BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ________________________
LLÂÂMM TTHHỊỊ TTHHUU HHÒÒAA HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TTSS.. PPHHẠẠMM TTHHỊỊ TTHHAANNHH HHỒỒNNGG
HÀ NỘI – 2013
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Học viên: Lâm Thị Thu Hòa
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành Luận văn này, người viết đã nhận được sự giúp đỡ
từ phía cơ quan, đồng nghiệp, thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế &
Quản lý cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa - Hà Nội - những người
đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức có giá trị lý luận, thực tiễn trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Phạm Thị Thanh Hồng - Khoa Kinh tế
và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, cũng
như đã đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin được cảm ơn Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp Ban Cải cách Hiện
đại hóa Hải quan, Cục Công nghệ Thông tin & Thống kê hải quan, Cục Kiểm tra
sau thông quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tiến hành
nghiên cứu, thu thập tài liệu để thực hiện Luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả mọi người trong gia đình, đồng
nghiệp cũng như bạn bè đã tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt thời gian học
tập, hoàn thành khóa học này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Lâm Thị Thu Hòa
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN 4 ĐIỆN TỬ, QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hải quan điện tử 4
1.1.1. Khái niệm về thủ tục Hải quan và Thủ tục Hải quan điện tử 4
1.1.2. Đặc điểm của Thủ tục Hải quan điện tử 7
1.1.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử 9
1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử 17
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thủ tục hải quan điện tử 17 tại Việt Nam
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành và mô hình của thủ tục hải quan điện tử 25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử 29
Kết luận cuối Chương 1 32
Chương 2 - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC 33
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát về Hải quan Việt Nam 33
2.1.1. Lịch sử hình thành của Hải quan Việt Nam 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam 35
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện 36 tử ở Việt Nam
2.2.1. Hoạch định 36
2.2.2. Tổ chức thực hiện 39
2.2.3. Lãnh đạo 49
2.2.4. Kiểm tra 49
2.3. Kết quả hoạt động hải quan điện tử tại Việt Nam 54
Kết luận cuối Chương 2 61
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ 62 TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt 62 Nam
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại 63 Việt Nam
3.2.1. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan để 63 giảm thời gian thông quan hàng hóa
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp lý hoá chứng từ hải quan điện tử. 65
3.2.3 . Hoàn thiện cơ sở pháp lý của việc áp dụng “quyết định trước” 67
3.2.4. Nâng cấp, chuẩn hoá việc truyền và nhận thông điệp dữ liệu 69 điện tử
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin 70
3.2.6. Hoàn thiện hồ sơ rủi ro và tiếp tục xây dựng mới các chỉ số 76 rủi ro
3.2.7. Xây dựng và phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan 79
3.2.8. Tăng cường đào tạo, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực 81
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
3.2.9. Thu hút sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội 85
3.3. Các kiến nghị 87
3.3.1. Đối với doanh nghiệp trong việc áp dụng thủ tục hải quan điện 87 tử
3.3.2. Đối với Nhà nước và các Bộ Ngành 88
Kết luận cuối Chương 3 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 97
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
QLRR: Quản lý rủi ro
SXXK: Sản xuất xuất khẩu
WCO: Tổ chức Hải quan thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
XNK: Xuất nhập khẩu
TTHQĐT: Thủ tục hải quan điện tử
ASYCUDA: Hệ thống tự động hóa số liệu Hải quan (Automated Systems for
Customs Data)
BTC: Bộ Tài chính
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
EDI: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)
GATT: Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan
HĐH: Hiện đại hóa
HQ: Hải quan
HTXLDL: Hệ thống xử lý dữ liệu
KCX: Khu chế xuất
LAN: Mạng cục bộ
WAN: Mạng diện rộng
VAN: Tổ chức truyền dữ liệu
UNCTAD: Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển
VCCI: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
i
CMQT: Chuẩn mực quốc tế
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trong năm 2011 37
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp Chi cục tham gia thủ tục hải quan điện tử 55
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện 56 tử
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng tờ khai 57
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu 58
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tổng số thu thuế 59
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả phân luồng 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân 12 thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Hình 1.2. Phương thức quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hải 26 quan điện tử
Hình 2.1: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hóa xuất khẩu, 45 nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật 46 tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hình 2.3: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật 47 tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hình 2.4: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa được 48 đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
ii
Hình 3.1. Các mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan 71
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế được nhiều nước tham gia
thực hiện như một tất yếu khách quan, đảm bảo sự phát triển toàn diện nền kinh tế
quốc gia. Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, với quyết tâm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm
2020. Để thực hiện được mục tiêu đề ra chúng ta đã tiến hành đổi mới cơ chế chính
sách, thực hiện hiện đại hóa các ngành nghề, lĩnh vực trên nhiều phương diện.
Ngành hải quan là một trong những ngành đi đầu trong công tác cải cách thủ
tục hành chính , hiện đại hóa. Với rất nhiều giải pháp đã được ngành triển khai áp
dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan. Những tiến bộ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đã mở ra các cơ
hội và triển vọng mới thông qua việc ứng dụng rộng rãi công nghệ này trong các
lĩnh vực, kể cả ứng dụng trong thương mại quốc tế và quản lý hải quan. Nó cho
phép trao đổi thương mại được an ninh hơn, thuận lợi, và đáng tin cậy thông qua
việc quản lý có hiệu quả các luồng thông tin, việc kiểm tra, kiểm soát các quy định
của pháp luật được tiến hành chặt chẽ hơn.
Việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào trong lĩnh vực thương mại và
hải quan là một xu thế tất yếu, ngày càng trở nên phổ biến và có tầm quan trọng hơn
xu thế toàn cầu hóa và sự xuất hiện của các dây chuyền và quy trình cung ứng toàn
cầu. Hoạt động Hải quan gắn liền với giao lưu thương mại quốc tế, trong xu thế hội
nhập và phát triển nhanh, đa dạng của thương mại quốc tế, các biện pháp quản lý của
Hải quan cũng phải có những thay đổi kịp thời theo hướng tạo thuận lợi cho thương
mại, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia. Ngành Hải quan đã thực hiện
việc cải cách và hiện đại hóa ngành bằng cách tiến hành thủ tục hải quan điện tử.
Qua một thời gian thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một hình thức thủ
tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan thủ công, như: tiết kiệm thời
1
gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng,
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu
cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng
doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc
đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng còn có những hạn chế cần phải khắc phục
để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
Các Quy trình thủ tục Hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản
hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quy
trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam” để làm luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, quy trình thủ
tục hải quan điện tử khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử,
nghiên cứu lịch sử hình thành và cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng tình hình thực hiện
q u y t r ì n h thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện
tử tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu có giá trị thu thập từ
các nguồn mang tính chính xác cao;
- Thực trạng áp dụng qu y trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
- Các giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử áp dụng tại Việt
2
Nam.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Từ khi có quyết định bắt đầu áp dụng thí điểm hải
quan điện tử được quy định tại các Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ đến 31/5/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, các số liệu thu thập
được từ Ban cải cách hiện đại hóa Hải quan, Cục Công nghệ và Thống kê Hải
quan, Vụ Pháp chế, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Nghiên cứu Hải
quan, báo Hải quan và các trang web.
- Đề tài được người viết sử dụng các Phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên 3 phương diện: lí luận,
thực tiễn và kinh nghiệm. Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, mô hình hóa ...để thực hiện đề tài.
- Các số liệu được xử lý bằng chương trình ứng dụng Microsoft Excel đảm
bảo tính chính xác và khoa học.
5. Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 03 Chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thủ tục hải quan điện tử, quy trình thủ tục
hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam.
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong một thời gian ngắn nên dù người
viết có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Kính mong Hội đồng, các Phản biện, các cấp Lãnh đạo và đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để người viết tiếp tục hoàn thiện đề tài, phục vụ cho việc
3
nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ, QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hải quan điện tử:
1.1.1. Khái niệm về thủ tục Hải quan và Thủ tục Hải quan điện tử:
1.1.1.1. Khái niệm về Thủ tục Hải quan:
Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: “ Thủ tục HQ là tất cả các hoạt
động mà cơ quan HQ và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật HQ.”
Theo quy định của Luật HQ năm 2001, tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì “Thủ
tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.” Những công việc đó bao
gồm:
* Đối với người khai HQ:
- Khai và nộp tờ khai HQ; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ;
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với công chức HQ:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ;
- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.”
Theo Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ năm 2005 thì
công việc khai và nộp tờ khai HQ của người khai HQ và công việc tiếp nhận, đăng ký
hồ sơ HQ của công chức HQ đã được sửa đổi như sau:
* Đối với người khai Hải quan:
Khai và nộp tờ khai HQ; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ; trong
trường hợp thực hiện thủ tục HQĐT, người khai HQ được khai và gửi hồ sơ HQ thông
4
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
* Đối với công chức HQ:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ; trong trường hợp thực hiện thủ tục HQĐT,
việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của HQ.
Như vậy, thủ tục HQ có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác
nhau. Ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở
Việt Nam, thủ tục HQ chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp truyền thống
(hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền thống và
điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết hợp hồ sơ giấy).
Trong phương pháp này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai HQ và công
chức HQ trong quá trình làm thủ tục HQ và sử dụng hồ sơ giấy.
1.1.1.2. Khái niệm về Thủ tục Hải quan điện tử:
Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục HQ còn
được thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử).
Người khai HQ có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục HQ bằng cách tạo, gửi các thông tin
dưới dạng điện tử đến cơ quan HQ và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản
hồi từ phía cơ quan HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức HQ tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ do DN gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho DN cũng
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục HQ, người khai HQ
và công chức HQ không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ).
Từ khái niệm thủ tục HQ quy định tại Điều 4 và Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật HQ, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thủ tục HQĐT như sau:
Thủ tục HQĐT là thủ tục HQ, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai
HQ và việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ của công chức HQ được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ.
Cụ thể, theo Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính, tại
Khoản 1 Điều 3 thì “Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục Hải quan trong đó việc khai
báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai Hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua
5
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan”.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Một số thuật ngữ được dùng trong Thủ tục hải quan điện tử:
- Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện
thủ tục hải quan điện tử.
- Chứng từ điện tử: là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức
của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân
sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và
thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài
chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp
với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan
quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tại cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan
thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
- Thông quan hàng hóa: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đã hoàn
thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành
các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
- Giải phóng hàng: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang trong
quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai
hải quan.
- Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa
đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát
6
hải quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quy định hoặc giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa
chờ thông quan.
- Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các
khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế,
cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa, kho ngoại
quan, bưu điện quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của Thủ tục Hải quan điện tử:
Do thủ tục hải quan điện tử thường được áp dụng và xử lý bằng các phần mềm
điện tử khai báo hải quan nên tính pháp lý của thông điệp hải quan điện tử đóng vai
trò rất quan trọng. Những thông điệp pháp lý này chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản
pháp quy do Nhà nước Việt Nam xây dựng và ban hành. Việc áp dụng thủ tục hải
quan điện tử phải được tiến hành song song với việc xây dựng hải quan điện tử.
Quan niệm về hải quan điện tử mới chỉ được đề cập tới trong quá trình xây dựng và
nội dung Bộ luật Hải quan EU thông qua việc xác định các yếu tố của hải quan điện
tử; bao gồm:
1.1.2.1. Luật hải quan đơn giản và hiện đại hoá:
Xây dựng Luật hải quan hoàn toàn đơn giản và hiện đại hóa nhằm làm cho các
quy định trở nên rõ ràng, dễ hiểu, dễ dự báo và dễ tiếp cận cho người sử dụng, đặt
nền móng cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ tục hải quan
điện tử.
Trong công ước Kyoto sửa đổi 1999 đã xây dựng khung pháp lý chuẩn về quy
trình thủ tục hải quan. Với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng như: minh bạch và
dự báo về hoạt động hải quan, tiêu chuẩn, đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ
tục đơn giản, ứng dụng CNTT, áp dụng QLRR, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp…
Công ước Kyoto sửa đổi và các hướng dẫn, khuyến nghị của WCO đã trở thành
công cụ kỹ thuật quan trọng nhất để các nước đơn giản hóa, hiện đại hóa Luật Hải
quan.
7
1.1.2.2. Hướng tới sử dụng hệ thống CNTT, tăng cường mức độ tự động hóa.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Hải quan các nước đều chủ động xây dựng các chính sách, chương trình nhằm
tăng cường sử dụng CNTT và loại bỏ dần các khâu thực hiện thủ công truyền thống
trong quản lý hải quan. Với mục tiêu hải quan điện tử, hải quan EU xây dựng cổng
thương mại điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử
lý thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ thống thông tin chung; các đơn vị hải
quan, công chức hải quan giao tiếp với người khai hải quan và với nhau bằng
phương tiện điện tử; khi chính phủ điện tử được hoàn thiện, hệ thống CNTT của hải
quan được kết nối với các hệ thống của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trở
thành một bộ phận của chính phủ điện tử. Mặt khác, cơ quan hải quan cũng tăng
cường mức độ tự động hóa các quy trình thủ tục hải quan.
1.1.2.3. Thiết lập cơ chế một cửa
“Cơ chế một cửa được xác định là biện pháp tạo thuận lợi cho phép các bên
tham gia vào thương mại và vận chuyển nộp thông tin và chứng từ chuẩn tại một
điểm để thực hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được xuất trình một lần”.
Cơ chế một cửa cho phép doanh nghiệp, nhà vận tải được nộp một lần tất cả các
dữ liệu cần thiết cho việc xác định/chấp nhận hàng hóa theo khuôn mẫu chuẩn tới các
cơ quan nhà nước có liên quan tới kiểm soát biên giới tại một cổng điện tử. Cơ chế
này đặt trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và đảm bảo
rằng các cơ quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó loại bỏ yêu cầu đối với thương nhân và nhà vận
chuyển nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho nhiều cơ quan khác nhau. Cơ chế một cửa
có thể được thực hiện trong cả môi trường thủ công và điện tử. Tuy nhiên, để tạo
thuận lợi tối đa và phối hợp hoạt động của tất cả các cơ quan có thẩm quyền liên quan
thì cần thiết ứng dụng trong môi trường CNTT và các mẫu dữ liệu đã được chuẩn hóa
được các đối tác có liên quan chấp nhận. Trong trường hợp này, các nước cần phải sử
dụng những CMQT được công nhận rộng rãi như Hệ thống mô tả và hài hòa mã hàng
hóa, Mô hình dữ liệu WCO và sử dụng CNTT, viễn thông ở mức độ cao.
8
1.1.2.4. Tích hợp các thủ tục hải quan
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Tích hợp là giải pháp CNTT được Hải quan EU xây dựng và phát triển nhằm
cung cấp một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng
(người khai, các hãng vận tải, các cơ quan quản lý....), qua đó người sử dụng có thể
khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của các hệ
thống phần mềm khác nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua cổng điện tử
này, người sử dụng chỉ cần sử dụng một địa điểm (đi qua một cửa) là có thể khai
thác các thông tin và dịch vụ, mặt khác cơ quan hải quan cũng chỉ cần quản lý, theo
dõi tất cả các thông tin điều hành của mình tại một nơi duy nhất.
1.1.2.5. Thực hiện Quản lý rủi ro
“Rủi ro có nghĩa là khả năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng
các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa
của Hải quan”. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan có thể sử dụng
QLRR như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực
cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại
hợp pháp. Vì vậy QLRR có thể được định nghĩa như một kỹ thuật để xác định có hệ
thống và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra.
Các chiến lược QLRR quốc tế và quốc gia có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách
thu thập dữ liệu, thông tin; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, mô tả hành động và
theo dõi các kết quả đầu ra.
1.1.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử:
Cơ quan Hải quan với vai trò là một trong những cơ quan tuyến đầu về quản lý
thương mại cần thiết phải trở thành một trong những cơ quan tiên phong trong việc
áp dụng những mô hình, phương pháp quản lý mới nhằm tạo thuận lợi cho thương
mại.
Vai trò của Hải quan ngày nay đã được mở rộng hơn. Hải quan đã trở thành cơ
quan có trách nhiệm chủ đạo trong việc tạo thuận lợi cho thương mại, đảm bảo an
ninh kinh tế và tăng nhanh lưu lượng lưu thông hàng hoá. Chính vì thế, hải quan điện
tử có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế đất nước và có tính xã hội hóa cao.
9
Hiện đại hóa Hải quan theo hướng phát triển hải quan điện tử là một trong những
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
thước đo năng lực cạnh tranh đất nước và của doanh nghiệp, tạo điều kiện hội nhập
sâu vào kinh tế thế giới.
1.1.3.1. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử đối với hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Tạo thuận lợi thương mại: Hải quan có vai trò chủ chốt trong thương mại
quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp.
+ Giảm chi phí hành chính: Khi hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới, chủ
hàng phải cung cấp, xuất trình thông tin, tài liệu, hàng hóa có thể bị kiểm tra thực
tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương mại,
hải quan điện tử được thực hiện với mục đích là giữ các chi phí này ở mức thấp mà
không làm phát sinh rủi ro lớn đối với Hải quan. Chính vì vậy, thủ tục hải quan điện
tử có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế và được xác định là giữ vai
trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại.
+ Thủ tục Hải quan điện tử được thực hiện trên cơ sở áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ về hải quan tốt nhất để chuẩn hóa, đơn giản và hài hòa hóa các quy trình
nghiệp vụ của cơ quan hải quan với quy trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
sẽ đảm bảo sự tuân thủ với các quy tắc thương mại quốc tế, không gây cản trở tới
quá trình tiếp cận thị trường và tính cạnh tranh của hàng hóa, doanh nghiệp trên
trường quốc tế;
+ Giảm chi phí và thời gian, nhân lực: Với thủ tục hải quan điện tử, doanh
nghiệp chỉ cần khai tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan; làm thủ tục hải
quan trong thời gian rất ngắn ngay cả khi khoảng cách giữa địa điểm làm thủ tục hải
quan và trụ sở doanh nghiệp rất xa nhau (mà không bị giới hạn bởi không gian địa
lý.
+ Đơn giản hóa chứng từ thương mại: Là một tiêu chí quan trọng trong việc tạo
thuận lợi thương mại. Trong thủ tục hải quan điện tử, quyết định của hải quan chủ
yếu dựa trên những thông tin có sẵn trên hệ thống và khai thác được nhờ quá trình
trao đổi thông tin với các bên có liên quan hơn là dựa vào thông tin trên chứng từ do
10
người khai hải quan cung cấp. Do đó, yêu cầu cung cấp các chứng từ thương mại
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
trong khai báo hải quan sẽ được đơn giản hóa. Áp dụng CNTT trong các quy trình
xử lý nghiệp vụ của hải quan cũng khuyến khích hải quan sử dụng các tham chiếu
chéo với các bên liên quan (hải quan các nước, các bộ ngành liên quan…) theo xu
hướng hải quan tự tìm kiếm thông tin để ra quyết định xử lý thay vì yêu cầu người
khai cung cấp, giúp giảm bớt chi phí về chứng từ cho người khai hải quan.
Trước khi đưa vào áp dụng các chứng từ điện tử, các thủ tục xuất khẩu/ nhập
khẩu phải được thống nhất và đơn giản hóa, vì những thủ tục phức tạp sẽ ảnh hưởng
xấu đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT và truyền thông. Quá trình mở đầu
khi áp dụng chứng từ thương mại điện tử (bao gồm các khai báo hải quan, giấy phép
và các chứng nhận) phải lập kế hoạch cẩn thận và dựa trên định hướng tiếp cận theo
giai đoạn. Bước tiếp theo sẽ chuyển từ chứng từ thương mại trên giấy sang chứng từ
thương mại trên giấy đã được đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa rồi mới đến chứng từ
điện tử. Các chứng từ điện tử đã được đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa cần phải được
thiết kế lại hơn là việc đưa ra các bản sao điện tử của chính các mẫu cũ, đồng thời
giảm số lượng các biểu mẫu, chứng từ xuống mức thấp nhất, điều chỉnh những định
dạng và các yêu cầu về dữ liệu về các tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy tăng kim ngạch xuất nhập khẩu:
Các nước khi triển khai áp dụng hải quan điện tử đều nhìn nhận được lợi ích
to lớn mà hải quan điện tử mang lại. Nó không những giúp quá trình quản lý hải
quan được hiện đại, minh bạch, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia,…mà nó còn
có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Thực tế cho
thấy, quốc gia nào triển khai áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại thì
tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng cao hơn trước (chẳng hạn như
Singapore, Thái Lan,…).
Đối với Việt Nam, cùng với những chính sách tạo thuận lợi thương mại khác
thì từ khi áp dụng hải quan điện tử, kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng rất nhanh.
Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải,
hành khách xuất nhập cảnh ra vào nước ta, số lượng thương nhân tham gia hoạt động
11
XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng theo hàng năm. Cụ thể:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan: Tính đến hết tháng 12 năm 2011,
Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước đạt 203,66 tỷ USD, tăng
29,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 96,91 tỷ
USD, tăng 34,2% và thực hiện vượt 22% mức kế hoạch của cả năm 2011; trong khi
đó, trị giá hàng hóa nhập khẩu là 106,75 tỷ USD, tăng 25,8% và vượt 14,2% kế
hoạch của cả năm. Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam
trong năm 2011 thâm hụt 9,84 tỷ USD, bằng 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Theo số liệu Thống kê Hải quan thì tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu
của khối doanh nghiệpcó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2011 đạt
96,71 tỷ USD, tăng 36% so với kết quả thực hiện của năm trước. Trong đó, trị giá
xuất khẩu là 47,87 tỷ USD, tăng 40,3% và chiếm 49,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Trị giá nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp này là 48,84 tỷ USD,
tăng 32,1%, chiếm 45,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong khi đó,
khối doanh nghiệp trong nước xuất khẩu đạt 49,03 tỷ USD trong năm 2011, tăng
12
28,7% và nhập khẩu là 57,91 tỷ USD, tăng 21%.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
+ Số lượng hành khách Xuất nhập cảnh bằng đường hàng không, đường bộ và
đường biển: đều tăng nhanh. Số lượng người, hành khách xuất cảnh tăng từ 7.520.000
lượt (năm 2010) đến 9.382.000 lượt (đến tháng 11 - 2011); Số lượng, hành khách nhập
cảnh tăng từ 8.201.000 lượt (năm 2010) đến 9.186.000 lượt (đến tháng 11 - 2011).
(Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
+ Số lượng, chủng loại phương tiện vận tải Xuất nhập cảnh: Số lượng Phương
tiện xuất cảnh tăng từ 258.100 lượt (năm 2010) đến 310.100 lượt (đến tháng 11 -
2011); Số lượng phương tiện nhập cảnh tăng từ 278.700 lượt (năm 2010) đến
301.200lượt (đến tháng 11 - 2011). (Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
+ Số lượng TK hàng hóa XNK: Số lượng tờ khai Nhập khẩu tăng từ
2.157.000 tờ khai (năm 2010) đến 2.379.000 Tờ khai (đến tháng 11 - 2011); Số
lượng tờ khai Xuất khẩu tăng từ 2.007.000 tờ khai (năm 2010) đến 2.252.000 tờ
khai ( đến tháng 11 - 2011). Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ 44.500.000
doanh nghiệp (năm 2010) đến 47.100.000 doanh nghiệp (đến tháng 11 - 2011).
(Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
- Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp: Mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với Hải quan và các cơ quan quản lý biên giới khác trở nên
thuận tiện, thân thiện, minh bạch, đỡ tốn kém và hiệu quả hơn thông qua thiết lập
thông tin trao đổi điện tử giữa các bên;
Bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ thể liên quan tới
các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện hải quan điện tử, các chính sách,
quy trình được đơn giản, minh bạch, áp dụng một cách thống nhất đối với các đối
tượng tham gia thủ tục hải quan điện tử; doanh nghiệp được tiếp cận thông tin một
cách nhanh chóng, Do đó, các doanh nghiệp không bị phân biệt đối xử, được chủ
động về thông tin do đó sẽ chủ động được các hoạt động kinh doanh của mình;
Bên cạnh đó, việc thực hiện hải quan điện tử làm cho doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan hải quan cung cấp; bao gồm truy
xuất các thông tin về kinh doanh, tải các mẫu đơn, gia hạn giấy phép, đăng ký kinh
13
doanh, xin cấp phép và nộp thuế… Các dịch vụ này sẽ cho phép đơn giản hóa các
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
thủ tục xin cấp phép, hỗ trợ quá trình phê duyệt đối với các yêu cầu của doanh
nghiệp, sẽ thúc đẩy kinh doanh phát triển đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.3.2. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trong cải cách hành chính nói
chung và cải cách, hiện đại hóa quản lý hải quan nói riêng.
Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, sự phát triển như vũ bão của
khoa học và công nghệ thì hầu như tất cả các quốc gia đều nằm trong quá trình cải
cách hành chính để phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Quá trình này diễn ra không
chỉ ở các nước đang phát triển mà ở ngay các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc quá trình này cũng đang được đẩy mạnh thực hiện cho phù
hợp với điều kiện mới. Tất cả thành tựu cải cách hành chính nhà nước của các
nước đã và đang hình thành nên những nét chung của nền hành chính hiện đại, bên
cạnh những đặc điểm riêng của nền hành chính mỗi nước. Nhận thức được những
lợi ích của quản lý hành chính hiện đại, Hải quan các nước nhanh chóng ứng dụng
các thành tựu khoa học vào hoạt động quản lý hành chính và hoạt động nghiệp vụ.
Hầu hết các chương trình cải cách, hiện đại hóa quản lý của các cơ quan hải quan
đều dựa trên 2 trụ cột: Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hành chính nhà
nước và quản lý nghiệp vụ; Ứng dụng CNTT và truyền thông vào quản lý hành
chính nhà nước.
Hiện đại hóa hải quan theo hướng phát triển hải quan điện tử giúp cho cơ quan
hải quan kiểm soát hiệu quả hơn; thông quan hiệu quả hơn; áp dụng thống nhất luật
hải quan; thu thuế hiệu quả hơn; phân tích dữ liệu hiệu quả hơn; thống kê ngoại
thương hiệu quả hơn ;...Qua đó góp phần đẩy nhanh công cuộc cải cách hành chính
đất nước, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm chi phí. HQĐT còn
làm tăng tính hiệu quả, dân chủ và minh bạch, giảm hiện tượng quan liêu, tạo dựng
lòng tin của công dân đối với Chính phủ. Hải quan điện tử đem lại nhiều lợi ích cho
cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung và
trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Tuy nhiên, sự tác động này không phải là mối
14
quan hệ một chiều; sự tác động của cải cách hành chính tới thủ tục hải quan điện tử
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
mới là khâu then chốt để hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan vì:
Thứ nhất: Ứng dụng CNTT chỉ phát huy được hiệu quả khi quy trình thủ tục
hải quan đã được đơn giản, hài hòa, minh bạch và chuẩn hóa. Nếu hệ thống hành
chính vẫn còn các quan hệ, quy trình, thủ tục rườm rà, không minh bạch rõ ràng và
còn chồng chéo giữa các cơ quan Nhà nước thì không thể viết các thuật toán, quy
trình cho thủ tục hải quan điện tử được. Mặt khác, cốt lõi của cải cách hành chính
đối với ngành hải quan là cải thiện môi trường làm thủ tục hải quan, hoạt động của
cơ quan hải quan đặc biệt là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Cải cách
hành chính là điều kiện tiên quyết để áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Thứ hai: CNTT trong thực hiện hải quan điện tử xét cho cùng chỉ là công cụ,
phương tiện để cải cách hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý; nó chỉ đẩy
nhanh tốc độ hiện đại hóa chứ không phải là khâu quyết định cho sự thành công của
cải cách hành chính.
Chính vì những lý do trên mà để thực hiện thành công thủ tục hải quan điện tử
trước hết chính phủ mỗi nước cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đây là một
trong những khâu then chốt quyết định tới thành công của các dự án hiện đại hóa
hải quan nói riêng và dự án chính phủ điện tử nói chung.
1.1.3.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử đối với quản lý của Nhà nước và
của cộng đồng DN:
Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao năng lực
quản lý để bảo đảm thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng
cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu
dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường.
Hoạt động quản lý Nhà nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho
hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ v.v... Cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản,
công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp
15
thông tin nhanh chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
1.1.3.4. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trước yêu cầu hội nhập và xu
hướng phát triển của HQ quốc tế:
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là
chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, Việt Nam cần phải thực hiện thực hiện các yêu cầu,
các cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia, ký kết như APEC,
ASEAN v.v... Những công việc mà ngành HQ phải thực hiện là đơn giản hóa thủ
tục HQ theo công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị giá HQ theo Hiệp
định trị giá GATT, thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa
(công ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về HQ đầy đủ, thống
nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm
chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện thủ tục HQĐT chứng tỏ thiện
chí, nổ lực tích cực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia thực hiện các mục
tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế.
Xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đường phát
triển của hầu hết các nước và là yêu cầu của HQ quốc tế trong xu hưóng toàn cầu hóa.
1.1.3.5. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trước sự phát triển của thương mại
quốc tế về cả nội dung lẫn hình thức:
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch vụ
quốc tế, khối lượng công việc của HQ các quốc gia ngày càng gia tăng một cách đáng
kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại mới đòi hỏi
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan HQ phải đáp ứng. Một trong những
loại hình đó là thương mại điện tử. Chỉ trong vài thập niên lại đây, thương mại điện tử
đã có tốc độ phát triển rất cao và theo dự báo nó sẽ tiếp tục thống trị nền kinh tế thế giới
trong suốt thế kỷ XXI. Chính vì vậy, áp dụng thủ tục HQĐT vừa là việc làm bắt buộc,
vừa là xu thế chung của HQ Việt Nam và các nước. Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa
thương mại quốc tế, yêu cầu cơ quan HQ các quốc gia phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
16
cho thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển. Với mục tiêu đơn giản hóa,
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
hài hòa hóa thủ tục HQ, giảm thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, ngày nay các quốc gia đã không ngừng cải tiến thủ tục
HQ sao cho vừa đơn giản, vừa phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, vừa đảm bảo
công tác quản lý. Một trong những phương thức mà các nước trên thế giới đã và đang
áp dụng đó là thực hiện thủ tục HQĐT. Đây là phương thức tiên tiến, hiện đại phù hợp
với quá trình phát triển chung của thế giới.
1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức hải
quan phải thực hiện để thông quan hàng hoá XK, NK theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành kèm theo bởi một Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là Quyết định của Bộ Tài chính
hoặc có thể là Quyết định của Tổng cục Hải quan).
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng được xây
dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này sẽ được
thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động XNK, đáp ứng
được yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam
1.2.1.1. Dự án tự động hóa Hải quan - ASYCUDA
Dự án này được triển khai từ năm 1992 đến năm 1995 tại cảng Hải Phòng, sân
bay Tân Sơn Nhất và các cảng biển tại TPHCM, thông qua sự tài trợ của Chính phủ
Pháp và UNDP đánh dấu sự khởi đầu của hải quan điện tử ở Việt Nam. Dự án này
nhằm áp dụng CNTT vào hoạt động quản lý của HQ Việt Nam. Qua dự án, HQ Việt
Nam được trang bị một hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ ASYCUDA hoàn chỉnh
do UNCTAD phát triển cùng với hệ thống thiết bị phần cứng gồm các máy tính cá
nhân hiệu Zenith và các máy chủ Server của hãng Bull. Tuy nhiên, việc triển khai
17
thí điểm hệ thống này không đạt được các mục tiêu đề ra. Qua đó, HQ Việt Nam đã
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
được trang bị thêm kiến thức, kinh nghiệm quí giá trong việc xây dựng các hệ
thống, đồng thời xây dựng được một nguồn lực CNTT cho ngành sau này.
Nguyên nhân thất bại của dự án đã được nhận diện đó là:
- Không có sự hỗ trợ tại chỗ của các đơn vị tiếp nhận hệ thống (hầu hết các
đơn vị trong ngành HQ đều không muốn triển khai áp dụng hệ thống này tại đơn vị
mình quản lý vì ảnh hưởng đến lợi ích và trình độ chưa đáp ứng với công việc quản
lý, điều hành, sử dụng hệ thống).
- Hệ thống chỉ thực hiện riêng lẻ, tại những khu vực triển khai áp dụng, không
có sự kết nối với trung tâm vì cơ sở hạ tầng mạng chưa phát triển.
- Hệ điều hành được sử dụng là hệ điều hành Unix, tính tương thích giữa phần
cứng, phần mềm ứng dụng kém. Hệ thống bắt buộc phải có Server Unix và đòi hỏi
các kỹ năng đặc thù cho việc bảo dưỡng. Giao diện đơn điệu không hấp dẫn và rất
khó khăn cho người sử dụng.
- Hệ thống rất khó khăn trong việc thay đổi khi chính sách HQ thay đổi.
1.2.1.2. Triển khai trang web hải quan
Với mục tiêu hỗ trợ các DN trong quá trình khai báo HQ, ngành HQ đã xây
dựng đề án và triển khai trang web HQ. Đề án này cho phép các DN có thể khai
báo HQ trước, dưới dạng điện tử sau đó chuyển hồ sơ đến cơ quan HQ để kiểm
tra, đối chiếu. Đây là bước khởi đầu, tạo cơ sở cho tin học hoá quy trình nghiệp vụ
HQ. Hệ thống được triển khai thí điểm từ ngày 19/12/2002 tại Cục HQ tỉnh Đồng
Nai (Chi Cục HQ Biên Hòa), Cục HQ Hà Nội (Chi cục HQ Bắc Hà Nội) và Cục
HQ TPHCM (Chi cục HQQL Hàng đầu tư, Chi cục HQQL Hàng gia công và Chi
cục HQ Cảng Sài gòn KVI). Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai thực hiện, hệ
thống này cũng bị thất bại. Nguyên nhân thất bại của chương trình đó là: Tốn kém
thêm chi phí cho việc khai báo (trang bị máy móc, đường truyền; nhân sự thực
hiện; thuê DN khai thuê khai báo giùm); Tốn kém thêm thời gian khai báo (phải
khai báo hai lần: trên máy và trên TK giấy thay vì chỉ khai báo một lần trên TK
18
giấy); Thường xuyên gặp rắc rối, phiền phức khi làm thủ tục (chờ đợi khi làm thủ
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
tục vì công chức HQ chỉ ưu tiên giải quyết hồ sơ giấy; nghẽn mạch, rớt mạng;
chương trình khai báo chưa hoàn chỉnh)
1.2.1.3. Các đề án khai báo tập trung do Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh triển
khai thí điểm thực hiện.
- Quy trình thông quan tự động đối với hàng hóa NK chuyển phát nhanh tại FedEx
Bưu Điện TPHCM: Quy trình được triển khai thực hiện từ ngày 10/05/2004. Với quy
trình này, thời gian cần thiết cho 2 cán bộ HQ hoàn thành nhiệm vụ cho 300 gói bưu
phẩm, bưu kiện được rút ngắn từ 150 phút xuống còn 60 phút. Hàng ngày có 70% lượng
hàng hóa NK được thông quan, tương đương với các nước trong khu vực. Việc làm này
đã mang lại hiệu quả tích cực không chỉ cho Cơ quan HQ mà cho cả DN, là cơ sở cho
việc triển khai mô hình TQĐT hiện nay. Đề án khai báo tập trung của Cục Hải quan
TPHCM. Mục tiêu của đề án này là nhằm xây dựng mô hình khai báo tập trung
thông qua đại lý khai báo HQ; ứng dụng công nghệ, phương tiện kỹ thuật hiện đại
để thu thập dữ liệu tập trung, xử lý dữ liệu tự động; áp dụng mô hình khai báo tập
trung vào quy trình HQ hiện hành nhằm làm giảm áp lực công việc tại khâu đăng
ký, giảm thời gian thông quan hàng hóa cho DN; làm nền tảng cho việc đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải cách bộ máy tổ chức, quy trình quản lý hàng hoá XK, NK
của HQ. Do đề án được xây dựng dựa trên điều kiện và khả năng quản lý ở quy mô
cấp Cục HQ, cho nên đề án này chỉ tập trung giải quyết công việc ở một khâu nhỏ
đó là đăng ký TK, còn các khâu nghiệp vụ khác thì khác như: kiểm hóa, tính thuế,
giám sát… chưa đề cập đến. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện thí điểm cũng đã
thu được những kết quả rất quan trọng, đó là:
- Về mặt ý tưởng, đây là một đề tài có giá trị rất lớn trong việc hình thành mô
hình HQĐT tại Việt Nam hiện tại và tương lai, vì nó đã được xây dựng dựa trên mô
hình của HQ các nước, có đề cập đến hai thành phần quan trọng trong mô hình này
là cơ quan truyền nhận dữ liệu và đại lý HQ.
- Dựa trên ý tưởng đề án này, sau khi nghiên cứu thêm mô hình TQĐT của các
19
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước ASEAN, Hàn Quốc, TCHQ đã đưa ra mô
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
hình HQ điện tử để thực hiện thí điểm. Đó là mô hình HQĐT áp dụng tại Cục HQ
TP Hải Phòng và Cục HQ TPHCM giai đoạn I.
1.2.1.4. Giai đoạn thí điểm hải quan điện tử:
Việc triển khai Hải quan điện tử của Việt Nam trong 5 năm qua được thực
hiện chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Thí điểm hẹp thực hiện hải quan điện tử (áp dụng từ tháng
9/2005 đến tháng 11/2009)
- Giai đoạn II: Thí điểm mở rộng thực hiện hải quan điện tử (từ tháng 12/2009
đến nay).
Trong khoảng 5 năm thực hiện Hải quan điện tử, từ lúc thí điểm hẹp năm 2005
cho đến thực hiện thí điểm mở rộng Hải quan điện tử cuối năm 2009, mặc dù mang
lại khá nhiều lợi ích, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao nhưng trong quá
trình thực hiện vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan. Số
lượng doanh nghiệp tham gia Hải quan điện tử còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong số
khoảng 40 nghìn doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hiện nay. Kim ngạch của
các doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử cũng còn tương đối thấp. Tuy vậy, tất
cả hàng hoá thông quan điện tử trong tương lai vẫn đang được hết sức ưu tiên và nỗ
lực thực hiện nhằm chuyển đổi phương thức quản lý hải quan từ thủ công sang hiện
đại, hướng đến mục tiêu hiện đại hoá ngành Hải quan.
* Giai đoạn I, thí điểm hẹp HQĐT
Đây là giai đoạn thí điểm hẹp Hải quan điện tử theo 149/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 của thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện
tử. Trong giai đoạn này, Bộ Tài chính đã cho phép Tổng cục Hải quan lựa chọn địa
bàn thí điểm là Cục HQ Thành phố Hồ Chí Minh và cục HQ Thành phố Hải phòng
với việc thành lập 2 chi cục Hải quan điện tử tại các cục Hải quan đó. Tổng cục Hải
quan xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Hải quan điện tử phù hợp với quy
trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử; tổ chức đào tạo trực tiếp cho nhân viên của
20
669 doanh nghiệp lựa chọn và 110 công chức hải quan trực tiếp hoặc gián tiếp tham
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
gia thủ tục hải quan điện tử; ngoài ra đã phối hợp với VCCI tổ chức 10 khóa tuyên
truyền cho cộng đồng doanh nghiệp về thủ tục hải quan điện tử;
Tổng cục Hải quan đã tiến hành xây dựng hệ thống, trang bị máy tính, mạng
truyền thông nối giữa Trung tâm xử lý dữ liệu của Cục với các Chi cục hải quan cửa
khẩu, Chi cục hải quan điện tử; xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải
quan với các chương trình phần mềm đối với các quy trình thủ tục, chế độ quản lý
đưa vào áp dụng thí điểm; ban hành các chuẩn dữ liệu truyền và nhận thông điệp
điện tử cho các công ty cung cấp phần mềm khai báo điện tử cho doanh nghiệp;
Sau khi có đầy đủ cơ sở pháp lý và các nguồn lực để thực hiện thí điểm hải
quan điện tử, tháng 9/2005 Tổng cục Hải quan ban hành quyết định chính thức
vận hành hệ thống thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan điện tử Hải
Phòng - Cục Hải quan TP. Hải Phòng; tại Chi cục Hải quan điện tử Thành phố
Hồ Chí Minh.
Việc thực hiện thí điểm hải quan điện tử được ngành Hải quan lên kế hoạch
thực hiện theo lộ trình, vừa thực hiện vừa cải tiến cho phù hợp với tình hình. Mô
hình lựa chọn là một Chi cục Hải quan điện tử độc lập, chưa có sự kết nối với các
Chi cục hải quan khác.
Nội dung điện tử hóa:
- Khai báo và tiếp nhận thông tin qua phương tiện điện tử: Toàn bộ khâu khai
báo, tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan đều được thực hiện qua nhà cung
cấp dịch vụ truyền nhận giá trị gia tăng trong giao dịch điện tử hải quan (C-VAN);
- Hồ sơ hải quan dựa trên chứng từ điện tử: tờ khai hải quan được điện tử hóa
và có giá trị như tờ khai giấy, các chứng từ khác điện tử hóa thông qua hình thức
chuyển đổi chứng từ giấy sang thông tin điện tử và khai tới cơ quan hải quan (theo
quy định của Luật giao dịch điện tử).
- Xử lý thông tin khai hải quan tự động: Đã kiểm tra hợp lệ, hợp chuẩn
thông tin khai báo; Đã kiểm tra, cảnh báo chính sách mặt hàng cho 47/63 danh
mục hàng hoá quản lý theo chuyên ngành do các Bộ, Ngành công bố đã chuẩn
21
hoá theo mã HS, tuy nhiên danh mục do các Bộ, Ngành chuẩn hoá mới chỉ dừng
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
lại hầu hết ở mức độ 4 số HS, thậm chí có mặt hàng 2 số HS; hiện còn 16/63
danh mục hàng hoá chưa được Bộ, Ngành chuẩn hoá; Đã kiểm tra, đối chiếu giữa
thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử với các chứng từ của bộ hồ sơ hải
quan đã được điện tử hóa như: Giấy chứng nhận xuất xứ - C/O, Giấy phép, Hoá
đơn thương mại - Invoice...; Đã kiểm tra, đối chiếu thông tin khai với các yêu
cầu của từng chế độ quản lý hải quan (như gia công, nhập sản xuất xuất khẩu).
- Áp dụng phương pháp quản lý hiện đại: Đã áp dụng phương thức quản lý
dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa
trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp thay cho việc kiểm
soát từng giao dịch xuất nhập khẩu. Bao gồm: Ứng dụng bộ tiêu chí quản lý rủi ro
và hồ sơ tuân thủ của doanh nghiệp trong phân luồng kiểm tra phục vụ thông quan
hàng hóa; đã tổ chức xây dựng hồ sơ tuân thủ cho các doanh nghiệp tham gia thủ
tục hải quan điện tử và áp dụng vào hệ thống; Ứng dụng bộ tiêu chí quản lý rủi ro
và hồ sơ tuân thủ của doanh nghiệp trong xác định các yêu cầu kiểm tra đặc thù đối
với từng chế độ quản lý hải quan (VD: lấy mẫu, giám định, chế độ quản lý hàng gia
công, quản lý hàng SXXK…).
* Giai đoạn II, thí điểm mở rộng HQĐT
Đây là giai đoạn mở rộng theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTG ngày 12/8/2009
sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử.
Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử thay thế Quyết định 52/2007/QĐ-BTC
ngày 22/6/2007 của Bộ Tài chính quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Thông tư được xây dựng theo nguyên tắc:
- Đáp ứng cơ sở pháp lý chung cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
các đơn vị bắt đầu triển khai thực hiện và các đơn vị đã triển khai thực hiện thủ tục
hải quan điện tử (Hải quan Hải Phòng và Hải quan TP. Hồ Chí Minh);
- Đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế về hải quan trên cơ sở phù hợp
22
với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Tạo điều kiện cho đối tượng thực thi dễ dàng tra cứu, thực hiện;
- Đảm bảo sự hài hòa về mặt thủ tục, chế độ quản lý hải quan, chính sách thuế,
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh cho cả thủ tục hải quan thực hiện bằng phương thức truyền
thống và điện tử.
Bên cạnh việc kế thừa nội dung có tính ổn định, khả thi, phát huy hiệu quả
thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua, Thông tư 222/2009/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung những nội dung Quyết định 52/2007/QĐ-BTC như sau:
- Sửa đổi những quy định cứng về tổ chức bộ máy để tạo tính linh hoạt cho các
Cục Hải quan địa phương trong việc bố trí tổ chức bộ máy để thực hiện quy trình
thủ tục hải quan điện tử theo định hướng mở rộng;
- Xác định loại hình thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử
để đảm bảo tính khả thi trong điều kiện hiện nay (bổ sung thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, thủ tục hải quan đối với doanh
nghiệp chế xuất được ưu tiên; chưa khia thủ tục hải quan điện tử đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh); đồng thời thiết lập cơ chws quyết định
lộ trình cho việc triển khai thực hiện;
- Bổ sung các quy định để hài hòa giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải
quan truyền thống liên quan đến khái niệm, định nghĩa, nguyên tắc trình tự thực
hiện thủ tục thông quan, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro;
- Bổ sung quy định về giải quyết thủ tục khi hệ thống công nghệ thông tin
của cơ quan hải quan hoặc doanh nghiệp có sự cố về đường truyền hoặc toàn bộ
hệ thống;
- Bổ sung quy định về tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để đơn giản hóa
thủ tục thông quan, như: kiểm tra trị giá hải quan; xác nhận thông quanl thanh
khoản đối với các loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất…;
- Bổ sung quy định về chuyển đổi doanh nghiệp từ thủ tục hải quan truyền
thống sang điện tử đối với những loại hình cần có sự theo dõi liên tục, chuyển từ
23
Chi cục hải quan này sang Chi cục hải quan khác;
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Bổ sung một số quy định cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử khi tiến
hành thủ tục hải quan trong khi các quy định liên quan của luật giao dịch điện tử và
Nghị định hướng dẫn thực hiện chưa đi vào cuộc sống.
Để thực hiện mở rộng hải quan điện tử, ngành Hải quan cần phải hoàn thiện
các vấn đề còn tồn tại trước khi thực hiện chính thức, như: mô hình tổ chức, loại
hình xuất nhập khẩu, phạm vi doanh nghiệp, mức độ tự động hóa, chứng từ điện tử,
hoàn thiện giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp, cơ
chế phối hợp với các bên liên quan.
Về cơ sở vật chất cho triển khai giai đoạn này, Tổng cục Hải quan triển khai
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm thủ tục hải quan
điện tử phù hợp với Thông tư 222/2009/TT-BTC; hoàn tất việc cài đặt và tập huấn
sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan tại các Cục Hải quan mới triển
khai; thực hiện chuyển đổi hệ thống tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh từ phần mềm xây dựng trên cơ sở Quyết định 52/2007/QĐ-
BTC sang phần mềm mới xây dựng theo Thông tư 222/2009/TT-BTC. Đồng thời
triển khai đào tạo nguồn nhân lực, tập huấn Quy trình Hải quan điện tử cho các 10
Cục Hải quan triển khai mở rộng thí điểm.
Nội dung thực hiện hải quan điện tử trong giai đoạn thí điểm mở rộng được thực
hiện trên cơ sở Luật hải quan; các Luật về thuế, các Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành các Luật về thuế; Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thi hành; Các điều ước quốc tế có liên quan đến hải quan mà Việt Nam là
thành viên.
Đến ngày 15/12/2009, Tổng cục Hải quan đã hoàn thành việc đào tạo, tập
huấn, cài đặt, vận hành thử và chính thức triển khai đồng bộ cho 10 Cục hải quan
triển khai mở rộng.
Trên cơ sở kế hoạch của Tổng cục, các Cục Hải quan đã chủ động xây dựng
kế hoạch, cụ thể hóa các công việc cần thực hiện, giao chỉ tiêu cho các Chi cục trực
thuộc. Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại các đơn vị Tổng cục Hải quan đã đề xuất Bộ
24
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng TTHQĐT tại 3 Cục Hải
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quan từ 6/2010 và tại 7 Cục Hải quan từ 3/2011, nâng tổng số các Cục Hải quan
thực hiện thí điểm TTHQĐT lên 20 tới thời điểm hiện tại.
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành và mô hình của thủ tục hải quan điện tử
1.2.2.1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
a) Thủ tục hải quan điện tử được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các nguyên tắc trao đổi dữ
liệu điện tử.
b) Thủ tục hải quan điện tử dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc
chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật trong quản lý
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống tiếp nhận và xử lý các
giao dịch điện tử về hải quan do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất.
d) Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở tự nguyện, được
cơ quan hải quan chấp nhận và đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử tại địa bàn
nào thì làm thủ tục hải quan điện tử tại địa bàn đó.
e) Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử tự kê khai, tự nộp thuế
và các khoản thu khác. Lệ phí hải quan được áp dụng hình thức thu, nộp định kỳ
hàng tháng.
f) Trong thời gian quy định phải nộp hồ sơ hải quan và lệ phí hải quan theo
định kỳ hàng tháng, nếu doanh nghiệp không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động từ chối tiếp nhận khai điện tử của
doanh nghiệp.
Trên thực tế, mặc dù xu hướng toàn cầu hiện nay là thực hiện hải quan điện tử,
nhưng không có một quốc gia nào từ chối, phủ nhận hay hoàn toàn loại bỏ sự tồn tại
của hải quan thủ công. Bởi vì đối với một số khâu, loại hình, trên những địa bàn nhất
định; việc áp dụng thủ tục thủ công sẽ tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả hơn rất nhiều
25
so với thủ tục điện tử. Ví dụ: thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán của cư dân
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
biên giới đường bộ, thủ tục hải quan ở những địa bàn có lưu lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu thấp...
1.2.2.2 Mô hình thủ tục hải quan điện tử
Trên thực tế, mặc dù xu hướng toàn cầu hiện nay là thực hiện hải quan điện tử,
nhưng không có một quốc gia nào từ chối, phủ nhận hay hoàn toàn loại bỏ sự tồn tại
của hải quan thủ công. Bởi vì đối với một số khâu, loại hình, trên những địa bàn
nhất định; việc áp dụng thủ tục thủ công sẽ tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả hơn rất
nhiều so với thủ tục điện tử. Ví dụ: thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán của
cư dân biên giới đường bộ, thủ tục hải quan ở những địa bàn có lưu lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu thấp...
Ta có thể hình dung một cách rõ nét nhất về phương thức quản lý theo hải
quan điện tử với phương thức quản lý theo hải quan truyền thống bằng mô hình
minh hoạ dưới đây:
Hình 1.2. Phương thức quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hải quan điện tử
(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin & Thống kê hải quan - Tổng cục Hải quan)
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện tờ khai hải quan điện tử theo đúng tiêu chí và
26
khuôn dạng chuẩn
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Bước 2: Doanh nghiệp gửi thông tin tới hệ thống của cơ quan hải quan.
Bước 3: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ
khai hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong những nội dung sau:
- Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Lô
hàng được cơ quan hải quan được chấp nhận thông quan thì chuyển sang Bước 4.
- Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan
hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4,
nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hoá thì chuyển sang bước 3.
- Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hoá để cơ quan hải
quan kiểm tra.
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Việc phân luồng tờ khai được thực hiện theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC
ngày 22/06/2007, dựa vào các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của HQ,
như: Thông tin cưỡng chế thuế; thông tin vi phạm; Thông tin trị giá HQ; Chính sách
mặt hàng (hàng thuộc diện quản lý, hàng phải nộp thuế ngay…); Các thông tin tình
báo khác.
Qui trình phân luồng đối với tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay dựa
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. Việc chấm điểm để làm cơ sở cho việc tiến hành
phân luồng tờ khai được hệ thống thực hiện tự động dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi
ro được xây dựng và áp dụng chung thống nhất trong phạm vi toàn ngành. Cơ quan
hải quan đã xây dựng một bộ tiêu chí với 150 tiêu chí (bộ tiêu chí này đang dần
từng bước được bổ sung cho đầy đủ hơn và theo định hướng là phải đạt được
khoảng 450 tiêu chí).
Khi người khai hải quan mở tờ khai hải quan, máy tính sẽ tự động tính điểm
và phân loại mức độ rủi ro như cao, thấp, trung bình cho khai báo HQ theo từng
tiêu chí như sau: Mức độ rủi ro của DN; Mức độ rủi ro hàng hoá; Mức độ rủi ro
xuất xứ; Mức độ rủi ro loại hình; Mức độ rủi ro phương thức thanh toán; Mức độ rủi
27
ro tuyến đường vận chuyển; Mức độ rủi ro của nước đi, nước đến; Mức độ rủi ro
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
cảng đi, cảng đến.
Các tiêu chí trong bộ tiêu chí này được xây dựng dựa trên công thức, được mã
hoá và xây dựng cụ thể thành một phần mềm độc lập gọi là "Risk Management"
(viết tắt là RISKMAN). Khi DN tiến hành khai điện tử, cán bộ HQ sẽ nhập các dữ
liệu liên quan đến DN, đến lô hàng XNK vào phần mềm Riskman, sau đó hệ thống
phần mềm sẽ căn cứ dựa trên các bộ tiêu chí để chấm điểm và sẽ đưa ra lệnh kiểm
tra hình thức lô hàng đó được phân loại mức độ rủi ro tăng dần theo "luồng xanh",
"luồng vàng" hay "luồng đỏ". Về nguyên tắc, cán bộ công chức HQ tuân thủ theo
lệnh kiểm tra hình thức mà máy tính đưa ra. Tuy nhiên trong những trường hợp cán
bộ HQ có cơ sở nghi vấn về lô hàng XNK đó thì có quyền đề xuất chuyển hình thức
phân luồng từ "luồng xanh" chuyển sang "luồng vàng" hay "luồng đỏ".
* Khai HQ sẽ được phân vào luồng xanh khi đáp ứng một trong các trường
hợp sau:
- Luật quy định miễn kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá.
- Những hàng hoá có điểm rủi ro trong khoảng phân luồng xanh theo cách
tính của tiêu chí tính điểm.
- Các trường hợp khác theo quy định của Tổng cục HQ phân luồng xanh
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ
trong ngành.
- Đối với các thương nhân đặc biệt.
- Đối với lô hàng của các DN tuân thủ pháp luật HQ.
* Khai HQ sẽ phân vào luồng vàng khi đáp ứng một trong các trường hợp
sau:
- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ HQ.
- Các tờ khai HQ bị đánh giá có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết hợp
giữa tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn.
- Các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục HQ và Chi cục trưởng quyết
định phân luồng vàng.
28
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
trong ngành.
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng vàng
* Khai HQ phân vào luồng đỏ trong những trường hợp sau:
- Luật, quy định phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá
- Các khai HQ bị đánh giá có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết hợp giữa tiêu
chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn
- Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ và
Chi cục trưởng phải phân luồng đỏ
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng đỏ của các đơn vị nghiệp vụ trong
Ngành
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng đỏ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử.
1.2.3.1. Các văn bản pháp lý quy định cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện
tử.
Pháp luật hải quan về cơ bản phải đầy đủ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu điều
chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Nếu hình thành một khuôn khổ
pháp lý hiệu quả giúp đảm bảo thủ tục hải quan được tiến hành nhanh chóng, chủ
động và minh bạch sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khung pháp lý này phải bao gồm các văn
bản luật, các quy định, các hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống pháp lý hỗ trợ hải quan điện tử phải được soạn thảo, ban hành kịp thời,
đầy đủ. Đặc biệt thủ tục hải quan điện tử có liên quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu
điện tử, do đó khung pháp lý cũng phải đưa ra những quy định về việc bảo mật
thông tin, không chỉ đối với nhà cung cấp mạng mà cả đối với chính cơ quan hải
quan và các doanh nghiệp tham gia.
Để triển khai cụ thể, Tổng cục Hải quan cần ban hành các quy trình hướng
dẫn thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; hướng dẫn quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải
29
quan điện tử.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Trong lĩnh vực quản lý rủi ro, cần ban hành văn bản hướng dẫn triển khai hoạt
động quản lý rủi ro đối với thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu nói chung và
hướng dẫn riêng đối với các Chi cục hải quan thực hiện thông quan điện tử.
1.2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện
tử.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cốt yếu phục vụ cho việc áp dụng thủ tục hải quan
điện tử là hệ thống công nghệ thông tin. Vai trò của Công nghệ thông tin ngày
càng trở nên quan trọng đối với ngành hải quan, nhất là khi thời gian thông
quan giảm cùng với nguồn lực được huy động để kiểm tra hàng hóa. Việc ứng
dụng Công nghệ thông tin giúp cho cơ quan hải quan cải tiến hiệu quả việc
quản lý thông tin liên quan đến giao dịch thương mại không phụ thuộc khoảng
cách, thời gian. Hiện nay hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của hải quan đều có
sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống Công nghệ thông tin, từ công tác theo dõi nợ
thuế đến các thông tin quản lý rủi ro, quyết định thời gian thông quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp… Có thể
nói, không có Công nghệ thông tin thì không thể có hải quan điện tử, bởi thủ
tục hải quan điện tử từ đăng ký tiếp nhận khai báo hải quan của doanh nghiệp
đến tính thuế, quyết định hình thức thông quan, truyền dữ liệu… đều được thực
hiện qua mạng thông qua chương trình phần mềm được cài đặt sẵn. Do đó
chương trình phần mềm phải cực kỳ chính xác và hoàn thiện, phải đảm bảo
không có gì sai sót trong quá trình thực hiện. Đồng thời hạ tầng công nghệ
thông tin (máy móc, thiết bị) và hạ tầng mạng phải được trang bị đồng bộ, bao
gồm các máy chủ, máy trạm, đường truyền băng thông rộng từ các Chi cục hải
quan tới doanh nghiệp và ngược lại.
1.2.3.3 Nguồn nhân lực
Trong thủ tục hải quan điện tử, các công việc đều được thực hiện bằng các
phương tiện điện tử, hay nói cách khác là ứng dụng các trang thiết bị CNTT hiện
đại. Vì vậy, để có thể thao tác, vận hành các trang thiết bị này, cần phải có một
30
đội ngũ cán bộ đầy đủ (bao gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin học phần
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
cứng, phần mềm; đội ngũ quản lý, sử dụng, bảo trì các trang thiết bị CNTT hiện
đại…), được trang bị kiến thức về CNTT và hải quan điện tử. Đội ngũ cán bộ
này phải thành thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Mặt khác, thủ tục hải quan điện tử là cả một quy trình thống nhất, liên tục,
các bước đều liên quan chặt chẽ với nhau và được cài đặt một phần mềm hoạt
động theo chương trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin khai hải quan điện tử
đến khi thông quan, kiểm tra sau thông quan. Do đó, chỉ cần một sai sót nhỏ
trong quy trình do nhân viên hải quan chưa thành thạo thao tác sẽ khiến cho quy
trình buộc phải thực hiện lại từ đầu, gây tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, để
áp dụng thủ tục hải quan điện tử, đối với cơ quan hải quan, yêu cầu nhân lực
phải chuẩn, có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ hải quan.
1.2.3.4 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
* Nhận thức của doanh nghiệp về áp dụng thủ tục hải quan điện tử
Doanh nghiệp là một trong những thành phần quan trọng tham gia trong mô
hình thủ tục hải quan điện tử. Bởi vậy để có thể triển khai mô hình thủ tục hải quan
điện tử thì một trong những điều thiết yếu là mức độ sẵn sàng tham gia của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ sẵn sàng tham gia khi họ nhận thức được vai
trò, lợi ích của hải quan điện tử, đánh giá được ưu thế vượt trội của thủ tục hải quan
điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống.
Công việc quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải thực hiện trong cả quy trình
thủ tục hải quan điện tử là tiến hành khai hải quan điện tử. Để công việc này được
tiến hành nhanh chóng và chính xác theo đúng quy định của cơ quan hải quan thì
đòi hỏi người khai hải quan điện tử phải am hiểu nghiệp vụ cũng như thành thạo về
công nghệ thông tin. Do đó các doanh nghiệp phải có chương trình tuyển dụng và
đào tạo nhân viên phù hợp với nhu cầu thực tế của mình.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phục vụ cho thực hiện
TTHQĐT
Để tiến hành thủ tục hải quan điện tử, hệ thống máy tính của doanh nghiệp
31
tham gia phải được kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của cơ quan hải
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quan. Do đó doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Cần
phải cài đặt các chương trình phần mềm khai báo điện tử theo đúng yêu cầu và
tương thích với phần mềm khai báo của cơ quan hải quan. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện
tử nói riêng và thủ tục hải quan điện tử nói chung.
Kết luận cuối Chương 1:
Quy định và bàn hành các quy trình thủ tục hải quan điện tử nhằm hướng dẫn
chi tiết nghiệp vụ hải quan và làm cơ sở cho việc xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.Việc thực hiện đúng quy trình thủ tục hải quan điện tử theo quy
định sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Để việc thực
hiện các quy trình được đúng và thành công, cần có các quy định và hướng dẫn cụ
thể gắn liền với thực tế. Trong quá trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các điều
kiện cơ sở pháp lý, nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, thiết bị, máy móc, phương tiện hỗ trợ và phương pháp quản lý hiệu quả,
phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều
32
chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát về Hải quan Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành của Hải quan Việt Nam
Với cái tên đầu tiên là “Sở Thuế quan và thuế gián thu” được thành lập với
mục đích đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách
Hải quan Việt Nam không ngừng chăm lo xây dựng, hoàn thiện và nâng cao cơ sở
pháp lý - quản lý Nhà nước để ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn của nước Việt
Nam. Từ chỗ Hải quan Việt Nam còn phải tạm thời sử dụng những quy định nghiệp
vụ về thuế quan của chính quyền thực dân đến nay đã xây dựng và ban hành được
“Điều lệ Hải quan”, Pháp lệnh Hải quan và tiếp đó là Luật Hải quan Việt Nam có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002.
Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư
nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đảm bảo quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam đã luôn luôn thực hiện theo khẩu
hiệu mà mình đã đặt ra:
“Chuyên nghiệp, Minh bạch, Hiệu quả”
Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Võ Nguyên Giáp thừa uỷ
quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số
27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh Hải quan Việt Nam.
Hải quan Việt Nam hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn được quy định với nhiệm vụ và hệ thống tổ chức khác nhau.
Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về tổ chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha
Thuế quan và Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị
định số 54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế
33
gián thu được đổi thành Cơ quan Thuế XNK.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị
định số 136-BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan thay thế cơ quan thuế XNK thuộc
Bộ Công thương.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành Hải quan, ngày 27/2/1960 Chính phủ
đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ
Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt nam.
Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ Hải quan (ban hành
ngày 27/2/1960) Thứ trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số
490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan thành Cục Hải quan. Lúc này Cục Hải
quan trực thuộc Bộ Ngoại thương.
Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ Tổng Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước.
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ
tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay
quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống
nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ
chức Hải quan địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải quan Bộ
Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực
hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu
và thành lập Tổng cục Hải quan và Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984
Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục Hải quan và ngày 20/10/1984
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan trực
thuộc Chính phủ. Hải quan Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa
vũ trang của Đảng và Nhà nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành
34
lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
nam, thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện
đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần
bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công
tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải
quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/5/1990.
Pháp lệnh Hải quan xác định chức năng của Hải quan Việt nam là "Quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh
Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối
hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của Hải quan Việt nam được xác
định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Hội đồng Bộ Trưởng".
Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với
tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN.
Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ Tổng Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
(Nguồn từ Website của Hài quan Việt Nam:
http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam.
2.1.2.1. Lãnh đạo Tổng cục Hải quan: Gồm 01 Tổng cục trưởng (Đồng chí
Nguyễn Ngọc Túc) và 04 Phó Tổng cục trưởng (đồng chí: Vũ Ngọc Anh; Nguyễn
Văn Cẩn; Hoàng Việt Cường; Nguyễn Dương Thái)
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan: Theo Điều 3, Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng chính phủ, cơ cấu tổ chức Tổng
cục Hải quan gồm:
35
* Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Bao gồm 15 tổ chức: Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Tổ chức cán bộ;
Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh); Thanh
tra; Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục Điều tra
chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan; Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu (có Chi nhánh
ở một số khu vực); Viện Nghiên cứu Hải quan; Trường Hải quan Việt Nam; Báo
Hải quan.
* Các cơ quan hải quan ở địa phương:
- Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
Tổng cục Hải quan: Bao gồm 33 Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố.
- Các Chi cục Hải quan: Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải
quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Để tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải
quan điện tử ở Việt Nam, người viết dùng phương pháp quản trị học để thực hiện.
Trước hết, chúng ta cần nghiên cứu và hiểu về những vấn đề cơ bản của quản trị
học
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử ở
Việt Nam.
Người viết dùng các chức năng của quản trị học để nghiên cứu, phân tích thực
trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
2.2.1. Hoạch định
Hàng năm, Tổng cục Hải quan đều đã xây dựng và ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện các quy trình thủ tục hải quan điện tử trong toàn ngành, trong đó xác
36
định rõ các mục tiêu, cụ thể hóa các chỉ tiêu giao cho từng Cục Hải quan, các nội
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
dung công việc cần phải triển khai thực hiện, phân công rõ đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp và lộ trình cụ thể.
Trên cơ sở kế hoạch của Tổng cục, các Cục Hải quan đã chủ động xây dựng
kế hoạch, cụ thể hóa các công việc cần thực hiện, giao chỉ tiêu cho các Chi cục trực
thuộc.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại các đơn vị Tổng cục Hải quan đã đề xuất Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng TTHQĐT tại 3 Cục Hải
quan từ 6/2010 và tại 7 Cục Hải quan từ 3/2011, nâng tổng số các Cục Hải quan
thực hiện thí điểm TTHQĐT lên 20 tới thời điểm hiện tại.
Tổng cục Hải quan đã giao mục tiêu thực hiện cho các năm như sau:
2.2.1.1. Năm 2010:
Tổng cục Hải quan đã giao nhiệm vụ và mục tiêu để các Cục Hải quan Tỉnh,
Thành Phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan thực hiện, cụ thể như
sau:
+ Về số đơn vị Chi cục thực hiện: Đạt 70% Chi cục thực hiện quy trình thủ
tục hải quan điện tử.
+ Về kim ngạch, số tờ khai: Đạt 50-70% tại các Chi cục Hải quan thực hiện
hải quan điện tử, Riêng Cục Hải quan Đã Nẵng, Lạng Sơn đạt 50% và Cục hải quan
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt 30 – 50% đối với các loại hình đã được Tổng cục hải
quan cung cấp phần mềm và tính từ thời điểm bắt đầu triển khai cho đến cuối năm.
Đối với Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Hà Nôi, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai và Bình Dương cần đạt 70% số đơn vị Chi cục áp dụng hải quan
điện tử trở lên và có thể chọn 1 trong 2 tiêu chí mềm là số lượng tờ khai hoặc kim
ngạch.
2.2.1.2. Năm 2011:
Tổng cục Hải quan giao mục tiêu cho 13 Cục hải quan tỉnh, thành phố thực
hiện chỉ tiêu phấn đấu về kim ngạch, tờ khai tại các Chi cục thực hiện hải quan điện
tử trong năm 2011 như sau:
37
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trong năm 2011
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
STT Đơn vị Cục Hải quan Chi cục Tờ khai Kim ngạch
Hồ Chí Minh 100% 80% 80% 1
Quảng Ngãi 100% ≥ 80% 80% 2
Bình Dương 100% 80% 80% 3
Đồng Nai 100% 80% 80% 4
Bà Rịa - Vũng Tàu 80% 80% 80% 5
Đà Nẵng 100% 80% 80% 6
Hà Nội 100% 80% 80% 7
Hải Phòng 100% 80% 80% 8
Quảng Ninh 100% 60%-80% 60%-80% 9
Lạng Sơn 100% 80% 80% 10
Lào Cai 75% 60%-80% 60%-80% 11
Cần Thơ 100% 80% 80% 12
Hà Tĩnh 100% 60%-80% 60%-80% 13
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, Tổng cục Hải quan thực hiện các kế hoạch cụ
thể giao cho các đơn vị chuyên trách thực hiện như:
- Về nguồn lực: ưu tiên phân bổ chi tiêu biên chế cho các Cục, Chi cục hải
quan triển khai thực hiện hải quan điện tử. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo,
tự đào tạo cho các cán bộ và tăng kinh phí đào tạo cho các Cục Hải quan thực hiện
hải quan điện tử.
- Về trang thiết bị: Khẩn trương bàn giao các trang thiết bị máy móc đã thực
hiện mua sắm cho các đơn vị thực hiện thủ hải quan điện tử và sớm thực hiện thực
hiện kế hoạch tiếp theo trang bị máy móc thiết bị cho thời gian tới.
- Về phần mềm: Đối với phần mềm đầu doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan tiếp
tục xây dựng và cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp. Việc đào tạo, cài đặt, bảo trì
xem xét, lựa chọn thuê cho các doanh nghiệp thực hiện hoặc giao cho một đơn vị sự
38
nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan triển khai. Đối với phần mềm của hải quan, Tổng
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
cục hải quan khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư và báo cáo Bộ tài chính xử
lý các vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ.
- Về thời gian thông quan: Cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thời gian thông
quan. Tìm hiểu, xem xét, tìm ra nguyên nhân và có biện pháp để giảm thiểu tối đa
thời gian thông quan.
- Nghiên cứu, đề ra các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
quy trình thủ tục hải quan điện tử.
- Tập hợp và xử lý các vướng mắc kịp thời trong quá trình thực hiện quy trình
thủ tục hải quan điện tử để có kết quả thực hiện tốt nhất.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được quản lý tập trung và cập nhật.
2.2.2. Tổ chức thực hiện
2.2.2.1. Áp dụng các văn bản pháp lý quy định về TTHQĐT
Tính từ ngày 20/6/2005 đến 25/10/2011, các văn bản pháp lý quy định về thủ
tục hải quan điện tử bao gồm:
* Văn bản Chính phủ:
- Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện
TTHQĐT.
- Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện thí điểm TTHQĐT.
- Công văn số 4368/VPCP-KTTH ngày 24/6/2010 cho phép các doanh nghiệp
tham gia TTHQĐT được sử dụng tờ khai hải quan điện tử in do Chi cục Hải quan
cửa khẩu in trực tiếp từ Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử, được cơ quan hải
quan xác nhận mà không phải ký tên, đóng dấu doanh nghiệp để làm chứng từ vận
chuyển hàng hóa trên đường từ cửa khẩu nhập đến kho của doanh nghiệp;
- Công văn số 4369/VPCP-KTTH ngày 24/6/2010 cho phép mở rộng địa bàn
39
thí điểm TTHQĐT tại 3 Cục Hải quan: Cần Thơ, Lào Cai, Hà Tĩnh;
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Công văn số 1757/VPCP-KTTH ngày 23/3/2011 cho phép mở rộng địa bàn
thí điểm TTHQĐT tại 7 Cục Hải quan: Nghệ An, Thanh Hóa, Long Anh, Tây Ninh,
Bình Định, Đắk Lắk, Thừa Thiên-Huế;
* Văn bản Bộ Tài chính:
- Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử;
- Công văn số 16529/BTC-TCHQ ngày 03/12/2010 hướng dẫn bổ sung một số
nội dung quy định tại Thông tư 222/2009/TT-BTC;
- Công văn số 7742/BTC-TCHQ ngày 16/6/2010 giải quyết vướng mắc khi áp
dụng TTHQĐT của Công ty Samsung;
- Quyết định số 251/QĐ-BTC ngày 09/02/2011 đính chính Thông tư 205/TT-
BTC ngày 15/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP quy định việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
* Văn bản Tổng cục Hải quan:
- Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 Ban hành quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa XK, NK thực hiện TTHQĐT;
- Quyết định số 2294/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2010 ban hành Quy trình phúc
tập hồ sơ hải quan đối với TTHQĐT;
- Quyết định số 2544/QĐ-TCHQ ngày 28/11/2011 về việc ban hành quy trình
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa được đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế
xuất;
- Các văn bản khác giải quyết vướng mắc và hướng dẫn thực hiện thủ tục hải
quan điện tử đến các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố.
Các văn bản pháp lý đều được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngành
Hải quan tại địa chỉ: www.customs.gov.vn, thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
40
tra cứu.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Đối với công chức hải quan, các văn bản này đều được lưu trữ ở bản giấy theo
đường văn thư và bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ Intra Net office của Ngành
Hải quan.
Các văn bản này từ khi có hiệu lực đã được cả cán bộ hải quan và doanh
nghiệp áp dụng nghiêm túc, tạo thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan.
2.2.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc thực hiện quy trình thủ tục
hải quan điện tử.
* Xây dựng và hoàn thiện phần mềm
Tổng cục Hải quan đã xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan Phiên
bản 1 và triển khai cho 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố đáp ứng mô hình và nghiệp
vụ hải quan được phê duyệt (một Chi cục vừa vận hành thủ tục hải quan truyền
thống, vừa vận hành TTHQĐT) theo đúng kế hoạch và lộ trình triển khai.
Tổ chức 3 Hội nghị để lấy ý kiến hoàn thiện các chức năng của Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan. Nâng cấp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan lên phiên
bản 3 với nội dung xử lý toàn bộ các vấn đề đã được đề cập tại 3 Hội nghị và đã
hoàn thiện việc triển khai hệ thống TQĐT phiên bản 3 cho 13 Cục Hải quan tỉnh
thành phố dự kiến sẽ triển khai cho 7 Cục hải quan còn lại trong tháng 11/2011.
Ban hành 7 văn bản hướng dẫn vận hành Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
* Đầu tư trang thiết bị máy móc và hạ tầng mạng
Đảm bảo trang thiết bị máy móc và hạ tầng mạng cho các Cục Hải quan triển
khai TTHQĐT để vận hành Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong giai đoạn
2009-2011, cụ thể tới 30/10/2011 cơ sở vật chất trang thiết bị công nghệ thông tin
của ngành đạt:
- Trang thiết bị máy chủ, máy trạm, máy in trong toàn ngành: 1.179 máy chủ;
9.860 máy trạm/ 10.010 cán bộ công chức; 398 máy in khổ A3; 2.799 máy in khổ
A4; 410 UPS từ 3KVA trở lên; 315 tủ rack.
- Về hạ tầng mạng WAN: 08 Cục Hải quan có trung tâm dữ liệu kết nối Chi
41
cục với Cục qua 03 đường mạng ( 02 đường 2Mbps của VNPT và EVN, 01 đường
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
512Kbps của VNPT); 12 đơn vị đã triển khai thủ tục hải quan điện tử kết nối Chi
cục với Cục qua 02 đường mạng (01 đường 2Mbps, 01 đường 512Kbps của VNPT);
13 Cục Hải quan còn lại kết nối Chi cục với Cục qua 02 đường mạng (01 đường
512Kbps, 01 đường 256Kbps của VNPT).
* Đảm bảo hệ thống an ninh, an toàn
Tổng cục Hải quan đã triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh theo mô
hình thống nhất của Bộ Tài Chính. Các hệ thống Firewall, hệ thống ngăn chặn
Virus, các chính sách bảo mật được triển khai thống nhất trên phạm vi toàn ngành.
Cho đến nay chưa xảy ra sự cố nghiêm trọng liên quan đến công tác này.
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn
* Công tác tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Tài chính,
Báo Hải quan, Báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Website Hải quan...) về kế hoạch triển khai
mở rộng TTHQĐT, các hoạt động triển khai TTHQĐT của ngành Hải quan để nâng
cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và sự ủng hộ của xã hội đối với chủ
trương này; xây dựng và phát tài liệu, sách tuyên truyền về TTHQĐT đến các doanh
nghiệp đang thực hiện thủ tục hải quan;
Chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động thành lập các Tổ hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT để hướng dẫn, giải thích cho doanh nghiệp về
chính sách pháp luật, các quy định mới về TTHQĐT; tổ chức Hội nghị đối thoại
doanh nghiệp thường niên để tuyên truyền các chính sách mới của ngành Hải quan,
đồng thời ghi nhận các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có phương án xử
lý trong giai đoạn sau.
* Đào tạo, tập huấn cho cán bộ công chức Hải quan
Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã tổ chức nhiều khóa
đào tạo, tập huấn hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro, sử dụng hệ
thống công nghệ thông tin cho các cán bộ của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện TTHQĐT; phối hợp với Trường Hải quan Việt Nam trong công tác giảng
42
dạy để nâng cao nhận thức và kiến thức về TTHQĐT cho toàn bộ công chức Hải
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quan trong toàn ngành. Tổng số các khóa đào tạo do Tổng cục thực hiện khoảng 50
khóa, do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện khoảng gần 150 khóa.
* Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp
Phối hợp với các đơn vị đại diện cộng đồng doanh nghiệp như Phòng Công
nghiệp và thương mại Việt Nam, các Hiệp hội để tổ chức các hoạt động đào tạo,
tuyên truyền thông qua hình thức Hội thảo - Toạ đàm về TTHQĐT nhằm giới thiệu
về lợi ích khi tham gia và giải đáp các thắc mắc về TTHQĐT. Các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố chủ động tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho doanh nghiệp trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến TTHQĐT. Tổng số các khóa đào tạo do
Tổng cục thực hiện khoảng 40 khóa, do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện là
147 khóa.
2.2.2.4. Tổ chức thực hiện tốt quan hệ phối hợp
Tổng cục Hải quan đã tham mưu cho Bộ Tài chính gửi văn bản tới các Thành
ủy, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nơi triển khai thí điểm TTHQĐT
thông báo về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị có sự phối hợp để chỉ
đạo các Cục Hải quan trên địa bàn, các Sở, Ban, Ngành có liên quan phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Hải quan trong quá trình triển khai, động viên tạo điều kiện để các
doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia thực hiện TTHQĐT, phối hợp xử lý các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch, báo cáo
tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Đảng tại địa bàn hoạt động,
có kế hoạch phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan để triển khai TTHQĐT;
đồng thời cũng chủ động phối hợp với các Cục Hải quan khác trong Ngành để triển
khai các nội dung trong quy trình TTHQĐT, cụ thể như: thông báo về tiến độ, lộ
trình triển khai tại Cục, tại từng Chi cục, đầu mối tiếp nhận xử lý các liên hệ, tình
trạng hệ thống giám sát…
2.2.2.5. Xây dựng và ban hành các Quy trình thủ tục hải quan điện tử được
thực hiện tại Việt Nam
43
Tổng cục Hải quan đã ban hành 04 quy trình thủ tục hải quan điện tử để
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ Hải quan và làm cơ sở cho việc xây dựng Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan, cụ thể:
- Ngày 09/12/2009, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã có Quyết định số
2396/QĐ-TCHQ ban hành 03 quy trình thủ tục hải quan điện tử:
* Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
* Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia công xuất khẩu,
nhập khẩu.
* Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Ngày 28/11/2011, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan đã ban hành Quyết
định số 2544/QĐ-TCHQ ban hành 01 quy trình: “Quy trình thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa được đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất”.
Các quy trình thủ tục hải quan điện tử trên sẽ được sơ đồ hóa qua các hình vẽ
44
sau đây:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Phân luồng
Tờ khai hải quan điện tử
Bắt đầu
Đúng chuẩn
Luồng xanh
Luồng đỏ
Luồng vàng
ý l ử x h n í t y á M
dữ liệu
Đề xuất
thay đổi
Kiểm tra thực tế
Kiểm tra hồ
hàng hóa
sơ hải quan
n a u q i ả h ộ b n á C
Cấp số
Đề xuất
tờ khai
thay đổi luồng
tập
Phúc hồ sơ
Kiểm tra chứng từ nộp thuế
Thông quan, giải phóng hàng
Quản lý, Hoàn chỉnh hố sơ
45
Hình 2.1: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Hợp đồng
NPL
SP Xuất
Định mức
Nhập khẩu
Thanh khoản
Kiểm tra logic
Tờ khai
Kiểm tra hợp đồng
Kiểm tra NPL, SP
Người khai hải quan
Thông tin NPL
Người khai Hải
Thông tin SPXK
Phân luồng
Thông tin định mức
Thông tin HĐGC
Đề nghị thanh khoản (Theo hợp đồng)
Kiểm tra logic
Kiểm tra logic
Luồng xanh
Luồng đỏ
Luồng vàng
Kiểm tra logic
Thực hiện thanh khoản
Thông tin phản hồi
Đề xuất phân luồng
ý l ử x h n í t y á M
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra thanh khoản
i ả H ộ b n á C
Kiểm tra thực tế hàng hóa
Đề xuất chuyển luồng
tra
Thông quan, giải phóng hàng
Kiểm chứng từ
n a u q
46
Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
NPL
SP Xuất
Định mức
Nhập khẩu
Thanh khoản
Kiểm tra logic
Tờ khai
Kiểm tra NPL, SP
Người khai Hải
Người khai hải quan
Thông tin NPL
Phân luồng
Thông tin SPXK
Thông tin định mức
ý l ử x h n í t y á
thanh Đề nghị khoản (Theo từng DN)
M
Kiểm tra logic
Luồng đỏ
Luồng xanh
Thông tin phản hồi
Kiểm tra logic
Máy tính chạy thanh khoản
Luồng vàng
Kiểm tra logic
Đề xuất phân luồng
n a u q
Kiểm tra hồ sơ HQ
Kiểm tra thanh khoản
Kiểm tra thực tế hàng hóa
i ả H ộ b n á C
Đề xuất phân luồng
tra
Thông quan, giải phóng hàng
Kiểm chứng từ
47
Hình 2.3: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Hàng hóa đưa vào đưa ra DN chế xuất
ý l
Tờ khai
Kiểm tra logic
Đúng chuẩn dữ liệu
ử x
Thông tin hàng hóa
Người khai Hải quan
tin
Phân luồng
Thông định mức
h n í t
y á M
Kiểm tra logic
Luồng xanh
Luồng vàng
Luồng đỏ
Kiểm tra logic
Thông tin phản hồi
Đề xuất phân luồng
n a u q
Kiểm tra hồ sơ HQ
i ả H ộ b
n á C
Kiểm tra thực tế hàng hóa
Đề xuất phân luồng
Phúc tập hồ sơ
Kiểm tra chứng từ
Thông quan, giải phóng hàng
Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Định mức Danh mục hàng hóa
48
Hình 2.4: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa được đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Đến nay, về cơ sở vật chất cho triển khai giai đoạn này, Tổng cục Hải quan
triển khai hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm thủ tục hải
quan điện tử phù hợp với Thông tư 222/2009/TT-BTC; hoàn tất việc cài đặt và tập
huấn sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan tại các Cục Hải quan mới
triển khai; thực hiện chuyển đổi hệ thống tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh từ phần mềm xây dựng trên cơ sở Quyết định
52/2007/QĐ-BTC sang phần mềm mới xây dựng theo Thông tư 222/2009/TT-BTC.
Đồng thời triển khai đào tạo nguồn nhân lực, tập huấn Quy trình thủ tục Hải quan
điện tử cho các 10 Cục Hải quan triển khai mở rộng thí điểm.
2.2.3. Lãnh đạo
Để thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đạt hiệu quả cần có sự thảo
luận và thống nhất từ cấp trên đến các cấp dưới. Tổng cục Hải quan đã tổ chức
nhiều Hội nghị trong Ngành với sự tham gia đông đảo của các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố để thảo luận và thống nhất về nhận thức đối với chủ trương mở rộng
TTHQĐT. Thảo luận và thống nhất về mô hình triển khai TTHQĐT trong giai đoạn
mới, vừa đảm bảo tính khả thi, tính lan tỏa và phù hợp với điều kiện của Ngành.
Thực hiện chỉ đạo của cấp trên về việc thực hiện hải quan điện tử, Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố cũng đã chủ động, sáng tạo tổ chức các Hội nghị quán triệt tới
các đơn vị trực thuộc, cán bộ công chức của đơn vị để xác định rõ quyết tâm triển
khai chủ trương mới này. Nhiều Cục Hải quan đã cụ thể hóa và yêu cầu các Chi cục
ký cam kết đảm bảo các chỉ tiêu thực hiện được Tổng cục giao.
Để thực hiện các quy trình thủ tục hải quan điện tử đạt hiệu quả, chât lượng cao:
phải có sự quyết tâm chính trị cao của Lãnh đạo các cấp từ Bộ Tài chính, Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan trong công tác chỉ đạo thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị, đặc
biệt là các Cục Hải quan tỉnh thành phố, Chi cục Hải quan nơi thực hiện TTHQĐT
phải trực tiếp vào cuộc, chỉ đạo liên tục, kiên quyết, kịp thời. Phải tranh thủ sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp Ủy, chính quyền địa phương, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan
có liên quan và cộng đồng doanh nghiệp.
49
2.2.4. Kiểm tra:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Để có thể theo dõi, tổng hợp, điều hành sát sao tiến độ thực hiện quy trình thủ
tục hải quan điện tử, Tổng cục Hải quan đã ban hành chế độ báo cáo tình hình thực
hiện tại các đơn vị. Hàng tháng, các số liệu về kết quả triển khai tại các đơn vị, các
tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đều được phản ánh kịp thời.
Qua đó, Tổng cục, các Cục Hải quan đều nắm được các số liệu cập nhật về kết quả
thực hiện tại từng đơn vị, phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển
khai.
Tổng cục Hải quan đã tổ chức nhiều đoàn kiểm tra về tình hình thực hiện quy
trình thủ tục hải quan điện tử tại một số Cục Hải quan. Công tác kiểm tra tập trung
vào đánh giá việc thực hiện các quy định, ghi nhận các vướng mắc phát sinh và phát
hiện những sơ hở trong các quy trình thủ tục, chấn chỉnh các tồn tại (nếu có). Các
Cục Hải quan thực hiện cũng thường xuyên tổ chức việc kiểm tra tại các Chi cục.
Thông qua công tác kiểm tra, theo dõi đã phát hiện được một số những bất cập
trong các quy định nghiệp vụ, trong khâu tổ chức thực hiện cũng như những khiếm
khuyết của hạ tầng công nghệ thông tin.
2.2.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Hải quan điện tử được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình
nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc
tế. Thủ tục hải quan điện tử có những ưu điểm mà thủ tục hải quan thông thường
không có được. Do vậy, khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ đem lại rất nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều này rất
quan trọng khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
* Đối với Ngành Hải quan
- Thứ nhất, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và
phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời
gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời
tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp
50
dẫn cho doanh nghiệp.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Thứ hai, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan
với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn
minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực, v.v… Việc này sẽ làm giảm phiền
hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp.
- Thứ ba, nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh
nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ,
chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ
hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần
thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
* Đối với doanh nghiệp
Một là, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm
thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ
khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa
khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan). Nếu hàng hoá
thuộc luồng xanh (hàng hoá miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần hoàn
thành thủ tục qua mạng và thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng hoá
thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không quá phức tạp. Việc này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là, các quy định, chính sách và văn bản pháp luật liên quan được công bố
trên website Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt
động xuất nhập khẩu của mình, trong đó làm thủ tục hải quan.
Ba là, đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được
hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng;
được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01
tháng cho tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác,
cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai
tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân
51
ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký,
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong
thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2.2.4.2. Các tồn tại, hạn chế
* Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
- Tại một số Cục Hải quan thời gian đầu còn chưa quyết liệt trong công tác chỉ
đạo, điều hành dẫn tới chưa đáp ứng việc triển khai theo lộ trình chung, có thời gian
triển khai chậm, có thời gian triển khai quá dồn dập.
- Chưa có sự chỉ đạo quyết liệt đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành trong việc chuẩn hóa danh mục quản lý hàng hóa chuyên ngành dẫn tới khó
thực hiện việc quản lý chính sách mặt hàng đối với TTHQĐT.
- Chưa có sự đồng bộ trong việc triển khai TTHQĐT với các chương trình hải
quan khác như Thanh toán điện tử (e-Paymnet), Hệ thống khai báo lược khai hải
quan điện tử (e-Manifest)…
- Công tác phối hợp giữa các Cục Hải quan trong việc thực hiện TTHQĐT đôi
khi còn xảy ra vướng mắc.
* Trong công tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ Hải quan
- Chưa có sự thống nhất về: một số chính sách quản lý, nghiệp vụ quản lý rủi
ro giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống.
- Hệ thống các văn bản xử phạt chưa đồng bộ với các quy định trong
TTHQĐT.
- Một số quy định nghiệp vụ chưa hợp lý với điều kiện thực tế về nguồn lực và
cách thức thực hiện.
- Một số quy định nghiệp vụ chưa thực hiện được hoặc hiệu quả thực hiện
chưa cao trong quá trình thí điểm do hạn chế về hạ tầng công nghệ thông tin.
- Chậm ban hành một số quy định về nghiệp vụ hải quan.
- Khó khăn trong việc tra cứu văn bản để thực hiện TTHQĐT
* Trong lĩnh vực công nghệ thông tin
- Việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và đầu tư
52
phần mềm. Đối với các ngành phát triển (như ngân hàng, chứng khoán, ...) tỷ trọng
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin thường khoảng 40% cho phần mềm và
60% cho phần cứng (Hiện tại đầu tư công nghệ thông tin cho ngành Hải quan
khoảng 10% phần mềm và 90% phần cứng). Và tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực công
nghệ thông tin thường chiếm khoảng 35% tổng toàn bộ đầu tư hàng năm.
- Các Hệ thống liên quan đến thực hiện TTHQĐT còn phân tán. Cần đẩy
nhanh tốc độ triển khai các hệ thống theo mô hình xử lý tập trung cấp Cục và Tổng
cục trong ngành Hải quan để tăng hiệu quả quá trình đầu tư giảm bớt vướng mắc
phát sinh, giảm các chi phí bảo hành, bảo trì;
- Việc đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin với những thay đổi còn chậm
và chưa đầy đủ.
* Trong công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền
- Chưa có một hệ thống tài liệu hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ hải quan sử dụng
trên Hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp đào tạo tổng thể cho công chức Hải
quan và doanh nghiệp dẫn tới việc thực hiện TTHQĐT tại một số địa bàn còn thực
hiện chưa đúng quy định.
- Công tác tuyên truyền giai đoạn đầu chưa tập trung vào đúng đối tượng dẫn
tới việc hiểu và ủng hộ chủ trương triển khai TTHQĐT của cơ quan Hải quan tại
một số Cục Hải quan chưa hoàn toàn đạt hiệu quả.
2.2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế
- Thủ tục hải quan điện tử là một lĩnh vực mới nên quá trình triển khai gặp
những khó khăn nhất định từ cả phía doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết liệt.
- Vẫn tồn tại 2 phương thức thực hiện TTHQĐT và thủ tục hải quan truyền
thống dẫn đến sự chồng chéo trong hướng dẫn, tổ chức triển khai.
- Các thủ tục đầu tư, xây dựng phần mềm, mua sắm trang thiết bị máy móc
còn rườm rà, phức tạp, kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ đáp ứng yêu cầu so với kế
hoạch đặt ra.
- Hệ thống mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn chưa ổn
53
định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc truyền nhận dữ
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.
2.3. Kết quả hoạt động hải quan điện tử tại Việt Nam.
Theo nguồn từ Tổng cục Hải quan, số liệu đến ngày 15/10/2011, kết quả cụ
thể như sau:
- Năm 2010: Hầu hết các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đều đạt các chỉ tiêu 06
tháng cuối năm 2010 do Bộ và Tổng cục Hải quan giao theo các mục tiêu cụ thể đã
đặt ra.
- Tính tới tháng 10/2011:
+ Có 10 Cục Hải quan đã đạt và vượt chỉ tiêu về tờ khai (Cục Hải quan TP Hồ
Chí Minh, Quảng ngãi, Đà nẵng, Bà rịa – Vũng tàu, Quảng ninh, Lạng sơn, Đồng
nai, Bình Dương, Cần thơ, Hà tĩnh), có 01 Cục Hải quan đạt gần 90% chỉ tiêu phấn
đấu (Cục HQ TP Hải phòng); 01 Cục HQ đạt gần 75% chỉ tiêu phấn đấu (Cục HQ
TP Hà Nội).
+ Có 08 Cục Hải quan đã đạt và vượt chỉ tiêu về kim ngạch (Cục HQ tỉnh
Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Ninh, Đồng Nai,
Cần Thơ, Hà Tĩnh); có 02 Cục Hải quan đạt gần 95% chỉ tiêu phấn đấu (Cục HQ TP
Hồ Chí Minh, Lạng Sơn); có 02 Cục Hải quan đạt gần 80% chỉ tiêu phấn đấu (Cục
HQ TP Hải phòng, Hà Nội); Cục HQ Lào cai đạt gần 60% chỉ tiêu phấn đấu.
+ Có 08 Cục Hải quan đạt cả 02 chỉ tiêu (Cục Hải quan Quảng Ngãi, Cục Hải
quan Bình Dương, Cục Hải quan Đồng Nai, Cục Hải quan Bà Rịa-Vũng Tàu, Cục
Hải quan Đà Nẵng, Cục Hải quan Quảng Ninh, Cục Hải quan Cần Thơ, Cục Hải
quan Hà Tĩnh).
Tính đến ngày 15/10/2011 việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã có kết
quả cụ thể như sau:
* Tổng hợp theo số lượng các Cục Hải quan:
- Số lượng Cục Hải quan đã triển khai: 19 Cục Hải quan, trong đó có 10 Cục
Hải quan triển khai từ 15/12/2009, 3 Cục Hải quan triển khai từ 8/2010, 6 Cục Hải
quan triển khai từ tháng 7/2011.
54
* Tổng hợp theo số lượng các Chi cục:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp Chi cục tham gia thủ tục hải quan điện tử
(từ 15/12/2009 đến 15/10/2011)
Chi cục Đơn vị Số tham gia điện Tỷ lệ Tổng số tử (3)=(2)/( (1) (2) 1)
12 12 100% Hồ Chí Minh
Quảng Ngãi Bình Dương Đồng Nai Vũng Tàu Đà Nẵng Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Lạng Sơn Lào Cai Cần Thơ Hà Tĩnh TỔNG SỐ 2 6 7 5 5 13 9 7 6 4 4 5 85 2 6 7 4 5 13 9 7 6 3 4 4 82 100% 100% 100% 80% 100% 100% 100% 100% 100% 75% 100% 80% 96.47%
- Số lượng các Chi cục đã triển khai: 90 Chi cục/tổng số 108 Chi cục (Chiếm
tỷ lệ trên 83%) ; trong đó 10/19 Cục Hải quan đã triển khai tại 100% Chi cục trực
thuộc. 13/19 Cục Hải quan đạt tỷ lệ trên 75% số lượng Chi cục đã triển khai
TTHQĐT. Số lượng Chi cục triển khai TTHQĐT đến thời điểm hiện tại tăng gấp
546,67% so với năm 2009 và tăng 466,67% so năm 2010.
* Tổng hợp theo loại hình thực hiện:
- Số lượng loại hình thực hiện: 03 loại hình chính (kinh doanh, gia công, sản
xuất xuất khẩu) và 06 loại hình khác (chế xuất ưu tiên, tạm nhập tái xuất, XNK dự
án đầu tư, XNK tại chỗ, XNK trả lại, chuyển cửa khẩu).
55
* Tổng hợp theo số lượng doanh nghiệp:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện tử
(từ 15/12/2009 đến 15/10/2011).
Đơn vị Tỷ lệ Tổng số
Hồ Chí Minh Quảng Ngãi Bình Dương Đồng Nai Vũng Tàu Đà Nẵng Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Lạng Sơn Lào Cai Cần Thơ Hà Tĩnh TỔNG SỐ Doanh nghiệp Số tham gia điện tử 30.256 61 771 582 421 608 2.449 9.706 679 1.089 81 170 46 46.919 99,15% 69,32% 44,41% 31,37% 59,72% 77,55% 99,11% 87,18% 63,28% 36,54% 15,70% 96,59% 12,53% 86,25% 30.515 88 1.736 1.855 705 784 2.471 11.133 1.073 2.980 516 176 367 54.399
Số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử đạt 46.919
doanh nghiệp; gấp 116,42 lần so với thời điểm mới triển khai năm 2009.
- 05 Cục Hải quan có số lượng doanh nghiệp tham gia TTHQĐT lớn như: Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh (30.256 doanh nghiệp), Cục Hải quan TP. Hải Phòng
(9.706 doanh nghiệp), Cục Hải quan Hà Nội (2.449 doanh nghiệp), Cục Hải quan
Lạng Sơn (1.089 doanh nghiệp), Cục Hải quan tỉnh Bình Dương (771 doanh
nghiệp).
- 05 Cục Hải quan có tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT trên số doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục lớn là: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
(99,15%), Cục Hải quan Hà Nội (99,11%), Cục Hải quan Cần Thơ (96,59%), Cục
Hải quan Hải Phòng (87,18%), Cục Hải quan Đà Nẵng (77,55%).
56
* Tổng hợp theo số lượng tờ khai:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng tờ khai (từ 15/12/2009 đến 15/10/2011).
Số lượng tờ khai
Đơn vị
Điện tử
T T
Tổng số toàn Cục
Tổng 3 loại hình
Tỷ lệ ĐT/3 LH
Tỷ lệ ĐT/toàn Cục
1 Hồ Chí Minh 2 Quảng Ngãi Bình Dương 3 Đồng Nai 4 Vũng Tàu 5 Đà Nẵng 6 7 Hà Nội 8 Hải Phòng 9 Quảng Ninh 10 Lạng Sơn 11 Lào Cai 12 Cần Thơ 13 Hà Tĩnh TỔNG SỐ
(1) 2.520.049 3.495 910.236 724.755 80.828 67.827 965.631 849.841 66.758 123.764 20.666 39.166 7.379 6.380.395
(2) 1.442.888 3.018 732.787 405.367 75.080 40.495 890.779 526.178 29.196 118.557 14.675 30.736 7.237 4.316.993
(3) 933.213 2.801 410.374 276.317 36.489 33.347 297.538 407.500 20.082 66.811 5.205 20.020 456 2.510.153
(4)=(3)/(1) 37,03% 80,14% 45,08% 38,13% 45,14% 49,16% 30,81% 47,95% 30,08% 53,98% 25,19% 51,12% 6,18% 39,34%
(5)=(3)/(2) 64,68% 92,81% 56,00% 68,16% 48,60% 82,35% 33,40% 77,45% 68,78% 56,35% 35,47% 65,14% 6,30% 58,15%
Tổng số tờ khai qua thực hiện thủ tục hải quan điện tử của 13 Cục Hải quan
các Tỉnh, Thành phố đạt 2.510.153 tờ khai, gấp 135,89 lần so với năm 2009.
- Đạt tỷ lệ 58,15% so với tổng số tờ khai làm thủ tục hải quan tại đơn vị đối
với các loại hình đã triển khai phần mềm thủ tục hải quan điện tử; chiếm 39,34% so
với tổng tờ khai trên toàn Cục. Trong 10 tháng đầu năm 2011 lượng tờ khai qua thủ
tục hải quan điện tử chiếm 75,94% so với tổng số tờ khai tại các Cục Hải quan đối
với các loại hình đã triển khai phần mềm.
- 05 Cục Hải quan có số lượng tờ khai thực hiện TTHQĐT lớn nhất như: Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh (933.213 tờ khai), Cục Hải quan Bình dương (410.374 tờ
khai), Cục Hải quan TP Hải phòng (407.500 tờ khai), Cục Hải quan TP Hà nội
(297.538 tờ khai), Cục Hải quan tỉnh Đồng nai (276.317 tờ khai).
- 05 Cục Hải quan đạt tỷ lệ số tờ khai thực hiện TTHQĐT so với tổng số tờ
khai làm thủ tục hải quan tại đơn vị đối với các loại hình đã triển khai phần mềm
57
lớn nhất là: Cục Hải quan Quảng Ngãi (92,81%), Cục Hải quan Đà Nẵng (82,35%),
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Cục Hải quan Quảng Ninh (68,78%), Cục Hải quan Đồng Nai (68,16%), Cục Hải
quan Cần Thơ (65,14%).
* Tổng hợp theo kim ngạch xuất nhập khẩu
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu từ 15/12/2009 đến
15/10/2011
Tổng
Đơn vị
Điện tử
Tỷ lệ ĐT/3 LH(%)
T T
Tổng số toàn Cục
Kim ngạch (triệu USD) Tỷ lệ ĐT/toàn Cục(%)
3 loại hình
(4)=(3)/(
(1)
(2)
(3)
(5)=(3)/(1)
127.063 95.988
8.158 8.270 24.015 24.626 21.427 22.181 29.478 45.305 2.404 6.069 39.180 44.743 100.885 69.772 14.912 4.346 1.723 2.284 607
8.700 3.790 1.446 2.019 553
2) 47,87% 97,34% 60,99% 61,35% 51,79% 20,73% 41,75% 45,64% 50,57% 53,99% 23,66% 53,75% 75,77%
63,37% 98,67% 62.54% 63,51% 79,60% 52,32% 47,68% 65,99% 86,69% 61,91% 28,19% 60,82% 83,07%
1 Hồ Chí Minh 2 Quảng Ngãi Bình Dương 3 Đồng Nai 4 Vũng Tàu 5 6 Đà Nẵng 7 Hà Nội 8 Hải Phòng 9 Quảng Ninh 10 Lạng Sơn 11 Lào Cai 12 Cần Thơ 13 Hà Tĩnh
60.831 8.050 15.019 13.609 23.464 1.258 18.681 46.039 7.542 2.346 408 1.228 460 198.933
TỔNG SỐ
403.015 306.931
49,36%
64,81%
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua thủ tục hải quan điện tử đạt 198.932,94 triệu
USD, gấp 101,65 lần so với năm 2009.
- Đạt tỷ lệ 64,81% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tại đơn vị đối với các
loại hình đã triển khai phần mềm thủ tục hải quan điện tử; chiếm 49,36% so với
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên toàn Cục. Trong 10 tháng đầu năm 2011, kim
ngạch xuất nhập khẩu qua TTHQĐT đạt 75,26% so với tổng kim ngạch tại các Cục
Hải quan đối với các loại hình đã triển khai phần mềm.
- 05 Cục Hải quan đạt số lượng kim ngạch xuất nhập khẩu qua TTHQĐT
trong lớn như: Cục Hải quan TP HCM (60,831 triệu USD), Cục Hải quan TP Hải
58
phòng (46,039 triệu USD), Cục Hải quan Bà rịa – Vũng tàu (23,464 triệu USD), Cục
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Hải quan TP Hà nội (18,681 triệu USD), Cục Hải quan tỉnh Bình dương (15,019 triệu
USD).
- 05 Cục Hải quan đạt tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu qua TTHQĐT so với
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tại đơn vị đối với các loại hình đã triển khai phần
mềm lớn nhất là: Cục Hải quan Quảng Ngãi (98,67%), Cục Hải quan Quảng Ninh
(86,69%), Cục Hải quan Hà Tĩnh (83,07%), Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu
(79,60%), Cục Hải quan Hải Phòng (65,99%).
* Tổng hợp theo số thu thuế:
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tổng số thu thuế (từ 15/12/2009 đến 15/10/2011)
Thu thuế (tỷ VNĐ)
STT
Đơn vị
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Hồ Chí Minh Quảng Ngãi Bình Dương Đồng Nai Vũng Tàu Đà Nẵng Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Lạng Sơn Lào Cai Cần Thơ Hà Tĩnh
TỔNG SỐ
Tổng số (1) 112.513 14.578 17.621 18.326 39.527 5.598 31.598 58.707 22.898 4.416 1.373 1.524 144.952 473.631
Điện tử (2) 56.909 14.387 12.162 11.241 27.123 3.233 8.413 31.489 18.842 2.048 471 753 797 187.867
Tỷ lệ (3)=(2)/(1) 50,58% 98,69% 69,02% 61,34% 68,62% 57,75% 26,63% 53,64% 82,29% 46,37% 34,29% 49,43% 0,55% 39,67%
Số thu thuế qua thủ tục hải quan điện tử đạt 187.867tỷ VND;
- Đạt tỷ lệ 39,67% số thu thuế trên toàn Cục. Trong 10 tháng đầu năm 2011, số
thu thuế qua thủ tục hải quan điện tử chiếm 73,22% so với tổng số thu thuế tại các
Cục Hải quan đối với các loại hình đã triển khai phần mềm.
- 05 Cục Hải quan đạt tỷ lệ số thu thuế qua TTHQĐT so với tổng số thu thuế
tại đơn vị đối với các loại hình đã triển khai phần mềm lớn nhất là: Cục Hải quan
Quảng Ngãi (98,69%), Cục Hải quan Quảng Ninh (82,29%), Cục Hải quan Bình
59
Dương (69,02%), Cục Hải quan Bà Rịa –Vũng Tàu (68,62%), Cục Hải quan Đồng
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Nai (61,34%).
* Kết quả phân luồng:
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả phân luồng (từ 15/12/2009 đến 15/10/2011).
Đơn vị
Hồ Chí Minh Quảng Ngãi Bình Dương Đồng Nai Vũng Tàu Đà Nẵng Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Lạng Sơn Lào Cai Cần Thơ Hà Tĩnh TỔNG SỐ Tỷ lệ phân luồng (%) Vàng 22.23 8.48 1.25 2.85 5.05 4.25 1.89 15.19 1.40 13.03 12.03 6.30 3.46 12.83 Xanh 56.13 71.35 92.80 83.60 88.26 82.52 92.61 72.98 87.88 73.56 81.19 85.51 86.42 72.70 Đỏ 21.63 20.17 5.94 13.55 6.68 13.23 5.50 11.83 10.73 13.40 6.78 8.19 10.12 14.47
- Luồng xanh (thông quan trên cơ sở tờ khai điện tử hoặc chứng từ điện tử bổ
sung): 72,7%;
- Luồng vàng: 12,83%;
- Luồng đỏ: 14,47%.
* Thời gian thông quan
Thời gian thông quan trung bình: qua báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thì đối với luồng xanh từ 3-15 phút; luồng vàng từ 10-60 phút; luồng đỏ
60
phụ thuộc vào thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Kết luận cuối Chương 2:
Để thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam cần một quá trình
chuẩn bị lâu dài, đòi hỏi phải có những quy định pháp lý, đòi h ỏi phải có hạ tầng
công nghệ thông tin tương đối phát triển và đội ngũ công chức hải quan có trình độ
phù hợp. Quá trình thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam trong
thời gian qua chịu nhiều tác động từ nhiều phía, khách quan lẫn chủ quan. Bên cạnh
những thuận lợi, Hải quan Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn khi thực hiện.
Về mặt thuận lợi, Hải quan Việt Nam dưới sự tích cực, thường xuyên, sâu sát
của lãnh đạo đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện; có sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa đơn vị với các cơ quan liên quan; có sự cố gắng, tinh thần làm việc
tích cực, hiệu quả cả các cán bộ công chức và sự ủng hộ, tham gia nhiệt tình của các
doanh nghiệp.
Về mặt khó khăn, quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam bước đầu đi
vào hoạt động với việc thay đổi phương thức quản lý cũ để xây dựng phương thức
quản lý mới gặp trở ngại, có ảnh hưởng lớn trong toàn bộ hoạt động của ngành hiện
tại và tương lai. Tiếp đến, việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử gặp các
khó khăn về hệ thống quản lý, hệ thống máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, hệ thống chính sách pháp luật và con người.
Tuy nhiện, việc áp dụng các quy trình thủ tục hải quan điện tử đã mang lại
nhiều lợi ích cho cả hải quan và doanh nghiệp thúc đẩy thương mại phát triển, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ; giúp cơ quan hải quan tiết kiệm nhân
lực, thời gian, chi phí làm thủ tục và nâng cao hiệu quả quản lý; giúp doanh nghiệp
nhiều lợi ích như thủ tục đơn giản, thông quan hàng hóa nhanh chóng, tiết kiệm chi
phí, thời gian, nhân lực, tăng uy tín thương hiệu, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Để việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam đạt hiệu quả
cao cần có những giải pháp nhanh chóng, triệt để, cụ thể để khắc phục những khó
khăn với mong muốn ngày càng hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại
61
Việt Nam.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam
Một trong những mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong kế hoạch cải
cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015 đặt ra là: “Thực hiện
thành công thủ tục hải quan điện tử theo các nội dung sau: triển khai việc tiếp
nhận, xử lý thông tin lược khai hàng hóa điện tử (e-Manifest); xử lý dữ liệu thông
quan điện tử (e-Clearant); thực hiện thanh toán phí, lệ phí hải quan bằng phương
thức điện tử (e-Payment); tiếp nhận, trao đổi thông tin giấy phép và C/O điện tử (e-
C/O và e – Permit) với các cơ quan có liên quan”.
Để đạt được mục tiêu về thủ tục hải quan điện tử nêu tại kế hoạch cải cách
phát triển hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 – 2015, chiến lược phát triển hải
quan đã nêu rõ mục tiêu “xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại
trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng và được
quản lý theo hướng dịch vụ, xây dựng trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt tiêu chuẩn
an ninh, an toàn cao, xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối trao đổi thông tin với
các cơ quan có liên quan…”. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Chính phủ, Bộ Tài
chính và Tổng cục Hải quan đang tiến hành chuẩn bị dự án “Xây dựng và triển khai
hải quan điện tử và thực hiện cơ chế Hải quan một cửa quốc gia” do Chính phủ
Nhật Bản tài trợ. Nội dung chính của dự án là chuyển giao công nghệ của hệ thống
tự động hóa của Hải quan Nhật Bản (VNACCS - Hệ thống thông quan hàng hóa tự
động đa quốc gia /VCIS - Hệ thống thông tin tình báo) và tiến hành chỉnh sửa để áp
dụng tại Việt Nam. Thời gian thực hiện dự án dự kiến là 02 năm và hệ thống sẽ đi
vào vận hành từ giữa năm 2014. Song song với việc triển khai hệ thống công nghệ
thông tin VNACCS, ngành Hải quan cũng sẽ tiến hành xây dựng Luật Hải quan mới
thay thế Luật Hải quan năm 2001 và xây dựng các quy trình nghiệp vụ phù hợp với
việc áp dụng hệ thống tự động hóa VNACCS. Dự kiến Luật Hải quan sẽ trình Quốc
62
hội thông qua vào kỳ họp thứ II của năm 2013.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Trong bối cảnh đó, định hướng về việc tiếp tục triển khai TTHQĐT trong các
năm tiếp theo và hoàn thiện các quy trình thủ tục hải quan điện tử như sau:
- Tiếp tục triển khai TTHQĐT trên toàn quốc đối với các chi cục Hải quan
chưa áp dụng và tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử tại các chi cục Hải quan
đã triển khai;
- Đối với các Cục Hải quan đã triển khai TTHQĐT trong giai đoạn 2009 –
2011, các đơn vị căn cứ vào nhu cầu và khả năng cụ thể của mình để mở rộng cho
các đối tượng doanh nghiệp, Chi cục theo các loại hình đã được quy định tại Thông
tư 222, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Đối với 07 Cục hải quan được nêu tại
Công văn 1757/VPCP-KTTH ngày 23/3/2011 của Văn phòng Chính phủ: Tập trung
triển khai TTHQĐT cho các Chi cục đã được phê duyệt (không triển khai mở rộng
với các Chi cục còn lại).
- Đối với 13 Cục Hải quan chưa triển khai TTHQĐT giai đoạn 2009-2011,
chuẩn bị nguồn lực để tiếp nhận và triển khai hệ thống VNACCS từ năm 2014.
- Từ năm 2014-2015, triển khai TTHQĐT trên cơ sở hệ thống mới theo kế
hoạch và lộ trình của dự án cho tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Chuyển đổi hệ thống thông quan điện tử hiện tại từng bước theo mô hình hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử tập trung tại Cục theo một lộ trình phù hợp, đảm bảo
tính an toàn, không ảnh hưởng tới tiến độ triển khai thực hiện TTHQĐT.
- Tập trung hoàn thiện các quy trình thủ tục hải quan cho phù hợp với thưc tế
áp dụng. Nghiên cứu và ban hành các quy trình mới phù hợp với các loại hình xuất
nhập khẩu còn lại đảm bảo tính thống nhất và dễ quản lý.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam
Từ thực trạng và kết quả đạt được khi tiến hành thực hiện thủ tục hải quan
điện tử tại Việt Nam, tôi xin đề xuất một số giải pháp để nhằm hoàn thiện quy trình
thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
3.2.1. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan để giảm
63
thời gian thông quan hàng hóa
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
3.2.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp
- Căn cứ theo hạn chế, tồn tại của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
Chưa có sự chỉ đạo quyết liệt đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong
việc chuẩn hóa danh mục quản lý hàng hóa chuyên ngành của các Bộ, Ngành dẫn
tới khó thực hiện việc quản lý chính sách mặt hàng đối với TTHQĐT.
- Hệ thống đường truyền nối mạng giữa cơ quan Tổng cục với các đơn vị Hải
quan chưa đảm bảo; vấn đề kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với kho
bạc, ngân hàng, các nhà vận chuyển, hoặc cơ quan quản lý cảng chưa thường xuyên
hoặc còn thiếu dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của hải quan chưa
tốt.
- Doanh nghiệp còn chưa thực sự yên tâm về lợi ích do cải cách phát triển và
hiện đại hoá hải quan đem lại cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá; tư duy và
cách thức làm việc vẫn theo phương thức cũ ngại thay đổi; thậm chí không muốn
thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức làm ăn có thể gian lận được khi làm theo kiểu
cũ nên việc ủng hộ của doanh nghiệp đối với quá trình hiện đại hoá chưa nhiều ảnh
hưởng đến việc thực hiện mục tiêu đề ra.
3.2.1.2. Mục tiêu của giải pháp
Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan để giảm thời gian
thông quan hàng hóa. Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan cùng với sự
hưởng ứng của doanh nghiệp sẽ tạo ra bước ngoặt mới trong lĩnh vực thủ tục hải
quan, tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế, chuẩn bị các điều kiện để
triển khai cơ chế một cửa.
3.2.1.3. Nội dung của giải pháp
Có thể nói triển khai thủ tục hải quan điện tử ở mức độ cao ngoài nỗ lực của
ngành Hải quan, sẽ liên quan đến các khâu thủ tục hành chính và sự cải cách hiện
đại hóa của các cơ quan chức năng có liên quan.
Yêu cầu thiết yếu đầu tiên của quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử là
ngành Hải quan phải có hạ tầng cơ sở thông tin đủ mạnh đáp ứng được yêu cầu thu
64
thập và xử lý thông tin đa dạng, cơ quan hải quan cần có sự phối hợp thực hiện chặt
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
chẽ với các Bộ, ngành có liên quan và các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp nhằm
không ngừng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý hải quan. Cụ thể, đó là sự phối hợp đặc biệt
với Bộ Công thương, Công an, Giao thông vận tải... để liên kết thông tin điện tử, tạo
cơ sở dữ liệu điện tử giúp cơ quan Hải quan xử lý được các thông tin phục vụ việc
làm thủ tục hải quan (chẳng hạn như: giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ
quản lý hạn ngạch…) cũng như công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Trao đổi dữ
liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để
tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện vận tải nhập
cảnh; Xây dựng quy chế phối hợp giữa Hải quan - Biên phòng để thu thập thông tin
phục vụ công tác chống buôn lậu, vận chuyển hàng trái phép qua biên giới; cơ chế
hợp tác ba bên Hải quan - Kho bạc - Ngân hàng để đảm bảo thông tin kịp thời cho
hoạt động nghiệp vụ và thông quan hàng hóa...
Mức độ tự động hóa của hệ thống thông quan điện tử còn phụ thuộc nhiều vào
việc chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu phải quản lý, tuy nhiên
thông tin về chính sách mặt hàng do các Bộ, ngành quản lý còn chậm ban hành và
chưa chuẩn hóa. Vì vậy, cơ quan Hải quan cần thông báo các Bộ, ngành hoàn thiện
việc chuẩn hóa dữ liệu để nâng cao mức độ tự động của hệ thống. Đề nghị Bộ tiếp
tục có ý kiến về việc chuẩn hoá danh mục hàng hoá do các Bộ chuyên ngành quản
lý theo danh mục H/S (có thể đưa ra đề xuất nếu Bộ, ngành nào chưa hoàn thiện thì
không thực hiện việc quản lý đối với hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ ngành đó)
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp lý hoá chứng từ hải quan điện tử.
3.2.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Các chứng từ sử dụng trong các quy trình thủ tục hải quan điện tử chưa được
điện tử hóa, vẫn còn một số chứng từ giấy.
3.2.2.2. Mục tiêu giải pháp
- Cần có cơ sở pháp lý để điện tử hóa các chứng từ trong quá trình thực hiện
quy trình thủ tục hải quan điện tử;
65
- Giảm thời gian thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử;
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Giảm tối đa chứng từ giấy;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện quy trình
thủ tục hải quan điện tử
3.2.2.3. Nội dung giải pháp
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng các thông
điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chứng từ hải quan điện tử chính
là những căn cứ pháp lý chứng minh cho cơ quan hải quan sự tham gia của doanh
nghiệp cũng như mức độ tuân thủ của doanh nghiệp đối với quy trình thủ tục hải
quan điện tử.
Tùy theo từng quy trình thủ tục hải quan điện tử sẽ có các yêu cầu cụ thể về bộ
chứng từ hải quan, có thể là chứng từ ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy. Các
chứng từ hải quan kèm theo tờ khai hải quan điện tử tạo nên bộ hồ sơ hải quan điện
tử. Bộ hồ sơ hải quan điện tử cần phải đảm bảo sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn
và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Một trong những căn cứ xác nhận giá
trị pháp lý của bộ hồ sơ hải quan điện tử chính là chữ ký điện tử. Đây là một nội
dung được quy đinh tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính
phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính. Theo đó, cơ quan tài chính hoặc tổ
chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính với cơ quan
tài chính phải sử dụng chữ ký số (một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến
đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng). Nghị định
cũng qui định các chứng từ điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải đáp
ứng đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với qui định của pháp luật đối với
các chuyên ngành về tài chính và phải có đủ chữ ký điện tử của những người có
trách nhiệm. Đồng thời theo quyết định số 25/2006/QĐ-BTM về qui chế sử dụng
chữ ký số của Bộ Thương mại, mọi văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số có giá
trị pháp lý tương đương văn bản giấy được ký và đóng dấu.
Như vậy việc công nhận giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử đồng nghĩa
66
với việc giảm tối đa các giấy tờ hành chính, là một trong những yêu cầu cơ bản
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quyết định thành công của thủ tục hải quan điện tử. Chính vì vậy cơ quan hải quan
cần chủ động nghiên cứu đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định
pháp luật cho phép hình thành các cơ chế pháp lý của việc trao đổi dữ liệu điện tử,
thanh toán điện tử, chứng từ điện tử. Theo đó, cần ban hành các văn bản pháp quy
quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử cũng như của chữ ký điện tử trong
hoạt động hải quan. Cần đặt ra yêu cầu chứng từ hải quan điện tử phải được lập ra
theo đúng khuôn dạng điện tử do hải quan tạo ra, trên đó có đầy đủ các chỉ tiêu
thông tin cần thiết và tuân thủ theo các quy định của Luật Giao dịch điện tử và Nghị
định số 27/2007/NĐ-CP. Đồng thời khuôn dạng của chứng từ hải quan điện tử, các
danh mục dữ liệu chuẩn sử dụng trên chứng từ và các dạng mẫu biểu theo quy định
phải được cơ quan hải quan xây dựng một cách đầy đủ và chuẩn xác kèm theo
hướng dẫn sử dụng cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi
tham gia thủ tục hải quan điện tử.
3.2.3 . Hoàn thiện cơ sở pháp lý của việc áp dụng “quyết định trước”
3.2.3.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Thực tế chưa có chế tài xử phạt các hành vi vi phạm quy định của “Quyết định
trước”.
3.2.3.2. Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo việc thực hiện “Quyết định trước” được hiệu quả, tránh việc doanh
nghiệp lợi dụng các quy định để gian lận.
3.2.3.3. Nội dung của giải pháp
Trong Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã đưa vào một khái
niệm hoàn toàn mới nhằm hỗ trợ cho hoạt động thông quan hàng hoá XNK, đó là
quy định về “Quyết định trước”. Theo đó, quyết định trước là văn bản của cơ quan
hải quan quyết định về phân loại, phương pháp xác định trị giá hải quan, xuất xứ đối
với hàng hoá dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở đề nghị và các thông tin do
doanh nghiệp cung cấp.
Khái niệm “Quyết định trước” được vận dụng theo Chương IX của Công ước
67
Kyoto sửa đổi, trong đó có quy định cụ thể về việc cơ quan Hải quan tạo thuận lợi
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
cho doanh nghiệp trong khai báo hải quan. Quyết định 52/2007/QĐ-BTC quy định
rõ, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp chính xác, trung thực các thông tin liên
quan đến hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu hoặc mẫu hàng (nếu có) để cơ
quan Hải quan làm căn cứ ban hành Quyết định trước. Cơ quan Hải quan có trách
nhiệm bảo mật các thông tin do doanh nghiệp cung cấp liên quan đến việc ban hành
“Quyết định trước” theo quy định.
Xét về mặt lý thuyết, việc áp dụng Quyết định trước là hoàn toàn đúng đắn và
mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả cơ quan hải quan lẫn doanh nghiệp XNK.
Hơn nữa, áp dụng Quyết định trước là phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tế đã
được hải quan một số nước (Australia, New Zealand…) áp dụng rất thành công.
Tuy nhiên, trong thực tế của Việt Nam hiện nay lại gặp phải những khó khăn
trong việc triển khai áp dụng. Khi có được Quyết định trước trong thời hạn 1 năm
kể từ ngày cơ quan Hải quan ban hành, bất kể thời điểm nào doanh nghiệp có thể sử
dụng quyết định này để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, và như vậy, doanh nghiệp
có thể lợi dụng quy định này để gian lận về giá hay xuất xứ. Mặc dù trong nội dung
Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC có quy định, trong thời hạn có hiệu lực của Quyết
định trước, cơ quan Hải quan có quyền điều chỉnh, hoặc hủy Quyết định trước khi
có lý do chính đáng. Việc điều chỉnh, hủy này được thông báo cho doanh nghiệp và
có hiệu lực thực hiện đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải
quan. Trường hợp có sự thay đổi về chính sách, pháp luật của Nhà nước làm ảnh
hưởng nội dung của Quyết định trước thì Quyết định trước sẽ hết hiệu lực kể từ
ngày chính sách, pháp luật có hiệu lực thi hành.
Có thể thấy rõ ràng rằng cơ quan hải quan chưa đưa ra các chế tài xử phạt cụ
thể đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định về Quyết định trước. Như vậy,
ngoài việc kiểm soát chặt chẽ các thông tin do doanh nghiệp cung cấp để đề nghị
ban hành Quyết định trước, cần có các chế tài xử phạt cụ thể với các doanh nghiệp
đề nghị cơ quan hải quan ban hành Quyết định trước nếu các doanh nghiệp này có
dấu hiệu vi phạm trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa dự kiến xuất khẩu,
68
nhập khẩu. Và nếu phát hiện ra những sai phạm của doanh nghiệp trong việc cung
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
cấp thông tin làm cơ quan hải quan đưa ra Quyết định trước chưa chính xác (về
phân loại hàng hóa, phương pháp xác định trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hóa) thì
ngoài việc điều chỉnh hoặc hủy Quyết định trước đã ban hành, cơ quan hải quan
phải có những biện pháp cụ thể như thế nào đối với những hàng hóa đã được thông
quan dựa theo Quyết định trước đó.
3.2.4. Nâng cấp, chuẩn hoá việc truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
3.2.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp
- Hiện tại hệ thống thông điệp dữ liệu điện tử chưa được chuẩn hóa.
- Hệ thống mạng tại các đơn vị chưa được thông suốt.
3.2.4.2. Mục tiêu giải pháp
- Cần chuẩn hóa việc truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
- Đảm bảo hệ thống thông quan điện tử có thể xử lý thông tin một cách tự
động
3.2.4.3. Nội dung giải pháp
Như đã nói ở trên, thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là những thông tin được
tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ
tục hải quan điện tử. Như vậy, để đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì
điều đầu tiên yêu cầu là hệ thống thông điệp dữ liệu điện tử phải được chuẩn hóa
một cách chính xác nhất. Có như vậy thì cơ quan Hải quan mới có thể nhận được
thông tin từ phía doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử cũng như truyền đi các
thông tin về quyết định của mình.
Để hệ thống thông quan điện tử có thể xử lý thông tin một cách tự động, yêu
cầu về việc chuẩn hóa các thông tin nội tại của hải quan cũng như các thông tin về
cơ chế điều hành xuất nhập khẩu từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan là rất
cao. Đối với các thông tin nội tại, Tổng cục Hải quan có thể chủ động chuẩn hóa để
đưa vào hệ thống. Tuy nhiên, các thông tin đến từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên
quan khác, do vẫn chưa được chuẩn hoá dẫn đến nhiều công đoạn trong quá trình
thông quan vẫn phải xử lý thủ công (như biểu thuế, chính sách quản lý mặt hàng
69
XNK...), chính vì vậy, cần yêu cầu các Bộ, ngành hoàn thiện việc chuẩn hóa danh
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
mục hàng hóa thuộc diện chính sách mặt hàng và thực hiện cấp giấy phép cho hàng
hóa theo mã số, tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan
điện tử. Trước mắt những Bộ, ngành đã chuẩn hóa danh mục mặt hàng thuộc diện
chính sách mặt hàng thì đưa vào hệ thống để cảnh báo cho cán bộ hải quan lưu ý khi
kiểm tra tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan.
Hơn nữa, hệ thống mạng tại các cửa khẩu biên giới cần phải đảm bảo thông
suốt thì các quá trình truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử mới được kịp thời
và chính xác.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin
3.2.5.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Xuất phát từ các hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin hiện tại của đơn vị
chưa đảm bảo yêu cầu thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong hiện tại và tương
lai
3.2.5.2. Mục tiêu của giải pháp:
- Bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, ổn định và an toàn.
- Tiếp nhận và xử lý dữ liệu một cách tốt nhất.
- Tạo điều kiện cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong hiện tại và
tương lai.
3.2.5.3. Nội dung của giải pháp
* Hoàn thiện về hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin
Hoàn thiện về hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin để đảm bảo hệ thống máy
tính nối mạng được thông suốt giữa các cơ quan Hải quan, giữa cơ quan hải quan
với các cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan hải quan với các doanh
nghiệp trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình thủ tục hải
quan. Trong công tác hải quan, tập trung trước mắt vào các khâu nghiệp vụ thuộc
quy trình thủ tục hải quan như: khai báo hải quan, xử lý hồ sơ, quản lý và theo dõi
thu nộp thuế và các khoản thu khác, kho hàng, quản lý ngân hàng dữ liệu giá phục
70
vụ cho việc thực hiện Hiệp định trị giá GATT... Phấn đấu đến năm 2012 về cơ bản
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
thực hiện thủ tục hải quan tự động hoá trên toàn quốc, thiết lập môi trường làm việc
dựa trên nền tảng CNTT.
CÁC MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIIIII
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIII
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ II
Hoạt động dựa trên hệ thống xử lý tự động
Mọi thông tin đều trao đổi bằng phương thức điện tử
Các doanh nghiệp/đại lý khai thuê trực tiếp nhập dữ liệu tờ khai
Trao đổi thông tin theo mô hình một cửa khu vực và quốc tế
Trao đổi thông tin với các cơ quan chính phủ ở mức độ hạn chế
Áp dụng quản lý rủi ro
Chứng từ bằng giấy Cán bộ hải quan nhập dữ liệu CNTT chủ yếu hỗ trợ xử lý tờ khai và tiính thuế
Hạ tầng CNTT hoàn thiện hơn
2020
2010
Hình 3.1. Các mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Các mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan Việt Nam
Để nhân rộng mô hình thủ tục hải quan điện tử ra khắp tất cả nước, đòi hỏi
phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị, phần mềm, chương trình, mạng
đường truyền, nhân lực cho các Cục Hải quan có các cửa khẩu biên giới triển khai
thủ tục hải quan điện tử, bao gồm các công việc sau:
- Đề nghị Bộ chỉ đạo Cục Tin học và thống kê tiếp tục hoàn thiện hạ tầng
mạng tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ triển khai thủ tục hải quan điện
tử trên toàn quốc.
- Nâng cấp, hoàn thiện mạng đường truyền, máy chủ, máy trạm, hệ thống an
ninh, an toàn của toàn bộ hệ thống, đảm bảo chất lượng và yêu cầu hoạt động cho
tất cả các điểm làm thủ tục, điểm giám sát Chi cục Hải quan… quản lý, vận hành
và duy trì hoạt động 24/24 giờ hệ thống khai điện tử để việc thông quan không bị
ách tắc, chậm trễ, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các doanh nghiệp tham gia hải quan
71
điện tử.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ nghiệp vụ như máy soi
container, cân điện tử, camera quan sát, hệ thống thu thập và trao đổi thông tin trong
toàn ngành… nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thông quan điện tử, đảm bảo
đáp ứng tốt các yêu cầu triển khai.
- Tích hợp hệ thống ứng dụng CNTT liên quan tới các khâu nghiệp vụ thuộc
quy trình thủ tục hải quan đã phát triển và triển khai những năm trước đâym (như hệ
thống XLDL TQĐT, hệ thống thu thập và xử lý dữ liệu tờ khai HQ (SLXNK), hệ
thống quản lý theo dõi nợ thuế, kế toán thu thuế XNK (KT559), hệ thống quản lý dữ
liệu giá tính thuế (GTT22) thành một hệ thống thống nhất đa chức năng, nhiều tiện
ích, hoạt động ổn định trên mạng diện rộng. Hệ thống xử lý trên mạng thông quan
điện tử của cơ quan hải quan cần phải hoàn thiện và nâng cấp, đủ tất cả các cơ sở dữ
liệu để xử lý tờ khai một cách tự động, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận và xử lý tờ
khai, chứng minh được tính ưu việt của thủ tục hải quan điện tử, đặc biệt khi số
lượng doanh nghiệp tham gia tăng và số lượng tờ khai tăng lên. Việc tích hợp các
hệ thống này có thể thuê các công ty nước ngoài hoặc các công ty có uy tín trong
nước thực hiện.
- Sớm tiến hành cài đặt các phần mềm chương trình còn thiếu, hoàn thiện các
phần mềm còn bất cập của các khâu được thông quan, kiểm tra sau thông quan, thu
thập quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan, cảnh báo về những lô hàng có độ rủi ro
cao…, đáp ứng lộ trình triển khai và yêu cầu làm thủ tục hải quan điện tử, đặc biệt
khi Luật Giao dịch điện tử đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2006.
- Đồng thời, cần phải thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị
CNTT cùng với việc kịp thời thay thế những thiết bị, máy tính không còn phát huy
tác dụng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tư ứng dụng hệ thống xử lý
tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi
dữ liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu,
người và phương tiện xuất nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục hải quan đã được
72
hoàn thiện lại và đạt mục tiêu tự động hóa hải quan và hải quan điện tử.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Để nâng cao chất lượng ổn định của các hệ thống mạng nội bộ, phục vụ ứng
dụng vào nghiệp vụ, các Trung tâm CNTT của các Cục Hải quan nên phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan (Tổng cục Hải quan) tiến hành
nâng cấp và làm mới các hệ thống mạng LAN tại các cửa khẩu. Cùng với việc trang
bị hệ thống lưu điện online để duy trì hoạt động liên tục của hệ thống máy chủ phục
vụ cho công tác thông quan hàng hóa XNK tại các cửa khẩu.
- Tập trung hóa cơ sở dữ liệu về cấp Tổng cục Hải quan và cấp Cục Hải quan trọng
điểm để đảm bảo kết nối với việc triển khai dự án hiện đại hóa hải quan theo nguồn vốn
WB; Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa xuất
nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro phục vụ cho
công tác quản lý điều hành nghiệp vụ, thống kê hải quan và quản lý rủi ro…
- Đầu tư xây dựng hệ thống giám sát kết nối ở nhiều địa điểm, tại nhiều đơn vị
giúp công chức thực hiện công tác giám sát hàng hóa nhanh chóng.
* Nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử xử lý tờ khai hải quan điện tử
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ do một tổ chức cung cấp dịch vụ
truyền nhận dữ liệu điện tử (C-VAN) xử lý. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là một
hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử
dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải
quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đây là một hệ thống phức tạp, đòi hỏi
những giải pháp cụ thể, hữu hiệu từ các công ty phần mềm lớn. Nếu hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử được xây dựng chỉ với mục đích truyền và nhận dữ liệu điện tử
giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử thì vấn
đề sẽ không quá khó khăn. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là hệ thống phải nhận thông
điệp dữ liệu điện tử, xử lý các thông điệp đó để đưa ra các quyết định thông quan
cuối cùng trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Có thể nói hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử là toàn bộ hệ thống quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện nay. Chính
vì vậy, để có thể lựa chọn được đơn vị cung cấp hệ thống xử lý dữ liệu này là một
73
vấn đề không đơn giản.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Giải pháp tổng thể triển khai C-VAN sẽ bao hàm việc xác định, hướng dẫn vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của C-VAN về mặt pháp lý cũng như xây dựng một lộ
trình triển khai phù hợp.
Để triển khai tiếp C-VAN và nâng cao trách nhiệm của C-VAN trong việc
đảm bảo tính toàn vẹn, chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin khai hải quan
điện tử, xin đưa ra đề xuất thuê dịch vụ C-VAN và cơ quan Hải quan sẽ trả phí.
Kinh phí có thể lấy trong khoản lệ phí hải quan. Cơ quan Hải quan cần phải có sự
phối kết hợp chặt chẽ với các công ty phần mềm, cụ thể ở đây là công ty FPT, để
xây dựng một hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoàn thiện và chuẩn xác, hoàn chỉnh
hệ thống phần mềm phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời cơ quan Hải quan
cần đưa ra các quy định ràng buộc trách nhiệm đối với cơ quan xây dựng phần
mềm như:
+ Áp dụng đúng các quy định về định dạng dữ liệu khi truyền thông tin đến cơ
quan Hải quan;
+ Cập nhật kịp thời để đảm bảo tương thích khi có các bổ sung, thay đổi định
dạng dữ liệu của cơ quan Hải quan;
+ Có trách nhiệm bảo đảm bí mật về tên, mật khẩu và các thông tin có liên
quan đến việc khai hải quan từ xa được cơ quan Hải quan cấp. Nghiêm cấm các
hành vi xâm hại làm hư hỏng hệ thống máy tính và dữ liệu của cơ quan Hải quan.
* Xây dựng và hoàn thiện phầm mềm:
Đảm bảo hoạt động ổn định và đầy đủ chức năng
+ Cần xây dựng thêm tiêu chí Quản lý rủi ro được thực hiện để hỗ trợ quyết
định về kiểm tra sơ bộ thông tin tờ khai, quyết định cho phép chuyển cửa khẩu,
quyết định cho nợ chứng từ, quyết định kiểm tra định mức, lấy mẫu... theo quy định
tại Thông tư số 222/2009/BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính.
+ Bổ sung thêm chức năng phần mềm về việc quản lý giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa tự động;
+ Nâng cấp chức năng của hệ thống công nghệ thông tin tính toán, quản lý lệ
74
phí hải quan theo tháng tránh rườm rà, sai sót.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
+ Hoàn thiện phần mềm phía doanh nghiệp hạn chế việc chỉnh sửa tờ khai
điện tử in vì phần mềm hiện tại chưa có chức năng ngăn chặn việc kết xuất và sửa
dữ liệu nên doanh nghiệp có thể tự ý kết xuất tờ khai hải quan ra file excel để sửa và
in kết quả phân luồng khác với kết quả xử lý trên hệ thống.
+ Nghiên cứu, áp dụng công nghệ cho phép đối chiếu tự động các thông tin
trên tờ khai để giảm bớt việc đối chiếu thủ công của công chức Hải quan.
+ Cần nghiên cứu để bổ sung các chức năng cần thiết và sửa đổi các lỗi phần
mềm: Hiện tại, tỷ lệ phân luồng vàng còn cao; tại chức năng kiểm tra sơ bộ trên hệ
thống thủ tục hải quan điện tử không có chức năng cảnh báo, chỉ dẫn rủi ro, điều
này gây khó khăn cho công chức tiếp nhận đăng ký tờ khai, phải thực hiện tra cứu,
kiểm tra tất cả các tiêu chí rủi ro (tính chấp hành tốt pháp luật của doanh nghiệp,
chính sách mặt hàng, việc nợ thuế...)mất nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả của
việc thực hiện cam kết với Tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Phần mềm thiếu chức
năng đề xuất mang hàng về bảo quản, giải phóng hàng, công chức phải chuyển
luồng vàng điện tử để có thể đề xuất lãnh đạo duyệt mang hàng về bảo quản, giải
phóng hàng...Tại ô số 9 trên phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy không thể
hiện hình thức, mức độ (tỷ lệ) kiểm tram, quyết định chuyển cửa khẩu hàng hóa của
lãnh đạo Chi cục nên Chi cục phải ghi tay vào ô số 9 hoặc kết xuất ra file word hay
excel để đánh máy hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định chuyển cửa khẩu vào
phiếu kiểm tra chứng từ giấy để làm cơ sở cho các khâu nghiệp vụ tiếp theo thực
hiện.
- Cần xây dựng chức năng thanh khoản đối với hàng gia công, sản xuất xuất
khẩu để giảm thiểu thời gian kha báo và doanh nghiệp không phải chuẩn bị hồ sơ
thanh khoản giấy.
* Đảm bảo hệ thống an ninh, an toàn:
- Cần xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin đồng bộ, khả năng đáp ứng yêu
cầu thường trực hệ thống thông quan điện tử 24/24h các ngày trong tuần.
- Cần xây dựng giải pháp tổng thể về chống virus để đảm bảo hệ thống công
75
nghệ thông tin hoạt động ổn định, thông suốt.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
3.2.6. Hoàn thiện hồ sơ rủi ro và tiếp tục xây dựng mới các chỉ số rủi ro
3.2.6.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
- Quy trình thủ tục hải quan được thực hiện trên cơ sở quản lý rủi ro nhưng
thông tin còn hạn chế rất nhiều cả về số lượng và chất lượng.
- Xuất phát từ những hạn chế tồn tại của việc thực hiện nghiệp vụ thu thập, xử
lý thông tin, QLRR, KTSTQ tại đơn vị trong thời gian qua.
3.2.6.2. Mục tiêu của giải pháp
- Nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực Hải quan;
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
- Giảm thời gian, chi phí trong quá trình làm thủ tục HQ, kiểm tra, kiểm soát
HQ cho cả cơ quan HQ và DN.
- Quản lý tốt tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp tham gia xuất nhập
khẩu hàng hóa;
- Góp phần tích cực vào việc tạo ra môi trường minh bạch, phù hợp với thông lệ và
tập quán kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN.
3.2.6.3. Nội dung của giải pháp
Công ước Kyoto sửa đổi yêu cầu Hải quan các nước áp dụng kiểm soát hiệu
quả và hiệu lực thông qua áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm hoàn thành đồng
thời các nhiệm vụ thu thuế, thực hiện chính sách thương mại, bảo vệ cộng đồng,
quản lý sự gia tăng thương mại và du lịch quốc tế, giảm biên chế Hải quan và tạo
thuận lợi thương mại cho doanh nghiệp, khách du lịch và nhà vận tải tuân thủ pháp
luật. Do vậy, các chi cục hải quan cửa khẩu cần chuyển từ kiểm soát độc quyền sự
lưu chuyển sang kiểm soát dựa trên kiểm toán, như từ việc áp dụng các thủ tục đơn
giản hóa sang trao quyền để doanh nghiệp tự đánh giá. Điều này sẽ cho phép cơ
quan Hải quan quản lý được sự tăng trưởng trong thương mại quốc tế và yêu cầu
ngày càng tăng đối với việc giảm các nguồn lực, cũng như là sự cần thiết tạo thuận
lợi thương mại hơn nữa. Qua thực tế hoạt động và phát triển hải quan, có thể nói
76
rằng, quản lý rủi ro là nền tảng cho phần nhiều các quy trình hải quan hiện đại.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Việc thực hiện quá trình quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử cần bắt
đầu bằng việc xây dựng hệ thống đăng ký rủi ro. Tất cả rủi ro phải được xác định,
phân loại và đưa vào hệ thống đăng ký rủi ro theo các cấp độ đã được xác định và
những giả định làm cơ sở cho việc đánh giá. Việc này sẽ tạo ra một hệ thống lưu trữ
tổng hợp để hàng năm đánh giá lại hệ thống đăng ký rủi ro dựa trên cơ sở chính
sách của Nhà nước và sự thay đổi trong thương mại. Quản lý rủi ro cần phải được
áp dụng trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan điện tử. Việc ứng dụng quản lý rủi
ro vào các mặt hoạt động nghiệp vụ hải quan đòi hỏi phải xây dựng và thường
xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro; tích hợp các tiêu chí quản lý rủi ro
vào trong hệ thống CNTT; thiết lập các kênh trao đổi thông tin trong và ngoài
ngành cũng như với hải quan các nước; tăng năng lực của ngành trong việc thu thập
và đánh giá thông tin, nghiên cứu và phân tích thông tin thương mại, phân loại đối
tượng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của quản lý rủi ro và kiểm
tra sau thông quan.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan theo những
chuẩn mực của WCO nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro. Thành lập bộ máy
chuyên trách về quản lý rủi ro, thu thập và phân tích thông tin trong ngành tại Tổng
cục và các Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố. Tổ chức đào tạo về quản lý rủi ro.
Quá trình đào tạo được phân thành hai cấp: cấp một là đào tạo cho các chuyên gia
trong ngành, những người sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch, xây
dựng hệ thống quản lý rủi ro và chỉ đạo triển khai trong toàn ngành; cấp hai là đào
tạo cán bộ thừa hành trong toàn bộ dây chuyền của hải quan nhằm hình thành một
tư duy quản lý và thực hiện nhiệm vụ công tác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Việc đưa kỹ thuật quản lý rủi ro vào hệ thống thông quan điện tử là đúng đắn.
Tuy nhiên, cần cân nhắc cho phù hợp, tránh việc chỉ áp dụng hay áp dụng cho thủ
tục điện tử thì chặt chẽ, khắt khe, còn không áp dụng hoặc áp dụng cho thủ tục
truyền thống thì lại thông thoáng.
Mô hình quản lý rủi ro áp dụng để phân luồng hàng hoá vẫn nên được chia
77
làm 7 bước dựa theo khuyến nghị của WCO là: Xác lập bối cảnh; Chỉ ra rủi ro;
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Phân tích rủi ro; Đánh giá và xác định cấp độ rủi ro; Xử lý rủi ro; Giám sát, đánh
giá sự tuân thủ; Trao đổi thông tin và tư vấn, quản lý sự tuân thủ
Trọng điểm quản lý rủi ro nên tập trung vào hai lĩnh vực trọng điểm có độ rủi
ro cao là chính sách mặt hàng (bao gồm: hàng cấm, hạn ngạch, sở hữu trí tuệ, giấy
phép của cơ quan quản lý chuyên ngành) và đảm bảo nguồn thu (bao gồm các lĩnh
vực: phân loại mã số hàng hoá; xuất xứ; gia công trong nước; gia công nước ngoài;
hạn ngạch thuế quan; xác định trị giá...) trên cơ sở thu thập tất cả các nguồn thông
tin tại các văn bản của các Bộ, ngành liên quan về chính sách mặt hàng và lĩnh vực
thuế hải quan.
Chính vì vậy, các nội dung chính cần làm là:
+ Ban hành và thực hiện các văn bản quy định ở cấp Bộ về áp dụng quản lý rủi
ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan; thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan:
Ban hành thông tư liên tịch với các Bộ, ngành liên quan về cung cấp, trao đổi thông
tin nghiệp vụ hải quan; Mở rộng cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin với các Bộ,
ngành và hiệp hội ngành nghề;
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại (bao gồm các loại hình xuất nhập khẩu theo hợp đồng
thương mại, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất
khẩu, hợp đồng gia công với nước ngoài,...): Từng bước áp dụng quản lý rủi ro đối
với hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải trên tuyến
hàng không. Xây dựng, quản lý và ứng dụng hồ sơ rủi ro; hồ sơ doanh nghiệp; Tăng
cường kiểm tra sau thông quan các doanh nghiệp nhằm đánh giá tính tuân thủ pháp
luật về trị giá, phân loại, xuất xứ hàng hóa và các loại hình có nguy cơ gian lận cao;
+ Nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu cho
các lĩnh vực nghiệp vụ: đánh giá, phân loại rủi ro trong thông quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại; phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh;
thông tin lược khai hàng hoá qua dữ liệu điện tử; phục vụ kiểm tra sau thông quan.
78
Cung cấp kết quả phân tích, đánh giá rủi ro phục vụ hoạt động kiểm soát hải quan.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Cơ sở dữ liệu và công cụ đáp ứng một bước các yêu cầu phân tích của các cấp, đơn
vị hải quan;
3.2.7. Xây dựng và phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan
3.2.7.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Căn cứ vào tình hình thực tế, việc xây dựng và phát triển đại lý làm thủ tục hải
quan điện tử chưa được chú trọng và thực hiện một cách rộng rãi dẫn đến việc thực
hiện thủ tục hải quan điện tử chưa phát huy hết hiệu lực và lan rộng đến tất cả các
doanh nghiệp.
3.2.7.2. Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử được triển khai rộng
rãi, chuyên nghiệp và nhanh chóng.
3.2.7.3. Nội dung của giải pháp
Qua thời gian trên dưới 2 năm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam, một trong những nguyên nhân dẫn tới hình thức này vẫn chưa được triển
khai rộng rãi, doanh nghiệp vẫn chưa nhiệt tình tham gia là do chúng ta chưa phát
triển mạnh mẽ hệ thống Đại lý làm thủ tục hải quan (Đại lý khai thuê hải quan) - mà
người ta thường gọi là bên thứ ba, có chức năng pháp lý giống như một đại diện cho
chủ hàng, thay mặt chủ hàng giải quyết mọi vướng mắc cho doanh nghiệp; là đầu
mối duy nhất tiếp xúc với hải quan, phản ánh một cách sinh động mối quan hệ giữa
Hải quan - Doanh nghiệp.
Việc sử dụng dịch vụ từ đại lý làm thủ tục hải quan chắc chắn sẽ mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trước hết là giảm được chi phí cho doanh
nghiệp. Như chúng ta đã biết, do không có một đội ngũ khai báo làm thủ tục hải
quan chuyên nghiệp, có uy tín nên trừ một số doanh nghiệp XNK (chủ yếu là doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) ủy quyền cho người khai thuê
hải quan, còn lại hầu hết các doanh nghiệp XNK đều phải duy trì bộ phận làm công
việc này. Trong khi đó, đội ngũ này hầu như không tinh thông nghiệp vụ hải quan
do không thường xuyên được đào tạo, lại ít kinh nghiệm vì số lượng tờ khai hải
79
quan chỉ giới hạn ở doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp XNK ký hợp đồng với các
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
đại lý để làm thủ tục hải quan thì sẽ giảm được các chi phí về vật chất lẫn con
người. Với đội ngũ nhân viên đại lý hải quan được đào tạo nghiệp vụ hải quan, làm
việc chuyên nghiệp, các doanh nghiệp XNK sẽ hạn chế được sai sót, vi phạm, giảm
thời gian thông quan hàng hóa XNK.
Mặt khác, khi thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử, việc nhận thông tin
thông qua đại lý cũng sẽ nhanh hơn, thuận tiện hơn, bởi đại lý hải quan sẽ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về thủ tục, cũng như tính chính xác của hàng hoá thông quan.
Đồng thời, đại lý hải quan có tính chuyên nghiệp hơn, do đó họ thực hiện các trình
tự khai báo, thủ tục khai báo giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng và đầy đủ hơn,
tránh những thiếu sót không đáng có cho doanh nghiệp khi khai báo và thông quan.
Các thay đổi về chính sách, quy trình thủ tục hải quan tại các Chi cục ngay lập tức
cũng được các tổ chức dịch vụ thông báo cho các doanh nghiệp có hàng hóa XNK.
Họ chính là cầu nối chuyển tải thông tin giữa Hải quan đến doanh nghiệp và ngược
lại.
Điểm quan trọng khác mà hoạt động đại lý hải quan mang lại cho cơ quan Hải
quan cũng như đối với doanh nghiệp XNK là sẽ đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá,
tự động hóa thủ tục hải quan. Nếu các doanh nghiệp cứ tự mình làm thủ tục XNK
thì sẽ rất khó khăn cho cả Hải quan và doanh nghiệp trong việc đầu tư nối mạng
trao đổi dữ liệu điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, bởi chi phí lớn. Nếu
triển khai hoạt động của đại lý thì cơ quan Hải quan sẽ thuận lợi khi triển khai hiện
đại hóa, doanh nghiệp XNK sẽ được áp dụng biện pháp quản lý hải quan tiên tiến,
giảm bớt giấy tờ và thời gian thông quan, mặt khác sẽ hạn chế tiêu cực do nhân viên
kinh doanh XNK không tiếp xúc với công chức hải quan. Điều đặc biệt phù hợp
trong điều kiện hiện nay, khi cơ sở hạ tầng mạng ở nước ta chưa tốt, vấn đề an toàn
trong giao dịch vẫn chưa thực sự đảm bảo thì Đại lý hải quan sẽ là đầu mối hữu hiệu
để tiếp xúc với hải quan, làm tăng độ an toàn và thông suốt cho cả phía hải quan và
doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục thông quan điện tử.
Với lợi ích nhiều mặt như vậy, đã đến lúc phải có những cơ chế hỗ trợ nhất
80
định cho hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan nhằm đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
quan điện tử, phục vụ cho tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan ở nước ta. Cần
thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý đại lý làm thủ tục hải quan tại các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố với các nhiệm vụ sau: Theo dõi quản lý các doanh nghiệp
đại lý làm thủ tục hải quan tại địa bàn, làm đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến
nghị đề xuất của các doanh nghiệp này, tư vấn về thủ tục hải quan, chính sách thuế
quan, chính sách mặt hàng cho doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ các điều kiện về cơ sở
vật chất kỹ thuật nhất định cho các đại lý hải quan. Đặc biệt có thể xây dựng và phát
triển mô hình “đại lý mẫu”, là những đại lý có kinh nghiệm và có uy tín trong việc
khai báo thủ tục hải quan điện tử, sau đó sẽ nhân rộng mô hình này trong cả nước.
Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta có thể học kinh nghiệm của những nước
đi trước trong việc tổ chức quản lý đại lý làm thủ tục hải quan, đặc biệt là đại lý làm
thủ tục hải quan điện tử để có thể hình thành một hệ thống cung cấp dịch vụ hoạt
động hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi tối đa cho xuất nhập
khẩu, gia công và đầu tư nước ngoài.
3.2.8. Tăng cường đào tạo, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực
3.2.8.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại của nguồn nhân lực hiện tại của đơn vị,
nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng thủ tục HQĐT và nâng cao hiệu quả quản
lý, phục vụ cho các DN, cần chú trọng đến việc tăng cường đào tạo, tập huấn và
phát triển nguồn nhân lực cho Hải quan Việt Nam.
3.2.8.2. Mục tiêu của giải pháp
- Khắc phục những nhược điểm, yếu kém trong việc đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực và chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với CBCC trong đơn vị.
- Nâng cao trình độ về mọi mặt cho CBCC để thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao với chất lượng cao. Làm nền tảng cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT
trong tương lai.
3.2.8.3. Nội dung của giải pháp:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một cấu phần quan trọng trong tiến
81
trình phát triển, cải cách và hiện đại hóa hải quan. Mục đích cuối cùng cần đạt được
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
trong kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực là “nâng cao tính tin cậy, liêm
chính và trình độ nghiệp vụ của cán bộ hải quan ”. Thực tế nhiều cán bộ công chức
Hải quan không đáp ứng về các mặt như: thiếu kiến thức về kinh tế, trình độ tin học,
ngoại ngữ còn hạn chế, không theo kịp với trình độ phát triển cũng như yêu cầu của
nhiệm vụ trong tình hình mới. Giải pháp về đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
Hải quan là vô cùng quan trọng.
Để đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong tiến trình hiện đại hóa
hải quan, ngành Hải quan cần triển khai tích cực và đồng bộ các giải pháp sau:
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ theo hướng:
+ Kết hợp cả phương án đào tạo trong nước và ngoài nước nhằm tạo hiệu quả
cao trong việc tạo ra đủ nguồn nhân lực cho công tác hiện đại hoá nói chung và cho
việc triển khai thủ tục hải quan điện tử nói riêng;
+ Khi đưa các phương tiện kỹ thuật vào sử dụng phải bố trí hợp lý dây chuyền
làm việc, tạo luồng thông thoáng, không chồng chéo, bố trí người phù hợp có đủ
trình độ theo yêu cầu công việc để phát huy hiệu quả của phương tiện kỹ thuật. Xây
dựng được một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, tận tuỵ và được trang bị những kỹ
năng phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá.
+ Nâng cao khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Lãnh đạo các cấp
cần phải được đào tạo am hiểu về quản lý hải quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng
quản lý, hoạch định và điều hành thực hiện chiến lược của ngành, trình độ ngoại
ngữ có thể nghiên cứu tài liệu, giao tiếp, lãnh đạo phải được đào tạo bài bản theo
chuẩn mực hải quan hiện đại, có kỹ năng chuyên sâu về thủ tục hải quan điện tử;
trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc phụ trách.
+ Đào tạo về nghiệp vụ HQ tổng hợp đối với cán bộ công chức chưa qua đào
tạo nghiệp vụ HQ.
+ Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm
soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, phòng chống ma túy, thương phẩm học v.v...
82
cho cán bộ công chức.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
+ Khuyến khích cán bộ công chức đã có trình độ đại học, học bằng 2 các
chuyên ngành mà ngành HQ cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ, CNTT và đào tạo
sau đại học.
+ Khuyến khích cán bộ công chức học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ.
+ Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát
chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, tình báo v.v... nhằm phục vụ cho nhu cầu hội
nhập và hiện đại hóa ngành HQ.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng bổ sung và thanh lọc đội ngũ cán bộ, đảm
bảo có đủ cán bộ thực thi nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả công việc cao. Việc
tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ phải dựa trên năng lực của cán bộ và yêu cầu của
công việc đảm bảo sử dụng đúng người, đúng việc:
○ Đội ngũ chuyên viên làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu về thủ tục hải quan điện tử; Có khả năng nghiên
cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra hướng dẫn trong lĩnh vực liên quan; Có kinh
nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
○ Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành tham gia quy trình thủ tục HQĐT được
đào tạo các nội dung sau:
Về tin học: những kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống
chương trình đối với từng khâu công tác. Ví dụ: Đăng ký, kiểm tra xác định giá, kiểm
hóa, GS, KTSTQ, QLRR.
Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn
lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải bảo
hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán v.v...
Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành
chủ yếu là ngoại thương và HQ.
- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ:
+ Cần phải có hệ thống chính sách cán bộ minh bạch, công bằng và tạo động
lực cho cán bộ, công chức. Chế độ chính sách đó phải phù hợp, tương xứng với tính
83
chất đặc thù của công việc. Cần bố trí kinh phí đầu tư cho con người phù hợp, đảm
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
bảo mức thu nhập phù hợp mặt bằng chung của xã hội, tạo điều kiện cho thực hiện
liêm chính hải quan và nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.
+ Có chế độ đãi ngộ đối với những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực; dành biên
chế tăng hàng năm và chế độ chính sách ưu đãi (như tiền lương, nhà ở...) để thu hút,
tuyển dụng những người thực tài đã được đào tạo ở trong nước cũng như nước
ngoài vào ngành hải quan.
+ Chế độ chính sách đãi ngộ đặc thù của ngành cùng với chế độ chung đối với
cán bộ công chức hợp thành một hệ thống chế độ, chính sách đãi ngộ cho công chức
Hải quan, đảm bảo cuộc sống ở mức trung bình khá cho bản thân và gia đình họ
trong mối tương quan chung của xã hội, góp phần đảm bảo cho công chức Hải quan
yên tâm, tự hào, tự trọng với nghề nghiệp, tích cực trong cống hiến phục vụ.
- Chế độ trọng dụng nhân tài:
+ Bao gồm các chế độ ưu đãi về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, tiền lương, tiền
công thoả đáng đối với những người có trình độ chuyên môn cao, có năng lực thực
sự trong lĩnh vực thủ tục hải quan điện tử.
+ Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp với đặc trưng hoạt động của ngành,
của lĩnh vực, bao gồm cả sự động viên và tinh thần vật chất đúng mức, tạo đòn bẩy
thực sự trong thực hiện nhiệm vụ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời, đúng người,
đúng việc, công bằng. Quy định cụ thể về mức thưởng vật chất tương xứng với
thành tích, công lao và sự hy sinh trong từng trường hợp. Có chế độ khuyến khích,
ưu đãi trong chính sách cán bộ đối với những người có thành tích lớn như ưu tiên
trong sắp xếp, bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo...
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính hải quan.
Việc xử lý kỷ luật phải đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, công bằng, hợp lý, có sức
giáo dục, răn đe ngăn chặn cao. Kết hợp với tăng cường công tác giáo dục chính trị
tư tưởng, đạo đức, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nội dung về liêm chính
hải quan, đồng thời xây dựng kế hoạch từng bước đảm bảo yếu tố vật chất và tinh
84
thần để thực hiện liêm chính hải quan.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Chế độ trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực hải quan điện tử cần nằm trong
chế độ trọng dụng nhân tài chung của toàn ngành nhằm thu hút, giữ gìn và phát
huy khả năng của cán bộ, công chức có tài năng và từng bước hình thành một đội
ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực trọng yếu của ngành ngang tầm với khu vực vào
năm 2015.
3.2.9. Thu hút sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội
3.2.9.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật hải quan, cụ thể là các vấn đề liên quan
đến thủ tục hải quan điện tử chưa được thực hiện nhanh chóng, rộng rãi đến cộng
đồng doanh nghiệp cũng như mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, đặc biệt là các đối
tượng chịu sự chi phối của hải quan.
3.2.9.2. Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm nâng cao ý thức và hiểu biết của doanh nghiệp và xã hội về thủ tục hải
quan điện tử.
- Đảm bảo việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử hiệu quả và nhanh
chóng.
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên giữa cơ quan hải quan và doanh
nghiệp.
3.2.9.3. Nội dung của giải pháp
- Cơ quan Hải quan cần chủ động thực hiện các công việc cụ thể như sau:
+ Khi có văn bản của cấp trên, của các Bộ, ngành, Tổng cục Hải quan cần phải
có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn ngành; Đồng thời
tăng cường các buổi giao lưu, hội thảo, tập huấn nội dung văn bản liên quan.
+ Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học, công nghệ tiên tiến vào việc
quản lý, tuyên truyền phổ biến pháp luật hải quan; củng cố và nâng cao chất lượng
của trang web Tổng cục Hải quan; Thành lập cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ
quan Bộ Tài chính, các Bộ ngành và các đối tác có liên quan. Đưa Website Hải
quan trở thành cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính
85
công cho người dân và doanh nghiệp, cụ thể: có đầy đủ 100% thông tin về quy trình
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến hành, thời gian thực hiện....); cho phép
khả năng tải các biểu mẫu, đơn, hồ sơ hải quan. Người khai hải quan có thể in ra
giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin khai hải quan trước cho cơ quan Hải
quan, thực hiện khai hải quan từ xa qua mạng và thông quan điện tử;
- Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại, gặp gỡ các doanh nghiệp để nắm
được các bức xúc, vướng mắc nhằm tìm ra phương án giải quyết nhanh nhất.
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch tăng cường tiếp xúc giữa hải quan và doanh
nghiệp theo định kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng một lần). Lãnh đạo các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và các phòng ban tham mưu có kế hoạch đến làm việc với một số
các doanh nghiệp mang tính chất đại diện theo từng loại hình doanh nghiệp để nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc cũng như bàn giải pháp phối hợp
chặt chẽ với doanh nghiệp.
+ Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin, đối thoại về thủ tục hải quan giữa các Bộ,
ngành (bao gồm cả cơ quan hải quan), giữa các Bộ, ngành với cộng đồng doanh
nghiệp kể cả hình thức diễn đàn trao đổi trực tiếp trên mạng Internet.
+ Đặt hòm thư góp ý tại trụ sở các Chi cục và trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành
phố.
+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành hữu quan của tỉnh, thành phố để củng cố
mối quan hệ với doanh nghiệp; đề xuất với UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ
trợ, giúp đỡ cho doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Hải quan và cộng đồng doanh
nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. Đẩy nhanh việc triển khai thủ tục hải
quan điện tử, lấy nòng cốt các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện
kết nối với mạng máy tính của Hải quan.
+ Thành lập Trung tâm giao dịch Hải quan tại một số địa điểm làm thủ tục hải
quan lớn tại một số Cảng biển để triển khai việc khai báo nối mạng.
+ Xúc tiến thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan (có
86
thể kết hợp vào trong Hiệp hội giao nhận Việt Nam - VIFFAS).
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Như đã nói ở trên, để thực hiện thành công công cuộc phát triển, cải cách, hiện
đại hóa hải quan, cần phải cải cách mạnh mẽ khung pháp lý quản lý hàng hóa xuất
nhập khẩu theo hướng đơn giản, công khai và minh bạch. Muốn vậy, sự phối hợp
của Tổng cục Hải quan với các Bộ, ngành phải nhịp nhàng, chặt chẽ; các quy định
của các Bộ, ngành cần đơn giản, rõ ràng hơn. Quá trình hiện đại hóa hải quan mà
trọng tâm của nó là xây dựng hệ thống hải quan điện tử sẽ khó thành công nếu đó là
một quá trình riêng rẽ. Cải cách hải quan cần đi cùng với cải cách quản lý xu hướng
xuất nhập khẩu. Theo đó, cải cách thủ tục hải quan là một bộ phận quan trọng và có
liên quan mật thiết với cải cách hành chính, hướng tới một Chính phủ điện tử hiện
đại ở nước ta.
3.3. Các kiến nghị:
3.3.1. Đối với doanh nghiệp trong việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử
3.3.1.1. Đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ trong việc
áp dụng thủ tục hải quan điện tử
Các chứng từ điện tử có liên quan đến thủ tục hải quan điện tử như tờ khai Hải
quan điện tử, hoá đơn thuế, hợp đồng mua bán, chữ ký điện tử, mã hóa thông tin,
khai điện tử,...là nhưng công việc cốt yếu của thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Vì
vậy, doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ hay phải thuê một đội ngũ chuyên
gia quản hướng dẫn các nghiệp vụ khai điện tử, mã hóa thông tin hay sủ dụng chữ
ký điện tử để việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử thật sự có hiệu quả. Việc doanh
nghiệp có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ giúp giảm chi phí, giúp doanh
nghiệp tránh được những yêu cầu vô lý của cán bộ Hải quan cố tình nhũng nhiễu.
Việc có đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ cũng giúp giảm thiểu các sai sót không
đáng có, đóng góp đáng kể vào việc nhanh chóng thông quan hàng hoá. Công tác
đào tạo này không thể có ngay lập tức mà phải có thời gian và phải có quá trình
thực tế. Ngành Hải quan luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm hiểu các quy
trình nghiệp vụ thông qua các khoá đào tạo do ngành Hải quan tổ chức và quản lý
các đối tượng làm thủ tục Hải quan thông qua việc cấp chứng chỉ khai thuê Hải
87
quan và cung cấp cho các doanh nghiệp các văn bản pháp quy mới nhất. Do đó,
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
doanh nghiệp cần chủ động liên hệ với hải quan để tham gia các lớp đào tạo hoặc
được cung cấp những văn bản mới nhất trong lĩnh vực thực hiện thủ tục hải quan
điện tử cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
3.3.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc áp dụng thủ tục hải quan
điện tử
Trang bị cơ sở vật chất như lắp đặt các máy tính có kết nối mạng, cài đặt các
chương trình, phần mềm áp dụng thủ tục hải quan điện tử là điều cần của việc thực
hiện áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Để đảm bảo dữ liệu không bị mất khi xảy ra
nghẽn mạng, mất điện bất ngờ, các doanh nghiệp nên trang bị ba máy tính có kết
nối mạng để khai báo thủ tục hải quan
3.3.2. Đối với Nhà nước và các Bộ Ngành
Như đã đề cập trong các giải pháp trên đây, để hoàn thiện quy trình thủ tục
HQĐT trong thời gian tới cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và các Bộ ngành trong
nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, người viết xin kiến nghị Nhà nước và các Bộ ngành xem
xét thực hiện một số vấn đề sau đây.
3.3.2.1. Đối với Nhà nước:
- Ban hành các văn bản pháp lý để thủ tục HQĐT phát triển trên diện rộng về
quy mô, loại hình XNK và địa bàn như nghị định về thủ tục HQĐT, CNTT, đầu tư, sở
hữu trí tuệ v.v...Trong đó, chú trọng đến nghị định về thủ tục HQĐT vì nó là cơ sở
quan trọng để thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT.
- Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử, thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan nhà nước.
Trước mắt, Nhà nước nên triển khai Chính phủ điện tử đối với một số Bộ ngành như
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ Công An, Bộ Khoa học Công nghệ, là những Bộ, ngành có
liên quan mật thiết với ngành HQ.
- Nhanh chóng cải cách chính sách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công chức,
đảm bảo thực chất tiền lương: lương phải đủ sống và phù hợp với từng công việc đặc
88
thù. Bên cạnh việc cải cách chính sách tiền lương, nhà nước cũng cho phép ngành
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
HQ được thực hiện các khoản thu lệ phí hợp lý trong quá trình làm thủ tục HQ để hỗ
trợ cho cán bộ công chức HQ một cách minh bạch, công khai, có chế độ đãi ngộ
đối với những công lao, đóng góp của cán bộ công chức nhằm ngăn ngừa tham nhũng
và tiêu cực.
- Đầu tư các trang thiết bị, phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát, hiện đại hóa
ngành HQ như máy soi container, tàu thuyền phục vụ cho việc phòng chống buôn lậu,
các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại v.v...
- Cải tổ hệ thống thuế nội địa, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách, chống
thất thu để thay thế cho nguồn thu thuế XNK ngày càng giảm dần do ảnh hưởng của
quá trình hội nhập.
- Thay đổi chính sách quản lý điều hành XNK theo hướng đơn giản hóa, minh
bạch hóa để mọi người dễ thực hiện, nên quản lý theo mặt hàng cấm, không nên quản
lý theo mặt hàng cho phép, tạo điều kiện cho các bộ ngành gây phiền hà cho DN.
3.3.2.2. Bộ Tài chính:
- Hoàn thiện các chính sách quản lý, nghiệp vụ quản lý rủi ro giữa thủ thục hải
quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống để đảm bảo sự thống nhất.
- Cần ban hành Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày
25/1/2009 của Bộ Tài chính
+ Để thống nhất nội dung với các thông tư ban hành sau như Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày
15/8/2011 của Bộ Tài chính về chế độ, cơ chế chính sách kiểm tra, giám sát tại thủ
tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống trên cơ sở thủ tục hải quan
điện tử phải thuận lợi hơn thủ tục hải quan truyền thống.
+ Để hướng dẫn công tác giám sát cho cả thủ tục hải quan điện tử và thủ tục
hải quan thủ công phù hợp với điều kiện về nguồn lực, đặc điểm địa đàn của Cục
Hải quan Tỉnh, Thành phố.
+ Để quy định hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của công chứuc giám sát tại khu
89
chế xuất, thủ tục tại khâu giám sát tại khu chế xuất.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Cần bổ sung, điều chỉnh các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính trong
ngành Hải quan cho phù hợp với những quy định mới của Thủ tục hải quan điện tử.
Do thực tế thực hiện chưa có quy định xử lý, ràng buộc hành vi, trách nhiệm doanh
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp truyền dữ liệu khai báo sai nội dung sau đó
doanh nghiệp tiếp tục truyền lại 01 bản khai khác nhưng khi công chức hải quan
duyệt và phát hiện ra có 02 tờ khai cùng nội dung thì doanh nghiệp đổ lỗi cho hệ
thống chương trình hoặc doanh nghiệp biết được luồng hệ thống và cố ý truyền lại
tòa khai khác để được hưởng miễn kiểm tra.
Trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 63/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007, nhưng không có quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi này trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Phối hợp với các bộ, ngành để chuẩn hóa các mặt hàng theo danh mục HS tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện và thuận lợi trong quản lý của ngành HQ
(đưa vào hệ thống XLDL TQĐT để thực hiện việc phân luồng tự động).
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về thuế XNK, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt và các loại thuế khác theo hướng kích thích các DN đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong toàn ngành Tài chính giữa
các cơ quan thành viên như Tổng cục thuế, TCHQ, kho bạc, ngân hàng, làm nền tảng
cho các Bộ ngành khác kết nối vào hệ thống. Trước mắt, triển khai ngay việc nối mạng
giữa kho bạc, ngân hàng và cơ quan HQ để khắc phục tình trạng cưỡng chế nhầm, quản
lý việc thu nộp ngân sách, thanh toán của DN qua hệ thống kho bạc và ngân hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất với Nhà nước thay đổi chính sách thuế để bảo đảm nguồn
thu cho ngân sách. Tiến hành cải tổ hệ thống thuế nội địa, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
không lạm thu, tận thu. Có chính sách chi tiêu hợp lý tránh lãng phí trong việc sử dụng
nguồn ngân sách Nhà nước.
- Dự trù ngân sách và chi ngân sách cho việc thực hiện các dự án phát triển
90
thương mại điện tử, cải cách hành chính, cải cách tiền lương, mua sắm máy móc thiết
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
bị phục vụ cho công tác quản lý. dự án hiện đại hóa ngành HQ, ngành Thuế, kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng. Thay đổi cơ chế quản lý chi tiêu mua sắm trang thiết bị cho
đơn vị cơ sở, phân cấp theo hạn mức (không ôm đồm quá nhiều), tạo điều kiện cho đơn
vị chủ động trong việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác.
3.3.2.3. Bộ thương mại:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản hướng
dẫn chi tiết việc sử dụng chứng từ điện tử trong các hoạt động thương mại và hoạt động
có liên quan đến thương mại; xây dựng các phương án, kế hoạch phát triển thương mại
điện tử, tăng cường hội nhập với nền kinh tế thế giới.
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử.
- Xây dựng chính sách XNK cho quốc gia đối với từng ngành hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN trong hoạt động XNK. Ví dụ: phân bổ hạn ngạch hàng dệt
may theo hướng công khai, minh bạch trên trang web của Bộ để hạn chế tình trạng mua
bán quota, tiêu cực trong cấp quota; cung cấp thông tin về thị trường cho các DN; tích
cực hỗ trợ cho các DN trong việc cạnh tranh, chống bán phá giá.
- Công bố danh mục hàng hóa XK, NK áp dụng chế độ cấp giấy phép tự động
cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.
3.3.2.4. Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Nhanh chóng thực hiện việc mã hóa danh mục các mặt hàng thuộc diện quản
lý chuyên ngành để các DN dễ thực hiện và cơ quan HQ đưa vào hệ thống
XLDLTQĐT để thực hiện việc phân luồng tự động.
- Từng bước triển khai Chính phủ điện tử trong việc quản lý, cấp giấy phép các
mặt hàng quản lý chuyên ngành và nối mạng với cơ quan để theo dõi, quản lý việc thực
hiện giấy phép đã cấp của các DN
- Nghiên cứu cách quản lý danh mục các loại hàng hóa NK thuộc diện quản lý
chuyên ngành được phép sử dụng tại Việt Nam một cách khoa học hơn. Các danh mục
91
trước đây nên hủy bỏ và ban hành mới chung một văn bản, để tiện việc đối chiếu, tránh
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
việc sử dụng quá nhiều văn bản, rất khó theo dõi và quản lý. Trong tương lai nên
quản lý theo hướng chỉ quản lý các mặt hàng cấm, có ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và môi trường, ngoài danh mục cấm này thì được phép XK hoặc NK.
3.3.2.5. Bộ Khoa học và công nghệ:
- Phối hợp với các bộ ngành xây dựng nghị định hướng dẫn Luật CNTT (đã có
hiệu lực từ ngày 01/07/2006) tạo cơ sở pháp lý cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
CNTT quốc gia; xây dựng chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ thương mại điện
tử, làm đầu mối xây dựng chính phủ điện tử từ trung ương đến các địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện các công việc do Chính phủ giao cho về việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước.
3.3.2.6. Tổng cục Hải quan:
- Sửa chữa và ban hành Quy trình thủ tục HQĐT mới phù hợp với các quy định
mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ; Luật thuế XNK; Luật sửa đổi,
bổ sung thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt và chính sách của Chính phủ về quản lý hàng
hóa XNK.
- Cần xây dựng bộ tài liệu cẩm nang tổng hợp hướng dẫn nghiệp vụ thủ tục hải
quan điện tử: Nhằm giúp việc tra cứu, áp dụng quy định các văn bản liên quan
nhanh chóng, giảm thiểu sai sót, tránh chồng chéo với văn bản quy định thủ tục hải
quan thủ công.
- Hoàn thiện và nâng cấp Hệ thống XLDL TQĐT hiện tại để thực hiện việc
phân luồng tự động. Tích hợp các hệ thống đang áp dụng hiện nay thành một hệ thống
thống nhất để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý.
- Sửa đổi các văn bản quy định về thủ tục HQĐT hiện hành để triển khai mở
rộng thủ tục HQĐT đối với các loại hình XNK khác.
- Xác định mô hình TQĐT sẽ thực hiện trong tương lai để có kế hoạch xây dựng
92
mới hoặc chuyển đổi mô hình hiện tại cho phù hợp.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Nâng cấp hệ thống thiết bị, hệ thống mạng trong toàn ngành trên cơ sở mô
hình được lựa chọn, theo hướng triển khai hệ thống mạng đến tận các địa điểm thông
quan là các Đội Giám sát tại tất cả các Chi cục HQCK.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý HQ để tạo điều kiện cho thủ tục
93
HQĐT phát triển đồng thời tạo sự thuận lợi trong việc quản lý hoạt động XNK.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Kết luận cuối Chương 3
Các giải pháp được xây dựng dựa trên những hạn chế, tồn tại trong quá trình
thực hiện thủ tục Hải quan điện tử tại Việt Nam, điều kiện, khả năng của ngành Hải
quan, dựa trên cơ sở pháp lý quy định và dự báo xu thế phát triển của thế giới và hội
nhập của Việt Nam nhằm hoàn thiện và phát triển thủ tục HQĐT tại Việt Nam.
Trong những giải pháp trên, theo người viết, trước mắt cần đặc biệt chú trọng
đến 4 giải pháp có liên quan trực tiếp đến toàn bộ quy trình thủ tục HQĐT đang thực
hiện là: Nâng cấp, chuẩn hoá việc truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử; tiếp tục
hoàn thiện pháp lý hoá chứng từ hải quan điện tử; hoàn thiện hệ thống quản lý và cơ
sở hạ tầng thông tin; hoàn thiện hồ sơ rủi ro và tiếp tục xây dựng mới các chỉ số rủi
ro; tăng cường đào tạo, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, để thực
hiện và phát triển quy trình thủ tục HQĐT trong thời gian tới, cũng cần chú trọng
đến những giải pháp mang tính quyết định như: Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ, ngành liên quan để giảm thời gian thông quan hàng hóa; hoàn thiện cơ sở
pháp lý của việc áp dụng “quyết định trước”; xây dựng và phát triển hệ thống đại
lý làm thủ tục hải quan; thu hút sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội
Để quá trình cải cách thủ tục HQ đi đúng hướng và đạt được hiệu quả, cần tập
trung vào yếu tố con người vì con người đóng vai trò quyết định. Một trong những
công việc cần thực hiện ngay là phải nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ công
chức HQ trong toàn ngành từ cấp lãnh đạo cao nhất đến công chức thừa hành về chủ
trương phát triển thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, cần có sự đổi mới trong chính sách
đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Ngoài ra, để ngăn ngừa và giảm các hiện tượng
tiêu cực, tham nhũng, Nhà nước cũng cần có chính sách tiền lương phù hợp đối với
94
cán bộ công chức HQ.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
KẾT LUẬN
Ở mỗi quốc gia, khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Chính phủ và cơ quan
Hải quan đều phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về hệ thống các chuẩn mực quốc
tế có liên quan, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng-công nghệ thông tin, hiện đại hóa
chính sách quản lý, sử dụng nhân lực, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh
nghiệp…, đặc biệt là đều có sự thống nhất chặt chẽ về mặt chính trị từ cấp lãnh đạo.
Việc triển khai TTHQĐT đã đáp ứng được các mục tiêu về tiến độ, lộ trình đặt
ra theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan cũng như của các Cục Hải quan Tỉnh,
Thành phố. Việc triển khai và thực hiện các quy trình thủ tục hải quan điện tử theo
quy định đã mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về
cải cách thủ tục hành chính; đồng thời phản ánh việc Hải quan Việt Nam đã có
những kết quả đáng ghi nhận trong quá trình hội nhập quốc tế.
Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử mới và trong thời gian ngắn dù có nhiều
ưu điểm nhưng để thực hiện nó, hoàn toàn không chỉ có yếu tố thuận lợi mà còn có
rất nhiều khó khăn, thử thách, chủ quan lẫn khách quan. Bên cạnh những việc đã làm
được, Hải quan Việt Nam vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế cần phải giải
quyết để hoàn thiện và phát triển thủ tục HQĐT để có quy trình hoàn thiện hơn trong
thời gian tới.
Mặc dù đã rất có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn có thể có những thiếu sót
nhất định. Mặt khác, do thời gian nghiên cứu không nhiều và do đây là vấn đề mới,
nên người viết chưa có điều kiện đi sâu giải quyết những vấn đề phát sinh một cách
thấu đáo, nên người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. Trong khuôn khổ một
luận văn cao học và do thời gian nghiên cứu quá ngắn nên người viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, người viết hy vọng sẽ tiếp tục hoàn thiện
95
những vẫn đề còn tồn tại trong các công trình nghiên cứu về sau.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC, thông tư Hướng dẫn
thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
2. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo Hội nghị tổng kết về thực hiện thủ tục
hải quan điện tử theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Nhà xuất bản tài chính (2009), Thủ tục Hải quan - lý thuyết và ứng dụng. 4. Quốc hội (2001, Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm
2001,
5. Quốc hội (2005), Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan,
6. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng
6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử;
7. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng
8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều
Quyết định 149/2005/QĐ-TTg.
8. Tổ chức Hải quan Thế giới (2006), Khung các tiêu chuẩn của WCO.
9. Tổ chức Hải quan Thế giới (2006), Công ước Kyoto sửa đổi và những vấn
đề có liên quan đến hiện đại hoá hải quan - Tài liệu tham khảo, TCHQ.
10. Tổng cục hải quan (2010), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng
chuẩn mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở
Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học số 2.6 PM,
11. http://www. customs.gov.vn
12. http://www.mof.gov.vn
13. http://www.mpi.gov.vn
14. http://vnexpress.net
96
15. http://www.wcoomd.org.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
PHỤ LỤC 1
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 149/2005/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Cho phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử với các nội dung
chính sau:
1. Mục tiêu thực hiện thí điểm: từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan
theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới;
chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ tục hải quan điện tử; tổng kết, rút
kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử.
2. Đối tượng doanh nghiệp và loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực
hiện thí điểm: Bộ Tài chính lựa chọn một số doanh nghiệp và loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu cần thiết để thực hiện thí điểm thủ tục hải
quan điện tử.
3. Thời gian, địa điểm thực hiện thí điểm:
a) Giai đoạn I (năm 2005)
Tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố
Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
b) Giai đoạn II (từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/8/2006)
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm giai đoạn I.
- Lựa chọn thêm một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố có đủ điều kiện để thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
97
c) Giai đoạn 3 (từ tháng 9/2006 đến tháng 02/2007)
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm.
Điều 2. Thủ tục hải quan điện tử thực hiện thí điểm gồm các nội dung sau:
1. Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá
trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.
3. Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuế
và các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục
hải quan.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử
do doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh
nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin
từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
1. Khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
2. Tự khai và tự nộp thuế theo quy định của pháp luật về hải quan và thuế.
3. Nộp lệ phí hải quan hàng tháng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của nội dung
đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan, sự thống nhất về
nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy và hồ sơ hải quan điện tử.
5. Lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5
năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin,
chứng từ có liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định (kể cả ở
dạng giấy và dạng điện tử).
Điều 4. Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để thực hiện
98
hiệu quả thủ tục hải quan điện tử:
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
1. Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện
tử hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục hải
quan điện tử theo quy định của Quyết định này.
2. Theo dõi việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp tham
gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử; thông báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định
của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm.
3. Kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
hải quan.
4. Đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ hải quan phù hợp để thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động
quản lý của hải quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đề ra các biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng thủ tục hải quan điện tử để gian lận, trốn
thuế.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan khác trong việc tổ chức
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
3. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan hải quan trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quy định tại Điều 3 Quyết định này.
4. Đề xuất, ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết cho việc triển khai chính
thức thủ tục hải quan điện tử trong phạm vi cả nước.
5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết về hạ tầng công nghệ thông tin, cơ chế, chính
sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 6. Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo đề
nghị của cơ quan hải quan; các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan hải quan
xử lý các vướng mắc, những trường hợp vi phạm pháp luật về hải quan và các quy
99
định tại Quyết định này.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
THỦ TƯỚNG
100
Phan Văn Khải - Đã ký
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
PHỤ LỤC 2
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 103/2009/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục
Hải quan điện tử
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải
quan điện tử như sau:
1. Khoản 3 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Địa điểm, thời gian thực hiện thí điểm:
a) Địa điểm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan thành phố Hà
Nội, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan
tỉnh Bình Dương, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh,
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi và Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Thời gian thực hiện thí điểm đến hết năm 2011.
c) Cuối quý III năm 2011, Bộ Tài chính báo cáo tổng kết, đánh giá việc thí điểm
và kiến nghị thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho giai đoạn tiếp theo trình Thủ
101
tướng Chính phủ.”
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Nội dung thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện trên cơ sở Luật Hải quan; các Luật về
thuế, các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật về thuế; Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; các điều
ước quốc tế có liên quan đến hải quan mà Việt Nam là thành viên.”
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan;
quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về
chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương
tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền
và nghĩa vụ như sau:
1. Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan
điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí;
b) Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng từ
giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan
kiểm tra theo yêu cầu;
c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng
giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;
d) Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không
phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với
những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực
102
tế hàng hóa;
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội
dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải
kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa;
đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu
và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan
chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường;
e) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí khác
do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan hoặc
nộp gộp theo tháng;
g) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan
điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống
khai hải quan điện tử;
b) Thực hiện việc lưu giữ chứng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo
thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức của
chứng từ hải quan được lưu giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan khi
có yêu cầu của cơ quan Hải quan.
c) Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di
chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ
khác.”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
103
Nguyễn Tấn Dũng - Đã ký
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
PHỤ LỤC 3
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 2396/QĐ-TCHQ Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật số
42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan;
Căn cứ Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày
12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Quyết định
149/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Theo đề nghị của Ban Cải cách hiện đại hoá hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia công xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Phụ lục 1: Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Phụ lục 2: Quy trình cấp phát, quản lý, thu hồi tài khoản truy nhập Hệ thống xử
104
lý dữ liệu điện tử hải quan.
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
- Phụ lục 3: Quy định một số mẫu dấu, bảng biểu thực hiện thủ tục hải quan điện
tử.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2009. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng
cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
105
Vũ Ngọc Anh (đã ký)
Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
PHỤ LỤC 4
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 2544/QĐ-TCHQ Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hoá được đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định
103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Ban Cải cách hiện đại hóa Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo, đề xuất để Tổng cục xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
106
Vũ Ngọc Anh (đã ký)