TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------(cid:9)--------
MAI VĂN DUY XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TRONG KINH DOANH DUNG DỊCH KHOAN CỦA CÔNG TY TNHH MTV DUNG DỊCH KHOAN VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------(cid:9)--------
MAI VĂN DUY
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TRONG KINH DOANH DUNG DỊCH KHOAN CỦA CÔNG TY TNHH MTV DUNG DỊCH KHOAN VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ TRẦN ÁNH
Hà Nội – Năm 2013
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ........................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG .................................................... 4
1.1.2. Các quan điểm lịch sử về chất lượng ..................................................... 5
1.1.1. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng ....................................... 4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .......................... 8
1.2. CÁCH TIẾP CẬN QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG ............................. 12
1.2.2 Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control) ...................................... 12
1.2.3. Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control) ......... 13
1.2.4. Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) .................................. 13
1.2.5. Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management) ... 13
1.2.1 Kiểm tra chất lượng – I (Inspection)............................................ 12
1.3.1. Khái niệm dịch vụ ................................................................................ 14
1.3.2. Phân loại dịch vụ. ................................................................................. 14
1.3.3. Đặc điểm của dịch vụ ........................................................................... 15
1.3.4. Chất lượng dịch vụ ............................................................................... 16
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG .................................................. 14
1.4.1. Định hướng vào khách hàng (Customer Focus) ................................... 17
1.4.2. Sự lãnh đạo (Leadership) ..................................................................... 18
1.4.3. Sự tham gia của thành viên (Involvement of people) .......................... 18
1.4.4. Cách tiếp cận theo quá trình (Process Approach) ................................ 18
1.4.5. Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý (System Approach to
Management) .................................................................................................. 19
1.4.6. Cải tiến liên tục (Continual Improvement) .......................................... 19
1.4.7. Quyết định dựa trên sự kiện (Factual Approach to decision making) .. 20
1.4. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ... 17
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.4.8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng (Mutually Beniticial
supplier relationships) .................................................................................... 21
1.5.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman. .................................... 21
1.5.2. Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos ........................................... 26
1.5. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ....................... 21
1.6. MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DUNG DỊCH
1.6.1. Công ty MI Việt Nam ........................................................................... 28
1.6.2. Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro ....................................................... 29
1.6.3. Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan –
DMC. .............................................................................................................. 30
KHOAN TẠI VIỆT NAM ........................................................................ 28
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT
LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MTV DUNG
DỊCH KHOAN VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC (DMC-WS) ......... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV DUNG DỊCH KHOAN
2.1.1. Giới thiệu chung về DMC-WS ............................................................. 32
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của DMC-WS ................................... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của DMC-WS .............................................................. 33
2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ của DMC-WS .................................................... 33
2.1.5. Tầm nhìn của DMC-WS ...................................................................... 34
2.1.6. Sứ mệnh ................................................................................................ 34
2.1.7. Triết lý kinh doanh ............................................................................... 34
2.1.8. Giá trị cốt lõi ........................................................................................ 35
2.1.9. Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của DMC-WS.36
VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC: ................................................ 32
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH,
2.2.1. Thực trạng về tình hình kinh doanh ..................................................... 40
2.2.2. Thực trạng về tình hình tài chính ......................................................... 41
2.2.3. Thực trạng về tình hình nhân sự công ty .............................................. 48
NHÂN SỰ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA DMC-WS ......................... 40
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH
2.3.1. Xây dựng thang đo nghiên cứu ............................................................ 50
VỤ DUNG DỊCH KHOAN TẠI DMC-WS ............................................. 49
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
2.4. PHÂN TÍCH NHỨNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 71
2.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu ............................................................... 71
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN DMC-WS ............. 70
Kết luận chƣơng II ............................................................................................. 73
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN TẠI DMC-WS ............. 74
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN
3.1.1. Định hướng nâng cao năng suất hàng hóa và dịch vụ ......................... 74
3.1.2. Định hướng nâng cao Chất lượng dịch vụ tại DMC-WS ..................... 75
PHẨM VÀ DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN DMC-WS ..................... 74
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
3.2.1. Đầu tư nghiên cứu khoa học, trang thiết bị cơ sở vật chất, đẩy mạnh
việc hợp tác nghiên cứu với các Viện nghiên cứu ......................................... 78
3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực .................................... 85
3.2.3. Giải pháp nâng cao hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS ................... 91
3.2.4. Giải pháp tài chính: Xây dựng kế hoạch ngân quỹ cho DMC-WS ...... 96
DUNG DỊCH KHOAN DMC-WS............................................................ 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI DMC-WS, TỔNG CÔNG TY DMC
3.3.1. Kiến nghị đối với DMC-WS ............................................................. 104
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty DMC, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...... 104
VÀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................ 104
Tóm tắt chƣơng III ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 108
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Áp dụng kỹ thuật quản lý bằng PDCA – vòng tròn Deming ......................... 20
Hình 1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al 1985..................................... 22
Hình 1.3 Mô hình SERVQUAL của Gronroos (Kang & James, 2004) ........................ 27
Hình 1.4 Thị phần Dung dịch khoan trên các giàn khoan ............................................ 28
Hình 1.5 Giàn khoan Tam Đảo 03 ................................................................................ 29
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty DMC-WS ............................................................. 33
Hình 2.2: Ma trận SWOT – DMC-WS ......................................................................... 36
Hình 2.3: Tình hình lao động – Nguồn: DMC-WS....................................................... 49
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.0.1 Các tiêu chí trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman ........................ 25
Bảng 1.0.2 Các biến số trong thang đo SERVQUAL của Parasuraman ....................... 26
Bảng 2.0.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010-2012 ................ 42
Bảng 0.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2010 -2012 ........................................ 43
Bảng 2.0.3: Các chỉ tiêu tài chính của DMC-WS năm 2011-2012 ............................... 44
Bảng 2.0.4: Tình hình lao động của DMC-WS tại ngày 31/12/2012 .......................... 48
Bảng 2.0.5: Thang đo Likert 5 điểm ............................................................................. 50
Bảng 2.0.6: Thang đo chất lượng kỹ thuật và hình ảnh dịch vụ dung dịch khoan
theo mô hình SERVQUAL ........................................................................................... 52
Bảng 2.0.7: Phân tích Cronbach Alpha đối với thang đo SERVQUAL ....................... 54
Bảng 2.0.8: Phân loại mẫu theo địa bàn ........................................................................ 57
Bảng 2.0.9: Cơ cấu mẫu theo loại hình đơn vị .............................................................. 58
Bảng 2.0.10: Mức độ tin cậy của dịch vụ Của DMC-WS ............................................ 59
Bảng 2.0.11: Khả năng đáp ứng của dịch vụ Của DMC-WS ....................................... 61
Bảng 2.0.12: Mức độ đảm bảo của dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS ..................... 62
Bảng 2.0.13: Mức độ cảm thông, thấu hiểu của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-
WS ................................................................................................................................. 64
Bảng 2.0.14: Yếu tố hữu hình của dịch vụ DMC-WS .................................................. 65
Bảng 2.0.15: Đánh giá hình ảnh dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS ......................... 67
Bảng 0.16: Đánh giá thỏa mãn của khách hàng ........................................................... 68
Bảng 2.0.17 Tổng hợp đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ dung dịch
khoan DMC-WS ............................................................................................................ 69
Bảng 3.0.1 Dự kiến chi phí và đầu tư thiết bị của DMC-WS từ 2013-2020 .............. 83
Bảng 3.0.2 Dự kiến chi phí đào tạo của DMC-WS từ 2013-2020 .............................. 90
Bảng 3.0.3: Tổng dự báo doanh thu năm 2013 như sau: .............................................. 98
Bảng 3.0.4: Dự toán các khoản chi năm 2013 .............................................................. 99
Bảng 0.5: Tính mức ngân quỹ an toàn năm 2013 ....................................................... 100
Bảng 3.0.6: Lãi suất tiền gửi đối với tổ chức tính đến tháng 10/2012........................ 101
Bảng 0.7: Dòng ngân quỹ điều chỉnh năm 2013 ......................................................... 101
Bảng 0.8: Phương án gửi tiền có kỳ hạn năm 2013 .................................................... 102
Bảng 3.9: Phương án gửi tiền không kỳ hạn ............................................................... 103
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải nghĩa Nội dung
4M Men; Materials; Methods or Measure; Machines Quy tắc 4M- 4 yếu tố ảnh hưởng đến chất lương: con người; nguyên vật liệu; phương pháp và máy móc ảnh hưởng
PPM Planning; Prevention; Monitoring Quy tắc PPM xem xét 3 yếu tố qua trình ảnh hưởng đến chất lượng: hoạch định; phòng ngừa; giám sát
QLCL Quản lý chất lượng
DMC- WS Công ty TNHH MTV DD Khoan và DV Giếng khoan – DMC
CNTT Công nghệ thông tin
CBCNV Cán bộ công nhân viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TQM Total Quality Management Quản lý chất lượng toàn diện
QC Quality Control Kiểm soát chất lượng
SQC Statistical Quality Control Kiểm soát chất lượng bằng thống kê
QP Quality policy Chính sách chất lượng
QO Quality objectives Mục tiêu chất lượng
QP Quality planning Hoạch định chất lượng
QC Quality control Kiểm soát chất lượng
QA Quality Assurance Đảm bảo chất lượng
QI Quality Improvement Cải tiến chất lượng
QMS Hệ thống QLCL
Quality Management System
Service Quality Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQ UAL
RATER Reliability; Assurance; 5 yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ
Tangibles; Empathy; Responsiveness
SQC Statistical Quality Control Kiểm soát chất lượng bằng thống kê
DMC Tổng công ty dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các
công ty trong nước, mà khó khăn hơn là phải cạnh tranh với nhiều công ty nước ngoài
có kinh nghiệm hơn trong kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, việc
đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ có vai trò rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố then chốt giúp cho doanh
nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần.
Trong lĩnh vực khoan và cung cấp các dịch vụ khoan như dầu khí thì Công ty TNHH
MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ giếng khoan – DMC là một doanh nghiệp còn non
trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao Chất
lượng dịch vụ dung dịch khoan đang trở lên vô cùng cấp bách đối với DMC-WS để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty này.
Hiện nay, thế mạnh của DMC-WS vẫn là mặt hàng sản xuất kinh doanh đặc thù, có ít
sự cạnh tranh. Tuy nhiên, với quan điểm cần nâng cao hơn nữa chất lượng của sản
phẩm và dịch vụ của công ty mình để giữ khách hàng trung thành, song song với đó là
chiến lược Marketing hợp lý để phát triển kinh doanh một cách có hiệu quả, nhằm tạo
lợi thế cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh trong nước và nước ngoài tại Việt Nam
và thị trường Quốc tế.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng các giải pháp nhằm nâng
cao Chất lƣợng dịch vụ trong kinh doanh dung dịch khoan của Công ty TNHH
MTV Dung dịch khoan và dịch vụ Giếng Khoan – DMC” làm đề tài nghiên cứu tốt
nghiệp. Đó cũng chính là tâm huyết của tác giả làm luận văn đối với quá trình làm việc
thực tế tại Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan - DMC.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu nhằm nâng cao Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan tại công ty DMC-WS
cần đạt được:
Tổng hợp cơ sở lý luận về Chất lượng dịch vụ, quản lý chất lượng và mô hình
1
SERVQUAL đánh giá Chất lượng dịch vụ.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Xác định các tiêu chí đánh giá Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch khoan theo
mô hình SERVQUAL.
Điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng về Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch
khoan theo các tiêu chí của mô hình SERVQUAL
Phân tích, đánh giá Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch khoan dựa trên phân tích
số liệu khảo sát ý kiến của khách hàng.
Xác định mức độ thỏa mãn của khách hàng về Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung
dịch khoan của công ty.
Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch
khoan của công ty DMC-WS.
Đề xuất các giải pháp nâng cao Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch khoan cho
Công ty DMC-WS trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khách hàng sử dụng dung dịch khoan của Công
ty DMC-WS.
Phạm vi của đề tài là các yếu tố tác động đến Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung
dịch khoan của Công ty DMC-WS. Trong đó tác giả tập trung vào việc đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ trên cơ sở các thang đo và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch khoan tại Công ty DMC-WS.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu tổng quan về Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch khoan và tiến hành
điều tra xã hội học để thu thập số liệu. Số liệu thu thập là các đánh giá của khách hàng
sử dụng dịch vụ về mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cách thức lấy ý kiến
được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp và hoặc khách hàng tự điền thông tin
vào các phiếu hỏi.
Phân tích số liệu thu thập được để đánh giá Chất lượng dịch vụ kinh doanh dung dịch
khoan.
2
Phân tích các nhân tố trong Chất lượng dịch vụ thông qua số liệu phân tích.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN:
Đề tài nghiên cứu này bổ sung như một tài liệu tham khảo về Chất lượng dịch vụ, hệ
thống hóa các lý luận về sản phẩm và dịch vụ, chất lượng dịch vụ.
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực đối với việc kinh doanh dung dịch khoan, giúp
DMC có được một phương pháp, một công cụ thống kê, phân tích ý kiến phản hồi của
khách hàng. Thông qua đó lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn trong việc
điều phối các nguồn lực của DMC-WS nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
6. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị chất lượng và nâng cao Chất lượng dịch vụ.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng công tác quản trị Chất lượng dịch vụ của Công ty
TNHH MTV dung dịch khoan và dịch vụ giếng khoan DMC (DMC-WS).
Chƣơng 3: Xây dựng các giải pháp nâng cao Chất lượng dịch vụ cho DMC-WS.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Tiến Sĩ Ngô Trần Ánh đã trực tiếp hướng
dẫn, cùng bàn bạc, thảo luận và tháo gỡ những khó khăn cũng như đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
3
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG
1.1.1. Chất lƣợng và đặc điểm của chất lƣợng
1.1.1.1. Định nghĩa
Chất lượng sản phẩm có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, theo các cách tiếp cận
vấn đề về khái niệm chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác
giả xin được đề cập đến 2 khái niệm về chất lượng đang được áp dụng phổ biến tại
Việt Nam hiện nay.
Theo tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đã đưa ra khái niệm: “Chất lƣợng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) có
khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn” (Theo ISO 8402: 1994).
Dựa trên khái niệm này, cục đo lường chất lượng nhà nước Việt Nam đã đưa ra khái
niệm: “Chất lƣợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả các
tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngƣời sử dụng nhƣng
cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nƣớc”
(TCVN-5814-1994).
Chất lượng gắn với các đặc tính vốn có có thể được coi là chất lượng theo nghĩa hẹp.
tuy nhiên để thành công, các tổ chức không thể bỏ qua các yếu tố được gán cho sản
phẩm, ví dụ như giá cả, dịch vụ sau bán hàng, vấn đề giao hàng đúng hẹn với những
điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan
tâm sau khi thấy sản phẩm, dịch vụ mà họ định mua, định sử dụng thỏa mãn nhu cầu
của họ. Có thể nói rằng các khách hàng, nhất là các khách hàng có tổ chức, đều không
chỉ mua sản phẩm mà còn mua cả hoạt động quản lý. Trong thời đại cạnh tranh gay gắt
hiện nay, nhiều khi những yếu tố này lại đóng vai trò quyết định đến sự thành bại.
1.1.1.2. Đặc điểm của chất lượng
Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể. Chất lượng không chỉ là thuộc tính của
sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ
4
thống, một quá trình.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng
kỹ thuật hay giá trị sử dụng của sản phẩm. Không thể nói tới chất lượng Diezen của ô
tô chỉ là công suất, tải trọng quá mức tiêu thụ, độ tin cậy, tuổi thọ của động cơ… mà
còn phải tích hợp nhiều chỉ tiêu khác nữa như xu thế thị trường, thị hiếu của sản phẩm,
các đối tượng khách hàng khác nhau.
Chất lượng sản phẩm phải được thể hiện trong tiêu dùng, sử dụng, xem xét sản phẩm
thỏa mãn tới mức độ yêu cầu nào của thị trường cả về mặt giá trị sử dụng và về mặt
giá trị. Người tiêu dùng không dễ gì mua một sản phẩm với bất cứ giá nào, nếu giá trị
sản phẩm đó không làm họ thấy bỏ tiền ra là xứng đáng.
Chất lượng sản phẩm gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu thị trường về mặt kinh
tế kỹ thuật, xã hội và phong tục. Phong tục tập quán của một cộng đồng có thể phủ
định hoàn toàn những thứ mà ta cho là “có chất lượng” hoặc “có giá trị sử dụng cao.
Tóm lại, chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các
yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
1.1.2. Các quan điểm lịch sử về chất lƣợng
Chất lượng- theo quan điểm triết học - là một phần tồn tại cơ bản bên trong các sự vật
hiện tượng. Theo Mác thì chất lượng sản phẩm là mức độ, là thước đo biểu thị giá trị
sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm
đó và nó chính là chất lượng của sản phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây mà Liên Xô là đại diện thì
chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá
trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trước cho nó
những điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật. Đây là một định nghĩa xuất phát từ
quan điểm của các nhà sản xuất. Về mặt kinh tế, quan điểm này phản ánh đúng bản
5
chất của sản phẩm. Qua đó dễ dàng đánh giá được mức độ chất lượng sản phẩm đạt
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
được nhờ đó xác định được rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần hoàn thiện. Tuy
nhiên, chất lượng sản phẩm chỉ được xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị
trường, làm cho chất lượng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động
biến đổi của nhu cầu trên thị trường, với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp. Khiếm khuyết này cũng dễ hiểu bởi vì cũng giống như nước ta, các
nước XHCN sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra
không đủ cung cấp cho thị trường nên không có sự so sánh, cạnh tranh về sản phẩm.
Từ đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội đã dẫn đến cách hiểu chưa đầy đủ về chất
lượng sản phẩm và đây cũng là một yếu tố kìm hãm nền kinh tế của các nước XHCN
nói chung và nước ta nói riêng.
Bước sang cơ chế thị trường khi nhu cầu thị trường được coi là xuất phát điểm của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên không còn phù hợp nữa. Quan điểm
về chất lượng sản phẩm phải được nhìn nhận năng động thực tiễn và hiệu quả hơn.
Tức là khi xem xét chất lượng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của người tiêu dùng
trên thị trường, với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Những quan niệm mới đó
được gọi là quan niệm chất lượng sản phẩm theo hướng khách hàng. Có rất nhiều tác
giả theo quan niệm này, với nhiều cách diễn đạt khác nhau:
Crosby: Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định.
Feigenbaum: Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ
và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Juran: Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng. Phần lớn các
chuyên gia về chất lượng trong nền kinh tế thị trường coi chất lượng sản phẩm là sự
phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật phản ánh chất lượng sản phẩm khi chúng thoả mãn được những đòi hỏi của
người tiêu dùng. Chất lượng được nhìn từ bên ngoài, theo quan điểm của khách hàng.
Chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của hàng hoá mới là chất lượng sản
phẩm . Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt
được. Theo quan niệm này chất lượng sản phẩm không phải là cao nhất và tốt nhất mà
6
là sự phù hợp với nhu cầu.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm trên. tổ chức
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đã đưa ra khái niệm: “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thoả
mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn” (Theo ISO 8402: 1994).
Dựa trên khái niệm này, cục đo lường chất lượng nhà nước Việt Nam đã đưa ra khái
niệm: “Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả các tính
chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm
bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước” (TCVN-5814-1994).
Về thực chất, đây là những khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm trước đây và
những quan niệm trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
Bởi vậy những quan niệm này được chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi hiện nay. Tuy
nhiên quan niện chất lượng sản phẩm tiếp tục được phát triển, bổ xung hơn nữa. Để
đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình nhưng không thể theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà
luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và công nghệ. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nắm chắc các loại chất lượng sản phẩm:
Chất lượng thiết kế: Là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lượng được
phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
Chất lượng tiêu chuẩn: Là chất lượng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phương hoặc ngành.
Chất lượng thị trường: Là chất lượng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu nhất
định, mong đợi của người tiêu dùng.
Chất lượng thành phần: Là chất lượng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu mong
đợi của một hoặc số tầng lớp người nhất định.
Chất lượng phù hợp: Là chất lượng phù hợp với ý thích, sở trường, tâm lý
người tiêu dùng.
Chất lượng tối ưu: Là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp với
7
nhu cầu của xã hội nhằm đạt được hiêụ quả kinh tế cao nhất.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm
1.1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thị trường
Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị trường, cạnh
tranh ... Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị trường,
đặc biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định được khách hàng của mình là đối tượng
nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức như thế nào? Từ đó doanh nghiệp có thể xây
dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch sản xuất để có thể đưa ra những sản phẩm với
mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng tiêu dùng ở những
thời điểm nhất định. Bởi vì sản phẩm có chất lượng cao không phải lúc nào cũng tiêu
thụ nhanh và ngược lại chất lượng có thể không cao nhưng người tiêu dùng lại mua
chúng nhiều. Điều này có thể do giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng ở các thị trường
khác nhau là khác nhau, hoặc sự tiêu dùng mang tính thời điểm. Điều này được phản
ánh rõ nét nhất với các sản phẩm mốt hoặc những sản phẩm sản xuât theo mùa vụ.
Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học
công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học
kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự
động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot... đã tạo ra
những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm
nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không
nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành công nghệ có hiệu
quả cao. Sự ra đời của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm
cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà phải có thời gian.
Đây cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí
8
cho đào tạo, bồi dưỡng không nhiều.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Việc ban hành các hệ thống
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt chất lượng, xử lý nghiêm
việc sản xuất hàng giả, hành kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vệ sinh, thuế
quan, các chính sách ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức
quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao chất lượng sản
phẩm, đặc biệt là đối với những nước có khí hậu nhiệt dới, nóng ẩm mưa nhiều như
Việt Nam. Nó tác động tới các đặc tính cơ lý hoá của sản phẩm, làm giảm đi chất
lượng của sản phẩm, của hàng hoá trong quá trình sản xuất cũng như trong trao đổi,
lưu thông và tiêu dùng.
Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn hoá, thói quen và sở thích tiêu dùng của mỗi người là khác nhau. Điều
này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động như: Thu nhập, trình độ học vấn, môi
trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng... của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Do đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị trường theo các tiêu thức
lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưỏng để xác định các đối tượng mà
sản phẩm mình phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp với từng nhóm khách hàng
riêng biệt.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp
có thể( hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liền với các điều kiện của doanh
nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ quản lý... Các nhân
tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố căn
9
bản, quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó. Nó được phản ánh thông qua
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của từng lao
động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động còn được đánh giá thông qua
sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình sản xuất, các tính năng,
tác dụng của máy móc, thiếtbị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng quy trình phương
pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình độ năng
lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi dưỡng cần phải được coi trọng.
Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản, quyết
định tới chất lượng sản phẩm.
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ ..., ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng với trình độ công
nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản phẩm có chất lượng
cao. Ngược lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới công nghệ là có thể có được
những sản phẩm chất lượng cao, mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai thác và vận hành máy móc, thiết bị...
Đối với các doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt
thì chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, trình độ của các doanh
nghiệp về công nghệ, thiết bị máy móc phụ thuộc vào rất nhiều và không thể tách rời
trình độ công nghệ thế giới. Bởi nếu không, các nước, các doanh nghiệp sẽ không thể
theo kịp được sự phát triển trên thế giới trong điều kiện đa dạng hoá, đa phương hoá.
Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có chất lượng đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần có chính sách công nghệ phù
hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết bị hiện đại, đã,
đang và sẽ đầu tư.
Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động ... dù có ở trình độ
cao song không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các
khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Không những
thế, nhiều khi nó còn gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu, nguyên vật liệu... của doanh
nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất
10
trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có hiệu quả
thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói
riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liền với trình độ nhận thức, hiểu biết của cán bộ
quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế hoạch chất lượng
nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho việc hoàn
thiện, cải tiến.
Trên thực tế, sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của quản lý trong qúa trình thiết kế, tổ
chức sản xuất, cung ứng và các dịch vụ sau khi bán hàng.
Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu thành
thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình
cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt, kịp thời, đầy đủ, đồng bộ sẽ bảo đảm cho
quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng; sản phẩm ra đời với chất lượng cao.
Ngược lại, không thể có được những sản phẩm có chất lượng cao từ nguyên liệu sản
xuất không bảo đảm, đồng bộ hơn nữa nó còn gây ra sự lãng phí, thất thoát nguyên vật
liệu.
Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp.
Theo quan điểm quản trị chất lượng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân là người
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng người quản lý lại là người phải chịu trách nhiệm
đối với sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, tỷ lệ liên quan đến những vấn đề trong
quản lý chiếm tới 80%.
Do vậy, họ phải nhận thức được rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay nghề người
công nhân mà còn do chính bản thân mình. Trên thực tế, liệu đã có nhà quản lý nào đặt
cho chính họ những câu hỏi như: Họ bố trí lao động đã hợp lý chưa? Việc bố trí có
phát huy được khả năng, trình độ tay nghề của người công nhân hay không? Sản phẩm
sản xuất với chất lượng kém có phải do con người, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
11
hay do nguyên nhân nào khác...
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.2. CÁCH TIẾP CẬN QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
1.2.1 Kiểm tra chất lƣợng – I (Inspection)
Là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so
sánh kết quả với yêu cầu qui định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Kiểm
tra chỉ phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý chuyện đã rồi. Đây là một
phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là
kiểm tra các chi tiết và các sản phẩm nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một chi tiết nào
không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn
là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất
lượng (Quality Control - QC) ra đời.
1.2.2 Kiểm soát chất lƣợng – QC (Quality Control)
Là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp, được sử dụng nhằm đáp ứng các
yêu cầu chất lượng. Kiểm soát chất lượng là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tạo ra chất lượng gồm:
+ Kiểm soát con người thực hiện (Man): Người thực hiện phải được đào tạo để
có đủ kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc. Họ phải được thông tin đầy đủ về công
việc cần thực hiện và kết quả cần đạt được.
+ Kiểm soát phương pháp và quá trình sản xuất (Method): Các phương pháp và
qúa trình sản xuất phải được thiết lập phù hợp với điều kiện sản xuất và phải được theo
dõi, kiểm soát thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những biến động của quá trình.
+ Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào ( Material): Nguồn cung cấp nguyên vật
liệu phải được lựa chọn. Nguyên vật liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập và
trong quá trình bảo quản.
+ Kiểm soát bảo dưỡng thiết bị (Machine): Thiết bị phải được kiểm tra thường
xuyên, định kỳ và được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định.
+ Kiểm soát môi trường làm việc (Enviroment): Để quá trình kiểm soát chất
lượng đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp, phân
12
công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.2.3. Kiểm soát chất lƣợng toàn diện – TQC (Total Quality Control)
TQC là một hệ thống quản lý nhằm huy động sự nổ lực hợp tác giữa các bộ phận khác
nhau trong tổ chức vào các quá trình có liên quan đến chất lượng từ nghiên cứu thị
trường nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tiết kiệm nhất bằng cách phát
hiện và giảm chi phí không chất lượng, tối ưu hóa cơ cấu chi phí chất lượng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện được Armand V.Feigenbaum định nghĩa như sau:
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực
phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ
chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành
một cách kinh tế nhất, cho phép thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
1.2.4. Đảm bảo chất lƣợng – QA (Quality Assurance)
Là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất
lượng và được chứng minh là đầy đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng
thực thể sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Để có thể tiến hành ho ạt động nhằm đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì các doanh
nghiệp phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng và chứng minh cho khách
hàng thấy được điều đó.
Đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích: đảm bảo chất lượng nội bộ (trong một tổ
chức) nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức và đảm bảo chất
lượng với bên ngo ài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và những người có liên quan
khác rằng yêu cầu chất lượng được thoả mãn. Nếu những yêu cầu về chất lượng không
phản ánh đầy đủ những nhu cầu của người tiêu dùng thì việc đảm bảo chất lượng có
thể không tạo được lòng tin thoả đáng.
1.2.5. Quản lý chất lƣợng toàn diện – TQM (Total Quality Management)
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt
nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng
trước đ ây là nó cung cấp một hệ thố ng chất lượng toàn diện cho công tác quản lý và
cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi
bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Thực chất đây là một hệ thống quản lý chất lượng mà nó đòi hỏi sự tham gia của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp, chất lượng được định hướng bởi khách hàng, coi
13
trọng con người và cải tiến chất lượng liên tục.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Các đặc điểm của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty có
thể được tóm tắt như sau:
Chất lượng được định hướng bởi khách hàng
Vai trò lãnh đạo trong cô ng ty
Cải tiến chất lượng liên tục
Tính nhất thể và tính hệ thống
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi thành viên
Coi trọng con người
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG
1.3.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ. Theo
Zeithaml & Britner (2000), “Dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực
hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
Theo Kotler & Armstrong (2004), “Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng”.
1.3.2. Phân loại dịch vụ.
Có nhiều lo ại dịch vụ, có thể phân loại theo các tiêu thức cụ thể chủ yếu sau:
Phân loại theo chủ thể thực hiện dịch vụ.
+ Chủ thể Nhà nước: Thực hiện các dịch vụ công cộng như bệnh viện, trường
học, toà án, cảnh sát, cứu hoả, bưu điện, hành chính, pháp lý...
+ Chủ thể là các tổ chức xã hội như hoạt động của các tổ chức từ thiện.
+ Chủ thể là các đơn vị kinh doanh: Thực hiện các dịch vụ n gân hàng, bảo hiểm,
hàng không, công ty tư vấn pháp luật…
Theo mục đích: Có dịch vụ phi lợi nhuận và dịch vụ vì lợi nhuận.
Theo nội dung:
Dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ giao thông liên lạc, dịch vụ sức khoẻ, phục vụ
công cộng, thương mại, tài chính ngân hàng, tư vấn, giáo dục, khoa học…
Theo mức độ tiêu chuẩn hoá dịch vụ có khả năng tiêu chuẩn hoá cao:
Khối lượng cung cấp dịch vụ lớn, chỉ tập trung vào một số khía cạnh phục vụ nhất
14
định, công việc lặp đi lặp lại, có khả năng cơ giới hoá hoặc tự động hoá, yêu cầu đội
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
ngũ nhân viên có tay nghề không cao, hạn chế tính tự do linh hoạt, sáng tạo của nhân
viên…
Dịch vụ theo yêu cầu:
Khối lượng cung cấp dịch vụ nhỏ, quá trình dịch vụ khó định nghĩa trước, yêu cầu
nhân viên có tay nghề chuyên môn cao, có tính sáng tạo và tự chủ trong công việc.
1.3.3. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hoá khác
như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất
trữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể
nhận dạng bằng mắt thường được.
a) Tính vô hình
Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể nhìn thấy được, không
nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được truớc khi người ta mua
chúng. Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay
bằng chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm,
con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Với lý do
là vô hình nên công ty cảm thấy khó khăn trong việc nhận thức như thế nào về dịch vụ
và đánh giá chất lượng dịch vụ (Robinson, 1999).
b) Tính không đồng nhất
Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ
thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục
vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc
tính này thể hiện rõ nhất đối với các dịch vụ bao hàm sức lao động cao. Việc đòi hỏi
chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ rất khó đảm bảo (Caruana & Pitt, 1997).
Lý do là những gì công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà
người tiêu dùng nhận được.
c) Tính không thể tách rời
Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành hai giai
đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Dịch vụ thường được tạo ra
và sử dụng đồng thời. Điều này không đúng đối với hàng hoá vật chất được sản xuất ra
nhập kho, phân phối thông qua nhiều nấc trung gian mua bán, rồi sau đó mới được tiêu
15
dùng. Đối với sản phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá
trình tạo ra dịch vụ.
Đối với những dịch vụ có hàm lượng lao động cao, ví dụ như chất lượng xảy ra trong
quá trình chuyển giao dịch vụ thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác
giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ (Svensson, 2002). Đối với
những dịch vụ đòi hỏi phải có sự tham gia ý kiến của người tiêu dùng như dịch vụ cắt
tóc, khám chữa bệnh thì công ty dịch vụ ít thực hiện việc kiểm soát, quản lý về chất
lượng vì người tiêu dùng ảnh hưởng đến quá trình này. Trong những trường hợp như
vậy, ý kiến của khách hàng như mô tả kiểu tóc của mình muốn hoặc bệnh nhân mô tả
các triệu chứng cho các bác sĩ, sự tham gia ý kiến của khách hàng trở nên quan trọng
đối với chất lượng của hoạt động dịch vụ.
d) Tính không lƣu giữ đƣợc
Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hoá khác. Tính không lưu
giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định. Khi nhu cầu thay
đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn. Ví dụ như các công ty vận tải công cộng
phải có nhiều phương tiện hơn gấp bội so với số lượng cần thiết theo nhu cầu bình
thường trong suốt cả ngày để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu vào những giờ cao điểm.
Chính vì vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
1.3.4. Chất lƣợng dịch vụ
Khái niệm chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều chú ý và tranh cãi trong các tài liệu
nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong việc định nghĩa và đo
lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisniewski, 2001).
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu “Chất lƣợng dịch vụ là mức độ mà một
dịch vụ đáp ứng đƣợc nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng” (Lewis & Mitchell,
1990; Asubonteng & ctg, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson,
Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng “Chất lƣợng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng
đƣợc sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu của họ”. Theo
Parasuraman & ctg (1985, 1988), “Chất lƣợng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong
16
đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất
lượng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải
được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của
dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1)
chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Parasuraman & ctg (1985) đưa ra mô
hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVQUAL.
Nhưng có lẽ mô hình Parasuraman được sử dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ thể, chi
tiết và công cụ để đánh gía luôn được tác giả và đồng nghiệp kiểm định và cập nhật.
1.4. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
1.4.1. Định hƣớng vào khách hàng (Customer Focus)
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm dịch vụ, chất lượng và giá cả. Do đó, quản
lý chất lượng sản phẩm dịch vụ phải được hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu
của khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, sản
xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng đều phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu. Cho nên nguyên tắc quan trọng nhất đối với bất
kỳ hệ thống quản lý nào cũng phải hướng tới việc đáp ứng những yêu cầu của khách
hàng. Tổ chức Interational Consumers (IC) hoạt động rất mạnh mẽ nhằm bảo vệ
người tiêu dùng về tám quyền lợi cơ bản sau:
- Quyền được hưởng các nhu cầu cơ bản
- Quyền được có những hàng hóa và dịch vụ an toàn
- Quyền được biết những thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
- Quyền được lựa chọn.
- Quyền được tham gia ý kiến trong việc đề ra các chủ trương, chính sách của
nhà nước liên quan đến người tiêu dùng.
- Quyền được khiếu nại và bồi thường.
- Quyền được đào tạo và giáo dục.
17
- Quyền được có một môi trường lành mạnh.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.4.2. Sự lãnh đạo (Leadership)
Những người lãnh đạo phải xây dựng được chính sách chất lượng cho doanh nghiệp và
phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, chính sách và môi trường nội
bộ trong doanh nghiệp. Họ phải lôi cuốn, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi người
vào việc đạt được mục tiêu vì chất lượng của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng của
doanh nghiệp sẽ không có kết quả và hiệu quả nếu không có sự liên kết triệt để của
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải
hiểu rằng: Muốn tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm đối
với khách hàng của mình, với xã hội và với cộng đồng bằng cách tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng và an toàn. Một chính sách chất lượng rõ ràng và một sự
cam kết về chất lượng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, có vai trò quyết định thành
công đối với hệ thống quản lý chất lượng.
1.4.3. Sự tham gia của thành viên (Involvement of people)
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Do đó trong công tác quản lý chất lượng
cần áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực,
tài năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Những người quản lý trung gian là lực
lượng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, chính sách chất lượng của doanh
nghiệp. Công nhân là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về đảm bảo, cải tiến
chất lượng và chủ động sáng tạo đề xuất các kiến nghị về đảm bảo và nâng cao chất
lượng. Do vậy để thỏa mãn khách hàng nội bộ thì một trong những yếu tố quan trọng
là phải tạo ra một môi trường làm việc – một tinh thần “văn hóa công ty” tốt. Điều đó
được thể hiện ngay trong chính sách và cơ chế quản lý của doanh nghiệp. Một môi
trường tốt, thuận lợi, mang tính nhân văn sâu sắc sẽ có tác dụng rất tốt đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi thành viên trong tổ chức và kết quả cuối
cùng là chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ luôn được cải thiện.
1.4.4. Cách tiếp cận theo quá trình (Process Approach)
Xuất phát từ nhận thức rằng các sản phẩm và dịch vụ là kết quả của quá trình
(process), các hoạt động như sản xuất, chế biến, các dịch vụ…. Cho nên muốn có các
18
sản phẩm dịch vụ có chất lượng, an toàn và mang lại hiệu quả cao, cần phải quản lý
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
quá trình tạo ra chúng, phải thực hiện việc quản lý theo quá trình, để kiểm soát tất cả
các yếu tố liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Từ đó có những hoạt
động khắc phục nhanh chóng các sự cố, chứ không chỉ tập trung vào việc kiểm tra cuối
cùng theo các con số như: Các chỉ tiêu chất lượng, tỷ lệ phế phẩm, năng suất, mức độ
ô nhiểm, số lượng những công nhân bị ốm đau, tai nạn…
1.4.5. Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý (System Approach to
Management)
Trong bất kỳ một tổ chức nào, sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng được tạo ra chính là
kết quả của một chuỗi những hoạt động, những quá trình có mối liên quan và tương tác
với nhau trong một hệ thống như:
- Các quá trình quản lý (lập kế hoạch, xây dựng các chính sách, thiết lập cơ chế
kiểm tra, kiểm soát, …).
- Các quá trình sản xuất và bán hàng (từ khâu nghiên cứu thiết kế sản phẩm,
đến các dịch vụ kỹ thuật trong quá trình bán và sau khí bán hàng, …).
- Các quá trình hỗ trợ (cung cấp vật tư nguyên liệu, đào tạo huấn luyện nhân
viên, bảo trì, bảo dưỡng máy móc, …).
Tính đồng bộ và thống nhất trong hệ thống quản lý chất lượng là một trong những yếu
tố quyết định, giúp cho các quá trình trong hệ thống hoạt động được nhịp nhàng, hiệu
quả, tránh chồng chéo, lãng phí về nhân lực, vật lực và thời gian.
Mặt khác do chất lượng sản phẩm dịch vụ được đánh giá bằng mức độ thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng và của xã hội, nên hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài (nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng,
nhưng đòi hỏi của thị trường, áp lực của những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công
nghệ, của các lực lượng xã hội, của pháp luật và các tập quán xã hội, v.v..
1.4.6. Cải tiến liên tục (Continual Improvement)
Cải tiến liên tục có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp
nào. Trong hệ thống quản lý chất lượng, người ta thường áp dụng mô hình quản lý của
Deming để thực hiện việc cải tiến, đó là chu trình PDCA (Planning – Hoạch định, Do
19
– Thực hiện, Check – Kiểm tra, và Action – Hành động).
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
TIẾP TỤC CÁC HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DUY TRÌ
3
ACT
PLAN
CẢI TIẾN
CHECK DO
DUY TRÌ
Xem xét lại mục tiêu. Xây dựng các tiêu chuẩn tài liệu mới
2
ACT
PLAN
CẢI TIẾN
DUY TRÌ
Xem xét lại mục tiêu. Xây dựng các tiêu chuẩn tài liệu mới
CHECK DO
1
Hình 1.1 Áp dụng kỹ thuật quản lý bằng PDCA – vòng tròn Deming
1.4.7. Quyết định dựa trên sự kiện (Factual Approach to decision making)
Trong bất kỳ một hoạt động nào việc quản lý không thể thực hiện được nếu công ty chỉ
dựa trên các ý tưởng, hoặc các nhận xét định tính …. Vì vậy, trong hệ thống quản lý
chất lượng, việc theo dõi, thu thập, phân tích và xác định về mặt định lượng các dữ
kiện, các thông số liên quan đến chất lượng trong suốt quá trình tạo sản phẩm để có thể
ra những quyết định điều chỉnh kịp thời, chính xác là hết sức cần thiết.
Trong quản lý chất lượng, các công cụ thống kê là phương tiện hữu hiệu để theo dõi và
kiểm soát quá trình tạo sản phẩm, nhằm ổn định và không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm … Áp dụng các kỹ thuật đo lường và sử dụng các phương pháp thống
kê để thu thập, phân tích và trực quan hóa các kết quả hoạt động của doanh nghiệp còn
có ý nghĩa quan trọng khác là giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được những
20
quyết định có cơ sở khoa học và khả thi.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
1.4.8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng (Mutually Beniticial
supplier relationships)
Bất kỳ tổ chức và doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc và có những mối quan hệ với
nhiều yếu tố, nhiều tổ chức và nhiều đối tượng xung quanh (nhân viên, khách hàng,
nhà cung cấp, các cơ quan quản lý, cộng đồng xã hội, …).
Mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của bản thân doanh nghiệp và tất cả các
bên quan tâm, nhằm tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn nữa cho cộng đồng và xã hội. Vì
vậy trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, khi xác định các mục tiêu
chất lượng, cần thiết phải xem xét và quan tâm đến quyền lợi của người lao động, của
các bên liên quan và cộng đồng xã hội. Đặc biệt đối với người cung cấp, cần phải kiểm
soát và lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo chất lượng đầu vào của toàn bộ quá trình
tạo sản phẩm.
1.5. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
Đối với sản phẩm dịch vụ, chất lượng được xác định bởi khách hàng chứ không phải
người cung ứng. Khách hàng đánh giá chất lượng một dịch vụ thông qua đánh giá
người của công ty đứng ra phục vụ và qua cảm giác chủ quan của mình. Cùng một loại
dịch vụ nhưng nhân viên phục vụ khác nhau, đối với từng khách hàng đánh giá họ
cũng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu của Sasser (1978), Grönroos (1982), Lehtinen và Lehtinen
(1982), Parasuraman (1985, 1988) đã đưa ra 3 kết luận cơ bản:
- Chất lượng dịch vụ rất khó đo lường và cảm nhận ngay cả có những khác biệt giữa
sự mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận dịch vụ thực tế;
- Việc đánh giá chất lượng dịch vụ khó khăn hơn chất lượng sản phẩm;
- Đánh giá chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào kết quả của dịch vụ mà còn phải
bao gồm cả đánh giá trong quá trình chuyển giao công nghệ.
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả giới thiệu 2 mô hình phổ biến nhất, đó là mô
hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và mô hình chất lượng dịch vụ
của Grönroos.
1.5.1. Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman.
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985, 1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách
chất lượng dịch vụ (SERVQUAL). Mô hình này được trình bày ở Hình 1.2 bên dưới
21
như sau.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Hình 1.2 Mô hình chất lƣợng dịch vụ Parasuraman et al 1985
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng của khách hàng.
Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do công ty dịch vụ không hiểu được hết những
đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cũng như cách thức chuyển giao
chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển
đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính của chất
lượng. Trong nhiều trường hợp, công ty có thể nhận thức được kỳ vọng của khách
hàng nhưng không phải công ty luôn có thể chuyển đổi kỳ vọng này thành những tiêu
chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng cho khách hàng
những đặc tính của chất lượng dịch vụ. Nguyên nhân chính của vấn đề này là khả năng
chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng như dao động quá nhiều về cầu dịch
vụ. Có những lúc cầu về dịch vụ quá cao làm cho công ty không đáp ứng kịp.
Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch vụ
cho những khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân
viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra
chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các nhân viên cũng có thể hoàn thành
22
nhiệm vụ theo tiêu chí đã đề ra.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Khoảng cách thứ tư: Phương tiện quảng cáo và thông tin cũng tác động vào kỳ
vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong các chương trình
quảng cáo khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm
giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo
những gì đã hứa hẹn.
Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng và kỳ vọng bởi
khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào
khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa
chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ thì
chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo.
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Nghĩa là các
khoảng cách 1, 2, 3, 4. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 và gia tăng chất lượng
dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này.
Mô hình chất lượng dịch vụ theo các nhà nghiên cứu này có thể được biểu diễn như
sau:
CLDV = F((KC_5 = f (KC_1, KC_2, KC_3, KC_4))
o Trong đó:
- CLDV là chất lượng dịch vụ
- KC_1, KC_2, KC_3, KC_4, KC_5 là các khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
Thang đo chất lƣợng dịch vụ
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985) cho ta bức tranh tổng thể về chất
lượng dịch vụ. Parasuraman (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ
cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành 10 thành phần, đó là :
Độ tin cậy (reliability) Khả năng đảm bảo dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc chắn
và chính xác.
Khả năng đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
23
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho
việc phục vụ khách hàng.
Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng
trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm
phục vụ và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng.
Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân thiện với
khách hàng.
Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng
bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ
như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty, nhân
cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
Hiểu biết khách hàng (understading/knowing the customer) thể hiện qua khả năng
hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách
hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Nghiên cứu mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách để xây dựng và kiểm định
thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL). Thang
đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.
Năm 1985, Parasuraman đưa ra 10 nhân tố của chất lượng dịch vụ, gồm 97 biến lần
đầu tiên và được hiệu chỉnh xuống còn 54 biến. Đến năm 1988, các tác giả hiệu chỉnh
một lần nữa và đưa ra thang đo SERVQUAL 5 nhân tố (Bảng 1.3) với 22 biến trong
phân tích nhân tố (Bảng 1.4), dùng để đo lường chất lượng dịch vụ và cung cấp toàn
24
bộ sự phân loại về chất lượng của các công ty có ứng dụng công cụ này.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 1.1: Các tiêu chí trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman
Mô hình gốc (1985)
Nội dung
Mô hình hiệu chỉnh (1988) STT 1 2 Nội dung Độ tin cậy Độ phản hồi/đáp ứng
3 Sự bảo đảm
4 Sự cảm thông
Độ tin cậy Độ phản hồi Năng lực Tác phong Sự tín nhiệm Sự đảm bảo Sự tiếp cận Truyền đạt thông tin Hiểu rõ khách hàng
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sự hữu hình 5 Sự hữu hình
Mô hình mười thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát hầu hết
mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức tạp trong
việc đo lường. Hơn nữa mô hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành
phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt. Chính vì vậy
các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất
lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản như bảng 1.1 ở trên. Cụ thể như sau:
Độ tin cậy (reliability): Khả năng đảm bảo dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc chắn
và chính xác.
Khả năng đáp ứng (resposiveness): Thái độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ
khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời.
Năng lực phục vụ (assurance) : nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho
việc phục vụ khách hàng.
Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm, lo lắng đến từng cá nhân
khách hàng.
Phương tiện hữu hình (tangibles): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị,
nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin.
Qua bảng trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu để đưa ra các biến số trong thang đo
25
SERQUAL của Parasuraman như sau:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 1.2 Các biến số trong thang đo SERVQUAL của Parasuraman1
Tiêu chí
STT 1
2
Độ tin cậy (Reliability)
3 4
5 6 7
Sự đảm bảo (Assurance)
8 9
Tính hữu hình (Tangibiliting)
10 11 12 13
Sự cảm thông
(Empathy)
14 15 16 17 18 19
20
Sự phản hồi (Responsines)
21 22 Biến số Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm. Khi bạn gặp trở ngại, công ty xyz chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết trở ngại đó. Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu. Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa. Công ty xyz lưu ý để không xảy ra một sai sót nào. Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn. Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty xyz. Nhân viên công ty xyz luôn niềm nở với bạn. Nhân viên công ty xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn. Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt Nhân viên công ty xyz ăn mặc rất tươm tất Các sách ảnh giới thiệu của công ty xyz có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp Công ty xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn Công ty xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn Công ty xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện Nhân viên công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ Nhân viên công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn Nhân viên công ty xyz không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn
1.5.2. Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Gronroos
Năm 1984, Giáo sư Christian Grönroos đã đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ, theo đó,
nhận thức của khách hàng về một dịch vụ dựa trên hai yếu tố: chất lượng kỹ thuật và
1 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
26
chất lượng chức năng. Năm 2004, trong một bài báo chuyên ngành về mô hình khoảng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
cách chất lượng dịch vụ, Gi-Du Kang và Jeffrey James đã nêu ra mô hình về chất
lượng dịch vụ của Grönroos. Mô hình này dựa trên mô hình 5 khoảng cách chất lượng
dịch vụ cơ sở của Parasuraman như Hình 1.3. Mô hình này giả định rằng chất lượng
dịch vụ cảm nhận được bị ảnh hưởng bởi chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và
hình ảnh của nhà cung cấp.
Hình 1.3 Mô hình SERVQUAL của Gronroos (Kang & James, 2004)
- Chất lƣợng chức năng (Functional quality) thể hiện quá trình chuyển giao dịch vụ tới
người tiêu dùng dịch vụ. Chất lượng chức năng bao gồm 5 thuộc tính cấu thành: mức
độ tin cậy (Reliability), sự bảo đảm (Assurance), yếu tố hữu hình (Tangibles), sự cảm
thông thấu hiểu (Empathy) và mức độ đáp ứng các yêu cầu (Responsiveness) -
RATER.
- Chất lƣợng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà khách hàng thực
sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
- Yếu tố hình ảnh của nhà cung cấp dịch vụ (Image) đóng vai trò như một bộ lọc trong
quá trình cảm nhận về chất lượng dịch vụ. Người tiêu dùng có thể cảm nhận chất
lượng dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra là cao hay thấp dựa vào những trải nghiệm từ
trước và toàn bộ cảm nhận của mình để đánh giá về chất lượng dịch vụ từ một nhà
cung cấp nào đó. Điều này càng thể hiện rõ nét khi khách hàng thường xuyên tiếp xúc
với cùng một hãng dịch vụ hay với các hãng dịch vụ tương tự như nhau. Mô hình cũng
giả định rằng có một mối liên hệ trực tiếp giữa cảm nhận về chất lượng dịch vụ và các
khía cạnh chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật. Thêm vào đó, cảm nhận về
27
hình ảnh của công ty có ảnh hưởng gián tiếp tới cảm nhận về chất lượng dịch vụ. Cuối
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
cùng, mô hình giả định rằng chất lượng dịch vụ sẽ dẫn tới sự thỏa mãn của khách
hàng/người tiêu dùng. Mục tiêu của nghiên cứu về mô hình chất lượng dịch vụ là phải
tìm ra được các thuộc tính cấu thành nên chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật,
cũng như các tác động, mối liên hệ giữa chất lượng chức năng, chất lượng kỹ thuật,
hình ảnh của công ty tới cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng, từ đó dẫn
đến sự thỏa mãn của khách hàng.
1.6. MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DUNG DỊCH
KHOAN TẠI VIỆT NAM
Hiện nay trên thị trường Dung dịch khoan Việt Nam có 3 đơn vị cung cấp về Dung
dịch khoan như sau:
- Công ty MI Việt Nam : 11 Giàn khoan
- Liên doanh Việt Nga : 3 Giàn khoan
- Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và dịch vụ giếng khoan – DMC: 5 Giàn
khoan
DMCWS 26%
MI
MI 58%
VSP 16%
VSP
DMCWS
Hình 1.4 Thị phần Dung dịch khoan trên các giàn khoan 2
1.6.1. Công ty MI Việt Nam
Ngày 12/8/1991 thành lập Công ty ADF - Việt Nam (nay là Công ty Liên doanh M-I
Viet Nam), là liên doanh giữa Công ty Dung dịch khoan và Hoá Phẩm Dầu khí với
Công ty Anchor Drilling Fluids A/S Na Uy (năm 1996 ADF A/S Nauy đã chuyển 50%
2 Nguồn:Số liệu thống kê ngành dầu khí
28
vốn sở hữu trong ADF- Việt Nam cho M-I Hoa Kỳ).
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
M-I Việt Nam được thành lập bởi DMC và M-I SWACO - thành viên của Tập đoàn
Schlumberger (Mỹ), hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp dung dịch khoan và
các dịch vụ kỹ thuật có liên quan cho các giếng khoan của các nhà thầu dầu khí trong
và ngoài nước đang tiến hành khoan thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam.
Với tổng vốn đầu tư tại thời điểm thành lập chưa đến 1 triệu USD và không thay đổi
trong suốt 20 năm, đến nay M-I Việt Nam đã đạt doanh số cả năm trên 85 triệu USD
(tương đương hơn 1.700 tỷ đồng).
Ngày 27/4/2011, DMC và M-I Holdings L.LC (tên gọi mới của M-I SWACO) đã ký
hợp đồng liên doanh mới, tiếp tục hoạt động của M-I Việt Nam thêm 10 năm và đăng
ký chuyển đổi hình thức hoạt động của liên doanh thành Công ty TNHH Dung dịch
khoan M-I Việt Nam, với tỷ lệ vốn góp DMC 51% và M-I Holdings L.L.C 49%. Ngày
25/7/2011, Công ty TNHH Dung dịch khoan M-I Việt Nam đã được UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu cấp giấy phép đầu tư và gia hạn hoạt động thêm 10 năm.
1.6.2. Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro
Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng thuộc liên doanh dầu khí VSP, được thành lập ngày
2.6.1983, là một tập thể CBCNV quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực khoan
thăm dò và khai thác dầu khí. Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng có đội ngũ chuyên gia kỹ
thuật và quản lý nhiều kinh nghiệm, trong đó có các tiến sỹ, thạc sỹ, chuyên gia, kỹ sư,
kỹ thuật viên được đào tạo trong và ngoài nước.
29
Hình 1.5 Giàn khoan Tam Đảo 03
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng được trang bị ba giàn khoan tự nâng Tam Đảo – 01,
Tam Đảo - 02 và Cửu Long với các thiết bị hiện đại, sáu bộ giàn khoan Uranmash-3D,
một bộ sửa giếng MMWU-01, Sáu đội khoan cùng với căn cứ dịch vụ sản xuất trên bờ,
xưởng lắp tháp, xưởng bơm trám xi măng, phòng dung dịch khoan đáp ứng được dịch
vụ trọn gói hoặc riêng lẻ trong thi công và sửa chữa giếng khoan.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, XNK&SG liên tục cải tiến công
tác quản lý sản xuất kinh doanh bằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008, bộ luật ISM Code, ISPS Code.
Bằng thiết bị và nhân lực hiện có, cho tới nay Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng đã khoan
được trên 1,4 triệu mét khoan, sửa trên 779 lượt giếng khoan ở các mỏ White Tiger,
Dragon, Soi, Hoang Long, Big Bear, Ba Den, Ba Vi, Thien Ung, Dai Bang, Vai Thieu, Chom chom...Với kỹ thuật khoan xiên góc lên tới 700 và đã tiến hành khoan cho nhiều
nhà thầu khác nhau như VRJ, PVSC...
Với hệ thống thiết bị hiện đại tối tân, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật viên giàu
kinh nghiệm. XNK&SG sẵn sàng phục vụ mọi yêu cầu của Quí khách hàng với các
sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.6.3. Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan –
DMC.
Mảng dịch vụ cốt lõi của DMC là dịch vụ cung cấp dung dịch khoan do Công ty
TNHH Một thành viên Dung dịch Khoan và Dịch vụ giếng khoan - DMC (DMC-WS)
và MI-Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của toàn tổng công ty.
Đến nay, DMC-WS đã cơ bản xây dựng được đội ngũ làm dịch vụ đáp ứng được yêu
cầu và đang triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng (supply base), trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại để từng bước tự thực hiện các dịch vụ dung dịch khoan.
Hiện nay DMC-WS đã ký và tổ chức triển khai thực hiện được khoảng 16% thị phần.
DMC-WS cũng đang triển khai nghiên cứu các hệ dung dịch khoan của DMC. Trong
năm 2011 và năm 2012, DMC-WS đã bước đầu thử nghiệm thành công thay thế một
số hóa chất do Việt Nam sản xuất/pha trộn thay các hóa chất nhập khẩu của M-I Việt
30
Nam, đây là cơ sở để DMC chủ động thực hiện cung cấp dịch vụ dung dịch khoan và
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
gia tăng lợi nhuận đáng kể từ dịch vụ này, đồng thời để chuẩn bị cơ sở cho việc mở
rộng dịch vụ ra nước ngoài của DMC.
Để có được năng lực sản xuất và cung cấp như trên, các đơn vị đã mạnh dạn đầu tư cơ
sở vật chất; hạ tầng và tiếp tục triển khai những dự án mới nhằm hoàn thiện năng lực
để đảm bảo cung cấp dịch vụ dung dịch khoan theo yêu cầu của khách hàng.
Hiện tại DMC-WS đang thực hiện dịch vụ trên các giàn như: PVD3, West Propero,
West Janus, Key Hawaii, Tam Dao 03.
Tóm tắt chƣơng I
Trong chương I đã trình bày những kiến thức tổng quan về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ. Bên cạnh đó, Chương I đã trình bày tổng quan các nguyên tắc trong quản lý
chất lượng, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL của
Parasuraman và Gronroos. Chương I cũng đưa ra những kinh nghiệm của các doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan ở Việt Nam. Chương II tác giả
sẽ vận dụng các cơ sở lý thuyết trên để tiến hành phân tích thực trạng công tác quản trị
31
Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan tại DMC-WS.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MTV
DUNG DỊCH KHOAN VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC (DMC-WS)
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV DUNG DỊCH KHOAN VÀ
DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN – DMC:
2.1.1. Giới thiệu chung về DMC-WS
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ giếng
khoan – DMC.
Viết tắt: DMC-WS.
Tên tiếng Anh: Drilling Fluids & Well Services LTD.
Địa chỉ: Số 14 Phạm Hồng Thái, Phường 7, TP Vũng Tàu.
Số điện thoại : (064) 3624499 Fax : (064) 3624666.
+ Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 01 phó Giám đốc.
+ 04 phòng ban chức năng giúp việc ban Giám đốc, đó là:
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Tài chính kế toán;
+ Phòng Kỹ thuật;
+ Phòng Thí nghiệm;
Cơ cấu tổ chức: DMC-WS có cơ cấu tổ chức như sau:
Số lao động: hơn 40 lao động
Website: www.DMC-WS.com;
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của DMC-WS
Tháng 4 năm 2009: Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí – CTCP
thành lập Chi nhánh Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí – CTCP tại
Vũng tàu theo Quyết định số 630/QĐ-DMC của HĐQT Tổng công ty DMC ngày
22/04/2009.
Tháng 7 năm 2010 Tổng công ty Quyết định thành lập Công ty TNHH MTV Dung 32
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan – DMC trên cơ sở là Chi nhánh Tổng công ty
Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí – CTCP tại Vũng Tàu theo Quyết định số:
1500/QĐ-DMC của HĐQT Tổng công ty DMC ngày 28/07/2010 với Vốn điều lệ là 40
tỷ đồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của DMC-WS
Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan DMC được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng. DMC-WS có Chủ tịch thành viên, Ban giám đốc
(1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc kỹ thuật), 4 phòng ban chức năng, nghiệp vụ.
Chủ tịch
Kiểm soát viên
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCKT
Phòng Tổng hợp
Phòng Thí nghiệm
Phòng Kỹ thuật
Bộ phận Logistics
Bộ phận KH – ĐT
Bộ phận TMHĐ
Bộ phận TC-HC-VP
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty DMC-WS
(Nguồn: Phòng Tổng Hợp của công ty)
2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ của DMC-WS
DMC-WS là doanh nghiệp 100% vốn của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa
phẩm dầu khí - CTCP, đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
33
Các ngành nghề kinh doanh chính của DMC-WS:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ
hoàn thiện và xử lý giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường
thu hồi dầu; cung cấp dịch vụ hóa chất cho thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí.
Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hóa chất (trừ loại nhà nước cấm),
hóa phẩm, nguyên vật liệu và các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ hoàn thiện và sữa giếng
khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu, thăm dò, khai
thác, vận chuyển dầu khí và các ngành công nghiệp khác.
Cung cấp dịch vụ hậu cần, dịch vụ giao nhận (logistics)
2.1.5. Tầm nhìn của DMC-WS
Trở thành một trong những công ty hàng đầu cung cấp tới khách hàng trong lĩnh vực
dung dịch khoan, với chuyên môn, chất lượng dịch vụ và các giải pháp công nghệ sáng
tạo trong cả nước cũng như trên toàn cầu.
“Là công ty cung cấp dung dịch khoan hàng đầu trong khu vực, trên thế giới -
Niềm tự hào của Tập đoàn dầu khí Việt Nam".
2.1.6. Sứ mệnh
Việc tuân thủ chính sách Chất lượng - Sức Khoẻ - An toàn - Môi trường là điều bắt
buộc trong tất cả các dịch vụ của DMC-WS. Các giải pháp sáng tạo và năng động cùng
với việc trực tiếp tham gia quản lý của nhân viên DMC-WS nhằm đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của khách hàng. Hợp tác dài hạn, thân thiện với các đối tác có khả năng nhằm
tạo ra các dịch vụ gia tăng giá trị cũng như các giải pháp tối ưu hoá phục vụ các khách
hàng trong ngành Dầu khí.
Toàn thể nhân viên DMC-WS tận tâm vì chương trình phát triển năng lượng của tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
2.1.7. Triết lý kinh doanh
- Đầu tƣ: Đầu tư có trọng điểm, có tính đến sự tương hỗ cho nhau của các dự án, hiệu
quả đầu tư cao.
- Chất lƣợng sản phẩm: là sự sống còn của doanh nghiệp, là yếu tố tạo nên sự phát
triển bền vững.
- Khách hàng là bạn hàng: DMC-WS cùng chia sẻ lợi ích, trách nhiệm, thuận lợi và
34
khó khăn cùng khách hàng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
- Táo bạo và đột phá: Rút ngắn khoảng cách, đi tắt đón đầu, tạo thế cạnh tranh lành
mạnh.
- Cải tiến liên tục: Không có sự vĩnh cửu trong suy nghĩ, mọi sáng kiến đều được tôn
trọng và đóng góp vào sự thành công chung.
- Tinh thần đoàn kết và sự thống nhất: Là nền tảng tạo nên sức mạnh phát triển bền,
vững chắc của DMC-WS.
- Kiểm soát rủi ro: Các yếu tố rủi ro đều được tính đến trong mọi hoạt động của
DMC-WS
- Phƣơng châm hành động: Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết định
kịp thời, triển khai quyết liệt.
An toàn:
2.1.8. Giá trị cốt lõi
DMC-WS cam kết xây dựng một môi trường làm việc an toàn cho người lao động, các
Chất lƣợng:
đối tác, khách hàng và cộng đồng.
DMC-WS giúp khách hàng tối đa hóa lợi ích bằng việc cung cấp các dịch vụ, sản
phẩm đúng tiến độ, chất lượng tốt cùng với các giải pháp thiết kế và thi công chuyên
Minh bạch:
nghiệp.
Đổi mới:
Trong quá trình cung cấp dịch vụ DMC-WS luôn trung thực, minh bạch và uy tín.
Liên tục cải tiến về hệ thống quản lý, hệ thống điều hành và áp dụng công nghệ tiên
35
tiến là nền tảng để DMC-WS phát triển bền vững.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Hợp tác:
DMC-WS luôn xây dựng và củng cố sự hợp tác với đối tác, khách hàng cũng như với
tất cả nhân viên dựa trên sự tin cậy, tôn trọng và cởi mở.
2.1.9. Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của DMC-
WS.
Thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức theo mô hình SWOT:
Hình 2.2 dưới đây công ty sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về DMC-WS3
Ma trận SWOT – DMC-WS
Điểm mạnh Điểm yếu
Tính kế thừa Cơ sở hạ tầng
Địa bàn cung cấp dịch vụ Lao động
Thiết bị sử dụng Lãnh đạo
Đội ngũ người lao động Cơ chế lao động
Khả năng cung cấp dịch vụ
Cơ hội Thách thức
Cơ chế hỗ trợ Cơ chế cạnh tranh
Nhu cầu thị trường Cạnh tranh
Dịch vụ đa dạng Dịch vụ trọn gói
Hình 2.2: Ma trận SWOT – DMC-WS
1) Điểm mạnh
Tính kế thừa: Từ khi ra đời đến nay, nhất là trong giai đoạn mới thành lập,
DMC-WS đã được sử dụng hệ dung dịch khoan của Công ty Dung dịch khoan MI –
Việt Nam, đây là hệ dung dịch khoan có tính chất hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
khoan các giếng khoan nước sâu, điều kiện nhiệt độ cao. Đây là cơ sở và cũng là điều
kiện thuận lợi để DMC-WS vừa học thực tế từ MI Việt Nam và vừa có điều kiện để
3 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
36
nghiên cứu thành phần, tính chất của hệ dung dịch khoan của MI để phát triển thành hệ
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
dung dịch khoan của mình.
Địa bàn cung cấp dịch vụ: Do DMC-WS đóng trên địa bàn tỉnh Bà rịa Vũng tàu
nên có nhiều thuận lợi như: các công ty dầu khí chủ yếu đóng ở Vũng tàu hoặc Thành
phố HCM, có nhiều cảng biển hiện đại phục vụ cho ngành dầu khí như Cảng PTSC,
Cảng Vietsovpetro, .v.v. có sân bay quân sự chuyên phục vụ cho kỹ sư đi ra giàn
khoan, hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh rất tốt. Do đó DMC-WS có nhiều điều kiện để
cung cấp dịch vụ dung dịch khoan cho khách hàng kịp thời.
Thiết bị sử dụng: DMC-WS đã đầu tư các trang thiết bị hiện đại, đã xây dựng
và đưa vào khai thác có hiệu quả hệ thống phòng thí nghiệm nhằm đáp ứng cho công
tác nghiên cứu và cung cấp dịch vụ dung dịch khoan. Công ty đã đầu tư hệ thống mạng
máy tính được kết nối với tốc độ cao, an toàn. Đối với kỹ sư đi giàn đều được đầu tư
Laptop để tiện trong công tác báo cáo hàng ngày qua email. Điều này giúp cho quá
trình ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh được trở thành hiện thực.
Ngoài ra DMC-WS còn đầu tư lớn cho thiết bị mang đi giàn khoan, nhằm test và kiểm
tra nồng độ dung dịch tại giàn khoan.
Đội ngũ người lao động: Với hơn 40 lao động có thể nói DMC-WS có đội ngũ
lao động khiêm tốn; tuy nhiên đây lại là đội ngủ lao động có chất lượng cao, được
tuyển dụng kỹ, tuân thủ quy trình và có trình độ ngoại ngữ giỏi. Đặc biệt đối với kỹ sư
đi giàn khi được tuyển dụng vào đều được đi đào tạo tại nước ngoài, đó là cơ sở và
tiền đề để giúp cho DMC-WS hoạt động ổn định và là nền tảng để phát triển.
Cung cấp dịch vụ: Có thể nói giá cước các dịch vụ là thấp, và luôn luôn hoàn
thiện chất lượng dịch vụ, không ngừng nghiên cứu để phát triển hệ dung dịch khoan.
Tận dụng cơ chế hỗ trợ: Từ khi có sự hỗ trợ quan tâm của Tập đoàn dầu khí và
phát triển hệ dung dịch khoan của Việt Nam là yếu tố được đặt lên hàng đầu và là
nhiệm vụ chính trị đối với DMC-WS; DMC-WS đã được Tập đoàn dầu khí cấp kinh
phí cho nghiên cứu khoa học để phát triển hệ dung dịch khoan nhằm giảm bớt một
phần khó khăn cho Tổng công ty DMC.
2) Điểm yếu
Cơ sở Hạ tầng: Hiện tại DMC-WS chưa có hệ thống cầu cảng, bơm cắt hóa
chất xuống tàu để đưa ra giàn, mà phải thuê dịch vụ của MI Việt Nam, điều đó đã làm
giảm khả năng chủ động trong việc cung cấp dịch vụ. Hệ thống kho bãi chưa có nên 37
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
phải đi thuê của DMC Miền Nam, do đó DMC-WS lại phải tốn các chi phí cho lưu
kho, chi phí nâng hạ, vận chuyển từ kho của DMC Miền Nam ra tới cảng. Nhà văn
phòng làm việc vẫn phải đi thuê nên mức độ ổn định về vị trí làm việc chưa cao, nhiều
khi phụ thuộc vào người cho thuê và dể bị ép giá, điều đó dể làm tăng giá thành của
sản phẩm dịch vụ.
Lao động: Nếu yếu tố chất lượng lao động là 1 điểm mạnh thì kinh nghiệm làm
dịch vụ của đội ngủ lao động là 1 điểm yếu của DMC-WS. Tuy số lao động cơ bản
được đào tạo bài bản và có chất lượng cao, tuy nhiên để làm dịch vụ tốt thì đội ngũ kỹ
sư, TMHĐ cần có kỹ năng mềm trong quá trình làm dịch vụ, đây đang là vấn đề mà
DMC-WS cần giải quyết. Vì thực tế là kỹ sư của DMC-WS đã tầng bị các nhà thầu
dầu khí đuổi về bờ khi thực hiện dịch vụ trên giàn bởi những lý do như thái độ không
tốt, cách trả lời trực tiếp, trả lời qua email không được mềm mại, do đó tuy có đội ngủ
cán bộ trẻ nhưng công ty cũng phải mất một thời gian nhất định để đội ngủ cán bộ đó
có kinh nghiệm và chuyên nghiệp hơn trong việc làm dịch vụ.
Lãnh đạo: Chưa nhạy bén trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và tự chủ: ra
quyết định chậm, không linh hoạt trong quản lý, vận dụng cơ chế của Tổng công ty
DMC, Tập đoàn dầu khí chưa cao, và các quyết định liên quan đến cơ chế chi hoa
hồng, chiết khấu và chăm sóc khách hàng.
Cơ chế lao động: Chưa xây dựng được cơ chế phân phối thu nhập, nên việc
phân chia tiền lương, tiền thưởng cho người lao động vẫn chưa có yếu tố công bằng,
chưa khuyến khích được đội ngủ người lao động làm việc trên giàn dẫn đến tình trạng
chán nãn, chảy máu chất xám... làm ảnh hưởng đến công việc chung của công ty.
3) Cơ hội:
Cơ chế hỗ trợ: Quan điểm của Tập đoàn dầu khí Việt Nam là yêu cầu Tổng
công ty DMC phối hợp với Tập đoàn dầu khí Việt Nam để chủ động hỗ trợ tối đa cho
DMC-WS thực hiện công tác nghiên cứu Hệ dung dịch khoan và làm dịch vụ cho các
nhà thầu dầu khí. Hiện tại Tập đoàn dầu khí đã cấp kinh phí cùng với kinh phí của
Tổng công ty DMC để phục vụ công tác nghiên cứu Hệ dung dịch khoan của DMC-
WS, bằng cơ chế đó nhằm giúp cho DMC-WS có thể tự chủ trong công tác làm dịch
vụ với lộ trình từ 2010 đến 2015 phải đảm bảo có hệ dung dịch khoan riêng mang
38
thương hiệu Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Ngoài ra Tập đoàn dầu khí Việt Nam đã có
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Nghị Quyết số 233/NQ-ĐU của Đảng ủy Tập đoàn về việc ưu tiên sử dụng dịch vụ
trong ngành nên đây cũng là lợi thế về cơ chế để DMC-WS có thể đàm phán trực tiếp
với các nhà thầu dầu khí về việc cung cấp dịch vụ dung dịch khoan.
Nhu cầu: Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, do đó để xả hội phát
triển được thì công ty cần một lượng lớn về năng lượng các loại để cho xã hội vận
động và phát triển: trong đó năng lượng dầu mỏ hiện tại đang là nguồn năng lượng
khổng lổ mà thế giới cần sử dụng đến, nên việc khoan thăm dò tìm kiếm dầu khí luôn
là công tác cần thiết để tìm kiếm nguồn năng lượng trong tự nhiên, nó chính là điều
kiện để các dịch vụ dung dịch khoan phát triển.
Dịch vụ đa dạng: Đòi hỏi của thị trường, của khách hàng phải đưa ra các sản
phẩm tốt, giá thành rẻ nhưng vẫn phải đáp ứng được chất lượng dịch vụ cao, nên
DMC-WS luôn luôn ý thức được việc nghiên cứu các hóa phẩm không ngừng nhằm
tìm kiếm ra các loại hóa phẩm phù hợp cho các giếng khoan khác nhau, cho các tầng
địa chất khác nhau là cơ hội để DMC-WS sáng tạo đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
dung dịch khoan chất lượng cao.
4) Thách thức
Cơ chế hỗ trợ: Hiện tại DMC-WS và MI Việt Nam đều là công ty con của Tổng
công ty DMC, và là 2 công ty đang phân chia hầu hết thị trường dung dịch khoan tại
Việt Nam (ngoài VSP); trong đó DMC-WS hiện tại là đàm phán giá trực tiếp với các
nhà thầu dầu khí, còn MI Việt Nam chỉ tham gia đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh
nếu các nhà thầu dầu khí yêu cầu. Tuy nhiên để đảm bảo công bằng trong cạnh tranh
thì rất có thể cơ chế sẽ thay đổi cho phù hợp với Luật đấu thầu, khi đó DMC-WS sẽ
gặp rất nhiều khó khăn khi phải tham gia cạnh tranh trực tiếp với MI Việt Nam và các
nhà thầu quốc tế khác. Điều đó sẽ là thách thức trong tương lai của DMC-WS và cũng
là động lực để DMC-WS làm chủ công nghệ trong thời gian ngắn nhất.
Cạnh tranh: Việc cạnh tranh với các đối thủ chưa có sự công bằng, các đối thủ
cạnh tranh khi cung cấp dịch vụ phải đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh, còn DMC-
WS thì xin cơ chế của Tập đoàn dầu khí Việt Nam để được đàm phán giá trực tiếp. Do
đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh cho thị trường.
Dịch vụ trọn gói: Các công ty dầu khí lớn chuyên làm về dịch vụ như Tổng
39
công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí (PVD), Baker hugh, BJ, .v.v.. đang có xu
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
hướng làm dịch vụ trọn gói như cung cấp Giàn khoan, thiết bị, tàu khoan, tàu vận
chuyển, và các dịch vụ đi kèm như ăn uống, dịch vụ dung dịch khoan, con người, .v.v.
các sản phẩm, dịch vụ trọn gói như thế sẽ làm mất thị phần của DMC-WS.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, NHÂN
SỰ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA DMC-WS
2.2.1. Thực trạng về tình hình kinh doanh
Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ Giếng khoan – DMC được thành
lập vào tháng 7 năm 2010 trên cơ sở là Chi nhánh Tổng công ty dung dịch khoan và
Hóa phẩm dầu khí – CTCP. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 14,666 tỷ đồng từ
nguồn đầu tư trực tiếp của Tổng công ty DMC. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm từ 2010 đến 2012 được thể hiện
qua biểu đồ sau:
Hình 2.1: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận của DMC-WS4
Kết quả hoạt động SXKD
350,000,000,000
300,000,000,000
250,000,000,000
200,000,000,000
Doanh thu
150,000,000,000
Lợi nhuận trước thuế
100,000,000,000
50,000,000,000
0
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2010 khi mới thành lập, do các hoạt động chính tạo doanh thu chỉ được thực hiện
từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 và trước đó các hợp đồng cung cấp dịch vụ dung dịch
khoan của các nhà thầu dầu khí như Đại Hùng, Trường Sơn JOC, Idemitsu đang ký
trực tiếp với Tổng công ty DMC, nên DMC-WS khi đó làm dịch vụ lại cho Tổng công
4 Nguồn: Phòng kế toán DMC-WS
40
ty DMC toàn bộ công tác điều hành, kỹ sư, logistics, họp nhà thầu, .v.v., còn phần hóa
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
phẩm là do MI Việt Nam và Tổng công ty DMC cung cấp. Năm 2010 doanh thu của
DMC-WS đạt 3,9 tỷ; lợi nhuận trước thuế đạt 1,3 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt
1,028 tỷ đồng.
Năm 2011 được coi là được coi là năm khởi đầu cho DMC-WS chủ động làm dịch vụ
dung dịch khoan, khi đó tất cả các hợp đồng ký với Tổng công ty của các nhà thầu dầu
khí đều được chuyển giao 3 bên cho DMC-WS làm và năm 2011 DMC-WS còn làm
dịch vụ cho VSP, Phú Quý JOC, v.v.. song song với việc làm dịch vụ thì DMC-WS đã
đầu tư thiết bị nghiên cứu cho phòng thí nghiệm khoảng gần 6 tỷ đồng. Năm 2011
DMC-WS đạt doanh thu là 283 tỷ; lợi nhuận sau thuế đạt gần 8,28 tỷ đồng.
Năm 2012 do DMC-WS có một thị phần nhất định và do DMC-WS tích cực nghiên
cứu các hóa phẩm của MI Việt Nam để chủ động thay thế do đó cần một lượng vốn
lớn để chủ động trong vấn đề hàng tồn kho, nên năm 2012 DMC-WS đã phải sử dụng
đến nguồn vốn vay ngân hàng, bình quân năm 2012 DMC-WS vay khoảng 9 tỷ/năm.
Tuy nhiên do thay thế được một số hóa chất của MI Việt Nam nên kết quả kinh doanh
của DMC-WS khá cao, doanh thu 343 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 14,29 tỷ
đồng.
2.2.2. Thực trạng về tình hình tài chính
Với vốn điều lệ 40 tỷ trong đó vốn cố định luôn chiếm khoảng hơn 10 tỷ. Để đạt được
mức doanh thu trên 300 tỷ/năm thì DMC-WS luôn phải sử dụng đến vốn vay ngân
hàng và chiếm dụng vốn của khách hàng là chủ yếu; do các hóa phẩm mà DMC-WS
thay thế hóa phẩm của MI Việt Nam nên công ty phải đặt hàng sản xuất riêng với nhà
cung cấp, do đó DMC-WS luôn phải chuyển trước một số tiền nhất định để nhà cung
cấp tiến hành sản xuất. Trong khi đó đối với công nợ phải thu, tuy là làm dịch vụ trong
ngành nhưng có một số khách hàng như VSP có thời gian thanh toán khá chậm
(khoảng hơn 90 ngày) do đặt thù quy trình nghiệm thu, thanh toán của VSP là phức
tạp, còn đối với các JOC, POC thì thời gian thanh toán cũng kéo dài từ 45 đến 60
ngày. Khả năng thanh toán như thế làm cho nhu cầu vốn lưu động của DMC-WS bị
thiếu hụt và phải sử dụng đến nguồn vốn vay ngân hàng để phục vụ cho việc cung cấp
41
dịch vụ được ổn định.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010-20125 Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
3. Doanh thu thuần về BH và DV
343.713.440.832 283.217.244.253
3.916.440.000
4. Giá vốn hàng bán
299.465.055.358 248.177.352.135
747.569.351
5. Lợi nhuận gộp về BH và DV
44.248.385.474
35.039.892.118
3.168.870.649
6. Doanh thu hoạt động tài chính
252.687.596
1.958.573.454
2.136.230
7. Chi phí tài chính
600.956.328
11.384.889
- Trong đó: Chi phí lãi vay
598.852.317
8.888.889
8. Chi phí bán hàng
1.742.552.541
3.510.852.942
- Chi phí bán hàng
1.742.552.541
3.510.852.942
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
27.895.319.278
25.194.407.546
1.799.339.959
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
14.262.244.923
8.281.820.195
1.371.666.920
kinh doanh
11. Thu nhập khác
28.999.455
14. Tổng LN kế toán trước thuế
14,290,598,651
8,281,514,428
1.371.666.920
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
3,572,649,663
2,070,378,607
342.916.730
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
9,824,786,572
5,693,541,169 1.028.750.190
5 Nguồn: Báo cáo Tài chính DMC-WS từ 2010-2012
42
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng cân đối kế toán rút gọn qua các năm đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2010 -20126 Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
A. Tài sản ngắn hạn
6.846.096.475
152.720.395.917
179.613.447.092
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
202.479.018
2.633.402.081
38.564.904.019
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
4.841.038.543
136.291.557.013
97.893.418.688
IV. Hàng tồn kho
12.751.451.994
41.743.332.482
V. Tài sản ngắn hạn khác
1.802.578.914
1.043.984.829
1.411.791.903
B. Tài sản dài hạn
8.789.448.330
11.172.348.212
9.645.810.166
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
8.789.448.330
11.172.348.212
9.645.810.166
1. TSCĐ hữu hình
8.769.468.800
10.865.117.336
9.072.788.571
3. TSCĐ vô hình
19.979.530
14.797.522
9.615.514
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
292.433.354
563.406.081
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
15.635.544.805
163.892.744.129
189.259.257.258
A. Nợ phải trả
969.237.155
123.892.744.129
124.563.957.452
I. Nợ ngắn hạn
963.752.957
123.855.888.274
124.563.957.452
II. Nợ dài hạn
5.484.198
36.855.855
B. Vốn chủ sở hữu
14.666.307.650
40.000.000.000
64.695.299.806
I. Vốn chủ sở hữu
14.666.307.650
40.000.000.000
64.695.299.806
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
14.666.307.650
40.000.000.000
60.000.000.000
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn
15.635.544.805
163.892.744.129
189.259.257.258
6 Nguồn: Báo cáo Tài chính DM-WS 2010-2012
43
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Qua quá trình thu thập các báo cáo tài chính năm 2012 và 2011 và 2010. Vì năm 2010
công ty chỉ có phát sinh doanh thu trong quý IV, nên trong luận văn này tác giả đã tính
toán được các chỉ tiêu tài chính trong 2 năm 2011 và 2012. Kết quả tính toán được thể
hiện theo bảng sau:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của DMC-WS năm 2011-20127
TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
I. CÁC HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
Suất sinh lời của tổng tài sản ROA 1 0.064 0.065 (LNST/Tổng tài sản bq)
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE 2 0.214 0.221 (LTST/Vốn chủ sở hữu bq)
3 LNTT / Doanh thu, thu nhập 0.042 0.035
II. CÁC HỆ SỐ HOẠT ĐỘNG
Vòng quay các khoản phải thu 1 3.05 3.13 (DT/Khoản phải thu bình quân)
Thời gian phải thu trung bình (Số 2 119 103 ngày/Vòng quay các khoản phải thu)
Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu 3 2.068 2.113 thuần/Tổng tài sản bình quân)
4 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 0.95 0.93
Vòng quay các khoản phải trả (Giá vốn 5 3.03 3.06 hàng bán/phải trả người bán bq)
7 Nguồn: Từ tính toán của tác giả
44
Thời gian phải trả trung bình (Số 6 120.5 118.1 ngày/Vòng quay các khoản phải trả)
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 TT
Vòng quay vốn lưu động (Giá vốn hàng 7.14 7.23 7 bán/Vốn lưu động bình quân)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Doanh 33 34 8 thu thuần/Tài sản dài hạn bình quân)
Vòng quay Tài sản cố định Hữu hình
9 (Doanh thu thuần/Tài sản cố định hữu 34.5 35.2
hình ròng bình quân)
III. CÁC HỆ SỐ VỀ CƠ CẤU VỐN
Hệ số bảo toàn vốn H (Vốn chủ sở hữu 1.62 1.64 1 cuối kỳ / Vốn chủ sở hữu đầu kỳ)
0.34 0.244 2 Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ tài sản 0.66 0.75 3 (Nợ phải trả / Tổng tài sản)
Hệ số bảo đảm nợ 0.52 0.32 4 (Vốn CSH / Nợ phải trả)
Hệ số nợ vốn chủ 1,93 3.09 5 (Nợ phải trả / Vốn CSH)
Tỷ lệ vay (ngắn hạn và dài hạn) so với 0.31 0.5 6 vốn chủ sở hữu
IV. CÁC HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Hệ số thanh toán tổng quát (Tổng tài 1 1.52 1.32 sản/Nợ phải trả)
45
Hệ số thanh toán nhanh (TS ngắn hạn - 2 1,11 1.13 Hàng tồn kho)/ Nợ phải trả ngắn hạn
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Nhận xét:
Hệ số về khả năng sinh lời
Khi đánh giá hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng ta
thường xem xét 2 chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản
được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Ta có thể thấy chỉ số ROA năm 2012 (0.064) có xu hướng giảm so với năm 2011
(0.065) cho hiệu quả sử dụng tài sản trong năm không tốt bằng năm trước.
Chỉ tiêu ROE cho biết cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Đây là một chỉ số tài chính quan
trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. Tuy nhiên chỉ số này lại có xu hướng
giảm nhẹ so với năm 2011.
Các hệ số hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của
doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm
giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động
này. Năm 2011 chỉ số này là 3.53 nhưng đến năm 2012 chỉ só này giảm xuống chỉ còn
3.05. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều, nó sẽ
ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi vòng quay khoản phải thu tăng lên thì chỉ số thời gian phải thu trung bình lại có
46
chiều hướng tăng lên so với năm 2011 từ 103 lên 119. Chỉ số ngày thu tiền bình quân
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. Hiệu quả quản
lý của doanh nghiệp đang có chiều hướng xấu đi.
Vòng quay tổng tài sản năm 2012 là (2.068) giảm so với năm 2011 (2.113) đồng nghĩa
với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả hơn so với năm trước.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số này năm 2012 thấp hơn
so với năm 2011 cho thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn
năm trước.
Trong khi vòng quay các khoản phải trả giảm xuống thì thời gian phải trả trung bình lại
có xu hướng tăng lên, cho thấy tốc độ trả nợ càng chậm lại.
Hệ số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân chuyển
vốn lưu động để bảo đảm quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục và có hiệu quả.
Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số
vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Năm 2011 chỉ số này là
7.23 thì đến năm 2012 chỉ số này chỉ còn là 7.14, thấp hơn so với năm trước. Điều này
chứng tở hiệu quả sử dụng vốn của năm 2012 không đạt hiệu qủa tốt bằng năm 2011.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vòng quay sử dụng tài sản hữu hình cũng có xu hướng
giảm, tỷ lệ vay so với vốn chủ sở hữu giảm cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp có
chiều hướng phát triển khá tốt.
Như vậy ta có thể thấy các hệ số hoạt động của doanh nghiệp trơng năm 2012 đều có xu
hướng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Các hệ số về cơ cấu vốn
Hệ số bảo toàn vốn của doanh nghiệp >1 chứng tỏ làm ăn có lãi tuy nhiên hệ số này thấp
hơn năm 2011.
Hệ số vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn có chiều hướng tăng điều này thể hiện doanh
nghiệp đang có những động thái đầu tư vào vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo cho sự an toàn
47
và phát triển trong tương lai.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Hệ số nợ tài sản cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu
nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên
tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số
nợ tính đến năm 2012 có xu hướng giảm so với năm 2011 điều này giúp ích cho việc huy
động vốn của doanh nghiệp trong tương lai vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Hệ số đảm bảo nợ của doanh nghiệp tăng, hệ số nợ vốn chủ giảm, tỷ lệ vay so với vốn chủ
sơ hữu giảm
Các yếu tố trên cho thấy vốn chủ sở hữu tăng, giúp cho các chỉ số về đảm bảo nợ tăng
lên… tạo nên niềm tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ của doanh nghiệp. Có tác động tốt
trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh trong năm tới.
Hệ số về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng so với
năm 2011 nhưng khả năng thanh toán nhanh lại giảm. Điều này ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của công ty.
2.2.3. Thực trạng về tình hình nhân sự công ty
Tính đến 31 tháng 12 năm 2012 DMC-WS có hơn 48 lao động bao gồm cả cán bộ quản lý
và nhân viên các phòng ban; được chia theo bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình lao động của DMC-WS tại ngày 31/12/20128
Trình độ Trên Đại Đại học Trung cấp Lao động Tổng Cao
học phổ thông số đẳng
4 38 2 1 3 48
Số lượng (Người)
8 Nguồn: Phòng Tổng hợp DMC-WS
48
Tình hình lao động của DMC-WS có thể đƣợc biểu diễn theo biểu đồ sau:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Cơ cấu trình độ lao động DMCWS
Trên Đại học Đại học Cao đẳng 6% 9%
2%
4%
79%
Hình 2.3: Tình hình lao động – Nguồn: DMC-WS
Qua bảng và biểu đồ trên ta nhận thấy:
Công ty DMC-WS có lực lượng lao động khá khiêm tốn (48 người). Lao động có trình độ
Đại học chiếm đa số (79.2%), đây là đội ngũ kỹ sư lao động trực tiếp và một phần ở các
phòng nghiệp vụ. Lực lượng lao động có trình độ trên Đại học chiếm gần 9% chủ yếu
đang làm việc ở bộ máy điều hành. Đội ngũ lãnh đạo công ty được đào tạo một cách bài
bản về kiến thức, dày dạn về kinh nghiệm và có uy tín đối với các nhân viên cấp dưới.
Bên cạnh đó, công ty vẫn còn có 6.3% lực lượng lao động phổ thông chủ yếu làm công
tác tạp vụ và bảo vệ.
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
DUNG DỊCH KHOAN TẠI DMC-WS
Dựa vào kết quả nghiên cứu Chương I và sử dụng phiếu đánh giá chất lượng dịch vụ dung
dịch khoan, tác giả đã tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu thông qua: gửi thư đến khách
hàng; gửi email, phỏng vấn trực tiếp tại điểm giao dịch và tại địa chỉ khách hàng. Quá
trình thu thập mẫu thông qua bản câu hỏi có một số thuận lợi như sau:
49
Các khách hàng thường xuyên của công ty hỗ trợ nhiệt tình người phỏng vấn. Câu trả
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
lời chính xác, khách quan, mang tính tích cực, xây dựng.
Bản câu hỏi được khách hàng đánh giá là dễ hiểu, dễ trả lời.
Bên cạnh đó, quá trình thu thập số liệu gặp một số khó khăn;
Số mẫu gửi qua đường thư và email nhận được rất ít hồi âm từ phía khách hàng.
Phỏng vấn trực tiếp tại địa chỉ khách hàng thường gặp phải tình huống khách hàng bận
việc; đôi khi cuộc phỏng vấn bị ngắt quãng do những tình huống đột xuất không tránh
khỏi phiền phức cho khách hàng.
Kết quả số lượng mẫu thu được dùng để xử lý là 150 mẫu. Với số lượng mẫu như vậy
hoàn toàn có khả năng đáp ứng đầy đủ cho các yêu cầu phân tích tiếp theo.
2.3.1. Xây dựng thang đo nghiên cứu
2.3.1.1. Xây dựng mức thang đo
Các thang đo nghiên cứu trong mô hình đều là thang đo đa biến; thang đo được sử dụng
trong nghiên cứu này là Likert 5 mức độ, người trả lời sẽ lựa chọn cho điểm các câu hỏi
để diễn tả ý kiến của họ như Bảng 2.2
Bảng 2.5: Thang đo Likert 5 điểm
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng Không có ý Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý ý kiến đồng ý
Những ưu điểm của hình thức trả lời Likert là: cho phép người trả lời bày tỏ quan điểm
của mình về từng vấn đề cụ thể, kết quả trả lời có thể dùng cho phương pháp thống kê và
dễ dàng, hiệu quả khi hỏi, trả lời cũng như tính toán (Gray, L.N, 2002). Từ kết quả
nghiên cứu thống kê của Lissitz & Geen (1975), số cấp trả lời là 2 cấp có độ tin cậy thấp
hơn cấp số trả lời là 5. Ngoài ra, khi tăng số cấp hơn 5 thì độ tin cậy không tăng nữa
(Gray, L.N, 2002). Do vậy, số cấp trả lời được sử dụng cho bản câu hỏi này là 5 cấp.
50
Trong nghiên cứu này ta sử dụng 5 cấp cho các câu trả lời của thang đo.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
2.3.1.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Qua nghiên cứu, thử nghiệm tác giả đưa ra bảng các biến trong thang đo SERVQUAL
như trong bảng 2.3 dưới đây. Từ bảng các biến này ta xây dựng được bảng câu hỏi dùng,
kết hợp với những thông tin cá nhân của người/tổ chức để phỏng vấn khách hàng như
trong Phụ lục 01.
Thang đo thành phần mức độ tin cậy: được đo lường bằng 05 biến quan sát
RLI01RLI05 với nội dung đề cập đến khả năng thực hiện chất lượng dịch vụ dung
dịch khoan mà DMC-WS đã cam kết.
Thang đo thành phần khả năng đáp ứng: được đo lường bằng 04 biến quan sát
RSP01RSP04 với nội dung đề cập đến khả năng đáp ứng dịch vụ một cách nhanh
chóng nhất. Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thang đo thành phần sự đảm bảo: được đo lường bằng 04 biến quan sát
ASS01ASS04 với nội dung đề cập đến khả năng cho khách hàng nhận thấy năng lực
và cung cấp dịch vụ với sự lịch thiệp cần thiết.
Thang đo thành phần mức độ cảm thông: được đo lường bằng 04 biến quan sát
EMP01EMP04 với nội dung đề cập đến khả năng mức độ có thể và khả năng giao
tiếp với khách hàng, hiểu biết nhu cầu của khách hàng.
Thang đo thành phần các phương tiện: được đo lường bằng 05 biến quan sát
TNG01TNG05 với nội dung đề cập đến khả năng hiện diện của các thiết bị, cơ sở
vật chất, và con người khi cung cấp dịch vụ dung dịch khoan của DMC-WS.
Thang đo thành phần đánh giá cảm nhận của kháchh hàng về hình ảnh dịch vụ của
DMC-WS: được đo lường bằng 03 biến quan sát IMG01IMG03 với nội dung đề cập
đến cảm nhận về dịch vụ của khách hàng.
Thang đo thành phần đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của DMC-WS:
được đo lường bằng 03 biến quan sát SAT01SAT03 với nội dung đề cập đến sự hài
51
lòng của khách hàng về phong cách phục vụ, giá dịch vụ và chất lượng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.6: Thang đo chất lƣợng kỹ thuật và hình ảnh dịch vụ dung dịch khoan theo mô hình SERVQUAL9
Phát biểu Biến
STT Mức độ tin cậy (RLI)
1 RLI01
2 RLI02
3 RLI03
4 RLI04
5 RLI05 Khi Công ty hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định, thì công ty sẽ thực hiện đúng? Khi bạn gặp vấn đề, Công ty thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề? Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên? Công ty có những thông báo cụ thể và kịp thời khi có sự thay đổi về giá bán, số lượng hàng hóa? Công ty thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện?
Khả năng đáp ứng yêu cầu
6 7 Nhân viên Công ty phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn? RSP01 RSP02
8 RSP03
9 RSP04
10 ASS01
11
12 ASS03
13 ASS04 Nhân viên Công ty luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn? Nhân viên Công ty không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn? Khi bạn có yêu cầu thay đổi về số lượng hàng hóa, công ty có hỗ trợ bạn? Sự đảm bảo Hành vi của nhân viên trong Công ty ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn? Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Công ty? ASS02 Nhân viên trong Công ty bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn? Nhân viên trong Công ty đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn?
Mức độ cảm thông (EMP) 14 Công ty thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn? EMP01
9 Nguồn: Mô hình SERVQUAL và nghiên cứu của tác giả
52
15 EMP02 Công ty có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn?
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
STT Biến
16 EMP03
17 EMP04 Phát biểu Công ty thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm lớn nhất của bạn? Nhân viên trong Công ty hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn
Phƣơng tiện hữu hình (TNG)
18 19 20 TNG01 TNG02 TNG03
21 TNG04
22 Công ty có trang thiết bị hiện đại? Cơ sở vật chất của Công ty trông rất hấp dẫn? Nhân viên của Công ty có trang phục gọn gàng, lịch sự? Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại Công ty ? Công ty có thời gian giao dịch thuận tiện? TNG05
23 IMG01
24 IMG02
25 IMG03 Hình ảnh của dịch vụ dung dịch khoan (Img) Dịch vụ của DMC-WS là dịch vụ cần thiết được nhiều người sử dụng Dịch vụ dung dịch khoan của công ty DMC-WS thể hiện thái độ phục vụ tận tâm với khách hàng Nhận diện thương hiệu dịch vụ của DMC-WS đẹp, ấn tượng
26 SAT01
27 SAT02
28 SAT03 Mức độ hài lòng của khách hàng (Sat) Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách phục vụ của dịch vụ DMC-WS Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chi phí dịch vụ của DMC- WS Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của dịch vụ của DMC-WS
Những ưu điểm của hình thức trả lời Likert là: cho phép người trả lời bày tỏ quan điểm
của mình về từng vấn đề cụ thể, kết quả trả lời có thể dùng cho phương pháp thống kê và
dễ dàng, hiệu quả khi hỏi, trả lời cũng như tính toán (Gray, L.N, 2002). Từ kết quả
nghiên cứu thống kê của Lissitz & Geen (1975), số cấp trả lời là 2 cấp có độ tin cậy thấp
hơn cấp số trả lời là 5. Ngoài ra, khi tăng số cấp hơn 5 thì độ tin cậy không tăng nữa
(Gray, L.N, 2002). Do vậy, số cấp trả lời được sử dụng cho bản câu hỏi này là 5 cấp.
53
Trong nghiên cứu này ta sử dụng 5 cấp cho các câu trả lời của thang đo.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
2.3.1.3. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo
Trước khi bắt đầu phân tích thống kê, để kiểm định độ tin cậy của các thang đo dành cho
các tiêu chí xuyên suốt trong bản câu hỏi phỏng vấn, hệ số Cronbach’s Alpha được sử
dụng để đo lường một tập hợp các nhân tố hay các biến có cấu trúc đơn chiều tiềm tàng.
Khi dữ liệu có cấu trúc đa chiều, hệ số Cronbach’s Alpha thường ít sử dụng. Nói theo
phương diện kỹ thuật, hệ số Cronbach’s Alpha không phải là kiểm định thống kê mà nó là
một hệ số tin cậy (hay nhất quán).
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 28. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến
quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = (28 x 5) =140 mẫu. Để đạt được kích thước
mẫu đề ra 150 bản câu hỏi được nhận và phân tích.
Các thang đo của mô hình được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Croncbach Alpha,
với alpha>=0,65 là tin thang đo phù hợp. Qua quá trình xử lý số liệu và tính chỉ số
Cronbach Alpha và tương quan giữa các biến tổng, tác giả tổng kết lại trong bảng 2.4
dưới đây.
Bảng 2.7: Phân tích Cronbach Alpha đối với thang đo SERVQUAL
Croncbach Alpha: Hệ số Cronbach Alpha của các biến là:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
54
.872 3
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Hệ số Croncbach Alpha và hệ số tương quan các biến tổng đối với các biến
SERVQUAL:10
Alpha Biến SERVQUAL Tƣơng quan biến tổng
Độ tin cậy; Alpha = .803; N=150
0.156 RLI01 0.876
0.279 RLI02 0.872
0.178 RLI03 0.875
0.28 RLI04 0.872
0.306 RLI05 0.871
Khả năng đáp ứng yêu cầu; Alpha = 0.653 ; N=150
0.478 RSP01 0.866
0.589 RSP02 0.864
0.514 RSP03 0.866
0.531 RSP04 0.865
Sự đảm bảo; Alpha = .731; N=150
0.424 ASS01 0.868
0.506 ASS02 0.866
0.545 ASS03 0.865
0.489 ASS04 0.866
Sự cảm thông, thấu hiểu khách hàng; Alpha = .698; N=150
0.462 EMP01 0.867
0.385 EMP02 0.869
0.408 EMP03 0.868
0.414 EMP04 0.868
10 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
55
Các yếu tố hữu hình; Alpha = .700; N=150
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Alpha Biến SERVQUAL Tƣơng quan biến tổng
0.381 TNG01 0.869
0.398 TNG02 0.868
0.314 TNG03 0.87
0.399 TNG04 0.868
0.44 TNG05 0.867
Hình ảnh dịch vụ Của DMC-WS; Alpha = .729; N=150
0.499 IMG01 0.866
0.462 IMG02 0.867
0.486 IMG03 0.866
Mức độ thỏa mãn của khách hàng; Alpha = 742; N=150
0.525 SAT01 0.865
0.463 SAT02 0.867
0.488 SAT03 0.866
Đối với thành phần chất lượng dịch vụ của công ty cho thấy hệ số alpha đều có giá trị >
0.7 và các hệ số tương quan biến tổng đều >0.3. Như vậy thang đo lường SERVQUAL
được sử dụng là tốt, các biến nêu ra trong câu hỏi đều có đóng góp đáng tin cậy vào việc
đánh giá chất lượng dịch vụ dung dịch khoan của công ty DMC-WS.
Phƣơng pháp lấy mẫu
Mẫu được dùng trong nghiên cứu theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố
khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Tác giả đề xuất lấy đánh giá, phản hồi của 150 khách hàng của công ty để có thể nghiên
cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu thông qua bản
câu hỏi khảo sát. Phương pháp thu thập thông tin được thực hiện thông qua điều tra các
khách hàng cá nhân và tổ chức của Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và dịch vụ 56
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Giếng khoan - DMC. Việc lấy mẫu được tiến hành theo hai cách: phỏng vấn trực tiếp và
phỏng vấn gián tiếp thông qua thư gửi đến tay khách hàng. Đối với phỏng vấn trực tiếp,
mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, tác giả trực tiếp gặp mặt, nói chuyện hoặc
gọi điện thoại đến các khách hàng để thu thập các thông tin cần thiết. Đối với lấy mẫu
gián tiếp thì tác giả gửi thư theo đường bưu điện, email và nhắn khách hàng giúp đỡ đánh
giá và gửi lại.
Phƣơng pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích và xử lý các dữ liệu thô. Đối với cách
phỏng vấn trực tiếp, tác giả đã tự tổng kết và hỏi lại khách hàng đối với những dữ liệu cụ
thể một cách trực tiếp. Đối với những khách hàng gửi lại thông tin còn thiếu và nhiều ý
không rõ ràng, tác giả đã tiến hành trực tiếp xác nhận lại thông tin với khách hàng, và nếu
không khắc phục được thì tác giả tiến hành loại bỏ phiếu điều tra đó.
2.3.2.1. Địa bàn của khách hàng
Bảng 2.8: Phân loại mẫu theo địa bàn
Địa bàn Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ
(1) – Nội thành 41.3% 41.3% 62
(2) – Ngoại thành 58.7% 58.7% 88
Tổng 150 100.0% 100.0%
Trong 150 mẫu gửi cho khách hàng để nghiên cứu có 41.3% có trụ sở ở địa bàn nội thành;
và 88, chiếm 58.7% đóng ở địa bàn ngoại thành. Điều này phù hợp với CSDL khách hàng
của DMC-WS; số lượng khách hàng ở ngoại thành cũng có xu hướng tăng trong những
năm gần đây do Tập đoàn dầu khí Việt Nam có xu hướng thành lập mới, các công ty liên
kết và chuyển các Công ty thăm dò khai thác dầu khí về Sài gòn và một số ở HN.
2.3.2.2 Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước có 86 đơn vị, chiếm 57% cơ cấu loại hình doanh nghiệp là khách
hàng của DMC-WS, tiếp đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với 30 đơn vị
chiếm 20%; thấp nhất là các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Khách
57
hàng của DMC-WS đều là những công ty đang hoạt động trong lĩnh vực dầu khí do đặc
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
trưng của ngành. Điều này cho thấy mặt hàng dung dịch khoan của DMC-WS cũng là một
mặt hàng đặc thù, được quản lý bởi nhà nước.
Bảng 2.9: Cơ cấu mẫu theo loại hình đơn vị
Loại hình doanh nghiệp Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ
(1) – Công ty điều hành chung 10.67% 10.67% 19
57.33% 57.33% 86 (2) - Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn dầu khí VN
(3) - Doanh nghiệp n.ngoài 20.00% 20.00% 30
(4) – Công ty Liên doanh 10.67% 10.67% 13
2 150 1.33% 100% 1.33% 100% (5) – Khác Tổng
Chart Title
Khác 1,33%
Công ty liên doanh 10,67%
Công ty điều hành chung 10,67%
Doanh nghiệp n.ngoài 20%
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn dầu khí Việt nam 57,33%
Hình 2.5 Cơ cấu mẫu khách hàng theo loại hình doanh nghiệp11
2.3.3.1. Đánh giá mức độ tin cậy của dịch vụ dung dịch khoan của DMC-WS
Có 5 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về thuộc tính
11 Nguồn: Số liệu nghiên cứu của tác giả
58
mức độ tin cậy về dịch vụ của công ty DMC-WS:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
(1) Công ty thực hiện đúng thời điểm giao hàng theo cam kết
(2) Công ty có sự quan tâm giải quyết khó khăn cùng khách hàng
(3) Công ty thực hiện đúng cam kết trong lần đầu tiên hợp tác
(4) Công ty có sự thông báo kịp thời đến khách hàng khi có sự thay đổi
(5) Công ty có thông báo trước cho khách hàng khi nào thì dịch vụ được thực hiện
Tiến hành phân tích độ tin cậy của dịch vụ công ty DMC-WS, ta thu được kết quả như
sau:
Bảng 2.10: Mức độ tin cậy của dịch vụ Của DMC-WS12
Trung bình Độ lệch chuẩn
3.1533 0.10221 RLI01
3.2067 0.10461 RLI02
3.14 0.1062 RLI03
3.1933 0.10648 RLI04
3.35
3.3
3.25
3.2
3.15 3.1 3.05 3
3.3267 0.10297 RLI05
RLI01 RLI02 RLI03 RLI04 RLI05
Trung …
12 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
59
Các tiêu chí về độ tin cậy của dịch vụ của DMC-WS ở mức khá cao
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Về tiêu chí thời gian giao hàng DMC-WS theo đúng thời gian cam kết (RLI01 có giá trị
trung bình 3.153, độ lệch chuẩn 0.102). Hiện nay việc đặt hàng và sản xuất theo đơn đặt
hàng đã được Giám đốc DMC-WS phân cấp cho các trưởng phòng quyết định dựa trên
tình hình thực tế của đơn vị về mức sản lượng; về nhu cầu xã hội trong khu vực địa bàn
và tình hình sử dụng lao động của đơn vị. Quy trình đặt hàng và giao nhận hàng hóa đảm
bảo thời gian được thực hiện nghiêm chỉnh, tuy nhiên việc kiểm tra giám sát chưa được
thực hiện nghiêm túc nên chỉ tiêu này cần được nâng cao trong tương lai đảm bảo uy tín
cho dịch vụ nói riêng và cho DMC-WS nói chung.
Về chỉ tiêu sự quan tâm đến khách hàng của công ty khi khách hàng gặp vấn đề khó khăn,
RLI02 đạt mức 3.207 trong thang đo likert 5 điểm; có được đánh giá ở mức khá cao như
vậy là do sự khuyến khích của công ty đối với các nhân viên khi có doanh thu cao. Do
vậy, đội ngũ nhân viên của công ty DMC-WS luôn cố gắng hết sức để tạo điều kiện giúp
đỡ, hỗ trợ khách hàng.
Về chỉ tiêu thông báo khách hàng khi dịch vụ được thực hiện RLI05 ở mức cao 3.267,
hầu hết sự thay đổi về thời gian giao hàng đều được các nhân viên thông báo đến khách
hàng.
Nhìn chung, chỉ tiêu độ tin cậy RLI của dịch vụ công ty được các khách hàng đánh giá
khá cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số những tồn tại như các trường hợp giao hàng
muộn, còn có nhiều sai sót về chất lượng, số lượng hàng hóa. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Việc giao hàng đến tận nơi cho khách hàng còn chưa được thực hiện nghiêm túc; đôi khi
nhân viên chưa tận tâm với công việc; làm ảnh hưởng đến kết quả cung cấp dịch vụ của
DMC-WS.
Việc cập nhật số liệu sau khi giao hàng chưa được nghiêm túc thực hiện đúng qui trình;
làm ảnh hưởng đến việc điều tra, tra cứu, quản lý và thống kê; gây khó khăn cho lãnh đạo
công ty và nhiều khách hàng khi có thắc mắc về dịch vụ của công ty.
2.3.3.2. Chỉ tiêu khả năng đáp ứng dịch vụ của DMC-WS
Có 4 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về thuộc tính
mức khả năng đáp ứng của dịch vụ của DMC-WS:
(1) Nhân viên công ty thực hiện đơn hàng nhanh chóng, đúng hạn.
60
(2) Nhân viên công ty luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
(3) Nhân viên không tỏ ra quá bận rộn để giúp đỡ khách hàng
(4) Khi có sự thay đổi về hàng hóa từ phía khách hàng, công ty luông sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2.11: Khả năng đáp ứng của dịch vụ Của DMC-WS13
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
2.7933 0.08788 RSP01
2.8467 0.07786 RSP02
2.6733 0.08274 RSP03
2.95
2.9
2.85
2.8
2.75
2.7
2.65
2.6
2.55
2.9067 0.08211 RSP04
RSP01 RSP02 RSP03 RSP04
Trung bình …
- Các đánh giá về khả năng đáp ứng của dịch vụ chỉ ở mức trung bình khá; chỉ tiêu thấp
nhất chỉ đạt RSP03= 2.67 điểm là sẵn sàng giúp đỡ khách hàng của nhân viên còn
13 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
61
kém. Do đó có nhiều trường hợp khách hàng có nhu cầu phát sinh thì hoạt động phục
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
vụ khách hàng không được xử lý; ngoài việc mất khách, mất doanh thu mà DMC-WS
còn để mất khách hàng và mất lòng tin ở khách hàng.
- Các chỉ tiêu khác như RSP01, RSP03, RSP04 cũng ở mức còn ở mức thấp. Đặc thù
của dịch vụ của DMC-WS là ngành sản xuất hàng hóa nên các nhân viên thường có kỹ
năng mềm tiếp xúc và giao tiếp còn kém, gây ra những hiểu lầm và thiếu tin tưởng cho
khách hàng... DMC-WS đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này; chỉ tiêu này sẽ được nâng
cao hơn đáp ứng được mong đợi của khách hàng khi DMC-WS xây dựng hoàn chỉnh
cơ sở dữ liệu khách hàng chính xác và có đủ năng lực công nghệ hỗ trợ các kênh giao
tiếp với khách hàng.
2.3.3.3. Đánh giá sự đảm bảo về dịch vụ của DMC-WS
Có 4 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về thuộc tính
mức độ đảm bảo dịch vụ của DMC-WS:
(1) Hành vi của nhân viên công ty tạo sự tin tưởng với khách hàng
(2) Khách hàng luôn cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ của DMC-WS
(3) Nhân viên công ty luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
(4) Nhân viên luôn có thể trả lời các câu hỏi của khách hàng
Tương ứng với 03 biến với các giá trị như Bảng 2.10
Bảng 2.12: Mức độ đảm bảo của dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS14
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
ASS01 0.08252 2.9267
ASS02 0.08241 2.7267
ASS03 0.08657 2.8267
14 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
62
ASS04 0.08614 2.88
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
2.95
2.9
2.85
2.8
2.75
2.7
2.65
2.6
ASS01 ASS02 ASS03 ASS04
Trung bình biến
Nhận xét:
- Các đánh giá về mức độ đảm bảo của dịch vụ cũng chỉ ở mức trung bình khá; chỉ tiêu
thấp nhất chỉ đạt 2.72 điểm.
- Trong 3 chỉ tiêu này cần lưu ý chỉ tiêu về sự an tâm của khách hàng; đây là kết quả
của việc giữ lòng tin với khách hàng; lòng tin mất đi sẽ khó lấy lại được. Nên cần phải
lưu ý và có những biện pháp thích hợp để đào tạo các CBCNV tuân thủ các qui định
nghiệp vụ; chăm sóc khách hàng tốt, nhằm giữ chân khách hàng.
- Chỉ tiêu về hành vi của nhân viên được đánh giá tốt nhất, có điểm số trung bình đạt
2,97 trong thang điểm 5. Công ty DMC-WS cần có nhiều biện pháp phù hợp để nâng
cao năng lực phục vụ khách hàng của các CBCNV công ty.
2.3.3.4. Mức độ cảm thông, thấu hiểu khách hàng của dịch vụ Dung dịch khoan
DMC-WS
Có 4 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về thuộc tính
mức độ cảm thông của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS:
(1) Nhân viên DMC-WS luôn thể hiện sự kiên nhẫn, quan tâm đến khách hàng.
63
(2) Nhân viên DMC-WS luôn có cách giúp khách hàng giải tỏa những bức xúc
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
(3) Công ty thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm lớn nhất của khách hàng
(4) Nhân viên DMC-WS luôn hiểu những nhu cầu đặc biệt và lợi ích của khách hàng.
Và cùng khách hàng tìm biện pháp tốt nhất để đáp ứng những nhu cầu đó.
Tương ứng với 4 biến với các giá trị như Bảng 2.11.
Bảng 2.0.13: Mức độ cảm thông, thấu hiểu của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS15
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
EMP01 2.9 0.079
EMP02 2.9867 0.08026
EMP03 2.8333 0.07881
3
2.95
2.9
2.85
2.8
2.75
EMP04 2.8933 0.07923
Trung bình biến
15 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
64
EMP01 EMP02 EMP03 EMP04
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Nhận xét:
Nhìn chung đánh giá 5 chỉ tiêu trên là không đồng đều: chỉ tiêu 3 về thái độ hòa nhã, “nụ
cười PETROVIETNAM” chưa được nhân viên quan tâm và thực hiện nghiêm túc.
Chỉ tiêu thứ 5 được đánh giá cao nhất; vì cơ chế trả lương, thưởng trên hiệu quả công việc
nên cán bộ của DMC-WS rất tích cực; thúc đẩy CBCNV làm việc hiệu quả, kể cả ngoài
giờ, ngày nghỉ, ngày lễ nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ các nhân viên luôn
sẵn sàng.
2.3.3.5. Các yếu tố hữu hình của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS
Có 5 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về thuộc tính
các yếu tố hữu hình của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS:
(1) Công ty có trang thiết bị hiện đại không
(2) Trang web dung dịch khoan DMC-WS tại địa chỉ http:///www.pvdwc.com.vn thiết
kế đẹp, chuyên nghiệp; có đầy đủ thông tin về dịch vụ mà anh/chị quan tâm
(3) Trang phục của nhân viên trong công ty gọn gàng, lịch sự
(4) Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ hấp dẫn
(5) Công ty có thời gian giao dịch thuận tiện
Tương ứng với 5 biến với các giá trị như Bảng 2.12
Bảng 2.14: Yếu tố hữu hình của dịch vụ DMC-WS16
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
TNG01 TNG02 TNG03 TNG04 0.07809 0.07786 0.0768 0.08659 2.8933 2.8267 2.88 3.0533
16 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
65
TNG05 0.09155 2.62
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.1
3
2.9
2.8
2.7
2.6
2.5
2.4
TNG01 TNG02 TNG03 TNG04 TNG05
Trung bình biến
Nhận xét:
Các chỉ tiêu được đánh giá ở mức trung bình; cần lưu ý hai vấn đề, đó là:
- Sự khang trang của các showroom còn hạn chế; nguồn vốn đầu tư hạn hẹp dẫn đến
tình trạng có nhiều điểm trưng bày còn sập xệ; doanh thu thấp dẫn đến tình trạng ngại
đầu tư; vẫn còn nơi biển hiệu chưa được thay thế và chưa thực hiện theo chủ trương
nhận diện thương hiệu chung của tập đoàn Petrolimex;
- Vấn đề thứ hai đó là trang web dung dịch khoan DMC-WS còn nghèo nàn thông tin;
các chức năng hỗ trợ còn nhiều hạn chế, thậm chí không có cơ chế để duy trì, dẫn đến
sự thất vọng của khách hàng.
2.3.3.6. Đánh giá hình ảnh của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS
Có 3 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về hình ảnh
của dịch vụ DMC-WS:
(1) Dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS là dịch vụ cần thiết được nhiều người sử dụng
(2) Dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS thể hiện thái độ phục vụ tận tâm với khách
hàng
(3) Nhận diện thương hiệu dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS đẹp, ấn tượng
66
Tương ứng với 3 biến với các giá trị như Bảng 2.13
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.15: Đánh giá hình ảnh dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS17
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
IMG01 2.5933 0.08979
IMG02 2.58 0.09425
2.6
2.595
2.59
2.585
2.58
2.575
2.57
IMG03 2.6 0.09269
IMG01 IMG02 IMG03
Trung bình …
Nhận xét:
Hình ảnh dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS là một trong những giả thuyết nghiên cứu để đo lường chất lượng cảm nhận về dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS. Các đánh giá
được định lượng hóa dựa trên các phát biểu, khách hàng cho điểm trên thang đo likert 5 điểm. Nhìn chung khách hàng đều có đưa ra đánh giá tốt cho hình ảnh; ở mức trung bình khá. Kết quả đo lường như trên ta có vài nhận xét sau: - Khách hàng cho rằng DMC-WS chưa phải là đơn vị mạnh và kinh nghiệm trong lĩnh vực dung dịch khoan; cũng như chưa nghe nhiều đến DMC-WS trong các dịch vụ chất
17 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
67
lượng cao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
- Nhận định của khách hàng về nhu cầu của xã hội về các sản phẩm dung dịch khoan là ngày càng cao; giúp cho DMC-WS sẽ có cơ hội nắm bắt và có được thị trường cao
trong lĩnh vực dung dịch khoan; đủ sức vươn ra thị trường quốc tế.
- Nhận diện thương hiệu của dịch vụ DMC-WS chưa cao, chưa được các khách hàng
nhớ đến nhiều
2.3.3.7. Đánh sự thỏa mãn khách hàng về dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS
Có 3 phát biểu được đưa ra để cho các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá về mức độ
thỏa mãn về dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS:
(1) Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách phục vụ của dịch vụ Dung dịch khoan
DMC-WS
(2) Anh/chị hoàn toàn hài lòng về giá cước của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS (3) Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của dịch vụ Dung dịch khoan DMC-WS Tương ứng với 3 biến với các giá trị như Bảng 2.14
Bảng 2.16: Đánh giá thỏa mãn của khách hàng18
Trung bình biến Độ lệch chuẩn
2.54 0.09536 SAT01
2.5667 0.0864 SAT02
2.57 2.565 2.56 2.555 2.55 2.545 2.54 2.535 2.53 2.525
2.5667 0.0864 SAT03
SAT01 SAT02 SAT03
18 Nguồn: Kêt quả nghiên cứu của tác giả
68
Trung bình …
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Nhận xét:
Nhìn chung với 3 chỉ tiêu đánh giá trên khách hàng tỏ ra khá hài lòng với dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS, tuy chỉ ở mức trên trung bình; nhưng đó cũng là một lợi thế cho dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS. Khách hàng tự cho điểm một cách tổng quan về mức độ thỏa mãn của mình khi sử dụng dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS
Bảng 2.17 Tổng hợp đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS
Mức độ hài lòng Tần suất Tỷ lệ
Rất không thích 12 8.00%
Không thích 21 14.00%
Bình thường 91 60.67%
Thích 26 17.33%
Rất thích 0 0.00%
Total 150 100.00%
Hình 2.10. Tổng hợp đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS19
17% 0%
8% 14%
61%
Không thích Thích Rất không thích Bình thường
19 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
69
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Trong 150 mẫu khảo sát có 12 đánh giá rất kém, chiếm 6%; 21 đánh giá không thích,
chiếm 15.5%; 91 đánh giá bình thường, chiếm 65.5%; chỉ có 26 đánh giá là thích chiếm
13%; và không có đánh giá nào là rất thích. Nhìn chung dịch vụ dung dịch khoan DMC-
WS chỉ đạt mức hài lòng của khách hàng ở mức trung bình.
2.3.3.8. Đánh giá yếu tố quan trọng của dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng.
Các yếu tố quan trọng làm thoả mãn khách hàng dùng dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS
(1) Uy tín của công ty DMC-WS
(2) Giá cả dịch vụ hợp lý
(3) Dịch vụ của công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng
(4) Các thủ tục đơn giản
(5) Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
(6) Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng
(7) Kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên
(8) Thái độ của nhân viên đối với khách hàng
(9) Mạng lưới phân phối rộng khắp
(10) Cơ sở vật chất, tiện nghi phục vụ khách hàng
Trong 10 yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng sử dụng dịch vụ dung dịch khoan
DMC-WS, yếu tố uy tín DMC-WS là quan trọng nhất; thứ hai là giá cả dịch vụ và yếu tố
quan trọng thứ ba là dịch vụ của công ty đa dạng, đáp ứng được các nhu cầu của khách
hàng, đồng mức với yếu tố thời gian thủ tục thực hiện dịch vụ đơn giản.
2.4. PHÂN TÍCH NHỨNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN DMC-WS
Để làm cơ sở cho những đề xuất cải tiến trong Chương III, cần xác định những nguyên
nhân dẫn đến sự chưa hài lòng của khách hàng đối với Chất lượng dịch vụ dung dịch
khoan DMC-WS. Để xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ dung
70
dịch khoan DMC-WS, bằng phương pháp làm việc theo nhóm, tác giả đã tiến hành trao
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
đổi với Trưởng phòng quản lý nghiệp vụ, các tổ trưởng các tổ biên tập thông tin, tổ
trưởng các tổ khai thác nhằm tìm ra được các lý do đã ảnh hưởng đến các biến quan sát
thuộc nhân tố sự thoả mãn của khách hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu các
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã ảnh hưởng đến sự thoả mãn của khách
hàng.
2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại
- Chất lượng dịch vụ còn hạn chế, tỷ lệ khách hàng không hài lòng với dịch vụ của công
ty DMC-WS còn tương đối lớn.
- Thời gian dịch vụ được thực hiện còn chậm, nhiều trường hợp chưa đảm bảo tiến độ
giao hàng như trên hợp đồng.
- Công tác chăm sóc khách hàng, điều tra và khiếu nại về dịch vụ của khách hàng còn
kém, dẫn tới trường hợp các khách hàng chưa hài lòng với dịch vụ của công ty.
- Chưa thể hiện được sự khác biệt vượt trội so với các dịch vụ khác của các đối thủ
trong ngành.
- Công tác điều hành sản xuất, điều hành dịch vụ còn nhiều điểm chưa hợp lý.
- Các công cụ hỗ trợ như các ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế.
- Dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS và các thông tin quảng bá về dịch vụ của công ty
còn nhiều hạn chế.
2.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu
- Năng lực và ý thức làm việc của đội ngũ nhân viên còn hạn chế, chưa thực hiện đúng
quy định nghiệp vụ.
- Cơ chế chính sách đối với CBCNV chưa phù hợp, chưa động viên khuyến khích người
lao động.
- Kiểm soát viên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm, việc kiểm tra, kiểm soát giữa
các khâu chưa chặt chẽ, chưa tổ chức tốt công tác kiểm tra các tình hình thực hiện đơn
hàng và quá trình thực hiện dịch vụ, do vậy không phát hiện kịp thời các sai sót thừa
71
thiếu hàng hóa, chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo các chỉ tiêu.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
- Phần mềm và đường truyền hoạt động không ổn đinh, tốc độ xử lý số liệu chậm, chưa
đáp ứng được công tác khai thác, quản lý, chăm sóc khách hàng trực tuyến của công
ty.
- Cập nhật, truyền nhận chi tiết dịch vụ thực hiện chưa kịp thời. Việc giải quyết khiếu
nại còn kém, kỹ năng giải quyết và trả lời khiếu nại của một số nhân viên còn hạn chế.
- Dịch vụ của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng dịch vụ (xảy ra một số
trường hợp mất hàng hóa và giao hàng chậm).
- Việc quảng bá hình ảnh DMC-WS và dịch vụ chưa được các cấp quản lý quan tâm
đúng mức; chưa đánh giá được tầm quan trọng của công tác xúc tiến bán hàng
(Promotion) là 1 yếu tố rất quan trọng trong chiến lược Marketing dịch vụ.
Những nguyên nhân trên có thể tóm tắt và biểu diễn trong biểu đồ nhân quả về mục
tiêu nâng cao Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS như sau:
1) Yếu tố con người (Man)
- Chưa chú trọng vào công tác đào tạo cho CBCNV; phổ biến kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ còn manh mún không hiệu quả
- Chưa làm hết vai trò, trách nhiệm của mình thậm chí có tình trạng đối phó.
2) Yếu tố quản lý (Management)
- Các cơ chế chính sách đối với người lao động chưa đầy đủ; có chế chi trả thu nhập
theo năng suất chất lượng chưa được thực hiện nghiêm túc
- Tổ chức sản xuất chưa theo kịp với xu thế phát triển chung của xã hội, và chưa
theo kịp với tình hình hiện nay dung dịch khoan DMC-WS.
- Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trang thiết bị, đổi mới sản xuất còn chậm.
3) Yếu tố phương pháp (Methods)
- Các qui trình làm việc trong mô hình sản xuất và dịch vụ hiện nay có nhiều bất cập
72
chưa được xem xét và điều chỉnh thích hợp
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
- Tính năng các phần mềm hỗ trợ, phần mềm quản lý và chăm sóc khách hàng còn
hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
4) Yếu tố máy móc, thiết bị (Machines)
- Chưa đầy đủ các trang thiết bị và chưa khai thác có hiệu quả các thiết bị đã có.
- Trang web và các tính năng của trang thông tin còn chưa đầy đủ yêu cầu; thông tin
trên trang web chưa được cập nhật thường xuyên.
Kết luận chƣơng II
Trong chương II đã trình bày những phân tích, đánh giá về tình hình kinh doanh tại DMC-
WS và thực trạng về việc áp dụng các chiến lược về Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan.
Thêm vào đó, qua việc triển khai áp dụng mô hình SERVQUAL tại DMC-WS và phân
tích kết quả thang đo SERVQUAL trên cơ sở số liệu khảo sát của 150 mẫu về khách hàng
dung dịch khoan DMC-WS, kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ dung
dịch khoan và mức độ hài lòng của khách hàng ở mức trung bình khá; thực sự dịch vụ
dung dịch khoan chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng thời, tác giả cũng chỉ
ra những mặt còn hạn chế của công ty. Do vậy, trong thời gian tới DMC-WS cần có
những giải pháp thích hợp để nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ dung
dịch khoan, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh của mình trên thị trường. Tác
giả cũng đã có những nghiên cứu, đề xuất cụ thể để giải quyết những tồn tại và yếu kém
73
tại DMC-WS trong Chương III.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN TẠI DMC-WS
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN DMC-WS
3.1.1. Định hƣớng nâng cao năng suất hàng hóa và dịch vụ
Qua việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất hàng hóa và dịch vụ, đề ra 1 số
biện pháp nhằm nâng cao năng suất sản phẩm và dịch vụ, tác giả xin đưa ra một số định
hướng về giải pháp như sau:
Cải thiện chất lượng lực lượng lao động: với sự hỗ trợ của hệ thống quản lý chất
lượng, quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS cần được
chuẩn hóa bằng các qui trình, bằng hệ thống kiểm tra, giám sát, gắn liền với trách nhiệm
của từng bộ phận, từng chức danh. Tuy nhiên DMC-WS cần ban hành đầy đủ, chi tiết,
khoa học, công bằng và công khai các chế độ chính sách liên quan đến thưởng phạt tạo ra
sự công bằng cho toàn thể người lao động.
Đầu tư chiều sâu về công nghệ: Ngoài việc đầu tư vào các máy móc và thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, DMC-WS cần chú trọng đầu tư thêm trang thiết bị
hiện đại, đầu tư phần mềm tin học, áp dụng nhiều công đoạn tự động hóa, nhất là trong
các khâu nhập số liệu quản lý bằng phần mềm. Việc áp dụng này ngoài việc nâng cao
năng suất lao động, còn là yếu tố giúp cho việc nâng cao Chất lượng dịch vụ dung dịch
khoan DMC-WS. Việc nâng cao năng suất cần phải thực hiện đồng bộ với các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuyệt đối không vì năng suất và bỏ qua yếu tố Chất lượng
dịch vụ. Một khách hàng không nhận được sản phẩm hay dịch vụ với chất lượng như họ
mong đợi thì lần sau, trong tương lai khách hàng đó sẽ đắn đo hoặc không lựa chọn sản
phẩm và dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS.
Tiếp tục đổi mới, cải tiến qui trình làm việc: DMC-WS cần chú trọng hơn sự tham
gia của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ, ví dụ sử dụng mã khách hàng, thẻ
khách hàng; tận dụng tối đa những thông tin, số liệu có sẵn của khách hàng. Để làm tốt
74
việc đó DMC-WS cần xây dựng, chuẩn hóa các biểu mẫu, ban hành các biểu mẫu bằng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
nhiều hình thức: bản in, phần mềm nhập số liệu, trang web... để chính khách hàng cũng có
thể sử dụng chung khuôn dạng biểu mẫu, khuôn dạng số liệu và thực tế đã chứng minh:
chính khách hàng là đối tượng cung cấp cho DMC-WS những số liệu chính xác nhất, để
DMC-WS giảm thiểu được thời gian nhập số liệu và cung cấp dịch vụ đó là 1 yếu tố quan
trọng giúp cho DMC-WS giảm thiểu chi phí, tăng năng suất lao động và tăng năng suất
dịch vụ.
Trong quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ, DMC-WS cần chú trọng đến việc
phối hợp, kết hợp với khách hàng thực hiện việc giám sát, đánh giá kết quả, kịp thời giải
đáp các thắc mắc của khách hàng, kịp thời giải quyết triệt để những khiếu nại của khách
hàng. Tổ chức rút kinh nghiệm trong toàn đơn vị để khắc phục những sai sót do chủ quan
dung dịch khoan DMC-WS trong quá trính cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài ra, để gia tăng sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ, DMC-WS cần chú
trọng đến việc gây sự chú ý của khách hàng bằng các sản phẩm hữu hình có liên quan đến
các dịch vụ của công ty. Ví dụ: để khách hàng sử dụng các hộp, bao bì, túi xách, băng keo
dán có Logo, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan DMC-WS, tặng quà cho
khách hàng những món đồ lưu niệm có in hình quảng bá về sản phẩm và dịch vụ của
DMC-WS.
3.1.2. Định hƣớng nâng cao Chất lƣợng dịch vụ tại DMC-WS
Theo chiến lược chung của DMC-WS đã được DMC và Tập đoàn mạnh mẽ ủng hộ,
DMC-WS bằng mọi giá phát triển thành một Công ty cung cấp dung dịch khoan & dịch
vụ giếng khoan trọn gói, chuyên nghiệp, hiệu quả mang thương hiệu Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam. Tranh thủ sự hỗ trợ của MI trong thời gian DMC còn hợp đồng với
họ, chia sẻ thị trường với tỷ lệ DMC-WS 30%; MI VN 70%. DMC-WS chú trọng phát
triển về chất và gia tăng giá trị thặng dư chứ không mở rộng thị trường trong giai đoạn từ
nay đến năm 2020. Định hướng phát triển nâng cao Chất lượng dịch vụ tại DMC-WS sẽ
được tiến hành như sau:
Tiếp tục hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước nghiên cứu/thử nghiệm nhằm
thay thế các loại hóa chất để làm chủ hệ DDK và giảm giá thành. Tiến tới xây
75
dựng hệ dung dịch riêng mang thương hiệu DMC.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Thuê cố vấn kỹ thuật/chuyên gia người nước ngoài có kinh nghiệm làm việc tại các
phòng nghiên cứu và phát triển của các công ty dung dịch khoan (MI SWACO,
HALLIBURTON, BAKER HUGES, SCOMI...) để hỗ trợ đội ngũ kỹ thuật của
DMC-WS.
Gửi kỹ sư đi đào tạo tại các phòng nghiên cứu dung dịch khoan của các công ty
dung dịch khoan ở nước ngoài để tìm hiểu về máy móc thiết bị và phương pháp
nghiên cứu hệ dung dịch cũng như phát triển các hóa phẩm dung dịch khoan mới.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng phù hợp với từng giai đoạn và yêu cầu hoạt
động SXKD. Bố trí, sắp xếp, luân chuyển, điều động nhân lực một cách khoa học,
hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển; Chú trọng công tác tuyển dụng, điều
động để xây dựng được bộ máy vận hành căn cứ dịch vụ tại cảng Vietsovpetro
hiệu quả. Tìm kiếm và ký hợp đồng với kỹ sư 1 và chuyên gia nước ngoài phù hợp
với điều kiện của Công ty.
Nhanh chóng hoàn thiện việc xây dựng hệ thống cung ứng vật tư, hóa phẩm
chuyển ra giàn (base, Silos, kho bãi, thiết bị tại cảng VSP và thiết bị centrifuges
gửi ra giàn…)
DMC-WS tiếp tục đầu tư các thiết bị nghiên cứu sâu về dung dịch khoan trong
phòng thí nghiệm nhằm đánh giá các tính chất của tất cả các loại hóa chất và tính
tương thích của các loại hóa chất trong các hệ dung dịch.
Xây dựng cho được các phần mềm báo cáo dung dịch, phần mềm xây dựng
chương trình dung dịch… dựa theo các thông tin khách hàng cung cấp.
Ban hành các Qui chế, qui định phù hợp và có những chế độ chính sách đãi ngộ để
khuyến khích, động viên người Lao động yên tâm gắn bó lâu dài với Công ty;
Căn cứ vào chiến lược marketing Mix cho dịch vụ của mình, DMC-WS đã xác
định rõ các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và những tiêu chuẩn này đã được công
bố cho khách hàng, cho thị trường biết. Đó là các tiêu chuẩn về thời gian toàn
trình, mức độ tin cậy của dịch vụ, mức độ chính xác, mức độ an toàn của dịch vụ
76
cộng với tinh thần, thái độ của nhân viên tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, ta có thể nghiên
cứu thông qua mô hình RATER về 5 thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là:
Reliability (độ tin cậy): thể hiện qua khả năng thực hiện việc cung cấp dịch
vụ Tại DMC-WS phù hợp đúng như cam kết dung dịch khoan DMC-WS
với khách hàng về thời gian cam kết, điều khoản đền bù cam kết nếu có lỗi
phát sinh từ DMC-WS; về các tiện ích miễn phí khách hàng được sử dụng.
Assurance (tính đảm bảo): thể hiện qua trình độ chuyên môn và phong cách
phục vụ của nhân viên lịch sự, chu đáo, có hiểu biết về công nghệ, hiểu biết
về kinh doanh và hiểu biết về nhu cầu cũng như đòi hỏi của khách hàng về
dịch vụ dung dịch khoan nói chung và dịch vụ Tại DMC-WS nói riêng;
Tangibles (phương tiện hữu hình): thể hiện qua những gì mà DMC-WS đã
đầu tư, đưa vào sử dụng có hiệu quả, như: cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại cũng như những bằng chứng về thành tích dung dịch khoan DMC-WS.
Đó là những minh chứng cho sự cam kết đem đến dịch vụ Tại DMC-WS
chất lượng cao, mang tính khác biệt dung dịch khoan DMC-WS đem đến
cho khách hàng;
Empathy (sự đồng cảm): thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu khách hàng.
DMC-WS đã luôn đặt địa vị của mình vào vị trí của khách hàng, cùng phối
hợp với khách hàng giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
cung cấp dịch vụ;
Responsiveness (khả năng đáp ứng): thể hiện qua sự mong muốn và thể
hiện sự sẵn sàng cho việc cung cấp dịch vụ đến khách hàng.
Quản lý nhu cầu và xây dựng và sử dụng các phương pháp tổng hợp số liệu thống
kê để dự báo nhu cầu của khách hàng, của thị trường, thông qua các kênh liên lạc
trực tiếp, gián tiếp nắm bắt được kế hoạch, nhu cầu sử dụng dịch vụ dung dịch
khoan của khách hàng mục tiêu, giúp cho DMC-WS có những sự chuẩn bị, bố trí
77
hợp lý các nguồn lực đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tương lai.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Xây dựng phương pháp làm việc khoa học, chuyên nghiệp, đảm bảo cung cấp dịch
vụ 24/24h.
Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cung cấp dịch vụ dung dịch khoan ra
nước ngoài; trước mắt theo các dự án của PVEP Oversea/PVN.
Để có thể phát xây dựng, phát triển mảng dịch vụ dung dịch khoan & hóa phẩm dung dịch
khoan trong nước mang thương hiệu Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam một cách
nhanh nhất trong bối cảnh vẫn còn Công ty MI VN. DMC-WS vẫn cần sự quan tâm, ủng
hộ của DMC, PVN và các đơn vị trong ngành như VSP, PVEP, các JOC... để tiếp tục tin
tưởng chỉ định thầu cho DMC-WS.
Hỗ trợ kinh phí để DMC-WS có thể nghiên cứu, thử nghiêm thành công các hệ dung dịch
mới với các hóa phẩm tương ứng đáp ứng mọi điều kiện địa chất và mức độ phức tạp
khoan . Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện để DMC-WS xây dựng thành công cơ sở hạ tầng,
thiết bị, phần mềm ... nhằm củng cố và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ của mình.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ DUNG
DỊCH KHOAN DMC-WS
3.2.1. Đầu tƣ nghiên cứu khoa học, trang thiết bị cơ sở vật chất, đẩy mạnh
việc hợp tác nghiên cứu với các Viện nghiên cứu
3.2.1.1. Lý do đề xuất
Các hóa chất dung dịch khoan trong nước hiện chủ yếu do MI cung cấp. Các hóa phẩm do
DMC-WS nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu còn đang trong giai đoạn thử nghiệm công
nghiệp, phối hợp kiểm tra tính năng một số hóa phẩm thay thế trong nước vào hệ dung
dịch của MI dựa vào sự ủng hộ của khách hàng. Việc đưa các hóa phẩm dung dịch khoan
DMC-WS vào sử dụng cần phải có thời gian vì công ty chưa có hệ dung dịch riêng. Các
hóa phẩm thay thế dung dịch khoan DMC-WS muốn đưa vào trong hệ dung dịch bản
quyền của MI cần phải có thời gian chứng minh bằng các đánh giá chuyên sâu cũng như
78
thử nghiệm công nghiệp ngoài giàn và phải được sự đồng ý của khách hàng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.2.1.2. Mục tiêu
Tiếp tục hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước trong nghiên cứu/thử nghiệm nhằm
thay thế các loại hóa chất để làm chủ hệ DDK và giảm giá thành. Tiến tới xây dựng hệ
dung dịch riêng mang thương hiệu DMC. Đây là hướng phát triển của công ty DMC-WS,
tiến tới làm chủ công nghệ, thực hiện trọn gói dịch vụ dung dịch khoan để đảm bảo chất
lượng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của DMC-WS.
3.2.1.3. Căn cứ cơ sở
Chủ trương phát triển của công ty trong thời gian tới là “ Tiếp tục xây dựng hệ thống quản
lý PTN (phòng thí nghiệm) theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005; Khắc phục các điểm
khuyến nghị, các điểm đề nghị cải tiến theo phiếu yêu cầu nội bộ của Ban KT&ATMT
sau đợt đánh giá tái chứng nhận HTQL tích hợp ISO-OHSAS của QMS tại các đơn vị
trong toàn Tổng công ty từ ngày 13-15/5/2013”.
Các hóa phẩm thay thế của DMC-WS đều là kết quả hợp tác nghiên cứu và sản xuất với
các Viện, đơn vị nghiên cứu trong, ngoài ngành và các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực
này. Các hóa phẩm DMC-WS hợp tác nghiên cứu đang trong quá trình thử nghiệm công
nghiệp tại VSP, PVEP POC, CONSON JOC, LAMSON JOC, …
Quá trình thử nghiệm công nghiệp để khẳng định hóa phẩm có phù hợp với điều kiện địa
chất, điều kiện khoan hay không còn là một vấn đề khó bởi lẽ: sự tương thích của hệ dung
dịch có các hóa phẩm này cũng như sự ổn định của hệ dung dịch trong điều kiện nhiệt độ
và áp suất cao thực tế của giếng khoan đối với mỗi giếng khoan sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả khoan, đặc biệt đối với các giếng thăm dò, thẩm lượng. Chi phí bình quân cho
dịch vụ dung dịch khoan thường rất nhỏ 2-3%, trong khi đó nếu rủi do xảy ra trong quá
trình thi công khoan thì hậu quả sẽ rất lớn, thậm chí mất đi 40 đến 50 triệu USD.
DMC-WS muốn tham gia thị trường này cần phải xây dựng được: Hệ dung dịch riêng và
hóa phẩm đi kèm; hệ thống cung ứng (base, Silos, kho bãi…), vật tư, thiết bị và đội ngũ
điều hành chuyên nghiệp cao… Tất cả các yêu cầu này DMC-WS còn thiếu hoặc hạn
79
chế.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.1.2.4. Nội dung thực hiện giải pháp
a. Đẩy mạnh việc hợp tác nghiên cứu với các Viện và Tổng công ty, Tập đoàn
Để có thể chủ động cung cấp sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan trọn gói, góp phần
nâng cao lợi nhuận và khả năng tự chủ trong cung cấp dịch vụ, khẳng định thương hiệu
của DMC, cần tiến hành đồng thời các giải pháp; trong đó ưu tiên yếu tố đầu tư nghiên
cứu khoa học, hợp tác với các viện nghiên cứu và tranh thủ sự ủng hộ của Công ty mẹ để
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư điều hành, kỹ sư dự án, kỹ sư dung
dịch khoan, thương mại hợp đồng, đội ngũ logistics…
Hiện nay, DMC-WS đang tiến hành liên kết với các đơn vị khác để hoàn thiện sản phẩm
dung dịch khoan của mình. Các hóa phẩm thay thế dung dịch khoan DMC-WS đều là kết
quả hợp tác nghiên cứu và sản xuất với các Viện, đơn vị nghiên cứu trong, ngoài ngành và
các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực này. Các hóa phẩm DMC-WS hợp tác nghiên cứu
đang trong quá trình thử nghiệm công nghiệp tại VSP, PVEP, POC.
Hiện nay DMC-WS đang sử dụng các hệ dung dịch khoan gốc dầu, gốc nước của MI
Swaco (Hoa Kỳ) và các hóa chất bản quyền đi kèm. Được sự ủng hộ và hỗ trợ của Tập
đoàn và Tổng Công ty qua việc đầu tư tiền để nghiên cứu đề tài hệ dung dịch khoan phù
hợp điều kiện địa chất khác nhau tại Việt Nam, DMC-WS đã và đang tiếp tục nghiên cứu
thay thế hóa phẩm của MI Swaco (dự kiến từ nay đến đến năm 2015). DMC-WS đã và
đang phối hợp với Trung tâm nghiên cứu ứng dụng & Dịch vụ kỹ thuật (DMC-RT),
Vietsovpetro (VSP) nghiên cứu giai đoạn một các hệ dung dịch khoan gốc nước, dung
dịch hoàn thiện giếng cho tất cả các phân đoạn khoan tại các vùng địa chất khác nhau tại
Việt Nam. Hiện đang khẩn trương hoàn thiện và dự kiến đưa ra báo cáo giai đoạn 1 vào
tháng 11/2012.
Hỗ trợ nghiên cứu: MI Swaco, tuy nhiên để MI Swaco giúp đỡ công ty nghiên cứu hệ
dung dịch và hóa chất riêng của DMC là một việc cực kỳ khó khăn. Vì vậy cần phải có
hợp tác nghiên cứu với các Công ty khác (Well Tech- Messina, Scomi…).
Để có thể ứng dụng các hệ dung dịch khoan gốc nước đã nghiên cứu được cần có thời
gian thử nghiệm và đối tượng có thể dễ dàng để thử nghiệm nhất sẽ là VSP. Dự kiến đưa
ra thử nghiệm hệ dung dịch gốc nước mới của DMC tại VSP vào năm 2013. Từ năm 2014
80
sẽ giới thiệu ra các nhà thầu Dầu khí khác.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Đối với hệ dung dịch khoan gốc dầu: Do đặc thù các hệ dung dịch khoan gốc dầu được sử
dụng ít hơn các hệ gốc nước với lý do môi trường, DMC-WS dự kiến sẽ tiếp tục nghiên
cứu hệ dung dịch khoan gốc dầu vào cuối năm 2013 đầu năm 2014 khi đã hoàn toàn làm
chủ được hệ dung dịch khoan gốc nước. Kinh phí nghiên cứu dự định sẽ xin từ Tập đoàn.
Trong giai đoạn hiện nay, DMC-WS vẫn còn đang có sự ủng hộ và hậu thuẫn lớn từ phía
MI, tác giả đề xuất giải pháp hợp tác xây dựng hệ dung dịch của DMC, hóa phẩm dung
dịch, phần mềm báo cáo, thiết kế dung dịch… với Viện Công nghệ khoan, VSP, Viện
Dầu khí, MI Swaco, và các đơn vị cung cấp dung dịch khoan nước ngoài khác để có thể
xây dựng hệ sản phẩm dung dịch khoan và các chế phẩm riêng của công ty. DMC-WS
chủ yếu tập trung nghiên cứu về các sản phẩm và dịch vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ xử lý chất rắn(centrifuges, filtration, cutting dryers… )
- Dịch vụ stimulation (kích thích vỉa): bao gồm nứt vỉa thủy lực (Fracture), Xử lý
acide, xử lý ni tơ.....
- Dịch vụ cementing...
- Cung cấp hóa phẩm dung dịch khoan cho các công ty dung dịch khoan khác hoặc
các nhà thầu dầu khí.
b. Đầu tư mua sắm các phòng thí nghiệm, căn cứ cung ứng hóa phẩm, vật tư thiết
bị:
DMC-WS hiện đang chú trọng xây dựng phòng thí nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu đánh
giá hóa phẩm dung dịch khoan, đánh giá dung dịch gửi về từ giàn… từ đó đề xuất phương
án tối ưu hóa dung dịch đang sử dụng ngoài giàn và phân tích lý do xảy ra sự cố nếu có.
o Thiết bị xử lý chất rắn: Do đặc thù cung cấp dịch vụ dung dịch khoan là phải có
các thiết bị tách lọc chất rắn đi kèm như máy li tâm (Centrifuges), máy lọc muối
(Filtration Unit), hệ thống làm sạch mùn khoan (Cutting Dryers)…. Việc đầu tư
các thiết bị này cũng cần được xem xét.
o Thiết bị phân tích: Để đáp ứng cung cấp dịch vụ dung dịch khoan thì điều kiện
tiên quyết là phải có thiết bị phân tích, đánh giá dung dịch ngoài giàn. Bên cạnh đó
cũng phải có các thiết bị trang bị trong phòng thí nghiệm để hỗ trợ nghiên cứu
hoặc đánh giá khi xảy ra sự cố ngoài giàn. Hiện nay DMC-WS đã được trang bị tối
thiểu để cung cấp cho cả ngoài giàn và phòng thí nghiệm trong bờ. Giai đoạn
81
2012-2016 chỉ phải mua bổ sung các thiết bị phục vụ nghiên cứu chuyên sâu hệ
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
dung dịch gốc nước và gốc dầu trong phòng thí nghiệm hoặc mua bổ sung cho các
thiết bị hỏng hóc, không còn sử dụng được, các spare parts..vv.
o Hệ thống bồn, bể chứa
Triển khai cung cấp dịch vụ dung dịch khoan đòi hỏi phải có hệ thống bơm cắt vật liệu rời
(Barite, Bentonite, Xi măng…); hệ thống trộn muối, trộn dầu để đưa ra giàn đảm bảo tiến
độ của công tác thi công khoan. DMC-WS hiện đang thuê hệ thống này của MI VN và
thường xuyên bị khách hàng phàn nàn về tiến độ cung cấp do công ty phải nhường cho
dịch vụ của MI trước. Mặt khác, ngay cả khi DMC-WS đàm phán với khách hàng để
được chỉ định thầu, lý do không có hệ thống Base-Silo cũng là vấn đề quan ngại hàng đầu
bởi quan điểm của khách hàng là khả năng đáp ứng dịch vụ phải đặt lên hàng đầu. Nếu
DMC-WS đi thuê dịch vụ bơm cắt hóa phẩm của MI VN thì việc đáp ứng sẽ không thể
đảm bảo, dẫn tới kéo dài thời gian thi công khoan và tăng chi phí giếng khoan.
DMC-WS đã nghiên cứu và giữ quan điểm đầu tư đối với “Dự án đầu tư: Xây dựng, cung
cấp, lắp đặt hệ thống bồn bể chứa, hệ thống bơm cắt và kho bãi” tại Xí nghiệp cảng dịch
vụ VSP như đã trình Tổng công ty DMC xem xét.
Việc xây dựng hệ thống base-silo là nhu cầu bức thiết, ngoài hiệu quả kinh tế do nó mang
lại thì đây cũng là một trong những điều kiện không thể thiếu đối với một công ty cung
cấp dịch vụ dung dịch khoan.
c. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho bãi
Để đáp ứng vật tư, hàng hóa được cung cấp ra giàn trong thời gian nhanh nhất theo yêu
cầu của khách hàng cũng như việc bơm cắt, phối trộn không bị gián đoạn thì cần có hệ
thống kho bãi chứa hàng cũng như khu vực tập kết tại cảng. Ngay khi dự án hệ thống base-silo (tại cảng VSP) được phê duyệt, DMC-WS cũng sẽ có khoảng 1000m2 kho kín nằm ngay cạnh hệ thống bồn, bể chứa nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Kế hoạch cụ thể:
+ Sử dụng kho bãi của Tổng Công ty DMC tại Cái Mép.
+ Thuê kho bãi của VSP
d. Phần mềm xây dựng hệ dung dịch và phần mềm viết báo cáo dung dịch cho kỹ
sư ngoài giàn
Đối với kỹ sư dung dịch khoan ngoài giàn và kỹ sư điều hành trong bờ, phần mềm tính
toán, viết báo cáo có vai trò rất hữu ích trong việc hỗ trợ tính toán các thông số kỹ thuật, 82
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
xây dựng chương trình dung dịch khoan, đánh giá thực trạng dung dịch, điều kiện thủy
lực và viết báo cáo gửi về bờ một cách nhanh nhất … Hiện tại DMC-WS đang sử dụng
phần mềm viết báo cáo bản quyền của MI. Để nâng cao tính chủ động trong cung cấp
dịch vụ, DMC-WS đang hợp tác viết phần mềm chuyên dụng riêng biệt dành cho kỹ sư
của DMC.
e. Dự kiến chi phí và đầu tư của DMC-WS từ 2013-2020
Bảng 3.1 Dự kiến chi phí và đầu tƣ thiết bị của DMC-WS từ 2013-202020 ĐVT: Triệu đồng
Dự kiến đầu tƣ thiết bị Dự Đơn vị thực giai đoạn 2013-2020 STT Diễn giải kiến hiện chi phí 2013-2015 2015-2020
1. Thiết bị thí nghiệm
Đầu tư 01 Đấu thầu: Thuê centrifuges centrifuges đặt đơn vị trúng 7,000 1.1 Centrifuges làm dịch vụ tại Base thầu
Mua bổ sung, Mua bổ sung,
thay thế hàng thay thế hàng Đấu thầu: Thiết bị thí
năm để đáp ứng năm để đáp ứng đơn vị trúng 1.2 nghiệm 15,000 yêu cầu của công yêu cầu của công thầu DDK
tác thí nghiệm tác thí nghiệm
2. Hệ dung dịch khoan
Tiếp tục nghiên - Ứng dụng hệ * Đơn vị
cứu, nâng tỷ lệ dung dịch riêng phối hợp:
thay thế hóa chất cho các hợp đồng - Viện CN 10,000 của MI, đến năm cung cấp dịch vụ khoan
2015 có thể thay dung dịch khoan -Vietsovpetro
thế 100% hóa - Triển khai - MI Swaco
20 Nguồn: Tài liệu phát triển dung dịch khoan của DMC-WS 83
chất MI, đồng nghiên cứu hệ - Các nhà
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Dự kiến đầu tƣ thiết bị Đơn vị thực Dự STT Diễn giải giai đoạn 2013-2020 hiện kiến
chi phí nghĩa DMC-WS dung dịch khoan thầu dầu khí
có hệ dung dịch gốc dầu
riêng
3. Hệ thống bồn, bể chứa, bơm cắt, kho bãi, nhà xƣởng
Nghiên cứu đầu
tư, xây dựng, Có nhà xưởng,
chế tạo hệ thống kho bãi đầy đủ để
bồn bể, sillo, hệ đáp ứng yêu cầu Các nhà thầu
thống nhà xưởng của hoạt động xây dựng, 45,000
sản xuất hóa chất cung cấp DV chế tạo
cho dung dịch DDK và Hóa
khoan và hóa chất
chất khai thác
4. Phần mềm xây dựng hệ dung dịch và phần mềm viết báo cáo dung dịch cho
kỹ sƣ ngoài giàn
Thực hiện tích Gặp gỡ các nhà hợp phần mềm thầu, xây dựng vào hệ thống Công ty phần phần mềm báo quản lý chất mềm 1,500 cáo dung dịch lượng của DMC- khoan ngoài giàn WS
84
Dự kiến chi phí thực hiện giai đoạn 2013-2020 78,500
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.2.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực
3.2.2.1. Lý do đề xuất
Đội ngũ chuyên gia/ kỹ sư và các trang thiết bị nghiên cứu hiện có của DMC- WS tuy đã
phát triển vượt bậc cả về lượng và chất nhưng vẫn còn hạn chế do mới thành lập và chưa
được đào tạo đầy đủ. Hiện đội ngũ kỹ sư 2 dung dịch khoan của DMC-WS đã đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng; Đội ngũ kỹ sư 1 còn mỏng (bao gồm cả kỹ sư I người Việt
và kỹ sư I người nước ngoài), dự kiến đến hết năm 2015 mới có thể phát triển đủ đội ngũ
kỹ sư I là người Việt Nam do yêu cầu về kinh nghiệm và thời gian.
Đội ngũ chuyên viên thương mại/Logistic/văn phòng còn mỏng và hạn chế. DMC-WS
đang tích cực đào tạo để phát triển đội ngũ này.
Đã chủ động được tương đối các mảng công việc khi thực hiện với các giếng đơn giản.
Đối với các giếng khoan qua các vùng địa chất khó, trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ
cao vẫn nhờ sự hỗ trợ kỹ thuật của MI Swaco. DMC-WS còn chưa có đội ngũ chuyên gia
hỗ trợ kỹ thuật riêng (Technical support) để ứng phó và hỗ trợ cho các dự án công trình
khoan khi có sự cố xảy ra.
3.2.2.2. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo sự chuyên nghiệp, cũng như Tiến tới xây
dựng đội ngũ cán bộ nhân viên giói, có năng lực và trình độ chuyên môn cao, đáp ứng
được yêu cầu của công việc và định hướng phát triển của công ty DMC-WS trong tương
lai và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, thị trường. Từ đó, nâng cao hiệu suất
và năng suất lao động của CBCNV công ty.
3.2.2.3. Căn cứ cơ sở
Các hóa phẩm thay thế của DMC-WS đều là kết quả hợp tác nghiên cứu và sản xuất với
các Viện, đơn vị nghiên cứu trong, ngoài ngành và các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực
này. Các hóa phẩm DMC-WS hợp tác nghiên cứu đang trong quá trình thử nghiệm công
nghiệp tại VSP, PVEP POC. Đội ngũ kỹ sư tại công ty còn thiếu và ít kinh nghiệm, chưa
đáp ứng được nhu cầu công việc, và cần có sự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hơn
85
nữa.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Công ty DMC-WS đang có sự hỗ trợ từ các công ty khác như MI, Tập đoàn Dầu khí Viet
Nam, Công ty cần tận dụng các sự hỗ trợ đó để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hơn
nữa, tránh bị phụ thuộc MI Việt Nam như hiện nay.
3.2.2.4. Nội dung thực hiện giải pháp
Hiện đội ngũ kỹ sư 2 dung dịch khoan của DMC-WS đã đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng; dự kiến đến hết năm 2015 mới có thể phát triển đủ đội ngũ kỹ sư I là người Việt
Nam do yêu cầu về kinh nghiệm và thời gian. Từ thực tiễn tình hình trên, tác giả đề xuất
các giải pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại DMC-WS như sau:
a. Đa dạng hóa nguồn ứng viên trong công tác tuyển dụng
- Để tăng khả năng thu hút ứng viên của Công ty, Công ty cần thông báo tuyển dụng
rộng rãi hơn trên các phương tiện đại chúng bên ngoài doanh nghiệp như: trên
trang web tìm việc làm, các trung tâm xúc tiến việc làm, qua các công ty tuyển dụng
chuyên nghiệp nhằm tìm được các ứng viên có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu công việc.
- Công ty có thể tuyển các sinh viên có chất lượng thông qua các trung
tâm việc làm của các trường, nhà trường sẽ giới thiệu cho công ty các sinh
viên xuất sắc của trường giúp đào tạo uy tín và chất lượng cho cả nhà trường và công
ty. Tham gia vào các hội chợ việc làm tổ chức hàng năm, để tiết kiệm chi phí có
thể chỉ tập trung vào hội chợ việc làm diễn ra vào tháng 7 đến tháng 9 đó là thời
điểm sinh viên vừa mới ra trường, số lượng tham gia tuyển dụng rất lớn và có nhiều
tiềm năng.
- Công ty liên kết với nhiều trường đại học, tập trung vào các
trường đại học như Bách Khoa, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc Gia, Đại
học Mỏ địa chất, v.v.. Hiệu quả mang lại từ phương pháp này đó là quảng bá hình
ảnh của công ty và tạo thêm thông tin tuyển dụng tới số lượng rất lớn sinh viên, đặc
biệt tập trung được sinh viên đúng chuyên ngành.
Với việc đa dạng nguồn ứng viên tuyển dụng, tác giả muốn nhắm tới mục đích hoàn thiện
công tác thu hút nguồn nhân lực của Công ty hoàn thiện hơn, tăng cường khả năng thu hút
86
những ứng viên có phẩm chất tốt, am hiểu công việc. Thu hút nguồn nhân tài đầy tiềm năng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
ở bên ngoài. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng được các nhân viên có chất lượng, tạo động lực
phát triển cho công ty. Thông qua đó, đổi mới chất lượng nhân viên công ty và xây dựng
được thương hiệu trên thị trường tuyển dụng.
b. Đổi mới công tác đào tạo nhân viên, cử các CBNV đi học tập theo các chương
trình liên kết, hợp tác dung dịch khoan DMC-WS
Hiện nay, DMC-WS đã xây dựng được tiêu chuẩn cho hệ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật của công
ty. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả những cán bộ kỹ thuật của công ty và yêu cầu
các cán bộ kỹ thuật của công ty phải đáp ứng được yêu cầu trên. Đồng thời công ty cũng
có những chính sách và chế độ phù hợp để khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ
kỹ thuật học tập và nâng cao trình độ tay nghề.
Đối với kỹ sư dung dịch khoan:
Hiện tại DMC-WS đã có 15 kỹ sư 2 dung dịch khoan, và đã có 01 kỹ sư 1 (ngoài ra kỹ sư
1 đang phải thuê qua MI VN hoặc thuê trực tiếp ở bên ngoài).
o Đối với kỹ sƣ 2, yêu cầu cơ bản là trình độ ngoại ngữ phải đáp ứng với công việc
giao tiếp, viết báo cáo... ngoài giàn khoan; phải học qua lớp học cơ bản về dung
dịch khoan (Basic Mud School) và phải có thời gian thực tập thực tế ngoài giàn tối
thiểu 02 tháng. Background phải là kỹ sư hóa, khoan khai thác hoặc kỹ sư địa chất
dầu khí.
- Các khóa học bắt buộc với kỹ sư 2:
+ Tiếng Anh: Fluently
+ Basic Mud School
- Cơ sở đào tạo: Tại các cơ sở đào tạo của MI Swaco (Thái Lan, Mỹ…)
- Kinh phí: Tập đoàn hỗ trợ hoặc kinh phí đào tạo chung của TCT DMC
o Kỹ sƣ 1:
Background phải là kỹ sư hóa, khoan khai thác hoặc kỹ sư địa chất dầu khí. Để đào tạo kỹ
sư 1 thì yêu cầu kinh nghiệm đi giàn tối thiểu là 04 năm. Căn cứ vào năng lực và kinh
nghiệm thực tiễn thì năm 2012 - 2014 DMC-WS có thể đào tạo mỗi năm 01 kỹ sư 1 người
Việt Nam; từ năm 2015-2016 mỗi năm có thể đào tạo 02 kỹ sư 1 người Việt Nam. Tính
87
đến thời điểm 2016 công ty sẽ đào tạo đội ngũ kỹ sư 1 là 07 người. Cần đào tạo bổ sung
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
10 kỹ sư 2 nữa để đáp ứng cung cấp đủ cho các giàn khoan và bù vào số lượng kỹ sư 2 đã
chuyển sang kỹ sư 1 và kỹ sư điều hành theo định hướng phát triển của DMC-WS.
- Các khóa học bắt buộc với kỹ sư 1:
+ Basic Mud School
+ Advanced Mud School
+ HTHP Controled
+ Deep Water Course
+ Tiếng Anh: perfectly
- Cơ sở đào tạo: Tại các cơ sở đào tạo của MI Swaco (Thái Lan, Mỹ…)
- Kinh phí: Tập đoàn hỗ trợ hoặc kinh phí đào tạo chung của TCT DMC
Kỹ sư xử lý chất rắn:
Hiện có 01 kỹ sư xử lý chất rắn khoan (kỹ sư vận hành centrifuge, filtration unit, cutting
dryer ngoài giàn). Kế hoạch đến năm 2015 DMC-WS có 04 kỹ sư xử lý chất rắn là đáp
ứng yêu cầu cung cấp cho khách hàng. Giai đoạn đến năm 2014 công ty chỉ cần 02 kỹ sư
xử lý chất rắn, đến 2015 cần thêm 02 kỹ sư loại này nữa.
- Kỹ sư sử lý chất rắn ngoài kiến thức tiếng Anh rất tốt đảm bảo đáp ứng công việc,
cần trang bị những kiến thức tối thiểu sau:
+ SCE training
+ H2S Training
+ Solid Control Level 1
+ Mud Relationship/Solids
- Cơ sở đào tạo: Tại các cơ sở đào tạo của nhà sản xuất Centrifuges (theo Hợp đồng
nhập Centrifuges) hoặc MI Swaco (Singapore, Mỹ…)
- Kinh phí: Từ kinh phí dự án nhập Centrifuges; Kinh phí Tập đoàn hỗ trợ hoặc kinh
phí đào tạo chung của TCT DMC
Kỹ sư điều hành (Operation Engineers):
Thông thường kỹ sư điều hành thường được lựa chọn lựa từ các kỹ sư 1 có ít nhất 5 năm
kinh nghiệm trở lên và trực tiếp tham gia điều hành cung cấp dịch vụ dung dịch khoan
cũng như hỗ trợ kỹ thuật, điều phối kỹ sư đi giàn, hóa chất, vật tư khi cần thiết. Hiện nay
88
DMC-WS chưa có kỹ sư điều hành mà phải thuê lại của MI VN hoặc thuê trực tiếp từ bên
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
ngoài. Để giảm thiểu chi phí thuê kỹ sư điều hành, hiện nay trong số 15 kỹ sư dung dịch
hiện có của DMC-WS, đã chọn ra 03 kỹ sư luân phiên nhau tham gia họp điều hành cho
các giàn mà DMC-WS có hợp đồng và sẵn sàng đi giàn khi cần thiết. Tuy nhiên đây chỉ là
giải pháp tình thế vì các kỹ sư này còn chưa thể đáp ứng được yêu cầu của kỹ sư điều
hành một cách chuyên nghiệp do thiếu kinh nghiệm và còn chưa được trang bị các kiến
thức cần thiết. Vì thế trong thời gian tới công ty phải thuê kỹ sư diều hành người nước
ngoài.Số lượng và thời gian thuê phụ thuộc vào nhu cầu công việc và khả năng chi trả của
DMC và DMC-WS.
Trong giai đoạn 2012-2016 công ty cũng cần khoảng tối đa 04 kỹ sư dự án kiêm điều
hành cung cấp dịch vụ khoan. Liên tục trong khoảng thời gian này công ty sẽ tranh thủ
trang bị các kỹ năng cần thiết để đảm bảo các kỹ sư điều hành có thể điều hành tốt các
hoạt động cung cấp dịch vụ dung dịch khoan cho khách hàng. Ngoài kỹ năng giao tiếp và
năng lực ứng phó nhanh với các tình huống, các kỹ sư điều hành cần trang bị những kiến
thức sau:
+ Tiếng Anh: Perfectly
+ Basic Mud School
+ Advanced Mud School
+ Project Engineering Plan
+ HTHP Controled
+ Deep Water Course
+ IFE Basic Concepts
+ IFE Rig Evaluation
+ IFE Completion & Workover Fluids
+ IFE/DWM Basic Equipment
- Cơ sở đào tạo: Tại các cơ sở đào tạo của MI Swaco (Thái Lan, Mỹ…)
- Kinh phí: Tập đoàn hỗ trợ hoặc kinh phí đào tạo chung của TCT DMC
Cố vấn kỹ thuật/Back-up Specilist: Trong vòng 10 năm tới DMC-WS không có vị
trí này mà phải hoàn toàn đi thuê bên ngoài.
89
o Dự kiến chi phí và đầu tư của DMC-WS từ 2013-2020
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 3.2 Dự kiến chi phí đào tạo của DMC-WS từ 2013-202021
ĐVT: Triệu đồng
Dự kiến đầu tƣ giai đoạn 2013- 2020 STT Diễn giải Yêu cầu Dự kiến chi phí 2013-2015
1 600 Kỹ sƣ DDK 1 Cần tạo đào Advanced Mud School cho từng KSDD Mỗi năm đào tạo thêm được 01 KS DDK người Việt Nam là CBNV của DMC-WS 2015-2020 Mỗi năm đào tạo thêm được 02 KS DDK người Việt Nam là CBNV của DMC-WS. Đến năm 2020 có ít nhất 12 KS 1 DDK.
đào
2 160 Kỹ sƣ DDK 2 Duy trì số lượng 14 đến 15 KS 2 DDK Duy trì số lượng từ 16 KS2 DDK trở lên tạo Cần Mud Basic School cho số KSDD bổ sung hàng năm
300 3 Kỹ sƣ điều hành
Kỹ sư điều hành phát triển từ KS DDK 1 là CBNV của DMC-WS có kinh nghiệm KS 1 ít nhất 5 năm Chưa có, vẫn sử thời tạm dụng đội ngũ KSDD hiện có và thuê Kỹ sư điều hành người nước ngoài Có ít nhất 02 CBNV là người Việt Nam của DMC-WS là kỹ sư điều hành chuyên nghiệp, không phải thuê kỹ sư nước ngoài
4 540 Duy trì tối thiểu 04 kỹ sư xử lý chất rắn Kỹ sƣ hỗ trợ kỹ thuật Bổ sung để duy trì số lượng 04 kỹ sư xử lý chất rắn tạo Đào workshop tại nước ngoài cho số kỹ sư xử lý chất rắn tuyển dụng hàng năm
21 Nguồn: Tài liệu nội bộ của DMC-WS
90
Dự kiến chi phí đào tạo giai đoạn 2013-2020 1,600
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.2.3. Giải pháp nâng cao hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS
3.2.3.1 Xây dựng Webiste dung dịch khoan DMC-WS chuyên nghiệp, hiệu quả
a. Lý do đề xuất:
Trang web dung dịch khoan DMC-WS chưa được quan tâm. Khách hàng truy cập không
có được thông tin mới cập nhật. Đây là một điểm yếu về các yếu tố hữu hình mà khách
hàng đánh giá thấp về dịch vụ và hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS.
b. Mục tiêu:
- Sử dụng các nguồn lực sẵn có để xây dựng webiste DMC-WS trên mạng Internet,
nhằm quảng bá hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS và các dịch vụ mà DMC-WS
cung cấp.
- Cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ qua trang web dung dịch khoan DMC-WS
để khách hàng chủ động tìm kiếm thông tin.
- Tạo thêm một kênh giao tiếp giữa DMC-WS với khách hàng trong việc đóng góp ý
kiến với DMC-WS, khiếu nại dịch vụ…
- Tạo kênh bán hàng, cung cấp dịch vụ trực tuyến.
c. Căn cứ cơ sở
Website dung dịch khoan DMC-WS đã đăng ký tên miền với các địa chỉ DMC-
WS.com. Hiện nay việc cập nhật, sửa lỗi và hoàn thiện trang Web sử dụng qua 2
cách:
Cập nhật các thông tin động: các bản tin, thông tin khuyến mãi, giá cả thị trường...
đều cập nhật từ ngoài Internet thông qua công cụ cập nhật.
Cập nhật các thông tin tĩnh: sửa lỗi, thay đổi các thông tin trong trang, thông tin
dịch vụ, thông tin về DMC-WS và các quảng cáo được soạn thảo bên ngoài....và
cập nhật thủ công.
Ban hành qui định tạm thời về cập nhật tin bài trên mạng Internet: các phòng quản
lý theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm biên tập thông tin và cập nhật; Ban
biên tập có trách nhiệm kiểm duyệt thông tin trước khi tin bài có hiệu lực trên
91
mạng Internet
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Các vấn đề tồn tại của trang web hiện nay
- Giao diện trang web không mang tính đặc thù cho các dịch vụ dung dịch khoan dung
dịch khoan DMC-WS. Vẫn mang nặng tính kỹ thuật, do các kỹ sư tin học thiết kế mà
chưa tính đến tính thẩm mỹ, hấp dẫn người truy cập.
- Việc tích hợp các ứng dụng mới vào website chỉ dưới dạng các ứng dụng đơn lẻ do
chưa sử dụng được công nghệ Portal. Các ứng dụng phục vụ cho kinh doanh dịch vụ
dung dịch khoan không thực hiện được trên mạng Internet.
d. Nội dung giải pháp
Xây dựng trang web mới cho công ty DMC-WS
- Địa chỉ truy cập từ mạng Internet: sử dụng 04 tên miền, đó là DMC-WS.com.vn;
DMC-WS.com; DMC-WS.vn; DMC-WS.net để quảng bá trang web DMC-WS mới
- Tích hợp thông tin trang web, địa chỉ trang web với các công cụ tìm kiếm trên mạng
như yahoo; google; trang chủ của tập đoàn Petrolimex Việt Nam tại địa chỉ
Petrolimex.com.vn;
Nội dung thông tin trang web DMC-WS được phân cấp như sau:
- Thông tin tĩnh:
Giới thiệu về DMC-WS bao gồm:
o Cơ cấu tổ chức dung dịch khoan DMC-WS;
o Ngành nghề kinh doanh;
o Thông tin về DMC-WS: Trụ sở chính, các dịch vụ cung cấp, số điện thoại...);
o Lịch sử truyền thống; các thành tích đạt được;…
Sản phẩm, dịch vụ:
o Tên các loại sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan mà công ty cung cấp;
o Các thông tin chi tiết để hướng dẫn khách hàng hàng sản phẩm hoặc dịch vụ;
92
o Bảng cước, chỉ tiêu của từng dịch vụ;
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
o Danh mục hotline, địa chỉ mail tiếp nhận việc đặt hàng sản phẩm hoặc dịch vụ
dung dịch khoan;
Quảng cáo, thông tin nóng
o Quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, thông tin mới về dịch vụ dung dịch khoan DMC-
WS;
o Quảng cáo của các doanh nghiệp khác trên website DMC-WS;
o Giá vàng, ngoại tê, thông tin thời tiết….
Yêu cầu về giao diện, chức năng
o Đảm bảo sự thân thiện đối với khách hàng, dễ sử dụng, đặc biệt là các thông tin
cần thiết cho khách hàng.
o Phản ánh đầy đủ các chuyên mục theo nội dung yêu cầu.
o Màu sắc có cường độ vừa phải, mang tính đặc trưng của dầu khí, màu xanh
nước biển là chủ đạo.
o Nội dung được thiết kế theo cấu trúc phân loại chuyên mục tạo được sự thuận
tiện nhất cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin.
o Thiết kế đạt tiêu chuẩn mỹ thuật cao sử dụng các công cụ đa phương tiện hiện
đại (flash, ảnh màu tĩnh, động, có logo, các loại font chữ đẹp), các mục bố trí rõ
ràng, các liên kết không rườm rà, khoa học, giúp truy cập bất kỳ trang nào của
site bằng chỉ một lần click.
o Có chức năng quản trị thông tin ảnh động phục vụ quảng cáo, giới thiệu doanh
nghiệp; giới thiệu sự kiện quan trọng;
o Có chức năng kiểm duyệt thông tin trước khi đăng tải;
o Có chức năng quản trị cho phép hiển thị / không hiển thị tin bài
- Thông tin động:
93
Thông tin về DMC-WS:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
o Thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chung dung dịch khoan
DMC-WS; của các tổ chức đoàn thể…
o Thông tin về các chương trình khuyến mại; các sự kiện dung dịch khoan DMC-
WS.
o Thông tin sản phẩm dịch vụ khi có biến động…
Các thông tin của ngành Dầu khí
o Thông tin về các hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Tạo kênh giao tiếp với khách hàng theo hình thức B2C:
o Có thể liên kết với các cơ sở dữ liệu hiện có dung dịch khoan DMC-WS để
khách hàng có thể tra cứu thông tin dịch vụ DMC-WS và các sản phẩm dung
dịch khoan khác.
o Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng trực tiếp trên website, thống kê các khiếu
nại theo từng dịch vụ và các đơn vị liên quan có thể điều tra khiếu nại và trả lời
khách hàng. Có mục khiếu nại và trả lời khiếu nại của khách hàng để khách
hàng tra cứu.
o Thương mại điện tử: tiếp nhận yêu cầu; theo dõi đơn, thống kê báo cáo.
Yêu cầu về giao diện, chức năng
o Giao diện đẹp mắt, hài hòa mầu sắc và bố cục. Các tin bài đầy dủ dạng Text,
Images; Audio, Video
o Có cơ chế cập nhật, sửa tin bài thuận tiện cho việc cập nhật, kiểm tin bài trước
khi đưa chính thức lên website.
o Có chức năng quản trị cho phép hiển thị / không hiển thị tin bài
e. Phương án và kế hoạch triển khai
- Yêu cầu về công nghệ:
Webserver IIS; cơ sở dữ liệu SQL Server của hãngMicroSoft;
94
Công cụ phát triển lập trình dot Net; Portal;
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Các thành phần bổ sung (add in) ko sử dụng các bản crack
Giai đoạn 1: hoàn thành trong quý III năm 2013; bộ phận IT chủ trì phần kỹ
thuật; các phòng chức năng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình để xác
định thông tin cần cập nhật thông tin; bên cạnh đó giao văn phòng thành lập
ban biên tập trang web với thành phần là đại diện ban Giám đốc và lãnh đạo
các phòng chức năng.
Sử dụng hạ tầng trang thiết bị sẵn có dung dịch khoan DMC-WS, thiết kế lại giao
diện đối với thông tin tĩnh với các thông tin hiện có trên website dung dịch khoan
DMC-WS hiện nay.
Cung cấp hệ thống modul cập nhật; kiểm duyệt; xác nhận tin bài để có thể duy trì
việc cập nhật liên tục tin bài theo yêu cầu.
Cập nhật tin bài trên website DMC-WS với nguồn thông tin lấy từ Trung tâm
thông tin, từ Tổng công ty DMC và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Giai đoạn 2: hoàn thành và thử nghiệm trong quý IV năm 2013 cho. Tích hợp
các ứng dụng chăm sóc khách hàng, kênh giao tiếp tiếp nhận yêu cầu; của
khách hàng trên website DMC-WS; giải quyết khiếu nại của khách hàng trên
mạng Internet.
3.2.3.2. Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng
a. Lý do đề xuất
Từ khi thành lập đến nay, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo dung dịch khoan DMC-
WS chưa được quan tâm. Khách hàng ít có cơ hội được tiếp cận sản phẩm và dịch vụ
dung dịch khoan DMC-WS thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Mục tiêu
Xây dựng chương trình tuyên truyền, quảng cáo, tri ân khách hàng sử dụng dịch vụ dung
dịch khoan DMC-WS một cách hiệu quả.
c. Căn cứ cơ sở
Sử dụng kế hoạch chi phí về quảng cáo khuyến mại dung dịch khoan DMC-WS một cách
95
có hiệu quả.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
d. Nội dung giải pháp
Căn cứ cơ cấu chi phí QCKM-TTKT thực hiện hàng năm; thông thường chi phí TTKT
chiếm 17% tổng chi phí QCKM-TTKT; chi phí trích thưởng khách hàng lớn chiếm 60%
tổng chi phí QCKM-TTKT; các khoảng mục chi khác (quảng cáo, chăm sóc khách hàng
khác….) chiếm 23% tổng chi phí QCKM-TTKT. Để xây dựng các chương trình cụ thể.
Các hoạt động quảng cáo: Dự kiến chi 100 triệu đồng
Đặt in tờ gấp quảng cáo hình ảnh DMC-WS, các dịch vụ dung dịch khoan DMC-
WS.
Đặt mua quà lưu niệm có in hình ảnh DMC-WS.
Tổ chức đặt banner quảng cáo trên các website lớn, có uy tín.
Các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng
Quảng cáo tại hình ảnh DMC-WS tại các cuộc triển lãm công nghệ, khoa học kỹ
thuật của tỉnh, các hội nghị khoa học kỹ thuật toàn quốc và quốc tế.
Quà lưu niệm tặng khách hàng
Tặng quà khách hàng lớn nhân dịp năm mới, ngày lễ Tết
e. Chuẩn bị các nguồn lực
Căn cứ vào kế hoạch chi QCKM-TTKT đã được Giám đốc phân cấp cho phòng Tổng hợp
cùng các phòng ban khác làm cơ sở cho việc chi cho các hoạt động tuyên truyền quảng
cáo hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS với khách hàng.
3.2.4. Giải pháp tài chính: Xây dựng kế hoạch ngân quỹ cho DMC-WS
3.2.4.1. Lý do đề xuất
DMC-WS chưa chú trọng trong việc hoạch định tài chính doanh nghiệp, do đội ngủ cán
bộ còn trẻ, ít kinh nghiệm nên dẫn đến tình trạng quản lý tài chính còn lỏng lẻo, chưa hiệu
quả.
3.2.4.2. Mục tiêu
Quản lý các nguồn thu và chi phí, đảm bảo nguồn cung cấp tài chính cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch ngân quỹ và xác định mức tồn ngân quỹ an toàn sẽ làm giảm
lượng tiền nhàn rỗi dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh nghiệp.
96
Tăng thêm doanh thu tài chính từ đó tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
3.2.4.3. Căn cứ cơ sở
Tình hình sử dụng tiền tại DMC-WS năm 2012
Tình hình thu tiền dịch vụ:
Tiền dịch vụ dung dịch khoan sẽ được thu hàng tháng sau khi có nghiệm thu khối lượng
hóa phẩm sử dụng ngoài giàn và bảng chấm công của kỹ sư, thiết bị,..
Tình hình chi tiền:
Với đặc điểm là doanh nghiệp đặc thù trong ngành dầu khí và còn phụ thuộc vào các nhà
cung cấp dung dịch khoan, chi phí mua hóa phẩm dung dịch khoan và các sản phẩm đầu
vào chiếm 85,6% doanh thu của DMC-WS.
Tiền chi lương cho công nhân viên chiếm 4% doanh thu và được chi trả vào cuối mỗi
tháng.
Bên cạnh đó còn có các khoản chi về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
chiếm 6% doanh thu.
Ngoài ra các chi phí khác phát sinh và chi phí xây dựng cơ bản sẽ được sử dụng dựa trên
tình hình kinh doanh thực tế tại DMC-WS.
Bảng tổng hợp tình hình ngân quỹ năm 2012 của doanh nghiệp được thể hiện ở trang sau.
Có thể thấy dòng ngân quỹ cuối kỳ của doanh nghiệp luôn dương, cho thấy lượng tiền
doanh nghiệp khá dồi dào. Trên thực tế, số tiền này được đi gửi theo hình thức không kỳ
hạn tại ngân hàng để thực hiện hoạt động thanh toán trong kỳ. Do doanh nghiệp không
xây dựng mức tồn quỹ tối ưu cho các hoạt động của mình, để đọng một lượng tiền khá lớn
trong ngân hàng dưới hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn điều này làm giảm hiệu
quả sử dụng tiền của doanh nghiệp
3.2.4.4. Nội dung của Giải pháp
Sử dụng mô hình Baumol để xây dựng ngân mức ngân quỹ an toàn cho doanh nghiệp:
Giả thiết của mô hình:
Mức tiêu hao ngân quỹ là đều, tức là mức ngân quỹ sử dụng trong mỗi giai đoạn của thời
kỳ xem xét sẽ là số trung bình cộng của Nqat.
97
Theo mô hình Baumol mức ngân quỹ an toàn được tính bằng:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Các tham số trong mô hình Baumol :
Co (chi phí cơ hội): được đánh giá như phần thu nhập bị mất đi do nguồn lực tài chính có
giá trị bằng Nqat bị đóng băng.
Ct (Chi phí điền đầy): Trong thời kỳ xem xét việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán phát
sinh làm NQsd giảm, lúc đó doanh nghiệp phải phục hồi lại NQsd và đương nhiên phải
chịu chi phí. Chi phí điền đầy là những chi phí: ứng với các khoản chiết khấu giảm giá,
ứng với cơ chế cấp tín dụng bất thường cho khách hàng.
NQtk (Ngân quỹ sử dụng thời kỳ): Chính bằng tổng nhu cầu thanh toán của doanh
nghiệp trong thời kỳ cần xem xét(tức là bằng với tổng chi của doanh nghiệp).
Ứng dụng mô hình: Xây dựng mức ngân quỹ an toàn cho năm 2013
Các bƣớc tiến hành:
Bước 1: Dự báo doanh thu:
Theo nhân định của ban lãnh đạo công ty, năm nay lượng đặt hàng sẽ tăng lên 11.5 % so
với năm 2012.
Bảng 3.3: Tổng dự báo doanh thu năm 2013 nhƣ sau22:
Đơn vị tính : triệu đồng
… …
Tháng Doanh thu dự kiến T 1 55,973 T 2 8,658 T 3 2,658 T 9 18,658 T 10 22,389 T 11 37,316 T 12 45,973
…
…
Biểu thu tiền Thu tiền đặt hàng
…
3,030 30,785 930 4,762 1,630 1,462 7,836 10,262 13,060 12,314 16,091 20,524 16,091 25,285
…
…
22 Nguồn: Số liệu phòng kế toán cung cấp
98
Thu tháng này Tiền tháng trước chuyển sang Tổng số thực thu 33,816 5,597 11,289 866 3,958 1,985 20,083 1,866 27,240 2,239 38,853 3,732 45,107
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 2: Dự báo các khoản chi
Với giả thiết cách thức quản lý vẫn được tiến hành như trước, tình hình sử dụng ngân quỹ
sẽ giữ nguyên tỷ lệ giống năm 2013.
Bảng 3.4: Dự toán các khoản chi năm 201323
Đơn vị tính: Triệu đồng
Biểu mua sắm chi tiền T1 … T10 T11 T12 T2 T3
…
Chi từ hoạt động 47,577 8,627 2,259 19,031 31,718 39,077
…
Chi mua sắm NVL 41,980 6,493 1,993 16,792 27,987 34,480
…
Chi tiền lương 2,239 346 896 1,493 1,839 106
Chi phí quản lý DN và …
chi phí bán hàng 3,358 519 1,343 2,239 2,758 159
Chi phí đầu tư trang …
thiết bị 1,268
Chi phí đào tạo, …
marketing 50 50 120 150 50 200
Chi đầu tư nâng cấp kho …
bãi 100
23 Nguồn: Từ phòng kế toán DMC-WS
99
Tổng chi 47,627 8,677 2,379 … 19,281 31,768 39,277
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 3: Tổng hợp tình hình thu chi – tồn tiền mặt tại công ty và tính mức ngân quỹ an
toàn
Dựa trên kế hoạch sản xuất năm tới, kế hoạch mua sắm và chi tiền cho năm tới sẽ xây
dựng được mức ngân quỹ an toàn cho doanh nghiệp.
Mức ngân quỹ an toàn sẽ được tính toán dựa trên giả thiết của mô hình Baumol và kế
hoạch sử dụng ngân quỹ dự kiến năm 2013.
Bảng 3.5: Tính mức ngân quỹ an toàn năm 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Tham số 2013
Co/tháng 1.17%
Ct 1.31
NQtk 233.787
Nqat 66.051
Co: lãi suất đi vay trung bình trên thị trường tiền tệ là 1.17% /tháng (14%/năm).
Ct: tại doanh nghiệp là chiết khấu doanh nghiệp được nhận khi thanh toán tiền hàng khi
nhận hàng. Dự kiến doanh thu năm 2013 của DMC-WS là 262.058 tỷ đồng:, Ct ước tính
trung bình là 1.31 tỷ đồng.
NQtk: chính là tổng chi ước tính trong năm 2013:233.787 tỷ đồng
Theo công thức:
Vậy mức ngân quỹ an toàn tính toán được là 66.051 tỷ đồng. Dựa vào mức ngân quỹ an
toàn, ta sẽ xây dựng được kế hoạch ngân sách và đầu tư sử dụng ngân quỹ cuối kỳ còn dư
của DMC-WS.
Bƣớc 4: Xây dựng kế hoạch đầu tƣ
Cách đơn giản và an toàn nhất là doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng tiền nhàn rỗi để gửi có
100
kỳ hạn.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 3.6: Lãi suất tiền gửi đối với tổ chức tính đến tháng 10/201224
Không kỳ hạn 0.23%/tháng
1 - 3 tháng 0.67%/tháng
4- 6 tháng 0.92%/tháng
7 - 9 tháng 1.04%/tháng
10 -12 tháng 1.17%/tháng
Bảng 3.7: Dòng ngân quỹ điều chỉnh năm 2013
Tổng chi tiền Thừa /thiếu nội bộ Dư cuối kỳ
Tháng 1 47,627 (13,812) 49,254 66,051
Tháng 2 8,677 2,612 66,051 66,051
Tháng 3 2,379 1,579 66,051 66,051
Tháng 4 4,009 8,379 66,051 66,051
Tháng 5 23,718 (4,362) 66,051 66,051
Tháng 6 9,490 4,798 66,051 66,051
Tháng 7 13,359 3,306 66,051 66,051
Tháng 8 18,292 723 66,051 66,051
Tháng 9 15,909 4,174 66,051 66,051
Tháng 10 19,281 7,959 66,051 66,051
Tháng 11 31,768 7,085 66,051 66,051
Tổng thu tiền 33,816 11,289 3,958 12,388 19,356 14,288 16,665 19,015 20,083 27,240 38,853 45,107 Đơn vị tính: Triệu đồng Điều Dư tiền chỉnh đầu tháng 30,609 (2,612) (1,579) (8,379) 4,362 (4,798) (3,306) (723) (4,174) (7,959) (7,085) (5,830) 66,051 66,051 39,277 5,830
101
Tháng 12 24 Nguồn: Ngân hàng Vietcombank T10/2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Tại những tháng (tháng 2,3,4,6,7,8,9,10,11,12) có số tiền điều chỉnh dưới trục hoành là
những tháng DMC-WS có lượng tiền nhàn rỗi, và số tiền ở những tháng này có thể sử
dụng để gửi có kỳ hạn ở ngân hàng.
3.2.4.5. Kết quả đạt đƣợc
Bảng 3.8: Phƣơng án gửi tiền có kỳ hạn năm 201325
Đơn vị: triệu đồng
Tiền gửi Tiền lãi Lãi suất /tháng Tháng bắt đầu Tháng kết thúc Thời hạn
Tháng 2 1.17% Tháng 2 Tháng 12 11 2,456 316.14
1.17% Tháng 3 Tháng 12 10 Tháng 3 1,531 179.11
0.67% Tháng 4 Tháng 5 1 Tháng 4 8,295 55.58
0.92% Tháng 6 Tháng 12 6 Tháng 6 4,599 253.85
0.92% Tháng 7 Tháng 12 5 Tháng 7 3,024 139.10
0.92% Tháng 8 Tháng 12 4 Tháng 8 366 13.47
0.67% Tháng 9 Tháng 12 3 Tháng 9 3,838 77.15
0.67% Tháng 10 Tháng 12 2 Tháng 10 7,556 101.26
0.67% Tháng 11 Tháng 12 1 Tháng 11 6,413 42.97
Tổng cộng 1,178.61
25 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
102
So sánh với trước khi thực hiện phương án:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 3.9: Phƣơng án gửi tiền không kỳ hạn26
Đơn vị: triệu đồng
Tiền gửi Lãi suất tháng Thời hạngửi Tiền lãi suất
Tháng 2 2,612 0.23% 10 60.08
Tháng 3 1,579 0.23% 9 32.68
Tháng 4 8,379 0.23% 1 19.27
Tháng 6 4,798 0.23% 6 66.21
Tháng 7 3,306 0.23% 5 38.02
Tháng 8 723 0.23% 4 6.65
Tháng 9 4,174 0.23% 3 28.80
Tháng 10 7,959 0.23% 2 36.61
Tháng 11 7,085 0.23% 1 16.30
Tháng 12 5,830 0.23% 0 -
Tổng tiền lãi 304.62
Nếu chỉ đi gửi tiền gửi không kỳ hạn doanh nghiệp chỉ được khoản lãi 304.62 triệu đồng,
trong khi gửi tiền có kỳ hạn doanh nghiệp thu được khoản lãi 1.178 tỷ đồng. Như vậy, so
26 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
103
với khi công ty không thực hiện chính sách gửi tiền tại ngân hàng thì doanh thu tài chính
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
của doanh nghiệp sẽ tăng thêm hơn 7 trăm triệu đồng tiền doanh thu tài chính, góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khi thực hiện biện pháp này sẽ làm tăng doanh thu từ hoạt động tài chính mà không ảnh
hưởng gì đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó cũng góp phần làm
tăng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cho DMC-WS.
Do biện pháp này không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, kết quả của biện pháp này là làm tăng doanh thu tài chính và lợi nhuận trên
bảng cân đối kế toán. Do đó, tác giả kiến nghị công ty nên dùng mô hình này để sử dụng
nguồn tiền nhàn rỗi của mình một các hiệu quả hơn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI DMC-WS, TỔNG CÔNG TY DMC VÀ TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.3.1. Kiến nghị đối với DMC-WS
- Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo; của toàn thể CBCNV về yêu cầu của Chất
lượng dịch vụ dung dịch khoan.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ thị; các cơ chế chính sách đã ban hành; thường
xuyên rà soát điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp.
- Mạnh dạn thực hiện những biện pháp đổi mới những yếu tố làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng dịch vụ; bằng các cơ chế công khai; như các trang thiết bị cũ, lạc
hậu, hết khấu hao; những nhân lực không đủ năng lực và đạo đức...
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty DMC, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Tiến hành kiểm tra, hỗ trợ DMC-WS trong việc phát triển nguồn nhân lực.
- Tiếp tục đầu tư vốn và cơ sở vật chất, hỗ trợ DMC-WS phát triển mạnh hơn về mảng
dịch vụ dung dịch khoan và mục tiêu tự nghiên cứu và phát triển sản phẩm dung dịch
khoan bản quyền riêng của DMC-WS.
- Bằng kinh nghiệm và uy tín trên thị trường cũng như trong ngành, tác giả kiến nghị
Tổng công ty DMC, PVN tiếp tục hỗ trợ Công ty DMC-WS về nguồn nhân lực chất
104
lượng cao.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
- Tạo điều kiện cho DMC-WS tham gia vào thực hiện cung cấp dung dịch khoan ra
nước ngoài cùng với các hợp đồng dầu khí của PVN để nâng cao kinh nghiệm và có
cơ hội nghiên cứu, ứng dụng và sớm hoàn thiện hệ dung dịch khoan của DMC-WS.
- Ban AT-MT-CL của Tổng công ty cần nghiên cứu ban hành các văn bản cụ thể về
việc kiểm soát, đánh giá chất lượng các dịch vụ cung cấp dung dịch khoan trên toàn
mạng lưới.
Tóm tắt chƣơng III
Trong chương III đã trình bày một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng dịch
vụ dung dịch khoan. Trong đó chú trọng vào một số vấn đề sau:
- Đầu tư nghiên cứu khoa học; trang thiết bị cơ sở vật chất, đẩy mạnh việc hợp tác
nghiên cứu với các Viện nghiên cứu, các công ty đối tác. Bên cạnh đó, DMC-WS cần
đầu tư mua sắm các thiết bị cần thiết cho phòng thí nghiệm, căn cứ cung ứng hóa
phẩm, vật tư thiết bị, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho bãi, ứng dụng phần mềm
quản lý và viết báo cáo cho kỹ sư ngoài dàn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bằng cách đổi mới công tác tuyển dụng, làm
phong phú nguồn ứng viên cho công ty và tập trung vào việc đào tạo và nâng cao trình
độ cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật của công ty, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát
triển dung dịch khoan của DMC-WS trong thời gian tới.
- Xây dựng website dung dịch khoan của DMC-WS trên mạng Internet để quảng bá
hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS, tạo kênh liên lạc hữu ích cho khách hàng sử
dụng sản phẩm và dịch vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm quảng
bá hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS đối với xã hội.
- Xây dựng kế hoạch ngân quỹ và tính mức ngân quỹ an toàn cho DMC-WS. Quản lý
các nguồn thu và chi phí, đảm bảo nguồn cung cấp tài chính cho các hoạt động của
DMC-WS. Xây dựng kế hoạch ngân quỹ và xác định mức tồn ngân quỹ an toàn sẽ làm
giảm lượng tiền nhàn rỗi dẫn đến tăng thêm doanh thu tài chính từ đó tăng thêm lợi
105
nhuận cho doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
KẾT LUẬN
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường, dịch vụ dung dịch khoan là một dịch vụ
mới của ngành dầu khí, nguy cơ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Việc đánh
giá và đề xuất những giải pháp khả thi vào việc phát triển thị trường, nâng cao Chất lượng
dịch vụ dung dịch khoan ở DMC-WS là một yêu cầu cấp thiết và bức xúc. Vì vậy, tác giả
đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ dung dịch khoan ở DMC-WS.
Theo mục đích yêu cầu đặt ra, bằng phương pháp nghiên cứu điều tra, tổng hợp phân tích
thống kê, luận văn đã hoàn thành một số công việc cụ thể sau:
Những nghiên cứu tổng quan về Chất lượng dịch vụ; tác giả sử dụng hai
mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và của Gronoos; qua đó luận
văn đã xác định được các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ dung dịch
khoan tại DMC-WS. Thang đo SERVQUAL được đề xuất gồm: 05 biến đánh
giá mức độ tin cậy; 04 biến đánh giá khả năng đáp ứng của dịch vụ; 04 biến
đánh giá sự đảm bảo; 04 biến đánh giá mức độ thấu hiểu và cảm thông khách
hàng; 05 biến đánh giá các yếu tố phương tiện hữu hình; 03 biến đánh giá
hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS thông qua Chất lượng dịch vụ dung dịch
khoan; và 03 biến đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng;
Bên cạnh những trình bày giới thiệu về và thực trạng chất lượng sản phẩm dung dịch
khoan dung dịch khoan DMC-WS, luận văn tập trung vào vận dụng thang đo
SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ dung dịch khoan và tìm hiểu một số vấn đề
có liên quan đến chất lượng dịch vụ dung dịch khoan.
Những đề xuất nhằm nâng cao Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan; cần có những giải
pháp đồng bộ, dài hạn nhằm nâng cao Chất lượng dịch vụ dung dịch khoan nói riêng và
các dịch vụ khác của DMC-WS nói chung. Bên cạnh đề xuất định hướng chung về nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ dung dịch khoan, tác giả đã mạnh dạn đề
xuất 3 giải pháp: đầu tư nghiên cứu khoa học, trang thiết bị cơ sở vật chất, đẩy mạnh việc
106
hợp tác nghiên cứu với các Viện nghiên cứu; đầu tư phát triển nguồn nhân lực và các giải
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
pháp nâng cao hình ảnh dung dịch khoan DMC-WS, xây dựng triển khai đồng bộ website
trên mạng Internet dung dịch khoan DMC-WS, và những chương trình khuyến mại và
chăm sóc khách hàng đặc biêt, nhằm nâng cao Chất lượng dịch vụ và hình ảnh dung dịch
khoan DMC-WS đối với khách hàng.
Trong phạm vi giới hạn của Luận văn Thạc sỹ, cũng như do hạn chế về mặt thời gian và
nhận thức. Nên luận án mới chủ yếu sử dụng dữ liệu phân tích trong qui mô 150 mẫu gửi
khách hàng; phần đề xuất các giải pháp chỉ mới tập trung vào các giải pháp đang thực sự
bức xúc mang tính khả thi đồng thời phù hợp với điều kiện trong những năm trước mắt
dung dịch khoan DMC-WS. Vì vậy, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, tác giả
mong muốn được sự đóng góp chân thành từ phía các thầy, cô và các bạn.
107
Xin trân trọng cám ơn!!!
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2000,
1) Tiến sĩ: Ngô Trần Ánh (chủ biên): Kinh tế và quản lý doanh nghiệp. NXB Thống Kê,
2) Tiến sĩ: Lê Hiếu Học (2009), Đại học Bách khoa Hà Nội, Bài giảng môn học quản
lý chất lượng; NXB Bách Khoa
3) Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức;
Nhà xuất bản lao động-xã hội.
4) Tiến sĩ: Phan Thăng (2009), Quản trị chất lượng; Nhà xuất bản thống kê.
5) Tài liệu nội bộ (2012): Chiến lược phát triển dung dịch khoan ra nước ngoài.
6) Tài liệu nội bộ (2010): Chiến lược phát triển đến năm 2020 của DMC-WS.
7) Tài liệu nội bộ (2012, 2013): Báo cáo thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của
DMC-WS năm 2012 và Quý I năm 2013.
8) Brenda Wai Fong Yu (1998), Using SERVQUAL to measure users' satisfaction of
computer support in higher educational environments, Uni Disertation Publishing.
9) Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007). Nghiên cứu thị trường,
NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
10) Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống Kê.
11) Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử : So
sánh hai mô hình SERQUAL và Groonroos, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
12) TS. Nguyễn Thượng Thái(2006), Bài giảng Kỹ năng chăm sóc khách hàng, Học
108
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội
13) TS. Nguyễn Thượng Thái(2006), Giáo trình Marketing dịch vụ, Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông.
14) ThS. Bùi Quốc Việt (2002), Marketing dịch vụ viễn thông trong hội nhập và cạnh
tranh, NXB Bưu điện, Hà Nội.
15) Chiến lược phát triển ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030, Tổng cục
du lịch, 2012.
16) Barbara R. Lewis, Vincent W. Mitchell, (1990) "Defining and Measuring the
Quality of Customer Service", Marketing Intelligence & Planning, Vol. 8 Iss: 6,
pp.11 - 17
17) Asubonteng, P., McCleary, K.J., Swan, J.E. (1996) “SERVQUAL revisited: a
critical review of service quality”, Journal of Service Marketing, 10(6), pp. 62-81.
18) M. Wisniewski and M. Donnelly, 1996, Measuring Service Quality in the Public
Sector: the potential for SERVQUAL, Total Quality Management Journal Vol. 7
No. 4 1996 pp 357-365
19) Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1985) “A conceptual model of
service quality and its implications for future research”, Journal of Marketing,
49(Autumn), pp. 41-50.
20) Parasuraman, A., Zeithaml, V. and Berry, L.L. (1990) “Delivering Quality
Service: Balancing Customer Perceptions and Expectations”, The Free Press, New
York
21) Các trang web trên mạng Internet http://www.tieuchuanchatluong.com/;
22) Website của DMC-WS: http://www.DMC-WS.com;
109
23) Website của Tổng công ty DMC: http://pvdmc.com.vn/.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ DUNG DỊCH KHOAN CỦA CÔNG TY DMCWS
Ngày …..tháng……năm 2013
Xin kính chào Quý khách hàng!
Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ giếng khoan – DMC xin
trân trọng biết ơn về sự ủng hộ của Quý khách trong thời gian qua. Với mong ước
nâng cao chất lượng dịch vụ, chúng tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu
đánh giá chất lượng của dịch vụ dung dichj khoan; nhằm cải tiến khắc phục những
tồn tại của dịch vụ để đáp ứng tốt nhất sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ dung dịch khoan của DMC-WS.
Cuộc phỏng vấn qua thư bằng bản câu hỏi này là giai đoạn rất quan trọng
trong quá trình nghiên cứu, được thực hiện bằng cách: sau khi đọc các câu hỏi, Quý
khách hàng sẽ chọn mục thích hợp để trả lời và gửi lại bảng câu hỏi này cho chúng
tôi. Sự hồi đáp của Quý khách hàng vô cùng quý giá đối với chúng tôi và có thể
đóng góp ít nhiều cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
dung dịch khoan, giúp chúng tôi có thể đáp ứng sự mong đợi cũng như sự hài lòng
của Quý khách hàng mỗi ngày mỗi nhiều hơn khi Quý khách hàng sử dụng dịch vụ.
Trong cuộc phỏng vấn này, không có quan điểm, thái độ nào đúng hay sai mà
tất cả đều là những thông tin hữu ích. Do vậy, chúng tôi mong nhận được sự cộng
tác chân tình nhất của Quý khách hàng.
Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình của Quý khách hàng và xin kính chúc Quý
khách hàng và gia đình luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công và hạnh
phúc trong công việc cũng như trong cuộc sống!
BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
Phần I. Các thông tin có liên quan đến chất lượng dịch vụ
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các phát biểu sau đây và
khoanh tròn vào số điểm ở cột bên phải trong bảng dưới đây mà Ông/Bà cảm
thấy phù hợp nhất ứng với các phát biểu ở cột bên trái. (1 = hoàn toàn phản đối,
5 = hoàn toàn đồng ý).
Không có ý kiến (không Hoàn toàn Không đồng Hoàn toàn đồng ý cũng không phản Đồng ý không đồng ý đồng ý ý đối)
2 3 4 5 1
1. Đánh giá mức độ tin cậy của dịch vụ
STT Biến Phát biểu Đánh giá
Khi Công ty hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào
1 RLI01 khoảng thời gian xác định, thì công ty sẽ thực 1 2 3 4 5
hiện đúng?
Khi bạn gặp vấn đề, Công ty thể hiện sự quan 2 RLI02 1 2 3 4 5 tâm chân thành trong giải quyết vấn đề?
Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu 3 RLI03 1 2 3 4 5 tiên?
Công ty có những thông báo cụ thể và kịp thời
4 RLI04 khi có sự thay đổi về giá bán, số lượng hàng 1 2 3 4 5
hóa?
5 RLI05 Công ty thông báo cho khách hàng khi nào 1 2 3 4 5
dịch vụ sẽ được thực hiện?
2. Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
STT Biến Diễn giải Đánh giá
Nhân viên Công ty phục vụ bạn nhanh 6 RSP01 1 2 3 4 5 chóng, đúng hạn?
Nhân viên Công ty luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ 7 RSP02 1 2 3 4 5 bạn?
Nhân viên Công ty không bao giờ tỏ ra quá 8 RSP03 1 2 3 4 5 bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn?
Khi bạn có yêu cầu thay đổi về số lượng hàng 9 RSP04 1 2 3 4 5 hóa, công ty có hỗ trợ bạn?
3. Đánh giá về sự đảm bảo
STT Biến Diễn giải Đánh giá
Hành vi của nhân viên trong Công ty ngày 10 ASS01 1 2 3 4 5 càng tạo sự tin tưởng đối với bạn?
Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch 11 ASS02 1 2 3 4 5 với Công ty?
Nhân viên trong Công ty bao giờ cũng tỏ ra 12 ASS03 1 2 3 4 5 lịch sự, nhã nhặn với bạn?
Nhân viên trong Công ty đủ kiến thức để trả 13 ASS04 1 2 3 4 5 lời các câu hỏi của bạn?
4. Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu khách hàng
STT Biến Diễn giải Đánh giá
14 EMP01 Công ty thể hiện sự quan tâm đến cá nhân 1 2 3 4 5
bạn?
Công ty có những nhân viên thể hiện sự 15 EMP02 1 2 3 4 5 quan tâm đến cá nhân bạn?
Công ty thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những 16 EMP03 1 2 3 4 5 quan tâm lớn nhất của bạn?
Nhân viên trong Công ty hiểu được những 17 EMP04 1 2 3 4 5 nhu cầu đặc biệt của bạn
5. Đánh giá về các yêu tố hữu hình
STT Biến Diễn giải Đánh giá
18 TNG01 Công ty có trang thiết bị hiện đại? 1 2 3 4 5
19 TNG02 Cơ sở vật chất của Công ty trông rất hấp dẫn? 1 2 3 4 5
Nhân viên của Công ty có trang phục gọn 20 TNG03 1 2 3 4 5 gàng, lịch sự?
Các phương tiện vật chất trong hoạt động 21 TNG04 1 2 3 4 5 dịch vụ rất hấp dẫn tại Công ty ?
22 TNG05 Công ty có thời gian giao dịch thuận tiện? 1 2 3 4 5
6. Đánh giá về hình ảnh của dịch vụ Vexpress
STT Biến Diễn giải Đánh giá
Dịch vụ của DMCWS là dịch vụ cần thiết 23 IMG01 1 2 3 4 5 được nhiều người sử dụng
Dịch vụ dung dịch khoan của công ty
24 IMG02 DMCWS thể hiện thái độ phục vụ tận tâm với 1 2 3 4 5
khách hàng
Nhận diện thương hiệu dịch vụ của DMCWS 25 IMG03 1 2 3 4 5 đẹp, ấn tượng
7. Đánh giá về mức độ hài lòng của Quý khách
STT Biến Diễn giải Đánh giá
Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách 26 SAT01 1 2 3 4 5 phục vụ của dịch vụ của DMCWS
Anh/chị hoàn toàn hài lòng về giá cước của 27 SAT02 1 2 3 4 5 dịch vụ của DMCWS
Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của 28 SAT02 1 2 3 4 5 dịch vụ của DMCWS
8. Các thông tin cá nhân
Thông tin cá nhân
Tuổi: Dưới 20 □ Từ 20-30 □ Từ 31-45 □
Từ 46-60 □ Trên 60 □
Giới tính: Nam □ Nữ □
Học vấn: □ □ Cao đẳng, Đại học Sau Đại học
□ □ Trung học phổ thông Đến Trung học cơ sở
Thu nhập: □ □ Dưới 4 triệu đồng/tháng Từ 4-8 triệu đồng/tháng
□ □ Từ 8-15 triệu đồng/tháng Trên 15 triệu đồng/tháng
Xin trân trọng cám ơn và mong ước được phục vụ Quý khách bằng những
dịch vụ của Công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ giếng khoan
– DMC
Tác giả nghiên cứu đề tài: