ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRƢƠNG THỊ DINH

ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG TỚI THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG KHI VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (TPP)

U N V N THẠC S QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRƢƠNG THỊ DINH

ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG TỚI THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG KHI VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (TPP)

C uy n n n Quản trị n do n

Mã số: 60 34 01 02

LU N V N THẠC S QUẢN TRỊ INH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS NGU N THỊ PHI NGA

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thị Phi Nga

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS Hoàng Văn Hải

Hà Nội - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc

lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng.

Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ trong luận văn đều được cảm ơn, các

thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn rõ nguồn gốc, được tìm hiểu và

phân tích một cách trung thực, phù hợp với tính thực tế.

Tác giả luận văn

Trương Thị Dinh

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà

Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn – Tiến sĩ Nguyễn Thị Phi Nga

đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn. Cô đã luôn tạo điều kiện đồng thời chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tài liệu

hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Cô đã định hướng và góp ý hoàn thiện

luận văn.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Chương trình Tây Bắc cùng các anh, chị

em đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi, dành thời gian, công sức hỗ

trợ, tư vấn, góp ý và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong việc thu thập số liệu điều tra để tôi

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị, bạn bè đã dành thời gian tham gia trả

lời khảo sát cho nghiên cứu của tôi.

Tôi xin cảm ơn bạn Nguyễn Ngọc Anh – K54 QTKD, Trường Đại học Kinh tế

đã nhiệt tình hỗ trợ, góp ý cho tôi hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn học viên lớp Cao học

Quản trị Kinh doanh 3 – Khóa 23, điều phối viên Chương trình của Khoa, chuyên

viên phòng Đào tạo đã giúp đỡ, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Trương Thị Dinh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu .............................................................. 3

5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍNH VỊ CHỦNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ......... 5

1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 5

1.1.1 Người tiêu dùng và thái độ người tiêu dùng ...................................................... 5

1.1.2 Tính vị chủng ...................................................................................................... 8

1.1.3 Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương ...................................................... 11

1.2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 17

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 17

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 18

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 23

2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23

2.2. Cách thức phỏng vấn, điều tra ............................................................................ 24

2.3. Xây dựng thang đo và đo lường các biến ........................................................... 25

2.3.1 Thang đo tính vị chủng ..................................................................................... 25

2.3.2 Thang đo lường thái độ người tiêu dùng ......................................................... 27

2.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 30

2.5. Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................... 31

CHƢƠNG 3 ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG TỚI THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ............................................................................................. 33

3.1 Phân tích thống kê mô tả các biến quan sát ........................................................ 33

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học .................................................................................. 33

3.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát .................................................................... 36

3.2 Phân tích thang đo và đánh giá mô hình đo lường .............................................. 41

3.2.1 Độ tin cậy ......................................................................................................... 41

3.2.2 Phân tích nhân tố ............................................................................................. 45

3.3 Phân tích hồi quy ................................................................................................. 48

3.3.1 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng thực phẩm tươi sống trong nước ................................................................................................................. 48

3.3.2 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu .................................................................................................................. 48

3.3.3 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng trong nước .......................................................................................... 49

3.3.4 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu ........................................................................................... 49

3.4 Hiệu chỉnh và Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................... 50

3.4.1 Kiểm định H1 ................................................................................................... 50

3.4.2 Kiểm định H2 ................................................................................................... 51

3.5 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 55

CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 59

4.1 Thảo luận và hàm ý các kết quả .......................................................................... 59

4.2 Hàm ý kết quả gợi ý cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước ............... 60

4.2.1 Giải pháp cho doanh nghiệp ............................................................................ 60

4.2.2 Giải pháp và kiến nghị đối với cơ quan quản lý .............................................. 61

KẾT LU N .............................................................................................................. 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 64

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT ý ệu N uy n n ĩ

COO Country of Origin - Quốc gia xuất xứ của sản phẩm 1.

TPP 2.

Trans-Pacific Economic Partnership Agreement – Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

3. CETSCALE

i

Consumer Ethnocentric Tendencies Scale – Thang đo xu hướng vị chủng của người tiêu dùng

DANH MỤC BẢNG

STT Bản Nộ dun Trang

9 1. Bảng 1.1 Thang đo CETSCALE 17 biến

26 2. Bảng 2.1 Thang đo tính vị chủng được điều chỉnh

27 3. Bảng 2.2 Thang đo thái độ người tiêu dùng (nhóm hàng

thực phẩm tươi sống)

4. Bảng 2.3 Thang đo thái độ người tiêu dùng (nhóm hàng 28

điện tử, điện lạnh, điện gia dụng)

5. Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát về tính vị 36

chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống

6. Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến quan sát về tính vị 37

chủng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện

gia dụng

7. Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến quan sát về thái độ 38

người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm

tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu từ

New Zealand, Úc

8. Bảng 3.4 Thống kê mô tả các biến quan sát về thái độ 39

người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện

lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước và nhập

khẩu từ Nhật

9. Bảng 3.5 Bảng định nghĩa các nhân tố mới của tính vị 45

chủng hàng thực phẩm tươi sống

10. Bảng 3.6 Bảng định nghĩa các nhân tố mới của tính vị 46

chủng hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

11. Bảng 3.7 Kết quả chạy hồi quy 48

ii

12. Bảng 3.8 Kết quả chạy hồi quy 48

STT Bản Nộ dun Trang

13. Bảng 3.9 Kết quả chạy hồi quy 49

14. Bảng 3.10 Kết quả chạy hồi quy 49

15. Bảng 3.11 Kết quả chạy hồi quy 51

16. Bảng 3.12 Kết quả phân tích ANOVA 52

17. Bảng 3.13 Kết quả phân tích ANOVA 52

18. Bảng 3.14 Kết quả phân tích ANOVA 53

19. Bảng 3.15 Kết quả phân tích ANOVA 53

20. Bảng 3.16 Kết quả phân tích ANOVA 54

21. Bảng 3.17 Kết quả phân tích ANOVA 54

22. Bảng 3.18 Kết quả phân tích ANOVA 54

23. Bảng 3.19 Kết quả phân tích ANOVA 55

24. Bảng 3.20 Kết quả phân tích ANOVA 55

25. Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả nghiên cứu và kiểm định giả 56

iii

thuyết

DANH MỤC HÌNH

STT Hình Nộ dun Trang

1. Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu 24

2. Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu (Nguyễn Thành Long, 30

2004)

3. Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu (Phạm Thị Bé Loan, 2012) 30

4. Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu (Nguyễn Thành Long, 31

2011)

31 5. Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất

6. Hình 3.1 Tỷ lệ giới tính 33

7. Hình 3.2 Trình độ học vấn 34

8. Hình 3.3 Thu nhập bình quân hàng tháng 34

9. Hình 3.4 Nghề nghiệp, ngành nghề 35

10. Hình 3.5 Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu 50 dùng đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống

trong nước/nhập khẩu

11. Hình 3.6 Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu 50

dùng đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện

gia dụng sản xuất trong nước

12. Hình 3.7 Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu 51

dùng đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện

iv

gia dụng nhập khẩu

MỞ ĐẦU

1. Tín cấp t ết củ đề tài

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng mang lại nhiều cơ hội,

nhưng cũng không ít thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Một trong những kết

quả của việc ký kết các hiệp định thương mại tự do và mở cửa thị trường đó là có

nhiều hàng hóa đến từ khắp nơi trên thế giới có mặt tại thị trường Việt Nam. Người

tiêu dùng trong nước có thể mua hàng hóa đến từ mọi quốc gia.

Hiện nay, hàng xuất khẩu là sự lựa chọn ưu tiên đối với một số bộ phận

người dân Việt do tâm lý ưa chuộng hàng ngoại, nhưng nhìn lại kết quả cuộc phát

động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất trong

nước đã đạt được nhiều thành công trên thị trường nội địa, cụ thể là sự gia tăng của

tỷ lệ hàng Việt Nam trong các hệ thống siêu thị trong nước. Trong đó, những nhóm

hàng hóa sản xuất trong nước được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hơn so với

trước đây như: sản phẩm dệt may, giày dép có tới 80% người tiêu dùng ưa thích;

thực phẩm, rau quả là 58%; sản phẩm đồ gia dụng là 50%,...

Thực tế trên cho thấy, Chính phủ và doanh nghiệp có thể khai thác lòng yêu

nước của người dân để thu hút khách hàng trong lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm

sản xuất trong nước, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

Chính vì vậy tác giả đã quyết định chọn đề tài ‘‘Ảnh hưởng của tính vị

chủng tới thái độ của người tiêu dùng khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác

xuyên Thái Bình Dương (TPP)’’ để nghiên cứu.

Khái niệm và nghiên cứu về tính vị chủng lần đầu tiên được đưa ra vào năm

1987 bởi hai nhà khoa học Mỹ Shimp & Sharma. Các nghiên cứu đã chỉ ra tính vị

chủng là kết quả của lòng yêu nước và những lo ngại thiệt hại kinh tế do tác động

tiêu cực của việc tiêu dùng hàng nhập khẩu. Các nghiên cứu trên thế giới đã xác

định được các tiền tố, nhân tố ảnh hưởng tính vị chủng và xây dựng thang đo

CETSCALE đo lường tính vị chủng. Khi tiến hành nghiên cứu về tính vị chủng ở

mỗi quốc gia, thang đo CETSCALE đã được điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh

1

văn hóa, kinh tế - xã hội tại quốc gia đó.

Trong nước đã có một số tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của tính vị chủng

và một số yếu tố khác như : chất lượng, giá, và niềm tin đối với ý định mua hàng

của người tiêu dùng (Nguyễn Thành Long, Phạm Thị Bé Loan, Trần Kim Dung).

Tuy nhiên các nghiên cứu mới tập trung vào một số mặt hàng cụ thể như cốm bổ

sung dinh dưỡng, sản phẩm sữa, xe máy và nghiên cứu trên địa bàn nhỏ như tại siêu

thị, ….

Do vậy, trong luận văn nghiên cứu tác giả sẽ khắc phục những hạn chế trên

bằng cách thực hiện nghiên cứu đối với hai nhóm hàng nhóm tiêu dùng phổ biến và

trên địa bàn rộng (Hà Nội và các địa phương lân cận).

Luận văn nghiên cứu sẽ đo lường tính vị chủng của người tiêu dùng Việt

Nam đối với từng nhóm hàng, phân tích ảnh hưởng của tính vị chủng tới thái độ của

người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng tiêu dùng sản xuất trong nước và hàng hóa

nhập ngoại, đồng thời làm rõ các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng tới tính vị chủng

của người tiêu dùng.

2 Mục đíc v n ệm vụ n n cứu

Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu ảnh hưởng của tính vị chủng người

tiêu dùng Việt Nam tới thái độ trong việc lựa chọn hàng tiêu dùng sản xuất trong

nước và hàng nhập ngoại. Trong đó nghiên cứu phân tích cụ thể ảnh hưởng của tính

vị chủng của người tiêu dùng Việt Nam tới thái độ trong việc lựa chọn hàng tiêu

dùng (nghiên cứu với 2 nhóm hàng thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt,…) và

nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng) sản xuất trong nước và hàng nhập

khẩu từ một số nước thành viên của TPP (New Zealand, Úc và Nhật Bản). Do vậy,

nghiên cứu đề tài này thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tính vị chủng và thái độ của người tiêu dùng.

- Đo tính vị chủng và thái độ của người tiêu dùng đối với mặt hàng sản xuất

trong nước và hàng ngoại nhập

- Phân tích ảnh hưởng của tính vị chủng tới thái độ của người tiêu dùng trong

lựa chọn hàng tiêu dùng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập.

2

- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đối với tính vị chủng

của người tiêu dùng

3 Đố tƣợn v p ạm v n n cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nhân tố của tính vị chủng

ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng và các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng

tới tính vị chủng.

- Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài lựa chọn 2 nhóm mặt hàng để tiến hành nghiên cứu thái độ của người

tiêu dùng gồm: (1) nhóm hàng thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt,…); (2) hàng

điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.

 Nhóm hàng thực phẩm (rau, củ quả, thịt,…) là nhóm hàng Việt Nam có

thế mạnh phát triển, không yêu cầu trình độ phát triển khoa học công nghệ cao và

Việt Nam đang có lợi thế xuất khẩu sang các nước thành viên TPP.

 Nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng là nhóm sản phẩm các doanh

nghiệp Việt Nam đang bắt đầu có thể sản xuất một phần/lắp ráp hoàn thiện, yêu cầu

trình độ phát triển khoa học công nghệ đạt mức độ nhất định.

Hiện nay, trong các thành viên TPP, Việt Nam có hoạt động ngoại thương

mạnh với New Zealand và Úc trong việc nhập khẩu hoa quả, sữa, thịt bò,…và nhập

khẩu máy tính, thiết bị điện tử,…từ Nhật Bản là chủ yếu.

Do vậy, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tính vị chủng của người tiêu

dùng đối với 2 nhóm hàng: thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt,…); hàng điện tử,

điện lạnh, điện gia dụng và tiến hành đo lường thái độ của người tiêu dùng khi lựa

chọn giữa hàng thực phẩm tươi sống trong nước và nhập khẩu từ New Zealand và

thái độ của người tiêu dùng khi lựa chọn giữa hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

trong nước và nhập khẩu từ Nhật Bản.

Địa điểm tiến hành khảo sát: Hà Nội và một số địa phương lân cận.

4 N ữn đón óp củ luận văn n n cứu

 Về phương diện lý thuyết

- Xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính vị chủng

3

của người tiêu dùng Việt Nam đối với một số mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế và bất

lợi khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương.

- Xây dựng được hệ thống thang đo tính vị chủng và các nhân tố ảnh hưởng

đến thái độ người tiêu dùng trong việc trong việc lựa chọn hàng hóa được sản xuất

trong nước và hàng hóa nhập khẩu.

- Xác định được ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng tới tính

vị chủng của người tiêu dùng, cụ thể đối với hai nhóm hàng hóa nghiên cứu.

 Về phương diện thực tiễn

- Cung cấp kết quả đo lường tính vị chủng của người tiêu dùng đối với một số

nhóm hàng cụ thể.

- Chỉ rõ mức độ tác động và tỷ lệ tác động của từng nhân tố tính vị chủng ảnh

hưởng đến thái độ người tiêu dùng Việt Nam

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý để

thúc đẩy hiệu quả của cuộc vận động "Người Việt dùng hàng Việt Nam".

5 ết cấu luận văn

Kết cấu luận văn gồm các phần cụ thể như sau:

Phần Mở đầu

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Ảnh hưởng của tính vị chủng tới thái độ của người tiêu dùng

Chương 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị

Phần Kết luận

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ Ý U N

VỀ TÍNH VỊ CHỦNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Người tiêu dùng và thái độ người tiêu dùng

a) Người tiêu dùng

- Định nghĩa

Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Việt Nam năm 2010, người

tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh

hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.

Theo Giáo trình Marketing căn bản của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm

thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm

do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình

hoặc một nhóm người.

Theo hiệp hội Marketing Mỹ, người tiêu dùng là người cuối cùng sử dụng,

tiêu dùng hàng hóa, ý tưởng, dịch vụ nào đó. Người tiêu dùng cũng được hiểu là

người mua hoặc ra quyết định như là người tiêu dùng cuối cùng.

Từ các định nghĩa trên, tác giả đề xuất định nghĩa của “người tiêu dùng” bao

quát được nhiều nhóm đối tượng hơn, cụ thể: người tiêu dùng là người mua sắm và

tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá

nhân. Người tiêu dùng cũng được hiểu là người mua hoặc ra quyết định như là

người tiêu dùng cuối cùng.

Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và

các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích

thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

- Các đặc trưng cơ bản của thị trường người tiêu dùng

 Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng.

 Sự đa dạng về nhân khẩu học, thu nhập, trình độ văn hóa tạo da sự đa

dạng, phong phú trong nhu cầu và ước muốn, các đặc điểm trong hành vi

5

mua sắm, sức mua và sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.

 Các yếu tố bên ngoài (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,…) làm biến đổi

ước muốn, sở thích, đặc tính trong hành vi mua sắm, sức mua và sử dụng

sản phẩm của người tiêu dùng. Sự biến đổi tạo cơ hội và thách thức cho

các doanh nghiệp.

b) Thái độ người tiêu dùng

- Khái niệm

Theo Giáo trình Marketing căn bản của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,

Thái độ người tiêu dùng được hiểu đơn giản là tổng thể những đánh giá của người

tiêu dùng về một đối tượng sản phẩm (sản phẩm hoặc thương hiệu), do vậy nó đóng

một vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí của đối tượng đó.

Thái độ thường đóng một vai trò quan trọng trong hình thành hành vi của

người tiêu dùng. Thái độ có thể được sử dụng để phân đoạn thị trường và lựa chọn

thị trường mục tiêu.

- Bản chất của thái độ

 Thái độ luôn hướng tới một đối tượng cụ thể

 Thái độ cho phép cá nhân xử sự tương đối ổn định với những cái mà họ

quen thuộc.

 Thái độ của cá nhân đối với một đối tượng cụ thể không dễ thay đổi.

 Hành vi xảy ra trong những tình huống nhất định và chịu ảnh hưởng bởi

hoàn cảnh. Tình huống có thể gây cho người tiêu dùng những điều trái

ngược và mâu thuẫn với nhau giữa các thành phần cấu trúc thái độ.

- Cấu trúc của thái độ

- Thái độ gồm 3 nhân tố: tình cảm, nhận thức và ý định hành động.

 Tình cảm được hiểu là cách mà người tiêu dùng cảm thấy về đối tượng. Sự

khác biệt giữa trạng thái và cảm xúc đó là cảm xúc kết nối với một đối

tượng trong khi trạng thái chỉ là một cảm giác chung chung không về một

cái gì cụ thể.

 Nhận thức được hiểu là sự hiểu biết, lòng tin của người tiêu dùng về một

6

đối tượng.

 Ý định hành động biểu thị khuynh hướng hành động của cá nhân với đối

tượng.

- Đo lường thái độ

 Đo lường nhận thức bằng cách đo lường về hiểu biết

 Đo lường tình cảm bằng những đánh giá chung, tổng thể của người đó về

đối tượng

 Đo lường ý định bằng những thành phần ý định - đánh giá những điều đã

cảm nhận được từ đó dẫn đến việc có thể xảy ra một vài hành vi liên quan

đến đối tượng.

- Thuộc tính của thái độ

- Sự ưa thích/thái độ thiện cảm - Khách hàng có thể thích/không thích thậm

chí ghét một nhãn hiệu, sản phẩm cụ thể. Có thể khách hàng cùng thích 2 loại mặt

hàng A và B, nhưng khi quyết định mua thì sẽ chọn mua A thay vì B bởi thái độ

thiện cảm của khách hàng đối với mặt hàng A cao hơn mặt hàng B.

- Sự tin tưởng/độ tin cậy - Điều này đề cập đến tình trạng có thái độ được giữ

vững và tồn tại với mức độ tin cậy mạnh hơn trong khi một số khác tồn tại với mức

độ tin cậy yếu hơn. Khách hàng cùng thích hai sản phẩm A và B nhưng khách hàng

hoàn toàn tin tưởng mình thực sự thích sản phẩm A, trong khi chỉ hơi có thiện cảm

với sản phẩm B. Sự tin cậy ảnh hưởng đến độ mạnh yếu của quan hệ giữa thái độ và

hành vi. Những thái độ có sự tin cậy cao sẽ thường xuyên được đưa vào nhiều hơn

khi ra quyết định, nếu thái độ có sự tin cậy thấp khách hàng sẽ không cảm thấy

thoải mái khi hành động theo thái độ mà có thể tìm kiếm thông tin bổ sung trước khi

ra quyết định.

- Sự ổn định/sự thay đổi – Trong một thời kỳ nào đó, một thái độ có thể hoàn

toàn ổn định, số khác sẽ có sự thay đổi, thậm chí là sự thay đổi rất nhanh chóng.

- Sự cảm nhận về lợi ích của giá trị thực tế hay về giá trị hưởng thụ mà đối

tượng mang lại cho người tiêu dùng.

7

1.1.2 Tính vị chủng

a) Khái niệm

Theo Sharma, Shimp & Shin (1995) định nghĩa tính vị chủng là “cách nhìn

các sự vật của một người mà cộng đồng của họ được cho là trung tâm, là mẫu mực,

là thước đo của tất cả sự vật xung quanh. Mỗi cộng đồng đều nuôi dưỡng niềm tự

hào, tự tôn, họ tán dương những người trong cộng đồng và xem thường người ngoài

cộng đồng đó.

b) Các tiền tố của tính vị chủng tiêu dùng

Theo lược khảo của Shankarmahesh (2004), có bốn nhóm tiền tố của tính vị

chủng tiêu dùng: (1) tâm lý – xã hội học, (2) kinh tế, (3) chính trị, (4) nhân khẩu

học. Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra mức vị chủng tiêu dùng có khác biệt giữa các

nhóm, cộng đồng, quốc gia và chịu sự chi phối của các biến nhân khẩu học như:

tuổi, giới, học vấn, thu nhập.

c) Các yếu tố ảnh hưởng tới tính vị chủng tiêu dùng

Cường độ tác động của tính vị chủng tiêu dùng đến sự đánh giá và sẵn lòng

mua hàng ngoại còn phụ thuộc vào:

(1) sự hiện hữu, sẵn có của hàng nội thay cho hàng ngoại;

(2) chênh lệch trình độ công nghệ giữa hàng nội và hàng ngoại hay giữa hai

quốc gia;

(3) thông tin, kiến thức của người tiêu dùng về hàng hóa;

(4) sự tương đồng văn hóa giữa nước sở tại (hàng nội) và nước xuất khẩu

(hàng ngoại);

(5) sự đe dọa kinh tế.

d) Tính vị chủng của người tiêu dùng

Tính vị chủng của người mua (consumer ethinocetrism) là những niềm tin,

quan niệm sẵn có về sự đúng đắn, phù hợp về mặt đạo đức trong việc mua hàng

nước ngoài (Shimp & Sharma, 1987). Tính vị chủng của người mua có các đặc

điểm: (1) đó là kết quả của lòng yêu nước và sự lo ngại mất khả năng kiểm soát các

lợi ích kinh tế của mình do các tác động xấu của việc nhập khẩu mang đến; (2) tạo

8

ra tâm niệm không mua hàng ngoại. Đối với những người có tính vị chủng cao,

hành vi mua hàng ngoại không chỉ thuần túy kinh tế mà còn mang giá trị đạo đức:

không mua hàng ngoại là yêu nước, là đúng đắn, trái lại mua hàng ngoại đi ngược

lại lợi ích quốc gia; (3) dẫn đến các định kiến chống lại việc nhập khẩu.

Do đó, hậu quả của tính vị chủng là sự đánh giá thiên vị: nâng cao hàng nội,

hạ thấp hàng ngoại, luôn ưu tiên quan tâm hàng nội và không sẵn lòng mua hàng

ngoại. Người có tính vị chủng càng cao có xu hướng đánh giá thấp hàng ngoại. Kết

quả đánh giá thiên vị cũng góp phần trực tiếp hỗ trợ tính vị chủng làm gia tăng thái

độ bài xích hàng ngoại.

e) Thang đo tính vị chủng người tiêu dùng (CETSCALE)

Thang đo tính vị chủng của người mua CETSCALE gồm 17 biến đã được

kiểm định qua nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới.

Bảng 1.1: Thang đo CETSCALE 17 biến

Nguồn: (Shimp và Sharma, 1987)

TT B ến

1. Người Mỹ nên thường xuyên mua sản phẩm được sản xuất tại Mỹ thay vì hàng

nhập khẩu

Chỉ những sản phẩm nào không có ở Mỹ thì mới nên nhập khẩu 2.

Mua hàng được sản xuất tại Mỹ là giữ công việc cho người Mỹ 3.

Người Mỹ phải ưu tiên mua hàng Mỹ 4.

Mua hàng nước ngoài thì không phải là người Mỹ chân chính 5.

Mua hàng nhập ngoại là không đúng vì sẽ làm người Mỹ mất việc 6.

Người Mỹ thực sự nên thường xuyên mua hàng sản xuất tại Mỹ 7.

Mua hàng ngoại chỉ góp phần làm giàu cho nước ngoài 8.

Tốt nhất là mua hàng Mỹ 9.

10. Chỉ nên thương mại hàng hóa rất ít với nước ngoài nếu cần thiết

11. Người Mỹ không nên mua hàng ngoại vì nó gây tổn hại cho kinh doanh của

Mỹ và gây ra thất nghiệp

9

TT B ến

12. Nên ngăn chặn mọi hàng hóa nhập khẩu

13. Ủng hộ hàng Mỹ dù phải trả chi phí cao hơn

14. Người nước ngoài không được đặt hàng hóa của họ vào thị trường của Mỹ

15. Hàng hóa ngoại nhập nên bị đánh thuế mạnh để giảm sự xâm nhập vào Mỹ

16. Chúng ta nên mua từ nước ngoài những hàng hóa chỉ khi chúng ta không thể

có ở trong nước

17. Người tiêu dùng Mỹ mua hàng hóa nước ngoài phải chịu trách nhiệm cho việc

đẩy những người công nhân Mỹ mất việc

Tất cả đều cho thấy tác động tiêu cực của tính vị chủng đến thái độ đối với

hàng ngoại. Khi nghiên cứu về việc sử dụng thang đo vay mượn (“borrowed” scale)

trong các nghiên cứu xuyên quốc gia cụ thể là thang đo CESCALE áp dụng cho Hà

Lan, Douglas & Nijssen (2002) đưa ra hai kết luận. Một là, thang đo phải được cân

nhắc về tính phù hợp với ngữ cảnh: kinh tế vĩ mô, văn hóa và các đặc trưng của mỗi

quốc gia. Hoa Kỳ là nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới, thiết chế xã hội ưu việt

và người tiêu dùng bảo thủ, luôn đánh giá cao hàng hóa nội địa vượt trội hơn so với

hàng nhập khẩu. Do đó, một số biến của thang đo CETSCALE phải được điều

chỉnh để phù hợp khi tiến hành khảo sát tại Hà Lan bởi Hà Lan không phải là một

cường quốc kinh tế, không tự sản xuất được tất cả các loại hàng hóa. Hai là, có khả

năng xảy ra một sự không hoàn toàn tương đương về khái niệm. Cụ thể, kết quả

phân tích nhân tố cho thấy thang CETSCALE tạo ra hai nhân tố phân biệt.

Đánh giá hàng hóa chỉ sự đánh giá tổng hợp về hình ảnh hàng hóa của một

quốc gia, bao gồm: tay nghề, công nghệ, giá cả, mẫu mã, kiểu dáng, độ tin cậy-độ

bền, chất lượng nói chung.

Tính vị chủng chịu sự tương tác của các yếu tố tâm lý xã hội và sự chi phối

của các yếu tố nhân khẩu học. Sharma, Shimp và Shin (1995) trong nghiên cứu các

tiền tố tâm lý xã hội của tính vị chủng và các yếu tố điều tiết thái độ đối với hàng

ngoại đã đưa ra các yếu tố tâm lý xã hội chính: (1) sự cởi mở đối với văn hóa nước

10

ngoài, (2) lòng yêu nước, (3) tính bảo thủ, (4) chủ nghĩa tập thể. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, tính vị chủng có tương quan âm đối với sự cởi mở đối với văn hóa nước

ngoài và tương quan dương đối với các yếu tố còn lại.

Với các biến nhân khẩu học: tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập kết quả cho

thấy người già có tính vị chủng cao hơn người trẻ, phụ nữ có tính vị chủng cao hơn

nam giới, thu nhập và học vấn càng cao thì tính vị chủng càng thấp.

1.1.3 Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

a) Giới thiệu về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

Ngày 04 tháng 02 năm 2016, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

(Trans-Pacific Economic Partnership Agreement-TPP) đã được ký kết giữa 12

nước, gồm Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand,

Peru, Singapore, Hoa Kỳ và Việt Nam, quy mô kinh tế của các nước thành viên

TTP chiếm 40% GDP và 30% thương mại toàn cầu. Đây là một Hiệp định thương

mại tự do thế hệ mới - được kỳ vọng trở thành hình mẫu cho phát triển thương mại

khu vực và thế giới với yêu cầu cao hơn trong bối cảnh lực lượng sản xuất phát triển

rất nhanh và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

TPP là Hiệp định tiếp cận thị trường toàn diện, bảo đảm sự dịch chuyển tự do

ở mức độ cao hơn của hàng hóa, dịch vụ, vốn và công nghệ thông qua việc cam kết

loại bỏ nhanh thuế xuất khẩu, nhập khẩu và rào cản phi thuế quan; tạo lập môi

trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử; tạo thuận lợi cho thương mại

và đầu tư, qua đó đem lại lợi ích nhiều hơn cho sản xuất kinh doanh, người lao động

cũng như người tiêu dùng. Theo dự kiến, thời gian để các nước TPP có thể hoàn tất

các bước rà soát pháp lý, ký kết và đặc biệt là phê chuẩn theo các thủ tục nội bộ của

từng nước trong khoảng 2 năm. Dự kiến, đầu năm 2018 hiệp định TPP có thể có

hiệu lực.

b) Cơ hội cho các quốc gia thành viên TPP

Viện Kinh tế Quốc tế Peterson (PIIE) đã chỉ ra lợi thế kinh doanh đối với

một số mặt hàng khi tham gia TPP của các quốc gia thành viên của Hiệp ước, cụ thể

đối với một số quốc gia như sau:

11

- Malaysia chưa có hiệp định thương mại tự do song phương với Mỹ,

Canada hay Mexico. Do vậy, quốc gia này là đối tượng hưởng lợi chính từ

TPP. TPP sẽ giúp các hãng xuất khẩu Malaysia có cơ hội tiếp cận toàn bộ thị trường

Bắc Mỹ. Các ngành được lợi nhiều nhất là điện tử, hóa phẩm, dầu cọ và xuất khẩu

cao su. Malaysia hiện là nước sản xuất dầu cọ lớn nhất thế giới và là một trong

những nước trồng cao su lớn nhất toàn cầu.

- N ật Bản, ngành hưởng lợi lớn nhất là ôtô, khi được quyền tiếp cận Mỹ -

thị trường xuất khẩu ô tô lớn nhất cho nước này - với mức thuế rẻ hơn. Việc TPP

mở cửa thị trường dịch vụ của tất cả các nước thành viên với nhau cũng sẽ đem lại

lợi thế lớn cho họ. Do lĩnh vực dịch vụ của Nhật Bản tương đối kém cạnh tranh, họ

sẽ có rất nhiều cơ hội phát triển. Các ngành sẽ được hưởng lợi là logistics, lưu kho,

phân phối, du lịch, thực phẩm - đồ uống. Nhưng mặt khác, nông nghiệp Nhật sẽ

chịu ảnh hưởng mạnh khi Chính phủ phải dỡ bỏ một số biện pháp bảo hộ thị trường

gạo, giảm thuế nhập khẩu thịt bò từ 38,5% xuống 9% trong vòng 16 năm, đồng thời

thuế nhập khẩu thịt lợn cũng bị hạ thấp.

- Australia sẽ phát triển thị trường đường tại Mỹ, thịt gia súc tại Nhật Bản và

nhiều thị trường khác như thủy sản, ngũ cốc, gạo. Các công ty dược phẩm nước này

sẽ có được nhiều lợi thế khi thời hạn bảo hộ dược phẩm đã bị hạ xuống tối thiểu là 5

năm, thay vì 12 năm như Mỹ yêu cầu trước đây. Việc này có thể khiến giá thuốc rẻ

hơn và cạnh tranh hơn.

- New Zealand, ngành sữa được hưởng lợi lớn nhất với khoản tiết kiệm gần

67 triệu USD thuế, nhờ quyền tiếp cận các thị trường quan trọng như Mỹ, Nhật Bản,

Canada và Mexico. Các mặt hàng xuất khẩu khác được hưởng lợi bao gồm: bò, hoa

quả, hải sản, rượu và thịt cừu.

- Việt Nam: Trước hết, hiệp định dỡ bỏ phần lớn hàng rào thương mại, cho

phép Việt Nam tiếp cận với thị trường chiếm 40% GDP và 30% thương mại toàn

cầu, trong đó có những đối tác khổng lồ như Mỹ, Nhật Bản, Canada, Australia….

Nhiều chuyên gia và báo cáo của các tổ chức kinh tế thế giới nhận định Việt Nam sẽ

là nước được hưởng lợi nhiều nhất trong số 12 nước khi có sự thay đổi GDP cao

12

nhất. Một báo cáo của Ngân hàng Thế giới tính toán GDP Việt Nam có thể tăng

thêm 35,7 tỷ USD tới năm 2025 nếu có TPP.

Tuy nhiên, theo bài viết “Đàm phán TPP và tác động đến các ngành" do

Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) công bố, có

6 nhóm ngành của Việt Nam được hưởng lợi và 3 nhóm ngành có thể gặp khó khăn

nếu TPP chính thức có hiệu lực.

 6 nhóm ngành được hưởng lợi bao gồm:

1. Dệt may: Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng quần áo dệt may và da giày

sang các nước trong TPP, chiếm 31% tổng giá trị. Việt Nam là nước xuất khẩu hàng

dệt may đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) vào thị trường Mỹ và thứ ba vào thị trường

Nhật.

2. Thuỷ sản

3. Gỗ: Việt Nam là nước xuất khẩu gỗ đứng thứ 6 trên thế giới và đứng đầu

ASEAN. Các thị trường xuất khẩu chính là Mỹ (37%), Nhật Bản (16%)

4. Khu công nghiệp: Xu hướng dịch chuyển nguồn vốn FDI để đón đầu các

hiệp định thương mại từ các nước trong khu vực vào Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục

tiếp diễn trong thời gian tới. Các khu công nghiệp nằm ở gần cảng, sân bay, cơ sở

hạ tầng phát triên, chính sách ưu đãi sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài

5. Ngành phân phối ô tô: Kim ngạch nhập khẩu ô tô từ Nhật và Mỹ chiếm

khoảng 13% tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô của Việt Nam.

6. Ngành cảng biển, logistic

 3 nhóm ngành có thể gặp khó khăn

1. Mía đường

2. Dược: Thuế suất nhập khẩu sẽ giảm từ mức trung bình hiện nay khoảng

2,5% về 0%, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường dược phẩm. Đồng thời, TPP

kéo dài thời gian bảo hộ đối với thuốc bản quyền, từ đó hạn chế khả năng tiếp cận

và sản xuất các loại thuốc mới của doanh nghiệp nội.

3. Thức ăn chăn nuôi: Giá thành thức ăn chăn nuôi hiện tại của Việt Nam cao

hơn khoảng 10% so với các nước trong khu vực.

13

Tại hội nghị Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – “Từ phê chuẩn đến

thực hiện” do Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID) và Uỷ ban Đối ngoại của

Quốc hội tổ chức, nhiều chuyên gia đã cho ý kiến ngành nông nghiệp Việt Nam

hiện tại hoạt động manh mún, quy mô nhỏ, chưa đạt trình độ công nghệ cao, không

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn khi gia nhập TPP.

c) Cơ hội đối với người tiêu dùng

Người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ hàng hóa giá rẻ, mẫu mã phong phú,

chất lượng, giúp giảm chi phí sinh hoạt. Các dịch vụ giá rẻ, phục vụ tốt cũng xuất

hiện nhiều hơn do có nhiều nhà đầu tư vào cạnh tranh, đem lại phương thức quản lý

mới.

Trong cuộc thăm dò ý kiến về mức độ tin tưởng và lạc quan của các doanh

nghiệp và người tiêu dùng về Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP)

trong số các quốc gia ký kết hiệp định của tập đoàn truyền thông tiếp thị Edelman.

Việt Nam được xếp hạng cao nhất về mức độ tin tưởng và lạc quan của người tiêu

dùng, 80% người tiêu dùng Việt Nam tự tin về những lợi ích TPP sẽ mang đến cho

họ và gia đình, so với mức trung bình toàn cầu là 47%. 40% người tiêu dùng lo lắng

về ảnh hưởng đến công việc và việc làm của họ.

d, Tình hình hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ các nước

thành viên TPP

New Zealand và Úc: Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt

Nam, trong năm 2015, các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Úc là kim loại,

nhóm hàng lúa mì, sữa, hàng rau quả, than đá (chiếm lần lượt là 19,16 %; 18% và

6,3 % tổng giá trị nhập khẩu). Việt Nam nhập khẩu từ New Zealand các mặt hàng

như: sữa và sản phẩm, hàng rau quả, sản phẩm hóa chất… trong những mặt hàng

nhập khẩu từ New Zealand thì sữa và sản phẩm là chủng loại hàng nhập chủ yếu,

chiếm 56,5%, đạt 242,2 triệu USD; kế đến là gỗ và sản phẩm đạt 50,9 triệu USD;

nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 34,2 triệu USD. Đối với mặt hàng hoa quả,

hiện Việt Nam là thị trường nhập khẩu táo từ New Zealand lớn thứ hai Đông Nam

Á.

14

Nhật Bản: Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa nhập

khẩu có xuất xứ Nhật Bản tăng trưởng mạnh từ 4,7 tỉ USD năm 2006 lên 14,36 tỉ

USD năm 2015, đạt mức tăng trưởng bình quân 14,1%/năm. Trong đó một số năm

có mức tăng trưởng cao như năm 2008 tăng 37%, năm 2011 tăng 26%, ...

Tính riêng 4 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã nhập khẩu 4,37 tỉ USD hàng

hóa của Nhật Bản, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Từ

ngày 1/4/2015, máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện, phụ tùng, nhập khẩu từ

Nhật Bản… là nhóm mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài

Chính. Xét về cơ cấu hàng hóa, Việt Nam đang nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng máy

móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng từ Nhật Bản, với kim ngạch 1.260 triệu USD,

chiếm 28,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa xuất xứ Nhật Bản. Đứng

thứ hai là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch 769

triệu USD, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa xuất xứ Nhật

Bản. Với giá trị nhập khẩu này, Nhật Bản trở thành quốc gia xuất khẩu máy vi tính,

sản phẩm điện tử và linh kiện lớn nhất cho Việt Nam

Malaysia: Theo Thương vụ của Việt Nam tại Malaysia cho biết, trong quý

1/2016, Việt Nam là 1 trong 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Malaysia.

Chi lê: Theo báo cáo của Vụ Thị trường Châu Mỹ, Bộ Công thương (3/2016),

Việt Nam nhập khẩu từ Chile chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất

khẩu như đồng để làm dây và cáp điện, gỗ rừng trồng để sản xuất đồ gỗ, bột cá để

chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và nuôi tôm cá, bột giấy. Ngoài ra, ta cũng nhập

khẩu một số sản phẩm khác như rượu vang, hoa quả tươi, thịt gia cầm. Các mặt

hàng xuất khẩu của Chi Lê vào thị trường Việt Nam tăng trung bình 37%/năm trong

vòng 5 năm qua. Riêng rượu vang của Chi Lê đã có thị phần lớn thứ hai tại thị

trường Việt Nam (sau rượu vang Pháp).

Canada: Hiện nay các mặt hàng nhập khẩu chủ lực từ Canada về Việt Nam

gồm: tôm hùm, hàu, cá trích, ốc vòi voi, cá tuyết, thịt bò.

Mỹ: Theo báo cáo của Vụ Thị trường Châu Mỹ, Bộ Công thương (3/2014),

15

Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Mỹ những mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho sản

xuất, gia công trong nước (Thức ăn gia súc và nguyên liệu; máy móc, thiết bị và phụ

tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện,…)

Peru: Theo Vụ Thị trường Châu Mỹ, Bộ Công thươngCác mặt hàng xuất

khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Peru gồm: điện thoại các loại và linh kiện; xi

măng; máy vi tính, sản phẩm điện,… Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Peru phục

vụ cho sản xuất trong nước gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu, kim loại thường,

bột cá, dầu cá đã chế biến, cám - bã từ bột mì, hàng thủy sản, v.v…

Mexico: Theo Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công thương, các mặt hàng xuất

khẩu chính của Việt Nam vào Mexico gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi

tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép các loại; cà phê; hàng dệt, may;

phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; hàng thủy

sản; đồ chơi, dụng cụ thể thao; túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù; gỗ và sản phẩm gỗ; sản

phẩm từ chất dẻo; cao su

Brunei: Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các

mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Brunei về Việt Nam gồm dầu thô, hóa chất và vải

các loại. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá trị kim ngạch nhập khẩu năm

2014 từ Brunei có giá trị thấp nhất so với các nước Đông Nam Á khác. Đứng đầu

kim ngạch nhập khẩu là Thái Lan và thứ hai là Singapore.

Singapore: Thời báo kinh tế Việt Nam đã tổng hợp và đưa ra 15 thị trường

Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất trong năm 2012, trong đó Singapore đứng ở vị trí

thứ 6, chiếm trên 6% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng Việt

Nam nhập khẩu của Singapore: lớn nhất là xăng dầu, tiếp đến là máy vi tính, sản

phẩm điện tử và linh kiện...

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan đến tháng 5 năm 2016 về giá

trị nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu theo nước và vùng lãnh thổ, giá trị nhập

khẩu nhóm hàng hàng thực phẩm tươi sống (hàng rau quả, sữa, sản phẩm từ sữa, từ

16

New Zealand và Úc có giá trị lớn nhất so với các nước, đứng thứ 2 là Hoa Kỳ.

Ngoài ra, Nhật Bản là quốc gia đứng đầu về giá trị nhập khẩu các mặt hàng máy vi

tính, sản phẩm điện tử, hàng điện gia dụng, điện thoại các loại,…

1.2. Tìn ìn n n cứu

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Thứ nhất, Giáo trình “Hành vi người tiêu dùng” của tác giả Vũ Huy Thông,

năm 2010, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân: Trong đó tác giả đã đưa ra

được bản chất của hành vi người tiêu dùng và hành vi mua sắm của người tiêu

dùng, ngoài ra tác giả cũng đã khái quát hóa được mối quan hệ giữa việc lựa chọn,

mua, tiêu dùng và loại bỏ sản phẩm của người tiêu dùng với các yếu tố ảnh hưởng

bao gồm: Các yếu tố bên ngoài (gia đình, tình huống mua, nhóm tham khảo, văn

hóa, giai tầng xã hội) và các yếu tố bên trong (động cơ, lĩnh hội, nhận thức, cá tính

lối sống, thái độ).

Thứ hai, Luận văn thạc sỹ “Tính vị chủng trong hành vi tiêu dùng của người

Việt Nam đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc” của tác giả Nguyễn Thành

Long (2004). Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra mô hình mối quan hệ giữa tính

vị chủng với sự lượng giá hàng hóa của người Việt Nam tác động đến việc sẵn lòng

mua hàng ngoại, tuy nhiên tác giả chỉ tập trung vào xem xét sự ảnh hưởng tới một

loại sản phẩm là xe máy được nhập khẩu từ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản, do

đó nội dung của nghiên cứu vẫn chưa đạt được mức độ tổng quát hóa cho các sản

phẩm tiêu dùng thông thường nói chung.

Thứ ba, một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long (2010) về “Tính vị

chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại của người tiêu dùng: trường hợp

các mặt hàng sữa bột, dược phẩm, trái cây”, tác giả đã làm rõ tính vị chủng có tác

động tiêu cực tới sự sẵn lòng mua hàng ngoại của hai sản phẩm là sữa bột và dược

phẩm bởi những sản phẩm này được người tiêu dùng cho là có sự vượt trội so với

hàng nội về chất lượng sản phẩm, tuy nhiên đối với hàng nông sản vốn là thế mạnh

của Việt Nam thì tính vị chủng gần như không ảnh hưởng tới sự sẵn lòng mua trái

cây ngoại nhập khẩu.

17

Thứ tư, bài viết “Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng nội và dự

định hành vi của người tiêu dùng đối với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước” của

tác giả Phạm Thị Bé Loan (2012) đã chỉ ra dự định hành vi của khách hàng phụ

thuộc vào các nhân tố: chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, dễ tiếp cận, niềm tin

vào sự phát triển công nghiệp Dược và sự phát triển công nghiệp Dược. Từ đó, tác

giả đã đưa ra một số khuyến nghị dành cho các doanh nghiệp Dược để phát triển sản

phẩm thay vì chỉ phụ thuộc vào yếu tố lòng yêu nước thông qua các chính sách hỗ

trợ của Nhà nước. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chưa mang tính khái quát cao do

kích thước mẫu nhỏ và nội dung thang đo chưa được chuẩn hóa.

Thứ năm, trong nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc người tiêu dùng

chọn mua hàng thực phẩm Việt Nam” của tác giả Ngô Thái Hưng (2013), tác giả đã

chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn của người tiêu dùng đối với hàng

thực phẩm Việt Nam và đặc biệt là tác giả có đề cập tới yếu tố yêu nước, là một

trong những yếu tố thuộc về tính vị chủng, ngoài ra tác giả cũng đưa ra được yếu tố

về thông tin sản phẩm cũng tác động tới sự lựa chọn của người mua. Tuy nhiên, tác

giả mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu đối với việc lựa chọn hàng hóa của

người tiêu dùng mà chưa nghiên cứu sâu về tính vị chủng, do đó nội dung nghiên

cứu này chưa chỉ ra được mức độ liên quan giữa yếu tố thông tin về sản phẩm, tính

vị chủng và sự lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

a) Các nghiên cứu ban đầu về tính vị chủng

Khái niệm tính vị chủng tiêu dùng được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1906

bởi Sumner và được định nghĩa là “cái nhìn về sự vật sở hữu của cộng đồng được

cho là trung tâm, chuẩn mực của mọi thứ và là thước đo để đối chiếu cho tất cả

những thứ khác”. Murdock (1931) cho rằng chủ nghĩa vị chủng không chỉ áp dụng

đối với bộ tộc và quốc gia mà còn thể hiện ở nhiều loại hình tổ chức xã hội, phát

triển thành niềm tự hào của gia đình, chủ nghĩa địa phương, thành kiến tôn giáo,

phân biệt chủng tộc, và lòng yêu nước.

Trong nghiên cứu của Sharma, Shimp & Shin (1995) cho rằng thuật ngữ tính

18

vị chủng tiêu dùng phản ánh niềm tin của người tiêu dùng về sự phù hợp, tính đạo

đức của việc mua hàng sản xuất tại nước ngoài. Theo quan điểm này, hành vi mua

hàng nhập khẩu là sai vì trong suy nghĩ của người tiêu dùng, mua hàng nhập khẩu

sẽ gây thiệt hại cho nền kinh tế trong nước, gây mất việc làm cho người lao động và

thể hiện không yêu nước. Những người tiêu dùng có tính vị chủng cao sẽ không coi

trọng các sản phẩm từ các nước khác.

Sharma, Shimp & Shin đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới tính vị chủng của

người tiêu dùng Hoa Kỳ gồm hai yếu tố chính: Tâm lý xã hội (sự cởi mở văn hóa

nước ngoài, lòng yêu nước, tính bảo thủ, chủ nghĩa tập thể) và Nhân khẩu học (tuổi,

giới tính, học vấn, thu nhập). Như vậy, đây này là hai yếu tố chính cần được nghiên

cứu trong mối quan hệ giữa tính vị chủng và hành vi mua của người tiêu dùng.

Ngoài ra, trong các nghiên cứu nêu trên các tác giả cũng đã xây dựng được thang đo

CETSCALE đối với tính vị chủng bao gồm 17 biến, đây là cơ sở để các nghiên cứu

khác hiệu chỉnh thang đo sao cho phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh nghiên

cứu nhất định. Các kết quả trả lời đã chỉ ra bảy khía cạnh của định hướng tiêu dùng

đối với sản phẩm nước ngoài: (1) các khuynh hướng vị chủng của người tiêu dùng,

(2) nhận thức giá trị, (3) tư lợi mối quan ngại, (4) chỉ tiêu có đi có lại, (5) sự hợp lý

của sự lựa chọn, (6) hạn chế, tâm lý và (7) tự do quan điểm lựa chọn.

Shimp và Sharma, 1987 đã nhận định tính vị chủng như một hàng rào phi

thuế quan làm cản trở các hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia.

Nguyên nhân của chủ nghĩa vị chủng người tiêu dùng bao gồm chủ nghĩa dân

tộc (Han, 1988), bài ngoại, ưu ái quốc gia hay chủng tộc (Adorno etal., 1950), tình

trạng thù địch (Klein et. al., 1995), và một cảm giác của sự bất tử (Shimp và

Sharma, 1987).

Trong nghiên cứu của Wanninayake W.M.C.Bandara và Chovancová

Miloslava (2012) đã chỉ ra hai nhân tố ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu

dùng bia ngoại tại Cộng hòa Czech là thu nhập và học vấn, nhưng khác với nghiên

cứu của Sharma, Shimp & Shin (1995) thì trong nghiên cứu này yếu tố giới tính lại

được xem là yếu tố không ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng.

19

Cũng như nghiên cứu của Wanninayake W.M.C.Bandara và Chovancová

Miloslava (2012), trong nghiên cứu của Andrew R. Kamwendo, Karen M.

Corbishley, Roger B. Mason trên thị trường Nam Phi chỉ ra rằng yếu tố giới tính

cũng không phải là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới tính vị chủng của người

tiêu dùng, thay vào đó là yếu tố có ảnh hưởng tới tính vị chủng của những người

tiêu dùng, theo đó những người có chủng tộc khác nhau thì tính vị chủng đối với

hàng hóa nước ngoài cũng được thể hiện khác nhau.

b) Tính vị chủng và quốc gia nguồn gốc sản phẩm

Hiệu ứng quốc gia xuất xứ sản phẩm (COO effect) thường được biết đến với

khái niệm “made in”, được định nghĩa là những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực

mà đất nước sản xuất sản phẩm có thể tác động đến quy trình ra quyết định của

người tiêu dùng hoặc hành vi tiếp theo (Elliott and Cameron, 1994). Trong phạm vi

ra quyết định tiêu dùng, COO được cho là một dấu hiệu bên ngoài (giống như giá,

thương hiệu, bảo hành,…) đóng vai trò như dấu hiệu chất lượng hoặc giảm thiểu rủi

ro cho khách hàng. COO có ảnh hưởng đáng kể đối với thái độ về sản phẩm và khả

năng mua các sản phẩm này, thường thể hiện ảnh hưởng mạnh hoặc mạnh hơn so

với thương hiệu, giá, hoặc chất lượng (Ahmed and d'Astous, 1996; Lantz and Loeb,

1996; Okechuku, 1994).

Một số nghiên cứu đã liên hệ ảnh hưởng của COO đối với mức độ vị chủng

của người tiêu dùng. Chủ nghĩa vị chủng tiêu dùng tập trung vào trách nhiệm và đạo

đức của việc mua hàng nhập ngoài và sự trung thành của người tiêu dùng đối với

sản phẩm sản xuất trong nước. Sharma cho rằng chủ nghĩa vị chủng có thể ảnh

hưởng đến việc đánh giá quá cao các thuộc tính và chất lượng của sản phẩm nội địa

và đánh giá thấp chất lượng sản phẩm nhập ngoại.

Bilkey and Nes (1982) đã đưa ra những ảnh hưởng của quốc gia nguồn gốc

sản phẩm (Country of Origin of Product) đối với việc đánh giá sản phẩm. Sản phẩm

của các nước phát triển hơn không được đánh giá tương đương nhau: Có một xu

hướng là người tiêu dùng đánh giá sản phẩm của nước mình thường cao hơn sản

phẩm tương đương của nước ngoài. So sánh giữa các nước phát triển và đang phát

20

triển: Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa đánh giá sản phẩm và

mức độ phát triển kinh tế của quốc gia nguồn gốc sản phẩm. Bilkey và Nes (1982)

lưu ý rằng xu hướng này có thể được chuyển thành những đánh giá thực dẫn đến

chủ nghĩa vị chủng của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có khuynh hướng vị

chủng sẽ thích nhấn mạnh những khía cạnh tích cực của sản phẩm nội địa, trong khi

người tiêu dùng không vị chủng sẽ thực dụng hơn và đánh giá tương đối hơn.

Schooler (1971) and TQngberg (1972) chỉ ra người già, phụ nữ, người giàu thường

đánh giá cao sản phẩm nước ngoài hơn người trẻ tuổi, nam giới và người nghèo.

Wang and Lamb (1983) đã chỉ ra một sự thiên vị tích cực đối với sản phẩm

từ các nước có nét văn hóa tương đồng. Crawford and Lamb (1981) tìm thấy một sự

sẵn lòng cao để mua các sản phẩm từ các nước có đặc điểm kinh tế, chính trị tương

tự nước bản địa.

Sharma et al. (1995) chỉ ra rằng những điểm tương đồng văn hóa giữa các

quốc gia là một nhân tố có thể ảnh hưởng đến tác động của xu hướng vị chủng tiêu

dùng tới thái độ đối với sản phẩm nhập ngoại. Tương tự, Lantz and Loeb (1996) đã

chỉ ra rằng khách hàng có tính vị chủng cao thì có thái độ ưu tiên hơn đối với sản

phẩm từ các nước có văn hóa tương tự.

Trong nghiên cứu của Byeong-Joon Moon (2004) đã chỉ ra mối quan hệ giữa

tính vị chủng, thông tin về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm và sự hiểu biết về sản

phẩm của khách hàng, đồng thời tác giả cũng đã khái quát được sự ảnh hưởng của

việc nhận thức về thông tin xuất xứ sản phẩm tới sự lựa chọn hàng hóa của người tiêu

dùng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu về thông

tin nguồn gốc quốc gia sản xuất sản phẩm mà chưa đề cập đến các yếu tố khác như

yếu tố xã hội, yếu tố bản thân người tiêu dùng do đó vẫn chưa thể hiện được mức độ

ảnh hưởng của tính vị chủng tới sự lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng.

c) Tính vị chủng và thái độ người tiêu dùng

Trong nghiên cứu của WU Jianlin, ZHU Ning và DAI Qi (2010) đã xây dựng

được mô hình về mối quan hệ giữa tính vị chủng, thái độ đối với sản phẩm và ý

định mua hàng nội địa của người Trung Quốc. Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn

21

mạnh yếu tố quyết định tới sự lựa chọn hàng hóa nội của người tiêu dùng Trung

Quốc chính là tính vị chủng và họ không cần cân nhắc về sản phẩm một cách kỹ

lưỡng trước khi ra quyết định mua. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới thị

trường máy tính mà chưa chỉ ra mối liên quan giữa tính vị chủng với việc quyết

định mua của người tiêu dùng đối với những mặt hàng hóa khác như mỹ phẩm hay

xe cộ, do đó chưa đáp ứng được tính khái quát cho vấn đề nghiên cứu.

Kết luận: Như vậy dựa vào tổng quan tài liệu trên, có thể nhận xét rằng

thang đo CETSCALE vẫn là thang đo được sử dụng chủ yếu để đo lường tính vị

chủng, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của mình tác giả sẽ cần điều chỉnh sao

cho phù hợp với ngữ cảnh và điều kiện nghiên cứu cụ thể tại địa phương. Ngoài ra,

yếu tố tâm lý xã hội gần như được khẳng định là có ảnh hưởng tới tính vị chủng của

người tiêu dùng nhưng đối với yếu tố nhân khẩu học vẫn còn phụ thuộc rất nhiều

vào từng đặc điểm nhân khẩu cụ thể tại mỗi địa phương, do đó đây vẫn là nhân tố

cần tiếp tục được nghiên cứu, bên cạnh đó mặc dù đã có nghiên cứu chỉ ra mối quan

hệ giữa yếu tố thông tin về sản phẩm với hành vi lựa chọn đánh giá sản phẩm của

người tiêu dùng nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tác động của sự

nhận thức về thông tin sản phẩm tới tính vị chủng của người tiêu dùng, do đó đây

được xem là hướng tiếp cận khác mà chưa có nghiên cứu nào đề cập tới trước đây

và hy vọng sẽ trở thành sự đóng góp mới của đề tài về cả lý luận và thực tiễn.

22

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT Ế NGHIÊN CỨU

2.1. P ƣơn p áp n n cứu

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng,

nghiên cứu mô tả, nghiên cứu phân tích,…

+ Nghiên cứu định tính: nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc các biến đưa vào mô

hình nghiên cứu, xem xét các thang đo đã được sử dụng, tham khảo các ý kiến từ

phía người quản lý, nhân viên và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây

dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi.

+ Nghiên cứu định lượng: nghiên cứu được tiến hành nhằm kiểm định lại

các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu

thu thập được thông qua bảng hỏi và phiếu điều tra gửi cho khách hàng để xác định

tính logic, tương quan của các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề

tài nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Xây dựng phiếu khảo sát online và phiếu khảo

sát trên giấy. Người tham gia khảo sát cung cấp ý kiến trả lời theo mẫu đưa ra bằng

cách trả lời trên máy tính kết nối mạng internet hoặc điền thông tin trực tiếp trên phiếu

khảo sát. Các ý kiến trả lời của người tham gia khảo sát sẽ được thu thập và lưu giữ.

- Phương pháp xử lý số liệu dự kiến: Số liệu sau khi tập hợp sẽ xử lý thông

qua quá trình làm sạch số liệu trước khi đi vào phân tích. Quá trình này bao gồm

phân tích nhân tố để loại bỏ các yếu tố sai lệch ngẫu nhiên, kiểm định độ tin cậy của

thang đo và sau đó kiểm định mô hình nghiên cứu để có cơ sở củng cố các kết luận

của luận văn. Thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được đánh giá bằng hệ

số Cronbach’s alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory

Factor Analysis). Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ số

tương quan biến tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s

alpha nhỏ hơn 0,6. Hơn nữa trong phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến có

hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương

quan kém với nhân tố tiềm ẩn (khái niệm đo lường). Bước cuối cùng là kiểm định

mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5 %.

23

Theo Hair và các cộng sự thì quy luật tổng quát cho cỡ mẫu tối thiểu trong

phân tích nhân tố khám phá là gấp 5 lần số biến quan sát và số lượng mẫu phù hợp

cho phân tích hồi quy đa biến cũng là gấp 5 lần số biến quan sát. Mô hình này gồm

có 24 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu là 120 mẫu.

Để kiểm định sự khác biệt tính vị chủng theo các biến nhâu khẩu học, các

phân tích ANOVA, T-test sẽ được thực hiện.

2.2. Các t ức p ỏn vấn, đ ều tr

- Khách thể nghiên cứu: người tiêu dùng Việt Nam

- Thời gian tiến hành điều tra: Tháng 8/2016

- Địa điểm nghiên cứu: tại Hà Nội và một số tỉnh, thành phố lân cận

- Công cụ nghiên cứu: Bảng hỏi và phiếu điều tra.

- Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu khoảng 200 người tiêu dùng

2.3 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu thực hiện theo 9 bước chính được thể hiện theo sơ đồ

cụ thể như sau:

Nghiên cứu định tính

Xây dựng mô hình cứu dự nghiên kiến

Cơ sở lý luận về tính vị chủng và thái độ người tiêu dùng. Thông tin về Hiệp định TPP

Điều tra thí điểm và điều chỉnh Bảng câu hỏi chính thức Câu hỏi sơ bộ

Điều tra chính thức Viết báo cáo Nghiên cứu định lượng: Phân tích xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

24

2.4. Xây dựn t n đo v đo lƣờn các b ến

2.4.1 Thang đo tính vị chủng

Đo lường tính vị chủng của người tiêu dùng Việt Nam: sử dụng thang đo

Cetscale của Sharma, Shimp & Shin (1995) với 17 biến.

CETSCALE nguyên thủy là thang đo đơn hướng, nhưng kết quả nghiên cứu

cho thấy nó là đa hướng với bốn thành phần: (1) nhận thức về tác động của việc

mua hàng nội; (2) nhận thức về tác động của việc mua hàng ngoại và đánh giá hành

vi đó về đạo đức; (3) phương châm trong mua hàng nội và (4) thái độ đối với ngoại

thương.

Với đặc điểm trình độ khoa học công nghệ sản xuất của hàng Việt Nam không

đạt tiêu chuẩn cao như hàng hóa sản xuất tại Mỹ, do vậy tác giả điều chỉnh văn

phong và mức độ đánh giá phù hợp hơn. Một số biến của thang đo CETSCALE có

sự trùng lặp về nội dung đã được điều chỉnh, các biến được sắp xếp theo 4 nhóm

tương ứng với 4 cấu phần của tính vị chủng, cụ thể:

- CET_A: Tác động của mua hàng nội: cho thấy mức độ nhận thức về tác

động tích cực của việc mua hàng nội đến cộng đồng và quan điểm chung trong việc

bênh vực hàng nội.

- CET_B: Phương châm mua hàng nội: là sự cổ súy hàng nội và phương

châm hành động khi mua hàng.

- CET_C: Tác động của mua hàng ngoại: cho thấy nhận thức về các tác động

tiêu cực của mua hàng ngoại đối với kinh tế nước nhà và phê phán hành vi về đạo

đức.

- CET_D: Thái độ đối với ngoại thương: biểu hiện độ cởi mở trong quan

điểm đối với hàng nhập khẩu hay cường độ bảo vệ hàng nội thông qua hạn chế sự

thâm nhập của hàng ngoại.

Sử dụng thang đo Likert có điểm từ 0 đến 5 đo tính vị chủng người tiêu dùng

với 4 biến: (1) tác động của mua hàng nội; (2) tác động của mua hàng ngoại; (3)

phương châm mua hàng nội; (4) thái độ đối với ngoại thương

25

Bảng 2.1: Thang đo tính vị chủng được điều chỉnh

TT Các thành Mã B ến

p ần củ CET

1. CET_A CET_1 Mua hàng hóa nội địa giúp phát triển kinh tế

Tác động của nước nhà

mua hàng nội 2. CET_2 Mua hàng sản xuất trong nước là giữ công

việc cho người Việt Nam

3. CET_3 Mua hàng hóa nội địa để bảo vệ các doanh

nghiệp trong nước

CET_B CET_4 Người Việt phải ưu tiên mua hàng Việt 4.

Phương châm CET_5 Chỉ mua hàng nhập nhẩu nếu không có hàng 5.

mua hàng nội hóa sản xuất trong nước thay thế

CET_6 Chấp nhận mua hàng Việt Nam dù phải trả giá 6.

cao hơn

CET_7 Hàng Việt không hề thua kém hàng ngoại về 7.

chất lượng và mẫu mã

CET_8 Tốt nhất là mua hàng Việt Nam 8.

CET_C CET_9 Lựa chọn mua hàng nhập ngoại thay cho hàng 9.

Tác động của trong nước là hành vi không đúng

mua hàng ngoại 10. CET_10 Mua hàng nhập ngoại gây thất nghiệp cho

người lao động Việt Nam

CET_11 Mua hàng nhập ngoại tổn hại cho kinh tế của 11.

Việt Nam

CET_12 Người tiêu dùng mua hàng hóa nhập ngoại 12.

phải chịu trách nhiệm khi khiến những người

lao động Việt Nam mất việc

13. CET_D CET_13 Chỉ nên thương mại hàng hóa rất ít với nước

Thái độ đối với ngoài và khi cần thiết

26

14. ngoại thương CET_14 Nên áp đặt rào cản đối với hàng hóa nhập

khẩu

15. CET_15 Hàng hóa nhập khẩu không được đưa tràn lan

ở thị trường Việt Nam

16. CET_16 Hàng hóa ngoại nhập nên bị đánh thuế mạnh

17. CET_17 Chỉ mua hàng hóa nhập ngoại khi không có

hàng nội tương tự

2.4.2 Thang đo lường thái độ người tiêu dùng

Sử dụng thang đo Likert có điểm từ 0 đến 5 đo lường thái độ người tiêu dùng

với 3 biến: nhận thức, cảm nhận và ý định hành vi.

Trong đó:

- AT_A: Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về sự hiện diện, thông tin

sản phẩm

- AT_B: Đánh giá tình cảm của người tiêu dùng đối với sản phẩm

- AT_C: Biểu thị khuynh hướng hành động của người tiêu dùng với sản

phẩm.

a) Đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với nhóm hàng thực phẩm

tươi sống (rau, củ quả, thịt, sữa…) sản xuất trong nước và nhập khẩu từ New

Zealand và Úc

Bảng 2.2: Thang đo thái độ người tiêu dùng (nhóm hàng thực phẩm tươi sống)

Mã B ến

TT Các nhân tố củ t á độ

1. AT_A AT_1 Các loại thực phẩm tươi sống sản xuất trong

Nhận thức của nước/nhập khẩu từ New Zealand và Úc sẵn có trên

người tiêu thị trường, dễ dàng tìm mua.

2. dùng AT_2 Thực phẩm tươi sống trong nước/nhập khẩu từ

New Zealand và Úc đã xây dựng được thương

hiệu/ xây dựng chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ/ tạo ghi

nhớ đối với người tiêu dùng

27

3. AT_B AT_3 Thực phẩm tươi sống trong nước/nhập khẩu từ

Tình cảm của New Zealand và Úc giá cả phù hợp, giá cạnh tranh

người tiêu 4. AT_4 Thực phẩm tươi sống trong nước/nhập khẩu từ

dùng New Zealand và Úc tươi, ngon, mẫu mã đẹp, hình

thức đồng đều.

5. AT_5 Thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước/nhập

khẩu từ New Zealand và Úc chất lượng tốt, an

toàn cho sức khỏe

6. AT_6 Ưa chuộng tiêu dùng thực phẩm tươi sống sản

xuất trong nước/nhập khẩu từ New Zealand và Úc

7. AT_C AT_7 Sẽ tiếp tục tiêu dùng nhiều hơn nữa các mặt hàng

Khuynh hướng thực phẩm tươi sống trong nước/nhập khẩu từ

hành động New Zealand và Úc

b) Đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với nhóm hàng điện tử, điện

lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước và nhập khẩu từ Nhật

Bảng 2.3: Thang đo thái độ người tiêu dùng (nhóm hàng điện tử,

điện lạnh, điện gia dụng)

TT Các cấu p ần Mã B ến

củ t á độ

1. AT_A AT_1 Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

Nhận thức của trong nước/nhập khẩu từ Nhật sẵn có trên thị

người tiêu trường, dễ dàng tìm mua.

2. dùng AT_2 Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

trong nước/nhập khẩu từ Nhật đã xây dựng được

thương hiệu và uy tín với người tiêu dùng

3. AT_B AT_3 Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

Tình cảm của trong nước/nhập khẩu từ Nhật giá cả phù hợp, giá

người tiêu cạnh tranh

28

4. dùng AT_4 Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

trong nước/nhập khẩu từ Nhật mẫu mã đẹp.

AT_5 Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất 5.

trong nước/nhập khẩu từ Nhật nhiều tính năng,

bền, độ an toàn cao

AT_6 Ưa chuộng mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia 6.

dụng sản xuất trong nước/nhập khẩu từ Nhật

7. AT_C AT_7 Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt

Khuynh hướng hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

hành động trong nước/nhập khẩu từ Nhật

2.4.3 Thang đo các yếu tố nhân khẩu học

- Phân loại giới tính

Nữ

Nam - Phân loại độ tuổi

Dƣới 20 tuổi Từ 20-25 tuổi Từ 26-35 tuổi Từ 36-50 tuổi Trên 50 tuổi

- Phân loại thu nhập bình quân hàng tháng

3-5 triệu 5-8 triệu 8-15 triệu Trên 15 triệu

Dƣới 3 triệu - Trình độ học vấn

Đại học trở lên

Trung học cơ sở Trun ọc p ổ t ôn Đạ ọc/C o đẳn

- Nghề nghiệp

o động phổ Công chức, viên Kinh doanh, Nội trợ Nghề nghiệp

thông chức n nƣớc t ƣơn mại khác

29

2.5 Mô ìn n n cứu

2.4.1 Các mô hình nghiên cứu liên quan

- Tại nghiên cứu “Tính vị chủng trong hành vi người tiêu dùng của người Việt

Nam đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc” của Nguyễn Thành Long (2004)

tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Chất lượng cảm nhận

Giá cả cảm nhận Ý định hành vi

Tính vị chủng

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu (Nguyễn Thành Long, 2004)

- Tác giả Phạm Thị Bé Loan (2012) đề xuất mô hình nghiên cứu cho nghiên

cứu “Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng nội và dự định hành vi của ngời

tiêu dùng đối với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước như sau:

Tính vị chủng

Dự định hành vi

Chất lượng cảm nhận Chi phí cảm nhận

Niềm tin hàng nội

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu (Phạm Thị Bé Loan, 2012)

- Trong nghiên cứu gần đây “Tính vị chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng

ngoại của người tiêu dùng: trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược phẩm và trái

cây” (2011) tác giả Nguyễn Thành Long đã đề xuất mô hình nghiên cứu:

30

mQUA

-

+

mWIL mCET

-

-

mPRI

+

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu (Nguyễn Thành Long, 2011)

Trong đó:

CET: Tính vị chủng người tiêu dùng

QUA: Chất lượng cảm nhận

PRI: Giá cả cảm nhận

WIL: Sự sẵn lòng mua

Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và tham khảo mô hình nghiên cứu của một số

nghiên cứu trong nước liên quan, tác giả xin đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Tính vị chủng

CET_A

CET_B

+

T á độ củ n ƣời tiêu dùng

CET_C

CET_D

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất

2.6 G ả t ết n n cứu

H1: Quan hệ giữa các thành phần tính vị chủng và thái độ của người tiêu dùng

31

H1.a: Tác động của mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng

H1.b: Phương châm mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng

H1.c: Tác động của mua hàng ngoại quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng

H1.d: Thái độ đối với ngoại thương quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng

H2: gồm các giải thiết về biến nhân khẩu học – tính vị chủng

H2.a: Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về tính vị chủng

H2.b: Có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về tính vị chủng

H2.c: Có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập về tính vị chủng

H2.d: Có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn về tính vị chủng

H2.e: Có sự khác biệt giữa các nghề nghiệp, ngành nghề về tính vị chủng

32

CHƢƠNG 3 ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG TỚI THÁI ĐỘ

CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG

3 1 P ân tíc t ốn mô tả các b ến qu n sát

Tác giả đã tiến hành khảo sát online và thu được 126 phiếu trả lời. Số liệu

được nhập liệu và xử lý phân tích trên phần mềm SPSS 20.

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

a) Giới tính

Có 125 người trả lời về giới tính, trong đó gồm: 73 nữ (chiếm 58,4%) và 52

nam (chiếm 41,6 %)

Hình 3.1: Tỷ lệ giới tính

b) Trình độ học vấn

- Có 125 người trả lời về trình độ học vấn, trong đó: Tỷ lệ người tham gia có

trình độ đại học/cao đẳng chiếm số lượng cao nhất: 81,6 %; sau đại học chiếm 16

%; trung học phổ thông chiếm 2,4%.

33

Hình 3.2 Trình độ học vấn

c) Độ tuổi

Trên 50% người tham gia khảo sát ở độ tuổi từ 20-25 tuổi chiếm 51,2%; tiếp

theo là độ tuổi từ 26-35 tuổi lần lượt chiếm 38,9%. Tỷ lệ người ở độ tuổi từ 36-50

tuổi và dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ gần 5%.

d) Thu nhập bình quân

Thu nhập bình quân hàng tháng: 35,5% số người trả lời có thu nhập từ 5-8

triệu đồng, 21,8% có thu nhập từ 8-15 triệu và 20,2% có thu nhập dưới 3 triệu đồng.

Hình 3.3: Thu nhập bình quân hàng tháng

34

e) Nghề nghiệp

Tham gia trả lời phỏng vấn có 32,8% là công chức, viên chức; 21,6% làm

kinh doanh thương mại, 41,6% là nghề nghiệp khác, 4% là lao động phổ thông.

Hình 3.4 Nghề nghiệp, ngành nghề

35

3.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát

Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến quan sát về tính vị chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống

Tính vị chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống

CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET

Trun

1a 2a 3a 4a 5a 6a 7a 8a 9a 10a 11a 12a 13a 14a 15a 16a 17a

g

bình

Sai

3,84 3,71 3,61 3,84 3,29 2,56 3,08 2,81 1,98 2,40 2,68 1,83 2,07 2,64 2,86 2,55 2,63

số

chuẩn

Độ

0,11 0,11 0,11 0,11 0,11 0,10 0,10 0,11 0,10 0,10 0,11 0,09 0,11 0,12 0,12 0,11 0,12

lệch

chuẩn

1,26 1,19 1,26 1,29 1,19 1,16 1,17 1,18 1,10 1,14 1,25 1,04 1,21 1,35 1,34 1,25 1,35

Khảo sát cho thấy, đa số người tiêu dùng đánh giá cao tác động tích cực của việc mua thực phẩm tươi sống trong nước đối

với kinh tế trong nước (trung bình CET1a-CET3a > 3,5). Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam cũng không hoàn toàn đồng ý với

các quan điểm đánh giá tiêu cực về hành vi mua hàng ngoại và hoạt động ngoại thương (trung bình CET 9a- CET17a <3). 89,7 %

người trả lời không đồng ý với quan điểm đánh giá tiêu cực về hành vi mua hàng ngoại nhập (trung bình CET9a = 1,98), chỉ 6,3%

người tiêu dùng cho rằng người mua hàng ngoại phải chịu trách nhiệm khi khiến người lao động trong nước mất việc (trung bình

CET 12a =1,83). Tổng giá trị trung bình thang đo vị chủng = 48,38 với độ lệch chuẩn = 1,22

36

Tỷ lệ ủng hộ chủ trương Người Việt ưu tiên sử dụng hàng Việt tương đối cao (trung bình CET 4a =3,84; 67% đồng ý). Tuy

nhiên, khi có sự chênh lệch về giá thì chỉ chỉ 20% tỷ lệ đồng ý chấp nhận mua hàng Việt dù phải trả giá cao hơn (trung bình CET

6a =2,56).

Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến quan sát về tính vị chủng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

Tính vị chủng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET CET

Trun

g

1b 2b 3b 4b 5b 6b 7b 8b 9b 10b 11b 12b 13b 14b 15b 16b 17b

bình

Sai

số

3,66 3,37 3,48 3,46 2,79 2,30 2,75 2,75 2,03 2,39 2,60 1,96 2,28 2,69 2,83 2,59 2,58

chuẩn

Độ

lệch

0,11 0,11 0,11 0,12 0,11 0,11 0,11 0,10 0,10 0,10 0,11 0,10 0,11 0,11 0,11 0,12 0,12

chuẩn

1,27 1,21 1,24 1,36 1,27 1,18 1,21 1,14 1,14 1,13 1,21 1,14 1,26 1,27 1,26 1,30 1,36

Tương tự như nhóm hàng thực phẩm tươi sống, người tiêu dùng thể hiện thái độ đồng ý với các quan điểm về tác động tích

cực của mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước (trung bình CET1b-CET3b >3,3). Tuy nhiên, đa số ý kiến

của mọi người là không đồng ý hoặc không chắc chắn đối với các đánh giá tiêu cực về mua hàng ngoại và hoạt động ngoại thương

(trung bình CET9b-CET17b <2,7). Tương tự như nhóm hàng thực phẩm tươi sống, mặc dù đa số mọi người đồng tình với quan

37

điểm “Người Việt phải ưu tiên dùng hàng Việt” (trung bình CET4b = 3,46), nhưng lại không sẵn sàng mua hàng Việt khi giá cả

cao hơn so với hàng nhập ngoại (trung bình CET6b = 2,30). Tổng giá trị trung bình thang đo vị chủng = 46,51 với độ lệch chuẩn =

1,23

Quan sát hai bảng thống kê mô tả tính vị chủng nhận thấy tính vị chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống cao hơn mặt

hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng. Ngoài ra, người tiêu dùng thể hiện thái độ đồng tình cao hơn ở nhóm hàng thực phẩm tươi

sống khi đánh giá về tác động mua hàng nội và phương châm mua hàng nội nhưng có quan điểm đồng tình cao hơn về thái độ đối

với ngoại thương của mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng so với mặt hàng thực phẩm tươi sống.

Bảng 3.3: Thống kê mô tả các biến quan sát về thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống sản xuất trong

nước và nhập khẩu từ New Zealand, Úc

Trung

AT1a1 AT1a2 AT2a1 AT2a2 AT3a1 AT3a2 AT4a1 AT4a2 AT5a1 AT5a2 AT6a1 AT6a2 AT7a1 AT7a2

bình

Sai số

2,90 3,25 2,76 3,44 3,29 2,92 2,95 3,75 2,83 3,43 2,90 2,79 3,32 3,48

chuẩn

Độ lệch

0,10 0,10 0,09 0,10 0,09 0,09 0,09 0,11 0,11 0,11 0,11 0,11 0,10 0,11

chuẩn

1,12 1,17 1,02 1,17 1,03 0,99 0,96 1,28 1,18 1,18 1,20 1,18 1,17 1,18

38

Tổng giá trị trung bình thái độ đối với hàng trong nước = 22,5 và hàng nhập khẩu = 21,5

Mặc dù đa số người tiêu dùng đánh giá thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand, Úc hơn hàng trong nước về mẫu

mã (3,44>2,90), chất lượng (3,29>2,79) nhưng vẫn có xu hướng ưa chuộng hàng trong nước (3,32>2,92) và dự định tiêu dùng hàng

trong nước nhiều hơn so với hàng ngoại nhập (3,48 > 2,95).

Người tiêu dùng đánh giá độ an toàn, đảm bảo sức khỏe của thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước thấp nhất so với các

yếu tố khác (trung bình AT5a1=2,79) trong khi đánh giá thấp sự phù hợp về giá của hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu (trung

bình AT3a2=2,76).

Bảng 3.4: Thống kê mô tả các biến quan sát về thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

trong nước và nhập khẩu từ Nhật

AT1b1 AT1b2 AT2b1 AT2b2 AT3b1 AT3b2 AT4b1 AT4b2 AT5b1 AT5b2 AT6b1 AT6b2 AT7b1 AT7b2

3,59 3,91 3,36 3,84 4,08 3,87 3,75 3,33 2,93 3,20 2,86 2,87 2,98 3,26

0,11 0,10 0,10 0,09 0,10 0,10 0,09 0,11 0,10 0,10 0,10 0,09 0,10 0,10

Trung bình Sai số chuẩn Độ lệch chuẩn

1,22 1,13 1,16 1,00 1,08 1,10 1,00 1,27 1,09 1,12 1,11 1,03 1,11 1,07

Nhìn chung, người tiêu dùng có đánh giá tích cực về mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật Bản hơn

hàng sản xuất trong nước ở tất cả các biến khảo sát. Tổng giá trị trung bình thái độ đối với hàng trong nước = 21,43 và hàng nhập

khẩu = 26,4.

39

Người tiêu dùng đánh giá thấp thiết kế của hàng hóa trong nước so với các yếu tố khác (trung bình AT4b1=2,86). Người tiêu

dùng thể hiện thái độ ưu chuộng và xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu từ Nhật Bản cao hơn hẳn so với hàng hóa sản xuất trong

nước (trung bình AT6b1=2,98 và trung bình AT6b2=3,87; trung bình AT7b1 = 3,26 và AT7b2= 3,7).

Từ kết quả phân tích bảng 3.3 và bảng 3.4 có thể thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực về thực phẩm tươi sống trong nước

hơn so với hàng điện tử, điện lạnh cùng loại. Người tiêu dùng chuộng hàng thực phẩm tươi sống trong nước trong khi chuộng hàng

điện tử, điện lạnh nhập khẩu. Ngoài ra, sự khác biệt về thái độ cho nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng giữa trong và ngoài

nước là khá lớn, hàng ngoại được ưa chuộng hơn hẳn; trong khi đó sự ưa chuộng hàng thực phẩm tươi sống nhập ngoại cũng gần

bằng hàng cùng loại trong nước.

40

3 2 P ân tíc t n đo v đán á mô ìn đo lƣờn

Nghiên cứu thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha (α) nhằm kiểm định độ tin

cậy thang đo, nghĩa là kiểm tra xem biến nào đóng góp vào việc đo lường khái niệm

nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach

alpha > 0,6. Ngoài ra, giá trị tối thiếu hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3.

Nếu tương quan biến tổng của biến nào < 0,3 thì biến sẽ bị loại và tiến hành chạy lại

phân tích α.

3.2.1 Độ tin cậy

3.2.1.1 Thang đo Tính vị chủng

a) Thang đo tính vị chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống

- Thang đo tác động mua hàng nội

Nhân tố Tác động mua hàng nội thực phẩm tươi sống gồm 3 biến CET1a,

CET2a, CET3a. Hệ số Cronbach Alpha = 0.863 >0,6. Ngoài ra, hệ số Cronbach

Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0.863 do vậy Nhân tố Tác động mua hàng nội

thực phẩm tươi sống có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân tích. (Kết quả phân

tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Phương châm mua hàng nội

Nhân tố Phương châm mua hàng nội thực phẩm tươi sống gồm 5 biến CET4a,

CET5a, CET6a, CET7a, CET8a. Hệ số Cronbach Alpha = 0.833 >0,6. Ngoài ra, hệ

số Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0.833 do vậy Nhân tố Phương

châm mua hàng nội thực phẩm tươi sống có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân

tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Tác động mua hàng ngoại

Nhân tố Tác động mua hàng ngoại thực phẩm tươi sống gồm 4 biến CET9a,

CET10a, CET11a, CET12a. Hệ số Cronbach Alpha = 0.832 >0,6. Ngoài ra, hệ số

Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0.832 do vậy Nhân tố Tác động mua

hàng ngoại thực phẩm tươi sống có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân tích.

(Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

41

- Thang đo Thái độ đối với ngoại thương

Nhân tố Thái độ đối với ngoại thương thực phẩm tươi sống gồm 5 biến

CET13a, CET14a, CET15a, CET16a, CET17a. Hệ số Cronbach Alpha = 0.857 >0,6.

Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0.857 do vậy Nhân tố

Thái độ đối với ngoại thương thực phẩm tươi sống có độ tin cậy cao và sẽ được đưa

vào phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

b) Tính vị chủng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

- Thang đo Tác động mua hàng nội

Nhân tố Tác động mua hàng nội hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng gồm 3

biến CET1b, CET2b, CET3b. Hệ số Cronbach Alpha = 0.885 >0,6. Ngoài ra, hệ số

Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0.885 do vậy Tác động mua hàng nội

hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân

tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Phương châm mua hàng nội

Nhân tố Phương châm mua hàng nội hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

gồm 5 biến CET4b, CET5b, CET6b, CET7b, CET8b. Hệ số Cronbach Alpha 0,841

>0,6. Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0,841 do vậy

Phương châm mua hàng nội hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng có độ tin cậy cao

và sẽ được đưa vào phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Tác động mua hàng ngoại

Nhân tố Tác động mua hàng ngoại hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

gồm 4 biến CET9b, CET10b, CET11b, CET12b. Hệ số Cronbach Alpha 0,864 >0,6.

Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0,864 do vậy Tác

động mua hàng ngoại hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng có độ tin cậy cao và sẽ

được đưa vào phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Thái độ đối với ngoại thương

Nhân tố Thái độ đối với ngoại thương hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

gồm 5 biến CET13b, CET14b, CET15b, CET16b, CET17b. Hệ số Cronbach Alpha

0,877 > 0,6. Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị loại đều thấp hơn 0,877 do

42

vậy Thái độ đối với ngoại thương hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng có độ tin

cậy cao và sẽ được đưa vào phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

3.2.1.2 Thang đo thái độ người tiêu dùng

a) Thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống sản xuất trong

nước

- Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng

Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống

sản xuất trong nước gồm 2 biến AT1a1, AT2a1. Hệ số Cronbach Alpha 0,408<0,6.

Do vậy thang đo này có độ tin cậy thấp và sẽ không được đưa vào phân tích. (Kết

quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng

Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống

sản xuất trong nước gồm 4 biến AT3a1, AT4a1, AT5a1, AT6a1. Hệ số Cronbach

Alpha 0,808>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân

tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

a) Thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ

NewZealand, Úc

- Thang đo Nhận thức người tiêu dùng

Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống

nhập khẩu gồm 2 biến AT1a2, AT2a2. Hệ số Cronbach Alpha 0,418<0,6. Do vậy

thang đo này có độ tin cậy thấp và sẽ không được đưa vào phân tích. (Kết quả phân

tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng

Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống

nhập khẩu gồm 4 biến AT3a2, AT4a2, AT5a2, AT6a2. Hệ số Cronbach Alpha

0,731>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, biến AT3a2 có hệ số

Cronbach Alpha khi biến bị loại = ,751 >0,731 và hệ số tương quan lẫn nhau xấp xỉ

0,3 do vậy, biến này sẽ bị loại và không được đưa vào phân tích. (Kết quả phân tích

SPSS xem tại phụ lục)

43

b) Thái độ người tiêu dùng đối với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

trong nước

- Thang đo nhận thức người tiêu dùng

Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh,

điện gia dụng sản xuất trong nước gồm 2 biến AT1b1, AT2b1. Hệ số Cronbach

Alpha ,664>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân

tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng

Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh,

điện gia dụng sản xuất trong nước gồm 4 biến AT3b1, AT4b1, AT5b1, AT6b1. Hệ

số Cronbach Alpha 0,836>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao. Biến AT3b1

có hệ số Cronbach Alpha khi biến bị loại = ,853 > 0,836, tuy nhiên hệ số tương

quan lẫn nhau của biến này = ,527 > 0,3 do vậy, biến này vẫn được giữ để đưa vào

phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

c) Thái độ người tiêu dùng đối với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

từ Nhật Bản

- Thang đo Nhận thức người tiêu dùng

Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh,

điện gia dụng nhập khẩu gồm 2 biến AT1b2, AT2b2. Hệ số Cronbach

Alpha ,691>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao và sẽ được đưa vào phân

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng

tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh,

điện gia dụng sản xuất trong nước gồm 4 biến AT3b2, AT4b2, AT5b2, AT6b2. Hệ

số Cronbach Alpha 0,789>0,6. Do vậy thang đo này có độ tin cậy cao. Biến AT3b2

có hệ số Cronbach Alpha khi biến bị loại = ,831 > 0,789, và hệ số tương quan lẫn

nhau của biến này = 0,416 gần bằng 0,3 do vậy, biến này bị loại và không được đưa

vào phân tích. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

44

3.2.2 Phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố khám phá nhằm rút gọn các biến số có tương quan lẫn nhau

thấp nhằm đảm bảo các thang đo đạt được độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt.

Trong nghiên cứu này, phương pháp trích hệ số sử dụng là principle component cho

các thang đo đơn hướng. Điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue là 1 và

thang đo được chấp nhận khi phương sai trích >= 50%. Hệ số tải của biến phải

>=0.55 (Theo Hair & ctg (1998,111)) và để đảm bảo "giá trị phân biệt" thì giá trị

tuyệt đối chênh lệch hệ số tải các nhân tố của cùng một biến > 0.3.

a) Phân tích nhân tố tính vị chủng hàng thực phẩm tươi sống

Các biến CET17a, CET13a, CET9a, CET12a, CET4a không thỏa mãn điều

kiện hệ số tải lần lượt bị loại trong phân tích.

Kết quả phân tích tính vị chủng đối với hàng thực phẩm tươi sống tốt nhất

với 12 biến. Có 4 nhân tố được trích tại eigenvalue = 1,05 với tổng phương sai trích

là 74,463% và tất cả trọng số đều lớn hơn >0,55 và đạt yêu cầu phân biệt tốt.

Hệ số tin cậy của các thang đo CET_Ba, CET_Aa, CET_Da, CET_Ca được

tính lại và có giá trị lần lượt 0,798; 0,863; 0,823; 0,811 đạt yêu cầu.

Như vậy, trường hợp thực phẩm tươi sống, tính vị chủng được tách thành 04

khái niệm phân biệt với 4 thang đo tương ứng được chấp nhận cho phân tích tiếp

theo. (Kết quả phân tích SPSS xem tại phụ lục)

Bảng 3.5 Bảng định nghĩa các nhân tố mới của tính vị chủng hàng thực phẩm

tươi sống

Tên Địn n ĩ Danh sách biến

CET_Aa Tác động của mua hàng nội CET1a; CET2a; CET3a

CET_Ba Phương châm mua hàng nội CET6a; CET8a; CET7a; CET5a

CET_Ca Tác động của mua hàng ngoại CET10a; CET11a

CET_Da Thái độ đối với ngoại thương CET14a; CET16a; CET15a

b) Phân tích nhân tố tính vị chủng hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

Các biến CET15b, CET14b, CET16b, CET17b, CET 4b không thỏa mãn

45

điều kiện hệ số tải lần lượt bị loại trong phân tích.

Kết quả phân tích tính vị chủng đối với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

tốt nhất với 12 biến. Có 3 nhân tố được trích tại eigenvalue = 1,359 với tổng

phương sai trích là 73,233 và tất cả trọng số đều lớn hơn >0,6 và đạt yêu cầu phân

biệt tốt.

Hệ số tin cậy của thang đo CET_Cb, CET_Bb, CET_Ab được tính lại và có

giá trị lần lượt 0,885; 0,831; 0,885 đạt yêu cầu.

Như vậy, trường hợp hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, tính vị chủng

được tách thành 03 khái niệm phân biệt với 3 thang đo tương ứng được chấp nhận

cho phân tích tiếp theo.

Bảng 3.6: Bảng định nghĩa các nhân tố mới của tính vị chủng hàng điện tử,

điện lạnh, điện gia dụng

CET_Cb

Tên Địn n ĩ Danh sách biến

Tác động của mua hàng ngoại CET9b, CET10b, CET11b,

CET_Bb

CET12b, CET13b

Phương châm mua hàng nội CET5b, CET6b, CET7b, CET8b

CET_Ab Tác động của mua hàng nội CET1b, CET2b, CET3b

c) Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống trong nước

Hai biến AT1a1 và AT2a1 không được đưa vào phân tích.

Kết quả phân tích thái độ người tiêu dùng với hàng thực phẩm tươi sống

trong nước tốt nhất với 5 biến. Có 1 nhân tố được trích tại eigenvalue = 3,234 với

tổng phương sai trích là 64,675% và tất cả trọng số đều lớn hơn >0,55 và đạt yêu

cầu phân biệt tốt. Biến mới ATa1: Thái độ người tiêu dùng với hàng thực phẩm tươi

sống trong nước được xác định gồm 5 biến thành phần AT7a1, AT6a1, AT4a1,

AT5a1, AT3a1.

Hệ số tin cậy của thang ATa1 được tính lại có giá trị là 0,862 đạt yêu cầu.

46

d) Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu

Các biến loại AT1a2, AT2a2, AT3a2 không được đưa và phân tích

Kết quả phân tích thái độ người tiêu dùng với hàng thực phẩm tươi sống

nhập khẩu tốt nhất với 4 biến. Có 1 nhân tố được trích tại eigenvalue = 2,518 với

tổng phương sai trích là 62,915% và tất cả trọng số đều lớn hơn >0,55 và đạt yêu

cầu phân biệt tốt. Biến mới ATa2: Thái độ người tiêu dùng với hàng thực phẩm tươi

sống nhập khẩu được xác định gồm 4 biến thành phần AT4a2, AT5a2, AT6a2,

AT7a2.

Hệ số tin cậy của thang ATa2 được tính lại có giá trị là 0,801 đạt yêu cầu.

e) Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng trong

nước

Kết quả phân tích thái độ người tiêu dùng với hàng điện tử, điện lạnh, điện

gia dụng trong nước trong nước tốt nhất với 7 biến. Có 1 nhân tố được trích tại

eigenvalue = 4,055 với tổng phương sai trích là 57,925% và tất cả trọng số đều lớn

hơn >0,55 và đạt yêu cầu phân biệt tốt. Biến mới ATb1: Thái độ người tiêu dùng

với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng trong nước gồm 7 biến thành phần từ

AT1b1 đến AT1b7.

Hệ số tin cậy của thang ATb1 được tính có giá trị là 0,871 đạt yêu cầu.

f) Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập

khẩu

Biến AT3b2 không được đưa vào phân tích

Kết quả phân tích thái độ người tiêu dùng với hàng điện tử, điện lạnh, điện

gia dụng nhập khẩu tốt nhất với 6 biến. Có 1 nhân tố được trích tại eigenvalue =

3,864 với tổng phương sai trích là 64,402 % và tất cả trọng số đều lớn hơn >0,55 và

đạt yêu cầu phân biệt tốt. Biến mới ATb2: Thái độ người tiêu dùng với hàng điện tử,

điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu gồm 6 biến thành phần AT5b2, AT6b2, AT2b2,

AT4b2, AT7b2, AT1b2.

Hệ số tin cậy của thang ATb2 được tính có giá trị là 0,887 đạt yêu cầu.

47

3 3 P ân tíc ồ quy

3.3.1 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng thực phẩm tươi sống trong nước

Bảng 3.7: Kết quả chạy hồi quy

Nhân tố Beta chuẩn hóa Tolerance VIF Sig

,031

CET_Ba ,178 ,660 >0,0001 1,516 <10

,000

CET_Aa ,470 ,740 >0,0001 1,352 <10

,008

CET_Da ,224 ,638 >0,0001 1,566 <10

,294

CET_Ca -,078 ,805 >0,0001 1,242 <10

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Biến CET_Ca có sig. = 0,294 > 0,05 do vậy biến bị loại.

Kết quả hàm hồi quy:

ATa1 = 0,178 CET_Ba + 0,470 CET_Aa + 0,224CET_Da (1)

R hiệu chỉnh = ,455

Hệ số R Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 45,5%. Điều này có nghĩa

là độ chính xác hay độ thích hợp của mô hình là 45,5%. Có nghĩa là 45,5% độ biến

thiên của ATa1 được giải thích bởi CET_Aa, CET_Ba, CET_Da

3.3.2 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu

Nhân tố

Tolerance

VIF

Bảng 3.8: Kết quả chạy hồi quy

CET_Ba

-,234

,022

,660

Beta chuẩn hóa Sig

CET_Aa

,350

,000

,740

>0,0001 1,516 <10

CET_Da

,299

,004

,638

>0,0001 1,352 <10

CET_Ca

-,077

,400

,805

>0,0001 1,566 <10

>0,0001 1,242 <10

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Biến CET_Ca có sig. =0,4 >0,05, do vậy biến bị loại

ATa2 = -0,234*CET_Ba + 0,350*CET_Aa+,299*CET_Da (2)

R hiệu chỉnh = ,161

48

Hệ số R Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 16,1%. Điều này có nghĩa

là độ chính xác hay độ thích hợp của mô hình là 16,1%. Có nghĩa là 16,1% độ biến

thiên của ATa2 được giải thích bởi CET_Ba, CET_Aa, CET_Da

3.3.3 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng trong nước

Bảng 3.9: Kết quả chạy hồi quy

Nhân tố Beta hiệu chỉnh Tolerance VIF Sig

,036 ,187 ,732 >0,0001 1,367 <10 CET_Cb

,000 ,345 ,653 >0,0001 1,532 <10 CET_Bb

,045 ,165 ,863 >0,0001 1,159 <10 CET_Ab

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

ATb1 = 0,187*CET_Cb +0,345*CET_Bb +0,165*CET_Ab (3)

R hiệu chỉnh = ,285

Hệ số R Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 28,5%. Điều này có nghĩa

là độ chính xác hay độ thích hợp của mô hình là 28,5%. Có nghĩa là 28,5% độ biến

thiên của ATb1 được giải thích bởi CET_Ab, CET_Cb, CET_Bb

3.3.4 Phân tích hồi quy tính vị chủng và thái độ với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

Bảng 3.10: Kết quả chạy hồi quy

Nhân tố Beta hiệu chỉnh Tolerance sig VIF

CET_Cb ,093 -,156 ,732 >0,0001 1,367 <10

CET_Bb ,312 -,099 ,653 >0,0001 1,532 <10

CET_Ab ,000 ,513 ,863 >0,0001 1,159 <10

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Biến CET_Cb và CET_Bb có sig. >0,05 lần lượt là 0,093 và 0,312, do vậy 2 biến bị

loại

ATb2 = 0,513* CET_Ab (4)

R hiệu chỉnh = ,285

Hệ số R Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 22,8%. Điều này có nghĩa

49

là độ chính xác hay độ thích hợp của mô hình là 22,8%. Có nghĩa là 22,8% độ biến

thiên của ATb2 được giải thích bởi CET_Ab.

3.4 H ệu c ỉn v ểm địn mô ìn n n cứu

3.4.1 Kiểm định H1

Sau khi kiểm tra độ tin cậy và phân tích nhân tố, tính vị chủng đối với nhóm

hàng thực phẩm tươi sống được rút gọn các biến và điều chỉnh thành 4 nhóm nhân

tố; tính vị chủng đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng được rút gọn

các biến và điều chỉnh thành 3 nhóm nhân tố.

Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:

Tính vị chủng

CET_Aa

T á độ củ n ƣời tiêu dùng với thực phẩm tƣơ sống sản xuất tron nƣớc/nhập khẩu

CET_Ba

+

CET_Da

Hình 3.5: Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu dùng đối với nhóm hàng thực

phẩm tươi sống trong nước/nhập khẩu

Tính vị chủng

CET_Ab

+

CET_Bb

T á độ củ n ƣời tiêu dùng với n đ ện tử, đ ện lạn , đ ện gia dụng sản xuất tron nƣớc

CET_Cb

Hình 3.6: Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu dùng đối với nhóm

hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước

50

Tính vị chủng

CET_Ab

T á độ củ n ƣời tiêu dùng với n đ ện tử, đ ện lạn , đ ện gia dụng nhập khẩu

+

Hình 3.7: Mô hình tính vị chủng và thái độ người tiêu dùng đối với nhóm

hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

Từ kết quả phân tích hồi quy (1), (2), (3), (4), nghiên cứu chỉ ra rằng đa số

cấu phần của tính vị chủng có tác động dương tới thái độ của người tiêu dùng đối

với cả 2 nhóm hàng. Tuy nhiên, tính vị chủng có tác động dương đối với hàng sản

xuất trong nước mạnh hơn so với nhóm hàng cùng loại nhập khẩu. Do vậy, giả

thuyết H1 được chấp nhận

3.4.2 Kiểm định H2

a) Nhóm hàng thực phẩm tươi sống

- Giới tính và tính vị chủng

Bảng 3.11: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

F Sig. Nhân tố

7,420 ,007 CET_Ba

1,298 ,257 CET_Aa

10,317 ,002 CET_Da

3,698 ,057 CET_Ca

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig của biến CET_Ba và CET_Da < 0,05. Do vậy có thể kết luận có sự khác

biệt về giới tính trong việc đánh giá phương châm mua hàng nội và thái độ đối với

ngoại thương đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống.

51

- Học vấn và tính vị chủng

Bảng 3.12: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

F Sig. Nhân tố

,766 ,467 CET_Ba

1,173 ,313 CET_Aa

1,461 ,236 CET_Da

,693 ,502 CET_Ca

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig của các biến > 0,05. Do vậy có thể kết luận: không có sự khác biệt về

trình độ học vấn ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng

thực phẩm tươi sống.

- Độ tuổi và tính vị chủng

F

Sig.

Nhân tố

,465

,708

CET_Ba

,404

,750

CET_Aa

,023

,995

CET_Da

1,319

,272

CET_Ca

Bảng 3.13: Kết quả phân tích ANOVA KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig của các biến > 0,05. Do vậy có thể kết luận không có sự khác biệt về độ

tuổi ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm

tươi sống

52

- Thu nhập và tính vị chủng

Bảng 3.14: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

F Sig. Nhân tố

1,285 ,280 CET_Ba

,900 ,466 CET_Aa

,591 ,670 CET_Da

1,571 ,186 CET_Ca

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig của các biến > 0,05 do vậy có thể kết luận không có sự khác biệt về thu

nhập ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm

tươi sống

- Nghề nghiệp và tính vị chủng

Bảng 3.15: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

F Sig. Nhân tố

,539 ,657 CET_Ba

4,485 ,005 CET_Aa

2,486 ,064 CET_Da

1,306 ,276 CET_Ca

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig CET_Aa < 0,05 do vậy có sự khác biệt về nghề nghiệp ảnh hưởng tới

đánh giá về tác động của mua hàng thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước.

Kết luận: Từ các phân tích đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống, có thể

kết luận giả thuyết H2.b và H2.e được chấp nhận; các giả thuyết H2.a , H2.c, H2.d

bị bác bỏ.

53

b) Mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

- Giới tính và tính vị chủng

Bảng 3.16: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

Nhân tố F Sig.

7,976

,006

CET_Cb

CET_Bb 3,599 ,060

CET_Ab 1,367 ,245

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig CET_Cb < 0,05 do vậy có sự khác biệt về giới tính ảnh hưởng tới đánh

giá về tác động của mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu - Học vấn và tính vị chủng

Bảng 3.17: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

Nhân tố

F

Sig.

CET_Cb

,561

,572

CET_Bb

,418

,659

CET_Ab

,288

,750

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig các biến >0,05 do vậy có thể kết luận không có sự khác biệt về học vấn

ảnh hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện

lạnh, điện gia dụng. - Độ tuổi và tính vị chủng

Bảng 3.18: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

Nhân tố

F

Sig.

,987 ,402 ,842

,402 ,752 ,474

CET_Cb CET_Bb CET_Ab

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

54

Sig các biến > 0,05 do vậy có thể kết luận không có sự khác biệt về độ tuổi

tới tới tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện

gia dụng.

- Thu nhập và tính vị chủng

Bảng 3.19: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

F

Sig.

Nhân tố

1,921 ,665 1,036

,111 ,617 ,391

CET_Cb CET_Bb CET_Ab

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig > 0,05 do vậy không có sự khác biệt về thu nhập ảnh hưởng tới tính vị

chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

- Nghề nghiệp và tính vị chủng

Bảng 3.20: Kết quả phân tích ANOVA

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

Nhân tố

F

Sig.

2,089 ,397 1,886

,105 ,755 ,136

CET_Cb CET_Bb CET_Ab

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0)

Sig > 0,05 do vậy không có sự khác biệt về nghề nghiệp ảnh hưởng tới tính

vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.

Kết luận: Từ các phân tích đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia

dụng, có thể kết luận giả thuyết H2.b được chấp nhận; các giả thuyết H2.a, H2.c,

H2.d, H2.e bị bác bỏ.

3.5 ết quả n n cứu

- Đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đa

số cấu phần của tính vị chủng có tác động dương tới thái độ người tiêu dùng. Trong

đó, tính vị chủng có ảnh hưởng mạnh hơn tới thái độ đối với mặt hàng sản xuất

trong nước. Ngoài ra, yếu tố giới tính có ảnh hưởng tới thái độ đối với ngoại thương

55

và yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng tới đánh giá tác động của mua hàng nội.

- Đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng: Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng tính vị chủng có tác động dương tới thái độ người tiêu dùng. Trong đó,

tính vị chủng có ảnh hưởng mạnh hơn tới thái độ đối với mặt hàng sản xuất trong

nước. Ngoài ra, có sự khác biệt về giới tính đối với đánh giá tác động mua hàng

ngoại nhập.

Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết

G ả t uyết G ả t uyết ểm địn ả t uyết

Nhóm hàng thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước

H1.a Chấp nhập

H1.b Chấp nhập

Không chấp nhập H1.c

H1.d Chấp nhập

H1.a Chấp nhận

H1.b Bác bỏ

H1.c Bác bỏ

H1.d Chấp nhận

Tác động của mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Phương châm mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Tác động của mua hàng ngoại quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Thái độ đối với ngoại thương quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Nhóm hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu Tác động của mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Phương châm mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Tác động của mua hàng ngoại quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Thái độ đối với ngoại thương quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước

56

G ả t uyết ểm địn ả t uyết

H1.a Chấp nhận

H1.b Chấp nhận

H1.c Chấp nhận

H1.d Không chấp nhận

H1.a Chấp nhận

H1.b Không chấp nhận

H1.c Không chấp nhận

H1.d Không chấp nhận

H2.a Không chấp nhận

H2.b Chấp nhận

H2.c Không chấp nhận

H2.d Không chấp nhận

H2.e Chấp nhận

G ả t uyết Tác động của mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Phương châm mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Tác động của mua hàng ngoại quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Thái độ đối với ngoại thương quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng sản xuất trong nước Nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu Tác động của mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Phương châm mua hàng nội quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Tác động của mua hàng ngoại quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Thái độ đối với ngoại thương quan hệ dương với thái độ người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nhập khẩu Nhóm mặt hàng thực phẩm tươi sống Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nghề nghiệp, ngành nghề về tính vị chủng

57

G ả t uyết G ả t uyết ểm địn ả t uyết

H2.a Không chấp nhận

H2.b Chấp nhận

H2.c Không chấp nhận

H2.d Không chấp nhận

H2.e Không chấp nhận

Nhóm mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn về tính vị chủng Có sự khác biệt giữa các nghề nghiệp, ngành nghề về tính vị chủng

58

CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ IẾN NGHỊ

4.1 T ảo luận v m ý các ết quả a) Kết quả đo tính vị chủng

- Tính vị chủng của người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống cao

hơn mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, tuy nhiên kết quả khác biệt không

nhiều. Ngoài ra, người tiêu dùng thể hiện thái độ đồng tình cao hơn ở nhóm hàng

thực phẩm tươi sống khi đánh giá về tác động mua hàng nội và phương châm mua

hàng nội nhưng có quan điểm đồng tình cao hơn về thái độ đối với ngoại thương của

mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng so với mặt hàng thực phẩm tươi sống. Kết

quả phân tích cho thấy, tính vị chủng của người tiêu dùng đối với từng loại mặt hàng

là khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng mặt hàng (thế mạnh phát triển, sự

hiện diện của hàng ngoại thay thế trên thị trường, ...) người tiêu dùng có những đánh

giá khác nhau về tác động của mua hàng nội và tác động ngoại thương.

- Người tiêu dùng Việt Nam thể hiện thái độ tích cực đối với phương châm

“Người Việt ưu tiên hàng dùng Việt Nam”, tuy nhiên yếu tố về giá vẫn tác động

mạnh tới ý định mua hàng. Tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận trả giá cao để mua hàng

Việt Nam khá thấp. Có thể thấy, người Việt Nam vẫn chuộng hàng giá rẻ và sự phù

hợp của giá cả với chất lượng sản phẩm.

b) Kết quả đo thái độ người tiêu dùng

- Người tiêu dùng có thái độ tích cực về thực phẩm tươi sống trong nước hơn

so với hàng điện tử, điện lạnh cùng loại. Kết quả cho thấy người tiêu dùng có đánh

giá cao hơn đối với mặt hàng Việt Nam có lợi thế phát triển và mặt hàng có sự hiện

diện cao trên thị trường.

- Người tiêu dùng chuộng hàng thực phẩm tươi sống trong nước trong khi

chuộng hàng điện tử, điện lạnh nhập khẩu. Ngoài ra, sự khác biệt về thái độ cho

nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng giữa trong và ngoài nước là khá lớn,

hàng ngoại được ưa chuộng hơn hẳn; trong khi đó sự ưa chuộng hàng thực phẩm tươi

sống nhập ngoại cũng gần bằng hàng cùng loại trong nước. Từ sự khác biệt trong thái

độ người tiêu dùng có thể thấy, người tiêu dùng có xu hướng sử dụng nhiều thực

59

phẩm tươi sống nhập ngoại thay cho hàng cùng loại trong nước, trong khi đó hàng

điện tử trong nước không phải là sự ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng.

c) Mối quan hệ tác động của tính vị chủng tới thái độ người tiêu dùng

- Đa số cấu phần của tính vị chủng có tác động dương tới thái độ của người

tiêu dùng đối với cả 2 nhóm hàng. Tuy nhiên, ý nghĩa giải thích của các nhân tố của

tính vị chủng cho biến phụ thuộc – Thái độ người tiêu dùng thấp. Do vậy, có thể

khẳng định là có các yếu tố khác tác động tới thái độ người tiêu dùng như giá cả,

niềm tin chất lượng,…cùng với tính vị chủng.

- Một số kết quả hồi quy thể hiện mối quan hệ tác động yếu của tính vị

chủng đối tới thái độ người tiêu dùng. Nguyên nhân có thể được xác định bởi tính vị

chủng thấp và thái độ không tích cực của người tiêu dùng.

- Tính vị chủng thể hiện tác động ảnh hưởng đối với thái độ của người tiêu

dùng khi lựa chọn hàng hóa sản xuất trong nước mạnh hơn so với thái độ người tiêu

dùng khi lựa chọn hàng hóa sản xuất ngoài nước (45,5% > 16,1%, 28,5% > 22,8%).

- Tính vị chủng ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng khi lựa chọn mặt

hàng thực phẩm tươi sống cao hơn so với nhóm hàng điên tử, điện lạnh,…(sản xuất

trong nước). Kết quả nghiên cứu cho thấy tính vị chủng của người tiêu dùng đối với

mỗi loại hàng hóa là khác nhau. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do sự phổ

biến của hàng hóa (hàng thực phẩm tươi sống Việt Nam phổ biến, dễ tiếp cận hơn

hàng nhập khẩu từ Úc, NewZealand), lợi thế/trình độ phát triển, sản xuất sản phẩm

của quốc gia so với quốc gia khác hoặc so với thế giới (hàng điện tử của Việt Nam

chưa được đánh giá cao về công nghệ, kỹ thuật so với hàng hóa tương tự của Nhật

Bản – quốc gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực điện tử).

4 2 H m ý ết quả ợ ý c o do n n ệp v cơ qu n quản lý n nƣớc

- Cần khai thác các yếu tố nhân khẩu học (giới tính và nghề nghiệp) trong

4.2.1 Giải pháp cho doanh nghiệp

xây dựng kế hoạch marketing phù hợp với từng nhóm khách hàng để nâng cao hiệu

quả marketing.

- Đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống: cần tích hợp nội dung về tác

60

động của mua hàng nội cho người tiêu dùng, đề xuất các phương châm, khẩu hiệu

tiêu dùng hàng nội trong các kế hoạch marketing để nâng cao thái độ người tiêu

- Đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng cần tích hợp nội dung về

dùng đối với thực phẩm sản xuất trong nước.

tác động của mua hàng nội cho người tiêu dùng, đề xuất các phương châm, khẩu hiệu

tiêu dùng hàng nội và tác động của mua hàng ngoại trong các kế hoạch marketing để

nâng cao thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm sản xuất trong nước.

- Cần xem xét yếu tố giá hoặc chọn cạnh tranh về giá để thu hút khách hàng.

- Cần tăng cường các hoạt động xúc tiến để mở rộng thị trường, nâng cao độ

phổ biến của sản phẩm trên thị trường.

4.2.2 Giải pháp và kiến nghị đối với cơ quan quản lý

- Cần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung nâng cao chất

lượng sản phẩm, đặc biệt là đảm bảo an toàn sức khỏe: Cần phát triển nông nghiệp

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm dần tình trạng trồng trọt, chăn nuôi

theo hướng tự cung, tự cấp để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo nguồn cung

ứng thực phẩm ổn định không cần nhập khẩu hàng để thay thế.

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các chỉ dẫn nguồn gốc

địa lý các mặt hàng thực phẩm tươi sống để thuận tiện trong công tác quản lý, đồng

thời tạo niềm tin cho người tiêu dùng về độ an toàn khi sử dụng hàng hóa có nguồn

gốc xuất xứ rõ ràng.

- Phát triển nuôi trồng các giống cây, con nhập ngoại có điều kiện sinh

trưởng và phát triển tốt ở Việt Nam để hạn ngạch nhập nhẩu.

- Các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao thiết kế, mẫu mã của các sản

phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng. Xem xét thực hiện các hình thức liên doanh

trong sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nước ngoài có trình độ công nghệ sản

xuất cao hoặc thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp nước ngoài.

- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Người Việt dùng

hàng Việt” và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm tại

các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.

61

ẾT U N

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác ảnh hưởng của tính vị chủng đối với thái độ

của người tiêu dùng trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định TPP. Tác giả đã

đề xuất nghiên cứu đối với trong trường hợp lựa chọn hàng hóa sản xuất trong nước

và hàng nhập khẩu của hai nhóm hàng hóa (thực phẩm tươi sống và điện tử, điện

lạnh, điện gia dụng). Đồng thời, nghiên cứu cũng giả định các yếu tố về nhân khẩu

học có tác động tới tính vị chủng của người tiêu dùng. Tác giả đã sử dụng và điều

chỉnh mô hình CETSCALE để đo tính vị chủng và sử dụng thang đo Linkert 5 cấp

độ để đo lường thái độ người tiêu dùng. Tác giả đã thực hiện kiểm tra độ tin cậy,

phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và phân tích anova của phần mềm

SPSS. Kết quả chỉ ra rằng đa số cấu phần của tính vị chủng có tác động dương đối

với thái độ người tiêu dùng. Đồng thời, các yếu tố giới tính và nghề nghiệp có ảnh

hưởng tới tính vị chủng của người tiêu dùng.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao thái độ của

người tiêu dùng qua các biện pháp nâng cao tính vị chủng và một số giải pháp khác.

Hạn chế của nghiên cứu

Một là, quy mô mẫu khảo sát của nghiên cứu chưa đủ lớn, do vậy kết quả

nghiên cứu có thể bị sai lệch. Ngoài ra, mẫu nhỏ không mang tính đại diện cao.

Hai là, thang đo thái độ người tiêu dùng chưa chi tiết, các biến phân tích

nhận thức của người tiêu dùng còn ít, do vậy biến quan sát của nhân tố này bị loại

trong quá trình phân tích.

Ba là, phiếu khảo sát online không tích hợp được các câu hỏi khảo sát, số

lượng câu hỏi lặp lại vì khảo sát tương tự cho hai nhóm mặt hàng và trong hai

trường hợp sản xuất trong nước và nhập khẩu gây lúng túng và nhàm chán cho

người trả lời khảo sát, do vậy kết quả khảo sát có thể bị sai lệch.

Bốn là, nghiên cứu mới chỉ ra sự khác biệt của một số yếu tố nhân khẩu học

tới tính vị chủng nhưng chưa chỉ rõ sự khác biệt như thế nào để khai thác đưa ra giải

pháp cụ thể hơn.

Năm là, phạm vi nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu đối với 2 nhóm hàng trong

62

sự so sánh giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu từ 2 nước thành viên

TPP, do vậy nghiên cứu chưa mang tính đại diện cao.

63

DANH MỤC TÀI IỆU THAM HẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Trần Kim Dung, 2015. Nghiên cứu ảnh hưởng của tính vị chủng đến ý định mua

hàng nội của người tiêu dùng – trường hợp sản phẩm bánh kẹo tại thị trường thành

phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.

2. Nguyễn Thành Long, 2004. Tính vị chủng trong hành vi tiêu dùng của người Việt

Nam đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc. Luận văn thạc sỹ .Trường Đại học

Bách khoa TP.HCM.

3. Nguyễn Thành Long, 2011. Tính vị chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng

ngoại của người tiêu dùng: Trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược phẩm và trái

cây.

4. Phạm Thị Bé Loan, 2012. Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng nội và

dự định hành vi của người tiêu dùng đối với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước,

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8. Trường Đại

học Đà Nẵng.

5. Vũ Huy Thông, 2010. Giáo trình Hành vi người tiêu dùng. Hà Nội: Nhà xuất bản

Đại học Kinh tế Quốc dân

64

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

6. Wanninayake W.M.C.Bandara & Chovancová Miloslava, 2012, Consumer

Ethnocentrism and Attitudes Towards Foreign Beer Brands: With Evidence from

Zlin Region in the Czech Republic, Journal of Competitiveness, Vol. 4, Issue 2, pp.

3-19.

7. Andrew R. Kamwendo Karen M. Corbishley & Roger B. Mason, 2014, South

African consumer ethnocentrism and attitudes towards foreign convenience

products, Problems and Perspectives in Management, Volume 12, Issue 4.

8. WU Jianlin, ZHU Ning & DAI Qi, 2010, Consumer Ethnocentrism, Product

Attitudes and Purchase Intentions of Domestic Products in China, International

Conference on Engineering and Business Management.

9. Byeong-Joon Moon, 2004, Effects of Consumer Ethnocentrism and Product

Knowledge on Consumers’ Utilization of Country-of-Origin Information, Advances

in Consumer Research, Vol. 31.

10. Mahesh N. Shankarmahesh, 2004. Consumer ethnocentrism: anintegrative

review of its antecedents and consequences, International Marketing Review, Vol.

23 No. 2, 2006, pp. 146-172

11. Sharma, S., Shimp, T.A. & Shin, J, 1995. Consumer ethnocentrism: A test of

antecedents and moderators, Journal of the Academy of Marketing Science, 23 (1),

pp. 26-37.

65

PHỤ ỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT

Đề tài “Ảnh hưởng của tính vị chủng tới thái độ của người tiêu dùng khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh. Hướng nghiên cứu của đề tài là đi vào phân tích cụ thể ảnh hưởng của tính vị chủng tới thái độ của người tiêu dùng Việt Nam trong việc lựa chọn hàng hóa (nghiên cứu với 2 nhóm hàng thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt, sữa…) và nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng) sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Nghiên cứu đề xuất lựa chọn hàng hóa nhập khẩu của 2 nước/nhóm nước đại diện thành viên của TPP là New Zealand, Úc (hàng thực phẩm tươi sống) và Nhật Bản (hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng).

Tác giả đề tài rất mong quý vị hợp tác bằng cách trả lời các câu hỏi điều tra dưới đây. Mọi thông tin của quý vị sẽ chỉ phục vụ cho mục đích học thuật và được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. Xin trân trọng cảm ơn./.

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

Hướng dẫn trả lời: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào một (01) câu trả lời cho mỗi câu hỏi sau

1.1 Giới tính của anh/chị

Nam

Đại học/Cao đẳng Sau Đại học Nữ 1.2 Trìn độ học vấn của anh/chị Trung học phổ thông Trung học cơ sở

1.3 Độ tuổi của anh/chị

Dưới 20 tuổi Từ 20-25 tuổi Từ 26-35 tuổi Từ 36-50 tuổi Trên 51 tuổi

1.4 Thu nhập bình quân hàng tháng của anh/chị

Dưới 3 triệu 3-5 triệu 5-8 triệu 8-15 triệu Trên 15 triệu

1.5 Nghề nghiệp, ngành nghề của anh/ chị

Lao động phổ thông Kinh doanh, thương mại Công chức, viên chức Nội trợ Nghề nghiệp khác

PHẦN II THÔNG TIN ĐIỀU TRA

Hướng dẫn trả lời: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các ý kiến dưới đây bằng cách khoanh tròn vào một trong các số từ 1 đến 5 với quy ước như sau:

66

1 2 3 4 5

Hoàn toàn ôn đồng ý Đồng ý rất ít Không chắc chắn Nhìn chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Ghi chú: Hàng Việt Nam/hàng nội/hàng trong nước được hiểu là hàng hóa được sản xuất bởi các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) Câu 1. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các ý kiến sau trong các tình huống mua hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu đối với hai nhóm hàng: thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt, sữa,…) và điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.

TT Ý ến

Nhóm hàng thực phẩm tƣơ sống

Nhóm hàng đ ện tử, đ ện lạn , đ ện gia dụng

Tác động của tiêu dùng hàng sản xuất trong nước 1. Mua hàng sản xuất trong nước giúp phát triển 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

kinh tế nước nhà

2. Mua hàng sản xuất trong nước là giữ công 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

việc cho người Việt Nam

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3. Mua hàng sản xuất trong nước để bảo vệ người lao động và các doanh nghiệp sản xuất trong nước

Phương châm mua hàng sản xuất trong nước 4. Người Việt phải ưu tiên mua hàng Việt 5. Chỉ mua hàng nhập khẩu nếu không có hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

hóa trong nước thay thế

6. Chấp nhận mua hàng Việt Nam dù phải trả 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

giá cao hơn

7. Hàng Việt không hề thua kém hàng ngoại về 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

chất lượng và mẫu mã

8. Tốt nhất là mua hàng Việt Nam Tác động của mua hàng nhập khẩu và vấn đề đạo đức 9. Lựa chọn mua hàng nhập ngoại thay cho hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

trong nước là hành vi không đúng

10. Mua hàng nhập ngoại gây thất nghiệp cho 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

67

TT Ý ến

Nhóm hàng thực phẩm tƣơ sống

Nhóm hàng đ ện tử, đ ện lạn , đ ện gia dụng

người lao động Việt Nam

11. Mua hàng nhập ngoại tổn hại cho kinh tế của 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Việt Nam

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

12. Người tiêu dùng mua hàng hóa nhập ngoại phải chịu trách nhiệm khi khiến những người lao động Việt Nam mất việc

Thái độ đối với ngoại thương 13. Chỉ nên thương mại hàng hóa rất ít với nước 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

ngoài khi cần thiết

14. Nên áp đặt rào cản đối với hàng hóa nhập 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

khẩu

15. Hàng hóa nhập khẩu không được đưa tràn lan 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

ở thị trường Việt Nam

16. Hàng hóa ngoại nhập nên bị đánh thuế mạnh 17. Chỉ nhập ngoại khi không có hàng nội tương 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

tự

Câu 2. Anh/chị vui lòng cho biết thái độ (nhận thức, tình cảm, ý định hành vi) đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống (rau, củ quả, thịt, sữa…) sản xuất trong nước và nhập khẩu từ New Zealand và Úc

18. Các loại thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước sẵn có 1 2 3 4 5

trên thị trường, dễ dàng tìm mua.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

19. Các loại thực phẩm tươi sống sản xuất nhập khẩu từ New Zealand và Úc sẵn có trên thị trường, dễ dàng tìm mua. 20. Thực phẩm tươi sống trong nước đã xây dựng được thương hiệu/ xây dựng chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ/ tạo ghi nhớ đối với người tiêu dùng

1 2 3 4 5

21. Thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc có thương hiệu, tạo ấn tượng với người tiêu dùng Việt Nam 22. Thực phẩm tươi sống trong nước giá cả phù hợp, giá cạnh 1 2 3 4 5

tranh

23. Giá cả thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và 1 2 3 4 5

Úc phù hợp với chất lượng

68

24. Thực phẩm tươi sống trong nước tươi, ngon, mẫu mã đẹp, 1 2 3 4 5

hình thức đồng đều.

25. Thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc tươi, 1 2 3 4 5

ngon, mẫu mã đẹp, hình thức đồng đều.

26. Thực phẩm trong nước chất lượng tốt, an toàn cho sức khỏe 27. Thực phẩm nhập khẩu từ New Zealand và Úc chất lượng tốt, 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

an toàn cho sức khỏe

28. Ưa chuộng tiêu dùng thực phẩm tươi sống sản xuất trong 1 2 3 4 5

nước

29. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng thực 1 2 3 4 5

phẩm tươi sống trong nước

30. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng thực 1 2 3 4 5

phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc

Câu 3. Anh/chị vui lòng cho biết thái độ (nhận thức, tình cảm, ý định hành vi) đối với nhóm hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước và nhập khẩu từ Nhật Bản 31. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước sẵn 1 2 3 4 5

có trên thị trường, dễ dàng tìm mua.

32. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật sẵn 1 2 3 4 5

có trên thị trường, dễ dàng tìm mua.

1 2 3 4 5

33. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước đã xây dựng được thương hiệu và uy tín với người tiêu dùng 34. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật có 1 2 3 4 5

thương hiệu và uy tín với người tiêu dùng

35. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước 1 2 3 4 5

giá cả phù hợp, giá cạnh tranh

36. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật giá 1 2 3 4 5

cả phù hợp với chất lượng

37. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước 1 2 3 4 5

mẫu mã đẹp.

38. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật 1 2 3 4 5

mẫu mã đẹp.

39. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước 1 2 3 4 5

nhiều tính năng, bền, độ an toàn cao

40. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật 1 2 3 4 5

nhiều tính năng, bền, độ an toàn cao

41. Ưa chuộng mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản 1 2 3 4 5

69

xuất trong nước

42. Ưa chuộng mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập 1 2 3 4 5

khẩu từ Nhật

43. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng điện 1 2 3 4 5

tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước

44. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng điện 1 2 3 4 5

tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật

XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ!

70

2. ĐẶT MÃ BIẾN

TT B ến qu n sát Mã b ến

Tín vị c ủn đố vớ n óm n t ực p ẩm tƣơ sốn

1. Mua hàng sản xuất trong nước giúp phát triển kinh tế nước nhà CET1a

2. Mua hàng sản xuất trong nước là giữ công việc cho người Việt CET2a

Nam

3. Mua hàng sản xuất trong nước để bảo vệ người lao động và các CET3a

doanh nghiệp sản xuất trong nước 4. Người Việt phải ưu tiên mua hàng Việt CET4a

5. Chỉ mua hàng nhập khẩu nếu không có hàng hóa trong nước thay CET5a

thế

6. Chấp nhận mua hàng Việt Nam dù phải trả giá cao hơn CET6a

7. Hàng Việt không hề thua kém hàng ngoại về chất lượng và mẫu CET7a

8. Tốt nhất là mua hàng Việt Nam CET8a

9. Lựa chọn mua hàng nhập ngoại thay cho hàng trong nước là CET9a

hành vi không đúng

10. Mua hàng nhập ngoại gây thất nghiệp cho người lao động Việt CET10a

Nam

11. Mua hàng nhập ngoại tổn hại cho kinh tế của Việt Nam CET11a

12. Người tiêu dùng mua hàng hóa nhập ngoại phải chịu trách nhiệm CET12a

khi khiến những người lao động Việt Nam mất việc

13. Chỉ nên thương mại hàng hóa rất ít với nước ngoài khi cần thiết CET13a

14. Nên áp đặt rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu CET14a

15. Hàng hóa nhập khẩu không được đưa tràn lan ở thị trường Việt CET15a

Nam

16. Hàng hóa ngoại nhập nên bị đánh thuế mạnh CET16a

17. Chỉ nhập ngoại khi không có hàng nội tương tự CET17a

T á độ củ n ƣờ t u dùn đố vớ n óm n t ực p ẩm tƣơ sốn tron

nƣớc

71

AT1a1 1. Các loại thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước sẵn có trên thị

trường, dễ dàng tìm mua.

AT2a1

2. Thực phẩm tươi sống trong nước đã xây dựng được thương hiệu/ xây dựng chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ/ tạo ghi nhớ đối với người tiêu dùng

AT3a1 3. Thực phẩm tươi sống trong nước giá cả phù hợp, giá cạnh tranh

AT4a1 4. Thực phẩm tươi sống trong nước tươi, ngon, mẫu mã đẹp, hình

thức đồng đều.

AT5a1 5. Thực phẩm trong nước chất lượng tốt, an toàn cho sức khỏe

AT6a1 6. Ưa chuộng tiêu dùng thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước

AT7a1 7. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng thực

phẩm tươi sống trong nước

T á độ củ n ƣờ t u dùn đố vớ n óm n t ực p ẩm tƣơ sốn n ập

ẩu từ New Ze l nd v Úc

AT1a2 1. Các loại thực phẩm tươi sống sản xuất nhập khẩu từ New

Zealand và Úc sẵn có trên thị trường, dễ dàng tìm mua.

AT2a2

AT3a2 2. Thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc có thương hiệu, tạo ấn tượng với người tiêu dùng Việt Nam 3. Giá cả thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc

phù hợp với chất lượng

AT4a2 4. Thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc tươi,

ngon, mẫu mã đẹp, hình thức đồng đều

AT5a2 5. Thực phẩm nhập khẩu từ New Zealand và Úc chất lượng tốt, an

toàn cho sức khỏe

AT6a2 6. Ưa chuộng tiêu dùng thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ New

Zealand và Úc

AT7a2 7. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng thực

phẩm tươi sống nhập khẩu từ New Zealand và Úc

Tín vị c ủn đố vớ n óm n đ ện tử, đ ện lạn , đ ện dụn

CET1b 1. Mua hàng sản xuất trong nước giúp phát triển kinh tế nước nhà

CET2b 2. Mua hàng sản xuất trong nước là giữ công việc cho người Việt

Nam

CET3b 3. Mua hàng sản xuất trong nước để bảo vệ người lao động và các

doanh nghiệp sản xuất trong nước

72

CET4b 4. Người Việt phải ưu tiên mua hàng Việt

CET5b 5. Chỉ mua hàng nhập khẩu nếu không có hàng hóa trong nước thay

thế

CET6b 6. Chấp nhận mua hàng Việt Nam dù phải trả giá cao hơn

CET7b 7. Hàng Việt không hề thua kém hàng ngoại về chất lượng và mẫu

CET8b 8. Tốt nhất là mua hàng Việt Nam

CET9b 9. Lựa chọn mua hàng nhập ngoại thay cho hàng trong nước là

hành vi không đúng

CET10b 10. Mua hàng nhập ngoại gây thất nghiệp cho người lao động Việt

Nam

CET11b 11. Mua hàng nhập ngoại tổn hại cho kinh tế của Việt Nam

CET12b 12. Người tiêu dùng mua hàng hóa nhập ngoại phải chịu trách nhiệm

khi khiến những người lao động Việt Nam mất việc

13. Chỉ nên thương mại hàng hóa rất ít với nước ngoài khi cần thiết CET13b

CET14b 14. Nên áp đặt rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu

CET15b 15. Hàng hóa nhập khẩu không được đưa tràn lan ở thị trường Việt

Nam

CET16b 16. Hàng hóa ngoại nhập nên bị đánh thuế mạnh

CET17b 17. Chỉ nhập ngoại khi không có hàng nội tương tự

T á độ củ n ƣờ t u dùn đố vớ n óm n đ ện tử, đ ện lạn , đ ện

dụn sản xuất tron nƣớc

AT1b1 1.

AT2b1 2.

AT3b1 3.

AT4b1 4.

AT5b1 5.

Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước sẵn có trên thị trường, dễ dàng tìm mua. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước đã xây dựng được thương hiệu và uy tín với người tiêu dùng Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước giá cả phù hợp, giá cạnh tranh Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước mẫu mã đẹp. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước nhiều tính năng, bền, độ an toàn cao

73

AT6b1 6.

AT7b1 7.

Ưa chuộng mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất trong nước

T á độ củ n ƣờ t u dùn đố vớ n óm n đ ện tử, đ ện lạn , đ ện

dụn n ập ẩu từ N ật Bản

AT1b2 1. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật sẵn có

trên thị trường, dễ dàng tìm mua

AT2b2 2. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật có

thương hiệu và uy tín với người tiêu dùng

AT3b2 3. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật giá cả

phù hợp với chất lượng

AT4b2 4. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật mẫu

mã đẹp.

AT5b2 5. Hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật nhiều

tính năng, bền, độ an toàn cao

AT6b2 6. Ưa chuộng mua hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

từ Nhật

AT7b2 7. Sẽ tiếp tục mua và sử dụng nhiều hơn nữa các mặt hàng điện tử,

điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu từ Nhật

74

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRÊN PHẦN MỀM SPSS 20

1 Độ t n độ tin cậy

1.1 Thang đo Tính vị chủng

a) Thang đo tính vị chủng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống

- Thang đo tác động mua hàng nội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on N of Items

Standardized Items

,863 ,864 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

CET1a CET2a CET3a 7,3254 7,4524 7,5556 Scale Variance if Item Deleted 4,877 5,306 5,241 Corrected Item-Total Correlation ,783 ,754 ,689 Squared Multiple Correlation ,625 ,592 ,476 ,768 ,797 ,857

- Thang đo Phương châm mua hàng nội

Cronbach's Alpha N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,833 ,833 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

11,73810 12,29365 13,01587 12,50000 12,76984 Scale Variance if Item Deleted 13,763 15,265 14,368 14,572 13,795 ,640 ,519 ,664 ,625 ,719 ,412 ,293 ,468 ,449 ,573 ,798 ,830 ,791 ,801 ,774

CET4a CET5a CET6a CET7a CET8a

75

- Thang đo Tác động mua hàng ngoại

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,832 ,834 4

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

6,91270 6,50000 6,21429 7,06349 Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation ,678 ,704 ,651 ,620 Scale Variance if Item Deleted 8,224 7,916 7,658 8,812 Squared Multiple Correlation ,517 ,544 ,495 ,454 ,781 ,768 ,795 ,806 CET9a CET10a CET11a CET12a

- Thang đo Thái độ đối với ngoại thương

N of Items

Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,857 ,858 5

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 10,67460 10,10317 9,88889 10,19841 10,11905 Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation ,652 ,745 ,618 ,687 ,668 Scale Variance if Item Deleted 18,717 16,957 18,164 18,160 17,610 Squared Multiple Correlation ,502 ,613 ,448 ,520 ,511 ,834 ,808 ,842 ,825 ,829 CET13a CET14a CET15a CET16a CET17a

b) Tính vị chủng đối với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

- Thang đo Tác động mua hàng nội

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,885 ,885 3

76

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

CET1b CET2b CET3b 6,8492 7,1349 7,0317 Scale Variance if Item Deleted 5,121 5,398 5,311 Corrected Item-Total Correlation ,786 ,775 ,769 Squared Multiple Correlation ,618 ,601 ,591 ,829 ,839 ,844

- Thang đo Phương châm mua hàng nội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,841 ,844 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

10,59524 11,26984 11,75397 11,30159 11,30159 Scale Variance if Item Deleted 15,347 15,447 15,691 15,972 15,076 Corrected Item-Total Correlation ,573 ,626 ,664 ,605 ,779 Squared Multiple Correlation ,405 ,425 ,503 ,473 ,613 ,831 ,814 ,804 ,819 ,774 CET4b CET5b CET6b CET7b CET8b

- Thang đo Tác động mua hàng ngoại

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,864 ,864 4

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

6,95238 6,59524 6,38095 7,02381 Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation ,699 ,765 ,716 ,671 Scale Variance if Item Deleted 9,070 8,787 8,654 9,239 Squared Multiple Correlation ,531 ,648 ,603 ,485 ,832 ,805 ,825 ,843

CET9b CET10b CET11b CET12b

77

- Thang đo Thái độ đối với ngoại thương

N of Items

Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,877 ,878 5

Scale Mean if Item Deleted

10,68254 10,26984 10,13492 10,37302 10,38095 Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation ,655 ,750 ,686 ,766 ,687 Scale Variance if Item Deleted 19,130 18,231 18,870 17,820 18,158 Squared Multiple Correlation ,457 ,598 ,509 ,601 ,487 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,864 ,841 ,857 ,837 ,857 CET13b CET14b CET15b CET16b CET17b

1.2 Thang đo thái độ người tiêu dùng

a) Thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước

- Thang đo Nhận thức của người tiêu dùng

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items ,409 ,408 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

AT1a1 AT2a1 2,8254 3,7460 Scale Variance if Item Deleted 1,393 1,631 ,257 ,257 ,066 ,066 . .

78

- Thang đo Tình cảm của người tiêu dùng

N of Items

Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,808 ,808 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

9,0159 9,5397 9,6508 9,1270 Scale Variance if Item Deleted 8,896 8,298 8,581 8,336 Corrected Item-Total Correlation ,560 ,650 ,617 ,672 Squared Multiple Correlation ,378 ,450 ,453 ,473 AT3a1 AT4a1 AT5a1 AT6a1 ,789 ,747 ,763 ,737

b) Thái độ người tiêu dùng đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu từ

NewZealand, Úc

- Thang đo Nhận thức người tiêu dùng

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,418 ,418 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

3,2460 2,8968 Scale Variance if Item Deleted 1,371 1,245 ,264 ,264 ,070 ,070 . .

AT1a2 AT2a2

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng

N of Items

Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,731 ,731 4

79

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

9,6508 8,9683 9,1270 9,4921 Scale Variance if Item Deleted 6,821 5,391 5,904 6,060 Corrected Item-Total Correlation ,373 ,571 ,582 ,576 Squared Multiple Correlation ,151 ,365 ,375 ,334 AT3a2 AT4a2 AT5a2 AT6a2 ,751 ,641 ,636 ,641

c) Thái độ người tiêu dùng đối với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng sản xuất

trong nước

- Thang đo nhận thức người tiêu dùng

N of Items

Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,664 ,669 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 1,187 1,616 Corrected Item-Total Correlation ,503 ,503 Squared Multiple Correlation ,253 ,253 . . AT1b1 AT2b1 2,9286 3,3333

N of Items

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha

,836 ,837 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

8,6984 9,0397 9,0317 8,9206 Scale Variance if Item Deleted 8,148 7,254 7,695 7,274 Corrected Item-Total Correlation ,527 ,723 ,707 ,721 Squared Multiple Correlation ,299 ,594 ,556 ,524 AT3b1 AT4b1 AT5b1 AT6b1 ,853 ,766 ,776 ,767

80

d) Thái độ người tiêu dùng đối với hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

từ Nhật Bản

- Thang đo Nhận thức người tiêu dùng

Cronbach's Alpha N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,692 2 ,691

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

- Thang đo Tình cảm người tiêu dùng

Scale Variance if Item Deleted 1,280 1,492 Corrected Item-Total Correlation ,529 ,529 Squared Multiple Correlation ,280 ,280 . . AT1b2 AT2b2 3,9127 3,5873

Cronbach's Alpha N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,789 ,794 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

11,7937 11,3095 11,0714 11,2778 Scale Variance if Item Deleted 7,573 7,063 6,691 6,570 Squared Multiple Correlation ,229 ,453 ,596 ,558 ,416 ,663 ,669 ,672 AT3b2 AT4b2 AT5b2 AT6b2 ,831 ,708 ,701 ,698

81

2. Phân tích nhân tố

2.1 Phân tích nhân tố tính vị chủng hàng thực phẩm tươi sống

KMO and Bartlett's Test

,802 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 716,388 66 df ,000 Sig.

Initial Eigenvalues

20,866 19,812 18,710 15,076

41,153 2,504 54,796 2,377 65,712 2,245 74,463 1,809 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 20,866 41,153 4,938 40,677 13,643 1,637 59,387 10,916 1,310 1,050 74,463 8,751 ,715 ,513 ,428 ,417 ,320 ,246 ,228 ,197 41,153 4,938 54,796 1,637 65,712 1,310 74,463 1,050 80,425 84,702 88,270 91,743 94,407 96,459 98,358 100,000 41,153 13,643 10,916 8,751 5,962 4,277 3,569 3,472 2,664 2,052 1,899 1,642

Comp onent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Extraction Method: Principal Component Analysis.

82

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

,819 ,745 ,707 ,677

,892 ,871 ,767

,837 ,803 ,748

,881 ,879

CET6a CET8a CET7a CET5a CET1a CET2a CET3a CET14a CET16a CET15a CET11a CET10a Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

83

,822

2.2 Phân tích nhân tố tính vị chủng hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

882,552 66 ,000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Compon ent

Total Cumulative % Total Cumulative % Total % of Variance Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 42,481 19,426 11,327 5,098 2,331 1,359 Cumulative % 28,351 51,687 73,233 28,351 23,337 21,546

42,481 19,426 11,327 5,664 4,020 3,971 3,124 2,503 2,361 2,120 1,754 1,249 5,098 2,331 1,359 ,680 ,482 ,477 ,375 ,300 ,283 ,254 ,210 ,150 42,481 3,402 61,906 2,800 73,233 2,586

1 42,481 2 61,906 3 73,233 4 78,897 5 82,917 6 86,888 7 90,013 8 92,516 9 94,877 10 96,997 11 98,751 100,000 12 Extraction Method: Principal Component Analysis.

84

Rotated Component Matrixa

Component 2 3

1 ,881 ,848 ,759 ,757 ,692

,841 ,817 ,756 ,620

CET10b CET11b CET9b CET12b CET13b CET7b CET8b CET6b CET5b CET1b CET2b CET3b ,909 ,879 ,853

2.3 Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống trong nước

KMO and Bartlett's Test

,813 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 296,921 10 df ,000 Sig.

85

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compone nt

Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance

3,234 64,675 Cumulative % 64,675

64,675 13,951 10,079 6,497 4,798 3,234 ,698 ,504 ,325 ,240 Cumulative % 64,675 78,627 88,706 95,202 100,000

1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Thang đo mới

hàng

Component Matrixa Component 1 ,876 ,852 ,771 ,765 ,749

ATa1: Thái độ tiêu dùng người thực với phẩm tươi sống trong nước

AT7a1 AT6a1 AT4a1 AT5a1 AT3a1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

86

2.4 Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu

KMO and Bartlett's Test

,709 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 167,364 6 df ,000 Sig.

Total Variance Explained

Component

Total Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative %

Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % 62,951 2,518 62,951

62,951 17,506 11,948 7,595 2,518 ,700 ,478 ,304 62,951 80,457 92,405 100,000

1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa Component 1

AT6a2 AT7a2 AT4a2 AT5a2 ,828 ,800 ,797 ,746

87

2.5 Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng trong nước

KMO and Bartlett's Test

,847 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 440,335 21 df ,000 Sig. Total Variance Explained

Component Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative %

4,055 57,925 57,925

Initial Eigenvalues Total % of Variance Cumulative % 57,925 57,925 4,055 71,513 13,588 ,951 80,924 9,412 ,659 88,030 7,106 ,497 92,597 4,566 ,320 96,605 4,009 ,281 100,000 3,395 ,238

1 2 3 4 5 6 7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

88

Component Matrixa Component 1

,821 ,817 ,810 ,797 ,783 ,712 ,549

AT6b1 AT5b1 AT4b1 AT7b1 AT2b1 AT3b1 AT1b1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

2.6 Thái độ người tiêu dùng với mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng nhập khẩu

Biến AT3b2 không được đưa vào phân tích KMO and Bartlett's Test

,862 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 396,776 15 df ,000 Sig.

89

Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues

Cumulative %

Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % 64,402 64,402 3,864

Total % of Variance 3,864 ,634 ,509 ,461 ,322 ,210 64,402 10,561 8,481 7,689 5,369 3,498 64,402 74,964 83,445 91,134 96,502 100,000

1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

AT5b2 ,867 AT6b2 ,851 AT2b2 ,823 AT4b2 ,776 AT7b2 ,765 ,722 AT1b2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

90