1.1.1.

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------

TRƢƠNG TUẤN NGHĨA

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU

GIỮA CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60 34 01 02

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại

Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 08 năm

2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Cơ cấu vốn là yếu tố tác động khá lớn vào hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp, bởi vậy việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu giúp nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Theo nhiều lý thuyết và các bài nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới,

hiệu quả kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc

xây dựng cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Hoạch định cấu trúc

vốn và tăng cường hiệu quả kinh doanh là những vấn đề quan trọng

mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đều đặc biệt quan tâm.

Đã có rất nhiều nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và

phát triển lý thuyết cũng như có rất nhiều mô hình thực nghiệm nghiên

cứu về tác động của hiệu quả kinh doanh tới cấu trúc vốn và các

nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới hiệu quả kinh doanh.

Tuy nhiên, hiện nay các bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở nghiên cứu một

chiều tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh và ngược lại

tác động của hiệu quả kinh doanh tới cấu trúc vốn, rất ít các nghiên

cứu thực nghiệm trên ngành hàng tiêu dùng về mối quan hệ hai chiều

giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh được đưa ra. Như các

nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài của Chang (1987), Titman &

Wessels (1988), Kester (1986), Friend & Lang (1988), Rajan và

Zingales (1995), trong nước gồm các nghiên cứu thực nghiệm của Lê

Đạt Chí (2013), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Lê Thị Kim Thư (2012)

đều chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ với cơ cấu vốn –

tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn. Còn các nghiên cứu thực nghiệm của

Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và Kajola (2010), Fozia Memon

(2012), các nghiên cứu ở Việt Nam như Quan Minh Nhựt và Lý Thị

2

Phương Thảo (2014), Bùi Văn Thụy và Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2016)

đều chỉ ra rằng cơ cấu vốn có mối quan hệ đến hiệu quả kinh doanh.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Nielsen và các công ty nghiên

cứu thị trường khác đều có một nhận định, trong giai đoạn gần đây,

với nguồn thu nhập tăng, người tiêu dùng Việt Nam xuất hiện những

đòi hỏi cuộc sống với chất lượng cao hơn và không còn hài lòng với

những nhu cầu tối thiểu nữa. Đó là nguyên nhân dẫn đến xu hướng

cao cấp hóa trong thời gian gần đây, được thể hiện qua nhiều hình

thức khác nhau: người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho chất

lượng hàng hóa, dịch vụ thông qua việc mua sắm và chất lượng phục

vụ khách hàng tốt hơn, sẵn sàng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe

với các nguyên liệu tự nhiên hoặc hữu cơ, có chức năng tốt hơn, hoặc

các thương hiệu có uy tín hơn. Vì vậy, để tận dụng nhu cầu này, các

công ty sản xuất hàng tiêu dùng cần tìm ra một cơ cấu vốn hợp lý để

có thể duy trì mức tăng trưởng hằng năm mà lại đầu tư kịp thời vào

các dự án về phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như các nhân tố ảnh

hưởng đến cơ cấu vốn của công ty mình để điều chỉnh linh hoạt và kịp

thời theo xu thế của thị trường.

Từ các nguyên nhân trên nên tác giả quyết định lựa chọn đề tài:

“Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh của các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu và phân tích phân tích ảnh hưởng hai chiều giữa cơ cấu

vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành hàng tiêu dùng

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cụ thể trên sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí

3

Minh (HOSE), đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả cơ

cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty trong ngành hàng tiêu

dùng. Ngoài ra, bài viết có thể đạt được một số kết quả:

- Hệ thống hóa lý thuyết về cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.

- Tìm hiểu thực trạng và diễn biến thay đổi của cơ cấu vốn và

hiệu quả hoạt động của nhóm các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018.

- Tìm hiểu được mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu

quả kinh doanh của các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị

trường chứng khoán.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn thông qua thay đổi cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh của các công ty trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:

Về đối tượng, tập trung nghiên cứu và tìm hiểu chính về mối quan

hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh, ngoài ra còn xác

định một số nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, hiệu quả kinh doanh.

Về phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đo lường các nhân

tố bên trong tác động đến cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp để rút ra mối quan hệ hai chiều

giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các ngành hàng

tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

(HNX, HOSE). Các số liệu phục vụ đo lường các nhân tố

này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty ngành

hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam.

4

- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: các số liệu và thông

tin nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2014-2018.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, sử dụng

phương pháp thống kê mô tả, so sánh để phân tích đánh giá thực trạng

cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành hàng tiêu

dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm STATA để xác định

hệ số hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác

động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh. Nguồn dữ liệu của các

công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2018 có yếu tố thời gian của các

công ty. Vì thế, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu

bảng: các phương pháp ước lượng tác động cố định FEM (Fixed

effects estimator), phương pháp mô hình tác động ngẫu nhiên REM

(Random effects model), phương pháp ước lượng moment tổng quát

GMM (Generalized Method of Moments) để xác định mối quan hệ hai

chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty nghiên

cứu.

Tác giả sẽ xây dựng hai mô hình bao gồm: Mô hình nhân tố hiệu

quả kinh doanh tác động đến cơ cấu vốn và Mô hình nhân tố cơ cấu

vốn tác động tới hiệu quả kinh doanh. Từ đó, tác giả rút ra mối quan

hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty

nghiên cứu.

Bài nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu, bao gồm:

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tác giả mua dữ liệu từ báo cáo tài

chính của các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 đã được kiểm toán từ

5

công ty chứng khoán. Sau khi lấy dữ liệu, tác giả nhập liệu các số liệu

có sẵn và tính toán theo các công thức để có được số liệu làm đại diện

cho các nhân tố phục vụ bài nghiên cứu.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp: được lấy từ giáo trình, các tạp chí kinh

tế, các website về chứng khoán.

5. Kết cấu bài nghiên cứu:

Ngoài các phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục đồ thị và

bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì luận

văn gồm 03 chương chính như sau:

CHƢƠNG 1. Tổng quan lý thuyết về cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

CHƢƠNG 2. Thực trạng và mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu

vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành hàng tiêu dùng

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

CHƢƠNG 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ

cấu vốn và hiệu quả kinh doanh cho các công ty ngành hàng tiêu dùng

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

6

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ CÁC NHÂN

TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp

1.2.1.1.

Khái niệm và đặc điểm chung về cơ cấu vốn của doanh

nghiệp

“Cơ cấu vốn hay cấu trúc nguồn vốn (capital structure/ leverage/

financial structure) là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải

trả (có thể là tổng nợ hoặc nợ dài hạn) và vốn chủ sở hữu (hoặc tổng

vốn đầu tư) của một doanh nghiệp”.

(Nguyễn Thu Thủy, 2011, tr.220)

Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh

nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và

tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà

còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của

doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.

Cơ cấu vốn cũng là một quyết định tài chính quan trọng của doanh

nghiệp và mang một số đặc trưng sau đây:

- Với mỗi một sự kết hợp giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu (hoặc

Tổng vốn) sẽ xác định được một tỉ lệ chi phí sử dụng vốn trung bình

có trọng số (WACC) của doanh nghiệp là khác nhau.

- Cơ cấu vốn cũng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp.

- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu (return on equity – ROE) và rủi ro tài chính của doanh nghiệp,

thông qua đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.

7

- Có rất nhiều nhân tố tác động đến cơ cấu vốn, do đó, không có

cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp, trong mọi chu kỳ sản xuất

kinh doanh.

1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn

Khi xem x t cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú

trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn

vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể

hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Hệ số nợ

Hệ số vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ)

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số đảm bảo nợ

1.2.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn

1.2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani - Miller (Mô hình M&M)

 Lý thuyết trong trƣờng hợp không có thuế

* Mệnh đề I – Giá trị công ty

Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (VL)

bằng giá trị của công ty không có vay nợ (VU), nghĩa là VL = VU .

* Mệnh đề II – Chi phí sử dụng vốn

Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với

mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ.

 Lý thuyết trong trƣờng hợp có thuế

* Mệnh đề số I – Giá trị công ty trong trường hợp có thuế

Trong trường hợp có thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ

bằng giá trị công ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế.

* Mệnh đề số II – Chi phí sử dụng vốn trong trường hợp có thuế

Trong trường hợp có thuế, lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có

quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ.

8

1.2.2.2.

Lý thuyết đánh đổi (Trade- off theory)

Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp sẽ liên quan đến sự bù trừ hay

đánh đổi giữa lợi ích do thuế mang lại cho các khoản vay nợ và các

chi phí liên quan đến vay nợ.

Do vậy, vấn đề có được cơ cấu vốn tối ưu chính là việc xác định

được mức vay nợ, sao cho khi x t đến lợi ích và chi phí của mức vay

nợ, đem lại giá trị thị trường tối đa cho doanh nghiệp.

1.2.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)

Lý thuyết này cho rằng các công ty nên phát hành nợ trước khi

phát hành cổ phiếu nếu nguồn lực tài chính bên trong không đủ tài trợ

cho dự án.

Theo thuyết trật tự phân hạng, ba vấn đề quan trọng được đưa ra.

Thứ nhất, không có một cơ cấu vốn nào được coi là tối ưu. Điều này

trái ngược với lý thuyết đánh đổi như đã nêu trên. Vấn đề thứ hai là

các công ty có lợi nhuận cao thường sẽ có dòng tiền nội bộ lớn, do đó

sẽ ít có nhu cầu vay nợ bên ngoài và có chỉ số đòn bẩy tài chính thấp.

Vấn đề cuối cùng đó là các công ty cần thiết phải dự trữ và tích lũy

tiền cũng như các khoản tương đương tiền để có thể tài trợ các dự án

đầu tư của mình ngay lập tức. Chỉ có làm như vậy các công ty mới

không phải chịu áp lực tìm nguồn vốn tài trợ trên thị trường vốn.

1.2.2.4. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Costs)

Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng, chi phí đại diện của vốn chủ sở

hữu có quan hệ cùng chiều với hệ số nợ vay, trong khi đó, chi phí đại

diện của vốn nợ có quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính của

doanh nghiệp.

1.2.2.5. Thuyết điều chỉnh thị trường

Theo thuyết này, các doanh nghiệp nợ thấp có xu hướng tăng

nguồn vốn khi giá trị tiền của họ cao, và ngược lại những doanh

9

nghiệp nợ cao có xu hướng tăng nguồn vốn khi giá trị tiền của họ

thấp. Phần lớn cấu trúc vốn là kết quả liên tiếp của những nỗ lực điều

chỉnh thị trường cổ phiếu. Trong thuyết này, không có cấu trúc vốn tối

ưu, vì thế mà các quyết định tài chính điều chỉnh thị trường chỉ nhiều

lên thành kết quả cấu trúc vốn theo thời gian.

1.2.2.6. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory)

Theo lý thuyết tín hiệu, việc huy động vốn vay là một tín hiệu tốt

về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp, hệ số nợ và tốc độ tăng

trưởng của doanh nghiệp có quan hệ cùng chiều nhau.

Tóm lại, một số lý thuyết cho rằng tồn tại cấu trúc vốn tối ưu trong

khi một số lý thuyết khác lại khẳng định rằng không tồn tại cấu trúc

vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các lý thuyết đều dựa trên

một số giả định do vậy không thể giải quyết hết các khía cạnh của vấn

đề.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp 1.2.3.

1.2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

- Sự ổn định về doanh thu và lợi nhuận.

- Các nhân tố về đặc điểm sản xuất kinh doanh.

- Đòn bẩy kinh doanh.

- Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

- Quyền kiểm soát doanh nghiệp.

- Tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Khả năng sinh lời.

- Quy mô của doanh nghiệp.

- Cơ cấu tài sản.

- Khả năng thanh toán.

- Yếu tố năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản trị.

1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

10

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax).

- Các tiêu chuẩn của ngành kinh doanh.

- Chính sách quản lý của nhà nước: Chính sách kinh tế, Chính

sách đầu tư, Chính sách tiền tệ, Chính sách thuế.

- Sự tự do hóa và phát triển các thị trường vốn

- Khu vực tài chính của một nền kinh tế

1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP

1.3.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) tức là một đồng vốn kinh

doanh có thể mang lại lợi nhuận là bao nhiêu chứ không phải là lợi

nhuận đơn thuần. Một số nhà nghiên cứu có thể sử dụng các thuật ngữ

khác để thể hiện HQKD của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng vốn

hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

- Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

1.3.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

1.3.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

- Quy mô công ty.

- Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Tài sản cố định hữu hình.

- Sở hữu Nhà nước.

11

1.3.2.2.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

- Chính trị, pháp luật.

- Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Môi trường ngành.

1.4. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA CƠ CẤU VỐN VÀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Tác động của hiệu quả kinh doanh đến cơ cấu vốn của

1.4.1.

doanh nghiệp

Như nhiều lý thuyết đã đề cập, tính sinh lợi có mối quan hệ mật

thiết với cơ cấu vốn. Các mô hình trên cơ sở thuế cho rằng các doanh

nghiệp sinh lợi nhiều thì nên vay nhiều vì họ sẽ có nhu cầu cao để

tránh bị đánh thuế quá nhiều trên thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,

lý thuyết “pecking-order” lại cho rằng các doanh nghiệp trước hết sẽ

sử dụng thu nhập giữ lại để đầu tư, sau đó mới phát hành trái phiếu,

rồi cổ phiếu nếu cần. Trong trường hợp này các doanh nghiệp sinh lợi

cao sẽ vay ít hơn. Do vậy, xu hướng chung sẽ là các công ty có khả

năng sinh lời cao hơn sẽ có ít nợ hơn.

Ngược lại, các mô hình về chi phí quản lý đại diện lại đưa ra những

dự đoán đối lập. Jensen (1986) định nghĩa nợ là một công cụ kỷ luật

để đảm bảo các nhà quản lý sẽ dùng lợi nhuận để chi trả lãi chứ không

tiêu dùng thái quá. Với các doanh nghiệp có dòng tiền dư thừa, hoặc

tính sinh lợi cao, vay nợ nhiều sẽ làm hạn chế sự tự do chi tiêu của

ban quản lý. Như vậy, khả năng sinh lợi cao có thể có tác động thuận

chiều làm tăng tỷ lệ nợ, vì công cụ nợ được sử dụng để hạn chế tác

dụng xấu của dòng tiền nhàn rỗi.

Trong thực nghiệm, các kết quả thống kê nghiêng về ủng hộ các

giải thích của lý thuyết “pecking-order”: khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ

12

có xu hướng ngược chiều hay tỷ lệ nghịch. Nghiên cứu thống kê hầu

hết cho cùng kết quả này ở cả các nước phát triển và đang phát triển.

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có thể được đo lường bằng tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu (ROE). Việc sử dụng nhiều biến đại diện khác nhau cho khả

năng sinh lợi trong nghiên cứu sẽ đưa lại các kết quả vững chắc và

nhất quán. Có thể thấy rằng, nếu một doanh nghiệp có HQKD cao, tỷ

suất lợi nhuận lớn thì họ thường sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tài

trợ cho các hoạt động kinh doanh, chính vì vậy đòn bẩy tài chính của

các doanh nghiệp này thường nhỏ. Đây là tác động ngược chiều (-)

của HQKD tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

1.4.2. Tác động của cơ cấu vốn tới hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

ROE là chỉ số đo lường HQKD của doanh nghiệp. Nó cho biết một

đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi trừ đi

thuế thu nhập doanh nghiệp. Chủ sở hữu là người được phân phối lợi

nhuận cuối cùng, sau chủ nợ và chính phủ, phần lợi nhuận mà chủ sở

hữu nhận được có thể bao gồm: Lợi nhuận tạo ra từ chính vốn chủ sở

hữu và phần lợi nhuận tạo ra từ sử dụng nợ khi chi phí sử dụng nợ

bình quân sau thuế thấp hơn tỷ suất sinh lời trên tài sản.

Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay thay cho vốn chủ sở hữu, các nhà quản trị có thể tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản tiết kiệm thuế này sẽ góp phần làm gia tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tức là làm gia tăng HQKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng phải tính đến yếu tố thị trường và nền kinh tế. Khi nền kinh tế mà đặc biệt là thị trường chứng khoán suy yếu, việc sử dụng nợ nhiều sẽ khiến cơ cấu vốn bấp bênh càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt khác, khi thị trường phát triển nhanh hay có dấu hiệu phục

13

hồi, các cơ hội cho các công ty nhiều hơn khiến cơ cấu tăng nhanh về nợ để huy động vốn cho các dự án. Khi đó, rủi ro trong cơ cấu vốn sẽ đi cùng với lợi nhuận lớn bởi thị trường lúc này đã ổn định, khiến cho khả năng sinh lời nâng cao hơn.

1.4.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cơ

cấu vốn và hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp

Trên các nghiên cứu thực nghiệm từ trước đến nay, mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai yếu tố này được chỉ được chỉ ra trong các nghiên cứu tìm các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.

Các thực nghiệm nêu ra sự tác động của HQKD đến cơ cấu vốn như: Nghiên cứu của Lê Thị Kim Thư năm 2012 trên các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh về các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn chỉ ra rằng HQKD của doanh nghiệp có tác động ngược chiều (-) đến cơ cấu vốn. Khẳng định lại lần nữa kết luận HQKD tác động ngược chiều đến cơ cấu vốn là nghiên cứu năm 2013 của Lê Đạt Chí thực hiện tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính của Việt Nam. Nghiên cứu đã thực hiện trên dữ liệu trong giai đoạn 2007-2010 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên thế giới, ngay tại Thái Lan, nghiên cứu của Wanrapee Banchuenvijit (2009) được thực hiện trên bộ số liệu từ năm 2004 – 2008 của 81 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan cũng cho kết quả HQKD của các doanh nghiệp tác động ngược chiều đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp đó. Ngay cả các nghiên cứu từ các thập niên 80, 90 của Titman & Wessels (1988), Kester (1986), hay Friend & Lang (1988), Rajan và Zingales (1995) đều cho kết quả ngược chiều. Có mỗi nghiên cứu của Chang (1987) về xây dựng mô

14

hình cấu trúc vốn thì lại đưa ra kết luận hoàn toàn ngược lại HQKD tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Tương tự như nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, các nghiên cứu thực nghiệm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh đều cho kết quả cấu trúc vốn có tác động ngược chiều (-) đến HQKD. Nghiên cứu của Quan Minh Nhựt và Lý Phương Thảo (2014) trên 58 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, biến tổng nợ/ tổng vốn chủ sở hữu giải thích ở mức ý nghĩa từ 1% đến 5% đến HQKD theo hướng tác động ngược chiều. Nghiên cứu trên 427 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2010-2014 của Bùi Văn Thụy và Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2016) cho kết quả HQKD thể hiện qua ROE có quan hệ nghịch biến với tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên tổng tài sản và có ý nghĩa; tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có quan hệ nghịch biến với ROE tuy nhiên không có ý nghĩa. Ngoài ra, nghiên cứu của R.Zeitun và G. Tian (2007) và Ong Tze San (2009) cũng khẳng định lại cơ cấu vốn có tác động ngược chiều đến HQKD. Nghiên cứu tại Trung Quốc trong giai đoạn phát triển nóng của Weixu (2005) dựa trên dữ liệu của 1.130 công ty trên thị trường chứng khoán Thượng Hải lại cho kết quả ngược lại là cơ cấu vốn có tác động cùng chiều (+) đến HQKD.

Riêng nhóm tác giả Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007) nghiên cứu hai chiều cơ cấu vốn và HQKD của các công ty tại Pháp thông qua việc xây dựng hai mô hình: Mô hình tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến HQKD và mô hình HQKD và các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ. Nhóm tác giả đã cho ra kết quả về mối quan hệ nhân quả ngược chiều (-) giữa tỷ lệ nợ tác động đến HQKD cũng như chiều ngược lại HQKD tác động ngược chiều (-) đến tỷ lệ nợ. 1.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU.

15

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG VÀ MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA CƠ

CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY

NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM

2.1.1. Thị trƣờng ngành hàng tiêu dùng Việt Nam

Khác với hàng hóa sản xuất, hàng hóa tiêu dùng là hàng hóa tiêu

thụ cuối cùng, được dùng cho cá nhân sử dụng hay giao dịch chứ

không phải dùng trong việc sản xuất hàng hóa khác. Hàng tiêu dùng

đặc biệt dành cho thị trường đại chúng.

Ngành hàng tiêu dùng Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển do

quy mô dân số lớn (hơn 97,5 triệu người tính đến 30/7/2019), cơ cấu

dân số trẻ (58,7% dân số ở độ tuổi 18-50); dự báo chi tiêu hộ gia đình

tăng trung bình 10,5%/năm và sẽ lên mức 714 USD/ tháng vào năm

2020

Thực tế, tại Việt Nam hiện nay, kênh bán lẻ truyền thống vẫn đang

đóng góp rất lớn, khoảng 83%, ở lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng, trong

khi kênh bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 17%.

Tuy nhiên, bà Đặng Thúy Hà - Giám đốc Khu vực Miền Bắc Công

ty Nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam cho biết, kênh bán lẻ hiện

đại đã đạt mức tăng trưởng lên tới 13% với 7.012 cửa hàng, trong đó

có 4.541 minimart và cửa hàng đồ ăn, cho thấy sự chuyển dịch về xu

hướng cửa hàng nhỏ trong thời gian vừa qua.

Năm 2019, bán lẻ đa kênh là xu thế nổi bật của thị trường hàng tiêu

dùng Việt Nam. Cuộc đua giữa các hệ thống chuỗi siêu thị, siêu thị

mini và cửa hàng tiện ích đã tạo ra kênh phân phối lớn cho hàng tiêu

dùng Việt Nam, mang lại cú huých tăng trưởng của toàn ngành.

16

Với điều kiện thuận lợi như tốc độ kinh tế tăng trưởng ổn định, thu

nhập bình quân đầu người tăng, lực lượng tiêu dùng trẻ chiếm tỷ trọng

lớn như hiện nay thì ngành hàng tiêu dùng Việt Nam được kỳ vọng

tăng trưởng nhanh trong thời gian tới.

Đặc điểm ngành hàng tiêu dùng tại Việt Nam 2.1.2. Tuy nhiên, theo đánh giá chung, hàng tiêu dùng Việt Nam sản xuất

còn tồn tại nhiều nhược điểm: Hàng hóa k m đa dạng, ít phong phú,

chưa chủ động thay đổi mẫu mã, bao bì, sản xuất chưa thực sự bám sát

nhu cầu của thị trường. Tỷ lệ doanh nghiệp bỏ ra kinh phí và nghiêm

túc nghiên cứu sâu về sản phẩm còn rất ít, sự sáng tạo trong sản phẩm

còn khiêm tốn. Chất lượng hàng hóa trong ngành hàng tiêu dùng còn

chưa cao, độ ổn định k m, chưa đạt được nhiều các quy chuẩn mang

tính khu vực và quốc tế. Do vậy, hàng tiêu dùng của Việt Nam dễ bị

làm nhái, hàng giả tấn công làm thiệt hại cho doanh nghiệp sản xuất,

mất uy tín và gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

Đa số các doanh nghiệp tiêu dùng Việt Nam chỉ gia công lại, sản

xuất trên dây chuyền, thiết bị và công nghệ đi sau các nước khác, làm

năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn từ 2 đến 15 lần so với khu

vực và thế giới, do đó giá bán của sản phẩm cao, chất lượng không ổn

định, khó cạnh tranh với hàng nhập của các nước có công nghệ phát

triển. Đội ngũ công nhân sản xuất chưa được đào tạo đầy đủ, chuyên

nghiệp do đó cũng làm ảnh hưởng đến năng suất lao động.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty trong

ngành hàng tiêu dùng Các công ty trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng thường có

khuynh hướng đem lại lợi nhuận vững chắc và khá ổn định.

17

Những công ty với thương hiệu mạnh hiện đang thống trị thị

trường thông thường sẽ tiếp tục ở vị trí thống lĩnh đó, do sự thay đổi

về thị phần giữa các công ty thường khá nhỏ.

Những tên tuổi lớn tạo ra nhiều dòng tiền tự do - dòng tiền từ hoạt

động sản xuất, kinh doanh trừ đi các chi tiêu vốn. Không giống như

các công ty còn non trẻ phải đầu tư phần lớn dòng tiền ngược trở lại

vào hoạt động kinh doanh để tăng quy mô và đáp ứng nhu cầu đang

gia tăng. Thêm vào đó, các công ty lớn có được những lợi thế kinh tế

nên các nhà quản trị có thể kỳ vọng công ty sẽ duy trì mức ROE trên

chi phí sử dụng vốn trong tương lai.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 Sử dụng cách phân ngành 4 cấp theo chuẩn ICB (Industry

Classification Benchmark) để sắp xếp các doanh nghiệp niêm yết trên

các sàn, tác giả tổng hợp được 111 công ty đang hoạt động trong

ngành hàng tiêu dùng trên hai thị trường chứng khoán HNX và HOSE

2.2.1. Thực trạng về cơ cấu vốn trong giai đoạn 2014-2018.

Hệ số nợ trung bình của các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm

yết, có sự biến động không đều trong giai đoạn 2014 - 2018. Hệ số nợ

trung bình thấp nhất vào năm 2015: 0,464 và tăng đến năm 2018 cao

nhất 0,491. Nhìn chung, ngành hàng tiêu dùng tăng đều tỷ lệ nợ trong

giai đoạn 2015 – 2018, tuy nhiên vẫn trong ngưỡng đảm bảo được khả

năng thanh toán nợ, hệ số nợ trung bình nhỏ hơn 0,5.

2.2.2. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2014 - 2018

18

Trong giai đoạn 2014 - 2018, các công ty trong ngành hàng tiêu

dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán có tỷ suất ROA, ROE biến

thiên không đều chia thành hai giai đoạn 2014 – 2016 và 2016 – 2018.

Năm 2015, có những dấu hiệu tích cực về kinh tế, thị trường ngành

hàng tiêu dùng được đẩy mạnh do thu nhập của người dân tăng. Tuy

nhiên, các công ty trong ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường

chứng khoán cũng bị sụt giảm ROA, ROE trong năm 2016. Và giá trị

vốn chủ sở hữu của các công ty nghiên cứu giảm dần từ 2016 đến

2018 hay hệ số nợ trung bình của các công ty tăng dần, do đó có hiện

tượng ROE trung bình của các công ty có chiều hướng tăng nhưng

ROA vẫn đang giảm.

2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả

kinh doanh theo nhóm ngành giai đoạn 2014 – 2018

Theo dõi sự biến thiên của hệ số nợ, ROE, ROA trung bình của các

công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán và

hệ số nợ, ROE và ROA trong giai đoạn 2014 – 2018, ta có thể thấy xu

hướng chung đó là khi tỷ lệ nợ tăng thì đường biểu diễn HQKD cũng

có xu hướng tăng. Như vậy, có thể tồn tại mối quan hệ tác động cùng

chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD trong ngành hàng tiêu dùng.

2.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ HAI

CHIỀU GIỮA CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Các giả thuyết của mô hình 2.3.1. Trong mô hình các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh

nghiệp, vốn dĩ có rất nhiều tiêu chí có thể đại diện cho biến này như

hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ

19

dài hạn trên tổng tài sản. Trong bài nghiên cứu tác giả chọn biến hệ số

nợ trên tổng nguồn vốn LEV (Leverage) làm đại diện cho cơ cấu vốn

của doanh nghiệp. Thực chất các hệ số về cơ cấu vốn có quan hệ rất

chặt chẽ với nhau do vậy tác giả chỉ chọn biến đại diện mang tính tổng

quan nhất.

Xét về mối liên hệ giữa các nhân tố tác động đến HQKD của doanh

nghiệp, tác giả lựa chọn 1 tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp là ROE (return on equity) bởi vì ROE và

ROA vốn đã có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau.

Còn biến EPS còn phải phụ thuộc vào yếu tố như quyết định của

nhà quản trị có giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hay lượng cổ phiếu ưu

đãi và tổng số cổ phiếu doanh nghiệp phát hành ra.

2.3.1.1. Mô hình nhân tố hiệu quả kinh doanh tác động đến cơ

cấu vốn

Mô hình đề xuất ảnh hưởng của HQKD lên cơ cấu vốn là:

(2.1) LEVi = f1(ROEi, Z1i) + ε2i

 Giả thiết: Tƣơng quan của HQKD với cơ cấu vốn.

- Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa HQKD và cơ cấu vốn không được xác định thống nhất.

Theo lý thuyết đánh đổi (Myers, 1984), tỷ suất sinh lời của doanh

nghiệp cao làm cho các trái chủ ít phải chịu rủi ro, và họ sẵn sàng

cung cấp hạn mức tín dụng cao hơn cho doanh nghiệp. Hơn nữa,

lợi ích của tấm chắn thuế sẽ trở nên hấp dẫn hơn khi mà thu nhập

chịu thuế của doanh nghiệp nhiều hơn, và điều này sẽ khiến các

giám đốc tài chính sử dụng nhiều nợ vay hơn. Nghiên cứu thực

nghiệm của Long và Malitz năm 1985 cũng ủng hộ mối tương

20

quan cùng chiều (+) giữa tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp và hệ số

nợ trên tổng nguồn vốn.

Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, các quyết định tài trợ

của doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ hơn là

nợ. Điều này cũng đồng nghĩa rằng các khoản nợ vay của doanh

nghiệp sẽ có xu hướng ít đi nếu như họ có càng nhiều lợi nhuận;

hay rõ ràng rằng có mối tương quan ngược chiều (-) giữa tỷ suất

sinh lời của doanh nghiệp với hệ số nợ trên tổng nguồn vốn (Chang

(1987)). Nhiều kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho

thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối tương quan ngược

chiều (-) đối với hệ số nợ trên tổng nguồn vốn; như nghiên cứu của

Titman & Wessels (1988), Kester (1986), hay Friend & Lang

(1988), Rajan và Zingales (1995)...

Vậy giả thiết đặt ra là HQKD có mối tương quan ngược chiều (-)

đối với cơ cấu vốn.

 Các giả thiết liên quan đến biến kiểm soát tác động đến cơ

cấu vốn.

- Mối tương quan (-) ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng của công

ty và hệ số nợ trên tổng nguồn vốn.

- Biến quy mô doanh nghiệp có tương quan (+) cùng chiều hoặc (-)

ngược chiều đối với cơ cấu vốn.

- Biến tỷ trọng tài sản cố định có tương quan (+) cùng chiều đối

với hệ số nợ trên tổng nguồn vốn.

2.3.1.2. Mô hình nhân tố cơ cấu vốn tác động tới hiệu quả kinh

doanh.

Mô hình đề xuất ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến HQKD là:

ROEi = f2(LEVi, Z2i) + ε12i (2.2)

 Giả thiết: Tƣơng quan của cơ cấu vốn với HQKD.

21

Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay thay cho vốn chủ sở

hữu, các nhà quản trị có thể tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp và khoản tiết kiệm thuế này sẽ góp phần làm gia tăng khả năng

sinh lời của doanh nghiệp, tức là làm gia tăng HQKD của doanh

nghiệp.

Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một doanh nghiệp bắt đầu

vay nợ, doanh nghiệp có lợi thế về thuế. Khi tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ

sở hữu tăng, các chủ sở hữu phải tăng lợi tức cho cổ đông, chi phí vốn

chủ sở hữu tăng lên. Đồng thời, chi phí nợ tăng theo khi khối lượng nợ

của doanh nghiệp cao, hay tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng cao. Lý

do, vì nguy cơ phá sản cao, người cho vay chịu nhiều rủi ro khi cho

doanh nghiệp này vay. Do đó, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng, cơ

cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty hay nói khác đi có

một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó WACC của doanh nghiệp là nhỏ nhất và hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn nhất.

Theo lý thuyết đã đưa ra, tỷ lệ nợ có thể tác động cùng chiều hoặc

ngược chiều tới HQKD của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Weixu

(2005) cho thấy tỷ lệ nợ có tác động cùng chiều (+) đến HQKD khi ở

mức tỷ lệ nợ thấp và tác động ngược chiều (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao.

Nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Psillaki (2007) tỷ lệ nợ

có mối quan hệ tuyến tính với HQKD. Tỷ lệ nợ có tác động ngược

chiều (-) đến HQKD và HQKD cũng tác động ngược chiều (-) đến tỷ

lệ nợ. Như vậy, theo lý thuyết cũng như theo thực nghiệm, cơ cấu vốn

có thể tác động cùng chiều hay ngược chiều tới HQKD của doanh

nghiệp. Do Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nợ của doanh

nghiệp cao. Tỷ lệ nợ cao làm tăng chi phí trả lãi và giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp do đó tác giả dự đoán tỷ lệ nợ sẽ có tác động ngược

chiều (-) trong mô hình nghiên cứu này.

22

 Các giả thiết liên quan đến biến kiểm soát tác động đến

HQKD.

- Cơ hội tăng trưởng được đo bằng tăng trưởng doanh thu (tỷ lệ

của doanh thu kỳ này - doanh thu kỳ trước chia doanh thu kỳ trước) kỳ

vọng có tác động cùng chiều (+) với HQKD của doanh nghiệp. Bởi vì,

doanh nghiệp có doanh thu tăng trưởng qua các năm đó là điều chứng

tỏ doanh thu có tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận qua các năm, đồng nghĩa

HQKD tốt lên từng năm.

- Theo lý thuyết lợi thế chi phí về quy mô, khi một công ty có

quy mô lớn thì chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra một đơn vị sản

phẩm, dịch vụ càng nhỏ so với các công ty có quy mô nhỏ hơn trong

ngành, khi đó mang lại HQKD cao hơn. Thực tế, các công ty có quy

mô lớn thường là các công ty có hồ sơ năng lực đẹp hơn, dễ dàng tiếp

cận được các dự án, cơ hội kinh doanh tốt hơn, cuối cùng mang về lợi

nhuận cao hơn. Từ đó, HQKD cũng lớn hơn. Vậy quy mô doanh

nghiệp có tác động cùng chiều (+) đến HQKD.

- Tài sản cố định là tư liệu quan trọng để tạo ra dịch vụ, sản

phẩm. Trong thời kỳ tiên tiến, áp dụng nhiều khoa học, thì tài sản cố

định hay các máy móc công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra sản

phẩm, dịch vụ chất lượng hơn, số lượng cũng tăng lên với chi phí sản

xuất thấp nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khi doanh

nghiệp đầu tư vào tài sản cố định, đồng nghĩa doanh nghiệp có những

cơ hội mới để phát triển. Vì vậy, tỷ lệ tài sản cố định tác động cùng

chiều (+) với HQKD của doanh nghiệp.

23

2.3.2. Mô hình nghiên cứu.

LEV = α0 + α1 x ROE + α2 x GRO + α3 x SIZE + α4 x TANG + ε1 (2.1)

ROE = β0 + β1 x LEV + β2 x SSG + β3 x SIZE +β4 x TANG +ε2 (2.2)

2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả thống kê mô tả dữ liệu. 2.4.1. Mẫu nghiên cứu gồm có 111 công ty trong lần lượt 4 năm 2015,

2016, 2017 và 2018, tổng cộng được 444 bộ số liệu. Trên thực tế,

trong số 111 công ty trong mẫu quan sát không hoàn toàn là những

công ty đã niêm yết trên một trong hai thị trường chứng khoán HOSE

và HNX từ năm 2015, mà một phần trong số đó có thể chỉ mới niêm

yết ở các năm sau, hay thậm chí là mãi đến năm 2017. Tuy nhiên, tác

giả cho rằng các công ty cổ phần này, mặc dù chưa niêm yết, song

trong một chừng mực nhất định, các hoạt động quản trị tài chính của

họ trong thời gian này đã hướng đến những chuẩn mực chung mà

thường các công ty đại chúng vẫn phải (hoặc nên) tuân thủ. Ngoài ra,

thời gian thu thập dữ liệu của tác giả vào đầu tháng 4 năm 2019, một

số công ty tính đến thời điểm này chưa công bố báo cáo tài chính năm

2018. Vì vậy, trong 444 bộ số liệu có một số biến còn thiếu nên số liệu

thực tế khi chạy mô hình hồi quy của các biến sẽ ít hơn 444 mẫu.

Các biến kiểm soát có ảnh hưởng đến hai biến nghiên cứu chính,

thấp nhất biến TANG có mức ảnh hưởng đến biến ROE 2,32%

(rROE,TANG = 0,0232).

Giữa hai biến nghiên cứu có mức ảnh hưởng ngược chiều tương

đối cao với nhau 14,26% (rLEV,ROE= -0,1426).

24

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến số đều nhỏ hơn 2

nên khẳng định với các biến số chọn làm biến độc lập của mỗi mô

hình đều không có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng biến.

2.4.2. Mô tả tƣơng quan giữa các biến

2.4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy.

2.4.3.1. Mô hình tác động của hiệu quả kinh doanh đến cơ cấu vốn

LEV = α0 + α1 x ROE + α2 x GRO + α3 x SIZE + α4 x TANG + ε1 (2.1)

Ta chạy mô hình tác động của HQKD đến cơ cấu vốn với biến phụ

thuộc LEV và các biến độc lập ROE, GRO, SIZE và TANG kèm lựa chọn

twostep với biến công cụ là độ trễ 1 năm của ROE ta được kết quả sau:

 Ước lượng hồi quy mô hình với phương pháp hồi quy theo

moments GMM (Generalized Method of Moments).

Bảng 2.26. Thống kê kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp GMM

cho mô hình tác động của hiệu quả kinh doanh đến cơ cấu vốn

LEV (TwoStep) Nhân tố Coef P – value

ROE -0,0099732 0,000 (***)

GRO 0,222823 0,131

SIZE 0,211119 0,001 (***)

TANG -0,522313 0,405

-cons -5,183008 0,003 (***)

Wald chi2 (4) = 328,68 Prob > chi2 = 0,000

Areellano-Bond AR(2) z = 0,77 Pr > z = 0,439

(***) Ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (**) Ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (*) Ý

nghĩa thống kê ở mức 10%; ( ) Ước lượng không có ý nghĩa thống kê

Sargan test chi2(1) = 0,28 Prob > chi2 = 0,599

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA

25

Nhìn vào bảng ta thấy có tổng cộng 2 trên 4 biến đã nêu ở giả thiết

có tác động đến cơ cấu vốn. Đặc biệt nhân tố HQKD ROE có chiều

tác động âm ở mức ý nghĩa cao đến cơ cấu vốn LEV theo giả thiết và

kết quả hồi quy. Đây là khẳng định vững chắc chứng minh, các công

ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam có HQKD tác động ngược chiều đến cơ cấu vốn ở mức ý nghĩa

cao. Ngoài ra, trong nhóm các công ty đang nghiên cứu, quy mô công

ty tác động cùng chiều đến cơ cấu vốn ở mức ý nghĩa cao thuận theo

các lý thuyết đánh đổi và thực nghiệm của Titman và Wessels (1988);

Keshar J. Baral (2004).

Kiểm định Areellano-Bond AR(2) cho sự tự tương quan có Pr>z =

0,439>0,1. Kết luận, kết quả mô hình tác động của HQKD đến cơ cấu

vốn với phương pháp GMM không có hiện tượng tự tương quan.

Kiểm định Sargan/Hansen đối với các hạn chế về việc xác định quá

mức (Overidentifying Restrictions) cũng được thực hiện nhằm kiểm

định sự không tồn tại mối tương quan giữa các biến công cụ và các sai

số có Pr>chi2 = 0,599>0,1. Kết luận, kết quả mô hình tác động của

HQKD đến cơ cấu vốn với phương pháp GMM không có mối tương

quan giữa các biến công cụ và sai số.

2.4.3.2. Mô hình tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh

doanh

ROE = β0 + β1 x LEV + β2 x SSG + β3 x SIZE +β4 x TANG +ε2 (2.2)

Ta chạy mô hình với biến phụ thuộc ROE và các biến nội sinh LEV,

SSG, SIZE và TANG kèm lựa chọn twostep, robust với biến công cụ là độ

trễ 1 năm của ROE.

 Ước lượng hồi quy mô hình với phương pháp hồi quy theo

moments GMM (Generalized Method of Moments)

26

Bảng 2.33. Thống kê kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp GMM

cho mô hình tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh

ROE (TwoStep) Nhân tố Coef P – value

LEV -89,91606 0,000 (***)

SSG 12,21316 0,053 (*)

SIZE 11,40579 0,079 (*)

TANG -44,34494 0,538

-cons -257,8395 0,114

Wald chi2 (4) = 695,34 Prob > chi2 = 0,000

Areellano-Bond AR(2) z = 0,94 Pr > z = 0,349

(***) Ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (**) Ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (*) Ý

nghĩa thống kê ở mức 10%; ( ) Ước lượng không có ý nghĩa thống kê

Sargan test chi2(1) = 0,00 Prob > chi2 = 0,968

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA

Nhìn vào bảng ta thấy có tổng cộng 3 trên 4 biến đã nêu ở giả thiết

có tác động đến HQKD. Đặc biệt nhân tố cơ cấu vốn LEV có chiều

tác động âm ở mức ý nghĩa cao đến HQKD ROE theo giả thiết và kết

quả hồi quy. Đây là khẳng định vững chắc chứng minh, các công ty

ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

có cơ cấu vốn tác động ngược chiều đến HQKD ở mức ý nghĩa cao.

Ngoài ra, trong nhóm các công ty đang nghiên cứu, tăng trưởng doanh

thu và quy mô công ty tác động cùng chiều đến cơ cấu vốn ở mức ý

nghĩa 10% cùng chiều tác động đã nêu ra trong giả thiết và lý thuyết

lợi thế chi phí về quy mô.

27

Kiểm định Areellano-Bond AR(2) cho sự tự tương quan có Pr>z =

0,765>0,1. Kết luận, kết quả mô hình tác động của cơ cấu vốn đến

HQKD với phương pháp GMM không có hiện tượng tự tương quan.

Kiểm định Sargan/Hansen đối với các hạn chế về việc xác định quá

mức (Overidentifying Restrictions) cũng được thực hiện nhằm kiểm

định sự không tồn tại mối tương quan giữa các biến công cụ và các sai

số có Pr>chi2 = 0,968>0,1. Kết luận, kết quả mô hình tác động của cơ

cấu vốn đến HQKD với phương pháp GMM không có mối tương quan

giữa các biến công cụ và sai số.

2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP MỐI QUAN HỆ GIỮA HQKD VÀ

CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HÀNG TIÊU

DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM.

Sử dụng mô hình hồi quy ước lượng moment tổng quát GMM đã

cho ra được mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD của

nhóm công ty đang nghiên cứu như sau:

- HQKD với biến đại diện là ROE có tác động ngược chiều đến cơ

cấu vốn với biến đại diện là LEV. Kết quả này phù hợp với lý thuyết

trật tự phân hạng, các quyết định tài trợ của doanh nghiệp thường ưu

tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ hơn là nợ. Điều này cũng đồng nghĩa

rằng các khoản nợ vay của doanh nghiệp sẽ có xu hướng ít đi nếu như

họ có càng nhiều lợi nhuận; hay rõ ràng rằng có mối tương quan (-)

ngược chiều giữa tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp với hệ số nợ trên

tổng nguồn vốn (Chang (1987)). Nhiều kết quả của các nghiên cứu

thực nghiệm cũng cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối

tương quan (-) ngược chiều đối với hệ số nợ trên tổng nguồn vốn; như

28

nghiên cứu của Titman & Wessels (1988), Kester (1986), hay Friend

& Lang (1988), Rajan và Zingales (1995)...

- Cơ cấu vốn với biến đại diện là LEV có tác động ngược chiều đến

HQKD với biến đại diện ROE. Kết quả này cũng phù hợp với lý

thuyết tạo nên cơ cấu vốn tối ưu. Tỷ lệ nợ có thể tác động cùng chiều

hoặc ngược chiều tới HQKD của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của

Weixu (2005) cho thấy tỷ lệ nợ có tác động dương (+) cùng chiều đến

HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) ngược chiều khi ở

mức tỷ lệ nợ cao. Theo nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria

Psillaki (2007) tỷ lệ nợ có mối quan hệ tuyến tính với HQKD. Tỷ lệ

nợ có tác động ngược chiều (-) đến HQKD và HQKD cũng tác động

ngược chiều (-) đến tỷ lệ nợ. Ngành hàng tiêu dùng, đặc biệt các công

ty đang nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018 có hệ số nợ trung

bình ở mức 0,48 ở mức tỷ lệ nợ trung bình. Khi ở mức này, nhà quản

trị gia tăng thêm nợ sẽ làm tăng chi phí trả lãi cao hơn lá chắn thuế sẽ

dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do đó tác giả dự đoán tỷ lệ

nợ sẽ có tác động ngược chiều trong mô hình nghiên cứu này.

- Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty

ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

là quy mô công ty theo chiều (+) cùng chiều; các nhân tố ảnh hưởng

đến HQKD của nhóm công ty nghiên cứu là tăng trưởng doanh thu và

quy mô công ty cùng theo chiều (+) cùng chiều. 2.6. ĐÁNH GIÁ ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

2.6.1. Ưu điểm của mô hình

Qua mô hình đã xem x t được chiều tác động, và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đó đến cơ cấu vốn và kết quả kinh doanh của

29

nhóm công ty đang nghiên cứu đồng thời cho thấy mối quan hệ tác

động hai chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD. Kết quả nghiên cứu phù

hợp về lý thuyết và giả thuyết của mô hình. Do đó, bằng việc thu thập

số liệu tài chính chính xác để phục vụ cho việc xây dựng mô hình kinh

tế lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty, các công

ty có thể dựa vào bài nghiên cứu để xác định được mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến tỷ suất nợ để linh động thay đổi kế hoạch huy

động vốn từ các nguồn tài trợ khác nhau sao cho đạt được cơ cấu vốn

hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Đồng thời cũng xác định được

mức độ tác động của cơ cấu vốn và các nhân tố khác ảnh hưởng tới

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào để có sự điều chỉnh

phù hợp.

Mô hình nghiên cứu trong phạm vi mẫu nghiên cứu gồm các

công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng

khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong các

năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018. Với một nguồn số liệu tương

đối đầy đủ, hơn nữa lại được phân tích và đánh giá qua một giai đoạn

05 năm (các biến chạy mô hình trong 4 năm) nên kết quả nghiên cứu

sẽ phản ánh mối quan hệ giữa các biến trong mô hình với độ tin cậy và

chính xác cao đồng thời cũng đưa ra cái nhìn tổng quan hơn so với

những bài nghiên cứu trước đó hoặc chỉ phân tích mối quan hệ một

chiều hoặc chỉ phân tích mô hình trong một năm nhất định. Những

nghiên cứu này sẽ thiếu khách quan hơn bởi hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp luôn chịu những ảnh hưởng từ sự thay đổi

của môi trường bên ngoài bởi các yếu tố như: lạm phát, lãi suất vay

ngân hàng, tỷ giá hối đoái… nên việc lấy kết quả kinh doanh của một

vài năm nhất định hoặc giai đoạn quá ngắn như các nghiên cứu trước

đây để phân tích có thể sẽ thiếu khách quan.

30

Bài nghiên cứu lựa chọn kết quả của phương pháp hồi quy hồi quy

ước lượng moment tổng quát GMM đã khắc phục các khuyết tật của

mô hình tĩnh, ngoài ra một điểm mạnh khác của phương pháp này là

giải quyết vấn đề nội sinh trong mô hình. Đặc biệt, các mô hình

nghiên cứu hai chiều, chắc chắn có biến độc lập không hoàn toàn độc

lập với biến giải thích.

Trong phạm vi lựa chọn các biến nghiên cứu và mẫu nghiên cứu,

mô hình đã xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến

phụ thuộc. Mô hình là cơ sở để hoàn thiện các điều kiện xây dựng mô

hình kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bằng việc

bổ sung thêm các biến độc lập cho các nghiên cứu tương tự trong

tương lai.

2.6.2. Hạn chế của mô hình

Mô hình mới chỉ dừng lại trong việc nghiên cứu các nhân tố được

đưa ra trong phần lý thuyết ảnh hưởng đến cơ cấu vốn và các nhân tố

ảnh hưởng đến HQKD chỉ là các nhân tố bên trong công ty. Trên thực

tế, cơ cấu vốn và HQKD của công ty còn chịu nhiều yếu tố tác động

của môi trường bên ngoài như thuế suất, chi phí phá sản của công ty,

rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, mức độ hiệu quả của thông tin

trên thị trường tài chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sử dụng

nợ của giám đốc công ty. Do vậy, các biến kiểm soát trong mô hình

nghiên cứu được xác định chưa giải thích được đầy đủ sự thay đổi của

cơ cấu vốn và HQKD cần phải hoàn thiện thêm các biến kiểm soát

cho mô hình nghiên cứu.

31

CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN VÀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH

HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Hoàn thiện các chính sách cơ cấu vốn của công ty. 3.1.1. Theo mô hình nghiên cứu ở chương 2, khi cơ cấu vốn của các công

ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam tăng/giảm 1 đơn vị (tức là công ty vay nợ thêm một lượng tiền

bằng tổng tài sản) và các yếu tố khác không đổi thì HQKD (ROE) của

các công ty này giảm/tăng 89,91%. Cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược

chiều tới kết quả kinh doanh của các công ty ngành hàng tiêu dùng

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do vậy công ty cần

hạn chế vay nợ một cách ồ ạt, không có kiểm soát cũng như không có

hoạch định trước.

Thứ nhất, về thứ tự ưu tiên sử dụng nợ.

Theo kết quả bài nghiên cứu, cơ cấu vốn có tác động ngược chiều

mạnh đến HQKD. Nghĩa là các công ty trong ngành có xu hương tăng

cơ cấu vốn thì có xu hướng giảm hiệu quả hoạt động do áp lực từ chi

phí lãi vay.

- Về lâu dài: các công ty nên sử dụng nguồn tài chính bên trong

vì nguồn vốn này sẽ được tăng lên và không mang đến dấu hiệu xấu

nào cho công ty.

32

- Nếu cần thiết phải có nguồn lực tài chính từ bên ngoài: công

ty nên phát hành nợ là phương án cuối cùng, ví dụ như vay ngân hàng

hay phát hành trái phiếu; và phát hành vốn cổ phần là phương án đầu

tiên.

Thứ hai, đa dạng hóa nguồn tài trợ trong cơ cấu vốn và xây dựng

mạng lưới quan hệ tín dụng vững chắc.

Các công ty có hoạt động đầu tư lớn nên xây dựng cấu trúc vốn

linh hoạt, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Việc đa dạng hóa

các hình thức vay nợ đảm bảo nguồn vốn được duy trì ổn định đặc biệt

khi xảy ra rủi ro trong sản xuất kinh doanh, khi mà việc huy động vốn

trở nên vô cùng khó khăn. Nếu các công ty chỉ phụ thuộc vào một

nguồn cung cấp vốn cố định và không có các phương án dự phòng,

một khi không huy động được vốn công ty sẽ gặp khủng hoảng về tài

chính, dẫn tới thiếu vốn hoặc phải huy động vốn với một tỷ lệ lãi suất

rất cao ảnh hưởng xấu tới HQKD của công ty.

Thứ ba, đổi mới nhận thức về cơ cấu vốn của ban quản trị doanh

nghiệp.

Thứ tư, nâng cao năng lực quản trị cơ cấu vốn của các công ty

3.1.2. Tận dụng quy mô và cơ hội tăng trƣởng của các công ty

ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

Thứ nhất, khai thác lợi thế kinh tế theo quy mô

Các doanh nghiệp có quy mô lớn, có cơ hội tăng trưởng cao, đặc

biệt là các doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần sữa Việt Nam,

tập đoàn Masan, công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, công ty bóng đèn

điện quang, các công ty sản xuất cao su,… nên tận dụng quy mô nhằm

khai thác lợi thế này. Lợi thế kinh tế theo quy mô thể hiện khoảng sản

lượng mà ở đó càng tăng sản lượng thì chi phí bình quân dài hạn càng

33

giảm. Trong miền sản lượng này, sản xuất với quy mô lớn hơn tỏ ra có

ưu thế hơn so với quy mô nhỏ.

Thứ hai, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh

Với lợi thế về quy mô, các doanh nghiệp lớn có thể tiến hành mở

rộng kinh doanh theo chiều dọc có tiềm năng phát triển cao, giúp gia

tăng HQKD của mình. Đồng thời, việc mở rộng các khâu trong chuỗi

cung ứng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro nếu một mắt xích trong

chuỗi cung ứng bị rơi vào khủng hoảng. Khi một khâu trong chuỗi

cung ứng trong ngành của công ty gặp khó khăn hoặc khủng hoảng thì

công ty vẫn còn chủ động một phần trên thị trường do công ty đã đầu

tư.

3.1.3. Tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất kinh doanh

- Đầu tư có chọn lọc các trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại.

- Đầu tư mạnh vào công tác R&D.

- Thuê các chuyên gia giỏi từ nước ngoài nhằm tìm ra công nghệ

phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp cũng như cơ sở hạ

tầng và kỹ thuật của Việt Nam và đào tạo cho nhân viên những kiến

thức chuyên sâu về ứng dụng công nghệ vào vận hành máy móc.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN

CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Theo kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn

của các công ty ngành tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam trong phạm vi mẫu nghiên cứu thì HQKD có tác động

ngược chiều mạnh đến tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản và tác động theo

chiều nghịch. Khi HQKD của các công ty trong nhóm ngành hàng tiêu

dùng đang nghiên cứu tăng giảm 1% (ROE của các công ty tăng lên

34

1%) với điều kiện các yếu tố khác không đổi thì cơ cấu vốn của các

công ty này giảm tăng 0,01 đơn vị (tức là công ty vay nợ thêm một

lượng tiền bằng 0,01 lần tổng tài sản).

3.2.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với công ty có tỷ lệ nợ

vay cao

Thứ nhất, tăng doanh thu và giữ nguyên chi phí là con đường cơ

bản nhất để tăng HQKD của công ty.

Thứ hai, giảm chi phí đồng thời giữ vững doanh thu.

Thứ ba, doanh nghiệp đảm bảo tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc

độ tăng chi phí.

3.2.2. Tận dụng quy mô nguồn vốn và cơ hội tăng trƣởng của

công ty

Thứ nhất, công khai rộng rãi thông tin về việc phát hành trái phiếu

của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, không nên chỉ

giới hạn trong một số nhà đầu tư quen thuộc.

Thứ hai, giới thiệu trái phiếu đến các nhà đầu tư nước ngoài.

3.2.3. Tăng cƣờng khả năng thanh khoản của các công ty trong

ngành hàng tiêu dùng có tỷ lệ nợ cao Khả năng thanh khoản cao giúp các công ty chủ động hơn

trong việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn, do các công ty có thể sử dụng

nguồn tài sản này để tài trợ cho các dự án của mình. Theo kết quả

nghiên cứu, các công ty có khả năng thanh khoản cao thường có tỷ lệ

nợ vay ở mức cao thấp hơn. Việc các công ty có thể tăng khả năng

thanh khoản sẽ giúp các công ty, đặc biệt là các công ty có tỷ lệ nợ

vay cao có thể giảm bớt gánh nặng này.

3.2.4. Minh bạch hóa thông tin công ty

35

Minh bạch thông tin sẽ giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông

tin và các nhà đầu tư, chủ nợ sẽ sẵn sàng chấp nhận mức sinh lời kỳ

vọng thấp hơn, từ đó giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ

NƢỚC

3.3.1. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm và phát triển các

chƣơng trình bảo lãnh tín dụng Khi các công ty xếp hạng tín nhiệm đã được thành lập và đưa vào

hoạt động tại Việt Nam, việc các doanh nghiệp tại Việt Nam nói

chung được đánh giá xếp hạng một cách đồng bộ là vấn đề vô cùng

cấn thiết. Điều này giúp thông tin về các độ tin cậy của các doanh

nghiệp đều được công khai đến mọi nhà đầu tư, tạo ra cơ sở chắc chắn

để họ đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp, nhờ đó nâng cao khả

năng huy động vốn của doang nghiệp niêm yết. Việc quy định bắt

buộc xếp hạng tín nhiệm cũng tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải

nỗ lực hoạt động kinh doanh để duy trì và nâng cao mức độ xếp hạng

của mình.

3.3.2. Đẩy mạnh tự do hóa tài chính Các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thực

chất đã có lợi thế lớn trong việc tiếp cận đa dạng hóa nguồn vốn, trước

hết bởi tận dụng được quy mô doanh nghiệp. Tuy vậy, các doanh

nghiệp này vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn trong việc tiếp cận

vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh

trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều biến động như hiện nay. Một

trong những giải pháp giúp các doanh nghiệp có thể giải quyết vấn đề

36

này đó là tiếp tục đẩy mạnh tự do hóa khu vực tài chính nhằm tăng

cường tính cạnh tranh giữa các định chế tài chính, khuyến khích đổi

mới, nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của

các doanh nghiệp.

3.3.3. Đổi mới cơ chế quản lý trong tiếp cận và thúc đẩy ứng

dụng khoa học công nghệ.

Trong báo cáo “Đánh giá Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

ở Việt Nam” được Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế (OECD) công bố trên trang web The World Bank, từ cơ

sở hạ tầng, chất lượng dạy và học cho tới năng lực nghiên cứu của

doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu nhà nước cũng như việc quản lý

nhà nước, thực hiện chính sách về khoa học công nghệ và đổi mới

sáng tạo tại Việt Nam đều được đánh giá là yếu kém. Nguồn lực, vấn

đề then chốt đối với khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, theo báo

cáo, cũng đang tồn tại nhiều hạn chế bởi hệ thống giáo dục và đào tạo

nặng về lý thuyết hoặc đã quá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu

của thị trường lao động.

Để thúc đẩy tăng trưởng trong điều kiện hiện nay, Việt Nam buộc

phải hướng tới tăng trưởng dựa trên tăng năng suất lao động. Và điều

này, đòi hỏi phải nâng cao đáng kể năng lực khoa học công nghệ và

đổi mới sáng tạo trong nước

37

KẾT LUẬN

Một cơ cấu vốn hợp lý được xây dựng sẽ góp phần tài trợ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, đảm bảo sự cân bằng giữa

mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu an toàn trong quản trị tài chính nói

chung và quản trị nguồn vốn nói riêng. Việc lựa chọn một cơ cấu vốn

phù hợp với các công ty ngành hàng tiêu dùng trước những cơ hội

phát triển của thị trường, vì vậy mà trở nên vô cùng quan trọng. Việc

quyết định thay đổi cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến HQKD của các công

ty trong nhóm ngành hàng tiêu dùng đang nghiên cứu và chính sự thay

đổi này trong HQKD cũng tác động ngược trở lại cơ cấu vốn.

Bài nghiên cứu đã đạt được mục tiêu lớn nhất đó là chỉ ra mối quan

hệ hai chiều tác động qua lại lẫn nhau giữa cơ cấu vốn và HQKD của

các công ty ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam, giai đoạn 2014 - 2018. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu

còn xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD trong mối tương

quan với các biến có ý nghĩa khác. Nhân tố quy mô công ty (Size) tác

động cùng chiều đến cơ cấu vốn. Trong khi đó, ngoài cơ cấu vốn thì

tốc độ tăng trưởng doanh thu (SSG) và quy mô công ty (Size) cũng là

các nhân tố có tác động cùng chiều tới HQKD của nhóm công ty đang

nghiên cứu. Kết quả của bài nghiên nhìn chung phù hợp với lý thuyết

và các nghiên cứu thực nghiệm trước đó đồng thời duy trì tính bền

vững của mô hình giai đoạn bốn năm 2015-2018.

Sau khi đưa ra được kết quả mô hình, tác giả đã đưa ra một số giải

pháp và kiến nghị để nâng cao HQKD cũng như cơ cấu vốn của các

công ty ngành hàng tiêu dùng đang niêm yết nói riêng và các công ty

trong ngành hàng tiêu dùng nói chung thì các giải pháp mà tác giả đưa

ra cần được tiến hành một cách đồng bộ mới có thể phát huy hiệu quả

cao nhất.

38

Do hạn chế về thông tin và số liệu nên luận văn chưa đánh giá

được ảnh hưởng của các yếu tố phản ánh đặc thù của ngành nghề kinh

doanh, mô hình phân tích cũng chủ yếu xem xét các biến số thuộc nội

tại mà chưa xem x t đến các biến số về môi trường kinh doanh hay

môi trường bên ngoài của công ty đến cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh. Một hạn chế nữa của bài nghiên cứu đó là tác giả không xem

xét hết các biến đại diện cho cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ

dài hạn,…) cũng như hết các biến đại diện cho HQKD (tỷ suất lợi

nhuận thuần, số vòng quay tổng tài sản,…) như các nghiên cứu trước

đã thực hiện. Tuy nhiên, tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu toàn diện hơn trong tương lai.