BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------------------------------

NGUYỄN ĐẰNG GIANG

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội - 2014

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Các chữ viết tắt Nội dung

1 ADSL Đường dây thuê bao số

2 ATTT An toàn thông tin

3 CNTT Công nghệ thông tin

4 CQĐD Cơ quan đại diện

5 CSDL Cơ sở dữ liệu

6 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức

7 ĐTBDCBCC Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

FDI 8 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment)

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

Mạng máy tính cục bộ 9 GDP 10 LAN

Nghị quyết – Chính phủ

Quyết định - Bộ Nội vụ 11 NQ-CP 12 QĐ-BNV

13 UBND Ủy ban nhân dân

14 UPS Bộ lưu điện

Đô la Mỹ

Tổ chức nhà nước

Truyền số liệu chuyên dùng 15 USD 16 TCNN 17 TSLCD

Trung tâm Thông tin 18 TTTT

Việt Nam đồng

Trung tâm Thông tin 19 VNĐ 20 TTTT

Mạng diện rộng 21 WAN

Nguyễn Đằng Giang 1 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) 22 WTO

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Ma trận BCG ......................................................................................... 22

Hình 1.2: Lưới chiến lược kinh doanh ................................................................... 24

Hình 1.3: Ma trận SWOT ...................................................................................... 27

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ ................................................... 47

Hình 2.2: Hệ thống kết nối các thiết bị tại Bộ Nội vụ ............................................. 77

Hình 3.1: Mô hình kết nối trong Bộ và ngành Nội vụ ........................................... 89

Hình 3.2: Mô hình hệ thống tường lửa (Firewall) ................................................. 91

Hình 3.3: Mô hình hệ thống trong tương lai ........................................................... 92

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ............. 57

Bảng 2.2: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ..... 60

Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 .......... 63

Bảng 2.4: Tổng hợp các cơ hội, nguy cơ đối với hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ ... 70

Bảng 2.6: Bảng số lượng các công chức, viên chức có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ tính đến năm 2012 ................ 72

Bảng 2.7: Danh mục máy tính tại Bộ Nội vụ (năm 2012 - 2014) ........................... 75

Bảng 2.8: Chức năng sử dụng của các máy chủ tại BỘ NỘI VỤ ........................... 76

Bảng 2.9: Các chương trình ứng dụng tại cơ quan Bộ Nội vụ (tính đến 2013) ....... 78

Bảng 2.10: Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu .................................................... 80

Bảng 3.1: Phân tích chiến lược theo ma trận SWOT .............................................. 84

Bảng 3.2: Danh mục các dự án CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 ..................... 97

Bảng 3.3: Danh mục thiết bị đầu tư ....................................................................... 98

Bảng 3.4: Bảng kế hoạch triển khai chiến lược .................................................... 107

Nguyễn Đằng Giang 2 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Bảng 3.5 Kinh phí dự kiến các dự án phát triển CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 ............................................................................................................................ 109

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ khoa học ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Hoạch

định chiến lược phát triển hệ thống Công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đến năm

2018” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn. Luận

văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hoạch định chiến lược nhằm xây

dựng giải pháp hoàn thiện hệ thống Công nghệ Thông tin Bộ Nội vụ đến năm 2018.

Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về

hoạch định chiến lược phát triển hệ thống Công nghệ thông tin và sử dụng những

thông tin, số liệu từ một số sách chuyên ngành kinh tế, tin học, báo điện tử … theo

danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có

sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào hoặc nhờ

người khác làm hộ.

Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình!

Tác giả luận văn

Nguyễn Đằng Giang 3 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

............................... ..............................................................................Nguyễn Đằng Giang

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................2

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................3

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................6

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.....................................................................................................................9

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ..................................................................................................................9 1.1.1 Khái niệm về chiến lược ..........................................................................9 1.1.2 Phân loại chiến lược .............................................................................. 13 1.1.3 Khái niệm về hoạch định chiến lược ...................................................... 14 1.1.4 Quản trị chiến lược ................................................................................ 14 1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC .................................................................... 15 1.2.1 Quy trình hoạch định chiến lược ............................................................ 15 1.2.2 Phân tích các yếu tố hình thành chiến lược ............................................ 15 1.2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ...................................... 15 1.2.2.2 Phân tích nội bộ .............................................................................. 18 1.2.3 Các công cụ lựa chọn chiến lược ........................................................... 21 1.2.4 Xác định các giải pháp triển khai chiến lược .......................................... 28 1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ...................................................................................................... 28

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ ................................................ 32

Nguyễn Đằng Giang 4 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ ............................................... 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ .................................................... 32 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động .......................................................... 45 2.1.4 Tổng quan về hệ thống CNTT tại Bộ Nội vụ ......................................... 52 2.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC ...................... 56 2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường ............................................................. 56 2.2.1.1 Phân tích môi trường kinh tế xã hội ................................................. 56 2.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Chính trị ........................................ 65 2.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Luật pháp - chính sách ................... 66 2.2.1.4 Phân tích yếu tố kỹ thuật công nghệ ................................................ 68 2.2.2 Phân tích nội bộ ..................................................................................... 70 2.2.2.1 Phân tích nguồn lực ......................................................................... 70 2.2.2.2 Phân tích hạ tầng CNTT tại Bộ Nội vụ ............................................ 74 2.2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý CNTT của Bộ Nội vụ................................ 79

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018 ................................................................................................... 81

3.1 XÂY DỰNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018 ................................................................................................................... 81 3.1.1 Định hướng phát triển: ........................................................................... 81 3.1.2 Các nguyên tắc thực hiện ....................................................................... 82 3.1.3 Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển công nghệ thông tin Bộ Nội vụ ................................................................................................................... 83 3.1.4 Mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển CNTT Bộ Nội vụ .................. 83

3.2 LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018 ................................................................................................ 84 3.2.1 Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mô hình ma trận SWOT để hoạch định chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội vụ .................................................... 84 3.2.2 Các chiến lược lựa chọn để Bộ Nội vụ thực hiện đến năm 2018 ............ 86 3.2.2.1 Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng thông tin điện tử ....................... 86 3.2.2.2 Chiến lược phát triển các chương trình ứng dụng và hệ cơ sở dữ liệu ................................................................................................................... 93 3.2.2.3 Chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT ................ 100 3.2.2.4 Chiến lược cơ cấu tổ chức bộ máy CNTT...................................... 102

3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018 ......................................................................... 104 3.3.1 Kế hoạch triển khai và các nguồn kinh phí ........................................... 104 3.3.1.1 Kế hoạch triển khai ....................................................................... 104 3.3.1.2 Phương pháp triển khai ................................................................. 105 3.3.1.3 Tiến độ triển khai kế hoạch ........................................................... 106 3.3.1.4 Kinh phí thực hiện ......................................................................... 108 3.3.2 Nguyên tắc tổ chức quản lý và thực hiện ............................................. 111 3.3.2.1 Nguyên tắc tổ chức thực hiện ........................................................ 111 3.3.2.1 Tổ chức phối hợp thực hiện giữa các đơn vị .................................. 112 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 115

Nguyễn Đằng Giang 5 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 116

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

LỜI MỞ ĐẦU

Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu

thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin là yếu tố có ý nghĩa chiến

lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao

động. Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội, được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính

trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng của

Đảng và Nhà nước ta.

Cho đến nay, hệ thống bộ máy của Chính phủ nói chung và ngành Nội vụ nói

riêng đã có những ưu tiên đầu tư cho CNTT nhằm theo kịp lộ trình phát triển CNTT

của Chính phủ. Trong giai đoạn tới, yêu cầu về tổ chức và quản lý và công tác thống

kê, báo cáo cũng như lộ trình hội nhập ứng dụng CNTT đang đặt ra cho ngành Nội

vụ là cần phải nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin của ngành. Hệ thống hạ

tầng cần phải trang bị hiện đại, hình thành các hệ thống ứng dụng chính trên cơ sở

kiến trúc kỹ thuật nhiều lớp và xử lý tập trung; hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý

hoạt động CNTT; tăng cường công tác đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên về

CNTT. Nhằm ứng dụng hệ thống CNTT vào công tác chuyên môn và các nghiệp vụ

tác nghiệp tại đơn vị một cách hiệu quả và hiện đại nhất.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi đã chọn và thực hiện đề tài: “Hoạch

định chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đến năm

2018”. Những kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng góp phần nhằm nâng cao định

hướng trong công tác quản lý và ứng dụng CNTT của Bộ Nội vụ hiện nay.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu, phân tích, đánh giá và đưa ra chiến

lược cho việc phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống CNTT

của Bộ Nội vụ, từ đó thấy được các ưu điểm, nhược điểm hiện tại của hệ thống

nhằm hiện đại hóa hệ thống CNTT của đơn vị và có những định hướng phát triển cụ

Nguyễn Đằng Giang 6 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

thể trong một giai đoạn nhất định.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Phương pháp nghiên cứu: tác giả nghiên cứu các vấn đề được đề cập trong

luận văn bằng các phương pháp sau:

- Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý thuyết về hoạch định chiến lược;

- Tìm hiểu và phân tích thực trạng hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ;

- Tham khảo ý kiến của lãnh đạo Bộ Nội vụ, các tác giả khác về những vấn

đề có liên quan;

- Suy luận vấn đề trên cơ sở phù hợp với thực tiễn…

Mục tiêu chính của đề tài:

- Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương với những nội dung chính sau đây:

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Chương này nêu lên các khái niệm lý thuyết về hoạch định chiến lược, quy

trình hoạch định chiến lược, mô hình hệ thống và sự phát triển của hệ thống đối với

chiến lược phát triển tổng thể của đơn vị. Hệ thống các lý thuyết và thực tiễn để sử

dụng thực hiện đề tài.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT

TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ

Chương này giới thiệu và mô tả về hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ hiện nay,

nêu lên các đặc điểm về tổ chức, cơ sở hạ tầng CNTT, đội ngũ nhân lực CNTT, các

hệ thống ứng dụng CNTT vào công việc của đơn vị hiện nay. Sử dụng các mô hình

và số liệu thống kê được trong thực tiễn, tiến hành phân tích các hoạt động liên

quan nhằm đánh giá nội bộ (điểm mạnh, điểm yếu) kết hợp với lý thuyết làm cơ sở

đề ra các giải pháp cụ thể góp phần hoạch định chiến lược phát triển hệ thống

CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018.

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT BỘ

NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

Chương này xác định các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho việc phát

triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018, dựa trên các kết quả phân tích

Nguyễn Đằng Giang 7 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

đánh giá, các dự án cụ thể sẽ đề xuất giải pháp cho từng đơn vị và các tác nghiệp cụ

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

thể: các dự án tác nghiệp; các dự án nâng cao cải cách hành chính; các dự án hạ tầng

và các dự án an toàn bảo mật CNTT.

Nội dung của luận văn là một đề tài được thực hiện kết hợp dựa trên cơ sở lý

thuyết và thực tiễn trong công việc nơi học viên đang làm, nội dung gồm có các số

liệu thực tiễn và sự đóng góp ý kiến quý báu của giáo viên hướng dẫn PGS.TS

Nguyễn Ái Đoàn. Do còn một số hạn chế nhất định về nhận thức cũng như nguồn

tài liệu tham khảo, luận văn có thể còn khiếm khuyết và chưa đạt đến độ sâu sắc

như mong muốn. Tuy nhiên, thông qua đề tài này, tác giả hy vọng mình đã cung cấp

được một góc nhìn tương đối về hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin của

Bộ Nội vụ và góp phần vào việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất

Nguyễn Đằng Giang 8 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT tại Bộ Nội vụ đến năm 2018.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN

LƯỢC

1.1.1 Khái niệm về chiến lược

Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos”, “Chiến lược” là thuật ngữ được dùng

trước tiên trong lĩnh vực quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cho

rằng: Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến

thắng.

Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cũng cho rằng: Chiến lược là

nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh

lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động

để giành chiến thắng.

Như vậy, có nguồn gốc từ trong quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung

được quan niệm là một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm

giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa

học.

Hiện nay cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu

kinh tế về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do có các hệ

thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác

nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Có thể chỉ ra một số khái niệm nổi bật

cho thuật ngữ này như:

Theo Stuart Well: “Chiến lược thực sự là sự định vị những lợi thế cạnh tranh

trong tương lai. Đó là mấu chốt. Bất kỳ tư duy chiến lược nào cũng đều phản ánh

điều cơ bản này. Đó là mục đích dẫn dắt chiến lược.”

Khái niệm của Stuart Well khá thuyết phục và phong phú. Khái niệm này tập

Nguyễn Đằng Giang 9 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

trung vào lợi thế cạnh tranh. Định vị những lợi thế cạnh tranh trong tương lai ám chỉ

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

những lợi thế cạnh tranh sẽ hao mòn theo thời gian trừ khi được phát triển và củng

cố liên tục. Tuy nhiên, chỉ có một mục đích – mục đích chính – của chiến lược được

đưa ra ở đây, đó là chiếm lấy và duy trì lợi thế cạnh tranh.

Theo Michael L. Porter: Xuất phát từ cách tiếp cận cạnh tranh giáo sư nổi

tiềng về chiến lược kinh doanh của trường Đại học Harvard Michael L. Porter cho

rằng “chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc và

phòng thủ” và năm 1996 ông đã phát biểu trong những quan niệm của mình về

chiến lược qua bài báo “Chiến lược là gì?”

Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm

các hoạt động khác biệt.

Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh

Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của tổ

chức.

Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ

bản và dài hạn của tổ chức, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm

phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó”.

Theo Jonhson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau: “Chiến lược

là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở

đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một

môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp

ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”. Theo định nghĩa này

chiến lược của một doanh nghiệp được hình thành để trả lời các câu hỏi sau:

- Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn.

- Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nào và phạm vi

các hoạt động.

- Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn đối thủ cạnh tranh.

- Nguồn lực cần thiết tạo ra lợi thế cạnh tranh.

- Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh

Nguyễn Đằng Giang 10 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

của Doanh nghiệp.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Theo James B. Quinn cho rằng “Chiến lược kinh doanh đó là một dạng thức

hay một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các chương trình

hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau”. Còn William J. Gluek: “Chiến

lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối

hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực

hiện”.

Chiến lược là những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch liên

kết để đề ra và thực hiện những mục tiêu của một tổ chức.

Chiến lược được xem là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục

tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách

thức từ bên ngoài.

Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của

một tổ chức phản ánh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong tương lai.

Chiến lược còn được xem như là một triển vọng, quan điểm này muốn đề cập

đến sự liên quan đến chiến lược với những mục tiêu cơ bản, vị thế chiến lược và

triển vọng tương lai của nó.

Như vậy có thể khái quát: Chiến lược kinh doanh của tổ chức là một nghệ

thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ

chức với việc phân bổ nguồn lực nhằm tạo một lợi thế cạnh tranh tốt nhất cho tổ

chức.

Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó tổ chức có thể chiếm

được lợi thế chắc chắn so với đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể chấp nhận được.

Tìm kiếm một cách thức hành động là nhiệm vụ cụ thể của nhà chiến lược.

Phương pháp thông thường mà các tổ chức chuẩn bị chiến lược được gọi là kế

hoạch hóa chiến lược hay hoạch định chiến lược. Hoạch định chiến lược kinh doanh

giúp các tổ chức đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một

điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược là

“dự kiến tương lai trong hiện tại”. Dựa vào việc hoạch định chiến lược, các nhà

Nguyễn Đằng Giang 11 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

quản lý có thể lập các kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nghiên quá trình đó

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững

mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật

chất, tài chính và con người thích ứng.

Hoạch định chiến lược thường xác định rõ những mục tiêu cơ bản, những

phương hướng hành động của từng tổ chức trong từng thời kỳ, và được quán triệt

một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức

đó phát triển liên tục và bền vững.

Chiến lược đảm bảo huy động tối đa, kết hợp tối đa việc khai thác và sử dụng

nguồn lực của tổ chức trong hiện tại và tương lai, phát huy những lợi thế và nắm bắt

cơ hội để giành ưu thế trên thương trường. Và phải được phản ánh trong suốt một

quá trình liên tục từ việc hình thành chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh

giá và điều chỉnh chiến lược.

Chiến lược luôn được lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của

tổ chức. Điều này đòi hỏi các tổ chức phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động của

mình.

Chiến lược trước hết chủ yếu cho các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của

tổ chức, các thế mạnh của tổ chức đó có. Điều đó đặt tổ chức vào thế phải lựa chọn

và thực thi chiến lược cũng như tham gia các hoạt động chuyên môn và có thế

mạnh. Có thể dễ nhận thấy rằng đặc trưng nổi bật nhất của chiến lược là tính định

hướng và xác định những giải pháp, chính sách lớn ở những mục tiêu chủ yếu.

Cùng với kế hoạch, tính cân đối định hướng là chủ đạo, tất cả các mục tiêu đều

được lượng hóa, liên kết với nhau thành một hệ thống chi tiêu phản ánh toàn diện

hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên, rất dễ nhầm lẫn giữa chiến lược với các kế hoạch

dài hạn vì chúng cũng được lập ra trong một thời kỳ tương đối dài, đó là các kế

hoạch 5 năm, kế hoạch 10 năm. Sự khác nhau giữa chiến lược và kế hoạch dài hạn

là phương pháp, trong khi các kế hoạch dài hạn chủ yếu trên cơ sở phân tích nguồn

lực “có dự đoán tương lai” để đề ra các giải pháp sử dụng các nguồn lực đó nhằm

đạt tới mục tiêu mong muốn, sau đó mới tiến hành sử dụng các nguồn lực cần thiết

Nguyễn Đằng Giang 12 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

để đạt tới mục tiêu đó.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Tóm lại, có thể có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm chiến lược nhưng

có thể khái quát lại chiến lược chính là bao hàm các nội dung sau:

- Nơi mà tổ chức cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng);

- Tổ chức phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào tổ

chức thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô);

- Tổ chức sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh

trên những thị trường đó (lợi thế);

- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng

lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực);

- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh

của tổ chức (môi trường);

- Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và

ngoài tổ chức cần là gì (các nhà góp vốn).

1.1.2 Phân loại chiến lược

Có nhiều cách phân loại chiến lược:

Nếu căn cứ vào phạm vi của chiến lược, người ta chia chiến lược thành 02 loại:

Loại thứ nhất: chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát. Chiến

lược chung của tổ chức hay tổ chức thường đề cập đến những vấn đề quan trọng

nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung quyết định những vấn

đề sống còn của tổ chức.

Loại thứ hai: chiến lược bộ phận. Đây là chiến lược cấp hai. Thông thường

trong tổ chức, loại chiến lược bộ phận này gồm: chiến lược sản phẩm; chiến lược

giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược giao tiếp và khuếch trương.

Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một

chiến lược hoàn chỉnh. Không thể coi là một chiến lược nếu chỉ có chiến lược chung

mà không có chiến lược bộ phận được thể hiện bằng các mục tiêu và mỗi mục tiêu

lại được thể hiện bằng một số chỉ tiêu nhất định.

Nếu căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược thì chiến lược được chia làm 04

Nguyễn Đằng Giang 13 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

loại:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Loại thứ nhất: Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt. Tư tưởng

chỉ đạo của việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn trải các nguồn lực, trái

lại cần tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của

tổ chức mình.

Loại thứ hai: Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối. Tư tưởng chỉ đạo ở đây

bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức mình so với các

đối thủ cạnh tranh.Thông qua sự phân tích đó, tìm ra điểm mạnh của mình làm chỗ

dựa cho chiến lược.

Loại thứ ba: Chiến lược sáng tạo tấn công. Trong loại chiến lược này, việc

xây dựng được tiếp cận theo cách cơ bản là luôn luôn nhìn thẳng vào những vấn đề

vẫn được coi là phổ biến, khó làm khác được để đặt câu hỏi “tại sao”, nhằm xét lại

những điều tưởng như đã kết luận. Từ việc đặt liên tiếp các câu hỏi nghi ngờ sự bất

biến của vấn đề có thể có được những khám phá mới làm cơ sở cho chiến lược của

tổ chức mình.

- Loại thứ tư: Chiến lược khai thác các mức độ tự do. Cách xây dựng chiến

lược ở đây không nhằm vào nhân tố then chốt mà nhằm vào khai thác khả năng có

thể có của các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.

1.1.3 Khái niệm về hoạch định chiến lược

Hoạch định chiến lược là một quá trình trong đó người ta phát triển một

chiến lược để đạt được những mục đích cụ thể.

Đầu tiên và trên hết, hoạch định chiến lược là một quá trình, có nghĩa là gồm

hàng loạt bước đi mà tổ chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí sẽ đạt đến điều

gì đó (tầm nhìn) và cách mà tổ chức sẽ đạt đến đó (chiến lược). Đó là hai mục đích

của hoạch định chiến lược. Những mục đích có giá trị khác gồm tăng giá trị cổ đông

của tổ chức, thị phần và lợi nhuận lâu dài. Tuy nhiên, cũng còn có một mục đích

khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh bền vững. Kết quả là xác

định mục đích hoặc những mục đích là một nội dung của hoạch định chiến lược.

1.1.4 Quản trị chiến lược

Nguyễn Đằng Giang 14 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như

trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra

việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại

cũng như tương lai nhằm tăng năng lực cho tổ chức.

1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.2.1 Quy trình hoạch định chiến lược

Hoạch định chiến lược kinh doanh của một tổ chức được thực hiện theo 4

bước như sau:

Bước 1: Xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu

Bước 2: Phân tích các yếu tố môi trường

Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược

Bước 4: Xây dựng các giải pháp để thực hiện chiến lược

Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại

của tổ chức có thể giúp loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành

động cụ thể. Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi

những yếu tố này không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính

thức.

Nhiệm vụ của các tổ chức là tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế hoạch

và việc phân bổ công việc. Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập công việc quản

lý và nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép tổ chức phác thảo

phương hướng và thiết lập các mục tiêu cho mình.

1.2.2 Phân tích các yếu tố hình thành chiến lược

1.2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

Việc nghiên cứu môi trường hoạt động của tổ chức tập trung vào việc nhận

diện và đánh giá các xu hướng và sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của 1 tổ

chức duy nhất. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài cho thấy những cơ hội và mối đe

dọa quan trọng mà một tổ chức gặp phải để nhà quản lý có thể soạn thảo chiến lược

Nguyễn Đằng Giang 15 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nhằm tận dụng các cơ hội và tránh hoặc làm giảm đi ảnh hưởng của các mối đe dọa.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Môi trường hoạt động của tổ chức được phân chia thành hai loại: môi trường vĩ mô

và môi trường ngành. Phân tích môi trường vĩ mô là một nhiệm vụ rất quan trọng

trong hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh. Mục tiêu của phân tích nhằm

phán đoán môi trường để xác định, nhận dạng những cơ hội và thách thức, trên cơ

sở đó có các quyết định quản trị hợp lý đối hoạt động của doanh nghiệp.

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, gồm: Môi trường kinh tế, chính trị- pháp

luật, văn hóa- xã hội, tự nhiên và công nghệ. Những yếu tố này có môi liên hệ mật

thiết và đan xen lẫn nhau, chúng có phạm vi rất rộng, tác động trực tiếp hoặc gián

tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức, doanh

nghiệp trên mọi mặt hoạt động bao gồm các yếu tố chính như: tỷ lệ lạm phát, chu kỳ

kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc

dân… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, cũng có

thể là mối đe dọa đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý

tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu hướng chính của sự biến đối

môi trường trong tương lại.

Yếu tố chính trị-pháp luật -xã hội: Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính

trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các tổ chức. Các tổ chức phải

tuân theo các quy định của pháp luật về tổ chức nhân sự, an toàn lao động, đóng

thuế, bảo vệ môi trường … Đồng thời hoạt động của Chính phủ cũng có thể tạo ra

cơ hội hoặc nguy cơ cho sự phát triển của tổ chức. Ví dụ như một số chương trình

của chính phủ (chú trọng đầu tư phát triển các lĩnh vực công nghệ, điều chỉnh mức

lương cơ bản…) cũng tạo ra cho các tổ chức cơ hội phát triển hoặc cơ hội tồn tại,

ngược lại cũng có thể kìm hãm đến sự phát triển của các tổ chức.

Nhìn chung các tổ tổ chức hoạt động được vì điều kiện xã hội cho phép.

Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định

thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế

Nguyễn Đằng Giang 16 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

độ chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Yếu tố chính trị ngày nay cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng và ảnh

hưởng đến hoạt động của các tổ chức tổ chức. Mối quan hệ chính trị tốt đẹp với một

quốc gia nhất định sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tổ chức phát huy được vai

trò của mình, trao đổi sản phẩm công nghệ, hợp tác trong nhiều lĩnh vực thông qua

các chính sách ưu đãi và các quốc gia trao cho nhau.

Tất cả các tổ chức khi phân tích chiến lược cần phải lưu tâm đến phân tích

rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi

một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến tổ chức như xu hướng

nhân chủng học, các chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng

kinh doanh, các lao động nữ …

Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Công nghệ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chiến

lược phát triển của ngành và các tổ chức. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ

làm trao đảo nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ hiện tại nhưng lại xuất hiện nhiều

hơn, dịch vụ mới ưu việt hơn, hoàn thiện hơn. Xu hướng chung là chu kỳ sống của

sản phẩm và vòng đời công nghệ ngắn dần, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ

thông tin, công nghệ sinh học, hóa học và nguyên liệu mới đang được coi là những

ưu thế, thế mạnh vượt chội nhằm nâng cao khả năng chất lượng công việc của hầu

hết các tổ chức. Các nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu

nói chung đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải

quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị

trường. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là

sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong

ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.

Phân tích yếu tố công nghệ giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ xu hướng

phát triển và sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ đến hoạt động của tổ

chức, từ đó nhận diện được nguy cơ, những cơ hội để xây dựng và lựa chọn chiến

lược kinh doanh tối ưu nhất cho tổ chức của mình. Ít có lĩnh vực nào mà lại không

Nguyễn Đằng Giang 17 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng tinh vi. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành

nghề và các tổ chức nhất định.

Tóm lại, trong công tác quản trị chiến lược tổ chức cần đặc biệt lưu ý tới việc

phân tích các điều kiện môi trường hoạt động của mình. Những kiến giải về môi

trường bao trùm mọi lĩnh vực và ảnh hưởng đến tất cả các phương diện của quá

trình quản trị chiến lược. Trong khi đương đầu với điều kiện môi trường phức tạp

diễn biến nhanh các tổ chức phải dựa vào việc phân tích đúng tình hình môi trường.

1.2.2.2 Phân tích nội bộ

Đánh giá tác động bên trong mỗi tổ chức là nghiên cứu những gì thuộc về

bản thân tổ chức có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của mình với

những đặc trưng mà nó tạo ra. Thực chất là phân tích, đánh giá nhằm tìm ra điểm

mạnh, điểm yếu quan trọng của các bộ phận chức năng, đánh giá mối quan hệ giữa

các bộ phận này trong tổ chức.

Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với những cơ hội và nguy cơ

bên ngoài là những vấn đề rất cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược.

Các mục tiêu và chiến lược được xây dựng nhằm tận dụng những điểm mạnh và

khắc phục những điểm yếu bên trong - những yếu tố mà nhà quản trị có thể kiểm

soát được.

Cũng vẫn với mục đích là tạo thông tin cơ sở cho việc hình thành chiến lược

và thực thi chiến lược trong quá trình quản trị chiến lược nhưng đối tượng xem xét

ở đây nằm trong tầm hoạt động, kiểm soát của tổ chức. Những nhân tố chính đại

diện trong quá trình đánh giá môi trường nội bộ là: hoạt động quản trị, nguồn nhân

lực, tài chính kế toán, nghiên cứu và phát triển… Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu

các yếu tố chủ yếu của nội bộ mỗi tổ chức:Tất cả các tổ chức đều có những điểm

mạnh và yếu trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Những điểm mạnh và yếu bên

trong cùng với những cơ hội và nguy cơ bên ngoài và nhiệm vụ rõ ràng là những

điểm cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược. Các mục tiêu và

chiến lược được xây dựng nhằm lợi dụng những điểm mạnh và khắc phục những

Nguyễn Đằng Giang 18 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

điểm yếu bên trong – những yếu tố mà nhà quản trị có thể kiểm soát được.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

a. Hoạt động quản trị

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ mật thiết

và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và

quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản

trị của tổ chức.

Mỗi tổ chức phải luôn luôn chú trọng hai vấn đề chính là đánh giá đúng thực

trạng cơ cấu tổ chức trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức, cơ chế hoạt động của nó và

khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước những biến động về tổ chức điều hành.

b/ Phân tích nguồn lực

Nguồn lực của một tổ chức hay một tổ chức bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn

vật chất hữu hình, các nguồn lực vô hình

Phân tích nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực

mà các nhà quản trị cần phân tích. Nguồn nhân lực bao gồm: Lãnh đạo cấp cao hay

nhà quản trị cấp cao và người thừa hành. Phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là

cơ sở giúp các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành

viên trong tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu công việc

và so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm có kế hoạch bố trí, sử dụng

hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đánh giá khách quan nguồn nhân lực giúp cho tổ

chức chủ động thực hiện việc đào tạo và tái đào tạo cả tài lẫn đức cho các thành

viên của tổ chức, từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành nhằm đảm bảo thực

hiện chiến lược thành công lâu dài và luôn thích nghi với những yêu cầu về nâng

cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế tri thức.

Phân tích nguồn lực vật chất: các nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố

như: vốn ngân sách, cơ sở hạ tầng thiết bị, các công cụ dụng cụ, thông tin môi

trường kinh doanh …Mỗi tổ chức đều có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất

riêng. Trong đó có các điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong

Nguyễn Đằng Giang 19 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

ngành. Phân tích các nguồn lực bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Phân loại nguồn lực vật chất hiện có của tổ chức: các nguồn vốn bằng tiền,

máy móc thiết bị, vật tư nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ, các loại thông

tin thu nhập và tích lũy theo thời gian …

+ Xác định quy mô cơ cấu chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực

vật chất.

+ Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các

chương trình hoạt động của các bộ phận trong nội bộ tổ chức từng kỳ.

+ Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất

so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu

vực địa lý.

Tùy theo loại nguồn lực, việc phân tích này cần tiến hành thường xuyên, định

kỳ hoặc đột xuất để phục vụ nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị có liên

quan.

Phân tích các nguồn lực vô hình: Những nguồn lực vô hình là kết quả lao

động chung của các thành viên trong tổ chức hoặc của một cá nhân cụ thể ảnh

hưởng đến các quá trình hoạt động.

Chiến lược và chính sách hoạt động điều hành thích nghi với môi trường; Cơ

cấu tổ chức hữu hiệu; Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp; Uy tín tổ chức

trong quá trình phát triển; Văn hóa tổ chức bền vững.

Phân tích các nguồn lực vô hình tiến hành qua các bước sau:

+ Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình

+ So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh tranh

+ Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển

c/ Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng, đơn vị thành viên

Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng, các đơn vị thành viên giúp

nhà quản trị giám sát những diến biến của nội bộ trong mối quan hệ tương tác với

môi trường bên ngoài nhằm có cơ sở bổ sung, chấn chỉnh những sai lạc kịp thời;

Nguyễn Đằng Giang 20 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

đồng thời nhận diện các điểm mạnh và điểm yếu trong từng đơn vị, lĩnh vực so với

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

các đối thủ cạnh tranh nhằm có các chiến lược cạnh tranh và các chính sách hoạt

động thích nghi với môi trường hoạt động của tổ chức.

Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng:

+ Hoạt động của bộ phận nhân sự: Quản trị nhân sự liên quan đến việc tuyển

mộ nhân sự, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích động viên. Khi

phân tích và đánh giá hoạt động của bộ phận nhân sự cần thu thập những thông tin

chủ yếu là: Quy mô và cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp với nhu cầu của các khâu

công việc hay không? Khả năng hoàn thành công việc của các thành viên trong tổ

chức, năng suất lao động, khả năng thích nghi với công nghệ mới hoặc cơ cấu tổ

chức mới. Các chính sách tuyển mộ huấn luyện đã phục vụ tốt nhu cầu sử dụng

chưa? Nguồn nhân lực hiện tại được bố trí và sử dụng hợp lý không? Chính sách

lương, thưởng, thăng tiến, đào tạo… có thu hút và giữ được lao động giỏi không?

Khả năng khai thác và phát huy sáng kiến nguồn nhân lực như thế nào? Tỷ lệ lao

động di chuyển hàng năm? Cơ cấu lao động mà tổ chức cần tuyển dụng thêm trong

kỳ kế hoạch sắp tới là gì? Cơ cấu nhân viên có cần điều chỉnh để thích nghi với nhu

cầu công việc hay không?

+ Hoạt động của bộ phận Tài chính-Kế toán: liên quan đến những hoạt động

huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của tổ chức hay tổ chức trong từng thời

kỳ, thực hiện hoạch toán kinh tế trong tất cả các khâu công việc trong quá trình hoạt

động. Muốn phân tích và đánh giá hoạt động tài chính kế toán trong tổ chức cần thu

thập các thông tin cơ bản như: Những hoạt động tài chính kế toán trong tổ chức:

Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại có thích nghi với môi trường không?

Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn trong các dự án, các chương trình hoạt

động diễn ra như thế nào? Chi phí huy động vốn từ các nguồn ra sao? Khả năng bảo

tồn vốn đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, các loại thuế và mức thuế phải nộp

trong từng thời kỳ, khả năng huy động và phát triển nguồn vốn tiềm tàng trong nội

bộ, những xu hướng đổi mới hoạt động tài chính-kế toán trong tổ chức. Sự di

chuyển các nguồn vốn đầu tư trong nội bộ tổ chức.

1.2.3 Các công cụ lựa chọn chiến lược

Nguyễn Đằng Giang 21 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Phân tích chiến lược và lựa chọn nhằm xác định các tiến trình hoạt động có

thể lựa chọn để nhờ chúng mà tổ chức có thể hoàn thành sứ mạng và mục tiêu của

nó. Các chiến lược, mục tiêu và sứ mạng hiện tại của tổ chức cộng với các thông tin

kiểm soát bên trong và bên ngoài sẽ tạo cơ sở cho việc hình thành và đánh giá các

chiến lược có khả năng lựa chọn khả thi.

Mỗi tổ chức đều có một số những cơ hội và mối đe dọa bên ngoài và các

điểm yếu và điểm mạnh bên trong có thể được sắp xếp để hình thành các chiến lược

khả thi có thể lựa chọn.

Việc kết hợp các yếu tố sẽ cho ta những kết quả khả quan khi sử dụng một số

phương pháp như: Ma trận BCG (Boston Consulting Group); Mô hình ma trận Mc.

Kinsey; Ma trận SWOT.

Ma trận BCG do nhóm tư vấn Boston xây dựng ở đầu thập niên 70 của thế ký

XX, họ đã đề ra ma trận thị phần/tăng trưởng như thể hiện ở hình 1.1.

Hình 1.1: Ma trận BCG

Ngôi sao

Dấu hỏi

4

Bò sữa

Tỷ lệ tăng trưởng của thị trường

5 2 3 1

Chó

8

6

22% 10% 0%

7

10x 1x 0,1x

Thị phần tương đối

7

(Nguồn: Cẩm nang chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB thống kê)

Trong mô hình ma trận BCG, trục hoành biểu thị thị phần của mỗi đơn vị kinh

doanh chiến lược so với đơn vị đứng đầu trong ngành. Trục tung thể hiện tỷ lệ tăng

trưởng thị phần hàng năm của mỗi ngành nhất định mà đơn vị kinh doanh đó tham gia.

Nguyễn Đằng Giang 22 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Mỗi vòng tròn biểu thị vị trí tăng trưởng/thị phần của đơn vị đó, kích thước của mỗi

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

vòng tròn tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng của đơn vị đó. Do tình hình luân chuyển

tiền có khác nhau ở mỗi góc vuông, điều này dẫn tới phân loại các nhóm như sau:

- Nhóm “ngôi sao”: Đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng và thị

phần cao. Có khả năng tạo đủ nguồn thu để tự duy trì.

- Nhóm “Bò sữa” Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng thấp,

thị phần cao tạo ra số dư tiền có thể hỗ trợ cho đơn vị khác (nhất là đơn vị “dấu

hỏi”) và cho các nỗ lực nghiên cứu phát triển.

- Nhóm “Dấu hỏi”: Các đơn vị có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp, thường

đòi hỏi phải có nhiều tiền để giữ vững và tăng thị phần. Ban lãnh đạo cần đầu tư

thêm tiền để biến các đơn vị này thành “các ngôi sao” hoặc là loại bỏ chúng.

- Nhóm “chó”: các đơn vị có mức tăng trưởng thấp, thị phần thấp, thường đó

là các bẫy tiền.

Ma trận BCG được xây dựng trên cơ sở số liệu về quá khứ của đơn vị. Tuy

nhiên bất kỳ sự thay đổi kỳ vọng nào cũng cần được đưa vào ma trận.

Mô hình ma trận Mc Kinsey (lưới chiến lược kinh doanh) được thể hiện như hình 1.2. Trong ma trận này, trục tung của lưới này biểu thị sức hấp dẫn của ngành. Các yếu tố cần phân tích và cân nhắc để xác định mức độ hấp dẫn của ngành

Nguyễn Đằng Giang 23 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

bao gồm: quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng, lợi nhuận biên tế, cường độ cạnh tranh, tính chu kỳ, tính thời vụ và lợi thế trên quy mô sản xuất lớn; trục hoành biểu thị sức mạnh của hãng hoặc khả năng cạnh tranh của hãng trong ngành. Các yếu tố cần phân tích cân nhắc bao gồm: Thị phần tương đối, sức cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, sự am hiểu về khách hàng, thị trường, hiệu quản bán hành, địa bàn.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Hình 1.2: Lưới chiến lược kinh doanh

- Thị phần tương đối

- Sức cạnh tranh về giá - chất lượng sản phẩm

- Sự am hiểu về thị trường/khách hàng - Hiệu quả bán hàng, địa bàn

Sức mạnh kinh doanh Mạnh Trung bình yếu

thị

Cao Trung bình Thấp

- Quy mô trường - Tỉ lệ tăng trưởng thị trường - Lợi nhuận biên tế - Cường độ cạnh tranh - Tính chu kỳ - Tính thời vụ - Lợi thế sản xuất trên quy mô lớn

h n à g n a ủ c n ẫ d p ấ h c ứ S

(Nguồn: Cẩm nang chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB thống kê)

Mỗi vòng tròn trên hình nêu trên biểu thị một đơn vị kinh doanh chiến lược.

Độ lớn của mỗi vòng tròn biểu thị quy mô tương đối của mỗi ngành và phần gạch

chéo trên hình tròn biểu thị thị phần của các đơn vị kinh doanh chiến lược. Mỗi trục

chia thành 3 đoạn, tạo thành 9 ô và được nhóm thành 3 vùng:

- Vùng xanh: Vùng này có 3 ô ở góc trên bên trái. Các hãng hoặc các đơn vị

kinh doanh chiến lược nằm trong vùng này có vị thế thuận lợi và có cơ hội tăng

Nguyễn Đằng Giang 24 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

trưởng tương đối hấp dẫn. Vì vậy vùng này bật đèn xanh để lãnh đạo đầu tư vào.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Vùng vàng: gồm 3 ô nằm trên đường chéo từ góc dưới bên trái đến góc trên

bên phải. Các hãng và các đơn vị kinh doanh chiến lược nằm ở vùng này có mức độ

hấp dẫn trung bình. Vì vậy, ban lãnh đạo cần thận trọng khi xem xét đầu tư bổ sung

vào doanh nghiệp vung này. Đối với vùng này nên sử dụng chiến lược giữ vững thị

phần hơn là tăng hoặc giảm.

- Vùng đỏ: gồm 3 ô nằm ở góc dưới bên phải. Các hãng và đơn vị kinh doanh

chiến lược nằm trong vùng này không có vị thế hấp dẫn. Chiến lược nên sử dụng là

ban lãnh đạo phải đề ra kế hoạch để rút khỏi ngành kinh doanh này.

Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)

(Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ)

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà quản

trị phát triển bốn loại chiến lược sau: Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO);

Chiến lược điểm mạnh – điểm yếu (WO); Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST);

và chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT).

Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó

khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán

tốt và sẽ không có một sự kết hợp tốt nhất. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế

cạnh tranh của một tổ chức, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:

Strengths: điểm mạnh của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?

Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình

là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần

thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với

đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các

sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không

phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.

Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? cần

tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác

Nguyễn Đằng Giang 25 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy.Vì sao đối thủ cạnh tranh

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự

thật.

Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã

biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế

hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan

đến hoạt động của tổ chức, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay

cấu trúc thời trang …, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm

hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có

mở ra cơ hội mới nào không? Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của

mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.

Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?

Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không?

Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với tổ chức không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn

hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa

Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước:

Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức;

Bước 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức;

Bước 3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài;

Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức;

Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất

phương án chiến lược SO thích hợp. Chiến lược này phát huy điểm mạnh để tận

dụng cơ hội;

Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương

án chiến lược WO thích hợp. Chiến lược này khắc phục điểm yếu bằng cách tận

dụng cơ hội;

Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất

phương án ST thích hợp. Chiến lược này lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó

Nguyễn Đằng Giang 26 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

với nguy cơ đe dọa từ bên ngoài;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và đề xuất

phương án chiến lược WT, chiến lược này nhằm tối thiểu tác dụng của điểm yếu và

phòng thủ trước các mối đe dọa từ bên ngoài.

Ma trận SWOT giúp ta phát triển bốn lọai chiến lược:

- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng

những điểm mạnh bên trong của tổ chức để tận dụng những cơ hội bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện

những điểm yếu bên trong để tận dụng những cơ hội bên ngòai.

- Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các điểm

mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt những ảnh hưởng của các mối đe dọa bên

ngoài.

- Chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện

những điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt sự ảnh hưởng của các nguy

cơ bên ngoài.

Hình 1.3: Ma trận SWOT

Cơ hội (O)

Nguy cơ (T)

Phân tích SWOT

(Liệt kê những cơ hội) (Liệt kê những nguy cơ)

Các chiến lược SO Các chiến lược ST

Điểm mạnh (S)

(Chiến lược tận dụng cơ (chiến lược sử dụng điểm (Liệt kê những điểm hội bằng cách sử dụng mạnh để vượt qua đe dọa) mạnh) điểm mạnh)

Các chiến lược WO Phối hợp WT (Chiến lược tận dụng cơ

Điểm yếu (W)

Nguyễn Đằng Giang 27 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

(Giảm thiểu các điểm yếu hội để khắc phục điểm (Liệt kê những điểm yếu) tránh khỏi đe dọa) yếu)

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ chức

thông qua việc phân tích tình hình bên trong và bên ngoài công ty. SWOT thực hiện

lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.

Trong khuôn khổ phạm vi của luận văn này, tôi lựa chọn mô hình phân tích

SWOT để áp dụng vào việc hoạch định chiến lược cụ thể cho hệ thống Công nghệ

Thông tin của Bộ Nội vụ. Phân tích SWOT với đầy đủ các lĩnh vực, yếu tố cũng

như thông tin mà nó sử dụng bên trong cũng như bên ngoài tổ chức – là một công

cụ hữu ích và là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược

phát triển hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị.

1.2.4 Xác định các giải pháp triển khai chiến lược

Trên cơ sở các phân tích chiến lược cũng như việc lựa chọn các chiến lược

phát triển, nhà hoạch định chiến lược phải vạch ra rõ các giải pháp cụ thể về các

lĩnh vực của tổ chức để có thể thực hiện được chiến lược. Nhà hoạch định chiến

lược phải nêu rõ các giải pháp liên quan đến các nội dung như: giải pháp về công

nghệ, giải pháp về nhân sự - đào tạo, giải pháp về tổ chức, giải pháp về tài chính …

Tất cả các giải pháp đề ra đều phải hướng đến mục tiêu duy nhất đó là hoàn thành các chiến lược đã đề ra.

1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG CƠ QUAN QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước

được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có

chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu

thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ

các đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước:

Một là, Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà

nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực

Nguyễn Đằng Giang 28 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nhà nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

nhà nước; Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các

quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Hai là, Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy

định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối

quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Hệ thống cơ quan hành chính

nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp

luật quy định. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước

do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính

quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ

thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực

hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành

chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; được

thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ

quan hành chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan

quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà

nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.

Ba là, Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn

phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực

bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền

áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý

của cơ quan hành chính nhà nước.

Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có

những đặc điểm riêng như sau:

Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà

nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội, trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý

trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt

Nguyễn Đằng Giang 29 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

động lập pháp; Toà án có chức năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

kiểm sát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà

nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về văn

hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội,... Đó là hệ thống các

đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế;

trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện...

Hai là, Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều

hành của cơ quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà

nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp

hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương

diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó có nghĩa là cơ

quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp,

luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt

động chấp hành, điều hành của nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước đều

trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh

đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu

trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền

thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước

hoàn thành nhiệm vụ.

Ba là, Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt

chẽ, thống nhất. Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành

lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống

nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau

về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực

thuộc. Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của

cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Ví dụ: Bộ Nội vụ có các đơn vị, các trường; Bộ

Tài chính có các Tổng cục, đơn vị; Bộ Giáo dục và Đào tạo có các đơn vị, các

Nguyễn Đằng Giang 30 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

trường Đại học trực thuộc,...

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bốn là, Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường

xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật

vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên - dưới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ

chéo... tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.

Năm là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới

hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến

pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên

nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành,

kiểm tra... hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn

vị cơ sở trực thuộc của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan

trọng nhất của Luật hành chính.

Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà

nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,

trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và

tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi

theo luật định.

Về mặt chủ thể, cơ quan quản lý nhà nước do Chính phủ hoặc các Bộ chủ

quản quản lý trực tiếp do vậy các chiến lược phải được xây dựng theo yêu cầu của

chiến lược phát triển chung của nhà nước và định hướng của Chính phủ hay Bộ chủ

quản.

Một trong những đặc trưng của các cơ quan quản lý nhà nước đó là nguồn

vốn, nguồn vốn cho các hoạt động của tổ chức đều từ ngân sách nhà nước là chính

yếu. Ngay cả các nguồn tài trợ từ các tổ chức nước ngoài cũng phần lớn là do Chính

phủ hợp tác và trao đổi với các tổ chức này để kéo các dự án về cho các đơn vị đó.

Mục tiêu của cơ quan hành chính sự nghiệp không phải là lợi nhuận mà là

phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ mà nhà

Nguyễn Đằng Giang 31 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nước (hay đơn vị chủ quản) giao phó.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Bộ Nội vụ hiện nay được thành lập năm 2002 trên cơ sở đổi tên Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ. Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ hình thành từ tháng 11- 1989, do một Bộ trưởng, chuyên trách công tác Tổ chức và cán bộ của Hội đồng Bộ trưởng đứng đầu. Từ năm 1991 có tên là Ban Tổ chức Cán bộ của Hội đồng Bộ trưởng, từ 1992 đổi là Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ

a/ Vị trí và chức năng

Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa

phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức

phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên

và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo

quy định của pháp luật.

Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng

tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

b/ Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số

36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm

vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,

dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị

định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm

Nguyễn Đằng Giang 32 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm

năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh

vực do Bộ Nội vụ quản lý.

- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác

thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.

- Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản

lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm

năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành

hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền,

phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

- Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:

+ Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc

hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập, hợp

nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự

thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành

chính, sự nghiệp nhà nước;

+ Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức

lại tổng cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm

định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc

Bộ, cơ quan ngang Bộ; thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng

Chính phủ về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành

Nguyễn Đằng Giang 33 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

chính, sự nghiệp nhà nước và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ;

+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ,

cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính

phủ ký, ban hành;

+ Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức

hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành thông

tư liên tịch hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính

phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

- Về chính quyền địa phương:

+ Trình Chính phủ ban hành các quy định về: Phân loại đơn vị hành chính

các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn

vị hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia, tách, giải thể

đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách đối

với cán bộ, công chức cấp xã;

+ Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành

viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của

Nguyễn Đằng Giang 34 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Tham dự các phiên

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

họp định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc

họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng chính quyền, quản lý địa

giới hành chính và chương trình làm việc toàn khoá, hàng năm của Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh;

+ Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân

dân theo quy định của pháp luật;

+ Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về phương

thức hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức

cấp xã;

+ Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy

ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành chính các cấp.

- Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:

+ Thẩm định và trình Chính phủ đề án về: Thành lập mới, sáp nhập, chia,

tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới,

sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc

Trung ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính đô thị thuộc tỉnh;

+ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp

tỉnh;

+ Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã;

+) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,

phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải

quyết về địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết về

những vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính;

+ Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Nguyễn Đằng Giang 35 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

- Về quản lý biên chế:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Quyết định giao biên chế công chức, biên chế làm việc ở nước ngoài của tổ

chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế công chức thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên

chế công chức nhà nước hàng năm;

+ Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; + Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc Chính

phủ và biên chế công chức các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước sau

khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

+ Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế công

chức, số lượng viên chức của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp

công lập trong phạm vi cả nước.

- Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên

chức lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công

chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền

của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế

hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bổ nhiệm

ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức

vụ, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao

tiếp của cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với

cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên

Nguyễn Đằng Giang 36 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

tắc bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức

danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấptrưởng

phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp trưởng phòng và tương đương

thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Quy định ngạch và mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên

chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn ngạch công

chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; cơ cấu ngạch công chức;

công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu viên chức theo

chức danh nghề nghiệp; số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của công chức, viên

chức; trang phục đối với cán bộ, công chức;

+ Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương

đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên viên

chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong

các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; phối hợp với Ban

Tổ chức Trung ương Đảng tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch

chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương;

từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp

và tương đương trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt

Nam, tổ chức chính trị - xã hội; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề

nghiệp của viên chức; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp, chức

danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo thẩm quyền;

kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch công chức và thay đổi chức danh nghề

nghiệp của viên chức;

+ Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề nghiệp viên chức, cơ cấu

Nguyễn Đằng Giang 37 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

chức danh nghề nghiệp viên chức, đánh giá, nội dung, hình thức thi

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

tuyển, xét, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành để

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên

ngành ban hành;

+ Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức

và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng

Chính phủ quyết định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và

phân cấp;

+ Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền quyết

định của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,

viên chức theo phân cấp;

+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về quy

hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ

quan nhà nước; thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về công tác

cán bộ nữ.

- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức

cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

+ Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thống nhất quản lý hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với cán

bộ, công chức; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp

Nguyễn Đằng Giang 38 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

xã;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với

cán bộ, công chức ngành Nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đào tạo,

bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng

nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;

+ Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp và

báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

+ Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch

nhân lực ngành Nội vụ; đào tạo nguồn nhân lực đại học, sau đại học các lĩnh

vực do Bộ Nội vụ quản lý.

- Về chính sách tiền lương:

+ Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:

Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch, bậc

lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế

độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến

cấp xã; tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ

quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;

+ Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý

doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực

lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự

nghiệp nhà nước;

+ Hướng dẫn, kiểm tra: Việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ

cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước, lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lương đối với cán bộ,

công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi

bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công

Nguyễn Đằng Giang 39 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

chức, viên chức nhà nước;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách

tiền lương nhà nước.

- Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ:

+ Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính

phủ;

+ Hướng dẫn thực hiện các quy định của chính phủ về: Trình tự, thủ tục

thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy

phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong nước;

+ Quyết định việc: Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải

thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có

phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, tổ

chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ

theo quy định của pháp luật.

- Về thi đua, khen thưởng:

+ Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và Chính phủ về tổ chức

thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu

chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị

khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; xử

lý vi phạm;

+ Tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các phong trào thi đua, chính sách

khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về

thi đua, khen thưởng đối với các ngành, các cấp;

+ Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ chức trình Thủ

tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch

Nguyễn Đằng Giang 40 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Quy định việc hủy quyết định khen thưởng, thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen

thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm chuẩn bị

hiện vật kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ;

+ Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen

thưởng ở các cấp, các ngành;

+ Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

- Về công tác tôn giáo:

+ Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ

quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên

quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực

hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo;

+ Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các ngành,

các cấp liên quan và địa phương;

+ Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo

trình giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo

được Nhà nước cho phép hoạt động;

+ Hướng dẫn các Tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;

+ Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc

tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp

luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.

- Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:

+ Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo

quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau

Nguyễn Đằng Giang 41 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản

lý công tác văn thư, lưu trữ;

+ Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu

lưu trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công

bố, giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài

liệu lưu trữ được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia;

+ Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước;

+ Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.

- Về cải cách hành chính nhà nước:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà

nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; làm

thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;

+ Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh cải

cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;

+ Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải

cách công chức, công vụ;

+ Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban

nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cải cách

hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;

+ Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành

chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;

+ Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

Nguyễn Đằng Giang 42 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo cải cách

hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm;

+ Xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm

trình phiên họp Chính phủ;

+ Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai thục hiện Bộ chỉ số theo

dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Chủ trì việc xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng

của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính

nhà nước thực hiện;

+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện

công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

- Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã, phường,

thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và doanh

nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Về hợp tác quốc tế:

+ Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về

tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà

nước của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên

quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

+ Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà

Nguyễn Đằng Giang 43 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nước của Bộ theo quy định của Chính phủ;

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức hội nghị, hội thảo

quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do Thủ tướng Chính phủ, các Phó

Thủ tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội dung, lĩnh vực quản lý

nhà nước của Bộ Nội vụ;

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh vực

công vụ với các nước ASEAN.

- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:

+ Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;

+ Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong

xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp, các

ngành;

+ Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực

hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.

- Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy

định của pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu

cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của

cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, thanh tra việc

tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật Viên chức và

các quy định khác có liên quan; thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm,

đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi

việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp

trong thi hành công vụ của công chức trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ

Nội vụ; phối hợp với Bộ Tài chính thanh tra việc thực hiện các điều kiện bảo

Nguyễn Đằng Giang 44 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

đảm cho hoạt động công vụ.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu

và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng

nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

- Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo các

lĩnh vực quản lý của Bộ.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức; cải cách

hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ

chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo

thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,

công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi

dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc

phạm vi quản lý của Bộ.

- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân

bổ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

giao và theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng

4 năm 2012 nêu rõ:

- Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ;

tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ;

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy

Nguyễn Đằng Giang 45 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

định tại Nghị định này và văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

trước Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực

trong phạm vi cả nước.

- Người giữ chức vụ cấp phó của Bộ trưởng (gọi chung là Thứ trưởng) là

người được giao phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực

công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ

trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ

Nguyễn Đằng Giang 46 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ và Bộ trưởng.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ

Nguyễn Đằng Giang 47 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

1/ Vụ Tổ chức - Biên chế: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước

về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập và biên chế công chức, số

lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của các cơ quan, tổ

chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

2/ Vụ Chính quyền địa phương: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà

nước về tổ chức chính quyền địa phương và địa giới hành chính.

3/ Vụ Công chức - Viên chức: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà

nước về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

4/ Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý

nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,

công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

5/ Vụ Tiền lương: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về

chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với

cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước; và

giúp Bộ trưởng làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực

hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước.

6/ Vụ Tổ chức phi chính phủ: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà

nước về lĩnh vực hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức phi chính phủ.

7/ Vụ Cải cách hành chính: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà

nước về công tác cải cách hành chính và thực hiện nhiệm vụ thường trực công

tác cải cách hành chính của Chính phủ.

8/ Vụ Hợp tác quốc tế: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về

công tác hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

9/ Vụ Pháp chế: tham mưu giúp Bộ trưởng về công tác pháp chế trong phạm vi

quản lý nhà nước của Bộ.

10/ Vụ Kế hoạch - Tài chính: tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực

hiện công tác về: kế hoạch, tài chính – ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và

Nguyễn Đằng Giang 48 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

thống kê của Bộ theo quy định của pháp luật.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

11/ Vụ Tổng hợp: tham mưu giúp Bộ trưởng thực tổ chức nghiên cứu chiến lược,

phân tích, dự báo chính sách phát triển ngành, xây dựng quy hoạch phát triển

nhân lực ngành Nội vụ; công tác cán bộ nữ; xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra

thực hiện công tác dân chủ, dân vận trong hoạt động của cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp và xã, phường, thị trấn; phối hợp với tổ chức chính trị, các tổ

chức chính trị - xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

12/ Vụ Công tác thanh niên: tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà

nước về thanh niên.

13/ Vụ Tổ chức cán bộ: tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý các lĩnh vực tổ chức

bộ máy, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ theo quy định của Đảng, Nhà

nước theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ.

14/ Thanh tra Bộ: tham mưu cho Bộ trưởng về công tác Thanh tra trong ngành.

15/ Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và

thành phố Đà Nẵng): tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp, đánh giá tình hình

hoạt động chung của Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ, tổng hợp thông tin quản lý

phục vụ chỉ đạo điều hành, điều phối chương trình làm việc của Bộ trưởng và

các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chương trình,

kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng; tham mưu, quản lý, tổ chức

thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; hành chính, văn thư, lưu trữ.

Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng

tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

16/ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội

vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục, có

tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của

pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.

Nguyễn Đằng Giang 49 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

17/ Ban Tôn giáo Chính phủ.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

18/ Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước: tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ

quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ trong phạm vi cả nước; quản lý tài liệu

lưu trữ quốc gia và thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình

Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở làm việc đặt

tại thành phố Hà Nội.

19/ Viện Khoa học tổ chức nhà nước:

- Viện Khoa học tổ chức nhà nước là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập phục

vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ Nội vụ; là Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa

học tổ chức nhà nước; là đầu mối quản lý hoạt động khoa học và công nghệ

của Bộ Nội vụ.

- Viện Khoa học tổ chức nhà nước có chức năng nghiên cứu cơ bản; nghiên

cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước; giúp Bộ trưởng quản

lý, tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả

nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;

thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

- Viện Khoa học tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản

riêng; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tổ chức

bộ máy, biên chế, tài chính, hợp tác quốc tế; là đơn vị kế hoạch tài chính của

Bộ Nội vụ.

- Viện Khoa học tổ chức nhà nước có tên giao dịch quốc tế: Institute on State

Organizational Sciences - INSOS, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

20/ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh

vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế;

nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục

Nguyễn Đằng Giang 50 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp

nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.

- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đặt trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.

21/ Tạp chí Tổ chức nhà nước: Tạp chí Tổ chức nhà nước gồm 2 hình thức: Tạp

chí Tổ chức nhà nước in (báo giấy) và Tạp chí Tổ chức nhà nước điện tử (báo

mạng); là cơ quan báo chí của Bộ Nội vụ, có chức năng thông tin, tuyên truyền

các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tổ

chức nhà nước theo quy định của Luật Báo chí và của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; là

diễn đàn khoa học, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, lý luận, nghiệp vụ về tổ

chức, hoạt động của nền hành chính nhà nước.

22/ Trung tâm Thông tin: là tổ chức chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ

Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành; phục vụ chức năng quản lý

nhà nước của Bộ và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; tổ chức ứng dụng

công nghệ và dữ liệu thông tin theo các lĩnh vực quản lý của Bộ theo phân

công của Bộ trưởng; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ

sở dữ liệu và các hệ thống thông tin tin học của Bộ.

23/ Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: - Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là Trường) là

đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ, phục vụ chức năng quản lý

nhà nước của Bộ Nội vụ.

- Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà

nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đối với cán bộ, công

chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân và cán bộ, công chức cấp xã;

nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh

Nguyễn Đằng Giang 51 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

vực đào tạo, bồi dưỡng.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc và

ngân hàng. Trường được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.

- Trường có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

Trong đó, Trung tâm Thông tin là tổ chức chuyên trách về công nghệ thông

tin của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành; phục vụ chức năng

quản lý nhà nước của Bộ và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; tổ chức ứng

dụng công nghệ và dữ liệu thông tin theo các lĩnh vực quản lý của Bộ theo phân

công của Bộ trưởng; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở

dữ liệu và các hệ thống thông tin tin học của Bộ.

Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu

và tài khoản riêng.

Trung tâm Thông tin có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

2.1.4 Tổng quan về hệ thống CNTT tại Bộ Nội vụ

Tại trụ sở chính của Bộ Nội vụ đặt tại địa điểm số 8 Tôn Thất Thuyết, quận

Cầu Giấy, Hà Nội. Tại đây, bao gồm các đơn vị: Vụ Tổ chức – Biên chế; Vụ Chính

quyền địa phương; Vụ Công chức – Viên chức; Vụ Đào tạo, bồi dưỡng CBCC; Vụ

Tiền lương; Vụ Tổ chức phi chính phủ; Vụ Cải cách hành chính; Vụ Hợp tác quốc

tế; Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổng hợp; Vụ Công tác thanh niên;

Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh Tra Bộ; Văn Phòng Bộ; Tạp chí Tổ chức nhà nước,

Trung tâm Thông tin. Các đơn vị này được chia thành từng mạng riêng ảo (VLAN)

và sử dụng chung hệ thống mạng của Bộ Nội vụ đặt tại trụ sở chính. Các đơn vị còn

lại như: Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục

Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Trường Đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, Trường Đại học Nội vụ, Cơ quan Đại diện của Bộ ở

Đà Nẵng và Thành phố HCM, có trụ sở làm việc đặt tại các nơi khác nhau và sử

Nguyễn Đằng Giang 52 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

dụng hệ thống mạng riêng tại đơn vị.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Mạng máy tính tại Bộ Nội vụ được tổ chức theo mô hình mạng hình sao với

01 Trung tâm tích hợp dữ liệu chính (đặt toàn bộ máy chủ và các thiết bị mạng

chính) được nối bằng đường trục cáp quang.

Ngoài ra mạng máy tính cục bộ (LAN) của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội

vụ được nối với mạng diện rộng TABMIS của Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan.

Mạng máy tính cục bộ của Văn phòng Bộ Nội vụ được nối với mạng diện

rộng OFFICE WAN của Văn phòng Chính phủ.

Hệ thống phần cứng:

Hiện nay, hạ tầng hệ thống mạng của Bộ Nội vụ đã được kết nối với mạng

truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cho các cơ quan Đảng và Nhà nước. Mạng

TSLCD do Bưu điện Trung ương xây dựng, vận hành theo sự chỉ đạo của Chính

phủ, là công cụ hữu hiệu để các cơ quan Đảng và Nhà nước triển khai các bài toán

ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là hệ thống mạng dùng riêng, có tính an toàn,

bảo mật cao nhất so với các mạng công cộng khác do có sự tách riêng về hạ tầng vật

lý. Mỗi cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng mạng TSLCD đều được tách riêng với

nhau về mặt logic bằng cách tạo các mạng riêng ảo khác nhau trên nền Mạng

TSLCD, góp phần loại bỏ khả năng tấn công giữa nội bộ với nhau. Hệ thống mạng

của Bộ Nội vụ bao gồm: Khối cơ quan Bộ tại số 8 phố Tôn Thất Thuyết sử dụng

mạng diện rộng, số 37 A Nguyễn Bỉnh Khiêm, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có

trụ sở tại một số quận của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà

Nẵng tổ chức mạng LAN trại trụ sở của mình. Hệ thống mạng tại cơ quan Bộ Nội

vụ đang sử dụng:

- Đường TSLCD có tốc độ 20 Mbps trong nước, 2Mbps quốc tế

- Đường truyền dự phòng Viettel có tốc độ 10 Mbps trong nước, 1Mbps

quốc tế

Mạng VLAN của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ vừa sử dụng được

mạng nội bộ của Bộ Nội vụ, vừa được kết nối với mạng diện rộng TABMIS (là dự

Nguyễn Đằng Giang 53 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

án triển khai hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc - Treasury And

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Budget Management Information System) của Bộ Tài chính theo hạ tầng truyền

thông chung của ngành tài chính, đều tuân thủ theo chuẩn quốc tế về thiết bị phần

cứng của Cisco, phần mềm của Microsoft. Mạng này có đường truyền tốc độ 10

Mbps.

Mạng VLAN của Bộ phận Văn thư, Văn phòng Bộ Nội vụ được kết nối với

mạng OFFICE WAN của Văn phòng Chính phủ để cập nhật các văn bản quy phạm

pháp luật của Nhà nước. Mạng này có đường truyền tốc độ 10 Mbps.

- Các mạng LAN đều là hệ thống thiết bị được đầu tư mới nên có cấu hình

khá cao. Tuy nhiên các mạng LAN này chưa được khai thác một cách hiệu quả

nhất. Các tiện ích, phần mềm ứng dụng chưa được triển khai và thống nhất sử dụng.

Máy tính trang bị cho các cán bộ, công chức, viên chức đã sử dụng trong

nhiều nhiều năm qua nên đã lạc hậu và gồm nhiều loại nhãn hiệu và chủng loại khác

nhau (như CMS Olympia 5000, CMS Era 7000, HP DV5700, HP DV5800…). Tính

không đồng bộ này cũng là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản

lý, bảo trì, sửa chữa. Nhiều trường hợp không thể cài đặt được các chương trình ứng

dụng do máy có cấu hình thấp và lạc hậu.

Số máy chủ được trang bị cho Bộ Nội vụ đều là những loại nhỏ, chỉ phù hợp

với nhu cầu trước mắt khi dung lượng dữ liệu chưa nhiều. Với sự phát triển nhanh

và mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, yêu cầu quản lý

giám sát càng trở nên phức tạp, cần phải nâng cấp cho số máy chủ này; đồng thời có

kế hoạch để bổ sung máy chủ mới có cấu hình mạnh. Các máy chủ sẽ được nâng

cấp và đầu tư để tương thích với hệ điều hành mới (như Window Server 2012), hệ

quản trị cơ sở dữ liệu mới … Tránh được tình trạng hiện nay là một máy chủ sử

dụng nhiều nhiệm vụ, nhiều chức năng khác nhau, dễ dẫn đến xung đột cho hệ

thống. Ví dụ như hệ thống máy chủ sử dụng với mục đích giám sát cần cấu hình

mạnh, dung lượng lớn có tích hợp bảo mật bằng phần cứng, đảm bảo về tính thời

gian thực; những máy chủ sử dụng lưu giữ những hệ CSDL, hoặc máy chủ làm

Nguyễn Đằng Giang 54 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

công tác thống kê cần dung lượng lớn, tương thích nhiều hệ điều hành để dễ dàng

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

nâng cấp cho nhiều giai đoạn, cho nhiều nhiệm vụ khác phù hợp với xu hướng ứng

dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, quản lý nhà nước.

Hệ thống phần mềm:

Năm 2007, Bộ Nội vụ triển khai và đưa vào khai thác Trang thông tin điện tử

của Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ đã đưa vào triển khai một số ứng dụng cơ bản phục vụ

cho hoạt động quản lý nhà nước, hành chính tại Bộ Nội vụ như: Phần mềm quản lý

Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu văn bản Quy phạm pháp luật; Cơ

sở dữ liệu Hội và tổ chức phi chính phủ; Phần mềm quản lý và điều hành văn bản;

Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo Thông

tư số 01/2011/TT-BNV... Đây đều là những chương trình Bộ xây dựng.

Bên cạnh những chương trình phần mềm hệ thống đã được Bộ Nội vụ mua

bản quyền tập trung như Oracle, Microsoft, Kaspersky còn hầu hết các phần mềm

ứng dụng khác trong công tác tin học tại Bộ Nội vụ đều không có bản quyền.

Bộ Nội vụ đã triển khai và đưa vào khai thác Trang thông tin điện tử của Bộ

Nội vụ. Đây là cơ sở rất quan trọng để Bộ Nội vụ tiếp tục phát triển những ứng

dụng khác trên nền tảng công nghệ Web và tích hợp các chương trình này với Trang

thông tin điện tử của Bộ Nội vụ mà sau này là Cổng thông tin điện tử, từ đó phát

triển và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ các hoạt động quản lý

nhà nước và điều hành của Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ đã triển khai được một số ứng

dụng cơ bản phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành của Bộ Nội vụ: Đó là

Phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức, Cơ sở dữ liệu văn bản Quy

phạm pháp luật; Cơ sở dữ liệu Hội và tổ chức phi chính phủ; Phần mềm quản lý và

điều hành văn bản; Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

hành chính theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV …

Các hệ thống ứng dụng được triển khai trong ngành Nội vụ hầu hết là do các

đơn vị trong Bộ thiết kế và xây dựng với chủ lực là Trung tâm Thông tin của Bộ

Nội vụ, một số sản phẩm khác là do các tổ chức tin học trong nước triển khai xây

dựng. Do còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược và cả kinh nghiệm thực tế nên các hệ

Nguyễn Đằng Giang 55 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

thống vẫn ở quy mô nhỏ và vừa, đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu trước mắt. Do có

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

những thay đổi thường xuyên của các quy định liên quan đến quản lý, nên các hệ

thống thường sớm trở nên lạc hậu và cần có sự điều chỉnh mới có thể khai thác

được. Hạn chế lớn nhất của các hệ thống này là thiếu độ liên kết mật thiệt, khả năng

đồng bộ với nhau. Nhiều hệ thống ứng dụng có nhu cầu cấp bách để đáp ứng cho

nhu cầu quản lý và báo cáo thống kê nhưng chưa được tiến hành nghiên cứu và xây

dựng như nâng cấp Phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; Cơ sở

dữ liệu về Địa giới hành chính và Chính quyền địa phương…

Các chương trình hỗ trợ công tác cải cách hành chính như Công cụ hỗ trợ

chương trình công tác và quản lý công việc của Bộ; Cơ sở dữ liệu về Cải cách hành

chính … hầu như chưa được Bộ Nội vụ đưa vào triển khai đồng bộ triệt để do chưa

có sự nhất quán trong công tác hành chính. Hiện nay, Bộ chủ trương nâng cấp, tối

ưu lại các chương trình này, sau đó sẽ chuyển giao lại cho các đơn vị của Bộ.

Nhiệm vụ phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ phải đảm bảo và thực

hiện được mục tiêu đưa Bộ Nội vụ thành một thành phần của Chính phủ điện tử,

đáp ứng nhu cầu quản lý của Lãnh đạo Bộ, nhu cầu tra cứu của người dân và doanh

nghiệp.

2.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC

2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường

2.2.1.1 Phân tích môi trường kinh tế xã hội

Phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm: phân tích sự ảnh hưởng của tốc độ tăng

trưởng kinh tế, lạm phát, sự biến động của giá cả và tỷ giá, đầu tư nước ngoài...

Những sự ảnh hưởng này đều là cơ sở để hoạch định chiến lược hoặc điều chỉnh

chiến lược hiện hành của Bộ Nội vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế của môi

trường, tận dụng những cơ hội, khắc phục những nguy cơ do môi trường đem lại.

a. Chỉ số GDP (Tổng sản phẩm nội địa)

Những năm qua, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011-

2015) và đã thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh

Nguyễn Đằng Giang 56 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

tế- xã hội 5 năm (2006- 2010) trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới (Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức

Thương mại thế giới, tháng 11/2006), cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh

tế thế giới năm 2008, 2009 cùng với đó là kinh tế trong nước suy giảm và lạm phát

tăng cao, sự xuống dốc của thị trường bất động sản... và nhiều khó khăn khác nhưng

nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của

Đảng, Quốc hội và Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng

tạo của các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp nên Việt Nam đã ngăn chặn

được đà suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, phòng ngừa lạm

phát cao trở lại.

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013

2009 2010 2011 2012 2013 Năm Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trưởng

GDP (giá so sánh 5,32% 6,78% 5,89% 5,03% 6,16%

1994)

(Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê)

Năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng

5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công

nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế năm 2009 đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế

thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc

độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn; nền kinh tế đã

vượt qua thời kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp

ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm 2009 là

phù hợp với tình hình thực tế, đã phát huy hiệu quả.

Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 6,78%,

gồm có khu khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%; khu vực công

nghiệp, xây dựng tăng 7,7%; khu vực dịch vụ tăng 7,52%. Tăng trưởng kinh tế năm

Nguyễn Đằng Giang 57 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

2010 của nước ta đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

trong khu vực. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 đạt 11 tỷ USD,

tăng 10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài

đạt 8 tỷ USD..

Năm 2011, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,89%, tuy

thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất

rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều

trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất

nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực

nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực

công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực

dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm. Kết quả trên khẳng định tính

đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành

và chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện.

Năm 2012, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,03% so

với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng 5,05%;

quý IV tăng 5,44%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm

2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực

hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như

vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định tính kịp thời,

đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương

Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh

tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm

vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp

1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.

Năm 2013, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 tăng 5,42%

so với năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng

5,54%; quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu

Nguyễn Đằng Giang 58 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

phục hồi. Trong bối cảnh kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản

xuất trong nước gặp khó khăn, lạm phát tăng cao, Chính phủ tập trung chỉ đạo

quyết liệt các ngành, các cấp thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô nên đây là mức tăng hợp lý, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời,

hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành. Trong mức

tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng

2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực

công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm

trước, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn

mức tăng 5,9% của năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm. Như vậy mức

tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong đó một

số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng

6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng

và bảo hiểm tăng 6,89%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức

tăng của ngành công nghiệp không cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,44% (Năm 2012 tăng 5,80%) đã tác động đến

mức tăng GDP chung. Ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn

nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước

cũng là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế năm nay. Về cơ cấu trong quy

mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng

18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ

chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và 41,7%).

Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với

năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài

sản tăng 5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu

hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu.

Năm vừa qua được đánh giá là một trong những năm khó khăn của nền kinh

tế Việt Nam trong thời gian vừa qua, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức

Nguyễn Đằng Giang 59 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

vừa phải, là cơ hội tốt cho mọi ngành sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ hội

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

thuận lợi để nhà nước và Chính phủ tăng ngân sách cho Bộ Nội vụ, mà trong đó

yếu tố tài chính là vô cùng quan trọng cho chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội

vụ.

b. Tỷ lệ lạm phát

Lạm phát là yếu tố khá nhạy cảm, có ảnh hưởng xấu đối với nền kinh tế, nó

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát

tăng dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp. Yếu tố chính làm cho lạm phát tăng lên là do

giá cả thị trường tăng lên. Về cơ bản, nguyên lý chung để xây dựng chỉ số lạm phát

thực là dựa trên biến động giá cả của các mặt hàng. Nhưng nếu khi CPI bao gồm

biến động giá cả của hầu hết các loại mặt hàng (ở Việt Nam là khoảng 400 loại chia

làm 86 nhóm), thì lạm phát thực được loại trừ đi những mặt hàng có sự biến động

thiếu ổn định, thường chịu tác động của những cú sốc đột biến về cung cầu.

Bảng 2.2: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2009-2013

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng chỉ số 6,88% 9,19% 18.58% 9.21% 6,6% giá tiêu dùng (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân

năm 2008, là mức thấp nhất trong 6 năm trước đó (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân

năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm 2007 tăng

8,3%; năm 2008 tăng 22,97%) nhưng năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng bình quân lại

tăng là 9,19% và đặc biệt là chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 bình quân tăng 18.58%,

dẫn đến lạm phát tăng cao. Năm 2012, Chính phủ đã thành công trong chỉ đạo

phòng ngừa tái lạm phát cao trở lại và chỉ số giá tiêu dùng giữ được mức lạm phát

không quá cao 9,21%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm

2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. Dự báo từ Tổng cục

Nguyễn Đằng Giang 60 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Thống kê, CPI của năm 2014 sẽ tăng khoảng 7%.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Giá trên thị trường thế giới năm 2014 còn có những biến động khó lường,

đặc biệt là giá các mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất do kinh tế thế

giới trên đà phục hồi. Điều này chắc chắn sẽ tác động mạnh đến thị trường giá cả và

sản xuất trong nước trong thời gian tới.

Như vậy: Lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động phát triển của

ngành Công nghệ thông tin của Việt Nam nói chung và của Bộ Nội vụ nói riêng.

c. Lãi suất và tỉ giá

Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai trong số những công cụ quan trọng để Chính

phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô của một đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, sự

thay đổi của tỷ giá, lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân.

Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy

động vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các ngân hàng

luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng

luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.

Trong năm 2011, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao và tác động từ

các giải pháp chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị

trường đã có những biến động bất thường và gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh

tế, trong đó khu vực doanh nghiệp là nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất; lãi suất cấp

vốn tính đến tháng 10/2011 là 15%/năm. Những tác động tiêu cực của lãi suất đến

các doanh nghiệp như:

- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất của hầu hết các doanh

nghiệp đã bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.

- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình

trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh,

cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.

- Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi

suất cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động đã phải ngừng hoạt

Nguyễn Đằng Giang 61 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

động sản xuất kinh doanh, giải thể và phá sản.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Năm 2012, bằng nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, mặt bằng lãi suất đã liên tục được điều chỉnh giảm (đến tháng 7 năm

2012 lãi suất tái cấp vốn là 10%).

Năm 2013, lãi suất tiếp giục được giảm (đến tháng 5 năm 2013 lãi suất tái

cấp vốn là 7%), nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích cầu

thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp trong nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn của doanh

nghiệp đã có dấu hiệu tăng trở lại.

Tỷ giá là đề tài được quan tâm khá nhiều trong năm 2011. Hầu hết các tổ

chức cũng như báo cáo gần đây đều có xu hướng dự báo tỷ giá có chiều hướng tăng.

Tháng 2/2011, Chính phủ đã phải thực hiện các biện pháp hành chính nhằm giữ ổn

định tỷ giá. Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22.500

VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1.500 đồng so với tỷ giá chính thức. Chính

phủ đã yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng và ”siết” lại

các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Những giải pháp có phần

hành chính trên đã khiến thị trường ngoại hối tự do thu hẹp, tỷ giá tự do giảm về

quanh ngưỡng 20.530 - 20.630 VND/USD trong quý II, thậm chí từ cuối tháng 6

giao dịch thấp hơn tỷ giá bình quân của các ngân hàng thương mại.

Tuy nhiên, các biện pháp hành chính quản lý thị trường ngoại hối tuy có tác

dụng nhất định nhưng không phải là biện pháp dài hạn. Lý do là bất ổn tỷ giá có

nguyên nhân từ các yếu tố nội tại của chính nền kinh tế. Và như vậy, có thể nhận

định trong thời gian tới, đồng Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục chịu áp lực giảm giá do

thâm hụt vãng lai lớn, dự trữ ngoại hối thu hẹp, lạm phát cao. Có thể thấy điều này

qua những diễn biến tỷ giá trong những tháng gần đây: tỷ giá USD/VND đang có

dấu hiệu tăng trở lại.

Lãi suất đang có những dấu hiệu tích cực trong bối cảnh cả nước đang tập

trung thực hiện các giải pháp kích cầu, chống suy giảm kinh tế, đối phó với sự trì trệ

Nguyễn Đằng Giang 62 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

của nền kinh tế trong nước và cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

cầu diễn ra trong những năm qua. Tuy nhiên, tỉ giá hối đoái tăng, làm ảnh hưởng

đến việc đầu tư các dự án về CNTT với đối tác nước ngoài.

d. Vốn đầu tư nước ngoài

Những năm qua, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu với kinh tế thế giới, sự

tăng trưởng hay suy thoái kinh tế thế giới đều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế

trong nước. Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh

tế thế giới trong năm 2008, 2009 dẫn đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

trong năm 2012 là rất yếu kém, tuy nhiên nền kinh tế của Việt Nam vẫn tỏ ra hấp

dẫn, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thời điểm tiếp theo.

Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013

Năm 2013 (Tính đến 2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu 15/12/2013)

- Dự án được cấp phép mới 839 969 1.186 1.100 1.275

- Vốn đăng ký (tỷ USD) 16,3 17,2 15,6 7,9 14,3

(Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê)

Năm 2009, là năm thu hút vốn đầu tư cao nhất so với các năm trước đó, là

một trong những sự kiện kinh tế nổi bật nhất trong năm. Trong tổng vốn đăng ký

thuộc các dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép, lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu

hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 7,4 tỷ USD vốn đăng ký của các

dự án được cấp phép mới, chiếm 45,1% tổng vốn đăng ký mới; tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ

lưu trú và ăn uống 5 tỷ USD, chiếm 30,5%; công nghiệp chế biến, chế tạo với 2,2 tỷ USD,

chiếm 13,6%.

Năm 2010 và năm 2011, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ ở mức ổn định

so với năm 2009.

Năm 2012 thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt rất thấp (vốn đăng ký

chỉ đạt 7,9 tỷ USD). Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời

điểm 15/12/2012 đạt 13 tỷ USD, bằng 84,7% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn đăng

ký của 1100 dự án được cấp phép mới đạt 7,9 tỷ USD, bằng 92,2% số dự án và bằng

Nguyễn Đằng Giang 63 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

64,9% số vốn cùng kỳ năm 2011; vốn đăng ký bổ sung của 435 lượt dự án được cấp

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

phép từ các năm trước là 5,1 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm

2012 ước tính đạt 10,5 tỷ USD, bằng 95,1% năm 2011. Vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài năm 2012 tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với 9,1 tỷ

USD, chiếm 69,9% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 1,8 tỷ

USD, chiếm 14,2%; các ngành còn lại đạt 2,1 tỷ USD, chiếm 15,9%.

Năm 2013, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm

15/12/2013 ước tính đạt 21,6 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm trước, bao

gồm: 14,3 tỷ USD vốn đăng ký của 1275 dự án được cấp phép mới, tăng 70,5% (Số

dự án tăng 0,7%) và 7,3 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của 472 lượt dự án được cấp

phép từ các năm trước, tăng 30,8%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm

2013 ước tính đạt 11,5 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm 2012. Vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài năm nay tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với

16,6 tỷ USD, chiếm 76,9% tổng vốn đăng ký; ngành sản xuất và phân phối điện, khí

đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 2 tỷ USD, chiếm 9,4%; các

ngành còn lại đạt 3 tỷ USD, chiếm 13,7%.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển

kinh tế- xã hội Việt Nam nói chung, sự phát triển, mở rộng của các ngành kinh tế,

lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói riêng. Đồng thời, nó cũng tác động đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, sự cạnh tranh của cả nền

kinh tế ngày càng quyết liệt hơn.

Ngoài ra, Chính phủ còn có các chính sách đối ngoại và thu hút nguồn đầu

tư, tài trợ từ bên ngoài vào thị trường Công nghệ thông tin Việt Nam.

Vốn đầu tư nước ngoài đang tăng trưởng trở lại, đây là 1 cơ hội cho Việt

Nam nói chung và Bộ Nội vụ nói riêng.

Kết luận: Tóm lại, trong những năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế của Việt

Nam gặp nhiều khó khăn nhưng đã đi đúng hướng và tạo ra những cơ sở, tiền đề

cho phát triển nền kinh tế trong những năm tiếp theo. Chính phủ đã tập trung tháo

gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hàng tồn

Nguyễn Đằng Giang 64 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

kho và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên. Các chỉ số kinh tế vĩ mô như GDP,

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

FDI, ... tuy có sụt giảm nhưng đã có dấu hiệu tăng trở lại. Nền kinh tế Việt Nam

năm 2013 được đánh giá là vẫn còn những mảng sáng tối đan xen lẫn lộn, mặc dù

kinh tế được xem là “chạm đáy” nhưng rõ ràng những dấu hiệu tích cực cũng đã

bắt đầu xuất hiện, hẳn đó sẽ là những tiền đề để năm 2014, kinh tế Việt Nam sẽ có

những bước chuyển mình tích cực. Đây là cũng những điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển chung của các tổ chức, các tổ chức trong và ngoài nước.

2.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Chính trị

Từ năm 1986, khi đất nước ta bắt đầu thực hiện chủ trương đổi mới chuyển

từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định

hướng XHCN, nền kinh tế của nước ta tăng trưởng rất nhanh, mức sống của nhân

dân ngày càng được cải thiện đã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất và

thương mại của nền kinh tế phát triển.

Việt Nam đánh dấu sự tham gia trở lại vào hoạt động của quốc tế bằng việc

ra nhập khối ASEAN tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam có thể thâm nhập vào

các nước khu vực và hướng ra xuất khẩu. Tiếp theo đó, Việt Nam tiến hành bình

thường hoá quan hệ với Mỹ và hai bên đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ tạo

tiền đề để Việt Nam ra nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO. Việc gia nhập

WTO được coi là tạo thêm điều kiện như một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế toàn

diện của quốc gia trong đó có ngành điện lực, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cho

sự phát triển của khu vực. Tham gia và chấp nhận các luật lệ, quy tắc của WTO,

Việt Nam sẽ tạo lập và củng cố lòng tin của các nước vào cơ chế chính sách của

mình, trên cơ sở đó tạo sự hấp dẫn để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm đầu tư vào

nước ta tăng thêm cơ hội tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, các hình thức tín dụng,

tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế. Nước ta sẽ có cơ hội tham gia các cuộc

đàm phán đa phương, góp tiếng nói vì lợi ích các nước đang phát triển, nắm bắt tốt

hơn các xu thế quốc tế cũng như sự điều chỉnh chính sách kinh tế, thương mại của

Nguyễn Đằng Giang 65 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

các nước khác từ đó xác định được hướng điều chỉnh phù hợp với tiến trình chung.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Với nền chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đang được hoàn chỉnh, môi

trường kinh tế phát triển năng động, Việt Nam được đánh giá là một trong những

nước có môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà sản xuất, thương mại đến làm

ăn.

2.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Luật pháp - chính sách

Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền

chính trị ổn định. Chính phủ có nhiều nỗ lực trong quản lý, điều hành nền kinh tế;

đổi mới việc ban hành, thực hiện các chính sách kinh tế phù hợp với tình hình trong

nước và thông lệ quốc tế. Chính sách mở cửa, thông thoáng, minh bạch đã góp phần

quan trọng khuyến khích tăng trưởng đầu tư trong nước cũng như thu hút vốn đầu

tư nước ngoài. Cùng với việc quyết tâm đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện,

sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp phù hợp với thực tế đời sống kinh tế- xã hội và

các định chế của Tổ chức thương mại thế giới... là môi trường thuận lợi đối với hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hưởng lợi từ những yếu tố quan trọng trên, hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp Việt Nam, sản phẩm của Việt Nam trên thương trường quốc tế đã có

nhiều thuận lợi hơn, tính cạnh tranh cải thiện hơn.

Đứng trước sự phát triển vũ bão của xã hội, nhu cầu về nghiệp vụ ngày càng

phức tạp, nhu cầu quản lý giám sát ngày càng cao để đảm bảo tính chính xác minh

bạch của các dịch vụ công và đặc biệt là nhu cầu tra cứu thông tin của người dân về

lĩnh vực Nội vụ, nên việc đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông

tin của Bộ Nội vụ trở thành vấn đề rất cấp thiết.

Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động của Bộ Nội vụ, ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược phát triển CNTT.

Sự phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ là chiến

lược quan trọng của quá trình hiện đại hóa ngành Nội vụ Việt Nam. Các chiến lược

Nguyễn Đằng Giang 66 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

này được xây dựng căn cứ trên các văn bản pháp luật dưới đây:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về “Đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TW.

- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu

tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai

đoạn 2001 – 2010.

- Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/01/2007.

- Quyết định số 119/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt

Nam đến 2010.

- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 về Phê duyệt Chương trình quốc

gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

giai đoạn 2011 – 2015.

- Nghị định số 64/2007 NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020.

Như vậy, căn cứ vào những văn bản pháp luật trên đã cho thấy được sự quan

tâm, chú trọng của Nhà nước đối với vấn đề phát triển công nghệ thông tin ở Việt

Nam.

Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến sự phát triển của việc ứng dụng công nghệ

thông tin, coi nó là một lực lượng sản xuất, một động lực để phát triển các lĩnh vực

khác. Đã đưa ra những chính sách tổng quát, dài hơi có tầm nhìn đến năm 2020.

Nguyễn Đằng Giang 67 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế là: Các đơn vị phải tự xây dựng riêng cho mình

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

1 chiến lược phát triển công nghệ thông tin riêng biệt. Điều đó dẫn đến sự không

đồng bộ,thống nhất trong công tác triển khai cũng như định hướng của các Bộ ban

ngành nói chung và Bộ Nội vụ nói riêng. Từ đó dẫn đến việc triển khai dàn trải,

không thống nhất về mặt công nghệ, dẫn đến khi kết nối toàn bộ các khối cơ quan

hành chính nhà nước gây ra sự cố và không đồng bộ được với nhau, hiệu quả thấp,

gây thất thoát ngân sách nhà nước.

2.2.1.4 Phân tích yếu tố kỹ thuật công nghệ

Những năm gần đây, khoa học công nghệ có tốc độ phát triển vũ bão, góp

mặt trong hầu hết các lĩnh vực, thúc đẩy phát triển sản xuất, thương mại và dịch vụ

trên phạm vi toàn thế giới. Đảng, Nhà nước ta coi khoa học công nghệ là quốc sách

hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Nếu không phát triển khoa học và công

nghệ, chắc chắn sự tăng trưởng kinh tế sẽ bị hạn chế và thậm chí chậm lại. Bài học

của các nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy, giá trị gia tăng của khoa học

và công nghệ chiếm tỷ trọng rất lớn trong nhịp độ phát triển.

CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu

quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác,

từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển

trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự

động hoá.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đối với CNTT mang tính

hai mặt. Mặt lợi, nhu cầu về ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng tăng, cung cấp

những công cụ ngày càng hiện đại cho việc sản xuất các sản phẩm CNTT, tạo ra

những sản phẩm tối tân hiệu quả cho xã hội. Mặt hại, đối với các cơ quan quản lý

nhà nước Việt Nam thì việc đi sau về công nghệ là điều tất yếu, sự thay đổi nhanh

chóng ấy sẽ làm cho công nghệ hiện tại trở nên lỗi thời nếu không đẩy nhanh tốc độ

phát triển công nghệ.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho các tổ chức xã hội đặc biệt là các

tổ chức hoạt động trong lĩnh vực CNTT mở ra một kỷ nguyên mới là kỷ nguyên

Nguyễn Đằng Giang 68 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

CNTT. Mọi hoạt động về trao đổi thông tin trong ngành Nội vụ, tài chính ngân

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

hàng, giáo dục đào tạo, truyền thông, … hay bất kỳ một lĩnh vực nào sẽ rút ngắn

khoảng cách về địa lý, không gian và dĩ nhiên sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và

chi phí.

Hiện nay CNTT có vai trò rất quan trọng, nó trở thành một lực lượng sản

xuất, một động lực để phát triển tất cả các lĩnh vực khác. Nước nào lạc hậu trong

lĩnh vực này thì nghèo, nước nào biết phát triển CNTT sẽ nâng cao dân trí, thực

hiện được xã hội học tập, dân giàu nước mạnh. Nếu sử dụng công nghệ thông tin để

tăng năng lực, trí tuệ của người dân lên thì hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội sẽ

tăng lên rất nhiều. Các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền, doanh nghiệp, các nhà

khoa học cần nhận rõ tác dụng to lớn của CNTT, quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ phát

triển CNTT. CNTT cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi

yêu cầu của bộ máy Nhà nước trong việc ra quyết định và điều hành công việc của

Nhà nước, cải tiến việc cung ứng thông tin từ phía Nhà nước cho nền kinh tế xã hội

và cho nhân dân, góp phần cải tiến tổ chức của bộ máy Nhà nước và tin học hoá

công tác văn phòng - hành chính trong các cơ quan Nhà nước.

Tóm lại, với tình hình kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh trong thời gian gần

đây tạo rất nhiều thuận lợi và là một cơ hội cho chiến lược phát triển CNTT của Bộ

Nội vụ nhờ được thừa hưởng những thành tựu, phát minh khoa học công nghệ của

các nước đã phát triển. Tuy nhiên CNTT trên thế giới phát triển nhanh cũng dẫn

đến việc các thiết bị, công nghệ ở trong nước dễ trở nên lạc hậu do không đủ tiền

đầu tư, không đủ con người để quản lý vận hành hệ thống. Vì vậy thiết bị công nghệ

trở nên lạc hậu, đây cũng là nguy cơ cho chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội

vụ.

Qua phân tích tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến đơn vị và có thể

Nguyễn Đằng Giang 69 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nhận diện những cơ hội và nguy cơ đối với hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ như sau:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bảng 2.4: Tổng hợp các cơ hội, nguy cơ đối với hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ

Những cơ hội Những nguy cơ

1. Tốc độ tăng trưởng kinh vừa phải, 1. Hệ thống các cơ chế, chính sách vẫn

kinh tế đang được tái cấu trúc tạo điều đang trong quá trình xây dựng và hoàn

kiện phát triển chung của các tổ chức. thiện.

2. Nền Chính trị của Việt Nam rất ổn 2. Tình hình lạm phát tăng cao, Tỷ giá

định tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển hối đoái, lãi suất, chính sách tiền tệ

CNTT. trong nước biến động làm ảnh hưởng

3. Nhờ xu thế Hội nhập trong những tiêu cực đến cá nhân cũng như các tổ

năm gần đây nên được thừa hưởng tiếp chức.

cận công nghệ, thiết bị kỹ thuật cao 3. Khoa học công nghệ trên thế giới

trong ngành từ các nước phát triển. phát triển nhanh, công nghệ, thiết bị

4. Đảng và Chính phủ quan tâm đến sự mới ra đời nhanh chóng, trong khi hầu

phát triển ứng dụng CNTT của các cơ hết thiết bị, công nghệ của các đơn vị

quan nhà nước, và có những chính sách trong cơ quan nhà nước còn lạc hậu và

tổng quát đến năm 2020. Cũng như việc không có tính kế thừa do không có tiền

kéo nhiều dự án đầu tư và tài trợ của đầu tư, không đủ con người để vận

nước ngoài vào Việt Nam của nhà nước. hành.

5. Việt Nam là một trong những nước 4. Nạn chảy máu chất xám về nhân lực

phát triển có nguồn nhân lực tiềm năng CNTT có trình độ ở các cơ quan hành

về CNTT, giá nhân công rẻ so với mặt chính nhà nước.

bằng thế giới nên thu hút được sự chú ý 5. Vấn đề an toàn an ninh, rò rỉ thông

của quốc tế. tin luôn được báo động vì tình trạng khi

phải đi thuê đối tác nước ngoài, phụ

thuộc vào nước ngoài.

2.2.2 Phân tích nội bộ

Nguyễn Đằng Giang 70 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

2.2.2.1 Phân tích nguồn lực

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

a. Nhân lực tại Bộ Nội vụ

Tính đến ngày 1/12/2012, Tổng số cán bộ công chức, viên chức thực tế đang

làm việc tại khối cơ quan Bộ Nội vụ là 404 người.

Bảng 2.5: Trình độ nhân sự của Bộ Nội vụ

Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Trình độ

Tiến sỹ 33 8.2

Thạc sỹ 79 19.6

Cử nhân 269 66.6

Cao đẳng 20 5.0

Trung cấp 03 0.7

Tổng số: 404 100%

Như vậy, có thể thấy trình độ cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ Nội vụ là

tương đối cao, có thể đảm nhiệm được những công việc trọng trách và phục vụ công

tác chuyên môn.

b. Nhân lực CNTT của Bộ Nội vụ

Đội ngũ cán bộ tin học của Trung tâm thông tin còn thiếu và không đáp ứng

yêu cầu để triển khai các nhiệm vụ của Bộ Nội vụ. Biên chế chỉ có 43 người

được giao không đủ cho các mảng việc khác nhau của lĩnh vực công nghệ, gây

khó khăn cho việc hình thành các bộ phận nghiệp vụ tin học. Trong quá trình

hoạt động, số lượng biên chế này cũng thường xuyên có biến động. Số cán bộ

biên chế có mặt tính đến thời điểm 30/4/2012 là 43 người, trong đó tỷ lệ cán bộ

chuyên làm công tác tin học tương đối thấp (lãnh đạo 01, kế toán tài chính -

hành chính 09, biên tập viên 07, chuyên viên 08, thư viện 05, tin học 14 trong đó

có 1 cán bộ đi học nước ngoài). Với điều kiện biên chế và năng lực nhân sự như

hiện nay, Trung tâm Thông tin gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể:

 Chất lượng đội ngũ của tin học không cao, số lượng lại thường xuyên bị biến

Nguyễn Đằng Giang 71 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

động do chuyển công tác, thôi việc hay đi đào tạo nước ngoài.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

 Thiếu hẳn đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ làm về công tác lập trình

phần mềm, là một trong hai mảng nghiệp vụ chính của Trung tâm Thông tin,

nên số lượng sản phẩm phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu.

Bộ Nội vụ có các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin như sau:

- Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.

- Trung tâm Tin học của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

- Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.

- Trung tâm Công nghệ thông tin của Ban Cơ yếu Chính Phủ.

- Trung tâm Tin học - Ban Tôn giáo Chính phủ.

- Trung tâm Tin học thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Như vậy, Bộ Nội vụ đã có đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin riêng của

Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Trong thực tế các đơn vị đó chưa có đầy đủ chức

năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ đối với

Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ, cho Lãnh đạo các đơn trực thuộc Bộ đối với các

đơn vị chuyên trách CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ.

Bảng 2.6: Bảng số lượng các công chức, viên chức có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ tính đến năm 2012

STT Đơn vị Số lượng Ghi chú

62 1 Trụ sở Cơ quan Bộ Nội vụ số 8 Tôn Thất Thuyết

10 2 Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3 10 Viện Khoa học tổ chức nhà nước

Nguyễn Đằng Giang 72 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

05 4 Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Trình độ trung cấp về CNTT trở lên, tại Trung tâm Thông tin có 22 người có 08 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học; 02 cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ nghề. - 04 cán bộ CNTT chuyên trách (01 kỹ sư tin học, 01 cử nhân điện tử viễn thông). - 06 cán bộ được dự lớp đào tạo CNTT ngắn hạn. 02 kỹ sư tin học; 03 chuyên viên (chuyên ngành khác). Tổng số 87

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Tại khối cơ quan Bộ theo thống kê là 87 người có trình độ từ trung cấp CNTT

trở lên, trong đó chỉ có 22 người làm việc tại Trung tâm Thông tin, còn lại đang làm

việc tại các đơn vị có chức năng và nhiệm vụ khác.

Qua số liệu trên, cho thấy số lượng cán bộ, công chức viên chức có trình độ

chuyên môn và chuyên trách CNTT của Bộ còn ít.

Để đảm bảo hoạt động CNTT của Bộ Nội vụ, các đơn vị chuyên trách về

CNTT cần có những cán bộ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh vực

CNTT. Các cán bộ, kỹ sư này đều phải tốt nghiệp chuyên ngành về CNTT và hàng

năm được đào tạo ngắn hạn, dài hạn chuyên sâu về từng lĩnh vực như CSDL, lập

trình, bảo mật...

Số lượng cán bộ tin học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của

Bộ Nội vụ. Số lượng biên chế của Trung tâm Thông tin có 43 người, phải thực hiện

nhiều mảng hoạt động khác nhau của Trung tâm là quản trị hệ thống, thống kê dữ

liệu, triển khai ứng dụng và đồng thời xây dựng văn bản, quy chế về CNTT của Bộ.

Với lực lượng còn thiếu như vậy, hiệu quả hoạt động tin học sẽ gặp nhiều khó khăn.

Việc phân công cán bộ tin học để chuyên trách một số chương trình hay từng lĩnh

vực cũng khó thực hiện được vì không đủ cán bộ.

Chưa có cơ chế khuyến khích và thu hút lực lượng CNTT có kinh nghiệm và

chuyên môn vào Bộ Nội vụ. Đội ngũ làm công tác tin học tuy đã được quan tâm

phát triển nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.

Việc bổ sung cán bộ tin học phải dựa trên số lượng biên chế được giao. Tuy nhiên,

số lượng biên chế được giao rất thấp, nhiều năm vừa qua không được giao bổ sung

chỉ tiêu biên chế nào làm cho số lượng cán bộ tin học không phát triển. Ngoài ra,

chế độ lương bổng thấp và khó khăn về các cơ hội đào tạo nâng cao chuyên môn

tin học là vấn đề đang được đặt ra đối với việc duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ

tin học của Bộ Nội vụ.

Việc đào tạo và nâng cao kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ tin học được

chú ý nhưng cũng còn gặp rất nhiều khó khăn. Hình thức đào tạo cho các cán bộ tin

Nguyễn Đằng Giang 73 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

học chủ yếu được tổ chức thuê ngoài theo những lớp ngắn hạn. Kinh phí thấp nên

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

không có điều kiện để tổ chức đào tạo những lớp tin học chuyên sâu đòi hỏi kinh

phí lớn. Cơ hội đào tạo đội ngũ cán bộ tin học ở nước ngoài để có thể nắm bắt kịp

thời các công nghệ tiên tiến hiện nay càng khó thực hiện vì không có đủ kinh phí.

2.2.2.2 Phân tích hạ tầng CNTT tại Bộ Nội vụ

a. Hạ tầng mạng

Tòa nhà Bộ Nội vụ gồm 17 tầng. Mạng máy tính tại Bộ Nội vụ được tổ chức

theo mô hình mạng hình sao với 01 Trung tâm tích hợp dữ liệu tại tầng 7 (đặt toàn

bộ máy chủ và các thiết bị mạng chính) và 16 phòng kỹ thuật ở mỗi tầng chứa tủ

thiết bị mạng mở rộng được nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu bằng đường trục cáp

quang. Mạng máy tính cục bộ (LAN) của Bộ Nội vụ được thiết kế cụ thể như sau:

- Số lượng nút mạng mỗi tầng: 94 nút; số lượng nút mạng tòa nhà là: 1598

- Số lượng thiết bị Switch: 02 switch core Cisco 3750, 17 switch Cisco 2960

cho hệ thống mạng đường trục, 7 loại nhỏ TP – Link 24 port cho mở rộng

vùng mạng LAN;

- Số lượng thiết bị Router: 04 router, bao gồm 01 Router Cisco 2811 cho kết

nối Internet, 01 Router Cisco 1841 cho đường dự phòng Internet, 01 Router

Cisco 1760 (kết nối với mạng diện rộng TABMIS của Bộ Tài chính), 01

Router Cisco 1760 (kết nối với mạng Office WAN của Văn phòng Chính

phủ)

- Hạ tầng hệ thống mạng kết nối với mạng diện rộng TABMIS của Bộ Tài

chính (theo hạ tầng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc): Sử

dụng Router Cisco 1760 kết nối với Cục tin học và Thống kê – Bộ Tài chính

với đường truyền cáp quang tốc độ 20 Mbps;

- Hạ tầng mạng Office WAN kết nối với Văn phòng Chính phủ sử dụng

Router Cisco 1760 tốc độ 20 Mbps do Trung tâm tin học – Văn phòng Chính

phủ quản lý;

- Hạ tầng hệ thống mạng Internet tại Bộ Nội vụ bao gồm: 01 đường truyền số

liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước (tốc độ 20Mbps trong

Nguyễn Đằng Giang 74 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

nước và 2 Mbps quốc tế) do Cục Bưu điện Trung ương cung cấp; 01 đường

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

dự phòng cho kết nối Internet FTTH (tốc độ 10 Mbps trong nước, 1 Mbps

quốc tế) do tập đoàn viễn thông quân đội Viettel cung cấp.

Cơ quan đại diện tại TP.HCM: Hiện tại, cơ quan đại diện tại TP HCM chưa

kết nối vào hạ tầng mạng truyền thông chung của Bộ do chưa ổn định về địa điểm

trụ sở. Cơ quan hiện đang sử dụng 12 máy tính cá nhân. Kết nối Internet và trao đổi

dữ liệu thông qua đường truyền ADSL 4Mbps/640Kbps do Tổ chức FPT Telecom

cung cấp.

Bảng 2.7: Danh mục máy tính tại Bộ Nội vụ (năm 2012 - 2014)

TT Loại thiết bị Năm 2012 Đến 31/12/ 2013

1 Máy chủ 10 15

2 Máy vi tính Tổng = 300 Tổng = 376

Văn phòng Bộ = 196 Văn phòng Bộ = 233

Tạp chí TCNN = 28 Tạp chí TCNN = 36

TTTT = 43 TTTT = 63

Viện khoa học TCCN = 18 Viện khoa học TCCN = 25

Trường ĐTBDCBCC = 15 Trường ĐTBDCBCC = 19

Hệ thống máy chủ

Số lượng máy chủ tại trụ sở Bộ Nội vụ gồm 15 chiếc. Một số máy chủ được

trang bị từ năm 2003, công nghệ đã khá lạc hậu, cần phải thay thế. Các máy chủ

được sử dụng vào những việc sau:

- Quản trị mạng và dữ liệu dùng chung (File Server),

- Quản lý thư mục và chứng thực Active Directory,

- Chia sẻ máy in (Printer Server),

- Thực hiện chức năng an toàn bảo mật (ISA Server);

- Các máy chủ ứng dụng và máy chủ cơ sở dữ liệu phục vụ các chương trình

hệ thống phần mềm quản lý Hội và Tổ chức Phi Chính phủ, hệ thống phần mềm

quản lý Cán bộ, công chức; quản lý thư viện Bộ Nội vụ, Cổng thông tin điện tử Bộ

Nội vụ (Web Server); hệ thống thư điện tử (Mail Server); Hệ thống phân giải tên

Nguyễn Đằng Giang 75 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

miền (DNS), phục vụ sao lưu - khôi phục dữ liệu.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

TT

Bảng 2.8: Chức năng sử dụng của các máy chủ tại BỘ NỘI VỤ Loại Tên máy

Chức năng

1 MAYCHU01

Mail Server

2 MAYCHU02

AntiVirus Server

3 MAYCHU03

Anti - Spam

4 MAYCHU04

ISA Server

5 MAYCHU05

Active Directory

6 MAYCHU06

DNS

7 MAYCHU07

8 MAYCHU08

9 MAYCHU09

10 MAYCHU10

11 MAYCHU11

12 MAYCHU12

13 MAYCHU13

14 MAYCHU14

Web Server

15 MAYCHU15

Web Server

NEC Express 5800/ R120a-2; No: 0800127 NEC Express 5800/ R120a-2; No: 0800126 NEC Express 5800/ R120a-2; No: 0800125 IBM X3650 M4; S/N: 06GVZG5 IBM X3650 M4; S/N: 06GVZG6 IBM xSeries 220 S/N: 99R9449 IBM xSeries 205 S/N: 99F1605 HP ProLiant ML330; S/N: T03FLNH73G HP ProLiant ML350; S/N: CN764800UJ HP ProLiant ML350; S/N: CN7642000A IBM X3300 M4; S/N: 06HHCW9 HP ProLiant ML370; S/N: H5DJLH712V IBM xSeries 205 S/N: 99F1050 SUPERMICRO IBM X3250 M4; S/N:06XLYW6

Hệ thống lưu điện:

- Tại Bộ Nội vụ, đối với phòng máy chủ: sử dụng 1 máy lưu điện (UPS) công

suất 10 KVA; 2 UPS loại 2,2 KVA; 1 UPS loại 6KVA ngoài ra còn sử dụng

2 UPS loại 5 KVA cho 2 tủ rack chứa server.

Nguyễn Đằng Giang 76 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

- Đã đầu tư hệ thống phòng chống sét tiếp địa.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

- Hệ thống điều hoà dùng cho Phòng máy chủ/Phòng thiết bị mạng tại trụ sở

Bộ Nội vụ gồm 3 máy điều hoà công suất 24.000 BTU/máy (ở Phòng mạng

chính) và 1 máy điều hoà 24.000 BTU (ở Phòng thiết bị mạng mở rộng). Hệ

thống điều hòa này chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của một

Phòng máy chủ hiện đại (chưa có hệ thống chống tràn, hệ thống cảnh báo

nhiệt độ, độ ẩm, hệ thống điều hòa nhiệt độ theo chế độ cảm biến nhiệt

(autosensor) nhằm duy trì nhiệt độ phòng luôn ở một nhiệt độ nhất định).

- Phòng đặt máy chủ và các thiết bị tin học được tận dụng từ phòng có sẵn nên

chưa đáp ứng yêu cầu về các quy định như diện tích, và các yêu cầu kỹ thuật

khác như độ ẩm, độ ồn, tính an ninh…

Hình 2.2: Hệ thống kết nối các thiết bị tại Bộ Nội vụ

Nguyễn Đằng Giang 77 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

b. Chương trình ứng dụng

Năm 2007, Bộ Nội vụ triển khai và đưa vào khai thác Trang thông tin điện tử

của Bộ Nội vụ. Đây là cột mốc rất quan trọng để Bộ Nội vụ tiếp tục phát triển

những ứng dụng trên nền tảng công nghệ Web và tích hợp chương trình này với hệ

thống cơ sở dữ liệu tập trung sau này, thông qua Trang thông tin điện tử của Bộ Nội

vụ.

Tại Bộ Nội vụ có 28 cơ sở dữ liệu là CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành

của Bộ và của các đơn vị trực thuộc được đặt tại trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ

do TTTT Bộ Nội vụ quản lý, vận hành và đặt tại các đơn vị trực thuộc do các đơn vị

quản lý và vận hành.

Bảng 2.9: Các chương trình ứng dụng tại cơ quan Bộ Nội vụ (tính đến 2013)

STT Chương trình ứng dụng Hiện trạng CSDL

Đã hoạt động MS 1

SQL CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính.

Đã hoạt động Oracle 2 CSDL cán bộ, công chức, viên chức. Đã hoạt động MS 3

SQL CSDL về hội và các tổ chức phi Chính phủ

Đã hoạt động MS 4

SQL - Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tích hợp trong phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice).

Đã hoạt động MS 5

SQL tịch

Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo Thông tư liên số 55/2005/TTLT-BNV- VPCP: Đã tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn sử dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức

Đã hoạt động 6

Phần mềm kế toán do Bộ Tài chính cung cấp. Hiện đang sử dụng tại các đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính

Đã hoạt động 7 lọc

Nguyễn Đằng Giang 78 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Phần mềm thư rác InterScan Messaging Security Suite (IMSS) của Trend Micro

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Để phát huy có hiệu quả các CSDL cần phải duy trì hoạt động và cung cấp

thông tin lên CSDL thường xuyên, kịp thời và chính xác, tăng cường công tác tuyên

truyền và chia sẻ thông tin, dữ liệu cho các người có nhu cầu khai thác, sử dụng

theo phân cấp thẩm quyền truy nhập.

Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các đơn vị quản lý và đơn vị xây dựng, cung cấp thông tin, dữ liệu.

2.2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý CNTT của Bộ Nội vụ

Quyết định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, tin học

của Bộ Nội vụ được tổ chức là đơn vị sự nghiệp- Trung tâm Thông tin. Mô hình

Trung tâm có nhiều hạn chế. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp nên gặp nhiều hạn chế

trong việc phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo bộ trong việc quản lý về lĩnh vực

CNTT trong ngành Nội vụ. Thực tế, ngành Nội vụ thiếu hẳn một cơ quan đầu mối

về công nghệ. Việc triển khai các dự án của các đơn vị trong ngành chủ yếu được

thực hiện để đáp ứng nhu cầu trước mắt, mà không có một kế hoạch hay chiến lược

chung cho toàn ngành. Kế hoạch dài hạn về CNTT của Bộ Nội vụ cũng chỉ là sự tập

hợp trên cơ sở đề xuất, nhu cầu trước mắt của các đơn vị, nên khó tránh khỏi sự

chồng chéo và thiếu hiệu quả. Việc quản lý các vấn đề liên quan đến công nghệ

trong lĩnh vực ngành Nội vụ càng cần một cơ quan chuyên trách, đặc biệt khi vai trò

của CNTT ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng đối với Chính phủ và mọi lĩnh vực

của xã hội hiện đại.

Nguyễn Đằng Giang 79 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Điều cần thiết, là phải thành lập Cục Công nghệ Thông tin của Bộ Nội vụ.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bảng 2.10: Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

1. Bộ Nội vụ đã đẩy mạnh các hoạt động 1. Nguồn lực nhân sự CNTT còn mỏng và

đối ngoại, tích cực tham gia các hoạt trình độ chưa cao. Việc đào tạo và nâng

động chung của thị trường khu vực để cao kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ

huy động mọi nguồn tài trợ cho phát tin học còn gặp rất nhiều khó khăn.

triển của ngành. 2. Chưa có quy hoạch tổng thể cho việc

2. Có điều kiện thuận lợi ở phương diện ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ.

kỹ thuật và cách sử dụng nguồn vốn hiệu Các đơn vị chức năng tự phát phát triển

quả thông qua kinh nghiệm về phát triển ứng dụng, không phối hợp với đơn vị

Chính phủ điện tử của các nước. chuyên trách về CNTT dẫn đến lãng phí,

3. Bộ Nội vụ sử dụng Trang thông tin hiệu quả không cao.

điện tử Bộ Nội vụ để có thể phát triển và 3. Tiếp cận được nguồn vốn và tài trợ của

tích hợp những ứng dụng khác trên nền các tổ chức ngoài nước không dễ, từ thời

tảng công nghệ Web. gian tiếp cận đến xây dựng kế hoạch và

4. Cán bộ CNTT của Bộ Nội vụ có độ dải ngân còn chậm, nhiều thủ tục pháp lý.

tuổi trung bình trẻ nên có tinh thần ham 4. Các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn

học hỏi, sẵn sàng tiếp thu, tìm hiểu công của các tổ chức hành chính chưa được áp

dụng nhiều công nghệ tiên tiến trên thế nghệ mới.

giới.

5. Mô hình Trung tâm của đơn vị chuyên

Nguyễn Đằng Giang 80 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

trách về CNTT của Bộ còn nhiều hạn chế.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

3.1 XÂY DỰNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM

2018

3.1.1 Định hướng phát triển:

- Phát triển hệ thống CNTT để đảm bảo góp phần thực hiện tốt chức năng và

nhiệm vụ chính trị của Bộ Nội vụ, đặc biệt quan tâm tới các biện pháp tổ chức để

ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả tại Bộ Nội vụ.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin là trách nhiệm của mọi cán bộ trong Bộ

Nội vụ. Công nghệ thông tin là một công cụ hiện đại và không thể thiếu trong quá

trình xây dựng và phát triển ngành Nội vụ, việc triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin trợ giúp đắc lực cho việc nâng cao năng lực thực hiện chuyên môn nghiệp

vụ.

- Xây dựng hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ theo quan điểm hệ thống mở,

dựa theo các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn tin học để có khả năng thích nghi và mở rộng

phù hợp với những điều chỉnh về nghiệp vụ:

+ Tuân theo các chuẩn về nghiệp vụ, các bộ mã dùng chung của ngành Nội

vụ, chuẩn giao tiếp và trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong và ngoài

ngành.

+ Tuân thủ các định hướng về công nghệ của Chính phủ, Bộ Thông tin và

Truyền thông và phù hợp với hiện trạng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.

+ Chuẩn hóa và áp dụng những công cụ phân tích, thiết kế hệ thống thông tin

hợp lý, đảm bảo tính mềm dẻo, kế thừa.

+ Việc đào tạo phải được tiến hành song song với việc đầu tư trang thiết bị, vì

con người là yếu tố quyết định việc phát triển hệ thống thông tin.

+ Thực hiện các giải pháp an toàn, bảo mật dữ liệu và tính pháp lý của hệ

Nguyễn Đằng Giang 81 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

thống. Do vậy việc triển khai các giải pháp an toàn bảo mật có một ý nghĩa

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

hết sức quan trọng trong việc xây dựng các hệ thống thông tin ngành Nội

vụ.

3.1.2 Các nguyên tắc thực hiện

Việc thực hiện Kế hoạch CNTT của Bộ Nội vụ cần phải tuân theo các

nguyên tắc sau:

- Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thông tin: Hệ thống công nghệ thông

tin của Bộ Nội vụ phải là một hệ thống thống nhất. Sự thống nhất này thể

hiện trong các cấu thành chủ yếu của hệ thống như các chương trình ứng

dụng, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng và truyền thông. Việc xây dựng và phát

triển hệ thống thông tin phải tuân thủ các quy định đảm bảm an toàn hệ

thống.

- Đảm bảo tính mở của hệ thống: Hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Nội

vụ được xây dựng trong điều kiện hệ thống chính sách, pháp lý được tiếp tục

hoàn chỉnh, do vậy quá trình xây dựng phải thực hiện khảo sát, phân tích,

thiết kế đầy đủ và hợp lý để đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt của hệ thống,

tính kế thừa và khả năng mở rộng của hệ thống sau này.

Với hiện trạng và nhu cầu điện tử hóa của Bộ Nội vụ, kế hoạch phát triển

CNTT đến năm 2018 sẽ thực hiện trên các lĩnh vực chính như sau:

- Phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, xây dựng nâng cấp mạng máy

tính, đầu tư trang thiết bị, thiết bị truyền thông.

- Phát triển các ứng dụng: hệ thống ứng dụng nghiệp vụ, hệ thống ứng dụng

văn phòng - hành chính.

- Đào tạo cán bộ: đào tạo sử dụng, đào tạo cán bộ công nghệ thông tin.

- Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ.

- Cơ cấu tổ chức công nghệ thông tin.

- Trong đó, việc triển khai sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đồng bộ. Tức là

xây dựng hệ thống các phần mềm ứng dụng, đồng thời gắn với việc đầu tư hạ

tầng kỹ thuật, thiết bị phần cứng, các giải pháp an toàn bảo mật để đáp ứng

Nguyễn Đằng Giang 82 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

yêu cầu của chương trình; việc đào tạo và trang bị kiến thức sử dụng; kiến

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

thức vận hành hệ thống gắn liền với yêu cầu của từng dự án, để đảm bảo

hiệu quả đầu tư của dự án.

3.1.3 Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển công nghệ thông tin Bộ

Nội vụ

Mục tiêu chiến lược tổng quát của hệ thống CNTT Bộ Nội vụ đến năm 2018

là “Từng bước phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ

tạo môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan thuộc và trực thuộc Bộ và

Ngành Nội vụ, tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử trong chương trình phát

triển Chính phủ điện tử”. Chiến lược đưa ra phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và của ngành

Nội vụ, hướng tới nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí hoạt động.

- Bảo đảm xây dựng hệ thống thông tin chính xác, thông suốt và kịp thời giữa

các đơn vị chức năng thuộc và trực thuộc Bộ, cũng như toàn ngành Nội vụ.

- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho

cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp; làm cho hoạt động

của Bộ Nội vụ minh bạch hơn, phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người

dân và doanh nghiệp tốt hơn

- Bảo đảm sự liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa hệ thông thông tin của Bộ

Nội vụ với hệ thống thông tin của Chính phủ và các, bộ ngành có liên quan

khác.

Với những định hướng chiến lược và nguyên tắc đã nêu trên hệ thống CNTT

của Bộ Nội vụ là một hệ thống thống nhất với mô hình tổng thể bao gồm các thành

phần chính : hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Bộ Nội vụ, hệ thống các chương trình ứng

dụng, hệ thống các cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ.

3.1.4 Mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển CNTT Bộ Nội vụ

Hiện nay, quan điểm xây dựng dự án CNTT đã có sự thay đổi lớn. Các dự án

không thể tiến hành theo tính chất độc lập và riêng rẽ theo các nội dung như hạ tầng

Nguyễn Đằng Giang 83 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

công nghệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu hay các bài toán an toàn bảo mật.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Một dự án công nghệ cần yêu cầu phải đồng bộ về đầu tư bao gồm có các thiết bị ,

có các chương trình ứng dụng và cả các thiết bị hay chương trình bảo mật. Mỗi dự

án sẽ bao gồm nhiều cấu phần đầu tư liên quan như : trang thiết bị hạ tầng, thiết bị

bảo mật và phần mềm triển khai ứng dụng. Vì vậy, Kế hoạch phát triển CNTT đến

năm 2018 của Bộ Nội vụ được xây dựng theo hướng đồng bộ như vậy và tập trung

vào 4 nội dung chính đó là: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử,

tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử, Các chương trình ứng dụng và các hệ cơ

sở dữ liệu, Cơ cấu tổ chức công nghệ thông tin, Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ

thông tin.

3.2 LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ

ĐẾN NĂM 2018

3.2.1 Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mô hình ma trận SWOT để hoạch

định chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội vụ

Kỹ thuật phân tích SWOT giúp dự báo sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài,

yếu tố bên trong, tổng hợp kết quả phân tích, nghiên cứu môi trường. Từ đó, nhận

diện được những nguy cơ, cơ hội và điểm mạnh, điểm yếu đang và sẽ xảy ra trong

quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đó là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh

doanh khoa học và phù hợp với môi trường của tổ chức. Đó là cơ sở để tác giả lựa

chọn mô hình SWOT để phân tích, xây dựng chiến lược phát triển hệ thống CNTT

của Bộ Nội vụ.

Từ phân tích ở chương II, ta có thể xây dựng các phương án chiến lược phát

triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 qua ma trận SWOT

Bảng 3.1: Phân tích chiến lược theo ma trận SWOT

CÁC CƠ HỘI (O): 1. Nền Kinh tế và Chính

CÁC NGUY CƠ (T): 1. Hệ thống các cơ chế,

trị ổn định Tốc độ tăng

chính sách vẫn đang

trưởng tạo điều kiện cho

trong quá trình xây dựng

đầu tư, phát triển CNTT.

và hoàn thiện.

2. Thừa hưởng tiếp cận

2. Lạm phát tăng cao,

Nguyễn Đằng Giang 84 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

công nghệ, thiết bị kỹ

ảnh hưởng tiêu cực đến

thuật cao của ngành

nhân cũng như các tổ

Phân tích SWOT

CNTT từ các nước phát

chức.

triển.

3. Công nghệ của các

3. Đảng và Chính phủ

đơn vị trong cơ quan nhà

quan tâm đến sự phát triển

nước còn lạc hậu và

ứng dụng CNTT của các

không có tính kế thừa.

cơ quan nhà nước.

4. Nạn chảy máu chất

4. Nguồn nhân lực tiềm

xám về nhân lực CNTT

năng về CNTT, giá nhân

có trình độ ở các cơ

công rẻ so với mặt bằng

quan hành chính nhà

thế giới nên thu hút được

nước.

sự chú ý của quốc tế.

5. Vấn đề an toàn an

ninh, rò rỉ thông tin luôn

được báo động

trong

tình trạng hợp tác với

nước ngoài.

CÁC ĐIỂM MẠNH (S) 1. Đẩy mạnh đổi ngoại, tài trợ cho phát

triển CNTT của ngành được đẩy mạnh.

2. Kế thừa kinh nghiệm sử dụng vốn về

phát triển Chính phủ điện tử của các

S1,S2,S3 + T1, T3: Chiến lược đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.

nước.

CÁC CHIẾN LƯỢC (S-O) CÁC CHIẾN LƯỢC (S-T) S3,S4 + O1,O2, O3 Chiến lược phát triển các chương trình ứng dụng và hệ cơ sở dữ liệu.

3. Dùng Trang thông tin điện tử Bộ Nội

vụ để có thể phát triển ứng dụng trên nền

tảng Web.

4. Cán bộ CNTT của Bộ trẻ nên có tinh

thần học hỏi, tìm hiểu công nghệ mới.

CÁC ĐIỂM YẾU (W) 1. Nguồn lực nhân sự CNTT còn mỏng

và trình độ chưa cao, còn nhiều khó khăn

CÁC CHIẾN LƯỢC (W-O) CÁC CHIẾN LƯỢC (W-T) W1,W4 + O1,O3,O4: Chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT

W2,W3,W5 + T3,T4 : Chiến lược hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy CNTT của Bộ Nội vụ

Nguyễn Đằng Giang 85 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

trong công tác đào tạo

2. Chưa có quy hoạch tổng thể cho việc

ứng dụng CNTT trong Bộ. Các ứng dụng

giữa các đơn vị chưa đồng bộ.

3. Khó tiếp cận nguồn tài trợ của nước

ngoài, thời gian xây dựng kế hoạch và dải

ngân còn chậm, nhiều thủ tục pháp lý.

4. Các hoạt động nghiệp vụ của các tổ

chức hành chính chưa được áp dụng

nhiều công nghệ tiên tiến trên thế giới.

5. Mô hình Trung tâm của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ còn nhiều hạn chế.

3.2.2 Các chiến lược lựa chọn để Bộ Nội vụ thực hiện đến năm 2018

3.2.2.1 Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng thông tin điện tử

a. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ phát triển hạ tầng công nghệ:

Hệ thống hạ tầng CNTT của Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ phải được xây dựng

phù hợp với Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 được Thủ tướng chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 và Kế hoạch Ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2011 – 2015.

Hệ thống thông tin phải được thiết kế có tính đến dự phòng, đảm bảo cho hệ

thống luôn ở trong trạng thái sẵn sàng phục vụ cho các hoạt động của Bộ.

Hệ thống thông tin phải được thiết kế đảm bảo khả năng mở rộng, nâng cấp

trong tương lai và đảm bảo tối ưu hoá năng lực xử lý thông tin của mạng máy tính

đồng thời vẫn đảm bảo các yêu cầu về ATTT được đặt ra;

Hệ thống thông tin của Bộ nên được thiết kế thiết kế tập trung, dựa trên nền

tảng công nghệ lưu trữ SAN hiện đại giúp dễ dàng hơn trong việc đảm bảo an toàn

Nguyễn Đằng Giang 86 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

cho các thông tin bên trong Bộ.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Hệ thống thông tin phải được trang bị các hệ thống bảo vệ an toàn thông tin,

các quy trình cần thiết; nhằm giúp việc ngăn chặn, xử lý kịp thời cũng như điều tra,

phát hiện sự cố và khôi phục thảm họa trong trường hợp xảy ra.

Các hệ thống từ xa của các sở ban ngành, nếu muốn kết nối với các hệ thống

của Bộ cần phải được cấp phép và kiểm tra về khả năng đảm bảo an toàn thông tin.

Hệ thống hạ tầng phải đáp ứng được yêu cầu thống nhất trong toàn ngành

đảm bảo yêu cầu trao đổi, cập nhật và giám sát đa chiều giữa các đơn vị, đảm bảo

khả năng kết nối liên thông giữa Bộ Nội vụ với các đơn vị có liên quan như Sở Nội

vụ, Các Bộ ban ngành có liên quan, hệ thống điện tử của Chính phủ.

Hệ thống máy chủ : Hệ thống máy chủ của Bộ Nội vụ sẽ phục vụ các chức

năng chính như sau:

 Đảm nhận chức năng máy chủ mạng nội bộ;

 Hỗ trợ trực tiếp Website ngành;

 Là kho cơ sở dữ liệu tập trung của Bộ Nội vụ;

 Phục vụ trực tiếp các bài toán xử lý tập trung hoặc trên mạng diện rộng;

 Phục vụ công tác nghiên cứu, thí điểm các công nghệ & ứng dụng mới;

 Phục vụ công tác đào tạo của Bộ Nội vụ.

 Phục vụ các dịch vụ công trực tuyến của Bộ.

 Phục vụ các ứng dụng nội bộ, ứng dụng của ngành.

Định hướng chiến lược phát triển hệ thống máy chủ cần đặc biệt chú ý đến

việc xem xét là với khả năng phát triển các ứng dụng và xu hướng công nghệ, đặc

biệt là công nghệ xử lý tập trung. Bên cạnh dòng máy chủ Server dựa trên nền tảng

Intel, cần được trang bị những dòng máy chủ thuộc các dòng lớn như Mainframe

tiến tới sử dụng công nghệ điện toán đám mây.

Mạng truyền thông của Bộ và ngành Nội vụ: Với vai trò là “hệ thống giao

thông huyết mạch” dành cho thông tin và dữ liệu của hệ thống thông tin, mạng

truyền thông diện rộng (WAN) có vai trò rất quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và

mô hình phát triển của hệ thống ứng dụng và cơ sở dữ liệu. Mạng WAN của ngành

Nguyễn Đằng Giang 87 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Nội vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

 Khả năng truyền tải thông tin nhanh chóng, với lưu lượng dữ liệu cao giữa

Bộ Nội vụ với các đơn vị cơ liên quan : các đơn vị thuộc và trực thuộc, các

Sở Nội vụ, các Bộ ban ngành, đơn vị có liên quan,…

 Đảm bảo khả năng đồng bộ hoá và liên kết giữa các CSDL có mô hình tập

trung. Do các tổ chức phải sử dụng các dữ liệu của nhau nên nhu cầu về trao

đổi thông tin, đồng bộ hoá và liên kết giữa các CSDL này thường rất lớn.

 Đảm bảo hạ tầng cho các dịch vụ trực tuyến (on-line): các dịch vụ trực tuyến

của mạng WAN sẽ được khai thác, phục vụ trực tiếp cho các bài toán có tầm

quan trọng đặc biệt.

Với một mạng lớn và phức tạp, vấn đề hoạch định kiến trúc và xây dựng chế

độ quản lý, vận hành của mạng sẽ rất quan trọng và cần được thực hiện từ sớm để

tích luỹ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Đây là điều kiện thiết yếu để cho

mạng hoạt động ổn định và tin cậy nhằm đáp ứng yêu cầu của các bài toán của

ngành Nội vụ. Khi xem xét mô hình mạng diện rộng, có những yếu tố trọng yếu cần

xem xét:

 Backbone: là mạng xương sống kết nối các điểm trọng yếu trong hệ thống

(main note). Đối với ngành Nội vụ, đó là các Sở Nội vụ, các đơn vị thuộc và

trực thuộc Bộ.

 Mạng lưới kết nối các điểm khác trong hệ thống vào Backbone.

 Điểm (các điểm kết nối Internet) bao gồm các Domain Name, đường kết nối

Nguyễn Đằng Giang 88 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Internet, các công cụ bảo vệ mạng nội bộ.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Hình 3.1: Mô hình kết nối trong Bộ và ngành Nội vụ

Phần mềm hệ thống và công cụ : Phần mềm hệ thống là yếu tố không thể tách rời

khỏi hệ thống mạng và thiết bị. Trong rất nhiều mảng phần mềm, các mảng sau đây

đặc biệt quan trọng:

 Hệ điều hành mạng;

 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;

 Phần mềm Middle-ware Server, Web Server.

Hệ điều hành mạng: Hệ điều hành mạng chủ yếu đang được sử dụng của Bộ Nội

vụ hiện nay là Windows Server 2003, Windows Server 2008, Windows Server

2012. Nói chung, với tính phổ biến và tích hợp của mình, các hệ điều hành này là

thích hợp với phần lớn các máy chủ của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, cũng cần có một số

Nguyễn Đằng Giang 89 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

chú ý như sau:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Thứ nhất, các máy chủ cần được cài đặt và khai báo các tham số chuẩn theo

một quy định thống nhất để có thể kết nối và quản trị khi vấn đề liên kết các mạng

trong ngành Nội vụ là nhu cầu bắt buộc. Cần có một bộ tiêu chuẩn quy định về: địa

chỉ IP nội bộ, DNS Name, cách thức đặt tên các máy chủ, các tham số chủ yếu khi

cài đặt mạng. Việc lập hồ sơ theo dõi cho từng máy chủ là vấn đề cần được đặt ra.

Thứ hai, cần có phương án để sử dụng các hệ điều hành khác trong các

trường hợp như: Máy chủ dành riêng cho cơ sở dữ liệu, Máy chủ chuyên

dụng…Việc sử dụng hệ điều hành như HP Unix. AIX, Linux…sẽ cần thiết khi nhu

cầu bảo mật và ổn định máy chủ tăng cao.

Thứ ba, cần tính đến tốc độ nâng cấp rất nhanh của các hệ điều hành mạng.

Việc nâng cấp là cần thiết nhưng cần có kế hoạch mạch lạc và sự chuẩn bị kỹ lưỡng

cho mỗi lần nâng cấp (có chu kỳ 3-4 năm), đặc biệt là việc triển khai thí điểm, thử

nghiệm và đánh giá chặt chẽ cho mỗi dự kiến nâng cấp.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Theo chỉ đạo chung của Bộ Nội vụ, hệ quản trị CSDL

Oracle được lựa chọn cho các ứng dụng của ngành Nội vụ. Bộ Nội vụ đã ký hợp

đồng mua bản quyền sản phẩm Oracle chung cho toàn bộ các ứng dụng của Bộ và

của cả các hệ thống thuộc Bộ. Đây là sự lựa chọn đúng đắn với những hệ thống lớn

và sẽ thích hợp trong thời gian dài nữa. Nhưng cũng cần chú ý là: bên cạnh những

ứng dụng lớn phát triển theo dự án của ngành Nội vụ, còn có rất ứng dụng vừa và

nhỏ, khi sử dụng hệ quản trị CSDL Oracle là không cần thiết và lãng phí. Những

ứng dụng loại này có thể sử dụng các hệ quản trị CSDL khác như SQLServer, ..

Tuy nhiên, cần có kế hoạch để thay thế hoặc nâng cấp các ứng dụng này.

Các vấn đề về bảo mật: Vấn đề bảo mật được coi là yếu tố cực kỳ quan trọng để

hệ thống hoạt động an toàn và ổn định.

Hệ thống bảo mật hiện nay dựa trên nhiều lớp: lớp mạng, lớp cơ sở dữ liệu

và lớp ứng dụng. Giai đoạn tới đặt ra nhiều vấn đề mới về bảo mật như bảo mật cho

mạng diện rộng, bảo mật trong quá trình trao đổi thông tin, bảo mật trên đường

truyền. Cùng với yêu cầu của ngành là kết nối với Chính phủ, các Bộ, Sở liên quan,

Nguyễn Đằng Giang 90 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

vấn đề bảo mật sẽ ngày càng trở nên phức tạp hơn.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Các nhu cầu bảo mật hệ thống tại Bộ Nội vụ có thể được đáp ứng tốt bởi các

công nghệ và phương pháp tiêu chuẩn như các hệ thống firewall, hệ thống PKI

(public key infrastructure), và các hệ thống bảo mật truyền thống. Tuy nhiên vấn đề

này cần được quan tâm thường xuyên, nhất là đối với các hệ thống cơ sở dữ liệu về

cán bộ công chức, cơ sở dữ liệu về thanh niên, csdl về địa giới hành chính, bảo đảm

an toàn thông tin cho các cuộc họp trực tuyến của các thành viên Chính phủ…

Hình 3.2: Mô hình hệ thống tường lửa (Firewall)

An toàn hệ thống: Trọng tâm của vấn đề an toàn là an toàn dữ liệu và đảm bảo

trong mọi trường hợp, hệ thống vẫn đảm bảo hoạt động bình thường. Những giải

pháp hiện nay đang sử dụng là các giải pháp an toàn cho máy chủ, backup/re-store

dữ liệu. Về kỹ thuật, các giải pháp này đáp ứng được yêu cầu hiện tại nhưng trên

thực tế, nhiều khi các thao tác đảm bảo an toàn không được thực hiện triệt để và đòi

hỏi các biện pháp tăng cường về quy trình vận hành và kiểm tra giám sát thực hiện.

Các cơ sở dữ liệu do Bộ quản lý ngày càng nhiều, cần triển khai các giải pháp an

toàn cao hơn như: máy chủ dự bị, máy chủ sao lưu, doubling dối với các hệ thống

chuyên dụng an toàn hệ thống và dữ liệu… Ngoài việc thực hiện việc sao lưu, lưu

trữ dự phòng bằng các phương thức truyền thống như HDD, CD…cần phải ứng

Nguyễn Đằng Giang 91 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

dụng các phương thức sao lưu tiên tiến khác như sao lưu điện toán đám mây…; bên

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

cạnh đó cần phải bảo đảm các biện pháp an toàn vật lý như: phòng chống cháy nổ,

thiên tai, lũ lụt,….

Sao lưu và phục hồi dữ liệu: Nhu cầu về một Trung tâm sao lưu dự phòng tập

trung và thống nhất của Bộ và ngành Nội vụ là rất cấp thiết. Trung tâm sao lưu và

phục hồi dữ liệu này sẽ đảm bảo các hệ thống thông tin có thể hoạt động liên tục

ngay cả trong các trường hợp bất khả kháng. Đây là một cấu phần không thể thiếu

của bất kỳ một hệ thống thông tin nào, đặc biệt là những hệ thống quan trọng như

của Bộ Nội vụ. Vì vậy, ngay từ bây giờ, cần xác định việc thiết lập một Trung tâm

sao lưu dự phòng tập trung để làm nhiệm vụ sao lưu và dữ phòng cho các hệ thống

giao dịch và các hệ thống khác.

Hình 3.3: Mô hình hệ thống trong tương lai

Nguyễn Đằng Giang 92 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

b. Mục tiêu đạt được của chiến lược đẩy mạnh phát triển hệ thống Hạ tầng công nghệ của Bộ Nội vụ

Trên nguyên tắc này, đầu tư cho hạ tầng công nghệ của Bộ Nội vụ tập trung

giải quyết các mục tiêu sau (tính đến năm 2018):

 Xây dựng hạ tầng công nghệ phải hiện đại, theo chuẩn chung của ngành và phù

hợp với xu thế của công nghệ thế giới; Xây dựng một hạ tầng công nghệ với

tính năng bảo mật cao, an ninh hệ thống và an toàn dữ liệu được bảo đảm. Khả

năng vận hành đơn giản, hiệu quả, công suất cao.

 Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật tiên tiến và thống nhất cho ngành. Sử

dụng các công nghệ mạng riêng (Private Network) trên nền xương sống của

mạng truyền thông Bộ Nội vụ hay của VNPT.

 Xây dựng hệ thống máy chủ công suất cao, có đầy đủ máy chủ backup dự

phòng khi gặp sự cố. Các máy chủ không còn tình trạng kiêm nhiệm đa mục

đích; mỗi máy chủ đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt để tăng hiệu quả, tăng

tính ổn định cũng như tăng hiệu suất của hệ thống;

 Việc phát triển các hạ tầng công nghệ phải đảm bảo bố trí hợp lý các nguồn lực

CNTT;

 Bảo đảm 100% cán bộ, chuyên viên tại Bộ Nội vụ có máy tính làm việc và

được kết nối Internet;

 Tỷ lệ thời gian sử dụng hệ thống mạng phải cao và hiệu quả; giảm thời gian

gián đoạn của hệ thống đến mức tối thiểu.

 Dễ dàng tích hợp các hệ thống ứng dụng, trao đổi và đồng bộ dữ liệu; hệ thống

hiện đại, dễ thay thế và nâng cấp khi cần thiết.

 Hợp lý hoá các chi phí về hạ tầng CNTT

3.2.2.2 Chiến lược phát triển các chương trình ứng dụng và hệ cơ sở dữ liệu

a. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ phát triển các chương trình ứng dụng và

Nguyễn Đằng Giang 93 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

phát triển cơ sở dữ liệu:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Chương trình ứng dụng:

Việc lựa chọn mô hình phát triển cho các chương trình ứng dụng sẽ phụ

thuộc vào quy mô của dự án, phạm vi sử dụng của dự án và kinh phí cho dự án.

Nguyên tắc lựa chọn mô hình để phát triển các ứng dụng trong ngành Nội vụ

là:

 Đối với các ứng dụng có quy mô thông tin vừa và nhỏ, yêu cầu độ phức tạp

trong xử lý thông tin không nhiều, các ứng dụng nội bộ (trong mạng LAN) như

quản lý điều hành hay quản lý thông tin nội bộ… sẽ sử dụng mô hình máy

chủ/máy khách (client/server) để giảm chi phí.

 Phần lớn các ứng dụng của ngành Nội vụ là các bài toán có nhiều biến động về

nghiệp vụ, có yêu cầu cao về tốc độ và độ phức tạp trong xử lý thông tin cũng

như có số lượng truy cập lớn thì sẽ sử dụng mô hình 3 lớp.

Các chương trình ứng dụng có thể được chia thành các nhóm bài toán như sau:

 Các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ ngành Nội vụ.

 Các hệ thống ứng dụng cho quản lý hành chính nhà nước.

Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ: Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của Bộ Nội vụ

tập trung vào việc quản lý và giám sát các hoạt động của Bộ Nội vụ (như về: công

chức viên chức, chính quyền địa phương – địa giới hành chính, cải cách hành

chính...). Để thuận tiện cho việc triển khai xây dựng, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ

có thể được phân chia thành những nhóm ứng dụng nhỏ hơn để phù hợp với việc

phân chia quản lý đầu tư. Đặc điểm nổi bật của các chương trình này là có sự liên

hệ chặt chẽ với nhau. Đối với hầu hết các chương trình, kết quả đầu ra của chương

trình ứng dụng này sẽ đồng thời là dữ liệu đầu vào cho chương trình ứng dụng khác,

của đơn vị khác quản lý. Chính vì vậy, một nguyên tắc cần quán triệt trong khi triển

khai các chương trình ứng dụng nghiệp vụ là cần tiến hành song song, đồng thời để

đảm bảo tính đồng bộ và đảm bảo độ liên kết của các chương trình này.

Hệ thống ứng dụng hành chính: Theo chủ trương chung của Bộ, để đảm bảo

tính thống nhất và tiết kiệm chi phí, đối với các chương trình như: thư điện tử, công

Nguyễn Đằng Giang 94 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

văn nội bộ, ... là các chương trình phần mềm dùng chung. Trong trường hợp được

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

phép đầu tư, kinh phí thực hiện được xác định là chi phí triển khai nhân rộng, không

tính như chi phí xây dựng lại.

Hệ thống cơ sở dữ liệu

Hệ thống CSDL đóng vai trò hết sức quan trọng, là nơi lưu trữ toàn bộ các

thông tin trong quá trình hoạt động của hệ thống. Một điểm khác biệt lớn giữa hệ

thống ứng dụng và hệ thống CSDL đó là hệ thống ứng dụng được hình thành trong

quá trình phát triển và phù hợp với nhiệm vụ từng thời kỳ, còn hệ thống cơ sở dữ

liệu được hình thành cho quá trình vận hành và khai thác hệ thống. Hệ thống các

CSDL sẽ giúp cho việc phân tích thông tin, hỗ trợ việc xây dựng và hoạch định các

chính sách quản lý.

Thực tế hiện nay, công nghệ áp dụng để thực hiện trong hệ thống các đơn vị

của Bộ Nội vụ sẽ tập trung theo ba mô hình dữ liệu chính:

 Cơ sở dữ liệu quan hệ: mô tả quan hệ hữu cơ giữa các thông tin dữ liệu một

cách tự nhiên. Mô hình này đã có một bề dày phát triển với các hệ quản trị cơ

sở dữ liệu rất mạnh. Do vậy, phần lớn các bài toán nghiệp vụ của Bộ Nội vụ sẽ

sử dụng mô hình dữ liệu quan hệ, và lựa chọn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích

hợp với từng quy mô triển khai áp dụng cho phù hợp.

 Cơ sở dữ liệu phi cấu trúc: các văn bản quy phạm pháp luật, công văn, tài liệu

của Bộ Nội vụ phục vụ cho công tác quản lý chủ yếu là dữ liệu phi cấu trúc.

Cũng có thể sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ để giải quyết cho các bài toán quản

lý này song tốn kém và không hiệu quả. Vì vậy, sử dụng hệ thống quản lý văn

bản chuyên dụng bên cạnh việc quản lý theo dõi các văn bản theo cách truyền

thống, hệ thống thư điện tử, trao đổi thông tin tích hợp, giám sát theo dõi luồng

xử công việc là lựa chọn phù hợp đối với loại dữ liệu phi cấu trúc,

 Kho dữ liệu: Phục vụ công tác tra cứu, phân tích hỗ trợ ra quyết định, mô hình

kho cơ sở dữ liệu là giải pháp tối ưu nhất hiện nay. Các dữ liệu được tập trung

và lưu trữ lại theo thời gian và không gian, cùng với các công cụ phân tích và

xử lý dữ liệu kèm theo.

Nguyễn Đằng Giang 95 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

b. Mục tiêu đạt được:

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

 Điện tử hóa các quy trình nghiệp vụ và hình thành hệ thống các cơ sở dữ liệu

tập trung; điện tử hóa các hoạt động hành chính nhằm hỗ trợ công tác quản lý

và thực hiện cải cách hành chính của Bộ Nội vụ;

 Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ công

tác quản lý, chỉ đạo điều hành: bảo đảm trung bình 90% các thông tin chỉ đạo

của Lãnh đạo Bộ được thực hiện trên mạng; đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ

Nội vụ và hệ thống thư điện tử hoạt động liên tục, an toàn, ổn định;

 Đảm bảo 100% cán bộ, chuyên viên có hộp thư điện tử. Trong đó 90% cán bộ,

công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công

việc;

 Triển khai các chương trình ứng dụng phù hợp từng lĩnh vực trong ngành Nội

vụ để phục vụ công tác quản lý, giám sát và báo cáo Lãnh đạo như: các chương

trình phục vụ công tác về công chức, viên chức; thi tuyển công chức, thi nâng

ngạch công chức, viên chức; các chương trình dạy đào tạo; hệ thống các cơ sở

dữ liệu quản lý hồ sơ cán bộ công chức, cơ sở đữ liệu văn bản quy phạm pháp

luật và văn bản hành chính, cơ sở dữ liệu thông tin về Thanh niên...

 Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ tướng

Chính phủ với các Bộ (theo chương trình của Chính phủ); và cuộc họp của Bộ

trưởng Bộ Nội vụ với Lãnh đạo và Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương; với Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ có

thể được thực hiện trên môi trường mạng;

 Xây dựng Cổng thông tin Bộ Nội vụ với đầy đủ thông tin giới thiệu cơ cấu tổ

chức, các hoạt động của Bộ và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ,

công chức trong các cơ quan nhà nước; cung cấp các mẫu biểu điện tử tạo cầu

nối để người dân và cơ quan bộ có thể tiếp xúc với nhau một cách nhanh chóng,

thuận tiện. Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ

chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của Bộ

để phục vụ người dân, doanh nghiệp. Xây dựng Hệ thống thông tin rộng khắp

Nguyễn Đằng Giang 96 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

toàn ngành Nội vụ, bảo đảm liên thông với các Hệ thống thông tin của các cơ

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

quan trong hệ thống chính trị. Đảm tích hợp cung cấp 5 dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3; hình thành hệ thống thông tin con (Sub portal) tới các Sở Nội vụ.

 Toàn bộ các số phát hành của Tạp chí Tổ chức nhà nước giai đoạn 2014-2018

được số hoá và đưa lên Tạp chí Tổ chức nhà nước điện tử hoặc trên Cổng thông

tin điện tử Bộ Nội vụ.

 Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin

điện tử của Bộ Nội vụ.

Bảng 3.2: Danh mục các dự án CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Thời gian dự kiến STT Tên dự án triển khai

I Các dự án tác nghiệp

Xây dựng và triển khai CSDL Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.

1 2014-2016

Xây dựng Cở sở dữ liệu Hội và Tổ chức phi Chính phủ địa phương

2 2014-2015

Dự án Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Nội vụ

3 2013-2016

4 2014-2017

Dự án “Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể” Đề án “Tin học hóa Thư viện Bộ Nội vụ”.

5 2014

Dự án Cơ sở dữ liệu thông tin về Thanh niên

6 2014

II Các dự án nâng cao cải cách hành chính

Xây dựng và triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình và giao ban trực tuyến của Bộ Nội vụ.

7 2014-2015

Xây dựng, triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ trên cơ sở nâng cấp website Bộ Nội vụ.

8 2013-2014

Dự án Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và của ngành Nội vụ.

9 2015

Dự án Đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.

10 2015

Đề án “Đổi mới cách thức thi công chức theo phương

Nguyễn Đằng Giang 97 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

11 2013-2014

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

pháp trực tuyến (online)”

Thời gian dự kiến STT Tên dự án triển khai

Dự án “thành lập Cục Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ”

Hệ thống thông tin quản lý điều hành tác nghiệp

2014-2015 12

2014 13

Dự án Bổ sung trang thiết bị tin học cho các đơn vị

III Các dự án hạ tầng

thuộc Bộ Nội vụ

2013-2018 14

Xây dựng, triển khai Dự án đảm bảo an toàn, an ninh

IV Các dự án an toàn bảo mật CNTT

và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ

2013-2018 15

Bảng 3.3: Danh mục thiết bị đầu tư

Chia ra các năm

Nội dung

Số lượng

2014

2015

2016 2017 2018

ST T 1 Máy tính để bàn (PC)

640

135

135

110

125

135

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

Đơn vị tính Cái/ Chiếc

110

20

20

30

20

20

Cục Văn thư lưu trữ Nhà

100

20

20

20

20

20

350

75

75

50

75

75

nước Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ban Thi đua - Khen thưởng

80

20

20

10

10

20

Trung ương

2 Máy tính xách tay

40

11

6

6

6

11

(Laptop)

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

Cái/ Chiếc

35

10

5

5

5

10

5

1

1

1

1

1

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội

3 Máy chủ (Server)

38

11

8

6

8

5

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

Cái/ Chiếc

15

5

2

4

2

2

19

5

5

2

5

2

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội

Nguyễn Đằng Giang 98 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Chia ra các năm

Nội dung

ST T Ban Thi đua - Khen thưởng

Đơn vị tính

Số lượng 04

2014 1

2015 1

2016 2017 2018 1

1

Trung ương 4 Máy chiếu

45

11

11

6

6

11

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

5

Cái/ Chiếc

1

1

1

1

1

40

10

10

5

5

10

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội 5 Máy in

103

24

17

24

24

14

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

83

Cái/ Chiếc

20

13

20

20

10

10

2

2

2

2

2

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội

Ban Thi đua - Khen thưởng

10

2

2

2

2

2

Trung ương 6 Máy Scaner

30

6

6

6

6

6

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

10

Cái/ Chiếc

2

2

2

2

2

10

2

2

2

2

2

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội

Ban Thi đua - Khen thưởng

10

2

2

2

2

2

Trung ương

7 Thiết bị tưởng lửa

4

3

1

(Firewall)

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

2

Cái/ Chiếc

1

1

Ban Thi đua - Khen thưởng

2

2

Trung ương

8 Thiết bị định tuyến

6

3

1

1

1

(Router)

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

4

Cái/ Chiếc

1

1

1

1

Ban Thi đua - Khen thưởng

2

2

Trung ương

9 Switch

10

2

2

2

2

2

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

10

Cái/ Chiếc

2

2

2

2

2

2

1

1

11 Phần mềm bản quyền (Windows, Virus)

Bộ (300 license/1 bộ)

Khối Cơ quan Bộ Nội vụ

02

1

1

Nguyễn Đằng Giang 99 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

3.2.2.3 Chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT

a. Mục tiêu

Mục tiêu ngắn hạn của việc đào tạo CNTT ngành Nội vụ là để đảm bảo vận

hành tốt các hệ thống và các chương trình ứng dụng phục vụ công tác quản lý, giám

sát của ngành Nội vụ; tiếp thu kỹ thuật chuyển giao; bước đầu nghiên cứu và đưa

vào triển khai các công nghệ tin học tiên tiến phục vụ hoạt động quản lý nhà nước

về ngành Nội vụ của Bộ Nội vụ.

Mục tiêu dài hạn của việc đào tạo CNTT ngành Nội vụ là:

- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tin học có khả năng làm chủ công nghệ

của Bộ Nội vụ.

- Hình thành một đội ngũ cán bộ tin học án có khả năng tự phát triển các bài

toán công nghệ phục cho sự phát triển của ngành.

- Đội ngũ cán bộ tin học đảm bảo khả năng vận hành và bảo trì hệ thống.

- Đào tạo kỹ năng phân tích thiết kế hệ thống và kỹ năng lập trình nâng cao,

với mục đích là chính cán bộ tin học của ngành có thể tự xây dựng, tự sửa

đổi chương trình cho phù hợp với những thay đổi của nghiệp vụ.

- Tất cả cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ phải có khả năng sử dụng

thuần thục tin học văn phòng, thư điện tử và các chương trình ứng dụng dùng

chung khác của Bộ.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ Giám đốc CNTT; bồi dưỡng kiến

thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT; tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án CNTT và đẩy mạnh

ứng dụng đào tạo trực tuyến,... nhằm tăng cường năng lực cho chức năng

tham mưu, quản lý về CNTT.

Với xu thế chuyên môn hoá cao như hiện nay, các chương trình ứng dụng sẽ

phải thuê các tổ chức chuyên nghiệp trong và ngoài nước phát triển. Tuy nhiên,

ngay cả khi thực hiện tiếp nhận chuyển giao các chương trình này, đội ngũ cán bộ

công nghệ của Bộ cũng phải có những hiểu biết để làm chủ công nghệ, và cần bảo

Nguyễn Đằng Giang 100 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

đảm an toàn an ninh thông tin. Trên phương diện an toàn bảo mật, nếu các chương

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

trình ứng dụng hoàn toàn do đơn vị ngoài phát triển và nắm giữ công nghệ thì khả

năng an toàn của các chương trình sẽ không được đảm bảo.

b. Phương pháp tiến hành tổ chức đào tạo

Đào tạo nhân sự CNTT ngành Nội vụ là một vấn đề lớn gồm nhiều giai đoạn

và phải có một chiến lược lâu dài. Đối tượng đào tạo chủ yếu là cán bộ tin học của

Bộ Nội vụ, của Sở Nội vụ các tỉnh; khi cần thiết có thể tiến hành đào tạo đối với cán

bộ nghiệp vụ ở các đơn vị chức năng của Bộ Nội vụ.

Việc đào tạo nên chia thành nhiều đợt, mỗi đợt đáp ứng được một số đối

tượng nhất định. Như vậy, phải phân loại và hình thành nhóm các học viên nhằm

đào tạo và cung cấp thông tin hữu ích nhất. Các khoá học nhằm đưa ra các khái

niệm về tin học cơ bản, tin học nâng cao, hệ thống cơ sở dữ liệu và đặc biệt là đào

tạo về các ứng dụng nghiệp vụ. Sau đó học viên có khả năng tự nghiên cứu tiếp.

Nên tổ chức các khoá học cơ bản và các khái niệm trước. Sau khi đã hình thành ý

niệm và có các kiến thức cơ bản mới tiến hành các đợt trang bị các kiến thức cao

cấp hơn. Các khoá đào tạo sẽ cơ bản được tổ chức thành 2 mức là mức cơ sở và

mức nâng cao. Các đào tạo cơ sở sẽ được thực hiện trong nước. Các khoá đào tạo

chuyên sâu, kiến thức quản trị CNTT nên được tổ chức ở nước ngoài hoặc thuê

giảng viên chuyên nghiệp về giảng dậy.

+ Tổ chức đào tạo đối với các đối tượng là Lãnh đạo:

Việc đào tạo tập trung dài hạn cho những đối tượng là Lãnh đạo khó khả thi

vì các đối tượng này bị hạn chế về thời gian.Vì vậy, cần phải tiến hành hình thức

đào tạo tập trung ngắn ngày để đảm bảo hiệu quả các khoá đào tạo. Hình thức thực

hiện có thể là các hội thảo, thông tin tóm lược, sử dụng đơn giản và đào tạo ngắn

ngày (3-5 ngày) nhằm mục đích cung cấp thông tin để các Lãnh đạo đánh giá đúng

vai trò của CNTT, ủng hộ và hỗ trợ việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của

ngành Nội vụ.

Nội dung đào tạo cần được xây dựng phù hợp. Đối với các cán bộ Lãnh đạo

cần là quản lý CNTT trong công tác điều hành, nâng cao nhận thức về ứng dụng

Nguyễn Đằng Giang 101 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

công nghệ thông tin. Đối với các cán bộ Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CNTT cần tổ chức đào tạo về quản lý các dự án CNTT, quản lý hệ thống thông tin,

quản lý các thay đổi, đào tạo kiến thức về CNTT và xu hướng phát triển của CNTT.

+ Tổ chức đào tạo đối với đối tượng là cán bộ chuyên trách về CNTT:

Đây là các đối tượng cần chuyên sâu nhất về tin học, họ phải được đào tạo

nâng cao về phân tích thiết kế hệ thống cũng như phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu,

công cụ lập trình. Đối tượng này không nhiều. Họ có thể được đào tạo tại các Trung

tâm đào tạo về CNTT trong nước hoặc nước ngoài. Ngoài ra, họ còn phải được

trang bị các kiến thức về mạng LAN/WAN, về hệ điều hành Windows, Linux... các

ngôn ngữ lập trình như C#, C++, Java, Visual Basic, Asembler, Phần cứng… Đặc

biệt là các hệ quản trị CSDL như Oracle, Microsoft SQL Server...

Đây là đội ngũ kỹ thuật về CNTT quan trọng nhất của ngành Nội vụ, đối

tượng này phải được đào tạo từ căn bản đến nâng cao và chuyên sâu. Một số đối

tượng cần được đạo tạo dài hạn trong nước và nước ngoài để họ có thể tiếp thu

những công nghệ mới và ứng dụng đối với hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ.

+ Tổ chức đào tạo đối với đối tượng là cán bộ nghiệp vụ, cán bộ khai thác sử

dụng chương trình:

Đối với cán bộ nghiệp vụ có nhiều hình thức đào tạo nhưng hình thức phổ

biến vẫn là tập trung. Khi có một hệ thống ứng dụng, một chương trình nghiệp vụ

được xây dựng mới hoặc nâng cấp phiên bản (version) thì Trung tâm Thông tin sẽ

tổ chức toàn bộ hoặc theo khu vực để đào tạo các cán bộ nghiệp vụ (trực thuộc các

đơn vị và Sở Nội vụ các tỉnh). Hình thức đào tạo này có thể theo định kỳ, tổ chức

theo mô hình 3 miền (Bắc, Trung, Nam) để tiết kiệm chi phí.

Đây là nhóm đối tượng cán bộ có số lượng rất đông nên cần tổ chức tập

trung, có thể chia theo 3 miền để đảm bảo công việc hiện tại của họ cũng như giảm

thiểu các chi phí đi lại.

Đối với các kiến thức tin học văn phòng phổ cập cho các cán bộ này như soạn thảo văn bản Word, bảng tính Excel, sử dụng thư điện tử… cũng tổ chức đào tạo tập trung tại đơn vị để thực hiện.

Nguyễn Đằng Giang 102 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

3.2.2.4 Chiến lược cơ cấu tổ chức bộ máy CNTT

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bộ phận tin học của Bộ Nội vụ cần được xác lập lại về vai trò, chức năng,

mô hình tổ chức sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành và xu thế tổ chức

công nghệ trong cơ quan hành chính nhà nước. Mô hình tổ chức của tin học của Bộ

Nội vụ được tổ chức là mô hình Trung tâm Thông tin theo quyết định Số

61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Mô hình Trung tâm là đơn vị sự nghiệp không thuận lợi để thực hiện chức

năng quản lý nhà nước, không có tính pháp lý, linh hoạt và chủ động cho hoạt động

CNTT thông qua các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Theo đó, mô hình Cục CNTT

là phù hợp với chức năng tham mưu cho lãnh đạo Bộ, quản lý về CNTT trong Bộ

Nội vụ. Mô hình cục có các lợi thế sau:

- Thứ nhất, do mô hình tổ chức Cục có đầy đủ yếu tố pháp lý để triển khai

chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực công nghệ tin học trong ngành Nội vụ.

- Thứ hai, với mô hình Cục duy trì được những yếu tố linh hoạt cần thiết cho

hoạt động công nghệ thông tin thông qua hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

trực thuộc Cục.

- Thứ ba duy trì tính pháp lý cần thiết để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ triển khai

các chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ.

- Thứ tư, với mô hình Cục, thu nhập của cán bộ viên chức của Cục được xây

dựng ổn định. Điều này làm an tâm cho đội ngũ cán bộ viên chức của Cục

tiếp tục ở lại công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Do tính ưu việt của mô hình này nên cách thức tổ chức này đang được áp

dụng và triển khai tại nhiều Bộ ngành như Bộ Tư Pháp, Bộ Tài nguyên và Môi

trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Hải quan.... Mặc dù có sự khác nhau các

ngành trên, nhưng yêu cầu chung của phát triển CNTT của ngành cũng giống như

các ngành này là cần có một tổ chức đầu mối thực hiện vai trò tham mưu cho Lãnh

đạo và thống nhất quản lý công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

Nguyễn Đằng Giang 103 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Trong thời gian tới, mô hình Cục CNTT của Bộ Nội vụ cần khẩn trương được triển khai và hoàn thiện để có thể phát huy hết hiệu quả của CNTT vào công tác quản lý của Bộ. Cụ thể là cần sớm trình kế hoạch thành lập Cục Công nghệ Thông tin với lãnh đạo Bộ và Thủ tướng Chính phủ. Để tạo điều kiện thu hút và sử

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

dụng đội ngũ cán bộ CNTT, tạo nguồn cán bộ công chức tin học có năng lực và phẩm chất thực sự cho Bộ Nội vụ. 3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT

CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

3.3.1 Kế hoạch triển khai và các nguồn kinh phí

3.3.1.1 Kế hoạch triển khai

a. Căn cứ xây dựng Kế hoạch triển khai

Các căn cứ để xây dựng Kế hoạch triển khai bao gồm:

- Định hướng nghiệp vụ của hệ thống CNTT: Kế hoạch triển khai sẽ được định

hướng phát triển hệ thống CNTT đáp ứng theo các yêu cầu nghiệp vụ của các

Vụ chức năng trong Bộ Nội vụ đến năm 2018.

- Hiện trạng hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ: Kế hoạch triển khai sẽ được định

hướng dựa trên hiện trạng hệ thống thông tin của Bộ Nộ vụ hiện nay.

- Kế hoạch triển khai các dự án CNTT khác đang được triển khai của Bộ Nội

vụ.

b. Nguyên tắc xây dựng một hệ thống thông tin.

Việc triển khai một dự án CNTT có khả thi hay không phụ thuộc nhiều mặt:

- Phụ thuộc vào tính cấp thiết của dự án.

- Phụ thuộc vào quy trình phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế CSDL: quy trình

này cực kỳ quan trọng, nghiệp vụ cần phải được xây dựng trước khi bắt tay

vào xây dựng mỗi dự án.

- Phụ thuộc vào việc chuẩn bị cập nhật dữ liệu: ứng dụng xây dựng mà không

có dữ liệu sống cũng sẽ rất khó triển khai.

- Phụ thuộc vào sự phối hợp của các cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ

nghiệp vụ của các Vụ chức năng trong Bộ Nội vụ.

Hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ phải là một hệ thống thống

nhất. Sự thống nhất này thể hiện trong các cấu thành chủ yếu của hệ thống như các

hệ thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng và truyền thông. Việc xây dựng và

Nguyễn Đằng Giang 104 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

phát triển hệ thống thông tin phải tuân thủ và gắn liền với những mục tiêu, định

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

hướng phát triển của ngành Nội vụ đặc biệt trong việc xây dựng kho CSDL, xây

dựng hệ thống hạ tầng CNTT và đảm bảm an toàn an ninh hệ thống.

Hệ thống công nghệ thông tin Bộ Nội vụ được xây dựng trong điều kiện hệ

thống chính sách, pháp luật, nghiệp vụ được tiếp tục hoàn chỉnh, do vậy quá trình

xây dựng phải thực hiện khảo sát, phân tích, thiết kế đầy đủ và hợp lý để đảm bảo

tính linh hoạt của hệ thống, tính kế thừa và khả năng mở rộng của hệ thống sau này.

3.3.1.2 Phương pháp triển khai

Để triển khai xây dựng giải pháp CNTT cho một tổ chức, có 3 phương pháp

chủ yếu thường được sử dụng, bao gồm:

- Phương pháp 1- Tự xây dựng: theo phương pháp này, hệ thống thông tin

của tổ chức sẽ được các nhân viên chuyên trách và không chuyên trách CNTT kết

hợp nhân viên cán bộ nghiệp vụ của tổ chức tự xây dựng, do đó đòi hỏi có số lượng

nhân sự có trình độ CNTT chuyên sâu từ phân tích thiết kế đến xây dựng và triển

khai, bảo trì, bảo dưỡng và an toàn an ninh thông tin. Phương pháp này thích hợp

với những tổ chức nhỏ, phạm vi triển khai hẹp, yêu cầu hệ thống không quá cao và

phức tạp..

- Phương pháp 2 - Mua trọn gói: theo phương pháp này, tổ chức sẽ mua

giải pháp trọn gói của nhà cung cấp chuyên nghiệp về CNTT trong hoặc ngoài

nước. Phương pháp này thích hợp cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phổ

thông, các quy trình nghiệp vụ đã được tiêu chuẩn hoá và thuận tiện cho việc điện

tử hoá vì nếu giải pháp mua trọn gói phải tùy chỉnh (customize) trên 30% thì không

còn được coi là giải pháp mua trọn gói và phương pháp bị đánh giá là kém hiệu quả.

Chi phí mua giải pháp trọn gói của nước ngoài thường khá cao.

- Phương pháp 3 - Đặt mua sản phẩm: theo phương pháp này, tổ chức sẽ

thuê các công ty tin học chuyên nghiệp xây dựng giải pháp theo yêu cầu của mình.

Tổ chức chỉ đứng ra làm nhiệm vụ quản lý dự án, kiểm tra giám sát và nghiệm thu

Nguyễn Đằng Giang 105 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

kết quả. Phương pháp này phù hợp với các hệ thống thông tin lớn lại mang tính đặc

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

thù, yêu cầu người sử dụng nhiều và đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu và đặc biệt là hệ

thống mang tính đặc thù.

Căn cứ vào điều kiện tổ chức công nghệ hiện nay của Bộ Nội vụ, trình độ và khả năng của các công ty CNTT trong nước, đặc điểm các bài toán nghiệp vụ tại Bộ Nội vụ, phương pháp thứ 3 có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác. Tuy nhiên, nhiều dự án của Bộ Nội vụ đã và đang được áp dụng phương pháp 1 vì đáp ứng được nhanh về thời gian và giảm được chi phí. Ngoài ra, trong quá trình triển khai cũng cần cân nhắc để sử dụng các phương pháp còn lại một cách có hiệu quả. Ví dụ, đối với những bài toán nghiệp vụ có tính chuẩn hóa cao, không có sự khác biệt nhiều về nghiệp vụ giữa môi trường Việt nam và môi trường quốc tế thì sử dụng phương pháp 2 lại có nhiều ưu điểm.

3.3.1.3 Tiến độ triển khai kế hoạch

Trong điều kiện Việt Nam đang triển khai mạnh mẽ tiến trình xây dựng

Chính phủ điện tử nói chung, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp ngày càng

lớn, thì các nghiệp vụ mới của ngành Nội vụ ngày càng được phát triển và việc tiến

tới xu thế Bộ Nội vụ điện tử là tất yếu. Với nhu cầu hội nhập với thị trường quốc tế,

việc ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực quản lý nhà nước, báo cáo, thống kê,

phục vụ nhu cầu của người dân là rất quan trọng; Các quan điểm xây dựng lộ trình:

- Chú ý triển khai các dự án về cơ sở dữ liệu các đối tượng do Bộ Nội vụ quản

lý để hình thành nên hệ thống dữ liệu tập trung. Công tác quản lý, báo cáo

thống kê thì không thể thiếu dữ liệu phục vụ cho phân tích, dự báo. Nhu cầu

này là thực tiễn hàng ngày và của nhiều đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội

vụ. Một hệ thống CSDL chung sẽ hỗ trợ các đơn vị cùng được khai thác các

thông tin để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của đơn vị mình theo phân

quyền khai thác

- Các dự án hạ tầng, và dự án về an toàn bảo mật cũng phải đồng thời được

triển khai để tạo hiệu ứng đồng bộ. Dự án hạ tầng chính là nền tảng đảm bảo

cho các ứng dụng được hoạt động, việc khai thác các ứng dụng nghiệp vụ

phải thực hiện đồng thời với triển khai các dự án an toàn bảo mật.

- Các dự án cải cách hành chính cần đẩy nhanh tiến độ để đảm bảo khai thác

Nguyễn Đằng Giang 106 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

và phát huy hiệu quả.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Như vậy, các dự án cho đến năm 2018 tập trung nhiều vào các năm 2014- 2015. Đây chính là các năm sẽ triển khai đồng loạt nhiều dự án sau khi đã có giai đoạn chuẩn bị và phê duyệt. Riêng đối với các dự án liên quan đến hạ tầng và công nghệ cần sớm được phê duyệt và triển khai từng phần qua các năm. Vì hạ tầng và bảo mật phải đi đôi với các giải pháp ứng dụng, đồng thời mỗi năm cần có sự điều chỉnh, nâng cấp cho phù hợp với công nghệ mới.

Bảng 3.4: Bảng kế hoạch triển khai chiến lược

Kế hoạch triển khai Số Tên dự án TT 2013 2014 2015 2016 2017 2018

I Dự án tác nghiệp

Xây dựng và triển khai CSDL Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.

1

phi Chính phủ địa phương

2 Xây dựng Cở sở dữ liệu Hội và Tổ chức

Dự án Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Nội vụ

3

Dự án “Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể”

4

Dự án Cơ sở dữ liệu thông tin về Thanh

5 Đề án “Tin học hóa Thư viện Bộ Nội vụ”.

niên

6

II Dự án nâng cao cải cách hành chính

Xây dựng và triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình và giao ban trực tuyến của Bộ Nội vụ.

7

Xây dựng, triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ trên cơ sở nâng cấp website Bộ Nội vụ.

8

Nguyễn Đằng Giang 107 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

9 Dự án Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ công

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và của ngành Nội vụ.

Kế hoạch triển khai Số Tên dự án TT 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Dự án Đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.

10

11 Đề án “Đổi mới cách thức thi công chức theo phương pháp trực tuyến (online)”

tin, Bộ Nội vụ”

12 Dự án “thành lập Cục Công nghệ thông

nghiệp

13 Hệ thống thông tin quản lý điều hành tác

III Các dự án hạ tầng

các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ

14 Dự án Bổ sung trang thiết bị tin học cho

Xây dựng, triển khai Dự án đảm bảo an

IV Các dự án bảo mật CNTT

toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông

tin điện tử của Bộ Nội vụ

15

3.3.1.4 Kinh phí thực hiện

Để triển khai các dự án CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 cần hoạch định

rõ các nguồn kinh phí và xây dựng kế hoạch chi tiêu cụ thể cho hàng năm.

Nguồn kinh phí để triển khai đề án trên cần được vận dụng từ các nguồn

khác nhau. Các nguồn kinh phí để triển khai hiện nay có thể từ các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách bao gồm: Kinh phí được Bộ cấp cho thực hiện dự án

- Nguồn hỗ trợ từ các dự án: Kinh phí tài trợ từ Chính phủ và các tổ chức tài

Nguyễn Đằng Giang 108 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

chính quốc tế.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Bảng 3.5 Kinh phí dự kiến các dự án phát triển CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Đơn vị

Nguồn kinh

STT

Tên dự án

Mục đích

chủ trì

phí dự kiến

I Các dự án tác nghiệp

Các

đơn vị

Ngân sách

nhà nước

chức

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức cấp xã phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và hoạch định chính sách.

Xây dựng và triển khai CSDL Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.

năng

Ngân sách

1

nhà nước

Xây dựng Cở sở dữ liệu Hội và Tổ chức phi Chính phủ địa phương

Trung tâm Thông tin

- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Hội và tổ chức phi chính phủ phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và hoạch định chính sách. - Đăng ký thành lập, giải thể Hội và tổ chức phi chính phủ trực tuyến góp phần cải cách thủ tục hành chính, minh bạch trong hoạt động quản lý; tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao hiệu quả công việc.

Ngân sách

2

Dự án Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Nội vụ

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về các lĩnh vực thuộc ngành Nội vụ phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo.

nhà nước

Vụ Kế hoạch – Tài chính

Ngân sách

3

Xây dựng 1 hệ thống quản lý thông tin tổng thể về cá lĩnh vực, hoạt động của Bộ Nội vụ

nhà nước

Dự án “Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể”

Đề án “Tin học hóa

Ngân sách

4

Thư viện Bộ Nội

nhà nước

vụ”

Trung tâm Thông tin

Dự án Cơ sở dữ liệu

Ngân sách

5

thông tin về Thanh

nhà nước

- Số hóa tài liệu tại thư viện BNV. - Xây dựng Thư viện với hệ thống quản lý tài liệu hiện đại, quản lý người dùng. - Tra cứu, thống kê tài liệu trực tuyến, đăng ký mượn sách trực tuyến. - Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và hoạch định chính sách.

niên

Trung tâm Thông tin

6

II Các dự án nâng cao cải cách hành chính

Trung

Ngân sách

tâm

nhà nước

Thông

Xây dựng và triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình và giao ban trực tuyến

- Phục vụ công tác điều hành của Lãnh đạo Bộ bằng hình thức truyền hình hội nghị trực tuyến. Nội dung các cuộc họp được ghi lại phục vụ công tác lưu trữ. - Xây dựng các phương án tổ chức hội

Nguyễn Đằng Giang 109 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

7

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Đơn vị

Nguồn kinh

STT

Tên dự án

Mục đích

chủ trì

phí dự kiến

của Bộ Nội vụ.

tin

nghị truyền hình trực tuyến của Bộ Nội vụ nhằm mục đích giảm bớt chi phí cho ngân sách, thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, hoạt động đào tạo. - Hiện đại hóa trong công tác quản lý hành chính.

Trung

tâm

Ngân sách

Thông

nhà nước

tin

Xây dựng, triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ trên cơ sở nâng cấp website Bộ Nội vụ.

Nâng cấp Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ với đầy đủ thông tin giới thiệu cơ cấu tổ chức, các hoạt động của Bộ và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; cung cấp các mẫu biểu điện tử tạo cầu nối để người dân và cơ quan bộ có thể tiếp xúc với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện. Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của Bộ để phục vụ người dân, doanh nghiệp

Vụ Tổ chức cán bộ

8

Nâng cao trình độ, kiến thức về cntt cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tác nghiệp công việc trong hoạt hoạt động của Bộ.

Dự án Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và của ngành Nội vụ.

Trung

tâm

- Nâng cao năng lực quản lý về công nghệ thông tin cho CBCCVC Trung tâm Thông tin.

9

Thông

tin

- Đào tạo trình độ nâng cao về CNTT cho các cán bộ chuyện trách về CNTT.

tạo Dự án Đào lực nhân nguồn CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.

Ngân sách

10

nhà nước

Đổi mới trong cách thức thi tuyển cbccvc nhằm tạo môi trường thi tuyển: khách quan, công bằng, chất lượng. góp phần đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

Đề án “Đổi mới cách thức thi công chức theo phương pháp tuyến trực (online)”

Viện Khoa học tổ chức nhà nước

Nguyễn Đằng Giang 110 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

11

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Đơn vị

Nguồn kinh

STT

Tên dự án

Mục đích

chủ trì

phí dự kiến

Trung

tâm

Thông

Trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Thông tin, thành lập Cục Công nghệ Thông tin, qua đó đẩy mạnh sự phát triển CNTT của Bộ Nội vụ nhờ tính ưu việt của mô hình Cục.

Dự án “thành lập Cục Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ”

tin

Trung

tâm

12

Hệ thống thông tin quản lý điều hành tác nghiệp

Thông

tin

- Phục vụ công tác điều hành tác nghiệp, nâng cao hiệu quả công việc trong hoạt động của Bộ. - Quản lý tập trung, thống nhất các công việc, theo dõi tiến độ công việc, phục vụ công tác báo cáo, thống kê công việc.

13

III Các dự án hạ tầng

Trung

tâm

Ngân sách

- Trang bị mới, nâng cấp, thay thế các thiết bị tin học phục vụ cho yêu cầu công việc của cbccvc; Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm các yêu cầu phát triển ứng dụng cntt.

Thông

nhà nước

Dự án Bổ sung trang thiết bị tin học cho các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ

tin

14

IV Các dự án an toàn bảo mật CNTT

Xây dựng, triển khai

Dự án đảm bảo an

Trung

toàn, an ninh và bảo

tâm

Ngân sách

mật hệ thống thông

Thông

nhà nước

tin điện tử của Bộ

tin

Nội vụ

- Tổ chức đánh giá hàng năm về khả năng đảm bảo ATTT của toàn bộ Hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ. Xây dựng hệ thống quản lý an toàn thông tin (tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý an toàn thông tin – ISO 27001). Và tiến hành đánh giá về ATTT hàng năm để liên tục cập nhật và hoàn chỉnh. - Tổ chức các khóa đào tạo về ATTT cho toàn bộ các cán bộ sử dụng các ứng dụng CNTT và đạo tạo chuyên sâu về ATTT cho các cán bộ chuyên trách.

15

3.3.2 Nguyên tắc tổ chức quản lý và thực hiện

3.3.2.1 Nguyên tắc tổ chức thực hiện

Tổ chức thực hiện dự án trong kế hoạch CNTT đến năm 2018 là yếu tố quan

trọng đưa dự án đến những mục đích đã đặt ra ban đầu. Đây là một dự án xây dựng

Nguyễn Đằng Giang 111 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

và triển khai các hệ thống thông tin áp dụng những công nghệ tiên tiến, xử lý những

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

vấn đề nghiệp vụ rất phức tạp do đó đòi hỏi tổ chức nhân sự phải được tập trung và

sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của dự án. Sau đây là một số các nguyên tắc tổ

chức quản lý dự án cần tuân thủ:

Nguyên tắc thống nhất: Mọi hoạt động phục vụ dự án đều được tổ chức và chỉ đạo

một cách thống nhất. Tất cả các ứng dụng, thông tin dữ liệu, trang thiết bị công nghệ

sử dụng trong khuôn khổ dự án đều phải tuân thủ các định hướng chiến lược, các quy

định về tiêu chuẩn CNTT của ngành Nội vụ và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Sử dụng văn bản chính thức để ghi nhận các quyết định quan trọng: các ý kiến

và kết luận liên quan đến dự án cũng đều phải được ghi lại thành văn bản để lưu lại

những quyết định quan trọng. Tất cả những sự thay đổi về nghiệp vụ và môi trường kỹ

thuật, việc điều chỉnh nhân sự, độ phức tạp của dự án, tất cả các thành viên đều phải

nắm bắt và theo dõi, hiểu được các quyết định để tránh việc thảo luận không cần thiết.

Sử dụng kế hoạch chất lượng làm cơ sở: Kế hoạch chất lượng là phương tiện trong

đó thể hiện chính xác những cam kết về dự án và dự định thực hiện những cam kết

này như thế nào. Nó chỉ ra các thủ tục, các chuẩn mực trong quá trình quản lý dự án.

Việc đi theo những chuẩn mực và thủ tục đã được thống nhất từ trước sẽ giúp cho toàn

thể thành viên trong dự án có thể tạo ra chất lượng và luôn đi theo một định hướng

thống nhất. Kế hoạch chất lượng là một trong những văn bản chính mà người quản trị

dự án sẽ căn cứ vào đó để điều khiển dự án và duy trì một chất lượng cao.

Tạo ra một đội ngũ có đủ khả năng thực hiện dự án: Người quản trị dự án có

trách nhiệm lựa chọn và tổ chức các nhóm làm việc thích hợp để từng thành viên trong

nhóm có thể phát huy hết khả năng của mình. Hiệu quả chính là ở chỗ có thể khai thác

được hết thế mạnh của từng người.

Duy trì sự thống nhất trong dự án: Người quản trị dự án phải thực hiện vai trò điều

khiển sao cho tất cả các thành viên đều hướng tới một mục tiêu chung. Việc lĩnh hội

được những kinh nghiệm là rất quan trọng đối với từng thành viên khi kết thúc dự án.

Tất cả các thành viên không chỉ có nhiệm vụ của mình mà còn có trách nhiệm là một

phần của một đội ngũ thống nhất.

Nguyễn Đằng Giang 112 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

3.3.2.1 Tổ chức phối hợp thực hiện giữa các đơn vị

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

TTTT sẽ trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt “Kế hoạch phát triển công

nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đến năm 2018” và tổ chức, chỉ đạo, phối hợp với các

đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ triển khai sau khi kế hoạch đã được Bộ trưởng phê

duyệt. Đối với từng đơn vị của Bộ Nội vụ, trách nhiệm phối hợp cần đặc biệt được

đề cao. Cụ thể như sau:

Trung tâm Thông tin thực hiện các nhiệm vụ:

- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức triển khai sau

khi kế hoạch đã được phê duyệt;

- Chủ trì, triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và của ngành Nội vụ;

- Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện,

tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử của Bộ

và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ.

- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ để triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của Bộ 5 năm và hàng năm. Xây dựng tài liệu, tổ

chức đào tạo và tập huấn về quản lý dự án công nghệ thông tin;

- Thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án được nêu trong Kế hoạch này; hướng

dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch này; xây dựng

báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Lãnh đạo Bộ, đề xuất các điều chỉnh nội dung

Kế hoạch cho phù hợp với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ.

Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:

- Bảm đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) nhằm thực hiện

các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển Công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đã

được phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với Cục CNTT triển khai các chương trình, dự án trong kế

hoạch đã được phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền

Nguyễn Đằng Giang 113 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương cho các dự

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ

thông tin của Bộ Nội vụ theo Kế hoạch này.

Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với TTTT xây dựng kế hoạch thành lập Cục Công nghệ

Thông tin của Bộ Nội vụ để trình Lãnh đạo phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với TTTT tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị

thuộc và trực thuộc Bộ và ngành Nội vụ theo Kế hoạch này;

- Nghiên cứu và xây dựng các cơ chế ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức

chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với TTTT xây dựng danh mục tài liệu, quy trình áp dụng

tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008 trên cơ sở ứng dụng CNTT nhằm giảm

văn bản giấy, tăng cường sử dụng hệ thống thông tin điện tử trong hoạt động

của Bộ.

Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm:

- Chủ trì chủ động đề xuất xin ý kiến Lãnh đạo Bộ và phối hợp với các đơn vị

liên quan để thực hiện nhiệm vụ;

- Chủ trì đề xuất, mô tả chính xác những yêu cầu nghiệp vụ;

- Cử người tham gia và phối hợp chặt chẽ trong suốt quá trình dự án được triển

khai;

- Tổ chức xây dựng, trình phê duyệt và triển khai các dự án, nhiệm vụ này

theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự lồng

ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên

ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí. Cơ quan chủ trì có

trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định sơ bộ của TTTT Bộ và Vụ

Nguyễn Đằng Giang 114 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

Kế hoạch - Tài chính, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để phát

triển và hội nhập quốc tế, mô hình quản lý nhà nước cũng có những thay đổi theo

những yêu cầu kinh tế xã hội trong nước và thế giới. Chính phủ đã xác định mục

tiêu xây dựng Chính phủ điện tử là đặc biệt quan trọng mà nòng cốt là CNTT. Là

một đơn vị của Chính phủ ngành Nội vụ là cơ quan hành chính quản lý nhà nước

phục vụ cho người dân và doanh nghiệp. Sự phát triển Bộ Nội vụ với xu thế điện tử

hóa sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng

cho nền kinh tế quốc dân.

Bản luận văn “Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông

tin của Bộ Nội vụ đến năm 2018” đã tổng hợp các lý luận về quản trị và hoạch

định chiến lược nhằm phân tích thực trạng hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ. Trên cơ

sở đó nhận định các điểm mạnh, điểm yếu, xác định các cơ hội, thách thức của môi

trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của hệ thống CNTT Bộ Nội vụ và

đưa ra được các chiến lược phát triển hệ thống CNTT đáp ứng được mục tiêu điện

tử hóa ngành Nội vụ. Luận văn cũng đưa ra được kế hoạch thực hiện và các giải

pháp thực hiện chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn chắc không thể tránh khỏi các

thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô, đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

đã trang bị cho tôi những kiến thức để nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn.

Tôi cũng xin cảm ơn các Phòng ban của Trung tâm Thông tin nói riêng và các đơn

vị Bộ Nội vụ nói chung đã cung cấp thông tin và tài liệu để tôi thực hiện luận văn

này.

Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn – Viện Kinh tế và

Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn

Nguyễn Đằng Giang 115 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

này.

Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Fred R. David (2003), Khái niệm về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội.

2. TS Nguyễn Ái Đoàn (2003), Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

3. Bùi Văn Đông (2008): Cẩm nang chiến lược và sách lược kinh doanh, Nhà

xuất bản Thống kê, Hà Nội.

4. Lê Huy Đức (2004), Giáo trình Dự báo phát triển kinh tế xã hội, Nhà xuất

bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

5. TS. Nguyễn Văn Nghiến (2006), Giáo trình Quản trị chiến lược, Khoa kinh

tế và quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

6. TS. Hoàng Quốc Lập (2007), Chiến lược phát triển công nghệ thông tin -

truyền thông phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập, Chánh

Văn phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT - Cục trưởng Cục Ứng dụng

CNTT - Bộ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội.

7. Ngô Thắng Lợi (2003), Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội,

Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

8. Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

9. Một số luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại thư viện Tạ Quang Bửu,

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

10. Tạp chí Tổ chức nhà nước các số từ năm 2012-2013.

11. Trang thông tin điện tử Bộ Nội vụ (http:www.moha.gov.vn)

12. Website Tổng cục thống kê Việt Nam (http://www.gso.gov.vn)

Nguyễn Đằng Giang 116 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD

13. Website cải cách hành chính nhà nước (http:www.caicachhanhchinh.gov.vn)