BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ KIM HỒNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỐNG THẤT THU THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ KIM HỒNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỐNG THẤT THU THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 8430101
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đỗ Kim Hồng, học viên cao học khóa III, ngành Quản trị
kinh doanh – Trƣờng Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đào Duy
Huân.
Kết quả nghiên cứu của tôi là trung thực, đƣợc trích dẫn nguồn rõ ràng,
minh bạch.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 3 năm 2019
Học viên
Đỗ Kim Hồng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trƣờng
Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu, Khoa Đào tạo Sau Đại học, các giảng viên tham
gia giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đào Duy Huân đã tận
tình cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến ngƣời thân đã
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 3 năm 2019
Học viên
Đỗ Kim Hồng
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành “Các yếu tố tác động đến chống thất thu Thuế nhà thầu nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” đƣợc thực hiện nhằm
đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT của Cục Thuế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên định tính và chủ yếu định lƣợng và đã thu đƣợc kết
quả sau:
- Xác định đƣợc 05 biến độc lập ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu thế
GTGT: 1) Hệ thống chính sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng
công nghệ, (4) Công tác thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và
động viên khuyến khích.
- Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện với cở mẫu120 công chức đang làm
việc tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua phiếu
khảo sát ý kiến để đánh giá thang đo và đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu.
-Kết quả chuẩn hóa của mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có 05 yếu
tố tác động đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT theo thứ tự giảm dần nhƣ sau:
1. Tuyên truyền và động viên là yếu tố tác động mạnh nhất (β = 0.364).
2. Bộ máy tổ chức ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ hai
(β là 0.322);
3. Thanh tra kiểm tra ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ 3
(β = 0.274);
4. Hệ thống chính sách ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ
4 (β = 0.223);
5. Ứng dụng công nghệ ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT ở
vị trí thứ 5 (β = 0.125).
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra một số hàm ý quản trị để gia tăng
hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 8
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
5.1. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 5
5.2. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 5
6. Ý nghĩa thực tiễn đề tài ........................................................................................... 5
7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 6
Tóm tắt chƣơng 1 ........................................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 7
2.1 Tổng quan về Thuế nhà thầu nƣớc ngoài .............................................................. 7
2.1.1 Sự hình thành Thuế nhà thầu nước ngoài ....................................................... 7
2.1.2 Khái niệm Thuế nhà thầu nước ngoài ............................................................. 8
2.1.3 Vai trò của Thuế nhà thầu nước ngoài ............................................................ 9
2.1.4 Đặc điểm của Thuế nhà thầu nước ngoài ..................................................... 11
2.1.5 Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam ....................................................... 15
2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ............................................................................. 23
2.2.1. Khái niệm Thuế GTGT ................................................................................. 23
2.2.2. Nguồn gốc ra đời của Thuế GTGT ............................................................... 23
2.2.3. Bản chất và cơ chế vận hành Thuế GTGT .................................................. 24
2.2.4. Vai trò của Thuế GTGT ................................................................................ 24
2.2.5. Ưu, nhược điểm của Thuế GTGT ................................................................. 25
2.3. Thất thu Thuế GTGT ......................................................................................... 27
2.3.1. Khái niệm thất thu Thuế ............................................................................... 27
2.3.2. Nguyên nhân gây thất thu Thuế .................................................................... 28
2.3.3. Ảnh hưởng của việc thất thu Thuế ................................................................ 31
2.4. Sự cần thiết của công tác chống thất thu ............................................................ 32
2.4.1. Đảm bảo nguồn thu cho NSNN .................................................................... 32
2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh 32
2.5. Một số nghiên cứu trƣớc đây ............................................................................. 33
2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................................... 38
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 41
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 41
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 41
3.2.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 41
3.2.2. Phương pháp định lượng .............................................................................. 42
3.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 45
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu................................................................................ 45
3.2.2. Đo lường thang đo nghiên cứu ..................................................................... 45
3.2.3. Kích thước mẫu nghiên cứu chính thức ....................................................... 47
Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 49
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu ................................................................................. 49
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo.............................................................................. 51
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................... 51
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 54
4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA .............................................................. 56
4.3. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM .................................................... 64
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 68
Tóm tắt chƣơng 4 ...................................................................................................... 69
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 70
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 70
5.2. Hàm ý quản trị .................................................................................................... 71
5.2.1. Cải thiện yếu tố tuyên truyền và động viên khuyến khích ............................ 71
5.2.2. Cải thiện yếu tố bộ máy tổ chức ................................................................... 73
5.2.3. Cải thiện yếu tố thanh tra kiểm tra .............................................................. 74
5.2.4. Cải thiện yếu tố hệ thống chính sách ........................................................... 76
5.2.5. Cải thiện yếu tố ứng dụng công nghệ ........................................................... 77
5.3. Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ....................................................... 81
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................ 85
PHỤ LỤC III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH.......................................... 86
PHỤ LỤC IV: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ....................................................... 88
PHỤ LỤC V: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU ............................................................ 91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nhà thầu nƣớc ngoài NTNN
Doanh nghiệp DN
Ngƣời nộp thuế NNT
Giá trị gia tăng GTGT
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức: Official Development Assistance
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: Foreign Direct Investment
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA
Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis CFA
Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling) SEM
Statistical Package for the Social Sciences SPSS
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản pháp quy về Thuế NTNN ............................... 15
Bảng 2.2. Tỷ lệ % để tính Thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh
doanh...................... ............................................................................................. 22
Bảng 3.1. Thang đo Hệ thống chính sách Thuế .................................................. 45
Bảng 3.2. Thang đo tổ chức bộ máy thu Thuế .................................................... 46
Bảng 3.3. Thang đo Ứng dụng công nghệ .......................................................... 46
Bảng 3.4. Thang đo công tác thanh tra kiểm tra giám sát ................................... 46
Bảng 3.5. Thang đo Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích ......... 47
Bảng 3.6. Thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT.................................. 47
Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................... 49
Bảng 4.2 Số lƣợng khảo sát của từng Phòng/Chi cục Thuế ................................ 50
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hệ thống chính sách ................ 51
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bộ máy tổ chức........................ 51
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ứng dụng công nghệ................ 52
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo thanh tra kiểm tra giám sát ..... 52
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo tuyên truyền và động viên khuyến
khích .................................................................................................................... 53
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế
GTGT................................................................................................................... 53
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT ................................................................................. 54
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................ 55
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho yếu tố hiệu quả chống thất thu
Thuế ..................................................................................................................... 55
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố nhận biết thƣơng hiệu
................................................................................................................................56
Bảng 4.13. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm ................................ 58
Bảng 4.14. Trọng số tải của các thang đo ........................................................... 69
Bảng 4.15. Trọng số tải của các thang đo .......................................................... 61
Bảng 4.16. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu ............. 62
Bảng 4.17. Trọng số tải của các thang đo .......................................................... 63
Bảng 4.18. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ......................................... 64
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô
hình ...................................................................................................................... 66
Bảng 4.20. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap N = 1000 ................................... 67
Bảng 4.21. Tổng kết kiểm định giả thuyết .......................................................... 67
Bảng 5.1. Mức độ ảnh hƣởng theo thứ tự ........................................................... 70
Bảng 5.2. Thống kê mô tả thang đo tuyên truyền và động viên khuyến khích... 71
Bảng 5.3. Thống kê mô tả thang đo tiền lƣơng và phúc lợi ................................ 73
Bảng 5.4. Thống kê mô tả thang đo thanh tra kiểm tra ....................................... 74
Bảng 5.5. Thống kê mô tả thang đo hệ thống chính sách ................................... 76
Bảng 5.6. Thống kê mô tả thang đo ứng dụng công nghệ .................................. 77
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Sandmo (2004) ............................................ 33
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS Phạm Nữ
Mai Anh (2009) ................................................................................................... 34
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của PGS. TS. Lê Xuân Trƣờng, TS. Nguyễn Đình
Chiến (2013) ........................................................................................................ 36
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thế Bình Phƣơng (2016) ............... 37
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 39
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 41
Hình 4.1. Kết quả CFA: các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
...............................................................................................................................57
Hình 4.2. Kết quả CFA hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT ............................ 60
Hình 4.3. Kết quả CFA mô hình tới hạn ............................................................. 61
Hình 4.4. Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) ............................... 65
-1-
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh
tế thế giới, chúng ta đã chứng kiến sự gia tăng của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp và
không trực tiếp nƣớc ngoài (FDI & FII), dòng vốn viện trợ (ODA). Gắn liền với
dòng vốn FDI, FII, ODA là sự xuất hiện hoạt động kinh doanh của các nhà thầu
nƣớc ngoài (NTNN). Với quy mô nhƣ vậy, việc thực hiện và quản lý đƣợc các
khoản Thuế phát sinh trong quá trình đầu tƣ trên của các bên có liên quan thật sự là
quan trọng và thật sự càng quan trọng hơn là quản lý Thuế đối với đối tƣợng không
hiện diện tại Việt Nam. Và từ đó thất thu Thuế luôn có biểu hiện, diễn biến rất đa
dạng và phức tạp.
Cho đến nay vai trò của Thuế nhà thầu nƣớc ngoài ngày càng đƣợc nâng cao,
đó không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần quản
lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách hiệu quả.
Trong thời gian qua, mặc dù ngành Thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhƣng
các biện pháp chống thất thu Thuế xem ra chƣa hữu hiệu, dƣờng nhƣ ngành Thuế
mới tận thu đƣợc đối với các doanh nghiệp gƣơng mẫu trong nghĩa vụ Thuế, còn
những doanh nghiệp cố tình trốn Thuế thì diễn biến rất đa dạng và phức tạp. Tình
trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nƣớc mà còn tạo ra sự bất bình
đẳng về nghĩa vụ Thuế của công dân, vô hình tạo thêm sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó theo Tổng cục Thuế, thất thu Thuế là một hiện tƣợng thực tế
khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống Thuế khóa nào. Nó phản ánh hai mặt của
một vấn đề: lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích của doanh nghiệp (hay lợi ích cá nhân).
Trên thực tế thì hai lợi ích này thƣờng mâu thuẫn nhau, Nhà nƣớc luôn có khuynh
hƣớng tăng nguồn thu từ Thuế, trong khi đó doanh nghiệp luôn mong muốn giảm số
Thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Và từ đó thất thu Thuế luôn có biểu hiện, diễn
-2-
biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia và
thật sự càng quan trọng hơn là quản lý Thuế đối với đối tƣợng không hiện diện tại
Việt Nam, trong đó Thuế nhà thầu nƣớc ngoài là một khoản Thuế quan trọng cần
phải xem xét vì tính chất phức tạp và mới mẻ của nó.
Qua các kết luận thanh tra, kiểm tra tài chính, Thuế từ năm 2014 đến 2017
các nhà thầu nƣớc ngoài về công tác tài chính, công tác kê khai và quyết toán Thuế
đã có rất nhiều sai phạm làm thất thu cho ngân sách nhà nƣớc, vừa không bảo đảm
công bằng xã hội và nổi bật ở đây là các sai phạm về Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nƣớc đối với các Nhà thầu nƣớc ngoài,
Nhà thầu phụ nƣớc ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề nhƣ tình trạng trốn
Thuế, gian lận thƣơng mại. Nguyên nhân, do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có nhiều
kinh nghiệm đầu tƣ trên thị trƣờng quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở chính sách,
pháp luật của nƣớc ta để gian lận Thuế.
Theo quy định hiện hành, các nhà thầu nƣớc ngoài khi phát sinh doanh thu
tại Việt Nam từ hoạt động cung cấp dịch vụ, nhƣ: cho thuê máy móc, thiết bị, bảo
hiểm, dịch vụ chuyển phát quốc tế, dịch vụ giao nhận, dịch vụ vận chuyển của hãng
vận tải biển, chuyển nhƣợng chứng khoán... và các hoạt động khác, nhƣ: xây dựng,
thƣơng mại, cung cấp máy móc thiết bị đi kèm dịch vụ... sẽ phải nộp Thuế nhà
thầu.Thời gian qua, việc thu Thuế nhà thầu (đánh vào các doanh nghiệp nƣớc ngoài
khi đến Việt Nam thực hiện công việc của mình, nhƣ: cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho dự án, đơn vị trong nƣớc có nhu cầu...) trong thời gian qua không mấy dễ dàng,
dù đây là một nguồn thu ngân sách không nhỏ.
Hiện nay có rất nhiều dự án triển khai thi công tại Bà Rịa - Vũng Tàu phát
sinh Thuế nhà thầu. Xác định rõ ý nghĩa quan trọng của nguồn thu này, Cục Thuế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều giải pháp thực hiện thu Thuế nhà thầu và đạt kết
quả đáng ghi nhận. Có đƣợc kết quả đó là do các nhà thầu chấp hành và thực hiện
khá tốt các quy định của pháp luật về Thuế nhà thầu, tự giác kê khai và nộp Thuế.
Công chức ngành Thuế thƣờng xuyên theo sát, nắm chắc diễn biến hoạt động của
các nhà thầu và đôn đốc thu nộp vào ngân sách. Mặc dù cố gắng và thu đƣợc khoản
-3-
thu lớn, công tác thu Thuế nhà thầu vẫn gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc. Theo
phản ánh của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, mặc dù các đơn vị tự kê khai và
nộp Thuế nhƣng qua kiểm tra, thanh tra vẫn phát hiện có nhiều khoản chƣa đƣợc kê
khai đầy đủ, dẫn tới thiếu hụt các khoản phải nộp Thuế.
Số liệu thu Thuế NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua các năm nhƣ sau:
(Đvt: đồng Việt Nam)
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Vì vậy vấn đề làm thế nào để quản lý chặt chẽ nguồn thu này, quản lý hiệu
quả chống thất thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là
vấn đề hết sức quan trọng vừa đảm bảo thực thi nghiêm luật pháp Việt Nam đối với
các nhà thầu, nhà thầu phụ nƣớc ngoài vừa đảm bảo thực hiện tốt các Điều ƣớc
quốc tế đƣợc ký kết giữa chính phủ Việt Nam, các quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới, nhằm đảm bảo mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa nƣớc ta và các nƣớc
trên thế giới. Đồng thời, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc phục vụ cho
phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Trƣớc tình hình đó, việc tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý chống thất thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài đòi hỏi
phải đảm bảo tính chuyên môn, nghiệp vụ, tính kịp thời nhằm đảm bảo thu Thuế
trƣớc khi nhà thầu nƣớc ngoài kết thúc hợp đồng, về nƣớc là một yêu cầu cấp thiết.
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác thu Thuế, thất thu Thuế NTNN của
giai đoạn từ năm 2014 đến 2017 vừa qua, với ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề
nên em chọn đề tài nghiên cứu: "Các yếu tố tác động đến chống thất thu Thuế
nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu".
-4-
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả việc tăng
cƣờng chống thất thu Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở
đó, đề tài đƣa ra hàm ý chính sách để quản lý hiệu quả chống thất thu Thuế NTNN
cho NSNN.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế NTNN
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả công việc chống
thất thu Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đƣa ra hàm ý quản trị nhằm gia tăng hiệu quả công tác chống thất thu Thuế
NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Yếu tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả việc tăng cƣờng chống thất thu
Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả công việc chống thất
thu Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3: Hàm ý quản trị nào nhằm gia tăng hiệu quả công tác chống thất thu
Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu
Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong đó, đề tài tập trung nghiên
cứu sắc Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhà thầu nƣớc ngoài.
Đối tƣợng khảo sát: Các công chức đang công tác tại Cục Thuế và các Chi
cục Thuế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc thực hiện tại
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thời gian khảo sát: bắt đầu từ tháng 9/2018 đến hết tháng 11/2018.
-5-
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu định tính
Dựa vào cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất các
yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả việc tăng cƣờng chống thất thu Thuế NTNN trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau đó, tác giả sẽ thu thập các ý kiến của các chuyên
gia trong ngành để hình thành nên mô hình nghiên cứu và điều chỉnh thang đo cho
phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu.
Phƣơng pháp định tính đƣợc thực hiện bằng các câu hỏi mở nhằm xác định
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế NTNN trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Bảng câu hỏi mở đƣợc sử dụng phỏng vấn và thảo luận nhóm để
dự kiến mô hình nghiên cứu, xác định thang đo và các khái niệm có liên quan cho
phù hợp.
5.2. Nghiên cứu định lƣợng
Tác giả tiến hành khảo sát bằng cách chọn mẫu thuận tiện phi xác suất. Tác
giả thu thập dữ liệu và kiểm định thống kê bằng phần mềm SPSS.20. Thực hiện
phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân
tố khẳng định (CFA). Sau cùng, tác giả sẽ tiến hành phân tích mô hình cấu trúc hồi
quy tuyến tính (SEM) để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng và kiểm định các thuyết giả
thuyết nghiên cứu ban đầu đƣa ra.
6. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về chống thất thu
Thuế, hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến Thuế NTNN
và chống thất thu Thuế NTNN.
Về mặt thực tiễn, nhận diện và phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố tới việc
tăng cƣờng chống thất thu Thuế tại địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hỗ trợ Cục
Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc gia tăng hiệu quả chống thất thu Thuế
NTNN, đồng thời cũng là một bài học kinh nghiệm cho các địa phƣơng khác tham
khảo trong công tác chống thất thu Thuế NTNN.
Cuối cùng đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực Thuế NTNN.
-6-
7. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Bao gồm những nội dung: Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu –
câu hỏi nghiên cứu; Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; Phƣơng pháp nghiên cứu; Ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; Bố cục của nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài (nhà
thầu nƣớc ngoài (NTNN), chống thất thu Thuế và các nghiên cứu có trong và ngoài
nƣớc có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở, đề tài đề xuất mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Quy trình nghiên cứu; phƣơng pháp nghiên cứu, đo
lƣờng các thang đo của các khái niệm nghiên cứu, mẫu nghiên cứu.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bao gồm những nội dung: thống kê mẫu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng
định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc hồi quy tuyến tính (SEM).
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Bao gồm những nội dung: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu; Đề xuất kiến nghị;
Nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đƣa ra hƣớng nghiên cứu mới cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chƣơng 1
Trong chƣơng này tác giả đã đƣa ra những giới thiệu cơ bản về đề tài thông
qua các mục: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu – câu hỏi nghiên cứu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, kết cấu đề tài dự kiến. Đây là cơ sở để tác giả tiếp tục dẫn đến chƣơng 2:
cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
-7-
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
2.1.1. Sự hình thành Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
Sự ra đời và phát triển của Thuế là một tất yếu khách quan của lịch sử, gắn
liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc và Pháp luật. Sự xuất hiện Nhà nƣớc đòi
hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thƣờng xuyên của bộ
máy Nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho Nhà nƣớc tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện
chức năng quản lý xã hội của mình. Và để duy trì sự tồn tại thì cần thiết phải có
những nguồn tài chính để chi tiêu, chính vì vậy, sự hình thành nguồn thu từ Thuế là
tất yếu và khách quan.
Do ảnh hƣởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển
thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lƣới công nghệ
thông tin. Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ và các
nguồn vốn đầu tƣ giữa các nƣớc gia tăng ngày càng nhanh, tạo ra sự biến đổi về
chất so với trƣớc đây. Động lực của toàn cầu hóa chính là lợi ích mà các lực lƣợng
tham dự có thể thu đƣợc nhờ vào sự mở rộng thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ và đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Quá trình toàn cầu hóa còn đƣợc diễn ra bằng quá
trình mở rộng hoạt động đến các quốc gia thông qua các hoạt động đầu tƣ vào các
ngành đa dạng và phong phú. Quá trình đầu tƣ của các quốc gia chính là quá trình
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại các nƣớc khác. Các nƣớc sẽ đem vốn
của mình đến đầu tƣ thông qua các hình thức khác nhau, trong đó có hình thức các
tổ chức, cá nhân thể hiện qua tƣ cách là các nhà thầu để tham gia quá trình này. Từ
đó, các quốc gia sẽ phải suy nghĩ đến quá trình quản lý các hoạt động nêu trên, mà
trong đó công cụ chủ yếu chính là chính sách Thuế. Và các nƣớc này sẽ phải đƣa ra
các quy định về Thuế đối với các nhà thầu nƣớc ngoài khi đến nƣớc mình thực hiện
kinh doanh nhằm đem lại nguồn thu ngân sách cho quốc gia đó, đảm bảo cạnh tranh
công bằng giữa các doanh nghiệp nƣớc ngoài và doanh nghiệp trong nƣớc. Đây
cũng là việc thực hiện nguyên tắc lãnh thổ của Thuế: Trong phạm vi chủ quyền của
mình, mỗi quốc gia sẽ có quyền đánh Thuế đối với các sự kiện pháp lý làm phát
-8-
sinh nghĩa vụ Thuế xảy ra trên lãnh thổ đó, ví dụ nhƣ sự kiện phát sinh thu nhập, sự
kiện tọa lạc tài sản hay chuyển dịch tài sản, việc tiến hành các hoạt động kinh doanh
thƣơng mại v.v... Do vậy, hình thành nên chính sách về Thuế đối với nhà thầu nƣớc
ngoài.
2.1.2. Khái niệm Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
Nhƣ tên gọi của nó, Thuế nhà thầu nƣớc ngoài là loại Thuế đánh vào hoạt
động kinh doanh của các nhà thầu nƣớc ngoài. Nhà thầu nƣớc ngoài ở đây là các tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại một nƣớc trên
cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân của
nƣớc đó mà không hình thành nên một pháp nhân tại nƣớc có thu nhập phát sinh.
Nhƣ vậy, nhà thầu nƣớc ngoài là một hình thức kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài khác biệt với các hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp nƣớc
ngoài. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là
FDI) là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Còn đầu tƣ gián tiếp nƣớc
ngoài (tiếng Anh: Foreign Indirect Investment, viết tắt là FII) là hình thức đầu tƣ
vốn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp
điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh, thƣờng là qua thị trƣờng tài chính nhƣ thị
trƣờng trái phiếu, thị trƣờng chứng khoán. Còn nhà thầu nƣớc ngoài chỉ hoạt động
theo các hợp đồng đã ký với bên ký hợp đồng của nƣớc sở tại. Sau khi kết thúc hợp
đồng, hoạt động của nhà thầu nƣớc ngoài cũng chấm dứt.
Trong các quy định về Thuế của các nƣớc, Thuế NTNN thƣờng đƣợc gọi là
Foreign Contractor Tax (FCT), Foreign Contractor Withholding Tax (FCWT). Nó
còn đƣợc gọi là Thuế khấu trừ tại nguồn (withholding tax), do cách thu chủ yếu là
đƣợc bên ký hợp đồng khấu trừ tiền Thuế phải nộp của nhà thầu nƣớc ngoài trƣớc
khi trả tiền cho nhà thầu. Từ điển Oxford Dictionaries định nghĩa: “Thuế NTNN là
loại Thuế đƣợc khấu trừ tại nguồn, do các quốc gia đánh trên tiền lãi vay hoặc cổ
tức của ngƣời cƣ trú bên ngoài nƣớc đó”. Các nƣớc thƣờng không có một định
-9-
nghĩa riêng về Thuế đối với nhà thầu nƣớc ngoài. Các điều khoản về Thuế đối với
nhà thầu nƣớc ngoài thƣờng đƣợc quy định trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuộc phần Thuế khấu trừ tại nguồn. Chẳng hạn, Luật Thuế Malaysia định nghĩa
Thuế NTNN nhƣ sau: “Thuế NTNN là một khoản tiền đƣợc bên chi trả khấu trừ lại
đối với thu nhập của ngƣời đƣợc trả tiền không cƣ trú và nộp cho Cục thu nội địa
Malaysia. Bên trả tiền là cá nhân/tổ chức hoạt động kinh doanh tại Malaysia. Bên
trả tiền phải giữ lại Thuế NTNN đối với các khoản chi trả cho dịch vụ, tƣ vấn kỹ
thuật, tiền thuê hoặc các khoản chi trả khác thực hiện dƣới bất kỳ hình thức thỏa
thuận nào đối với việc sử dụng bất kỳ động sản nào trả cho ngƣời nhận tiền không
cƣ trú. Ngƣời nhận tiền là cá nhân/tổ chức không cƣ trú tại Malaysia nhận các
khoản chi trả trên”. Theo Luật quản lý Thuế của Australia năm 2004 (Taxation
Administration Amendment Regulations 2004) thì Thuế nhà thầu là loại Thuế đánh
vào các khoản chi trả cho các tổ chức nƣớc ngoài thƣờng trú tại nƣớc này đƣợc hình
thành từ các hợp đồng thầu xây dựng.
Nhƣ vậy, với tên gọi của mình, có thể thấy Thuế nhà thầu nƣớc ngoài thuộc
loại Thuế thu theo đối tƣợng, mà ở đây là các nhà thầu nƣớc ngoài.
2.1.3. Vai trò của Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
Thuế nhà thầu nƣớc ngoài có các vai trò sau:
- Huy động nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nƣớc
ngoài:
Khi nhà thầu nƣớc ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một nƣớc, đồng
thời xuất hiện nghĩa vụ nộp Thuế của họ. Các nƣớc đều có quy định về việc thu
Thuế đối với hoạt động kinh doanh của nhà thầu nƣớc ngoài tại nƣớc mình. Đối với
các nƣớc phát triển, số Thuế thu từ hoạt động của các nhà thầu nƣớc ngoài không
lớn, do các lý do sau:
Các nƣớc phát triển đã đạt tới trình độ cao về các lĩnh vực, khả năng của các
doanh nghiệp trong nƣớc đáp ứng đƣợc các nhu cầu về xây dựng, cung cấp
máy móc thiết bị;
-10-
Trình độ về công nghệ cao, ít phải nhập khẩu công nghệ từ nƣớc ngoài, do
vậy ít xuất hiện Thuế nhà thầu nƣớc ngoài đối với tiền bản quyền;
Lƣợng vốn đầu tƣ trong nƣớc lớn, đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ, do vậy ít
xuất hiện Thuế nhà thầu nƣớc ngoài đối với lãi vay.
Ngƣợc lại với các nƣớc phát triển, đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam, số thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài đóng góp một phần khá quan trọng trong
tổng thu của ngân sách nhà nƣớc từ Thuế, do các nguyên nhân sau:
Các nƣớc đang phát triển cần một nguồn vốn rất lớn trong quá trình đầu tƣ
của mình, do vậy cần vay từ các nguồn bên ngoài, làm xuất hiện Thuế nhà
thầu nƣớc ngoài đối với lãi vay;
Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, cần nhập khẩu khoa học công nghệ, do
vậy xuất hiện Thuế nhà thầu nƣớc ngoài đối với tiền bản quyền;
Khả năng của các doanh nghiệp trong nƣớc còn hạn chế, do vậy cần các nhà
thầu nƣớc ngoài cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa trong nƣớc chƣa sản xuất
đƣợc, đặc biệt đối với việc xây dựng các nhà máy, công trình trọng điểm. Do
vậy xuất hiện Thuế nhà thầu nƣớc ngoài trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa
dịch vụ, xây dựng;
Các nƣớc đang phát triển thƣờng áp dụng mô hình Hiệp định tránh đánh
Thuế hai lần của UN, trong khi các nƣớc phát triển thƣờng áp dụng mô hình
Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần của OECD. Mô hình UN áp dụng nguyên
tắc đánh Thuế tại nguồn, ƣu tiên cho các nƣớc đang phát triển quyền đƣợc
đánh Thuế đối với các thu nhập có nguồn phát sinh từ nƣớc mình;
Tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc;
Trong quá trình hội nhập, xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay, các nƣớc thực hiện
hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài dƣới hình thức FDI, các công ty nƣớc ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh nhƣng không hình thành pháp nhân đòi hỏi phải đƣợc đối
-11-
xử bình đẳng về nhiều lĩnh vực, trong đó có Thuế. Chính sách Thuế đối với nhà
thầu nƣớc ngoài cũng dựa trên một mặt bằng chung nhƣ đối với các doanh nghiệp
trong nƣớc, xây dựng một sân chơi chung cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hƣớng phát
triển kinh tế.
Thuế NTNN, cũng nhƣ các loại Thuế đánh vào đối tƣợng khác, có vai trò điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các NTNN, xây dựng các quy định quản
lý hoạt động của các NTNN, định hƣớng phát triển nền kinh tế. Bên cạnh vai trò
chung của Thuế, Thuế NTNN còn có vai trò riêng, thể hiện ở các điểm sau:
Điều chỉnh hoạt động của NTNN theo hƣớng: tạo điều kiện thuận lợi cho
NTNN hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nƣớc
hoạt động và phát triển tốt;
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, thuế suất đối với từng loại
hình sản xuất, kinh doanh có thể đƣợc điều chỉnh nhằm thực hiện chức năng
điều chỉnh kinh tế của Thuế, mà cụ thể là điều chỉnh thuế suất các loại hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của NTNN cho phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế từng thời điểm.
2.1.4. Đặc điểm của Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
Thuế NTNN là loại Thuế đánh vào đối tƣợng là nhà thầu nƣớc ngoài. Nó bao
gồm nhiều loại Thuế khác nhau: Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN, Thuế
XNK v.v... tƣơng tự nhƣ đối với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, Thuế NTNN có
các đặc điểm chính sau:
Về lĩnh vực thu: Thuế NTNN chỉ xuất hiện chủ yếu ở một số loại hình hoạt
động sau:
-12-
Đầu tƣ dự án mới hoặc mở rộng đầu tƣ phải nhập khẩu máy móc, thiết bị loại
trong nƣớc chƣa sản xuất, chế tạo đƣợc, kèm theo dịch vụ đào tạo, lắp đặt, chạy thử,
bảo hành, …
Chuyển giao công nghệ, mua bản quyền công nghệ từ nƣớc ngoài (ví dụ: qui
định hợp đồng chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất sản phẩm: trả phí
cho bên chuyển giao trên giá bán tịnh của sản phẩm; hoặc tiền chuyển giao
công nghệ dạng nhãn hiệu thƣơng mại tính phần trăm trên doanh thu
thuần…); trả tiền bản quyền xuất bản phẩm
Vay ngân hàng nƣớc ngoài (lãi tiền vay)
Quảng cáo (tiền bản quyền) hoặc dịch vụ
Cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện công nghiệp, thiết bị khoa học, thiết
bị thƣơng mại, phƣơng tiện vận tải và các động sản khác dƣới mọi hình thức,
kể cả các phần mềm đi kèm nhƣ phần mềm điều khiển, thiết bị phụ trợ
Tƣ vấn, thiết kế (kể cả thiết kế qua Internet)
Dịch vụ thuê/mua dịch vụ
Về thời gian hoạt động của nhà thầu nƣớc ngoài:
Đặc điểm lớn nhất của NTNN là hoạt động kinh doanh chỉ trong một thời gian
ngắn, theo các hợp đồng ký với các doanh nghiệp hoặc cá nhân của nƣớc sở tại. Các
hợp đồng này thƣờng là ngắn hạn, phần lớn dƣới một năm, có hợp đồng chỉ trong
thời gian rất ngắn. Tuy nhiên cũng có những hợp đồng kéo dài vài năm, đặc biệt là
các hợp đồng trong lĩnh vực dầu khí: thuê giàn khoan, tàu chứa dầu v.v...; trong lĩnh
vực xây dựng: xây nhà máy điện, xi măng, nhà máy đƣờng, nhà máy chế biến thực
phẩm v.v...; các hợp đồng vay để thực hiện các dự án đầu tƣ mua sắm máy móc
thiết bị…
Về sự hiện diện của NTNN tại nƣớc ký hợp đồng: Khác với các công ty nƣớc
ngoài hoạt động đầu tƣ trực tiếp (FDI), các NTNN có thể có hiện diện hoặc không
-13-
có hiện diện tại nƣớc ký kết hợp đồng. Đối với các hợp đồng thuộc dạng sau có thể
không có sự hiện diện của NTNN ở nƣớc ký kết hợp đồng:
Hợp đồng vay;
Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
Hợp đồng tƣ vấn v.v...
Tuy không hiện diện tại nƣớc ký kết hợp đồng, NTNN vẫn có thể phải nộp
Thuế tại nƣớc ký hợp đồng, và Thuế NTNN trong trƣờng hợp này thƣờng là Thuế
TNDN.
Về cách thu:
Do đặc điểm hoạt động của các NTNN là ngắn hạn, có thể không có hiện diện
tại nƣớc ký kết hợp đồng đã dẫn tới cách thu Thuế NTNN cũng khác biệt. Thuế
NTNN đƣợc thu chủ yếu tại bên ký hợp đồng nƣớc sở tại, đó cũng là đặc điểm dẫn
tới tên gọi của Thuế NTNN là Thuế khấu trừ tại nguồn, trong đó nguồn đƣợc hiểu là
nguồn thu nhập, tức là thu tại đơn vị chi trả thu nhập. Cách thu này đơn giản hóa
thủ tục hành chính Thuế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí thu Thuế. Tuy nhiên, cách thu
này cũng có nhƣợc điểm là ràng buộc nghĩa vụ kê khai và nộp Thuế của đối tƣợng
nộp Thuế - các NTNN - sang bên ký hợp đồng. Các chế tài về Thuế: phạt vi phạm
kê khai, khai sai, khai thiếu, nộp chậm tờ khai v.v... chuyển qua bên ký hợp đồng.
NTNN khi ký hợp đồng có thể chỉ cần biết số tiền mình nhận đƣợc khi cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, còn các vấn đề về Thuế do bên ký hợp đồng nƣớc sở tại chịu
trách nhiệm.
Về thuế suất:
Do đặc điểm của NTNN chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, không thực hiện
chế độ sổ sách kế toán nhƣ các doanh nghiệp trong nƣớc nên việc kê khai, tính Thuế
không áp dụng nhƣ đối với các doanh nghiệp trong nƣớc. Để tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình hành thu, Thuế suất đối với các hoạt động kinh doanh của NTNN
thƣờng đƣợc gộp lại theo từng nhóm có hoạt động kinh doanh tƣơng tự. Cũng do
-14-
không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, việc xác định Thuế TNDN thƣờng theo tỷ
lệ % trên doanh thu NTNN nhận đƣợc. Tỷ lệ này cũng đƣợc xác định theo từng
nhóm hoạt động kinh doanh tƣơng tự nhau, chẳng hạn: hoạt động dịch vụ; hoạt
động xây dựng, hoạt động thƣơng mại v.v...
Quan hệ với Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần:
Thuế NTNN có quan hệ chặt chẽ với Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần. Các
quy định về Thuế đối với NTNN đều đề cập đến quan hệ giữa Thuế NTNN và Hiệp
định tránh đánh Thuế hai lần. Quan hệ giữa Thuế NTNN và Hiệp định tránh đánh
Thuế hai lần thể hiện ở các điểm sau:
Về nghĩa vụ nộp Thuế: Trong các quy định về Thuế NTNN đều khẳng định
việc áp dụng Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần đối với hoạt động của
NTNN. Trƣờng hợp NTNN hoạt động tại nƣớc ký kết hợp đồng hình thành
một Cơ sở thƣờng trú theo định nghĩa tại từng Hiệp định tránh đánh Thuế hai
lần (Permanent Establishment - PE), các NTNN sẽ nộp Thuế nhƣ các doanh
nghiệp trong nƣớc. Ngƣợc lại, các NTNN có thể chỉ phải nộp Thuế tại nƣớc
đăng ký kinh doanh mà không phải nộp Thuế tại nƣớc ký hợp đồng.
Về loại Thuế áp dụng: nhƣ trên đã phân tích, Thuế NTNN bao gồm nhiều
loại Thuế khác nhau (GTGT, TNDN, TNCN v.v...). Tuy nhiên, đối với Hiệp
định tránh đánh Thuế hai lần chỉ áp dụng đối với Thuế thu nhập. Đó là các
loại thu nhập nhƣ: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ
vận tải quốc tế, thu nhập từ tiền lãi cổ phần, thu nhập từ tiền cho vay, thu
nhập từ tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động dịch vụ kỹ thuật, thu nhập từ
hoạt động cá nhân phụ thuộc v.v... Các loại Thuế gián thu nhƣ: Thuế GTGT,
TTĐB v.v... áp dụng theo nội luật.
Về thứ tự áp dụng quy định Luật đối với NTNN: Trƣờng hợp có sự khác
nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật Thuế trong
nƣớc thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định. Nhƣ vậy, thƣờng là có
sự ƣu tiên áp dụng quy định tại Hiệp định hơn là áp dụng quy định nội luật
-15-
đối với Thuế NTNN. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ Thuế mới, khác
hoặc nặng hơn so với luật Thuế trong nƣớc. Ví dụ: trƣờng hợp tại Hiệp định
có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu Thuế đối với một loại thu
nhập nào đó nhƣng Luật Thuế Việt Nam chƣa có quy định thu Thuế đối với
thu nhập đó hoặc quy định thu với mức thấp hơn thì áp dụng theo quy định
của Luật Thuế Việt Nam.
2.1.5. Thuế nhà thầu nƣớc ngoài tại Việt Nam
2.1.5.1 Quá trình hình thành chính sách Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản pháp quy về Thuế NTNN
Nội dung
Ghi chú
Ngày ban hành
Số thứ tự
Số văn bản (Thông tƣ) 03- BTC/GTBD
1
04/01/1991
Hƣớng dẫn thực hiện thu Thuế cƣớc đối với các tàu biển nƣớc ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hóa tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam
2
07/TC-TCT
30/3/1992
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với nhà thầu phụ nƣớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong các hợp động chia sản phẩm dầu khí tại Việt Nam
3
30/TT-BTC
18/7/1992
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tƣ theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
4
08/TC-TCT
05/02/1994 Hƣớng dẫn về Thuế đối với thu nhập từ tiền
bản quyền
85/BTC-
5
24/10/1994
Thay thế TT 03- BTC/GTBD
TCT
Hƣớng thực hiện thu Thuế cƣớc đối với các tàu biển nƣớc ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hóa tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam
6
37-TC/TCT
Thay thế TT 07-TC/TCT
10/5/1995 Hƣớng dẫn thực hiện các chế độ Thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân
và
30/TT-BTC
nƣớc ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt nam mà không thuộc các hình thức đầu tƣ theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
7
61-TC/TCT
23/10/1996
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài có hoạt động cho thuê MMTB, phƣơng tiện vận tải tại Việt Nam
8
83-TC/TCT
25/12/1996
Hƣớng dẫn thực hiện ngĩa vụ Thuế doanh thu và Thuế lợi tức đối với các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hóa bƣu phẩm tại Việt Nam
169/1998/T
9
22/12/1998
T-BTC
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tƣ theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
Thay thế TT 08/TC-TCT; 37- TC/TCT; 61-TC/TCT; 83-TC/TCT
16/199/TT-
04/02/1999
10
BTC
Thay thế TT 85/BTC- TCT
Hƣớng thực hiện Thuế cƣớc đối với kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển của các hàng vận tải nƣớc ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải
95/1999/TT
11
06/8/1999 Hƣớng dẫn bổ sung TT 169/1998/TT-BTC
-BTC
05/2005/TT
12
11/01/2005
-BTC
Thay thế TT 169/1998/T T-BTC; 95/1999/TT -BTC
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với các tổ chức nƣớc ngoài không có tƣ cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nƣớc ngoài, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
31/12/2008
134/2008/T
13
T-BTC
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Thay thế TT 05/2005/TT -BTC; 16/199/TT- BTC
14
09/10/2009
197/2009/T
Hƣớng dẫn
sửa đổi, bổ
sung TT
-16-
T-BTC
134/2008/TT-BTC
64/2010/TT
sửa đổi, bổ
sung TT
15
22/4/2010 Hƣớng dẫn
-BTC
134/2008/TT-BTC
60/2012/TT
16
12/4/2012
-BTC
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Thay thế TT 134/2008/T T-BTC; 197/2009/T T-BTC; 64/2010/TT -BTC
103/2014/T
17
06/8/2014
T-BTC
Thay thế TT 60/2012/TT -BTC
Hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
-17-
Qua bảng tổng hợp các văn bản pháp quy về Thuế NTNN, chúng ta có thể
rút ra một số nhận xét sau về quá trình xây dựng chính sách Thuế đối với NTNN
của Việt Nam:
Chính sách Thuế NTNN của Việt Nam chỉ xây dựng ở mức Thông tƣ, là
cấp văn bản pháp quy thấp nhất trong hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam
(Luật - Nghị định - Thông tƣ). Nguyên nhân là do Thuế NTNN là loại Thuế áp dụng
cho 1 đối tƣợng là nhà thầu nƣớc ngoài. Các sắc Thuế mà NTNN phải áp dụng
(GTGT, TNDN, TNCN v.v...) đều đã có các Luật Thuế tƣơng ứng. Thông tƣ chỉ
hƣớng dẫn về phƣơng pháp thu, cách tính Thuế đối với NTNN do đặc thù hoạt động
của NTNN nhƣ đã phân tích trên;
Trong giai đoạn đầu, khi phát sinh các thu nhập chịu Thuế mới đối với
nhà thầu nƣớc ngoài, Bộ Tài chính lại ban hành một thông tƣ để điều chỉnh đối với
loại thu nhập này mà không sửa đổi, bổ sung vào các thông tƣ về Thuế NTNN đã có
sẵn. Do vậy, vào một thời điểm có thể có nhiều thông tƣ hƣớng dẫn về các loại
Thuế khác nhau áp dụng cho NTNN;
-18-
Hƣớng tiếp cận đối với việc xây dựng chính sách Thuế NTNN của Việt
Nam đƣợc tập trung vào 2 sắc Thuế chính là Thuế GTGT và Thuế TNDN. Các loại
Thuế khác (TNCN, TTĐB v.v...) nằm trong các quy định về Thuế tƣơng ứng.
Đối tƣợng chịu Thuế và đối tƣợng nộp Thuế đã đƣợc sửa đổi, bổ sung
nhiều lần, bao quát đƣợc các thu nhập phát sinh và khá phù hợp với thông lệ quốc
tế.
2.1.5.2 Nội dung cơ bản của chính sách Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
theo Thông tƣ 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Đối tƣợng áp dụng (quy định tại Điều 1 TT 103/2014/TT-BTC ):
(1) Tổ chức nƣớc ngoài kinh doanh có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam; cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh là đối
tƣợng cƣ trú tại Việt Nam hoặc không là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài) kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam
kết giữa Nhà thầu nƣớc ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu
nƣớc ngoài với Nhà thầu phụ nƣớc ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp
đồng nhà thầu.
(2) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp
đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ
trƣờng hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) hoặc
thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện
giao hàng của các điều khoản thƣơng mại quốc tế - Incoterms mà ngƣời bán chịu rủi
ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
-19-
(3) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam
hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lƣợng dịch vụ,
chất lƣợng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc
giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trƣờng hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức
Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc
bán hàng hóa tại Việt Nam.
(4) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để
thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài.
(5) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, phân phối tại thị trƣờng Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa
cho thƣơng nhân Việt Nam theo pháp luật về thƣơng mại.
Đối tƣợng không áp dụng (quy định tại Điều 2 TT 103/2014/TT-BTC )
(1) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của
Luật Đầu tƣ, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
(2) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ đƣợc thực hiện tại Việt Nam dƣới
các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nƣớc ngoài: ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm, chi
phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nƣớc ngoài;
ngƣời mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng,
chuyên chở hàng từ cửa khẩu nƣớc ngoài về đến Việt Nam (kể cả trƣờng hợp giao
hàng tại cửa khẩu nƣớc ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa
vụ của ngƣời bán).
-20-
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí,
rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; ngƣời
mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở
hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trƣờng hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có
kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời bán).
(3) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có thu nhập từ dịch vụ đƣợc cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam.
(4) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dƣới đây cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài:
- Sửa chữa phƣơng tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay,
tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đƣờng cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm
hoặc không bao gồm vật tƣ, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
- Xúc tiến đầu tƣ và thƣơng mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nƣớc ngoài;
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
- Chia cƣớc (cƣớc thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với
nƣớc ngoài mà các dịch vụ này đƣợc thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê
đƣờng truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nƣớc ngoài theo quy định của Luật Viễn
thông; Chia cƣớc (cƣớc thanh toán) dịch vụ bƣu chính quốc tế giữa Việt Nam với
nƣớc ngoài theo quy định của Luật Bƣu chính, các điều ƣớc quốc tế về Bƣu chính
mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này
đƣợc thực hiện ở ngoài Việt Nam.
(5) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD)
làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu,
lƣu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
-21-
Các loại Thuế áp dụng (quy định tại Điều 5 TT 103/2014/TT-BTC )
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sắc thuế quan trọng nhất là Thuế
giá trị gia tăng.
* Đối tƣợng chịu Thuế GTGT (quy định tại Điều 5 TT 103/2014/TT-BTC ):
(1) Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu Thuế GTGT
do Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại
Việt Nam (trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 2 Chƣơng I), bao gồm:
+ Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu Thuế GTGT
do Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu
dùng tại Việt Nam;
+ Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu Thuế GTGT
do Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu
dùng tại Việt Nam.
(2) Trƣờng hợp hàng hóa đƣợc cung cấp theo hợp đồng dƣới hình thức: điểm
giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có
kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam nhƣ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo
dƣỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả
trƣờng hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trƣờng hợp việc cung cấp các dịch vụ
nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị
hàng hóa chỉ phải chịu Thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch
vụ thuộc đối tƣợng chịu Thuế GTGT theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ này. Trƣờng hợp
hợp đồng không tách riêng đƣợc giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm
cả trƣờng hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì Thuế GTGT đƣợc tính chung cho cả
hợp đồng.
Phƣơng pháp kê khai nộp Thuế (có 2 phƣơng pháp):
-22-
* Phương pháp 1 - Nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Thực
hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT):
Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài nộp Thuế nếu đáp ứng đủ
các điều kiện (quy định tại Điều 8 Thông tƣ 103/2014/TT-BTC ) sau:
+ Có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam, hoặc là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam;
+ Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
có hiệu lực;
+ Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký Thuế, đƣợc cơ
quan Thuế cấp mã số Thuế.
* Phương pháp 2 - Nộp Thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ tính trên
doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp):
Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài không đáp ứng đƣợc một
trong các điều kiện nêu tại phƣơng pháp 1 thì Bên Việt Nam nộp thay Thuế cho
Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu
tính Thuế đối với ngành kinh doanh.
Bảng 2.2. Tỷ lệ % để tính Thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh
STT Ngành kinh doanh
Tỷ lệ % để tính Thuế GTGT
5
1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
3
2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
3 Hoạt động kinh doanh khác 2
-23-
Quy định về đăng ký, kê khai nộp Thuế, quyết toán Thuế: Thực hiện theo
quy định tại Luật quản lý Thuế và các văn bản hƣớng dẫn liên quan.
2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
2.2.1. Khái niệm Thuế GTGT
Thuế GTGT là loại Thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quán trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT
có nguồn gốc từ Thuế doanh thu, đƣợc nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục
những hạn chế của Thuế doanh thu. Đây là một luật Thuế thu vào mỗi giai đoạn của
sản xuất, lƣu thông sản phẩm, hàng hoá, đi từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm
hoàn thành và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó Thuế GTGT còn đƣợc xem là Thuế
doanh thu có khấu trừ số Thuế phải nộp ở giai đoạn trƣớc đó.
2.2.2. Nguồn gốc ra đời của Thuế GTGT
Năm 1918, một ngƣời Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens, là thành viên
gia đình sáng lập tập đoàn Siemens A-G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy
lớn nhất nƣớc Đức, đƣa ra khái niệm về Thuế GTGT và đề xuất với nhà nƣớc Đức
thay thế loại Thuế thƣơng vụ đa bậc.
Năm 1920, Thuế doanh thu đƣợc áp dụng cho tất cả các khâu trong quá trình
lƣu thông hàng hóa, dịch vụ tại Pháp. Cách tính Thuế này đã tạo ra nguồn thu lớn
cho NSNN Pháp, nhƣng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “Thuế chồng Thuế”.
Năm 1938, Pháp cải tiến Thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất. Năm 1948, Thuế doanh thu tiếp tục đƣợc hoàn thiện đánh
vào từng công đoạn của quá trình sản xuất.
Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức Thuế Pháp đã hoàn chỉnh
đạo luật Thuế GTGT, Thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt
Nam, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng Thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng
và sửa đổi một số sắc Thuế nhƣ Thuế Khiêm ƣớc, Thuế Song Hành. Đến năm 1975,
khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật Thuế này đã đƣợc bãi bỏ. Năm 1993,
-24-
Thuế GTGT áp dụng thí điểm cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành
mía đƣờng và doanh nghiệp quốc doanh) nhƣng chƣơng trình thí điểm đã bị thất
bại. Trƣớc nhu cầu bức bách của hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 Thuế
GTGT đƣợc áp dụng tại Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm từ các nƣớc trong khu vực và thế giới.
Do những ƣu điểm vốn có của Thuế GTGT so với các loại Thuế gián thu đánh
vào tiêu dùng, Thuế GTGT sau đó đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc liên minh
Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130
quốc gia áp dụng sắc Thuế này.
2.2.3. Bản chất và cơ chế vận hành Thuế GTGT
Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân
đoạn trong quá trình sản xuất lƣu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới ngƣời tiêu
dùng, tổng số Thuế thu đƣợc ở phân đoạn sẽ khớp với số Thuế tính trên giá bán
hàng hóa hoặc dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng. Do đó Thuế GTGT tránh đƣợc hiện
tƣợng đánh Thuế trùng lắp.
Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội,
sản phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ khác do các tổ chức kinh doanh, tổ chức
kinh tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà
Nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Trong những năm qua, Thuế mang lại nguồn thu ổn định thƣờng xuyên cho
NSNN. Sức động viên của Thuế ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này
càng chứng tỏ sự quan trọng của Thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà
nƣớc, Thuế là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo đúng định
hƣớng XHCN.
2.2.4. Vai trò của Thuế GTGT
Thuế GTGT tạo nên môi trƣờng công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lƣu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất và lƣu
thông hàng hoá. Trong khi đó, Thuế GTGT lại có ƣu điểm là chỉ thu vào phần giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lƣu thông
-25-
hàng hóa cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu nhƣ
mô hình Thuế doanh thu. Việc áp dụng Thuế GTGT thay cho Thuế doanh thu
không ảnh hƣởng tới giá cả sản phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho
các khâu từ sản xuất lƣu thông hàng hoá và tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT không có hiện tƣợng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá,
dịch vụ đƣợc xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến
khích và thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hoá.
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng vào NSNN,
góp phần hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng
rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tƣợng nộp Thuế và chịu Thuế đều dễ
dàng chấp nhận, tính tập trung của Thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để Thuế GTGT
thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và đƣợc khấu trừ
hoặc hoàn lại toàn bộ số Thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trƣờng quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, Thuế GTGT cùng với Thuế nhập khẩu làm tăng chi
phí cho các nhà nhập khẩu. Nếu Thuế nhập khẩu là hàng rào Thuế quan thứ nhất
bảo hộ mậu dịch thì Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào
Thuế quan thứ hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn Thuế
nhập khẩu.
Thuế GTGT góp phần tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính Thuế GTGT đầu ra và Thuế
GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy ngƣời mua và ngƣời bán
thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính
sách Thuế ở nƣớc ta phù hợp với sự vận động và tăng trƣởng của nền kinh tế thị
trƣờng, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nƣớc khác trên thế giới.
2.2.5. Ƣu, nhƣợc điểm của Thuế GTGT
2.2.5.1. Ưu điểm
-26-
Ƣu điểm quan trọng nhất của Thuế GTGT là khắc phục đƣợc tính trùng lắp
của Thuế doanh thu bởi lẽ khi tính Thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản
xuất, kinh doanh sẽ đƣợc khấu trừ số Thuế GTGT ở giai đoạn trƣớc. Trong khi đó
Thuế doanh thu tính lên cả số Thuế doanh thu ở khâu đã nộp.
Ƣu điểm thứ hai của Thuế GTGT là góp phần tăng cƣờng công tác hạch toán,
thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì Thuế GTGT yêu cầu nếu muốn
đƣợc khấu trừ thuế của các khâu trƣớc cần thiết phải có đẩy đủ hoá đơn GTGT đầu
ra và đầu vào.
Ƣu điểm thứ ba của Thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác
quản lý thu Thuế. Ngƣời nộp Thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực
tiếp nộp cho cơ quan Thuế, cơ quan Thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
Ƣu điểm thứ tƣ của Thuế GTGT là đối tƣợng và phạm vi chịu Thuế GTGT rất
rộng. Ƣu điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt động
xuất khẩu, cũng nhƣ áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế suất, một
biện pháp dễ bị phê phán.
2.2.5.2. Nhược điểm
Luật Thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn,
vƣớng mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả. Luật Thuế
GTGT với 2 phƣơng pháp tính thuế tồn tại song song tạo ra mội trƣờng kinh doanh
không bình đẳng giữa đối tƣợng nộp Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và đối
tƣợng nộp Thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thƣờng, hóa đơn
GTGT và hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của ngƣời không có hóa đơn. Gây
khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan Thuế.
Thuế suất chỉ có ba nhóm : 0%, 5%, 10% nhƣng không có tiêu thức rõ ràng để
xác định một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc nhóm nào. Thuế suất áp dụng chƣa thực
sự phù hợp với nhiều ngành nghề. Do đó thƣờng điều chỉnh hoặc miễn giảm nên
chƣa thể hiện tính ổn định.
-27-
Ngƣời tiêu dùng Việt Nam chƣa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu Thuế không nhỏ cho NSNN.
Số lƣợng văn bản có liên quan đến Thuế GTGT đã ban hành quá nhiều gây
lúng túng cho NNT cũng nhƣ các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và điều
hành.
Từ khi áp dụng luật Thuế GTGT thì các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
cũng tinh vi hơn nhằm thu tiền của Nhà nƣớc thông qua việc hoàn Thuế GTGT.
Cơ cấu thu NS giữa trung ƣơng và NS địa phƣơng có sự thay đổi. Trƣớc đây
Thuế doanh thu đƣợc phân chia giữa NS trung ƣơng và NS địa phƣơng. Nhƣng hiện
nay, nguồn thu Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập trung toàn bộ vào NS trung ƣơng,
Thuế GTGT ở khâu còn lại sẽ đƣợc phân chia giữa hai đơn vị trên. Thu Thuế GTGT
từ khâu nhập khẩu có giá trị lớn trong khi số thu Thuế GTGT trong nƣớc lại giảm
so với Thuế doanh thu cho nên phần phân chia ngân sách của địa phƣơng không còn
nhƣ trƣớc đây.
2.3 Thất thu Thuế GTGT
2.3.1 Khái niệm thất thu Thuế
Thất thu Thuế là hiện tƣợng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức
có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật
chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì
những lý do xuất phát từ phía nhà nƣớc hay ngƣời nộp thuế mà những khoản tiền đó
không đƣợc nộp vào NSNN.
Đây là một hiện tƣợng thực tế khách quan vốn có trong bất cứ một hệ thống
Thuế nào, nó phản ánh hai mặt của một vấn đề đó là lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích
của ngƣời nộp thuế. Trên thực tế hai nhóm lợi ích này thƣờng mâu thuẫn nhau bởi
về phía Nhà nƣớc thì luôn muốn tăng số thuế phải nộp của ngƣời nộp thuế, còn về
phía ngƣời nộp thuế thì luôn muốn giảm số thuế phải nộp. Vì vậy mà có thể nói
rằng ở đâu có Thuế thì ở đó có thất thu. Thất thu Thuế biểu hiện rất đa dạng và ngày
càng phức tạp tùy vào điều kiện về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, xong có thể
-28-
khái quát hóa thành 2 dạng thất thu Thuế đó là: thất thu Thuế thực tế và thất thu
Thuế tiềm năng.
- Thất thu Thuế thực tế có nghĩa là nhiều khoản thu đƣợc quy định rõ ràng
trong luật Thuế nhƣng do nhiều nguyên nhân nên số tiền thuế không đƣợc tập trung
vào NSNN.
- Thất thu Thuế tiềm năng có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết
phải động viên vào NSNN nhƣng lại không thu đƣợc vì chƣa có quy định của pháp
luật.
Thực tế cho thấy dù chính sách Thuế có hoàn thiện đến đâu thì vẫn luôn tồn
tại tình trạng thất thu Thuế, nó không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các
nƣớc trên Thế Giới, càng những nƣớc phát triển thì hiện tƣợng này càng phổ biến
và tinh vi hơn.
2.3.2. Nguyên nhân gây thất thu Thuế
2.3.2.1. Hạn chế từ chính sách Thuế
Chính sách và chế độ Thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chƣa hợp lý nhƣ thuế suất,
biểu thuế cũng tƣơng đối phức tạp và chi li chƣa phù hợp với thực tiễn và chƣa phù
hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cƣ. Chính vì vậy mà chính sách
Thuế chƣa thực sự đem lại sự công bằng giữa các ngành nghề mà trên thực tế các
ngành nghề này chƣa có cơ sở để phân biệt rõ ràng việc vận dụng thuế suất là đúng
hay sai, điều này đã tạo khe hở trong việc áp dụng thấp hơn mức thuế suất quy định.
Biểu thuế tuy nhiều mặt hàng nhƣng đôi khi một số sản phẩm nhập về nhƣng vẫn
khó khăn trong việc áp dụng thuế suất trong khâu hải quan đơn cử nhƣ là máy xử lý
làm sạch gà, trên thực tế thì loại máy này không có tên trong biểu Thuế xuất nhập
khẩu vì vậy tuỳ thuộc vào ý kiến chủ quan của từng công chức hải quan áp dụng
mức thuế suất là bao nhiêu, nếu áp dụng sai mức thuế suất thì sẽ gây thất thoát
không nhỏ cho NSNN. Khối lƣợng hàng xuất nhập khẩu thƣờng lớn do vậy cần một
sự chặt chẽ trong quy trình quản lý thu Thuế tại Việt Nam để giảm thất thu cho
NSNN.
-29-
Hệ thống Thuế nƣớc ta hiện nay còn nhiều chế độ miễn giảm, ƣu đãi đối với
kinh tế quốc doanh và các công ty nƣớc ngoài nên cũng phải gánh chịu những mục
tiêu xã hội. Ai cũng muốn hƣởng những quyền lợi về miễn giảm thuế nên tạo nên
sự chênh lệch lớn giữa thuế suất quy định và thuế suất áp dụng thực tế cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Sự thiếu công bằng trong chính sách động viên về Thuế đã
làm cho những đơn vị không đƣợc miễn giảm sẽ tìm cách làm giảm số thuế của
mình phải nộp. Vì thế nếu miễn giảm thuế quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thất thu
Thuế ngày càng nhiều ở hai đối tƣợng đƣợc và không đƣợc miễn giảm Thuế.
Luật Thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát
đƣợc hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
Các giải pháp về quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc cải cách đồng bộ, chƣa tạo
cơ sở cho công tác quản lý Thuế và môi trƣờng kiểm toán còn nhiều hạn chế. Các
yếu tố trên tựu trung lại cũng làm NSNN mất đi một phần động viên lớn.
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan
Do khách quan hay chủ quan dẫn đến tình trạng cơ quan và công chức quản lý
thiếu sót một số lƣợng lớn hộ đăng ký kinh doanh, nguyên nhân là do không bao
quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn do các cơ sở này xin tạm nghỉ
kinh doanh nhƣng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất. Một số doanh
nghiệp kê khai nộp thuế nhƣng lại tính sai cơ sở tính thuế điển hình nhƣ tính sai về
số lƣợng, giá bán hàng hoá, áp dụng không đúng thuế suất theo quy định đối với
từng ngành nghề và các mặt hàng theo xu hƣớng áp dụng thuế suất thấp làm thất thu
Thuế cho NSNN.
Bên cạnh đó, công chức Thuế chƣa quan tâm đúng mức tới công tác thanh tra,
kiểm tra đôn đốc các cơ sở kinh doanh để họ nộp Thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Các doanh nghiệp thƣờng qua mắt cơ quan Thuế bằng cách khai thiếu hay giấu
doanh thu, khai khống chi phí làm tăng chi phí đầu vào để giảm số Thuế phải nộp
hay thậm chí không phải nộp Thuế.
Hiện nay cơ quan Thuế vẫn thiếu những biện pháp kiểm tra, đối chiếu tờ khai
của đối tƣợng nộp Thuế với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, hơn nữa
nếu có kiểm tra và phát hiện sai phạm thì cũng chỉ là cảnh cáo chứ chƣa xử phạt
-30-
triệt để. Việc chƣa phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhƣ UBND thành phố,
huyện, Công An thành phố, huyện, UBND phƣờng… cũng làm cho sự quản lý Thuế
của các doanh nghiệp bị rời rạc và lỏng lẻo hơn gây thất thu Thuế cho NSNN. Thủ
tục hành chính tuy có sự tinh giản hơn xong vẫn còn rƣờm rà, nhiều bƣớc gây ra sự
khó khăn cho ngƣời nộp Thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra Thuế tuy đạt đƣợc nhiều thành tựu tuy nhiên kết
quả ấy chƣa phải là cao do tiến độ thực thi các cuộc kiểm tra tƣơng đối chậm, doanh
nghiệp thì chậm trễ trong việc nộp phạt. Công tác kiểm tra tại bàn chƣa thật kỹ
lƣỡng vì có một số doanh nghiệp có mức rủi ro ít không đáng kiểm tra thì lại tiến
hành quyết định kiểm tra gây ra sự phiền hà cho doanh nghiệp. Trái lại nhiều doanh
nghiệp vi phạm nhƣng bằng nhiều thủ đoạn tinh vi đã tránh đƣợc các cuộc kiểm tra
của cơ quan Thuế.
Các hiện tƣợng khó tránh khỏi nhƣ thiên tai, lũ lụt, hạn hán, kinh tế kém phát
triển, đời sống ngƣời dân gặp khó khăn gây giảm sút kết quả sản xuất, mất mùa
v.v… hay chính sách quy hoạch đô thị cũng đều ảnh hƣởng xấu đến cơ sở tính
Thuế, đƣa đến tình trạng thu Thuế dây dƣa và làm thất thu Thuế.
2.3.2.3. Nguyên nhân chủ quan
Trong lịch sử phát triển của xã hội Nhà nƣớc ra đời là tất yếu khách quan trong
xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị, Nhà nƣớc
cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này đƣợc lấy
bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền
lực của mình Nhà nƣớc đặt ra các loại Thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã
hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc càng nhiều thì mức động viên
của Thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trƣờng mục tiêu của các nhà
kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, do vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu,
giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà Thuế cũng là một
khoản chi mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nƣớc nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà
họ thu đƣợc. Vì lợi ích của mình nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm giảm số
thuế đáng lẽ họ phải nộp. Nhƣ vậy trong Thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích
-31-
của nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu Thuế là
không thể tránh khỏi.
2.3.3. Ảnh hƣởng của việc thất thu Thuế
2.3.3.1. Về mặt xã hội
Thất thu Thuế gây ra tác động không nhỏ đối với đời sống kinh tế - xã hội của
ngƣời dân, đặc biệt đối với việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thất thu
Thuế có ảnh hƣởng đến việc thực hiện công bằng xã hội do cá nhân cố tình trốn
tránh nghĩa vụ nộp Thuế nên trong một số trƣờng hợp việc phân phối lại thu nhập
mà Chính phủ dự định sẽ khó có thể thực hiện đƣợc. Bên cạnh đó, thất thu Thuế còn
tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, bất đối xứng giữa các thành viên trong xã hội, những
cá nhân làm ăn chân chính thì phải gánh chịu rủi ro trong kinh doanh, còn một số
lớn khác thì lại trốn và tránh Thuế. Từ đây nảy sinh các tệ nạn xã hội nhƣ quan liêu,
bao cấp, cờ bạc và sự tha hoá biến chất của một số công chức cơ quan Nhà nƣớc.
Về phía đối tƣợng nộp Thuế thì một số bất chấp mọi hành vi, thủ đoạn nhằm tạo lợi
thế cho riêng mình. Do đó thất thu Thuế đã dẫn đến một hậu quả là thiếu đi sự công
bằng trong xã hội.
2.3.3.2. Về mặt kinh tế
Thất thu Thuế làm giảm trầm trọng nguồn thu của NSNN, ảnh hƣởng tới công
tác quản lý thu Thuế, kế hoạch thu và các chính sách phát triển định hƣớng trong
tƣơng lai sẽ khó thực hiện hơn tạo ra một cơ chế bất hợp lý ảnh hƣởng đến môi
trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Chính vì lý do
này mà việc điều hành quản lý của Nhà nƣớc gặp phải nhiều khó khăn. Thất thu
Thuế còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế vì qua đây cho thấy sự
hoạt động kém hịêu quả của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
2.3.3.3. Về mặt đạo đức
Việc dùng những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn Thuế gây thất thu đã cho thấy sự
xói mòn đạo đức, làm ăn bất chính của một số cá nhân, một số doanh nghiệp, luật lệ
là chuẩn mực chung cho mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh tuy nhiên nó lại
không đƣợc tôn trọng một cách đúng nghĩa. Nhƣ vậy chúng ta càng nhận ra tầm
-32-
quan trọng của việc hạn chế tình trạng chốn lậu Thuế, hạn chế thất thu Thuế ở mức
thấp nhất là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay.
2.4. Sự cần thiết của công tác chống thất thu
2.4.1. Đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Tạo nguồn thu và bảo đảm thu cho NSNN là một trong những mục tiêu cơ bản
của chính sách Thuế, cho nên việc chống thất thu Thuế phải hƣớng đến đảm bảo
một nguồn thu vững chắc cho NSNN. Chống thất thu Thuế có hiệu quả cao sẽ làm
tăng thu cho NSNN để thực hiện vai trò tổ chức, quản lý và định hƣớng nền kinh tế
phát triển theo hƣớng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu thu NSNN là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh quan
trọng hàng đầu đƣợc Quốc hội phê chuẩn và thông qua hàng năm. Nó có liên quan
và chi phối tới việc thực hiện các chỉ tiêu khác nhƣ kinh tế, xã hội, an ninh, văn hoá,
quốc phòng…Vì vậy chống thất thu Thuế là đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn thu
NSNN thông qua công cụ Thuế.
2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh
Trong công tác quản lý Thuế cần đảm bảo những yêu cầu sau: Thu đúng, thu
đủ và thu kịp thời, có nhƣ vậy thì NSNN mới đƣợc đảm bảo, tạo nên sự công bằng
trong xã hội khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển trên mọi lĩnh vực. Hoàn
thành tốt ba yêu cầu trên chính là mục tiêu phấn đấu của ngành Thuế.
Thuế tác động vào nhiều mặt của xã hội, tác động mạnh vào thu nhập của mọi
tầng lớp nhân dân. Việc thực hiện thu đúng cũng đồng nghĩa với việc tính toán hài
hòa giữa tiền Thuế phải nộp và thực tế kinh doanh. Nếu nhƣ có sự chênh lệch cao
hơn mà theo đó ngƣời nộp Thuế phải nộp nhiều hơn thì sẽ gây ra sự khó khăn cho
ngƣời tham gia sản xuất kinh doanh và gây tác động xấu và kìm hãm lại sự phát
triển của nền kinh tế. Do vậy thực hiện thu đúng không những phụ thuộc vào những
quy định về chính sách Thuế mà việc áp dụng cũng phải đúng với thực tế.
-33-
2.5. Một số nghiên cứu trƣớc đây
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công
bố trong lĩnh vực Thuế, có thể nêu một số công trình nghiên cứu khoa học điển hình
nhƣ sau:
Sandmo (2004) nghiên cứu sự tác động của chính sách Thuế đến hiệu quả
quản lý Thuế bao gồm các yếu tố: các chính sách Thuế, vấn đề nhân sự - tham
nhũng, các yếu tố bên trong và bên ngoài của môi trƣờng.
Chính sách thuế
Nhân sự - tham nhũng Hiệu quả quản lý thuế
Các yêu tố bên trong , bên ngoài môi trƣờng
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Sandmo (2004)
Nghiên cứu của TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh
(2009) đã tìm hiểu các hình thức gian lận Thuế GTGT ở Việt Nam, làm rõ nguyên
nhân gian lận Thuế GTGT ở Việt Nam. Các hình thức gian lận Thuế GTGT ở Việt
nam khá đa dạng, nhƣ gian lận Thuế GTGT đầu ra, gian lận Thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ, gian lận thông qua hoàn Thuế GTGT. Để hạn chế tình trạng gian lận
Thuế GTGT, ở Việt Nam cơ quan Thuế đã áp dụng nhiều biện pháp, từ việc hoàn
thiện chế độ, chính sách Thuế GTGT, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chống
gian lận Thuế GTGT. Trong đề tài đã trình bày các thành công, đồng thời đã đi sâu
xem xét hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của công tác chống gian lận Thuế GTGT ở
Việt Nam. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi gian lận Thuế GTGT bao gồm : hệ
thống chính sách Thuế, tổ chức bộ máy thu Thuế, ứng dụng khoa học công nghệ,
-34-
công tác thanh tra kiểm tra giám sát Thuế, chính sách tuyên truyền và động viên
khuyến khích, phối hợp giữa các ban ngành chức năng.
Nghiên cứu của TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh
(2009) về đề tài “Chống gian lận Thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay”. Kết quả
Hệ thống chính sách thuế
Tổ chức bộ máy thu thế
Ứng dụng khoa học công nghệ
Hành vi gian lận thuế GTGT
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát thuế
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích
Phối hợp giữa các phòng ban chức năng
nghiên cứu đã đƣa ra các nhân tố tác động đến công tác gian lận Thuế GTGT gồm :
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và
ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009)
Phạm Quang Huy (2009) với luận văn thạc sỹ “Thuế nhà thầu ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập”, Trƣờng Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh. Luận văn đã
tổng hợp, nghiên cứu khá chi tiết và tƣơng đối cụ thể các chính sách Thuế nhà thầu
của các quốc gia trên thế giới có ảnh hƣởng đến chính sách chung của Việt Nam.
Nghiên cứu bản chất của Thuế nhà thầu; phân tích đƣợc những ƣu điểm và hạn chế
-35-
của chính sách Thuế nhà thầu hiện hành của Việt Nam. Thông qua đó đề xuất đƣợc
những giải pháp phù hợp với khuôn khổ chung của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời
phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm giúp Việt Nam định hƣớng dần vào nền kinh tế
toàn cầu.
Trần Hiệp Hƣng (2011) với luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện chính sách Thuế
đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam”, Trƣờng Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở xem xét thực trạng, phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu
nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách Thuế đối với
nhà thầu nƣớc ngoài tại Việt Nam. Thông qua đó, giúp cho chính sách Thuế nhà
thầu nƣớc ngoài nói riêng, và hệ thống chính sách Thuế nói chung đạt hiệu quả cao,
góp phần vào công cuộc phát triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Mạnh Hùng (2017) với luận văn thạc sỹ “ Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến Thuế TNDN của doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu”, Trƣờng Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu của đề tài qua việc
nghiên cứu số liệu từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý Thuế các DN FDI thực
hiện kê khai và nộp Thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của ngành Thuế,
phân tích mô hình hồi quy xác định đƣợc một cách khoa học và thực tế về các yếu
tố thực sự có ảnh hƣởng đến Thuế TNDN của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, khả thi và phù hợp nhằm giúp
cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan Thuế có thể ban hành những cơ chế,
chính sách, biện pháp và kinh nghiệm chống thất thu Thuế TNDN.
Mai Thị Vân Anh (2015) với luận án tiến sỹ “Giải pháp chống thất thu Thuế
xuất khẩu,Thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,
Học viện tài chính. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về thất
thu Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và chống thất thu Thuế xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó phân tích thực trạng
chống thất thu Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn 2009 -
2013. Từ đó đề xuất một số giải pháp chống thất thu Thuế xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
-36-
Nghiên cứu của PGS.TS.Lê Xuân Trƣờng và TS.Nguyễn Đình Chiến (2013)
cho rằng gian lận Thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt
động Thuế của Nhà nƣớc. Có thể nói, Nhà nƣớc còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại
hành vi này do động cơ luôn muốn giảm và trốn nghĩa vụ Thuế của ngƣời nộp thuế.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi nói trên. Gian
lận Thuế sẽ giảm bớt nếu hoạt động quản lý Thuế đạt hiệu quả cao, trong đó, nhận
diện các hành vi gian lận Thuế là việc cần làm thƣờng xuyên. Kết quả cho thấy các
hành vi gian lận Thuế bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố: chế độ sổ sách kế toán, hành vi
Chế độ sổ sách kế toán
Hành vi mua bán
Hành vi gian lận thuế
mua bán, chi phí giá cả, áp dụng chế độ chính sách.
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của PGS.TS.Lê Xuân Trƣờng và
Chi phí giá cả Áp dụng chế độ chính sách
TS.Nguyễn Đình Chiến (2013)
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thế Bình Phƣơng (2016) nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa
bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 07 biến
độc lập là nhân tố ảnh huởng đến công tác chống thất thu Thuế GTGT, bao gồm:
công tác giám sát kết hợp với tuyên tryền động viên; thanh tra giám sát công tác
nộp Thuế; sự phối hợp ban ngành chức năng và chính sách tuyên truyền pháp luật
-37-
Thuế; ứng dụng công nghệ; thủ tục quản lý; ban ngành chức năng với công tác giám
sát; trình độ công chức quản lý Thuế. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện và nâng cao hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
trên Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Thanh tra giám sát công tác nộp thuế
Ứng dụng khoa học công nghệ
Hành vi gian lận thuế GTGT
Sự phối hợp ban ngành chức năng và chính sách tuyên truyền pháp luật thuế
Thủ tục quản lý
Ban ngành chức năng với công tác giám sát
Trình độ cán bộ quản lý thuế
Công tác giám sát kết hợp với tuyên tryền động viên
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thế Bình Phƣơng (2016)
-38-
2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Từ cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, trên cơ sở kế thừa và chọn
lọc các yếu tố ảnh hƣởng hiệu đến quả chống thất thu Thuế, tác giả kế thừa từ các
nghiên cứu thực nghiệm của Sandmo (2004), TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và
ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009); PGS.TS.Lê Xuân Trƣờng và TS.Nguyễn Đình
Chiến (2013). Trên nền tảng các nghiên cứu thực nghiệm trên cùng là cùng nghiên
cứu về hành vi chống gian lận Thuế là cơ sở lý thuyết vững chắc, giúp nghiên cứu
vận dụng mô hình phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế ở Việt Nam nói chung, điều kiện của tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng, mô hình nghiên cứu không thể phản ánh toàn bộ mà
có sự điều chỉnh, bổ sung một số biến quan sát cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phƣơng.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính (phỏng vấn 5 chuyên gia là các công
chức quản lý Thuế), hầu hết các thành viên nhóm thảo luận cũng cho rằng 05 yếu tố
mà tác giả đã nêu trong quá trình thảo luận là khá đầy đủ về ảnh hƣởng hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT.
Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 yếu tố:
(1) Hệ thống chính sách Thuế;
(2) Tổ chức bộ máy thu Thuế;
(3) Ứng dụng công nghệ;
(4) Công tác thanh tra kiểm tra giám sát;
(5) Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích.
Biến phụ thuộc là hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT của NTNN.
Hệ thống chính sách thuế
H1
Tổ chức bộ máy thu thuế
H2
Hiệu quả chống thất thu thuế GTGT
H3
Ứng dụng công nghệ
H4
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát
H5
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích
-39-
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ các nghiên cứu Sandmo
(2004), TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009); PGS.TS.Lê
Xuân Trƣờng, TS.Nguyễn Đình Chiến (2013), tác giả đề xuất 5 giả thuyết nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Hệ thống chính sách tác động cùng chiều đến hiệu quả chống
thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Giả thuyết H2: Tổ chức bộ máy thu Thuế tác động cùng chiều đến hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Giả thuyết H3: Ứng dụng công nghệ tác động cùng chiều đến hiệu quả chống
thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Giả thuyết H4: Công tác thanh tra kiểm tra giám sát tác động cùng chiều đến
hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Giả thuyết H5: Chính sách tuyên truyền và động viên tác động cùng chiều đến
hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
-40-
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chƣơng 2, tác giả nêu các cơ sở lý thuyết, khái niệm và các nghiên cứu
trƣớc đây làm nền tảng của đề tài. Từ đó tổng hợp các yếu tố tác động hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu gồm có 5 yếu tố: (1) Hệ thống chính
sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng công nghệ; (4) Công tác
thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích.
Biến phụ thuộc là hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT của NTNN.
-41-
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thảo luận nhóm
Thang đo nháp
Thang đo chính thức
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu định lƣợng(n=120)
Cronbach’s alpha
Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Kiểm tra hệ số alpha, loại bỏ các thành phần có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích SEM
Kiểm định mô hình và giả thuyết
Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo quy trình qua sơ đồ:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Dựa trên cơ sở lý thuyết đƣợc đề cập, nghiên cứu đƣa ra các thang đo để đo
lƣờng các khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cần đƣợc điều chỉnh để cho
phù hợp tại không gian nghiên cứu. Phƣơng pháp này chủ yếu tham khảo ý kiến của
chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
-42-
Phƣơng pháp thảo luận nhóm: Đối tƣợng phỏng vấn là 5 công chức quản lý tại
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong buổi phỏng vấn, tác giả đã đƣa ra các câu
hỏi đóng xoay quanh các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế
GTGT: (1) Hệ thống chính sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng
công nghệ; (4) Công tác thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và
động viên khuyến khích. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá các ý
tƣởng, đồng thời thu thập thêm thông tin, bổ sung, điều chỉnh bảng câu hỏi, xây
dựng bảng câu hỏi chính thức để tiến hành khảo sát định lƣợng.
Kết quả nghiên cứu định tính: Kết quả thảo luận nhóm cho thấy đa số đều
đồng ý các yếu tố trên có ảnh hƣởng đến động cơ làm việc, những ngƣời tham gia
đều hiểu rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến động cơ làm việc của công chức đến hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT.
Các thành viên nhóm thảo luận cũng cho rằng 05 yếu tố mà tác giả đã nêu
trong quá trình thảo luận là khá đầy đủ về hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT.
Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, bảng câu hỏi khảo sát đƣợc xây dựng. Sau khi thử
nghiệm để kiểm tra điều chỉnh cách trình bày ngôn ngữ, bảng câu hỏi chính thức
đƣợc sử dụng cho nghiên cứu định lƣợng tiếp theo.
3.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng
Sau đó tác giả đi vào phân tích chi tiết: thang đo và độ tin cậy của các biến
quan sát đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân tích nhân tố
khám phá. Các biến có hệ tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ và và tiêu
chuẩn để chọn thang đo là có độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally và Burnstein,
1994) để bảo đảm độ tin cậy của thang đo.
Tiếp theo, phƣơng pháp EFA đƣợc sử dụng với các biến quan sát có trọng số
tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ. Phƣơng pháp trích hệ số đƣợc sử dụng
là principle components với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố
có eigenvalue bằng 1. Thang đo đƣợc chấp nhận khi phƣơng sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50%. Sau khi phân tích kết quả nhân tố khám phá (EFA).
-43-
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua: (a) Hệ số tin cậy tổng hợp
(composite reliability) (Joreskog, 1971), (b) tổng phƣơng sai trích (Fornell &
Larcker, 1981) và (c) hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Theo Hair (1998): “phƣơng
sai trích (Variance Extracted) của mỗi khá niệm nên vƣợt quá giá trị 0,5”; và
phƣơng sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lƣờng độ tin cậy. Nó phản ánh biến thiên
chung của các biến quan sát đƣợc tính toán bởi biến tiềm ẩn. Schumacker và Lomax
(2010) cho rằng trong CFA, một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm khác là độ tin
cậy của tập hợp các biến quan sát đo lƣờng một khái niệm (nhân tố); và nhƣ truyền
thống, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha vẫn thƣờng đƣợc sử dụng. Nó đo lƣờng tính
kiên định nội tại xuyên suốt tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
+ Tính đơn hƣớng/ đơn nguyên (unidimensionality): Theo Steenkamp & Van
Trijp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trƣờng cho chúng ta điều
kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt đƣợc tính đơn hƣớng, trừ trƣờng hợp các
sai số của các biến quan sát có tƣơng quan với nhau.
+ Giá trị hội tụ (Convergent validity): Gerbring và Anderson (1988) cho rằng
thang đo đạt đƣợc giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao
(>0,5); và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
+ Giá trị phân biệt (Discriminant validity): Có thể kiểm định giá trị phân biệt
của các khái niệm trong mô hình tới hạn (saturated model) mô hình mà các khái
niệm nghiên cứu đƣợc tự do quan hệ với nhau). Có thể thực hiện kiểm định hệ số
tƣơng quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái niệm có thực sự khác biệt so với
1 hay không. Nếu nó thực sự có khác biệt thì các thang đo đạt đƣợc giá trị phân
biệt.
+ Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity): Các vấn đề từ (1) đến (4)
đƣợc đánh giá thông qua mô hình đo lƣờng. Riêng giá trị liên hệ lý thuyết đƣợc
đánh giá trong mô hình lý thuyết (Anderson và Gerbing, 1988). Khi các vấn đề trên
-44-
thỏa mãn thì mô hình đo lƣờng là tốt. Tuy nhiên rất hiếm mô hình đo lƣờng nào đạt
đƣợc tất cả các vấn đề trên. Ví dụ, mô hình đo lƣờng vẫn có thể đƣợc sử dụng khi
thang đo không đạt đƣợc tính đơn hƣớng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Để đo lƣờng mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trƣờng, thƣờng
sử dụng Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); chỉ
số thích hợp so sánh (CFI_ Comparative Fit Index). Chỉ số Tucker & Lewis (TLI_
Tucker & Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình đƣợc xem là thích hợp với dữ liệu thị trƣờng khi kiểm định Chi-square có
P-value < 0,1.
Tuy nhiên Chi-square có nhƣợc điểm là phụ thuộc vào kích thƣớc mẫu. Nếu
một mô hình nhận đƣợc các giá trị GFI, TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler & Bonett, 1980);
CMIN/df ≤ 3 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA ≤ 0,08, RMSEA ≤ 0,05 đƣợc
xem là rất tốt (Steiger, 1990); thì mô hình đƣợc xem là phù hợp với dữ liệu thị
trƣờng, hay tƣơng thích với dữ liệu thị trƣờng.
- Kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính SEM: Trong kiểm
định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho phép
chúng ta kết hợp đƣợc các khái niệm tiềm ẩn với những đo lƣờng của chúng ta và
có thể xem xét đo các trƣờng hợp độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết
cùng một lúc. Chính vì vậy, phƣơng pháp phân tích SEM đƣợc sử dụng rất phổ biến
trong các ngành khoa học xã hội trong những năm gần đây và thƣờng đƣợc gọi là
phƣơng pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phƣơng pháp phân tích cấu trúc tuyến tính đƣợc sử dụng để kiểm định mô
hình nghiên cứu. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ML (Maximum Likelihood) đƣợc sử
dụng để ƣớc lƣợng các tham số trong các mô hình. Lý do là khi kiểm định phân
phối của các biến quan sát thì phân phối này lệch một ít so với phân phối chuẩn đa
biến, tuy nhiên hầu hết các Kurtosis và Skewness đều nằm trong khoảng [-1;+1] nên
ML vẫn là phƣơng pháp ƣớc lƣợng thích hợp (Muthen & Kaplan, 1985). Phƣơng
pháp Bootstrap sẽ đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng lại các tham số mô hình để kiểm tra
-45-
độ tin cậy của các ƣớc lƣợng. Kết quả ƣớc lƣợng ML sẽ đƣợc sử dụng để kiểm định
lại các giả thuyết.
3.3. Thiết kế nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất nhằm đơn
giản hóa tiết kiệm thời gian và chi phí khảo sát. Các cuộc khảo sát sẽ nhắm đến các
công chức đang công tác tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.2.2. Đo lƣờng thang đo nghiên cứu
Tác giả chọn thang đo Likert để đánh giá nghiên cứu. Đây là một dạng thang
đo lƣờng về mức độ đồng ý hay không đồng ý với các mục đƣợc đề nghị, đƣợc trình
bày dƣới dạng một bảng. Trong bảng thƣờng bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung,
và phần nêu những đánh giá theo từng nội dung đó; với thang đo này ngƣời trả lời
phải biểu thị một lựa chọn theo những đề nghị đƣợc trình bày sẵn trong bảng. Tác
giả sử dụng thang đo Likert 5, bao gồm 5 mức độ: Hoàn toàn không đồng ý, Không
đồng ý, Bình thƣờng/ Trung hòa, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý. Các câu hỏi và đặt tên
biến đƣợc trình bày theo nhƣ bảng khảo sát chính thức ở Phụ lục.
Bảng 3.1. Thang đo Hệ thống chính sách Thuế
Kí hiệu Nội dung Nguồn
HTCS1 Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ Sandmo (2004), TS.Nguyễn
Thị Thanh Hoài và Chế tài xử phạt đối với trƣờng hợp ThS.Phạm Nữ Mai Anh HTCS2 gian lận thuế (2009); PGS.TS.Lê Xuân
Trƣờng và TS.Nguyễn Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian HTCS3 Đình Chiến (2013) nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp thời
Thang đo Tổ chức bộ máy thu Thuế:
-46-
Bảng 3.2. Thang đo tổ chức bộ máy thu Thuế
Kí hiệu Nội dung Nguồn
BMTC1
Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn Sandmo (2004),
cồng kềnh, chồng chéo TS.Nguyễn Thị
BMTC2
Thanh Hoài và Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa trong
ThS.Phạm Nữ vấn đề thu Thuế GTGT
BMTC3
Mai Anh (2009) Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế
mới nhất
Thang đo Ứng dụng công nghệ:
Bảng 3.3. Thang đo Ứng dụng công nghệ
Kí hiệu Nội dung Nguồn
UDCN1
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ứng dụng TS.Nguyễn Thị
công nghệ trong công tác quản lý Thuế Thanh Hoài và
UDCN2
Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý ThS.Phạm Nữ
Thuế đƣợc nâng cấp và hiện đại hóa Mai Anh
UDCN3 Hệ thống đƣờng truyền Internet đã đƣợc nâng cấp
(2009)
Thang đo Công tác thanh tra kiểm tra giám sát:
Bảng 3.4. Thang đo công tác thanh tra kiểm tra giám sát
Kí hiệu Nội dung Nguồn
TTKT1 Công tác kiểm tra giám sát đã đƣợc chú trọng
Sandmo (2004),
TTKT2
TS.Nguyễn Thị Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra và Thanh Hoài và đôn đốc thu hồi các khoản nợ Thuế ThS.Phạm Nữ Mai
TTKT3
Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp Anh (2009)
Thuế đã thực sự chặt chẽ
-47-
Thang đo Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích:
Bảng 3.5. Thang đo Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích
Kí hiệu Nội dung Nguồn
TTDV1
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến Sandmo
khích cho đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự quan tâm (2004);
TTDV2
TS.Nguyễn Thị Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc phổ Thanh Hoài và biến rộng rãi từng đối tƣợng của từng địa phƣơng ThS.Phạm Nữ
TTDV3
Mai Anh Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn
(2009) thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Thang đo hiệu quả phòng chống thất thu thế GTGT:
Bảng 3.6. Thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Kí hiệu Nội dung Nguồn
CTTT1 Chống thất thu Thuế đã đƣợc tăng cƣờng
Sandmo
CTTT2
(2004); Biện pháp chống thất thu Thuế đã đƣợc phát huy tác TS.Nguyễn Thị dụng Thanh Hoài và
CTTT3
ThS.Phạm Nữ Số đơn vụ trốn thuế và số thuế bị thu đã giảm đáng
Mai Anh kể
(2009)
CTTT4
Công tác chống thất thu Thuế đã đƣợc chú trọng
trong suốt thời gian qua
3.2.3. Kích thƣớc mẫu nghiên cứu chính thức
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham
khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến. Theo đó kích thƣớc mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng
số biến quan sát. Theo nhƣ thang đo của tác giả đề ra gồm: 5 biến độc lập và 1 biến
-48-
phụ thuộc, 19 biến quan sát. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc mục tiêu phân tích của đề tài,
tác giả chọn kích thƣớc mẫu tối thiểu là 94 (19*5). Để đáp ứng mẫu nghiên cứu,
nghiên cứu phát ra 130 bảng câu hỏi khảo sát, kết quả thu về đƣợc 124 phiếu và 4
phiếu không hợp lệ nên mẫu nghiên cứu chính 120 (tỷ lệ phiếu hợp lệ: 120/150 =
80%).
Tóm tắt chƣơng 3
Chƣơng này đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp chọn mẫu,
mô tả quy trình nghiên cứu, điều chỉnh thang đo đồng thời trình bày phƣơng pháp
phân tích dữ liệu. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện để xây dựng, đánh giá
các thang đo và mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến hiệu quả chống thất
thu Thuế GTGT. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng hai phƣơng pháp:
phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, qua
bƣớc nghiên cứu này, các thang đo đo lƣờng các khái niệm cũng đƣợc xây dựng để
phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Quy trình và tiêu chí khi xử lý, phân tích dữ
liệu định lƣợng bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20 cũng đƣợc thể hiện một
cách chi tiết. Cuối cùng thang đo chính thức đƣợc hình thành dựa trên kết quả của
các nghiên cứu định tính. Trong chƣơng tiếp theo, nghiên cứu sẽ trình bày kết quả
nghiên cứu và thảo luận về kết quả nghiên cứu so với thực tế.
-49-
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1 cho thấy trong 120 công chức tham gia trả lời câu hỏi có 62% là
nam và 38% là nữ; 18.3% trong thời gian làm việc từ 1 đến 3 năm, 37.7% trong thời
gian làm việc từ 3 đến 5 năm, 44% thời gian làm từ 5 năm trở lên. Công chức chƣa
đăng ký kết hôn chiếm 8.3%, còn lại 91.7% là đã có kết hôn. Đáp viên có trình độ
đại học chiếm tỉ lệ 73%. Trình độ dƣới đại học 25%. Có 2% đáp viên có trình độ
sau đại học.
Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu Tỷ lệ %
Tần số 74 Nam 62.0% Giới tính 46 Nữ 38.0%
22 Từ 1 đến 3 năm 18.3%
45 Thời gian Từ 3 đến 5 năm 37.7%
53 Từ 5 năm trở lên 44.0%
10 Độc thân 8.3%
110 Kết hôn 91.7% Tình trạng hôn nhân
Tình trạng khác 0.0%
22 Tốt nghiệp trung cấp 18.7%
8 Tốt nghiệp cao đẳng 6.3% Trình độ học vấn 88 Tốt nghiệp đại học 73.0%
2 Sau đại học 2.0%
-50-
Bảng 4.2 Số lƣợng khảo sát của từng Phòng/Chi cục Thuế
Stt Bộ phận Số lƣợng Tỷ trọng
1 Phòng HC-QT-TV-AC 10 3.33%
2 Phòng Kê khai và Kế toán Thuế 20 6.67%
3 Phòng Kiểm tra nội bộ 7 2.33%
4 Phòng Kiểm tra Thuế số 1 6 5.33%
5 Phòng Kiểm tra Thuế số 2 8 6.33%
6 Phòng Quản lý nợ & cƣỡng chế nợ Thuế 4 3.33%
7 Phòng Quản lý các khoản thu từ đất 2 1.67%
8 Phòng QLý Thuế TNCN 3 2.67%
9 Phòng Thanh tra Thuế số 1 7 5.67%
10 Phòng Thanh tra Thuế số 2 7 5.67%
11 Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán 5 4.00%
12 Phòng Tin học 2 2.00%
13 Phòng Tổ chức công chức 3 2.67%
14 Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 2 2.00%
15 CCT thành phố Vũng Tàu 20 16.67%
16 CCT thành phố Bà Rịa 6 4.67%
17 CCT thị xã Phú Mỹ 11 9.00%
18 CCT huyện Long Điền 6 5.33%
19 CCT huyện Đất Đỏ 2 1.67%
20 CCT huyện Châu Đức 7 5.67%
21 CCT huyện Xuyên Mộc 4 3.33%
TỔNG 120 100%
(Nguồn: từ kết quả khảo sát của tác giả)
-51-
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Thang đo trƣớc hết sẽ đƣợc phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến có hệ số tƣơng quan tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo đƣợc chấp nhận để phân tích trong các bƣớc tiếp theo khi có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994).
4.2.1.1. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo hệ thống chính sách
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hệ thống chính sách
Biến quan sát Tƣơng quan biến tổng Alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Hệ thống chính sách, alpha =0.864 HTCS1 5.68 3.952 .787 .764
HTCS2 5.46 4.133 .759 .791
HTCS3 5.48 4.454 .679 .863
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.864 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0.864. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.1.2. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo bộ máy tổ chức
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bộ máy tổ chức
Biến quan Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan Alpha nếu
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến này
Bộ máy tổ chức, alpha = 0.818
BMTC1 5.35 2.952 .678 .744
BMTC2 5.32 2.725 .735 .682
BMTC3 5.34 2.916 .605 .819
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
-52-
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.818 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0.818. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.1.3. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo ứng dụng công nghệ
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ứng dụng công nghệ
Biến quan sát Tƣơng quan biến tổng Alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Ứng dụng công nghệ, alpha = 0.853 UDCN1 7.00 2.874 .660 .856
UDCN2 7.32 2.605 .827 .697
UDCN3 7.52 2.857 .694 .824
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.853 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, tất cả các
biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.1.4. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo thanh tra kiểm tra giám sát
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo thanh tra kiểm tra giám sát
Biến quan sát Tƣơng quan biến tổng Alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Thanh tra kiểm tra giám sát, alpha = 0.824 3.727 TTKT1 5.23 .691 .755
TTKT2 5.28 3.465 .701 .737
TTKT3 4.95 2.922 .672 .782
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
-53-
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.824 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, tất cả các
biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.1.5. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo tuyên truyền và động viên khuyến
khích
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Alpha nếu loại biến này Tƣơng quan biến tổng
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo tuyên truyền và động viên khuyến khích Biến quan sát Tuyên truyền và động viên khuyến khích, alpha = 0.851
TTDV1 5.73 3.411 .754 .764
TTDV2 5.85 3.557 .708 .807
TTDV3 5.69 3.307 .708 .809
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.851 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, tất cả các
biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.1.6. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT Biến quan sát Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Alpha nếu loại biến này
Hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT, alpha = 0.863 CTTT1 9.7917 9.057 .701 .831
CTTT2 9.8083 8.442 .713 .825
CTTT3 9.7167 8.558 .727 .819
CTTT4 9.6833 8.185 .709 .827
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
-54-
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.863 > 0.6; các hệ số tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, tất cả các
biến quan sát đều đƣợc chấp và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.2.1 Phân tích nhấn tố EFA cho các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chống
thất thu Thuế GTGT
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .766
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 892.185
105 df
.000 Sig.
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích yếu tố cho thấy Sig. = 0.000 <
0.05); hệ số KMO cao (bằng 0.766 > 0.5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát
trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phƣơng pháp rút trích
Principal Axis Factoring với phép xoay Promax, phân tích nhân tố đã trích đƣợc 5
yếu tố từ biến quan sát và với phƣơng sai trích là 77.24% (lớn hơn 50%) đạt yêu
cầu.
-55-
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
1 2 4 5 Yếu tố 3
.865 .822 .863 .850 .859 .851
.810 .910 .852 2.06 .843 .867 .787 1.74 .807 .853 .807 1.59 4.89 1.30 HTCS1 HTCS2 HTCS3 BMTC1 BMTC2 BMTC3 UDCN1 UDCN2 UDCN3 TTKT1 TTKT2 TTKT3 TTDV1 TTDV2 TTDV3 Giá trị Eigen
32.63 13.70 11.60 10.62 8.69
32.63 46.34 57.93 68.56 77.24
% phƣơng sai trích % phƣơng sai lũy kế
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
4.2.2.2 Phân tích nhấn tố EFA cho yếu tố hiệu quả chống thất thu Thuế
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho yếu tố hiệu quả chống thất thu Thuế
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .765
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 235.091 6 .000
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra
-56-
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích yếu tố cho thấy Sig. = 0.000 <
0.05); hệ số KMO cao (bằng 0.765> 0.5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát
trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố nhận biết thƣơng hiệu
CTTT1 Hệ số tải 1 .835
CTTT2 .847
CTTT3 .849
CTTT4 .841
Giá trị Eigen 2.864
Phƣơng sai trích (%) 71.06
Kết quả phân tích EFA cho thấy, với phƣơng pháp trích nhân tố Principal
Axis Factoring với phép xoay Promax cho phép trích đƣợc một nhân tố
với 4 biến quan sát và phƣơng sai trích tích lũy đƣợc là 71.06% (> 50%), Giá trị
Eigenvalue là 2.864 (đạt yêu cầu Eigenvalue > 1), các hệ số tải nhân tố của các biến
quan sát đều lớn hơn 0.5 => Thang đo đạt yêu cầu. Các biến đo lƣờng thành phần
hiệu quả chống thất thu Thuế đều đƣợc sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
4.2.3.1. Phân tích CFA cho các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả chống thất thu Thuế
GTGT
Đánh giá lại các thang đo bằng hệ số tin cậy tổng hợp và phân tích nhân tố
khẳng định CFA dựa vào dữ liệu của nghiên cứu chính thức với kích thƣớc mẫu n=
120. Từ kết quả EFA có 05 khái niệm chính đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên
cứu.
-57-
Mô hình tới hạn (saturated model) là mô hình mà trong đó các khái niệm
nghiên cứu đƣợc tự do quan hệ với nhau, nó đƣợc sử dụng để kiểm định giá trị phân
biệt của tất cả các khái niệm nghiên cứu.
Hình 4.1. Kết quả CFA: các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Kết quả CFA sau khi xét mối tƣơng quan giữa sai số biến quan sát cho thấy
mô hình có 80 bậc tự do, Chi-bình phƣơng là 83.705 (p = 0.000); TLI = 0.994; CFI
= 0.996; (TLI, CFI > 0.9); GFI = 0.919; Chi-bình phƣơng/df = 1.046; RMSEA =
0.02 (CMIN/df < 2, RMSEA < 0.08), các chỉ số đều đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, mô hình
phù hợp với dữ liệu thị trƣờng (Nguyễn Đình Thọ, 2011) (Hình 4.1).
-58-
Bảng 4.13. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Cov S.E. r C.R. P
HTCS <--> TTDV 0.229 0.094 0.265 2.428 0.015
HTCS <--> UDCN 0.23 0.075 0.341 3.044 0.002
HTCS <--> BMTC 0.253 0.082 0.357 3.091 0.002
HTCS <--> TTKT 0.303 0.086 0.419 3.531 ***
TTDV <--> UDCN 0.132 0.063 0.225 2.106 0.035
TTDV <--> BMTC 0.15 0.069 0.243 2.178 0.029
TTDV <--> TTKT 0.287 0.077 0.457 3.754 ***
UDCN <--> BMTC 0.129 0.053 0.268 2.417 0.016
UDCN <--> TTKT 0.138 0.055 0.281 2.507 0.012
BMTC <--> TTKT 0.197 0.063 0.382 3.154 0.002
Ghi chú: Cov: hiệp phƣơng sai; r: hệ số tƣơng quan
Các khái niệm đạt giá trị phân biệt khi mối tƣơng quan giữa các khái niệm
nghiên cứu thực sự khác biệt so với một. Mô hình tới hạn (là mô hình mà tất cả các
khái niệm đƣợc tự do quan hệ với nhau (Anderson và Gerbing, 1988) đƣợc sử dụng
để kiểm định giá trị phân biệt tất cả khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả CFA cho thấy mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu đều có giá
trị p = 0.000 < 0.05. Nhƣ vậy, với độ tin cậy 95%, chúng ta có thể khẳng định mối
quan hệ các khái niệm này khác với một (xem Bảng 4.13) nên chúng đều đạt giá trị
phân biệt.
-59-
Bảng 4.14. Trọng số tải của các thang đo
Mối quan hệ Hệ số tải
HTCS1 <--- HTCS 0.881
HTCS2 <--- HTCS 0.868
HTCS3 <--- HTCS 0.723
TTDV1 <--- TTDV 0.874
TTDV2 <--- TTDV 0.779
TTDV3 <--- TTDV 0.78
UDCN1 <--- UDCN 0.728
UDCN2 <--- UDCN 0.96
UDCN3 <--- UDCN 0.777
BMTC1 <--- BMTC 0.783
BMTC2 <--- BMTC 0.88
BMTC3 <--- BMTC 0.675
TTKT1 <--- TTKT 0.803
TTKT2 <--- TTKT 0.79
TTKT3 <--- TTKT 0.771
Với độ tin cậy 95%, thang đo đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa đều cao hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (p < 5%) (Gerbing và Anderson 1988). Tất cả trọng số CFA của tất cả biến quan sát đều lớn hơn 0.5, khẳng định tính đơn hƣớng
và giá trị hội tụ của các thang đo sử dụng trong mô hình.
-60-
4.2.3.2. Phân tích CFA cho thang đo hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Hình 4.2. Kết quả CFA hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Kết quả CFA sau khi xét mối tƣơng quan giữa sai số biến quan sát cho thấy
mô hình có 1 bậc tự do, Chi-bình phƣơng là 0.204 (p = 0.651); TLI =1.020; CFI =
1.000 (TLI, CFI > 0.9); GFI = 0.999, Chi-bình phƣơng/df = 0.204; RMSEA = 0.000
(CMIN/df < 2, RMSEA < 0.08), các chỉ số đều đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, mô hình phù
hợp với dữ liệu thị trƣờng (Nguyễn Đình Thọ, 2011) (Hình 4.2).
-61-
Bảng 4.15. Trọng số tải của các thang đo
Mối quan hệ Hệ số tải
CTTT1 <--- CTTT 0.65
CTTT2 <--- CTTT 0.671
CTTT3 <--- CTTT 0.862
CTTT4 <--- CTTT 0.84
Với độ tin cậy 95%, thang đo đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa đều cao hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (p < 5%) (Gerbing và Anderson 1988). Tất cả trọng số CFA của tất cả biến quan sát đều lớn hơn 0.5, khẳng định tính đơn hƣớng
và giá trị hội tụ của các thang đo sử dụng trong mô hình.
4.2.3.3. Phân tích CFA cho mô hình tới hạn
Hình 4.3. Kết quả CFA mô hình tới hạn
-62-
Kết quả CFA sau khi xét mối tƣơng quan giữa sai số biến quan sát cho thấy
mô hình có 137 bậc tự do, Chi-bình phƣơng là 157.355 (p = 0.000); TLI = 0.979;
CFI = 0.983 (TLI, CFI > 0.9); GFI = 0.881; Chi-bình phƣơng/df = 1.149; RMSEA
= 0.035 (CMIN/df < 2, RMSEA < 0.08), các chỉ số đều đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, mô
hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng (Nguyễn Đình Thọ, 2011) (Hình 4.3).
Bảng 4.16. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
Cov S.E. r C.R. P
DKLV <--> TLPL 0.132 0.055 0.258 2.38 0.017
DKLV <--> PTDT 0.257 0.08 0.354 3.227 0.001
DKLV <--> DLLV 0.283 0.073 0.457 3.856 ***
DKLV <--> GDLD 0.133 0.065 0.217 2.044 0.041
DKLV <--> GBDN 0.141 0.057 0.275 2.487 0.013
TLPL <--> PTDT 0.282 0.08 0.402 3.514 ***
TLPL <--> DLLV 0.394 0.082 0.659 4.83 ***
TLPL <--> GDLD 0.179 0.066 0.304 2.721 0.007
TLPL <--> GBDN 0.189 0.059 0.382 3.223 0.001
PTDT <--> DLLV 0.499 0.104 0.588 4.787 ***
PTDT <--> GDLD 0.222 0.09 0.266 2.481 0.013
PTDT <--> GBDN 0.303 0.082 0.431 3.697 ***
DLLV <--> GDLD 0.481 0.094 0.674 5.116 ***
DLLV <--> GBDN 0.411 0.082 0.685 4.983 ***
GDLD <--> GBDN 0.269 0.071 0.456 3.775 ***
Ghi chú: Cov: hiệp phƣơng sai; r: hệ số tƣơng quan
Kết quả CFA cho thấy mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu hầu hết đều
có giá trị p = 0.000 < 0.05. Nhƣ vậy, với độ tin cậy 95%, chúng ta có thể khẳng định
-63-
mối quan hệ các khái niệm này khác với một (xem Bảng 4.14) nên chúng đều đạt
giá trị phân biệt.
Bảng 4.17. Trọng số tải của các thang đo
Mối quan hệ
Hệ số tải
HTCS
0.891
HTCS1
<---
HTCS
0.859
HTCS2
<---
HTCS
0.723
HTCS3
<---
TTDV
0.863
TTDV1
<---
TTDV
0.79
TTDV2
<---
TTDV
0.783
TTDV3
<---
UDCN
0.737
UDCN1
<---
UDCN
0.947
UDCN2
<---
UDCN
0.785
UDCN3
<---
BMTC
0.817
BMTC1
<---
BMTC
0.838
BMTC2
<---
BMTC
0.686
BMTC3
<---
TTKT
0.786
TTKT1
<---
TTKT
0.798
TTKT2
<---
TTKT
0.782
TTKT3
<---
CTTT
0.782
CTTT4
<---
CTTT
0.766
CTTT3
<---
CTTT
0.787
CTTT2
<---
CTTT
0.797
CTTT1
<---
Với độ tin cậy 95%, thang đo đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa đều cao hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (p < 5%) (Gerbing và Anderson 1988). Tất cả
-64-
trọng số CFA của tất cả biến quan sát đều lớn hơn 0.5, khẳng định tính đơn hƣớng
và giá trị hội tụ của các thang đo sử dụng trong mô hình.
Ngoài hệ số Cronbach’s Alpha, độ tin cậy tổng hợp của thang đo còn đƣợc thể
hiện thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability) và tổng phƣơng sai
trích đƣợc (variance extracted). Độ tin cậy tổng hợp (ρc) và phƣơng sai trích (ρvc)
phải lớn hơn 0.5 thì thang đo mới đạt yêu cầu.
Bảng 4.18. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Thành phần Số biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp Tổng phƣơng sai trích Đánh giá
Hệ thống chính sách 3 0.866 0.865
Tuyên truyền và động viên khuyến khích 3 0.854 0.661
Ứng dụng công nghệ 3 0.866 0.685
Bộ máy tổ chức Đạt yêu cầu 3 0.825 0.613
tra tra kiểm 3 0.832 0.622
Thanh giám sát Hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT 4 0.864 0.613
Tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về phƣơng sai trích tổng hợp (ρvc ≥ 50%),
độ tin cậy tổng hợp (ρc ≥ 0.5) và hệ số Cronbach’s Alpha (α ≥ 0.6). Vì thế các thang
đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế hoàn toàn có thể
tin cậy đƣợc. Thang đo sau khi thực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA hoàn
toàn thỏa điều kiện để tiến hành phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
4.3. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mô hình có 05 khái niệm đƣợc đƣa vào để kiểm định độ thích hợp của mô
hình bao gồm: (1) Hệ thống chính sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3)
Ứng dụng công nghệ, (4) Công tác thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên
truyền và động viên khuyến khích. Biến phụ thuộc là hiệu quả chống thất thu Thuế
GTGT của NTNN.
-65-
Hình 4.4. Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mô hình có 137 bậc tự do
với giá trị thống kê Chi-square là 157.355; p=0.000. Khi điều chỉnh bằng cách chia
giá trị Chi-square cho bậc tự do thì ta thấy chỉ tiêu này đạt đƣợc mức độ phù hợp
(1.149 < 2), nhƣ vậy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thị trƣờng. Các chỉ
tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu cầu (TLI = 0.979, CFI = 0.983, GFI
= 0.881; RMSEA = 0.035 < 0.08). Nhƣ vậy mô hình nghiên cứu tƣơng đối thích
hợp với dữ liệu thu thập từ thị trƣờng.
-66-
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P
Ƣớc lƣợng chƣa chuẩn hóa
Ƣớc lƣợng chuẩn hóa
CTTT <--- HTCS
0.183
0.063
0.223
2.903
0.004
CTTT <--- TTDV
0.352
0.078
0.364
4.528
***
CTTT <--- UDCN
0.152
0.083
0.125
1.828
0.068
CTTT <--- BMTC
0.089
0.322
4.04
***
0.36
CTTT <--- TTKT
0.103
0.274
3.114
0.002
0.32
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình đƣợc trình
bày ở (Bảng 4.18) cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy
là 95%.
Kết quả chuẩn hóa của mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có 05 yếu tố
tác động dƣơng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN. Tuyên
truyền và động viên là yếu tố tác động mạnh nhất (trọng số hồi quy đã chuẩn hoá
bằng 0.364). Bộ máy tổ chức ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí
thứ hai (trọng số hồi quy đã chuẩn hoá là 0.322). Thanh tranh kiểm tra ảnh hƣởng
đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ 3 (trọng số hồi quy chuẩn hóa bằng
0.274). Hệ thống chính sách ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí
thứ 4 (trọng số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.223). Cuối cùng, ứng dụng công nghệ ảnh
hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT (trọng số hồi quy đã chuẩn hoá
bằng 0.125).
Kết quả cho thấy các biến độc lập: 1) Hệ thống chính sách Thuế; (2) Tổ chức
bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng công nghệ; (4) Công tác thanh tra kiểm tra giám
sát; (5) Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích giải thích đƣợc khoảng
-67-
82% phƣơng sai của hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT của NTNN tại Cục Thuế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nghiên cứu thực hiện kiểm định Bootstrap bằng cách lấy mẫu lập lại với kích
thƣớc N=1000. Qua kiểm định cho thấy độ chệch và sai số của độ chệch giữa ƣớc
lƣợng Bootstrap và ƣớc lƣợng tối ƣu ML có xuất hiện nhƣng không lớn. Vì thế,
nghiên cứu kết luận ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu này đáng tin cậy.
Bảng 4.20. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap N = 1000
Mối quan hệ SE SE-SE Mean Bias SE-Bias
CTTT <--- HTCS 0.07 0.002 0.182 -0.001 0.002
CTTT <--- TTDV 0.096 0.002 0.359 0.007 0.003
CTTT <--- UDCN 0.092 0.002 0.152 -0.001 0.003
CTTT <--- BMTC 0.11 0.002 0.361 0.001 0.003
CTTT <--- TTKT 0.118 0.003 0.334 0.014 0.004
Sau khi thực hiện kiểm định thang đo về độ tin cậy và phân tích nhân tố khẳng
định CFA thì mô hình nghiên cứu không có sự thay đổi và có 05 giả thuyết nghiên
cứu. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng kỹ thuật kiểm định mô hình cấu trúc
tuyến tính SEM thì có 5 giả thuyết đƣợc chấp nhận. Kết quả kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu đƣợc tổng hợp trong Bảng 4.21 nhƣ sau:
Bảng 4.21. Tổng kết kiểm định giả thuyết
Kết quả
Chấp nhận H1 Nội dung Giả thuyết H1: Hệ thống chính sách tác động cùng chiều đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Chấp nhận H2 Giả thuyết H2: Tổ chức bộ máy thu thế tác động cùng chiều đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
-68-
Chấp nhận H3 Giả thuyết H3: Ứng dụng công nghệ tác động cùng chiều đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Chấp nhận H4 Giả thuyết H4: Công tác thanh tra kiểm tra giám sát tác động cùng chiều đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Chấp nhận H5 Giả thuyết H5: Chính sách tuyên truyền và động viên tác động cùng chiều đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT đối với NTNN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với các nghiên cứu trƣớc: Sandmo
(2004), TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009); PGS.TS.Lê
Xuân Trƣờng và TS.Nguyễn Đình Chiến (2013).
So với các nghiên cứu của Sandmo (2004), nghiên cứu của tác giả thực hiện
tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy cả hai nghiên cứu có cùng đối tƣợng nghiên cứu là các
yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý Thuế, kết quả nghiên cứu cũng có nhiều sự
khác biệt. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu đều đã tìm ra đƣợc một số yếu tố tƣơng
đồng tác động đến hiệu quả quản lý Thuế. Cả hai nghiên cứu đều chứng minh đƣợc
rằng: yếu tố chính sách Thuế và vấn đề nhân sự đều ảnh hƣởng đến công tác quản lý
Thuế. Tuy nghiên cứu của Sandmo (2004) đã sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi
quy bội để kiểm định mô hình, vì vậy dẫn đến mức độ giải thích mô hình không
cao. Trong nghiên cứu của tác giả đã khắc phục đƣợc hạn chế này bằng cách thực
hiện phƣơng pháp phân tích cấu trúc tuyến tính với mô hình SEM.
Kết quả nghiên cứu của tác giả phù hợp với nghiên cứu của TS.Nguyễn Thị
Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009). Tuy cả hai nghiên cứu có cùng đối
tƣợng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý Thuế, kết quả
nghiên cứu không có nhiều sự khác biệt. Cả hai nghiên cứu đều chứng minh đƣợc
rằng: 1) Hệ thống chính sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng
công nghệ; (4) Công tác thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và
-69-
động viên khuyến khích đều ảnh hƣởng đến công tác quản lý Thuế. Tuy nghiên cứu
của TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS.Phạm Nữ Mai Anh (2009) đã sử dụng
phƣơng pháp phân tích hồi quy bội để kiểm định mô hình, vì vậy dẫn đến mức độ
giải thích mô hình không cao. Trong nghiên cứu của tác giả đã khắc phục đƣợc hạn
chế này bằng cách thực hiện phƣơng pháp phân tích cấu trúc tuyến tính với mô hình
SEM.
So với nghiên cứu PGS.TS.Lê Xuân Trƣờng và TS.Nguyễn Đình Chiến
(2013). Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với nghiên cứu trƣớc. Cả hai
nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố chế độ sổ sách kế toán, áp dụng chế độ chính sách đều
ảnh hƣởng tích cực công tác quản lý Thuế. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả có bổ
sung thêm yếu tố mới đó là: Ứng dụng công nghệ và Chính sách tuyên truyền và
động viên khuyến khích.
Nhìn chung, nghiên cứu của tác giả đã giải quyết đƣợc hạn chế cốt lõi mà các
nghiên cứu trƣớc chƣa thực hiện đó là nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình cấu
trúc tuyến tính và sử dụng phƣơng pháp phân tích SEM để kiểm định mô hình.
Tóm tắt chƣơng 4
Chƣơng này trình bày kết quả về mẫu nghiên cứu dƣới dạng mô tả thống kê,
kết quả về kiểm định các thang đo của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá
độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau đó kiểm
định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với các giả thuyết đã đƣợc đƣa ra.
Kết quả chuẩn hóa của mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có 05 yếu tố
tác động đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT: 1) Hệ thống chính sách Thuế; (2)
Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng công nghệ; (4) Công tác thanh tra kiểm tra
giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích. Nhƣ vậy các giả
thuyết H1, H2, H3, H4 và H5 đều đƣợc chấp nhận. Chƣơng tiếp theo sẽ tóm tắt toàn
bộ nghiên cứu, những đóng góp, hàm ý quản trị cũng nhƣ những hạn chế của nghiên
cứu này và định hƣớng các nghiên cứu tiếp theo.
-70-
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về Thuế GTGT, thất thu
Thuế, và hành vi gian lận Thuế. Dựa trên những cơ sở lý thuyết này cùng các
nghiên cứu trƣớc ở trong và ngoài nƣớc, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm
mục tiêu đánh giá những yếu tố tác động đến hiệu quả chống thất Thuế GTGT của
NTNN tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Qua khảo sát và phân tích, nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
chống thất Thuế GTGT của NTNN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố tác
động đến hiệu quả chống thất Thuế GTGT của NTNN bao gồm: 1) Hệ thống chính
sách Thuế; (2) Tổ chức bộ máy thu Thuế; (3) Ứng dụng công nghệ, (4) Công tác
thanh tra kiểm tra giám sát; (5) Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích.
Bảng 5.1. Mức độ ảnh hƣởng theo thứ tự
Biến Trị tuyệt đối Beta chuẩn hóa Trọng số ảnh hƣởng Thứ tự ảnh hƣởng
Tuyên truyền và động viên 14% 0.364 1
Bộ máy tổ chức 12% 0.322 2
Thanh tranh kiểm tra 10% 0.274 3
Hệ thống chính sách 9% 0.223 4
Ứng dụng công nghệ 5% 0.125 5
2.614 Tổng cộng
Trong đó, yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT dựa trên hệ
số Beta chuẩn hóa theo lần lƣợt là:
1. Tuyên truyền và động viên là yếu tố tác động mạnh nhất (β = 0.364).
2. Bộ máy tổ chức ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ
hai (β là 0.322).
-71-
3. Thanh tra kiểm tra ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí thứ
3 (β = 0.274).
4. Hệ thống chính sách ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế ở vị trí
thứ 4 (β = 0.223).
5. Ứng dụng công nghệ ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
ở vị trí thứ 5 (β = 0.125).
Mô hình đƣợc viết theo dƣới dạng beta đã chuẩn hóa:
CTTT = 0.364 *TTDV + 0.322 *BMTT + 0.274 * TTKT +0.223 HTCS +
0.125*UDCN + e
Mô hình hồi quy có hệ số R2 = 82%, chứng tỏ độ phù hợp của mô hình với bộ
dữ liệu, giải thích đƣợc 82% mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố hiệu quả chống thất
thu Thuế GTGT của NTNN với bộ dữ liệu khảo sát. Các giả thuyết nghiên cứu H1,
H2, H3, H4 và H5 đều đƣợc chấp nhận.
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Cải thiện yếu tố tuyên truyền và động viên khuyến khích
Bảng 5.2. Thống kê mô tả thang đo tuyên truyền và động viên khuyến khích
Nội dung biến quan sát Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
120 .996 2.91
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích cho đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự quan tâm
120 .989 2.78 Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc phổ biến rộng rãi từng đối tƣợng của từng địa phƣơng
120 1.063 2.94 Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
120 .89289 2.8778 Giá trị trung bình
-72-
Thứ nhất: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền chính sách Thuế:
Tiếp tục cải tiến chƣơng trình tuyên truyền chính sách Thuế thông qua kênh
truyền hình: thi tìm hiểu chính sách Thuế có thƣởng, các tiểu phẩm hài, kịch có
lồng ghép chính sách Thuế. Đƣa Thuế vào chƣơng trình giáo dục công dân trong
học đƣờng thành một môn học thực sự trong chƣơng trình phổ thông, giáo dục cho
trẻ nhỏ ý thức rằng việc nộp Thuế là nghĩa vụ rất bình thƣờng của công dân và nhận
thức rằng hành vi trốn Thuế là tội lỗi để các em biết trách nhiệm và nghĩa vụ với đất
nƣớc, từ đó pháp luật Thuế mới đảm bảo đƣợc thực thi tốt; đồng thời thông qua
tuyên truyền nâng cao ý thức cho ngƣời dân về thói quen mua hàng không lấy hóa
đơn là tiếp tay cho hành vi trốn Thuế cho không ít ngƣời kinh doanh. Cơ quan Thuế
tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn ngƣời nộp Thuế lập hồ sơ đề nghị hoàn Thuế phải
đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ đề nghị hoàn Thuế theo
đúng quy định hiện hành; công chức Thuế thuộc bộ phận giải quyết hoàn Thuế phải
thực hiện đầy đủ các bƣớc theo quyết định 905/QĐ -TCT ngày 01/7/2011 của Tổng
Cục trƣởng Tổng Cục Thuế về việc ban hành quy trình hoàn Thuế.
Thứ hai: Đẩy mạnh dịch vụ tƣ vấn Thuế:
Để hiểu cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định của chính sách Thuế không
phải là việc đơn giản đối với các NTNN, nhất là khi áp dụng cơ chế quản lý theo
phƣơng thức tự khai, tự tính và tự nộp. Do vậy, nên khuyến khích phát triển hoạt
động dịch vụ tƣ vấn Thuế. Tƣ vấn Thuế gồm 2 dạng:
Tƣ vấn Thuế với danh nghĩa là dịch vụ công, khi đó tƣ vấn Thuế là một chức
năng thuộc lĩnh vực hành chính của cơ quan Thuế.
Tƣ vấn Thuế với danh nghĩa là dịch vụ tƣ, đây là một hoạt động dịch vụ có
thu, các đối tƣợng nộp Thuế có nhu cầu phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động tƣ
vấn.
Thực tiễn cho thấy cần phát triển song song cả dịch vụ Thuế công và dịch vụ
Thuế tƣ. Ƣu điểm cơ bản nhất của dịch vụ Thuế công là dịch vụ không thu phí. Tuy
vậy, dịch vụ Thuế công thƣờng không phong phú, đa dạng bằng dịch vụ Thuế tƣ,
-73-
không thể thỏa mãn mọi nhu cầu về dịch vụ Thuế của đối tƣợng nộp thuế. Có những
loại dịch vụ mà cơ quan quản lý Thuế không thể cung cấp cho đối tƣợng nộp thuế
nhƣ dịch vụ kế toán Thuế, dịch vụ lập kế hoạch Thuế,Trong khi đó, dịch vụ
Thuế tƣ có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu liên quan đến lĩnh vực dịch vụ Thuế của
khách hàng nhƣng tốn kém chi phí hơn cho ngƣời sử dụng dịch vụ.
Thứ ba: Phân loại NTNN nhằm phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra:
Đối với nhóm NTNN cố ý sai phạm để trốn Thuế: cần tăng cƣờng kiểm tra,
thanh tra và xử lý nghiêm minh, có cơ chế giám sát chặt chẽ cho đến khi chấp hành
tốt thì mới giảm bớt công tác thanh tra, kiểm tra. Cần chú trọng thanh tra các NTNN
có khả năng trốn Thuế gây thất thu cho NSNN nhƣ các trƣờng hợp hoàn thuế lớn
của những doanh nghiệp không có uy tín trong kinh.
Đối với nhóm NTNN sai sót vô tình, thiếu hiểu biết pháp luật: Cần tăng cƣờng
công tác phổ biến và hƣớng dẫn pháp luật; công tác thanh tra, kiểm tra chỉ nên thực
hiện theo phƣơng châm đột xuất.
5.2.2. Cải thiện yếu tố bộ máy tổ chức
Bảng 5.3. Thống kê mô tả thang đo tiền lƣơng và phúc lợi
Nội dung biến quan sát
Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
120 2.66 .912 Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo
120 2.68 .944 Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu Thuế GTGT
120 2.67 .982 Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế mới nhất
120 2.6694 .81018 Giá trị trung bình
-74-
Xây dựng lực lƣợng công chức thanh tra Thuế có trình độ chuyên môn sâu về
chế độ chính sách Thuế, thủ tục hoàn Thuế, kế toán tài chính doanh nghiệp, Luật
kinh tế, Luật thƣơng mại, có tính chuyên nghiệp cao và có phẩm chất đạo đức tốt;
Nâng cao trình độ tin học cho công chức thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu phân
tích thông tin, đánh giá độ rủi ro trong công tác khấu trừ, hoàn Thuế; phân tích khả
năng gian lận Thuế qua cơ sở dữ liệu là hồ sơ kê khai Thuế hàng tháng, hồ sơ xin
hoàn Thuế của NTNN;
Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho công chức thanh
tra nhằm nâng cao kỷ năng về Thuế, trong đó tập trung xây dựng các tài liệu mang
tính chuyên sâu, chuyên ngành; tạo điều kiện cho công chức thanh tra tham gia lớp
học Luật, tin học, ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ; khuyến khích nghỉ hƣu non
đối với những công chức lớn tuổi, làm việc không hiệu quả.
Tổ chức định kỳ công tác tổng kết, phổ biến kinh nghiệm trong nội bộ qua
hoạt động kiểm tra; kết hợp với việc thƣờng xuyên cập nhật chính sách mới, nghiệp
vụ mới, hệ thống hóa các hành vi gian lận Thuế, trốn Thuế đã phát sinh trong thời
gian qua để phổ biến cho công chức ngành Thuế nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác quản lý Thuế, đƣa ra những dự báo để không ngừng nâng cao trình độ
công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong bối cảnh cuộc sống ngày càng phát
triển với tốc độ cao và thủ đoạn gian lận Thuế ngày càng tinh vi.
5.2.3. Cải thiện yếu tố thanh tra kiểm tra
Bảng 5.4. Thống kê mô tả thang đo thanh tra kiểm tra
Nội dung biến quan sát
Số quan sát 120 Giá trị trung bình 2.50 Độ lệch chuẩn .907 Công tác kiểm tra giám sát đã đƣợc chú trọng
120 2.45 .977
120 2.78 1.168 Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản nợ Thuế Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự chặt chẽ
120 2.5778 .88004 Giá trị trung bình
-75-
Cơ quan Thuế có thể thực hiện tốt chức năng điều tra về Thuế vì có những
thuận lợi nhƣ: cơ quan Thuế trực tiếp quản lý các đối tƣợng nộp thuế nên có hệ
thống dữ liệu về từng đối tƣợng nộp thuế; thông tin trên mạng của hệ thống Thuế
ngày càng hoàn chỉnh; công chức Thuế nắm vững các chính sách Thuế, các thủ tục
hành chính Thuế, có trình độ kế toán, phân tích tài chính và có tính chuyên môn
cao. Mặt khác, hiện nay cơ quan Thuế chƣa có chức năng điều tra, khởi tố tội trốn
Thuế nhƣ các nƣớc đang áp dụng. Do đó đã hạn chế việc ngăn chặn kịp thời các
trƣờng hợp cố ý trốn Thuế với số lƣợng lớn hoặc có hành vi chiếm đoạt tiền Thuế
của Nhà nƣớc thông qua việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, từ đó cũng hạn chế
hiệu lực trong quản lý Thuế.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra Thuế:
NTNN hiện nay thực hiện kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau, có quy
mô về vốn khác nhau, do đó việc phân loại ngành kinh doanh và quy
mô hoạt động của NTNN sẽ giúp ích nhiều cho công tác kiểm tra. Mô hình
kiểm tra sẽ đƣợc xây dựng một phần từ những đánh giá rủi ro về Thuế của một
NTNN hoạt động ở những lĩnh vực khác nhau và có quy mô khác nhau.
Quy mô NTNN cũng sẽ đƣợc chia ra làm theo quy mô khác nhau, số thuế phát
sinh hàng năm cũng sẽ đƣợc chia theo mức độ tƣơng tự. Dựa trên những tiêu chí đó,
công chức Thuế sẽ đƣa ra những kế hoạch kiểm tra cho phù hợp với tình hình thực
tế.
Tình hình kinh doanh của NTNN cũng nên đƣợc xét là một yếu tố khi xây
dựng kế hoạch kiểm tra Thuế. Trong tình hình nền kinh tế khó khăn, việc
kinh doanh của NTNN không thuận lợi có thể xét giãn thời gian thực hiện
kiểm tra Thuế, có thể 2 hoặc 3 năm kiểm tra một lần. Bởi vì có những NTNN
kinh doanh theo mùa vụ, chỉ có doanh thu khi đúng vào dịp lễ tết hoặc lễ hội, gặp
trƣờng hợp thua lỗ do nguyên nhân khách quan nhƣ dịch bệnh, thiên tai,…doanh
thu không bù đắp nổi chi phí thì việc nộp Thuế là một điều bất khả thi. Nếu cơ quan
Thuế quá nguyên tắc trong việc thực hiện công tác kiểm tra Thuế thì có thể gây ra
-76-
những phản ứng tiêu cực cho NTNN nhƣ chán nản, ác cảm với Nhà nƣớc nói chung
và ngành Thuế nói riêng.
5.2.4. Cải thiện yếu tố hệ thống chính sách
Bảng 5.5. Thống kê mô tả thang đo hệ thống chính sách
Nội dung biến quan sát Độ lệch chuẩn
Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ Số quan sát 120 Giá trị trung bình 2.63 1.137
Chế tài xử phạt đối với trƣờng hợp gian lận Thuế 120 2.85 1.113
120 2.83 1.097 Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp thời
120 2.7694 .98901 Giá trị trung bình
Thứ nhất, Về Luật quản lý Thuế, Luật Thuế GTGT, là những luật chính
chi phối ngƣời nộp Thuế trong quá trình kinh doanh. Để ngƣời dân tự nguyện tuân
thủ pháp luật Thuế thì trƣớc hết các luật về Thuế phải đảm bảo đƣợc tính công bằng
trong quá trình thực thi và quan trọng là đơn giản hóa luật Thuế. Một luật Thuế quá
phức tạp sẽ càng tạo ra nhiều “lỗ hổng” hơn, để ngƣời dân dựa vào đó mà “trốn thuế
một cách hợp pháp”. Luật Thuế phức tạp không chỉ gây khó hiểu cho ngƣời dân,
cản trở quá trình thực hiện và cả công tác kiểm tra Thuế. Đơn giản hóa luật Thuế
cho cả ngƣời nộp Thuế lẫn cơ quan Thuế sẽ giúp giảm bớt chi phí phát sinh trong
quá trình thực thi và tuân thủ luật Thuế, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng cho
mọi đối tƣợng nộp Thuế, không có sự bao che cho bất kỳ đối tƣợng nào.
Thứ hai, Điều chỉnh một số điểm trong Luật Thuế GTGT, cụ thể:
Đối tƣợng nộp Thuế, miễn Thuế, không chịu Thuế: vấn đề này cũng cần
xem xét một cách thận trọng, quy định rõ ràng và đơn giản hóa những đối tƣợng
nêu trên để tránh tình trạng chồng chéo khi xác định loại đối tƣợng nhằm thực hiện
khấu trừ hoặc miễn giảm Thuế, tránh tình trạng lợi dụng chính sách miễn giảm
Thuế để trốn Thuế, tiêu cực trong quản lý nộp Thuế.
Quản lý hóa đơn: hóa đơn, chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc hạch
toán kinh doanh của NTNN cũng nhƣ công tác quản lý của cơ quan Thuế. Do đó
cần thực hiện tốt việc quản lý hóa đơn từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, khuyến
-77-
khích ngƣời mua hàng lấy hóa đơn để tạo điều kiện quản lý doanh thu
một cách thực tế và chính xác hơn. Cần trả lại quyền quản lý, phát hành, sử dụng
hóa đơn cho doanh nghiệp.
Ngành Thuế chỉ đóng vai trò giám sát việc sử dụng hóa đơn trong kê khai
Thuế, đồng thời có biện pháp chế tài tƣơng đối nghiêm khắc đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn để răn đe các phần tử xấu có ý đồ lợi dụng
hóa đơn để trốn Thuế, gian lận Thuế.
Nâng mức hình phạt với trƣờng hợp vi phạm pháp luật về Thuế đủ sức
răn đe:
Cơ quan Thuế cần làm tốt chức năng xử phạt hành chính. Cần nghiêm
khắc phạt và phạt nặng những đối tƣợng cố tình gian lận làm giảm số Thuế phải
nộp.
Trƣờng hợp cố tình làm giấy tờ giả để đƣợc khấu trừ Thuế cần phải truy cứu
trách nhiệm hình sự, không đơn thuần chỉ xử phạt hành chính nhƣ hiện nay.
Đối với hành vi in hóa đơn giả cần chuyển thành tội phạm hình sự thay vì
phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra, bổ sung tội in trùng hóa đơn trong Luật hình sự
nhƣ là tội làm giả hóa đơn; bổ sung hình phạt rút giấy phép kinh doanh những
NTNN có hành vi bán hàng không xuất hóa đơn.
5.2.5. Cải thiện yếu tố ứng dụng công nghệ
Bảng 5.6. Thống kê mô tả thang đo ứng dụng công nghệ
Nội dung biến quan sát
Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
120 3.92 .931 Cục Thuế tỉnh BRVT đã ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý Thuế
120 3.60 .902 Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý Thuế đƣợc nâng cấp và hiện đại hóa
Hệ thống đƣờng truyền Internet đã đƣợc nâng cấp 120 3.40 .911
120 3.6389 .80450 Giá trị trung bình
-78-
Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ cho công tác quản
lý:
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn
quốc với sự hỗ trợ cao của công nghệ thông tin từ các nguồn thông tin trong ngành
Thuế, và thông tin từ các cá nhân, tổ chức ngoài ngành Thuế.
Xây dựng phần mềm mã vạch trên từng hóa đơn của NTNN để dễ dàng đối
chiếu thông tin NTNN khai, tránh trƣờng hợp NTNN phối hợp nhau xuất hóa đơn
có nội dung khác nhau giữa các liên vì hiện nay cơ quan Thuế vẫn chƣa đối chiếu
đƣợc các liên hóa đơn khi các NTNN đóng trên các tỉnh, thành khác nhau.
Xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại và một mạng lƣới chấp nhận
thanh toán các phƣơng tiện thanh toán hiện đại, rộng khắp và các điều kiện khác để
hạn chế tối đa phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch của nền
kinh tế.
Tổng cục Thuế sớm hoàn thiện nội dung trên phần mềm chƣơng trình quản lý
ấn chỉ về việc chuyển thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đã nhập
trên hệ thống quản lý ấn chỉ sang tải trên Website ngành Thuế để cơ quan Thuế các
cấp và NTNN trên toàn quốc có thể tra cứu thông tin về hóa đơn của NTNN.
5.3. Hạn chế nghiên cứu
Nghiên cứu mẫu nhỏ chỉ có 120 đối tƣợng khảo sát, do đó khó phản ánh chính xác vấn đề nghiên cứu đặt ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy R2 = 82% cho thấy
mô hình chỉ giải thích đƣợc 82% sự biến thiên của hiệu quả chống thất thu Thuế.
Điều này cho thấy còn có các yếu tố ngoài mô hình tác động đến biến hiệu quả
chống thất thu Thuế mà đề tài không đề cập tới. Hiệu quả chống thất thu Thuế còn
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác, trong nghiên cứu tiếp theo cần khám phá các yếu
tố để tạo nên một bức tranh tổng thể về hiệu quả chống thất thu Thuế.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Do đó kết quả
nghiên cứu sẽ tổng quát hơn nếu đƣợc nghiên cứu tại các tỉnh thành khác.
-79-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn Thạc sỹ.
Nxb. Phƣơng Đông, TPHCM.
Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu thực
tiễn trong kinh tế phát triển - Nông nghiệp. Nxb. Phƣơng Đông, TPHCM.
Đỗ Anh Tài, 2008. Phân tích số liệu thống kê. NXB Thống Kê, Hà Nội
Lê Xuân Trƣờng và Nguyễn Đình Chiến (2013), nhận diện các hành vi gian
lận thuế
Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu ở Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ, Học
viện tài chính.
Nguyễn Thế Bình Phƣơng (2016). Các nhân tố tác động đến hiệu quả chống
thất thu Thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10 Tp. HCM, Luận
văn Thạc sĩ,Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và Phạm Nữ Mai Anh (2009), Chống gian lận thuế
GTGT ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, Học viện tài
chính.
Phạm Quang Huy (2009), Thuế nhà thầu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Tp. HCM.
Trần Mạnh Hùng (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Thuế TNDN của
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, luận văn thạc sỹ, Trƣờng
Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trần Hiệp Hƣng (2011), Hoàn thiện chính sách Thuế nhà thầu nước ngoài tại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Tp.HCM.
Sandmo (2004), The research orum on Taxation, Rosendal, Norway.
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo cáo Tổng kết công tác thanh tra, kiểm
tra của các năm 2014, 2015, 2016, 2017.
Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006,
-80-
Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Quản lý Thuế;
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về Thuế;
Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý Thuế.
Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12;
Thông tƣ 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
-81-
PHỤ LỤC I: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào các Anh/Chị
Trƣớc hết, tôi xin cảm ơn Anh/Chị đã có mặt và tham gia buổi thảo luận cho đề tài
nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến chống thất thu Thuế nhà thầu nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Thảo luận này có ý nghĩa rất quan trọng cho
việc định hƣớng triển khai các bƣớc tiếp theo của đề tài nghiên cứu này.
Sự tham gia của các anh/chị trong buổi thảo luận này là hoàn toàn tự nguyện, không
có bất kỳ sự tác động nào đối với việc trả lời và đóng góp ý kiến của các anh/chị. Vì
vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự tham gia tích cực và những ý kiến đóng góp, thẳng
thắn cho đề tài. Tất cả những chia sẻ trung thực của các anh/chị có ý nghĩa quan
trọng cho sự thành công của đề tài này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn tất
cả các anh/chị.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Điều chỉnh, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế
nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Câu hỏi 1: Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu Thuế nhà thầu
nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Dựa trên mô hình 05 yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chống thất thu
Thuế nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tác giả đã đề xuất
-82-
ban đầu), so sánh với công việc hiện tại của anh/chị, anh/chị hãy cho biết ý kiến của
mình đối với các yếu tố tác động đến hiệu quả chống thất thu Thuế nhà thầu nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đƣợc nêu dƣới đây?
Thành phần Ý kiến đánh giá Ghi chú
Đồng ý Không đồng ý Không có ý
kiến
Tuyên truyền và động viên
Bộ máy tổ chức
Thanh tranh kiểm tra
Hệ thống chính sách
Ứng dụng công nghệ
Ngoài ra, Anh/Chị có bổ sung thêm yếu tố nào tác động đến hiệu quả chống
thất thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và anh/chị
vui lòng diễn giải cụ thể hơn?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
-83-
2. Hiệu chỉnh thang đo
Thu thập ý kiến của mọi ngƣời về các câu hỏi dự kiến để phát triển thang đo.
Phần trên chúng ta đã thảo luận khá kỹ lƣỡng về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
chống thất thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ở
đây tôi đã chuẩn bị sẵn một bảng câu hỏi, gồm một số câu hỏi mà tôi dự định sẽ
dùng nó để khảo sát ý kiến về hiệu quả chống thất thu Thuế nhà thầu nƣớc ngoài
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trƣớc khi kết thúc buổi thảo luận hôm nay,
mong các anh chị cho ý kiến về các câu hỏi sau:
Nội dung nào của thể hiện Hệ thống chính sách Thuế:
- Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ
- Chế tài xử phạt đối với trƣờng hợp gian lận Thuế
- Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp
thời
- Ý kiến khác:…………………………………………………………………...
Nội dung nào thể hiện Bộ máy tổ chức:
- Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo
- Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu Thuế GTGT
- Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế mới nhất
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
Nội dung nào thể Ứng dụng công nghệ:
- Cục Thuế tỉnh BRVT đã ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý Thuế
- Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý Thuế đƣợc nâng cấp và
hiện đại hóa
- Hệ thống đƣờng truyền Internet đã đƣợc nâng cấp
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
-84-
Nội dung nào thể hiện Công tác thanh tra kiểm tra giám sát:
- Nhân viên đƣợc mọi ngƣời tôn trọng và tin cậy
- Đồng nghiệp trong công ty luôn đƣợc mọi ngƣời tôn trọng và tin cậy
- Công ty có chính sách tăng cƣờng sự đoàn kết giữa các đồng nghiệp
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
Nội dung nào thể hiện Giúp đỡ lãnh đạo của công ty:
- Công tác kiểm tra giám sát đã đƣợc chú trọng
- Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản
nợ Thuế
- Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự chặt chẽ
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
Nội dung nào thể hiện Tuyên truyền động viên khuyến khích:
- Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích cho đối tƣợng nộp Thuế
đã thực sự quan tâm
- Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc phổ biến rộng rãi từng đối tƣợng
của từng địa phƣơng
- Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
Nội dung nào thể hiện Hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT:
- Chống thất thu Thuế đã đƣợc tăng cƣờng
- Biện pháp chống thất thu Thuế đã đƣợc phát huy tác dụng
- Số đơn vụ trốn Thuế và số Thuế bị thu đã giảm đáng kể
- Công tác chống thất thu Thuế đã đƣợc chú trọng trong suốt thời gian qua
- Ý kiến khác: :………………………………………………………………….
-85-
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
STT Họ và tên Các phòng thuộc Cục Thuế
1 Trần Hiệp Hƣng Trƣởng phòng Thanh tra thuế
2 Trần Mạnh Hùng Trƣởng phòng Kiểm tra nội bộ
3 Nguyễn Thị Ngân Phó trƣởng phòng Kiểm tra thuế
4 Đinh Hùng Hiệp Chuyên viên phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ NNT
5 Vũ Thị Kim Hằng Phó trƣởng phòng Kê khai - Kế toán thuế
-86-
PHỤ LỤC III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Thành phần Ý kiến đánh giá Ghi chú
Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
5
5
5
5
5
Tuyên truyền và động viên Bộ máy tổ chức Thanh tranh kiểm tra Hệ thống chính sách Ứng dụng công nghệ
ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO
Thang đo gốc
Mức độ điều chỉnh
Thang đo sau khi điều chỉnh
Hệ thống chính sách Thuế
Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ
Giữ nguyên
Điều chỉnh từ ngữ cho rõ nghĩa
Chế tài đối với trƣờng hợp gian lận Thuế
Giữ nguyên
Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp thời
Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ Chế tài xử phạt đối với trƣờng hợp gian lận Thuế Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp thời Bộ máy tổ chức
Giữ nguyên
Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo
Điều chỉnh từ ngữ cho rõ nghĩa
Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa
Giữ nguyên
Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế mới nhất
Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu Thuế GTGT Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế mới nhất Ứng dụng công nghệ
Điều chỉnh từ ngữ cho rõ nghĩa
Cục Thuế tỉnh BRVT đã ứng dụng công nghệ
Giữ nguyên
Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý Thuế đƣợc nâng cấp và hiện đại hóa
truyền
Giữ nguyên
Hệ thống đƣờng truyền Internet đã đƣợc nâng cấp
Cục Thuế tỉnh BRVT đã ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý Thuế Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý Thuế đƣợc nâng cấp và hiện đại hóa Hệ thống đƣờng Internet đã đƣợc nâng cấp
-87-
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát
Công tác giám sát đã đƣợc chú trọng
Điều chỉnh từ ngữ cho rõ nghĩa
Công tác kiểm tra giám sát đã đƣợc chú trọng
Giữ nguyên
Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản nợ Thuế
Giữ nguyên
Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự chặt chẽ
Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản nợ Thuế Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự chặt chẽ
Tuyên truyền động viên khuyến khích
Giữ nguyên
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích cho đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự quan tâm
Giữ nguyên
Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc phổ biến rộng rãi từng đối tƣợng của từng địa phƣơng
Giữ nguyên
Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích cho đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự quan tâm Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc phổ biến rộng rãi từng đối tƣợng của từng địa phƣơng Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Giữ nguyên
Chống thất thu Thuế đã đƣợc tăng cƣờng
Giữ nguyên
Biện pháp chống thất thu Thuế đã đƣợc phát huy tác dụng
Chống thất thu Thuế đã đƣợc tăng cƣờng Biện pháp chống thất thu Thuế đã đƣợc phát huy tác dụng
Điều chỉnh từ ngữ cho rõ nghĩa
Số đơn vụ trốn Thuế bị thu đã giảm đáng kể
Số đơn vụ trốn Thuế và số Thuế bị thu đã giảm đáng kể
Giữ nguyên
Công tác chống thất thu Thuế đã đƣợc chú trọng trong suốt thời gian qua
Công tác chống thất thu Thuế đã đƣợc chú trọng trong suốt thời gian qua
-88-
PHỤ LỤC IV: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
BCH số: …….
Kính chào các anh (chị)!
Tôi là Đỗ Kim Hồng đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
chống thất thu Thuế GTGT của NTNN. Sự trả lời khách quan của anh/chị sẽ góp
phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. Toàn bộ thông tin
thu đƣợc sẽ đƣợc bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự giúp
đỡ của quý anh/chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận của anh/chị. Xin anh/chị
vui lòng trả lời bằng cách chọn 1 trong 5 giá trị bằng cách đánh dấu X vào ô thích
hợp. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với
các phát biểu theo qui ƣớc.
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
Phần 1: Nội dung khảo sát:
Hệ thống chính sách Thuế
Câu 1
Chính sách Thuế thật sự chặt chẽ
2
1
3
4
5
Câu 2
2
1
3
4
5
Câu 3
2
1
3
4
5
Chế tài xử phạt đối với trƣờng hợp gian lận Thuế Chính sách ƣu đãi, gia hạn về thời gian nộp Thuế GTGT đƣợc đƣa ra kịp thời
Bộ máy tổ chức
Câu 4
2
1
3
4
5
Câu 5
2
1
3
4
5
Câu 6
2
1
3
4
5
Bộ máy tổ chức quản lý Cục Thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo Bộ máy tổ chức đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu Thuế GTGT Công chức quản lý đƣợc tiếp cận chính sách Thuế mới nhất
-89-
Ứng dụng công nghệ
Câu 7
1
2
3
4
5
Cục Thuế tỉnh BRVT đã ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý Thuế
Câu 8
1
2
3
4
5
Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý Thuế đƣợc nâng cấp và hiện đại hóa
Câu 9
1
2
3
4
5
Hệ thống đƣờng truyền Internet đã đƣợc nâng cấp
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát
Câu 10 Công tác kiểm tra giám sát đã đƣợc chú trọng
1
2
3
4
5
Câu 11 Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn các kiểm tra
1
2
3
4
5
và đôn đốc thu hồi các khoản nợ Thuế
Câu 12 Giám sát nộp các tờ khai của đối tƣợng nộp
1
2
3
4
5
Thuế đã thực sự chặt chẽ
Tuyên truyền động viên khuyến khích
1
2
3
4
5
Câu 13 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích cho đối tƣợng nộp Thuế đã thực sự quan tâm
Câu 14 Tuyên truyền chính sách Thuế GTGT đƣợc
1
2
3
4
5
phổ biến rộng rãi từng đối tƣợng của từng địa phƣơng
1
2
3
4
5
Câu 15 Công chức công tác tuyên truyền, động viên hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Hiệu quả chống thất thu Thuế GTGT
Câu 16 Chống thất thu Thuế đã đƣợc tăng cƣờng
1
2
3
4
5
Câu 17 Biện pháp chống thất thu Thuế đã đƣợc phát
1
2
3
4
5
huy tác dụng
Câu 18 Số đơn vụ trốn Thuế và số Thuế bị thu đã giảm
1
2
3
4
5
đáng kể
1
2
3
4
5
Câu 19 Công tác chống thất thu Thuế đã đƣợc chú trọng trong suốt thời gian qua
-90-
Phần 2: Thông tin cá nhân
(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu hoặc X vào ô trống thích hợp nhất)
1. Giới tính: Nam; Nữ
2. Thâm niên: 1 – 3 ; 3 – 5 ; Trên 5 năm
3. Trình độ: Trung cấp; Cao đẵng Đại học; Sau đại học
4. Tình trang hôn nhân
Độc thân; Kết hôn; tình trạng khác
-91-
PHỤ LỤC V: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.864
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
HTCS1
5.68
3.952
.787
.764
HTCS2
5.46
4.133
.759
.791
HTCS3
5.48
4.454
.679
.863
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.818
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
BMTC1
5.35
2.952
.678
.744
BMTC2
5.32
2.725
.735
.682
BMTC3
5.34
2.916
.605
.819
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.853
3
-92-
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
UDCN1
7.00
2.874
.660
.856
UDCN2
7.32
2.605
.827
.697
UDCN3
7.52
2.857
.694
.824
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.824
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
TTKT1
5.23
3.727
.691
.755
TTKT2
5.28
3.465
.701
.737
TTKT3
4.95
2.922
.672
.782
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.852
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
TTDV1
5.73
3.411
.754
.764
TTDV2
5.85
3.557
.708
.807
TTDV3
5.69
3.307
.708
.809
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.863
4
-93-
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
CTTT1
9.7917
9.057
.701
.831
CTTT2
9.8083
8.442
.713
.825
CTTT3
9.7167
8.558
.727
.819
CTTT4
9.6833
8.185
.709
.827
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.766
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
892.185
df
105
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Component
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance Cumulative %
4.895
32.632
32.632
4.895
32.632
32.632
2.383
15.884
15.884
1
2.056
13.705
46.337
2.056
13.705
46.337
2.372
15.815
31.699
2
1.739
11.597
57.933
1.739
11.597
57.933
2.363
15.751
47.450
3
1.594
10.624
68.557
1.594
10.624
68.557
2.235
14.898
62.348
4
1.303
8.685
77.243
2.234
14.895
77.243
1.303
8.685
5
.645
4.303
6
.439
2.925
7
.386
2.573
8
.366
2.440
9
.345
2.302
10
.337
2.245
11
.296
1.976
12
.236
1.574
13
.214
1.427
14
.149
.992
77.243 81.546 84.470 87.044 89.484 91.786 94.031 96.007 97.581 99.008 100.000
15
Extraction Method: Principal Component Analysis.
-94-
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HTCS1
HTCS2
HTCS3
BMTC1
BMTC2
BMTC3
UDCN1
UDCN2
.843 .867 .787
UDCN3
.807
TTKT1
.853
TTKT2
.865 .822 .863
.807
TTKT3
TTDV1
TTDV2
.810 .910 .852
.850 .859 .851
TTDV3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
.765
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
235.091
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
6
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.842
71.060
2.842
71.060
71.060
2
.594
14.857
3
.295
7.375
4
.268
6.707
71.060 85.918 93.293 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
-95-
Component Matrixa
Component
1
CTTT1
.835
CTTT2
.847
CTTT3
.849
CTTT4
.841
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
HTCS1 <--- HTCS
1.000
.943
.087
10.879
***
HTCS2 <--- HTCS
.783
.088
8.884
***
HTCS3 <--- HTCS
1.000
TTDV1 <--- TTDV
.908
.097
9.356
***
TTDV2 <--- TTDV
.969
.104
9.271
***
TTDV3 <--- TTDV
1.000
UDCN1 <--- UDCN
1.245
.137
9.112
***
UDCN2 <--- UDCN
1.043
.122
8.545
***
UDCN3 <--- UDCN
1.000
BMTC1 <--- BMTC
1.061
.121
8.739
***
BMTC2 <--- BMTC
.904
.122
7.424
***
BMTC3 <--- BMTC
1.000
TTKT1 <--- TTKT
1.094
.131
8.346
***
TTKT2 <--- TTKT
1.281
.156
8.216
***
TTKT3 <--- TTKT
1.000
CTTT4 <--- CTTT
.905
.103
8.771
***
CTTT3 <--- CTTT
.962
.106
9.068
***
CTTT2 <--- CTTT
.881
.096
9.206
***
CTTT1 <--- CTTT
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
-96-
Estimate
.891
HTCS1 <--- HTCS
.859
HTCS2 <--- HTCS
.723
HTCS3 <--- HTCS
.863
TTDV1 <--- TTDV
.790
TTDV2 <--- TTDV
.783
TTDV3 <--- TTDV
.737
UDCN1 <--- UDCN
.947
UDCN2 <--- UDCN
.785
UDCN3 <--- UDCN
.817
BMTC1 <--- BMTC
.838
BMTC2 <--- BMTC
.686
BMTC3 <--- BMTC
.786
TTKT1 <--- TTKT
.798
TTKT2 <--- TTKT
.782
TTKT3 <--- TTKT
.782
CTTT4 <--- CTTT
.766
CTTT3 <--- CTTT
.787
CTTT2 <--- CTTT
.797
CTTT1 <--- CTTT
Covariances: (Group number 1 - Default model)
-97-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
HTCS <--> TTDV
.227
.094
2.414
.016
.240
.077
3.098
.002
HTCS <--> UDCN
.270
.086
3.143
.002
HTCS <--> BMTC
.297
.085
3.503
***
HTCS <--> TTKT
.134
.063
2.122
.034
TTDV <--> UDCN
.157
.071
2.213
.027
TTDV <--> BMTC
.277
.074
3.722
***
TTDV <--> TTKT
.136
.056
2.403
.016
UDCN <--> BMTC
.138
.055
2.514
.012
UDCN <--> TTKT
.204
.064
3.198
.001
BMTC <--> TTKT
.463
.095
4.856
***
TTKT <--> CTTT
.441
.095
4.652
***
BMTC <--> CTTT
.289
.079
3.676
***
UDCN <--> CTTT
.528
.108
4.902
***
TTDV <--> CTTT
.562
.121
4.652
***
HTCS <--> CTTT
Correlations: (Group number 1 - Default model)
-98-
Estimate
HTCS <--> TTDV
.263
HTCS <--> UDCN
.348
HTCS <--> BMTC
.361
HTCS <--> TTKT
.415
TTDV <--> UDCN
.229
TTDV <--> BMTC
.248
TTDV <--> TTKT
.456
UDCN <--> BMTC
.268
UDCN <--> TTKT
.284
BMTC <--> TTKT
.387
TTKT <--> CTTT
.693
BMTC <--> CTTT
.632
UDCN <--> CTTT
.450
TTDV <--> CTTT
.656
HTCS <--> CTTT
.592
Variances: (Group number 1 - Default model)
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
HTCS
.175
5.817
***
1.017
.133
5.500
***
TTDV
.733
.104
4.468
***
UDCN
.467
.111
4.960
***
BMTC
.550
.106
4.742
***
TTKT
.504
.180
4.921
***
CTTT
.886
-99-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
.073
3.648
***
.265
e1
.071
4.531
***
.323
e2
.086
6.627
***
.571
e3
.060
4.175
***
.251
e4
.064
5.664
***
.365
e5
.075
5.763
***
.434
e6
.061
6.479
***
.393
e7
.050
1.669
.095
.084
e8
.054
5.851
***
.316
e9
.058
4.714
***
.275
e10
.062
4.260
***
.263
e11
.078
6.474
***
.506
e12
.058
5.386
***
.313
e13
.066
5.186
***
.345
e14
.097
5.449
***
.527
e15
.088
6.407
***
.564
e16
.078
6.537
***
.511
e17
.079
6.355
***
.502
e18
.063
6.256
***
.394
e19
-100-
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
CTTT <--- HTCS
.183
.063
2.903
.004
.352
.078
4.528
***
CTTT <--- TTDV
.152
.083
1.828
.068
CTTT <--- UDCN
.360
.089
4.040
***
CTTT <--- BMTC
.320
.103
3.114
.002
CTTT <--- TTKT
1.000
HTCS1 <--- HTCS
.943
.087
10.879
***
HTCS2 <--- HTCS
.783
.088
8.884
***
HTCS3 <--- HTCS
-101-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
1.000
TTDV1 <--- TTDV
.908
.097
9.356
***
TTDV2 <--- TTDV
.969
.104
9.271
***
TTDV3 <--- TTDV
1.000
UDCN1 <--- UDCN
1.245
.137
9.112
***
UDCN2 <--- UDCN
1.043
.122
8.545
***
UDCN3 <--- UDCN
1.000
BMTC1 <--- BMTC
1.061
.121
8.739
***
BMTC2 <--- BMTC
.904
.122
7.424
***
BMTC3 <--- BMTC
1.000
TTKT1 <--- TTKT
1.094
.131
8.346
***
TTKT2 <--- TTKT
1.281
.156
8.216
***
TTKT3 <--- TTKT
1.000
CTTT1 <--- CTTT
1.092
.117
9.291
***
CTTT2 <--- CTTT
1.027
.114
8.973
***
CTTT3 <--- CTTT
1.135
.123
9.206
***
CTTT4 <--- CTTT
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
CTTT
<--- HTCS
.223
CTTT
<--- TTDV
.364
CTTT
<--- UDCN
.125
CTTT
<--- BMTC
.322
CTTT
<--- TTKT
.274
-102-
Estimate
.891
HTCS1 <--- HTCS
.859
HTCS2 <--- HTCS
.723
HTCS3 <--- HTCS
.863
TTDV1 <--- TTDV
.790
TTDV2 <--- TTDV
.783
TTDV3 <--- TTDV
.737
UDCN1 <--- UDCN
.947
UDCN2 <--- UDCN
.785
UDCN3 <--- UDCN
.817
BMTC1 <--- BMTC
.838
BMTC2 <--- BMTC
.686
BMTC3 <--- BMTC
.786
TTKT1 <--- TTKT
.798
TTKT2 <--- TTKT
.782
TTKT3 <--- TTKT
.797
CTTT1 <--- CTTT
.787
CTTT2 <--- CTTT
.766
CTTT3 <--- CTTT
.782
CTTT4 <--- CTTT
Covariances: (Group number 1 - Default model)
-103-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
HTCS <--> TTDV
.227
.094
2.414
.016
.240
.077
3.098
.002
HTCS <--> UDCN
.270
.086
3.143
.002
HTCS <--> BMTC
.297
.085
3.503
***
HTCS <--> TTKT
.134
.063
2.122
.034
TTDV <--> UDCN
.157
.071
2.213
.027
TTDV <--> BMTC
.277
.074
3.722
***
TTDV <--> TTKT
.136
.056
2.403
.016
UDCN <--> BMTC
.138
.055
2.514
.012
UDCN <--> TTKT
.204
.064
3.198
.001
BMTC <--> TTKT
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
HTCS <--> TTDV
.263
HTCS <--> UDCN
.348
HTCS <--> BMTC
.361
HTCS <--> TTKT
.415
TTDV <--> UDCN
.229
TTDV <--> BMTC
.248
TTDV <--> TTKT
.456
UDCN <--> BMTC
.268
UDCN <--> TTKT
.284
BMTC <--> TTKT
.387
Variances: (Group number 1 - Default model)
-104-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
.175
5.817
***
HTCS
1.017
.133
5.500
***
.733
TTDV
.104
4.468
***
UDCN
.467
.111
4.960
***
BMTC
.550
.106
4.742
***
TTKT
.504
.040
3.087
.002
e20
.124
.073
3.648
***
e1
.265
.071
4.531
***
e2
.323
.086
6.627
***
e3
.571
.060
4.175
***
e4
.251
.064
5.664
***
e5
.365
.075
5.763
***
e6
.434
.061
6.479
***
e7
.393
.050
1.669
.095
e8
.084
.054
5.851
***
e9
.316
.058
4.714
***
e10
.275
.062
4.260
***
e11
.263
.078
6.474
***
e12
.506
.058
5.386
***
e13
.313
.066
5.186
***
e14
.345
.097
5.449
***
e15
.527
.063
6.256
***
e16
.394
.079
6.355
***
e17
.502
-105-
S.E.
C.R.
P
Label
Estimate
.078
6.537
***
.511
e18
.088
6.407
***
.564
e19
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
CTTT
.820
CTTT4
.611
CTTT3
.586
CTTT2
.620
CTTT1
.636
TTKT3
.611
TTKT2
.636
TTKT1
.617
BMTC3
.471
BMTC2
.702
BMTC1
.667
UDCN3
.616
UDCN2
.896
UDCN1
.543
TTDV3
.613
TTDV2
.623
TTDV1
.745
HTCS3
.522
HTCS2
.737
HTCS1
.793
-106-