ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Phương Hảo
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng, công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hồng Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản
lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Phương Hảo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ..........................................................................6
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO
ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....7
1.1 Một số lý luận về tài sản đảm bảo và bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................7
1.1.1 Tài sản đảm bảo ..................................................................................................7
1.1.2 Bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại ....................................................9
1.2 Lý luận về bảo đảm cho vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại ........... 13
1.2.1 Khái niệm về bảo đảm cho vay bằng tài sản ................................................. 13
1.2.2 Sự cần thiết phải có đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 14
1.2.3 Các hình thức bảo đảm cho vay bằng tài sản ................................................ 14
1.2.4 Nội dung bảo đảm cho vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại .......... 16
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng
thương mại .................................................................................................... 20
1.3 Kinh nghiệm đảm bảo cho vay bằng tài sản ở một số ngân hàng trong và ngoài
nước ............................................................................................................... 22
1.3.1 Kinh nghiệm bảo đảm cho vay bằng tài sản của một số ngân hàng nước
ngoài .......................................................................................................................... 23
iv
1.3.2 Kinh nghiệm đảm bảo tiền vay bằng tài sản ở một số chi nhánh ngân hàng
thương mại tại Việt Nam .............................................................................. 24
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên .................................................................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 28
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 28
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................... 28
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 28
2.3 Tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 31
2.3.1 Tiêu chí đánh giá ............................................................................................. 31
2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3.3 Thang đo đánh giá công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản ......................... 33
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 37
3.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Thái Nguyên ......................................................................................... 37
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 37
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ........................................................................ 38
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................................. 39
3.2 Thực trạng về công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên ............................ 44
3.2.1 Các chính sách đảm bảo tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên ......................................... 44
3.2.2 Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng ......................................... 45
3.2.3 Xác định hình thức bảo đảm tài sản ............................................................... 48
3.2.4 Xác nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản đảm bảo ............................... 51
3.2.5 Thẩm định tài sản đảm bảo ............................................................................. 54
3.2.6 Giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm ................................................................ 57
3.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác bảo đảm cho vay bằng tài
sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên .......................................................... 58
v
3.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ................................................................................ 58
3.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................................. 62
3.4 Phân tích kết quả khảo sát khách hàng và nhân viên ngân hàng ..................... 64
3.4.1 Kết quả khảo sát khách hàng .......................................................................... 65
3.4.2 Kết quả khảo sát nhân viên ngân hàng .......................................................... 69
3.5 Đánh giá chung hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng BIDV
chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................... 75
3.5.1 Kết quả đạt được ............................................................................................. 75
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 76
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN................................................... 79
4.1 Định hướng phát triển của ngân hàng đến năm 2020 ..................................... 79
4.1.1 Định hướng chung ........................................................................................... 79
4.1.2 Định hướng trong công tác cho vay và bảo đảm tiền vay của ngân hàng ... 79
4.1.3 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 81
4.2 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo tại BIDV chi nhánh
Thái Nguyên .................................................................................................... 83
4.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................... 83
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................................... 84
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay .................................... 85
4.2.4. Áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay linh hoạt, an toàn ....................... 87
4.2.5 Thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm .................................... 88
4.2.6 Thường xuyên kiểm tra, thực hiện đánh giá lại tài sản ................................. 88
4.2.7 Tiến trình triển khai giải pháp ........................................................................ 89
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 90
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 90
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 92
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam .......................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 95
PHỤ LỤC................................................................................................................. 97
vi
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BAAC : Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan
BĐTV : Bảo đảm tiền vay
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TSĐB : Tài sản đảm bảo
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia ........................................................... 29
Bảng 2.2: Thang đo đánh giá khách hàng ..................................................... 33
Bảng 2.3: Thang đo khảo sát nhân viên chi nhánh ....................................... 35
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên trong
giai đoạn 2015-2017 ..................................................................... 40
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn của BIDV CN Thái Nguyên ..... 42
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Thái Nguyên ........ 43
Bảng 3.4: Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên ......... 46
Bảng 3.5: Số lượng hồ sơ của các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản tại
BIDV chi nhánh Thái Nguyên ...................................................... 48
Bảng 3.6: Giá trị khoản vay của các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản
tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên ................................................. 49
Bảng 3.7: Các loại giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo theo quy định của
BIDV chi nhánh Thái Nguyên ...................................................... 51
Bảng 3.8: Các sai sót về giấy tờ chứng minh TSĐB của khách hàng tại BIDV
chi nhánh Thái Nguyên ................................................................ 54
Bảng 3.9: Công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại BIDV CN Thái Nguyên 56
Bảng 3.10: Công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo tại BIDV chi nhánh
Thái Nguyên ................................................................................. 57
Bảng 3.11: Số lượng cán bộ tiến hành thu thập thông tin về TSĐB tại Chi
nhánh ............................................................................................. 58
Bảng 3.12: Các hoạt động nâng cao ý thức đạo đức của cán bộ tín dụng năm
2017 ............................................................................................... 59
Bảng 3.13: Kết quả kỷ luật đối với cán bộ có hành vi gian lận trong cho vay có tài
sản đảm bảo ................................................................................... 61
Bảng 3.14: Đặc điểm đối tượng khách hàng khảo sát .................................... 65
Bảng 3.15: Đánh giá của khách hàng về nhân viên ngân hàng....................... 65
Bảng 3.16: Đánh giá của khách hàng về các hình thức đảm bảo tiền vay ...... 67
ix
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục cho vay có tài sản
đảm bảo của ngân hàng ................................................................ 68
Bảng 3.18: Đặc điểm đối tượng nhân viên khảo sát ....................................... 69
Bảng 3.19: Đánh giá của nhân viên về công tác tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm bảo
của ngân hàng ............................................................................... 70
Bảng 3.20: Đánh giá của nhân viên về sử dụng các hình thức đảm bảo của ngân
hàng .............................................................................................. 71
Bảng 3.21: Đánh giá của nhân viên về công tác xác nhận giấy tờ chứng minh
tài sản đảm bảo của ngân hàng ..................................................... 72
Bảng 3.22: Đánh giá của nhân viên về công tác thẩm định tài sản đảm bảo của
ngân hàng ...................................................................................... 73
Bảng 3.23: Đánh giá của nhân viên về công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm
bảo của ngân hàng ........................................................................ 74
Bảng 4.1: Mục tiêu huy động vốn của Agribank BK ................................... 82
Bảng 4.2: Mục tiêu dư nợ của BIDV Thái Nguyên ...................................... 82
Bảng 4.3: Mục tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của BIDV Thái Nguyên ............ 83
Bảng 4.4: Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................ 83
Bảng 4.5: Tiến trình triển khai các giải pháp đề xuất ................................... 89
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên ....................... 38
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả cho vay tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn
2015-2017 ...................................................................................... 41
Hình 3.3. Sơ đồ trình tự tiếp nhận hồ sơ ........................................................ 46
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình thẩm định tài sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động của
ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng đồng thời đây cũng là
nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của một ngân
hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên
nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách
cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế (Trần Thị
Thu Hương, 2016). Một khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm chứa một
mức độ rủi ro nhất định, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của ngân hàng.
Chính vì vậy, một trong số các nguyên tắc cơ bản của hoạt động cho vay, ngoài việc
thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án đầu tư là cho vay có tài
sản bảo đảm (Trần Công Sinh, 2014). Nguyên tắc có tài sản bảo đảm trong cho vay
không những nâng cao ý thức trách nhiệm của việc sử dụng có hiệu quả vốn vay, ý
thức trả nợ đúng hạn của khách hàng mà còn là “sợi dây bảo hiểm” của Ngân hàng
phòng khi khách hàng xảy ra rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Do đó, dù hiện nay hoạt động ngân hàng trên thế giới rất phát triển, nhưng
nguyên tắc bảo đảm tín dụng vẫn được duy trì và tôn trọng. Việc cấp tín dụng sẽ cảm
thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu nó được bảo đảm bằng tài sản, nhất là các loại tài sản
có tính thanh khoản và giá trị cao.
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện vấn đề bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Chi nhánh vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc như tài sản đảm bảo
tiền vay tại ngân hàng ít khi được theo dõi chính xác sự thay đổi, biến động (ngoại
trừ tài sản cầm cố bằng chứng khoán). Mức độ hiểu biết cụ thể về chứng khoán của
cán bộ tín dụng chi nhánh còn thấp; công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo chưa
nghiêm ngặt; cán bộ tín dụng chưa định giá chính xác giá trị thực tế của tài sản... Từ
2
đây dẫn đến phát sinh nhiều khoản nợ khó đòi; giá trị tài sản đảm bảo giảm sút nhanh
chóng không đủ để bù đắp khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo gia
tăng (năm 2017 tăng 2,1% so với năm 2016, đồng thời năm 2017 cũng tăng 1,2% so
với năm 2015). Vì vậy, hoàn thiện công tác cho vay đảm bảo bằng tài sản tại BIDV
Thái Nguyên cần phải được thực hiện như một biện pháp tạo đà để đẩy nhanh tiến
trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng. Chính vì các lý do đó,
tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên” với mong muốn góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm
tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên trong thời gian tới.
* Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về hoạt động đảm bảo
cho vay tại ngân hàng thương mại theo nhiều góc độ khác nhau, Những công trình
này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về đảm bảo cho
vay và các giải pháp tổ chức, hoàn thiện hoạt động đảm bảo cho vay tại các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cho vay cũng như đảm bảo cho vay có phạm vi
nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực nên mỗi nghiên cứu chỉ khai thác
được một khía cạnh của hoạt dộng này mà chưa bao quát hết vấn đề nghiên cứu.
Trong phạm vi tài liệu mà tác giả tiếp cận được cho đến nay, có những nghiên cứu
điển hình như sau:
Tác giả Nguyễn Công Sinh (2014) thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Hải Châu”. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động bảo đảm tiền vay tại NHTM; Thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng
BĐTV tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hải Châu, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác BĐTV trong thời gian qua tại Chi nhánh. Những
nguyên nhân xuất phát từ: năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế; quy trình cho vay
không chặt chẽ; cơ sở hạ tầng không đồng bộ... Từ những nguyên nhân này, tác giả
đã đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác BĐTV bằng tài sản tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu như: nâng cao chất lượng cán bộ; đa dạng các
3
hình thức đảm bảo tiền vay; giám sát chặt chẽ tình hình tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,
tác giả nghiên cứu chung chung công tác bảo đảm tiền vay mà không đi sâu phân
tích hoạt động BĐTV bằng tài sản.
Tác giả Bùi Thị Nga (2014) thực hiện nghiên cứu “Thế chấp tài sản - biện pháp
đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt
Nam". Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Thông kế, so sánh, phân
tích, tổng hợp, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về
thế chấp tài sản trong hoạt động cho vay của NHTM và thực tiễn áp dụng tại
NHTMCP Hàng hải Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, thực tiễn áp dụng, từ đó chỉ ra
những bất cập của pháp luật Việt Nam về thế chấp tài sản trong hoạt động cho vay
của NHTM và đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thế
chấp tài sản trong hoạt động cho vay của NHTM cũng như đối với NHTMCP Hàng
hải Việt Nam. Nghiên cứu bổ sung nguồn tài liệu giúp ban lãnh đạo NHTMCP Hàng
hải Việt Nam hoàn thiện hoạt động cấp tín dụng song tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu
hoạt động thế chấp tài sản mà còn nhiều hình thức bảo đảm cho vay khác như: cấm
cố; đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba; đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
tác giả chưa đề cập đến.
Nghiên cứu "Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng"
của tác giả Lê Thu Thủy (2006). Nội dung nghiên cứu, tác giả đã đề cập một cách có hệ
thống các biện pháp bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), chỉ ra những
thiếu sót và hướng khắc phục, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay của các TCTD,
có so sánh với các biện pháp bảo đảm tiền vay của các nước trên thế giới, như: Nhật Bản,
Liên bang Nga, Pháp, Mỹ... Các biện pháp đảm bảo tiền vay được Lê Thu Thủy nêu ra
trong nghiên cứu gồm: Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:Cầm cố, thế chấp bằng
tài sản của khách hàng vay; Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay) và Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản (Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản; Cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính
phủ; Cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội).
4
Tác giả Trần Thị Thu Hương (2016), nghiên cứu về “Cho vay dựa trên tài sản
đảm bảo là tài sản trí tuệ- Cơ hội, thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam”. Nội dung chính của nghiên cứu, tác giả đề cập những vấn đề sau: Khái quát
chung về tài sản trí tuệ; Lợi ích từ việc cho vay đảm bảo bằng tài sản trí tuệ; Rủi ro
của việc sử dụng tài sản trí tuệ làm tài sản đảm bảo; Giải pháp cho việc sử dụng tài
sản trí tuệ làm tài sản đảm bảo. Nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa giúp các
NHTM đưa ra quyết định cho vay cũng như quản trị phù hợp với loại tài sản đặc thù.
Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản trí tuệ như một tài sản đảm bảo để vay vốn NH chỉ
mới xuất hiện và đang phát triển thời gian gần đây tại một số nước trên thế giới nên
nghiên cứu không có giá trị ứng dụng cao đối với nước ta.
Tác giả Nguyễn Ngọc Thúy (2012) trong nghiên cứu “Hoàn thiện công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy”. Nghiên cứu làm rõ tính tất yếu của việc hoàn thiện
công tác bảo đảm bằng tài sản trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Việt Nam. Thực hiện phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu
Giấy, đánh giá kết quả đạt được và rút ra nguyên nhân của những tồn tại trong việc
cho vay có tài sản đảm bảo. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy. Nghiên cứu thực hiện khá toàn diện về
công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tuy nhiên do thời gian nghiên cứu cách đây
nhiều năm nên nghiên cứu không đáp ứng được tính thực tiễn.
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố có liên quan đến hoạt động bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại, tác giả nhận thấy các giải pháp
khả thi trong việc hoàn thiện công tác cho vay bằng tài sản đảm bảo mà luận văn có
thể áp dụng để như: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; Sử dụng linh hoạt các biện
pháp đảm bảo tiền vay; giảm sát chặt chẽ tài sản đảm bảo khoản vay...
Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề bỏ ngỏ mà luận văn tiếp tục nghiên cứu để hoàn
thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên gồm:
5
- Nghiên cứu các nội dung của đảm bảo tiền vay bằng tài sản: Thiết lập hồ sơ
tài sản đảm bảo; Xác định hình thức bảo đảm; Xác nhận các giấy tờ chứng minh tài
sản; Thẩm định tài sản đảm bảo; Giám sát, kiểm tra tài sản đảm bảo.
- Nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tiền vay bằng
tài sản tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo tại BIDV - chi nhánh Thái Nguyên, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển ổn
định, hạn chế các khoản cho vay khó đòi.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo đảm tiền vay
tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
- Tìm ra nguyên nhân và xác định yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm
tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo
đảm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các nội dung đảm bảo cho vay có TSBĐ
của BIDV - chi nhánh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại BIDV - chi nhánh Thái Nguyên.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015-2017.
6
+ Số liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng các số liệu sơ cấp (số liệu mới) được thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp năm 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các nội dung của bảo đảm
cho vay bằng tài sản trong hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Thái Nguyên
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận
về đảm bảo cho vay bằng tài sản tại hệ thống các ngân hàng thương mại.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết, luận văn đã phân tích đánh giá
được thực trạng công tác đảm bảo cho vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên. Từ đó, để xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác này tại Chi nhánh.
Bên cạnh đó, luận văn còn là tài liệu tham khảo có giá trị giúp ban lãnh đạo
BIDV - chi nhánh Thái Nguyên có được các biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đảm bảo bằng tài sản nói riêng, hạn chế
và giảm thiểu các khoản nợ khó đòi của Chi nhánh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số lý luận về tài sản đảm bảo và bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương
mại
1.1.1 Tài sản đảm bảo
1.1.1.1. Khái niệm tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là tài sản mà bên bảo đảm dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
đối với bên nhận bảo đảm (Nghị định 163//2006/NĐ- Chính phủ (29/12/2006) về giao
dịch bảo đảm).
Tài sản đảm bảo tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu là vật, giấy tờ có giá và quyền
tài sản; Tài sản đảm bảo là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa; Tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như
cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ
quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được
phép giao dịch- Tài sản đảm bảo là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền
góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài
sản cầm cố, các quyền tài sản khác. (Từ điển bách khoa toàn thư mở, 2015).
1.1.1.2 Các loại tài sản đảm bảo
Tài sản bảo đảm là vật; tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản.
Ngoài điều kiện tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao
dịch, nếu phát luật có quy định khác về điều kiện đối với tài sản bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó (Ví dụ: quy định nhà ở chỉ được
dùng để bảo đảm cho các khoản vay tại một tổ chức tín dụng).
Các tài sản sẽ trở thành tài sản bảo đảm mà không phải thể hiện trong hợp đồng
bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:
- Khoản tiền bảo hiểm trong trường hợp tài sản bảo đảm được bảo hiểm;
8
- Các vật phụ của tài sản bảo đảm trong trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản đó.
Riêng trường hợp người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình
xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền
với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận;
- Quyền yêu cầu thanh toán, tiền hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được từ việc
bán tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được
từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp mà không có sự đồng ý của bên nhận thế
chấp, khi bên nhận thế chấp không thực hiện quyền thu hồi thế chấp;
Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai
Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì “Tài sản hình thành trong tương lai là tài
sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao
dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã
tồn tại vào thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao
dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm”.
Trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong
tương lai thì bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm.
1.1.1.3 Danh mục tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại
Tài sản cầm cố
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
- Máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý,
đá quý.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật.
- Lợi tức, các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố nếu có thoả thuận.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt nam, tàu bay theo quy định
của cục hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác.
9
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được cầm cố.
Tài sản thế chấp
- Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai theo quy định được thế chấp.
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà
ở, công trình xây dựng đó, các tài sản khác gắn liền với đất.
- Hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế
chấp thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận hoặc theo pháp luật quy định.
- Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ cũng
phụ thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản thì vật
phụ chỉ phụ thuộc tài sản thế chấp nêu các bên thoả thuận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được thế chấp.
Tài sản đảm bảo của người thứ ba
Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay
1.1.2 Bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Theo quan điểm truyền thống, bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của
người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (Trần Quang Hùng, 2003).
Theo quan điểm này, chỉ khi có tài sản cụ thể thì khoản cho vay mới được công
nhận là có bảo đảm, còn lại thì được coi là không có bảo đảm. Đối với một khoản cho
vay nếu nguồn thu nợ thứ nhất như lợi nhuận, khấu hao hay thu nhập từ lương, cổ
tức... không được thực hiện thì đã có nguồn thứ hai là những tài sản bảo đảm như
trên.
Theo Bùi Đại Nghĩa (2005), Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Theo Trần Công Sinh (2014), Bảo đảm tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tín
dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay (NHTM) dựa trên cơ sở thế chấp,
cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay (khách hàng) hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.
10
Như vậy, bảo đảm tiền vay chính là tất cả các biện pháp thực hiện để vốn cho vay ra
phải quay về với ngân hàng sau một thời gian xác định với đầy đủ cả gốc và lãi.
1.1.2.2 Đặc điểm của bảo đảm tiền vay
+ Bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi quan hệ tín dụng (Bùi Đại Nghĩa, 2005):
Không phải ngẫu nhiên ngân hàng trao cho khách hàng của mình sử dụng nguồn
vốn mà ngân hàng phải bỏ chi phí để huy động. Tín dụng có tính chất đặc biệt là vốn
cho vay phải được hoàn trả trở lại. Do đó bất kỳ một khoản tín dụng mà ngân hàng
cấp cho khách hàng cũng cần có bảo đảm.
Tín dụng dựa trên lòng tin của một bên đối với bên kia về khả năng họ sẽ hoàn
trả số tiền nhận được cộng với số lãi nhất định đã thoả thuận. Lòng tin này được xây
dựng trên cơ sở khả năng tài chính và uy tín của mỗi bên. Có thể không cần tài sản
cầm cố hay thế chấp nhưng không thể thiếu được sự tín nhiệm. Cả hai phía đối tác
đều đòi hỏi bên kia về khả năng tài chính lành mạnh, khả năng thực hiện đúng những
điều khoản hợp đồng. Người cho vay yêu cầu khoản tiền vay được sử dụng đúng mục
đích, người đi vay lại yêu cầu người cho vay cung cấp tiền đầy đủ, kịp thời. Chỉ khi
bảo đảm được điều đó thì quan hệ tín dụng mới tồn tại. Bởi vậy bảo đảm tiền vay tồn
tại trong mọi quan hệ tín dụng.
+ Thành công của khách hàng là sự bảo đảm cao nhất cho khoản vay nhưng yếu
tố quyết định cuối cùng lại là đạo đức của người (Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 2012):
Tất cả các biện pháp thực hiện đều nhằm mục đích cuối cùng là thu hồi được
vốn đã cho vay. Do đó ngân hàng phải thẩm định để lựa chọn dự án khả thi, theo dõi
kiểm tra tiến trình sử dụng vốn của khách hàng và phối hợp xử lý nếu có rủi ro xảy
ra. Khi dự án triển khai hiệu quả thì không những đem lại thu nhập cho người lao
động, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn
có tiền để trả cho ngân hàng. Đây chính là điều mà ngân hàng và khách hàng cùng
mong đợi. Như vậy thành công của khách hàng chính là sự bảo đảm cao nhất cho các
khoản tín dụng.
Song ngay cả trong trường hợp khách hàng thành công thì khả năng ngân hàng
không thu được nợ vẫn có thể xảy ra. Nếu khách hàng cố tình trì hoãn việc trả nợ
trong trường hợp họ có thể làm được điều đó thì không còn bảo đảm tiền vay nữa.
11
Yếu tố đạo đức được nói đến ở đây là trong trường hợp nào thì người đi vay cũng
phải coi bảo đảm tiền vay luôn gắn liền với quá trình thực hiện dự án và gắn liền với
sự thành công của mình. Điều này có nghĩa là luôn phải có sự thôi thúc từ chính bản
thân họ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
1.1.2.3. Vai trò của bảo đảm tiền vay
Đối với ngân hàng
Không phải ngẫu nhiên mà bảo đảm tiền vay là yếu tố được nhắc đến trong mọi
quan hệ tín dụng. Nếu bảo đảm tiền vay thành công, không những ngân hàng bảo đảm
được khả năng hoàn trả vốn vay mà còn sản sinh lợi nhuận, bảo đảm hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng không đòi hỏi tài sản bảo đảm thì ngân
hàng phải thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ hơn, nhờ đó mà chất lượng tín
dụng được nâng cao, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng cũng được cải thiện.
Mặt khác những tài sản mà lẽ ra doanh nghiệp phải đem bảo đảm sẽ được dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo
điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Tất cả những điều
trên sẽ làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trở nên khăng khít hơn.
Đây là một điều mà cả ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng đòi hỏi tài sản bảo đảm sẽ tạo tâm lý
mạnh dạn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay, như vậy sẽ dẫn đến kết quả
là ngân hàng mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế.
Không một khoản tín dụng nào được ngân hàng cấp mà không cần bảo đảm.
Điều này thể hiện vai trò to lớn của bảo đảm tiền vay trong quyết định cho vay của
ngân hàng.
Đối với khách hàng
Cũng theo như sự phân tích ở trên, khách hàng muốn có được khoản vốn từ
ngân hàng thì chỉ có tạo ra sự bảo đảm cho chính khoản tiền mà mình cần. Một số
doanh nghiệp có khả năng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường tài chính
nhưng trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển như ở nước ta hiện nay thì
tín dụng ngân hàng vẫn là rất quan trọng, còn đối với những doanh nghiệp chưa có
khả năng đó thí tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn thiết yếu cho mở rộng sản
12
xuất. Đồng thời, khi được ngân hàng thẩm định thì đó sẽ là lần xét duyệt thứ hai cho
dự án của khách hàng, tạo thêm cơ sở cho sự thành công của dự án.
Đa phần khách hàng đều không mong muốn phải bảo đảm bằng tài sản vì như
vậy sẽ bị ràng buộc vào khoản vay nhưng chính sự ràng buộc này lại tạo cho họ động
lực để thực hiện tốt dự án và cái lợi đầu tiên và lớn nhất mang lại chính là lợi nhuận
cho chính họ.
Đối với nền kinh tế
Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mang tính gián tiếp. Khi chất
lượng tín dụng được nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng cường
sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối lại vốn tiền tệ diễn ra theo
đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển sang nơi đang cần để mở rộng sản
xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng, kích thích tổng cầu.
Bảo đảm tiền vay sẽ tránh được sự lãng phí do vốn bị chuyển vào những ngành
làm ăn không hiệu quả hay có ý định chiếm dụng vốn cho những mục đích xấu. Ngành
ngân hàng là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro, mặt khác hoạt động của ngân
hàng mang tính hệ thống cao. Chính nhờ bảo đảm tiền vay đã hạn chế được những
mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu, tránh cho nền kinh tế những tổn thất to lớn do
sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng.
Tác động tích cực của bảo đảm tiền vay là góp phần củng cố niềm tin của dân
chúng vào hệ thống tài chính, tạo điều kiện để họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn
để phát triển sản xuất, đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, bảo đảm tiền vay có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế, đây là điều
không thể phủ nhận. Vì vậy Chính phủ các nước luôn phải ban hành nhiều văn bản pháp
luật cho vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.2.4 Các hình thức bảo đảm cho vay
Thông thường có hai hình thức bảo đảm cho vay chủ yếu mà các NH áp dụng
đối với khách hàng vay là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân hay còn gọi là bảo
đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng tín chấp. Tuỳ từng khách hàng mà ngân hàng có
thể lựa chọn cho vay theo hình thức nào cho phù hợp, để vừa giữ được khách hàng
vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh của NH là an toàn và sinh lợi.
13
+ Bảo đảm cho vay bằng tài sản (Trần Quang Hùng, 2003):
Bảo đảm cho vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của NH mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Như
vậy, các hình thức của bảo đảm cho vay bằng tài sản gồm:
- Bảo đảm cho vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay
- Bảo đảm cho vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
- Bảo đảm cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
+ Bảo đảm cho vay không bằng tài sản (Trần Quang Sinh, 2014):
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng cho vay dựa trên khả năng hoàn trả của
khách hàng chứ không cần bất cứ tài sản bảo đảm nào. Để có thể đưa ra quyết định
cho vay không cần tài sản bảo đảm, khách hàng phải đáp ứng những yêu cầu do ngân
hàng đặt ra. Hình thức này gồm có:
- Bảo đảm bằng uy tín của người vay
- Bảo đảm bằng uy tín của người bảo lãnh.
1.2 Lý luận về bảo đảm cho vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về bảo đảm cho vay bằng tài sản
Bảo đảm cho vay bằng tài sản là hình thức mà trong đó ngân hàng (đóng vai trò
là chủ nợ) được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của bên bảo
đảm nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc
không có khả năng trả nợ. Trong trường hợp này mối quan hệ bảo đảm giữa ngân
hàng và khách hàng là quan hệ thông qua tài sản bảo đảm. Thông qua mối quan hệ
này ngân hàng sẽ có quyền định đoạt đối với số tài sản bảo đảm của khách hàng (Phan
Thị Thu Hà, 2008).
Hay bảo đảm cho vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp. Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, công tác đảm
bảo tiền vay được tiến hành đồng thời với tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
(Nguyễn Thị Mùi, 2005).
14
1.2.2 Sự cần thiết phải có đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương
mại
Theo Nguyễn Thị Minh Hà (2016) kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh
doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng
được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, bất kì một khoản cho vay nào cũng
đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải
chịu tổn thất. Do đo, bảo đảm cho vay bằng tài sản như một tiêu chuẩn phòng ngừa
những diễn biến không thuận lợi trong hoạt động tín dụng. Việc ngân hàng đưa ra
quy định bảo đảm cho vay bằng tài sản nhằm mục đích:
- Nếu người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố,
thế chấp để thu hồi nợ.
- Tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay bởi vì một tài sản khi đã
là vật đảm bảo thì buộc người đi vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn
trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình.
Như vậy, phải thực hiện đảm bảo cho vay bằng tài sản tại ngân hàng thương
mại nhằm:
- Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của khách hàng vay vốn.
- Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không được thực
hiện hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước được.
- Phòng ngừa gian lận.
1.2.3 Các hình thức bảo đảm cho vay bằng tài sản
1.2.3.1 Bảo đảm cho vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay
Bảo đảm cho vay bằng cầm cố tài sản là hình thức người đi vay phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường
là thời hạn vay vốn) (Đoàn Văn Trường, 2007).
Hình thức này thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ hầu như không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán, hợp
đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý... Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản
lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Đối với hàng hoá, ngân
15
hàng thường chấp nhận các loại ít chịu tác động của môi trường trong thời gian cầm
cố.
Khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm (có thể là nắm giữ tài sản
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản) là không an toàn thì ngân hàng sẽ yêu
cầu cầm cố, thường đó là những tài sản dễ bán, dễ chuyển nhượng.
Khi cho vay dựa trên tài sản cầm cố của khách hàng, ngân hàng kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng
chi trả của giấy tờ, giá trị thị trường khi phát mại... Ngân hàng cùng khách hàng định
giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định nghĩa vụ của các bên trong quá trình
cầm cố, quyền phát mại tài sản cầm cố.
1.2.3.2 Bảo đảm cho vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay
Bảo đảm cho vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay là hình thức theo đó
người đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các
tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết (Nguyễn Minh
Hoàng, 2011).
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành bảo đảm cho các khoản cho vay của
ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, những tài sản này ngân
hàng không thể cầm cố. Các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa việc
bán hoặc chuyển nhượng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài
chính có thể nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng
hoá và tài sản cố định. Vì vậy, bảo đảm bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị của loại tài sản này thường cao nên doanh
nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Bảo đảm cho vay bằng tài sản thế chấp cho phép người vay sử dụng tài sản bảo
đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên, quá
trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm soát tài sản bảo
đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị
của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Khi cho vay dựa trên bảo đảm bằng tài sản thế chấp của người vay, ngân hàng
phải xem xét kỹ vật thế chấp. Trong hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng vay
16
vốn), phải có phần mô tả vật thế chấp. Như vậy, ngân hàng cần phải có (hoặc thuê)
các nhà chuyên môn đủ khả năng đánh giá tài sản bảo đảm. Nếu định giá quá cao,
quy mô tài trợ có thể lớn, có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại, nếu định giá
quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Sau khi định giá, ngân hàng
và khách hàng phải thoả thuận về nội quy sử dụng bảo đảm, quyền của ngân hàng
giám sát bảo đảm, phát mại bảo đảm khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ.
1.2.3.3 Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
Hình thức bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức người thứ ba cam
kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện được (Nguyễn Thị Thanh Nga, 2011).
Đối với những người bảo lãnh chưa có uy tín, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản
bảo đảm cho bảo lãnh đó. Thực chất, việc phân chia tài sản bảo đảm theo mức độ trực
tiếp hay gián tiếp như trên chỉ có ý nghĩa đối với khách hàng, còn đối với ngân hàng
thì dù đó là bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hay của người bảo lãnh, ngân hàng
cũng có quyền như nhau đối với tài sản này trong trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình.
1.2.3.4 Bảo đảm cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Hiện nay việc bảo đảm bằng tài sản còn có hình thức mới đó là bảo đảm bằng
tài sản được hình thành từ vốn vay, tức là khách hàng dùng chính tài sản có được do
đi vay để bảo đảm cho khoản tiền vay. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có
thể hạn chế việc khách hàng bán tài sản được hình thành từ vốn vay (Trần Quang
Hùng, 2003).
Tuy nhiên khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản
này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó tài sản này không bảo đảm cho ngân hàng
thu đủ cả gốc lẫn lãi. Hình thức này được áp dụng cho khách hàng mà các tài sản
khác dùng để bảo đảm có ít hoặc không thể trở thành tài sản bảo đảm cho ngân
hàng.
1.2.4 Nội dung bảo đảm cho vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng tại phòng tín dụng
của ngân hàng, hoặc tại địa phương nơi ngân hàng có giao dịch với khách hàng.
17
Bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tài sản
bảo đảm.
1.2.4.2 Xác định hình thức bảo đảm tài sản
Cán bộ tín dụng phải lấy được thông tin từ khách hàng, thông qua đó xác định
phương thức đảm bảo của khách hàng là cầm cố,thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba
hay hình thành từ nguồn vốn vay.
Trong trường hợp khách hàng vay vốn mà đảm bảo việc trả nợ là của người thứ
ba thì đó được coi là bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp này thì người thứ ba
cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến hạn quy
định người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của
mình. Trong trường hợp một cá nhân hoặc pháp nhân bảo lãnh cho một hoặc nhiều
bên vay vốn cùng một lúc thì tổng số tiền cho vay bảo lãnh không vượt quá theo quy
định của pháp luật. Nếu cá nhân và pháp nhân bảo lãnh cho một bên vay vốn thì mỗi
bên bảo lãnh thực hiện một phần gốc, lãi, tiền phạt và ký một hợp đồng bảo lãnh độc
lập. Trường hợp này, cán bộ tín dụng phải xác định được bên thứ ba có đủ điều kiện
bảo lãnh hay không.
Trường hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo:
Ngân hàng được quyền lựa chọn áp dụng việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng
được các điều kiện quy định của việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Ngoài ra, Ngân hàng được quyền cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay khi Chính Phủ chỉ định cho vay đối với khách hàng vay và đối tượng cho vay
trong một số trường hợp cụ thể. Đối với đối tượng khách hàng này, cán bộ tín dụng
phải xác định loại tài sản hình thành từ vốn vay có được phép làm tài sản đảm bảo
không.
1.2.4.3 Xác nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản đảm bảo
Sau khi xác định được các hình thức bảo đảm cho vay của từng loại tài sản, cán
bộ tín dụng tiến hành nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản dùng để làm tài sản
đảm bảo. Đối với các tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn kèm
theo giấy tờ chứng minh cho tài sản đó. Đối với tài sản cầm cố, cán bộ tín dụng cũng
18
cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp, kèm theo tài sản cầm cố đó.
Khi nhận các giấy tờ này, cán bộ tín dụng phải làm biên nhận cho khách hàng. Các
công việc được thực hiện gồm:
- Tư vấn:
Cán bộ tín dụng hướng dẫn, giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ các bên phải thực
hiện, có thể thêm danh sách các giấy tờ cần thiết trong việc làm tài sản bảo đảm.
- Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ tài sản bảo đảm:
Cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ loại, số lượng các giấy tờ cần thiết chứng
minh cho tài sản đảm bảo. Các chữ ký có trên các giấy tờ phải là chữ ký của người
sở hữu đúng với chữ kí hiện tại. Phải phù hợp về nội dung giữa các tài liệu khác nhau.
1.2.4.4 Thẩm định tài sản đảm bảo
- Nguồn thông tin để thẩm định
Đó là các tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là nguồn thông tin
với số lượng lớn, đa dạng đầy đủ nhất về tài sản bảo đảm. Tuy nhiên nguồn thông tin
này nhiều khi không chính xác do khách hàng cố tình cung cấp sai lệch nhằm qua mặt
cán bộ tín dụng. Vì vậy một nguồn thông tin khác rất quan trọng đó là khảo sát thực
tế. Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản cán bộ tín dụng đến trực tiếp nơi tài sản
đó tồn tại để xác minh, kiểm tra, so sánh so với giấy tờ mà khách hàng cung cấp. Một
nguồn thông tin khác không kém phần quan trọng là tại địa phương, công an, cơ quan
khác, láng giềng… nguồn thông tin này tuy ít ỏi nhưng lại mang tính chính xác cao.
- Nội dung thẩm định:
Cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định các nội dung sau: quyền sở hữu tài sản
đảm bảo của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh. Tài sản hiện không có tranh chấp
hay đang tranh chấp. Tài sản được phép giao dịch hay không, nếu là loại tài sản hiếm
thì cần có các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp hợp lệ của tài sản đó kèm theo các
giấy tờ về bảo hiểm. Tài sản đảm bảo phải là tài sản dễ chuyển nhượng
- Viết báo cáo thẩm định:
Sau khi thẩm định các nội dung trên cán bộ tín dụng viết báo cáo thẩm định
thông báo kết quả đạt được. Báo cáo thẩm định là căn cứ để xác định các thông tin về
tài sản đảm bảo. Thông qua đó mà xác định mức cho vay hợp lí. Cũng như các thông
tin khác về người vay, về độ tín nhiệm, về dự án.
19
1.2.4.5 Thiết lập hợp đồng bảo đảm
Sau khi thẩm định, hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bộ
phận tín dụng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay trình giám đốc hoặc
người được ủy quyền ký.
1.2.4.6 Giám sát, kiểm tra, quản lý tài sản bảo đảm
Sau khi nhận tài sản đảm bảo, ngân hàng thường xuyên, định kì kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng.
Đối với các tài sản đảm bảo là các tài sản cầm cố, thì việc kiểm tra, giám sát
là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi vì, các tài sản cầm cố thì khách hàng vẫn
tiếp tục sử dụng tài sản đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc
kiểm tra, giám sat, sẽ tránh việc khách hàng sử dụng tài sản sai mục đích đã cam
kết trong hợp đồng cầm cố tài sản. Trong thời gian hợp đồng vay vốn, ngân hàng
thường có các tổ kiểm tra xuống tận nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để kiểm
tra tài sản cầm cố.
Đối với các tài sản đảm bảo là các tài sản hình thành từ vốn vay, việc kiểm tra,
giám sát phải được thực hiện ngay từ khi tài sản được mua về. Xem xét xem tài sản
mua về có đúng như trong hợp đồng vay vốn hay không. Sau đó là việc tài sản có
được sử dụng như hợp đồng đã cam kết hay không. Giám sát trong thời gian hợp
đồng còn hiệu lực, việc sử dụng tài sản phải đảm bảo phải tuân thủ đúng nguyên tắc
đã cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.
Đối với các tài sản đảm bảo, vì ngân hàng đã nắm giữ các giấy tờ chứng minh
cho tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản cho nên ngân hàng phải liên hệ với các cơ quan
quản lí nhà nước liên quan đến tài sản trong việc kiểm soát tài sản đó. Tránh việc
khách hàng bán tài sản một cách bất hợp pháp khi chưa có sự đồng ý của ngân hàng,
việc này xảy ra đối với các tài sản như nhà ở, đất đai.
Đối với việc cho vay theo đảm bảo của các tổ chức khác, ngân hàng cũng phải
thường xuyên nắm tình hình của các tổ chức đó, khi có sự việc gì xảy ra thì ngay lập
tức có biện pháp thu hồi nợ.
1.2.4.7 Xử lý tài sản đảm bảo, kết thúc hợp đồng đảm bảo
20
Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ trả lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản bảo đảm cho người vay đồng thời lập giấy
xác nhận giải tỏa tài sản bảo đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan, tiến hành thanh
lý hợp đồng bảo đảm, đồng thời tiến hành thông báo giải chấp tới các phòng ban:
phòng công chứng, phòng tài nguyên môi trường, trung tâm đăng ký giao dịch động
sản.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng có
thể tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường
hợp các bên không xử lý được tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận, các
bên buộc phải xử lý tại tòa án.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng
thương mại
1.2.5.1 Nhân tố bên trong ngân hàng
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo
Trong cho vay bằng tài sản bảo đảm, cán bộ tín dụng ngân hàng phải thực hiện
xem xét đánh giá hồ sơ liên quan về tài sản bảo đảm. Đồng thời, phải tiến hành định
giá tài sản bảo đảm để xác định số tiền vay cung ứng cho khách hàng. Do vậy, giá trị
của tài sản đảm bảo phụ thuộc hoàn toàn vào công tác định giá, năng lực thẩm định
tài sản của ngân hàng. Nếu ngân hàng có năng lực thẩm định tốt thì tài sản bảo đảm
được xác định đúng giá trị và ngược lại, nếu năng lực thẩm định của ngân hàng yếu
kém, tài sản bảo đảm cho vay của khách hàng sẽ bị xác định cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị thực của tài sản. Điều này đều gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Thông tin
Thông tin về tài sản là yếu tố quan trọng phục vụ công tác thẩm định tài sản
đảm bảo của ngân hàng. Cán bộ tín dụng, thẩm định tài sản có thể thu thập thông tin
về tài sản thông qua tài liệu, chứng từ do khách hàng cung cấp. Đồng thời, cũng có
thể thu thập thông tin qua khảo sát, điều tra tại nơi có tài sản đảm bảo. Nguồn thông
tin thu thập được càng nhiều, càng chính xác thì công tác thẩm định tài sản bảo đảm
21
càng hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng cho vay bằng tài sản bảo đảm của ngân
hàng thương mại.
Đạo đức của cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay bằng
tài sản bảo đảm nói riêng, đạo dức của cán bộ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng
quyết định sự thành công của những hoạt động này.
Nếu cán bộ ngân hàng có phẩm chất đạo đức tốt sẽ tiến hành đánh giá, thẩm
định tài sản đúng theo quy trình, quy định đã ban hành của ngân hàng từ đó giá trị tài
sản bảo đảm sẽ được xác định chính xác và công tác cho vay bằng tài sản bảo đảm
đạt hiệu quả cao.
Ngược lại, khi cán bộ ngân hàng cố tình gian lận, bắt tay với khách hàng đánh
giá giá trị tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực tế để khách hàng nhận được số tiền
vay lớn hơn điều kiện bảo đảm. Từ đây sẽ gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng và công
tác cho vay bằng tài sản bảo đảm sẽ không đạt hiệu quả cao.
Chiến lược định hướng kinh doanh trong thời kỳ
Yếu tố chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng có những ảnh hưởng nhất
định đến công tác bảo đảm cho vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại. Sự ảnh
hưởng này được diễn tả cụ thể như sau:
Nếu trong thời kỳ, ngân hàng xây dựng chiến lược mở rộng, tăng cường cho vay
để thu lợi nhuận thì công tác thẩm định tài sản bảo đảm của ngân hàng sẽ nởi lỏng
hơn. Lúc này, ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận nhiều hơn và sự an toàn. Do
đó, công tác bảo đảm cho vay bằng tài sản cũng được thực hiện nhanh chóng hơn.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng xác định chiến lược thận trọng coi chất lượng cho
vay, tài sản bảo đảm là yếu tố hàng đầu để giảm thiếu tổn thất khi có rủi ro phát sinh
thì ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chế giá trị của tài sản đảm bào và công tác bảo đảm
cho vay bằng tài sản cũng được triển khai nghiêm ngặt và thân trọng hơn.
1.2.5.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng
Chính sách pháp luật
Đối với các khoản cho vay có tài sản bảo đảm thì để tài sản bảo đảm có thể
thực sự trở thành bảo đảm cho khoản vay cần có sự hỗ trợ của pháp luật. Chính các
quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm tiền vay như quy định của Luật đất
22
đai, Bộ Luật dân sự, quy định của Nghị định về bảo đảm tiền vay, của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm… hoặc sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho
cả tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm cho khoản
vay.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế ổn định khách hàng sẽ có nhu
cầu sử dụng vốn vay của ngân hàng nhiều hơn. Từ đó, công tác đảm bảo cho vay bằng
tài sản sẽ được mở rộng và phát triển hơn. Tuy nhiên, khi kinh tế trì trệ, nhu cầu sử
dụng vốn ít thì công tác cho vay bằng tài sản đảm bảo không đảm bảo hiệu quả.
Khách hàng
Tư cách đạo đức của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo đảm
tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại. Do nguồn thông tin khách hàng cung
cấp là cơ sở để ngân hàng thẩm định đánh giá tài sản bảo đảm từ đó đưa ra quyết định
cho vay. Nếu khách hàng không trung thực, cố tình lừa đảo, cung cấp thông tin sai sự
thật. Đó là một rủi ro rất lớn về bảo đảm cho vay khi ngân hàng không phát hiện kịp
thời. Ngược lại, với khách hàng trung thực, có ý thức hợp tác, cung cấp đầy đủ thông
tin theo yêu cầu của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng rất lớn trong thẩm định tài sản bảo
đảm cũng như quyết định cho vay.
Mặt khác, Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tê - một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, ngân hàng chỉ cho vay khi
nhận thấy khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có trình độ quản lý tốt. Nếu
không hội đủ hai yếu tố đó, khách hàng không thể sử dụng đồng vốn thực sự có hiệu
quả, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, với những
khách hàng tiềm năng: có tình hình tài chính tốt, có trình độ quản lý, có sức cạnh
tranh trên thị trường, khi đó khả năng trả nợ của khách hàng được bảo đảm, bảo đảm
tiền vay được an toàn. Như vậy, ngân hàng cần sàng sọc để tìm ra những khách hàng
hội tụ cả hai yếu tố trên. Làm được điều này đã là một thành công trong công tác bảo
đảm tiền vay nói chung và bảo đảm tiền vay bằng tài sản nói riêng.
1.3 Kinh nghiệm đảm bảo cho vay bằng tài sản ở một số ngân hàng trong và
ngoài nước
23
1.3.1 Kinh nghiệm bảo đảm cho vay bằng tài sản của một số ngân hàng nước ngoài
Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan
Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan (BAAC) được
thành lập năm 1966. Đây là một ngân hàng thương mại quốc doanh chíu sự quản lý
trực tiếp của Bộ tài chính Thái Lan. BAAC có nhiệm vụ cho vay trực tiếp đến từng
cá nhân hộ nông dân cũng như cho vay thông qua Hội nông dân, hỗ trợ tài chính để
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. BAAC giúp các hộ nông dân gia tăng sản lượng và
thu nhập. Bên cạnh đó, BAAC còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho các hộ nông dân.
Để triển khai được sản phẩm cho vay một cách có hiệu quả, BAAC đã sử dụng
các kênh phân phối là các hợp tác xã Marketing nông nghiệp tại các chi nhánh. Loại
hợp tác xã này tạo ra kênh phân phối, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của người
nông dân cũng như đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, trong hoạt động
bảo đảm cho vay bằng tài sản, BAAC thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Phòng định giá tài sản hoạt động hoàn toàn độc lập với các phòng/ban,
bộ phận khác nhau và chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị. Do vậy, làm
tăng tính độc lập và tính rõ ràng, minh bạch trong hoạt động định giá, xác định giá trị
tài sản bảo đảm của khách hàng.
Thứ hai: Các phòng ban phục vụ hoạt động tín dụng được phân tách riêng biệt
giữa phòng tín dụng doanh nghiệp và phòng tín dụng cá nhân. Bên cạnh đó ngân hàng
còn có Bộ phận quản lý tài sản. Cùng với chức năng quản lý và thực hiện cho vay, bộ
phận này có chức năng chuyên theo dõi, đánh giá tình hình biến động tài sản đảm bảo
của khách hàng. Thực hiện kiểm tra định kỳ để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời
những vấn đề phát sinh.
Thứ ba: Trong cơ cấu tổ chức còn có phòng chính sách và chiến lược thực hiện
chức năng phân tích, nghiên cứu tình hình kinh tế-xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến giá
trị của tái sản đảm bảo như: thị trường bất động sản; giá cả thị trường. Từ đó, để xuất,
tham mưu cho Ban lãnh đạo đưa ra chiến lược phát triển, đường lối chính sách phù
hợp với từng thời kỳ.
Kinh nghiệm của Citibank - Mỹ
24
Citibank được thành lập vào năm 1812 tại Mỹ với hơn nửa vốn thuộc về
Citicorp, hiện nay đã có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước. Citibank là một
trong những tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất cung cấp việc làm cho hơn 160.000
người trên toàn thế giới, đồng thời là hãng phát hành thẻ tín dụng ngân hàng lớn nhất
thế giới. Citibank là ngân hàng của Mỹ đầu tiên hoạt động tại Châu Á vào năm 1902
và hiện nay đã phát triển rộng nhất trong khu vực Châu Á ở lĩnh vực tài chính với
hơn 200 chi nhánh tại 21 nước. Các sản phẩm đơn lẻ của Citibank được thiết kế rất
sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với các nhu cầu cá nhân của khách hàng.
Hoạt động cho vay của Citibank luôn đảm bảo tính an toàn cao nhờ quy trình quản lý
tài sản bảo đảm chặt chẽ.
Nhân viên phụ trách mảng tín dụng nói riêng và nhân viên của Citibank nói
chung tới từ rất nhiều lĩnh vực khác nhau được đào tạo bài bản. Đặc biệt nhân viên
được tham gia những khóa tập huấn chuyên sâu về công tác định giá tài sản, đánh giá
hồ sơ tài sản đảm bảo của khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
tốt nhất với mức độ an toàn cao nhất có thể.
Citibank cũng là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ thông tin
hiện đại vào hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay bảo đảm bằng tài
sản nói riêng. Theo đó, toàn bộ hồ sơ tài sản được Citibank quản lý tự động bằng
phần mềm chuyên biệt.
Trong công tác giám sát, theo dõi tài sản: Citibank thực hiện giám sát theo các
tiêu chuẩn và chính sách trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Các hoạt động này được tài
liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường, đánh giá tài sản được xác
định kỹ lưỡng và cụ thể.
1.3.2 Kinh nghiệm đảm bảo tiền vay bằng tài sản ở một số chi nhánh ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
1.3.2.1 Kinh nghiệm của Agribank chi nhánh Thái Nguyên
Công tác tiếp nhận hồ sơ, xác nhận giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo
Trong quá trình giám định tính chất pháp lý của tài sản thế chấp phục vụ công tác
bảo đảm cho vay bằng tài sản, cán bộ tín dụng của Agribank chi nhánh Thái Nguyên
thường tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau bên cạnh việc xem xét các
25
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Theo đó, cán bộ Chi nhánh thường tham khảo
ý kiến của trung tâm phòng ngừa rủi ro, những người cư trú gắn với tài sản thế chấp, đối
chiếu nơi tọa lạc của tài sản với bản đồ quy hoạch chi tiết.
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Trong quá trình định giá tài sản để tối thiểu hoá rủi ro ở mức thấp nhất cán bộ tín
dụng tại chi nhánh tiến hành thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến tài sản như giá
thị trường của tài sản đảm bảo, khấu hao, xu hướng của thị trường với hàng hoá, có dễ
bảo quản cất giữ, giá trị có biến động hay không, khi thanh lý dễ hay khó và bằng các
hình thức nào. Điều này đảm bảo cho Agribank chi nhánh Thái Nguyên xác định chính
xác giá trị thực tế của tài sản giảm thiểu thiệt hại khi có rủi ro phát sinh.
Công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả công tác cho vay bảo đảm bằng tài sản, chi
nhánh Agribank Thái Nguyên còn thực hiện xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh
giá rủi ro của các tài sản đảm bảo về tính thanh khoản, tính thị trường, quy mô, thời
hạn của khoản vay. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu này giúp Chi nhánh giảm nhẹ
khó khăn khi tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay đối với mỗi cán bộ tín
dụng mà còn tạo cơ sở cho Chi nhánh áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay
ứng với từng loại tài sản đảm bảo để vừa hạn chế rủi ro trong bảo đảm tiền vay vừa
không ảnh hưởng đến mục tiêu mở rộng tín dụng của Agribank Thái Nguyên.
1.3.2.2 Kinh nghiệm của Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Nhằm tạo thuận lợi cho công việc của cán bộ tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro
phát sinh trong việc xử lý tài sản đảm bảo Chi nhánh Vietcombank Thái Nguyên đã
nghiên cứu và đưa ra các quy định cụ thể về cơ sở cũng như biện pháp để định giá tài
sản bảo đảm. Cơ sở để định giá tài sản tại Chi nhánh được xây dựng trên cơ sở những
căn cứ thực tế, pháp lý, đặc điểm riêng của từng loại tài sản cũng như những nhân tố
gây ra sự biến động giá cho chính những tài sản đó. Nhờ vậy, các biện pháp định giá
tài sản đảm bảo của Chi nhánh được đánh giá khá chính xác khoa học, linh động có
thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro bảo đảm tiền vay.
Công tác giám sát, kiểm tra, quản lý tài sản bảo đảm
26
Để đảm bảo hiệu quả cho công tác bảo đảm cho vay bằng tài sản Vietcombank
chi nhánh Thái Nguyên còn triển khai, áp dụng các chính sách quản lý tài sản bảo
đảm của khách hàng theo đó:
- Chi nhánh ban hành quy định bắt buộc khách hàng phải cam kết sử dụng, bảo
quản và bảo dưỡng tài sản nhằm duy trì công suất cũng như giá trị tài sản, tránh
trường hợp khách hàng bán mất TSBĐ hoặc thay thế phụ tùng, thiết bị làm giảm giá
trị TSBĐ.
- Chi nhánh tiến hành giám sát chặt chẽ công tác bảo quản, sử dụng TSBĐ cho
vay của khách hàng. Để bảo đảm an toàn Chi nhánh thường xuyên tiến hành các cuộc
kiểm tra định kỳ để thực hiện đánh giá lại tài sản thế chấp đồng thời kiểm tra xem tài
sản có bị thay đổi, hỏng hóc không để tiến hành các biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác xử lý tài sản đảm bảo, kết thúc hợp đồng đảm bảo
Trong trường hợp khách hàng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn,
Vietcombank sẽ tiến hành bán tài sản đảm bảo để bù đắp các khoản nợ vay còn lại của
khách hàng. Theo đó, hình thức được Chi nhánh sử dụng là bán đấu giá hoặc bán riêng
lẻ cho một hoặc một số người mua tài sản bảo đảm không trên cơ sở đấu giá. Việc xử
lý kịp thời tài sản đảm bảo đã giúp Chi nhánh thu hồi được phần lớn giá trị nguồn
vốn vay của khách hàng, đảm bảo an toàn tín dụng cho chi nhánh.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Dựa vào những kinh nghiệm trong bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các chi nhánh
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Nguyên, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài
- Thành lập phòng định giá tài sản hoạt động hoàn toàn độc lập với các phòng/
ban khác và chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị.
- Thiết lập bộ phận quản lý tài sản có chức năng chuyên theo dõi, đánh giá tình
hình biến động tài sản đảm bảo của khách hàng. Thực hiện kiểm tra định kỳ để đưa
ra các biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
27
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng và nhân lực định giá tài sản. Tổ
chức các khóa tập huấn chuyên sâu về công tác định giá tài sản, đánh giá hồ sơ tài
sản đảm bảo của khách hàng.
- Triển khai ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động cho vay
bảo đảm bằng tài sản.
Bài học kinh nghiệm từ các chi nhánh ngân hàng trong nước
- Trong giám định tính chất pháp lý của tài sản, Chi nhánh cần tiến hành thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, ý kiến của trung tâm phòng ngừa
rủi ro và những người cư trú gắn với tài sản thế chấp là những thông tin tham khảo
cần thiết nhất.
- Trong định giá tài sản, cán bộ tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên cần
tiến hành thu thập đầy đủ các thông tin gồm: giá thị trường của tài sản đảm bảo, khấu
hao, xu hướng của thị trường với hàng hoá, có dễ bảo quản cất giữ, giá trị có biến
động hay không, khi thanh lý dễ hay khó và bằng các hình thức nào...
- Chú trọng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rủi ro của các tài sản đảm
bảo về tính thanh khoản, tính thị trường, quy mô, thời hạn của khoản vay.
- Chi nhánh BIDV Thái Nguyên cần nghiên cứu và đưa ra quy định cụ thể về
cơ sở cũng như biện pháp để định giá tài sản bảo đảm. Những quy định này cần căn
cứ vào thực tế, pháp lý, đặc điểm riêng của từng loại tài sản...
- Quan tâm ban hành các quy định bắt buộc khách hàng bảo quản và bảo dưỡng
tài sản, đảm bảo giữ nguyên giá trị tài sản khi thanh lý hợp đồng bảo đảm cho vay.
- Chú trọng hoạt động giám sát công tác bảo quản, sử dụng TSBĐ cho vay của
khách hàng. Kiểm tra định kỳ giá trị của tài sản để giảm thiểu hỏng hóc và giảm thiểu
giá trị của tài sản bảo đảm.
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn cần trả lời những câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Thực trạng công tác đảm bảo tiền vay bằng tại sản tai ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên thời gian qua như thế nào?
2. Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay bằng tại sản
tai ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên?
3. Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tại sản tai
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên?
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Nguồn thông tin thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được tác giả thu thập từ các
báo cáo tại ngân hàng bao gồm: thông tin liên quan đến kết quả hoạt động của ngân
hàng, thông tin liên quan đến nội dung của công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên đã được
công bố. Nguồn dữ liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn 2014-2016.
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin
+ Đối với dữ liệu định tính: Tác giả tiến hành sắp xếp phân loại thông tin.
+ Đối với dữ liệu định lượng: Số liệu định lượng được xử lý, tổng hợp bằng
phương pháp phân tích thông qua phần mềm Exel.
Các kết quả tổng hợp được trình bày bằng bảng thống kê và đồ thị thống kê
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1 Phương pháp chuyên gia, khảo sát
* Phương pháp chuyên gia: Để có cái nhìn tổng quát hơn về công tác đảm bảo
tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Thái Nguyên, tác giả tiến hành xin ý kiến đội ngũ chuyên gia của ngân hàng. Mục
đích của phỏng vấn chuyên gia là lắng nghe nhận định của chuyên gia và tham khảo
ý kiến chuyên gia về từng nội dung của công tác đảm bảo tiền vay bằng tại sản tại
29
Ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại
ngân hàng. Kết quả phỏng vân chuyên gia là cơ sở để tác giả tham khảo đề xuất các
giải pháp.
Tổng số chuyên gia mà tác giả tiến hành phỏng vấn là 15 chuyên gia, đây là cán
bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo của BIDV chi nhánh Thái Nguyên giữ chức vụ từ phó
phòng trở lên. Để thực hiện cuộc phỏng vấn này, trước tiên tác giả trực tiếp hỏi chuyên
gia về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản của Chi
nhánh. Sau đó, tác giả đưa ra các nhân tố đã nghiên cứu để gợi ý các chuyên gia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các chuyên gia đều đồng ý với tác giả. Dưới đây là
kết quả nghiên cứu của tác giả:
Bảng 2.1: Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
Số người Số phương Tỷ lệ STT Tên nhân tố phỏng án lựa chọn (%) vấn
Năng lực của ngân hàng trong thẩm 15 100,0 15 định TSĐB 1
Thông tin 2 13 86,7 15
3 Đạo đức của cán bộ NH 13 86,7 15
Chiến lược định hướng kinh doanh 4 14 93,3 15
5 Chính sách pháp luật 15 100,0 15
6 Môi trường kinh tế 15 100,0 15
7 Khách hàng 14 93,3 15
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 2.1 cho thấy các hầu hết các chuyên gia đều đồng tình cho rằng các nhân
tố trên đều ảnh hưởng đến công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản của BIDV chi nhánh
Thái Nguyên. Tỷ lệ lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đều đạt trên 86%. Như vậy, tác
giả sẽ lựa chọn các nhân tố này để thực hiện nghiên cứu của mình.
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
30
- Chọn mẫu điều tra: Đối tượng điều tra gồm khách hàng vay vốn bằng tài sản
đảm bảo và nhân viên ngân hàng.
- Xác định quy mô mẫu điều tra
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để xác định mẫu điều tra khảo sát, Trong
luận văn, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu theo Slovin với công thức chọn mẫu
như sau:
n = N/ (1 + Ne2)
Trong đó: N là tổng thể
e là sai số. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn e =5%=0,05
n là cỡ mẫu.
Quy mô mẫu khách hàng
Số lượng khách hàng đang vay vốn bằng tài sản đảm bảo tại ngân hàng BIDV
chi nhánh Thái Nguyên là 4313 khách hàng, tính đến thời điểm ngày 31/12/2017
Do đó số mẫu tối thiểu cần phải nghiên cứu là:
N = 4.313/(1+ 4.313 x 0,052) = 366 mẫu.
Để hạn chế sai số, tăng độ tin cậy của mẫu điều tra và loại trừ các mẫu không
thu được thông tin tác giả chọn 400 khách hàng để khảo sát. Nội dung khảo sát bao
gồm: đội ngũ nhân viên; quy trình cho vay đảm bảo bằng tài sản của Chi nhánh và sự
linh hoạt trong các hình thức đảm bảo của Chi nhánh.
Quy mô mẫu nhân viên
Hiện tại, số lượng nhân viên của ngân hàng là 158 nhân viên. Do thời gian và
nhân lực có hạn công với nhân viên Chi nhánh không thường tập trung tại 1 trụ sở,
các phòng giao dịch phân tán cách xa nhau nên tác giả khảo sát 120 cán bộ nhân viên
ngân hàng. Nội dung khảo sát là các nội dung của công tác đảm bảo cho vay bằng tài
sản của Chi nhánh bao gồm: Tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm bảo của khách hàng, xác
định hình thức bảo đảm tài sản, xác nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản đảm
bảo, thẩm định cho tài sản đảm bảo và giám sát, kiểm tra tài sản đảm bảo.
Trong phiếu điều tra, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ và các quy ước
như sau: 1. Rất yếu; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Tốt; 5. Rất tốt.
2.2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả
31
+ Phương pháp thống kê mô tả: nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô
tả thông qua việc tính toán các mức độ tuyệt đối tương đối và bình quân để mô tả
thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mô tả thực trạng hoạt động đảm bảo
tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng và mô tả các ý kiến đánh giá của nhân viên ngân
hàng, khách hàng về hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
2.2.3.3 Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê so sánh sẽ sử dụng nguồn số liệu qua từng thời kỳ, từng
giai đoạn, từng năm so với năm hiện tại để so sánh xem mức độ tăng lên hay giảm
xuống, mức độ phát triển hay không phát triển để kịp thời đưa ra các giải pháp.
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu nghiên
cứu, qua đó thấy được những thay đổi trong công tác đảm bảo đảm bảo tiền vay bằng
tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Thái Nguyên.
2.3 Tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu nghiên cứu
Tài sản đảm bảo được dùng để giảm thiểu những tổn thất của ngân hàng khi có
rủi ro tín dụng phát sinh. Do đó, để đánh giá kết quả đảm bảo tiền vay bằng tài sản
tác giả sẽ xem xét trên các yếu tố về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro để đánh giá
chất lượng tín dụng của những khoản vay có tài sản đảm bảo, từ đó đánh giá hiệu quả
của việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
2.3.1 Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí định tính
- Tuân thủ quy chế cho vay có tài sản đảm bảo của NHTM, hoạt động cho vay
có tài sản đảm bảo luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ
những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra
các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng,
trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho
các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho
từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả.
Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một
khoản cho vay có hiệu quả.
32
- Tuân thủ hợp đồng về tài sản đảm bảo, khi tiến hành hoạt động cho vay có tài
sản đảm bảo, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tài sản đảm bảo.
Trong hợp đồng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như giá trị tài sản, sử
dụng tài sản, xử lý tài sản... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay
có tài sản đảm bảo được coi là có hiệu quả khi nó thực hiện đúng những cam kết đã
kí trong hợp đồng.
Tiêu chí định lượng
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ
xấu, nợ các nhóm 2 - nhóm 5; tỷ lệ trích lập dự phòng.
- Năng lực tài trợ rủi ro: Được đánh giá thông qua tỷ lệ thu hồi nợ, tỷ lệ xóa nợ ròng.
2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 - nhóm 5
Dự nợ nhóm 2 đến nhóm 5 (khoản vay có TSĐB Tỷ lệ nợ nhóm 2 - nhóm 5 = của khoản vay có TSĐB Tổng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này cho biết khoản nợ quá hạn có tài sản đảm bảo thuộc nhóm 2 đến nhóm
5 chiếm bao nhiêu phần trong dư nợ của khoản vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng kiểm soát RRTD có TSĐB càng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ từ nhóm 3 trở lên (khoản dư nợ có TSĐB Tỷ lệ nợ xấu của khoản = vay có TSĐB Tổng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này cho biết khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo từ nhóm 3 trở lên chiếm
bao nhiêu phần trong dư nợ của khoản vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh. Chỉ tiêu
càng cao thể hiện kết quả công tác bảo đảm cho vay bằng tài sản càng không hiệu
quả.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng
Số tiền trích lập dự phòng của khoản vay có TSĐB Tỷ lệ dự phòng của khoản = vay có TSĐB Tổng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo
33
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tình hình cho vay của ngân hàng không lành
mạnh và hiệu quả bảo đảm cho vay bằng tài sản thấp
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài trợ rủi ro cho vay từ tài sản bảo đảm
- Tỷ lệ thu hồi nợ
Giá trị vốn thu hồi được của những khoản vay có TSĐB Tỷ lệ thu hồi nợ từ = khoản vay có TSĐB Tổng khoản nợ đã xử lý
- Tỷ lệ xóa nợ ròng
Dự nợ xấu - giá trị thu hồi (khoản vay có TSĐB) Tỷ lệ xóa nợ ròng = Tổng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo
Hai chỉ tiêu này là chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu thứ nhất nhằm đánh giá kết quả
tài trợ rủi ro tín dụng từ xử lý tài sản bảo đảm.
2.3.3 Thang đo đánh giá công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản
+ Thang đo đánh giá của khách hàng
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về công tác đảm bảo
tiền vay bằng tài sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên theo các thang đo được kế
thừa như sau:
Bảng 2.2: Thang đo đánh giá khách hàng
Nhóm Thang đo Nguồn kế thừa nhân tố
Nhân viên ngân hàng thể hiện kiến thức Trần Quang Hùng (2003) chuyên môn nghề nghiệp tốt
Đội ngũ Nhân viên ngân hàng có thái độ ứng xử Trần Thị Thu Hương
nhân viên nhẹ nhàng, lịch sự (2016)
ngân hàng Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức
về nghiệp vụ để tư vấn cho khách hàng Bùi Thị Nga (2014)
một cách chính xác
34
Nhóm Thang đo Nguồn kế thừa nhân tố
Nhân viên thực hiện dịch vụ một cách Bùi Thị Nga (2014) chính xác ngay từ lần đầu
Các hình thức đảm bảo cho vay tại ngân Các hình Trần Quang Hùng (2003) hàng là linh hoạt thức đảm
bảo tiền Hình thức đảm bảo cho vay bằng tài sản Nguyễn Thị Thanh Nga
vay bằng ngân hàng áp dụng phù hợp với Anh/Chị (2011)
tài sản của Ngân hàng luôn tư vấn cho khách hàng Trần Quang Hùng (2003) Chi nhánh lựa chọn hình thức đảm bảo hợp lý nhất
Thủ tục cho vay đối có TSĐB hiện nay Trần Thị Thu Hương
là đơn giản, dễ hoàn thiện (2016)
Quy trình Quy trình cho vay có TSĐB là đơn giản, Trần Thị Thu Hương
cho vay có gọn nhẹ (2016)
tài sản
Khách hàng không phải chờ đợi quá lâu đảm bảo Trần Quang Hùng (2003) để giải quyết hồ sơ vay vốn có TSĐB của Chi
Các quy định trong hợp đồng là chặt chẽ, nhánh
phù hợp với mong muốn của cả khách Bùi Thị Nga (2014)
hàng và NH
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
+ Thang đo đánh giá của nhân viên chi nhánh
Tác giả khảo sát nhân viên BIDV chi nhánh Thái Nguyên về các nội dung của
công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Nội dung thang đo khảo sát được tác giả kế
thừa từ những nguồn sau:
35
Bảng 2.3: Thang đo khảo sát nhân viên chi nhánh
Nhóm Thang đo Nguồn kế thừa nhân tố
Bùi Đại Nghĩa Quy trình tiếp nhận hồ sơ tại ngân hàng là hợp lý (2005) Công Trần Công Sinh Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đảm bảo cả số lượng và tác tiếp chất lượng (2014) nhận hồ Chi nhánh có những hướng dẫn cụ thể để cán bộ sơ Nguyễn Ngọc tín dụng có cơ sở thực hiện tốt công tác tiếp nhận Thúy (2012) hồ sơ TSĐB
Nhân viên ngân hàng luôn căn cứ vào quyền sở hữu Nguyễn Thị Xác tài sản của khách hàng để xác định hình thức bảo Thanh Nga (2011) định đảm tài sản cho khoản vay hình Các hình thức bảo đảm tài sản mà chi nhánh áp dụng Bùi Đại Nghĩa thức tuân thủ theo hướng dẫn của hội sở (2005) đảm Tùy thuộc vào hình thức đảm bảo tiền vay mà bảo tiền Nguyễn Ngọc ngân hàng áp dụng các phương thức quản lý tài vay Thúy (2012) sản phù hợp
Các giấy tờ chứng mình quyền sở hữu TSĐB theo Nguyễn Thị
quy định khá đầy đủ Thanh Nga (2011) Xác
Trần Công Sinh định Công tác kiểm tra giấy tờ chứng minh TSĐB được
giấy tờ thực hiện chặt chẽ (2014)
chứng Đối với mỗi loại TSĐB chi nhánh có những quy Bùi Đại Nghĩa minh tài định riêng về từng loại giấy tờ chứng minh quyền (2005) sản đảm sở hữu
bảo Quy định về giấy từ chứng minh TSĐB tuân thủ Nguyễn Ngọc
theo hướng dẫn của hội sở Thúy (2012)
Quy trình thẩm định tài sản tại ngân hàng Thẩm Nguyễn Thị
Thanh Nga (2011) nhanh chóng định tài
sản đảm Giá trị tài sản được thẩm định khá sát với giá Trần Công Sinh
bảo thị trường (2014)
36
Nhóm Thang đo Nguồn kế thừa nhân tố
Ngân hàng có đội ngũ chuyên gia thẩm định giàu Nguyễn Ngọc
Thúy (2012) kinh nghiệm
Nguyễn Ngọc
TSĐB được ngân hàng kiểm tra, giám sát chặt chẽ Thúy (2012) Giảm Ngân hàng có cán bộ chuyên trách đảm nhận nhiệm Bùi Đại Nghĩa sát, kiểm (2005) vụ kiểm tra, giám sát TSĐB tra tài Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB có tác động khá Trần Công Sinh sản đảm tốt đến giảm thiểu RR trong cho vay của ngân hàng (2014) bảo Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB được thực hiện Nguyễn Thị
Thanh Nga (2011) thường xuyên
Nguồn: tác giả tự xây dựng
Các thang đo đánh giá nhân viên BIDV chi nhánh Thái Nguyên và đánh giá
khách hàng được thực hiện thông qua chỉ số điểm trung bình theo quy ước:
Bảng 2.4: Quy ước chỉ số trung bình trong đánh giá thang đo
Rất không
Không
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
hài lòng
hài lòng
1,0 - 1,8 1,81 - 2,6 2,61 - 3,4 3,41 - 4,2 4,21 - 5,0
37
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam -
chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, được thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Phòng cấp
phát vốn Kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính Bắc Thái, tiền thân của Ngân hàng
Kiến thiết Bắc Thái. Đến năm 1996, trên cơ sở tách Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Thái thành 2 chi nhánh cấp 1 là Thái Nguyên và Bắc Kạn, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên chính thức được thành lập theo Quyết định số
267/QĐ-TCCB ngày 20/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh hiện nay có trụ sở chính đặt tại số 653 đường
Lương Ngọc Quyến, thành phố Thái Nguyên.
BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên thực hiện xong dự án hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng từ năm 2005 và trở thành ngân hàng đầu tiên tại địa bàn ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại vào phục vụ hoạt động ngân hàng. Các giao dịch tại trụ sở
chính cũng như các điểm giao dịch nhỏ lẻ đều được thực hiện trên máy tính và các
trang thiết bị hiện đại được quản lý tập trung. Hiện nay, BIDV Thái Nguyên là ngân
hàng có mạng lưới ATM lớn nhất tỉnh, tham gia kết nối thanh toán thẻ trên hệ thống
Banknet, Smarlink với các ngân hàng như Vietcombank, Agribank, Techcombank...
Chi nhánh cũng là đơn vị đầu tiên trên địa bàn triển khai lắp đặt và vận hành máy
chấp nhận thẻ (POS) tại các cửa hàng, siêu thị lớn với hệ thống 36 máy.
Cũng như hệ thống ngân hàng BIDV với phương châm “Chia sẻ cơ hội - hợp
tác thành công” BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên đang từng bước thực hiện mục tiêu
của mình “Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành Tập đoàn tài
chính - Ngân hàng đa sở hữu kinh doanh đa lĩnh vực với các hoạt động tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính - tài sản - bất động sản ngang tầm
các tập đoàn tài chính tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”.
38
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên được đổi mới theo mô hình
TA2 của BIDV và chính thức đi vào vận hành từ ngày 01/10/2008. Mô hình mới này
có sự thay đổi căn bản so với mô hình cũ đặc biệt là ở khối tín dụng. Theo mô hình
này dưới Ban Giám đốc có các khối: Khách hàng (Chính là các phòng tín dụng cũ
nay chuyển thành các phòng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp), Khối quản lý rủi
ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Tương ứng với từng
khối là các phòng, ban bộ phận nghiệp vụ liên quan. Sơ đồ mô hình tổ chức của chi
nhánh như sau:
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, BIDV chi nhánh Thái Nguyên năm 2017)
Khối khách hàng gồm 03 phòng: Khách hàng doanh nghiệp 01, 02 và phòng
Khách hàng cá nhân làm nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu về
các sản phẩm, thực hiện việc kiểm tra các điều kiện và đề xuất tín dụng để cho vay
với khách hàng. Theo mô hình cũ đây chính là các phòng tín dụng.
39
Khối quản lý rủi ro gồm 01 Phòng Quản lý rủi ro thực hiện việc thẩm định các
dự án lớn, quyết định phê duyệt cho vay đối với các khách hàng lớn hoặc trình Hội
đồng tín dụng với những trường hợp vượt thẩm quyền. Phối kết hợp với các phòng
Quan hệ khách hàng trong việc đánh giá tài sản bảo đảm của khách hàng.
Khối tác nghiệp gồm: 01 Phòng Quản trị tín dụng thực hiện việc vào máy,
giải ngân các hợp đồng tín dụng sau khi đã qua các bước xét duyệt tại các phòng
Khách hàng và quản lý rủi ro. 02 phòng Giao dịch khách hàng thực hiện các dịch
vụ như thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản, nhận tiền gửi…nói
chung là hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kho quỹ, kiểm đếm tiền mặt và cất giữ các
loại giấy tờ tài sản đảm bảo của khách hàng.
Khối Quản lý nội bộ gồm: Phòng Tài chính Kế toán thực hiện việc hạch toán kế
toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý thu chi nội bộ. Phòng Tổ chức hành chính:
Thực hiện việc quản lý, bố trí, sắp xếp nhân sự và các công tác hậu cần phục vụ hoạt
động của Chi nhánh. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thực hiện việc tổng hợp các số liệu
tổng quát, làm các loại báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ, xây dựng kế hoạch kinh
doanh cho chi nhánh và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với khách
hàng và với Hội sở chính của BIDV. Trong phòng Kế hoạch Tổng hợp có Bộ phận
điện toán chuyên trách mảng công nghệ thông tin, mạng, phần mềm và tất cả các
nghiệp vụ có liên quan đến công nghệ.
Khối trực thuộc gồm 07 phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền
gửi, cho vay cá nhân, phát hành thẻ, thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
3.1.3.1 Kết quả hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, ngân
hàng thương mại thực hiện huy động vốn để tiến hành cấp tín dụng cho các cá nhân,
tổ chức có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Chênh lệch từ thu nhập cấp tín dụng và
chi phí huy động vốn chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Do đó, hoạt động
huy động vốn sẽ quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại.
40
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên trong giai
đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng vốn huy động Tỷ đồng 3.269 3.650 4.231
Tốc độ tăng trưởng % 0 11,65 15,92
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Dựa vào biểu đồ nhận thấy, nguồn vốn huy động tại BIDV chi nhánh Thái
Nguyên có sự biến động qua các năm. Năm 2015, kết quả huy động vốn tại Chi nhánh
đạt 3.269 tỷ đồng. Theo báo cáo của phòng tài chính kế toán tại chi nhánh, năm 2015
huy động vốn đạt kết quả tốt. Vốn huy động từ nền kinh tế tăng trưởng khá cao so
với năm trước, tăng cả VND và ngoại tệ, cả TCKT và dân cư; đạt mức kế hoạch vốn
huy động từ nền kinh tế BIDV hội sở giao cho chi nhánh năm 2015.
Năm 2016, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng lên đáng kể so với năm
2014 đạt 3.650 tỷ đồng, tăng 11,65% so với năm 2015. Nguồn vốn huy động tăng lên
trong năm chủ yếu từ khối khách hàng bán buôn của Chi nhánh.
Sang năm 2017, nền kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng
chịu tác động từ những yếu tố kinh tế chính trị ở khu vực và thế giới như: kinh tế toàn
cầu tăng trưởng chậm hơn so với dự báo; tăng trưởng thương mại đạt mức thấp; giá
dầu thô và nông sản giảm mạnh; cùng với hạn hán, thiên tai do biến đổi của khí
hậu;…Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên Chi nhánh những tác động từ
nền kinh tế đã không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy vốn của Chi nhánh. Theo
đó, nguồn vốn huy động của chi nhánh trong năm vẫn tăng đạt mức 4.231 tỷ đồng,
tăng 15,92% so với năm 2016.
Nhìn chung, công tác huy động vốn tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn
2015-2017 luôn đạt kết quả khả quan và được đánh giá tốt, nguồn vốn huy động hàng
năm tại Chi nhánh luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Đạt được kết quả như trên là
nhờ sự nỗ lực của toàn chi nhánh trong tất cả các mặt như: công tác khách hàng được
thực hiện thường xuyên nhằm giữ mối quan hệ tốt với những khách hàng lớn, truyền
thống, các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp SME và khách hàng thể nhân; chính sách
tỷ giá, lãi suất linh hoạt, cạnh tranh trên địa bàn nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng
các quy định của NHNNVN và BIDV hội sở; đồng thời tác phong làm việc chuyên
41
nghiệp, ân cần của giao dịch viên cũng tạo được niềm tin với các đối tượng khách
hàng và giúp nâng cao doanh thu huy động vốn hàng năm của Chi nhánh.
3.1.3.2 Kết quả hoạt động cho vay
Đối với các NHTM ở Việt Nam, nghiệp vụ tín dụng vẫn là một nghiệp vụ mang
lại nguồn thu chủ yếu. Đối với BIDV chi nhánh Thái Nguyên nói riêng cũng không
nằm ngoài điểm chung đó. BIDV chi nhánh Thái Nguyên xác định tăng trưởng tín
dụng an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Do vậy, Chi nhánh luôn bám sát các
chủ trương, định hướng của BIDV trong mở rộng, phát triển, tuân thủ pháp luật, chấp
hành nghiêm chỉnh cơ chế, quy trình, quy định thể lệ chế độ của ngành. Tốc độ tăng
trưởng và chất lượng hoạt động tín dụng của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên có bước
phát triển tốt. Quy trình cho vay đối với nền kinh tế được mở rộng nhưng chất lượng
tín dụng vẫn được kiểm soát chặt chẽ, kết quả cung cấp tín dụng của Chi nhánh thời
dư nợ tín dụng
5238.0
4512.0
3549.0
2015
2016
2017
gian qua như sau:
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả cho vay tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên
giai đoạn 2015-2017
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Dựa vào biều đồ nhận thấy tổng dư nợ tín dụng của BIDV chi nhánh Thái
Nguyên có xu hướng tăng qua các năm. Nếu năm 2015 tổng dư nợ của chi nhánh là
3.549 tỷ đồng, năm 2016 tổng dư nợ của Chi nhánh tăng lên 4.512 tỷ đồng. Điều này,
là do năm 2016 nền kinh tế đang trên đà hồi phục, nhiều khách hàng cần vốn đề tái
42
sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh nên chi nhánh nới lỏng chính sách cấp tín
dụng. Mặt khác, bằng nhiều cách thức tiếp thị Chi nhánh đã lôi kéo được một số
khách hàng loại A của các ngân hàng khác đóng trên địa bàn, điều này đã làm cho
tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2017 là 5.238 tỷ đồng, tăng lên đáng kể so với các
năm trước.
Như vậy cũng giống hoạt đông huy động, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh thời
gian qua cũng đạt nhiều kết quả tích cực. Qua đây, thể hiện những nỗ lực, cố gắng
của nhân viên ngân hàng để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
3.1.3.3 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn
Tại Chi nhánh, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có dấu hiệu biến động không ổn định,
cho thấy chi nhánh cần có các biện pháp xử lý quyết liệt trong việc xử lý thu hồi nợ
xấu và nợ quá hạn, cần quan tâm đến các khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, nợ cơ cấu đảm
bảo giám sát chặt chẽ để có biện pháp ứng xử kịp thời cũng như rút giảm dần dư nợ
giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn của BIDV CN Thái Nguyên
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ Tỷ đồng 3.269 3.650 4.231
Nợ quá hạn (nợ nhóm 2, 3,
4,5) Tỷ đồng 57,21 71,91 59,23
Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) Tỷ đồng 53,94 62,42 55,00
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ % 1,75 1,97 1,4
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ % 1,65 1,71 1,3
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Năm 2015, dư nợ quá hạn tại Chi nhánh là 57,21 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,75%
trên tổng dư nợ tại Chi nhánh. Trong đó nợ xấu là 53,94 tỷ đồng, phát sinh chủ yếu
từ Công ty CP luyện cán thép Gia Sàng. Đến năm 2016, dư nợ quá hạn tại Chi nhánh
đạt 71,79 tỷ đồng, tăng so với năm 2014. Trong đó nợ xấu phát sinh khoảng 62,42 tỷ
của các khách hàng Công ty TNHH Xây dựng Hà Bắc; Công ty CP luyện cán thép
Gia Sàng. Sang năm 2017, dư nợ quá hạn tại Chi nhánh là 59,23 tỷ đồng, giảm đáng
kể so với các năm trước. Năm 2017, dư nợ quá hạn của Chi nhánh giảm mạnh là do
43
Chi nhánh đã thu hồi được khoản nợ xấu lớn của Công ty CP Luyện cán thép Gia
Sàng góp phần tăng thu nhập của Chi nhánh.
Nhận thấy, tỷ lệ nợ quá hạn mỗi năm chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng dư nợ
của của BIDV chi nhánh Thái Nguyên. Năm 2017, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh
do thu hồi xong khoản nợ của Công ty CP Luyện cán thép Gia Sàng, song còn tồn tại
khoản nợ xấu khá lớn tập trung ở khối bán lẻ rất khó khăn trong việc xử lý thu hồi
nợ. Thực trạng này đòi hỏi công tác thẩm định tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái
Nguyên cần chặt chẽ hơn, các khoản dự phòng RR cần trích theo đúng quy đinh để
luôn giữ cho nợ quá hạn ở mức an toàn.
3.1.3.4 Kết quả hoạt động chung
Trong những năm qua BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên luôn hoạt động hiệu
quả, kết quả kinh doanh luôn khả quan, đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn
thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng
Tốc độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2016/2015 2017/2016 BQ
Tổng thu nhập
669.562 746.122 851.492
11,43
14,12
12,70
Tổng chi phí
600.800 669.887 768.263
11,5
14,69
13,00
Lợi nhuận kinh doanh
68.762
76.235
83.229
10,87
9,17
9,98
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Theo kết quả thống kê cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm giai đoạn 2015-2017 lần lượt là 68.762
triệu đồng; 76.235 triệu đồng và 83.229 triệu đồng. Lợi nhuận HĐKD của chi nhánh
tăng lên là do tổng thu nhập của Chi nhánh tăng, năm 2016 tổng thu nhập của Chi
nhánh là 746.122 triệu đồng tăng 11,43% so với năm 2015; năm 2017 là 851.492 triệu
đồng tăng 14,12% so với năm 2016, tốc độ tăng bình quân đạt 12,7%
Bên cạnh đó, chi phí hoạt động của Chi nhánh cũng biến động theo xu hướng
tăng nhanh trong giai đoạn 2015-2017, năm 2016 tăng 11,5% so với năm 2015 và
năm 2017 tăng 14,69% so với năm 2016, tăng trưởng bình quân là 13%. Nhận thấy,
44
tốc độ tăng trưởng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhập. Điều này
cho thấy công tác quản lý chi phí tại Chi nhánh chưa thật sự hiệu quả.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Thái Nguyên khá hiệu quả.
Lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng trưởng. Từ đây
giúp Chi nhánh hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động và ngân sách nhà nước.
3.2 Thực trạng về công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên
3.2.1 Các chính sách đảm bảo tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên
Với đặc trưng của một ngân hàng thương mại, chi nhánh BIDV Thái Nguyên
cũng phải vận hành trong một môi trường pháp lý chặt chẽ do các cơ quan pháp quyền
của Nhà nước đặt ra. Trước tháng 7/1989, với đặc trưng của một nền kinh tế còn nặng
về bao cấp, các biện pháp bảo đảm tiền vay chưa được quy định. Hai pháp lệnh ngân
hàng ra đời sau đó đã tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng thu hồi nợ. BIDV chi nhánh
Thái Nguyên chính thức thành lập từ ngày 20/12/1996. Giai đoạn này công tác bảo
đảm tiền vay chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư số 06/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định 178/1999/NĐ-CP. Đây có thể
nói là trọng tâm của các văn bản pháp luật liên quan đến bảo đảm tiền vay tại các
NHTM nói chung và tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên nói riêng.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
29/12/1999, gồm 7 chương, 39 điều về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Đây là một văn bản pháp luật rất quan trọng nhằm thực hiện các quy định của Luật
các tổ chức tín dụng, Bộ luật dân sự, Luật đất đai và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Sau một thời gian thực hiện đã bộc lộ những điểm chưa phù hợp với thực
tế nên Chính phủ đã bổ sung một số giải pháp về bảo đảm tiền vay tại Nghị quyết số
11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 trong đó quy định về thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP và các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay
được ban hành trong năm 2000, 2001, 2002 là bước đổi mới căn bản so với trước
45
đây, thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động của ngân hàng. Theo đó các biện pháp bảo đảm tiền vay được
quy định phù hợp với điều kiện thực tế đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống
trong nước, tiếp cận thông lệ quốc tế; quyền chủ động của các tổ chức tín dụng và
trách nhiệm của khách hàng vay trong giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm
được quy định cụ thể, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả.
Tuy nhiên, một thực tế là hiện nay có một số văn bản quy phạm pháp luật được
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, thậm chí kể cả các Bộ luật, sau một
thời gian thực hiện cần phải bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế. Nghị định
178/1999/NĐ-CP cũng không nằm ngoài thực tế đó. Việc tổ chức thực hiện chưa có
sự đồng bộ, chưa có sự trao quyền chủ động và sự tự chịu trách nhiệm cao cho các tổ
chức tín dụng, một số quy định về bảo đảm tiền vay chưa phù hợp với điều kiện thực
tế. Hơn thế nữa, thời gian gần đây các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
một số văn bản quy phạm pháp luật, ký kết hiệp định quốc tế, trong đó có quy định
liên quan đến bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng cần được bổ sung vào Nghị
định 178/1999/NĐ-CP như: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt nam, Hiệp định thương mại Việt- Mỹ… Trong thời gian sắp tới, có thể
Nghị định 178/1999/NĐ-CP sẽ được thay thế bởi một văn bản quy phạm pháp luật
mới. Nhưng cho đến nay có thể thấy được những ưu điểm của Nghi định này đã phát
huy tác dụng và đã thực sự trở thành cơ sở cho việc thực hiện công tác bảo đảm tiền
vay của các ngân hàng thương mại nói chung, ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng.
3.2.2 Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng
Bước đầu tiên trong công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Thái Nguyên là khách hàng chuẩn bị bộ hồ
sơ theo hướng dẫn của nhân viên tin dụng tại Chi nhánh và nộp về Chi nhánh theo
hướng dẫn và thỏa thuận, cụ thể quy trình thực hiện như sau:
Nhận cuộc gọi, yêu cầu từ phía KH
Tư vấn về sản phẩm tiền vay và các hình thức đảm bảo tài sản kèm theo
Thẩm định sơ bộ TSĐB qua điện thoại
46
Hình 3.3. Sơ đồ trình tự tiếp nhận hồ sơ
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Như vậy, các bước tiếp nhận hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo của ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Thái Nguyên được thực hiện khá
chuyên nghiệp tuân thủ đúng theo quy trình đã ban hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh.
Các bước thực hiện, tư vấn tiếp nhận hồ sơ đều do cán bộ bộ phận quản lý khách hàng
tại Chi nhánh thực hiện. Quá trình này sẽ đạt hiệu quả cao khi khách hàng cung cấp
các thông tin trung thực về tài sản đảm bảo cũng như khách hàng có đầy đủ giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ cán bộ
Chi nhánh, cán bộ trực tiếp tư vấn, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ tài sản đảm
bảo cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động tư vấn cho vay có tài sản đảm
bảo tại Chi nhánh.
Theo thống kê của bộ phận quản lý khách hàng tại chi nhánh, giai đoạn 2014-
2016, chi nhánh đã tiếp nhận số lượng hồ sơ khá lớn về nhu cầu vay vốn có tài sản
đảm bảo. Nhu cầu này xuất phát từ cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp, cụ thể số lượng hồ sơ đã tiếp nhận như sau:
Bảng 3.4: Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên
47
Đơn vị: Hồ sơ
Chênh lệch Chênh lệch
Khách hàng 201 201 201 16/15 17/16
nộp hồ sơ 5 6 7
+/-∆ +/-% +/-∆ +/-%
Khách hàng cá 101
nhân 876 935 6 59 6,74 81 8,66
Khách hàng DN 254 311 345 57 22,44 34 10,93
113 124 136
Tổng số lượng 0 6 1 116 10,27 115 9,23
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Có thể thấy, hàng năm ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi
nhánh Thái Nguyên tiếp nhận số lượng khá lớn hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo từ
phía khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp (khách hàng cá nhân chiếm
phần lớn). Năm 2015, số lượng hồ sơ khách hàng được tiếp nhận tại Chi nhánh là
1.130 hồ sơ, năm 2016 là 1.246 hồ sơ tăng 10,27% so với năm 2015 và năm 2017 số
lượng hồ sơ khách hàng vay vốn có tài sản đảm bảo được tiếp nhận là 1.361 hồ sơ
tăng 9,23% so với năm 2016 (tăng 115 hồ sơ).
Số lượng hồ sơ khách hàng tiếp nhận tại Chi nhánh tăng lên hàng năm là do nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển, dẫn đến nhu cầu mở rộng kinh doanh của khách
hàng doanh nghiệp cũng như nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cá nhân trên địa bàn
Thái Nguyên không ngừng gia tăng. Để đáp ứng những nhu cầu này, khách hàng tìm
đến chi nhánh làm thủ tục vay vốn và đảm bảo khoản vay bằng tài sản. Từ đó khiến
cho số lượng hồ sơ được tiếp nhận ngày càng gia tăng. Đây cũng là một trong những
cơ hội để BIDV chi nhánh Thái Nguyên mở rộng thị phần cho vay có tài sản đảm bảo
trên thị trường ngân hàng.
48
3.2.3 Xác định hình thức bảo đảm tài sản
Bảng 3.5: Số lượng hồ sơ của các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản tại
BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Đơn vị: hồ sơ
Chênh lệch Chênh lệch Hình thức bảo đảm Năm Năm Năm 16/15 17/16 tiền vay 2015 2016 2017 +/-% +/-∆ +/-% +/-∆
Cầm cố 167 187 201 20 11,98 14 7,49
Thế chấp 438 558 629 120 27,40 71 12,72
Đảm bảo bằng TS của
người thứ ba 198 213 342 15 7,58 129 60,56
Tài sản đảm bảo hình
thành từ vốn vay 327 288 189 -39 -11,93 -101 -34,72
Tổng cộng 1130 1246 1361 116 116 10,27 115
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo của khách hàng, cán bộ,
nhân viên BIDV - Chi nhánh Thái Nguyên sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ tài sản đảm
bảo khách hàng cung cấp. Những nội dung được kiểm tra bao gồm: hồ sơ có đủ chủng
loại, số lượng theo danh mục hồ sơ tài sản bảo đảm; Tính hợp pháp, đầy đủ chữ ký và
xác nhận của cơ quan liên quan về tài sản; Sự phù hợp về mặt nội dung giữa các tài
liệu có liên quan trong hồ sơ tài sản đảm bảo. Sau khi hoàn thành kiểm tra hồ sơ tài
sản đảm bảo, nhân viên chi nhánh sẽ liên hệ với khách hàng để thực hiện trao đổi,
hưởng dẫn, tư vấn để xác định hình thức đảm bảo tài sản phù hợp với khoản vay cũng
như thực tế sở hữu tài sản của khách hàng.
Qua bảng 3.5 có thể thấy các hình thức đảm bảo tiền vay được sử dụng phổ biến
tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên gồm: Cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản người
thứ ba và đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Hình thức cho vay bằng cầm
cố có số lượng hồ sơ lớn nhất đạt 629 hồ sơ năm 2017 tăng 12,72% so với năm 2016.
49
Đối với hình thức cho vay bằng thế chấp, năm 2015, chi nhánh xét cho 167 hồ sơ
vay vốn bằng hình thức cầm cố, năm 2016 là 187 hồ sơ và năm 2017 là 201 hồ sơ. Có
thể thấy, số lượng hồ sơ và dư nợ tín dụng bằng hình thức cầm cố đều tăng qua các năm.
Điều đó chứng tỏ chi nhánh ngày càng đẩy mạnh công tác bảo đảm tín dụng bằng tài
sản. Ngoài ra, hình thức cho vay bằng tài sản đảm bảo của bên thứ ba cũng có xu hướng
gia tăng về số lượng hồ sơ với 342 hồ sơ năm 2017 tăng 60,56% so với năm 2016. Số
lượng hồ sơ từ hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay giảm còn
188 hồ sơ trong năm 2017, giảm đáng kể so với các năm trước.
Bảng 3.6: Giá trị khoản vay của các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản
tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Hình thức bảo Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
đảm tiền vay khoản vay trọng khoản vay trọng khoản vay trọng
(tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%)
254 8,37 401 10,02 586 12,46 Cầm cố
1283 42,3 1793 44,8 2170 46,16 Thế chấp
Đảm bảo bằng TS
của người thứ ba 526 17,33 781 19,51 1183 25,15
Tài sản đảm bảo
hình thành từ vốn
vay 971 32 1028 25,67 763 16,23
Tổng cộng 3034 100 4003 100 4702 100
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Theo bảng số liệu nhận thấy, thế chấp là hình thức đảm bảo được sử dụng phổ
biến nhất trong cả 3 năm (năm 2015, giá trị khoản vay được đảm bảo bằng thế chấp
chiếm 42,3%, năm 2016 là 44,8% và năm 2017 là 46,16%). Đây cũng là hình thức
đảm bảo được Chi nhánh coi là an toàn nhất trong hoạt động cung cấp tín dụng đến
khách hàng và được chi nhánh chú trọng áp dụng trong các khoản cho vay đối với
khách hàng do: chi phí thẩm định và định giá tài sản thế chấp nhỏ hơn rất nhiều so
với giá trị tài sản, hơn nữa loại tài sản này dễ thẩm định, có thể xác định quyền sở
50
hữu tài sản một cách chính xác, việc quản lý tài sản bảo đảm tương đối dễ dàng, khả
năng phát mại cao…Bên cạnh đó, đảm bảo cho vay bằng thế chấp sẽ đáp ứng tốt nhất
nhu cầu vay vốn của khách hàng, vì đây là loại tài sản lớn, hơn nữa việc thế chấp hầu
như không ảnh hưởng đến sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đối với các khoản cho vay đảm bảo bằng hình thức cầm cố: Dư nợ các khoản
cho vay này tại Chi nhánh chiếm trọng nhỏ dao động từ 8,37% đến 12,46%. Tuy
nhiên hình thức này cũng góp phần quan trọng vào việc bảo toàn nguồn vốn tín dụng
cho chi nhánh.
Đối với hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: tỷ trọng
cho vay đảm bảo bằng hình thức này tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên đang có xu
hưởng giảm dần, từ 32% năm 2015 xuống còn 16,23% năm 2017. Nguyên nhân được
lý giải là do các loại tài sản này chứa đựng nhiều rủi ro, được hình thành theo hai giai
đoạn là: giai đoạn từ khi giải ngân đến khi tài sản hình thành và giai đoạn tài sản đã
hình thành. Do đặc thù tài sản đảm bảo này hình thành trong tương lai nên khó quản
lý, đồng thời phục vào điều kiện và trình độ quản lý của khách hàng nên chi nhánh
khó kiểm soát giá trị còn lại của tài sản.
Hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản của người thứ ba có xu hướng tăng
nhanh cả về giá trị cho vay, số lượng hồ sơ khách hàng và tỷ trọng cơ cấu các hình
thức thức đảm bảo cho vay của BIDV Thái Nguyên. Năm 2015, dư nợ có bảo đảm
bằng loại tài sản này đạt 198 tỷ đồng chiếm 17.33% so với tổng dư nợ; năm 2017,
các con số tương ứng là 1.183 và 25,15%, tăng lên đáng kể so với các năm trước. Có
thể thấy, mặc dù loại hình bảo đảm này tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như có những trở
ngại đối với khách hàng như tài sản không đủ, cần tìm kiếm người bảo lãnh và phát
sinh thêm chi phí bảo lãnh. Song với kết quả trên cho thấy, BIDV chi nhánh Thái
Nguyên đã thu được kết quả đáng ghi nhận so với các chi nhánh ngân hàng thương
mại khác trên địa bàn.
Như vậy, với việc phát triển các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản, BIDV
chi nhánh Thái Nguyên đã đảm bảo được an toàn nguồn vốn tín dụng. Bên cạnh đó, thời
gian qua chi nhánh đã thực hiện khá linh hoạt các hình thức đảm bảo, điều này giúp
khách hàng có cơ hội tiếp xúc với các nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, hình
51
thức đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tại Chi nhánh không được chú trọng
phát triển, do đó chi nhánh cần đặc biệt quan tâm đến hình thức này khi nhu cầu sử dung
hình thức đảm bào này của khách hàng ngày càng lớn.
3.2.4 Xác nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản đảm bảo
Mỗi khoản vay, khách hàng sẽ sử dụng những loại tài sản khác nhau để đảm
bảo cho mục đích vay vốn của mình. Với mỗi loại tài sản đảm bảo này, Chi nhánh
BIDV Thái Nguyên sẽ quy định các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của tài
sản, cụ thể như sau:
Bảng 3.7: Các loại giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo theo quy định của
BIDV chi nhánh Thái Nguyên
Loại tài
Giấy tờ chứng minh
Số lượng
sản đảm bảo
cho tài sản
giấy tờ
hồng)/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) (Bản
sao công chứng).
Mỗi loại giấy
Cam kết ba bên (Chủ quản lý khu nhà - đất, Khách hàng,
tờ yêu cầu 2
Ngân hàng) về việc xác nhận chủ quyền đối với BĐS hiện
Đảm bảo bằng
bản, riêng cam
tại/tương lai, quản lý và bàn giao.
bất động sản
kết 3 bên yêu
CMTND/Hộ chiếu/Hồ sơ pháp lý của chủ TSBĐ (Bản sao).
cầu 1 bản
Hộ khẩu của chủ TSBĐ (nếu chủ TSBĐ không phải là
pháp nhân) (Bản sao).
Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc, quy hoạch, kiến
trúc tổng thể,... của bất động sản (nếu có) (Bản sao).
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông (Bản
sao công chứng).
Mỗi loại giấy
Bảo hiểm vật chất đối với phương tiện (Bản gốc).
tờ cần 2 bản,
Đảm bảo bằng
Bộ hồ sơ đăng kiểm và chứng nhận chất lượng phương
ngoại trừ bảo
phương tiện
tiện giao thông (Bản sao).
hiểm phương
giao thông
CMTND/Hộ chiếu/Hồ sơ pháp lý của chủ TSBĐ Hộ khẩu
tiện yêu cầu 1
của chủ TSBĐ (nếu chủ TSBĐ không phải là pháp nhân)
bản
(Bản sao).
Giấy CN quyền sở hữu Nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Sổ
52
Loại tài
Giấy tờ chứng minh
Số lượng
sản đảm bảo
cho tài sản
giấy tờ
Hóa đơn/Chứng từ tài chính mua hàng/nhập khẩu hàng
(Bản gốc).
Đảm bảo bằng
Hợp đồng mua hàng (Bản sao có dấu công ty).
Mỗi loại giấy
hàng hóa
Chứng nhận chất lượng hàng hóa (nếu có) (Bản sao có
tờ cần 1 bản
dấu công ty).
Biên bản kiểm kê và nhập kho hàng hóa (nếu có) (Bản chính).
Hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị (Bản sao có dấu
công ty).
Hóa đơn/Chứng từ tài chính của máy móc, thiết bị (Bản gốc).
Chứng nhận chất lượng/nguồn gốc máy móc thiết bị (Bản
Mỗi loại giấy
Đảm bảo
sao có dấu công ty).
tờ cần 1 bản,
bằng máy móc,
Tờ khai Hải quan nhập máy móc, thiết bị (nếu có) (Bản
riêng hợp đồng
thiết bị
gốc đối chiếu).
mua sắm yếu
Thiết kế kỹ thuật, cấu trúc máy móc thiết bị (nếu có) (Bản
cầu 2 bản
sao).
Biên bản nghiệm thu lắp đặt, vận hành, chạy thử (nếu có)
(Bản sao).
Hợp đồng/Cam kết cơ sở phát sinh Quyền đòi nợ, khoản
phải thu (Bản gốc).
Chứng từ tài chính liên quan (Bản gốc).
Đảm bảo bằng
Cam kết ba bên về Quyền đòi nợ và khoản phải thu (Bản
Mỗi loại giấy
quyền đòi nợ,
gốc).
tờ yêu cầu 1
các khoản phải
Bộ hồ sơ pháp lý và tài chính cập nhật của đơn vị thụ trái
bản gốc
thu
(Bản gốc).
Bảo lãnh thanh toán của một đơn vị uy tín đối với Quyền
đòi nợ, khoản phải thu (nếu có) (Bản gốc).
Yêu cầu 1 bản
Đảm bảo bằng
Chứng chỉ tiền gửi, Sổ/Chứng nhận tài khoản tiết kiệm
chứng chỉ TK/
chứng chỉ tiền
(Bản gốc).
Chứng nhận
gửi, Sổ/Tài
CMTND/Hộ chiếu/Hồ sơ pháp lý của chủ TSBĐ (Bản
TKTK và 2
khoản TK
sao).
CMND
53
Loại tài
Giấy tờ chứng minh
Số lượng
sản đảm bảo
cho tài sản
giấy tờ
Xác nhận số dư Chứng khoán của Công ty chứng khoán
Đảm bảo bằng
Yêu cầu 1 xác
quản lý lưu ký hoặc Cơ quan lưu ký nhà nước có thẩm
chứng khoán
nhận số dư CK
quyền (Bản gốc).
niêm yết
và 2 CMND
CMTND/Hộ chiếu/Hồ sơ pháp lý của chủ TSB (Bản sao).
Chứng khoán/Sổ cổ đông hoặc Giấy chứng nhận chứng
Yêu cầu 1 sổ
Đảm bảo bằng
khoán cấp bởi Hội đồng quản trị công ty phát hành/Cơ
cổ đông/
chứng khoán
quan thực hiện lưu ký và quản lý chứng khoán theo ủy
Chứng nhận
OTC
quyền của công ty phát hành (Bản gốc).
chứng khoán
CMTND/Hộ chiếu/Hồ sơ pháp lý của chủ TSBĐ (Bản sao).
và 2 CMND
(Nguồn: Quy định 345/QĐ-BGĐ của BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Nhận thấy, các giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo được quy định cụ thể với
từng loại tài sản, tất cả các giấy tờ này đều phải đảm bảo có tính pháp lý. Điều này,
giúp hạn chế những rủi ro phát sinh cho chi nhánh khi khách hàng không có khả năng
thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh tiến hành xử lý tài sản đảm bảo theo
quy định.
Những loại giấy tờ này sau khi khách hàng cung cấp, cán bộ quản lý khách hàng
tại Chi nhánh sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ về nguồn gốc, số lượng, nội
dung giấy tờ. Những giấy tờ hoàn chỉnh, đạt yêu cầu sẽ được lưu trữ theo từng hồ sơ,
từng mã khách hàng tại phòng quản lý khách hàng của Chi nhánh.
Trong giai đoạn 2015-2017, trong quá trình kiểm tra, xác nhận các giấy tờ chứng
minh tài sản đảm bảo của khách hàng, cán bộ quản lý khách hàng tại BIDV chi nhánh
Thái Nguyên đã phát hiện các sai sót điển hình như sau:
54
Bảng 3.8: Các sai sót về giấy tờ chứng minh TSĐB của khách hàng tại BIDV
chi nhánh Thái Nguyên
Số lượng sai sót phát sinh
Giấy tờ chứng minh cho
Nội dung sai sót phổ biến
loại tài sản đảm bảo
2015
2016
2017
Giấy CN quyền sở hữu Nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (Sổ
Bất động sản
28
35
42
hồng)
thường không được
cung cấp đến ngân hàng đúng
thời gian quy định.
Bộ hồ sơ đăng kiểm và chứng
nhận chất lượng phương tiện
Phương tiện giao thông
36
38
31
giao thông thường đã hết thời
hạn sử dụng.
Bảng chứng nhận chất lượng
Hàng hóa
22
19
18
hàng hóa thường không được
thí nghiệm đúng tiêu chuẩn
Thường xuyên phát sinh sai
Máy móc, thiết bị
11
16
22
sót trong chứng nhận nguồn
gốc xuất xứ của máy móc
Tổng cộng
97
108
113
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Nhờ công tác kiểm soát chặt chẽ giấy tờ chứng mình tính hợp lý, hợp pháp và
quyền sở hữu của tài sản đảm bảo mà thời gian qua, cán bộ bộ phận quản lý khách
hàng đã phát hiện được khá nhiều sai sót trong chứng từ của khách hàng. Năm 2015,
phát hiện 97 sai sót, năm 2016 là 108 sai sót và năm 2017 là 113 sai sót. Những sai
sót sau khi được phát hiện đã thông báo kịp thời đến khách hàng giúp khách hàng
hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo trong thời gian nhanh nhất. Từ đây, giúp nâng cao
chất lượng công tác cho vay bằng tài sản đảm bảo tại Chi nhánh.
3.2.5 Thẩm định tài sản đảm bảo
Hiện tại, ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái
Nguyên chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thẩm định tài sản đảm bảo
55
cho khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Do đó, Chi nhánh thường thuê công ty thẩm
định bên ngoài về thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay. Quy trình thẩm định được
thực hiện như sau:
Nhận và kiểm tra hồ sơ TSĐB
Chuyển HS cho CB thẩm định
thuê ngoài
Hẹn lịch đi cùng CB thẩm định
đến thẩm định TS của KH
Nhận báo cáo, biên bản định
giá từ CB định giá thuê ngoài
Kiểm tra giá trị thẩm định TSĐB
Lập hồ sơ hợp đồng, nhập kho
TSĐB
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình thẩm định tài sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Như vậy, quy trình thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay tại ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên có thể giải thích như
sau: Sau khi bộ phận khách hàng và bộ phận tín dụng kiểm tra, đảm bảo tính pháp lý
của tài sản đảm bảo sẽ gửi hồ sơ TSĐB đến công ty định giá thuê ngoài. Tiếp theo,
cán bộ chi nhánh sẽ gọi điện hẹn lịch và đi cùng cán bộ thẩm định trực tiếp xuống
định giá tài sản của khác hàng. Khi có kết quả định giá, cán bộ phòng tín dụng sẽ
nhận lại báo cáo, biên bản định giá từ công ty thẩm định tài sản thuê ngoài và thanh
toán chi phí thẩm định. Nhận được báo cáo định giá, cán bộ phòng tín dụng sẽ kiểm
tra sơ bộ giá trị của tài sản định giá (đánh giá khả năng phát triển của tài sản, so sánh
56
giá trị thẩm định với giá thị trường của máy móc, thiết bị cùng loại...). Khi xác định
xong giá trị của tài sản định giá, cán bộ phòng tín dụng sẽ lập hồ sơ, hợp đồng tài sản
đảm bảo và thực hiện nhập kho tài sản. Có thể thấy, việc thuê ngoài định giá sẽ giúp
Chi nhánh tiết kiệm chi phí phục vụ hoạt động sản xuất doanh và đảm bảo sự độc lập
giữa nhiệm vụ định giá và nhiệm vụ tín dụng. Tuy nhiên, việc thuê ngoài định giá
khiến chi nhánh không chủ động được thời gian thực hiện nhiệm vụ do công tác định
giá phụ thuộc vào đơn vị định giá. Đồng thời, chi nhánh cũng không kiểm soát tốt giá
trị thẩm định của tài sản định giá.
Tình hình giá trị tài sản thẩm định và chi phí thẩm định tài sản đảm bảo tại Chi
nhánh thời gian qua như sau:
Bảng 3.9: Công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại BIDV CN Thái Nguyên
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Hình thức
Chi
Chi
Chi
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
bảo đảm tiền
phí
phí
phí
thẩm
cho
thẩm
cho
thẩm
cho
vay
thẩm
thẩm
thẩm
đinh
vay
đinh
vay
đinh
vay
định
định
định
Cầm cố
463
254
2,13
687
401
2,32
947
142
3,01
Thế chấp
2.365 1.283 4,01 3.458 1.793
4,24
4.125
262
4,58
Đảm bảo bằng
TS của người
thứ ba
895
526
2,33 1.324
781
3,02
1.857
205
3,37
Tài sản đảm
bảo
hình
thành từ vốn
vay
1.698
971
1,11 1.857 1.028
1,45
1.754
60
1,28
Tổng cộng
5.421 3.034 9,58 7.326 4.003 11,03 8.683 4.702 12,24
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Nhận thấy, cùng với sự gia tăng của giá trị khoản vay thì giá trị tài sản được
thẩm định cũng tăng lên hàng năm. Thông thường, với mỗi món tài sản đảm bảo, chi
57
nhánh thường cho vay bằng 70% giá trị tài sản thẩm định được. Điều này giúp giảm
thiếu tối đa rủi ro trong cho vay của Chi nhánh. Đối với chi phí thẩm định, đây là
khoản chi phí thuê ngoài mà Chi nhánh trả cho các công ty dịch vụ thẩm định giá.
Năm 2015, chi phí thẩm định phát sinh là 9,58 tỷ đồng; năm 2016 là 11,03 tỷ đồng
và năm 2017 là 12,24 tỷ đồng. Thông thường tại các chi nhánh NHTM khác trên địa
bàn, khách hàng sẽ phải chịu chi phí thẩm định giá tài sản, tuy nhiên để thu hút khách
hàng, BIDV chi nhánh Thái Nguyên thường chịu toàn bộ chi phí thẩm định này. Điều
này giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng và nâng cao hiệu quả của công tác cho
vay bằng tài sản đảm bảo tại Chi nhánh.
3.2.6 Giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm
Hiện nay, do số lượng cán bộ tín dụng có hạn cho nên công tác kiểm soát tài sản
đảm bảo còn nhiều hạn chế. Thông thường, theo định kì Chi nhánh tổ chức các đoàn
thanh tra, kiểm soát các tài sản đảm bảo khoản vay của khách hàng, công tác này tiến
hành như sau:
Bảng 3.10: Công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo tại BIDV chi nhánh
Thái Nguyên
Kiểm tra, giám sát TSĐB Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tần suất kiểm tra 1 năm/lần 6 tháng/1 lần 6 tháng/lần
Số lượng cán bộ thực hiện 2 2 3
Số sai phạm phát sinh 3 4 5
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Nhận thấy, số lượng cán bộ thực hiện kiểm tra tài sản đảm bảo tại Chi nhánh
còn mỏng, công tác này cũng chưa được triển khai thường xuyên, và chưa theo dõi
được chặt chẽ tài sản đảm bảo của khách hàng. Mặc dù phát hiện được một vài sai
phạm và tiến hành xử lý kịp thời song chưa khắc phục được hoàn toàn rủi ro phát sinh
do tình trạng nợ quá hạn, tài sản xuống cấp vẫn tồn tại. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tại
Chi nhánh thấp, tuy nhiên cũng phản ánh sự bất cập trong công tác kiểm soát tài sản
đảm bảo trong tiền vay tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên.
58
3.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác bảo đảm cho vay bằng
tài sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên
3.3.1. Nhóm nhân tố bên trong
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo
Như đã nêu ở trên, hiện tại Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhận
công tác thẩm định tài sản đảm bảo cho khách hàng vay vốn. Phần lớn công tác thẩm
định tài sản đều được thuê công ty dịch vụ bên ngoài. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng công tác đảm bảo cho vay bằng tài sản của Chi nhánh do chi nhánh
không kiểm soát được giá trị thẩm định của tài sản cũng như giá trị còn lại của tài
sản. Bên cạnh đó, do thuê ngoài thẩm định nên BIDV chi nhánh Thái Nguyên cũng
không chủ động được nhân lực cũng như thời gian hẹn lịch thẩm định tài sản với
khách hàng.
Thông tin
Hiện tại các thông tin về tài sản đảm bảo trong cho vay với khách hàng được
thu thập chủ yếu từ hồ sơ tài sản đảm bảo do khách hàng cung cấp, ngoài ra cũng
được thu thập thông qua công tác điều tra hiện trường, Việc bố trí cán bộ thu thập
thông tin tại Chi nhánh được thực hiện như sau:
Bảng 3.11: Số lượng cán bộ tiến hành thu thập thông tin về TSĐB tại Chi nhánh
Đơn vị: cán bộ
Chênh lệch 16/15 Chênh lệch 17/16 Hình thức thu thập 2015 2016 2017 thông tin về TSĐB +/-∆ +/-% +/-∆ +/-%
Thu thập qua HSKH gửi 1 1 2 0 0 1 100%
Thu thập qua điều tra
hiện trường (chụp ảnh, 2 3 3 50% 1 0 0
đánh giá....)
Thu thập qua so sánh 0 0 1 1 2 1 100% với giá TSĐB hiện tại
Tổng số cán bộ thực 0 2 3 3 50% 0 0 hiện thu thập TT
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
59
Như vậy, công tác thu thập thông tin về tài sản đảm bảo đã được chú trọng hơn
khi số lượng cán bộ bố trị thực hiện nhiệm vụ đã tăng lên và hình thức thu thập cũng
đã có sự đa dạng. Điều này đảm bảo các thông tin được thu thập mang tính khách
quan hơn. Tuy nhiên, do số lượng nhân sự không đủ nên không có sự bố trí cán bộ
thực hiện độc lập từng hình thức thu thập thông tin. Cán bộ vừa thực hiện thu thập
thông tin qua hồ sơ vừa thực hiện thu thập từ điều tra hiện trường nên không có sự
đối chiếu, so sánh thông tin giữa các hình thức thu thập thông tin. Đồng thời, đôi khi
khối lượng công việc lớn, cán bộ thường lấy luôn thông tin trong hồ sơ TSĐB của
khách hàng làm thông tin chuẩn nên không đảm bảo tính chính xác của nguồn thông
tin thu thập. Từ đây, phản ánh những bất cập trong công tác cho vay bằng tài sản đảm
bảo của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Đạo đức của cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng, đạo đức của cán bộ ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng quyết định chất
lượng hoạt động cho vay và đảm bảo an toàn nguồn vốn vay cho ngân hàng. Do cán
bộ là ngân hàng là đối tượng trực tiếp kiểm định hồ sơ, đánh giá tài sản đảm bảo của
khách hàng là nhân tố quyết định quy mô tín dụng cho từng khách hàng. Nhận thức
được vấn đề này, BIDV chi nhánh Thái Nguyên luôn coi nhiệm vụ giáo dục đạo đức
cho nhân viên ngân hàng là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh
cũng như đảm bảo chất lượng trong cho vay có tài sản đảm bảo. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ này, Chi nhánh đã tổ chức nhiều buổi thảo luận, đóng góp ý kiến, quán triệt
hành vi đạo đức của cán bộ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng.
Bảng 3.12: Các hoạt động nâng cao ý thức đạo đức của cán bộ tín dụng năm 2017
60
SL cán bộ Kinh phí Thời gian Hoạt động triển khai tham gia thực hiện thực hiện (cán bộ) (triệu đồng)
Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, quy định của pháp 15/08/2017
luật, của BIDV về hoạt động tín dụng, đến 45 35
về kinh doanh Ngân hàng đến cán bộ, 17/08/2017
nhân viên.
Tổ chức lớp đào tạo nâng cao ý thức 14/10/2017 trách nhiệm, tư tưởng chính trị và đạo đến 24 65 đức nghề nghiệp của cán bộ phòng 07/11/2017 tín dụng
Xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông Toàn bộ cán tin trực tuyến để khách hàng phản ánh Từ 01/04/2017 bộ, nhân viên thông tin vi phạm pháp luật của cán bộ chi nhánh tín dụng.
Tiến hành đánh giá đạo đức của dội Toàn bộ Định kỳ hàng ngũ cán bộ thông qua bỏ phiếu kín, CBNV chi tháng bình bầu đánh giá của nhân viên. nhánh
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Nhận thấy, các hình thức nâng cao đạo đức của cán bộ nhân viên BIDV chi
nhánh BIDV chưa phong phú, nguồn kinh phí thực hiện không cao. Điều này khiến
cho đạo đức cán bộ mặc dù được cải thiện song chưa đàm bảo 100% cán bộ không
mắc sai phạm. Tình trạng cán bộ cố ý làm sai hồ sơ, cung cấp thông tin sai lệch để
khách hàng vay vốn vẫn tồn tại.
Đối với những trường hợp, khi bị phát hiện, ban lãnh đạo chi nhánh sẽ căn cứ
vào mức độ sai phạm và tình hình tổn thất thực tế để đưa ra các hình thức kỷ luật, xử
phạt thích hợp. Nhìn chung, thời gian qua tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên chưa có
tổn thất nào nghiêm trọng liên quan đến hành vi sai phạm của cán bộ phòng tín dụng,
song những lỗi sai phạm nhỏ phải đưa ra hình thức kỷ luật vẫn còn, cụ thể như sau:
61
Bảng 3.13: Kết quả kỷ luật đối với cán bộ có hành vi gian lận trong cho vay có tài
sản đảm bảo
Đơn vị: cán bộ
Tốc tộ tăng trưởng (%)
Các hình thức
Năm
Năm
Năm
kỷ luật
2015
2016
2017
2016/2015
2017/2016 BQ
-50,00
150,00
50,00
50,00
0
25,00
Khiển trách 4 2 5
0
0
0
Cảnh cáo 2 3 3
-16,67
60,00
21,67
Chấm dứt hợp đồng 0 0 0
Tổng số 6 5 8
(Nguồn: Phòng tín dụng tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
Qua số liệu bảng trên cho thấy, từ năm 2015 đến 7 qua kiểm tra, đánh giá đạo
đức của cán bộ nhân viên BIDV chi nhánh Thái Nguyên thông qua những tổn thất
phát sinh, phát hiện tổng số 19 cán bộ chi nhánh có dấu hiệu sai phạm trong đánh giá
hồ sơ vay vốn, hồ sơ TSĐB của khách hàng, trong đó chủ yếu vi phạm về thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng và vi phạm về đánh giá hồ sơ TSĐB của khách
hàng.
Với những lỗi vi phạm đã phát triển, Ban lãnh đạo chi nhánh đã thi hành kỷ luật,
sau 3 năm cộng dồn với các hình thức: khiển trách: 11 cán bộ; cảnh cáo 8 cán bộ;
không có nhân viên nào bị chấm dứt hợp đồng làm việc. Như vậy, nhờ những hoạt
động đánh giá, xử phạt vi phạm nghiêm minh như trên đã khiến cán bộ tuân thủ
nghiêm ngặt hơn các quy định ban hành trong cho vay có tài sản đảm bảo. Từ đó, đạo
đức cán bộ được nâng cao hơn, giúp hoạt động cho vay ngày càng hoàn thiện và chất
lượng tín dụng cũng được nâng cao.
Chiến lược định hướng kinh doanh trong thời kỳ
Hiện tại, với chủ trưởng, chiến lược phát triển tín dụng song phải đảm bảo an
toàn nguồn vốn cho vay, Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Thái Nguyên đã thực hiện quản lý chặt chẽ tài sản đảm bảo của khách
hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Hội sở cũng như quy định của
Nhà nước về đánh giá, kiểm tra các giấy tờ, hồ sơ pháp lý về tài sản. Đảm bảo tài sản
62
cầm cố, thế chấp vay vốn tại Chi nhánh có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm định và còn
đủ giá trị đảm bảo cho khoản vay.
Như vậy, với mục tiêu theo đuổi chiến lược kinh doanh thận trọng, hiện tại Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên khá
chú trọng công tác đánh giá, thẩm định tài sản đảm bảo cho các khoản vay của khách
hàng. Điều này giúp công tác đảm bảo cho vay bằng tài sản của Chi nhánh đạt chất
lượng tốt, giảm thiểu được tổn thất do xác suất phát sinh rủi ro thấp. Tuy nhiên, việc
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tài sản đảm bảo đôi khi khiến khách hàng không
hài lòng do thủ tục rườm ra, thời gian giải quyết cho vay lâu, khách hàng không tiếp
cận nguồn vốn kịp thời. Vì vậy, thời gian tới với chủ trường, chiến lược kinh doanh
thận trọng, Chi nhánh nên linh hoạt hơn trong việc giải quyết các thủ tục về TSĐB
cho khách hàng nhằm rút ngắn thời gian phê duyệt tín dụng để khách hàng bổ sung
vốn kịp thời phục vụ nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng.
3.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài
Chính sách pháp luật
Với đặc trưng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên cũng phải vận hành trong một
môi trường pháp lý chặt chẽ do các cơ quan pháp quyền của Nhà nước đặt ra. Mặc
dù hệ thống ngân hàng Việt Nam được hình thành từ khá lâu nhưng pháp luật về bảo
đảm tiền vay bằng tài sản được ban hàng khá muộn. Điều này được lý giải bởi đòi
hỏi của từng giai đoạn lịch sử. Trước tháng 7/1989, với đặc trưng của một nền kinh
tế nặng về bao cấp, các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chưa được quy định.
Hai pháp lệnh ngân hàng ra đời sau đó đã tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng thu hồi
nợ.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên chính
thức được thành lập theo Quyết định số 267/QĐ-TCCB ngày 20/12/1996 của Chủ
tịch Hội đồng Quản trị ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giai đoạn này công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Nghị định
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư số 06/TT-
NHNN1 ngày 04/4/2000 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định
63
178/1999/NĐ-CP. Nghị định 178/1999/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 29/12/1999, gồm 7 chương, 39 điều về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ
chức tín dụng. Đây là một văn bản pháp luật rất quan trọng nhằm thực hiện các quy
định của Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật dân sự, Luật đất đai và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Sau một thời gian áp dụng luật, Nghị định đã bộc lộ những
điểm chưa phù hợp với thực tế nên Chính phủ đã bổ sung một số luật điều chính công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000
trong đó quy định về thế chấp giá trị quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP và các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng
tài sản được ban hành trong năm 2000, 2001, 2002 là bước đổi mới căn bản so với
trước đây, thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động của ngân hàng. Theo đó các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
tài sản được quy định phù hợp với điều kiện thực tế đầu tư, sản xuất kinh doanh và
đời sống trong nước, tiếp cận thông lệ quốc tế; quyền chủ động của các tổ chức tín
dụng và trách nhiệm của khách hàng vay trong giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo
đảm được quy định cụ thể, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả.
Tuy nhiên, một thực tế khi Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ các luật điều chính về cho vay đảm bảo bằng tài sản
thì nhận thấy. các văn bản luật sửa đổi chưa đồng bộ, chưa có sự trao quyền chủ động
và sự tự chịu trách nhiệm cao cho chi nhánh, một số quy định về bảo đảm tiền vay
bằng tài sản chưa phù hợp với điều kiện thực tế.
Như vậy, có thể thấy mặc dù đã có những ưu điểm, là cơ sở cho việc thực hiện
hoạt động cho vay đảm bảo bằng tài sản của BIDV - chi nhánh Thái Nguyên song
các luật điều chỉnh chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ, chưa trao quyền tự chủ cho các
tổ chức tín dụng là nguyên nhân khiến cho công tác đảm bảo cho vay bằng tài sản của
BIDV chi nhánh Thái Nguyên chưa đạt hiệu quả cao và còn nhiều tồn tại bất cập cần
khắc phục trong thời gian tới.
Môi trường kinh tế
64
Nhìn chung môi trường kinh tế của tỉnh Thái Nguyên hiện nay khá thuận lợi để
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và với hoạt động cho vay có tài sản
đảm bảo của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
cũng vậy. Năm 2016, tổng săn phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 15,2% so với năm 2015,
khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
21,7%; khu vực dịch vụ tăng 9,6%. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người
đạt 52 triệu đồng./người/năm, tăng hơn 6,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2015
và vượt kế hoạch đề ra.
Như vậy, có thể thấy các chỉ số kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016
tăng trưởng khá tốt trong cả các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, sự tăng trưởng này báo hiệu
nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế tăng do các doanh nghiệp muốn đầu tư mở rộng
sản xuất và người dân tăng dần mức chi tiêu. Điều này đồng nghĩa, hoạt động cho
vay có tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thái Nguyên có điều kiện được mở rộng, phát triển.
Khách hàng
Hiện tại, mỗi khách hàng đến BIDV chi nhánh Thái Nguyên vay vốn đều có
mong muốn vay được số tiền lớn hơn số tiền thực sự cần ở thời điểm hiện tại để bù
đắp các chi phí phát sinh. Để thực hiện được mục tiêu đó, khách hàng trên địa bàn
Thái Nguyên thường không ngần ngại hợp thức hóa giấy tờ, cung cấp thông tin sai
sự thật về tình hình tài chính, sửa chữa và làm khống hóa đơn sao cho giá trị cung
cấp lớn hơn thực tế. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến những kết luận thẩm định
tài sản đảm bảo của Chi nhánh. Từ đó làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng
cũng như việc triền khai thực hiện các biện pháp bảo đảm.
Mặt khác, cũng có những khách hàng thực hiện vay vốn tại Chi nhánh có những
hành vi cố tình lừa đảo, vay vốn để thực hiện những mục đích bất hợp pháp hoặc trốn
tránh nghĩa vụ trả nợ, tìm mọi cách để trì hoãn không trả nợ…điều đó ảnh hưởng lớn
đến công tác bảo đảm tiền vay của chi nhánh.
3.4 Phân tích kết quả khảo sát khách hàng và nhân viên ngân hàng
65
3.4.1 Kết quả khảo sát khách hàng
3.4.1.1 Đặc điểm đối tượng khách hàng khảo sát
Trong 400 phiếu khảo sát phát ra, tác giả thu về được 393 phiếu hợp lệ. Căn cứ
các thông tin trên phiếu khảo sát, tác giả tổng hợp đặc điểm đối tượng khảo sát như
sau:
Bảng 3.14: Đặc điểm đối tượng khách hàng khảo sát
Đặc điểm Số lượng Tỷ trọng Đặc điểm Số lượng Tỷ trọng
Về giới tính Thu nhập
Nam 176 44,78 Dưới 6 triệu 98 24,94
Nữ 217 55,22 Từ 6-9 triệu 178 45,29
Về độ tuổi - Trên 9 triệu 117 29,77
Dưới 30 tuổi 54 Về trình độ 13,74 -
Từ 30-40 tuổi 198 Trung cấp 50,38 101 25,70
Từ 40-50 tuổi 105 Cao Đẳng 26,72 145 36,90
Trên 50 tuổi 36 Đại học 9,16 88 22,39
Trên đại học 59 15,01
Tổng cộng 393 100,00 Tổng cộng 393 100,00
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Theo số liệu thống kế cho thấy, tỷ lệ khách hàng nữ có chênh lệch chút ít so với
đối tượng khảo sát là nam (tỷ lệ khách hàng nữ chiếm 55,22%). Đối tượng khảo sát
chủ yếu trong nhóm tuổi từ 30-40 tuổi (chiếm 50,38%) với mức thu nhập phổ biến từ
6-9 triệu đồng (chiếm 45,29%). Ngoài ra, đối tượng khảo sát chủ yếu ở trình độ cao
đẳng chiếm 36,9%, trình độ trên đại học chiếm tỷ trọng thấp nhất là 15,01%.
3.4.1.2 Khảo sát khách hàng về đội ngũ nhân viên Chi nhánh
Thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng về đội ngũ nhân viên BIDV chi nhánh
Thái nguyên, tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 3.15: Đánh giá của khách hàng về nhân viên ngân hàng
66
ĐVT: %
1
2
4
5
3
Câu hỏi khảo sát
Rất kém
Kém
Tốt
Rất tốt
TB
Nhân viên ngân hàng thể hiện kiến
5,85
11,45
19,85
33,59
29,26
thức chuyên môn nghề nghiệp tốt
Nhân viên ngân hàng có thái độ ứng
5,60
13,49
19,34
36,90
24,67
xử nhẹ nhàng, lịch sự
Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến
thức về nghiệp vụ để tư vấn cho
12,21
17,05
22,39
28,24
20,11
khách hàng một cách chính xác
Nhân viên thực hiện dịch vụ một
13,74
16,54
24,68
25,95
19,09
cách chính xác ngay từ lần đầu
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Căn cứ bảng dữ liệu cho thấy, ý kiến phản hồi của khách hàng về nhân viên
ngân hàng tương đối tốt. Nội dung nhận được nhiều ý kiến phản hồi tốt nhất là việc
Nhân viên ngân hàng thể hiện kiến thức chuyên môn nghề nghiệp tốt với hơn 60%
khách hàng đánh giá tốt và rất tốt, ý kiến về việc Nhân viên ngân hàng có thái độ ứng
xử nhẹ nhàng, lịch sự nhận được khoảng 62% khách hàng đánh giá tốt và rất tốt. Từ
đây cho thấy nhân viên BIDV chi nhánh Thái Nguyên có kiến thức chuyên môn và
có thái độ ứng xử nhẹ nhàng, lịch sự với khách hàng.
Tuy nhiên, ý kiến về việc Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức về dịch vụ
để tư vấn cho khách hàng một cách chính xác không nhận được sự đánh giá tích cực
từ phía khách hàng (hơn 50% khách hàng đánh giá ở mức trung bình trở xuống) và ý
kiến Nhân viên thực hiện dịch vụ một cách chính xác ngay từ lần đầu cũng không
được đánh giá cao (chỉ 25% khách hàng đánh giá tốt, hơn 50% khách hàng đánh giá
trung bình, kém và rất kém). Qua đây cho thấy, nhân viên ngân hàng chưa thực sự
làm tốt nghiệp vụ của mình, cần trau dồi thêm kiến thức chuyên môn cũng như tinh
thần làm việc tập trung, xử lý công việc chính xác ngay từ lần đầu nhằm tiết kiệm
thời gian của khách hàng cũng như tăng hiệu quả công việc của chi nhánh.
3.4.1.3 Khảo sát khách hàng về các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản
67
Ngoài việc phân tích ý kiến của khách hàng về nhân viên ngân hàng, tác giả tiến
hành phân tích ý kiến đánh giá của khách hàng về các hình thức đảm bảo tiền vay của
ngân hàng, tác giả thu được bảng kết quả sau:
Bảng 3.16: Đánh giá của khách hàng về các hình thức đảm bảo tiền vay
ĐVT: %
1
Câu hỏi khảo sát
2
3
4
5
Rất
kém
Kém
TB
Tốt
Rất tốt
Các hình thức đảm bảo cho vay tại ngân
8,40
12,98
18,32
29,52
30,78
hàng là linh hoạt
Hình thức đảm bảo cho vay bằng tài sản
5,34
13,99
20,61
36,90
23,16
ngân hàng áp dụng phù hợp với Anh/Chị
Ngân hàng luôn tư vấn cho khách hàng
7,89
11,96
23,66
31,30
25,19
lựa chọn hình thức đảm bảo hợp lý nhất
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Nhận thấy, khách hàng đánh giá khá cao về các hình thức đảm bảo tiền vay của
BIDV chi nhánh Thái Nguyên. Theo đó, hầu hết các nội dung khảo sát đều nhận được
ý kiến đánh giá tốt và rất tốt. Nội dung “Các hình thức đảm bảo cho vay tại ngân hàng
là linh hoạt” có 60,31% khách hàng đánh giá tốt và rất tốt; nội dung “Hình thức đảm
bảo cho vay bằng tài sản ngân hàng áp dụng phù hợp với Anh/Chị” được 60,05%
khách hàng đánh giá ở mức tốt và rất tốt và nội dung “Ngân hàng luôn tư vấn cho
khách hàng lựa chọn hình thức đảm bảo hợp lý nhất” được được sự đồng tình (với ý
kiến tốt và rất tốt) của 56,49% khách hàng.
Từ kết quả này cho thấy, các hình thức đảm bảo tiền vay tại BIDV chi nhánh Thái
Nguyên áp dụng linh hoạt; ngân hàng luôn tư vấn để khách hàng lựa chọn các hình thức
đảm bảo phù hợp nhất với tình hình sở hữu tài sản của khách hàng. Điều này góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản đảm bảo tại Chi nhánh thời gian qua.
3.4.1.4 Khảo sát khách hàng về quy trình cho vay có tài sản đảm bảo của Chi nhánh
Bên cạnh việc phân tích đánh giá của DN về ngân hàng qua nhân viên ngân
hàng hay sản phẩm cho vay, tác giả tiến hành đánh giá về quy trình, thủ tục cho vay
DN của ngân hàng.
68
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục cho vay có tài sản
đảm bảo của ngân hàng
ĐVT: %
1
Câu hỏi khảo sát
2
3
4
5
Rất
kém
Kém
TB
Tốt
Rất tốt
Thủ tục cho vay đối có TSĐB hiện nay
16,54
18,32
21,88
24,94
18,32
là đơn giản, dễ hoàn thiện
Quy trình cho vay có TSĐB là đơn
13,99
15,52
20,11
30,79
19,59
giản, gọn nhẹ
Khách hàng không phải chờ đợi quá lâu
12,47
18,58
22,14
28,24
18,57
để giải quyết hồ sơ vay vốn có TSĐB
Các quy định trong hợp đồng là chặt
chẽ, phù hợp với mong muốn của cả
5,85
10,94
19,34
31,04
32,83
khách hàng và NH
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Kết quả bảng dữ liệu cho thấy nội dung khảo sát nhận được ý kiến đánh giá tích
cực từ phía khách hàng là: Các quy định trong hợp đồng vay vốn có tài sản đảm bảo
là chặt chẽ, phù hợp với mong muốn của cả khách hàng và NH nhận được ý kiến đánh
giá tốt và rất tốt từ 63,87% khách hàng khảo sát. Từ đây thể hiện công tác chuẩn bị
hồ sơ vay vốn, các điều khoản được quy định trong hợp đồng chặt chẽ, thỏa mãn
mong muốn của hai bên. Đồng thời, cho thấy ngân hàng đã chuẩn vị tốt cho bước đầu
trong hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo với mỗi khách hàng cũng như chuẩn bị
cho việc quản lý rủi ro thu hồi vốn cho vay sau này.
Tuy nhiên, yếu tố Thủ tục cho vay có tài sản đảm bảo hiện nay là đơn giản, dễ
hoàn thiện và yếu tố Quy trình cho vay có TSĐB là đơn giản, gọn nhẹ cũng như nội
dung khách hàng không phải chờ đợi quá lâu để giải quyết hồ sơ vay vốn có TSĐB
lại không nhận được ý kiến đánh giá tốt từ phía khách hàng (phần lớn khách hàng
đánh giá ở mức trung bình, kém hoặc rất kém). Những nội dung này không được
khách hàng đánh giá tốt do khách hàng phàn nàn về việc thủ tục cho vay còn rườm
rà, phức tạp, phải chờ đợi thời gian giải quyết, thẩm định TSĐB quá lâu. Điều đó có
thể dẫn tới mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng cần quan tâm đến vấn
69
đề này để có thể đảm bảo tiến độ thẩm định hồ sơ, thẩm định TSĐB cho vay cũng
như việc đồng hành cùng khách hàng trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh tốt, đem
lại hiệu quả cao cho khách hàng, đáp ứng thời hạn hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn
trong hợp đồng đã ký kết, tạo dựng niềm tin giữa đôi bên, đem lại hiệu quả hoạt động
cao trong hoạt động cho vay có TSĐB của ngân hàng.
3.4.2 Kết quả khảo sát nhân viên ngân hàng
3.4.2.1 Đặc điểm đối tượng khảo sát
Bảng 3.18: Đặc điểm đối tượng nhân viên khảo sát
Số lượng Số lượng
Đặc điểm Về giới tính Nam Nữ Về độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi Từ 40-50 tuổi Trên 50 tuổi Kinh nghiệm Dưới 2 năm Từ 2-4 năm Từ 4-6 năm Trên 6 năm Tổng cộng Tỷ trọng Đặc điểm Về trình độ Trung cấp Cao Đẳng Đại học Trên đại học Thu nhập Dưới 7 triệu Từ 7-10 triệu Trên 10 triệu Vị trí làm việc NV cho vay NV quản trị Lãnh đạo 57,26 42,74 - 17,95 47,86 26,50 7,69 - 16,24 35,90 29,06 18,80 100,00 9 24 76 8 24 76 17 71 39 7 117 Tỷ trọng - 7,69 20,51 64,96 6,84 20,51 64,96 14,53 - 60,68 33,33 5,98 100,00
67 50 21 56 31 9 19 42 34 22 117 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu khảo sát
Theo số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát cho thấy, đối tượng tham
gia khảo sát có tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (nam giới chiếm 57,26%). Đồng thời,
phần lớn đối tượng khảo sát trong độ tuổi từ 30-40 tuổi, chiếm 47,86% trong tổng số
và có kinh nghiệm làm việc chủ yếu từ 2-4 năm (35,9% đối tượng khảo sát) Xét theo
trình độ học vấn, đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu có trình độ đại học với 76 cán
bộ, chiếm 64,96% với mức thu nhập phổ biến từ 7-10 triệu (76 cán bộ tương ứng
64,96%) và làm việc tại vị trí nhân viên cho vay.
Như vậy, cán bộ nhân viên tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên có trình độ khá
cao và ở nhiều độ tuổi khác nhau, có các mức thu nhập khác nhau. Từ đây làm tăng
độ tin cậy của kết quả khảo sát.
70
3.4.2.2 Khảo sát về công tác tiếp nhận hồ sơ
Khảo sát nhân viên ngân hàng về công tác tiếp nhận hồ sơ tại BIDV chi nhánh
Thái Nguyên, tác giả thu được kết quả ở bảng 3.19
Bảng 3.19: Đánh giá của nhân viên về công tác tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm bảo
của ngân hàng
ĐVT: %
1
2
4
5
3
Câu hỏi khảo sát
Rất kém
Kém
Tốt
Rất tốt
TB
Quy trình tiếp nhận hồ sơ tại ngân
hàng là hợp lý
9,40
14,53
19,66
23,93
32,48
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đảm bảo cả số
lượng và chất lượng
15,38
19,66
23,08
23,93
17,95
Chi nhánh có những hướng dẫn cụ thể
để cán bộ tín dụng có cơ sở thực hiện
tốt công tác tiếp nhận hồ sơ TSĐB
16,24
18,80
23,93
24,79
16,24
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Kết quả khảo sát cho thấy, quy trình tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm bảo của ngân
hàng khá hợp lý, nội dung nhận được 56,41% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt của nhân
viên Chi nhánh. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh là
cán bộ tín dụng không đảm bảo về số lượng và chất lượng, đồng thời Chi nhánh cũng
không có những hướng dẫn cụ thể để định hướng cán bộ thực hiện các nhiệm vụ trong
công tác tiếp nhận hồ sơ (những điều này thể hiện khi nội dung khảo sát chỉ được
nhân viên Chi nhánh đánh giá ở mức trung bình, kém và rất kém). Từ đó khiến công
tác tiếp nhận hồ sơ không đạt hiệu quả và ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo tiền vay
bằng tài sản của Chi nhánh.
3.4.2.3 Khảo sát về công tác sử dụng các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản
Hiện tại, các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản mà BIDV chi nhánh Thái
Nguyên áp dụng gồm: cầm cố, thế chấp; đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3; đảm
bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Việc xác định các hình thức bảo đảm được
Chi nhánh căn cứ vào quyền sở hữu tài sản của khách hàng.
71
Bảng 3.20: Đánh giá của nhân viên về sử dụng các hình thức đảm bảo của ngân hàng
ĐVT: %
1
Câu hỏi khảo sát
2
3
4
5
Rất
Kém
TB
Tốt
Rất tốt
kém
Nhân viên ngân hàng luôn căn cứ vào
quyền sở hữu tài sản của khách hàng để
7,69
11,11
19,66
23,08
38,46
xác định hình thức bảo đảm tài sản cho
khoản vay
Các hình thức bảo đảm tài sản mà chi
nhánh áp dụng tuân thủ theo hướng dẫn
9,40
16,24
17,95
18,80
37,61
của hội sở
Tùy thuộc vào hình thức đảm bảo tiền
vay mà ngân hàng áp dụng các phương
16,24
19,66
23,93
24,79
15,38
thức quản lý tài sản phù hợp
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Hiện tại, các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản của BIDV chi nhánh Thái
Nguyên khá linh hoạt và căn cứ vào quyền sử hữu tài sản của khách hàng để xác định
hình thức bảo đảm phù hợp (nội dung nhận được 61,54% ý kiến đánh giá tốt và rất
tốt từ phía khách hàng). Điều này là nhờ Chi nhánh luôn tuân thủ các hướng dẫn, quy
định về cho vay bằng tài sản đảm bảo của Hội sở.
Tuy nhiên, phương pháp quản lý tài sản đảm bảo tại Chi nhánh lại chưa tốt, Chi
nhánh chưa có phương pháp quản lý riêng đối với từng hình thức đảm bảo tài sản.
Điều này khiến tài sản bị mất giá trị thị trường và không đủ để bù đắp khoản vay của
khách hàng. Từ đây làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đảm bảo bằng tài sản của
Chi nhánh.
3.4.2.4 Khảo sát về công tác xác nhận giấy tờ chứng minh TSĐB
Trong cho vay đảm bảo bằng tài sản, ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng cung
cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Những giấy tờ này có giá trị pháp
lý và đảm bảo cho ngân hàng khỏi tổn thất khi khách hàng không có khả năng hoàn
72
trả vốn vay. Khảo sát nhân viên về việc tiếp nhận các giấy tờ chứng minh tài sản đảm
bảo của BIDV chi nhánh Thái Nguyên, tác giả thu được bảng kết quả sau:
Bảng 3.21: Đánh giá của nhân viên về công tác xác nhận giấy tờ chứng minh
tài sản đảm bảo của ngân hàng
ĐVT: %
1
2
4
5
3
Câu hỏi khảo sát
Rất kém
Kém
Tốt
Rất tốt
TB
Các giấy tờ chứng mình quyền sở
10,26
14,53
17,95
23,93
33,33
hữu TSĐB theo quy định khá đầy đủ
Công tác kiểm tra giấy tờ chứng
9,40
15,38
16,24
23,08
35,90
minh TSĐB được thực hiện chặt chẽ
Đối với mỗi loại TSĐB chi nhánh có
những quy định riêng về từng loại
7,69
12,82
21,37
24,79
33,33
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
Quy định về giấy từ chứng minh
TSĐB tuân thủ theo hướng dẫn của
6,84
11,97
21,37
27,35
32,47
hội sở
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Theo kết quả khảo sát nhân viên nhận thấy, các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu TSĐB mà ngân hàng yêu cầu tương đối đầy đủ (có đến 57,26% nhân viên đánh
giá tốt và rất tốt). Đối với mỗi loại TSĐB, chi nhánh có những quy định riêng về từng
loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và tuân thủ nghiêm chỉnh theo hướng dẫn của
Hội sở và ngân hàng Nhà nước (58,12% nhân viên đánh giá tốt và rất tốt).
Bên cạnh đó, sau khi tiếp nhận các giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo, nhân
viên ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra các giấy tờ pháp lý để đảm bào tính hợp pháp
của TSĐB cũng như quyền sở hữu của tài sản. Đồng thời, phát hiện những sai sót về
giấy tờ để hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong cho vay. Từ đây giúp nâng cao hiệu
quả công tác cho vay đảm bảo bằng tài sản của Chi nhánh.
3.4.2.5 Khảo sát về công tác thẩm định tài sản
73
Công tác thẩm định tài sản được thực hiện để xác định giá trị tài sản làm căn cứ
cho vay của ngân hàng. Thông thường BIDV chi nhánh Thái Nguyên sẽ cho vay tối
đa 70% giá trị tài sản đảm bảo.
Bảng 3.22: Đánh giá của nhân viên về công tác thẩm định tài sản đảm bảo của
ngân hàng
ĐVT: %
1
2
3
4
5
Câu hỏi khảo sát
Rất kém
Kém
TB
Tốt
Rất tốt
Quy trình thẩm định tài sản tại
15,38
19,66
21,37
34,19
9,40
ngân hàng nhanh chóng
Giá trị tài sản được thẩm định khá
6,84
16,24
19,66
26,50
30,76
sát với giá thị trường
Ngân hàng có đội ngũ chuyên gia
19,66
22,22
24,79
27,35
5,98
thẩm định giàu kinh nghiệm
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Hiện tại, BIDV chi nhánh Thái Nguyên chưa có cán bộ chuyên trách đảm nhận
công tác thẩm định tài sản do đó, chi nhánh phải thuê công ty thứ 3 thực hiện thẩm
định. Vì là công ty thẩm định chuyên nghiệp nên giá trị TSĐB được thẩm định luôn
sát với giá trị thị trường của tài sản, từ đó nội dung khảo sát “Giá trị tài sản được thẩm
định khá sát với giá thị trường” nhận được ý kiến đánh giá cao với 57,26% cán bộ
đồng tình.
Tuy nhiên, do công tác thẩm định phải thuê ngoài nên đôi khi ngân hàng không
chủ động được thời gian thẩm định dẫn đến mất nhiều thời gian của khách hàng và
nội dung Quy trình thẩm định tài sản tại ngân hàng nhanh chóng chỉ nhận được ý kiến
đánh giá tốt từ hơn 40% nhân viên Chi nhánh.
Như vậy, công tác thẩm định tài sản của BIDV chi nhánh Thái Nguyên còn hạn
chế khi chi nhánh không có đội ngũ chuyên gia làm công tác thẩm định (66,67% nhân
viên không đánh giá tốt nội dụng này). Điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác cho vay bằng tài sản của Chi nhánh.
3.4.2.6 Khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát TSĐB
74
Công tác giảm sát, kiểm tra tài sản đảm bảo được thực hiện khi chi nhánh đã
giải ngân tiền vay cho khách hàng. Do đó, ngân hàng phải thực hiện tốt công tác này
để đảm bảo giá trị TSĐB luôn bù đắp được khoản vay của khách hàng.
Bảng 3.23: Đánh giá của nhân viên về công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm
bảo của ngân hàng
ĐVT: %
1
2
4
5
3
Câu hỏi khảo sát
Rất kém
Kém
Tốt
Rất tốt
TB
TSĐB được ngân hàng kiểm tra,
giám sát chặt chẽ
12,82
23,93
26,50
19,66
17,09
Ngân hàng có cán bộ chuyên trách
đảm nhận nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát TSĐB
15,38
19,66
29,06
17,95
17,95
Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB
có tác động khá tốt đến giảm thiểu
RR trong cho vay của ngân hàng
9,40
16,24
17,95
24,79
31,62
Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB
được thực hiện thường xuyên
14,53
21,37
26,50
23,08
14,52
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Nhận thấy, công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo tại BIDV chi nhánh Thái
Nguyên đạt hiệu quả không cao, hầu hết các nội dung khảo sát không nhận được sự đánh
giá cao từ phía nhân viên Chi nhánh. Từ kết quả khảo sát cho thấy mặc dù công tác giám
sát, kiểm tra tài sản đảm bảo của Chi nhánh có đóng góp khá lớn trong việc giảm thiểu
rủi ro. Song hiệu quả công tác không cao do công tác kiểm tra, giám sát không được thực
hiện chặt chẽ và thường xuyên (Chỉ có 37,61% nhân viên đánh giá tốt nội dung này).
Đồng thời, Chi nhánh không có bộ phận chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ giám sát
TSĐB nên không có sự độc lập về lợi ích của cán bộ giám sát, kiểm tra với cán bộ cấp
tín dụng (64,1% nhân viên Chi nhánh đánh giá trung bình, kém và rất kém). Từ đó, công
75
tác kiểm tra, giám sát TSĐB không có tính khách quan và ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay bằng tài sản của Chi nhánh.
3.5 Đánh giá chung hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng BIDV
chi nhánh Thái Nguyên
3.5.1 Kết quả đạt được
Sau khi phân tích thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản của ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên, tác giả tổng
hợp được những thành công trong hoạt động này tại Chi nhánh như sau:
Công tác tiếp nhận hồ sơ
Các bước tiếp nhận hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo của chi nhánh được thực
hiện khá chuyên nghiệp tuân thủ đúng theo quy trình đã ban hành của Ban lãnh đạo
Chi nhánh. Số lượng hồ sơ vay vốn không ngừng gia tăng qua các năm.
Công tác xác định các hình thức bảo đảm tài sản
Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản được BIDV chi nhánh Thái Nguyên
thực hiện khá linh hoạt, phong phú giúp Chi nhánh đảm bảo an toàn nguồn vón tín
dụng trong cho vay với khách hàng trên địa bàn.
Công tác xác nhận các giấy tờ chứng minh TSĐB
Chi nhánh có những quy định nghiêm ngặt, chặt chẽ và cụ thể đối với các giấy
tờ đảm bảo tính hợp pháp, chứng minh quyền sở hữu của tái sản. Điều này tạo thuận
lợi cho khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài sản đảm bảo phục vụ nhu cầu vay vốn.
Công tác kiểm tra giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo cũng được thực hiện
nghiêm ngặt, đúng quy trình đảm bảo phát hiện kịp thời các sai sót về hồ sơ để phản
hồi đến khách hàng bổ sung đầy đủ.
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Nguồn thông tin phục vụ thẩm định giá trị tài sản được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau, đảm bảo giá trị tài sản được thẩm định một cách khách quan và đáng tin
cậy.
Công tác giám sát, kiểm tra tài sản đảm bảo
76
Định kỳ, chi nhánh đã bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo
của khách hàng vay vốn nhằm phát hiện kịp thời những gian lận và đảm bảo giá trị
còn lại của tài sản bù đắp được khoản vay của khách hàng.
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã được nêu trên, công tác đảm bảo cho vay bằng tài
sản của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Thái Nguyên
còn tồn tại một vài hạn chế cần khắc phục như sau:
Công tác tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Đồng thời,
Chi nhánh không có những hướng dẫn cụ thể để cán bộ tín dụng có cơ sở thực hiện
công tác tiếp nhận hồ sơ TSĐB. Từ đó không có định hướng để hoàn thành các nhiệm
vụ được phân công.
Công tác xác định các hình thức bảo đảm tài sản
Mặc dù, các hình thức đảm bảo cho vay cho vay tại Chi nhánh được triển khai
khá linh hoạt song hình thức đảm bảo cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
không được chú trọng phát triển. Số món vay sử dụng hình thành đảm bảo này đang
giảm dần mặc dù thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ (cho vay bất động
sản, mua nhà khách hàng sẽ quan tâm nhiều hơn đến hình thức dùng chính căn nhà
để thế chấp khoản vay).
Công tác xác nhận các giấy tờ chứng minh TSĐB
Các loại giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo theo quy định trong hồ sơ tài sản
đảm bảo của khách hàng thường phát sinh sai sót gây chậm trễ quá trình xét duyệt hồ
sơ cho vay của khách hàng.
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Hiện tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhận công tác thẩm định tài sản. Việc thẩm định
TSĐB tại Chi nhánh được thuê ngoài nên Chi nhánh không chủ động được thời gian
lên lịch hẹn với khách hàng cũng như không kiểm soát được giá trị tài sản thẩm định.
Công tác giám sát, kiểm tra tài sản đảm bảo
77
Số lượng cán bộ thực hiện kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo tại Chi nhánh còn
mỏng chưa đáp ứng được nhu cầu công việc và khối lượng công việc phát sinh.
Công tác kiểm tra tài sản đảm bảo cũng chưa được triển khai thường xuyên, và
theo dõi chặt chẽ nên tình trạng nợ quá hạn, tài sản xuống cấp không được kiểm soát
vẫn tồn tại.
3.5.2.2 Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân bên trong
Những hạn chế trong công tác đảm bảo cho vay có tài sản đảm bảo tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên có thể xuất phát
từ những nguyên nhân sau:
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại Chi nhánh còn hạn chế nên Chi
nhánh chưa thành lập được bộ phận chuyên trách thẩm định giá trị tài sản. Vì vậy, chi
nhánh phải thực hiện thuê ngoài dịch vụ này.
Chi nhánh chưa có bộ phận thu thập các thông tin về tài sản đảm bảo, nhiệm vụ
này tại Chi nhánh thường do cán bộ tín dụng thực hiện, nên không có sự đối chiếu so
sánh giữa các thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau để đảm các thông tin về tài
sản đảm bảo, về khách hàng vay vốn có độ chính xác cao nhất.
Đạo đức của cán bộ Chi nhánh nói chung và cán bộ tín dụng triển khai các hoạt
động cho vay bằng tài sản nói riêng còn nhiều yếu kém, còn một số cán bộ chạy theo
doanh số mà cố tình sai phạm, hướng dẫn khách hàng làm sai hồ sơ, giấy tờ khiến
Chi nhánh không đánh giá đúng giá trị của TSĐB.
Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên quản lý các thông tin về khách hàng vay, tài
sản bảo đảm, xếp loại tín dụng khách hàng mà công việc này vẫn chủ yếu do bộ phận tín
dụng đảm nhiệm. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin còn thiếu hệ thống và toàn diện,
chất lượng thông tin chưa cao, chưa cập nhật, tốn kém thời gian và chi phí.
Hiện nay các loại tài sản bảo đảm của chi nhánh không có sự đa dạng mặc dù
khá đầy đủ theo chủng loại. Các tài sản bao gồm giấy tờ có giá, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải (tài sản cầm cố); nhà cửa, đất đai (tài sản thế chấp) nhưng những
tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
78
đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm và một số tài sản khác chưa có trong danh
mục các loại tài sản bảo đảm.
Nguyên nhân bên ngoài
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay đảm bảo bằng tài sản của nước
ta còn chưa hoàn chỉnh, gây ra những bất lợi cho chi nhánh trong công tác hoàn thiện
cho vay bằng tài sản.
Khách hàng trên địa bàn Thái Nguyên thường sử dụng nhiều biên pháp để hợp
thức hóa giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, sửa chữa và
làm khống hóa đơn sao cho giá trị cung cấp lớn hơn thực tế. Từ đó làm ảnh hưởng
đến việc ra quyết định tín dụng cũng như việc triền khai thực hiện các biện pháp bảo
đảm.
Một số khách hàng thực hiện vay vốn tại Chi nhánh có những hành vi cố tình
lừa đảo, vay vốn để thực hiện những mục đích bất hợp pháp hoặc trốn tránh nghĩa vụ
trả nợ, tìm mọi cách để trì hoãn không trả nợ…
79
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
4.1 Định hướng phát triển của ngân hàng đến năm 2020
4.1.1 Định hướng chung
Định hướng chung về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên như sau:
Bám sát mục tiêu của toàn ngành thực hiện thật tốt những nhiệm vụ, ké hoạch
phát triển BIDV giao phó, tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân
đối, an toàn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng
lực cạnh tranh, tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ
Ngân hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài
chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh
nghiệp.
Chương trình nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng mức bình quân
dư nợ. Chất lượng tín dụng là thước đo năng lực điều hành của từng đơn vị, là sự tồn
tại của chi nhánh và cả hệ thống. Vì vậy cần: đi sâu, đi sát khách hàng, nắm chắc các
dự án đầu tư, xử lý linh hoạt có lý có tình trên cơ sở của chế độ luật pháp. Nâng cao
chất lượng thẩm định nhất là các dự án cho vay trung và dài hạn. Tăng cường công
tác quản lý nợ, quản lý khách hàng vay vốn. Phân loại nợ và trích lập rủi ro đúng quy
định.
4.1.2 Định hướng trong công tác cho vay và bảo đảm tiền vay của ngân hàng
Định hướng trong công tác cho vay
Trên đà tăng trưởng mạnh mẽ từ giai đoạn 2015-2017, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên sẽ duy trì hoạt động ổn định, an
toàn, hiệu quả với mục tiêu phát triển bền vững để trở thành một trong những chi
80
nhánh ngân hàng TMCP dẫn đầu về hiệu quả hoạt động tín dụng trên địa bàn. Để thực
hiện được mục tiêu dài hạn đó, mục tiêu trước mắt của BIDV Thái Nguyên là mở
rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận gắn với công tác bảo toàn vốn và nâng cao chất
lượng tín dụng. Chi nhánh đã xây dựng cho mình phương hướng chung về hoạt động
cho vay như sau:
- Thực hiện hoạt động cho vay theo nguyên tắc linh hoạt với chính sách lãi suất
và chính sách khách hàng phù hợp nhưng an toàn.
- Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. Thực
hiện tốt phương châm “Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách hàng
được hưởng nhiều dịch vụ”.
- Tăng cường đầu tư, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại để quản lý hoạt động cho vay phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đảm bảo an toàn cho hoạt động của Chi nhánh. Coi đổi mới công nghệ là một trong
những khâu then chốt tạo nên bước đột phá trong cạnh tranh của Chi nhánh trên địa
bàn.
- Chủ động tìm kiếm và phân loại khách hàng, thực hiện đúng quy trình và biện
pháp bảo đảm tiền vay để mở rộng hoạt động cho vay có hiệu quả và an toàn.
- Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị phần trong đó coi trọng khách hàng
truyền thống và có uy tín, đồng thời thu hút các khách hàng mới thuộc mọi lĩnh vực,
cũng như ở các tỉnh thành lân cận.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy
động vốn giữa thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2, tăng cường huy động vốn với giá
rẻ và ổn định.
-Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng. Do đó, trong
thời gian tới sẽ tập trung các bộ phận tín dụng tại các phòng giao dịch về tại chi nhánh
để tạo thành khối chuyên trách. Qua đó, giúp cán bộ tín dụng có điều kiện nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời nắm bắt và giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định khách hàng và năng lực
quản trị vốn vay.
Định hướng trong đảm bảo cho vay bằng tài sản
Nhận thức được vai trò quan trọng hàng đầu của hoạt động cho vay là an toàn
và hiệu quả, ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
81
có chủ trương chuyên nghiệp hóa công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, cụ thể như
sau:
- Để cạnh tranh, chi nhánh sẽ không ngừng nỗ lực phấn đấu, ngày càng có những
chính sách bảo đảm tiền vay bằng tài sản linh hoạt hơn.
- Mở rộng và đa dạng hóa danh mục tài sản cầm cố, thế chấp; linh hoạt trong
việc nắm giữ, bảo quản tài sản. Với tiêu chí phục vụ khách hàng tốt nhất, khách hàng
đến và không muốn đi, chi nhánh sẽ có kho giữ hàng, để những khách hàng đến với
tài sản bảo đảm là hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm…chi nhánh sẽ luôn rộng
mở, không e ngại như trước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo, định kỳ hàng tháng
thực hiện định giá lại tài sản bảo đảm để có những biện pháp ứng phó kịp thời.
- Đưa cán bộ tín dụng tham gia những khóa học chuyên môn, thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, phấn đấu giảm chi phí chuyên gia trong công tác
thẩm định tài sản đến mức thấp nhất.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để đánh giá, thẩm định tài sản bảo
đảm cũng như khách hàng có tài sản bảo đảm, đồng thời nắm bắt cập nhật những
thông tin, những văn bản mới nhất về bảo đảm tiền vay để thực hiện đúng chủ chương,
đường lối.
- Hoàn thiện quy trình bảo đảm tiền vay bằng tài sản và cố gắng thực hiện một
cách hiệu quả nhất, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Trường hợp phải xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ, ưu tiên hết sức trong việc thương lượng với khách hàng với nhiều
hình thức đa dạng, hạn chế việc giải quyết lên tòa án.
- Hoàn thành tốt mục tiêu: không có nợ xấu, nợ quá hạn; nếu có thì kiên quyết kiểm
soát để luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tối thiểu cho phép, tiến hành phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro hợp lý theo đúng quy định của Nhà Nước và của BIDV.
- Duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 9% (Hệ số CAR ≥ 9%).
4.1.3 Mục tiêu cụ thể
Tổng nguồn vốn huy động
82
BIDV chi nhánh Thái Nguyên đặt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động
năm sau so với năm trước 14% đối với nguồn vốn bằng tiền Việt. Do lãi suất huy
động tiền gửi bằng ngoại tệ dự kiến quá thấp nên duy trì mức 100 ngàn USD/năm:
Bảng 4.1: Mục tiêu huy động vốn của Agribank BK
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022
Nguồn vốn VNĐ (tỷ đồng) 4823 5499 6268 7146 8146
Nguồn vốn ngoại tệ (ngàn USD) 100 100 100 100 100
(Nguồn: Đề án tái cơ cấu hoạt động BIDV Thái Nguyên và tính toán dựa trên mục
tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động)
Tổng dư nợ cho vay
Bảng 4.2: Mục tiêu dư nợ của BIDV Thái Nguyên
STT Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022
I Theo thời gian
1 Ngắn hạn 1.148 1.230 1.378 1.648 1.948
2 Trung dài hạn 3.652 3.998 4.368 4.646 5.014
Cộng 4.800 5.228 5.746 6.294 6.962
II Thành phần kinh tế
1 Dư nợ Doanh nghiệp 587 723 949 1.055 1.381
2 Dư nợ hộ, cá thể 4.213 4.505 4.797 5.239 5.581
Cộng 4.800 5.228 5.746 6.294 6.962
(Nguồn: Đề án tái cơ cấu hoạt động BIDV Thái Nguyên)
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng không thu
hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm định thiếu chính xác, doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét rủi ro tín
dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và
tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Để giảm thiểu nợ xấu, BIDV chi nhánh Thái
Nguyên tiến hành phân công các lãnh đạo phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách
83
nhiệm theo dõi hàng ngày nợ xấu, nợ tiềm ẩn của hội sở; các chi nhánh huyện, các
phòng giao dịch trực thuộc để kịp thời triển khai các biện pháp xử lý, góp phần hạn
chế phát sinh nợ xấu. Dự kiến nợ xấu của ngân hàng những năm tới:
Bảng 4.3: Mục tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của BIDV Thái Nguyên
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Nợ xấu 55 101,28 95,15 68,38 76,16 83,54
Tỷ lệ nợ xấu 1,3% 2,11% 1,82% 1,19% 1,21% 1,20%
(Nguồn: Đề án tái cơ cấu hoạt động BIDV chi nhánh Thái Nguyên)
4.2 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo tại BIDV chi
nhánh Thái Nguyên
4.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Tác giả đề xuất các giải pháp căn cứ trên cơ sở những nguyên nhân khiến tồn
tại các hạn chế trong các nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo của BIDV chi nhánh
Thái Nguyên, theo đó, cơ sở đề xuất giải pháp được trình bày cụ thể như sau:
Bảng 4.4: Cơ sở đề xuất giải pháp
STT
Tên giải pháp
1
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
2
Hoàn thiện hệ thống thông tin về đảm bảo tiền vay
3
Áp dụng các hình thức đảm bảo tiền vay linh hoạt
4
Cơ sở đề xuất giải pháp Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại Chi nhánh còn hạn chế nên Chi nhánh chưa thành lập được bộ phận chuyên trách thẩm định giá trị tài sản. Vì vậy, chi nhánh phải thực hiện thuê ngoài dịch vụ thẩm định giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng Chi nhánh chưa có bộ phận thu thập các thông tin về tài sản đảm bảo, nhiệm vụ này tại Chi nhánh thường do cán bộ tín dụng thực hiện, nên không có sự đối chiếu so sánh giữa các thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau để đảm các thông tin về tài sản đảm bảo, về khách hàng vay vốn có độ chính xác cao nhất. Hệ thống tài sản đảm bảo cho vay của BIDV Thái Nguyên chưa đa dạng, các loại tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm và một số tài sản khác chưa có trong danh mục tài sản bảo đảm của chi nhánh Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên quản lý các tài sản bảo đảm, xếp loại tín dụng khách hàng cũng như thẩm định giá trị tài sản đảm bảo nên Chi nhánh chưa chủ động trong việc sắp xếp thời gian định giá tài sản của tác giả.
Thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản đảm bảo
5
Chi nhánh chưa triển khai giám sát, đánh giá lại tài sản một cách chặt chẽ khiến phát sinh tình trạng hao hụt tài sản đảm bảo mà chi nhánh không kiểm soát được.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá lại tài sản.
84
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản có được thực hiện tốt và an toàn hay
không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ tín dụng. Vì đây là những người trực tiếp
tham gia vào quá trình bảo đảm tiền vay, từ khâu tiếp xúc, thẩm định, quyết định mức
cho vay đến hình thức bảo đảm bằng tài sản… Do đó nếu những phân tích, nhận định
của cán bộ tín dụng thiếu chính xác sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay đảm
bảo bằng tài sản của ngân hàng. Chính vì vậy một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, có am hiểu thị trường cùng đạo đức nghề nghiệp - luôn là đòi hỏi quan
trọng và trước hết đối với một ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động bảo đảm tiền vay bằng tài sản nói riêng. Do vậy,để thành công trong con đường
hội nhập, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cả về trình độ và đạo đức luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn
Việc nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng có thể được thực hiện từ khâu tuyển
dụng, đào tạo và bố trí. Hiện nay tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên, đang triển khai
chính sách tuyển dụng sinh viên thực tập, tuy nhiên vì mới triển khai thực hiện nên
còn nhiều bất cập. Do đó, cần hoàn thiện hơn nữa trong các năm tiếp theo để có thể
tuyển dụng được các cán bộ thực sự ưu tú cho Chi nhánh. Đối với những cán bộ tín
dụng tại chi nhánh, cần kết hợp giữa đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao nhận thức cho
cán bộ để đổi mới phong cách, lề lối làm việc cho năng động, hiệu quả hơn với việc
đào tạo bên ngoài như cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn của NHNN, của chính
phủ, của chính ngân hàng mình…nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều
hành cũng như việc nắm bắt, cập nhật các văn bản luật mới… của các cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Mặt khác, hầu hết các cán bộ tín dụng tại chi nhánh đều tốt
nghiệp từ các khối kinh tế nên việc thẩm định các dự án, công trình, máy móc thiết
bị… sẽ gặp khó khăn. Do đó, chi nhánh cần cử những cán bộ đi tham gia các lớp
85
nghiệp vụ về kỹ thuật, xây dựng để từ đó giúp các cán bộ tín dụng chủ động hơn trong
thẩm định, định giá một cách toàn diện hơn về tài sản bảo đảm.
Bên cạnh đó, phải không ngừng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán
bộ nhân viên đi học trong nước và quốc tế bằng cách giảm bớt khối lượng công việc
cũng như hỗ trợ một phần học phí…Tuy nhiên việc đào tạo này phải đem lại hiệu quả
thực sự cho Chi nhánh, chính vì vậy việc đào tạo cán bộ phải trọng điểm, đào tạo có
chọn lọc, tránh tràn lan, lãng phí.
Định kỳ, đánh giá lại chất lượng cán bộ để có hướng sắp xếp cán bộ cho phù
hợp với trình độ chuyên môn, cũng như có kế hoạch điều chuyển hoặc tuyển nhân
viên mới. Đồng thời trên kết quả đánh giá đó, chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt
công minh đối với thành tích và khuyết điểm của từng cá nhân, bộ phận để kích thích
hiệu quả và chất lượng công việc.
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực
Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, khuyến khích các bài tham luận về
những khó khăn, vướng mắc cũng như những kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Trên cơ sở giúp cho những người quản lý có
thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, cũng như những bất cập cần
sửa đổi, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động
tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản nói riêng. Bên cạnh
đó, việc phân công việc phải hợp lý để cho cán bộ đó có thể phát huy hết được năng
lực, sở trường của mình.
Thường xuyên kiểm tra, hoặc đôi khi cũng có thể tiến hành đột xuất để phát
hiện được những gian lận, sai sót do các bộ phận trong chính chi nhánh tạo ra.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay
Thông tin là vấn đề nhạy cảm, đặc biệt là thông tin về các loại tài sản như ôtô,
đất, chứng khoán, kim loại quý… đó là các loại tài sản mà giá cả thay đổi liên tục,
bất thường và không theo quy luật. Hiện nay tại chi nhánh, các cán bộ tín dụng là
người trực tiếp thu thập thông tin, xử lí thông tin. Đó là một hạn chế, bởi vì cán bộ
tín dụng không thể hiểu biết hết về các loại tài sản đảm bảo, trong khi đó yêu cầu của
thông tin mà cán bộ tín dụng có được là phải đầy đủ, chính xác, kịp thời để đảm bảo
86
cho công tác bảo đảm tiền vay. Trong quá trình giám định tính chất pháp lý của tài
sản thế chấp, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác ngoài việc
xem xét các giây tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì phải tham khảo ý kiến của
trung tâm phòng ngừa rủi ro, những người cư trú gắn với tài sản thế chấp, đối chiếu
nơi tọa lạc của tài sản với bản đồ quy hoạch chi tiết.
Trong quá trình định giá tài sản để tối thiểu hoá rủi ro ở mức thấp nhất cán bộ
tín dụng cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến tài sản như giá thị trường
của tài sản đảm bảo, khấu hao, xu hướng của thị trường với hàng hoá, có dễ bảo quản
cất giữ, giá trị có biến động hay không, khi thanh lý dễ hay khó và bằng các hình thức
nào. Chỉ có thu thập đầy đủ các thông tin liên quan thì việc định giá mới đảm bảo
chính xác không gây thiệt hại cho Ngân hàng. Hiện nay nguồn thông tin để giúp định
giá tài sản đảm bảo mà Chi nhánh nhận được chủ yếu tập trung từ khách hàng vay,
một số mối quan hệ cá nhân của cán bộ tín dụng và từ trung tâm thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước nhưng trung tâm này lại hoạt động không mấy hiệu quả. Vì
vậy có thể nói những nguồn thông tin ở trên là không đáng tin cậy, độ rủi ro cao. Vì
vậy Chi nhánh nên chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin liên quan đến khách
hàng vay, giá trị thị trường của tài sản đảm bảo.Trước mắt những thông tin này tập
trung vào việc theo dõi những biến động giá bất động sản trên thị trường, khi cần có
thể cập nhật giá trị thị trường của một số bất động sản khác. Bên cạnh đó, Chi nhánh
có thể thực hiện các giải pháp như sau:
Thứ nhất, chi nhánh nên thành lập phòng nghiệp vụ chuyên môn chuyên có chức
năng thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin, đồng thời tạo lập mối quan hệ
chính thức với các tổ chức, cơ quan hữu quan như: TCTD khác, thuế vụ, hải quan,
các tổ chức kiểm toán,.. để bảo đảm có được những thông tin cập nhật, chính xác.
Làm tốt được điều này chẳng những giảm thiểu được rủi ro cho chi nhánh, mà còn
thu hút được khách hàng, vì khâu thẩm định sẽ nhanh hơn, thậm chí có thể bỏ một
vài bước. Như vậy giúp đơn giản hóa thủ tục, giúp khách hàng nhanh chóng có được
nguồn vốn mình cần.
Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng mạng lưới thông tin dày đặc bao quanh cần
trang bị cho cán bộ thẩm định các phương pháp tiếp cận, khai thác nguồn thông tin
từ nhiều nguồn: tích cực tiếp cận, cập nhật từ những thay đổi trong đường lối chính
87
sách của các cấp có thẩm quyền, về mọi lĩnh vực kinh tế trong nước và quốc tế, mua
thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp.
Thứ ba, trang bị công nghệ thông tin hiện đại, lắp đặt những phần mềm tiện ích
có khả năng tích hợp thông tin từ các phòng ban, từ nhiều nguồn khác…Bên cạnh đó,
chi nhánh cũng cần đặc biệt chú ý đến việc bảo mật thông tin. Nếu hệ thống bị đột
nhập, phá hoại làm mất thông tin sẽ là một tổn hại nghiêm trọng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
4.2.4. Áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay linh hoạt, an toàn
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng các
doanh nghiệp Việt Nam (tới 90%). Đây cũng là đối tượng thường xuyên của Chi
nhánh. Song, đối với loại hình doanh nghiệp này thì tài sản bảo đảm là rất ít thậm chí
có thể là không có, vì thế mà để tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là một điều rất
khó. Nhưng với xu thế hội nhập, cạnh tranh, việc áp dụng cứng nhắc các hình thức
bảo đảm tiền vay sẽ hạn chế khách hàng đến ngân hàng, như vậy vừa làm giảm lợi
nhuận, mất khách hàng, vừa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do đó, BIDV cần kết
hợp linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Đối với BIDV - chi nhánh Thái Nguyên cũng vậy, để có thể thực hiện hiệu quả
hơn nữa trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, góp phần không ngừng mở
rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì kết hợp linh hoạt các biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là điều hết sức cần thiết. Hiện tại các loại tài sản
áp dụng trong bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh rất hạn chế, tài sản đảm bảo tiền vay
chỉ giới hạn trong phạm vi các tài sản thông dụng và có độ an toàn cao như sổ tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, giá trị quyền sử dụng đất và tài sản sở hữu gắn liền với đất
cùng một số dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, hàng hoá, ô tô, xe máy, thêm vào
đó là chứng khoán. Các tài sản cầm cố là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cán
bộ tín dụng chi nhánh rất ngại nhận làm tài sản đảm bảo vì khó đánh giá, khó quản
lý. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn vay vốn của Chi nhánh vì vốn
tự có ban đầu của các doanh nghiệp nằm chủ yếu dưới dạng nhà xưởng, máy móc
thiết bị. Khi cần vay vốn của Chi nhánh rất nhiều doanh nghiệp rất muốn sử dụng
88
máy móc thiết bị của mình để cầm cố vay vốn nhưng không phải máy móc, thiết bị
nào cũng được Chi nhánh chấp nhận. Chính điều này đã hạn chế khả năng mở rộng
tín dụng của Chi nhánh cũng như hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng. Vì vậy,
việc đa dạng hóa các loại hình tài sản đảm bảo là cần thiết để hoàn thiện công tác cho
vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh.
4.2.5 Thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm
Định giá tài sản bảo đảm là việc hết sức khó khăn phức tạp nhưng lại có tính
quyết định không nhỏ đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Hiện nay việc định giá tài
sản bảo đảm của BIDV chi nhánh Thái Nguyên được tiến hành tập trung với sự tham
gia của cán bộ tín dụng và công ty định giá thuê ngoài. Cách thức này còn nhiều hạn
chế như việc đánh giá, theo dõi không mang tính chuyên môn cao, không chủ động
được kế hoạch thực hiện và không kiểm soát được giá trị định giá.
Do đó việc định giá tài sản bảo đảm cần giao cho một bộ phận chuyên môn. tuy
nhiên do khả năng hiện nay của chi nhánh mà điều này còn chưa thực hiện được. đây
là giải pháp có ý nghĩa cả trong ngắn hạn và dài hạn đối với chi nhánh.
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm cũng cần lưu
ý một vấn đề là với mỗi món vay cần có sự tham gia của cán bộ tín dụng được trực
tiếp giao nhiệm vụ phụ trách món vay đó vì đây là người sẽ theo dõi sát sao nhất đối
với khoản vay, mặt khác cũng khẳng đinh trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong vấn
đề dám làm dám chịu.
Bên cạnh đó cần phối hợp thường xuyên với các phòng ban và cơ quan chuyên
môn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và NHNN trong vấn đề
bảo đảm tài sản
4.2.6 Thường xuyên kiểm tra, thực hiện đánh giá lại tài sản
Tài sản bảo đảm luôn có khả năng mất giá theo thời gian do nhiều yếu tố tác
động như hao mòn vật chất của tài sản, giảm giá do quan hệ cung - cầu trên thị trường
hay sự xuất hiện của sản phẩm mới tốt hơn. Giá trị của tài sản bảo đảm được dùng
như một trong những căn cứ để xác định lượng tiền tối đa mà ngân hàng có thể cho
vay nhưng giá trị đó được xác định tại thời điểm mà cán bộ tín dụng tiến hành thẩm
định. Do đó sau một quá trình sử dụng vốn vay có thể tài sản không còn đủ giá trị để
bao đảm cho lượng vốn mà khách hàng đang sử dụng. Chính vì thế mà định giá lại
89
tài sản bảo đảm là rất cần thiết. Việc định giá lại cũng phải tuỳ thuộc vào từng loại
hình tài sản:
- Với các loại tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: giá trị của chúng được xác định
từ đầu và không thay đổi nên điểm cần lưu ý chỉ là phải theo dõi phong toả tài khoản
của khách hàng tại tổ chức phát hành, tránh trường hợp chúng được sử dụng vào
những mục đích xấu.
- Hiện nay tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất ở chi nhánh là rất lớn nên mức
biến động giá là rất lớn. Chi nhánh cần phải đánh giá lại giá thị trường của những loại
tài sản này, dự báo khả năng thay đổi của chúng và điều chỉnh mức cho vay hợp lý,
mặc dù hiện nay giá trị quyền sử dụng đất làm thế chấp cho việc vay vốn ngân hàng
được dựa trên khung giá đất của UBND tỉnh Thái Nguyên là rất thấp so với giá thị
trường.
- Đối với các tài sản như máy móc thiết bị nếu sau khi đánh giá thấy giá trị của
chúng ở thời điểm hiện tại thấp hơn giá trị dư nợ thì cần yêu cầu khách hàng bổ sung
thêm tài sản bảo đảm. Tránh trường hợp điều chỉnh giảm vốn vay vì các doanh nghiệp
hiện nay đang rất cần vốn cho sản xuất kinh doanh.
4.2.7 Tiến trình triển khai giải pháp
Căn cứ vào đặc điểm cũng như tiềm lực tài chính của BIDV chi nhánh Thái
Nguyên cũng như các giải pháp đã đề xuất, tác giả đưa ra tiến trình triển khai các giải
pháp về thời gian bắt đầu triển khai và thời gian hoàn thành như sau:
Bảng 4.5: Tiến trình triển khai các giải pháp đề xuất
Tên giải pháp
2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Nâng cao chất lượng cán
bộ tín
Hoàn thiện Hệ thống thông
tin bảo đảm tiền vay
Áp dụng hình thức BĐTV
linh hoạt
Thành lập bộ phận định giá
tài sản
Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá lại TS
90
Nguồn: tác giả tự xây dựng
Như vậy, căn cứ vào tiến trình triển khai các giải pháp đề xuất, có 3 giải pháp
mà BIDV chi nhánh Thái Nguyên phải thực hiện hàng năm để hoàn thiện công tác
đảm bảo tiền vay bằng tài sản gồm: Nâng cao chất lượng cán bộ TD; Áp dụng hình
thức BĐTV linh hoạt và Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại TS. Ngoài ra, giải pháp
Hoàn thiện Hệ thống thông tin bảo đảm tiền vay và giải pháp Thành lập bộ phận định
giá tài sản, Chi nhánh phải triển khai ngay trong năm 2018, song thời gian dự kiến
hoàn thành của hai giải pháp là khác nhau. Dự kiến thời gian triển khai giải pháp
Hoàn thiện HTTT bảo đảm tiền vay trong 3 năm từ 2018-2020 và giải pháp Thành
lập bộ phận định giá tài sản triển khai và hoàn thành trong năm 2018.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Cần quy định rõ hơn về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Hiện nay chưa có cơ quan nào đăng kí giao dịch bảo đảm đối với những tài sản
không phải đăng kí quyền sở hữu. Chỉ có cơ quan đăng kí cầm cố thế chấp về tàu bay,
tàu biển và quyền sử dụng đất. Còn nhiều tài sản khác mà pháp luật đã quy định từ
lâu thuộc loại phải đăng kí giao dịch bảo đảm nhưng trên thực tế không biết đăng kí
ở đâu, ví dụ như nhà ở và một số phương tiện vận tải khác. Thực chất việc đăng kí
cầm cố, thế chấp và bảo lãnh cũng có ý nghĩa như một sự chứng thực về mặt pháp lý.
Hơn nữa việc thực hiện cả hai việc công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm thì
khách hàng vay phải chịu cả hai loại lệ phí. Hai loại lệ phí này hiện nay là khá cao.
Vì vậy cần phải quy định cụ thể việc công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm cho
từng loại tài sản cụ thể là việc cần làm ngay.
Hoàn thiện đồng bộ các giấy tờ về sở hữu đất
Hiện nay, các loại giấy tờ sở hữu đất đai còn nhiều bất cập. Đó là khe hở trong
việc sử dụng chúng trong việc bảo đảm. Bên cạnh đó việc chưa có quy định cụ thể về
giấy tờ sở hữu đất làm nảy sinh các tranh chấp về đất đai như vẫn xảy ra trước đến
nay.
91
Chính phủ cần quy định rõ các loại tài sản bảo đảm phải mua bảo hiểm
Đối với những tài sản có độ rủi ro thấp như chúng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu trái
phiếu của Nhà nước thì việc mua bảo hiểm tiền gửi là không cần thiết, tuy nhiên đối
với các loại tài sản có độ an toàn thấp thì chính phủ cần quy định rõ loại tài sản nào
thì bắt buộc phải mua bảo hiểm. Thông thường những tài sản phải mua bảo hiểm là
những tài sản có độ rủi ro cao mà việc xử lý hiện giờ vẫn là vấn đề khó khăn cho các
Ngân hàng thương mại. Đó là những tài sản như giá trị quyền sử dụng đất, dây chuyền
máy móc thiết bị, kho hàng.
Phải quy định rõ mức phí áp dụng cho các loại tài sản phải mua bảo hiểm
Chính phủ cần quy định rõ mức phí áp dụng cho mỗi loại tài sản đảm bảo trên
cơ sở những thông tin như : tốc độ khấu hao của tài sản, giá trị tài sản, thời hạn vay,
quy mô khoản vay, tính ổn định đối với thị trường. Để tránh trường hợp không đồng
bộ trong quy định mức phí giữa các công ty bảo hiểm gây khó khăn cho hoạt động
của cả Ngân hàng lẫn khách hàng.
Tạo điều kiện cho các công ty mua bán tài sản thế chấp hoạt động
Việc các công ty mua bán tài sản thế chấp ra đời đã góp phần giải quyết nợ tồn
đọng của các Ngân hàng thương mại.
Quy chế mua bán nợ đã được Thống đốc NHNN ban hành kèm theo Quyết định
số 140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 nhưng đến nay hoạt động vẫn chưa có hiệu
quả, trong khi đó các Ngân hàng đang có nhu cầu giải quyết vấn đề này một cách bức
bách. Do vậy việc mở rộng hoạt động một cách có hiệu quả của Công ty mua bán nợ
là một đòi hỏi cấp thiết. Công ty mua bán nợ có đủ năng lực pháp lý về tài chính để
xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ khó đòi của các Ngân hàng Thương mại, từng bước
lành mạnh hoá hệ thống tài chính Ngân hàng. Nhờ Công ty này mà các Ngân hàng có
thể thu hồi nợ cũ, giảm nợ quá hạn xuống giới hạn cho phép, phần vốn bị động trong
tài sản thế chấp, cầm cố được giải phóng. Tuy nhiên hiện nay hoạt động của hệ thống
công ty này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn, do vẫn còn tồn tại một số bất hợp
lý như việc tiêu thụ tài sản thế chấp còn chậm. Nhất là đối với dây chuyền máy móc
92
thiết bị chuyên ngành còn khập khiễng thiếu đồng bộ nên khó bán, ngoài ra có một
số tài sản đã khấu hao hết giá trị nên không biết định giá nh thế nào.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước nên thúc đẩy Công ty mua bán nợ hoạt động mạnh hơn
nữa. Chủ động phối hợp với Toà án Nhân dân tối cao, Viện kiểm soát Nhân dân tối
cao, Bộ tư pháp, Bộ Công an, Tổng cục địa chính để nghiên cứu soạn thảo, ban hành
một văn bản liên tịch nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi và an toàn để
hướng dẫn xử lý ngay các khó khăn ách tắc trong việc giải toả, phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố ở các NHTM hiện nay. Hiện nay mặc dù tài sản thế chấp đã đưa ra Toà
và để tiến hành xử lý theo pháp luật nhưng trình tự xử lý thường kéo dài ngoài ý
muốn. Trong khi đó, lãi quá hạn vẫn phát sinh có thể dẫn đến không thu hồi đủ nợ
gốc và lãi.
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Để phù hợp với đặc điểm, trình độ của các đối tượng vay vốn BIDV phải thường
xuyên sửa đổi chế độ thể hiện về đảm bảo tiền vay cho phù hợp với diễn biến của cơ
chế thị trường. Trước hết Ngân hàng cần tập trung vào một số các điểm sau đây:
- Đơn giản hoá giấy tờ thủ tục cho vay, việc đơn giản hoá giấy tờ thủ tục cho
vay vẫn phải đảm bảo nguyên tắc đầy đủ nội dung, chặt chẽ về pháp lý và phù hợp
với trình độ của từng đối tượng ... Hiện nay các giấy tờ cho vay còn rườm rà trùng
lặp chồng chéo.
- Trong điều kiện hiện nay thiết nghĩ có thể đơn giản bớt giấy tờ bằng cách lập
các loại giấy tờ như: Đơn xin vay kiêm khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng và hợp
đồng đảm bảo tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, biên bản kiểm định kiêm phiếu
kiểm định nhập kho. Đổi mới hoàn thiện cơ chế cho vay, đối với khách hàng vay vốn
thường xuyên có thể cho phép lập kế hoạch cho một năm để vay nhiều lần hoặc làm
thủ tục thế chấp đảm bảo tài sản một lần trong thời hạn nhiều năm cho nhiều lần vay
vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên điều này phải được cụ thể hoá trong các văn bản thể
hiện chế độ cho vay của Ngân hàng.
93
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng thương mại không ngừng lớn
mạnh và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí trụ cột của nền kinh tế nước nhà. Tuy
nhiên bên cạnh những thành công gặt hái được còn rất nhiều trở ngại khó khăn cần
khắc phục. Và một trong những khó khăn đó đã được đề cập trong đề tài là những
vướng mắc còn tồn tại trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Do đó, việc hoàn thiện công tác này luôn là mục tiêu để các ngân hàng hướng tới.
Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện là một quá trình lâu dài, để thành công không những
cần sự cố gắng của bản thân ngân hàng mà còn cần sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời
thường xuyên của các bộ, ngành hữu quan.
Đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái
Nguyên cũng vậy, trong quá trình hoạt động, công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản
đạt được nhiều kết quả khả quan song vẫn tồn tại nhiều hạn chế xuất phát từ các
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Với việc thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”, tác giả đã đạt được các kết quả như sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý thuyết về tài sản đảm bảo, công tác đảm bảo cho
vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng cho vay đảm bảo bằng tài sản tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên. Kết quả phân
tích đánh giá cho thấy, hoạt động cho vay đảm bảo bằng tài sản tại Chi nhánh đạt
nhiều kết quả khả quan như: Các bước tiếp nhận hồ sơ vay vốn có tài sản đảm bảo
được thực hiện chuyên nghiệp tuân thủ đúng theo quy trình đã ban hành; Các hình
thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản thực hiện linh hoạt, phong phú; Nguồn thông tin
phục vụ thẩm định giá trị tài sản được Chi nhánh thu thập từ nhiều nguồn đảm bảo
giá trị tài sản được thẩm định một cách khách quan và đáng tin cậy… Tuy nhiên,
trong công tác triển khai cho vay bằng tài sản đảm bảo, chi nhánh vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế bất cấp như: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng; Số món vay sử dụng hình thành đảm bảo đang giảm dần; Các loại giấy tờ
chứng minh tài sản đảm bảo của khách hàng thường phát sinh sai sót gây chậm trễ
94
quá trình xét duyệt hồ sơ cho vay của khách hàng; Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên
trách đảm nhận công tác thẩm định tài sản; Công tác kiểm tra tài sản đảm bảo không
được triển khai thường xuyên, và theo dõi chặt chẽ...
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên trên cơ
sở kết quả phân tích thực trạng. Những giải pháp cụ thể như: nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; Hoàn thiện hệ thống thông tin về đảm bảo tiền vay; Áp dụng các hình thức
đảm bảo tiền vay linh hoạt , an toàn; Thành lập bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo;
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BIDV Chi nhánh Thái nguyên (2017), Cơ cấu bộ máy tổ chức.
2. BIDV Chi nhánh Thái Nguyên (2017), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính giai đoạn 2014-2016.
3. Phan Thị Thu Hà (2008), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Chính trị
- Quốc gia.
4. Nguyễn Minh Hoàng (2011), Nguyên lý chung định giá tài sản & giá trị doanh
nghiệp, NXB Thống kê.
5. Trần Quang Hùng (2003), Bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thương mại, luận văn thạc sỹ đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Thị Thu Hương (2016), “Cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là tài sản trí
tuệ- Cơ hội, thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí
khoa học và đào tạo ngân hàng số 170, tháng 7/2016.
7. Nguyễn Thị Mùi (2005), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Tài Chính, 2005.
8. Bùi Thị Nga (2014), Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực
tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam, luận văn thạc sĩ
đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Hoàn thiện công tác định giá đất làm tài sản
đảm bảo trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa, luận văn thạc sỹ đại học Ngoại thương.
10. Bùi Đại Nghĩa (2005), Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, luận
văn thạc sỹ đại học thương mại.
11. Trần Công Sinh (2014), Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hải Châu,
luận văn thạc sỹ đại học Đà Nẵng.
12. Đoàn Văn Trường (2007), Tuyển tập các phương pháp thẩm định giá trị tài
sản, NXB Khoa học & kỹ thuật.
96
13. Lê Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ
chức tín dụng, Nxb Tư pháp.
14. Nguyễn Ngọc Thúy (2012), Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Cầu Giấy, luận văn thạc sỹ học viện ngân hàng.
97
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
Phiếu khảo sát khách hàng: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”
Xin chào Anh/chị!
Tôi là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh- Trường Đại học Kinh tế
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Hoàn
thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”. Kính mong Anh/chị dành chút thời gian
để trả lời một số câu hỏi sau đây. Mỗi ý kiến trả lời của Anh/chị thật sự có giá trị và
ý nghĩa cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự cộng tác của Anh/chị.
Phần 1
THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:
2. Giới tính người trả lời:
Nam Nữ
3. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi
Từ 40-50 tuổi Trên 50 tuổi
4. Thu nhập
Dưới 6 triệu Từ 6-9 triệu Trên 9 triệu
5. Trình độ
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
98
Phần 2
Đáng giá của anh/ chị về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Các chỉ số được mô tả như sau:
1: Rất kém 2: Kém
3: Trung bình 4: Tốt 5: Rất tốt
Nhóm Câu hỏi 1 2 3 4 5 nhân tố
Nhân viên ngân hàng thể hiện kiến thức
chuyên môn nghề nghiệp tốt
Nhân viên ngân hàng có thái độ ứng xử nhẹ
nhàng, lịch sự Đội ngũ nhân
viên ngân Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức về
hàng nghiệp vụ để tư vấn cho khách hàng một cách
chính xác
Nhân viên thực hiện dịch vụ một cách chính
xác ngay từ lần đầu
Các hình thức đảm bảo cho vay tại ngân hàng Các hình là linh hoạt thức đảm bảo Hình thức đảm bảo cho vay bằng tài sản ngân tiền vay bằng hàng áp dụng phù hợp với Anh/Chị tài sản của Ngân hàng luôn tư vấn cho khách hàng lựa Chi nhánh chọn hình thức đảm bảo hợp lý nhất
Thủ tục cho vay đối có TSĐB hiện nay là đơn
giản, dễ hoàn thiện Quy trình
Quy trình cho vay có TSĐB là đơn giản, gọn nhẹ cho vay có tài
sản đảm bảo Khách hàng không phải chờ đợi quá lâu để giải
của Chi quyết hồ sơ vay vốn có TSĐB
nhánh Các quy định trong hợp đồng là chặt chẽ, phù
hợp với mong muốn của cả khách hàng và NH
99
PHỤ LỤC 2:
Phiếu khảo sát nhân viên: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”
Xin chào Anh/chị!
Tôi là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh- Trường Đại học Kinh tế
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Hoàn
thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”. Kính mong Anh/chị dành chút thời gian
để trả lời một số câu hỏi sau đây.Mỗi ý kiến trả lời của Anh/chị thật sự có giá trị và ý
nghĩa cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự cộng tác của Anh/chị.
Phần 1: Thông tin cá nhân của Anh/chị:
1. Nam 2. Nữ 1-Giới tính:
1. Dưới 30 2. Từ 30-40 3. Từ 40-50 2-Độ tuổi:
4. Trên 50
3-Thu nhập: 1. Trên 10 triệu 2. Từ 7-10 3. Dưới 7tr
4-Học vấn: 1. Trên Đại học 2. Đại học 3. Cao đẳng
4. Trung cấp
5-Kinh nghiệm: 1. Dưới 2 năm 2. Từ 2-4 3. Từ 4-6
4. Trên 6 năm
6-Vị trí: 1. Nhân viên cho vay
2. Nhân viên quản trị
3. Lãnh đạo
100
Phần 2
Đáng giá của anh/ chị về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Các chỉ số được mô tả như sau:
1: Rất kém 2: Kém
3: Trung bình 4: Tốt 5: Rất tốt
Nhóm Câu hỏi 1 2 3 4 5 nhân tố
Quy trình tiếp nhận hồ sơ tại ngân hàng là hợp lý
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đảm bảo cả số lượng
Công tác tiếp và chất lượng
nhận hồ sơ Chi nhánh có những hướng dẫn cụ thể để cán
bộ tín dụng có cơ sở thực hiện tốt công tác tiếp
nhận hồ sơ TSĐB
Nhân viên ngân hàng luôn căn cứ vào quyền
sở hữu tài sản của khách hàng để xác định hình
thức bảo đảm tài sản cho khoản vay Xác định
hình thức Các hình thức bảo đảm tài sản mà chi nhánh
đảm bảo tiền áp dụng tuân thủ theo hướng dẫn của hội sở
vay Tùy thuộc vào hình thức đảm bảo tiền vay mà
ngân hàng áp dụng các phương thức quản lý
tài sản phù hợp
Các giấy tờ chứng mình quyền sở hữu TSĐB
theo quy định khá đầy đủ
Công tác kiểm tra giấy tờ chứng minh TSĐB Xác định
được thực hiện chặt chẽ giấy tờ
chứng minh Đối với mỗi loại TSĐB chi nhánh có những
tài sản đảm quy định riêng về từng loại giấy tờ chứng minh
bảo quyền sở hữu
Quy định về giấy từ chứng minh TSĐB tuân
thủ theo hướng dẫn của hội sở
101
Nhóm Câu hỏi 1 2 3 4 5 nhân tố
Quy trình thẩm định tài sản tại ngân hàng
nhanh chóng Thẩm định Giá trị tài sản được thẩm định khá sát với giá tài sản đảm thị trường bảo Ngân hàng có đội ngũ chuyên gia thẩm định
giàu kinh nghiệm
TSĐB được ngân hàng kiểm tra, giám sát
chặt chẽ
Ngân hàng có cán bộ chuyên trách đảm nhận
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát TSĐB Giảm sát,
kiểm tra tài Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB có tác động
sản đảm bảo khá tốt đến giảm thiểu RR trong cho vay của
ngân hàng
Công tác giám sát, kiểm tra TSĐB được thực
hiện thường xuyên