BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------
LƯU THỊ THU HƯƠNG
CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Danh Nguyên
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến
thức đã học đến việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế tại đơn vị
công tác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả cảm ơn và
các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lưu Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học bách khoa Hà Nội, là kết quả
của khoá cao học 2010B.
Đầu tiên cho phép tôi chân thành cám ơn tới Thầy giáo TS.Nguyễn Danh
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và sửa chữa trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn
thành luận văn này
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa đào tạo
sau đại học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học quản trị kinh doanh khoá 2010B
Nam Định. Tôi xin cảm ơn gia đình, các đống nghiệp, các phòng ban chức năng và
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Lưu Thị Thu Hương
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
AFTA Khu vực tự do mậu dịch (ASEAN Free Trade Area)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of ASEAN Southeast Asia Nations)
CBCC CBCC
Công nghệ thông tin CNTT
Doanh nghiệp DN
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Kiểm tra sau thông quan KTSTQ
Ngân sách Nhà nước NSNN
Nhập khẩu NK
SXXK Sản xuất xuất khẩu
Xuất khẩu XK
Xuất nhập khẩu XNK
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.
Trang
Biểu đồ 2.1. Số liệu tỷ lệ tờ khai - kim ngạch NK từ 2008 đến năm 2012 .............. 40
Biểu đồ 2.2. Số liệu tỷ lệ về tờ khai và kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012 42
Bảng 2.1. Số thuế nhập khẩu không thu, hoàn thuế từ năm 2008 đến năm 2012 ... 58
Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến năm 2012............ 58
Bảng 2.3. Số liệu nợ thuế hàng SXXK từ năm 2008 đến năm 2012 ...................... 61
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân ................................................... 66
Bảng 2.5: Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2008 đến năm 2012 ...... 70
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá.................................................................. 6
Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá .................................................................. 7
Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư .................................................... 17
Hình 1.4. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản phẩm
xuất khẩu ............................................................................................................... 19
Hình 1.5. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm ................................................................... 21
Hình 1.6. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK ......................... 23
Hình 1.7: Mô hình hệ thống về quản lý thanh khoản .............................................. 27
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định ............................... 37
Hình 2.2: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế ......................................... 45
tại Chi cục Hải quan Nam Định ............................................................................. 45
Hình 2.3: Thủ tục quản lý định mức ...................................................................... 50
Hình 2.4: Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm ................................................ 53
Hình 3.1. Sơ đồ sắp xếp tổ chức lại cơ cấu bộ máy hoạt động Chi cục Hải quan Nam
Định ...................................................................................................................... 88
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ. ................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU .................. 5
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU .................................................................. 5
1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu .............................................................................................. 5
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá ....................................................................... 5
1.1.2. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu ..... 8
1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 8
1.1.2.2. Đặc điểm .......................................................................................... 9
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng
xuất khẩu .....................................................................................................10
1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu .................................................................................................... 11
1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan ...................................................................11
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan .................................................11
1.2.1.2. Vai trò của quản lý thủ tục hải quan ................................................12
1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu .....................12
vi
1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất .............................................................................17
1.2.2.1. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư ..............................17
1.2.2.2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và danh
mục sản phẩm xuất khẩu ..............................................................................19
1.2.2.3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm .............................................21
1.2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu .............................................................................................................23
1.2.3. Công cụ quản lý của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để
sản xuất hàng XK ............................................................................................26
1.2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ ......................26
1.2.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin ..........................................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu....................................................... 28
1.3.1. Các nhân tố thuộc cơ quan Hải quan .....................................................28
1.3.1.1. Đội ngũ công chức Hải quan ...........................................................28
1.3.1.2. Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức......................................................29
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin ...................................29
1.3.2. Các nhân tố khác ...................................................................................30
1.3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế ...................................................................30
1.3.2.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan .....................31
1.3.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN ..........................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NK ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 34
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH .............................................................. 34
2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Nam Định và kết quả hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuẩt khẩu ............................................ 34
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định ................................................34
vii
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Chi cục Hải quan Nam Định .35
2.1.3. Kết quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu ................................................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định .............. 44
2.2.1. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư ....................................................44
2.2.2. Quản lý định mức ..................................................................................49
2.2.3. Quản lý xuất khẩu sản phẩm ..................................................................53
2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản ............................................................57
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định ........ 66
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................70
2.3.2. Điểm yếu ...............................................................................................73
2.3.3. Cơ hội ....................................................................................................73
2.3.4. Thách thức .............................................................................................73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 75
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ
SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH ...... 75
3.1. Dự báo về hoạt động NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa
bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định ...................................................... 75
3.2. Định hướng phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 .................................. 76
3.2.1. Quan điểm phát triển .............................................................................77
3.2.2. Định hướng phát triển chung .................................................................77
3.3. Định hướng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định .............. 79
3.4. Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ............................................... 80
viii
3.4.1. Nhóm biện pháp chung để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ...................80
3.4.1.1. Đơn giản hoá thủ tục hải quan ........................................................80
3.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan ..........................80
3.4.1.3. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan ...............81
3.4.1.4. Tăng cường hợp tác hải quan ..........................................................81
3.4.2. Biện pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ..............................82
3.4.2.1. Chính sách pháp luật liên quan .......................................................82
3.4.2.2. Đội ngũ công chức và trình độ tổ chức ............................................86
3.4.2.3. Về công nghệ thông tin ....................................................................91
3.4.2.4. Ý thức chấp hành của DN ................................................................92
3.4.2.5. Một số biện pháp khác ....................................................................94
3.5. Kiến nghị ..................................................................................................... 96
3.5.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................96
3.5.2. Đối với Tổng cục Hải quan ....................................................................97
3.5.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá ..................................................98
3.5.4. Đối với Chi cục Hải quan Nam Định .....................................................99
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103
PHỤ LỤC............................................................................................................ 105
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế
nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Đối với những nước
mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta thì những nhân tố tiềm năng: tài
nguyên thiên nhiên, lao động; những yếu tố thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và
khả năng quản lý là rất quan trọng. Chiến lược XNK có vai trò quan trọng đối với
nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay. Thông
qua XNK có thể làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho
ngân sách Nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức
quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo
sự cạnh tranh của hàng hoá nội, nâng cao mức sống của người dân.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động gia công, sản xuất hàng hoá cho nước ngoài
đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bước mở
rộng thị trường XK nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự chăm
chỉ và khéo léo của người Việt Nam nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập
của nền kinh tế nước ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.
Các DN Việt Nam đã tự chủ và đang từng bước khẳng định được vai trò, vị
trí của mình trong hoạt động thương mại quốc tế: như thiết kế, ký kết hợp đồng
thương mại, định giá sản phẩm, lựa chọn khách hàng... Trên thực tiễn để nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới, các DN cần phải tăng tỉ trọng
sản phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng XK, giảm
thiểu các chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nguồn cung ứng của thị trường nội địa mới
đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sản xuất của DN, phần lớn để sản xuất hàng
hoá XK thì DN phải NK máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài về.
Riêng tại địa bàn tỉnh Nam Định kim ngạch XNK hàng năm đều tăng lên với tốc độ
đáng kể, nếu như năm 2008 tổng kim ngạch XNK đạt 499,34 triệu USD thì năm
1
2012 tăng lên đến 1.105,86 triệu USD trong đó kim ngạch XNK của loại hình NK
nguyên liệu để sản xuất hàng XK chiếm bình quân khoảng 45% tổng kim ngạch
XNK và rất đa dạng về chủng loại sản phẩm XK, NK.
Chi cục Hải quan Nam Định thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Nam Định đối với các
hoạt động XNK như hàng kinh doanh XNK, hàng đầu tư, hàng gia công XK, NK
nguyên liệu sản xuất XK. Mỗi một loại hình có đặc thù riêng Vì vậy, cũng có những
chính sách điều hành và phương pháp quản lý khác nhau. Trong đó quản lý về thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị vì tính phức tạp, dễ lợi dụng chính sách ưu
đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động sản xuất XK cũng là một yêu cầu tất yếu đưa ra các biện pháp để cải
tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian,
nhân lực, chống gian lận thương mại, bảo hộ nền sản xuất trong nước, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hướng
tới “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng
ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý
rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi
cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” (Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020 của Chính phủ).
Trong thời gian qua thủ tục hải quan đã tạo thuận lợi cho các DN khi tham
gia các hoạt động XNK thương mại. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất
định, một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan còn chồng
chéo, chưa đồng bộ dẫn đến gây khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Công tác quản
2
lý của cơ quan Hải quan còn nặng tính truyền thống, thủ tục còn rườm rà, công chức
thực thi nhiệm vụ nhiều lúc còn phiền hà, sách nhiễu. Bên cạnh đó, còn một số DN
thái độ chấp hành pháp luật chưa cao. Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan Nam
Định.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Cải tiến công tác quản
lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại
Chi cục Hải quan Nam Định” là có tính cấp thiết đáp ứng yêu cầu cả lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích thực trạng, đề xuất
các biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng XK, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp
phần quản lý tốt, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN sản xuất, kinh
doanh, tăng năng lực cạnh tranh trong quan hệ thương mại quốc tế. Đồng thời cũng
hạn chế được các hành vi gian lận thượng mại gây thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh
hưởng đến nền sản xuất trong nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý về thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan Nam
Định
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục Hải quan và công tác quản lý về thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan
Nam Định trong giai đoạn 2008 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó
vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng
3
vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, luận văn còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so
sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của Chi cục Hải quan
Nam Định, thông tin thu được từ các website, sách, báo.... để kết hợp nghiên cứu lý
luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về công tác quản lý thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK loại hình này tại Chi
cục Hải quan Nam Định.
5. Những đóng góp chính của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK, đánh giá thực trạng, phân
tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các biện pháp cải tiến công tác
quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK góp
phần đảm bảo đúng quy định của pháp luật những vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho
DN.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu hàng hoá và thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan Nam Định.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [4].
XK, NK là hoạt động bán, mua hàng hoá giữa các thương nhân ở các nước
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. Hiện
nay, các hoạt động XNK phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử
dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới như phương thức giao dịch trực tiếp,
giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu thầu quốc tế, sản xuất XK quốc tế,
hình thức thương mại điện tử.
Hiện nay, hàng hoá XNK trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
phải tuân thủ theo các chuẩn mực thương mại quốc tế và các qui định của quốc gia.
Trong mỗi quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế xã hội khác nhau, mỗi loại hàng
hoá có đặc thù khác nhau nhưng đều có những bước thực hiện tương đồng khi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Hải quan là cơ quan quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các DN khi muốn xuất nhập khẩu hàng hóa
thì đều phải thông qua quá trình làm thủ tục Hải quan. Dưới đây là hai quy trình thể
hiện tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
5
Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá
Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục
Mở tín dụng
Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hóa
Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hóa
Hàng đến
Kiểm tra chứng tiền và trả tiền
Thủ tục Hải quan
Khai báo hải quan Làm thủ tục Hải quan
Nghiệm thu hàng hóa
Thủ tục Hải quan
(Nguồn: Trang http://voer.edu.vn)
6
Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá
Tạo nguồn hàng và khách hàng XK
Đàm phán ký hợp đồng XK
Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng XK
Buộc bên NK mở L/C nếu thanh toán theo L/C
Xin giấy phép XK
Chuẩn bị hàng XK
Kiểm tra chất lượng hàng XK
Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Giao nhận với tàu
Làm thủ tục thanh toán
(Nguồn: Trang http://voer.edu.vn)
7
1.1.2. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK được hiểu là một
phương thức kinh doanh XNK, trong đó DN NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất,
chế biến ra sản phẩm XK. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn DN thực hiện với hai
hợp đồng kinh tế riêng biệt là hợp đồng NK nguyên liệu, vật tư và hợp đồng XK sản
phẩm.
- Nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng hóa XK bao gồm:
+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm XK;
+ Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa XK
nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hóa hoặc không cấu thành thực thể
sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, mực sơn in, dầu đánh bóng...;
+ Sản phẩm hoàn chỉnh do DN NK để gắn vào sản phẩm XK (đóng chung với sản
phẩm XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK hoặc để đóng chung với sản phẩm
XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và
XK ra nước ngoài;
+ Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm XK;
+ Nguyên liệu, vật tư NK để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm XK;
+ Hàng mẫu NK để sản xuất hàng hóa XK sau khi hoàn thành hợp đồng phải
tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
- Sản phẩm XK theo loại hình SXXK bao gồm:
+ Sản phẩm được SX từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK;
+ Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư có nguồn
gốc trong nước;
Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư NK theo
loại hình kinh doanh nội địa.
8
+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu NK theo loại hình kinh
doanh nội địa.
+ Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm
nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian NK không quá hai
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan NK nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng
ký tờ khai XK sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai NK.
+ Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu NK theo loại hình SXXK có thể do DN
NK nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp XK hoặc bán sản phẩm cho DN
khác XK [1].
1.1.2.2. Đặc điểm
Nhập nguyên liệu sản xuất hàng XK chủ yếu là DN nhập nguyên liệu từ thị
trường nước ngoài để sản xuất rồi lại XK sản phẩm ra nước ngoài. Loại hình này
DN tương đối chủ động về quyền mua bán, lãi suất cao nhưng đòi hỏi DN phải có
cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối vững mạnh, vốn nhiều và đặc biệt là có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế và nhạy bén với thông tin thị trường.
Hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK bao gồm ba hoạt động
chính có tính gắn kết với nhau như NK nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi XK
sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi bật là DN có thể ký hợp đồng NK nguyên
liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng XK sau. DN cũng có
thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng và ký hợp đồng XK
trước, sau đó mới NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất hàng XK.
Các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK được hưởng chính sách ưu đãi
về thuế khi làm thủ tục hải quan. Thông thường, các DN này được hưởng thời gian
ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình sản xuất mặt hàng,
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt (nên không phải
kê khai và nộp các loại thuế này).
Các DN XNK phải thực hiện báo cáo thanh lý (thanh khoản) nguyên liệu vật
tư NK trên cơ sở sản phẩm đã XK và định mức sử dụng nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm đã đăng ký với cơ quan Hải quan.
9
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu
Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK tại Việt Nam hiện
nay, đang phát triển mạnh mẽ cả quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều
mặt cả về kinh tế lẫn xã hội:
- Nước ta có lợi thế cạnh tranh về nhân lực như lực lượng lao động dối dào,
trẻ về độ tuổi, có khả năng tiếp thu nhanh những ứng dụng công nghệ mới nên hoạt
động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK phát triển đã khai thác được lợi
thế về nguồn nhân lực của quốc gia, gia tăng nhu cầu tuyển dụng nhân công vào
làm việc trong các công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động tạo cho họ có thu nhập ổn định và nâng cao đời sống xã hội.
- Đối với hoạt động này DN phải chủ động tìm kiếm thị trường nguyên vật
liệu, thị trường để XK sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải tiếp cận và nắm bắt được
nhu cầu của thị trường quốc tế về chủng loại, chất lượng, mẫu mã sản phẩm… đồng
thời trình độ quản lý, điều hành sản xuất của DN phải phù hợp, linh hoạt do đó giúp
DN tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường.
- Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về XK của Chính
phủ. Chính sách ưu đãi về thuế, ưu tiên cho XK đã khuyến khích DN đẩy mạnh đầu
tư vào hoạt động sản xuất hàng XK. Để hàng hóa XK đáp ứng được yêu cầu của nhà
NK quốc tế, phù hợp với thị trường thế giới đòi hỏi DN phải đầu tư máy móc thiết bị
với công nghệ hiện đại thông qua nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, tiếp nhận đầu
tư nước ngoài… do đó góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Kết hợp XK được nguồn tài nguyên, vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước,
khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho XK. Nguyên liệu NK để sản xuất hàng
XK thường là nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn
bộ đầu vào cho sản xuất XK, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể
cung cấp. Đây là cơ hội để khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn
10
trong nước. Đồng thời, với nguồn nguyên liệu có chất lượng trong nước, DN có thể
sử dụng để thay thế nguyên liệu NK hoặc kết hợp để sản xuất những nguyên liệu
khác, hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng XK đa dạng và
phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. Hoạt động XK tạo ra giá trị
gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại, nguyên liệu NK có chất
lượng cao, thị trường lớn ổn định, đồng thời kéo theo việc XK gián tiếp tài nguyên,
nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, hướng
dẫn hoạt động NK hiệu quả để XK thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định
hướng các hoạt động NK, XK khác cũng đạt hiệu quả cao về chủng loại sản phẩm,
chất lượng sản phẩm… đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK góp phần thúc đẩy
hiệu quả hoạt động XNK hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua hoạt động
này DN tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp
độ, theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Khi hoạt động SXXK đủ mạnh sẽ
đồng nghĩa với việc khẳng định được vị trí, thương hiệu hàng hóa XK trên thị
trường thế giới.
1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu
1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng
của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và
phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại quốc
tế, nhiệm vụ của Hải quan đã được quy định rõ tại Luật Hải quan. Theo Điều 4 của
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 thì thủ tục hải quan là các công
11
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải [14].
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực, cơ quan Hải quan thực
thi chính sách pháp luật và các công cụ nghiệp vụ để để điều chỉnh các hoạt động
XNK, xuất nhập cảnh nhằm đạt được mục tiêu là hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt
động XK, NK, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt
động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng
XK là việc cơ quan Hải quan tổ chức quản lý đối với nguyên liệu, vật tư từ khi NK
cho đến khi sản phẩm sản xuất thực XK.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý thủ tục hải quan
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh
mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại việc thực hiện quản
lý thủ tục hải quan một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp
hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế; mặt khác
phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu
quả cũng như các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và an toàn xã hội, bảo
vệ nền kinh tế quốc dân khỏi những luồng hàng hóa lưu thông bất hợp pháp. Nên
vai trò của quản lý thủ tục hải quan để:
- Đảm bảo thực thi Pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật quản lý thuế.
- Phát hiện vi phạm Luật Hải quan và vi phạm pháp luật nói chung một cách
hiệu quả nhất. Cung cấp nguồn thông tin và tài liệu cho hoạt động kiểm soát hải
quan chống buôn lậu XNK.
- Bảo vệ lợi ích tài chính của một quốc gia.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu.
12
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế giới và tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế -
thương mại khu vực và quốc tế như WTO, AFTA... đã được hình thành để phục vụ
cho kinh tế - quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung để các nước cùng tham gia
vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà Việt Nam không thể
thực hiện một cách đơn lẻ và đứng ngoài xu thế này.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh từ
Trung Quốc, Ấn Độ và phần lớn các nước ASEAN là những nước đã hội nhập kinh
tế quốc tế trước, đồng thời sản xuất nhiều sản phẩm mang tính cạnh tranh với Việt
Nam. Thực tế này tạo sức ép buộc Việt Nam phải hội nhập sâu hơn và nhanh hơn để
bắt kịp với xu thế thời đại. Là một nền kinh tế mới nổi, cộng với thị trường tiêu thụ
trong nước còn hạn hẹp, Việt Nam cần phải đẩy mạnh XK để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, Việt Nam cũng dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp từ bên ngoài
để NK các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước và sản xuất XK.
Sự tham gia của Việt Nam vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các
tổ chức thương mại khu vực tự do như AFTA, WTO... đòi hỏi phải có sự thay đổi
của nhiều quy định pháp luật liên quan, trong đó có quy định về thủ tục hải quan, so
với trước khi gia nhập nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ đúng các quy định
chung của tổ chức. Các quy định về miễn giảm thuế XNK theo lộ trình, yêu cầu về
minh bạch hoá thông tin, kê khai hải quan cũng như đảm bảo sự công bằng giữa DN
và cơ quan Hải quan thường là những yếu tố Việt Nam cần phải sửa đổi thủ tục hải
quan của mình. Cam kết đa phương cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến quy định về
thủ tục hải quan đối với NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK.
- Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng của DN đòi hỏi
phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan Hải quan.
DN là đối tượng tiên phong trong việc áp dụng CNTT, kỹ năng mới theo tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do
vậy, nên có sự phát triển ứng dụng CNTT, kỹ năng mới trong thủ tục hải quan để
13
đảm bảo sự tương thích, rút ngắn thời gian, chi phí cho cả DN và cơ quan Hải quan.
cơ quan Hải quan cần phải nắm bắt xu thế này để giúp DN có thể thực hiện khai báo
điện tử do nhiều chứng từ khai báo sẽ có dạng điện tử.
- Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan:
Thứ nhất, hệ thống luật pháp quy định về thủ tục hải quan chưa chặt chẽ, rõ
ràng và minh bạch.
Thứ hai, trang thiết bị và ứng dụng CNTT không đồng bộ, không được nâng
cấp thường xuyên để đáp ứng sự phát triển của hoạt động XNK. Cách thức tổ chức
xử lý thủ tục hải quan vẫn còn xử lý thủ công ở nhiều công đoạn quan trọng khiến
DN tốn kém chi phí, thời gian khi khai báo thủ tục hải quan.
Thứ ba, chất lượng và đạo đức một số CBCC hải quan không cao, thường
phát sinh các tiêu cực trong công việc.
Do vậy, khắc phục các tồn tại trên luôn là một trong những mục tiêu hàng
đầu của cơ quan Hải quan nhằm tự hoàn thiện mình và thích ứng với sự phát triển
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Cải cách thủ tục hải quan nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho DN là một yếu tố tích cực có tác dụng tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và phát triển thương mại của mỗi quốc gia.
Đối với DN, thủ tục hải quan thuận lợi, đơn giản và được xử lý nhanh chóng
sẽ giúp các DN rút ngắn thời gian kê khai thủ tục hải quan, nhanh được hưởng các ưu
đãi về thuế (ân hạn nộp thuế, hoàn thuế....) hạn chế các rủi ro về XNK hàng hoá như
chậm nhận hàng, giao hàng và giúp các DN tăng cơ hội tìm kiếm và thuyết phục các
bạn hàng mới hoặc đối tác liên doanh.
- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu:
Hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK trong nhiều năm qua
đã có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chiến lược hướng về XK
nhằm tạo ra những ưu thế cạnh tranh quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nhiều mặt hàng sản xuất XK của Việt Nam đã tạo được uy tín cao với các đối tác
nước ngoài đặc biệt là mặt hàng giày da, may mặc và thủy sản... Thông qua các hợp
14
đồng XK các DN Việt Nam đã từng bước tiếp cận được với trình độ quản lý tiên
tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó kỹ năng lao động của
người lao động cũng từng bước được nâng cao. Cũng chính nhờ hoạt động sản xuất
XK đã giải quyết được một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế cũng còn nhiều DN lợi dụng để gian lận, thu lợi bất
chính, thậm chí lợi dụng danh nghĩa để NK nguyên liệu vật tư được ân hạn thuế
NK, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng lại bán ra thị trường nội
địa để kiếm lời sau đó bỏ trốn khỏi nơi cư trú.... Những hành vi đó không những đã
gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành
mạnh giữa các DN. Những hành vi vi phạm đó làm xấu đi hình ảnh về DN Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
Chính vì vậy, cần phải tăng cường công tác quản lý về thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK nhằm hạn chế tình trạng gian lận
thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các hành vi
gian lận thương mại trong sản xuất XK.
- Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu hiện nay:
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được pháp luật về sản xuất XK hiện
hành cũng bộc lộ rất nhiều tồn tại hạn chế cần phải nghiên cứu để khắc phục kịp
thời. Tình trạng gian lận trong lĩnh vực sản xuất XK vẫn đang thường xuyên diễn ra
như một thách thức đối với các cơ quan quản lý nói chung và cơ quan Hải quan nói
riêng chứng tỏ các quy định của pháp luật đang có vấn đề cần phải nghiên cứu để bổ
sung và sửa đổi cho phù hợp.
Về phía các DN làm sản xuất XK, thực trạng cho thấy về các quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan đối với loại hình này tuy đã được đổi mới rất nhiều
nhưng vẫn còn rườm rà, nhiều quy định về các thủ tục giấy tờ phải nộp khi đăng ký
tờ khai, khi thanh khoản hợp đồng vẫn chưa phù hợp với tình hình trên thị trường
quốc tế. Đặc biệt là các giấy tờ phải nộp quá nhiều khi thanh khoản tờ khai sản xuất
15
XK, về thời gian thanh khoản còn mất rất nhiều thời gian công sức của DN cũng
như cơ quan Hải quan.
Hiện nay, trên cả nước còn tồn tại một số lượng khá lớn các tờ khai NK
nguyên liệu, vật tư quá hạn nhưng DN không đến thanh khoản. Nhiều trường hợp
khi các cơ quan quản lý đến kiểm tra thì DN đã giải thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ
đăng ký kinh doanh.
Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng cũng còn bộc lộ nhiều hạn
chế thiếu sót. Thông tin về DN bỏ trốn, mất tích các cơ quan quản lý trên địa bàn có
thể nắm được nhưng chưa có quy chế phối hợp để thông báo cho cơ quan Hải quan
biết. Vì vậy, tình trạng này đã xảy ra nhiều năm nhưng chưa có một giải pháp khắc
phục thật sự hiệu quả.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan Hải quan:
Hải quan các nước đã và đang phải thay đổi để thích ứng với tình hình,
nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế thông qua
việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT
trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và tuân thủ các quy định pháp luật
nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng thời bảo đảm an toàn cho dây
chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
Hiện nay, ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù hợp
với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý rủi ro.
Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi
phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan Hải quan. Phương
pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định
hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó, đối với các DN có
quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng
của DN đó cơ quan Hải quan không phát hiện được thông tin gì khác thì lô hàng của
DN đó sẽ được miễn kiểm tra.
16
1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất
1.2.2.1. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
HẢI QUAN
LÀM THỦ TỤC NK NGUYÊN LIỆU Nộp hồ sơ
1. Đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư NK;
2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai,
quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra (thực hiện như NK
CHỦ HÀNG thương mại); Trả chủ hàng hồ sơ 3. Kiểm tra thực tế hàng hoá (thực hiện như NK
thương mại và thêm lấy mẫu nguyên liệu, vật tư);
4. Xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (như NK
thương mại).
(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)
Kiểm tra hồ sơ hải quan và danh mục nguyên liệu, vật tư:
Thủ tục NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK thực hiện theo Quy
trình hàng hóa NK thương mại tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009
và thực hiện các việc sau đây:
- Kiểm tra thông tin khai hải quan về nguyên liệu, vật tư NK với mặt hàng dự
kiến sản xuất để XK trên bảng danh mục nguyên liệu, vật tư NK để trực tiếp sản
xuất hàng XK (mẫu 06/DMNVL-SXXK).
+DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm XK để đăng ký nguyên liệu, vật
tư NK SXXK với cơ quan Hải quan.
+ Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục NK lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu
tiên thuộc Bảng đăng ký.
+ DN kê khai đầy đủ các nội dung nêu trên trong Bảng đăng ký nguyên liệu,
vật tư NK. Trong đó:
17
Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm
XK. Nguyên liệu, vật tư này có thể NK theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế NK hiện hành.
Mã nguyên liệu, vật tư do DN tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải
quan làm thủ tục NK.
Đơn vị tính là Danh mục hàng hoá XK, NK Việt Nam.
Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm
- Công chức tiếp nhận danh mục nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu công
chức vào bản danh mục, giao DN 01 bản, cơ quan Hải quan lưu 01 bản để theo dõi,
đối chiếu khi làm thủ tục NK nguyên liệu, vật tư.
Lấy mẫu nguyên liệu, vật tư:
+ Nguyên tắc lấy mẫu, số lượng lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 và tuỳ từng trường hợp, Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo và quyết
định lấy mẫu lên mục 3.2.3 của Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
+ Thủ tục lấy mẫu:
Lấy mẫu đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
Lập phiếu lấy mẫu và thực hiện lấy mẫu nguyên liệu, vật tư; Lập 02 bản
Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu; Niêm phong mẫu cùng 01 phiếu lấy mẫu;
Sau đó, Giao 01 Phiếu lấy mẫu và mẫu (đã niêm phong) kèm 01 bản Thống
kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu cho DN bản quản; lưu cùng hồ sơ lưu hải quan 01
Phiếu lấy mẫu, 01 bản Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu;
Ghi tên nguyên liệu, vật tư đã lấy mẫu vào lên tờ khai hải quan (vào ô ghi kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá).
Trường hợp lô hàng NK miễn kiểm tra thực tế:
Trường hợp đăng ký tờ khai NK nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập, việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện với, trình tự lấy
mẫu theo điểm 2.2.a nêu trên;
18
Trường hợp đăng ký tờ khai NK nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu: Đầu tiên, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập Phiếu lấy mẫu gửi
Chi cục Hải quan cửa khẩu, ghi vào Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi
cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu nguyên liệu theo Phiếu lấy mẫu gửi kèm”; Sau đó,
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện lấy mẫu nguyên liệu trước khi giải phóng
hàng và trình tự lấy mẫu điểm a dẫn trên, trừ việc lập Phiếu lấy mẫu và Thống kê
nguyên liệu lấy mẫu.
1.2.2.2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản
phẩm xuất khẩu
Hình 1.4. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản
phẩm XK
HẢI QUAN Nộp hồ sơ ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC
- Tiếp nhận bản định mức, đóng dấu tiếp nhận;
CHỦ HÀNG - Kiểm tra định mức khi có nghi vấn; Trả chủ hàng hồ sơ
- Đăng ký danh mục sản phẩm XK.
(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)
Địa điểm, thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức đã đăng ký, mẫu Bảng
đăng ký định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33, Thông tư 194/2010/TT-
BTC:
- Thông báo định mức nguyên liệu, vật tư:
+ DN thông báo định mức của sản phẩm XK đúng với định mức thực tế.
+ Định mức phải được thông báo với cơ quan Hải quan trước khi làm thủ
tục XK lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng đăng ký định mức.
+ Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản
phẩm XK, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao
thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa XK từ nguyên liệu, vật tư NK. Giám đốc
DN tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc NK, sử dụng nguyên liệu
19
vật tư NK sản xuất hàng hoá XK và tính chính xác của định mức đã thông báo.
Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người
nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.
Cách tính định mức như sau:
+ Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm:
định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc
chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt
(bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật
liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm.
+ Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng
không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu,
vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với
lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Điều chỉnh định mức:
+ Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì DN được
điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định
mức thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp
điều chỉnh.
+ Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục XK lô sản
phẩm có định mức điều chỉnh.
Trường hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá XK trong quá trình sản
xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất sản phẩm XK khác với
định mức tiêu hao đã đăng ký thì DN phải khai báo và điều chỉnh lại định mức với
cơ quan Hải quan chậm nhất 15 ngày trước khi làm thủ tục XK sản phẩm.
Công việc thực hiện:
- Tiếp nhận bảng thông báo định định mức hoặc bảng điều chỉnh định mức,
bảng đăng ký sản phẩm XK:
20
+ Tiếp nhận bảng đăng ký định mức của DN hoặc bảng điều chỉnh định mức
đã đăng ký.
+ Kiểm tra việc DN khai các tiêu chí trên bảng đăng ký định mức;
+ Ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào bảng đăng ký định mức;
+ Ký tên, đóng dấu công chức và cấp số tiếp nhận lên cả 02 bản;
+ Trả cho DN 01 bản; bản còn lại Hải quan lưu theo dõi.
- Kiểm tra định mức đối với trường hợp nghi vấn định mức đăng ký hoặc
điều chỉnh không đúng với định mức thực tế như quy định.
1.2.2.3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
Hình 1.5. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm
HẢI QUAN:
LÀM THỦ TỤC XK SẢN PHẨM Nộp hồ sơ 1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai,
quyết định hình thức tỷ lệ kiểm tra (như XK thương
Giao chủ hàng mại);
CCK đến CK 2. Kiểm tra thực tế hàng hoá (như XK thương mại và
xuất thêm đối chiếu mẫu nguyên liệu, vật tư, định mức); CHỦ
3. Xác nhận hoàn thành thủ tục HQ (như XK thương HÀNG
mại). Nhập máy ngày thực xuất
4. Nếu thủ tục xuất sản phẩm không làm tại hải quan
nơi làm thủ tục NK nguyên liệu: Hải quan làm thủ
tục NK nguyên liệu xác nhận lên đơn của chủ hàng
chuyển Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục xuất; Hải
quan cửa khẩu xuất làm thủ tục XK.
(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)
- Thủ tục hải quan đối với sản phẩm XK ra nước ngoài thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số 194/2010/TT-BTC và các công việc
sau:
+ Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
21
Công chức kiểm tra đối với chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi NK do DN xuất
trình với nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm thực tế XK (trừ trường hợp
trong quá trình sản xuất tạo thành sản phẩm, nguyên liệu bị biến đổi, bị chuyển hóa,
không giữ nguyên trạng thái ban đầu thì không phải đối chiếu mẫu nguyên liệu); đối
chiếu thực tế sản phẩm XK với bản định mức nguyên liệu, vật tư đã đăng ký do DN
xuất trình.
Khi có nghi vấn nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm XK không phù
hợp với nguyên liệu, vật tư NK hoặc sản phẩm XK không đúng với bảng định mức
thì lấy mẫu và niêm phong hoặc chụp ảnh mẫu sản phẩm (đối với trường hợp không
thể lấy mẫu), lập Biên bản chứng nhận và thực hiện tiếp các thủ tục XK cho lô
hàng. Sau đó, trình Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo xử lý và có thể trưng cầu giám định cơ
quan quản lý chuyên ngành khi cần thiết.
+ Trường hợp đơn vị Hải quan làm thủ tục XK sản phẩm không phải là đơn
vị Hải quan làm thủ tục NK nguyên liệu, vật tư:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK nguyên liệu tiếp nhận đơn đăng ký cửa
khẩu XK, ghi ý kiến vào bản đăng ký và Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu Chi cục để
trả cho DN 01 bản kèm hồ sơ nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục
XK; lưu 01 bản để theo dõi.
- Đối với trường hợp sản phẩm XK theo hình thức XNK tại chỗ:
Thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ theo quy định
hiện hành.
22
1.2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Hình 1.6. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK
HẢI QUAN
THANH KHOẢN, HOÀN THUẾ
NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NK
Nộp hồ sơ 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản;
thanh khoản 2. Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ;
3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của DN; xác
nhận kết quả kiểm tra;
4. Làm thủ tục không thu thuế; hoàn thuế; truy thu CHỦ HÀNG
Trả chủ hàng thuế;
01 QĐ và hồ 5. Chuyển Quyết định hoàn thuế, không thu thuế,
sơ xuất trình. truy thu thuế sang bộ phận kế toán thuế;
6. Trả hồ sơ cho chủ hàng và chuyển hồ sơ thanh
khoản (lưu hải quan) sang bộ phận phúc tập để
phúc tập theo quy định.
(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)
Nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK thời hạn nộp thuế là 275 ngày,
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trong thời hạn 275 ngày nếu nguyên liệu, vật
tư được dùng để sản xuất ra sản phẩm và XK thì thực hiện thanh khoản và được xét
không thu thuế NK. Nếu quá thời hạn 275 ngày sản phẩm chưa XK thì DN phải nộp
thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan Hải quan được mở tại Kho bạc Nhà nước,
sau đó nếu XK sản phẩm thì sẽ đuợc hoàn thuế NK.
- Nơi làm thủ tục thanh khoản, nguyên tắc thanh khoản, hồ sơ thanh khoản
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 35, Điều 36, Điều 118 Thông tư số 194/2010/TT-
BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
DN tiến hành thanh khoản nguyên vật liệu N K tại đơn vị Hải quan nơi DN
làm thủ tục NK nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc thanh khoản:
23
+ Tờ khai NK trước, tờ khai XK trước phải được thanh khoản trước. Trường
hợp tờ khai NK trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào
sản xuất nên chưa thanh khoản được thì DN phải có văn bản giải trình với cơ quan
Hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
+ Tờ khai NK nguyên vật liệu phải có trước tờ khai XK sản phẩm; Một tờ
khai NK nguyên vật liệu có thể thanh khoản nhiều lần; Một tờ khai XK sản phẩm
chỉ được sử dụng để thanh khoản một lần.
Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần,
sản phẩm sản xuất XK có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục NK tại
Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai XK có thể được thanh khoản từng phần. cơ
quan Hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu "đã thanh khoản" trên tờ
khai XK, đối với nguyên liệu, vật tư NK có thuế suất bằng 0% thì đóng dấu "đã
thanh khoản" lên bản chính tờ khai NK lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải
quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã
thanh khoản (tờ khai NK, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh
khoản phần tiếp theo.
- Hồ sơ thanh khoản:
Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Bộ hồ sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu và các loại chứng từ theo quy
định (tại phụ lục 01).
- Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế NK: Nếu người
nộp thuế đã thực XK hàng hoá trong thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là 45 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai NK đề nghị hoàn thuế, không thu thuế.
- Thủ tục thanh khoản:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:
Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải quan thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của bộ hồ sơ thanh khoản DN nộp.
24
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi
thanh khoản, lấy số. Lập 02 bản Phiếu giao nhận hồ sơ để giao DN 01 bản và lưu 01
bản.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì hướng dẫn DN nộp hoặc xuất
trình bổ sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do trên Phiếu yêu cầu
nghiệp vụ và trả hồ sơ.
Bước 2. Phân loại hồ sơ:
+ Đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức kiểm tra hồ sơ đối chiếu
tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại
hồ sơ thành hai loại: hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
+ Nếu hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện tiếp bước
3, 4 dưới đây.
+ Nếu hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thực hiện bước 3
sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao hồ sơ lưu).
Bước 3. Xử lý hồ sơ thanh khoản của DN
Đối với những hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện:
Nếu thanh khoản thủ công:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai XK, NK, định mức với hồ sơ thanh
khoản của DN. Đối với những tờ khai có nghi vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu tại
Chi cục Hải quan.
+ Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.
- Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối chiếu số liệu các tờ khai XK, NK,
định mức, hồ sơ thanh khoản của DN với số liệu trên máy.
- Trường hợp số liệu thanh khoản của DN có sai sót: Yêu cầu DN giải trình
và báo cáo Lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ đạo.
Bước 4. Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế:
+ Thực hiện theo khoản 5 và 6 Điều 128 Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và Mục IV Quy trình xét hoàn thuế, không thu
25
thuế XK, thuế NK ban hành kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày
27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Đóng dấu đã thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế):
Đóng dấu đã thanh khoản lên tờ khai NK, tờ khai XK bản lưu Hải quan và
bản lưu người khai hải quan đối với trường hợp thanh khoản nguyên liệu, vật tư NK
để sản xuất XK có thuế suất thuế NK 0%.
Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai bản lưu người khai hải
quan tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng, cán bộ thanh khoản
tự lập phụ lục theo dõi nội dung đã thanh khoản trong từng lần để đảm bảo chính
xác việc thanh khoản. Đóng dấu đã thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản
đồng thời ký đóng dấu công chức. Bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập để tiến
hành phúc tập theo quy định.
- Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nhưng
không đưa vào sản xuất và XK hết, DN đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải
có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa và thanh
khoản trên cơ sở tờ khai NK, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế NK,
thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định.
- Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được bán cho DN khác để trực tiếp XK thì
tờ khai XK đăng ký theo loại hình SXXK và phải ghi rõ trên tờ khai “sản phẩm được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK” và ghi tên DN bán sản phẩm.
1.2.3. Công cụ quản lý của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để
sản xuất hàng XK
1.2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ
Luật pháp là yếu tố đảm bảo cho sự vận hành thông suốt và ổn định của hoạt
động DN. Vì vậy, ngành Hải quan đã đưa ra các chính sách pháp luật để quản lý các
DN XNK như Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông quan ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002, Luật Hải quan
sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực
từ ngày 01/01/2006 đã được Chính phủ, cộng đồng DN đánh giá là đã tạo thuận lợi
26
cho hoạt động XNK, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn
an ninh, thu hút đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Chính phủ, Bộ Tài
chính cũng như ngành Hải quan cũng ban hành các Nghị định, Thông tư, Quyết
định hướng dẫn về thủ tục Hải quan cho các hoạt động XNK và các hoạt động chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
Quản lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK
chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật, trong đó chủ yếu là Luật thuế XNK, Luật Hải
quan, Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật (theo Phụ lục 02).
1.2.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin
Cơ quan Hải quan đã ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động XNK
giúp giảm thời gian làm thủ tục, đảm bảo thông tin đầy đủ, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Ngành hải quan đã dùng quy trình nghiệp vụ để quản lý hoạt động nhập
SXXK, các bước trong quy trình này được công nghệ hóa bằng cách sử dụng các
phần mềm để quản lý.
Hình 1.7: Mô hình hệ thống về quản lý thanh khoản
DOANH NGHIỆP CƠ QUAN HẢI QUAN NƠI NHẬP KHẨU
Kết Danh mục nguyên liệu, vật tư NK Hệ thống thông quan điện tử quả
(kết nối tờ khai XK, NK) - Các
biểu
- Nối mạng trực tiếp mẫu, Định mức nguyên phụ liệu, danh mục sản phẩm XK báo Hệ thống quản lý SXXK (Theo dõi -Thanh khoản) - Tiếp nhận cáo
thanh Tờ khai NK, XK khoản.
Chương trình kế toán 559 (theo dõi nợ thuế)
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)
27
Hệ thống ứng dụng CNTT trong quản lý nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất
hàng XK đã giúp cơ quan Hải quan:
- Quản lý thông tin chi tiết danh mục nguyên liệu, vật tư NK, danh mục sản
phẩm XK của DN, quản lý thông tin đăng ký định mức;
- Quản lý thông tin tờ khai NK, XK (lưu trữ đầy đủ trên hệ thống);
- Hỗ trợ lập hồ sơ thanh khoản lượng nguyên liệu, vật tư NK, hỗ trợ tính phạt
chậm nộp thuế, ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế NK: Đã cho kết quả và kết
xuất các mẫu biểu thanh khoản nhanh hơn rất nhiều so với trước đay làm thủ công;
- Tích hợp các hệ thống hiện tại, để hỗ trợ nghiệp vụ thuế, thống kê;
- Xây dựng mô hình trao đổi thông tin giữa DN - Hải quan và Hải quan - Hải
quan qua các phương tiện điện tử, theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, dựa trên
mạng diện rộng của Tổng cục Hải quan.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
1.3.1. Các nhân tố thuộc cơ quan Hải quan
1.3.1.1. Đội ngũ công chức Hải quan
Đây là lực lượng trực tiếp quản lý hoạt động XNK nói chung và hoạt động
NK nguyên liệu, vật tư cho sản xuất hàng XK nói riêng. Thái độ và cách phục vụ
của CBCC hải quan tác động trực tiếp đến việc làm thủ tục XNK của DN. Nếu
CBCC có trình độ, thái độ làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng sẽ giúp DN giải
quyết hồ sơ nhanh, giải phóng hàng kịp thời để DN đưa vào sản xuất cũng như thực
hiện các thủ tục XK hàng hoá, thanh khoản tờ khai.... Ngược lại nếu CBCC làm
việc thiếu chuyên nghiệp, có thái độ không nhiệt tình tận tuỵ với công việc sẽ gây
cản trở cho hoạt động NK của DN, làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của DN. Vì
vậy, để quản lý tốt hoạt động XNK nói chung cơ quan Hải quan đưa ra tuyên ngôn
phục vụ khách hàng là “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả’’. Để thực hiện
được điều này CBCC cần phải thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, nhiệt
tình, tận tụy với công việc, thông thạo nghiệp vụ, xử lý công việc tuân thủ đúng quy
trình, thủ tục quy định, văn minh lịch sự trong công việc và ứng xử.
28
1.3.1.2. Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức
Để quản lý tốt hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK, cơ quan Hải
quan phải có bộ máy quản lý chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương. Tại Cục Hải
quan các tỉnh phải tổ chức quản lý tốt theo quy trình nghiệp vụ mà Tổng cục Hải
quan đã đề ra.
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực tiếp quản lý Cục Hải quan các tỉnh,
Thành phố. Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố quản lý trực tiếp các Chi cục Hải
quan trên địa bàn quản lý của mình. Các Chi cục là nơi DN trực tiếp đến làm thủ tục
NK nguyên liệu cho sản xuất hàng XK. Tại đây cơ quan Hải quan sẽ tiếp nhận và
làm thủ tục theo đúng quy trình nghiệp vụ hải quan. Chính vì đó nên sự quản lý của
cơ quan Hải quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng XK. Nên bộ máy tổ chức tốt sẽ giúp việc quản lý hoạt động NK nguyên
liệu được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ phòng chống được gian lận
thương mại, thông quan nhanh hàng hoá, giảm chi phí phát sinh, tạo điều kiện thuận
lợi cho DN.
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị là các điều kiện vật chất để CBCC làm việc,
thực hiện công việc chuyên môn của mình. Khi được trang bị máy móc thiết bị hiện đại
sẽ giúp cơ quan Hải quan tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, tạo điều kiện cho
DN thực hiện thủ tục hải quan nhanh, thông quan hàng hoá kịp thời. Đặc biệt hiện nay,
thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần có hệ thống máy tính hiện đại, phục vụ việc khai
hải quan điện tử của DN để tiết kiệm chi phí cho DN. Ngược lại, nếu hệ thống máy vi
tính bị trục trặc, không đáp ứng sẽ dẫn đến hệ thống truyền dữ liệu bị ách tắc, gây khó
khăn trong việc quản lý hải quan.
Việc áp dụng CNTT trong quản lý của cơ quan Hải quan hiện nay được thực
hiện trên toàn quốc. Vì vậy, cơ sở hạ tầng CNTT quốc gia là rất quan trọng, việc
phát triển mạng lưới viễn thông, hệ thống CNTT sẽ góp phần vào việc thực hiện các
ứng dụng phần mềm của hải quan sẽ thuận lợi như tốc độ đường truyền nhanh,
nhiều DN được tiếp cận với hải quan điện tử cũng như cập nhật được các chính sách
29
pháp luật của Nhà nước thông qua mạng xã hội. Điều này tạo điều kiện cho cơ quan
Hải quan cũng như DN thực hiện hoạt động XNK được nhanh chóng, tiết kiệm
đựơc thời gian, tiền bạc của Nhà nước và DN cũng như theo dõi tình hình XNK
theo hệ thống thông tin dữ liệu, hạn chế được tình trạng gian lận thương mại.
1.3.2. Các nhân tố khác
1.3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu
hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức
tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn, quá trình quốc tế hoá sản
xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự
tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành
phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh và do đó, con người và tri thức trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn
phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu
thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới, vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc
trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều
chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về
khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng
hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho
thương mại quốc tế. Kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng đà tăng trưởng trong
những năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất lớn.
Vì vậy, việc quản lý hải quan đối với hoạt động XNK nói chung và quản lý
đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK ngày càng khó khăn.
Yêu cầu Nhà nước phải có chính sách hợp lý để vừa thúc đẩy hoạt động XNK
nhưng vẫn kiểm soát được sự chấp hành pháp luật của các DN.
30
1.3.2.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan
Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính là cơ quan trực tiếp quản lý Nhà nước
về hải quan nói chung và đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
XK. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi phân loại DN đánh giá chính xác,
khách quan. Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính tập trung xử lí kiến nghị, đề xuất và
xin ý kiến chỉ đạo kịp thời các vướng mắc phát sinh về chính sách XNK, cơ chế điều
hành, thủ tục hải quan, phân loại hàng hoá, chính sách thuế... hỗ trợ cho các DN khi
có yêu cầu.
Các Bộ ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý Nhà
nước về hải quan. Cụ thể để quản lý chặt hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng XK ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng như Công
an, Bộ đội Biên phòng, Quản lí thị trường xây dựng quy chế phối hợp để quản lý
hoạt động XNK tốt hơn.
Hơn nữa mỗi Cục Hải quan quản lý trên địa bàn một số tỉnh nhất định. Vì vậy,
để quản lý tốt hải quan cần sự phối hợp của Ủy ban Nhân dân các cấp tùy vào phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà tổ chức thực hiện tốt pháp luật về hải quan tại địa
phương. Mối quan hệ công tác giữa các Cục Hải quan các tỉnh thành phố trong việc
thực hiện quản lý hoạt động NK nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nói riêng
và hoạt động XNK nói chung được thuận lợi.
1.3.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN
Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng XK sẽ dễ dàng hơn nếu như các DN thực hiện đầy đủ và đúng qui
định của pháp luật. Nhưng bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật vẫn còn một
số DN lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Không chỉ
như thế trên thực tế việc am hiểu pháp luật trong kinh doanh của các DN hiện nay,
còn nhiều hạn chế. Nhiều DN biết Luật, hoặc chưa nắm vững Luật mà vẫn làm trái
pháp luật vì lợi ích kinh doanh, hay không hiểu rõ Luật dẫn đến việc chưa xử lý tốt
các tình huống khi làm việc với nước ngoài gây nên những tổn thất nặng nề. Trong
hoạt động kinh doanh, các DN chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nên khi đứng trước
31
những rủi ro liên quan đến pháp luật, họ thường trở nên lúng túng. Điều đó làm ảnh
hưởng đến đa số các DN làm ăn chân chính, làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK
nói chung và hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK nói riêng.
Trước tình hình trên đòi hỏi cơ quan Hải quan phải mất nhiều thời gian và công
sức để kiểm tra, giám sát hoạt động nhập SXXK, định hướng cho hoạt động này
phát triển đúng theo quy định của pháp luật.
32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 là cơ sở lý luận công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.
Vì thế trong chương này tôi xin đề cập đến khái niệm cơ bản và đặc điểm
của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Đặc biệt
là thấy được là vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Cơ quan Hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập
khẩu. Vì thế chương này cũng đề cập đến khái niệm vai trò, nội dung, công cụ của
quản lý thủ tục hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
này. Từ đó, để có cái nhỉn rõ hơn về thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan Nam Định.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NK ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Nam Định và kết quả hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuẩt khẩu
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định nằm ở phía nam của đồng bằng châu thổ sông Hồng, gần
khu kinh tế tăng trưởng phía bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) với diện tích
1.670 km2, 01 thành phố (là đô thị loại I thuộc tỉnh) và 9 huyện, dân số 2.005.000
người, tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà
Nam ở phía tây bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông. Đây là vùng đất tuy
không lớn về diện tích nhưng có nhiều tiềm năng về nhân lực và lợi thế về địa lý:
(1) Đây là trung tâm các tỉnh đồng bằng sông Hồng, là một trong 3 đỉnh tam giác
kinh tế, văn hóa Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, cách Hải phòng - Hà Nội 90 km,
là một trong những trung tâm của ngành công nghiệp dệt - may, dịch vụ, du
lịch,...(2) Là nơi có nguồn nhân lực dồi dào, đa số là lực lượng lao động trẻ, có trình
độ văn hóa, có khả năng tiếp thu, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại, phần lớn được đạo tạo tại chỗ bởi 4 trường Đại học và nhiều trường Cao đẳng,
Trung cấp kỹ thuật dạy nghề trong tỉnh. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho hoạt động
NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK phát triển mạnh.
Trong những năm qua kinh tế tỉnh Nam Định luôn duy trì ở mức tăng trưởng
khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đã quy hoạch và phát triển 13
Khu công nghiệp (Khu công nghiệp Hoà xá, Khu công nghiệp An xá, Khu công
nghiệp Mỹ Trung, Khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp Hồng Tiến, Khu
công nghiệp Nghĩa An, Khu công nghiệp Xuân Kiên, Khu công nghiệp Trung
Thành, Khu công nghiệp Thịnh Long, Khu công nghiệp Nghĩa Bình, Khu công
nghiệp tàu Thuỷ, Khu công nghiệp Mỹ Lộc, Cụm công nghiệp La Xuyên) với diện
tích 2.239 ha. Các khu công nghiệp có kết cấu hạ tầng đã và đang được xây dựng
34
đồng bộ, sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện chính
sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, Nam Định tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, khai thác triệt để những tiềm năng và lợi
thế vốn có, kết hợp vận dụng những thiện chí và khuyến khích đầu tư của tỉnh, hy
vọng các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến Nam Định nhiều hơn nữa, đặc biệt là lĩnh vực
gia công may mặc xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Chi cục Hải quan Nam Định
Chi cục Hải quan Nam Định đóng trên địa bàn tỉnh Nam Định tiền thân là
Hải quan Nam Định được thành lập năm 1996 trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hoá theo quyết định số 213/QĐ/TCHQ-TCCB ngày 07/03/1996 của Tổng cục Hải
quan.
Thời gian đầu, công tác kiểm tra giám sát, kiểm soát, quản lý hàng hoá XNK
được thực hiện chủ yếu bằng kinh nghiệm và thủ công; thiếu các văn bản về thuế,
chính sách và hành lang pháp lý, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn. Thực hiện
Luật Hải quan được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, Hải
quan Nam Định được đổi tên thành Chi cục Hải quan Nam Định từ ngày
01/01/2002.
Chi cục Hải quan Nam Định là Chi cục Hải quan ngơài cửa khẩu trực thuộc
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà
nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh
Nam Định với nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá XK, NK, phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh, quá cảnh;
- Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XK, NK;
- Thống kê hàng hoá XK, NK;
- Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá
XK, NK.
35
Trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan, Chi cục Hải quan
Nam Định đã làm tốt vai trò chức năng, nhiệm vụ của mình; tạo hành lang pháp lý
vững chắc và môi trường thuận lợi cho các hoạt động XNK trên địa bàn.
Tại địa bàn Nam Định đã có 01 địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK tập trung
để thực hiện kiểm tra hàng hoá thuộc diện phân luồng đỏ, 01 Kho ngoại quan để gửi
hàng hàng hoá chờ XK ra nước ngoài hoặc NK vào nội địa, đã có quyết định thành
lập Cảng nội địa L/S là nơi tập kết trung chuyển hàng hoá XNK và đang tiến hành
hoàn thiện đồng bộ. Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định đang quản lý hơn 100
DN thuộc các khu công nghiệp và trên địa bàn tỉnh, hàng hoá XNK chủ yếu là hàng
hoá chuyển cửa khẩu với rất nhiều loại hình như: đầu tư, gia công, sản xuất xuất
khẩu, kinh doanh. Chi cục Hải quan Nam Định luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các DN
khi tham gia hoạt động XNK, xác định DN là đối tác, bạn đồng hành.
Dưới đây là Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định:
36
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định
CHI CỤC TRƯỞNG
(Phụ trách chung)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách giám sát, quản lý hàng gia công) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách thuế và quản lý hàng SXXK) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chính sách mặt hàng và thủ tục Hải quan)
Đội nghiệp Vụ Đội Tổng hợp
Bộ phận thanh khoản hàng gia công Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá + Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai Bộ phận thanh khoản hàng sản xuất XK Kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)
37
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan Nam Định được chia thành 2 Đội:
Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp:
- Đội nghiệp vụ có chức năng trực tiếp thực hiện thủ tục hải quan, các quy định
quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh. Đội Nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểmtra,
giám sát hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK và một số nhiệm vụ khác.
- Đội Tổng hợp có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối
với hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật. Đội Tổng hợp có nhiệm vụ tiến hành
thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật dối với hàng hoá XK, NK;
thực hiện theo dõi đôn đốc, thu đòi nợ đọng, cưỡng chế thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
nộp kịp thời vào NSNN. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh khoản hàng hoá sản
xuất XK và một số nhiệm vụ khác.
Hiện nay, tổng số CBCC (CBCC) và hợp đồng lao động 68/CP của Chi cục
Hải quan Nam Định là 37 người (trong đó CBCC là 32 và hợp đồng lao động
68/CP là 5), theo số liệu (phụ lục 03) cho thấy, có 01 người trình độ trên đại học
chiếm 3,1% tổng số CBCC; có 27 người trình độ đại học và cao đẳng chiếm 84,4%
tổng số CBCC, có 4 người trình độ trung cấp chiếm 12,5% CBCC và trên 80% có
trình độ ngoại ngữ, tin học. Đội ngũ cán bộ Lãnh đạo liên tục được trẻ hoá; cơ cấu
tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan Nam Định ngày càng được hoàn thiện, hiện
nay, gồm 01 Chi cục trưởng và 03 Phó chi cục trưởng, 02 Phó đội trưởng, được
phân cấp theo 2 đội. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ
hoạt động của Chi cục, các Phó Chi cục trưởng và Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. CBCC trong Chi cục được phân
công nhiệm vụ cụ thể theo khả năng trình độ, năng lực để phù hợp với công việc.
Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định được trang bị 40 máy vi tính (36 máy vi tính
để bàn và 04 máy tính xách tay), 02 máy chủ, mạng LAN nội bộ phục vụ cho tra
cứu văn bản toàn ngành, kết nối số liệu các phần mềm ứng dụng như chương trình
thông quan điện tử, chương trình kế toán KT559, chương trình giá tính thuế GTT22,
chương trình xử lý vi phạm... đảm bảo tốt cho mọi hoạt động nghiệp vụ.
38
2.1.3. Kết quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu
Từ khi Đảng, Nhà nước thực hiện chính sách “đổi mới” nền kinh tế, quán
triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển các hoạt động
kinh tế đối ngoại với chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, thâm nhập và mở rộng
thị trường quốc tế thì hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tốc độ.
Theo số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nam Định thì kim ngạch XNK
của loại hình nhập SXXK hàng năm chiếm tỷ trọng khoảng 45% trong tổng kim
ngạch XNK. Năm 2008 kim ngạch XNK loại hình này chỉ là 206.139.082 USD thì
năm 2012 lên đến 513.890.607 USD, gấp 2,5 lần so với năm 2008.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện chi tiết tờ khai và kim ngạch nhập khẩu:
39
59.90%
56.27%
60.00%
55.51%
54.03% 53.07%
52.98%
52.69%
53.27%
50.69%
49.63%
49.31%
47.02%
47.31%
46.73%
50.00%
50.37%
46.93%
44.49%
45.97%
40.00%
43.73%
40.10%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tờ khai nhập khẩu để SX hàng XK
Tờ khai nhập khẩu thuộc loại hình khác
Kim ngạch nhập khẩu để SX hàng XK
Kim ngạch nhập khẩu thuộc loại hình khác
Biểu đồ 2.1. Số liệu tỷ lệ tờ khai - kim ngạch NK từ 2008 đến năm 2012
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
40
Nhìn vào biểu đồ 2.1 cho ta thấy kim ngạch NK đối với hàng hoá NK để sản
xuất hàng XK từ năm 2008 - 2012 chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động XNK
phát sinh tại Chi cục. Năm 2008, hàng hoá NK sản xuất hàng XK so với các loại
hình XK khác kim ngạch chỉ thấp hơn 19,8%, lượng tờ khai chỉ thấp hơn 5,54%.
Năm 2009, do có gói kích cầu của Chính phủ có ảnh hưởng tốt nhất định đến
sự tăng trưởng nền kinh tế, chính vì ảnh hưởng của nền kinh tế nên kim ngạch NK
nguyên liệu sản xuất hàng XK cũng tăng 3,63% và lượng tờ khai tăng 1,9% so với
cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, so với các loại hình NK thì loại hình này vẫn chiếm
tỷ trọng lớn như kim ngạch thấp hơn 12,54%, lượng tờ khai thấp hơn không đáng kể
tỷ lệ 0,74%.
Đến năm 2010 sau gói kích cầu của Chính phủ tốc độ tăng trưởng GDP là
6,78%. Vì vậy, kim ngạch hàng hoá NK để sản xuất hàng XK tăng 2,24% và lượng
tờ khai 4,54% so với cùng kỳ năm 2009. So với hàng hoá NK loại hình khác NK
trong năm 2010 kim ngạch chỉ thấp hơn hàng hoá NK để sản xuất hàng XK 8,06%
và lượng tờ khai lại cao hơn 8,2%.
Năm 2011 một số DN tại địa bàn tỉnh Nam Định sử dụng nhiều nguồn
nguyên liệu để sản xuất hàng XK nên kim ngạch tăng 4,72% và lượng tờ khai NK
0,39%. So với hàng hoá NK loại hình khác NK trong năm 2011 kim ngạch cao hơn
hàng hoá NK để sản xuất hàng XK giảm 0,38%.
Năm 2012 kinh tế khó khăn nhưng việc nhập khẩu nguyên liệu vật tư để
SXXK vẫn phát triển mạnh. Do đó, kim ngạch NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng
XK tăng 2,29% và lượng tờ khai tăng 2,44% so với cùng kỳ năm 2011. So với hàng
hoá NK loại hình khác NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng XK thấp hơn 2,29% và
lượng tờ khai thấp hơn 2,44%.
Kim ngạch XK loại hình nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK
chiếm tỷ trọng bình quân 51,53% kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng bình quân hàng
năm 2,20%.
41
Biểu đồ 2.2. Số liệu tỷ lệ về tờ khai và kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012
63.14%
60.04%
59.55%
57.80%
56.94%
57.36%
60%
54.37%
53.16%
50.64%
50.80%
45.63%
50%
43.06%
49.20%
39.96%
49.36%
46.84%
36.86%
40%
42.64%
40.45%
42.20%
30%
20%
10%
0%
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tờ khai xuất khẩu hàng SXXK Kim ngạch xuất khẩu hàng SXXK
Tờ khai xuất khẩu thuộc loại hình khác Kim ngạch xuất khẩu thuộc loại hình khác
70%
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
42
Nhìn vào biểu đồ 2.2 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng đối với hàng hoá XK từ
nguyên liệu NK là không ổn định. Nó biến động và phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển chung của nền kinh tế. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chững lại, được cho
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có khủng hoảng tài chính năm 2007, từ
năm 2007 nền kinh tế đã có dấu hiệu lạm phát. Cũng từ những ảnh hưởng chúng
nên hàng hoá XK từ nguyên liệu XK ảnh hưởng không nhỏ và hoạt động XNK trên
địa bàn tỉnh Nam Định cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. So với các loại
hình XK khác kim ngạch thấp hơn 15,6%, lượng tờ khai thấp hơn 20%.
Năm 2009, Chính phủ tung ra gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương
đương 8 tỷ USD), sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD). Gói
kích cầu có ảnh hưởng tốt nhất định đến nền kinh tế. Chính vì vậy, kim ngạch hàng
hoá XK sản phẩm từ nguyên liệu NK cũng tăng 7,16% và lượng tờ khai tăng 3,1%
so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, so với các loại hình XK khác kim ngạch thấp
hơn 26,28%, lượng tờ khai thấp hơn 1,28%.
Đến năm 2010 sau gói kích cầu của Chính phủ tốc độ tăng trưởng GDP cả
nước là 6,78%. Vì vậy, kim ngạch XK hàng SXXK năm 2010 tăng 1,44% và lượng
tờ khai 16,3% so với cùng kỳ năm 2009. So với hàng hoá XK loại hình khác XK
trong năm 2010 kim ngạch XK hàng SXXK cao hơn 1,6% và lượng tờ khai cao hơn
6,32%.
Năm 2011 một số DN tại địa bàn tỉnh Nam Định chuyển từ loại hình gia
công hàng hoá cho nước ngoài sang NK trực tiếp nguyên liệu vật tư sản xuất hàng
XK, mặt khác các DN sử sụng chủ yếu nguồn nguyên liệu trong nước nên kim
ngạch XK hàng SXXK tăng 6,14% và lượng tờ khai tăng 4,2% so với năm 2010. So
với hàng hoá XK loại hình khác XK trong năm 2011 kim ngạch XK hàng SXXK
cao hơn 13,88% và lượng tờ khai cao hơn 14,72%.
Năm 2012 kinh tế ngày càng khó khăn một số DN đã bỏ thị trường. Do đó,
kim ngạch XK hàng SXXK giảm 16,49% và lượng tờ khai tăng 2,99% so với cùng
kỳ năm 2011. So với hàng hoá XK loại hình khác XK kim ngạch XK hàng SXXK
thấp hơn 19,1% và lượng tờ khai cao hơn 8,74%.
43
Việc phát triển mạnh loại hình nhập SXXK đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động, đào tạo nhiều công nhân lành nghề, tăng thu nhập, đời sống của
người dân.
2.2. Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
2.2.1. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu sắc với nền
kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động XNK nói chung và NK để sản xuất hàng
XK nói riêng ngày càng trở nên quan trọng nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh quốc
gia. Chính vì điều này mà trong những năm gần đây, các DN có hoạt động NK để sản
xuất hàng XK do Chi cục Hải quan Nam Định quản lý đã có sự phát triển rộng về quy
mô và nhanh về số lượng. Số lượng DN có hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất
hàng XK tăng lên hàng năm và chiếm tỷ trọng 70% - 80% trên tổng số các DN có hoạt
động XNK, điều đó được thể hiện năm 2008 có khoảng 20 DN đến năm 2012 đã có trên
80 DN hoạt động theo hình thức NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK do Chi cục
Hải quan Nam Định quản lý (năm 2012 đã tăng 400% so với năm 2008).
Hiện nay, việc NK nguyên liệu vật tư chủ yếu từ các nước như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.... Một số DN thường xuyên NK nguyên liệu vật tư để
sản xuất hàng XK như Công ty TNHH Youngone Nam Định, Công ty Cổ phần May
Sông Hồng, Công ty cổ phần Lâm Sản, Công ty TNHH Sungnam Kningting Mill,
Công ty TNHH Linh Sa, Công ty TNHH Ninh Thu. Nguyên liệu, vật tư rất đa dạng
về chủng loại nhưng chủ yếu là bông, sợi, vải, gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, thép…
Để làm thủ tục nhập khẩu Chi cục đã bố trí 04 công chức thực hiện quy trình nghiệp
vụ đảm bảo khi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư.
44
Hình 2.2: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế
tại Chi cục Hải quan Nam Định
1. DN khai báo truyền dữ liệu
2. Hải quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ
3. Duyệt phân luồng
(Lấy mẫu nếu có) Đỏ
3a. Thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu
Xanh, vàng
3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá
4. Thông quan
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
Bước 1: DN khai báo, truyền dữ liệu
Doanh nghiệp thực hiện việc khai báo, nhập và truyền dữ liệu tờ khai điện tử
để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Bước 2: Công chức Hải quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ
45
Khi DN khai báo truyền dữ liệu hồ sơ thì 01 công chức thực hiện kiểm tra sơ
bộ tính hợp lệ, hợp pháp bộ hồ sơ như chính sách mặt hàng, chính sách thuế, chứng
từ thương mại, kiểm tra thông tin DN, tình hình nợ thuế, vi phạm hành chính để
thực hiện đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu, đăng ký tờ khai.
Nếu DN thiếu giấy tờ và chứng từ liên quan thì công chức Hải quan có
nhiệm vụ thông báo ngay cho DN yêu cầu khai báo bổ xung kèm chứng từ.
Bước 3: Thực hiện duyệt phân luồng
CBCC Hải quan duyệt và căn cứ kết quả phân luồng của hệ thống nếu luồng
xanh, vàng thì nhập chứng từ ghi số thuế phải thu số tiền thuế NK phát sinh của tờ
khai vào hệ thống kế toán KT559 và ký thông quan hồ sơ, thu lệ phí và trả hồ sơ
cho DN.
Bước 3a. Công chức Hải quan thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu
Hàng hoá luồng đỏ thì công chức Hải quan làm thủ tục chuyển cửa khẩu và
DN có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá về địa điểm kiểm tra tập trung.
Bước 3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá
Công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá, Lãnh đạo Chi cục
căn cứ vào tình hình thực tế để ra tiêu chí kiểm tra tỷ lệ hay kiểm tra toàn bộ lô
hàng. Sau đó thực hiện công việc thông quan ở bước 4.
Nếu trong trường hợp hàng hoá phải lấy mẫu thì công chức phải lập phiếu
lấy mẫu và trình Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với những DN nhập khẩu lần đầu
thì phải nộp thuế nhập khẩu trước khi lấy hàng và phải thực hiện nâng luồng kiểm
tra thực tế hàng hoá của lô hàng đầu tiên.
Bước 4: Thông quan
Nếu là phân luồng xanh hoặc vàng thì thông quan hàng hoá, đồng thời công
chức Hải quan trả hồ sơ cho DN.
Đây là công việc đầu tiên của quy trình nghiệp vụ quản lý về thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nên phải quản lý chặt để hạn
chế tình hình gian lận thương mại của DN nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai
báo nhằm trốn thuế. Buớc này việc thu thập thông tin đánh giá tình hình chấp hành
46
pháp luật của DN là hết sức quan trọng, mặt hàng, trị giá, xuất xứ hàng hoá nhập
khẩu đặc biệt là việc lựa chọn lấy mẫu nguyên liệu chính và quản lý mẫu để làm căn
cứ cho lúc kiểm tra sản phẩm xuất khẩu.
Tại Chi cục Hải quan Nam Định các văn bản mới, các quy trình thủ tục hải
quan có liên quan đến loại hình SXXK đều được niêm yết công khai trên Bảng
thông báo tại nơi làm thủ tục Hải quan của Chi cục để DN và người dân đều biết.
Hiện nay, quy định về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản
xuất hàng XK đã có một số thay đổi cơ bản và mang tính tích cực. Sự ra đời của
Thông tư 194/TT-BTC ngày 06/12/2010, Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/06/2009, Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 và các văn bản hướng
dẫn chi tiết làm cho quy trình TTHQ đối với loại hình NK nguyên liệu vật tư để sản
xuất hàng XK được cụ thể, rõ ràng và dễ áp dụng hơn. Theo đó, quy trình thủ tục
được giảm bớt một số khâu (như không phải đăng ký hợp đồng nhập khẩu mà chỉ
đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu), hài hoà và thống nhất theo các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu vật tư NK:
- Chính sách, văn bản hướng dẫn các mặt hàng nhập khẩu khẩu lọ thủy tinh để
đóng hộp thực phẩm (sản phẩm xuất khẩu) không rõ ràng dẫn đến việc áp dụng rất khó
khăn trong quá trình làm thủ tục. Ví dụ như chính sách quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm của Bộ Y tế: Quyết định 818/2007/QĐ-BYT quy định bao bì và vật dụng chứa
thực phẩm khi NK phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên thực tế có rất
nhiều DN NK lọ thuỷ tinh để về đóng mặt hàng rau, quả XK, theo quy định trên thì
phải bị kiểm tra, Tuy nhiên, có DN thì được cấp giấy chứng nhận kiểm tra vệ sinh, an
toàn thực phẩm, DN khác thì không phải đăng ký với lý do “Thực phẩm do các DN
Việt Nam gia công cho chủ hàng nước ngoài chỉ để XK” theo quy định tại Quyết
định số 23/QĐ/2007-BYT.
- Đối với hàng hóa tái nhập theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC
phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng trên hệ thống phân luồng khi tiếp nhận tờ
47
khai không tự động xử lý, đòi hỏi công chức hải quan phải nhập ý kiến đề xuất kiểm
tra thực tế hàng hoá để trình Lãnh đạo Chi cục nâng luồng kiểm tra.
- Một số mặt hàng NK ví dụ: sắt thép (hàm lượng B/0), hóa chất (thành phần hóa
học)… để quy định thuế suất thuế nhập khẩu nhưng các chứng từ thương mô tả không rõ
quy cách, phẩm chất, gây khó khăn cho công chức Hải quan khi làm thủ tục vì không thể
xác định bằng cảm quan. Trong trường hợp gửi đi phân tích, phân loại để xác định tính chất
và mã số thuế của hàng hoá, có DN không đồng ý kết quả áp mã của cơ quan Hải quan, nên
Chi cục Hải quan Nam Định phải làm công văn để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Cục Hải
quan Thanh Hóa, Tổng cục Hải quan để có hướng giải quyết.
- Mã nguyên liệu do DN tự xây dựng khi đăng ký ban đầu với cơ quan Hải quan
khác so với lúc khai báo tờ khai NK. Phát sinh chủ yếu đối với nguyên liệu may mặc
với sự đa dạng của các thành phần vải có hàm lượng các chất liệu khác nhau.
- Nhiều bộ hồ sơ chứng từ NK không có sự đồng nhất về nội dung và hình thức
như chứng từ sao y không giống bản gốc, tên hàng, số lượng (hoá đơn thương mai,
bảng kê chi tiết hàng hoá, vận tải đơn).
- DN nợ chứng từ gốc quá hạn nộp (theo quy định của Luật Hải quan DN được
phép nợ một số chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai) một số trường hợp DN không nộp. Việc xác định chứng từ thật do
người bán lập hay chứng từ giả do DN tự làm là rất khó đối với cơ quan Hải quan do
không đủ các điều kiện để thẩm định, xác minh.
- Huỷ tờ khai khi hệ thống phân luồng đỏ, DN lấy lý do là không có hàng
hoặc để tờ khai quá hạn (theo quy định tờ khai có hiệu lực trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày đăng ký) sau đó làm công văn xin huỷ tờ khai và đăng ký lại ban đầu.
- Hiện nay, để tiến hành đăng ký một bộ hồ sơ NK bộ phận đăng ký tờ khai hải
quan phải thực hiện nhiều chương trình phần mềm ứng dụng cùng một lúc (chương
trình quản lý loại hình hàng SXXK, chương trình SLXNK, chương trình kế toán
KT559…) dẫn đến hệ thống máy tính quá tải, nhiều lúc không đồng bộ dữ liệu được
giữa các chương trình, gây gián đoạn và kéo dài thời gian làm thủ tục gây chậm trễ cho
DN.
48
- Trong quá trình nhập liệu có sự sai sót về tỷ giá, đồng tiền thanh toán, mã
nguyên tệ, điều kiện giao hàng… thì cán bộ sửa tỷ giá hoặc đồng tiền thanh toán
hoặc mã nguyên liệu rồi sau đó sửa lại từng dòng hàng, nếu tờ khai nhiều dòng hàng
thì mất rất nhiều thời gian. Khi sửa cán bộ đăng ký phải sửa chương trình SXXK rồi
phải sửa trên chương trình SLXNK mất rất nhiều thời gian.
- Lấy mẫu nguyên liệu là bắt buộc theo yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, việc lấy
mẫu nhiều khi không được thực hiện thường xuyên, có nhiều mã hàng nhưng chỉ lấy
mẫu đại diện (theo quy định mỗi mã hàng phải lấy tối thiểu một mẫu cho mỗi chủng
loại nguyên liệu chính) hoặc có trường hợp phải chụp ảnh mặt hàng có trị giá cao hoặc
kích thước lơn không thể lưu mẫu được.. Việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên
liệu phụ để lấy mẫu nguyên vật liệu chính hoàn toàn theo khai báo của DN, mang tính
chủ quan, tương đối. Ví dụ đối với hàng may mặc có mã hàng này DN sử dụng loại vải
70% polyester 30% cotton làm nguyên liệu chính (vải chính) nhưng mã hàng khác lại
là nguyên liệu phụ (vải lót).
Việc bảo quản và lưu mẫu do DN thực hiện, việc niêm phong mẫu và bàn giao
mẫu do cơ quan Hải quan thực hiện. Tuy vây vẫn có nhiều trường hợp DN làm hỏng
mẫu lưu (năm 2011 là 5 trường hợp, năm 2012 là 4 trường hợp), Chi cục đã phải tiến
hành lập biên bản xử lý vi phạm hành chính.
- Một số DN lợi dụng trong việc hồ sơ phân luồng xanh (miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa), nên có thể nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa không đúng số lượng, chất
lượng nhằm mục đích gian lận (Hàng NK nhiều nhưng khai báo số lượng ít hơn,
hàng XK ít nhưng khai báo tăng số lượng) đòi hỏi Chi cục Hải quan Nam Định phải
thu thập thêm thông tin, nắm tình hình và kiểm tra sau thông quan.
2.2.2. Quản lý định mức
Quản lý định mức đối với quy trình NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng
XK mang tính đặc thù khác biệt so với quy trình nhập khẩu hàng hoá thương mại
khác như hàng kinh doanh, đầu tư. Hiện nay công việc đăng ký tiếp nhận định mức
được giao cho công chức đăng ký tiếp nhận tờ khai thực hiện.
49
Hình 2.3: Thủ tục quản lý định mức
1. Doanh nghiệp đăng ký định mức thực tế
2. Hệ thống tiếp nhận thông báo định mức
3. Kiểm tra và duyệt định mức
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
Bước 1: Trước khi làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng DN phải đăng ký định
mức thực tế cho từng mã sản phẩm đã sản xuất, định mức khai báo với cơ quan Hải
quan là định mức thực tế. Trung bình mỗi một hợp đồng hoặc đơn hàng xuất khẩu
có rất nhiều mã hàng khác nhau Vì vậy, DN phải xây dựng nhiều định mức khác
nhau cho tương ứng với các mã hàng.
Ở địa bàn tỉnh Nam Định chủ yếu là mặt hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ngành hàng xuất khẩu để xây dựng định mức cho nhóm mặt hàng này
rất là phức tạp bởi vì cần rất nhiều nguyên liệu vật tư để tham gia vào quá trình sản
xuất (khoảng 10 loại nguyên liệu vật tư để sản xuất cho một mặt hàng áo Jacket -
Xem chi tiết tại Phụ lục 05 và Phụ lục 06).
Bước 2: Hệ thống tiếp nhận thông tin thông báo định mức, tự động kiểm tra
phù hợp với chuẩn dữ liệu, các tiêu chí thông tin khai báo định mức theo quy định,
mã HS, mã nguyên liệu…;
Nếu thông tin khai báo là hợp lệ thì hệ thống cấp số tiếp nhận định mức và
chuyển sang bước 3 để công chức Hải quan kiểm tra định mức. Trường hợp thông
tin không hợp lệ thì hệ thống tự động từ chối và phản hồi cho người khai Hải quan.
Bước 3: Công chức tiếp nhận định mức kiểm tra thông tin trực tiếp trên hệ
thống:
50
- Kiểm tra các tiêu chí thông tin của Bảng thông báo định mức từng mã
hàng; yêu cầu người khai Hải quan khai đầy đủ thông số kỹ thuật liên quan đến việc
xác định định mức cho từng mã hàng hoặc kích cỡ của mã hàng.
- Trường hợp thông báo định mức chưa thể hiện các thông số kỹ thuật thì
người khai hải quan bổ sung rồi mới tiếp nhận, công chức thực hiện kiểm tra cách
tính và nội dung giải trình các thông số kỹ thuật để tính định mức bình quân (nếu
người khai hải quan thông báo định mức bình quân cho các mã hàng).
- Nếu hợp lệ thì công chức duyệt định mức, còn không phản hồi lại cho DN.
Chính sự phức tạp của việc quản lý định mức nên công chức hải quan phải
có năng lực trình độ chuyên ngành, cơ sở dữ liệu ngành hàng để kiểm tra. Việc
kiểm tra các thông số kỹ thuật của bảng định mức chủ yếu bằng cảm quan và trực
giác. Vì vậy, sau khi tiếp nhận đăng ký định mức cho DN hầu hết DN đều xin điều
chỉnh lại. Trên thực tế khi đăng ký tờ khai xuất khẩu để giải quyết nhanh công việc
cán bộ xuất nhập khẩu của DN thường tự xây dựng định mức (trên giấy tờ) không
căn cứ vào định mức do cán bộ kỹ thuật của DN xây dựng. Mặt khác, ở thời điểm
tiếp nhận định mức công chức hải quan do áp lực về mặt thời gian cũng không có
điều kiện để kiểm tra, xác minh mà chủ yếu chấp nhận theo khai báo của DN còn
vấn đề tính xác thực, tính hợp lý của định mức đều chuyển sang bước khâu sau
kiểm tra thực tế hàng hoá khi xuất khẩu hoặc thanh khoản hồ sơ.
Khi kiểm tra thực tế hàng hoá nếu thấy nghi ngờ có thể kiểm tra chi tiết định
mức bằng cách yêu cầu DN xuất trình hồ sơ kỹ thuật khi xây dựng định mức (sơ đồ
giác mẫu trên hệ thống máy tính hoặc sơ đồ giác mẫu trên giấy) và thực tế sản phẩm
đối chiếu với Báo cáo định mức sử dụng thực tế khai báo với cơ quan Hải quan tại
thời điểm mở tờ khai. Tuy nhiên, do kỹ năng và trình độ không chuyên sâu về
chuyên ngành cần kiểm tra nên khó có thể phát hiện được gian lận của DN trong
việc kê khai định mức.
Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục:
- Định mức sản xuất do DN tự xây dựng và chịu trách nhiệm trước Pháp luật,
tuy nhiên quy trình để xây dựng định mức của mỗi DN lại khác nhau, một số DN
51
khi xây dựng định mức cho mã hàng XK do cán bộ XNK thực hiện không dựa trên
định mức kỹ thuật của bộ phận kỹ thuật. Điều này dẫn đến tình trạng định mức
không đúng với thực tế sản xuất. Khi hải hải quan kiểm tra lại định mức thực tế
hàng xuất khẩu nên đã xử phạt vi phạm hành chính về khai báo sai định mức.
- Theo quy định mỗi một mã hàng xây dựng một định mức, thực tế khi làm
thủ tục có nhiều DN lại xây dựng một mã hàng cho nhiều định mức khác nhau, lý
giải điều này DN cho rằng mã hàng có nhiều định mức là do mã hàng đó có nhiều
đơn hàng khác nhau.
- Tỷ lệ phần trăm hao hụt (%) của nguyên liệu, vật tư trong sản xuất phụ
thuộc vào đặc tính lý, hoá của nguyên liệu; máy móc, công nghệ và kỹ năng lao
động của người sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn tỷ lệ hao hụt các DN đều mang tính
ước lượng, quy định cào bằng ví dụ: Vải, cúc, chỉ... đều có hao hụt 3% nhưng cũng
có mặt hàng tỷ lệ hao hụt cao (bông xơ sản xuất khăn mặt, áo len tỷ lệ hao hụt
24%). Hải quan chỉ xác định và kiểm tra phần nguyên liệu, vật tư trực tiếp cấu
thành vào một số sản phẩm đơn giản như quần áo, giày dép còn phần tiêu hao thực
tế chỉ có thể biết được qua hạch toán kết quả sản xuất. Cơ quan Hải quan không đủ
khả năng để xác định chính xác mức tiêu hao nguyên liệu khi có nghi vấn.
- Thông thường, ngay từ khi bắt đầu sản xuất ra một sản phẩm mới, định
mức đưa ra thường không chính xác, qua quá trình sản xuất DN mới có thể dần rút
kinh nghiệm để điều chỉnh lại định mức tương đối đúng.
- Trên thực tế việc sản xuất ra một loại sản phẩm phải từ rất nhiều loại
nguyên vật liệu, việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ hoàn
toàn theo khai báo của DN, mang tính chủ quan, tương đối.
- Việc thực hiện kiểm tra định mức tại thời điểm thanh khoản chưa được
quan tâm đúng mức, cán bộ theo dõi thanh khoản chủ yếu căn cứ kết quả của định
mức đã được tiếp nhận để xử lý số liệu thanh khoản. Vì khi thanh khoản cán bộ
thanh khoản có điều kiện để kiểm tra so sánh định mức của những mặt hàng tương
tự trong DN đó hoặc đối chiếu với những mặt hàng tương tự của những DN khác.
Nhưng việc kiểm tra so sánh của công chức không thường xuyên nên chưa phát
52
hiện những vi phạm của DN, cũng chưa có đề xuất Lãnh đạo Chi cục tiến hành
kiểm tra định mức tại trụ sở DN để kiểm tra sổ sách kế toán, phiếu nhập kho nguyên
liệu vật tư, phiếu xuất kho thành phẩm, cách tính toán, thông số kỹ thuật… để xác
định chính xác định mức thực tế. Đây là tốn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
- Về việc tiếp nhận định mức tại Chi cục được giao cho 04 công chức cùng
tiếp nhận và xử lý. Tuy nhiên, chưa có công chức hay bộ phận chuyên trách để theo
dõi và quản lý định mức, mà điều này là rất cần thiết.
2.2.3. Quản lý xuất khẩu sản phẩm
Chủng loại hàng hoá XK theo loại hình nhập SXXK chủ yếu là túi xách, ba
lô, thảm, hàng dệt may... Các sản phẩm này chủ yếu XK đi các quốc gia Mỹ, Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật và các nước Châu Âu.....
Hình 2.4: Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm
1.DN thông báo bằng văn bản (nếu có)
2. Hải quan kiểm tra bộ hồ sơ
3a. Duyệt phân luồng Đỏ
Xanh, vàng 3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá (kiểm tra mẫu)
4. Thông quan
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
53
Bước 1: DN thông báo bằng văn bản (nếu có)
Nếu DN mở tờ khai XK tại Chi cục Hải quan khác nhưng trước khi làm thủ
tục xuất khẩu, DN phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh
doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, DN
đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất
khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh
và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu DN đăng ký tại Chi cục
Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập
sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết. Sau đó, DN tiến hành lập bộ hồ sơ XK, đồng thời
khai báo các nội dung và truyền dữ liệu qua hệ thống.
Bước 2: Công chức Hải quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ XK
Công chức ở bước này cũng thực hiện các bước công việc giống công chức
đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu, khi DN truyền dữ liệu để khai báo thì công chức
cũng phải kiểm tra đầy đủ các tiêu chí của bộ hồ sơ xuất khẩu, các nội dung khai
báo của DN đối chiếu với bảng định mức và danh mục sản phẩm xuất khẩu, các
thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu đó.
Bước 3: Duyệt phân luồng
3a. Công chức hải quan nếu kiểm tra bộ hồ sơ hợp lệ thì công chức tiếp nhận
nhập thông tin vào máy và duyệt phân luồng.
3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá (kiểm tra mẫu)
Nếu kết quả phân luồng đỏ thì đề xuất trình Lãnh đạo Chi cục duyệt hồ sơ,
quyết định mức độ kiểm tra. Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo chuyển hồ sơ để kiểm
tra thực tế hàng hoá. Trong quản lý hàng đã thực xuất có đúng số lượng, chủng loại
54
mặt hàng là rất quan trọng là làm cơ sở cho việc thanh khoản, xét hoàn thuế và
không thu thuế. Trong trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá việc lựa chọn cách thức
kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của công chức hải quan vấn đề cần quan
tâm nhất là phải đối chiếu mẫu nguyên liệu nhập khẩu lưu với sản phẩm xuất, đối
chiếu định mức cấu thành nên sản phẩm xuất khẩu đó xem có đúng thành phần
nguyên liệu, số lượng định mức sử dụng. Sau đó, nếu hồ sơ và thực tế hàng hoá phù
hợp thì tiến hành thông quan hàng hoá. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
thì công chức Hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo qui định.
Bước 4: Duyệt phân luồng
Căn cứ kết quả phân luồng của hệ thống, nếu kết quả phân luồng xanh, vàng
thì xác nhận thông quan và chuyển sang để thu lệ phí và trả hồ sơ cho DN.
Trong thời gian vừa qua, quy trình làm thủ tục xuất khẩu của Chi cục
Hải quan Nam Định đã có một số điểm tích cực sau:
- Trước khi áp dụng triển khai hải quan điện tử thì tại bộ phận đăng ký tiếp
nhận tờ khai của Chi cục được bố trí 06 công chức để làm thủ tục. Nhưng từ khi áp
dụng hải quan điện tử, số lượng nhân sự tại bộ phận này đã giảm xuống còn 04 công
chức (do hệ thống máy móc đã đảm nhận một số công việc).
- Trước kia, khi DN làm bộ hồ sơ xuất khẩu thì cần có các giấy tờ sau: Tờ
khai, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn thương mại, bảng kê chi tiết hàng hóa… Nhưng
từ khi chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì đã giảm thiểu giấy tờ và
DN chỉ phải nộp tờ khai, bản kê chi tiết (nếu hàng đóng gói không đồng nhất). Điều
này, giúp DN tiết kiệm được thời gian, chi phí.
Tuy nhiên, về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu sản phẩm vẫn còn tồn
tại một số bất cập sau:
- Khi XK sản phẩm, đối với các lô hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế theo
quy định công chức kiểm tra phải đối chiếu sản phẩm XK với mẫu nguyên liệu lưu
xem có cùng một chủng loại không. Tuy nhiên, đối với một số loại nguyên liệu có
sự biến đổi nhiều về hình dạng trong quá trình sản xuất thì công chức Hải quan khó
có thể xác định được chính xác. Ví dụ: Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam nhập
55
khẩu nguyên liệu xơ, bông để sản xuất khăn mặt, thì đối với trường hợp này khó xác
định là Công ty có dùng đúng nguyên vật liệu để sản xuất ra khăn mặt hay không?
- Đối với việc khi DN chỉ nộp mỗi tờ khai, bản kê chi tiết hàng hóa (nếu có)
khi xuất khẩu cũng gây ra một số phiền hà hợp đồng xuất khẩu khi thanh khoản
phải nộp bản sao và xuất trình bản chính cho cơ quan Hải quan. Nhưng đôi khi phía
đối tác của DN chậm thanh toán, dễ dẫn đến DN tự điều chỉnh điều khoản thanh
toán hợp đồng để được hưởng các chính sách khi thanh khoản.
- Qua công tác nắm tình hình, Chi cục Hải quan Nam Định xảy ra tình trạng
khi DN lợi dụng việc hệ thống phân luồng xanh nên khai báo tăng số lượng hàng
hóa nhiều hơn thực xuất khẩu. Nhưng khi kết quả phân luồng là luồng đỏ, DN tìm
cách kéo dài 15 ngày để xin hủy tờ khai (quy định tại Thông tư 194/TT-BTC sau 15
ngày không có hàng thực xuất thì DN làm công văn xin hủy tờ khai).
- Do tiến độ sản xuất chậm nên các DN xuất khẩu thường mở tờ khai khi gần
đến với ngày bốc hàng lên tàu, nhiều khi có vướng mắc về đường truyền (DN
không nhận được phản hồi từ phía Hải quan hoặc cơ quan Hải quan không nhận
được dữ liệu DN truyền) nên gây ra chậm trễ trong việc giao hàng ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh.
- Đối với các mặt hàng đã xuất đi (đặc biệt là hàng may mặc) nhưng bị lỗi
phía khách hàng nước ngoài trả lại phải làm thủ tục tái nhập (thời hạn tái nhập là
365 ngày kể từ khi xuất khẩu sản phẩm thì thuộc đối tượng hoàn thuế) để sửa chữa.
Khi tái nhập về các DN có thời hạn 275 ngày để sửa chữa sau đó tái xuất. Thực tế
có Doanh nghiệp tái nhập hàng từ khi XK sản phẩm đã quá 365 ngày hoặc khi tái
NK về sửa chữa thì lại quá hạn 275 ngày mới tái xuất (Công ty CP Dệt may mỹ
nghệ XK tái nhập hàng do khách hàng trả lại 400 ngày kể từ khi XK sản phẩm áo
len, sau đó Doanh nghiệp đã sửa chữa và tái xuất nhưng lại không thuộc đối tượng
hoàn thuế, không thu thuế dẫn đến treo nợ cưỡng chế thuế NK số tiền 69 triệu đồng
kéo dài 5 năm vẫn tồn đọng; hoặc Công ty TNHH Dua Dua tái nhập về sửa chữa
nhưng sau 275 ngày mới tái XK do khách hàng từ chối nhận hàng và DN phải tìm
khách hàng mới để tái xuất ).
56
2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản
Làm thủ tục thanh khoản, hoàn thuế và không thu thuế là bước cuối cùng
trong quy trình thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng
XK, đây là bước tổng hợp số liệu của các bước trước. Sau khi DN đã thực xuất
xong sản phẩm DN lập bộ hồ sơ thanh khoản để nộp cho cơ quan Hải quan và làm
thủ tục xin hoàn thuế NK ( không thu thuế NK) đối với nguyên liệu NK đã đưa vào
sản xuất và XK. Tại Chi cục công chức hải quan được phân công thanh khoản đồng
thời làm luôn công tác phúc tập hồ sơ trước và sau thanh khoản của các công ty
được phân công. Chi cục phân công cho 4 công chức làm công tác thanh khoản,
không thu, hoàn thuế phải theo dõi và thanh khoản cho số lượng trên 80 DN. Công
chức được phân công thanh khoản đối chiếu với số liệu hồ sơ DN nộp với hồ sơ lưu
tại cơ quan Hải quan, thống kê tờ khai NK, số lượng nguyên liệu vật tư NK, số
lượng đã đưa vào sản xuất tương ứng với số thuế NK xin không thu, kiểm tra định
mức mã hàng xem có phù hợp hay không, nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì trình Lãnh
đạo Chi cục ký duyệt thanh khoản và ban hành quyết định không thu thuế hoặc
hoàn thuế.
Bước này quan trọng nhất là phải kiểm tra xem nguyên liệu NK DN có đưa
vào sản xuất hay không? Định mức sử dụng có phù hợp không? Số thuế DN xin
không thu hoặc hoàn thuế có chính xác hay không? chứng từ thanh toán hàng XK
có phù hợp với hợp đồng XK tương ứng với tờ khai XK hay không?
Trong 5 năm từ 2008 đến năm 2012, Chi cục Hải quan Nam Định đã thực
hiện thanh khoản hồ sơ và ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho
các DN. Dưới đây là bảng thể số thuế của các khoản hoàn thuế, không thu thuế:
57
Bảng 2.1. Số thuế nhập khẩu không thu, hoàn thuế từ năm 2008 đến năm 2012
Năm Đơn vị
2010 tính STT Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012
1 QĐ Tổng số Quyết định 107 102 90 120 165
2 Tổng thuế NK không thu Đồng 161.777.499.145 195.502.290.778 173.098.682.708 264.633.244.857 306.656.691.598
3 Tổng thuế NK hoàn trả Đồng 559.725.323 1.887.421.556 4.547.014.220 2.004.900.229 11.121.157.827
(Nguồn: Bộ phận kế toán của Chi cục Hải quan Nam Định).
Trong quá trình thực hiện thanh khoản một số DN nộp hồ sơ thanh khoản vẫn chậm và bị xử phạt vi phạm hành chính về hải
quan lý do DN nhận tờ khai XK tại hải quan cửa khẩu chậm nên việc tiến hành thanh khoản và nộp hồ sơ chậm hoặc DN không theo
dõi thời gian phải nộp hồ sơ thanh khoản nên vẫn bị tái phạm lỗi. Số liệu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến nay là
89 vụ (28 vụ xử phạt trong lĩnh vực SXXK, 61 vụ xử lý vi phạm hành chính khác) với tổng số tiền xử phạt 140.053.800 đồng.
Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến năm 2012
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
TỔNG SỐ
Diễn giải
Số vụ
Số tiền
Số vụ
Số tiền
Số vụ
Số tiền
Số vụ
Số tiền
Số vụ
Số tiền
Số vụ
Số tiền
(vụ)
(đồng)
(vụ)
(đồng)
(vụ)
(đồng)
(vụ)
(đồng)
(vụ)
(đồng)
(vụ)
(đồng)
SXXK
0
0
5 12.200.000
5
7.800.000
4
7.500.000
14 35.800.000
28
63.300.000
Khác
10 12.758.000
7
6.575.000
17 18.400.000
15 22.400.000
12 16.620.800
61
76.753.800
Tổng số
10 12.758.000
12 18.775.000
22 26.200.000
19 29.900.000
26 52.420.800
89 140.053.800
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - xử lý vi phạm của Chi cục Hải quan Nam Định).
58
Nhận xét:
- Về lĩnh vực xử lý vi phạm SXXK: Có thể thấy trong 4 năm đầu từ năm
2008 đến năm 2011 số vụ xử lý vi phạm hành chính về SXXK ít có sự biến động
nhưng đến năm 2012 đã tăng lên thành 14 vụ (tăng 14 vụ so với năm 2008, tăng 10
vụ so với năm 2011), cùng với đó số tiền xử phạt về từ xử lý vi phạm hành chính
tăng lên thành 35.800.000 đồng trong năm 2012 (tăng 28.300.000 đồng so với năm
2011).
- Về xử lý vi phạm hành chính khác: Xử lý vi phạm hành chính trong thời
gian gian gần đang có xu hướng giảm cả về số vụ lẫn số tiền phạt đây là tín hiệu tốt
trong việc xử lý vi phạm hành chính khác.
* Biện pháp đôn đốc thanh khoản thuế: Quá thời hạn 275 ngày, DN đã nộp
thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan Hải quan nhưng chưa làm thủ tục thanh
khoản có thể do các nguyên nhân như hàng hoá đang trong quá trình sản xuất thành
sản phẩm, nguyên vật liệu đã sử dụng vào mục đích khác không đưa vào sản xuất,
chưa tìm được thị trường XK sản phẩm, giá trị thuế sẽ được hoàn trả nhỏ (dưới
50.000 đồng) nên không lập hồ sơ thanh khoản. Để hạn chế việc số dư trên tài
khoản tạm thu DN đã nộp kéo dài, Chi cục đã thực hiện các biện pháp đôn đốc
thanh khoản thích hợp:
- Trên cơ sở báo cáo quyết toán thuế hàng tháng, cơ quan Hải quan thông
báo DN đối chiếu số dư trên tài khoản tiền thuế tạm thu với cơ quan Hải quan (số
phải hoàn, số đã hoàn, số còn theo dõi) và nhắc nhở DN tiến hành thanh khoản số
thuế đã tạm nộp này. Nếu DN vẫn không thanh khoản thì sẽ yêu cầu DN giải trình
việc không thanh khoản và xử lý như sau:
+ Qua giải trình nếu DN đã XK hết thì hướng dẫn DN làm thủ tục hoàn
thuế, xác định thời gian hoàn thuế cụ thể.
+ Nếu DN chưa XK vì lý hợp lý như: hàng là nguyên liệu tồn kho chưa
đưa vào sản xuất; sản phẩm tồn kho chưa có thị trường X K …, trên cơ sở giải
trình của DN, cơ quan Hải quan có thể tiến hành kiểm kê thực tế hàng tồn kho.
+ Đối với số tiền thuế nhỏ (dưới 50.000 đồng) DN không làm thủ tục hoàn
59
thuế: cơ quan Hải quan cùng với DN xác định nội dung DN không xin hoàn thuế,
đề xuất tất toán các trường hợp này và không theo dõi nữa.
- Công chức theo dõi nợ thuế tại Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát lại
số dư tại tài khoản tạm thu. Nếu quá thời hạn 135 ngày kể từ ngày DN nộp thuế
nhưng DN không thực hiện thanh khoản, thì sẽ làm thủ tục chuyển tiền thuế vào
ngân sách Nhà nước. Khi D N làm thủ tục thanh khoản thì sẽ được hoàn trả từ
ngân sách Nhà nước.
* Biện pháp quản lý nợ thuế:
Công chức kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các quyết định
điều chỉnh thuế (nếu có) tiến hành theo dõi nợ thuế và thanh khoản thuế cho DN khi
có hàng hóa thực XK.
Thực tế tình hình nợ thuế tạm thu từ năm 2008 đến năm 2012 ở Chi cục Hải
quan Nam Định được mô tả theo Bảng 2.2 bên dưới.
60
Bảng 2.3. Số liệu nợ thuế hàng SXXK từ năm 2008 đến năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Năm
STT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
1 - Nợ trong hạn 97.513.792.366 73.326.918.126 97.542.247.584 128.129.964.594 133.950.111.737
2 - Nợ quá hạn 33.512.227 693.176.080 212.972.021 54.695.621 152.886.288
3 - Nợ cưỡng chế 1.080.441.377 1.205.628.300 970.160.944 752.633.058 730.394.645
Tổng 98.627.745.970 75.225.722.506 98.725.380.549 128.937.293.273 134.833.392.670
(Nguồn: Bộ phận kế toán của Chi cục Hải quan Nam Định).
Trong các năm qua số nợ thuế tạm thu phát sinh tăng dần theo các năm. Tuy số nợ thuế tăng nhanh nhưng số nợ thuế
tạm thu quá hạn (90 ngày) lại có xu hướng giảm. So với số nợ thuế tạm thu thì tỷ trọng số thuế tạm thu quá hạn trên số thuế
tạm thu là giảm. Năm 2008 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chiếm 1,09% số nợ thuế tạm thu. Năm 2009 tỷ trọng số nợ
thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 1,6%, năm 2010 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,99%. Năm 2011 tỷ
trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,58%. Năm 2012 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,54%.
Tuy nhiên một số Công ty tồn đọng nợ thuế chế kéo dài (Công ty Liên doanh Y dược Việt Hoa đã giải thể còn nợ thuế 242
triệu đồng, Công ty TNHH Artex đã phá sản nhưng vẫn còn nợ thuế 419 triệu đồng).
* Biện pháp đôn đốc thu thuế: Để việc quản lý thuế được chặt chẽ, tránh tình trạng nợ thuế, theo dõi thuế kéo
dài; trên cơ sở các văn bản pháp quy đã được ban hành, Chi cục thực hiện biện pháp đốc thu thuế cụ thể như sau:
61
- Thực hiện cập nhật, thống kê, báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ số liệu về
số tiền thuế phát sinh, phải thu, đã thu, chưa thu trong từng ngày vào hệ thống kế
toán KT559 và truyền báo cáo đầy đủ các bảng dữ liệu theo đúng quy định. Thực
hiện đối chiếu hàng ngày số thuế phát sinh trên hệ thống kế toán KT559 với số thuế
trên số liệu XNK.
- Theo dõi chặt chẽ nợ thuế tạm thu để yêu cầu DN nộp thuế kịp thời khi quá
hạn nộp thuế mà DN chưa XK.
- Nếu có các DN chây ỳ nợ thuế, tiến hành xác minh tình trạng hoạt động và
báo cáo ngay về Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá để trao đổi với Sở Kế hoạch Đầu tư
biết chủ DN có nợ thuế chây ỳ để lưu ý khi cấp phép thành lập DN mới.
Tuy nhiên, Chi cục Hải quan Nam Định vẫn còn những, vướng mắc
trong công tác quản lý nợ thuế và thanh khoản nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng xuất khẩu
Quản lý nợ thuế và đôn đôc thuế đối với nguyên liệu vật tư NK
- Đối với những tờ khai đã quá hạn thanh khoản (275 ngày) khi DN đã tạm
nộp thuế NK thì quá thời hạn 135 ngày trên hệ thống kế toán, không có chức năng
cảnh báo quá hạn nên đã gây nhiều khó khăn trong việc theo dõi những tờ khai này
để yêu cầu DN phải tính thuế và nộp tất cả các loại thuế nếu có theo quy định của
pháp luật.
- Các văn bản quy phạm hiện nay đã quy định thời hạn nộp thuế, thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế… nhưng không quy định thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ thanh
khoản hoàn thuế do vậy nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ sau khi DN NK
nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK đã nộp đủ thuế, có thể DN sẽ lợi dụng: đến
thời hạn nộp thuế (275 ngày) DN vẫn nộp thuế đầy đủ nhưng không XK sản phẩm
mà DN sẽ đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại thị trường trong nước. Điều này gây khó
khăn cho cán bộ Hải quan trong việc theo dõi hồ sơ để đôn đốc thanh khoản và xem
xét thời hạn được hoàn thuế, đảm bảo quyền lợi cho DN mà vẫn đúng quy định.
Về thủ tục thanh khoản:
- Để thanh khoản về lượng nguyên liệu NK, chương trình thanh khoản SXXK
62
lấy số liệu tờ khai NK, XK từ chương trình quản lý tờ khai. Nếu DN làm thủ tục NK
nguyên vật liệu và XK sản phẩm tại cùng một đơn vị Hải quan thì rất dễ dàng, nhưng
trong trường hợp DN làm thủ tục NK nguyên vật liệu tại Chi cục nhưng XK sản
phẩm tại một đơn vị Hải quan khác thì khi làm thủ tục thanh khoản, công chức Chi
cục không thể kiểm tra số liệu tờ khai XK trên hệ thống mà phải nhập số liệu trực
tiếp vào máy, do hiện nay chương trình sử dụng mạng diện rộng để kết nối dữ liệu từ
cấp Chi cục đến cấp Cục nhưng chưa kết nối được giữa các Cục Hải quan địa
phương với nhau.
- Đối với những hồ sơ thanh khoản có tờ khai NK ủy thác thì không thể thanh
khoản trên hệ thống máy bộ hồ sơ đó. Hiện tại, Chi cục Hải quan Nam Định đang xử
lý vướng mắc này bằng cách vẫn cập nhật DN ủy thác NK và DN NK vào phần mềm
quản lý tờ khai số liệu XNK để in lệnh hình thức đúng với tên DN NK. Nhưng phải
thực hiện thêm một bước nữa là cập nhật dữ liệu vào mục Tờ khai/ cập nhật tờ khai
NK không đăng ký tại hệ thống này vào phần mềm hệ thống quản lý loại hình sản
xuất XK và nhập vào đó tên DN ủy thác để thực hiện thanh khoản hồ sơ, điều này
dẫn đến việc không có sự đồng nhất giữa hồ sơ giấy và dữ liệu trên hệ thống máy
tính. Do đó, đối với trường hợp XNK ủy thác, công chức tiếp nhận phải thực hiện
thêm một bước nữa là làm phiếu báo cáo về sự không trùng khớp giữa tờ khai giấy
và tờ khai điện tử trên hệ thống.
- Trong thời gian qua tại Chi cục đang thực hiện đồng thời khai hải quan theo
hai hình thức là khai hải quan từ xa và khai hải quan điện tử. Nên khi một bộ hồ sơ
thanh khoản nếu có nhiều tờ khai thì chỉ cần trong đó có ít nhất 01 tờ khai được khai
theo phương thức khai từ xa là không thực hiện thanh khoản bộ hồ sơ đó trên phần
mềm khai hải quan điện tử được.
Về vấn đề chậm chứng từ thanh toán:
- Theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK khi thanh khoản
DN có thể được nợ chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng XK. Chi cục đã chuyển sang kiểm tra trước, hoàn thuế
63
sau nhưng việc kiểm tra để xác định hàng đã thực xuất gặp rất nhiều khó khăn, bất
cập. DN cam kết xuất trình chứng từ thanh toán nhưng do phía nước ngoài vẫn
chưa thanh toán đầy đủ nên DN không có chứng từ xuất trình cho cơ quan Hải quan
theo qui định. Chi cục đã xử lý vi phạm đối với hành vi chậm nộp chứng từ được
phép chậm nộp nhưng vẫn chưa kết thúc thanh khoản được, việc chậm chứng từ
thanh toán trong bộ hồ sơ thanh khoản đang là vấn đề nan giải.
- Việc khai không đồng nhất giữa phương thức thanh toán trên tờ khai và
việc thanh toán thực tế giữa đối tác bên nước ngoài với DN mà nguyên nhân chủ
yếu là do sai phía chủ quan của nhân viên XNK đã không nghiên cứu kỹ hồ sơ nên
khai báo không đúng như: Trên tờ khai Hải quan ghi phương thức thanh toán TTR
nhưng thực tế việc thanh toán được thanh toán theo phương thức L/C. Đây cũng là
những lỗi mà DN thường mắc phải trong quá trình thanh khoản.
Việc thanh toán giữa đối tác bên nước ngoài và DN trong nước được thể
hiện bằng chứng từ thanh toán. Để việc kiểm tra thực tế nghiệp vụ thanh toán đã
thực hiện chưa còn gặp nhiều khó khăn. Bởi nếu doanh thực hiện thanh toán theo
phương thức L/C thì thông tin trên chứng từ thanh toán là đáng tin cậy. nhưng nếu
DN thanh toán theo phương thức TT hoặc TTR thì việc xác nhận thông tin trên
chứng từ thanh toán có chính xác không gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, trên chứng từ thanh toán thể hiện người thanh toán khác với người
NK, với lý do DN giải trình: nơi thanh toán vẫn là công ty con của công ty NK hay
người thanh toán là người uỷ quyền của nguời NK. Điều này đã gây nhiều khó
khăn cho cơ quan Hải quan.
- Gian lận về chứng từ thanh toán: Nhiều DN lạm dụng việc nợ chứng từ
thanh toán để kéo dài thời gian thanh toán trên hợp đồng, Chuyển tiền qua các dịch
vụ trung gian ở nước ngoài sau đó hợp thức hoá qua các tài khoản vãng lai. Số
lượng tiền chuyển về nhiều vượt quá trị giá của hợp đồng, nhưng tìm cách hợp thức
hoá bằng các hợp đồng xuất kinh doanh..hoặc đối trừ chênh lệch từ các hợp đồng
gia công.
- DN mua phần mềm thanh khoản nhưng không phải là chương trình hải quan
64
sử dụng nên về mặt thể thức- thứ tự sắp xếp mã nguyên liệu, vật tư trên Báo cáo
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, vật tư, Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu, vật
tư NK của doanh nghiệp và trên máy của cơ quan Hải quan là không giống nhau,
gây khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu hồ sơ. Sự khác nhau trong việc quy định
làm tròn số lẻ thập phân của định mức nguyên liệu, vật tư dẫn đến việc kết xuất lượng
nguyên liệu nhập khẩu tồn khác nhau giữa hai phần mềm nên có sự chênh lệch kết quả
cuối cùng giữa doanh nghiệp và Hải quan. Mặt khác, một số DN vẫn chưa có phần
mềm theo dõi thanh khoản mà đang sử dụng bảng tính excel để theo dõi thanh
khoản....
Dưới đây là bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu:
65
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân
Thủ tục Hải quan
Thủ tục nhập khẩu
Quản lý định mức
Thủ tục xuất khẩu
Quản lý thuế và thanh khoản
Ảnh hưởng chung
Nhân tố
- QĐ 818/2007/QĐ-BYT
- Trong quyết định 1279/QĐ-
- Quy định tại Thông
- Tại điều 118, 127 của Thông tư
- Các quy định về thủ tục Hải
quy định bao bì chứa thực
TCHQ yêu cầu phải kê khai
tư 194/TT-BTC hàng
194/2010/TT-BTC quy định sử
quan còn phân tán, chồng chéo.
phẩm phải đăng ký kiểm
nguyên liệu có nguồn cung ứng
tái nhập không quá 365
dụng (định mức, hợp đồng XK) bản
Nguyên nhân là ban hành
tra vệ sinh an toàn thực
nội địa Sự quản lý này mang
ngày từ khi XK hàng
sao lưu của cơ quan Hải quan, DN
nnhiều văn bản điều chỉnh khó
phẩm Quy định mang
tính cứng nhắc, cơ quan hải quan
hoá, tái nhập để tái chế
không phải nộp Cơ quan Hải
kkhăn cho Hải quan, DN trong
tính cứng nhắc, Doanh
không theo dõi nguyên liệu cấu
thời gian 275 ngày phải
quan muốn tạo điều kiện cho DN
tthực hiện
nghiệp mất nhiều thời gian
thành DN mua nội địa Làm tốn
tái xuất bất cập so
giảm bớt các thủ tục giấy tờ
để xin được giấy chứng
kém thời gian và chi phí của DN
với thực tế phát sinh
Nhưng lại gây ra cho cơ quan Hải
nhận của cơ quan chuyên
cũng như cơ quan Hải quan
Gây thiệt thòi cho DN,
quan khó khăn trong việc sao lưu,
và phát sinh số thuế nợ
tốn kém về thời gian, nhân lực.
ngành Gây nhiều khó
đọng cho cơ quan Hải
khăn trong khi thực hiện
quan (thực tế hàng đã
cho cả Hải quan và DN,
Chính sách pháp luật liên quan
XK nhưng không đáp
kéo dài thời gian thông
- Định mức của sản phẩm tương
ứng theo qui định phải
quan hàng hoá.
- Khi thanh khoản DN phải nộp
tự giữa các DN xây dựng khác
tính và thu thuế).
chứng từ thanh toán qua ngân hàng
nhau Do có quy định DN tự
- Theo quy định khi NK
nhưng DN vẫn bị chậm nộp do phía
xây dựng định mức và chịu trách
phải nộp bộ chứng
từ
nước ngoài thanh toán chậm hơn so
nhiệm trước pháp luật nên DN
thương mại gốc trong 30
với hợp đồng ký kết hoặc Ngân
thường xây dựng định mức cao
ngày nhưng DN vẫn bị
hàng giữ lại chứng từ hoặc DN
lên Cơ quan Hải quan khó xác
nộp chậm đặc biệt là hồ sơ
không nộp đúng thời gian qui định
định được định mức chính xác do
NK đường hàng không
Mất nhiều thời gian cho việc
thiếu kiến thức chuyên ngành, mất
Tồn đọng hồ sơ không
theo dõi và chưa kết thúc thanh
nhiều thời gian nghiên cứu, kiểm
hoàn thành bàn giao, kéo
khoản được.
tra khi thực hiện.
dài thời gian theo dõi.
66
Thủ tục Hải quan
Thủ tục nhập khẩu
Quản lý định mức
Thủ tục xuất khẩu
Quản lý thuế và thanh khoản
Ảnh hưởng chung
Nhân tố
- Trong công tác tiếp nhận, chưa
- Một số công chức còn kiêm
có công chức chuyên trách trong
nhiệm một lúc nhiều công việc
việc quản lý định mức Do
nên đôi lúc không hiệu quả và
chưa phân công Việc theo dõi
còn chồng chéo nên nhau, công
định mức không chặt chẽ, có thể
chức vướng lỗi sai trong nghiệp
DN lợi dụng để gian lận.
vụ nhưng không giải quyết dứt
điểm, không báo cáo cụ thể với
Lãnh đạo để có hướng xử lý
- Công chức tiếp nhận và thanh
Chưa có sự phân công rõ ràng,
khoản chưa theo dõi, chưa đối
công tác báo cáo không kịp
chiếu thường xuyên định mức các
thời Khó khăn trong quản
mặt hàng tương tự của các DN
lý, ảnh hưởng đến quá trình
Đội ngũ công chức và trình độ
khác nhau Do trình độ của
thông quan của DN.
tổ chức
công chức HQ hoặc do ý thức,
trách nhiệm với công việc chưa
cao Không phát hiện ra vi
- Nhân sự trong việc phúc tập
phạm về định mức, chưa đề xuất
hồ sơ và KTSTQ chưa có trình
tiến hành kiểm tra định mức tại
độ, chuyên môn cao nhưng Chi
trụ sở DN.
cục chưa thực sự chú trọng
Công tác phúc tập hồ sơ sau
thông quan không phát hiện sai
sót.
67
Thủ tục Hải quan
Thủ tục nhập khẩu
Quản lý định mức
Thủ tục xuất khẩu
Quản lý thuế và thanh khoản
Ảnh hưởng chung
Nhân tố
- Trên hệ thống điện tử khi
- Hệ thống hải quan điện tử không
- Hệ thống hải quan
- Do đang trong thời gian triển khai
- Hệ thống hải quan điện tử còn
tiếp nhận tờ khai tái nhập
có chức năng so sánh định mức
điện tử chưa cân đối
hải quan điện tử nên khi DN trước
xảy ra tình trạng quá tải, tắc
không tự động nhập yêu
của các mặt hàng cùng loại Do
được về lượng để xác
đây có các tờ khai khai báo từ xa thì
nghẽn Do hải quan điện tử
cầu kiểm tra thực tế hàng
phần mềm chưa được xây dựng
định tại thời đểm XK
thực hiện thanh khoản trên phần
đang trong quá trình hoàn thiện
DN đã đủ nguyên liệu,
mềm thông quan điện tử được
gây khó khăn, chậm trễ
hóa Do khi xây dựng
Hạn chế trong việc phát hiện
vật tư để cấu thành nên
Hệ thống không thích hợp Khó
trong hoạt động XNK.
hệ thống chưa xử lý
những bất hợp lý của định mức có
sản phẩm XK hay
khăn cho công chức khi thực hiện
Ảnh hưởng đến công tác
tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu khác
không Do không
thanh khoản, kéo dài thời gian
quản lý, công chức tiếp
nhau.
xây dựng
tiêu chí,
thanh khoản.
nhận không đề xuất thì
máy sẽ
tự động phân
không đủ cơ sở dữ liệu
- Chưa có sự đồng bộ hóa, kết
luồng xanh, hàng hoá sẽ
để quản lý Cơ quan
nối tích hợp các phần mềm như
Công nghệ thông tin
được thông quan.
Hải quan khó phát hiện
kế toán thuế KT559, quản lý
lỗi của DN tại thời
rủi ro, quản lý SXXK, thông
- Trong hệ thống hải quan
điểm XK (xem DN có
quan điện tử Do trình độ
điện tử chưa có chức năng
gian lận khi xây dựng
xây dựng và quản lý còn hạn
cho phép DN tự khai báo
định mức cao thì lượng
chế Mất nhiều thời gian khi
nguồn nguyên liệu vật tư
nguyên
liệu cấu
tạo
thực hiện công tác nghiệp vụ.
nhập khẩu Điều này
nên sản phẩm XK sẽ
trong việc xây dựng hệ
nhiều
hơn
lượng
thống chưa tính đến.
nguyên liệu NK).
68
Thủ tục Hải quan
Thủ tục nhập khẩu
Quản lý định mức
Thủ tục xuất khẩu
Quản lý thuế và thanh khoản
Ảnh hưởng chung
Nhân tố
- Có DN chưa trung thực trong
- DN mất tích, không tìm thấy địa
- Nhiều DN chưa có nhân viên
quá trình xây dựng định mức, hao
chỉ, phá sản, giải thể không đến
chuyên trách làm thủ tục Hải
hụt được cào bằng chung cho các
thanh khoản Do ý thức chấp
quan và DN chưa có chế độ đãi
mặt hàng Do bản thân DN
hành pháp luật của DN không cao
ngộ tốt đối với nhân viên này.
muốn hưởng lợi Điều này gây
hoặc có DN chủ ý nhằm trục lợi
Do DN nhỏ nên giao nhân
khó khăn cho HQ trong việc phát
viên kiêm nhiệm để giảm chi
Dẫn tới tình trạng nợ đọng thuế kéo
hiện và xử lý.
phí Thường xảy ra lỗi sai
dài tại Chi cục Hải quan Nam Định
khi báo hải quan, không theo
Ý thức chấp hành pháp luật của
dõi và thực hiện đúng thời hạn
DN
thanh khoản hồ sơ, để xảy ra
tình trạng nợ thuế quá hạn.
- DN vẫn còn sử dụng excel
trong lập bảng thanh khoản nên
đôi khi không tương thích với
hệ thống của Hải quan Do
DN tiết kiệm chi phí Số liệu
thanh khoản không chính xác
69
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
2.3.1. Điểm mạnh
Quản lý rủi ro bắt đầu được áp dụng một cách có hệ thống và phổ biến trong
toàn bộ quy trình TTHQ đối với hàng hóa XNK nói chung và hàng hoá XK, NK
theo loại hình SXXK nói riêng. Mục tiêu của việc áp dụng quản lý rủi ro nhằm đánh
giá, phân loại đối tượng rủi ro; theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng; điều phối việc kiểm tra, kiểm soát một cách phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo
thuận lợi thương mại, giảm chi phí trong quá trình làm TTHQ.
Phương pháp quản lý rủi ro được thực hiện trên cơ sở đánh giá quá trình chấp
hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật về hải quan, qua đó thay vì phải kiểm tra 100% lô hàng XK,
NK thì cơ quan Hải quan sẽ thực hiện việc kiểm tra hàng hóa theo phân luồng do hệ
thống thuộc chương trình quản lý rủi ro xác định, cụ thể là nếu hồ sơ thuộc: “luồng
xanh” thì thực hiện miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
“luồng vàng” kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; “luồng đỏ”
kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Bảng 2.5: Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2008 đến năm 2012
Luồng xanh Luồng vàng Luồng đỏ
Năm Tổng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tờ Số tờ Số tờ (%) (%) (%)
2008 14.588 72,8 1.999 10,0 3.444 17,2 20.031
2009 19.145 83,2 2.660 11,6 1.202 23.007 5,2
2010 9.141 40,9 11.824 52,9 1.376 22.341 6,2
2011 7.519 32,8 14.230 62,0 1.188 22.937 5,2
25.913 5,7 2012 17.380 67,1 7.064 27,3 1.469
(Nguồn: Đội nghiệp vụ của Chi cục Hải quan Nam Định) Trong thời gian gần đây số lượng tờ khai tại Chi cục Hải quan Nam Định đang
có xu hướng gia tăng. Tỷ trọng số lượng tờ khai luồng đỏ giảm nhanh chóng từ 17,2%
70
năm 2008 xuống còn 5,7% năm 2012 do Hải quan áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
Với phương pháp này, cơ quan Hải quan đã hạn chế đến mức thấp nhất sự can
thiệp hành chính vào hoạt động XK, NK và nâng cao tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm của DN; tạo điều kiện thuận lợi cho các DN làm ăn chân chính, tự
nguyện tuân thủ pháp luật, góp phần làm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho DN. Với hình thức miễn kiểm tra, hàng hóa XNK được thông quan nhanh
chóng, tạo thuận lợi rất lớn cho đại đa số DN, Tuy nhiên, với phương pháp quản lý
rủi ro thì tất yếu sẽ có khe hở pháp luật và sẽ có DN lợi dụng nhằm mục đích trục
lợi, gian lận, trốn thuế với những thủ đoạn, hình thức tinh vi mà cơ quan Hải quan
khó mà phát hiện, chỉ một số ít trường hợp có thông tin, nghi vấn, các cơ quan
kiểm tra đột xuất mới phát hiện vi phạm, điều này gây ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động
kinh tế nói chung.
Từ năm 2009 Chi cục đã triển khai thực hiện khai hải quan từ xa đối với loại
hình NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng XK, trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro, ứng dụng CNTT và các trang thiết bị kỹ thuật khác. Thực tế 100% khai hải
quan đối với hàng hóa XNK được thực hiện thông qua mạng và hệ thống phân
luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro. Sự hưởng ứng tích cực này đã giúp
nâng cao chất lượng trong công tác quản lý hải quan, giảm bớt áp lực về thời gian
giải quyết khối lượng công việc phát sinh ngày càng nhiều tại Chi cục. Đây cũng là
nền tảng cơ bản giúp cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử được thuận lợi và
dễ dàng hơn. Hiện nay, Chi cục đã triển khai thủ tục hải quan điện tử đến hầu hết
các DN XNK trên địa bàn.
Đội ngũ CBCC Chi cục Hải quan đa số đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng
với những chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu của Ngành, sử dụng tốt ngoại ngữ và
tin học… do vậy dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới, kỹ năng nghiệp vụ mới,
ứng dụng có hiệu quả những chương trình quản lý của Ngành. Tổ chức bộ máy
của toàn Chi cục đã được chuẩn hóa, trẻ hoá được sắp xếp lại cho phù hợp với các
71
yêu cầu quản lý hải quan hiện đại cũng như giúp phát huy hết năng lực, sở trường
của từng cá nhân, đã sắp xếp và bố trí các bộ phận chuyên môn trong các khâu thủ
tục hải quan hợp lý hơn.
Để phục vụ cho công tác quản lý, trụ sở làm việc của Chi cục được đầu tư
xây dựng hiện đại, trang thiết bị được trang bị đầy đủ và hiện đại tạo điều kiện làm
việc thuận lợi cho CBCC và vận hành một cách đồng bộ với hệ thống CNTT và
trong một Quy trình thủ tục hải quan thống nhất. Tại Chi cục cũng có hệ thống máy
tính phục vụ cho các DN làm thủ tục.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hoạt động hàng sản xuất XK là
động lực và công cụ của ngành Hải quan để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính
và hiện đại hoá hải quan. Đến nay, Chi cục Hải quan Nam Định đã trang bị máy
tính đầy đủ cho CBCC hải quan, hệ thống máy chủ phát huy tốt hiệu quả. Để đáp
ứng nhu cầu nhiệm vụ, Chi cục Hải quan Nam Định đã triển khai rất nhiều phần
mềm ứng dụng cùng với hạ tầng mạng truyền thông thống nhất đã phục vụ tốt công
tác quản lý hoạt động sản xuất XK, hỗ trợ người khai hải quan, từ đó nâng cao hiệu
quả và chất lượng công việc cũng như giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người
khai hải quan.
Cơ sở hạ tầng CNTT đã đầu tư ứng dụng hệ thống xử lý tích hợp hiện đại
với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
giữa Chi cục và Cục, các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa XNK, để hỗ
trợ các Quy trình thủ tục hải quan đã được hoàn thiện lại đạt mục tiêu tự động hóa
Hải quan và đang tiến tới thực hiện Hải quan điện tử cho tất cả DN trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Việc ứng dụng CNTT nhất là trong công tác thanh khoản đã giảm được
rất nhiều công sức, thời gian như đối với những bộ hồ sơ thanh khoản có lượng tờ
khai lớn, nhiều loại nguyên vật liệu (ví dụ: bộ hồ sơ thanh khoản của công ty Cổ
phần May Sông Hồng gồm 500 loại nguyên vật liệu, NK từ 800 tờ khai, dùng để
sản xuất 390 mã sản phẩm các loại, sản phẩm được đăng ký xuất tại 320 tờ khai
XK).
72
2.3.2. Điểm yếu
Chính sách ưu đãi thuế đối với loại hình nhập SXXK đã góp phần hỗ trợ DN
về mặt tài chính nhằm khuyến khích XK, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên bên cạnh đó chính sách ân hạn thuế đã dẫn đến nợ thuế kéo dài, buộc cơ
quan Hải quan phải theo dõi nợ thuế từ khi NK nguyên liệu, vật tư đến khi sản
phẩm thực XK. Trong khoảng thời gian này cơ quan Hải quan phải tổ chức đôn đốc
thu thuế, thanh khoản đúng thời hạn, tổ chức kiểm tra định mức, kiểm tra hồ sơ
thanh khoản, quyết toán thuế…Với hoạt động nhập SXXK trên địa bàn chiếm tỷ
trọng cao, do vậy cơ quan Hải quan phải dành phần lớn nguồn lực để quản lý hoạt
động này trong khi không thu được thuế cho ngân sách Nhà nước.
Công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế còn gặp nhiều vướng mắc, nhiều DN nhỏ,
làm ăn manh mún, không trung thực, chây ì việc nộp thuế, sẵn sàng thách thức pháp
luật. Trong khi đó, cán bộ Hải quan không có thẩm quyền về mặt pháp luật, chỉ có
thể sử dụng biện pháp thuyết phục, đồng thời, sự phối hợp giữa Hải quan và các lực
lượng chức năng là còn hạn chế.
2.3.3. Cơ hội
Đẩy mạnh hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuẩt hàng xuất khẩu đã
góp phần khai thác lợi thu về nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu sẵn có, tranh thủ
được vốn, khoa hoc công nghệ nước ngoài, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất
nước và chiến lược hướng về XK, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.3.4. Thách thức
Cùng với việc phát triển hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
XK, đồng nghĩa với khối lượng công việc ngày càng tăng đòi hỏi cơ quan Hải quan
phải nâng cao năng lực quản lý, nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC. Bên
cạnh đó kinh tế phát triển sẽ dẫn đến việc cạnh tranh giữa các DN thêm gay gắt, các
hình thức gian lận sẽ tinh vi và phức tạp hơn, buộc cơ quan Hải quan phải tăng
cường các biện pháp hậu kiểm, tăng cường phối hợp với các ban ngành để việc
quản lý đạt hiệu quả.
73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, khái quát về Chi cục Hải quan Nam Định và tình hình
hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến năm 2012.
Trong chương 2, tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý
về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu bao gồm thủ tục quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư, quản lý định mức,
quản lý xuất khẩu, quản lý nợ thuế và thanh khoản. Để đưa ra những tồn tại, bất cập
và đánh giá về công tác quản lý thủ tục hải quan này đã gây khó khăn đến công tác
quản lý tại Chi cục Hải quan Nam Định. Từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể tại
Chương 3.
74
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH
3.1. Dự báo về hoạt động NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên
địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định
Năm 2013 các nền kinh tế châu Âu và Mỹ đang trên đà khôi phục là thuận
lợi quan trọng cho XK của Việt Nam, thêm vào đó, sự sụt giảm tăng trưởng của hai
nền kinh tế là Ấn Độ và Trung Quốc cũng tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho Việt
Nam trong việc XK khi nhân công và chi phí đầu vào của Việt Nam được đánh giá
là thấp hơn 2 - 2,5 lần so với Ấn Độ, Trung Quốc. Dòng vốn đầu tư FDI, ODA vào
Việt Nam trong năm 2013 có nhiều triển vọng tăng cao hơn năm 2012 sẽ giúp cho
kinh tế Việt Nam, nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào đầu tư khởi sắc.
Tuy nhiên, hoạt động XK năm 2013 cũng gặp phải không ít khó khăn khi mà
nền kinh tế thế giới năm 2013 được dự báo là có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm
2012 nhưng không nhiều và vào những tháng cuối năm lại có xu hướng điều chỉnh
dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 giảm so với trước đó (từ mức 3,9%
xuống 3,4%). Điều đó chứng tỏ nền kinh tế thế giới vẫn đang chứa đựng nhiều rủi
ro. Đặc biệt, hai đối tác NK quan trọng của Việt Nam là Hoa Kỳ có tốc độ tăng
trưởng được dự báo chỉ nhỉnh hơn năm trước, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Nhật Bản được dự báo sụt giảm hơn sẽ gây tác động không nhỏ đến XK của
Việt Nam trong năm 2013.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu
quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Mục tiêu kinh tế là: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
đến năm 2015 đạt 13%/ năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,5%/ năm, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2015 tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp
còn khoảng 19%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 44% và dịch vụ chiếm
75
khoảng 37; đến năm 2020, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn
khoảng 8%; công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 54% và dịch vụ ở mức khoảng
38%; giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,1%/năm giai đoạn
2015 và 2,9% /năm giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu giảm tỷ trọng của ngành nông
13tăng 16% /năm và trên 15% /năm giai đoạn 2016 - 2020; đến năm 2015, GDP
bình quân đầu người đạt 26 triệu đồng và 50 triệu đồng vào năm 2020, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch XK giai đoạn 2015 là 20%/năm và đến năm 2020 là 18%/năm,
kim ngạch XK đạt 400- 420 triệu USD, Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách, từng
bước phấn đấu cân bằng thu chi, phấn đấu tăng trên 16%/năm giai đoạn đến năm
2015 và trên 15%/năm giai đoạn 2016-2020, với tình hình phát triển kinh tế hiện
nay, địa phương cần đề ra mục tiêu nâng cao kim ngạch XNK [16].
Với định hướng như trên cùng với xu hướng chuyển biến tích cực trong hoạt
động đầu tư nước ngoài, hoạt động XNK NK trên phạm vi cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng trong thời gian tới diễn ra mạnh mẽ; kim ngạch
XNK trên địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định tăng với tốc độ bình quân
hàng năm khoảng 25%. Mặt khác theo số liệu thống kê, giá trị kim ngạch XNK của
hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK từ lúc hình thành cho đến
nay luôn chiếm tỷ lệ cao bình quân trong giai đoạn 2008 - 2012 hơn 40% so với
tổng kim ngạch XNK trên địa bàn, do vậy tốc độ phát triển tổng kim ngạch XNK
hàng hoá sẽ làm cho kim ngạch XNK của hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng XK theo tương ứng, tức là khoảng từ 18-20% mỗi năm. Với quy hoạch
như vậy, đến năm 2015 kim ngạch XNK của hoạt động NK sản xuất XK sẽ tăng
gần gấp đôi so với năm 2012, do đó cũng đòi hỏi cơ quan Hải quan cần có những
biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động này trong thời gian tới.
3.2. Định hướng phát triển ngành Hải quan đến năm 2020
Ngành Hải quan có vai trò lớn trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động hải quan phải đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế mở cửa hội nhập Quốc tế. Ngành Hải quan đã có định hướng, chiến
lược phát triển đến năm 2020:
76
3.2.1. Quan điểm phát triển
Đảm bảo sự Lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Phù hợp với xu thế chung, với các chuẩn mực của hải quan thế giới và khu
vực, đồng thời phải phù hợp với cải cách của nền hành chính quốc gia cũng như
đinh hướng phát tiển của đất nước.
Đảm bảo sự cân bằng giữa tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, XNC và đầu
tư, đồng thời phải đảm bảo quản lý Nhà nước về hải quan chặt chẽ đúng pháp luật,
nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của DN.
Cải cách cơ chế quản lý và quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở áp dụng
khoa học, công nghệ đặc biệt là CNTT làm động lực để cải cách, phát triển ổn định
và bền vững.
Tập trung đầu tư nguồn lực để hiện đại hoá hải quan tại các vùng, địa bàn trọng
điểm nhằm đạt hiệu quả cao; có tính đến sự cân đối, hài hoà và đồng đều giữa các vùng,
địa bàn còn lại, đảm bảo sự phát triển, hiện đại hoá chung của Hải quan Việt Nam.
Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để cải cách và phát triển
Hải quan Việt Nam, trong đó nguồn nhân lực trong nước đóng vai trò quyết định.
3.2.2. Định hướng phát triển chung
Về thể chế: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan đầy đủ, thống nhất,
đồng bộ điều chỉnh về chính sách và thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về hải quan, đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội của Việt Nam. Áp dụng phương pháp quản lý
hải quan hiện đại. Quy định đầy đủ các chế độ quản lý và thủ tục hải quan theo
hướng đơn giản hoá và hài hoà hoá.
Về thủ tục và chế độ quản lý hải quan: Đến năm 2020, về cơ bản các thủ tục
và chế độ quản lý về hải quan được đơn giản hoá, hài hoà hoá, tuân thủ các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Thực hiện đầy đủ cơ chế một cửa quốc gia và tham gia cơ
chế một cửa ASEAN; thời gian thông quan hàng hoá đạt mức các nước tiên tiến
trong khu vực. Thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử.
77
Về quản lý thuế: Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế của Hải quan Việt
Nam ngang tầm với các nước trong khu vực; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh
bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nâng cao ý thức
tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đảm bảo quyền lợi, tận dụng tối đa
lợi thế, hạn chế bất lợi trong hội nhập; tăng cường thanh tra, giám sát của cơ quan
Hải quan; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Về kiểm soát hải quan: Áp dụng sâu rộng quản lý rủi ro đối với các hoạt
động nghiệp vụ hải quan; hình thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan tập
trung, hiện đại, chất lượng cao. Tổ chức thực hiện có chiều sâu công tác nghiệp vụ
cơ bản và đấu tranh có trọng điểm đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép qua
biên giới. Triển khai có hiệu quả các biện pháp cần thiết, thực hiện các cam kết
quốc tế trong công tác phòng, chống khủng bố, rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ…. Thực hiện các biện pháp hàng rào kỹ thuật bảo vệ sản xuất và thị
trường trong nước phát triển bền vững.
Về KTSTQ: Đến năm 2020, hoạt động KTSTQ đạt trình độ chuyên nghiệp,
chuyên sâu, hiệu quả đảm bảo nguyên tắc kiểm tra hải quan từ tiền kiểm chuyển
sang hậu kiểm; quy trình KTSTQ được chuẩn hoá trên cơ sở ứng dụng CNTT; phân
loại được các DN XNK; kiểm soát được các DN, loại hình, mặt hàng XNK có độ
rủi ro cao.
Về xây dựng lực lượng: Xây dựng lực lượng hải quan Việt Nam trở thành lực
lượng chính quy, chuyên nghiệp, chuyên sâu, làm chủ các trang thiết bị, kỹ thuận
hiện đại, có khả năng ngoại ngữ, tin học, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu
lực và hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Về tổ chức bộ máy: Xây dựng tổ chức bộ máy hải quan Việt Nam hiện đại,
phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của hải quan và định hướng phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại theo nguyên tắc
tập trung thống nhất.
78
Về hạ tầng truyền thông và ứng dụng CNTT: Duy trì và từng bước phát triển,
nâng cấp hạ tầng truyền thông cùng với các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho
cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin. Sẵn sàng thích hợp cơ chế một cửa quốc gia.
3.3. Định hướng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
Đối với Chi cục Hải quan Nam Định để nâng cao hiệu quản quản lý về thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK ngoài thực hiện
những nội dung chung mà ngành đề ra ở trên còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tạo môi trường thông thoáng cho DN khi tham gia hoạt động XNK, thu hút
đầu tư, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế đối ngoại, hạn chế các hành vi gian lận
thương mại, trốn thuế mà DN dễ lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để vi
phạm trong đó tập trung quản lý mặt hàng gia công, sản xuất XK.
- Chi cục Hải quan Nam Định trở thành một trong những chi cục đi đầu trong cải
cách hành chính, nâng cao cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại và sử dụng công nghệ cao, đẩy mạnh thủ tục hải quan điện tử góp phần
tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho Nhà nước cũng như DN.
- Đẩy mạnh quản lý chặt chẽ nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK để
từ đó áp mã chính xác, tránh tình trạng DN khai báo để áp mã sai nhằm gian lận
thuế, tăng cường công tác kiểm tra định mức. Xây dựng và thực hiện các biện pháp
theo dõi nợ thuế, thanh khoản, không thu và hoàn thuế một cách hiệu quả.
- Tăng cường công tác phúc tập, KTSTQ đối với hoạt động NK nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng XK nhằm chủ động ngăn chặn, hạn chế thấp nhất vi
phạm pháp luật hải quan; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong công
tác chống gian lận thuế, gian lận thương mại, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương
pháp luật trong hoạt động XNK, tạo sự công bằng, bình đẳng cho các chủ thể
tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, XNK.
79
3.4. Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
3.4.1. Nhóm biện pháp chung để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
3.4.1.1. Đơn giản hoá thủ tục hải quan
Trong quá trình cải cách, hiện đại hoá, ngành Hải quan đã thực hiện nhiều
biện pháp đơn giản hoá thủ tục theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà
thủ tục hải quan (1997) và phiên bản sửa đổi của Công ước này (1/2008), như quy
định chủ hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế, KTSTQ, thông tin tình báo, quản lý rủi
ro, quy trình thủ tục dành cho hàng hoá chuyển phát nhanh, áp dụng khai báo điện
tử,... Tuy nhiên, để thực hiện đúng lộ trình cam kết chúng ta cần đơn giản hoá các
quy trình về thuế XNK, quy trình quản lý hàng gia công, hàng nguyên liệu NK để
sản xuất hàng XK. Trong đó trọng tâm là giảm thiểu các loại giấy tờ không cần
thiết, tăng tính tự chịu trách nhiệm của DN.
3.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan là nhân tố hết sức quan
trọng trong quá trình cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.
Trước tiên, ngành Hải quan cần tiến hành rà soát các văn bản có liên quan tới
lĩnh vực hải quan, bởi thủ tục hải quan hiện nay, không chỉ chịu sự quy định của
Luật Hải quan mà còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật trong các lĩnh
vực khác.
Sau quá trình rà soát, ngành Hải quan cần có hướng hoàn chỉnh các văn bản
quy phạm pháp luật mà trong phạm vi ngành mình có thể tự tiến hành, còn đối với
các vấn đề không thuộc phạm vi của ngành cần có những đề xuất, kiến nghị lên cấp
cao hơn để tiến hành sửa đổi.
Cần xây dựng hệ thống các quy định pháp lý đồng bộ tập trung vào các vấn
đề:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống quy trình thủ tục hải quan hiện đại, thống nhất
và khoa học.
80
Thứ hai, phải thiết lập được cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập,
khách quan trong nội bộ, khắc phục tình trạng thiếu công khai và minh bạch dễ phát
sinh tiêu cực trong việc giải quyết các thủ tục hành chính giữa DN và hải quan.
Thứ ba, đẩy mạnh việc nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế liên quan đến thủ
tục hải quan để tạo ra một quy trình thủ tục hải quan thống nhất và hài hòa với các
quy trình hải quan trên thế giới nhất là các nước có thường xuyên giao dịch thương
mại với Việt Nam.
Thứ tư, tháo gỡ các vướng mắc, bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật
về thủ tục hải quan, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, đồng bộ và khả thi của pháp
luật về thủ tục hải quan.
Trên cơ sở tập trung vào các vấn đề trên, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
về quy trình thủ tục hải quan cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng; Bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất và
đồng bộ với hệ thống pháp luật của Nhà nước; Kế thừa những nội dung của Luật
Hải quan (hiện hành) còn phù hợp với thực tiễn hoạt động hải quan và dự báo được
những nội dung mới trong lĩnh vực hải quan để bảo đảm tính ổn định và lâu dài.
3.4.1.3. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan
Tất cả các chính sách liên quan đến thủ tục XNK đều phải công khai và đảm
bảo tính minh bạch (trừ các văn bản theo quy định không được công khai), văn bản
phải niêm yết nơi DN, doanh nhân và người dân dễ thấy, dễ tra cứu, văn bản phải
đảm bảo về mặt pháp lý, còn hiệu lực.
Cơ quan Hải quan có nên thông báo các thông tin, văn bản, quy định đến các
DN có hoạt động xuất nhập khẩu. Để các DN nắm bắt được các quy định, chính
sách của Nhà nước để từ đó thực hiện đúng pháp luật.
3.4.1.4. Tăng cường hợp tác hải quan
Cần tăng cường ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các
nước ở các cấp độ khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp tác nghiệp
vụ, xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường trang thiết bị cho công tác
kiểm tra, kiểm soát của ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích
81
cực vào các hoạt động hợp tác hải quan trong các diễn đàn ASEAN, APEC, ASEM,
GMS, WCO, WTO,... Chú trọng tiếp cận để áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải
quan đề cập trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các điều ước
quốc tế về hải quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc tế liên quan
từng chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi hơn nữa cho thương
mại.
3.4.2. Biện pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
3.4.2.1. Chính sách pháp luật liên quan
- Hiện nay, do các quy định đối với hàng sản xuất XK còn phân tán và nằm ở
nhiều văn bản khác nhau nên ngay cả đối với cơ quan Hải quan cũng khó triển khai
thực hiện vì có nhiều văn bản cùng điều chỉnh hoạt động này nên có tình trạng cùng
trong ngành Hải quan nhưng mỗi địa phương có cách hiểu khác nhau và cách thực
hiện khác nhau. Do đó cần thiết phải hệ thống hóa toàn bộ các quy định liên quan đến
hoạt động sản xuất XK để đưa vào một văn bản điều chỉnh riêng để giúp cơ quan Hải
quan và DN cùng thuận lợi trong khi thi hành và áp dụng pháp luật.
- Quyết định 1279/QĐ-TCHQ nên bổ sung quy định DN NK nguyên liệu để
sản xuất hàng XK không phải kê khai nguyên liệu có nguồn cung ứng nội địa. Việc
bổ sung quy định nhằm đạt được hai mục tiêu:
+ Loại bỏ tình trạng không đồng nhất trong việc yêu cầu kê khai định mức
XK sản phẩm tại các DN thuộc Chi cục Hải quan Nam Định.
+ Giảm thiểu thời gian và chi phí cho DN so với trường hợp yêu cầu DN
phải kê khai tất cả nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm, bất kể có nguồn gốc NK
hay cung ứng nội địa.
- Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 quy định đối với hàng hoá
DN đã XK nhưng bị lỗi khách hàng nước ngoài yêu cầu tái nhập trở lại thì thời hạn
được quy định hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do DN đăng ký với
cơ quan Hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; quá thời hạn
đăng ký mà chưa tái xuất thì phải nộp thuế theo quy định. Quy định này mang tính
82
cứng nhắc về mặt thời gian, để phù hợp với thực tiễn, nên có quy định mở, trong
trường hợp đặc biệt có lý do chính đáng thì DN được gia hạn thời gian tái chế và
cam kết trong thời hạn bao nhiêu ngày phải tái xuất.
+ Ngoài ra, tại điều 118, 127 của Thông tư 194/2010/TT-BTC quy định về
hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Tại điểm a.5 Khoản 1 quy định “Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng ủy thác xuất
nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (sử dụng bản lưu của cơ
quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao”; Tại điểm a.8 Khoản 1
quy định “Bản thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người
nộp thuế không phải nộp)”.
Quy định như trên đã tạo thuận lợi cho DN bằng cách đơn giản hóa chứng từ
trong hồ sơ thanh khoản, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, chính quy định này lại tạo
thêm chi phí phát sinh thủ tục quản lý cho cơ quan hải quan là phải thực hiện sao
chụp chứng từ quy định trong hồ sơ thanh khoản mà không quy định DN phải nộp.
Chi cục phải rà soát và sao chụp lại hợp đồng nhập khẩu lưu trong các tờ khai nhập
khẩu và sao chụp các định mức để lưu vào hồ sơ thanh khoản DN đã nộp như vậy
đơn vị này vừa phải bố trí nhân lực để thực hiện công việc này vừa tốn chi phí văn
phòng phẩm không nhỏ nên để giảm gánh nặng và chi phí hành chính nhưng vẫn
đảm bảo quản lý nhà nước thì với hợp đồng nhập khẩu và định mức, DN chỉ cần
xuất trình khi làm thủ tục. Nếu có nghi ngờ, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra đối chiếu
với bản lưu tại cơ quan hải quan, chứ không cần sao chụp lại như quy định hiện tại
nữa. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì ngoài các chứng từ
theo quy định thì DN phải nộp đầy đủ hợp đồng và định mức sao y bản chính trong
hồ sơ thanh khoản.
- Các giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành như giấy đăng ký kiểm
dịch, giấy kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm...cần có sự thống
nhất theo đối tượng áp dụng như đối với loại hình NK nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng XK và loại hình gia công vì đây là hai loại hình đều sản xuất sản phẩm để
XK, không để tiêu thụ tại thị trường nội địa, do đó không nên áp dụng chính sách
83
quản lý chuyên ngành (cụ thể cần điều chỉnh QĐ 818/ 2007/QĐ-BYT không áp
dụng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Lọ thuỷ tinh NK để đóng rau quả
XK).
Quản lý định mức: Cần có quy định chi tiết, rõ ràng đối với việc quản lý,
kiểm tra, kiểm soát đối với định mức hàng sản xuất XK. Do vậy, trước hết cần có
một mô hình tổ chức thống nhất trong phạm vi Chi cục về công tác tiếp nhận và
đăng kí định mức, nên bố trí cán bộ chuyên trách về công tác này. Tuy việc ứng
dụng Hải quan điện tử là một bước tiến nhảy vọt nhưng cần phải bổ sung thêm chức
năng so sánh định mức. Chức năng này hết sức cần thiết để công chức Hải quan
phát hiện sự bất hợp lí khi tiếp nhận một định mức có tỷ lệ hao hụt quá cao hoặc sử
dụng nguyên liệu quá nhiều so với mặt hàng cùng loại, đây là cơ sở để xem xét tiến
hành việc kiểm tra định mức theo quy định.
Các cơ quan quản lý ngành hàng như: Sản phẩm may mặc thuộc Hiệp hội Dệt may,
giầy thuộc Hiệp hội Da giầy...cần chuẩn hoá bộ định mức ngành hàng ví dụ: để sản xuất mặt
hàng áo jacket 3 lớp, quần dài nam...thì cần bao nhiêu loại nguyên liệu vật tư để sản xuất
(vải, cúc, chỉ, khoá,...) trong đó định mức sử dụng của từng loại nguyên liệu vật tư là bao
nhiêu (vải chính: 3,15m2; vải lót: 1,75m2, cúc: 10 chiếc; khoá: 3 chiếc...) và tỷ lệ % hao hụt
tính bình quân là bao nhiêu (vải chính hao hụt 3%, vải lót hao hụt 2%, cúc hao hụt 2%, khoá
hao hụt 1%...) đây là cơ sở quan trọng để cơ quan Hải quan có thể tham khảo khi đăng ký
hoặc kiểm tra định mức thực tế mà DN khai báo để XK sản phẩm.
Phải có cán bộ chuyên trách thực hiện việc lưu mẫu của các nguyên liệu, vật tư có
thuế suất cao, các doanh nghiệp trọng điểm, tổ chức lưu giữ các thông tin về quy trình sản
xuất, thành phần cấu tạo, định mức của sản phẩm xuất khẩu.
Quản lý đối với chừng từ thương mại: Theo quy định khi làm thủ tục hải quan để NK
hàng hoá DN phải nộp kèm với tờ khai hải quan một bộ chứng từ thương mại gốc do người
bán lập (hoá đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá....). Tuy nhiên, trên thực tế có rất
nhiều DN mặc dù đã xử phạt vi phạm hành chính do hành vi chậm nộp chứng từ nhưng tình
trạng quá hạn nộp chứng từ gốc hoặc không nộp vẫn thường xuyên xảy ra đặc biệt là những
chứng từ của các lô hàng NK vận chuyển bằng đường hàng không. Như vậy, để tạo điều
84
kiện cho DN, hạn chế sự tồn đọng của hồ sơ chờ bổ sung chứng từ gốc thì không yêu cầu
DN phải nộp chứng từ gốc như hóa đơn thương mại DN có thể nộp bản sao, bản fax để làm
thủ tục và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của bộ chứng từ đó.
Hiện nay, đang thực hiện thủ tục hải quan điện tử DN có thể lựa chọn chứng từ giấy
hoặc chứng từ điện tử, để thống nhất và đơn giản hoá thủ tục hành chính nên quy định DN
chỉ sử dụng chứng từ thương mại điện tử để làm thủ tục hải quan, chứng từ này có thể do
DN tự lập dựa trên số liệu của người bán cung cấp.
Quy định về chứng từ thanh toán hàng XK: Không yêu cầu DN phải nộp
chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, khi
nộp hồ sơ DN chỉ cần cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật số tiền thanh toán
cho các sản phẩm XK đã được thanh toán qua ngân hàng. Trong trường hợp phát
hiện thấy có dấu hiệu gian lận cơ quan Hải quan có thể xác minh trực tiếp từ ngân
hàng chuyển tiền hoặc chuyển hồ sơ sang KTSTQ.
Đối với việc xử lý và hạn chế nợ đọng thuế:
Để giải quyết tình trạng tồn đọng nợ thuế một cách hiệu quả. Chi cục Hải
quan Nam Định cần có các biện pháp quản lý nợ thuế chặt chẽ và hướng xử lý:
- Trường hợp DN không đến thanh khoản: cơ quan Hải quan có thông báo
mời DN đến làm thủ tục thanh khoản. Trường hợp DN không đến thanh khoản:
+ Đối với các khoản nợ thuế quá hạn nhưng chưa đến hạn áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo Luật quản lý thuế: chậm nhất 05 ngày làm việc
trước khi đến hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế, cơ quan Hải quan tiếp tục
thông báo mời DN đến thanh khoản nợ thuế.
+ Đối với các khoản nợ đến thời hạn phải cưỡng chế, cơ quan Hải quan tiến
hành các thủ tục cưỡng chế nợ thuế được quy định trong Luật quản lý thuế.
- Trường hợp DN mất tích, không tìm thấy địa chỉ: cơ quan Hải quan phối
hợp với cơ quan công an địa phương, cơ quan thuế nơi DN đăng ký hoạt động kinh
doanh, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cho DN, ngân hàng nơi DN mở tài
khoản… để tìm kiếm địa chỉ DN.
+ Trường hợp chưa tìm được địa chỉ thì thông báo trên các phương tiện
85
thông tin đại chúng, đưa ra thời hạn yêu cầu DN phải đến thanh khoản nợ thuế.
+ Nếu sau khi làm đầy đủ các thủ tục xác minh mà vẫn không tìm thấy
địa chỉ DN và DN không đến thanh khoản nợ thuế thì chuyển hồ sơ sang cơ quan
công an đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đối với DN giải thể, phá sản:
Cơ quan Hải quan liên hệ với Ban thanh lý giải thể DN tại địa phương nơi
D N hoạt động để xác định khả năng trả nợ thuế của DN đồng thời thu hồi nợ.
Các khoản nợ không có khả năng thu (DN giải thể, phá sản…) thường xuyên
báo cáo cấp trên để xem xét xử lý, phải nêu rõ nợ thuộc đối tương điều chỉnh theo
văn bản pháp luật nào, đã thực hiện các biện pháp gì (đôn đốc, xác minh, trao đổi
với các ban ngành liên quan, kết quả…), đề xuất phương án xử lý.
3.4.2.2. Đội ngũ công chức và trình độ tổ chức
Tổ chức nhân sự trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan:
Lãnh đạo Chi cục phải thường xuyên rà soát, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, luân
chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phù hợp với năng lực của từng
CBCC, bố trí luân chuyển công việc theo nguyên tắc đúng người đúng việc. Trong đó ưu
tiên quy hoạch bổ nhiệm cán bộ, công chức có khả năng và sẵn sàng tiếp cận thực hiện
quy trình nghiệp vụ hiện đại. Ngành Hải quan nên đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo,
trong đó chú trọng đào tạo nghề hải quan theo chuẩn mực quốc tế, hướng tới xây dựng đội
ngũ chuyên gia giỏi... Đây sẽ là cơ hội để những cán bộ, công chức có trình độ, phẩm chất
và nhiệt tình phát huy khả năng của mình để phát triển nghề nghiệp, đóng góp vào sự
nghiệp phát triển chung của ngành hải quan.
Mỗi CBCC căn cứ vào nhiệm vụ được phân công phải tự xây dựng bảng mô
tả công việc, bảng phân tích công việc và coi đó là tiêu chí để bình xét thi đua cuối
năm. Mỗi tuần các CBCC phải có báo cáo lên lãnh đạo Chi cục kết quả công việc
thực hiện trong tuần.
Trong giai đoạn hiện nay, đang triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử nên
việc sắp xếp CBCC theo quy trình nghiệp vụ cần phải có sự thay đổi cơ bản so với thủ tục
hải quan truyền thống theo hướng đơn giản hoá ở bước đăng ký tiếp nhận hồ sơ, trước đây
86
Chi cục cần 04 công chức để giải quyết công việc thì bây giờ chỉ cần 03 công chức vì hệ
thống đã phân luồng tự động, công chức dôi ra phụ trách chuyên về quản lý định mức.
Bên cạnh đó, Chi cục Hải quan Nam Định nên có hướng điều chỉnh phân công tổ
chức quản lý lại như sau: (xem hình 3.1 trang 85).
Ưu điểm của mô hình mới là:
Cơ cấu tổ chức lại theo mô hình mới phù hợp với số lượng công chức và tính chất
công việc ở Chi cục, đảm bảo chuyên trách và nâng cao hiệu quả công việc:
- Ở bộ phận đăng ký tiếp nhận tờ khai từ 04 người tiếp nhận và đồng thời
quản lý định mức thì điều chỉnh 03 công chức phụ trách tiếp nhận và 01 công chức
chuyên trách công tác quản lý định mức. Điều này, giúp cho việc quản lý định mức
được tính chuyên sâu.
- Việc điều chuyển bộ phận quản lý Kho ngoại quan, ICD sang cho Đội
nghiệp vụ quản lý, thuộc bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá giúp cho việc quản lý
được tốt hơn, do bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá có chuyên môn và nghiệp vụ
chuyên trách.
- Thành lập Đội quản lý thuế sẽ tăng cường hỗ trợ công việc cho Phó Chi
cục trưởng (Phụ trách thuế và chính sách thuế), làm tăng hiệu quả công việc. Đội
quản lý thuế nâng cao công tác chuyên sâu về thuế, hạn chế việc nợ đọng thuế kéo
dài tại Chi cục Hải quan Nam Định.
- Bộ phận thanh khoản hàng SXXK điều chuyển sang Đội tổng hợp để tránh
chồng chéo (do Đội tổng hợp đang phụ trách thanh khoản hàng gia công mà các
mặt hàng của gia công cũng tương tự hàng SXXK nên cách thức quản lý cũng
tương tự nhau).
87
Hình 3.1. Sơ đồ sắp xếp tổ chức lại bộ máy hoạt động Chi cục Hải quan Nam Định
CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chung)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách thuế và chính sách thuế)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chính sách mặt hàng và thủ tục Hải quan)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách giám sát, quản lý hàng gia công)
Kho ngoại quan, ICD
Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá
+ Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT
Bộ phận thanh khoản hàng gia công
Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai
Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK
Bộ phận thanh khoản hàng sản xuất XK
Đội Tổng hợp Đội nghiệp Vụ
+ Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT
Bộ phận thanh khoản hàng gia công, SXXK
- Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK, kế toán tài sản
Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá.(Có cả Kho ngoại quan, ICD)
Đội quản lý thuế
Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai (1 người chuyên định mức)
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)
88
Nâng cao trình độ:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực quản
lý của cán bộ lãnh đạo cấp Chi cục. Đảm bảo được đào tạo am hiểu về quản lý hải
quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hành thực hiện chiến
lược của Ngành. Đối với cấp quản lý (đặc biệt là 02 Phó Chi cục trưởng) nên tổ chức
đi học các lớp quản lý Nhà nước, cao cấp chính trị, kiểm tra viên chính…
Tiến tới đào đạo đội ngũ công chức theo chuẩn hoá, có kỹ năng chuyên sâu về
lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Các lớp này sẽ được Cục Hải quan Thanh Hoá,
Tổng cục Hải quan mở lớp đào tạo hoặc Chi cục mời các giáo viên của trường Hải
quan Việt Nam, giáo viên kiêm nhiệm Tổng cục Hải quan về đào tạo trong thời gian
nhất định trong năm (cụ thể theo chuyên đề về theo dõi định mức, chuyên đề về thanh
khoản... tổ chức học tập vào tháng 02 và tháng 08 hàng năm vì thời điểm đó tại Chi
cục khối lượng công việc ít hơn các tháng trong năm).
Đặc biệt, đối với đội ngũ công chức làm công tác quản lý hàng SXXK, cần
thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức mới về hàng hóa
SXXK và phương pháp kiểm hóa.
Có thể thấy số lượng CBCC có trình độ cao đẳng nhiều, trình độ cao học mới
chỉ có 1 công chức nên Chi cục tạo điều kiện cho CBCC đi học nâng cao, để phục vụ
công việc được tốt hơn. Tuy nhiên, Chi cục cũng nên sắp xếp thời gian và tổ chức cán
bộ hợp lý nhằm duy trì đảm bảo tốt công việc của mình.
Với yêu cầu hiện đại hoá, việc cập nhật kiến thức tin học, nhất là tin học phục
vụ công tác quản lý hải quan cần được thực hiện thường xuyên. Cùng với đó là yêu
cầu đáp ứng được nhu cầu hội nhập và tham gia nhiều công ước, điều ước quốc tế của
Hải quan Việt Nam. Chi cục Hải quan Nam Định nên thuê các trung tâm, các đơn vị
dạy ngoại ngữ buổi tối tại Chi cục cho toàn thể công chức. Bên cạnh đó, nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và hiện đại hoá ngành Hải quan, việc bồi dưỡng trình
độ tin học, ngoại ngữ cho công chức Hải quan trước mắt được tập trung vào các công
chức thực thi chính sách trực tiếp làm nghiệp vụ đăng ký tiếp nhận tờ khai, kiểm tra
thực tế hàng hoá và phúc tập, kiểm tra sau thông quan.
89
Các CBCC có trách nhiệm tự nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công việc, ứng xử văn hoá với đồng nghiệp, văn minh lịch sự với khách
hàng, thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách hàng... để không bị tụt hậu. Đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp công chức nâng cao kiến thức và tay
nghề giúp tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn. Phát huy khả năng, khám phá khả
năng của từng người, trở nên nhanh nhẹn đáp ứng sự thay đổi của môi trường hải
quan.
Để xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh, Lãnh đạo Chi cục cần
chú trọng tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và bảo đảm liêm chính hải quan.
Kết hợp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức với thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện các nội dung về liêm chính hải quan. Tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, bảo vệ an toàn nội bộ ngành hải quan nhằm tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, ngăn chặn, chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực
của cán bộ, công chức hải quan. Nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ,
chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, pháp luật của Nhà nước, kiên quyết
đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị.
Bên cạnh đó, Chi cục Hải quan Nam Định nên tổ chức giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm của các đơn vị Hải quan địa phương khác có phát sinh nghiệp vụ nhập SXXK
nhiều.
Nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông
quan:
Nâng cao năng lực đội ngũ phú c tập h ồ sơ và KTSTQ tại Chi cục Hải
quan Nam Định. Vì đây là công việc đòi hỏi cán bộ phải có trình độ vừa chuyên sâu,
vừa tổng hợp và phải có kinh nghiệm thực tế. Muốn vậy phải tăng cường CBCC có
trình độ cao về nghiệp vụ kế toán DN, nghiệp vụ kiểm toán, thanh toán quốc tế...
bằng cách tuyển chọn 02 công chức để đưa đi đào tạo hoặc đề nghị Cục bổ sung
thêm 01 công chức phụ trách chuyên sâu việc phúc tập hồ sơ và KTSTQ.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích,
xử lý thông tin của công chức KTSTQ, làm cho việc thu thập, tổng hợp, phân
90
tích, xử lý thông tin trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị, thói quen hàng
ngày của mọi công chức; kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy
được trong từng công chức ngày càng tăng.
3.4.2.3. Về công nghệ thông tin
Nên tiếp tục hoàn chỉnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhập khẩu
để sản xuất xuất khẩu, cụ thể Chi cục Hải quan Nam Định cần báo cáo phối hợp Cục Hải
quan Thanh Hoá, Cục CNTT - Tổng cục Hải quan hoàn chỉnh một số hạn chế về nghiệp
vụ của hệ thống quản lý. Nên hệ thống chương trình quản lý hàng sản xuất XK hoặc
chương trình hải quan điện tử phải bổ sung chức năng cho phép khai báo những nguồn
nguyên vật liệu khác nguyên vật liệu NK theo loại hình SXXK khi DN đăng ký tờ khai.
Đồng thời khi đăng ký tờ khai XK, chương trình phải cân đối được về mặt lượng để xác
định ngay tại thời điểm XK DN đã có đủ nguyên vật liệu để cấu thành nên sản phẩm XK
đó hay không? Nếu không đủ nguyên vật liệu thì thông báo cụ thể thiếu những nguyên
vật liệu nào, số lượng bao nhiêu? Bổ sung thêm chức năng xử lý các trường hợp mới
phát sinh chưa có quy định cụ thể trong quy trình XNK và thanh khoản hồ sơ.
Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin khai báo từ phía DN thông qua hệ thống
tiếp nhận khai điện tử để giải quyết vấn đề nhập dữ liệu đàu vào cho hệ thống.
Nâng cấp đường truyền kết nối từ Chi cục lên Cục để đảm bảo hệ thống máy
tính nối mạng thông suốt, không xảy ra tắc nghẽn trong suốt quá trình làm thủ tục hải
quan. Chấm dứt tình trạng mạng thông quan điện tử quá tải, DN không truyền được số
liệu đến hệ thông máy chủ tại Chi cục, còn công chức Hải quan thì không chấp nhận
được khai báo của DN. Triển khai cài đặt vận hành hệ thống, mở rộng và từng bước
nâng cao mức độ tự động hóa các ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ hải quan.
Tiếp tục nâng cấp các chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hải quan, như
Nâng cấp sự kết nối giữa các chương trình kế toán thuế KT559, quản lý rủi ro, quản
lý hàng SXXK, thông quan điện tử để khắc phục tình trạng truyền dữ liệu chậm
hoặc bị ngắt kết nối để tiến tới tích hợp tất cả các chương trình hệ thống về chương
trình chung. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật hiện đại, thực hiện đồng bộ,
đầy đủ trong các khâu của quy trình thủ tục hải quan đối với loại hình SXXK. Xây
91
dựng quy chế sử dụng hệ thống thông tin quản lý loại hình SXXK, trong đó quy
định rõ công việc cũng như trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức hải quan khi
tham gia vận hành hệ thống CNTT nhằm tạo cho công chức ý thức được công việc
mà mình được giao và khi vận hành hệ thống tránh dẫn đến lỗi, sai sót...
Thiết lập quy chế phối hợp, trao đổi thông tin ngoài ngành về thủ tục hải quan.
Thành lập bộ phận hỗ trợ kỹ thuật về phần mềm khai báo cho DN để đảm bảo mọi
trục trặc của phần mềm khai báo hoặc các vướng mắc phát sinh khi sử dụng phần
mềm của DN được xử lý kịp thời.
Cần thống kê số lượng máy tính hiện có tại Chi cục Hải quan Nam Định, đánh
giá lại nhu cầu sử dụng máy tính phục vụ khai báo của doanh nghiệp tại cơ quan hải
quan để ngăn chặn tình trạng quá tải khi khai báo tại cơ quan hải quan, giúp việc xử
lý hồ sơ hải quan cho DN nhanh chóng hơn.
Yêu cầu bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống là rất quan trọng, cần thực hiện các
hoạt động như:
- Đa dạng hoá các hình thức, thiết bị truy cập mạng để phục vụ công tác quản
lý hải quan. Đầu tư trang thiết bị (camera, hội nghị truyền hình…) để khai thác tối đa
năng lực của hệ thống hạ tầng mạng.
- Quan tâm hơn đến các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử như chữ ký
điện tử, chứng thực điện tử để đảm bảo tin cậy trong giao dịch điện tử. Cần điện tử
hoá toàn bộ chứng từ liên quan để làm thủ tục hải quan điện tử.
- Hình thành các tổ chức cung cấp mạng WAN có đủ năng lực, đủ lớn để đảm
bảo làm trung gian kết nối giữa hải quan với bên ngoài thông qua dữ liệu điện tử.
3.4.2.4. Ý thức chấp hành của DN
Tăng cường tác tuyên truyền, đối thoại DN:
Khi thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hỗ trợ người khai hải quan thì cơ
quan Hải quan đã khuyến khích sự tuân thủ của DN, từ đó giảm chi phí quản lý
hành chính xuống mức thấp nhất (nếu tỷ lệ tuân thủ cao, cơ quan Hải quan sẽ có
điều kiện tập trung vào quản lý chặt chẽ DN không hoặc chưa tuân thủ).
92
Chi cục Hải quan Nam Định tuy đã có nhiều hoạt động hỗ trợ DN trong hoạt
động XNK nói chung và các chính sách thủ tục hải quan NK nguyên liệu vật tư để
sản xuất hàng XK nói riêng nhưng để triển khai đồng bộ có hiệu quả giữa cơ quan
Hải quan và DN đặc biệt trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Vì vậy, cần
thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng bảng điện tử tại cơ quan Hải quan cung cấp, cập nhật các các
thông tin về thủ tục hải quan. Các thông tin cần cung cấp nên là các văn bản pháp
quy có liên quan mới được ban hành, số liệu về khai báo hải quan tại cơ quan Hải
quan như tỷ lệ tờ khai và DN tại các quy trình thủ tục hải quan, tỷ lệ sai lỗi về thanh
khoản hồ sơ, các sai lỗi thường phát sinh thống kê theo ngành hàng …. Các thông
tin này sẽ giúp các DN chú tâm hơn và có các điều chỉnh thích hợp nhằm thực hiện
thủ tục hải quan tốt hơn.
- Thay đổi cách thức tổ chức đối thoại giữa DN và Chi cục Hải quan Nam
Định là một biện pháp cần làm để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cả hai phía trong
việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK.
Nên thực hiện hình thức đối thoại với DN theo quốc gia đầu tư vì địa bàn Nam Định
có nhiều DN Hàn Quốc, Trung quốc và cần chủ động phối hợp với Hiệp hội
Thương gia Hàn quốc, Trung quốc, Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc,
Trung quốc tổ chức hội nghị đối thoại với các DN có cùng quốc gia, với nội dung
đối thoại theo yêu cầu của DN theo đặc thù đầu tư của từng quốc gia.
Việc tổ chức các cuộc đối thoại giữa DN và Chi cục Hải quan Nam Định nên
được xây dựng kế hoạch cụ thể, theo đó nên có đối thoại định kỳ và đối thoại đột
xuất.
+ Đối thoại định kỳ: Nhằm trao đổi các vướng mắc thông thường trong quá
trình thực hiện.
+ Đối thoại đột xuất: Nhằm giải quyết các vướng mắc có tính cấp thiết.
Tăng cường hỗ trợ DN:
Chi cục Hải quan Nam Định cần hỗ trợ DN trong việc đào tạo cán bộ chuyên
trách về XNK có nghiệp vụ, kỹ năng khai báo hồ sơ hải quan, quản lý hoá đơn,
93
chứng từ XNK để đảm bảo khai báo thống nhất, chính xác thực hiện đúng và đúng
hạn các quy định của pháp luật, nhận thức đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình
trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Cán bộ chuyên trách nên đảm nhiệm công việc
ít nhất một năm để đảm bảo nắm vững các kiến thức, quy định cần thiết, đồng thời
tích lũy kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan để hạn chế sai sót cũng như xử lý
các vướng mắc nhanh hơn.
Đối với một số DN hiện nay vẫn còn sử dụng excel trong tính toán và lập
bảng biểu thanh khoản. Chi cục Hải quan Nam Định nên hướng dẫn DN mua phần
mềm thanh khoản SXXK để tương thích với hệ thống của cơ quan Hải quan, giúp
DN tiết kiệm về thời, chi phí, độ chính xác về số liệu, dữ liệu.
3.4.2.5. Một số biện pháp khác
Trên cơ sở thực tế làm việc, Chi cục rà soát báo cáo cấp trên tiếp tục cải tiến
thủ tục hành chính theo hướng giảm nhẹ những khâu, những công đoạn không cần
thiết về quy trình thủ tục hải quan nhằm tạo điều thuận lợi cho hoạt động XNK của
DN, kiến nghị với Cục những vướng mắc khó khăn, yêu cầu có sự chỉ đạo và
hướng dẫn phù hợp với tình hình, vừa tạo điều kiện cho DN, vừa tạo thuận lợi cho
công chức Hải quan khi tiến hành thực hiện.
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đối với loại hình NK nguyên liệu vật
tư để sản xuất hàng XK nhằm giúp nhân viên làm thủ tục hải quan của DN hiểu và
chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan, nội dung chuyên đề
cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai sót vướng mắc
thường gặp phải trong thực tiễn đối với hoạt động này.
Tăng cường công tác thu thập thông tin DN:
Thông tin chính xác về DN XNK giúp cho Lãnh đạo Chi cục ra quyết định
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin cung cấp càng chính xác,
kịp thời thì quyết định sẽ chính xác, kịp thời, mọi việc sẽ đạt kết quả tốt. Ngược
lại, nếu thông tin cung cấp không chính xác, chậm thì quyết định sẽ không chính
xác, không kịp thời, công việc sẽ bị thất bại.
Chi cục Hải quan Nam Định nên xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá
94
riêng của các DN trước, trong và sau khi làm thủ tục hải quan. Thông tin chủ yếu của
hệ thống này là thông tin về D N , hàng hóa, việc chấp hành pháp luật, các thông
tin này phải được thu thập, xử lý, lưu trữ vào hệ thống để theo dõi cập nhật và sử
dụng. Các thông tin thu thập nên cụ thể như sau:
+ Thông tin về DN: Pháp nhân (tên, mã số, địa chỉ, tài khoản, số hiệu tài khoản,
cơ cấu tổ chức, thành phần, các chi nhánh...), quá trình hoạt động, việc chấp hành
pháp luật Hải quan (số lần lập biên bản chứng nhận, biên bản vi phạm, mức độ xử lý,
nộp thuế, tình trạng nợ thuế, cưỡng chế), việc chấp hành thuế nội địa, khách hàng, thị
trường, loại hình kinh doanh XNK, mặt hàng kinh doanh, kim ngạch XNK, số lượng tờ
khai, tình hình tài chính DN...
+ Thông tin về hàng hóa XNK: mặt hàng, thuế suất, mã số, số lượng...
+ Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động XNK…
Để thông tin có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các công
chức và lãnh đạo; giữa các Đội với nhau trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng.
Phải có quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng công chức phải kiểm tra thường
xuyên. Việc thực hiện tốt giải pháp sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho việc thu thập
thông tin phân tán, trùng lặp, không khoa học; tạo điều kiện cho việc ra quyết định
kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời; nâng cao được hiệu quả quản lý của Chi
cục Hải quan Nam Định.
Phân loại DN, hàng hoá trọng điểm để quản lý:
- Số lượng các DN tham gia XNK là rất lớn. Tuy nhiên, mức độ chấp hành
pháp luật của các DN là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, Chi cục Hải quan Nam Định
cần phải phân loại DN theo từng nhóm: Nhóm có nguy cơ rủi ro cao, nhóm có nguy
cơ rủi ro trung bình và nhóm có nguy cơ rủi ro thấp.
- Đối với hàng hóa cũng cần phân ra từng nhóm mặt hàng có nguy cơ rủi ro
cao, nguy cơ rủi ro trung bình và nguy cơ rủi ro thấp, Chi cục Hải quan Nam Định
tập trung nắm bắt tình hình từ nhóm có nguy cơ rủi ro cao và trung bình, ở nhóm có
nguy cơ thấp dùng phương pháp chấm theo phân luồng ngẫu nhiên để đánh giá quá
95
trình chấp hành pháp luật của DN. Tỷ lệ thông thường áp dụng là từ 1 đến 5%. Đối
với các lô hàng có rủi ro thấp vẫn phải được kiểm tra ngẫu nhiên.
- Nếu phát hiện nhóm nguy cơ rủi ro thấp có vi phạm pháp luật thì ngay lập
tức được chuyển sang nhóm có nguy cơ cao đồng thời trừ điểm dựa trên mã số cuả
DN đó. Những lô hàng đã được thông quan sẽ bị đề nghị tiến hành KTSTQ trong
thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hoá được thông quan.
3.5. Kiến nghị
Trên cơ sở lý luận và qua nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng xất khẩu tại Chi cục Hải quan
Nam Định, tác giả đã đề xuất một số biện pháp để cải tiến và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động sản xuất XK tại Chi cục Hải quan Nam Định và những
vấn đề còn chưa hợp lý về cách thức cũng như những nhân tố tác động đến việc
quản lý hoạt động sản xuất XK. Đó là:
3.5.1. Đối với Nhà nước
Xây dựng khuôn khổ pháp lý về hải quan về cơ bản đầy đủ, đồng bộ về chính
sách và thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan nhằm đáp
ứng các yêu cầu: Nâng cao thẩm quyền của cơ quan Hải quan nhằm thực thi hữu
hiệu pháp luật hải quan, nâng cao tính minh bạch, áp dụng phương pháp quản lý hải
quan hiện đại, quy định đầy đủ các chế độ quản lý và thủ tục hải quan theo hướng
đơn giản, hài hoà phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối
với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK để đảm bảo được sự minh bạch,
thống nhất, đồng bộ, dễ hiểu, dễ thực hiện phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc
tế, đồng thời quá trình đổi mới phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của Việt Nam.
Cơ chế khoán kinh phí của Chính phủ cấp cho ngành Hải quan đang được
thực hiện. Tuy nhiên, việc thanh toán lương đang có xu hướng bị cắt giảm dần nếu
không tiết kiệm được kinh phí nên cần cân nhắc tăng lương cho cán bộ hải quan. Do
đặc thù ngành hải quan có điều kiện quản lý, tiếp xúc với tiền và hàng hoá của DN
96
nên dễ phát sinh tiêu cực, do vậy việc cắt giảm tiền lương sẽ góp phần gia tăng tiêu
cực từ phía cán bộ hải quan.
3.5.2. Đối với Tổng cục Hải quan
Để hỗ trợ các Cục Hải quan địa phương thực hiện tốt việc quản lý đối với
họat động này, TCHQ cần thực hiện một số công việc sau:
- Thứ nhất, để hỗ trợ Hải quan địa phương quản lý hiệu quả định mức
nguyên vật liệu, là một trong những biện pháp quan trọng nhằm quản lý hiệu quả
hoạt động gia công XK, TCHQ cần có một trung tâm thực nghiệm (có thể là một
bộ phận của Trung tâm phân tích phân loại tại Miền Bắc và Miền Nam) chuyên về
kiểm tra tính chính xác, hợp lý trong việc xây dựng định mức sản xuất hàng hóa
của các DN trên toàn quốc, có so sánh đối chiếu định mức sản phẩm cùng loại của
các DN khác nhau, để kịp thời phát hiện, kiểm tra các định mức được xây dựng cao
hơn thực tế sản xuất.
+ Thứ ba, việc ứng dụng CNTT vào quản lý thanh khoản nguyên vật liệu,
thanh khoản thuế mang lại hiệu quả thiết thực, có tác động rất lớn đến quan hệ giao
dịch giữa cơ q u an H ả i q u an và D N , hơn nữa trong điều kiện đã được vi tính
hóa, mọi công việc đều được thực hiện theo một cách thức nhất định và như vậy các
quy định của Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động này đều được thực hiện
thống nhất, đảm bảo sự đối xử công bằng giữa các DN. Do vậy để hoàn chỉnh
chương trình quản lý thanh khoản, TCHQ cần nâng cấp đường truyền để tiến tới cài
đặt dữ liệu quản lý tập trung tại cấp TCHQ, giúp quản lý được chặt chẽ thống
nhất trong phạm vi cả nước và các Cục Hải quan địa phương có thể khai thác dữ
liệu chung khi cần thiết.
+ Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ
- Ban hành văn bản quy định chi tiết về KTSTQ, hoàn chỉnh lại quy trình
KTSTQ cho phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Ngoài hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, cần phải xây dựng những tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật (cẩm nang) kiểm tra về các hình thức gian lận trong đó có gian lận các chính
sách ưu đãi về thuế, gian lận định mức, về kiểm toán DN...
97
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực KTSTQ làm cơ sở để các cơ quan quản lý
Nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật và DN kiểm tra giám sát hoạt động của cơ
quan Hải quan, các công chức Hải quan nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy
đối với kết quả KTSTQ; hệ thống chuẩn mực KTSTQ là cơ sở pháp lý quan trọng
trong hoạt động KTSTQ tạo thước đo chất lượng của hoạt động KTSTQ.
3.5.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
Thứ nhất, do khối lượng công việc ngày càng nhiều mà hiện tại, ở Chi cục số
công chức tuyển dụng mới chiếm 37,15% số lượng CBCC trong Chi cục. Những công
chức này mới ra trường nên chưa có kinh nghiệm đang còn phải học hỏi. Chi cục cần
rà soát và đề xuất với Cục về nhu cầu nhân sự, đề nghị Cục bổ sung thêm người nếu
cần thiết. Bổ sung cần chú trọng đến CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù
hợp với công việc tại Chi cục. Tại Chi cục chủ yếu làm thủ tục cho loại hình gia công,
sản xuất XK chiếm 80% tờ khai loại hình XNK tại Chi cục. Do vậy, cần bố trí CBCC
chuyên ngành kinh tế có trình độ về kế toán, nghiệp vụ ngoại thương để thực hiện theo
dõi thanh quyết toán hợp đồng gia công, sản xuất XK.
Thứ hai, để quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu, Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá cần tiến hành các công việc sau:
- Sử dụng phương pháp chuyên gia và cộng tác với các tổ chức chuyên môn
(ví dụ mặt hàng dệt may thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may)
nhằm hỗ trợ Hải quan kiểm tra, xác định sự bất hợp lý đối với định mức sản phẩm
có quy trình sản xuất và cấu tạo phức tạp khi có nghi vấn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu của các nguyên vật liệu có thuế
suất thuế NK cao, của các DN trọng điểm; tổ chức lưu giữ các thông tin về quy
trình sản xuất, về công thức cấu tạo, về thành phần cấu tạo, về các định mức của sản
phẩm XK.
- Bất kỳ hình thức nào, kể cả việc khai báo định mức cao hơn thực tế nhằm
gian lận thuế đều phải đặt trên cơ sở DN tiêu thụ được nguyên vật liệu hàng hóa đó,
Vì vậy, cần có sự phối hợp với cơ quan thuế nội địa trong việc kiểm tra theo dõi các
DN thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán do Nhà nước quy định, tiến tới
98
nối mạng quản lý bằng vi tính về chứng từ hóa đơn mua bán của các DN giữa
hải quan
Thứ ba, nên có những đóng góp ý kiến, tham mưu cho các đơn vị Tổng cục
hoàn thiện quy trình, thủ tục hải quan, hạn chế những vướng mắc trong thực tế
nghiệp vụ hàng ngày.
Thứ tư, kiến nghị với Cục Hải quan Thanh Hóa thành lập Đội quản lý thuế
thuộc Chi cục.
3.5.4. Đối với Chi cục Hải quan Nam Định
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức tốt. Đây chính là nhân tố quyết định đến sự phát triển của Chi cục cũng như
hiệu quả trong các khâu nghiệp vụ, quản lý. Chi cục cần phải thường xuyên tăng
cường giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, quán
triệt phương châm “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”.
Chi cục cần có những biện pháp cụ thể khuyến khích đội ngũ cán bộ, công
chức trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Có sự khen thưởng kịp thời, xứng
đáng những CBCC giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tích cực, sáng tạo trong công việc.
Chi cục cần đẩy mạnh hiệu quả công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế, giảm nợ
thuế quá hạn, thuế tạm thu.
Đối với các cán bộ kế toán, cán bộ phụ trách thuế thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở DN hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Đối với những DN chấp hành
tốt pháp luật về thuế, cần có những biện pháp khen thưởng, khuyến khích, tạo điều
kiện tối đa trong quá trình làm thủ tục hải quan. Ngược lại, đối với những đối tượng
có hành vi không nghiêm túc chấp hành pháp luật về thuế, cần có những biện pháp
xử lý nghiêm khắc như cưỡng chế, xử lý vi phạm hành chính, hay chuyển hồ sơ cho
cơ quan công an xử lý hình sự.
Trong thời gian tới, đẩy mạnh quá trình xúc tiến thành lập Đội quản lý thuế
thực hiện chuyên trách các nghiệp vụ về thuế. Khi đó, hiệu quả công tác này mới
thực sự được phát huy.
Kiến nghị các cơ quan chuyên môn (Cục, TCHQ) trong việc sửa đổi, ban
99
hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới Luật.
Chi cục Hải quan Nam Định quan tâm lắng nghe và giải quyết nhanh chóng,
hợp lý những thắc mắc, kiến nghị của DN, tạo môi trường làm việc cùng hợp
tác giữa DN và cơ quan Hải quan. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề (có thể kết
hợp trong các hội nghị khách hàng được tổ chức định kỳ) nhằm giúp DN hiểu và
chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan, nội dung chuyên đề
cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai sót vướng mắc
thường gặp phải trong thực tiễn.
100
KẾT LUẬN
Nhờ vào chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, hoạt động XNK
nói chung và hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK nói riêng trên
địa bàn Chi cục Hải quan Nam Định quản lý ngày càng phát triển nhanh chóng và
đa dạng, đem lại hiệu quả nhiều mặt cho tỉnh Nam Định. Chính vì những lợi ích của
phương thức nhập sản xuất XK cùng với những lợi ích sẵn có của tỉnh đã góp phần
thức đẩy ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia trực tiếp vào
lĩnh vực nhập sản xuất XK, tạo nguồn hàng XK có tính cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới thì cần có sự đánh giá đúng đắn, đúng mức về sự
cần thiết phải tăng cường quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK
để sản xuất hàng XK góp phần nâng cáo vị thế của ngành Hải quan, đảm bảo thu
đúng thu đủ cho ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển
bền vững. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hàng hoá sản xuất XK và công tác
quản lý về thủ tục hải quan đối với loại hình này.
- Thông qua việc phân tích, đánh giá cho thấy những năm qua Chi cục Hải
quan Nam Định quản lý các DN có hoạt động XNK hàng hoá nói chung và hoạt
động sản xuất XK nói riêng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về hải quan,
tiếp nhận kiểm tra hồ sơ nhanh chóng, thanh khoản hồ sơ và giải quyết hoàn thuế
không thu thuế chính xác. Để đạt được kết quả đó là nhờ Chi cục Hải quan Nam
Định đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan, thủ tục hải
quan được đơn giản hoá, ít giấy tờ góp phần giảm chi phí cho DN và chi phí quản lý
cho cơ quan Hải quan, kết quả đó đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của
các tỉnh nhà.
- Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động sản xuất XK ở Chi
cục Hải quan Nam Định, tác giả đã nêu lên một số hạn chế nhất định trong công tác
quản lý hoạt động SXXK. Đó là những hạn chế của công tác quản lý gian lận
101
thương mại chưa được chặt chẽ, một bộ phận CBCC làm công tác giám sát quản lý
thiếu chuyên nghiệp, chuyên sâu, việc sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ chưa thực
sự chú trọng đến công tác chuyên môn mà chỉ quan tâm đến vị trí mới, nhiều cán bộ
thiếu kỹ năng trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Luận văn đã đề xuất định hướng và biện pháp cải tiến công tác quản lý về
thủ tục hải quan đối với hoạt động sản xuất XK tại Chi cục Hải quan Nam Định
dựa trên chính sách pháp luật của Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về hải quan trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần phục vụ ngày
càng tốt hơn đối với cộng đồng DN, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian
nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều
hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Kính mong nhận được ý kiến chỉ
dẫn và đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo là người hướng dẫn, người
phản biện và các thành viên Hội đồng giám khảo cùng toàn thể bạn đọc.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK,
thuế NK và quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK.
2. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan.
3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 62/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007
của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Chính phủ (2007), Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính
phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Chính phủ (2009), Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày
07/06/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
6. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế XK, thuế NK.
7. Chính phủ (2005), Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ quy định thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
8. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Báo cáo tổng kết công tác
năm.
9. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Báo cáo kế toán thuế.
10. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Hồ sơ xử lý vi phạm hành
chính về hải quan.
103
11. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình lý luận hành chính Nhà nước.
12. Phạm Ngọc Hữu (2008), Một số thủ đoạn gian lận trong quá trình XK
sản phẩm gia công, sản xuất XK, Bản tin Nghiên cứu hải quan số 02/2008.
13. Quốc Hội (2005), Luật Thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11 ngày
14/06/2005.
14. Quốc Hội (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006.
15. Quốc Hội (2001), Lụât Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật
số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan.
16. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày14/06/2005.
17. Thủ tướng Chính Phủ (2008), Quyết định 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/07/2008
Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến
năm 2020.
18. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011
Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.
19. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 ban
hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thương mại.
20. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 ban
hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng
XK.
21. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
22. Các trang Web.
- Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn
- Tổng cục Hải quan: http://www.customs.gov.vn
- Trang http://voer.edu.vn
104
PHỤ LỤC
Phu lục 01: Bộ hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế
Khi nộp bộ hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thì DN phải nộp các hồ sơ sau:
- Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế NK đối
với nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK của DN: 01 bản chính;
- Tờ khai Hải quan NK nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính;
- Hợp đồng NK: 01 bản sao;
- Chứng từ nộp thuế (nếu có): 01 bản sao và xuất trình bản chính đối chiếu;
- Tờ khai Hải quan hàng hóa XK: 01 bản chính và các giấy tờ chứng minh
hàng thực xuất; hợp đồng XK: 01bản sao và xuất trình bản chính đối chiếu;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các lô hàng XK kèm bảng kê
chứng từ thanh toán: 01 bản chính;
- Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan Hải quan, người
nộp thuế không phải nộp);
- Bảng kê các tờ khai XK sản phẩm đưa và thanh khoản: 01 bản chính;
- Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng XK;
- Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư NK: 01 bản chính;
- Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư NK: 01 bản chính;
- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
105
Phụ lục 02: Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK.
1. Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
2. Luật Thuế XK, Thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
3. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định
thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
4. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế XK, Thuế NK;
5. Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định
một số điều về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá XK, NK thương mại;
6. Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
3. Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
4. Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy
định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá XK, NK thương mại;
5. Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý
thuế đối với hàng XK, NK;
6. Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 của Tổng cục Hải quan về
việc ban hành quy trình TTHQ đối với hàng hóa XK,NK thương mại;
7. Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan
về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thực hiện thủ
tục hải quan điện tử;
8. Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 của Tổng cục Hải quan về
việc ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản
xuất hàng hóa XK.
106
Phụ lục 03: Tình hình CBCC Chi cục Hải quan Nam Định năm 2012.
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Phân theo trình độ bằng cấp 32 100,0
- Trung cấp 4 12,5
- Cao đẳng 7 21,9
- Đại học 20 62,5
- Trên đại học 1 3,1
2. Phân theo giới tính: 32 100,0
- Nam 20 62,5
- Nữ 12 37,5
3. Phân theo chức năng 32 100,0
- Đội nghiệp vụ 19 59,4
- Đội tổng hợp 13 40,6
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)
107
Phụ lục 04: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch NK từ năm 2008 đến năm 2012.
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tờ khai NK theo loại hình nhập SXXK (tờ khai)
5.672 6.172 7.087 7.213 8.516
1
Tờ khai NK thuộc loại hình khác (tờ khai)
6.467 6.263 6.364 6.378 6.825
2
Tổng tờ khai NK (tờ khai)
12.139 12.435 13.451 13.591 15.341
3
Tờ khai NK theo loại hình nhập SXXK/Tổng tờ khai nhập
46,73 49,63 52,69 53,07 55,51
4
Kim ngạch NK theo loại hình nhập SXXK (USD)
87.539.737 78.617.690 96.986.464 157.590.049 281.540.730
5
Kim ngạch NK theo loại hình khác (USD)
130.754.065 101.177.812 114.008.534 153.327.251 249.918.037
6
Tổng kim ngạch NK (USD)
218.293.802 179.795.502 210.994.998 310.917.300 531.458.767
7
Kim ngạch NK theo loại hình nhập SXXK/Tổng kim ngạch nhập
40,102 43,726 45,966 50,686 52,975
8
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)
108
Phụ lục 05: Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho một đơn
vị sản phẩm
Tên DN: Công ty TNHH YOUNGONE Nam Định
Địa chỉ: Khu CN Hoà xá - TP Nam Định Mã số DN: 0600327800
Mã sản phẩm: NPW30951 Tên sản phẩm: Áo jacket nam2 lớp cỡ XL
Đơn vị tính: Chiếc
Tỷ lệ hao hụt STT Mã NPL Tên nguyên phụ liệu Đơn vị tính Định mức Nguồn cung cấp (%) Định mức kể cả hao hụt
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Vải 100% nylon GOV410M M2 2.01 2.0703 Nhập khẩu 3
2 Vải 100% poly GOV510M M2 1.45 1.4935 Nhập khẩu 3
3 Khoá kéo K210C CHIEC 3.09 Nhập khẩu 3 3
4 Chốt chặn nhựa C320C CHIEC 6.18 Nhập khẩu 3 6
5 Dây chun D130Y YARD 2.9 2.987 Nhập khẩu 3
6 Dây kéo khoá D410C CHIEC 3 3.09 Nhập khẩu 3
7 Băng nhám B240Y YARD 0.1 0.103 Nhập khẩu 3
8 Nhãn dệt N230C CHIEC 5.15 Nhập khẩu 3 5
9 Thẻ bài T120C CHIEC 3.09 Nhập khẩu 3 3
10 Túi poly-nylon T410C CHIEC 1 Nhập khẩu 0 1
11 Nhãn dính N320C CHIEC 2.06 Nhập khẩu 3 2
Ngày tháng năm 2013 Nam Định, ngày tháng năm 2013
Công chức tiếp nhân định mức Giám đốc DN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
109
Phụ lục 06: Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho một đơn
vị sản phẩm
Tên DN: Công ty CP May Sông Hồng
Địa chỉ: 105 Nguyễn Đức Thuận - Nam Định
Mã số DN: 0600333307
Mã sản phẩm: 796029 Tên sản phẩm: Áo jacket nam2 lớp cỡ XL
Đơn vị tính: Chiếc
Tỷ lệ hao hụt STT Mã NPL Tên nguyên phụ liệu Đơn vị tính Định mức Nguồn cung cấp (%) Định mức kể cả hao hụt
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
BL3 Yard 0.4126 3.0000 1 Bo len 0.4250 Nhập khẩu
CDP2 Bo 2.0000 3.0000 2 Cúc dập 2.0600 Nhập khẩu
D Yard 0.2845 3.0000 3 Dựng 0.2930 Nhập khẩu
KK Chiếc 1.0000 3.0000 4 Khoá kéo 1.0300 Nhập khẩu
ND Chiếc 4.0000 3.0000 5 Nhãn dệt 4.1200 Nhập khẩu
NG Chiếc 1.0000 3.0000 6 Nhãn giấy 1.0300 Nhập khẩu
VA12 M2 2.1256 3.0000 7 2.1894 Nhập khẩu Vải 100% cotton
8 Vải 100% poly VA13 M2 1.59 1.6377 Nhập khẩu 3
9 Túi poly-nylon T CHIEC 1 1 Nhập khẩu 0
Ngày tháng năm 2013 Nam Định, ngày tháng năm 2013
Công chức tiếp nhân định mức Giám đốc DN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
110
Phụ lục 07: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012
Stt Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
3,154 3,897 4,726 5,361 5,748 Tờ khai XK theo loại hình xuất SXXK (tờ khai) 1
4,738 6,675 4,164 3,985 4,824 Tờ khai XK thuộc loại hình khác (tờ khai) 2
Tổng tờ khai XK (tờ khai) 7,892 10,572 8,890 9,346 10,572 3
39.965% 36.862% 53.161% 57.361% 54.370% Tờ khai XK theo loại hình xuất SXXK/Tổng tờ khai 4
118,599,345 143,558,495 256,806,830 232,349,877 Kim ngạch XK theo loại hình xuất SXXK (USD) 168,916,077 5
162,442,579 147,280,188 194,179,118 342,054,868 Kim ngạch XK theo loại hình khác (USD) 163,600,441 6
281,041,924 290,838,683 450,985,948 574,404,745 Tổng kim ngạch XK (USD) 332,516,518 7
42.200% 49.360% 50.799% 56.943% 40.451% Kim ngạch XK theo loại hình xuất SXXK/Tổng kim ngạch XK 8
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)