BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC
RẠNG ĐÔNG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
NGUYỄN THỊ NGỌC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC
RẠNG ĐÔNG
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Thu Hƣơng
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu áp dụng quản trị tinh gọn tại Công
ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu trong luận văn đều được sử dụng trung thực, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả
NGUYỄN THỊ NGỌC
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện về tinh thần và thời gian cho học viên; tới
Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học -
Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho học viên
trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thu Hương đã
tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung luận văn tốt nghiệp này trong suốt quá trình
từ xây dựng, hoàn thiện đề cương sơ bộ cho đến khi hoàn thành luận văn này.
Xin được trân trọng gửi lời cảm ơn Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông đã cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả
NGUYỄN THỊ NGỌC
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................................................ 6
1.1 Khái niệm, bản chất và lịch sử hình thành .................................................... 6
1.1.1 Khái niệm về quản trị tinh gọn .................................................................. 6
1.1.2 Bản chất của quản trị tinh gọn .................................................................. 9
1.1.3 Lịch sử hình thành ................................................................................... 12
1.2. Nội dung quản trị tinh gọn ........................................................................... 13
1.2.1 Nhận thức quản trị tinh gọn .................................................................... 13
1.2.2 Nhận diện lãng phí ................................................................................... 14
1.2.3 Các công vụ và Phương Pháp trong Lean .............................................. 16
1.2.3.1 Chuẩn hóa quy trình (Standard Work): .............................................. 16
1.2.3.2 Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên: ........................................ 18
1.2.3.3 Quy trình chuẩn và sự linh hoạt: ....................................................... 18
1.2.3.4 Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management): .................. 19
1.2.3.5 Chất lượng từ gốc (hay “Làm đúng ngay từ đầu”): .......................... 20
1.2.3.6 Sơ Đồ Chuỗi Giá Trị (Value Stream Mapping): ................................ 21
1.2.3.7 Phương Pháp 5S: ............................................................................... 22
1.2.3.8 Bảo Trì Ngăn Ngừa (Preventative Maintenance): ............................. 22
1.2.3.9 Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (Total Productive Maintenance): .......... 23
1.2.3.10 Thời Gian Chuyển Đổi/Chuẩn Bị (Changeover/setup time): ........... 23
1.2.3.11 Giảm Thiểu Quy Mô Lô Sản Xuất: ................................................... 24
1.2.3.12 Quy Hoạch Mặt Bằng Xưởng và Vật Tư tại Nơi Sử Dụng: .............. 24
1.2.3.13 Kanban: ............................................................................................. 24
1.2.3.14 Cân Bằng Sản Xuất: ......................................................................... 25
iv
1.2.3.15 Người Giữ Nhịp (Pacemaker): ........................................................ 25
1.2.3.16 Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (Overall Equipment
Effectiveness): ................................................................................................. 26
1.3 Các yếu tố tác động tới hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn ..................... 27
1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn .......................... 27
1.3.2 Yếu tố tác động ......................................................................................... 28
1.4 Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn tại các nƣớc sản xuất và tại Việt
Nam ....................................................................................................................... 33
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................ 33
1.4.1.1 Anh – Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn .. 33
1.4.1.2 Thái Lan – Nhân tố con người trong quá trình thực hiện Kaizen
và PDCA ......................................................................................................... 35
1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam ......................................................... 37
1.4.2.1 Toyota Bến Thành ............................................................................... 37
1.4.2.2 Công ty Bao Bì Đông Nam Việt Công ty TNHH Bao bì Đông
Nam Việt .......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG............................... 43
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông ........... 43
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 43
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................. 45
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty .............................................. 46
2.2 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nƣớc Rạng Đông. ....................................................................................... 48
2.2.1 Về nhận thức quản trị tinh gọn ............................................................... 48
2.2.2 Về nhận diện lãng phí .............................................................................. 48
2.2.3 Công cụ quản trị tinh gọn ........................................................................ 50
2.2.3.1 Hoạt động 5S ....................................................................................... 50
2.2.3.2 Hoạt động Kaizen .............................................................................. 55
2.3 Yếu tố tác động áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng đèn
Phích nƣớc Rạng Đông ........................................................................................ 57
v
2.3.1 Nhân tố lãnh đạo của công ty .................................................................. 59
2.3.2 Về năng lực tài chính, năng lực doanh nghiệp ...................................... 60
2.3.3 Về kỹ năng và kinh nghiệm làm việc: ..................................................... 62
2.3.4 Về văn hóa doanh nghiệp......................................................................... 62
2.4 Đánh giá thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng
đèn Phích nƣớc Rạng Đông ................................................................................ 62
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 62
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
CÔNG TY CP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG............................... 69
3.1 Quan điểm và định hƣớng áp dụng.............................................................. 69
3.1.1 Quan điểm ................................................................................................. 69
3.1.2 Định hướng áp dụng ................................................................................ 69
3.2 Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn ........................................................... 70
3.2.1 Giải pháp về nhân tố lãnh đạo ................................................................. 70
3.2.2 Giải pháp về truyền thông ........................................................................ 72
3.2.3 Giải pháp về tài chính .............................................................................. 73
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................. 74
3.2.5 Giải pháp về văn hóa doanh nghiệp ........................................................ 77
3.2.6 Giải pháp về triển khai áp dụng .............................................................. 81
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 83
3.3.1 Chương trình Quốc gia hỗ trợ về tăng năng suất ................................... 83
3.3.2 Các chương trình tư vấn về áp dụng Quản trị tin gọn ........................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty từ 2012-2016 ............................. 46
Biều đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty từ 2012-2016 ................................................... 47
Biều đồ 2.2: Doanh thu của công ty từ 2012-2016 ................................................... 47
Biểu đồ 2.3: tỷ trọng tồn kho vật tư của Công ty ...................................................... 49
Biều đồ 2.4: nhận diện lãng phí dư thừa yếu tố đầu vào ........................................... 50
Biểu đồ 2.5: So sánh giá đèn LED bulb 9W đang bán trên thị trường ..................... 59
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Rạng Đông ...................................... 46
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình ngôi nhà TPS ................................................................................. 7
Hình 1.2: Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn tại Anh ..... 34
Hình 1.3: Mô tả nguyên nhân của các vấn đề thực hiện Kaizen và PDCA .............. 37
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động 5S tại Rạng Đông ............................................ 52
Hình 2.2: Một số hình ảnh áp dụng 5S tại Rạng Đông ............................................. 54
Hình 2.3: Một số hình ảnh áp dụng Kaizen tại Rạng Đông ...................................... 56
Hình 3.1: Mô hình quản trị tổng quát theo tư duy quản trị tinh gọn tại các doanh
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 81
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hiện nay có rất nhiều phương pháp, công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp
cải tiến sản xuất, giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận, trong đó quản trị tinh
gọn có thể được xem là một công cụ hoàn hảo giúp doanh nghiệp loại bỏ tối đa các
loại lãng phí và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Qua quá trình làm việc tại
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, em nhận thấy Công ty đã nhanh
chóng thích ứng, từng bước tạo lập và nâng cao vị trí của mình trên thị trường. Tuy
nhiên do mức độ cạnh tranh của thị trường thiết bị chiếu sáng ngày càng gay gắt và
quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn cả trong và ngoài nước, Rạng
Đông đã gặp rất nhiều khó khăn. Tìm hiểu áp dụng quản trị tinh gọn vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Rạng Đông, đưa ra giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh
gọn tại Rạng Đông, giúp Công ty có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của thị trường, cũng như nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Từ
nghiên cứu đã đã được kết quả như sau:
Thứ nhất: luận văn đã hệ thống được các vấn đền về Quản trị tinh gọn nêu rõ
khái niệm, nội dung và yếu tố tác động đến QTTG tại doanh nghiệp. Đồng thời đưa
ra kinh nghiệm áp dụng QTTG tại các nước sản xuất và tại một số doanh nghiệp ở
Việt Nam, việc áp dụng mô hình QTTG cho từng doanh nghiệp là một việc hết sức
cần thiết để doanh nghiệp phát triển vững chắc hơn, giúp doanh nghiệp cắt giảm tối
thiểu lãng phí, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu.
Thứ hai: trên cơ sở lý thuyết đã phân tích và chỉ ra những yếu tố tác động
đến áp dụng QTTG tại công ty, chỉ ra thực trạng áp dụng QTTG tại công ty, nhận
diện được những lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm lãng phí
vô hình và lãng phí hữu hình) từ đó giúp giảm thiểu lãng phí, nâng cao năng suất
lao động. Luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng QTTG, từ đó
đưa ra được các giải pháp về: nhân tố lãnh đạo, giải pháp về truyền thông, về tài
chính, về nguồn nhân lực, về văn hóa doanh nghiệp và về triển khai áp dụng QTTG
tại Công ty giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, dưới sức ép cạnh tranh toàn cầu và ảnh hưởng từ các
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt nam gặp phải không ít
khó khăn. Theo Tổng cục Thống kê, ước tính năm 2013, tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới là 76.955, trong khi đó số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể
hoặc ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm 2012. Thực
tiễn đã phán ánh sự hạn chế trong quản lý, điều hành và sự thiếu ổn định, không bền
vững trong tư duy và phương pháp quản trị của các doanh nghiệp. Vì vậy làm thế
nào để nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tối đa hiệu
quả kinh doanh luôn là bài toán đau đầu của các nhà quản lý, lãnh đạo doanh
nghiệp. Đồng thời việc tìm ra tư duy, phương pháp quản lý hiệu quả giúp doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả hơn đang là một việc vô cùng cấp thiết cho
các nhà nghiên cứu thực tiễn cũng như các nhà nghiên cứu về quản trị.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp, công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp
cải tiến sản xuất, giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận, trong đó quản trị tinh
gọn có thể được xem là một công cụ hoàn hảo giúp doanh nghiệp loại bỏ tối đa các
loại lãng phí và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Trên thế giới, đặc biệt là
Nhật Bản, các doanh nghiệp đã áp dụng quản trị tinh gọn từ khá lâu và đạt nhiều
thành công lớn, góp phần phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Việt Nam, số lượng
doanh nghiệp biết đến quản trị tinh gọn còn hạn chế, mặc dù nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã chỉ ra lợi ích của việc áp dụng quản trị tinh gọn và đưa ra một số mô
hình áp dụng nó vào các doanh nghiệp, nhưng những nghiên cứu này chưa phù hợp
với doanh nghiệp Việt Nam. Trong nước có một số tác giả nghiên cứu về quản trị
tinh gọn nhưng những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao thực sự vẫn còn rất ít.
Qua quá trình làm việc tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông,
em nhận thấy Công ty đã nhanh chóng thích ứng, từng bước tạo lập và nâng cao vị
trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên do mức độ cạnh tranh của thị trường thiết bị
chiếu sáng ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp
lớn cả trong và ngoài nước, Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cũng đã
2
gặp rất nhiều khó khăn. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng quản trị tinh
gọn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Rạng Đông, đồng thời phỏng vấn
CBCNV trong Công ty, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao.
Từ thực tế đó, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Quản trị tinh gọn là gì? quản trị tinh gọn
đem lại lợi ích gì cho doanh nghiệp áp dụng? Rạng Đông đã áp dụng các công cụ
quản trị tinh gọn như thế nào? tại sao Rạng Đông chưa áp dụng quản trị tinh gọn
trong hoạt động kinh doanh? Trước thực tế đó, em đã đề xuất đề tài “Nghiên cứu
áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông”, qua đó mong muốn phân tích được thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại
Rạng Đông, đưa ra giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh gọn tại Rạng Đông, giúp
Công ty có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường,
cũng như nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Khái niệm quản trị tinh gọn đã được hình thành từ rất lâu, nhưng chỉ từ khi
Toyota đắt đầu áp dụng và biến nó thành một công cụ thần kỳ đưa nhà sản xuất ô tô
này lên vị trí hàng đầu thế giới và khẳng định phong cách riêng của mình bằng hệ
thống sản xuất Toyota (TPS), phương pháp quản trị này mới bắt đầu được quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn. Quản trị tinh gọn có thể được hiểu đơn giản là phương pháp
quản lý, kiểm soát nhằm loại bỏ tối đa các lãng phí trong quá trình sản xuất thông
qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ như: 5S, Kaizen, quản lý trực quan, 6 sigma,
TQM…Dưới đây là một số nghiên cứu đáng chú ý mà em đã tìm hiểu:
Nguyễn Đăng Minh, Ứng dụng thực tiễn của “Bảo trì sản xuất tổng thể TPM
tại các nhà máy sản xuất công nghiệp ở Nhật Bản”, (“Total Productive
Maintenance: an Application for Japanese Automobile Plant”), 2011. Tác giả đã
chỉ ra duy trì năng suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải được thực hiện
từ các cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số công cụ khác như
5S, 6 sigma cũng như hiệu quả của chúng.
Nguyễn Đăng Minh và cộng sự (2013) trong bài báo “Áp dụng 5S tại các
DNSXVVN ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị” đã chỉ ra thực trạng của việc
3
áp dụng 5S tại các DNSXVVN Việt Nam thông qua việc thực hiện khảo sát 52
doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích nhân quả 5WHYS nhóm tác giả đã tìm
ra nguyên nhân gốc rễ của vấn đề tồn tại trong hiện trạng áp dụng 5S tại 52 doanh
nghiệp, đồng thời nhóm tác giả đã khuyến nghị đưa chữ S thứ 5 (sẵn sàng) làm
trung tâm tác động đến 4 chữ S còn lại.
Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh (2014) trong bài nghiên cứu “Quản
trị tinh gọn trong các DNVVN Việt Nam, Thực trạng và giải pháp” đã thực hiện
nghiên cứu trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đánh giá thực trạng và
đƣa ra một số giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp này
Bên cạnh các bài viết về cơ sở lý thuyết, học viên còn nghiên cứu rất nhiều
bài tham luận sinh động và đầy ý nghĩa về tình hình áp dụng quản trị tinh gọn tại
doanh nghiệp. Ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Liên và Phạm Minh Tuấn bàn về thực
trạng áp dụng 5S, Kaizen tại Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên (FOMECO), bài viết
này tập trung vào phân tích cơ cấu nhân sự và cơ chế duy trì hoạt động 5S và
Kaizen tại doanh nghiệp thông qua các khía cạnh như tính cam kết của lãnh đạo
doanh nghiệp và sự tham gia của cán bộ công nhân viên. Công ty Cổ phần NC
Network Việt Nam phát huy hiệu quả thông qua sử dụng công cụ 5S, quản lý trực
quan trong điều hành hoạt động của Doanh nghiệp. Phạm Đăng Khoa từ Midway
Metal Việt Nam tham luận về thành quả đạt được của cán bộ công nhân viên
Midway trong việc thực hiện 5S, Kaizen sau 4 năm triển khai, những khó khăn và
tồn đọng, đồng thời đề ra mục tiêu hoạt động để nâng cao hiệu quả áp dụng 5S,
Kaizen.
Từ thực tiễn, có thể nói rằng quản trị tinh gọn đã bắt đầu có cơ sở để phát
triển tại Việt Nam, tuy nhiên để phát triển quản trị tinh gọn mang đạm hương sắc
Việt, có ích cho người Việt, thực tế đang đặt ra nhiều nội dung phải tiếp tục nghiên
cứu và triển khai áp dụng vào thực tiễn, từ đó đi đến thống nhất mô hình áp dụng
phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức thực hiện quản trị tinh
gọn, quy trình thực hiện quản trị tinh gọn, công tác kiểm tra đánh giá…)
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu mô hình sản xuất, kinh doanh
thực tế tại Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nhằm tìm ra các nguyên
nhân gây lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra
những vấn đề chưa tinh gọn tại Rạng Đông. Từ đó đưa ra giải pháp, mô hình áp
dụng quản trị tinh gọn tại Rạng Đông nhằm giảm thiểu tối đa các loại lãng phí, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý thuyết về quản trị tinh gọn: khái niệm, đặc điểm, và các
công cụ quản trị tinh gọn.
- Khảo sát thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
- Chỉ ra những nguyên nhân tồn tại trong việc áp dụng quản trị tinh gọn vào
doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm áp dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận và thực tiễn áp dụng quản
trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng áp
dụng quản trị tinh gọn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Đề tài sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của
Công ty Rạng Đông từ năm 2012 đến T3/2017. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu
hoàn thiện việc áp dụng tư duy quản trị tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả của công
ty trong thời gian tới.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp phân tích các yếu tố tác
động, hình thức áp dụng quản trị tinh gọn mà công ty đang áp dụng bằng cách phân
tích quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích các công cụ tinh gọn
công ty đang sử dụng tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. So sánh giữa tình hình áp dụng quản trị thực tế tại doanh nghiệp so
với lý thuyết đã nghiên cứu. Sau đó tìm nguyên nhân, đưa ra giải pháp phù hợp với
doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng I: Những vấn đề chung về quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp sản
xuất
Chƣơng II: Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần
Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông.
Chƣơng III: Một số giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ
phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu nhiều
loại sách báo, tài liệu tham khảo có liên quan và đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thu Hương cùng các lãnh đạo, đồng nghiệp trong
cơ quan đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và trình độ hạn chế, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn
tốt nghiệp không tránh khỏi nhưng thiếu sót nhất định, tác giả rất mong được sự
đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
6
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Khái niệm, bản chất và lịch sử hình thành
1.1.1 Khái niệm về quản trị tinh gọn
Quản trị tinh gọn được nghiên cứu từ đầu những năm 1990 bởi các học giả
người Mỹ khởi đầu từ sự thành công của hệ thống sản xuất TOYOTA – TPS
(Toyota Production System), tạo nên nền tảng triết lý quản trị tinh gọn cho tất cả
các ngành nghề kinh doanh.
Ý tưởng về hệ thống JIT (Just – In – Time – đúng sản phẩm – đúng số lượng –
đúng nơi – đúng thời điểm cần thiết) được đưa ra bởi Kiichiro Toyota từ đầu những
năm 1940. Taiichi Ohno là người đã kế thừa các lý thuyết quản trị và xây dựng nên hệ
thống sản xuất của Toyota (TPS). Mô hình ngôi nhà TPS được biểu diễn như sau:
7
Hình 1.1 Mô hình ngôi nhà TPS
Chất lƣợng tốt nhất – chi phí thấp nhất – thời gian hoàn thành ngắn nhất – An toàn lao động nhất – Tinh thần lao động cao nhất đạt đƣợc thông qua việc rút ngắn luồng sản xuất bằng cách triệt tiêu sự lãng phí
Jidoka
Con người và tập thể
(Làm lộ diện các trục trặc ngay tại chỗ)
- Lên kế hoạch quãng thời gian
- Tự động ngừng máy
Just in time (Đúng linh kiện,đúng số lượng, đúng lúc) Tuyển chọn – Quyết định kiểu riêng – Mục tiêu chung- Huấn luyện chéo
- Luồng liên tục
- Hệ thống kéo
- Công cụ Andon (hệ thống cảnh báo lỗi sản xuất)
- Thay đổi nhanh
- Tách biệt con người và máy móc
- Cung ứng thích hợp
Cải tiến liên tục
Giảm lãng phí – Genchi genbutsu – Hỏi tại sao năm lần – lưu ý lãng phí – Giải quyết sự cố
Sản xuất cân bằng
Các quy trình đã ổn định và đƣợc chuẩn hóa
Quản lý trực quan
Triết lý của Phƣơng pháp Toyota
(Nguồn: Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của
Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ Công thương 2016- Chủ nhiệm đề tài:
TS Phạm Thu Hương)
Mô hình ngôi nhà TPS thể hiện sự vững chắc bằng kết cấu chặt chẽ liên kết
với nhau với hai cột vững chắc là JIT (sản xuất đúng lúc cần, không sản xuất thừa)
8
và Jidoka (tự kiểm lỗi để không cho phế phẩm có thể đi qua giai đoạn tiếp theo).
Bên trong ngôi nhà là con người và tập thể, cải tiến liên tục và tích cực giảm lãng
phí. Mái nhà là tập hợp các yếu tố chất lượng, chi phí, thời gian giao hàng, an tàn và
tinh thần lao động.
Nhóm tác gải Hiroshi Katayma và David Bennett (1966) đã phân tích các khái
niệm cơ bản của quản trị tinh gọn trong sản xuất và xu hương áp dụng quản trị tinh
gọn trong sản xuất tại các doanh nghiệp Nhật Bản, ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường bên trong và bên ngoài tới khả năng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh
nghiệp Nhật Bản. Theo đó, quản trị tinh gọn trong sản xuất là phương thức quản trị
sản xuất tiên tiến hướng tới đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh thông qua cắt giảm tối đa lãng phí.
Quản trị tinh gọn trong sản xuất yêu cầu một nguồn lực đầu vào ít hơn như ít
nguyên liệu hơn, ít các thành phẩm hơn, quy trình sản xuất ngắn hơn và ít thời gian
dư thừa hơn nhưng đồng thời yêu cầu đạt được chất lượng đầu ra cao hơn thể hiện ở
chất lượng sản phẩm cao hơn, yếu tố công nghệ và tính đảm bảo tính đa dạng sản
phẩm. Mục tiêu cuối cùng của sản xuất tinh gọn là đảm bảo sự hài lòng của khách
hàng, từ dó góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và chiếm lĩnh thị trường sản
phẩm.
Womack and Jones (1966) là một trong những học giả đầu tiên nghiên cứu về
khả năng áp dụng quản trị tinh gọn trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe. Nhóm nghiên cứu lập luận rằng để có thể áp dụng quản trị tinh
gọn trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thì điều cần thực hiện đầu tiên là phải coi
khách hàng là trung tâm và chú trọng tới yếu tố thời gian cũng như sự tiện nghi của
dịch vụ. Trong cuốn sách “Tư duy tinh gọn” (Lean Thinking) xuất bản năm 1996,
James P.Womack và Daniel T.Jones đưa ra khái niệm tư duy tinh gọn là tập trung
vào việc loại bỏ bất cứ thứ gì không cần thiết cho sản xuất một sản phẩ hay dịch vụ
thông qua tập trung vào chính xác những gì khách hàng muốn.
Với tư duy tinh gọn, James P.Womack và Daniel T.Jones đã mở rộng phạm vi
áp dụng “quản trị tinh gọn” không chỉ trong quy trình sản xuất mà cho toàn bộ quy
9
trình trước và sau sản xuất, cũng như mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều lĩnh
vực kinh doanh, ngành nghề từ sản xuất đến dịch vụ. Như vậy, quá trình phát triển
từ hệ thống sản xuất Toyota đến sự ra đời của phương thức sản xuất tinh gọn và sau
đó là tư duy tinh gọn đã thể hiện tư tưởng xuyên suốt là sự cải tiến, hoàn thiện
không ngừng.
Như vậy quản trị tinh gọn là phương pháp và công cụ nhằm liên tục loại bỏ
những lãng phí xuyên suốt trong quá trình cải tiến liên tục hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của khác hàng. Quản trị tinh
gọn được coi là hiệu quả khi những lãng phí hàng ngày được giảm thiểu tối đa và
mang lại giá trị cho doanh nghiệp. Lãng phí tồn tại dưới hai hình thức là lãng phí
hữu hình và lãng phí vô hình. Lãng phí hữu hình phổ biến và có thể dễ dàng nhận
dạng. Lãng phí vô hình trong tư duy phát triển, tầm nhìn, triết lý phát triển, trong
phương pháp làm việc và trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển.
1.1.2 Bản chất của quản trị tinh gọn
Quản trị tinh gọn (Lean Manag ement) là tư duy quản trị tạo ra lợi nhuận/ giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp bằng cách dùng trí tuệ của con người nhằm cắt giảm
tối đa chi phí lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải thông qua hệ công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình
(Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn
trong các DNVVN tại Việt Nam, Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Tr. 17-19-224-225)
Cách thức hiệu quả giúp tăng lợi nhuận doanh nghiệp chính là cắt giảm chi phí
hoặc tăng doanh thu. Việc gia tăng doanh thu thông qua việc tăng giá bán hoặc tăng
sản lượng thường có giới hạn do phụ thuộc vào tâm lý người tiêu dùng cũng như
quan hệ cung – cầu trên thị trường. Ở khía cạnh cắt giảm chi phí, đương nhiên
doanh nghiệp không thể cắt giảm chi phí cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh,
đảm bảo chất lượng của sản phẩm như chi phí nguyên nhiên vật liệu, lương nhân
10
công… Chính vì vậy, giải pháp giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận một cách bền
vững đó là không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí. Chi phí lãng phí tồn tại dưới
hai hình thức là chi phí lãng phí vô hình và chi phí lãng phí hữu hình. Chi phí lãng
phí vô hình là chi phí lãng phí trong tư duy và phương pháp làm việc, chi phí này
được cho là nhiều hơn rất nhiều so với các lãng phí hữu hình chúng ta vẫn thường
đề cập như quên tắt đèn, tắt van nước, hàng hỏng phế phẩm…
Quản trị tinh gọn là mô hình quản trị tập trung vào việc giữ hoặc tăng doanh
thu một cách bền vững và tập trung giảm tối đa chi phí lãng phí. Như vậy, để cắt
giảm chi phí lãng phí cần phải phát hiện – nhận diện lãng phí, từ dó có các phương
pháp khoa học để loại bỏ các loại lãng phí này. Quản trị tinh gọn sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp khoa học như 5S, Kaizen, quản lý trực quan… Các
phương pháp này giúp doanh nghiệp nhận diện và loại bỏ lãng phí tồn tại trong quá
trình sản xuất – kinh doanh. Ngoài ra Quản trị tinh gọn bao gồm cả tầm nhiền chiến
lược, văn hóa doanh nghiệp và chiết lý kinh doanh hướng tới khách hàng thông qua
các yếu tố chất lượng (Q- Quality), chi phí (C-Cost), giao hàng nhanh (D-Delivery),
hướng tới bảo vệ môi trường (E- Enviroment), hướng tới thực hiện trách nhiệm xã
hội (CRS – Corporate Social Responsibility).
Trên thế giới, Quản trị tinh gọn là tư duy, phương pháp quản trị đã được
nhiều doanh nghiệp gáp dụng thành công và tạo ra sự khác biệt cho chính sản phẩm,
dịch vụ nhằm hướng tới thỏa mãn khách hàng tối đa, đồng thời tiết kiệm chi phí
thông qua cắt giảm lãng phí và tận dụng tối đa các nguồn lực doanh nghiệp. Hệ
thống sản xuất tinh gọn trên thế giới đã phát triển sang lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là
dịch vụ y tếm giáo dục, dịch vụ phân phối bán lẻ, dịch vụ tài chính… Gần đây,
Quản trị tinh gọn còn tác dụng trong lĩnh vực quản lý hành chính công. Dù ở lĩnh
vực nào, quản trị tinh gọn đều chứng minh được tính hiệu quả trong việc cắt giảm
lãng phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ được cung cấp.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam đang trăn trở tìm kiếm tư duy
quản trị mới hiệu quả để đưa doanh nghiệp vượt qua những trở ngại từ cuộc khủng
hoảng và suy thái kinh tế thế giới, quản trị tinh gọn sẽ là lời giải đáp cho các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp. Với đặc thù của môi trường kinh doanh Việt Nam, hơn 90%
11
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản trị tinh gọn sẽ cung cấp các công cụ quản trị hữu
ích giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực sẵn có mà không đòi
hỏi sự gia tăng chi phí vốn hay chi phí vô hình khác. Thông qua việc cắt giảm các
lãng phí đang tồn tại, năng lực sản xuất sẽ dần được nâng cao theo thời gian, tạo nên
sự phát triển bền vững cho từng doanh nghiệp, từ đó góp phần phát triển bền vững
nền kinh tế đất nước. Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn trong lĩnh vực sản xuất
tại Việt Nam sau đó có thể chuyển giao và mở rộng sang các lĩnh vực khách như
dịch vụ, giáo dục, quản lý hành chính công.. nhằm cắt giảm lãng phí cũng như giải
quyết các vấn đề khác về tính hiệu quả trong xã hội
Sản xuất theo mô hình Lean có thể được giải thích là “quá trình sản xuất kinh
doanh mà người công nhân – nhân viên chỉ ra được đâu là lãng phí trong sản xuất-
kinh doanh, lãng phí về cách sử dụng máy móc hay lãng phí trong tổ chức quản lý
và loại bỏ nó đi”. Cơ bản quản trị tinh gọn gồm 6 nguyên lý sau:
1. Nhận diện về sự lãng phí
Bước đầu tiên là nhận biết về những gì có giá trị và những gì không có giá trị
từ góc nhìn của khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quá trình hay đặc tính nào không cần
thiết cho việc tạo ra giá trị với khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. Trong
hệ thống sản xuát của Toyota, các lãng phí trong hoạt động của doanh nghiệp được
chia thành 7 nhóm cơ bản là lãng phí sản xuất dư thừa, lãng phí sai lỗi, lãng phí tồn
kho, lãng phí vận chuyển, lãng phí chờ đợi, lãng phí thao tác và lãng phí gia công.
Một số nghiên cứu về Lean Manufacturing hiện nay bổ sung thêm hai nhóm lãng
phí là lãng phí làm lại và lãng phí thiếu liên kết tri thức.
2. Chuẩn hóa quy trình
Lean yêu cầu thiết lập và áp dụng các hướng dẫn sản xuất có độ chi tiết cao,
thường được gọi là quy trình tiêu chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tự, thời gian
và kết quả cho tất cả các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự
khác biệt trong các cách công nhân thực hiện công việc. Vì vậy giảm thiểu sự biến
động trong kết quả đạt được.
3. Quy trình liên tục
12
Lean thường nhằm tới việc triển khai một dòng chảy liên tục, không bị ùn tắc,
không gián đoạn, không đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Về mặt lý thuyết, khi
được triển khai thành công, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm tới 90% so với
thời gian sản xuất ban đầu và các lãng phí chờ đợi của người, thiết bị và bán thành
phẩm sẽ được loại bỏ.
4. Cơ chế kéo trong sản xuất – Sản xuất “Pull”
Còn được gọi là sản xuất kịp thời (JIT : Just – In – Time), sản xuất Pull chủ
trương sản xuất những sản phẩm đạt yêu cầu và khi được yêu cầu. Mỗi công đoạn
sản xuất đều được “kéo” bởi công đoạn sau, vì vậy chỉ sản xuất khi được yêu cầu
bởi công đoạn sau. Cơ chế kéo trong sản xuất có vai trò quyết định trong việc loại
bỏ tồn kho không cần thiết của bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất, và nhờ
đó giảm một cách đáng kể sai lỗi và lãng phí.
5. Chất lượng từ gốc
Lean nhắm tới nguyên tắc phát hiện và loại bỏ các sai lỗi ngay tại nguồn/ điểm
phát sinh và việc kiểm tra chất lượng được thực hiện bởi công nhân thao tác như
một phần của quá trình sản xuất.
6. Cải tiến liên tục
Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ
những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Cùng với quá trình triển khai các công cụ và
phương pháp, các lãng phí ở khía cạnh và lớp khác nhau lần lượt được phát hiện và
loại bỏ. Điều này được đảm bảo thông qua cơ chế cải tiến liên tục/ Kaizen với sự
tham gia chủ động và đầy đủ những người trực tiếp thực hiện công việc.
1.1.3 Lịch sử hình thành
Nhìn chung quá trình hình thành và phát triển của quản trị tinh gọn có thể chia
làm 4 giai đoạn. Khởi đầu từ hệ thống sản xuất của Toyota, Nhật Bản, hệ thống TPS
được xây dựng bởi Kichiro Toyota từ đầu những năm 1940, từ trước những năm
1980, Toyota đã ngày càng được biết đến nhiều hơn về tính hiệu quả trong việc
triển khai hệ thống sản xuất Just-In-Time (JIT). Ngày nay, Toyota thường được xem
là một trong những công ty sản xuất hiệu quả nhất trên thế giới và là công ty đã đưa
13
ra chuẩn mực về điển hình áp dụng Lean Manufacturing. Giai đoạn thứ hai trong
bối cảnh quản trị tác nghiệp với mô hình quản trị tác nghiệp với mô hình sản xuất
tinh gọn bắt đầu từ năm 1984, ở giai đoạn này sản xuất tinh gọn được phát triển
mạnh ở nhiều ngành công nghiệp với vai trò ngày càng to lớn. Giai đoạn tiếp theo
bắt đầu từ năm 1992 với thuật ngữ tư duy tinh gọn (Lean thinking), ở giai đoạn này
thuật ngữ Lean đã dần trở nên quen thuộc và gắn với ý nghĩa cải tiến quy trình hay
hệ thống tinh gọn từ khi Jane Wornack và Daniel Johns xuất bản cuốn “Lean
thinking : loại bỏ lãng phí và nâng cao giá trị sản xuất cho tổ chức” rất thành công
trên thế giới. Giai đoạn sau cùng là vận dụng quản trị tinh gọn vào dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe trong hoạt động quản trị bệnh viện. Mark Garban trong cuốn
sách “Lean hospitals” đã chỉ ra rằng việc áp dụng tư duy tinh gọn và các công cụ
của nó sẽ mang lại thành công và cải thiện hiệu quả hoạt động trong các bệnh viện.
Lean Manufacturing đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các công ty sản
xuất hàng đầu trên toàn thế giới, dẫn đầu là các nhà sản xuất ôtô lớn và các nhà
cung cấp thiết bị cho các công ty này. Lean Manufacturing đang trở thành đề tài
ngày càng được quan tâm tại các công ty sản xuất ở các nước phát triển khi các
công ty này đang tìm cách cạnh tranh hiệu quả hơn đối với khu vực châu Á
1.2. Nội dung quản trị tinh gọn
1.2.1 Nhận thức quản trị tinh gọn
Trong mô hình sản xuất tinh gọn, để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh
nghiệp tập trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình
và lãng phí vô hình). Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa hiệu quả
các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động không tạo ra
giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi dưỡng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị tinh gọn bao gồm nhiều công cụ hỗ trợ như 5S, Kaizen,
Mieruka (Quản lý trực quan), JIT, Heijunka (Bình chuẩn hóa), TQM (Quản lý chất
lượng tổng thể) … Tuy nhiên, tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp mới bắt
đầu triển khai quản trị tinh gọn với một vài công cụ cơ bản, hướng áp dụng linh
14
hoạt theo đặc điểm kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. Tại Rạng Đông, trong số
các công cụ quản trị tinh gọn, 5Svà Kaizen là hai công cụ được áp dụng nhiều nhất.
Áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp nhận thức được
những lãng phí đang tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, từ đó
cắt giảm lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
1.2.2 Nhận diện lãng phí
Womack và Jones (1996) đưa ra 5 nguyên lý nền tảng của quản trị tinh gọn
bao gồm: (i) tạo ra giá trị dựa trên quan điểm của khách hàng, (ii) nhận dạng chuỗi
giá trị, (iii) tạo ra dòng chảy liên tục trong quá trình sản xuất, kinh doanh, (iv) kéo
dòng chảy theo chiều xuất phát từ khách hàng, (v) cải tiến liên tục để hướng tới sự
hoàn hảo. Các lãng phí được nhận diện căn cứ trên phân tích chuỗi giá trị của hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Chuỗi giá trị xuất phát từ yêu cầu của khách hàng. Bất
cứ hoạt động nào không cần thiết và không tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng
đều được coi là lãng phí. Các dòng chảy hàng hóa phải được kéo liên tục, không bị
gián đoạn, ngắt quãng, chờ đợi. Một khi yêu cầu của khách hàng thay đổi dẫn đến
những thay đổi trong dòng chảy của hàng hóa và do đó những bộ lọc lãng phí này
cũng thay đổi theo. Chính bởi vậy quản trị tinh gọn đòi hỏi phải có sự cải tiến liên
tục để đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng có thể được chia làm
2 loại: (i) hoạt động không cần thiết và (ii) hoạt động cần thiết những không tạo ra
giá trị gia tăng cho khách hàng. Đối với hoạt động không cần thiết, doanh nghiệp
cần phải nhận dạng và loại bỏ ngay nhằm tránh lãng phí nguồn lực của doanh
nghiệp và do đó cắt giảm chi chí. Đối với hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra
giá trị gia tăng cho khách hàng, hay nói cách khác là hoạt động không tạo ra giá trị
gia tăng từ quan điểm của khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc tạo ra sản
phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp không thể thay đổi trong thời gian ngắn mà phải
thực hiện dài hạn, khi những hoạt động cần thiết trong ngắn hạn trở thành hoạt động
không cần thiết trong dài hạn.
15
Căn cứ vào đặt thù của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, những loại lãng
phí được nhận diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
- Sản xuất thừa: sản xuất ra những hạng mục không có trong đơn đặt hàng,
gây ra những lãng phí như tuyển dụng nhiều công nhân hơn mức cần thiết, tăng lãng
phí kho bãi và vận chuyển vì tồn kho thừa.
- Thời gian chờ : công nhân đơn thuần làm công việc theo dõi một thiết bị tự
động hóa hoặc phải đợi công đoạn, cung cấp công cụ hay một phần việc xử lý tiếp
theo. Các lý do để có thời gian chờ có thể đơn giản như không có việc để làm do hết
hàng, hoặc có sự chậm trễ, trì hoãn xử lý, thời gian thiết bị không làm việc và các
yếu tố làm đình trệ sản xuất.
- Vận chuyển không cần thiết: ví dụ vận chuyển sản phẩm dở dang trên
những đoạn đường dài, tổ chức không hợp lý công đoạn vận chuyển hoặc di chuyển
nguyên vật liệu, các bộ phận thành phẩm ra vào kho hoặc giữa các quá trình.
- Gia công quá mức cần thiết hoặc không chính xác: thực hiện các công đoạn
không cần thiết để gia công các bộ phận, không theo yêu cầu của khách hàng.
- Tồn kho quá mức: nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm
dư thừa dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất, tình trạng lỗi thời, hàng hóa hư hỏng,
phát sinh chi phí vận chuyển và lưu kho, đình trệ. Tồn kho quá mức cũng tiềm ẩn
các vấn đề như mất cân đối trong sản xuất, việc giao hàng chậm trễ của các nhà
cung cấp, các khuyết tật, thời gian thiết bị ngừng hoạt động và thời gian tổ chức kéo
dài.
- Chuyển động thừa: là bất kỳ chuyển động thừa nào mà công nhân phải thực
hiện trong quá trình làm việc của họ, chẳng hạn như hành động tìm kiếm, vươn tới,
sắp xếp các bộ phận, công cụ….
- Khuyết tật: việc sản xuất các sản phẩm khuyết tật hoặc hiệu chỉnh, như sửa
chữa hoặc làm lại, phế liệu, sản xuất thay thế và kiểm tra đồng nghĩa với sự lãng phí
thời gian và sức lực, thực hiện việc xử lý không đáng có.
16
- Không khai thác sức sáng tạo của người lao động: việc không thu hút hoặc
lắng nghe công nhân của mình có nghĩa là bạn đang đánh mất thời gian, ý tưởng, kỹ
năng, sự đổi mới và cơ hội học hỏi.
1.2.3 Các công vụ và Phương Pháp trong Lean
Với lịch sử hình thành tương đối dài, đến nay các công cụ của quản trị tinh
gọn không chỉ được hình thành và phát triển trong lĩnh vực sản xuất mà trong cả
lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Các công cụ quản trị tinh gọn phổ biến có thể kể
đến như số đồ chuỗi giá trị, nhịp sản xuất, 5S và quản lý trực quan, cải tiến liên tục
Kaizen, tự động hóa Jidoka, chyển mã hàng chớp nhoáng, ngăn ngừa lỗi Poka –
Yoke, truy vấn 5 lần nguyên nhân, duy trì năng suất toàn diện – Total Productive
Maintenance….
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và lãng phí được nhận diện, doanh nghiệp
lựa chọn các công cụ quản trị tinh gọn phù hợp nhằm loại bỏ lãng phí, cắt giảm chi
phí và gia tăng giá trị cho khách hàng. Cụ thể, lãng phí do thời gian chờ đợi kéo dài,
lãng phí trong thực hiện các hoạt động không cần thiết, không mang lại giá trị, lãng
phí trong thao tác có thể loại bỏ nhờ công cụ chuẩn hóa quy trình, phương pháp 5S
và quản lý trực quan, lãng phí vận chuyển có thể loại bỏ nhờ vào công cụ mô hình
tế bào, lãng phí lưu kho có thể loại bỏ nhờ công cụ Just – in – Time (JIT), lãng phí
hàng không đạt tiêu chuẩn có thể loại bỏ nhờ công cụ ngăn ngừa hàng lỗi (Poka –
Yoke), công cụ cải tiến liên tục Kaizen giúp doanh nghiệp tìm ra những giải pháp
nhằm cắt giảm chi phí và gia tăng giá trị cho khách hàng. Căn cứ trên những lãng
phí được nhận diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bài viết đề cấp đến những
công cụ sau:
1.2.3.1 Chuẩn hóa quy trình (Standard Work):
Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được
qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất
quán và giả định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn
hoá là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất,
ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Khi các
thủ tục quy trình không được chuẩn hoá ở mức độ cao, các công nhân có thể có
17
những ý nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ tục quy trình và dễ đưa đến
các giả định sai. Mức độ chuẩn hoá cao về quy trình cũng giúp các công ty mở rộng
sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các
quy trình được chuẩn hoá.
Các hướng dẫn công việc chuẩn trong Lean Manufacturing thường được định
nghĩa và viết ra ở mức chi tiết hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu đáp ứng điều
khoản 7.5.1. của phiên bảng ISO9001:2000 về “Kiểm Soát Sản Xuất và Cung Cấp
Dịch Vụ” (Control of Production and Service Provision)16, cụ thể dưới hình thức
chuẩn hoá các thao tác và trình tự công việc cho từng công nhân.
Yêu cầu 7.5.1. nói rằng "một tổ chức cần có các tài liệu sau: a) thông tin về
các đặc tính của sản phẩm; B) hướng dẫn công việc phù hợp; c) thiết bị sản xuất
thích hợp; d) đo lường và giám sát thiết bị và hệ thống; e) các quy trình bao phủ từ
các hoạt động hoàn tất sản phẩm, phân phối và sau phân phối”
Việc chuẩn hoá quy trình trong Lean Manufacturing bao gồm một số thành
phầm chính.
1. Trình tự công việc chuẩn – Đây là trình tự một người công nhân phải tuân
thủ khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công việc.
Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công việc
theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra phế
phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước thao
tác cho mỗi công nhân. Ví dụ với công đoạn cắt gỗ, trình tự công việc chuẩn sẽ mô
tả từ chi tiết cắt và các bước thao tác như chuẩn bị máy, chỉnh dao cắt, cách nâng
giữ và đưa vật liệu qua máy và thời gian xử lý công việc. Đối với công đoạn lắp ráp,
bảng mô tả cần liệt kê chi tiết từng bước thao tác thực hiện việc lắp ráp cho mỗi sản
phẩm.
2. Thời gian chuẩn – Takt time (nhịp độ) là tần xuất một sản phẩm được làm
ra. Takt time được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình cần
được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Đối với các nhà sản xuất lean, takt time
của mỗi quy trình sản xuất được chủ động điều phối và giám sát để duy trì một
18
luồng sản xuất liên tục. Takt time khác với thời gian chu kỳ sản xuất (cycle time) là
thời gian cần để quy trình hoàn tất một sản phẩm. Ví dụ, một nhà sản xuất đồ gỗ có
thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (takt time) nhưng thực sự họ phải
mất 3 ngày làm việc để hoàn tất một ghế sofa (cycle time).
3. Mức tồn kho chuẩn trong quy trình – Đây là lượng nguyên liệu tối thiểu,
bao gồm lượng nguyên liệu đang được xử lý trên chuyền, cần có để giữ một cell hay
quy trình hoạt động ở cường độ mong muốn. Mức tồn kho chuẩn nên được xác định
rõ ràng vì rất cần thiết phải duy trì lượng nguyên liệu tối thiểu này trong chuyền để
không gây ra sự đình trệ cho quy trình do thiếu nguyên liệu. Đây là yếu tố dùng để
tính toán khối lượng và tần số của lệnh sản xuất (hay Kanban) cho các nguồn cung
cấp từ công đoạn trước.
1.2.3.2 Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên:
Các hướng dẫn công việc chuẩn không nên chỉ ở dạng văn bản mà bao gồm
cả hình ảnh, các bảng hiển thị trực quan và thậm chí cả các ví dụ. Thường các nhân
viên rất ít chịu đọc các tài liệu hướng dẫn sản xuất bằng văn bản nhàm chán vì vậy
các bảng hiển thị trực quan và ví dụ thực tế có hình ảnh nên được sử dụng càng
nhiều càng tốt. Các hướng dẫn nên rõ ràng và chi tiết, nhưng đồng thời được trình
bày theo cách giúp nhân viên thật dễ hiểu và liên quan mật thiết đến đều họ cần biết.
Điều này đặc biệt đúng với trường hợp ở Việt Nam khi có nhiều công nhân với mức
học vấn thấp sẽ thấy các bảng hiển thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu
văn bản. Một số công ty thậm chí áp dụng việc huấn luyện bằng phim video cho các
loại công việc phức tạp hay các vấn đề liên quan về an toàn lao động.
1.2.3.3 Quy trình chuẩn và sự linh hoạt:
Một số doanh nghiệp ở Việt Nam thể hiện sự lo ngại rằng việc thiết lập các
quy trình chuẩn về sản xuất sẽ dẫn đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Mặc dù quy
trình chuẩn đòi hỏi có mức độ chi tiết cao, ở Lean Manufacturing, các hướng dẫn
công việc chuẩn nên được cập nhật thường xuyên càng tốt nhằm gắn kết với các cải
tiến quy trình đang diễn ra. Trong thực tế, các công ty được khuyến khích tối đa hoá
tốc độ cải tiến quy trình đồng nghĩa với việc cập nhật liên tục các hướng dẫn công
việc chuẩn. Ngoài ra một quy trình chuẩn thường bao gồm các hướng dẫn rõ ràng
19
để công nhân xử lý các tình huống bất thường, do đó thúc đẩy họ ứng xử theo cách
linh hoạt đối với các tình huống bất thường.
Để thực hiện thành công việc này, trách nhiệm nên được phân công rõ ràng
trong việc chuẩn bị và phân phát các tài liệu cần thiết, các bảng hiển thị, cũng như
đảm bảo rằng bất kỳ một thay đổi nào cũng đều được cấp trên truyền đạt rõ ràng
cho nhân viên bên dưới. Một khi trách nhiệm được phân công rõ ràng, các quy trình
công việc chuẩn có thể được bổ sung một cách thường xuyên. Trên thực tế, các
công ty áp dụng lean manufacturing như Toyota được biết đến bởi dự linh hoạt cả
dưới hình thức sản phẩm đa dạng và khả năng cải tiến các quy trình sản xuất một
cách nhanh chóng, vì vậy giúp công ty phản ứng nhanh hơn đối với các thay đổi về
nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.4 Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management):
Các hệ thống quản lý bằng công cụ trực quan cho phép các công nhân của
xưởng được thông tin đầy đủ về các quy trình sản xuất, tiến độ và các thông tin
quan trọng khác giúp họ làm việc có hiệu quả nhất. Các bảng hiển thị lớn nói chung
thường là công cụ thông tin hiệu quả hơn cho công nhân trong chuyền sản xuất so
với các báo cáo và chỉ thị vì vậy nên được sử dụng càng nhiều càng tốt. Trong
trường hợp cần cải thiện sự tuân thủ đối với một quy trình thì việc trình bày trực
quan giúp nhóm hiểu rõ hơn một quy trình phức tạp bao gồm các bước thao tác
đúng, cách thực hiện đúng cho từng động tác, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài giữa các hoạt động và với các tác nhân khác. Các công cụ trực quan thường ở
dưới các hình thức sau:
1. Các bảng hiển thị trực quan – Các biểu đồ, bảng đo lường hiệu quả, các thủ tục
và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân. Ví dụ, biểu đồ
xu hướng về hiệu suất thực hiện, % dao động của tỷ lệ lỗi, tiến độ xuất hàng trong
tháng, v.v..
2. Các bảng kiểm soát bằng trực quan – Các chỉ số dùng để kiểm soát hay báo hiệu
điều chỉnh cho thành viên nhóm. Các bảng biểu có thể bao gồm cả thông tin về tiến
độ sản xuất, thông tin theo dõi chất lượng, v.v... Ví dụ các bảng màu chỉ thị giới hạn
20
kiểm soát nhiệt độ hay tốc độ giúp người vận hành thiết bị nhanh chóng phát hiện
khi quy trình vận hành vượt mức cho phép. Các thẻ Kanban là một ví dụ khác về
kiểm soát bằng trực quan.
3. Các chỉ dẫn bằng hình ảnh – Công cụ này giúp truyền đạt các quy trình sản xuất
hay luồng vật tư được quy định. Chẳng hạn, việc sử dụng các ô vẻ trên nền nhà
xưởng để phân biệt khu vực chứa vật liệu sử dụng được với phế phẩm hay các chỉ
dẫn luồng di chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm trên mặt bằng xưởng.
1.2.3.5 Chất lượng từ gốc (hay “Làm đúng ngay từ đầu”):
Chất Lượng từ Gốc hay "Làm Đúng ngay từ Đầu" có nghĩa là chất lượng nên
được đưa vào quy trình sản xuất để khuyết tật không có điều kiện phát sinh – hay
một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện. Các hệ thống Lean Manufacturing
thường nhắc đến từ “Jidoka” trong tiếng Nhật có nghĩa là các vấn đề nên được xác
định và loại trừ ngay tại nguồn phát sinh.
Một số yêu cầu chính có liên quan:
1. Kiểm tra trong chuyền – Trách nhiệm chính của công tác kiểm tra chất lượng
được thực hiện trên chuyền sản xuất bởi công nhân, không phải bởi các nhân viên
kiểm tra chất lượng độc lập lấy mẫu xác suất. Mặc dù một số nhân viên kiểm soát
chất lượng vẫn thường được sử dụng trong các chuyền lean, vai trò của họ khá hạn
chế (lý tưởng vẫn là không có nhân viên kiểm soát chất lượng vì sự hiện diện của họ
được xem là một dạng lãng phí đối với Lean Manufacturing).
2. Kiểm soát tại nguồn – Với yêu cầu này, bản thân các nhân viên kiểm tra chất
lượng không đi tìm khuyết tật sản phẩm mà tìm nguồn gây ra khuyết tật. Chẳng hạn,
họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân tuân thủ không, hay
trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ có thể chịu trách nhiệm xác
định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ cách làm này, công việc chủ yếu của
nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển
khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất
hiện.
21
3. Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân – Với Lean Manufacturing, nếu không
cố ý tồn kho bán thành phẩm, các công đoạn sẽ bàn giao sản phẩm trực tiếp, có
nghĩa rằng các công nhân thuộc công đoạn trước chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất
lượng sản phẩm họ bàn giao cho công đoạn kế và nhận trách nhiệm khi có phát sinh
khuyết tật trên sản phẩm. Mặt khác, nếu lượng tồn kho cao giữa hai công đoạn sản
xuất, các công nhân thuộc công đoạn trước sẽ ít cảm thấy có trách nhiệm cá nhân
đối với bất kỳ khuyết tật sản phẩm nào.
4. Poka Yoke – Phương pháp đơn giản để kiểm tra chất lượng trên chuyền sản xuất
(không chỉ kiểm tra bằng mắt), được áp dụng để ngăn chặn các sản phẩm lỗi không
cho đi tiếp sang công đoạn sau. Với Poka-Yoke, 100% sản phẩm được kiểm tra như
một phần công việc của quy trình sản xuất. Biện pháp này được thực hiện tự động
trên chuyền hay bởi các công nhân (không phải nhóm kiểm soát chất lượng).
5. Dừng quy trình có chủ ý – Khi có sản phẩm lỗi, hoạt động sản xuất sẽ bị dừng
cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục. Hành động này giúp duy trì văn
hoá không nhân nhượng khuyết tật đồng thời ngăn không để sản phẩm lỗi lọt sang
quy trình sau và gây nhiều hậu quả lớn hơn. Chẳng hạn ở Toyota, bất kỳ một công
nhân nào cũng được phép dừng chuyền sản xuất. Điều này giúp đảm bảo trách
nhiệm giải trình bởi các công nhân ở công đoạn trước.
1.2.3.6 Sơ Đồ Chuỗi Giá Trị (Value Stream Mapping):
Sơ đồ chuỗi giá trị là tập hợp các phương pháp giúp thể hiện trực quan luồng
sản phẩm và thông tin qua quy trình sản xuất. Mục đích của phương pháp này là xác
định các hoạt động làm tăng giá trị và các hoạt động không làm tăng giá trị. Sơ đồ
chuỗi giá trị nên phản ánh những gì đang thực sự diễn ra hơn là những gì được
mong muốn xảy ra nhờ đó các cơ hội cải tiến có thể được xác định18.
Sơ đồ chuỗi giá thường được sử dụng trong các dự án cải tiến thời gian chu
kỳ quy trình vì nó thể hiện chính xác cách thức hoạt động của một quy trình với yêu
cầu thời gian và từng bước công việc chi tiết. Phương pháp này cũng được dùng
trong phân tích và cải tiến quy trình bằng cách xác định và loại trừ khoảng thời gian
liên quan đến các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm.
22
1.2.3.7 Phương Pháp 5S:
Phương pháp 5S bao gồm một số các hướng dẫn về tổ chức nơi làm việc nhằm sắp
xếp khu vực làm việc của công nhân và tối ưu hiệu quả công việc.
1. Sàng lọc (Sort) – Phân loại những gì cần thiết và những gì không cần thiết để
những thứ thường được cần đến luôn có sẵn gần kề và thật dễ tìm thấy. Những món
ít khi hay không cần dùng đến nên được chuyển đến nơi khác hay bỏ đi.
2. Sắp xếp (Straighten/Set in order) – Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự để dễ
lấy. Mục tiêu của yêu cầu này là giảm đến mức tối thiểu số thao tác mà công nhân
thực hiện cho một công việc. Ví dụ, hộp công cụ cho công nhân hay nhân viên bảo
trì có nhu cầu cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Trong hộp công cụ, từng dụng
cụ được xếp ở một nơi cố định để người sử dụng có thể nhanh chóng lấy được công
cụ mình cần mà không mất thời gian tìm kiếm. Cách sắp xếp này cũng có thể giúp
người sử dụng ngay lập tức biết được dụng cụ nào đã bị thất lạc.
3. Sạch sẽ (Scrub/Shine) – Giữ các máy móc và khu vực làm việc sạch sẽ nhằm
ngăn ngừa các vấn đề phát sinh do vệ sinh kém. Trong một số ngành, bụi bẩn là một
trong những tác nhân chính gây lỗi cho bề mặt hay nhiễm bẩn màu trên sản phẩm.
Để tăng ý thức về mức độ bụi bẩn, một số công ty cho sơn nơi làm việc và thiết bị
với màu sáng đồng thời tăng độ chiếu sáng nơi làm việc.
4. Sẵn sàng (Stabilize/Standardize) – Đưa 3 công việc trên trở thành việc áp dụng
thường xuyên bằng cách quy định rõ các thủ tục thực hiện các công việc sàng lọc,
sắp xếp và giữ sạch sẽ.
5. Sâu sát (Sustain) – Khuyến khích, truyền đạt và huấn luyện về 5S để biến việc áp
dụng trở thành một phần văn hoá của công ty. Ngoài ra việc duy trì cũng bao gồm
phân công trách nhiệm cho một nhóm giám sát việc tuân thủ các quy định về 5S.
1.2.3.8 Bảo Trì Ngăn Ngừa (Preventative Maintenance):
Bảo trì ngăn ngừa là một loạt các công việc thường nhật, thủ tục và các bước
được thực hiện nhằm xác định và giải quyết các vấn đề tiềm tàng trước khi chúng
phát sinh. Lean Manufacturing nhấn mạnh công tác bảo trì ngăn ngừa cần thiết cho
việc giảm thiểu thời gian dừng máy do hỏng hóc và thiếu phụ tùng thay thế.
23
Khi độ tin cậy của thiết bị còn thấp, các nhà sản xuất buộc phải duy trì mức
tồn kho bán thành phẩm cao để dự phòng. Tuy nhiên, tồn kho cao được xem là
nguồn chính yếu gây lãng phí và sai sót trong Lean Manufacturing.
1.2.3.9 Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (Total Productive Maintenance):
Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (TPM) là phân công công việc bảo dưỡng cơ
bản thiết bị bao gồm kiểm tra, vệ sinh, bôi trơn, cân chỉnh cho công nhân sản xuất là
người vận hành thiết bị. TPM phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm để công nhân chủ
động và có trách nhiệm trong việc xác định, giám sát và khắc phục nguyên nhân gây
ra sự cố đứng máy không cần thiết. Bằng cách phân bổ trách nhiệm cho các nhân
viên vận hành máy, công tác bảo trì và thời gian dừng máy được giảm thiểu. Việc
này cũng đòi hỏi nhân viên vận hành máy thường xuyên cập nhật cho nhóm bảo trì
biết về tình trạng của thiết bị để các vấn đề kỹ thuật tiềm tàng sớm được phát hiện
và ngăn ngừa.
Trong TPM, tổ bảo trì chịu trách nhiệm cho các hoạt động mang lại giá trị
tăng thêm nhiều hơn như là cải thiện, đại tu và cải tiến hiệu năng thiết bị, sửa chữa
hư hỏng và huấn luyện kỹ thuật cho nhân viên điều hành.
1.2.3.10 Thời Gian Chuyển Đổi/Chuẩn Bị (Changeover/setup time):
Lean Manufacturing nhắm tới việc giảm thiểu thời gian dừng chuyền bất hợp
lý do chuẩn bị máy hay chuyển đổi sản phẩm vì máy dừng là nguồn lãng phí đáng
kể. Việc này đòi hỏi một văn hoá liên tục cải tiến trong đó công ty không ngừng tìm
cách giảm thời gian chuyển đổi và chuẩn bị máy.
Thường việc chuyển đổi nhanh chóng có thể đạt được phần nào bằng cách
xây dựng các thông số kỹ thuật thật chuẩn (và được tài liệu hoá đầy đủ) cho việc
sản xuất từng loại sản phẩm riêng biệt để không còn sự lo ngại về việc điều chỉnh
lại các thông số trong quá trình chuyển đổi sản phẩm trên thiết bị. Các công ty có
danh mục, màu sắc và quy cách sản phẩm đa dạng thường xem nhẹ chi phí chuyển
đổi cho mỗi lần quy trình sản xuất phải dừng lại để thay khuôn, lau rửa dọn dẹp vật
liệu thuộc quy cách trước còn đọng lại trên máy, điều chỉnh lại thông số thiết
bị.v.v…
24
Có một số cách để giảm thiểu thời gian chuyển đổi/chuẩn bị bao gồm việc
thay đổi cách sắp xếp mặt bằng của chuyền sản xuất, chuẩn bị sẵn sàng nguyên liệu
và công cụ khi cần sử dụng hay sử dụng loại thiết bị có ngăn chứa đôi (phụ) nhằm
tránh thời gian dừng thiết bị để làm vệ sinh.
1.2.3.11 Giảm Thiểu Quy Mô Lô Sản Xuất:
Lean Manufacturing nhắm tới luồng sản phẩm di chuyển trên chuyền có quy
mô lô càng nhỏ càng tốt, với điều kiện lý tưởng là luồng một sản phẩm, để bán
thành phẩm giữa các công đoạn là tối thiểu. Quy mô lô sản xuất càng nhỏ sẽ giúp
công đoạn trước càng có nhiều khả năng sản xuất đúng những gì được khách hàng
yêu cầu và đúng lúc khách hàng cần đến.
Vì vậy, thay thế cho cách tổ chức với một vài chuyền sản xuất có quy mô các
lô sản phẩm lớn, Lean Manufacturing thường ủng hộ cách tổ chức nhiều chuyền sản
xuất có quy mô lô nhỏ, với quy hoạch dạng tế bào là một hình thức đặc trưng.
Những lợi ích chính của các chuyền sản xuất nhỏ bao gồm:
• Quy mô lô nhỏ đồng nghĩa với ít bán thành phẩm hơn giữa các công đoạn
sản xuất và cho phép công ty hoạt động gần với mô hình quy trình liên tục;
• Nhiều chuyền sản xuất có quy mô lô nhỏ cho phép nhiều quy cách sản
phẩm khác nhau được triển khai đồng loạt, vì vậy sẽ giảm thiểu thời gian chết gây
ra bởi việc chuyển đổi quy cách.
• Các chuyền sản xuất nhỏ hơn, cần ít công nhân hơn, sẽ nâng mức trách
nhiệm của công nhân ở từng chuyền cao hơn.
1.2.3.12 Quy Hoạch Mặt Bằng Xưởng và Vật Tư tại Nơi Sử Dụng:
Lean Manufacturing nhắm tới việc giảm thiểu các di chuyển và việc vận
chuyển sản phẩm giữa hai công đoạn sản xuất. Tương tự, bán thành phẩm nên được
giữ gần kề nơi sử dụng kế tiếp. Điều này giúp giảm thiểu các yêu cầu khiêng vác vật
tư, việc thất lạc vật tư, giảm thiểu việc vật tư bị hư hỏng do quá trình vận chuyển
gây ra và đòi hỏi tôn trọng nguyên tắc sản xuất theo mô hình pull (lôi kéo).
1.2.3.13 Kanban:
25
"Kanban" là hệ thống cấp đầy vật tư theo mô hình pull sử dụng các dấu hiệu
tượng hình, như các thẻ treo phân biệt bằng màu sắc, để ra hiệu cho các chuyền
phía trước khi chuyền sau cần thêm vật tư. Về tác dụng, Kanban là một công cụ
thông tin hỗ trợ sản xuất theo mô hình pull. Một Kanban có thể là một thùng rỗng,
một thẻ treo, bảng hiển thị điện tử hay bất kỳ hình thức gợi nhắc trực quan nào
thích hợp.
Có hai loại Kanban đặc trưng:
1. Kanban Cung Cấp – Một dấu hiệu từ khách hàng nội bộ đến nguồn cung cấp nội
bộ cho biết loại vật tư cần được cung cấp.
2. Kanban Tiêu Thụ – Một dấu hiệu từ nơi cung cấp nội bộ đến khách hàng nội bộ
cho biết rằng vật tư đã sẵng sàng cho việc sử dụng. Trong trường hợp này, nơi cung
cấp nội bộ sẽ không sản xuất thêm cho đến khi việc tiêu thụ được thực hiện bởi
khách hàng bên trong.
Có nhiều biến thể trong hệ thống Kanban và trong thực tế có khá nhiều sách viết
riêng về cách áp dụng Kanban hiệu quả nhất.
1.2.3.14 Cân Bằng Sản Xuất:
Cân bằng sản xuất, hay điều độ sản xuất, nhắm tới việc bố trí lưu lượng sản
xuất và chủng loại sản phẩm ổn định theo thời gian nhằm giảm thiểu sự đột biến
trong khối lượng công việc. Bất kỳ sự thay đổi nào về lượng nên được cân bằng để
chúng diễn ra từ từ với càng ít sự thay đổi đột ngột càng tốt. Điều này cho phép
công ty tận dụng công suất sản xuất cao hơn đồng thời giảm thiểu việc chuyển đổi
mẫu mã sản phẩm.
Yếu tố chính của cân bằng sản xuất đó là người chịu trách nhiệm ra lệnh sản
xuất cho xưởng phải có một hệ thống tự động điều tiết các đơn hàng không để có
sự đột biến về khối lượng sản xuất. Hệ thống này giúp việc phân bổ thiết bị và con
người chính xác và dễ dàng hơn. Để áp dụng phương pháp này, công ty cần biết
công suất thực và tốc độ thực hiện ở từng công đoạn sản xuất.
1.2.3.15 Người Giữ Nhịp (Pacemaker):
26
Để đảm bảo chức năng điều độ của luồng sản xuất liên tục trong lean
manufacturing, mỗi công đoạn cần sản xuất với tốc độ phù hợp không quá nhanh
hay quá chậm so với yêu cầu của công đoạn sau. Để đạt được điều này, cần có một
công đoạn được chọn làm “người giữ nhịp”. Người giữ nhịp tạo ra nhịp độ sản xuất
cho toàn chuyền và tốc độ sản xuất ở từng công đoạn được tăng hay giảm phù hợp
với tốc độ của người giữ nhịp.
Trong Hệ Thống Pull Cấp Đầy, người giữ nhịp thường là công đoạn cuối
chẳng hạn như phần rắp ráp hoàn chỉnh. Trong Hệ Thống Pull Sản Xuất Theo Đơn
Hàng, người giữ nhịp thường là công đoạn gần nơi bắt đầu quy trình của chuỗi giá
trị (value stream).
1.2.3.16 Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (Overall Equipment Effectiveness):
Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (OEE) là số đo khả năng tận dụng công
suất tổng của các thiết bị cụ thể. OEE được chia ra hai phần:
• Mức hữu dụng (Availability) - lượng thời gian một thiết bị có thể hoạt động
tối đa sau khi đã trừ đi thời gian dừng máy bắt buộc;
• Hiệu suất thực hiện (Performance efficiency) - sản lượng thực tế của máy
khi hoạt động so với năng suất thiết kế tối đa hay sản lượng tối đa trong điều kiện
hoạt động liên tục.
Ví dụ, nếu mức hữu dụng là 80% và hiệu suất thực hiện là 75%, vậy OEE sẽ
là:
Mức hữu dụng x Hiệu suất thực hiện = OEE
80% x 75% = 60%
Khi phân tích OEE, nhiều công ty có thể ngạc nhiên khi thấy rằng còn rất
nhiều khả năng để tăng sản lượng trên từng thiết bị cụ thể. Chẳng hạn, công ty có
thể giảm thiểu:
• Hỏng hóc thiết bị bất ngờ;
• Thời gian dừng do chuẩn bị và điều chỉnh thiết bị;
27
• Lãng công và ngưng chuyền do thiếu nguyên liệu, ùn tắc hay hoạch định sản xuất
kém;
• Hoạt động thấp hơn tốc độ thiết kế do tay nghề công nhân kém, thiếu bảo trì hay
các tác nhân khác;
• Khuyết tật trên sản phẩm cần gia công lại;
Đo lường OEE rất có ích trong việc xác định các nguồn gây ách tắc, ra các
quyết định đầu tư thiết bị và giám sát tính hiệu quả của các chương trình tăng năng
suất thiết bị.
Tuy nhiên, Lean Manufacturing thường ưu tiên tối đa hoá việc dùng người
hơn là việc tận dụng thiết bị. Một trong các lý do là các nhà máy sản xuất đa dạng
về sản phẩm sẽ không có khả năng sử dụng tất cả các thiết bị trong mọi lúc vì các
yêu cầu sử dụng máy khác nhau tùy từng loại sản phẩm.
1.3 Các yếu tố tác động tới hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn
1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn
Để đo lường hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn, hai chỉ tiêu đánh giá gồm:
- Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (Operational Performance): theo (Prattana
Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) và (K. Jeyaraman; Leam
Kee Teo, 2010) chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động phản ánh trong nội bộ doanh nghiệp
như cắt giảm được các lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm thời gian
lưu chuyển và gia tăng tính linh động trong sản xuất.
- Chi tiêu về hiệu quả kinh doanh (Orgazinationl Performance): theo
(Prattana Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) và (K.
Jeyaraman; Leam Kee Teo, 2010) chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh phản ánh mức
tăng trưởng trong doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản hay vốn chủ
sở hữu. Các chỉ tiêu tài chính khác cũng được đánh giá như mức độ đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển, phát triển thị trường, định hướng thị trường.
Trong nghiên cứu đề tài, hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thể hiện ở các tiêu chí cơ bản bao gồm: (i) mức độ cắt
28
giảm lãng phí và sai sót, (ii) khả năng khai thác và sử dụng cơ sở hạ tầng, (iii) nâng
cao hiệu quả tài chính, (iv) chất lượng hàng hóa, dịch vụ (gia tăng giá trị cho khách
hàng); (v) sự hài lòng của khách hàng; (vi) khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2 Yếu tố tác động
Nghiên cứu của (Torbjorn H.Netland, 2015) được thực hiện đối với 432
người từ 83 nhà máy thuộc 2 tập đoàn xuyên quốc gia về các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn. Kết quả cho thấy để đạt được thành công khi áp
dụng quản trị tinh gọn, các nhà quản trị cần thể hiện cam kết và tham gia trực tiếp
vào việc triển khai các hoạt động. Trong quá trình thực hiện sau bước triển khai ban
đầu, mức độ tham gia của nhà quản trị vẫn cần được duy trì và thậm chí gia tăng.
Việc nâng cao trình độ, khả năng thông qua hoạt động đào tạo, tập huấn cho đồng
thời các cấp quản lý và nhân viên được chứng minh là nhân tố quan trọng tiếp theo.
Trong giai đoạn đầu thực hiện, giới thiệu, chia sẻ những hoạt động mang lại thành
quả tốt và thành lập nhóm chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên sang giai đoạn triển khai, những yếu tố đó trở nên ít quan trọng
hơn. Hoạt động đãi ngộ, ghi nhận nỗ lực của toàn bộ nhân viên cần được thiết kế
một cách cẩn trọng bởi đây là hoạt động khá nhạy cảm và chúng không ảnh hưởng
nhiều dến hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn.
Pius Achanga và cộng sự (2006) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực thi quản trị tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Anh cho thấy
khả năng và cam kết của nhà lãnh đạo là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự
thành công của việc thực thi quản trị tinh gọn. Ngoài ra còn có các nhân tố như khả
năng tài chính, văn hóa doanh nghiệp và kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của nhân
viên. Khả năng hạn hẹp nguồn tài chính trong triển khai tổ chức các chương trình
đào tạo cho nhân viên, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế hệ thống sẽ hạn chế quá trình
cải tiến của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên cứu
sử dụng lao động với trình độ kỹ năng thấp, do đó họ có tâm lý không mong muốn
áp dụng những cải tiến trong công việc. Các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn và
xây dựng được văn hóa riêng trong công ty phù hợp với việc triển khai quản trị tinh
29
gọn, ngược lại các doanh nghiệp nhỏ lại bị ảnh hưởng bởi tính cách của giám đốc
nên khó xây dựng được văn hóa doanh nghiệp phù hợp.
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của việc thực thi quản
trị tinh gọn trong các công ty logictic Thái Lan của nhóm tác giả (Prattana
Punnakitikashem; Nattapan Buavaraporn; Lin Chen, 2013) đã chứng minh được tầm
quan trọng của nhân tố lãnh đạo, khả năng tài chính, văn hóa doanh nghiệp. Các
nhân tố khác không thể hiện mối quan hệ gồm khả năng truyền thông và kỹ năng
làm việc của nhân viên. Dữ liệu thu thập được thông qua phiếu khảo sát được thực
hiện đối với các công ty đã triển khai áp dụng quản trị tinh gọn. Có tất cả 404 phiếu
khảo sát được thực hiện với các giám đốc có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực logistic.
Hướng tối đối tượng trả lời phỏng vấn là những chuyên gia tư vấn quản trị
tinh gọn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu của
T.Kiacharoenpol và cộng sự (2014) đã nghiên cứu 4 nhóm nhân tố chính gồm
nguồn lực tổ chức (organization resource), nguồn lực con người (human resource),
nguồn lực công nghệ (technology production) và nguồn lực tài chính (financial
resource). Cụ thể nguồn lực tổ chức gồm các yếu tố như khả năng và mức độ cam
kết của nhà quản trị, tầm nhìn và chiến lược phát triển, khả năng quản trị dự án và
văn hóa sẵn sàng, liên tục thực hiện các cải tiến. Nguồn lực con người gồm khả
năng đào tạo, phát triển khả năng của mỗi cá nhân, nguồn lực chuyên gia bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn lực công nghệ gồm khả năng làm chủ những
công nghệ sản xuất mới cũng như hiểu biết sâu rộng về các phương pháp, công cụ
thực hiện quản trị tinh gọn. Nguồn lực tài chính đánh giá khả năng chi trả cho các
chi phí thực hiện quản trị tinh gọn như các giải thưởng, các chi phí tổ chức… kết
quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực công nghệ giữ vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến
hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn.
Nghiên cứu về “Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới thành
công của quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nhỏ và vừa
Châu Âu của Manoj Dora và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng kỹ năng và kinh nghiệm
của đội ngũ nhân viên là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của việc
30
áp dụng quản trị tinh gọn. Bên cạnh đó, còn các nhân tố khác gồm đội ngũ lãnh đạo
và văn hóa doanh nghiệp cũng có tác dụng ảnh hưởng tích cực.
Nghiên cứu của (Alessandro Laureani; Jiju Antony, 2012) về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi quản trị tinh gọn và Six Sigma đã dựa trên kết luận
những nhân tố quan trọng nhất bao gồm: cam kết từ nhà quản trị, thay đổi trong văn
hóa, sự kết nối giữa Lean six sigma với chiến lược kinh doanh và phong cách lãnh
đạo. Nhân tố ít ảnh hưởng nhất là các giải thưởng liên quan đến Six sigma và việc
mở rộng hoạt động này đến các kênh phân phối. Nghiên cứu được thực hiện dựa
trên bảng hỏi được gửi dến 600 công ty hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ với tỷ lệ trả lời khoảng 17%.
Nhóm tác giả (H. Tamjid Yamchello; R. Samin; A. Tamjidyamcholo, 2014)
thực hiện tổng hợp kết quả các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
hệ thống sản xuất tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy việc thiếu
cam kết từ nhà quả trị, thay đổi văn hóa doanh nghiệp và công tác đào tạo tập huấn
sẽ gây khó khăn cho việc thực thi quản trị tinh gọn.
Từ những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp
với những đặc thù của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng tới áp
dụng quản trị tinh gọn như sau:
(Nguồn: Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của
Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ Công thương 2016- Chủ nhiệm đề tài:
TS Phạm Thu Hương)
- Nhóm nhân tố lãnh đạo:
Nhân tố đầu tiên quyết định khả năng thành công của việc áp dụng quản trị
tinh gọn là mức độ cam kết từ các nhà quản trị. Nếu không có sự cam kết và thấu
hiểu từ các cấp lãnh đạo, nội dung của quản trị tinh gọn sẽ không thể lan tỏa, phổ
biến sâu rộng tới toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp, không thể biến động lực
thành hành động triển khai các công cụ quản trị tinh gọn trong doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi từ phương thức quản trị truyền thống sang phương thức
quản trị tinh gọn đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quan và chi tiết đến từng
31
hoạt động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhất thiết cần hiệu rõ các
nguyên tắc, triết lý của quản trị tinh gọn để cụ thể hóa thành công cụ, phương pháp
khả thi và bền vững. Tư duy tinh gọn đòi hỏi nhà quản trị cần nắm vững thực tế
công việc triển khai áp dụng từ cấp thấp nhất trong mỗi bộ phận, từ cải tiến một
cách hiệu quả.
Quản trị tinh gọn là một quá trình triển khai lâu dài, do vậy nhà quản trị cần
xây dựng được tầm nhìn và phương hướng hoạt động theo nhu cầu của thị trường và
khả năng của doanh nghiệp. Chỉ khi quản trị tinh gọn được xem như một phần thiết
yếu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp mới có thể tạo ra động năng cần thiết
để hỗ trợ quá trình thực thi các cải tiến.
- Khả năng tài chính:
Quản trị tinh gọn hướng tới sự cắt giảm các lãng phí và do đó tiết kiệm được
chi phí. Về nguyên tắc, phần chi phí tiết kiệm được về lâu dài sẽ đủ bù đắp được
phần kinh phí đầu tư mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi triển khai áp dụng quản trị
tinh gọn.
Tuy nhiên, khi bắt đầu triển khai áp dụng quản trị tinh gọn, doanh nghiệp cần
có một khoản đầu tư không nhỏ trong công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
nhận thức và hiểu biết về quản trị tinh gọn của các cấp lãnh đạo và nhân viên trong
công ty. Sự đánh đổi giữa chi cho đào tạo nguồn nhân lực trước mắt để hướng tới
tiết kiệm chi phí trong tương lai và chi cho hoạt động tạo ra doanh thu trong ngắn
hạn khiến cho một số doanh nghiệp lựa chọn hoặc giảm bớt nguồn kinh phí này.
Không có một khuôn mẫu nhất định cho áp dụng quản trị tinh gọn tại bất kỳ
doanh nghiệp nào mà phải dựa trên quá trình nghiên cứu, ứng dụng từng bước một
cách hiệu quả. Quá trình thực hiện cũng phát sinh các chi phí triển khai. Ví dụ, quản
lý trực quan cần có các bảng hiện thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu
văn bản, một số công ty còn áp dụng tập huấn bằng video cho các công việc phức
tạp hay các vấn đề liên quan đến an toàn lao động.
Quản trị tinh gọn đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng phát hiện các lãng phí
và thực hiện các cải tiến. Hoạt động của nhóm cải tiến Kaizen cần có sự tham gia
32
của các cấp lãnh đạo cũng như có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động. Ngoài ra, để
tăng mức độ tham gia của toàn bộ công nhân viên thì mức thưởng cho các ý tưởng
được áp dụng thành công, được áp dụng phù hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả triển khai.
- Kỹ năng và kinh nghiệm làm việc:
Nếu như các nhà quản lý hoàn thành tốt vai trò hướng dẫn, truyền đạt, triển
khai các kế hoạch cải tiến, đổi mới phương thức hoạt động nhưng đội ngũ nhân viên
không thực hiện đúng vai trò của mình thì việc vận dụng quản trị tinh gọn không thể
thành công. Trong xây dựng mô hình quản trị tinh gọn, nhân viên là những người
trực tiếp thực thi, tham gia phát hiện và cải tiến phương thức sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên không chỉ thành thục về chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng làm
việc độc lập, làm việc nhóm đồng thời cần hiểu rõ ý nghĩa và lợi ích của quản trị
tinh gọn mang lại.
- Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là những phẩm chất riêng biệt của một tổ chức do vậy
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với quản trị tinh gọn sẽ thay đổi cách
hành xử và suy nghĩ của con người. Văn hóa doanh nghiệp được coi là nền tảng để
phát triển doanh nghiệp, là tổng hòa các quan niệm về giá trị được tạo ra từ đạo đức,
ý tưởng kinh doanh, triết lý kinh doanh, phương pháp kinh doanh…. Trong quá
trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng văn hóa riêng nhằm phát
huy sức mạnh của tập thể.
Văn hóa gắn liền với quản trị tinh gọn có thể hiểu là tư tưởng tập trung
hướng tới sự hài lòng của khách hàng và loại bỏ mọi lãng phí. Do vậy, việc xây
dựng được văn hóa doanh nghiệp gắn liền với quản trị tinh gọn sẽ là cơ sở để nâng
cao tinh thần, thái độ của toàn bộ doanh nghiệp quyết tâm thực hiện thành công
quản trị tinh gọn.
33
1.4 Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn tại các nƣớc sản xuất và tại Việt
Nam
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế
1.4.1.1 Anh – Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn
Năm 2003, Hiệp hội Năng suất Đông Bắc (NEPA) đã triển khai phổ biến một
số công cụ và phương pháp sản xuất tinh gọn tại các doanh nghiệp ở Đông Bắc
nước Anh, giúp các doanh nghiệp sản xuất ở đây nâng cao năng suất qua việc áp
dụng tư duy quản trị tinh gọn vào thực tiễn. Theo Herron và Hicks (2008), mô hình
chuyển giao kiến thức và kỹ thuật sản xuất tinh gọn đối với các doanh nghiệp sản
xuất bao gồm 3 bước:
Bước 1: Phân tích nhu cầu doanh nghiệp trên 3 phương diên: năng suất, sản
xuất và đào tạo. Bước đầu tiên sẽ được tiến hành bởi các nhà tư vấn độc lập nhằm
xác định nhu cầu doanh nghiệp và mục đích của hoạt động cải tiến.
Bước 2: Quá trình chuyển giao mô hình áp dụng sản xuất tinh gọn được các kỹ
sư bậc thầy xây dựng dựa trên kết quả của bước 1. Ban đầu, các kỹ sư bậc thầy sẽ là
người chịu trách nhiệm đưa ra đề xuất và tiến hành cải tiến. Quá trình chuyển giao
và học tập kinh nghiệm sẽ được đánh giá vào cuối mỗi ngày. Giai đoạn này đòi hỏi
sự cam kết cao của đội ngũ lãnh đạo nhằm đảm bảo tiến độ của dự án.
Bước 3: Hoạt động tiếp theo được tiến hành 3 lần/ngày trong vòng 1 tháng
nhằm đảm bảo rằng quá trình cải tiến liên tục sẽ được duy trì theo đúng kế hoạch.
Dần dần, trong suốt quá trình tham gia vào lớp học “chuyên gia – master”, trách
nhiệm về chương trình thay đổi của doanh nghiệp sẽ được chuyển giao từ các kỹ sư
bậc thầy của Diễn đàn Công nghiệp (Industry Form) cho người đại diện và tác nhân
thay dổi của doanh nghiệp đó.
Kiến thức được chuyển giao thông qua mô hình này phần lớn tồn tại dưới
dạng kiến thức ẩn. Sự chuyển giao kiến thức này thường tốn rất nhiều thời gian bởi
nó khó được hệ thống hóa dưới dạng văn bản, tài liệu và yêu cầu sự thay đổi về văn
hóa và tích lũy kinh nghiệm đáng kể. Quy trình chuyển giao kiến thức bao gồm việc
“tổng hợp trọn gói” và “trừu tượng hóa” ở khía cạnh chuyển giao kiến thức. Ở vị trí
34
người nhận thức, đó là quy trình ứng dụng. Đương nhiên, trong thực tế, hao hụt xảy
ra trong quá trình chuyển giao kiến thức quản trị tinh gọn ở tất cả các khâu từ doanh
nghiệp Nhật sang Anh, trong quá trình chuyển giao đội ngũ kỹ sư của NEPA và sau
Chuyển giao + Kỹ sư
PNA 1
PNA 2
Ứng dụng
Trừu tượng hóa
Trừu tượng hóa
đó là tác nhân thay đổi của doanh nghiệp.
[Năm thứ 3]
[Năm thứ 2]
Các tác nhân thay đổi
Các tác nhân thay đổi của Công ty
Các kỹ sư của NEPA
Sao chép
Sao chép
Ứng dụng
Trừu tượng hóa cơ bản
Trừu tượng hóa có liên quan
Hình 1.2: Mô hình chuyển giao kiến thức và kỹ thuật quản trị tinh gọn tại Anh
(Nguồn: Herron và Hicks, 2008)
Một số nhân tố được coi là chủ chốt, tác động tích cực đến hiệu quả của quá
trình này đã được tìm ra. Thứ nhất, vai trò của đội ngũ “tác nhân thay đổi” là không
thể phủ nhận. Đội ngủ “tác nhân thay đổi” là những con người bên trong hoặc bên
ngoài tổ chức cung cấp các hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn và tư vấn trong quá trình
quản lý và nỗ lực thay đổi. Họ là các kỹ sư của NEPA được lựa chọn thông qua quy
trình đánh giá năng lực và chuyên môn của Diễn đàn công nghiệp hoặc là được đào
tạo qua 3 hình thức cơ bản : (i) bắt buộc (với một số nội dung như nguyên tắc cơ
bản của Kaizen), (ii) lựa chọn (một số nội dung như kỹ năng thuyết trình, năng lực
lãnh đạo), (iii) thực tế (tham gia vào các lớp học chuyên sâu) và được đánh giá định
kỳ hàng tháng.
35
Nhân số thứ hai cũng là nhân tố quan trọng nhất chính là sự hỗ trợ của ban
lãnh đạo và sự sẵn sàng chấp nhận thay đổi. Trong số các doanh nghiệp được khảo
sát trng dự án, có 7 doanh nghiệp dã chứng kiến sự đổi mới trong ban lãnh đạo cấp
cao, đồng thời là những doanh nghiệp có dự án thành công. Trong 5 doanh nghiệp
áp dụng quản trị tinh gọn thất bại, 3 trong số đó xuất phát từ nguyên nhân do lãnh
đạo chủ chốt đã rời đi và không dảm bảo sự cam kết trong quá trình thực hiện.
Mô hình chuyển giao tư duy quản trị tinh gọn tại Anh đã đưa ra một số kinh
nghiệm quý báu. Thứ nhất, các doanh nghiệp cần hiểu rằng kiến thức được chuyển
giao chủ yếu dưới dạng ngầm ẩn. Vì vậy, quy trình chuyển giao đòi hỏi thời gian,
hướng tới sự thay đổi nền tảng trong suy nghĩ, thói quen làm việc của nhân viên và
văn hóa doanh nghiệp. Thứ hai, vai trò của lãnh đạo (dưới dạng cam kết hoặc
chuyển giao tri thức) và đội ngũ tác nhân thay đổi (với khả năng tác động và ảnh
hưởng tới các nhân viên khác) là những nhân tố giúp quá trình chuyển giao đạt hiệu
quả cao hơn.
1.4.1.2 Thái Lan – Nhân tố con người trong quá trình thực hiện Kaizen và PDCA
Các nhà máy tại Thái Lan đã áp dụng một số công cụ sản xuất tinh gọn trong
đó có vòng PDCA (Plan – lên kế hoạch, Do – thực hiện, Check – kiểm tra, Action –
hành động) của giáo sư Deming. Tuy nhiên, hiệu quả áp dụng tại các nhà máy này
chưa cao. Nguyên nhân bắt nguồn từ hai yếu tố chính là nhà quản lý và nhân viên.
(Karn, 2009)
Ở bước lập kế hoạch, một số nguyên nhân đã được nhận dạng như sau: (i)
công nhân (thậm chí kỹ sư) người Thái Lan không nắm vững khoa học giải quyết
vấn đề do không được đào tạo bài bản để xác định vấn đề và tìm ra nguyên nhân cốt
lõi của tình trạng sản xuất kém hiệu quả, (ii) khối lượng công việc thường nhật khá
lớn, thời gian của công nhân và quản lý tập trung vào việc đáp ứng các đơn hàng
của khách hàng (thậm chí là tăng ca sản xuất) lớn nên thời gian dành cho việc lên kế
hoạch và trao đổi giảm đi đáng kể.
36
Ở bước thực hiện và triển khai kế hoạch vào thực tế, các nhân viên làm công
việc thường ngày của mình một cách thiếu ý thức, thiếu quan tâm đến sự cải tiến và
thay đổi do công việc quá quen thuộc và lặp đi lặp lại.
Ở bước kiểm tra, một số yếu tố văn hóa có tầm ảnh hưởng được nhận dạng
như: (i) tính chủ quan của người phân tích làm kết quả kiểm tra không chính xác, do
tính cách của người Thái Lan là thường quan tâm đến cảm giác của người khác, đặc
biệt khi bị chỉ trích hoặc chỉ lỗi sai, nên đôi khi họ không muốn đưa ra sự thật để
bảo vệ đồng nghiệp của mình, (ii) đôi khi người Thái Lan quá dễ dãi, coi nhẹ nhiều
vấn đề nên trong nhiều trường hợp, vấn đề đã được nhận dạng nhưng không có giải
pháp triển khai trong thực tế để giải quyết.
Ở bước hành động để ngăn ngừa lỗi xảy ra, nguyên nhân được chỉ ra là: (i)
một số giải pháp khả thi được thực hiện chậm do thiếu sự cam kết của cấp lãnh đạo;
(ii) bản thân công việc của người quản lý cũng quá tải, họ không có nhiều thời gian
để xem xét, đưa ra quyết định về vấn đề và giải pháp được đề xuất từ phía nhân
viên; (iii) tâm lý ngại thay đổi quy trình do lo ngại về những rủi ro trong tương lai.
Căn cứ vào phân tích trên, đề phần nào giải quyết được những vấn đề đã được
nhận dạng và nâng cao hiệu quả thực hiện Kaizen tại các doanh nghiệp Thái Lan,
một mô hình điều chỉnh PDCA đã được đề xuất. Cụ thể là bước báo cáo (Report) sẽ
được bổ sung vào vòng trong PDCA sau bước kiểm tra để hoàn thành vòng tròn
PDCRA. Bản chất của điều chỉnh này là khuyến khích nhân viên trao đổi và giao
tiếp nhiều hơn với cấp trên về tất cả các nội dung cần quan tâm của sản xuất và quy
trình. Hoạt động báo cáo sẽ giúp giảm bớt các cảm nhận của nhân viên về sự cách
biệt giữa cấp trên – cấp dưới trong công việc, và tăng cường tính chủ động của cá
nhân trong hành động của từng nhân viên. Ở khía cạnh nhà quản lý, bước này sẽ tạo
cơ sở để giám sát hoạt động của cấp dưới, giúp đưa ra các kế hoạch và chính sách
phù hợp, đồng thời hạn chế bớt tính sợ rủi ro và gắn kết nhân viên với doanh
nghiệp.
Kinh nghiệm áp dụng ở Thái Lan một lần nữa khẳng định nhân tố con người là
một trong các yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của quá trình áp dụng quản trị
37
tinh gọn. Các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố liên quan đến với hóa của
nhân viên, sự cam kết của lãnh đạo, hoạt động đào tạo về khoa học giải quyết vấn
đề và quản trị thời gian trong quá trình áp dụng quản trị tinh gọn. Giải pháp được đề
xuất trong trường hợp của Thái Lan cũng đưa ra gợi ý: việc điều chỉnh một quy
trình sẵn có có thể giảm bớt các tác động khó lượng hóa (như yếu tố văn hóa nhân
Lưu trữ thông tin về các vấn đề
Hệ thống
Mô tả công việc
viên), từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn.
yếu kém
Các kênh thông tin
Đào tạo logic
Dòng tiền- sức mạnh con người
Tư duy
Các vấn đề khi triển khai PDCA hay Kaizen
(Sự cam kết)
Ngại trao đổi
Động lực
Công nhân
Thỏa hiệp
Cảm xúc về sự phụ thuộc
Thiếu hành động thực tiễn
Không có mục tiêu cuộc sống
Quản trị
Hình 1.3: Mô tả nguyên nhân của các vấn đề thực hiện Kaizen và PDCA
(Nguồn: Karn, 2009)
1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam
1.4.2.1 Toyota Bến Thành
Cách quản lý Lean dựa trên nền tảng TPS của Toyota nên sẽ rất phù hợp cho
các công ty sản xuất xe hơi và gắn máy. Ngoài ra một số ngành cơ khí, điện tử, điện
gia dụng, làm đồ gỗ, làm hàng tiêu dùng, giầy dép, may xuất khẩu, túi xách, đồ
chơi, … cơ sở lý luận của Lean tại Toyota Bến Thành : xí nghiệp Toyota Bến Thành
được thành lập năm 1993 và trở thành đại lý chính thức của Công ty Toyota Việt
38
Nam vào năm 1999. Công ty cung cấp dịch vụ: kinh doanh xe ô tô Toyota, trạm bảo
dưỡng, sửa chữa xe ô tô Toyota và kinh doanh phụ tùng Toyota chính hiệu. Hiện
tại, xí nghiệp có nguồn nhân lực mạnh với gần 200 cán bộ, nhân viên, trong đó có
64 ngời làm việc tại bộ phận sửa chữa xe và sơn. Toyota Bến Thành luôn là một
trong những đại lý có hoạt động kinh doanh xuất sắc nhất trong hệ thống đại lý của
Toyota Việt Nam. Trong năm 2006, Toyota Bến Thành đã đón 44.000 lượt xe vào
sửa chữa, dự tính con số này sẽ tăng lên 48.000 xe trong năm 2007, tăng 10% so với
năm 2006. Toyota Bến Thành đã ứng dụng Lean thành công ở Việt Nam và được
nhắc đến nhiều trong thời gian qua.
Trong hệ thống đại lý của Toyota Việt Nam. Trong năm 2006, Toyota Bến
Thành đã đón 44.000 lượt xe vào sửa chữa, dự tính con số này sẽ tăng lên 48.000
lượt xe trong năm nay, tăng 10% so với năm 2006. Toyota Bến Thành đã ứng
dụng Lean thành công ở Việt Nam và được nhắc đến nhiều trong thời gian qua. Đây
là một trong những trung tâm dịch vụ bảo trì hàng đầu của Toyota tại Việt Nam.
Kết quả một cuộc thăm dò ý kiến khách hàng do Công ty Toyota Việt Nam tiến
hành cho thấy, gần 90% chủ xe muốn chờ ngay tại trạm để nhận lại xe ngay sau khi
bảo trì xong và có đến 67% nói rằng họ chỉ muốn ngồi chờ khoảng 60 phút. Trong
khi đó, việc bảo trì bình thường tại Toyota Bến Thành mất khoảng 240 phút. Như
vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian chờ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đầu tiên công ty cho quay phim lại toàn bộ quy trình bảo trì chiếc xe, kể từ lúc tiếp
nhận cho đến khi bàn giao xe cho khách. Qua phân tích băng hình, công ty phát
hịên trong 240 phút đó có đến 70 phút là thời gian chết do những ách tắc giữa các
công đoạn của quy trình mà chủ yếu là chờ đợi để giao và nhận phụ tùng. Thời gian
bảo trì thực sự chỉ có 150 phút và phần còn lại là thời gian cho công tác liên quan
như chuẩn bị phụ tùng bước trước khi bảo trì, kiểm tra lại sau khi hoàn tất công
việc, thủ tục bàn giao xe cho khách..” Như vậy, chỉ cần loại bỏ thời gian chết, trung
tâm đã có thể rút ngắn thời gian bảo trì một chiếc xe xuống còn 170 phút. Phân tích
tiếp thời gian 150 phút thực hiện công tác bảo trì của công nhân, nhóm cải tiến tiếp
tục phát hiện những bất hợp lý trong cách thức làm việc, như vậy sắp xếp dụng cụ
và lựa chọn dụng cụ không phù hợp, chỗ đứng của công nhân chưa tối ưu nên mất
39
nhiều thời gian di chuyển. Chỉ riêng sự di chuyển thiếu hợp lý này đã chiếm hơn
một phần ba thời gian của hoạt động bảo trì. Do đó, Toyota Bến Thành khắc phục
khoảng thời gian chết, chiếm đến hơn một phần tư thời gian bảo trì xe, chủ yếu do
các nhân viên phải đợi nhau trong lúc giao và nhận phụ tùng giữa các công đoạn
của quy trình. Tuy nhiên, vẫn còn một nửa thời gian bảo trì cần phải đẩy nhanh tiến
độ theo yêu cầu của khách. Để cắt giảm lượng thời gian thừa này, Toyota Bến
Thành nghiên cứu lại việc sắp xếp chỗ đứng của công nhân trong thao tác để có thể
hỗ trợ nhau nhiều hơn, ít mất thời gian di chuyển hơn, sắp đặt lại dụng cụ theo từng
thao tác phù hợp để công nhân sử dụng được thời gian tối ưu trong việc lựa chọn
dụng cụ làm việc; trang bị thêm các thiết bị chuyên dùng và huấn luyện công nhân
sử dụng thành thạo các thiết bị này... Nhờ áp dụng Lean, Toyota Bến Thành đã rút
ngắn được hơn ba phần tư thời gian bảo trì định kỳ cho một chiếc xe từ 240 phút
xuống còn khoảng 50 phút. Ở Toyota Bến Thành, vốn đầu tư cho việc mua sắm
trang thiết bị mới chỉ khoảng 10.000 đô la Mỹ, còn lại mọi thứ đều tương tự như các
trung tâm bảo trì xe hơi khác. Kết quả mang lại không chỉ là sự hài lòng của khách
hàng mà còn là lợi ích kinh tế: Toyota Bến Thành đã tăng số lượng xe được bảo trì
từ 6 lên 16 chiếc/ngày. Điều này cho thấy việc tổ chức quy trình sản xuất hợp lý có
ý nghĩa hơn là đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao động.
Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa thấy
được tầm quan trọng của việc quy hoạch mặt bằng nhà xưởng, bố trí máy móc thiết
bị phù hợp, rút ngắn thời gian vận chuyển nguyên liệu từ kho vào dây chuyền sản
xuất... sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc của công nhân như thế nào.
1.4.2.2 Công ty Bao Bì Đông Nam Việt Công ty TNHH Bao bì Đông Nam Việt
Là công ty con của công ty Liksin, được thành lập vào năm 2003 với nhà máy
đặt tại tỉnh Bình Dương. Lĩnh vực hoạt động là sản xuất thùng carton 3 và 5 lớp
chất lượng cao, in nhiều màu, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đặc
biệt là các thùng carton in offset với chất lượng cao. Công ty được cấp giấy chứng
nhận ISO 9001:2000 tháng 2 năm 2006, Công ty tiến hành các hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhằm giảm giá thành, đưa đến bạn hàng
những sản phẩm chất lượng thỏa mãn yêu cầu. tiến hành hoạt động 5S, thực hiện áp
40
dụng sản xuất tinh gọn (LEAN),và tiến tới thực hiện ISO 22.000 tích hợp giữa
phiên bản ISO 9001:2008 và ISO 14.000. Công ty đã làm các thành viên trong
Hiệp hội Bao bì Việt Nam (Vinpas) bất ngờ khi triển khai thành công 5S, đồng thời
trở thành đơn vị đầu tiên của Vinpas áp dụng thí điểm thành công hệ thống sản xuất
tinh gọn (Lean) vào tháng 4/2009. Mục tiêu của việc áp dụng này là tăng năng suất
lao động 8-10%, giảm tồn kho 30%, xây dựng hệ thống quản lý theo 5S và quản lý
trực quan. Cơ sở lý luận của Lean tại công ty Đông Nam Việt Ban đầu, nhà máy,
kho xưởng… đều được sắp xếp thoáng đãng, môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn
nắp, tâm lý của cán bộ công nhân làm việc thoải mái hơn trước, năng suất tăng lên.
Kế tiếp, lãnh đạo công ty đã cử một số thành viên ban giám đốc tham gia ban dự án
sản xuất tinh giản, đồng thời tham gia khóa huấn luyện hai ngày mỗi tuần với nhân
viên, trưởng các bộ phận. Để bổ sung cho phần lý thuyết học được, ban dự án còn
quay phim, chụp ảnh quy trình làm việc trước và sau khi vận dụng sản xuất tinh
giản. Hàng tuần, ban đều có buổi họp về “Lean” để rút kinh nghiệm và xây dựng kế
hoạch cho tuần sau, đồng thời còn tổ chức chấm điểm các hoạt động 5S và quản lý
trực quan, xây dựng tiêu chuẩn làm việc cho nhân viên. Tuy nhiên, công ty vẫn
chưa thỏa mãn. Bởi lẽ vẫn mất nhiều thời gian cho quy trình sản xuất, công nhân
tốn nhiều thời gian di chuyển trong lúc làm việc, các công đoạn sản xuất phải chờ
đợi nhau, chưa có tiêu chuẩn hóa công việc … Sau khi được hướng dẫn lý thuyết
cách cải tiến tại tổ máy sóng bởi các chuyên gia, ban dự án và nhân viên đã thể hiện
sự sáng tạo của mình. Họ chuyển đổi ca và chuẩn bị thời gian sản xuất hàng ngày,
giúp hiệu suất sử dụng máy tăng 8,95%, tạo ra giá trị làm lợi trên 500 triệu
đồng/năm”. Những hiệu quả của việc áp dụng có thể được nhận thấy qua chín thay
đổi dưới đây:
• Mặt bằng nhà xưởng nay đã thông thoáng cho việc sản xuất chứ không còn
rác rưởi bừa bãi hay dồn đống những đồ đạc không cần thiết. So với khi chưa thực
hiện 5S, doanh số hiện nay tăng gần gấp 2 lần, mặc dù không xây thêm kho nhưng
vẫn đủ diện tích cho sản xuất, kho vật tư, thành phẩm, ngoài ra còn bố trí 350 m2
kho cho thuê để tạo thu nhập cho Công ty.
41
• Sản lượng sản xuất gia tăng là do điều kiện sản xuất có ngăn nắp trật tự của
Công ty, kiểm soát sản xuất được dễ dàng hơn, mặt bằng nhà xưởng thông thoáng
và nhất là Ban giám đốc Công ty không phải lo lắng trong việc vệ sinh nhà xưởng
khi có khách đến thăm quan công ty.
• Khâu kiểm soát sản xuất được thực hiện dễ dàng hơn.
• Vật tư và phụ tùng được bảo quản, tận dụng. Tất cả vật tư, phụ tùng không
dùng, phế liệu . . . đều được dời đi tới những nơi thích hợp.
• Thời gian được tiết kiệm. Việc mất công đi kiếm nguyên vật liệu, dụng cụ,
đồ dùng . . . được chấm dứt. Công nhân có chỗ rộng hơn để làm việc thoải mái và
không còn mất thì giờ cho việc dọn dẹp để tìm chỗ làm việc.
• Việc bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị được tiến hành thuận lợi. Công
nhân cơ điện không phải lo lau chùi bụi bặm, dầu nhớt, lại còn có chỗ trống thuận
tiện cho thao tác.
• Chế độ bảo quản an toàn được thực hiện vững chắc hơn. Xóa bỏ không gian
chật chội giúp cho việc vận hành máy móc thiết bị được an toàn. Nền nhà xưởng
thông thoáng sạch sẽ làm giảm bớt va chạm, trượt ngã ở những nơi có dầu mỡ, lối
đi thông thoáng cũng giúp giảm thiểu các vụ đụng xe, đụng vào người nhau, đụng
vật tư, bán thành phẩm ngã đổ . . .
• Công tác phòng cháy chữa cháy được tăng cường. Rủi ro hỏa hoạn được
giảm thiểu. Mặt bằng thông thoáng giúp thoát hiểm nhanh.
• Tinh thần đạo đức được nâng cao. Công nhân quan tâm đến nhà máy hơn.
Sau ba tháng áp dụng sản xuất tinh giản song song với 5S, năng lực sản xuất đã
được cải thiện rất nhiều, đạt 4.000-5.000 thùng/ca, đáp ứng yêu cầu về thời gian của
khách hàng so với năng suất của nhà máy chỉ sản xuất được 2.500 thùng đựng thanh
long/ca như trước đây. Tại nhà máy của Đông Nam Việt, các bộ phận thành phẩm,
bán thành phẩm, tổ máy sóng, kho bãi… đều thể hiện được sự đổi mới vì số lượng,
thông tin được cập nhật, công khai mỗi ngày, góp phần làm giảm đáng kể lượng
hàng tồn kho, tiết kiệm không gian và tăng khả năng quay vòng của đồng vốn… Cụ
thể, sau khoảng ba tháng thực hiện sản xuất tinh gọn tại các bộ phận, kết quả là
42
giảm tồn kho giấy cuộn, giảm tồn kho vật tư, kho thành phẩm, tăng năng suất bộ
phận dán hông và đóng kim thùng carton, tổ máy sóng, tổ máy in… giá trị làm lợi
đạt gần 1 tỉ đồng/năm. Tính đến cuối tháng 8-2009, năng suất lao động tại Đông
Nam Việt đã tăng 5-10% theo từng khâu, giảm tồn kho từ 30,56-52,41%, xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống quản lý 5S và hệ thống sản xuất tinh giản. Năm 2009, công ty
đặt kế hoạch doanh thu 70 tỉ đồng. Theo ông Cao Hồng Quang, Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Giám đốc công ty : “Kết quả đạt được lớn nhất, là đã xây dựng
được tinh thần tự giác của mỗi công nhân, ý thức tiết kiệm, vệ sinh công
nghiệp…Thực hiện sản xuất tinh gọn không phải là bỏ ra thật nhiều tiền để mua
máy móc, điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cách tận dụng những gì đang
có thật hiệu quả. “Lean” không sợ những người không biết làm mà chỉ sợ người
không muốn làm”.
43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
a. Thông tin về Công ty
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Địa chỉ: số 87-89 Phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 38584310 /38584165
Website: www.rangdongvn.com
Email: ralaco@hn.vnn.vn
b. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ
chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch
vụ thiết kế công trình);
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
c. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông tiền thân là nhà máy
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, được khởi động xây dựng năm 1958. Là một
trong 13 nhà máy đầu tiên của đất nước được thành lập theo quyết định của Chính
phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm
1954. Đầu năm 1963, cắt băng khánh thành nhà máy.
44
Lịch sử phát triển Nhà máy, nay là Công ty có thể tạm phân thành 3 thời kỳ:
Ba mươi năm đầu xây dựng Nhà máy vừa sản xuất vừa chiến đấu khắc phụ khó
khăn sản xuất ra các sản phẩm bóng đèn, phích nước phục vụ nhân dân, phục vụ
kháng chiến. Mười lăm năm tiếp theo, tính từ năm 1990 đến 2004 khi đường lối Đổi
mới theo cơ chế thị trường, từng bước cải tiến chất lượng, phát triển thị trường
trong nước, dần dần chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh lòng tin của người tiêu dùng.
Từ năm 2004 đến nay là giai đoạn phát triển hội nhập kinh tế quốc tế với những
thành tựu phát triển nhanh vững chắc.
Năm 1994, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông.
Ngày 15/7/2004, chuyển đổi sang mô hình cổ phẩn đổi tên thành Công ty đổi
tên là Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
Năm 2006, Công ty mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở 2 tại khu Công nghiệp
Quế Võ Bắc Ninh với tổng diện tích 62000 m2
Năm 2007 niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh,
chính thức trở thành công ty đại chúng.
Hiện nay Công ty có 2 cơ sở:
Trụ sở chính tại Hà Nội, được xây dựng năm 1958 với tổng diện tích trên
57.000m2, bao gồm 10 phòng ban trực thuộc, Công ty có 04 xưởng sản xuất chia
làm 15 ngành, toàn Công ty có gần 2500 cán bộ công nhân viên chức, 04 dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang, 14 dây chuyền sản xuất bóng đèn compact,
03 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng, 03 dây chuyền sản xuất balát điện tử,
balát sắt từ và dây chuyền sản xuất sản phẩm LED hiện đại.
Cơ sở 2 tại Khu Công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh, được xây dựng năm 2006
với tổng diện tích trên 82.000m2, bao gồm 03 lò thuỷ tinh hiện đại, 04 dây chuyền
sản xuất phích nước, 04 dây chuyền kéo ống huỳnh quang, kéo ống compact, 02 dây
chuyền thổi vỏ bóng các loại.
45
Ngày nay năng lực sản xuất của công ty đạt tới 150 triệu sản phẩm bóng
đèn/năm, sản lượng phích một năm đã đạt trên 18,5 triệu, 5 triệu sản phẩm thiết bị
chiếu sáng, hơn 1 triệu sản phẩm đèn bàn các loại. Rạng Đông đã chủ động đầu tư
nghiên cứu áp dụng KHCN, đầu tư chiều sâu vào thế mạnh là sản xuất các nguồn
sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường. Công ty đã
thực hiện đầu tư Phòng thí nghiệm hợp chuẩn quốc Xưởng thực nghiệm điện tử, đầu
tư chiến lược vào đội ngũ con người, đội ngũ KHKT, giúp chủ động trong sản xuất,
kiểm soát tốt được chất lượng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Rạng Đông hiện nay là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nguồn sáng
và thiết bị chiếu sáng Chất lượng cao - Hiệu suất cao - Tiết kiệm điện - Thân thiện
với Môi trường tại Việt Nam.
Với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể CBCNV Công ty Cổ phần Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông trong suốt gần 50 năm qua, Công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông đã được nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Anh
hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng nhất, Thương hiệu
nổi tiếng quốc gia, 1 trong 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, sản phẩm chủ lực
của thủ đô Hà nội...
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được tổ chức và hoạt
động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công
ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều
lệ Công ty đã được sửa đổi bổ sung phù hợp với Điều lệ mẫu áp dụng đối với các
Công ty niêm yết, được Đại hội cổ đông thông qua ngày 05/05/2007 và là cơ sở chi
phối mọi hoạt động của Công ty.
Hiện tại bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả.
Công ty có một Tổng giám đốc điều hành, các phó Tổng giám đốc được ủy quyền
phụ trách các phần việc khác nhau, 14 phòng ban, 04 phân xưởng, 01 Trung tâm
46
nghiên cứu và phát triển (R&D), 06 chi nhánh, 05 kênh phân phối, hơn 7000 cửa
hàng đại lý trên cả nước. Sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Rạng Đông
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông)
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: tỷ đồng
STT
Bảng 2.1: tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty từ 2012-2016
Các chỉ tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 ROE ROA Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tổng chi phí Tổng tài sản Năm 2012 14.6% 4.5% 97 2 074 470 1 062 2 005 1 531 Năm 2013 17.1% 4.8% 116 2 297 502 1 270 2 212 1 772 Năm 2014 13.0% 2.9% 89 2 600 504 1 780 2 535 2 284 Năm 2015 17.4% 4.7% 126 2 663 540 1 446 2 569 1 986 Năm 2016 23.9% 7.0% 189 2 941 616 1 4801 2 794 2 097
47
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông)
Biều đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty từ 2012-2016
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy lợi nhuận của Công ty tăng liên tục từ năm
2012 đến năm 2016, đặc biệt năm 2016 tăng gần 50% so với năm 2015, do năm
2016 Công ty áp dụng các quản trị tinh gọn giúp giảm lãng phí, tăng lợi nhuận.
Biều đồ 2.2: Doanh thu của công ty từ 2012-2016
48
Đối với biểu đồ doanh thu của Công ty, doanh thu cũng tăng liên tục từ năm
2012 đến năm 2016, mức tăng các năm có vẻ đồng đều hơn so với mức tăng về lợi
nhuận. Điều đó cho thấy các công cụ quản trị tinh gọn đang mang lại lợi ích cho
công ty. Công ty cần tiếp tục đầu tư nhân rộng mô hình để đạt được kết quả tốt hơn.
2.2 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nƣớc Rạng Đông.
2.2.1 Về nhận thức quản trị tinh gọn
Công ty đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, điều này
đặt ra áp lực mạnh mẽ buộc doanh nghiệp phải nâng cao sản xuất, hiệu quả hoạt
động và tìm kiếm các phương thức kinh doanh một cách bền vững, quản trị tinh gọn
được xem xét như một cách giúp doanh nghiệp giải quyết được bài toán nói trên.
Trong mô hình sản xuất tinh gọn, để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp tập
trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình và lãng phí
vô hình). Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa hiệu quả các nguồn
lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động không tạo ra giá trị gia
tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi dưỡng và phát triển văn
hóa doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị tinh gọn bao gồm nhiều công cụ hỗ trợ như 5S, Kaizen,
Mieruka (Quản lý trực quan), JIT, Heijunka (Bình chuẩn hóa), TQM (Quản lý chất
lượng tổng thể) … Tuy nhiên, tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp mới bắt
đầu triển khai quản trị tinh gọn với một vài công cụ cơ bản, hướng áp dụng linh
hoạt theo đặc điểm kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. Tại Rạng Đông, trong số
các công cụ quản trị tinh gọn, 5Svà Kaizen là hai công cụ được áp dụng nhiều nhất.
Áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp nhận thức được
những lãng phí đang tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, từ đó
cắt giảm lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
2.2.2 Về nhận diện lãng phí
- Lãng phí về lao động: Công ty sử dụng lao động nhiều hơn so với yêu cầu công
việc, bố trí lao động không đúng sở trường và chuyên môn, đặc biệt chưa khai thác
49
được sức sáng tạo của người lao động. Trong công ty, máy móc đã được tự động
hóa nhưng số người đúng máy vẫn nhiều. Trong khối phòng ban, nhiều nhân viên
đọc báo trong giờ làm việc do không có việc làm. Trong phòng quản lý kho, bố trí
nhiều nhân viên xếp dỡ, thậm chí lúc nào cũng thừa nửa số nhân viên cần thiết.
- Lãng phí về cơ sở vật chất và trang thiết bị: máy móc mua về nhưng không được
sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất.
- Lãng phí về thời gian: thời gian chờ máy hoặc chờ việc quá dài, việc sắp xếp lịch,
ca làm việc không hợp lý, tổ chức giao ban hàng ngày quá dài không cần thiết.
- Lãng phí về sản xuất dư thừa và dư thừa các yếu tố đầu vào: dự báo nhu cầu thị
trường không chính xác nên sản xuất sản phẩm quá nhiều so với nhu cầu, kết quả
không bán được hàng, gây tồn kho, đọng vốn của doanh nghiệp. Ngoài sản xuất
thừa sản phẩm còn sản xuất thừa bán thành phẩm, đặt mua vật tư dự trữ quá nhiều
gây tồn kho lớn, làm chi phí lưu kho lớn.
Biểu đồ 2.3: tỷ trọng tồn kho vật tƣ của Công ty
Khảo sát các loại vật tư đầu vào của doanh nghiệp, chia làm 4 loại, tồn kho
sản xuất dự trữ dưới 1 tháng chiếm 8%, tồn kho sử dụng từ 1-3 tháng chiếm 31%,
tồn kho sử dụng > 3 tháng chiếm 49%, và tồn kho vật tư chậm luân chuyển không
sử dụng chiếm 12%, cho thấy việc lãng phí trong khâu dự trữ vật tư rất lớn , cụ thể
đối với một loại vật tư dự trữ trên 3 tháng:
50
Biều đồ 2.4: nhận diện lãng phí dƣ thừa yếu tố đầu vào
- Lãng phí về tạo ra lỗi: công nhân thiếu trách nhiệm trong vận hành máy móc,
trong việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang.
- Lãng phí về vận chuyển: kho bố trí xa so với mặt bằng sản xuất, khiến việc vận
chuyển phải đi quãng đường xa hơn mức cần thiết. Ngoài ra còn lãng phí do khâu
vận chuyển giữa 2 cơ sở sản xuất Bắc Ninh và Hà nội, đơn hàng nhỏ những vẫn sử
dụng phương tiện lớn….
2.2.3 Công cụ quản trị tinh gọn
2.2.3.1 Hoạt động 5S
51
3T
Hiện tại, Rạng Đông đã xây dựng Ban chuyên trách quản lý về các hoạt động
Ban 5S có trách nhiệm chỉ đạo việc áp dụng, duy trì và cải tiến hiện trường.
3T
Tất cả các thành viên trong ban 5S, tiểu ban 5S có trách nhiệm thực hiện các công
việc liên quan đến quản lý hệ thống 5s theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng
ban 5S. Dưới dây là sơ đồ tổ chức, điều hành hoạt động 5S mà Rạng Đông đang
duy trì:
Trưởng Ban 5S kiêm đại diện lãnh đạo
Phó Ban 5S
Thường trực Ban 5S
Thành viên Ban 5S
Ban kiểm tra hiện trường 5S
Tiểu Ban 5S các đơn vị
Trưởng Ban kiểm tra hiện trường
Thường trực Ban kiểm tra hiện trường
Các thành viên Ban kiểm tra hiện trường
52
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động 5S tại Rạng Đông
Ban kiểm tra 5S hiện trường có nhiệm vụ kiểm tra hiện trường các đơn vị
trong Công ty, phát hiện và đưa ra yêu cầu cho các đơn vị làm chưa tốt công tác 5S,
đóng góp ý kiến nhằm cải tiến hoạt động 5S cho Hệ thống 5S của Công ty.
Tiểu Ban 5S: Thành viên tiểu ban 5S đơn vị có trách nhiệm phụ trách công
tác 5S của đơn vị, thường xuyên đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện và cải
tiến hiện trường.
Nhân viên 5S kiêm nhiệm tại đơn vị có nhiệm vụ theo dõi hoạt động 5S, giúp
lãnh đạo tìm ra các nguyên nhân của vấn đề để khắc phục và đánh giá hiệu quả của
các giải pháp đó.
Rạng Đông đã thực hiện 5S từ đầu năm 2016, Ban lãnh đạo Công ty là
những người đầu tiên thấu hiểu cách thực hiện phương pháp này và truyền đạt lại
thông qua đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Sau hơn 1 năm thực hiện,
đến nay, hoạt động 5S đã đi vào nề nếp. Tất cả cán bộ công nhân viên (CBCNV)
trong Công ty đều có nghĩa vụ tham gia thực hiện 5S. Mỗi thành viên được phân
công trách nhiệm và nghĩa vụ riêng để thực hiện 5S, tại các xưởng sản xuất đều có
53
ban kiểm tra thực hiện 5S, đảm bảo 5S trở thành một phần công việc hàng ngày của
mọi CBCNV.
Cụ thể, Công ty đã áp dụng 5S thường xuyên tại tất cả các bộ phận, các
phòng ban, các xưởng sản xuất nhằm tạo ra một môi trường làm việc tốt, chuyên
nghiệp hơn, giảm thiểu tối đa các lãng phí hữu hình cũng như vô hình trong hoạt
động kinh doanh.
Bên cạnh đó, bản thân mỗi nhân viên được đào tạo ý thức đẻ trở thành người
đóng vai trò giám sát, nhắc nhở và động viên mọi người cùng thực hiện tốt 5S.
Cùng với toàn thể công nhân viên, Ban lãnh đạo Công ty và các cấp quản lý
cùng thực hiện nghiêm túc các quy định 5S về nơi làm việc và không gian chung.
Họ luôn làm gương về việc duy trì và tuân thủ nội quy của 5S. Ngoài ra Ban lãnh
đạo và các cấp quản lý còn đảm nhận nhiệm vụ là người giữ lửa 5S, phụ trách công
việc giám sát, nhắc nhở cũng như khuyến khích mọi người cùng thực hiện, hướng
tới xây dựng tinh thần tự giác cho nhân viên và biến việc thực hiện 5S thành thói
quen hàng ngày.
Tài liệu giới thiệu và hướng dẫn thực hiện 5S được cập nhật thường xuyên và
được lưu trữ trong máy tính, trở thành tài sản chung, sử dụng cho các hoạt động
đào tạo về 5S trong doanh nghiệp. Việc thực hiện 5S được giám sát và thực hienj
hàng tuần, kết quả đều được lưu trữ lại trên máy tính, từ đó các bộ phận có thể nhận
thông tin và cập nhật kết quả ngay trên hệ thống.
Ngoài ra, tại nhà xưởng còn có các bảng quản lý trực quan thể hiện hình ảnh
và tài liệu về 5S để nhân viên, công nhân có thể tiếp cận và tìm hiểu cũng như theo
dõi việc thực hiện trong Công ty. Không gian thông tin riêng cho 5S chiếm 30%
diện tích mỗi bảng và được treo tại nơi dễ nhìn, dễ thấy tại mỗi đơn vị.
Sau hơn 1 năm thực hiện đến nay, Rạng Đông cơ bản đã thực hiện và duy trì
được 3S. Hiệu quả của các hoạt động này được phản ánh qua sự thay đổi về cảnh
quan và môi trường làm việc bên trong cũng như bên ngoài các xưởng, giải phóng
được không gian làm việc, tạo cho cán bộ công nhân viên sự thoải mái. Các vị trí
máy móc, dụng cụ được bố trí khoa học và thuận tiện hơn.
54
Một số hình ảnh sau khi thực hiện 5S:
Hình 2.2: Một số hình ảnh áp dụng 5S tại Rạng Đông
Đường đi:
Trước: không có Layout đường đi Sau: Layout luan chuyển rõ ràng
Khu vực làm việc:
Không hiện thị khu vực, dây chuyền Cập nhật đầy đủ tên khu vực, dây
chuyền
Giấy tờ làm việc tài liệu:
55
Vật tư
Nhiều nguyên liệu để cùng ngăn, ghi tạm Quản lý theo từng mã có phiếu nhãn
Các dụng cụ được phân loại, quy định vị trí để cố định và được sắp xếp theo
kích thước, tuần suất sử dụng sao cho công nhân dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Bên
cạnh đó, mỗi 20 phút cuối hàng tuần, cán bộ công nhân viên Rạng Đông đều thực
hiện vệ sinh tại khu vực làm việc. Hoạt động này được thực hiện trên phạm vi toàn
Công ty, tạo thành thói quen, tạo không khí hào hứng và sôi nổi.
2.2.3.2 Hoạt động Kaizen
Hiện tại, Công ty đã xây dựng quy trình và văn bản hướng dẫn đánh giá,
khen thưởng cho ý tưởng Kaizen áp dụng trong toàn Công ty. Mỗi cán bộ công
nhân viên đều có thể thực hiện hoặc đưa ra các đề xuất cải tiến. Quy định về thực
hiện Kaizen của Công ty tạo lập cho từng thành viên trách nhiệm và nghĩa vụ riêng
theo quy định cải tiến.
Ban lãnh đạo Công ty xác định mục tiêu của các hoat động Kaizen là cắt
giảm lãng phí. Trong đó, thực hiện cắt giảm lãng phí là tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Công việc được chia làm các loại sau:
- Công việc tạo ra giá trị gia tăng: gia công thay đổi hình dáng, kiểm tra
- Công việc cần thiết nhưng không tạo ra giá trị gia tăng: vận chuyển, thay dổi công
tác chuẩn bị, lấy nguyên vật liệu;
- Công việc thừa: chờ đợi, di chuyển vô nghĩa, trung chuyển, sửa chữa, hàng lỗi…
56
Trong đó, loại công việc tạo ra giá trị gia tăng được xem là công việc chính,
công việc cần thiết nhưng không tạo ra giá trị gia tăng là công việc phụ, và công
việc thừa – loại công việc xảy ra nhiều nhất, chính là lãng phí.
Nhận thức được điều đó, hoạt động Kaizen nhằm dần loại bỏ các công việc
thừa rất được chú trọng tại Rạng Đông. Công ty đã xây dựng quy trình với phụ trách
chính là lãnh đạo các đơn vị xưởng, các phòng ban. Nhiệm vụ của những người đầu
tàu là xây dựng kế hoạch cũng như tài liệu để đánh giá và hướng dẫn nhân viên thực
hiện Kaizen. Bên cạnh đó, đây cũng là ban thực hiện ghi nhận và đánh giá các ý
tưởng cải tiến đưa lên từ các bộ phận.
Song song với hoạt động thu hút các ý kiến Kaizen cá nhân, còn thu hút các
cải tiến nhóm, xây dựng hệ thống để đề xuất ý tưởng cải tiến. Triết lý Kaizen được
phổ biến đến toàn thể nhân viên. Hiểu được giá trị của những cải tiến nhỏ và dần
dần, mỗi người lao động – những người trực tiếp thực hiện công việc hàng ngày –
sẽ hiểu được các vật dung, các quy rình, các thao tác cần cải tiến, từ đó giúp nâng
cao hiệu quả lao động.
Một số hình ảnh thực hiện Kaizen
Hình 2.3: Một số hình ảnh áp dụng Kaizen tại Rạng Đông
Băng tải
- Sắp xếp vị trí cắm linh kiện hợp lý
Kết quả dự kiến: Giảm lỗi cao chân cuộn chặn (giảm 10% lỗi cao chân sau
công đoạn cắm LK)
- Loại linh kiện cuộn chặn bị lỗi trước khi sản xuất
57
- Kết quả dự kiến: Giảm lỗi cao chân cuộn chặn (giảm 70% lỗi cao chân sau
công đoạn cắm LK); Giảm lỗi khuyết thiếc (giảm 60% lỗi sau hàn)
Thông qua hệ thống đề xuất ý tưởng Kaizen, các đề xuất cải tiến của nhân
viên được đề bạt lên cán bộ quản lý cấp trên thông qua biểu mẫu báo cáo cải tiến.
Tùy thuộc vào ý nghĩa của mức độ khả thi, các đề xuất của nhân viên sẽ được cán
bộ quản lý xem xét và chuyển lên cấp cao hơn để tiếp tục đánh giá và có chính sách
khuyến khích. Với mức thưởng từ 200.000 đ đến 10.000.000 đồng cho một ý tưởng,
đây chưa phải mức thưởng lớn nhưng chính là sự động viên, khích lệ tinh thần để
thu hút nhân viên tích cực đưa ra ý tưởng cải tiến, góp nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đam mê công việc.
2.3 Yếu tố tác động áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng đèn
Phích nƣớc Rạng Đông
Bước sang năm 2016 tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến hết sức
phức tạp. Sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đã nổi lên tư tưởng bảo hộ khi mà vấn
toàn cầu hóa đang bộ lộ nhiều bất cập. Điều này tác động không nhỏ đến môi
trường kinh doanh, đầu tư, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới. cải tiến, nâng
cao năng suất, giảm chi phí giá thành, nâng cao sức cạnh tranh thị trường.
Năm 2016 Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức đi vào hoạt động với một thị
trường chung rộng lớn gồm 10 với 500 triệu dân. Doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh
tranh trực tiếp với các doanh nghiệp trong khối khi mà 80% các mặt hàng có thuế
suất bằng 0. Trong khi đó trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản trị của các
doanh nghiệp Việt Nam so với các nước trong khu vực vẫn còn một khoảng cách
lớn.
58
Chỉ tính riêng số lượng các công bố quốc tế, theo thống kê Viện thông tin
khoa học (ISI), trong 15 năm (1996-2011) Việt Nam mới có 13.172 ấn phẩm khoa
học công bố trên các tập san quốc tế có bình duyệt, bằng khoảng 1/5 của Thái Lan
(69.637), 1/6 của Malaysia (75.530), và 1/10 của Singapore (126.881). Về năng suất
lao động, năng suất lao động của người Việt Nam thuộc dạng thấp nhất khu vực.
Năm 2015, năng suất lao động của Việt Nam chỉ 4,4% so với Singapore, bằng
17,4% của Malaysia, 35,2% của Thái Lan; 48,5% của Philippines và 48,8% của
Indonesia.
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông năm 2016 đạt doanh thu
2.939 tỷ đồng. Năng suất lao động của Rạng Đông đạt trên 1,17 tỷ đồng/người/năm.
Nếu so với năng suất bình quân trung bình của xã hội thì cao hơn khoảng 15 lần.
Nếu so với khu vực nông nghiệp thì cao hơn 100 lần. Nhưng nếu so với các doanh
nghiệp của các nước tiến tiến trong khu vực thì Rạng Đông vẫn còn tụt hậu. Nếu áp
dụng triệt để quản trị tinh gọn, Rạng Đông vẫn còn có “nhiều đất” để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nhu cầu tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, Đèn LED đang là xu
hướng phát triển thay thế các nguồn sáng truyền thống. Việc thay đổi cơ cấu sản
phẩm này tác động trực tiếp đến Rạng Đông. Nếu như trước kia sản xuất, kinh
doanh bóng đèn compact thị trường Việt Nam chỉ có vài ba đối thủ cạnh tranh,
Rạng Đông chiếm tới 40 – 50% thị phần. Nay chuyển sang đèn LED, theo thống kê,
Việt Nam có tới 214 đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong đó có khoảng
20 doanh nghiệp nước ngoài có qui mô sản xuất lớn, trình độ công nghệ cao. Thị
phần Rạng Đông chỉ còn 10 – 15%. Rạng Đông đang bị cạnh tranh quyết liệt về giá.
Nếu không đổi mới Rạng Đông có thể bị loại khỏ cuộc chơi. Rạng Đông cần phải
mạnh dạn áp dụng KHCN, áp dụng quản trị tinh gọn để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, giảm giá thành.
59
Biểu đồ 2.5: So sánh giá đèn LED bulb 9W đang bán trên thị trƣờng
Giá cao nhất là 49.000 đ/cái, giá thấp nhất 25.700 đ/cái, Giá Rạng Đông 44.986
đ/cái
Rạng Đông đã có 27 năm tăng trưởng liên tục, bền vững kể từ năm 1990.
Nhưng đến nay tốc độ tăng trưởng đã suy giảm đáng kể. Động lực tăng trưởng trong
thời kỳ đổi mới lần thứ nhất, động lực từ cổ phần hóa đã không còn nữa. Nếu như
những năm đầu tốc độ tăng trưởng năm sau gấp đôi năm trước, giai đoạn năm 2000
– 2005 tăng trưởng là 25 – 30%, giai đoạn 2006 – 2010 tăng trưởng 15 – 20% thì
đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng chỉ còn là 2%. Rõ ràng Rạng Đông cần một sự
thay đổi, áp dụng các công cụ quản trị hiện đại trong hoạt động sản xuất.
2.3.1 Nhân tố lãnh đạo của công ty
Nghị quyết 24 đại hội Đảng Bộ Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã
xây dựng chiến lược phát triển bền vững Công ty đến năm 2020 bằng tri thức với
chiến lược là 1 trục, 2 cánh. Trong đó một cánh là khoa học công nghệ, một cánh là
khoa học quản trị dựa trên đội ngũ chuyên nghiệp. Điều nay thể hiện vai trò nhận
thức, nắm bắt kịp thời của đội ngũ Lãnh đạo Công ty trong bối cảnh tình hình mới.
Đây là điều kiện tiên quyết tạo điều kiện cho Rạng Đông có thể áp dụng hệ thống
quản trị tinh gọn vào trong sản xuất. Nghị quyết cũng là sự thể hiện sự cam kết của
60
lãnh đạo công ty sẵn sàng đầu tư về nhân lực vật lực trong công cuộc đổi mới lần 2
đưa Rạng Đông phát triển bền vững, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.
Rạng Đông may mắn có đội ngũ Lãnh đạo Rạng Đông dày dạn kinh nghiệm,
có trình độ, tâm huyết, có năng lực đổi mới sáng tạo cao. Đặc biệt với văn hóa
“Rạng Đông anh hùng có Bác Hồ” đội ngũ lãnh đạo Rạng Đông đã xây dựng được
một tập thể đoàn kết nhất trí cao, đồng lòng, giúp Rạng Đông có thể sẵn sàng vượt
qua thử thách. Đó là bản sắc văn hóa với cốt lõi là con người Rạng Đông có Bộ
GEN 6T: Tận tâm, tận lực, tự giác, tự trọng, tự tin và trung thực.
Rạng Đông đã có thành tích 27 năm tăng tưởng liên tục, bền vững một cách
xuất sắc, ấn tượng. Vấn đề là chủ động thay đổi khi mà doanh nghiệp vẫn còn đang
mạnh chứ không phải đổi mới một cách bị động, bắt buộc khi doanh nghiệp bị dồn
vào chân tường. Điều này đội ngũ Lãnh Đạo Rạng đông đã nhận thức rất rõ và
quyết định thay đổi.
2.3.2 Về năng lực tài chính, năng lực doanh nghiệp
Rạng Đông là một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt được các tổ chức
uy tín đánh giá tín nhiệm. Năm 2016 Rạng Đông được tạp chí Forbes của Mỹ tại
Việt Nam xếp hạng là 1 trong 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam (3 năm liền).
Được tổ chức VNR đánh giá là 1 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (4 năm
liền), 1 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (4 năm liền), 1 trong
1000 nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (4 năm liền), 1 trong 100
doanh nghiệp Việt Nam đạt chỉ số năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Mục tiêu đến năm 2020 Rạng Đông đạt doanh số gần 5.000 tỷ đồng. Trong
đó doanh thu điện tử, đèn LED, sản phẩm công nghệ cao chiếm tỷ trọng 50% doanh
thu. Hàng năm Rạng Đông quyết định dành 2% doanh thu cho hoạt động đầu tư
phát triển, dành 20% lợi nhuận sau thuế cho hoạt động phát triển tri thức, khoa học
công nghệ. Đây là điều kiện quan trọng để Rạng Đông có thể mạnh đầu tư, áp dụng
các công cụ quản trị tinh gọn vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về khoa học công nghệ, từ tháng 3/2011 Công ty đã quyết định thành lập
Trung tâm R&D chiếu sáng Rạng. Đến thời điểm hiện nay, sau 5 năm xây dựng và
61
phát triển, Trung tâm đã quy tụ trên 40 nhà khoa học đầu ngành đến làm việc, dưới
sự dẫn dắt của Giám đốc khoa học PGS. TS Đỗ Xuân Thành. Từ chức năng cầu nối
tri thức, nay Trung tâm đã trở thành một đơn vị nghiên cứu – triển khai độc lập thực
hiện đầy đủ các chức năng: nghiên cứu công nghệ nền, giải mã công nghệ, thiết kế,
sản xuất thử nghiệm, đánh giá kiểm soát và chuyển giao công nghệ. Từ tháng
05/2016, Trung tâm đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, với cơ chế hoạch
định chủ động, thực hiện trọng trách là “bộ não công nghệ” của Công ty, đóng vai
trò quyết định trong việc tạo lợi thế so sánh cho Rạng Đông trong cuộc cạnh tranh
không cân sức với các đối thủ trong khu vực và quốc tế.
Về khoa học quản trị, Năm 2016 – Rạng Đông đã ký Hợp tác toàn diện với
Trường Đại học Ngoại thương. Từ đó đến nay, các nhà khoa học đến từ Viện Kinh
tế và thương mại quốc tế (trường ĐHNT) phối hợp với nhiều đơn vị khác (như Viện
Năng suất Việt Nam, Trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực Việt Nam –
Nhật Bản (VJCC)) để tổ chức giới thiệu đào tạo và bước đầu áp dụng các công cụ
quản trị hiện đại tiên tiên như như Hệ thống Thẻ điểm cân bằng BSC&KPI, Hệ
thống trả lương 3Ps, Hệ thống sản xuất tinh gọn LEAN + 6 sigma (LSS), Hệ thống
quản lý chất lượng toàn diện TQM dựa trên nền tảng EFQM và ISO 9000:2015,
công cụ cải tiến liên tục 5S-Kaizen...
Về năng lực thiết bị, Rạng Đông quyết định đầu tư hệ thống thiết bị hiện đại
từ các nước phát triển trên thế giới, tạo điều kiện để có thể áp dụng phù hợp các
công cụ quản trị tiên tiến. Các hệ thống dây chuyền hiện đại như dây chuyền hàn
dán LED SMD của Mỹ, dây chuyền cắm mạch xuyên lỗ THD, hệ thống máy kiểm
tra scanner AOI, Hệ thống các tủ khắc nghiệt, thiết bị đo đạc kiểm tra, đánh giá độ
tin cậy của đèn LED
Về cơ sở hạ tầng sản xuất, Rạng Đông có 2 cơ sở sản xuất lớn. 1 cơ sở sản
xuất tại Hà nội với diện tích 58.000m2, cơ sở sản xuất 2 tại khu công nghiệp quễ võ
Bắc Ninh với diện tích 82.000m2. Rạng Đông có đủ điều kiện dự trữ đất, cơ sở hạ
tầng để có thể đổi mới áp dụng công cụ quản trị tiên tiến trong hoạt động sản xuất.
62
2.3.3 Về kỹ năng và kinh nghiệm làm việc:
Rạng Đông có một đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân có trình độ, tay nghề cao
với kinh nghiệm hơn 55 năm trong sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng. Đội
ngũ nhân sự của Rạng Đông là sự kết hợp hài hòa giữa các thế hệ. Đó là đội ngũ
Ban Lãnh đạo Rạng Đông với nhiều năm có trình độ, kinh nghiệm với đội ngũ các
kỹ sư thế hệ trẻ Rạng Đông nhiệt huyết, có tri thức, hăng hái tìm tòi, áp dụng các
công cụ mới, cách làm mới.
Rạng Đông thu hút được các chuyên gia đầu ngành về khoa học quản trị,
khoa học công nghệ về đầu quân. Đến nay Trung tâm R&D Chiếu sáng Rạng Đông
đã có 40 chuyên gia từ các Viện, trường trên toàn quốc, thành lập tổ tư vấn về khoa
học quản trị là các PGS.TS từ Trường đại học Ngoại Thương, Viện năng
suất….Đây là thực sự là lực lượng tiên phong giúp Rạng Đông nâng cao trình độ
đội ngũ, ứng dụng các công cụ quản trị hiện đại.
2.3.4 Về văn hóa doanh nghiệp
Rạng Đông có truyền thống 55 năm trưởng thành và phát triển, có nét văn
hóa đặc sắc “Rạng đông anh hùng và có Bác Hồ”. Đó là tinh thần đoàn kết, ý thức
tự lực tự cường, vượt qua mọi khó khăn, sản xuất những sản phẩm có ích cho xã
hội, cho người tiêu dùng. Xây dựng văn hóa Rạng Đông gắn liền với hoạt động
quản trị tinh gọn đã làm thay đổi suy nghĩ của mỗi cán bộ công nhân viên Rạng
Đông, thay đổi cách làm. Công ty chuyển từ công ty hướng vào khách hàng chuyển
sang công ty thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, tạo ra các sản phẩm thỏa mãn
yêu cầu của khách hàng, từ đó công ty mới cạnh tranh được với công ty trong nước
và các đối thủ nước ngoài.
2.4 Đánh giá thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty cổ phần Bóng
đèn Phích nƣớc Rạng Đông
2.4.1 Những kết quả đạt được
Kết thúc năm 2016, vượt qua rất nhiều thách thức với áp lực cạnh tranh gay
gắt từ nhiều đối thủ trên thị trường trong và ngoài nước, kết quả sản xuất, kinh
doanh của Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông rất ấn tượng: Doanh thu
tiêu thụ 2.939 tỷ đồng, tăng 10,5%; lợi nhuận 188 tỷ đồng, tăng 49%; nộp ngân sách
63
Nhà nước 281,4 tỷ đồng, tăng 27%; thu nhập bình quân 12 triệu đồng/người/tháng,
tăng 14,2% so với năm trước.
Có được kết quả xuất sắc này là nhờ nỗ lực của cả tập thể cán bộ, công nhân
viên, là hiệu quả của những phong trào thi đua sản xuất sôi nổi trong mọi công việc
thường xuyên hàng ngày, và chính từ đó, đã xuất hiện hàng trăm sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất. Triển khai thực hiện các công cụ cải tiến năng
suất chất lượng 5S, Kaizen, sản xuất tinh gọn (Lean), giảm thiểu khuyết tật (Six
Sigma), duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể (TPM), ... bước đầu mang lại kết quả rất
khích lệ.
- Tháng 5/2016, Công ty bắt đầu áp dụng Lean tại 2 dây chuyền điểm của xưởng
ĐT-LED&TBCS. Kết quả ban đầu đạt được:
+ Tại ngành lắp ráp LED: thông qua thực hiện cân bằng chuyền, giảm lãng
phí, chế tạo các dụng cụ, gá, thay đổi thiết kế và tự động hóa một số thiết bị lắp ráp,
bao gói, .... năng suất lao động của dây chuyền điểm tăng 59%, giá trị mang lại 960
triệu đồng/năm.
Phương pháp cân bằng chuyền cũng được nhân rộng sang các dây chuyền
khác trong ngành, năng suất lao động tăng từ 10 - 20%.
+ Tại ngành ĐTTĐ: thông qua thực hiện cân bằng chuyền, layout mặt bằng,
năng suất lao động tăng 14%; ngành đang tiếp tục cải tiến công nghệ hàn, phun sơn,
... dự kiến kết quả tăng năng suất lao động thêm 15%, giảm giá thành sản phẩm, và
nâng cao điều kiện môi trường làm việc cho người lao động, giá trị mang lại 720
triệu đồng/năm.
- Việc thực hiện duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể (TPM) tại các thiết bị điểm
cũng mang lại những kết quả ban đầu rất tốt, cụ thể:
+ Thiết bị gắn chip Fuji: áp dụng cải tiến nối tape và ghép đôi feeder đã giảm
thời gian dừng do thay vật liệu cuộn tape (từ mức chiếm 48% tổng thời gian hao phí
xuống còn 10%) từ đó tăng 15% sản lượng.
64
+ Thiết bị cắm tụ XZG-3000: thực hiện bảo trì tự quản (AM) giúp cho máy
móc thiết bị luôn ổn định, sạch sẽ, an toàn; 60 - 70% hạng mục bảo dưỡng và sửa
chữa đã được chuyển giao cho công nhân vận hành tự bảo dưỡng; giảm số vụ dừng
máy, chỉ số OEE nâng từ 35% lên 56,6%.
Không chỉ đạt kết quả tốt ở Xưởng Điện tử - LED & TBCS mà còn đạt kết
quả tốt ở các xưởng khác, đã có rất nhiều sáng kiến cải tiến của CBCNV, làm lợi
cho DN hàng chục tỷ đồng, mà nổi bật là các sáng kiến: Giảm tiêu hao bản in vỏ
phích 1040TS Ai Cập của ngành ép nhựa và lắp ráp phích; Cải tiến năng suất và
giảm lỗi lắp ráp đèn 4U/T5/40w cosfi thấp; Giảm tỷ lệ sai lỗi tại dàn vớt số 1 của
xưởng Thủy tinh nhằm giảm tiêu hao dây chuyền; Giảm tỷ lệ khuyết tật, dính mẻ
bình phích từ 1% xuống 0,2% của ngành bình phích…
Một dấu mốc quan trọng là tháng 4/2016, xưởng Thủy tinh khánh thành đưa
vào hoạt động công trình Lò thủy tinh không chì rất hiện đại, điều khiển hoàn toàn
tự động. Lò được thiết kế công suất 16 tấn/ngày, sử dụng đốt điện hoàn toàn, nên
hiệu suất sử dụng năng lượng đạt tới 90 – 95% so với loại lò sử dụng nhiên liệu hóa
thạch, trước kia là 20 – 25%. Hiệu suất nấu riêng phần đạt 2,5 tấn/m2/ngày, so với
Lò thủy tinh sử dụng dầu FO chỉ đạt 1,6 tấn/m2/ngày. Đặc biệt, Lò thủy tinh không
chì được thiết kế không ống khói, không thải khí ra môi trường, không bay bụi
nguyên liệu…
Với xưởng Phích nước, năm qua cũng tăng 10% so với năm 2015. Phích
nước luôn là niềm tự hào làm nên thương hiệu Rạng Đông nhiều năm nay, hiện đã
có hệ thống dây chuyền hiện đại, từ nấu thủy tính bình phích đến sản xuất ruột
phích, lắp ráp phích. Năm 2016, xưởng tiếp tục đầu tư dây chuyền gia công vỏ
phích xuất khẩu với năng lực sản xuất 130.000 sản phẩm/tháng, cải tiến công nghệ
tay gắp robot tự động cho máy ép nhựa và cho ra đời 4 loại phích mới cao cấp.
Đáng chú ý, năm 2016, xưởng Huỳnh quang compact (CFL) có tổng cộng
256 sáng kiến, đưa vào áp dụng 104 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, làm lợi cho DN trên
10 tỷ đồng. Dù đèn CFL không còn là sản phẩm “hot”, dù xưởng đã có hệ thống dây
chuyền thiết bị tương đối hoàn chỉnh, nhưng trong năm, vẫn đầu tư 4 máy rút khí
65
cho đèn CFL công suất cao và đèn compact T4, đầu tư máy tự động hóa thay thế
thao tác thủ công ống compact, cải tiến hệ thống bơm chân không phân tử không
dầu cho máy rút khí đèn huỳnh quang.
Đặc biệt, một sự kiện nổi bật của Rạng Đông năm 2016 là chứng kiến sự
bùng nổ của đèn LED, với sự đầu tư hàng loạt dây chuyền sản xuất LED SMD hiện
đại của Mỹ, đầu tư thiết bị đo đạc, thử nghiệm có độ chính xác cao của các nước
G7, đầu tư công nghệ phầm mềm trong thiết kế giúp kiểm soát tốt chất lượng. Năng
lực sản xuất LED Rạng Đông hiện đạt trên 15 triệu sản phẩm/năm, đến nay đã sản
xuất 30 dòng sản phẩm với hơn 300 chủng loại, mẫu mã khác nhau. Mới được thành
lập năm 2014 nhưng năm 2016, xưởng đã có 253 sáng kiến cải tiến, trong đó 187
sáng kiến đã được áp dụng, cho ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng cao.
Năm 2016, Rạng Đông vinh dự lọt vào TOP 500 DN lớn nhất Việt Nam,
TOP 500 DN tư nhân lớn nhất Việt Nam, TOP 1.000 DN nộp thuế thu nhập lớn
nhất Việt Nam, TOP 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, 20 năm liên tiếp được
người tiêu dùng bình chọn “DN hàng Việt Nam chất lượng cao”… Công ty cũng ký
kết hợp tác với các trường đại học như Ngoại thương, Điện lực, Mỹ thuật công
nghiệp, Xây dựng, phát triển khoa học công nghệ và khoa học quản trị trên nền tảng
phát huy nhân tố con người.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
- Công nghệ sản xuất còn lạc hậu:
Hiện tại Công ty có 4 xưởng sản xuất: xưởng thủy tinh, xưởng phích nước,
xưởng compact và xưởng LED. Đối với 3 xưởng đã hình thành từ lâu là xưởng thủy
tinh, phích nước và xưởng compact thì dây chuyền sản xuất các sản phẩm này được
nhập từ lâu (từ những năm 2000), công nghệ sản xuất cũ, vì thế nhiều dây chuyền
sản xuất vẫn là dây chuyền thủ công, làm bằng tay chân, hay những dây chuyền tiên
tiến hơn bằng máy móc nhưng vẫn có những khâu thủ công vì thế năng suất lao
động còn chưa cao, tỷ lệ tiêu hao, hợp cách còn thấp.
Đối với xưởng LED là xưởng mới hình thành từ năm 2015, những thiết bị được
đầu tư mới hơn so với 3 xưởng kia, nhưng công nghệ sản xuất sản phẩm LED trên
66
thế giới ngày càng phát triển, máy móc tự động hóa càng nhiều. Đối với nhiều máy
móc nhập từ năm 2015 đã lạc hậu hơn so với hiện tại, làm năng suất chưa cao, lãng
phí nhiều vật tư, làm giá thành sản phẩm vẫn còn cao.
- Quản trị tinh gọn mới áp dụng được ở Xưởng LED:
Rạng đông có 4 xưởng sản phẩm, xưởng LED là xưởng được thí điểm đầu tiên
áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn (từ đầu năm 2016). Vì là xưởng mới hình
thành nên công nghệ sản xuất hay máy móc dây truyền sản xuất đều được đầu tư
mới, áp dụng đã mang lại nhiều hiệu quả. Nhưng để áp dụng tại 3 xưởng còn lại khó
khăn hơn, do công nghệ, do trình độ đội cán bộ công nhân viên, do cơ sở hạ tầng
còn thấp kém. Vì vậy để áp dụng quản trị tinh gọn vào 3 xưởng này sẽ cần nguồn
kinh phí lớn.
- Cán bộ công nhân viên trong công ty chưa nhận biết được lợi ích của quản
trị tinh gọn với bản thân:
Đại đa số nhân viên, công nhân trong doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi
ích mà 5S, Kaizen và quản lý trực quan mang lại hiệu quả cho công việc của bản
thân như giảm sản phẩm lỗi, rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Cụ thể, việc sắp
xếp hợp lý giúp người lao động giảm thời gian tìm kiếm vận dụng, di chuyển nhanh
chóng, thuận tiện từ khu vực này sang khu vực khác, sạch sẽ giúp người lao động
phát hiện những sai sót về thông số kỹ thuật của máy móc trước sự cố lớn có thể
xảy ra, dựa vào những bảng tiêu chuẩn công việc và người công nhân có thể trực
tiếp và chủ động xử lý khi gặp vấn đề mà không cần tốn nhiều thời gian báo cáo cấp
trên. Theo quan điểm của các công nhân, thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen sẽ
không tạo ra giá trị gia tăng trực tiếp thông qua số lượng sản phẩm họ làm việc,
tương đương với mức lương họ nhận được. Các công nhân thường áp dụng 5S,
Kaizen, quản lý trực quan một cách thụ động, cứng nhắc, theo chỉ đạo và luôn tìm
cách thực hiện chống đối. Do đó, đây có thể xem là nguyên nhân quan trọng dẫn
đến việc QTTG không phát huy được tối đa hiệu quả khi được áp dụng tại công ty.
- Thiếu các chương trình đào tạo bài bản về QTTG cho công nhân viên:
67
Trong quá trình triển khai áp dụng QTTG, Rạng Đông đã triển khai các công
cụ QTTG vào thực tế ngay mà không chú trọng đầu tư vào các hoạt động đào tạo
bài bản về QTTG đối với người lao động. Người lao không được cung cấp đầy đủ
kiến thức QTTG, do đó sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và triển khai áp dụng lý
thuyết QTTG, từ đó khó có thể khai thác tối đa những lợi ích mà QTTG mang lại.
Bên cạnh đó, khi tuyển dụng nhân sự mới, Công ty cũng chưa có chương trình đào
tạo cơ bản về QTTG mà chủ yếu truyền đạt kiến thức QTTG tới người lao động
thông qua người lao động lành nghề trong doanh nghiệp.
- Phương pháp đào tạo QTTG chưa phù hợp:
Phương pháp đào tạo không phù hợp được thể hiện trên ba khía cạnh: nội
dung đào tạo, cách thức đào tạo và thời gian đào tạo.
Về nội dụng đào tạo QTTG không phù hợp: Rạng Đông đã triển khai áp
dụng một cách máy móc lý thuyết QTTG mà không có sự điều chỉnh, sáng tạo cho
phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp và cập nhất thường xuyên trước những biến
động của thị trường, nên việc triển khai áp dụng chỉ mang tính chất hình thức. Bên
cạnh đó, hình thức đào tạo mà Rạng Đông áp dụng là đào tạo ngoài nơi làm việc,
truyền đạt kiến thức là chủ yếu. Trong khi đó, việc đào tọa 5S rất cần đến đào tạo tại
chỗ, cầm tay chỉ việc các công việc cụ thể. Do đó, chỉ sau một thời gian ngắn đào
tạo, những nhân sự quản lý này khó có thể triển khai áp dụng một cách bài bản và
truyền đạt chính xác kiến thức cho những người nhân viên dưới quyền của mình.
Về cách thức đào tạo không phù hợp: cách thức đào tạo của Rạng Đông
không phù hợp thể hiện ở điểm, DN quá nóng vội đào tạo kiến thức thay vì đào tạo
nhận thức trước. Như đã trình bày ở trên, một trong những nguyên nhân dẫn đến
QTTG chưa được áp dụng hiệu quả tại công ty Rạng Đông là do người lao động
chưa thấu hiểu được lợi ích của QTTG đối với bản thân mình.
Về thời gian đào tạo không phù hợp: Do Rạng Đông chưa có lộ trình đào tạo
cụ thể, nên các quản lý cấp trung thường tận dụng thời gian cuối những buổi họp
giao ban để tiến hành lồng ghép đào tạo về triển khai áp dụng QTTG. Tóm lại,
68
phương pháp đào tạo chưa phù hợp dẫn đến việc tiếp nhận và xử lý kiến thức
QTTG một cách thụ động, mang nặng tính chất hình thức..
- Doanh nghiệp chưa xây dựng được quy trình thực hiện công việc chi tiết:
Chuẩn hóa quy trình là một trong những công cụ cơ bản của QTTG, các quy
trình thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen, Quản lý trực quan cần được quy định và
truyền đạt rõ ràng và hết sức chi tiết, để các hoạt động này luôn được thực hiện một
cách thống nhất, nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả định sai về cách thức thực
hiện một công việc. Tuy nhiên, nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Rạng Đông đều chưa xây dựng được quy trình chuẩn hóa, dẫn đến sự thiếu đồng bộ
trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động QTTG.
- Doanh nghiệp chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá công việc:
Đối với việc thực hiện các hoạt động 5S, Kaizen, Quản lý trực quan, do
không có các tiêu chí đánh giá cụ thể, người lao động không thể tự đánh giá, kiểm
soát công việc của mình. Đồng thời, doanh nghiệp cũng không đánh giá đúng mức
chất lượng thực hiện của người lao động, vì vậy sẽ không có cái nhìn đúng nhất về
thực trạng áp dụng 5S, Kaizen, Quản lý trực quan tại công ty. Do đó, dẫn đến hai
trường hợp có thể xảy ra: DN đánh giá quá cao hiệu quả thực hiện QTTG so với
thực tế hoặc đánh giá quá thấp. Cả hai trường hợp trên đêu dẫn đến các biên pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hay duy trì các hoạt động QTTG được đưa ra không thực
sự phù hợp với thực tiễn của DN.
69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
CÔNG TY CP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG 3.1 Quan điểm và định hƣớng áp dụng
3.1.1 Quan điểm
Mục tiêu phát triển của Rạng Đông đến năm 2020 trở thành doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam về nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng, chiếm lĩnh dẫn dắt thị
trường nội địa, mở rộng phát triển thị trường xuất khẩu. Trong đó phát triển nguồn
sáng LED là sản phẩm chủ lực, chiến lược, mũi nhọn. Sản phẩm CFL, HQ, phích là
sản phẩm truyền thống thế mạnh.
Để thực hiện mục tiêu này Rạng Đông xác định phải cạnh tranh bằng con
đường khoa học công nghệ, áp dụng công cụ quản trị hiện đại dựa trên nền tảng đội
ngũ con người chuyên nghiệp, có trình độ. Trong đó để nâng cao hiệu quả sản xuất
phải tập trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí (gồm cả lãng phí hữu hình và
lãng phí vô hình). Công ty chú trọng áp dụng quản trị tinh gọn để khai thác tối đa
hiệu quả các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực, cắt giảm các hoạt động
không tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ, đồng thời bồi
dưỡng và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
3.1.2 Định hướng áp dụng
Trong áp dụng quản trị tinh gọn, Rạng Đông lấy mục tiêu nâng cao giá trị gia
tăng, nâng cao yếu tố tổng hợp để định hướng tất cả mọi hành động, bộ phận trong
công ty. Rạng Đông cần áp dụng quan trị tinh gọn ở các khâu, từ khâu đầu vào sản
xuất, trong sản xuất, các công đoạn của sản xuất, đến đầu ra, vận chuyển, logistic.
Áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn là các công cụ hiện đại của thế giới
nhưng cần vận dụng phù hợp với đặc điểm năng lực, văn hóa con người Việt Nam,
phù hợp với trình độ đội ngũ, văn hóa Rạng Đông. Trong đó để đạt hiệu quả cao,
phù hợp với thực tiễn, rất cần sự kết hợp giữa lõi nhân trị phương đông và vỏ kỹ trị
phương tây.
70
Cót lõi của quản trị tinh gọn chính là hoạt động cải tiến, đổi mới sáng tạo.
Quan điểm đổi mới sáng tạo là phải được thực hiện liên tục ở mọi nơi, mọi vị trí.
Do vậy quản trị tinh gọn là phải được sự cam kết và kiên trì thực hiện của Lãnh đạo
công ty và đội ngũ lãnh đạo các cấp và đội ngũ công nhân.
Áp dụng quản trị tinh gọn cần phải thực hiện bởi hai con đường. Đó là con
đường là đổi mới sáng tạo từ trên xuống với các chương trình đổi mới sáng tạo lớn,
mang tích mạng và Kaizen, cải tiến từ dưới lên là những sáng kiến cải tiến nhỏ của
đội ngũ cán bộ nhân viên.
Áp dụng công cụ quản trị tinh gọn là một tiến trình dài, khó khăn nhưng
Rạng Đông kiên định đầu tư, áp dụng.
3.2 Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn
3.2.1 Giải pháp về nhân tố lãnh đạo
Cần có sự cam kết lâu dài từ Ban lãnh đạo trong việc áp dụng QTTG.
Như đã trình bày ở phần nguyên nhân, ban lãnh đạo là người trực tiếp dẫn
dắt, xác định chiến lược phát triển doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình
áp dụng QTTG tại Công ty. Bởi vậy, Ban lãnh đạo Công ty Rạng Đông cần là
những người đi đầu trong việc thực hiện cũng như hiểu thấu đáo kiến thức và ý
nghĩa của quản trị tinh gọn. Đồng thời, Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần có những
cam kết và tin tưởng vào chiến lược áp dụng QTTG, luôn đánh giá cao vai trò của
người lao động, luôn tạo điều kiện hỗ trợ và ủng hộ người lao động từ mọi phía, từ
đó sẽ thúc đẩy sự tham gia của người lao động vào quá trình áp dụng QTTG.
Ban lãnh đạo có thể tác động tới sự tham gia của người lao động thông qua
chính sách đào tạo và cơ chế khen thưởng của người lao động.
Đối với chính sách đào tạo, ban lãnh đạo là người quyết định nội dung của
phương pháp đào tạo, phương pháp đào tạo và sự ưu tiên của việc áp dụng quản trị
tinh gọn so với các chiến lược khác của doanh nghiệp. Người lãnh đạo có bản lĩnh,
tầm nhìn dài hạn, có cam kết và hoàn toàn tin tưởng vào lợi ích, ý nghĩa của quản trị
tinh gọn sẽ định hướng, xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài, phù hợp thực tiễn doanh
nghiệp và duy trì kế hoạch đều đặn, liên tục.
71
Đối cơ chế khuyến khích, động viên khen thưởng, ban lãnh đạo là người
quyết định hình thức khen thưởng cho các cá nhân, thời điểm khen thưởng… nên
mọi quyết định của họ sẽ tác động tới việc người lao động có động lực để thực hiện
công việc tốt hay không, thúc đẩy người lao động tự giác tham gia quá trình áp
dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp. Thông qua các chính sách khen thưởng,
ban lãnh đạo thể hiện cho người lao động quyết tâm và cam kết của mình đối với
việc áp dụng quản trị tinh gọn, từ đó giúp người lao động tin tưởng lãnh đạo và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp, cổ vũ, tạo điều kiện tham gia chủ động và
tự nguyện từ phía người lao động.
Để các chính sách khen thưởng, động viên người lao động phát huy được
hiệu quả tối đa, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần khen thưởng kịp thời, thường xuyên,
khen thưởng người có sáng kiến mới mới, đồng thời thôi thúc tính tự chủ của người
lao động có sang kiến và mở rộng quyền hạn cho họ trong việc thực thi ý tưởng
mới. Trong thực tế, có nhiều công việc cần phải tốn nhiều thời gian để hoàn thành
cũng như để thấy được kết quả. Nếu như ban lãnh đạo chờ đợi đến khi công việc
hoàn thành mới đưa ra các biện pháp khen thưởng thì quá chậm chễ, điều này dễ
gây tâm lý chán nản của người lao động. Thay vào đó, nếu như ban lãnh đạo có
những động thái ghi nhận kịp thời những đóng góp của người lao động (có thể là
thư tay, thư điện tử…), việc này sẽ có ý nghĩa động viên kịp thời, cổ vũ tinh thần
của người lao động. Điều này có thể thấy rõ nét qua chính sách khen thưởng cho ý
tưởng đề xuất Kaizen tại Rạng Đông. Mặc dù, DN đã đưa ra chính sách khen
thưởng rất cụ thể về vật chất, tuy nhiên lại thiếu đi sự động viên về tinh thần, cũng
như sự truyền lửa trong công việc của ban lãnh đạo, điều này đã dẫn đến thái độ hờ
hững của người lao động trong việc thực hiện các hoạt động đề xuất ý tưởng
Kaizen.
Qua việc khảo sát tại Rạng Đông, người nghiên cứu nhận thấy, lãnh đạo
Công ty luôn sắp xếp thời gian trực tiếp giám sát các hoạt động QTTG tại từng
phòng ban/ từng xưởng. Ở giai đoạn đầu tiên khi tiến hành triển khai QTTG, vai trò
của người lãnh đạo lại càng quan trọng. Người lãnh đạo phải là người tiên phong
thực hiện và là người truyền cảm hứng cho đội ngũ nhân viên cấp dưới của mình.
72
Đồng thời, Ban lãnh đạo phải luôn sâu sát nhiệ tình ủng hộ người lao động, họ luôn
phải là tấm gương mẫu mực để các nhân viên noi theo. Nếu một người lãnh đạo coi
trọng nhân viên của mình thì kết quả của công việc triển khai QTTG sẽ đạt được kết
quả khả quan.
3.2.2 Giải pháp về truyền thông
Nhân tố chính của quản trị tinh gọn chính là trình độ, sự nhận thức của đội
ngũ. Để đội ngũ cán bộ công nhân thực sự thấu hiểu và áp dụng có hiệu quả quản trị
tinh gọn, nhất thiết doanh nghiệp cần tổ chức các hoạt động truyền thông tuyên
truyền. Thông qua các hoạt động truyền thông sẽ giúp đội ngũ dễ dàng tiếp thu
được kiến thức, kỹ năng trong quá trình thực hiện, tạo động lực tinh thần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức các cuộc thi, khen thưởng kịp thời:
Rạng Đông có thể phát động các cuộc thi đổi mới sáng tạo áp dụng các công
cụ quản trị tinh gọn như 5S, Kaizen, lean 6sigma, TPM…Nội dung của cuộc thi
chính là giải quyết những vấn đề nội tại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Có thể tổ chức chia ra thành các đội, bố trí nguồn nhân lực, thời gian, tạo
điều kiện cho các đội phát huy sáng kiến. Những sáng kiến được đạt giải là những
sáng kiến được áp dụng đưa vào trong sản xuất và đem lại hiệu quả rõ rệt
Rạng Đông có thể tổ chức vinh danh những cá nhân, tổ nhóm có những sáng
kiến hay, đem lại lợi ích cao cho doanh nghiệp, đồng thời động viên kịp thời để đội
ngũ hăng hái tham gia tìm hiểu và đóng góp ý kiến
Tổ chức các đợt thi đua học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy. Rạng Đông có
văn hóa doanh nghiệp đặc sắc Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ. Với tình cảm và
ý nghĩa tâm linh đối với Bác Hồ, Rạng Đông phát huy phong trào thi đua học tập và
làm theo lời Bác Hồ dạy qua đó khơi gợi lòng tự hào, ý trí quyết tấm phân đấu cải
tiến, áp dụng tri thức, công cụ quản trị mới vào sản xuất, nâng cao năng suất lao
động.
- Xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ:
73
Rạng Đông là một doanh nghiệp lớn với gần 2500 cán bộ công nhân. Để áp
dụng quản trị tinh gọn, tất cả 2500 con người đó cần phải thực hiện, triển khai đồng
bộ, quyết liệt mới có thể đạt được hiệu quả. 2.500 con người đang lao động trong
một môi trường chung Rạng Đông do vậy nhất thiết phải xây dựng một hệ thống
truyền thông nội bộ:
Hệ thống truyền thông nội bộ bao gồm hệ thống truyền thanh của công ty,
xây dựng tạp chí nội bộ, hệ thống bảng tin, thông tin sản xuất kinh doanh hoặc xây
dựng các trang fanpage. Ngay nay với sự phát triển của internet, thế hệ trẻ rất thích
truy cập trang mạng xã hội. Do vậy Rạng Đông có thể xây dựng trang fanpage riêng
đê thu hút giới trẻ.
Nội dung tuyên truyền có thể tập trung giới thiệu về lợi ích về 5S, Kaizen và
quản lý trực quan tới người lao động. Giới thiệu các gương mặt điển hình trong hoạt
động sản xuất. Giới thiệu các thành tích đạt được, xây dựng các chương trình ca
nhạc, văn nghệ thu hút giới trẻ, tăng thêm niềm tự hào văn hóa Rạng Đông.
Tổ chức các chương trình đào tạo, thiếp lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục
duy trì, thúc đẩy động lực, “truyền lửa” cho người lao động. Gắn lợi ích của doanh
nghiệp với người lao động bằng cách tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
phát triển toàn diện, phát huy và chứng minh năng lực bản thân.
Mục đích của đào tạo kiến thức là giúp người lao động hiểu về cách thức
triển khai áp dụng quản trị tinh gọn và thực hành tại các xưởng của mình. Chương
trình đào tạo cần bám sát thực tiễn. Khi truyền đạt các phương pháp quản trị tinh
gọn, cần tập trung vào các công cụ đơn giản và dễ triển khai áp dụng, mang lại lợi
ích trực tiếp cho người lao động trước tiên.
3.2.3 Giải pháp về tài chính
Công ty cần có các quyết định đầu tư dài hạn, trong đó đầu tư cho cơ sở vật
chất là rất quan trọng vì để áp dụng phương pháp QTTG vào các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ cần phải phát triển đồng bộ nhiều yếu tố: nhà
xưởng, máy móc thiết bị, quản lý…vì vậy mà Rạng Đông cần hình thành nguồn
ngân sách chủ động cho các hoạt động QTTG.
74
Công ty cũng cần xây dựng quỹ khen thưởng động viên cán bộ công nhân
viên, để kịp thời động viên, khen thưởng những sáng kiến, cải tiến của người lao
động để người lao động chủ động phát huy sức sáng tạo trong công việc của mình.
Công ty cũng cần tính toán, quy ra giá trị những chi phí tiết kiệm khi thực
hiện quả trị tinh gọn đến từng người lao động, để họ biết giá trị họ tạo ra, người lao
động sẽ có động lực hơn để tiếp tục hoạt động cải tiến. Hiện tại Công ty đang tổ
chức các cuộc họp phân tích kinh tế hàng tháng, nhưng mới tới cấp xưởng, công ty
cần thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế đến cấp tổ, để mỗi cá nhân đều nhận biết
được công việc của mình đang làm tạo ra lợi ích như thế nào với doanh nghiệp, từ
đó sẽ khơi dậy sức sáng tạo, niềm đam mê vào công việc của mỗi người, giúp cho
việc thực hiện QTTG có kết quả tốt.
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết, người lao động là người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất và chính là người hiểu rõ nhất những cơ hội và thách thức trong quy
trình sản xuất, do đó để có thể triển khai các hoạt động QTTG thành công, rất cần
sự tham gia hưởng ứng tích cực từ phía người lao động. Để có thể khuyến khích
được sự tham gia của người lao động, cơ cấu điều hành hoạt động QTTG cần được
thiết lập theo hướng cơ cấu tổ chức “dẻo” (organic model). Cơ cấu tổ chức “dẻo” có
đặc tính mềm dẻo, linh hoạt và khả năng thích ứng cao, dựa trên các nhóm liên chức
năng, trao đổi thông tin mạnh mẽ, nhân viên cùng tham gia vào việc quyết định,
đồng thời giảm tính tập trung hóa trong tổ chức (Robbins & Judge, 2007).
Doanh nghiệp nên dưa ra tiêu chí cụ thể để tuyển chọn những cá nhân phù
hợp tham gia vào bộ máy nhân sự điều hành hoạt động QTTG. Ngoài việc giỏi về
kỹ thuật, am hiểu cách thức triển khai QTTG, người được lựa chọn còn phải có tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và có tầm ảnh hưởng tới những người
còn lại trong tổ chức. Ngoài ra để phân công công việc trong bộ máy tổ chức được
rõ ràng, bộ phận nhân sự cần đưa ra các mô tả công việc thể hiện vai trò, trách
nhiệm của từng cá nhân. Từ đó giúp hạn chế thói quen đổ lỗi hoặc nhiều người cùng
thực hiện một công việc gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Bên cạnh đó cần phải
75
có các chính chế tài, thưởng phạt rõ ràng để người lao động thấy rõ quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm và lợi ich của bản thân trong việc áp dụng QTTG.
Để hạn chế tính độc đoán của lãnh đạo, cũng như độ ì, thiếu chủ động của
người lao động trong các hoạt động QTTG, người nghiên cứu đề xuất cấu trúc tổ
chức QTTG theo hình thức từ dưới lên, tức là người lao động là những người thực
hiện công việc chính, lãnh đạo chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, giám sát thực hiện,
thay vì chỉ ra những chỉ đạo đơn thuần mà không hề đưa ra bất cứ chỉ dẫn nào cho
nhân viên hoàn thành công việc.
Ngoài một cơ chế tổ chức linh hoạt, mềm dẻo, chính sách khuyến khích khen
thưởng và chương trình đào tạo tập trung nâng cao sự thấy hiểu về lợi ích cho người
lao động cũng góp phần thúc đẩy sự tham gia tích cực của người lao động vào quá
trình triển khai áp dụng QTTG:
Đào tạo về nhận thức QTTG: Mục đích của việc thực hiện đào tạo nhận thức
về QTTG cho người lao động là giúp họ thấu hiểu được sự cần thiết của tư duy
quản trị và lợi ích của việc áp dụng QTTG. Từ đó, người lao động nâng cao tinh
thần tự giác, tự nguyện, trách nhiệm và tính chủ động khi áp dụng QTTG. Để làm
được việc này thì hoạt động đào tạo nên tập trung vào sự thấu hiểu về lợi ích của
người lao động, khiến cho người lao động thấy hiểu được việc áp dụng QTTG là có
ích cho bản thân, từ đó có ý thức thực hiện công việc tốt và nâng cao năng lực của
bản thân. Một số hoạt động DN cần thực hiện để thúc đẩy việc đào tạo nhận thức
cho người lao động:
- Tuyên truyền lợi ích về 5S, Kaizen, QLTQ tới từng người lao động bằng cách đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông trong nội bộ DN như: tổ chức các cuộc thi về 5S,
Kaizen, QLTQ; trực quan hóa khẩu hiệu, slogan thúc đẩy tinh thần của người lao
động.
- Thiết lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục duy trì thúc đẩy động lực, truyền lửa
cho người lao động.
- Tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát triển toàn diện, phát huy năng lực
của bản thân. Một số cách thức để tạo ra mục tiêu chung và giảm thiểu mâu thuẫn
76
giữa lãnh đạo và người lao động như: Cam kết thăng tiến cho những cá nhân có
năng lực làm việc hiệu quả; Tin tưởng, trao quyền cho nhân viên dưới sự hỗ trợ
nhiệt tình của cấp trên; Khuyến khích lương thưởng, chế độ đãi ngộ cho những nhân
viên có thành tích tốt.
Đào tạo về kiến thức QTTG: Mục tiêu của việc đào tạo kiến thức là giúp
người lao động hiểu về cách thức triển khai áp dụng QTTG và thực hành chính tại
doanh nghiệp của mình. Chương trình đào tạo cần bám sát thực tiễn, khi truyền đạt
QTTG nên tập trung vào các công cụ đơn giản và dễ triển khai áp dụng, mang đến
lợi íchtrực tiếp cho người lao động. Một số hình thức đào tạo kiến thức QTTG nên
được áp dụng tại Công ty Rạng Đông:
- Kết hợp đào tạo tại chỗ (On-the-job-trainning) với đào tạo ngoài nơi làm việc
(Off-the-job-trainning) để tăng tính thực tiễn cho hoạt động đào tạo. Người lao động
sẽ được trưởng bộ phận, tổ trưởng hay những lao động lành nghề hơn chỉ dẫn trực
tiếp giúp họ nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của mội trường làm việc và quy
trình triển khai áp dụng sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn.
- Áp dụng mô hình đào tạo TOT – “Train of trainers” – Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ
cho những người thực hiện công tác đào tạo. Mục tiêu của mô hình này là cung cấp
cho người làm công tác đào tạo những kiến thức cơ bản, kỹ năng và kinh nghiệm
thực tiễn để truyền đạt lại cho những lao động khác trong DN.
- Đào tạo QTTG theo phân chia cấp độ: lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp trung, quản
đốc phân xưởng, nhân viên (hay kỹ thuật viên sửa chữa), mỗi cá nhân trong tổ chức
sẽ biết rõ vai trò của họ trong việc triển khai áp dụng QTTG. Từ mô hình này, lãnh
đạo DN hoặc những lao động có chuyên môn vững sẽ mang kiến thức của mình đào
tạo lại cho cấp dưới tại chính doanh nghiệp.
Đào tạo ngoài việc tập trung vào nâng cao sự thấu hiểu về lợi ích của người
lao động và nhấn mạnh vào đào tạo tại chỗ, đào tạo nhân sự làm công tác đào tạo,
đồng thời đào tạo theo các cấp độ khác nhau (từ quản lý cấp cao, cấp trung, trưởng
bộ phận…) để các thành viên trong tổ chức nắm rõ được vai trò của mình trong môi
trường QTTG. Do tâm lý ngại thay đổi của người lao động Việt Nam, để đào tạo
77
phát huy tối đa hiệu quả Công ty Rạng Đông cần thường xuyên và duy trì thực hiện
các hoạt động đào tạo cho nhân sự mới và đào tạo nhắc lại cho toàn bộ nhân viên.
3.2.5 Giải pháp về văn hóa doanh nghiệp
Quản trị là dựa trên con người. Văn hóa doanh nghiệp luôn là nền tảng để
doanh nghiệp phát triển bền vững. Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông là doanh nghiệp có truyền thống lịch sử hơn 55 năm trưởng thành và phát
triển, có nét văn hóa đặc sắc “ Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ”. Đó là tinh thần
đoàn kết, ý trí tự lực tự cường, vượt qua mọi khó khăn, sản xuất những sản phẩm có
chất lượng đem lại lợi ích cho xã hội, cho người tiêu dùng. Với văn hóa đặc sắc ấy
Rạng Đông đã liên tục gặt hái được nhiều thành tích, vượt qua được những giai
đoạn khó khăn và ngày càng phát triển bền vững.
Nhưng ngày nay trong thời kỳ đất nước thực sự hội nhập kinh tế, thời kỳ
cách mạng công nghệ 4.0, Rạng Đông đang phải đối mặt với cạnh tranh mãnh liệt
không những trong nước mà còn các đối thủ nước ngoài. Cạnh tranh bây giờ không
còn là nhân công giá rẻ nữa. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải bằng nâng cao năng
suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất các yếu tố tổng hợp, phải là một
tổ chức chuyên nghiệp. Rạng Đông cần khai thác tốt, xây dựng hóa doanh nghiệp
hướng đến giá trị, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Rạng Đông cần tập trung vào một số giải pháp quan trọng sau:
- Xây dựng môi trường đổi mới phát huy sáng tạo:
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp lớn
với gần 2500 cán bộ công nhân. Trong đó có tới 70% là giới trẻ với độ tuổi từ 18 –
35. Rất nhiều các cán bộ trẻ có trình độ đang nắm giữ các vị chí quan trọng trên dây
chuyền, nghiên cứu, thiết kế. Với đội ngũ trẻ này, đây thực sự là nguồn lực dồi dào,
đóng vai trò quan trọng cho hoạt động đổi mới sáng tạo, cải tiến, Kaizen, áp dụng
các công cụ quản trị mới.
Để tạo được môi trường đổi mới sáng tạo, nhất thiết lãnh đạo các cấp của
công ty phải xây dựng được không khí cởi mở, tiếp thu lắng nghe ý kiến ở các cấp.
55 năm lịch sử là điểm mạnh của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là điểm yếu cản
78
trở cho hoạt động đổi mới sáng tạo nếu người lãnh đạo vẫn giữ nếp tư duy cũ mà
không coi trọng những ý kiến của cấp dưới.
Trước tiên lãnh đạo các cấp Rạng Đông cần phổ biến, truyền đạt để mọi vị
trí công nhân thấu hiểu vai trò, mục đích ý nghĩa quan trọng của họ đối với sự sống
còn của doanh nghiệp. Một tổ chức chỉ có thể mạnh đạt được năng suất cao nếu như
từng vị trí trên dây chuyền, từng người công nhân đạt được năng suất cao. Một vị trí
gây sai lỗi kéo theo cả dây chuyền sai lỗi. Sản xuất đèn LED, đèn CFL, phích nước
thường có rất nhiều công đoạn, trên các dây chuyền phức tạp. Việc quan sát, đánh
giá, chỉ tiêu năng suất chỉ những người công nhân, người làm trực tiếp với hiểu
nhất. Chính vì vậy cần tạo nhận thức quan điểm rõ ràng rằng ai gần với công việc
nhất là người ấy có tính quyết định nhất.
Mọi vị trí, tổ nhóm, đơn vị cần phải biết rõ vấn đề đang gặp phải tại đơn vị
mình. Đây là cách tốt nhất để nâng cao tinh thần trách nhiệm, cùng suy nghĩ để giải
quyết vấn đề. Muốn vậy Lãnh đạo công ty cần tạo môi trường thông tin minh bạch,
thông suốt. Ở đó từng người một phải được truyền đạt, phổ biến những vấn đề hiện
nay gặp phải. Đây cũng là thể sự tự tôn trọng đối với từng cán bộ công nhân đối với
vận mệnh của doanh nghiệp từ đó tạo môi trường tích cực đóng góp đổi mới sáng
tạo.
Tổ chức các tổ nhóm đổi mới sáng tạo. Công ty có thể tổ chức các đợt lắng
nghe trao đổi thẳng thắn với cán bộ công nhân các cấp. Tổ chức các hòm thư sáng
kiến, tạo điều kiện để cán bộ công nhân đóng góp ý kiến. Đối với những vấn đề lớn
cần nghiên cứu giải quyết, công ty có thể thành lập các tổ nhóm, giành thời gian để
nghiên cứu đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích tích cực đóng góp sáng kiến, loại bỏ tâm lý e dè. Lãnh đạo các
cấp phải thể hiện được tinh thần ghi nhận, trân trọng tất cả các sáng kiến, kể cả các
sáng kiến không được áp dụng.
Cần phải có cơ chế khuyến khích kịp thời đối với đội ngũ trong hoạt động
đổi mới sáng tạo. Công ty có thể trích quĩ đổi mới sáng tạo để khen thưởng. Với
79
mỗi một hoạt động đổi mới sáng tạo mà đem lại đến công ty có thể được khen
thưởng theo tỷ lệ đối với sáng kiến đóng góp được.
- Xây dựng văn hóa học tập ở tất cả các cấp:
Tri thức luôn là chìa khóa của hoạt động đổi mới sáng tạo. Một tổ chức
chuyên nghiệp là một tổ chức tạo điều kiện cho tất cả mọi người có thể học tập nâng
cao trình độ, cống hiến cho doanh nghiệp.
Có thể nói phong trào học tập của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông chưa được coi trọng. Công ty đặt mục tiêu hoạch định chiến lược phát
triển bền vững dựa trên tri thức, khoa học công nghệ do vậy xây dựng văn hóa học
tập ở các cấp là giải pháp hàng đầu để Rạng Đông có thể áp dụng các công cụ quản
trị hiện đại, quản trị tinh gọn.
Giải pháp cho vấn đề này trước tiên doanh nghiệp cần truyền được cảm hứng
khát vọng. Đó là khát vọng để sản xuất ra những sản phẩm tử tế đem lại lợi ích cho
xã hội, khát vọng đưa công ty ngày càng giàu mạnh, khát vọng thiết thực nâng cao
chất lượng cuộc sống, gia đình từ những nỗ lực học tập của bản thân, đóng góp cho
doanh nghiệp. Chỉ có một con đường đó là cạnh tranh bằng tri thức, bằng tính
chuyên nghiệp.
Công ty cần xây dựng KPI học tập. Tại mỗi vị trí, mỗi công nhân cần phải
đạt được chỉ tiêu về thời gian đạo tạo nhất định trong một năm. Nếu không đạt thì bì
trừ điểm. Khuyến tinh thần tự học, tự đào tạo, đào tạo kèm cặp, đạo tạo ngay trong
thực tế.
Đối với cán bộ lãnh đạo cần xây dựng KPI đạo tạo cho cấp dưới. Mỗi lãnh
đạo cần phải đảm bảo chỉ tiêu thời gian nhất định về đứng lớp đào tạo cho cấp dưới.
Nếu vượt thì được thưởng, nếu thiếu thì bị trừ điểm
Tổ chức các chuyên gia giỏi về đạo tạo. Công ty có thể tổ chức các buổi đào
tạo về chuyên môn, về quản trị, về qui trình, thao tác kỹ thuật, kỹ năng, hay áp dụng
các công cụ mới. Tổ chức các cuộc thi đánh giá tay nghề, nâng bậc lương.
80
Doanh nghiệp có thể xây dựng ban hàng các qui định, điều kiện để phát triển
thăng tiến dựa trên khả năng trình độ của con người. Tổ chức các đợt kiểm tra, cuộc
thi công khai minh bạch, vinh danh những cán bộ, công nhân có trình độ, tay nghề
cao.
- Xây dựng văn hóa lòng tự hào truyền thống văn hóa “Rạng Đông anh hùng
có Bác Hồ”:
Hơn 50 năm trưởng thành và phát triển, phát huy truyền thống yêu nước
nồng nàn, ý chí tự lực tự cường, khí phách hào hùng, văn hiến của dân tộc, các thế
hệ Rạng Đông đã xây dựng nên bản sắc văn hoá đặc sắc Rạng Đông Anh hùng & có
Bác Hồ với bản lĩnh đoàn kết, gắn bó, tạo nên sức mạnh nội lực vượt qua mọi thử
thách, quyết biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, tiếp tục đưa công ty phát
triển thời hội nhập quốc tế mới!
Truyền thống văn hóa này không dễ gì một doanh nghiệp nào có thể có được.
Với truyền thống này Rạng Đông đã vững vàng vượt qua công cuộc đổi mới lần thứ
nhất, những năm 1990 khi mà hàng hóa trung quốc tràn ngập thị trường với giá rẻ.
Rạng Đông cũng vững vàng vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 -2013. Đến
nay Rạng Đông đã có thành tích 27 năm liền tăng trưởng liên tục bền vững.
Trong điều kiện cạnh tranh không mạnh về vốn, không mạnh về khoa học
công nghệ so với các đối thủ sừng sỏ thế giới (Philips, osram) thì yếu tố văn hóa,
con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Cụ thể, đẩy mạnh phong trào “Thi đua học tập và làm theo lời Bác dạy”
trong mói công việc thường xuyên hàng ngày của tất cả mọi người. Mỗi một vị trí là
một mắt xích quan trọng. Mỗi đóng góp nhỏ của mọi người là hành động thiết thực
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần ổn định công ăn việc làm. Tổ
chức vinh danh “báo công dâng Bác” những tập thể, cá nhân xuất sắc ghi nhận sự
đóng gọp của mọi người.
Phát động phong trào làm hàng kỹ, thực hiện 3 không. Không nhận sản phẩm
lỗi, không tạo ra sản phẩm lỗi, không chuyển sản phẩm lỗi tới khâu tiếp theo.
81
Xây dựng một tập thể đoàn kết gắn bó với 4 cùng: cùng làm, cùng nghĩ, cùng
hưởng lợi, cùng trách nhiệm.
Tổ chức các hoạt động văn hóa ca nhạc, thể thao, nấu ăn… tạo môi trường
đoàn kết gắn bó, tự hào tin yêu Rạng Đông.
Nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong việc tạo
mội trường, xây dựng văn hóa doanh nghiệp qua đó tạo điều kiện cho mọi người
tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo, quản trị tinh gọn.
3.2.6 Giải pháp về triển khai áp dụng
Để việc áp dụng QTTG tại Rạng Đông đạt hiệu quả cao,ngoài việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp nghiên cứu đề xuất, thì doanh nghiệp cần có quy trình triển
khai QTTG khoa học và hiệu quả. Qua thực trạng áp dụng QTTG tại Rạng Đông, để
tiến hành lựa chọn mô hình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn phù hợp đưa ra áp
dụng tại Công ty như sau
Thành
Không thành công
công
Đào tạo
Áp dụng thí điểm
Xây dựng quy trình thực hiện
Sự tham gia của người lao động
Áp dụng trên toàn doanh nghiệp
Sự cam kết của ban lãnh đạo
Chính sách khen thưởng
Hình 3.1: Mô hình quản trị tổng quát theo tƣ duy quản trị tinh gọn tại các
doanh nghiệp Việt Nam
(Nguồn: Quản trị tinh gọn tại Việt Nam, đường tới thành công, Nguyễn Đăng Minh,
2015)
Quá trình triển khai QTTG vào doanh nghiệp thông qua 3 giai đoạn:
82
Giai đoạn 1: Xây dựng quy trình thực hiện, bộ tiêu chí đánh giá kiểm tra cho
các hoạt động 5S, Kaizen và quản lý trực quan. Xây dựng quy trình thực hiện các
hoạt động quản trị tinh gọn kết hợp song song với việc xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá kiểm tra chất lượng thực hiện các hoạt động trên sẽ giúp các hoạt động quản trị
tinh gọn được triển khai dễ dàng, đồng bộ và nhất quản ngay từ bước đầu tiên.
Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng thí điểm quản trị tinh gọn tại một bộ phận
trong doanh nghiệp. Giai đoạn này, bộ quy trình và tiêu chí xây dựng ở giai đoạn
một sẽ được áp dụng thí điểm tại một bộ phận cụ thể của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động quản trị tinh gọn của bộ phận thí điểm sẽ được thực hiện, kiểm tra và đánh giá
theo đúng quy trình, tiêu chí đã xây dựng. Mục đích của giai đoạn này là đánh giá
mức độ phù hợp của bộ trình và tiêu chí kiểm tra đối với thực tiễn của doanh nghiệp
thông qua việc đánh giá hiệu quả thực tế mà các hoạt động QTTG mang lại cho bộ
phận thử nghiệm đó. Kết thúc giai đoạn này sẽ có hai trường hợp xảy ra:
1. Triển khai áp dụng quản trị theo bộ quy trình và tiêu chí tại bộ phận thí điểm
đạt kết quả cao, chứng minh toàn bộ quy trình và tiêu chí hoàn toàn phù hợp
với thực tiễn doanh nghiệp. Quá trình triển khai áp dụng quản trị tinh gọn sẽ
chuyển sang giai đoạn 3: áp dụng cho toàn doanh nghiệp
2. Ngược lại, nếu hiệu quả đạt được tại bộ phận thí điểm thấp, điều đó chứng tỏ
toàn bộ quy trình, tiêu chí đánh giá không phù hợp với các đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đó, quy trình triển khai áp dụng quản trị
tinh gọn cần quay về giai đoạn đầu: cải tiến quy trình và tiêu chí kiểm tra dựa
trên bài học kinh nghiệm thu dược trong quá trình thí điểm. Sau đó, bộ quy
trình và tiêu chí kiểm tra đã cải tiến sẽ tái áp dụng thí điểm tại bộ phận đó,
nghĩa là tái thực hiện giai đoạn 2. Nếu hiệu quả đạt được tại giai đoạn 2 cao
hơn, có thể chuyển sang giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: triển khai áp dụng quản trị tinh gọn trên toàn bộ doanh nghiệp.
Tại giai đoạn này, các hoạt động quản trị tinh gọn được triển khai đồng bộ và thống
nhất theo bộ quy trình thực hiện và tiêu chí kiểm tra trên phạm vi toàn doanh
nghiệp.
83
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Chương trình Quốc gia hỗ trợ về tăng năng suất
Đề nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, kiến nghị nhà nước
hỗ trợ:
Thứ nhất: Hỗ trợ việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tăng cường
năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản
lý, mô hìn công cụ cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất
lượng sản phẩm
Thứ ba: Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế đào tạo, nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ trong công ty về năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để tăng cường thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ, triển khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của sản phẩm.
3.3.2 Các chương trình tư vấn về áp dụng Quản trị tin gọn
Những năm gần đây, dưới sức ép cạnh tranh toàn cầu và ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, chất lượng dịch vụ cần áp dụng quản trị tinh gọn, hiểu thấu, sử
dụng thành thục, bài bản các công cụ quản trị tinh gọn vì vậy rất cần các chương
trình tư vấn về phương pháp, cách thức áp dụng quản trị tinh gọn của các chuyên
gia tư vấn.
Tổ chức các cuộc hội thảo tại công ty nhằm nâng cao nhận thức, trình độ của
cán bộ công nhân viên, trong hội thảo có thể trao đổi về kinh nghiệm áp dụng
QTTG tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trao đổi về phương pháp, kỹ năng,
góp phần nâng cao nhận thức khoa học từ việc học tập các ý tưởng về QTTG trong
giai đoạn kinh tế đầy khó khăn và thách thức như hiện nay, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
84
KẾT LUẬN
Luận văn tốt nghiệp đã nêu bật lên sự cần thiết và vai trò của Quản trị tinh gọn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong luận văn đã nêu rõ khái niệm, nội dung và yếu tố tác động đến QTTG
tại doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra kinh nghiệm áp dụng QTTG tại các nước sản
xuất và tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam, việc áp dụng mô hình QTTG cho từng
doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết để doanh nghiệp phát triển vững chắc
hơn, giúp doanh nghiệp cắt giảm tối thiểu lãng phí, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận, tăng doanh thu.
Với nền tảng lý thuyết đã có ở chương 1, nội dung của chương 2 đã triển khai
đánh giá được thực trạng áp dụng QTTG tại Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông, đưa ra các công cụ áp dụng QTTG tại Rạng Đông, đồng thời đưa ra những
hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục,
áp dụng Quản trị tinh gọn tại Công ty.
Luận văn sẽ còn nhiều giới hạn về nội dung và hình thức do hạn chế về trình
độ, thời gian và kiến thức, rất mong được sự hỗ trợ từ phía thầy cô để đề tài được
hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I – Tài liệu tiếng việt
1. Đỗ Tiến Long, 2010. Triết lý Kaizen và lãnh đạo doanh nghiệp. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 26, Tr 262-270.
2. Jeffrey K.Liker, 2006. The Toyota way- Phương thức Toyota. Hà Nội: Nhà
Xuất bản Lao động - Xã Hội
3. http://www.rangdongvn.com
4. Mekong Capital, 2004. Giới thiệu về Lean manufacturing cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động - Xã Hội.
5. Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn trong các
DNVVN tại Việt Nam, Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Tr. 17-19-224-225.
6. Nguyễn Đăng Minh, 2013. Định hướng áp dụng quản trị tinh gọn tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp chí khoa học kinh tế và kinh
doanh, tập 30(1), Tr 67-68.
7. Nguyễn Đăng Minh, 2013.Áp dụng 5S tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam, Thực trạng - Khuyến nghị. Tạp chí khoa học kinh tế và kinh
doanh, số 29(1), Tr 24-25.
8. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn trong tại Việt Nam, Đường tới
thành công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Tr. 17-19-217-269.
9. Nguyễn Thị Đức Nguyên và Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng lean
manufacturing tại Việt Nam thông qua một số tình huống. Tạp chí Phát triển
& Hội nhập, Số 8, tr. 41- 48.
10. Phạm Thu Hương, 2016. Nghiên cứu áp dụng QTTG tại các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam. Mã số ĐTKHCN.13446, Đề tài Bộ
Công thương 2016.
86
II – Tài liệu tiếng anh
11. Achanga, P., Shehab, E., Roy, R. và Nelder, G. (2006),“Critical
Success Factors For Lean Implementation Within SMEs”, Journal of
Manufacturing Technology Management, 17 (4), p460-471.
12. Alukal, G. (2003), “Create a lean, mean machine”, Quality
Progress, Vol. 36 No. 4, pp. 29-34.
13. Alves, A.C., Dinis-Carvalho, J. and Sousa, R.M. (2012), “Lean
production as promoter of thinkers to achieve companies‟ agility”, The
Learning Organization, Vol. 19 No. 3, pp. 219-237.
14. Anand Gurumurthy & Rambabu Kodali, (2011),“Design of lean
manufacturing systems using value stream mapping with simulation. A
case study”, Journal of Manufacturing Technology Management, Vol. 22
No. 4, pp. 444 - 473.
15. Anna Dorota Rymaszewska , (2014),"The challenges of lean
manufacturing implementation in SMEs", Benchmarking: An International
Journal, Vol. 21 Iss 6 pp. 987 - 1002 .
Emiliani, M.L.
16. and Stec, D.J. (2005), “Leaders lost in
transformation” Leadership & Organisation Development Journal, 26(5),
370-387