phê
duyệt ban hành.
- Công tác giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, nhiều bất cập, chưa
được quan tâm đúng mức
+ Đền bù thiệt hại đối với đất ở đô thị: do không thống nhất giữa quy
định về xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai và chính sách, điều kiện để được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đền bù về đất được quy định tại luật Đất đai dẫn đến chính quyền địa 70
100
phương và một số cán bộ thừa hành lúng túng trong việc lập phương án và
phương thức đền bù, trợ cấp.
+ Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp: người nông dân chưa được
hỗ trợ đền bù cho các chi phí trong quá trình đầu tư thâm canh đã làm thay đổi
độ phì nhiêu thâm canh của đất nông nghiệp khi đền bù. Tương tự như trường
hợp sử dụng đất tạm thời, thuê đất hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất chưa được làm rõ trong quá
trình lập phương án đền bù thiệt hại, nên người sử dụng đất thường đòi hỏi
được đền bù cao hơn mức Nhà nước đặt ra. Chưa có chính sách hỗ trợ việc, tạo
ngành nghề mới làm đối với các hộ gia đình bị thu hồi hết đất sản xuất.
Cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý vốn ứng của Quỹ phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên Lợi ích công cộng và sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế và các
dự án đầu tư lớn theo chủ trương của Nhà nước là vấn đề quan trọng, không
chỉ để bảo đảm quyền lợi của người dân khi bị thu hồi đất mà còn là một
trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế lớn của đất nước.
Trong thời gian qua, Chính phủ, UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan
ở địa phương và chủ đầu tư được giao đất thu hồi để thực hiện dự án đã chú
trọng quan tâm đến việc thực hiện chính sách tái định cư; chỉ đạo thực hiện
đầu tư xây dựng các khu tái định cư; áp dụng nhiều phương thức trong việc
thực hiện tạo lập quỹ nhà, đất để phục vụ tái định cư và thực hiện các biện
pháp để hỗ trợ sản xuất và đời sống tại các khu tái định cư.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc triển khai đầu tư xây dựng các khu tái
định cư ở các huyện, thị trong địa bàn tỉnh còn chậm và quỹ đất phục vụ cho
việc bố trí tái định cư còn thiếu, các huyện, thị không có đủ quỹ nhà, đất để phục
vụ tái định cư tương xứng với kế hoạch thu hồi đất để thực hiện các dự án, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất thực hiện còn chắp vá và thụ động.
101
Còn việc hỗ trợ về đời sống, sinh hoạt và sản xuất cho người dân đã
được bố trí vào sống, sản xuất tại các khu, các điểm tái định cư cũng rất hạn
chế, nơi ở mới tại khu tái định cư điều kiện hạ tầng kinh tế, xã hội thường
thấp hơn cũ, cuộc sống và sản xuất của các hộ gia đình trong các khu tái định
cư chưa có đủ điều kiện để ổn định và còn gặp nhiều khó khăn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng trong đó có một
nguyên nhân quan trọng là nguồn lực tài chính dành cho phát triển quỹ đất,
quỹ nhà phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất còn hạn hẹp và việc cấp
ứng phục vụ tái định cư còn gặp khá nhiều vướng mắc.
Về nguồn lực tài chính cho phát triển quỹ đất, quỹ nhà phục vụ tái định
cư có thể hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ
tái định cư và nguồn tiền vốn, kinh phí được bố trí để phát triển các khu, điểm
và nhà tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án và chi hỗ trợ
ổn định đời sống, hỗ trợ sản xuất cho các hộ gia đình tại các khu tái định cư.
Qua thực tế thực hiện ở các địa phương và của các dự án, có thể khái
quát sơ bộ thực trạng về nguồn lực tài chính dành cho phát triển quỹ đất phục
vụ tái định cư hiện nay như sau:
- Đối với nguồn quỹ nhà, đất hiện có để bố trí tái định cư, có thể nói
gần như tất cả các địa phương trong toàn tỉnh đều không có sẵn nguồn tài sản
nhà, đất để phục vụ tái định cư, vì quỹ đất dôi dư, đất chưa có nguời sử dụng
ở các địa phương hầu như không còn, nhà thuộc sở hữu nhà nước dôi dư ở các
địa phương lại càng không có, để có quỹ nhà, đất phục vụ tái định cư các địa
phương đều phải thực hiện thu hồi đất và phải dùng nguồn tài chính bằng tiền
để san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng hoặc đầu tư xây dựng nhà, mua lại nhà
của các tổ chức kinh tế, song hình thức này chỉ thực hiện được tại các địa
phương có nguồn thu ngân sách tương đối lớn, Ủy ban nhân dân tỉnh mới
quyết định cấp vốn từ ngân sách địa phương để tạo lập, đầu tư xây dựng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khu tái định cư, các điểm tái định cư phục vụ việc bố trí tái định cư bằng đất
102
hoặc bằng nhà cho những đối tượng là những người dân bị thu hồi đất thực
hiện các dự án.
- Đối với nguồn tài chính bằng tiền vốn, kinh phí được bố trí để thực
hiện tạo lập quỹ nhà, đất bố trí tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất của
các dự án và hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ sản xuất tại các khu tái định cư;
Theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 ban hành Quy
chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, hàng năm các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh,
thành phố (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các
chi phí có liên quan khác) để thành lập Quỹ Phát triển đất.
Quỹ Phát triển đất được sử dụng để thực hiện 06 nhiệm vụ, trong đó:
- Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ
đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
- Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái
định cư;
- Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nguồn tài chính chủ yếu được sử dụng từ
hai nguồn đó là nguồn từ ngân sách nhà nước trực tiếp cấp và nguồn từ vốn
đầu tư của dự án sử dụng đất của nhà nước thu hồi để đầu tư xây dựng nhà,
đất bố trí tái định cư và chi trả hỗ trợ theo Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Với thực trạng trên cho
thấy nguồn tài chính dành cho phát triển quỹ đất phục vụ tái định cư hiện rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạn hẹp;
103
Việc xác định tổ chức chịu trách nhiệm cung ứng nguồn tài chính để
phát triển quỹ đất, nhà phục vụ tái định cư là quỹ phát triển đất;
Tuy nhiên Quỹ Phát triển đất mới được thành lập và đang trong giai đoạn
hoàn thiện cơ cấu, tổ chức. Các phương thức huy động những nguồn tài chính
hiện có và tiềm năng để phục vụ tái định cư còn chưa được các khai thác hết;
Cách thức sử dụng nguồn tài chính dành cho tái định cư trong tổ chức
thực hiện còn nhiều hạn chế và Các quy định của nhà nước đối với việc sử
dụng các nguồn tài chính dành cho công tác tái định cư còn chưa đầy đủ.
3.3.2. Nhân tố vi mô
3.3.2.1. Hệ thống định mức
Khi thực hiện một dự án đầu tư xây dựng thường Chủ đầu tư sẽ phải
dựa trên một hệ thống định mức, được quy định tại các Văn bản của nhà nước
hoặc địa phương. Trên cơ sở hệ thống định mức này thực hiện lập Dự toán
đầu tư.Tuy nhiên thực tế cho thấy đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
hay các công trình gắn liền với đất thường có thời gian thi công dài, trong khi
đó đơn giá vật liệu xây dựng hay các chi phí khác lại có sự biến động thường
xuyên và liên tục hàng ngày, hàng tuần. nhưng liên Sở Tài chính - Xây dựng
đưa ra thông báo đơn giá vật liệu cập nhật theo quý (03 tháng) thậm chí hai
quý (06 tháng) mới ra thông báo cập nhật đơn giá vật liệu một lần. Điều này
làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công của các dự án do phải điều
chỉnh dự toán, dự án, nghiệm thu... nhiều lần. Quỹ Phát triển đất muốn tiến
hành kiểm tra, đánh giá các dự án đề nghị ứng vốn thì phải căn cứ vào hệ
thống định mức về vật tư và giá vật tư., Từ đó ảnh hưởng đến Công tác kiểm
tra, đánh giá các dự án đề nghị ứng vốn. Mọi thủ tục cũng phải dựa vào căn
cứ các lần điều chỉnh giá mới ấn định được giá trị mỗi khoản ứng cụ thể .
3.3.2.2. Quản lý giá
Việc thu hồi vốn ứng theo quy định của Quỹ phát triển đất lại phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều về thời gian, tiến độ dự án. Trong đó yếu tố giá của mỗi dự án thường
104
bị chênh lệch so với dự toán do việc quản lý giá chưa tốt. Việc quản lý giá từ
định mức, đơn giá nhân công và hao phí vật liệu còn bất cập. Cùng một công
việc, tính chất thành phần công việc, nhân công giống nhau nhưng mỗi ngành
lại ra thông báo áp dụng mức giá khác nhau gây ra sự chênh lệch khi tiến
hành thanh quyết toán để thu hồi vốn ứng. Việc quyết toán chậm dẫn đến kéo
dài thời gian hoàn thành dự án, dự án chậm tiến độ so với tiến độ đề ra trong
phương án hoàn trả vốn ứng của các đơn vị từ đó ảnh hưởng đến việc thu hồi
vốn ứng theo quy định và kế hoạch của Quỹ Phát triển đất.
3.3.2.3. Nhân tố chủ quan từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Để các tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể tiếp cận Nguồn
cung ứng vốn và thực hiện thanh quyết toán dễ dàng, chúng tôi tiến hành điều
tra các ý kiến phản ánh về tình hình nhận ứng vốn từ Quỹ phát triển đất Thái
Nguyên. Tổng hợp các ý kiến cho thấy:
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các tổ chức về thủ tục ứng vốn
Loại dự án Số ý Chỉ tiêu kiến GPMB XDHT Khác
I/ Tổng số ý kiến 60 30 30 10
1 - Nhanh gọn 11 6 4 1
2 - Rườm rà 42 19 13 8
3 - Ý kiến khác 7 3 3 1
100 100 II/ Cơ cấu các loại ý kiến (%) 100 100
1 - Nhanh gọn 18.3 20 20 10
2 - Rườm rà 70 63.3 65 80
3 - Ý kiến khác 11.7 10 15 10
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra tháng 6/2018)
Trong tổng số 60 ý kiến đánh giá của các tổ chức, đơn vị về thủ tục ứng
vốn từ Quỹ phát triển đất có 18,3% nhận xét thủ tục ứng vốn từ Quỹ là nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gọn, có 70% cho rằng các thủ tục này còn rườm rà, nhiều giấy tờ và 11,7% có
105
các ý kiến khác.
Qua đó có thể thấy rằng, phần lớn các tổ chức ứng vốn mong muốn
giảm bớt các thủ tục và giấy tờ. ứng từ Quỹ phát triển đất là nguồn NSNN,
các đơn vị ứng vốn sử dụng ứng để đầu tư cho các dự án mà không phải chịu
lãi suất trong suốt thời gian ứng vốn, đó là một thuận lợi rất lớn cho các chủ
đầu tư, nhất là trong bối cảnh nhiều năm trở lại đây tình hình kinh tế gặp rất
nhiều khó khăn, biến động. Tuy nhiên, cần điều chỉnh lại khâu xem xét, kiểm
tra, đánh giá ứng vốn, giảm bớt thủ tục, giấy tờ. Việc làm này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi giúp các tổ chức, đơn vị xin ứng vốn dễ tiếp cận với hơn, thời gian
ứng vốn cũng được rút ngắn hơn.
3.3.2.4. Các nhân tố khác từ phía Dự án ứng vốn và đơn vị quản lý dự án có
sử dụng vốn ứng từ Quỹ
Đối với các dự án đầu tư xây dựng mà nguồn hoàn trả vốn ứng được xác
định là nguồn thu từ việc vận hành dự án trong tương lai thì yếu tố quản lý dự
án có tác động trực tiếp nhất và rõ ràng nhất đến công tác quản lý và sử dụng
vốn ứng cho dự án vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và
công tác thu hồi vốn ứng sau khi dự án đi vào giai đoạn vận khai thác vận hành.
- Phân tích thông tin chuẩn bị đầu tư
- Lập kế hoạch đầu tư
- Tổ chức và thực hiện đầu tư
- Hoàn thiện và đưa dự án vào khai thác sử dụng
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên
Qua các số liệu thu thập và thực tế công tác có thể nhận thấy hiệu quả
thu hồi vốn ứng từ Quỹ rất thấp, khối lượng vốn ứng đã thu hồi so với kế
hoạch đề ra là rất nhỏ, tốc độ thu hồi vốn ứng chậm. công tác thu hồi vốn ứng
rất khó khăn.
3.4.1. Những ưu điểm đã đạt được cần phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
106
nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, sự phối hợp của các sở, ngành. Sự quan
tâm của Sở Tài chính về cơ sở vật chất điều kiện làm việc thuận lợi cho Quỹ
phát triển đất hoạt động.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự đã được kiện toàn, cơ sở vật chất và
các điều kiện làm việc được trang bị đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Sau thời gian 07 năm đi vào hoạt động chính thức, thực hiện công tác
ứng vốn cho các tổ chức, Quỹ Phát triển đất đã góp phần tạo quỹ đất sạch
phục vụ đầu tư các dự án, là yếu tố hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội địa phương ngày càng vững mạnh.
3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục
Trong khâu tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và thực hiện ứng vốn, quá trình đi
sâu phân tích điều tra có thể nhận thấy Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
vẫn chưa ban hành được Quy trình thực hiện ứng vốn dẫn đến việc các đơn vị
có hoạt động ứng vốn tại Quỹ nhận định nhầm lẫn về một số thủ tục cần thiết
khi thực hiện ứng vốn là rườm rà.
Công tác kiểm tra giám sát quản lý và sử dụng vốn ứng, Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên chưa có Quy trình kiểm tra quản lý và sử dụng vốn ứng
tại đơn vị, chưa có bảng kê các tài liệu cần thiết phục vụ công tác thanh kiểm
tra quá trình quản lý và sử dụng vốn ứng của Quỹ tại đơn vị và địa phương.
Công tác thu hồi vốn ứng nhận định là một trong những tồn tại cơ bản
cần giải quyết việc nợ đọng một số vốn lớn trong thời gian dai gây áp lực rất
lớn lên hoạt động của Quỹ, Quá trình thực hiện thu hồi vốn ứng rất khó khăn
gây ra bởi các tồn tại cần khắc phục như:
- Việc hoàn trả vốn ứng chưa được ưu tiên quan tâm đúng mức, tình
trạng Chủ đầu tư dự án sau khi có được các nguồn thu từ việc thực hiện dự án
lại ưu tiên thanh toán chi phí xây dựng trước.
- Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bất động sản trầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lắng ảnh hưởng lớn tới việc bán đấu giá, thu tiền sử dụng đất và phương án
107
hoàn trả vốn ứng của các đơn vị.
- Công tác giải phóng mặt bằng của các đơn vị được ứng vốn còn gặp
nhiều khó khăn, một số dự án tiến độ bồi thường GPMB, tái định cư còn
chậm dẫn đến tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các dự án được ứng vốn
không đảm bảo tiến độ, ảnh hưởng đến kế hoạch giao đất dịch vụ, đất giãn
dân, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và tiến độ huy động để hoàn trả vốn
ứng về Quỹ đúng thời gian quy định;
- Một số đơn vị chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các xã, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố còn chưa chủ động, chưa quyết liệt trong việc đôn đốc
thu hồi đã ứng và bố trí để hoàn trả vốn ứng khi đến hạn hoàn trả. - Việc xác
định thời gian thu hồi vốn ứng với một số dự án chưa phù hợp dẫn đến việc
hoàn trả của một số chủ đầu tư còn gặp khó khăn.
- Một số văn bản chưa kiện toàn, chưa có sự thống nhất trong việc áp
dụng thực hiện đối với các đơn vị (ví dụ như nguồn thu từ đấu giá và cấp
quyền sử dụng đất phân chia tỷ lệ chưa đúng giữa UBND các huyện với
UBND các xã;
Hoặc việc phân bổ tiền thu sử dụng đất chỉ được thực hiện sau khi đã
trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng hạ tầng dự án
nhưng một số đơn vị tiến hành phân bổ ngay khi thu tiền sử dụng đất mà chưa
trừ chi phí.
các tồn tại trên là bởi cơ chế phân bổ vốn ứng chưa phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế và quy hoạch nói chung;
- Việc thực hiện chưa đồng bộ, chưa có sự thống nhất giữa các cấp
các ngành;
- Một số chủ đầu tư chưa thực sự có trách nhiệm trong quá trình quản lý
và sử dụng ứng từ Quỹ.
- Việc vận dụng các quy định, chế tài xử lý của nhà nước trong việc thu
hồi và hoàn trả vốn ứng của Quỹ không khả thi do thiếu hụt các quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng cho hoạt động này.
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
109
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Phương hướng phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Phương hướng phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Định hướng phát triển của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025 sẽ trở thành một tổ chức tín dụng nhà nước với bộ máy và cơ cấu
hoạt động lớn mạnh, thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mà UBND tỉnh
Thái Nguyên giao, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội địa phương và dự
kiến đến năm 2025, hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên sẽ ở
vào khoảng từ 1000 tỷ đến 1500 tỷ đồng.
4.1.2. Mục tiêu phát triển Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
- Chủ động nguốn vốn cho các tổ chức, đơn vị và địa phương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong công tác thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất sạch để
đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo cho các
tổ chức trong công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ tái định cư.
- Đảm bảo cho NSNN các cấp thực hiện tốt việc hỗ trợ cho người dân
có đất bị thu hồi ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc
làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, ổn định sản xuất và
thu hút đầu tư, ổn định thị trường bất động sản theo các qui định của nhà nước
và chỉ đạo của cấp trên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực
tài chính mang lại hiệu quả cao góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương
phát triển theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên.
110
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng Quỹ
Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện và kiện toàn cơ chế, chính sách trong khâu lập kế hoạch
vốn và phân bổ ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên cho các đợn vị,
tổ chức
Điều chỉnh cơ chế phân bổ vốn ứng phù hợp với tình hình thực tế,
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên, cần xác định việc ứng vốn phải phù
hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế và phù hợp với quy hoạch đã
được duyệt.
Vì thế nên bảo đảm thực hiện ứng vốn theo hướng tập trung vào các
lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: bố trí vốn ứng phù hợp cho
lĩnh vực bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng cơ sở cho các dự án mang tính
cấp bách, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm
tiếp theo.
Đặc biệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đây
là công việc khó khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành và nhiều tầng lớp trong xã hội. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
còn yếu, chưa thực hiện tốt công tác công bố, tuyên truyền và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chưa quản lý chặt chẽ và cập nhật kịp thời biến
động đất đai nhất là chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Để công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, đảm bảo
việc bàn giao mặt bằng để triển khai các công trình, dự án đúng tiến độ, trên cơ
sở tuân thủ pháp luật, ổn định lâu dài, các cấp các ngành của tỉnh cần tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn, đặc biệt là cấp cơ sở.
Trong đó tập trung vào việc quản lý, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Công tác quản lý vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu
111
tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến
hạn trong XDCB. Cơ cấu phân bổ ứng vốn cần xem xét chú ý các vấn đề cơ
bản sau:
+ Tăng cường đầu tư cho các ngành, cho từng vùng hướng vào mục
tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm
trong các ngành kinh tế. Trước hết là trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
dịch vụ, công nghiệp.
+ Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu đầu tư, phát huy xã hội hoá đầu tư, thu
hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng
quy định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo
hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN.
Có giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng
cam kết về thực hiện dự án. Không bố trí cho các dự án mới trên địa bàn các
địa phương có số dư nợ vốn ứng vượt tổng mức dư nợ cho phép.
+ Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng ứng đúng
mục đích, có hiệu quả, không sử dụng ứng sai mục đích, trái với quy định.
Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ đảm bảo, đúng quy định, trình tự,
thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường chất lượng công tác quản lý ứng vốn,
thanh quyết toán vốn ứng đúng hạn, đúng nguyên tắc cho các tổ chức, địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, tái đào tạo bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, quy định của nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan đến
hoạt động quản lý, sử dụng vốn ứng từ Quỹ cho đội ngũ nhân sự trong Quỹ.
Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ
sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình kiểm tra kiểm tra, đánh giá hồ sơ
đề nghị ứng vốn.
Thực hiện đầy đủ, thống nhất các bước, các biện pháp nghiệp vụ theo
quy trình thống nhất nhưng có sự linh hoạt cao trong công tác kiểm tra kiểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
112
tra, đánh giá hồ sơ đề nghị ứng vốn.
Tăng cường kết hợp công tác kiểm tra hồ sơ dự án và hoạt động kiểm
tra dự án tại thực địa hiện trường.
Rà soát và hệ thống hóa các quy định của nhà nước có liên quan đặc
biệt trong lĩnh vực đầu tư công và quản lý tài chính công.
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực giám sát, thanh tra, kiểm tra
quá trình sử dụng, quản lý vốn ứng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
tại các tổ chức và địa phương
a) Đối với dự án đầu tư
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát đánh giá đầu tư xây dựng, giải
phóng mặt bằng là một nhiệm vụ cần thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện
ngăn chặn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư mục
đích đảm bảo công tác đầu tư đem lại hiệu quả cao.
Thanh tra kiểm tra giá sát trong đầu tư xây dựng phải thực hiện thường
xuyên liên tục ở tất cả các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và
đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Thanh tra ở giai đoạn chuẩn bị
đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả của công trình dự án sau này, tránh lãng phí
loại bỏ dự án không khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào
đánh giá sơ bộ tính khả thi và hiệu quả của dự án, công trình.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần tiến hành thường xuyên liên
tục kết hợp với kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ khi thấy có dấu hiệu bất
thường trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ dự án cũng như
chất lượng công trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán được duyệt.
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên cần kết hợp với UBND huyện, thị để
kiện toàn lực lượng thanh tra kiểm tra công tác đầu tư. Cán bộ thanh tra phải
có chuyên môn nghiệp vụ và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và trung thực.
113
Về thời điểm thanh tra nên tổ chức thanh tra thường xuyên và bất kỳ
đối với tất cả các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Mỗi đơn vị ứng vốn cũng cần tự kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, định kỳ 6
tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch. Kiên quyết xử lý những
vi phạm như tham ô lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn ứng, thiếu trách
nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
- Phải nâng cao ý thức trách nhiệm giúp đỡ tạo điều kiện của các cấp
cùng lực lượng thanh tra của huyện thực hiện.
- Cải cách hành chính, nghiêm túc thực hiện quy chế “Một cửa” liên
thông, hiện đại, theo hướng đi vào thực chất nhằm chống tiêu cực, phiền hà ở
các cơ quan nhà nước liên quan đến công tác đầu tư.
b) Đối với tổ chức đơn vị đầu tư thực hiện dự án và sử dụng vốn ứng từ
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án địa phương
Đa số trường hợp, Dự án công trình đề nghị ứng vốn từ Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên thì tổ chức đề nghị ứng vốn, sử dụng vốn ứng không
phải là chủ đầu tư, do đó có thể thiếu đi sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý,
bảo toàn vốn khi dự án đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến việc buông lỏng quản
lý, là một trong những nguyên nhân thường thấy gây nên việc sử dụng ứng sai
mục đích, ảnh hưởng xấu đến tiến độ thực hiện dự án, tạo ra rủi ro cho công
tác thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoàn trả.
Vì vậy, cần phải gắn liền trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị sử
dụng vốn ứng, trong quá trình sử dụng vốn ứng và quản lý vốn ứng từ Quỹ
trong quá trình thi công thực hiện dự án.
- Kiện toàn việc tổ chức Ban Quản lý dự án gắn với việc nâng cao trình
độ quản lý cho các thành viên trong Ban Quản lý.
- Với mỗi dự án, công trình có đặc thù khác nhau do đó trong mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức Ban Quản lý dự án cần có sự sắp xếp phân công và tổ chức cơ cấu bộ
114
máy nghiệp vụ linh hoạt, tránh sự rập khuôn cứng nhắc tránh việc áp dụng mô
hình của tổ chức dự án này cho các dự án khác không tương thích.
- Cần có sự thanh tra kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của Ban
Quản lý dự án nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực
trong quá trình sử dụng vốn.
Tăng cường năng lực quản lý của các Chủ đầu tư dự án
- Chủ đầu tư là tổ chức trực tiếp thực hiện đầu tư xây dựng dự án công
trình, có vai trò hết sức quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý
dự án ứng vốn. Để tăng cường năng lực quản lý của Chủ đầu tư đối với dự án
đầu tư và vốn ứng từ Quỹ, cần thực hiện một số giải pháp:
+ Cần tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nhận thức,
chuyên môn của đội ngũ nhân sự của chủ đầu tư đối với các kỹ năng nghiệp
vụ cần thiết trong lĩnh vực quản lý tài chính và đầu tư XDCB.
+ Đẩy nhanh quá trình cập nhật và triển khai các văn bản pháp luật của
Nhà nước: Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên như Chính phủ, các Bộ
cần có biện pháp để đẩy nhanh quá trình triển khai các văn bản pháp luật của
Nhà nước về đầu tư XDCB đến các địa phương tránh tình trạng khi các văn
bản này được triển khai áp dụng ở địa phương đã lỗi thời, chuẩn bị sửa đổi.
c) Đối với quá trình quản lý và sử dụng vốn ứng
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng
“liên thông”, rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong
quá trình thực hiện thủ tục ứng vốn.
- Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây
dựng cơ bản:
+ Công khai, minh bạch hoá quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch VĐT (vốn kế hoạch tập trung, vốn sự nghiệp), danh mục dự án công
115
trình đầu tư; thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép
kín, bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
+ Công bố công khai quy hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến
độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan,
nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu tư xây dựng, sử dụng vốn ứng.
+ Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư
xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có
sai phạm trong thực hiện quản lý đầu tư XDCB.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản về Quy
định, Quy trình và Điều lệ của Quỹ cho các đơn vị xin ứng vốn nắm bắt rõ
để thực hiện.
- Phối hợp công tác thanh tra, kiểm soát về việc thực hiện ứng vốn và
thu hồi vốn ứng theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có hoạt động nghiệp liên
quan trong công tác quản lý ứng.
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý ứng cho cán bộ, nhân viên Quỹ.
4.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả công tác thu hồi vốn ứng tại
các tổ chức và địa phương có dư nợ vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên
- Muốn tránh thất thoát vốn cần có cơ chế động viên, khuyến khích các
Chủ đầu tư thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng tốt ứng từ Quỹ phát triển
đất, thực hiện dự án hoàn thành đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định
và việc hoàn trả ứng đầy đủ, đúng thời gian theo quy định.
- Cần có các quy định biện pháp, chế tài xử phạt, xử lý đối với các
trường hợp, các đơn vị không chấp hành nghiêm túc trong việc thực hiện dự
án, sử dụng sai mục đích ứng từ Quỹ và chậm hoàn trả vốn ứng mà nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân là do chủ quan, đơn vị không báo cáo rõ ràng.
116
- Quy định rõ trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng đơn vị để xảy ra tình
trạng chậm hoàn trả vốn ứng mà có căn cứ xác định rõ do nguyên nhân chủ
quan từ phía đơn vị có trách nhiệm hoàn trả vốn ứng.
- Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống văn bản về quản lý ứng từ Quỹ phát
triển đất nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát thanh tra.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với các Cơ quan Quản lý nhà nước
- Cần sửa đổi điều chỉnh những qui định, văn bản chưa hợp lý, chưa
phù hợp với thực tiễn tại các Luật: Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng, Đất đai,
NSNN. Trong đó, Chính phủ và các Bộ ngành cần ban hành kịp thời các Nghị
định và các Thông tư hướng dẫn để tháo gỡ những khó khăn trong quản lý
NSNN hiện nay.
- Giải pháp lâu dài: đề nghị Nhà nước cần ban hành Luật riêng về quản
lý ứng từ Quỹ phát triển đất để tránh tình trạng này bị lãng phí, thất thoát, sử
dụng không hiệu quả, không đúng mục đích.
- Mọi sai phạm của các bên đều phải bị xử phạt theo chế tài nghiêm
minh của pháp luật.
- Cần ban hành Văn bản quy định nêu rõ các biện pháp hỗ trợ công tác
thu hồi vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất đối với các dự án chậm hoàn trả vốn
ứng từ quỹ, các chế tài xử lý đối với các đơn vị tổ chức, địa phương không
hoàn trả vốn ứng đầy đủ, đúng hạn theo cam kết nhưng không do nguyên
nhân khách quan.
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Cần quan tâm tạo điều kiện nhiều hơn cho hoạt động của Quỹ Phát
triển đất, cấp bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ vì hiện nay số vốn hoạt động
của Quỹ vẫn còn nhỏ nếu đem so sánh với nhu cầu vốn cho công tác giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
117
- Các địa phương cần tích cực và quan tâm hơn nữa trong việc sử dụng
các nguồn lực tài chính đang có hoặc có điều kiện sử dụng tại địa phương để
tăng cường phục vụ cho tái định cư đối với các dự án thu hồi đất trên địa bàn
theo chính sách chế độ đã quy định.
- Phối hợp giúp đỡ Quỹ Phát triển đất trong công tác thu hồi vốn ứng
đối với các tổ chức, dự án có vốn ứng quá hạn hoàn trả trên địa bàn.
- Các địa phương trên địa bàn tỉnh cần chủ động hơn trong việc huy
động các nguồn lực để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng nói riêng cũng
như thực hiện dự án đầu tư của địa phương nhằm giảm bớt áp lực lên Ngân
sách tỉnh cũng như hoạt động của Quỹ.
4.3.3. Kiến nghị với các tổ chức, đơn vị nhận và sử dụng vốn ứng
* Đối với hoạt động giải phóng mặt bằng, là nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác hoạt động của Quỹ phát triển đất.
- Chú trọng ngay từ khâu lập kế hoạch và kiểm tra, đánh giá dự án để
đảm bảo dự án thực sự khả thi, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn ứng từ Quỹ.
- Không ngừng củng cố, hoàn thiện năng lực quản lý dự án nhằm đảm
bảo thực hiện dự án hiệu quả, đúng tiến độ đưa dự án công trình vào khai thác
đúng thời hạn, đảm bảo thời gian hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát của Ban Kiểm soát quỹ phát
triển đất. Hiện nay, Ban Kiểm soát Quỹ phát triển đất thực hiện công việc
kiêm nhiệm nên công tác kiểm tra giám sát các khâu ứng vốn và thu hồi vốn
chưa tập trung. Do đó cần chuyên môn hóa công việc và cần có Ban Kiểm
soát chuyên trách cho Quỹ phát triển đất.
* Riêng đối với công tác thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được
từ đấu giá của các đơn vị được ứng vốn thực hiện các dự án có đấu giá Quyền
sử dụng đất, cần chú trọng thực hiện như sau:
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng Quỹ Phát triển đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
118
số tiền thu được phải ưu tiên cho việc hoàn trả vốn ứng từ Quỹ và phí ứng
vốn (nếu có) trước khi nộp vào Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa
phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi
thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước
hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các
cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất không thuộc phạm vi như đã nêu trên thì số tiền thu được sau khi thanh
toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị
thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa
vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
119
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn ứng từ Quỹ Phát
triển đất nhận thấy công tác quản lý ứng vốn chính là một khâu trong quản
lý NSNN. Quản lý nguồn ứng từ Quỹ bao gồm các nội dung chủ yếu như:
lập kế hoạch ứng vốn, thực hiện ứng vốn và quản lý sử dụng vốn ứng; đôn
đốc thu hồi và quyết toán vốn ứng. Từ nghiên cứu cơ sở thực tiễn trong và
ngoài nước về quản lý vốn ứng đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho Quỹ
phát triển đất tỉnh Thái Nguyên và các Quỹ phát triển đất ở các tỉnh có điều
kiện tương đương.
2. Tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý của Quỹ Phát triển
đất tỉnh Thái Nguyên cho thấy:
Về công tác lập kế hoạch ứng vốn: hàng năm, UBND các huyện, thị,
xã, phường trong địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển của
huyện, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để đề xuất lập danh mục các dự án xin ứng vốn,
Quỹ phát triển đất căn cứ đó trình UBND tỉnh ra quyết định.
Theo đó, khâu tổ chức thực hiện ứng vốn của Quỹ đã đảm bảo các
nguyên tắc và chế độ tài chính hiện hành. Việc ứng vốn được ưu tiên cho
những dự án, công trình trọng điểm, cấp bách, quan trọng theo chủ trương
của Thường trực Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh Thái Nguyên; các dự
án, công trình có tác động lớn đến phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh;
các dự án hạ tầng đất dịch vụ - tái định cư, các dự án phát triển quỹ đất, nhà ở
xã hội triển khai trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Đối với các dự án thuộc kế hoạch ứng vốn của năm trước đã được phê
duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện dự án và chưa ứng vốn Quỹ Phát triển
đất được tiếp tục bổ sung vào danh sách dự án trong kế hoạch ứng vốn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm tiếp theo đó.
120
Mức vốn ứng trong kế hoạch bao gồm: vốn ứng được bổ sung và vốn
còn dư của năm trước đó chuyển sang, vốn luân chuyển từ nguồn hoàn trả của
các dự án trong năm (khuyến khích các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án và hoàn trả vốn ứng trước thời hạn bằng việc ưu tiên cho đơn vị tiếp tục
ứng vốn từ hoàn trả Quỹ phát sinh trong năm). Việc ứng vốn, chi hỗ trợ đúng
đối tượng, đúng quy định tai Điều lệ Quỹ và chính sách quy định hiện hành;
bảo toàn được , bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không
vì mục đích lợi nhuận.
Quản lý công tác ứng vốn cho các đơn vị thực hiện dự án đã có đủ thủ
tục, đúng trình tự, hồ sơ ứng vốn đầy đủ, phương án huy động khả thi, sử
dụng vốn ứng phải đúng mục đích, đúng nội dung, đảm bảo hiệu quả đồng
thời thực hiện công khai minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật và
việc hoàn trả vốn ứng đầy đủ, kịp thời.
Quản lý công tác thanh, quyết toán vốn ứng của Quỹ Phát triển đất về
cơ bản tuân thủ các quy định của pháp luật, các điều kiện để ứng vốn được
quy định cụ thể, rõ ràng, mức ứng vốn được coi là cởi mở. Tuy nhiên, việc
thu hồi vốn ứng nhìn chung còn chậm, còn một số đơn vị chưa bảo đảm thời
gian hoàn trả vốn ứng theo như quy định.
Đối với công tác thanh, kiểm tra: Ban Kiểm soát Quỹ, Cơ quan thanh
tra nhà nước, kiểm toán và các đoàn thanh tra liên ngành của tỉnh đã thực
hiện một số cuộc kiểm tra (trung bình một hai lần). Chủ yếu chỉ thanh tra,
kiểm toán trên hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến các dự án mà chưa đi
sâu vào việc đánh giá chủ trương và hiệu quả ứng vốn. Công tác xử lý sau
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tập trung về các vấn đề tài chính, chứ chưa
quan tâm xử lý trách nhiệm của tổ chức, đơn vị để xảy ra sai phạm.
3. Để nâng cao công tác quản lý vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất, luận
văn đưa ra 06 giải pháp đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hoàn thiện cơ chế lập kế hoạch ứng vốn;
121
- Nâng cao trách nhiệm trong việc phân cấp quản lý vốn ứng;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị và địa phương ứng vốn
trong công tác quản lý dự án đầu tư có sử dụng vốn ứng;
- Tăng cường quản lý vốn ứng và sử dụng vốn ứng;
- Tăng cường công tác thanh quyết toán vốn ứng;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra vốn ứng.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ đảm bảo cho Quỹ phát triển đất tỉnh
Thái Nguyên hoạt động có hiệu quả, góp phần vào công tác quản lý vốn Ngân
sách nhà nước được tốt hơn, tránh hiện tượng sử dụng vốn ứng sai mục đích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không hiệu quả gây nguy cơ thất thoát vốn.
122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội
năm 2015 tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội
năm 2016 tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
3. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội
năm 2017 tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
4. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2015, Thái Nguyên.
5. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2016, Thái Nguyên.
6. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2017, Thái Nguyên.
7. Giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý-NXB Thống kê 2009
8. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp - Đại học KTQD NXB tài chính Năm
2011
9. Giáo trình Quản trị Tài chính - Đại học KTQD -NXB NN 2012
10. Hướng dẫn của Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử
dụng Quỹ phát triển đất; Năm 2012;
11.Luật Đất đai số 45/2013/QH13 Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013
12. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư;
13. Phòng Nghiệp vụ 1 - Quỹ phát triển đất, Tổng hợp báo cáo thẩm định
các dự án ứng vốn các năm 2015 và 2017 của Quỹ phát triển đất (2018),
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Phòng Kế toán - Quỹ phát triển đất (2016), Báo cáo hoạt động của Quỹ
123
phát triển đất năm 2015, Thái Nguyên
15. Phòng Kế toán - Quỹ phát triển đất (2017), Báo cáo hoạt động của Quỹ
phát triển đất năm 2016, Thái Nguyên
16. Phòng Kế toán - Quỹ phát triển đất (2018), Báo cáo hoạt động của Quỹ
phát triển đất năm 2017, Thái Nguyên
17. Phòng Quản lý Đặt hàng mua nhà và thanh toán (2016)Báo cáo kết quả
kết quả công tác và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015, Thái Nguyên.
18. Phòng Nghiệp vụ 1 - Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (2017), Báo
cáo kết quả kết quả công tác và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016,
Thái nguyên.
19. Phòng Nghiệp vụ 1 - Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo
cáo kết quả kết quả công tác và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017 của
Phòng Nghiệp vụ 1.
20. Quyết định số 216/2005/QĐ-TTG ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
21. Quỹ Phát triển đất (2018), Báo cáo số 04/BC-QPTĐ ngày10/01/2018 về
việc báo cáo kết quả hoạt động năm 2017 và phương hướng thực hiện
nhiệm vụ năm 2018, Thái Nguyên.
22. Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg, về việc ban hành Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
12 tháng 5 năm 2010.
23. Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành ngày 02/11/2012.
24. Quyết định số 3135/QĐ-UBND thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành ngày 22/12/2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25. Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo số 05/BC-QPTĐ Báo
124
cáo tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, ngày
18/4/2014;
26. Thông tư số 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các
khoản nộp Ngân sách Nhà nước đối với Quỹ phát triển đất, Bộ Tài chính
ban hành ngày 27/9/2010.
27. Wikipedia Tiếng Việt (2018), Thái Nguyên,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Nguy%C3%AAn, ngày 24 tháng
11 năm 2018.
28. Báo Thái Nguyên (2018), Thái Nguyên
http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/gioi-thieu-chung/gioi-thieu-chung-ve-
tinh-thai-nguyen-29826-154.html
http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/gioi-thieu-chung/khai-quat-ve-tinh-thai-
nguyen-21117-154.html
29. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái nguyên (2018), Thái Nguyên,
http://thainguyen.gov.vn/vi_VN/trang-chu,
30. Trang thông tin điện tử Quỹ Phát triển đất, Quỹ Đầu tư phát triển,
Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Thái Nguyên (2018), Thái Nguyên
http://qdtpt.thainguyen.gov.vn/
31. Wikipedia Tiếng Việt (2018), vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
(https://voer.edu.vn/m/khai-niem-phan-loai-va-vai-tro-cua-vontrong-doanh-
nghiep/595a6171),(https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%91n_t%C3%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A0i_ch%C3%ADnh
125
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho đơn vị và tổ chức có sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất)
Nhằm phục vụ công tác điều tra tình tình thực tế tiếp nhận quản lý và
sử dụng vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên của đơn vị trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, đề nghị đơn vị cho biết một số những thông tin nhằm
đánh giá thực trạng hoạt động của đơn vị và tình hình ứng vốn để thực hiện
nhiệm vụ. Khi trả lời những câu hỏi có sẵn phương án trả lời, Quý đơn vị chỉ
cần đánh dấu vào các ô trống, hoặc nếu có ý kiến khác thì ghi thêm vào dòng
dưới.
I. Thông tin chung về tổ chức, đơn vị
- Tên tổ chức, đơn vị:................................................................................
- Địa chỉ: ...................................................................................................
- Điện thoại: ..................................... Fax:................................................
- XDCB được phân bổ trong năm tài chính là bao nhiêu:.....
......................................................................................................... (triệu đồng)
- đã được phân bổ cho dự án xin ứng vốn: .................. (triệu đồng)
1. Đơn vị có hiểu về chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên không?
Có
Không
2. Nhu cầu ứng vốn để thực hiện các dự án trong năm là bao nhiêu:
......................... (tỷ đồng)
3. Đơn vị đã từng ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa?
Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không
126
4. Đơn vị đánh giá như thế nào về quy định, trình tự thủ tục, thời gian ứng
vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên?
Đơn giản
Thuận lợi
Phức tạp
Ý kiến khác: .............................................................................................
...................................................................................................................
5. Nếu Quỹ phát triển đất ứng vốn thì đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nhu
cầu thực tế?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Thời hạn ứng vốn của Quỹ phát triển đất có hợp lý hay không?
Có
Không
7. Năng lực của cán bộ thẩm định, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
Quỹ phát triển đất có giúp được đơn vị không?
Đáp ứng, năng lực, đạo đức tốt
Chưa đáp ứng
Ý kiến khác: ........................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
8. Theo đơn vị, Quỹ phát triển đất cần có giải pháp gì để các đơn vị tiếp cận
với ứng và đáp ứng được nhu cầu ứng vốn của đơn vị?
.............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.............................................................................................................................
127
.............................................................................................................................
9. Đề xuất ý kiến của đơn vị đối với Quỹ Phát triển đất?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Xin vui lòng cho biết:
Họ tên người cung cấp thông tin: ............................................................. …..
Vị trí công tác: .......................................................................................... …...
Điện thoại: ……………………….. Fax: ................................................. …...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
…………, ngày ……..tháng …….năm………