BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC

RẠNG ĐÔNG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

NGUYỄN THỊ NGỌC

Hà Nội - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC

RẠNG ĐÔNG

Ngành: Kinh doanh

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số: 60340102

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Thu Hƣơng

Hà Nội - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu áp dụng quản trị tinh gọn tại Công

ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi. Các số liệu trong luận văn đều được sử dụng trung thực, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017

Tác giả

NGUYỄN THỊ NGỌC

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường

Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện về tinh thần và thời gian cho học viên; tới

Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học -

Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho học viên

trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.

Xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thu Hương đã

tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung luận văn tốt nghiệp này trong suốt quá trình

từ xây dựng, hoàn thiện đề cương sơ bộ cho đến khi hoàn thành luận văn này.

Xin được trân trọng gửi lời cảm ơn Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước

Rạng Đông đã cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên và hỗ trợ tôi trong

suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017

Tác giả

NGUYỄN THỊ NGỌC

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vi

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................................................ 6

1.1 Khái niệm, bản chất và lịch sử hình thành .................................................... 6

1.1.1 Khái niệm về quản trị tinh gọn .................................................................. 6

1.1.2 Bản chất của quản trị tinh gọn .................................................................. 9

1.1.3 Lịch sử hình thành ................................................................................... 12

1.2. Nội dung quản trị tinh gọn ........................................................................... 13

1.2.1 Nhận thức quản trị tinh gọn .................................................................... 13

1.2.2 Nhận diện lãng phí ................................................................................... 14

1.2.3 Các công vụ và Phương Pháp trong Lean .............................................. 16

1.2.3.1 Chuẩn hóa quy trình (Standard Work): .............................................. 16

1.2.3.2 Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên: ........................................ 18

1.2.3.3 Quy trình chuẩn và sự linh hoạt: ....................................................... 18

1.2.3.4 Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management): .................. 19

1.2.3.5 Chất lượng từ gốc (hay “Làm đúng ngay từ đầu”): .......................... 20

1.2.3.6 Sơ Đồ Chuỗi Giá Trị (Value Stream Mapping): ................................ 21

1.2.3.7 Phương Pháp 5S: ............................................................................... 22

1.2.3.8 Bảo Trì Ngăn Ngừa (Preventative Maintenance): ............................. 22

1.2.3.9 Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (Total Productive Maintenance): .......... 23

1.2.3.10 Thời Gian Chuyển Đổi/Chuẩn Bị (Changeover/setup time): ........... 23

1.2.3.11 Giảm Thiểu Quy Mô Lô Sản Xuất: ................................................... 24

1.2.3.12 Quy Hoạch Mặt Bằng Xưởng và Vật Tư tại Nơi Sử Dụng: .............. 24

1.2.3.13 Kanban: ............................................................................................. 24

1.2.3.14 Cân Bằng Sản Xuất: ......................................................................... 25

iv

1.2.3.15 Người Giữ Nhịp (Pacemaker): ........................................................ 25

1.2.3.16 Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (Overall Equipment

Effectiveness): ................................................................................................. 26

1.3 Các yếu tố tác động tới hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn ..................... 27

1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn .......................... 27

1.3.2 Yếu tố tác động ......................................................................................... 28

1.4 Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn tại các nƣớc sản xuất và tại Việt

Nam ....................................................................................................................... 33

1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................ 33

1.4.1.1 Anh – Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn .. 33

1.4.1.2 Thái Lan – Nhân tố con người trong quá trình thực hiện Kaizen

và PDCA ......................................................................................................... 35

1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam ......................................................... 37

1.4.2.1 Toyota Bến Thành ............................................................................... 37

1.4.2.2 Công ty Bao Bì Đông Nam Việt Công ty TNHH Bao bì Đông

Nam Việt .......................................................................................................... 39

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG............................... 43

2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông ........... 43

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 43

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................. 45

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty .............................................. 46

2.2 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn

Phích nƣớc Rạng Đông. ....................................................................................... 48

2.2.1 Về nhận thức quản trị tinh gọn ............................................................... 48

2.2.2 Về nhận diện lãng phí .............................................................................. 48

2.2.3 Công cụ quản trị tinh gọn ........................................................................ 50

2.2.3.1 Hoạt động 5S ....................................................................................... 50

2.2.3.2 Hoạt động Kaizen .............................................................................. 55

2.3 Yếu tố tác động áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng đèn

Phích nƣớc Rạng Đông ........................................................................................ 57

v

2.3.1 Nhân tố lãnh đạo của công ty .................................................................. 59

2.3.2 Về năng lực tài chính, năng lực doanh nghiệp ...................................... 60

2.3.3 Về kỹ năng và kinh nghiệm làm việc: ..................................................... 62

2.3.4 Về văn hóa doanh nghiệp......................................................................... 62

2.4 Đánh giá thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng

đèn Phích nƣớc Rạng Đông ................................................................................ 62

2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 62

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 65

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

CÔNG TY CP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG............................... 69

3.1 Quan điểm và định hƣớng áp dụng.............................................................. 69

3.1.1 Quan điểm ................................................................................................. 69

3.1.2 Định hướng áp dụng ................................................................................ 69

3.2 Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn ........................................................... 70

3.2.1 Giải pháp về nhân tố lãnh đạo ................................................................. 70

3.2.2 Giải pháp về truyền thông ........................................................................ 72

3.2.3 Giải pháp về tài chính .............................................................................. 73

3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................. 74

3.2.5 Giải pháp về văn hóa doanh nghiệp ........................................................ 77

3.2.6 Giải pháp về triển khai áp dụng .............................................................. 81

3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 83

3.3.1 Chương trình Quốc gia hỗ trợ về tăng năng suất ................................... 83

3.3.2 Các chương trình tư vấn về áp dụng Quản trị tin gọn ........................... 83

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty từ 2012-2016 ............................. 46

Biều đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty từ 2012-2016 ................................................... 47

Biều đồ 2.2: Doanh thu của công ty từ 2012-2016 ................................................... 47

Biểu đồ 2.3: tỷ trọng tồn kho vật tư của Công ty ...................................................... 49

Biều đồ 2.4: nhận diện lãng phí dư thừa yếu tố đầu vào ........................................... 50

Biểu đồ 2.5: So sánh giá đèn LED bulb 9W đang bán trên thị trường ..................... 59

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Rạng Đông ...................................... 46

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Mô hình ngôi nhà TPS ................................................................................. 7

Hình 1.2: Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn tại Anh ..... 34

Hình 1.3: Mô tả nguyên nhân của các vấn đề thực hiện Kaizen và PDCA .............. 37

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động 5S tại Rạng Đông ............................................ 52

Hình 2.2: Một số hình ảnh áp dụng 5S tại Rạng Đông ............................................. 54

Hình 2.3: Một số hình ảnh áp dụng Kaizen tại Rạng Đông ...................................... 56

Hình 3.1: Mô hình quản trị tổng quát theo tư duy quản trị tinh gọn tại các doanh

nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 81

vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Hiện nay có rất nhiều phương pháp, công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp

cải tiến sản xuất, giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận, trong đó quản trị tinh

gọn có thể được xem là một công cụ hoàn hảo giúp doanh nghiệp loại bỏ tối đa các

loại lãng phí và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Qua quá trình làm việc tại

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, em nhận thấy Công ty đã nhanh

chóng thích ứng, từng bước tạo lập và nâng cao vị trí của mình trên thị trường. Tuy

nhiên do mức độ cạnh tranh của thị trường thiết bị chiếu sáng ngày càng gay gắt và

quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn cả trong và ngoài nước, Rạng

Đông đã gặp rất nhiều khó khăn. Tìm hiểu áp dụng quản trị tinh gọn vào hoạt động

sản xuất kinh doanh tại Rạng Đông, đưa ra giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh

gọn tại Rạng Đông, giúp Công ty có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng

khốc liệt của thị trường, cũng như nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Từ

nghiên cứu đã đã được kết quả như sau:

Thứ nhất: luận văn đã hệ thống được các vấn đền về Quản trị tinh gọn nêu rõ

khái niệm, nội dung và yếu tố tác động đến QTTG tại doanh nghiệp. Đồng thời đưa

ra kinh nghiệm áp dụng QTTG tại các nước sản xuất và tại một số doanh nghiệp ở

Việt Nam, việc áp dụng mô hình QTTG cho từng doanh nghiệp là một việc hết sức

cần thiết để doanh nghiệp phát triển vững chắc hơn, giúp doanh nghiệp cắt giảm tối

thiểu lãng phí, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu.

Thứ hai: trên cơ sở lý thuyết đã phân tích và chỉ ra những yếu tố tác động

đến áp dụng QTTG tại công ty, chỉ ra thực trạng áp dụng QTTG tại công ty, nhận

diện được những lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm lãng phí

vô hình và lãng phí hữu hình) từ đó giúp giảm thiểu lãng phí, nâng cao năng suất

lao động. Luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng QTTG, từ đó

đưa ra được các giải pháp về: nhân tố lãnh đạo, giải pháp về truyền thông, về tài

chính, về nguồn nhân lực, về văn hóa doanh nghiệp và về triển khai áp dụng QTTG

tại Công ty giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, dưới sức ép cạnh tranh toàn cầu và ảnh hưởng từ các

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt nam gặp phải không ít

khó khăn. Theo Tổng cục Thống kê, ước tính năm 2013, tổng số doanh nghiệp đăng

ký thành lập mới là 76.955, trong khi đó số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể

hoặc ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm 2012. Thực

tiễn đã phán ánh sự hạn chế trong quản lý, điều hành và sự thiếu ổn định, không bền

vững trong tư duy và phương pháp quản trị của các doanh nghiệp. Vì vậy làm thế

nào để nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tối đa hiệu

quả kinh doanh luôn là bài toán đau đầu của các nhà quản lý, lãnh đạo doanh

nghiệp. Đồng thời việc tìm ra tư duy, phương pháp quản lý hiệu quả giúp doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả hơn đang là một việc vô cùng cấp thiết cho

các nhà nghiên cứu thực tiễn cũng như các nhà nghiên cứu về quản trị.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp, công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp

cải tiến sản xuất, giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận, trong đó quản trị tinh

gọn có thể được xem là một công cụ hoàn hảo giúp doanh nghiệp loại bỏ tối đa các

loại lãng phí và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Trên thế giới, đặc biệt là

Nhật Bản, các doanh nghiệp đã áp dụng quản trị tinh gọn từ khá lâu và đạt nhiều

thành công lớn, góp phần phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Việt Nam, số lượng

doanh nghiệp biết đến quản trị tinh gọn còn hạn chế, mặc dù nhiều nghiên cứu trên

thế giới đã chỉ ra lợi ích của việc áp dụng quản trị tinh gọn và đưa ra một số mô

hình áp dụng nó vào các doanh nghiệp, nhưng những nghiên cứu này chưa phù hợp

với doanh nghiệp Việt Nam. Trong nước có một số tác giả nghiên cứu về quản trị

tinh gọn nhưng những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao thực sự vẫn còn rất ít.

Qua quá trình làm việc tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông,

em nhận thấy Công ty đã nhanh chóng thích ứng, từng bước tạo lập và nâng cao vị

trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên do mức độ cạnh tranh của thị trường thiết bị

chiếu sáng ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp

lớn cả trong và ngoài nước, Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cũng đã

2

gặp rất nhiều khó khăn. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng quản trị tinh

gọn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Rạng Đông, đồng thời phỏng vấn

CBCNV trong Công ty, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao.

Từ thực tế đó, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Quản trị tinh gọn là gì? quản trị tinh gọn

đem lại lợi ích gì cho doanh nghiệp áp dụng? Rạng Đông đã áp dụng các công cụ

quản trị tinh gọn như thế nào? tại sao Rạng Đông chưa áp dụng quản trị tinh gọn

trong hoạt động kinh doanh? Trước thực tế đó, em đã đề xuất đề tài “Nghiên cứu

áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng

Đông”, qua đó mong muốn phân tích được thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại

Rạng Đông, đưa ra giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh gọn tại Rạng Đông, giúp

Công ty có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường,

cũng như nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu

Khái niệm quản trị tinh gọn đã được hình thành từ rất lâu, nhưng chỉ từ khi

Toyota đắt đầu áp dụng và biến nó thành một công cụ thần kỳ đưa nhà sản xuất ô tô

này lên vị trí hàng đầu thế giới và khẳng định phong cách riêng của mình bằng hệ

thống sản xuất Toyota (TPS), phương pháp quản trị này mới bắt đầu được quan tâm

nghiên cứu nhiều hơn. Quản trị tinh gọn có thể được hiểu đơn giản là phương pháp

quản lý, kiểm soát nhằm loại bỏ tối đa các lãng phí trong quá trình sản xuất thông

qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ như: 5S, Kaizen, quản lý trực quan, 6 sigma,

TQM…Dưới đây là một số nghiên cứu đáng chú ý mà em đã tìm hiểu:

Nguyễn Đăng Minh, Ứng dụng thực tiễn của “Bảo trì sản xuất tổng thể TPM

tại các nhà máy sản xuất công nghiệp ở Nhật Bản”, (“Total Productive

Maintenance: an Application for Japanese Automobile Plant”), 2011. Tác giả đã

chỉ ra duy trì năng suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải được thực hiện

từ các cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số công cụ khác như

5S, 6 sigma cũng như hiệu quả của chúng.

Nguyễn Đăng Minh và cộng sự (2013) trong bài báo “Áp dụng 5S tại các

DNSXVVN ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị” đã chỉ ra thực trạng của việc

3

áp dụng 5S tại các DNSXVVN Việt Nam thông qua việc thực hiện khảo sát 52

doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích nhân quả 5WHYS nhóm tác giả đã tìm

ra nguyên nhân gốc rễ của vấn đề tồn tại trong hiện trạng áp dụng 5S tại 52 doanh

nghiệp, đồng thời nhóm tác giả đã khuyến nghị đưa chữ S thứ 5 (sẵn sàng) làm

trung tâm tác động đến 4 chữ S còn lại.

Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh (2014) trong bài nghiên cứu “Quản

trị tinh gọn trong các DNVVN Việt Nam, Thực trạng và giải pháp” đã thực hiện

nghiên cứu trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đánh giá thực trạng và

đƣa ra một số giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp này

Bên cạnh các bài viết về cơ sở lý thuyết, học viên còn nghiên cứu rất nhiều

bài tham luận sinh động và đầy ý nghĩa về tình hình áp dụng quản trị tinh gọn tại

doanh nghiệp. Ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Liên và Phạm Minh Tuấn bàn về thực

trạng áp dụng 5S, Kaizen tại Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên (FOMECO), bài viết

này tập trung vào phân tích cơ cấu nhân sự và cơ chế duy trì hoạt động 5S và

Kaizen tại doanh nghiệp thông qua các khía cạnh như tính cam kết của lãnh đạo

doanh nghiệp và sự tham gia của cán bộ công nhân viên. Công ty Cổ phần NC

Network Việt Nam phát huy hiệu quả thông qua sử dụng công cụ 5S, quản lý trực

quan trong điều hành hoạt động của Doanh nghiệp. Phạm Đăng Khoa từ Midway

Metal Việt Nam tham luận về thành quả đạt được của cán bộ công nhân viên

Midway trong việc thực hiện 5S, Kaizen sau 4 năm triển khai, những khó khăn và

tồn đọng, đồng thời đề ra mục tiêu hoạt động để nâng cao hiệu quả áp dụng 5S,

Kaizen.

Từ thực tiễn, có thể nói rằng quản trị tinh gọn đã bắt đầu có cơ sở để phát

triển tại Việt Nam, tuy nhiên để phát triển quản trị tinh gọn mang đạm hương sắc

Việt, có ích cho người Việt, thực tế đang đặt ra nhiều nội dung phải tiếp tục nghiên

cứu và triển khai áp dụng vào thực tiễn, từ đó đi đến thống nhất mô hình áp dụng

phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức thực hiện quản trị tinh

gọn, quy trình thực hiện quản trị tinh gọn, công tác kiểm tra đánh giá…)

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

4

* Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu mô hình sản xuất, kinh doanh

thực tế tại Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nhằm tìm ra các nguyên

nhân gây lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra

những vấn đề chưa tinh gọn tại Rạng Đông. Từ đó đưa ra giải pháp, mô hình áp

dụng quản trị tinh gọn tại Rạng Đông nhằm giảm thiểu tối đa các loại lãng phí, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các lý thuyết về quản trị tinh gọn: khái niệm, đặc điểm, và các

công cụ quản trị tinh gọn.

- Khảo sát thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh tại Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.

- Chỉ ra những nguyên nhân tồn tại trong việc áp dụng quản trị tinh gọn vào

doanh nghiệp.

- Đề xuất các giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận và thực tiễn áp dụng quản

trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

* Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng áp

dụng quản trị tinh gọn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Đề tài sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của

Công ty Rạng Đông từ năm 2012 đến T3/2017. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu

hoàn thiện việc áp dụng tư duy quản trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả của công

ty trong thời gian tới.

5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp phân tích các yếu tố tác

động, hình thức áp dụng quản trị tinh gọn mà công ty đang áp dụng bằng cách phân

tích quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích các công cụ tinh gọn

công ty đang sử dụng tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. So sánh giữa tình hình áp dụng quản trị thực tế tại doanh nghiệp so

với lý thuyết đã nghiên cứu. Sau đó tìm nguyên nhân, đưa ra giải pháp phù hợp với

doanh nghiệp.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chƣơng I: Những vấn đề chung về quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp sản

xuất

Chƣơng II: Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần

Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông.

Chƣơng III: Một số giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ

phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông.

Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu nhiều

loại sách báo, tài liệu tham khảo có liên quan và đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn

giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thu Hương cùng các lãnh đạo, đồng nghiệp trong

cơ quan đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do thời gian và trình độ hạn chế, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn

tốt nghiệp không tránh khỏi nhưng thiếu sót nhất định, tác giả rất mong được sự

đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

6

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Khái niệm, bản chất và lịch sử hình thành

1.1.1 Khái niệm về quản trị tinh gọn

Quản trị tinh gọn được nghiên cứu từ đầu những năm 1990 bởi các học giả

người Mỹ khởi đầu từ sự thành công của hệ thống sản xuất TOYOTA – TPS

(Toyota Production System), tạo nên nền tảng triết lý quản trị tinh gọn cho tất cả

các ngành nghề kinh doanh.

Ý tưởng về hệ thống JIT (Just – In – Time – đúng sản phẩm – đúng số lượng –

đúng nơi – đúng thời điểm cần thiết) được đưa ra bởi Kiichiro Toyota từ đầu những

năm 1940. Taiichi Ohno là người đã kế thừa các lý thuyết quản trị và xây dựng nên hệ

thống sản xuất của Toyota (TPS). Mô hình ngôi nhà TPS được biểu diễn như sau:

7

Hình 1.1 Mô hình ngôi nhà TPS

Chất lƣợng tốt nhất – chi phí thấp nhất – thời gian hoàn thành ngắn nhất – An toàn lao động nhất – Tinh thần lao động cao nhất đạt đƣợc thông qua việc rút ngắn luồng sản xuất bằng cách triệt tiêu sự lãng phí

Jidoka

Con người và tập thể

(Làm lộ diện các trục trặc ngay tại chỗ)

- Lên kế hoạch quãng thời gian

- Tự động ngừng máy

Just in time (Đúng linh kiện,đúng số lượng, đúng lúc) Tuyển chọn – Quyết định kiểu riêng – Mục tiêu chung- Huấn luyện chéo

- Luồng liên tục

- Hệ thống kéo

- Công cụ Andon (hệ thống cảnh báo lỗi sản xuất)

- Thay đổi nhanh

- Tách biệt con người và máy móc

- Cung ứng thích hợp

Cải tiến liên tục

Giảm lãng phí – Genchi genbutsu – Hỏi tại sao năm lần – lưu ý lãng phí – Giải quyết sự cố

Sản xuất cân bằng

Các quy trình đã ổn định và đƣợc chuẩn hóa

Quản lý trực quan

Triết lý của Phƣơng pháp Toyota

(Nguồn: Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của

Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ Công thương 2016- Chủ nhiệm đề tài:

TS Phạm Thu Hương)

Mô hình ngôi nhà TPS thể hiện sự vững chắc bằng kết cấu chặt chẽ liên kết

với nhau với hai cột vững chắc là JIT (sản xuất đúng lúc cần, không sản xuất thừa)

8

và Jidoka (tự kiểm lỗi để không cho phế phẩm có thể đi qua giai đoạn tiếp theo).

Bên trong ngôi nhà là con người và tập thể, cải tiến liên tục và tích cực giảm lãng

phí. Mái nhà là tập hợp các yếu tố chất lượng, chi phí, thời gian giao hàng, an tàn và

tinh thần lao động.

Nhóm tác gải Hiroshi Katayma và David Bennett (1966) đã phân tích các khái

niệm cơ bản của quản trị tinh gọn trong sản xuất và xu hương áp dụng quản trị tinh

gọn trong sản xuất tại các doanh nghiệp Nhật Bản, ảnh hưởng của các yếu tố môi

trường bên trong và bên ngoài tới khả năng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh

nghiệp Nhật Bản. Theo đó, quản trị tinh gọn trong sản xuất là phương thức quản trị

sản xuất tiên tiến hướng tới đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh thông qua cắt giảm tối đa lãng phí.

Quản trị tinh gọn trong sản xuất yêu cầu một nguồn lực đầu vào ít hơn như ít

nguyên liệu hơn, ít các thành phẩm hơn, quy trình sản xuất ngắn hơn và ít thời gian

dư thừa hơn nhưng đồng thời yêu cầu đạt được chất lượng đầu ra cao hơn thể hiện ở

chất lượng sản phẩm cao hơn, yếu tố công nghệ và tính đảm bảo tính đa dạng sản

phẩm. Mục tiêu cuối cùng của sản xuất tinh gọn là đảm bảo sự hài lòng của khách

hàng, từ dó góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và chiếm lĩnh thị trường sản

phẩm.

Womack and Jones (1966) là một trong những học giả đầu tiên nghiên cứu về

khả năng áp dụng quản trị tinh gọn trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể trong lĩnh vực

chăm sóc sức khỏe. Nhóm nghiên cứu lập luận rằng để có thể áp dụng quản trị tinh

gọn trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thì điều cần thực hiện đầu tiên là phải coi

khách hàng là trung tâm và chú trọng tới yếu tố thời gian cũng như sự tiện nghi của

dịch vụ. Trong cuốn sách “Tư duy tinh gọn” (Lean Thinking) xuất bản năm 1996,

James P.Womack và Daniel T.Jones đưa ra khái niệm tư duy tinh gọn là tập trung

vào việc loại bỏ bất cứ thứ gì không cần thiết cho sản xuất một sản phẩ hay dịch vụ

thông qua tập trung vào chính xác những gì khách hàng muốn.

Với tư duy tinh gọn, James P.Womack và Daniel T.Jones đã mở rộng phạm vi

áp dụng “quản trị tinh gọn” không chỉ trong quy trình sản xuất mà cho toàn bộ quy

9

trình trước và sau sản xuất, cũng như mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều lĩnh

vực kinh doanh, ngành nghề từ sản xuất đến dịch vụ. Như vậy, quá trình phát triển

từ hệ thống sản xuất Toyota đến sự ra đời của phương thức sản xuất tinh gọn và sau

đó là tư duy tinh gọn đã thể hiện tư tưởng xuyên suốt là sự cải tiến, hoàn thiện

không ngừng.

Như vậy quản trị tinh gọn là phương pháp và công cụ nhằm liên tục loại bỏ

những lãng phí xuyên suốt trong quá trình cải tiến liên tục hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của khác hàng. Quản trị tinh

gọn được coi là hiệu quả khi những lãng phí hàng ngày được giảm thiểu tối đa và

mang lại giá trị cho doanh nghiệp. Lãng phí tồn tại dưới hai hình thức là lãng phí

hữu hình và lãng phí vô hình. Lãng phí hữu hình phổ biến và có thể dễ dàng nhận

dạng. Lãng phí vô hình trong tư duy phát triển, tầm nhìn, triết lý phát triển, trong

phương pháp làm việc và trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển.

1.1.2 Bản chất của quản trị tinh gọn

Quản trị tinh gọn (Lean Manag ement) là tư duy quản trị tạo ra lợi nhuận/ giá

trị gia tăng cho doanh nghiệp bằng cách dùng trí tuệ của con người nhằm cắt giảm

tối đa chi phí lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải thông qua hệ công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí

Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình

(Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn

trong các DNVVN tại Việt Nam, Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Tr. 17-19-224-225)

Cách thức hiệu quả giúp tăng lợi nhuận doanh nghiệp chính là cắt giảm chi phí

hoặc tăng doanh thu. Việc gia tăng doanh thu thông qua việc tăng giá bán hoặc tăng

sản lượng thường có giới hạn do phụ thuộc vào tâm lý người tiêu dùng cũng như

quan hệ cung – cầu trên thị trường. Ở khía cạnh cắt giảm chi phí, đương nhiên

doanh nghiệp không thể cắt giảm chi phí cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh,

đảm bảo chất lượng của sản phẩm như chi phí nguyên nhiên vật liệu, lương nhân

10

công… Chính vì vậy, giải pháp giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận một cách bền

vững đó là không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí. Chi phí lãng phí tồn tại dưới

hai hình thức là chi phí lãng phí vô hình và chi phí lãng phí hữu hình. Chi phí lãng

phí vô hình là chi phí lãng phí trong tư duy và phương pháp làm việc, chi phí này

được cho là nhiều hơn rất nhiều so với các lãng phí hữu hình chúng ta vẫn thường

đề cập như quên tắt đèn, tắt van nước, hàng hỏng phế phẩm…

Quản trị tinh gọn là mô hình quản trị tập trung vào việc giữ hoặc tăng doanh

thu một cách bền vững và tập trung giảm tối đa chi phí lãng phí. Như vậy, để cắt

giảm chi phí lãng phí cần phải phát hiện – nhận diện lãng phí, từ dó có các phương

pháp khoa học để loại bỏ các loại lãng phí này. Quản trị tinh gọn sử dụng hệ thống

các công cụ và phương pháp khoa học như 5S, Kaizen, quản lý trực quan… Các

phương pháp này giúp doanh nghiệp nhận diện và loại bỏ lãng phí tồn tại trong quá

trình sản xuất – kinh doanh. Ngoài ra Quản trị tinh gọn bao gồm cả tầm nhiền chiến

lược, văn hóa doanh nghiệp và chiết lý kinh doanh hướng tới khách hàng thông qua

các yếu tố chất lượng (Q- Quality), chi phí (C-Cost), giao hàng nhanh (D-Delivery),

hướng tới bảo vệ môi trường (E- Enviroment), hướng tới thực hiện trách nhiệm xã

hội (CRS – Corporate Social Responsibility).

Trên thế giới, Quản trị tinh gọn là tư duy, phương pháp quản trị đã được

nhiều doanh nghiệp gáp dụng thành công và tạo ra sự khác biệt cho chính sản phẩm,

dịch vụ nhằm hướng tới thỏa mãn khách hàng tối đa, đồng thời tiết kiệm chi phí

thông qua cắt giảm lãng phí và tận dụng tối đa các nguồn lực doanh nghiệp. Hệ

thống sản xuất tinh gọn trên thế giới đã phát triển sang lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là

dịch vụ y tếm giáo dục, dịch vụ phân phối bán lẻ, dịch vụ tài chính… Gần đây,

Quản trị tinh gọn còn tác dụng trong lĩnh vực quản lý hành chính công. Dù ở lĩnh

vực nào, quản trị tinh gọn đều chứng minh được tính hiệu quả trong việc cắt giảm

lãng phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ được cung cấp.

Trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam đang trăn trở tìm kiếm tư duy

quản trị mới hiệu quả để đưa doanh nghiệp vượt qua những trở ngại từ cuộc khủng

hoảng và suy thái kinh tế thế giới, quản trị tinh gọn sẽ là lời giải đáp cho các nhà

lãnh đạo doanh nghiệp. Với đặc thù của môi trường kinh doanh Việt Nam, hơn 90%

11

là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản trị tinh gọn sẽ cung cấp các công cụ quản trị hữu

ích giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực sẵn có mà không đòi

hỏi sự gia tăng chi phí vốn hay chi phí vô hình khác. Thông qua việc cắt giảm các

lãng phí đang tồn tại, năng lực sản xuất sẽ dần được nâng cao theo thời gian, tạo nên

sự phát triển bền vững cho từng doanh nghiệp, từ đó góp phần phát triển bền vững

nền kinh tế đất nước. Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn trong lĩnh vực sản xuất

tại Việt Nam sau đó có thể chuyển giao và mở rộng sang các lĩnh vực khách như

dịch vụ, giáo dục, quản lý hành chính công.. nhằm cắt giảm lãng phí cũng như giải

quyết các vấn đề khác về tính hiệu quả trong xã hội

Sản xuất theo mô hình Lean có thể được giải thích là “quá trình sản xuất kinh

doanh mà người công nhân – nhân viên chỉ ra được đâu là lãng phí trong sản xuất-

kinh doanh, lãng phí về cách sử dụng máy móc hay lãng phí trong tổ chức quản lý

và loại bỏ nó đi”. Cơ bản quản trị tinh gọn gồm 6 nguyên lý sau:

1. Nhận diện về sự lãng phí

Bước đầu tiên là nhận biết về những gì có giá trị và những gì không có giá trị

từ góc nhìn của khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quá trình hay đặc tính nào không cần

thiết cho việc tạo ra giá trị với khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. Trong

hệ thống sản xuát của Toyota, các lãng phí trong hoạt động của doanh nghiệp được

chia thành 7 nhóm cơ bản là lãng phí sản xuất dư thừa, lãng phí sai lỗi, lãng phí tồn

kho, lãng phí vận chuyển, lãng phí chờ đợi, lãng phí thao tác và lãng phí gia công.

Một số nghiên cứu về Lean Manufacturing hiện nay bổ sung thêm hai nhóm lãng

phí là lãng phí làm lại và lãng phí thiếu liên kết tri thức.

2. Chuẩn hóa quy trình

Lean yêu cầu thiết lập và áp dụng các hướng dẫn sản xuất có độ chi tiết cao,

thường được gọi là quy trình tiêu chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tự, thời gian

và kết quả cho tất cả các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự

khác biệt trong các cách công nhân thực hiện công việc. Vì vậy giảm thiểu sự biến

động trong kết quả đạt được.

3. Quy trình liên tục

12

Lean thường nhằm tới việc triển khai một dòng chảy liên tục, không bị ùn tắc,

không gián đoạn, không đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Về mặt lý thuyết, khi

được triển khai thành công, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm tới 90% so với

thời gian sản xuất ban đầu và các lãng phí chờ đợi của người, thiết bị và bán thành

phẩm sẽ được loại bỏ.

4. Cơ chế kéo trong sản xuất – Sản xuất “Pull”

Còn được gọi là sản xuất kịp thời (JIT : Just – In – Time), sản xuất Pull chủ

trương sản xuất những sản phẩm đạt yêu cầu và khi được yêu cầu. Mỗi công đoạn

sản xuất đều được “kéo” bởi công đoạn sau, vì vậy chỉ sản xuất khi được yêu cầu

bởi công đoạn sau. Cơ chế kéo trong sản xuất có vai trò quyết định trong việc loại

bỏ tồn kho không cần thiết của bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất, và nhờ

đó giảm một cách đáng kể sai lỗi và lãng phí.

5. Chất lượng từ gốc

Lean nhắm tới nguyên tắc phát hiện và loại bỏ các sai lỗi ngay tại nguồn/ điểm

phát sinh và việc kiểm tra chất lượng được thực hiện bởi công nhân thao tác như

một phần của quá trình sản xuất.

6. Cải tiến liên tục

Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ

những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Cùng với quá trình triển khai các công cụ và

phương pháp, các lãng phí ở khía cạnh và lớp khác nhau lần lượt được phát hiện và

loại bỏ. Điều này được đảm bảo thông qua cơ chế cải tiến liên tục/ Kaizen với sự

tham gia chủ động và đầy đủ những người trực tiếp thực hiện công việc.

1.1.3 Lịch sử hình thành

Nhìn chung quá trình hình thành và phát triển của quản trị tinh gọn có thể chia

làm 4 giai đoạn. Khởi đầu từ hệ thống sản xuất của Toyota, Nhật Bản, hệ thống TPS

được xây dựng bởi Kichiro Toyota từ đầu những năm 1940, từ trước những năm

1980, Toyota đã ngày càng được biết đến nhiều hơn về tính hiệu quả trong việc

triển khai hệ thống sản xuất Just-In-Time (JIT). Ngày nay, Toyota thường được xem

là một trong những công ty sản xuất hiệu quả nhất trên thế giới và là công ty đã đưa

13

ra chuẩn mực về điển hình áp dụng Lean Manufacturing. Giai đoạn thứ hai trong

bối cảnh quản trị tác nghiệp với mô hình quản trị tác nghiệp với mô hình sản xuất

tinh gọn bắt đầu từ năm 1984, ở giai đoạn này sản xuất tinh gọn được phát triển

mạnh ở nhiều ngành công nghiệp với vai trò ngày càng to lớn. Giai đoạn tiếp theo

bắt đầu từ năm 1992 với thuật ngữ tư duy tinh gọn (Lean thinking), ở giai đoạn này

thuật ngữ Lean đã dần trở nên quen thuộc và gắn với ý nghĩa cải tiến quy trình hay

hệ thống tinh gọn từ khi Jane Wornack và Daniel Johns xuất bản cuốn “Lean

thinking : loại bỏ lãng phí và nâng cao giá trị sản xuất cho tổ chức” rất thành công

trên thế giới. Giai đoạn sau cùng là vận dụng quản trị tinh gọn vào dịch vụ y tế và

chăm sóc sức khỏe trong hoạt động quản trị bệnh viện. Mark Garban trong cuốn

sách “Lean hospitals” đã chỉ ra rằng việc áp dụng tư duy tinh gọn và các công cụ

của nó sẽ mang lại thành công và cải thiện hiệu quả hoạt động trong các bệnh viện.

Lean Manufacturing đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các công ty sản

xuất hàng đầu trên toàn thế giới, dẫn đầu là các nhà sản xuất ôtô lớn và các nhà

cung cấp thiết bị cho các công ty này. Lean Manufacturing đang trở thành đề tài

ngày càng được quan tâm tại các công ty sản xuất ở các nước phát triển khi các

công ty này đang tìm cách cạnh tranh hiệu quả hơn đối với khu vực châu Á

1.2. Nội dung quản trị tinh gọn

1.2.1 Nhận thức quản trị tinh gọn

Trong mô hình sản xuất tinh gọn, để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh

nghiệp tập trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình

và lãng phí vô hình). Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa hiệu quả

các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động không tạo ra

giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi dưỡng và phát

triển văn hóa doanh nghiệp.

Hoạt động quản trị tinh gọn bao gồm nhiều công cụ hỗ trợ như 5S, Kaizen,

Mieruka (Quản lý trực quan), JIT, Heijunka (Bình chuẩn hóa), TQM (Quản lý chất

lượng tổng thể) … Tuy nhiên, tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp mới bắt

đầu triển khai quản trị tinh gọn với một vài công cụ cơ bản, hướng áp dụng linh

14

hoạt theo đặc điểm kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. Tại Rạng Đông, trong số

các công cụ quản trị tinh gọn, 5Svà Kaizen là hai công cụ được áp dụng nhiều nhất.

Áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp nhận thức được

những lãng phí đang tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, từ đó

cắt giảm lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.

1.2.2 Nhận diện lãng phí

Womack và Jones (1996) đưa ra 5 nguyên lý nền tảng của quản trị tinh gọn

bao gồm: (i) tạo ra giá trị dựa trên quan điểm của khách hàng, (ii) nhận dạng chuỗi

giá trị, (iii) tạo ra dòng chảy liên tục trong quá trình sản xuất, kinh doanh, (iv) kéo

dòng chảy theo chiều xuất phát từ khách hàng, (v) cải tiến liên tục để hướng tới sự

hoàn hảo. Các lãng phí được nhận diện căn cứ trên phân tích chuỗi giá trị của hoạt

động kinh doanh xuất khẩu. Chuỗi giá trị xuất phát từ yêu cầu của khách hàng. Bất

cứ hoạt động nào không cần thiết và không tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng

đều được coi là lãng phí. Các dòng chảy hàng hóa phải được kéo liên tục, không bị

gián đoạn, ngắt quãng, chờ đợi. Một khi yêu cầu của khách hàng thay đổi dẫn đến

những thay đổi trong dòng chảy của hàng hóa và do đó những bộ lọc lãng phí này

cũng thay đổi theo. Chính bởi vậy quản trị tinh gọn đòi hỏi phải có sự cải tiến liên

tục để đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

Hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng có thể được chia làm

2 loại: (i) hoạt động không cần thiết và (ii) hoạt động cần thiết những không tạo ra

giá trị gia tăng cho khách hàng. Đối với hoạt động không cần thiết, doanh nghiệp

cần phải nhận dạng và loại bỏ ngay nhằm tránh lãng phí nguồn lực của doanh

nghiệp và do đó cắt giảm chi chí. Đối với hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra

giá trị gia tăng cho khách hàng, hay nói cách khác là hoạt động không tạo ra giá trị

gia tăng từ quan điểm của khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc tạo ra sản

phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp không thể thay đổi trong thời gian ngắn mà phải

thực hiện dài hạn, khi những hoạt động cần thiết trong ngắn hạn trở thành hoạt động

không cần thiết trong dài hạn.

15

Căn cứ vào đặt thù của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, những loại lãng

phí được nhận diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:

- Sản xuất thừa: sản xuất ra những hạng mục không có trong đơn đặt hàng,

gây ra những lãng phí như tuyển dụng nhiều công nhân hơn mức cần thiết, tăng lãng

phí kho bãi và vận chuyển vì tồn kho thừa.

- Thời gian chờ : công nhân đơn thuần làm công việc theo dõi một thiết bị tự

động hóa hoặc phải đợi công đoạn, cung cấp công cụ hay một phần việc xử lý tiếp

theo. Các lý do để có thời gian chờ có thể đơn giản như không có việc để làm do hết

hàng, hoặc có sự chậm trễ, trì hoãn xử lý, thời gian thiết bị không làm việc và các

yếu tố làm đình trệ sản xuất.

- Vận chuyển không cần thiết: ví dụ vận chuyển sản phẩm dở dang trên

những đoạn đường dài, tổ chức không hợp lý công đoạn vận chuyển hoặc di chuyển

nguyên vật liệu, các bộ phận thành phẩm ra vào kho hoặc giữa các quá trình.

- Gia công quá mức cần thiết hoặc không chính xác: thực hiện các công đoạn

không cần thiết để gia công các bộ phận, không theo yêu cầu của khách hàng.

- Tồn kho quá mức: nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm

dư thừa dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất, tình trạng lỗi thời, hàng hóa hư hỏng,

phát sinh chi phí vận chuyển và lưu kho, đình trệ. Tồn kho quá mức cũng tiềm ẩn

các vấn đề như mất cân đối trong sản xuất, việc giao hàng chậm trễ của các nhà

cung cấp, các khuyết tật, thời gian thiết bị ngừng hoạt động và thời gian tổ chức kéo

dài.

- Chuyển động thừa: là bất kỳ chuyển động thừa nào mà công nhân phải thực

hiện trong quá trình làm việc của họ, chẳng hạn như hành động tìm kiếm, vươn tới,

sắp xếp các bộ phận, công cụ….

- Khuyết tật: việc sản xuất các sản phẩm khuyết tật hoặc hiệu chỉnh, như sửa

chữa hoặc làm lại, phế liệu, sản xuất thay thế và kiểm tra đồng nghĩa với sự lãng phí

thời gian và sức lực, thực hiện việc xử lý không đáng có.

16

- Không khai thác sức sáng tạo của người lao động: việc không thu hút hoặc

lắng nghe công nhân của mình có nghĩa là bạn đang đánh mất thời gian, ý tưởng, kỹ

năng, sự đổi mới và cơ hội học hỏi.

1.2.3 Các công vụ và Phương Pháp trong Lean

Với lịch sử hình thành tương đối dài, đến nay các công cụ của quản trị tinh

gọn không chỉ được hình thành và phát triển trong lĩnh vực sản xuất mà trong cả

lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Các công cụ quản trị tinh gọn phổ biến có thể kể

đến như số đồ chuỗi giá trị, nhịp sản xuất, 5S và quản lý trực quan, cải tiến liên tục

Kaizen, tự động hóa Jidoka, chyển mã hàng chớp nhoáng, ngăn ngừa lỗi Poka –

Yoke, truy vấn 5 lần nguyên nhân, duy trì năng suất toàn diện – Total Productive

Maintenance….

Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và lãng phí được nhận diện, doanh nghiệp

lựa chọn các công cụ quản trị tinh gọn phù hợp nhằm loại bỏ lãng phí, cắt giảm chi

phí và gia tăng giá trị cho khách hàng. Cụ thể, lãng phí do thời gian chờ đợi kéo dài,

lãng phí trong thực hiện các hoạt động không cần thiết, không mang lại giá trị, lãng

phí trong thao tác có thể loại bỏ nhờ công cụ chuẩn hóa quy trình, phương pháp 5S

và quản lý trực quan, lãng phí vận chuyển có thể loại bỏ nhờ vào công cụ mô hình

tế bào, lãng phí lưu kho có thể loại bỏ nhờ công cụ Just – in – Time (JIT), lãng phí

hàng không đạt tiêu chuẩn có thể loại bỏ nhờ công cụ ngăn ngừa hàng lỗi (Poka –

Yoke), công cụ cải tiến liên tục Kaizen giúp doanh nghiệp tìm ra những giải pháp

nhằm cắt giảm chi phí và gia tăng giá trị cho khách hàng. Căn cứ trên những lãng

phí được nhận diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bài viết đề cấp đến những

công cụ sau:

1.2.3.1 Chuẩn hóa quy trình (Standard Work):

Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được

qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất

quán và giả định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn

hoá là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất,

ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Khi các

thủ tục quy trình không được chuẩn hoá ở mức độ cao, các công nhân có thể có

17

những ý nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ tục quy trình và dễ đưa đến

các giả định sai. Mức độ chuẩn hoá cao về quy trình cũng giúp các công ty mở rộng

sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các

quy trình được chuẩn hoá.

Các hướng dẫn công việc chuẩn trong Lean Manufacturing thường được định

nghĩa và viết ra ở mức chi tiết hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu đáp ứng điều

khoản 7.5.1. của phiên bảng ISO9001:2000 về “Kiểm Soát Sản Xuất và Cung Cấp

Dịch Vụ” (Control of Production and Service Provision)16, cụ thể dưới hình thức

chuẩn hoá các thao tác và trình tự công việc cho từng công nhân.

Yêu cầu 7.5.1. nói rằng "một tổ chức cần có các tài liệu sau: a) thông tin về

các đặc tính của sản phẩm; B) hướng dẫn công việc phù hợp; c) thiết bị sản xuất

thích hợp; d) đo lường và giám sát thiết bị và hệ thống; e) các quy trình bao phủ từ

các hoạt động hoàn tất sản phẩm, phân phối và sau phân phối”

Việc chuẩn hoá quy trình trong Lean Manufacturing bao gồm một số thành

phầm chính.

1. Trình tự công việc chuẩn – Đây là trình tự một người công nhân phải tuân

thủ khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công việc.

Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công việc

theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra phế

phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước thao

tác cho mỗi công nhân. Ví dụ với công đoạn cắt gỗ, trình tự công việc chuẩn sẽ mô

tả từ chi tiết cắt và các bước thao tác như chuẩn bị máy, chỉnh dao cắt, cách nâng

giữ và đưa vật liệu qua máy và thời gian xử lý công việc. Đối với công đoạn lắp ráp,

bảng mô tả cần liệt kê chi tiết từng bước thao tác thực hiện việc lắp ráp cho mỗi sản

phẩm.

2. Thời gian chuẩn – Takt time (nhịp độ) là tần xuất một sản phẩm được làm

ra. Takt time được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình cần

được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Đối với các nhà sản xuất lean, takt time

của mỗi quy trình sản xuất được chủ động điều phối và giám sát để duy trì một

18

luồng sản xuất liên tục. Takt time khác với thời gian chu kỳ sản xuất (cycle time) là

thời gian cần để quy trình hoàn tất một sản phẩm. Ví dụ, một nhà sản xuất đồ gỗ có

thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (takt time) nhưng thực sự họ phải

mất 3 ngày làm việc để hoàn tất một ghế sofa (cycle time).

3. Mức tồn kho chuẩn trong quy trình – Đây là lượng nguyên liệu tối thiểu,

bao gồm lượng nguyên liệu đang được xử lý trên chuyền, cần có để giữ một cell hay

quy trình hoạt động ở cường độ mong muốn. Mức tồn kho chuẩn nên được xác định

rõ ràng vì rất cần thiết phải duy trì lượng nguyên liệu tối thiểu này trong chuyền để

không gây ra sự đình trệ cho quy trình do thiếu nguyên liệu. Đây là yếu tố dùng để

tính toán khối lượng và tần số của lệnh sản xuất (hay Kanban) cho các nguồn cung

cấp từ công đoạn trước.

1.2.3.2 Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên:

Các hướng dẫn công việc chuẩn không nên chỉ ở dạng văn bản mà bao gồm

cả hình ảnh, các bảng hiển thị trực quan và thậm chí cả các ví dụ. Thường các nhân

viên rất ít chịu đọc các tài liệu hướng dẫn sản xuất bằng văn bản nhàm chán vì vậy

các bảng hiển thị trực quan và ví dụ thực tế có hình ảnh nên được sử dụng càng

nhiều càng tốt. Các hướng dẫn nên rõ ràng và chi tiết, nhưng đồng thời được trình

bày theo cách giúp nhân viên thật dễ hiểu và liên quan mật thiết đến đều họ cần biết.

Điều này đặc biệt đúng với trường hợp ở Việt Nam khi có nhiều công nhân với mức

học vấn thấp sẽ thấy các bảng hiển thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu

văn bản. Một số công ty thậm chí áp dụng việc huấn luyện bằng phim video cho các

loại công việc phức tạp hay các vấn đề liên quan về an toàn lao động.

1.2.3.3 Quy trình chuẩn và sự linh hoạt:

Một số doanh nghiệp ở Việt Nam thể hiện sự lo ngại rằng việc thiết lập các

quy trình chuẩn về sản xuất sẽ dẫn đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Mặc dù quy

trình chuẩn đòi hỏi có mức độ chi tiết cao, ở Lean Manufacturing, các hướng dẫn

công việc chuẩn nên được cập nhật thường xuyên càng tốt nhằm gắn kết với các cải

tiến quy trình đang diễn ra. Trong thực tế, các công ty được khuyến khích tối đa hoá

tốc độ cải tiến quy trình đồng nghĩa với việc cập nhật liên tục các hướng dẫn công

việc chuẩn. Ngoài ra một quy trình chuẩn thường bao gồm các hướng dẫn rõ ràng

19

để công nhân xử lý các tình huống bất thường, do đó thúc đẩy họ ứng xử theo cách

linh hoạt đối với các tình huống bất thường.

Để thực hiện thành công việc này, trách nhiệm nên được phân công rõ ràng

trong việc chuẩn bị và phân phát các tài liệu cần thiết, các bảng hiển thị, cũng như

đảm bảo rằng bất kỳ một thay đổi nào cũng đều được cấp trên truyền đạt rõ ràng

cho nhân viên bên dưới. Một khi trách nhiệm được phân công rõ ràng, các quy trình

công việc chuẩn có thể được bổ sung một cách thường xuyên. Trên thực tế, các

công ty áp dụng lean manufacturing như Toyota được biết đến bởi dự linh hoạt cả

dưới hình thức sản phẩm đa dạng và khả năng cải tiến các quy trình sản xuất một

cách nhanh chóng, vì vậy giúp công ty phản ứng nhanh hơn đối với các thay đổi về

nhu cầu của khách hàng.

1.2.3.4 Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management):

Các hệ thống quản lý bằng công cụ trực quan cho phép các công nhân của

xưởng được thông tin đầy đủ về các quy trình sản xuất, tiến độ và các thông tin

quan trọng khác giúp họ làm việc có hiệu quả nhất. Các bảng hiển thị lớn nói chung

thường là công cụ thông tin hiệu quả hơn cho công nhân trong chuyền sản xuất so

với các báo cáo và chỉ thị vì vậy nên được sử dụng càng nhiều càng tốt. Trong

trường hợp cần cải thiện sự tuân thủ đối với một quy trình thì việc trình bày trực

quan giúp nhóm hiểu rõ hơn một quy trình phức tạp bao gồm các bước thao tác

đúng, cách thực hiện đúng cho từng động tác, các mối quan hệ bên trong và bên

ngoài giữa các hoạt động và với các tác nhân khác. Các công cụ trực quan thường ở

dưới các hình thức sau:

1. Các bảng hiển thị trực quan – Các biểu đồ, bảng đo lường hiệu quả, các thủ tục

và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân. Ví dụ, biểu đồ

xu hướng về hiệu suất thực hiện, % dao động của tỷ lệ lỗi, tiến độ xuất hàng trong

tháng, v.v..

2. Các bảng kiểm soát bằng trực quan – Các chỉ số dùng để kiểm soát hay báo hiệu

điều chỉnh cho thành viên nhóm. Các bảng biểu có thể bao gồm cả thông tin về tiến

độ sản xuất, thông tin theo dõi chất lượng, v.v... Ví dụ các bảng màu chỉ thị giới hạn

20

kiểm soát nhiệt độ hay tốc độ giúp người vận hành thiết bị nhanh chóng phát hiện

khi quy trình vận hành vượt mức cho phép. Các thẻ Kanban là một ví dụ khác về

kiểm soát bằng trực quan.

3. Các chỉ dẫn bằng hình ảnh – Công cụ này giúp truyền đạt các quy trình sản xuất

hay luồng vật tư được quy định. Chẳng hạn, việc sử dụng các ô vẻ trên nền nhà

xưởng để phân biệt khu vực chứa vật liệu sử dụng được với phế phẩm hay các chỉ

dẫn luồng di chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm trên mặt bằng xưởng.

1.2.3.5 Chất lượng từ gốc (hay “Làm đúng ngay từ đầu”):

Chất Lượng từ Gốc hay "Làm Đúng ngay từ Đầu" có nghĩa là chất lượng nên

được đưa vào quy trình sản xuất để khuyết tật không có điều kiện phát sinh – hay

một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện. Các hệ thống Lean Manufacturing

thường nhắc đến từ “Jidoka” trong tiếng Nhật có nghĩa là các vấn đề nên được xác

định và loại trừ ngay tại nguồn phát sinh.

Một số yêu cầu chính có liên quan:

1. Kiểm tra trong chuyền – Trách nhiệm chính của công tác kiểm tra chất lượng

được thực hiện trên chuyền sản xuất bởi công nhân, không phải bởi các nhân viên

kiểm tra chất lượng độc lập lấy mẫu xác suất. Mặc dù một số nhân viên kiểm soát

chất lượng vẫn thường được sử dụng trong các chuyền lean, vai trò của họ khá hạn

chế (lý tưởng vẫn là không có nhân viên kiểm soát chất lượng vì sự hiện diện của họ

được xem là một dạng lãng phí đối với Lean Manufacturing).

2. Kiểm soát tại nguồn – Với yêu cầu này, bản thân các nhân viên kiểm tra chất

lượng không đi tìm khuyết tật sản phẩm mà tìm nguồn gây ra khuyết tật. Chẳng hạn,

họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân tuân thủ không, hay

trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ có thể chịu trách nhiệm xác

định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ cách làm này, công việc chủ yếu của

nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển

khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất

hiện.

21

3. Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân – Với Lean Manufacturing, nếu không

cố ý tồn kho bán thành phẩm, các công đoạn sẽ bàn giao sản phẩm trực tiếp, có

nghĩa rằng các công nhân thuộc công đoạn trước chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất

lượng sản phẩm họ bàn giao cho công đoạn kế và nhận trách nhiệm khi có phát sinh

khuyết tật trên sản phẩm. Mặt khác, nếu lượng tồn kho cao giữa hai công đoạn sản

xuất, các công nhân thuộc công đoạn trước sẽ ít cảm thấy có trách nhiệm cá nhân

đối với bất kỳ khuyết tật sản phẩm nào.

4. Poka Yoke – Phương pháp đơn giản để kiểm tra chất lượng trên chuyền sản xuất

(không chỉ kiểm tra bằng mắt), được áp dụng để ngăn chặn các sản phẩm lỗi không

cho đi tiếp sang công đoạn sau. Với Poka-Yoke, 100% sản phẩm được kiểm tra như

một phần công việc của quy trình sản xuất. Biện pháp này được thực hiện tự động

trên chuyền hay bởi các công nhân (không phải nhóm kiểm soát chất lượng).

5. Dừng quy trình có chủ ý – Khi có sản phẩm lỗi, hoạt động sản xuất sẽ bị dừng

cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục. Hành động này giúp duy trì văn

hoá không nhân nhượng khuyết tật đồng thời ngăn không để sản phẩm lỗi lọt sang

quy trình sau và gây nhiều hậu quả lớn hơn. Chẳng hạn ở Toyota, bất kỳ một công

nhân nào cũng được phép dừng chuyền sản xuất. Điều này giúp đảm bảo trách

nhiệm giải trình bởi các công nhân ở công đoạn trước.

1.2.3.6 Sơ Đồ Chuỗi Giá Trị (Value Stream Mapping):

Sơ đồ chuỗi giá trị là tập hợp các phương pháp giúp thể hiện trực quan luồng

sản phẩm và thông tin qua quy trình sản xuất. Mục đích của phương pháp này là xác

định các hoạt động làm tăng giá trị và các hoạt động không làm tăng giá trị. Sơ đồ

chuỗi giá trị nên phản ánh những gì đang thực sự diễn ra hơn là những gì được

mong muốn xảy ra nhờ đó các cơ hội cải tiến có thể được xác định18.

Sơ đồ chuỗi giá thường được sử dụng trong các dự án cải tiến thời gian chu

kỳ quy trình vì nó thể hiện chính xác cách thức hoạt động của một quy trình với yêu

cầu thời gian và từng bước công việc chi tiết. Phương pháp này cũng được dùng

trong phân tích và cải tiến quy trình bằng cách xác định và loại trừ khoảng thời gian

liên quan đến các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm.

22

1.2.3.7 Phương Pháp 5S:

Phương pháp 5S bao gồm một số các hướng dẫn về tổ chức nơi làm việc nhằm sắp

xếp khu vực làm việc của công nhân và tối ưu hiệu quả công việc.

1. Sàng lọc (Sort) – Phân loại những gì cần thiết và những gì không cần thiết để

những thứ thường được cần đến luôn có sẵn gần kề và thật dễ tìm thấy. Những món

ít khi hay không cần dùng đến nên được chuyển đến nơi khác hay bỏ đi.

2. Sắp xếp (Straighten/Set in order) – Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự để dễ

lấy. Mục tiêu của yêu cầu này là giảm đến mức tối thiểu số thao tác mà công nhân

thực hiện cho một công việc. Ví dụ, hộp công cụ cho công nhân hay nhân viên bảo

trì có nhu cầu cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Trong hộp công cụ, từng dụng

cụ được xếp ở một nơi cố định để người sử dụng có thể nhanh chóng lấy được công

cụ mình cần mà không mất thời gian tìm kiếm. Cách sắp xếp này cũng có thể giúp

người sử dụng ngay lập tức biết được dụng cụ nào đã bị thất lạc.

3. Sạch sẽ (Scrub/Shine) – Giữ các máy móc và khu vực làm việc sạch sẽ nhằm

ngăn ngừa các vấn đề phát sinh do vệ sinh kém. Trong một số ngành, bụi bẩn là một

trong những tác nhân chính gây lỗi cho bề mặt hay nhiễm bẩn màu trên sản phẩm.

Để tăng ý thức về mức độ bụi bẩn, một số công ty cho sơn nơi làm việc và thiết bị

với màu sáng đồng thời tăng độ chiếu sáng nơi làm việc.

4. Sẵn sàng (Stabilize/Standardize) – Đưa 3 công việc trên trở thành việc áp dụng

thường xuyên bằng cách quy định rõ các thủ tục thực hiện các công việc sàng lọc,

sắp xếp và giữ sạch sẽ.

5. Sâu sát (Sustain) – Khuyến khích, truyền đạt và huấn luyện về 5S để biến việc áp

dụng trở thành một phần văn hoá của công ty. Ngoài ra việc duy trì cũng bao gồm

phân công trách nhiệm cho một nhóm giám sát việc tuân thủ các quy định về 5S.

1.2.3.8 Bảo Trì Ngăn Ngừa (Preventative Maintenance):

Bảo trì ngăn ngừa là một loạt các công việc thường nhật, thủ tục và các bước

được thực hiện nhằm xác định và giải quyết các vấn đề tiềm tàng trước khi chúng

phát sinh. Lean Manufacturing nhấn mạnh công tác bảo trì ngăn ngừa cần thiết cho

việc giảm thiểu thời gian dừng máy do hỏng hóc và thiếu phụ tùng thay thế.

23

Khi độ tin cậy của thiết bị còn thấp, các nhà sản xuất buộc phải duy trì mức

tồn kho bán thành phẩm cao để dự phòng. Tuy nhiên, tồn kho cao được xem là

nguồn chính yếu gây lãng phí và sai sót trong Lean Manufacturing.

1.2.3.9 Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (Total Productive Maintenance):

Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (TPM) là phân công công việc bảo dưỡng cơ

bản thiết bị bao gồm kiểm tra, vệ sinh, bôi trơn, cân chỉnh cho công nhân sản xuất là

người vận hành thiết bị. TPM phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm để công nhân chủ

động và có trách nhiệm trong việc xác định, giám sát và khắc phục nguyên nhân gây

ra sự cố đứng máy không cần thiết. Bằng cách phân bổ trách nhiệm cho các nhân

viên vận hành máy, công tác bảo trì và thời gian dừng máy được giảm thiểu. Việc

này cũng đòi hỏi nhân viên vận hành máy thường xuyên cập nhật cho nhóm bảo trì

biết về tình trạng của thiết bị để các vấn đề kỹ thuật tiềm tàng sớm được phát hiện

và ngăn ngừa.

Trong TPM, tổ bảo trì chịu trách nhiệm cho các hoạt động mang lại giá trị

tăng thêm nhiều hơn như là cải thiện, đại tu và cải tiến hiệu năng thiết bị, sửa chữa

hư hỏng và huấn luyện kỹ thuật cho nhân viên điều hành.

1.2.3.10 Thời Gian Chuyển Đổi/Chuẩn Bị (Changeover/setup time):

Lean Manufacturing nhắm tới việc giảm thiểu thời gian dừng chuyền bất hợp

lý do chuẩn bị máy hay chuyển đổi sản phẩm vì máy dừng là nguồn lãng phí đáng

kể. Việc này đòi hỏi một văn hoá liên tục cải tiến trong đó công ty không ngừng tìm

cách giảm thời gian chuyển đổi và chuẩn bị máy.

Thường việc chuyển đổi nhanh chóng có thể đạt được phần nào bằng cách

xây dựng các thông số kỹ thuật thật chuẩn (và được tài liệu hoá đầy đủ) cho việc

sản xuất từng loại sản phẩm riêng biệt để không còn sự lo ngại về việc điều chỉnh

lại các thông số trong quá trình chuyển đổi sản phẩm trên thiết bị. Các công ty có

danh mục, màu sắc và quy cách sản phẩm đa dạng thường xem nhẹ chi phí chuyển

đổi cho mỗi lần quy trình sản xuất phải dừng lại để thay khuôn, lau rửa dọn dẹp vật

liệu thuộc quy cách trước còn đọng lại trên máy, điều chỉnh lại thông số thiết

bị.v.v…

24

Có một số cách để giảm thiểu thời gian chuyển đổi/chuẩn bị bao gồm việc

thay đổi cách sắp xếp mặt bằng của chuyền sản xuất, chuẩn bị sẵn sàng nguyên liệu

và công cụ khi cần sử dụng hay sử dụng loại thiết bị có ngăn chứa đôi (phụ) nhằm

tránh thời gian dừng thiết bị để làm vệ sinh.

1.2.3.11 Giảm Thiểu Quy Mô Lô Sản Xuất:

Lean Manufacturing nhắm tới luồng sản phẩm di chuyển trên chuyền có quy

mô lô càng nhỏ càng tốt, với điều kiện lý tưởng là luồng một sản phẩm, để bán

thành phẩm giữa các công đoạn là tối thiểu. Quy mô lô sản xuất càng nhỏ sẽ giúp

công đoạn trước càng có nhiều khả năng sản xuất đúng những gì được khách hàng

yêu cầu và đúng lúc khách hàng cần đến.

Vì vậy, thay thế cho cách tổ chức với một vài chuyền sản xuất có quy mô các

lô sản phẩm lớn, Lean Manufacturing thường ủng hộ cách tổ chức nhiều chuyền sản

xuất có quy mô lô nhỏ, với quy hoạch dạng tế bào là một hình thức đặc trưng.

Những lợi ích chính của các chuyền sản xuất nhỏ bao gồm:

• Quy mô lô nhỏ đồng nghĩa với ít bán thành phẩm hơn giữa các công đoạn

sản xuất và cho phép công ty hoạt động gần với mô hình quy trình liên tục;

• Nhiều chuyền sản xuất có quy mô lô nhỏ cho phép nhiều quy cách sản

phẩm khác nhau được triển khai đồng loạt, vì vậy sẽ giảm thiểu thời gian chết gây

ra bởi việc chuyển đổi quy cách.

• Các chuyền sản xuất nhỏ hơn, cần ít công nhân hơn, sẽ nâng mức trách

nhiệm của công nhân ở từng chuyền cao hơn.

1.2.3.12 Quy Hoạch Mặt Bằng Xưởng và Vật Tư tại Nơi Sử Dụng:

Lean Manufacturing nhắm tới việc giảm thiểu các di chuyển và việc vận

chuyển sản phẩm giữa hai công đoạn sản xuất. Tương tự, bán thành phẩm nên được

giữ gần kề nơi sử dụng kế tiếp. Điều này giúp giảm thiểu các yêu cầu khiêng vác vật

tư, việc thất lạc vật tư, giảm thiểu việc vật tư bị hư hỏng do quá trình vận chuyển

gây ra và đòi hỏi tôn trọng nguyên tắc sản xuất theo mô hình pull (lôi kéo).

1.2.3.13 Kanban:

25

"Kanban" là hệ thống cấp đầy vật tư theo mô hình pull sử dụng các dấu hiệu

tượng hình, như các thẻ treo phân biệt bằng màu sắc, để ra hiệu cho các chuyền

phía trước khi chuyền sau cần thêm vật tư. Về tác dụng, Kanban là một công cụ

thông tin hỗ trợ sản xuất theo mô hình pull. Một Kanban có thể là một thùng rỗng,

một thẻ treo, bảng hiển thị điện tử hay bất kỳ hình thức gợi nhắc trực quan nào

thích hợp.

Có hai loại Kanban đặc trưng:

1. Kanban Cung Cấp – Một dấu hiệu từ khách hàng nội bộ đến nguồn cung cấp nội

bộ cho biết loại vật tư cần được cung cấp.

2. Kanban Tiêu Thụ – Một dấu hiệu từ nơi cung cấp nội bộ đến khách hàng nội bộ

cho biết rằng vật tư đã sẵng sàng cho việc sử dụng. Trong trường hợp này, nơi cung

cấp nội bộ sẽ không sản xuất thêm cho đến khi việc tiêu thụ được thực hiện bởi

khách hàng bên trong.

Có nhiều biến thể trong hệ thống Kanban và trong thực tế có khá nhiều sách viết

riêng về cách áp dụng Kanban hiệu quả nhất.

1.2.3.14 Cân Bằng Sản Xuất:

Cân bằng sản xuất, hay điều độ sản xuất, nhắm tới việc bố trí lưu lượng sản

xuất và chủng loại sản phẩm ổn định theo thời gian nhằm giảm thiểu sự đột biến

trong khối lượng công việc. Bất kỳ sự thay đổi nào về lượng nên được cân bằng để

chúng diễn ra từ từ với càng ít sự thay đổi đột ngột càng tốt. Điều này cho phép

công ty tận dụng công suất sản xuất cao hơn đồng thời giảm thiểu việc chuyển đổi

mẫu mã sản phẩm.

Yếu tố chính của cân bằng sản xuất đó là người chịu trách nhiệm ra lệnh sản

xuất cho xưởng phải có một hệ thống tự động điều tiết các đơn hàng không để có

sự đột biến về khối lượng sản xuất. Hệ thống này giúp việc phân bổ thiết bị và con

người chính xác và dễ dàng hơn. Để áp dụng phương pháp này, công ty cần biết

công suất thực và tốc độ thực hiện ở từng công đoạn sản xuất.

1.2.3.15 Người Giữ Nhịp (Pacemaker):

26

Để đảm bảo chức năng điều độ của luồng sản xuất liên tục trong lean

manufacturing, mỗi công đoạn cần sản xuất với tốc độ phù hợp không quá nhanh

hay quá chậm so với yêu cầu của công đoạn sau. Để đạt được điều này, cần có một

công đoạn được chọn làm “người giữ nhịp”. Người giữ nhịp tạo ra nhịp độ sản xuất

cho toàn chuyền và tốc độ sản xuất ở từng công đoạn được tăng hay giảm phù hợp

với tốc độ của người giữ nhịp.

Trong Hệ Thống Pull Cấp Đầy, người giữ nhịp thường là công đoạn cuối

chẳng hạn như phần rắp ráp hoàn chỉnh. Trong Hệ Thống Pull Sản Xuất Theo Đơn

Hàng, người giữ nhịp thường là công đoạn gần nơi bắt đầu quy trình của chuỗi giá

trị (value stream).

1.2.3.16 Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (Overall Equipment Effectiveness):

Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (OEE) là số đo khả năng tận dụng công

suất tổng của các thiết bị cụ thể. OEE được chia ra hai phần:

• Mức hữu dụng (Availability) - lượng thời gian một thiết bị có thể hoạt động

tối đa sau khi đã trừ đi thời gian dừng máy bắt buộc;

• Hiệu suất thực hiện (Performance efficiency) - sản lượng thực tế của máy

khi hoạt động so với năng suất thiết kế tối đa hay sản lượng tối đa trong điều kiện

hoạt động liên tục.

Ví dụ, nếu mức hữu dụng là 80% và hiệu suất thực hiện là 75%, vậy OEE sẽ

là:

Mức hữu dụng x Hiệu suất thực hiện = OEE

80% x 75% = 60%

Khi phân tích OEE, nhiều công ty có thể ngạc nhiên khi thấy rằng còn rất

nhiều khả năng để tăng sản lượng trên từng thiết bị cụ thể. Chẳng hạn, công ty có

thể giảm thiểu:

• Hỏng hóc thiết bị bất ngờ;

• Thời gian dừng do chuẩn bị và điều chỉnh thiết bị;

27

• Lãng công và ngưng chuyền do thiếu nguyên liệu, ùn tắc hay hoạch định sản xuất

kém;

• Hoạt động thấp hơn tốc độ thiết kế do tay nghề công nhân kém, thiếu bảo trì hay

các tác nhân khác;

• Khuyết tật trên sản phẩm cần gia công lại;

Đo lường OEE rất có ích trong việc xác định các nguồn gây ách tắc, ra các

quyết định đầu tư thiết bị và giám sát tính hiệu quả của các chương trình tăng năng

suất thiết bị.

Tuy nhiên, Lean Manufacturing thường ưu tiên tối đa hoá việc dùng người

hơn là việc tận dụng thiết bị. Một trong các lý do là các nhà máy sản xuất đa dạng

về sản phẩm sẽ không có khả năng sử dụng tất cả các thiết bị trong mọi lúc vì các

yêu cầu sử dụng máy khác nhau tùy từng loại sản phẩm.

1.3 Các yếu tố tác động tới hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn

1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn

Để đo lường hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn, hai chỉ tiêu đánh giá gồm:

- Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (Operational Performance): theo (Prattana

Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) và (K. Jeyaraman; Leam

Kee Teo, 2010) chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động phản ánh trong nội bộ doanh nghiệp

như cắt giảm được các lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm thời gian

lưu chuyển và gia tăng tính linh động trong sản xuất.

- Chi tiêu về hiệu quả kinh doanh (Orgazinationl Performance): theo

(Prattana Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) và (K.

Jeyaraman; Leam Kee Teo, 2010) chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh phản ánh mức

tăng trưởng trong doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản hay vốn chủ

sở hữu. Các chỉ tiêu tài chính khác cũng được đánh giá như mức độ đầu tư cho

nghiên cứu và phát triển, phát triển thị trường, định hướng thị trường.

Trong nghiên cứu đề tài, hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn trong doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh thể hiện ở các tiêu chí cơ bản bao gồm: (i) mức độ cắt

28

giảm lãng phí và sai sót, (ii) khả năng khai thác và sử dụng cơ sở hạ tầng, (iii) nâng

cao hiệu quả tài chính, (iv) chất lượng hàng hóa, dịch vụ (gia tăng giá trị cho khách

hàng); (v) sự hài lòng của khách hàng; (vi) khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.2 Yếu tố tác động

Nghiên cứu của (Torbjorn H.Netland, 2015) được thực hiện đối với 432

người từ 83 nhà máy thuộc 2 tập đoàn xuyên quốc gia về các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn. Kết quả cho thấy để đạt được thành công khi áp

dụng quản trị tinh gọn, các nhà quản trị cần thể hiện cam kết và tham gia trực tiếp

vào việc triển khai các hoạt động. Trong quá trình thực hiện sau bước triển khai ban

đầu, mức độ tham gia của nhà quản trị vẫn cần được duy trì và thậm chí gia tăng.

Việc nâng cao trình độ, khả năng thông qua hoạt động đào tạo, tập huấn cho đồng

thời các cấp quản lý và nhân viên được chứng minh là nhân tố quan trọng tiếp theo.

Trong giai đoạn đầu thực hiện, giới thiệu, chia sẻ những hoạt động mang lại thành

quả tốt và thành lập nhóm chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho doanh

nghiệp. Tuy nhiên sang giai đoạn triển khai, những yếu tố đó trở nên ít quan trọng

hơn. Hoạt động đãi ngộ, ghi nhận nỗ lực của toàn bộ nhân viên cần được thiết kế

một cách cẩn trọng bởi đây là hoạt động khá nhạy cảm và chúng không ảnh hưởng

nhiều dến hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn.

Pius Achanga và cộng sự (2006) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

việc thực thi quản trị tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Anh cho thấy

khả năng và cam kết của nhà lãnh đạo là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự

thành công của việc thực thi quản trị tinh gọn. Ngoài ra còn có các nhân tố như khả

năng tài chính, văn hóa doanh nghiệp và kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của nhân

viên. Khả năng hạn hẹp nguồn tài chính trong triển khai tổ chức các chương trình

đào tạo cho nhân viên, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế hệ thống sẽ hạn chế quá trình

cải tiến của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên cứu

sử dụng lao động với trình độ kỹ năng thấp, do đó họ có tâm lý không mong muốn

áp dụng những cải tiến trong công việc. Các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn và

xây dựng được văn hóa riêng trong công ty phù hợp với việc triển khai quản trị tinh

29

gọn, ngược lại các doanh nghiệp nhỏ lại bị ảnh hưởng bởi tính cách của giám đốc

nên khó xây dựng được văn hóa doanh nghiệp phù hợp.

Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của việc thực thi quản

trị tinh gọn trong các công ty logictic Thái Lan của nhóm tác giả (Prattana

Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) đã chứng minh được tầm

quan trọng của nhân tố lãnh đạo, khả năng tài chính, văn hóa doanh nghiệp. Các

nhân tố khác không thể hiện mối quan hệ gồm khả năng truyền thông và kỹ năng

làm việc của nhân viên. Dữ liệu thu thập được thông qua phiếu khảo sát được thực

hiện đối với các công ty đã triển khai áp dụng quản trị tinh gọn. Có tất cả 404 phiếu

khảo sát được thực hiện với các giám đốc có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh

vực logistic.

Hướng tối đối tượng trả lời phỏng vấn là những chuyên gia tư vấn quản trị

tinh gọn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu của

T.Kiacharoenpol và cộng sự (2014) đã nghiên cứu 4 nhóm nhân tố chính gồm

nguồn lực tổ chức (organization resource), nguồn lực con người (human resource),

nguồn lực công nghệ (technology production) và nguồn lực tài chính (financial

resource). Cụ thể nguồn lực tổ chức gồm các yếu tố như khả năng và mức độ cam

kết của nhà quản trị, tầm nhìn và chiến lược phát triển, khả năng quản trị dự án và

văn hóa sẵn sàng, liên tục thực hiện các cải tiến. Nguồn lực con người gồm khả

năng đào tạo, phát triển khả năng của mỗi cá nhân, nguồn lực chuyên gia bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn lực công nghệ gồm khả năng làm chủ những

công nghệ sản xuất mới cũng như hiểu biết sâu rộng về các phương pháp, công cụ

thực hiện quản trị tinh gọn. Nguồn lực tài chính đánh giá khả năng chi trả cho các

chi phí thực hiện quản trị tinh gọn như các giải thưởng, các chi phí tổ chức… kết

quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực công nghệ giữ vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến

hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn.

Nghiên cứu về “Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới thành

công của quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nhỏ và vừa

Châu Âu của Manoj Dora và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng kỹ năng và kinh nghiệm

của đội ngũ nhân viên là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của việc

30

áp dụng quản trị tinh gọn. Bên cạnh đó, còn các nhân tố khác gồm đội ngũ lãnh đạo

và văn hóa doanh nghiệp cũng có tác dụng ảnh hưởng tích cực.

Nghiên cứu của (Alessandro Laureani; Jiju Antony, 2012) về các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn và Six Sigma đã dựa trên kết luận

những nhân tố quan trọng nhất bao gồm: cam kết từ nhà quản trị, thay đổi trong văn

hóa, sự kết nối giữa Lean six sigma với chiến lược kinh doanh và phong cách lãnh

đạo. Nhân tố ít ảnh hưởng nhất là các giải thưởng liên quan đến Six sigma và việc

mở rộng hoạt động này đến các kênh phân phối. Nghiên cứu được thực hiện dựa

trên bảng hỏi được gửi dến 600 công ty hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch

vụ với tỷ lệ trả lời khoảng 17%.

Nhóm tác giả (H. Tamjid Yamchello; R. Samin; A. Tamjidyamcholo, 2014)

thực hiện tổng hợp kết quả các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

hệ thống sản xuất tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy việc thiếu

cam kết từ nhà quả trị, thay đổi văn hóa doanh nghiệp và công tác đào tạo tập huấn

sẽ gây khó khăn cho việc thực thi quản trị tinh gọn.

Từ những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp

với những đặc thù của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng tới áp

dụng quản trị tinh gọn như sau:

(Nguồn: Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của

Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ Công thương 2016- Chủ nhiệm đề tài:

TS Phạm Thu Hương)

- Nhóm nhân tố lãnh đạo:

Nhân tố đầu tiên quyết định khả năng thành công của việc áp dụng quản trị

tinh gọn là mức độ cam kết từ các nhà quản trị. Nếu không có sự cam kết và thấu

hiểu từ các cấp lãnh đạo, nội dung của quản trị tinh gọn sẽ không thể lan tỏa, phổ

biến sâu rộng tới toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp, không thể biến động lực

thành hành động triển khai các công cụ quản trị tinh gọn trong doanh nghiệp.

Việc chuyển đổi từ phương thức quản trị truyền thống sang phương thức

quản trị tinh gọn đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quan và chi tiết đến từng

31

hoạt động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhất thiết cần hiệu rõ các

nguyên tắc, triết lý của quản trị tinh gọn để cụ thể hóa thành công cụ, phương pháp

khả thi và bền vững. Tư duy tinh gọn đòi hỏi nhà quản trị cần nắm vững thực tế

công việc triển khai áp dụng từ cấp thấp nhất trong mỗi bộ phận, từ cải tiến một

cách hiệu quả.

Quản trị tinh gọn là một quá trình triển khai lâu dài, do vậy nhà quản trị cần

xây dựng được tầm nhìn và phương hướng hoạt động theo nhu cầu của thị trường và

khả năng của doanh nghiệp. Chỉ khi quản trị tinh gọn được xem như một phần thiết

yếu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp mới có thể tạo ra động năng cần thiết

để hỗ trợ quá trình thực thi các cải tiến.

- Khả năng tài chính:

Quản trị tinh gọn hướng tới sự cắt giảm các lãng phí và do đó tiết kiệm được

chi phí. Về nguyên tắc, phần chi phí tiết kiệm được về lâu dài sẽ đủ bù đắp được

phần kinh phí đầu tư mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi triển khai áp dụng quản trị

tinh gọn.

Tuy nhiên, khi bắt đầu triển khai áp dụng quản trị tinh gọn, doanh nghiệp cần

có một khoản đầu tư không nhỏ trong công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao

nhận thức và hiểu biết về quản trị tinh gọn của các cấp lãnh đạo và nhân viên trong

công ty. Sự đánh đổi giữa chi cho đào tạo nguồn nhân lực trước mắt để hướng tới

tiết kiệm chi phí trong tương lai và chi cho hoạt động tạo ra doanh thu trong ngắn

hạn khiến cho một số doanh nghiệp lựa chọn hoặc giảm bớt nguồn kinh phí này.

Không có một khuôn mẫu nhất định cho áp dụng quản trị tinh gọn tại bất kỳ

doanh nghiệp nào mà phải dựa trên quá trình nghiên cứu, ứng dụng từng bước một

cách hiệu quả. Quá trình thực hiện cũng phát sinh các chi phí triển khai. Ví dụ, quản

lý trực quan cần có các bảng hiện thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu

văn bản, một số công ty còn áp dụng tập huấn bằng video cho các công việc phức

tạp hay các vấn đề liên quan đến an toàn lao động.

Quản trị tinh gọn đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng phát hiện các lãng phí

và thực hiện các cải tiến. Hoạt động của nhóm cải tiến Kaizen cần có sự tham gia

32

của các cấp lãnh đạo cũng như có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động. Ngoài ra, để

tăng mức độ tham gia của toàn bộ công nhân viên thì mức thưởng cho các ý tưởng

được áp dụng thành công, được áp dụng phù hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu

quả triển khai.

- Kỹ năng và kinh nghiệm làm việc:

Nếu như các nhà quản lý hoàn thành tốt vai trò hướng dẫn, truyền đạt, triển

khai các kế hoạch cải tiến, đổi mới phương thức hoạt động nhưng đội ngũ nhân viên

không thực hiện đúng vai trò của mình thì việc vận dụng quản trị tinh gọn không thể

thành công. Trong xây dựng mô hình quản trị tinh gọn, nhân viên là những người

trực tiếp thực thi, tham gia phát hiện và cải tiến phương thức sản xuất kinh doanh.

Đội ngũ nhân viên không chỉ thành thục về chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng làm

việc độc lập, làm việc nhóm đồng thời cần hiểu rõ ý nghĩa và lợi ích của quản trị

tinh gọn mang lại.

- Văn hóa doanh nghiệp:

Văn hóa doanh nghiệp là những phẩm chất riêng biệt của một tổ chức do vậy

việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với quản trị tinh gọn sẽ thay đổi cách

hành xử và suy nghĩ của con người. Văn hóa doanh nghiệp được coi là nền tảng để

phát triển doanh nghiệp, là tổng hòa các quan niệm về giá trị được tạo ra từ đạo đức,

ý tưởng kinh doanh, triết lý kinh doanh, phương pháp kinh doanh…. Trong quá

trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng văn hóa riêng nhằm phát

huy sức mạnh của tập thể.

Văn hóa gắn liền với quản trị tinh gọn có thể hiểu là tư tưởng tập trung

hướng tới sự hài lòng của khách hàng và loại bỏ mọi lãng phí. Do vậy, việc xây

dựng được văn hóa doanh nghiệp gắn liền với quản trị tinh gọn sẽ là cơ sở để nâng

cao tinh thần, thái độ của toàn bộ doanh nghiệp quyết tâm thực hiện thành công

quản trị tinh gọn.

33

1.4 Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn tại các nƣớc sản xuất và tại Việt

Nam

1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế

1.4.1.1 Anh – Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn

Năm 2003, Hiệp hội Năng suất Đông Bắc (NEPA) đã triển khai phổ biến một

số công cụ và phương pháp sản xuất tinh gọn tại các doanh nghiệp ở Đông Bắc

nước Anh, giúp các doanh nghiệp sản xuất ở đây nâng cao năng suất qua việc áp

dụng tư duy quản trị tinh gọn vào thực tiễn. Theo Herron và Hicks (2008), mô hình

chuyển giao kiến thức và kỹ thuật sản xuất tinh gọn đối với các doanh nghiệp sản

xuất bao gồm 3 bước:

Bước 1: Phân tích nhu cầu doanh nghiệp trên 3 phương diên: năng suất, sản

xuất và đào tạo. Bước đầu tiên sẽ được tiến hành bởi các nhà tư vấn độc lập nhằm

xác định nhu cầu doanh nghiệp và mục đích của hoạt động cải tiến.

Bước 2: Quá trình chuyển giao mô hình áp dụng sản xuất tinh gọn được các kỹ

sư bậc thầy xây dựng dựa trên kết quả của bước 1. Ban đầu, các kỹ sư bậc thầy sẽ là

người chịu trách nhiệm đưa ra đề xuất và tiến hành cải tiến. Quá trình chuyển giao

và học tập kinh nghiệm sẽ được đánh giá vào cuối mỗi ngày. Giai đoạn này đòi hỏi

sự cam kết cao của đội ngũ lãnh đạo nhằm đảm bảo tiến độ của dự án.

Bước 3: Hoạt động tiếp theo được tiến hành 3 lần/ngày trong vòng 1 tháng

nhằm đảm bảo rằng quá trình cải tiến liên tục sẽ được duy trì theo đúng kế hoạch.

Dần dần, trong suốt quá trình tham gia vào lớp học “chuyên gia – master”, trách

nhiệm về chương trình thay đổi của doanh nghiệp sẽ được chuyển giao từ các kỹ sư

bậc thầy của Diễn đàn Công nghiệp (Industry Form) cho người đại diện và tác nhân

thay dổi của doanh nghiệp đó.

Kiến thức được chuyển giao thông qua mô hình này phần lớn tồn tại dưới

dạng kiến thức ẩn. Sự chuyển giao kiến thức này thường tốn rất nhiều thời gian bởi

nó khó được hệ thống hóa dưới dạng văn bản, tài liệu và yêu cầu sự thay đổi về văn

hóa và tích lũy kinh nghiệm đáng kể. Quy trình chuyển giao kiến thức bao gồm việc

“tổng hợp trọn gói” và “trừu tượng hóa” ở khía cạnh chuyển giao kiến thức. Ở vị trí

34

người nhận thức, đó là quy trình ứng dụng. Đương nhiên, trong thực tế, hao hụt xảy

ra trong quá trình chuyển giao kiến thức quản trị tinh gọn ở tất cả các khâu từ doanh

nghiệp Nhật sang Anh, trong quá trình chuyển giao đội ngũ kỹ sư của NEPA và sau

Chuyển giao + Kỹ sư

PNA 1

PNA 2

Ứng dụng

Trừu tượng hóa

Trừu tượng hóa

đó là tác nhân thay đổi của doanh nghiệp.

[Năm thứ 3]

[Năm thứ 2]

Các tác nhân thay đổi

Các tác nhân thay đổi của Công ty

Các kỹ sư của NEPA

Sao chép

Sao chép

Ứng dụng

Trừu tượng hóa cơ bản

Trừu tượng hóa có liên quan

Hình 1.2: Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn tại Anh

(Nguồn: Herron và Hicks, 2008)

Một số nhân tố được coi là chủ chốt, tác động tích cực đến hiệu quả của quá

trình này đã được tìm ra. Thứ nhất, vai trò của đội ngũ “tác nhân thay đổi” là không

thể phủ nhận. Đội ngủ “tác nhân thay đổi” là những con người bên trong hoặc bên

ngoài tổ chức cung cấp các hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn và tư vấn trong quá trình

quản lý và nỗ lực thay đổi. Họ là các kỹ sư của NEPA được lựa chọn thông qua quy

trình đánh giá năng lực và chuyên môn của Diễn đàn công nghiệp hoặc là được đào

tạo qua 3 hình thức cơ bản : (i) bắt buộc (với một số nội dung như nguyên tắc cơ

bản của Kaizen), (ii) lựa chọn (một số nội dung như kỹ năng thuyết trình, năng lực

lãnh đạo), (iii) thực tế (tham gia vào các lớp học chuyên sâu) và được đánh giá định

kỳ hàng tháng.

35

Nhân số thứ hai cũng là nhân tố quan trọng nhất chính là sự hỗ trợ của ban

lãnh đạo và sự sẵn sàng chấp nhận thay đổi. Trong số các doanh nghiệp được khảo

sát trng dự án, có 7 doanh nghiệp dã chứng kiến sự đổi mới trong ban lãnh đạo cấp

cao, đồng thời là những doanh nghiệp có dự án thành công. Trong 5 doanh nghiệp

áp dụng quản trị tinh gọn thất bại, 3 trong số đó xuất phát từ nguyên nhân do lãnh

đạo chủ chốt đã rời đi và không dảm bảo sự cam kết trong quá trình thực hiện.

Mô hình chuyển giao tư duy quản trị tinh gọn tại Anh đã đưa ra một số kinh

nghiệm quý báu. Thứ nhất, các doanh nghiệp cần hiểu rằng kiến thức được chuyển

giao chủ yếu dưới dạng ngầm ẩn. Vì vậy, quy trình chuyển giao đòi hỏi thời gian,

hướng tới sự thay đổi nền tảng trong suy nghĩ, thói quen làm việc của nhân viên và

văn hóa doanh nghiệp. Thứ hai, vai trò của lãnh đạo (dưới dạng cam kết hoặc

chuyển giao tri thức) và đội ngũ tác nhân thay đổi (với khả năng tác động và ảnh

hưởng tới các nhân viên khác) là những nhân tố giúp quá trình chuyển giao đạt hiệu

quả cao hơn.

1.4.1.2 Thái Lan – Nhân tố con người trong quá trình thực hiện Kaizen và PDCA

Các nhà máy tại Thái Lan đã áp dụng một số công cụ sản xuất tinh gọn trong

đó có vòng PDCA (Plan – lên kế hoạch, Do – thực hiện, Check – kiểm tra, Action –

hành động) của giáo sư Deming. Tuy nhiên, hiệu quả áp dụng tại các nhà máy này

chưa cao. Nguyên nhân bắt nguồn từ hai yếu tố chính là nhà quản lý và nhân viên.

(Karn, 2009)

Ở bước lập kế hoạch, một số nguyên nhân đã được nhận dạng như sau: (i)

công nhân (thậm chí kỹ sư) người Thái Lan không nắm vững khoa học giải quyết

vấn đề do không được đào tạo bài bản để xác định vấn đề và tìm ra nguyên nhân cốt

lõi của tình trạng sản xuất kém hiệu quả, (ii) khối lượng công việc thường nhật khá

lớn, thời gian của công nhân và quản lý tập trung vào việc đáp ứng các đơn hàng

của khách hàng (thậm chí là tăng ca sản xuất) lớn nên thời gian dành cho việc lên kế

hoạch và trao đổi giảm đi đáng kể.

36

Ở bước thực hiện và triển khai kế hoạch vào thực tế, các nhân viên làm công

việc thường ngày của mình một cách thiếu ý thức, thiếu quan tâm đến sự cải tiến và

thay đổi do công việc quá quen thuộc và lặp đi lặp lại.

Ở bước kiểm tra, một số yếu tố văn hóa có tầm ảnh hưởng được nhận dạng

như: (i) tính chủ quan của người phân tích làm kết quả kiểm tra không chính xác, do

tính cách của người Thái Lan là thường quan tâm đến cảm giác của người khác, đặc

biệt khi bị chỉ trích hoặc chỉ lỗi sai, nên đôi khi họ không muốn đưa ra sự thật để

bảo vệ đồng nghiệp của mình, (ii) đôi khi người Thái Lan quá dễ dãi, coi nhẹ nhiều

vấn đề nên trong nhiều trường hợp, vấn đề đã được nhận dạng nhưng không có giải

pháp triển khai trong thực tế để giải quyết.

Ở bước hành động để ngăn ngừa lỗi xảy ra, nguyên nhân được chỉ ra là: (i)

một số giải pháp khả thi được thực hiện chậm do thiếu sự cam kết của cấp lãnh đạo;

(ii) bản thân công việc của người quản lý cũng quá tải, họ không có nhiều thời gian

để xem xét, đưa ra quyết định về vấn đề và giải pháp được đề xuất từ phía nhân

viên; (iii) tâm lý ngại thay đổi quy trình do lo ngại về những rủi ro trong tương lai.

Căn cứ vào phân tích trên, đề phần nào giải quyết được những vấn đề đã được

nhận dạng và nâng cao hiệu quả thực hiện Kaizen tại các doanh nghiệp Thái Lan,

một mô hình điều chỉnh PDCA đã được đề xuất. Cụ thể là bước báo cáo (Report) sẽ

được bổ sung vào vòng trong PDCA sau bước kiểm tra để hoàn thành vòng tròn

PDCRA. Bản chất của điều chỉnh này là khuyến khích nhân viên trao đổi và giao

tiếp nhiều hơn với cấp trên về tất cả các nội dung cần quan tâm của sản xuất và quy

trình. Hoạt động báo cáo sẽ giúp giảm bớt các cảm nhận của nhân viên về sự cách

biệt giữa cấp trên – cấp dưới trong công việc, và tăng cường tính chủ động của cá

nhân trong hành động của từng nhân viên. Ở khía cạnh nhà quản lý, bước này sẽ tạo

cơ sở để giám sát hoạt động của cấp dưới, giúp đưa ra các kế hoạch và chính sách

phù hợp, đồng thời hạn chế bớt tính sợ rủi ro và gắn kết nhân viên với doanh

nghiệp.

Kinh nghiệm áp dụng ở Thái Lan một lần nữa khẳng định nhân tố con người là

một trong các yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của quá trình áp dụng quản trị

37

tinh gọn. Các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố liên quan đến với hóa của

nhân viên, sự cam kết của lãnh đạo, hoạt động đào tạo về khoa học giải quyết vấn

đề và quản trị thời gian trong quá trình áp dụng quản trị tinh gọn. Giải pháp được đề

xuất trong trường hợp của Thái Lan cũng đưa ra gợi ý: việc điều chỉnh một quy

trình sẵn có có thể giảm bớt các tác động khó lượng hóa (như yếu tố văn hóa nhân

Lưu trữ thông tin về các vấn đề

Hệ thống

Mô tả công việc

viên), từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn.

yếu kém

Các kênh thông tin

Đào tạo logic

Dòng tiền- sức mạnh con người

Tư duy

Các vấn đề khi triển khai PDCA hay Kaizen

(Sự cam kết)

Ngại trao đổi

Động lực

Công nhân

Thỏa hiệp

Cảm xúc về sự phụ thuộc

Thiếu hành động thực tiễn

Không có mục tiêu cuộc sống

Quản trị

Hình 1.3: Mô tả nguyên nhân của các vấn đề thực hiện Kaizen và PDCA

(Nguồn: Karn, 2009)

1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam

1.4.2.1 Toyota Bến Thành

Cách quản lý Lean dựa trên nền tảng TPS của Toyota nên sẽ rất phù hợp cho

các công ty sản xuất xe hơi và gắn máy. Ngoài ra một số ngành cơ khí, điện tử, điện

gia dụng, làm đồ gỗ, làm hàng tiêu dùng, giầy dép, may xuất khẩu, túi xách, đồ

chơi, … cơ sở lý luận của Lean tại Toyota Bến Thành : xí nghiệp Toyota Bến Thành

được thành lập năm 1993 và trở thành đại lý chính thức của Công ty Toyota Việt

38

Nam vào năm 1999. Công ty cung cấp dịch vụ: kinh doanh xe ô tô Toyota, trạm bảo

dưỡng, sửa chữa xe ô tô Toyota và kinh doanh phụ tùng Toyota chính hiệu. Hiện

tại, xí nghiệp có nguồn nhân lực mạnh với gần 200 cán bộ, nhân viên, trong đó có

64 ngời làm việc tại bộ phận sửa chữa xe và sơn. Toyota Bến Thành luôn là một

trong những đại lý có hoạt động kinh doanh xuất sắc nhất trong hệ thống đại lý của

Toyota Việt Nam. Trong năm 2006, Toyota Bến Thành đã đón 44.000 lượt xe vào

sửa chữa, dự tính con số này sẽ tăng lên 48.000 xe trong năm 2007, tăng 10% so với

năm 2006. Toyota Bến Thành đã ứng dụng Lean thành công ở Việt Nam và được

nhắc đến nhiều trong thời gian qua.

Trong hệ thống đại lý của Toyota Việt Nam. Trong năm 2006, Toyota Bến

Thành đã đón 44.000 lượt xe vào sửa chữa, dự tính con số này sẽ tăng lên 48.000

lượt xe trong năm nay, tăng 10% so với năm 2006. Toyota Bến Thành đã ứng

dụng Lean thành công ở Việt Nam và được nhắc đến nhiều trong thời gian qua. Đây

là một trong những trung tâm dịch vụ bảo trì hàng đầu của Toyota tại Việt Nam.

Kết quả một cuộc thăm dò ý kiến khách hàng do Công ty Toyota Việt Nam tiến

hành cho thấy, gần 90% chủ xe muốn chờ ngay tại trạm để nhận lại xe ngay sau khi

bảo trì xong và có đến 67% nói rằng họ chỉ muốn ngồi chờ khoảng 60 phút. Trong

khi đó, việc bảo trì bình thường tại Toyota Bến Thành mất khoảng 240 phút. Như

vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian chờ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Đầu tiên công ty cho quay phim lại toàn bộ quy trình bảo trì chiếc xe, kể từ lúc tiếp

nhận cho đến khi bàn giao xe cho khách. Qua phân tích băng hình, công ty phát

hịên trong 240 phút đó có đến 70 phút là thời gian chết do những ách tắc giữa các

công đoạn của quy trình mà chủ yếu là chờ đợi để giao và nhận phụ tùng. Thời gian

bảo trì thực sự chỉ có 150 phút và phần còn lại là thời gian cho công tác liên quan

như chuẩn bị phụ tùng bước trước khi bảo trì, kiểm tra lại sau khi hoàn tất công

việc, thủ tục bàn giao xe cho khách..” Như vậy, chỉ cần loại bỏ thời gian chết, trung

tâm đã có thể rút ngắn thời gian bảo trì một chiếc xe xuống còn 170 phút. Phân tích

tiếp thời gian 150 phút thực hiện công tác bảo trì của công nhân, nhóm cải tiến tiếp

tục phát hiện những bất hợp lý trong cách thức làm việc, như vậy sắp xếp dụng cụ

và lựa chọn dụng cụ không phù hợp, chỗ đứng của công nhân chưa tối ưu nên mất

39

nhiều thời gian di chuyển. Chỉ riêng sự di chuyển thiếu hợp lý này đã chiếm hơn

một phần ba thời gian của hoạt động bảo trì. Do đó, Toyota Bến Thành khắc phục

khoảng thời gian chết, chiếm đến hơn một phần tư thời gian bảo trì xe, chủ yếu do

các nhân viên phải đợi nhau trong lúc giao và nhận phụ tùng giữa các công đoạn

của quy trình. Tuy nhiên, vẫn còn một nửa thời gian bảo trì cần phải đẩy nhanh tiến

độ theo yêu cầu của khách. Để cắt giảm lượng thời gian thừa này, Toyota Bến

Thành nghiên cứu lại việc sắp xếp chỗ đứng của công nhân trong thao tác để có thể

hỗ trợ nhau nhiều hơn, ít mất thời gian di chuyển hơn, sắp đặt lại dụng cụ theo từng

thao tác phù hợp để công nhân sử dụng được thời gian tối ưu trong việc lựa chọn

dụng cụ làm việc; trang bị thêm các thiết bị chuyên dùng và huấn luyện công nhân

sử dụng thành thạo các thiết bị này... Nhờ áp dụng Lean, Toyota Bến Thành đã rút

ngắn được hơn ba phần tư thời gian bảo trì định kỳ cho một chiếc xe từ 240 phút

xuống còn khoảng 50 phút. Ở Toyota Bến Thành, vốn đầu tư cho việc mua sắm

trang thiết bị mới chỉ khoảng 10.000 đô la Mỹ, còn lại mọi thứ đều tương tự như các

trung tâm bảo trì xe hơi khác. Kết quả mang lại không chỉ là sự hài lòng của khách

hàng mà còn là lợi ích kinh tế: Toyota Bến Thành đã tăng số lượng xe được bảo trì

từ 6 lên 16 chiếc/ngày. Điều này cho thấy việc tổ chức quy trình sản xuất hợp lý có

ý nghĩa hơn là đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao động.

Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa thấy

được tầm quan trọng của việc quy hoạch mặt bằng nhà xưởng, bố trí máy móc thiết

bị phù hợp, rút ngắn thời gian vận chuyển nguyên liệu từ kho vào dây chuyền sản

xuất... sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc của công nhân như thế nào.

1.4.2.2 Công ty Bao Bì Đông Nam Việt Công ty TNHH Bao bì Đông Nam Việt

Là công ty con của công ty Liksin, được thành lập vào năm 2003 với nhà máy

đặt tại tỉnh Bình Dương. Lĩnh vực hoạt động là sản xuất thùng carton 3 và 5 lớp

chất lượng cao, in nhiều màu, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đặc

biệt là các thùng carton in offset với chất lượng cao. Công ty được cấp giấy chứng

nhận ISO 9001:2000 tháng 2 năm 2006, Công ty tiến hành các hoạt động nhằm

nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhằm giảm giá thành, đưa đến bạn hàng

những sản phẩm chất lượng thỏa mãn yêu cầu. tiến hành hoạt động 5S, thực hiện áp

40

dụng sản xuất tinh gọn (LEAN),và tiến tới thực hiện ISO 22.000 tích hợp giữa

phiên bản ISO 9001:2008 và ISO 14.000. Công ty đã làm các thành viên trong

Hiệp hội Bao bì Việt Nam (Vinpas) bất ngờ khi triển khai thành công 5S, đồng thời

trở thành đơn vị đầu tiên của Vinpas áp dụng thí điểm thành công hệ thống sản xuất

tinh gọn (Lean) vào tháng 4/2009. Mục tiêu của việc áp dụng này là tăng năng suất

lao động 8-10%, giảm tồn kho 30%, xây dựng hệ thống quản lý theo 5S và quản lý

trực quan. Cơ sở lý luận của Lean tại công ty Đông Nam Việt Ban đầu, nhà máy,

kho xưởng… đều được sắp xếp thoáng đãng, môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn

nắp, tâm lý của cán bộ công nhân làm việc thoải mái hơn trước, năng suất tăng lên.

Kế tiếp, lãnh đạo công ty đã cử một số thành viên ban giám đốc tham gia ban dự án

sản xuất tinh giản, đồng thời tham gia khóa huấn luyện hai ngày mỗi tuần với nhân

viên, trưởng các bộ phận. Để bổ sung cho phần lý thuyết học được, ban dự án còn

quay phim, chụp ảnh quy trình làm việc trước và sau khi vận dụng sản xuất tinh

giản. Hàng tuần, ban đều có buổi họp về “Lean” để rút kinh nghiệm và xây dựng kế

hoạch cho tuần sau, đồng thời còn tổ chức chấm điểm các hoạt động 5S và quản lý

trực quan, xây dựng tiêu chuẩn làm việc cho nhân viên. Tuy nhiên, công ty vẫn

chưa thỏa mãn. Bởi lẽ vẫn mất nhiều thời gian cho quy trình sản xuất, công nhân

tốn nhiều thời gian di chuyển trong lúc làm việc, các công đoạn sản xuất phải chờ

đợi nhau, chưa có tiêu chuẩn hóa công việc … Sau khi được hướng dẫn lý thuyết

cách cải tiến tại tổ máy sóng bởi các chuyên gia, ban dự án và nhân viên đã thể hiện

sự sáng tạo của mình. Họ chuyển đổi ca và chuẩn bị thời gian sản xuất hàng ngày,

giúp hiệu suất sử dụng máy tăng 8,95%, tạo ra giá trị làm lợi trên 500 triệu

đồng/năm”. Những hiệu quả của việc áp dụng có thể được nhận thấy qua chín thay

đổi dưới đây:

• Mặt bằng nhà xưởng nay đã thông thoáng cho việc sản xuất chứ không còn

rác rưởi bừa bãi hay dồn đống những đồ đạc không cần thiết. So với khi chưa thực

hiện 5S, doanh số hiện nay tăng gần gấp 2 lần, mặc dù không xây thêm kho nhưng

vẫn đủ diện tích cho sản xuất, kho vật tư, thành phẩm, ngoài ra còn bố trí 350 m2

kho cho thuê để tạo thu nhập cho Công ty.

41

• Sản lượng sản xuất gia tăng là do điều kiện sản xuất có ngăn nắp trật tự của

Công ty, kiểm soát sản xuất được dễ dàng hơn, mặt bằng nhà xưởng thông thoáng

và nhất là Ban giám đốc Công ty không phải lo lắng trong việc vệ sinh nhà xưởng

khi có khách đến thăm quan công ty.

• Khâu kiểm soát sản xuất được thực hiện dễ dàng hơn.

• Vật tư và phụ tùng được bảo quản, tận dụng. Tất cả vật tư, phụ tùng không

dùng, phế liệu . . . đều được dời đi tới những nơi thích hợp.

• Thời gian được tiết kiệm. Việc mất công đi kiếm nguyên vật liệu, dụng cụ,

đồ dùng . . . được chấm dứt. Công nhân có chỗ rộng hơn để làm việc thoải mái và

không còn mất thì giờ cho việc dọn dẹp để tìm chỗ làm việc.

• Việc bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị được tiến hành thuận lợi. Công

nhân cơ điện không phải lo lau chùi bụi bặm, dầu nhớt, lại còn có chỗ trống thuận

tiện cho thao tác.

• Chế độ bảo quản an toàn được thực hiện vững chắc hơn. Xóa bỏ không gian

chật chội giúp cho việc vận hành máy móc thiết bị được an toàn. Nền nhà xưởng

thông thoáng sạch sẽ làm giảm bớt va chạm, trượt ngã ở những nơi có dầu mỡ, lối

đi thông thoáng cũng giúp giảm thiểu các vụ đụng xe, đụng vào người nhau, đụng

vật tư, bán thành phẩm ngã đổ . . .

• Công tác phòng cháy chữa cháy được tăng cường. Rủi ro hỏa hoạn được

giảm thiểu. Mặt bằng thông thoáng giúp thoát hiểm nhanh.

• Tinh thần đạo đức được nâng cao. Công nhân quan tâm đến nhà máy hơn.

Sau ba tháng áp dụng sản xuất tinh giản song song với 5S, năng lực sản xuất đã

được cải thiện rất nhiều, đạt 4.000-5.000 thùng/ca, đáp ứng yêu cầu về thời gian của

khách hàng so với năng suất của nhà máy chỉ sản xuất được 2.500 thùng đựng thanh

long/ca như trước đây. Tại nhà máy của Đông Nam Việt, các bộ phận thành phẩm,

bán thành phẩm, tổ máy sóng, kho bãi… đều thể hiện được sự đổi mới vì số lượng,

thông tin được cập nhật, công khai mỗi ngày, góp phần làm giảm đáng kể lượng

hàng tồn kho, tiết kiệm không gian và tăng khả năng quay vòng của đồng vốn… Cụ

thể, sau khoảng ba tháng thực hiện sản xuất tinh gọn tại các bộ phận, kết quả là

42

giảm tồn kho giấy cuộn, giảm tồn kho vật tư, kho thành phẩm, tăng năng suất bộ

phận dán hông và đóng kim thùng carton, tổ máy sóng, tổ máy in… giá trị làm lợi

đạt gần 1 tỉ đồng/năm. Tính đến cuối tháng 8-2009, năng suất lao động tại Đông

Nam Việt đã tăng 5-10% theo từng khâu, giảm tồn kho từ 30,56-52,41%, xây dựng

hoàn chỉnh hệ thống quản lý 5S và hệ thống sản xuất tinh giản. Năm 2009, công ty

đặt kế hoạch doanh thu 70 tỉ đồng. Theo ông Cao Hồng Quang, Chủ tịch Hội đồng

thành viên kiêm Giám đốc công ty : “Kết quả đạt được lớn nhất, là đã xây dựng

được tinh thần tự giác của mỗi công nhân, ý thức tiết kiệm, vệ sinh công

nghiệp…Thực hiện sản xuất tinh gọn không phải là bỏ ra thật nhiều tiền để mua

máy móc, điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cách tận dụng những gì đang

có thật hiệu quả. “Lean” không sợ những người không biết làm mà chỉ sợ người

không muốn làm”.

43

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

a. Thông tin về Công ty

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Địa chỉ: số 87-89 Phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại: (04) 38584310 /38584165

Website: www.rangdongvn.com

Email: ralaco@hn.vnn.vn

b. Ngành nghề kinh doanh

- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ

chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.

- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

- Xuất nhập khẩu trực tiếp

- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch

vụ thiết kế công trình);

- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp.

- Dịch vụ quảng cáo thương mại

- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa.

c. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông tiền thân là nhà máy

Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, được khởi động xây dựng năm 1958. Là một

trong 13 nhà máy đầu tiên của đất nước được thành lập theo quyết định của Chính

phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm

1954. Đầu năm 1963, cắt băng khánh thành nhà máy.

44

Lịch sử phát triển Nhà máy, nay là Công ty có thể tạm phân thành 3 thời kỳ:

Ba mươi năm đầu xây dựng Nhà máy vừa sản xuất vừa chiến đấu khắc phụ khó

khăn sản xuất ra các sản phẩm bóng đèn, phích nước phục vụ nhân dân, phục vụ

kháng chiến. Mười lăm năm tiếp theo, tính từ năm 1990 đến 2004 khi đường lối Đổi

mới theo cơ chế thị trường, từng bước cải tiến chất lượng, phát triển thị trường

trong nước, dần dần chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh lòng tin của người tiêu dùng.

Từ năm 2004 đến nay là giai đoạn phát triển hội nhập kinh tế quốc tế với những

thành tựu phát triển nhanh vững chắc.

Năm 1994, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích

nước Rạng Đông.

Ngày 15/7/2004, chuyển đổi sang mô hình cổ phẩn đổi tên thành Công ty đổi

tên là Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.

Năm 2006, Công ty mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở 2 tại khu Công nghiệp

Quế Võ Bắc Ninh với tổng diện tích 62000 m2

Năm 2007 niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh,

chính thức trở thành công ty đại chúng.

Hiện nay Công ty có 2 cơ sở:

Trụ sở chính tại Hà Nội, được xây dựng năm 1958 với tổng diện tích trên

57.000m2, bao gồm 10 phòng ban trực thuộc, Công ty có 04 xưởng sản xuất chia

làm 15 ngành, toàn Công ty có gần 2500 cán bộ công nhân viên chức, 04 dây

chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang, 14 dây chuyền sản xuất bóng đèn compact,

03 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng, 03 dây chuyền sản xuất balát điện tử,

balát sắt từ và dây chuyền sản xuất sản phẩm LED hiện đại.

Cơ sở 2 tại Khu Công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh, được xây dựng năm 2006

với tổng diện tích trên 82.000m2, bao gồm 03 lò thuỷ tinh hiện đại, 04 dây chuyền

sản xuất phích nước, 04 dây chuyền kéo ống huỳnh quang, kéo ống compact, 02 dây

chuyền thổi vỏ bóng các loại.

45

Ngày nay năng lực sản xuất của công ty đạt tới 150 triệu sản phẩm bóng

đèn/năm, sản lượng phích một năm đã đạt trên 18,5 triệu, 5 triệu sản phẩm thiết bị

chiếu sáng, hơn 1 triệu sản phẩm đèn bàn các loại. Rạng Đông đã chủ động đầu tư

nghiên cứu áp dụng KHCN, đầu tư chiều sâu vào thế mạnh là sản xuất các nguồn

sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường. Công ty đã

thực hiện đầu tư Phòng thí nghiệm hợp chuẩn quốc Xưởng thực nghiệm điện tử, đầu

tư chiến lược vào đội ngũ con người, đội ngũ KHKT, giúp chủ động trong sản xuất,

kiểm soát tốt được chất lượng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.

Rạng Đông hiện nay là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nguồn sáng

và thiết bị chiếu sáng Chất lượng cao - Hiệu suất cao - Tiết kiệm điện - Thân thiện

với Môi trường tại Việt Nam.

Với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể CBCNV Công ty Cổ phần Bóng

đèn Phích nước Rạng Đông trong suốt gần 50 năm qua, Công ty Bóng đèn Phích

nước Rạng Đông đã được nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Anh

hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng nhất, Thương hiệu

nổi tiếng quốc gia, 1 trong 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, sản phẩm chủ lực

của thủ đô Hà nội...

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được tổ chức và hoạt

động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công

ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều

lệ Công ty đã được sửa đổi bổ sung phù hợp với Điều lệ mẫu áp dụng đối với các

Công ty niêm yết, được Đại hội cổ đông thông qua ngày 05/05/2007 và là cơ sở chi

phối mọi hoạt động của Công ty.

Hiện tại bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả.

Công ty có một Tổng giám đốc điều hành, các phó Tổng giám đốc được ủy quyền

phụ trách các phần việc khác nhau, 14 phòng ban, 04 phân xưởng, 01 Trung tâm

46

nghiên cứu và phát triển (R&D), 06 chi nhánh, 05 kênh phân phối, hơn 7000 cửa

hàng đại lý trên cả nước. Sơ đồ tổ chức sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Rạng Đông

(Nguồn: Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông)

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

ĐVT: tỷ đồng

STT

Bảng 2.1: tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty từ 2012-2016

Các chỉ tiêu

1 2 3 4 5 6 7 8 ROE ROA Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tổng chi phí Tổng tài sản Năm 2012 14.6% 4.5% 97 2 074 470 1 062 2 005 1 531 Năm 2013 17.1% 4.8% 116 2 297 502 1 270 2 212 1 772 Năm 2014 13.0% 2.9% 89 2 600 504 1 780 2 535 2 284 Năm 2015 17.4% 4.7% 126 2 663 540 1 446 2 569 1 986 Năm 2016 23.9% 7.0% 189 2 941 616 1 4801 2 794 2 097

47

(Nguồn: Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông)

Biều đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty từ 2012-2016

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy lợi nhuận của Công ty tăng liên tục từ năm

2012 đến năm 2016, đặc biệt năm 2016 tăng gần 50% so với năm 2015, do năm

2016 Công ty áp dụng các quản trị tinh gọn giúp giảm lãng phí, tăng lợi nhuận.

Biều đồ 2.2: Doanh thu của công ty từ 2012-2016

48

Đối với biểu đồ doanh thu của Công ty, doanh thu cũng tăng liên tục từ năm

2012 đến năm 2016, mức tăng các năm có vẻ đồng đều hơn so với mức tăng về lợi

nhuận. Điều đó cho thấy các công cụ quản trị tinh gọn đang mang lại lợi ích cho

công ty. Công ty cần tiếp tục đầu tư nhân rộng mô hình để đạt được kết quả tốt hơn.

2.2 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích

nƣớc Rạng Đông.

2.2.1 Về nhận thức quản trị tinh gọn

Công ty đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, điều này

đặt ra áp lực mạnh mẽ buộc doanh nghiệp phải nâng cao sản xuất, hiệu quả hoạt

động và tìm kiếm các phương thức kinh doanh một cách bền vững, quản trị tinh gọn

được xem xét như một cách giúp doanh nghiệp giải quyết được bài toán nói trên.

Trong mô hình sản xuất tinh gọn, để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp tập

trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình và lãng phí

vô hình). Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa hiệu quả các nguồn

lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động không tạo ra giá trị gia

tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi dưỡng và phát triển văn

hóa doanh nghiệp.

Hoạt động quản trị tinh gọn bao gồm nhiều công cụ hỗ trợ như 5S, Kaizen,

Mieruka (Quản lý trực quan), JIT, Heijunka (Bình chuẩn hóa), TQM (Quản lý chất

lượng tổng thể) … Tuy nhiên, tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp mới bắt

đầu triển khai quản trị tinh gọn với một vài công cụ cơ bản, hướng áp dụng linh

hoạt theo đặc điểm kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. Tại Rạng Đông, trong số

các công cụ quản trị tinh gọn, 5Svà Kaizen là hai công cụ được áp dụng nhiều nhất.

Áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp nhận thức được

những lãng phí đang tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, từ đó

cắt giảm lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.

2.2.2 Về nhận diện lãng phí

- Lãng phí về lao động: Công ty sử dụng lao động nhiều hơn so với yêu cầu công

việc, bố trí lao động không đúng sở trường và chuyên môn, đặc biệt chưa khai thác

49

được sức sáng tạo của người lao động. Trong công ty, máy móc đã được tự động

hóa nhưng số người đúng máy vẫn nhiều. Trong khối phòng ban, nhiều nhân viên

đọc báo trong giờ làm việc do không có việc làm. Trong phòng quản lý kho, bố trí

nhiều nhân viên xếp dỡ, thậm chí lúc nào cũng thừa nửa số nhân viên cần thiết.

- Lãng phí về cơ sở vật chất và trang thiết bị: máy móc mua về nhưng không được

sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất.

- Lãng phí về thời gian: thời gian chờ máy hoặc chờ việc quá dài, việc sắp xếp lịch,

ca làm việc không hợp lý, tổ chức giao ban hàng ngày quá dài không cần thiết.

- Lãng phí về sản xuất dư thừa và dư thừa các yếu tố đầu vào: dự báo nhu cầu thị

trường không chính xác nên sản xuất sản phẩm quá nhiều so với nhu cầu, kết quả

không bán được hàng, gây tồn kho, đọng vốn của doanh nghiệp. Ngoài sản xuất

thừa sản phẩm còn sản xuất thừa bán thành phẩm, đặt mua vật tư dự trữ quá nhiều

gây tồn kho lớn, làm chi phí lưu kho lớn.

Biểu đồ 2.3: tỷ trọng tồn kho vật tƣ của Công ty

Khảo sát các loại vật tư đầu vào của doanh nghiệp, chia làm 4 loại, tồn kho

sản xuất dự trữ dưới 1 tháng chiếm 8%, tồn kho sử dụng từ 1-3 tháng chiếm 31%,

tồn kho sử dụng > 3 tháng chiếm 49%, và tồn kho vật tư chậm luân chuyển không

sử dụng chiếm 12%, cho thấy việc lãng phí trong khâu dự trữ vật tư rất lớn , cụ thể

đối với một loại vật tư dự trữ trên 3 tháng:

50

Biều đồ 2.4: nhận diện lãng phí dƣ thừa yếu tố đầu vào

- Lãng phí về tạo ra lỗi: công nhân thiếu trách nhiệm trong vận hành máy móc,

trong việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang.

- Lãng phí về vận chuyển: kho bố trí xa so với mặt bằng sản xuất, khiến việc vận

chuyển phải đi quãng đường xa hơn mức cần thiết. Ngoài ra còn lãng phí do khâu

vận chuyển giữa 2 cơ sở sản xuất Bắc Ninh và Hà nội, đơn hàng nhỏ những vẫn sử

dụng phương tiện lớn….

2.2.3 Công cụ quản trị tinh gọn

2.2.3.1 Hoạt động 5S

51

3T

Hiện tại, Rạng Đông đã xây dựng Ban chuyên trách quản lý về các hoạt động

Ban 5S có trách nhiệm chỉ đạo việc áp dụng, duy trì và cải tiến hiện trường.

3T

Tất cả các thành viên trong ban 5S, tiểu ban 5S có trách nhiệm thực hiện các công

việc liên quan đến quản lý hệ thống 5s theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng

ban 5S. Dưới dây là sơ đồ tổ chức, điều hành hoạt động 5S mà Rạng Đông đang

duy trì:

Trưởng Ban 5S kiêm đại diện lãnh đạo

Phó Ban 5S

Thường trực Ban 5S

Thành viên Ban 5S

Ban kiểm tra hiện trường 5S

Tiểu Ban 5S các đơn vị

Trưởng Ban kiểm tra hiện trường

Thường trực Ban kiểm tra hiện trường

Các thành viên Ban kiểm tra hiện trường

52

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động 5S tại Rạng Đông

Ban kiểm tra 5S hiện trường có nhiệm vụ kiểm tra hiện trường các đơn vị

trong Công ty, phát hiện và đưa ra yêu cầu cho các đơn vị làm chưa tốt công tác 5S,

đóng góp ý kiến nhằm cải tiến hoạt động 5S cho Hệ thống 5S của Công ty.

Tiểu Ban 5S: Thành viên tiểu ban 5S đơn vị có trách nhiệm phụ trách công

tác 5S của đơn vị, thường xuyên đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện và cải

tiến hiện trường.

Nhân viên 5S kiêm nhiệm tại đơn vị có nhiệm vụ theo dõi hoạt động 5S, giúp

lãnh đạo tìm ra các nguyên nhân của vấn đề để khắc phục và đánh giá hiệu quả của

các giải pháp đó.

Rạng Đông đã thực hiện 5S từ đầu năm 2016, Ban lãnh đạo Công ty là

những người đầu tiên thấu hiểu cách thực hiện phương pháp này và truyền đạt lại

thông qua đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Sau hơn 1 năm thực hiện,

đến nay, hoạt động 5S đã đi vào nề nếp. Tất cả cán bộ công nhân viên (CBCNV)

trong Công ty đều có nghĩa vụ tham gia thực hiện 5S. Mỗi thành viên được phân

công trách nhiệm và nghĩa vụ riêng để thực hiện 5S, tại các xưởng sản xuất đều có

53

ban kiểm tra thực hiện 5S, đảm bảo 5S trở thành một phần công việc hàng ngày của

mọi CBCNV.

Cụ thể, Công ty đã áp dụng 5S thường xuyên tại tất cả các bộ phận, các

phòng ban, các xưởng sản xuất nhằm tạo ra một môi trường làm việc tốt, chuyên

nghiệp hơn, giảm thiểu tối đa các lãng phí hữu hình cũng như vô hình trong hoạt

động kinh doanh.

Bên cạnh đó, bản thân mỗi nhân viên được đào tạo ý thức đẻ trở thành người

đóng vai trò giám sát, nhắc nhở và động viên mọi người cùng thực hiện tốt 5S.

Cùng với toàn thể công nhân viên, Ban lãnh đạo Công ty và các cấp quản lý

cùng thực hiện nghiêm túc các quy định 5S về nơi làm việc và không gian chung.

Họ luôn làm gương về việc duy trì và tuân thủ nội quy của 5S. Ngoài ra Ban lãnh

đạo và các cấp quản lý còn đảm nhận nhiệm vụ là người giữ lửa 5S, phụ trách công

việc giám sát, nhắc nhở cũng như khuyến khích mọi người cùng thực hiện, hướng

tới xây dựng tinh thần tự giác cho nhân viên và biến việc thực hiện 5S thành thói

quen hàng ngày.

Tài liệu giới thiệu và hướng dẫn thực hiện 5S được cập nhật thường xuyên và

được lưu trữ trong máy tính, trở thành tài sản chung, sử dụng cho các hoạt động

đào tạo về 5S trong doanh nghiệp. Việc thực hiện 5S được giám sát và thực hienj

hàng tuần, kết quả đều được lưu trữ lại trên máy tính, từ đó các bộ phận có thể nhận

thông tin và cập nhật kết quả ngay trên hệ thống.

Ngoài ra, tại nhà xưởng còn có các bảng quản lý trực quan thể hiện hình ảnh

và tài liệu về 5S để nhân viên, công nhân có thể tiếp cận và tìm hiểu cũng như theo

dõi việc thực hiện trong Công ty. Không gian thông tin riêng cho 5S chiếm 30%

diện tích mỗi bảng và được treo tại nơi dễ nhìn, dễ thấy tại mỗi đơn vị.

Sau hơn 1 năm thực hiện đến nay, Rạng Đông cơ bản đã thực hiện và duy trì

được 3S. Hiệu quả của các hoạt động này được phản ánh qua sự thay đổi về cảnh

quan và môi trường làm việc bên trong cũng như bên ngoài các xưởng, giải phóng

được không gian làm việc, tạo cho cán bộ công nhân viên sự thoải mái. Các vị trí

máy móc, dụng cụ được bố trí khoa học và thuận tiện hơn.

54

Một số hình ảnh sau khi thực hiện 5S:

Hình 2.2: Một số hình ảnh áp dụng 5S tại Rạng Đông

 Đường đi:

Trước: không có Layout đường đi Sau: Layout luan chuyển rõ ràng

 Khu vực làm việc:

Không hiện thị khu vực, dây chuyền Cập nhật đầy đủ tên khu vực, dây

chuyền

 Giấy tờ làm việc tài liệu:

55

 Vật tư

Nhiều nguyên liệu để cùng ngăn, ghi tạm Quản lý theo từng mã có phiếu nhãn

Các dụng cụ được phân loại, quy định vị trí để cố định và được sắp xếp theo

kích thước, tuần suất sử dụng sao cho công nhân dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Bên

cạnh đó, mỗi 20 phút cuối hàng tuần, cán bộ công nhân viên Rạng Đông đều thực

hiện vệ sinh tại khu vực làm việc. Hoạt động này được thực hiện trên phạm vi toàn

Công ty, tạo thành thói quen, tạo không khí hào hứng và sôi nổi.

2.2.3.2 Hoạt động Kaizen

Hiện tại, Công ty đã xây dựng quy trình và văn bản hướng dẫn đánh giá,

khen thưởng cho ý tưởng Kaizen áp dụng trong toàn Công ty. Mỗi cán bộ công

nhân viên đều có thể thực hiện hoặc đưa ra các đề xuất cải tiến. Quy định về thực

hiện Kaizen của Công ty tạo lập cho từng thành viên trách nhiệm và nghĩa vụ riêng

theo quy định cải tiến.

Ban lãnh đạo Công ty xác định mục tiêu của các hoat động Kaizen là cắt

giảm lãng phí. Trong đó, thực hiện cắt giảm lãng phí là tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp. Công việc được chia làm các loại sau:

- Công việc tạo ra giá trị gia tăng: gia công thay đổi hình dáng, kiểm tra

- Công việc cần thiết nhưng không tạo ra giá trị gia tăng: vận chuyển, thay dổi công

tác chuẩn bị, lấy nguyên vật liệu;

- Công việc thừa: chờ đợi, di chuyển vô nghĩa, trung chuyển, sửa chữa, hàng lỗi…

56

Trong đó, loại công việc tạo ra giá trị gia tăng được xem là công việc chính,

công việc cần thiết nhưng không tạo ra giá trị gia tăng là công việc phụ, và công

việc thừa – loại công việc xảy ra nhiều nhất, chính là lãng phí.

Nhận thức được điều đó, hoạt động Kaizen nhằm dần loại bỏ các công việc

thừa rất được chú trọng tại Rạng Đông. Công ty đã xây dựng quy trình với phụ trách

chính là lãnh đạo các đơn vị xưởng, các phòng ban. Nhiệm vụ của những người đầu

tàu là xây dựng kế hoạch cũng như tài liệu để đánh giá và hướng dẫn nhân viên thực

hiện Kaizen. Bên cạnh đó, đây cũng là ban thực hiện ghi nhận và đánh giá các ý

tưởng cải tiến đưa lên từ các bộ phận.

Song song với hoạt động thu hút các ý kiến Kaizen cá nhân, còn thu hút các

cải tiến nhóm, xây dựng hệ thống để đề xuất ý tưởng cải tiến. Triết lý Kaizen được

phổ biến đến toàn thể nhân viên. Hiểu được giá trị của những cải tiến nhỏ và dần

dần, mỗi người lao động – những người trực tiếp thực hiện công việc hàng ngày –

sẽ hiểu được các vật dung, các quy rình, các thao tác cần cải tiến, từ đó giúp nâng

cao hiệu quả lao động.

Một số hình ảnh thực hiện Kaizen

Hình 2.3: Một số hình ảnh áp dụng Kaizen tại Rạng Đông

Băng tải

- Sắp xếp vị trí cắm linh kiện hợp lý

Kết quả dự kiến: Giảm lỗi cao chân cuộn chặn (giảm 10% lỗi cao chân sau

công đoạn cắm LK)

- Loại linh kiện cuộn chặn bị lỗi trước khi sản xuất

57

- Kết quả dự kiến: Giảm lỗi cao chân cuộn chặn (giảm 70% lỗi cao chân sau

công đoạn cắm LK); Giảm lỗi khuyết thiếc (giảm 60% lỗi sau hàn)

Thông qua hệ thống đề xuất ý tưởng Kaizen, các đề xuất cải tiến của nhân

viên được đề bạt lên cán bộ quản lý cấp trên thông qua biểu mẫu báo cáo cải tiến.

Tùy thuộc vào ý nghĩa của mức độ khả thi, các đề xuất của nhân viên sẽ được cán

bộ quản lý xem xét và chuyển lên cấp cao hơn để tiếp tục đánh giá và có chính sách

khuyến khích. Với mức thưởng từ 200.000 đ đến 10.000.000 đồng cho một ý tưởng,

đây chưa phải mức thưởng lớn nhưng chính là sự động viên, khích lệ tinh thần để

thu hút nhân viên tích cực đưa ra ý tưởng cải tiến, góp nâng cao tinh thần trách

nhiệm và đam mê công việc.

2.3 Yếu tố tác động áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng đèn

Phích nƣớc Rạng Đông

Bước sang năm 2016 tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến hết sức

phức tạp. Sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đã nổi lên tư tưởng bảo hộ khi mà vấn

toàn cầu hóa đang bộ lộ nhiều bất cập. Điều này tác động không nhỏ đến môi

trường kinh doanh, đầu tư, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới. cải tiến, nâng

cao năng suất, giảm chi phí giá thành, nâng cao sức cạnh tranh thị trường.

Năm 2016 Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức đi vào hoạt động với một thị

trường chung rộng lớn gồm 10 với 500 triệu dân. Doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh

tranh trực tiếp với các doanh nghiệp trong khối khi mà 80% các mặt hàng có thuế

suất bằng 0. Trong khi đó trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản trị của các

doanh nghiệp Việt Nam so với các nước trong khu vực vẫn còn một khoảng cách

lớn.

58

Chỉ tính riêng số lượng các công bố quốc tế, theo thống kê Viện thông tin

khoa học (ISI), trong 15 năm (1996-2011) Việt Nam mới có 13.172 ấn phẩm khoa

học công bố trên các tập san quốc tế có bình duyệt, bằng khoảng 1/5 của Thái Lan

(69.637), 1/6 của Malaysia (75.530), và 1/10 của Singapore (126.881). Về năng suất

lao động, năng suất lao động của người Việt Nam thuộc dạng thấp nhất khu vực.

Năm 2015, năng suất lao động của Việt Nam chỉ 4,4% so với Singapore, bằng

17,4% của Malaysia, 35,2% của Thái Lan; 48,5% của Philippines và 48,8% của

Indonesia.

Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông năm 2016 đạt doanh thu

2.939 tỷ đồng. Năng suất lao động của Rạng Đông đạt trên 1,17 tỷ đồng/người/năm.

Nếu so với năng suất bình quân trung bình của xã hội thì cao hơn khoảng 15 lần.

Nếu so với khu vực nông nghiệp thì cao hơn 100 lần. Nhưng nếu so với các doanh

nghiệp của các nước tiến tiến trong khu vực thì Rạng Đông vẫn còn tụt hậu. Nếu áp

dụng triệt để quản trị tinh gọn, Rạng Đông vẫn còn có “nhiều đất” để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Với nhu cầu tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, Đèn LED đang là xu

hướng phát triển thay thế các nguồn sáng truyền thống. Việc thay đổi cơ cấu sản

phẩm này tác động trực tiếp đến Rạng Đông. Nếu như trước kia sản xuất, kinh

doanh bóng đèn compact thị trường Việt Nam chỉ có vài ba đối thủ cạnh tranh,

Rạng Đông chiếm tới 40 – 50% thị phần. Nay chuyển sang đèn LED, theo thống kê,

Việt Nam có tới 214 đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong đó có khoảng

20 doanh nghiệp nước ngoài có qui mô sản xuất lớn, trình độ công nghệ cao. Thị

phần Rạng Đông chỉ còn 10 – 15%. Rạng Đông đang bị cạnh tranh quyết liệt về giá.

Nếu không đổi mới Rạng Đông có thể bị loại khỏ cuộc chơi. Rạng Đông cần phải

mạnh dạn áp dụng KHCN, áp dụng quản trị tinh gọn để nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh, giảm giá thành.

59

Biểu đồ 2.5: So sánh giá đèn LED bulb 9W đang bán trên thị trƣờng

Giá cao nhất là 49.000 đ/cái, giá thấp nhất 25.700 đ/cái, Giá Rạng Đông 44.986

đ/cái

Rạng Đông đã có 27 năm tăng trưởng liên tục, bền vững kể từ năm 1990.

Nhưng đến nay tốc độ tăng trưởng đã suy giảm đáng kể. Động lực tăng trưởng trong

thời kỳ đổi mới lần thứ nhất, động lực từ cổ phần hóa đã không còn nữa. Nếu như

những năm đầu tốc độ tăng trưởng năm sau gấp đôi năm trước, giai đoạn năm 2000

– 2005 tăng trưởng là 25 – 30%, giai đoạn 2006 – 2010 tăng trưởng 15 – 20% thì

đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng chỉ còn là 2%. Rõ ràng Rạng Đông cần một sự

thay đổi, áp dụng các công cụ quản trị hiện đại trong hoạt động sản xuất.

2.3.1 Nhân tố lãnh đạo của công ty

Nghị quyết 24 đại hội Đảng Bộ Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã

xây dựng chiến lược phát triển bền vững Công ty đến năm 2020 bằng tri thức với

chiến lược là 1 trục, 2 cánh. Trong đó một cánh là khoa học công nghệ, một cánh là

khoa học quản trị dựa trên đội ngũ chuyên nghiệp. Điều nay thể hiện vai trò nhận

thức, nắm bắt kịp thời của đội ngũ Lãnh đạo Công ty trong bối cảnh tình hình mới.

Đây là điều kiện tiên quyết tạo điều kiện cho Rạng Đông có thể áp dụng hệ thống

quản trị tinh gọn vào trong sản xuất. Nghị quyết cũng là sự thể hiện sự cam kết của

60

lãnh đạo công ty sẵn sàng đầu tư về nhân lực vật lực trong công cuộc đổi mới lần 2

đưa Rạng Đông phát triển bền vững, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.

Rạng Đông may mắn có đội ngũ Lãnh đạo Rạng Đông dày dạn kinh nghiệm,

có trình độ, tâm huyết, có năng lực đổi mới sáng tạo cao. Đặc biệt với văn hóa

“Rạng Đông anh hùng có Bác Hồ” đội ngũ lãnh đạo Rạng Đông đã xây dựng được

một tập thể đoàn kết nhất trí cao, đồng lòng, giúp Rạng Đông có thể sẵn sàng vượt

qua thử thách. Đó là bản sắc văn hóa với cốt lõi là con người Rạng Đông có Bộ

GEN 6T: Tận tâm, tận lực, tự giác, tự trọng, tự tin và trung thực.

Rạng Đông đã có thành tích 27 năm tăng tưởng liên tục, bền vững một cách

xuất sắc, ấn tượng. Vấn đề là chủ động thay đổi khi mà doanh nghiệp vẫn còn đang

mạnh chứ không phải đổi mới một cách bị động, bắt buộc khi doanh nghiệp bị dồn

vào chân tường. Điều này đội ngũ Lãnh Đạo Rạng đông đã nhận thức rất rõ và

quyết định thay đổi.

2.3.2 Về năng lực tài chính, năng lực doanh nghiệp

Rạng Đông là một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt được các tổ chức

uy tín đánh giá tín nhiệm. Năm 2016 Rạng Đông được tạp chí Forbes của Mỹ tại

Việt Nam xếp hạng là 1 trong 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam (3 năm liền).

Được tổ chức VNR đánh giá là 1 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (4 năm

liền), 1 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (4 năm liền), 1 trong

1000 nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (4 năm liền), 1 trong 100

doanh nghiệp Việt Nam đạt chỉ số năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

Mục tiêu đến năm 2020 Rạng Đông đạt doanh số gần 5.000 tỷ đồng. Trong

đó doanh thu điện tử, đèn LED, sản phẩm công nghệ cao chiếm tỷ trọng 50% doanh

thu. Hàng năm Rạng Đông quyết định dành 2% doanh thu cho hoạt động đầu tư

phát triển, dành 20% lợi nhuận sau thuế cho hoạt động phát triển tri thức, khoa học

công nghệ. Đây là điều kiện quan trọng để Rạng Đông có thể mạnh đầu tư, áp dụng

các công cụ quản trị tinh gọn vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về khoa học công nghệ, từ tháng 3/2011 Công ty đã quyết định thành lập

Trung tâm R&D chiếu sáng Rạng. Đến thời điểm hiện nay, sau 5 năm xây dựng và

61

phát triển, Trung tâm đã quy tụ trên 40 nhà khoa học đầu ngành đến làm việc, dưới

sự dẫn dắt của Giám đốc khoa học PGS. TS Đỗ Xuân Thành. Từ chức năng cầu nối

tri thức, nay Trung tâm đã trở thành một đơn vị nghiên cứu – triển khai độc lập thực

hiện đầy đủ các chức năng: nghiên cứu công nghệ nền, giải mã công nghệ, thiết kế,

sản xuất thử nghiệm, đánh giá kiểm soát và chuyển giao công nghệ. Từ tháng

05/2016, Trung tâm đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, với cơ chế hoạch

định chủ động, thực hiện trọng trách là “bộ não công nghệ” của Công ty, đóng vai

trò quyết định trong việc tạo lợi thế so sánh cho Rạng Đông trong cuộc cạnh tranh

không cân sức với các đối thủ trong khu vực và quốc tế.

Về khoa học quản trị, Năm 2016 – Rạng Đông đã ký Hợp tác toàn diện với

Trường Đại học Ngoại thương. Từ đó đến nay, các nhà khoa học đến từ Viện Kinh

tế và thương mại quốc tế (trường ĐHNT) phối hợp với nhiều đơn vị khác (như Viện

Năng suất Việt Nam, Trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực Việt Nam –

Nhật Bản (VJCC)) để tổ chức giới thiệu đào tạo và bước đầu áp dụng các công cụ

quản trị hiện đại tiên tiên như như Hệ thống Thẻ điểm cân bằng BSC&KPI, Hệ

thống trả lương 3Ps, Hệ thống sản xuất tinh gọn LEAN + 6 sigma (LSS), Hệ thống

quản lý chất lượng toàn diện TQM dựa trên nền tảng EFQM và ISO 9000:2015,

công cụ cải tiến liên tục 5S-Kaizen...

Về năng lực thiết bị, Rạng Đông quyết định đầu tư hệ thống thiết bị hiện đại

từ các nước phát triển trên thế giới, tạo điều kiện để có thể áp dụng phù hợp các

công cụ quản trị tiên tiến. Các hệ thống dây chuyền hiện đại như dây chuyền hàn

dán LED SMD của Mỹ, dây chuyền cắm mạch xuyên lỗ THD, hệ thống máy kiểm

tra scanner AOI, Hệ thống các tủ khắc nghiệt, thiết bị đo đạc kiểm tra, đánh giá độ

tin cậy của đèn LED

Về cơ sở hạ tầng sản xuất, Rạng Đông có 2 cơ sở sản xuất lớn. 1 cơ sở sản

xuất tại Hà nội với diện tích 58.000m2, cơ sở sản xuất 2 tại khu công nghiệp quễ võ

Bắc Ninh với diện tích 82.000m2. Rạng Đông có đủ điều kiện dự trữ đất, cơ sở hạ

tầng để có thể đổi mới áp dụng công cụ quản trị tiên tiến trong hoạt động sản xuất.

62

2.3.3 Về kỹ năng và kinh nghiệm làm việc:

Rạng Đông có một đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân có trình độ, tay nghề cao

với kinh nghiệm hơn 55 năm trong sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng. Đội

ngũ nhân sự của Rạng Đông là sự kết hợp hài hòa giữa các thế hệ. Đó là đội ngũ

Ban Lãnh đạo Rạng Đông với nhiều năm có trình độ, kinh nghiệm với đội ngũ các

kỹ sư thế hệ trẻ Rạng Đông nhiệt huyết, có tri thức, hăng hái tìm tòi, áp dụng các

công cụ mới, cách làm mới.

Rạng Đông thu hút được các chuyên gia đầu ngành về khoa học quản trị,

khoa học công nghệ về đầu quân. Đến nay Trung tâm R&D Chiếu sáng Rạng Đông

đã có 40 chuyên gia từ các Viện, trường trên toàn quốc, thành lập tổ tư vấn về khoa

học quản trị là các PGS.TS từ Trường đại học Ngoại Thương, Viện năng

suất….Đây là thực sự là lực lượng tiên phong giúp Rạng Đông nâng cao trình độ

đội ngũ, ứng dụng các công cụ quản trị hiện đại.

2.3.4 Về văn hóa doanh nghiệp

Rạng Đông có truyền thống 55 năm trưởng thành và phát triển, có nét văn

hóa đặc sắc “Rạng đông anh hùng và có Bác Hồ”. Đó là tinh thần đoàn kết, ý thức

tự lực tự cường, vượt qua mọi khó khăn, sản xuất những sản phẩm có ích cho xã

hội, cho người tiêu dùng. Xây dựng văn hóa Rạng Đông gắn liền với hoạt động

quản trị tinh gọn đã làm thay đổi suy nghĩ của mỗi cán bộ công nhân viên Rạng

Đông, thay đổi cách làm. Công ty chuyển từ công ty hướng vào khách hàng chuyển

sang công ty thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, tạo ra các sản phẩm thỏa mãn

yêu cầu của khách hàng, từ đó công ty mới cạnh tranh được với công ty trong nước

và các đối thủ nước ngoài.

2.4 Đánh giá thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng

đèn Phích nƣớc Rạng Đông

2.4.1 Những kết quả đạt được

Kết thúc năm 2016, vượt qua rất nhiều thách thức với áp lực cạnh tranh gay

gắt từ nhiều đối thủ trên thị trường trong và ngoài nước, kết quả sản xuất, kinh

doanh của Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông rất ấn tượng: Doanh thu

tiêu thụ 2.939 tỷ đồng, tăng 10,5%; lợi nhuận 188 tỷ đồng, tăng 49%; nộp ngân sách

63

Nhà nước 281,4 tỷ đồng, tăng 27%; thu nhập bình quân 12 triệu đồng/người/tháng,

tăng 14,2% so với năm trước.

Có được kết quả xuất sắc này là nhờ nỗ lực của cả tập thể cán bộ, công nhân

viên, là hiệu quả của những phong trào thi đua sản xuất sôi nổi trong mọi công việc

thường xuyên hàng ngày, và chính từ đó, đã xuất hiện hàng trăm sáng kiến cải tiến

kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất. Triển khai thực hiện các công cụ cải tiến năng

suất chất lượng 5S, Kaizen, sản xuất tinh gọn (Lean), giảm thiểu khuyết tật (Six

Sigma), duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể (TPM), ... bước đầu mang lại kết quả rất

khích lệ.

- Tháng 5/2016, Công ty bắt đầu áp dụng Lean tại 2 dây chuyền điểm của xưởng

ĐT-LED&TBCS. Kết quả ban đầu đạt được:

+ Tại ngành lắp ráp LED: thông qua thực hiện cân bằng chuyền, giảm lãng

phí, chế tạo các dụng cụ, gá, thay đổi thiết kế và tự động hóa một số thiết bị lắp ráp,

bao gói, .... năng suất lao động của dây chuyền điểm tăng 59%, giá trị mang lại 960

triệu đồng/năm.

Phương pháp cân bằng chuyền cũng được nhân rộng sang các dây chuyền

khác trong ngành, năng suất lao động tăng từ 10 - 20%.

+ Tại ngành ĐTTĐ: thông qua thực hiện cân bằng chuyền, layout mặt bằng,

năng suất lao động tăng 14%; ngành đang tiếp tục cải tiến công nghệ hàn, phun sơn,

... dự kiến kết quả tăng năng suất lao động thêm 15%, giảm giá thành sản phẩm, và

nâng cao điều kiện môi trường làm việc cho người lao động, giá trị mang lại 720

triệu đồng/năm.

- Việc thực hiện duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể (TPM) tại các thiết bị điểm

cũng mang lại những kết quả ban đầu rất tốt, cụ thể:

+ Thiết bị gắn chip Fuji: áp dụng cải tiến nối tape và ghép đôi feeder đã giảm

thời gian dừng do thay vật liệu cuộn tape (từ mức chiếm 48% tổng thời gian hao phí

xuống còn 10%) từ đó tăng 15% sản lượng.

64

+ Thiết bị cắm tụ XZG-3000: thực hiện bảo trì tự quản (AM) giúp cho máy

móc thiết bị luôn ổn định, sạch sẽ, an toàn; 60 - 70% hạng mục bảo dưỡng và sửa

chữa đã được chuyển giao cho công nhân vận hành tự bảo dưỡng; giảm số vụ dừng

máy, chỉ số OEE nâng từ 35% lên 56,6%.

Không chỉ đạt kết quả tốt ở Xưởng Điện tử - LED & TBCS mà còn đạt kết

quả tốt ở các xưởng khác, đã có rất nhiều sáng kiến cải tiến của CBCNV, làm lợi

cho DN hàng chục tỷ đồng, mà nổi bật là các sáng kiến: Giảm tiêu hao bản in vỏ

phích 1040TS Ai Cập của ngành ép nhựa và lắp ráp phích; Cải tiến năng suất và

giảm lỗi lắp ráp đèn 4U/T5/40w cosfi thấp; Giảm tỷ lệ sai lỗi tại dàn vớt số 1 của

xưởng Thủy tinh nhằm giảm tiêu hao dây chuyền; Giảm tỷ lệ khuyết tật, dính mẻ

bình phích từ 1% xuống 0,2% của ngành bình phích…

Một dấu mốc quan trọng là tháng 4/2016, xưởng Thủy tinh khánh thành đưa

vào hoạt động công trình Lò thủy tinh không chì rất hiện đại, điều khiển hoàn toàn

tự động. Lò được thiết kế công suất 16 tấn/ngày, sử dụng đốt điện hoàn toàn, nên

hiệu suất sử dụng năng lượng đạt tới 90 – 95% so với loại lò sử dụng nhiên liệu hóa

thạch, trước kia là 20 – 25%. Hiệu suất nấu riêng phần đạt 2,5 tấn/m2/ngày, so với

Lò thủy tinh sử dụng dầu FO chỉ đạt 1,6 tấn/m2/ngày. Đặc biệt, Lò thủy tinh không

chì được thiết kế không ống khói, không thải khí ra môi trường, không bay bụi

nguyên liệu…

Với xưởng Phích nước, năm qua cũng tăng 10% so với năm 2015. Phích

nước luôn là niềm tự hào làm nên thương hiệu Rạng Đông nhiều năm nay, hiện đã

có hệ thống dây chuyền hiện đại, từ nấu thủy tính bình phích đến sản xuất ruột

phích, lắp ráp phích. Năm 2016, xưởng tiếp tục đầu tư dây chuyền gia công vỏ

phích xuất khẩu với năng lực sản xuất 130.000 sản phẩm/tháng, cải tiến công nghệ

tay gắp robot tự động cho máy ép nhựa và cho ra đời 4 loại phích mới cao cấp.

Đáng chú ý, năm 2016, xưởng Huỳnh quang compact (CFL) có tổng cộng

256 sáng kiến, đưa vào áp dụng 104 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, làm lợi cho DN trên

10 tỷ đồng. Dù đèn CFL không còn là sản phẩm “hot”, dù xưởng đã có hệ thống dây

chuyền thiết bị tương đối hoàn chỉnh, nhưng trong năm, vẫn đầu tư 4 máy rút khí

65

cho đèn CFL công suất cao và đèn compact T4, đầu tư máy tự động hóa thay thế

thao tác thủ công ống compact, cải tiến hệ thống bơm chân không phân tử không

dầu cho máy rút khí đèn huỳnh quang.

Đặc biệt, một sự kiện nổi bật của Rạng Đông năm 2016 là chứng kiến sự

bùng nổ của đèn LED, với sự đầu tư hàng loạt dây chuyền sản xuất LED SMD hiện

đại của Mỹ, đầu tư thiết bị đo đạc, thử nghiệm có độ chính xác cao của các nước

G7, đầu tư công nghệ phầm mềm trong thiết kế giúp kiểm soát tốt chất lượng. Năng

lực sản xuất LED Rạng Đông hiện đạt trên 15 triệu sản phẩm/năm, đến nay đã sản

xuất 30 dòng sản phẩm với hơn 300 chủng loại, mẫu mã khác nhau. Mới được thành

lập năm 2014 nhưng năm 2016, xưởng đã có 253 sáng kiến cải tiến, trong đó 187

sáng kiến đã được áp dụng, cho ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng cao.

Năm 2016, Rạng Đông vinh dự lọt vào TOP 500 DN lớn nhất Việt Nam,

TOP 500 DN tư nhân lớn nhất Việt Nam, TOP 1.000 DN nộp thuế thu nhập lớn

nhất Việt Nam, TOP 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, 20 năm liên tiếp được

người tiêu dùng bình chọn “DN hàng Việt Nam chất lượng cao”… Công ty cũng ký

kết hợp tác với các trường đại học như Ngoại thương, Điện lực, Mỹ thuật công

nghiệp, Xây dựng, phát triển khoa học công nghệ và khoa học quản trị trên nền tảng

phát huy nhân tố con người.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

- Công nghệ sản xuất còn lạc hậu:

Hiện tại Công ty có 4 xưởng sản xuất: xưởng thủy tinh, xưởng phích nước,

xưởng compact và xưởng LED. Đối với 3 xưởng đã hình thành từ lâu là xưởng thủy

tinh, phích nước và xưởng compact thì dây chuyền sản xuất các sản phẩm này được

nhập từ lâu (từ những năm 2000), công nghệ sản xuất cũ, vì thế nhiều dây chuyền

sản xuất vẫn là dây chuyền thủ công, làm bằng tay chân, hay những dây chuyền tiên

tiến hơn bằng máy móc nhưng vẫn có những khâu thủ công vì thế năng suất lao

động còn chưa cao, tỷ lệ tiêu hao, hợp cách còn thấp.

Đối với xưởng LED là xưởng mới hình thành từ năm 2015, những thiết bị được

đầu tư mới hơn so với 3 xưởng kia, nhưng công nghệ sản xuất sản phẩm LED trên

66

thế giới ngày càng phát triển, máy móc tự động hóa càng nhiều. Đối với nhiều máy

móc nhập từ năm 2015 đã lạc hậu hơn so với hiện tại, làm năng suất chưa cao, lãng

phí nhiều vật tư, làm giá thành sản phẩm vẫn còn cao.

- Quản trị tinh gọn mới áp dụng được ở Xưởng LED:

Rạng đông có 4 xưởng sản phẩm, xưởng LED là xưởng được thí điểm đầu tiên

áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn (từ đầu năm 2016). Vì là xưởng mới hình

thành nên công nghệ sản xuất hay máy móc dây truyền sản xuất đều được đầu tư

mới, áp dụng đã mang lại nhiều hiệu quả. Nhưng để áp dụng tại 3 xưởng còn lại khó

khăn hơn, do công nghệ, do trình độ đội cán bộ công nhân viên, do cơ sở hạ tầng

còn thấp kém. Vì vậy để áp dụng quản trị tinh gọn vào 3 xưởng này sẽ cần nguồn

kinh phí lớn.

- Cán bộ công nhân viên trong công ty chưa nhận biết được lợi ích của quản

trị tinh gọn với bản thân:

Đại đa số nhân viên, công nhân trong doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi

ích mà 5S, Kaizen và quản lý trực quan mang lại hiệu quả cho công việc của bản

thân như giảm sản phẩm lỗi, rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Cụ thể, việc sắp

xếp hợp lý giúp người lao động giảm thời gian tìm kiếm vận dụng, di chuyển nhanh

chóng, thuận tiện từ khu vực này sang khu vực khác, sạch sẽ giúp người lao động

phát hiện những sai sót về thông số kỹ thuật của máy móc trước sự cố lớn có thể

xảy ra, dựa vào những bảng tiêu chuẩn công việc và người công nhân có thể trực

tiếp và chủ động xử lý khi gặp vấn đề mà không cần tốn nhiều thời gian báo cáo cấp

trên. Theo quan điểm của các công nhân, thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen sẽ

không tạo ra giá trị gia tăng trực tiếp thông qua số lượng sản phẩm họ làm việc,

tương đương với mức lương họ nhận được. Các công nhân thường áp dụng 5S,

Kaizen, quản lý trực quan một cách thụ động, cứng nhắc, theo chỉ đạo và luôn tìm

cách thực hiện chống đối. Do đó, đây có thể xem là nguyên nhân quan trọng dẫn

đến việc QTTG không phát huy được tối đa hiệu quả khi được áp dụng tại công ty.

- Thiếu các chương trình đào tạo bài bản về QTTG cho công nhân viên:

67

Trong quá trình triển khai áp dụng QTTG, Rạng Đông đã triển khai các công

cụ QTTG vào thực tế ngay mà không chú trọng đầu tư vào các hoạt động đào tạo

bài bản về QTTG đối với người lao động. Người lao không được cung cấp đầy đủ

kiến thức QTTG, do đó sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và triển khai áp dụng lý

thuyết QTTG, từ đó khó có thể khai thác tối đa những lợi ích mà QTTG mang lại.

Bên cạnh đó, khi tuyển dụng nhân sự mới, Công ty cũng chưa có chương trình đào

tạo cơ bản về QTTG mà chủ yếu truyền đạt kiến thức QTTG tới người lao động

thông qua người lao động lành nghề trong doanh nghiệp.

- Phương pháp đào tạo QTTG chưa phù hợp:

Phương pháp đào tạo không phù hợp được thể hiện trên ba khía cạnh: nội

dung đào tạo, cách thức đào tạo và thời gian đào tạo.

Về nội dụng đào tạo QTTG không phù hợp: Rạng Đông đã triển khai áp

dụng một cách máy móc lý thuyết QTTG mà không có sự điều chỉnh, sáng tạo cho

phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp và cập nhất thường xuyên trước những biến

động của thị trường, nên việc triển khai áp dụng chỉ mang tính chất hình thức. Bên

cạnh đó, hình thức đào tạo mà Rạng Đông áp dụng là đào tạo ngoài nơi làm việc,

truyền đạt kiến thức là chủ yếu. Trong khi đó, việc đào tọa 5S rất cần đến đào tạo tại

chỗ, cầm tay chỉ việc các công việc cụ thể. Do đó, chỉ sau một thời gian ngắn đào

tạo, những nhân sự quản lý này khó có thể triển khai áp dụng một cách bài bản và

truyền đạt chính xác kiến thức cho những người nhân viên dưới quyền của mình.

Về cách thức đào tạo không phù hợp: cách thức đào tạo của Rạng Đông

không phù hợp thể hiện ở điểm, DN quá nóng vội đào tạo kiến thức thay vì đào tạo

nhận thức trước. Như đã trình bày ở trên, một trong những nguyên nhân dẫn đến

QTTG chưa được áp dụng hiệu quả tại công ty Rạng Đông là do người lao động

chưa thấu hiểu được lợi ích của QTTG đối với bản thân mình.

Về thời gian đào tạo không phù hợp: Do Rạng Đông chưa có lộ trình đào tạo

cụ thể, nên các quản lý cấp trung thường tận dụng thời gian cuối những buổi họp

giao ban để tiến hành lồng ghép đào tạo về triển khai áp dụng QTTG. Tóm lại,

68

phương pháp đào tạo chưa phù hợp dẫn đến việc tiếp nhận và xử lý kiến thức

QTTG một cách thụ động, mang nặng tính chất hình thức..

- Doanh nghiệp chưa xây dựng được quy trình thực hiện công việc chi tiết:

Chuẩn hóa quy trình là một trong những công cụ cơ bản của QTTG, các quy

trình thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen, Quản lý trực quan cần được quy định và

truyền đạt rõ ràng và hết sức chi tiết, để các hoạt động này luôn được thực hiện một

cách thống nhất, nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả định sai về cách thức thực

hiện một công việc. Tuy nhiên, nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Rạng Đông đều chưa xây dựng được quy trình chuẩn hóa, dẫn đến sự thiếu đồng bộ

trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động QTTG.

- Doanh nghiệp chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá công việc:

Đối với việc thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen, Quản lý trực quan, do

không có các tiêu chí đánh giá cụ thể, người lao động không thể tự đánh giá, kiểm

soát công việc của mình. Đồng thời, doanh nghiệp cũng không đánh giá đúng mức

chất lượng thực hiện của người lao động, vì vậy sẽ không có cái nhìn đúng nhất về

thực trạng áp dụng 5S, Kaizen, Quản lý trực quan tại công ty. Do đó, dẫn đến hai

trường hợp có thể xảy ra: DN đánh giá quá cao hiệu quả thực hiện QTTG so với

thực tế hoặc đánh giá quá thấp. Cả hai trường hợp trên đêu dẫn đến các biên pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hay duy trì các hoạt động QTTG được đưa ra không thực

sự phù hợp với thực tiễn của DN.

69

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI

CÔNG TY CP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG 3.1 Quan điểm và định hƣớng áp dụng

3.1.1 Quan điểm

Mục tiêu phát triển của Rạng Đông đến năm 2020 trở thành doanh nghiệp

hàng đầu Việt Nam về nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng, chiếm lĩnh dẫn dắt thị

trường nội địa, mở rộng phát triển thị trường xuất khẩu. Trong đó phát triển nguồn

sáng LED là sản phẩm chủ lực, chiến lược, mũi nhọn. Sản phẩm CFL, HQ, phích là

sản phẩm truyền thống thế mạnh.

Để thực hiện mục tiêu này Rạng Đông xác định phải cạnh tranh bằng con

đường khoa học công nghệ, áp dụng công cụ quản trị hiện đại dựa trên nền tảng đội

ngũ con người chuyên nghiệp, có trình độ. Trong đó để nâng cao hiệu quả sản xuất

phải tập trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình và

lãng phí vô hình). Công ty chú trọng áp dụng quản trị tinh gọn để khai thác tối đa

hiệu quả các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động

không tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi

dưỡng và phát triển văn hóa doanh nghiệp.

3.1.2 Định hướng áp dụng

Trong áp dụng quản trị tinh gọn, Rạng Đông lấy mục tiêu nâng cao giá trị gia

tăng, nâng cao yếu tố tổng hợp để định hướng tất cả mọi hành động, bộ phận trong

công ty. Rạng Đông cần áp dụng quan trị tinh gọn ở các khâu, từ khâu đầu vào sản

xuất, trong sản xuất, các công đoạn của sản xuất, đến đầu ra, vận chuyển, logistic.

Áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn là các công cụ hiện đại của thế giới

nhưng cần vận dụng phù hợp với đặc điểm năng lực, văn hóa con người Việt Nam,

phù hợp với trình độ đội ngũ, văn hóa Rạng Đông. Trong đó để đạt hiệu quả cao,

phù hợp với thực tiễn, rất cần sự kết hợp giữa lõi nhân trị phương đông và vỏ kỹ trị

phương tây.

70

Cót lõi của quản trị tinh gọn chính là hoạt động cải tiến, đổi mới sáng tạo.

Quan điểm đổi mới sáng tạo là phải được thực hiện liên tục ở mọi nơi, mọi vị trí.

Do vậy quản trị tinh gọn là phải được sự cam kết và kiên trì thực hiện của Lãnh đạo

công ty và đội ngũ lãnh đạo các cấp và đội ngũ công nhân.

Áp dụng quản trị tinh gọn cần phải thực hiện bởi hai con đường. Đó là con

đường là đổi mới sáng tạo từ trên xuống với các chương trình đổi mới sáng tạo lớn,

mang tích mạng và Kaizen, cải tiến từ dưới lên là những sáng kiến cải tiến nhỏ của

đội ngũ cán bộ nhân viên.

Áp dụng công cụ quản trị tinh gọn là một tiến trình dài, khó khăn nhưng

Rạng Đông kiên định đầu tư, áp dụng.

3.2 Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn

3.2.1 Giải pháp về nhân tố lãnh đạo

Cần có sự cam kết lâu dài từ Ban lãnh đạo trong việc áp dụng QTTG.

Như đã trình bày ở phần nguyên nhân, ban lãnh đạo là người trực tiếp dẫn

dắt, xác định chiến lược phát triển doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình

áp dụng QTTG tại Công ty. Bởi vậy, Ban lãnh đạo Công ty Rạng Đông cần là

những người đi đầu trong việc thực hiện cũng như hiểu thấu đáo kiến thức và ý

nghĩa của quản trị tinh gọn. Đồng thời, Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần có những

cam kết và tin tưởng vào chiến lược áp dụng QTTG, luôn đánh giá cao vai trò của

người lao động, luôn tạo điều kiện hỗ trợ và ủng hộ người lao động từ mọi phía, từ

đó sẽ thúc đẩy sự tham gia của người lao động vào quá trình áp dụng QTTG.

Ban lãnh đạo có thể tác động tới sự tham gia của người lao động thông qua

chính sách đào tạo và cơ chế khen thưởng của người lao động.

Đối với chính sách đào tạo, ban lãnh đạo là người quyết định nội dung của

phương pháp đào tạo, phương pháp đào tạo và sự ưu tiên của việc áp dụng quản trị

tinh gọn so với các chiến lược khác của doanh nghiệp. Người lãnh đạo có bản lĩnh,

tầm nhìn dài hạn, có cam kết và hoàn toàn tin tưởng vào lợi ích, ý nghĩa của quản trị

tinh gọn sẽ định hướng, xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài, phù hợp thực tiễn doanh

nghiệp và duy trì kế hoạch đều đặn, liên tục.

71

Đối cơ chế khuyến khích, động viên khen thưởng, ban lãnh đạo là người

quyết định hình thức khen thưởng cho các cá nhân, thời điểm khen thưởng… nên

mọi quyết định của họ sẽ tác động tới việc người lao động có động lực để thực hiện

công việc tốt hay không, thúc đẩy người lao động tự giác tham gia quá trình áp

dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp. Thông qua các chính sách khen thưởng,

ban lãnh đạo thể hiện cho người lao động quyết tâm và cam kết của mình đối với

việc áp dụng quản trị tinh gọn, từ đó giúp người lao động tin tưởng lãnh đạo và

chiến lược phát triển của doanh nghiệp, cổ vũ, tạo điều kiện tham gia chủ động và

tự nguyện từ phía người lao động.

Để các chính sách khen thưởng, động viên người lao động phát huy được

hiệu quả tối đa, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần khen thưởng kịp thời, thường xuyên,

khen thưởng người có sáng kiến mới mới, đồng thời thôi thúc tính tự chủ của người

lao động có sang kiến và mở rộng quyền hạn cho họ trong việc thực thi ý tưởng

mới. Trong thực tế, có nhiều công việc cần phải tốn nhiều thời gian để hoàn thành

cũng như để thấy được kết quả. Nếu như ban lãnh đạo chờ đợi đến khi công việc

hoàn thành mới đưa ra các biện pháp khen thưởng thì quá chậm chễ, điều này dễ

gây tâm lý chán nản của người lao động. Thay vào đó, nếu như ban lãnh đạo có

những động thái ghi nhận kịp thời những đóng góp của người lao động (có thể là

thư tay, thư điện tử…), việc này sẽ có ý nghĩa động viên kịp thời, cổ vũ tinh thần

của người lao động. Điều này có thể thấy rõ nét qua chính sách khen thưởng cho ý

tưởng đề xuất Kaizen tại Rạng Đông. Mặc dù, DN đã đưa ra chính sách khen

thưởng rất cụ thể về vật chất, tuy nhiên lại thiếu đi sự động viên về tinh thần, cũng

như sự truyền lửa trong công việc của ban lãnh đạo, điều này đã dẫn đến thái độ hờ

hững của người lao động trong việc thực hiện các hoạt động đề xuất ý tưởng

Kaizen.

Qua việc khảo sát tại Rạng Đông, người nghiên cứu nhận thấy, lãnh đạo

Công ty luôn sắp xếp thời gian trực tiếp giám sát các hoạt động QTTG tại từng

phòng ban/ từng xưởng. Ở giai đoạn đầu tiên khi tiến hành triển khai QTTG, vai trò

của người lãnh đạo lại càng quan trọng. Người lãnh đạo phải là người tiên phong

thực hiện và là người truyền cảm hứng cho đội ngũ nhân viên cấp dưới của mình.

72

Đồng thời, Ban lãnh đạo phải luôn sâu sát nhiệ tình ủng hộ người lao động, họ luôn

phải là tấm gương mẫu mực để các nhân viên noi theo. Nếu một người lãnh đạo coi

trọng nhân viên của mình thì kết quả của công việc triển khai QTTG sẽ đạt được kết

quả khả quan.

3.2.2 Giải pháp về truyền thông

Nhân tố chính của quản trị tinh gọn chính là trình độ, sự nhận thức của đội

ngũ. Để đội ngũ cán bộ công nhân thực sự thấu hiểu và áp dụng có hiệu quả quản trị

tinh gọn, nhất thiết doanh nghiệp cần tổ chức các hoạt động truyền thông tuyên

truyền. Thông qua các hoạt động truyền thông sẽ giúp đội ngũ dễ dàng tiếp thu

được kiến thức, kỹ năng trong quá trình thực hiện, tạo động lực tinh thần nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức các cuộc thi, khen thưởng kịp thời:

Rạng Đông có thể phát động các cuộc thi đổi mới sáng tạo áp dụng các công

cụ quản trị tinh gọn như 5S, Kaizen, lean 6sigma, TPM…Nội dung của cuộc thi

chính là giải quyết những vấn đề nội tại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Có thể tổ chức chia ra thành các đội, bố trí nguồn nhân lực, thời gian, tạo

điều kiện cho các đội phát huy sáng kiến. Những sáng kiến được đạt giải là những

sáng kiến được áp dụng đưa vào trong sản xuất và đem lại hiệu quả rõ rệt

Rạng Đông có thể tổ chức vinh danh những cá nhân, tổ nhóm có những sáng

kiến hay, đem lại lợi ích cao cho doanh nghiệp, đồng thời động viên kịp thời để đội

ngũ hăng hái tham gia tìm hiểu và đóng góp ý kiến

Tổ chức các đợt thi đua học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy. Rạng Đông có

văn hóa doanh nghiệp đặc sắc Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ. Với tình cảm và

ý nghĩa tâm linh đối với Bác Hồ, Rạng Đông phát huy phong trào thi đua học tập và

làm theo lời Bác Hồ dạy qua đó khơi gợi lòng tự hào, ý trí quyết tấm phân đấu cải

tiến, áp dụng tri thức, công cụ quản trị mới vào sản xuất, nâng cao năng suất lao

động.

- Xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ:

73

Rạng Đông là một doanh nghiệp lớn với gần 2500 cán bộ công nhân. Để áp

dụng quản trị tinh gọn, tất cả 2500 con người đó cần phải thực hiện, triển khai đồng

bộ, quyết liệt mới có thể đạt được hiệu quả. 2.500 con người đang lao động trong

một môi trường chung Rạng Đông do vậy nhất thiết phải xây dựng một hệ thống

truyền thông nội bộ:

Hệ thống truyền thông nội bộ bao gồm hệ thống truyền thanh của công ty,

xây dựng tạp chí nội bộ, hệ thống bảng tin, thông tin sản xuất kinh doanh hoặc xây

dựng các trang fanpage. Ngay nay với sự phát triển của internet, thế hệ trẻ rất thích

truy cập trang mạng xã hội. Do vậy Rạng Đông có thể xây dựng trang fanpage riêng

đê thu hút giới trẻ.

Nội dung tuyên truyền có thể tập trung giới thiệu về lợi ích về 5S, Kaizen và

quản lý trực quan tới người lao động. Giới thiệu các gương mặt điển hình trong hoạt

động sản xuất. Giới thiệu các thành tích đạt được, xây dựng các chương trình ca

nhạc, văn nghệ thu hút giới trẻ, tăng thêm niềm tự hào văn hóa Rạng Đông.

Tổ chức các chương trình đào tạo, thiếp lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục

duy trì, thúc đẩy động lực, “truyền lửa” cho người lao động. Gắn lợi ích của doanh

nghiệp với người lao động bằng cách tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội

phát triển toàn diện, phát huy và chứng minh năng lực bản thân.

Mục đích của đào tạo kiến thức là giúp người lao động hiểu về cách thức

triển khai áp dụng quản trị tinh gọn và thực hành tại các xưởng của mình. Chương

trình đào tạo cần bám sát thực tiễn. Khi truyền đạt các phương pháp quản trị tinh

gọn, cần tập trung vào các công cụ đơn giản và dễ triển khai áp dụng, mang lại lợi

ích trực tiếp cho người lao động trước tiên.

3.2.3 Giải pháp về tài chính

Công ty cần có các quyết định đầu tư dài hạn, trong đó đầu tư cho cơ sở vật

chất là rất quan trọng vì để áp dụng phương pháp QTTG vào các hoạt động sản

xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ cần phải phát triển đồng bộ nhiều yếu tố: nhà

xưởng, máy móc thiết bị, quản lý…vì vậy mà Rạng Đông cần hình thành nguồn

ngân sách chủ động cho các hoạt động QTTG.

74

Công ty cũng cần xây dựng quỹ khen thưởng động viên cán bộ công nhân

viên, để kịp thời động viên, khen thưởng những sáng kiến, cải tiến của người lao

động để người lao động chủ động phát huy sức sáng tạo trong công việc của mình.

Công ty cũng cần tính toán, quy ra giá trị những chi phí tiết kiệm khi thực

hiện quả trị tinh gọn đến từng người lao động, để họ biết giá trị họ tạo ra, người lao

động sẽ có động lực hơn để tiếp tục hoạt động cải tiến. Hiện tại Công ty đang tổ

chức các cuộc họp phân tích kinh tế hàng tháng, nhưng mới tới cấp xưởng, công ty

cần thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế đến cấp tổ, để mỗi cá nhân đều nhận biết

được công việc của mình đang làm tạo ra lợi ích như thế nào với doanh nghiệp, từ

đó sẽ khơi dậy sức sáng tạo, niềm đam mê vào công việc của mỗi người, giúp cho

việc thực hiện QTTG có kết quả tốt.

3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực

Như chúng ta đã biết, người lao động là người trực tiếp tham gia vào quá

trình sản xuất và chính là người hiểu rõ nhất những cơ hội và thách thức trong quy

trình sản xuất, do đó để có thể triển khai các hoạt động QTTG thành công, rất cần

sự tham gia hưởng ứng tích cực từ phía người lao động. Để có thể khuyến khích

được sự tham gia của người lao động, cơ cấu điều hành hoạt động QTTG cần được

thiết lập theo hướng cơ cấu tổ chức “dẻo” (organic model). Cơ cấu tổ chức “dẻo” có

đặc tính mềm dẻo, linh hoạt và khả năng thích ứng cao, dựa trên các nhóm liên chức

năng, trao đổi thông tin mạnh mẽ, nhân viên cùng tham gia vào việc quyết định,

đồng thời giảm tính tập trung hóa trong tổ chức (Robbins & Judge, 2007).

Doanh nghiệp nên dưa ra tiêu chí cụ thể để tuyển chọn những cá nhân phù

hợp tham gia vào bộ máy nhân sự điều hành hoạt động QTTG. Ngoài việc giỏi về

kỹ thuật, am hiểu cách thức triển khai QTTG, người được lựa chọn còn phải có tinh

thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và có tầm ảnh hưởng tới những người

còn lại trong tổ chức. Ngoài ra để phân công công việc trong bộ máy tổ chức được

rõ ràng, bộ phận nhân sự cần đưa ra các mô tả công việc thể hiện vai trò, trách

nhiệm của từng cá nhân. Từ đó giúp hạn chế thói quen đổ lỗi hoặc nhiều người cùng

thực hiện một công việc gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Bên cạnh đó cần phải

75

có các chính chế tài, thưởng phạt rõ ràng để người lao động thấy rõ quyền hạn,

nghĩa vụ, trách nhiệm và lợi ich của bản thân trong việc áp dụng QTTG.

Để hạn chế tính độc đoán của lãnh đạo, cũng như độ ì, thiếu chủ động của

người lao động trong các hoạt động QTTG, người nghiên cứu đề xuất cấu trúc tổ

chức QTTG theo hình thức từ dưới lên, tức là người lao động là những người thực

hiện công việc chính, lãnh đạo chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, giám sát thực hiện,

thay vì chỉ ra những chỉ đạo đơn thuần mà không hề đưa ra bất cứ chỉ dẫn nào cho

nhân viên hoàn thành công việc.

Ngoài một cơ chế tổ chức linh hoạt, mềm dẻo, chính sách khuyến khích khen

thưởng và chương trình đào tạo tập trung nâng cao sự thấy hiểu về lợi ích cho người

lao động cũng góp phần thúc đẩy sự tham gia tích cực của người lao động vào quá

trình triển khai áp dụng QTTG:

Đào tạo về nhận thức QTTG: Mục đích của việc thực hiện đào tạo nhận thức

về QTTG cho người lao động là giúp họ thấu hiểu được sự cần thiết của tư duy

quản trị và lợi ích của việc áp dụng QTTG. Từ đó, người lao động nâng cao tinh

thần tự giác, tự nguyện, trách nhiệm và tính chủ động khi áp dụng QTTG. Để làm

được việc này thì hoạt động đào tạo nên tập trung vào sự thấu hiểu về lợi ích của

người lao động, khiến cho người lao động thấy hiểu được việc áp dụng QTTG là có

ích cho bản thân, từ đó có ý thức thực hiện công việc tốt và nâng cao năng lực của

bản thân. Một số hoạt động DN cần thực hiện để thúc đẩy việc đào tạo nhận thức

cho người lao động:

- Tuyên truyền lợi ích về 5S, Kaizen, QLTQ tới từng người lao động bằng cách đẩy

mạnh các hoạt động truyền thông trong nội bộ DN như: tổ chức các cuộc thi về 5S,

Kaizen, QLTQ; trực quan hóa khẩu hiệu, slogan thúc đẩy tinh thần của người lao

động.

- Thiết lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục duy trì thúc đẩy động lực, truyền lửa

cho người lao động.

- Tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát triển toàn diện, phát huy năng lực

của bản thân. Một số cách thức để tạo ra mục tiêu chung và giảm thiểu mâu thuẫn

76

giữa lãnh đạo và người lao động như: Cam kết thăng tiến cho những cá nhân có

năng lực làm việc hiệu quả; Tin tưởng, trao quyền cho nhân viên dưới sự hỗ trợ

nhiệt tình của cấp trên; Khuyến khích lương thưởng, chế độ đãi ngộ cho những nhân

viên có thành tích tốt.

Đào tạo về kiến thức QTTG: Mục tiêu của việc đào tạo kiến thức là giúp

người lao động hiểu về cách thức triển khai áp dụng QTTG và thực hành chính tại

doanh nghiệp của mình. Chương trình đào tạo cần bám sát thực tiễn, khi truyền đạt

QTTG nên tập trung vào các công cụ đơn giản và dễ triển khai áp dụng, mang đến

lợi íchtrực tiếp cho người lao động. Một số hình thức đào tạo kiến thức QTTG nên

được áp dụng tại Công ty Rạng Đông:

- Kết hợp đào tạo tại chỗ (On-the-job-trainning) với đào tạo ngoài nơi làm việc

(Off-the-job-trainning) để tăng tính thực tiễn cho hoạt động đào tạo. Người lao động

sẽ được trưởng bộ phận, tổ trưởng hay những lao động lành nghề hơn chỉ dẫn trực

tiếp giúp họ nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của mội trường làm việc và quy

trình triển khai áp dụng sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn.

- Áp dụng mô hình đào tạo TOT – “Train of trainers” – Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ

cho những người thực hiện công tác đào tạo. Mục tiêu của mô hình này là cung cấp

cho người làm công tác đào tạo những kiến thức cơ bản, kỹ năng và kinh nghiệm

thực tiễn để truyền đạt lại cho những lao động khác trong DN.

- Đào tạo QTTG theo phân chia cấp độ: lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp trung, quản

đốc phân xưởng, nhân viên (hay kỹ thuật viên sửa chữa), mỗi cá nhân trong tổ chức

sẽ biết rõ vai trò của họ trong việc triển khai áp dụng QTTG. Từ mô hình này, lãnh

đạo DN hoặc những lao động có chuyên môn vững sẽ mang kiến thức của mình đào

tạo lại cho cấp dưới tại chính doanh nghiệp.

Đào tạo ngoài việc tập trung vào nâng cao sự thấu hiểu về lợi ích của người

lao động và nhấn mạnh vào đào tạo tại chỗ, đào tạo nhân sự làm công tác đào tạo,

đồng thời đào tạo theo các cấp độ khác nhau (từ quản lý cấp cao, cấp trung, trưởng

bộ phận…) để các thành viên trong tổ chức nắm rõ được vai trò của mình trong môi

trường QTTG. Do tâm lý ngại thay đổi của người lao động Việt Nam, để đào tạo

77

phát huy tối đa hiệu quả Công ty Rạng Đông cần thường xuyên và duy trì thực hiện

các hoạt động đào tạo cho nhân sự mới và đào tạo nhắc lại cho toàn bộ nhân viên.

3.2.5 Giải pháp về văn hóa doanh nghiệp

Quản trị là dựa trên con người. Văn hóa doanh nghiệp luôn là nền tảng để

doanh nghiệp phát triển bền vững. Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng

Đông là doanh nghiệp có truyền thống lịch sử hơn 55 năm trưởng thành và phát

triển, có nét văn hóa đặc sắc “ Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ”. Đó là tinh thần

đoàn kết, ý trí tự lực tự cường, vượt qua mọi khó khăn, sản xuất những sản phẩm có

chất lượng đem lại lợi ích cho xã hội, cho người tiêu dùng. Với văn hóa đặc sắc ấy

Rạng Đông đã liên tục gặt hái được nhiều thành tích, vượt qua được những giai

đoạn khó khăn và ngày càng phát triển bền vững.

Nhưng ngày nay trong thời kỳ đất nước thực sự hội nhập kinh tế, thời kỳ

cách mạng công nghệ 4.0, Rạng Đông đang phải đối mặt với cạnh tranh mãnh liệt

không những trong nước mà còn các đối thủ nước ngoài. Cạnh tranh bây giờ không

còn là nhân công giá rẻ nữa. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải bằng nâng cao năng

suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất các yếu tố tổng hợp, phải là một

tổ chức chuyên nghiệp. Rạng Đông cần khai thác tốt, xây dựng hóa doanh nghiệp

hướng đến giá trị, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Rạng Đông cần tập trung vào một số giải pháp quan trọng sau:

- Xây dựng môi trường đổi mới phát huy sáng tạo:

Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp lớn

với gần 2500 cán bộ công nhân. Trong đó có tới 70% là giới trẻ với độ tuổi từ 18 –

35. Rất nhiều các cán bộ trẻ có trình độ đang nắm giữ các vị chí quan trọng trên dây

chuyền, nghiên cứu, thiết kế. Với đội ngũ trẻ này, đây thực sự là nguồn lực dồi dào,

đóng vai trò quan trọng cho hoạt động đổi mới sáng tạo, cải tiến, Kaizen, áp dụng

các công cụ quản trị mới.

Để tạo được môi trường đổi mới sáng tạo, nhất thiết lãnh đạo các cấp của

công ty phải xây dựng được không khí cởi mở, tiếp thu lắng nghe ý kiến ở các cấp.

55 năm lịch sử là điểm mạnh của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là điểm yếu cản

78

trở cho hoạt động đổi mới sáng tạo nếu người lãnh đạo vẫn giữ nếp tư duy cũ mà

không coi trọng những ý kiến của cấp dưới.

Trước tiên lãnh đạo các cấp Rạng Đông cần phổ biến, truyền đạt để mọi vị

trí công nhân thấu hiểu vai trò, mục đích ý nghĩa quan trọng của họ đối với sự sống

còn của doanh nghiệp. Một tổ chức chỉ có thể mạnh đạt được năng suất cao nếu như

từng vị trí trên dây chuyền, từng người công nhân đạt được năng suất cao. Một vị trí

gây sai lỗi kéo theo cả dây chuyền sai lỗi. Sản xuất đèn LED, đèn CFL, phích nước

thường có rất nhiều công đoạn, trên các dây chuyền phức tạp. Việc quan sát, đánh

giá, chỉ tiêu năng suất chỉ những người công nhân, người làm trực tiếp với hiểu

nhất. Chính vì vậy cần tạo nhận thức quan điểm rõ ràng rằng ai gần với công việc

nhất là người ấy có tính quyết định nhất.

Mọi vị trí, tổ nhóm, đơn vị cần phải biết rõ vấn đề đang gặp phải tại đơn vị

mình. Đây là cách tốt nhất để nâng cao tinh thần trách nhiệm, cùng suy nghĩ để giải

quyết vấn đề. Muốn vậy Lãnh đạo công ty cần tạo môi trường thông tin minh bạch,

thông suốt. Ở đó từng người một phải được truyền đạt, phổ biến những vấn đề hiện

nay gặp phải. Đây cũng là thể sự tự tôn trọng đối với từng cán bộ công nhân đối với

vận mệnh của doanh nghiệp từ đó tạo môi trường tích cực đóng góp đổi mới sáng

tạo.

Tổ chức các tổ nhóm đổi mới sáng tạo. Công ty có thể tổ chức các đợt lắng

nghe trao đổi thẳng thắn với cán bộ công nhân các cấp. Tổ chức các hòm thư sáng

kiến, tạo điều kiện để cán bộ công nhân đóng góp ý kiến. Đối với những vấn đề lớn

cần nghiên cứu giải quyết, công ty có thể thành lập các tổ nhóm, giành thời gian để

nghiên cứu đổi mới sáng tạo.

Khuyến khích tích cực đóng góp sáng kiến, loại bỏ tâm lý e dè. Lãnh đạo các

cấp phải thể hiện được tinh thần ghi nhận, trân trọng tất cả các sáng kiến, kể cả các

sáng kiến không được áp dụng.

Cần phải có cơ chế khuyến khích kịp thời đối với đội ngũ trong hoạt động

đổi mới sáng tạo. Công ty có thể trích quĩ đổi mới sáng tạo để khen thưởng. Với

79

mỗi một hoạt động đổi mới sáng tạo mà đem lại đến công ty có thể được khen

thưởng theo tỷ lệ đối với sáng kiến đóng góp được.

- Xây dựng văn hóa học tập ở tất cả các cấp:

Tri thức luôn là chìa khóa của hoạt động đổi mới sáng tạo. Một tổ chức

chuyên nghiệp là một tổ chức tạo điều kiện cho tất cả mọi người có thể học tập nâng

cao trình độ, cống hiến cho doanh nghiệp.

Có thể nói phong trào học tập của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước

Rạng Đông chưa được coi trọng. Công ty đặt mục tiêu hoạch định chiến lược phát

triển bền vững dựa trên tri thức, khoa học công nghệ do vậy xây dựng văn hóa học

tập ở các cấp là giải pháp hàng đầu để Rạng Đông có thể áp dụng các công cụ quản

trị hiện đại, quản trị tinh gọn.

Giải pháp cho vấn đề này trước tiên doanh nghiệp cần truyền được cảm hứng

khát vọng. Đó là khát vọng để sản xuất ra những sản phẩm tử tế đem lại lợi ích cho

xã hội, khát vọng đưa công ty ngày càng giàu mạnh, khát vọng thiết thực nâng cao

chất lượng cuộc sống, gia đình từ những nỗ lực học tập của bản thân, đóng góp cho

doanh nghiệp. Chỉ có một con đường đó là cạnh tranh bằng tri thức, bằng tính

chuyên nghiệp.

Công ty cần xây dựng KPI học tập. Tại mỗi vị trí, mỗi công nhân cần phải

đạt được chỉ tiêu về thời gian đạo tạo nhất định trong một năm. Nếu không đạt thì bì

trừ điểm. Khuyến tinh thần tự học, tự đào tạo, đào tạo kèm cặp, đạo tạo ngay trong

thực tế.

Đối với cán bộ lãnh đạo cần xây dựng KPI đạo tạo cho cấp dưới. Mỗi lãnh

đạo cần phải đảm bảo chỉ tiêu thời gian nhất định về đứng lớp đào tạo cho cấp dưới.

Nếu vượt thì được thưởng, nếu thiếu thì bị trừ điểm

Tổ chức các chuyên gia giỏi về đạo tạo. Công ty có thể tổ chức các buổi đào

tạo về chuyên môn, về quản trị, về qui trình, thao tác kỹ thuật, kỹ năng, hay áp dụng

các công cụ mới. Tổ chức các cuộc thi đánh giá tay nghề, nâng bậc lương.

80

Doanh nghiệp có thể xây dựng ban hàng các qui định, điều kiện để phát triển

thăng tiến dựa trên khả năng trình độ của con người. Tổ chức các đợt kiểm tra, cuộc

thi công khai minh bạch, vinh danh những cán bộ, công nhân có trình độ, tay nghề

cao.

- Xây dựng văn hóa lòng tự hào truyền thống văn hóa “Rạng Đông anh hùng

có Bác Hồ”:

Hơn 50 năm trưởng thành và phát triển, phát huy truyền thống yêu nước

nồng nàn, ý chí tự lực tự cường, khí phách hào hùng, văn hiến của dân tộc, các thế

hệ Rạng Đông đã xây dựng nên bản sắc văn hoá đặc sắc Rạng Đông Anh hùng & có

Bác Hồ với bản lĩnh đoàn kết, gắn bó, tạo nên sức mạnh nội lực vượt qua mọi thử

thách, quyết biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, tiếp tục đưa công ty phát

triển thời hội nhập quốc tế mới!

Truyền thống văn hóa này không dễ gì một doanh nghiệp nào có thể có được.

Với truyền thống này Rạng Đông đã vững vàng vượt qua công cuộc đổi mới lần thứ

nhất, những năm 1990 khi mà hàng hóa trung quốc tràn ngập thị trường với giá rẻ.

Rạng Đông cũng vững vàng vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 -2013. Đến

nay Rạng Đông đã có thành tích 27 năm liền tăng trưởng liên tục bền vững.

Trong điều kiện cạnh tranh không mạnh về vốn, không mạnh về khoa học

công nghệ so với các đối thủ sừng sỏ thế giới (Philips, osram) thì yếu tố văn hóa,

con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Cụ thể, đẩy mạnh phong trào “Thi đua học tập và làm theo lời Bác dạy”

trong mói công việc thường xuyên hàng ngày của tất cả mọi người. Mỗi một vị trí là

một mắt xích quan trọng. Mỗi đóng góp nhỏ của mọi người là hành động thiết thực

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần ổn định công ăn việc làm. Tổ

chức vinh danh “báo công dâng Bác” những tập thể, cá nhân xuất sắc ghi nhận sự

đóng gọp của mọi người.

Phát động phong trào làm hàng kỹ, thực hiện 3 không. Không nhận sản phẩm

lỗi, không tạo ra sản phẩm lỗi, không chuyển sản phẩm lỗi tới khâu tiếp theo.

81

Xây dựng một tập thể đoàn kết gắn bó với 4 cùng: cùng làm, cùng nghĩ, cùng

hưởng lợi, cùng trách nhiệm.

Tổ chức các hoạt động văn hóa ca nhạc, thể thao, nấu ăn… tạo môi trường

đoàn kết gắn bó, tự hào tin yêu Rạng Đông.

Nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong việc tạo

mội trường, xây dựng văn hóa doanh nghiệp qua đó tạo điều kiện cho mọi người

tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo, quản trị tinh gọn.

3.2.6 Giải pháp về triển khai áp dụng

Để việc áp dụng QTTG tại Rạng Đông đạt hiệu quả cao,ngoài việc thực hiện

đồng bộ các giải pháp nghiên cứu đề xuất, thì doanh nghiệp cần có quy trình triển

khai QTTG khoa học và hiệu quả. Qua thực trạng áp dụng QTTG tại Rạng Đông, để

tiến hành lựa chọn mô hình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn phù hợp đưa ra áp

dụng tại Công ty như sau

Thành

Không thành công

công

Đào tạo

Áp dụng thí điểm

Xây dựng quy trình thực hiện

Sự tham gia của người lao động

Áp dụng trên toàn doanh nghiệp

Sự cam kết của ban lãnh đạo

Chính sách khen thưởng

Hình 3.1: Mô hình quản trị tổng quát theo tƣ duy quản trị tinh gọn tại các

doanh nghiệp Việt Nam

(Nguồn: Quản trị tinh gọn tại Việt Nam, đường tới thành công, Nguyễn Đăng Minh,

2015)

Quá trình triển khai QTTG vào doanh nghiệp thông qua 3 giai đoạn:

82

Giai đoạn 1: Xây dựng quy trình thực hiện, bộ tiêu chí đánh giá kiểm tra cho

các hoạt động 5S, Kaizen và quản lý trực quan. Xây dựng quy trình thực hiện các

hoạt động quản trị tinh gọn kết hợp song song với việc xây dựng bộ tiêu chí đánh

giá kiểm tra chất lượng thực hiện các hoạt động trên sẽ giúp các hoạt động quản trị

tinh gọn được triển khai dễ dàng, đồng bộ và nhất quản ngay từ bước đầu tiên.

Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng thí điểm quản trị tinh gọn tại một bộ phận

trong doanh nghiệp. Giai đoạn này, bộ quy trình và tiêu chí xây dựng ở giai đoạn

một sẽ được áp dụng thí điểm tại một bộ phận cụ thể của doanh nghiệp. Mọi hoạt

động quản trị tinh gọn của bộ phận thí điểm sẽ được thực hiện, kiểm tra và đánh giá

theo đúng quy trình, tiêu chí đã xây dựng. Mục đích của giai đoạn này là đánh giá

mức độ phù hợp của bộ trình và tiêu chí kiểm tra đối với thực tiễn của doanh nghiệp

thông qua việc đánh giá hiệu quả thực tế mà các hoạt động QTTG mang lại cho bộ

phận thử nghiệm đó. Kết thúc giai đoạn này sẽ có hai trường hợp xảy ra:

1. Triển khai áp dụng quản trị theo bộ quy trình và tiêu chí tại bộ phận thí điểm

đạt kết quả cao, chứng minh toàn bộ quy trình và tiêu chí hoàn toàn phù hợp

với thực tiễn doanh nghiệp. Quá trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn sẽ

chuyển sang giai đoạn 3: áp dụng cho toàn doanh nghiệp

2. Ngược lại, nếu hiệu quả đạt được tại bộ phận thí điểm thấp, điều đó chứng tỏ

toàn bộ quy trình, tiêu chí đánh giá không phù hợp với các đặc thù sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đó, quy trình triển khai áp dụng quản trị

tinh gọn cần quay về giai đoạn đầu: cải tiến quy trình và tiêu chí kiểm tra dựa

trên bài học kinh nghiệm thu dược trong quá trình thí điểm. Sau đó, bộ quy

trình và tiêu chí kiểm tra đã cải tiến sẽ tái áp dụng thí điểm tại bộ phận đó,

nghĩa là tái thực hiện giai đoạn 2. Nếu hiệu quả đạt được tại giai đoạn 2 cao

hơn, có thể chuyển sang giai đoạn 3.

Giai đoạn 3: triển khai áp dụng quản trị tinh gọn trên toàn bộ doanh nghiệp.

Tại giai đoạn này, các hoạt động quản trị tinh gọn được triển khai đồng bộ và thống

nhất theo bộ quy trình thực hiện và tiêu chí kiểm tra trên phạm vi toàn doanh

nghiệp.

83

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Chương trình Quốc gia hỗ trợ về tăng năng suất

Đề nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, kiến nghị nhà nước

hỗ trợ:

Thứ nhất: Hỗ trợ việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tăng cường

năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản

lý, mô hìn công cụ cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp.

Thứ hai: Đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất

lượng sản phẩm

Thứ ba: Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế đào tạo, nâng cao trình độ

cho đội ngũ cán bộ trong công ty về năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để tăng cường thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng

hóa dịch vụ, triển khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật của sản phẩm.

3.3.2 Các chương trình tư vấn về áp dụng Quản trị tin gọn

Những năm gần đây, dưới sức ép cạnh tranh toàn cầu và ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Để nâng cao

hiệu quả kinh doanh, chất lượng dịch vụ cần áp dụng quản trị tinh gọn, hiểu thấu, sử

dụng thành thục, bài bản các công cụ quản trị tinh gọn vì vậy rất cần các chương

trình tư vấn về phương pháp, cách thức áp dụng quản trị tinh gọn của các chuyên

gia tư vấn.

Tổ chức các cuộc hội thảo tại công ty nhằm nâng cao nhận thức, trình độ của

cán bộ công nhân viên, trong hội thảo có thể trao đổi về kinh nghiệm áp dụng

QTTG tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trao đổi về phương pháp, kỹ năng,

góp phần nâng cao nhận thức khoa học từ việc học tập các ý tưởng về QTTG trong

giai đoạn kinh tế đầy khó khăn và thách thức như hiện nay, góp phần nâng cao hiệu

quả kinh doanh.

84

KẾT LUẬN

Luận văn tốt nghiệp đã nêu bật lên sự cần thiết và vai trò của Quản trị tinh gọn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong luận văn đã nêu rõ khái niệm, nội dung và yếu tố tác động đến QTTG

tại doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra kinh nghiệm áp dụng QTTG tại các nước sản

xuất và tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam, việc áp dụng mô hình QTTG cho từng

doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết để doanh nghiệp phát triển vững chắc

hơn, giúp doanh nghiệp cắt giảm tối thiểu lãng phí, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng

lợi nhuận, tăng doanh thu.

Với nền tảng lý thuyết đã có ở chương 1, nội dung của chương 2 đã triển khai

đánh giá được thực trạng áp dụng QTTG tại Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng

Đông, đưa ra các công cụ áp dụng QTTG tại Rạng Đông, đồng thời đưa ra những

hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục,

áp dụng Quản trị tinh gọn tại Công ty.

Luận văn sẽ còn nhiều giới hạn về nội dung và hình thức do hạn chế về trình

độ, thời gian và kiến thức, rất mong được sự hỗ trợ từ phía thầy cô để đề tài được

hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I – Tài liệu tiếng việt

1. Đỗ Tiến Long, 2010. Triết lý Kaizen và lãnh đạo doanh nghiệp. Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 26, Tr 262-270.

2. Jeffrey K.Liker, 2006. The Toyota way- Phương thức Toyota. Hà Nội: Nhà

Xuất bản Lao động - Xã Hội

3. http://www.rangdongvn.com

4. Mekong Capital, 2004. Giới thiệu về Lean manufacturing cho các doanh

nghiệp Việt Nam. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động - Xã Hội.

5. Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn trong các

DNVVN tại Việt Nam, Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội, Tr. 17-19-224-225.

6. Nguyễn Đăng Minh, 2013. Định hướng áp dụng quản trị tinh gọn tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp chí khoa học kinh tế và kinh

doanh, tập 30(1), Tr 67-68.

7. Nguyễn Đăng Minh, 2013.Áp dụng 5S tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam, Thực trạng - Khuyến nghị. Tạp chí khoa học kinh tế và kinh

doanh, số 29(1), Tr 24-25.

8. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn trong tại Việt Nam, Đường tới

thành công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Tr. 17-19-217-269.

9. Nguyễn Thị Đức Nguyên và Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng lean

manufacturing tại Việt Nam thông qua một số tình huống. Tạp chí Phát triển

& Hội nhập, Số 8, tr. 41- 48.

10. Phạm Thu Hương, 2016. Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp

kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ

Công thương 2016.

86

II – Tài liệu tiếng anh

11. Achanga, P., Shehab, E., Roy, R. và Nelder, G. (2006),“Critical

Success Factors For Lean Implementation Within SMEs”, Journal of

Manufacturing Technology Management, 17 (4), p460-471.

12. Alukal, G. (2003), “Create a lean, mean machine”, Quality

Progress, Vol. 36 No. 4, pp. 29-34.

13. Alves, A.C., Dinis-Carvalho, J. and Sousa, R.M. (2012), “Lean

production as promoter of thinkers to achieve companies‟ agility”, The

Learning Organization, Vol. 19 No. 3, pp. 219-237.

14. Anand Gurumurthy & Rambabu Kodali, (2011),“Design of lean

manufacturing systems using value stream mapping with simulation. A

case study”, Journal of Manufacturing Technology Management, Vol. 22

No. 4, pp. 444 - 473.

15. Anna Dorota Rymaszewska , (2014),"The challenges of lean

manufacturing implementation in SMEs", Benchmarking: An International

Journal, Vol. 21 Iss 6 pp. 987 - 1002 .

Emiliani, M.L.

16. and Stec, D.J. (2005), “Leaders lost in

transformation” Leadership & Organisation Development Journal, 26(5),

370-387