BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG NINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG NINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
HÀ NỘI - 2014
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Nội dung luận văn và các số liệu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CAM ĐOAN
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
1
MỤC LỤC
TRANG PH
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
MỤC LỤC ..................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
4. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ .................................................................................................. 8
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ ................................................................. 8
1.1.1. Tổng quan về đầu tư ............................................................................ 8
1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................... 14
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ ........................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư ........................................................ 15
1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư ........................... 16
1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư ......................................................... 18
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam ................. 24
1.3. Một số đặc trƣng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN ...... 28
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH .............. 30
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Ninh ... 31
2.1.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Ninh ........................................ 31
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của tinh Quảng Ninh ...... 34
2.2. Phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào
2
tạo giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................... 36
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án của Sở Giáo Dục và Đào tạo giai
đoạn 2010-2012 ................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng quản lý dự án theo các giai đoạn của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh....................................................................................................39
2.2.3. Thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh theo lĩnh vực chủ yếu của dự án.....................................................44
2.3. Tổng kết các tồn tại và nguyên nhân trong quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua ....................................................... 64
2.3.1. Những tồn tại ..................................................................................... 64
2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. .......................... 69
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đoạn
2013 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................... 69
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ ............ 70
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý Chủ đầu tư và Ban quản lý
dự án .................................................................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án ........ 74
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án ......................... 76
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án ................. 777
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng ................. 811
3.3 Một số kiến nghị ............................................................................... 82
3.3.1 Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách .................... 822
3.3.2Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh...................................83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 85
.........86
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCHT : Kết cấu hạ tầng
: Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài
: Hỗ trợ phát triển chính thức
FDI ODA QLDA :
ĐTXDCB :
NSNN : Quản lý Dự án Đầu tƣ xây dựng cơ bản Ngân sách nhà nƣớc
: Tổng sản phẩm nội địa
GDP XDCT :
GPMB :
Xây dựng công trình Giải phóng mặt bằng
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo ..................... 38
Bảng 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ của dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo
2010-2012 ........................................................................................................ 53
Bảng 2.3. Đánh giá đáp ứng về chất lượng ................................................... 55
Bảng 2.4 Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2012 .... 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tƣ ................. Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án ................................................................. 16
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ ................................................ 19
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý chi phí ............................................................... 21
Sơ đồ 1.5: Quy trình quản lý chất luợng ......................................................... 22
Sơ đồ 1.6: Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án .................................. 25
Sơ đồ 1.7: Mô hình chìa khóa trao tay ............................................................ 26
Sơ đồ 1.8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ............................................. 27
Sơ đồ 1.9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng ......................................... 27
Sơ đồ 1.10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án .............................. 28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu chi phí thực hiện dự án ...................................................... 59
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo 2010-2012 38
Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ đầu tƣ .................................................. 53
Biểu đồ 2.3: Mức độ đáp ứng chất lƣợng dự án ............................................. 55
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và
đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đầu tƣ xây dựng là
một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho
quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nƣớc. Đây cũng là lĩnh vực sử dụng vốn
đầu tƣ của quốc gia nhiều nhất, quản lý phức tạp nhất và có vai trò quan trọng
nhất cho sự nghiệp quốc kế dân sinh, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao trình độ
văn hóa dân trí cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong giai
đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, vai trò của đầu tƣ xây
dựng ngày càng đƣợc đề cao.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía
bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên có vị trí đầu mối quan trọng, thúc
đẩy kinh tế cho các tỉnh Bắc Bộ. Trong những năm ần đây sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội đƣợc tăng cƣờng; công tác giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đƣợc
củng cố, xây dựng. Năng lực và hiệu quả giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ đƣợc nâng cao, nhân tố con ngƣời đƣợc đƣợc phát huy coi trọng. Dự án
đầu tƣ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo liên tục đƣợc triển khai ở hầu hết các địa
phƣơng và các đơn vị của tỉnh Quảng Ninh, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh là một trong những đơn vị thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ. Công
tác quản lý dự án ngày càng đƣợc Sở quan tâm, tuy nhiên đây là một vấn đề khá
mới mẻ với các nhà quản lý nên khó tránh khỏi những thiếu sót hạn chế trong
quá trình quản lý. Chình vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh” để làm luận
6
văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý các
dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm gần đây (2010-2012). Nguồn số liệu đƣợc thu thập tại
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2010
đến 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phƣơng pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn
ở địa phƣơng để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Không kể phần mục lục, lời mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và
Đào tạo Quảng Ninh
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ
1.1.1. Tổng quan về đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ. Tuy nhiên, đứng trên góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đƣa ra các khái niệm về đầu tƣ
cũng khác nhau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động
tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho.
Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nghiên cứu, phát minh…” [8, 98]. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho
tƣơng lai, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lƣợng
cho tƣơng lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tƣ đem lại sẽ cao hơn các
chi phí đầu tƣ.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm
tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu
lợi nhuận” [3, 90]. Do đó, đầu tƣ theo cách dùng thông thƣờng là việc cá nhân
hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói
riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tƣ tạo thêm tài sản
vật chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng…) và để thu về một khoản lợi
nhuận trong tƣơng lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó
mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy
vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông
đã nói lên kết quả của đầu tƣ về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định,
tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo Luật đầu tƣ (2011), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
8
đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tƣ chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản
mà không cho thấy đƣợc kết quả đầu tƣ sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ thế nào
nhằm thu hút đầu tƣ.
Một khái niệm chung nhất về đầu tƣ, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử
dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền
kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ
ra để đạt được các kết quả đó” [2, 14].
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện đƣợc bản chất của hoạt động đầu tƣ
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tƣ của cá nhân, tổ chức và đầu tƣ của
một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt
động đầu tƣ, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tƣ, hoạt động nào
không phải đầu tƣ theo những phạm vi xem xét cụ thể.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng nhƣ hình thức đầu tƣ. Để phân loại
các hoạt động đầu tƣ ngƣời ta căn cứ vào một số tiêu thức [4, 56]:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.
Phân làm 2 loại: Đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất; Đầu tƣ vào lĩnh vực phi
sản xuất
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư: Đầu tƣ ngắn hạn; Đầu tƣ
trung hạn; Đầu tƣ dài hạn.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư :
Phân làm 2 loại: Đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp.
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm : Đầu tƣ mới; Đầu tƣ mở
rộng; Đầu tƣ cải tạo công trình đang hoạt động
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư
Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lợi.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lợi, trong đó có
yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng,
9
trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tƣ thành vốn kinh
doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ
đó tạo ra tăng trƣởng và sinh lợi, vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong những yếu tố
cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tƣ trong
quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà
đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời.
Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn
Khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều
kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trƣởng và phát triển
nhƣ: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tƣ cho các lĩnh vực
đó đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu
quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình ĐTXDCB phải được trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được
Do thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm ĐTXDCB mang tính đặc biệt
và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể nhƣ sau:
- Sản phẩm của xây dựng thƣờng cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một quá
trình xây dựng thƣờng dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hƣởng lớn của yếu tố tự nhiên:
Nắng, mƣa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thƣờng bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tƣ lao động... hạn chế tối đa những
thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học.
10
- Sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng đƣợc một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên
liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thƣờng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tƣ thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai
giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tƣ, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá
một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần chú ý các điều kiện đầu tƣ có
trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả
đồng vốn đầu tƣ bỏ ra.
Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của
quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện
dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu
tƣ đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến
mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả
kinh tế do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu,
đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan
trọng trong việc đo lƣờng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn.
Rủi ro trong lĩnh vực ĐTXDCB chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu
tƣ kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến
động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các
nhà đầu tƣ không lƣờng đƣợc hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất,
chiến tranh... có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ. Sự thay đổi cơ chế
11
chính sách của nhà nƣớc nhƣ: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất,
thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt
hại cho các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, những nhà đầu tƣ dám mạnh dạn đầu tƣ thì
họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế đƣợc rủi ro,
khi đó họ sẽ thu đƣợc những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các
nhà đầu tƣ.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp
cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tƣ thích hợp, hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ
bản [4,39].
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế
Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước
Đầu tƣ tạo ra tài sản cố định, đầu tƣ khoa học công nghệ để có sự thay đổi
về chủng loại và chất lƣợng sản phẩm.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc chủ yếu đƣợc đánh giá thông qua
2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ tăng trƣởng kinh tế hàng
năm. Để đạt đƣợc 2 yếu tố này không còn con đƣờng nào khác là phải tiến hành
đầu tƣ vào các tài sản cố định, đầu tƣ vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công
nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự
phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tư cho hiện tại quyết
định thành công về phát triển kinh tế trong tương lai”. Đầu tƣ phát triển là động
lực phát triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tƣ quyết định đến sự phát triển kinh
tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh
tế hợp lý
* Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền
kinh tế về mặt tỷ trọng.
Trong từng thời kỳ căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc,
căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu tƣ nhà
12
nƣớc sẽ đặt ra chiến lƣợc đầu tƣ cụ thể cho các ngành, các địa phƣơng các lĩnh
vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phƣơng nào sẽ đƣợc đầu tƣ bao nhiêu,
sẽ ƣu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lƣợng,
chất lƣợng tài sản cố định của ngành đó ƣu tiên tăng lên trong khi đó ngành khác
bị cắt giảm thì xu hƣớng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tƣ làm
thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhƣ vậy đầu tƣ đã trực tiếp
điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phƣơng.
* Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu đƣợc bảo đảm sự phân chia trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để
nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng nhƣ các thế mạnh
của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác nhƣ công cụ về tài chính (thuế suất) tiền tệ
(lãi suất) và công cụ về đầu tƣ nhà nƣớc trong từng thời kỳ có thể ƣu tiên dành
vốn đầu tƣ cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nƣớc có thế mạnh
có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trƣởng của nền kinh tế, từ đó từng
bƣớc tạo ra đƣợc cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Ở các nƣớc khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú,
nhƣng không tự khai thác đƣợc do thiếu vốn. Ngƣợc lại có những nƣớckhông có
tài nguyên nhƣng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa
học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tƣ, nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi.
Đầu tƣ là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực
tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng
nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nƣớc phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tƣ quốc
tế. Xu hƣớng kết hợp hợp tác đầu tƣ quốc tế có tính chất toàn cầu.
Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh
riêng về tài nguyên, vốn , kỹ thuật, công nghệ, lao động vv… Sự phân bổ các tài
13
nguyên này thƣờng là không đều các nƣớc có vốn có kỹ thuật công nghệ lại có
thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị
trƣờng tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó ở
một số nƣớc khác có tình trạng ngƣợc lại, vì vậy để khai thác đƣợc thế mạnh
mỗi bên tất yếu các nƣớc phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tƣ quốc tế.
Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay nhiều bên thông
qua hợp đồng đầu tƣ này các nƣớc phát triển có đƣợc nguồn nguyên vật liệu
mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tƣ có khả năng sinh lợi cao, có đƣợc thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cón có thế bán đƣợc công nghệ kỹ thuật bát
đầu lỗi thời. Ngƣợc lại các nƣớc chậm phát triển sẽ khai thác đƣợc tài nguyện
của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm thông qua đó còn
học tập đƣợc các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh nghiệm quản lý tiên tiến
trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong các nƣớc chậm phát triển, đòi
hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới có thể đuổi kịp
đƣợc các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của nƣớc ta còn rất hạn chế vì vậy Việt
Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tƣ quốc tế đây là một nguồn lực
quan trọng để phát triển nền kinh tế nƣớc ta trong thời gian hiện tại và một số
năm tới [1,15].
1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong
việc soạn thảo các dự án đầu tƣ (lập dự án đầu tƣ), có nghĩa là phải thực hiện
đầu tƣ theo dự án đã đƣợc soạn thảo với chất lƣợng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay
cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp) [7,29].
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tƣ là tập hợp các đối tƣợng đƣợc hình
14
thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu nhất định
(các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ tuỳ theo mục đích và phạm vi xem
xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định
và quản lý dự án đầu tƣ trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý
hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc; vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác; dự án đƣợc đầu tƣ bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án đƣợc chia ra thành dự án đầu tƣ theo Luật Đầu
tƣ; theo Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tƣ, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê … - Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ
sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
+ Đối với dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, gồm 3 loại A, B và loại đƣợc phân cấp
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư + Đối với đầu tƣ trong nƣớc chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ; các dự án còn lại đƣợc phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng. cho các địa phƣơng.
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép [11, 12]
15
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau:
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các
sơ đồ hệ thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc
và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền
vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án [11, 34]
1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư 1.2.2.1. Đặc điểm
Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án đƣợc hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự
16
án, nhà quản lý dự án thƣờng hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng trong tổ chức. Ngƣời đứng đầu dự án và những ngƣời tham gia quản lý dự án là những ngƣời có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi ngƣời từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. Tuy nhiên, giữa họ thƣờng nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật [9, 11]. 1.2.2.2. Chức năng
Chức năng ra quyết định Quản lý dự án đầu tƣ là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đƣa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hƣởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng nhƣ sự vận hành sau khi dự án đã đƣợc hoàn thành.
Chức năng kế hoạch Chức năng kế hoạch đƣa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế đƣợc.
Chức năng tổ chức Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức dƣới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án đƣợc thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án đƣợc thực hiện theo kế hoạch.
Chức năng điều hành
Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối
quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này
sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh
hƣởng đến mục tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều
hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ
17
thống có thể vận hành một cách bình thƣờng.
Chức năng khống chế
Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự án đầu tƣ. Bởi vì, các dự án đầu tƣ đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn phƣơng pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu đƣợc thực hiện [5, 45].
1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư a. Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định mục tiêu và các phƣơng pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chƣơng trình biện pháp để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã đƣợc kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung. Từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ… từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch “hậu dự án” [12, 23].
b. Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
c. Quản lý thời gian, tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng nhƣ toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lƣợng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lƣợng.
18
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ phải trả lời
đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:
Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian?
Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án?
Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án nhƣ đã hoạch định cần
tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc đƣợc ƣu tiên thực hiện)?
Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn đƣợc hay không? Nếu có thì có thể
rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng nhƣ các nguồn lực khác cần cho công việc của dự án. Trong môi trƣờng dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh thông thƣờng vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thƣờng xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trƣờng hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ [11, 67]
19
d. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí; giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân sách đã đƣợc hoạch định từ trƣớc. Tổng chi phí của dự án bao gồm: Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định cụ thể, trực tiếp cho từng công việc hoặc dự án. Bao gồm: chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí quản lý trực tiếp và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện dự án.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không đƣợc tính trực tiếp cho từng công việc hoặc dự án nhƣng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động của dự án. Bao gồm: chi phí phân bổ của các nhà quản lý cấp trên, chi phí marketing, chi phí lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp…
Có thể phát sinh khoản tiền phạt nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác
định.
Trong thực tiễn quản lý luôn luôn có hiện tƣợng đánh đổi giữa thời gian và chi phí. Nếu tăng giờ lao động, tăng thêm số lƣợng máy móc thiết bị thì tiến độ thực hiện dự án có thể đƣợc đẩy nhanh. Tuy nhiên, khi tăng thêm nguồn lực nhƣ vậy sẽ làm tăng chi phí trực tiếp, bên cạnh đó, không phải tất cả các công việc đƣợc đẩy nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, sự tính toán cân đối, hợp lý giữa thời gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn, quản lý chi phí lại có vai trò khác nhau và đƣợc thực hiện khác nhau.
20
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý chi phí [12, 54]
e. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lƣợng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lƣợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tƣ.
Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ
xây lắp bao gồm:
Thẩm tra thiết kế và quy hoạch.
Kiểm định chất lƣợng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công trình.
Tổ chức kiểm tra, giám sát tại hiện trƣờng trong quá trình thi công xây
lắp.
Tổ chức đánh giá chất lƣợng công trình sau khi hoàn thành.
Quản lý chất lƣợng dự án đƣợc thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp
kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định và hệ
thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, …
Quản lý chất lƣợng dự án phải đƣợc thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ
giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai
thác.
Quản lý chất lƣợng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố
21
bên trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con ngƣời,
yếu tố tổ chức… Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly
khỏi môi trƣờng luật pháp, cạnh tranh, khách hàng… Sự tác động qua lại giữa
các yếu tố đó hình thành môi trƣờng, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý
chất lƣợng dự án.
Quản lý chất lƣợng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,
các cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có
liên quan đến dự án, bao gồm: chủ đầu tƣ, các nhà thầu, các nhà tƣ vấn, những
ngƣời hƣởng lợi từ dự án…
Sơ đồ 1.5: Quy trình quản lý chất luợng [10, 34]
g. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hƣớng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy
việc sử dụng lực lƣợng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
h. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: Ai cần thông
tin về dự án? Mức độ chi tiết? Các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng
22
cách nào?
i. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lƣờng
mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
k. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn
nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thƣơng lƣợng, quản lý các hợp đồng và điều
hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án.
Quá trình quản lý này nhằm giải quyết các vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận
đƣợc hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung,
chất lƣợng cung ra sao?
l. Quản lý dự án theo chu kỳ dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Sau khi hình thành ý tƣởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh
giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần
triển khai và quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những
quyết định chiến lƣợc dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ
chức, doanh nghiệp. Những nội dung cần đƣợc xét đến là mục đích yêu cầu của
dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ƣớc tính
nguồn lực cần thiết.
Tiếp đến phải chi tiết xem dự án cần đƣợc thực hiện nhƣ thế nào mà nội
dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch.
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể đƣợc bắt đầu.
Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lƣợng và sự chuẩn bị kỹ
lƣỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện nhƣ: xây dựng nhà
xƣởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt… Đây là giai
23
đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai
đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn
công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Mục tiêu của giai đoạn này
là hoàn thành toàn bộ những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các hệ thống
đƣợc xây dựng, kiểm định để đi vào vận hành.
Giai đoạn vận hành, khai thác
Giai đoạn này thực hiện việc quan sát, theo dõi kết quả khai thác dự án có
đạt đƣợc nhƣ kế hoạch đề ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm tra, bảo
dƣỡng theo thời gian để đảm bảo dự án đƣợc đƣa vào vận hành thƣờng xuyên và
phát huy tối đa hiệu quả.
Nhận xét
Mức chi phí và yêu cầu nhân lực thƣờng là thấp khi mới bắt đầu dự án,
tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhƣng giảm nhanh chóng khi dự án bƣớc
vào giai đoạn kết thúc.
Xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất, độ rủi ro cao nhất khi bắt
đầu thực hiện dự án. Xác suất thành công sẽ cao hơn khi dự án bƣớc qua các pha
sau.
Khả năng ảnh hƣởng của chủ đầu tƣ tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án
và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án tiếp
tục trong các pha sau.
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam
a. Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
mà chủ đầu tƣ hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám
sát và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật) hoặc chủ đầu tƣ lập ra ban quản lý dự
án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tƣ tự thực hiện dự án thƣờng đƣợc áp dụng cho các dự
án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tƣ,
đồng thời chủ đầu tƣ có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự
24
án. Trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản
lý dự án phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và chủ đầu tƣ về nhiệm vụ và
quyền hạn đƣợc giao. Ban quản lý dự án đƣợc đồng thời quản lý nhiều dự án khi
có đủ năng lực và đƣợc chủ đầu tƣ cho phép, nhƣng không đƣợc thành lập các
ban quản lý dự án trực thuộc để thực hiện việc quản lý dự án.
Sơ đồ 1.6: Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án [6, 7]
b. Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong
đó ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tƣ – chủ dự
án mà còn là “chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa
trao tay cho phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ
dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm
thực hiện dự án đƣợc trao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật đối với việc thực hiện dự án. Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản lý
dự án không chỉ đƣợc giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn đƣợc phép thuê
thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong trƣờng
hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản
lý dự án chuyên nghiệp.
25
Sơ đồ 1.7: Mô hình chìa khóa trao tay [6, 8]
c. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản
lý trong đó chủ đầu tƣ giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một
tổ chức tƣ vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là ngƣời
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về toàn bộ quá trình thực
hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tƣ liên quan đến quá trình thực hiện dự
án sẽ đƣợc triển khai thông qua tổ chức tƣ vấn quản lý dự án (chủ nhiệm điều
hành dự án). Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn,
tính chất kỹ thuật phức tạp.
26
Sơ đồ 1.8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án [6, 12]
d. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là:
Dự án đƣợc đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
Các thành viên quản lý dự án đƣợc điều động tạm thời từ các phòng ban
chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng
nhƣng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý
điều hành dự án.
Sơ đồ 1.9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng [12, 78]
27
e. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng
chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu đƣợc giao.
Sơ đồ 1.10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án [12, 87]
f. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Loại hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình
tổ chức quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản lý chuyên trách
của dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh, ma trận
yếu.
1.3. Một số đặc trƣng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với
sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nƣớc với
tƣ cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thƣờng quy
định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội phải đóng góp
để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát, giáo dục và chi
phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, NSNN đƣợc qui định trong Luật NSNN nhƣ sau:
"NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước" [1, 12].
Dự án đầu tư sử dụng NSNN có có đặc điểm sau:
Một là, qui mô vốn đầu tƣ lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi
28
NSNN. Ví dụ, ở nƣớc ta trong những năm qua, chi NSNN cho đầu tƣ không
ngừng tăng lên cả tuyệt đối và tƣơng đối. Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng chi
ngân sách thƣờng chiếm trên 40% trong khi số vốn đầu tƣ từ NSNN và không
ngừng tăng lên. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng chủ
yếu ( khoảng 92 - 95%) trong tổng chi đầu tƣ của NSNN ở nƣớc ta [1, 13].
Hai là, có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng. Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc, nhƣng khi thực hiện đầu tƣ thì Nhà
nƣớc lại uỷ thác việc quản lý sử dụng cho các chủ đầu tƣ để triển khai kế hoạch
của Nhà nƣớc, tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn. Với đặc
điểm này, nếu cơ chế quản lý của Nhà nƣớc không hoàn thiện thì có thể dẫn đến
tình trạng các chủ đầu tƣ quản lý sử dụng vốn tìm cách chiếm đoạt vốn của Nhà
nƣớc khi có cơ hội.
Ba là, chi ngân sách cho đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp ngân
sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, việc chi đầu tƣ XDCB
đƣợc thực hiện qua nhiều cấp ngân sách nhƣ: chi từ NSNN trung ƣơng cho hoạt
động đầu tƣ của Bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng
cho địa phƣơng; chi từ ngân sách địa phƣơng cho các dự án thuộc địa phƣơng
quản lý.
Thực tế nêu trên dễ dẫn đến tình trạng xin - cho, kéo theo đó là việc phát
sinh các tiêu cực, lãng phí do đầu tƣ không đúng nội dung hoặc đầu tƣ dàn trải.
Bốn là, nguồn vốn đầu tƣ mà các chủ đầu tƣ sử dụng phải đƣợc tạm ứng,
nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nƣớc. Nếu các thủ tục còn rất
rƣờm rà, phức tạp và nhiều kẽ hở, thì không chỉ có thể gây khó khăn trong việc
thực hiện cho cả chủ đầu tƣ và các nhà thầu mà còn tạo nhiều điều kiện cho việc
bị lợi dụng để chiếm đoạt, biến thủ, tham ô vốn đầu tƣ của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, các chủ đầu tƣ là ngƣời chủ cạnh tranh, nhƣng không phải là
ngƣời chủ thực sự của đồng vốn nên dễ dấn đến việc thiếu trách nhiệm quản lý,
sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu, thậm chí có tình trạng tìm mọi kẽ hở trong
chính sách quản lý để tiêu cực, tham nhũng, bòn rút VĐT của Nhà nƣớc. Nếu
29
chủ đầu tƣ, các Ban quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý; Nhà nƣớc
không có những cơ chế chính sách chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm trong quản
lý, không tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thì thất thoát, lãng phí trong
ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
Kết luận chƣơng 1
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ. Các nội
dung chính đã đƣợc đƣa ra: tổng quan về dự án đầu tƣ, quản lý dự án đầu tƣ và
một số đặc trung cơ bản của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
Quản lý dự án đầu tƣ đƣợc quản lý theo từng lĩnh vực (lập kế hoạch tổng quan,
quản lý vi phạm, quản lý thời gian tiến độ, quản lý chi phí, quản lý chất lƣợng,
quản lý nhân lực,quản lý thông tin, quản lý rủi ro, quản lý hợp động hoạt động
mua bán), theo từng chu kỳ dự án (giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, giai đoạn thực hiện
đầu tƣ, giai đoạn vận hành, khai thác).
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH TRONG
THỜI GIAN GẦN ĐÂY
30
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh miền núi nằm trong giải hành lang Đông Bắc Việt
Nam trên bờ vịnh Bắc Bộ, có đƣờng biên giới với Trung Quốc là 132 km, có
chiều dài đƣờng biển 250 km, có diện tích tự nhiên 6110 km2, với 2077 hòn đảo
lớn nhỏ, địa giới trải rộng, chiều dài của tỉnh gần 300 km. Quảng Ninh có biên
giới quốc gia và hải phận giáp giới nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Trong
đất liền tiếp giáp Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dƣơng và thành phố Hải Phòng.
Địa mạo Quảng Ninh rất phong phú và đa dạng. Núi đồi chiếm trên 80% diện
tích tự nhiên, dải đồng bằng nhỏ hẹp và vùng biển mênh mông rộng lớn nhất
trong phần vịnh Bắc Bộ. Tính đa dạng và đặc biệt của địa hình, địa mạo là tiền
đề cho việc phát triển một nền kinh tế nhiều ngành của tỉnh.
Quảng Ninh giàu tài nguyên thiên nhiên rừng và biển, có 140 mỏ và điểm
khoáng sản, trong đó có những khoáng sản có giá trị kinh tế lớn trƣớc hết là than
và vật liệu xây dựng ...
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính (4 thành phố, 1 thị xã, 2 huyện đồng
bằng và 7 huyện miền núi, hải đảo ); với 183 phƣờng xã, trong đó có 27 xã vùng
cao và 84 xã phƣờng miền núi.
Tổng dân số toàn tỉnh là 1.045.675 ngƣời, thành thị 44,1%, nông thôn
55,9%, trong đó độ tuổi 0 - 19 tuổi là 498.272 ngƣời (chiếm 49,61% ). Quảng
Ninh có tỷ lệ số dân di cƣ (chuyển đến, chuyển đi) tƣơng đối cao. Ngoài dân tộc
Việt chiếm 89,24%, còn lại có các dân tộc khác là Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay,
Hoa...
Quảng Ninh có các đặc điểm riêng về kinh tế và xã hội. Quảng Ninh là một
mũi nhọn, một chân kiềng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, có ý nghĩa liên kết, làm đầu tầu thúc đẩy kinh tế cho các tỉnh phía Bắc.Các
ngành kinh tế: công nghiệp, thủ công nghiệp, nông lâm, ngƣ nghiệp, giao thông
31
vận tải và bƣu chính viễn thông, thƣơng mại, dịch vụ và du lịch đều đã tiến
những bƣớc vững chắc.
Trong những năm đổi mới Quảng Ninh có nhiều khởi sắc với những bƣớc
phát triển vƣợt bậc, quan hệ thƣơng mại qua các cửa khẩu với Trung Quốc phát
triển, khách du lịch đến với Quảng Ninh ngày một nhiều. Đặc biệt là 5 năm trở
lại đây, hệ thống giao thông đƣợc xây dựng và mở mang tạo ra các khu dân cƣ
tập trung, đời sống kinh tế và điều kiện văn hoá xã hội đƣợc nâng lên, giảm dần
độ chênh lệch giữa miền núi và vùng nông thôn đồng bằng. Quảng Ninh là một
khu vực phát triển đầy năng động, tốc độ tăng trƣởng GDP những năm gần đây
bình quân tăng hàng năm 10,9%. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2000 tăng gấp
2 lần so với năm 1990. Văn hoá - xã hội phát triển và có nhiều tiến bộ mới. Sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, hệ thống báo chí đƣợc củng cố,
xây dựng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng.
Trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên rõ rệt. Khoa
học công nghệ ngày càng đƣợc ứng dụng nhiều trong sản xuất và đời sống. Tài
nguyên, môi trƣờng sinh thái, di sản Vịnh Hạ Long và các di tích văn hoá, lịch
sử đƣợc quan tâm bảo vệ và phát huy có hiệu quả.UNESCO đã 2 lần công nhận
Vịnh Hạ Long là "Di sản thiên nhiên của thế giới ", các huyện và thị xã mới
đƣợc Nhà nƣớc nâng cấp lên là thành phố Móng Cái...
Đời sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện, các nhu cầu thiết yếu đƣợc đáp
ứng ngày càng tốt hơn. Những điều kiện quan trọng đó đã đẩy nhanh sự phát
triển của nền kinh tế Quảng Ninh, đó cũng là tiền đề quan trọng cho sự nghiệp
giáo dục đổi mới và phát triển đi lên.
Từ đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội nói trên, giáo dục Quảng Ninh có
nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, có sự chênh lệch nhu cầu phát triển giáo dục
- đào tạo giữa các vùng miền. Giữa miền núi, hải đảo và các làng chài lênh đênh
trên biển với các vùng đô thị, đồng bằng phát triển có khoảng cách khá xa về
mức sống, trình độ dân trí. ở các vùng đô thị, đồng bằng do kinh tế phát triển
nên nhu cầu học tập cao, đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải đáp ứng và đón đầu
32
trƣớc những yêu cầu về nhân lực ; trong khi đó khu vực miền núi hải đảo dân trí
còn rất thấp, rất khó khăn trong việc phát triển giáo dục - đào tạo.
Đứng trƣớc yêu cầu cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Giáo dục và đào tạo Quảng Ninh phải phát triển đáp ứng kịp tốc độ và triển
vọng nền kinh tế xã hội của tỉnh,tạo ra thị trƣờng lao động kỹ thuật mới. Với cơ
cấu dân cƣ trẻ, nhiều khu vực tập trung lao động thúc đẩy Giáo dục và Đào tạo
phát triển tăng trƣởng nhanh cả về quy mô và chất lƣợng. Ngoài ra, sự phát triển
kinh tế và xã hội cũng tạo điều kiện thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục và
tăng thêm điều kiện vật chất cho Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, là một tỉnh
giáo dục chỉ phát triển mạnh từ sau ngày miền Bắc đƣợc giải phóng, truyền
thống hiếu học còn non trẻ; trình độ dân trí ở vùng khó khăn còn thấp, Giáo dục
và Đào tạo Quảng Ninh còn tồn tại nhiều yếu kém trong quá trình phát triển đi
lên. Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đƣợc sự quan
tâm ngày càng sâu sát và cụ thể của tỉnh cùng sự hỗ trợ của các cấp các ngành,
có các chế độ chính sách địa phƣơng để hỗ trợ giáo dục - đào tạo về bồi dƣỡng
giáo viên, huy động xây dựng CSVC, trợ cấp học bổng cho một số đối tƣợng, …
sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của tỉnh xác lập đƣợc cơ chế quản lý chung trong
toàn tỉnh, theo các đơn vị hành chính và có tính xã hội hoá rộng rãi hơn nên có
thêm nhiều điều kiện phát triển và đạt đƣợc những bƣớc tiến bộ vƣợt bậc.
Đặc biệt, trong hơn 10 năm đổi mới gần đây, nhu cầu học tập của con em
nhân dân ngày càng đƣợc đáp ứng đầy đủ, điều kiện đầu tƣ cho giáo dục đƣợc
nâng lên ở mọi vùng miền trong tỉnh. Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã đạt
đƣợc nhiều thành tích đáng ghi nhận. Từ một ngành nhỏ bé, nghèo nàn đã vƣơn
lên phát triển rất mạnh về quy mô, củng cố và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào
tạo. Ngành đã xây dựng đƣợc hệ thống Giáo dục và Đào tạo từ mầm non tới phổ
thông, bổ túc văn hoá, dạy nghề kỹ thuật và cao đẳng, đại học. Hiện nay, tuy là
một tỉnh miền núi nhƣng ngành GD-ĐT đã có vị trí nhất định trong hàng ngũ
những tỉnh có nền giáo dục và đào tạo phát triển của cả nƣớc. Các thế hệ học
33
sinh, đã và đang góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng Quảng Ninh xứng
đáng là một khu vực kinh tế phát triển cao của đất nƣớc [15].
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của tinh Quảng Ninh
Trong 40 năm hệ thống trƣờng lớp đƣợc phát triển nhanh.
Năm 1962-1963 mới có một số ít trƣờng vỡ lòng, các trƣờng cấp I đƣợc
mở ở các xã, khu phố, thị trấn , một số trƣờng cấp II mở ở các huyện thị, toàn
tỉnh mới có 5 trƣờng cấp 3 , cơ bản mới là xoá mù chữ với yêu cầu rất thấp và
ngành học phổ thông cũng mới chỉ ở mức mở rộng cấp I, các xã vùng miền núi
hầu hết chƣa đủ lớp đến hết cấp I. Hệ thống trƣờng bổ túc đã có trƣờng bổ túc
công nông của tỉnh, trƣờng bổ túc văn hoá ở huyện, thị. Trƣờng thanh niên dân
tộc vừa học vừa làm của tỉnh ra đời phục vụ cho nhu cầu bổ túc thanh niên miền
núi. Trƣờng Sƣ phạm cấp I và sƣ phạm cấp II mở rộng đào tạo để cung cấp giáo
viên cho các tr phổ thông.
Năm học 1962-1963 toàn tỉnh mới có 41.733 học sinh, trong đó học sinh
tiểu học (cấp 1) có 35.886 em, học sinh THCS (cấp 2) có 5.243 em, học sinh
THPT có 604 em (ở 5 truờng THPT Hòn Gai, Trần Phú- Móng Cái, Cẩm Phả,
Đông Triều, Bạch Đằng- Quảng Yên )
Đến năm học 2002-2003, toàn ngành GD-ĐT tỉnh Quảng Ninh có hệ
thống giáo dục tƣơng đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá đã đƣợc hình
thành với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo ; mạng lƣới các trƣờng mầm
non, phổ thông, các cơ sở đào tạo đƣợc xây dựng khắp trong toàn tỉnh. Có các
trƣờng phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh và huyện cho con em dân tộc ít ngƣời,
có các trƣờng bán trú, dân nuôi cụm xã ở các địa phƣơng khó khăn. Có các trung
tâm hƣớng nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh và cấp huyện, có hệ thống
giáo dục chuyên nghiệp phát triển mạnh. Từ một hệ thống giáo dục chỉ có các
trƣờng công lập,đến nay đã có các trƣờng ngoài công lập ( mầm non và THPT ).
Đối với ngành học mầm non, mạng lƣới trƣờng lớp phát triển phù hợp
với các vùng miền. Năm học 2002-2003 toàn tỉnh có: 177 /183 xã, phƣờng có
cơ sở giáo dục mầm non với 119 trƣờng mầm non, 1509 lớp, thu nhận 26.899
34
cháu (trong đó nhà trẻ 4407 học sinh đạt tỷ lệ 13%; Mẫu giáo 22.492 học sinh
đạt 54% so với các cháu trong độ tuổi). Học sinh 5 tuổi đi học mẫu giáo phát
triển mạnh ở cả các vùng sâu,vùng khó khăn.
Năm học 2002-2003 toàn tỉnh đã có 142 trƣờng tiểu học, 111 trƣờng
THCS, 71 trƣờng PTCS, 37 trƣờng THPT ( trong đó có 7 trƣờng THPT dân lập).
Số học sinh phổ thông có 229.642 (tăng 25.603 học sinh so với năm 1993 ).
Đáng chú ý là bên cạnh các trƣờng lớp công lập ngày càng phát triển,
xuất hiện và phát triển nhanh hệ thống ngoài công lập đến nay có 916 cháu ở
nhóm trẻ gia đình và 5361 ở lớp mẫu giáo dân lập, có 7 trƣờng THPT dân lập
với 7314 học sinh. Mở rộng hệ bán công, dân lập ngành GD-ĐT đã thoả mãn
nhu cầu học tập cao của con em nhân dân.
Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi đƣợc huy động vào lớp 1 toàn tỉnh tăng hàng năm, năm
2002 đạt 98,75%. Học sinh tốt nghiệp THCS hầu hết đƣợc tuyển vào THPT
hoặc trung học bổ túc, tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10, năm 2002 là 89,76% ( năm
1991 mới đạt 50%).
Hệ thống giáo dục thƣờng xuyên ở Quảng Ninh gồm xoá mù chữ, bổ túc
văn hoá, phục vụ các nhu cầu đa dạng của mọi đối tƣợng trong xã hội ở tất các
cấp học, bậc học theo phƣơng thức không chính quy. Đến năm 2002 số trung
tâm Giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh là 6, trung tâm ngoại ngữ là 12, trung tâm
tin học là 8 và trung tâm học tập cộng đồng là 3. Chỉ tính năm 2002 số ngƣời
đƣợc học các chƣơng trình GDTX: Đào tạo phi chính quy trung học chuyên
nghiệp (do trung ƣơng và tỉnh quản lý ) là 1.734 ngƣời, bổ túc văn hoá tiểu học
có 334 ngƣời, bổ túc THCS có 8936 ngƣời, bổ túc THPT có 5988 ngƣời, học
ngoại ngữ 1580 ngƣời, học tin học 382 ngƣời. Hiện tại số ngƣời biết chữ trên
tổng số dân trong độ tuổi của tỉnh Quảng Ninh đạt tỷ lệ khá cao.
- Từ 6 tuổi trở lên: 873.247/938.975 ngƣời (đạt tỷ lệ 93,00%)
- Từ 16 đến 35 tuổi: 314.254/316.881 ngƣời (đạt tỷ lệ 99,17% )
- Trên 36 tuổi: 327.764/356.265 ngƣời (đạt tỷ lệ 92,00%)
35
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh có 9 trƣờng, 2
trƣờng thuộc hệ cao đẳng, 6 trƣờng trung học chuyên nghiệp và 1 trƣờng năng
khiếu. Trong đó 3 trƣờng thuộc các ngành kinh tế trung ƣơng quản lý và 6
trƣờng thuộc tỉnh quản lý. Số sinh viên hệ chính quy là 6.063, hệ tại chức là
1.725, hệ bồi dƣỡng là 2.389. Số học sinh sinh viên đã tốt nghiệp cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp từ năm 1986-2002 tại các trƣờng của tỉnh là 40.407
em.
Toàn tỉnh hiện có:
* 497 trƣờng học và cơ sở đào tạo.
Trong đó có:
- 119 trƣờng mầm non
- 355 trƣờng phổ thông các cấp
- 16 trƣờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
- 7 trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp dạy nghề và trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên
- So với năm học 1962-1963 ( năm học đầu tiên sáp nhập tỉnh Quảng
Ninh)
Học sinh tiểu học tăng 3,22 lần
Học sinh THCS tăng 15,14 lần
Học sinh THPT tăng 59,96 lần
Các bảng thống kê cho thấy số trƣờng, số lớp, số học sinh hàng năm đều
tăng mạnh, đƣa Quảng Ninh trở thành tỉnh có tỷ lệ học sinh học sinh đi học rất
cao (so với cả nƣớc ), đặc biệt là học sinh bậc THPT [16].
2.2. Phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2010 – 2012
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án của Sở Giáo Dục và Đào tạo giai đoạn 2010-
2012
Trong những năm qua, công tác QLĐT xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Nhiều dự án đầu tƣ, công trình xây
36
dựng hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng đã góp phần phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn kết quả trên đƣợc thể hiện qua các năm nhƣ sau:
Năm 2012 tỉnh Quảng Ninh đã đầu tƣ 1.190.678 triệu đồng với 705 công
trình và hạng mục công trình, bao gồm 505 công trình chuyển tiếp và khoảng
200 công trình khởi công mới. Cũng trong năm này, hơn 150 công trình đã hoàn
thành, bàn giao đƣa vào khai thác sử dụng, trong đó: Điện nƣớc 25 công trình,
giao thông 25 công trình, nông lâm thuỷ lợi 30 công trình, giáo dục 30 công
trình, y tế xã hội 23 công trình, văn hoá - thể thao 5 công trình, quản lý nhà nƣớc
31 công trình…
Riêng năm 2010 do tình hình kinh tế trong nƣớc khó khăn, thực hiện chủ
trƣơng kiềm chế lạm phát cắt giảm đầu tƣ, nên tổng vốn đầu tƣ dành cho XDCB
là 1.964.928 triệu đồng có tăng nhƣng không tăng cao so với năm 2009 tăng
khoảng 2% với 834 công trình.
Năm 2010, tỉnh tập trung nguồn lực cho đầu tƣ, tích cực phấn đấu tăng
thu dành cho đầu tƣ nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phục hồi kết quả nguồn
vốn bố trí cho năm 2011 là 3.251.000 triệu đồng tăng 65,4% so với năm 2010
với tổng công trình 1.098 dự án, công trình.
Năm 2012 tỉnh tập trung cho đầu tƣ, tích cực phấn đấu tăng thu dành cho
đầu tƣ nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh, kết quả nguồn vốn bố trí cho năm
2012 là 3.933.253 triệu đồng tăng 2,4% so với năm 2011 và tăng 46,3% so với
năm 2008, với tổng công trình 1.255 dự án, công trình.
Tại Sở Giáo dục và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, trong 3 năm vừa qua tình
hình đầu tƣ dự án đã liên tục tăng lên, mặc dù tốc độ tăng khá ít. Tổng số dự án
đầu tƣ trong 3 năm vừa qua 80 dự án đƣợc đầu tƣ mới, với tổng số vốn đầu tƣ là
738.122 triệu đồng.
37
Bảng 2.1: Tình hình đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo
ĐVT: triệu đồng
Tổng mức đầu tƣ
Năm thực hiện Tổng số dự án TT
Vốn ngoài nƣớc Vốn trong nƣớc
3 2010 235.487 21 -
4 2011 255.456 27 -
5 2012 247.179 32 -
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Nhìn vào biểu đồ dƣới đây ta thấy vốn đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và
Đào tạo hầu hết là vốn đầu tƣ trong nƣớc, trong 3 năm gần đây vốn đầu tƣ ngoài
nƣớc là bằng không. Điều đó cũng chứng tỏ răng Sở Giáo dục và Đào tạo chƣa
thực sự thu hút đƣợc đầu tƣ từ ngoài nƣớc.
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo 2010-2012
38
2.2.2. Thực trạng quản lý dự án theo các giai đoạn của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ các giai đoạn đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Khảo sát hiện trạng NC sự cần thiết phải Đầu tƣ
Xin chủ trƣơng Đầu tƣ
Cho phép Đầu tƣ
Xin giới thiệu địa điểm
Văn bản trả lời đồng ý
Xin thoả thuận địa điểm với địa phƣơng
Văn bản trả lời đồng ý
Cắm mốc giới hạn
Lập BCNC tiền khả thi và BCNC khả thi
Lập quy hoạch chi tiết, Xin thoả thuận quy hoạch
Xin thoả thuận với cơ quan chuyên ngành về cấp điện, cấp nƣớc, môi trƣờng, quân sự
Trình, thẩm định, ra VB phê duyệt
Hình 2.1.Sơ đồ thực hiện các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
39
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ
Trong giai đoạn này, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận dự án đầu tƣ đƣợc duyệt, lập kế hoạch và tổ chức quản lý thực
hiện kế hoạch theo phê duyệt;
- Tổ chức đấu thầu tƣ vấn, ký hợp đồng, giám sát, nghiệm thu sản phẩm tƣ
vấn KSKT, thẩm định dự án,…
- Phối hợp với địa phƣơng thực hiện các nhiệm vụ về giao nhận đất, xin cấp
phép xây dựng, đền bù, tái định cƣ, GPMB, chuẩn bị mặt bằng,…
- Tổ chức đấu thầu xây lắp, mua sắm, đàm phán ký hợp đồng với các nhà
thầu, thực hiện giám sát thi công ;
- Nghiệm thu, thanh toán các sản phẩm xây lắp, mua sắm ;
- Thanh toán cho nhà thầu ;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu
tƣ công trình đƣa vào sử dụng.
40
* Quy trình thực hiện các công việc
Lập thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Quyết định giai đất
Trình, thẩm định, phê duyệt TKKT-TDT lên lãnh đạo
Hình 1.2.Sơ đồ thực hiện các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ
Lập kế hoạch đấu thầu
Lập ban GPMB
GPMB
Trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
Lập tờ trình xin duyệt hình thức đấu thầu
Lập hồ sơ mời thầu
Trình, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
Tổ chức đấu thầu
Xin phê duyệt hình thức đấu thầu
Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu
Ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
Bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công
Khởi công công trình
Hoàn thành bàn giao công trình
Nghiệm thu công trình
Giải quyết sự cố công trình
Thanh toán vốn
Cắm mốc giới chính thức
41
* Công tác lập thiết kế- dự toán
Tƣ vấn sau khi lập xong thiết kế- dự toán sẽ nộp lại cho Sở để Sở tiến
hành thẩm tra trƣớc khi trình lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thẩm
định tại. Sở sẽ xem xét hồ sơ thiết kế dự toán dự án trên các phƣơng diện:
- Xem xét sự phù hợp của nội dung thiết kế với nội dung của Dự án
ĐTXDCT ;
- Sự phù hợp giữa khối lƣợng thiết kế và khối lƣợng dự toán ;
- Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, định
mức chi phí, đơn giá; việc áp dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có
liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định ;
- Xác định giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình, sao cho tổng
dự toán không vƣợt quá tổng mức đầu tƣ
- Nếu đạt yêu cầu, Sở sẽ trình lên cấp có thẩm quyền xin phê duyệt
* Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu
Ban tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đàm phán hợp đồng
Trình phê duyệt kết quả đấu thầu
Ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
Thực hiện hợp đồng
Quy trình thực hiện đấu thầu tại Sở
42
* Công tác giám sát thi công
Công tác giám sát thi công Sở chịu trách nhiệm chính: hƣớng dẫn, kiểm
tra đôn đốc và chỉ đạo thi công công tác khảo sát địa hình, địa chất, thực hiện
bản vẽ thi công, tổ chức thực hiện xây lắp đảm bảo mục tiêu, chất lƣợng kỹ
thuật….
Sở sẽ giám sát thi công trên các nội dung sau: giám sát chất lƣợng thi
công, giám sát tiến độ thực hiện dự án, giám sát khối lƣợng thi công công trình,
quản lý chi phí, ….
Giám sát tiến độ thực hiện dự án: Sở có trách nhiệm theo dõi, giám sát
tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trƣờng hợp tiến
độ thi công ở một số giai đoạn bị kéo dài nhƣng không đƣợc làm ảnh hƣởng đến
tổng tiến độ của dự án.
Trong trƣờng hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì Sở phải
báo cáo cấp có thẩm quyền để quyết định về việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự
án
2.2.3.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Trong giai đoạn này Sở tiến hành các công việc: Trƣớc khi vận hành công
trình, nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công, bản vẽ hoàn công, quyết toán công
trình, Sở sẽ tiến hành tổng nghiệm thu và tổng quyết toán công trình đồng thời
làm các thủ tục bàn giao đƣa công trình vào sử dụng. Biên bản nghiệm thu và
bản quyết toán công trình sẽ đƣợc trình lên cấp có thẩm quyền và các cơ quan có
liên quan để phê duyệt. Sau đó bàn giao cho ddơn vị sử dụng, đến giai đoạn vận
hành công trình thì không thuộc thẩm quyền quản lý của Sở nữa, tuy nhiên Sở
vẫn tiến hành các công việc bảo hành công trình trong một thời gian cụ thể tuỳ
theo dự án để đảm bảo chất lƣợng công trình.
43
2.2.3. Thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh theo lĩnh vực chủ yếu của dự án
2.2.3.1 Quản lý thời gian và tiến độ các dự án đầu tư
Khi tiến hành quản lý tiến độ dự án, xem xét trên các khâu chủ yếu sau
đây: Tƣ vấn lập Báo cáo đầu tƣ xây dựng công trình; Thẩm định và xin phê
duyệt; Công tác giải phóng mặt bằng; Công tác xây lắp, mua sắm lắp đặt vật tƣ
thiết bị; Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp; Quyết toán công trình
a. Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
Trong công tác chuẩn bị đầu tƣ vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến chƣa đáp
ứng đƣợc tiến độ yêu cầu của dự án, công tác chuẩn bị đầu tƣ thƣờng chậm hoặc
bị kéo dài điều đó thể hiện ở chỗ thời gian Sở đề xuất phƣơng án đầu tƣ đến khi
đƣợc tỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ thƣờng kéo dài so với kế hoạch đầu
tƣ đề ra từ 03 tháng đến 01 năm.
Các nhân tố chính làm chậm tiến độ trong công tác chuẩn bị đầu tư
- Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ: Đây là công tác có vai trò quan
trọng trong việc xác định chủ trƣơng, định hƣớng và quy trình xây dựng thực
hiện kế hoạch vốn . Sở Giáo dục và Đào tạo chƣa thực sự quan tâm đến việc xây
dựng kế hoạch dài hạn về vốn đầu tƣ cũng nhƣ danh mục các dự án đầu tƣ, mới chỉ
xây dựng kế hoạch hàng năm. Hạn chế của việc này thiếu chủ động trong công tác
tìm nguồn vốn cho đầu tƣ, thực hiện nhiều dự án phát sinh trong năm do đó khi bố
trí cho những dự án phát sinh phải cắt giảm việc bố trí cho các dự án khác gây
tình trạng đầu tƣ dàn trải và kéo dài dự án.
- Công tác quy hoạch: Nhiều dự án triển khai chƣa có quy hoạch hoặc đã
có quy hoạch nhƣng phải điều chỉnh địa điểm nhiều lần.
- Về phân bổ vốn và bố trí vốn cho các dự án: Số vốn đƣợc phân bổ cho
ngành còn rất thấp so với tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh phân bổ; Nhiều dự án
có quyết định đầu tƣ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn vốn đã gây không ít khó khăn
44
phức tạp cho công tác quản lý nguồn và bố trí vốn; có những dự án gồm nhiều
nguồn vốn chủ đầu tƣ chỉ tập trung hoàn thành vốn từ ngân sách cấp tỉnh, vốn
huy động thƣờng bỏ ngỏ nên ảnh hƣởng đến tiến độ hoàn thành dự án và công
tác thanh quyết toán vốn ; Bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ vẫn còn hiện tƣợng dàn
trải.
Cụ thể, năm 2012 có 2 công trình: Trƣờng dân tộc nội trú Tiên Yên và
trƣờng dân tộc nội trú Bình Liêu đã có quyết định đầu tƣ nhƣng chƣa đƣợc bố
trí vốn với tổng mức đầu tƣ là 65,529 tỷ đồng. Nhƣ vậy theo quy định thì các
công trình này phải phê duyệt lại dự toán gây tình trạng lãng phí không cần thiết
và ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý đầu tƣ xây dựng; Có 8 công trình
đƣợc phê duyệt từ năm 2010 đến nay vẫn nhƣng vẫn chƣa đƣợc bố trí đủ vốn.
Chất lƣợng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ còn có những hạn
chế nhƣ chƣa tính toán đầy đủ các yếu tố tác động đến dự án (nguồn vốn, quy
mô đầu tƣ, tiến độ thực hiện và dự báo tăng trƣởng kinh tế) dẫn đến quá trình
thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần.
- Về phía đơn vị tƣ vấn do quá tải và đồng thời ký đƣợc nhiều hợp đồng
với các loại dự án khác nhau và mặt khác năng lực của các Chủ nhiệm dự án còn
nhiều hạn chế.
- Do năng lực của Chủ đầu tƣ còn hạn chế, do đó chƣa có sự phối hợp
hiệu quả với các đơn vị tƣ vấn trong việc lựa chọn phƣơng án thích hợp nhất nên
phải sửa đi sửa lại.
- Do thời gian thẩm định tại các cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình
UBND Tỉnh phê duyệt bị kéo dài dẫn đến công trình chậm tiến độ thực hiện.
b. Tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng: Đây là
khâu luôn làm chậm tiến độ của dự án vì việc giải phóng mặt bằng liên quan đến
nhiều cấp và liên quan đến dân, nếu không đƣợc giải quyết ổn thoả, việc làm nhà di
45
rời dân hoặc việc đền bù không thoả đáng không phù hợp với nguyện vọng của dân
thì rất khó có thể giải phóng đƣợc mặt bằng. Khâu này có thể làm cho dự án chậm lại
đến vài tháng hoặc gần năm.
Các nhân tố chính làm ảnh hưởng tiến độ thực hiện công tác GPMB
Những khó khăn vƣớng mắc trong công tác GPMB chủ yếu ở các dự án
xây dựng mở rộng trƣờng học, do đây là những công trình có phạm vi thu hồi
đất ảnh hƣởng đến đất nông nghiệp, đất ở và đất cơ quan… Và trƣớc đây công
tác quản lý đất đai chƣa chặt chẽ dẫn đến có hiện tƣợng sai khác giữa diện tích
thực và diện tích đất trên giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, giá nhà đất có nhiều
biến động, nên khi lên phƣơng án đền bù chi tiết ngƣời dân chƣa đồng ý, có kiến
nghị về giá bồi thƣờng đất và không nhận tiền đền bù, dẫn đến tình trạng chậm
GPMB để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công để thi công dự án.
Lý do:
+ Vƣớng mắc về chính sách đền bù (hỗ trợ) đối với đất không có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất, làm kéo dài công tác đền bù GPMB và ảnh hƣởng
đến tiến độ công trình.
+ Chất lƣợng của công tác kiểm đến chƣa cao dẫn đến phát sinh khối
lƣợng trong quá trình thực hiện đền bù GPMB.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ đền bù GPMB còn thiếu kinh nghiệm, tinh
thần trách nhiệm chƣa cao.
+ Công tác vận động, thuyết phục quần chúng chƣa đƣợc chú trọng, dẫn
đến nhiều bức xúc của ngƣời dân không đƣợc giải quyết kịp thời.
+ Các chế độ chính sách của Nhà nƣớc trong công tác quản lý đất đai, đền
bù GPMB chƣa đƣợc cập nhật kịp thời.
+ Sự phối hợp trong công việc giữa cán bộ của Chủ đầu tƣ với cán bộ của
đơn vị tƣ vấn lập hồ sơ đền bù GPMB chƣa chặt chẽ, kịp thời.
46
+ Thời gian thẩm định và trình duyệt phƣơng án đền bù GPMB của các
cấp có thẩm quyền còn bị kéo dài,
Ví dụ: Xây dựng mở rộng trƣờng THPT Cẩm Phả là dự án lớn, thời gian
thi công dài, thi công chuyển từ năm trƣớc sang năm sau; vừa giải phóng mặt
bằng vừa thi công, cho nên khi sang năm sau chính sách về đơn giá đền bù lại
thay đổi, dẫn đến cùng một dự án mà đền bù hai thời điểm khác nhau do đó giá
đền bù cũng có sự khác biệt; các đơn vị, hộ dân đã ký phƣơng án đền bù chuẩn
bị nhận tiền rồi, khi thấy hộ khác cạnh mình đƣợc áp giá theo chính sách giá mới
cao hơn... lại khiếu kiện cho nên ảnh hƣởng lớn đến công tiến giải phóng mặt
bằng.
c. Tiến độ thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu
+ Quy trình tổ chức đấu thầu đều tiến hành theo đúng nội dung của quyết
định đầu tƣ dự án. Nếu có phát sinh hay tình huống xảy ra trong quá trình đấu
thầu thì các đơn vị đều có văn bản báo cáo cấp quyết định đầu tƣ là UNND tỉnh
để xin ý kiến chỉ đạo.
+ Khi Nhà nƣớc có thay đổi về Nghị định hƣớng dẫn Luật đấu thầu thì Sở
cử cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn về hƣớng dẫn mới của Thủ tƣớng Chính
phủ và các Bộ ban hành để có thể nắm vững quy chế của nhà nƣớc về đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu phù hợp với các chính sách của Nhà nƣớc.
Các nhân tố chính làm ảnh hưởng tiến độ trong việc lựa các chọn nhà
thầu.
Mặc dù đã thực hiện tốt trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhƣng
một số dự án công tác đấu thầu còn kéo dài so với kế hoạch. Thời gian của tổ tƣ
vấn chấm thầu còn kéo dài theo quy định của dự án đấu thầu trong nƣớc và sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc thì thời gian từ khi mở thầu đến khi quyết định
phê duyệt kết quả đầu tƣ không quá 45 ngày. Nhƣng do tổ chức tƣ vấn xét thầu
mà do ban QLDA tham mƣu cho Chủ đầu tƣ phê duyệt Quyết định tổ chức tƣ
vấn xét thầu giúp Chủ đầu tƣ lựa chọn nhà thầu là các cấp lãnh đạo, chuyên viên
47
của các phòng , ban trong Sở làm kiêm nhiệm nên thời gian giúp Chủ đầu tƣ là
hạn chế, đồng thời lại chấm nhiều gói thầu lớn, chồng chéo dẫn đến vƣợt quá
thời gian quy định, chất lƣợng kém hiệu quả.
d. Tiến độ thực hiện công tác thi công
Công tác thi công là một khâu quan trọng bậc nhất, phức tạp nhất, nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc phát huy hiệu quả của vốn đầu tƣ. Tuy nhiên trong
những năm qua tại Sở Giáo dục và Đào tạo vẫn còn nhiều dự án kéo dài do với
tiến độ đƣợc duyệt, cụ thể: Số các dự án kéo dài so với quy định (2 năm đối với
dự án nhóm C) có xu hƣớng gia tăng: 2010 3 công trình, năm 2011 7 công
trình, năm 2012 8 công trình. Nguyên nhân chính vẫn do bố trí vốn dàn trải
và vƣớng trong công tác GPMB, điều này ảnh hƣởng tới hiệu quả vốn đầu tƣ;
ảnh hƣởng tới đến chất lƣợng và tuổi thọ của công trình...
Mặt khác, một số công trình do nhà thầu xây dựng thi công chậm tiến độ.
Qua bảng tiến độ thi công dự án mà Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh có thể
tiến hành công tác kiểm tra giám sát của mình và kịp thời điều chỉnh cũng nhƣ
các biện pháp xử lý khi cần thiết đối với các sai phạm do lỗi của các nhà thầu.
Đối với từng giai đoạn của dự án cán bộ giám sát tiến độ đều phải lập báo cáo cụ
thể tiến độ đƣợc theo dõi qua từng tuần, tháng, quý, năm, sẽ tổng hợp và trình
lên giám đốc. Có thể đƣợc cụ thể thông qua tiến độ dự án của một số dự án đầu
tƣ đƣợc thực hiện của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
48
Bảng 2.1. Tiến độ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Năm thi công thứ nhất Năm thi công thứ hai
tt Tháng theo lịch
Hạng mục công việc 1 1 1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 0
1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
2
2.1
2.2
2.3
3
4
5 Công tác chuẩn bị Thi công hạng mục chính Thi công phần móng Thi công phần thân Thi công phần hoàn thiện Thi công hạng mục phụ trợ Hoàn thiện tổng thể Nghiệm thu bàn giao,QT
Các nhân tố chính làm chậm tiến độ thi công
+ Một số dự án đã làm xong thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng song bàn
giao mặt bằng thi công còn chậm.
49
+ Nhà thầu thi công chƣa đủ mạnh về nhân lực, năng lực, biện pháp tổ
chức thi công chƣa khoa học và hạn chế về vốn, thi công cầm chừng trông chờ
vào vốn cấp theo kế hoạch hàng năm của Nhà nƣớc.
+ Nhiều dự án do Tƣ vấn lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán chƣa chính
xác, các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, thẩm định còn thiếu trách nhiệm thẩm
định sơ sài dẫn đến trong quá trình thi công nhà thầu, tƣ vấn giám sát và Chủ
đầu tƣ phát hiện cần phải thay đổi thiết kế cho phù hợp và nâng cao hiệu quả sử
dụng của dự án, vì vậy phải dừng thi công chờ xử lý kỹ thuật và phê duyệt điều
chỉnh thiết kế, phê duyệt lại tổng mức đầu tƣ.
Ví dụ: Công trình trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều đã
đền bù giải phóng mặt bằng xong, nhƣng ngƣời dân chậm di dời nên bàn giao
mặt bằng thi công chậm sẽ làm ảnh hƣởng đến tiến độ thi công chung của toàn
dự án.
e. Tiến độ thực hiện công tác nghiệm thu.
Nhìn chung công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình đƣợc tổ chức
nghiệm thu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nƣớc tại nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Tuy nhiên vẫn
còn một số dự án thi công công tác nghiệm thu còn chậm dẫn đến quyết toán
chậm và bố trí kế hoạch vốn thiếu cho dự án phải kéo dài sang năm kế hoạch
của năm sau.
Các nhân tố chính làm chậm công tác nghiệm thu
+ Kế hoạch nghiệm thu chƣa đƣợc các đơn vị xây lắp lên kế hoạch đầy đủ
và cụ thể cho các hạng mục công trình, chƣa thông báo trƣớc cho các đơn vị liên
quan nên đôi khi Chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn giám sát thi công bị động trong
việc cử cán bộ đi nghiệm thu.
+ Tiến độ nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình thƣờng chậm và kéo
dài do nhà thầu chậm giải quyết các tồn tại khi nghiệm thu từng phần việc, từng
50
hạng mục công trình, việc này ảnh hƣởng tới công tác bàn giao công trình cho
đơn vị quản lý sử dụng vận hành.
Ví dụ: Dự án Cầu cạn trƣờng THPT Ngô Quyền , thành phố Hạ Long,
đơn vị tƣ vấn lại ở Hà Nội, Chủ đầu tƣ ở ; khi tiến hành nghiệm thu,
cán bộ giám sát phải báo cáo lãnh đạo bố trí thời gian nghiệm thu. Nhƣng thực
tế các đơn vị chờ nhau đến 3 ngày mới đủ thành phần nghiệm thu, do vậy đã gây
ra việc chậm tiến độ thi công làm chậm tiến độ chung của dự án.
g. Tiến độ thực hiện công tác thanh quyết toán, giải ngân
Theo thông tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc hoàn thành
đƣa vào sử dụng chậm nhất sau 6 tháng phải quyết toán. Tính đến nay số công
trình dự án hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc quyết toán vẫn còn...
Theo báo cáo của Ban quản lý dự án tính đến 31/12/2012 còn một số dự
Đơn vị : triệu đồng
Số
Số
Danh mục dự án
Ngày, tháng năm bàn giao
Nguyên
TT
đƣa vào sử dụng
tháng Tổng mức Vốn đầu chậm so với quy định
đầu tƣ (tổng dự toán)
tƣ đã thanh toán
nhân
án đã hoàn thành chƣa quyết toán, chậm nộp báo cáo quyết toán trên 6 tháng:
Tổng cộng
54.209
51.245
I Nhóm C
1
8/2011
10
5.394
4.275
Chờ bổ sung thủ tục đầu tƣ
2
12/2011
6
12.289
11.150
Do bên B lập HS chậm
Nhà đa chức năng, nhà công vụ giáo viên + phụ trợ trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám Nhà học lý thuyết, nhà học bộ môn & các HM phụ trợ trƣờng THPT Vũ Văn Hiếu Nhà thí nghiệm thƣ viện và HT hạ tầng kỹ thuật trƣờng THPT Đông Triều (giai đoạn I)
3
1/2012
5
16.348
14.900
51
4
1/2012
5
12.430
10.950
Do bên B lập HS chậm
5
05/2012
1
7.748
6.970
Do bên B lập HS chậm
Nhà học thực hành, nhà cầu & các HM phụ trợ trƣờng THPT Đông Thành Nhà học bộ môn, nhà cầu, phá dỡ nhà cũ trƣờng THPT Minh Hà
Các nhân tố chính làm chậm công tác thanh toán, giải ngân.
Phần lớn những dự án này sẽ có những sai sót về mặt thủ tục, thiếu thủ tục
và phần lớn do trình độ quản lý còn hạn chế của một số cán bộ thuộc Chủ đầu
tƣ. Do vậy việc chấn chỉnh và tăng cƣờng công tác giải ngân, thanh toán quyết
toán là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, dự án chậm tiến độ vẫn còn xảy ra do những nguyên nhân sau
đây:
Thực tế công tác xác định các công việc dự án lại chỉ tập trung vào các
hoạt động ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ trong quá trình thi công, có nghĩa là sau
khi đã hoàn thành xong các công việc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Nhƣ vậy, các
công việc trong giai đoạn này: công tác lập dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán các hạng mục công trình cũng nhƣ các thủ tục duyệt thẩm định…
đã không đƣợc thống kê một cách cụ thể, chi tiết trong quá trình lập kế hoạch
quản lý tiến độ dự án. Các công việc này chỉ đƣợc gói gọn trong một nhóm công
việc nên rất hạn chế trong việc ƣớc lƣợng thời gian thực hiện. Việc này tất yếu
dẫn đến một tình trạng khi những công việc này phát sinh sự cố, kế hoạch quản
lý tiến độ không lƣờng trƣớc đƣợc nên không tính toán hết thời gian dự phòng
cho những công việc đó, dẫn đến chậm tiến độ công trình.
Tổng hợp tiến độ thực hiện dự án: Trong giai đoạn vừa qua tiến độ thực
hiện các công việc còn chƣa đạt đƣợc kế hoạch đề ra. Nhìn vào bảng sau ta thấy
rõ đƣợc điều đó:
52
Bảng 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ của dự án của Sở Giáo dục và Đào
tạo 2010-2012
Đáp ứng Tổng số tiến độ Năm thực hiện TT dự án Số lƣợng %
1 2010 21 19 90,48%
2 2011 27 23 85,19%
3 2012 32 29 90,63%
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, 2010-2012
Tiến độ của các dự án nói chung đạt trên 85% kế hoạch đề ra. Năm 2012
có 90,63% dự án đáp ứng đƣợc tiến độ.
Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ đầu tƣ
2.2.3.2. Phân tích đáp ứng mặt chất lượng công trình
Đối với bất kỳ một dự án đầu tƣ nào, bên cạnh việc hoàn thành đúng tiến
độ thời gian đã định và quản lý hiệu quả các chi phí thực hiện dự án, công tác
quản lý chất lƣợng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi chất lƣợng công
trình là một giá trị vô hình khó có thể định lƣợng đƣợc, nếu không quản lý tốt có
53
thể ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả vận hành khai thác dự án, tổn thất lợi ích
của các bên liên quan và lãng phí nguồn lực xã hội. Do đó, chủ đầu tƣ, tƣ vấn
thiết kế, cũng nhƣ nhà thầu thi công xây lắp vì lợi ích chung cần phải chung tay
góp sức, làm hết trách nhiệm của mình trong công tác quản lý chất lƣợng dự án.
Hiện nay Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh tập trung quản lý chất
lƣợng công trình dự án thông qua: quản lý chất lƣợng thiết kế xây dựng công
trình; Quản lý chất lƣợng thi công công trình; quản lý nghiệm thu công trình;
quản lý bảo hành công trình dự án.
Nhận thấy tầm quan trọng của chất lƣợng công trình nên những năm gần
đây Sở đã tiến hành quản lý chất lƣợng rất tốt. Ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn của
công trình Sở đều cử cán bộ theo dõi giám sát công trình, lập biểu mẫu cho công
tác hiện trƣờng, nhận ký thi công. Định kỳ hàng tháng họp giao ban vào các
ngày 13 và ngày 28 để báo cáo, và giải quyết những vƣớng mắc nảy sinh về chất
lƣợng, kỹ thuật, tiến độ của công trình.
Sở Giáo dục đào tạo Quảng Ninh đã quản lý chất lƣợng dự án thông qua
quản lý ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và giai đoạn thực hiện đầu tƣ. Công tác
chuẩn bị đầu tƣ đƣợc Sở quản lý khá tốt. Còn giai đoạn thực hiện đầu tƣ thì Sở
quản lý chất lƣợng chủ yếu tập trung vào giám sát chất lƣợng thi công trên công
trƣờng.
Trong giai đoạn vừa qua Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã đáp ứng
đƣợc về mặt chất lƣợng nhƣ sau:
54
Bảng 2.3. Đánh giá đáp ứng về chất lƣợng
Đáp ứng
Tổng số chất lƣợng Năm thực hiện TT dự án
Số lƣợng %
1 2010 21 16 76,19%
2 2011 27 21 77,78%
3 2012 32 27 84,38%
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Trong những năm gần đây chất lƣợng thi công công trình đƣợc nâng lên
cho đến nay nhờ có các văn bản của Nhà nƣớc ban hành hƣớng dẫn kịp thời
trong đầu tƣ XDCB nên các Chủ đầu tƣ chủ động trong việc bố trí vốn cho công
trình và thực hiện chủ trƣơng đầu tƣ dẫn đến chủ công trình thực hiện nhanh,
hiệu quả và đúng tiến độ đảm bảo chất lƣợng.
Biểu đồ 2.3: Mức độ đáp ứng chất lƣợng dự án
Tuy nhiên vẫn còn nhiều dự án không đáp ứng chất lƣợng vẫn chiếm một
tỷ lệ cao, điển hình nhƣ năm 2012 vẫn còn gần 15% số dự án không đáp ứng
55
đƣợc chất lƣợng. Chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
năng lực chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực đầu tƣ của dự án ,
.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, công tác quản lý chất lƣợng dự án của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh bao gồm rất nhiều công việc nhƣ: đánh giá
tính khả thi của dự án thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi; xác định các nguồn
huy động vốn cho dự án với chi phí huy động vừa phải, phù hợp với dự án;
tuyển cán bộ quản lý dự án có năng lực, kinh nghiệm trong các lĩnh vực của dự
án; quản lý chất lƣợng công tác lập kế hoạch thực hiện dự án; quản lý hoạt động
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu... Bên cạnh đó, Ban quản lý dự án cũng phải thăm
dò tình hình thực tế của dự án và thƣờng xuyên cập nhật các văn bản quy phạm
pháp luật để nắm đƣợc các quy định mới đối với các tiêu chuẩn định mức về sản
phẩm dự án để từ đó có cách điều chỉnh kịp thời đảm bảo chất lƣợng sản phẩm
của dự án phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nổi cộm lên trong giai
đoạn này là hai công việc mà Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh phải tiến
hành hết sức cần thận và tỉ mỉ nếu không sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng thi
công trong giai đoạn sau.
Đối với các dự án đầu tƣ khác nhau, công tác quản lý chất lƣợng dự án của Sở
sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, với hầu hết các dự
án thì công tác quản lý chất lƣợng chủ yếu tập trung vào giám sát chất lƣợng thi
công trên công trƣờng. Trong giai đoạn này, các nhà quản lý có thể bằng năng lực
của mình hoặc thuê tƣ vấn có đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm để giám sát
công trình thi công nhằm đảm bảo cho công trình đạt đƣợc những tiêu chuẩn đề ra
và nghiêm chỉnh chấp hành các định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng do Bộ xây
dựng ban hành. Ở đây, Ban quản lý dự án của Sở chủ yếu giám sát quá trình thi
56
công thực hiện dự án của các nhà thầu, đánh giá chất lƣợng của từng hạng mục
trong các giai đoạn thi công khác nhau xem họ có thực sự có năng lực, kinh nghiệm
trong lĩnh vực của dự án hay không, có thực hiện thi công đúng nhƣ trong quy
hoạch cũng nhƣ thiết kế kỹ thuật hay không, chất lƣợng thi công có sát với kế
hoạch đƣợc duyệt hay không. Ban quản lý dự án và công ty tƣ vấn thực hiện một
số nội dung quản lý nhƣ sau:
Lập nhật ký thi công nhằm cập nhật thông tin một cách thƣờng xuyên và
chính xác giữa cán bộ quản lý dự án với đơn vị thi công xây dựng công trình giúp
Ban quản lý có thể quản lý sát sao, hiệu quả đối với chất lƣợng dự án.
Ban quản lý dự án và đơn vị tƣ vấn giám sát thông qua các biên bản theo dõi
sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để quản lý chặt chẽ việc sử dụng những
đầu vào này có đảm bảo chất lƣợng công trình thi công hay không.
Cuối cùng, các cán bộ quản lý cũng theo dõi giám sát xem có những sự cố
nào phát sinh trong quá trình thi công thực hiện dự án hay không. Từ đó, Ban quản
lý dự án sẽ có biện pháp kịp thời chấn chỉnh, khắc phục đảm bảo chất lƣợng công
trình đạt đƣợc các tiêu chuẩn đã định.
Trong suốt giai đoạn này, Ban quản lý dự án của Sở luôn bám sát các văn
bản quy phạm pháp luật Nhà nƣớc ban hành để xác định các công việc cần phải
tiến hành phục vụ cho công tác quản lý chất lƣợng dự án.
* Giám sát chất lượng thi công công trình
Công tác thi công của các đơn vị thi công xây lắp nhìn chung đạt chất
lƣợng song vẫn còn một số đơn vị xây lắp thi công chậm và chất lƣợng kém, do
khi tính toán bỏ thầu nên khi bắt tay vào thi công gặp khó khăn trong việc huy
động nhân lực và phƣơng tiện thi công.
Nhà thầu ký nhiều hợp đồng thi công cùng thời điểm dẫn đến lực lƣợng
thi công lành nghề của nhà thầu bị dàn trải, thiếu cán bộ chủ chốt và công nhân
lành nghề, điều này làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình.
57
Công tác giám sát thi công quyết định đến chất lƣợng công trình, đảm bảo
công tác thi công đúng tiến độ và các mặt yêu cầu khác trong quá trình thi công
nhƣ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng, công tác giám sát thi công thƣờng
xuyên tại hiện trƣờng giúp cho đơn vị thi công xử lý các tình huống tại hiện
trƣờng đƣợc nhanh chóng, đảm bảo cho thi công đƣợc thuận lợi.
Quản lý chất lượng thi công XDCT thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức quản lý chất lƣợng thi công XDCT.
- Chủ đầu tƣ yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện QLCL thi
công XDCT với nội dung:
+ Lập kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công.
+ Lập và ghi nhật ký thi công XDCT theo quy định.
+ Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng, nghiệm thu nội bộ và lập
bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng
nghiệm thu hoàn thành.
+ Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định tại điều 24, 25,
26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và lập phiếu yêu cầu Chủ đầu tƣ tổ chức nghiệm
thu.
Chủ đầu tư thực hiện giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
theo nội dung:
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công CTXD theo quy định tại điều 72 của
Luật xây dựng.
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công XDCT với hồ sơ dự
thầu và hợp đồng xây dựng về nhân công, thiết bị thi công, hệ thống quản lý
chất lƣợng nhà thầu.
+ Kiểm tra giám sát vật tƣ, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình.
+ Kiểm tra giám sát trong quá trình thi công.
58
- Chủ đầu tƣ yêu cầu nhà thầu thiết kế XDCT thực hiện giám sát tác giả
trong quá trình thi công.
2.2.3.3. Phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, công tác quản lý chi phí dự án của Sở
chủ yếu tập trung vào việc lập kế hoạch chi phí thực hiện dự án. Dự toán chi phí
thực hiện dự án trong giai đoạn này đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết
định phần lớn chi phí trong tất cả các khâu còn lại của một dự án. Nếu có bất kì
một sai sót nhỏ nào trong công tác quản lý chi phí ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ sẽ
để lại hậu quả nghiêm trọng. Ban quản lý dự án của Sở đặc biệt chú trọng vào
công tác quản lý chi phí dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ mà công việc chủ
chốt là lập kế hoạch chi phí thực hiện dự án.
Ban quản lý dự án là đơn vị cao nhất quản lý việc lập kế hoạch chi phí thực
hiện dự án. Tuy nhiên, chủ thể trực tiếp lập kế hoạch chi phí thực hiện dự án lại
là các đơn vị lập báo cáo đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật thi công và thiết kế kỹ thuật cơ
sở. Đó chính là đơn vị tƣ vấn thiết kế kết hợp với các cán bộ chuyên môn trong
Ban quản lý dự án
Nguyên tắc lập kế hoạch quản lý chi phí
Tổng mức đầu tƣ ----> Các dự toán xây dựng công trình ----> Tổng dự toán
xây dựng công trình
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu chi phí thực hiện dự án
Trong trƣờng hợp có những phát sinh làm tăng chi phí ngoài dự kiến,
mang tính bất khả kháng do những nguyên nhân sau đây:
Những yếu tố bất khả kháng nhƣ thời tiết bất lợi (hạn hán, bão lụt..).
Biến động bất thƣờng của giá nguyên vật liệu, hay những thay đổi trong
chính sách của Nhà nƣớc quy định mặt bằng giá đầu tƣ xây dựng công trình.
Sự thay đổi của quy hoạch đã đƣợc duyệt có liên quan trực tiếp đến dự án.
59
Nếu những yếu tố này làm chi phí thực hiện dự án vƣợt tổng mức đầu tƣ đã
đƣợc duyệt thì chủ đầu tƣ phải trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
thẩm định lại những nội dung thay đổi.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, các cán bộ quản lý dự án tập trung chủ
yếu vào việc phân chia chi phí cho các giai đoạn khác nhau của quá trình thi
công một cách hợp lý nhất, giảm thiểu tối đa các khoản chi phí phát sinh ngoài ý
muốn, không nằm trong tổng dự toán đã đƣợc phê duyệt.
Quản lý chi phí trong giai đoạn này, Ban quản lý dự án cũng luôn theo dõi
sát sao việc chi tiêu vốn của các nhà thầu để có biện pháp giải quyết kịp thời
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
Bên cạnh đó, một công việc vô cùng quan trọng cần đƣợc tiến hành trong
giai đoạn này là các cán bộ quản lý phải theo dõi hoạt động chu cấp vốn của các
đơn vị cam kết cung cấp vốn cho dự án để từ đó kịp thời lập các báo cáo gửi cấp
có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết nếu phát sinh vấn đề về vốn làm gián
đoạn quá trình thi công.
Trƣớc khi dự án đƣợc đƣa vào vận hành khai thác, Ban quản lý dự án phải
hoàn thành hai công việc là: thanh toán vốn và quyết toán vốn đầu tƣ.
Thanh toán vốn là việc chủ đầu tƣ chi trả vốn đầu tƣ thực hiện cho các
đơn vị thi công, các nhà thầu xây dựng, nhà thầu tƣ vấn khi các đơn vị này đã
hoàn thành khối lƣợng công việc các yêu cầu về chất lƣợng
và đảm bảo đủ các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng với chủ đầu tƣ.
Quyết toán vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán chi phí
đã thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi
phí đƣợc thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán đƣợc duyệt kể cả phần
điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định
của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn đầu
60
tƣ đƣợc quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Công tác quản lý chi phí dự án đầu tƣ của Ban QLDA và các Chủ đầu tƣ
đều tuân theo hệ thống tài chính kế toán hiện hành qua một số văn bản sau đây:
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ
XDCB nay là nghị định 12/2009/NĐ-CP; Thông tƣ liên tịch số 38/2004/TTLT-
BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Bộ tài chính - Bộ xây dựng hƣớng dẫn việc
thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng;
Thông tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc hoàn thành.
Kết quả thực hiện về chi phí các công trình quyết toán trong năm 2012
nhƣ sau ( Quyết toán hạng mục):
Bảng 2.4 Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2012
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tổng mức
đầu tƣ
Số TT Danh mục dự án ( Dự toán hạng mục) Số dự án Giá trị đề nghị quyết toán Giá trị quyết toán đƣợc duyệt Chênh lệch
1 1 2,542,442
2 1 3,205,572 2,483,107 3,171,414
3 6,397,167 6,306,387
4 3,014,048 4,003,793 8,023,002 4,394,399 (59,335) (34,158) (90,780) (32,659) 5,048,235 5,015,576
5 4,036,391 4,019,623
6 Nhà đa chức năng, phụ trợ trƣờng THPT Cửa Ông Nhà thí nghiệm thực hành trƣờng DTNT tỉnh Nhà thực hành trƣờng THPT Hải Đảo Nhà học trƣờng THPT Cửa Ông Nhà ở tập thể giáo viên,phụ trợ + trạm điện + nhà đa năng trƣờng THPT Hải Đảo Nhà đa chức năng, cụm phụ trợ trƣờng Trần Phú 4,514,591 4,905,615 4,390,411 4,180,818 (16,768) (209,593)
61
7 10,255,314 (51,811) 8,716,760 8,768,571
8 149,204 128,469 500 127,969
Nhà học, phụ trợ trƣờng THPT Ngô Quyền Khảo sát địa chất - Sửa chữa nhà làm việc 5 tầng Sở GD&ĐT Nhà công vụ giáo viên và khu vụ sinh nội trú Trƣờng THCS và THPT Hoành Mô 9 1 2,075,000 (123,467) 1,774,058 1,897,525
Nhà học 2 tầng Trƣờng PTDT nội trú Hoành Bồ 3,037,000 (119,468) 2,788,788 2,908,256 10 1
Nhà học trƣờng THCS và THPT Hoành Mô 11 1 4,222,000 4,199,946 4,116,179 (83,767)
Sửa chữa nhà hiệu bộ trƣờng THPT Bãi Cháy 12 1 1,298,000 1,239,342 1,227,710 (11,632)
13 1 1,495,000 1,481,271 1,466,070 (15,201)
14 1 1,336,000 1,336,800 1,272,722 (64,078)
15 1 1,135,000 (8,814) 984,280 975,466
16 1 728,000 715,251 (11,976) 727,227
17 1 1,420,000 (31,662) 1,283,600 1,315,262
Nhà đa chức năng Trƣờng THPT Bạch Đằng Nhà học bộ môn tầng 3 Trƣờng THPT Lê Quý Đốn Nhà vệ sinh và kè chắn đất Trƣờng THPT Tiên Yên Sửa chữa nhà 8 phòng lớp học Trƣờng THPT Uông Bí Cải tạo một số hạng mục phụ trợ Trƣờng dân tộc nội trú Tỉnh Nhà thí nghiệm thực hành Trƣờng THCS Mạo Khê II, huyện Đông Triều 18 1 2,478,000 (88,692) 2,467,147 2,555,839
58,483,966 Tổng cộng (1,053,361) 52,109,145 53,162,506
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, 2012
Trong năm vừa qua lập và quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng, hệ
thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án do khảo sát,
62
thiết lập dự toán chủ đầu tƣ còn hời hợt, năng lực tƣ vấn còn yếu kém nên còn
phát sinh khối lƣợng, điều chỉnh thiết kế dẫn đến phải dừng và phê duyệt, còn do
chính sách nhà nƣớc thay đổi liên tục và không đồng bộ. Các phát sinh này làm
vƣợt TMĐT ban đầu làm tăng chi phí, ảnh hƣởng chất lƣợng QLDA, làm giảm
hiệu quả đầu tƣ.
2.2.3.4. Công tác giám sát đánh giá đầu tư
Qua thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ đã nắm bắt quá trình đầu tƣ của
các dự án tốt hơn, kịp thời uốn nắn và xử lý những vƣớng mắc đƣa công tác đầu
tƣ vào nề nếp và tuân thủ theo đúng pháp luật. Kết quả các dự án đã thực hiện
tốt cơ bản không vi phạm các quy định quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Về khả năng nguồn vốn vẫn còn hạn chế do đó các dự án ít hoàn thành
theo đúng tiến độ đề ra.
Năng lực an quản lý , chủ đầu tƣ còn rất hạn chế.
Chất lƣợng tƣ vấn trách nhiệm chƣa cao, năng lực hạn chế do đó trong
quá trình lập dự án, thiết kế kỹ thuật chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp tốt, quá trình
khảo sát, tính toán còn thiếu.
Dự án phải điều chỉnh lại nhiều lần nguyên nhân do chế độ chính sách, giá
cả luôn thay đổi lớn, thời gian thi công kéo dài.
Các cấp, các ngành, chủ đầu tƣ chƣa hiểu và chƣa quan tâm đúng mức đến
công tác theo dõi, giám sát, quản lý quá trình thực hiện đầu tƣ để đảm bảo hiệu
quả, chống thất thoát, lãng phí. Đây là một trong những nguyên nhân của những
vấn đề tồn tại trong đầu tƣ (phân tán, chậm tiến độ, kém hiệu quả), còn coi đây
là công việc không cần thiết, một thủ tục phiền hà.
Ban quản lý và chủ đầu tƣ chƣa thực hiện công việc giám sát đánh giá
đầu tƣ, có thực hiện nhƣng chỉ mang hình thức nên chƣa phản ánh đƣợc tình
hình thực hiện dự án.
Chƣa thực hiện công tác giám sát cộng đồng.
63
Bảng : Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ
TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng số dự án 21 27 32
2 Số dự án thực hiện GSĐGĐT 15 23 29
3 Tỷ lệ (%) các DA thực hiện 71,4 82,6 90,6
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, 2010-2012
2.3. Tổng kết các tồn tại và nguyên nhân trong quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua
2.3.1. Những tồn tại
Trong công tác chuẩn bị đầu tƣ vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến chƣa đáp
ứng đƣợc tiến độ yêu cầu của dự án, công tác chuẩn bị đầu tƣ thƣờng chậm hoặc
bị kéo dài điều đó thể hiện ở chỗ thời gian Sở đề xuất phƣơng án đầu tƣ đến khi
đƣợc tỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ thƣờng kéo dài so với kế hoạch đầu
tƣ đề ra từ 03 tháng đến 01 năm.
Những khó khăn vƣớng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng của các
dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo đã gặp nhiều khó khăn ở khâu thỏa thuận và
lập phƣơng án đến bù phù hợp.
Công tác thi công là một khâu quan trọng bậc nhất, phức tạp nhất, nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc phát huy hiệu quả của vốn đầu tƣ. Tuy nhiên trong
những năm qua tại Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh vẫn còn nhiều dự án
kéo dài do với tiến độ đƣợc duyệt, nguyên nhân chính vẫn do bố trí vốn dàn trải
và vƣớng trong công tác GPMB. Điều này ảnh hƣởng tới hiệu quả vốn đầu tƣ;
ảnh hƣởng tới đến chất lƣợng và tuổi thọ của công trình...
Nhìn chung công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình đƣợc Ban QLDA,
Chủ đầu tƣ tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nƣớc tại
nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Tuy
nhiên vẫn còn một số dự án thi công công tác nghiệm thu còn chậm dẫn đến
64
quyết toán chậm và bố trí kế hoạch vốn thiếu cho dự án phải kéo dài sang năm
kế hoạch của năm sau.
Theo thông tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc hoàn thành
đƣa vào sử dụng chậm nhất sau 6 tháng phải quyết toán. Tính đến nay số
công trình dự án hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc quyết toán.
2.3.2. Nguyên nhân
Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ : là công tác có vai trò quan trọng
trong việc xác định chủ trƣơng, định hƣớng và quy trình xây dựng thực hiện,
hoạch định ra quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ trung hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh chƣa thực sự quan tâm đến việc xây dựng kế
hoạch về vốn đầu tƣ cũng nhƣ danh mục các dự án đầu tƣ, mới chỉ xây
dựng kế hoạch hàng năm. Hạn chế của việc này thiếu chủ động trong công tác tìm
nguồn vốn cho đầu tƣ, thực hiện nhiều dự án phát sinh trong năm do đó khi bố trí
cho những dự án phát sinh phải cắt giảm việc bố trí cho các dự án khác gây tình
trạng đầu tƣ dàn trải và kéo dài dự án.
Về phân bổ vốn và bố trí vốn cho các dự án: Số vốn đƣợc phân bổ theo
định mức còn rất thấp so với tổng nguồn vốn ngân sách phân bổ; bố trí kế hoạch
vốn đầu tƣ vẫn còn hiện tƣợng dàn trải.
Nhiều dự án có quyết định đầu tƣ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn vốn đã gây
không ít khó khăn phức tạp cho công tác quản lý nguồn và bố trí vốn; có những
dự án gồm nhiều nguồn vốn, chủ đầu tƣ chỉ tập trung hoàn thành vốn từ ngân
sách cấp tỉnh, vốn huy động thƣờng bỏ ngỏ nên ảnh hƣởng đến tiến độ hoàn
thành dự án và công tác thanh quyết toán vốn sau …
Chất lƣợng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ còn có những hạn
chế nhƣ chƣa tính toán đầy đủ các yếu tố tác động đến dự án (nguồn vốn, quy
mô đầu tƣ, tiến độ thực hiện và dự báo tăng trƣởng kinh tế) dẫn đến quá trình
thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần.
65
Về phía đơn vị tƣ vấn do quá tải và đồng thời ký đƣợc nhiều hợp đồng với
các loại dự án khác nhau và mặt khác năng lực của các Chủ nhiệm dự án còn
nhiều hạn chế.
Do năng lực của Chủ đầu tƣ còn hạn chế, do đó chƣa có sự phối hợp hiệu
quả với các đơn vị tƣ vấn trong việc lựa chọn phƣơng án thích hợp nhất nên phải
sửa đi sửa lại.
Do thời gian thẩm định tại các cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình
UBND Tỉnh phê duyệt bị kéo dài dẫn đến công trình chậm tiến độ thực hiện.
Mặc dù đã thực hiện tốt trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhƣng
một số dự án công tác đấu thầu còn kéo dài so với kế hoạch.Thời gian của tổ tƣ
vấn chấm thầu còn kéo dài theo quy định của dự án đấu thầu trong nƣớc và sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc thì thời gian từ khi mở thầu đến khi quyết định
phê duyệt kết quả đầu tƣ không quá 45 ngày.
Vƣớng mắc về chính sách đền bù (hỗ trợ)
làm kéo dài công tác đền bù GPMB và ảnh hƣởng đến tiến độ công trình. Chất
lƣợng của công tác kiểm đến chƣa cao dẫn đến phát sinh khối lƣợng trong quá
trình thực hiện đền bù GPMB.Cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ đền bù GPMB còn
thiếu kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm chƣa cao; Công tác vận động, thuyết
phục quần chúng chƣa đƣợc chú trọng, dẫn đến nhiều bức xúc của ngƣời dân
không đƣợc giải quyết kịp thời. Sự phối hợp trong công việc giữa cán bộ của
Chủ đầu tƣ với cán bộ của đơn vị tƣ vấn lập hồ sơ đền bù GPMB chƣa chặt chẽ,
kịp thời. Thời gian thẩm định và trình duyệt phƣơng án đền bù GPMB của các
cấp có thẩm quyền còn bị kéo dài, dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng thi công.
Nhà thầu thi công chƣa đủ mạnh về nhân lực, năng lực, biện pháp tổ chức
thi công chƣa khoa học và hạn chế về vốn, thi công cầm chừng trông chờ vào
vốn cấp theo kế hoạch hàng năm của Nhà nƣớc.
Nhiều dự án do Tƣ vấn lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán chƣa chính xác,
các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, thẩm định còn thiếu trách nhiệm thẩm định
66
sơ sài dẫn đến trong quá trình thi công nhà thầu, tƣ vấn giám sát và Chủ đầu tƣ
phát hiện cần phải thay đổi thiết kế cho phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng
của dự án, vì vậy phải dừng thi công chờ xử lý kỹ thuật và phê duyệt điều chỉnh
thiết kế, phê duyệt lại tổng mức đầu tƣ.
Kế hoạch nghiệm thu chƣa đƣợc các đơn vị xây lắp lên kế hoạch đầy đủ
và cụ thể cho các hạng mục công trình, chƣa thông báo trƣớc cho các đơn vị liên
quan nên đôi khi Chủ đầu tƣ, Ban QLDA và nhà thầu tƣ vấn giám sát thi công bị
động trong việc cử cán bộ đi nghiệm thu.
Tiến độ nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình thƣờng chậm và kéo
dài do nhà thầu chậm giải quyết các tồn tại khi nghiệm thu từng phần việc, từng
hạng mục công trình, việc này ảnh hƣởng tới công tác bàn giao công trình cho
đơn vị quản lý sử dụng vận hành.
Phần lớn những dự án này sẽ có những sai sót về mặt thủ tục, thiếu thủ tục
và phần lớn do trình độ quản lý còn hạn chế của một số cán bộ thuộc Chủ đầu
tƣ. Do vậy việc chấn chỉnh và tăng cƣờng công tác giải ngân, thanh toán quyết
toán là hết sức cần thiết.
Kết luận chƣơng 2
Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và
đào tạo Quảng Ninh trong thời gian gần đây. Trƣớc khi đi vào phân tích thực
trạng cụ thể tác giả đã nêu tổng quan về tình hình phát triển giao dục của tỉnh
Quảng Ninh từ đặc điểm tình hình của tỉnh cho đến tình hình phát triển giao dục
cụ thể của tỉnh. Phân tích thực trạng tác giả đã đi sâu vào phân tích Tình hình
thực hiện các dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2010-2012. Thực
trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo đƣợc phân tích
trên các khía cạnh: Quản lý thời gian và tiến độ các dự án đầu tƣ, phân tích đáp
ứng chất lƣợng công trình, phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí,
công tác giám sát đánh giá đầu tƣ. Từ đó đã chỉ ra đƣợc những tồn tại và nguyên
67
nhân trong quản lý dự án đầu tƣ nhƣ: Công tác chuẩn bị đầu tƣ còn nhiều bất
cập, khó khăn trong giải phóng mặt bằng, công tác nghiệm thu kỹ thuật công
trình chƣa đúng theo quy định…Đây sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh ở
Chƣơng 3
68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đoạn 2013
- 2020 tầm nhìn đến năm 2030
Xây dựng Quảng Ninh xứng đáng là trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành,
đa lĩnh vực và chất lƣợng cao của cả nƣớc. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, gắn giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả
nƣớc; phát triển tổng thể đến năm 2030. Phát huy nội lực gắn với hội nhập và hợp
tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo gắn với liên
doanh, liên kết, hợp tác quốc tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển, đặc
biệt là trong lĩnh vực huy động vốn đầu tƣ cho phát triển sự nghiệp giáo dục đào
tạo.
- Về giáo dục mầm non
Nâng cao chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ em trƣớc 6 tuổi bằng những
hình thức thích hợp, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ,
thẩm mĩ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng lớp mẫu giáo, ƣu tiên đầu tƣ phát
triển mầm non vùng nông thôn, đặc biệt chú trọng trẻ 5 tuổi, trẻ em các dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; phổ biến rộng rãi kiến thức và phƣơng pháp nuôi
dạy trẻ cho các gia đình; hạ thấp, tiến đến từng bƣớc xoá bỏ tình trạng suy dinh
dƣỡng và kém phát triển ở trẻ em. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em từ 3 - 5
tuổi đến lớp đạt 67%, tỷ lệ học sinh tiểu học đạt 99%; trung học cơ sở phấn đấu
đạt 95%.
- Về giáo dục phổ thông
Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, nhân
cách, pháp luật và truyền thống cho học sinh. Cung cấp những kiến thức phổ
thông cơ bản, có hệ thống, tiếp cận với trình độ chung của quốc gia, khu vực và
thế giới; tạo dựng và kích thích tính chủ động, tích cực và sáng tạo, giúp cho học
sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Giáo dục phổ thông
69
phải có sự liên kết chặt chẽ với giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội để tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh khi tham gia vào thị
trƣờng lao động. Có các hình thức, cơ sở giáo dục cho trẻ em khuyết tật phù hợp
với từng độ tuổi, cấp học ở từng địa phƣơng.
Tiểu học: duy trì thành quả đã đạt đƣợc và tiếp tục nâng cao chất lƣợng
của phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Trung học Phổ thông: phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc trung học trƣớc
năm 2020. Thực hiện chƣơng trình phân ban hợp lí; nâng cao chất lƣợng giáo
dục, trong đó một bộ phận tiến tới đạt chuẩn mực khu vực và quốc tế; tạo mọi
điều kiện phát huy năng lực của mỗi học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề
đào tạo sau trung học hoặc tham gia thị trƣờng lao động.
- Đào tạo nhân lực (giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ĐH)
+ Đảm bảo phần lớn yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kĩ thuật
theo các cấp trình độ (từ CNKT, trung cấp chuyên nghiệp, CĐ & ĐH) với chất
lƣợng cao, phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
khu vực.
+ Phát triển nhanh, có hiệu quả hệ thống trƣờng, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp để giải quyết tốt phân luồng giáo dục và phục vụ kịp thời nguồn nhân lực
cho sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội. Xây dựng Đại học Huế thành trung
tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chất lƣợng cao.
Phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng và TCCN theo hƣớng chất lƣợng, hội
nhập, từng bƣớc đạt trình độ khu vực và quốc tế.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý Chủ đầu tư và Ban quản lý dự
án
3.2.1.1. Căn cứ của giải pháp
Năng lực quản lý Chủ đầu tƣ và Ban Quản lý dự án là một trong những
yếu tố then chốt đầu tiên đóng góp vào sự thành công của dự án đầu tƣ. Mặc dù
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh là một đơn vị nhà nƣớc, có hệ
70
thống đội ngũ nhân lực và năng lực quản lý có trình độ nhìn chung tƣơng đối
cao. Tuy nhiên các dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đầu tƣ Quảng Ninh thì do
phần lớn là kiêm nhiệm nên năng lực quản lý chƣa cao, vì vậy cần phải đƣợc
nâng cao và hoàn thiện hơn nữa về năng lực quản lý.
3.2.1.2. Mục tiêu của giải pháp
Kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lý dự án từ dƣới lên trên, đa dạng hóa và
hiện đại hóa các công cụ quản lý dự án đầu tƣ nhằm đáp ứng đƣợc mục đích
nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tƣ.
3.2.1.3. Nội dung của giải pháp
a. Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án
- Tiến hành đổi mới, sắp xếp lại cơ cấu lao động trong bộ máy quản lý nhằm
phát huy tối đa năng lực của toàn bộ tổ chức; phân bố công việc đầy đủ, phù hợp
với năng lực của từng cá nhân tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Sở phải
có kế hoạch phân bổ nhân lực cụ thể, phân công lao động hợp lý tận dụng đƣợc
hết thời gian lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, bố trí đúng ngƣời
đúng công việc, phù hợp với khả năng chuyên môn và trình độ của họ để phát
huy tối đa trí tuệ và khả năng sáng tạo của ngƣời lao động. Muốn vậy, Sở cần
phải tiến hành tốt công tác đánh giá năng lực và nguyện vọng của các cán bộ
công nhân viên. Việc bố trí, sắp xếp lao động không chỉ diễn ra trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ mà còn đƣợc tiến hành ngay cả trong giai
đoạn vận hành khai thác. Bên cạnh đó, Sở tiếp tục tích cực tìm kiếm các cơ hội
đầu tƣ để tạo công việc cho các cán bộ quản lý dự án, tránh tình trạng trông chờ,
ngồi đợi dự án. Sở cũng cần xây dựng cơ cấu chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể cho các đơn vị, các phòng ban chức năng và từng cá nhân để tránh trƣờng
hợp trùng chéo về quyền hạn cũng nhƣ trách nhiệm giữa các thành viên tham gia
quản lý dự án.
Tuyển mộ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lƣợng, chuẩn về chất
lƣợng đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý dự án.
Xây dựng chính sách thu hút nhân tài (bằng chế độ đãi ngộ hợp lý, mức
71
lƣơng linh động, hấp dẫn và các cơ hội phát triển năng lực, nghề nghiệp của các
cá nhân). Có sự sàng lọc kỹ nguồn nhân lực đầu vào, muốn vậy, công tác tuyển
dụng phải đƣợc tiến hành công khai, minh bạch, tuyển dụng đúng ngƣời vào
đúng vị trí cần thiết.
- Sở cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ, công nhân viên và ngƣời lao động. Trƣớc khi một
nhân viên đƣợc tuyển dụng, ngƣời đó phải đƣợc kiểm tra kỹ lƣỡng về trình độ
chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm nghề nghiệp. Sau khi trúng tuyển, Sở phải
có trách nhiệm đào tạo, bổ sung những mặt kiến thức còn yếu, còn thiếu của
nhân viên trong các lĩnh vực cần thiết. Vì vậy, cán bộ công nhân viên Sở cần
phải có một khối lƣợng kiến thức tổng hợp và sâu rộng trên tất cả các mặt.
+ Đồng thời, Sở phải tiền hành bồi dƣỡng kiến thức quản lý doanh
nghiệp, quản lý tài chính trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản cho các cán bộ
công nhân viên của mình.
+ Bồi dƣỡng cho cán bộ công nhân viên trong Sở các kíến thức cơ bản về
luật đầu tƣ, luật lao động… bằng cách cung cấp thƣờng xuyên các văn bản tài
liệu về luật mới nhất hoặc tổ chức các khóa học ngắn hạn về luật cho ngƣời lao
động.
- Ngoài ra, để động viên ngƣời lao động, Sở phải tạo đƣợc một môi
trƣờng làm việc tốt nhất, thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần. Một môi
trƣờng làm việc khẩn trƣơng với tác phong công nghiệp sẽ là môi trƣờng lý
tƣởng để nâng cao hiệu suất công việc, giúp cho dự án không chỉ hoàn thành
đúng tiến độ mà còn đảm bảo cả về chi phí và chất lƣợng dự án. Bên cạnh đó,
Sở phải cố gắng duy trì một môi trƣờng làm việc thân thiện giữa lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên. Ngƣời lãnh đạo có thể hiểu rõ tâm tƣ, nguyện vọng của nhân
viên, biết đƣợc các khúc mắc của nhân viên về công việc, về cấp trên để từ đó có
biện pháp quản lý nhân sự hiệu quả. Nhân viên sống trong môi trƣờng làm việc
thoải mái, thân thiện sẽ phát huy tối đa năng lực bản thân. Quan trọng hơn cả,
do tính chất công việc, Sở phải trang bị thiết bị đảm bảo môi trƣờng làm việc an
72
toàn cho ngƣời lao động: điều hòa, quạt thông gió, quần áo, mũ bảo hiểm lao
động… Sở phải trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức lý thuyết về an
toàn lao động để họ có thể ứng phó với những phát sinh xảy ra để tự bảo vệ bản
thân.
- Cuối cùng, Sở phải ban hành chế độ khen thƣởng hợp lý và có các
chính sách xã hội đảm bảo cho ngƣời lao động. Một chế độ thƣởng phạt rõ ràng,
công minh sẽ góp phần lớn trong việc nâng cao ý thức cho đội ngũ lao động. Sở
cần tăng cƣờng tính kỷ luật trong lao động, xử phạt nghiêm khắc đối với các
trƣờng hợp vi phạm nội quy. Song song với chế độ phạt là chế độ lƣơng thƣởng.
Chính sách lƣơng linh động, chính sách thƣởng hợp lý sẽ kích thích tinh thần
làm việc hăng say của ngƣời lao động. Bên cạnh đó, phải thực hiện tốt hơn nữa
các chính sách về mặt xã hội nhƣ: chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ
nghỉ ngơi… cho tất cả đối tƣợng lao động theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
b. Đa dạng hóa, hiện đại hóa các công cụ quản lý dự án đầu tư
Hiện nay, có rất nhiều công cụ hiện đại, khoa học đƣợc áp dụng trong lĩnh
vực quản lý dự án. Hầu hết ở Việt Nam đều áp dụng các công cụ quản lý nhƣ:
lập kế hoạch quản lý, lập nhật ký thi công, báo cáo định kỳ hoạt động quản lý dự
án… Những công cụ này đã phục vụ đắc lực cho công tác quản lý dự án của Sở
nhƣng thực tế những công cụ này đã lạc hậu rất nhiều so với trình độ quản lý
trên thế giới. Sở phải học hỏi, thu hút các công cụ quản lý tiên tiến từ nƣớc
ngoải bằng cách liên doanh, mở rộng đầu tƣ với các lĩnh vực tƣơng đƣơng. Hoặc
cập nhật thƣờng xuyên, tiến hành mua các phần mềm quản lý tiên tiến nhƣ
Microsoft Project để quản lý thời gian, tiến độ dự án, phân phối nguồn lực hạn
chế cho dự án. Sở cũng nên đầu tƣ vào hệ thống máy vi tính để trao đổi thông
tin, lƣu trữ dƣ liệu, đầu tƣ vào các thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát dự án (thiết
bị trắc địa, thiết bị định vị…) đảm bảo độ chính xác cao.
3.2.1.4. Lợi ích của giải pháp
Khi dự án đƣợc thực hiện thành công và đồng bộ sẽ nâng cao đƣợc năng
73
lực nói chung và năng lực quản lý dự án đầu tƣ của đội ngũ Chủ đầu tƣ và Ban
Quản lý dự án. Nhằm nâng cao hiệu quả của dự án đầu tƣ trên mọi phƣơng diện.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án
3.2.2.1. Căn cứ của giải pháp
Quản lý thời gian và tiến độ dự án đầu tƣ là một trong những bƣớc khởi
đầu của công tác quản lý dự án đầu tƣ. Trong thời gian vừa qua các dự án đầu tƣ
của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh tiến độ thực hiện các công việc còn
chậm, chƣa đạt đƣợc kế hoạch đề ra. Chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả
quản lý thời gian và tiến độ dự án đầu tƣ.
3.2.2.2. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án nhằm khắc phục tình
trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tƣ, đáp ứng đƣợc kế hoạch thời gian đã đề
ra để không ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện.
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, Sở cần tiến hành lập kế hoạch thời gian
tiến độ một cách hợp lý, căn cứ trên kinh nghiệm thực tế tích lũy từ việc triển
khai các dự án trƣớc, sử dụng sơ đồ GANTT, sơ đồ mạng công việc, sơ đồ PERT
một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy Sở đã sử dụng các công cụ trên để lập kế
hoạch tiến độ thực hiện dự án nhƣng chƣa tận dụng hết đƣợc các công dụng của
phƣơng pháp này trong quản lý thứ tự các công việc. Kinh nghiệm cho thấy, Ban
quản lý dự án không nên chỉ lập ra một kế hoạch và cho tiến hành ngay theo kế
hoạch này mà phải cố gắng tìm ra nhiều phƣơng án khác, sắp xếp lại quy trình
các công việc từ đó chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất. Phƣơng án lựa chọn là
phƣơng án có thời gian thực hiện ngắn hơn so với các phƣơng án còn lại mà vẫn
bảo đảm đƣợc chất lƣợng dự án trong nguồn kinh phí giới hạn. Bên cạnh đó,
Ban quản lý cũng nên xem xét lại thời gian thực hiện tất cả các công việc của dự
án, xem liệu có thể rút ngắn thời gian của công việc nào mà vẫn đảm bảo đƣợc
yêu cầu chung của dự án không, xem những công đoạn nào không thật sự cần
thiết thì có thể bỏ qua hoặc rút ngắn đến mức đối đa thời gian dành cho công
74
việc đó. Việc lập kế hoạch quản lý tiến độ dự án một cách tỉ mỉ, chi tiết sẽ giúp
Ban quản lý dự án có một cái nhìn sâu sắc, cụ thể về tình hình hoạt động của dự
án. Một kế hoạch chi tiết không chỉ giúp cho Sở giám sát sát sao tình hình thực
hiện từng công việc mà còn giúp phát hiện kịp thời những sai sót phát sinh trong
quá trình thực hiện nó. Ngoài ra, kế hoạch nguồn lực cho dự án cũng phải đƣợc
lập một cách cẩn thận, hợp lý, tránh hiện tƣợng thiếu nhân công và vốn làm
chậm trễ tiến độ thực hiện dự án.
Trƣớc khi dự án đi vào thực hiện, Sở cũng nên chú ý tới thời gian của việc
tiến hành các thủ tục pháp lý nhƣ: xin phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, xin phê
duyệt kiến trúc, xin các thỏa thuận điện, nƣớc… Các thủ tục pháp lý này tƣơng
đối rƣờm rà, tốn kém nhiều thời gian. Để khắc phục phần nào tình trạng trên,
trƣớc khi đi xin, cần tìm hiểu kỹ các thủ tục pháp lý từ Luật Xây dựng, Luật Đầu
tƣ, Luật Tài nguyên và môi trƣờng.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ chủ
yếu là công tác giải phóng mặt bằng. Việc san lấp, đền bù và di dời dân cƣ ra
khỏi khu quy hoạch không phải lúc nào cũng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
Trƣớc khi tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng, Ban quản lý dự án Sở cần khảo
sát kỹ địa chất để đƣa ra mức đền bù thỏa đáng cho ngƣời dân.
Dự án gồm một chuỗi các công việc đƣợc thực hiện liên tiếp nhƣng không
phải tất cả các hạng mục công trình đều do một đơn vị thi công thực hiện. Giữa
các công đoạn của dự án thƣờng phải mất rất nhiều thời gian bàn giao công việc
giữa các đơn vị với nhau, cho nên để dự án hoàn thành đúng tiến độ thì Ban
quản lý dự án cần phải đẩy nhanh quá trình này, tránh ì ạch kéo dài làm ảnh
hƣởng đến các công việc tiếp theo. Mặt khác, Ban quản lý cũng nên xem xét bố
trí những công việc có thể tiến hành cùng lúc mà không ảnh hƣởng đến chất
lƣợng công trình để đẩy nhanh thời gian hoàn thành dự án hoặc bù lại thời gian
của những công việc chậm tiến độ.
Bên cạnh đó, Ban quản lý dự án Sở phải tiến hành giám sát chặt chẽ
công tác thi công xây lắp của nhà thầu, lập chế độ trách nhiệm về tiến độ thực
75
hiện đối với các bên một cách cụ thể, rõ ràng.
Ngoài ra, Sở phải thƣờng xuyên đôn đốc và động viên kịp thời đội ngũ lao
động, giúp họ nâng cao ý thức tự giác để làm việc có năng suất đảm bảo tiến độ
dự án đƣợc hoàn thành đúng kế hoạch đề ra.
3.2.2.4. Lợi ích của giải pháp
Khi dự án đƣợc thực hiện đúng tiến độ và thời gian thì sẽ nâng cao đƣợc
hiệu quả thực hiện dự án nói chung và đẩy nhanh tốc độ thực hiện dự án.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án
3.2.3.1. Căn cứ của giải pháp
Đối với các dự án nói chung và các dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh nói riêng quản lý chi phí dự án luôn đƣợc quan tâm. Nhƣng
trong những năm gần đây lập và quản lý chi phí dự án đầu tƣ chƣa đƣợc thực
hiện tốt, thiết lập dự toán còn hời hợt, năng lực tƣ vấn tài chính còn yếu. Chính
vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án.
3.2.3.2. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao hiệu quả chi phí quản lý dự án nhằm tăng cƣờng hiệu quả công
tác quản lý chi phí dự án, tiết kiệm đƣợc chi phí, thực hiện từng hạng mục của
dự án đúng tiến độ đề ra.
3.2.3.3. Nội dung của giải pháp
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, kế hoạch chi phí thực hiện dự án phải
đƣợc tiến hành một cách cụ thể và chi tiết cho từng hạng mục công việc. Tổng
chi phí cho các dự án đầu tƣ của Sở thƣờng có giá trị lớn, vì vậy, nếu kế hoạch
chi phí thực hiện dự án không đƣợc lập một cách tỉ mỉ sẽ gây ra thất thoát, lãng
phí, tổn thất nghiêm trọng . Ban quản lý dự án sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho
từng công việc, từng hạng mục công trình trong từng giai đoạn. Việc lập và quản
lý chi phí thực hiện dự án đầu tƣ phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây lắp, hệ thống giá xây dựng và cơ
chế chính sách có liên quan do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Trong quá tình phân bổ tài nguyên nguồn lực, Ban quản lý dự án phải xem xét
76
phân bổ sao cho khoa học, những hạng mục công trình nào đòi hỏi tính chất kỹ
thuật phức tạp thì đƣợc ƣu tiên cho nguồn kinh phí lớn hơn những hạng mục đơn
giản. Sở nên áp dụng phần mềm Microsoft Project để thực hiện phân bổ nguồn
lực một cách dễ dàng, đơn giản hơn.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, các hạng mục công trình khác nhau sẽ
do nhiều đơn vị khác nhau thực hiện, mỗi hạng mục lại có chi phí riêng. Ban
quản lý dự án phải liên kết chặt chẽ với đại diện các đơn vị thi công, giám sát sát
sao quá trình thi công xây lắp để nắm bắt tình hình kịp thời. Giai đoạn này
thƣờng phát sinh chi phí nẳm ngoài dự toán của Sở, Ban quản lý phải kiểm tra,
giám sát chặt chẽ tiến độ bỏ vốn cũng nhƣ tiến độ thực hiện dự án. Phải thƣờng
xuyên xem xét, phân tích hiệu quả vốn trên mỗi điểm thực hiện dự án, so sánh
và phát hiện chênh lệch kịp thời giữa vốn thực tế và vốn dự toán để có biện pháp
điều chỉnh đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành trong phạm vi ngân sách cho phép.
Nếu chi phí phát sinh là bất khả kháng thì Ban quản lý dự án cần trình Ban lãnh
đạo phê duyệt tìm cách giải quyết.
Sở phải cố gắng thực hiện phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án, tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, tránh
tình trạng dàn trải vốn, hạn chế đến mức thấp nhất lƣợng vốn đầu tƣ nằm khê
đọng trong suốt quá trình thi công.
3.2.3.4. Lợi ích của giải pháp
Khi thực hiện hiệu quả quản lý chi phí dự án, các hạng mục đầu tƣ sẽ
đƣợc thực hiện xuyên suốt, không bị tạm dừng do thiếu kinh phí.
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án
3.2.4.1. Căn cứ của giải pháp
Trong những năm vừa qua thực hiện dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh hiệu quả quản lý chất lƣợng dự án chƣa cao: công tác lựa chọn
nhà thầu còn chƣa đáp ứng với yêu cầu, cũng nhƣ năng lực thực hiện dự án.
Vƣớng mắc về chính sách hỗ trợ đền bù liên tục xẩy ra... Chính vì vậy cần phải
nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng dự án.
77
3.2.4.2. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao quản lý chất lƣợng dự án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
các giai đoạn trong tiến trình thực hiện dự án sát với thời gian và chi phí thực
hiện.
3.2.4.3. Nội dung của giải pháp
a. Lựa chọn nhà thầu
Lựa chọn Nhà thầu theo Luật đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu là một phƣơng pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, tiên tiến nhất. Đây
là nguyên tắc quản lý đầu tƣ và xây dựng nhằm chống độc quyền, tăng cƣờng
cạnh tranh thể hiện ở chỗ tạo ra sự canh tranh để làm động lực cho sự phát triển,
cả về năng lực kinh nghiệm, sức mạnh tài chính để phù hợp với nền kinh tế thị
trƣờng phát triển. Thực hiện Luật đấu thầu, nghị định hƣớng dẫn lựa chọn nhà
thầu theo Luật xây dựng các Nhà thầu tham gia đấu thầu phải chứng minh có đủ
năng lực và kinh nghiệm, phải có các giải pháp đƣợc đánh giá là khả thi cùng
với giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác và tất cả các vấn đề này phải đƣợc thể
hiện thông qua hồ sơ dự thầu. Lựa chọn nhà thầu bằng hình thức đấu thầu sẽ
giúp ta chọn đƣợc nhà thầu có năng lực, có kinh nghiệm và với một giá thành
cạnh tranh.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, Sở phải tiến hành công tác đấu thầu công
khai minh bạch, để lựa chọn ra các nhà thầu tƣ vấn thiết kế và nhà thầu thi công
xây lắp có năng lực, kinh nghiệm thực sự. Ban quản lý dự án Sở phải tiến hành
giám sát chặt chẽ quá trình lập dự án, lập thiết kế cơ sở, thiết kế thi công, dự
toán và tổng dự toán xây dựng công trình của các nhà thầu tƣ vấn đảm bảo việc
thực hiện đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn chất lƣợng. Sau đó, Ban quản lý tiến
hành công tác nghiệm thu các sản phẩm tƣ vấn.
b. Đền bù, giải phóng mặt bằng
Con ngƣời là yếu tố rất quan trọng, vì vậy các Ban QLDA, các chủ đầu tƣ
cần phải chú trọng xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ thực hiện công tác đền bù,
78
GPMB vì công tác này là công tác hết sức khó khăn và phức tạp.
Hiện nay kinh phí cho việc đền bù giải phóng mặt bằng cho các công trình
XDCB là rất cao, và công trình xây dựng sau khi đƣợc hoàn thành thì chính
những ngƣời dân ở khu vực đó lại đƣợc hƣởng lợi trực tiếp. Có một mô hình
quản lý ở các nƣớc đƣợc áp dụng đó là: khi tiến hành giải phóng mặt bằng, Nhà
nƣớc sẽ giải phóng mặt bằng xung quanh đó với mức giá rẻ hơn vì đó không
phải là khu vực trực tiếp liên quan đến dự án. Những khó khăn trong việc di dời
ngƣời dân để tiến hành đầu tƣ xây dựng chủ yếu vẫn là do mức giá, do đó cần
phải có một khung mức giá hợp lý, quy hoạch sử dụng đất rõ ràng để ngƣời dân
có thông tin trƣớc, qua đó tránh khỏi bức xúc. Bên cạnh đó, cần có biện pháp
tuyên truyền, nâng cao ý thức của ngƣời dân vì lợi ích chung.
- Củng cố, nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp của những Thƣờng xuyên cập nhật
và am hiểu tƣờng minh Luật đất đai, các văn bản Nhà nƣớc, Chính phủ của
thành phố về công tác đền bù và GPMB.
- Phối kết hợp với chính quyền địa phƣơng, các ngành có liên quan:
Lãnh đạo (Giám đốc, phó giám đốc) Ban QLDA cần có sự phối hợp tốt
với các cấp các chính quyền, phòng ban tranh thủ sự đồng thuận và sự giúp đỡ
của chính quyền để công tác đền bù và GPMB không bị bế tắc, kéo dài. Thƣờng
xuyên đôn đốc Hội đồng đền bù GPMB hoàn thiện phƣơng án đền bù và trình
thẩm định, không để thời gian giải quyết kéo dài.
Chủ động phối hợp tốt hơn nữa với các cấp, các ngành, đồng thời tăng
cƣờng tuyên truyền, vận động đối tƣợng để đạt đƣợc một số các thỏa thuận có
lợi trong công tác đền bù GPMB. Giải phóng các công trình, chặt cây cối thu
dọn hoa màu... để bàn giao mặt bằng cho Ban QLDA. Mặt bằng này Ban QLDA
và đơn vị thi công có phƣơng án quản lý chặt chẽ không để nhân dân tái lấn
chiếm sử dụng.
Sau khi công tác khảo sát lập hồ sơ đền bù GPMB đƣợc lập, Ban QLDA
79
phải lập tiến độ chi tiết về công tác GPMB và quản lý tiến độ thực tế. Việc kéo
dài tiến độ GPMB sẽ làm chậm tiến độ đƣa dự án vào khai thác và làm tăng chi
phí của dự án.
Ban QLDA phải giám sát kiểm tra kỹ khối lƣợng đền bù giải tỏa, áp giá,
chính sách áp dụng phù hợp với các quy định của Nhà nƣớc, áp dụng các chính
sách về bồi thƣờng, hỗ trợ theo quy định của Nhà nƣớc.
Áp giá đền bù một mức giá cho một dự án; tránh tình trạng một dự án áp
hai khung giá đề bù khác nhau... Sau khi đã trả tiền cho dân, Ban QLDA, Hội
đồng đền bù phải yêu cầu dân tháo dỡ công trình xây dựng.
Ngoài ra cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động bà con nhân
dân, những ngƣời thu hồi đất để phục vụ xây dựng công trình mà khi xây dựng
lên, nhân dân là ngƣời cùng đƣợc hƣởng lợi từ dự án.
Xây dựng lại quy trình GPMB để đáp ứng theo nghị định mới của Thủ
tƣớng Chính phủ.
c. Giải pháp trong công tác giám sát thi công
Hiện nay do triển khai nhiều dự án với nhiều địa điểm khác nhau, lực
lƣợng cán bộ kỹ thuật mỏng mặc dù cán bộ kỹ thuật ở Ban QLDA đáp ứng đủ
về mặt chuyên môn nghiệp vụ, nhƣng vẫn còn có những công trình do còn bị
buông lỏng chƣa chặt chẽ trong vấn đề giám sát nên ảnh hƣởng không ít đến
chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ thi công, tăng giá thành công trình, nhất là không
đề ra kịp thời các biện pháp xử lý trong quá trình thi công do vậy cần quán triệt
sâu sắc và là nhiệm vụ hàng đầu của Ban QLDA và các Chủ đầu tƣ đơn vị
phòng, ban và đơn vị phƣờng về ý thức trách nhiệm của ngƣời giám sát thi công.
Ngoài việc giám sát về chất lƣợng tƣ vấn giám sát còn phải là những
chuyên gia thật sự giỏi về mặt kỹ thuật để xem xét và cho những ý kiến kịp thời
cần thiết để xử lý các vấn đề có thể phát sinh trong thi công, vì trong quá trình
thi công có rất nhiều vấn đề kỹ thuật đặt ra và nảy sinh những phát sinh mà thiết
kế chƣa đề cập hết hoặc cần thay đổi so với thiết kế ban đầu để công trình đƣợc
hiệu quả hơn, mang lại lợi ích rất lớn cho Chủ đầu tƣ.
80
- Tuyển dụng các cán bộ giám sát có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ
luật tốt. Có chế tài thƣởng cho các cán bộ hoàn thành nhiệm vụ cũng nhƣ chế tài
kỷ luật cho các cán bộ không thực hiện nghiêm túc chức năng giám sát của mình,
làm giảm chất lƣợng công trình hoặc gây khó khăn cho Nhà thầu thi công làm
chậm tiến độ.
- Ban QLDA, các chủ đầu tƣ phải bố trí đủ cán bộ có trình độ và năng lực
để thực hiện các nhiệm vụ:
+ Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát, thiết kế.
+ Giám sát, nghiệm thu công trình xây lắp.
+ Giám sát, nghiệm thu công tác cung cấp thiết bị vật tƣ.
+ Giám sát, nghiệm thu, phê duyệt khối lƣợng phát sinh, làm thêm.
Các vấn đề phát sinh làm thêm phải đƣợc ghi chép tại thời điểm phát sinh
bằng nhật ký, biên bản xử lý kỹ thuật tại hiện trƣờng gồm các bên liên quan
cùng ký xác nhận.
3.2.4.3. Lợi ích của dự án
Nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng dự án sẽ lựa chọn đƣợc nhà thầu
đáp ứng đƣợc yêu cầu để thực hiện dự án có hiệu quả. Các vƣớng mắc về giải
phóng mặt bằng sẽ đƣợc giải quyết, Giám sát thi công đƣợc thực hiện chặt
chẽ.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng
3.2.5.1. Căn cứ của giải pháp
Cán bộ trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng nói chung và cán bộ quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng nói riêng luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động đầu tƣ
phát triển. Cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện nay đặt ra yêu cầu rất cao đối
với cán bộ làm công tác quản lý vốn. Do đối tƣợng quản lý rất rộng lớn, phức
tạp và đa dạng, lãng phí thất thoát còn lớn, nên ngƣời cán bộ quản lý vốn từ cán
bộ làm công tác thẩm định, cấp phát, tổng hợp, ngoài kiến thức, kinh nghiệm về
quản lý tài chính, rất cần kiến thức về kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tƣ xây
dựng, kiến thức tin học, ngoại ngữ, nhất là trong quá trình chuyển đổi cơ chế
81
quản lý và hội nhập quốc tế, nhiệm vụ nâng cao trình độ cán bộ đặt ra nhƣ một
nhu cầu cấp bách.
3.2.5.2. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng.
3.2.5.3. Mục tiêu của giải pháp
Để nâng cao trình độ đòi hỏi cán bộ trong ngành phải tích cực học tập,
nghiên cứu tranh thủ tiếp thu những thông tin mới, các kinh nghiệm quản lý vốn
đầu tƣ của nƣớc ngoài. Mặt khác cơ quan cũng cần đầu tƣ thời gian cử cán bộ đi
dự các cuộc hội thảo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ với các hình thức thích hợp
gắn với chế độ kiểm tra, có chính sách khen thƣởng thỏa đáng với những ngƣời
có thành tích phát hiện ra những sai trái có giá trị lớn trong việc thanh quyết
toán. Nhằm hạn chế tiêu cực, đề nghị Nhà nƣớc nghiên cứu trích thƣởng cho
ngƣời có công chống thất thoát vốn Nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng.
3.2.5.4. Lợi ích của giải pháp
Trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng đƣợc nâng cao sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho dự án hoạt động có hiệu quả, hạn chế các tiêu cực xẩy ra
trong quá trình thực hiện. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện các thủ tục liên quan
đến chi phí thực hiện dự án.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
Trong quá trình quản lý dự án của công ty có liên quan mật thiết với các
thủ tục của nhà nƣớc cũng nhƣ các cơ quan nhà nƣớc có liên quan nhƣ : giải
phóng mặt bằng ,giấy phép đầu tƣ … có nhiều khi các vấn đề về thủ tục làm cho
quá trình thực hiện dự án chậm hơn so với dự kiến vì vậy để giải quyết các vấn
đề này công ty có đề nghị với nhà nƣớc các vấn đề sau đây:
- Đề nghị với nhà nƣớc sữa đổi luật làm cho quá trình chuẩn bị giấy tờ
đƣợc gọn nhẹ nhanh chóng hơn ,không chồng chéo làm cho quá trình quản lý dự
án đƣợc đúng tiến độ thời gian dự kiến
82
- Các thủ tục xin giấy phép, giải phóng mặt bằng , xin cấp vốn đƣợc nhanh
hơn
- Nhanh chóng ban hành các thủ tục còn thiếu và sữa đối các điều luật
nhằm có thể thích ứng sự thay đổi của kinh tế thị trƣờng và thế giới
- Các luật và nghị định đề ra ổn định và đồng bộ hơn
3.3.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Chỉ đạo cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định các sản phẩm tƣ vấn: Tăng
cƣờng công tác thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng, không quyết định đầu tƣ dự án
không có trong quy hoạch và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, đúng đắn
của các báo cáo thẩm định, thẩm tra và chất lƣợng của sản phẩm tƣ vấn trình
duyệt.
Có chế tài nhằm hạn chế các đơn vị tƣ vấn về những tính toán thiếu chính
xác. Mức phạt từ 10% - 50% giá trị hợp đồng, tùy theo mức độ thiếu chính xác.
Chấm dứt hợp đồng và phạt đơn vị tƣ vấn có sản phẩm tƣ vấn có chất
lƣợng thấp không cho thực hiện công tác tƣ vấn , gửi thông báo
đến các cơ quan quản lý đầu tƣ xây dựng và các huyện, thành phố.
Kết luận chƣơng 3
Từ định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo tại tỉnh Quảng Ninh, một số
giải pháp đã đƣợc đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ: Hoàn
thiện và nâng cao năng lực quản lý chủ đầu tƣ và Ban quản lý dự án, giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án, giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chi phí dự án, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng dự án,
nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng. Để thực hiện thành công
các giải pháp đã đƣợc đƣa ra tác giả cũng đã đƣa ra các kiến nghị đối với Nhà
nƣớc về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với Sở Giáo dục
và đào tạo Quảng Ninh.
83
Quản lý dự án đầu tƣ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện
các dự án đầu tƣ của các đơn vị tổ chức. Dự án đầu tƣ thành công hay thất bại phụ
thuộc lớn vào công tác quản lý dự án đƣợc tiến hành nhƣ thế nào, có tốt hay không?
Công tác quản lý dự án với công nghệ quản lý hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm đóng vai trò quyết định
đối với vận mệnh của dự án. Do chu trình của một dự án đầu tƣ thƣờng kéo dài, quá
trình thực hiện lại chịu tác động của nhiều yếu tố bất định cho nên việc đầu tƣ
không phải lúc nào cũng đạt đƣợc kết quả mong muốn. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự
quản lý thƣờng xuyên, sát sao đối với từng hoạt động cụ thể trong các giai đoạn
khác nhau của dự án.
Nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Sở Giáo
dục và Đào tạo Quảng Ninh” đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu
tƣ và quản lý dự án đầu tƣ. Đã phân tích hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh. Đƣa ra những đánh giá những kết quả đạt đƣợc
cũng nhƣ những tồn tại và hạn chế về quản lý các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc. Đề xuất một số giải pháp nhằm thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh trong thời gian tới.
Đây là đề tài khá phức tạp và nhạy cảm, cùng với những hạn chế không thể
tránh khỏi về mặt thời gian và trình độ của học viên, luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót về nội dung cũng nhƣ cách thức trình bày. Tuy vậy, Em mong muốn đây
sẽ là tài liệu tham khảo thiết thực trong việc quản lý NSNN trong đầu tƣ xây dựng
cơ bản. Qua thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, với kiến thức thực tế
của bản thân trong quá trình công tác, sự giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo
cung cấp số liệu, sự tạo điều kiện của Viện Đào tạo sau đại học
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong
trƣờng, đặc biệt em xin cảm ơn cô Trần Thị Bích Ngọc đã tận tình hƣớng dẫn trong
việc nghiên cứu, viết đề tài và hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn!
KẾT LUẬN
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hùng Sơn (2004), Những vấn đề cơ bản về quản lý và kiểm soát chi đầu
tư phát triển từ nguồn vốn NSNN, NXB Tài Chính, Hà Nội.
2. Lê Ngọc Phƣơng (2005), Quản lý dự án, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
3. John M.Keynes (1006), Economics, Cambrige, Massacchusettes, MIT Press
4. Nguyễn Văn Đáng (2002), Quản lý dự án đầu tư - NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Hải (2002), Quản lý dự án đầu tư nhìn từ nhiều phía, NXB
Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Xuân Hải (2004), Quản lý dự án công trình xây dựng nhìn từ góc
độ Nhà nước - Nhà thầu - Nhà tư vấn - Nhà thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội.
7. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Thống kê,
Hà Nội.
8. Paul a Samuelson (2008), Kinh tế học, NXB Thống kê
9. Phạm Thị Thu Hà, Bài giảng môn Quản lý dự án, khoa Kinh tế Quản lý
Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội.
10. Trần Thị Bích Nga, Phạm Thị Sáu (2006), Quản lý dự án lớn và nhỏ, NXB
Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
11. Từ Quang Phƣơng (2006), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
12. Trần Đình Ty (2005), Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn
NSNN, NXB Lao động, Hà Nội.
13. Từ Quang Phƣơng, Nguyễn Bạch Nguyệt, 2009, Kinh tế đầu tư, NXB Đại
học kinh tế quốc dân
14. Từ Quang Phƣơng, 2007, Quản lý dự án, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
15. http://quangninh.edu.vn/index.php/vi/about/
85
B công trình giáo dục -
Quảng Ninh. Kèm theo Quy , , quyền
hạn của công trình Giáo dục.
-
.
86
CÔNG TRÌNH: NHÀ HỌC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẠ LONG
CÔNG TRÌNH: NHÀ HỌC BỘ MÔN, NHÀ CẦU TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH HÀ, HUYỆN YÊN HƯNG
CÔNG TRÌNH: NHÀ HỌC LÝ THUYẾT, NHÀ HỌC BỘ MÔN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VŨ VĂN HIẾU, THÀNH PHỐ HẠ LONG