MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài: 1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài: 2
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2
4.Phƣơng pháp nghiên cứu: 2
5.Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài: 2
6.Kết quả đạt đƣợc của luận văn: 2
7.Kết cấu của đề tài luận văn: 3
CHƢƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẦU THẦU TRONG XÂY DỰNG 4
1.1.Công tác đấu thầu trong và ngoài nƣớc: 4
1.1.1.Một số khái niệm trong công tác đấu thầu: ................................................................ 4
1.1.2.Nguyên tắc chính trong quá trình đầu thầu: ............................................................... 9
1.1.3.Mục tiêu của đấu thầu: ............................................................................................... 9
1.1.4.Vai trò của đấu thầu: ................................................................................................... 9
1.1.5.Tƣ cách hợp lệ của nhà thầu theo Luật đấu thầu Việt Nam và quy định của Ngân
hàng Thế giới. .................................................................................................................... 10
1.2.1.Các hình thức lựa chọn nhà thầu .............................................................................. 12
1.2.2.Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay: ................................................... 14
1.2.3.Công tác tổ chức đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB): ..................................... 15
1.3.Nội dung và trình tự của công tác đấu thầu trong xây dựng: 16
1.3.1.Chuẩn bị đấu thầu: .................................................................................................... 16
1.3.2.Mời thầu: .................................................................................................................. 16
1.3.3.Nộp và nhận hồ sơ dự thầu: ...................................................................................... 16
1.3.4.Mở thầu:.................................................................................................................... 17
1.3.5.Đánh giá hồ sơ dự thầu: ............................................................................................ 17
1.3.6.Trình duyệt kết quả đấu thầu: ................................................................................... 17
1.3.7.Công bố kết quả đấu thầu: ........................................................................................ 17
1.3.8.Thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: .......................................................... 17
1.4.Khái quát về dự án xây dựng và công trình đê, kè biển: 18
iii
1.4.1.Dự án đầu tƣ xây dựng và công tác quản lý dự án: ................................................. 18
1.4.2.Phân loại và nhiệm vụ của từng dạng công trình đê kè biển: ................................... 19
1.5.Hiện trạng công tác đấu thầu xây dựng dự án xây dựng công trình đê, kè biển: 20
1.5.1.Trong quản lý đấu thầu: ............................................................................................ 20
1.5.2.Trong thực hiện đấu thầu: ......................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY LẮP 22
2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong đấu thầu: 22
2.1.1Đối với quy định của Luật pháp Việt Nam: .............................................................. 22
2.1.2. Đối với quy định của Ngân hàng Thế giới: ............................................................. 23
2.2. Mục tiêu và sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp: 23
2.2.1. Mục tiêu việc quản lý chọn thầu xây lắp: ............................................................... 23
2.2.2Sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp: ............................................................ 24
2.3. Nội dung – quy trình đấu thầu xây lắp:……………………………………………...26
2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức
một giai đoạn, một túi hồ sơ:………………………………………………………….. 26
2.3.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức
một giai đoạn, hai túi hồ sơ: 28
2.3.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức
hai giai đoạn, một túi hồ sơ. 30
2.3.4. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức
hai giai đoạn, hai túi hồ sơ. 32
2.3.5. Quy trình chỉ định thầu gói thầu xây lắp. 35
2.3.6. Quy trình chào hàng cạnh tranh gói thầu xây lắp. 36
2.3.7. Quy trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án ODA
vốn WB. 39
2.3.8. Quy trình đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc (NCB) gói thầu xây lắp các dự án
ODA vốn WB. 46
2.4. Nội dung đánh giá trong lựa chọn thầu xây lắp và quản lý hợp đồng xây lắp: 49
2.4.1. Nội dung kiểm tra, đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ. 49
2.4.2. Nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: 49
2.4.3. Nội dung đánh giá về kỹ thuật: 50
iv
2.4.4. Nội dung đánh giá về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá. 50
2.4.5. Xếp hạng nhà thầu và thƣơng thảo hợp đồng. 51
2.4.6. Phê duyệt kết quả chọn thầu, hoàn thiện ký kết hợp đồng xây lắp: 53
2.4.7. Kiểm tra, làm rõ và xác minh hồ sơ trong quá trình đánh giá: 54
2.5. Đặc điểm dự án đê, kè biển; những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp: 54
2.5.1. Đặc điểm dự án đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 54
2.5.2. Những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp: 57
2.6.Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu XL các dự án đê, kè biển: 57
2.6.1.Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu: 57
2.6.2. Năng lực của Chủ đầu tƣ: 58
2.6.3.Năng lực của Nhà thầu xây lắp: 59
2.6.4.Năng lực của Nhà thầu tƣ vấn: 60
2.6.5.Vấn đề về vốn và đơn giá trong đấu thầu 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 63
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHỌN THẦU
XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐÊ, KÈ BIỂN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 64
3.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 64
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ: 64
3.1.2. Cơ cấu tổ chức: 64
3.2. Chƣơng trình củng cố đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu: 67
3.2.1. Thực trạng các công trình đê, kè biển đã đƣợc xây dựng: ...................................... 67
3.2.2. Chƣơng trình củng cố hệ thống đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: .................... 67
3.3. Thực trạng công tác quản lý chọn thầu xây lắp một số dự án đã thực hiện các năm
gần đây: 69
3.3.1Thực trạng công tác đấu thầu: ................................................................................... 69
3.3.2. Những kết quả đạt đƣợc: ......................................................................................... 75
3.3.3. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong lựa chọn thầu xây lắp; : ................... 77
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển trong
thời gian tới: 80
3.4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và đầu tƣ xây dựng các dự án đê, kè biền
trong thời gian tới: ............................................................................................................. 80
v
3.4.2. Kế hoạch, mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp trong thời gian tới. .. 82
3.4.3. Từng bƣớc kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban QLDA: ........................................... 84
3.4.4. Kiểm soát chi tiết giảm giá dự thầu của nhà thầu: .................................................. 86
3.4.5. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu: ....................................... 86
3.5. Xây dựng tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban QLDA chuyên
ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới: 87
3.5.1.Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:........................................................................... 87
3.5.2.Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: ....................................................... 89
3.5.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật: ................................................................................. 95
3.5.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá: ........................................ 98
3.6. Đề xuất tiêu chí chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự
án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới: 101
3.6.1. Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT: ....................................................................... 101
3.6.2. Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:.................................................... 102
3.6.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật: ............................................................................... 121
3.6.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá: ...................................... 124
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………… ……………………………….128
PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN LUẬT VÀ CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN
QUAN
PHỤ LỤC 02: NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN;
PHỤ LỤC 04: BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN ĐÃ XÂY DỰNG
vi
PHỤ LỤC 05: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
QH Quốc hội
ND Nghị định
CP Chính phủ
TT Thông tƣ
QĐ Quyết định
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
BXD Bộ Xây dựng
UBND Ủy ban nhân dân
QLDA Quản lý dự án
HSMT Hồ sơ mời thầu
WB Ngân hàng Thế giới
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
PPTAF Chuẩn bị dự án và tƣ vấn kỹ thuật
CPVN Chính phủ Việt Nam
Ban Quản lý dự án xây dựng công trình
Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
CQS Tuyển chọn dựa trên năng lực
ICB Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
LCS Tuyển chọn tƣ vấn có chi phí thấp nhất
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PMU Cơ quan thực hiện dự án
QBS Tuyển chọn trên cơ sở Chất lƣợng
QCBS Tuyển chọn trên cơ sở Chất lƣợng và Chi phí
SH Chào hàng cạnh tranh
Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
TOR Điều khoản tham chiếu
UBND Uỷ ban Nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
DC Hợp đồng Trực tiếp
RFQ Yêu cầu Báo giá
vii
RFP Yêu cầu Mời nộp Đề xuất
SSS Tuyển chọn tƣ vấn từ một nguồn
IDA Hiệp hội Phát triển Quốc tế
viii
IBRD Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hoá, toàn
cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, các doanh nghiệp, các chủ
đầu tƣ bên cạnh việc mở rộng quy mô dự án còn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
với mục đích ngày càng hoàn thiện hơn chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng. Trong đó có
vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đến chất lƣợng công trình chính là công tác
quản lý đấu thầu.
Hiện tại các tác động bất thƣờng từ phía biển đã đang và sẽ còn gây ra những hậu
quả hết sức nghiêm trọng đối với vùng cửa sông, ven biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Qua các nghiên cứu điều tra khảo sát trƣớc đây đã xác định các khu vực đáng lo ngại nhất
về xói lở và bồi lấp là khu vực Cửa Lấp thuộc thành phố Vũng Tàu và Phƣớc Tỉnh thuộc
huyện Long Điền; Khu vực cửa Lộc An thuộc huyện Đất Đỏ, khu vực Hồ Tràm, Hồ Cốc
và khu vực Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc. Những diễn biến bất lợi này gây ra
những cản trở đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực, làm ảnh hƣởng lớn đến
là các ngành du lịch, nuôi trồng thủy hải sản và nghề đánh bắt ven bờ, các công trình xây
dựng, cảng, đƣờng giao thông và cƣ dân sinh sinh sống ven bờ.
Các công trình đê kè biển đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, bên
cạnh hiệu quả công trình mang lại là một số tồn tại, chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một số
công trình có dấu hiệu xuống cấp mất ổn định, không đạt đƣợc các thông số thiết kế, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế và nhiệm vụ mới.
Mặt khác theo quy hoạch phát triển dân sinh kinh tế xã hội từ nay đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành Tỉnh công nghiệp, mạnh về
kinh tế biển, với hệ thống thƣơng cảng quốc gia và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp,
dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực và của cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân;
bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh. Để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
đặt ra thì vai trò của các hệ thống công trình đê kè biển là rất quan trọng.
Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau,
công tác quản lý đấu thầu các dự án đê, kè biển chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và hiệu
quả chƣa cao. Do vậy, đề tài “Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại
1
Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu” sẽ góp phần lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt để thi công các công trình đê, kè
biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xây dựng tiêu chí nhằm lựa chọn đƣợc nhà thầu tốt và vận dụng vào thực tế cho
các dự án xây dựng đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các dự án đê, kè biển Ban Quản lý dự án chuyên ngành
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý đấu thầu và chọn
thi công xây lắp, xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu, kiểm soát quá trình đấu thầu và
vận dụng vào thực tế nhằm chọn đƣợc nhà thầu tốt thực hiện các dự án đ ê , k è b i ể n
tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài luận văn dự kiến sẽ sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa và ứng dựng cơ sở dữ liệu, những kiến thức khoa
học.
- Phƣơng pháp tích hợp hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu, quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng và quản lý hợp đồng.
- Phƣơng pháp thống kê, nghiên cứu, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu,
thống kê thực trạng tồn tại việc quản lý chọn thầu.
5. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Cơ sở khoa học: Lý thuyết về quản lý đấu thầu công trình.
- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tƣ đê, kè
biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
và một số đơn vị khác, các quy định pháp luật có liên quan.
6. Kết quả đạt đƣợc của luận văn:
Xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý
dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu làm cơ sở để lựa chọn
đƣợc nhà thầu có năng lực nhằm thực hiện tốt các dự án đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
2
Tàu;
7. Kết cấu của đề tài luận văn:
Kết cấu dự kiến của đề tài luận văn bao gồm ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo có nội dung chính gồm 3 Chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về công tác đấu thầu trong xây dựng.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận để xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp.
Chƣơng 3: Xây dựng tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp
các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà
3
Rịa - Vũng Tàu.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẦU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. Công tác đấu thầu trong và ngoài nƣớc:
1.1.1. Một số khái niệm trong công tác đấu thầu:
Theo Luật Đấu thầu 43/2013-QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nêu
rõ một số khái niệm về lĩnh vực đấu thầu nhƣ sau:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu đƣợc thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài
đƣợc tham dự thầu.
- Đấu thầu trong nƣớc là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc
tham dự thầu.
- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của
nhà thầu, nhà đầu tƣ trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực
hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các
hoạt động đấu thầu, bao gồm:
+ Chủ đầu tƣ hoặc tổ chức do chủ đầu tƣ quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
+ Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thƣờng xuyên;
4
+ Đơn vị mua sắm tập trung;
+ Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền lựa chọn.
- Chủ đầu tƣ là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức đƣợc giao thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
-. Chứng thƣ số là chứng thƣ điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tƣ.
- Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển đối với đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu đƣợc mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế;
danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
- Dịch vụ tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy
hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; khảo sát, lập thiết kế, dự
toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định;
giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các
dịch vụ tƣ vấn khác.
- Dịch vụ phi tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm,
quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ
chức đào tạo, bảo trì, bảo dƣỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tƣ
vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
- Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ thành lập để thực hiện dự án
đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ hoặc dự án đầu tƣ có sử dụng đất.
- Dự án đầu tƣ phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chƣơng trình, dự
án đầu tƣ xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tƣ xây dựng;
dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng
cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chƣơng trình, dự án,
đề án đầu tƣ phát triển khác.
- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu đƣợc phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
5
thầu.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi
trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá
dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu
hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu đƣợc đề nghị trúng thầu sau khi
đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có).
- Giá trúng thầu là giá đƣợc ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
- Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lƣợng mua sắm một
lần, khối lƣợng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thƣờng xuyên, mua sắm tập
trung.
- Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế
và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây
lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
- Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy
định.
- Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tƣ, phụ
tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tƣ y tế dùng cho các cơ sở y tế.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan
quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất
quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu
6
về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tƣ làm căn cứ để bên mời thầu lựa
chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm
đƣợc đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
- Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà
đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm
trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ
để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ
đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập và nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong
thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong mua
sắm thƣờng xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm
với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền với nhà đầu tƣ đƣợc lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền với nhà
đầu tƣ đƣợc lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tƣ.
- Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tƣ và những vấn đề liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hƣởng.
- Ngƣời có thẩm quyền là ngƣời quyết định phê duyệt dự án hoặc ngƣời quyết định
mua sắm theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp lựa chọn nhà đầu tƣ, ngƣời có thẩm
quyền là ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc
lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng đƣợc ký với
7
nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của
gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu
ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nhà thầu nƣớc ngoài là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nƣớc ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
- Nhà thầu trong nƣớc là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
- Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế -
xã hội của đất nƣớc, cộng đồng dân cƣ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nƣớc
phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin,
truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trƣờng, giao thông - vận tải và các
lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm,
dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
- Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ là việc kiểm tra, đánh
giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tƣ để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật
này.
- Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày đƣợc quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đƣợc tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến
ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời
điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu đƣợc tính là 01 ngày.
- Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm đƣợc bên mời thầu
hoặc đơn vị tƣ vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tƣ.
- Vốn nhà nƣớc bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc; công trái quốc gia, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ƣu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tƣ
8
phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay đƣợc bảo đảm
bằng tài sản của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc; giá trị quyền
sử dụng đất.
- Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
1.1.2. Nguyên tắc chính trong quá trình đầu thầu:
Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát huy hết
khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm năng sẵn có, hoặc
liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.
Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra đƣợc một cơ sở hợp lý để nhà thầu có
điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần kinh tế hoặc loại hình doanh
nghiệp.
Đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu đƣợc tiến hành công khai thể hiện trong suốt
quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng đều đƣợc thực
hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế quản lý
đầu tƣ và xây dựng. Tránh đƣợc sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền lợi, móc ngoặc riêng với
nhau.
Đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tƣ thực hiện đƣợc
dự án của mình với giá thành thấp, đảm bảo đƣợc yêu cầu về kỹ thuật và chất lƣợng.
1.1.3. Mục tiêu của đấu thầu:
Mục đích lựa chọn nhà thầu nhằm chọn đƣợc nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
Bên mời thầu để thực hiện gói thầu của các dự án thuộc phạm vi của Luật Đấu thầu Việt
Nam cũng nhƣ các quy định đấu thầu của các nhà tài trợ, trên cơ sở cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu:
a) Đối với Nhà nƣớc:
Đấu thầu mang lại cho Nhà nƣớc những đầu tƣ mới về công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
9
nƣớc.
Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các nhà thầu, ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh đƣợc sự thiên vị của chủ đầu tƣ với các nhà thầu.
Mặt tích cực nhất mà phía Nhà nƣớc thu đƣợc thông qua đấu thầu là tích lũy đƣợc
và học hỏi đƣợc kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nƣớc đối với các dự án.
c) Đối với Chủ đầu tƣ:
Chọn lựa đƣợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lƣợng đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc phục tình trạng độc
quyền về giá cả của các nhà thầu, mang lại hiểu quả cho dự án đầu tƣ cao nhất.
d) Đối với nhà thầu:
Đảm bảo tính cạnh tranh công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân
biệt đối xử giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các giải
pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực về
quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của nhà thầu trên thƣơng trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
1.1.5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu theo Luật đấu thầu Việt Nam và quy định của Ngân
hàng Thế giới.
Theo quy định của Luật đấu thầu Việt Nam:
Theo Luật đấu thầu 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 thì tƣ cách hợp lệ
của nhà thầu đƣợc quy định Điều 5 nhƣ sau:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc mà nhà
thầu đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng
phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
10
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trƣờng hợp đã lựa chọn đƣợc danh sách
ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nƣớc hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nƣớc
đối với nhà thầu nƣớc ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp nhà
thầu trong nƣớc không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tƣ là cá nhân có tƣ cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nƣớc mà cá nhân
đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tƣ có tƣ cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này đƣợc tham dự thầu với tƣ cách độc lập hoặc liên danh; trƣờng hợp liên danh phải có
văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên
đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh.
Theo quy định của Ngân hàng Thế giới:
Hiện tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu chƣa có dự án đầu tƣ nào sử dụng vốn vay của WB. Tuy nhiện quan tìm hiểu thì việc
đầu tƣ nhƣ sau:
Các nhà thầu là tổ chức và cá nhân từ tất cả các quốc gia, có đủ điều kiện hoàn
thành hợp đồng, có năng lực phù hợp để thực hiện hợp đồng, đƣợc phép tham gia cạnh
tranh cung cấp các hàng hóa, công trình, dịch vụ tƣ vấn cho các dự án do WB tài trợ.
Nhà thầu xây lắp/nhà cung cấp/nhà thầu tƣ vấn hoặc hàng hóa đƣợc cung cấp từ
một quốc gia bị xem là không hợp lệ nếu luật pháp hoặc các quy định trong nƣớc của quốc
gia bên vay cấm các giao dịch thƣơng mại với một quốc gia, mà theo WB là việc loại trừ
này không ảnh hƣởng tới tính cạnh tranh trong việc cung cấp các hàng hóa, công trình,
11
dịch vụ tƣ vấn đƣợc yêu cầu;
Nhà thầu xây lắp/nhà cung cấp/nhà thầu tƣ vấn hoặc hàng hóa đƣợc cung cấp từ
một quốc gia bị cấm tham gia hoặc bị loại trừ theo quyết định của Hội đồng Bảo an Liên
Hiệp Quốc;
Doanh nghiệp hoặc tổ chức nhà nƣớc tại quốc gia bên vay chỉ đƣợc xem là có tƣ
cách hợp lệ khi có thể chứng minh rằng doanh nghiệp/tổ chức: (i) tự chủ về mặt pháp lý
và tài chính; (ii) hoạt động theo luật thƣơng mại, và (iii) không phải là đơn vị phụ thuộc
của bên vay hoặc bên vay lại. Bên mời thầu nên tham vấn WB trong trƣờng hợp chƣa rõ
hoặc khó xác định tính hợp lệ của bất kỳ doanh nghiệp nhà nƣớc nào;
Các trƣờng Đại học công lập hoặc Viện nghiên cứu công lập của bên vay và các
giáo sƣ hoặc các nhà khoa học từ các trƣờng Đại học hoặc Viện nghiên cứu nêu trên có
thể đƣợc ký hợp đồng dịch vụ tƣ vấn với dự án chỉ khi sự tham gia của các tổ chức/cá
nhân này là duy nhất, có tính chất ngoại lệ và cần thiết cho việc thực hiện dự án, với sự
chấp thuận của WB cho từng trƣờng hợp cụ thể. Bên mời thầu cần đảm bảo có đủ tài liệu
khi xác minh tính hợp lệ của các tổ chức hoặc cá nhân này;
Công chức, viên chức nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc thuê tuyển dƣới dạng tƣ vấn cá
nhân hoặc thành viên của Công ty tƣ vấn nếu họ: (i) đang trong thời hạn nghỉ phép không
lƣơng; (ii) không đƣợc thuê tuyển bởi cơ quan mà họ đã làm việc ngay trƣớc khi nghỉ
phép; và (iii) việc tuyển dụng các cán bộ này không gây mâu thuẫn về lợi ích. Bên mời
thầu cần đảm bảo có đủ tài liệu khi xác minh tính hợp lệ của các cán bộ này;
Nhà thầu là tổ chức hoặc cá nhân bị WB tuyên bố không hợp lệ do có liên quan tới
hành vi gian lận và tham nhũng sẽ không đƣợc tham gia hợp đồng do WB tài trợ trong
khoảng thời gian do WB quyết định. Danh sách nhà thầu bị cấm tham gia các hợp đồng do
nhóm các Ngân hàng phát triển đa phƣơng (MDB) đƣợc đăng tải trên trang web của WB
tại địa chỉ www.worldbank.org. Bên mời thầu cần kiểm tra danh sách này khi đánh giá các
hồ sơ thầu hoặc lựa chọn danh sách ngắn các nhà thầu tham gia.
1.2. Phân loại đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu:
1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức không hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông
12
báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng
trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ƣu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu
thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thƣờng xuyên nâng
cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng
lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền chấp thuận.
Chỉ định thầu
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thƣơng thảo
hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đƣợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dƣới
02 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 03 chào hàng của 03 nhà thầu khác nhau trên cơ
sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đƣợc thực hiện bằng
cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng các phƣơng tiện khác, gói
thầu áp dụng hình thức này thƣờng có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thƣờng là đơn vị
đƣa ra giá có giá trị thấp nhất, không thƣơng thảo về giá.
Mua sắm trực tiếp:
Đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã đƣợc thực hiện xong (dƣới
một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tƣ có nhu cầu tăng thêm số
lƣợng hàng hóa hoặc khối lƣợng công việc mà trƣớc đó đã đƣợc tiến hành đấu thầu,
nhƣng phải đảm bảo không đƣợc vƣợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trƣớc
đó. Trƣớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.
Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ đƣợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tƣ có đủ năng lực
13
thực hiện trên cơ sở tuân thủ Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đƣợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể đấu thầu đƣợc.
1.2.2. Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay:
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, đang ở trong giai đoạn của quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành công
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trƣớc
một bƣớc. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của nƣớc ta ngày càng tăng với tổng
mức vốn đầu tƣ hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tƣ
nƣớc ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực
hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trƣờng
cạnh tranh tốt.
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chƣa thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn diện và tổng
kết, đánh giá kịp thời việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn về đấu thầu tại các bộ, ngành,
địa phƣơng. Do đó, một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác đấu thầu do các Bộ,
địa phƣơng ban hành còn chậm, không đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu. Việc chậm sửa đổi, bổ sung và hƣớng dẫn các nội dung đã gây ra sự lúng
túng và thiếu cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự
án, gây khó khăn cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
Việc chỉ định thầu bất thƣờng đã dẫn đến nhà thầu bị quá tải, không đủ năng lực thi
công, năng lực tài chính không đáp ứng yêu cầu về mặt tiến độ của gói thầu, dự án kéo
dài, hiệu quả kinh tế thấp, gây bức xúc về xã hội ở địa phƣơng. Các dự án nằm trong danh
mục chỉ định thầu chủ yếu sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và hầu hết chƣa đƣợc
bố trí vốn. Trên thực tế, các bộ, ngành, địa phƣơng chƣa thực hiện đúng cam kết bố trí vốn
khi trình văn bản xin phép chỉ định thầu. Một số dự án đầu tƣ còn vƣợt khả năng thực tế,
không tập trung đủ nguồn lực của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng dẫn đến không đủ
khả năng thực hiện dự án, hoặc dự án bị kéo dài quá lâu và lấy lý do đó làm nguyên nhân
xin áp dụng chỉ định thầu, yêu cầu nhà thầu ứng vốn thi công sai quy định của Luật Đấu
14
thầu.
Tính chuyên nghiệp trong đấu thầu chƣa cao do tƣ vấn, chuyên gia đấu thầu còn
thiếu về số lƣợng, hạn chế chất lƣợng, công tác quản lý sau đấu thầu còn chƣa đƣợc giám
sát chắt chẽ. Việc lạm dụng đề nghị đƣợc chỉ định thầu do các Bộ, ngành địa phƣơng chƣa
quán triệt đầy đủ các quy định của pháp luật đấu thầu, mặt khác do chƣa quy định cụ thể
các tiêu chí thực hiện chỉ định thầu trong trƣờng hợp đặc biệt khác nên khi thực hiện khó
áp dụng.
Ở Việt Nam, lĩnh vực đấu thầu đang đƣợc chia nhỏ và quản lý không tập trung. Các
quy định về đấu thầu nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây ra tình trạng
chồng chéo, thiếu thống nhất và khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Để tạo khung pháp lý
thống nhất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nƣớc, việc sửa đổi toàn diện
Luật đấu thầu là hết sức cần thiết.
1.2.3. Công tác tổ chức đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB):
Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 187
nƣớc thành viên (nguồn wikipedia). Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế
giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ. Những quy định này đƣợc các nhà lập pháp
Việt Nam tham khảo nhiều trong quá trình xây dựng Luật đấu thầu và điều hành hoạt
động đấu thầu ở Việt Nam từ những ngày đầu tiên cho đến bây giờ. hai quy định riêng rẽ
đó gồm:
- Hƣớng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc
tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá
và xây lắp.
- Hƣớng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tƣ vấn. Việc ban
hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của Ngân hàng Thế giới
cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nƣớc ta
vì những quy định về đấu thầu của nƣớc ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại
thay đổi thƣờng xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.
Kinh nghiệm có thể xem xét trong bối cảnh của nƣớc ta là việc quy định rõ tính
hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu đƣợc phép tham dự
thầu với tƣ cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có nhƣ vậy các Nhà
15
thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh đƣợc sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý
trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra câu hỏi lớn
ở Việt Nam là các Công ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ chủ quản có đƣợc
tham gia đấu thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản lý hay không? Điều
này có ảnh hƣởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tƣ, công bằng, bình đẳng giữa các
Nhà thầu.
Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh tranh
Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, nhƣ Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu
cạnh tranh trong nƣớc (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong nƣớc); Hợp đồng
trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy
khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế
và hiệu quả. Các hình thức đấu thầu đƣợc áp dụng cho từng gói thầu đƣợc xác định theo
thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.
1.3. Nội dung và trình tự của công tác đấu thầu trong xây dựng:
1.3.1. Chuẩn bị đấu thầu:
Bƣớc chuẩn bị đấu thầu gồm các công việc nhƣ sau:
a) Lập kế hoạch đấu thầu
b) Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
c) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
d) Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1.3.2. Mời thầu:
Việc mời thầu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.
b) Gửi thƣ mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
1.3.3. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu:
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải đƣợc bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". Hồ sơ dự thầu đƣợc gửi đến bên
16
mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều đƣợc coi là không hợp lệ và đƣợc gửi trả lại cho
nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào đƣợc nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng
thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều đƣợc coi là không hợp lệ.
1.3.4. Mở thầu:
Việc mở thầu đƣợc tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các
hồ sơ dự thầu đƣợc nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ
dự thầu của từng nhà thầu đƣợc công bố trong buổi mở thầu, đƣợc ghi lại trong biên bản
mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện Bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ
quan liên quan tham dự.
1.3.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu.
1.3.6. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi nhận đƣợc quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu. Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu các nhà
thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn cần gửi kế hoạch thƣơng thảo,
hoàn thiện hợp đồng.
1.3.7. Công bố kết quả đấu thầu:
a) Việc thông báo kết quả đấu thầu đƣợc thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của ngƣời có thẩm quyền.
b) Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
1.3.8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
a) Việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu.
b) Kết quả thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tƣ và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
c) Trƣờng hợp việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ đầu tƣ
17
cần báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
Trƣờng hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo
ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.4. Khái quát về dự án xây dựng và công trình đê, kè biển:
1.4.1. Dự án đầu tư xây dựng và công tác quản lý dự án:
Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng hiện đang thực hiện theo Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn. Một số thuật ngữ
chính trong đầu tƣ xây dựng và quản lý dự án xây dựng nhƣ sau:
- Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn
để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng.
- Công trình xây dựng là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc,
đƣợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình khác.
- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào dự án,
nhằm tổ chức thực hiện hoàn thành dự án đó đạt chất lƣợng, thời gian, chi phí.
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây
dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
18
xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện.
1.4.2. Phân loại và nhiệm vụ của từng dạng công trình đê kè biển:
Qua phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện
trạng các công trình đê kè biển, trong quy hoạch công trình đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng
tàu, cần xác định rõ vai trò cụ thể của từng dạng công trình nhƣ sau:
Các công trình đê biển:
Đê biển với chức năng chủ yếu là ngăn mặn, chống ngập do tác động của triều
cƣờng. Dạng công trình này đƣợc sử dụng để bảo vệ các khu vực dân cƣ, khu sản xuất,
canh tác nông nghiệp có cao độ tự nhiên thấp.
Qua điều tra hiện trạng cho thấy loại công trình này đã đƣợc hình thành, xây dựng.
Đê đƣợc bảo vệ bằng các dải cây chắn sóng ven biển khá dày. Vì vậy trong quy hoạch xây
dựng mới sẽ không có công trình loại này mà chủ yếu nâng cấp công trình hiện có.
Đê và kè bảo vệ mái đê trực tiếp biển và cửa sông:
Đây là loại công trình vừa có chức năng chống xói lở bở vừa có chức năng ngăn
mặn, chống triều cƣờng, sóng và nƣớc dâng tràn qua đê, bảo vệ an toàn cho khu dân cƣ,
các khu sản xuất, canh tác nông nghiệp. Khi xảy ra bão lớn hơn cấp thiết kế cho phép sóng
tràn qua nhƣng không gây hƣ hỏng kè, thân đê và mái đê phía hạ lƣu. Dự kiến trong quy
hoạch loại công trình này sẽ đƣợc đề xuất xây dựng trên một số đoạn bờ biển. Loại công
trình này đƣợc sử dụng ở những khu vực dân cƣ, các khu sản xuất, canh tác nông nghiệp
có cao độ tự nhiên thấp, chịu tác động trực tiếp của triều cƣờng, nƣớc dâng và sóng trong
bão.
Kè bảo vệ bờ biển:
Đây là loại công trình có chức năng ngăn chặn hiện tƣợng xâm thực bờ biển, chống
xói lở bờ, bảo vệ khu dân cƣ, khu du lịch đồng thời tạo cảnh quan cho các khu đô thị, khu
du lịch. Đối với loại công trình này phải đảm bảo ổn định trong điều kiện cấp bão thiết kế
nhƣng cho phép sóng tràn qua đỉnh kè. Loại công trình này sẽ đƣợc xây dựng nhiều ở Bà
Rịa – Vũng Tàu trong những năm tới
Đê ngăn cát, giảm sóng :
Dạng công trình này có chức năng ngăn cát chống bồi lấp, giảm sóng nhằm ổn định
luồng lạch tạo khu neo đậu, khu trú bão cho tàu thuyền.
19
Đê tự nhiên:
Bảo tồn các dải cồn cát ven biển và kết hợp bảo vệ phát triển rừng phòng hộ ven
biển. Trong hệ thống quy hoạch đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vai trò của các dải
cồn cát này không tuy không lớn nhƣng cũng cần đƣợc quan tâm bảo vệ và khôi phục lại
một phần. Giải pháp cơ bản nhất trƣớc mắt đối với đoạn cồn cát còn lại của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là chấm dứt mọi hoạt động làm phá hoại hiện trạng cồn cát, tiến tới thực hiện
các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu là biện pháp lâm nghiệp để bảo vệ và ổn định dải cồn
cát này. 1.5. Hiện trạng công tác đấu thầu xây dựng dự án xây dựng công trình đê, kè biển:
1.5.1.Trong quản lý đấu thầu:
Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 43/2013-QH13; Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 và theo các Thông tƣ hƣớng dẫn hiện hành.
a) Trước khi phê duyệt dự án đầu tư:
- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê
duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu tƣ vấn để lựa chọn nhà thầu lập dự án đầu tƣ các dự án
đê, kè biển;
- Tiến hành thƣơng thảo, ký hợp đồng với các nhà thầu có đủ năng lực;
- UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tƣ;
b) Sau khi phê duyệt dự án đầu tư:
- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trình
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê
duyệt giá các gói thầu làm cơ sở để tổ chức chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo quy định.
c) Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải đƣợc phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tƣ số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm
20
2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
1.5.2.Trong thực hiện đấu thầu:
Hiện tại, Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu thuê tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
tất cả các gói thầu đã đƣợc phệ duyệt, cụ thể :
- Chủ đầu tƣ tổ chức chỉ định thầu hoặc đấu thầu đối với gói thầu tƣ vấn: Lập
HSMT và đánh giá HSDT;
- Tƣ vấn gói thầu: Lập HSMT và đánh giá HSDT tổ chức xét thầu và báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu các gói thầu đã đƣợc phê duyệt trình chủ đầu tƣ xem xét:
+ Các gói thầu tƣ vấn có giá trị <500 triệu: Tổ chức chỉ định thầu theo quy định;
+ Các gói thầu tƣ vấn có giá trị >500 triệu: Tổ chức đấu thầu thầu theo quy định;
+ Các gói thầu xây lắp đê, kè: Chƣa tổ chức đấu thầu qua mạng, đang Ttổ chức đấu
thầu theo quy định hiện hành;
- Chủ đầu tƣ xem xét phê duyệt và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để tổ chức
thi công xây dựng;
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng I đã tổng quan một cách hệ thống về công tác đấu thầu trong xây dựng.
Trong đó đã trình bày rõ ràng về nội dung dự án đầu tƣ xây dựng công trình và nội dung
đấu thầu trong xây dựng. Tổng quan đƣợc công tác đấu thầu ở Việt Nam cũng nhƣ công
tác đấu thầu của Ngân hàng Thế giới. Bên cạnh đó, đã khái quát đƣợc trình tự thực hiện
đấu thầu gồm các bƣớc nhƣ: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,
thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thƣơng thảo, hoàn
21
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU XÂY LẮP
2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong đấu thầu:
2.1.1 Đối với quy định của Luật pháp Việt Nam:
Các quy định của pháp luật về quản lý đấu thầu là khung pháp lý hết sức cần thiết
để tổ chức triển khai thực hiện. Chính Phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan đầu
mối tham mƣu cho Quốc hội và Chính phủ về chính sách để quản lý về đấu thầu. Một số
văn bản pháp luật đƣợc ban hành về quản lý đấu thầu, quản lý xây dựng gồm:
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lƣợng công trình xây dựng.
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
- Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ về quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp.
- Thông tƣ số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ về quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Thông tƣ số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Thông tƣ số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch
22
và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài Chính quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc.
- Thông tƣ 17/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây dựng hƣớng
dẫn về năng lực tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
2.1.2. Đối với quy định của Ngân hàng Thế giới:
Hƣớng dẫn Đấu thầu Mua sắm Hàng hóa, Công trình và Dịch vụ phi tƣ vấn trong
các Khoản vay của IBRD và Tín dụng & Tài trợ không hoàn lại của IBRD cho các Bên
vay vốn NHTG, ban hành tháng 01/2011, sửa đổi tháng 7 năm 2014 – Hƣớng dẫn đấu
thầu; Hƣớng dẫn: Tuyển chọn và thuê tƣ vấn trong các Khoản vay của IBRD và Tín dụng
& Tài trợ không hoàn lại của IBRD cho các Bên vay vốn NHTG, ban hành tháng 01/2011,
sửa đổi tháng 7/2014 - Hƣớng dẫn thuê tƣ vấn.
2.2. Mục tiêu và sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp:
2.2.1. Mục tiêu việc quản lý chọn thầu xây lắp:
a) Với nhà nước:
- Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung (vốn
do ngân sách nhà nƣớc cấp) tránh lãng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án
do sự móc ngoặc giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu. Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành
chính nhà nƣớc với hoạt động đầu tƣ xây dựng.
b) Với chủ đầu tư:
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu nào có năng lực đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật, chất lƣợng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý của công trình.
- Chống độc quyền giá cả của nhà thầu do đó có thể quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tƣ xây dựng.
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình hoàn thiện
lực lƣợng sản xuất, năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu.
c) Đối với nhà thầu:
- Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công bằng đối
với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các Nhà thầu.
- Do phải cạnh tranh nên tất yếu các Nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để ngày
23
càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ cách thức thực hiện để có thể hy vọng nhận
đƣợc thầu trong tƣơng lai. Hơn nữa các Nhà thầu sẽ có trách nhiệm cao đối với công việc
nhận thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lƣợng công trình đƣợc nâng cao,
giá thành xây dựng đƣợc chú trọng.
- Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của đội
ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị HSDT cũng nhƣ toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
2.2.2 Sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp:
- Hàng năm Nhà nƣớc phải đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho
đất nƣớc. Đó là sự đánh giá của một đất nƣớc về phát triển kinh tế trong hiện tại và tƣơng
lai. Việc xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để xây
dựng đƣợc một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lƣợng, thời gian thực
hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt hại về
vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan.
- Đối với các dự án lớn, phức tạp và đặc biệt là các dự án thuộc khu vực Nhà nƣớc, dự
án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng công trình qua đấu thầu là cách duy nhất để
tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho các bên có liên
quan. Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một quốc gia
mà nó còn phải đƣợc sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng..., của các nƣớc
khác tiên tiến hơn. Do vậy nếu không có phƣơng thức đấu thầu thì không thể tìm kiếm đƣợc
các Nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nƣớc nào khi mà dự án đó vƣợt ra khỏi tầm kiểm soát
cũng nhƣ xây dựng của quốc gia.
- Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tƣ XDCB đang là vấn đề nan
giải bao lâu nay. Trong xây dựng đôi khi gây ra sự lãng phí vốn cho Nhà nƣớc, nhiều công
trình xây dựng số vốn thực bỏ ra hơn số vốn dự toán đã phê duyệt tới 20-25% mà vẫn
không đƣợc đƣa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ, gần nhƣ phải điều chỉnh tăng dự toán
ban đầu. Nếu tính toán toàn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nƣớc thì số tiền vốn lãng phí
thuộc sở hữu Nhà nƣớc là rất lớn. Quá trình thất thoát này cứ diễn ra liên tục và ngày càng
có quy mô, số lƣợng lớn, làm ảnh hƣởng trực tiếp tới giá trị của công trình, chất lƣợng của
công trình bị giảm xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hƣởng theo. Bên cạnh đó là
sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả,
24
thời gian thi công, chất lƣợng công trình gây ra sự ảnh hƣởng đến công trình (nhiều Chủ
đầu tƣ tự lựa chọn tổ chức nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả xây dựng công
trình kể cả nguồn vốn Ngân sách và các nguồn khác). Từ thực tế đó, các hiện tƣợng tiêu cực
trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức tạp thêm.
- Trƣớc tình hình quản lý trong đầu tƣ XDCB có nhiều yếu kém, thất thoát lãng phí
nhƣ vậy, nền kinh tế nƣớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng dƣới tác động của các
quy luật kinh tế nhƣ quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu..., muốn cho các
công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trƣờng và tăng cƣờng hiệu lực quản lý của
Nhà nƣớc về XDCB, cải tiến công tác đơn giá dự toán, chống lãng phí, thất thoát, tham
nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phƣơng thức đấu thầu xây lắp công trình là một đòi hỏi
cấp thiết, là một hƣớng tích cực có nhiều ƣu thế hơn hẳn phƣơng thức giao thầu theo kế
hoạch trƣớc đây của chúng ta.
- Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phƣơng pháp hình thành
từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính với các
nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phƣơng pháp phổ biến có hiệu
quả cao, đấu thầu ngày càng đƣợc nhìn nhận nhƣ một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành
công cho các Nhà đầu tƣ dù họ thuộc khu vực Nhà nƣớc hay tƣ nhân, dù họ đầu tƣ ở trong
nƣớc hay nƣớc ngoài.
- Từ thực tiễn nêu trên việc Nhà nƣớc phải quản lý chọn thầu xây lắp là hết sức cần
thiết … và Luật Đấu thầu ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng đƣa các hoạt động đấu thầu
mua sắm sử dụng vốn nhà nƣớc dần đi vào nề nếp; góp phần thiết lập môi trƣờng minh
bạch, cạnh tranh cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để chủ
đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
công trình, giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của nhà nƣớc. Luật Đấu thầu đã cơ bản tiến dần
theo chuẩn mực quốc tế nhƣng không thể tách rời thực tiễn để siết chặt hơn nữa những quy
định trong đấu thầu, ngăn chặn tình trạng thông thầu và khi đã phát hiện sai phạm thì cần có
25
chế tài xử phạt.
2.3. Nội dung – quy trình đấu thầu xây lắp: 2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo
phương thức một giai đoạn, một túi hồ sơ:
Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 11 đến Điều 20 Nghị định 63, quy trình
đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp theo phƣơng thức 01 giai đoạn, 01 túi hồ sơ thực hiện
nhƣ sau:
Các bƣớc trong công tác chọn thầu:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
- Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết).
- Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và đầu tƣ ban
hành và đƣợc cụ thể hóa tùy theo quy mô tính chất của gói thầu.
- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu: Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng
văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
- Mời thầu và Đăng tải thông báo mời thầu;
- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
- Mở thầu.
+ Mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu.
+ Việc mở thầu đƣợc thực hiện theo trình tự sau: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu
tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thƣ giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu
của mình; Kiểm tra niêm phong; Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số
lƣợng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu
có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực
của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
+ Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu trên phải đƣợc ghi vào biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu phải đƣợc ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải đƣợc gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
+ Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thƣ giảm
26
giá (nếu có), giấy ủy quyền của ngƣời đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa
thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội
dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng:
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
+ Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật;
+ Xác định giá thấp nhất (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá thấp nhất);
xác định giá đánh giá (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá đánh giá).
- Làm rõ hồ sơ dự thầu: Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
- Việc đánh giá đƣợc thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Nếu có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp
nhƣng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
- Xếp hạng nhà thầu và thƣơng thảo hợp đồng:
+ Nhà thầu xếp hạng thứ nhất đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng. Trƣờng hợp
nhà thầu đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng nhƣng không đến thƣơng thảo hoặc từ chối
thƣơng thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không đƣợc nhận lại bảo đảm dự thầu.
+ Trƣờng hợp thƣơng thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ
xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thƣơng thảo; trƣờng hợp thƣơng
thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ
đầu tƣ xem xét, quyết định hủy thầu.
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá HSDT, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn
nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt. Kết quả lựa
chọn nhà thầu phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải
đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định và gửi văn bản thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn
27
nhà thầu bao gồm: Các thông tin và nhà thầu trúng thầu; Danh sách nhà thầu không đƣợc
lựa chọn và tóm tắt về lý do không đƣợc lựa chọn của từng nhà thầu; Kế hoạch hoàn thiện,
ký kết hợp đồng với nhà thầu đƣợc lựa chọn.
e) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng:
Trong quá trình thƣơng thảo hợp đồng, các bên tham gia thƣơng thảo tiến hành
hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện.
2.3.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo
phương thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ:
Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 21 đến Điều 31 Nghị định 63, quy trình
đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp theo phƣơng thức 01 giai đoạn, 02 túi hồ sơ thực hiện
nhƣ sau:
Các bƣớc trong công tác chọn thầu:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.
- Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
- Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
- Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
d) Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách đƣợc duyệt;
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
- Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; Xếp hạng nhà thầu.
e) Thƣơng thảo hợp đồng.
f) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
28
g) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
h) Trƣờng hợp lựa chọn danh sách ngắn (nghĩa là áp dụng sơ tuyển khi cần thiết chỉ
chọn một số nhà thầu để thực hiện công trình).
i) Đối với đấu thầu rộng rãi.
Vận dụng Điều 22, Nghị định 63 quy trình sơ tuyển lựa chọn danh sách ngắn nhƣ
sau:
Các bƣớc thực hiện trong sơ tuyển chọn thầu:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
+ Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án,
gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu.
+ Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh
giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
- Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển: Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn
bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
- Thông báo mời sơ tuyển;
- Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển: Hồ sơ mời sơ tuyển đƣợc phát hành miễn phí cho
các nhà thầu tới trƣớc thời điểm đóng thầu;
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý hồ sơ
dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;
- Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
+ Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ
tuyển sẽ đƣợc mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải đƣợc ghi
thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự
sơ tuyển đƣợc gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không đƣợc mở, không hợp lệ và bị
loại.
+ Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển đƣợc đánh giá đạt ở tất cả các
nội dung về năng lực và kinh nghiệm đƣợc đƣa vào danh sách ngắn.
29
- Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
+ Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt
kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ
chuyên gia;
+ Kết quả sơ tuyển phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;
+ Kết quả sơ tuyển phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển;
+ Trƣờng hợp lựa chọn đƣợc danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải
bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lƣu ý (nếu có). Trƣờng hợp không
lựa chọn đƣợc danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa
chọn đƣợc danh sách ngắn.
- Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải đƣợc đăng tải trên Báo đấu thầu và
gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
j) Đối với đấu thầu hạn chế:
- Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối
thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham
dự thầu.
- Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải đƣợc đăng tải trên Báo
đấu thầu.
k) Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không đƣợc liên danh với nhau để tham dự
thầu.
2.3.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo
phương thức hai giai đoạn, một túi hồ sơ.
Vận dụng Điều 44 đến Điều 48 Nghị định 63, quy trình đấu thầu rộng rãi gói thầu xây
lắp theo phƣơng thức 02 giai đoạn, 01 túi hồ sơ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:
a) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
- Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự
án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tƣởng yêu cầu về
phƣơng án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phƣơng án tài chính, thƣơng mại để các nhà thầu
30
đề xuất về phƣơng án kỹ thuật, phƣơng án tài chính, thƣơng mại, làm cơ sở cho bên mời thầu
xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự
thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
c) Tổ chức đấu thầu giai đoạn một.
- Phát hành HSMT;
- Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có):
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
- Mở thầu: Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01
giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.
- Đánh giá, trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một: Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong
hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác
yêu cầu về kỹ thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà
thầu không bị tiết lộ.
d) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ
mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá đánh
giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và các nội dung liên quan khác.
e) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
31
f) Tổ chức đấu thầu giai đoạn hai.
- Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai.
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu.
- Mở thầu.
g) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai.
- Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai theo tiêu chí nêu
trong HSMT.
h) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng
- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn hai.
- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên
quan khác
2.3.4 . Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo
phương thức hai giai đoạn, hai túi hồ sơ.
Vận dụng Điều 49 đến Điều 53 Nghị định 63, Quy trình đấu thầu rộng rãi gói thầu xây
lắp theo phƣơng thức 02 giai đoạn, 02 túi hồ sơ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:
a) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ
mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên quan khác.
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
c) Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
32
- Phát hành HSMT;
- Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có):
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
- Chỉ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ mở ở giai đoạn hai.
e) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định trong HSMT.
- Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong
HSMT và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi
với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với HSMT.
- Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải phê duyệt
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật.
Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các
nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.
f) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
- Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai đƣợc lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù
hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
g) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm định
đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu giai đoạn
một;
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
h) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
- Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến
nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Phát hành HSMT; Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
i) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
- Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai tƣơng ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
33
j) Mở thầu:
- Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận đƣợc trƣớc thời
điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trƣớc sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu.
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thƣ
giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
của mình.
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một,
hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai
đoạn hai và mở HSDT giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tƣơng ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
- Biên bản mở thầu: Các thông tin đƣợc ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải đƣợc ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản
này phải đƣợc gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai.
k) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo nội
dung của HSMT; không đánh giá lại những nội dung đã thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.
- Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn hai sẽ đƣợc xem xét đánh giá về tài
chính. Việc đánh giá về tài chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong
giai đoạn một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ thuật của nhà
thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh của nhà thầu trong giai đoạn
hai.
l) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng
- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy
định trong HSMT.
- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
34
mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
2.3.5 . Quy trình chỉ định thầu gói thầu xây lắp.
Gói thầu có giá trị trong hạn mức đƣợc áp dụng chỉ định thầu bao gồm: không quá 01 tỷ
đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. Ngoài hạn mức trên thì phải thuộc trƣờng
hợp cấp bách, khắc phục hậu quả hoặc gói thầu rà phá bom mìn và đƣợc cấp quyết định đầu tƣ
cho phép.
Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:
Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 54, 55 Nghị định 63, Quy trình chỉ định thầu
thông thƣờng gói thầu xây lắp đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị
và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật.
b) Thẩm định và phê duyệt HSYC và xác định nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt.
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
- Nhà thầu đƣợc xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tƣ cách hợp lệ theo quy định
trong HSMT và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
- Hồ sơ yêu cầu đƣợc phát hành cho nhà thầu đã đƣợc xác định.
- Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
d) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thƣơng thảo về các đề xuất của nhà thầu:
- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ yêu cầu.
- Nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Có hồ sơ
đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vƣợt dự toán gói thầu đƣợc duyệt.
e) Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu.
35
f) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định
thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan
khác.
Quy trình, các bước chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu;
- Chủ đầu tƣ hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao
cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu.
b)Thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần
thực hiện, thời gian thực hiện, chất lƣợng công việc cần đạt đƣợc, giá trị tƣơng ứng và các nội
dung cần thiết khác.
- Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu
tiến hành thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng.
c) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
d) Ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
2.3.6. Quy trình chào hàng cạnh tranh gói thầu xây lắp.
Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được thực hiện như sau:
- Chào hàng cạnh tranh thông thƣờng áp dụng với gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đến không
quá 05 tỷ đồng. Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 57, 58 Nghị định 63, quy trình chào
hàng cạnh tranh thông thƣờng gói thầu xây lắp thực hiện nhƣ sau:
Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu chào hàng cạnh tranh:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ
dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
36
- Hồ sơ yêu cầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng.
- Hồ sơ yêu cầu đƣợc phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian
quy định trong thông báo mời chào hàng nhƣng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đầu tiên các thông tin này đƣợc đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên
Báo đấu thầu.
- Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua
đƣờng bƣu điện. Mỗi nhà thầu chỉ đƣợc nộp một hồ sơ đề xuất.
- Bên mời thầu bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau
thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao
gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các
nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
d) Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thƣơng thảo hợp đồng:
- Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
- Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định
hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vƣợt giá gói thầu sẽ đƣợc mời vào tiến hành
thƣơng thảo hợp đồng.
e) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
f) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào
hàng cạnh tranh, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
liên quan khác.
Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện như sau: Thông thƣờng
áp dụng cho gói thầu xây lắp có giá trị không quá 01 tỷ đồng.
a) Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:
- Bản yêu cầu báo giá đƣợc lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về
37
kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì,
đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày
làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác,
không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
- Sau khi bản yêu cầu báo giá đƣợc duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào
hàng trên một tờ báo đƣợc phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng
thực hiện gói thầu. Trƣờng hợp gửi trực tiếp, nếu trƣớc thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu
nào khác đề nghị đƣợc tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho
nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá đƣợc phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua
đƣờng bƣu điện, thƣ điện tử (email).
b) Nộp và tiếp nhận báo giá:
- Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có
thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đƣờng bƣu điện, thƣ điện tử (email) hoặc
bằng fax. Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu.
Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá
đƣợc nộp trƣớc thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung nhƣ: Tên nhà thầu, giá chào, thời
gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
c) Đánh giá các báo giá:
- Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá đƣợc xác định
đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vƣợt giá gói thầu sẽ đƣợc đề nghị lựa
chọn; Trong quá trình đánh giá, trƣờng hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào
thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thƣơng thảo
hợp đồng.
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
e) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào
38
hàng cạnh tranh, biên bản thƣơng thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
2.3.7. Quy trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án
ODA vốn WB.
Vận dụng Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn
trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay
vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011 và Luật đấu thầu, Nghị định 63, quy
trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án ODA vốn WB/ADB đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
Nội dung, các bƣớc trong công tác đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB):
Các bƣớc của quá trình ICB không bao gồm giai đoạn sơ tuyển nhà thầu (nghĩa là áp
dụng hậu tuyển). Hầu hết các hợp đồng thuộc dự án dự kiến sẽ đấu thầu trên cơ sở hậu tuyển.
Trong trƣờng hợp có nhu cầu sơ tuyển, cần đƣợc cập nhật trong Kế hoạch đấu thầu và các thủ
tục sơ tuyển đƣợc thực hiện theo đoạn 2.9 và 2.10 trong Hƣớng dẫn Đấu thầu của Ngân hàng.
Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đấu thầu, ký hợp đồng và quản lý thực hiện hợp
đồng.
a) Bƣớc 1: Chuẩn bị các hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị theo mẫu Hồ sơ mời thầu chuẩn phù hợp do
WB/ADB ban hành. Trong khi chuẩn bị các hồ sơ mời thầu, Ban QLDA sẽ không đƣợc thay
đổi những mục từ ngữ chuẩn (Chỉ dẫn cho nhà thầu, Mẫu biểu và Điều kiện chung của hợp
đồng). Những thay đổi và điều chỉnh cần thiết phải đƣợc đƣa vào các mục Thƣ mời thầu, Dữ
liệu mời thầu và các điều kiện riêng của hợp đồng, các Đặc điểm kỹ thuật, Bảng kê Khối lƣợng
hoặc Kế hoạch yêu cầu. Khi xét hợp đồng, khi hồ sơ mời thầu hoàn tất, Ban QLDA phải trình
cho WB xem xét và không phản đối trƣớc khi phát hành tới các nhà thầu tiềm năng. Hồ sơ mời
thầu phải đƣợc chuẩn bị bằng tiếng Anh. Ngoài bản tiếng Anh này, Ban QLDA có thể chuẩn bị
một bản tiếng Việt trong trƣờng hợp cần thiết, Ban QLDA phải đảm bảo tính nhất quán của cả
hai bản. Khi hồ sơ mời thầu đƣợc chuẩn bị bằng cả tiếng Anh và Việt, nhà thầu đƣợc lựa chọn
bất kỳ ngôn ngữ nào cho hồ sơ dự thầu và hợp đồng sẽ đƣợc ký kết với ngôn ngữ trong hồ sơ
dự thầu. Nhà thầu đƣợc phép chào giá dự thầu với loại ngoại tệ bất kỳ (lên đến tối đa là 3 loại
tiền khác nhau của các quốc gia bất kỳ) và cũng bằng đồng Việt Nam.
b) Bƣớc 2: Quảng cáo và Phát hành hồ sơ mời thầu (nếu không sơ tuyển)
- Đối với các gói thầu không qua bƣớc sơ tuyển, Ban QLDA phải quảng cáo mời thầu
39
trên ít nhất 1 số báo phát hành toàn quốc nhƣ Báo Đấu thầu, Nhân Dân, Lao Động,
VietnamNews. Đồng thời, Thông báo mời thầu cũng cần phải đƣợc đăng trên mạng UNDB
(Kinh Doanh Phát Triển của LHQ). Ngoài ra, Ban QLDA nên đăng thông báo mời thầu này
trên Báo Đấu thầu của Bộ KH&ĐT phát hành. Nội dung của quảng cáo (thƣ mời thầu) phải
theo mẫu Thƣ mời thầu của WB. Hồ sơ mời thầu phải có sẵn để các nhà thầu mua từ ngày
quảng cáo cho đến khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu cho các nhà thầu tiềm năng. Mức phí bán hồ
sơ mời thầu chỉ nên nhỏ, để đủ trang trải chi phí in ấn và chi phí gửi hồ sơ. Không đƣợc phép
hạn chế việc phát hành hồ sơ mời thầu.
c) Bƣớc 3: Chuẩn bị, Nộp, Nhận và Mở các hồ sơ dự thầu
- Thông thƣờng, các nhà thầu có ít nhất sáu tuần (tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu
hoặc ngày đăng quảng cáo mời thầu, tùy thuộc ngày nào muộn hơn, đến khi hết hạn nộp hồ sơ
dự thầu) để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khoảng thời gian trƣớc hạn nộp hồ sơ thầu, nếu nhà
thầu có câu hỏi hoặc đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu nào, họ có thể gửi văn bản đến Ban QLDA
để có đƣợc câu trả lời hoặc giải thích thêm. Ban QLDA gửi câu trả lời/lời giải thích cho những
câu hỏi/yêu cầu làm rõ này (bao gồm cả mô tả câu hỏi/yêu cầu giải thích nhƣng không nêu rõ
tên nhà thầu nào đã đƣa ra yêu cầu/câu hỏi) tới tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu. Nếu
cần thiết và đƣợc ghi trong hồ sơ thầu, Ban QLDA sẽ tổ chức và mời các nhà thầu tham dự một
buổi họp tiền đấu thầu vào thời gian và tại địa điểm đã ghi. Mục đích của cuộc họp này nhằm
làm rõ các thắc mắc và trả lời các câu hỏi phát sinh trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Biên
bản cuộc họp, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời trong cuộc họp và cả các câu trả lời sau
cuộc họp sẽ ngay lập tức đƣợc chuyển cho những nhà thầu đã mua hồ sơ thầu. Nếu cần thiết
phải có những điều chỉnh đáng kể, Ban QLDA có thể phát hành một phụ lục của hồ sơ mời
thầu (yêu cầu cần ý kiến không phản đối của WB nếu là hợp đồng xét duyệt trƣớc) tại một thời
điểm trƣớc thời hạn nộp hồ sơ thầu. Nếu cần thiết, Ban QLDA có thể gia hạn thời gian nộp hồ
sơ dự thầu để các nhà thàu có đủ thời gian cần thiết để xem xét những thay đổi và chuẩn bị hồ
sơ dự thầu cho phù hợp.
- Các nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trong phong bì niêm phong không muộn hơn thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Nếu họ muốn điều chỉnh, rút lại, thay thế hồ sơ dự thầu, thì
việc điều chỉnh, rút, thay thế hồ sơ này phải đƣợc thực hiện trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
Tất cả những nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đều đƣợc chấp
thuận và mở ngay lập tức, bất kể số lƣợng hồ sơ thầu nhận đƣợc là bao nhiêu. Những HSDT
40
nộp muộn sẽ bị từ chối và trả lại nguyên vẹn cho nhà thầu.Việc mở các hồ sơ dự thầu
phải đƣợc tiến hành ngay sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu và tại địa điểm nêu trong thƣ mời
thầu. Ban QLDA phải mở các hồ sơ dự thầu một cách công khai, các nhà thầu hoặc đại diện
của họ đƣợc phép tham dự. Ban QLDA phải đọc to tên nhà thầu, tổng giá trị dự thầu, đề nghị
giảm giá hoặc bất kỳ điều chỉnh nào khác. Ngoài việc đọc những thông tin trên, trong khi mở
thầu, Ban QLDA không đƣợc đề cập đến bất kỳ ý kiến hoặc quyết định nào khác liên quan đến
đánh giá các hồ sơ dự thầu. Ban QLDA phải nhanh chóng chuẩn bị Biên bản mở thầu với chữ
ký của tất cả những ngƣời tham dự và gửi biên bản này cho tất cả nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu
và gửi cho WB (nếu hợp đồng WB xét duyệt trƣớc).
d) Bƣớc 4: Đánh giá Hồ sơ dự thầu
- Sau khi các hồ sơ dự thầu đƣợc mở, Ban QLDA cần tiến hành đánh giá các hồ sơ. Ban
QLDA phải giữ bí mật tất cả những thông tin liên quan đến quá trình xét thầu. Trong quá trình
xét thầu, Ban QLDA có thể tùy ý mình yêu cầu các nhà thầu làm rõ hồ sơ thầu của mình. Tuy
nhiên, các điểm làm rõ của nhà thầu liên quan đến hồ sơ thầu nhƣng lại không đáp ứng yêu cầu
của Ban QLDA sẽ không đƣợc xem xét. Ban QLDA phải gửi yêu cầu làm rõ bằng văn bản đến
nhà thầu và nhà thầu cũng trả lời bằng văn bản. Trừ khi để xác nhận việc sửa lỗi tính toán do
Ban QLDA phát hiện ra trong quá trình xét hồ sơ thầu, không cho phép, tìm kiếm hoặc mời
chào thay đổi nào về giá hoặc các vấn đề trong hồ sơ thầu.
- Việc đánh giá các HSDT phải đƣợc tiến hành chặt chẽ theo đúng các thủ tục và tiêu
chí đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Cụ thể, các hồ sơ dự thầu phải đƣợc đánh giá nhƣ sau:
Kiểm tra sơ bộ: Kiểm tra sơ bộ bao gồm những kiểm tra sau:
- Kiểm tra: Ban QLDA cần kiểm tra xem hồ sơ dự thầu có đƣợc ký đúng yêu cầu
không; tuân thủ thời hạn hiệu lực của hồ sơ theo yêu cầu không. Trong trƣờng hợp liên danh,
Ban QLDA cần kiểm tra thỏa thuận liên danh có đƣợc nộp không và nội dung của thỏa thuận
liên danh có đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu không.
- Bảo lãnh dự thầu: Ban QLDA cần kiểm tra xem bảo lãnh dự thầu đƣợc nộp có phải
do một ngân hàng uy tín phát hành và thỏa mãn những yêu cầu về giá trị bảo lãnh, thời hạn và
nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lệ: Ban QLDA cần kiểm tra xem nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu về tính
hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu không (đặc biệt trong trƣờng hợp nhà thầu là một doanh nghiệp
41
nhà nƣớc, Ban QLDA cần thu thập và xem xét các tài liệu sau để chứng minh tính hợp lệ của
doanh nghiệp nhà nƣớc: Giấy phép kinh doanh; Quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ
công ty; Danh sách cổ đông, Báo cáo tài chính kiểm toán …)
- Tính đầy đủ của hồ sơ dự thầu: Ban QLDA cần kiểm tra xem hồ sơ dự thầu có bao
gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết và chào giá cho những hạng mục/số lƣợng yêu cầu hay không,
xét trên cả khía cạnh thƣơng mại và khía cạnh kỹ thuật. Thiếu sót nhỏ của một số hạng mục
không quan trọng trong Bảng kê khối lƣợng hoặc Tiến độ yêu cầu hoặc một số tài liệu năng lực
không dẫn đến việc loại hồ sơ dự thầu.
- Đáp ứng cơ bản các khía cạnh thƣơng mại: Ban QLDA cần kiểm tra các hồ sơ dự
thầu để xác nhận rằng tất cả các điều khoản và điều kiện nêu trong hồ sơ thầu (ở mục Điều kiện
chung và Điều kiện riêng của Hợp đồng) đƣợc các nhà thầu chấp nhận mà không có sai lệch
hoặc nghi ngờ đáng kể nào.
- Đáp ứng cơ bản các khía cạnh kỹ thuật: Ban QLDA cần đánh giá các khía cạnh kỹ
thuật của các bản đấu thầu theo hồ sơ thầu nhận đƣợc, để xác nhận xem tất cả các yêu cầu nêu
trong bản kế hoạch yêu cầu của hồ sơ thầu có đƣợc đáp ứng mà không có sai lệch hoặc nghi
ngờ đáng kể hay không.
- Sau khi kiểm tra các điều khoản và điều kiện cũng nhƣ đánh giá về mặt kỹ thuật, nếu
Ban QLDA xét thấy một hồ sơ dự thầu không đáp ứng cơ bản những yêu cầu trong hồ sơ thầu,
hồ sơ thầu đó sẽ bị loại.
- Tính đáp ứng cơ bản: Ban QLDA đánh giá xem hồ sơ dự thầu có đáp ứng cơ bản
những yêu cầu kỹ thuật và thƣơng mại nêu trong hồ sơ mời thầu hay không. Hiếm khi hồ sơ dự
thầu hoàn hảo ở tất cả các mặt. Nếu hồ sơ dự thầu có sai lệch, Ban QLDA cần đánh giá xem sự
sai lệch đó là đáng kể hay không đáng kể. Những sai lệch đáng kể không đáp ứng những yêu
cầu kỹ thuật quan trọng, từ chối thực hiện những nghĩa vụ pháp lý quan trọng của hợp đồng,
tham gia vào hơn 1 hồ sơ dự thầu, v.v thì hồ sơ đó sẽ bị loại. Các hồ sơ dự thầu có những sai
lệch nhỏ có thể đƣợc coi là đáp ứng cơ bản nhƣng để đảm bảo tính công bằng, các sai lệch này
sẽ đƣợc lƣợng hóa thành tiền nhƣ là một hình thức phạt đƣợc cộng thêm vào giá dự thầu để so
sánh với các hồ sơ dự thầu.
- Các hồ sơ dự thầu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sẽ đƣợc chọn vào vòng đánh giá
chi tiết. Tuy nhiên, ở bƣớc kiểm tra sơ bộ, Ban QLDA không đánh giá năng lực nhà thầu (kinh
nghiệm chung và kinh nghiệm cụ thể, thiết bị và năng lực nhân sự, vốn lƣu động, v.v). Đánh giá
42
này sẽ đƣợc tiến hành ở giai đoạn sau – Đánh giá năng lực nhà thầu sau khi xét thầu. Ban
QLDA cũng không đƣợc loại bất kỳ hồ sơ dự thầu nào vì có giá chào thầu cao hơn giá dự toán
trƣớc đấu thầu.
Đánh giá chi tiết: Chỉ những hồ sơ dự thầu vƣợt qua bƣớc kiểm tra ở trên mới đƣợc
xem xét tại bƣớc này. Ở bƣớc này, Ban QLDA cần tiến hành những việc sau:
- Sửa lỗi số học: Ban QLDA cần kiểm tra các lỗi số học bằng phƣơng pháp đã mô tả
trong hồ sơ dự thầu.
- Điều chỉnh các khoản tiền tạm thời: Nếu hồ sơ dự thầu có bao gồm các khoản tiền
tạm thời hoặc dự phòng đƣợc xác định trƣớc bởi Bên mời thầu trong hồ sơ mời thầu, khoản tiền
này đƣợc trừ ra khỏi giá.
- Sửa đổi và Giảm giá: Những sửa đổi hoặc giảm giá do nhà thầu nộp trƣớc khi mở
thầu sẽ đƣợc đƣa vào xem xét bằng cách giảm đi hoặc cộng thêm phù hợp để có giá dự thầu
chính xác.
- Chuyển đổi tiền tệ thành một đồng tiền chung: Phần còn lại trong hồ sơ dự thầu nhƣ
chỉnh sửa những lỗi tính toàn và điều chỉnh giảm giá nên đƣợc chuyển đổi sang một đồng tiền
chung bằng cách sử dụng một tỷ giá hối đoái, nhƣ đƣợc mô tả trong các tài liệu đấu thầu.
- Bổ sung thêm: Nếu một hồ sơ dự thầu thiếu một số hạng mục nhỏ, Ban QLDA có thể
tính toán chi phí của các hạng mục thiếu này sử dụng đơn giá trung bình cho hạng mục này do
các nhà thầu khác chào và cộng thêm chi phí vào giá chào thầu để so sánh. Nếu một hồ sơ dự
thầu chào số lƣợng khác với số lƣợng nêu trong hồ sơ mời thầu, Ban QLDA cần tính toán lại số
tiền đúng theo số lƣợng nêu trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, nếu một hồ sơ dự thầu nêu một
hạng mục nhƣng không nêu giá, chi phí của hạng mục này sẽ đƣợc hiểu là đã đƣợc tính trong
các hạng mục khác của hồ sơ dự thầu.
- Các điều chỉnh: Trong mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu có thể cụ thể các yếu tố chi
phí bổ sung (tiến độ giao hàng/thanh toán, chi phí phụ tùng, chi phí vận hành, v.v) để xem xét
bổ sung vào giá chào thầu. Các chi phí này phải đƣợc ƣớc tính theo phƣơng pháp nêu trong hồ
sơ mời thầu và cộng vào giá dự thầu để so sánh.
- Sai lệch đƣợc định giá: Các hồ sơ dự thầu có những sai lệch nhỏ có thể đƣợc chấp
nhận nhƣng Ban QLDA cần phạt những sai lệch này bằng cách lƣợng hóa thành tiền và cộng
thêm vào giá chào thầu để so sánh. Ví dụ, nếu một hồ sơ chào thời gian hoàn thành muộn hơn
43
ngày xác định trong hồ sơ mời thầu nhƣng thời gian hoàn thành muộn này đƣợc Ban QLDA
chấp nhận về mặt kỹ thuật, thì thời gian dôi ra sẽ đƣợc lƣợng hóa dựa vào tỷ lệ thiệt hại phải
thanh toán nhƣ xác định trong hồ sơ mời thầu và cộng vào giá dự thầu.
- Ƣu tiên trong nƣớc: Đối với công trình ICB, ƣu tiên trong nƣớc không đƣợc áp dụng.
Đối với hàng hoá, mức ƣu đãi trong nƣớc tính là 15% của giá CIP đƣợc sử dụng, trong trƣờng
hợp này phải đƣợc ghi rõ trong hồ sơ mời thầu. Thủ tục chi tiết để áp dụng ƣu tiên trong nƣớc
đƣợc quy định tại khoản 2-6, Phụ lục 2 của Hƣớng dẫn Đấu thầu.
Sau khi thực hiện các đánh giá nêu trên, Ban QLDA có thể xác định đƣợc giá “đánh
giá” cho từng hồ sơ dự thầu tƣơng ứng. Ban QLDA cần so sánh các giá đánh giá và quyết định
hồ sơ dự thầu nào có giá đánh giá thấp nhất.
Kiểm tra hậu tuyển: Kiểm tra hậu tuyển đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp không có
bƣớc sơ tuyển nhà thầu. Ban QLDA cần kiểm tra xem nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất tƣơng
ứng ở bƣớc đánh giá chi tiết có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng hay không. Ban QLDA cần
kiểm tra xem nhà thầu có đáp ứng các tiêu chí năng lực tối thiểu đƣợc nêu HSMT hay không.
Nếu nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên thì sẽ đƣợc trao
thầu. Nếu không đáp ứng bất kỳ tiêu chí đánh giá năng lực sau nào thì sẽ bị coi là không đủ
năng lực và nhà thầu tiếp theo sẽ đƣợc đƣa vào đánh giá năng lực sau khi xét thầu và quá trình
đánh giá lại thực hiện tƣơng tự cho đến khi xác định đƣợc nhà thầu có đủ năng lực. Khi quá
trình đánh giá kết thúc, Ban QLDA cần chuẩn bị Báo cáo đánh giá thầu theo Mẫu Báo cáo
Đánh giá thầu của WB và nộp cho WB (nếu là hợp đồng kiểm tra trƣớc) và các cơ quan có liên
quan để phê duyệt.
- Đánh giá năng lực: Ban QLDA sẽ kiểm tra xem các nhà thầu đƣợc đánh giá đáp ứng
mức thấp nhất về năng lực, để xác định đủ điều kiệnthực hiện hợp đồng. Khi đấu thầu thi công,
Ban QLDA nên kiểm tra nếu các nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu có đủ điều kiện
đƣợc quy định trong hồ sơ mời thầu (khi đấu thầu hàng hóa, Ban QLDA có thể dùng tiêu chuẩn
tƣơng tự với những sửa đổi thích hợp):
- Doanh thu thi công trung bình hàng năm: Nhà thầu đƣợc yêu cầu phải có số tiền
doanh thu thi công trung bình hàng năm trong vòng 3 năm lớn hơn chi phí tối thiểu. Chi phí tối
thiểu này đƣợc ƣớc tính ít nhất bằng 2 lần so với ƣớc tính chi phí hợp đồng đƣợc đề xuất chia
cho số năm thi công theo yêu cầu. Ví dụ, nếu một hợp đồng xây lắp có dự toán chi phí 12 triệu
USD và thời gian thi công dự kiến 36 tháng, yêu cầu chi phí tối thiểu có thể đƣợc tính nhƣ sau:
44
(12 : 36) x 12 x 2 = 8 triệu USD.
- Kinh nghiệm trong thi công công trình tƣơng tự: Nhà thầu cần thiết phải chứng minh
rằng đã hoàn thành ít nhất một số hợp đồng (thƣờng là 2) với tính chất và mức độ phức tạp
tƣơng tự trong 3 năm vừa qua.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ chính: Đối với công trình, nhà thầu phải huy động
một cán bộ quản lý hợp đồng đủ điều kiện là phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong các hợp
đồng tƣơng tự với không ít hơn 3 năm làm quản lý. Tùy thuộc vào hợp đồng cụ thể, Ban QLDA
có thể thêm tiêu chuẩn tối thiểu của các vị trí cán bộ chủ chốt khác. Đối với hàng hoá, yêu cầu
này không cần thiết, ngoại trừ hợp đồng phức tạp.
- Năng lực về thiết bị: Nhà thầu cần phải chứng minh sẽ huy động đƣợc đầy đủ thiết bị
thi công cần thiết đƣợc liệt kê trong hồ sơ mời thầu cho việc thi công đúng tiến độ.
- Tài sản lƣu động và/hoặc nguồn tín dụng (năng lực thi công/Doanh thu: Đối với xây
lắp, nhà thầu cần thiết phải chứng minh rằng nhà thầu có sẵn hoặc có khả năng tiếp cận tài sản
lƣu động và/hoặc tín dụng/tối thiểu đáp ứng cho thi công (có hợp đồng hạn mức tín dụng đối
với một ngân hàng thƣơng mại có uy tín sau khi đã trừ đi cam kết tín dụng cho các hợp đồng
dang dở khác). Chi phí tối thiểu này đƣợc ƣớc tính tƣơng đƣơng bằng 3-4 lần so với ƣớc tính
chi phí tiền gói thầu chia cho số tháng của thời gian thi công theo yêu cầu. Ví dụ, nếu một hợp
đồng công trình có dự toán 12 triệu USD và dự kiến thời gian xây dựng 18 tháng, vốn lƣu động
tối thiểu cần phải có đƣợc tính nhƣ sau: (12:18) x 4 = 2,7 triệu USD. Đối với hàng hóa, tiêu chí
này có thể đƣợc bỏ qua hoặc nếu cần thiết, số tiền sẽ đƣợc yêu cầu bằng khoảng 20-30% chi phí
dự toán. Ngoài tiêu chí này, nhà thầu có thể đƣợc yêu cầu chứng minh khả năng tài chính tốt
với doanh thu hoạt động tƣơng ứng trong 3 năm gần nhất.
- Khiếu kiện trong quá khứ hoặc tranh chấp trọng tài kinh tế: Nếu nhà thầu có liên quan
đến các vụ kiện tụng hay tranh chấp trọng tài kinh tế với các đối tác trong quá khứ (trong
trƣờng hợp nhà thầu là một liên danh), điều này có thể dẫn đến không đạt theo yêu cầu. Tƣơng
tự nhƣ vậy, nếu trong quá khứ nhà thầu từng hoạt động kém có thể đƣợc coi là không đạt
chuẩn.
- Các nhà thầu đƣợc đánh giá đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên, thì sẽ đƣợc trao thầu.
Nhà thầu vi phạm bất kỳ tiêu chí nào ở trên, sẽ bị loại và nhà thầu đƣợc xếp hạng tiếp theo sẽ
đƣợc đƣa ra xem xét và quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi một nhà thầu đủ điều kiện đƣợc
45
xác định. Khi đánh giá thầu xong, Ban QLDA nên chuẩn bị một báo cáo đánh giá kết quả đấu
thầu theo mẫu Báo cáo đánh giá thầu của Ngân hàng và gửi báo cáo này cho Ngân hàng và các
cơ quan có thẩm quyền liên quan phê duyệt.
e) Trao hợp đồng:
- Ban QLDA trao hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực đƣợc đánh giá thấp nhất trong
các quá trình xét thầu ở trên. Việc trao hợp đồng phải đƣợc thực hiện trong thời gian hiệu lực
của hồ sơ dự thầu. Trong trƣờng hợp đặc biệt, nếu đánh giá thầu và trao hợp đồng không thể
hoàn thành trong thời gian hiệu lực ban đầu của hồ sơ dự thầu, trƣớc khi hết hạn hiệu lực ban
đầu của hồ sơ, Ban QLDA cần đề nghị tất cả các nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ trong một
thời gian phù hợp. Một nhà thầu có thể từ chối gia hạn khi bảo lãnh dự thầu bị thu hồi. Nếu
đồng ý, nhà thầu cần phải gia hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu tƣơng ứng. Đối với những hợp
đồng xét duyệt trƣớc, trƣớc khi đề nghị đầu tiên gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu hơn 28 ngày
và những đề nghị sau đó, Ban QLDA phải xin ý kiến không phản đối của WB.
- Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng đƣợc ký kết với nhà thầu thắng thầu phải
theo những nội dung đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Không đƣợc phép đàm phán hợp đồng trừ
khi nhằm hoàn thiện những chi tiết cần thiết nhƣ xác định đơn giá hợp đồng sau khi đã giảm
giá, cập nhật tiến độ thực hiện, v.v. Ban QLDA không đƣợc yêu cầu hoặc cho phép nhà thầu
thay đổi giá đã chào hoặc điều chỉnh nội dung của hồ sơ dự thầu đã nộp.
f) Công bố trao hợp đồng:
- Trong vòng hai tuần kể từ khi nhận đƣợc ý kiến không phản đối của WB đối với đề
nghị trao thầu, Bên vay phải đăng trên báo mạng UNDB online thông qua hệ thống kết nối
khách hàng (Client Connections) các kết quả dự thầu, mã gói thầu và các thông tin sau: (a) tên
của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; (b) giá dự thầu công bố tại buổi mở thầu; (c) tên và giá
đánh giá của từng hồ sơ dự thầu đƣợc đánh giá; (d) tên của các nhà thầu bị loại hồ sơ và lý do
loại; và (e) tên của nhà thầu thắng thầu, giá chào cũng nhƣ thời hạn và quy mô tóm tắt của hợp
đồng đƣợc trao. Ban QLDA cần chuẩn bị cho việc trao hợp đồng dựa trên quy trình chuẩn của
WB.
2.3.8. Quy trình đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB) gói thầu xây lắp các dự án
ODA vốn WB.
Vận dụng Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn
trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay
46
vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011 và Luật đấu thầu, Nghị định 63, quy
trình đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc (NCB) gói thầu xây lắp các dự án ODA vốn WB/ADB
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Các bƣớc NCB cơ bản giống ICB, nhƣng có một số khác cần chú ý nhƣ sau:
a) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị tƣơng tự nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
Tuy nhiên cần chú ý một số điểm sau:
- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị dựa trên hồ sơ mời thầu mẫu (đối với hàng hóa
hoặc công trình xây lắp) do văn phòng WB tại Hà Nội phát hành.
- Hồ sơ mời thầu đƣợc viết bằng tiếng Việt và đồng tiền sử dụng trong hồ sơ dự thầu có
thể là Việt Nam Đồng.
b) Quảng cáo và Phát hành hồ sơ mời thầu
- Ban QLDA phải quảng cáo mời thầu trên ít nhất 1 số báo phát hành toàn quốc nhƣ
báo Nhân Dân, Lao Động, VietnamNews. Ngoài ra, Ban QLDA nên đăng quảng cáo trên Báo
Đấu thầu của Bộ KH&ĐT (tuy nhiên, nếu chỉ đăng quảng cáo trên báo này và theo mẫu của
quảng cáo của báo này là chƣa đủ theo yêu cầu của WB).
- Nội dung của quảng cáo (thƣ mời thầu) phải theo mẫu Thƣ mời thầu của WB. Hồ sơ
mời thầu phải có sẵn để các nhà thầu mua từ ngày quảng cáo cho đến khi hết hạn nộp hồ sơ dự
thầu. Mức phí bán hồ sơ mời thầu chỉ nên nhỏ, để đủ trang trải chi phí in ấn và chi phí gửi hồ
sơ. Không đƣợc phép hạn chế việc phát hành hồ sơ mời thầu.
c) Chuẩn bị, Nộp, Nhận và Mở các hồ sơ dự thầu
- Các nhà thầu phải có ít nhất ba mƣơi (30) ngày (tính từ ngày phát hành hồ sơ mời
thầu hoặc ngày đăng quảng cáo mời thầu, tùy thuộc ngày nào muộn hơn, đến khi hết hạn nộp
hồ sơ dự thầu) để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khoảng thời gian trƣớc hạn nộp hồ sơ thầu, nếu
nhà thầu có câu hỏi hoặc đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu nào, họ có thể gửi văn bản đến Ban
QLDA để có đƣợc câu trả lời hoặc giải thích thêm. Ban QLDA gửi câu trả lời/lời giải thích cho
những câu hỏi/yêu cầu làm rõ này (bao gồm cả mô tả câu hỏi/yêu cầu giải thích nhƣng không
nêu rõ tên nhà thầu nào đã đƣa ra yêu cầu/câu hỏi) tới tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời
thầu. Nếu cần thiết và đƣợc ghi trong hồ sơ thầu, Ban QLDA sẽ tổ chức và mời các nhà thầu
tham dự một buổi họp trƣớc đấu thầu vào thời gian và tại địa điểm đã ghi. Mục đích của cuộc
họp này nhằm làm rõ các thắc mắc và trả lời các câu hỏi phát sinh trong quá trình chuẩn bị thầu.
47
Biên bản cuộc họp, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời trong cuộc họp và cả các câu trả lời
sau cuộc họp sẽ ngay lập tức đƣợc chuyển cho những nhà thầu đã mua hồ sơ thầu. Nếu cần thiết
phải có những điều chỉnh đáng kể, Ban QLDA có thể phát hành một phụ lục của hồ sơ mời
thầu (yêu cầu cần ý kiến không phản đối của WB nếu là hợp đồng xét duyệt trƣớc) tại một thời
điểm trƣớc thời hạn nộp hồ sơ thầu. Nếu cần thiết, Ban QLDA có thể gia hạn thời gian nộp hồ
sơ dự thầu để các nhà thầu có đủ thời gian cần thiết để xem xét những thay đổi và chuẩn bị hồ
sơ dự thầu cho phù hợp.
- Các nhà thầu phải nộp HSDT trong phong bì niêm phong không muộn hơn thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu muốn điều chỉnh, rút lại, thay thế hồ sơ dự thầu, thì
việc điều chỉnh, rút, thay thế hồ sơ này phải trình không muộn hơn thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
Tất cả những nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đều đƣợc chấp
thuận và mở ngay lập tức, bất kể số lƣợng hồ sơ dự thầu nhận đƣợc. Những hồ sơ dự thầu nộp
muộn sẽ bị từ chối và trả lại nguyên vẹn cho nhà thầu.
- Việc mở các hồ sơ dự thầu phải đƣợc tiến hành ngay sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự
thầu và tại địa điểm nêu trong thƣ mời thầu. Ban QLDA phải mở các hồ sơ dự thầu một cách
công khai, các nhà thầu hoặc đại diện của họ đƣợc phép tham dự. Ban QLDA phải đọc to tên
nhà thầu, tổng giá trị dự thầu, đề nghị giảm giá hoặc bất kỳ điều chỉnh nào khác. Ngoài việc
đọc những thông tin trên, trong khi mở thầu, Ban QLDA không đƣợc đề cập đến bất kỳ ý kiến
hoặc quyết định nào khác liên quan đến đánh giá các hồ sơ dự thầu. Ban QLDA phải nhanh
chóng chuẩn bị Biên bản mở thầu với chữ ký của tất cả những ngƣời tham dự và gửi biên bản
này cho tất cả nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu và gửi cho WB (nếu hợp đồng WB xét duyệt
trƣớc).
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đƣợc tiến hành tƣơng tƣ nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh
tranh quốc tế ở trên, không ƣu tiên cho các công ty trong nƣớc, không cần quy đổi đồng tiền vì
nhà thầu đƣợc yêu cầu tính giá dự thầu theo Việt Nam đồng.
e) Trao hợp đồng
- Việc trao hợp đồng đƣợc tiến hành tƣơng tự nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh tranh quốc
tế.
f) Công bố trao hợp đồng
- Ban QLDA cần đăng các thông tin sau về việc trao hợp đồng trên Báo Đấu thầu hoặc
48
trên một trang web miễn phí và tự do truy cập hoặc một phƣơng tiện thông tin khác đƣợc WB
chấp thuận: (a) tên của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; (b) giá dự thầu công bố tại buổi mở
thầu; (c) tên và giá đánh giá của từ hồ sơ đƣợc đánh giá; (d) tên của các nhà thầu bị loại hồ sơ
và lý do loại; và (e) tên của nhà thầu thắng thầu, giá chào cũng nhƣ thời hạn và quy mô tóm tắt
của hợp đồng đƣợc trao. Việc đăng thông tin này phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
2.4. Nội dung đánh giá trong lựa chọn thầu xây lắp và quản lý hợp đồng xây lắp:
2.4.1. Nội dung kiểm tra, đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ.
a) Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra số lƣợng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh
giá chi tiết hồ sơ dự thầu và các nội dung khác nêu trong HSMT.
b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
HSDT nhà thầu đƣợc đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:
- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Có đơn dự thầu đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Bảo đảm dự thầu có giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Và các nội dung khác nêu trong HSMT.
2.4.2. Nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với
từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể nhƣ sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tƣơng tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện
địa lý, địa chất, hiện trƣờng (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu.
- Năng lực kỹ thuật: Số lƣợng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật
trực tiếp thực hiện gói thầu và số lƣợng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi
49
công để thực hiện gói thầu.
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để
đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.
- Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn cần căn cứ theo yêu cầu
của từng gói thầu. Nhà thầu đƣợc đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2.4.3. Nội dung đánh giá về kỹ thuật:
Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phƣơng pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức
điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử
dụng phƣơng pháp chấm điểm.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng
các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lƣợng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện
các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng
gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ
thuật bao gồm:
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp
với đề xuất về tiến độ thi công; Trừ những trƣờng hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời
thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu,
trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu đƣợc đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp
thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiến độ thi công; Các biện pháp bảo đảm chất lƣợng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trƣờng và các điều kiện khác nhƣ phòng cháy, chữa
cháy, an toàn lao động; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
2.4.4. Nội dung đánh giá về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá.
Gói thầu xây lắp có 03 phƣơng pháp đánh giá sau.
50
a) Phương pháp giá thấp nhất:
- Phƣơng pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề
xuất về kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại đƣợc coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu
ghi trong hồ sơ mời thầu;
- Các hồ sơ dự thầu đã đƣợc đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá thì căn cứ vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng.
- Các nhà thầu đƣợc xếp hạng tƣơng ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
- Nhà thầu có giá thấp nhất đƣợc xếp thứ nhất.
b) Phương pháp giá đánh giá:
- Phƣơng pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi đƣợc trên cùng một
mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa,
công trình;
- Các yếu tố đƣợc quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:
chi phí cần thiết để vận hành, bảo dƣỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng
hóa, lãi vay, tiến độ, chất lƣợng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín
của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lƣợng thực hiện các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó và các
yếu tố khác;
- Các hồ sơ dự thầu đã vƣợt qua bƣớc đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá
để so sánh, xếp hạng.
- Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất đƣợc xếp thứ nhất.
c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
- Phƣơng pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng đƣợc phƣơng pháp giá thấp nhất
và phƣơng pháp giá đánh giá.
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
- Các hồ sơ dự thầu đã vƣợt qua bƣớc đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp
để so sánh, xếp hạng tƣơng ứng.
- Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất đƣợc xếp thứ nhất.
2.4.5. Xếp hạng nhà thầu và thương thảo hợp đồng.
a) Sau khi lựa chọn đƣợc danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi
51
bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà thầu đƣợc xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
- Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trƣờng hợp chƣa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu chƣa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn
đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.
b) Nhà thầu xếp hạng thứ nhất đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng:
- Thƣơng thảo về những nội dung chƣa đủ chi tiết, chƣa rõ hoặc chƣa phù hợp, thống
nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có
thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hƣởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
- Thƣơng thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu
(nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phƣơng án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ
sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phƣơng án thay thế;
- Thƣơng thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp. Quá trình thƣơng thảo, nhà thầu
không đƣợc thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhƣ vị trí chỉ huy trƣởng
công trƣờng, … trừ trƣờng hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc
vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia
thực hiện hợp đồng; trong trƣờng hợp đó, nhà thầu đƣợc quyền thay đổi nhân sự khác nhƣng
phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tƣơng đƣơng hoặc
cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không đƣợc thay đổi giá dự thầu;
- Thƣơng thảo các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm
mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu và các nội dung cần thiết khác.
- Trong quá trình thƣơng thảo hợp đồng, các bên tham gia thƣơng thảo tiến hành hoàn
thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh
mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
- Trƣờng hợp thƣơng thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ xem xét,
52
quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thƣơng thảo; trƣờng hợp thƣơng thảo với các
nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ xem xét,
quyết định hủy thầu theo quy định.
2.4.6. Phê duyệt kết quả chọn thầu, hoàn thiện ký kết hợp đồng xây lắp:
Nhà thầu xây lắp đƣợc xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ.
- Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
- Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
- Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu.
- Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất
đối với phƣơng pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phƣơng pháp giá đánh giá;
có điểm tổng hợp cao nhất đối với phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
- Có giá đề nghị trúng thầu không vƣợt giá gói thầu đƣợc phê duyệt. Trƣờng hợp dự
toán của gói thầu đƣợc phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đƣợc phê duyệt thì dự
toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá HSDT, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà
thầu và nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau:
+ Tên nhà thầu trúng thầu;
+ Giá trúng thầu;
+ Loại hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Các nội dung cần lƣu ý (nếu có).
- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho
các nhà thầu tham dự.
- Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm: Thông tin nhà thầu trúng
thầu; Danh sách nhà thầu không đƣợc lựa chọn và tóm tắt về lý do không đƣợc lựa chọn của
53
từng nhà thầu; Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu đƣợc lựa chọn.
2.4.7. Kiểm tra, làm rõ và xác minh hồ sơ trong quá trình đánh giá:
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của bên mời
thầu. HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì
bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực
và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong HSDT của nhà
thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự
thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
- Trƣờng hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu
chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu đƣợc phép gửi tài liệu đến
bên mời thầu để làm rõ về tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ
sung, làm rõ về tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm đƣợc coi nhƣ một phần của hồ sơ dự
thầu.
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ đƣợc thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ
dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu
tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và đƣợc bên mời thầu
bảo quản nhƣ một phần của hồ sơ dự thầu. Khi cần thiết bên mời thầu sẽ thực hiện việc thẩm
tra, xác minh HSDT của nhà thầu. 2.5. Đặc điểm dự án đê, kè biển; những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp:
2.5.1 . Đặc điểm dự án đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Dự án ngăn mặn bảo vệ khu dân cư, sản xuất, canh tác nông nghiệp:
a) Đê mái nghiêng không chịu sóng tràn (mái ít bảo vệ): Mặt cắt đê có quy mô vừa
phải, chỉ cần đắp đủ cao trình không cho nƣớc tràn qua. Mặt cắt đê có dạng hình thang,
mái phía biển thƣờng m = 3 – 4, phía đồng m = 2 – 3. Mái đê không cần phải bảo vệ kiên
cố do năng lƣợng sóng đã đƣợc tiêu tán giảm nhỏ bởi rừng ngập mặn hoặc vùng bãi nông,
có thể sử dụng biện pháp trồng cỏ mái đê để chống xói mòn do mƣa gió. Mặt đê đƣợc gia
cố tùy thuộc vào nhiệm vụ của tuyến đê, nhƣng tối thiểu đảm bảo lƣu thông để phục vụ
54
cho việc ứng phó khi có thiên tai xảy ra.
Mặt cắt đê vùng bờ biển bồi, bãi trước có rừng
- Các loại đê áp dụng: đê Chu Hải; đê Phƣớc Hòa.
b) Đê mái nghiêng, không chịu sóng tràn (mái ngoài đƣợc bảo vệ):
Mặt cắt đê điển hình có dạng hình thang, có thể bố trí có hoặc không có cơ đê, có
hoặc không có tƣờng đỉnh chắn sóng. Mái đê phía biển phải đƣợc gia cố bảo đảm ổn định
dƣới tác động của sóng và dòng chảy ven bờ. Mái phía đồng không cần phải bảo vệ quá
kiên cố, chỉ cần trồng cỏ để chống xói mòn do gió và mƣa.
Mặt cắt đê áp dụng vùng bờ biển xói, bãi thấp
- Các loại đê áp dụng: Đê Hải Đăng nâng cấp; Đê Phƣớc Tỉnh đoạn của sông.
c) Đê tƣờng đứng hoặc kết hợp đứng nghiêng:
Vùng đô thị hoặc nơi tập trung đông dân cƣ gặp nhiều khó khăn trong việc di dời,
nên bố trí mặt cắt đê dạng tƣờng đứng, hoặc tƣờng đứng kết hợp với mái nghiêng. Dạng
tƣờng đứng cũng phù hợp cho các khu vực có yêu cầu kết hợp với cầu cảng, bến neo đậu
tàu thuyền. Tuy nhiên đối với dạng tƣờng đứng cần chú ý đến việc gia cố chân bảo vệ
55
chống xói do sóng phản xạ.
Mặt cắt đê áp dụng ở vùng quỹ đất hạn chế
- Các loại đê áp dụng: Kè Bến Lội.
Dự án chống xói lở bờ biển bảo vệ khu du lịch:
Các dạng kết cấu công trình mỏ hàn đặt vuông góc với đƣờn bờ nhằm ngăn cát,
giảm sóng và dòng ven bờ bảo vệ khu vực bãi tắm, khu du lịch bờ biển bị xói lở mạnh có
thể áp dụng nhƣ trong các hình dƣới đây.
Mặt cắt ngang m hàn dọc b ng đá đ và cục T phủ mái - Các loại đê áp dụng: Kè Lộc An 1.
Dự án ngăn cát giảm sóng và công trình nh m n định luồng tàu:
Công trình loại này áp dụng ở các vùng cửa sông, bờ biển có diễn biến xói bồi lòng
dẫn mạnh, sử dụng dạng công trình đê mỏ hàn, kết cấu thân đê bằng đá đổ, mái đƣợc bảo
56
vệ kiên cố bằng các cấu kiện bê tông khối lớn để phá sóng nhƣ Tetrapod, dolos …
Mặt cắt công trình ngăn cát giảm sóng n định luồng tàu vùng cửa sông
- Các loại công trình: Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Bến Lội, huyện
Xuyên Mộc và cửa Lộc An, huyện Đất Đỏ.
2.5.2 . Những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp:
Trƣớc đây các dự án đê, kè biển chủ yếu làm chấp vá, cục bộ ờ từng khu vực của
tỉnh. Bên cạnh hiệu quả công trình đê, kè mang lại là một số tồn tại, chƣa đáp ứng yêu cầu
đặt ra. Một số công trình có dấu hiệu xuống cấp mất ổn định, không đạt đƣợc các thông số
thiết kế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế và nhiệm vụ mới. Việc thông qua quy hoạch
Hệ thống đê biển của tỉnh tại Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 làm cơ sở
để đầu tƣ xây dựng các đê, kè biển.
2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển: 2.6.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu:
Gần nhƣ theo chu kỳ cứ khoảng từ 2 năm tới 3 năm, văn bản quy định liên quan về
đấu thầu đƣợc thay đổi, điều chỉnh lại. Mặc dù điều đó giúp cho hoạt động đấu thầu đƣợc
hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tế hơn, tuy nhiên làm cho chủ đầu tƣ không yên tâm và
57
luôn bị động với những thay đổi trong quy định. Vì vậy, việc cập nhập những thay đổi
trong các quy định về đấu thầu là rất cần thiết đối với phía chủ đầu tƣ, vì nếu không kịp
cập nhật thì sẽ ảnh hƣởng rất nhiều tới công tác tổ chức đấu thầu.
Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, báo cáo kết quả đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời gian. Một mặt cũng là do
hệ thống văn bản pháp quy trong đấu thầu chƣa đƣợc hoàn thiện. Mặt khác cũng do các
cán bộ phụ trách vấn đề trình duyệt không thƣờng xuyên theo dõi sát sao quá trình phê
duyệt với cấp trên để giải trình kịp thời những vấn đề phát sinh. Đối với việc xét thầu của
gói thầu xây lắp đƣợc xem xét với điều kiện vƣợt qua 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại
quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu thấp nhất. Nhƣng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ
thuật để biến chất lƣợng xấu trở thành tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý, cho dù bị
phạt tới 12% giá trị công trình cho khối lƣợng chậm bàn giao nhƣ quy định trong hợp
đồng. Các loại tiêu cực, tham nhũng tiềm ẩn trong tất cả các khâu của quá trình tƣ vấn,
thiết kế, giám sát thi công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và nhà thầu có giá
thấp nhất chƣa chắc bị thua lỗ trong hoạt động xây dựng vì nhờ vào các hoạt động ngầm
trong tất cả các mắt xích.
Trƣớc tình hình đó, có nhiều phản ứng từ phía các nhà quản lý đầu tƣ và bản thân
các nhà thầu. Dƣ luận xôn xao về nhiều cách giảm giá, trong khi đó các nhà thầu thì hoang
mang. Nhiều nhà thầu phản đối một số nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp, coi đó nhƣ một hành
động phá giá cần lên án. Có ý kiến cho rằng, do trong quy định của Luật đấu thầu Việt
Nam không quy định về giá sàn trong đấu thầu, nên đã không loại đƣợc các trƣờng hợp
phá giá, gây khó khăn cho việc quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ đối với các doanh nghiệp làm
ăn chân chính, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng công trình.
2.6.2. Năng lực của Chủ đầu tư:
Năng lực về nhân sự của bên mời thầu rất quan trọng, họ phải là những ngƣời rất
am hiểu về các quy định đấu thầu đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực
của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tƣ đóng vai trò then chốt, là nhân tố quyết định đến
thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh vực nào. Đấu thầu cũng vậy, cho dù quy
trình đấu thầu có hoàn thiện đến đâu mà không đƣợc điều hành và thực hiện bởi những
ngƣời có năng lực thì hoạt động đấu thầu cũng trở thành vô nghĩa.
Trong công tác đấu thầu, khi đƣa ra yêu cầu cho bên tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu, đôi
58
lúc đƣa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu cầu đã đƣợc duyệt.
Điều này dẫn đến không lựa chọn đƣợc nhà thầu ngay từ lần đấu thầu đầu tiên mà phải
làm lại. Đó là do phía chủ đầu tƣ muốn có những nhà thầu hoàn hảo nhất tham gia đấu
thầu, nhƣng khi đó không phải nhà thầu nào cũng đáp ứng đƣợc các yêu cầu quá cao nhƣ
vậy. Và khi đó đƣợc một nhà thầu vƣợt qua đƣợc giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù
các nhà thầu tham dự đều là những nhà thầu tiềm năng, có uy tín.
Trong đấu thầu xây dựng, chủ đầu tƣ thƣờng căn cứ vào một số tiêu chí để đánh
giá, lựa chọn nhà thầu trúng thầu: giá bỏ thầu; biện pháp kỹ thuật, chất lƣợng công trình;
tiến độ thi công; năng lực và kinh nghiệm nhà thầu; biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng.
Hiện nay vẫn thiếu những chuyên viên giỏi về lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ chức
chấm thầu rất khó khăn nhiều khi làm ảnh hƣởng đến thời gian và chất lƣợng của kết quả
đấu thầu.
2.6.3. Năng lực của Nhà thầu xây lắp:
Nhà thầu xây lắp là lực lƣợng tạo ra sự thành công hay thất bại của các cuộc đấu
thầu. Không có các nhà thầu thì không có các cuộc đấu thầu và cũng chẳng cần có các quy
định về đấu thầu. Tuy nhiên, chất lƣợng, năng lực của các nhà thầu cũng góp phần không
nhỏ vào chất lƣợng của các cuộc đấu thầu, đặc biệt là trong đấu thầu xây dựng.
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị, công
nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi
thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực đấu thầu của doanh nghiệp
chính là thị phần của nhà thầu xây dựng, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu, năng
lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có trình độ cao có kinh nghiệm, phƣơng
pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng, uy tín và thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Những yếu tố
trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có khả
năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị khác
biệt cho khách hàng dựa trên những sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lƣợng hoặc
chi phí thấp hoặc cả hai.
Năng lực tổ chức sản xuất của một số nhà thầu chƣa tốt, còn hạn chế về tổ chức
điều hành, làm ảnh hƣởng đến tiến độ thi công. Trong nhiều trƣờng hợp, năng lực về thiết
59
bị, tài chính của một số nhà thầu chƣa tốt dẫn đến trong quá trình thực hiện gói thầu không
đảm bảo tiến độ đã cam kết, chất lƣợng thi công chƣa đảm bảo yêu cầu, và cuối cùng dẫn
đến bị thay thế bởi các nhà thầu khác vào thi công. Điều đó rất ảnh hƣởng tới việc thi
công công trình và việc quản lý của chủ đầu tƣ đối với các nhà thầu.
Khi quy mô của gói thầu lớn đòi hỏi năng lực của nhà thầu tham gia dự thầu cũng
phải đƣợc nâng cao. Do vậy, việc liên danh, thuê thầu phụ để thực hiện gói thầu là rất phổ
biến trong các cuộc đấu thầu. Nhƣng nhiều khi, cùng với giá cả biến động, quan hệ thầu
chính, thầu phụ không sòng phẳng dẫn đến ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ của gói
thầu, ảnh hƣởng đến công tác nghiệm thu, hoàn công và thanh toán giải ngân.
Vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay là tình trạng nhà thầu bỏ giá quá thấp cũng đã
xảy ra. Việc nhà thầu bỏ giá thấp ảnh hƣởng rất lớn đến việc lựa chọn nhà thầu. Vì chƣa
chắc các nhà thầu có giá thấp đã có những giải pháp kỹ thuật tốt. Mục tiêu của việc đấu
thầu là tìm ra đƣợc các nhà thầu thực hiện tốt việc xây dựng công trình và tiết kiệm ngân
sách cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên theo quy định thì nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ
đƣợc chọn, do đó không thể làm trái với quy định của Nhà nƣớc. Nên khi nhà thầu đƣa giá
thấp, nhƣng yêu cầu về mặt kỹ thuật chỉ đáp ứng tối thiểu thì vẫn đƣợc chọn. Trong khi
nhà thầu khác có thể đƣa ra giá cao hơn một chút nhƣng có biện pháp kỹ thuật tiên tiến thì
lại không đƣợc chọn.
Cạnh tranh giữa các nhà thầu trong đấu thầu xây dựng là quá trình doanh nghiệp
tìm kiếm thông tin về đấu thầu, tìm kiếm thị trƣờng sau đó tiến hành lựa chọn các gói thầu
phù hợp với năng lực doanh nghiệp, đƣa ra các giải pháp về tài chính và kỹ thuật các biện
pháp thi công để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu thì tiến hành ký kết và thực hiện hợp
đồng cho tới khi bàn giao công trình cho Chủ đầu tƣ. Nhƣ vậy, muốn giành thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh gay go này thì nhà thầu phải có thực lực về mọi mặt, không ngừng phát
huy điểm mạnh, phải tạo ra đƣợc sự khác biệt đối với các nhà thầu khác.
2.6.4. Năng lực của Nhà thầu tư vấn:
a) Năng lực của tƣ vấn thiết kế:
Ngoài một số ít các doanh nghiệp tƣ vấn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm, còn
lại là các doanh nghiệp tƣ vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần đây, còn yếu
về năng lực.
Hiện nay thiếu các tƣ vấn chất lƣợng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ
60
trƣơng đầu tƣ xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ
chính xác, hợp lý, khả thi. Trong nhiều trƣờng hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều
chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng công
trình.
Nhiều tổ chức tƣ vấn do đòi hỏi tính cấp bách của công việc mà hình thành, chƣa
có những định hƣớng, chiến lƣợc phát triển rõ rệt. Các Công ty tƣ vấn xuất hiện tràn lan,
đã bắt đầu có hiện tƣợng một số doanh nghiệp tƣ vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu
môi giới hoặc thuê mƣợn, thiếu thực lực gây hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh
trong hoạt động tƣ vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập dự án, thiết kế công trình còn có
nhiều thiếu sót:
- Tƣ vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự
án đi qua các địa phƣơng, các tƣ vấn đều lập theo đề nghị của địa phƣơng về quy mô,
hƣớng tuyến mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập phải điều chỉnh
lại.
- Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác, giải pháp thiết kế
đƣa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi
giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung.
Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức tƣ vấn
không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trƣớc đây, nhiều đơn vị chƣa đầu tƣ phát triển
về chiều sâu. Trong khi đó nhiều tổ chức tƣ vấn tƣ nhân đƣợc thành lập nhƣng năng lực
còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm, thiếu chuyên gia giỏi, chƣa thực
hiện đƣợc các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Do vậy trong nhiều năm qua, công tác tƣ vấn
ở các công trình chủ yếu đang sử dụng ở hình thức chọn chỉ định thầu, chƣa áp dụng đƣợc
việc tuyển chọn theo hình thức đấu thầu, điều này cũng là một yếu tố liên quan trực tiếp
đến chất lƣợng thiết kế. Trình độ tƣ vấn thấp sẽ dẫn tới thiếu trách nhiệm với công việc
tạo ra kết quả kém nhƣ: Thiết kế kỹ thuật có nhiều sai sót, dự toán tiên lƣợng tính thiếu
làm cho công tác đấu thầu của các nhà thầu rất vất vả. Trong quá trình làm hồ sơ mời thầu
rất khó khăn làm ảnh hƣởng đến quá trình xét thầu. Nhìn chung Nhà thầu tƣ vấn chƣa chịu
trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.
b) Năng lực của tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu:
Công tác chuẩn bị HSMT và tiêu chuẩn đánh giá là bƣớc quan trọng trong quá trình
61
đấu thầu, song trong nhiều trƣờng hợp do chuẩn bị không tốt hoặc việc phê duyệt còn đơn
giản nên đã có nhiều vƣớng mắc nhƣ: HSMT đƣợc chuẩn bị một cách chung chung, mập
mờ gây khó hiểu cho nhà thầu cũng nhƣ cho việc đánh giá. Trong đó khối lƣợng đƣa ra sai
lệch so với thiết kế; Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, không phù hợp với gói thầu. Chất
lƣợng của HSMT đƣợc hình thành bởi tiêu chuẩn đánh giá thiếu cơ sở tin cậy sẽ gây ra
những thắc mắc khiếu nại.
Đối với tất cả các khiếm khuyết trên thì chất lƣợng của HSMT mà cụ thể tiêu
chuẩn đánh giá là nguyên nhân làm cho quá trình đấu thầu kéo dài thiếu tin cậy. Khi có bộ
HSMT kỹ và tốt, quá trình phân tích dễ dàng đƣa về cùng một mặt bằng xem xét, đảm bảo
sự bình đẳng và minh bạch khi xét thầu. Sự yếu kém về chất lƣợng khi phải đáp ứng bộ hồ
sơ mời thầu viết kỹ và tốt sẽ thể hiện khá rõ trong hồ sơ dự thầu.
Bên cạnh đó HSMT đƣợc soạn kỹ và tốt dẫn tới công tác kiểm tra, giám sát và
nghiệm thu trong quá trình thi công, quá trình thực hiện hợp đồng sẽ rất thuận lợi. Do đó,
sự yếu kém về năng lực của nhà tƣ vấn lập HSMT sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến công tác
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thắng thầu.
2.6.5. Vấn đề về vốn và đơn giá trong đấu thầu
Một thực trạng vẫn còn tồn tại là các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc đều
lâm vào tình trạng kế hoạch tài chính không đồng bộ với tiến độ triển khai dự án, tiến độ
đấu thầu. Có những dự án lâm vào tình trạng bế tắc khi kế hoạch đấu thầu không bám sát
kế hoạch vốn nên, bên trúng thầu không triển khai đƣợc vì thiếu vốn hoặc vốn bố trí
không hợp yêu cầu. Tình trạng thiếu vốn phổ biến là nguyên nhân ảnh hƣởng rất lớn tới kế
hoạch hoàn thành công trình. Do vậy chủ đầu tƣ phải điều chỉnh vấn đề trên cho phù hợp.
Trong một số trƣờng hợp việc cấp phát vốn đối với một số trƣờng hợp vẫn thực hiện theo
cơ chế cũ, gây chậm trễ về tiến độ giải ngân.
Giá dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng để chủ đầu tƣ đánh giá, xem xét
đƣa ra giá trúng thầu. Nhƣ vậy chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng việc áp dụng đơn giá có
đúng không, có phù hợp với quy định của Nhà nƣớc hay không. Nếu không kiểm soát
62
đƣợc sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới việc thành công, hay thất bại của công cuộc đấu thầu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã trình bày đầy đủ và rõ ràng về cơ sở lý luận công tác đấu thầu trong
xây dựng. Qua đó giới thiệu các quy trình thực hiện đấu thầu theo quy định của Luật pháp
Việt Nam và các quy trình thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới.
Thông qua những cơ sở lý luận đó, và những vấn đề về công tác đấu của Ban Quản
lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đƣợc nêu trong
Chƣơng 3 sẽ đề xuất việc xây dựng các tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả chọn thầu xây lắp
các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu trong thời gian tới nhằm đảm bảo chất lƣợng cho công trình trong tƣơng
63
lai.
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHỌN THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐÊ, KÈ BIỂN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ:
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức năng theo Quyết định số 971/QĐ – UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc thành lập Ban
Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
và theo hƣớng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ Xây dựng, gồm:
- Làm chủ đầu tƣ một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nƣớc ngoài ngân
sách do UBND tỉnh, ngƣời quyết định đầu tƣ giao;
- Nhận ủy thác quản lý dự án của chủ đầu tƣ khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự
án đƣợc ký kết;
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tƣ và nhận ủy thác quản lý dự án
theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho chủ đầu tƣ khác khi đƣợc yêu cầu và có đủ điều
kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tƣ, chủ quản lý sử dụng công trình
khi kết thúc xây dựng;
- Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu các ch c danh được U ND tỉnh b nhiệm, mi n nhiệm:
a) Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc
- Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm có trách nhiệm quản lý, điều
64
hành toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Phó giám đốc Ban Quản lý dự án do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý, điều hành
công việc của Ban; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám
đốc.
b) Kế toán trƣởng do UBND tỉnh bổ nhiệm,miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm tham mƣu cho giám đốc về công tác tài chính, thanh
quyết toán vốn đầu tƣ, quản lý và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án. Kế toán trƣởng
đƣợc bố trí thuộc phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Các ph ng ch c năng, nghiệp vụ:
a) Phòng Kế hoạch – Tổng hợp:
Tham mƣu cho Giám đốc các lĩnh vực: Kế hoạch, Kế toán – Tài chính, Tổ chức
cán bộ, Hành chính văn phòng của Ban.
- Xây dựng Kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm, trung hạn, dài hạn và báo cáo tiến độ
thực hiện vốn đầu tƣ XDCB (định kỳ, đột xuất, chuyên đề….).
- Xây dựng chƣơng trình công tác năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ và báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban.
- Thực hiện nhiệm vụ Kế toán chủ đầu tƣ. Xây dựng dự toán thu, chi, theo dõi,
quản lý sử dụng các nguồn kinh phí; báo cáo tổng hợp và quyết toán vốn hàng năm theo
quy định.
- Thực hiện soạn thảo các Hợp đồng thực hiện dự án
- Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tƣ, quyết toán toán dự án, công trình.
- Xây dựng dự thảo Quy chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo thu, chi thƣờng xuyên
của cơ quan, quy chế làm việc, quy chế dân chủ và quy chế quản lý tài sản công của đơn
vị. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy chế phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tổ chức công tác quản lý tài sản, kiểm kê theo định kỳ. Đề xuất trang bị mua sắm
tài sản hoặc thanh lý tài sản.
- Tham mƣu công tác thi đua khen thƣởng, tổ chức nhân sự cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển và theo kế hoạch hàng năm.
- Tham mƣu công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển viên chức phân cấp quản
65
lý; tuyển dụng viên chức và ký hợp đồng lao động; chế độ nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên,
thâm niên vƣợt khung và nâng lƣơng trƣớc thời hạn của viên chức trong cơ quan; quản lý
số lao động, lƣu trữ hồ sơ tổ chức theo quy định.
- Thực hiện công tác Văn thƣ – Lƣu trữ, tổ chức quản lý, lƣu trữ các hồ sơ, tài liệu
cơ quan đúng quy định. Có trách nhiệm bảo vệ an toàn con dấu của cơ quan.
- Tổng hợp dự trù nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của cơ quan và quản lý, cấp
phát dụng cụ văn phòng phẩm cho các phòng trực thuộc trong cơ quan.
- Công tác khác: lễ tân, hội nghị, tổng kết….
- Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.
Nhân sự của Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: 01 Trƣởng phòng và 01Phó trƣởng
phòng; 01 Kế toán trƣờng; 01 Kế toán viên và 01 văn thƣ.
b) Phòng Kỹ thuật – Thẩm định:
Tham mƣu cho Giám đốc lĩnh vực: Kỹ thuật – Thẩm định.
- Thực hiện lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ (thiết kế cơ
sở), thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo Luật đầu tƣ công và Luật xây dựng.
- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tƣ lập và trình phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng, đề cƣơng, dự toán báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, rà phá bom mìn, đo đạc –
giải thửa….
- Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu để phục vụ công tác lập dự án đầu tƣ
xây dựng và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm của các tổ chức tƣ vấn.
- Tham mƣu công tác lập kế hoạch đầu thầu, trình phê duyệt kế hoạch đầu thầu
theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác lập hồ sơ yêu cầu/ hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất/ hồ
sơ dự thầu. Trình phê duyệt chỉ định thầu/ kết quả đầu thầu. Quản lý hồ sơ mời thầu, dự
thầu.
- Thực hiện thẩm định những nội dung điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công
xây dựng công trình. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mƣu xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, phối hợp thực hiện bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện giám sát chất lƣợng công tác khảo sát xây dựng, nghiệm thu kết quả
66
khảo sát xây dựng.
- Thực hiện công tác quản lý chất lƣợng, tiến độ thi công (kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành, nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu công trình hoàn
thành, nghiệm thu đƣa vào sử dụng) theo tiến độ Hợp đồng.
- Thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, báo cáo
công tác đấu thầu, báo cáo giám sát đánh giá đầu tƣ, báo cáo về công tác quản lý chất
lƣợng xây dựng công trình theo quy định.
- Tổ chức họp với đơn vị thi công nhằm giải quyết các vấn đề vƣớng mắc trong quá
trình thực hiện thi công (nếu có).
- Thực hiện quản lý hồ sơ, lƣu trữ theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban phân công.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm khối lƣợng công việc, yêu cầu nhiệm vụ của Ban,
Ban quản lý dự án đƣợc sắp xếp hoặc thành lập thêm các phòng để thực hiện nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng, Tài chính – Kế toán, khối điều hành quản lý dự án, khối kiểm soát
hoạt động dự án theo quy định.
3.2. Chƣơng trình củng cố đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu:
3.2.1 . Thực trạng các công trình đê, kè biển đã được xây dựng:
Để ngăn chặn tình trạng xâm nhập mặn, xói lở bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, đã
có một số công trình đê kè biển bảo vệ bờ biển đƣợc đầu tƣ xây dựng. Qua điều tra, khảo
sát thực địa, cho thấy trên địa bàn tỉnh hiện có 13 tuyến đê kè biển với tổng chiều dài 40
km, trong đó: có 3 tuyến đê biển đƣợc xây dựng với tổng chiều dài khoảng 32 km; 8 tuyến
đê kè biển với tổng chiều dài khoảng 7,2 km; 02 công trình đê ngăn cát giảm sóng nhằm
ổn định luồng. Ngoài ra còn có một số đoạn kè bảo vệ bờ, kết hợp chỉnh trang đô thị ở
một số khu vực do các khu du lịch đầu tƣ xây dựng.
3.2.2 . Chương trình củng cố hệ thống đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Chương trình 667:
a) Tính pháp lý: Quyết định số 667/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ: Về việc
phê duyệt Chƣơng trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang;
67
b) Tiến độ thực hiện:
Căn cứ vào Quyết định trên tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tổ chức lập dự án đầu tƣ các
dự án đê, kè biển trãi dài từ mũi Nghing Phong, thành phố đến xã Bình Châu, huyện
Xuyên Mộc. Tuy nhiên đến nay chỉ mới đƣa xây dựng đƣợc một số công trình kè nhƣ sau:
Kè Phƣớc Tỉnh đoạn cửa song, Kè Bến Lội, Kè Lộc An 1…
Theo Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 16/ 12 /2014 của U ND Tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch hệ thống đê biển tỉnh à Rịa- Vũng Tàu:
Tổng chiều dài các tuyến đê, kè là 91,8km chia thành những vùng quy hoạch nhƣ
sau:
- Cung bờ Thanh Bình – mũi Ba Kiềm: Tổng chiều dài 7,2km với các Kè Bến Lội;
Kè Bình An; Kè phía Nam cửa Bến Lội và các đê tả, hữu của công trình khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu thuyền cửa Bến Lội thuộc xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
- Cung bờ mũi Ba Kiềm – mũi Hồ Tràm: Tổng chiều dài 3,14km với các Kè bảo vệ
Hồ Cốc; Công trình giảm sóng bảo vệ mũi Ba Kiềm thuộc xã Bƣng Riềng, huyện Xuyên
Mộc.
- Cung bờ mũi Hồ Tràm – mũi Kỳ Vân: Tổng chiều dài 14,9km với các Kè bảo vệ
bờ biển Hồ Tràm (xã Phƣớc Thuận – huyện Xuyên Mộc); công trình bảo vệ bờ biển Lộc
An 1; công trình bảo vệ bờ biển Lộc An 2; Đê Bắc, Nam của công trình khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu thuyền cửa Lộc An (xã Lộc An – huyện Đất Đỏ); Kè Phƣớc Hải 1 (thị trấn
Phƣớc Hải – huyện Đất Đỏ).
- Cung bờ mũi Kỳ Vân – mũi Nghinh Phong: Tổng chiều dài 22,16km với các Kè
Phƣớc Tỉnh; Kè Tân Phƣớc – Phƣớc Bình; Kè Phƣớc Hƣng 1; Kè Phƣớc Lâm – Lò Vôi;
Đê tả, hữu thuộc công trình khu neo đậu tránh trú bão Cửa lấp (huyện Long Điền); Đê Hải
Đăng nâng cấp; Đê Hải Đăng xây mới; Kè bảo vệ các phƣờng 10,11,12 (TP. Vũng Tàu).
- Khu vực Vịnh Ghềnh Rái: Tổng chiều dài 44,4km với các Đê, kè ngăn mặn (xã
Long Sơn – Thành phố Vũng Tàu); Đê Chu Hải sửa chữa; Đê Chu Hải xây mới; Đê
Phƣớc Hòa (xã Tân Hải, xã Phƣớc Hòa - huyện Tân Thành); Kè Sông Dinh (P.Phƣớc
68
Trung – TP. Bà Rịa).
3.3. Thực trạng công tác quản lý chọn thầu xây lắp một số dự án đã thực hiện các
năm gần đây:
3.3.1 Thực trạng công tác đấu thầu:
Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
trƣớc đây là Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và PTNT trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT. Từ ngày 15/7/2016 trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đƣợc giao nhiệm
vụ là chủ đầu tƣ, thực hiện các dự án thủy lợi nói chung cũng nhƣ các dự án đê kè biển
trên đia bàn tỉnh để phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ vùng sản xuất, khu dân cƣ
với nguồn vốn chủ yếu là ngân sách tỉnh và ngân sách trung ƣơng.
Từ năm 2015 đến năm 2017, Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tổ chức đấu thầu 36 gói thầu xây lắp, cụ thể:
- Giai đoạn trƣớc năm 2017: Tổng số 31 gói thầu với giá trị là 617,182 tỷ đồng, tiết
kiệm cho nhà nƣớc là 31,820 tỷ đồng;
- Năm 2017: Tổng số 05 gói thầu với giá trị là 34,753 tỷ đồng, tiết kiệm cho nhà
nƣớc là 3,861 tỷ đồng;
Nội dung lựa chọn nhà thầu nhƣ sau:
- Hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc áp dụng chủ yếu: đấu thầu rộng rãi trong nƣớc;
- Phƣơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Phƣơng pháp giá thấp nhất và phƣơng pháp
giá đánh giá
- Công tác phổ biến, quán triệt việc thực hiện Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định
69
số 63/2014/NĐ-CP và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã thực hiện đầy đủ các nội dung.
Kết quả đấu thầu
Danh mục dự án
TT
Tên gói thầu
Giá gói thầu
Nguồn vốn
Loại hợp đồng
Thời gian lựa chọn nhà thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng
Giá dự thầu
Chênh lệch
Giá trúng thầu
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
13
685.599
0
0
0
0
0
0 696.008
651.935
35.681
TỔNG SỐ
646.985
0
0
0
0
0
0 657.394
617.182
31.820
I GIAI ĐOẠN TRƢỚC
NĂM 2017
42.465
-80
42.545
42.545
Gói 9: XD đoạn K0- K2+250
76 tháng
1 Dự án Nâng cấp đê Hải
Đăng
Tháng 8/2013
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Theo đơn giá điều chỉnh
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng
60.023
-895
60.918
60.918
Gói 10: XD đoạn K2+250 - KF
51 tháng
47.427
47.385
-42
2
47.727
Tháng 6/2012
Dự án Nâng cấp mở rộng Trại heo giống tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Theo đơn giá điều chỉnh
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Gói 11: Xây lắp + thiết bị văn phòng
-2
7.430
7.428
7.430
Gói 12: Nạo vét kênh mƣơng
Trọn gói
52 tháng
3
Tháng 8/2014
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Dự án XD HTKT phục vụ sản xuất, chế biến và lƣu thông muối trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
-12
10.512
10.500
10.500
Gói 13: Đƣờng giao thông và bãi tập kết muối
70
-55
10.700
10.700
10.645
Gói 14: Xây lắp đƣờng dây trung hạ thế và TBA
-100
8.830
8.830
8.730
Gói 6: Xây dựng trạm bơm
4 Dự án Hệ thống tƣới Châu
-30
Pha - Sông Xoài
Tháng 8/2010
7.261
7.231
7.261
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Theo đơn giá điều chỉnh
Gói 5: Xây dựng kênh tƣới khu II
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
-40
6.435
6.435
6.395
Gói 4: Xây dựng kênh tƣới khu I
Trọn gói
9 tháng
4800
-16
5 Dự án Trạm dịch vụ Nông nghiệp huyện Long Điền.
4.644
Tháng 9/2016
4.816
Gói 5: Xây lắp + thiết bị VP
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
17 tháng
6 Công trình Bảo vệ Bờ Biển
Bến Lội
Gói 9: Xây lắp
29.230
Tháng 8/2013
29.230
28.428
(802)
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Theo đơn giá điều chỉnh
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng
71
Trọn gói
32 tháng
7 Công trình Bảo vệ Bờ Biển
Lộc An 1
Gói 10: Xây lắp
49.233
54.000
51.878
(2.122)
Tháng 10/2015
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng
1031
1.145
1.145
115
Gói 9: XD kênh N7A-, N7-4, N7A-4
4230
4.700
4.700
470
10079
11.199
11.199
1.120
Gói 10: XD kênh N7-6, N7-8 và N7-10 Gói 11: XD kênh N7-7, N7-7-1, N7-7-2, N7-7-3
16922
Gói 12: XD kênh N7-11
18.802
18.802
1.880
Trọn gói
8
Kênh Nội đồng Hồ chứa nƣớc Sông Ray
Quý I/2015
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng
14717
Từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2017 tùy theo tiến độ GPMB của từng gói thầu
16.352
16.352
1.635
Gói 13: XD kênh N7- 14, N7-14- 1 và N7- 14-3
16535
18.372
18.372
1.837
Gói 14: XD kênh N7-9, N7-12, N7- 17, N7-19, N7-20
8097
Gói 17: XD kênh N7-26
8.997
8.997
900
72
5607
6.230
6.230
623
Gói 18: XD kênh N7- 22, N7-23, N7-24
2923
29.528
Quý I/2011
450 ngày
32.152
29.229
Gói 21: XD công trình thủy Khu A
Đơn giá điều chỉnh
Trọn gói
1252
12.585
Quý III/2014
450 ngày
13.770
12.518
Gói 22: XD công trình thủy Khu C
Trọn gói
523
5.123
Quý III/2014
240 ngày
5.751
5.228
9
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cửa sông Dinh (giai đoạn 1)
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng
577
5.810
Quý I/2011
240 ngày
6.347
5.770
Đơn giá điều chỉnh
629
6.369
Quý I/2011
240 ngày
6.920
6.291
Đơn giá điều chỉnh
Trọn gói
964
10.634
Quý III/2014
450 ngày
10.605
9.641
Gói 23: Chế tạo, lắp đặt phao neo, phao báo hiệu khu A và C Gói 24: San lấp và làm kè khu DVHC Gói 26: Cầu dẫn nối Khu A Gói 27: Hạ tầng khu DVHC
Trọn gói
263
2.634
Quý III/2014
300 ngày
2.896
2.633
Gói 28: Hạ tầng khu DVHC
35 tháng
10
Gói 10: Xây lắp
54.803
Tháng 8/2017
Đơn giá cố định
54.803
49.323
5.480
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đƣờng vào khu dịch vụ hậu cần của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Sông Dinh
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
73
36 tháng
11 Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Lộc An,
Gói 09: Xây lắp
148.249
Tháng 12/2016
Đơn giá cố định
148.249
133.424
14.825
Hai giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng
12 Hồ chứa nƣớc Sông Ray
II NĂM 2017
38.614
-
-
-
-
-
-
38.614
34.753
3.861
Trọn gói
12 tháng
1
Gói 8: Xây lắp
12.040
Tháng 5/2017
12.040
10.836
1.204
Đƣờng phân ranh giới rừng phòng hộ khu vực Hồ tràm huyện Xuyên Mộc
Ngân sách địa phƣơng
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Gói 7: Xây lắp
11.331
11.331
10.198
1.133
Gói 8: Xây lắp
7.701
7.701
6.931
770
Trọn gói
12 tháng
2
2.062
1.856
206
Gói 9: Xây lắp
2.062
Tháng 12/2016
Một giai đoạn, một túi hồ sơ
Ngân sách địa phƣơng
Mở rộng tuyến ống cấp nƣớc khu vực huyện Đất Đỏ và xã An Nhứt, Tam Phƣớc huyện Long Điền,
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
Gói 10: Xây lắp
2.760
2.760
2.484
276
Gói 11: Xây lắp
2.720
2.720
2.448
272
74
3.3.2 . Những kết quả đạt được:
Quá trình thực hiện công tác đấu thầu những năm qua đã có đƣợc những tiến bộ và đạt
đƣợc những kết quả nhất định. Thông qua việc tổ chức đấu thầu thực hiện các gói thầu ở nhiều
dự án, công trình xây dựng đã cho phép chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ kinh nghiệm
năng lực để đảm nhận công vịêc và tiết kiệm đƣợc chi phí thực hiện. Tuy nhiên, thực tiễn công
tác quản lý đấu thầu cũng cho thấy còn có những hạn chế, bất cập trong các quy định về đánh
giá HSDT, đặc biệt là đối với vịêc đánh giá HSDT xây lắp, trong đó có các HSDT các dự án
đê, kè biển.
Tiết kiệm về chi phí:
Đấu thầu mới xuất hiện ở nƣớc ta mặc dù còn nhiều hạn chế nhƣng với những ƣu điểm
mà nó có đƣợc đã đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các nhà thầu.
Nếu nhƣ trƣớc đây các nhà thầu thƣờng dựa vào các mối quan hệ với bên mời thầu hoặc
các cơ quan có thẩm quyền để đƣợc thực hiện gói thầu thì hiện nay thông qua các cuộc đấu
thầu đƣợc thực hiện minh bạch, công khai theo đúng pháp luật giúp chọn ra đƣợc nhà thầu. Các
nhà thầu sẽ đƣợc cạnh tranh công bằng, giống nhƣ một cuộc thi trong đó đề thi là HSMT, giám
khảo là tổ chuyên gia đấu thầu, bài thi chính là HSDT của các nhà thầu. Nhà thầu nào muốn
đƣợc thực hiện công việc thì phải chứng tỏ năng lực, kinh nghiệm của mình, giá đánh giá là
thấp nhất. Điều đó đã giúp cho bên mời thầu chọn ra đƣợc những nhà thầu có đầy đủ kinh
nghiệm và năng lực, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thực hiện gói thầu.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc thì công tác đấu thầu lại
càng quan trọng. Công tác đấu thầu đã đạt đƣợc những kết quả tốt, tiết kiệm đƣợc khối lƣợng
đáng kể nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Tiết kiệm về chi phí đƣợc thể hiện thông qua giữa giá
trúng thầu và giá dự toán gói thầu ban đầu. Giá trị tiết kiệm thông qua đấu thầu đối với các dự
án sử dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trong 4 năm (từ 2014 – 2017). Giá các gói thầu đƣợc
phê duyệt đã đƣợc tính toán kỹ lƣỡng, việc thẩm định lại rất chặt chẽ đảm bảo tiết kiệm tối đa
chi phí, hạn chế thất thoát, lãng phí xảy ra. Điều đó cho ta nhận thấy rằng Ban Quản lý dự án
chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện quản lý công tác đấu
thầu rất chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao, đó là thành tích đáng trân trọng của Ban Quản lý dự
75
án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bảng Chi phí tiết kiệm được thông qua đấu thầu
TT Nội dung Đơn vị 2017 2018 Giai đoạn trƣớc năm 2017
1 Tổng giá trị dự toán phê duyệt 657, 394 38,614 47,6
2 Tổng giá trị sau khi đấu thầu 617,182 34,753 42,8
3 Mức tiết kiệm sau đấu thầu 40,212 3,861 4,8 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng
4 6,5 11,1 12,2 % Mức tiết kiệm sau đấu thầu
Đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án:
Trong quá trình xét thầu các thành viên của tổ chuyên gia đã đƣợc thực hiện
nghiêm túc đảm bảo tính chính xác, công bằng và bảo mật, chọn đƣợc nhà thầu có năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng gói thầu. Chính nhờ sự cạnh tranh công bằng mà hoạt động
đấu thầu giúp cho các nhà thầu ngày càng hoàn thiện mình, đảm bảo cho các gói thầu
đƣợc thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng do bên mời thầu đã đề ra. Với những dự án mà
Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức
đấu thầu, nhờ công tác tổ chức đấu thầu kịp thời nên phần lớn các gói thầu đều hoàn thành
theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lƣợng.
Năng lực cán bộ tham gia công tác đấu thầu:
Qua công tác đấu thầu từng gói thầu, năng lực chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm
làm việc của các cán bộ tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu trở nên dày dặn hơn đặc biệt là đội ngũ của tổ chuyên gia đấu thầu.
Những năm trƣớc khả năng làm việc của các thành viên còn hạn chế, lúng túng với những
thay đổi của luật. Nhƣng tới thời điểm này có thể thấy đƣợc thành quả đạt đƣợc cũng
đáng để ghi nhận.
Quy trình đấu thầu có hoàn thiện mà không có con ngƣời thực hiện, tác động lên
nó thì hoạt động đấu thầu cũng trở thành vô nghĩa. Con ngƣời tác động lên hoạt động đấu
thầu và hoạt động đấu thầu cũng tác động trở lại con ngƣời. Thông qua công tác đấu thầu,
76
cọ xát đi sâu vào thực tế, đúc rút đƣợc kinh nghiệm, đã giúp cho đội ngũ cán bộ liên quan
đến công tác đấu thầu ngày càng trƣởng thành, có trình độ chuyên môn vững vàng và
từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc.
3.3.3 . Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong lựa chọn thầu xây lắp; :
Khó khăn trong việc thực hiện văn bản pháp luật về đấu thầu:
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu đã thể hiện rõ tinh thần phân cấp mạnh cho Chủ đầu tƣ
gắn liền với trách nhiệm, giúp cho các chủ đầu tƣ chủ động hơn trong việc thực hiện và quyết
định các nội dung của quá trình đấu thầu, tuy nhiên năng lực chuyên môn của một số chủ đầu
tƣ, ban quản lý dự án, tƣ vấn đấu thầu dẫn đến chất lƣợng của hoạt động đấu thầu chƣa đƣợc
bảo đảm.
- Chất lƣợng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập nhƣ: chủ đầu
tƣ chƣa quan tâm đúng mức công tác lập, trình và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, công
tác định hƣớng cho toàn bộ quá trình đấu thầu; chất lƣợng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu còn
hạn chế, nhiều hồ sơ đơn vị tƣ vấn lập không đạt yêu cầu, có sai sót, không đạt chất lƣợng làm
ảnh hƣởng đến tiến độ dự án, một số trƣờng hợp làm mất thời gian trong đánh giá hồ sơ dự
thầu/hồ sơ đề xuất, xử lý tình huống trong đấu thầu.
- Trong quy định đánh giá HSDT xây lắp chƣa đƣa ra đƣợc các tiêu chuẩn và phƣơng
pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghịêm của nhà thầu dự thầu.
- Vịêc quy định bƣớc đánh giá về mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Sử dụng thang điểm để đánh giá trong đó chứa
đựng những yếu tố chủ quan phụ thuộc vào năng lực và nhận thức của ngƣời ra đề bài lập và
phê duyệt HSMT và của ngƣời chấm thầu.
- Còn thiếu các hƣớng dẫn cụ thể trong việc xác định giá đánh giá của HSDT xây lắp.
Việc xác định giá đánh giá trong xét thầu xây lắp, theo đó nhà thầu sau khi đã đạt đƣợc điểm tối
thiểu về kỹ thuật trở lên và có giá đánh giá thấp nhất sẽ đựơc kiến nghị trúng thầu. Tuy nhiên
cho tới nay, việc xác định gía đánh giá gói thầu xây lắp mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc đƣa các
chi phí để thực hiện gói thầu của các nhà thầu khác nhau về cùng một mặt bằng để xác định giá
đánh giá. Chẳng hạng nhƣ nhƣ quy đổi các điều kiện về mặt kỹ thuật, điều kịên tài chính,
77
thƣơng mại, ƣu đãi trong đấu thầu quốc tế và các yếu tố khác… còn phức tạp. Thực tiễn xét
thầu cho thấy, do không đủ điều kiện hoặc khả năng để xác định giá đánh giá nên trong nhiều
trƣờng hợp, giá đánh giá của HSDT chỉ đƣợc xem là giá dự thầu sau khi đƣợc sửa lỗi và hiệu
chỉnh các sai lệch.
Thời gian tổ chức đấu thầu trải qua nhiều bước:
- Quy trình tổ chức đánh giá HSDT xây lắp mất nhiều thời gian do phải trải qua nhìêu
bƣớc công việc nhƣ: Đánh giá về mặt kỹ thuật; phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về
kỹ thuật; Xác định giá đánh giá; xếp hạng các nhà thầu; Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu
và lập Báo cáo kết quả đấu thầu; Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Ngoài ra, trong
trƣờng hợp có tổ chức sơ tuyển thì còn có thêm một số công việc ở bƣớc sơ tuyển lựa chọn nhà
thầu. Các quy định này thƣờng rất nặng về các thủ tục hành chính nhƣ lập báo cáo, phê duyệt…
dẫn đến kéo dài thời gian tổ chức đấu thầu. Đặc biệt là các dự án thi công theo lệnh khẩn cấp
nhƣng quy trình cũng không giảm bap nhiêu nên thƣờng phải làm trƣớc để đáp ứng tình hình
trƣớc mắt, còn hồ sơ pháp lý sẽ bổ sung sau.
Công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu tại Ban chưa được quan tâm
đúng mức
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động đấu thầu là rất quan trọng bởi luật
đấu thầu chỉ là công cụ còn việc thực hiện thế nào lại phụ thuộc vào năng lực của các cán
bộ. Ngay sau khi luật đấu thầu và nghị định 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Ban đã cử các
cán bộ, chuyên viên chuyên làm công tác đầu tƣ và quản lý đấu thầu tham gia các lớp tập
huấn về nghiệp vụ đấu thầu đồng thời hƣớng dẫn, phổ biến đến các đơn vị chủ đầu tƣ.
Mặc dù các cán bộ đƣợc cử đi tập huấn nhƣng một số nội dung, quy định trong Luật vẫn
chƣa đƣợc nhận thức thấu đáo. Một số cán bộ kinh nghiệm tham gia còn hạn chế nên tính
chuyên nghiệp chƣa cao, việc đấu thầu cho một số gói thầu kết quả không nhƣ mong đợi.
Công tác đào tạo các cán bộ đấu thầu chƣa thƣờng xuyên để họ có thể trau dồi kinh
nghiệm nên chƣa đáp ứng đƣợc trọn vẹn yêu cầu của công tác đấu thầu. Hàng năm hoặc
hàng kỳ thì Ngân hàng Thế giới cũng tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về công tác đấu
thầu. Qua đó năng lực công tác đấu thầu của Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
78
nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đƣợc nâng cao.
Không xác định được chính xác năng lực của các nhà thầu thi công đê, kè:
Trƣớc đây tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chú trọng nhiều đầu tƣ vào công trình giao
thông và các công trình y tế, văn hóa, giáo dục nhiều; chƣa chú trọng đầu tƣ vào các công
trình đê, kè biển nhƣ các tỉnh miền Trung và miền Bắc nên chƣa có nhiều nhà thầu tại địa
phƣơng có đủ năng lực để thực hiện mà phải liên danh với các nhà thầu ở các tỉnh miền
Trung và miền Bắc để đấu thầu, trong khi năng lực của các nhà thầu đó chƣa có công
trình nào cụ thể ở địa phƣơng để xét năng lực mà cũng chỉ căn cứ vào hồ sơ năng lực mà
nhà thầu kê khai.
Ngoài ra, một số nhà thầu ngoài phạm vi của tỉnh có tâm lý e ngại tham gia đấu thầu và
vẫn còn tình trạng dự án bị chậm trễ kéo dài do thiếu vốn. Một số gói thầu tổ chức lựa chọn nhà
thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhƣng số lƣợng nhà thầu tham dự còn ít, số nhà thầu đáp
ứng về năng lực và kinh nghiệm chƣa nhiều, làm cho tính cạnh tranh trong đấu thầu chƣa cao.
Hiện tại có nhiều nhà thầu mua HSMT nhƣng khi tham gia mục đích không muốn
trúng thầu mà chủ yếu là “phá thầu”: nghĩa là tìm cách thƣơng lƣợng với các nhà thầu có
năng lực để tìm lợi ích và khi không đƣợc thì tham gia đấu thầu nhƣng có giá bỏ thầu thấp
hơn nhiều so với giá gói thầu đƣợc phê duyệt nên việc xét thầu gặp nhiều khó khan, phải
thƣơng thảo xem xét làm mất nhiều thời gian, thậm chí có khi phải hủy thầu để mời thầu
lại làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện gói thầu; một số mua hồ sơ thầu nhiều nhƣng
không tham gia xét thầu; một số gói thầu có giá trị không lớn nhƣng nhà thầu lại liên
danh…
Nhƣng nhìn một cách khách quan công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án
chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuy còn hạn chế nhƣng thực
sự nó đã đóng góp rất nhiều cho việc tiết kiệm ngân sách Nhà nƣớc, hạn chế sự thất thoát
lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, các công trình đƣợc hoàn thành với chất lƣợng
ngày càng cao làm cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thay đổi từng ngày. Tính chuyên nghiệp
trong đấu thầu chƣa cao do tƣ vấn, chuyên gia đấu thầu còn thiếu về số lƣợng, hạn chế
chất lƣợng, công tác quản lý sau đấu thầu còn bị buông lỏng. Vậy vấn đề đặt ra là quan
tâm đào tạo vào thời điểm nào và đối tƣợng nào phục vụ cho công tác đầu thầu là hết sức
79
cần thiết.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển
trong thời gian tới:
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và đầu tư xây dựng các dự án đê, kè biền
trong thời gian tới:
Mục tiêu phát triển:
Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành Tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển,
với hệ thống thƣơng cảng quốc gia và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du
lịch, hải sản của khu vực và của cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; bảo đảm
vững chắc về quốc phòng, an ninh.
Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
a) Phát triển công nghiệp:
Ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải đƣợc phát triển nhanh, mạnh theo
tinh thần nghị quyết Trung ƣơng VII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình phát
triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải khơi dậy và huy động mọi nguồn lực nội
sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi
động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, khuyến khích tất cả các thành phần kinh
tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.
Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hƣớng: đa dạng hóa sản phẩm, hình
thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng cƣờng kêu gọi hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài;
tham gia vào mạng lƣới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công
nghiệp địa phƣơng, và của khu vực công nghiệp tƣ nhân; đẩy nhanh việc đầu tƣ xây dựng
các cụm CN-TTCN để phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn.
b) Phát triển các ngành dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lƣợng cao, bảo đảm phát
triển toàn diện và bền vững;
Tập trung đầu tƣ phát triển du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm là: du lịch
sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ
dƣỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo nhằm phát huy
80
tiềm nãng, thế mạnh để tạo điều kiện tãng trýởng nhanh và bền vững;
Phát triển thƣơng mại theo hƣớng hình thành các trung tâm thƣơng mại ở đô thị,
các cụm thƣơng mại ở nông thôn, hệ thống chợ. Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ
thƣơng mại tiên tiến phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Khai thác lợi thế các mặt hàng
nông sản, thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời, phát triển các khu công nghiệp kỹ
thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu từ công nghiệp chế tác, gia tăng kim
ngạch xuất khẩu;
Phát huy lợi thế của hệ thống cảng biển, phát triển dịch vụ dầu khí, dịch vụ hàng
hải, đẩy mạnh dịch vụ vận tải thủy gồm cả vận tải đƣờng thủy nội địa và đƣờng biển. Phát
triển các loại dịch vụ hàng hải quốc tế tại các cảng khu vực Thị Vải, Vũng Tàu và Côn
Đảo. Phấn đấu giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ vận tải
biển;
c) Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế. Phát triển nền nông
nghiệp toàn diện, đảm bảo tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững. Xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện công nghiệp hóa
– hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với thị trƣờng và với sự
phát triển của các lĩnh vực, các ngành kinh tế khác, đặc biệt là với công nghiệp chế biến.
Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo các hƣớng hiện đại,
sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lƣợng cao, an toàn, hiệu quả, có khả năng cạnh
tranh cao, tăng giá trị lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, gắn sản xuất với thị trƣờng tiêu
thụ, công nghiệp chế biến và quá trình đô thị hóa.
Phát triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không
ngừng tăng quy mô đàn gia súc, gia cầm với chất lƣợng cao;
Chuyển đổi một phần diện tích đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp để
tạo quỹ đất phát triển các khu công nghiệp, cảng, dịch vụ du lịch và một số khu đô thị,
khu dân cƣ. Việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác phải đƣợc thực hiện trên
cõ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp
chuyển sang mục tiêu phát triển du lịch, chỉ cho phép đầu tƣ loại hình du lịch sinh thái,
bảo đảm phát huy tiềm nãng, thế mạnh, không thay đổi tính chất của rừng; đồng thời, tiếp
81
tục tôn tạo rừng để phát triển du lịch;
Phát triển thủy sản theo hƣớng khai thác đánh bắt xa bờ có hiệu quả, chú trọng
khai thác các loại hải sản giá trị kinh tế cao, tổ chức tốt bảo quản hải sản sau đánh bắt để
nâng cao giá trị sản phẩm; bảo vệ các nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các biện pháp khai
thác có tính chất hủy diệt. Điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề khai thác cho phù hợp với
đặc điểm ngƣ trƣờng, mùa vụ khai thác. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với đặc
điểm và điều kiện mặt nýớc hiện có. Hình thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo
vệ rừng ngập mặn, sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi và giữ gìn môi trƣờng sinh thái.
Dự kiến trình tự thực hiện và phân kỳ đầu tư đầu tư xây dựng các công trình đê, kè
biển:
Khối lƣợng cần củng cố, nâng cấp, xây dựng hệ thống đê kè biển tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là lớn, kinh phí cần đầu tƣ để thực hiện nhiều. Vì vậy để đạt đƣợc mục tiêu đặt
ra, kế hoạch thực hiện đƣợc chia thành ba giai đoạn, gồm giai đoạn I (GĐ I) từ 2014 đến
năm 2015, giai đoạn II (GĐ II) từ năm 2016 đến năm 2020 và giai đoạn III (GĐ III) sau
năm 2020. Thứ tự ƣu tiên đầu tƣ các công trình đề xuất trong quy hoạch đƣợc thực hiện
dựa trên các tiêu chí:
- Những công trình xung yếu, có tính chất cấp bách, bảo vệ cho những vùng bị xói
lở mạnh. Nếu không thực hiện đầu tƣ, nâng cấp các công trình này có nguy cơ đổ vỡ, hƣ
hỏng khi gặp triều cƣờng gió bão;
- Các công trình có tính hiệu quả cao, sớm phát huy tác dụng, đã đƣợc khẳng định
về mặt kỹ thuật (đã có nghiên cứu đến dự án đầu tƣ) tạo điều kiện để phát triển trong
tƣơng lai;
- Các công trình có tầm quan trọng nhƣ bảo vệ cho các khu tập trung dân cƣ, cơ sở
hạ tầng của Nhà nƣớc và nhân dân;
- Các công trình bảo vệ sản xuất, chống xói lở mất đất.
3.4.2. Kế hoạch, mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp trong thời gian tới.
- Lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình đấu chọn thầu các dự án xây
dựng nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt,
đảm bảo chất lƣợng, đạt đƣợc mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ
82
bản của việc quản lý thể hiện ở chỗ các công việc phải đƣợc hoàn thành theo yêu cầu và bảo
đảm chất lƣợng, trong phạm vi chi phí đƣợc duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án
không thay đổi.
- Mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp:
+ Tuân theo pháp luật, trung thực, khách quan, kịp thời và bảo mật thông tin.
+ Không can thiệp, không gây phiền hà, cản trở quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tƣ; không làm ảnh hƣởng đến việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tƣ, bên mời thầu.
- Nguyên tắc tổ chức kiểm soát:
+ Đáp ứng về tính pháp lý, bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch và kịp thời;
+ Tiến hành độc lập, song có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan
kiểm tra.
+ Không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị đƣợc kiểm tra, nội dung và thời gian
kiểm tra giữa các cơ quan kiểm tra.
- Nội dung giám sát, theo dõi đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:
+ Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Căn cứ pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của
chủ đầu tƣ, bên mời thầu; việc tuân thủ các mẫu hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ ban hành về hình thức và nội dung.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Về thời gian trong lựa chọn nhà thầu, việc phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thời điểm đóng thầu, mở thầu; về tiếp nhận hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất.
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Chất lƣợng báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, việc tuân thủ mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất do Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ ban hành về hình thức và nội dung; thƣơng thảo hợp đồng.
+ Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Chất lƣợng báo cáo thẩm định,
việc tuân thủ mẫu báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban
hành về hình thức và nội dung; tính đầy đủ của hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội dung hợp đồng ký
kết và việc tuân thủ pháp luật trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
83
- Kế hoạch giám sát, theo dõi đối với lựa chọn nhà thầu:
+ Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong đó nêu cụ thể gói
thầu hoặc dự án/dự toán mua sắm cần thực hiện việc giám sát, theo dõi và tên của cá nhân hoặc
đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu.
+ Cá nhân hoặc đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ, bên mời thầu, trong đó nêu
cụ thể nội dung, phƣơng thức giám sát, theo dõi đồng thời yêu cầu chủ đầu tƣ, bên mời thầu
phối hợp và tạo điều kiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu
trong quá trình thực hiện việc giám sát, theo dõi, cá nhân, đơn vị giám sát, theo dõi phải báo
cáo kịp thời bằng văn bản đến ngƣời có thẩm quyền. Nội dung báo cáo phải đề cập cụ thể về
hành vi, nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu của chủ đầu tƣ, bên
mời thầu, đề xuất hƣớng khắc phục hoặc biện pháp xử lý.
+ Trên cơ sở báo cáo của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi, ngƣời có thẩm quyền
xem xét, quyết định biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm tính kịp thời và hiệu quả của quá trình
tổ chức lựa chọn nhà thầu.
3.4.3. Từng bước kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban QLDA:
Xây dựng Ban là một thể thống nhất, lãnh đạo Ban phải đoàn kết, nhất trí một quan
điểm tránh tình trạng ý kiến trái ngƣợc nhau, dễ dẫn đến tình trạng nhân viên không biết theo ý
kiến ai, làm cho dự án chậm tiến độ.
Giữa các phòng trong Ban phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công việc tránh
hiện tƣợng đùn đẩy việc ai nấy làm. Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho tất cả các
phòng Ban.
Thứ nhất: Về thành phần tổ chuyên gia đấu thầu cần phải qui định rõ số lƣợng ngƣời,
thành phần của từng bên đại diện, tránh tình trạng đƣa nhiều ngƣời vào tổ chuyên gia nhƣng lại
không đảm bảo chuyên môn để đảm nhận nhiệm vụ.
Nguyên tắc số lƣợng thành viên theo số lẻ: Cụ thể 1 gói thầu cần tối thiểu năm ngƣời
bao gồm giám đốc, phó giám đốc phụ trách, cán bộ lĩnh vực kinh tế, cán bộ thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, và cán bộ về luật, nhƣ vậy sẽ làm cho việc xét chọn khách quan. Hơn nữa các thành viên
84
trong hội đồng phải thực sự am hiểu về kinh tế, kỹ thuật và về công trình đang đấu thầu. Trong
những trƣờng hợp cần thiết, nếu mời thêm các chuyên gia làm tƣ vấn thì để đảm bảo công bằng
và khách quan cần phải mời các chuyên gia kinh tế kỹ thuật chuyên ngành không thuộc các
đơn vị dự thầu.
Nguyên tắc làm việc lại nói rằng tổ chuyên gia làm việc theo nguyên tắc đa số phiếu
bầu. Đây chính là chỗ để các đơn vị có thể lợi dụng, mua chuộc các thành viên trong hội đồng
để làm ăn tiêu cực, vì nhƣ vậy các thành viên xét chọn, đánh giá các đơn dự thầu hoàn toàn
theo cảm tính chứ không dựa trên cơ sở chỉ tiêu nào cả.
Thứ hai: Thay đổi mô hình xét thầu theo lối cũ bằng cách đƣa ra mô hình xét thầu mới
áp dụng cho công tác đấu thầu tại Ban
Mô hình xét thầu đề xuất
Tƣ vấn Nhà thầu Chủ đầu
tƣ
Điểm mạnh của mô hình này là bảo đảm cho việc chọn đƣợc một nhà thầu có đủ tất cả
mọi điều kiện yêu cầu của chủ đầu tƣ và tránh đƣợc mọi tiêu cực của cách tổ chức xét thầu theo
lối cũ.
Ngoài ra, trong thực hiện dự án, nhà thầu thƣờng gặp nhiều vấn đề phát sinh nhƣ phát
hiện ra sự sai sót trong thiết kế. Nếu nhƣ quản lý dự án mà không nắm vững, không có chuyên
môn lại đi hỏi, đi giải trình, xin ý kiến thì không biết khi nào mới giải quyết đƣợc vấn đề. Quản
lý dự án cần phải là ngƣời chuyên nghiệp.
Tóm lại, hoạt động đấu thầu phải đƣợc thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp. Các
đơn vị quản lý, tổ chức, tƣ vấn, giám sát và tổ chức đấu thầu đều là những đơn vị chuyên
nghiệp, khi làm việc với nhau sẽ bảo đảm đƣợc thời gian, tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng công
trình. Đồng thời, cơ chế này cũng bảo đảm sự minh bạch, công khai trong hoạt động đấu thầu
và hậu đấu thầu, tránh những tiêu cực có thể xảy ra. Cần phải nói thêm, chủ đầu tƣ dự án và
nhà thầu Việt Nam hiện chƣa có thói quen sử dụng tƣ vấn luật, trong khi đây là thói quen phổ
biến trên thế giới. Để công tác đấu thầu thực hiện hiệu quả, thì nên thu hút lực lƣợng tƣ vấn luật
85
vào trong quá trình đấu thầu. Đây cũng sẽ là hình thức để đƣa pháp luật vào cuộc sống.
3.4.4. Kiểm soát chi tiết giảm giá dự thầu của nhà thầu:
Giá dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng để chủ đầu tƣ đánh giá, xem
xét đƣa ra giá trúng thầu. Nhƣ vậy chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng việc áp dụng đơn giá
có đúng không, có phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, hoặc quy định của Ngân hàng
Thế giới hay không. Nếu không kiểm soát đƣợc sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới việc thành công,
hay thất bại của công cuộc đấu thầu.
3.4.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu:
Đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để
loại bỏ những tiêu cực xuất phát từ khía cạnh nhân sự và để nâng cao hơn nữa trình độ và
kinh nghiệm thực tế của các cán bộ phụ trách đấu thầu. Để quản lý hiệu quả việc đầu tƣ
phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, năng lực quản lý của các cán bộ ở Ban cần
phải đƣợc bồi dƣỡng và nâng cao, bồi dƣỡng thêm kiến thức về quản lý dự án cho các cán
bộ ở Ban.
Một là: Ban cử các cán bộ đi học những khoá đào tạo chuyên sâu ngắn hạn và dài
hạn về quản lý dự án, tổ chức đấu thầu bổ sung thêm kiến thức về thuỷ lợi, giao thông,
dân dụng, điện và quản lý dự án để có thể đảm đƣơng đƣợc các công việc mới nhƣ: kiểm
tra công tác lập hồ sơ mời thầu của đơn vị tƣ vấn, chấm thầu, kiểm tra dự án trƣớc khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là: Tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc, tổ chức các buổi sinh hoạt nói chuyện
với các chuyên gia về kinh nghiệm quản lý dự án, tổ chức đấu thầu.. Tạo điều kiện,
khuyến khích các nhân viên đi học nâng cao thêm trình độ, và kiến thức quản lý.
Ba là: Hiện tại Bộ Kế hoạch và đầu tƣ đang có kế hoạch tổ chức đấu thầu qua
mạng, cần phải sớm tổ chứa cho các cán bộ tập huấn để nắm bắt quy trình này.
Ƣu điểm: Giải quyết đƣợc tồn tại cán bộ chấm thầu kém, cán bộ giám sát không có
chuyên môn và năng lực, đồng thời bổ sung thêm đƣợc cán bộ có kỹ năng, kỹ thuật quản
lý dự án. Vì không thể ngay một lúc có thể tuyển đƣợc ngƣời mới có kinh nghiệm thực tế
dù rằng họ có chuyên môn. Giải pháp này chi phí không cao nhƣng lại đem lại hiệu quả
86
cao, không làm xáo trộn nhân sự cũng nhƣ công việc của Ban.
3.5. Xây dựng tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban QLDA chuyên
ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới:
3.5.1 .Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu.
b) Có đơn dự thầu đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp
với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng
chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các
giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tƣ, bên mời thầu.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn
dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.
c) Hiệu lực của HSDT đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với trƣờng hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thƣ bảo lãnh thì thƣ bảo
lãnh phải đƣợc đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ
hƣởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
e) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tƣ cách là nhà thầu chính (nhà
thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
f) Có thỏa thuận liên danh đƣợc đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có).
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
h) Nhà thầu bảo đảm tƣ cách hợp lệ nhƣ: Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền của nƣớc mà nhà thầu, nhà đầu tƣ đang hoạt động cấp; Hạch toán tài chính độc
lập; Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản
hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký trên hệ thống mạng
87
đấu thầu quốc gia; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của HSMT; Không đang
trong thời gian bị cấm tham dự thầu; Có tên trong danh sách ngắn đối với trƣờng hợp đã lựa
chọn đƣợc danh sách ngắn; phải liên danh với nhà thầu trong nƣớc hoặc sử dụng nhà thầu phụ
trong nƣớc đối với nhà thầu nƣớc ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp
nhà thầu trong nƣớc không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Nhà thầu có HSDT hợp lệ đƣợc xem xét, đánh giá về năng lực và kinh
88
nghiệm.
3.5.2 .Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Năng lực tài chính và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm đƣợc thực hiện theo Bảng dƣới đây:
Nhà thầu liên danh
Nhà thầu TT Mô tả Yêu cầu độc lập Tổng các thành viên
liên danh Tối thiểu một thành viên liên danh Từng thành viên liên danh
Không áp dụng Phải thỏa mãn 1 Nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành trong 05 năm gần đây kể từ thời điểm đóng thầu. Lịch sử không hoàn thành hợp đồng Phải thỏa mãn yêu cầu này
yêu cầu này Phải thỏa mãn yêu cầu này
89
Không áp dụng 2 Kiện tụng đang giải quyết
3 Các yêu cầu về tài chính
Nộp báo cáo tài chính từ 03 năm 3.1 Phải thỏa Không áp Phải Kết quả hoạt động tài chính Phải thỏa mãn dụng gần nhất để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. mãn yêu cầu này thỏa mãn Giá trị tài sản ròng của nhà thầu yêu cầu này trong năm gần nhất phải dƣơng.
yêu cầu này
3.2 Phải thỏa Phải thỏa Không áp
Phải thỏa dụng
mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này Không còn nợ thuế năm gần nhất Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k) VND, trong vòng 03 năm gần đây.
Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng
mãn yêu cầu (tƣơng ứng với tỷ lệ % công Trong đó k = 1,5 đến 2, chọn k = 2 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công dƣới nƣớc và nền đất yếu nên cần chọn nhà thầu có doanh thu cao và có tiềm lực mạnh.
việc đảm
90
nhận)
Phải thỏa Phải thỏa Phải Không áp Yêu cầu về 3.3 dụng
mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này thỏa mãn nguồn lực tài chính
yêu cầu này (tƣơng ứng với phần công
việc đảm nhận) Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao (tiền mặt và tƣơng đƣơng tiền mặt, nguồn thu tài chính ngắn hạn, các chứng khoán, tài sản sẵn sàng để bán và dễ bán) hoặc nhà thầu có văn bản cam kết cho vay của Ngân hàng để thực hiện gói thầu với giá trị ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng tính theo tháng) x t) VND. Trong đó chọn t = 3 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công ngoài song, biển nên cần chọn nhà thầu tiềm lực mạnh về tài chính.
4 Kinh nghiệm
Phải thỏa Phải thỏa Không áp
Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thi Phải thỏa 4.1. Kinh nghiệm dụng
công xây dựng các công trình đê, kè. mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này
mãn yêu cầu này
91
chung về thi công xây dựng
Phải thỏa Phải thỏa Phải Không áp
dụng
mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này thỏa mãn
yêu cầu
4.2. Kinh nghiệm cụ thể trong quản lý và thực hiện hợp đồng xây lắp đê, kè.
Số lƣợng tối thiểu 03 hợp đồng tƣơng tự (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu), mỗi hợp đồng có giá trị trung bình tối thiểu 70% giá gói thầu đang xét mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành ít nhất 80% khối lƣợng công việc của hợp đồng với tƣ cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng 05 năm gần đây tính đến thời điểm đóng thầu.
(tƣơng ứng với tỷ lệ % phần công việc đảm nhận)
92
Kèm bản chụp hợp đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ để chứng minh; trƣờng hợp là hạng mục của công trình mà trong hợp đồng công trình không thể hiện giá trị của hạng mục thì phải có xác nhận của Chủ đầu tƣ về giá trị hạng mục đó
Năng lực kỹ thuật:
a) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng
những yêu cầu sau đây:
Tổng số năm kinh
Kinh nghiệm trong các công việc tƣơng
TT
Vị trí công việc
tự
nghiệm / Trình độ năng lực
1
1 Chỉ huy trƣởng công trƣờng: 01
- Đã chỉ huy trƣởng ≥ 02 công trình đê, kè (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu; hoặc đã phụ trách kỹ thuật thi công tối thiểu 04 công trình tƣơng tự nhƣ trên.
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 07 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Chứng minh bằng bản chụp quyết định cử - Có chứng chỉ hành chỉ huy trƣởng công trình hoặc phụ trách kỹ nghề CHT công trình đê, thuật thi công công trình, bản chụp hợp kè; có hợp đồng lao đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao động dài hạn với nhà hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc thầu; có văn bản cam kết xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ hoặc làm việc dài hạn theo các tài liệu khác liên quan. tiến độ thi công công trình đê, kè.
- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng các công trình đê, kè.
2
1 Chỉ huy phó công trƣờng: 01
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;
3
- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách kiểm soát chất lƣợng các công trình đê, kè.
3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách kiểm soát chất lƣợng: 01
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;
93
4
- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách ATLĐ các công trình đê, kè.
3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn lao động: 01
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;
5
thuỷ
- Nhân viên văn phòng có kinh nghiệm trong quản lý hợp đồng, tổng hợp báo cáo tiến độ và làm hồ sơ nghiệm thu, dự toán, hồ sơ chất lƣợng hoàn công và công tác văn phòng. - Kỹ thuật khảo sát có kinh nghiệm trong nhiệm vụ khảo sát địa hình, định vị tim tuyến công trình để thi công.
5 Có ≥ 02 nhân sự: -01 nhân viên văn phòng để quản lý hồ sơ; - 01 kỹ thuật khảo sát địa hình
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình lợi, giao thông, xây dựng; khảo sát; kinh tế, hoặc kinh tế xây dựng, có ≥ 03 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của gói thầu - Nhân viên văn phòng có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. - Kỹ thuật khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.
b) Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu:
T
Số lƣợng tối thiểu cần có
TT
Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị
Các thiết bị chủ lực thuộc sở hữu của nhà thầu T
1
kèm tài liệu chứng minh gồm: Giấy đăng
=>5
ký chủ quyền thiết bị và giấy đăng kiểm,
hoặc Tờ khai hải quan kèm theo hóa đơn
mua hàng Thiết bị nhà thầu có thể đi thuê (không T
2
bắt buộc sở hữu); nhƣng phải có hợp đồng
=>3
thuê có thời gian còn hiệu lực để đảm bảo
thực hiện hoàn thành gói thầu và bên cho
94
thuê chứng minh đƣợc nguồn gốc thiết bị cho
thuê.
T Thiết bị cần thiết khác để phù hợp với quy
=>1
3
mô và biện pháp thi công công trình đê, kè
Nhà thầu phụ đặc biệt:
Trong một số trƣờng hợp đặt biệt, Bên mời thầu sẽ xem xét, đánh giá về năng lực kỹ
thuật và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt cho phần công việc chuyên ngành đƣợc phép
sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt. Kinh nghiệm cụ thể và nguồn lực tài chính của nhà thầu phụ đặc
biệt sẽ không đƣợc cộng vào kinh nghiệm và nguồn lực của nhà thầu chính khi xem xét kinh
nghiệm, năng lực của nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt đƣợc đề xuất phải có đầy đủ kinh
nghiệm, năng lực kỹ thuật để thực hiện công việc do nhà thầu phụ đặc biệt đảm nhận.
Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đƣợc xem xét, đánh giá
tiếp về kỹ thuật.
3.5.3 .Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật:
Đánh giá theo phương pháp chấm điểm:
Dựa theo quy mô, tính chất của gói thầu mà yêu cầu mức điểm yêu cầu tối thiểu
đối với một số tiêu chuẩn tổng quát. Mức điểm yêu cầu tối thiểu quy định không thấp hơn
70% tổng số điểm về kỹ thuật. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức quy định là
90% tổng số điểm về kỹ thuật. Thông thƣờng áp dụng cho gói thầu ≥ 20 tỷ đồng.
Chấm điểm
(thang điểm 100)
TT
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
Điểm tối thiểu
1 Hiểu rõ về quy mô các công trình đê, kè biển
10
10
- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
06
- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
95
0
- Nhà thầu không hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu không đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
2
25
Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, thiết bị đƣa vào sử dụng cho công trình đê, kè
2.1
Mức độ đáp ứng của vật tƣ thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế đối với các công trình đê, kè
- Đáp ứng đầy đủ
10
- Không đáp ứng
0
2.2
Biện pháp kiểm tra, kiểm soát vật tƣ, vật liệu chủ yếu đảm bảo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật cho công trình đê, kè
10
- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp và có sở hữu các thiết bị thí nghiệm đính kèm hồ sơ chứng minh
06
- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp nhƣng nhà thầu không có các thiết bị thí nghiệm, phải thuê nhà thầu thí nghiệm độc lập.
- Không có biện pháp kiểm tra
0
2.3
5
Đảm bảo nguồn gốc xuất xứ vật liệu chủ yếu để thi công công trình đê, kè biện
3
40
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công các công trình đê, kè
3.1
- Mức độ đáp ứng của biện pháp tổ chức thi công
15
+ Trình bày thuyết minh biện pháp thi công tổng thể, biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục chính của các công trình đê, kè hợp lý, đầy đủ và khả thi.
+ Không phù hợp
0
- Mức độ đáp ứng của sơ đồ tổ chức thi công
10
+ Có sơ đồ tổ chức thi công phù hợp tại trụ sở ban quản lý công trình, tại hiện trƣờng thi công hợp lý, đầy đủ các bộ phận tham gia thi công công trình; nêu đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm của từng bộ phận tham gia trong sơ đồ tổ chức thi công
96
+ Không nêu ra đƣợc sơ đồ tổ chức thi công
0
3.2
- Mức độ đáp ứng nhân sự phù hợp với biện pháp tổ chức thi công
05
+ Có tổ chức bộ máy nhân sự tại công trƣờng phụ trách tổ chức thi công phù hợp, xuyên suốt từ khi khởi công xây dựng cho đến khi kết thúc dự án
+ Không đáp ứng.
0
05
+ Có tổ chức nhân sự phụ trách các lĩnh vực phụ trợ nhƣ: An toàn lao động, VSMT, PCCC, cung cấp vật tƣ…
+ Không đáp ứng.
0
4 Quy trình quản lý chất lƣợng
15
4.1
- Tính khoa học của hệ thống quản lý chất lƣợng của nhà thầu
+ Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO hoặc tƣơng đƣơng
05
+ Do nhà thầu tự xây dựng
03
+ Không có hệ thống QLCL
0
- Hệ thống QLCL cụ thể tại công trƣờng
01
+ Quy trình QLCL vật tƣ: các quy trình kiểm tra chất lƣợng vật tƣ, tiếp nhận, lƣu kho, bảo quản.
01
+ Quy trình QLCL cho từng loại công tác thi công: Quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu
+ Các quy trình khác
01
4.2
- Quản lý ATLĐ, PCCC trên công trƣờng
+ Biện pháp đảm bảo ATLĐ cho từng công đoạn thi công
01
+ Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trƣờng
01
+ An toàn giao thông ra, vào công trƣờng
01
+ Bảo vệ an ninh công trƣờng, quản lý nhân lực, thiết bị
01
4.3
- Quản lý VSMT
+ Tiếng ồn
01
+ Bụi khói, các loại hóa chất độc hại
01
97
01
+ Nƣớc thải, rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trƣờng
5
Tiến độ thi công
05
5.1
03
Tổng tiến độ thi công: Thời gian hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công.
5.2 Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị
01
5.3
01
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trƣờng hoạt động liên tục
6 Mức độ đáp ứng về bảo hành
05
6.1
- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 24 tháng trở lên
05
6.2
- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 12 tháng trở lên
3,5
6.3
- Đáp ứng thời gian bảo hành dƣới 12 tháng
0
7 Uy tín của nhà thầu
05
7.1 Nhà thầu có nhiều hợp đồng về công trình đê, kè biển
03
7.2 Nhà thầu có giải thƣởng về chất lƣợng công trình đê, kè
01
7.3 Nhà thầu có đóng góp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh BRVT
01
Tổng cộng
100
HSDT có tổng số điểm (cũng nhƣ số điểm của một số tiêu chuẩn tổng quát) đạt
bằng hoặc vƣợt mức điểm yêu cầu tối thiểu ≥ 70 điểm sẽ đƣợc đánh giá là đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật và đƣợc tiếp tục xem xét về tài chính.
Đánh giá theo phương pháp đạt, không đạt: Không xây dựng do các công trình
đê, kè thƣờng có giá trị >20 tỷ
3.5.4 .Tiêu chí về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá:
Tiêu chí tính hợp lệ HSĐXTC:
a) Có bản gốc HSĐXTC;
b) Có đơn dự thầu thuộc HSĐXTC đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên,
đóng dấu (nếu có). Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
98
từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh;
c) Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và
phải phù hợp, logíc với tổng giá dự thầu ghi trong Bảng tổng hợp giá dự thầu, không đề
xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Chủ đầu tƣ,
Bên mời thầu;
d) Thời hạn hiệu lực của HSĐXTC đáp ứng yêu cầu theo yêu cầu của HSMT. Nhà
thầu có HSĐXTC hợp lệ sẽ đƣợc tiếp tục đánh giá chi tiết về tài chính.
Phương pháp đánh giá:
Đối với gói thầu xây lắp có 03 phƣơng pháp đánh giá về tài chính, tùy theo tính
chất, quy mô của từng gói thầu cụ thể mà lựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây
cho phù hợp và đƣợc quy định cụ thể trong HSMT.
a) Phƣơng pháp giá thấp nhất:
- Phƣơng pháp pháp giá thấp nhất áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô
nhỏ và ƣu tiên dùng cho các gói thầu có giá trị < 20 tỷ đồng.
b) Phƣơng pháp giá đánh giá:
- Phƣơng pháp giá đánh giá áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi đƣợc
trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa, công trình và khuyến khích dùng cho công trình xử lý nƣớc thải, các
công trình khi đƣa vào sử dụng sớm mang lại doanh thu về tài chính.
c) Phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
- Phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá áp dụng cho các gói thầu xây lắp khi
không áp dụng đƣợc phƣơng pháp giá đánh giá và việc áp dụng phƣơng pháp giá thấp
nhất không đạt đƣợc mục tiêu về hiệu quả kinh tế và khuyến áp dụng cho các gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật và gói thầu có giá trị > 20 tỷ đồng.
- Khi áp dụng phƣơng pháp này thì tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải sử dụng
phƣơng pháp chấm điểm. Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm
về kỹ thuật để xác định điểm giá.
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và
giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật
99
và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng
điểm về giá bằng 100%, trong đó tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%, tỷ trọng
điểm về giá (G) từ 85% đến 90%.
- Đối với loại hình các công trình trong dự án đa phần thi công trên nền đất yếu,
100
địa chất phức tạp nên học viên đề nghị lấy K = 15% và G = 85%.
3.6. Đề xuất tiêu chí chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản
lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời
gian tới:
Trên cơ sở kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu xây lắp
các dự án đê, kè biển (chi tiết kèm Phụ 02, 03); Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí chọn
thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới:
3.6.1 . Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu.
b) Có đơn dự thầu hợp lệ.
c) Hiệu lực của HSDT đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tƣ cách là nhà thầu chính (nhà
thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
f) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ;
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
h) Nhà thầu bảo đảm tƣ cách hợp lệ nhƣ: Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền của nƣớc mà nhà thầu, nhà đầu tƣ đang hoạt động cấp; Hạch toán tài chính độc
lập; Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản
hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của HSMT; Không đang
trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
101
i) Tiêu chí liên quan đến đê, kè biển:
3.6.2 .Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Áp dụng tiêu chí đạt, không đạt do công trình đê, kè có giá trị lớn hơn 20 tỷ:
3.6.2.1. Năng lực tài chính và kinh nghiệm:
Các tiêu chí năng lực tài chính và kinh nghiệm Kết quả đánh giá
TT Mô tả Yêu cầu Đạt Không đạt
1 Nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành trong 05 năm gần đây kể từ thời điểm đóng thầu. Lịch sử không hoàn thành hợp đồng
2 Kiện tụng đang giải quyết
Trƣờng hợp nhà thầu có kiện tụng đang giải quyết thì vụ kiện sẽ đƣợc coi là có kết quả giải quyết theo hƣớng bất lợi cho nhà thầu và các khoản chi phí liên quan đến các kiện tụng này không đƣợc vƣợt quá 80% giá trị tài sản ròng của nhà thầu năm tài chình gần nhất. (Giá trị tài sản ròng = Tổng tài sản -
102
Tổng nợ).
Các yêu cầu về tài chính 3
3.1 Kết quả hoạt động tài chính Nộp báo cáo tài chính từ 03 năm gần nhất để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. Giá trị tài sản ròng của nhà thầu trong năm
gần nhất phải dƣơng.
Không còn nợ thuế năm gần nhất
3.2
Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k) VND, trong vòng 03 năm gần đây.
Doanh thu quân bình hàng năm từ hoạt động xây dựng
103
Trong đó k = 1,5 đến 2, chọn k = 2 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công dƣới nƣớc và nền đất yếu nên cần chọn nhà thầu có doanh thu cao và có tiềm lực mạnh.
Yêu cầu về 3.3
nguồn lực tài chính
Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao (tiền mặt và tƣơng đƣơng tiền mặt, nguồn thu tài chính ngắn hạn, các chứng khoán, tài sản sẵn sàng để bán và dễ bán) hoặc nhà thầu có văn bản cam kết cho vay của Ngân hàng để thực hiện gói thầu với giá trị ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng tính theo tháng) x t) VND.
Trong đó chọn t = 3 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công ngoài song, biển nên cần chọn nhà thầu tiềm lực mạnh về tài chính.
4 Kinh nghiệm
Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thi công xây 4.1. Kinh nghiệm
dựng các công trình đê, kè.
104
chung về thi công xây dựng
4.2. Kinh nghiệm cụ thể trong quản lý và thực hiện hợp đồng xây lắp đê, kè. Số lƣợng tối thiểu 03 hợp đồng tƣơng tự (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu), mỗi hợp đồng có giá trị trung bình tối thiểu 70% giá gói thầu đang xét mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành ít nhất 80% khối lƣợng công việc của hợp đồng với tƣ cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng 05 năm gần đây tính đến thời điểm đóng thầu.
Kèm bản chụp hợp đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ để chứng minh; trƣờng hợp là hạng mục của công trình mà trong hợp đồng công trình không thể hiện giá trị của hạng mục thì phải có xác nhận của Chủ đầu tƣ về giá trị hạng mục đó
- Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm đƣợc xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên
danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với tỷ lệ % phần việc mà thành viên đó đảm nhận
trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh đƣợc đánh giá là
không đáp ứng yêu cầu
.- Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không đƣợc xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính. Bản thân nhà thầu
105
chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).
3.6.2.2. Năng lực kỹ thuật:
a) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng
những yêu cầu sau đây:
Kết quả đánh giá
TT
Vị trí công việc
Yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
Đạt Không đạt
Kinh nghiệm trong các công việc tƣơng tự
1
1 Chỉ huy trƣởng công trƣờng: 01
- Đã chỉ huy trƣởng ≥ 02 công trình đê, kè (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu; hoặc đã phụ trách kỹ thuật thi công tối thiểu 04 công trình tƣơng tự nhƣ trên.
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 07 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có chứng chỉ hành nghề CHT công trình đê, kè; có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu; có văn bản cam kết làm việc dài hạn theo tiến độ thi công công trình đê, kè.
- Chứng minh bằng bản chụp quyết định cử chỉ huy trƣởng công trình hoặc phụ trách kỹ thuật thi công công trình, bản đồng, hợp chụp tổng biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng nhận xác hoặc của thành hoàn Chủ đầu tƣ hoặc các tài liên liệu khác quan.
118
2
1 Chỉ huy phó công trƣờng: 01
- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng các công trình đê, kè.
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;
3
- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách kiểm soát chất lƣợng các công trình đê, kè.
3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách kiểm soát chất lƣợng: 01
4
- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách ATLĐ công các trình đê, kè.
3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn lao động: 01
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu; - Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;
5
thuỷ
làm
hồ thu,
nhiệm
- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công lợi, giao trình thông, xây dựng; khảo sát; kinh tế, hoặc kinh tế xây dựng, có ≥ 03 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của gói thầu - Nhân viên văn phòng có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. - Kỹ thuật khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.
- Nhân viên văn phòng có kinh nghiệm trong quản lý hợp đồng, tổng hợp báo cáo tiến độ và sơ dự nghiệm toán, hồ sơ chất lƣợng hoàn công và công tác văn phòng. - Kỹ thuật khảo sát kinh nghiệm có vụ trong khảo sát địa hình, định vị tim tuyến công trình để thi công.
sát
119
5 Có ≥ 02 nhân sự: -01 nhân viên văn phòng để quản lý hồ sơ - 01 kỹ thuật khảo địa hình
b) Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu:
Kết quả đánh giá
T
Loại thiết bị và đặc điểm
Số lƣợng tối thiểu
TT
thiết bị
cần có
Đạt Không đạt
Các thiết bị chủ lực thuộc sở T
1
hữu của nhà thầu kèm tài liệu
chứng minh gồm: Giấy đăng
ký chủ quyền thiết bị và giấy đăng kiểm, hoặc Tờ
khai hải quan kèm theo hóa
đơn mua hàng
- Máy ủi 180CV
05 cái
- Máy đào gầu duch tích 1,25m3
05 cái
- Cần trục bánh xích 10 T
05 cái
Thiết bị nhà thầu có thể đi T
2
thuê (không bắt buộc sở hữu);
nhƣng phải có hợp đồng thuê
có thời gian còn hiệu lực để
đảm bảo thực hiện hoàn
thành gói thầu và bên cho thuê
chứng minh đƣợc nguồn gốc
thiết bị cho thuê.
- Máy đầm bê tông
03 cái
- Máy trộn bê tông
03 cái
120
T
3 Thiết bị cần thiết khác để phù hợp với quy mô và biện pháp thi
công công trình đê, kè
- Máy phát điện
01 cái
- Xà lang
01 cái
3.6.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật:
Áp dụng phƣơng pháp chấm điểm theo thang điểm 100 do các dự án đê, kè biển
có giá trị xây lắp hầu hết trên 20 tỷ
Chấm điểm
TT
(thang điểm 100)
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
Điểm tối thiểu
1
Hiểu rõ về quy mô các công trình đê, kè biển
07
10
10
- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
06
- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
0
- Nhà thầu không hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu không đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
2
25
18
Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, thiết bị đƣa vào sử dụng cho công trình đê, kè.
2.1
Mức độ đáp ứng của vật tƣ thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế đối với các công trình đê, kè
10
- Đáp ứng đầy đủ
0
- Không đáp ứng
121
2.2
Biện pháp kiểm tra, kiểm soát vật tƣ, vật liệu chủ yếu đảm bảo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật cho công trình đê, kè
10
- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp và có sở hữu các thiết bị thí nghiệm đính kèm hồ sơ chứng minh
06
- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp nhƣng nhà thầu không có các thiết bị thí nghiệm, phải thuê nhà thầu thí nghiệm độc lập.
- Không có biện pháp kiểm tra
0
2.3
5
Đảm bảo nguồn gốc xuất xứ vật liệu chủ yếu để thi công công trình đê, kè biện
3
40
25
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công các công trình đê, kè
3.1
- Mức độ đáp ứng của biện pháp tổ chức thi công
15
+ Trình bày thuyết minh biện pháp thi công tổng thể, biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục chính của các công trình đê, kè hợp lý, đầy đủ và khả thi.
+ Không phù hợp
0
- Mức độ đáp ứng của sơ đồ tổ chức thi công
10
+ Có sơ đồ tổ chức thi công phù hợp tại trụ sở ban quản lý công trình, tại hiện trƣờng thi công hợp lý, đầy đủ các bộ phận tham gia thi công công trình; nêu đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm của từng bộ phận tham gia trong sơ đồ tổ chức thi công
+ Không nêu ra đƣợc sơ đồ tổ chức thi công
0
3.2
- Mức độ đáp ứng nhân sự phù hợp với biện pháp tổ chức thi công
05
+ Có tổ chức bộ máy nhân sự tại công trƣờng phụ trách tổ chức thi công phù hợp, xuyên suốt từ khi khởi công xây dựng cho đến khi kết thúc dự án
+ Không đáp ứng.
0
05
+ Có tổ chức nhân sự phụ trách các lĩnh vực phụ trợ nhƣ: An toàn lao động, VSMT, PCCC, cung cấp vật tƣ…
+ Không đáp ứng.
0
4 Quy trình quản lý chất lƣợng
10
15
122
4.1
- Tính khoa học của hệ thống quản lý chất lƣợng của nhà thầu
+ Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO hoặc tƣơng đƣơng
05
+ Do nhà thầu tự xây dựng
03
+ Không có hệ thống QLCL
0
- Hệ thống QLCL cụ thể tại công trƣờng
01
+ Quy trình QLCL vật tƣ: các quy trình kiểm tra chất lƣợng vật tƣ, tiếp nhận, lƣu kho, bảo quản.
01
+ Quy trình QLCL cho từng loại công tác thi công: Quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu
+ Các quy trình khác
01
4.2
- Quản lý ATLĐ, PCCC trên công trƣờng
+ Biện pháp đảm bảo ATLĐ cho từng công đoạn thi công
01
+ Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trƣờng
01
+ An toàn giao thông ra, vào công trƣờng
01
+ Bảo vệ an ninh công trƣờng, quản lý nhân lực, thiết bị
01
4.3
- Quản lý VSMT
+ Tiếng ồn
01
+ Bụi khói, các loại hóa chất độc hại
01
01
+ Nƣớc thải, rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trƣờng
5
Tiến độ thi công
05
3,5
5.1
03
Tổng tiến độ thi công: Thời gian hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công.
5.2 Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị
01
5.3
01
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trƣờng hoạt động liên tục
6 Mức độ đáp ứng về bảo hành
05
3,5
6.1
- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 24 tháng trở lên
05
6.2
- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 12 tháng trở lên
3,5
6.3
- Đáp ứng thời gian bảo hành dƣới 12 tháng
0
123
7 Uy tín của nhà thầu
05
03
7.1 Nhà thầu có nhiều hợp đồng về công trình đê, kè biển
03
7.2 Nhà thầu có giải thƣởng về chất lƣợng công trình đê, kè
01
7.3 Nhà thầu có đóng góp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh BRVT
01
Tổng cộng
100
70
3.6.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá:
Do các dự án đê, kè biển có giá trị xây lắp phần lớn >20 tỷ nên áp dụng phƣơng pháp
giá đánh giá để làm tiêu chí đánh giá chi tiết về tài chính, cụ thể:
Bƣớc 1. Xác định giá dự thầu;
Bƣớc 2. Sửa lỗi.
- Bao gồm sửa lỗi số học và sửa lỗi khác.
Bƣớc 3. Hiệu chỉnh sai lệch.
Bƣớc 4. Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) và giá trị ƣu đãi (giá trị ƣu đãi là ΔƢĐ áp dụng đối với đấu thầu quốc tế nếu có);
Bƣớc 5. Xác định giá đánh giá:
Bƣớc 6. Xếp hạng nhà thầu:
124
HSDT có giá đánh giá thấp nhất đƣợc xếp hạng thứ nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong Chƣơng 3 của luận văn, học viên đã thực hiện việc xây dựng tiêu chí trong lựa
chọn thầu xây lắp cho các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trong
nƣớc và nguồn vốn vay ODA của WB.
Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn thầu xây lắp này sẽ góp phần phục vụ cho công
tác quản lý đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và bên mời thầu, đã trình
125
bày cơ bản những nội dung dự án và sự cần thiết phải sớm thực hiện dự án.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Hiện tại các tuyến đê, biển đang triển khai theo quy hoạch đã đƣợc UBND tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu phê duyệt trong đó bao gồm việc cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới. Vì
vậy, việc hoàn thành đề tài “Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban
Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” là từ quá trình nghiên cứu tổng hợp lại những kiến thức đã học, những vấn đề gặp phải
trong công việc hằng ngày và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo hƣớng dẫn, hỗ trợ
của bạn bè đồng nghiệp sẽ góp phần lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt để thi công các công
trình đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu trong thời gian tới.
Các tiêu chí mà đề tài đƣa ra gồm :
- Tiêu chí về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hợp lệ về hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ
đề xuất tài chính;
- Tiêu chí về năng lực : Năng lực tài chính và kinh nghiệm ; năng lực kỹ thuật;
- Tiêu chí về kỹ thuật : Sử dụng phƣơng pháp chấm điểm là chủ yếu;
- Tiêu chí tài chính: Sử dụng phƣơng pháp giá đánh giá.
2. Kiến nghị:
Với Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu :
- Việc lựa chọn nhà thầu tại Việt Nam nói chung cũng nhƣ tại Ban Quản lý dự án
chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng cơ bản tuân thủ theo
quy trình lựa chọn nhà thầu nhƣ các nƣớc vẫn thực hiện. Tuy nhiên, để đánh giá có hiệu quả
hay không và có lựa chọn đƣợc đúng nhà thầu có năng lực hay không thì tƣơng đối khó. Để
có thể loại bỏ những nhà thầu yếu kém và lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực sẽ phụ thuộc rất
lớn vào năng lực của bên mời thầu (bộ phận chấm thầu). Cần chuyên nghiệp hóa công tác
chấm thầu (DN cung cấp dịch vụ chấm thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu) để khắc phục những
hạn chế nêu trên.
Với cơ quan quản lý nhà nƣớc về đấu thầu :
126
- Đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí .
- Tăng cƣờng đánh giá về tiêu chí kỹ thuật khi đánh giá hồ sơ dự thầu, từ tỷ trọng 10-
15% hƣớng đến 15-50% tùy quy mô, tính chất gói thầu; hồ sơ đề xuất đánh giá một cách
tồng hợp về chất lƣợng và giá cả ; hợp đồng đƣợc ký kết nếu đủ điều kiện để thi công . Đẩy
mạnh sử dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp, quyết định khách quan và rõ ràng phƣơng
pháp lựa chọn nhà thầu với bảng lực chọn, kết nối với việc phân cấp công trình. Đồng thời
theo dõi việc sử dụng phƣơng pháp đấu thầu hàng năm ; công bố về xu hƣớng lựa chọn nhà
thầu của mỗi chủ đầu tƣ.
Do thời gian nghiên cứu và làm luân văn có hạn, mặt khác trình độ của bản thân còn
hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và ít tài liệu tham khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là
điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy Cô
và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn, đó chính là sự giúp đỡ quý báu dành cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hƣớng dẫn cùng quý Thầy, cô giáo trong Khoa và các sở,
ban, ngành, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luân văn tốt
127
nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN LUẬT VÀ CÁC TÀI LIỆU CÓ
LIÊN QUAN 1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
2. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
3. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
4. Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
5. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lƣợng công trình xây dựng;
6. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
7. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình;
9. Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;
10. Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn
trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên
vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011.
11. Hƣớng dẫn về mẫu hồ sơ mời thầu Mua sắm hàng hóa & Xây lắp áp dụng
cho các dự án ADB/WB tài trợ đối với hình thức Đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc
(NCB), phát hành tháng 7/2015.
12. Thông tƣ số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
13. Thông tƣ số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa
128
chọn nhà thầu;
14. Thông tƣ số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
15. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;
16. Các trang web của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ, UBND
Thành phố Hồ Chí Minh (www.chinhphu.vn; http://www.moc.gov.vn;
http://www.mpi.gov.vn; http://www.hochiminhcity.gov.vn);
17. PGS.TS. Dƣơng Văn Tiễn (12/2011), Giáo trình điện tử phƣơng pháp luận
nghiên cứu khoa học, Trƣờng Đại học Thủy lợi;
Thủy lợi;
18. PGS.TS. Nguyễn Bá Uân (2012), Bài giảng quản lý dự án, Trƣờng Đại học
19. PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân (6/2012), Bài giảng môi trƣờng pháp lý trong
129
xây dựng, Trƣờng Đại học Thủy lợi.
PHỤ LỤC 02: NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin Kính chào các Anh Chị
Tên Tôi là Phạm Chí Mẫn đang theo học lớp cao học K24-QLXD24 của trƣờng đại
học thủy lợi hiện tại tôi dang làm luận văn đề tài “XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA
CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ” vậy
kính mong các anh chị bớt chút thời gian giúp tôi điền các thông tin vào phiếu khảo sát dƣới
đây để tôi hoàn thiện đƣợc luận văn này có cái nhìn khách quan và chất lƣợng tôi xin cam
kết số liệu này chỉ dành cho mục đích nghiên cứu khoa học chứ không mang tính chất kinh
doanh.
Trân trọng cảm ơn!
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
Xin Anh/Chị vui lòng đƣa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô
vuông
1/ Đơn vị Anh/Chị từng công tác là (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn):
Các đơn vị Sở, Ban, Ngành Chủ đầu tƣ, Ban QLDA
Tƣ vấn thiết kế Tƣ vấn giám sát
Nhà thầu thi công Khác (xin ghi rõ):
2/ Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong ngành xây dựng:
Dƣới 3 năm Từ 5 – 10 năm
Từ 3 – 5 năm Trên 10 năm
3/ Vị trí hiện tại của Anh/Chị trong đơn vị:
Lãnh đạo doanh nghiệp Giám đốc, phó giám đốc dự án
Kỹ sƣ công trƣờng Kỹ sƣ quản lý dự án
Chỉ huy công trƣởng, Trƣởng phòng, Phó phòng
Khác (xin ghi rõ):
4/ Loại dự án công trình mà Anh/Chị đã tham gia (có thể đánh nhiều dấu chọn):
Kết cấu hạ tầng giao thông Thuỷ lợi
Xây dựng dân dụng Xây dựng công nghiệp
Khác (xin ghi rõ):
130
5/ Anh/Chị có biết về quản lý lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình không?
Không biết Có biết
Có nghe nói Biết rất rõ
6/ Theo Anh/Chị quản lý lựa chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án xây dựng đê, kè
biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT?
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
PHẦN B: MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TÔ TỚI XÂY DỰNG TIÊU
CHÍ TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU.
Theo Anh/Chị, mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới công tác Xây dựng tiêu chí
trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là:
(1)Rất không ảnh hƣởng
(2)Không ảnh hƣởng
(3)Trung lập
(4)Ảnh hƣởng
(5)Rất ảnh hƣởng
Trả lời bằng cách đánh dấu (X) vào chỉ một ô từ 1-->5 cho từng yếu tố ảnh hƣởng
STT CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
Anh chị đánh dấu chéo (X) vào 1 2 3 4 5 ô trống ( )
Hệ thống văn bản pháp luật về
đấu thầu
Văn bản quy định liên quan về đấu
1 thầu đƣợc thay đổi, điều chỉnh lại.
(NT1)
Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu 2 thầu, hồ sơ mời thầu, báo cáo kết quả
131
đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời
gian. (NT2)
Việc xét thầu của gói thầu xây lắp
đƣợc xem xét với điều kiện vƣợt qua
3 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại
quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu
thấp nhất. (NT3)
Năng lực của chủ đầu tƣ
Năng lực về nhân sự của bên mời 4 thầu rất quan trọng.(NT4)
Trong công tác đấu thầu, khi đƣa ra
yêu cầu cho bên tƣ vấn lập hồ sơ mời
5 thầu, đôi lúc đƣa ra những yêu cầu
về gói thầu quá cao không bám sát
các yêu cầu đã đƣợc duyệt. (NT5)
Chủ đầu tƣ thƣờng căn cứ vào một
6 số tiêu chí để đánh giá, lựa chọn nhà
thầu trúng thầu. (NT6)
Thiếu những chuyên viên giỏi về
lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ chức
7 chấm thầu rất khó khăn nhiều khi
làm ảnh hƣởng đến thời gian và chất
lƣợng của kết quả đấu thầu. (NT7)
Năng lực của nhà thầu xây lắp
Trong đấu thầu xây dựng thì năng
lực đấu thầu của doanh nghiệp chính 8 là yếu tố quyết định trong việc lựa
chọn nhà thầu. (NT8)
Năng lực tổ chức sản xuất của một
số nhà thầu chƣa tốt, còn hạn chế về 9 tổ chức điều hành, làm ảnh hƣởng
đến tiến độ thi công. (NT9)
132
10 Việc liên danh, thuê thầu phụ để
thực hiện gói thầu là rất phổ biến
trong các cuộc đấu thầu. (NT10)
Việc nhà thầu bỏ giá thấp ảnh hƣởng
11 rất lớn đến việc lựa chọn nhà thầu.
(NT11)
Năng lực của nhà thầu tƣ vấn
Tƣ vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý 12 chí của các cơ quan quản lý. (NT12)
Công tác khảo sát điều tra địa chất,
thủy văn không chính xác, giải pháp
13 thiết kế đƣa ra ở một số dự án không
phù hợp. (NT13)
HSMT đƣợc chuẩn bị một cách
chung chung, mập mờ gây khó hiểu 14 cho nhà thầu cũng nhƣ cho việc đánh
giá. (NT14)
Sự yếu kém về năng lực của nhà tƣ
15 vấn lập HSMT. (NT15)
Vấn đề về vốn và đơn giá
trong đấu thầu
Công tác triển khai đấu thầu còn phụ
16 thuộc vào nguồn vốn ngân sách phân
bổ. (NT16)
Chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng
việc áp dụng đơn giá có đúng không, 17 có phù hợp với quy định của Nhà
133
nƣớc hay không. (NT18)
- PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN
Kết quả phân tích SPSS
Phần 1. Tỉ lệ của đối tượng được khảo sát
1/ Đơn vị Anh/Chị từng công tác là (có thể đánh dấu nhiều
lựa chọn):
STT
MỤC
KẾT QUẢ
1
Các đơn vị Sở, Ban, Ngành
17
2
Tƣ vấn thiết kế
22
3
Nhà thầu thi công
25
4
Chủ đầu tƣ, Ban QLDA
38
5
Tƣ vấn giám sát
22
6
Khác (xin ghi rõ):
5
2/ Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong ngành xây dựng:
STT
MỤC
KẾT QUẢ
Dƣới 3 năm
9
1
Từ 3 – 5 năm
13
2
Từ 5 – 10 năm
40
3
Trên 10 năm
35
4
134
3/ Vị trí hiện tại của Anh/Chị trong đơn vị:
STT
MỤC
KẾT QUẢ
Lãnh đạo doanh nghiệp
8
1
Kỹ sƣ công trƣờng
31
2
Chỉ huy công trƣờng, Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng
12
3
Giám đốc, phó giám đốc dự án
11
4
Kỹ sƣ quản lý dự án
43
5
Khác (xin ghi rõ):
8
6
4/ Loại dự án công trình mà Anh/Chị đã tham gia (có thể đánh nhiều dấu chọn):
135
STT
MỤC
KẾT QUẢ
Kết cấu hạ tầng giao thông
33
1
Xây dựng dân dụng
36
2
Thuỷ lợi
15
3
Xây dựng công nghiệp
14
4
Khác (xin ghi rõ):
2
5
5/ Anh/Chị có biết về quản lý lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình không?
STT
MỤC
KẾT QUẢ
Không biết
2
1
Có biết
55
2
Có nghe nói
4
3
Biết rất rõ
34
4
6/ Theo Anh/Chị Việc quản lý lựa chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án nâng
cấp đô thị tại thành phố Bến Tre có cần thiết không?
STT
MỤC
KẾT QUẢ
Không cần thiết
3
1
Cần thiết
28
2
Rất cần thiết
67
3
136
Phần 2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Các yếu tố từ NT1 đến NT17 là các biến quan sát độc lập (số phiếu khảo sát 100)
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập từ NT1
đến NT17
GET
FILE='D:\SPSS - Man.sav'.
DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.
RELIABILITY
/VARIABLES=NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 NT9 NT10 NT11 NT12
NT13 NT14 NT15 NT16 NT17
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL MEANS VARIANCE.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
100
Valid
100
.0
Exclu
C
0
.0
ases
deda
100
Total
100
.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach
Cronbach
N of
's Alpha
's Alpha Based
Items
on Standardized
Items
.928
.933
17
Summary Item Statistics
Me
Mini
Maxi
Ra
Maximu
Var
N of
an
mum
mum
nge
m / Minimum
iance
Items
Item
3.9
3.60
4.41
.81
.05
1.225
17
Means
39
0
0
0
9
137
1.1
2.02
1.2
.10
Item
.761
2.664
17
08
8
67
5
Variances
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Correcte
Squared
Cronbac
Mean if Item
Variance if Item
d Item-Total
Multiple
h's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
.963
.921
NT1
63.03
131.201
.757
.946
.922
NT2
63.32
131.775
.692
.939
.926
NT3
63.36
132.859
.532
.687
.922
NT4
62.55
132.997
.707
.728
.921
NT5
62.69
130.054
.745
.659
.922
NT6
62.85
132.391
.711
.640
.924
NT7
63.08
132.155
.626
.557
.924
NT8
62.88
135.622
.595
.652
.924
NT9
62.89
134.099
.601
.942
.928
NT10
63.31
132.559
.495
.803
.926
NT11
63.29
133.440
.523
.963
.921
NT12
63.00
130.566
.754
.949
.922
NT13
63.33
130.688
.710
.570
.922
NT14
63.10
133.182
.708
.616
.921
NT15
62.76
129.013
.717
.648
.932
NT16
63.01
133.586
.391
.678
.921
NT17
62.91
129.901
.732
Kết quả kiểm định cho thấy cá biến quan sát có hệ số tƣơng quan tổng biến (Corrected
Item-Total Correlation) 0,3 (phù hợp).
Hệ số Cronbach’s Alpha=0,928 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Xét hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ yếu tổ của các yếu tố đều < 0,928; riêng yêu tố
NT16 có Cronbach’s Alpha nếu bỏ yếu tổ là 0,932 > 0,923. Do vậy loại bỏ NT16.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập từ NT1 đến
NT17 (bỏ NT16). Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
100
Valid
100
.0
C
ases
Exclu
0
.0
deda
138
100
Total
100
.0
Reliability Statistics
Cronbach
Cronbach
N of
's Alpha
's Alpha Based
Items
on Standardized
Items
.932
.935
16
Summary Item Statistics
Me
Mini
Maxi
Ra
Maximu
Var
N of
an
mum
mum
nge
m / Minimum
iance
Items
Item
3.9
3.60
4.41
.81
.06
1.225
16
Means
38
0
0
0
3
Item
1.0
1.58
.82
.05
.761
2.080
16
Variances
51
3
2
2
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Correcte
Squared
Cronbac
Mean if Item
Variance if Item
d Item-Total
Multiple
h's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
59.08
117.367
.962
.926
.748
NT1
59.37
118.215
.946
.928
.668
NT2
59.41
117.820
.936
.931
.571
NT3
58.60
118.848
.687
.927
.710
NT4
58.74
116.013
.726
.926
.750
NT5
58.90
118.071
.639
.927
.724
NT6
59.13
118.983
.572
.930
.585
NT7
58.93
121.541
.556
.930
.587
NT8
58.94
119.572
.623
.929
.619
NT9
59.36
117.505
.939
.930
.531
NT10
59.34
118.328
.785
.931
.564
NT11
59.05
116.795
.962
.926
.744
NT12
59.38
117.288
.949
.928
.682
NT13
59.15
119.078
.569
.927
.708
NT14
58.81
114.903
.610
.926
.726
NT15
58.96
116.685
.618
.927
.698
NT17
Kết quả kiểm định cho thấy sau khi loại bỏ NT16 các biến quan sát đều có hệ số tƣơng
quan tổng biến phù hợp (0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha (tổng) =0,9320,6.
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều có giá trị nhỏ hơn Cronbach’s Alpha (tổng)
139
=0,932 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Phần 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.861
Adequacy.
165
Approx. Chi-Square
0.934
Bartlett's Test of
Sphericity
df
120
Sig.
.000
Hệ số KMO = 0,861 > 0,5 phân tích nhân tố đƣợc chấp nhận vói tập dữ liệu nghiên
cứu. Ngoài ra, SignificaNT Barlett’s Test =0,0000,05, phân tích nhân tố phù hợp
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
8.210
51.311
51.311
8.210
51.311
51.311
1
2.272
14.203
65.514
2.272
14.203
65.514
2
74.041
1.364
8.527
3
1.364
8.527
.832
5.200
4
.592
3.700
5
.562
3.514
6
.502
3.136
7
.373
2.330
8
.318
1.987
9
.258
1.611
10
.252
1.574
11
.216
1.350
12
.161
1.007
13
.044
.273
14
.028
.175
15
.016
.102
74.041 79.241 82.941 86.454 89.590 91.920 93.907 95.519 97.093 98.443 99.450 99.723 99.898 100.000
16
Giá trị Eigenvalue=1,364 1,000 và trích đƣợc 3 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông
tin tốt nhất.
140
Tổng phƣơng sai trích =74.04% 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.
Nhƣ vậy, 3 nhân tố đƣợc trích cô đọng đƣợc 74.04% biến thiên các biến quan sát.
Kết quả ma trận xoay cho thấy 16 biến quan sát đƣợc gom thành 3 nhân tố. Tất cả các
biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5.
Ma trận khám phá nhân tố
Component Matrixa
Component
2
3
1
.80
NT5
3
.80
NT12
2
.80
NT1
1
.78
NT6
5
.77
NT15
5
.76
NT4
9
.75
NT17
8
.74
NT14
7
.73
-
NT13
9
.604
.72
-
NT2
0
.617
.68
NT9
9
.66
NT7
2
.65
NT8
9
.53
.78
NT10
5
6
.56
.77
NT3
7
2
.56
.72
NT11
5
1
141
Ma trận nhân tố xoay
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
1
.83
NT9
7
.81
NT4
4
.80
NT5
2
.74
NT8
1
.70
NT7
2
.68
NT6
6
.68
NT15
0
.65
NT17
5
.91
NT2
6
.91
NT13
6
.66
NT12
1
.63
NT1
1
.54
NT14
0
.95
NT10
4
.94
NT3
5
.89
NT11
8
142
Phần 4. Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy đa biến
Biến độc lập Regression
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,645 cho thấy biến độc lập đƣa vào chạy hồi quy ảnh hƣởng 64,5 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 35% do các biến ngoài mô hình và sai
số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson=1,774, nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tƣợng
tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted
Std. Error
Durbin-
Square
R Square
of the Estimate
Watson
1
.699
.645
.473
1.774
.82 9a
ANOVAa
Model
Sum of
df
Mean
F
Sig
Squares
Square
.
6.3
Regression
62.556
16
4.812
.00 0b
13
1
Residual
65.554
86
.762
Total
128.110
99
143
Sig kiểm định F bằng 0,00 < 0,05, nhƣ vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng đƣợc.
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardi
t
Sig
Coefficients
zed Coefficients
.
B
Std.
Beta
Error
(Con
7.5
.00
2.804
.373
stant)
27
0
.85
.03
NT1
.280
.328
.380
3
6
1.0
.27
NT2
.287
.263
.409
93
8
2.3
.02
NT3
.488
.205
.816
74
0
.31
.75
NT4
.038
.120
.049
9
1
.36
.71
NT5
.041
.113
.060
5
6
-
.61
NT6
-.055
.108
-.073
.509
2
1.5
.03
NT7
.133
.087
.202
25
1
.91
.03
NT8
.095
.104
.119
1
7
2
1.7
.09
NT9
.174
.102
.242
14
0
-
.36
NT10
-.179
.194
-.323
.920
0
2.1
.03
NT11
.250
.114
.408
85
2
-
.80
NT12
-.080
.316
.113
.253
1
1.0
.02
NT13
.275
.259
.408
63
9
.27
.78
NT14
.028
.104
.036
1
7
-
.17
NT15
-.117
.086
-.188
1.355
9
2.7
.00
NT17
.258
.093
.389
73
7
144
Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập NT2, NT4, NT5, NT6, NT10, NT12
NT14 và NT15 lớn hơn 0,05 nên bị loại, các biến độc lập còn lại có ý nghĩa giải thích biến
phụ thuộc.
Charts
Từ biểu đồ ta thấy đƣợc, một đƣờng cong phân phối chuẩn đƣợc đặt chồng lên biểu đồ
tần số. Đƣờng cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.
- Giá trị trung bình Mean 8.69x10-16 (gần bằng 0)
- Độ lệch chuẩn là 0.916 gần bằng 1
Nhƣ vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận r ng: Giả
thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Ngoài cách kiểm tra bằng biểu đồ Histogram, thì P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ
đƣợc sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dƣ chuẩn hóa. Kết quả hình
dƣới cho thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần dƣ tập trung thành 1 đƣờng chéo
Nhƣ vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.
Phƣơng trình hồi quy chuẩn hóa
TCLCNT= NT1x(0,380) + NT3x(0,316) + NT7x(0,202) + NT8x(0,119) + NT9x(0,242) +
NT11x(0,408) + NT13x(0,408) + NT17x(0,389).
145
PHỤ LỤC 04: BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN ĐÃ XÂY DỰNG
Nhiệm vụ
TT
Địa điểm
Công trình
Năm xây dựng
Chiều dài (m)
Thông số kỹ thuật Bề rộng mặt đê (m)
Cao trình đỉnh (m)
I
Công trình đê biển
1
Đê Chu Hải
1976/1993
Thành phố Bà Rịa
14.600
2,5 - 2,7
2,00
2
Đê Phƣớc Hòa
2001
Huyện Tân Thành
9.492
3,00
2,60
3
Đê Hải Đăng
8.000
2,0-3,5
1978
Thành phố Vũng Tàu
1,5- 2,0
Ngăn mặn, bảo vệ sản xuất cho 3900ha Ngăn mặn 500 ha, và tiêu úng : 600 ha Nhiệm vụ ngăn mặn, chống sạt lở bờ vủng cửa sông ven biển
II Công trình kè biển
1
3,0-4,0
2009
Huyện Xuyên Mộc
300
Kè khu du lịch Hƣơng Phong- Hồ Cốc
2
Huyện Xuyên Mộc
Kè Vietsopetro- Phƣớc Thuận
650
3
Kè mũi Ba Kiềm
Huyện Xuyên Mộc
70
4
Kè Phƣớc Hải
Huyện Đất Đỏ
2.000
6,00
5
Huyện Đất Đỏ
Kè khu DL Tropicanan
300
6
1.600
Huyện Đất Đỏ
Kè Stabiplage - Lộc An
2005, 2011
Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Chống sạt lở, bảo vệ đƣờng giao thông Chống sạt lở và kết hợp giao thông nông thôn Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Gây bồi, tạo bãi chống xói lở bờ biển
7
300
2013
Huyện Long Điền
Kè 289 - Khu du lịch biển Long Hải
Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch
8
Kè Phƣớc Tỉnh
2004
Huyện Long Điền
2.000
5,00
2,37- 5,2
Chống sạt lở, đảm bảo an toàn khu dân cƣ 11.000 dân cho 4 ấp ven biển thuộc xã Phƣớc Tỉnh và kết hợp giao thông nông
146
TT
Địa điểm
Công trình
Nhiệm vụ
Năm xây dựng
Chiều dài (m)
Thông số kỹ thuật Bề rộng mặt đê (m)
Cao trình đỉnh (m)
thôn
9
Tp.Vũng Tàu
Kè Thùy Vân
1.080
4,00
2014
Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch, tạo cảnh quan đô thị
III Công trình ngăn cát giảm sóng tạo luồng
1
505
4,00
3,40
2
290
4,00
3,40
2009; 2017
Huyện Xuyên Mộc; Huyện Đất Đỏ
Chống bồi lấp, tạo luồng chạy tàu
3
290
4,00
3,40
4
Đê tả ngạn cửa Bến Lội Đê hữu ngạn cửa Bến Lội Đê hữu ngạn cửa Lộc An Đê hữu ngạn cửa Lộc An
290
4,00
3,40
147
PHỤ LỤC 05: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN
Hiện trạng đê biển Chu Hải (chụp ngày 22/32013)
a) Đê Phƣớc Hòa - Đê Chu Hải :
b) Đê Hải Đăng :
Hiện trạng đê biển Hải Đăng (chụp ngày 23/3/2013)
c) Kè khu du lịch Hƣơng Phong - Hồ Cốc :
Hiện trạng kè bảo vệ KDL Hương Phong - Hồ Cốc
148
d) Kè Phƣớc Hải :
e) Kè Lộc An :
Hiện trạng kè m hàn Stabiplage ở Lộc An
f) Kè Phƣớc Tỉnh :
Hiện trạng kè Phước Tỉnh
149
g) Kè Thùy Vân:
Hiện trạng kè Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu
h) Công trình ngăn cát, giảm sóng ổn định cửa sông:
Hiện trạng Khu heo đậu tránh trú bão Lộc An, huyện Đất Đ
150