MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CÁM ƠN ii

MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của đề tài: 1

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài: 2

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2

4.Phƣơng pháp nghiên cứu: 2

5.Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài: 2

6.Kết quả đạt đƣợc của luận văn: 2

7.Kết cấu của đề tài luận văn: 3

CHƢƠNG 1 4

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẦU THẦU TRONG XÂY DỰNG 4

1.1.Công tác đấu thầu trong và ngoài nƣớc: 4

1.1.1.Một số khái niệm trong công tác đấu thầu: ................................................................ 4

1.1.2.Nguyên tắc chính trong quá trình đầu thầu: ............................................................... 9

1.1.3.Mục tiêu của đấu thầu: ............................................................................................... 9

1.1.4.Vai trò của đấu thầu: ................................................................................................... 9

1.1.5.Tƣ cách hợp lệ của nhà thầu theo Luật đấu thầu Việt Nam và quy định của Ngân

hàng Thế giới. .................................................................................................................... 10

1.2.1.Các hình thức lựa chọn nhà thầu .............................................................................. 12

1.2.2.Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay: ................................................... 14

1.2.3.Công tác tổ chức đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB): ..................................... 15

1.3.Nội dung và trình tự của công tác đấu thầu trong xây dựng: 16

1.3.1.Chuẩn bị đấu thầu: .................................................................................................... 16

1.3.2.Mời thầu: .................................................................................................................. 16

1.3.3.Nộp và nhận hồ sơ dự thầu: ...................................................................................... 16

1.3.4.Mở thầu:.................................................................................................................... 17

1.3.5.Đánh giá hồ sơ dự thầu: ............................................................................................ 17

1.3.6.Trình duyệt kết quả đấu thầu: ................................................................................... 17

1.3.7.Công bố kết quả đấu thầu: ........................................................................................ 17

1.3.8.Thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: .......................................................... 17

1.4.Khái quát về dự án xây dựng và công trình đê, kè biển: 18

iii

1.4.1.Dự án đầu tƣ xây dựng và công tác quản lý dự án: ................................................. 18

1.4.2.Phân loại và nhiệm vụ của từng dạng công trình đê kè biển: ................................... 19

1.5.Hiện trạng công tác đấu thầu xây dựng dự án xây dựng công trình đê, kè biển: 20

1.5.1.Trong quản lý đấu thầu: ............................................................................................ 20

1.5.2.Trong thực hiện đấu thầu: ......................................................................................... 21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU

XÂY LẮP 22

2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong đấu thầu: 22

2.1.1Đối với quy định của Luật pháp Việt Nam: .............................................................. 22

2.1.2. Đối với quy định của Ngân hàng Thế giới: ............................................................. 23

2.2. Mục tiêu và sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp: 23

2.2.1. Mục tiêu việc quản lý chọn thầu xây lắp: ............................................................... 23

2.2.2Sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp: ............................................................ 24

2.3. Nội dung – quy trình đấu thầu xây lắp:……………………………………………...26

2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức

một giai đoạn, một túi hồ sơ:………………………………………………………….. 26

2.3.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức

một giai đoạn, hai túi hồ sơ: 28

2.3.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức

hai giai đoạn, một túi hồ sơ. 30

2.3.4. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo phƣơng thức

hai giai đoạn, hai túi hồ sơ. 32

2.3.5. Quy trình chỉ định thầu gói thầu xây lắp. 35

2.3.6. Quy trình chào hàng cạnh tranh gói thầu xây lắp. 36

2.3.7. Quy trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án ODA

vốn WB. 39

2.3.8. Quy trình đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc (NCB) gói thầu xây lắp các dự án

ODA vốn WB. 46

2.4. Nội dung đánh giá trong lựa chọn thầu xây lắp và quản lý hợp đồng xây lắp: 49

2.4.1. Nội dung kiểm tra, đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ. 49

2.4.2. Nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: 49

2.4.3. Nội dung đánh giá về kỹ thuật: 50

iv

2.4.4. Nội dung đánh giá về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá. 50

2.4.5. Xếp hạng nhà thầu và thƣơng thảo hợp đồng. 51

2.4.6. Phê duyệt kết quả chọn thầu, hoàn thiện ký kết hợp đồng xây lắp: 53

2.4.7. Kiểm tra, làm rõ và xác minh hồ sơ trong quá trình đánh giá: 54

2.5. Đặc điểm dự án đê, kè biển; những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp: 54

2.5.1. Đặc điểm dự án đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 54

2.5.2. Những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp: 57

2.6.Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu XL các dự án đê, kè biển: 57

2.6.1.Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu: 57

2.6.2. Năng lực của Chủ đầu tƣ: 58

2.6.3.Năng lực của Nhà thầu xây lắp: 59

2.6.4.Năng lực của Nhà thầu tƣ vấn: 60

2.6.5.Vấn đề về vốn và đơn giá trong đấu thầu 62

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 63

CHƢƠNG 3

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHỌN THẦU

XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐÊ, KÈ BIỂN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN

NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 64

3.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 64

3.1.1. Chức năng nhiệm vụ: 64

3.1.2. Cơ cấu tổ chức: 64

3.2. Chƣơng trình củng cố đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu: 67

3.2.1. Thực trạng các công trình đê, kè biển đã đƣợc xây dựng: ...................................... 67

3.2.2. Chƣơng trình củng cố hệ thống đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: .................... 67

3.3. Thực trạng công tác quản lý chọn thầu xây lắp một số dự án đã thực hiện các năm

gần đây: 69

3.3.1Thực trạng công tác đấu thầu: ................................................................................... 69

3.3.2. Những kết quả đạt đƣợc: ......................................................................................... 75

3.3.3. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong lựa chọn thầu xây lắp; : ................... 77

3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển trong

thời gian tới: 80

3.4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và đầu tƣ xây dựng các dự án đê, kè biền

trong thời gian tới: ............................................................................................................. 80

v

3.4.2. Kế hoạch, mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp trong thời gian tới. .. 82

3.4.3. Từng bƣớc kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban QLDA: ........................................... 84

3.4.4. Kiểm soát chi tiết giảm giá dự thầu của nhà thầu: .................................................. 86

3.4.5. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu: ....................................... 86

3.5. Xây dựng tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban QLDA chuyên

ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới: 87

3.5.1.Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:........................................................................... 87

3.5.2.Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: ....................................................... 89

3.5.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật: ................................................................................. 95

3.5.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá: ........................................ 98

3.6. Đề xuất tiêu chí chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự

án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới: 101

3.6.1. Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT: ....................................................................... 101

3.6.2. Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:.................................................... 102

3.6.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật: ............................................................................... 121

3.6.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phƣơng pháp đánh giá: ...................................... 124

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 125

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………… ……………………………….128

PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN LUẬT VÀ CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN

QUAN

PHỤ LỤC 02: NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TÍNH KHẢ

THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN;

PHỤ LỤC 04: BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN ĐÃ XÂY DỰNG

vi

PHỤ LỤC 05: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

QH Quốc hội

ND Nghị định

CP Chính phủ

TT Thông tƣ

QĐ Quyết định

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

BXD Bộ Xây dựng

UBND Ủy ban nhân dân

QLDA Quản lý dự án

HSMT Hồ sơ mời thầu

WB Ngân hàng Thế giới

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

PPTAF Chuẩn bị dự án và tƣ vấn kỹ thuật

CPVN Chính phủ Việt Nam

Ban Quản lý dự án xây dựng công trình

Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

CQS Tuyển chọn dựa trên năng lực

ICB Đấu thầu cạnh tranh quốc tế

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc

LCS Tuyển chọn tƣ vấn có chi phí thấp nhất

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

PMU Cơ quan thực hiện dự án

QBS Tuyển chọn trên cơ sở Chất lƣợng

QCBS Tuyển chọn trên cơ sở Chất lƣợng và Chi phí

SH Chào hàng cạnh tranh

Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

TOR Điều khoản tham chiếu

UBND Uỷ ban Nhân dân

WB Ngân hàng Thế giới

DC Hợp đồng Trực tiếp

RFQ Yêu cầu Báo giá

vii

RFP Yêu cầu Mời nộp Đề xuất

SSS Tuyển chọn tƣ vấn từ một nguồn

IDA Hiệp hội Phát triển Quốc tế

viii

IBRD Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hoá, toàn

cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, các doanh nghiệp, các chủ

đầu tƣ bên cạnh việc mở rộng quy mô dự án còn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn

với mục đích ngày càng hoàn thiện hơn chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng. Trong đó có

vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đến chất lƣợng công trình chính là công tác

quản lý đấu thầu.

Hiện tại các tác động bất thƣờng từ phía biển đã đang và sẽ còn gây ra những hậu

quả hết sức nghiêm trọng đối với vùng cửa sông, ven biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Qua các nghiên cứu điều tra khảo sát trƣớc đây đã xác định các khu vực đáng lo ngại nhất

về xói lở và bồi lấp là khu vực Cửa Lấp thuộc thành phố Vũng Tàu và Phƣớc Tỉnh thuộc

huyện Long Điền; Khu vực cửa Lộc An thuộc huyện Đất Đỏ, khu vực Hồ Tràm, Hồ Cốc

và khu vực Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc. Những diễn biến bất lợi này gây ra

những cản trở đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực, làm ảnh hƣởng lớn đến

là các ngành du lịch, nuôi trồng thủy hải sản và nghề đánh bắt ven bờ, các công trình xây

dựng, cảng, đƣờng giao thông và cƣ dân sinh sinh sống ven bờ.

Các công trình đê kè biển đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, bên

cạnh hiệu quả công trình mang lại là một số tồn tại, chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một số

công trình có dấu hiệu xuống cấp mất ổn định, không đạt đƣợc các thông số thiết kế, chƣa

đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế và nhiệm vụ mới.

Mặt khác theo quy hoạch phát triển dân sinh kinh tế xã hội từ nay đến năm 2015 và

định hƣớng đến năm 2020, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành Tỉnh công nghiệp, mạnh về

kinh tế biển, với hệ thống thƣơng cảng quốc gia và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp,

dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực và của cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân;

bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh. Để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu

đặt ra thì vai trò của các hệ thống công trình đê kè biển là rất quan trọng.

Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau,

công tác quản lý đấu thầu các dự án đê, kè biển chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và hiệu

quả chƣa cao. Do vậy, đề tài “Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại

1

Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu” sẽ góp phần lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt để thi công các công trình đê, kè

biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Xây dựng tiêu chí nhằm lựa chọn đƣợc nhà thầu tốt và vận dụng vào thực tế cho

các dự án xây dựng đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các dự án đê, kè biển Ban Quản lý dự án chuyên ngành

Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý đấu thầu và chọn

thi công xây lắp, xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu, kiểm soát quá trình đấu thầu và

vận dụng vào thực tế nhằm chọn đƣợc nhà thầu tốt thực hiện các dự án đ ê , k è b i ể n

tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Đề tài luận văn dự kiến sẽ sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:

- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa và ứng dựng cơ sở dữ liệu, những kiến thức khoa

học.

- Phƣơng pháp tích hợp hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu, quản lý dự án

đầu tƣ xây dựng và quản lý hợp đồng.

- Phƣơng pháp thống kê, nghiên cứu, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu,

thống kê thực trạng tồn tại việc quản lý chọn thầu.

5. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Cơ sở khoa học: Lý thuyết về quản lý đấu thầu công trình.

- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tƣ đê, kè

biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

và một số đơn vị khác, các quy định pháp luật có liên quan.

6. Kết quả đạt đƣợc của luận văn:

Xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý

dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu làm cơ sở để lựa chọn

đƣợc nhà thầu có năng lực nhằm thực hiện tốt các dự án đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa – Vũng

2

Tàu;

7. Kết cấu của đề tài luận văn:

Kết cấu dự kiến của đề tài luận văn bao gồm ngoài phần mở đầu, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo có nội dung chính gồm 3 Chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về công tác đấu thầu trong xây dựng.

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận để xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp.

Chƣơng 3: Xây dựng tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp

các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà

3

Rịa - Vũng Tàu.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẦU THẦU TRONG XÂY DỰNG

1.1. Công tác đấu thầu trong và ngoài nƣớc:

1.1.1. Một số khái niệm trong công tác đấu thầu:

Theo Luật Đấu thầu 43/2013-QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nêu

rõ một số khái niệm về lĩnh vực đấu thầu nhƣ sau:

- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp

dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký

kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử

dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu đƣợc thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống

mạng đấu thầu quốc gia.

- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài

đƣợc tham dự thầu.

- Đấu thầu trong nƣớc là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc

tham dự thầu.

- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong các biện pháp

đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng

nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của

nhà thầu, nhà đầu tƣ trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

cầu.

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong các

biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực

hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tƣ.

- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các

hoạt động đấu thầu, bao gồm:

+ Chủ đầu tƣ hoặc tổ chức do chủ đầu tƣ quyết định thành lập hoặc lựa chọn;

+ Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thƣờng xuyên;

4

+ Đơn vị mua sắm tập trung;

+ Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền lựa chọn.

- Chủ đầu tƣ là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức đƣợc giao thay mặt chủ sở hữu

vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.

-. Chứng thƣ số là chứng thƣ điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ

ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tƣ.

- Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển đối với đấu thầu

rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu đƣợc mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế;

danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

- Dịch vụ tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy

hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo

cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; khảo sát, lập thiết kế, dự

toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá

hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định;

giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các

dịch vụ tƣ vấn khác.

- Dịch vụ phi tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm,

quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ

chức đào tạo, bảo trì, bảo dƣỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tƣ

vấn quy định tại khoản 8 Điều này.

- Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ thành lập để thực hiện dự án

đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ hoặc dự án đầu tƣ có sử dụng đất.

- Dự án đầu tƣ phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chƣơng trình, dự

án đầu tƣ xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tƣ xây dựng;

dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng

cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển

công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chƣơng trình, dự án,

đề án đầu tƣ phát triển khác.

- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu đƣợc phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà

5

thầu.

- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ

các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi

trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá

dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu

hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.

- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu đƣợc đề nghị trúng thầu sau khi

đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi

giá trị giảm giá (nếu có).

- Giá trúng thầu là giá đƣợc ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà

thầu.

- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh

toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.

- Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm

những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lƣợng mua sắm một

lần, khối lƣợng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thƣờng xuyên, mua sắm tập

trung.

- Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế

và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây

lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).

- Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy

định.

- Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tƣ, phụ

tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tƣ y tế dùng cho các cơ sở y tế.

- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan

quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất

quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.

- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu

6

về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tƣ làm căn cứ để bên mời thầu lựa

chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm

đƣợc đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

- Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập

và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu

thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà

đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa

chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.

- Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm

trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ

để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ

đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.

- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập và nộp

cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong

thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong mua

sắm thƣờng xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm

với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền với nhà đầu tƣ đƣợc lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền với nhà

đầu tƣ đƣợc lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tƣ.

- Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả

lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tƣ và những vấn đề liên quan đến quá trình

lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hƣởng.

- Ngƣời có thẩm quyền là ngƣời quyết định phê duyệt dự án hoặc ngƣời quyết định

mua sắm theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp lựa chọn nhà đầu tƣ, ngƣời có thẩm

quyền là ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và

trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc

lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.

- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng đƣợc ký với

7

nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của

gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu

ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Nhà thầu nƣớc ngoài là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài hoặc cá

nhân mang quốc tịch nƣớc ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.

- Nhà thầu trong nƣớc là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá

nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.

- Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế -

xã hội của đất nƣớc, cộng đồng dân cƣ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nƣớc

phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin,

truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trƣờng, giao thông - vận tải và các

lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm,

dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.

- Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ là việc kiểm tra, đánh

giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ

sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn

nhà thầu, nhà đầu tƣ để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật

này.

- Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ

tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày đƣợc quy định

trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đƣợc tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến

ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời

điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu đƣợc tính là 01 ngày.

- Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm đƣợc bên mời thầu

hoặc đơn vị tƣ vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ

sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà

thầu, nhà đầu tƣ.

- Vốn nhà nƣớc bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc; công trái quốc gia, trái phiếu

chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay

ƣu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tƣ

8

phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay đƣợc bảo đảm

bằng tài sản của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc; giá trị quyền

sử dụng đất.

- Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình,

hạng mục công trình.

1.1.2. Nguyên tắc chính trong quá trình đầu thầu:

Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát huy hết

khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm năng sẵn có, hoặc

liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.

Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra đƣợc một cơ sở hợp lý để nhà thầu có

điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần kinh tế hoặc loại hình doanh

nghiệp.

Đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu đƣợc tiến hành công khai thể hiện trong suốt

quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng đều đƣợc thực

hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế quản lý

đầu tƣ và xây dựng. Tránh đƣợc sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền lợi, móc ngoặc riêng với

nhau.

Đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tƣ thực hiện đƣợc

dự án của mình với giá thành thấp, đảm bảo đƣợc yêu cầu về kỹ thuật và chất lƣợng.

1.1.3. Mục tiêu của đấu thầu:

Mục đích lựa chọn nhà thầu nhằm chọn đƣợc nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của

Bên mời thầu để thực hiện gói thầu của các dự án thuộc phạm vi của Luật Đấu thầu Việt

Nam cũng nhƣ các quy định đấu thầu của các nhà tài trợ, trên cơ sở cạnh tranh, công bằng,

minh bạch và hiệu quả kinh tế.

1.1.4. Vai trò của đấu thầu:

a) Đối với Nhà nƣớc:

Đấu thầu mang lại cho Nhà nƣớc những đầu tƣ mới về công nghệ, máy móc thiết bị

hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất

9

nƣớc.

Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các nhà thầu, ngăn chặn

những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh đƣợc sự thiên vị của chủ đầu tƣ với các nhà thầu.

Mặt tích cực nhất mà phía Nhà nƣớc thu đƣợc thông qua đấu thầu là tích lũy đƣợc

và học hỏi đƣợc kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nƣớc đối với các dự án.

c) Đối với Chủ đầu tƣ:

Chọn lựa đƣợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của mình về kỹ thuật,

chất lƣợng đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc phục tình trạng độc

quyền về giá cả của các nhà thầu, mang lại hiểu quả cho dự án đầu tƣ cao nhất.

d) Đối với nhà thầu:

Đảm bảo tính cạnh tranh công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân

biệt đối xử giữa các nhà thầu.

Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các giải

pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình.

Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực về

quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.

Nâng cao uy tín và vị trí của nhà thầu trên thƣơng trƣờng trong nƣớc và quốc tế.

1.1.5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu theo Luật đấu thầu Việt Nam và quy định của Ngân

hàng Thế giới.

Theo quy định của Luật đấu thầu Việt Nam:

Theo Luật đấu thầu 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 thì tƣ cách hợp lệ

của nhà thầu đƣợc quy định Điều 5 nhƣ sau:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc mà nhà

thầu đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng

phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

10

e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trƣờng hợp đã lựa chọn đƣợc danh sách

ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trong nƣớc hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nƣớc

đối với nhà thầu nƣớc ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp nhà

thầu trong nƣớc không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Nhà thầu, nhà đầu tƣ là cá nhân có tƣ cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau

đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nƣớc mà cá nhân

đó là công dân;

b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;

c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

Nhà thầu, nhà đầu tƣ có tƣ cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều

này đƣợc tham dự thầu với tƣ cách độc lập hoặc liên danh; trƣờng hợp liên danh phải có

văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên

đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong

liên danh.

Theo quy định của Ngân hàng Thế giới:

Hiện tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu chƣa có dự án đầu tƣ nào sử dụng vốn vay của WB. Tuy nhiện quan tìm hiểu thì việc

đầu tƣ nhƣ sau:

Các nhà thầu là tổ chức và cá nhân từ tất cả các quốc gia, có đủ điều kiện hoàn

thành hợp đồng, có năng lực phù hợp để thực hiện hợp đồng, đƣợc phép tham gia cạnh

tranh cung cấp các hàng hóa, công trình, dịch vụ tƣ vấn cho các dự án do WB tài trợ.

Nhà thầu xây lắp/nhà cung cấp/nhà thầu tƣ vấn hoặc hàng hóa đƣợc cung cấp từ

một quốc gia bị xem là không hợp lệ nếu luật pháp hoặc các quy định trong nƣớc của quốc

gia bên vay cấm các giao dịch thƣơng mại với một quốc gia, mà theo WB là việc loại trừ

này không ảnh hƣởng tới tính cạnh tranh trong việc cung cấp các hàng hóa, công trình,

11

dịch vụ tƣ vấn đƣợc yêu cầu;

Nhà thầu xây lắp/nhà cung cấp/nhà thầu tƣ vấn hoặc hàng hóa đƣợc cung cấp từ

một quốc gia bị cấm tham gia hoặc bị loại trừ theo quyết định của Hội đồng Bảo an Liên

Hiệp Quốc;

Doanh nghiệp hoặc tổ chức nhà nƣớc tại quốc gia bên vay chỉ đƣợc xem là có tƣ

cách hợp lệ khi có thể chứng minh rằng doanh nghiệp/tổ chức: (i) tự chủ về mặt pháp lý

và tài chính; (ii) hoạt động theo luật thƣơng mại, và (iii) không phải là đơn vị phụ thuộc

của bên vay hoặc bên vay lại. Bên mời thầu nên tham vấn WB trong trƣờng hợp chƣa rõ

hoặc khó xác định tính hợp lệ của bất kỳ doanh nghiệp nhà nƣớc nào;

Các trƣờng Đại học công lập hoặc Viện nghiên cứu công lập của bên vay và các

giáo sƣ hoặc các nhà khoa học từ các trƣờng Đại học hoặc Viện nghiên cứu nêu trên có

thể đƣợc ký hợp đồng dịch vụ tƣ vấn với dự án chỉ khi sự tham gia của các tổ chức/cá

nhân này là duy nhất, có tính chất ngoại lệ và cần thiết cho việc thực hiện dự án, với sự

chấp thuận của WB cho từng trƣờng hợp cụ thể. Bên mời thầu cần đảm bảo có đủ tài liệu

khi xác minh tính hợp lệ của các tổ chức hoặc cá nhân này;

Công chức, viên chức nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc thuê tuyển dƣới dạng tƣ vấn cá

nhân hoặc thành viên của Công ty tƣ vấn nếu họ: (i) đang trong thời hạn nghỉ phép không

lƣơng; (ii) không đƣợc thuê tuyển bởi cơ quan mà họ đã làm việc ngay trƣớc khi nghỉ

phép; và (iii) việc tuyển dụng các cán bộ này không gây mâu thuẫn về lợi ích. Bên mời

thầu cần đảm bảo có đủ tài liệu khi xác minh tính hợp lệ của các cán bộ này;

Nhà thầu là tổ chức hoặc cá nhân bị WB tuyên bố không hợp lệ do có liên quan tới

hành vi gian lận và tham nhũng sẽ không đƣợc tham gia hợp đồng do WB tài trợ trong

khoảng thời gian do WB quyết định. Danh sách nhà thầu bị cấm tham gia các hợp đồng do

nhóm các Ngân hàng phát triển đa phƣơng (MDB) đƣợc đăng tải trên trang web của WB

tại địa chỉ www.worldbank.org. Bên mời thầu cần kiểm tra danh sách này khi đánh giá các

hồ sơ thầu hoặc lựa chọn danh sách ngắn các nhà thầu tham gia.

1.2. Phân loại đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu:

1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu

 Đấu thầu rộng rãi:

Là hình thức không hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông

12

báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng

trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ƣu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu

thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thƣờng xuyên nâng

cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.

 Đấu thầu hạn chế:

Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng

lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có

thẩm quyền chấp thuận.

 Chỉ định thầu

Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thƣơng thảo

hợp đồng.

 Chào hàng cạnh tranh:

Hình thức này đƣợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dƣới

02 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 03 chào hàng của 03 nhà thầu khác nhau trên cơ

sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đƣợc thực hiện bằng

cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng các phƣơng tiện khác, gói

thầu áp dụng hình thức này thƣờng có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thƣờng là đơn vị

đƣa ra giá có giá trị thấp nhất, không thƣơng thảo về giá.

 Mua sắm trực tiếp:

Đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã đƣợc thực hiện xong (dƣới

một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tƣ có nhu cầu tăng thêm số

lƣợng hàng hóa hoặc khối lƣợng công việc mà trƣớc đó đã đƣợc tiến hành đấu thầu,

nhƣng phải đảm bảo không đƣợc vƣợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trƣớc

đó. Trƣớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài

chính để thực hiện gói thầu.

 Tự thực hiện:

Hình thức này chỉ đƣợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tƣ có đủ năng lực

13

thực hiện trên cơ sở tuân thủ Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng.

 Mua sắm đặc biệt:

Hình thức này đƣợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có

những quy định riêng thì không thể đấu thầu đƣợc.

1.2.2. Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay:

Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, đang ở trong giai đoạn của quá trình thực

hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành công

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trƣớc

một bƣớc. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của nƣớc ta ngày càng tăng với tổng

mức vốn đầu tƣ hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tƣ

nƣớc ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực

hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trƣờng

cạnh tranh tốt.

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chƣa thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn diện và tổng

kết, đánh giá kịp thời việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn về đấu thầu tại các bộ, ngành,

địa phƣơng. Do đó, một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác đấu thầu do các Bộ,

địa phƣơng ban hành còn chậm, không đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

về đấu thầu. Việc chậm sửa đổi, bổ sung và hƣớng dẫn các nội dung đã gây ra sự lúng

túng và thiếu cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự

án, gây khó khăn cho các đơn vị tổ chức thực hiện.

Việc chỉ định thầu bất thƣờng đã dẫn đến nhà thầu bị quá tải, không đủ năng lực thi

công, năng lực tài chính không đáp ứng yêu cầu về mặt tiến độ của gói thầu, dự án kéo

dài, hiệu quả kinh tế thấp, gây bức xúc về xã hội ở địa phƣơng. Các dự án nằm trong danh

mục chỉ định thầu chủ yếu sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và hầu hết chƣa đƣợc

bố trí vốn. Trên thực tế, các bộ, ngành, địa phƣơng chƣa thực hiện đúng cam kết bố trí vốn

khi trình văn bản xin phép chỉ định thầu. Một số dự án đầu tƣ còn vƣợt khả năng thực tế,

không tập trung đủ nguồn lực của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng dẫn đến không đủ

khả năng thực hiện dự án, hoặc dự án bị kéo dài quá lâu và lấy lý do đó làm nguyên nhân

xin áp dụng chỉ định thầu, yêu cầu nhà thầu ứng vốn thi công sai quy định của Luật Đấu

14

thầu.

Tính chuyên nghiệp trong đấu thầu chƣa cao do tƣ vấn, chuyên gia đấu thầu còn

thiếu về số lƣợng, hạn chế chất lƣợng, công tác quản lý sau đấu thầu còn chƣa đƣợc giám

sát chắt chẽ. Việc lạm dụng đề nghị đƣợc chỉ định thầu do các Bộ, ngành địa phƣơng chƣa

quán triệt đầy đủ các quy định của pháp luật đấu thầu, mặt khác do chƣa quy định cụ thể

các tiêu chí thực hiện chỉ định thầu trong trƣờng hợp đặc biệt khác nên khi thực hiện khó

áp dụng.

Ở Việt Nam, lĩnh vực đấu thầu đang đƣợc chia nhỏ và quản lý không tập trung. Các

quy định về đấu thầu nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây ra tình trạng

chồng chéo, thiếu thống nhất và khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Để tạo khung pháp lý

thống nhất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nƣớc, việc sửa đổi toàn diện

Luật đấu thầu là hết sức cần thiết.

1.2.3. Công tác tổ chức đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB):

Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 187

nƣớc thành viên (nguồn wikipedia). Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế

giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ. Những quy định này đƣợc các nhà lập pháp

Việt Nam tham khảo nhiều trong quá trình xây dựng Luật đấu thầu và điều hành hoạt

động đấu thầu ở Việt Nam từ những ngày đầu tiên cho đến bây giờ. hai quy định riêng rẽ

đó gồm:

- Hƣớng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc

tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá

và xây lắp.

- Hƣớng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tƣ vấn. Việc ban

hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của Ngân hàng Thế giới

cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nƣớc ta

vì những quy định về đấu thầu của nƣớc ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại

thay đổi thƣờng xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.

Kinh nghiệm có thể xem xét trong bối cảnh của nƣớc ta là việc quy định rõ tính

hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu đƣợc phép tham dự

thầu với tƣ cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có nhƣ vậy các Nhà

15

thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh đƣợc sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý

trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra câu hỏi lớn

ở Việt Nam là các Công ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ chủ quản có đƣợc

tham gia đấu thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản lý hay không? Điều

này có ảnh hƣởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tƣ, công bằng, bình đẳng giữa các

Nhà thầu.

Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh tranh

Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, nhƣ Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu

cạnh tranh trong nƣớc (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong nƣớc); Hợp đồng

trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy

khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế

và hiệu quả. Các hình thức đấu thầu đƣợc áp dụng cho từng gói thầu đƣợc xác định theo

thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.

1.3. Nội dung và trình tự của công tác đấu thầu trong xây dựng:

1.3.1. Chuẩn bị đấu thầu:

Bƣớc chuẩn bị đấu thầu gồm các công việc nhƣ sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu

b) Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu

c) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu

d) Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

1.3.2. Mời thầu:

Việc mời thầu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.

b) Gửi thƣ mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ

tuyển.

1.3.3. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu:

Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải đƣợc bên mời thầu

tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". Hồ sơ dự thầu đƣợc gửi đến bên

16

mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều đƣợc coi là không hợp lệ và đƣợc gửi trả lại cho

nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào đƣợc nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng

thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều đƣợc coi là không hợp lệ.

1.3.4. Mở thầu:

Việc mở thầu đƣợc tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các

hồ sơ dự thầu đƣợc nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ

dự thầu của từng nhà thầu đƣợc công bố trong buổi mở thầu, đƣợc ghi lại trong biên bản

mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện Bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ

quan liên quan tham dự.

1.3.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu:

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu nêu

trong hồ sơ mời thầu.

1.3.6. Trình duyệt kết quả đấu thầu:

Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi nhận đƣợc quyết định phê

duyệt kết quả đấu thầu. Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu các nhà

thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn cần gửi kế hoạch thƣơng thảo,

hoàn thiện hợp đồng.

1.3.7. Công bố kết quả đấu thầu:

a) Việc thông báo kết quả đấu thầu đƣợc thực hiện ngay sau khi có quyết định phê

duyệt kết quả đấu thầu của ngƣời có thẩm quyền.

b) Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu

không trúng thầu.

1.3.8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

a) Việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng

thầu.

b) Kết quả thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tƣ và nhà thầu

tiến hành ký kết hợp đồng.

c) Trƣờng hợp việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ đầu tƣ

17

cần báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo.

Trƣờng hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo

ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.4. Khái quát về dự án xây dựng và công trình đê, kè biển:

1.4.1. Dự án đầu tư xây dựng và công tác quản lý dự án:

Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng hiện đang thực hiện theo Luật Xây dựng

số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn. Một số thuật ngữ

chính trong đầu tƣ xây dựng và quản lý dự án xây dựng nhƣ sau:

- Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn

để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng

nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời

hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện

thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi

đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng.

- Công trình xây dựng là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời,

vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao

gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc,

đƣợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công

trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ

thuật và công trình khác.

- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào dự án,

nhằm tổ chức thực hiện hoàn thành dự án đó đạt chất lƣợng, thời gian, chi phí.

- Cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy

ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân

dân cấp huyện).

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây

dựng,

Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình

18

xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện.

1.4.2. Phân loại và nhiệm vụ của từng dạng công trình đê kè biển:

Qua phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện

trạng các công trình đê kè biển, trong quy hoạch công trình đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng

tàu, cần xác định rõ vai trò cụ thể của từng dạng công trình nhƣ sau:

Các công trình đê biển:

Đê biển với chức năng chủ yếu là ngăn mặn, chống ngập do tác động của triều

cƣờng. Dạng công trình này đƣợc sử dụng để bảo vệ các khu vực dân cƣ, khu sản xuất,

canh tác nông nghiệp có cao độ tự nhiên thấp.

Qua điều tra hiện trạng cho thấy loại công trình này đã đƣợc hình thành, xây dựng.

Đê đƣợc bảo vệ bằng các dải cây chắn sóng ven biển khá dày. Vì vậy trong quy hoạch xây

dựng mới sẽ không có công trình loại này mà chủ yếu nâng cấp công trình hiện có.

 Đê và kè bảo vệ mái đê trực tiếp biển và cửa sông:

Đây là loại công trình vừa có chức năng chống xói lở bở vừa có chức năng ngăn

mặn, chống triều cƣờng, sóng và nƣớc dâng tràn qua đê, bảo vệ an toàn cho khu dân cƣ,

các khu sản xuất, canh tác nông nghiệp. Khi xảy ra bão lớn hơn cấp thiết kế cho phép sóng

tràn qua nhƣng không gây hƣ hỏng kè, thân đê và mái đê phía hạ lƣu. Dự kiến trong quy

hoạch loại công trình này sẽ đƣợc đề xuất xây dựng trên một số đoạn bờ biển. Loại công

trình này đƣợc sử dụng ở những khu vực dân cƣ, các khu sản xuất, canh tác nông nghiệp

có cao độ tự nhiên thấp, chịu tác động trực tiếp của triều cƣờng, nƣớc dâng và sóng trong

bão.

 Kè bảo vệ bờ biển:

Đây là loại công trình có chức năng ngăn chặn hiện tƣợng xâm thực bờ biển, chống

xói lở bờ, bảo vệ khu dân cƣ, khu du lịch đồng thời tạo cảnh quan cho các khu đô thị, khu

du lịch. Đối với loại công trình này phải đảm bảo ổn định trong điều kiện cấp bão thiết kế

nhƣng cho phép sóng tràn qua đỉnh kè. Loại công trình này sẽ đƣợc xây dựng nhiều ở Bà

Rịa – Vũng Tàu trong những năm tới

 Đê ngăn cát, giảm sóng :

Dạng công trình này có chức năng ngăn cát chống bồi lấp, giảm sóng nhằm ổn định

luồng lạch tạo khu neo đậu, khu trú bão cho tàu thuyền.

19

 Đê tự nhiên:

Bảo tồn các dải cồn cát ven biển và kết hợp bảo vệ phát triển rừng phòng hộ ven

biển. Trong hệ thống quy hoạch đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vai trò của các dải

cồn cát này không tuy không lớn nhƣng cũng cần đƣợc quan tâm bảo vệ và khôi phục lại

một phần. Giải pháp cơ bản nhất trƣớc mắt đối với đoạn cồn cát còn lại của tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu là chấm dứt mọi hoạt động làm phá hoại hiện trạng cồn cát, tiến tới thực hiện

các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu là biện pháp lâm nghiệp để bảo vệ và ổn định dải cồn

cát này. 1.5. Hiện trạng công tác đấu thầu xây dựng dự án xây dựng công trình đê, kè biển:

1.5.1.Trong quản lý đấu thầu:

Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 43/2013-QH13; Nghị định số

63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 và theo các Thông tƣ hƣớng dẫn hiện hành.

a) Trước khi phê duyệt dự án đầu tư:

- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê

duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu tƣ vấn để lựa chọn nhà thầu lập dự án đầu tƣ các dự án

đê, kè biển;

- Tiến hành thƣơng thảo, ký hợp đồng với các nhà thầu có đủ năng lực;

- UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tƣ;

b) Sau khi phê duyệt dự án đầu tư:

- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trình

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

- UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

- Ban QLDA chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê

duyệt giá các gói thầu làm cơ sở để tổ chức chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo quy định.

c) Giám sát hoạt động đấu thầu:

Việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải đƣợc phê duyệt trong kế hoạch lựa

chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tƣ số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm

20

2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

1.5.2.Trong thực hiện đấu thầu:

Hiện tại, Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu thuê tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu

tất cả các gói thầu đã đƣợc phệ duyệt, cụ thể :

- Chủ đầu tƣ tổ chức chỉ định thầu hoặc đấu thầu đối với gói thầu tƣ vấn: Lập

HSMT và đánh giá HSDT;

- Tƣ vấn gói thầu: Lập HSMT và đánh giá HSDT tổ chức xét thầu và báo cáo đánh

giá hồ sơ dự thầu các gói thầu đã đƣợc phê duyệt trình chủ đầu tƣ xem xét:

+ Các gói thầu tƣ vấn có giá trị <500 triệu: Tổ chức chỉ định thầu theo quy định;

+ Các gói thầu tƣ vấn có giá trị >500 triệu: Tổ chức đấu thầu thầu theo quy định;

+ Các gói thầu xây lắp đê, kè: Chƣa tổ chức đấu thầu qua mạng, đang Ttổ chức đấu

thầu theo quy định hiện hành;

- Chủ đầu tƣ xem xét phê duyệt và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để tổ chức

thi công xây dựng;

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng I đã tổng quan một cách hệ thống về công tác đấu thầu trong xây dựng.

Trong đó đã trình bày rõ ràng về nội dung dự án đầu tƣ xây dựng công trình và nội dung

đấu thầu trong xây dựng. Tổng quan đƣợc công tác đấu thầu ở Việt Nam cũng nhƣ công

tác đấu thầu của Ngân hàng Thế giới. Bên cạnh đó, đã khái quát đƣợc trình tự thực hiện

đấu thầu gồm các bƣớc nhƣ: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,

thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thƣơng thảo, hoàn

21

thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA CHỌN

NHÀ THẦU XÂY LẮP

2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong đấu thầu:

2.1.1 Đối với quy định của Luật pháp Việt Nam:

Các quy định của pháp luật về quản lý đấu thầu là khung pháp lý hết sức cần thiết

để tổ chức triển khai thực hiện. Chính Phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan đầu

mối tham mƣu cho Quốc hội và Chính phủ về chính sách để quản lý về đấu thầu. Một số

văn bản pháp luật đƣợc ban hành về quản lý đấu thầu, quản lý xây dựng gồm:

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản

lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản

lý chất lƣợng công trình xây dựng.

- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quy

định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản

lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

- Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ về quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp.

- Thông tƣ số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ về quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

- Thông tƣ số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong tổ chức lựa chọn nhà thầu.

- Thông tƣ số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch

22

và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu.

- Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài Chính quy

định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc.

- Thông tƣ 17/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây dựng hƣớng

dẫn về năng lực tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.

2.1.2. Đối với quy định của Ngân hàng Thế giới:

Hƣớng dẫn Đấu thầu Mua sắm Hàng hóa, Công trình và Dịch vụ phi tƣ vấn trong

các Khoản vay của IBRD và Tín dụng & Tài trợ không hoàn lại của IBRD cho các Bên

vay vốn NHTG, ban hành tháng 01/2011, sửa đổi tháng 7 năm 2014 – Hƣớng dẫn đấu

thầu; Hƣớng dẫn: Tuyển chọn và thuê tƣ vấn trong các Khoản vay của IBRD và Tín dụng

& Tài trợ không hoàn lại của IBRD cho các Bên vay vốn NHTG, ban hành tháng 01/2011,

sửa đổi tháng 7/2014 - Hƣớng dẫn thuê tƣ vấn.

2.2. Mục tiêu và sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp:

2.2.1. Mục tiêu việc quản lý chọn thầu xây lắp:

a) Với nhà nước:

- Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung (vốn

do ngân sách nhà nƣớc cấp) tránh lãng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án

do sự móc ngoặc giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu. Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành

chính nhà nƣớc với hoạt động đầu tƣ xây dựng.

b) Với chủ đầu tư:

- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu nào có năng lực đáp ứng các

yêu cầu kỹ thuật, chất lƣợng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý của công trình.

- Chống độc quyền giá cả của nhà thầu do đó có thể quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn

đầu tƣ xây dựng.

- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình hoàn thiện

lực lƣợng sản xuất, năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu.

c) Đối với nhà thầu:

- Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công bằng đối

với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các Nhà thầu.

- Do phải cạnh tranh nên tất yếu các Nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để ngày

23

càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ cách thức thực hiện để có thể hy vọng nhận

đƣợc thầu trong tƣơng lai. Hơn nữa các Nhà thầu sẽ có trách nhiệm cao đối với công việc

nhận thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lƣợng công trình đƣợc nâng cao,

giá thành xây dựng đƣợc chú trọng.

- Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của đội

ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị HSDT cũng nhƣ toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp.

2.2.2 Sự cần thiết phải quản lý chọn thầu xây lắp:

- Hàng năm Nhà nƣớc phải đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho

đất nƣớc. Đó là sự đánh giá của một đất nƣớc về phát triển kinh tế trong hiện tại và tƣơng

lai. Việc xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để xây

dựng đƣợc một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lƣợng, thời gian thực

hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt hại về

vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan.

- Đối với các dự án lớn, phức tạp và đặc biệt là các dự án thuộc khu vực Nhà nƣớc, dự

án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng công trình qua đấu thầu là cách duy nhất để

tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho các bên có liên

quan. Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một quốc gia

mà nó còn phải đƣợc sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng..., của các nƣớc

khác tiên tiến hơn. Do vậy nếu không có phƣơng thức đấu thầu thì không thể tìm kiếm đƣợc

các Nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nƣớc nào khi mà dự án đó vƣợt ra khỏi tầm kiểm soát

cũng nhƣ xây dựng của quốc gia.

- Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tƣ XDCB đang là vấn đề nan

giải bao lâu nay. Trong xây dựng đôi khi gây ra sự lãng phí vốn cho Nhà nƣớc, nhiều công

trình xây dựng số vốn thực bỏ ra hơn số vốn dự toán đã phê duyệt tới 20-25% mà vẫn

không đƣợc đƣa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ, gần nhƣ phải điều chỉnh tăng dự toán

ban đầu. Nếu tính toán toàn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nƣớc thì số tiền vốn lãng phí

thuộc sở hữu Nhà nƣớc là rất lớn. Quá trình thất thoát này cứ diễn ra liên tục và ngày càng

có quy mô, số lƣợng lớn, làm ảnh hƣởng trực tiếp tới giá trị của công trình, chất lƣợng của

công trình bị giảm xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hƣởng theo. Bên cạnh đó là

sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả,

24

thời gian thi công, chất lƣợng công trình gây ra sự ảnh hƣởng đến công trình (nhiều Chủ

đầu tƣ tự lựa chọn tổ chức nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả xây dựng công

trình kể cả nguồn vốn Ngân sách và các nguồn khác). Từ thực tế đó, các hiện tƣợng tiêu cực

trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức tạp thêm.

- Trƣớc tình hình quản lý trong đầu tƣ XDCB có nhiều yếu kém, thất thoát lãng phí

nhƣ vậy, nền kinh tế nƣớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng dƣới tác động của các

quy luật kinh tế nhƣ quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu..., muốn cho các

công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trƣờng và tăng cƣờng hiệu lực quản lý của

Nhà nƣớc về XDCB, cải tiến công tác đơn giá dự toán, chống lãng phí, thất thoát, tham

nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phƣơng thức đấu thầu xây lắp công trình là một đòi hỏi

cấp thiết, là một hƣớng tích cực có nhiều ƣu thế hơn hẳn phƣơng thức giao thầu theo kế

hoạch trƣớc đây của chúng ta.

- Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phƣơng pháp hình thành

từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính với các

nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phƣơng pháp phổ biến có hiệu

quả cao, đấu thầu ngày càng đƣợc nhìn nhận nhƣ một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành

công cho các Nhà đầu tƣ dù họ thuộc khu vực Nhà nƣớc hay tƣ nhân, dù họ đầu tƣ ở trong

nƣớc hay nƣớc ngoài.

- Từ thực tiễn nêu trên việc Nhà nƣớc phải quản lý chọn thầu xây lắp là hết sức cần

thiết … và Luật Đấu thầu ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng đƣa các hoạt động đấu thầu

mua sắm sử dụng vốn nhà nƣớc dần đi vào nề nếp; góp phần thiết lập môi trƣờng minh

bạch, cạnh tranh cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để chủ

đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ,

công trình, giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của nhà nƣớc. Luật Đấu thầu đã cơ bản tiến dần

theo chuẩn mực quốc tế nhƣng không thể tách rời thực tiễn để siết chặt hơn nữa những quy

định trong đấu thầu, ngăn chặn tình trạng thông thầu và khi đã phát hiện sai phạm thì cần có

25

chế tài xử phạt.

2.3. Nội dung – quy trình đấu thầu xây lắp: 2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo

phương thức một giai đoạn, một túi hồ sơ:

Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 11 đến Điều 20 Nghị định 63, quy trình

đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp theo phƣơng thức 01 giai đoạn, 01 túi hồ sơ thực hiện

nhƣ sau:

Các bƣớc trong công tác chọn thầu:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

- Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết).

- Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và đầu tƣ ban

hành và đƣợc cụ thể hóa tùy theo quy mô tính chất của gói thầu.

- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu: Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng

văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

- Mời thầu và Đăng tải thông báo mời thầu;

- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

- Mở thầu.

+ Mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ

thời điểm đóng thầu.

+ Việc mở thầu đƣợc thực hiện theo trình tự sau: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu

tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thƣ giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu

của mình; Kiểm tra niêm phong; Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số

lƣợng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu

có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực

của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;

+ Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu trên phải đƣợc ghi vào biên bản mở thầu.

Biên bản mở thầu phải đƣợc ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu

tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải đƣợc gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;

+ Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thƣ giảm

26

giá (nếu có), giấy ủy quyền của ngƣời đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa

thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội

dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng:

- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:

+ Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật;

+ Xác định giá thấp nhất (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá thấp nhất);

xác định giá đánh giá (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá đánh giá).

- Làm rõ hồ sơ dự thầu: Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự

thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.

- Việc đánh giá đƣợc thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về

tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Nếu có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp

nhƣng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.

- Xếp hạng nhà thầu và thƣơng thảo hợp đồng:

+ Nhà thầu xếp hạng thứ nhất đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng. Trƣờng hợp

nhà thầu đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng nhƣng không đến thƣơng thảo hoặc từ chối

thƣơng thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không đƣợc nhận lại bảo đảm dự thầu.

+ Trƣờng hợp thƣơng thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ

xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thƣơng thảo; trƣờng hợp thƣơng

thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ

đầu tƣ xem xét, quyết định hủy thầu.

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá HSDT, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn

nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.

- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt. Kết quả lựa

chọn nhà thầu phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo

thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải

đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định và gửi văn bản thông báo

kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn

27

nhà thầu bao gồm: Các thông tin và nhà thầu trúng thầu; Danh sách nhà thầu không đƣợc

lựa chọn và tóm tắt về lý do không đƣợc lựa chọn của từng nhà thầu; Kế hoạch hoàn thiện,

ký kết hợp đồng với nhà thầu đƣợc lựa chọn.

e) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng:

Trong quá trình thƣơng thảo hợp đồng, các bên tham gia thƣơng thảo tiến hành

hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng

gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện.

2.3.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo

phương thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ:

Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 21 đến Điều 31 Nghị định 63, quy trình

đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp theo phƣơng thức 01 giai đoạn, 02 túi hồ sơ thực hiện

nhƣ sau:

Các bƣớc trong công tác chọn thầu:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.

- Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

- Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu.

- Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

- Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

d) Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.

- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách đƣợc duyệt;

- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; Xếp hạng nhà thầu.

e) Thƣơng thảo hợp đồng.

f) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

28

g) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

h) Trƣờng hợp lựa chọn danh sách ngắn (nghĩa là áp dụng sơ tuyển khi cần thiết chỉ

chọn một số nhà thầu để thực hiện công trình).

i) Đối với đấu thầu rộng rãi.

Vận dụng Điều 22, Nghị định 63 quy trình sơ tuyển lựa chọn danh sách ngắn nhƣ

sau:

Các bƣớc thực hiện trong sơ tuyển chọn thầu:

- Lập hồ sơ mời sơ tuyển:

+ Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án,

gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh

nghiệm của nhà thầu.

+ Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ

tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh

giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

- Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển: Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn

bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;

- Thông báo mời sơ tuyển;

- Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển: Hồ sơ mời sơ tuyển đƣợc phát hành miễn phí cho

các nhà thầu tới trƣớc thời điểm đóng thầu;

- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý hồ sơ

dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;

- Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:

+ Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ

tuyển sẽ đƣợc mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải đƣợc ghi

thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự

sơ tuyển đƣợc gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không đƣợc mở, không hợp lệ và bị

loại.

+ Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định

trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển đƣợc đánh giá đạt ở tất cả các

nội dung về năng lực và kinh nghiệm đƣợc đƣa vào danh sách ngắn.

29

- Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:

+ Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt

kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ

chuyên gia;

+ Kết quả sơ tuyển phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;

+ Kết quả sơ tuyển phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,

báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển;

+ Trƣờng hợp lựa chọn đƣợc danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải

bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lƣu ý (nếu có). Trƣờng hợp không

lựa chọn đƣợc danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa

chọn đƣợc danh sách ngắn.

- Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải đƣợc đăng tải trên Báo đấu thầu và

gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.

j) Đối với đấu thầu hạn chế:

- Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối

thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham

dự thầu.

- Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải đƣợc đăng tải trên Báo

đấu thầu.

k) Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không đƣợc liên danh với nhau để tham dự

thầu.

2.3.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo

phương thức hai giai đoạn, một túi hồ sơ.

Vận dụng Điều 44 đến Điều 48 Nghị định 63, quy trình đấu thầu rộng rãi gói thầu xây

lắp theo phƣơng thức 02 giai đoạn, 01 túi hồ sơ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:

a) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

- Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự

án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tƣởng yêu cầu về

phƣơng án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phƣơng án tài chính, thƣơng mại để các nhà thầu

30

đề xuất về phƣơng án kỹ thuật, phƣơng án tài chính, thƣơng mại, làm cơ sở cho bên mời thầu

xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự

thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.

b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;

- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,

báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

c) Tổ chức đấu thầu giai đoạn một.

- Phát hành HSMT;

- Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có):

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

- Mở thầu: Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01

giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.

- Đánh giá, trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một: Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự

thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong

hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác

yêu cầu về kỹ thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai

đoạn hai. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà

thầu không bị tiết lộ.

d) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu

chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ

mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về

kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp giá đánh

giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trƣờng hợp áp dụng phƣơng

pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và các nội dung liên quan khác.

e) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;

- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,

báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

31

f) Tổ chức đấu thầu giai đoạn hai.

- Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ

mời thầu giai đoạn hai.

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu.

- Mở thầu.

g) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai.

- Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai theo tiêu chí nêu

trong HSMT.

h) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện

và ký kết hợp đồng

- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn hai.

- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn

nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên

quan khác

2.3.4 . Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế gói thầu xây lắp theo

phương thức hai giai đoạn, hai túi hồ sơ.

Vận dụng Điều 49 đến Điều 53 Nghị định 63, Quy trình đấu thầu rộng rãi gói thầu xây

lắp theo phƣơng thức 02 giai đoạn, 02 túi hồ sơ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:

a) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu

chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ

mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về

kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên quan khác.

b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu.

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;

- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,

báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

c) Tổ chức đấu thầu giai đoạn một

32

- Phát hành HSMT;

- Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có):

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

- Chỉ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ mở ở giai đoạn hai.

e) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định trong HSMT.

- Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong

HSMT và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi

với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với HSMT.

- Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải phê duyệt

bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật.

Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các

nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật

trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.

f) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:

- Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai đƣợc lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù

hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.

g) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm định

đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu giai đoạn

một;

- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,

báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

h) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

- Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến

nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

- Phát hành HSMT; Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).

i) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

- Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ

sơ mời thầu giai đoạn hai tƣơng ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.

33

j) Mở thầu:

- Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ

thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận đƣợc trƣớc thời

điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trƣớc sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu

tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu.

- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thƣ

giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai

của mình.

- Kiểm tra niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một,

hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ

sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;

- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai

đoạn hai và mở HSDT giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tƣơng ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.

- Biên bản mở thầu: Các thông tin đƣợc ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu

phải đƣợc ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản

này phải đƣợc gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai.

k) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo nội

dung của HSMT; không đánh giá lại những nội dung đã thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.

- Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn hai sẽ đƣợc xem xét đánh giá về tài

chính. Việc đánh giá về tài chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong

giai đoạn một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ thuật của nhà

thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh của nhà thầu trong giai đoạn

hai.

l) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký

kết hợp đồng

- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy

định trong HSMT.

- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết

định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ

34

mời thầu và các tài liệu liên quan khác.

2.3.5 . Quy trình chỉ định thầu gói thầu xây lắp.

Gói thầu có giá trị trong hạn mức đƣợc áp dụng chỉ định thầu bao gồm: không quá 01 tỷ

đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. Ngoài hạn mức trên thì phải thuộc trƣờng

hợp cấp bách, khắc phục hậu quả hoặc gói thầu rà phá bom mìn và đƣợc cấp quyết định đầu tƣ

cho phép.

 Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:

Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 54, 55 Nghị định 63, Quy trình chỉ định thầu

thông thƣờng gói thầu xây lắp đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu:

a) Lập hồ sơ yêu cầu:

- Hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị

và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về

kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực,

kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật.

b) Thẩm định và phê duyệt HSYC và xác định nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu:

- Hồ sơ yêu cầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt.

- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo

cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

- Nhà thầu đƣợc xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tƣ cách hợp lệ theo quy định

trong HSMT và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

- Hồ sơ yêu cầu đƣợc phát hành cho nhà thầu đã đƣợc xác định.

- Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

d) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thƣơng thảo về các đề xuất của nhà thầu:

- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ

sơ yêu cầu.

- Nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Có hồ sơ

đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu

cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vƣợt dự toán gói thầu đƣợc duyệt.

e) Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu.

35

f) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định

thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan

khác.

 Quy trình, các bước chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu;

- Chủ đầu tƣ hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao

cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu.

b)Thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần

thực hiện, thời gian thực hiện, chất lƣợng công việc cần đạt đƣợc, giá trị tƣơng ứng và các nội

dung cần thiết khác.

- Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu

tiến hành thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng.

c) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

d) Ký kết hợp đồng:

- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn

nhà thầu, biên bản thƣơng thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

2.3.6. Quy trình chào hàng cạnh tranh gói thầu xây lắp.

 Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được thực hiện như sau:

- Chào hàng cạnh tranh thông thƣờng áp dụng với gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đến không

quá 05 tỷ đồng. Vận dụng Điều 38 Luật đấu thầu và Điều 57, 58 Nghị định 63, quy trình chào

hàng cạnh tranh thông thƣờng gói thầu xây lắp thực hiện nhƣ sau:

Các bƣớc thực hiện trong công tác chọn thầu chào hàng cạnh tranh:

a) Lập hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ

dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu

chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh

giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;

b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

36

- Hồ sơ yêu cầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt;

- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo

cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng.

- Hồ sơ yêu cầu đƣợc phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian

quy định trong thông báo mời chào hàng nhƣng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ

ngày đầu tiên các thông tin này đƣợc đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên

Báo đấu thầu.

- Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua

đƣờng bƣu điện. Mỗi nhà thầu chỉ đƣợc nộp một hồ sơ đề xuất.

- Bên mời thầu bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau

thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao

gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời

gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các

nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.

d) Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thƣơng thảo hợp đồng:

- Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

- Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định

hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai

lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vƣợt giá gói thầu sẽ đƣợc mời vào tiến hành

thƣơng thảo hợp đồng.

e) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

f) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào

hàng cạnh tranh, biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu

liên quan khác.

 Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện như sau: Thông thƣờng

áp dụng cho gói thầu xây lắp có giá trị không quá 01 tỷ đồng.

a) Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:

- Bản yêu cầu báo giá đƣợc lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về

37

kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì,

đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày

làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác,

không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

- Sau khi bản yêu cầu báo giá đƣợc duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào

hàng trên một tờ báo đƣợc phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng

đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng

thực hiện gói thầu. Trƣờng hợp gửi trực tiếp, nếu trƣớc thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu

nào khác đề nghị đƣợc tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho

nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá đƣợc phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua

đƣờng bƣu điện, thƣ điện tử (email).

b) Nộp và tiếp nhận báo giá:

- Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có

thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đƣờng bƣu điện, thƣ điện tử (email) hoặc

bằng fax. Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu.

Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá

đƣợc nộp trƣớc thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung nhƣ: Tên nhà thầu, giá chào, thời

gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

c) Đánh giá các báo giá:

- Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá đƣợc xác định

đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai

lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vƣợt giá gói thầu sẽ đƣợc đề nghị lựa

chọn; Trong quá trình đánh giá, trƣờng hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào

thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thƣơng thảo

hợp đồng.

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

e) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào

38

hàng cạnh tranh, biên bản thƣơng thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

2.3.7. Quy trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án

ODA vốn WB.

Vận dụng Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn

trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay

vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011 và Luật đấu thầu, Nghị định 63, quy

trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) gói thầu xây lắp các dự án ODA vốn WB/ADB đƣợc

thực hiện nhƣ sau:

Nội dung, các bƣớc trong công tác đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB):

Các bƣớc của quá trình ICB không bao gồm giai đoạn sơ tuyển nhà thầu (nghĩa là áp

dụng hậu tuyển). Hầu hết các hợp đồng thuộc dự án dự kiến sẽ đấu thầu trên cơ sở hậu tuyển.

Trong trƣờng hợp có nhu cầu sơ tuyển, cần đƣợc cập nhật trong Kế hoạch đấu thầu và các thủ

tục sơ tuyển đƣợc thực hiện theo đoạn 2.9 và 2.10 trong Hƣớng dẫn Đấu thầu của Ngân hàng.

Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đấu thầu, ký hợp đồng và quản lý thực hiện hợp

đồng.

a) Bƣớc 1: Chuẩn bị các hồ sơ mời thầu

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị theo mẫu Hồ sơ mời thầu chuẩn phù hợp do

WB/ADB ban hành. Trong khi chuẩn bị các hồ sơ mời thầu, Ban QLDA sẽ không đƣợc thay

đổi những mục từ ngữ chuẩn (Chỉ dẫn cho nhà thầu, Mẫu biểu và Điều kiện chung của hợp

đồng). Những thay đổi và điều chỉnh cần thiết phải đƣợc đƣa vào các mục Thƣ mời thầu, Dữ

liệu mời thầu và các điều kiện riêng của hợp đồng, các Đặc điểm kỹ thuật, Bảng kê Khối lƣợng

hoặc Kế hoạch yêu cầu. Khi xét hợp đồng, khi hồ sơ mời thầu hoàn tất, Ban QLDA phải trình

cho WB xem xét và không phản đối trƣớc khi phát hành tới các nhà thầu tiềm năng. Hồ sơ mời

thầu phải đƣợc chuẩn bị bằng tiếng Anh. Ngoài bản tiếng Anh này, Ban QLDA có thể chuẩn bị

một bản tiếng Việt trong trƣờng hợp cần thiết, Ban QLDA phải đảm bảo tính nhất quán của cả

hai bản. Khi hồ sơ mời thầu đƣợc chuẩn bị bằng cả tiếng Anh và Việt, nhà thầu đƣợc lựa chọn

bất kỳ ngôn ngữ nào cho hồ sơ dự thầu và hợp đồng sẽ đƣợc ký kết với ngôn ngữ trong hồ sơ

dự thầu. Nhà thầu đƣợc phép chào giá dự thầu với loại ngoại tệ bất kỳ (lên đến tối đa là 3 loại

tiền khác nhau của các quốc gia bất kỳ) và cũng bằng đồng Việt Nam.

b) Bƣớc 2: Quảng cáo và Phát hành hồ sơ mời thầu (nếu không sơ tuyển)

- Đối với các gói thầu không qua bƣớc sơ tuyển, Ban QLDA phải quảng cáo mời thầu

39

trên ít nhất 1 số báo phát hành toàn quốc nhƣ Báo Đấu thầu, Nhân Dân, Lao Động,

VietnamNews. Đồng thời, Thông báo mời thầu cũng cần phải đƣợc đăng trên mạng UNDB

(Kinh Doanh Phát Triển của LHQ). Ngoài ra, Ban QLDA nên đăng thông báo mời thầu này

trên Báo Đấu thầu của Bộ KH&ĐT phát hành. Nội dung của quảng cáo (thƣ mời thầu) phải

theo mẫu Thƣ mời thầu của WB. Hồ sơ mời thầu phải có sẵn để các nhà thầu mua từ ngày

quảng cáo cho đến khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu cho các nhà thầu tiềm năng. Mức phí bán hồ

sơ mời thầu chỉ nên nhỏ, để đủ trang trải chi phí in ấn và chi phí gửi hồ sơ. Không đƣợc phép

hạn chế việc phát hành hồ sơ mời thầu.

c) Bƣớc 3: Chuẩn bị, Nộp, Nhận và Mở các hồ sơ dự thầu

- Thông thƣờng, các nhà thầu có ít nhất sáu tuần (tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu

hoặc ngày đăng quảng cáo mời thầu, tùy thuộc ngày nào muộn hơn, đến khi hết hạn nộp hồ sơ

dự thầu) để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khoảng thời gian trƣớc hạn nộp hồ sơ thầu, nếu nhà

thầu có câu hỏi hoặc đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu nào, họ có thể gửi văn bản đến Ban QLDA

để có đƣợc câu trả lời hoặc giải thích thêm. Ban QLDA gửi câu trả lời/lời giải thích cho những

câu hỏi/yêu cầu làm rõ này (bao gồm cả mô tả câu hỏi/yêu cầu giải thích nhƣng không nêu rõ

tên nhà thầu nào đã đƣa ra yêu cầu/câu hỏi) tới tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu. Nếu

cần thiết và đƣợc ghi trong hồ sơ thầu, Ban QLDA sẽ tổ chức và mời các nhà thầu tham dự một

buổi họp tiền đấu thầu vào thời gian và tại địa điểm đã ghi. Mục đích của cuộc họp này nhằm

làm rõ các thắc mắc và trả lời các câu hỏi phát sinh trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Biên

bản cuộc họp, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời trong cuộc họp và cả các câu trả lời sau

cuộc họp sẽ ngay lập tức đƣợc chuyển cho những nhà thầu đã mua hồ sơ thầu. Nếu cần thiết

phải có những điều chỉnh đáng kể, Ban QLDA có thể phát hành một phụ lục của hồ sơ mời

thầu (yêu cầu cần ý kiến không phản đối của WB nếu là hợp đồng xét duyệt trƣớc) tại một thời

điểm trƣớc thời hạn nộp hồ sơ thầu. Nếu cần thiết, Ban QLDA có thể gia hạn thời gian nộp hồ

sơ dự thầu để các nhà thàu có đủ thời gian cần thiết để xem xét những thay đổi và chuẩn bị hồ

sơ dự thầu cho phù hợp.

- Các nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trong phong bì niêm phong không muộn hơn thời

điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Nếu họ muốn điều chỉnh, rút lại, thay thế hồ sơ dự thầu, thì

việc điều chỉnh, rút, thay thế hồ sơ này phải đƣợc thực hiện trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.

Tất cả những nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đều đƣợc chấp

thuận và mở ngay lập tức, bất kể số lƣợng hồ sơ thầu nhận đƣợc là bao nhiêu. Những HSDT

40

nộp muộn sẽ bị từ chối và trả lại nguyên vẹn cho nhà thầu.Việc mở các hồ sơ dự thầu

phải đƣợc tiến hành ngay sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu và tại địa điểm nêu trong thƣ mời

thầu. Ban QLDA phải mở các hồ sơ dự thầu một cách công khai, các nhà thầu hoặc đại diện

của họ đƣợc phép tham dự. Ban QLDA phải đọc to tên nhà thầu, tổng giá trị dự thầu, đề nghị

giảm giá hoặc bất kỳ điều chỉnh nào khác. Ngoài việc đọc những thông tin trên, trong khi mở

thầu, Ban QLDA không đƣợc đề cập đến bất kỳ ý kiến hoặc quyết định nào khác liên quan đến

đánh giá các hồ sơ dự thầu. Ban QLDA phải nhanh chóng chuẩn bị Biên bản mở thầu với chữ

ký của tất cả những ngƣời tham dự và gửi biên bản này cho tất cả nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu

và gửi cho WB (nếu hợp đồng WB xét duyệt trƣớc).

d) Bƣớc 4: Đánh giá Hồ sơ dự thầu

- Sau khi các hồ sơ dự thầu đƣợc mở, Ban QLDA cần tiến hành đánh giá các hồ sơ. Ban

QLDA phải giữ bí mật tất cả những thông tin liên quan đến quá trình xét thầu. Trong quá trình

xét thầu, Ban QLDA có thể tùy ý mình yêu cầu các nhà thầu làm rõ hồ sơ thầu của mình. Tuy

nhiên, các điểm làm rõ của nhà thầu liên quan đến hồ sơ thầu nhƣng lại không đáp ứng yêu cầu

của Ban QLDA sẽ không đƣợc xem xét. Ban QLDA phải gửi yêu cầu làm rõ bằng văn bản đến

nhà thầu và nhà thầu cũng trả lời bằng văn bản. Trừ khi để xác nhận việc sửa lỗi tính toán do

Ban QLDA phát hiện ra trong quá trình xét hồ sơ thầu, không cho phép, tìm kiếm hoặc mời

chào thay đổi nào về giá hoặc các vấn đề trong hồ sơ thầu.

- Việc đánh giá các HSDT phải đƣợc tiến hành chặt chẽ theo đúng các thủ tục và tiêu

chí đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Cụ thể, các hồ sơ dự thầu phải đƣợc đánh giá nhƣ sau:

Kiểm tra sơ bộ: Kiểm tra sơ bộ bao gồm những kiểm tra sau:

- Kiểm tra: Ban QLDA cần kiểm tra xem hồ sơ dự thầu có đƣợc ký đúng yêu cầu

không; tuân thủ thời hạn hiệu lực của hồ sơ theo yêu cầu không. Trong trƣờng hợp liên danh,

Ban QLDA cần kiểm tra thỏa thuận liên danh có đƣợc nộp không và nội dung của thỏa thuận

liên danh có đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu không.

- Bảo lãnh dự thầu: Ban QLDA cần kiểm tra xem bảo lãnh dự thầu đƣợc nộp có phải

do một ngân hàng uy tín phát hành và thỏa mãn những yêu cầu về giá trị bảo lãnh, thời hạn và

nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Tính hợp lệ: Ban QLDA cần kiểm tra xem nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu về tính

hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu không (đặc biệt trong trƣờng hợp nhà thầu là một doanh nghiệp

41

nhà nƣớc, Ban QLDA cần thu thập và xem xét các tài liệu sau để chứng minh tính hợp lệ của

doanh nghiệp nhà nƣớc: Giấy phép kinh doanh; Quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ

công ty; Danh sách cổ đông, Báo cáo tài chính kiểm toán …)

- Tính đầy đủ của hồ sơ dự thầu: Ban QLDA cần kiểm tra xem hồ sơ dự thầu có bao

gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết và chào giá cho những hạng mục/số lƣợng yêu cầu hay không,

xét trên cả khía cạnh thƣơng mại và khía cạnh kỹ thuật. Thiếu sót nhỏ của một số hạng mục

không quan trọng trong Bảng kê khối lƣợng hoặc Tiến độ yêu cầu hoặc một số tài liệu năng lực

không dẫn đến việc loại hồ sơ dự thầu.

- Đáp ứng cơ bản các khía cạnh thƣơng mại: Ban QLDA cần kiểm tra các hồ sơ dự

thầu để xác nhận rằng tất cả các điều khoản và điều kiện nêu trong hồ sơ thầu (ở mục Điều kiện

chung và Điều kiện riêng của Hợp đồng) đƣợc các nhà thầu chấp nhận mà không có sai lệch

hoặc nghi ngờ đáng kể nào.

- Đáp ứng cơ bản các khía cạnh kỹ thuật: Ban QLDA cần đánh giá các khía cạnh kỹ

thuật của các bản đấu thầu theo hồ sơ thầu nhận đƣợc, để xác nhận xem tất cả các yêu cầu nêu

trong bản kế hoạch yêu cầu của hồ sơ thầu có đƣợc đáp ứng mà không có sai lệch hoặc nghi

ngờ đáng kể hay không.

- Sau khi kiểm tra các điều khoản và điều kiện cũng nhƣ đánh giá về mặt kỹ thuật, nếu

Ban QLDA xét thấy một hồ sơ dự thầu không đáp ứng cơ bản những yêu cầu trong hồ sơ thầu,

hồ sơ thầu đó sẽ bị loại.

- Tính đáp ứng cơ bản: Ban QLDA đánh giá xem hồ sơ dự thầu có đáp ứng cơ bản

những yêu cầu kỹ thuật và thƣơng mại nêu trong hồ sơ mời thầu hay không. Hiếm khi hồ sơ dự

thầu hoàn hảo ở tất cả các mặt. Nếu hồ sơ dự thầu có sai lệch, Ban QLDA cần đánh giá xem sự

sai lệch đó là đáng kể hay không đáng kể. Những sai lệch đáng kể không đáp ứng những yêu

cầu kỹ thuật quan trọng, từ chối thực hiện những nghĩa vụ pháp lý quan trọng của hợp đồng,

tham gia vào hơn 1 hồ sơ dự thầu, v.v thì hồ sơ đó sẽ bị loại. Các hồ sơ dự thầu có những sai

lệch nhỏ có thể đƣợc coi là đáp ứng cơ bản nhƣng để đảm bảo tính công bằng, các sai lệch này

sẽ đƣợc lƣợng hóa thành tiền nhƣ là một hình thức phạt đƣợc cộng thêm vào giá dự thầu để so

sánh với các hồ sơ dự thầu.

- Các hồ sơ dự thầu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sẽ đƣợc chọn vào vòng đánh giá

chi tiết. Tuy nhiên, ở bƣớc kiểm tra sơ bộ, Ban QLDA không đánh giá năng lực nhà thầu (kinh

nghiệm chung và kinh nghiệm cụ thể, thiết bị và năng lực nhân sự, vốn lƣu động, v.v). Đánh giá

42

này sẽ đƣợc tiến hành ở giai đoạn sau – Đánh giá năng lực nhà thầu sau khi xét thầu. Ban

QLDA cũng không đƣợc loại bất kỳ hồ sơ dự thầu nào vì có giá chào thầu cao hơn giá dự toán

trƣớc đấu thầu.

 Đánh giá chi tiết: Chỉ những hồ sơ dự thầu vƣợt qua bƣớc kiểm tra ở trên mới đƣợc

xem xét tại bƣớc này. Ở bƣớc này, Ban QLDA cần tiến hành những việc sau:

- Sửa lỗi số học: Ban QLDA cần kiểm tra các lỗi số học bằng phƣơng pháp đã mô tả

trong hồ sơ dự thầu.

- Điều chỉnh các khoản tiền tạm thời: Nếu hồ sơ dự thầu có bao gồm các khoản tiền

tạm thời hoặc dự phòng đƣợc xác định trƣớc bởi Bên mời thầu trong hồ sơ mời thầu, khoản tiền

này đƣợc trừ ra khỏi giá.

- Sửa đổi và Giảm giá: Những sửa đổi hoặc giảm giá do nhà thầu nộp trƣớc khi mở

thầu sẽ đƣợc đƣa vào xem xét bằng cách giảm đi hoặc cộng thêm phù hợp để có giá dự thầu

chính xác.

- Chuyển đổi tiền tệ thành một đồng tiền chung: Phần còn lại trong hồ sơ dự thầu nhƣ

chỉnh sửa những lỗi tính toàn và điều chỉnh giảm giá nên đƣợc chuyển đổi sang một đồng tiền

chung bằng cách sử dụng một tỷ giá hối đoái, nhƣ đƣợc mô tả trong các tài liệu đấu thầu.

- Bổ sung thêm: Nếu một hồ sơ dự thầu thiếu một số hạng mục nhỏ, Ban QLDA có thể

tính toán chi phí của các hạng mục thiếu này sử dụng đơn giá trung bình cho hạng mục này do

các nhà thầu khác chào và cộng thêm chi phí vào giá chào thầu để so sánh. Nếu một hồ sơ dự

thầu chào số lƣợng khác với số lƣợng nêu trong hồ sơ mời thầu, Ban QLDA cần tính toán lại số

tiền đúng theo số lƣợng nêu trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, nếu một hồ sơ dự thầu nêu một

hạng mục nhƣng không nêu giá, chi phí của hạng mục này sẽ đƣợc hiểu là đã đƣợc tính trong

các hạng mục khác của hồ sơ dự thầu.

- Các điều chỉnh: Trong mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu có thể cụ thể các yếu tố chi

phí bổ sung (tiến độ giao hàng/thanh toán, chi phí phụ tùng, chi phí vận hành, v.v) để xem xét

bổ sung vào giá chào thầu. Các chi phí này phải đƣợc ƣớc tính theo phƣơng pháp nêu trong hồ

sơ mời thầu và cộng vào giá dự thầu để so sánh.

- Sai lệch đƣợc định giá: Các hồ sơ dự thầu có những sai lệch nhỏ có thể đƣợc chấp

nhận nhƣng Ban QLDA cần phạt những sai lệch này bằng cách lƣợng hóa thành tiền và cộng

thêm vào giá chào thầu để so sánh. Ví dụ, nếu một hồ sơ chào thời gian hoàn thành muộn hơn

43

ngày xác định trong hồ sơ mời thầu nhƣng thời gian hoàn thành muộn này đƣợc Ban QLDA

chấp nhận về mặt kỹ thuật, thì thời gian dôi ra sẽ đƣợc lƣợng hóa dựa vào tỷ lệ thiệt hại phải

thanh toán nhƣ xác định trong hồ sơ mời thầu và cộng vào giá dự thầu.

- Ƣu tiên trong nƣớc: Đối với công trình ICB, ƣu tiên trong nƣớc không đƣợc áp dụng.

Đối với hàng hoá, mức ƣu đãi trong nƣớc tính là 15% của giá CIP đƣợc sử dụng, trong trƣờng

hợp này phải đƣợc ghi rõ trong hồ sơ mời thầu. Thủ tục chi tiết để áp dụng ƣu tiên trong nƣớc

đƣợc quy định tại khoản 2-6, Phụ lục 2 của Hƣớng dẫn Đấu thầu.

Sau khi thực hiện các đánh giá nêu trên, Ban QLDA có thể xác định đƣợc giá “đánh

giá” cho từng hồ sơ dự thầu tƣơng ứng. Ban QLDA cần so sánh các giá đánh giá và quyết định

hồ sơ dự thầu nào có giá đánh giá thấp nhất.

 Kiểm tra hậu tuyển: Kiểm tra hậu tuyển đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp không có

bƣớc sơ tuyển nhà thầu. Ban QLDA cần kiểm tra xem nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất tƣơng

ứng ở bƣớc đánh giá chi tiết có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng hay không. Ban QLDA cần

kiểm tra xem nhà thầu có đáp ứng các tiêu chí năng lực tối thiểu đƣợc nêu HSMT hay không.

Nếu nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên thì sẽ đƣợc trao

thầu. Nếu không đáp ứng bất kỳ tiêu chí đánh giá năng lực sau nào thì sẽ bị coi là không đủ

năng lực và nhà thầu tiếp theo sẽ đƣợc đƣa vào đánh giá năng lực sau khi xét thầu và quá trình

đánh giá lại thực hiện tƣơng tự cho đến khi xác định đƣợc nhà thầu có đủ năng lực. Khi quá

trình đánh giá kết thúc, Ban QLDA cần chuẩn bị Báo cáo đánh giá thầu theo Mẫu Báo cáo

Đánh giá thầu của WB và nộp cho WB (nếu là hợp đồng kiểm tra trƣớc) và các cơ quan có liên

quan để phê duyệt.

- Đánh giá năng lực: Ban QLDA sẽ kiểm tra xem các nhà thầu đƣợc đánh giá đáp ứng

mức thấp nhất về năng lực, để xác định đủ điều kiệnthực hiện hợp đồng. Khi đấu thầu thi công,

Ban QLDA nên kiểm tra nếu các nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu có đủ điều kiện

đƣợc quy định trong hồ sơ mời thầu (khi đấu thầu hàng hóa, Ban QLDA có thể dùng tiêu chuẩn

tƣơng tự với những sửa đổi thích hợp):

- Doanh thu thi công trung bình hàng năm: Nhà thầu đƣợc yêu cầu phải có số tiền

doanh thu thi công trung bình hàng năm trong vòng 3 năm lớn hơn chi phí tối thiểu. Chi phí tối

thiểu này đƣợc ƣớc tính ít nhất bằng 2 lần so với ƣớc tính chi phí hợp đồng đƣợc đề xuất chia

cho số năm thi công theo yêu cầu. Ví dụ, nếu một hợp đồng xây lắp có dự toán chi phí 12 triệu

USD và thời gian thi công dự kiến 36 tháng, yêu cầu chi phí tối thiểu có thể đƣợc tính nhƣ sau:

44

(12 : 36) x 12 x 2 = 8 triệu USD.

- Kinh nghiệm trong thi công công trình tƣơng tự: Nhà thầu cần thiết phải chứng minh

rằng đã hoàn thành ít nhất một số hợp đồng (thƣờng là 2) với tính chất và mức độ phức tạp

tƣơng tự trong 3 năm vừa qua.

- Trình độ chuyên môn của cán bộ chính: Đối với công trình, nhà thầu phải huy động

một cán bộ quản lý hợp đồng đủ điều kiện là phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong các hợp

đồng tƣơng tự với không ít hơn 3 năm làm quản lý. Tùy thuộc vào hợp đồng cụ thể, Ban QLDA

có thể thêm tiêu chuẩn tối thiểu của các vị trí cán bộ chủ chốt khác. Đối với hàng hoá, yêu cầu

này không cần thiết, ngoại trừ hợp đồng phức tạp.

- Năng lực về thiết bị: Nhà thầu cần phải chứng minh sẽ huy động đƣợc đầy đủ thiết bị

thi công cần thiết đƣợc liệt kê trong hồ sơ mời thầu cho việc thi công đúng tiến độ.

- Tài sản lƣu động và/hoặc nguồn tín dụng (năng lực thi công/Doanh thu: Đối với xây

lắp, nhà thầu cần thiết phải chứng minh rằng nhà thầu có sẵn hoặc có khả năng tiếp cận tài sản

lƣu động và/hoặc tín dụng/tối thiểu đáp ứng cho thi công (có hợp đồng hạn mức tín dụng đối

với một ngân hàng thƣơng mại có uy tín sau khi đã trừ đi cam kết tín dụng cho các hợp đồng

dang dở khác). Chi phí tối thiểu này đƣợc ƣớc tính tƣơng đƣơng bằng 3-4 lần so với ƣớc tính

chi phí tiền gói thầu chia cho số tháng của thời gian thi công theo yêu cầu. Ví dụ, nếu một hợp

đồng công trình có dự toán 12 triệu USD và dự kiến thời gian xây dựng 18 tháng, vốn lƣu động

tối thiểu cần phải có đƣợc tính nhƣ sau: (12:18) x 4 = 2,7 triệu USD. Đối với hàng hóa, tiêu chí

này có thể đƣợc bỏ qua hoặc nếu cần thiết, số tiền sẽ đƣợc yêu cầu bằng khoảng 20-30% chi phí

dự toán. Ngoài tiêu chí này, nhà thầu có thể đƣợc yêu cầu chứng minh khả năng tài chính tốt

với doanh thu hoạt động tƣơng ứng trong 3 năm gần nhất.

- Khiếu kiện trong quá khứ hoặc tranh chấp trọng tài kinh tế: Nếu nhà thầu có liên quan

đến các vụ kiện tụng hay tranh chấp trọng tài kinh tế với các đối tác trong quá khứ (trong

trƣờng hợp nhà thầu là một liên danh), điều này có thể dẫn đến không đạt theo yêu cầu. Tƣơng

tự nhƣ vậy, nếu trong quá khứ nhà thầu từng hoạt động kém có thể đƣợc coi là không đạt

chuẩn.

- Các nhà thầu đƣợc đánh giá đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên, thì sẽ đƣợc trao thầu.

Nhà thầu vi phạm bất kỳ tiêu chí nào ở trên, sẽ bị loại và nhà thầu đƣợc xếp hạng tiếp theo sẽ

đƣợc đƣa ra xem xét và quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi một nhà thầu đủ điều kiện đƣợc

45

xác định. Khi đánh giá thầu xong, Ban QLDA nên chuẩn bị một báo cáo đánh giá kết quả đấu

thầu theo mẫu Báo cáo đánh giá thầu của Ngân hàng và gửi báo cáo này cho Ngân hàng và các

cơ quan có thẩm quyền liên quan phê duyệt.

e) Trao hợp đồng:

- Ban QLDA trao hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực đƣợc đánh giá thấp nhất trong

các quá trình xét thầu ở trên. Việc trao hợp đồng phải đƣợc thực hiện trong thời gian hiệu lực

của hồ sơ dự thầu. Trong trƣờng hợp đặc biệt, nếu đánh giá thầu và trao hợp đồng không thể

hoàn thành trong thời gian hiệu lực ban đầu của hồ sơ dự thầu, trƣớc khi hết hạn hiệu lực ban

đầu của hồ sơ, Ban QLDA cần đề nghị tất cả các nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ trong một

thời gian phù hợp. Một nhà thầu có thể từ chối gia hạn khi bảo lãnh dự thầu bị thu hồi. Nếu

đồng ý, nhà thầu cần phải gia hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu tƣơng ứng. Đối với những hợp

đồng xét duyệt trƣớc, trƣớc khi đề nghị đầu tiên gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu hơn 28 ngày

và những đề nghị sau đó, Ban QLDA phải xin ý kiến không phản đối của WB.

- Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng đƣợc ký kết với nhà thầu thắng thầu phải

theo những nội dung đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Không đƣợc phép đàm phán hợp đồng trừ

khi nhằm hoàn thiện những chi tiết cần thiết nhƣ xác định đơn giá hợp đồng sau khi đã giảm

giá, cập nhật tiến độ thực hiện, v.v. Ban QLDA không đƣợc yêu cầu hoặc cho phép nhà thầu

thay đổi giá đã chào hoặc điều chỉnh nội dung của hồ sơ dự thầu đã nộp.

f) Công bố trao hợp đồng:

- Trong vòng hai tuần kể từ khi nhận đƣợc ý kiến không phản đối của WB đối với đề

nghị trao thầu, Bên vay phải đăng trên báo mạng UNDB online thông qua hệ thống kết nối

khách hàng (Client Connections) các kết quả dự thầu, mã gói thầu và các thông tin sau: (a) tên

của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; (b) giá dự thầu công bố tại buổi mở thầu; (c) tên và giá

đánh giá của từng hồ sơ dự thầu đƣợc đánh giá; (d) tên của các nhà thầu bị loại hồ sơ và lý do

loại; và (e) tên của nhà thầu thắng thầu, giá chào cũng nhƣ thời hạn và quy mô tóm tắt của hợp

đồng đƣợc trao. Ban QLDA cần chuẩn bị cho việc trao hợp đồng dựa trên quy trình chuẩn của

WB.

2.3.8. Quy trình đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB) gói thầu xây lắp các dự án

ODA vốn WB.

Vận dụng Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn

trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay

46

vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011 và Luật đấu thầu, Nghị định 63, quy

trình đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc (NCB) gói thầu xây lắp các dự án ODA vốn WB/ADB

đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Các bƣớc NCB cơ bản giống ICB, nhƣng có một số khác cần chú ý nhƣ sau:

a) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị tƣơng tự nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh tranh quốc tế.

Tuy nhiên cần chú ý một số điểm sau:

- Hồ sơ mời thầu phải đƣợc chuẩn bị dựa trên hồ sơ mời thầu mẫu (đối với hàng hóa

hoặc công trình xây lắp) do văn phòng WB tại Hà Nội phát hành.

- Hồ sơ mời thầu đƣợc viết bằng tiếng Việt và đồng tiền sử dụng trong hồ sơ dự thầu có

thể là Việt Nam Đồng.

b) Quảng cáo và Phát hành hồ sơ mời thầu

- Ban QLDA phải quảng cáo mời thầu trên ít nhất 1 số báo phát hành toàn quốc nhƣ

báo Nhân Dân, Lao Động, VietnamNews. Ngoài ra, Ban QLDA nên đăng quảng cáo trên Báo

Đấu thầu của Bộ KH&ĐT (tuy nhiên, nếu chỉ đăng quảng cáo trên báo này và theo mẫu của

quảng cáo của báo này là chƣa đủ theo yêu cầu của WB).

- Nội dung của quảng cáo (thƣ mời thầu) phải theo mẫu Thƣ mời thầu của WB. Hồ sơ

mời thầu phải có sẵn để các nhà thầu mua từ ngày quảng cáo cho đến khi hết hạn nộp hồ sơ dự

thầu. Mức phí bán hồ sơ mời thầu chỉ nên nhỏ, để đủ trang trải chi phí in ấn và chi phí gửi hồ

sơ. Không đƣợc phép hạn chế việc phát hành hồ sơ mời thầu.

c) Chuẩn bị, Nộp, Nhận và Mở các hồ sơ dự thầu

- Các nhà thầu phải có ít nhất ba mƣơi (30) ngày (tính từ ngày phát hành hồ sơ mời

thầu hoặc ngày đăng quảng cáo mời thầu, tùy thuộc ngày nào muộn hơn, đến khi hết hạn nộp

hồ sơ dự thầu) để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khoảng thời gian trƣớc hạn nộp hồ sơ thầu, nếu

nhà thầu có câu hỏi hoặc đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu nào, họ có thể gửi văn bản đến Ban

QLDA để có đƣợc câu trả lời hoặc giải thích thêm. Ban QLDA gửi câu trả lời/lời giải thích cho

những câu hỏi/yêu cầu làm rõ này (bao gồm cả mô tả câu hỏi/yêu cầu giải thích nhƣng không

nêu rõ tên nhà thầu nào đã đƣa ra yêu cầu/câu hỏi) tới tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời

thầu. Nếu cần thiết và đƣợc ghi trong hồ sơ thầu, Ban QLDA sẽ tổ chức và mời các nhà thầu

tham dự một buổi họp trƣớc đấu thầu vào thời gian và tại địa điểm đã ghi. Mục đích của cuộc

họp này nhằm làm rõ các thắc mắc và trả lời các câu hỏi phát sinh trong quá trình chuẩn bị thầu.

47

Biên bản cuộc họp, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời trong cuộc họp và cả các câu trả lời

sau cuộc họp sẽ ngay lập tức đƣợc chuyển cho những nhà thầu đã mua hồ sơ thầu. Nếu cần thiết

phải có những điều chỉnh đáng kể, Ban QLDA có thể phát hành một phụ lục của hồ sơ mời

thầu (yêu cầu cần ý kiến không phản đối của WB nếu là hợp đồng xét duyệt trƣớc) tại một thời

điểm trƣớc thời hạn nộp hồ sơ thầu. Nếu cần thiết, Ban QLDA có thể gia hạn thời gian nộp hồ

sơ dự thầu để các nhà thầu có đủ thời gian cần thiết để xem xét những thay đổi và chuẩn bị hồ

sơ dự thầu cho phù hợp.

- Các nhà thầu phải nộp HSDT trong phong bì niêm phong không muộn hơn thời điểm

hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu muốn điều chỉnh, rút lại, thay thế hồ sơ dự thầu, thì

việc điều chỉnh, rút, thay thế hồ sơ này phải trình không muộn hơn thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.

Tất cả những nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trƣớc thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đều đƣợc chấp

thuận và mở ngay lập tức, bất kể số lƣợng hồ sơ dự thầu nhận đƣợc. Những hồ sơ dự thầu nộp

muộn sẽ bị từ chối và trả lại nguyên vẹn cho nhà thầu.

- Việc mở các hồ sơ dự thầu phải đƣợc tiến hành ngay sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự

thầu và tại địa điểm nêu trong thƣ mời thầu. Ban QLDA phải mở các hồ sơ dự thầu một cách

công khai, các nhà thầu hoặc đại diện của họ đƣợc phép tham dự. Ban QLDA phải đọc to tên

nhà thầu, tổng giá trị dự thầu, đề nghị giảm giá hoặc bất kỳ điều chỉnh nào khác. Ngoài việc

đọc những thông tin trên, trong khi mở thầu, Ban QLDA không đƣợc đề cập đến bất kỳ ý kiến

hoặc quyết định nào khác liên quan đến đánh giá các hồ sơ dự thầu. Ban QLDA phải nhanh

chóng chuẩn bị Biên bản mở thầu với chữ ký của tất cả những ngƣời tham dự và gửi biên bản

này cho tất cả nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu và gửi cho WB (nếu hợp đồng WB xét duyệt

trƣớc).

d) Đánh giá hồ sơ dự thầu

- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đƣợc tiến hành tƣơng tƣ nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh

tranh quốc tế ở trên, không ƣu tiên cho các công ty trong nƣớc, không cần quy đổi đồng tiền vì

nhà thầu đƣợc yêu cầu tính giá dự thầu theo Việt Nam đồng.

e) Trao hợp đồng

- Việc trao hợp đồng đƣợc tiến hành tƣơng tự nhƣ hình thức Đấu thầu cạnh tranh quốc

tế.

f) Công bố trao hợp đồng

- Ban QLDA cần đăng các thông tin sau về việc trao hợp đồng trên Báo Đấu thầu hoặc

48

trên một trang web miễn phí và tự do truy cập hoặc một phƣơng tiện thông tin khác đƣợc WB

chấp thuận: (a) tên của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; (b) giá dự thầu công bố tại buổi mở

thầu; (c) tên và giá đánh giá của từ hồ sơ đƣợc đánh giá; (d) tên của các nhà thầu bị loại hồ sơ

và lý do loại; và (e) tên của nhà thầu thắng thầu, giá chào cũng nhƣ thời hạn và quy mô tóm tắt

của hợp đồng đƣợc trao. Việc đăng thông tin này phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.

2.4. Nội dung đánh giá trong lựa chọn thầu xây lắp và quản lý hợp đồng xây lắp:

2.4.1. Nội dung kiểm tra, đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ.

a) Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

- Kiểm tra số lƣợng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu;

- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh

giá chi tiết hồ sơ dự thầu và các nội dung khác nêu trong HSMT.

b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

HSDT nhà thầu đƣợc đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:

- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

- Có đơn dự thầu đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo

yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu;

- Bảo đảm dự thầu có giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Và các nội dung khác nêu trong HSMT.

2.4.2. Nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định

trong hồ sơ mời thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng

lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với

từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể nhƣ sau:

- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tƣơng tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện

địa lý, địa chất, hiện trƣờng (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu.

- Năng lực kỹ thuật: Số lƣợng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật

trực tiếp thực hiện gói thầu và số lƣợng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi

49

công để thực hiện gói thầu.

- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn,

doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để

đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.

- Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn cần căn cứ theo yêu cầu

của từng gói thầu. Nhà thầu đƣợc đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu

cầu về năng lực và kinh nghiệm.

2.4.3. Nội dung đánh giá về kỹ thuật:

Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá quy định

trong hồ sơ mời thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phƣơng pháp chấm điểm theo thang

điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức

điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử

dụng phƣơng pháp chấm điểm.

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng

các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lƣợng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện

các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng

gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ

thuật bao gồm:

- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp

với đề xuất về tiến độ thi công; Trừ những trƣờng hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời

thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu,

trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu đƣợc đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp

thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.

- Tiến độ thi công; Các biện pháp bảo đảm chất lƣợng;

- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trƣờng và các điều kiện khác nhƣ phòng cháy, chữa

cháy, an toàn lao động; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó;

- Các yếu tố cần thiết khác.

2.4.4. Nội dung đánh giá về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá.

Gói thầu xây lắp có 03 phƣơng pháp đánh giá sau.

50

a) Phương pháp giá thấp nhất:

- Phƣơng pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề

xuất về kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại đƣợc coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu

ghi trong hồ sơ mời thầu;

- Các hồ sơ dự thầu đã đƣợc đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá thì căn cứ vào giá dự

thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng.

- Các nhà thầu đƣợc xếp hạng tƣơng ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai

lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).

- Nhà thầu có giá thấp nhất đƣợc xếp thứ nhất.

b) Phương pháp giá đánh giá:

- Phƣơng pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi đƣợc trên cùng một

mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa,

công trình;

- Các yếu tố đƣợc quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:

chi phí cần thiết để vận hành, bảo dƣỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng

hóa, lãi vay, tiến độ, chất lƣợng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín

của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lƣợng thực hiện các hợp đồng tƣơng tự trƣớc đó và các

yếu tố khác;

- Các hồ sơ dự thầu đã vƣợt qua bƣớc đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá

để so sánh, xếp hạng.

- Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất đƣợc xếp thứ nhất.

c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:

- Phƣơng pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng đƣợc phƣơng pháp giá thấp nhất

và phƣơng pháp giá đánh giá.

- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

- Các hồ sơ dự thầu đã vƣợt qua bƣớc đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp

để so sánh, xếp hạng tƣơng ứng.

- Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất đƣợc xếp thứ nhất.

2.4.5. Xếp hạng nhà thầu và thương thảo hợp đồng.

a) Sau khi lựa chọn đƣợc danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi

51

bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

- Danh sách nhà thầu đƣợc xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;

- Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;

- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá

trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trƣờng hợp chƣa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch

và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

- Những nội dung của hồ sơ mời thầu chƣa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu

thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn

đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.

b) Nhà thầu xếp hạng thứ nhất đƣợc mời đến thƣơng thảo hợp đồng:

- Thƣơng thảo về những nội dung chƣa đủ chi tiết, chƣa rõ hoặc chƣa phù hợp, thống

nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có

thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hƣởng đến trách nhiệm của các bên trong quá

trình thực hiện hợp đồng;

- Thƣơng thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu

(nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phƣơng án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ

sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phƣơng án thay thế;

- Thƣơng thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp. Quá trình thƣơng thảo, nhà thầu

không đƣợc thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhƣ vị trí chỉ huy trƣởng

công trƣờng, … trừ trƣờng hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc

vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia

thực hiện hợp đồng; trong trƣờng hợp đó, nhà thầu đƣợc quyền thay đổi nhân sự khác nhƣng

phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tƣơng đƣơng hoặc

cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không đƣợc thay đổi giá dự thầu;

- Thƣơng thảo các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm

mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu và các nội dung cần thiết khác.

- Trong quá trình thƣơng thảo hợp đồng, các bên tham gia thƣơng thảo tiến hành hoàn

thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh

mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).

- Trƣờng hợp thƣơng thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ xem xét,

52

quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thƣơng thảo; trƣờng hợp thƣơng thảo với các

nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ xem xét,

quyết định hủy thầu theo quy định.

2.4.6. Phê duyệt kết quả chọn thầu, hoàn thiện ký kết hợp đồng xây lắp:

Nhà thầu xây lắp đƣợc xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ.

- Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.

- Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.

- Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu.

- Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất

đối với phƣơng pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phƣơng pháp giá đánh giá;

có điểm tổng hợp cao nhất đối với phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.

- Có giá đề nghị trúng thầu không vƣợt giá gói thầu đƣợc phê duyệt. Trƣờng hợp dự

toán của gói thầu đƣợc phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đƣợc phê duyệt thì dự

toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá HSDT, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà

thầu và nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.

- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc thẩm định trƣớc khi phê duyệt.

- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải đƣợc phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình

phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên nhà thầu trúng thầu;

+ Giá trúng thầu;

+ Loại hợp đồng;

+ Thời gian thực hiện hợp đồng;

+ Các nội dung cần lƣu ý (nếu có).

- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải

thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho

các nhà thầu tham dự.

- Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm: Thông tin nhà thầu trúng

thầu; Danh sách nhà thầu không đƣợc lựa chọn và tóm tắt về lý do không đƣợc lựa chọn của

53

từng nhà thầu; Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu đƣợc lựa chọn.

2.4.7. Kiểm tra, làm rõ và xác minh hồ sơ trong quá trình đánh giá:

- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của bên mời

thầu. HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì

bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực

và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong HSDT của nhà

thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự

thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

- Trƣờng hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu

chứng minh tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu đƣợc phép gửi tài liệu đến

bên mời thầu để làm rõ về tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có

trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ

sung, làm rõ về tƣ cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm đƣợc coi nhƣ một phần của hồ sơ dự

thầu.

- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ đƣợc thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ

dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu

tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và đƣợc bên mời thầu

bảo quản nhƣ một phần của hồ sơ dự thầu. Khi cần thiết bên mời thầu sẽ thực hiện việc thẩm

tra, xác minh HSDT của nhà thầu. 2.5. Đặc điểm dự án đê, kè biển; những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp:

2.5.1 . Đặc điểm dự án đê kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

 Dự án ngăn mặn bảo vệ khu dân cư, sản xuất, canh tác nông nghiệp:

a) Đê mái nghiêng không chịu sóng tràn (mái ít bảo vệ): Mặt cắt đê có quy mô vừa

phải, chỉ cần đắp đủ cao trình không cho nƣớc tràn qua. Mặt cắt đê có dạng hình thang,

mái phía biển thƣờng m = 3 – 4, phía đồng m = 2 – 3. Mái đê không cần phải bảo vệ kiên

cố do năng lƣợng sóng đã đƣợc tiêu tán giảm nhỏ bởi rừng ngập mặn hoặc vùng bãi nông,

có thể sử dụng biện pháp trồng cỏ mái đê để chống xói mòn do mƣa gió. Mặt đê đƣợc gia

cố tùy thuộc vào nhiệm vụ của tuyến đê, nhƣng tối thiểu đảm bảo lƣu thông để phục vụ

54

cho việc ứng phó khi có thiên tai xảy ra.

Mặt cắt đê vùng bờ biển bồi, bãi trước có rừng

- Các loại đê áp dụng: đê Chu Hải; đê Phƣớc Hòa.

b) Đê mái nghiêng, không chịu sóng tràn (mái ngoài đƣợc bảo vệ):

Mặt cắt đê điển hình có dạng hình thang, có thể bố trí có hoặc không có cơ đê, có

hoặc không có tƣờng đỉnh chắn sóng. Mái đê phía biển phải đƣợc gia cố bảo đảm ổn định

dƣới tác động của sóng và dòng chảy ven bờ. Mái phía đồng không cần phải bảo vệ quá

kiên cố, chỉ cần trồng cỏ để chống xói mòn do gió và mƣa.

Mặt cắt đê áp dụng vùng bờ biển xói, bãi thấp

- Các loại đê áp dụng: Đê Hải Đăng nâng cấp; Đê Phƣớc Tỉnh đoạn của sông.

c) Đê tƣờng đứng hoặc kết hợp đứng nghiêng:

Vùng đô thị hoặc nơi tập trung đông dân cƣ gặp nhiều khó khăn trong việc di dời,

nên bố trí mặt cắt đê dạng tƣờng đứng, hoặc tƣờng đứng kết hợp với mái nghiêng. Dạng

tƣờng đứng cũng phù hợp cho các khu vực có yêu cầu kết hợp với cầu cảng, bến neo đậu

tàu thuyền. Tuy nhiên đối với dạng tƣờng đứng cần chú ý đến việc gia cố chân bảo vệ

55

chống xói do sóng phản xạ.

Mặt cắt đê áp dụng ở vùng quỹ đất hạn chế

- Các loại đê áp dụng: Kè Bến Lội.

 Dự án chống xói lở bờ biển bảo vệ khu du lịch:

Các dạng kết cấu công trình mỏ hàn đặt vuông góc với đƣờn bờ nhằm ngăn cát,

giảm sóng và dòng ven bờ bảo vệ khu vực bãi tắm, khu du lịch bờ biển bị xói lở mạnh có

thể áp dụng nhƣ trong các hình dƣới đây.

Mặt cắt ngang m hàn dọc b ng đá đ và cục T phủ mái - Các loại đê áp dụng: Kè Lộc An 1.

 Dự án ngăn cát giảm sóng và công trình nh m n định luồng tàu:

Công trình loại này áp dụng ở các vùng cửa sông, bờ biển có diễn biến xói bồi lòng

dẫn mạnh, sử dụng dạng công trình đê mỏ hàn, kết cấu thân đê bằng đá đổ, mái đƣợc bảo

56

vệ kiên cố bằng các cấu kiện bê tông khối lớn để phá sóng nhƣ Tetrapod, dolos …

Mặt cắt công trình ngăn cát giảm sóng n định luồng tàu vùng cửa sông

- Các loại công trình: Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Bến Lội, huyện

Xuyên Mộc và cửa Lộc An, huyện Đất Đỏ.

2.5.2 . Những hạn chế tồn tại trong lựa chọn thầu xây lắp:

Trƣớc đây các dự án đê, kè biển chủ yếu làm chấp vá, cục bộ ờ từng khu vực của

tỉnh. Bên cạnh hiệu quả công trình đê, kè mang lại là một số tồn tại, chƣa đáp ứng yêu cầu

đặt ra. Một số công trình có dấu hiệu xuống cấp mất ổn định, không đạt đƣợc các thông số

thiết kế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế và nhiệm vụ mới. Việc thông qua quy hoạch

Hệ thống đê biển của tỉnh tại Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 làm cơ sở

để đầu tƣ xây dựng các đê, kè biển.

2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển: 2.6.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu:

Gần nhƣ theo chu kỳ cứ khoảng từ 2 năm tới 3 năm, văn bản quy định liên quan về

đấu thầu đƣợc thay đổi, điều chỉnh lại. Mặc dù điều đó giúp cho hoạt động đấu thầu đƣợc

hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tế hơn, tuy nhiên làm cho chủ đầu tƣ không yên tâm và

57

luôn bị động với những thay đổi trong quy định. Vì vậy, việc cập nhập những thay đổi

trong các quy định về đấu thầu là rất cần thiết đối với phía chủ đầu tƣ, vì nếu không kịp

cập nhật thì sẽ ảnh hƣởng rất nhiều tới công tác tổ chức đấu thầu.

Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ

sơ mời thầu, báo cáo kết quả đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời gian. Một mặt cũng là do

hệ thống văn bản pháp quy trong đấu thầu chƣa đƣợc hoàn thiện. Mặt khác cũng do các

cán bộ phụ trách vấn đề trình duyệt không thƣờng xuyên theo dõi sát sao quá trình phê

duyệt với cấp trên để giải trình kịp thời những vấn đề phát sinh. Đối với việc xét thầu của

gói thầu xây lắp đƣợc xem xét với điều kiện vƣợt qua 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại

quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu thấp nhất. Nhƣng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ

thuật để biến chất lƣợng xấu trở thành tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý, cho dù bị

phạt tới 12% giá trị công trình cho khối lƣợng chậm bàn giao nhƣ quy định trong hợp

đồng. Các loại tiêu cực, tham nhũng tiềm ẩn trong tất cả các khâu của quá trình tƣ vấn,

thiết kế, giám sát thi công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và nhà thầu có giá

thấp nhất chƣa chắc bị thua lỗ trong hoạt động xây dựng vì nhờ vào các hoạt động ngầm

trong tất cả các mắt xích.

Trƣớc tình hình đó, có nhiều phản ứng từ phía các nhà quản lý đầu tƣ và bản thân

các nhà thầu. Dƣ luận xôn xao về nhiều cách giảm giá, trong khi đó các nhà thầu thì hoang

mang. Nhiều nhà thầu phản đối một số nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp, coi đó nhƣ một hành

động phá giá cần lên án. Có ý kiến cho rằng, do trong quy định của Luật đấu thầu Việt

Nam không quy định về giá sàn trong đấu thầu, nên đã không loại đƣợc các trƣờng hợp

phá giá, gây khó khăn cho việc quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ đối với các doanh nghiệp làm

ăn chân chính, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng công trình.

2.6.2. Năng lực của Chủ đầu tư:

Năng lực về nhân sự của bên mời thầu rất quan trọng, họ phải là những ngƣời rất

am hiểu về các quy định đấu thầu đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực

của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tƣ đóng vai trò then chốt, là nhân tố quyết định đến

thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh vực nào. Đấu thầu cũng vậy, cho dù quy

trình đấu thầu có hoàn thiện đến đâu mà không đƣợc điều hành và thực hiện bởi những

ngƣời có năng lực thì hoạt động đấu thầu cũng trở thành vô nghĩa.

Trong công tác đấu thầu, khi đƣa ra yêu cầu cho bên tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu, đôi

58

lúc đƣa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu cầu đã đƣợc duyệt.

Điều này dẫn đến không lựa chọn đƣợc nhà thầu ngay từ lần đấu thầu đầu tiên mà phải

làm lại. Đó là do phía chủ đầu tƣ muốn có những nhà thầu hoàn hảo nhất tham gia đấu

thầu, nhƣng khi đó không phải nhà thầu nào cũng đáp ứng đƣợc các yêu cầu quá cao nhƣ

vậy. Và khi đó đƣợc một nhà thầu vƣợt qua đƣợc giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù

các nhà thầu tham dự đều là những nhà thầu tiềm năng, có uy tín.

Trong đấu thầu xây dựng, chủ đầu tƣ thƣờng căn cứ vào một số tiêu chí để đánh

giá, lựa chọn nhà thầu trúng thầu: giá bỏ thầu; biện pháp kỹ thuật, chất lƣợng công trình;

tiến độ thi công; năng lực và kinh nghiệm nhà thầu; biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm

an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng.

Hiện nay vẫn thiếu những chuyên viên giỏi về lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ chức

chấm thầu rất khó khăn nhiều khi làm ảnh hƣởng đến thời gian và chất lƣợng của kết quả

đấu thầu.

2.6.3. Năng lực của Nhà thầu xây lắp:

Nhà thầu xây lắp là lực lƣợng tạo ra sự thành công hay thất bại của các cuộc đấu

thầu. Không có các nhà thầu thì không có các cuộc đấu thầu và cũng chẳng cần có các quy

định về đấu thầu. Tuy nhiên, chất lƣợng, năng lực của các nhà thầu cũng góp phần không

nhỏ vào chất lƣợng của các cuộc đấu thầu, đặc biệt là trong đấu thầu xây dựng.

Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị, công

nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi

thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và

phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực đấu thầu của doanh nghiệp

chính là thị phần của nhà thầu xây dựng, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu, năng

lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có trình độ cao có kinh nghiệm, phƣơng

pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng, uy tín và thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Những yếu tố

trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có khả

năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị khác

biệt cho khách hàng dựa trên những sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lƣợng hoặc

chi phí thấp hoặc cả hai.

Năng lực tổ chức sản xuất của một số nhà thầu chƣa tốt, còn hạn chế về tổ chức

điều hành, làm ảnh hƣởng đến tiến độ thi công. Trong nhiều trƣờng hợp, năng lực về thiết

59

bị, tài chính của một số nhà thầu chƣa tốt dẫn đến trong quá trình thực hiện gói thầu không

đảm bảo tiến độ đã cam kết, chất lƣợng thi công chƣa đảm bảo yêu cầu, và cuối cùng dẫn

đến bị thay thế bởi các nhà thầu khác vào thi công. Điều đó rất ảnh hƣởng tới việc thi

công công trình và việc quản lý của chủ đầu tƣ đối với các nhà thầu.

Khi quy mô của gói thầu lớn đòi hỏi năng lực của nhà thầu tham gia dự thầu cũng

phải đƣợc nâng cao. Do vậy, việc liên danh, thuê thầu phụ để thực hiện gói thầu là rất phổ

biến trong các cuộc đấu thầu. Nhƣng nhiều khi, cùng với giá cả biến động, quan hệ thầu

chính, thầu phụ không sòng phẳng dẫn đến ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ của gói

thầu, ảnh hƣởng đến công tác nghiệm thu, hoàn công và thanh toán giải ngân.

Vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay là tình trạng nhà thầu bỏ giá quá thấp cũng đã

xảy ra. Việc nhà thầu bỏ giá thấp ảnh hƣởng rất lớn đến việc lựa chọn nhà thầu. Vì chƣa

chắc các nhà thầu có giá thấp đã có những giải pháp kỹ thuật tốt. Mục tiêu của việc đấu

thầu là tìm ra đƣợc các nhà thầu thực hiện tốt việc xây dựng công trình và tiết kiệm ngân

sách cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên theo quy định thì nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ

đƣợc chọn, do đó không thể làm trái với quy định của Nhà nƣớc. Nên khi nhà thầu đƣa giá

thấp, nhƣng yêu cầu về mặt kỹ thuật chỉ đáp ứng tối thiểu thì vẫn đƣợc chọn. Trong khi

nhà thầu khác có thể đƣa ra giá cao hơn một chút nhƣng có biện pháp kỹ thuật tiên tiến thì

lại không đƣợc chọn.

Cạnh tranh giữa các nhà thầu trong đấu thầu xây dựng là quá trình doanh nghiệp

tìm kiếm thông tin về đấu thầu, tìm kiếm thị trƣờng sau đó tiến hành lựa chọn các gói thầu

phù hợp với năng lực doanh nghiệp, đƣa ra các giải pháp về tài chính và kỹ thuật các biện

pháp thi công để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu thì tiến hành ký kết và thực hiện hợp

đồng cho tới khi bàn giao công trình cho Chủ đầu tƣ. Nhƣ vậy, muốn giành thắng lợi trong

cuộc cạnh tranh gay go này thì nhà thầu phải có thực lực về mọi mặt, không ngừng phát

huy điểm mạnh, phải tạo ra đƣợc sự khác biệt đối với các nhà thầu khác.

2.6.4. Năng lực của Nhà thầu tư vấn:

a) Năng lực của tƣ vấn thiết kế:

Ngoài một số ít các doanh nghiệp tƣ vấn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm, còn

lại là các doanh nghiệp tƣ vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần đây, còn yếu

về năng lực.

Hiện nay thiếu các tƣ vấn chất lƣợng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ

60

trƣơng đầu tƣ xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ

chính xác, hợp lý, khả thi. Trong nhiều trƣờng hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều

chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng công

trình.

Nhiều tổ chức tƣ vấn do đòi hỏi tính cấp bách của công việc mà hình thành, chƣa

có những định hƣớng, chiến lƣợc phát triển rõ rệt. Các Công ty tƣ vấn xuất hiện tràn lan,

đã bắt đầu có hiện tƣợng một số doanh nghiệp tƣ vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu

môi giới hoặc thuê mƣợn, thiếu thực lực gây hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh

trong hoạt động tƣ vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập dự án, thiết kế công trình còn có

nhiều thiếu sót:

- Tƣ vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự

án đi qua các địa phƣơng, các tƣ vấn đều lập theo đề nghị của địa phƣơng về quy mô,

hƣớng tuyến mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập phải điều chỉnh

lại.

- Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác, giải pháp thiết kế

đƣa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi

giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung.

Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức tƣ vấn

không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trƣớc đây, nhiều đơn vị chƣa đầu tƣ phát triển

về chiều sâu. Trong khi đó nhiều tổ chức tƣ vấn tƣ nhân đƣợc thành lập nhƣng năng lực

còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm, thiếu chuyên gia giỏi, chƣa thực

hiện đƣợc các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Do vậy trong nhiều năm qua, công tác tƣ vấn

ở các công trình chủ yếu đang sử dụng ở hình thức chọn chỉ định thầu, chƣa áp dụng đƣợc

việc tuyển chọn theo hình thức đấu thầu, điều này cũng là một yếu tố liên quan trực tiếp

đến chất lƣợng thiết kế. Trình độ tƣ vấn thấp sẽ dẫn tới thiếu trách nhiệm với công việc

tạo ra kết quả kém nhƣ: Thiết kế kỹ thuật có nhiều sai sót, dự toán tiên lƣợng tính thiếu

làm cho công tác đấu thầu của các nhà thầu rất vất vả. Trong quá trình làm hồ sơ mời thầu

rất khó khăn làm ảnh hƣởng đến quá trình xét thầu. Nhìn chung Nhà thầu tƣ vấn chƣa chịu

trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.

b) Năng lực của tƣ vấn lập hồ sơ mời thầu:

Công tác chuẩn bị HSMT và tiêu chuẩn đánh giá là bƣớc quan trọng trong quá trình

61

đấu thầu, song trong nhiều trƣờng hợp do chuẩn bị không tốt hoặc việc phê duyệt còn đơn

giản nên đã có nhiều vƣớng mắc nhƣ: HSMT đƣợc chuẩn bị một cách chung chung, mập

mờ gây khó hiểu cho nhà thầu cũng nhƣ cho việc đánh giá. Trong đó khối lƣợng đƣa ra sai

lệch so với thiết kế; Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, không phù hợp với gói thầu. Chất

lƣợng của HSMT đƣợc hình thành bởi tiêu chuẩn đánh giá thiếu cơ sở tin cậy sẽ gây ra

những thắc mắc khiếu nại.

Đối với tất cả các khiếm khuyết trên thì chất lƣợng của HSMT mà cụ thể tiêu

chuẩn đánh giá là nguyên nhân làm cho quá trình đấu thầu kéo dài thiếu tin cậy. Khi có bộ

HSMT kỹ và tốt, quá trình phân tích dễ dàng đƣa về cùng một mặt bằng xem xét, đảm bảo

sự bình đẳng và minh bạch khi xét thầu. Sự yếu kém về chất lƣợng khi phải đáp ứng bộ hồ

sơ mời thầu viết kỹ và tốt sẽ thể hiện khá rõ trong hồ sơ dự thầu.

Bên cạnh đó HSMT đƣợc soạn kỹ và tốt dẫn tới công tác kiểm tra, giám sát và

nghiệm thu trong quá trình thi công, quá trình thực hiện hợp đồng sẽ rất thuận lợi. Do đó,

sự yếu kém về năng lực của nhà tƣ vấn lập HSMT sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến công tác

đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thắng thầu.

2.6.5. Vấn đề về vốn và đơn giá trong đấu thầu

Một thực trạng vẫn còn tồn tại là các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc đều

lâm vào tình trạng kế hoạch tài chính không đồng bộ với tiến độ triển khai dự án, tiến độ

đấu thầu. Có những dự án lâm vào tình trạng bế tắc khi kế hoạch đấu thầu không bám sát

kế hoạch vốn nên, bên trúng thầu không triển khai đƣợc vì thiếu vốn hoặc vốn bố trí

không hợp yêu cầu. Tình trạng thiếu vốn phổ biến là nguyên nhân ảnh hƣởng rất lớn tới kế

hoạch hoàn thành công trình. Do vậy chủ đầu tƣ phải điều chỉnh vấn đề trên cho phù hợp.

Trong một số trƣờng hợp việc cấp phát vốn đối với một số trƣờng hợp vẫn thực hiện theo

cơ chế cũ, gây chậm trễ về tiến độ giải ngân.

Giá dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng để chủ đầu tƣ đánh giá, xem xét

đƣa ra giá trúng thầu. Nhƣ vậy chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng việc áp dụng đơn giá có

đúng không, có phù hợp với quy định của Nhà nƣớc hay không. Nếu không kiểm soát

62

đƣợc sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới việc thành công, hay thất bại của công cuộc đấu thầu.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã trình bày đầy đủ và rõ ràng về cơ sở lý luận công tác đấu thầu trong

xây dựng. Qua đó giới thiệu các quy trình thực hiện đấu thầu theo quy định của Luật pháp

Việt Nam và các quy trình thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới.

Thông qua những cơ sở lý luận đó, và những vấn đề về công tác đấu của Ban Quản

lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đƣợc nêu trong

Chƣơng 3 sẽ đề xuất việc xây dựng các tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả chọn thầu xây lắp

các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà

Rịa-Vũng Tàu trong thời gian tới nhằm đảm bảo chất lƣợng cho công trình trong tƣơng

63

lai.

CHƢƠNG 3

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHỌN THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐÊ, KÈ BIỂN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

3.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

3.1.1. Chức năng nhiệm vụ:

Ban Quản lý dự án thực hiện các chức năng theo Quyết định số 971/QĐ – UBND

ngày 27 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc thành lập Ban

Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

và theo hƣớng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016

của Bộ Xây dựng, gồm:

- Làm chủ đầu tƣ một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nƣớc ngoài ngân

sách do UBND tỉnh, ngƣời quyết định đầu tƣ giao;

- Nhận ủy thác quản lý dự án của chủ đầu tƣ khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự

án đƣợc ký kết;

- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng theo quy định của pháp

luật;

- Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tƣ và nhận ủy thác quản lý dự án

theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho chủ đầu tƣ khác khi đƣợc yêu cầu và có đủ điều

kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;

- Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tƣ, chủ quản lý sử dụng công trình

khi kết thúc xây dựng;

- Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức:

 Cơ cấu các ch c danh được U ND tỉnh b nhiệm, mi n nhiệm:

a) Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc

- Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm có trách nhiệm quản lý, điều

64

hành toàn bộ hoạt động của đơn vị.

- Phó giám đốc Ban Quản lý dự án do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề

nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý, điều hành

công việc của Ban; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám

đốc.

b) Kế toán trƣởng do UBND tỉnh bổ nhiệm,miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc

Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm tham mƣu cho giám đốc về công tác tài chính, thanh

quyết toán vốn đầu tƣ, quản lý và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án. Kế toán trƣởng

đƣợc bố trí thuộc phòng Kế hoạch – Tổng hợp

 Các ph ng ch c năng, nghiệp vụ:

a) Phòng Kế hoạch – Tổng hợp:

Tham mƣu cho Giám đốc các lĩnh vực: Kế hoạch, Kế toán – Tài chính, Tổ chức

cán bộ, Hành chính văn phòng của Ban.

- Xây dựng Kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm, trung hạn, dài hạn và báo cáo tiến độ

thực hiện vốn đầu tƣ XDCB (định kỳ, đột xuất, chuyên đề….).

- Xây dựng chƣơng trình công tác năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện

nhiệm vụ và báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban.

- Thực hiện nhiệm vụ Kế toán chủ đầu tƣ. Xây dựng dự toán thu, chi, theo dõi,

quản lý sử dụng các nguồn kinh phí; báo cáo tổng hợp và quyết toán vốn hàng năm theo

quy định.

- Thực hiện soạn thảo các Hợp đồng thực hiện dự án

- Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tƣ, quyết toán toán dự án, công trình.

- Xây dựng dự thảo Quy chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo thu, chi thƣờng xuyên

của cơ quan, quy chế làm việc, quy chế dân chủ và quy chế quản lý tài sản công của đơn

vị. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy chế phù hợp với các quy định hiện hành.

- Tổ chức công tác quản lý tài sản, kiểm kê theo định kỳ. Đề xuất trang bị mua sắm

tài sản hoặc thanh lý tài sản.

- Tham mƣu công tác thi đua khen thƣởng, tổ chức nhân sự cho phù hợp với từng

giai đoạn phát triển và theo kế hoạch hàng năm.

- Tham mƣu công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển viên chức phân cấp quản

65

lý; tuyển dụng viên chức và ký hợp đồng lao động; chế độ nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên,

thâm niên vƣợt khung và nâng lƣơng trƣớc thời hạn của viên chức trong cơ quan; quản lý

số lao động, lƣu trữ hồ sơ tổ chức theo quy định.

- Thực hiện công tác Văn thƣ – Lƣu trữ, tổ chức quản lý, lƣu trữ các hồ sơ, tài liệu

cơ quan đúng quy định. Có trách nhiệm bảo vệ an toàn con dấu của cơ quan.

- Tổng hợp dự trù nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của cơ quan và quản lý, cấp

phát dụng cụ văn phòng phẩm cho các phòng trực thuộc trong cơ quan.

- Công tác khác: lễ tân, hội nghị, tổng kết….

- Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.

Nhân sự của Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: 01 Trƣởng phòng và 01Phó trƣởng

phòng; 01 Kế toán trƣờng; 01 Kế toán viên và 01 văn thƣ.

b) Phòng Kỹ thuật – Thẩm định:

Tham mƣu cho Giám đốc lĩnh vực: Kỹ thuật – Thẩm định.

- Thực hiện lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ (thiết kế cơ

sở), thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt theo Luật đầu tƣ công và Luật xây dựng.

- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tƣ lập và trình phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây

dựng, đề cƣơng, dự toán báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, rà phá bom mìn, đo đạc –

giải thửa….

- Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu để phục vụ công tác lập dự án đầu tƣ

xây dựng và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm của các tổ chức tƣ vấn.

- Tham mƣu công tác lập kế hoạch đầu thầu, trình phê duyệt kế hoạch đầu thầu

theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện công tác lập hồ sơ yêu cầu/ hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất/ hồ

sơ dự thầu. Trình phê duyệt chỉ định thầu/ kết quả đầu thầu. Quản lý hồ sơ mời thầu, dự

thầu.

- Thực hiện thẩm định những nội dung điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công

xây dựng công trình. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tham mƣu xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, phối hợp thực hiện bồi

thƣờng giải phóng mặt bằng.

- Thực hiện giám sát chất lƣợng công tác khảo sát xây dựng, nghiệm thu kết quả

66

khảo sát xây dựng.

- Thực hiện công tác quản lý chất lƣợng, tiến độ thi công (kiểm tra, giám sát,

nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành, nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu công trình hoàn

thành, nghiệm thu đƣa vào sử dụng) theo tiến độ Hợp đồng.

- Thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, báo cáo

công tác đấu thầu, báo cáo giám sát đánh giá đầu tƣ, báo cáo về công tác quản lý chất

lƣợng xây dựng công trình theo quy định.

- Tổ chức họp với đơn vị thi công nhằm giải quyết các vấn đề vƣớng mắc trong quá

trình thực hiện thi công (nếu có).

- Thực hiện quản lý hồ sơ, lƣu trữ theo quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban phân công.

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm khối lƣợng công việc, yêu cầu nhiệm vụ của Ban,

Ban quản lý dự án đƣợc sắp xếp hoặc thành lập thêm các phòng để thực hiện nhiệm vụ

giải phóng mặt bằng, Tài chính – Kế toán, khối điều hành quản lý dự án, khối kiểm soát

hoạt động dự án theo quy định.

3.2. Chƣơng trình củng cố đê, kè biển tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu:

3.2.1 . Thực trạng các công trình đê, kè biển đã được xây dựng:

Để ngăn chặn tình trạng xâm nhập mặn, xói lở bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, đã

có một số công trình đê kè biển bảo vệ bờ biển đƣợc đầu tƣ xây dựng. Qua điều tra, khảo

sát thực địa, cho thấy trên địa bàn tỉnh hiện có 13 tuyến đê kè biển với tổng chiều dài 40

km, trong đó: có 3 tuyến đê biển đƣợc xây dựng với tổng chiều dài khoảng 32 km; 8 tuyến

đê kè biển với tổng chiều dài khoảng 7,2 km; 02 công trình đê ngăn cát giảm sóng nhằm

ổn định luồng. Ngoài ra còn có một số đoạn kè bảo vệ bờ, kết hợp chỉnh trang đô thị ở

một số khu vực do các khu du lịch đầu tƣ xây dựng.

3.2.2 . Chương trình củng cố hệ thống đê, kè biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

Chương trình 667:

a) Tính pháp lý: Quyết định số 667/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ: Về việc

phê duyệt Chƣơng trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên

Giang;

67

b) Tiến độ thực hiện:

Căn cứ vào Quyết định trên tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tổ chức lập dự án đầu tƣ các

dự án đê, kè biển trãi dài từ mũi Nghing Phong, thành phố đến xã Bình Châu, huyện

Xuyên Mộc. Tuy nhiên đến nay chỉ mới đƣa xây dựng đƣợc một số công trình kè nhƣ sau:

Kè Phƣớc Tỉnh đoạn cửa song, Kè Bến Lội, Kè Lộc An 1…

 Theo Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 16/ 12 /2014 của U ND Tỉnh về việc

phê duyệt Quy hoạch hệ thống đê biển tỉnh à Rịa- Vũng Tàu:

Tổng chiều dài các tuyến đê, kè là 91,8km chia thành những vùng quy hoạch nhƣ

sau:

- Cung bờ Thanh Bình – mũi Ba Kiềm: Tổng chiều dài 7,2km với các Kè Bến Lội;

Kè Bình An; Kè phía Nam cửa Bến Lội và các đê tả, hữu của công trình khu neo đậu tránh

trú bão cho tàu thuyền cửa Bến Lội thuộc xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.

- Cung bờ mũi Ba Kiềm – mũi Hồ Tràm: Tổng chiều dài 3,14km với các Kè bảo vệ

Hồ Cốc; Công trình giảm sóng bảo vệ mũi Ba Kiềm thuộc xã Bƣng Riềng, huyện Xuyên

Mộc.

- Cung bờ mũi Hồ Tràm – mũi Kỳ Vân: Tổng chiều dài 14,9km với các Kè bảo vệ

bờ biển Hồ Tràm (xã Phƣớc Thuận – huyện Xuyên Mộc); công trình bảo vệ bờ biển Lộc

An 1; công trình bảo vệ bờ biển Lộc An 2; Đê Bắc, Nam của công trình khu neo đậu tránh

trú bão cho tàu thuyền cửa Lộc An (xã Lộc An – huyện Đất Đỏ); Kè Phƣớc Hải 1 (thị trấn

Phƣớc Hải – huyện Đất Đỏ).

- Cung bờ mũi Kỳ Vân – mũi Nghinh Phong: Tổng chiều dài 22,16km với các Kè

Phƣớc Tỉnh; Kè Tân Phƣớc – Phƣớc Bình; Kè Phƣớc Hƣng 1; Kè Phƣớc Lâm – Lò Vôi;

Đê tả, hữu thuộc công trình khu neo đậu tránh trú bão Cửa lấp (huyện Long Điền); Đê Hải

Đăng nâng cấp; Đê Hải Đăng xây mới; Kè bảo vệ các phƣờng 10,11,12 (TP. Vũng Tàu).

- Khu vực Vịnh Ghềnh Rái: Tổng chiều dài 44,4km với các Đê, kè ngăn mặn (xã

Long Sơn – Thành phố Vũng Tàu); Đê Chu Hải sửa chữa; Đê Chu Hải xây mới; Đê

Phƣớc Hòa (xã Tân Hải, xã Phƣớc Hòa - huyện Tân Thành); Kè Sông Dinh (P.Phƣớc

68

Trung – TP. Bà Rịa).

3.3. Thực trạng công tác quản lý chọn thầu xây lắp một số dự án đã thực hiện các

năm gần đây:

3.3.1 Thực trạng công tác đấu thầu:

Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

trƣớc đây là Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và PTNT trực thuộc Sở Nông nghiệp

và PTNT. Từ ngày 15/7/2016 trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đƣợc giao nhiệm

vụ là chủ đầu tƣ, thực hiện các dự án thủy lợi nói chung cũng nhƣ các dự án đê kè biển

trên đia bàn tỉnh để phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ vùng sản xuất, khu dân cƣ

với nguồn vốn chủ yếu là ngân sách tỉnh và ngân sách trung ƣơng.

Từ năm 2015 đến năm 2017, Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tổ chức đấu thầu 36 gói thầu xây lắp, cụ thể:

- Giai đoạn trƣớc năm 2017: Tổng số 31 gói thầu với giá trị là 617,182 tỷ đồng, tiết

kiệm cho nhà nƣớc là 31,820 tỷ đồng;

- Năm 2017: Tổng số 05 gói thầu với giá trị là 34,753 tỷ đồng, tiết kiệm cho nhà

nƣớc là 3,861 tỷ đồng;

Nội dung lựa chọn nhà thầu nhƣ sau:

- Hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc áp dụng chủ yếu: đấu thầu rộng rãi trong nƣớc;

- Phƣơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Phƣơng pháp giá thấp nhất và phƣơng pháp

giá đánh giá

- Công tác phổ biến, quán triệt việc thực hiện Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định

69

số 63/2014/NĐ-CP và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã thực hiện đầy đủ các nội dung.

Kết quả đấu thầu

Danh mục dự án

TT

Tên gói thầu

Giá gói thầu

Nguồn vốn

Loại hợp đồng

Thời gian lựa chọn nhà thầu

Hình thức lựa chọn nhà thầu

Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu

Thời gian thực hiện hợp đồng

Giá dự thầu

Chênh lệch

Giá trúng thầu

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

13

685.599

0

0

0

0

0

0 696.008

651.935

35.681

TỔNG SỐ

646.985

0

0

0

0

0

0 657.394

617.182

31.820

I GIAI ĐOẠN TRƢỚC

NĂM 2017

42.465

-80

42.545

42.545

Gói 9: XD đoạn K0- K2+250

76 tháng

1 Dự án Nâng cấp đê Hải

Đăng

Tháng 8/2013

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Theo đơn giá điều chỉnh

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng

60.023

-895

60.918

60.918

Gói 10: XD đoạn K2+250 - KF

51 tháng

47.427

47.385

-42

2

47.727

Tháng 6/2012

Dự án Nâng cấp mở rộng Trại heo giống tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Theo đơn giá điều chỉnh

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Gói 11: Xây lắp + thiết bị văn phòng

-2

7.430

7.428

7.430

Gói 12: Nạo vét kênh mƣơng

Trọn gói

52 tháng

3

Tháng 8/2014

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Dự án XD HTKT phục vụ sản xuất, chế biến và lƣu thông muối trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

-12

10.512

10.500

10.500

Gói 13: Đƣờng giao thông và bãi tập kết muối

70

-55

10.700

10.700

10.645

Gói 14: Xây lắp đƣờng dây trung hạ thế và TBA

-100

8.830

8.830

8.730

Gói 6: Xây dựng trạm bơm

4 Dự án Hệ thống tƣới Châu

-30

Pha - Sông Xoài

Tháng 8/2010

7.261

7.231

7.261

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Theo đơn giá điều chỉnh

Gói 5: Xây dựng kênh tƣới khu II

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

-40

6.435

6.435

6.395

Gói 4: Xây dựng kênh tƣới khu I

Trọn gói

9 tháng

4800

-16

5 Dự án Trạm dịch vụ Nông nghiệp huyện Long Điền.

4.644

Tháng 9/2016

4.816

Gói 5: Xây lắp + thiết bị VP

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

17 tháng

6 Công trình Bảo vệ Bờ Biển

Bến Lội

Gói 9: Xây lắp

29.230

Tháng 8/2013

29.230

28.428

(802)

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Theo đơn giá điều chỉnh

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng

71

Trọn gói

32 tháng

7 Công trình Bảo vệ Bờ Biển

Lộc An 1

Gói 10: Xây lắp

49.233

54.000

51.878

(2.122)

Tháng 10/2015

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng

1031

1.145

1.145

115

Gói 9: XD kênh N7A-, N7-4, N7A-4

4230

4.700

4.700

470

10079

11.199

11.199

1.120

Gói 10: XD kênh N7-6, N7-8 và N7-10 Gói 11: XD kênh N7-7, N7-7-1, N7-7-2, N7-7-3

16922

Gói 12: XD kênh N7-11

18.802

18.802

1.880

Trọn gói

8

Kênh Nội đồng Hồ chứa nƣớc Sông Ray

Quý I/2015

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng

14717

Từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2017 tùy theo tiến độ GPMB của từng gói thầu

16.352

16.352

1.635

Gói 13: XD kênh N7- 14, N7-14- 1 và N7- 14-3

16535

18.372

18.372

1.837

Gói 14: XD kênh N7-9, N7-12, N7- 17, N7-19, N7-20

8097

Gói 17: XD kênh N7-26

8.997

8.997

900

72

5607

6.230

6.230

623

Gói 18: XD kênh N7- 22, N7-23, N7-24

2923

29.528

Quý I/2011

450 ngày

32.152

29.229

Gói 21: XD công trình thủy Khu A

Đơn giá điều chỉnh

Trọn gói

1252

12.585

Quý III/2014

450 ngày

13.770

12.518

Gói 22: XD công trình thủy Khu C

Trọn gói

523

5.123

Quý III/2014

240 ngày

5.751

5.228

9

Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cửa sông Dinh (giai đoạn 1)

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng

577

5.810

Quý I/2011

240 ngày

6.347

5.770

Đơn giá điều chỉnh

629

6.369

Quý I/2011

240 ngày

6.920

6.291

Đơn giá điều chỉnh

Trọn gói

964

10.634

Quý III/2014

450 ngày

10.605

9.641

Gói 23: Chế tạo, lắp đặt phao neo, phao báo hiệu khu A và C Gói 24: San lấp và làm kè khu DVHC Gói 26: Cầu dẫn nối Khu A Gói 27: Hạ tầng khu DVHC

Trọn gói

263

2.634

Quý III/2014

300 ngày

2.896

2.633

Gói 28: Hạ tầng khu DVHC

35 tháng

10

Gói 10: Xây lắp

54.803

Tháng 8/2017

Đơn giá cố định

54.803

49.323

5.480

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đƣờng vào khu dịch vụ hậu cần của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Sông Dinh

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

73

36 tháng

11 Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Lộc An,

Gói 09: Xây lắp

148.249

Tháng 12/2016

Đơn giá cố định

148.249

133.424

14.825

Hai giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Ngân sách TW và Ngân sách địa phƣơng

12 Hồ chứa nƣớc Sông Ray

II NĂM 2017

38.614

-

-

-

-

-

-

38.614

34.753

3.861

Trọn gói

12 tháng

1

Gói 8: Xây lắp

12.040

Tháng 5/2017

12.040

10.836

1.204

Đƣờng phân ranh giới rừng phòng hộ khu vực Hồ tràm huyện Xuyên Mộc

Ngân sách địa phƣơng

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Gói 7: Xây lắp

11.331

11.331

10.198

1.133

Gói 8: Xây lắp

7.701

7.701

6.931

770

Trọn gói

12 tháng

2

2.062

1.856

206

Gói 9: Xây lắp

2.062

Tháng 12/2016

Một giai đoạn, một túi hồ sơ

Ngân sách địa phƣơng

Mở rộng tuyến ống cấp nƣớc khu vực huyện Đất Đỏ và xã An Nhứt, Tam Phƣớc huyện Long Điền,

Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc

Gói 10: Xây lắp

2.760

2.760

2.484

276

Gói 11: Xây lắp

2.720

2.720

2.448

272

74

3.3.2 . Những kết quả đạt được:

Quá trình thực hiện công tác đấu thầu những năm qua đã có đƣợc những tiến bộ và đạt

đƣợc những kết quả nhất định. Thông qua việc tổ chức đấu thầu thực hiện các gói thầu ở nhiều

dự án, công trình xây dựng đã cho phép chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ kinh nghiệm

năng lực để đảm nhận công vịêc và tiết kiệm đƣợc chi phí thực hiện. Tuy nhiên, thực tiễn công

tác quản lý đấu thầu cũng cho thấy còn có những hạn chế, bất cập trong các quy định về đánh

giá HSDT, đặc biệt là đối với vịêc đánh giá HSDT xây lắp, trong đó có các HSDT các dự án

đê, kè biển.

 Tiết kiệm về chi phí:

Đấu thầu mới xuất hiện ở nƣớc ta mặc dù còn nhiều hạn chế nhƣng với những ƣu điểm

mà nó có đƣợc đã đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các nhà thầu.

Nếu nhƣ trƣớc đây các nhà thầu thƣờng dựa vào các mối quan hệ với bên mời thầu hoặc

các cơ quan có thẩm quyền để đƣợc thực hiện gói thầu thì hiện nay thông qua các cuộc đấu

thầu đƣợc thực hiện minh bạch, công khai theo đúng pháp luật giúp chọn ra đƣợc nhà thầu. Các

nhà thầu sẽ đƣợc cạnh tranh công bằng, giống nhƣ một cuộc thi trong đó đề thi là HSMT, giám

khảo là tổ chuyên gia đấu thầu, bài thi chính là HSDT của các nhà thầu. Nhà thầu nào muốn

đƣợc thực hiện công việc thì phải chứng tỏ năng lực, kinh nghiệm của mình, giá đánh giá là

thấp nhất. Điều đó đã giúp cho bên mời thầu chọn ra đƣợc những nhà thầu có đầy đủ kinh

nghiệm và năng lực, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thực hiện gói thầu.

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc thì công tác đấu thầu lại

càng quan trọng. Công tác đấu thầu đã đạt đƣợc những kết quả tốt, tiết kiệm đƣợc khối lƣợng

đáng kể nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Tiết kiệm về chi phí đƣợc thể hiện thông qua giữa giá

trúng thầu và giá dự toán gói thầu ban đầu. Giá trị tiết kiệm thông qua đấu thầu đối với các dự

án sử dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trong 4 năm (từ 2014 – 2017). Giá các gói thầu đƣợc

phê duyệt đã đƣợc tính toán kỹ lƣỡng, việc thẩm định lại rất chặt chẽ đảm bảo tiết kiệm tối đa

chi phí, hạn chế thất thoát, lãng phí xảy ra. Điều đó cho ta nhận thấy rằng Ban Quản lý dự án

chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện quản lý công tác đấu

thầu rất chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao, đó là thành tích đáng trân trọng của Ban Quản lý dự

75

án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bảng Chi phí tiết kiệm được thông qua đấu thầu

TT Nội dung Đơn vị 2017 2018 Giai đoạn trƣớc năm 2017

1 Tổng giá trị dự toán phê duyệt 657, 394 38,614 47,6

2 Tổng giá trị sau khi đấu thầu 617,182 34,753 42,8

3 Mức tiết kiệm sau đấu thầu 40,212 3,861 4,8 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng

4 6,5 11,1 12,2 % Mức tiết kiệm sau đấu thầu

 Đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án:

Trong quá trình xét thầu các thành viên của tổ chuyên gia đã đƣợc thực hiện

nghiêm túc đảm bảo tính chính xác, công bằng và bảo mật, chọn đƣợc nhà thầu có năng

lực và kinh nghiệm đáp ứng gói thầu. Chính nhờ sự cạnh tranh công bằng mà hoạt động

đấu thầu giúp cho các nhà thầu ngày càng hoàn thiện mình, đảm bảo cho các gói thầu

đƣợc thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng do bên mời thầu đã đề ra. Với những dự án mà

Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức

đấu thầu, nhờ công tác tổ chức đấu thầu kịp thời nên phần lớn các gói thầu đều hoàn thành

theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lƣợng.

 Năng lực cán bộ tham gia công tác đấu thầu:

Qua công tác đấu thầu từng gói thầu, năng lực chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm

làm việc của các cán bộ tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu trở nên dày dặn hơn đặc biệt là đội ngũ của tổ chuyên gia đấu thầu.

Những năm trƣớc khả năng làm việc của các thành viên còn hạn chế, lúng túng với những

thay đổi của luật. Nhƣng tới thời điểm này có thể thấy đƣợc thành quả đạt đƣợc cũng

đáng để ghi nhận.

Quy trình đấu thầu có hoàn thiện mà không có con ngƣời thực hiện, tác động lên

nó thì hoạt động đấu thầu cũng trở thành vô nghĩa. Con ngƣời tác động lên hoạt động đấu

thầu và hoạt động đấu thầu cũng tác động trở lại con ngƣời. Thông qua công tác đấu thầu,

76

cọ xát đi sâu vào thực tế, đúc rút đƣợc kinh nghiệm, đã giúp cho đội ngũ cán bộ liên quan

đến công tác đấu thầu ngày càng trƣởng thành, có trình độ chuyên môn vững vàng và

từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc.

3.3.3 . Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong lựa chọn thầu xây lắp; :

 Khó khăn trong việc thực hiện văn bản pháp luật về đấu thầu:

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Đấu thầu đã thể hiện rõ tinh thần phân cấp mạnh cho Chủ đầu tƣ

gắn liền với trách nhiệm, giúp cho các chủ đầu tƣ chủ động hơn trong việc thực hiện và quyết

định các nội dung của quá trình đấu thầu, tuy nhiên năng lực chuyên môn của một số chủ đầu

tƣ, ban quản lý dự án, tƣ vấn đấu thầu dẫn đến chất lƣợng của hoạt động đấu thầu chƣa đƣợc

bảo đảm.

- Chất lƣợng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập nhƣ: chủ đầu

tƣ chƣa quan tâm đúng mức công tác lập, trình và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, công

tác định hƣớng cho toàn bộ quá trình đấu thầu; chất lƣợng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu còn

hạn chế, nhiều hồ sơ đơn vị tƣ vấn lập không đạt yêu cầu, có sai sót, không đạt chất lƣợng làm

ảnh hƣởng đến tiến độ dự án, một số trƣờng hợp làm mất thời gian trong đánh giá hồ sơ dự

thầu/hồ sơ đề xuất, xử lý tình huống trong đấu thầu.

- Trong quy định đánh giá HSDT xây lắp chƣa đƣa ra đƣợc các tiêu chuẩn và phƣơng

pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghịêm của nhà thầu dự thầu.

- Vịêc quy định bƣớc đánh giá về mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Sử dụng thang điểm để đánh giá trong đó chứa

đựng những yếu tố chủ quan phụ thuộc vào năng lực và nhận thức của ngƣời ra đề bài lập và

phê duyệt HSMT và của ngƣời chấm thầu.

- Còn thiếu các hƣớng dẫn cụ thể trong việc xác định giá đánh giá của HSDT xây lắp.

Việc xác định giá đánh giá trong xét thầu xây lắp, theo đó nhà thầu sau khi đã đạt đƣợc điểm tối

thiểu về kỹ thuật trở lên và có giá đánh giá thấp nhất sẽ đựơc kiến nghị trúng thầu. Tuy nhiên

cho tới nay, việc xác định gía đánh giá gói thầu xây lắp mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc đƣa các

chi phí để thực hiện gói thầu của các nhà thầu khác nhau về cùng một mặt bằng để xác định giá

đánh giá. Chẳng hạng nhƣ nhƣ quy đổi các điều kiện về mặt kỹ thuật, điều kịên tài chính,

77

thƣơng mại, ƣu đãi trong đấu thầu quốc tế và các yếu tố khác… còn phức tạp. Thực tiễn xét

thầu cho thấy, do không đủ điều kiện hoặc khả năng để xác định giá đánh giá nên trong nhiều

trƣờng hợp, giá đánh giá của HSDT chỉ đƣợc xem là giá dự thầu sau khi đƣợc sửa lỗi và hiệu

chỉnh các sai lệch.

 Thời gian tổ chức đấu thầu trải qua nhiều bước:

- Quy trình tổ chức đánh giá HSDT xây lắp mất nhiều thời gian do phải trải qua nhìêu

bƣớc công việc nhƣ: Đánh giá về mặt kỹ thuật; phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về

kỹ thuật; Xác định giá đánh giá; xếp hạng các nhà thầu; Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu

và lập Báo cáo kết quả đấu thầu; Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Ngoài ra, trong

trƣờng hợp có tổ chức sơ tuyển thì còn có thêm một số công việc ở bƣớc sơ tuyển lựa chọn nhà

thầu. Các quy định này thƣờng rất nặng về các thủ tục hành chính nhƣ lập báo cáo, phê duyệt…

dẫn đến kéo dài thời gian tổ chức đấu thầu. Đặc biệt là các dự án thi công theo lệnh khẩn cấp

nhƣng quy trình cũng không giảm bap nhiêu nên thƣờng phải làm trƣớc để đáp ứng tình hình

trƣớc mắt, còn hồ sơ pháp lý sẽ bổ sung sau.

 Công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu tại Ban chưa được quan tâm

đúng mức

Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động đấu thầu là rất quan trọng bởi luật

đấu thầu chỉ là công cụ còn việc thực hiện thế nào lại phụ thuộc vào năng lực của các cán

bộ. Ngay sau khi luật đấu thầu và nghị định 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Ban đã cử các

cán bộ, chuyên viên chuyên làm công tác đầu tƣ và quản lý đấu thầu tham gia các lớp tập

huấn về nghiệp vụ đấu thầu đồng thời hƣớng dẫn, phổ biến đến các đơn vị chủ đầu tƣ.

Mặc dù các cán bộ đƣợc cử đi tập huấn nhƣng một số nội dung, quy định trong Luật vẫn

chƣa đƣợc nhận thức thấu đáo. Một số cán bộ kinh nghiệm tham gia còn hạn chế nên tính

chuyên nghiệp chƣa cao, việc đấu thầu cho một số gói thầu kết quả không nhƣ mong đợi.

Công tác đào tạo các cán bộ đấu thầu chƣa thƣờng xuyên để họ có thể trau dồi kinh

nghiệm nên chƣa đáp ứng đƣợc trọn vẹn yêu cầu của công tác đấu thầu. Hàng năm hoặc

hàng kỳ thì Ngân hàng Thế giới cũng tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về công tác đấu

thầu. Qua đó năng lực công tác đấu thầu của Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông

78

nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đƣợc nâng cao.

Không xác định được chính xác năng lực của các nhà thầu thi công đê, kè:

Trƣớc đây tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chú trọng nhiều đầu tƣ vào công trình giao

thông và các công trình y tế, văn hóa, giáo dục nhiều; chƣa chú trọng đầu tƣ vào các công

trình đê, kè biển nhƣ các tỉnh miền Trung và miền Bắc nên chƣa có nhiều nhà thầu tại địa

phƣơng có đủ năng lực để thực hiện mà phải liên danh với các nhà thầu ở các tỉnh miền

Trung và miền Bắc để đấu thầu, trong khi năng lực của các nhà thầu đó chƣa có công

trình nào cụ thể ở địa phƣơng để xét năng lực mà cũng chỉ căn cứ vào hồ sơ năng lực mà

nhà thầu kê khai.

Ngoài ra, một số nhà thầu ngoài phạm vi của tỉnh có tâm lý e ngại tham gia đấu thầu và

vẫn còn tình trạng dự án bị chậm trễ kéo dài do thiếu vốn. Một số gói thầu tổ chức lựa chọn nhà

thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhƣng số lƣợng nhà thầu tham dự còn ít, số nhà thầu đáp

ứng về năng lực và kinh nghiệm chƣa nhiều, làm cho tính cạnh tranh trong đấu thầu chƣa cao.

Hiện tại có nhiều nhà thầu mua HSMT nhƣng khi tham gia mục đích không muốn

trúng thầu mà chủ yếu là “phá thầu”: nghĩa là tìm cách thƣơng lƣợng với các nhà thầu có

năng lực để tìm lợi ích và khi không đƣợc thì tham gia đấu thầu nhƣng có giá bỏ thầu thấp

hơn nhiều so với giá gói thầu đƣợc phê duyệt nên việc xét thầu gặp nhiều khó khan, phải

thƣơng thảo xem xét làm mất nhiều thời gian, thậm chí có khi phải hủy thầu để mời thầu

lại làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện gói thầu; một số mua hồ sơ thầu nhiều nhƣng

không tham gia xét thầu; một số gói thầu có giá trị không lớn nhƣng nhà thầu lại liên

danh…

Nhƣng nhìn một cách khách quan công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án

chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuy còn hạn chế nhƣng thực

sự nó đã đóng góp rất nhiều cho việc tiết kiệm ngân sách Nhà nƣớc, hạn chế sự thất thoát

lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, các công trình đƣợc hoàn thành với chất lƣợng

ngày càng cao làm cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thay đổi từng ngày. Tính chuyên nghiệp

trong đấu thầu chƣa cao do tƣ vấn, chuyên gia đấu thầu còn thiếu về số lƣợng, hạn chế

chất lƣợng, công tác quản lý sau đấu thầu còn bị buông lỏng. Vậy vấn đề đặt ra là quan

tâm đào tạo vào thời điểm nào và đối tƣợng nào phục vụ cho công tác đầu thầu là hết sức

79

cần thiết.

3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chọn thầu xây lắp các dự án đê, kè biển

trong thời gian tới:

3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và đầu tư xây dựng các dự án đê, kè biền

trong thời gian tới:

Mục tiêu phát triển:

Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành Tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển,

với hệ thống thƣơng cảng quốc gia và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du

lịch, hải sản của khu vực và của cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; bảo đảm

vững chắc về quốc phòng, an ninh.

Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:

a) Phát triển công nghiệp:

Ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải đƣợc phát triển nhanh, mạnh theo

tinh thần nghị quyết Trung ƣơng VII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình phát

triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải khơi dậy và huy động mọi nguồn lực nội

sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi

động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, khuyến khích tất cả các thành phần kinh

tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.

Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hƣớng: đa dạng hóa sản phẩm, hình

thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng cƣờng kêu gọi hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài;

tham gia vào mạng lƣới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công

nghiệp địa phƣơng, và của khu vực công nghiệp tƣ nhân; đẩy nhanh việc đầu tƣ xây dựng

các cụm CN-TTCN để phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn.

b) Phát triển các ngành dịch vụ:

Phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lƣợng cao, bảo đảm phát

triển toàn diện và bền vững;

Tập trung đầu tƣ phát triển du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm là: du lịch

sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ

dƣỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo nhằm phát huy

80

tiềm nãng, thế mạnh để tạo điều kiện tãng trýởng nhanh và bền vững;

Phát triển thƣơng mại theo hƣớng hình thành các trung tâm thƣơng mại ở đô thị,

các cụm thƣơng mại ở nông thôn, hệ thống chợ. Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ

thƣơng mại tiên tiến phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Khai thác lợi thế các mặt hàng

nông sản, thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời, phát triển các khu công nghiệp kỹ

thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu từ công nghiệp chế tác, gia tăng kim

ngạch xuất khẩu;

Phát huy lợi thế của hệ thống cảng biển, phát triển dịch vụ dầu khí, dịch vụ hàng

hải, đẩy mạnh dịch vụ vận tải thủy gồm cả vận tải đƣờng thủy nội địa và đƣờng biển. Phát

triển các loại dịch vụ hàng hải quốc tế tại các cảng khu vực Thị Vải, Vũng Tàu và Côn

Đảo. Phấn đấu giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ vận tải

biển;

c) Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:

Phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế. Phát triển nền nông

nghiệp toàn diện, đảm bảo tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững. Xây dựng nền nông

nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện công nghiệp hóa

– hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với thị trƣờng và với sự

phát triển của các lĩnh vực, các ngành kinh tế khác, đặc biệt là với công nghiệp chế biến.

Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo các hƣớng hiện đại,

sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lƣợng cao, an toàn, hiệu quả, có khả năng cạnh

tranh cao, tăng giá trị lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, gắn sản xuất với thị trƣờng tiêu

thụ, công nghiệp chế biến và quá trình đô thị hóa.

Phát triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không

ngừng tăng quy mô đàn gia súc, gia cầm với chất lƣợng cao;

Chuyển đổi một phần diện tích đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp để

tạo quỹ đất phát triển các khu công nghiệp, cảng, dịch vụ du lịch và một số khu đô thị,

khu dân cƣ. Việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác phải đƣợc thực hiện trên

cõ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp

chuyển sang mục tiêu phát triển du lịch, chỉ cho phép đầu tƣ loại hình du lịch sinh thái,

bảo đảm phát huy tiềm nãng, thế mạnh, không thay đổi tính chất của rừng; đồng thời, tiếp

81

tục tôn tạo rừng để phát triển du lịch;

Phát triển thủy sản theo hƣớng khai thác đánh bắt xa bờ có hiệu quả, chú trọng

khai thác các loại hải sản giá trị kinh tế cao, tổ chức tốt bảo quản hải sản sau đánh bắt để

nâng cao giá trị sản phẩm; bảo vệ các nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các biện pháp khai

thác có tính chất hủy diệt. Điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề khai thác cho phù hợp với

đặc điểm ngƣ trƣờng, mùa vụ khai thác. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với đặc

điểm và điều kiện mặt nýớc hiện có. Hình thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo

vệ rừng ngập mặn, sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi và giữ gìn môi trƣờng sinh thái.

Dự kiến trình tự thực hiện và phân kỳ đầu tư đầu tư xây dựng các công trình đê, kè

biển:

Khối lƣợng cần củng cố, nâng cấp, xây dựng hệ thống đê kè biển tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu là lớn, kinh phí cần đầu tƣ để thực hiện nhiều. Vì vậy để đạt đƣợc mục tiêu đặt

ra, kế hoạch thực hiện đƣợc chia thành ba giai đoạn, gồm giai đoạn I (GĐ I) từ 2014 đến

năm 2015, giai đoạn II (GĐ II) từ năm 2016 đến năm 2020 và giai đoạn III (GĐ III) sau

năm 2020. Thứ tự ƣu tiên đầu tƣ các công trình đề xuất trong quy hoạch đƣợc thực hiện

dựa trên các tiêu chí:

- Những công trình xung yếu, có tính chất cấp bách, bảo vệ cho những vùng bị xói

lở mạnh. Nếu không thực hiện đầu tƣ, nâng cấp các công trình này có nguy cơ đổ vỡ, hƣ

hỏng khi gặp triều cƣờng gió bão;

- Các công trình có tính hiệu quả cao, sớm phát huy tác dụng, đã đƣợc khẳng định

về mặt kỹ thuật (đã có nghiên cứu đến dự án đầu tƣ) tạo điều kiện để phát triển trong

tƣơng lai;

- Các công trình có tầm quan trọng nhƣ bảo vệ cho các khu tập trung dân cƣ, cơ sở

hạ tầng của Nhà nƣớc và nhân dân;

- Các công trình bảo vệ sản xuất, chống xói lở mất đất.

3.4.2. Kế hoạch, mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp trong thời gian tới.

- Lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình đấu chọn thầu các dự án xây

dựng nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt,

đảm bảo chất lƣợng, đạt đƣợc mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ

82

bản của việc quản lý thể hiện ở chỗ các công việc phải đƣợc hoàn thành theo yêu cầu và bảo

đảm chất lƣợng, trong phạm vi chi phí đƣợc duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án

không thay đổi.

- Mục tiêu kiểm soát và quản lý chọn thầu xây lắp:

+ Tuân theo pháp luật, trung thực, khách quan, kịp thời và bảo mật thông tin.

+ Không can thiệp, không gây phiền hà, cản trở quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu

tƣ; không làm ảnh hƣởng đến việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tƣ, bên mời thầu.

- Nguyên tắc tổ chức kiểm soát:

+ Đáp ứng về tính pháp lý, bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch và kịp thời;

+ Tiến hành độc lập, song có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan

kiểm tra.

+ Không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị đƣợc kiểm tra, nội dung và thời gian

kiểm tra giữa các cơ quan kiểm tra.

- Nội dung giám sát, theo dõi đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:

+ Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Căn cứ pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của

chủ đầu tƣ, bên mời thầu; việc tuân thủ các mẫu hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ ban hành về hình thức và nội dung.

+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Về thời gian trong lựa chọn nhà thầu, việc phát hành hồ

sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thời điểm đóng thầu, mở thầu; về tiếp nhận hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề

xuất.

+ Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Chất lƣợng báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ

sơ đề xuất, việc tuân thủ mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất do Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ ban hành về hình thức và nội dung; thƣơng thảo hợp đồng.

+ Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Chất lƣợng báo cáo thẩm định,

việc tuân thủ mẫu báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban

hành về hình thức và nội dung; tính đầy đủ của hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội dung hợp đồng ký

kết và việc tuân thủ pháp luật trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.

83

- Kế hoạch giám sát, theo dõi đối với lựa chọn nhà thầu:

+ Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong đó nêu cụ thể gói

thầu hoặc dự án/dự toán mua sắm cần thực hiện việc giám sát, theo dõi và tên của cá nhân hoặc

đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu.

+ Cá nhân hoặc đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong

kế hoạch lựa chọn nhà thầu thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ, bên mời thầu, trong đó nêu

cụ thể nội dung, phƣơng thức giám sát, theo dõi đồng thời yêu cầu chủ đầu tƣ, bên mời thầu

phối hợp và tạo điều kiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

+ Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu

trong quá trình thực hiện việc giám sát, theo dõi, cá nhân, đơn vị giám sát, theo dõi phải báo

cáo kịp thời bằng văn bản đến ngƣời có thẩm quyền. Nội dung báo cáo phải đề cập cụ thể về

hành vi, nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu của chủ đầu tƣ, bên

mời thầu, đề xuất hƣớng khắc phục hoặc biện pháp xử lý.

+ Trên cơ sở báo cáo của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi, ngƣời có thẩm quyền

xem xét, quyết định biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm tính kịp thời và hiệu quả của quá trình

tổ chức lựa chọn nhà thầu.

3.4.3. Từng bước kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban QLDA:

Xây dựng Ban là một thể thống nhất, lãnh đạo Ban phải đoàn kết, nhất trí một quan

điểm tránh tình trạng ý kiến trái ngƣợc nhau, dễ dẫn đến tình trạng nhân viên không biết theo ý

kiến ai, làm cho dự án chậm tiến độ.

Giữa các phòng trong Ban phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công việc tránh

hiện tƣợng đùn đẩy việc ai nấy làm. Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho tất cả các

phòng Ban.

Thứ nhất: Về thành phần tổ chuyên gia đấu thầu cần phải qui định rõ số lƣợng ngƣời,

thành phần của từng bên đại diện, tránh tình trạng đƣa nhiều ngƣời vào tổ chuyên gia nhƣng lại

không đảm bảo chuyên môn để đảm nhận nhiệm vụ.

Nguyên tắc số lƣợng thành viên theo số lẻ: Cụ thể 1 gói thầu cần tối thiểu năm ngƣời

bao gồm giám đốc, phó giám đốc phụ trách, cán bộ lĩnh vực kinh tế, cán bộ thuộc lĩnh vực kỹ

thuật, và cán bộ về luật, nhƣ vậy sẽ làm cho việc xét chọn khách quan. Hơn nữa các thành viên

84

trong hội đồng phải thực sự am hiểu về kinh tế, kỹ thuật và về công trình đang đấu thầu. Trong

những trƣờng hợp cần thiết, nếu mời thêm các chuyên gia làm tƣ vấn thì để đảm bảo công bằng

và khách quan cần phải mời các chuyên gia kinh tế kỹ thuật chuyên ngành không thuộc các

đơn vị dự thầu.

Nguyên tắc làm việc lại nói rằng tổ chuyên gia làm việc theo nguyên tắc đa số phiếu

bầu. Đây chính là chỗ để các đơn vị có thể lợi dụng, mua chuộc các thành viên trong hội đồng

để làm ăn tiêu cực, vì nhƣ vậy các thành viên xét chọn, đánh giá các đơn dự thầu hoàn toàn

theo cảm tính chứ không dựa trên cơ sở chỉ tiêu nào cả.

Thứ hai: Thay đổi mô hình xét thầu theo lối cũ bằng cách đƣa ra mô hình xét thầu mới

áp dụng cho công tác đấu thầu tại Ban

Mô hình xét thầu đề xuất

Tƣ vấn Nhà thầu Chủ đầu

Điểm mạnh của mô hình này là bảo đảm cho việc chọn đƣợc một nhà thầu có đủ tất cả

mọi điều kiện yêu cầu của chủ đầu tƣ và tránh đƣợc mọi tiêu cực của cách tổ chức xét thầu theo

lối cũ.

Ngoài ra, trong thực hiện dự án, nhà thầu thƣờng gặp nhiều vấn đề phát sinh nhƣ phát

hiện ra sự sai sót trong thiết kế. Nếu nhƣ quản lý dự án mà không nắm vững, không có chuyên

môn lại đi hỏi, đi giải trình, xin ý kiến thì không biết khi nào mới giải quyết đƣợc vấn đề. Quản

lý dự án cần phải là ngƣời chuyên nghiệp.

Tóm lại, hoạt động đấu thầu phải đƣợc thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp. Các

đơn vị quản lý, tổ chức, tƣ vấn, giám sát và tổ chức đấu thầu đều là những đơn vị chuyên

nghiệp, khi làm việc với nhau sẽ bảo đảm đƣợc thời gian, tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng công

trình. Đồng thời, cơ chế này cũng bảo đảm sự minh bạch, công khai trong hoạt động đấu thầu

và hậu đấu thầu, tránh những tiêu cực có thể xảy ra. Cần phải nói thêm, chủ đầu tƣ dự án và

nhà thầu Việt Nam hiện chƣa có thói quen sử dụng tƣ vấn luật, trong khi đây là thói quen phổ

biến trên thế giới. Để công tác đấu thầu thực hiện hiệu quả, thì nên thu hút lực lƣợng tƣ vấn luật

85

vào trong quá trình đấu thầu. Đây cũng sẽ là hình thức để đƣa pháp luật vào cuộc sống.

3.4.4. Kiểm soát chi tiết giảm giá dự thầu của nhà thầu:

Giá dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng để chủ đầu tƣ đánh giá, xem

xét đƣa ra giá trúng thầu. Nhƣ vậy chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng việc áp dụng đơn giá

có đúng không, có phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, hoặc quy định của Ngân hàng

Thế giới hay không. Nếu không kiểm soát đƣợc sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới việc thành công,

hay thất bại của công cuộc đấu thầu.

3.4.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu:

Đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để

loại bỏ những tiêu cực xuất phát từ khía cạnh nhân sự và để nâng cao hơn nữa trình độ và

kinh nghiệm thực tế của các cán bộ phụ trách đấu thầu. Để quản lý hiệu quả việc đầu tƣ

phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, năng lực quản lý của các cán bộ ở Ban cần

phải đƣợc bồi dƣỡng và nâng cao, bồi dƣỡng thêm kiến thức về quản lý dự án cho các cán

bộ ở Ban.

Một là: Ban cử các cán bộ đi học những khoá đào tạo chuyên sâu ngắn hạn và dài

hạn về quản lý dự án, tổ chức đấu thầu bổ sung thêm kiến thức về thuỷ lợi, giao thông,

dân dụng, điện và quản lý dự án để có thể đảm đƣơng đƣợc các công việc mới nhƣ: kiểm

tra công tác lập hồ sơ mời thầu của đơn vị tƣ vấn, chấm thầu, kiểm tra dự án trƣớc khi

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hai là: Tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc, tổ chức các buổi sinh hoạt nói chuyện

với các chuyên gia về kinh nghiệm quản lý dự án, tổ chức đấu thầu.. Tạo điều kiện,

khuyến khích các nhân viên đi học nâng cao thêm trình độ, và kiến thức quản lý.

Ba là: Hiện tại Bộ Kế hoạch và đầu tƣ đang có kế hoạch tổ chức đấu thầu qua

mạng, cần phải sớm tổ chứa cho các cán bộ tập huấn để nắm bắt quy trình này.

Ƣu điểm: Giải quyết đƣợc tồn tại cán bộ chấm thầu kém, cán bộ giám sát không có

chuyên môn và năng lực, đồng thời bổ sung thêm đƣợc cán bộ có kỹ năng, kỹ thuật quản

lý dự án. Vì không thể ngay một lúc có thể tuyển đƣợc ngƣời mới có kinh nghiệm thực tế

dù rằng họ có chuyên môn. Giải pháp này chi phí không cao nhƣng lại đem lại hiệu quả

86

cao, không làm xáo trộn nhân sự cũng nhƣ công việc của Ban.

3.5. Xây dựng tiêu chí đấu thầu xây lắp các dự án đê, kè biển tại Ban QLDA chuyên

ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới:

3.5.1 .Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu.

b) Có đơn dự thầu đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo

yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp

với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng

chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các

giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tƣ, bên mời thầu.

Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên

danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn

dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.

c) Hiệu lực của HSDT đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời

thầu. Đối với trƣờng hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thƣ bảo lãnh thì thƣ bảo

lãnh phải đƣợc đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài

đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ

hƣởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

e) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tƣ cách là nhà thầu chính (nhà

thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

f) Có thỏa thuận liên danh đƣợc đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,

đóng dấu (nếu có).

g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy

định của pháp luật về đấu thầu.

h) Nhà thầu bảo đảm tƣ cách hợp lệ nhƣ: Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan

có thẩm quyền của nƣớc mà nhà thầu, nhà đầu tƣ đang hoạt động cấp; Hạch toán tài chính độc

lập; Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản

hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký trên hệ thống mạng

87

đấu thầu quốc gia; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của HSMT; Không đang

trong thời gian bị cấm tham dự thầu; Có tên trong danh sách ngắn đối với trƣờng hợp đã lựa

chọn đƣợc danh sách ngắn; phải liên danh với nhà thầu trong nƣớc hoặc sử dụng nhà thầu phụ

trong nƣớc đối với nhà thầu nƣớc ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp

nhà thầu trong nƣớc không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Nhà thầu có HSDT hợp lệ đƣợc xem xét, đánh giá về năng lực và kinh

88

nghiệm.

3.5.2 .Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Năng lực tài chính và kinh nghiệm:

Việc đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm đƣợc thực hiện theo Bảng dƣới đây:

Nhà thầu liên danh

Nhà thầu TT Mô tả Yêu cầu độc lập Tổng các thành viên

liên danh Tối thiểu một thành viên liên danh Từng thành viên liên danh

Không áp dụng Phải thỏa mãn 1 Nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành trong 05 năm gần đây kể từ thời điểm đóng thầu. Lịch sử không hoàn thành hợp đồng Phải thỏa mãn yêu cầu này

yêu cầu này Phải thỏa mãn yêu cầu này

89

Không áp dụng 2 Kiện tụng đang giải quyết

3 Các yêu cầu về tài chính

Nộp báo cáo tài chính từ 03 năm 3.1 Phải thỏa Không áp Phải Kết quả hoạt động tài chính Phải thỏa mãn dụng gần nhất để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. mãn yêu cầu này thỏa mãn Giá trị tài sản ròng của nhà thầu yêu cầu này trong năm gần nhất phải dƣơng.

yêu cầu này

3.2 Phải thỏa Phải thỏa Không áp

Phải thỏa dụng

mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này Không còn nợ thuế năm gần nhất Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k) VND, trong vòng 03 năm gần đây.

Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng

mãn yêu cầu (tƣơng ứng với tỷ lệ % công Trong đó k = 1,5 đến 2, chọn k = 2 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công dƣới nƣớc và nền đất yếu nên cần chọn nhà thầu có doanh thu cao và có tiềm lực mạnh.

việc đảm

90

nhận)

Phải thỏa Phải thỏa Phải Không áp Yêu cầu về 3.3 dụng

mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này thỏa mãn nguồn lực tài chính

yêu cầu này (tƣơng ứng với phần công

việc đảm nhận) Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao (tiền mặt và tƣơng đƣơng tiền mặt, nguồn thu tài chính ngắn hạn, các chứng khoán, tài sản sẵn sàng để bán và dễ bán) hoặc nhà thầu có văn bản cam kết cho vay của Ngân hàng để thực hiện gói thầu với giá trị ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng tính theo tháng) x t) VND. Trong đó chọn t = 3 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công ngoài song, biển nên cần chọn nhà thầu tiềm lực mạnh về tài chính.

4 Kinh nghiệm

Phải thỏa Phải thỏa Không áp

Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thi Phải thỏa 4.1. Kinh nghiệm dụng

công xây dựng các công trình đê, kè. mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này

mãn yêu cầu này

91

chung về thi công xây dựng

Phải thỏa Phải thỏa Phải Không áp

dụng

mãn yêu cầu này mãn yêu cầu này thỏa mãn

yêu cầu

4.2. Kinh nghiệm cụ thể trong quản lý và thực hiện hợp đồng xây lắp đê, kè.

Số lƣợng tối thiểu 03 hợp đồng tƣơng tự (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu), mỗi hợp đồng có giá trị trung bình tối thiểu 70% giá gói thầu đang xét mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành ít nhất 80% khối lƣợng công việc của hợp đồng với tƣ cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng 05 năm gần đây tính đến thời điểm đóng thầu.

(tƣơng ứng với tỷ lệ % phần công việc đảm nhận)

92

Kèm bản chụp hợp đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ để chứng minh; trƣờng hợp là hạng mục của công trình mà trong hợp đồng công trình không thể hiện giá trị của hạng mục thì phải có xác nhận của Chủ đầu tƣ về giá trị hạng mục đó

Năng lực kỹ thuật:

a) Nhân sự chủ chốt:

Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng

những yêu cầu sau đây:

Tổng số năm kinh

Kinh nghiệm trong các công việc tƣơng

TT

Vị trí công việc

tự

nghiệm / Trình độ năng lực

1

1 Chỉ huy trƣởng công trƣờng: 01

- Đã chỉ huy trƣởng ≥ 02 công trình đê, kè (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu; hoặc đã phụ trách kỹ thuật thi công tối thiểu 04 công trình tƣơng tự nhƣ trên.

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 07 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Chứng minh bằng bản chụp quyết định cử - Có chứng chỉ hành chỉ huy trƣởng công trình hoặc phụ trách kỹ nghề CHT công trình đê, thuật thi công công trình, bản chụp hợp kè; có hợp đồng lao đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao động dài hạn với nhà hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc thầu; có văn bản cam kết xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ hoặc làm việc dài hạn theo các tài liệu khác liên quan. tiến độ thi công công trình đê, kè.

- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng các công trình đê, kè.

2

1 Chỉ huy phó công trƣờng: 01

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;

3

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách kiểm soát chất lƣợng các công trình đê, kè.

3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách kiểm soát chất lƣợng: 01

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;

93

4

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách ATLĐ các công trình đê, kè.

3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn lao động: 01

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;

5

thuỷ

- Nhân viên văn phòng có kinh nghiệm trong quản lý hợp đồng, tổng hợp báo cáo tiến độ và làm hồ sơ nghiệm thu, dự toán, hồ sơ chất lƣợng hoàn công và công tác văn phòng. - Kỹ thuật khảo sát có kinh nghiệm trong nhiệm vụ khảo sát địa hình, định vị tim tuyến công trình để thi công.

5 Có ≥ 02 nhân sự: -01 nhân viên văn phòng để quản lý hồ sơ; - 01 kỹ thuật khảo sát địa hình

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình lợi, giao thông, xây dựng; khảo sát; kinh tế, hoặc kinh tế xây dựng, có ≥ 03 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của gói thầu - Nhân viên văn phòng có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. - Kỹ thuật khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.

b) Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu:

T

Số lƣợng tối thiểu cần có

TT

Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị

Các thiết bị chủ lực thuộc sở hữu của nhà thầu T

1

kèm tài liệu chứng minh gồm: Giấy đăng

=>5

ký chủ quyền thiết bị và giấy đăng kiểm,

hoặc Tờ khai hải quan kèm theo hóa đơn

mua hàng Thiết bị nhà thầu có thể đi thuê (không T

2

bắt buộc sở hữu); nhƣng phải có hợp đồng

=>3

thuê có thời gian còn hiệu lực để đảm bảo

thực hiện hoàn thành gói thầu và bên cho

94

thuê chứng minh đƣợc nguồn gốc thiết bị cho

thuê.

T Thiết bị cần thiết khác để phù hợp với quy

=>1

3

mô và biện pháp thi công công trình đê, kè

 Nhà thầu phụ đặc biệt:

Trong một số trƣờng hợp đặt biệt, Bên mời thầu sẽ xem xét, đánh giá về năng lực kỹ

thuật và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt cho phần công việc chuyên ngành đƣợc phép

sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt. Kinh nghiệm cụ thể và nguồn lực tài chính của nhà thầu phụ đặc

biệt sẽ không đƣợc cộng vào kinh nghiệm và nguồn lực của nhà thầu chính khi xem xét kinh

nghiệm, năng lực của nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt đƣợc đề xuất phải có đầy đủ kinh

nghiệm, năng lực kỹ thuật để thực hiện công việc do nhà thầu phụ đặc biệt đảm nhận.

Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đƣợc xem xét, đánh giá

tiếp về kỹ thuật.

3.5.3 .Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật:

 Đánh giá theo phương pháp chấm điểm:

Dựa theo quy mô, tính chất của gói thầu mà yêu cầu mức điểm yêu cầu tối thiểu

đối với một số tiêu chuẩn tổng quát. Mức điểm yêu cầu tối thiểu quy định không thấp hơn

70% tổng số điểm về kỹ thuật. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức quy định là

90% tổng số điểm về kỹ thuật. Thông thƣờng áp dụng cho gói thầu ≥ 20 tỷ đồng.

Chấm điểm

(thang điểm 100)

TT

Nội dung đánh giá

Điểm tối đa

Điểm tối thiểu

1 Hiểu rõ về quy mô các công trình đê, kè biển

10

10

- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

06

- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

95

0

- Nhà thầu không hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu không đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

2

25

Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, thiết bị đƣa vào sử dụng cho công trình đê, kè

2.1

Mức độ đáp ứng của vật tƣ thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế đối với các công trình đê, kè

- Đáp ứng đầy đủ

10

- Không đáp ứng

0

2.2

Biện pháp kiểm tra, kiểm soát vật tƣ, vật liệu chủ yếu đảm bảo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật cho công trình đê, kè

10

- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp và có sở hữu các thiết bị thí nghiệm đính kèm hồ sơ chứng minh

06

- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp nhƣng nhà thầu không có các thiết bị thí nghiệm, phải thuê nhà thầu thí nghiệm độc lập.

- Không có biện pháp kiểm tra

0

2.3

5

Đảm bảo nguồn gốc xuất xứ vật liệu chủ yếu để thi công công trình đê, kè biện

3

40

Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công các công trình đê, kè

3.1

- Mức độ đáp ứng của biện pháp tổ chức thi công

15

+ Trình bày thuyết minh biện pháp thi công tổng thể, biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục chính của các công trình đê, kè hợp lý, đầy đủ và khả thi.

+ Không phù hợp

0

- Mức độ đáp ứng của sơ đồ tổ chức thi công

10

+ Có sơ đồ tổ chức thi công phù hợp tại trụ sở ban quản lý công trình, tại hiện trƣờng thi công hợp lý, đầy đủ các bộ phận tham gia thi công công trình; nêu đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm của từng bộ phận tham gia trong sơ đồ tổ chức thi công

96

+ Không nêu ra đƣợc sơ đồ tổ chức thi công

0

3.2

- Mức độ đáp ứng nhân sự phù hợp với biện pháp tổ chức thi công

05

+ Có tổ chức bộ máy nhân sự tại công trƣờng phụ trách tổ chức thi công phù hợp, xuyên suốt từ khi khởi công xây dựng cho đến khi kết thúc dự án

+ Không đáp ứng.

0

05

+ Có tổ chức nhân sự phụ trách các lĩnh vực phụ trợ nhƣ: An toàn lao động, VSMT, PCCC, cung cấp vật tƣ…

+ Không đáp ứng.

0

4 Quy trình quản lý chất lƣợng

15

4.1

- Tính khoa học của hệ thống quản lý chất lƣợng của nhà thầu

+ Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO hoặc tƣơng đƣơng

05

+ Do nhà thầu tự xây dựng

03

+ Không có hệ thống QLCL

0

- Hệ thống QLCL cụ thể tại công trƣờng

01

+ Quy trình QLCL vật tƣ: các quy trình kiểm tra chất lƣợng vật tƣ, tiếp nhận, lƣu kho, bảo quản.

01

+ Quy trình QLCL cho từng loại công tác thi công: Quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu

+ Các quy trình khác

01

4.2

- Quản lý ATLĐ, PCCC trên công trƣờng

+ Biện pháp đảm bảo ATLĐ cho từng công đoạn thi công

01

+ Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trƣờng

01

+ An toàn giao thông ra, vào công trƣờng

01

+ Bảo vệ an ninh công trƣờng, quản lý nhân lực, thiết bị

01

4.3

- Quản lý VSMT

+ Tiếng ồn

01

+ Bụi khói, các loại hóa chất độc hại

01

97

01

+ Nƣớc thải, rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trƣờng

5

Tiến độ thi công

05

5.1

03

Tổng tiến độ thi công: Thời gian hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công.

5.2 Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị

01

5.3

01

Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trƣờng hoạt động liên tục

6 Mức độ đáp ứng về bảo hành

05

6.1

- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 24 tháng trở lên

05

6.2

- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 12 tháng trở lên

3,5

6.3

- Đáp ứng thời gian bảo hành dƣới 12 tháng

0

7 Uy tín của nhà thầu

05

7.1 Nhà thầu có nhiều hợp đồng về công trình đê, kè biển

03

7.2 Nhà thầu có giải thƣởng về chất lƣợng công trình đê, kè

01

7.3 Nhà thầu có đóng góp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh BRVT

01

Tổng cộng

100

HSDT có tổng số điểm (cũng nhƣ số điểm của một số tiêu chuẩn tổng quát) đạt

bằng hoặc vƣợt mức điểm yêu cầu tối thiểu ≥ 70 điểm sẽ đƣợc đánh giá là đạt yêu cầu về

mặt kỹ thuật và đƣợc tiếp tục xem xét về tài chính.

 Đánh giá theo phương pháp đạt, không đạt: Không xây dựng do các công trình

đê, kè thƣờng có giá trị >20 tỷ

3.5.4 .Tiêu chí về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá:

 Tiêu chí tính hợp lệ HSĐXTC:

a) Có bản gốc HSĐXTC;

b) Có đơn dự thầu thuộc HSĐXTC đƣợc đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên,

đóng dấu (nếu có). Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của

98

từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh

thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận

liên danh;

c) Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và

phải phù hợp, logíc với tổng giá dự thầu ghi trong Bảng tổng hợp giá dự thầu, không đề

xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Chủ đầu tƣ,

Bên mời thầu;

d) Thời hạn hiệu lực của HSĐXTC đáp ứng yêu cầu theo yêu cầu của HSMT. Nhà

thầu có HSĐXTC hợp lệ sẽ đƣợc tiếp tục đánh giá chi tiết về tài chính.

Phương pháp đánh giá:

Đối với gói thầu xây lắp có 03 phƣơng pháp đánh giá về tài chính, tùy theo tính

chất, quy mô của từng gói thầu cụ thể mà lựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây

cho phù hợp và đƣợc quy định cụ thể trong HSMT.

a) Phƣơng pháp giá thấp nhất:

- Phƣơng pháp pháp giá thấp nhất áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô

nhỏ và ƣu tiên dùng cho các gói thầu có giá trị < 20 tỷ đồng.

b) Phƣơng pháp giá đánh giá:

- Phƣơng pháp giá đánh giá áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi đƣợc

trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại cho cả vòng đời sử

dụng của hàng hóa, công trình và khuyến khích dùng cho công trình xử lý nƣớc thải, các

công trình khi đƣa vào sử dụng sớm mang lại doanh thu về tài chính.

c) Phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:

- Phƣơng pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá áp dụng cho các gói thầu xây lắp khi

không áp dụng đƣợc phƣơng pháp giá đánh giá và việc áp dụng phƣơng pháp giá thấp

nhất không đạt đƣợc mục tiêu về hiệu quả kinh tế và khuyến áp dụng cho các gói thầu có

yêu cầu kỹ thuật và gói thầu có giá trị > 20 tỷ đồng.

- Khi áp dụng phƣơng pháp này thì tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải sử dụng

phƣơng pháp chấm điểm. Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm

về kỹ thuật để xác định điểm giá.

- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và

giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật

99

và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng

điểm về giá bằng 100%, trong đó tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%, tỷ trọng

điểm về giá (G) từ 85% đến 90%.

- Đối với loại hình các công trình trong dự án đa phần thi công trên nền đất yếu,

100

địa chất phức tạp nên học viên đề nghị lấy K = 15% và G = 85%.

3.6. Đề xuất tiêu chí chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản

lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời

gian tới:

Trên cơ sở kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu chí chọn thầu xây lắp

các dự án đê, kè biển (chi tiết kèm Phụ 02, 03); Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí chọn

thầu xây lắp thực hiện các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông

nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới:

3.6.1 . Tiêu chí về tính hợp lệ của HSDT:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu.

b) Có đơn dự thầu hợp lệ.

c) Hiệu lực của HSDT đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

e) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tƣ cách là nhà thầu chính (nhà

thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

f) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ;

g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy

định của pháp luật về đấu thầu.

h) Nhà thầu bảo đảm tƣ cách hợp lệ nhƣ: Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan

có thẩm quyền của nƣớc mà nhà thầu, nhà đầu tƣ đang hoạt động cấp; Hạch toán tài chính độc

lập; Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản

hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký trên hệ thống mạng

đấu thầu quốc gia; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của HSMT; Không đang

trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

101

i) Tiêu chí liên quan đến đê, kè biển:

3.6.2 .Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Áp dụng tiêu chí đạt, không đạt do công trình đê, kè có giá trị lớn hơn 20 tỷ:

3.6.2.1. Năng lực tài chính và kinh nghiệm:

Các tiêu chí năng lực tài chính và kinh nghiệm Kết quả đánh giá

TT Mô tả Yêu cầu Đạt Không đạt

1 Nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành trong 05 năm gần đây kể từ thời điểm đóng thầu. Lịch sử không hoàn thành hợp đồng

2 Kiện tụng đang giải quyết

Trƣờng hợp nhà thầu có kiện tụng đang giải quyết thì vụ kiện sẽ đƣợc coi là có kết quả giải quyết theo hƣớng bất lợi cho nhà thầu và các khoản chi phí liên quan đến các kiện tụng này không đƣợc vƣợt quá 80% giá trị tài sản ròng của nhà thầu năm tài chình gần nhất. (Giá trị tài sản ròng = Tổng tài sản -

102

Tổng nợ).

Các yêu cầu về tài chính 3

3.1 Kết quả hoạt động tài chính Nộp báo cáo tài chính từ 03 năm gần nhất để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. Giá trị tài sản ròng của nhà thầu trong năm

gần nhất phải dƣơng.

Không còn nợ thuế năm gần nhất

3.2

Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k) VND, trong vòng 03 năm gần đây.

Doanh thu quân bình hàng năm từ hoạt động xây dựng

103

Trong đó k = 1,5 đến 2, chọn k = 2 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công dƣới nƣớc và nền đất yếu nên cần chọn nhà thầu có doanh thu cao và có tiềm lực mạnh.

Yêu cầu về 3.3

nguồn lực tài chính

Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao (tiền mặt và tƣơng đƣơng tiền mặt, nguồn thu tài chính ngắn hạn, các chứng khoán, tài sản sẵn sàng để bán và dễ bán) hoặc nhà thầu có văn bản cam kết cho vay của Ngân hàng để thực hiện gói thầu với giá trị ≥ (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng tính theo tháng) x t) VND.

Trong đó chọn t = 3 cho các công trình trong dự án vì đặc điểm công trình đa số thi công ngoài song, biển nên cần chọn nhà thầu tiềm lực mạnh về tài chính.

4 Kinh nghiệm

Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thi công xây 4.1. Kinh nghiệm

dựng các công trình đê, kè.

104

chung về thi công xây dựng

4.2. Kinh nghiệm cụ thể trong quản lý và thực hiện hợp đồng xây lắp đê, kè. Số lƣợng tối thiểu 03 hợp đồng tƣơng tự (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu), mỗi hợp đồng có giá trị trung bình tối thiểu 70% giá gói thầu đang xét mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành ít nhất 80% khối lƣợng công việc của hợp đồng với tƣ cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng 05 năm gần đây tính đến thời điểm đóng thầu.

Kèm bản chụp hợp đồng, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận hoàn thành của Chủ đầu tƣ để chứng minh; trƣờng hợp là hạng mục của công trình mà trong hợp đồng công trình không thể hiện giá trị của hạng mục thì phải có xác nhận của Chủ đầu tƣ về giá trị hạng mục đó

- Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm đƣợc xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên

danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với tỷ lệ % phần việc mà thành viên đó đảm nhận

trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh đƣợc đánh giá là

không đáp ứng yêu cầu

.- Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không đƣợc xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính. Bản thân nhà thầu

105

chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).

3.6.2.2. Năng lực kỹ thuật:

a) Nhân sự chủ chốt:

Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng

những yêu cầu sau đây:

Kết quả đánh giá

TT

Vị trí công việc

Yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc

Đạt Không đạt

Kinh nghiệm trong các công việc tƣơng tự

1

1 Chỉ huy trƣởng công trƣờng: 01

- Đã chỉ huy trƣởng ≥ 02 công trình đê, kè (có bản chất và độ phức tạp, cùng loại và cấp công trình tƣơng tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu; hoặc đã phụ trách kỹ thuật thi công tối thiểu 04 công trình tƣơng tự nhƣ trên.

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 07 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có chứng chỉ hành nghề CHT công trình đê, kè; có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu; có văn bản cam kết làm việc dài hạn theo tiến độ thi công công trình đê, kè.

- Chứng minh bằng bản chụp quyết định cử chỉ huy trƣởng công trình hoặc phụ trách kỹ thuật thi công công trình, bản đồng, hợp chụp tổng biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc biên bản thanh lý hợp đồng nhận xác hoặc của thành hoàn Chủ đầu tƣ hoặc các tài liên liệu khác quan.

118

2

1 Chỉ huy phó công trƣờng: 01

- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng các công trình đê, kè.

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;

3

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách kiểm soát chất lƣợng các công trình đê, kè.

3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách kiểm soát chất lƣợng: 01

4

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong công tác phụ trách ATLĐ công các trình đê, kè.

3 Cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn lao động: 01

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu; - Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công trình thủy lợi; có tổi thiểu 05 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của công trình đê, kè biển. - Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu;

5

thuỷ

làm

hồ thu,

nhiệm

- Đại học trở lên thuộc chuyên ngành công lợi, giao trình thông, xây dựng; khảo sát; kinh tế, hoặc kinh tế xây dựng, có ≥ 03 năm kinh nghiệm theo yêu cầu xây lắp của gói thầu - Nhân viên văn phòng có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. - Kỹ thuật khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.

- Nhân viên văn phòng có kinh nghiệm trong quản lý hợp đồng, tổng hợp báo cáo tiến độ và sơ dự nghiệm toán, hồ sơ chất lƣợng hoàn công và công tác văn phòng. - Kỹ thuật khảo sát kinh nghiệm có vụ trong khảo sát địa hình, định vị tim tuyến công trình để thi công.

sát

119

5 Có ≥ 02 nhân sự: -01 nhân viên văn phòng để quản lý hồ sơ - 01 kỹ thuật khảo địa hình

b) Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu:

Kết quả đánh giá

T

Loại thiết bị và đặc điểm

Số lƣợng tối thiểu

TT

thiết bị

cần có

Đạt Không đạt

Các thiết bị chủ lực thuộc sở T

1

hữu của nhà thầu kèm tài liệu

chứng minh gồm: Giấy đăng

ký chủ quyền thiết bị và giấy đăng kiểm, hoặc Tờ

khai hải quan kèm theo hóa

đơn mua hàng

- Máy ủi 180CV

05 cái

- Máy đào gầu duch tích 1,25m3

05 cái

- Cần trục bánh xích 10 T

05 cái

Thiết bị nhà thầu có thể đi T

2

thuê (không bắt buộc sở hữu);

nhƣng phải có hợp đồng thuê

có thời gian còn hiệu lực để

đảm bảo thực hiện hoàn

thành gói thầu và bên cho thuê

chứng minh đƣợc nguồn gốc

thiết bị cho thuê.

- Máy đầm bê tông

03 cái

- Máy trộn bê tông

03 cái

120

T

3 Thiết bị cần thiết khác để phù hợp với quy mô và biện pháp thi

công công trình đê, kè

- Máy phát điện

01 cái

- Xà lang

01 cái

3.6.3. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật:

Áp dụng phƣơng pháp chấm điểm theo thang điểm 100 do các dự án đê, kè biển

có giá trị xây lắp hầu hết trên 20 tỷ

Chấm điểm

TT

(thang điểm 100)

Nội dung đánh giá

Điểm tối đa

Điểm tối thiểu

1

Hiểu rõ về quy mô các công trình đê, kè biển

07

10

10

- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

06

- Nhà thầu hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

0

- Nhà thầu không hiểu rõ chi tiết về các công trình đê, kè; am hiểu không đầy đủ về các hạng mục chính của các công trình đê, kè; không có khảo sát hiện trƣờng thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

2

25

18

Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, thiết bị đƣa vào sử dụng cho công trình đê, kè.

2.1

Mức độ đáp ứng của vật tƣ thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế đối với các công trình đê, kè

10

- Đáp ứng đầy đủ

0

- Không đáp ứng

121

2.2

Biện pháp kiểm tra, kiểm soát vật tƣ, vật liệu chủ yếu đảm bảo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật cho công trình đê, kè

10

- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp và có sở hữu các thiết bị thí nghiệm đính kèm hồ sơ chứng minh

06

- Có nêu biện pháp kiểm tra phù hợp nhƣng nhà thầu không có các thiết bị thí nghiệm, phải thuê nhà thầu thí nghiệm độc lập.

- Không có biện pháp kiểm tra

0

2.3

5

Đảm bảo nguồn gốc xuất xứ vật liệu chủ yếu để thi công công trình đê, kè biện

3

40

25

Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công các công trình đê, kè

3.1

- Mức độ đáp ứng của biện pháp tổ chức thi công

15

+ Trình bày thuyết minh biện pháp thi công tổng thể, biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục chính của các công trình đê, kè hợp lý, đầy đủ và khả thi.

+ Không phù hợp

0

- Mức độ đáp ứng của sơ đồ tổ chức thi công

10

+ Có sơ đồ tổ chức thi công phù hợp tại trụ sở ban quản lý công trình, tại hiện trƣờng thi công hợp lý, đầy đủ các bộ phận tham gia thi công công trình; nêu đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm của từng bộ phận tham gia trong sơ đồ tổ chức thi công

+ Không nêu ra đƣợc sơ đồ tổ chức thi công

0

3.2

- Mức độ đáp ứng nhân sự phù hợp với biện pháp tổ chức thi công

05

+ Có tổ chức bộ máy nhân sự tại công trƣờng phụ trách tổ chức thi công phù hợp, xuyên suốt từ khi khởi công xây dựng cho đến khi kết thúc dự án

+ Không đáp ứng.

0

05

+ Có tổ chức nhân sự phụ trách các lĩnh vực phụ trợ nhƣ: An toàn lao động, VSMT, PCCC, cung cấp vật tƣ…

+ Không đáp ứng.

0

4 Quy trình quản lý chất lƣợng

10

15

122

4.1

- Tính khoa học của hệ thống quản lý chất lƣợng của nhà thầu

+ Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO hoặc tƣơng đƣơng

05

+ Do nhà thầu tự xây dựng

03

+ Không có hệ thống QLCL

0

- Hệ thống QLCL cụ thể tại công trƣờng

01

+ Quy trình QLCL vật tƣ: các quy trình kiểm tra chất lƣợng vật tƣ, tiếp nhận, lƣu kho, bảo quản.

01

+ Quy trình QLCL cho từng loại công tác thi công: Quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu

+ Các quy trình khác

01

4.2

- Quản lý ATLĐ, PCCC trên công trƣờng

+ Biện pháp đảm bảo ATLĐ cho từng công đoạn thi công

01

+ Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trƣờng

01

+ An toàn giao thông ra, vào công trƣờng

01

+ Bảo vệ an ninh công trƣờng, quản lý nhân lực, thiết bị

01

4.3

- Quản lý VSMT

+ Tiếng ồn

01

+ Bụi khói, các loại hóa chất độc hại

01

01

+ Nƣớc thải, rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trƣờng

5

Tiến độ thi công

05

3,5

5.1

03

Tổng tiến độ thi công: Thời gian hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công.

5.2 Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị

01

5.3

01

Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trƣờng hoạt động liên tục

6 Mức độ đáp ứng về bảo hành

05

3,5

6.1

- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 24 tháng trở lên

05

6.2

- Đáp ứng thời gian bảo hành từ 12 tháng trở lên

3,5

6.3

- Đáp ứng thời gian bảo hành dƣới 12 tháng

0

123

7 Uy tín của nhà thầu

05

03

7.1 Nhà thầu có nhiều hợp đồng về công trình đê, kè biển

03

7.2 Nhà thầu có giải thƣởng về chất lƣợng công trình đê, kè

01

7.3 Nhà thầu có đóng góp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh BRVT

01

Tổng cộng

100

70

3.6.4. Tiêu chí về đề xuất tài chính và phương pháp đánh giá:

Do các dự án đê, kè biển có giá trị xây lắp phần lớn >20 tỷ nên áp dụng phƣơng pháp

giá đánh giá để làm tiêu chí đánh giá chi tiết về tài chính, cụ thể:

Bƣớc 1. Xác định giá dự thầu;

Bƣớc 2. Sửa lỗi.

- Bao gồm sửa lỗi số học và sửa lỗi khác.

Bƣớc 3. Hiệu chỉnh sai lệch.

Bƣớc 4. Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá

(nếu có) và giá trị ƣu đãi (giá trị ƣu đãi là ΔƢĐ áp dụng đối với đấu thầu quốc tế nếu có);

Bƣớc 5. Xác định giá đánh giá:

Bƣớc 6. Xếp hạng nhà thầu:

124

HSDT có giá đánh giá thấp nhất đƣợc xếp hạng thứ nhất.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong Chƣơng 3 của luận văn, học viên đã thực hiện việc xây dựng tiêu chí trong lựa

chọn thầu xây lắp cho các dự án đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông

nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trong

nƣớc và nguồn vốn vay ODA của WB.

Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn thầu xây lắp này sẽ góp phần phục vụ cho công

tác quản lý đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và bên mời thầu, đã trình

125

bày cơ bản những nội dung dự án và sự cần thiết phải sớm thực hiện dự án.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Hiện tại các tuyến đê, biển đang triển khai theo quy hoạch đã đƣợc UBND tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu phê duyệt trong đó bao gồm việc cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới. Vì

vậy, việc hoàn thành đề tài “Xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban

Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu” là từ quá trình nghiên cứu tổng hợp lại những kiến thức đã học, những vấn đề gặp phải

trong công việc hằng ngày và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo hƣớng dẫn, hỗ trợ

của bạn bè đồng nghiệp sẽ góp phần lựa chọn đƣợc các nhà thầu tốt để thi công các công

trình đê, kè biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu trong thời gian tới.

Các tiêu chí mà đề tài đƣa ra gồm :

- Tiêu chí về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hợp lệ về hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ

đề xuất tài chính;

- Tiêu chí về năng lực : Năng lực tài chính và kinh nghiệm ; năng lực kỹ thuật;

- Tiêu chí về kỹ thuật : Sử dụng phƣơng pháp chấm điểm là chủ yếu;

- Tiêu chí tài chính: Sử dụng phƣơng pháp giá đánh giá.

2. Kiến nghị:

Với Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng

Tàu :

- Việc lựa chọn nhà thầu tại Việt Nam nói chung cũng nhƣ tại Ban Quản lý dự án

chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng cơ bản tuân thủ theo

quy trình lựa chọn nhà thầu nhƣ các nƣớc vẫn thực hiện. Tuy nhiên, để đánh giá có hiệu quả

hay không và có lựa chọn đƣợc đúng nhà thầu có năng lực hay không thì tƣơng đối khó. Để

có thể loại bỏ những nhà thầu yếu kém và lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực sẽ phụ thuộc rất

lớn vào năng lực của bên mời thầu (bộ phận chấm thầu). Cần chuyên nghiệp hóa công tác

chấm thầu (DN cung cấp dịch vụ chấm thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu) để khắc phục những

hạn chế nêu trên.

Với cơ quan quản lý nhà nƣớc về đấu thầu :

126

- Đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí .

- Tăng cƣờng đánh giá về tiêu chí kỹ thuật khi đánh giá hồ sơ dự thầu, từ tỷ trọng 10-

15% hƣớng đến 15-50% tùy quy mô, tính chất gói thầu; hồ sơ đề xuất đánh giá một cách

tồng hợp về chất lƣợng và giá cả ; hợp đồng đƣợc ký kết nếu đủ điều kiện để thi công . Đẩy

mạnh sử dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp, quyết định khách quan và rõ ràng phƣơng

pháp lựa chọn nhà thầu với bảng lực chọn, kết nối với việc phân cấp công trình. Đồng thời

theo dõi việc sử dụng phƣơng pháp đấu thầu hàng năm ; công bố về xu hƣớng lựa chọn nhà

thầu của mỗi chủ đầu tƣ.

Do thời gian nghiên cứu và làm luân văn có hạn, mặt khác trình độ của bản thân còn

hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và ít tài liệu tham khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là

điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy Cô

và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn, đó chính là sự giúp đỡ quý báu dành cho tác giả trong

quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn sự

giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hƣớng dẫn cùng quý Thầy, cô giáo trong Khoa và các sở,

ban, ngành, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luân văn tốt

127

nghiệp này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN LUẬT VÀ CÁC TÀI LIỆU CÓ

LIÊN QUAN 1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

2. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

3. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

4. Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính

phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;

5. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về

quản lý chất lƣợng công trình xây dựng;

6. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về

quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng

7. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về

quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình;

9. Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;

10. Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tƣ vấn

trong các khoản vay của IBRD và tín dụng & tài trợ không hoàn lại của IDA cho các bên

vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB), bản quyền tháng 1/2011.

11. Hƣớng dẫn về mẫu hồ sơ mời thầu Mua sắm hàng hóa & Xây lắp áp dụng

cho các dự án ADB/WB tài trợ đối với hình thức Đấu thầu cạnh tranh trong nƣớc

(NCB), phát hành tháng 7/2015.

12. Thông tƣ số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

13. Thông tƣ số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa

128

chọn nhà thầu;

14. Thông tƣ số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ về quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

15. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và

quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;

16. Các trang web của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ, UBND

Thành phố Hồ Chí Minh (www.chinhphu.vn; http://www.moc.gov.vn;

http://www.mpi.gov.vn; http://www.hochiminhcity.gov.vn);

17. PGS.TS. Dƣơng Văn Tiễn (12/2011), Giáo trình điện tử phƣơng pháp luận

nghiên cứu khoa học, Trƣờng Đại học Thủy lợi;

Thủy lợi;

18. PGS.TS. Nguyễn Bá Uân (2012), Bài giảng quản lý dự án, Trƣờng Đại học

19. PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân (6/2012), Bài giảng môi trƣờng pháp lý trong

129

xây dựng, Trƣờng Đại học Thủy lợi.

PHỤ LỤC 02: NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin Kính chào các Anh Chị

Tên Tôi là Phạm Chí Mẫn đang theo học lớp cao học K24-QLXD24 của trƣờng đại

học thủy lợi hiện tại tôi dang làm luận văn đề tài “XÂY DỰNG TIÊU CHÍ TRONG LỰA

CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ” vậy

kính mong các anh chị bớt chút thời gian giúp tôi điền các thông tin vào phiếu khảo sát dƣới

đây để tôi hoàn thiện đƣợc luận văn này có cái nhìn khách quan và chất lƣợng tôi xin cam

kết số liệu này chỉ dành cho mục đích nghiên cứu khoa học chứ không mang tính chất kinh

doanh.

Trân trọng cảm ơn!

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG

Xin Anh/Chị vui lòng đƣa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô

vuông

1/ Đơn vị Anh/Chị từng công tác là (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn):

Các đơn vị Sở, Ban, Ngành Chủ đầu tƣ, Ban QLDA

Tƣ vấn thiết kế Tƣ vấn giám sát

Nhà thầu thi công Khác (xin ghi rõ):

2/ Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong ngành xây dựng:

Dƣới 3 năm Từ 5 – 10 năm

Từ 3 – 5 năm Trên 10 năm

3/ Vị trí hiện tại của Anh/Chị trong đơn vị:

Lãnh đạo doanh nghiệp Giám đốc, phó giám đốc dự án

Kỹ sƣ công trƣờng Kỹ sƣ quản lý dự án

Chỉ huy công trƣởng, Trƣởng phòng, Phó phòng

Khác (xin ghi rõ):

4/ Loại dự án công trình mà Anh/Chị đã tham gia (có thể đánh nhiều dấu chọn):

Kết cấu hạ tầng giao thông Thuỷ lợi

Xây dựng dân dụng Xây dựng công nghiệp

Khác (xin ghi rõ):

130

5/ Anh/Chị có biết về quản lý lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình không?

Không biết Có biết

Có nghe nói Biết rất rõ

6/ Theo Anh/Chị quản lý lựa chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án xây dựng đê, kè

biển tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT?

Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết

PHẦN B: MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TÔ TỚI XÂY DỰNG TIÊU

CHÍ TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA

- VŨNG TÀU.

Theo Anh/Chị, mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới công tác Xây dựng tiêu chí

trong lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là:

(1)Rất không ảnh hƣởng

(2)Không ảnh hƣởng

(3)Trung lập

(4)Ảnh hƣởng

(5)Rất ảnh hƣởng

Trả lời bằng cách đánh dấu (X) vào chỉ một ô từ 1-->5 cho từng yếu tố ảnh hƣởng

STT CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

Anh chị đánh dấu chéo (X) vào 1 2 3 4 5 ô trống ( )

Hệ thống văn bản pháp luật về

đấu thầu

Văn bản quy định liên quan về đấu

1 thầu đƣợc thay đổi, điều chỉnh lại.

(NT1)

Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật,

tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu 2 thầu, hồ sơ mời thầu, báo cáo kết quả

131

đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời

gian. (NT2)

Việc xét thầu của gói thầu xây lắp

đƣợc xem xét với điều kiện vƣợt qua

3 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại

quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu

thấp nhất. (NT3)

Năng lực của chủ đầu tƣ

Năng lực về nhân sự của bên mời 4 thầu rất quan trọng.(NT4)

Trong công tác đấu thầu, khi đƣa ra

yêu cầu cho bên tƣ vấn lập hồ sơ mời

5 thầu, đôi lúc đƣa ra những yêu cầu

về gói thầu quá cao không bám sát

các yêu cầu đã đƣợc duyệt. (NT5)

Chủ đầu tƣ thƣờng căn cứ vào một

6 số tiêu chí để đánh giá, lựa chọn nhà

thầu trúng thầu. (NT6)

Thiếu những chuyên viên giỏi về

lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ chức

7 chấm thầu rất khó khăn nhiều khi

làm ảnh hƣởng đến thời gian và chất

lƣợng của kết quả đấu thầu. (NT7)

Năng lực của nhà thầu xây lắp

Trong đấu thầu xây dựng thì năng

lực đấu thầu của doanh nghiệp chính 8 là yếu tố quyết định trong việc lựa

chọn nhà thầu. (NT8)

Năng lực tổ chức sản xuất của một

số nhà thầu chƣa tốt, còn hạn chế về 9 tổ chức điều hành, làm ảnh hƣởng

đến tiến độ thi công. (NT9)

132

10 Việc liên danh, thuê thầu phụ để

thực hiện gói thầu là rất phổ biến

trong các cuộc đấu thầu. (NT10)

Việc nhà thầu bỏ giá thấp ảnh hƣởng

11 rất lớn đến việc lựa chọn nhà thầu.

(NT11)

Năng lực của nhà thầu tƣ vấn

Tƣ vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý 12 chí của các cơ quan quản lý. (NT12)

Công tác khảo sát điều tra địa chất,

thủy văn không chính xác, giải pháp

13 thiết kế đƣa ra ở một số dự án không

phù hợp. (NT13)

HSMT đƣợc chuẩn bị một cách

chung chung, mập mờ gây khó hiểu 14 cho nhà thầu cũng nhƣ cho việc đánh

giá. (NT14)

Sự yếu kém về năng lực của nhà tƣ

15 vấn lập HSMT. (NT15)

Vấn đề về vốn và đơn giá

trong đấu thầu

Công tác triển khai đấu thầu còn phụ

16 thuộc vào nguồn vốn ngân sách phân

bổ. (NT16)

Chủ đầu tƣ phải kiểm tra kỹ lƣỡng

việc áp dụng đơn giá có đúng không, 17 có phù hợp với quy định của Nhà

133

nƣớc hay không. (NT18)

- PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN

Kết quả phân tích SPSS

Phần 1. Tỉ lệ của đối tượng được khảo sát

1/ Đơn vị Anh/Chị từng công tác là (có thể đánh dấu nhiều

lựa chọn):

STT

MỤC

KẾT QUẢ

1

Các đơn vị Sở, Ban, Ngành

17

2

Tƣ vấn thiết kế

22

3

Nhà thầu thi công

25

4

Chủ đầu tƣ, Ban QLDA

38

5

Tƣ vấn giám sát

22

6

Khác (xin ghi rõ):

5

2/ Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong ngành xây dựng:

STT

MỤC

KẾT QUẢ

Dƣới 3 năm

9

1

Từ 3 – 5 năm

13

2

Từ 5 – 10 năm

40

3

Trên 10 năm

35

4

134

3/ Vị trí hiện tại của Anh/Chị trong đơn vị:

STT

MỤC

KẾT QUẢ

Lãnh đạo doanh nghiệp

8

1

Kỹ sƣ công trƣờng

31

2

Chỉ huy công trƣờng, Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng

12

3

Giám đốc, phó giám đốc dự án

11

4

Kỹ sƣ quản lý dự án

43

5

Khác (xin ghi rõ):

8

6

4/ Loại dự án công trình mà Anh/Chị đã tham gia (có thể đánh nhiều dấu chọn):

135

STT

MỤC

KẾT QUẢ

Kết cấu hạ tầng giao thông

33

1

Xây dựng dân dụng

36

2

Thuỷ lợi

15

3

Xây dựng công nghiệp

14

4

Khác (xin ghi rõ):

2

5

5/ Anh/Chị có biết về quản lý lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình không?

STT

MỤC

KẾT QUẢ

Không biết

2

1

Có biết

55

2

Có nghe nói

4

3

Biết rất rõ

34

4

6/ Theo Anh/Chị Việc quản lý lựa chọn thầu xây lắp thực hiện các dự án nâng

cấp đô thị tại thành phố Bến Tre có cần thiết không?

STT

MỤC

KẾT QUẢ

Không cần thiết

3

1

Cần thiết

28

2

Rất cần thiết

67

3

136

Phần 2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Các yếu tố từ NT1 đến NT17 là các biến quan sát độc lập (số phiếu khảo sát 100)

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập từ NT1

đến NT17

GET

FILE='D:\SPSS - Man.sav'.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

RELIABILITY

/VARIABLES=NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 NT9 NT10 NT11 NT12

NT13 NT14 NT15 NT16 NT17

/SCALE('ALL VARIABLES') ALL

/MODEL=ALPHA

/SUMMARY=TOTAL MEANS VARIANCE.

Reliability

Scale: ALL VARIABLES

Case Processing Summary

N

%

100

Valid

100

.0

Exclu

C

0

.0

ases

deda

100

Total

100

.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach

Cronbach

N of

's Alpha

's Alpha Based

Items

on Standardized

Items

.928

.933

17

Summary Item Statistics

Me

Mini

Maxi

Ra

Maximu

Var

N of

an

mum

mum

nge

m / Minimum

iance

Items

Item

3.9

3.60

4.41

.81

.05

1.225

17

Means

39

0

0

0

9

137

1.1

2.02

1.2

.10

Item

.761

2.664

17

08

8

67

5

Variances

Item-Total Statistics

Scale

Scale

Correcte

Squared

Cronbac

Mean if Item

Variance if Item

d Item-Total

Multiple

h's Alpha if Item

Deleted

Deleted

Correlation

Correlation

Deleted

.963

.921

NT1

63.03

131.201

.757

.946

.922

NT2

63.32

131.775

.692

.939

.926

NT3

63.36

132.859

.532

.687

.922

NT4

62.55

132.997

.707

.728

.921

NT5

62.69

130.054

.745

.659

.922

NT6

62.85

132.391

.711

.640

.924

NT7

63.08

132.155

.626

.557

.924

NT8

62.88

135.622

.595

.652

.924

NT9

62.89

134.099

.601

.942

.928

NT10

63.31

132.559

.495

.803

.926

NT11

63.29

133.440

.523

.963

.921

NT12

63.00

130.566

.754

.949

.922

NT13

63.33

130.688

.710

.570

.922

NT14

63.10

133.182

.708

.616

.921

NT15

62.76

129.013

.717

.648

.932

NT16

63.01

133.586

.391

.678

.921

NT17

62.91

129.901

.732

Kết quả kiểm định cho thấy cá biến quan sát có hệ số tƣơng quan tổng biến (Corrected

Item-Total Correlation)  0,3 (phù hợp).

Hệ số Cronbach’s Alpha=0,928  0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Xét hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ yếu tổ của các yếu tố đều < 0,928; riêng yêu tố

NT16 có Cronbach’s Alpha nếu bỏ yếu tổ là 0,932 > 0,923. Do vậy loại bỏ NT16.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập từ NT1 đến

NT17 (bỏ NT16). Reliability

Scale: ALL VARIABLES

Case Processing Summary

N

%

100

Valid

100

.0

C

ases

Exclu

0

.0

deda

138

100

Total

100

.0

Reliability Statistics

Cronbach

Cronbach

N of

's Alpha

's Alpha Based

Items

on Standardized

Items

.932

.935

16

Summary Item Statistics

Me

Mini

Maxi

Ra

Maximu

Var

N of

an

mum

mum

nge

m / Minimum

iance

Items

Item

3.9

3.60

4.41

.81

.06

1.225

16

Means

38

0

0

0

3

Item

1.0

1.58

.82

.05

.761

2.080

16

Variances

51

3

2

2

Item-Total Statistics

Scale

Scale

Correcte

Squared

Cronbac

Mean if Item

Variance if Item

d Item-Total

Multiple

h's Alpha if Item

Deleted

Deleted

Correlation

Correlation

Deleted

59.08

117.367

.962

.926

.748

NT1

59.37

118.215

.946

.928

.668

NT2

59.41

117.820

.936

.931

.571

NT3

58.60

118.848

.687

.927

.710

NT4

58.74

116.013

.726

.926

.750

NT5

58.90

118.071

.639

.927

.724

NT6

59.13

118.983

.572

.930

.585

NT7

58.93

121.541

.556

.930

.587

NT8

58.94

119.572

.623

.929

.619

NT9

59.36

117.505

.939

.930

.531

NT10

59.34

118.328

.785

.931

.564

NT11

59.05

116.795

.962

.926

.744

NT12

59.38

117.288

.949

.928

.682

NT13

59.15

119.078

.569

.927

.708

NT14

58.81

114.903

.610

.926

.726

NT15

58.96

116.685

.618

.927

.698

NT17

Kết quả kiểm định cho thấy sau khi loại bỏ NT16 các biến quan sát đều có hệ số tƣơng

quan tổng biến phù hợp (0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha (tổng) =0,9320,6.

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều có giá trị nhỏ hơn Cronbach’s Alpha (tổng)

139

=0,932 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Phần 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.861

Adequacy.

165

Approx. Chi-Square

0.934

Bartlett's Test of

Sphericity

df

120

Sig.

.000

Hệ số KMO = 0,861 > 0,5 phân tích nhân tố đƣợc chấp nhận vói tập dữ liệu nghiên

cứu. Ngoài ra, SignificaNT Barlett’s Test =0,0000,05, phân tích nhân tố phù hợp

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

8.210

51.311

51.311

8.210

51.311

51.311

1

2.272

14.203

65.514

2.272

14.203

65.514

2

74.041

1.364

8.527

3

1.364

8.527

.832

5.200

4

.592

3.700

5

.562

3.514

6

.502

3.136

7

.373

2.330

8

.318

1.987

9

.258

1.611

10

.252

1.574

11

.216

1.350

12

.161

1.007

13

.044

.273

14

.028

.175

15

.016

.102

74.041 79.241 82.941 86.454 89.590 91.920 93.907 95.519 97.093 98.443 99.450 99.723 99.898 100.000

16

Giá trị Eigenvalue=1,364 1,000 và trích đƣợc 3 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông

tin tốt nhất.

140

Tổng phƣơng sai trích =74.04% 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.

Nhƣ vậy, 3 nhân tố đƣợc trích cô đọng đƣợc 74.04% biến thiên các biến quan sát.

Kết quả ma trận xoay cho thấy 16 biến quan sát đƣợc gom thành 3 nhân tố. Tất cả các

biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5.

Ma trận khám phá nhân tố

Component Matrixa

Component

2

3

1

.80

NT5

3

.80

NT12

2

.80

NT1

1

.78

NT6

5

.77

NT15

5

.76

NT4

9

.75

NT17

8

.74

NT14

7

.73

-

NT13

9

.604

.72

-

NT2

0

.617

.68

NT9

9

.66

NT7

2

.65

NT8

9

.53

.78

NT10

5

6

.56

.77

NT3

7

2

.56

.72

NT11

5

1

141

Ma trận nhân tố xoay

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

1

.83

NT9

7

.81

NT4

4

.80

NT5

2

.74

NT8

1

.70

NT7

2

.68

NT6

6

.68

NT15

0

.65

NT17

5

.91

NT2

6

.91

NT13

6

.66

NT12

1

.63

NT1

1

.54

NT14

0

.95

NT10

4

.94

NT3

5

.89

NT11

8

142

Phần 4. Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi quy đa biến

Biến độc lập Regression

Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,645 cho thấy biến độc lập đƣa vào chạy hồi quy ảnh hƣởng 64,5 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 35% do các biến ngoài mô hình và sai

số ngẫu nhiên.

Hệ số Durbin-Watson=1,774, nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tƣợng

tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error

Durbin-

Square

R Square

of the Estimate

Watson

1

.699

.645

.473

1.774

.82 9a

ANOVAa

Model

Sum of

df

Mean

F

Sig

Squares

Square

.

6.3

Regression

62.556

16

4.812

.00 0b

13

1

Residual

65.554

86

.762

Total

128.110

99

143

Sig kiểm định F bằng 0,00 < 0,05, nhƣ vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp

với tập dữ liệu và có thể sử dụng đƣợc.

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardi

t

Sig

Coefficients

zed Coefficients

.

B

Std.

Beta

Error

(Con

7.5

.00

2.804

.373

stant)

27

0

.85

.03

NT1

.280

.328

.380

3

6

1.0

.27

NT2

.287

.263

.409

93

8

2.3

.02

NT3

.488

.205

.816

74

0

.31

.75

NT4

.038

.120

.049

9

1

.36

.71

NT5

.041

.113

.060

5

6

-

.61

NT6

-.055

.108

-.073

.509

2

1.5

.03

NT7

.133

.087

.202

25

1

.91

.03

NT8

.095

.104

.119

1

7

2

1.7

.09

NT9

.174

.102

.242

14

0

-

.36

NT10

-.179

.194

-.323

.920

0

2.1

.03

NT11

.250

.114

.408

85

2

-

.80

NT12

-.080

.316

.113

.253

1

1.0

.02

NT13

.275

.259

.408

63

9

.27

.78

NT14

.028

.104

.036

1

7

-

.17

NT15

-.117

.086

-.188

1.355

9

2.7

.00

NT17

.258

.093

.389

73

7

144

Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập NT2, NT4, NT5, NT6, NT10, NT12

NT14 và NT15 lớn hơn 0,05 nên bị loại, các biến độc lập còn lại có ý nghĩa giải thích biến

phụ thuộc.

Charts

Từ biểu đồ ta thấy đƣợc, một đƣờng cong phân phối chuẩn đƣợc đặt chồng lên biểu đồ

tần số. Đƣờng cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.

- Giá trị trung bình Mean 8.69x10-16 (gần bằng 0)

- Độ lệch chuẩn là 0.916 gần bằng 1

Nhƣ vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận r ng: Giả

thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Ngoài cách kiểm tra bằng biểu đồ Histogram, thì P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ

đƣợc sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dƣ chuẩn hóa. Kết quả hình

dƣới cho thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần dƣ tập trung thành 1 đƣờng chéo

Nhƣ vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.

Phƣơng trình hồi quy chuẩn hóa

TCLCNT= NT1x(0,380) + NT3x(0,316) + NT7x(0,202) + NT8x(0,119) + NT9x(0,242) +

NT11x(0,408) + NT13x(0,408) + NT17x(0,389).

145

PHỤ LỤC 04: BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN ĐÃ XÂY DỰNG

Nhiệm vụ

TT

Địa điểm

Công trình

Năm xây dựng

Chiều dài (m)

Thông số kỹ thuật Bề rộng mặt đê (m)

Cao trình đỉnh (m)

I

Công trình đê biển

1

Đê Chu Hải

1976/1993

Thành phố Bà Rịa

14.600

2,5 - 2,7

2,00

2

Đê Phƣớc Hòa

2001

Huyện Tân Thành

9.492

3,00

2,60

3

Đê Hải Đăng

8.000

2,0-3,5

1978

Thành phố Vũng Tàu

1,5- 2,0

Ngăn mặn, bảo vệ sản xuất cho 3900ha Ngăn mặn 500 ha, và tiêu úng : 600 ha Nhiệm vụ ngăn mặn, chống sạt lở bờ vủng cửa sông ven biển

II Công trình kè biển

1

3,0-4,0

2009

Huyện Xuyên Mộc

300

Kè khu du lịch Hƣơng Phong- Hồ Cốc

2

Huyện Xuyên Mộc

Kè Vietsopetro- Phƣớc Thuận

650

3

Kè mũi Ba Kiềm

Huyện Xuyên Mộc

70

4

Kè Phƣớc Hải

Huyện Đất Đỏ

2.000

6,00

5

Huyện Đất Đỏ

Kè khu DL Tropicanan

300

6

1.600

Huyện Đất Đỏ

Kè Stabiplage - Lộc An

2005, 2011

Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Chống sạt lở, bảo vệ đƣờng giao thông Chống sạt lở và kết hợp giao thông nông thôn Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch Gây bồi, tạo bãi chống xói lở bờ biển

7

300

2013

Huyện Long Điền

Kè 289 - Khu du lịch biển Long Hải

Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch

8

Kè Phƣớc Tỉnh

2004

Huyện Long Điền

2.000

5,00

2,37- 5,2

Chống sạt lở, đảm bảo an toàn khu dân cƣ 11.000 dân cho 4 ấp ven biển thuộc xã Phƣớc Tỉnh và kết hợp giao thông nông

146

TT

Địa điểm

Công trình

Nhiệm vụ

Năm xây dựng

Chiều dài (m)

Thông số kỹ thuật Bề rộng mặt đê (m)

Cao trình đỉnh (m)

thôn

9

Tp.Vũng Tàu

Kè Thùy Vân

1.080

4,00

2014

Chống sạt lở, bảo vệ khu du lịch, tạo cảnh quan đô thị

III Công trình ngăn cát giảm sóng tạo luồng

1

505

4,00

3,40

2

290

4,00

3,40

2009; 2017

Huyện Xuyên Mộc; Huyện Đất Đỏ

Chống bồi lấp, tạo luồng chạy tàu

3

290

4,00

3,40

4

Đê tả ngạn cửa Bến Lội Đê hữu ngạn cửa Bến Lội Đê hữu ngạn cửa Lộc An Đê hữu ngạn cửa Lộc An

290

4,00

3,40

147

PHỤ LỤC 05: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BIỂN

Hiện trạng đê biển Chu Hải (chụp ngày 22/32013)

a) Đê Phƣớc Hòa - Đê Chu Hải :

b) Đê Hải Đăng :

Hiện trạng đê biển Hải Đăng (chụp ngày 23/3/2013)

c) Kè khu du lịch Hƣơng Phong - Hồ Cốc :

Hiện trạng kè bảo vệ KDL Hương Phong - Hồ Cốc

148

d) Kè Phƣớc Hải :

e) Kè Lộc An :

Hiện trạng kè m hàn Stabiplage ở Lộc An

f) Kè Phƣớc Tỉnh :

Hiện trạng kè Phước Tỉnh

149

g) Kè Thùy Vân:

Hiện trạng kè Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu

h) Công trình ngăn cát, giảm sóng ổn định cửa sông:

Hiện trạng Khu heo đậu tránh trú bão Lộc An, huyện Đất Đ

150