BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
-------(cid:68)(cid:199)(cid:69)-------
PHẠM THỊ THANH LUYẾN
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DÒNG TIỀN CÓ RỦI RO
ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
-------(cid:68)(cid:199)(cid:69)-------
PHẠM THỊ THANH LUYẾN
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DÒNG TIỀN CÓ RỦI RO
ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS TRẦN NGỌC THƠ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện
với sự hướng dẫn của Người hường dẫn khoa học là GS-TS Trần Ngọc Thơ và
những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Phạm Thị Thanh Luyến
LỜI CẢM ƠN
Sự chiến thắng bản thân bao giờ cũng được đánh giá cao hơn cả so với bất kỳ
chiến thắng nào. Nó cho thấy sự nỗ lực vượt qua chính mình và vươn lên trong cuộc
sống. Ngày hôm nay, sau khi hoàn tất xong Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế này, tôi đã thực
sự cảm nhận sâu sắc nhận định này. Kết quả của luận văn này là một sự nỗ lực vượt
qua các khó khăn và trở ngại của bản thân mà bất kỳ một học viên nào cũng có thể gặp
phải.
Ngày hôm nay, tôi muốn gởi lời biết ơn chân thành nhất đến những người đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời tôi. Đó chính là gia đình, bạn bè và các
giảng viên Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tôi xin gởi lời tri ân
đến Người hướng dẫn khoa học của tôi – GS-TS TRẦN NGỌC THƠ – Người đã hướng
dẫn và chỉ bảo tôi trong qua trình thực hiện luận văn này và truyền cho tôi những bài
học hay về cuộc sống
Tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được trang bị vào thực tiễn
cuộc sống với mong muốn đem lại lợi ích cho mình và cho người khác.
Trân trọng.
HVCH. PHẠM THỊ THANH LUYẾN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................2
2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ......................................................................2
2.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................................2
2.2.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................2
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN ...........................................................................5
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN .............................5
1.1. LÝ LUẬN TỔNG QUAN ..............................................................................5
1.1.1. Các định nghĩa .............................................................................................5
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro dòng tiền .............................................................5
1.1.3. Tác động của rủi ro dòng tiền ....................................................................6
1.1.3.1. Khả năng thanh khoản ............................................................................6
1.1.3.2. Chi phí sử dụng vốn .................................................................................6
1.1.3.3. Khía cạnh lợi nhuận .................................................................................6
1.1.4. Mô hình CfaR ..............................................................................................6
1.1.4.1. Định nghĩa .................................................................................................6
1.1.4.2. Vai trò của CfaR .......................................................................................7
1.1.4.3. Các phương pháp tính CfaR ...................................................................7
1.1.4.4. Quy trình tính toán CfaR dựa trên độ nhạy cảm ..................................13
1.2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN NHU CẦU QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN.......14
1.2.1. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại các nước ...................................................14
1.2.2. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại Việt Nam ..................................................17
Kết luận Chương 1 .................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN: NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ................................................26
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ...................26
2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................26
2.1.2. Quy mô hoạt động .......................................................................................26
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ .................................................................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................28
2.2. CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT
NAM ........................................................................................................................28
2.2.1. Quản trị dòng tiền thu ................................................................................28
2.2.2. Quản trị dòng tiền chi .................................................................................28
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT
NAM ........................................................................................................................29
Kết luận Chương 2 .................................................................................................34
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO DÒNG
TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ..................................36
3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN ...........................36
3.2. QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN ................................38
3.2.1. Nhiệm vụ của Hội đồng Thành viên góp vốn ...........................................38
3.2.2. Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc .....................................................................39
3.2.3. Nhiệm vụ của Giám đốc tài chính và Bộ phận quản trị rủi ro ...............39
3.2.4. Nhiệm vụ của Bộ phận kiểm soát nội bộ ...................................................40
3.3. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN ......................................................41
3.3.1. Bước 1- Nhận dạng rủi ro và nguồn gốc phát sinh rủi ro .......................41
3.3.2. Bước 2-Đo lường rủi ro ...............................................................................46
3.3.2.1. Lượng hóa rủi ro ......................................................................................46
3.3.2.2. Tính toán các mức độ rủi ro ....................................................................49
3.3.3. Bước 3- Phòng ngừa và giám sát rủi ro .....................................................64
3.3.4. Bước 4- Kiểm soát rủi ro ............................................................................65
Kết luận Chương 3 .................................................................................................67
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................68
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CfaR : Dòng tiền có rủi ro (Cash flow at Risk)
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consume Price Index)
CNY : Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earning Before Interest and Tax)
EUR : Đồng Euro
JPY : Đồng Yên Nhật Bản
GDP : Tổng sản lượng nội địa (Gross Domestic Product)
MBV : Mercedes-Benz Việt Nam
PC : Dòng xe du lịch (Passenger Car)
SCB : Ngân hàng Standard Chartered
USD : Đồng đôla Mỹ
VA : Dòng xe tải nhẹ (Van)
VaR : Giá trị có rủi ro (Value at Risk)
VND : Đồng Việt Nam
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Ngân hàng Standard Chartered chỉnh sửa các dự báo về VND: .............18
Bảng 1.2: Tỷ giá EUR/USD tăng trong thời gian qua: ...........................................19
Bảng 1.3: Chỉ số CPI (%) qua các năm của Việt Nam: ...........................................20
Bảng 3.1: Chỉ số EBIT của các lĩnh vực kinh doanh và của toàn công ty MBV.....47
Bảng 3.2: Dữ liệu các yếu tố thị trường ..................................................................47
Bảng 3.3: Mô hình độ nhạy cảm .............................................................................48
Bảng 3.4: Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến độc lập:.................................49
Bảng 3.5: Ma trận variance/covariance của các biến độc lập: .................................50
Bảng 3.6: Kết quả CfaR của công ty trong quý 3 năm 2009 ..................................61
Bảng 3.7: Phân tích giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa: .........................................64
Bảng 3.8: Phân tích hiệu quả phòng ngừa ...............................................................65
Biểu đồ 1.1: Các chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức: ......................16
Biểu đồ 1.2: Mười chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức ....................17
Biểu đồ 2: Mạng lưới phân phối của Mercedes-Benz Việt Nam: ...........................27
Biểu đồ 3: Biểu đồ phân phối dòng tiền của MBV trong quý 3 năm 2009 ............61
Hình 3.1: Phân phối chuẩn của biến đầu vào USD/VND: .......................................51
Hình 3.2: Phân phối chuẩn của biến đầu vào EUR/VND: .......................................52
Hình 3.3: Biến đầu ra Cash flow/PC: ......................................................................53
Hình 3.4: Biến đầu ra Cash flow/VA:......................................................................54
Hình 3.5: Biến đầu ra Cash flow/MBV: ..................................................................55
Hình 3.6: Danh sách các biến đầu ra và đầu vào ....................................................56
Hình 3.7: Lựa chọn chức năng cho mô phỏng ........................................................57
Hình 3.8: Thiết lập số lần mô phỏng .......................................................................58
Hình 3.9: Thiết lập mô phỏng Monte Carlo ............................................................59
Hình 3.10: Thiết lập báo cáo ...................................................................................60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới biến động mạnh mẽ, sự cạnh tranh trong
họat động sản xuất kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn, thì việc quản trị rủi ro đã trở
nên rất cấp thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tự bảo
vệ mình trước những biến động bất lợi của thị trường.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đánh dấu bởi sự sụp đổ của ngân hàng
Leman Brother tại Mỹ, bắt đầu cho một giai đoạn khó khăn mới của nền kinh tế thế
giới. Sự biến động của tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa trên quy
mô toàn cầu gây không ít khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp trên toàn thế
giới. Trong năm 2008 và 8 tháng đầu năm 2009, tỷ giá hối đoái USD/VND có nhiều
biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tăng. Tỷ giá bán niêm yết bởi các ngân hàng
thương mại hiện nay có lúc lên đến trên 17,840. Tháng 3 năm 2009, biên độ giao dịch
tỷ giá hối đoái USD/VND được mở rộng từ +/-3% lên +/-5%, các ngân hàng thương
mại niêm yết tỷ giá bán USD luôn ở mức kịch trần. Trong khi đó, những tháng nửa đầu
năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại có lúc lên đến 21%. Chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng liên tục tăng trong
3 quý đầu năm 2008, có lúc lên đến đỉnh 25%.
Trong số những rủi ro tài chính ngắn hạn, rủi ro dòng tiền cũng là một nguyên
nhân quan trọng có khả năng gây nên những cuộc phá sản nếu doanh nghiệp không có
khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Lịch sử cho thấy không ít các doanh nghiệp
lâm vào phá sản do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tồi tệ, thậm chí nguyên nhân
của phá sản có khi xuất phát bởi sự yếu kém của công tác quản trị rủi ro tài chính,
trong đó có hoạt động quản trị dòng tiền.
Hoạt động quản trị rủi ro hiện nay đã quen thuộc với mô hình Giá trị có rủi ro
(Value at Risk – VaR), mô hình này cho biết giá trị của công ty hay một danh mục tài
2
sản tài chính thay đổi như thế nào sau một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, mục
tiêu quản trị rủi ro hàng đầu của các công ty phi tài chính là làm giảm tính biến động
của dòng tiền, điều này thì VaR không đáp ứng được. Vì vậy, xu hướng quản trị rủi ro
hiện nay đang hướng đến mô hình Dòng tiền có rủi ro (Cash flow at Risk – CfaR), mô
hình này cho biết xác suất dòng tiền trong tương lai dựa trên những những số liệu có
được từ trong lịch sử.
Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa tác động không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, công ty Mercedes-Benz Việt Nam
cũng là một trong số đó. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro
dòng tiền tại công ty, tuy nhiên điều này chưa được chú trọng đúng mức. Vì vậy, đề tài
xin đưa ra một số kiến nghị về việc ứng dụng mô hình Dòng tiền có rủi ro (CfaR) để
xây dựng quy trình quản lý dòng tiền, nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt
Nam.
2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận khoa học có nghiên cứu đến thực tiễn để đạt được một quy
trình quản lý rủi ro dòng tiền một cách khoa học, phù hợp, nghiên cứu tình huống tại
Mercedes-Benz Việt Nam, làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn nữa trong lĩnh vực
này.
2.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
2.2.1. Ý nghĩa khoa học
Đạt được một quy trình quản lý rủi ro dòng tiền phù hợp, góp phần làm phong
phú kiến thức về rủi ro và quản trị rủi ro trong lĩnh vực tài chính.
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong bối cảnh thực tiễn hoạt động kinh doanh tại nước ta hiện nay, khi mà môi
trường kinh doanh trở nên bất ổn hơn và các yếu tố đầu vào biến động mạnh mẽ hơn,
thì việc xây dựng một quy trình quản trị dòng tiền hiệu quả và phù hợp là rất hữu ích.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, đề tài dùng cơ sở lý luận khoa học
về quản trị rủi ro tài chính và thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tài chính, rủi ro dòng
tiền tại Công ty Mercedes-Benz Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài dùng cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tài
chính, quản trị dòng tiền làm tiền đề nghiên cứu, các nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước và hoạt động quản trị rủi ro của Công ty Mercedes-Benz Việt Nam làm
phạm vi nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn này bao gồm ba phần chính như sau:
Phần mở đầu:
Phần này trình bày tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu và ý nghĩa
của đề tài, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Phần nội dung luận văn:
Phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, như sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Phần này trình bày lý luận tổng quan và nghiên cứu tổng quan, bao gồm cơ sở lý
luận về dòng tiền, rủi ro dòng tiền, về nguyên nhân rủi ro, tác động của rủi ro và hoạt
động quản trị dòng tiền. Tiếp theo sẽ trình bày những nghiên cứu tổng quan về nhu cầu
quản trị dòng tiền của các nước trên thế giới và của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh
tế sau hội nhập WTO.
Chương này cũng trình bày cơ sở lý luận về mô hình Dòng tiền có rủi ro CfaR
bao gồm định nghĩa, vai trò, các phương pháp tính toán và quy trình thực hiện việc tính
CfaR
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY
MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
4
Phần này giới thiệu những nét chung về Công ty Mercedes-Benz Việt Nam, các
chính sách quản trị dòng tiền và thực tiễn hoạt động quản trị dòng tiền của công ty.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO DÒNG
TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
Phần này trình bày những kiến nghị xây dựng quy trình quản trị rủi ro dòng tiền
bao gồm việc quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận liên quan và quy trình quản trị
rủi ro bao gồm nhận dạng rủi ro, lượng hóa và tính toán rủi ro, phòng ngừa, giám sát và
kiểm soát rủi ro ứng dụng cho trường hợp Mercedes-Benz Việt Nam.
Phần kết luận:
Phần kết luận nêu những vấn đề chính của đề tài, những kết quả nghiên cứu đạt
được và những kiến nghị liên quan
Phần tiếp theo đây sẽ là phần nội dung chính của luận văn.
5
PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. LÝ LUẬN TỔNG QUAN
1.1.1. Các định nghĩa
Dòng tiền: là dòng chuyển động tiền tệ đi ra và đi vào của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định
Rủi ro dòng tiền: là rủi ro mà doanh nghiệp không có đủ tiền để trả các khoản
nợ khi đến hạn
Quản trị rủi ro dòng tiền: là quá trình giám sát, phân tích và điều chỉnh dòng tiền
của doanh nghiệp nhằm giảm bớt những rủi ro mà dòng tiền có thể gây ra cho
doanh nghiệp, hay nói chính xác là giảm bớt tác động tiêu cực của rủi ro chứ
không triệt tiêu nó. Quản trị rủi ro nói chung là một tiến trình mà thông qua đó
doanh nghiệp làm cho rủi ro mà nó phải đối mặt bằng với mức rủi ro mà nó
mong muốn. Quá trình quản trị rủi ro không nhằm mục đích tránh né rủi ro, mục
đích của nó là nhận diện, đánh giá và hỗ trợ việc kiểm soát rủi ro bao gồm cả
các biện pháp đối phó với rủi ro.
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro dòng tiền
Rủi ro xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: các yếu tố như
vòng đời sản sản phẩm, lợi thế cạnh tranh sụt giảm hoặc thị phần sụt giảm có
thể làm giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến dòng tiền thu của
doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý với các
chính sách thuế áp dụng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến dòng tiền của
doanh nghiệp.
Rủi ro xuất phát từ sự thay đổi của các yếu tố thị trường: sự thay đổi của tỷ giá,
lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa có thể tác động đến dòng tiền của doanh
6
nghiệp. Các yếu tố thị trường này một phần làm tăng chi phí đầu vào của doanh
nghiệp, mặt khác chúng tác động lên tâm lý của người tiêu dùng làm ảnh hưởng
đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến dòng tiền thu vào của doanh
nghiệp
1.1.3. Tác động của rủi ro dòng tiền
1.1.3.1. Khả năng thanh khoản:
Bất kể các báo cáo tài chính của doanh nghiệp lời hay lỗ, doanh nghiệp vẫn có
thể phải đối mặt với việc không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc
không thể trả các khoản nợ đến hạn có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ bị khởi kiện và
phá sản, hoặc ít thì cũng ảnh hưởng đến uy tín và khả năng đàm phán các hợp đồng
mua hàng, hợp đồng tín dụng trong tương lai
1.1.3.2. Chi phí sử dụng vốn:
Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí sử dụng vốn không hợp lý nếu tại
một thời điểm nhất định nào đó, tiền mặt không đủ để đáp ứng các khoản tiền phải chi
ra của doanh nghiệp, dẫn đến việc phải sử dụng các nguồn vốn bên ngoài với chi phí
cao.
1.1.3.3. Khía cạnh lợi nhuận:
Xuất phát từ đặc điểm tiền có khả năng sinh lợi. Các khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi có thể được dùng cho các khoản đầu tư ngắn hạn hay đơn giản là hoạt động tiền gởi
hưởng lãi suất. Tùy thuộc vào mức độ tác động ước tính của rủi ro dòng tiền, nhà quản
trị doanh nghiệp có thể chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại một khoản lợi
nhuận kỳ vọng hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng yếu tố rủi ro để đổi
lại được một sự chắc chắn không còn rủi ro. Dù vậy, đảm bảo sự an toàn cho dòng tiền
phải được xem là ưu tiên hàng đầu hơn là mức sinh lợi của dòng tiền.
1.1.4. Mô hình CfaR
1.1.4.1 Định nghĩa:
7
CfaR là một phân phối xác suất cho dòng tiền của doanh nghiệp cho một quý
hoặc một năm tương lai, qua đó CfaR chỉ ra mức thâm hụt tối đa của dòng tiền, với
một độ tin cậy thống kê nhất định và trong mối quan hệ với một mục tiêu, từ đó chỉ rõ
những rủi ro tiềm ẩn đối với dòng tiền của doanh nghiệp.
CfaR cho phép gộp tất cả độ nhạy cảm đối với rủi ro của doanh nghiệp vào
thành một con số với một xác suất kèm theo. Con số này chính là mức thâm hụt tối đa
trong dòng tiền nói trên, qua đó cho thấy khả năng chịu đựng đối với rủi ro của doanh
nghiệp.
1.1.4.2. Vai trò của CfaR
CfaR có thể được ứng dụng hữu ích trong lĩnh vực tài chính với các nội dung
như:
Lập kế họach đầu tư mới bao gồm triển khai một sản phẩm mới, mua sắm thiết
bị, nghiên cứu thị trường
Kiểm tra sự đầy đủ của các hạn mức tín dụng, dự trữ tiền mặt và cấu trúc vốn
trong trường hợp khó khăn về thu nhập
Đánh giá kỹ thuật phòng ngừa hiện hữu và những chiến lược bảo hiểm của
doanh nghiệp.
1.1.4.3. Các phương pháp tính CfaR
Hiện nay, có ba hệ phương pháp nổi bật để tính toán CfaR là phương pháp
bottom-up, phương pháp top-down và phương pháp dựa trên độ nhạy.
Phương pháp bottom-up
Phương pháp này được phát triển bởi RiskMetrics, xác định CfaR hướng đến
tính hay thay đổi của dòng tiền, phụ thuộc vào rủi ro thị trường. Báo cáo dòng tiền dự
toán được thiết lập dựa trên việc sử dụng sản lượng sản xuất và đồng nội tệ làm cơ sở.
Các giá trị ngẫu nhiên sau đó được tạo ra cho giá sản xuất và tỷ giá hối đoái trên cơ sở
một ma trận variance/covariance và được thêm vào báo cáo dự toán ban đầu để tính
8
toán giá trị của dòng tiền trong đồng nội tệ. Từ kết quả của phân phối dòng tiền sẽ rút
ra CfaR.
Phương pháp bottom-up giả định có một mối liên kết trực tiếp giữa sản lượng
sản xuất và khối lượng đồng nội tệ với dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy vậy, kết luận
chính cho câu hỏi tại sao công ty lại nhạy cảm với rủi ro thị trường và nền kinh tế vĩ
mô là do rủi ro hoạt động khá phức tạp và bằng nhiều cách làm cho công việc mô hình
hóa nó để phân tích được trong báo cáo dự toán dòng tiền bị thất bại. Ví dụ làm thế nào
để xây dựng mô hình những tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái, cái mà đồng thời ảnh
hưởng đến giá cả đầu vào và đầu ra, doanh thu tiêu thụ tương lai do phản ứng của
người tiêu dùng đối với thay đổi giá của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh, cùng
lúc với ảnh hưởng của nó lên lãi suất, sau đó lãi suất đến lượt nó lại tác động trở lại đến
chi phí lãi của doanh nghiệp và sự sẵn lòng chi tiêu của khách hàng. Độ nhạy cảm đạt
được trong báo cáo dự toán nhìn chung chỉ là một bộ phận nhỏ độ nhạy cảm tổng thể
của doanh nghiệp.
Phương pháp này sẽ là hữu dụng nếu mục tiêu của đánh giá rủi ro chỉ là ước tính
CfaR phụ thuộc vào rủi ro thị trường và nếu nó có thể chỉ ra tất cả các mối liên kết giữa
những giá cả thị trường với dòng tiền của doanh nghiệp. Bởi vì mục tiêu của chúng ta
là ước tính CfaR tổng thể của doanh nghiệp, điều này thì phương pháp bottom-up
không đáp ứng được. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng không chỉ ra tất cả nguồn
gốc của độ nhạy cảm của dòng tiền đối với rủi ro thị trường, điều này làm cho bottom-
up kém sức thuyết phục trong các chương trình quản trị rủi ro tài chính.
Phương pháp top-down
Không giống như RiskMetrics, nhóm của Stein, Usher, LaGattuta và Youngen
lại đưa ra một phương pháp khác, gọi là phương pháp top-down, dựa vào tính hay thay
đổi của dòng tiền tổng thể. Nhóm này giả định rằng tính hay thay đổi tổng thể của dòng
tiền là do sự thay đổi của lãi suất. Điều này trái ngược với định nghĩa về CfaR của
RiskMetrics rằng sự thâm hụt tối đa là do những tác động của rủi ro thị trường. Như
9
vậy, định nghĩa của RiskMetrics đã cô lập tính hay thay đổi cái mà phụ thuộc vào rủi ro
thị trường, trong khi nhóm của Stein’s et al lại xem tổng dòng tiền là biến mục tiêu.
Phương pháp này dùng dữ liệu về dòng tiền của một số lượng lớn công ty có thể
so sánh được để ước tính phân phối của dòng tiền. Lý do của việc này là khó có thể có
được đầy đủ dữ liệu lịch sử của một công ty riêng lẻ cho một ước tính dòng tiền tin
cậy. Thông thường thì người ta sẽ sử dụng số liệu hàng quý của dòng tiền, như vậy, khi
trở ngược lại với dữ liệu của năm năm trước, chúng ta sẽ có 20 quan sát trên dòng tiền
của một công ty riêng lẻ. Nhưng đôi khi việc quay trở ngược lại năm năm với một số
công ty cũng không thực sự là dễ dàng. Rõ ràng là việc sử dụng dữ liệu lịch sử của bản
thân công ty nghiên cứu có nhiều bất cập. Vì vậy, nhóm ngiên cứu của Stein, Usher,
LaGattuta và Youngen đã tính đến việc dùng dữ liệu của các công ty trong cùng nhóm
với công ty nghiên cứu để làm dữ liệu. Với khoảng 25 công ty và năm năm dữ liệu lịch
sử, có thể đạt được số quan sát khổng lồ. Phương pháp này cho phép thể hiện phân
phân phối dòng tiền của một vài công ty trên cùng một đồ thị. Tính hay thay đổi của
dòng tiền tổng thể được cho là có thể ước tính được từ dữ liệu lịch sử về dòng tiền của
doanh nghiệp trong 5-6 năm để làm dữ liệu. Nhóm tác giả này đã chỉ ra 4 đặc điểm có
tính giải thích tốt cho mô hình trong ví dụ củ họ. Đó là: quy mô, khả năng thu lợi
nhuận, tính rủi ro của dòng tiền và tính hay thay đổi của giá cổ phiếu. Dựa trên những
đặc điểm mang tính then chốt này, họ phân loại các công ty thành những công ty có thể
so sánh được. Dòng tiền của những công ty so sánh được này sau đó được sử dụng để
tính toán phân phối dòng tiền của mỗi công ty. Vì vậy, trong khi phương pháp này sử
dụng một số lượng lớn các công ty, kết quả lại được ứng dụng cho từng công ty riêng
biệt dựa trên những đặc điểm then chốt ban đầu.
Chính đặc điểm về bộ quan sát khổng lồ làm cho làm cho phương pháp của
nhóm Stein trở nên đáng tin cậy hơn. Nhưng ngược lại, phương pháp top-down này lại
không đưa ra bất cứ một ước tính nào về CfaR phụ thuộc vào rủi ro thị trường như
bottom-up đã thực hiện. Hơn nữa, việc dùng dữ liệu của một nhóm các công ty vô hình
10
chung đã đồng hóa các đặc tính riêng biệt của các công ty khác nhau trong cùng một
nhóm trong khi việc ước tính CfaR lại được sử dụng cho một công ty mà tính điển hình
của nó trong nhóm hoàn toàn không xác định
Phương pháp độ nhạy cảm
Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm dùng một bộ các hệ số độ nhạy cảm,
những hệ số này cung cấp thông tin các biến thị trường hoạt động như thế nào trên
dòng tiền của doanh nghiệp. Bộ hệ số độ nhạy cảm này có được thông qua một phép
hồi quy đa biến trên dòng tiền của doanh nghiệp, mà các biến giải thích trong phương
trình hồi quy này có được là từ sự phân tích môi trường kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp
và môi trường cạnh tranh. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đạt được một mô hình độ nhạy cảm
được dùng để tính toán CfaR.
Như vậy bộ hệ số độ nhạy cảm của doanh nghiệp có khả năng giải thích tính hay
thay đổi của dòng tiền cũng như chỉ ra phương thức phòng ngừa rủi ro. Mặt khác
phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm còn chỉ ra được những biến động của dòng
tiền không xuất phát từ rủi ro của thị trường. Thật vậy, tính hay thay đổi của dòng tiền
là bởi hai yếu tố khác nhau: sự thay đổi của giá các yếu tố thị trường như tỷ giá hối
đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa và sự thay đổi trong chính hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm sẽ cho cho phép tính toán
dòng tiền tổng thể của doanh nghiệp.
Sự biến thiên tổng thể của dòng tiền là do các nhân tố khác nhau gây nên.
Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền sử dụng các nhân tố này như là
các biến mục tiêu liên quan. Sự thay đổi ngẫu nhiên của các sự kiện trong nền kinh tế
thị trường biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả các yếu tố thị trường như tỷ giá hối đoái,
lãi suất, tỷ lệ lạm phát và giá cả hàng hóa. Sự thay đổi lên xuống của dòng tiền được
phân tách thành hai thành phần: sự thay đổi xuất phát bởi sự lên xuống của các yếu tố
thị trường nêu trên, xác định bởi hệ số R bình phương trong mô hình độ nhạy cảm và
sự thay đổi độc lập với sự lên xuống đó, xác định bởi 1-R bình phương.
11
Việc xác định độ nhạy cảm của dòng tiền là việc quan trọng đầu tiên trong
phân tích CfaR. Vì chúng ta biết rằng vì rủi ro hoạt động trên dòng tiền bằng nhiều
cách, nhiều trong số đó không được chỉ rõ bằng toán học và các rủi ro khác nhau tự
tương quan lẫn nhau, vì vậy khi một rủi ro được cụ thể hóa, nó có thể được bù trừ hoặc
cộng hưởng bởi những rủi ro khác.
Việc đo lường độ nhạy cảm dựa trên các báo cáo dự toán thông thường xuất
phát từ các nghĩa vụ nợ như nợ phải trả hoặc nợ phải thu. Dòng tiền tính bằng đồng nội
tệ chỉ đối mặt đối với rủi ro tài chính khi chuyển đổi các khoản phải trả và phải thu
sang đồng ngoại tệ. Phương thức đo lường độ nhạy cảm này bỏ qua khả năng chuyển
giao trong tỷ giá dẫn đến chuyển đổi khả năng cạnh tranh. Thật vậy, tỷ giá hối đoái có
một ảnh hưởng trên khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giối. Giả sử
nếu sản phẩm của công ty được định giá bằng một đồng tiền được đánh giá cao, thì sản
phẩm này có khuynh hướng mắc mỏ hơn trên thị trường. Trong quy luật cung cầu,
khuynh hướng này dẫn đến sự sụt giảm cầu hàng hóa đối với sản phẩm này.
Phương pháp dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền đối với rủi ro cho phép tính
tóan dòng tiền tổng thể của doanh nghiệp phụ thuộc vào những biến động của thị
trường. Phương pháp này tỏ ra vượt trội hơn phương pháp bottom-up, vì nó tính đến
những thay đổi tổng thể của dòng tiền. Nó cũng đạt được ưu điểm hơn so với phương
pháp top-down, vì top-down chỉ đưa ra những mối liên kết giữa những giá cả thị
trường với dòng tiền của doanh nghiệp, mà không chỉ ra được những tác động của
những thay đổi thị trường đến dòng tiền này. Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm
của dòng tiền cung cấp nhiều thông tin hơn cho nhà quản trị doanh nghiệp, nó cho thấy
tính hay thay đổi của dòng tiền trước những biến động của thị trường, không chỉ dừng
lại ở đó, CfaR dựa trên độ nhạy cảm còn chỉ ra những nhân tố đẩy (nhân tố quyết định)
của sự thay đổi này và tác động của chúng trên dòng tiền phải được lượng hóa.
Ngay cả khi nhóm nghiên cứu theo phương pháp bottom-up hướng đến độ nhạy
cảm cạnh tranh này bằng cách giới thiệu mối quan hệ phức tạp hơn giữa tỷ giá hối đoái
12
và dòng tiền, vấn đề này vẫn tồn tại. Những mô hình hóa này có xu hướng bỏ qua tác
động mô phỏng của tỷ giá và những biến số của thị trường và nền kinh tế vĩ mô như tỷ
giá hối đoái, lạm phát và giá cả hàng hóa. Hơn nữa, bởi vì những biến số giá cả vĩ mô
được quyết định trong một hệ thống cân bằng tổng thể, điều chỉnh một cách mô phỏng
đối với những biến động trong nền kinh tế, nên có khuynh hướng các biến số vĩ mô
cùng thay đổi, tác động đến mức độ nhạy cảm của công ty đối với rủi ro tài chính.
Giả định rằng CfaR được phát triển bằng cách nhận ra xu thế của những độ nhạy
cảm kinh tế của doanh nghiệp. Bằng cách phân tích môi trường kinh tế và môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp, phân tích này đã cung cấp một nền tảng đầy đủ cho việc
đo lường độ nhạy cảm doanh nghiệp đối với các thay đổi của thị trường và của nền
kinh tế phụ thuộc lẫn nhau.
Vì phương pháp Cfar dựa trên độ nhạy cảm bắt đầu với một phân tích cơ bản độ
nhạy cảm của doanh nghiệp đối với những thay đổi của nền kinh tế vĩ mô, nên sự vượt
trội trong phân tích này của mô hình CfaR là nó cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi
quan trọng như kết cấu doanh thu hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và hàng
hóa đầu vào, vị trí của công ty trong thị trường đầu ra và thị trường các nhân tố và lợi
thế thương lượng trong quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, độ nhạy của khách
hàng của nó đối với giá cả, lãi suất và thay đổi trong thu nhập thực, cấu trúc tài chính
hiện tại của doanh nghiệp. Nhiều câu trả lời khác cũng có được bằng một phân tích
tương tự những đối thủ cạnh tranh của công ty để những tác động tương tự của những
thay đổi trong các biến số của nền kinh tế vĩ mô có thể ước lượng được. Phân tích độ
nhạy cảm của doanh nghiệp và các độ nhạy cảm liên quan này sẽ chỉ ra những rủi ro thị
trường và nền kinh tế, những thứ mà có thể điều khiển hoạt động của doanh nghiệp.
Sau đó, thực hiện phép hồi quy đa biến trên dòng tiền doanh nghiệp sử dụng những
thay đổi ngẫu nhiên của các nhân tố này như các biến giải thích của phép hồi quy.
Hệ số trong mô hình hồi quy được thêm vào nhằm ba mục đích sau:
13
Một là, chúng được sử dụng để quyết định quy mô của các hợp đồng phòng
ngừa để làm giảm hoặc loại trừ độ nhạy cảm của doanh nghiệp. Hệ số hàm hồi
quy có thể được chuyển vào vị thế phòng ngừa một cách dễ dàng.
Hai là, chúng có thể được sử dụng để điều chỉnh dòng tiền lịch sử, từ đó lọc ra
những tác động của rủi ro thị trường và nền kinh tế. Phân tích hồi quy sẽ phân
tách dòng tiền thanh hai phần: dòng tiền thay đổi do những biến động của thị
trường và của nền kinh tế và dòng tiền thay đổi độc lập với những biến động đó.
Ba là, chúng hình thành cơ sở cho việc tính toán CfaR.
1.1.4.4. Quy trình tính toán CfaR dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền
Để đạt được một phân phối có điều kiện của dòng tiền, phương trình hồi quy
nêu trên phải được bổ sung bằng ma trận variance/covariance của các biến số thị
trường và nền kinh tế được xác định trong mô hình độ nhạy cảm. Chúng ta giả định
rằng mối quan hệ giữa dòng tiền và các rủi ro thị trường và nền kinh tế vĩ mô là đường
thẳng, các biến tuân theo phân phối chuẩn. Chúng ta ứng dụng mô phỏng, nghĩa là các
giá trị được lấy một cách ngẫu nhiên từ ma trận variance/ covariance của các biến giải
thích. Trong mỗi lần của quá trình lặp đi lặp lại đó, các giá trị ngẫu nhiên được đưa vào
phương trình trên, biễu diễn một giá trị mô phỏng của dòng tiền phụ thuộc vào các biến
số thị trường và nền kinh tế. Nếu chúng ta mô phỏng 10.000 lần, chúng ta sẽ có được
10.000 giá trị mô phỏng của dòng tiền.
Để đạt được một ước tính về dòng tiền tổng thể, chúng ta phải bổ sung phân
phối dòng tiền có điều kiện với một phân phối của số hạng sai số. Từ đó chúng ta rút ra
một giá trị từ phân phối chuẩn N~[0,σ2] và thêm giá trị đó vào phân phối điều kiện.
Tóm lại, việc tính toán CfaR dựa trên độ nhạy cảm bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nhận diện những biến thị trường và nền kinh tế có ảnh hưởng quan
trọng đến họat động của doanh nghiệp, bằng cách điều tra nền kinh tế và môi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp, cấu trúc chi phí và doanh thu của doanh
14
nghiệp và những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp, giá cả và độ
nhạy của khách hàng
- Bước 2: Thực hiện phép hồi quy đa biến để xác định các hệ số hồi quy. Hệ số
hồi quy này chính là hệ số độ nhạy cảm trong mô hình độ nhạy cảm của doanh
nghiệp
- Bước 3: Dự báo mô hình độ nhạy cảm của công ty
- Bước 4: Dùng phần mềm mô phỏng @Risk để thực hiện mô phỏng các giá trị
của các biến thị trường và nền kinh tế. Sự thay đổi trong dòng tiền là kết quả
tổng cộng của mỗi biến số mô phỏng của thị trường và nền kinh tế nhân với hệ
số độ nhạy cảm liên quan, cộng với một hằng số và một giá trị mô phỏng của sai
số e. Kết quả đạt được là một phân phối của dòng tiền làm cơ sở để tính CfaR
- Bước 5: Chọn một giá trị tin cậy (độ tin cậy) và tính toán CfaR. Vì CfaR là mức
thâm hụt tối đa của dòng tiền có tính đến mức kỳ vọng của dòng tiền, nên CfaR
là hiệu số giữa mức kỳ vọng và giá trị dòng tiền ứng với độ tin cậy đã chọn.
1.2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN NHU CẦU QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN:
1.2.1. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại các nước
Chỉ vào giai đoạn cuối của thập kỷ 1920 và đầu 1930, quản trị dòng tiền mới bắt
đầu được chú ý. Trước đó, người ta quan tâm nhiều đến việc tìm kiếm các công cụ tài
chính thích hợp và tác động của chúng trên cấu trúc vốn. Trong suốt giai đoạn của cuộc
khủng hoảng 1929-1933, người ta từng chứng kiến sự thất bại của nhiều công ty tầm cỡ
lớn. Điều này phần nào cho thấy mức độ quan trọng của việc quản trị khả năng thanh
khoản.
Cho đến nay thì hoạt động quản trị rủi ro đã quen thuộc với mô hình Giá trị có
rủi ro (Value at Risk –VaR) với những lợi ích do nó mang lại. Mô hình này đã trở
thành thước đó chuẩn để đánh giá rủi ro thị trường. VaR được xác định như một mức
thay đổi lớn nhất của một danh mục tài sản tài chính hay giá trị của công ty với một
15
mức xác xuất trong một khoảng thời gian nhất định. VaR được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt tại các nước thuộc khu vực Châu Âu với các tên tuổi
như Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (The European Central Bank), Ủy ban giám sát
ngân hàng Basel (1996) của Ngân hàng thanh toán Quốc tế (The Bank for International
Settlements) hay tập đoàn sản xuất xe hơi Daimler (trước năm 2007 là
DaimlerChrysler) có trụ sở chính đặt tại Đức.
Ủy ban giám sát ngân hàng Basel đã buộc các tổ chức tài chính bao gồm các
ngân hàng và các công ty đầu tư phải đáp ứng nhu cầu vốn dựa trên những tính toán từ
VaR trong khi DaimlerChrysler ứng dụng VaR để quản lý rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh phi tài chính. Tuy nhiên, DaimlerChrysler đã phải trải qua những ngày
tháng tồi tệ (1999) khi mà họ buộc phải ngừng sản xuất hàng loạt, trì hoãn sản xuất và
giá cổ phiếu sụt giảm trên thị trường. Đã có những ý kiến nhận định rằng nếu những
nhà quản trị rủi ro của DaimlerChrysler nhìn vào những nhân tố hay thay đổi của thị
trường và bản chất của rủi ro mà họ đang đối mặt, thì rất có thể họ đã tránh khỏi hoặc ít
ra thì có thể làm nhẹ bớt tác hại của vấn đề mà hậu quả của nó là những vụ ngừng sản
xuất nói trên. Điều này cho thấy, những gì mà DaimlerChrysler cần để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường là quan tâm đến dòng tiền và những biến động
của dòng tiền hơn là quản trị sự tăng giảm của các tài sản tài chính đơn thuần. Điều đó
có nghĩa là nếu DaimlerChrysler sử dụng VaR để quản lý rủi ro thì chưa đủ mà họ còn
cần đến một mô hình quản lý dòng tiền phù hợp hơn như CfaR chẳng hạn.
Trong cuộc khảo sát về các chức năng chính của hoạt động ngân quỹ trong các
bảng đang ký tìm người của nước Đức, kết quả cho thấy hoạt động quản trị dòng tiền
được chú trọng nhiều nhất và phổ biến ở hầu hết các công ty. Khoảng 95% công ty
được khảo sát cho rằng quản trị dòng tiền là chức năng quan trọng nhất của hoạt động
ngân quỹ.
16
Biểu đồ 1.1: Các chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức:
Những chức năng chính của bộ phận ngân quỹ
Quản trị tiền mặt
Làm việc với ngân hàng
Tài chính/ đầu tư
Kế hoạch thanh khoản/ kiểm soát
Quản trị rủi ro tiền tệ, lãi suất và hàng hóa
Tài chính doanh nghiệp
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Chức năng chính Chức năng phụ Ngoài ra
Nguồn: Tạp chí Corporate Treasury in Germany 2009
Nền kinh tế hội nhập toàn cầu chứa đựng những rủi ro có tính hệ thống và có thể
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ năm 2008 bắt đầu tại Mỹ sau đó nhanh chóng lan sang các nước
khác, kinh tế toàn cầu biến động mạnh mẽ. Trong tình hình đó, nhu cầu quản trị rủi ro
nói chung và quản trị dòng tiền nói riêng cũng tăng lên rõ rệt.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy chức năng quản trị tiền mặt vẫn dẫn đầu trong
số 10 chức năng quan trọng của hoạt động ngân quỹ và nhu cầu này đã tăng lên trong
năm 2008 so với năm 2002.
17
Biểu đồ 1.2: Mười chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức:
Mười chức năng được đề cập thường xuyên
nhất trong các quảng cáo tuyển dụng
100%
90%
80%
70%
60%
2002
2008
50%
40%
30%
20%
10%
0%
C hín h sách ngân hà ng
Nguồn: Tạp chí Corporate Treasury in Germany 2009
Tại một số nước phát triển, việc thực hiện một hệ thống quản trị rủi ro tổng thể
là điều bắt buộc đối với các công ty. Mục tiêu của hệ thống quản trị rủi ro là tạo ra sự
thông suốt đối với các cấp lãnh đạo về những rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty và các kế hoạch hành động thích hợp nếu có.
1.2.2. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO có những biến động mạnh mẽ.
Các yếu tố thị trường như tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa chịu nhiều tác
động từ nền kinh tế thế giới, nhất là trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ thời gian qua.
18
Về tỷ giá hối đoái:
Cuối tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố phá giá
VND nhằm khuyết khích hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh hoạt động kinh doanh
khó khăn. Tỷ giá chào bán USD/VND của các ngân hàng có những thay đổi đáng kể
trong giai đoạn này, mức giá chào bán thay đổi trung bình là 10 điểm. Con số này trước
đây chỉ là một vài điểm. Với những công ty có nhu cầu mua USD với số lượng vài
triệu USD cho một lần giao dịch thì một biên độ giao dịch như vậy sẽ làm thay đổi
lượng tiền VND đến vài chục triệu. Nhu cầu tiền mặt VND để quy đổi sang USD đáp
ứng cho các nhu cầu thanh khoản vì vậy cũng biến động mạnh mẽ.
Bảng sau cho thấy những dự báo về tỷ giá thực hiện bởi ngân hàng Standard
Chartered. Theo dự báo của Ngân hàng Standard Chartered Bank, các tỷ giá
USD/VND, EUR/VND còn có khả năng tăng trong thời gian tới.
Bảng 1.1: Ngân hàng Standard Chartered chỉnh sửa các dự báo về VND:
Kết thúc Q3-09
Kết thúc Q4-09
Kết thúc Q1-10
Kết thúc Q2-10
17,900
18,200
18,200
18,400
USD-VND
(số dự báo cũ trong
ngoặc)
(18,500)
(18,500)
(18,600)
(18,100)
Kỳ hạn
(trung bình)
17,985
17,985
18,390
18,390
18,740
18,740
19,310
19,310
EUR-VND
26,850
(27,750)
28,210
(28,675)
27,300
(27,900)
26,864
(26,426)
Kỳ hạn
25,412
25,697
26,459
27,270
JPY-VND
195
(201)
207
(210)
192
(196)
182
(179)
Kỳ hạn
189
193
197
203
CNY-VND
2,606
(2,693)
2,653
(2,697)
2,657
(2,715)
2,698
(2,654)
Kỳ hạn
2,629
2,685
2,735
2,818
19
Ngoài việc phá giá VND vào tháng 12 năm 2008, để hỗ trợ hoạt động mua bán
kinh doanh ngoại tệ cho sát với diễn biến trên thị trường, tháng 03 năm 2009, Ngân
hàng Nhà nước quyết định mở biên độ giao dịch USD/VND từ +/- 3% lên +/-5%. Hoạt
động mua bán USD/VND có những biến đổi tích cực ngay sau đó.
Biến động tỷ giá hối đoái được xem là một trong những nguồn gốc rủi ro chính
gây nên biến động cho dòng tiền doanh nghiệp. Bởi vì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền
Việt Nam và các đồng ngoại tệ khác được tính toán trên cơ sở tham chiếu với đồng đô
la Mỹ nên bất kỳ một sự biến động nào trong tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam đồng và đô
la Mỹ đều được xem là những biến động có khả năng gây ra rủi ro cho dòng tiền của
doanh nghiệp. Biên độ rộng hơn cũng đồng nghĩa với biến động mạnh hơn. Bên cạnh
đó nguồn cung đô la Mỹ cũng đang có những biến động đáng kể trong thời gian vừa
qua, cụ thể là nguồn cung từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp, kiều hối và
xuất khẩu đều có những biến động đáng kể. Trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, việc gắn chặt dòng tiền của doanh nghiệp với đồng đô la Mỹ không còn là
xu thế của thời đại khi mà đồng nội tệ ngày một trở nên mất giá. Các doanh nghiệp
đang tiến đến sử dụng các đồng ngoại tệ khác không phải là USD trong thanh toán xuất
nhập khẩu như đồng Euro, bảng Anh, yên Nhật. Trong tình huống này thì rủi ro biến
động tỷ giá là rất lớn bởi tỷ giá hối đoái giữa chúng và Việt Nam Đồng gần như thả nổi
theo thị trường. Vì vậy, sự bất ổn trong tỷ giá hối đoái ngày càng khó lường. Dòng tiền
của các doanh nghiệp Việt Nam vì vậy sẽ có những biến động đáng kể dưới tác động
của sự thay đổi tỷ giá của thị trường.
Bảng 1.2: Tỷ giá EUR/USD tăng trong thời gian qua:
15-06-2009 12-07-2009 20-08-2009 21-09-2009 The EUR 1.39 1.40 1.43 1.47
Nguồn: http://www.bloomberg.com/markets/currencies/fxc.html
20
Về lãi suất:
Ngày 17/5/2008, Ngân hàng Nhà nước công bố Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
bằng Đồng Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước công bố mức lãi suất cơ bản, là
cơ sở cho việc tính toán và giao dịch của các ngân hàng thương mại. Cơ chế điều hành
lãi suất dựa trên lãi suất cơ bản mở ra một thời kỳ mới cho hoạt động huy động và cho
vay, lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản.
Đồng thời, mức lãi suất cơ bản được công bố trong dịp này là 12%/năm.
Với chính sách thắt chặt tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành quyết
định số 1316/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008, điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng
lên 14%/năm có hiệu lực thi hành từ ngày 11/06/2008. Về cơ bản, quyết định này đã
đạt được mục tiêu thắt chặt tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Trong giai đoạn 3 quý đầu năm
2008, mức lạm phát của Việt Nam ở mức rất cao, có lúc lên đến 25%, đến cuối năm
2008, lãi suất đã giảm xuống dưới 20%. Hiện nay mức lãi suất cơ bản được duy trì ở
mức 7% năm đã góp phần ổn định mức trần lãi suất cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp dưới 10.5% năm. Một bộ phận các doanh nghiệp vẫn đang được hưởng
những ưu đãi lãi suất với mức hỗ trợ 4% năm đối với các khoản vay trong danh mục ưu
đãi nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng và ổn định sản xuất.
Về lạm phát:
Lạm phát cũng thực sự gây ảnh hưởng đến hầu như toàn bộ dòng lưu chuyển
tiền tệ của các doanh nghiệp, giá cả hàng hóa trở nên đắt hơn và chi phí sản xuất của
doanh nghiệp tăng cao hơn. Lạm phát cũng làm cho sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp trở nên mắc mỏ hơn trước. Riêng năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng toàn cầu, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đã tăng ở mức 19.9%.
Bảng 1.3: Chỉ số CPI (%) qua các năm của Việt Nam:
Năm 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000
CPI 19.9 12.6 6.6 8.4 9.5 3.0 4.0 0.8 -0.6
Nguồn: Reuters - Vietnam's economic indicators 27/08/2009
21
Về giá cả hàng hóa:
Sự biến động của giá cả hàng hóa cũng là một trong những nguyên nhân chính
gây nên biến động cho dòng tiền doanh nghiệp. Giá cả các yếu tố đầu vào liên tục thay
đổi, điển hình là giá xăng dầu vì 100% sản phẩm xăng dầu tiêu thụ trong nước phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Sự biến động của giá xăng dầu trên thị trường được xem như
đầu tàu cho sự tăng giá tiếp theo của hàng loạt các hàng hóa khác. Trong bối cảnh đó,
sự phụ thuộc thụ động vào nguồn cung các yếu tố đầu vào mà không tính đến bất kỳ
một biện pháp thay thế hay hỗ trợ nào đều tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn to lớn cho
dòng tiền doanh nghiệp.
Tóm lại, sự bất ổn của tỷ giá, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa là những điều
không tránh khỏi và có khả năng gây ra những tác động đáng kể lên dòng tiền doanh
nghiệp mà hậu quả của tác động này có thể dẫn đến những hệ lụy to lớn hơn nhiều như
uy tín, sức cạnh tranh, thị phần và ngay cả là sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong một bối cảnh khác thì phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam quản trị đồng vốn và quản trị dòng tiền chưa thực sự hiệu quả. Một bộ phận trong
số đó có điểm xuất phát là nguồn vốn tự có, nên thường duy trì mức độ hàng tồn kho
nhiều, dễ dẫn đến đọng vốn, tốn kém chi phí lưu kho và bảo quản, chưa kể phải đối mặt
với những rủi ro của việc sử dụng hàng tồn kho lâu ngày trong sản xuất kinh doanh,
quản lý dòng tiền vì vậy cũng trở nên kém hiệu quả. Một bộ phận doanh nghiệp khác
lại có quan điểm đi vay càng nhiều càng tốt, thậm chí dùng vốn vay ngắn hạn để tài trợ
cho các dự án dài hạn, sử dụng hiệu ứng của tấm chắn thuế trong mọi trường hợp.
Khi không xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho mục tiêu và các chiến lược hành
động ứng phó thích hợp, doanh nghiệp dễ rơi vào lúng túng khi doanh số bán hàng bị
chững lại, hàng tồn kho tăng nhiều, hoặc khách hàng không có khả năng trả nợ đúng
hạn. Khi đó thay vì điều chỉnh kế hoạch sản xuất và bán hàng, phần lớn các doanh
nghiệp vẫn duy trì mức sản xuất hoặc cung ứng hàng như cũ, hoặc tệ hơn nữa là mức
nhập hàng vẫn không được điều chỉnh vì các hợp đồng đã ký dài hạn trước đó, điều này
22
càng đẩy doanh nghiệp đến khó khăn trả nợ khi đến hạn; Việc đi vay quá nhiều mà
không lường trước những bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong cạnh
tranh cũng là một trong những nguyên nhân gây nên những bất ổn tệ hại cho dòng tiền
của doanh nghiệp. Áp lực trả nợ ngân hàng hoàn toàn không dễ chịu như việc doanh số
bán hàng có chựng lại hay phải thanh toán các khoản lương bổng cho nhân viên, thanh
toán tiền mua hàng cho các nhà cung cấp quen thuộc. Trong nhiều trường hợp mặc dù
hạn mức giải ngân còn khá nhiều nhưng nếu doanh nghiệp có dấu hiệu không trả được
lãi vay khi đến hạn thì hoàn toàn có khả năng không được tiếp tục giải ngân cho dự án
và thậm chí có thể bị thu hồi nợ vay đã giải ngân trước đó. Theo kinh nghiệm thì các
doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh có tính thời vụ không quá cao, thì dòng tiền
phải dương từ tháng này qua tháng khác. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có tính thời vụ cao thì dòng tiền có thể âm tạm thời ở một vài tháng, nhưng phải
luôn dương từ quý này sang quý khác, từ nửa năm này qua nửa năm khác. Trong tình
huống ngược lại khi mà dòng tiền doanh nghiệp ở trạng thái thặng dư tiền tệ quá mức
cũng gây nên những tác động tiêu cực. Tiền mặt dư thừa quá nhiều trong khi doanh
nghiệp phải chấp nhận mức chi phí vốn cao là không hợp lý. Tiền mặt dư thừa cũng tạo
nên tâm lý chủ quan cho các nhà quản trị doanh nghiệp, từ đó dẫn đến việc không quản
trị rủi ro dòng tiền và trở tay không kịp khi có sự đảo chiều của dòng tiền, làm cho
dòng tiền đi vào không đủ bù đắp những nghĩa vụ tài chính đến hạn. Tiền mặt dư thừa
cũng dễ dẫn đến những quyết định vội vàng và chủ quan, được tính toán và lập luận
dựa trên những điều kiện thuận lợi của dòng tiền doanh nghiệp, từ đó dẫn đến việc
triển khai các dự án có tác động xấu đến dòng tiền làm cho dòng tiền đổi chiều.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay ngoài việc quan tâm đến rủi ro tài chính
của từng thị trường riêng lẻ, còn bị đe dọa bởi rủi ro của nền kinh tế toàn cầu phụ thuộc
lẫn nhau. Sự sụp đổ của một thị trường có thể sẽ dẫn đến sự suy sụp cho các thị trường
khác. Minh chứng cho điều này là cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ hiện nay đã tác
động tiêu cực đến các thị trường tài chính còn lại của thế giới. Trong hoạt động kinh
23
doanh quốc tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng cần lưu ý thêm là
dòng tiền vào và dòng tiền ra có thể bù trừ lẫn nhau nếu chúng cùng đơn vị tiền tệ.
Điều này có nghĩa là rủi ro tỷ giá hối đoái là kết quả từ việc doanh thu được tạo ra bằng
loại tiền có thể được bù trừ bởi chi phí trong cùng đơn vị tiền tệ, ngay cả nếu doanh thu
tăng lên từ các giao dịch độc lập với chi phí. Như vậy, chỉ có số tiền dôi ra sau bù trừ là
phải đối mặt với rủi ro chuyển đổi. Đây được xem như là một phương thức phòng ngừa
tự nhiên. Phòng ngừa tự nhiên cũng tồn tại trong khi độ nhạy cảm tiền tệ của từng phân
khúc thị trường riêng biệt tự bù trừ lẫn nhau. Bằng cách này, độ nhạy cảm tiền tệ tổng
thể cũng được giảm thiểu. Điều này giải thích cho những khuyến khích về việc đa dạng
hóa trong đầu tư để làm giảm rủi ro tổng thể.
Tuy nhiên, quản trị rủi ro nhìn chung vẫn còn là một hoạt động xa sỉ đối với đa
phần các doanh nghiệp Việt Nam. Song với những gì đang diễn ra thì chúng ta không
có quyền phó mặc số phận của doanh nghiệp, quyền lợi nhân viên và cổ đông cho thị
trường. Những bất ổn của nền kinh tế thời gian gần đây càng thể hiện cho thấy những
nguy cơ tiềm ẩn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thế giới hội nhập
nhưng đầy rủi ro. Các chiến lược phòng ngừa cần phải thực hiện trong điều kiện những
bất ổn của nền kinh tế, của môi trường sản xuất kinh doanh và cạnh tranh đang rình rập
các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cở sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, doanh nghiệp có thể đạt được những phương cách phòng ngừa tự nhiên trong
một số trường hợp. Ví dụ doanh nghiệp ấn định mức giá bán hàng hóa sản phẩm theo
giá bán đô la Mỹ công bố bởi một ngân hàng uy tín nào đó tại thời điểm thanh toán,
đồng thời doanh nghiệp cũng thanh toán các khoản phải trả mua hàng theo cùng đồng
đô la Mỹ được mua ở cùng mức tỷ giá nêu trên. Khi đó doanh nghiệp sẽ đạt được việc
phòng ngừa tự nhiên về tỷ giá hối đoái trong giao dịch này. Mọi biến động về giá của
tỷ giá hối đoái được do người tiêu dùng gánh chịu. Tuy nhiên trong thực tế thực hiện
điều này không đơn giản. Doanh nghiệp phải cân nhắc các lợi thế cạnh tranh khi tính
đến các lợi thế về phòng ngừa rủi ro. Ví dụ như doanh nghiệp không thể dễ dàng đẩy
24
các biến động tỷ giá hối đoái về phía khách hàng một cách dễ dàng nếu như các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp đều không làm như vậy, bởi vì khách hàng có thể dễ dàng
nhận ra điều này và có thể quay lưng lại với doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nền kinh tế hội nhập toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những các nhìn
xác đáng về những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, trong đó có rủi ro dòng tiền.
Việc làm giảm rủi ro dòng tiền về bản chất là giảm tính biến động của dòng tiền, nhằm
mục tiêu bảo đảm doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài chính khi đến hạn. Quản trị dòng tiền cũng phải đảm bảo khả năng sinh lợi của
dòng tiền và giảm được chi phí sử dụng vốn.
Mô hình Dòng tiền có rủi ro CfaR dựa trên độ nhạy cảm mở ra một cơ hội phân
tích tính biến động của dòng tiền doanh nghiệp. Bằng cách phân tích môi trường hoạt
động sản xuất kinh doanh và dữ liệu lịch sử của doanh nghiệp, CfaR cho thấy xác xuất
của dòng tiền doanh nghiệp trong một quý hoặc một năm tương lai, chỉ rõ mức thâm
hụt tối đa với một độ tin cậy được xác định trước, làm cơ sở cho các chiến lược phòng
ngừa hiệu quả tiếp theo đó.
Các phương pháp hiện hữu để tính CfaR bao gồm phương pháp top-down,
phương pháp bottom-up và phương pháp dựa trên độ nhạy cảm. Phương pháp top-
down tính toán dòng tiền rủi ro phụ thuộc vào sự hay thay đổi của các yếu tố thị trường
như tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hóa. Phương pháp bottom-up tính toán CfaR dựa trên
một nhóm các công ty có thể so sánh được, từ đó rút ra kết luận cho một công ty cụ thể
trong nhóm. Phương pháp dựa trên độ nhạy cảm tính CfaR bằng cách dùng một bộ các
hệ số độ nhạy cảm thu thập được từ việc phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó tạo các tình huống giả định của các yếu tố thị trường trong
tương lai và rút ra Cfar. Mặc dù cùng hướng đến mục tiêu là đưa ra một phân phối xác
xuất dòng tiền trong tương lai, nhưng cả hai phương pháp top-down và bottom-up đều
25
có những hạn chế nhất định trong khi phương pháp dự trên độ nhạy cảm lại tỏ ra sự
vượt trội hơn hẳn. Tuy nhiên, việc tính toán được CfaR đáng tin cậy cho một công ty
đòi hỏi sự hiểu biết và phân tích rất thận trọng môi trường hoạt động kinh doanh của
chính công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động quản trị rủi ro ngày nay không còn quan tâm đến rủi ro một cách
riêng lẻ, mà như một hệ thống các rủi ro có liên quan. Các nhà quản rị rủi ro ngày nay
đã xem mô hình Giá trị có rủi ro (Value at risk – VaR) như một công cụ quản trị rủi ro
hữu hiệu. VaR cho phép tính toán giá trị của công ty hay các tài sản tài chính của công
ty thay đổi như thế nào sau một ngày, một tuần hay một tháng. Trong khi đó, việc duy
trì một dòng tiền ổn định đã trở thành một mục tiêu quan trọng hàng đầu của các công
ty phi tài chính, do đó CfaR được phát triển và đang dần nhận được những sự quan tâm
của các công ty phi tài chính.
Nền kinh tế toàn cầu đang trải qua những thay đổi đáng kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính trên diện rộng. Nhu cầu quản trị dòng tiền tăng lên rõ rệt trên thế giới.
Sự biến động của các yếu tố thị trường theo chiều hướng bất lợi cũng đặt các doanh
nghiệp Việt Nam trong một tình huống tương tự. Quản trị dòng tiền hiệu quả ngay bây
giờ là những gì mà các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm trong môi trường kinh
doanh nhiều biến động hiện nay.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN: NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn Mercedes-Benz Việt Nam (Công ty) được thành
lập từ năm 1995, theo hình thức góp vốn là liên doanh giữa một bên là Tổng công ty
Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn, gọi tắt là SAMCO và bên kia là tập đoàn Daimler
AG, có trụ sở đặt tại Đức. Công ty có trụ sở đặt tại số 13 đường Quang Trung, Phường
8, Quận Gò Vấp với số vốn góp 25,000,000 USD
2.1.2. Quy mô hoạt động :
- Tổng số nhân viên và công nhân của công ty tính đến thời điểm đầu năm 2009, là
khoảng 500 người, bao gồm Ban lãnh đạo nói chung, nhân viên văn phòng và
công nhân sản xuất. Thành phần Ban lãnh đạo chủ yếu là người nước ngoài, với
sự tham gia của đại diện từ hai bên liên doanh có quyền và nghĩa vụ cụ thể. Thành
phần công nhân viên hầu hết là người Việt Nam, được đối xử bình đẳng theo
Thỏa ước lao động tập thể. Công ty hoạt động theo Bản điều lệ công ty.
- Hoạt động của công ty tuân thủ theo luật pháp Việt Nam và các thỏa ước quốc tế.
Ban lãnh đạo công ty và tất cả nhân viên phải tuân thủ theo các quy định nghiêm
ngặt, chống tham nhũng và hối lộ.
- Về hệ thống phân phối, công ty duy trì hệ thống phân phối qua các đại lý độc
quyền có uy tín trên cả nước. Hiện nay, công ty có 2 đại lý ở khu vực phía Bắc và
2 đại lý ở khu vực phía Nam cùng nhiều đại lý dịch vụ và các điểm bảo hành uy
tín khắp cả nước. Công ty Mercees-Benz Việt Nam là nhà sản xuất và cung cấp xe
Mercedes-Benz tại Việt Nam. Công ty chủ yếu bán các sản phẩm của mình tại
Việt Nam, với mạng lưới phân phối toàn quốc.
27
An Du
Vietnam Star Hà Nội
Vinastar Hà Nội – Trưng bày
Donaco (Dịch vụ)
Haxaco
Vietnam Star HCM
ISAMCO (Dịch vụ)
VN Star HCM – Trưng bày
Phú Thành (Dịch vụ) – Vĩnh Long
Haxaco – Trưng bày
Biểu đồ 2: Mạng lưới phân phối của Mercedes-Benz Việt Nam:
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ:
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
- Lắp ráp và sản xuất xe du lịch 5 chỗ, xe mini-buýt 16 chỗ, xe buýt nội thành và
xe buýt du lịch, khung gầm xe buýt, phụ tùng và các dịch vụ bảo hành và sửa
chữa xe.
- Nhập khẩu xe nguyên chiếc các loại xe mang nhãn hiệu Mercedes-Benz
Phân khúc thị trường chủ yếu của công ty là xe cao cấp, sang trọng và lịch lãm.
Trong năm 2009, công ty liên tiếp đưa ra thị trường những sản phẩm mới, thu hút sự
chú ý của đông đảo người tiêu dùng. Các dòng xe C-Class là nhà dẫn đầu thị trường
trong dòng xe này, và các dòng sản phẩm khác cũng có những thành tích đáng kể
28
2.1.4. Cơ cấu tổ chức:
Công ty Mercedes-Benz Việt Nam được tổ chức theo hình thức của một công ty
trách nhiệm hữu hạn với Hội đồng thành viên góp vốn, Ban giám đốc và các phòng ban
chức năng trực thuộc liên quan
2.2. Chính sách quản trị dòng tiền của Mercedes-Benz Việt Nam
2.2.1. Quản trị dòng tiền thu:
Hầu như toàn bộ các khoản tiền thu được là từ hoạt động bán hàng của công ty.
Phần lớn các khoản thu tiền được thực hiện qua hệ thống ngân hàng để hạn chế sai sót
trong kiểm đếm và các hành động biển thủ khác. Các khoản thu tiền mặt khác phải
được thu trực tiếp từ khách hàng, nhân viên công ty không được phép thu hộ và nộp
hộ. Tất cả các khoản thu đều phải có chứng từ hợp lệ theo hệ thống luật kế toán của
Việt Nam.
Đối với các khoản phải thu, công ty đã xây dựng chính sách phải thu cho các
khoản mục doanh thu bán hàng. Chính sách thu tiền bán hàng phải đảm bảo mục tiêu
tối thiểu hóa các khoản nợ kể cả trong hạn và nợ quá hạn. Để thực hiện điều này, kế
toán phải thu phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phát sinh, thời gian phát sinh và thời
hạn thanh toán. Chính sách của công ty cũng quy định việc gia hạn nợ, giãn nợ và các
thủ tục, biện pháp đòi nợ liên quan.
2.2.2 Quản trị dòng tiền chi:
Các hoạt động chi tiền của công ty được thực hiện hầu hết bởi bộ phận tài chính
kế toán. Chỉ có những khoản chi giá trị nhỏ dưới 1,000,000 VND được thực hiện bởi
một vài quỹ tiểu chi (pettycash) đặt tại một số phòng ban cơ bản để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu khẩn cấp. Tuy nhiên các quỹ này đều được kiểm soát chặt chẽ và phải báo
cáo kịp thời về bộ phận kế toán để hạnh tóan sổ sách đầy đủ và kịp thời.
Công ty đã thiết lập những quy định chặt chẽ về quản lý tiền mặt như hạn mức
thanh toán và các quy định bắt buộc đối với thanh toán, quy trình, thủ tục và chứng từ
yêu cầu khi thanh toán. Chính sách chi tiền của công ty cũng quy định các yêu cầu phê
29
duyệt hồ sơ thanh toán, chữ ký điện tử và các trường hợp ủy quyền. Tất cả các khoản
mục chi tiền phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ và được ghi chép,
hạch toán rõ ràng
Các khoản tiền chi được kiểm soát chặt chẽ nhằm các mục tiêu sau:
- Hạn chế sai sót và che dấu thông tin trong thực hiện: Công ty thực hiện hệ thống
đa kiểm soát, không một giao dịch nào được thực hiện bởi một cá nhân duy nhất
- Thực hiện triệt để công tác phòng chống tham nhũng và hối lộ: việc chi trả tiền
phải được thực hiện đến đúng người bán hàng, bằng hệ thống thanh toán qua
ngân hàng rất minh bạch, chỉ một vài khoản mục rất giới hạn các khoản chi
được phép chi bằng tiền mặt, trong các trường hợp khẩn cấp không thể thực
hiện qua hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Công ty sử dụng mạng thanh toán điện tử kết nối trực tiếp với hệ thống thanh
toán của ngân hàng bằng một giao diện internet với các quy trình bảo mật cao.
Tất cả các khoản chi phải tuân thủ theo những quy trình rất chặt chẽ, với các
loại giấy tờ được quy định kèm theo. Việc kiểm tra chứng từ, lập phiếu chi và phê
duyệt tuân thủ theo một trình tự thống nhất được phân quyền và nghĩa vụ cụ thể.
2.3 Thực trạng công tác quản trị dòng tiền tại Mercedes-Benz Việt Nam
Do đặc thù hoạt động của Công ty là sản xuất và cung cấp xe hơi cao cấp và có
giá trị cao, nên lưu lượng tiền ra và vào của công ty là khá lớn và diễn ra hàng ngày.
Công ty phải duy trì hệ thống kiểm soát dòng luân chuyển tiền của công ty. Công việc
này được thực hiện hàng ngày và được kiểm soát rất chặt chẽ.
Nhờ sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, công ty có thể truy cập vào mạng
internet để cập nhập những biến động tiền mặt của công ty nhanh chóng, giúp công ty
có những điều chỉnh thích hợp. Tất cả các khoản thu chi đều được dự báo trước và
được liên tục cập nhật. Hàng ngày, ngoài số tiền được dùng để thanh toán trong ngày,
các khoản tiền nhàn rỗi được dùng để gởi tiết kiệm với những kỳ hạn rất linh hoạt như
tiền gởi qua đêm, tiền gởi một tuần, hai tuần, một tháng, hai tháng…
30
Tuy vậy, hoạt động quản trị dòng tiền của công ty mới chỉ dừng lại ở mức kiểm
soát và dự báo một cách đơn giản dựa trên các kế hoạch bán và mua hàng, cùng với các
chiến lược kinh doanh. Công ty chưa đi sâu vào phân tích quy luật của dòng tiền, tính
chu kỳ và các đặc tính liên quan của nó. Công tác điều chỉnh dòng tiền để tạo ra được
một dòng tiền năng động, thích ứng với sự thay đổi của tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa thực sự được chú trọng.
Việc lập kế hoạch dòng tiền trong dài hạn được thực hiện cho thời gian 3 năm
và được điều chỉnh hàng tháng. Các yếu tố cơ bản để điều chỉnh dòng tiền bao gồm kế
hoạch bán hàng, mua hàng, hạn mức bán hàng của đại lý, hạn mức tín dụng, kế hoạch
đầu tư, trả nợ, chi trả cổ tức…
Những hạn chế trong quản trị dòng tiền tại Mercedes-Benz Việt Nam:
Thực trạng trên cho thấy hoạt động quản trị dòng tiền tại công ty chưa được chú
tâm đúng mức, công ty chưa xây dựng một quy trình thống nhất phục vụ cho công tác
quản trị dòng tiền, cụ thể như sau:
- Trong công tác dự báo dòng tiền, công ty chưa xây dựng phương thức dự báo
dòng tiền phù hợp, vì vậy chưa có các hạn mức rủi ro và mức dòng tiền mục
tiêu. Công ty cũng chưa thiết lập đầy đủ các quy định liên quan để định hướng
cho hoạt động quản trị dòng tiền.
- Do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là phân khúc thị trường
xe cao cấp, không phải là các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống, vì vậy dòng
tiền phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố thị trường. Việc dự báo dòng tiền chưa
tính đến sự thay đổi của các yếu tố môi trường như tỷ giá, lãi suất, lạm phát và
tác động đa chiều của chúng đến chi phí, giá vốn và sự sẵn lòng chi tiêu của
khách hàng, từ đó tác động lên dòng tiền doanh nghiệp.
- Việc dự báo dòng tiền còn khá đơn giản, chưa tính đến các tình huống giả định
của thị trường, vì vậy công ty dễ rơi vào lúng túng khi thị trường kinh doanh xe
31
có dấu hiệu sụt giảm hoặc trong trường hợp công ty muốn triển khai một sản
phẩm mới hoặc các chiến lược quảng cáo đột phá.
- Việc dự báo dòng tiền trong tương lai cần phải dựa trên những phân tích và dự
báo hợp lý, tuy nhiên không thể tránh khỏi những chênh lệch so với số thực tế
phát sinh. Vì vậy, quản trị dòng tiền cần thiết phải chú trọng việc phân tích độ
sai lệch giữa số dự báo và số thực tế để có những điều chỉnh tiếp theo. Thực tế
cho thấy, công ty chưa chú trọng đến việc đánh giá công tác dự báo dòng tiền.
- Hoạt động quản trị dòng tiền cần được thực hiện một cách thống nhất, xét trên
khía cạnh này thì công ty chưa quy định nhiệm vụ của từng bộ phận liên quan
đến hoạt động quản trị dòng tiền, chưa xây dựng bộ phận kiểm soát hoạt động
quản trị dòng tiền, vì vậy việc quản trị dòng tiền còn mang tính chủ quan và tự
phát.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
Do đặc thù hoạt động của Mercedes-Benz Việt Nam là một công ty có vốn đầu
tư nước ngoài chiếm đến 70% số vốn góp liên doanh nên phần lớn các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều tuân theo những hướng dẫn chung của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều này đã tạo nên tâm lý chủ quan trong quản trị rủi ro của công ty và cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những quy định chung của toàn hệ thống. Bên cạnh đó, các quy
định và hướng dẫn của tập đoàn khá chung chung, áp dụng cho tất cả các công ty với
quy mô lớn nhỏ khác nhau và hoạt động ở nhiều thị trường khác nhau. Vì vậy, các quy
định chung của tập đoàn không có tính cụ thể và không sâu sát với tình hình thị trường
tại Việt Nam, không sâu sát với đặc thù của Mercedes-Benz Việt Nam. Vì vậy, rất khó
để áp dụng nguyên bản những quy định chung này cho tất cả các nước. Trong khi đó,
tính biến thiên của dòng tiền lại phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của từng thị trường
cụ thể. Mercedes-Benz Việt Nam cần phải xây dựng riêng cho mình chính sách quản
trị dòng tiền phù hợp, từ đó, đưa ra các mục tiêu chiến lược và các hướng dẫn liên
quan, lựa chọn những phương pháp quản trị dòng tiền hữu hiệu.
32
Sự cần thiết phải chú trọng đến hoạt động quản trị dòng tiền tại Mercedes-Benz
Việt Nam
Thực tiễn cho thấy có những giai đoạn trong quá khứ, dòng tiền của công ty dễ
dàng rơi khó khăn, điển hình trong các trường hợp sau:
Sự gia tăng các khoản chi phí trong hoạt động của công ty:
- Khi bắt đầu triển khai các sản phẩm mới, công ty cần phải chi cho việc nghiên
cứu thị trường, nhập dây chuyền sản xuất, huấn luyện đội ngũ công nhân sản
xuất, huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng, sản xuất thử và ra mắt sản phẩm
mới…
- Khi thay đổi chính sách bán hàng và thu tiền bán hàng hoặc hỗ trợ mạng lưới
phân phối như cung cấp một điều khoản bán chịu chẳng hạn, dòng tiền thu của
công ty sẽ bị thâm hụt trong suốt khoảng thời gian đầu tiên của khoản tín dụng
cấp cho các đại lý.
- Khi thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh như mở rộng hoạt động sang kinh
doanh xe nhập khẩu nguyên chiếc, công ty cần phải gia tăng chi phí cho việc
nhập sản phẩm mẫu hay sản phẩm trưng bày, hoặc đơn giản hơn là gia tăng
lượng hàng tồn kho để có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đặc
thù của công ty là nhập các linh kiện sản xuất và xe nguyên chiếc từ Đức, thời
gian vận chuyển dài nên việc nhập hàng để dự trữ là điều rất quan trọng, vì vậy
công ty cần tính đến các khoản tiền để thanh toán lượng hàng nhập có giá trị cao
này.
Sự sụt giảm các khoản thu trong hoạt động của công ty:
- Trong những giai đoạn mà tỷ giá hối đoái USD/VND biến động tăng, làm cho
giá xe của Mercedes-Benz Việt Nam tính bằng VND trở nên đắt hơn dưới tác
động của tỷ giá, người tiêu dùng trở nên dè đặt hơn khi quyết định mua xe thì
doanh số bán hàng của công ty có những bước chững lại nhất định.
33
- Khi có sự thay đổi từ các chính sách của nhà nước như tăng thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế đăng ký trước bạ xe, thì
doanh số bán hàng của công ty cũng có những tác động đáng kể.
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và những tác động của nó đối với
nền kinh tế Việt Nam cũng gây nên những tác động tiêu cực đối với hoạt động
bán hàng của công ty, làm sụt giảm dòng tiền thu của công ty.
Tóm lại, dòng tiền của công ty luôn phải đối diện với những nguy cơ tiềm ẩn
của sự bất ổn. Sự chủ quan trong quản lý hoặc dự báo không chính xác và đầy đủ có
thể gây nên những nguy hại khôn lường cho doanh nghiệp. Trong những giai đoạn nhất
định, dòng tiền thu có thể không đủ để bù đắp các khoản chi và dẫn công ty đến những
khó khăn rất khó vượt qua được.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, yêu cầu quản trị dòng tiền
của Mercedes-Benz Việt Nam trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi các lý do sau:
- Việc bán hàng bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra tiếp theo
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên diện rộng, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến dòng tiền vào của công ty.
- Công ty phải triển khai các chương trình hành động mới để thúc đẩy việc bán
hàng, ra mắt các sản phẩm mới và cung cấp xe nhập khẩu nguyên chiếc.
- Tăng thời gian bán chịu cho đại lý để hỗ trợ hệ thống phân phối trong giai đoạn
khủng hoảng toàn cầu
- Việc đáp ứng các khoản thiếu hụt vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi sự sụp đổ của
hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới, buộc tất cả các ngân hàng phải tạm
thời ngừng cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng mới hoặc xóa bỏ các hạn mức
đã cấp hoặc nhẹ hơn thì ngừng việc rút vốn trong hạn mức cho phép. Điều này
gây khó khăn cho công ty trong việc xin các hạn mức mới để bù đắp các thiếu
hụt từ việc chậm bán hàng hoặc để triển khai các hoạt động kinh doanh mới.
34
- Dòng tiền ra bằng ngoại tệ, điển hình là USD gặp khó khăn do nhu cầu về USD
tăng cao trong cộng đồng doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng do các hoạt động
cứu trợ nền kinh tế của chính phủ các nước, tạo ra một sức hút USD trên thị
trường toàn cầu. Trong khi đó, nguồn cung USD trong nước bị hạn chế bởi sự
sụt giảm của các khoản kiều hối, xuất khẩu và giải ngân của các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Công ty Mercedes-Benz Việt Nam đang có những phát triển tốt trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh xe hơi với sự ra đời của những sản phẩm mới, thu hút và dẫn đầu
thị trường trong các dòng xe sang trọng. Với đặc thù của các giao dịch kinh tế có giá trị
cao, lưu lượng tiền mặt ra và vào của công ty hàng ngày đòi hỏi phải có sự kiểm tra và
giám sát chặt chẽ. Mặc dù vậy, chính sách và thực tiễn quản trị dòng tiền của công ty
vẫn còn thụ động và thiếu những phân tích mang tính chiến lược, làm thiếu đi nền tảng
cơ bản cho các chiến lược phòng ngừa hiệu quả sau đó.
Nguyên nhân cơ bản của những thiếu sót trong công tác quản trị dòng tiền tại
Mercedes-Benz Việt Nam là sự chủ quan và xem thường những tác động mà dòng tiền
có thể gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tình hình thực tiễn
hiện nay, khi mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Mercedes-Benz Việt Nam chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ những dao động của các yếu tố thị trường mà điển hình nhất là của
tỷ giá hối đoái USD/VND, thì dòng tiền của công ty phải đối mặt với những thách thức
to lớn. Nền kinh tế phát triển trong giai đoạn mới cũng đang đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam những vấn đề mới như cạnh tranh, sự an toàn của sản phẩm đối với
người tiêu dùng, sự thân thiện của sản phẩm với môi trường, giá cả… buộc công ty
phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Như vậy, dòng tiền thu của công ty có thể phải đối mặt với
những bất ổn trong khi công ty cần gia tăng các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và triển
khai sản phẩm mới để thu hút thị trường, đòi hỏi những khoản chi rất tốn kém.
35
Vì vậy, tại những thời điểm nhất định, dòng tiền thu có thể không đủ để bù đắp
cho những khoản chi phí khổng lồ. Sự lệch pha trong thu chi nếu không được dự báo
và kiểm soát chặt chẽ để có những quyết sách kịp thời đều tiềm ẩn những nguy hại cho
dòng tiền của doanh nghiệp. Bất kỳ một sự chủ quan nào trong quản trị dòng tiền đều
có thể dẫn Mercedes-Benz Việt Nam đến những khó khăn không dễ gì vượt qua được.
36
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO DÒNG
TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
3.1 Xây dựng chính sách quản trị rủi ro dòng tiền
Để hoạt động quản trị rủi ro đạt hiệu quả, công ty phải xây dựng chính sách
quản trị rủi ro nội bộ thống nhất, nhằm giảm thiểu được rủi ro và giữ rủi ro ở mức phù
hợp với hoạt động của công ty.
Chính sách quản trị rủi ro dòng tiền của công ty phải đầy đủ, chi tiết và xem xét
lại một cách định kỳ, bao gồm những nội dung chủ yếu như quy định mục tiêu của hoạt
động quản trị dòng tiền, hạn mức và công tác dự báo dòng tiền.
Về mục tiêu: công ty phải thiết lập các mục tiêu cơ bản của quản trị rủi ro dòng
tiền. Để đạt được mục tiêu này, công ty phải đặt ra những nguyên tắc mang tính hướng
dẫn cụ thể và thực hiện tốt công tác kiểm tra sau thực hiện một cách định kỳ. Các mục
tiêu được thiết lập sẽ là định hướng cho các quyết định. Các mục tiêu cơ bản của hoạt
động quản trị dòng tiền có thể kể đến bao gồm:
- Đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Nguyên tắc
quan trọng hàng đầu của quản trị dòng tiền là khả năng thanh khoản và an toàn
trước khi tính đến yếu tố sinh lợi.
- Tạo ra lợi nhuận trong khi giám sát các giới hạn rủi ro
- Giảm thiểu chi phí sử dụng vốn
- Phòng ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, trong chi trả
cổ tức, trong hoạt động đầu tư và các hoạt động tài trợ khác. Phòng ngừa rủi ro
xuất phát từ tỷ giá, lãi suất và hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh
Về hạn mức: công ty cũng cần thiết lập các hạn mức của quản trị rủi ro. Các hạn
mức được thiết lập phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, khả
thi và phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro của công ty. Công ty phải xây dựng
mức dòng tiền mục tiêu và mức dòng tiền tối thiểu, nhằm đảm bảo rủi ro được giữ ở
37
mức phù hợp. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thiết lập các quy định và hướng dẫn nội
bộ để định hướng cho hoạt động quản trị rủi ro hàng ngày của toàn hệ thống. Các hạn
mức thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro của công ty và phải được định kỳ đánh giá lại để
phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hạn mức
được thiết lập nhằm đảm bảo Ban Giám đốc, Giám đốc tài chính và bộ phận quản trị
rủi ro phải lưu ý khi có bất kỳ sự vượt giới hạn nào. Các hạn mức quản trị dòng tiền
không nhất thiết phải là một con số nhất định mà có thể là những vùng, khoảng khác
nhau với những ý nghĩa khác nhau và kèm theo những hướng dẫn cụ thể. Một hệ thống
hạn mức phù hợp cho phép công ty kiểm soát được rủi ro, tận dụng nhiều hơn những
cơ hội sinh lợi của dòng tiền.
Các trường hợp ngoại lệ khi vượt giới hạn của các hạn mức cũng cần phải tính
đến. Ban giám đốc công ty phải được thông báo, thảo luận và quyết định các trường
hợp dựa trên cơ sở của những thông tin chính xác và kịp thời. Các trường hợp vượt hạn
mức được xem là những trường hợp đặc biệt, phục vụ cho một mục tiêu quan trọng nào
đó của công ty và phải diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn. Tất cả các quyết định
ngoại lệ phải được ghi chép rõ ràng để phục vụ cho mục đích kiểm toán sau này.
Vì mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản trị rủi ro dòng tiền là phải đảm bảo
khả năng thanh toán của công ty đối với các nghĩa vụ tài chính đến hạn, nên các hạn
mức phải được thiết lập dựa trên dự báo nhu cầu thanh toán của công ty trong từng giai
đoạn khác nhau. Mức dòng tiền tối thiểu mục tiêu phải dựa trên cơ sở dự báo những
khoản mục thanh toán tối thiểu cộng với một biên độ an toàn nhất định. Khi dòng tiền
có dấu hiệu rớt xuống dưới hạn mức này, Ban giám đốc công ty phải đưa ra những
quyết sách phù hợp.
Về dự báo dòng tiền: hoạt động quản trị dòng tiền không chỉ đơn thuần thực
hiện những quy định một cách cứng nhắc, mà nó đòi hỏi những phân tích, dự báo logic
và chính xác. Vì dòng tiền có đặc tính hay thay đổi, phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi
lên xuống của các yếu tố thị trường, nên việc kiểm soát những rủi ro trên dòng tiền là
38
điều cần thiết. Công ty phải thiết lập những quy định về báo cáo rủi ro và kiểm soát rủi
ro. Việc kiểm soát rủi ro phải được xem là một phần không tách rời của hoạt động quản
trị dòng tiền, phải được thực hiện độc lập bởi một bộ phận nhân viên có trình độ
chuyên môn đạt yêu cầu và phải hiểu biết những đặc điểm kinh doanh của công ty. Các
báo cáo kiểm soát rủi ro phải được lập rõ ràng, đầy đủ, thống nhất và phù hợp với từng
mục tiêu được thiết lập
3.2 Quy định nhiệm vụ của các thành viên:
Ngoài việc xây dựng chính sách, hoạt động quản trị dòng tiền đòi hỏi phải thiết
lập một hệ thống quản trị thống nhất, bao gồm các cấp, các phòng ban với chức năng
và nhiệm vụ cụ thể, từ Hội đồng Thành viên góp vốn, Ban Giám đốc, Giám đốc Tài
chính, Bộ phận quản trị rủi ro và Bộ phận kiểm soát nội bộ. Trong đó Giám đốc Tài
chính và Bộ phận Quản trị rủi ro có vai trò to lớn, quyết định chất lượng của quản trị
dòng tiền.
3.2.1 Nhiệm vụ của Hội đồng Thành viên góp vốn:
Hội đồng Thành viên góp vốn phải thông qua chiến lược quản trị rủi ro dòng
tiền phù hợp và nhất quán với những quy định về quản trị rủi ro của tập đoàn. Hội đồng
Thành viên góp vốn cũng phải đảm bảo việc triển khai và thực hiện các chiến lược
quản trị dòng tiền đã được thông qua.
Trong điều kiện bình thường, Hội đồng Thành viên góp vốn cần phải được báo
cáo tình trạng của rủi ro mà công ty đang đối mặt và tình hình sử dụng những công cụ
quản trị rủi ro của công ty. Trong những điều kiện biến động nhất định của nền kinh tế
và hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty, Hội đồng Thành viên
góp vốn nắm quyền quyết định việc triển khai thực hiện những hợp đồng/công cụ quản
trị rủi ro chiến lược với giá trị cao. Việc sử dụng các công cụ quản trị rủi ro không
được nhằm mục đích đầu cơ mà phải nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro
39
3.2.2 Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc
- Ban Giám đốc chịu trách nhiệm thiết lập chính sách quản trị rủi ro làm định
hướng cho hoạt động quản trị dòng tiền của công ty, đảm bảo sự đầy đủ và rõ
ràng của những quy định nhằm mục đích định hướng và chỉ đạo hướng dẫn rõ
ràng, đảm bảo sự tuân thủ ngiêm ngặt ở tất cả các cấp độ và bộ phận liên quan
trong hệ thống quản trị rủi ro dòng tiền toàn doanh nghiệp.
- Thiết lập mức dòng tiền mong đợi mục tiêu làm cơ sở cho việc tính toán CfaR,
thiết lập các chịu đựng giới hạn đối với rủi ro thanh khoản, các quy định về an
toàn vốn, chi phí sử dụng vốn, đóng góp lợi nhuận …
- Phê chuẩn các quy trình kiểm soát rủi ro dòng tiền phù hợp và nhất quán với các
quy định, chiến lược về quản trị rủi ro dòng tiền đã được thông qua
- Nắm quyền quyết định đối với các hợp đồng/công cụ quản trị rủi ro dòng tiền
trong một khung giới hạn về giá trị.
- Được báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động quản trị rủi ro dòng tiền của
công ty một cách chi tiết.
- Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thành viên góp vốn về kết quả
hoạt động quản trị rủi ro dòng tiền của công ty.
3.2.3 Nhiệm vụ của Giám đốc tài chính và bộ phận Quản trị rủi ro
Nhiệm vụ của Giám đốc tài chính:
Giám đốc tài chính là người thay mặt cho Ban Giám đốc điều hành hoạt động
của bộ máy kế toán, tài chính, tổ chức thực hiện và triển khai tất cả các hoạt động tài
chính của công ty. Vì vậy, nhiệm vụ của Giám đốc tài chính trong hoạt động quản trị
dòng tiền được cụ thể hóa như sau:
- Trực tiếp tổ chức, triển khai, giám sát hoạt động quản trị dòng tiền của công ty,
đảm bảo hoạt động quản trị dòng tiền được thực hiện theo đúng chủ trương
chiến lược của Hội đồng Thành viên góp vốn và Ban Giám đốc đã đề ra.
40
- Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản, các tính toán chính xác,
dự báo hợp lý và đầy đủ để đo lường, phòng ngừa, giám sát và kiểm soát rủi ro.
Giám đốc tài chính là người kiểm tra và phê duyệt cuối cùng các báo cáo dòng
tiền của công ty. Các báo cáo này phải được lập một cách rõ ràng, chính xác và
đầy đủ những thông tin trọng yếu.
- Có quyền đề xuất nhân sự và các sự hỗ trợ cần thiết
- Giám đốc tài chính là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội đồng
Thành viên góp vốn về kết quả hoạt động quản trị rủi ro dòng tiền.
Việc quản trị rủi ro dòng tiền cần phải độc lập với hoạt động kinh doanh và đầu
tư thông thường của công ty để có được những đánh giá xác đáng và thận trọng.
Nhiệm vụ của bộ phận Quản trị rủi ro:
- Phân tích và giám sát sự biến động của các chỉ số kinh tế, xác định những rủi ro
tài chính, thu thập dữ liệu, tính toán, đo lường và xác định mức dòng tiền rủi ro
CfaR, xác định độ tin cậy.
- Đánh giá vị thế tiền mặt theo từng loại tiền
- Đề xuất chiến lược thanh khoản ngắn hạn, các hợp đồng phòng ngừa rủi ro, thảo
luận trực tiếp với Giám đốc tài chính các chiến lược có tính khả thi
- Thực hiện các chiến lược đã được thông qua, ghi chép và lưu trữ thông tin liên
quan
- Đề xuất điều chỉnh các chu trình kinh doanh nếu cần thiết để giảm thiểu rủi ro
3.2.4 Nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm soát nội bộ là người trợ giúp Giám đốc tài chính trong việc kiểm
soát hoạt động quản trị dòng tiền, với những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thực hiện những cuộc kiểm tra định kỳ và kiểm tra không báo trước nhằm đảm
bảo sự tuân thủ đầy đủ các quy định, các nguyên tắc quản trị dòng tiền của toàn
hệ thống.
41
- Thực hiện các báo cáo kiểm soát độc lập, báo cáo trực tiếp cho Giám đốc tài
chính và Ban Giám đốc, chịu trách nhiệm độc lập về các báo cáo của mình trước
Giám đốc tài chính và Ban Giám đốc.
3.3. Quy trình quản trị dòng tiền:
Quy trình quản trị rủi ro thống nhất và khép kín là một trong những yêu cầu của
công tác quản trị dòng tiền, bao gồm việc nhận dạng rủi ro và nguồn gốc phát sinh rủi
ro (bước 1), đo lường rủi ro (bước 2), phòng ngừa, giám sát rủi ro (bước 3) và kiểm
soát rủi ro (bước 4). Bất kỳ một bước nào trong quy trình bị bỏ qua cũng đều tiềm ẩn
những nguy hại khôn lường cho dòng tiền doanh nghiệp.
3.3.1. Bước 1- Nhận dạng rủi ro và nguồn gốc phát sinh rủi ro:
Để nhận dạng được rủi ro, cần thiết phải bắt đầu từ việc phân tích chuyên sâu
hoạt động kinh doanh của công ty, cấu trúc doanh thu và chi phí, việc định giá bán sản
phẩm, mua hàng và trả nợ, các giao dịch tài chính cũng như các kế hoạch phòng ngừa
liên quan…
Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật khó tính, toàn bộ thiết kế của các loại xe
sản xuất tại Việt Nam đều giống với thiết kế toàn cầu của Mercedes-Benz. Riêng đối
với xe buýt lớn, một số chi tiết về thiết kế thân xe và nội thất được điều chỉnh thích hợp
với thị trường Việt Nam. Linh kiện được nhập từ các công ty vệ tinh của tập đoàn ở
nước ngoài, sau đó lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam. Công ty duy trì việc sản xuất và
kinh doanh của hai dòng xe chủ lực là xe du lịch (ký hiệu là PC) và xe thương mại (ký
hiệu là VA). Chúng ta cũng sẽ dùng ký hiệu MBV để chỉ Mercedes-Benz Việt Nam
trong các phần tính toán bên dưới.
Chúng ta xác định bốn nguồn gốc độ nhạy cảm phát sinh từ sự thay đổi của các
yếu tố thị trường, bao gồm: tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa.
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích các nguồn gốc này dưới đây:
Nguồn gốc độ nhạy cảm phát sinh từ sự thay đổi của tỷ giá hối đoái:
Rủi ro xuất phát từ lĩnh vực xe du lịch (PC):
42
Xe du lịch bao gồm hai bộ phận chính là xe du lịch 5 chỗ sản xuất trong nước và
xe du lịch 5 chỗ nhập khẩu từ nước ngoài. Đối với dòng sản xuất trong nước, bao gồm
các chủng loại như C-Class, E-Class với giá bán đa dạng từ vài chục ngàn USD trở lên,
những loại xe sang trọng có giá bán lên đến trên 100,000 USD, đặc biệt là dòng xe
nhập khẩu có giá trị cao hơn dưới tác động của thuế nhập khẩu.
Rủi ro xuất phát từ lĩnh vực xe thương mại (VA):
Dòng xe thương mại chủ yếu là xe 16 chỗ phục vụ chủ yếu cho các công ty du
lịch, công ty taxi hoặc sử dụng làm xe công tác của các công ty. Giá bán của dòng xe
này giao động ở mức vài chục ngàn USD
Về cơ bản, cả hai dòng xe du lịch và xe thương mại đều sử dụng linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài, trong đó USD được dùng chủ yếu trong hóa đơn thương mại và
đồng tiền thanh toán cũng là USD. Ngoài ra, công ty cũng có các hóa đơn nhập khẩu
bằng đồng EUR chiếm một bộ phận không nhỏ trong giá trị hàng nhập khẩu như các
dây chuyền, thiết bị và công nghệ sản xuất. Đồng tiền dùng để thanh toán là đồng
EUR. Bên cạnh USD và EUR chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập
khẩu, công ty cũng nhập khẩu một phần nhỏ các linh kiện sản xuất và dịch vụ từ các
nước khác như xây dựng và lắp đặt hệ thống thử mưa, hệ thống thử thắng, thiết kế các
chương trình thử xe trước cho khách hàng…, sử dụng các đồng tiền như đôla
Singpaore, đồng Bath của Thái lan, đồng đôla Hồng Kông, tuy nhiên số lượng và giá
trị của các giao dịch này không cao, vì vậy có thể xem như không có ảnh hưởng đáng
kể đến dòng tiền của công ty.
Từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, khi mà nền kinh tế toàn cầu đang phải đối
mặt với khủng hoảng, với chính sách hỗ trợ xuất khẩu để ổn định nền kinh tế, VND
liên tục được định giá thấp với USD. Ngày 24/12/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phá giá VND 3% so với USD. Ngày 23/03/2009, biên độ giao dịch USD/VND
cũng được mở rộng từ +/-3% lên +/-5%. Giá bán USD/VND của các ngân hàng thương
mại luôn được niêm yết ở mức kịch trần, duy trì ở mức trên 17,800. Tỷ giá USD/VND
43
tăng buộc công ty phải sử dụng nhiều tiền đồng hơn để thanh toán hàng nhập khẩu. Giá
trị các linh kiện nhập khẩu của công ty là khá lớn, vì vậy dòng tiền của công ty rất nhạy
cảm với tỷ giá USD/VND.
Sự biến động của EUR thời gian qua cũng tác động không nhỏ đến dòng tiền
của công ty. Sự ổn định của kinh tế khu vực Châu Âu làm cho đồng EUR tăng giá so
với USD. Tỷ giá EUR/USD của Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB ngày
24/09/2009 là 1.4768 tăng hơn 3% so với tháng trước và tăng hơn 5% so với 3 tháng
trước đó. Đồng EUR tăng giá so với USD trong khi VND lại giảm giá so với USD,
điều này có nghĩa là giá cả của EUR tính bằng VND trở nên mắc mỏ hơn nhiều. Tỷ giá
bán EUR/VND niêm yết của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 23/09/2009 là
27.188,97. Đây là mức giá niêm yết cao nhất của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
kể từ đầu năm 2009 tính đến thời điểm này. Như vậy, kể từ ngày 02/01/2009, đồng
EUR đã tăng giá hơn 10% so với tiền đồng (tỷ giá EUR/VND ngày 02/01/2009 là
24,433.74). Công ty có một phần hóa đơn nhập khẩu tính bằng đồng EUR, khi thanh
toán công ty dùng VND quy đổi theo tỷ giá mua bán giao ngay của các ngân hàng địa
phương. Khi tỷ giá EUR/VND tăng, công ty phải chi nhiều tiền hơn để thanh toán các
hóa đơn nhập khẩu.
Phần lớn các giao dịch mua bán ngoại tệ của công ty là giao dịch mua bán giao
ngay, không sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hay quyền chọn. Điều khoản thanh toán tiền
hàng nước ngoài là từ 60 đến 90 ngày, và công ty thường sử dụng triệt để điều khoản
này. Do vậy, tỷ giá tại thời điểm thanh toán có sự chênh lệch lớn đối với tỷ giá lúc mua
hàng, điều này cũng tạo ra mức chênh lệch đáng kể trong dòng tiền chi của công ty.
Tóm lại, Mercedes-Benz Việt Nam nhập khẩu thiết bị tại nước ngoài, với hóa
đơn thương mại bằng USD và EUR. Trong khi đó công ty chủ yếu bán hàng của mình
tại thị trường Việt Nam, giá trị bán xe tính bằng USD nhưng đồng tiền sử dụng thanh
toán là VND theo tỷ giá bán USD/VND của ngày thanh toán. Như vậy, đồng tiền tạo
doanh thu của công ty là VND trong khi đồng tiền của chi phí tương ứng là USD và
44
EUR. Như vậy, chúng ta xác định công ty nhạy cảm với rủi ro tỷ giá hối đoái
USD/VND và EUR/VND.
Nguồn gốc độ nhạy cảm phát sinh từ sự thay đổi của giá cả hàng hóa:
Trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra, chỉ số CPI năm
2008 của Việt Nam ở mức rất cao, đặc biệt trong ba quý đầu, chỉ số CPI có thời điểm
tăng đến mức 25%. Điều này cho thấy giá cả hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn rất nhiều,
trực tiếp làm tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty, trong đó chi phí xăng
dầu là một ví dụ điển hình, do các lý do sau:
- Thứ nhất, Mercedes-Benz Việt Nam hiện nay có một nhà máy sản xuất và kho
hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, công ty cũng duy trì một kho
hàng phụ để phục vụ cho hệ thống phân phối tại đây. Hàng ngày công ty phải
vận chuyển xe thành phẩm từ Thành phố Hồ Chí Minh ra Hà Nội để phục vụ
bán hàng.
- Thứ hai, công ty sử dụng xăng dầu như một nguyên vật liệu trực tiếp để sản
xuất, sơn và thử xe (kiểm tra xe trước khi xuất xưởng và cho khách thử xe trước
khi giao hàng).
Vì vậy, biến động giá xăng dầu trong thời gian qua đã tác động rất nhiều đến chi
phí hoạt động của công ty. Mặc dù Việt Nam được xếp hạng đứng thứ tư trong số các
nước Asian về sản xuất dầu (tạp chí AB Accounitng and Business 07/2009) nhưng
100% sản lượng xăng dầu sử dụng của Việt Nam phải nhập khẩu từ nước ngoài, nên
biến động giá xăng dầu trên thế giới trực tiếp ảnh hưởng đến giá xăng dầu trong nước.
Trong khi đó, các hợp đồng mua hàng của công ty đa phần là giá giao ngay, không sử
dụng các hợp đồng kỳ hạn hay quyền chọn mua. Vì vậy, việc biến động giá dầu có thể
xem là một nguồn nhạy cảm ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Nguồn gốc độ nhạy cảm phát sinh từ sự thay đổi của lạm phát:
Về cơ bản, một công ty nhạy cảm với tỷ lệ lạm phát cao trong chi phí có thể gặp
khó khăn trong cạnh tranh về giá và mất thị phần hoặc ít ra thì cũng ảnh hưởng đến lợi
45
nhuận. Các yếu tồ đầu vào cấu thành nên chí phí của Mercedes-Benz Việt Nam ngoài
nguyên vật liệu chính là linh kiện nhập khẩu có thể kể đến như chi phí vận chuyển,
giao nhận, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm… Các chi phí này phát sinh tại Việt Nam,
được thanh toán bằng VND. Khi lạm phát tăng cao, giá cả các hàng hóa, dịch vụ này
đều trở nên đắt đỏ hơn. Như vậy, sự biến động bất lợi của lạm phát có thể xem là một
nguồn nhạy cảm ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty
Nguồn gốc độ nhạy cảm phát sinh từ sự thay đổi của lãi suất:
Công ty chủ trương sử dụng đòn cân nợ thấp, các khoản vay chủ yếu được dùng
để bể sung vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi. Tuy nhiên, trong những thời điểm nhất
định, sự biến động của thị trường tiêu thụ ô tô trong nước ảnh hưởng xấu đến dòng tiền
của công ty, buộc công ty phải đi vay để bù đắp những thiếu hụt của dòng tiền. Vì đặc
tính của lĩnh vực sản xuất kinh doanh xe ô tô giá trị cao, các khoản thiếu hụt tạm thời
thường lớn do phải trả tiền mua hàng và các khoản thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt. Vì vậy, các khoản vay ngắn hạn của công ty đều có giá trị cao. Công ty thường sử
dụng các khoản vay tín chấp và rút vốn trong hạn mức được duyệt. Trong năm 2008,
do sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ, mặt bằng lãi suất chung của thị trường có nhiều biến động
mạnh mẽ theo chiều hướng tăng gây tác động không nhỏ đến dòng tiền của công ty.
Các khoản vay của công ty có lãi suất cố định với mục đích chính của các khoản
vay là bổ sung vốn lưu động ngắn hạn bằng tiền đồng. Công ty không áp dụng các hợp
đồng hoán đổi lãi suất hay lãi suất thả nổi. Như vậy chúng ta xác định công ty nhạy
cảm với lãi suất vay ngán hạn VND. Chúng ta có thể sử dụng lãi suất VNIBOR 3 tháng
để đánh giá độ nhạy cảm của công ty đối với rủi ro lãi suất.
Như vậy chúng ta đã xác định các độ nhạy cảm của công ty Mercedes-Benz bao
gồm: tỷ giá hối đoái USD/VND, EUR/VND, lãi suất VNIBOR thời hạn 3 tháng, chỉ số
giá tiêu dùng và giá xăng dầu
46
3.3.2. Bước 2- Đo lường rủi ro:
Việc đánh giá rủi ro được thực hiện bằng cách ước tính xác xuất xảy ra rủi ro và
mức thiệt hại tiềm ẩn. Mức thiệt hại phải được đo lường trên tác động đối với EBIT.
Chúng ta đã xác định nguồn gốc độ nhạy cảm đối với dòng tiền của doanh nghiệp như
trên, điều quan trọng là phân tích được thực hiện trên dữ liệu ổn định. Nếu công ty hay
môi trường kinh doanh có quá nhiều biến động, sẽ rất khó khăn để lấy ra được thông
tin chúng ta cần từ nguồn dữ liệu. Do rủi ro xuất phát từ những thay đổi không mong
đợi, chúng ta giả định tất cả các biến tuân theo quy luật ngẫu nhiên và phân phối chuẩn
và vì vậy có thể tạo nên những thay đổi không mong đợi.
Độ nhạy cảm có thể được tính bằng cách sử dụng dữ liệu mức độ chênh lệch
hay phần trăm thay đổi. Tuy vậy, thông tin theo mức độ chênh lệch có thể dễ biểu diễn
hơn. Một nguyên tắc chung là các chỉ số thị trường qua các giai đoạn thời gian phải
được ghi chú lại nhằm mục đích đo lường các thống kê chuẩn như giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn và tương quan và phân tích sai số của mô hình hồi quy. Phân tích hồi quy
được sử dụng ở đây như một công cụ để đánh giá độ nhạy cảm của biến mục tiêu xác
định trước. Biến mục tiêu này được lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty
và hệ thống đánh giá của nó. Việc định rõ mô hình độ nhạy cảm chấp nhận được là một
nghệ thuật và khoa học. Trong mô hình độ nhạy cảm này, chúng ta có những biến dựa
trên phân tích thống kê và phân tích logic kinh tế môi trường hoạt động của công ty, vì
vậy các biến mục tiêu có giá trị cao.
3.3.2.1 Lượng hóa rủi ro
Sử dụng phép hồi quy đa biến với các biến giải thích là các chỉ số biểu hiện các
rủi ro của thị trường và biến đầu ra là chỉ số EBIT của công ty được phân chia theo hai
lĩnh vực xe du lịch và xe thương mại trong khoảng thời gian từ Quý 1 năm 2006 đến
Quý 2 năm 2009
47
Bảng 3.1: Chỉ số EBIT của các lĩnh vực kinh doanh và của toàn công ty MBV
Đơn vị: ngàn USD
EBIT
Số quan sát
Thời điểm
Q1-2006
Q2-2006
Q3-2006
Q4-2006
Q1-2007
Q2-2007
Q3-2007
Q4-2007
Q1-2008
Q2-2008
Q3-2008
Q4-2008
Q1-2009
Q2-2009
PC
1,000
975
974
945
983
959
917
882
808
635
733
835
886
845
VA
1,223
1,192
1,191
1,155
1,201
1,172
1,121
1,078
949
745
861
981
1,041
992
MBV
2,223
2,167
2,165
2,099
2,184
2,131
2,038
1,960
1,757
1,380
1,594
1,816
1,927
1,836
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chúng ta sử dụng tỷ giá bán USD/VND và EUR/VND của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam tại cuối mỗi quý, chỉ số VINIBOR 3 tháng, chỉ số CPI của Việt Nam
qua các giai đoạn và giá dầu thế giới tính bằng USD công bố bởi Bloomberg.
Bảng 3.2: Dữ liệu các yếu tố thị trường
CPI (%)
Tỷ giá
USD/VND
Tỷ giá
EUR/VND
VNIBOR 3M
(%)
Giá dầu
(USD)
Số quan
sát
Thời
điểm
Q1-2006
Q2-2006
Q3-2006
Q4-2006
Q1-2007
Q2-2007
Q3-2007
Q4-2007
Q1-2008
Q2-2008
Q3-2008
Q4-2008
Q1-2009
Q2-2009
15,932
15,997
16,056
16,057
16,025
16,138
16,100
16,025
16,120
16,844
16,620
17,486
17,802
17,801
19,472
20,377
20,518
21,185
21,501
21,862
22,944
23,598
25,694
26,897
24,007
24,976
23,740
26,092
2.80
4.00
5.10
6.50
3.10
5.20
8.80
12.60
19.40
26.80
27.90
19.90
11.30
3.90
66.63
73.93
62.91
61.05
65.87
70.68
81.66
95.98
101.58
140.00
100.64
44.60
49.66
69.09
7.99
7.85
7.79
8.69
7.09
7.74
8.19
8.76
10.20
18.67
17.50
9.78
8.19
8.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
48
Thực hiện phép hồi quy đa biến trên dòng tiền, chúng ta đạt được mô hình độ
nhạy cảm của Công ty như dưới đây.
PC
p
VA
p
MBV
p
Intercept
0.000
0.000
0.000
USD/VND
0.086
0.046
0.045
EUR/VND
0.000
0.002
0.001
VNIBOR 3M
0.000
0.006
0.001
CPI
0.062
0.055
0.044
Oil usd
0.091
0.265
0.157
R2
1,752.43
(0.016)
(0.018)
(12.735)
(1.581)
(0.524)
0.997
6.844
2,434.51
(0.036)
(0.024)
(14.714)
(3.024)
(0.604)
0.995
12.645
4,186.94
(0.052)
(0.042)
(27.449)
(4.605)
(1.129)
0.997
18.145
Standard Error
Bảng 3.3: Mô hình độ nhạy cảm
Mô hình độ nhạy cảm của Mercedes-Benz Việt Nam trong thời gian từ Quý 1
năm 2006 đến Quý 2 năm 2009 cho thấy mỗi nhân tố rủi ro tác động lên dòng tiền của
từng lĩnh vực hoạt động với một giá trị khác nhau, gọi là giá trị độ nhạy cảm. Các hệ số
thể hiện mức độ nhạy cảm khác nhau của dòng tiền đối với những thay đổi của các
biến độc lập. Các hệ số độ nhạy cảm có thể mang dấu dương hoặc âm. Hệ số độ nhạy
cảm dương có nghĩa là lĩnh vực hoạt động kinh doanh có vị thế dương đối với nhân tố
rủi ro và ngược lại. Số liệu trong các cột p là mức ý nghĩa tương ứng trong phép hồi
quy tuyến tính của mô hình độ nhạy cảm doanh nghiệp.
Mô hình độ nhạy cảm của MBV chỉ ra hệ số độ nhạy cảm của nó đối với
USD/VND là -0.052. Điều này có nghĩa là trong khoảng thời gian nghiên cứu, nếu tỷ
giá USD/VND tăng một đơn vị thì dòng tiền của MBV sẽ giảm trung bình 0.052 ngàn
USD. Điều này được giải thích là sự gia tăng của tỷ giá hối đoái USD/VND làm tăng
chi phí của công ty để trả nợ nước ngoài vì hầu hết các hóa đơn mua hàng sử dụng
USD là đồng tiền thanh toán. Mô hình độ nhạy cảm của MBV cũng chỉ ra hệ số độ
49
nhạy cảm của nó đối với tỷ giá EUR/VND là -0.042. Điều này cho thấy rằng trong
khoảng thời gian nghiên cứu, nếu tỷ giá EUR/VND tăng một đơn vị thì dòng tiền của
MBV sẽ giảm trung bình 0.042 ngàn USD. Phân tích tương tự cho các hệ số độ nhạy
cảm khác chúng ta thấy rằng khi các yếu tố thị trường thay đổi theo chiều hướng không
thuận lợi, dòng tiền doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng giảm.
Các hệ số độ nhạy cảm trong mô hình độ nhạy cảm trên thực chất là mức thay
đổi biên hay độ nhạy cảm biên của các dòng tiền đối với các nhân tố rủi ro. Điều quan
trọng là chúng ta đang giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi. Tuy nhiên trong
thực tế, các biến số thị trường thay đổi tương tác với nhau và đồng thời tác động lên
dòng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy, để tính toán Cfar theo độ nhạy cảm, chúng ta sẽ
phải tính CfaR dựa trên sự thay đổi của các nhân tố rủi ro. Chúng ta sử dụng ma trận
variance/covariance của các nhân tố rủi ro để thực hiện các bước tính toán tiếp theo.
3.3.2.2. Tính toán các mức độ rủi ro
Chúng ta sử dụng cùng nguồn dữ liệu để đánh giá mô hình độ nhạy cảm và vẫn
giả định là các nhân tố rủi ro tuân theo quy luật ngẫu nhiên. Như đã nói ở trên, chúng ta
sẽ xem xét mức độ tương quan, trung bình và độ lệch chuẩn của các biến rủi ro để xem
chúng tác động đồng thời lên dòng tiền của công ty như thế nào.
Trung bình
Độ lệch chuẩn
(Mean)
(Std. Deviation)
16,500.21
698.81
USD/VND
23,061.69
2,322.07
EUR/VND
9.75
3.63
VNIBOR 3M
11.24
8.81
CPI
77.45
24.97
Oil (usd)
Bảng 3.4: Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến độc lập:
Chúng ta cũng xem xét ma trận tương quan variance/covariance của các biến
độc lập thể hiện mối tương quan giữa các biến
50
EUR/VND
VNIBOR 3M
CPI
Oil usd
1
1
USD/VND
EUR/VND
VNIBOR 3M
CPI
Oil usd
USD/VND
1
0.63822
0.1796941
0.2868448
-0.1993367
0.55654255
0.70109025
0.49081759
0.8807851
0.7604621
1
0.6172793
1
Bảng 3.5: Ma trận variance/covariance của các biến độc lập:
Sử dụng phần mềm mô phỏng @Risk là phần mềm của Palisade Decision Tools
với phiên bản @Risk 4.5 for Excel để thực hiện 10,000 tình huống thay đổi của các
biến số trong hệ thống ước tính. Theo hệ phương pháp luận đã được đề cập ở trên, sự
thay đổi trong dòng tiền của Mercedes-Benz Việt Nam là kết quả tổng cộng của mỗi
biến số mô phỏng của thị trường và nền kinh tế nhân với hệ số độ nhạy cảm liên quan,
cộng với một hằng số và một giá trị mô phỏng của sai số е (trong đó độ lệch chuẩn
được cho bởi sai số chuẩn của phép hồi quy từ mô hình độ nhạy cảm). Với mỗi lần
trong số 10,000 lần mô phỏng, @Risk sẽ tính lại giá trị dòng tiền của công ty. Chúng ta
sẽ đạt được một phân phối dòng tiền được xây dựng không chỉ bởi độ nhạy của dòng
tiền mà còn bởi sự thay đổi được chờ đợi và tính hiệp biến (thay đổi tương ứng) của
các nhân tố rủi ro. Các tham số của mô hình được xác định như sau:
- Các tham số đầu vào của mô hình: các biến thị trường như tỷ giá, lãi suất, lạm
phát và giá cả hàng hóa và sai số e. Phần mềm @Risk sẽ thực hiện 10,000 tình
huống thay đổi của các tham số này
- Kết quả đầu ra: sự thay đổi lên xuống của dòng tiền là do hai thành phần: sự
thay đổi xuất phát bởi sự lên xuống của các yếu tố thị trường như trên, xác định
bởi hệ số R2 trong mô hình hồi quy và sự thay đổi độc lập với sự lên xuống đó,
xác định bởi 1-R2, kết quả đầu ra cho thấy xác suất phân phối dòng tiền tổng.
Chúng ta sẽ thực hiện lần lượt như sau:
- Xác định phân phối cho các biến đầu vào là các nhân tố rủi ro của thị trường,
trong đó trung bình và độ lệch chuẩn có được từ phân tích variance/covariance
51
các biến ở trên. Bởi vì chúng ta đã giả định ở trên là các biến tuân theo quy luật
ngẫu nhiên và phân phối chuẩn, chúng ta xác định phân phối chuẩn lần lượt cho
các biến như hình dưới. Đồng thời, chúng ta biết rằng có một sai số xuất hiện
trong phép hồi quy, chúng ta cũng giả định rằng sai số này tuân theo quy luật
ngẫu nhiên và phân phối chuẩn, với độ lệch chuẩn của phép hồi quy đa biến ở
trên.
Chúng ta sẽ xác định phân phối chuẩn cho biến đầu vào đầu tiên USD/VND tại
ô dữ liệu Y89, bằng cách nhấp chọn ô, chọn phân phối Chuẩn (Distribution Normal),
chọn trung bình µ và độ lệch chuẩn σ (thu được từ phân tích variance/covariance ở
trên).
Hình 3.1: Phân phối chuẩn của biến đầu vào USD/VND:
52
Tương tự như trên, chúng ta cũng xác định phân phối chuẩn của biến đầu vào
EUR/VND tại ô Y90
Hình 3.2: Phân phối chuẩn của biến đầu vào EUR/VND:
Chúng ta thực hiện việc xác định phân phối chuẩn lần lượt cho các biến đầu vào
VNIBOR 3 tháng, CPI, giá dầu và sai số e với cùng cách thức như trên
- Xác định biến đầu ra của mô hình:
Bằng cách xác định CfaR cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và CfaR tổng
thể cho tòan công ty, chúng ta có thể thấy được tác dụng của việc đa dạng hóa đầu tư
CfaR của dòng xe du lịch (PC):
53
Theo phương pháp luận đã được trình bày ở trên, sự thay đổi trong dòng tiền
của PC là kết quả tổng cộng của mỗi biến số mô phỏng của thị trường và nền kinh tế
nhân với hệ số độ nhạy cảm liên quan, cộng với một hằng số (intercept) và một giá trị
mô phỏng của sai số е. Thêm vào đó, chúng ta biết rằng sự thay đổi của dòng tiền tổng
thể một phần không do tác động của các nhân tố rủi ro thị trường, xác định bằng hệ số
1-R2, với R2 là hệ số thu được trong phép hồi quy đa biến. Chúng ta sẽ xác định ô dữ
liệu P98 là biến đầu ra đầu tiên bằng cách nhập chọn ô, chọn nút Output và đặt tên cho
biến là Cash flow/PC
Hình 3.3: Biến đầu ra Cash flow/PC:
54
CfaR của dòng xe thương mại (VA):
Tương tự như trên, chúng ta sẽ xác định ô dữ liệu R98 là biến đầu ra thứ hai
bằng cách nhấp chọn ô, chọn nút Output và đặt tên cho biến là Cash flow/VA
Hình 3.4: Biến đầu ra Cash flow/VA:
55
CfaR tổng hợp của công ty (MBV):
Sử dụng cùng một phương pháp như trên, chúng ta cũng xác định ô dữ liệu T98
là biến đầu ra cuối cùng bằng cách nhấp chọn ô, chọn nút Output và đặt tên cho biến là
Cash flow/MBV
Hình 3.5: Biến đầu ra Cash flow/MBV:
56
- Kiểm tra các biến đầu vào và đầu ra:
Việc kiểm tra danh sách các biến đầu ra và đầu vào trước khi thực hiện sẽ giúp
loại bỏ các thao tác sai hoặc dư thừa khi chọn biến đầu vào và đầu ra.
Hình 3.6: Danh sách các biến đầu ra và đầu vào
57
- Chọn Chức năng của @ Risk:
Phần mềm @ Risk cho phép mở cùng một lúc nhiều bảng tính mô phỏng, bước
này cho phép chúng ta lựa chọn bảng tính để bắt đầu mô phỏng.
Hình 3.12: Lựa chọn chức năng cho mô phỏng
58
- Thiết lập mô phỏng:
Bước này cho phép chọn số lần thực hiện mô phỏng. Như đã trình bày ở trên,
chúng ta sẽ thực hiện 1000 lần mô phỏng các biến đầu vào của mô hình.
Hình 3.8: Thiết lập số lần mô phỏng
59
Chúng ta cũng xác định cách thức mô phỏng, cách tính và lấy mẫu theo phương
thức mô phỏng Monte Carlo
Hình 3.9: Thiết lập mô phỏng Monte Carlo
60
- Thiết kế báo cáo và thực hiện:
Phần mềm @Risk cho phép thiết lập các báo cáo bao gồm một báo cáo kết quả
mô phỏng và các báo cáo nhanh trên MS Excel.
Hình 3.10: Thiết lập báo cáo
61
Sau khi đã hoàn thiện tất cả các bước chuẩn bị như trên, chúng ta sẽ chạy phần
mềm mô phỏng @Risk để tính toán CfaR.
5% CfaR
CfaR
CfaR in %
Dòng tiền mong
đợi
897.57
787.05
110.52
12%
PC
1,090.97
946.48
144.49
13%
VA
1,984.69
1,727.71
256.99
13%
MBV
Bảng 3.6: Kết quả CfaR của công ty trong quý 3 năm 2009
Chúng ta cũng thể hiện kết quả phân phối cho dòng tiền quý 3 năm 2009 của
P h â n p h ố i d ò n g t i ề n c ủ a M B V
Đ ơ n v ị: 1 0 - 3
X < = 1 7 2 7 .7 1
5 %
X < = 2 2 4 2 .9 3
9 5 %
3
T ru n g b ì n h (M e a n ) =
1 9 8 4 .6 9 3
2 .5
2
1 .5
1
0 .5
0
1 .5
1 .7 5
2 .2 5
2 .5
2
Đ ơ n v ị: 1 0 0 0 U S D
công ty bằng đồ thị.
Biểu đồ 3: Biểu đồ phân phối dòng tiền của MBV trong quý 3 năm 2009
Giả định độ tin cậy 95% được đưa ra, chúng ta có CfaR ước tính cho công ty
Mercedes-Benz Việt Nam như sau: với độ tin cậy 95%, dòng tiền sẽ không bị thâm hụt
62
khỏi giá trị mong đợi một số lớn hơn 256.99 ngàn USD. Đồng thời cho thấy xác suất
dòng tiền rơi xuống dưới mức 1,727.71 ngàn USD là 13%.
Giải thích ý nghĩa
Một lợi ích của việc thực hiện Cfar dựa trên độ nhạy cảm là nó mở ra nhiều khả
năng phân tích Cfar và thấu hiểu được sự năng động của dòng tiền doanh nghiệp và các
nhân tố chủ chốt của rủi ro dòng tiền. Một tiện ích khác là khả năng hiểu được diện
mạo danh mục của rủi ro doanh nghiệp.
Diện mạo danh mục rủi ro xuất hiện ở ba mức độ:
- Thứ nhất, chúng ta có thể quan sát độ nhạy cảm bù trừ, có nghĩa là độ nhạy cảm dòng
tiền của từng lĩnh vực hoạt động có thể bù trừ lẫn nhau nếu chúng có vị thế trái ngược
nhau, hoặc âm hoặc dương với các nhân tố nhạy cảm và dẫn đến là độ nhạy cảm đối
với dòng tiền tổng thể được giảm bớt hoặc triệt tiêu. Điều này thường gặp ở các công
ty có hoạt động sản xuất đa dạng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Trường hợp
của Mercedes-Benz Việt Nam thì ở vị thế ngược lại, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ở hai lĩnh vực xe du lịch (PC) và xe thương mại (VA) về cơ bản là giống
nhau, do vậy chúng ta không thấy được độ nhạy cảm bù trừ trong mô hình độ nhạy
cảm. Độ nhạy cảm của dòng tiền tổng thể lớn hơn độ nhạy cảm của từng lĩnh vực.
- Thứ hai, xuất hiện các sai số trong mô hình độ nhạy cảm. Các sai số này cho thấy có
sự thay đổi của dòng tiền độc lập với nhân tố rủi ro. Nhìn vào mô hình độ nhạy cảm
của công ty chúng ta thấy sai số lần lượt ở hai lĩnh vực PC và VA là 6.844 và 12.645.
Điều này cho thấy ngoài tác động của các nhân tố rủi ro của thị trường, còn có sự
thay đổi dòng tiền của công ty độc lập với các nhân tố rủi ro thị trường, chẳng hạn
như rủi ro luật pháp, rủi ro ngành…
- Thứ ba, sự tương quan giữa hai nhân tố rủi ro sẽ tác động trên Cfar ước tính, thể hiện
ở hệ số độ nhạy cảm. Nếu hai nhân tố rủi ro là tương quan dương, nhưng công ty thì
nhạy cảm ngược chiều đối với một và cùng chiều với cái còn lại, thì sẽ có tác động
làm giảm trên rủi ro dòng tiền. Nếu các mối tương quan này thấp, điều đó hàm ý rằng
63
có một tác động đa dạng hóa một cách rõ ràng và ngược lại. Các hệ số tương quan
càng lớn thì mối tương quan giữa các biến rủi ro đó càng chứa đựng nhiều rủi ro tổng
thể. Nhìn vào ma trận tương quan variance/covariance của các biến độc lập, chúng ta
thấy đa phần các mối tương quan là cùng chiều và công ty cũng nhạy cảm cùng chiều
với các nhân tố rủi ro, vì vậy ít có tác động làm giảm rủi ro trên dòng tiền tổng thể.
Đồng thời các mối tương quan giữa các nhân tố rủi ro là lớn, giả sử tương quan giữa
tỷ giá EUR/VND và chỉ số CPI là 0.70, điều này cho thấy rõ ràng thiếu sự đa dạng
hóa trong hoạt động sản xuất của công ty và chứa đựng nhiều rủi ro tổng thể.
Ở một góc độ khác thì không phải tất cả các nhân tố rủi ro cần được bao gồm
trong trong mô hình độ nhạy cảm, có thể sử dụng nhân tố đại diện để đạt được đủ độ
nhạy cảm đối với một vài lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chỉ ra rằng
những nhân tố này có tương quan, từ khía cạnh danh mục rủi ro, đủ đo lường độ nhạy
cảm đối với một hoặc hai lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đặc tính tương
quan của các nhân tố rủi ro, việc quản lý độ nhạy cảm đối với ít nhân tố rủi ro đại diện
cho độ nhạy cảm đối với toàn danh mục rủi ro sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Đánh giá mức độ giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa
Phòng ngừa tự nhiên (đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh) cũng làm
giảm thiểu rủi ro trên dòng tiền. Nếu tổng rủi ro của các thành phần cao hơn rủi ro tổng
thể (nghĩa là chênh lệch âm), điều đó chứng tỏ hoạt động đầu tư kinh doanh của công
ty có sự đa dạng hóa tốt và ngược lại. Trong trường hợp của Mercedes-Benz Việt Nam,
vì hoạt động của Mercedes-Benz Việt Nam không có sự đa dạng hóa rõ rệt, cả hai dòng
xe thương mại và sản xuất đều có những nét rất giống nhau như linh kiện nhập khẩu,
chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, doanh thu…, điều này làm cho rủi ro tổng thể
của toàn công ty lớn hơn tổng rủi ro thành phần, thể hiện ở mức chênh lệch 1.97 ngàn
USD
64
Bảng 3.7: Phân tích giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa:
Đơn vị: Ngàn USD
CfaR
PC
110.52
VA
144.49
Tổng rủi ro thành phần
255.01
Rủi ro tổng thể (MBV)
256.99
Chênh lệch
1.97
3.3.3. Bước 3- Phòng ngừa và giám sát rủi ro
Lợi ích của phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm là việc đánh giá quyết
định phòng ngừa khá dễ dàng. Nhà quản trị có thể ngay lập tức đánh giá tác động của
CfaR từ những chiến lược phòng ngừa khác nhau. Các hệ số độ nhạy cảm có thể phát
huy cao độ giá trị của mình ở đây khi chúng cung cấp thông tin cần thiết cho việc
phòng ngừa. Giả dụ như trong mô hình của MBV, hệ số độ nhạy cảm đối với
USD/VND là -0.052 ngàn USD cho mỗi đơn vị tăng lên của tỷ giá. Nếu nhà quản trị
mong muốn vô hiệu hóa độ nhạy cảm của nó đối với tỷ giá này, họ có thể mua kỳ hạn
chính xác số lượng USD này để tránh rủi ro tăng giá USD tại ngày thanh toán tiền hàng
nhập khẩu. Vị thế này sẽ có cùng delta với dòng tiền của MBV và vì vậy, nó sẽ triệt
tiêu độ nhạy cảm này. Phân tích tương tự cho các hệ số độ nhạy cảm, công ty có thể
tham gia các hợp đồng phòng ngừa dễ dàng hơn. Chúng ta sẽ xem xét tác động của
việc phòng ngừa 100% độ nhạy cảm của tất cả các biến trong mô hình của Mercedes-
Benz Việt Nam như sau:
- Trong trường hợp không phòng ngừa, CfaR của MBV sẽ là: 256.99 ngàn USD
- Phòng ngừa CfaR 100% các nhân tố rủi ro:
65
Bảng 3.8: Phân tích hiệu quả phòng ngừa
CfaR được phòng ngừa
CfaR không phòng
ngừa
Dòng tiền
mong đợi
ban đầu
Dòng tiền khi
phòng ngừa
từng nhân tố
1,984.69
1,984.69
1,984.69
1,984.69
1,984.69
256.99
256.99
256.99
256.99
256.99
2,819.75
2,945.18
2,234.00
2,018.23
2,053.91
(835.06)
(960.49)
(249.31)
(33.54)
(69.22)
USD/VND
EUR/VND
VNIBOR 3M
CPI
Oil usd
Chúng ta thấy rằng với việc phòng ngừa, rủi ro trên dòng tiền tổng thể sẽ được
giảm thiểu, trong đó nhân tố rủi ro EUR/VND có tác động giảm thiểu đáng kể nhất.
Có 3 yếu tố tác động đến hiệu quả của những kế hoạch phòng ngừa:
- Độ lớn của độ nhạy cảm, được biểu trưng bởi giá trị tuyệt đối của hệ số độ nhạy cảm
- Tính thay đổi của nhân tố rủi ro được phòng ngừa, được đánh giá thông qua độ lệch
chuẩn của nhân tố rủi ro
- Mối tương quan giữa nhân tố rủi ro được phòng ngừa và các nhân tố rủi ro khác
Như đã phân tích ở trên, tác động của rủi ro trên dòng tiền gây nên bởi hai thành
phần: sự thay đổi của dòng tiền do sự thay đổi của các yếu tố thị trường như tỷ giá, lãi
suất, lạm phát và giá cả hàng hóa và sự thay đổi của dòng tiền độc lập với các nhân tố
đó. Chúng ta thấy rằng các rủi ro thị trường đã giải thích được tính biến thiên của dòng
tiền công ty, được cho bởi hệ số R2 của phép hồi quy đa biến ở trên, phần còn lại 1- R2
là phần rủi ro gây nên cho dòng tiền được giải thích bởi các rủi ro độc lập với thị
trường.
3.3.4. Bước 4- Kiểm soát rủi ro
Nhằm giảm bớt xác suất xảy ra của rủi ro và quy mô của thiệt hại ước tính, cần
thiết phải thực hiện việc giám sát rủi ro và quá trình phòng ngừa rủi ro. Đây là quá
trình theo dõi những rủi ro đã được xác định, sự thay đổi, dịch chuyển hay những biến
tướng của rủi ro.
66
Vị thế dòng tiền hiện tại, những dự báo và phân tích cần phải được báo cáo theo
những lịch trình nhất định, đảm bảo cung cấp cho các cấp quản lý những thông tin đầy
đủ, kịp thời và chi tiết. Các báo cáo dòng tiền phải được lập theo các mẫu quy định và
phải được kiểm toán nếu cần. Các báo cáo có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau,
nhưng phải đảm bảo những thông tin cơ bản sau:
Vị thế tiền mặt hiện tại của công ty
Phân tích vị thế tiền mặt hiện tại, điểm mạnh, điểm yếu
Dự báo và phân tích dòng tiền tương lai
Các báo cáo phải được lập dài hạn và ngắn hạn, cung cấp toàn cảnh bức tranh về
dòng tiền của công ty làm cơ sở cho các quyết định ở các cấp quản trị cao hơn. Dựa
trên kết quả tính toán và phân tích như trên, bộ phận quản trị rủi ro phải giám sát sự
thay đổi của dòng tiền so với mức dòng tiền mong đợi và báo cáo các kết quả nhận
được kịp thời cho Giám đốc tài chính cùng với việc đề xuất các biện pháp hành động
phù hợp. Khi dòng tiền của doanh nghiệp có xu hướng rời khỏi mức dòng tiền mong
đợi, bộ phận quản trị phải lập tức thông báo cho Giám đốc tài chính và theo dõi chặt
chẽ tình hình thay đổi để có những đề xuất kịp thời.
Phải duy trì việc kiểm soát sự tuân thủ các quy định và quy trình đã được thiết
lập trước. Theo định kỳ, bộ phận kiểm soát phải thực hiện những đánh giá, thu thập
chúng cứ để kiểm tra hoạt động của bộ phận quản trị dòng tiền. Tất cả các tài liệu phải
được lưu trữ cho các mục đích kiểm toán sau đó.
Ghi nhận rủi ro trên một bản đồ rủi ro và diễn tả tất cả các rủi ro trọng yếu. Độ
lớn của các điểm trên đồ thị rủi ro sẽ tùy thuộc vào mức thiệt hại và xác suất xảy ra của
rủi ro. Rủi ro được xem là trọng yếu nếu nó vượt quá ngưỡng đã được thiết lập. Những
rủi ro nằm dưới ngưỡng xác định có thể được báo cáo với mục đích thông tin là đủ.
Quá trình kiểm soát rủi ro được thực hiện bởi bộ phận kiểm soát nội bộ và báo cáo trực
tiếp cho Giám đốc Tài chính
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Để đạt được kết quả tốt trong việc quản trị dòng tiền đòi hỏi công ty phải xây
dựng chính sách quản trị dòng tiền thống nhất và đầy đủ. Trong đó, công ty cần phải
thiết lập chiến lược quản trị rủi ro và các mục tiêu cụ thể. Từ các mục tiêu đã đề ra,
công ty sẽ quy định các hạn mức giới hạn để hướng dẫn hoạt động của hệ thống quản
trị rủi ro, đồng thời là cơ sở để đánh giá hoạt động của toàn hệ thống. Hoạt động quản
trị dòng tiền phải giám sát chặt chẽ, thường xuyên và độc lập, vì vậy, công ty cần thiết
lập các quy định về kiểm tra và đánh giá. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo định
kỳ và đột xuất để nâng cao tinh thần trách nhiệm và mẫn cán của các nhân viên bộ
phận quản trị dòng tiền. Ngoài ra, hoạt động quản trị dòng tiền hiệu quả cũng cần có
các kế hoạch phòng ngừa rủi ro hiệu quả để tránh những trường hợp đáng tiếc bất ngờ
xảy ra cho dòng tiền doanh nghiệp.
Quy trình quản trị dòng tiền hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các cấp
và các phòng ban liên quan. Mỗi mắt xích trong quy trình này đều có những chức năng
và nhiệm vụ cụ thể trong một tổ chức thống nhất nhằm mục tiêu quản trị dòng tiền
công ty theo đúng các kế hoạch đã đề ra
Ứng dụng Mô hình Dòng tiền có rủi ro CfaR để xây dựng quy trình quản trị
dòng tiền: nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt Nam dựa trên việc phân tích
chuyên sâu về môi trường sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích diễn biến của các
yếu tố thị trường và mối tương quan giữa các chúng. Đồng thời, CfaR còn thực hiện
một mô phỏng các tình huống trong tương lai của các biến thị trường trên cơ sở chọn
ngẫu nhiên các giá trị trong mối tương quan giữa các biến và tính toán một xác xuất
dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp. Quy trình quản trị dòng tiền theo CfaR đòi
hỏi một sự phân tích và tính toán logic trong một quy trình thống nhất, từ nhận diện
nguồn gốc rủi ro, đo lường và tính toán rủi ro, giám sát rủi ro cho đến các kế hoạch
phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tối ưu.
68
PHẦN KẾT LUẬN
Xu hướng quản trị rủi ro tài chính hiện đại yêu cầu các doanh nghiệp quản trị rủi
ro theo danh mục rủi ro có tương quan. Sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất, lạm phát và giá
cả hàng hóa là một trong những nguyên nhân chính làm tăng tính biến động của dòng
tiền doanh nghiệp. Việc làm giảm tính biến động của dòng tiền ngày nay đã trở thành
mục tiêu quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp phi tài chính.
Nền kinh tế hội nhập toàn cầu đang phải đối mặt đối với những bất ổn lan rộng
từ nước này sang nước khác, từ châu lục này sang châu lục khác. Cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ vừa qua cho thấy những tác động của nó không loại trừ một quốc gia nào
dù lớn hay nhỏ. Sự bất ổn của các yếu tố thị trường, sự gia tăng cạnh tranh, sụt giảm
cầu tiêu dùng ngay tại Việt Nam, nơi cách xa trung tâm của cuộc khủng hoảng là
những bằng chứng xác thực nhất về vấn đề trên. Dòng tiền của các doanh nghiệp Việt
Nam phải đối mặt với nhiều những bất ổn. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan
tâm nhiều hơn nữa đến việc giữ cho dòng tiền của doanh nghiệp mình ổn định để vượt
qua khỏi giai đoạn khó khăn này.
Hoạt động quản trị rủi ro dòng tiền đòi hỏi một quy trình quản trị chặt chẽ, với
những phân tích logic môi trường hoạt động kinh doanh của công ty, qua đó có những
nhận định xác đáng về các nguồn gốc sinh ra rủi ro cho dòng tiền. Nghiên cứu tình
huống tại Mercedes-Benz Việt Nam cho thấy hoạt động quản trị dòng tiền vẫn còn
mang tính sơ khai và thụ động. Công ty chưa có những bước thống kê, phân tích và
tính toán đầy đủ những biến động của dòng tiền trước những thay đổi theo chiều hướng
bất lợi của các yếu tố thị trường.
Thực tiễn cho thấy dòng tiền của Mercedes-Benz Việt Nam rất dễ thâm hụt vì
khối lượng tiền ra và vào rất lớn và phụ thuộc rất nhiều vào thị trường. Trong điều kiện
cạnh tranh hiện nay, công ty cần nhiều hơn nữa những chiến lược kinh doanh mới, đòi
hỏi sự tốn kém chi phí rất đáng kể. Vì vậy, nếu hoạt động quản trị dòng tiền của
69
Mercedes-Benz Việt Nam không có được bức tranh toàn cảnh về dòng tiền của doanh
nghiệp, không có những phân tích xác đáng và dự báo dòng tiền hợp lý thì khó có thể
hỗ trợ tốt cho các dự án sản xuất kinh doanh và bán hàng của công ty được.
Việc xây dựng một chính sách quản trị dòng tiền thống nhất và đầy đủ được
xem là một mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản trị dòng tiền. Các mục tiêu
cơ bản và các hạn mức cũng cần được thiết lập để định hướng cho hoạt động của toàn
hệ thống. Việc kiểm tra và giám sát thường xuyên hoạt động quản trị dòng tiền cũng
phải được thực hiện khắt khe để đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn hệ thống. Bất
kỳ một nguy cơ rủi ro nào cũng cần phải được báo cáo và ghi chép lại để phục vụ cho
công tác kiểm tra về sau.
Các bộ phận tham gia trong hệ thống quản trị rủi ro cần phải được quy định
những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định và rõ ràng. Sự hiểu biết chuyên môn và mẫn
cán trong công việc là những yêu cầu bắt buộc chung đối với các nhân viên quản trị rủi
ro. Những nguy cơ và dự báo rủi ro cũng phải được lập rõ ràng và minh bạch và trong
một khoảng thời gian hợp lý để cung cấp những thông tin đầy đủ cho các cấp quản lý.
Mô hình Dòng tiền có rủi ro CfaR được xem như một công cụ hữu dụng trong
quản trị rủi ro đối với các công ty phi tài chính. CfaR cho biết mức thâm hụt tối đa của
dòng tiền ứng với một xác suất nhất định và trong mối quan hệ với một mục tiêu định
trước của doanh nghiệp. Nhờ đó CfaR chỉ rõ những rủi ro tiềm ẩn đối với dòng tiền của
doanh nghiệp. Phân tích CfaR cũng cung cấp nhiều thông tin cho các kế hoạch phòng
ngừa nhằm làm giảm bớt tính biến thiên của dòng tiền.
Việc tính toán CfaR phải được thực hiện bằng cách phân tích chi tiết môi trường
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh, từ đó,
tiến hành việc đo lường và tính toán rủi ro. CfaR được thực hiện bắt đầu bằng một
phân tích hồi quy mà các biến số của mô hình có được là nhờ những phân tích môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp nêu trên, từ đó tiến hành xây dựng mô hình độ
nhạy cảm của công ty sử dụng các hệ số hồi quy như các hệ số độ nhạy cảm. Các phân
70
tích variance/covariance được thêm vào sau đó cùng với việc thiết lập các tình huống
giả định của các biến số thị trường để tạo ra một phân phối xác xuất dòng tiền trong
tương lai, từ đó tính CfaR. Việc tính toán CfaR còn hỗ trợ cho việc đánh giá hiệu quả
của chiến lược đa dạng hóa trong đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, CfaR cung cấp
cơ sở nền tảng cho các chiến lược phòng ngừa rủi ro.
Hoạt động quản trị rủi ro đầy đủ phải được bổ sung bằng các chiến lược phòng
ngừa và giám sát rủi ro cũng như việc kiểm soát hoạt động quản trị rủi ro. Bất kỳ một
quyết định nào trong hoạt động quản trị rủi ro cũng phải được ghi chép lại với những
tài liệu chứng minh liên quan để phục vụ cho việc kiểm toán sau này và cung cấp
những kinh nghiệm quý báu cho các tình huống trong tương lai. Việc duy trì đầy đủ và
nghiêm túc những công tác này góp phần quyết định vào hiệu quả chung của hoạt động
quản trị rủi ro toàn hệ thống.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Môi trường
hoạt động sản xuất kinh doanh có tính cạnh tranh khá cao. Sau khi gia nhập WTO, đặc
biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, các yếu tố thị trường
như tỷ giá, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa biến động mạnh, làm tăng nguy cơ rủi
ro đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam nói
chung và công ty Mercedes-Benz Việt Nam nói riêng cần có những điều chỉnh thích
hợp, trên cơ sở phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ cạnh
tranh để trang bị cho mình những biện pháp phòng hộ đối với rủi ro như là những tấm
lá chắn hữu hiệu. Càng sớm hành động, các doanh nghiệp Việt Nam càng có nhiều thời
gian để tự lớn lên trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn của nền kinh tế hội nhập
toàn cầu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt A.
1. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê.
2. http://www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid-43861.htm, Quản trị dòng tiền hiệu quả, 26/04/2009.
3. http://vietbao.vn/Kinh-te/Quan-tri-rui-ro/40182314/87/, Biến động giá
hậu WTO & chương trình hành động của doanh nghiệp, PGS. TS. Nguyễn
Thị Ngọc Trang, Đại học Kinh tế Tp. HCM, 13/01/2007.
Tài liệu tiếng Anh B. 1. Allan Ripp, Lela and Peter Cohn, Cash Flow- at-Risk, International Finance and Treasury (2001), World Trade Executive, Inc. 2001.
2. Douglas A Lecocq, Cash Flow at Risk Models: Principles, Application and a Case Study, 20/05/2003, The Institute of Actuaries of Australia
3. Jeremy C. Stain, Stephan E. Usher, Daniel LaGattuta and Jeff Youngen, A
Comparables Approach to Measuring Cashflow-at-Risk for Non-Financial
Firms (08/2000).
4. Niclas Andren, Hakan Jankensgard, Lars Oxelheim, Exposure-Based Cash- Flow-At-Risk under Macroeconomic Uncertainty.
5. Managing the Cash Flow (2001), NERA
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả nghiên cứu tình huống Daimler AG- trụ sở đặt tại Stuttgart
Mô hình độ nhạy cảm của Daimler AG
Đơn vị tính: Triệu Euro
MBC
p
DTR
p
DFS
p
DVA
p
DAG
p
(1,179.89)
Intercept
EUR/USD
EUR/JPY
EUR/CNY
Euribor
3M
Sibor 3M
0.03
0.01
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.02
0.02
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.32
0.13
0.66
0.03
0.00
0.00
0.00
0.03
0.36 865.80
0.02 16.35
0.47 148.48
(37.36)
0.35
0.00
(90.08)
0.00 (0.37)
0.02
0.11
0.00
0.05
0.53
0.00
0.64
Oil
0.96
R2
(183.72)
267.39
4.65
85.02
(53.78)
(73.45)
(1.31)
0.99
11.99
(131.43)
145.71
1.84
39.56
(36.71)
(43.94)
(1.12)
1.00
7.41
(43.82)
80.79
0.20
(16.09)
98.09
87.24
4.35
1.00
6.61
(820.92)
371.90
9.66
39.98
(44.96)
(59.93)
(2.29)
0.83
52.24
66.02
Sai số
Ma trận tương quan variance/covariance của các biến độc lập
EUR/USD
1
0.6599459
0.5866484
0.8040151
-0.048713
0.8325683
EUR/JPY
1
0.4596036
0.8611609
0.6117862
0.7488354
EUR/CNY
1
0.253979
-0.089578
0.36803
Euribor
3M
1
0.415319
0.838721
Sibor
Oil
3M
1
0.190018 1
EUR/USD
EUR/JPY
EUR/CNY
Euribor 3M
Sibor 3M
Oil
Phân phối dòng tiền các lĩnh vực kinh doanh và toàn công ty Daimler AG
Trung bình Cash
95% Cash flow
CfaR
CfaR (%)
flow
MBC
1,159.92
904.18
255.74
22.0%
DTR
353.44
194.35
159.09
45.0%
DFS
994.31
567.24
427.07
43.0%
DVA
957.80
632.42
325.38
34.0%
DAG
3,453.03
3,006.86
446.17
12.9%
Phụ lục 2: Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt Nam
Workbook Name
Sampling Type
Du lieu.xls
Monte Carlo
Number of Simulations
Simulation Start Time
10/29/09 21:48:50
1
Number of Iterations
Simulation Stop Time
1000
10/29/09 21:48:59
Simulation Duration
Number of Inputs
0:00:09
8
Random Seed
Number of Outputs
868802069
3
Total Errors
0
Simulation
Output
Cell
Output Name
Minimum
Maximum
Mean
Std Dev
x1
p1
x2
p2
x2-x1
p2-p1 Errors
1
$P$98
Cash flow / PC
699.37
1,104.79
897.57
67.09
787.05
5.0%
1,012.84
95.0%
225.79
90.0%
0
1
$R$98
Cash flow / VA
831.98
1,365.09
1,090.97
88.12
946.48
5.0%
1,238.26
95.0%
291.78
90.0%
0
1
Cash flow / MBV
1,527.14
2,465.11
1,984.69
154.57
1,727.71
5.0%
2,242.93
95.0%
515.22
90.0%
0
Simulation
$T$98
Input
Cell
Input Name
Minimum
Maximum
Mean
Std Dev
x1
p1
x2
p2
x2-x1
p2-p1 Errors
1
$Y$89
USD/VND
13,502.77
18,620.88
16,512.93
688.55
15,332.95
5.0%
17,640.09
95.0%
2,307.14
90.0%
0
1
$Y$90
EUR/VND
15,394.62
30,459.41
22,946.02
2,269.50
19,416.93
5.0%
26,710.66
95.0%
7,293.73
90.0%
0
1
$Y$91
VNIBOR 3M
(2.07)
21.89
9.74
3.68
3.43
5.0%
15.54
95.0%
12.11
90.0%
0
1
$Y$92
CPI
(17.11)
41.69
11.25
9.27
(3.97)
5.0%
26.16
95.0%
30.13
90.0%
0
1
$Y$93
Oil usd
(9.02)
164.57
77.41
25.79
36.79
5.0%
119.83
95.0%
83.04
90.0%
0
1
$P$96
e / PC
3.72
10.78
6.87
1.02
5.17
5.0%
8.53
95.0%
3.36
90.0%
0
1
$R$96
e / VA
8.16
16.01
12.68
0.95
11.11
5.0%
14.17
95.0%
3.06
90.0%
0
1
$T$96
e / MBV
15.46
21.02
18.14
0.94
16.60
5.0%
19.71
95.0%
3.11
90.0%
0