BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------------------------

LƯU THỊ THU HƯƠNG

CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT

HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Danh Nguyên

HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến

thức đã học đến việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế tại đơn vị

công tác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả cảm ơn và

các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lưu Thị Thu Hương

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học bách khoa Hà Nội, là kết quả

của khoá cao học 2010B.

Đầu tiên cho phép tôi chân thành cám ơn tới Thầy giáo TS.Nguyễn Danh

Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và sửa chữa trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn

thành luận văn này

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa đào tạo

sau đại học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học quản trị kinh doanh khoá 2010B

Nam Định. Tôi xin cảm ơn gia đình, các đống nghiệp, các phòng ban chức năng và

bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện

Lưu Thị Thu Hương

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải nội dung

AFTA Khu vực tự do mậu dịch (ASEAN Free Trade Area)

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of ASEAN Southeast Asia Nations)

CBCC CBCC

Công nghệ thông tin CNTT

Doanh nghiệp DN

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

Kiểm tra sau thông quan KTSTQ

Ngân sách Nhà nước NSNN

Nhập khẩu NK

SXXK Sản xuất xuất khẩu

Xuất khẩu XK

Xuất nhập khẩu XNK

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.

Trang

Biểu đồ 2.1. Số liệu tỷ lệ tờ khai - kim ngạch NK từ 2008 đến năm 2012 .............. 40

Biểu đồ 2.2. Số liệu tỷ lệ về tờ khai và kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012 42

Bảng 2.1. Số thuế nhập khẩu không thu, hoàn thuế từ năm 2008 đến năm 2012 ... 58

Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến năm 2012............ 58

Bảng 2.3. Số liệu nợ thuế hàng SXXK từ năm 2008 đến năm 2012 ...................... 61

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân ................................................... 66

Bảng 2.5: Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2008 đến năm 2012 ...... 70

iv

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá.................................................................. 6

Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá .................................................................. 7

Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư .................................................... 17

Hình 1.4. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản phẩm

xuất khẩu ............................................................................................................... 19

Hình 1.5. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm ................................................................... 21

Hình 1.6. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK ......................... 23

Hình 1.7: Mô hình hệ thống về quản lý thanh khoản .............................................. 27

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định ............................... 37

Hình 2.2: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế ......................................... 45

tại Chi cục Hải quan Nam Định ............................................................................. 45

Hình 2.3: Thủ tục quản lý định mức ...................................................................... 50

Hình 2.4: Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm ................................................ 53

Hình 3.1. Sơ đồ sắp xếp tổ chức lại cơ cấu bộ máy hoạt động Chi cục Hải quan Nam

Định ...................................................................................................................... 88

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ. ................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... v

MỤC LỤC ............................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THỦ

TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU .................. 5

ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU .................................................................. 5

1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản

xuất hàng xuất khẩu .............................................................................................. 5

1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá ....................................................................... 5

1.1.2. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu ..... 8

1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 8

1.1.2.2. Đặc điểm .......................................................................................... 9

1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng

xuất khẩu .....................................................................................................10

1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất

hàng xuất khẩu .................................................................................................... 11

1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan ...................................................................11

1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan .................................................11

1.2.1.2. Vai trò của quản lý thủ tục hải quan ................................................12

1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối

với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu .....................12

vi

1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập

khẩu để sản xuất hàng xuất .............................................................................17

1.2.2.1. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư ..............................17

1.2.2.2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và danh

mục sản phẩm xuất khẩu ..............................................................................19

1.2.2.3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm .............................................21

1.2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư nhập

khẩu .............................................................................................................23

1.2.3. Công cụ quản lý của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để

sản xuất hàng XK ............................................................................................26

1.2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ ......................26

1.2.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin ..........................................................27

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu

vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu....................................................... 28

1.3.1. Các nhân tố thuộc cơ quan Hải quan .....................................................28

1.3.1.1. Đội ngũ công chức Hải quan ...........................................................28

1.3.1.2. Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức......................................................29

1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin ...................................29

1.3.2. Các nhân tố khác ...................................................................................30

1.3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế ...................................................................30

1.3.2.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan .....................31

1.3.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN ..........................................31

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 33

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NK ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 34

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH .............................................................. 34

2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Nam Định và kết quả hoạt động nhập

khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuẩt khẩu ............................................ 34

2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định ................................................34

vii

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Chi cục Hải quan Nam Định .35

2.1.3. Kết quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất

khẩu ................................................................................................................39

2.2. Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư

nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định .............. 44

2.2.1. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư ....................................................44

2.2.2. Quản lý định mức ..................................................................................49

2.2.3. Quản lý xuất khẩu sản phẩm ..................................................................53

2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản ............................................................57

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với nguyên

liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định ........ 66

2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................70

2.3.2. Điểm yếu ...............................................................................................73

2.3.3. Cơ hội ....................................................................................................73

2.3.4. Thách thức .............................................................................................73

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 74

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 75

VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ

SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH ...... 75

3.1. Dự báo về hoạt động NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa

bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định ...................................................... 75

3.2. Định hướng phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 .................................. 76

3.2.1. Quan điểm phát triển .............................................................................77

3.2.2. Định hướng phát triển chung .................................................................77

3.3. Định hướng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư

nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định .............. 79

3.4. Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên

liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ............................................... 80

viii

3.4.1. Nhóm biện pháp chung để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan

đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ...................80

3.4.1.1. Đơn giản hoá thủ tục hải quan ........................................................80

3.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan ..........................80

3.4.1.3. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan ...............81

3.4.1.4. Tăng cường hợp tác hải quan ..........................................................81

3.4.2. Biện pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với

nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ..............................82

3.4.2.1. Chính sách pháp luật liên quan .......................................................82

3.4.2.2. Đội ngũ công chức và trình độ tổ chức ............................................86

3.4.2.3. Về công nghệ thông tin ....................................................................91

3.4.2.4. Ý thức chấp hành của DN ................................................................92

3.4.2.5. Một số biện pháp khác ....................................................................94

3.5. Kiến nghị ..................................................................................................... 96

3.5.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................96

3.5.2. Đối với Tổng cục Hải quan ....................................................................97

3.5.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá ..................................................98

3.5.4. Đối với Chi cục Hải quan Nam Định .....................................................99

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103

PHỤ LỤC............................................................................................................ 105

ix

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển

kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế

nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Đối với những nước

mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta thì những nhân tố tiềm năng: tài

nguyên thiên nhiên, lao động; những yếu tố thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và

khả năng quản lý là rất quan trọng. Chiến lược XNK có vai trò quan trọng đối với

nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay. Thông

qua XNK có thể làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho

ngân sách Nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức

quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo

sự cạnh tranh của hàng hoá nội, nâng cao mức sống của người dân.

Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động gia công, sản xuất hàng hoá cho nước ngoài

đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bước mở

rộng thị trường XK nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự chăm

chỉ và khéo léo của người Việt Nam nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập

của nền kinh tế nước ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.

Các DN Việt Nam đã tự chủ và đang từng bước khẳng định được vai trò, vị

trí của mình trong hoạt động thương mại quốc tế: như thiết kế, ký kết hợp đồng

thương mại, định giá sản phẩm, lựa chọn khách hàng... Trên thực tiễn để nâng cao

sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới, các DN cần phải tăng tỉ trọng

sản phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng XK, giảm

thiểu các chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nguồn cung ứng của thị trường nội địa mới

đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sản xuất của DN, phần lớn để sản xuất hàng

hoá XK thì DN phải NK máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài về.

Riêng tại địa bàn tỉnh Nam Định kim ngạch XNK hàng năm đều tăng lên với tốc độ

đáng kể, nếu như năm 2008 tổng kim ngạch XNK đạt 499,34 triệu USD thì năm

1

2012 tăng lên đến 1.105,86 triệu USD trong đó kim ngạch XNK của loại hình NK

nguyên liệu để sản xuất hàng XK chiếm bình quân khoảng 45% tổng kim ngạch

XNK và rất đa dạng về chủng loại sản phẩm XK, NK.

Chi cục Hải quan Nam Định thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Nam Định đối với các

hoạt động XNK như hàng kinh doanh XNK, hàng đầu tư, hàng gia công XK, NK

nguyên liệu sản xuất XK. Mỗi một loại hình có đặc thù riêng Vì vậy, cũng có những

chính sách điều hành và phương pháp quản lý khác nhau. Trong đó quản lý về thủ

tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị vì tính phức tạp, dễ lợi dụng chính sách ưu

đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản

lý hoạt động sản xuất XK cũng là một yêu cầu tất yếu đưa ra các biện pháp để cải

tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian,

nhân lực, chống gian lận thương mại, bảo hộ nền sản xuất trong nước, đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hướng

tới “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh

bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng

ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý

rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam

Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi

cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước

ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,

quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” (Chiến lược phát triển Hải

quan đến năm 2020 của Chính phủ).

Trong thời gian qua thủ tục hải quan đã tạo thuận lợi cho các DN khi tham

gia các hoạt động XNK thương mại. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất

định, một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan còn chồng

chéo, chưa đồng bộ dẫn đến gây khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Công tác quản

2

lý của cơ quan Hải quan còn nặng tính truyền thống, thủ tục còn rườm rà, công chức

thực thi nhiệm vụ nhiều lúc còn phiền hà, sách nhiễu. Bên cạnh đó, còn một số DN

thái độ chấp hành pháp luật chưa cao. Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng

đến hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan Nam

Định.

Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Cải tiến công tác quản

lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại

Chi cục Hải quan Nam Định” là có tính cấp thiết đáp ứng yêu cầu cả lý luận và

thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cở sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích thực trạng, đề xuất

các biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật

tư để sản xuất hàng XK, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý

Nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp

phần quản lý tốt, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN sản xuất, kinh

doanh, tăng năng lực cạnh tranh trong quan hệ thương mại quốc tế. Đồng thời cũng

hạn chế được các hành vi gian lận thượng mại gây thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh

hưởng đến nền sản xuất trong nước.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý về thủ tục hải quan

đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan Nam

Định

Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục Hải quan và công tác quản lý về thủ tục

hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan

Nam Định trong giai đoạn 2008 - 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó

vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng

3

vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.

Ngoài ra, luận văn còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so

sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của Chi cục Hải quan

Nam Định, thông tin thu được từ các website, sách, báo.... để kết hợp nghiên cứu lý

luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về công tác quản lý thủ tục

hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK loại hình này tại Chi

cục Hải quan Nam Định.

5. Những đóng góp chính của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản công tác quản lý về thủ tục hải

quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK, đánh giá thực trạng, phân

tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các biện pháp cải tiến công tác

quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK góp

phần đảm bảo đúng quy định của pháp luật những vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho

DN.

6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham

khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu hàng hoá và thủ tục hải quan

đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên

liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định.

- Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải

quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục

Hải quan Nam Định.

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI

QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU

ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU

1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để

sản xuất hàng xuất khẩu

1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam

hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải

quan riêng theo quy định của pháp luật.

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ

nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu

vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [4].

XK, NK là hoạt động bán, mua hàng hoá giữa các thương nhân ở các nước

khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. Hiện

nay, các hoạt động XNK phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử

dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới như phương thức giao dịch trực tiếp,

giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu thầu quốc tế, sản xuất XK quốc tế,

hình thức thương mại điện tử.

Hiện nay, hàng hoá XNK trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều

phải tuân thủ theo các chuẩn mực thương mại quốc tế và các qui định của quốc gia.

Trong mỗi quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế xã hội khác nhau, mỗi loại hàng

hoá có đặc thù khác nhau nhưng đều có những bước thực hiện tương đồng khi xuất

khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Hải quan là cơ quan quản lý của Nhà nước đối với các

hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các DN khi muốn xuất nhập khẩu hàng hóa

thì đều phải thông qua quá trình làm thủ tục Hải quan. Dưới đây là hai quy trình thể

hiện tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

5

Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá

Lựa chọn đối tác

Ký kết hợp đồng

Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục

Mở tín dụng

Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hóa

Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hóa

Hàng đến

Kiểm tra chứng tiền và trả tiền

Thủ tục Hải quan

Khai báo hải quan Làm thủ tục Hải quan

Nghiệm thu hàng hóa

Thủ tục Hải quan

(Nguồn: Trang http://voer.edu.vn)

6

Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá

Tạo nguồn hàng và khách hàng XK

Đàm phán ký hợp đồng XK

Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng XK

Buộc bên NK mở L/C nếu thanh toán theo L/C

Xin giấy phép XK

Chuẩn bị hàng XK

Kiểm tra chất lượng hàng XK

Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục hải quan

Giao nhận với tàu

Làm thủ tục thanh toán

(Nguồn: Trang http://voer.edu.vn)

7

1.1.2. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu

1.1.2.1. Khái niệm

Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK được hiểu là một

phương thức kinh doanh XNK, trong đó DN NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất,

chế biến ra sản phẩm XK. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn DN thực hiện với hai

hợp đồng kinh tế riêng biệt là hợp đồng NK nguyên liệu, vật tư và hợp đồng XK sản

phẩm.

- Nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng hóa XK bao gồm:

+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia

vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm XK;

+ Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa XK

nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hóa hoặc không cấu thành thực thể

sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, mực sơn in, dầu đánh bóng...;

+ Sản phẩm hoàn chỉnh do DN NK để gắn vào sản phẩm XK (đóng chung với sản

phẩm XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK hoặc để đóng chung với sản phẩm

XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và

XK ra nước ngoài;

+ Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm XK;

+ Nguyên liệu, vật tư NK để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm XK;

+ Hàng mẫu NK để sản xuất hàng hóa XK sau khi hoàn thành hợp đồng phải

tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.

- Sản phẩm XK theo loại hình SXXK bao gồm:

+ Sản phẩm được SX từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK;

+ Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:

Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư có nguồn

gốc trong nước;

Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư NK theo

loại hình kinh doanh nội địa.

8

+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu NK theo loại hình kinh

doanh nội địa.

+ Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm

nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian NK không quá hai

năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan NK nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng

ký tờ khai XK sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai NK.

+ Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu NK theo loại hình SXXK có thể do DN

NK nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp XK hoặc bán sản phẩm cho DN

khác XK [1].

1.1.2.2. Đặc điểm

Nhập nguyên liệu sản xuất hàng XK chủ yếu là DN nhập nguyên liệu từ thị

trường nước ngoài để sản xuất rồi lại XK sản phẩm ra nước ngoài. Loại hình này

DN tương đối chủ động về quyền mua bán, lãi suất cao nhưng đòi hỏi DN phải có

cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối vững mạnh, vốn nhiều và đặc biệt là có nhiều kinh

nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế và nhạy bén với thông tin thị trường.

Hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK bao gồm ba hoạt động

chính có tính gắn kết với nhau như NK nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi XK

sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi bật là DN có thể ký hợp đồng NK nguyên

liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng XK sau. DN cũng có

thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng và ký hợp đồng XK

trước, sau đó mới NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất hàng XK.

Các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK được hưởng chính sách ưu đãi

về thuế khi làm thủ tục hải quan. Thông thường, các DN này được hưởng thời gian

ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình sản xuất mặt hàng,

không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt (nên không phải

kê khai và nộp các loại thuế này).

Các DN XNK phải thực hiện báo cáo thanh lý (thanh khoản) nguyên liệu vật

tư NK trên cơ sở sản phẩm đã XK và định mức sử dụng nguyên liệu để sản xuất sản

phẩm đã đăng ký với cơ quan Hải quan.

9

1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất

khẩu

Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK tại Việt Nam hiện

nay, đang phát triển mạnh mẽ cả quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều

mặt cả về kinh tế lẫn xã hội:

- Nước ta có lợi thế cạnh tranh về nhân lực như lực lượng lao động dối dào,

trẻ về độ tuổi, có khả năng tiếp thu nhanh những ứng dụng công nghệ mới nên hoạt

động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK phát triển đã khai thác được lợi

thế về nguồn nhân lực của quốc gia, gia tăng nhu cầu tuyển dụng nhân công vào

làm việc trong các công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao

động tạo cho họ có thu nhập ổn định và nâng cao đời sống xã hội.

- Đối với hoạt động này DN phải chủ động tìm kiếm thị trường nguyên vật

liệu, thị trường để XK sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải tiếp cận và nắm bắt được

nhu cầu của thị trường quốc tế về chủng loại, chất lượng, mẫu mã sản phẩm… đồng

thời trình độ quản lý, điều hành sản xuất của DN phải phù hợp, linh hoạt do đó giúp

DN tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường.

- Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về XK của Chính

phủ. Chính sách ưu đãi về thuế, ưu tiên cho XK đã khuyến khích DN đẩy mạnh đầu

tư vào hoạt động sản xuất hàng XK. Để hàng hóa XK đáp ứng được yêu cầu của nhà

NK quốc tế, phù hợp với thị trường thế giới đòi hỏi DN phải đầu tư máy móc thiết bị

với công nghệ hiện đại thông qua nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, tiếp nhận đầu

tư nước ngoài… do đó góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

- Kết hợp XK được nguồn tài nguyên, vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước,

khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho XK. Nguyên liệu NK để sản xuất hàng

XK thường là nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn

bộ đầu vào cho sản xuất XK, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể

cung cấp. Đây là cơ hội để khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn

10

trong nước. Đồng thời, với nguồn nguyên liệu có chất lượng trong nước, DN có thể

sử dụng để thay thế nguyên liệu NK hoặc kết hợp để sản xuất những nguyên liệu

khác, hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng XK đa dạng và

phong phú hơn.

- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân

thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. Hoạt động XK tạo ra giá trị

gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại, nguyên liệu NK có chất

lượng cao, thị trường lớn ổn định, đồng thời kéo theo việc XK gián tiếp tài nguyên,

nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, hướng

dẫn hoạt động NK hiệu quả để XK thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định

hướng các hoạt động NK, XK khác cũng đạt hiệu quả cao về chủng loại sản phẩm,

chất lượng sản phẩm… đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

- Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK góp phần thúc đẩy

hiệu quả hoạt động XNK hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua hoạt động

này DN tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp

độ, theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Khi hoạt động SXXK đủ mạnh sẽ

đồng nghĩa với việc khẳng định được vị trí, thương hiệu hàng hóa XK trên thị

trường thế giới.

1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản

xuất hàng xuất khẩu

1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan

1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan

Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác

nhau. Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng

của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và

phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.

Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại quốc

tế, nhiệm vụ của Hải quan đã được quy định rõ tại Luật Hải quan. Theo Điều 4 của

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 thì thủ tục hải quan là các công

11

việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định

của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải [14].

Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực, cơ quan Hải quan thực

thi chính sách pháp luật và các công cụ nghiệp vụ để để điều chỉnh các hoạt động

XNK, xuất nhập cảnh nhằm đạt được mục tiêu là hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt

động XK, NK, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt

động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.

Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng

XK là việc cơ quan Hải quan tổ chức quản lý đối với nguyên liệu, vật tư từ khi NK

cho đến khi sản phẩm sản xuất thực XK.

1.2.1.2. Vai trò của quản lý thủ tục hải quan

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh

mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại việc thực hiện quản

lý thủ tục hải quan một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp

hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần

tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế; mặt khác

phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu

quả cũng như các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và an toàn xã hội, bảo

vệ nền kinh tế quốc dân khỏi những luồng hàng hóa lưu thông bất hợp pháp. Nên

vai trò của quản lý thủ tục hải quan để:

- Đảm bảo thực thi Pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật quản lý thuế.

- Phát hiện vi phạm Luật Hải quan và vi phạm pháp luật nói chung một cách

hiệu quả nhất. Cung cấp nguồn thông tin và tài liệu cho hoạt động kiểm soát hải

quan chống buôn lậu XNK.

- Bảo vệ lợi ích tài chính của một quốc gia.

1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với

nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

- Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất

nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu.

12

Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang

diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế giới và tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau

ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế -

thương mại khu vực và quốc tế như WTO, AFTA... đã được hình thành để phục vụ

cho kinh tế - quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung để các nước cùng tham gia

vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà Việt Nam không thể

thực hiện một cách đơn lẻ và đứng ngoài xu thế này.

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh từ

Trung Quốc, Ấn Độ và phần lớn các nước ASEAN là những nước đã hội nhập kinh

tế quốc tế trước, đồng thời sản xuất nhiều sản phẩm mang tính cạnh tranh với Việt

Nam. Thực tế này tạo sức ép buộc Việt Nam phải hội nhập sâu hơn và nhanh hơn để

bắt kịp với xu thế thời đại. Là một nền kinh tế mới nổi, cộng với thị trường tiêu thụ

trong nước còn hạn hẹp, Việt Nam cần phải đẩy mạnh XK để thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế. Mặt khác, Việt Nam cũng dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp từ bên ngoài

để NK các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước và sản xuất XK.

Sự tham gia của Việt Nam vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các

tổ chức thương mại khu vực tự do như AFTA, WTO... đòi hỏi phải có sự thay đổi

của nhiều quy định pháp luật liên quan, trong đó có quy định về thủ tục hải quan, so

với trước khi gia nhập nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ đúng các quy định

chung của tổ chức. Các quy định về miễn giảm thuế XNK theo lộ trình, yêu cầu về

minh bạch hoá thông tin, kê khai hải quan cũng như đảm bảo sự công bằng giữa DN

và cơ quan Hải quan thường là những yếu tố Việt Nam cần phải sửa đổi thủ tục hải

quan của mình. Cam kết đa phương cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến quy định về

thủ tục hải quan đối với NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK.

- Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng của DN đòi hỏi

phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan Hải quan.

DN là đối tượng tiên phong trong việc áp dụng CNTT, kỹ năng mới theo tiêu

chuẩn khu vực, quốc tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do

vậy, nên có sự phát triển ứng dụng CNTT, kỹ năng mới trong thủ tục hải quan để

13

đảm bảo sự tương thích, rút ngắn thời gian, chi phí cho cả DN và cơ quan Hải quan.

cơ quan Hải quan cần phải nắm bắt xu thế này để giúp DN có thể thực hiện khai báo

điện tử do nhiều chứng từ khai báo sẽ có dạng điện tử.

- Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan:

Thứ nhất, hệ thống luật pháp quy định về thủ tục hải quan chưa chặt chẽ, rõ

ràng và minh bạch.

Thứ hai, trang thiết bị và ứng dụng CNTT không đồng bộ, không được nâng

cấp thường xuyên để đáp ứng sự phát triển của hoạt động XNK. Cách thức tổ chức

xử lý thủ tục hải quan vẫn còn xử lý thủ công ở nhiều công đoạn quan trọng khiến

DN tốn kém chi phí, thời gian khi khai báo thủ tục hải quan.

Thứ ba, chất lượng và đạo đức một số CBCC hải quan không cao, thường

phát sinh các tiêu cực trong công việc.

Do vậy, khắc phục các tồn tại trên luôn là một trong những mục tiêu hàng

đầu của cơ quan Hải quan nhằm tự hoàn thiện mình và thích ứng với sự phát triển

của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Cải cách thủ tục hải quan nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho DN là một yếu tố tích cực có tác dụng tăng cường thu hút

vốn đầu tư nước ngoài và phát triển thương mại của mỗi quốc gia.

Đối với DN, thủ tục hải quan thuận lợi, đơn giản và được xử lý nhanh chóng

sẽ giúp các DN rút ngắn thời gian kê khai thủ tục hải quan, nhanh được hưởng các ưu

đãi về thuế (ân hạn nộp thuế, hoàn thuế....) hạn chế các rủi ro về XNK hàng hoá như

chậm nhận hàng, giao hàng và giúp các DN tăng cơ hội tìm kiếm và thuyết phục các

bạn hàng mới hoặc đối tác liên doanh.

- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt

động sản xuất xuất khẩu:

Hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK trong nhiều năm qua

đã có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chiến lược hướng về XK

nhằm tạo ra những ưu thế cạnh tranh quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Nhiều mặt hàng sản xuất XK của Việt Nam đã tạo được uy tín cao với các đối tác

nước ngoài đặc biệt là mặt hàng giày da, may mặc và thủy sản... Thông qua các hợp

14

đồng XK các DN Việt Nam đã từng bước tiếp cận được với trình độ quản lý tiên

tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó kỹ năng lao động của

người lao động cũng từng bước được nâng cao. Cũng chính nhờ hoạt động sản xuất

XK đã giải quyết được một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.

Tuy nhiên, trong thực tế cũng còn nhiều DN lợi dụng để gian lận, thu lợi bất

chính, thậm chí lợi dụng danh nghĩa để NK nguyên liệu vật tư được ân hạn thuế

NK, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng lại bán ra thị trường nội

địa để kiếm lời sau đó bỏ trốn khỏi nơi cư trú.... Những hành vi đó không những đã

gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành

mạnh giữa các DN. Những hành vi vi phạm đó làm xấu đi hình ảnh về DN Việt

Nam trong mắt bạn bè quốc tế.

Chính vì vậy, cần phải tăng cường công tác quản lý về thủ tục hải quan đối

với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK nhằm hạn chế tình trạng gian lận

thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các hành vi

gian lận thương mại trong sản xuất XK.

- Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý Nhà nước về hải

quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu hiện nay:

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được pháp luật về sản xuất XK hiện

hành cũng bộc lộ rất nhiều tồn tại hạn chế cần phải nghiên cứu để khắc phục kịp

thời. Tình trạng gian lận trong lĩnh vực sản xuất XK vẫn đang thường xuyên diễn ra

như một thách thức đối với các cơ quan quản lý nói chung và cơ quan Hải quan nói

riêng chứng tỏ các quy định của pháp luật đang có vấn đề cần phải nghiên cứu để bổ

sung và sửa đổi cho phù hợp.

Về phía các DN làm sản xuất XK, thực trạng cho thấy về các quy định của

pháp luật về thủ tục hải quan đối với loại hình này tuy đã được đổi mới rất nhiều

nhưng vẫn còn rườm rà, nhiều quy định về các thủ tục giấy tờ phải nộp khi đăng ký

tờ khai, khi thanh khoản hợp đồng vẫn chưa phù hợp với tình hình trên thị trường

quốc tế. Đặc biệt là các giấy tờ phải nộp quá nhiều khi thanh khoản tờ khai sản xuất

15

XK, về thời gian thanh khoản còn mất rất nhiều thời gian công sức của DN cũng

như cơ quan Hải quan.

Hiện nay, trên cả nước còn tồn tại một số lượng khá lớn các tờ khai NK

nguyên liệu, vật tư quá hạn nhưng DN không đến thanh khoản. Nhiều trường hợp

khi các cơ quan quản lý đến kiểm tra thì DN đã giải thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ

đăng ký kinh doanh.

Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng cũng còn bộc lộ nhiều hạn

chế thiếu sót. Thông tin về DN bỏ trốn, mất tích các cơ quan quản lý trên địa bàn có

thể nắm được nhưng chưa có quy chế phối hợp để thông báo cho cơ quan Hải quan

biết. Vì vậy, tình trạng này đã xảy ra nhiều năm nhưng chưa có một giải pháp khắc

phục thật sự hiệu quả.

- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan Hải quan:

Hải quan các nước đã và đang phải thay đổi để thích ứng với tình hình,

nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế thông qua

việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT

trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và tuân thủ các quy định pháp luật

nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng thời bảo đảm an toàn cho dây

chuyền cung ứng thương mại quốc tế.

Hiện nay, ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù hợp

với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý rủi ro.

Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có

hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi

phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan Hải quan. Phương

pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định

hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó, đối với các DN có

quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng

của DN đó cơ quan Hải quan không phát hiện được thông tin gì khác thì lô hàng của

DN đó sẽ được miễn kiểm tra.

16

1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

để sản xuất hàng xuất

1.2.2.1. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

HẢI QUAN

LÀM THỦ TỤC NK NGUYÊN LIỆU Nộp hồ sơ

1. Đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư NK;

2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai,

quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra (thực hiện như NK

CHỦ HÀNG thương mại); Trả chủ hàng hồ sơ 3. Kiểm tra thực tế hàng hoá (thực hiện như NK

thương mại và thêm lấy mẫu nguyên liệu, vật tư);

4. Xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (như NK

thương mại).

(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)

Kiểm tra hồ sơ hải quan và danh mục nguyên liệu, vật tư:

Thủ tục NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK thực hiện theo Quy

trình hàng hóa NK thương mại tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009

và thực hiện các việc sau đây:

- Kiểm tra thông tin khai hải quan về nguyên liệu, vật tư NK với mặt hàng dự

kiến sản xuất để XK trên bảng danh mục nguyên liệu, vật tư NK để trực tiếp sản

xuất hàng XK (mẫu 06/DMNVL-SXXK).

+DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm XK để đăng ký nguyên liệu, vật

tư NK SXXK với cơ quan Hải quan.

+ Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục NK lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu

tiên thuộc Bảng đăng ký.

+ DN kê khai đầy đủ các nội dung nêu trên trong Bảng đăng ký nguyên liệu,

vật tư NK. Trong đó:

17

Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm

XK. Nguyên liệu, vật tư này có thể NK theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.

Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế NK hiện hành.

Mã nguyên liệu, vật tư do DN tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải

quan làm thủ tục NK.

Đơn vị tính là Danh mục hàng hoá XK, NK Việt Nam.

Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm

- Công chức tiếp nhận danh mục nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu công

chức vào bản danh mục, giao DN 01 bản, cơ quan Hải quan lưu 01 bản để theo dõi,

đối chiếu khi làm thủ tục NK nguyên liệu, vật tư.

Lấy mẫu nguyên liệu, vật tư:

+ Nguyên tắc lấy mẫu, số lượng lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu

thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày

06/12/2010 và tuỳ từng trường hợp, Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo và quyết

định lấy mẫu lên mục 3.2.3 của Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

+ Thủ tục lấy mẫu:

Lấy mẫu đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa:

Lập phiếu lấy mẫu và thực hiện lấy mẫu nguyên liệu, vật tư; Lập 02 bản

Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu; Niêm phong mẫu cùng 01 phiếu lấy mẫu;

Sau đó, Giao 01 Phiếu lấy mẫu và mẫu (đã niêm phong) kèm 01 bản Thống

kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu cho DN bản quản; lưu cùng hồ sơ lưu hải quan 01

Phiếu lấy mẫu, 01 bản Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu;

Ghi tên nguyên liệu, vật tư đã lấy mẫu vào lên tờ khai hải quan (vào ô ghi kết

quả kiểm tra thực tế hàng hoá).

Trường hợp lô hàng NK miễn kiểm tra thực tế:

Trường hợp đăng ký tờ khai NK nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu nhập, việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện với, trình tự lấy

mẫu theo điểm 2.2.a nêu trên;

18

Trường hợp đăng ký tờ khai NK nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan

ngoài cửa khẩu: Đầu tiên, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập Phiếu lấy mẫu gửi

Chi cục Hải quan cửa khẩu, ghi vào Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi

cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu nguyên liệu theo Phiếu lấy mẫu gửi kèm”; Sau đó,

Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện lấy mẫu nguyên liệu trước khi giải phóng

hàng và trình tự lấy mẫu điểm a dẫn trên, trừ việc lập Phiếu lấy mẫu và Thống kê

nguyên liệu lấy mẫu.

1.2.2.2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản

phẩm xuất khẩu

Hình 1.4. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản

phẩm XK

HẢI QUAN Nộp hồ sơ ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC

- Tiếp nhận bản định mức, đóng dấu tiếp nhận;

CHỦ HÀNG - Kiểm tra định mức khi có nghi vấn; Trả chủ hàng hồ sơ

- Đăng ký danh mục sản phẩm XK.

(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)

Địa điểm, thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức đã đăng ký, mẫu Bảng

đăng ký định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33, Thông tư 194/2010/TT-

BTC:

- Thông báo định mức nguyên liệu, vật tư:

+ DN thông báo định mức của sản phẩm XK đúng với định mức thực tế.

+ Định mức phải được thông báo với cơ quan Hải quan trước khi làm thủ

tục XK lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng đăng ký định mức.

+ Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản

phẩm XK, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao

thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa XK từ nguyên liệu, vật tư NK. Giám đốc

DN tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc NK, sử dụng nguyên liệu

19

vật tư NK sản xuất hàng hoá XK và tính chính xác của định mức đã thông báo.

Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người

nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.

Cách tính định mức như sau:

+ Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm:

định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc

chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt

(bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật

liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm.

+ Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng

không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu,

vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị

sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với

lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.

- Điều chỉnh định mức:

+ Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì DN được

điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định

mức thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp

điều chỉnh.

+ Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục XK lô sản

phẩm có định mức điều chỉnh.

Trường hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá XK trong quá trình sản

xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất sản phẩm XK khác với

định mức tiêu hao đã đăng ký thì DN phải khai báo và điều chỉnh lại định mức với

cơ quan Hải quan chậm nhất 15 ngày trước khi làm thủ tục XK sản phẩm.

Công việc thực hiện:

- Tiếp nhận bảng thông báo định định mức hoặc bảng điều chỉnh định mức,

bảng đăng ký sản phẩm XK:

20

+ Tiếp nhận bảng đăng ký định mức của DN hoặc bảng điều chỉnh định mức

đã đăng ký.

+ Kiểm tra việc DN khai các tiêu chí trên bảng đăng ký định mức;

+ Ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào bảng đăng ký định mức;

+ Ký tên, đóng dấu công chức và cấp số tiếp nhận lên cả 02 bản;

+ Trả cho DN 01 bản; bản còn lại Hải quan lưu theo dõi.

- Kiểm tra định mức đối với trường hợp nghi vấn định mức đăng ký hoặc

điều chỉnh không đúng với định mức thực tế như quy định.

1.2.2.3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm

Hình 1.5. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm

HẢI QUAN:

LÀM THỦ TỤC XK SẢN PHẨM Nộp hồ sơ 1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai,

quyết định hình thức tỷ lệ kiểm tra (như XK thương

Giao chủ hàng mại);

CCK đến CK 2. Kiểm tra thực tế hàng hoá (như XK thương mại và

xuất thêm đối chiếu mẫu nguyên liệu, vật tư, định mức); CHỦ

3. Xác nhận hoàn thành thủ tục HQ (như XK thương HÀNG

mại). Nhập máy ngày thực xuất

4. Nếu thủ tục xuất sản phẩm không làm tại hải quan

nơi làm thủ tục NK nguyên liệu: Hải quan làm thủ

tục NK nguyên liệu xác nhận lên đơn của chủ hàng

chuyển Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục xuất; Hải

quan cửa khẩu xuất làm thủ tục XK.

(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)

- Thủ tục hải quan đối với sản phẩm XK ra nước ngoài thực hiện theo

quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số 194/2010/TT-BTC và các công việc

sau:

+ Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa:

21

Công chức kiểm tra đối với chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi NK do DN xuất

trình với nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm thực tế XK (trừ trường hợp

trong quá trình sản xuất tạo thành sản phẩm, nguyên liệu bị biến đổi, bị chuyển hóa,

không giữ nguyên trạng thái ban đầu thì không phải đối chiếu mẫu nguyên liệu); đối

chiếu thực tế sản phẩm XK với bản định mức nguyên liệu, vật tư đã đăng ký do DN

xuất trình.

Khi có nghi vấn nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm XK không phù

hợp với nguyên liệu, vật tư NK hoặc sản phẩm XK không đúng với bảng định mức

thì lấy mẫu và niêm phong hoặc chụp ảnh mẫu sản phẩm (đối với trường hợp không

thể lấy mẫu), lập Biên bản chứng nhận và thực hiện tiếp các thủ tục XK cho lô

hàng. Sau đó, trình Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo xử lý và có thể trưng cầu giám định cơ

quan quản lý chuyên ngành khi cần thiết.

+ Trường hợp đơn vị Hải quan làm thủ tục XK sản phẩm không phải là đơn

vị Hải quan làm thủ tục NK nguyên liệu, vật tư:

Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK nguyên liệu tiếp nhận đơn đăng ký cửa

khẩu XK, ghi ý kiến vào bản đăng ký và Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu Chi cục để

trả cho DN 01 bản kèm hồ sơ nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục

XK; lưu 01 bản để theo dõi.

- Đối với trường hợp sản phẩm XK theo hình thức XNK tại chỗ:

Thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ theo quy định

hiện hành.

22

1.2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Hình 1.6. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK

HẢI QUAN

THANH KHOẢN, HOÀN THUẾ

NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NK

Nộp hồ sơ 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản;

thanh khoản 2. Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ;

3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của DN; xác

nhận kết quả kiểm tra;

4. Làm thủ tục không thu thuế; hoàn thuế; truy thu CHỦ HÀNG

Trả chủ hàng thuế;

01 QĐ và hồ 5. Chuyển Quyết định hoàn thuế, không thu thuế,

sơ xuất trình. truy thu thuế sang bộ phận kế toán thuế;

6. Trả hồ sơ cho chủ hàng và chuyển hồ sơ thanh

khoản (lưu hải quan) sang bộ phận phúc tập để

phúc tập theo quy định.

(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)

Nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK thời hạn nộp thuế là 275 ngày,

kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trong thời hạn 275 ngày nếu nguyên liệu, vật

tư được dùng để sản xuất ra sản phẩm và XK thì thực hiện thanh khoản và được xét

không thu thuế NK. Nếu quá thời hạn 275 ngày sản phẩm chưa XK thì DN phải nộp

thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan Hải quan được mở tại Kho bạc Nhà nước,

sau đó nếu XK sản phẩm thì sẽ đuợc hoàn thuế NK.

- Nơi làm thủ tục thanh khoản, nguyên tắc thanh khoản, hồ sơ thanh khoản

thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 35, Điều 36, Điều 118 Thông tư số 194/2010/TT-

BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

DN tiến hành thanh khoản nguyên vật liệu N K tại đơn vị Hải quan nơi DN

làm thủ tục NK nguyên vật liệu.

- Nguyên tắc thanh khoản:

23

+ Tờ khai NK trước, tờ khai XK trước phải được thanh khoản trước. Trường

hợp tờ khai NK trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào

sản xuất nên chưa thanh khoản được thì DN phải có văn bản giải trình với cơ quan

Hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.

+ Tờ khai NK nguyên vật liệu phải có trước tờ khai XK sản phẩm; Một tờ

khai NK nguyên vật liệu có thể thanh khoản nhiều lần; Một tờ khai XK sản phẩm

chỉ được sử dụng để thanh khoản một lần.

Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần,

sản phẩm sản xuất XK có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục NK tại

Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai XK có thể được thanh khoản từng phần. cơ

quan Hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu "đã thanh khoản" trên tờ

khai XK, đối với nguyên liệu, vật tư NK có thuế suất bằng 0% thì đóng dấu "đã

thanh khoản" lên bản chính tờ khai NK lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải

quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã

thanh khoản (tờ khai NK, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh

khoản phần tiếp theo.

- Hồ sơ thanh khoản:

Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ

thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

Bộ hồ sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu và các loại chứng từ theo quy

định (tại phụ lục 01).

- Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế NK: Nếu người

nộp thuế đã thực XK hàng hoá trong thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai

hải quan thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là 45 ngày kể

từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai NK đề nghị hoàn thuế, không thu thuế.

- Thủ tục thanh khoản:

Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:

Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải quan thực hiện:

+ Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của bộ hồ sơ thanh khoản DN nộp.

24

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi

thanh khoản, lấy số. Lập 02 bản Phiếu giao nhận hồ sơ để giao DN 01 bản và lưu 01

bản.

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì hướng dẫn DN nộp hoặc xuất

trình bổ sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do trên Phiếu yêu cầu

nghiệp vụ và trả hồ sơ.

Bước 2. Phân loại hồ sơ:

+ Đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức kiểm tra hồ sơ đối chiếu

tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại

hồ sơ thành hai loại: hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ thuộc

diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

+ Nếu hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện tiếp bước

3, 4 dưới đây.

+ Nếu hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thực hiện bước 3

sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao hồ sơ lưu).

Bước 3. Xử lý hồ sơ thanh khoản của DN

Đối với những hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện:

Nếu thanh khoản thủ công:

+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai XK, NK, định mức với hồ sơ thanh

khoản của DN. Đối với những tờ khai có nghi vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu tại

Chi cục Hải quan.

+ Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.

- Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối chiếu số liệu các tờ khai XK, NK,

định mức, hồ sơ thanh khoản của DN với số liệu trên máy.

- Trường hợp số liệu thanh khoản của DN có sai sót: Yêu cầu DN giải trình

và báo cáo Lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ đạo.

Bước 4. Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế:

+ Thực hiện theo khoản 5 và 6 Điều 128 Thông tư số 194/2010/TT-BTC

ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và Mục IV Quy trình xét hoàn thuế, không thu

25

thuế XK, thuế NK ban hành kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày

27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

+ Đóng dấu đã thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế):

Đóng dấu đã thanh khoản lên tờ khai NK, tờ khai XK bản lưu Hải quan và

bản lưu người khai hải quan đối với trường hợp thanh khoản nguyên liệu, vật tư NK

để sản xuất XK có thuế suất thuế NK 0%.

Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai bản lưu người khai hải

quan tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng, cán bộ thanh khoản

tự lập phụ lục theo dõi nội dung đã thanh khoản trong từng lần để đảm bảo chính

xác việc thanh khoản. Đóng dấu đã thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản

đồng thời ký đóng dấu công chức. Bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập để tiến

hành phúc tập theo quy định.

- Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nhưng

không đưa vào sản xuất và XK hết, DN đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải

có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa và thanh

khoản trên cơ sở tờ khai NK, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế NK,

thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định.

- Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được bán cho DN khác để trực tiếp XK thì

tờ khai XK đăng ký theo loại hình SXXK và phải ghi rõ trên tờ khai “sản phẩm được

sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK” và ghi tên DN bán sản phẩm.

1.2.3. Công cụ quản lý của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để

sản xuất hàng XK

1.2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ

Luật pháp là yếu tố đảm bảo cho sự vận hành thông suốt và ổn định của hoạt

động DN. Vì vậy, ngành Hải quan đã đưa ra các chính sách pháp luật để quản lý các

DN XNK như Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông quan ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002, Luật Hải quan

sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực

từ ngày 01/01/2006 đã được Chính phủ, cộng đồng DN đánh giá là đã tạo thuận lợi

26

cho hoạt động XNK, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn

an ninh, thu hút đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Chính phủ, Bộ Tài

chính cũng như ngành Hải quan cũng ban hành các Nghị định, Thông tư, Quyết

định hướng dẫn về thủ tục Hải quan cho các hoạt động XNK và các hoạt động chịu

sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan.

Quản lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK

chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật, trong đó chủ yếu là Luật thuế XNK, Luật Hải

quan, Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật (theo Phụ lục 02).

1.2.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin

Cơ quan Hải quan đã ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động XNK

giúp giảm thời gian làm thủ tục, đảm bảo thông tin đầy đủ, nâng cao hiệu quả

kinh tế. Ngành hải quan đã dùng quy trình nghiệp vụ để quản lý hoạt động nhập

SXXK, các bước trong quy trình này được công nghệ hóa bằng cách sử dụng các

phần mềm để quản lý.

Hình 1.7: Mô hình hệ thống về quản lý thanh khoản

DOANH NGHIỆP CƠ QUAN HẢI QUAN NƠI NHẬP KHẨU

Kết Danh mục nguyên liệu, vật tư NK Hệ thống thông quan điện tử quả

(kết nối tờ khai XK, NK) - Các

biểu

- Nối mạng trực tiếp mẫu, Định mức nguyên phụ liệu, danh mục sản phẩm XK báo Hệ thống quản lý SXXK (Theo dõi -Thanh khoản) - Tiếp nhận cáo

thanh Tờ khai NK, XK khoản.

Chương trình kế toán 559 (theo dõi nợ thuế)

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)

27

Hệ thống ứng dụng CNTT trong quản lý nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất

hàng XK đã giúp cơ quan Hải quan:

- Quản lý thông tin chi tiết danh mục nguyên liệu, vật tư NK, danh mục sản

phẩm XK của DN, quản lý thông tin đăng ký định mức;

- Quản lý thông tin tờ khai NK, XK (lưu trữ đầy đủ trên hệ thống);

- Hỗ trợ lập hồ sơ thanh khoản lượng nguyên liệu, vật tư NK, hỗ trợ tính phạt

chậm nộp thuế, ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế NK: Đã cho kết quả và kết

xuất các mẫu biểu thanh khoản nhanh hơn rất nhiều so với trước đay làm thủ công;

- Tích hợp các hệ thống hiện tại, để hỗ trợ nghiệp vụ thuế, thống kê;

- Xây dựng mô hình trao đổi thông tin giữa DN - Hải quan và Hải quan - Hải

quan qua các phương tiện điện tử, theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, dựa trên

mạng diện rộng của Tổng cục Hải quan.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên

liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

1.3.1. Các nhân tố thuộc cơ quan Hải quan

1.3.1.1. Đội ngũ công chức Hải quan

Đây là lực lượng trực tiếp quản lý hoạt động XNK nói chung và hoạt động

NK nguyên liệu, vật tư cho sản xuất hàng XK nói riêng. Thái độ và cách phục vụ

của CBCC hải quan tác động trực tiếp đến việc làm thủ tục XNK của DN. Nếu

CBCC có trình độ, thái độ làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng sẽ giúp DN giải

quyết hồ sơ nhanh, giải phóng hàng kịp thời để DN đưa vào sản xuất cũng như thực

hiện các thủ tục XK hàng hoá, thanh khoản tờ khai.... Ngược lại nếu CBCC làm

việc thiếu chuyên nghiệp, có thái độ không nhiệt tình tận tuỵ với công việc sẽ gây

cản trở cho hoạt động NK của DN, làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của DN. Vì

vậy, để quản lý tốt hoạt động XNK nói chung cơ quan Hải quan đưa ra tuyên ngôn

phục vụ khách hàng là “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả’’. Để thực hiện

được điều này CBCC cần phải thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, nhiệt

tình, tận tụy với công việc, thông thạo nghiệp vụ, xử lý công việc tuân thủ đúng quy

trình, thủ tục quy định, văn minh lịch sự trong công việc và ứng xử.

28

1.3.1.2. Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức

Để quản lý tốt hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK, cơ quan Hải

quan phải có bộ máy quản lý chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương. Tại Cục Hải

quan các tỉnh phải tổ chức quản lý tốt theo quy trình nghiệp vụ mà Tổng cục Hải

quan đã đề ra.

Tổng cục Hải quan là cơ quan trực tiếp quản lý Cục Hải quan các tỉnh,

Thành phố. Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố quản lý trực tiếp các Chi cục Hải

quan trên địa bàn quản lý của mình. Các Chi cục là nơi DN trực tiếp đến làm thủ tục

NK nguyên liệu cho sản xuất hàng XK. Tại đây cơ quan Hải quan sẽ tiếp nhận và

làm thủ tục theo đúng quy trình nghiệp vụ hải quan. Chính vì đó nên sự quản lý của

cơ quan Hải quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản

xuất hàng XK. Nên bộ máy tổ chức tốt sẽ giúp việc quản lý hoạt động NK nguyên

liệu được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ phòng chống được gian lận

thương mại, thông quan nhanh hàng hoá, giảm chi phí phát sinh, tạo điều kiện thuận

lợi cho DN.

1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị là các điều kiện vật chất để CBCC làm việc,

thực hiện công việc chuyên môn của mình. Khi được trang bị máy móc thiết bị hiện đại

sẽ giúp cơ quan Hải quan tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, tạo điều kiện cho

DN thực hiện thủ tục hải quan nhanh, thông quan hàng hoá kịp thời. Đặc biệt hiện nay,

thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần có hệ thống máy tính hiện đại, phục vụ việc khai

hải quan điện tử của DN để tiết kiệm chi phí cho DN. Ngược lại, nếu hệ thống máy vi

tính bị trục trặc, không đáp ứng sẽ dẫn đến hệ thống truyền dữ liệu bị ách tắc, gây khó

khăn trong việc quản lý hải quan.

Việc áp dụng CNTT trong quản lý của cơ quan Hải quan hiện nay được thực

hiện trên toàn quốc. Vì vậy, cơ sở hạ tầng CNTT quốc gia là rất quan trọng, việc

phát triển mạng lưới viễn thông, hệ thống CNTT sẽ góp phần vào việc thực hiện các

ứng dụng phần mềm của hải quan sẽ thuận lợi như tốc độ đường truyền nhanh,

nhiều DN được tiếp cận với hải quan điện tử cũng như cập nhật được các chính sách

29

pháp luật của Nhà nước thông qua mạng xã hội. Điều này tạo điều kiện cho cơ quan

Hải quan cũng như DN thực hiện hoạt động XNK được nhanh chóng, tiết kiệm

đựơc thời gian, tiền bạc của Nhà nước và DN cũng như theo dõi tình hình XNK

theo hệ thống thông tin dữ liệu, hạn chế được tình trạng gian lận thương mại.

1.3.2. Các nhân tố khác

1.3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế

Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu

hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức

tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn, quá trình quốc tế hoá sản

xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng

sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự

tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành

phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh và do đó, con người và tri thức trở thành

nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.

Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn

phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu

thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới, vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc

trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều

chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về

khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng

hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho

thương mại quốc tế. Kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng đà tăng trưởng trong

những năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất lớn.

Vì vậy, việc quản lý hải quan đối với hoạt động XNK nói chung và quản lý

đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK ngày càng khó khăn.

Yêu cầu Nhà nước phải có chính sách hợp lý để vừa thúc đẩy hoạt động XNK

nhưng vẫn kiểm soát được sự chấp hành pháp luật của các DN.

30

1.3.2.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan

Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính là cơ quan trực tiếp quản lý Nhà nước

về hải quan nói chung và đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng

XK. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi phân loại DN đánh giá chính xác,

khách quan. Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính tập trung xử lí kiến nghị, đề xuất và

xin ý kiến chỉ đạo kịp thời các vướng mắc phát sinh về chính sách XNK, cơ chế điều

hành, thủ tục hải quan, phân loại hàng hoá, chính sách thuế... hỗ trợ cho các DN khi

có yêu cầu.

Các Bộ ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý Nhà

nước về hải quan. Cụ thể để quản lý chặt hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản

xuất hàng XK ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng như Công

an, Bộ đội Biên phòng, Quản lí thị trường xây dựng quy chế phối hợp để quản lý

hoạt động XNK tốt hơn.

Hơn nữa mỗi Cục Hải quan quản lý trên địa bàn một số tỉnh nhất định. Vì vậy,

để quản lý tốt hải quan cần sự phối hợp của Ủy ban Nhân dân các cấp tùy vào phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà tổ chức thực hiện tốt pháp luật về hải quan tại địa

phương. Mối quan hệ công tác giữa các Cục Hải quan các tỉnh thành phố trong việc

thực hiện quản lý hoạt động NK nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nói riêng

và hoạt động XNK nói chung được thuận lợi.

1.3.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN

Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để

sản xuất hàng XK sẽ dễ dàng hơn nếu như các DN thực hiện đầy đủ và đúng qui

định của pháp luật. Nhưng bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật vẫn còn một

số DN lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Không chỉ

như thế trên thực tế việc am hiểu pháp luật trong kinh doanh của các DN hiện nay,

còn nhiều hạn chế. Nhiều DN biết Luật, hoặc chưa nắm vững Luật mà vẫn làm trái

pháp luật vì lợi ích kinh doanh, hay không hiểu rõ Luật dẫn đến việc chưa xử lý tốt

các tình huống khi làm việc với nước ngoài gây nên những tổn thất nặng nề. Trong

hoạt động kinh doanh, các DN chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nên khi đứng trước

31

những rủi ro liên quan đến pháp luật, họ thường trở nên lúng túng. Điều đó làm ảnh

hưởng đến đa số các DN làm ăn chân chính, làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK

nói chung và hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK nói riêng.

Trước tình hình trên đòi hỏi cơ quan Hải quan phải mất nhiều thời gian và công

sức để kiểm tra, giám sát hoạt động nhập SXXK, định hướng cho hoạt động này

phát triển đúng theo quy định của pháp luật.

32

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 là cơ sở lý luận công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với

nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.

Vì thế trong chương này tôi xin đề cập đến khái niệm cơ bản và đặc điểm

của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Đặc biệt

là thấy được là vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế xã hội của

đất nước.

Cơ quan Hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập

khẩu. Vì thế chương này cũng đề cập đến khái niệm vai trò, nội dung, công cụ của

quản lý thủ tục hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản

xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

này. Từ đó, để có cái nhỉn rõ hơn về thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải

quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục

Hải quan Nam Định.

33

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI

NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NK ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH

2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Nam Định và kết quả hoạt động

nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuẩt khẩu

2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định

Tỉnh Nam Định nằm ở phía nam của đồng bằng châu thổ sông Hồng, gần

khu kinh tế tăng trưởng phía bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) với diện tích

1.670 km2, 01 thành phố (là đô thị loại I thuộc tỉnh) và 9 huyện, dân số 2.005.000

người, tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà

Nam ở phía tây bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông. Đây là vùng đất tuy

không lớn về diện tích nhưng có nhiều tiềm năng về nhân lực và lợi thế về địa lý:

(1) Đây là trung tâm các tỉnh đồng bằng sông Hồng, là một trong 3 đỉnh tam giác

kinh tế, văn hóa Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, cách Hải phòng - Hà Nội 90 km,

là một trong những trung tâm của ngành công nghiệp dệt - may, dịch vụ, du

lịch,...(2) Là nơi có nguồn nhân lực dồi dào, đa số là lực lượng lao động trẻ, có trình

độ văn hóa, có khả năng tiếp thu, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện

đại, phần lớn được đạo tạo tại chỗ bởi 4 trường Đại học và nhiều trường Cao đẳng,

Trung cấp kỹ thuật dạy nghề trong tỉnh. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho hoạt động

NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK phát triển mạnh.

Trong những năm qua kinh tế tỉnh Nam Định luôn duy trì ở mức tăng trưởng

khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đã quy hoạch và phát triển 13

Khu công nghiệp (Khu công nghiệp Hoà xá, Khu công nghiệp An xá, Khu công

nghiệp Mỹ Trung, Khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp Hồng Tiến, Khu

công nghiệp Nghĩa An, Khu công nghiệp Xuân Kiên, Khu công nghiệp Trung

Thành, Khu công nghiệp Thịnh Long, Khu công nghiệp Nghĩa Bình, Khu công

nghiệp tàu Thuỷ, Khu công nghiệp Mỹ Lộc, Cụm công nghiệp La Xuyên) với diện

tích 2.239 ha. Các khu công nghiệp có kết cấu hạ tầng đã và đang được xây dựng

34

đồng bộ, sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện chính

sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, Nam Định tiếp tục cải thiện môi trường đầu

tư, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, khai thác triệt để những tiềm năng và lợi

thế vốn có, kết hợp vận dụng những thiện chí và khuyến khích đầu tư của tỉnh, hy

vọng các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến Nam Định nhiều hơn nữa, đặc biệt là lĩnh vực

gia công may mặc xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Chi cục Hải quan Nam Định

Chi cục Hải quan Nam Định đóng trên địa bàn tỉnh Nam Định tiền thân là

Hải quan Nam Định được thành lập năm 1996 trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh

Hoá theo quyết định số 213/QĐ/TCHQ-TCCB ngày 07/03/1996 của Tổng cục Hải

quan.

Thời gian đầu, công tác kiểm tra giám sát, kiểm soát, quản lý hàng hoá XNK

được thực hiện chủ yếu bằng kinh nghiệm và thủ công; thiếu các văn bản về thuế,

chính sách và hành lang pháp lý, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn. Thực hiện

Luật Hải quan được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, Hải

quan Nam Định được đổi tên thành Chi cục Hải quan Nam Định từ ngày

01/01/2002.

Chi cục Hải quan Nam Định là Chi cục Hải quan ngơài cửa khẩu trực thuộc

Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà

nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh

Nam Định với nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá XK, NK, phương tiện vận tải xuất

nhập cảnh, quá cảnh;

- Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XK, NK;

- Thống kê hàng hoá XK, NK;

- Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt

động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá

XK, NK.

35

Trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan, Chi cục Hải quan

Nam Định đã làm tốt vai trò chức năng, nhiệm vụ của mình; tạo hành lang pháp lý

vững chắc và môi trường thuận lợi cho các hoạt động XNK trên địa bàn.

Tại địa bàn Nam Định đã có 01 địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK tập trung

để thực hiện kiểm tra hàng hoá thuộc diện phân luồng đỏ, 01 Kho ngoại quan để gửi

hàng hàng hoá chờ XK ra nước ngoài hoặc NK vào nội địa, đã có quyết định thành

lập Cảng nội địa L/S là nơi tập kết trung chuyển hàng hoá XNK và đang tiến hành

hoàn thiện đồng bộ. Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định đang quản lý hơn 100

DN thuộc các khu công nghiệp và trên địa bàn tỉnh, hàng hoá XNK chủ yếu là hàng

hoá chuyển cửa khẩu với rất nhiều loại hình như: đầu tư, gia công, sản xuất xuất

khẩu, kinh doanh. Chi cục Hải quan Nam Định luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các DN

khi tham gia hoạt động XNK, xác định DN là đối tác, bạn đồng hành.

Dưới đây là Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định:

36

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định

CHI CỤC TRƯỞNG

(Phụ trách chung)

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách giám sát, quản lý hàng gia công) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách thuế và quản lý hàng SXXK) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chính sách mặt hàng và thủ tục Hải quan)

Đội nghiệp Vụ Đội Tổng hợp

Bộ phận thanh khoản hàng gia công Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá + Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai Bộ phận thanh khoản hàng sản xuất XK Kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)

37

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan Nam Định được chia thành 2 Đội:

Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp:

- Đội nghiệp vụ có chức năng trực tiếp thực hiện thủ tục hải quan, các quy định

quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK, phương tiện vận tải

xuất cảnh, nhập cảnh. Đội Nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểmtra,

giám sát hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK và một số nhiệm vụ khác.

- Đội Tổng hợp có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối

với hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật. Đội Tổng hợp có nhiệm vụ tiến hành

thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật dối với hàng hoá XK, NK;

thực hiện theo dõi đôn đốc, thu đòi nợ đọng, cưỡng chế thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ,

nộp kịp thời vào NSNN. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh khoản hàng hoá sản

xuất XK và một số nhiệm vụ khác.

Hiện nay, tổng số CBCC (CBCC) và hợp đồng lao động 68/CP của Chi cục

Hải quan Nam Định là 37 người (trong đó CBCC là 32 và hợp đồng lao động

68/CP là 5), theo số liệu (phụ lục 03) cho thấy, có 01 người trình độ trên đại học

chiếm 3,1% tổng số CBCC; có 27 người trình độ đại học và cao đẳng chiếm 84,4%

tổng số CBCC, có 4 người trình độ trung cấp chiếm 12,5% CBCC và trên 80% có

trình độ ngoại ngữ, tin học. Đội ngũ cán bộ Lãnh đạo liên tục được trẻ hoá; cơ cấu

tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan Nam Định ngày càng được hoàn thiện, hiện

nay, gồm 01 Chi cục trưởng và 03 Phó chi cục trưởng, 02 Phó đội trưởng, được

phân cấp theo 2 đội. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ

hoạt động của Chi cục, các Phó Chi cục trưởng và Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm

trước Chi cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. CBCC trong Chi cục được phân

công nhiệm vụ cụ thể theo khả năng trình độ, năng lực để phù hợp với công việc.

Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định được trang bị 40 máy vi tính (36 máy vi tính

để bàn và 04 máy tính xách tay), 02 máy chủ, mạng LAN nội bộ phục vụ cho tra

cứu văn bản toàn ngành, kết nối số liệu các phần mềm ứng dụng như chương trình

thông quan điện tử, chương trình kế toán KT559, chương trình giá tính thuế GTT22,

chương trình xử lý vi phạm... đảm bảo tốt cho mọi hoạt động nghiệp vụ.

38

2.1.3. Kết quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất

khẩu

Từ khi Đảng, Nhà nước thực hiện chính sách “đổi mới” nền kinh tế, quán

triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển các hoạt động

kinh tế đối ngoại với chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, thâm nhập và mở rộng

thị trường quốc tế thì hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất

khẩu có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tốc độ.

Theo số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nam Định thì kim ngạch XNK

của loại hình nhập SXXK hàng năm chiếm tỷ trọng khoảng 45% trong tổng kim

ngạch XNK. Năm 2008 kim ngạch XNK loại hình này chỉ là 206.139.082 USD thì

năm 2012 lên đến 513.890.607 USD, gấp 2,5 lần so với năm 2008.

Dưới đây là biểu đồ thể hiện chi tiết tờ khai và kim ngạch nhập khẩu:

39

59.90%

56.27%

60.00%

55.51%

54.03% 53.07%

52.98%

52.69%

53.27%

50.69%

49.63%

49.31%

47.02%

47.31%

46.73%

50.00%

50.37%

46.93%

44.49%

45.97%

40.00%

43.73%

40.10%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tờ khai nhập khẩu để SX hàng XK

Tờ khai nhập khẩu thuộc loại hình khác

Kim ngạch nhập khẩu để SX hàng XK

Kim ngạch nhập khẩu thuộc loại hình khác

Biểu đồ 2.1. Số liệu tỷ lệ tờ khai - kim ngạch NK từ 2008 đến năm 2012

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

40

Nhìn vào biểu đồ 2.1 cho ta thấy kim ngạch NK đối với hàng hoá NK để sản

xuất hàng XK từ năm 2008 - 2012 chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động XNK

phát sinh tại Chi cục. Năm 2008, hàng hoá NK sản xuất hàng XK so với các loại

hình XK khác kim ngạch chỉ thấp hơn 19,8%, lượng tờ khai chỉ thấp hơn 5,54%.

Năm 2009, do có gói kích cầu của Chính phủ có ảnh hưởng tốt nhất định đến

sự tăng trưởng nền kinh tế, chính vì ảnh hưởng của nền kinh tế nên kim ngạch NK

nguyên liệu sản xuất hàng XK cũng tăng 3,63% và lượng tờ khai tăng 1,9% so với

cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, so với các loại hình NK thì loại hình này vẫn chiếm

tỷ trọng lớn như kim ngạch thấp hơn 12,54%, lượng tờ khai thấp hơn không đáng kể

tỷ lệ 0,74%.

Đến năm 2010 sau gói kích cầu của Chính phủ tốc độ tăng trưởng GDP là

6,78%. Vì vậy, kim ngạch hàng hoá NK để sản xuất hàng XK tăng 2,24% và lượng

tờ khai 4,54% so với cùng kỳ năm 2009. So với hàng hoá NK loại hình khác NK

trong năm 2010 kim ngạch chỉ thấp hơn hàng hoá NK để sản xuất hàng XK 8,06%

và lượng tờ khai lại cao hơn 8,2%.

Năm 2011 một số DN tại địa bàn tỉnh Nam Định sử dụng nhiều nguồn

nguyên liệu để sản xuất hàng XK nên kim ngạch tăng 4,72% và lượng tờ khai NK

0,39%. So với hàng hoá NK loại hình khác NK trong năm 2011 kim ngạch cao hơn

hàng hoá NK để sản xuất hàng XK giảm 0,38%.

Năm 2012 kinh tế khó khăn nhưng việc nhập khẩu nguyên liệu vật tư để

SXXK vẫn phát triển mạnh. Do đó, kim ngạch NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng

XK tăng 2,29% và lượng tờ khai tăng 2,44% so với cùng kỳ năm 2011. So với hàng

hoá NK loại hình khác NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng XK thấp hơn 2,29% và

lượng tờ khai thấp hơn 2,44%.

Kim ngạch XK loại hình nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK

chiếm tỷ trọng bình quân 51,53% kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng bình quân hàng

năm 2,20%.

41

Biểu đồ 2.2. Số liệu tỷ lệ về tờ khai và kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012

63.14%

60.04%

59.55%

57.80%

56.94%

57.36%

60%

54.37%

53.16%

50.64%

50.80%

45.63%

50%

43.06%

49.20%

39.96%

49.36%

46.84%

36.86%

40%

42.64%

40.45%

42.20%

30%

20%

10%

0%

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tờ khai xuất khẩu hàng SXXK Kim ngạch xuất khẩu hàng SXXK

Tờ khai xuất khẩu thuộc loại hình khác Kim ngạch xuất khẩu thuộc loại hình khác

70%

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

42

Nhìn vào biểu đồ 2.2 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng đối với hàng hoá XK từ

nguyên liệu NK là không ổn định. Nó biến động và phụ thuộc rất nhiều vào sự phát

triển chung của nền kinh tế. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chững lại, được cho

bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có khủng hoảng tài chính năm 2007, từ

năm 2007 nền kinh tế đã có dấu hiệu lạm phát. Cũng từ những ảnh hưởng chúng

nên hàng hoá XK từ nguyên liệu XK ảnh hưởng không nhỏ và hoạt động XNK trên

địa bàn tỉnh Nam Định cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. So với các loại

hình XK khác kim ngạch thấp hơn 15,6%, lượng tờ khai thấp hơn 20%.

Năm 2009, Chính phủ tung ra gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương

đương 8 tỷ USD), sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD). Gói

kích cầu có ảnh hưởng tốt nhất định đến nền kinh tế. Chính vì vậy, kim ngạch hàng

hoá XK sản phẩm từ nguyên liệu NK cũng tăng 7,16% và lượng tờ khai tăng 3,1%

so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, so với các loại hình XK khác kim ngạch thấp

hơn 26,28%, lượng tờ khai thấp hơn 1,28%.

Đến năm 2010 sau gói kích cầu của Chính phủ tốc độ tăng trưởng GDP cả

nước là 6,78%. Vì vậy, kim ngạch XK hàng SXXK năm 2010 tăng 1,44% và lượng

tờ khai 16,3% so với cùng kỳ năm 2009. So với hàng hoá XK loại hình khác XK

trong năm 2010 kim ngạch XK hàng SXXK cao hơn 1,6% và lượng tờ khai cao hơn

6,32%.

Năm 2011 một số DN tại địa bàn tỉnh Nam Định chuyển từ loại hình gia

công hàng hoá cho nước ngoài sang NK trực tiếp nguyên liệu vật tư sản xuất hàng

XK, mặt khác các DN sử sụng chủ yếu nguồn nguyên liệu trong nước nên kim

ngạch XK hàng SXXK tăng 6,14% và lượng tờ khai tăng 4,2% so với năm 2010. So

với hàng hoá XK loại hình khác XK trong năm 2011 kim ngạch XK hàng SXXK

cao hơn 13,88% và lượng tờ khai cao hơn 14,72%.

Năm 2012 kinh tế ngày càng khó khăn một số DN đã bỏ thị trường. Do đó,

kim ngạch XK hàng SXXK giảm 16,49% và lượng tờ khai tăng 2,99% so với cùng

kỳ năm 2011. So với hàng hoá XK loại hình khác XK kim ngạch XK hàng SXXK

thấp hơn 19,1% và lượng tờ khai cao hơn 8,74%.

43

Việc phát triển mạnh loại hình nhập SXXK đã góp phần giải quyết việc làm

cho người lao động, đào tạo nhiều công nhân lành nghề, tăng thu nhập, đời sống của

người dân.

2.2. Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư

nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định

2.2.1. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu sắc với nền

kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động XNK nói chung và NK để sản xuất hàng

XK nói riêng ngày càng trở nên quan trọng nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh quốc

gia. Chính vì điều này mà trong những năm gần đây, các DN có hoạt động NK để sản

xuất hàng XK do Chi cục Hải quan Nam Định quản lý đã có sự phát triển rộng về quy

mô và nhanh về số lượng. Số lượng DN có hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất

hàng XK tăng lên hàng năm và chiếm tỷ trọng 70% - 80% trên tổng số các DN có hoạt

động XNK, điều đó được thể hiện năm 2008 có khoảng 20 DN đến năm 2012 đã có trên

80 DN hoạt động theo hình thức NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK do Chi cục

Hải quan Nam Định quản lý (năm 2012 đã tăng 400% so với năm 2008).

Hiện nay, việc NK nguyên liệu vật tư chủ yếu từ các nước như Trung Quốc,

Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.... Một số DN thường xuyên NK nguyên liệu vật tư để

sản xuất hàng XK như Công ty TNHH Youngone Nam Định, Công ty Cổ phần May

Sông Hồng, Công ty cổ phần Lâm Sản, Công ty TNHH Sungnam Kningting Mill,

Công ty TNHH Linh Sa, Công ty TNHH Ninh Thu. Nguyên liệu, vật tư rất đa dạng

về chủng loại nhưng chủ yếu là bông, sợi, vải, gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, thép…

Để làm thủ tục nhập khẩu Chi cục đã bố trí 04 công chức thực hiện quy trình nghiệp

vụ đảm bảo khi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư.

44

Hình 2.2: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế

tại Chi cục Hải quan Nam Định

1. DN khai báo truyền dữ liệu

2. Hải quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ

3. Duyệt phân luồng

(Lấy mẫu nếu có) Đỏ

3a. Thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu

Xanh, vàng

3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá

4. Thông quan

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

Bước 1: DN khai báo, truyền dữ liệu

Doanh nghiệp thực hiện việc khai báo, nhập và truyền dữ liệu tờ khai điện tử

để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

Bước 2: Công chức Hải quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ

45

Khi DN khai báo truyền dữ liệu hồ sơ thì 01 công chức thực hiện kiểm tra sơ

bộ tính hợp lệ, hợp pháp bộ hồ sơ như chính sách mặt hàng, chính sách thuế, chứng

từ thương mại, kiểm tra thông tin DN, tình hình nợ thuế, vi phạm hành chính để

thực hiện đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu, đăng ký tờ khai.

Nếu DN thiếu giấy tờ và chứng từ liên quan thì công chức Hải quan có

nhiệm vụ thông báo ngay cho DN yêu cầu khai báo bổ xung kèm chứng từ.

Bước 3: Thực hiện duyệt phân luồng

CBCC Hải quan duyệt và căn cứ kết quả phân luồng của hệ thống nếu luồng

xanh, vàng thì nhập chứng từ ghi số thuế phải thu số tiền thuế NK phát sinh của tờ

khai vào hệ thống kế toán KT559 và ký thông quan hồ sơ, thu lệ phí và trả hồ sơ

cho DN.

Bước 3a. Công chức Hải quan thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu

Hàng hoá luồng đỏ thì công chức Hải quan làm thủ tục chuyển cửa khẩu và

DN có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá về địa điểm kiểm tra tập trung.

Bước 3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá

Công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá, Lãnh đạo Chi cục

căn cứ vào tình hình thực tế để ra tiêu chí kiểm tra tỷ lệ hay kiểm tra toàn bộ lô

hàng. Sau đó thực hiện công việc thông quan ở bước 4.

Nếu trong trường hợp hàng hoá phải lấy mẫu thì công chức phải lập phiếu

lấy mẫu và trình Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với những DN nhập khẩu lần đầu

thì phải nộp thuế nhập khẩu trước khi lấy hàng và phải thực hiện nâng luồng kiểm

tra thực tế hàng hoá của lô hàng đầu tiên.

Bước 4: Thông quan

Nếu là phân luồng xanh hoặc vàng thì thông quan hàng hoá, đồng thời công

chức Hải quan trả hồ sơ cho DN.

Đây là công việc đầu tiên của quy trình nghiệp vụ quản lý về thủ tục hải quan

đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nên phải quản lý chặt để hạn

chế tình hình gian lận thương mại của DN nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai

báo nhằm trốn thuế. Buớc này việc thu thập thông tin đánh giá tình hình chấp hành

46

pháp luật của DN là hết sức quan trọng, mặt hàng, trị giá, xuất xứ hàng hoá nhập

khẩu đặc biệt là việc lựa chọn lấy mẫu nguyên liệu chính và quản lý mẫu để làm căn

cứ cho lúc kiểm tra sản phẩm xuất khẩu.

Tại Chi cục Hải quan Nam Định các văn bản mới, các quy trình thủ tục hải

quan có liên quan đến loại hình SXXK đều được niêm yết công khai trên Bảng

thông báo tại nơi làm thủ tục Hải quan của Chi cục để DN và người dân đều biết.

Hiện nay, quy định về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản

xuất hàng XK đã có một số thay đổi cơ bản và mang tính tích cực. Sự ra đời của

Thông tư 194/TT-BTC ngày 06/12/2010, Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày

15/06/2009, Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 và các văn bản hướng

dẫn chi tiết làm cho quy trình TTHQ đối với loại hình NK nguyên liệu vật tư để sản

xuất hàng XK được cụ thể, rõ ràng và dễ áp dụng hơn. Theo đó, quy trình thủ tục

được giảm bớt một số khâu (như không phải đăng ký hợp đồng nhập khẩu mà chỉ

đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu), hài hoà và thống nhất theo các

chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý về thủ tục hải

quan đối với nguyên liệu vật tư NK:

- Chính sách, văn bản hướng dẫn các mặt hàng nhập khẩu khẩu lọ thủy tinh để

đóng hộp thực phẩm (sản phẩm xuất khẩu) không rõ ràng dẫn đến việc áp dụng rất khó

khăn trong quá trình làm thủ tục. Ví dụ như chính sách quản lý vệ sinh an toàn thực

phẩm của Bộ Y tế: Quyết định 818/2007/QĐ-BYT quy định bao bì và vật dụng chứa

thực phẩm khi NK phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên thực tế có rất

nhiều DN NK lọ thuỷ tinh để về đóng mặt hàng rau, quả XK, theo quy định trên thì

phải bị kiểm tra, Tuy nhiên, có DN thì được cấp giấy chứng nhận kiểm tra vệ sinh, an

toàn thực phẩm, DN khác thì không phải đăng ký với lý do “Thực phẩm do các DN

Việt Nam gia công cho chủ hàng nước ngoài chỉ để XK” theo quy định tại Quyết

định số 23/QĐ/2007-BYT.

- Đối với hàng hóa tái nhập theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC

phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng trên hệ thống phân luồng khi tiếp nhận tờ

47

khai không tự động xử lý, đòi hỏi công chức hải quan phải nhập ý kiến đề xuất kiểm

tra thực tế hàng hoá để trình Lãnh đạo Chi cục nâng luồng kiểm tra.

- Một số mặt hàng NK ví dụ: sắt thép (hàm lượng B/0), hóa chất (thành phần hóa

học)… để quy định thuế suất thuế nhập khẩu nhưng các chứng từ thương mô tả không rõ

quy cách, phẩm chất, gây khó khăn cho công chức Hải quan khi làm thủ tục vì không thể

xác định bằng cảm quan. Trong trường hợp gửi đi phân tích, phân loại để xác định tính chất

và mã số thuế của hàng hoá, có DN không đồng ý kết quả áp mã của cơ quan Hải quan, nên

Chi cục Hải quan Nam Định phải làm công văn để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Cục Hải

quan Thanh Hóa, Tổng cục Hải quan để có hướng giải quyết.

- Mã nguyên liệu do DN tự xây dựng khi đăng ký ban đầu với cơ quan Hải quan

khác so với lúc khai báo tờ khai NK. Phát sinh chủ yếu đối với nguyên liệu may mặc

với sự đa dạng của các thành phần vải có hàm lượng các chất liệu khác nhau.

- Nhiều bộ hồ sơ chứng từ NK không có sự đồng nhất về nội dung và hình thức

như chứng từ sao y không giống bản gốc, tên hàng, số lượng (hoá đơn thương mai,

bảng kê chi tiết hàng hoá, vận tải đơn).

- DN nợ chứng từ gốc quá hạn nộp (theo quy định của Luật Hải quan DN được

phép nợ một số chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày

đăng ký tờ khai) một số trường hợp DN không nộp. Việc xác định chứng từ thật do

người bán lập hay chứng từ giả do DN tự làm là rất khó đối với cơ quan Hải quan do

không đủ các điều kiện để thẩm định, xác minh.

- Huỷ tờ khai khi hệ thống phân luồng đỏ, DN lấy lý do là không có hàng

hoặc để tờ khai quá hạn (theo quy định tờ khai có hiệu lực trong thời hạn 15 ngày

kể từ ngày đăng ký) sau đó làm công văn xin huỷ tờ khai và đăng ký lại ban đầu.

- Hiện nay, để tiến hành đăng ký một bộ hồ sơ NK bộ phận đăng ký tờ khai hải

quan phải thực hiện nhiều chương trình phần mềm ứng dụng cùng một lúc (chương

trình quản lý loại hình hàng SXXK, chương trình SLXNK, chương trình kế toán

KT559…) dẫn đến hệ thống máy tính quá tải, nhiều lúc không đồng bộ dữ liệu được

giữa các chương trình, gây gián đoạn và kéo dài thời gian làm thủ tục gây chậm trễ cho

DN.

48

- Trong quá trình nhập liệu có sự sai sót về tỷ giá, đồng tiền thanh toán, mã

nguyên tệ, điều kiện giao hàng… thì cán bộ sửa tỷ giá hoặc đồng tiền thanh toán

hoặc mã nguyên liệu rồi sau đó sửa lại từng dòng hàng, nếu tờ khai nhiều dòng hàng

thì mất rất nhiều thời gian. Khi sửa cán bộ đăng ký phải sửa chương trình SXXK rồi

phải sửa trên chương trình SLXNK mất rất nhiều thời gian.

- Lấy mẫu nguyên liệu là bắt buộc theo yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, việc lấy

mẫu nhiều khi không được thực hiện thường xuyên, có nhiều mã hàng nhưng chỉ lấy

mẫu đại diện (theo quy định mỗi mã hàng phải lấy tối thiểu một mẫu cho mỗi chủng

loại nguyên liệu chính) hoặc có trường hợp phải chụp ảnh mặt hàng có trị giá cao hoặc

kích thước lơn không thể lưu mẫu được.. Việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên

liệu phụ để lấy mẫu nguyên vật liệu chính hoàn toàn theo khai báo của DN, mang tính

chủ quan, tương đối. Ví dụ đối với hàng may mặc có mã hàng này DN sử dụng loại vải

70% polyester 30% cotton làm nguyên liệu chính (vải chính) nhưng mã hàng khác lại

là nguyên liệu phụ (vải lót).

Việc bảo quản và lưu mẫu do DN thực hiện, việc niêm phong mẫu và bàn giao

mẫu do cơ quan Hải quan thực hiện. Tuy vây vẫn có nhiều trường hợp DN làm hỏng

mẫu lưu (năm 2011 là 5 trường hợp, năm 2012 là 4 trường hợp), Chi cục đã phải tiến

hành lập biên bản xử lý vi phạm hành chính.

- Một số DN lợi dụng trong việc hồ sơ phân luồng xanh (miễn kiểm tra thực

tế hàng hóa), nên có thể nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa không đúng số lượng, chất

lượng nhằm mục đích gian lận (Hàng NK nhiều nhưng khai báo số lượng ít hơn,

hàng XK ít nhưng khai báo tăng số lượng) đòi hỏi Chi cục Hải quan Nam Định phải

thu thập thêm thông tin, nắm tình hình và kiểm tra sau thông quan.

2.2.2. Quản lý định mức

Quản lý định mức đối với quy trình NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng

XK mang tính đặc thù khác biệt so với quy trình nhập khẩu hàng hoá thương mại

khác như hàng kinh doanh, đầu tư. Hiện nay công việc đăng ký tiếp nhận định mức

được giao cho công chức đăng ký tiếp nhận tờ khai thực hiện.

49

Hình 2.3: Thủ tục quản lý định mức

1. Doanh nghiệp đăng ký định mức thực tế

2. Hệ thống tiếp nhận thông báo định mức

3. Kiểm tra và duyệt định mức

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

Bước 1: Trước khi làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng DN phải đăng ký định

mức thực tế cho từng mã sản phẩm đã sản xuất, định mức khai báo với cơ quan Hải

quan là định mức thực tế. Trung bình mỗi một hợp đồng hoặc đơn hàng xuất khẩu

có rất nhiều mã hàng khác nhau Vì vậy, DN phải xây dựng nhiều định mức khác

nhau cho tương ứng với các mã hàng.

Ở địa bàn tỉnh Nam Định chủ yếu là mặt hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu ngành hàng xuất khẩu để xây dựng định mức cho nhóm mặt hàng này

rất là phức tạp bởi vì cần rất nhiều nguyên liệu vật tư để tham gia vào quá trình sản

xuất (khoảng 10 loại nguyên liệu vật tư để sản xuất cho một mặt hàng áo Jacket -

Xem chi tiết tại Phụ lục 05 và Phụ lục 06).

Bước 2: Hệ thống tiếp nhận thông tin thông báo định mức, tự động kiểm tra

phù hợp với chuẩn dữ liệu, các tiêu chí thông tin khai báo định mức theo quy định,

mã HS, mã nguyên liệu…;

Nếu thông tin khai báo là hợp lệ thì hệ thống cấp số tiếp nhận định mức và

chuyển sang bước 3 để công chức Hải quan kiểm tra định mức. Trường hợp thông

tin không hợp lệ thì hệ thống tự động từ chối và phản hồi cho người khai Hải quan.

Bước 3: Công chức tiếp nhận định mức kiểm tra thông tin trực tiếp trên hệ

thống:

50

- Kiểm tra các tiêu chí thông tin của Bảng thông báo định mức từng mã

hàng; yêu cầu người khai Hải quan khai đầy đủ thông số kỹ thuật liên quan đến việc

xác định định mức cho từng mã hàng hoặc kích cỡ của mã hàng.

- Trường hợp thông báo định mức chưa thể hiện các thông số kỹ thuật thì

người khai hải quan bổ sung rồi mới tiếp nhận, công chức thực hiện kiểm tra cách

tính và nội dung giải trình các thông số kỹ thuật để tính định mức bình quân (nếu

người khai hải quan thông báo định mức bình quân cho các mã hàng).

- Nếu hợp lệ thì công chức duyệt định mức, còn không phản hồi lại cho DN.

Chính sự phức tạp của việc quản lý định mức nên công chức hải quan phải

có năng lực trình độ chuyên ngành, cơ sở dữ liệu ngành hàng để kiểm tra. Việc

kiểm tra các thông số kỹ thuật của bảng định mức chủ yếu bằng cảm quan và trực

giác. Vì vậy, sau khi tiếp nhận đăng ký định mức cho DN hầu hết DN đều xin điều

chỉnh lại. Trên thực tế khi đăng ký tờ khai xuất khẩu để giải quyết nhanh công việc

cán bộ xuất nhập khẩu của DN thường tự xây dựng định mức (trên giấy tờ) không

căn cứ vào định mức do cán bộ kỹ thuật của DN xây dựng. Mặt khác, ở thời điểm

tiếp nhận định mức công chức hải quan do áp lực về mặt thời gian cũng không có

điều kiện để kiểm tra, xác minh mà chủ yếu chấp nhận theo khai báo của DN còn

vấn đề tính xác thực, tính hợp lý của định mức đều chuyển sang bước khâu sau

kiểm tra thực tế hàng hoá khi xuất khẩu hoặc thanh khoản hồ sơ.

Khi kiểm tra thực tế hàng hoá nếu thấy nghi ngờ có thể kiểm tra chi tiết định

mức bằng cách yêu cầu DN xuất trình hồ sơ kỹ thuật khi xây dựng định mức (sơ đồ

giác mẫu trên hệ thống máy tính hoặc sơ đồ giác mẫu trên giấy) và thực tế sản phẩm

đối chiếu với Báo cáo định mức sử dụng thực tế khai báo với cơ quan Hải quan tại

thời điểm mở tờ khai. Tuy nhiên, do kỹ năng và trình độ không chuyên sâu về

chuyên ngành cần kiểm tra nên khó có thể phát hiện được gian lận của DN trong

việc kê khai định mức.

Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục:

- Định mức sản xuất do DN tự xây dựng và chịu trách nhiệm trước Pháp luật,

tuy nhiên quy trình để xây dựng định mức của mỗi DN lại khác nhau, một số DN

51

khi xây dựng định mức cho mã hàng XK do cán bộ XNK thực hiện không dựa trên

định mức kỹ thuật của bộ phận kỹ thuật. Điều này dẫn đến tình trạng định mức

không đúng với thực tế sản xuất. Khi hải hải quan kiểm tra lại định mức thực tế

hàng xuất khẩu nên đã xử phạt vi phạm hành chính về khai báo sai định mức.

- Theo quy định mỗi một mã hàng xây dựng một định mức, thực tế khi làm

thủ tục có nhiều DN lại xây dựng một mã hàng cho nhiều định mức khác nhau, lý

giải điều này DN cho rằng mã hàng có nhiều định mức là do mã hàng đó có nhiều

đơn hàng khác nhau.

- Tỷ lệ phần trăm hao hụt (%) của nguyên liệu, vật tư trong sản xuất phụ

thuộc vào đặc tính lý, hoá của nguyên liệu; máy móc, công nghệ và kỹ năng lao

động của người sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn tỷ lệ hao hụt các DN đều mang tính

ước lượng, quy định cào bằng ví dụ: Vải, cúc, chỉ... đều có hao hụt 3% nhưng cũng

có mặt hàng tỷ lệ hao hụt cao (bông xơ sản xuất khăn mặt, áo len tỷ lệ hao hụt

24%). Hải quan chỉ xác định và kiểm tra phần nguyên liệu, vật tư trực tiếp cấu

thành vào một số sản phẩm đơn giản như quần áo, giày dép còn phần tiêu hao thực

tế chỉ có thể biết được qua hạch toán kết quả sản xuất. Cơ quan Hải quan không đủ

khả năng để xác định chính xác mức tiêu hao nguyên liệu khi có nghi vấn.

- Thông thường, ngay từ khi bắt đầu sản xuất ra một sản phẩm mới, định

mức đưa ra thường không chính xác, qua quá trình sản xuất DN mới có thể dần rút

kinh nghiệm để điều chỉnh lại định mức tương đối đúng.

- Trên thực tế việc sản xuất ra một loại sản phẩm phải từ rất nhiều loại

nguyên vật liệu, việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ hoàn

toàn theo khai báo của DN, mang tính chủ quan, tương đối.

- Việc thực hiện kiểm tra định mức tại thời điểm thanh khoản chưa được

quan tâm đúng mức, cán bộ theo dõi thanh khoản chủ yếu căn cứ kết quả của định

mức đã được tiếp nhận để xử lý số liệu thanh khoản. Vì khi thanh khoản cán bộ

thanh khoản có điều kiện để kiểm tra so sánh định mức của những mặt hàng tương

tự trong DN đó hoặc đối chiếu với những mặt hàng tương tự của những DN khác.

Nhưng việc kiểm tra so sánh của công chức không thường xuyên nên chưa phát

52

hiện những vi phạm của DN, cũng chưa có đề xuất Lãnh đạo Chi cục tiến hành

kiểm tra định mức tại trụ sở DN để kiểm tra sổ sách kế toán, phiếu nhập kho nguyên

liệu vật tư, phiếu xuất kho thành phẩm, cách tính toán, thông số kỹ thuật… để xác

định chính xác định mức thực tế. Đây là tốn tại cần khắc phục trong thời gian tới.

- Về việc tiếp nhận định mức tại Chi cục được giao cho 04 công chức cùng

tiếp nhận và xử lý. Tuy nhiên, chưa có công chức hay bộ phận chuyên trách để theo

dõi và quản lý định mức, mà điều này là rất cần thiết.

2.2.3. Quản lý xuất khẩu sản phẩm

Chủng loại hàng hoá XK theo loại hình nhập SXXK chủ yếu là túi xách, ba

lô, thảm, hàng dệt may... Các sản phẩm này chủ yếu XK đi các quốc gia Mỹ, Hàn

Quốc, Đài Loan, Nhật và các nước Châu Âu.....

Hình 2.4: Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm

1.DN thông báo bằng văn bản (nếu có)

2. Hải quan kiểm tra bộ hồ sơ

3a. Duyệt phân luồng Đỏ

Xanh, vàng 3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá (kiểm tra mẫu)

4. Thông quan

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

53

Bước 1: DN thông báo bằng văn bản (nếu có)

Nếu DN mở tờ khai XK tại Chi cục Hải quan khác nhưng trước khi làm thủ

tục xuất khẩu, DN phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ

lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập

khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.

Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh

doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, DN

đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất

khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ

khai nhập kinh doanh.

Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh

và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu DN đăng ký tại Chi cục

Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập

sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng

ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết. Sau đó, DN tiến hành lập bộ hồ sơ XK, đồng thời

khai báo các nội dung và truyền dữ liệu qua hệ thống.

Bước 2: Công chức Hải quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ XK

Công chức ở bước này cũng thực hiện các bước công việc giống công chức

đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu, khi DN truyền dữ liệu để khai báo thì công chức

cũng phải kiểm tra đầy đủ các tiêu chí của bộ hồ sơ xuất khẩu, các nội dung khai

báo của DN đối chiếu với bảng định mức và danh mục sản phẩm xuất khẩu, các

thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu đó.

Bước 3: Duyệt phân luồng

3a. Công chức hải quan nếu kiểm tra bộ hồ sơ hợp lệ thì công chức tiếp nhận

nhập thông tin vào máy và duyệt phân luồng.

3b. Kiểm tra thực tế hàng hoá (kiểm tra mẫu)

Nếu kết quả phân luồng đỏ thì đề xuất trình Lãnh đạo Chi cục duyệt hồ sơ,

quyết định mức độ kiểm tra. Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo chuyển hồ sơ để kiểm

tra thực tế hàng hoá. Trong quản lý hàng đã thực xuất có đúng số lượng, chủng loại

54

mặt hàng là rất quan trọng là làm cơ sở cho việc thanh khoản, xét hoàn thuế và

không thu thuế. Trong trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá việc lựa chọn cách thức

kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của công chức hải quan vấn đề cần quan

tâm nhất là phải đối chiếu mẫu nguyên liệu nhập khẩu lưu với sản phẩm xuất, đối

chiếu định mức cấu thành nên sản phẩm xuất khẩu đó xem có đúng thành phần

nguyên liệu, số lượng định mức sử dụng. Sau đó, nếu hồ sơ và thực tế hàng hoá phù

hợp thì tiến hành thông quan hàng hoá. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính

thì công chức Hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo qui định.

Bước 4: Duyệt phân luồng

Căn cứ kết quả phân luồng của hệ thống, nếu kết quả phân luồng xanh, vàng

thì xác nhận thông quan và chuyển sang để thu lệ phí và trả hồ sơ cho DN.

Trong thời gian vừa qua, quy trình làm thủ tục xuất khẩu của Chi cục

Hải quan Nam Định đã có một số điểm tích cực sau:

- Trước khi áp dụng triển khai hải quan điện tử thì tại bộ phận đăng ký tiếp

nhận tờ khai của Chi cục được bố trí 06 công chức để làm thủ tục. Nhưng từ khi áp

dụng hải quan điện tử, số lượng nhân sự tại bộ phận này đã giảm xuống còn 04 công

chức (do hệ thống máy móc đã đảm nhận một số công việc).

- Trước kia, khi DN làm bộ hồ sơ xuất khẩu thì cần có các giấy tờ sau: Tờ

khai, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn thương mại, bảng kê chi tiết hàng hóa… Nhưng

từ khi chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì đã giảm thiểu giấy tờ và

DN chỉ phải nộp tờ khai, bản kê chi tiết (nếu hàng đóng gói không đồng nhất). Điều

này, giúp DN tiết kiệm được thời gian, chi phí.

Tuy nhiên, về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu sản phẩm vẫn còn tồn

tại một số bất cập sau:

- Khi XK sản phẩm, đối với các lô hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế theo

quy định công chức kiểm tra phải đối chiếu sản phẩm XK với mẫu nguyên liệu lưu

xem có cùng một chủng loại không. Tuy nhiên, đối với một số loại nguyên liệu có

sự biến đổi nhiều về hình dạng trong quá trình sản xuất thì công chức Hải quan khó

có thể xác định được chính xác. Ví dụ: Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam nhập

55

khẩu nguyên liệu xơ, bông để sản xuất khăn mặt, thì đối với trường hợp này khó xác

định là Công ty có dùng đúng nguyên vật liệu để sản xuất ra khăn mặt hay không?

- Đối với việc khi DN chỉ nộp mỗi tờ khai, bản kê chi tiết hàng hóa (nếu có)

khi xuất khẩu cũng gây ra một số phiền hà hợp đồng xuất khẩu khi thanh khoản

phải nộp bản sao và xuất trình bản chính cho cơ quan Hải quan. Nhưng đôi khi phía

đối tác của DN chậm thanh toán, dễ dẫn đến DN tự điều chỉnh điều khoản thanh

toán hợp đồng để được hưởng các chính sách khi thanh khoản.

- Qua công tác nắm tình hình, Chi cục Hải quan Nam Định xảy ra tình trạng

khi DN lợi dụng việc hệ thống phân luồng xanh nên khai báo tăng số lượng hàng

hóa nhiều hơn thực xuất khẩu. Nhưng khi kết quả phân luồng là luồng đỏ, DN tìm

cách kéo dài 15 ngày để xin hủy tờ khai (quy định tại Thông tư 194/TT-BTC sau 15

ngày không có hàng thực xuất thì DN làm công văn xin hủy tờ khai).

- Do tiến độ sản xuất chậm nên các DN xuất khẩu thường mở tờ khai khi gần

đến với ngày bốc hàng lên tàu, nhiều khi có vướng mắc về đường truyền (DN

không nhận được phản hồi từ phía Hải quan hoặc cơ quan Hải quan không nhận

được dữ liệu DN truyền) nên gây ra chậm trễ trong việc giao hàng ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh.

- Đối với các mặt hàng đã xuất đi (đặc biệt là hàng may mặc) nhưng bị lỗi

phía khách hàng nước ngoài trả lại phải làm thủ tục tái nhập (thời hạn tái nhập là

365 ngày kể từ khi xuất khẩu sản phẩm thì thuộc đối tượng hoàn thuế) để sửa chữa.

Khi tái nhập về các DN có thời hạn 275 ngày để sửa chữa sau đó tái xuất. Thực tế

có Doanh nghiệp tái nhập hàng từ khi XK sản phẩm đã quá 365 ngày hoặc khi tái

NK về sửa chữa thì lại quá hạn 275 ngày mới tái xuất (Công ty CP Dệt may mỹ

nghệ XK tái nhập hàng do khách hàng trả lại 400 ngày kể từ khi XK sản phẩm áo

len, sau đó Doanh nghiệp đã sửa chữa và tái xuất nhưng lại không thuộc đối tượng

hoàn thuế, không thu thuế dẫn đến treo nợ cưỡng chế thuế NK số tiền 69 triệu đồng

kéo dài 5 năm vẫn tồn đọng; hoặc Công ty TNHH Dua Dua tái nhập về sửa chữa

nhưng sau 275 ngày mới tái XK do khách hàng từ chối nhận hàng và DN phải tìm

khách hàng mới để tái xuất ).

56

2.2.4. Quản lý nợ thuế và thanh khoản

Làm thủ tục thanh khoản, hoàn thuế và không thu thuế là bước cuối cùng

trong quy trình thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng

XK, đây là bước tổng hợp số liệu của các bước trước. Sau khi DN đã thực xuất

xong sản phẩm DN lập bộ hồ sơ thanh khoản để nộp cho cơ quan Hải quan và làm

thủ tục xin hoàn thuế NK ( không thu thuế NK) đối với nguyên liệu NK đã đưa vào

sản xuất và XK. Tại Chi cục công chức hải quan được phân công thanh khoản đồng

thời làm luôn công tác phúc tập hồ sơ trước và sau thanh khoản của các công ty

được phân công. Chi cục phân công cho 4 công chức làm công tác thanh khoản,

không thu, hoàn thuế phải theo dõi và thanh khoản cho số lượng trên 80 DN. Công

chức được phân công thanh khoản đối chiếu với số liệu hồ sơ DN nộp với hồ sơ lưu

tại cơ quan Hải quan, thống kê tờ khai NK, số lượng nguyên liệu vật tư NK, số

lượng đã đưa vào sản xuất tương ứng với số thuế NK xin không thu, kiểm tra định

mức mã hàng xem có phù hợp hay không, nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì trình Lãnh

đạo Chi cục ký duyệt thanh khoản và ban hành quyết định không thu thuế hoặc

hoàn thuế.

Bước này quan trọng nhất là phải kiểm tra xem nguyên liệu NK DN có đưa

vào sản xuất hay không? Định mức sử dụng có phù hợp không? Số thuế DN xin

không thu hoặc hoàn thuế có chính xác hay không? chứng từ thanh toán hàng XK

có phù hợp với hợp đồng XK tương ứng với tờ khai XK hay không?

Trong 5 năm từ 2008 đến năm 2012, Chi cục Hải quan Nam Định đã thực

hiện thanh khoản hồ sơ và ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho

các DN. Dưới đây là bảng thể số thuế của các khoản hoàn thuế, không thu thuế:

57

Bảng 2.1. Số thuế nhập khẩu không thu, hoàn thuế từ năm 2008 đến năm 2012

Năm Đơn vị

2010 tính STT Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012

1 QĐ Tổng số Quyết định 107 102 90 120 165

2 Tổng thuế NK không thu Đồng 161.777.499.145 195.502.290.778 173.098.682.708 264.633.244.857 306.656.691.598

3 Tổng thuế NK hoàn trả Đồng 559.725.323 1.887.421.556 4.547.014.220 2.004.900.229 11.121.157.827

(Nguồn: Bộ phận kế toán của Chi cục Hải quan Nam Định).

Trong quá trình thực hiện thanh khoản một số DN nộp hồ sơ thanh khoản vẫn chậm và bị xử phạt vi phạm hành chính về hải

quan lý do DN nhận tờ khai XK tại hải quan cửa khẩu chậm nên việc tiến hành thanh khoản và nộp hồ sơ chậm hoặc DN không theo

dõi thời gian phải nộp hồ sơ thanh khoản nên vẫn bị tái phạm lỗi. Số liệu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến nay là

89 vụ (28 vụ xử phạt trong lĩnh vực SXXK, 61 vụ xử lý vi phạm hành chính khác) với tổng số tiền xử phạt 140.053.800 đồng.

Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2008 đến năm 2012

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

TỔNG SỐ

Diễn giải

Số vụ

Số tiền

Số vụ

Số tiền

Số vụ

Số tiền

Số vụ

Số tiền

Số vụ

Số tiền

Số vụ

Số tiền

(vụ)

(đồng)

(vụ)

(đồng)

(vụ)

(đồng)

(vụ)

(đồng)

(vụ)

(đồng)

(vụ)

(đồng)

SXXK

0

0

5 12.200.000

5

7.800.000

4

7.500.000

14 35.800.000

28

63.300.000

Khác

10 12.758.000

7

6.575.000

17 18.400.000

15 22.400.000

12 16.620.800

61

76.753.800

Tổng số

10 12.758.000

12 18.775.000

22 26.200.000

19 29.900.000

26 52.420.800

89 140.053.800

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - xử lý vi phạm của Chi cục Hải quan Nam Định).

58

Nhận xét:

- Về lĩnh vực xử lý vi phạm SXXK: Có thể thấy trong 4 năm đầu từ năm

2008 đến năm 2011 số vụ xử lý vi phạm hành chính về SXXK ít có sự biến động

nhưng đến năm 2012 đã tăng lên thành 14 vụ (tăng 14 vụ so với năm 2008, tăng 10

vụ so với năm 2011), cùng với đó số tiền xử phạt về từ xử lý vi phạm hành chính

tăng lên thành 35.800.000 đồng trong năm 2012 (tăng 28.300.000 đồng so với năm

2011).

- Về xử lý vi phạm hành chính khác: Xử lý vi phạm hành chính trong thời

gian gian gần đang có xu hướng giảm cả về số vụ lẫn số tiền phạt đây là tín hiệu tốt

trong việc xử lý vi phạm hành chính khác.

* Biện pháp đôn đốc thanh khoản thuế: Quá thời hạn 275 ngày, DN đã nộp

thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan Hải quan nhưng chưa làm thủ tục thanh

khoản có thể do các nguyên nhân như hàng hoá đang trong quá trình sản xuất thành

sản phẩm, nguyên vật liệu đã sử dụng vào mục đích khác không đưa vào sản xuất,

chưa tìm được thị trường XK sản phẩm, giá trị thuế sẽ được hoàn trả nhỏ (dưới

50.000 đồng) nên không lập hồ sơ thanh khoản. Để hạn chế việc số dư trên tài

khoản tạm thu DN đã nộp kéo dài, Chi cục đã thực hiện các biện pháp đôn đốc

thanh khoản thích hợp:

- Trên cơ sở báo cáo quyết toán thuế hàng tháng, cơ quan Hải quan thông

báo DN đối chiếu số dư trên tài khoản tiền thuế tạm thu với cơ quan Hải quan (số

phải hoàn, số đã hoàn, số còn theo dõi) và nhắc nhở DN tiến hành thanh khoản số

thuế đã tạm nộp này. Nếu DN vẫn không thanh khoản thì sẽ yêu cầu DN giải trình

việc không thanh khoản và xử lý như sau:

+ Qua giải trình nếu DN đã XK hết thì hướng dẫn DN làm thủ tục hoàn

thuế, xác định thời gian hoàn thuế cụ thể.

+ Nếu DN chưa XK vì lý hợp lý như: hàng là nguyên liệu tồn kho chưa

đưa vào sản xuất; sản phẩm tồn kho chưa có thị trường X K …, trên cơ sở giải

trình của DN, cơ quan Hải quan có thể tiến hành kiểm kê thực tế hàng tồn kho.

+ Đối với số tiền thuế nhỏ (dưới 50.000 đồng) DN không làm thủ tục hoàn

59

thuế: cơ quan Hải quan cùng với DN xác định nội dung DN không xin hoàn thuế,

đề xuất tất toán các trường hợp này và không theo dõi nữa.

- Công chức theo dõi nợ thuế tại Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát lại

số dư tại tài khoản tạm thu. Nếu quá thời hạn 135 ngày kể từ ngày DN nộp thuế

nhưng DN không thực hiện thanh khoản, thì sẽ làm thủ tục chuyển tiền thuế vào

ngân sách Nhà nước. Khi D N làm thủ tục thanh khoản thì sẽ được hoàn trả từ

ngân sách Nhà nước.

* Biện pháp quản lý nợ thuế:

Công chức kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các quyết định

điều chỉnh thuế (nếu có) tiến hành theo dõi nợ thuế và thanh khoản thuế cho DN khi

có hàng hóa thực XK.

Thực tế tình hình nợ thuế tạm thu từ năm 2008 đến năm 2012 ở Chi cục Hải

quan Nam Định được mô tả theo Bảng 2.2 bên dưới.

60

Bảng 2.3. Số liệu nợ thuế hàng SXXK từ năm 2008 đến năm 2012

Đơn vị tính: Đồng

Năm

STT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012

1 - Nợ trong hạn 97.513.792.366 73.326.918.126 97.542.247.584 128.129.964.594 133.950.111.737

2 - Nợ quá hạn 33.512.227 693.176.080 212.972.021 54.695.621 152.886.288

3 - Nợ cưỡng chế 1.080.441.377 1.205.628.300 970.160.944 752.633.058 730.394.645

Tổng 98.627.745.970 75.225.722.506 98.725.380.549 128.937.293.273 134.833.392.670

(Nguồn: Bộ phận kế toán của Chi cục Hải quan Nam Định).

Trong các năm qua số nợ thuế tạm thu phát sinh tăng dần theo các năm. Tuy số nợ thuế tăng nhanh nhưng số nợ thuế

tạm thu quá hạn (90 ngày) lại có xu hướng giảm. So với số nợ thuế tạm thu thì tỷ trọng số thuế tạm thu quá hạn trên số thuế

tạm thu là giảm. Năm 2008 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chiếm 1,09% số nợ thuế tạm thu. Năm 2009 tỷ trọng số nợ

thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 1,6%, năm 2010 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,99%. Năm 2011 tỷ

trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,58%. Năm 2012 tỷ trọng số nợ thuế tạm thu quá hạn chỉ còn chiếm 0,54%.

Tuy nhiên một số Công ty tồn đọng nợ thuế chế kéo dài (Công ty Liên doanh Y dược Việt Hoa đã giải thể còn nợ thuế 242

triệu đồng, Công ty TNHH Artex đã phá sản nhưng vẫn còn nợ thuế 419 triệu đồng).

* Biện pháp đôn đốc thu thuế: Để việc quản lý thuế được chặt chẽ, tránh tình trạng nợ thuế, theo dõi thuế kéo

dài; trên cơ sở các văn bản pháp quy đã được ban hành, Chi cục thực hiện biện pháp đốc thu thuế cụ thể như sau:

61

- Thực hiện cập nhật, thống kê, báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ số liệu về

số tiền thuế phát sinh, phải thu, đã thu, chưa thu trong từng ngày vào hệ thống kế

toán KT559 và truyền báo cáo đầy đủ các bảng dữ liệu theo đúng quy định. Thực

hiện đối chiếu hàng ngày số thuế phát sinh trên hệ thống kế toán KT559 với số thuế

trên số liệu XNK.

- Theo dõi chặt chẽ nợ thuế tạm thu để yêu cầu DN nộp thuế kịp thời khi quá

hạn nộp thuế mà DN chưa XK.

- Nếu có các DN chây ỳ nợ thuế, tiến hành xác minh tình trạng hoạt động và

báo cáo ngay về Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá để trao đổi với Sở Kế hoạch Đầu tư

biết chủ DN có nợ thuế chây ỳ để lưu ý khi cấp phép thành lập DN mới.

Tuy nhiên, Chi cục Hải quan Nam Định vẫn còn những, vướng mắc

trong công tác quản lý nợ thuế và thanh khoản nguyên liệu, vật tư để sản xuất

hàng xuất khẩu

Quản lý nợ thuế và đôn đôc thuế đối với nguyên liệu vật tư NK

- Đối với những tờ khai đã quá hạn thanh khoản (275 ngày) khi DN đã tạm

nộp thuế NK thì quá thời hạn 135 ngày trên hệ thống kế toán, không có chức năng

cảnh báo quá hạn nên đã gây nhiều khó khăn trong việc theo dõi những tờ khai này

để yêu cầu DN phải tính thuế và nộp tất cả các loại thuế nếu có theo quy định của

pháp luật.

- Các văn bản quy phạm hiện nay đã quy định thời hạn nộp thuế, thời hạn

nộp hồ sơ hoàn thuế… nhưng không quy định thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ thanh

khoản hoàn thuế do vậy nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ sau khi DN NK

nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK đã nộp đủ thuế, có thể DN sẽ lợi dụng: đến

thời hạn nộp thuế (275 ngày) DN vẫn nộp thuế đầy đủ nhưng không XK sản phẩm

mà DN sẽ đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại thị trường trong nước. Điều này gây khó

khăn cho cán bộ Hải quan trong việc theo dõi hồ sơ để đôn đốc thanh khoản và xem

xét thời hạn được hoàn thuế, đảm bảo quyền lợi cho DN mà vẫn đúng quy định.

Về thủ tục thanh khoản:

- Để thanh khoản về lượng nguyên liệu NK, chương trình thanh khoản SXXK

62

lấy số liệu tờ khai NK, XK từ chương trình quản lý tờ khai. Nếu DN làm thủ tục NK

nguyên vật liệu và XK sản phẩm tại cùng một đơn vị Hải quan thì rất dễ dàng, nhưng

trong trường hợp DN làm thủ tục NK nguyên vật liệu tại Chi cục nhưng XK sản

phẩm tại một đơn vị Hải quan khác thì khi làm thủ tục thanh khoản, công chức Chi

cục không thể kiểm tra số liệu tờ khai XK trên hệ thống mà phải nhập số liệu trực

tiếp vào máy, do hiện nay chương trình sử dụng mạng diện rộng để kết nối dữ liệu từ

cấp Chi cục đến cấp Cục nhưng chưa kết nối được giữa các Cục Hải quan địa

phương với nhau.

- Đối với những hồ sơ thanh khoản có tờ khai NK ủy thác thì không thể thanh

khoản trên hệ thống máy bộ hồ sơ đó. Hiện tại, Chi cục Hải quan Nam Định đang xử

lý vướng mắc này bằng cách vẫn cập nhật DN ủy thác NK và DN NK vào phần mềm

quản lý tờ khai số liệu XNK để in lệnh hình thức đúng với tên DN NK. Nhưng phải

thực hiện thêm một bước nữa là cập nhật dữ liệu vào mục Tờ khai/ cập nhật tờ khai

NK không đăng ký tại hệ thống này vào phần mềm hệ thống quản lý loại hình sản

xuất XK và nhập vào đó tên DN ủy thác để thực hiện thanh khoản hồ sơ, điều này

dẫn đến việc không có sự đồng nhất giữa hồ sơ giấy và dữ liệu trên hệ thống máy

tính. Do đó, đối với trường hợp XNK ủy thác, công chức tiếp nhận phải thực hiện

thêm một bước nữa là làm phiếu báo cáo về sự không trùng khớp giữa tờ khai giấy

và tờ khai điện tử trên hệ thống.

- Trong thời gian qua tại Chi cục đang thực hiện đồng thời khai hải quan theo

hai hình thức là khai hải quan từ xa và khai hải quan điện tử. Nên khi một bộ hồ sơ

thanh khoản nếu có nhiều tờ khai thì chỉ cần trong đó có ít nhất 01 tờ khai được khai

theo phương thức khai từ xa là không thực hiện thanh khoản bộ hồ sơ đó trên phần

mềm khai hải quan điện tử được.

Về vấn đề chậm chứng từ thanh toán:

- Theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ

Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK khi thanh khoản

DN có thể được nợ chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn

thanh toán ghi trên hợp đồng XK. Chi cục đã chuyển sang kiểm tra trước, hoàn thuế

63

sau nhưng việc kiểm tra để xác định hàng đã thực xuất gặp rất nhiều khó khăn, bất

cập. DN cam kết xuất trình chứng từ thanh toán nhưng do phía nước ngoài vẫn

chưa thanh toán đầy đủ nên DN không có chứng từ xuất trình cho cơ quan Hải quan

theo qui định. Chi cục đã xử lý vi phạm đối với hành vi chậm nộp chứng từ được

phép chậm nộp nhưng vẫn chưa kết thúc thanh khoản được, việc chậm chứng từ

thanh toán trong bộ hồ sơ thanh khoản đang là vấn đề nan giải.

- Việc khai không đồng nhất giữa phương thức thanh toán trên tờ khai và

việc thanh toán thực tế giữa đối tác bên nước ngoài với DN mà nguyên nhân chủ

yếu là do sai phía chủ quan của nhân viên XNK đã không nghiên cứu kỹ hồ sơ nên

khai báo không đúng như: Trên tờ khai Hải quan ghi phương thức thanh toán TTR

nhưng thực tế việc thanh toán được thanh toán theo phương thức L/C. Đây cũng là

những lỗi mà DN thường mắc phải trong quá trình thanh khoản.

Việc thanh toán giữa đối tác bên nước ngoài và DN trong nước được thể

hiện bằng chứng từ thanh toán. Để việc kiểm tra thực tế nghiệp vụ thanh toán đã

thực hiện chưa còn gặp nhiều khó khăn. Bởi nếu doanh thực hiện thanh toán theo

phương thức L/C thì thông tin trên chứng từ thanh toán là đáng tin cậy. nhưng nếu

DN thanh toán theo phương thức TT hoặc TTR thì việc xác nhận thông tin trên

chứng từ thanh toán có chính xác không gặp nhiều khó khăn.

Ngoài ra, trên chứng từ thanh toán thể hiện người thanh toán khác với người

NK, với lý do DN giải trình: nơi thanh toán vẫn là công ty con của công ty NK hay

người thanh toán là người uỷ quyền của nguời NK. Điều này đã gây nhiều khó

khăn cho cơ quan Hải quan.

- Gian lận về chứng từ thanh toán: Nhiều DN lạm dụng việc nợ chứng từ

thanh toán để kéo dài thời gian thanh toán trên hợp đồng, Chuyển tiền qua các dịch

vụ trung gian ở nước ngoài sau đó hợp thức hoá qua các tài khoản vãng lai. Số

lượng tiền chuyển về nhiều vượt quá trị giá của hợp đồng, nhưng tìm cách hợp thức

hoá bằng các hợp đồng xuất kinh doanh..hoặc đối trừ chênh lệch từ các hợp đồng

gia công.

- DN mua phần mềm thanh khoản nhưng không phải là chương trình hải quan

64

sử dụng nên về mặt thể thức- thứ tự sắp xếp mã nguyên liệu, vật tư trên Báo cáo

nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, vật tư, Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu, vật

tư NK của doanh nghiệp và trên máy của cơ quan Hải quan là không giống nhau,

gây khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu hồ sơ. Sự khác nhau trong việc quy định

làm tròn số lẻ thập phân của định mức nguyên liệu, vật tư dẫn đến việc kết xuất lượng

nguyên liệu nhập khẩu tồn khác nhau giữa hai phần mềm nên có sự chênh lệch kết quả

cuối cùng giữa doanh nghiệp và Hải quan. Mặt khác, một số DN vẫn chưa có phần

mềm theo dõi thanh khoản mà đang sử dụng bảng tính excel để theo dõi thanh

khoản....

Dưới đây là bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác

quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng

xuất khẩu:

65

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tồn tại và nguyên nhân

Thủ tục Hải quan

Thủ tục nhập khẩu

Quản lý định mức

Thủ tục xuất khẩu

Quản lý thuế và thanh khoản

Ảnh hưởng chung

Nhân tố

- QĐ 818/2007/QĐ-BYT

- Trong quyết định 1279/QĐ-

- Quy định tại Thông

- Tại điều 118, 127 của Thông tư

- Các quy định về thủ tục Hải

quy định bao bì chứa thực

TCHQ yêu cầu phải kê khai

tư 194/TT-BTC hàng

194/2010/TT-BTC quy định sử

quan còn phân tán, chồng chéo.

phẩm phải đăng ký kiểm

nguyên liệu có nguồn cung ứng

tái nhập không quá 365

dụng (định mức, hợp đồng XK) bản

 Nguyên nhân là ban hành

tra vệ sinh an toàn thực

nội địa  Sự quản lý này mang

ngày từ khi XK hàng

sao lưu của cơ quan Hải quan, DN

nnhiều văn bản điều chỉnh  khó

phẩm  Quy định mang

tính cứng nhắc, cơ quan hải quan

hoá, tái nhập để tái chế

không phải nộp  Cơ quan Hải

kkhăn cho Hải quan, DN trong

tính cứng nhắc, Doanh

không theo dõi nguyên liệu cấu

thời gian 275 ngày phải

quan muốn tạo điều kiện cho DN

tthực hiện

nghiệp mất nhiều thời gian

thành DN mua nội địa  Làm tốn

tái xuất  bất cập so

giảm bớt các thủ tục giấy tờ 

để xin được giấy chứng

kém thời gian và chi phí của DN

với thực tế phát sinh 

Nhưng lại gây ra cho cơ quan Hải

nhận của cơ quan chuyên

cũng như cơ quan Hải quan

Gây thiệt thòi cho DN,

quan khó khăn trong việc sao lưu,

và phát sinh số thuế nợ

tốn kém về thời gian, nhân lực.

ngành  Gây nhiều khó

đọng cho cơ quan Hải

khăn trong khi thực hiện

quan (thực tế hàng đã

cho cả Hải quan và DN,

Chính sách pháp luật liên quan

XK nhưng không đáp

kéo dài thời gian thông

- Định mức của sản phẩm tương

ứng theo qui định phải

quan hàng hoá.

- Khi thanh khoản DN phải nộp

tự giữa các DN xây dựng khác

tính và thu thuế).

chứng từ thanh toán qua ngân hàng

nhau  Do có quy định DN tự

- Theo quy định khi NK

nhưng DN vẫn bị chậm nộp do phía

xây dựng định mức và chịu trách

phải nộp bộ chứng

từ

nước ngoài thanh toán chậm hơn so

nhiệm trước pháp luật nên DN

thương mại gốc trong 30

với hợp đồng ký kết hoặc Ngân

thường xây dựng định mức cao

ngày nhưng DN vẫn bị

hàng giữ lại chứng từ hoặc DN

lên  Cơ quan Hải quan khó xác

nộp chậm đặc biệt là hồ sơ

không nộp đúng thời gian qui định

định được định mức chính xác do

NK đường hàng không

 Mất nhiều thời gian cho việc

thiếu kiến thức chuyên ngành, mất

Tồn đọng hồ sơ không

theo dõi và chưa kết thúc thanh

nhiều thời gian nghiên cứu, kiểm

hoàn thành bàn giao, kéo

khoản được.

tra khi thực hiện.

dài thời gian theo dõi.

66

Thủ tục Hải quan

Thủ tục nhập khẩu

Quản lý định mức

Thủ tục xuất khẩu

Quản lý thuế và thanh khoản

Ảnh hưởng chung

Nhân tố

- Trong công tác tiếp nhận, chưa

- Một số công chức còn kiêm

có công chức chuyên trách trong

nhiệm một lúc nhiều công việc

việc quản lý định mức  Do

nên đôi lúc không hiệu quả và

chưa phân công  Việc theo dõi

còn chồng chéo nên nhau, công

định mức không chặt chẽ, có thể

chức vướng lỗi sai trong nghiệp

DN lợi dụng để gian lận.

vụ nhưng không giải quyết dứt

điểm, không báo cáo cụ thể với

Lãnh đạo để có hướng xử lý 

- Công chức tiếp nhận và thanh

Chưa có sự phân công rõ ràng,

khoản chưa theo dõi, chưa đối

công tác báo cáo không kịp

chiếu thường xuyên định mức các

thời  Khó khăn trong quản

mặt hàng tương tự của các DN

lý, ảnh hưởng đến quá trình

Đội ngũ công chức và trình độ

khác nhau  Do trình độ của

thông quan của DN.

tổ chức

công chức HQ hoặc do ý thức,

trách nhiệm với công việc chưa

cao  Không phát hiện ra vi

- Nhân sự trong việc phúc tập

phạm về định mức, chưa đề xuất

hồ sơ và KTSTQ chưa có trình

tiến hành kiểm tra định mức tại

độ, chuyên môn cao nhưng Chi

trụ sở DN.

cục chưa thực sự chú trọng 

Công tác phúc tập hồ sơ sau

thông quan không phát hiện sai

sót.

67

Thủ tục Hải quan

Thủ tục nhập khẩu

Quản lý định mức

Thủ tục xuất khẩu

Quản lý thuế và thanh khoản

Ảnh hưởng chung

Nhân tố

- Trên hệ thống điện tử khi

- Hệ thống hải quan điện tử không

- Hệ thống hải quan

- Do đang trong thời gian triển khai

- Hệ thống hải quan điện tử còn

tiếp nhận tờ khai tái nhập

có chức năng so sánh định mức

điện tử chưa cân đối

hải quan điện tử nên khi DN trước

xảy ra tình trạng quá tải, tắc

không tự động nhập yêu

của các mặt hàng cùng loại  Do

được về lượng để xác

đây có các tờ khai khai báo từ xa thì

nghẽn  Do hải quan điện tử

cầu kiểm tra thực tế hàng

phần mềm chưa được xây dựng

định tại thời đểm XK

thực hiện thanh khoản trên phần

đang trong quá trình hoàn thiện

DN đã đủ nguyên liệu,

mềm thông quan điện tử được 

 gây khó khăn, chậm trễ

hóa  Do khi xây dựng

 Hạn chế trong việc phát hiện

vật tư để cấu thành nên

Hệ thống không thích hợp Khó

trong hoạt động XNK.

hệ thống chưa xử lý 

những bất hợp lý của định mức có

sản phẩm XK hay

khăn cho công chức khi thực hiện

Ảnh hưởng đến công tác

tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu khác

không  Do không

thanh khoản, kéo dài thời gian

quản lý, công chức tiếp

nhau.

xây dựng

tiêu chí,

thanh khoản.

nhận không đề xuất thì

máy sẽ

tự động phân

không đủ cơ sở dữ liệu

- Chưa có sự đồng bộ hóa, kết

luồng xanh, hàng hoá sẽ

để quản lý  Cơ quan

nối tích hợp các phần mềm như

Công nghệ thông tin

được thông quan.

Hải quan khó phát hiện

kế toán thuế KT559, quản lý

lỗi của DN tại thời

rủi ro, quản lý SXXK, thông

- Trong hệ thống hải quan

điểm XK (xem DN có

quan điện tử  Do trình độ

điện tử chưa có chức năng

gian lận khi xây dựng

xây dựng và quản lý còn hạn

cho phép DN tự khai báo

định mức cao thì lượng

chế  Mất nhiều thời gian khi

nguồn nguyên liệu vật tư

nguyên

liệu cấu

tạo

thực hiện công tác nghiệp vụ.

nhập khẩu  Điều này

nên sản phẩm XK sẽ

trong việc xây dựng hệ

nhiều

hơn

lượng

thống chưa tính đến.

nguyên liệu NK).

68

Thủ tục Hải quan

Thủ tục nhập khẩu

Quản lý định mức

Thủ tục xuất khẩu

Quản lý thuế và thanh khoản

Ảnh hưởng chung

Nhân tố

- Có DN chưa trung thực trong

- DN mất tích, không tìm thấy địa

- Nhiều DN chưa có nhân viên

quá trình xây dựng định mức, hao

chỉ, phá sản, giải thể không đến

chuyên trách làm thủ tục Hải

hụt được cào bằng chung cho các

thanh khoản  Do ý thức chấp

quan và DN chưa có chế độ đãi

mặt hàng  Do bản thân DN

hành pháp luật của DN không cao

ngộ tốt đối với nhân viên này.

muốn hưởng lợi  Điều này gây

hoặc có DN chủ ý nhằm trục lợi 

 Do DN nhỏ nên giao nhân

khó khăn cho HQ trong việc phát

viên kiêm nhiệm để giảm chi

Dẫn tới tình trạng nợ đọng thuế kéo

hiện và xử lý.

phí  Thường xảy ra lỗi sai

dài tại Chi cục Hải quan Nam Định

khi báo hải quan, không theo

Ý thức chấp hành pháp luật của

dõi và thực hiện đúng thời hạn

DN

thanh khoản hồ sơ, để xảy ra

tình trạng nợ thuế quá hạn.

- DN vẫn còn sử dụng excel

trong lập bảng thanh khoản nên

đôi khi không tương thích với

hệ thống của Hải quan  Do

DN tiết kiệm chi phí  Số liệu

thanh khoản không chính xác

69

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với nguyên

liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định

2.3.1. Điểm mạnh

Quản lý rủi ro bắt đầu được áp dụng một cách có hệ thống và phổ biến trong

toàn bộ quy trình TTHQ đối với hàng hóa XNK nói chung và hàng hoá XK, NK

theo loại hình SXXK nói riêng. Mục tiêu của việc áp dụng quản lý rủi ro nhằm đánh

giá, phân loại đối tượng rủi ro; theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ

hàng; điều phối việc kiểm tra, kiểm soát một cách phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo

thuận lợi thương mại, giảm chi phí trong quá trình làm TTHQ.

Phương pháp quản lý rủi ro được thực hiện trên cơ sở đánh giá quá trình chấp

hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng

chấp hành tốt pháp luật về hải quan, qua đó thay vì phải kiểm tra 100% lô hàng XK,

NK thì cơ quan Hải quan sẽ thực hiện việc kiểm tra hàng hóa theo phân luồng do hệ

thống thuộc chương trình quản lý rủi ro xác định, cụ thể là nếu hồ sơ thuộc: “luồng

xanh” thì thực hiện miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

“luồng vàng” kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; “luồng đỏ”

kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra chi tiết hàng hóa.

Bảng 2.5: Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2008 đến năm 2012

Luồng xanh Luồng vàng Luồng đỏ

Năm Tổng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tờ Số tờ Số tờ (%) (%) (%)

2008 14.588 72,8 1.999 10,0 3.444 17,2 20.031

2009 19.145 83,2 2.660 11,6 1.202 23.007 5,2

2010 9.141 40,9 11.824 52,9 1.376 22.341 6,2

2011 7.519 32,8 14.230 62,0 1.188 22.937 5,2

25.913 5,7 2012 17.380 67,1 7.064 27,3 1.469

(Nguồn: Đội nghiệp vụ của Chi cục Hải quan Nam Định) Trong thời gian gần đây số lượng tờ khai tại Chi cục Hải quan Nam Định đang

có xu hướng gia tăng. Tỷ trọng số lượng tờ khai luồng đỏ giảm nhanh chóng từ 17,2%

70

năm 2008 xuống còn 5,7% năm 2012 do Hải quan áp dụng phương pháp quản lý rủi ro

từ tiền kiểm sang hậu kiểm.

Với phương pháp này, cơ quan Hải quan đã hạn chế đến mức thấp nhất sự can

thiệp hành chính vào hoạt động XK, NK và nâng cao tính chủ động, tự chịu

trách nhiệm của DN; tạo điều kiện thuận lợi cho các DN làm ăn chân chính, tự

nguyện tuân thủ pháp luật, góp phần làm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh

tranh cho DN. Với hình thức miễn kiểm tra, hàng hóa XNK được thông quan nhanh

chóng, tạo thuận lợi rất lớn cho đại đa số DN, Tuy nhiên, với phương pháp quản lý

rủi ro thì tất yếu sẽ có khe hở pháp luật và sẽ có DN lợi dụng nhằm mục đích trục

lợi, gian lận, trốn thuế với những thủ đoạn, hình thức tinh vi mà cơ quan Hải quan

khó mà phát hiện, chỉ một số ít trường hợp có thông tin, nghi vấn, các cơ quan

kiểm tra đột xuất mới phát hiện vi phạm, điều này gây ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động

kinh tế nói chung.

Từ năm 2009 Chi cục đã triển khai thực hiện khai hải quan từ xa đối với loại

hình NK nguyên liệu vật tư sản xuất hàng XK, trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý

rủi ro, ứng dụng CNTT và các trang thiết bị kỹ thuật khác. Thực tế 100% khai hải

quan đối với hàng hóa XNK được thực hiện thông qua mạng và hệ thống phân

luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro. Sự hưởng ứng tích cực này đã giúp

nâng cao chất lượng trong công tác quản lý hải quan, giảm bớt áp lực về thời gian

giải quyết khối lượng công việc phát sinh ngày càng nhiều tại Chi cục. Đây cũng là

nền tảng cơ bản giúp cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử được thuận lợi và

dễ dàng hơn. Hiện nay, Chi cục đã triển khai thủ tục hải quan điện tử đến hầu hết

các DN XNK trên địa bàn.

Đội ngũ CBCC Chi cục Hải quan đa số đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng

với những chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu của Ngành, sử dụng tốt ngoại ngữ và

tin học… do vậy dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới, kỹ năng nghiệp vụ mới,

ứng dụng có hiệu quả những chương trình quản lý của Ngành. Tổ chức bộ máy

của toàn Chi cục đã được chuẩn hóa, trẻ hoá được sắp xếp lại cho phù hợp với các

71

yêu cầu quản lý hải quan hiện đại cũng như giúp phát huy hết năng lực, sở trường

của từng cá nhân, đã sắp xếp và bố trí các bộ phận chuyên môn trong các khâu thủ

tục hải quan hợp lý hơn.

Để phục vụ cho công tác quản lý, trụ sở làm việc của Chi cục được đầu tư

xây dựng hiện đại, trang thiết bị được trang bị đầy đủ và hiện đại tạo điều kiện làm

việc thuận lợi cho CBCC và vận hành một cách đồng bộ với hệ thống CNTT và

trong một Quy trình thủ tục hải quan thống nhất. Tại Chi cục cũng có hệ thống máy

tính phục vụ cho các DN làm thủ tục.

Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hoạt động hàng sản xuất XK là

động lực và công cụ của ngành Hải quan để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính

và hiện đại hoá hải quan. Đến nay, Chi cục Hải quan Nam Định đã trang bị máy

tính đầy đủ cho CBCC hải quan, hệ thống máy chủ phát huy tốt hiệu quả. Để đáp

ứng nhu cầu nhiệm vụ, Chi cục Hải quan Nam Định đã triển khai rất nhiều phần

mềm ứng dụng cùng với hạ tầng mạng truyền thông thống nhất đã phục vụ tốt công

tác quản lý hoạt động sản xuất XK, hỗ trợ người khai hải quan, từ đó nâng cao hiệu

quả và chất lượng công việc cũng như giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người

khai hải quan.

Cơ sở hạ tầng CNTT đã đầu tư ứng dụng hệ thống xử lý tích hợp hiện đại

với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

giữa Chi cục và Cục, các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa XNK, để hỗ

trợ các Quy trình thủ tục hải quan đã được hoàn thiện lại đạt mục tiêu tự động hóa

Hải quan và đang tiến tới thực hiện Hải quan điện tử cho tất cả DN trên địa bàn tỉnh

Nam Định. Việc ứng dụng CNTT nhất là trong công tác thanh khoản đã giảm được

rất nhiều công sức, thời gian như đối với những bộ hồ sơ thanh khoản có lượng tờ

khai lớn, nhiều loại nguyên vật liệu (ví dụ: bộ hồ sơ thanh khoản của công ty Cổ

phần May Sông Hồng gồm 500 loại nguyên vật liệu, NK từ 800 tờ khai, dùng để

sản xuất 390 mã sản phẩm các loại, sản phẩm được đăng ký xuất tại 320 tờ khai

XK).

72

2.3.2. Điểm yếu

Chính sách ưu đãi thuế đối với loại hình nhập SXXK đã góp phần hỗ trợ DN

về mặt tài chính nhằm khuyến khích XK, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên bên cạnh đó chính sách ân hạn thuế đã dẫn đến nợ thuế kéo dài, buộc cơ

quan Hải quan phải theo dõi nợ thuế từ khi NK nguyên liệu, vật tư đến khi sản

phẩm thực XK. Trong khoảng thời gian này cơ quan Hải quan phải tổ chức đôn đốc

thu thuế, thanh khoản đúng thời hạn, tổ chức kiểm tra định mức, kiểm tra hồ sơ

thanh khoản, quyết toán thuế…Với hoạt động nhập SXXK trên địa bàn chiếm tỷ

trọng cao, do vậy cơ quan Hải quan phải dành phần lớn nguồn lực để quản lý hoạt

động này trong khi không thu được thuế cho ngân sách Nhà nước.

Công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế còn gặp nhiều vướng mắc, nhiều DN nhỏ,

làm ăn manh mún, không trung thực, chây ì việc nộp thuế, sẵn sàng thách thức pháp

luật. Trong khi đó, cán bộ Hải quan không có thẩm quyền về mặt pháp luật, chỉ có

thể sử dụng biện pháp thuyết phục, đồng thời, sự phối hợp giữa Hải quan và các lực

lượng chức năng là còn hạn chế.

2.3.3. Cơ hội

Đẩy mạnh hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuẩt hàng xuất khẩu đã

góp phần khai thác lợi thu về nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu sẵn có, tranh thủ

được vốn, khoa hoc công nghệ nước ngoài, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất

nước và chiến lược hướng về XK, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho

người lao động, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn.

2.3.4. Thách thức

Cùng với việc phát triển hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng

XK, đồng nghĩa với khối lượng công việc ngày càng tăng đòi hỏi cơ quan Hải quan

phải nâng cao năng lực quản lý, nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC. Bên

cạnh đó kinh tế phát triển sẽ dẫn đến việc cạnh tranh giữa các DN thêm gay gắt, các

hình thức gian lận sẽ tinh vi và phức tạp hơn, buộc cơ quan Hải quan phải tăng

cường các biện pháp hậu kiểm, tăng cường phối hợp với các ban ngành để việc

quản lý đạt hiệu quả.

73

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này, khái quát về Chi cục Hải quan Nam Định và tình hình

hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến năm 2012.

Trong chương 2, tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý

về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất

khẩu bao gồm thủ tục quản lý nhập khẩu nguyên liệu vật tư, quản lý định mức,

quản lý xuất khẩu, quản lý nợ thuế và thanh khoản. Để đưa ra những tồn tại, bất cập

và đánh giá về công tác quản lý thủ tục hải quan này đã gây khó khăn đến công tác

quản lý tại Chi cục Hải quan Nam Định. Từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể tại

Chương 3.

74

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ NHẬP KHẨU

ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH

3.1. Dự báo về hoạt động NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên

địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định

Năm 2013 các nền kinh tế châu Âu và Mỹ đang trên đà khôi phục là thuận

lợi quan trọng cho XK của Việt Nam, thêm vào đó, sự sụt giảm tăng trưởng của hai

nền kinh tế là Ấn Độ và Trung Quốc cũng tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho Việt

Nam trong việc XK khi nhân công và chi phí đầu vào của Việt Nam được đánh giá

là thấp hơn 2 - 2,5 lần so với Ấn Độ, Trung Quốc. Dòng vốn đầu tư FDI, ODA vào

Việt Nam trong năm 2013 có nhiều triển vọng tăng cao hơn năm 2012 sẽ giúp cho

kinh tế Việt Nam, nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào đầu tư khởi sắc.

Tuy nhiên, hoạt động XK năm 2013 cũng gặp phải không ít khó khăn khi mà

nền kinh tế thế giới năm 2013 được dự báo là có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm

2012 nhưng không nhiều và vào những tháng cuối năm lại có xu hướng điều chỉnh

dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 giảm so với trước đó (từ mức 3,9%

xuống 3,4%). Điều đó chứng tỏ nền kinh tế thế giới vẫn đang chứa đựng nhiều rủi

ro. Đặc biệt, hai đối tác NK quan trọng của Việt Nam là Hoa Kỳ có tốc độ tăng

trưởng được dự báo chỉ nhỉnh hơn năm trước, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế

của Nhật Bản được dự báo sụt giảm hơn sẽ gây tác động không nhỏ đến XK của

Việt Nam trong năm 2013.

Trên địa bàn tỉnh Nam Định, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu

quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh

tranh của nền kinh tế. Mục tiêu kinh tế là: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm

đến năm 2015 đạt 13%/ năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,5%/ năm, đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2015 tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp

còn khoảng 19%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 44% và dịch vụ chiếm

75

khoảng 37; đến năm 2020, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn

khoảng 8%; công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 54% và dịch vụ ở mức khoảng

38%; giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,1%/năm giai đoạn

2015 và 2,9% /năm giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu giảm tỷ trọng của ngành nông

13tăng 16% /năm và trên 15% /năm giai đoạn 2016 - 2020; đến năm 2015, GDP

bình quân đầu người đạt 26 triệu đồng và 50 triệu đồng vào năm 2020, tốc độ tăng

trưởng kim ngạch XK giai đoạn 2015 là 20%/năm và đến năm 2020 là 18%/năm,

kim ngạch XK đạt 400- 420 triệu USD, Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách, từng

bước phấn đấu cân bằng thu chi, phấn đấu tăng trên 16%/năm giai đoạn đến năm

2015 và trên 15%/năm giai đoạn 2016-2020, với tình hình phát triển kinh tế hiện

nay, địa phương cần đề ra mục tiêu nâng cao kim ngạch XNK [16].

Với định hướng như trên cùng với xu hướng chuyển biến tích cực trong hoạt

động đầu tư nước ngoài, hoạt động XNK NK trên phạm vi cả nước nói chung và

trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng trong thời gian tới diễn ra mạnh mẽ; kim ngạch

XNK trên địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Nam Định tăng với tốc độ bình quân

hàng năm khoảng 25%. Mặt khác theo số liệu thống kê, giá trị kim ngạch XNK của

hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK từ lúc hình thành cho đến

nay luôn chiếm tỷ lệ cao bình quân trong giai đoạn 2008 - 2012 hơn 40% so với

tổng kim ngạch XNK trên địa bàn, do vậy tốc độ phát triển tổng kim ngạch XNK

hàng hoá sẽ làm cho kim ngạch XNK của hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản

xuất hàng XK theo tương ứng, tức là khoảng từ 18-20% mỗi năm. Với quy hoạch

như vậy, đến năm 2015 kim ngạch XNK của hoạt động NK sản xuất XK sẽ tăng

gần gấp đôi so với năm 2012, do đó cũng đòi hỏi cơ quan Hải quan cần có những

biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động này trong thời gian tới.

3.2. Định hướng phát triển ngành Hải quan đến năm 2020

Ngành Hải quan có vai trò lớn trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động hải quan phải đáp ứng được yêu cầu

của nền kinh tế mở cửa hội nhập Quốc tế. Ngành Hải quan đã có định hướng, chiến

lược phát triển đến năm 2020:

76

3.2.1. Quan điểm phát triển

Đảm bảo sự Lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và tuân thủ các

quy định của pháp luật.

Phù hợp với xu thế chung, với các chuẩn mực của hải quan thế giới và khu

vực, đồng thời phải phù hợp với cải cách của nền hành chính quốc gia cũng như

đinh hướng phát tiển của đất nước.

Đảm bảo sự cân bằng giữa tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, XNC và đầu

tư, đồng thời phải đảm bảo quản lý Nhà nước về hải quan chặt chẽ đúng pháp luật,

nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của DN.

Cải cách cơ chế quản lý và quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở áp dụng

khoa học, công nghệ đặc biệt là CNTT làm động lực để cải cách, phát triển ổn định

và bền vững.

Tập trung đầu tư nguồn lực để hiện đại hoá hải quan tại các vùng, địa bàn trọng

điểm nhằm đạt hiệu quả cao; có tính đến sự cân đối, hài hoà và đồng đều giữa các vùng,

địa bàn còn lại, đảm bảo sự phát triển, hiện đại hoá chung của Hải quan Việt Nam.

Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để cải cách và phát triển

Hải quan Việt Nam, trong đó nguồn nhân lực trong nước đóng vai trò quyết định.

3.2.2. Định hướng phát triển chung

Về thể chế: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan đầy đủ, thống nhất,

đồng bộ điều chỉnh về chính sách và thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà

nước về hải quan, đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và

phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội của Việt Nam. Áp dụng phương pháp quản lý

hải quan hiện đại. Quy định đầy đủ các chế độ quản lý và thủ tục hải quan theo

hướng đơn giản hoá và hài hoà hoá.

Về thủ tục và chế độ quản lý hải quan: Đến năm 2020, về cơ bản các thủ tục

và chế độ quản lý về hải quan được đơn giản hoá, hài hoà hoá, tuân thủ các chuẩn

mực và thông lệ quốc tế. Thực hiện đầy đủ cơ chế một cửa quốc gia và tham gia cơ

chế một cửa ASEAN; thời gian thông quan hàng hoá đạt mức các nước tiên tiến

trong khu vực. Thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử.

77

Về quản lý thuế: Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế của Hải quan Việt

Nam ngang tầm với các nước trong khu vực; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh

bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nâng cao ý thức

tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đảm bảo quyền lợi, tận dụng tối đa

lợi thế, hạn chế bất lợi trong hội nhập; tăng cường thanh tra, giám sát của cơ quan

Hải quan; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

Về kiểm soát hải quan: Áp dụng sâu rộng quản lý rủi ro đối với các hoạt

động nghiệp vụ hải quan; hình thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan tập

trung, hiện đại, chất lượng cao. Tổ chức thực hiện có chiều sâu công tác nghiệp vụ

cơ bản và đấu tranh có trọng điểm đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép qua

biên giới. Triển khai có hiệu quả các biện pháp cần thiết, thực hiện các cam kết

quốc tế trong công tác phòng, chống khủng bố, rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở

hữu trí tuệ…. Thực hiện các biện pháp hàng rào kỹ thuật bảo vệ sản xuất và thị

trường trong nước phát triển bền vững.

Về KTSTQ: Đến năm 2020, hoạt động KTSTQ đạt trình độ chuyên nghiệp,

chuyên sâu, hiệu quả đảm bảo nguyên tắc kiểm tra hải quan từ tiền kiểm chuyển

sang hậu kiểm; quy trình KTSTQ được chuẩn hoá trên cơ sở ứng dụng CNTT; phân

loại được các DN XNK; kiểm soát được các DN, loại hình, mặt hàng XNK có độ

rủi ro cao.

Về xây dựng lực lượng: Xây dựng lực lượng hải quan Việt Nam trở thành lực

lượng chính quy, chuyên nghiệp, chuyên sâu, làm chủ các trang thiết bị, kỹ thuận

hiện đại, có khả năng ngoại ngữ, tin học, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu

lực và hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của hội nhập quốc tế.

Về tổ chức bộ máy: Xây dựng tổ chức bộ máy hải quan Việt Nam hiện đại,

phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của hải quan và định hướng phát triển kinh

tế- xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại theo nguyên tắc

tập trung thống nhất.

78

Về hạ tầng truyền thông và ứng dụng CNTT: Duy trì và từng bước phát triển,

nâng cấp hạ tầng truyền thông cùng với các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho

cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin. Sẵn sàng thích hợp cơ chế một cửa quốc gia.

3.3. Định hướng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật

tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định

Đối với Chi cục Hải quan Nam Định để nâng cao hiệu quản quản lý về thủ

tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK ngoài thực hiện

những nội dung chung mà ngành đề ra ở trên còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tạo môi trường thông thoáng cho DN khi tham gia hoạt động XNK, thu hút

đầu tư, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế đối ngoại, hạn chế các hành vi gian lận

thương mại, trốn thuế mà DN dễ lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để vi

phạm trong đó tập trung quản lý mặt hàng gia công, sản xuất XK.

- Chi cục Hải quan Nam Định trở thành một trong những chi cục đi đầu trong cải

cách hành chính, nâng cao cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin vào quản lý, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, trang thiết bị kỹ thuật

hiện đại và sử dụng công nghệ cao, đẩy mạnh thủ tục hải quan điện tử góp phần

tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho Nhà nước cũng như DN.

- Đẩy mạnh quản lý chặt chẽ nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK để

từ đó áp mã chính xác, tránh tình trạng DN khai báo để áp mã sai nhằm gian lận

thuế, tăng cường công tác kiểm tra định mức. Xây dựng và thực hiện các biện pháp

theo dõi nợ thuế, thanh khoản, không thu và hoàn thuế một cách hiệu quả.

- Tăng cường công tác phúc tập, KTSTQ đối với hoạt động NK nguyên

liệu, vật tư để sản xuất hàng XK nhằm chủ động ngăn chặn, hạn chế thấp nhất vi

phạm pháp luật hải quan; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong công

tác chống gian lận thuế, gian lận thương mại, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương

pháp luật trong hoạt động XNK, tạo sự công bằng, bình đẳng cho các chủ thể

tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, XNK.

79

3.4. Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với

nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

3.4.1. Nhóm biện pháp chung để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối

với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

3.4.1.1. Đơn giản hoá thủ tục hải quan

Trong quá trình cải cách, hiện đại hoá, ngành Hải quan đã thực hiện nhiều

biện pháp đơn giản hoá thủ tục theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà

thủ tục hải quan (1997) và phiên bản sửa đổi của Công ước này (1/2008), như quy

định chủ hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế, KTSTQ, thông tin tình báo, quản lý rủi

ro, quy trình thủ tục dành cho hàng hoá chuyển phát nhanh, áp dụng khai báo điện

tử,... Tuy nhiên, để thực hiện đúng lộ trình cam kết chúng ta cần đơn giản hoá các

quy trình về thuế XNK, quy trình quản lý hàng gia công, hàng nguyên liệu NK để

sản xuất hàng XK. Trong đó trọng tâm là giảm thiểu các loại giấy tờ không cần

thiết, tăng tính tự chịu trách nhiệm của DN.

3.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan là nhân tố hết sức quan

trọng trong quá trình cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.

Trước tiên, ngành Hải quan cần tiến hành rà soát các văn bản có liên quan tới

lĩnh vực hải quan, bởi thủ tục hải quan hiện nay, không chỉ chịu sự quy định của

Luật Hải quan mà còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật trong các lĩnh

vực khác.

Sau quá trình rà soát, ngành Hải quan cần có hướng hoàn chỉnh các văn bản

quy phạm pháp luật mà trong phạm vi ngành mình có thể tự tiến hành, còn đối với

các vấn đề không thuộc phạm vi của ngành cần có những đề xuất, kiến nghị lên cấp

cao hơn để tiến hành sửa đổi.

Cần xây dựng hệ thống các quy định pháp lý đồng bộ tập trung vào các vấn

đề:

Thứ nhất, xây dựng hệ thống quy trình thủ tục hải quan hiện đại, thống nhất

và khoa học.

80

Thứ hai, phải thiết lập được cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập,

khách quan trong nội bộ, khắc phục tình trạng thiếu công khai và minh bạch dễ phát

sinh tiêu cực trong việc giải quyết các thủ tục hành chính giữa DN và hải quan.

Thứ ba, đẩy mạnh việc nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế liên quan đến thủ

tục hải quan để tạo ra một quy trình thủ tục hải quan thống nhất và hài hòa với các

quy trình hải quan trên thế giới nhất là các nước có thường xuyên giao dịch thương

mại với Việt Nam.

Thứ tư, tháo gỡ các vướng mắc, bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật

về thủ tục hải quan, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, đồng bộ và khả thi của pháp

luật về thủ tục hải quan.

Trên cơ sở tập trung vào các vấn đề trên, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

về quy trình thủ tục hải quan cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Phù hợp với chủ

trương, đường lối, chính sách của Đảng; Bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất và

đồng bộ với hệ thống pháp luật của Nhà nước; Kế thừa những nội dung của Luật

Hải quan (hiện hành) còn phù hợp với thực tiễn hoạt động hải quan và dự báo được

những nội dung mới trong lĩnh vực hải quan để bảo đảm tính ổn định và lâu dài.

3.4.1.3. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan

Tất cả các chính sách liên quan đến thủ tục XNK đều phải công khai và đảm

bảo tính minh bạch (trừ các văn bản theo quy định không được công khai), văn bản

phải niêm yết nơi DN, doanh nhân và người dân dễ thấy, dễ tra cứu, văn bản phải

đảm bảo về mặt pháp lý, còn hiệu lực.

Cơ quan Hải quan có nên thông báo các thông tin, văn bản, quy định đến các

DN có hoạt động xuất nhập khẩu. Để các DN nắm bắt được các quy định, chính

sách của Nhà nước để từ đó thực hiện đúng pháp luật.

3.4.1.4. Tăng cường hợp tác hải quan

Cần tăng cường ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các

nước ở các cấp độ khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp tác nghiệp

vụ, xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường trang thiết bị cho công tác

kiểm tra, kiểm soát của ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích

81

cực vào các hoạt động hợp tác hải quan trong các diễn đàn ASEAN, APEC, ASEM,

GMS, WCO, WTO,... Chú trọng tiếp cận để áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải

quan đề cập trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các điều ước

quốc tế về hải quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc tế liên quan

từng chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi hơn nữa cho thương

mại.

3.4.2. Biện pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với

nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

3.4.2.1. Chính sách pháp luật liên quan

- Hiện nay, do các quy định đối với hàng sản xuất XK còn phân tán và nằm ở

nhiều văn bản khác nhau nên ngay cả đối với cơ quan Hải quan cũng khó triển khai

thực hiện vì có nhiều văn bản cùng điều chỉnh hoạt động này nên có tình trạng cùng

trong ngành Hải quan nhưng mỗi địa phương có cách hiểu khác nhau và cách thực

hiện khác nhau. Do đó cần thiết phải hệ thống hóa toàn bộ các quy định liên quan đến

hoạt động sản xuất XK để đưa vào một văn bản điều chỉnh riêng để giúp cơ quan Hải

quan và DN cùng thuận lợi trong khi thi hành và áp dụng pháp luật.

- Quyết định 1279/QĐ-TCHQ nên bổ sung quy định DN NK nguyên liệu để

sản xuất hàng XK không phải kê khai nguyên liệu có nguồn cung ứng nội địa. Việc

bổ sung quy định nhằm đạt được hai mục tiêu:

+ Loại bỏ tình trạng không đồng nhất trong việc yêu cầu kê khai định mức

XK sản phẩm tại các DN thuộc Chi cục Hải quan Nam Định.

+ Giảm thiểu thời gian và chi phí cho DN so với trường hợp yêu cầu DN

phải kê khai tất cả nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm, bất kể có nguồn gốc NK

hay cung ứng nội địa.

- Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 quy định đối với hàng hoá

DN đã XK nhưng bị lỗi khách hàng nước ngoài yêu cầu tái nhập trở lại thì thời hạn

được quy định hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do DN đăng ký với

cơ quan Hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; quá thời hạn

đăng ký mà chưa tái xuất thì phải nộp thuế theo quy định. Quy định này mang tính

82

cứng nhắc về mặt thời gian, để phù hợp với thực tiễn, nên có quy định mở, trong

trường hợp đặc biệt có lý do chính đáng thì DN được gia hạn thời gian tái chế và

cam kết trong thời hạn bao nhiêu ngày phải tái xuất.

+ Ngoài ra, tại điều 118, 127 của Thông tư 194/2010/TT-BTC quy định về

hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất

khẩu. Tại điểm a.5 Khoản 1 quy định “Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng ủy thác xuất

nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (sử dụng bản lưu của cơ

quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao”; Tại điểm a.8 Khoản 1

quy định “Bản thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người

nộp thuế không phải nộp)”.

Quy định như trên đã tạo thuận lợi cho DN bằng cách đơn giản hóa chứng từ

trong hồ sơ thanh khoản, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, chính quy định này lại tạo

thêm chi phí phát sinh thủ tục quản lý cho cơ quan hải quan là phải thực hiện sao

chụp chứng từ quy định trong hồ sơ thanh khoản mà không quy định DN phải nộp.

Chi cục phải rà soát và sao chụp lại hợp đồng nhập khẩu lưu trong các tờ khai nhập

khẩu và sao chụp các định mức để lưu vào hồ sơ thanh khoản DN đã nộp như vậy

đơn vị này vừa phải bố trí nhân lực để thực hiện công việc này vừa tốn chi phí văn

phòng phẩm không nhỏ nên để giảm gánh nặng và chi phí hành chính nhưng vẫn

đảm bảo quản lý nhà nước thì với hợp đồng nhập khẩu và định mức, DN chỉ cần

xuất trình khi làm thủ tục. Nếu có nghi ngờ, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra đối chiếu

với bản lưu tại cơ quan hải quan, chứ không cần sao chụp lại như quy định hiện tại

nữa. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì ngoài các chứng từ

theo quy định thì DN phải nộp đầy đủ hợp đồng và định mức sao y bản chính trong

hồ sơ thanh khoản.

- Các giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành như giấy đăng ký kiểm

dịch, giấy kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm...cần có sự thống

nhất theo đối tượng áp dụng như đối với loại hình NK nguyên liệu, vật tư để sản

xuất hàng XK và loại hình gia công vì đây là hai loại hình đều sản xuất sản phẩm để

XK, không để tiêu thụ tại thị trường nội địa, do đó không nên áp dụng chính sách

83

quản lý chuyên ngành (cụ thể cần điều chỉnh QĐ 818/ 2007/QĐ-BYT không áp

dụng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Lọ thuỷ tinh NK để đóng rau quả

XK).

Quản lý định mức: Cần có quy định chi tiết, rõ ràng đối với việc quản lý,

kiểm tra, kiểm soát đối với định mức hàng sản xuất XK. Do vậy, trước hết cần có

một mô hình tổ chức thống nhất trong phạm vi Chi cục về công tác tiếp nhận và

đăng kí định mức, nên bố trí cán bộ chuyên trách về công tác này. Tuy việc ứng

dụng Hải quan điện tử là một bước tiến nhảy vọt nhưng cần phải bổ sung thêm chức

năng so sánh định mức. Chức năng này hết sức cần thiết để công chức Hải quan

phát hiện sự bất hợp lí khi tiếp nhận một định mức có tỷ lệ hao hụt quá cao hoặc sử

dụng nguyên liệu quá nhiều so với mặt hàng cùng loại, đây là cơ sở để xem xét tiến

hành việc kiểm tra định mức theo quy định.

Các cơ quan quản lý ngành hàng như: Sản phẩm may mặc thuộc Hiệp hội Dệt may,

giầy thuộc Hiệp hội Da giầy...cần chuẩn hoá bộ định mức ngành hàng ví dụ: để sản xuất mặt

hàng áo jacket 3 lớp, quần dài nam...thì cần bao nhiêu loại nguyên liệu vật tư để sản xuất

(vải, cúc, chỉ, khoá,...) trong đó định mức sử dụng của từng loại nguyên liệu vật tư là bao

nhiêu (vải chính: 3,15m2; vải lót: 1,75m2, cúc: 10 chiếc; khoá: 3 chiếc...) và tỷ lệ % hao hụt

tính bình quân là bao nhiêu (vải chính hao hụt 3%, vải lót hao hụt 2%, cúc hao hụt 2%, khoá

hao hụt 1%...) đây là cơ sở quan trọng để cơ quan Hải quan có thể tham khảo khi đăng ký

hoặc kiểm tra định mức thực tế mà DN khai báo để XK sản phẩm.

Phải có cán bộ chuyên trách thực hiện việc lưu mẫu của các nguyên liệu, vật tư có

thuế suất cao, các doanh nghiệp trọng điểm, tổ chức lưu giữ các thông tin về quy trình sản

xuất, thành phần cấu tạo, định mức của sản phẩm xuất khẩu.

Quản lý đối với chừng từ thương mại: Theo quy định khi làm thủ tục hải quan để NK

hàng hoá DN phải nộp kèm với tờ khai hải quan một bộ chứng từ thương mại gốc do người

bán lập (hoá đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá....). Tuy nhiên, trên thực tế có rất

nhiều DN mặc dù đã xử phạt vi phạm hành chính do hành vi chậm nộp chứng từ nhưng tình

trạng quá hạn nộp chứng từ gốc hoặc không nộp vẫn thường xuyên xảy ra đặc biệt là những

chứng từ của các lô hàng NK vận chuyển bằng đường hàng không. Như vậy, để tạo điều

84

kiện cho DN, hạn chế sự tồn đọng của hồ sơ chờ bổ sung chứng từ gốc thì không yêu cầu

DN phải nộp chứng từ gốc như hóa đơn thương mại DN có thể nộp bản sao, bản fax để làm

thủ tục và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của bộ chứng từ đó.

Hiện nay, đang thực hiện thủ tục hải quan điện tử DN có thể lựa chọn chứng từ giấy

hoặc chứng từ điện tử, để thống nhất và đơn giản hoá thủ tục hành chính nên quy định DN

chỉ sử dụng chứng từ thương mại điện tử để làm thủ tục hải quan, chứng từ này có thể do

DN tự lập dựa trên số liệu của người bán cung cấp.

Quy định về chứng từ thanh toán hàng XK: Không yêu cầu DN phải nộp

chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, khi

nộp hồ sơ DN chỉ cần cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật số tiền thanh toán

cho các sản phẩm XK đã được thanh toán qua ngân hàng. Trong trường hợp phát

hiện thấy có dấu hiệu gian lận cơ quan Hải quan có thể xác minh trực tiếp từ ngân

hàng chuyển tiền hoặc chuyển hồ sơ sang KTSTQ.

Đối với việc xử lý và hạn chế nợ đọng thuế:

Để giải quyết tình trạng tồn đọng nợ thuế một cách hiệu quả. Chi cục Hải

quan Nam Định cần có các biện pháp quản lý nợ thuế chặt chẽ và hướng xử lý:

- Trường hợp DN không đến thanh khoản: cơ quan Hải quan có thông báo

mời DN đến làm thủ tục thanh khoản. Trường hợp DN không đến thanh khoản:

+ Đối với các khoản nợ thuế quá hạn nhưng chưa đến hạn áp dụng các biện

pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo Luật quản lý thuế: chậm nhất 05 ngày làm việc

trước khi đến hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế, cơ quan Hải quan tiếp tục

thông báo mời DN đến thanh khoản nợ thuế.

+ Đối với các khoản nợ đến thời hạn phải cưỡng chế, cơ quan Hải quan tiến

hành các thủ tục cưỡng chế nợ thuế được quy định trong Luật quản lý thuế.

- Trường hợp DN mất tích, không tìm thấy địa chỉ: cơ quan Hải quan phối

hợp với cơ quan công an địa phương, cơ quan thuế nơi DN đăng ký hoạt động kinh

doanh, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cho DN, ngân hàng nơi DN mở tài

khoản… để tìm kiếm địa chỉ DN.

+ Trường hợp chưa tìm được địa chỉ thì thông báo trên các phương tiện

85

thông tin đại chúng, đưa ra thời hạn yêu cầu DN phải đến thanh khoản nợ thuế.

+ Nếu sau khi làm đầy đủ các thủ tục xác minh mà vẫn không tìm thấy

địa chỉ DN và DN không đến thanh khoản nợ thuế thì chuyển hồ sơ sang cơ quan

công an đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Đối với DN giải thể, phá sản:

Cơ quan Hải quan liên hệ với Ban thanh lý giải thể DN tại địa phương nơi

D N hoạt động để xác định khả năng trả nợ thuế của DN đồng thời thu hồi nợ.

Các khoản nợ không có khả năng thu (DN giải thể, phá sản…) thường xuyên

báo cáo cấp trên để xem xét xử lý, phải nêu rõ nợ thuộc đối tương điều chỉnh theo

văn bản pháp luật nào, đã thực hiện các biện pháp gì (đôn đốc, xác minh, trao đổi

với các ban ngành liên quan, kết quả…), đề xuất phương án xử lý.

3.4.2.2. Đội ngũ công chức và trình độ tổ chức

Tổ chức nhân sự trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan:

Lãnh đạo Chi cục phải thường xuyên rà soát, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, luân

chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phù hợp với năng lực của từng

CBCC, bố trí luân chuyển công việc theo nguyên tắc đúng người đúng việc. Trong đó ưu

tiên quy hoạch bổ nhiệm cán bộ, công chức có khả năng và sẵn sàng tiếp cận thực hiện

quy trình nghiệp vụ hiện đại. Ngành Hải quan nên đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo,

trong đó chú trọng đào tạo nghề hải quan theo chuẩn mực quốc tế, hướng tới xây dựng đội

ngũ chuyên gia giỏi... Đây sẽ là cơ hội để những cán bộ, công chức có trình độ, phẩm chất

và nhiệt tình phát huy khả năng của mình để phát triển nghề nghiệp, đóng góp vào sự

nghiệp phát triển chung của ngành hải quan.

Mỗi CBCC căn cứ vào nhiệm vụ được phân công phải tự xây dựng bảng mô

tả công việc, bảng phân tích công việc và coi đó là tiêu chí để bình xét thi đua cuối

năm. Mỗi tuần các CBCC phải có báo cáo lên lãnh đạo Chi cục kết quả công việc

thực hiện trong tuần.

Trong giai đoạn hiện nay, đang triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử nên

việc sắp xếp CBCC theo quy trình nghiệp vụ cần phải có sự thay đổi cơ bản so với thủ tục

hải quan truyền thống theo hướng đơn giản hoá ở bước đăng ký tiếp nhận hồ sơ, trước đây

86

Chi cục cần 04 công chức để giải quyết công việc thì bây giờ chỉ cần 03 công chức vì hệ

thống đã phân luồng tự động, công chức dôi ra phụ trách chuyên về quản lý định mức.

Bên cạnh đó, Chi cục Hải quan Nam Định nên có hướng điều chỉnh phân công tổ

chức quản lý lại như sau: (xem hình 3.1 trang 85).

Ưu điểm của mô hình mới là:

Cơ cấu tổ chức lại theo mô hình mới phù hợp với số lượng công chức và tính chất

công việc ở Chi cục, đảm bảo chuyên trách và nâng cao hiệu quả công việc:

- Ở bộ phận đăng ký tiếp nhận tờ khai từ 04 người tiếp nhận và đồng thời

quản lý định mức thì điều chỉnh 03 công chức phụ trách tiếp nhận và 01 công chức

chuyên trách công tác quản lý định mức. Điều này, giúp cho việc quản lý định mức

được tính chuyên sâu.

- Việc điều chuyển bộ phận quản lý Kho ngoại quan, ICD sang cho Đội

nghiệp vụ quản lý, thuộc bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá giúp cho việc quản lý

được tốt hơn, do bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá có chuyên môn và nghiệp vụ

chuyên trách.

- Thành lập Đội quản lý thuế sẽ tăng cường hỗ trợ công việc cho Phó Chi

cục trưởng (Phụ trách thuế và chính sách thuế), làm tăng hiệu quả công việc. Đội

quản lý thuế nâng cao công tác chuyên sâu về thuế, hạn chế việc nợ đọng thuế kéo

dài tại Chi cục Hải quan Nam Định.

- Bộ phận thanh khoản hàng SXXK điều chuyển sang Đội tổng hợp để tránh

chồng chéo (do Đội tổng hợp đang phụ trách thanh khoản hàng gia công mà các

mặt hàng của gia công cũng tương tự hàng SXXK nên cách thức quản lý cũng

tương tự nhau).

87

Hình 3.1. Sơ đồ sắp xếp tổ chức lại bộ máy hoạt động Chi cục Hải quan Nam Định

CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chung)

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách thuế và chính sách thuế)

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách chính sách mặt hàng và thủ tục Hải quan)

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (Phụ trách giám sát, quản lý hàng gia công)

Kho ngoại quan, ICD

Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá

+ Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT

Bộ phận thanh khoản hàng gia công

Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai

Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK

Bộ phận thanh khoản hàng sản xuất XK

Đội Tổng hợp Đội nghiệp Vụ

+ Bộ phận tổng hợp, quản lý rủi ro. + Bộ phận CNTT

Bộ phận thanh khoản hàng gia công, SXXK

- Bộ phận thuế, kế toán thuế XK, NK, kế toán tài sản

Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá.(Có cả Kho ngoại quan, ICD)

Đội quản lý thuế

Bộ phận thủ tục đăng ký tiếp nhận tờ khai (1 người chuyên định mức)

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)

88

Nâng cao trình độ:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực quản

lý của cán bộ lãnh đạo cấp Chi cục. Đảm bảo được đào tạo am hiểu về quản lý hải

quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hành thực hiện chiến

lược của Ngành. Đối với cấp quản lý (đặc biệt là 02 Phó Chi cục trưởng) nên tổ chức

đi học các lớp quản lý Nhà nước, cao cấp chính trị, kiểm tra viên chính…

Tiến tới đào đạo đội ngũ công chức theo chuẩn hoá, có kỹ năng chuyên sâu về

lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Các lớp này sẽ được Cục Hải quan Thanh Hoá,

Tổng cục Hải quan mở lớp đào tạo hoặc Chi cục mời các giáo viên của trường Hải

quan Việt Nam, giáo viên kiêm nhiệm Tổng cục Hải quan về đào tạo trong thời gian

nhất định trong năm (cụ thể theo chuyên đề về theo dõi định mức, chuyên đề về thanh

khoản... tổ chức học tập vào tháng 02 và tháng 08 hàng năm vì thời điểm đó tại Chi

cục khối lượng công việc ít hơn các tháng trong năm).

Đặc biệt, đối với đội ngũ công chức làm công tác quản lý hàng SXXK, cần

thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức mới về hàng hóa

SXXK và phương pháp kiểm hóa.

Có thể thấy số lượng CBCC có trình độ cao đẳng nhiều, trình độ cao học mới

chỉ có 1 công chức nên Chi cục tạo điều kiện cho CBCC đi học nâng cao, để phục vụ

công việc được tốt hơn. Tuy nhiên, Chi cục cũng nên sắp xếp thời gian và tổ chức cán

bộ hợp lý nhằm duy trì đảm bảo tốt công việc của mình.

Với yêu cầu hiện đại hoá, việc cập nhật kiến thức tin học, nhất là tin học phục

vụ công tác quản lý hải quan cần được thực hiện thường xuyên. Cùng với đó là yêu

cầu đáp ứng được nhu cầu hội nhập và tham gia nhiều công ước, điều ước quốc tế của

Hải quan Việt Nam. Chi cục Hải quan Nam Định nên thuê các trung tâm, các đơn vị

dạy ngoại ngữ buổi tối tại Chi cục cho toàn thể công chức. Bên cạnh đó, nhằm đáp

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và hiện đại hoá ngành Hải quan, việc bồi dưỡng trình

độ tin học, ngoại ngữ cho công chức Hải quan trước mắt được tập trung vào các công

chức thực thi chính sách trực tiếp làm nghiệp vụ đăng ký tiếp nhận tờ khai, kiểm tra

thực tế hàng hoá và phúc tập, kiểm tra sau thông quan.

89

Các CBCC có trách nhiệm tự nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao tinh thần trách

nhiệm trong công việc, ứng xử văn hoá với đồng nghiệp, văn minh lịch sự với khách

hàng, thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách hàng... để không bị tụt hậu. Đào tạo,

bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp công chức nâng cao kiến thức và tay

nghề giúp tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn. Phát huy khả năng, khám phá khả

năng của từng người, trở nên nhanh nhẹn đáp ứng sự thay đổi của môi trường hải

quan.

Để xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh, Lãnh đạo Chi cục cần

chú trọng tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và bảo đảm liêm chính hải quan.

Kết hợp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức với thường xuyên

kiểm tra việc thực hiện các nội dung về liêm chính hải quan. Tăng cường công tác

phòng, chống tham nhũng, bảo vệ an toàn nội bộ ngành hải quan nhằm tăng cường kỷ

luật, kỷ cương hành chính, ngăn chặn, chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực

của cán bộ, công chức hải quan. Nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ,

chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, pháp luật của Nhà nước, kiên quyết

đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị.

Bên cạnh đó, Chi cục Hải quan Nam Định nên tổ chức giao lưu, học hỏi kinh

nghiệm của các đơn vị Hải quan địa phương khác có phát sinh nghiệp vụ nhập SXXK

nhiều.

Nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông

quan:

Nâng cao năng lực đội ngũ phú c tập h ồ sơ và KTSTQ tại Chi cục Hải

quan Nam Định. Vì đây là công việc đòi hỏi cán bộ phải có trình độ vừa chuyên sâu,

vừa tổng hợp và phải có kinh nghiệm thực tế. Muốn vậy phải tăng cường CBCC có

trình độ cao về nghiệp vụ kế toán DN, nghiệp vụ kiểm toán, thanh toán quốc tế...

bằng cách tuyển chọn 02 công chức để đưa đi đào tạo hoặc đề nghị Cục bổ sung

thêm 01 công chức phụ trách chuyên sâu việc phúc tập hồ sơ và KTSTQ.

Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích,

xử lý thông tin của công chức KTSTQ, làm cho việc thu thập, tổng hợp, phân

90

tích, xử lý thông tin trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị, thói quen hàng

ngày của mọi công chức; kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy

được trong từng công chức ngày càng tăng.

3.4.2.3. Về công nghệ thông tin

Nên tiếp tục hoàn chỉnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhập khẩu

để sản xuất xuất khẩu, cụ thể Chi cục Hải quan Nam Định cần báo cáo phối hợp Cục Hải

quan Thanh Hoá, Cục CNTT - Tổng cục Hải quan hoàn chỉnh một số hạn chế về nghiệp

vụ của hệ thống quản lý. Nên hệ thống chương trình quản lý hàng sản xuất XK hoặc

chương trình hải quan điện tử phải bổ sung chức năng cho phép khai báo những nguồn

nguyên vật liệu khác nguyên vật liệu NK theo loại hình SXXK khi DN đăng ký tờ khai.

Đồng thời khi đăng ký tờ khai XK, chương trình phải cân đối được về mặt lượng để xác

định ngay tại thời điểm XK DN đã có đủ nguyên vật liệu để cấu thành nên sản phẩm XK

đó hay không? Nếu không đủ nguyên vật liệu thì thông báo cụ thể thiếu những nguyên

vật liệu nào, số lượng bao nhiêu? Bổ sung thêm chức năng xử lý các trường hợp mới

phát sinh chưa có quy định cụ thể trong quy trình XNK và thanh khoản hồ sơ.

Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin khai báo từ phía DN thông qua hệ thống

tiếp nhận khai điện tử để giải quyết vấn đề nhập dữ liệu đàu vào cho hệ thống.

Nâng cấp đường truyền kết nối từ Chi cục lên Cục để đảm bảo hệ thống máy

tính nối mạng thông suốt, không xảy ra tắc nghẽn trong suốt quá trình làm thủ tục hải

quan. Chấm dứt tình trạng mạng thông quan điện tử quá tải, DN không truyền được số

liệu đến hệ thông máy chủ tại Chi cục, còn công chức Hải quan thì không chấp nhận

được khai báo của DN. Triển khai cài đặt vận hành hệ thống, mở rộng và từng bước

nâng cao mức độ tự động hóa các ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ hải quan.

Tiếp tục nâng cấp các chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hải quan, như

Nâng cấp sự kết nối giữa các chương trình kế toán thuế KT559, quản lý rủi ro, quản

lý hàng SXXK, thông quan điện tử để khắc phục tình trạng truyền dữ liệu chậm

hoặc bị ngắt kết nối để tiến tới tích hợp tất cả các chương trình hệ thống về chương

trình chung. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật hiện đại, thực hiện đồng bộ,

đầy đủ trong các khâu của quy trình thủ tục hải quan đối với loại hình SXXK. Xây

91

dựng quy chế sử dụng hệ thống thông tin quản lý loại hình SXXK, trong đó quy

định rõ công việc cũng như trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức hải quan khi

tham gia vận hành hệ thống CNTT nhằm tạo cho công chức ý thức được công việc

mà mình được giao và khi vận hành hệ thống tránh dẫn đến lỗi, sai sót...

Thiết lập quy chế phối hợp, trao đổi thông tin ngoài ngành về thủ tục hải quan.

Thành lập bộ phận hỗ trợ kỹ thuật về phần mềm khai báo cho DN để đảm bảo mọi

trục trặc của phần mềm khai báo hoặc các vướng mắc phát sinh khi sử dụng phần

mềm của DN được xử lý kịp thời.

Cần thống kê số lượng máy tính hiện có tại Chi cục Hải quan Nam Định, đánh

giá lại nhu cầu sử dụng máy tính phục vụ khai báo của doanh nghiệp tại cơ quan hải

quan để ngăn chặn tình trạng quá tải khi khai báo tại cơ quan hải quan, giúp việc xử

lý hồ sơ hải quan cho DN nhanh chóng hơn.

Yêu cầu bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống là rất quan trọng, cần thực hiện các

hoạt động như:

- Đa dạng hoá các hình thức, thiết bị truy cập mạng để phục vụ công tác quản

lý hải quan. Đầu tư trang thiết bị (camera, hội nghị truyền hình…) để khai thác tối đa

năng lực của hệ thống hạ tầng mạng.

- Quan tâm hơn đến các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử như chữ ký

điện tử, chứng thực điện tử để đảm bảo tin cậy trong giao dịch điện tử. Cần điện tử

hoá toàn bộ chứng từ liên quan để làm thủ tục hải quan điện tử.

- Hình thành các tổ chức cung cấp mạng WAN có đủ năng lực, đủ lớn để đảm

bảo làm trung gian kết nối giữa hải quan với bên ngoài thông qua dữ liệu điện tử.

3.4.2.4. Ý thức chấp hành của DN

Tăng cường tác tuyên truyền, đối thoại DN:

Khi thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hỗ trợ người khai hải quan thì cơ

quan Hải quan đã khuyến khích sự tuân thủ của DN, từ đó giảm chi phí quản lý

hành chính xuống mức thấp nhất (nếu tỷ lệ tuân thủ cao, cơ quan Hải quan sẽ có

điều kiện tập trung vào quản lý chặt chẽ DN không hoặc chưa tuân thủ).

92

Chi cục Hải quan Nam Định tuy đã có nhiều hoạt động hỗ trợ DN trong hoạt

động XNK nói chung và các chính sách thủ tục hải quan NK nguyên liệu vật tư để

sản xuất hàng XK nói riêng nhưng để triển khai đồng bộ có hiệu quả giữa cơ quan

Hải quan và DN đặc biệt trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Vì vậy, cần

thực hiện một số nội dung sau:

- Xây dựng bảng điện tử tại cơ quan Hải quan cung cấp, cập nhật các các

thông tin về thủ tục hải quan. Các thông tin cần cung cấp nên là các văn bản pháp

quy có liên quan mới được ban hành, số liệu về khai báo hải quan tại cơ quan Hải

quan như tỷ lệ tờ khai và DN tại các quy trình thủ tục hải quan, tỷ lệ sai lỗi về thanh

khoản hồ sơ, các sai lỗi thường phát sinh thống kê theo ngành hàng …. Các thông

tin này sẽ giúp các DN chú tâm hơn và có các điều chỉnh thích hợp nhằm thực hiện

thủ tục hải quan tốt hơn.

- Thay đổi cách thức tổ chức đối thoại giữa DN và Chi cục Hải quan Nam

Định là một biện pháp cần làm để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cả hai phía trong

việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK.

Nên thực hiện hình thức đối thoại với DN theo quốc gia đầu tư vì địa bàn Nam Định

có nhiều DN Hàn Quốc, Trung quốc và cần chủ động phối hợp với Hiệp hội

Thương gia Hàn quốc, Trung quốc, Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc,

Trung quốc tổ chức hội nghị đối thoại với các DN có cùng quốc gia, với nội dung

đối thoại theo yêu cầu của DN theo đặc thù đầu tư của từng quốc gia.

Việc tổ chức các cuộc đối thoại giữa DN và Chi cục Hải quan Nam Định nên

được xây dựng kế hoạch cụ thể, theo đó nên có đối thoại định kỳ và đối thoại đột

xuất.

+ Đối thoại định kỳ: Nhằm trao đổi các vướng mắc thông thường trong quá

trình thực hiện.

+ Đối thoại đột xuất: Nhằm giải quyết các vướng mắc có tính cấp thiết.

Tăng cường hỗ trợ DN:

Chi cục Hải quan Nam Định cần hỗ trợ DN trong việc đào tạo cán bộ chuyên

trách về XNK có nghiệp vụ, kỹ năng khai báo hồ sơ hải quan, quản lý hoá đơn,

93

chứng từ XNK để đảm bảo khai báo thống nhất, chính xác thực hiện đúng và đúng

hạn các quy định của pháp luật, nhận thức đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình

trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Cán bộ chuyên trách nên đảm nhiệm công việc

ít nhất một năm để đảm bảo nắm vững các kiến thức, quy định cần thiết, đồng thời

tích lũy kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan để hạn chế sai sót cũng như xử lý

các vướng mắc nhanh hơn.

Đối với một số DN hiện nay vẫn còn sử dụng excel trong tính toán và lập

bảng biểu thanh khoản. Chi cục Hải quan Nam Định nên hướng dẫn DN mua phần

mềm thanh khoản SXXK để tương thích với hệ thống của cơ quan Hải quan, giúp

DN tiết kiệm về thời, chi phí, độ chính xác về số liệu, dữ liệu.

3.4.2.5. Một số biện pháp khác

Trên cơ sở thực tế làm việc, Chi cục rà soát báo cáo cấp trên tiếp tục cải tiến

thủ tục hành chính theo hướng giảm nhẹ những khâu, những công đoạn không cần

thiết về quy trình thủ tục hải quan nhằm tạo điều thuận lợi cho hoạt động XNK của

DN, kiến nghị với Cục những vướng mắc khó khăn, yêu cầu có sự chỉ đạo và

hướng dẫn phù hợp với tình hình, vừa tạo điều kiện cho DN, vừa tạo thuận lợi cho

công chức Hải quan khi tiến hành thực hiện.

Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đối với loại hình NK nguyên liệu vật

tư để sản xuất hàng XK nhằm giúp nhân viên làm thủ tục hải quan của DN hiểu và

chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan, nội dung chuyên đề

cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai sót vướng mắc

thường gặp phải trong thực tiễn đối với hoạt động này.

Tăng cường công tác thu thập thông tin DN:

Thông tin chính xác về DN XNK giúp cho Lãnh đạo Chi cục ra quyết định

một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin cung cấp càng chính xác,

kịp thời thì quyết định sẽ chính xác, kịp thời, mọi việc sẽ đạt kết quả tốt. Ngược

lại, nếu thông tin cung cấp không chính xác, chậm thì quyết định sẽ không chính

xác, không kịp thời, công việc sẽ bị thất bại.

Chi cục Hải quan Nam Định nên xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá

94

riêng của các DN trước, trong và sau khi làm thủ tục hải quan. Thông tin chủ yếu của

hệ thống này là thông tin về D N , hàng hóa, việc chấp hành pháp luật, các thông

tin này phải được thu thập, xử lý, lưu trữ vào hệ thống để theo dõi cập nhật và sử

dụng. Các thông tin thu thập nên cụ thể như sau:

+ Thông tin về DN: Pháp nhân (tên, mã số, địa chỉ, tài khoản, số hiệu tài khoản,

cơ cấu tổ chức, thành phần, các chi nhánh...), quá trình hoạt động, việc chấp hành

pháp luật Hải quan (số lần lập biên bản chứng nhận, biên bản vi phạm, mức độ xử lý,

nộp thuế, tình trạng nợ thuế, cưỡng chế), việc chấp hành thuế nội địa, khách hàng, thị

trường, loại hình kinh doanh XNK, mặt hàng kinh doanh, kim ngạch XNK, số lượng tờ

khai, tình hình tài chính DN...

+ Thông tin về hàng hóa XNK: mặt hàng, thuế suất, mã số, số lượng...

+ Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động XNK…

Để thông tin có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các công

chức và lãnh đạo; giữa các Đội với nhau trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng.

Phải có quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng công chức phải kiểm tra thường

xuyên. Việc thực hiện tốt giải pháp sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho việc thu thập

thông tin phân tán, trùng lặp, không khoa học; tạo điều kiện cho việc ra quyết định

kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời; nâng cao được hiệu quả quản lý của Chi

cục Hải quan Nam Định.

Phân loại DN, hàng hoá trọng điểm để quản lý:

- Số lượng các DN tham gia XNK là rất lớn. Tuy nhiên, mức độ chấp hành

pháp luật của các DN là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, Chi cục Hải quan Nam Định

cần phải phân loại DN theo từng nhóm: Nhóm có nguy cơ rủi ro cao, nhóm có nguy

cơ rủi ro trung bình và nhóm có nguy cơ rủi ro thấp.

- Đối với hàng hóa cũng cần phân ra từng nhóm mặt hàng có nguy cơ rủi ro

cao, nguy cơ rủi ro trung bình và nguy cơ rủi ro thấp, Chi cục Hải quan Nam Định

tập trung nắm bắt tình hình từ nhóm có nguy cơ rủi ro cao và trung bình, ở nhóm có

nguy cơ thấp dùng phương pháp chấm theo phân luồng ngẫu nhiên để đánh giá quá

95

trình chấp hành pháp luật của DN. Tỷ lệ thông thường áp dụng là từ 1 đến 5%. Đối

với các lô hàng có rủi ro thấp vẫn phải được kiểm tra ngẫu nhiên.

- Nếu phát hiện nhóm nguy cơ rủi ro thấp có vi phạm pháp luật thì ngay lập

tức được chuyển sang nhóm có nguy cơ cao đồng thời trừ điểm dựa trên mã số cuả

DN đó. Những lô hàng đã được thông quan sẽ bị đề nghị tiến hành KTSTQ trong

thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hoá được thông quan.

3.5. Kiến nghị

Trên cơ sở lý luận và qua nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý về thủ tục hải

quan đối với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng xất khẩu tại Chi cục Hải quan

Nam Định, tác giả đã đề xuất một số biện pháp để cải tiến và nâng cao hiệu quả

công tác quản lý hoạt động sản xuất XK tại Chi cục Hải quan Nam Định và những

vấn đề còn chưa hợp lý về cách thức cũng như những nhân tố tác động đến việc

quản lý hoạt động sản xuất XK. Đó là:

3.5.1. Đối với Nhà nước

Xây dựng khuôn khổ pháp lý về hải quan về cơ bản đầy đủ, đồng bộ về chính

sách và thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan nhằm đáp

ứng các yêu cầu: Nâng cao thẩm quyền của cơ quan Hải quan nhằm thực thi hữu

hiệu pháp luật hải quan, nâng cao tính minh bạch, áp dụng phương pháp quản lý hải

quan hiện đại, quy định đầy đủ các chế độ quản lý và thủ tục hải quan theo hướng

đơn giản, hài hoà phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối

với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK để đảm bảo được sự minh bạch,

thống nhất, đồng bộ, dễ hiểu, dễ thực hiện phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc

tế, đồng thời quá trình đổi mới phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

của Việt Nam.

Cơ chế khoán kinh phí của Chính phủ cấp cho ngành Hải quan đang được

thực hiện. Tuy nhiên, việc thanh toán lương đang có xu hướng bị cắt giảm dần nếu

không tiết kiệm được kinh phí nên cần cân nhắc tăng lương cho cán bộ hải quan. Do

đặc thù ngành hải quan có điều kiện quản lý, tiếp xúc với tiền và hàng hoá của DN

96

nên dễ phát sinh tiêu cực, do vậy việc cắt giảm tiền lương sẽ góp phần gia tăng tiêu

cực từ phía cán bộ hải quan.

3.5.2. Đối với Tổng cục Hải quan

Để hỗ trợ các Cục Hải quan địa phương thực hiện tốt việc quản lý đối với

họat động này, TCHQ cần thực hiện một số công việc sau:

- Thứ nhất, để hỗ trợ Hải quan địa phương quản lý hiệu quả định mức

nguyên vật liệu, là một trong những biện pháp quan trọng nhằm quản lý hiệu quả

hoạt động gia công XK, TCHQ cần có một trung tâm thực nghiệm (có thể là một

bộ phận của Trung tâm phân tích phân loại tại Miền Bắc và Miền Nam) chuyên về

kiểm tra tính chính xác, hợp lý trong việc xây dựng định mức sản xuất hàng hóa

của các DN trên toàn quốc, có so sánh đối chiếu định mức sản phẩm cùng loại của

các DN khác nhau, để kịp thời phát hiện, kiểm tra các định mức được xây dựng cao

hơn thực tế sản xuất.

+ Thứ ba, việc ứng dụng CNTT vào quản lý thanh khoản nguyên vật liệu,

thanh khoản thuế mang lại hiệu quả thiết thực, có tác động rất lớn đến quan hệ giao

dịch giữa cơ q u an H ả i q u an và D N , hơn nữa trong điều kiện đã được vi tính

hóa, mọi công việc đều được thực hiện theo một cách thức nhất định và như vậy các

quy định của Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động này đều được thực hiện

thống nhất, đảm bảo sự đối xử công bằng giữa các DN. Do vậy để hoàn chỉnh

chương trình quản lý thanh khoản, TCHQ cần nâng cấp đường truyền để tiến tới cài

đặt dữ liệu quản lý tập trung tại cấp TCHQ, giúp quản lý được chặt chẽ thống

nhất trong phạm vi cả nước và các Cục Hải quan địa phương có thể khai thác dữ

liệu chung khi cần thiết.

+ Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ

- Ban hành văn bản quy định chi tiết về KTSTQ, hoàn chỉnh lại quy trình

KTSTQ cho phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Ngoài hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, cần phải xây dựng những tài liệu hướng dẫn kỹ

thuật (cẩm nang) kiểm tra về các hình thức gian lận trong đó có gian lận các chính

sách ưu đãi về thuế, gian lận định mức, về kiểm toán DN...

97

- Xây dựng hệ thống chuẩn mực KTSTQ làm cơ sở để các cơ quan quản lý

Nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật và DN kiểm tra giám sát hoạt động của cơ

quan Hải quan, các công chức Hải quan nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy

đối với kết quả KTSTQ; hệ thống chuẩn mực KTSTQ là cơ sở pháp lý quan trọng

trong hoạt động KTSTQ tạo thước đo chất lượng của hoạt động KTSTQ.

3.5.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá

Thứ nhất, do khối lượng công việc ngày càng nhiều mà hiện tại, ở Chi cục số

công chức tuyển dụng mới chiếm 37,15% số lượng CBCC trong Chi cục. Những công

chức này mới ra trường nên chưa có kinh nghiệm đang còn phải học hỏi. Chi cục cần

rà soát và đề xuất với Cục về nhu cầu nhân sự, đề nghị Cục bổ sung thêm người nếu

cần thiết. Bổ sung cần chú trọng đến CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù

hợp với công việc tại Chi cục. Tại Chi cục chủ yếu làm thủ tục cho loại hình gia công,

sản xuất XK chiếm 80% tờ khai loại hình XNK tại Chi cục. Do vậy, cần bố trí CBCC

chuyên ngành kinh tế có trình độ về kế toán, nghiệp vụ ngoại thương để thực hiện theo

dõi thanh quyết toán hợp đồng gia công, sản xuất XK.

Thứ hai, để quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu, Cục Hải quan tỉnh

Thanh Hoá cần tiến hành các công việc sau:

- Sử dụng phương pháp chuyên gia và cộng tác với các tổ chức chuyên môn

(ví dụ mặt hàng dệt may thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may)

nhằm hỗ trợ Hải quan kiểm tra, xác định sự bất hợp lý đối với định mức sản phẩm

có quy trình sản xuất và cấu tạo phức tạp khi có nghi vấn.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu của các nguyên vật liệu có thuế

suất thuế NK cao, của các DN trọng điểm; tổ chức lưu giữ các thông tin về quy

trình sản xuất, về công thức cấu tạo, về thành phần cấu tạo, về các định mức của sản

phẩm XK.

- Bất kỳ hình thức nào, kể cả việc khai báo định mức cao hơn thực tế nhằm

gian lận thuế đều phải đặt trên cơ sở DN tiêu thụ được nguyên vật liệu hàng hóa đó,

Vì vậy, cần có sự phối hợp với cơ quan thuế nội địa trong việc kiểm tra theo dõi các

DN thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán do Nhà nước quy định, tiến tới

98

nối mạng quản lý bằng vi tính về chứng từ hóa đơn mua bán của các DN giữa

hải quan

Thứ ba, nên có những đóng góp ý kiến, tham mưu cho các đơn vị Tổng cục

hoàn thiện quy trình, thủ tục hải quan, hạn chế những vướng mắc trong thực tế

nghiệp vụ hàng ngày.

Thứ tư, kiến nghị với Cục Hải quan Thanh Hóa thành lập Đội quản lý thuế

thuộc Chi cục.

3.5.4. Đối với Chi cục Hải quan Nam Định

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ,

đạo đức tốt. Đây chính là nhân tố quyết định đến sự phát triển của Chi cục cũng như

hiệu quả trong các khâu nghiệp vụ, quản lý. Chi cục cần phải thường xuyên tăng

cường giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, quán

triệt phương châm “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”.

Chi cục cần có những biện pháp cụ thể khuyến khích đội ngũ cán bộ, công

chức trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Có sự khen thưởng kịp thời, xứng

đáng những CBCC giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tích cực, sáng tạo trong công việc.

Chi cục cần đẩy mạnh hiệu quả công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế, giảm nợ

thuế quá hạn, thuế tạm thu.

Đối với các cán bộ kế toán, cán bộ phụ trách thuế thường xuyên kiểm tra,

đôn đốc, nhắc nhở DN hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Đối với những DN chấp hành

tốt pháp luật về thuế, cần có những biện pháp khen thưởng, khuyến khích, tạo điều

kiện tối đa trong quá trình làm thủ tục hải quan. Ngược lại, đối với những đối tượng

có hành vi không nghiêm túc chấp hành pháp luật về thuế, cần có những biện pháp

xử lý nghiêm khắc như cưỡng chế, xử lý vi phạm hành chính, hay chuyển hồ sơ cho

cơ quan công an xử lý hình sự.

Trong thời gian tới, đẩy mạnh quá trình xúc tiến thành lập Đội quản lý thuế

thực hiện chuyên trách các nghiệp vụ về thuế. Khi đó, hiệu quả công tác này mới

thực sự được phát huy.

Kiến nghị các cơ quan chuyên môn (Cục, TCHQ) trong việc sửa đổi, ban

99

hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới Luật.

Chi cục Hải quan Nam Định quan tâm lắng nghe và giải quyết nhanh chóng,

hợp lý những thắc mắc, kiến nghị của DN, tạo môi trường làm việc cùng hợp

tác giữa DN và cơ quan Hải quan. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề (có thể kết

hợp trong các hội nghị khách hàng được tổ chức định kỳ) nhằm giúp DN hiểu và

chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan, nội dung chuyên đề

cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai sót vướng mắc

thường gặp phải trong thực tiễn.

100

KẾT LUẬN

Nhờ vào chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, hoạt động XNK

nói chung và hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK nói riêng trên

địa bàn Chi cục Hải quan Nam Định quản lý ngày càng phát triển nhanh chóng và

đa dạng, đem lại hiệu quả nhiều mặt cho tỉnh Nam Định. Chính vì những lợi ích của

phương thức nhập sản xuất XK cùng với những lợi ích sẵn có của tỉnh đã góp phần

thức đẩy ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia trực tiếp vào

lĩnh vực nhập sản xuất XK, tạo nguồn hàng XK có tính cạnh tranh trên thị trường

quốc tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên để đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình mới thì cần có sự đánh giá đúng đắn, đúng mức về sự

cần thiết phải tăng cường quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK

để sản xuất hàng XK góp phần nâng cáo vị thế của ngành Hải quan, đảm bảo thu

đúng thu đủ cho ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển

bền vững. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hàng hoá sản xuất XK và công tác

quản lý về thủ tục hải quan đối với loại hình này.

- Thông qua việc phân tích, đánh giá cho thấy những năm qua Chi cục Hải

quan Nam Định quản lý các DN có hoạt động XNK hàng hoá nói chung và hoạt

động sản xuất XK nói riêng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về hải quan,

tiếp nhận kiểm tra hồ sơ nhanh chóng, thanh khoản hồ sơ và giải quyết hoàn thuế

không thu thuế chính xác. Để đạt được kết quả đó là nhờ Chi cục Hải quan Nam

Định đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan, thủ tục hải

quan được đơn giản hoá, ít giấy tờ góp phần giảm chi phí cho DN và chi phí quản lý

cho cơ quan Hải quan, kết quả đó đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của

các tỉnh nhà.

- Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động sản xuất XK ở Chi

cục Hải quan Nam Định, tác giả đã nêu lên một số hạn chế nhất định trong công tác

quản lý hoạt động SXXK. Đó là những hạn chế của công tác quản lý gian lận

101

thương mại chưa được chặt chẽ, một bộ phận CBCC làm công tác giám sát quản lý

thiếu chuyên nghiệp, chuyên sâu, việc sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ chưa thực

sự chú trọng đến công tác chuyên môn mà chỉ quan tâm đến vị trí mới, nhiều cán bộ

thiếu kỹ năng trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

- Luận văn đã đề xuất định hướng và biện pháp cải tiến công tác quản lý về

thủ tục hải quan đối với hoạt động sản xuất XK tại Chi cục Hải quan Nam Định

dựa trên chính sách pháp luật của Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà

nước về hải quan trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần phục vụ ngày

càng tốt hơn đối với cộng đồng DN, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã

hội của đất nước.

Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian

nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều

hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất

định cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Kính mong nhận được ý kiến chỉ

dẫn và đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo là người hướng dẫn, người

phản biện và các thành viên Hội đồng giám khảo cùng toàn thể bạn đọc.

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của

Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK,

thuế NK và quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK.

2. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ

Tài chính về việc ban hành quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp

vụ hải quan.

3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 62/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007

của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

4. Chính phủ (2007), Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính

phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính trong lĩnh vực hải quan.

5. Chính phủ (2009), Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính

phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày

07/06/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

6. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế XK, thuế NK.

7. Chính phủ (2005), Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của

Chính phủ quy định thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

8. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Báo cáo tổng kết công tác

năm.

9. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Báo cáo kế toán thuế.

10. Chi cục Hải quan Nam Định (2008 - 2012), Hồ sơ xử lý vi phạm hành

chính về hải quan.

103

11. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình lý luận hành chính Nhà nước.

12. Phạm Ngọc Hữu (2008), Một số thủ đoạn gian lận trong quá trình XK

sản phẩm gia công, sản xuất XK, Bản tin Nghiên cứu hải quan số 02/2008.

13. Quốc Hội (2005), Luật Thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11 ngày

14/06/2005.

14. Quốc Hội (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006.

15. Quốc Hội (2001), Lụât Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật

số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan.

16. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày14/06/2005.

17. Thủ tướng Chính Phủ (2008), Quyết định 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/07/2008

Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến

năm 2020.

18. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011

Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.

19. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 ban

hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thương mại.

20. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 ban

hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng

XK.

21. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.

22. Các trang Web.

- Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn

- Tổng cục Hải quan: http://www.customs.gov.vn

- Trang http://voer.edu.vn

104

PHỤ LỤC

Phu lục 01: Bộ hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế

Khi nộp bộ hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thì DN phải nộp các hồ sơ sau:

- Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế NK đối

với nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK của DN: 01 bản chính;

- Tờ khai Hải quan NK nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính;

- Hợp đồng NK: 01 bản sao;

- Chứng từ nộp thuế (nếu có): 01 bản sao và xuất trình bản chính đối chiếu;

- Tờ khai Hải quan hàng hóa XK: 01 bản chính và các giấy tờ chứng minh

hàng thực xuất; hợp đồng XK: 01bản sao và xuất trình bản chính đối chiếu;

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các lô hàng XK kèm bảng kê

chứng từ thanh toán: 01 bản chính;

- Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan Hải quan, người

nộp thuế không phải nộp);

- Bảng kê các tờ khai XK sản phẩm đưa và thanh khoản: 01 bản chính;

- Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng XK;

- Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư NK: 01 bản chính;

- Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư NK: 01 bản chính;

- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

105

Phụ lục 02: Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thủ tục hải quan đối

với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK.

1. Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

2. Luật Thuế XK, Thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

3. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định

thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

4. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành Luật thuế XK, Thuế NK;

5. Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định

một số điều về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá XK, NK thương mại;

6. Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định

việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong

lĩnh vực hải quan.

3. Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

4. Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy

định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá XK, NK thương mại;

5. Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng

dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý

thuế đối với hàng XK, NK;

6. Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành quy trình TTHQ đối với hàng hóa XK,NK thương mại;

7. Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan

về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thực hiện thủ

tục hải quan điện tử;

8. Quyết định 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/06/2009 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản

xuất hàng hóa XK.

106

Phụ lục 03: Tình hình CBCC Chi cục Hải quan Nam Định năm 2012.

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

1. Phân theo trình độ bằng cấp 32 100,0

- Trung cấp 4 12,5

- Cao đẳng 7 21,9

- Đại học 20 62,5

- Trên đại học 1 3,1

2. Phân theo giới tính: 32 100,0

- Nam 20 62,5

- Nữ 12 37,5

3. Phân theo chức năng 32 100,0

- Đội nghiệp vụ 19 59,4

- Đội tổng hợp 13 40,6

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)

107

Phụ lục 04: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch NK từ năm 2008 đến năm 2012.

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tờ khai NK theo loại hình nhập SXXK (tờ khai)

5.672 6.172 7.087 7.213 8.516

1

Tờ khai NK thuộc loại hình khác (tờ khai)

6.467 6.263 6.364 6.378 6.825

2

Tổng tờ khai NK (tờ khai)

12.139 12.435 13.451 13.591 15.341

3

Tờ khai NK theo loại hình nhập SXXK/Tổng tờ khai nhập

46,73 49,63 52,69 53,07 55,51

4

Kim ngạch NK theo loại hình nhập SXXK (USD)

87.539.737 78.617.690 96.986.464 157.590.049 281.540.730

5

Kim ngạch NK theo loại hình khác (USD)

130.754.065 101.177.812 114.008.534 153.327.251 249.918.037

6

Tổng kim ngạch NK (USD)

218.293.802 179.795.502 210.994.998 310.917.300 531.458.767

7

Kim ngạch NK theo loại hình nhập SXXK/Tổng kim ngạch nhập

40,102 43,726 45,966 50,686 52,975

8

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định)

108

Phụ lục 05: Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho một đơn

vị sản phẩm

Tên DN: Công ty TNHH YOUNGONE Nam Định

Địa chỉ: Khu CN Hoà xá - TP Nam Định Mã số DN: 0600327800

Mã sản phẩm: NPW30951 Tên sản phẩm: Áo jacket nam2 lớp cỡ XL

Đơn vị tính: Chiếc

Tỷ lệ hao hụt STT Mã NPL Tên nguyên phụ liệu Đơn vị tính Định mức Nguồn cung cấp (%) Định mức kể cả hao hụt

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Vải 100% nylon GOV410M M2 2.01 2.0703 Nhập khẩu 3

2 Vải 100% poly GOV510M M2 1.45 1.4935 Nhập khẩu 3

3 Khoá kéo K210C CHIEC 3.09 Nhập khẩu 3 3

4 Chốt chặn nhựa C320C CHIEC 6.18 Nhập khẩu 3 6

5 Dây chun D130Y YARD 2.9 2.987 Nhập khẩu 3

6 Dây kéo khoá D410C CHIEC 3 3.09 Nhập khẩu 3

7 Băng nhám B240Y YARD 0.1 0.103 Nhập khẩu 3

8 Nhãn dệt N230C CHIEC 5.15 Nhập khẩu 3 5

9 Thẻ bài T120C CHIEC 3.09 Nhập khẩu 3 3

10 Túi poly-nylon T410C CHIEC 1 Nhập khẩu 0 1

11 Nhãn dính N320C CHIEC 2.06 Nhập khẩu 3 2

Ngày tháng năm 2013 Nam Định, ngày tháng năm 2013

Công chức tiếp nhân định mức Giám đốc DN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

109

Phụ lục 06: Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho một đơn

vị sản phẩm

Tên DN: Công ty CP May Sông Hồng

Địa chỉ: 105 Nguyễn Đức Thuận - Nam Định

Mã số DN: 0600333307

Mã sản phẩm: 796029 Tên sản phẩm: Áo jacket nam2 lớp cỡ XL

Đơn vị tính: Chiếc

Tỷ lệ hao hụt STT Mã NPL Tên nguyên phụ liệu Đơn vị tính Định mức Nguồn cung cấp (%) Định mức kể cả hao hụt

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

BL3 Yard 0.4126 3.0000 1 Bo len 0.4250 Nhập khẩu

CDP2 Bo 2.0000 3.0000 2 Cúc dập 2.0600 Nhập khẩu

D Yard 0.2845 3.0000 3 Dựng 0.2930 Nhập khẩu

KK Chiếc 1.0000 3.0000 4 Khoá kéo 1.0300 Nhập khẩu

ND Chiếc 4.0000 3.0000 5 Nhãn dệt 4.1200 Nhập khẩu

NG Chiếc 1.0000 3.0000 6 Nhãn giấy 1.0300 Nhập khẩu

VA12 M2 2.1256 3.0000 7 2.1894 Nhập khẩu Vải 100% cotton

8 Vải 100% poly VA13 M2 1.59 1.6377 Nhập khẩu 3

9 Túi poly-nylon T CHIEC 1 1 Nhập khẩu 0

Ngày tháng năm 2013 Nam Định, ngày tháng năm 2013

Công chức tiếp nhân định mức Giám đốc DN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

110

Phụ lục 07: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch XK từ năm 2008 đến năm 2012

Stt Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

3,154 3,897 4,726 5,361 5,748 Tờ khai XK theo loại hình xuất SXXK (tờ khai) 1

4,738 6,675 4,164 3,985 4,824 Tờ khai XK thuộc loại hình khác (tờ khai) 2

Tổng tờ khai XK (tờ khai) 7,892 10,572 8,890 9,346 10,572 3

39.965% 36.862% 53.161% 57.361% 54.370% Tờ khai XK theo loại hình xuất SXXK/Tổng tờ khai 4

118,599,345 143,558,495 256,806,830 232,349,877 Kim ngạch XK theo loại hình xuất SXXK (USD) 168,916,077 5

162,442,579 147,280,188 194,179,118 342,054,868 Kim ngạch XK theo loại hình khác (USD) 163,600,441 6

281,041,924 290,838,683 450,985,948 574,404,745 Tổng kim ngạch XK (USD) 332,516,518 7

42.200% 49.360% 50.799% 56.943% 40.451% Kim ngạch XK theo loại hình xuất SXXK/Tổng kim ngạch XK 8

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)

111