N G U Y Ễ N A N H Q U A N G
C H U Y Ê N N G À N H Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H
K H O Á 2 0 1 2 - 2 0 1 4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN ANH QUANG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------
NGUYỄN ANH QUANG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN HÀ NỘI - 2014
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều
được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Anh Quang
-1-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................11
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................11
1.4. Kết quả dự kiến:.......................................................................................11
1.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................12
1.6. Đóng góp về mặt lý thuyết:......................................................................12
1.7. Bố cục của luận văn .................................................................................12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH ..........................................................................................13
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh: .................13
Khái niệm về chiến lược kinh doanh .......................................................13 1.1.1. Các yêu cầu của chiến lược kinh doanh...................................................15 1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp .................15 1.1.3. Quản trị chiến lược ..................................................................................16 1.1.4. 1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược: .............................................16 1.1.4.2. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh: ...............................................18 Hoạch định chiến lược kinh doanh ..........................................................19 1.2.
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................19 1.2.2. Trình tự, nội dung các bước hoạch định chiến lược kinh doanh: ............20 Phân tích môi trường kinh doanh: ...........................................................21 1.2.3. 1.2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô .....................................................................22 1.2.3.2. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành).....................................26 1.2.3.3. Phân tích, đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp:........................29 Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp: ....................33 1.2.4.
-2-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2.5. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược: ...................................33 1.2.5.1. Các loại hình chiến lược đối với công ty:................................................33 1.2.5.2. Mô hình phân tích và lựa chọn phương án chiến lược: ...........................38 1.2.6.
Xây dựng các chiến lược cho bộ phận chức năng để thực hiện các phương án chiến lược: .............................................................................48 Các đặc điểm của một đơn vị kinh doanh phân phối điện.......................48 1.3.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
MIỀN BẮC.....................................................................................57
Giới thiệu Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc: .........................................57 2.1.
Môi trường vĩ mô.....................................................................................60 2.2.
Môi trường kinh tế ...................................................................................60 Môi trường chính trị.................................................................................68 Môi trường pháp luật ...............................................................................70 Môi trường khoa học công nghệ ..............................................................71 Môi trường văn hoá xã hội.......................................................................72 Môi trường vi mô (Môi trường ngành) ....................................................76 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.3.
Thị trường, khách hàng............................................................................76 Sản phẩm thay thế....................................................................................78 Nhà cung cấp............................................................................................78 Đối thủ tiềm năng.....................................................................................81 Cạnh tranh trong ngành............................................................................82 Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng của EVN NPC.....................86 2.3.1. 2.3.2. 2.3.3. 2.3.4. 2.3.5. 2.4.
Kết quả kinh doanh điện năng của EVN NPC.........................................91 2.4.1. 2.4.2. Phân tích nội bộ và những nguyên nhân tồn tại chủ yếu .........................98 2.4.2.1. Mạng lưới phân phối................................................................................98 2.4.2.2. Công nghệ:...............................................................................................99 2.4.2.3. Tài chính ................................................................................................102 2.4.2.4. Chất lượng phục vụ khách hàng ............................................................120 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA TÔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020..........131
3.1. Các mục tiêu ..........................................................................................131
-3-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...........................................131 Mục tiêu của EVN NPC.........................................................................132 Các giải pháp chiến lược của EVN NPC trong giai đoạn đến năm 2020 3.1.1 3.1.2 3.2.
................................................................................................................133
Phương pháp Ma trận SWOT ................................................................134 3.2.1.
Giải pháp đầu tư củng cố, nâng cấp và phát triển lưới điện (chiến lược S- 3.2.2.
O) ...........................................................................................................136
3.2.3. Giải pháp quản lý nhu cầu phụ tải DSM (Demand side Management)
(chiến lược S-T) .....................................................................................139
Giải pháp tăng cường quan hệ khách hàng (chiến lược S-T) ................141 3.2.4.
Giải pháp đổi mới công nghệ (chiến lược W-O) ...................................148 3.2.5.
Các giải pháp nhân sự ( chiến lược W-O) .............................................151 3.2.6.
Giải pháp chủ động tạo nguồn vốn ( chiến lược W-T) ..........................153 3.2.7.
Giải pháp xây dựng mô hình quản lý hiệu quả (chiến lược W-T).........156 3.2.8.
Tiến trình của EVN NPC tham gia vào thị trường Điện lực Việt Nam.158 3.3.
KẾT LUẬN .......................................................................................................159
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................161
-4-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Định nghĩa
Hệ thống quản lý thông tin khách hàng CMIS
Cổ phần hóa CPH
Đường dây không ĐDK
Demand side Management - Quản lý nhu cầu phụ tải DSM
Công ty Mua bán điện EPTC
Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN
Hệ thống quản lý thông tin tài chính FMIS
Global System for Mobile Communications (mạng điện thoại di GSM
động phổ biến) Thiết bị đọc chỉ số công tơ tự động HHU
EVN NPC Northern Power Corporation – Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Dự án điện độc lập, nhà máy điện độc lập IPP
Local Area Network LAN
Management by Objectives MBO
Hệ thống quản lý xếp hàng tự động QMS
Recloser Thiết bị tự động đóng lại
SBU Strategic Business Unit
SCADA Hệ thống kiểm soát và thu thập thông tin tình trạng vận hành
TBA Trạm biến áp
Tunnel Hệ thống hầm cáp
WB World Bank
WTO Tổ chức thương mại Thế giới
MFN Most favoured nation-Nguyên tắc tối huệ quốc
NT National Treatment-Nguyên tắc đối xử quốc gia
-5-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng Trang
1.1 Trình tự các bước hoạch định chiến lược kinh doanh 20
1.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE 25
1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - Ma trận IFE 32
1.4 Ma trận SWOT 45
2.1
Bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2013 60
2.2 Ma trận các yếu tố bên ngoài – Ma trận EFE 75
2.3 Ma trận các yếu tố bên trong – Ma trận IFE 84
2.4
Bảng thống kê số liệu khách hàng của EVN NPC giai đoạn từ 2004 đến 2013 91
2.5
Bảng thống kê sản lượng điện năng mua và bán, tỷ lệ tổn thất của EVN NPC trong giai đoạn từ 2004 đến 2013 92
2.6
Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC trong trong năm 2011, 2012 103
2.7
Trích Bảng cân đối kế toán của EVN NPC trong các năm 2010, 2011, 2012. 105
2.8 Bảng tỷ trọng cơ cấu Tài sản của EVN NPC 107
2.9 Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của EVN NPC 108
2.10
Bảng tăng giảm tài sản và nguồn vốn của EVN NPC năm 2012 110
2.11
Bảng tính toán lưu chuyển tiền tệ của EVN NPC năm 2012. 111
2.12 Bảng tính toán sức sinh lợi của tổng tài sản 113
2.13 Bảng tính toán sức sinh lợi của Nguồn vốn chủ sở hữu 113
2.14
Bảng tính toán sức sinh lợi của Doanh lợi sau thuế trên doanh thu 114
2.15
Bảng tính toán sức sinh lợi của Doanh lợi trước thuế trên tổng tài sản 114
2.16 Bảng tính toán sức sinh lợi của Tỷ lệ nợ 115
2.17 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của EVN NPC 116
-6-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.18 Bảng thống kê phân chia mẫu nghiên cứu 121
2.19
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Cung cấp điện 124
2.20
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Thông tin đến khách hàng 125
2.21
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Hóa đơn tiền điện 125
2.22
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Dich vụ khách hàng 126
2.23
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Hình ảnh kinh doanh 127
2.24
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Nhận thức về Giá điện 128
2.25
So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Đồng thuận của xã hội 129
3.1
Mô hình SWOT xây dựng định hướng chiến lược cho EVN NPC 135
3.2
Lợi ích cho các Bên liên quan trong việc Quản lý nhu cầu phụ tải 140
3.3
Các hình thức tương tác và chính sách chăm sóc cho từng nhóm Khách hàng 145
3.4 Kế hoạch sử dụng vốn giai đoạn từ 2014-2018 154
-7-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ Trang Số hiệu hình vẽ
1.1 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh 18
1.2 Mô hình quản trị chiến lược 20
1.3 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.4 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter 26
1.5 Ma trận chiến lược chính 39
1.6 Ma trận BCG 41
1.7 Ma trận McKinsey 43
2.1
Đồ thị biến động các yếu tố kinh tế chính trong 10 năm gần đây của Việt Nam 61
2.2 Đồ thị diễn biến lãi vay trong giai đoạn 2012 đến 2013. 65
2.3 Đồ thị diễn biến lãi suất tiết kiệm giai đoạn 2011 đến 2013. 65
2.4
Đồ thị diễn biến của tỷ giá USD/VNĐ trong giai đoạn từ 2005 đến 2013 66
2.5 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối với EVN NPC 76
2.6 Tỷ trọng điện năng của các Nhà cung cấp bán cho EVN NPC 79
2.7 Tỷ lệ trình độ chuyên môn CBCNV của EVN NPC năm 2013 88
2.8 Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC 89
2.9 Sơ đồ tổ chức của cơ quan EVN NPC 90
2.10
Đồ thị biểu diễn điện năng đầu nguồn và thương phẩm của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013 93
2.11 Biểu đồ tỷ trọng điện năng theo thành phần phụ tải năm 2013 93
2.12 Tỷ lệ tổn thất của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013 95
2.13
Giá bán bình quân của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013 96
2.14
Doanh thu bán điện của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013 98
2.15 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của EVN NPC năm 2011 106
2.16 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của EVN NPC năm 2012 106
-8-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.17 Sơ đồ trình tự triển khai dự án nghiên cứu 122
2.18
Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá của nhóm khách hàng sinh hoạt 123
2.19
Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá của nhóm khách hàng ngoài sinh hoạt 123
2.20 Đồ thị so sánh kết quả đánh giá của 2 nhóm khách hàng 123
3.1 Mô hình các phân hệ quản lý trong Chương trình CMIS 2.0 142
3.2 Sơ đồ xây dựng hệ thống CRM của EVN NPC 143
3.3 Quy trình đánh giá hiệu của cho việc xây dựng hệ thống CRM 146
3.4 Mô hình thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng 148
3.5 Mô hình hệ thống quản lý chất lượng của EVN NPC 156
3.6 Chu trình quản lý chất lượng PDCA 156
-9-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện lực là một ngành đặc thù đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, sản phẩm của nó là một trong các nhu cầu thiết yếu đối với sinh
hoạt của nhân dân và cũng chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu của rất nhiều
ngành kinh tế khác, có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát triển
ngành điện luôn được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm đảm bảo an
ninh năng lượng Quốc gia. Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, với vai
trò là một đơn vị thành viên của ngành điện Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền
Bắc đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Tập đoàn Điện lực Việt
Nam giao, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, dần đáp ứng đủ nhu cầu của khách
hàng mua điện. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận hằng năm năm sau
cao hơn năm trước, Tổng Công ty đã đảm bảo cung ứng điện an toàn, liên tục và ổn
định phục vụ các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, nhất là vào các dịp Lễ lớn,
các hội nghị trong nước và quốc tế diễn ra trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO, cùng với xu thế hòa nhập nền kinh tế thị trường trên cả nước, ngành
điện Việt nam đã và đang có những bước chuyển mình, dần từng bước xóa bỏ cơ
chế độc quyền, quan liêu bao cấp. Do đó, cũng như các doanh nghiệp hoạt động
điện lực khác, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đang đứng trước những khó khăn,
thách thức tiềm ẩn, việc phải cạnh tranh với đối thủ trên thương trường đã trở nên
hiện hữu. Điều này đòi hỏi trong từng giai đoạn Tổng Công ty phải xây dựng được
chiến lược đúng đắn và khả thi, không ngừng đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề này, với mục đích hoàn thiện và phát
triển các kiến thức đã được tích lũy ở nhà trường để ứng dụng hiệu quả trong hoạt
-10-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, được sự quan tâm giúp đỡ của PGS.TS.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh điện năng
của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giai đoạn đến năm 2020”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính đó là:
Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh
doanh
Thứ hai: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược bao gồm phân tích môi
trường bên ngoài, bên trong của EVN NPC từ đó phát hiện các điểm mạnh yếu, cơ
hội thách thức làm căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty trong
những năm tới.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị có
tính khả thi để thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc và vị trí của Tổng Công ty trong tương quan chung toàn ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu thống kê thực tiễn từ năm
2003 đến năm 2013 trên địa bàn các Tỉnh/Thành phố phía Bắc và xây dựng chiến
lược kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giai đoạn đến năm
2020.
1.4. Kết quả dự kiến:
Đề tài sẽ góp phần làm rõ được cơ sở lý thuyết về mô hình delta, bản đồ
chiến lược, ma trận swot, ma trận cạnh tranh của Michale Porter trong trường hợp
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan.
- Vận dụng lý thuyết phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh.
-11-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Đưa ra một số giải pháp chiến lược kinh doanh. Đồng thời, kiến nghị các
điều kiện để thực hiện các giải pháp chiến lược đã đề ra của Tổng Công ty Điện lực
miền Bắc đến năm 2020 một cách có hiệu quả nhất.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Để thu thập được số liệu sơ cấp, tôi
sử dụng kỹ thuật chọn mẫu để lựa chọn một bộ phận nhỏ của quần thể đang nghiên
cứu; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập và xử lý nhanh những đánh giá
dự báo của các chuyên gia. Phương pháp quan sát hành vi khách hàng của Tổng
Công ty Điện lực miền Bắc.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo
luận, diễn giải….
1.6. Đóng góp về mặt lý thuyết:
Hoàn thành Đồ án này sẽ làm sáng tỏ thêm lý thuyết bản đồ chiến lược trong
bối cảnh ngành Điện lực Việt nam. Mặt khác giúp lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực
miền Bắc tiếp thu phương pháp quản trị chiến lược hiện đại. Sau khi hoàn thành, đề
tài cũng đã giúp tôi nâng cao được kiến thức vào thực tiễn quản trị doanh nghiệp.
1.7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các
danh mục khác, luận văn gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Chương 2: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh điện năng
của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
- Chương 3: Một số giải pháp chiến lược kinh doanh điện năng cho Tổng
Công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) giai đoạn đến năm 2020.
-12-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
“Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong
lĩnh vực quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến
lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larouse
cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến
đổi tình trạng so sánh lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị
động sang chủ động để giành chiến thắng.
Từ giữa thế kỷ XX thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh
vực kinh tế ở cả bình diện vĩ mô cũng như vi mô. Ở bình diện quản lý vĩ mô, chiến
lược được dùng để chỉ những kế hoạch phát triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về
những định hướng của ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ. Ở bình diện quản lý vi
mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn chặt với ý nghĩa kinh
doanh. Cho nên ở các doanh nghiệp, người ta thường nói đến “chiến lược kinh
doanh” của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi
trường kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp phải đối mặt
với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng chẳng khác gì chiến
đấu trên chiến trường. Từ đó, nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía cạnh
tương tự như trong quân sự.
Tuy nhiên, quan niệm về chiến lược kinh doanh cũng được phát triển dần
theo thời gian và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận theo nghĩa “cạnh tranh”, một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến
lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau :
«Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ
-13-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các
nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức».
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa
các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc
tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau… cốt lõi của chiến lược là
“lựa chọn cái chưa được làm”.
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh,
tìm và thực hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của chiến lược là xây
dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages), chiến lược chỉ tồn tại trong
các hoạt động duy nhất (unique activities). Hay nói cách khác: Chiến lược là xây
dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt động khác biệt.
Qua một số ý tưởng và quan niệm đã nêu, ta nhận thấy “chiến lược” là một
khái niệm khá trìu tượng, các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống nhau,
không đồng nhất. Thực ra khái niệm “chiến lược” chỉ tồn tại trong đầu óc, trong suy
nghĩ của ai đó quan tâm đến chiến lược, đó là những phát minh, sáng tạo của những
Nhà chiến lược về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho
có thể dành được lợi thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan
trọng nhất là tạo đà cho sự phát triển bền vững, không ngừng của doanh nghiệp.
Từ các cách tiếp cận và phân tích trên, có thể khái quát định nghĩa chiến lược
kinh doanh như sau: Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức, mưu lược
nhằm phát huy điểm mạnh của doanh nghiệp để giành lấy các cơ hội bên ngoài
giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh trước mắt và lâu dài.
Chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt
và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục
đích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện
tại”. Dựa vào chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý có thể lập các kế hoạch cho
những năm tiếp theo. Tuy nhiên quá trình đó phải có sự kiểm sóat chặt chẽ, hiệu
chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững mạnh luôn cần đến khả năng điều
-14-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật chất, tài chính và con người một
cách thích ứng.
Như vậy, có thể hiểu chiến lược là phương thức mà các doanh nghiệp sử
dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính
sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng
thể của doanh nghiệp.
1.1.2. Các yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt
được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động
trong doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải khả thi: Nội dung, mục tiêu của chiến lược phải
phù hợp thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với lợi ích của mọi người trong doanh
nghiệp, phải phù hợp với các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách
tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong kinh doanh
nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để giành ưu thế trong
cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh phải có tính linh hoạt đáp ứng theo sự thay đổi của
môi trường.
- Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá trình
liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình trong từng thời
kỳ, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Nó giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn
thay vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của mình.
-15-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Làm cho mọi thành viên của doanh nghiệp thấu hiểu được những việc phải
làm và cam kết thực hiện nó. Điều đó có thể tạo sự ủng hộ và phát huy năng lực sẵn
có của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân.
- Giúp doanh nghiệp khai thác những ưu thế cạnh tranh trên thương trường
để tạo lợi thế cạnh tranh, qua đó các thành viên có thái độ tích cực với những sự
thay đổi từ môi trường bên ngoài.
- Giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản hữu hình và vô hình. Chẳng
hạn, trong chiến lược kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp phải có đồng phục, logo,
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,… những điều đó sẽ tạo ra sức
mạnh cạnh tranh và đó là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Làm tối thiểu hóa các rủi ro đối với các doanh nghiệp.
- Là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư, đổi
mới công nghệ, mở rộng thị trường,…
Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại, ứng phó được những thay đổi thường
xuyên diễn ra trên thị trường, muốn giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt
thì phải có chiến lược kinh doanh phù hợp. Điều đó một lần nữa khẳng định: Chiến
lược kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
1.1.4. Quản trị chiến lược
1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ
chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các
nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu trong tương
lai.
Đặc điểm chiến lược là tạo “lợi thế cạnh tranh”, tìm và giành được lợi thế
bền vững về sản phẩm về khách hàng. Nhiện vụ chiến lược là:
- Xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu;
- Xác định tổ chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào;
- Dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó.
-16-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quản trị, tiếp thị, tài
chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển và các hệ thống thông tin các lĩnh vực
kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay, thường
tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta
nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, các doanh nghiệp xác định rõ
hướng đi, vượt qua những thử thách trong thương trường, vươn tới tương lai bằng
nỗ lực của chính mình. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong
tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm
để đạt được thành công. Như vậy sẽ khuyến khích cả hai nhóm đối tượng nói trên
đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của
doanh nghiệp .
Quá trình quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp gắn kết được kế hoạch
đề ra và môi trường bên ngoài, sự biến động càng lớn doanh nghiệp càng phải cố
gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi cùng với sự biến động
của thị trường. Do vậy quản trị chiến lược đi theo hướng hành động hướng tới
tương lai, không chấp nhận việc đi theo thị trường, mà nó có tác động thay đổi môi
trường kinh doanh.
Nhờ việc vận dụng quá trình quản trị chiến lược đã đem lại cho doanh nghiệp
thành công hơn, do đoán được xu hướng vận động của thị trường, doanh nghiệp sẽ
gắn liền các quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan. Thành quả thu
được là những con số về doanh thu, lợi nhuận và mức độ gia tăng thị giá cổ phiếu
trên thị trường,… Do sự biến động và tính phức tạp trong môi trường ngày càng
tăng, các doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm được vị thế chủ động, tăng thêm khả
năng ngăn chặn những nguy cơ, tối thiểu hóa rủi ro.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại
dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều công ty. Tuy vậy mức
độ thành công của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào năng lực triển khai, thực
-17-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật trong quản
trị kinh doanh.
1.1.4.2. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh:
Hoạch định chiến lược
Quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn cơ bản:
Đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh
Tổ chức thực hiện
Hình 1.1: Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell - NXB Thống kê, 1997) (cid:190) Hoạch định chiến lược:
Thiết lập chiến lược gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các
cơ hội, nguy cơ đến với doanh nghiệp từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu
bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn ra
các chiến lược đặc thù để theo đuổi.
(cid:190) Tổ chức thực hiện chiến lược:
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên của
doanh nghiệp mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình
đưa những chiến lược khác nhau của doanh nghiệp vào thực thi. Các biện pháp thực
hiện những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với việc xây dựng chiến
lược.
(cid:190) Đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh:
Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả chiến
lược tùy thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên ngoài thay đổi
đều đặn. Ba hoạt động chính yếu của giai đoạn này là: (1) xem xét kiểm tra lại các
yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại, (2) đo lường các thành tích và (3) thực
hiện các hoạt động điều chỉnh. Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành
công hiện tại không đảm bảo cho thành công tương lai. Sự thành công luôn tạo ra
các vấn đề mới khác, các tổ chức có tư tưởng thỏa mãn phải trả giá cho sự tàn lụi.
-18-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1. Khái niệm
Trong kinh doanh, hoạch định chiến lược chỉ được bắt đầu nghiên cứu một
cách thực sự từ những năm 1950 của thế kỷ 20. Năm 1960, IgoAnsoff đã cho xuất
bản các công trình nghiên cứu của mình về chiến lược kinh doanh. Những năm
1970 vấn đề chiến lược kinh doanh đã được phát triển mạnh mẽ bởi các nghiên cứu
của nhóm tư vấn Boston BCG, nhóm GE. Từ năm 1980 các công trình nghiên cứu
của Michael Porter về chiến lược kinh doanh đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh
nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, hoạch định chiến lược kinh doanh đã trở nên phổ
biến trong kinh doanh hiện đại. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa
ra các định nghĩa về hoạch định chiến lược kinh doanh khác nhau, tuỳ theo cách
tiếp cận. Tuy nhiên, về cơ bản có thể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược kinh
doanh như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập
chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản về môi
trường kinh doanh. Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm vào một thời gian dài,
thông thường là từ 5 năm trở lên, do vậy nó phải dựa trên cơ sở dự báo dài hạn.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cũng là giai đoạn khởi đầu của quá trình hoạch
định trong doanh nghiệp đồng thời là một chức năng của quản trị chiến lược. Giai
đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm việc phát triển nhiệm vụ, chức
năng, xác định cơ hội và nguy cơ, chỉ rõ điểm mạnh, yếu, thiết lập các mục tiêu
chiến lược, nghiên cứu các giải pháp chiến lược và chọn lựa giải pháp chiến lược để
theo đuổi. Hoạch định chiến lược không những phác thảo tương lai cho doanh
nghiệp cần đạt tới mà còn phải vạch ra các con đường để đạt tới tương lai đó.
Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh chủ yếu tập trung làm rõ mục
tiêu mà doanh nghiệp cần vươn tới, đồng thời dự kiến các phương thức để đạt được
các mục tiêu này. Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một giai
đoạn không thể tách rời của quá trình quản trị chiến lược: hoạch định chiến lược,
-19-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
thực hiện chiến lược, kiểm soát chiến lược. Đây là một quá trình liên tục trong đó
các giai đoạn có tác động qua lại với nhau tạo thành một chu kỳ chiến lược.
1.2.2. Trình tự, nội dung các bước hoạch định chiến lược kinh doanh:
Từ mô hình quản trị chiến lược của nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny R.Amold,
Phân tích môi trường
Xác định chức năng nhiệm vụ và mục tiêu
Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược
c ợ ư g n ệ h n ê i l i ố M
Thực hiện chiến lược
Đánh giá và kiểm tra thực hiện
Bopby G.Bizrell trong cuốn “Chiến lược và sách lược kinh doanh”:
Hình 1.2: Mô hình quản trị chiến lược
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell - NXB Thống kê, 1997) Chúng ta có thể tóm lược trình tự các bước hoạch định chiến lược kinh
doanh của một doanh nghiệp được thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Phân tích môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường bên ngoài DN Phân tích môi trường bên trong DN
Bước 2: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các chiến lược chức năng để thực hiện phương án chiến lược
Đưa ra chiến lược Đề ra các biện pháp Tính hiệu quả kinh Quyết định áp dụng
chức năng thực hiện cụ thể tế của biện pháp biện pháp
Bảng 1.1: Trình tự các bước hoạch định chiến lược kinh doanh
-20-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2.3. Phân tích môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài doanh
nghiệp gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi trường
bên trong doanh nghiệp chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp, cụ thể như
sau:
Môi trường vĩ mô 1. Các yếu tố kinh tế 2. Các yếu tố chính trị, pháp luật 3. Các yếu tố xã hội 4. Các yếu tố tự nhiên 5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường vi mô (ngành) 1. Đối thủ cạnh tranh 2. Khách hàng 3. Nhà cung cấp 4. Đối thủ tiềm ẩn 5. Sản phẩm thay thế Môi trường nội bộ 1. Marketing 2. Công nghệ sản xuất 3. Nguồn nhân lực 4. Tài chính, kế toán 5. Quản trị, văn hóa doanh nghiệp
Hình 1.3: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell - NXB Thống kê, 1997)
-21-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Mục tiêu
của phân tích nhằm xác định, nhận dạng các cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó đưa
ra các quyết định quản trị hợp lý đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: Môi trường kinh tế, chính trị -
pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên và công nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ
mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi rất rộng tác
động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(cid:190) Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm các yếu tố chính như: tốc độ tăng trưởng GDP,
tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nhiệp,
đầu tư nước ngoài,… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp, cũng có thể là mối đe dọa đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý
tiến hành các dự báo và đưa ra kết luật về những xu thế chính của sự biến đổi môi
trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và hình thành chiến lược kinh
doanh.
GDP tăng trưởng tốt là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức.
Tỷ lệ lạm phát gia tăng nói chung là nguy cơ đối với nhiều doanh nghiệp dẫn
tới kinh doanh kém hiệu quả.
Tỷ giá hối đoái biến động là cơ hội tốt cho doanh nghiệp này nhưng lại là
nguy cơ hay khó khăn cho doanh nghiệp khác (các doanh nghiệp có liên quan đến
xuất nhập khẩu).
Tỷ lệ thất nghiệp tăng không là cơ hội cho các doanh nghiệp công nghệ cao
nhưng lại là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ hoặc sử dụng nhiều
lao động phổ thông.
Đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm tăng sự cạnh tranh với các doanh nhgiệp trong
nước và là nguy cơ cho các doanh nghiệp cùng ngành.
-22-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Như vậy có thể nói các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tốt đối với doanh nghiệp
này, nhưng là nguy cơ đối với doanh nghiệp khác hoặc có thể không ảnh hưởng gì.
Việc phân tích các yếu tố kinh tế nhằm xác định xem khi các yếu tố này thay đổi, sẽ
tạo ra cơ hội hay là nguy cơ cho doanh nghiệp mình để đưa ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp tận dụng các cơ hội và khắc phục các nguy cơ.
(cid:190) Môi trường chính trị và pháp luật:
Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó còn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu tư, phát triển các
hoạt động kinh tế, khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng
và triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp càng có nhiều
thuận lợi bấy nhiêu. Bên cạnh đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các chính
sách, cơ chế đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và để phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng hội nhập của nền kinh tế
thế giới.
Khi một luật mới được ban hành hoặc một văn bản pháp qui mới có hiệu lực
hoặc Nhà nước có chủ trương chính sách mới về vấn đề gì đó thì tất cả đều gây
những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp này hoặc doanh nghiệp khác.
Nhiệm vụ của nhà phân tích chiến lược là phải phân tích xem chính sách, luật pháp
mới ban hành tạo cơ hội phát triển hay gây nguy cơ, khó khăn cho doanh nghiệp của
mình.
(cid:190) Môi trường xã hội:
Các yếu tố xã hội như: số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, trình độ dân trí, thu nhập bình quân đầu
người, quan điểm, thị hiếu tiêu dùng,... Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra
những cơ hội và nguy cơ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-23-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Môi trường tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng,
môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển nhiều
ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi, nạn ô
nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không thể coi là ngoài cuộc đối
với các doanh nghiệp.
Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi việc kinh doanh của các doanh nghiệp tuân
thủ ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển của
doanh nghiệp với sự phát triển bền vững của môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các doanh nghiệp tuân thủ
những định hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả cao nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
(cid:190) Môi trường công nghệ:
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngành và nhiều
doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng lại xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và
những áp dụng tiến bộ đó vào lĩnh vực sản xuất và quản lý đang là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ sống của sản phẩm và vòng
đời công nghệ ngắn dần, sự tiến bộ trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ siêu dẫn đang được sử dụng mạnh như những thế mạnh quan trọng nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp.
Để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh doanh,
các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ đang sử dụng,
theo dõi sát diễn biến sự phát triển của công nghệ và thị trường công nghệ, tập trung
ngày càng nhiều cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Tóm lại, việc phân tích môi trường công nghệ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ
khuynh hướng phát triển và sự tác động của khoa học công nghệ đến hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nhận ra các cơ hội và nguy cơ do yếu tố
-24-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
này đem lại để căn cứ vào đó xây dựng và lựa chọn một chiến lược kinh doanh tối
ưu nhất cho doanh nghiệp.
(cid:190) Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô:
Để phân tích môi trường vĩ mô người ta thường dùng Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài. Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các
thông tin kinh tế, chính trị, luật pháp, xã hội, tự nhiên, công nghệ, các yếu tố hội
nhập có ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Trong ma trận này có các điểm lưu ý sau:
- Tổng số các mức phân loại tầm quan trọng phải bằng 1.
- Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể đạt được là 4 và thấp
nhất là 1. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng bằng
4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và đe dọa từ môi trường
Các yếu tố
Mức quan trọng
Phân loại các yếu tố đối
Số điểm quan
bên ngoài
của yếu tố đối
với doanh nghiệp
trọng
chủ yếu
với ngành
1
2
3
4
Nhân mức quan
Phân loại các yếu tố tác động
Mức quan trọng
Liệt kê các
trọng của yếu tố
đến doanh nghiệp, có giá trị:
của mỗi yếu tố: Có
cơ hội
đối với ngành
4= phản ứng tốt
giá trị từ 0.0
và nguy cơ
(cột 2) với phân
3= phản ứng trên trung bình
(không quan trọng)
chủ yếu từ
loại các yếu tố
2= phản ứng trung bình
đến giá trị 1.0
môi trường
đối với doanh
1= phản ứng ít
(rất quan trọng)
bên ngoài
nghiệp (cột 3)
Tổng cộng
Tổng = 1
Tổng = X
kinh doanh. Nếu tổng số điểm bằng 1 thì ngược lại.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE
(Nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược - Fred R. David - NXB Thống kê, 1995)
-25-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2.3.2. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành)
Các yếu tố về môi trường ngành có thể khái quát ở hình dưới đây:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sự đe dọa của người nhập mới
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Áp lực của nhà cung cấp
Áp lực của khách hàng
Nhà cung cấp
Khách hàng
Cường độ cạnh tranh
Sự đe dọa của sản phẩm/dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
Hình 1.4: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell - NXB Thống kê, 1997)
(cid:190) Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ:
Phân tích áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện có nhằm xác định vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp mình. Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp đang cùng
hoạt động cùng ngành sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp, hiện họ đang tìm cách
tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra
những bất lợi cho doanh nghiệp. Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp
“cạnh tranh” giành nhau thị phần bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến
mãi, thuyết phục khách hàng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những
nét khác biệt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Mức độ cạnh tranh trong một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau đây:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các doanh nghiệp tầm cỡ
trong ngành kinh doanh đó theo quy mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường, thị
-26-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
trường mục tiêu và thị phần nắm giữ. Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có
tiềm lực ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt.
- Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng giảm nhu cầu được
coi là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm đang
trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ không gay gắt,
nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng suy giảm sản lượng thì cường độ
cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
- Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào chắn
nhập ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho doanh nghiệp
ra khỏi ngành. Rào chắn ra ngành càng cao mật độ cạnh tranh càng lớn và ngược
lại. Rào chắn có thể là kỹ thuật, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược.
(cid:190) Áp lực của khách hàng:
Khách hàng là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp, là nhân tố
quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích cho khách
hàng và tìm mọi biện pháp để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên trong khi mua hàng, khách hàng cũng thường tạo ra áp lực khi đưa ra những
đòi hỏi bất lợi cho người bán về giá mua, điều kiện giao hàng, chất lượng sản phẩm,
điều kiện thanh toán,… tạo ra sức ép làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ các điều kiện trên, doanh nghiệp phải phân tích để nhận ra khách hàng
nào quan trọng nhất nếu khách hàng này từ bỏ doanh nghiệp thì sẽ gây thiệt hại cho
doanh nghiệp như thế nào? Phải làm gì để giữ được khách hàng hiện có và phát
triển thêm khách hàng mới.
Như vậy khách hàng vừa là thượng đế vừa là đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp, khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp nhưng cũng có
thể lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó khi xây dựng chiến lược kinh doanh
cho doanh nghiệp cần phải nhận biết được các cơ hội và rủi ro có thể xảy ra cho
doanh nghiệp do khách hàng mang lại để có những kế hoạch cụ thể tận dụng những
cơ hội và giảm thiểu những rủi ro này.
-27-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Áp lực của nhà cung cấp:
Các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ tư
vấn thiết kế, dịch vụ vận chuyển,… trong thương thuyết kinh doanh cũng có thể tạo
ra những sức ép về giá, về phương thức cung cấp và phương thức thanh toán có
nguy cơ đe dọa lợi ích của doanh nghiệp. Nhưng nhiều khi cũng tạo ra những cơ hội
kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Tạo thế cạnh tranh trong quá trình cung cấp, liên
minh, đối tác chiến lược, là những giải pháp giảm bớt sức ép của yếu tố môi trường
này.
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích áp lực của nhà cung ứng
giúp doanh nghiệp nhận biết được những thuận lợi, khó khăn từ nguồn cung cấp các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh hiện tại và trong tương lai, từ đó
đề ra các giải pháp, các chiến lược chức năng phù hợp để đạt được mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
(cid:190) Hiểm họa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Bao gồm các doanh nghiệp chưa có mặt trong lĩnh vực hoạt động đó nhưng
có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai.
Nguy cơ đe dọa của thành phần này là có khả năng chiếm thị phần của các
doanh nghiệp hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung bình của ngành trong tương lai,
điều đó buộc các doanh nghiệp phải phán đoán và ứng phó.
Khi phân tích mức độ đe dọa của những người nhập ngành tiềm năng, người
ta thường đi đến phân tích các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó là tập hợp
các yếu tố ngăn cản những người mới tham gia vào kinh doanh trong một ngành
công nghiệp nào đó. Nếu rào chắn nhập ngành cao, sự đe dọa của nó thấp và ngược
lại.
(cid:190) Hiểm họa từ các sản phẩm, dịch vụ mới thay thế:
Đó là sản phẩm, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh hay của một ngành công
nghiệp khác có thể đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng thay thế cho những
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Sự xuất hiện các sản phẩm,
-28-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
dịch vụ thay thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ cạnh tranh về giá rất
mạnh đối với sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy sản phẩm, dịch vụ thay thế vừa mang lại cơ hội cho
doanh nghiệp trong việc mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ tìm kiếm thị trường
mới nhưng cũng mang lại những thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp nếu các
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh với nó. Do vậy khi
xây dựng chiến lược kinh doanh doanh nghiệp cần phải lưu ý vấn đề này.
1.2.3.3. Phân tích, đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp:
Đánh giá các tác động môi trường bên trong doanh nghiệp là nghiên cứu những
gì thuộc về bản thân doanh nghiệp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh với những đặc trưng mà nó tạo ra. Thực chất là đi phân tích,
đánh giá nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu quan trọng của các bộ phận chức năng,
đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này của doanh nghiệp.
(cid:190) Hoạt động marketing:
Có thể hiểu marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi (Philip Kotler). Mục tiêu
của công tác marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ổn định
với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp
giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn.
Phân tích yếu tố Marketing để hiểu được nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị
trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu của sản phẩm, định giá, giao tiếp
phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
(cid:190) Khả năng sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ:
Khả năng sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng sản xuất kinh doanh
thường tập trung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất kinh doanh như quy mô,
cơ cấu, trình độ kỹ thuật sản xuất. Các nhân tố trên tác động trực tiếp đến chi phí
-29-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng về sản phẩm. Đây là một trong
các điều kiện không thể thiếu để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ của một doanh nghiệp được đặc trưng không chỉ bằng
kiến thức khoa học kỹ thuật mà còn bởi mức độ hiện đại của phương tiện sản xuất,
phương pháp công nghệ, con người, tài liệu, thông tin và cơ cấu tổ chức.
Nếu các doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, đặc chủng, công nghệ
sản xuất tiên tiến thì doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi
phí làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử dụng giá cả làm công cụ xây
dựng chiến lược kinh doanh để tạo vị thế canh tranh trên thị trường.
(cid:190) Nguồn nhân lực:
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên
cứu và phát triển, lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất,
kinh doanh. Đây là nhân tố tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng đảm bảo số
lượng, chất lượng và cơ cấu của các loại lao động.
Các thông tin cần thu thập để hoạch định chiến lược không chỉ là những
thông tin về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo các nguồn nhân lực
tiềm ẩn. Để làm được điều đó cần có thông tin dự báo ở giai đoạn tương lai thích
hợp về quy mô, đặc điểm của thị trường lao động gắn với lực lượng lao động, thông
tin về năng lực và chi phí sử dụng lao động.
Chiến lược nguồn nhân lực của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào trình
độ kiến thức, khả năng, ý thức trách nhiệm của đội ngũ công nhân viên và trình độ
tổ chức của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải có các chương trình
kế hoạch toàn diện về nhân lực, chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây
dựng các chính sách sử dụng, khuyến khích đối với cán bộ, công nhân viên.
(cid:190) Tài chính kế toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm,
-30-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
dự trữ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ
thuộc vào khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập
trung vào các vấn đề chủ yếu như: cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân
bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, đánh giá vị thế,…
Không những thế còn phải xem xét đánh giá tác động của công tác kế toán của
doanh nghiệp. Những con số thống kê, tổng hợp, phân tích do bộ phận này cung cấp
có được phổ biến cho các bộ phận có nhu cầu sử dụng chúng hay không. Các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động tài chính kế toán được tính toán như thế nào, mức độ chính
xác của các chỉ tiêu ra sao đều ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định và mục
tiêu trong quản trị chiến lược.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, việc phân tích khả năng tài chính để
thấy được ưu thế về mặt tài chính của doanh nghiệp, xem xét mức độ khả năng đáp
ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại và trong tương lai khi thực hiện
chiến lược kinh doanh; đồng thời thấy được những hạn chế và điểm yếu trong vấn
đề tài chính của doanh nghiệp để có kế hoạch khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp
khi lựa chọn chiến lược kinh doanh cuối cùng cho doanh nghiệp.
(cid:190) Hoạt động quản trị, văn hóa doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ mật thiết
và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản
trị của doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp luôn phải chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng
thực trạng cơ cấu tổ chức trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động
của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi
trường kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp phải chú ý đánh giá hiệu quả của cơ cấu
tổ chức thông qua các chỉ tiêu: tốc độ ra quyết định, tính kịp thời và độ chính xác
của các quyết định.
-31-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Khi tiến hành tìm hiểu các thông tin về cơ cấu tổ chức, các nhà hoạch định
chiến lược còn cần xem xét đến các thông tin về nề nếp tổ chức, văn hóa của doanh
nghiệp cụ thể như sau:
- Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của doanh nghiệp trên 2 mặt:
hệ thống tổ chức và quy chế hoạt động.
- Khả năng thích ứng của tổ chức trước các biến động của môi trường và
điều kiện kinh doanh.
(cid:190) Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường ngành, nội bộ doanh
nghiệp:
Để phân tích môi trường ngành, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, người
ta thường dùng Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Ma trận này cho phép các
nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các yếu tố bên trong để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu quan trọng của các bộ phận chức năng, đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận
Các yếu tố
Mức quan trọng của
Phân loại các yếu tố đối với
Số điểm quan
bên trong
yếu tố đối với
doanh nghiệp
trọng
chủ yếu
ngành
1
2
3
4
Nhân mức quan
Phân loại các yếu tố tác động
Mức quan trọng của
Liệt kê các
đến doanh nghiệp, có giá trị:
mỗi yếu tố: Có giá
cơ hội và
trọng của yếu tố
4= phản ứng tốt
trị từ 0.0 (không
nguy cơ chủ
đối với ngành
3= phản ứng trên trung bình
quan trọng) đến giá
yếu từ môi
(cột 2) với phân
2= phản ứng trung bình
trị 1.0 (rất quan
trường bên
loại các yếu tố
1= phản ứng ít
trọng)
trong
đối với doanh
nghiệp (cột 3)
Tổng = X
Tổng cộng
Tổng = 1
này.
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - Ma trận IFE
(Nguồn: Strategic Management and Business Policy - Thomas L. Wheelen and J. David Hunger - Wesley Publishing company, 1995)
-32-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
1.2.4. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp:
(cid:190) Sứ mệnh: là yếu tố đầu tiên của bản “tuyên ngôn” đối với doanh nghiệp,
là việc xác định rõ chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, cụ
thể gồm:
- Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
hiện tại.
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian tới.
(cid:190) Mục tiêu chiến lược: thực chất là lời phát ngôn rõ ràng tham vọng mà
doanh nghiệp theo đuổi hay nói cách khác chính là những cái đích mong muốn đạt
tới của doanh nghiệp. Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân
loại theo các căn cứ sau:
- Vị trí thứ bậc của mục tiêu: thông thường với doanh nghiệp mục tiêu cốt tử
là lợi nhuận. Các mục tiêu thứ cấp như là thị phần, nâng cao năng suất, kết quả hoạt
động, sự phát triển của bộ phận quản lý, thái độ của người lao động, trách nhiệm
với xã hội,...
- Thời gian: có mục tiêu ngắn, trung và dài hạn.
- Các bộ phận, nhóm lợi ích khác nhau trong doanh nghiệp: mục tiêu của các
cổ đông, mục tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao động, mục tiêu của các
tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp,...
- Theo các loại chiến lược tương ứng: mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp, mục tiêu của đơn vị trực thuộc, mục tiêu chức năng như thương mại, sản
xuất, tài chính, nhân lực,...
1.2.5. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược:
1.2.5.1. Các loại hình chiến lược đối với công ty:
a. Chiến lược tăng trưởng:
Một trong những mục tiêu chính mà doanh nghiệp thường theo đuổi là mục
tiêu tăng trưởng. Vì phần lớn các chiến lược cấp doanh nghiệp đều đặt vào mục tiêu
-33-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
tăng tưởng cho nên việc xây dựng các mô hình chiến lược chủ yếu dựa vào mục tiêu
tăng trưởng. Mục tiêu chiến lược là:
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thị phần.
- Mở rộng lĩnh vực hoạt động.
- Mở rộng sản phẩm.
- Mở rộng thị trường.
Động lực cơ bản của chiến lược tăng trưởng:
- Nâng cao chiều rộng, chiều sâu, thôn tính, liên kết,…
- Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Chiến lược tăng trưởng bao gồm:
(cid:190) Chiến lược tăng trưởng tập trung:
Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào
việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố
nào khác. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp hết sức cố gắng để khai thác
mọi cơ hội có được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc thị trường hiện đang
tiêu thụ bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. Chiến
lược tăng trưởng tập trung cho thấy các chuyên viên chiến lược công ty có ý định
tiếp tục theo đuổi ngành kinh doanh chủ lực. Chiến lược tăng trưởng tập trung có ba
phương án chủ đạo như sau:
- Thâm nhập thị trường: là tìm cách tăng trưởng sản phẩm hiện đang sản xuất
trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu thụ, thông thường bằng các hoạt
động mạnh mẽ của marketing, tiếp thị, quảng cáo.
- Phát triển thị trường: là tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập
vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm mà doanh nghiệp hiện đang sản
xuất.
- Phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua việc phát triển các
sản phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Các sản phẩm mới này có thể do doanh nghiệp tự triển khai sản xuất hoặc sản xuất
-34-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
theo các hợp đồng đặt, hoặc nhập từ bên ngoài bằng cách sáp nhập hoặc mua lại
một doanh nghiệp khác.
(cid:190) Chiến lược tăng trưởng thông qua liên kết dọc:
Là các chiến lược thông qua việc phát triển kinh doanh xuống phía dưới (dọc
thuận chiều) hoặc lên phía trên (dọc ngược chiều) để kiểm soát các nhà cung cấp và
các nhà phân phối, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tăng trưởng trong các lĩnh vực
này.
- Liên kết dọc thuận chiều: là tìm cách tăng trưởng bằng việc mua lại, nắm
quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với các kênh chức năng tiêu thụ gần với
thị trường mục tiêu như hệ thống bán và phân phối hàng. Doanh nghiệp có thể thực
hiện việc liên kết thuận chiều trong nội bộ bằng cách thành lập các cơ sở sản xuất
của mình, các lực lượng bán hàng, hệ thống bán sỉ hoặc mạng lưới bán lẻ. Việc hội
nhập với các cơ sở bên ngoài có thể thực hiện thông qua việc mua lại các cơ sở hiện
đang thực hiện các chức năng mà doanh nghiệp đang cần.
- Liên kết dọc ngược chiều: là tìm sự tăng trưởng bằng cách nắm quyền sử
hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với các nguồn cung ứng nguyên liệu. Khi thực hiện
việc liên kết ngược trong nội bộ doanh nghiệp cần thiết lập các nguồn cung ứng của
mình có lẽ bằng cách thành lập các công ty con để kiểm soát nguồn cung ứng. Liên
kết với bên ngoài là mua các cơ sở cung ứng cho doanh nghiệp.
(cid:190) Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá:
Chiến lược này thích hợp đối với các doanh nghiệp nào không thể đạt được
mục tiêu tăng trưởng trong ngành kinh doanh hiện tại. Chiến lược tăng trưởng bằng
cách đa dạng hóa có ba dạng như sau:
- Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng
tới các thị trường mới với các sản phẩm mới phù hợp về công nghệ và công cụ
marketing mà doanh nghiệp đang sử dụng.
- Chiến lược đa dạng hoá ngang: là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng
vào thị trường hiện đang tiêu thụ với những sản phẩm mới mà về mặt công nghệ
không liên quan đến các sản phẩm hiện đang sản xuất, kinh doanh.
-35-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Chiến lược đa dạng hoá tổ hợp: là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng
tới các thị trường mới với các sản phẩm mới mà về mặt công nghệ không liên quan
gì đến các sản phẩm mà công ty đang sản xuất, kinh doanh.
b. Chiến lược ổn định:
Chiến lược ổn định nhằm giữ vững vị thế thị phần của mình khi thị trường có
nhiều rủi ro, bất lợi và doanh nghiệp có sức cạnh tranh. Chiến lược này thường phù
hợp trong ngắn hạn. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược này khi:
- Doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh phát triển chậm hoặc không phát
triển;
- Chi phí dành cho mở rộng thị trường hay đưa sản phẩm vào thị trường mới
quá cao;
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá cao phục vụ thị trường
hẹp nếu tăng quy mô sẽ dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Khi thực hiện chiến lược này doanh nghiệp cần quan tâm những vấn đề sau:
- Chiến lược lựa chọn sản phẩm;
- Chiến lược lựa chọn lĩnh vực;
- Chiến lược lựa chọn thị trường trọng điểm;
- Động lực tập trung đầu ra, tạo rào cản.
c. Chiến lược suy giảm:
Chiến lược này được thực hiện khi doanh nghiệp cần sắp xếp lại để tăng
cường hiệu quả sau một thời gian tăng trưởng nhanh, khi trong ngành không còn cơ
hội tăng trưởng dài hạn và làm ăn có lãi, khi nền kinh tế không ổn định hoặc khi có
các cơ hội khác hấp dẫn hơn các cơ hội mà doanh nghiệp đang theo đuổi, khi doanh
nghiệp không còn thế mạnh, không có khả năng tiếp tục phát triển.
Chiến lược suy giảm có thể thực hiện bằng các biện pháp:
- Cắt giảm chi phí: Doanh nghiệp có thể giảm bớt các bộ phận không mang
lại hiệu quả, tổ chức lại dây truyền sản xuất, chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh
sang các ngành nghề khác.
-36-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Thu hồi vốn đầu tư: Quá trình này diễn ra khi doanh nghiệp nhượng bán
hoặc đóng cửa một trong các cơ sở, chi nhánh của mình nhằm thay đổi căn bản nội
dung hoạt động. Kết quả của việc thu hồi vốn đầu tư dẫn đến việc phân bố lại các
nguồn lực để làm sống lại doanh nghiệp hoặc tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
- Thu hoạch: Doanh nghiệp tìm cách tăng tối đa dòng luân chuyển tiền vì
mục đích ngắn hạn trước mắt bất chấp hậu quả lâu dài như thế nào.
- Giải thể: Khi doanh nghiệp không có khả năng tồn tại hoặc chuyển hướng
sản xuất thì buộc phải giải thể. Đây là biện pháp bắt buộc cuối cùng đem lại nhiều
khó khăn và phức tạp thường không doanh nghiệp nào muốn có.
d. Chiến lược hỗn hợp:
Các doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều chiến lược. Có thể cùng
lúc vận dụng tất cả các chiến lược sau:
- Xâm nhập thị trường, bằng cách tập trung nhiều nỗ lực hơn để có được hình
dung tốt hơn về mẫu hình của thị trường.
- Phát triển sản phẩm, bằng các sản phẩm mới.
- Liên kết dọc ngược chiều, bằng cách mua lại hoặc tăng kiểm soát nguồn
cung ứng.
- Đa dạng hóa ngang, bằng cách đưa ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ mới
- Thu hồi vốn đầu tư, bằng cách nhượng bán hoặc đóng cửa các cơ sở, chi
nhánh của mình.
e. Chiến lược hướng ngoại:
Doanh nghiệp có thể theo đuổi chiến lược tăng trưởng thông qua con đường
hướng ngoại. Có 3 phương án chiến lược hướng ngoại như sau:
- Sáp nhập: Sự sáp nhập diễn ra khi hai hay nhiều doanh nghiệp kết hợp với
nhau tạo ra doanh nghiệp mới, duy nhất.
- Mua lại: Doanh nghiệp này mua lại một doanh nghiệp khác và thu hút hoặc
bổ sung thêm các lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp đang tiến hành.
-37-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Liên doanh: Việc liên qoanh diễn ra khi hai hay nhiều doanh nghiệp hợp
lực để thực thi một sự việc nào đó mà một doanh nghiệp riêng lẻ không thể làm
được hoặc làm không hiệu quả bằng.
1.2.5.2. Mô hình phân tích và lựa chọn phương án chiến lược:
Qui trình tổng quát của việc lựa chọn phương án chiến lược dược thực hiện
qua 4 bước sau:
- Nhận biết chiến lược hiện thời của doanh nghiệp.
- Tiến hành phân tích cơ cấu vốn đầu tư.
- Lựa chọn phương án chiến lược.
- Đánh giá phương án chiến lược đã lựa chọn.
Việc lựa chọn phương án chiến lược có thể tiến hành bằng một hoặc một số
các mô hình phân tích sau đây:
a. Ma trận chiến lược chính (Ma trận tổng hợp danh mục vốn đầu tư):
Ma trận chiến lược chính là công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược
có khả năng lựa chọn. Tất cả các tổ chức đều có thể nằm ở một trong bốn góc vuông
chiến lược của ma trận chính. Ma trận được biểu diễn trên hai trục chính: trục tung
biểu diễn tiềm năng tăng trưởng của thị trường trong ngành và trục hoành biểu diễn
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo ma trận này, vị trí của doanh nghiệp được
xác định dựa trên kết quả phân tích các điều kiện môi trường vĩ mô và môi trường
bên trong. Như vậy ma trận này có thể coi là ma trận tổng hợp của kết quả phân tích
môi trường.
-38-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Sự tăng trưởng thị trường cao
Góc phần tư thứ I 1. Tăng trưởng tập trung 2. Liên kết dọc 3. Đa dạng hóa đồng tâm
Góc phần tư thứ II 1. Hoạch định lại chiến lược đồng tâm 2. Đa dạng hóa ngang và sáp nhập 3. Thu hồi vốn đầu tư 4. Giải thể
Vị thế cạnh tranh yếu
Vị thế cạnh tranh mạnh
Góc phần tư thứ III
1. Cắt giảm chi phí 2. Đa dạng hóa 3. Thu hồi vốn đầu tư 4. Giải thể
Góc phần tư thứ IV 1. Đa dạng hóa đồng tâm 2. Đa dạng hóa tổ hợp 3. Liên doanh trong một lĩnh vực mới
Sự tăng trưởng thị trường thấp
Hình 1.5: Ma trận chiến lược chính
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell - NXB Thống kê, 1997)
Các doanh nghiệp nằm ở góc phần tư thứ nhất của ma trận chiến lược chính
có vị trí chiến lược rất tốt, mức tăng trưởng của thị trường rất cao, doanh nghiệp có
vị thế cạnh tranh tốt. Các doanh nghiệp này có thể chọn chiến lược tăng trưởng tập
trung (phát triển, thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm); có thể chọn chiến lược
liên kết dọc thuận, ngược chiều; có thể chọn chiến lược đa dang hóa đồng tâm.
Các doanh nghiệp nằm ở góc phần tư thứ hai phải thận trọng với chiến lược
hiện tại của mình. Mặc dù doanh nghiệp đang nằm trong ngành có mức tăng trưởng
cao nhưng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp cần
phải xác định lại chiến lược hiện thời, và có những thay đổi để cải thiện vị thế cạnh
-39-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
tranh của mình. Doanh nghiệp nên xem xét việc hoạch định lại chiến lược đa dạng
hóa đồng tâm hoặc kết hợp chiến lược đa dạng hóa ngàng với sáp nhập; Ngoài ra
doanh nghiệp cần phải xem xét chiến lược thu hồi vốn đầu tư hay giải thể để có thể
tập trung nguồn lực.
Các doanh nghiệp nằm ở góc phần tư thứ ba hoạt động trong ngành có mức
tăng trưởng thấp và khả năng cạnh tranh yếu. Những doanh nghiệp này phải có
những thay đổi mạnh và nhanh chóng để tránh những tổn thất lớn. Trước tiên doanh
nghiệp cần áp dụng chiến lược cắt giảm chi phí; các chiến lược đa dạng hóa để
chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh hiện thời sang lĩnh vực khác. Nếu thấy triển
vọng xấu thì tốt nhất chọn chiến lược thu hồi vốn đầu tư hay giải thể.
Các doanh nghiệp thuộc góc phần tư thứ tư có vị thế cạnh tranh mạnh nhưng
lại hoạt động trong ngành có mức tăng trưởng thấp. Những doanh nghiệp này có thể
áp dụng chiến lược đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hóa tổ hợp hay có thể theo đuổi
thành công trong chiến lược liên doanh trong lĩnh vực mới.
b. Ma trận thị phần/tăng trưởng (BCG):
Boston Consulting Group khi khảo sát đường cong kinh nghiệp họ đã đề ra
ma trận này với 4 điểm lưu ý chính:
- Trục hoành biểu thị thị phần (tương đối) của mỗi đơn vị kinh doanh chiến
lược so với đơn vị đứng đầu trong ngành.
- Trục tung biểu thị tỷ lệ tăng trưởng thị phần hàng năm của mỗi ngành nhất
định mà đơn vị kinh doanh chiến lược đó tham gia.
- Mỗi vòng tròn biểu thị vị trí tăng trưởng/thị phần của đơn vị đó. Kích thước
mỗi hình tròn tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng của đơn vị.
- Tình hình luân chuyển tiền có khác nhau ở mỗi góc vuông.
Nhóm “ngôi sao”: Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng và
thị phần cao. Có khả năng tạo đủ nguồn thu để duy trì.
Nhóm “Bò sữa”: Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng thấp,
thị phần cao tạo ra số dư tiền có thể hỗ trợ cho đơn vị khác (nhất là các đơn vị “dấu
hỏi”) và cho các nỗ lực nghiên cứu phát triển.
-40-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nhóm “dấu hỏi”: Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng cao,
thị phần thấp, thường đòi hỏi phải có nhiều tiền để giữ vững và tăng thị phần. Lãnh
đạo đơn vị cần đầu tư thêm tiền để biến các đơn vị này thành các “ngôi sao” hoặc là
loại bỏ chúng.
Nhóm “chó”: Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng và thị
phần thấp, thường đó là các bẫy tiền.
4
22% Ngôi sao Dấu hỏi
1
3
20%
2
5
7
6
8
18% Tỷ 16% lệ 14% tăng 12% trưởng 10% thị Chó Bò sữa 8% trường 6%
4%
2%
0
10x 1x 0,1x
Thị phần tương đối
Hình 1.6: Ma trận BCG
Nhận xét về ma trận thị phần/tăng trưởng (BCG):
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, được dùng rộng rãi trong những năm gần đây.
+ Được xây dựng trên cơ sở dữ liệu quá khứ của đơn vị.
-41-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Nhược điểm:
+ Không đề xuất các chiến lược cụ thể.
+ Nếu dùng cho doanh nghiệp mới thì ma trận không cho ta biết, chúng phải
bắt nguồn từ đâu.
+ Nếu không có cơ hội tăng trưởng thì ma trận không thích hợp.
+ Thị phần có thể không tương xứng với mức độ quan trọng của nó được thể
hiện trên ma trận.
+ Việc cân đối dòng luân chuyển tiền không quan trọng như lợi nhuận.
c. Ma trận McKinsey (ma trận GE):
Ma trận này được phát triển trên cơ sở ma trận BCG của hãng General
Electric để đưa ra lưới chiến lược kinh doanh, gồm 9 ô, 3 vùng.
Ma trận này được hình thành với hai chiều biểu thị: sức hấp dẫn của thị
trường và khả năng (lợi thế) cạnh tranh tương đối.
Sức hấp dẫn của thị trường có thể được đánh giá thông qua nhiều yếu tố với
mức quan trọng khác nhau như: quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng của thị trường,
sức sinh lợi của ngành kinh doanh, cường độ và tính chất cạnh tranh của thị trường,
tính chu kỳ, tính thời vụ, lợi thế sản xuất qui mô lớn, tính hấp dẫn về vật liệu, khả
năng thay đổi, sức hấp dẫn về xã hội,… và được chia thành 3 mức: cao, trung bình,
thấp.
Khả năng cạnh tranh tương đối của các đơn vị kinh doanh có thể được đánh
giá thông qua các yếu tố như: thị phần tương đối, sức cạnh tranh về giá, chất lượng
sản phẩm, khả năng tiêu thụ, khả năng tài chính, hiệu quả bán hàng, địa bàn,… và
cũng được chia thành 3 mức: mạnh, trung bình, yếu.
-42-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Khả năng cạnh tranh tương đối
Mạnh Trung bình Yếu
C
1 3 2
B
A
Cao
Sức
F
hấp 4 6 5 dẫn Trung
D
E
G
của
thị
trường 7 9 8
Thấp
Hình 1.7: Ma trận McKinsey
Vùng 1 (gồm các ô: 1, 2, 4): Các đơn vị kinh doanh chiến lược nằm trong
vùng này có vị thế thuận lợi và có cơ hội tăng trưởng tương đối hấp dẫn. Vì vậy
vùng này được khuyến nghị đầu tư vào.
Vùng 2 (gồm các ô: 7, 5, 3): Các đơn vị kinh doanh chiến lược nằm trong
vùng này có mức độ hấp dẫn trung bình. Vì vậy cần thận trọng khi xem xét đầu tư
bổ sung đối với các doanh nghiệp thuộc vùng này. Đối với vùng này nên sử dụng
chiến lược giữ vững thị phần hơn là tăng hoặc giảm.
-43-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Vùng 3 (gồm các ô: 8, 9, 6): Các đơn vị kinh doanh chiến lược nằm trong
vùng này không có vị thế hấp dẫn. Chiến lược nên sử dụng là xây dựng kế hoạch rút
khỏi thị trường (ngành) này.
Cách sử dụng lưới GE đề ra là xây dựng lưới cho hiện tại và lưới triển vọng
cho tương lai. Việc so sánh 2 lưới này giúp doanh nghiệp nhận ra các vấn đề và
phương án chiến lược chủ đạo.
*. Nhận xét về ma trận McKinsey:
- Ưu điểm:
+ Đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Ma trận này đã kết hợp được khá nhiều các biến số chi phối sự hấp dẫn của
thị trường (ngành) hay khả năng cạnh tranh. Do đó nó có sức thuyết phục hơn ma
trận BCG.
- Nhược điểm:
+ Việc chỉ tính đến hai khía cạnh là sức hấp dẫn của thị trường và khả năng
cạnh tranh là không đủ để rút ra kết luận về hoạt động của doanh nghiệp.
+ Ma trận này sử dụng tương đối phức tạp.
d. Ma trận SWOT:
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty
có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện
nghiên cứu Standford trong thập niên 60 - 70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì
sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có
Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie.
Thực chất, mô hình SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra các quyết định trong mọi tình huống đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. SWOT
phù hợp với cách làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế
hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát
triển sản phẩm và dịch vụ,...
-44-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nguy cơ (T) Cơ hội (O)
T1 O1
T2 O2 Phân tích SWOT
T3 O3
T4 O4
Điểm mạnh (S)
S1 Phối hợp S-O Phối hợp S-T
Sử dụng các điểm mạnh để
Sử dụng điểm mạnh để vượt
tận dụng cơ hội
qua mối đe dọa
S2
S3
S4
Điểm yếu (W)
W1 Phối hợp W-O Phối hợp W-T
Tận dụng cơ hội để khắc
Giảm thiểu các điểm yếu và
phục điểm yếu
tìm cách tránh mối đe dọa
W2
W3
W4
Bảng 1.4: Ma trận SWOT
Để phát triển chiến lược dựa trên mô hình phân tích SWOT, chúng ta phải
tổng hợp kết quả đánh giá cơ hội (Opportunities - O), nguy cơ (Threats - T) và điểm
mạnh (Strengths - S), điểm yếu (Weaknesses - W) để kết hợp các yếu tố này thành
các nhóm phương án chiến lược cho doanh nghiệp.
S và W là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, còn O và T là các nhân tố tác
động bên ngoài, SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng
tương đối đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. SWOT thường được kết hợp
với PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích
thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện
chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh
giá các dữ liệu được sắp xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc
-45-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
hiểu được cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ
dàng hơn.
Một ma trận SWOT gồm 9 ô, trong đó có 4 ô chứa đựng các yếu tố quan
trọng (S, W, O, T), 4 ô chiến lược (S-O,W-O, S-T, W-T) và 1 ô luôn để trống.
Để lập ma trận SWOT cần thực hiện qua 8 bước sau:
- Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính
- Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp
- Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh của doanh nghiệp
- Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu bên trong doanh nghiệp
- Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất
phương án chiến lược S-O thích hợp. Chiến lược này phát huy điểm mạnh để tận
dụng cơ hội.
- Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất
phương án chiến lược W-O thích hợp. Chiến lược này khắc phục điểm yếu bằng
cách tận dụng cơ hội.
- Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất
phương án S-T thích hợp. Chiến lược này lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó
với nguy cơ đe dọa từ bên ngoài.
- Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và đề xuất
phương án chiến lược W-T, chiến lược này nhằm khắc phục các điểm yếu để làm
giảm nguy cơ đe dọa từ bên ngoài.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp,
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
- Điểm mạnh (Strengths): Lợi thế của mình là gì ? Công việc nào mình làm
tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy
được ở mình là gì?
- Điểm yếu (Weaknesses): Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm
kém nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên
ngoài. Người khác có thể nhìn thấy điểm yếu mà bản thân mình không thấy. Vì sao
-46-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực
tế và đối mặt với sự thật.
- Cơ hội (Opportunities): Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm
nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù
là quốc tế hay trong phạm vi hẹp. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại
các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội nào mới
không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các điểm yếu của mình và tự đặt câu hỏi
liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
- Nguy cơ (Threats): Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh
đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay
không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có điểm yếu nào đang đe
dọa công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến
yếu điểm thành triển vọng.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của doanh
nghiệp thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths and Weaknesses) và
bên ngoài (Opportunities and Threats) của doanh nghiệp. SWOT thực hiện lọc
thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: Văn hóa công ty, hình ảnh
công ty, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh
nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị
phần, nguồn tài chính, hợp đồng chính yếu, bản quyền và bí mật thương mại.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh
xu hướng thị trường, nhà cung cấp, đối tác, thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi
trường kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật.
*. Nhận xét về ma trận SWOT:
- Ưu điểm:
+ Ma trận SWOT phân tích tương đối hoàn chỉnh sự kết hợp các yếu tố bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp để hình thành các chiến lược.
-47-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
+ Có thể giúp doanh nghiệp đề xuất những giải pháp chiến lược trên cơ sở
phân tích môi trường kinh doanh.
- Nhược điểm:
+ Yêu cầu một lượng thông tin đầy đủ và chính xác về việc phân tích các yếu
tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
+ Chỉ giúp doanh nghiệp đề xuất các giải pháp có thể lựa chọn chứ không
giúp họ lựa chọn được các chiến lược kinh doanh tốt nhất.
1.2.6. Xây dựng các chiến lược cho bộ phận chức năng để thực hiện các
phương án chiến lược:
Bước này tập trung đưa ra các chiến lược chức năng để thực hiện phương án
chiến lược đã lựa chọn. Các chiến lược chức năng phải được cụ thể hoá bằng các
biện pháp cụ thể có tính toán hiệu quả kinh tế và kế hoạch thực hiện của từng biện
pháp.
- Chiến lược Marketing;
- Chiến lược công nghệ, thiết bị;
- Chiến lược tổ chức quản lý, nguồn nhân lực;
- Chiến lược tài chính;
1.3. Các đặc điểm của một đơn vị kinh doanh phân phối điện
(cid:190) Đặc điểm của sản phẩm điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, tuy cũng giống như các sản phẩm
hàng hóa khác được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhưng điện năng
gần như không thể dự trữ được, không thể cất giữ trong kho để dùng dần được như
các loại hàng hoá khác. Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời,
khi tiêu dùng điện năng chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác: nhiệt năng, cơ
năng, quang năng... để thoả mãn nhu cầu cho sản xuất và đời sống xã hội. Bên cạnh
đó, do đặc tính của các thiết bị sử dụng điện nên đòi hỏi sản phẩm điện năng phải
đạt yêu cầu cao kịp thời cả về số lượng và chất lượng (độ ổn định điện áp, tần số,
tính liên tục). Một đặc điểm nữa của điện năng là quá trình sản xuất và phân phối
hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng bắt buộc phải thông qua hệ thống rất
-48-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
phức tạp bao gồm các hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối, các máy biến áp cao
thế, trung thế, hạ thế và trong quá trình này luôn luôn có một lượng điện năng mất
đi một cách vô ích trong hệ thống điện và được gọi là tổn thất kỹ thuật. Tổn thất
điện năng kỹ thuật tuân theo các quy luật vật lý khách quan cũng tương tự như tổn
hao tự nhiên của các hàng hoá khác. Tổn thất điện năng kỹ thuật bao gồm: tổn thất
điện năng trên đường dây tải điện, trên đường dây phân phối điện, tổn thất điện
năng trong các máy biến áp, tổn thất điện năng do chế độ vận hành .v.v. Tổn thất
điện năng kỹ thuật là một điều không thể tránh khỏi trong quá trình cung ứng điện
năng, nó tồn tại một cách khách quan và là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên người ta có thể
hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tổn thất này bằng các biện pháp kỹ thuật như sử
dụng các thiết bị, vật liệu có độ truyền dẫn điện tốt, quy hoạch hệ thống lưới một
cách tối ưu, tránh quá tải, giảm sự cố .v.v.
(cid:190) Đặc điểm của phân phối và kinh doanh điện năng
Do tính chất đặc thù của hàng hóa điện năng, nên hoạt động của các doanh
nghiệp phân phối và kinh doanh điện năng cũng chứa đựng những đặc điểm khác
biệt so với các ngành sản xuất kinh doanh khác.
- Đó là việc tổ chức kinh doanh trên địa bàn rất rộng, dựa trên những kênh
phân phối là hệ thống lưới điện cùng với các thiết bị điện được liên kết theo những
tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt để dẫn điện đến tận nơi sử dụng của khách hàng.
Trên thực tế, gần như địa bàn dân cư phát triển đến đâu là hệ thống lưới điện phân
phối phải phát triển đến đó. Số lượng khách hàng mua điện là rất lớn, lại đa dạng và
phức tạp về cơ cấu, cũng như mức độ khác biệt về nhu cầu điện. Với đặc điểm của
biểu đồ phụ tải điện là không đồng đều giữa các giờ trong một ngày và cũng tăng
giảm theo mùa do nhu cầu điện chịu ảnh hưởng của thời tiết, trong khi đòi hỏi hệ
thống điện phải đáp ứng nhu cầu lớn nhất của phụ tải (Pmax), do vậy thường thì hệ
thống cần phải được đầu tư tương ứng với 1,5 lần so với nhu cầu trung bình của phụ
tải (Ptb). Đây cũng là một thách thức mà các doanh nghiệp kinh doanh phân phối
điện năng cần phải giải quyết. Để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có
-49-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
một lượng vốn rất lớn đủ để đầu tư, phải tổ chức quy hoạch và có được các vị trí,
diện tích mặt bằng, hành lang tuyến dây cấp điện để xây dựng và phát triển hệ thống
phân phối điện năng. Đồng thời cũng phải có các giải pháp đồng bộ về kỹ thuật,
quản lý vận hành và quản lý kinh doanh nhằm giảm thiểu tỷ lệ tổn thất điện năng,
nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện.
- Đó là phải bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao sao cho có hiệu quả
thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, đầu tư cải tạo và phát triển
lưới điện. Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh phân
phối điện năng (phần vốn Nhà nước chiếm tỷ trọng chủ yếu). Đó là phải kinh doanh
có lãi trong điều kiện giá bán điện lẻ do Nhà nước quy định, một biểu giá có chứa
đựng những yếu tố thể hiện chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước như: chính
sách bù chéo giữa giá điện cho sinh hoạt với các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ; bù chéo giá điện sinh hoạt giữa các hộ tại nông thôn với thành thị.v.v.
- Thêm vào đó, do phạm vi quản lý rộng lớn, số lượng khách hàng nhiều, đặc
thù của kinh doanh điện năng là khách hàng sử dụng điện trước và thanh toán sau
(thông thường thì việc thanh toán chậm sau từ 15 ngày cho đến 30 ngày so với thời
điểm sử dụng điện), điều này dẫn đến nguy cơ gặp các rủi ro trong kinh doanh điện
năng. Để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, các doanh nghiệp phải chú trọng và có
những biện pháp quản lý chặt chẽ trong khâu thu tiền và theo dõi nợ tiền điện của
khách hàng, một trong các khâu quan trọng, quyết định tính hiệu quả của hoạt động
kinh doanh điện năng.
- Một đặc điểm quan trọng khác đó là ngành điện có tích chất phục vụ như
một đơn vị hoạt động công ích. Bên cạnh mục tiêu kinh doanh có hiệu quả cao về
mặt kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện năng còn phải đảm bảo
cung ứng điện an toàn, liên tục, ổn định phục vụ tốt cho nhu cầu dân sinh cũng như
các hoạt động kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội của Quốc gia. Như vậy việc vận
dụng các quy luật của kinh tế thị trường trong kinh doanh phải kết hợp hài hòa giữa
mục tiêu lợi nhuận kinh tế với các lợi ích cộng đồng, các mục tiêu chính trị, xã hội.
-50-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Tính hệ thống của hoạt động phân phối và kinh doanh điện năng:
Hoạt động phân phối và kinh doanh điện năng không những chịu ảnh hưởng
của các yếu tố áp lực từ phía nhu cầu, mà còn phải tuân thủ và phù hợp với chiến
lược phát triển chung của toàn ngành điện. Hệ thống lưới điện phân phối muốn đáp
ứng đủ nhu cầu phụ tải phân bổ rộng khắp trên các địa bàn, trước hết phải phù hợp
với Tổng sơ đồ lưới điện quốc gia và Quy hoạch phát triển lưới điện từng khu vực.
Mặt khác, hoạt động của các doanh nghiệp trong khâu phân phối, bán lẻ điện cũng
phải chấp hành nghiêm các quy trình, quy phạm về quản lý kỹ thuật vận hành của
Nhà nước và của ngành.
(cid:190) Đặc điểm về nhà cung cấp
Cũng như kinh doanh các loại sản phẩm hàng hóa khác, vấn đề nhà cung cấp
là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với đặc tính riêng của sản phẩm điện năng, mối quan hệ, gắn kết hữu cơ
giữa nhà cung cấp với các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện năng vì thế
cũng có những điểm đặc thù nhất định. Các nhà cung cấp ở đây phải đề cập đến là:
nhà cung cấp về điện, về vốn và cung cấp trang thiết bị điện.v.v.
Nhà cung cấp về điện có thể trực tiếp là các nhà máy phát điện hoặc là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền tải điện. Các đơn vị này thực hiện
việc cung cấp theo hợp đồng ký kết với các đơn vị kinh doanh phân phối điện và
chịu sự điều hành của một cơ quan điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo tính đúng
đắn theo pháp luật về hợp đồng, cũng như đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
phục vụ các hoạt động kinh tế, chính trị và dân sinh xã hội.
Để có được một hệ thống lưới điện phân phối trải rộng và đan xen đến từng
phụ tải điện, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện năng phải có vốn
đầu tư rất lớn. Trước đây, phần lớn các hệ thống lưới điện phân phối đều do Nhà
nước tập trung đầu tư ban đầu, sau đó giao lại cho doanh nghiệp quản lý vận hành.
Đến nay, cùng với việc tăng trưởng chung của nền kinh tế xã hội, nhu cầu phát triển
của phụ tải điện đặc biệt là ở các Tỉnh/Thành phố lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh phân phối điện phải thường xuyên cải tạo, nâng cấp và phát triển mở
-51-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
rộng lưới điện. Hàng năm, bên cạnh phần vốn khấu hao và phần vốn do Nhà nước
cấp bổ sung, doanh nghiệp sẽ phải đi vay từ các nguồn tài trợ quốc tế, vay thương
mại hoặc tiến hành huy động vốn theo các kênh khác như phát hành cổ phiếu, trái
phiếu hay các hoạt động kinh doanh tài chính. Điều này dẫn đến tình trạng số tiền
nợ của các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện ngày một tăng.
Do yêu cầu cao và rất đặc thù về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của hệ thống
lưới điện, đòi hỏi phải có các nhà cung cấp trang thiết bị riêng cho ngành điện. Đây
cũng là một thách thức không nhỏ, bởi vì các nhà cung cấp trên thị trường trong
nước hầu hết chỉ cung cấp được các vật tư, thiết bị có yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật,
công nghệ ở mức trung bình. Những trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật cao cần cho
hệ thống điện hiện đại, hầu như chưa sản xuất được trong nước, các doanh nghiệp
phải nhập khẩu từ một số nước tiên tiến trên thế giới. Điều này dễ dẫn đến rủi ro khi
gặp vướng mắc trong khâu cung ứng vật tư, thiết bị sẽ ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu
quả đầu tư các công trình điện.
(cid:190) Đặc điểm kinh doanh dịch vụ chất lượng cao
Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của sản phẩm và của doanh nghiệp được
quyết định bởi chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng. Do đặc thù
chất lượng của sản phẩm điện năng, bên cạnh việc đòi hỏi phải có một hệ thống lưới
điện, trang thiết bị điện với tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ cao, các doanh nghiệp
kinh doanh phân phối điện còn cần phải có được chất lượng dịch vụ tốt. Qua quá
trình phát triển và trưởng thành, đến nay ngành điện đã có một đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ và công nhân viên lành nghề lại hiểu biết sâu sắc về
khách hàng. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng từ cơ chế bao cấp mới chuyển sang kinh
tế thị trường, nên tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, công nhân viên ngành điện
nói chung vẫn còn mang nặng tính độc quyền và cửa quyền, chưa hướng tới khách
hàng.
(cid:190) Đặc điểm ngành hạ tầng cơ sở
Theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, xét đến
năm 2025, có tổng vốn đầu tư là 80 tỷ USD (mỗi năm 4-5 tỷ USD). Để tiếp nhận,
-52-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
cải tạo lưới điện hạ thế nông thôn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ở mức độ tối thiểu của 27
tỉnh phía Bắc, Tổng công ty điện lực miền Bắc (NPC) cũng cần tới hơn 10.000 tỷ
đồng... Lượng vốn khổng lồ trên ngành điện khó kham nổi, bởi vậy, đa dạng hóa
các nguồn đầu tư thông qua cổ phần hóa là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát
triển và hiện đại hóa hệ thống điện lực quốc gia. Cổ phần hóa không chỉ giải quyết
bài toán huy động vốn, mà còn minh bạch hóa tài chính, nâng cao năng lực cho
Tổng Công ty điện lực Miền Bắc và với việc nhiều chủ thể tham gia đầu tư, kinh
doanh về điện, đây được coi là bước đi cần thiết để dần hình thành thị trường điện
cạnh tranh theo đúng nghĩa của nó.
Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được: Hình thành và phát triển thị trường
điện cạnh tranh là chiến lược phát triển dài hạn của ngành điện Việt Nam, đã thể
hiện trong Luật Điện lực năm 2004 và được cụ thể hóa trong Quyết định
26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lộ trình và các điều
kiện hình thành phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Theo quyết
định trên, thị trường điện Việt Nam sẽ hình thành và phát triển theo 3 cấp độ:
- Thị trường phát điện cạnh tranh (giai đoạn 2005-2014)
- Thị trường bán buôn cạnh tranh (giai đoạn 2014-2022)
- Thị trường bán lẻ cạnh tranh (giai đoạn sau năm 2022)
Việc thực hiện cấp độ thị trường bán buôn, bán lẻ điện canh tranh sẽ mở rộng
sự tham gia đối với các Đơn vị trong và ngoài ngành điện. Hiện tại, Tổng Công ty
Điện lực Miền Bắc đang nắm giữ hầu như toàn bộ bán buôn, bán lẻ trong khu vực
Miền Bắc. Theo xu hướng phát triển thị trường cạnh tranh, khâu phân phối và bán lẻ
sẻ tách khỏi ngành điện, các công ty này được cổ phần hóa và hoạt động độc lập; tất
cả các khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp điện nào họ muốn. Với tiến trình
tham gia vào thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, Tổng Công ty điện lực Miền Bắc
cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giữ được khách hàng và
tiếp tục mở rộng thị trường.
Ngành điện có ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế, công nghiệp và mọi
mặt đời sống xã hội. Thêm vào đó, do điện năng là một trong các sản phẩm thuộc
-53-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
loại nhu cầu thiết yếu, không thể thiếu đối với dân sinh và mọi lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân, nên khách hàng của ngành điện vừa lớn về số lượng, lại vừa đa
dạng: từ cơ quan, doanh nghiệp đến các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư. Đây là
một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, cùng với việc không ngừng đào
tạo nâng cao trình độ và kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên, các
doanh nghiệp phải xây dựng các mối quan hệ đa dạng với khách hàng để kịp thời
nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
Ta có thể thấy chi phí tiền điện là một phần không nhỏ trong chi phí giá
thành của một vài mặt hàng tiêu thụ nhiều điện năng. Ví dụ như để sản xuất 1 tấn
thép cần từ 600 – 700 kWh tương đương 720.000 đ – 840.000 đ và với giá bán 1 tấn
thép từ 16-16,4 triệu đồng vậy chi phí tiền điện chiếm từ 5,2-5,4% giá thành 1 tấn
thép. Tương tự như thép, xi măng cũng là một ngành có chi phí tiền điện cao : để
sản xuất 1 tấn xi măng cần 80-130 kWh tương đương 96.000 đ – 156.000 đ, với giá
xi măng trên thị trường hiện nay khoảng 1,35 triệu đồng/tấn thì tiền điện chiếm
khoảng 7,1 – 11,56% chi phí giá thành 1 tấn xi măng.
Cùng với việc thực hiện phát triển ngành điện theo Quy hoạch phát triển điện
lực Quốc gia giai đoạn 2006 đến 2015 có xét đến năm 2025 (Tổng sơ đồ 7), Tổng
Công ty điện lực Miền Bắc luôn bám sát theo định hướng trên, tiếp tục thực hiện
trên nhiều mặt:
- Phát triển nguồn: đầu tư hoặc góp vốn xây dựng các Nhà máy thủy điện
đảm bảo việc cấp nguồn điện ổn định tại chỗ, góp phần giảm tổn thất kỹ thuật trên
hệ thống điện, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng.
- Phát triển lưới điện: đồng bộ với việc phát triển của nguồn, đưa lưới điện
đến từng hộ gia đình, khách hàng; từng bước hiện đại hóa, ngầm hóa lưới điện tại
các khu vực thành phố, thị xã, tránh làm xấu đến cảnh quan môi trường; phấn đấu
đến năm 2015 đưa 100% điện lưới đến các khu vực vùng sâu, vùng xa miền núi, hải
đảo.
- Hiện đại hóa, áp dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào sản xuất
kinh doanh bán điện.
-54-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc trước hết phải căn
cứ trên các mục tiêu chiến lược chung của toàn ngành, đồng thời phải phù hợp và
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời gian tới, đó chính là Quy hoạch
phát triển lưới điện khu vực phía Bắc đến năm 2015.
Chiến lược dài hạn của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc:
- Xây dựng Tổng Công ty trở thành doanh nghiệp lớn mạnh có uy tín trên
thị trường, từ lĩnh vực kinh doanh điện năng dần dần phát triển đa ngành sang đầu
tư tài chính, các lĩnh vực khác nhằm gia tăng giá trị công ty, gia tăng lợi nhuận, phát
huy thế mạnh truyền thống văn hoá doanh nghiệp nâng cao thương hiệu công ty.
- Xây dựng thành Tổng Công ty đa ngành trong đó có các lĩnh vực phân
phối điện, đầu tư tài chính và các lĩnh vực khác.
- Phát triển các Đơn vị thành viên thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện.
- Xây dựng Tổng Công ty có tiềm lực tài chính mạnh, kinh doanh có hiệu
quả.
Trong thời gian từ nay đến năm 2015 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển
lưới điện khu vực miền Bắc theo hướng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung cấp điện
an toàn - ổn định - đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của đất nước trong tương
lai:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
các Tỉnh phía Bắc mở rộng với mức tăng trưởng điện bình quân 15%/năm.
- Cải tạo lưới điện cũ để đảm bảo an toàn cho sinh hoạt của nhân dân.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi với thủ tục đơn
giản đối với khách hàng có yêu cầu mua điện.
- Phát triển các loại dịch vụ liên quan đến việc mua bán điện trên địa bàn
quản lý
- Đầu tư sản xuất một số thiết bị điện dân dụng, thiết bị và vật tư chuyên
ngành với chất lượng cao để phục vụ tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu
vật tư, thiết bị.
-55-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Dần từng bước điều chỉnh, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, cơ cấu
lại lao động từ Tổng Công ty đến các đơn vị trực thuộc, chuẩn bị tốt các điều kiện
sẵn sàng cho việc chuyển đổi một số Công ty điện lực thành Công ty TNHH MTV
hạch toán độc lập.
Kết luận Chương 1:
Trên đây là những nội dung tổng quan về chiến lược kinh doanh và quản trị
chiến lược kinh doanh. Các căn cứ và những nội dung cần phân tích khi xây dựng
chiến lược kinh doanh. Mục tiêu, mục đích, vai trò quan trọng của chiến lược và
những yêu cầu đối với công tác hoạch định chiến lược. Các đặc điểm của một đơn
vị kinh doanh phân phối điện nói riêng và các phương hướng chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung. Đó chính là cơ sở phương pháp luận cho việc phân
tích các căn cứ và xây dựng chiến lược kinh doanh điện năng của Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc ở phần tiếp theo.
-56-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
2.1. Giới thiệu Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc:
Tên gọi doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
Tên tiếng Anh: Northern Power Corporation
Tên viết tắt: EVN NPC
Mẫu logo:
Câu định vị thương hiệu: EVN NPC Vì sự phát triển cộng đồng
Số 20 Trần Nguyễn Hãn, Hoàn Kiếm, Hà Nội Địa chỉ:
Điện thoại: (084)(4) 2100705
Fax: (084)(4) 8244033
Website: http://npc.com.vn
Ngành: Điện lực
Loại hình: Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương
Tổng tài sản (ngày 31/12/2012): 35.738,6 tỷ đồng.
Tổng vốn nhà nước: 14.530,3 tỷ đồng
Mục tiêu của EVN NPC hướng tới:
- Mọi hành động đều hướng tới con người và vì con người.
- Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tâm với công việc, tận tụy
với khách hàng.
- Cam kết tôn trọng pháp luật, hành động khách quan, trung thực, công tâm
và minh bạch.
- Sức mạnh trong mỗi hành động của EVN NPC là sự đồng thuận và trí tuệ
tập thể, phấn đấu xứng đáng với niềm tin của đất nước và nhân dân.
-57-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ Kinh doanh điện năng hàng đầu:
Tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần bán điện. Phát triển lưới điện đến 110kV đáp
ứng tốc độ tăng trưởng phụ tải hàng năm 14%-17% trong giai đoạn 2010 đến 2015
và 13%-15% trong giai đoạn đến 2020.
Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc tiền thân là Công ty Điện lực 1 được thành
lập theo: Quyết định số 0789/QĐ-BCT ngày 05/2/2010 của Bộ Công thương về việc
thành lập Công ty mẹ - EVN NPC trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam trên cơ
sở tổ chức lại Công ty Điện lực 1 và tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước của tập đoàn Điện lực Việt Nam tại các công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con.
EVN NPC là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và phân
phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin và một số lĩnh vực kinh doanh sản
xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố miền Bắc và Bắc Trung Bộ: Phú Thọ, Bắc
Giang, Nam Định, Lào Cai, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Kạn, Điện Biên, Hà Nam,
Hưng Yên, Hòa Bình, Yên Bái, Nghệ An, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Sơn
La, Hải Dương, Hải Phòng, Ninh Bình.
Bên cạnh việc chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tập đoàn, có
quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính của
mình, EVN NPC được giao nhiệm vụ cung cấp điện liên tục, an toàn, ổn định phục
vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng và mọi sinh hoạt đời
sống của nhân dân trên địa bàn miền Bắc.
Do những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật, trình độ công nghệ của ngành điện và
đặc điểm của sản phẩm điện năng đòi hỏi phải tập trung thống nhất về tổ chức và
quản lý ở trình độ cao mới đưa lại hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh điện năng nên EVN NPC được tổ chức và hoạt động theo Quy chế của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt nam.
Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của EVN NPC bao gồm:
-58-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Hoạt động điện lực: Sản xuất, phân phối, kinh doanh mua và bán điện
năng.
- Xuất nhập khẩu điện năng.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn.
- Khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp: Công trình lưới điện đến cấp điện áp
500kV; công trình công nghiệp và dân dụng; công trình thủy điện vừa và nhỏ; công
trình viễn thông công cộng; mạng truyền hình cáp.
- Lập dự án đầu tư; quản lý các dự án; giám sát, kiểm tra và quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng.
- Công nghiệp cơ khí điện lực.
- Sửa chữa, thí nghiệm và hiệu chỉnh trang thiết bị điện.
- Kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh: Vật tư thiết bị ngành điện, sản phẩm cơ khí
điện, viễn thông công cộng và công nghệ thông tin; truyền thông, quảng cáo, dịch vụ
Internet, mạng truyền hình cáp; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cao su, xăng, dầu
diezen, dầu mỡ, ga và vật tư, thiết nị, phụ tùng chuyên ngành điện, viễn thông và
công nghệ thông tin.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, cách nhiệt,
các sản phẩm compozits, polime, PVC, vật liệu xây dựng.
- Sản xuất cấu kiện thép cho xây dựng và các sản phẩm từ thép.
- Sản xuất dây cáp điện và dây điện.
- Sản xuất phần mềm, thiết kế trang website, dịch vụ cung cấp tin trên
Internet.
- Hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài về các lĩnh vực: hoạt động điện lực, viễn thông, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng, nhà
văn phòng, nhà ở; cung cấp, lắp đặt hệ thống các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và
thiết bị dẫn ga, khí.
-59-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
- Đầu tư tài chính.
- Xuất khẩu lao động.
- Mua bán, cho thuê văn phòng và kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Để có thể xây dựng chiến lược thật đúng và sát thực tế trong bối cảnh các
yếu tố vĩ mô và vi mô đang có nhiều biến động như hiện nay, cần có những phân
tích môi trường kinh doanh nói chung và cụ thể là tình hình sản xuất kinh doanh tại
EVN NPC nói riêng.
2.2. Môi trường vĩ mô
2.2.1. Môi trường kinh tế
Phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm: phân tích sự ảnh hưởng của tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của giá cả và tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp,
đầu tư nước ngoài…Tất cả những ảnh hưởng này đều là cơ sở hoạch định chiến
lược hay điều chỉnh chiến lược hiện hành của doanh nghiệp cho phù hợp với điều
kiện của môi trường vĩ mô, tận dụng được những cơ hội và khắc phục được những
nguy cơ do môi trường vĩ mô đem lại.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
GDP 7,34 7,79 8,44 8,23 8,46 6,31 5,32 6,78 5,89 5,03 5,42
CPI 3,00 9,50 8,40 6,60 12,60 19,89 6,52 11,75 18,13 6,81 6,04
6,01 5,78 5,6 5,31 4,82 4,64 4,65 4,66 4,43 3,6 3,25 Tỷ lệ thất nghiệp
Bảng 2.1: Bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Việt Nam
trong giai đoạn 2003 – 2013
-60-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Tỷ lệ (%)
25
GDP
20
CPI
15
Tỷ lệ thất nghiệp
10
5
0
Năm
2002
2003 2004 2005 2006
2007 2008 2009 2010
2011 2012 2013
Hình 2.1: Đồ thị biến động các yếu tố kinh tế chính
trong 10 năm gần đây của Việt Nam
(cid:190) Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP:
Việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào tháng 11/2006 đã mở ra những cơ hội phát triển mới, đặc biệt là
đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh thủ được sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế (như
nguồn vốn ODA, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,…) đưa nền kinh tế
nước ta tăng trưởng khá ổn định.
Từ năm 2003 đến 2005, nền kinh tế Việt Nam trên đà khởi sắc, tốc độ tăng
trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước. Bắt đầu từ năm 2006, tốc độ tăng trưởng
chiều hướng giảm nhẹ. Năm 2008, diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tồi tệ
nhất trong vòng 70 năm qua, bắt đầu từ khủng hoảng tài chính Mỹ. Tốc độ tăng
trưởng GDP nước ta chỉ đạt khiêm tốn ở mức 6,31%, thấp hơn 2,15% so với năm
2007. Năm 2009, nền kinh tế thế giới tiếp tục rơi vào suy thoái do ảnh hưởng của
cuộc đại khủng hoảng kinh tế đang lan rộng khắp toàn cầu. Tổng sản phẩm trong
nước GDP của nước ta tăng 5,32%, thấp hơn 0,99% so với năm 2008. Tuy nhiên,
trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế
-61-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
nước ta vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành
công lớn.
Bước sang năm 2010, nhận thức được những tồn tại, khó khăn thực tế, Chính
phủ đã có nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 về 6 giải pháp bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng
6,78% trong năm 2010.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012,
trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý IV tăng
6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng
cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi. Trong mức tăng
5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%,
xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng góp
2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của
năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm.
(Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê)
Theo báo cáo trên, ADB dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tăng nhẹ
lên 5,6% trong năm 2014 và tiếp tục tăng lên 5,8% trong năm 2015. Mức dự báo
này tăng nhẹ so với mức 5,5% mà tổ chức này đưa ra hồi đầu tháng 10-2013. Báo
cáo ADO nhận định, GDP 2014 và 2015 của Việt Nam tăng nhẹ cùng với sự hồi
phục của nền kinh tế Mỹ và khu vực đồng EURO, song song với những tiến bộ đạt
được trong việc giải quyết những yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại
trong nước.
Tóm lại: Từ những phân tích và nhận định như trên, EVNNPC trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình đã và đang có những bước chuẩn bị mọi
nguồn lực để đón nhận một chu kỳ tăng trưởng mới của nền kinh tế thời kỳ phục hồi
“hậu khủng hoảng”. Đó là: duy trì mức độ phát triển sản xuất kinh doanh hợp lý
trong ngắn hạn; đồng thời chuẩn bị các nguồn lực, tiền đề cho bước mở rộng, tăng
-62-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
trưởng đột phá và bền vững khi kinh tế trong nước và kinh tế thế giới thực sự hồi
phục, phát triển.
(cid:190) Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát:
Năm 2003, chỉ số giá tiêu dùng CPI là 3%, sang năm 2004, CPI tăng 9,5%,
sau đó lại hạ xuống 8,4% trong năm 2005. Năm 2006 chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng
bình quân 6,6%. Năm 2007 tăng lên mức 12,6%, tăng rất mạnh so với 2006 . Năm
2008 CPI tiếp tục đạt kỷ lục, ở mức 19.89%. Bước sang năm 2009, do ảnh hưởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế có nguy cơ rơi vào
tình trạng giảm phát, đầu tư nước ngoài giảm mạnh. Chính phủ đã buộc phải có
những giải pháp mạnh trong đó điển hình nhất là các biện pháp kích cầu tiêu dùng,
hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn,... kết quả là
CPI bình quân của nước ta năm 2009 tăng 6,52% (thấp nhất trong 5 năm gần đây).
Sang năm 2010 tỷ lệ lạm phát lại tăng cao trên hai chữ số, chốt lại cả năm tỷ lệ lạm
phát tăng 11,75%.
Sang năm 2011, chỉ số CPI lại tăng mạnh lên mức 18.13% , sau đó lại giảm
xuống mức 6.81% vào năm 2012. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2013 tăng 0,51% so
với tháng trước và tăng 6,04% so với tháng 12/2012. Đây là năm có chỉ số giá tiêu
dùng tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ,
nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có chỉ số giá tháng 12/2013 so với tháng trước tăng
cao nhất với mức tăng 2,31%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,57%; hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tăng 0,49% (Lương thực tăng 1,22%; thực phẩm tăng 0,38%; ăn
uống ngoài gia đình tăng 0,17%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; thiết bị và đồ dùng
gia đình tăng 0,25%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; thuốc và dịch vụ y tế
tăng 0,08% (Dịch vụ y tế tăng 0,02%); giáo dục tăng 0,02%. Các nhóm hàng hóa và
dịch vụ còn lại có chỉ số giá giảm gồm: Giao thông giảm 0,23%; bưu chính viễn
thông giảm 0,01%.
Kinh tế đã từng bước phục hồi, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hàng tồn kho và hướng tín dụng vào các
-63-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
lĩnh vực ưu tiên. Năm 2013 tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng
4,76%, quý II tăng 5%, quý III tăng 5,54%), cả năm tăng khoảng 5,42%. Bình quân 3
năm, GDP tăng khoảng 5,6%/năm. Sản xuất công nghiệp, xây dựng từng bước được
phục hồi; khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định; các ngành dịch vụ tăng
trưởng khá. Trong 9 tháng, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 10,8% và có
trên 11,2 nghìn doanh nghiệp đã hoạt động trở lại. Chất lượng tăng trưởng có bước
được nâng lên. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn. Hệ số ICOR giảm từ 6,7 giai
đoạn 2008-2010 xuống còn 5,53 giai đoạn 2011-2013. Năng suất lao động năm 2013
tăng 10,1% so với năm 2010. Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP giảm.
Cũng theo báo cáo, lạm phát của Việt Nam dự báo sẽ ở mức trung bình 6,2%
trong năm 2014, với sản lượng lương thực nhìn chung ổn định, chính sách kích cầu
giảm bớt và đồng tiền Việt Nam giảm giá nhẹ. Dự báo lạm phát sẽ ở mức 6,6%
trong năm 2015 khi các hoạt động sản xuất kinh doanh hồi phục mạnh hơn. Mức dự
báo này thấp hơn so với mức 7,2% mà tổ chức này đưa ra trước đó.
Như vậy, để kiềm chế lạm phát và phát triển bền vững, vấn đề quan trọng là
phải cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý, tránh lãng phí và chống tham nhũng để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, thay cho mô hình tăng trưởng dựa vào tỷ
lệ đầu tư trên GDP, các chuyên gia của ADB cũng khuyên Việt Nam nên nhanh
chóng áp dụng mô hình tăng trưởng hiệu quả, nghĩa là tăng cường đầu tư cho công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để cải thiện khả năng cạnh tranh.
Tóm lại: Trong một giai đoạn ngắn nền kinh tế nước ta đã trải qua lạm phát
quá lớn và ngay sau đó lại phải đối mặt với nguy cơ giảm phát đột ngột. Lạm phát
tăng cao trong thời gian qua đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp trong nước, lạm phát đã ảnh hưởng đến việc đầu tư mới các dự án và
mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, các chi phí đầu vào, chi phí
liên quan tăng làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, ngoài ra
lạm phát tăng còn ảnh hưởng đến đời sống của CBCNV, gây tâm lý lo lắng, không
yên tâm sản xuất. Tuy nhiên nhiều chuyên gia cũng nhận định, cơ hội là rất lớn cho
các doanh nghiệp trong giai đoạn “hậu khủng hoảng”, một phần đón chờ vào sự
-64-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
hồi phục của nền kinh tế, một phần nhờ vào một loạt các chính sách điều tiết vĩ mô
của Chính phủ hiện đã và đang phát huy hiệu quả.
(cid:190) Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất và tỷ giá:
Trong nền kinh tế thị trường sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá có ảnh hưởng rất
lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp
đến đời sống tiêu dùng của người dân.
Hình 2.2: Đồ thị diễn biến lãi vay trong giai đoạn 2012 đến 2013.
(Nguồn: Bản tin lãi suất 2013 của BIDV)
Hình 2.3: Đồ thị diễn biến lãi suất tiết kiệm giai đoạn 2011 đến 2013.
(Nguồn: Bản tin lãi suất 2013 của BIDV)
-65-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Trong năm 2008 do tốc độ lạm phát tăng cao, Chính phủ áp dụng các biện
pháp siết mạnh cung tiền, các ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động và cho vay
đồng thời còn siết chặt các thủ tục, phạm vi cho vay. Có thời điểm mức lãi suất cho
vay đạt kỷ lục (21%/năm), khi đó người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, các doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp cắt giảm chi phí. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp
kinh doanh như EVN NPC gặp rất nhiều khó khăn bởi vốn dùng cho sản xuất kinh
doanh hầu hết là vốn vay thương mại. Việc ngừng vay vốn vào thời điểm đó là
không thể. Các hợp đồng đã ký, thời hạn bàn giao đưa các công trình ĐTXD hạ tầng
đã được ấn định. Để duy trì sản xuất kinh doanh thì việc phải vay vốn ngân hàng
đối với EVN NPC tại thời điểm đó là yêu cầu bắt buộc cho sản xuất kinh doanh. Từ
đó cho thấy hiệu quả sản xuất của EVNNPC bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bước các năm 2011, 2012, lãi suất cho vay của các ngân hàng đã giảm đáng
kể đặc biệt là khi Chính phủ đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các
Doanh nghiệp, áp dụng gói giải pháp kích cầu thông qua ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, các
doanh nghiệp trong đó có EVN NPC đã được hưởng lợi từ đó. Cơ hội mở rộng sản
xuất, tăng đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị nhằm tăng năng lực cạnh tranh, phát
triển chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác qua đó cho thấy tình hình vĩ mô của nền kinh
tế đã dần ổn định và phát triển trong trước mắt cũng như lâu dài.
Hình 2.4: Đồ thị diễn biến của tỷ giá USD/VNĐ trong giai đoạn từ 2005 đến 2013
(Nguồn: Bản tin lãi suất 2013 của BIDV)
-66-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Cùng với xu hướng tăng lãi suất “nóng”, tỷ giá USD/VND cũng biến động
rất mạnh. Tỷ giá giao dịch của ngân hàng ngoại thương vào ngày 31/12/2011 là
21.036 đồng/USD so với 20.870 đồng/USD vào 31/12/2012 và hiện nay lại lên
21.160 đồng/USD. Qua 1 năm tiền đồng đã mất giá 1,39% so với đô la Mỹ. Chính
vì vậy mà sự ổn định tỷ giá 2 năm gần đây đặc biệt quan trọng trong việc kích thích
dòng vốn đầu tư nước ngoài quay trở lại. Nhu cầu mua USD và một số ngoại tệ
khác cho nhập khẩu hàng hóa, thiết bị là rất lớn, chính vì vậy đã tạo ra những biến
động theo chiều hướng tăng dần của tỷ giá hay những cơn sốt ngoại tệ trên thị
trường.
Theo dự đoán, tỷ giá còn tăng tuy không nhiều, bởi nền kinh tế Thế giới đã
gần hồi phục, đồng USD tăng giá so với các đồng tiền mạnh khác sẽ tác động làm
cho tỷ giá và lãi suất USD trong nước tăng lên không nhiều. Dự báo về một số chỉ
tiêu trong năm 2014, trong đó tỷ giá được BSC nhận định sẽ dao động trong khoảng
21.246- 21.456 đồng/USD tức là tăng thêm 1%- 2% so với 2013. Việc lãi suất USD
trên thị trường quốc tế tăng sẽ đẩy lãi suất cho vay USD của các ngân hàng trong
nước tăng không nhiều, khiến các doanh nghiệp vay hoặc mua USD để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất bị đội giá chút ít thành đầu tư và giá
thành sản phẩm, làm ổn định sức cạnh tranh của hàng hóa. Tỷ giá tăng không nhiều
làm cho xuất khẩu tăng, nhập khẩu ổn định.
Tóm lại: Nhờ các gói kích cầu và các biện pháp kích thích tăng trưởng của
Chính phủ nên hiện nay lãi suất cho vay đã và đang giảm dần. Đây là cơ hội thuận
lợi để EVNNPC tiếp tục mở rộng sản xuất, đầu tư trang bị hạ tầng, nâng cao năng
lực cạnh tranh và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, việc phải nhập khẩu, thanh
toán tiền mua thiết bị của các nhà cung cấp nước ngoài bằng USD, EURO và Nhân
dân tệ dẫn đến hiệu quả hoạt động của EVN NPC cũng bị ảnh hưởng bởi việc biến
động tăng tỷ giá.
(cid:190) Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp rất có ý nghĩa, bởi trong ba yếu tố đầu vào là: vốn, thiết bị -
công nghệ và lao động thì lao động là yếu tố nội lực của mỗi quốc gia. Tỷ lệ thất
-67-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
nghiệp giảm còn có ý nghĩa là việc làm tăng, cũng có ý nghĩa là thu nhập và sức
mua có khả năng thanh toán gia tăng, làm gia tăng tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm -
một yếu tố quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ
tuổi ở khu vực thành thị khá ổn định thể hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội
của Nhà nước đang phát huy hiệu quả.
Tóm lại: Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp sẽ có ảnh hưởng đến việc thu hút và
duy trì lực lượng lao động trong lĩnh vực điện lực của EVNNPC. Việc xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển cho trước mắt và lâu dài luôn luôn
được đặt ra, mang tính thường xuyên, liên tục. Để tránh bị động về lực lượng lao
động, hạn chế tiêu cực khi tỷ lệ thất nghiệp có biến động lớn, không còn con đường
nào khác doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một “Chiến lược nhân sự” với
một đội ngũ CBCNV có năng lực, trình độ, đáp ứng được đòi hỏi trong lĩnh vực
KDĐN cạnh tranh khắc nghiệt, tâm huyết, gắn bó lâu dài với EVNNPC.
2.2.2. Môi trường chính trị
Từ năm 1986, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện chủ trương đổi mới chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng rất nhanh, mức sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện đã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất
và thương mại của nền kinh tế phát triển.
Việt Nam đánh dấu sự tham gia trở lại vào hoạt động của quốc tế bằng việc
ra nhập khối ASEAN tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam có thể thâm nhập vào
các nước khu vực và hướng ra xuất khẩu. Tiếp theo đó, Việt Nam tiến hành bình
thường hoá quan hệ với Mỹ và hai bên đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ tạo
tiền đề để Việt Nam ra nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO. Việc Việt Nam
chính thức gia nhập WTO kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2007 được coi là tạo thêm
điều kiện như một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế toàn diện của quốc gia trong đó
có ngành điện lực, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển của khu vực.
Với tư cách là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi trong thương
-68-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
mại, dịch vụ và đầu tư mà các nước thành viên dành cho nhau thông qua Chế độ đãi
ngộ tối huệ quốc (MFN)”, “Chế độ đãi ngộ quốc gia (NT)”, tránh được tính trạng
phân biệt đối xử. Là một nước đang phát triển, thu nhập còn thấp, Việt Nam có thể
được hưởng những ưu đãi riêng về miễn trừ, ân hạn trong việc tiếp cận thị trường để
bán sản phẩm của mình; sử dụng cơ chế giải quyết các tranh chấp của WTO để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình trong trường hợp có xảy ra tranh chấp thương
mại với các nước thành viên. Gia nhập WTO, nước ta sẽ có cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu bởi vì hàng hoá của Việt Nam có thể tiếp cận thị trường của 152
nước thành viên.
Tham gia và chấp nhận các luật lệ, quy tắc của WTO, Việt Nam sẽ tạo lập và
củng cố lòng tin của các nước vào cơ chế chính sách của mình, trên cơ sở đó tạo sự
hấp dẫn để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm đầu tư vào nước ta tăng thêm cơ hội
tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, các hình thức tín dụng, tài trợ của các tổ chức tài
chính quốc tế như WB, IMF... Nước ta sẽ có cơ hội tham gia các cuộc đàm phán đa
phương, góp tiếng nói vì lợi ích các nước đang phát triển, nắm bắt tốt hơn các xu
thế quốc tế cũng như sự điều chỉnh chính sách kinh tế, thương mại của các nước
khác từ đó xác định được hướng điều chỉnh phù hợp với tiến trình chung.
Với nền chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đang được hoàn chỉnh, môi
trường kinh tế phát triển năng động, Việt Nam được đánh giá là một trong những
nước có môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà sản xuất, thương mại đến Việt
Nam.
Do môi trường chính trị ổn định, các mối quan hệ quốc tế được mở rộng nên
áp lực về việc phải mở cửa thị trường điện ngày càng lớn. Như vậy, các Công ty
nước ngoài có khả năng cạnh tranh với EVN NPC Điện lực sẽ nhanh chóng tham
gia vào thị trường điện. Những đối thủ này có tiềm lực tài chính, có công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý và sẽ thực sự đe doạ đến vị thế trên thị trường của các
EVN NPC Điện lực.
Tóm lại: Sự ổn định của tình hình chính trị trong nước là điều kiện tốt cho
sự phát triển của mọi ngành kinh tế trong đó có ngành điện. Sự hội nhập, thay đổi
-69-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
về chính sách kinh tế, luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế, dần đáp ứng được đòi
hỏi thực tiễn của xã hội là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
2.2.3. Môi trường pháp luật
Từ khi thực hiện đổi mới, hệ thống luật pháp của Việt Nam đã dần được
hoàn thiện, tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất
nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành và có hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý
mà ở đó các doanh nghiệp tôn trọng và tuân thủ pháp luật được Nhà nước bảo vệ.
Có thể kể ra đây các bộ luật quan trọng như: Luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật
đầu tư nước ngoài, luật phá sản. luật thương mại, luật điện lực...
Tuy nhiên, do đang trong quá trình hoàn thiện nên Việt Nam vẫn còn thiếu
Luật và thiếu các văn bản dưới luật, tình trạng các luật và văn bản dưới luật vẫn còn
chồng chéo gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh cũng như các tổ chức tư pháp khi viện dẫn các điều luật. Hơn thế nữa, do
việc điều chỉnh Luật còn chậm hơn so với diễn biến kinh doanh nên có nơi, có lúc
Luật đã lỗi thời không phù hợp với thực tế gây rủi ro không đáng có cho doanh
nghiệp, làm mất tính nghiêm minh của Luật pháp.
Từ ngày 1/7/2005, Luật Điện lực chính thức có hiệu lực. Đây là bộ luật có
ảnh hưởng nhiều nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh điện năng. Về
cơ bản, Luật Điện lực đảm bảo sự công bằng giữa bên mua và bán điện nhưng Luật
chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh xã hội của hoạt động điện lực khi mà các Tồng
Công ty Điện lực phải cung ứng điện cho những khu vực có giá bán thấp hơn giá
thành hoặc việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hành lang lưới điện cũng không
được quy định cụ thể. Ngoài ra, Luật còn thu hẹp nghĩa vụ tài chính của khách hàng
như: khách hàng chỉ chịu dây cáp từ sau công tơ trở về nơi sử dụng điện hoặc thời
hạn thanh toán tối đa là 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo tiền điện mặc dù
khách hàng đã sử dụng điện một tháng trước khi có thông báo tiền điện mà không
phải tính lãi. Điều này đã tạo thêm những khó khăn tài chính cho các EVN NPC
Điện lực.
-70-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Về mặt tổng quan, môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện đã có tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh điện năng của EVN NPC. Khách hàng
ngày càng hiểu biết pháp luật hơn và ý thức tôn trọng pháp luật ngày càng tăng giúp
cho hoạt động kinh doanh của EVN NPC thuận lợi hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
khách hàng sẽ yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC phải tuân
thủ đúng luật pháp. Điều này đôi khi không phụ thuộc vào ý thức của con người mà
do hạn chế về công nghệ như: việc cung cấp điện phải ổn định về chất lượng, hạn
chế thời gian mất điện, suất sự cố lưới điện phải giảm v.v. Những thay đổi về pháp
lý, do vậy ở một phương diện nào đó, đã làm gia tăng các yêu cầu về chất lượng
dịch vụ từ phía khách hàng đối với các đơn vị kinh doanh điện năng như EVN NPC.
2.2.4. Môi trường khoa học công nghệ
Như chúng ta đã biết, điện năng là loại hàng hóa có tiêu chuẩn chất lượng rất
ổn định và hầu như thống nhất giữa các khu vực và các Quốc gia, ví dụ: điện áp
220/380V, tần số 50 Hz. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng không
phải chịu áp lực về việc thay đổi công nghệ để tạo ra các sản phẩm mới như các
ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học kỹ thuật vẫn giúp
cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng nâng cao khả năng cung cấp điện ổn
định, an toàn, giảm thiểu thời gian mất điện, giảm tổn thất điện năng.
Công nghệ thông tin giúp cho các doanh nghiệp quản lý và điều hành doanh
nghiệp một cách có hiệu quả hơn.
Công nghệ tự động hoá tạo cơ hội cho các công ty nâng cao năng suất lao
động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu thời gian mất điện do toàn
bộ quá trình điều hành lưới điện được tự động hoá.
Công nghệ vật liệu mới cho phép các EVN NPC Điện lực đổi mới hệ thống
lưới điện và thiết bị. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cung cấp, tăng
mức độ tin cậy và tăng sự an toàn cho toàn hệ thống, giảm bớt các chi phí như đất
đai để xây dựng các trạm biến áp. Hơn thế nữa, việc sử dụng các vật liệu mới còn
giúp EVN NPC giảm được tổn thất điện năng.
-71-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Công nghệ mới có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp kinh
doanh điện năng. Nhưng vấn đề là EVN NPC Điện lực phải biết lựa chọn công nghệ
nào để phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp và phải đồng bộ với các
thiết bị hiện có thì mới phát huy được tác dụng và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2.5. Môi trường văn hoá xã hội
Kinh doanh điện năng trên địa bàn rộng lớn gồm 27 tỉnh, thành phố miền
Bắc với nhiều nét đặc thù của các vùng, miền, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, EVN NPC có nhiều điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn. EVN NPC có số lượng khách hàng rất lớn. Trên địa bàn thường hay diễn ra
các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế xã hội quan trọng và cũng là nơi đặt các
khu công nghiệp lớn. Nếu phục vụ tốt, uy tín của EVN NPC sẽ được khẳng định
trên thị trường qua các kênh thông tin, báo chí của Trung ương và địa phương tại
miền Bắc. Thêm vào đó, cả nước đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ đô thị hoá
nhanh nên nhu cầu về điện phục vụ cho các mặt của đời sống xã hội sẽ còn tăng
mạnh trong thời gian tới. Đây là những điều kiện thuận lợi giúp cho EVN NPC có
thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại những nguy cơ xuất phát từ môi trường
văn hoá, chính trị, xã hội. Do khách hàng trải rộng trên một địa bàn rộng lớn (địa
bàn trung du và miền núi là chủ yếu) nên chi phí đầu tư ban đầu để bán điện cho
khách hàng là rất cao. Khách hàng gồm nhiều thành phần: từ những hộ nông dân
hay đồng bào dân tộc thiểu số đến những khách hàng thuộc các thành phố lớn hoặc
các khu du lịch nổi tiếng có hiểu biết về pháp luật nên hoạt động sản xuất kinh
doanh của EVN NPC cũng phải chuẩn mực và cần được quan tâm đến từng chi tiết
nhỏ. Bên cạnh đa số những khách hàng hiểu biết và tôn trọng pháp luật vẫn còn tồn
tại một bộ phận khách hàng lợi dụng sơ hở của Luật Điện lực để cố tình chây ỳ
trong thanh toán tiền điện... Còn nhiều trường hợp sử dụng các hình thức lấy cắp
điện tinh vi, việc phát hiện và ngăn ngừa lượng thiểu số khách hàng này trong đa số
người tiêu dùng tốt cũng gặp nhiều khó khăn, các quy trình quy định có liên quan
-72-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
đến kinh doanh điện năng sẽ phải chặt chẽ rườm rà hơn và đôi khi làm ảnh hưởng
đến số đông khách hàng còn lại, khiến cho họ cảm thấy bị ức chế, ví dụ như: Đưa
công tơ ra ngoài cột hoặc quy định chặt chẽ về thủ tục tăng định mức điện.v.v.
Điện năng là một sản phẩm hàng hóa đặc thù, thiết yếu đối với đời sống sinh
hoạt của con người, cũng như với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội. Trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, điện phải đi trước một bước. Vì vậy,
nhu cầu điện năng ở Việt Nam sẽ ngày càng tăng đồng hành với sự phát triển của
kinh tế và mức sống của người dân. Hay nói cách khác, thị trường điện năng tồn tại
và phát triển với tốc độ cao. Theo dự báo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tốc độ
tăng trưởng điện năng thương phẩm sẽ đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 15,98%
đến 18% trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 và mức độ tiêu dùng điện năng
trung bình của mỗi hộ gia đình ở Việt Nam sẽ đạt mức 4.500 kWh/năm vào năm
2015 (con số này ở thời điểm hiện nay chỉ là 3.645 kWh/hộ/năm). Với tương lai
phát triển mạnh mẽ như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng không phải
gặp trở ngại đáng kể nào về nhu cầu hay mở rộng thị trường mà phải tập trung để
thoả mãn tốt nhất nhu cầu điện năng tăng trưởng ngày càng cao của khách hàng.
Hiện tại, EVN NPC đã xóa bán tổng 3156 xã chiếm thị phần đa số trên địa
bàn 27 tỉnh, thành phố phía Bắc (bán lẻ và bán tổng 99,8%), phần thị trường còn lại
là của một số tổ chức chuyển đổi mô hình từ các hợp tác xã dịch vụ điện được Sở
Công Thương cấp phép hoạt động kinh doanh bán lẻ điện trên địa bàn là 1664 xã
(bán tổng khoảng hơn 1,7 triệu khách hàng chiếm khoảng 22% thị phần). Điều này
đem lại cho EVN NPC một lợi thế to lớn khi Chính phủ mở cửa thị trường điện.
Các đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó khăn trong việc lôi kéo, thu hút khách hàng của
EVN NPC, một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm và truyền thống trên thị
trường này… Vấn đề đặt ra là liệu EVN NPC có thể duy trì tình trạng này được bao
lâu và làm thế nào để giữ được khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh trong lĩnh
vực phân phối điện. Tất nhiên, để có thể chiến thắng, EVN NPC phải chuẩn bị kỹ
càng và phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày từ bây giờ.
-73-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Như con số thống kê, ước tính cho thấy, tổng điện năng thương phẩm của
EVN NPC đến năm 2015 sẽ đạt mức trên 50 tỷ kWh, đạt mức tăng trưởng bình
quân gần 17%/năm. Tốc độ tăng trưởng cao như vậy sẽ gây ra những tác động trái
ngược nhau ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC: một mặt,
tốc độ tăng trưởng cao sẽ khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh thương
mại của EVN NPC. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo áp lực đối với EVN
NPC nhất là khía cạnh đầu tư để đảm bảo phục vụ khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của người tiêu dùng, từ nay đến năm
2015, EVN NPC sẽ phải đầu tư một số tiền lên đến 30.400 tỷ đồng để nâng cấp và
phát triển hệ thống lưới điện. Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN
NPC, EVN NPC không thể tự trang trải quy mô đầu tư lớn như vậy, ngoại trừ khả
năng đi vay hoặc đề nghị Chính phủ tăng giá bán điện để tăng nguồn thu, tạo nguồn
vốn. Trường hợp thứ nhất, EVN NPC sẽ trở thành một khách nợ lớn, ảnh hưởng
không tốt đến các chỉ số tài chính, khả năng thanh toán của EVN NPC. Trường hợp
thứ hai sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực từ phía thị trường. Điện năng là loại hàng
hoá đặc biệt khác với hàng hoá thông thường bởi vì nó có các tiêu chuẩn riêng về
chất lượng và đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra mất an toàn. Vì vậy, việc cung cấp
điện năng phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt. Chính những đòi hỏi này tạo ra
các khó khăn cho hoạt động kinh doanh điện năng như: phải có vốn đầu tư lớn, đất
để đặt trạm biến áp và hệ thống lưới điện, không gian để đảm bảo hành lang an
toàn.
Việc tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm nhanh đồng nghĩa với việc doanh
thu và lợi nhuận của EVN NPC sẽ tăng. Như vậy, đồng thời áp lực của thị trường
lớn đòi hỏi EVN NPC phải cung ứng đủ điện năng. Muốn đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, không còn cách nào khác EVN NPC sẽ phải tăng đầu tư để củng cố
và phát triển lưới điện, nâng công suất các trạm biến áp và đường dây dẫn điện.
Để có góc nhìn tổng quát hơn về các yếu tố của Môi trường bên ngoài có ảnh
hưởng đến phản ứng của EVN NPC, sau khi tham khảo các ý kiến của chuyên gia,
tôi đã lập Ma trận các yếu tố bên ngoài như sau:
-74-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Mức độ Phân Số điểm quan STT Các yếu tố bên ngoài quan trọng loại trọng
Khung pháp lý ngày càng được 0,2 2 0,4 1 hoàn thiện
2 Đầu tư nước ngoài tăng cao 0,1 2 0,2
Tổng đầu tư trong nước tăng
3 0,1 2 0,2 mạnh, các khu chế xuất, khu
công nghiệp ngày càng mở rộng
Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân 0,05 2 0,1 4 hàng ổn định
Khung pháp lý ngày càng được 0,1 2 0,2 5 hoàn thiện
Sự phát triển ứng dụng của
6 Công nghệ thông tin trong sản 0,2 2 0,4
xuất kinh doanh
Sự đổi mới của công nghệ, tự 0,2 3 0,6 7 động hóa trong sản xuất
Chất lượng cuộc sống của dân 0,05 2 0,1 8 cư tăng cao
Tổng cộng: 1 2,2
Bảng 2.2: Ma trận các yếu tố bên ngoài – Ma trận EFE
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành)
Kết luận: Qua Ma trận các yếu tố bên ngoài, ta có thế thấy rằng các chiến
lược mà EVN NPC đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức
trung bình.
-75-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.3. Môi trường vi mô (Môi trường ngành)
Khi tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp nào cũng cần phải
nắm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu, cùng những cơ hội, thách thức mà môi
trường kinh doanh có thể mang lại, từ đó xác lập lợi thế cạnh tranh và chỗ đứng của
mình để tồn tại trong nền kinh tế. Với việc sử dụng Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Công ty CP bán lẻ điện
Sự đe dọa của người nhập mới
M.Porter, tác giả sẽ tìm hiểu áp lực mà các yếu tố khác mang lại đối với EVN NPC.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Áp lực của nhà cung cấp
Áp lực của khách hàng
Khách hàng
Cường độ cạnh tranh
Sự đe dọa của sản phẩm/dịch vụ thay thế
- EVN, Nhà máy thủy điện nhỏ, Điện của Trung Quốc - Ngân hàng, tổ chức tài chính, vốn vay ưu đãi… - Các nhà cung cấp vật tư, thiết bị ngành điện - Các trường ĐH, đào tạo nghề.
Sản phẩm thay thế
Hình 2.5: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối với EVN NPC
2.3.1. Thị trường, khách hàng
Địa bàn sản xuất kinh doanh của EVN NPC rộng khắp 27 tỉnh, thành phố phía Bắc (trừ khu vực Hà Nội) với diện tích 100.965 km2, , đường biên giới dài
1650km và đường bờ biển dài hơn 1000km. Địa hình đa dang từ núi đá đến trung du
và đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng ven biển. Đây là một điều kiện tự
nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến cho việc đầu
tư hạ tầng, tác nghiệp công việc của EVN NPC còn chưa được kịp thời.
Hiện tại, các khu công nghiệp, các khu chế xuất đang tiếp tục được xây dựng
tại các tỉnh thành khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng và ven biển. Trong khi
-76-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
đó, các Nhà máy thủy điện lớn thường được xây dựng tại khu vực miền núi. Việc
cung cấp điện cho các khách hàng trên cũng gặp không ít khó khăn do mạng lưới
truyền tải điện phụ thuộc vào Công ty Truyền tải điện 1.
Với số dân số hơn 11,290 triệu người, đa dạng về văn hóa, trình độ, thu
nhập, đây là khách hàng tiềm năng và việc đáp ứng nhu cầu điện năng cho từng đối
lượng khách hàng cũng là một việc làm khó khăn cho EVN NPC. Do đó, Chính phủ
đã có quy định phân loại đối tượng khách hàng để áp dụng mức giá bán điện khác
nhau phụ thuộc vào tính chất công việc, mục đích sử dụng:
- Khách hàng thuộc ngành sản xuất.
- Khách hàng thủy nông
- Khách hàng hành chính sự nghiệp
- Khách hàng kinh doanh dịch vụ
- Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt.
Hiện tại, áp lực của khách hàng thuộc ngành sản xuất vào EVN NPC là lớn
nhất so với các khách hàng khác. Điện năng cung cấp cho khách hàng này phục vụ
thiết yếu cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nước đang
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, như Việt Nam. Khách hàng sử dụng điện
sinh hoạt áp lực là thấp nhất, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo cấp điện ổn định để duy
trình trật tự an ninh trong xã hội.
Do đặc thù của ngành điện, các khâu sản xuất, khâu truyền tải và phân phối
điện mang tính chất độc quyền tự nhiên về sở hữu và vận hành. Chính vì vậy mà
trước đây người ta thường quan niệm rằng điện là một ngành độc quyền tự nhiên.
Từ năm 1995 đến nay, khi nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế
thị trường và cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành điện Việt Nam cần sớm
xoá bỏ độc quyền và tạo ra một môi trường cạnh tranh trước tiên là trong khâu sản
xuất điện, dần dần tiến tới cạnh tranh trong các khâu còn lại. Điều này hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như trong khu vực và
trên Thế giới.
-77-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.3.2. Sản phẩm thay thế
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ gần như không thể
dự trữ được, không thể cất giữ trong kho để dùng dần được như các loại hàng hoá
khác. Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời, khi tiêu dùng
điện năng chuyển hoá ngay thành các dạng năng lượng khác: nhiệt năng, cơ năng,
quang năng.v.v. để thoả mãn nhu cầu cho đời sống của nhân dân và các hoạt động
của nền kinh tế, trong xã hội. Một đặc điểm của điện năng là quá trình sản xuất và
phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng phải thông qua hệ thống điện
bao gồm các hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối, các máy biến áp cao thế,
trung thế, hạ thế. Đến nay, điện năng được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ hoạt động
sống của con người từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng ngày.
Trong các ngành công nghiệp, điện năng có thể được thay thế bằng những
nguồn năng lượng khác như than đá, dầu mỏ, khí ga,… Nhưng về cơ bản, những
nguồn năng lượng này không thể thay thế được điện năng do việc sử dụng các
nguồn năng lượng này sẽ tạo ra chất thải công nghiệp ngay tại nơi sử dụng. Hơn thế
nữa, việc tự động hoá các quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động được áp
dụng rất rộng rãi trên các máy công cụ sử dụng điện năng, trong khi các máy móc
sử dụng các nguồn năng lượng khác muốn hoạt động vẫn phải do con người trực
tiếp điều khiển.
Trong tương lai, con người vẫn chưa có khả năng phát minh ra dạng năng
lượng khác đủ để có thể thay thế cho điện năng trong hoạt động sản xuất vật chất,
hàng hoá cũng như trong các hoạt động khác.
2.3.3. Nhà cung cấp
Với đặc tính riêng có của sản phẩm điện năng, vấn đề nhà cung cấp, mối
quan hệ gắn kết hữu cơ giữa nhà cung cấp với các EVN NPC kinh doanh điện năng
vì thế cũng có những điểm đặc thù nhất định. Các nhà cung cấp đối với EVN NPC
phải đề cập đến là: Công ty Mua bán điện (EPTC) nhà cung cấp về điện; EVN và hệ
thống các ngân hàng trong nước và Quốc tế cung cấp về vốn; và các nhà cung cấp
trang thiết bị điện, các cơ sở đào tạo nguồn cán bộ, công nhân viên kỹ thuật điện,…
-78-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Hiện tại, các Nhà cung cấp điện cho EVN NPC để cấp điện phục vụ các
hoạt động kinh tế, chính trị và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn miền Bắc bao
gồm:
- Nhà cung cấp trong ngành là Công ty Mua bán điện - thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. EVN NPC trực tiếp ký hợp đồng mua điện với EPTC và được cung
cấp qua hệ thống lưới của Công ty Truyền tải điện 1, các Nhà máy thủy điện, nhiệt
điện, EVN NPC Điện lực TP Hà Nội và chịu sự điều hành của Trung tâm điều độ hệ
thống điện Quốc gia (A0) trực thuộc EVN. Lượng điện năng mua qua hệ thống này
chiếm 94,22%.
- Các Nhà máy thủy điện nhỏ có công suất dưới 30MW ký hợp đồng trực
tiếp bán điện cho EVN NPC. Tuy nhiên, sản lượng cung cấp điện hàng năm chiếm
5,1% chỉ đủ cung cấp điện cho khu vực xung quanh nhà máy và không ổn định do
phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện tự nhiên.
- EVN NPC cũng trực tiếp nhập khẩu điện của Trung Quốc qua 3 cửa khẩu:
Lào Cai, Móng Cái và Hà Giang. Lượng điện năng này chiếm 0,61% cũng đáp ứng
phần nào nhu cầu thiếu hụt của hệ thống điện Quốc gia. Tuy nhiên, do việc truyền
tải xa nên chất lượng điện năng không tốt, phải chịu một số sự ràng buộc bất lợi khi
Thủy điện nhỏ 5,10%
Trung Quốc 0,61%
Điện tự sản xuất 0,08%
EPTC 94,22%
nhập khẩu điện năng.
Hình 2.6: Tỷ trọng điện năng của các Nhà cung cấp bán cho EVN NPC
-79-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Thực tế áp lực từ phía Nhà cung cấp điện đối với các EVN NPC phân phối
thể hiện rất rõ trong hoàn cảnh thiếu điện như hiện nay, các EVN NPC thường phải
đàm phán thoả thuận để đề nghị được cấp thêm công suất và sản lượng điện năng,
tránh phải tiết giảm phụ tải điện.
(cid:190) Để có được một hệ thống lưới điện phân phối trải rộng và đan xen đến
từng phụ tải điện, đòi hỏi các EVN NPC kinh doanh phân phối điện năng phải có
nguồn vốn đầu tư rất lớn bao gồm:
- Phần vốn khấu hao và phần vốn không đáng kể do EVN cấp bổ sung phục
vụ đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn vay từ các nguồn tài trợ của tổ chức Quốc tế như World Bank,
ODA, Ngân hàng tái thiết Đức KWF…
- Huy động vốn theo các kênh khác: phát hành cổ phiếu các Công ty Thủy
điện nhỏ hay các hoạt động kinh doanh tài chính.
Việc vốn đầu tư cho hạ tầng ngày điện lớn, thu hồi vốn chậm, lãi suất cao
khiến cho việc vay vốn của ngành Điện càng trở nên khó khăn.
(cid:190) Về vấn đề cung cấp vật tư, thiết bị điện, công nghệ thông tin do yêu cầu
cao và rất đặc thù về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của hệ thống lưới điện phân
phối, đòi hỏi phải có các nhà cung cấp trang thiết bị riêng cho ngành điện bao gồm:
- Các nhà cung cấp vật tư, thiết bị điện như: dây, cáp điện, máy biến áp, các
thiết bị bảo vệ, cột điện, các thiết bị an toàn điện, công tơ,…
- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,…
Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với các EVN NPC kinh doanh
phân phối điện. Bởi vì ở Việt Nam, do trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực tài
chính còn hạn chế nên các nhà cung cấp trong nước chỉ cung cấp được các vật tư,
thiết bị có yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ ở mức trung bình như dây, cáp
điện, công tơ đo đếm điện năng, máy biến áp và một vài chủng loại vật tư thông
thường khác. Những trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật cao cần cho hệ thống điện
hiện đại như Rơle, máy cắt, tủ điều khiển, các thiết bị thông tin phục vụ điều
-80-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
hành,…hầu hết phải nhập khẩu từ một số nước tiên tiến trên thế giới như Đức,
Pháp, Thụy Điển, Nhật Bản và Hàn Quốc. Điều này đòi hỏi các Công ty phải nắm
vững các quy định về Luật thương mại quốc tế cũng như thông thạo các thủ tục xuất
nhập khẩu, nắm rõ thông tin phía đối tác để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
khi ký kết hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị, tránh ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả
đầu tư các công trình điện.
(cid:190) Ngoài ra có thể nói đến các Nhà cung cấp về nguồn nhân lực như các
Trường Đại học, các Trường Cao đẳng, công nhân nghề đang cung cấp nguồn nhân
lực có hiểu biết về kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính, xây dựng cho EVN NPC. Tuy
nhiên, việc đào tạo về chuyên ngành một số nơi còn hạn chế, học viên được đào tạo
xong kiến thức còn lạc hâu, chưa kịp thời nắm bắt công nghệ mới khiến cho EVN
NPC hàng năm vẫn phải cử cán bộ công nhân viên đi đào tạo lại.
Có thể nói trong 4 Nhà cung cấp, áp lực từ phía Nhà cung cấp về nguồn điện,
nguồn vốn đến EVN NPC là khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Do đó, trong việc hoạch định các chiến lược phát triển EVN NPC phải
tính đến áp lực này.
2.3.4. Đối thủ tiềm năng
Hiện tại, EVN NPC độc quyền kinh doanh điện năng trên địa bàn 27 tỉnh,
thành phố miền Bắc. Về nguyên tắc, EVN NPC chưa có đối thủ thực sự xứng tầm
trên thương trường.
Nhưng trong thực tế vẫn tồn tại các đối thủ cạnh tranh với EVN NPC.
Nguyên nhân là do Nhà nước cho phép một số tổ chức tham gia vào thị trường điện
bằng cách mua buôn điện của EVN NPC sau đó bán lẻ cho người tiêu dùng cuối
cùng. Điển hình của mô hình này là các Công ty hoặc Doanh nghiệp bỏ tiền ra xây
dựng các khu hạ thế sau đó tổ chức bán lại cho các Khu công nghiệp hoặc các hộ
gia đình. Tuy nhiên, những đối thủ này không có khả năng đe dọa đến vị thế của
EVN NPC vì những tổ chức này không có đầy đủ các nguồn lực như: nhân lực, vật
lực và đặc biệt năng lực cũng như bề dày kinh nghiệm, uy tín để cạnh tranh với
EVN NPC. Sự tồn tại của các tổ chức này chủ yếu để giải quyết những tồn tại của
-81-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
lịch sử (chuyển đổi mô hình từ các hợp tác xã dịch vụ điện) hoặc do ngành điện
chưa có đủ tiền đầu tư để phát triển lưới điện (tại các khu tập thể của doanh nghiệp
khác). Do không có chức năng và chuyên môn quản lý bán điện nên theo thời gian,
các doanh nghiệp này sẽ dần bàn giao lại lưới điện cho ngành điện kinh doanh.
Khi thị trường bán lẻ điện được thành lập và lưới điện truyền tải do Nhà
nước độc quyền quản lý, các đối thủ tiềm tàng cạnh tranh với EVN NPC Điện lực
có thể sẽ là:
- Các doanh nghiệp sản xuất: những doanh nghiệp này có thể chủ động đầu
tư máy biến áp và lưới điện để phục vụ cho chính họ chứ không phải bị phụ thuộc
vào EVN NPC Điện lực. Điển hình cho đối tượng này là các khu công nghiệp, khu
chế xuất hoặc các nhà máy sản xuất lớn.
- Các Công ty với các hình thức sở hữu khác nhau nhưng có đầy đủ năng lực
về tài chính và bộ máy quản lý, hoạt động sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của EVN
NPC. Tuy nhiên, sự cạnh tranh chỉ có thể diễn ra tại các khu vực mới phát triển
hoặc mới được đô thị hoá bởi vì những khu này chưa hình thành hệ thống lưới điện
hoàn chỉnh của EVN NPC.
2.3.5. Cạnh tranh trong ngành
Đối với các hàng hoá khác, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành thường diễn ra vô cùng khốc liệt do họ cùng sản xuất và kinh
doanh một hay nhiều hàng hoá dịch vụ giống nhau. Đối với điện năng thì khác,
cũng như tại các nước trên thế giới, do đặc điểm của hàng hoá điện năng nên người
ta không thể xây dựng trên cùng một địa bàn hai hệ thống lưới điện song song để
cạnh tranh với nhau vì điều này sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng phá vỡ không gian công
cộng, lãng phí tiền của tài nguyên của xã hội. Việc cạnh tranh trong nội bộ ngành
điện chỉ diễn ra tại các khu vực giáp ranh giữa lưới điện của hai EVN NPC Điện
lực. Về cơ bản Tập đoàn Điện lực Việt nam đã chỉ đạo các EVN NPC Điện lực
phân chia thị trường để cùng hưởng lợi.
Tóm lại, về cơ bản, môi trường ngành có thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh điện năng của EVN NPC, cụ thể là: chưa có sản phẩm thay thế, Công ty
-82-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
nắm giữ 99,8% thị phần và khách hàng, đối thủ tiềm năng ít và gần như chưa tham
gia cạnh tranh ngay, cạnh tranh trong ngành ít và không gay gắt. Tuy nhiên, EVN
NPC cần tận dụng các cơ hội để củng cố phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những cạnh tranh của các đối thủ trong tương lai.
Để hiểu rõ hơn về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phản ứng của EVN
NPC, sau khi tham khảo các ý kiến của chuyên gia, tôi đã lập Ma trận các yếu tố
bên trong như sau:
-83-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Số điểm Mức độ Phân loại STT Các yếu tố bên ngoài quan trọng quan trọng
Đội ngũ cán bộ, công 0,09 2 0,18 1 nhân viên được đào tạo tốt
Ban điều hành ra quyết 0,1 4 0,4 2 định chậm
Khả năng khai thác các
3 dịch vụ ngành điện chưa 0,11 2 0,22
cao
Sự hiểu biết của khách 0,11 4 0,44 4 hàng
Kênh phân phối rộng, 0,1 4 0,4 5 nhiều đối tượng
Chính sách lương thưởng
0,08 1 0,08 6 chưa khuyến khích người
lao động
Hoạt động marketting 0,1 2 0,2 7 chưa tốt
Hệ thống thông tin chưa 0,06 2 0,12 8 hiệu quả
Lợi thế từ thương hiệu 0,1 3 0,3 9 mạnh của EVN NPC
10 Chất lượng dịch vụ tốt 0,09 2 0,18
Cơ cấu tổ chức chưa hợp 0,06 2 0,12 11 lý
Tổng cộng: 1,00 2,64
Bảng 2.3 : Ma trận các yếu tố bên trong – Ma trận IFE
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành)
-84-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Qua Ma trận các yếu tố bên trong, ta có thế thấy rằng các chiến lược mà
EVN NPC đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức trên trung
bình.
Kết luận:
Cơ hội do môi trường mang lại
- Môi trường chính trị, khung pháp lý ổn định sẽ giúp cho kinh tế phát triển
điều này khiến cho nhu cầu về điện sẽ tăng. Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng
trưởng, nhu cầu điện năng sẽ tăng theo đà tăng của nền kinh tế.
- EVN NPC hiện đang kinh doanh gần như độc quyền trên địa bàn miền Bắc,
có thể nói EVN NPC có lợi thế cạnh tranh rất lớn trên một thị trường còn rất nhiều
tiềm năng.
- Kinh doanh điện năng trên địa bàn miền Bắc, EVN NPC sẽ có nhiều thuận
lợi do trình độ dân trí ngày càng cao nên rất hiểu và tuân thủ những cam kết trong
hợp đồng mua bán điện giữa hai bên. Mức độ tăng trưởng phụ tải ở các khu công
nghiệp tăng rất nhanh.
Thách thức do môi trường mang lại
- Các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài, tuy hiện nay chỉ chiếm thị phần không
đáng kể nhưng do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện nên có điều kiện để lựa chọn
những phần thị trường tiềm năng để lấn chiếm, gây ra thiếu công bằng trong cạnh
tranh (ví dụ như giá mua điện đầu nguồn giữa các đơn vị hoạt động điện lực là rất
khác nhau).
- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm nhanh sẽ trở thành áp lực đối với
EVN NPC nhất là về vốn đầu tư cho phát triển và cải tạo lưới điện, khiến EVN
NPC lâm vào tình trạng thiếu vốn, để kịp thời đổi mới phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng của khách
hàng.
- Việc điều chỉnh tăng giá điện của Chính phủ sẽ giúp ngành điện cải thiện
được một phần nhu cầu vốn đầu tư cho cải tạo nâng cấp và phát triển hệ thống
nguồn và lưới điện. Chính vì thế, việc Chính phủ quyết định kéo dài lộ trình tăng
-85-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
giá điện như hiện nay (ít nhất là 3 tháng) trước hết sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo
nguốn vốn của EVN, bên cạnh đó cũng chưa hấp dẫn các nhà đầu tư xây dựng
nguồn điện. Như vậy, tốc độ phát triển nguồn điện khó có thể theo kịp nhu cầu và
dẫn đến tình trạng thiếu điện còn kéo dài trong những năm tiếp theo. Điều này sẽ
gây khó khăn cho hoạt động của EVN NPC, muốn tăng doanh thu mà lại phải hạn
chế số lượng hàng bán và không được tăng giá bán.
- Thiếu các công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng
điện năng cũng như chất lượng dịch vụ.
2.4. Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng của EVN NPC
Hiện nay, EVN NPC đang quản lý một hệ thống lưới điện phân phối rất lớn
gồm: 182 TBA 110 kV; 283 TBA trung gian; 29.777 TBA phân phối, 5.830,52 km
đường 110kV; 46.827,16 km đường dây trung áp; 69.795,79 km đường dây hạ thế
và bán điện trực tiếp cho hơn 7,5 triệu khách hàng mua điện thuộc địa bàn 27 tỉnh,
thành phố miền Bắc.
Hện trạng lưới điện của Tồng công ty điện lực miền Bắc có rất nhiều cấp
điện áp như cấp 6 kV, 10 kV toàn bộ đã cũ nát có tuổi thọ từ 20 đến 30 năm và hầu
như chưa có cải tạo gì nhiều, nên cần một lượng lớn vốn để đầu tư cải tạo nâng cấp
lên cấp điện áp 22, 35 kV. Đối với lưới điện hạ thế thì trải rộng (phụ tải không tập
trung, bán kính cấp điện lớn gây ra tình trạng điện áp thấp ở cuối nguồn gây nên tổn
thất cao), cũ nát, chắp vá từ nhiều thế hệ trước để lại nên việc quản lý và vận hành
rất khó khăn gây thất thoát nhiều ở khu vực này.
(cid:190) Về quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật,an toàn:
EVN NPC đảm bảo thực hiện công tác quản lý vận hành nhằm mục đích
cung cấp điện an toàn, liên tục đảm bảo chất lượng điện của hệ thống cho khách
hàng. Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, xây dựng
kế hoạch biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị vận hành trên lưới và các
mặt sản xuất khác.
-86-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Về kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng:
EVN NPC mua điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam với giá nội bộ, tổ chức
kinh doanh bán điện năng cho các khách hàng thông qua hợp đồng mua bán điện
với giá bán do Chính phủ quy định căn cứ vào đối tượng và mục đích sử dụng điện.
Tổ chức ký kết hợp đồng mua bán điện với khách hàng, giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán điện, quản lý chặt chẽ khách hàng mua bán điện, điện năng thương
phẩm mua và bán, cố gắng thu hết tiền điện phát sinh, giảm dư nợ, thực hiện đúng
giá bán do Nhà nước quy định, lập chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện
chương trình giảm tổn thất điện năng kỹ thuật và thương mại.
(cid:190) Về đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản:
Thực hiện các dự án đầu tư phát triển lưới điện theo kế hoạch của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam: được quyền đầu tư các công trình, dự án phát triển thuộc sự
quản lý của Tập đoàn, có quyền tự huy động các nguồn lực để thực hiện và tự chịu
trách nhiệm đối với công trình, dự án đó, lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát
triển lưới điện nông thôn.
(cid:190) Về tài chính kế toán:
EVN NPC được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao quản lý vốn và các nguồn
lực. EVN NPC có nhiệm vụ thực hiện bảo toàn, phát triển vốn nguồn lực được giao,
được huy động các nguồn vốn (kể cả vốn vay) để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
EVN NPC nộp ngân sách nhà nước các loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế đất,
nộp lợi nhuận cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định. Lợi nhuận còn lại từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh EVN NPC được trích lập các quỹ theo quy định
của Nhà nước và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chỉ tính riêng năm 2013, với mức
doanh thu bán điện đạt trên 46.772,811 tỷ đồng, lợi nhuận đạt trên 55 tỷ đồng.
(cid:190) Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của EVN NPC
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản
lý của EVN NPC được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Ban lãnh đạo EVN NPC
gồm: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, 01 Kiểm soát viên trưởng và 04 Phó tổng giám
đốc. Tổng Giám đốc EVN NPC chịu trách nhiệm lãnh đạo công việc chung của
-87-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
EVN NPC. Tổng Giám đốc EVN NPC trực tiếp chỉ đạo: Văn phòng, Ban Kế hoạch
và đầu tư, Ban Tổ chức nhân sự, Ban Kỹ thuật, Ban Tài chính kế toán, Ban Vật tư
và xuất nhập khẩu, Ban Quan hệ cộng đồng, Ban Quản lý xây dựng, Ban Kinh
doanh điện năng, Ban Công nghệ thông tin, Ban Thanh tra an toàn, Ban Thanh tra
bảo vệ, Ban Quan hệ quốc tế, Ban Pháp chế, Ban Quản lý đấu thầu. Các phó Tổng
Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về vấn đề mà
mình phụ trách (hình 2.2).
Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, nếu xét trên góc độ sản xuất, mô hình
tổ chức của EVN NPC gồm các bộ phận cấu thành sau:
- Bộ phận sản xuất chính gồm 36 đơn vị: 27 Công ty điện lực Tỉnh, Thành
phố, Công ty lưới điện cao thế miền Bắc, Công ty TNHH MTV Thí nghiệm điện
miền Bắc, Công ty VT&CNTT điện lực miền Bắc...
- Bộ phận Phòng ban chức năng gồm 15 phòng ban tham mưu khác.
Thạc sỹ; 1166; 4,43%
Tiến sỹ; 7; 0,03%
Đại học; 5167; 19,64%
Cao đẳng; 4392; 16,69%
Công nhân; 15580; 59,21%
Tính đến 31/12/2013 Công ty có 26.312 lao động trong đó:
Hình 2.7: Tỷ lệ trình độ chuyên môn CBCNV của EVN NPC năm 2013
Qua đây có thể nhận thấy, số lượng cán bộ công nhân viên khối quản lý
chiếm 25% so với tổng số người lao động. Sơ đồ dưới cho ta thấy mô hình tổ chức
quản lý của EVN NPC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-88-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
EVN NPC
Chỉ đạo mệnh lệnh
CT lưới điện cao thế
Mệnh lệnh sản xuất
CTĐL tỉnh/thành phố
Chi nhánh LĐCT tỉnh
Điện lực quận/huyện
…
Quản lý đường dây, trạm biến áp 110kV
Quản lý đường dây, trạm biến áp 35, 22, 10, 6kV
Đơn vị phụ trợ: - PX Thí nghiệm - PX sửa chữa - PX xây lắp - PX thiết kế
Đơn vị phụ trợ: - Cty Thí nghiệm điện - Cty CNTT - Cty dịch vụ khách sạn - Cty tư vấn thiết kế - Cty xây lắp điện - Cty giao nhận vận chuyển - Cty CP thủy điện - Cty sản xuất thiết bị điện - …
Tổ đội sản xuất, quản lý khu vực
- Hỗ trợ cho động hoạt sản xuất kinh doanh
- Quản lý đường dây, trạm biến áp hạ thế. - Lắp đặt công tơ, thu tiền điện,...
Hình 2.8: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC
-89-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Hình 2.9: Sơ đồ tổ chức của cơ quan EVN NPC
-90-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Mô hình tổ chức tại khối Văn phòng EVN NPC dạng sơ đồ trực tuyến chức
năng truyền thống, được chia làm 4 mảng hoạt động chính đó là Kỹ thuật sản xuất,
Xây dựng cơ bản, Kinh doanh điện năng, Công nghệ Thông tin.
2.4.1. Kết quả kinh doanh điện năng của EVN NPC.
2.4.1.1. Tăng số lượng khách hàng.
Số lượng khách hàng của EVN NPC hàng năm đều tăng cao hơn năm trước,
năm 2004 toàn EVN NPC mới chỉ có 1.594.618 khách hàng nhưng đến cuối năm
2009 đã có 4.629.822 khách hàng, tăng 190,34%. Và đến năm 2013 có 7.539.442
khách hàng, tăng 372,81% so với năm 2004.
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Số 1.594.618 1.832.028 1.989.561 2.121.319 2.359.083 K.Hàng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Số 4.629.822 6.213.263 6.602.417 7.080.743 7.539.442 K.Hàng
Bảng 2.4: Bảng thống kê số liệu khách hàng của EVN NPC
giai đoạn từ 2004 đến 2013
Số lượng khách hàng tăng là do 2 nguyên nhân:
- Năm 2009, Nhà nước yêu cầu ngành điện tiếp nhận lại lưới điện hạ áp
nông thôn để trực tiếp bán điện cho khách hàng.
- Năm 2010, song song với việc tiếp tục tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn
theo chủ trương của Chính phủ, việc tổ chức lại bộ máy quản lý, sát nhập 3 Công ty
TNHH MTV ĐL Hải Dương, Hải Phòng vào EVN NPC làm cho số lượng khách
hàng tăng thêm.
Số lượng khách hàng của ngành điện qua các năm phát triển tăng trưởng đều
đặn. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho ngành điện trong việc tăng sản
-91-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
lượng điện bán, tăng doanh thu bán điện, nhưng điều này cũng đặt ra ngày càng
nhiều yêu cầu khắt khe... cũng như đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý
chặt chẽ nhằm hạn chế tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện.
2.4.1.2. Tăng trưởng về sản lượng điện
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa của
các tỉnh thành phố trong những năm trở lại đây là rất mạnh, điều này đòi hỏi phải có
sự phát triển tương ứng về lĩnh vực hạ tầng như: điện, nước, giao thông, bệnh viện,
trường học .v.v. Do có sự chuẩn bị khá tốt về nguồn lực, EVN NPC đã tập trung
đầu tư phát triển hệ thống lưới điện trên khắp các tỉnh/thành phố đáp ứng kịp thời
nhu cầu điện ngày một tăng của khách hàng và đến năm 2013 đã đạt mức thương
phẩm điện 33,578 tỷ kWh.
Điện nhận Đầu nguồn Điện Thương phẩm Tỷ lệ Tổn thất Năm (kWh) (kWh) (%)
10.936.533.001 10.086.124.961 7,78 2004
11.343.778.518 10.364.725.224 8,63 2005
2006 12.978.920.687 11.880.342.699 8,46
14.721.734.232 13.528.170.603 8,11 2007
17.603.691.848 14.628.890.020 6,65 2008
19.697.453.009 15.794.549.050 8,14 2009
28.163.058.888 23.888.131.475 8,39 2010
29.533.739.930 27.082.439.516 8,30 2011
32.737.224.523 30.105.151.672 8,04 2012
36.403.236.419 33.578.345.273 7,76 2013
Bảng 2.5: Bảng thống kê sản lượng điện năng mua và bán, tỷ lệ tổn thất của EVN
NPC trong giai đoạn từ 2004 đến 2013
-92-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Sản lượng (tỷ kWh)
40
35
30
Điện nhận đầu nguồn
25
20
Điện thương phẩm
15
10
5
0
Năm
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Hình 2.10: Đồ thị biểu diễn điện năng đầu nguồn và thương phẩm của EVN NPC
HĐK, 2,33%
NLNN, 1,05%
QLTD, 34,66%
CNXD, 60,04%
TNDV, 1,92%
QLTD
TNDV
CNXD
NLNN
HĐK
trong giai đoạn 2004 đến 2013
Hình 2.11: Biểu đồ tỷ trọng điện năng theo thành phần phụ tải năm 2013
Từ biểu đồ hình 2.11 cho thấy lượng điện cho công nghiệp, quản lý và tiêu
dùng là chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lượng điện thương phẩm của EVN NPC.
Công nghiệp xây dựng có tỷ trọng lớn nhất tương đương 60,04% chiếm hơn một
nửa lượng điện thương phẩm, tiếp theo là phụ tải quản lý tiêu dùng 34,66%. Điện
-93-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
thương phẩm của thành phần phi công nghiệp và nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong đó hầu hết các thành phần phụ tải đều có xu hướng tăng trưởng hàng năm,
ngoại trừ phần điện dùng cho nông nghiệp thường giảm dần so với năm trước.
Thành phần phụ tải công nghiệp có tốc độ tăng bình quân lớn, từ 16% tới
27%/ năm, vì trong những năm gần đây, sản xuất công nghiệp khu vực phía Bắc đã
được phục hồi và phát triển, các khu công nghiệp, đầu tư nước ngoài cũng mở rộng
hoạt động, do đó nhu cầu sử dụng điện của các đối tưọng khách hàng này ngày càng
cao.EVN NPC rất chú trọng cho việc dự báo điện cho khách hàng công nghiệp
những năm tiếp theo, để đề ra những biện pháp thích hợp, kịp thời đáp ứng nhu cầu
điện cho thành phần phụ tải này. Công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng điện thương
phẩm lớn hàng năm, giá điện bán cho sản xuất cao hơn so với điện tiêu dùng, mặt
khác hầu hết là bán qua công tơ tổng trạm biến áp nên tỷ lệ tổn thất điện năng là rất
nhỏ so với việc bán lẻ, do đó điện thương phẩm cho công nghiệp càng tăng cao thì
lợi ích kinh tế của ngành điện càng lớn. Phụ tải thương nghiệp có tỷ trọng nhỏ, tốc
độ tăng trưởng ở mức trung bình, tuy nhiên giá bán điện lại rất cao so với mức giá
bình quân của các phụ tải. Do vậy EVN NPC cũng rất quan tâm tới hai thành phần
phụ tải này, thường xuyên có sự kiểm tra theo dõi, cải tạo và nâng cấp mạng lưới
điện nhằm góp phần giảm suất sự cố.
Tỷ trọng điện thương phẩm cho nông nghiệp rất thấp chiếm 1,05%, mức sử
dụng ngày càng giảm, giá bán điện thấp. Tuy nhiên việc cung cấp điện đến từng hộ
gia đình tại các thôn xã và cấp cho các đơn vị thủy nông là một nhiệm vụ chính trị
vô cùng quan trọng, là chức năng đặc thù (chức năng hoạt động công ích) của các
Công ty Điện lực. Vì đa phần địa bàn phía Bắc do EVN NPC quản lý là đồng bằng
và miền núi vùng sâu vùng xa, địa bàn trải rộng các hộ tại miền núi hay vùng quê
nghèo có sản lượng sử dụng điện rất thấp (bình quân 47,26% (2,7 triệu hộ) tổng số
lượng khách hàng tư gia mua điện không sử dụng quá 50 kWh với mức trung bình
là 28,36 kWh/hộ) nên không hề thu được giá điện bậc thang tại các khu vực này.
-94-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.4.1.3. Giảm tỷ lệ điện năng dùng cho truyền tải và phân phối (Tỷ lệ tổn thất)
Tỷ lệ tổn thất (%)
10
8,63 8,46
8,14 8,39 8,3
8,11
7,78
8,04 7,76
6,65
5
0
Năm
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Hình 2.12 : Tỷ lệ tổn thất của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013
Tổn thất điện năng là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động
kinh doanh điện năng, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của ngành điện.
- Từ năm 2005 đến năm 2008, EVN NPC đã giảm tỷ lệ tổn thất điện năng từ
8,63% xuống còn 6,65%. Tuy nhiên, năm 2009 và 2010, tỷ lệ tổn thất lại tăng lên
8,39%. Lý do tỷ lệ tổn thất tăng là do việc tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn còn
gặp nhiều khó khăn. Lưới điện hạ áp đã quá cũ nát, chế độ vận hành của các máy
biến áp còn chưa ổn định, bán kính cấp điện quá xa. Đồng thời việc tiếp nhận ồ ạt
gần 2 triệu khách hàng khiến cho ngành điện chưa kịp thay thế công tơ đã cũ, ảnh
hưởng đến chất lượng đo đếm điện năng tiêu thụ.
- Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ lệ tổn thất có giảm xuống từ 8,3% còn
7,76%. Những năm tiếp theo, ngành điện đã thay thế công tơ cũ, hỏng, đầu tư
đường dây và trạm biến áp. Tuy nhiên, tiến độ cải tạo còn chậm do việc vay vốn
còn gặp nhiều khó khăn..
Hàng năm, từ EVN NPC đến các Công ty điện lực trực thuộc đều đã xây
dựng chương trình, đưa ra kế hoạch thực hiện các công việc cụ thể nhằm mục đích
-95-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
giảm tổn thất điện năng. Định kỳ hàng tháng, EVN NPC kiểm điểm công tác giảm
tổn thất toàn EVN NPC để đánh giá các mặt làm được và tồn tại, tìm nguyên nhân,
biện pháp khắc phục kịp thời.
2.4.1.4. Tăng giá bán điện bình quân
Giá bán bình quân (đ/kWh)
1600
1392,96
1266,12
1400
1132,51
1200
944,41
1000
839,68
732,49
715,85
664,7
800
670,82
661,57
600
400
200
0
Năm
2004 2005
2006
2007 2008 2009 2010 2011
2012 2013
Hình 2.13: Giá bán bình quân của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013
Giá bán điện bình quân thực hiện hàng năm đều tăng lên đã góp phần không
nhỏ trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giải quyết được một phần bài toán
khó khăn về vốn của EVN NPC. Giá bán điện bình quân của EVN NPC năm sau
cao hơn năm trước vì:
- EVN NPC đã thực hiện các biện pháp để tăng giá bán bình quân: Tăng
cường công tác kiểm tra áp giá bán điện đối với các khách hàng trên các tỉnh/thành
phố, khách hàng lớn, áp giá các mục đích khác ngoài sinh hoạt tại các khu vực bán
tổng, hộ sinh hoạt dùng chung công tơ, bởi vì khách hàng thường sử dụng điện sinh
hoạt vào các mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ để hưởng mức giá thấp hơn so
với quy định.
-96-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Từ năm 2009, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc tiếp nhận lưới điện
hạ áp nông thôn, EVN NPC đã xóa bán tổng, bán điện trực tiếp cho khách hàng nên
được giá bán cho từ đối tượng khách hàng sử dụng điện.
- Theo QĐ 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2011 của Chính Phủ, hàng năm,
ngành điện được tăng giá điện lên từ 3-5%. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi
giúp cho EVN NPC tăng được giá điện bình quân.
Việc áp đúng giá bán điện theo từng đối tượng khách hàng, theo từng mục
đích sử dụng điện không những sẽ góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hàng
năm, mà còn giúp EVN NPC nắm rõ được cơ cấu, nhu cầu phụ tải từng khu vực,
làm căn cứ cho việc lập quy hoạch phát triển lưới điện và xây dựng chiến lược của
EVN NPC. Đồng thời cũng tạo thế cạnh tranh cho EVN NPC, làm giảm áp lực từ
phía nhà cung ứng, đặc biệt trong điều kiện thiếu điện như hiện nay, nhà cung ứng
sẽ ưu tiên về sản lượng và công suất cho EVN NPC phân phối có giá bình quân cao
hơn.
2.4.1.5. Tăng doanh thu bán điện
Trong những năm gần đây, Bên cạnh việc đảm bảo cung ứng điện an toàn,
liên tục và ổn định phục vụ các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra trên địa
bàn các Tỉnh/Thành phố phía Bắc. EVN NPC đã luôn hoàn thành các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật do Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận
hằng năm năm sau cao hơn năm trước, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, kết quả
trong các năm từ 2004 đến 2013 được thể hiện trong Hình 2.14:
-97-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Tỷ đồng
50.000
46772,811
45.000
38116,543
40.000
30670,636
35.000
30.000
22560,066
25.000
20.000
13261,906
9684,019
6889,616
15.000
10715,596
6672,595
7969,342
10.000
5.000
0
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Hình 2.14: Doanh thu bán điện của EVN NPC trong giai đoạn 2004 đến 2013
2.4.2. Phân tích nội bộ và những nguyên nhân tồn tại chủ yếu
2.4.2.1. Mạng lưới phân phối
Hệ thống lưới điện hạ thế và thiết bị điện trung thế trên các tỉnh phía Bắc
chưa được đầu tư đồng bộ về công nghệ, hệ thống lưới điện trải rộng và quá cũ nát
Mặc dù đã được EVN NPC quan tâm sửa chữa, thay thế, nâng cấp, song do khối
lượng trang thiết bị của hệ thống là quá lớn so với số vốn đầu tư hạn hẹp hàng năm
cho nên về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phụ tải. Hiện nay còn nhiều thiết
bị điện đang hoạt động trên lưới điện đã được xây dựng và đưa vào sử dụng từ
nhiều năm qua và theo các công nghệ cũ nên hiệu quả trong cung ứng điện thấp,
mức độ ổn định và an toàn trong quá trình vận hành chưa đạt yêu cầu mong muốn,
dẫn đến làm giảm sản lượng bán điện, tổn thất điện năng kỹ thuật vẫn còn cao hơn
mức tiêu chuẩn.
Song song với quá trình hình thành và phát triển của ngành điện Việt Nam,
mạng lưới điện phân phối trên địa bàn phía Bắc cũng ngày càng được mở rộng, hệ
thống các trạm biến áp và đường trục cấp điện đã được lắp đặt vươn tới tất cả các
khu vực phường, xã, thôn xóm để đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt của nhân
dân và các hoạt động kinh tế, chính trị và văn hoá trên địa bàn các tỉnh/thành phố
phía Bắc.
-98-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Tuy nhiên, qua vận hành thực tế đã bộc lộ một số điểm yếu: mạng phân
phối hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cấp điện áp trung thế như 6kV, 10kV, 22 kV và
35 kV. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành lưới điện, không thể
tạo mạch vòng dự phòng nguồn cấp điện cho các khách hàng từ các cấp điện áp
khác nhau. Mặt khác, EVN NPC luôn phải chuẩn bị nhiều thiết bị vật tư dự phòng
cho từng cấp điện áp. Hiện nay, lượng thiết bị vật tư tồn kho của EVN NPC luôn ở
mức khá cao là 320 tỷ đồng, yếu tố này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh.
2.4.2.2. Công nghệ:
a. Công nghệ trong quản lý, vận hành và sửa chữa hệ thống điện
Trong quản lý điều độ vận hành hệ thống lưới điện, mặc dù đã trang bị hệ
thống thông tin từ cấp EVN NPC xuống các Công ty Điện lực Tỉnh/Thành phố và
các Tổ đội sản xuất, nhưng khả năng tự động hóa vẫn chưa cao, cụ thể như sau:
- Sơ đồ lưới điện tại các phòng Điều độ vẫn chỉ mang tính biểu trưng. Chưa
có khả năng hiển thị tình trạng vận hành hiện thời của hệ thống, chưa có hệ thống
cảnh báo tự động. Hầu hết các vụ sự cố trên lưới điện là được báo qua điện thoại từ
cấp dưới lên. Hệ thống lưới diện, tuy đã được lắp đặt thiết bị tự động đóng lại
(Recloser), nhưng việc xác định điểm sự cố kịp thời vẫn là một bài toán khó giải.
Điều này dẫn đến kéo dài thời gian mất điện của khách hàng.
- Trong vận hành, các thiết bị đóng cắt chủ yếu là bằng tay. Khi cần thực
hiện, phải cử công nhân vận hành đến tận nơi để thao tác. Điều này kéo dài thời
gian phát hiện và xử lý sự cố, làm tăng thời gian mất điện ảnh hưởng đến khách
hàng dùng điện.
- Trong bảo dưỡng thiết bị: Khi cần bảo dưỡng thiết bị, hầu hết đều phải cắt
điện để thực hiện cô lập thiết bị hoặc phải thao tác chuyển nguồn gây nên sự gián
đoạn trong việc cung cấp điện.
Việc đầu tư công nghệ trong quản lý vận hành sửa chữa hệ thống điện thật sự
cần thiết, tuy nhiên tính đến nay, Tổng công ty mới bắt đầu triển khai áp dụng hệ
thống SCADA trong quản lý vận hành lưới điện ở một số khu vực. Tổng công ty
-99-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
cần chú trọng ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho việc tự động hoá hoạt động quản lý vận
hành lưới điện.
b. Công nghệ trong kinh doanh điện năng
Trong những năm qua EVN NPC đã mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ ở
một số khâu trong kinh doanh điện năng, cụ thể như sau:
- Hầu hết các bộ phận Phòng, ban chức năng từ EVN NPC đến các Đơn vị trực
thuộc đều được trang bị máy vi tính kết nối với hệ thống mạng LAN và mạng WAN
trong toàn EVN NPC. Một số thông tin dữ liệu quan trọng đã được cập nhật và lưu giữ,
hơn nữa trong EVN NPC đã xây dựng được một số dữ liệu dùng chung cho việc tổng
hợp và khai thác số liệu.
- Áp dụng công nghệ mới trong công tác ghi chỉ số và quản lý công tơ: Vận
hành và thu thập số liệu tự động tại các công tơ đầu nguồn các trạm 110 kV, điểm đo
đếm ranh giới giữa các Điện lực. Công ty VT&CNTT thí điểm truyền số liệu công tơ
từ xa sử dụng công nghệ GPRS và 3G.
- Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý thông tin khách hàng (CMIS2.0)
thống nhất trong toàn EVN NPC.
- Phối hợp với các ngân hàng thực hiện thí điểm việc thanh toán tiền điện tự
động qua ATM, Internet Banking, thẻ thanh toán điện tử .v.v.
- Chấm xóa nợ bằng mã vạch,…
Tuy nhiên, nhìn chung việc ứng dụng công nghệ mới trong kinh doanh điện
năng của EVN NPC vẫn còn hạn chế và thiếu đồng bộ, chủ yếu vẫn chỉ đang trong
giai đoạn thí điểm hoặc chỉ là sự tiên phong của một số bộ phận do vậy vẫn chưa đủ
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc, cụ thể là:
- Công tác ghi chỉ số công tơ vẫn được thực hiện thủ công, mất rất nhiều
nhân công làm giảm năng suất lao động, thêm vào đó còn gây nhiều phiền toái cho
khách hàng như: ghi sai chỉ số, lập sai hoá đơn tiền điện hoặc nảy sinh tiêu cực
trong công tác ghi chỉ số. Nguyên nhân là do số lượng công tơ cơ khí trên lưới
(7.232.378 công tơ 1 pha cơ khí, 223.160 công tơ 3 pha cơ khí, 89.986 công tơ 3
-100-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
pha điện tử) chiếm 95%, do đó không thể áp dụng được công nghệ đọc và ghi chỉ số
công tơ từ xa.
- Công tác thu tiền điện được thực hiện chủ yếu thông qua các thu ngân viên
được cử đến từng nhà khách hàng hoặc tổ chức các quầy thu tiền điện tập trung. Số
lượng thu ngân viên toàn EVN NPC là hơn 4.500 người và có xu hướng ngày càng
tăng do số lượng khách hàng tăng. Điều này làm tăng lao động trong Công ty, đồng
thời tăng nguy cơ gây rủi ro cho công tác thu tiền như: tiền giả, tiền thiếu, bị cướp
giật hoặc nộp tiền điện về quỹ chậm,…
c. Công nghệ trong quản lý
Mạng máy tính đã được xây dựng cho khối phòng ban EVN NPC và các
Công ty điện lực. Các ứng dụng tin học đã được triển khai dựa trên nền công nghệ
mạng diện rộng (WAN).
Công tác quản lý mọi mặt sản xuất kinh doanh đã dần được vi tính hoá để
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên EVN NPC chưa xây dựng được các kho cơ
sở dữ liệu dùng chung, điều này gây khó khăn cho công tác phân tích, tính toán và
tổng hợp để ra các quyết định kịp thời trong quản lý.
Về cơ bản, EVN NPC chưa đạt hiệu quả trong lĩnh vực quản lý công nghệ
phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của EVN NPC. Hầu hết các công nghệ của
EVN NPC đều được nhập khẩu và doanh nghiệp mới dừng lại ở việc khai thác, sử
dụng các công nghệ này. Công ty chưa thể chủ động cải tiến, phát triển các công
nghệ để phục vụ hiệu quả hơn cho công tác kinh doanh của EVN NPC. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do:
- Thiếu định hướng phát triển trong công nghệ.
- Thiếu nguồn nhân lực để có thể phát triển các công nghệ.
- Không có bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển công nghệ mà cụ thể
ở đây là thiếu phòng Nghiên cứu và phát triển (R&D). Chức năng nghiên cứu được
giao cho nhiều phòng thực hiện theo kiểu kiêm nhiệm nên đã bị các tác nghiệp hàng
ngày chi phối.
- Chưa bố trí một lượng vốn đầu tư thích đáng cho phát triển công nghệ.
-101-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2.4.2.3. Tài chính
EVN NPC là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chủ động trong các quyết định có liên quan đến
tài chính. Hiện nay EVN NPC đang được Nhà nước giao cho trách nhiệm quản lý
toàn bộ hệ thống lưới điện trung - hạ thế bán điện cho khoảng 7,5 triệu khách hàng
phân bổ trên địa bàn 27 tỉnh/thành phố khu vực phía Bắc.
Từ khối lượng quản lý như trên cho thấy, nhu cầu về vốn của EVN NPC để
đầu tư cải tạo, nâng cấp lưới điện là rất lớn. Qua phân tích sử dụng vốn và diễn biến
nguồn vốn, phương hướng huy động vốn cho các năm tiếp theo, EVN NPC có thể
huy động tiếp tục từ nguồn vốn bên trong, cùng với việc cân đối sử dụng nguồn vốn
hiện có và ngoài ra cần xem xét việc tăng tỷ trọng vốn vay tín dụng, vay ngân hàng
dài hạn cho các dự án đầu tư lớn nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho
khách hàng.
a. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp phân tích tổng
quát tình hình vê kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của Doanh nghiệp. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Ngoài ra, báo cáo còn phân
tích tình hình thực hiện nghĩa vụ các khoản thuế và các khoản khác phải nộp, các
chỉ tiêu về thế giá trị gia tăng.
-102-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2011
So sánh TH 2012 /2011
Tăng / giảm %
18.754.649
225.127.041
101.701.420.198 962.106.258.320 694.300.724.434
22,37 1100,38 22,37 18,46 77,70 24,62 -23,44 -2,92 3,41 2,21
184,93
838.700.027.762 1.826.251.873.704
(987.551.845.942)
7.012.346.051 0
135,59 163,32 118,70 202,80 -53,80 0 200,41 -24,19 203,23
113.347.316.131 196.941.642.119 51.681.378.453 83.325.235.407 113.616.406.712 61.665.937.678 956.835.251.000 1.887.589.461.388 (8.165.528.747) 0 949.822.904.949 1.895.754.990.135 3.598.441.882 (11.279.716.151) 961.102.621.100 1.892.156.548.253
83.594.325.988 31.643.856.954 51.950.469.034 (930.754.210.388) 15.177.874.798 0 (945.932.085.186) (14.878.158.033) (931.053.927.153)
Thực hiện năm 2012 31.905.085.240.728 39.042.811.292.459 7.137.726.051.731 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 206.372.392 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 31.905.066.486.079 39.042.586.165.418 7.137.519.679.339 29.796.793.513.776 35.296.280.946.026 5.499.487.432.250 4. Giá vốn hàng bán 2.108.272.972.303 3.746.305.219.392 1.638.032.247.089 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 126.735.359.589 25.033.939.391 6. Doanh thu hoạt động tài chính 736.543.843.312 (225.562.415.008) 7. Chi phí hoạt động tài chính (20.308.146.024) 673.992.578.410 Trong đó, chi phí lãi vay 36.722.148.117 1.076.987.820.650 1.113.709.968.767 8. Chi phí bán hàng 25.654.579.667 1.158.432.159.473 1.184.086.739.140 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp 18.1. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 18.2. Lợi nhuận sau thuế của Công ty Mẹ
Bảng 2.6: Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC trong trong năm 2011, 2012
-103-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 02 năm
vừa qua, ta nhận thấy:
- Doanh thu tăng hơn 7.137 tỷ đồng, tăng 22,37% so với năm 2011 là do
tình hình kinh tế xã hội tuy tăng trưởng chậm nhưng sản xuất các Doanh nghiệp
đang phục hồi.
- Doanh thu tăng 22,37%, chi phí bán hàng cũng tăng 3,41% điều này cho
thấy công tác bán hàng của EVN NPC cần được chấn chỉnh thêm, nhiều thủ tục
rườm rà trong quản lý bán điện, cũng như sử dụng lưới điện đã cũ nên tổn thất điện
năng, làm tăng chi phí phát sinh.
- Việc Chính phủ khuyến khích các Doanh nghiệp phục hồi sản xuất bằng
việc hạ lãi suất cơ bản để bình ổn nền kinh tế, tuy nhiên mức hạ lãi suất còn thấp chỉ
giúp EVN NPC giảm được chi phí lãi vay giảm được 2,92% so với năm 2011.
- Lợi nhuận sau thuế tăng 203,23% là sự nỗ lực rất lớn của EVN NPC là do
bàn giao kinh doanh viễn thông cho Viettel. Việc này đã giảm gánh nặng tài chính
từ việc bù lỗ cho kinh doanh viễn thông. Bên cạnh đó, việc tiếp nhận lưới điện hạ áp
nông thôn, xóa bán tổng, bán điện đến từ hộ gia đình cũng giúp cho EVN NPC tăng
được giá bán bình quân, giảm chi phí tài chính được 23,44% từ đó tăng doanh thu,
tạo ra lợi nhuận lớn.
b. Bảng cân đối kế toán:
Chúng ta cùng xem xét, đánh giá năng lực tài chính hợp nhất của EVNNPC
thông qua các số liệu trích từ Bảng cân đối kế toán các năm 2010, 2011, 2012.
-104-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
TÀI SẢN
2010
2011
2012
7.000.063.345.270
8.396.855.144.486
7.378.994.696.352
So sánh 2011 – 2010 Tăng/giảm 1.396.791.799.216
% 19,95
So sánh 2012-2011 Tăng/giảm -1.017.860.448.134
% -12,12
2.548.805.352.015
3.373.915.719.697
3.541.317.961.770
825.110.367.682
32,37
167.402.242.073
4,96
A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền III. Các khoản phải thu
2.196.402.175.507
3.173.516.316.252
2.102.453.086.413
977.114.140.745
44,49
-1.071.063.229.839
-33,75
VI. Hàng tồn kho
1.735.080.796.219
1.419.409.678.616
1.385.629.698.595
-315.671.117.603
-18,19
-33.779.980.021
-2,38
V. Tài sản ngắn hạn khác
518.775.021.529
428.013.429.921
349.443.349.586
-90.761.591.608
-17,50
-78.570.080.335
-18,36
B. Tài sản dài hạn
18.199.572.875.262
20.038.429.756.016
28.359.605.537.638
1.838.856.880.754
10,10
8.321.175.781.622
41,53
II. Tài sản cố định
17.012.806.910.485
19.549.778.111.116
27.657.328.768.129
2.536.971.200.631
14,91
8.107.550.657.013
41,47
V. Tài sản dài hạn khác
697.372.956.495
204.444.535.568
298.957.897.957
-492.928.420.927
-70,68
94.513.362.389
46,23
Tổng tài sản
25.199.636.220.532
28.435.284.900.502
35.738.600.233.990
3.235.648.679.970
12,84
7.303.315.333.488
25,68
NGUỒN VỐN
2010
2011
2012
So sánh 2012-2011 Tăng/giảm
17.570.655.879.050
21.987.281.054.840
21.186.943.899.547
So sánh 2011 – 2010 Tăng/giảm 4.416.625.175.790
% 25,14
-800.337.155.293
% -3,64
A. Nợ Phải trả
9.308.576.143.521
9.193.314.904.081
9.561.247.640.741
-115.261.239.440
-1,24
367.932.736.660
4,00
I. Nợ ngắn hạn
8.262.079.735.529
12.793.966.150.759
11.625.696.258.806
4.531.886.415.230
54,85
-1.168.269.891.953
-9,13
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
7.498.224.623.243
6.212.045.397.159
14.352.878.793.765
-1.286.179.226.084
-17,15
8.140.833.396.606
131,05
35.738.600.233.990
28.435.284.900.502
3.235.648.679.970
12,84
7.303.315.333.488
25,68
Tổng Nguồn vốn
25.199.636.220.532 Bảng 2.7: Trích Bảng cân đối kế toán của EVN NPC trong các năm 2010, 2011, 2012.
-105-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Tiền 11,87%
Nợ khác 2,38% Vay ngắn hạn 4,71%
Phải trả 22,04%
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho + TSNH khác 6,5%
Phải thu 11,16%
Nợ dài hạn 44,99%
Tài sản dài hạn 70,47%
Vốn chủ sở hữu 21,85%
Phải thu 5,88%
Vay NH 4,05%
Nợ khác 2,81%
HTK+TSNH 4,85%
Hình 2.15 : Cơ cấu tài sản nguồn vốn của EVN NPC năm 2011
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tiền 9,91% Phải trả 16,83%
Nợ dài hạn 32,53%
Tài sản dài hạn 79,35%
Vốn chủ sở hữu 40,16%
Hình 2.16 : Cơ cấu tài sản nguồn vốn của EVN NPC năm 2012
-106-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Trong cả hai năm 2011 và 2012 thì tài sản dài hạn (TSDH) đều được tài trợ
trọn vẹn bởi vốn chủ sở hữu (VCSH), giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh
doanh, không chịu sự rủi ro cao của thị trường, đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
Qua các năm 2011, 2012, tài sản dài hạn (TSDH) chiếm tỷ trọng rất lớn
70,47% và 79,35%. Cùng với nó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng tăng đáng
kể do doanh nghiệp làm ăn có lãi, nên nguồn VCSH của EVN NPC chủ yếu để tài
trợ cho TSDH.
Tỷ trọng về tiền năm 2011 tăng 1,75% so với năm 2010, đồng thời khoản
phải thu cũng tăng 2,44%. Sang năm 2012, tỷ trọng tiền trên tổng tài sản giảm
1,96% đồng thời khoản phải thu giảm mạnh 5,28%. Nguyên nhân do EVN NPC thu
hồi được nhiều khoản tiền điện nợ đọng tại các Doanh nghiệp.
Tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản năm 2011 giảm 1,89% so với năm
2010 và tiếp tục giảm 1,11% vào năm 2012. Nguyên nhân là do tích cực trong việc
đầu tư cho lưới điện thay thế các lưới điện hạ áp nông thôn đã bị cũ nát, thay công
tơ đã quá hạn sử dụng.
Năm 2012, do EVN NPC đầu tư xây dựng các trạm biến áp, đường dây điện
mới nên tăng Tài sản dài hạn khiến tỷ trọng Tài sản ngắn hạn trên Tổng tài sản giảm
đi 8,88%.
(cid:190) Tài sản:
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
1,75% -8,88% TSNH/TTS 27,78% 29,53% 20,65%
Tiền/TTS 10,11% 11,87% 9,91% 1,75% -1,96%
Khoản PT/TTS 8,72% 11,16% 5,88% 2,44% -5,28%
HTK/TTS 6,89% 4,99% 3,88% -1,89% -1,11%
TSNH khác/TTS 2,06% 1,51% 0,98% -0,55% -0,53%
-1,75% 8,88% TSDH/TTS 72,22% 70,47% 79,35%
Bảng 2.8: Bảng tỷ trọng cơ cấu Tài sản của EVN NPC
-107-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Qua bảng phân tích trên, ta thấy cơ cấu phân bổ tài sản của EVN NPC năm
2012 có nhiều biến động so với năm 2010. Tài sản ngắn hạn chiếm 20,65% trên
tổng tài sản, giảm 8,88% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu là do
khoản phải thu giảm 5,28%, lượng tiền mặt và hàng tồn kho giảm lần lượt là 1,96%
và 1,11%. Có thể thấy rằng, trong năm 2012, EVN NPC đã chú trọng trong công tác
thu hồi nợ đọng tiền điện, lượng nguyên vật liệu điện dự phòng phục vụ công tác
sản xuất kinh doanh cũng đã được quản lý tốt hơn.
Khác với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của EVN NPC trong năm 2012
chiếm tỷ trọng khá lớn, chiếm 79,35% trên tổng tài sản, tăng 8,88% so với năm
2011. Nguyên nhân khiến tài sản cố định tăng mạnh là do trong năm qua, EVN
NPC đã đầu tư công tơ, cải tạo lại lưới điện để phục vụ cho việc tiếp nhận lưới điện
hạ áp nông thôn. Ngoài ra, EVN NPC tiếp tục đầu tư xây dựng mạng lưới điện để
hoàn thiện hạ tầng cơ sở của ngành.
(cid:190) Nguồn vốn:
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
7,60% -18,04% Nợ phải trả/NV 69,73% 77,32% 59,28%
Nợ NH/NV 36,94% 32,33% 26,75% -4,61% -5,58%
Nợ DH/NV 32,79% 44,99% 32,53% 12,21% -12,46%
-7,91% 18,31% VCSH/NV 29,76% 21,85% 40,16%
Bảng 2.9: Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của EVN NPC
Qua bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy tình hình nguồn vốn của Công
ty có những biến động lớn. Nợ phải trả năm 2012 giảm còn 59,28% trên Tổng nguồn
vốn, và giảm 18,04% so với 2011. Trong đó nợ ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng cân
bằng trên tổng nguồn vốn cũng giảm đáng kể so với năm 2011, cụ thể lần lượt giảm
5,58% và 12,46%. Điều này chứng tỏ EVN NPC có độ tự chủ về tài chính rất cao.
-108-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cân bằng 40,16% ở năm 2012 càng
khẳng định thêm độ tự chủ về tài chính của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ
yếu là nguồn vốn đầu tư XDCB và Quỹ đầu tư phát triển tăng mạnh, điều này cũng
phù hợp với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của EVN NPC.
c. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng năm,
phản ánh tác động của các hoạt động của Công ty đến dòng tiền vào và ra trong một
niên độ kế toán. Nó thể hiện công tác thu, chi ngân quỹ, từ đó cho biết số dư tiền
mặt cuối kỳ của Công ty.
-109-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
TT
Khoản mục
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Tăng / Giảm
Thu
Chi
Ghi chú
1
3.541.317.961.770
3.373.915.719.697
167.402.242.073
167.402.242.073 TS tăng
2
150.599.988
2.000.000.000
-1.849.400.012
1.849.400.012
TS giảm
Tiền mặt Đầu tư tài chính NH
3 Khoản phải thu
2.102.453.086.413
3.173.516.316.252
1.071.063.229.839
TS giảm
- 1.071.063.229.839
4 Hàng tồn kho
1.385.629.698.595
1.419.409.678.616
-33.779.980.021
33.779.980.021
TS giảm
5
Tài sản NH khác
349.443.349.586
428.013.429.921
-78.570.080.335
78.570.080.335
TS giảm
6
Tài sản cố định
28.359.605.537.638 20.038.429.756.016
8.321.175.781.622
8.321.175.781.622 TS tăng
7 Khoản phải trả
6.015.413.893.519
6.268.270.580.388
-252.856.686.869
252.856.686.869 NV giảm
8 Vay ngắn hạn
1.613.642.690.978
1.488.548.548.401
125.094.142.577
125.094.142.577
NV tăng
9 Nợ định kỳ
1.932.191.056.244
1.436.495.775.292
495.695.280.952
495.695.280.952
NV tăng
Loại hoạt động Kinh doanh Kinh doanh Kinh doanh Kinh doanh Đầu tư Kinh doanh Tài chính Kinh doanh
10 Nợ dài hạn
11.625.696.258.806 12.793.966.150.759
1.168.269.891.953 NV giảm Tài chính
7.241.107.617.870
11 Vốn CSH 12 Lợi ích cổ đông 13 Lợi nhuận giữ lại
7.136.777.540.163 235.958.448.503 -924.732.143.004
Tài chính NV tăng 37.180.907.825 NV giảm Tài chính Tài chính NV tăng
- 1.168.269.891.953 7.241.107.617.870 -37.180.907.825 899.725.778.736
14.377.885.158.033 198.777.540.678 -25.006.364.268
Tổng
899.725.778.736 9.946.885.510.342
9.946.885.510.342
Bảng 2.10: Bảng tăng giảm tài sản và nguồn vốn của EVN NPC năm 2012
-110-
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.680.957.971.159 Thu ngân quỹ
- Đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 1.849.400.012
- Khoản phải thu giảm 1.071.063.229.839
- Hàng tồn kho giảm 33.779.980.021
- Tài sản ngắn hạn khác giảm 78.570.080.335
- Nợ định kỳ tăng 495.695.280.952
252.856.686.869 Chi ngân quỹ
- Khoản phải trả giảm 252.856.686.869
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh 1.428.101.284.290
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
0 Thu ngân quỹ
8.321.175.781.622 Chi ngân quỹ
- Tài sản cố định ròng 8.321.175.781.622
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư (8.321.175.781.622)
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
8.265.927.539.183 Thu ngân quỹ
- Vốn CSH tăng 7.241.107.617.870
- Lợi nhuận giữ lại tăng 899.725.778.736
- Vay ngắn hạn tăng 125.094.142.577
1.205.450.799.778 Chi ngân quỹ
- Vay dài hạn giảm 1.168.269.891.953
- Lợi ích cổ đông giảm 37.180.907.825
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 7.060.476.739.405
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ (167.402.242.073)
SỐ DƯ TIỀN MẶT ĐẦU KỲ 3.373.915.719.697
SÓ DƯ TIỀN MẶT CUỐI KỲ 3.541.317.961.770
Bảng 2.11: Bảng tính toán lưu chuyển tiền tệ của EVN NPC năm 2012.
- 111 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là 1.428.101.284.290 đồng:
- Thu ngân quỹ gồm phần lớn là giảm các khoản nợ đọng, hàng tồn kho, các
tài sản ngắn hạn khác. Tất cả các khoản trên chiếm 1.680.957.971.159 đồng.
- Chi ngân quỹ là 252.856.686.869 đồng, chủ yếu là khoản phải trả giảm.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là -8.321.175.781.622, chứng tỏ chi
ngân quỹ nhiều hơn thu ngân quỹ. Nguyên nhân do EVN NPC đầu tư mới khá
nhiều, mở rộng mạng lưới điện.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là 7.060.476.739.405, do thu ngân
quỹ nhiều hơn chi do việc tăng vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại tăng mạnh, đồng
thời trả nợ, giảm các khoản vay dài hạn.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC tương
đối tốt, quy mô ngày càng mở rộng. Công tác kinh doanh điện năng, tương đối tốt,
lượng thiết bị tồn kho phục vụ cho mua bán điện giảm, lượng tiền mặt của EVN
NPC tăng lên. Bên cạnh đó EVN NPC cũng đã chú trọng đầu tư, mở rộng mạng
lưới điện nên lượng tài sản cố định gia tăng. Khoản phải thu giảm là do công tác thu
hồi nợ đã được làm tốt hơn, ít bị chiếm dụng vốn. Nợ định kỳ tăng
495.695.280.952, trong khi đó khoản phải trả giảm 252.856.686.869 đồng, chứng tỏ
EVN NPC còn yếu trong công tác chiếm dụng vốn của bạn hàng.
d. Phân tích khả năng sinh lời
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị
sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Các chỉ tiêu về sức sinh lời của
vốn dưới đây sẽ đánh giá được khả năng sinh lời của từng yếu tố.
(cid:190) Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân năm
- 112 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
2012/2011
Chỉ số
2010
2011
2012
+/-
%
NI
-931.053.927.153
961.102.621.100
1.892.156.548.253
203,23%
TTS
25.199.636.220.532
28.435.284.900.502
35.738.600.233.990
7.303.315.333.488
25,68%
∑ TS BQ
26.817.460.560.517
32.086.942.567.246
5.269.482.006.729
19,65%
ROA
-3,47%
3,00%
6,47%
Bảng 2.12: Bảng tính toán sức sinh lợi của tổng tài sản
Với ROA (2011) = -3.47% tức là cứ với 100 đồng tài sản của EVNNPC
trong năm 2011 thì thu lỗ 3,47 đồng
Với ROA (2012) = 3.00% tức là cứ với 100 đồng tài sản của EVNNPC trong
năm 2012 thì tạo ra được 3,00 đồng lợi nhuận.
Nhận xét: Sức sinh lợi của tổng tài sản năm 2012 tăng mạnh so với năm
2011(tăng 6,47%).
(cid:190) Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân năm
2012/2011
Chỉ số
2010
2011
2012
+/-
%
NI
-931.053.927.153
961.102.621.100
1.892.156.548.253
203,23%
VCSH
7.498.224.623.243
6.212.045.397.159
14.352.878.793.765
8.140.833.396.606
131,05%
VCSH BQ
6.855.135.010.201
10.282.462.095.462
3.427.327.085.261
50,00%
ROE
-13,58%
9,35%
22,93%
Bảng 2.13: Bảng tính toán sức sinh lợi của Nguồn vốn chủ sở hữu
Với ROE (2011) = -13,58% tức là cứ với 100 đồng vốn chủ sở hữu của
EVNNPC trong năm 2011 thì thua lỗ 13,58 đồng.
- 113 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Với ROE (2012) = 9,35% tức là cứ với 100 đồng vốn chủ sở hữu của
EVNNPC trong năm 2012 thì tạo ra được 9,35 đồng lợi nhuận.
Nhận xét: Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng mạnh so
với năm 2011 (tăng 22,93%)
(cid:190) Doanh lợi sau thuế trên doanh thu (lợi nhuận biên)
ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
2012/2011
Chỉ số
2011
2012
+/-
%
NI
-931.053.927.153
961.102.621.100
1.892.156.548.253
203,23%
Doanh thu
31.905.066.486.079
39.042.586.165.418
7.137.519.679.339
22,37%
thuần
-2,92%
2,46%
5,38%
ROS
Bảng 2.14: Bảng tính toán sức sinh lợi của Doanh lợi sau thuế trên doanh thu
Với ROS (2011) = -2,92% tức là cứ với 100 đồng doanh thu thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của EVNNPC trong năm 2011 thì thua lỗ 2,92 đồng.
Với ROS (2012) = 2,46% tức là cứ với 100 đồng doanh thu thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của EVNNPC trong năm 2012 thì tạo ra được 2,46 đồng
lợi nhuận.
Nhận xét: Sức sinh lợi của doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 (tăng 5,38%)
(cid:190) Doanh lợi trước thuế trên tổng tài sản (lợi nhuận biên)
BEP = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản bình quân năm
2012/2011
Chỉ số
2010
2011
2012
+/-
%
EBIT
2.108.272.972.303
3.746.305.219.392
1.638.032.247.089
77,70%
TTS
25.199.636.220.532
28.435.284.900.502
35.738.600.233.990
7.303.315.333.488
25,68%
26.817.460.560.517
32.086.942.567.246
5.269.482.006.729
19,65%
∑ TS BQ
BEP
7,86%
11,68%
3,81%
Bảng 2.15: Bảng tính toán sức sinh lợi của Doanh lợi trước thuế trên tổng tài sản
- 114 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Với BEP (2011) = 7,86% tức là cứ với 100 đồng tài sản trong năm 2011 thì
tạo ra 7,86 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Với BEP (2012) = 11,68% tức là cứ với 100 đồng tài sản trong năm 2012 thì
tạo ra 11,68 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Nhận xét: Sức sinh lợi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế năm 2012 tăng so
với năm 2011 (tăng 3,81%)
(cid:190) Xác định tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ = Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
2012/2011
Chỉ số
2010
2011
2012
%
+/-
Nợ phải trả 17.570.655.879.050 21.987.281.054.840
21.186.943.899.547
-800.337.155.293
-3,64
Tổng
25.199.636.220.532 28.435.284.900.502
35.738.600.233.990
7.303.315.333.488
25,68
Nguồn vốn
Tỷ lệ nợ
69,73
77,32
59,28
-18,04
Bảng 2.16: Bảng tính toán sức sinh lợi của Tỷ lệ nợ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng nguồn vốn của EVNNPC thì có bao
nhiêu đồng nợ phải trả. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất tình hình công nợ
của Công ty. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công nợ của Công ty càng lớn và
ngược lại. Năm 2012, tỷ lệ nợ của EVN NPC giảm đáng kể 18,04% so với năm
2011.
- 115 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Từ kết quả phân tích tình hình tài chính EVN NPC, ta có bảng tổng hợp các
chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012
I. Cơ cấu tài sản
1. TSNH/TTS % 29,5 20,6
2. TSDH/TTS % 70,47 79,3
II. Cơ cấu nguồn vốn
1. Nợ NH/Tổng NV 32,33 26,75 %
2. Nợ DH/Tổng NV 44,99 32,53 %
3. VCSH/Tổng NV % 21,85 40,16
III. Khả năng sinh lợi
1. ROS % -2,92 2,46
2. BEP % 7,86 11,68
3. ROA % -3,47 3,00
4. ROE % -13,58 9,35
IV. Khả năng quản lý vốn vay
% 1. Tỷ lệ nợ 77,32 59,28
Bảng 2.17 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của EVN NPC
Qua phân tích một số chi tiêu tài chính trên (ROA, ROE, ROS, BEP và tỷ lệ nợ)
cho thấy giai đoạn hiện nay tình hình tài chính của EVN NPC có những điểm như sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của EVNNPC / Tổng tài sản >35%, so với các doanh
nghiệp khác là khá lớn. Nguồn vốn chủ sở hữu lớn nói lên mức độ phụ thuộc vào
nguồn vốn vay giảm.
- Tỷ lệ nợ phải trả đã giảm dần qua các năm chứng tỏ tình hình tài chính của
EVNNPC đã đáp ứng đòi hỏi mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
- 116 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Các khoản phải thu ngắn hạn có giá trị nhỏ (dưới 10% Tài sản ngắn hạn),
chứng tỏ EVNNPC đã đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ.
- Tỷ lệ sinh lợi của Tổng tài sản hay Nguồn vốn chủ sở hữu rất thấp so với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nghề khác bởi yếu tố đặc thù ngành Điện.
Kết luận:
- Thế mạnh thứ nhất của EVN NPC là hiện đang sở hữu một khối lượng lớn
tài sản cố định, tính đến hết năm 2012 nguyên giá tài sản cố định của EVN NPC là
64.404 tỷ đồng, để có được cơ sở hạ tầng này cần phải có một lượng vốn không nhỏ
và phải đầu tư trong cả một quá trình lâu dài. Một giá trị tài sản vô cùng lớn nữa đó
là tên tuổi thương hiệu bề dày hoạt động hơn 40 năm (từ năm 1969 đến nay).
- Thế mạnh thứ hai của EVN NPC về khía cạnh tài chính đó là khả năng sinh
lời của doanh nghiệp do được kinh doanh độc quyền một loại hàng hoá chiến lược -
điện năng, đây là một nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt hàng ngày của nhân dân, là
yếu tố đầu vào không thể thiếu của đa số các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
.v.v. Nhu cầu này càng ngày càng tăng theo mức độ tăng trưởng kinh tế.
- Về cơ cấu nguồn vốn, qua thống kê số liệu trong vài năm trở lại đây cho
thấy, sự độc lập về mặt tài chính của EVN NPC ngày càng thấp do tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng, nguồn vốn vay lại ngày càng giảm, tỷ trọng của
nguồn vốn vay so với tổng nguồn vốn tăng từ 44,99% (năm 2011) xuống 32,53%
(năm 2012). Xu hướng biến động này là một tín hiệu tốt với khả năng thanh toán
của EVN NPC. Có xu hướng trên là do nhu cầu vay vốn đã giảm để đầu tư xây
dựng các công trình điện, vay vốn để cải tạo tối thiểu lưới điện hạ thế nông thôn khi
tiếp nhận ồ ạt một số lượng lớn các xã (3156 xã từ năm 2008 đến nay) để xóa bán
tổng theo chỉ đạo của Chính Phủ. Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng mạnh nhưng là do
tiếp nhận lưới điện nông thôn nhưng đây là khu vực cần rất nhiều vốn để cải tạo.
- Yếu điểm lớn nhất của EVN NPC trong lĩnh vực tài chính đó là khả năng
chủ động về các nguồn vốn. Nguồn vốn chủ yếu của EVN NPC là do Nhà nước
cung cấp hoặc đi vay thương mại. Ngoài ra EVN NPC cũng có nguồn vốn khấu hao
tài sản cố định nhưng chỉ đủ để củng cố duy trì lưới điện hiện có. Khi Luật điện lực
có hiệu lực từ ngày 1/7/2005 với nội dung quy định các Công ty phân phối phải đầu
- 117 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 tư toàn bộ hệ thống điện, trạm biến áp cho đến công tơ khách hàng và tiếp nhận tài
sản do các ngành khác đầu tư. Để có vốn phát triển lưới điện, hàng năm, EVN NPC
cần trung bình 85 tỷ đồng phục vụ công tác sửa chữa duy tu lưới điện và trên 2500
tỷ đồng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy, nguồn khấu hao tài sản cố
định và nguồn vốn ít ỏi do EVN cấp bổ sung khoảng hàng năm là không đủ, Công
ty buộc phải đi vay thương mại để thực hiện. Cụ thể tính đến 31/12/2013 số tiền vay
ngắn hạn các ngân hàng thương mại vay bằng VNĐ là 1.446 tỷ đồng, vay bằng
ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 110 tỷ đồng, khoản vay dài hạn bằng tiền VNĐ là
11.270 tỷ đồng, vay bằng ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 35 tỷ đồng. Đây là các khoản
vay với thời hạn vay từ 03 đến 96 tháng với lãi suất từ 0,55%/tháng đến 0,9%/tháng
được điều chỉnh 6 tháng 1 lần.
2.2.1.1. Mô hình quản lý, tổ chức kinh doanh và nguồn nhân lực
Qua phân tích số lượng, cơ cấu, phương thức đào tạo tuyển dụng, quản lý và
sử dụng nguồn nhân lực cho thấy chất lượng nhân lực của EVN NPC vẫn còn một
số tồn tại bất cập, chưa hợp lý, thể hiện qua các mặt sau:
- Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nhân lực của các lực lượng lao động
cũng như mức độ đạt chuẩn về cơ cấu các loại nhân lực của EVN NPC là tương đối
khá (Tỷ lệ đại học và sau đại học là 25,13%), tuy nhiên thực chất vấn đề là ở chỗ
năng lực thực sự còn thấp so với chuẩn bằng cấp mà lao động có được. Công nhân
bậc cao có kinh nghiệm và tay nghề tốt chỉ chiếm tỷ lệ 11%. Mặt khác độ tuổi bình
quân của lao động là trên 40 tuổi, yếu tố này cũng hạn chế khả năng đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Điều đó dẫn đến tình trạng công việc dồn
quá nhiều vào một số người, vào một số vị trí trong khi những người khác lại quá
nhàn rỗi. Một số lao động có trình độ cao sau khi được tuyển dụng làm việc một vài
năm lại có xu hướng muốn chuyển sang doanh nghiệp khác gây bất ổn cho hoạt
động của EVN NPC.
- Mặc dù đã tổ chức các đợt tuyển dụng một cách bài bản trong tuyển dụng
cán bộ kỹ thuật, chuyên môn để lựa chọn được những “người tài” cho các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC, tuy nhiên trong công tác tuyển dụng
còn thiếu tính thực tiễn: thường đặt ra yêu cầu trình độ lao động quá cao so với mức
- 118 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 độ đòi hỏi của công việc, một số phần trong khâu tuyển dụng còn chưa khách quan,
đánh giá theo cảm tính dựa trên các mối quan hệ thân quen do đó hạn chế hiệu quả
của việc tuyển dụng lao động.
- Mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ (mà chủ yếu là lương hoặc thu
nhập) đối với người mới tuyển dụng chưa cao, chưa có trọng tâm đối với từng đối
tượng tuyển dụng. Đồng thời chính sách đãi ngộ còn chịu ảnh hưởng nhiều của yếu
tố số năm công tác (thâm niên) mà ít quan tâm đến mức lợi nhuận mà người lao
động mang lại cho EVN NPC, chưa mạnh dạn thực hiện chính sách đãi ngộ đặc
biệt, khuyến khích tuổi trẻ phát huy sáng tạo. Ví dụ đội ngũ lao động trẻ có trình độ
thường được giao khối lượng công việc nhiều hơn rất nhiều lần so với những người
lớn tuổi ở cùng vị trí công tác nhưng thu nhập lại ít hơn.. Do vậy, cũng là nguyên
nhân mà chưa thu hút được “người tài” đến với doanh nghiệp.
- Việc đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ chỉ tập trung vào lực lượng thừa
hành (nâng bậc, bổ sung tay nghề ...) mà chưa chú trọng đầu tư cho công tác nâng
cao trình độ của lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác chất lượng đào
tạo chưa cao, nội dung đào tạo chưa chú trọng đến chuyên sâu về nghiệp vụ mà
người lao động đang đảm nhiệm. Thêm vào đó, khối lượng kiến thức lớn bắt buộc
phải truyền đạt trong một vài tuần của mỗi khóa học cũng là một bất cập. Đội ngũ
cán bộ tuy đã được đào tạo nhưng vẫn còn mang nặng tư tưởng độc quyền trong
kinh doanh điện năng. Hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu gây phiền hà cho khách
hàng vẫn còn tồn tại. Còn nhiều cán bộ nhân viên chưa nhận thức được vai trò của
chiến lược hướng tới khách hàng, đây là chiến lược trọng tâm trong điều kiện môi
trường đã xuất hiện những yếu tố mang tính cạnh tranh.
- Văn hoá doanh nghiệp đã hình thành nhưng trong thực tế vẫn chưa rõ nét.
Chưa xây dựng được thói quen, tác phong làm việc công nghiệp trong EVN NPC.
Một khi thị trường điện được hình thành và phát triển, cạnh tranh xuất hiện, EVN
NPC sẽ gặp khó khăn do sự trì trệ, lối mòn trong quan niệm, cử chỉ, hành động của
đội ngũ cán bộ nhân viên. Với thái độ chưa theo hướng phục vụ khách hàng, tác
phong làm việc còn thụ động và đối phó sẽ rất khó để làm hài lòng khách hàng, điều
này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của EVN NPC.
- 119 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Trên cơ sở phân tích khá chi tiết nội bộ doanh nghiệp có thể đúc kết được
những nhận xét sau:
Kinh doanh điện năng trên địa bàn 27 Tỉnh/Thành phố phía Bắc, EVN NPC
có những thế mạnh như: Hệ thống mạng lưới điện đủ để cung cấp điện phục vụ
khách hàng, số lượng khách hàng rất lớn với một bề dày kinh nghiệm trong quản lý
bán điện EVN NPC có khả năng hiểu biết và nắm rõ về nhu cầu điện của các khách
hàng trên từng khu vực. Thêm vào đó, lại kinh doanh một loại hàng hoá có tính ổn
định cao và ít có khả năng thay thế.
Bên cạnh những mặt mạnh, EVN NPC cũng còn tồn tại những điểm yếu cần
khắc phục: Mạng lưới điện có nhiều cấp điện áp và cũ nát nên cần đầu tư nhiều để
cải tạo, nâng cấp; EVN NPC còn khiếm khuyết trong lĩnh vực quản lý công nghệ
phục vụ sản xuất kinh doanh điện năng, chưa chủ động về nguồn vốn nên vẫn còn lệ
thuộc vào bên ngoài; Nguồn nhân lực của EVN NPC còn những vấn đề bất cập,
chưa thích ứng với môi trường kinh doanh có cạnh tranh.
Trong quá trình hoạt động, EVN NPC cần xem xét trong từng giai đoạn cụ
thể phải xây dựng mục tiêu và giải pháp chiến lược đúng đắn, phù hợp với điều kiện
và nguồn lực nhằm hạn chế triệt để những điểm yếu, phát huy tối đa thế mạnh của
mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2.4. Chất lượng phục vụ khách hàng
Không chỉ đảm bảo cung ứng đủ điện năng cho nhu cầu phát triển của kinh
tế xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn phía Bắc, việc nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng là việc làm cần thiết để đáp ứng được nhu cầu
hội nhập của EVN NPC trong tương lai. Để có thêm các dữ liệu nhằm bổ sung và
nâng cao ý nghĩa thực tiễn của luận văn, Tác giả đã phối hợp với Công ty Tư vấn
quản lý OCD thực hiện Dự án:
“Đánh giá mức độ hài lòng của Khách hàng sử dụng điện năm 2013”
- 120 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 a. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đo lường sự hài lòng của khách hàng sử dụng điện đối với chất lượng dịch
vụ của EVN NPC cung cấp. Qua đó, phát hiện những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ để có biện pháp khắc phục nhằm phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
- Phân tích, đánh giá và đưa ra các định hướng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, xây dựng hình ảnh EVN NPC và nâng cao sự đồng thuận của xã hội với
các chính sách của EVN NPC.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
(cid:190) Đối tượng được nghiên cứu bao gồm:
- Khách hàng ngoài sinh hoạt: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,…
- Khách hàng sinh hoạt: các hộ gia đình.
(cid:190) Phạm vi nghiên cứu bao gồm: gồm 7 yếu tố
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ: Cung cấp điện, thông tin liên lạc với khách
hàng, hóa đơn tiền điện, dịch vụ khách hàng, hình ảnh kinh doanh
- Đánh giá về giá điện: Giá điện
- Yếu tố đánh giá kết quả: Sự đồng thuận xã hội
c. Chọn mẫu và thu thập thông tin:
(cid:190) Mẫu nghiên cứu:
Số lượng mẫu Tổng Số số TT Khu vực Sinh Ngoài sinh hoạt tỉnh mẫu hoạt NNTS CNXD KDDV HCSN
1 Đồng bằng 14 4320 133 459 248 370 5530
Trung du, 13 4000 79 392 285 344 5100 2 miền núi
EVN NPC 27 8320 212 851 533 714 10630
Bảng 2.18: Bảng thống kê phân chia mẫu nghiên cứu
(cid:190) Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu điều
tra.
- 121 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 d. Thời gian tiến hành: Từ ngày 01/11/2013 đến 31/12/2013
(cid:190) Trình tự triển khai dự án:
Hình 2.17: Sơ đồ trình tự triển khai dự án nghiên cứu
(cid:190) Công cụ hỗ trợ, đánh giá:
Phần mềm Tính năng STT ứng dụng
1 SPSS - Nhập và làm sạch dữ liệu;
- Xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu;
- Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới các dạng biểu
bảng, đồ thị, bản đồ;
- Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn
giải kết quả.
2 Excel Nhập số liệu tại địa bàn
e. Kết quả thu thập và phân tích thông tin:
- Tổng số phiếu thực hiện: 10.630
- Tổng số phiếu đạt yêu cầu: 10.630
- Kết quả tổng hợp, phân tích số liệu:
- 122 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-
Hình 2.18: Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá của nhóm khách hàng sinh hoạt
Hình 2.19: Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá của nhóm khách hàng ngoài sinh hoạt
Hình 2.20: Đồ thị so sánh kết quả đánh giá của 2 nhóm khách hàng
- 123 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Từ đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá 7 nhóm yếu tố về chất lượng dịch vụ
của EVN NPC có thể thấy rằng xu hướng đánh giá các nhóm yếu tố của 2 đối tượng
khách hàng Sinh hoạt và Ngoài sinh hoạt là tương đồng nhau. Các nhóm yếu tố
(Cung cấp điện, thông tin đến khách hàng, hóa đơn tiền điện, dịch vụ khách hàng,
hình ảnh kinh doanh) đạt mức điểm trung bình ở mức trên 6/10 điểm, 2 nhóm yếu tố
còn lại (giá điện, đồng thận xã hội) đạt mức điểm trung bình dưới 6/10 điểm.
(cid:190) Cung cấp điện:
Khách hàng ngoài Khách hàng sinh TT sinh hoạt hoạt
Mất điện trong 5.81 5.78 1 vòng 1 năm
2 Chất lượng điện 6.32 6.09
Thiệt hại do mất
3 5.48 / điện không báo
trước
Thời gian thông
6.15 6.04 4 báo đến lúc mất
điện
5 Cắt điện đúng hẹn 6.46 6.28
6 Thời gian sửa chữa 6.11 6.00
Bảng 2.19: So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Cung cấp điện
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp đối với Yếu tố Cung cấp điện là biến Thiệt hại do mất
điện không báo trước ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của Nhóm khách
hàng ngoài sinh hoạt. Do đó, EVN NPC cần phải cải thiện hơn về vấn đề này, giảm
việc cắt điện không báo trước đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh
nghiệp.
- Điểm trung bình cao nhất là biến Cắt điện đúng hẹn. Việc này giúp cho cả 2
nhóm Khách hàng có thể chủ động trong sản xuất và sinh hoạt. Đây là yếu tố tích
cực mà EVN NPC cần tiếp tục phát huy.
- 124 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Thông tin đến khách hàng:
Khách hàng ngoài Khách hàng sinh TT sinh hoạt hoạt
Thông báo trước 6.54 5.86 1 khi cắt điện
Hình thức thông 6.31 5.90 2 báo
Tuyên truyền tiết 6.62 6.56 3 kiệm điện
Tuyên truyền an 6.48 6.47 4 toàn sử dụng điện
Bảng 2.20: So sánh điểm trung bình các yếu tố
trong nhóm Thông tin đến khách hàng
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (5.86) là việc Thông báo trước khi cắt điện đối
với nhóm khách hàng sinh hoạt. Có thể nói đây là việc làm chưa tốt của EVN NPC
đối với nhóm khách hàng trên. Do đó, cần chú trọng việc này hơn trong thời gian
tới
- Điểm trung bình cao nhất (6.62) là việc Tuyên truyền tiết kiệm điện đối với
nhóm khách hàng ngoài sinh hoạt. Việc tiết kiệm điện năng tạo nên hiệu quả sản
xuất kinh doanh tốt hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất. Đây là yếu tố tích cực
mà EVN NPC cần tiếp tục phát huy.
(cid:190) Yếu tố Hóa đơn tiền điện:
TT Khách hàng ngoài sinh hoạt Khách hàng sinh hoạt
1 Chính xác, tin cậy 6.68 6.36
2 Dễ hiểu 6.84 6.68
6.77 6.73 3 Thuận tiện thanh toán
Bảng 2.21: So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Hóa đơn tiền điện
- 125 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (6.36) là việc Hóa đơn tiền điện chính xác, tin
cậy đối với nhóm khách hàng sinh hoạt. Có thể thấy khách hàng khu vực phía Bắc
có yêu cầu khắt khe hơn về hóa đơn. Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, EVN
NPC cần tiếp tục xây dựng quy trình làm việc sao cho thời gian ghi hóa đơn và xuất
hóa đơn gần nhau, tạo sự tin trưởng cho khách hàng với độ chính xác của hóa đơn.
- Điểm trung bình cao nhất (6.84) là việc Hóa đơn tiền điện chính xác và dễ
hiểu đối với nhóm Khách hàng ngoài sinh hoạt. Đây là nhóm khách hàng sử dụng
điện năng nhiều, việc hóa đơn rõ ràng giúp cho họ hoạch toán chi phí thuận tiện.
(cid:190) Dịch vụ khách hàng:
TT
Khách hàng ngoài sinh hoạt 6.52 6.29 6.37 Khách hàng sinh hoạt 6.52 6.32 6.42
4 7.01 /
5 6.41 /
6 6.31 6.26
7 6.23 6.15
8 6.21 6.11 1 Cơ sở vật chất 2 Liên lạc thuận tiện 3 Liên lạc điện thoại Liên lạc hình thức khác Cấp điện mới thuận tiện Thủ tục giao dịch thuận tiện Thời gian giải quyết phù hợp Giải quyết đúng hẹn
6.49 6.44
6.32 6.35 10 9 Thông tin rõ ràng Giải quyết chuyên nghiệp
6.41 6.39
12 6.54 6.55 11 Thái độ nhân viên Không gây nhũng nhiễu
13 Giải pháp rõ ràng 6.4 /
Bảng 2.22: So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Dich vụ khách hàng
- 126 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (6.11) là việc Giải quyết các yêu cầu của Khách
hàng đúng hẹn. EVN NPC đã xây dựng Quy trình kinh doanh điện năng, trong đó
quy định thời gian giải quyết các công việc. Tuy nhiên, có thể do yêu cầu ngày một
cao của khách hàng sử dụng điện nên EVN NPC cần phải chấn chỉnh tác nghiệp.
- Điểm trung bình cao nhất (7.01) là việc Liên lạc hình thức khác đối với
nhóm Khách hàng ngoài sinh hoạt. Việc đa dạng hóa hình thức thông tin liên lạc
giữa EVN NPC và Doanh nghiệp sản xuất là việc làm cần thiết.
(cid:190) Hình ảnh kinh doanh
Khách hàng ngoài Khách hàng sinh TT sinh hoạt hoạt
Hình ảnh chuyên 6.33 6.52 1 nghiệp và hiện đại
Công khai, minh 6.20 6.39 2 bạch
Quan tâm đến sự
5.99 6.00 3 hài lòng của khách
hàng
Đóng góp trong sự
4 phát triển cộng 6.77 6.63
đồng
Cảnh quan, an toàn 6.16 6.11 5 và môi trường
6 Mức độ tin cây 6.55 6.44
7 Thân thiện 6.28 6.29
Bảng 2.23: So sánh điểm trung bình các yếu tố trong nhóm Hình ảnh kinh doanh
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (5.99) là việc Quan tâm đến sự hài lòng của
khách hàng. Do đó, EVN NPC cần chú trọng đến việc này để nâng cao uy tín của
ngành.
- 127 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Điểm trung bình cao nhất (6.77) là việc Đóng gop trong sự phát triển cộng
động. Đây là một sự ghi nhận của khách hàng đối với EVN NPC
(cid:190) Nhận thức về giá điện
Khách hàng ngoài Khách hàng sinh TT sinh hoạt hoạt
1 Chi phí so với thu nhập 4.93 4.58
2 Chi phí so với chất lượng 5.34 5.17
Giá điện với chất lượng 5.41 5.27 3 dịch vụ
Bảng 2.24: So sánh điểm trung bình các yếu tố
trong nhóm Nhận thức về Giá điện
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (4.58) là việc Chi phí so với thu nhập của khách
hàng sinh hoạt. Có thể do một số tỉnh thành thuộc vùng kinh tế phát triển chậm sẽ
dẫn đến nhận thức về giá điện khắt khe và yêu cầu kỳ vọng của khách hàng sẽ cao.
Đối với vấn đề này, EVN NPC cần đẩy mạnh quá trình truyền thông để nhận được
sự chia sẻ và đồng thuận về giá từ phía Khách hàng. Bên cạnh đó, cũng cần xác
định, không dùng giá điện thấp để làm lợi thế cạnh tranh khi thu hút đầu tư vào Việt
Nam, điều này sẽ dẫn đến việc du nhập các thiết bị lạc hậu, tiêu tốn nhiều điện năng
với chất lượng sản phẩm sản xuất thấp.
- Điểm trung bình cao nhất (5.41) là việc Giá điện so với chất lượng dịch vụ
đang được cung cấp. Việc cung cấp điện năng ổn định là ưu tiên hàng đầu của
khách hàng.
- 128 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Sự đồng thuận của xã hội
Khách hàng ngoài Khách hàng sinh TT sinh hoạt hoạt
Lắng nghe ý kiến
1 phản ánh của xã 5.87 5.83
hội
Tìm kiếm sự đồng 6.12 6.00 2 thuận của xã hội
Sẵn sàng thay đổi 5.73 5.76 3 các chính sách
Đồng thuận của xã 5.97 5.99 4 hội với Điện lực
Bảng 2.25: So sánh điểm trung bình các yếu tố
trong nhóm Đồng thuận của xã hội
Nhận xét:
- Điểm trung bình thấp nhất (4.58) là việc Sẵn sàng thay đổi chính sách và
cao nhất là tìm kiếm sự đồng thuận xã hội. Điểm số trung bình của nhóm này tương
đối thấp thể hiện khách hàng đánh giá EVN NPC còn chưa nỗ lực trong việc nâng
cao sự đồng thuận xã hội. Sở dĩ có điều này là do nhận thức về vị trí độc quyền của
ngành Điện trong việc cung cấp điện nên khách hàng ít hy vọng vào việc sẵn sàng
thay đổi chính sách của EVN NPC. Bên cạnh đó, điểm số của việc Tìm kiếm sự
đồng thuận xã hội đang đạt ở mức trung bình khá cho thấy khách hàng khá cởi mở
đối với việc truyền tải thông tin chính sách và đang chờ đợi những động thái tích
cực từ phía EVN NPC. Như vậy để gia tăng sự đồng thuận của khách hàng, EVN
NPC cần phải đưa ra các chính sách kèm theo thông điệp về sự sẵn sàng chia sẻ,
tiếp nhận phản hồi từ khách hàng để điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Từ đó dẫn
đến khách hàng sẽ đánh giá cao hơn việc tìm kiếm sự đồng thuận xã hội từ phía
EVN NPC.
- 129 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Kết luận: Thông qua Dự án “Đánh giá sự hài lòng của Khách hàng sử dụng
điện năm 2013” có thể thấy rằng chất lượng dịch vụ của EVN NPC còn ở mức
trung bình, mới chỉ đáp ứng đươc một phần sự kỳ vọng của khách hàng. Việc cung
cấp điện, thanh toán tiền điện đã làm tương đối tốt. Việc quảng bá hình ảnh, chất
lượng giao tiếp khách hàng còn yếu cần phải chú trọng thêm trong các năm tiếp
theo.
Kết luận Chương 2:
Những nội dung trình bày trong chương này đã tập trung phân tích môi
trường kinh doanh điện năng ở Việt Nam, tác động của môi trường vĩ mô và môi
trường ngành đến công tác kinh doanh điện năng trên địa bàn phía Bắc, từ đó đưa ra
các cơ hội và thách thức do môi trường mang lại, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập
WTO. Đồng thời, phân tích thực trạng kinh doanh điện năng của EVN NPC, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ 2004 đến 2013 để từ đó đánh giá
được những điểm mạnh (Strengths) như có số lượng lớn khách hàng, có hệ thống
lưới điện phân phối đủ, hiểu rõ thị trường và khách hàng; những điểm yếu
(Weaknesses) cần khắc phục đó là địa bàn kinh doanh rộng lớn, hệ thống điện quá
cũ nát nhiều cấp điện áp và có bán kính cấp điện xa, khả năng chủ động tạo nguồn
vốn thấp, thiếu công nghệ, nguồn nhân lực yếu; những cơ hội (Opportunities) đó là
kinh doanh mặt hàng đặc biệt-điện năng (độc quyền tự nhiên được hình thành do
đặc thù ngành điện), nhu cầu luôn luôn tăng, lượng khách hàng lớn, chưa có mặt
hàng thay thế; những thách thức (Threats) là môi trường pháp lý chưa hoàn thiện,
áp lực từ thị trường và khách hàng ngày càng cao, yêu cầu của khách hàng về chất
lượng điện năng ngày càng cao... Qua đó, phân tích đánh giá được thực trạng của
các căn cứ nhằm chuẩn bị cho việc xác định mục tiêu, đề ra các giải pháp chiến
lược kinh doanh điện năng của EVN NPC giai đoạn đến năm 2020.
- 130 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA TÔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Các mục tiêu
3.1.1 Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Mục tiêu phát triển của ngành Điện Việt Nam từ nay đến năm 2020 là: sử
dụng tốt các nguồn thuỷ năng (thuỷ điện), kết hợp với khí và than để phát triển cân
đối nguồn điện. Đẩy mạnh xây dựng các Nhà máy nhiệt điện tại khu vực miền
Trung và Tây Nam. Tiếp tục thực hiện các hạng mục đầu tư, xây dựng nhà máy
thuỷ điện Huội Quảng, Lai Châu theo đúng tiến độ, mở rộng đầu tư xây dựng các
nhà máy thủy điện tại Lào và Campuchia. Đẩy mạnh nghiên cứu và dần từng bước
lập phương án xây dựng nguồn điện nguyên tử, phấn đấu đến năm 2021 có thể phát
điện từ năng lượng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện
quốc gia. Đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện, có chính sách thích
hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về sản xuất điện so
với các quốc gia trong khu vực. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi mô hình hoạt
động, cổ phần hóa (CPH) các đơn vị thành viên nhằm giảm áp lực về vốn đầu tư.
Mục tiêu cụ thể:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến
năm 2015 đạt sản lượng từ khoảng 165 đến 170 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng
từ 280 đến 300 tỷ kWh.
- Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, phấn đấu đến
năm 2015 đạt 100% các xã có điện.
- Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững.
- Đa dạng hoá phương thức đầu tư phát triển ngành và chuẩn bị các phương
án xuất nhập khẩu điện với các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm
cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện.
- 131 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, bao gồm nhiều Công ty
có tư cách pháp nhân theo mô hình liên kết Tài chính - Công nghiệp - Thương mại -
Dịch vụ - Tư vấn.
- Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện lực.
3.1.2 Mục tiêu của EVN NPC.
Mục tiêu chiến lược của EVN NPC trước hết phải căn cứ trên các mục tiêu
chiến lược chung của toàn ngành, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước trong thời gian tới, đó chính là Quy hoạch phát triển lưới điện
khu vực phía Bắc đến năm 2015. Chuyển đổi mô hình hoạt động, tách một số Công
ty thành Công ty TNHH MTV dự kiến vào năm 2020.
Trong thời gian từ nay đến năm 2020 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển
lưới điện khu vực miền Bắc theo hướng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung cấp điện
an toàn - ổn định - đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của đất nước trong tương
lai:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
các Tỉnh phía Bắc mở rộng với mức tăng trưởng điện bình quân 15%/năm. Phấn
đấu đến năm 2015 đạt sản lượng từ khoảng 51,5 đến 52,5 tỷ kWh và năm 2020 có
thể đạt sản lượng 103,5 tỷ kWh.
- Nâng cấp Công ty lưới điện cao thế miền Bắc. Công ty sẽ điều hành, cập
nhật thông tin lưới điện qua hệ thống SCADA. Kiểm soát, điều khiển lưới điện theo
hướng tự động hoá, nâng cao khả năng phát hiện nhanh, khoanh vùng và xử lý sự cố
kịp thời. Giảm đến mức thấp nhất thời gian mất điện do sự cố, đảm bảo cấp điện
liên tục cho khách hàng.
- Cải tạo lưới điện cũ để đảm bảo an toàn cho sinh hoạt của nhân dân.
- Hoàn thiện Trung tâm hỗ trợ khách hàng. Trung tâm sẽ tiếp nhận và giải
quyết mọi yêu cầu, thắc mắc, tư vấn trao đổi của khách hàng về tất cả các lĩnh vực
liên quan đến cung ứng và sử dụng điện. Nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi với thủ tục đơn giản đối với khách hàng có yêu cầu mua điện.
- Phát triển các loại dịch vụ liên quan đến việc mua bán điện trên địa bàn
quản lý. Đa dạng hóa các hình thức thanh toán tiền điện tuỳ theo nhu cầu của khách
- 132 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 hàng (Card Tiền điện trả trước, trả bằng thẻ tín dụng, trả tại các cột thanh toán
ATM, tại trụ sở Điện lực, qua Internet, qua giao dịch ngân hàng hoặc yêu cầu nhân
viên đến nhà thu tiền). Đáp ứng một cách kịp thời, chuyên nghiệp, đảm bảo độ tin
cậy, chất lượng, giá cả hợp lý về các dịch vụ như: Thiết kế lắp đặt hệ thống điện nội
thất; sửa chữa trang thiết bị, hệ thống điện của khách hàng.v.v.
- Đầu tư sản xuất một số thiết bị điện dân dụng, thiết bị và vật tư chuyên
ngành với chất lượng cao để phục vụ tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu
vật tư, thiết bị, ví dụ: dây cáp điện, các thiết bị đo điện .v.v.
- EVN NPC tập trung các nguồn lực để đến hết năm 2016 hoàn thành việc
tiếp nhận bán lẻ đến từng hộ tại các xã (4820 xã), về cơ bản thực hiện việc đầu tư
tối thiểu và thay toàn bộ công tơ điện tại phần thị trường mới này. Tiếp tục đầu tư
nâng cấp, phát triển hệ thống lưới điện và TBA tại các xã để cung cấp điện nhằm
đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển, đô thị hóa cao tại khu vực này.
- Dần từng bước điều chỉnh, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, cơ cấu
lại lao động từ EVN NPC đến các đơn vị trực thuộc, chuẩn bị tốt các điều kiện sẵn
sàng cho việc chuyển đổi một số Công ty điện lực thành Công ty TNHH MTV hạch
toán độc lập theo quyết định của EVN dự kiến vào năm 2012.
3.2. Các giải pháp chiến lược của EVN NPC trong giai đoạn đến năm 2020
Các giải pháp được xây dựng từ kết quả phân tích đồng thời với mong muốn
đạt được những mục tiêu do EVN và EVNNPC đặt ra đó là vận hành an toàn, ổn
định hệ thống điện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện năng cho các hoạt động kinh tế,
chính trị và xã hội trên địa bàn mình quản lý. Từ nay đến năm 2015 là giai đoạn bản
lề then chốt của EVN NPC. Trong thời gian này, những thay đổi to lớn trong môi
trường kinh doanh, dự kiến hình thành thị trường điện bán buôn và bán lẻ cạnh
tranh, đặc biệt là khi Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với Quốc tế sau khi
gia nhập WTO, những yếu tố này sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động của EVN
NPC. Để thích ứng với tình hình mới, ngay từ bây giờ, EVN NPC cần phải có
những điều chỉnh chiến lược kịp thời dựa trên việc phân tích điểm mạnh và điểm
yếu cũng như những thuận lợi và thách thức mà EVN NPC sẽ gặp phải.
- 133 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Căn cứ vào việc phân tích thế mạnh và điểm yếu, các cơ hội và thách thức,
đã trình bày chi tiết ở chương 2, chúng ta sẽ xây dựng các định hướng chiến lược
cho công tác kinh doanh điện năng của EVN NPC.
3.2.1. Phương pháp Ma trận SWOT
Trong chương 1 tác giả đã trình bày một số mô hình phân tích chiến lược
hiện đang được sử dụng. Mỗi một mô hình đều có những ưu điểm và những hạn chế
nhất định và được áp dụng trong những điều kiện nhất định.
Mô hình SWOT phân tích môi trường kinh doanh doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động trong trạng thái động và không đặt ra giả thiết nào, nó cho thấy cái nhìn
toàn diện về thực trạng môi trường của doanh nghiệp, từ đó kết hợp với mong muốn
ước vọng của nhà quản trị để đưa ra các phương án chiến lược phù hợp. Kỹ thuật
phân tích SWOT giúp người ta dự báo thay đổi của ngoại cảnh và bên trong của
doanh nghiệp, từ đó tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường: nhận diện được
những cơ hội, nguy cơ bên ngoài, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đang và sẽ phải đối mặt trong quá trình hoạt động, trên cơ sở đó đề ra
các phương án chiến lược một cách khoa học.
Như vậy dùng mô hình SWOT để phân tích chiến lược sẽ soạn thảo ra các
phương án chiến lược có tính khả thi hơn vì nó phù hợp với thực trạng, khả năng và
mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã lựa chọn mô hình SWOT để phân tích
và xây dựng các định hướng chiến lược cho EVN NPC giai đoạn đến năm 2020.
- 134 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Điểm mạnh (Strengths) 1. Nắm giữ 99,8%
Điểm yếu (Weaknesses) 1. Thiếu công nghệ 2. Chưa chủ động về nguồn
vốn. thị phần về phân phối điện.
2. Hiểu rõ khách hàng và
thị trường.
3. Có lưới điện phân phối
đủ.
3. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý còn yếu. 4. Lưới điện còn nhiều cấp điện áp và bán kính cấp điện xa.
Chiến lược WO 1. Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cơ hội (Opportunities) 1. Độc quyền Nhà nước và có rất ít đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược SO 1. Nâng cấp và phát triển hệ thống lưới điện. 2. Tranh thủ nguồn đầu tư từ phía khách hàng. 2. Nhu cầu của thị trường
2. Đổi mới công nghệ. 3. Sử dụng hiệu quả nguồn ngày càng tăng cao.
vốn. 3. Chưa có hàng hoá thay
thế.
4. Lượng khách hàng rất lớn
và đa dạng.
Chiến lược ST 1. Tăng cường quan hệ Thách thức (Threats) 1. Môi trường pháp lý chưa
với khách hàng. hoàn thiện. Chiến lược WT 1. Chủ động tạo nguồn vốn. 2. Áp dụng mô hình quản lý
hiệu quả.
2. Triển khai chương trình Quản lý nhu cầu phụ tải (DSM). 2. Áp lực của thị trường và khách hàng ngày càng tăng 3. Chuẩn hóa lưới điện, rút ngắn bán kính cấp điện.
3. Yêu cầu của khách hàng về chất lượng điện năng ngày càng cao.
4. Đối thủ cạnh tranh có thể
tham gia thị trường.
Bảng 3.1: Mô hình SWOT xây dựng định hướng chiến lược cho EVN NPC
- 135 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 3.2.2. Giải pháp đầu tư củng cố, nâng cấp và phát triển lưới điện (chiến lược
S-O)
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với tốc độ đô thị hoá nhanh trên địa
bàn các Tỉnh/Thành phố phía Bắc, sẽ có nhiều khu công nghiệp cũng như đô thị
mới được quy hoạch và triển khai xây dựng, đòi hỏi ngành điện phải có sự đầu tư
nâng cấp và phát triển hệ thống lưới điện đảm bảo cung cấp liên tục, an toàn, ổn
định đáp ứng nhu cầu phụ tải. Khó khăn lớn nhất mà EVN NPC sẽ phải đương đầu
đó là phải kinh doanh trong điều kiện thiếu điện cục bộ theo mùa và áp lực tăng
trưởng của phụ tải. Điều này đồng nghĩa với việc ngành điện có thể phải hoạt động
trong tình trạng thiếu cả công suất lẫn sản lượng, khi các nguồn điện mới chưa đưa
thêm vào. Để giải quyết vấn đề này, EVN NPC cần có một chiến lược hoạt động
đúng đắn và một hệ thống tổng thể các giải pháp kinh tế kỹ thuật và quản lý.
Trong tình trạng thiếu điện, chiến lược hoạt động định hướng vào hiệu quả
công việc là cách làm thích hợp nhất để giải quyết vấn đề. Các chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả công việc bao gồm: tỷ lệ tổn thất điện năng, tỷ suất lợi nhuận,
suất đầu tư, hệ số đồ thị phụ tải, năng suất lao động... Như vậy, toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của EVN NPC cần được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả để từ đó tìm ra những phần công việc cần được ưu tiên làm trước với
cách thức triển khai tối ưu (chi phí ít nhất nhưng mang lại lợi ích nhiều nhất). Đây
vừa là yêu cầu vừa là giải pháp không chỉ đối với các EVN NPC mà với tất cả các
doanh nghiệp. Nhưng, việc áp dụng giải pháp này đối với các doanh nghiệp điện lực
cũng khác với các doanh nghiệp khác do các đặc thù kinh doanh. Vì không phải
cạnh tranh về hình thức mẫu mã sản phẩm nên các EVN NPC không phải mất chi
phí cho các hoạt động nghiên cứu cải tiến, tiếp thị, quảng cáo hàng hoá hay nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên, yêu cầu về việc cung ứng điện an toàn, ổn
định lại được đặt lên hàng đầu. Để giải quyết vấn đề này trong điều kiện nguồn vốn
có hạn thì các doanh nghiệp kinh doanh điện năng phải giải quyết triệt để bài toán
đầu tư hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn vốn hiện có. Nếu không, các doanh
nghiệp rất có thể sẽ đầu tư không đúng trọng điểm, gây lãng phí và kinh doanh thua
lỗ. Việc tính toán hiệu quả đầu tư của EVN NPC cũng không quá phức tạp như các
- 136 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 doanh nghiệp khác do hiện nay các EVN NPC này ít bị rủi ro được tạo ra từ thị
trường hoặc đối thủ cạnh tranh.
Theo quy định của Luật Điện lực, giá bán lẻ điện cho khách hàng do Chính
phủ quyết định, còn giá mua điện đầu vào do Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết
định, nên để cân nhắc đầu tư, các EVN NPC cần phải tính toán kỹ lưỡng dựa trên
các cơ sở sau:
- Quy mô đầu tư công trình điện.
- Tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ đưa phụ tải vào hoạt động. Đây là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư.
- Mức độ an toàn của việc cung ứng và sử dụng điện sau khi đầu tư.
- Hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư như NPV, IRR, suất đầu tư... kết
hợp với các chỉ tiêu đặc thù trong kinh doanh điện năng như: điện áp, mức độ dao
động điện áp, tần số, độ ổn định tần số, suất sự cố, tỷ lệ thời gian có điện, sản lượng
điện cung ứng và giá bán điện bình quân...
Căn cứ vào các tiêu thức trên, những khu vực có tổn thất cao hoặc những khu
vực không an toàn hoặc những khu vực khách hàng sử dụng điện nhiều với giá cao
sẽ được ưu tiên đầu tư nâng cấp, cải tạo. Cũng dựa vào các tiêu chuẩn này, các công
nghệ cũng được lựa chọn theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu tài chính vừa nâng cao
tính ổn định của hệ thống, giảm thiểu sự cố nâng cao mức độ an toàn trong kinh
doanh và tiêu dùng điện năng.
Như chúng ta đã biết, EVN NPC có số xã xóa bán tổng rất lớn (3156 xã).
Hiện nay, doanh thu của EVN NPC đã tăng một cách đáng kể khi tiếp nhận bán lẻ
điện đến từng hộ dân, tuy nhiên lại phải chịu áp lực về tổn thất điện năng và mức độ
an toàn, ổn định trong việc cung ứng điện vì hệ thống lưới điện quá cũ nát. Để phát
huy hiệu quả của việc bán lẻ điện ở khu vực xóa bán tổng này, EVN NPC sẽ phải
tập trung đầu tư cải tạo hệ thống các trạm biến áp phân phối và đặc biệt là lưới điện
hạ thế.
Đối với các khu vực Thành Phố, việc củng cố lưới điện theo hướng tăng
cường khả năng cung ứng điện cần được quan tâm vì lưới điện ở những khu vực
này đã có sẵn. Nhu cầu về điện ở những khu vực này thường tăng trưởng với tốc độ
- 137 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 nhanh, giá bán điện lại cao cho nên hiệu quả đầu tư thường cao, thời gian thu hồi
vốn ngắn. Tuy nhiên yêu cầu cung ứng điện ổn định lại cao hơn các khu vực nông
thôn. Vì vậy, ở những khu vực này nên thực hiện theo hướng phát triển lưới điện
hiện đại có độ dự trữ cao (để kéo dài khoảng thời gian tái đầu tư) và mức độ ổn định
để tăng thời gian cung ứng điện.
Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện không những giúp cho
EVN NPC nâng cao vị thế của mình trên thị trường mà còn giúp giảm tổn thất điện
năng cả về kỹ thuật lẫn thương mại, nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng, góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận của EVN NPC. Như chúng ta đã biết, trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng điện năng, luôn có một lượng điện năng tiêu hao một
cách vô ích đó chính là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng gồm có hai phần:
- Tổn thất kỹ thuật, là trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng từ
các nhà máy điện đến các hộ tiêu thụ điện đã diễn ra một quá trình vật lý là dòng
điện khi đi qua máy biến áp, dây dẫn và các thiết bị điện trên hệ thống lưới điện đã
làm phát nóng MBA, dây dẫn đường dây và các thiết bị điện dẫn đến làm tiêu hao
điện năng; đường dây dẫn điện cao áp 110kV trở lên còn có tổn thất vầng quang;
dòng điện qua cáp ngầm, tụ điện còn có tổn thất do điện môi, đường dây điện đi
song song với đường dây khác như dây chống sét, dây thông tin … có tổn hao điện
năng do hỗ cảm.
- Tổn thất thương mại (hay còn gọi là tổn thất điện năng phi kỹ thuật): là tổn
thất do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như : lấy cắp điện dưới nhiều hình
thức ( câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư
hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường v.v..); do chủ quan của người
quản lý khi TU mất pha, TI, công tơ chết, cháy không xử lý, thay thế kịp thời, bỏ
sót hoặc ghi sai chỉ số; do không thực hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công
tơ định kỳ theo quy định của Pháp lệnh đo lường; đấu nhầm, đấu sai sơ đồ đấu dây
… dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo được qua hệ thống đo đếm thấp hơn
so với điện năng khách hàng sử sụng.
Đầu tư cải tạo lưới điện sẽ giúp EVN NPC giảm tổn thất kỹ thuật và đồng
thời cũng góp phần giảm tổn thất thương mại. Thật vậy, phát triển lưới điện sẽ làm
- 138 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 giảm bán kính cấp điện điều này đồng nghĩa với việc khắc phục tình trạng sụt áp,
giảm tổn hao nhiệt trên chiều dài đường dây, từ đó sẽ giảm tổn thất điện năng. Việc
cải tạo lưới điện, thay thế cáp điện cũ bằng cáp mới có chất lượng tốt hơn, tiết diện
lớn hơn sẽ làm giảm điện trở của dây dẫn, thêm vào đó nếu sử dụng cáp bọc sẽ hạn
chế được tình trạng câu móc và đó cũng chính là giảm tổn thất điện năng.
Không chỉ làm giảm tổn thất điện năng kỹ thuật, đầu tư cải tạo lưới điện còn
giúp cho EVN NPC hạn chế tổn thất thương mại bằng cách thay dây trần bằng cáp
bọc, thay công tơ cũ bằng công tơ mới có độ chính xác cao hơn. Theo yêu cầu của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, từ nay đến 2020, hàng năm EVN NPC phấn đấu sẽ
giảm 0,4% tổn thất điện năng so với kế hoạch, tương ứng với khoảng 97,5 triệu
kWh/năm, như vậy lợi nhuận của EVN NPC sẽ tăng thêm khoảng 95 tỷ đồng. Đây
là một khoảng tiền đáng kể trong bối cảnh EVN NPC gặp khó khăn trong huy động
các nguồn vốn.
3.2.3. Giải pháp quản lý nhu cầu phụ tải DSM (Demand side Management)
(chiến lược S-T)
Quản lý nhu cầu phụ tải là tổng thể các biện pháp, các giải pháp tác động lâu
dài vào quá trình tiêu dùng năng lượng để nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm
năng lượng. Điều này có vẻ trái với quy luật bởi vì các nhà cung cấp hàng hoá luôn
luôn mong muốn bán càng được nhiều hàng hoá càng tốt và họ thường ít khi để ý
đến việc sử dụng sản phẩm của khách hàng, có chăng họ chỉ thực hiện các dịch vụ
sau bán hàng như hướng dẫn sử dụng, bảo hành hoặc bảo dưỡng.
Tuy nhiên, với hàng hoá điện năng thì khác, để cung cấp điện năng, người
bán hàng phải đầu tư hệ thống lưới điện cao thế, trung thế hạ thế, máy biến áp và
các thiết bị bảo vệ. Ngoài ra, nếu nhu cầu sử dụng của khách hàng tăng, EVN NPC
sẽ phải đầu tư bổ sung để nâng cao khả năng cung cấp điện như: thay dây dẫn có
tiết diện lớn hơn, thay máy biến áp có công suất cao hơn... Vì vậy, sử dụng điện
năng có hiệu quả sẽ mang lại các lợi ích cho Bên liên quan như sau:
- 139 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
EVN NPC Xã hội Khách hàng Điện lực Miền Bắc
- Giảm nhu cầu về vốn - Được đáp nhu cầu sử - Giảm phát thải khí CO2
đầu tư hệ thống lưới và dụng điện. có tác hại đến môi
trạm biến áp. - Giảm và ổn định chi phí trường toàn cầu.
- Nâng cao hiệu suất, tính sử dụng điện năng - Giảm tác động xấu đến
ổn định và tính linh hoạt - Nâng cao chất lượng thiên nhiên khi xây dựng
dịch vụ. thêm các Nhà máy thủy trong vận hành hệ thống
- Nâng cao chất lượng điện, nhiệt điện, năng điện phân phối.
cuộc sống. lượng nguyên tử,… - Tạo mối quan hệ tốt giữa
- Bảo tồn các nguồn tài Bên Mua – Bên Bán.
nguyên hữu hạn: dầu - Giảm chi phí phục vụ.
mỏ, khí đốt, than đá,… - Nâng cao chất lượng
dịch vụ cho khách hàng
Bảng 3.2: Lợi ích cho các Bên liên quan trong việc Quản lý nhu cầu phụ tải
Hiện tại, Chính phủ soạn thảo các văn bản pháp lý quy định về việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đây là khung pháp lý để EVN NPC triển khai
tiến hành các hoạt động quản lý nhu cầu phụ tải được tốt hơn. Chương trình quản lý
nhu cầu phụ tải (DSM) bao gồm các giải pháp sau:
- Tuyên truyền, khuyến khích khách hàng sử dụng các thiết bị điện có hiệu
suất cao bằng cách EVN NPC kết hợp với các Nhà sản xuất thiết bị điện để quảng
bá hoặc trợ giá cho thiết bị tiết kiệm điện: đèn compact, bình nước nóng năng lượng
mặt trời, biến tần cho động cơ,…
- Dán tem các loại thiết bị sử dụng điện hiệu quả như: đèn compact, đèn tuýp
gầy, chấn lưu điện tử...
- Tổ chức kiểm toán năng lượng cho các khách hàng để tư vấn giúp họ sử
dụng hiệu quả năng lượng.
- 140 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế - kỹ thuật để từng bước san phẳng
đồ thị phụ tải để nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện, tạo điều kiện tiền đề để
giảm đầu tư, khai thác triệt để năng lực hiện có của lưới điện cũng như các thiết bị
điện.
3.2.4. Giải pháp tăng cường quan hệ khách hàng (chiến lược S-T)
Như chúng ta đã biết, điện năng là loại hàng hoá đặc biệt có tính kỹ thuật rất
cao. Để sử dụng hàng hoá này, phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Người dùng phải có những hiểu biết về điện năng.
- Hệ thống điện phải được thi công, lắp đặt đúng tiêu chuẩn.
- Các thiết bị sử dụng điện luôn trong trạng thái tốt sẵn sàng vận hành.
Vì vậy, kinh doanh hàng hoá điện năng nhất thiết phải có những dịch vụ đi
kèm:
- Dịch vụ trước bán hàng có thể là những dịch vụ tư vấn thiết kế, lựa chọn
thiết bị phù hợp, đào tạo sử dụng, dịch vụ xây lắp hệ thống điện.
- Dịch vụ trong khi bán hàng: dịch vụ thanh toán tiền điện, sửa chữa các
hỏng hóc của hệ thống điện và thiết bị tiêu thụ điện, di chuyển công trình điện, tư
vấn tiêu dùng điện...
- Dịch vụ sau bán hàng: là dịch vụ tháo gỡ, di chuyển công trình điện.
Dịch vụ khách hàng là yêu cầu tất yếu gắn liền với hoạt động kinh doanh
điện năng. Trong thời gian vừa qua, do nguồn điện và lưới điện chưa tương xứng
với yêu cầu của thị trường nên các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chỉ chú
trọng vào nhiệm vụ phát triển nguồn và lưới điện.
Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ là phần không thể thiếu được của hoạt
động kinh tế. Dịch vụ khách hàng của EVN NPC không những giúp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh điện năng diễn ra thuận tiện, trôi chảy mà còn mang lại cho các
doanh nghiệp những nguồn lợi không nhỏ và góp phần nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thương
trường. Để dịch vụ khách hàng của EVN NPC thực sự phục vụ khách hàng, EVN
NPC cần phải triển khai các nội dung sau:
- 141 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 3.2.4.1. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng
Nhiệm vụ của hệ thống này là thu thập, cung cấp các thông tin cần thiết để
giúp cho EVN NPC hiểu được khách hàng cũng như thị trường để từ đó định hướng
được công tác dịch vụ khách hàng.
Hiện tại, EVN NPC đã quản lý thông tin khách hàng bằng phần mềm CMIS
2.0. Hệ thống CMIS 2.0 phục vụ chủ yếu cho công tác kinh doanh tác nghiệp tại các
Điện lực huyện, thành phố, đồng thời đưa ra các báo cáo phục vụ cho công tác điều
hành sản xuất kinh doanh của các Công ty Điện lực tỉnh và EVN NPC. Phân hệ
Quản lý thông tin và dịch vụ khách hàng đã được thiết lập. Tuy nhiên, chủ yếu được
thu thập từ lúc phát triển khách hàng, gần như ít được quan tâm.
Hình 3.1: Mô hình các phân hệ quản lý trong Chương trình CMIS 2.0
- 142 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Để hoàn thiện phân hệ Quản lý thông tin và dịch vụ khách hàng, EVN NPC
Xây dựng CSDL Khách
Phân nhóm Khách hàng
Tương tác với Khách hàng
Cá biệt hóa Khách hàng
Đánh giá hiệu quả
cần phải thiết lập lại hệ thống CRM theo các bước như sau:
Hình 3.2: Sơ đồ xây dựng hệ thống CRM của EVN NPC
(cid:190) Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng: kế thừa các thông tin cơ bản đã có về
khách hàng từ ban đầu, cần bổ sung thêm các thông tin từ hóa đơn tiêu thụ điện
năng hàng tháng, số liệu sản xuất kinh doanh của khách hàng từ các sở ban ngành,
từ phiếu thăm dò ý kiến, hội nghị khách hàng, sổ nhận xét đánh giá,…
(cid:190) Phân nhóm khách hàng: Ngoài việc phân nhóm khách hàng theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh, có thể phân nhóm khách hàng theo quy mô doanh
nghiệp, lượng điện năng tiêu thụ, theo uy tín của doanh nghiệp, thời gian quan hệ
với ngành điện,…Từ đây ta có thể lựa chọn được khách hàng mục tiêu để nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ
(cid:190) Tương tác với khách hàng: Cần xây dựng các hoạt động tương tác với
khách hàng với các hình thức như sau:
- Tiếp xúc trực tiếp
- Thiết lập trang web tương tác, thu nhận thông tin, ý kiến của khách hàng
- Thiết lập hệ thống quản lý phúc đáp thư điện tử ERM:
- Giải pháp cho hệ thống Call Center.
- 143 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Cá biệt hóa khách hàng: có chính sách khuyến khích cho từng nhóm khách
hàng:
Nhóm khách hàng Hình thức tương tác Hình thức chăm sóc
- Tặng quà khi tổ chức - Gặp trực tiếp: 1 tháng/lần.
điều tra khách hàng - Điện thoại: khi có thay đổi
- Định kỳ hàng năm, tổ về giá điện, tiếp nhận ý kiến
chức Hội nghị khách về chất lượng điện năng, số
hàng. lần mất điện, thời gian mất
Sản xuất - Tặng quà nhân dịp lễ, điện,…
Tết, ngày thành lập Doanh - Email: tự động cung cấp
nghiệp,… các thông tin về giá, các
chủ trương chính sách về
lĩnh vực điện lực khi có yêu
cầu
- Tặng quà khi tổ chức - Gặp trực tiếp: 2 tuần/lần.
điều tra khách hàng - Điện thoại: khi có thay đổi
- Tặng quà nhân dịp lễ, về giá điện, tiếp nhận ý kiến
về chất lượng điện năng Tết, ngày thành lập Đơn
- Email: tự động cung cấp vị,… Kinh doanh dịch vụ
các thông tin về giá, các - Tặng quà, tuyên dương
chủ trương chính sách về sử dụng năng lượng hiệu
lĩnh vực điện lực khi có yêu quả, tiết kiệm,…
cầu
- Tặng quà khi tổ chức - Gặp trực tiếp: 3 tháng/lần.
điều tra khách hàng - Điện thoại, SMS: khi có
- Tặng quà nhân dịp sinh thay đổi về giá điện, tiếp Điện sinh hoạt
nhật Chủ hộ,… nhận ý kiến về chất lượng
- Tặng quà, tuyên dương điện năng
- 144 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
sử dụng năng lượng hiệu - Email: tự động cung cấp
quả, tiết kiệm,… các thông tin về giá, các
chủ trương chính sách về
lĩnh vực điện lực khi có yêu
cầu
- Tặng quà khi tổ chức - Gặp trực tiếp: 3 tháng/lần.
điều tra khách hàng - Điện thoại: khi có thay đổi
- Tặng quà nhân dịp lễ, về giá điện, tiếp nhận ý kiến
về chất lượng điện năng Tết, ngày thành lập Đơn Thủy nông và Hành - Email: tự động cung cấp vị,… chính sự nghiệp các thông tin về giá, các - Tặng quà, tuyên dương
chủ trương chính sách về sử dụng năng lượng hiệu
lĩnh vực điện lực khi có yêu quả, tiết kiệm,…
cầu
Bảng 3.3: Các hình thức tương tác và chính sách chăm sóc
cho từng nhóm Khách hàng
(cid:190) Các giải pháp hỗ trợ: Thực hiện các giải pháp theo dõi và định lượng sự
thỏa mãn của khách hàng:
- Thiết lập hệ thống khiếu nại, góp ý: thiết lập đường dây nóng 24/24, tiếp
xúc với khách hàng khiếu nại càng sớm càng tốt, nhận trách nhiệm về sự thất vọng
của khách hàng, nhân viên phải có thái độ hợp tác tốt với khách hàng.
- Tổ chức điều tra đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng bằng cách gửi
phiếu câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hoặc gọi điện thoại cho khách hàng để tìm hiểu
xem chất lượng dịch vụ cung cấp điện như thế nào. Khi gửi câu hỏi đến kèm theo
thư cảm ơn và phiếu bốc thăm trúng thưởng các sản phẩm tiết kiệm điện, năng
lượng,…
- 145 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
(cid:190) Đánh giá hiệu quả:
Xác định người đánh giá và phương pháp đánh giá
Đánh giá các kết quả đạt được Thu thập thông tin Thiết lập tiêu chuẩn và tiêu thức
Hình 3.3: Quy trình đánh giá hiệu của cho việc xây dựng hệ thống CRM
- Đánh giá từ phía khách hàng: lợi ích khách hàng mang lại, sự thỏa mãn của
khách hàng.
- Đánh giá từ phía nội bộ ngành điện: Sự phối hợp của các bộ phận chức
năng thực hiện trong quy trình phục vụ khách hàng, hiệu quả của nhóm làm việc
chuyên trách, thái độ của nhân viên,
Với hệ thống CRM trên, hiện tại EVN NPC đã thực hiện được mô hình có 6
kênh thu thập thông tin, mỗi kênh sẽ cung cấp một hay nhiều loại thông tin có liên
quan đến dịch vụ khách hàng:
- Trung tâm hỗ trợ khách hàng bao gồm các số điện thoại nóng được đặt tại
các Công ty Điện lực. Kênh này sẽ tiếp nhận các yêu cầu cũng như các phàn nàn
của khách hàng về dịch vụ khách hàng thông qua đường điện thoại.
- Phòng tiếp khách hàng là nơi khách hàng có thể đến để trực tiếp thực hiện
đăng ký mua điện, giao dịch mua bán điện, đề xuất các yêu cầu cũng như đưa ra các
kiến nghị, góp ý về chất lượng dịch vụ.
- Website của các Công ty Điện lực tỉnh không chỉ cung cấp các thông tin
cần thiết cho khách hàng mà còn tiếp nhận những phản hồi từ phía người tiêu dùng.
- Hoạt động của doanh nghiệp là một kênh thông tin quan trọng. Kênh này có
thể cung cấp những đánh giá về khía cạnh kỹ thuật của dịch vụ và phân tích các lý
do kỹ thuật khiến cho dịch vụ không đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Cuối cùng, người lao động cũng là một nguồn cung cấp thông tin quan
trọng, đó là các thông tin, dữ liệu mà họ thu nhận được ngay trong khi làm việc.
- 146 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 3.2.4.2. Chương trình chăm sóc khách hàng
Nhiều doanh nghiệp cần chương trình chăm sóc khách hàng một cách có hệ
thống. Xét trên khía cạnh dài hạn, chương trình chăm sóc khách hàng sẽ dần tới
việc khách hàng thoả mãn nhiều hơn và như vậy doanh nghiệp có khả năng tăng lợi
nhuận. Mục tiêu của các chương trình chăm sóc khách hàng là đạt được sự thoả
mãn của khách hàng. Điều này có khả năng dẫn tới việc khách hàng sẽ quay lại tiêu
dùng các sản phẩm và dịch vụ của EVN NPC. Chăm sóc khách hàng một cách có hệ
thống là một phương pháp để bảo vệ vị thế của EVN NPC trên thương trường và
đảm bảo doanh thu của doanh nghiệp. Chăm sóc khách hàng đòi hỏi cách tiếp cận
có hệ thống đến hoạt động tiếp thị định hướng khách hàng. Những cam kết hướng
tới dịch vụ khách hàng cần phải được đưa vào kế hoạch kinh doanh với mục tiêu
nâng cao dịch vụ khách hàng.
Khi nền tảng của việc chăm sóc khách hàng đã được thiết lập, các nhân viên
của EVN NPC cần phải được đào tạo về dịch vụ khách hàng. Những người không
trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng phải coi những những viên trực tiếp làm
dịch vụ là khách hàng. Để đạt được sự hiểu biết sâu sắc của mọi nhân viên về dịch
vụ khách hàng, EVN NPC cần xây dựng chiến lược định hướng khách hàng trong
cả lời nói lẫn hành động. Có như vậy, toàn bộ nhân viên của EVN NPC mới thực sự
tham gia vào các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng và mục tiêu chăm sóc
khách hàng của EVN NPC mới trở thành hiện thực. Việc chăm sóc khách hàng
không chỉ còn là nhiệm vụ của những bộ phận chức năng trong EVN NPC mà là
công việc hàng ngày của toàn bộ các phòng ban trong doanh nghiệp.
Chăm sóc khách hàng là một sự đầu tư vào khách hàng hiện tại và phát triển
mối quan hệ với khách hàng. Vấn đề này đòi hỏi EVN NPC phải thu thập và phân
tích một cách có hệ thống các thông tin khách hàng, ví dụ như các dữ liệu về sự
thoả mãn của khách hàng.
Một chương trình chăm sóc khách hàng có thể bao gồm các yếu tố thể hiện
như trong Hình 3.4:
- 147 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Tạo dựng quan hệ Khách hàng
Đối thoại với Khách hàng
Xử lý thông tin Khách hàng
Phát triển Chương trình chăm sóc Khách hàng
Thực hiện Chương trình chăm sóc Khách hàng
Khách hàng hiện có
Hình 3.4: Mô hình thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng
3.2.5. Giải pháp đổi mới công nghệ (chiến lược W-O)
3.2.5.1. Áp dụng các công nghệ để nâng cao sự ổn định của hệ thống lưới
điện
Điện năng là loại hàng hoá đặc biệt, quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. Điện năng không có hàng tồn kho nhưng hàng phế phẩm thì có và rất
khó loại trừ. Trong thời gian tới, thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, khi môi trường đầu tư rộng mở, các doanh nghiệp sẽ áp dụng nhiều
công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh hàng hoá và ngành điện cũng không
nằm ngoài xu thế chung này.
Xu hướng của thế giới cũng như của Việt Nam là áp dụng các công nghệ tự
động hóa vào công tác vận hành lưới điện để giảm thời gian phát hiện, xử lý sự cố
và tăng thời gian cung cấp điện cho khách hàng. Công nghệ DAS hiện đang được
áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển. Theo công nghệ này, các thiết bị bảo vệ và
đóng cắt trên lưới điện được kết nối với nhau (tín hiệu có thể bằng đường truyền
riêng hoặc bằng chính đường cáp điện lực) và kết nối về trung tâm xử lý. Khi có sự
cố xảy ra, hệ thống sẽ tự động phân tích, loại bỏ cô lập các phần tử bị sự cố ra khỏi
lưới điện. Công nghệ này sẽ làm giảm thời gian mất điện, nhanh chóng phát hiện
- 148 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 thiết bị hỏng hóc nhưng vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định cho khách
hàng.
Triển khai hệ thống SCADA để đảm bảo quản lý hệ thống lưới điện an toàn
ổn định, hạn chế và ngăn ngừa sự cố lưới điện.
3.2.5.2. Tin học hoá công tác quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
EVN NPC hiện đang bán điện cho hơn 7,5 triệu khách hàng trên toàn miền
Bắc. Hệ thống lưới điện cao, trung, hạ thế, các thiết bị điện của EVN NPC trải khắp
địa bàn 27 Tỉnh/Thành phố phía Bắc. Để quản lý, vận hành một khối lượng công
việc lớn như vậy, EVN NPC không còn lựa chọn nào khác ngoài việc tin học hoá
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có áp dụng tin học trong
công tác quản lý, doanh nghiệp mới có hy vọng nâng cao hiệu quả công việc, giảm
rủi ro do sai sót chủ quan của con người gây ra.
Tuy nhiên, để thực hiện công việc này, EVN NPC cần phải xây dựng một
chiến lược tổng thể với những mục tiêu rõ ràng, ưu tiên thực hiện trước một số khâu
quan trọng như: quản lý lưới điện, quản lý vật tư thiết bị, quản lý tài chính, quản lý
thông tin khách hàng. EVN NPC có thể phát triển riêng lẻ từng nội dung công việc
nhưng phải chú trọng hơn đến việc hoàn thiện hệ thống mạng toàn EVN NPC, từng
bước tạo dựng và đồng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn EVN NPC, mà ở đó
tất cả các đơn vị thành viên đều phải có trách nhiệm tham gia cập nhật, sử dụng các
phần mềm ứng dụng để khai thác hệ thống dữ liệu này phục vụ cho hoạt động của
từng bộ phần riêng lẻ nâng cao năng suất lao động nhưng cũng đồng thời đóng góp
vào hệ thống chung.
3.2.5.3. Áp dụng công nghệ đọc chỉ số công tơ từ xa
Hướng tới thực hiện mục tiêu hiện đại hóa hệ thống lưới điện thông minh,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng điện năng, EVN NPC đã triển khai
lắp đặt hệ thống thu thập dữ liệu công tơ điện tử từ xa. Việc áp dựng công nghệ trên
mang lại rất nhiều lợi ích cho EVN NPC:
- Phục vụ việc ghi chỉ số, ra hóa đơn bán điện kịp thời, chính xác.
- Giúp cho việc quản lý tổn thất khu vực thuận lợi
- 149 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Giám sát quản lý vận hành của hệ thống đo đếm, kịp thời xử lý sự cố, gian
lận điện.
- Quản lý nhu cầu tiêu thụ điện của khách hàng.
- Tiết kiệm nhân lực và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- An toàn cho người lao động.
Để thực hiện giải pháp này, cùng với việc hoàn thiện hệ thống đọc chỉ số
công tơ từ xa đã lắp đặt với đối với các công tơ đầu nguồn ranh giới giữa các Công
ty Điện lực, EVN NPC cần mở rộng áp dụng công nghệ mới trong công tác ghi chỉ số
và quản lý công tơ thương phẩm (như sử dụng thiết bị đọc, ghi chỉ số tự động bằng
HHU qua sóng RF, truyền số liệu công tơ bằng cáp quang hoặc công nghệ sóng 3G)
giúp cho công tác quản lý lập hóa đơn tiền điện, tính toán tổn thất điện năng được
chính xác, nhanh chóng và thuận tiện.
Đến hết năm 2013, EVN NPC đã thực hiện đo xa với khối lượng:
- Công tơ 1 pha là 41.000 cái
- Công tơ 3 pha là 613 cái.
Sang các năm tiếp theo, EVN NPC dự kiến sẽ áp dụng cho 1.200.000 công tơ
1 pha và hơn 200.000 công tơ 3 pha vào năm 2016.
3.2.5.4. Áp dụng công nghệ cho một số khâu khác
- Sử dụng công nghệ điều khiển phụ tải để đóng cắt tụ bù trung và hạ thế tại
các trạm biến áp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bù công suất phản kháng, tránh
lãng phí do việc bù quá trên hệ thống.
- Hoàn thiện và nâng cấp Hệ thống quản lý thông tin khách hàng (CMIS)
thống nhất trong toàn EVN NPC, mở rộng tiện ích và kết nối với các phần mềm ứng
dụng khác như Hệ thống Quản lý thông tin tài chính (FMIS), Hệ thống DSM,
SCADA, QMS và các cổng thanh toán với ngân hàng.
- Phối hợp với các ngân hàng triển khai hệ thống thanh toán tiền điện, tiền
cước viễn thông tự động qua ATM, Internet Banking, thẻ thanh toán điện tử v.v.
Mở rộng áp dụng Hệ thống quản lý xếp hàng tự động (QMS) phục vụ thu tiền điện
tại phòng giao dịch của tất cả các Điện lực.
- 150 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 3.2.6. Các giải pháp nhân sự ( chiến lược W-O)
3.2.6.1. Chủ động phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp, một tổ
chức, là yếu tố sống còn, chủ thể của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, xây dựng, phát triển nguồn nhân lực mạnh cả về chuyên môn và đạo đức để có
thể đảm đương vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ
hàng đầu của các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, để cụ thể hoá các chiến lược kinh
doanh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 - một giai đoạn then chốt với nhiều biến
động lớn, ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ ngành điện, EVN NPC không thể không
quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
của một thời kỳ mới. Với mục tiêu tăng cường nhân lực với tỷ lệ trung bình
3,8%/năm từ nay đến 2020, chú trọng vào đội ngũ kỹ sư điện, cử nhân kinh tế và
công nghệ thông tin, trẻ hoá đội ngũ CBCNV, đưa độ tuổi bình quân xuống dưới 40
tuổi với mục tiêu: tăng tỷ lệ kỹ sư trong cơ cấu nguồn nhân lực từ 20% hiện nay lên
đến 35% và tỷ lệ công nhân có tay nghề cao từ 7% lên 15% vào năm 2020.
Các giải pháp tổng thể để xây dựng nguồn nhân lực bao gồm:
(cid:190) Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn (kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm) của mình, bộ phận nhân
sự của EVN NPC cần bám sát các mục tiêu kế hoạch gồm định hướng phát triển sản
phẩm, định hướng phát triển của từng lĩnh vực kinh doanh, phối hợp với các bộ
phận chức năng khác (các phòng ban) không chỉ xác định số lượng lao động cần
đáp ứng cho mỗi lĩnh vực; mà cần phải có sự tiến hành khảo sát thực tế, căn cứ trên
các định mức đã xây dựng để xác định cụ thể cơ cấu lao động cho từng lĩnh vực (cơ
cấu về trình độ, về các lực lượng lao động trong các doanh nghiệp...). Hiện tại,
trong các cuộc họp rà soát kế hoạch sản xuất kinh doanh của EVN NPC cho các đơn
vị thành viên, mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện công việc xác định số lao động bình
quân để tính toán định mức quỹ lương và mức thu nhập bình quân.
(cid:190) Trong công tác tổ chức tuyển dụng lao động phải xác định cụ thể, trọng
tâm mục tiêu của tuyển dụng như tuyển dụng cho lĩnh vực nào? vị trí công tác nào?
Trình độ, khả năng yêu cầu về kinh nghiệm làm việc? Như vậy mới có thể có được
- 151 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 các chính sách đãi ngộ hấp dẫn những người tham gia tuyển dụng; từ đó doanh
nghiệp sẽ đạt được hai mục đích đó là tuyển dụng được lao động phù hợp với yêu
cầu đòi hỏi hoạt động của EVN NPC, tuyển dụng được “người tài” cho doanh
nghiệp và có thể sẽ thu hút được người của đối thủ cạnh tranh sang phục vụ cho
doanh nghiệp mình.
(cid:190) Cần tổ chức tuyển dụng có bài bản, khoa học, có mục đích rõ ràng và
nhất là phải đảm bảo tính công bằng, công khai trong hoạt động tuyển dụng. Cần
phải cải tiến các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá nhằm kiểm tra kiến thức, khả
năng thực tế của người lao động so với các mức chuẩn yêu cầu của từng vị trí công
tác.
(cid:190) Cần đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới
được tuyển dụng bởi vì EVN NPC là một doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, mỗi lĩnh vực có nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm và công nghệ sản xuất khác
nhau, do vậy đòi hỏi người mới được tuyển dụng phải có được những kiến thức
hiểu biết về lĩnh vực, ngành nghề chuyên môn mà họ sẽ đảm nhiệm (kể cả các cán
bộ làm nghiệp vụ chuyên môn hoặc quản lý).
(cid:190) Về chính sách đánh giá kết quả lao động, phân phối thu nhập (trả lương)
của doanh nghiệp: EVN NPC sử dụng chỉ tiêu tính toán năng suất lao động bằng
doanh thu trên số lao động bình quân, qua đó để đánh giá so sánh kết quả sử dụng
lao động giữa các doanh nghiệp, kết hợp với mức doanh thu để xây dựng mức
lương tối thiểu, xây dựng đơn giá tiền lương, phương thức tính toán tiền lương. Tuy
nhiên, để tính toán xây dựng đơn giá tiền lương một cách “công bằng”, cần sử dụng
thêm các chỉ tiêu đánh giá và tính toán đến tính đặc thù của mỗi đơn vị thành viên
trong từng ngành nghề, từng lĩnh vực. Xây dựng và mạnh dạn thực hiện chính sách
đãi ngộ đặc biệt nhằm động viên, khuyến khích đối với trường hợp lao động có
đóng góp đem lại nhiều lợi nhuận cho EVN NPC.
3.2.6.2. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp hiện đại
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhanh chóng biến đổi để thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có
cạnh tranh. Tuy nhiên, điện năng lại đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu
- 152 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 được trong mọi hoạt động từ sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng hàng ngày của cả
xã hội. Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng một vị thế độc
tôn trên thị trường. Và hệ quả của nó là tình trạng cửa quyền, nhũng nhiễu của một
bộ phận cán bộ công nhân viên ngành điện. Thái độ tiêu cực này đã ảnh hưởng lớn
đến uy tín của các EVN NPC, nó làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm
chí khách hàng. Một khi thị trường được mở cửa, cạnh tranh xuất hiện các EVN
NPC sẽ gặp khó khăn do mối quan hệ không mấy tốt đẹp với khách hàng. Bên cạnh
đó, nhiều người Việt Nam quan niệm rằng phục vụ người khác khiến cho con người
ta cảm thấy thấp kém mặc dù việc làm này chính là mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp cũng như thu nhập cho họ. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này trong khi sự
cạnh tranh - động lực của sự thay đổi chưa xuất hiện, cách tốt nhất là ngay từ bây
giờ EVN NPC phải bắt tay vào việc xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp theo
định hướng phục vụ khách hàng. Có rất nhiều cách để gây dựng văn hoá doanh
nghiệp, tuy nhiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 trong hoạt động kinh doanh điện năng tỏ ra là tối ưu nhất. Thông qua các quy
trình, quy định cụ thể, EVN NPC có thể vừa nâng cao hiệu quả làm việc vừa đảm
bảo an toàn cho người lao động. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 phải được áp
dụng cho cho toàn bộ EVN NPC từ các phòng ban đến các Công ty Điện lực nơi
hàng ngày, hàng giờ diễn ra các tác nghiệp có liên quan trực tiếp đến khách hàng sử
dụng điện và Hệ thống ISO 9001: 2000 phải thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, phải thấm đến từng CBCNV và phải được thực thi một cách tự giác ở mọi
lúc mọi nơi. Có như vậy, EVN NPC mới gây dựng được tác phong làm việc công
nghiệp, tạo ra nền văn hoá doanh nghiệp mang phong cách phục vụ khách hàng.
3.2.7. Giải pháp chủ động tạo nguồn vốn ( chiến lược W-T)
Tình hình tài chính của EVN NPC đang gặp khó khăn nhất là khả năng
thanh toán trong khi đó nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cải tạo và phát triển lưới điện là rất lớn. Kế hoạch sử dụng vốn giai đoạn từ 2014-
2018 được thể hiện ở bảng 3.4 dưới đây:
- 153 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
STT Nội dung Tổng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2018
Năm 2017
1 3.498 2.595 1.281 703 8.320 243
2 700 700 1.050 1.050 4.200 700
3 2.682 3.218 3.755 4.112 4.112 17.880
Cải tạo tối thiểu khu vực mới tiếp nhận (1664 xã X 5 tỷ đồng/xã) Cải tạo giai đoạn 2 khu vực tiếp nhận (khoảng 1200 xã X 3,5 tỷ/xã) Các công trình đầu tư, cải tạo và sửa chữa lớn các công trinh lưới điện 110kV, 35kV, 22kV, 10kV, 6kV và hạ áp có từ trước khi tiếp nhận
Cộng 6.880 6.513 6.086 5.865 5.056 30.400
Bảng 3.4: Kế hoạch sử dụng vốn giai đoạn từ 2014-2018
EVN NPC được cung cấp vốn chủ yếu từ các nguồn : Khấu hao tài sản cố
định, tích luỹ từ lợi nhuận, vốn do EVN cấp bổ sung, vốn vay thương mại. Các
nguồn vốn trên mới chỉ đáp ứng được trên 70% nhu cầu vốn. Nếu chỉ trông đợi vào
các nguồn này EVN NPC sẽ không thể hoàn thành các giải pháp chiến lược đã nêu
trên. Để chủ động tạo nguồn vốn, EVN NPC nên thực hiện các kênh huy động vốn
cụ thể như sau:
3.2.7.1. Tận dụng các nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế
Việt Nam có nhiều tổ chức quốc tế đã và đang sẵn sàng tài trợ cho các hoạt
động nâng cấp cơ sở hạ tầng. EVN NPC cần tranh thủ các nguồn vốn này để phát
triển lưới điện, đặc biệt là việc tài trợ cho khu vực nông thôn. Các giải pháp huy
động nguồn vốn này có thể bao gồm:
- 154 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tranh thủ nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát
triển của các Tỉnh/Thành phố, chủ động xây dựng các dự án phát triển lưới điện
nông thôn đặc biệt là các xã nghèo, góp phần cùng cả nước xoá đói, giảm nghèo
nâng cao đời sống vật chất của các hộ nông dân.
- Phát triển các dự án thân thiện với môi trường, góp phần giảm khí thải ra
môi trường bằng cách cung ứng đủ nguồn năng lượng điện năng phục vụ sản xuất
tiêu dùng của xã hội, triển khai dự án dùng điện năng thay thế dần việc sử dụng các
nhiên liệu hoá thạch.
- EVN NPC cũng cần chủ động tích cực mở rộng các quan hệ đối ngoại với
các tổ chức quốc tế để tìm kiếm nguồn tài trợ.
3.2.7.2. Tham gia vào thị trường tài chính
- Do có lợi thế về kinh doanh độc quyền hàng hoá điện năng nên sức hấp dẫn
đối với thị trường vốn của EVN NPC là tương đối lớn. Vì vậy, EVN NPC có thể
thực hiện các giải pháp kinh doanh tiền tệ bằng cách đăng ký tổ chức phát hành
“Trái phiếu phát triển điện lực”. Đây là kênh huy động vốn dài hạn từ nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội, phục vụ cho các khoản đầu tư lớn của EVN NPC.
- Có thể chủ động tham gia góp vốn thành cổ đông chiến lược với Ngân hàng
cổ phần Thương mại, khi có nhu cầu vốn đầu tư sẽ tiến hành huy động thông qua
các chính sách điều chỉnh lãi suất của ngân hàng này. Với cách này, EVN NPC sẽ
chủ động hơn trong việc tạo nguồn.
- EVN NPC nên thực hiện các hoạt động kinh doanh mua bán cổ phiếu, trái
phiếu của các nhà máy điện đặc biệt là thuỷ điện. Bởi vì, với đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và tài chính như hiện nay, EVN NPC có đủ khả năng đánh giá, phân tích các
khía cạnh kỹ thuật, khả năng sinh lời của các nhà máy điện để từ đó có các quyết
sách đầu tư đúng đắn.
3.2.7.3. Phát huy nội lực
Phát huy nội lực là cách tốt nhất để chủ động tạo nguồn vốn. Giải pháp này
bao gồm:
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
- 155 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
- Tăng cường các biện pháp giảm tổn thất điện năng bao gồm cả kỹ thuật và
thương mại.
- Sử dụng có hiệu quả vật tư thiết bị, giảm tồn kho và ứ đọng vốn.
3.2.8. Giải pháp xây dựng mô hình quản lý hiệu quả (chiến lược W-T)
3.2.8.1. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Mô hình quản lý hiệu quả được xây dựng dựa trên việc áp dụng tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 được mô tả khái quát như sau:
tạo
lý, chữa
- Mục tiêu chất lượng - Chính sách chất lượng - Xem xét lãnh đạo
Nhu cầu của Khách hàng
kê
- Mô tả chức năng công việc. - Đào tuyển dụng. - Quản sửa thiết bị
- Kiểm soát sự không phù hợp và hành động, khắc phục, phòng ngừa, cải tiến - Đánh giá nội bộ - Thống nhóm
Hệ thống QLCL
Khách hàng được thỏa mãn
Đầu vào
Đầu ra
- Lập kế hoạch sản xuất - Mua hàng, xử lý thông tin khách hàng - Sản xuất, thi công, đầu tư - Thu hồi nợ
Điện năng Dịch vụ
Hình 3.5: Mô hình hệ thống quản lý chất lượng của EVN NPC
Hình 3.6: Chu trình quản lý chất lượng PDCA
- 156 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
Mô hình quản lý hiệu quả là mong muốn của tất cả các doanh nghiệp. Trong
thời gian này, công cụ tốt nhất để quản lý hiệu quả là áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 theo định hướng quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management). Để
xây dựng mô hình quản lý hiệu quả, cách tốt nhất là áp dụng chu trình P-D-C-A.
P (Plan): Pha đầu tiên của chu trình là lập kế hoạch với nhiệm vụ thu thập số
liệu và nghiên cứu các vấn đề cần giải quyết hoặc quy trình cần cải tiến. Điều này
cần thiết phải thực hiện để có thể hiểu biết một cách sâu sắc và các vấn đề gặp phải
trong khi đang kinh doanh điện năng. Sau khi có đầy đủ thông tin và nắm rõ tình
hình, doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch để giải quyết các vấn đề hoặc cải
thiện tình hình, sau đó sẽ thiết lập các mục tiêu cụ thể các tiêu chuẩn để đánh giá,
đo lường kết quả.
D (Do): Pha tiếp theo của chu trình là thực hiện các hành động theo kế hoạch
đã đặt ra, thu thập số liệu có liên quan đến kết quả thu được.
C (Check): Pha này thực hiện việc đánh giá, đo lường kết quả thu được dựa
trên các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đã xây dựng ở pha đầu tiên.
A (Act): Nếu việc thực hiện không đạt được kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải lập lại kế hoạch và lập lại chu trình. Nếu kế hoạch thành công một chu
trình P-D-C-A mới sẽ lại được bắt đầu ở một mức độ cao hơn.
3.2.8.2. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
Do EVN NPC kinh doanh loại hàng hoá đặc thù là điện năng có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật đặc biệt nên việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp cũng
phải sử dụng các tiêu chuẩn không giống với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh các
chỉ tiêu thông thường như: các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, chỉ tiêu tài chính... EVN
NPC cần xây dựng các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh kỹ thuật của hàng hoá điện
năng, đặc biệt là việc đánh giá chất lượng cung cấp điện năng như: suất sự cố, tỷ lệ
thời gian có điện (được tính toán bằng tỷ lệ (%) giữa thời gian cấp điện thực tế
trong một khoảng thời gian chia cho khoảng thời gian đó, khoảng thời gian đó
thường được tính bằng tháng, quý hoặc cả năm. Đơn vị tính thời gian có thể là giờ
hoặc phút thậm chí là giây). Với một hệ thống các chỉ tiêu mang tính khoa học,
khách quan, hoạt động sản xuất kinh doanh của các EVN NPC sẽ được đánh giá
- 157 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 đúng mức, phản ánh trung thực thực tại khách quan từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo
vạch ra các chính sách, các kế hoạch phù hợp với yêu cầu của thị trường và khách
hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đáp ứng sự thỏa mãn của
người mua.
3.3. Tiến trình của EVN NPC tham gia vào thị trường Điện lực Việt Nam
Một là công tác dịch vụ khách hàng từng bước được nâng cao. Các Công ty
Điện lực tích cực cải tiến, hợp lý hóa các khâu trong nghiệp vụ kinh doanh, áp dụng
nhiều giải pháp công nghệ mới để nâng cao chất lượng và ý thức trách nhiệm phục
vụ khách hàng.
Hai là thực hiện tốt chính sách xã hội. Do sự cố gắng chung của toàn Tập
đoàn và sự phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, các cấp có liên quan, chương trình
đưa điện về nông thôn đã đạt những kết quả tốt. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh và dịch vụ khác như sản xuất cơ khí, tư vấn, viễn thông công cộng....
bước đầu đã thu được kết quả tốt. Công tác đào tạo nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ thông tin cũng đã phát triển tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp
phát triển chung của ngành điện.
Kết luận Chương 3:
Căn cứ vào phân tích khoa học tình hình thực tế của EVN NPC, với các giải
pháp chiến lược cụ thể về: đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển lưới điện; chủ động
tạo nguồn vốn; xây dựng mô hình quản lý hiệu quả; xây dựng nguồn nhân lực; đổi
mới công nghệ và tăng cường quan hệ khách hàng, như đã nêu ở trên sẽ phục vụ
đắc lực cho công tác hoạch định chính sách và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
EVN NPC đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ mà EVN giao, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu điện năng cho các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội trên địa bàn các
Tỉnh/Thành phố phía Bắc, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
- 158 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
KẾT LUẬN
Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, với nhu cầu ngày
càng khó tính của khách hàng, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên
gay gắt, vấn đề quản lý chiến lược trở thành một vấn đề nóng bỏng, là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Quản lý chiến lược một cách
hiệu quả sẽ là tiền đề có ý nghĩa quan trọng quyết định sức cạnh tranh, sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Với đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về khoa học quản lý kinh tế
và phân tích thực trạng tình hình kinh doanh điện năng của EVN NPC, kết quả bài
luận văn đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ đặt ra cho mục đích nghiên cứu của đề
tài:
- Tổng hợp, hệ thống hoá những cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh, các
phương pháp xây dựng chiến lược dựa trên các phân tích môi trường bên ngoài, môi
trường bên trong và môi trường ngành.
- Phân tích hiện trạng công tác sản xuất kinh doanh của EVN NPC, tìm ra
các cơ hội và thách thức do môi trường bên ngoài đem đến cũng như các thế mạnh
và điểm yếu của bản thân EVN NPC.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh đúng đắn tận dụng các cơ hội, phát
huy các điểm mạnh hiện có, khắc phục các điểm yếu và hạn chế các thách thức,
đảm bảo kinh doanh có lãi, chuẩn bị đầy đủ điều kiện để sẵn sàng cạnh tranh khi gia
nhập thị trường.
Về lý luận, mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là tối
đa hoá lợi nhuận. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp phải có một chiến lược
kinh doanh khôn ngoan, thích ứng được với những biến động thường xuyên của
môi trường. Với vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh một loại hàng
hoá đặc thù - điện năng, EVN NPC cũng không đứng ngoài thông lệ này.
Xây dựng chiến lược kinh doanh của EVN NPC là một vấn đề phức tạp do
đặc điểm riêng có của hàng hoá điện năng. Thêm vào đó thị trường kinh doanh điện
- 159 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014 năng cạnh tranh chỉ mới đang manh nha hình thành nên các quy định chưa hoàn
thiện, các quy luật của thị trường kinh doanh điện năng vẫn chưa hiện hữu, cơ chế
hoạt động của thị trường chưa rõ ràng đã khiến cho công tác nghiên cứu gặp không
ít khó khăn. Để thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi phức tạp, những
người làm chiến lược của Công ty cần phải hiểu rõ và vận dụng linh hoạt các kiến
thức về quản lý kinh tế trong thực tế, phải tính toán các bước đi phù hợp với sự thay
đổi của thị trường điện năng, trước hết là chuẩn bị đầy đủ điều kiện để có thể cạnh
tranh ngay khi thị trường bán lẻ điện được hình thành.
Là một cán bộ làm việc tại EVN NPC, với những kiến thức về quản lý đã thu
nhận được từ khoá học, với kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình công tác, cùng với
sự nỗ lực của bản thân và đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, tôi đã hoàn thành luận văn, với mong muốn
được góp sức để hoàn thiện công tác kinh doanh điện năng của EVN NPC. Bên
cạnh đó, tôi còn nhận được sự ủng hộ và chia sẻ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp tôi có được kết quả này. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, người đã dành nhiều công sức giúp đỡ tôi
hoàn thành công việc. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo và các đồng
nghiệp trong EVN NPC, đã đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu bổ sung cho bản luận
văn của tôi. Cuối cùng tôi mong tiếp tục nhận được sự cộng tác, giúp đỡ của mọi
người trong quá trình hoàn thiện tri thức cũng như trong công việc sau này. /.
- 160 -
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Fred R. David (1995), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê. [2]. Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell (1997), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê. [3]. Thomas L. Wheelen and J. David Hunger (1995), Strategic Management and Business Policy, Wesley Publishing Company. [4]. GS.TS Nguyễn Ái Đoàn (2003), Kinh tế vĩ mô, NXB Khoa học kỹ thuật. [5]. Lê Huy Đức (2004), Giáo trình Dự báo phát triển kinh tế xã hội, NXB
Khoa học kỹ thuật.
[6]. PGS.TS. Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, NXB ĐH Quốc gia
Hà Nội.
[7]. TS. Nguyễn Thanh Hợi (2002), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê. [8]. Ngô Thắng Lợi (2006), Giáo trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã
hội, NXB Thống kê.
[9]. GS.TS kinh tế- Đỗ Văn Phức (2007), Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách
khoa Hà Nội..
[10]. GS.TS kinh tế- Đỗ Văn Phức (2007), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp
NXB Bách khoa Hà Nội.
[11]. GS.TS kinh tế- Đỗ Văn Phức (2004), Tâm lý trong quản lý kinh doanh,
NXB Bách khoa Hà Nội.
[12]. Phan Đăng Tuấn (2000), Doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá , NXB Chính trị Quốc gia. [13]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật Điện lực. [14]. Tập đoàn Điện lực Việt nam, Chiến lược phát triển ngành điện lực giai
đoạn 2001 – 2010 và định hướng 2020.
[15]. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2003-2013), Báo cáo thường niên. [16]. Tổng Công ty điện lực Miền Bắc (2001 – 2013), Báo cáo thường niên.