BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------
QUÁCH MINH NGỌC
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
-------------------
QUÁCH MINH NGỌC
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN DƯỢC
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PHÓ GIÁO SƯ TIẾN SĨ PHẠM VĂN DƯỢC
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày 26 tháng 03 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Chủ tịch
2 TS. HÀ VĂN DŨNG Phản biện 1
3 PGS. TS. VƯƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN Phản biện 2
4 PGS. TS. LÊ QUỐC HỘI Ủy viên
5 TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------
------------------------------
TP.HCM, ngày 01 tháng 12 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: QUÁCH MINH NGỌC Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1987 Nơi sinh: Tp.HCM
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850035
I-Tên đề tài:
Đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả
hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Dựa vào sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của hệ thống thông tin kế toán để đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống đến thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp.HCM.
III-Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/12/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Phạm Văn Dược
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. PHẠM VĂN DƯỢC
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Đánh giá mức độ phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại TP.HCM” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những thông tin sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu
tham khảo. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của Luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015
Học viên thực hiện Luận văn
Quách Minh Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu viết luận văn, tôi luôn nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ các Quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy PGS. TS Phạm Văn Dược, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận Văn.
Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ tấm lòng tri ân đến Quý Thầy Cô tham gia giảng
dạy lớp cao học kế toán đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm
toán trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM nơi tôi đang công tác đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học tập và hoàn thành Luận văn này.
Cùng với sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, bạn bè cũng như gia đình đã cho tôi có đủ
sức khỏe và nghị lực, thời gian, không gian để tập trung cho quá trình hoàn thành
Luận văn.
Ngoài ra xin cảm ơn Quý doanh nghiệp đã dành thời gian chia sẻ kinh nghiệm
thực tế, cung cấp số liệu và trả lời phiếu khảo sát để tôi hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến Quý
Thầy Cô, Quý Doanh Nghiệp, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã đồng hành cùng tôi
để hoàn thiện Luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015
Học viên thực hiện Luận văn
Quách Minh Ngọc
iii
TÓM TẮT
Khái niệm sự hài hòa hay phù hợp giữa yêu cầu hệ thống thông tin kế toán
và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán đã được thảo luận trong nhiều
năm và sự phù hợp thực sự quan trọng trong việc gia tăng thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu này giúp đánh giá sự phù hợp giữa các yêu cầu đối với thông tin
kế toán và khả năng của các hệ thống kế toán trong việc tạo ra thông tin đó, và sự
phù hợp này có ảnh hưởng đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
trong bối cảnh cụ thể các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng một bảng câu hỏi khảo sát, dữ liệu thu thập từ 224 công ty theo 19
đặc điểm của thông tin kế toán về cả yêu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của hệ
thống thông tin kế toán tại đơn vị. Dữ liệu cũng được thu thập theo hiệu quả doanh
nghiệp. Phương pháp phân tích cụm được sử dụng để tìm ra ba nhóm công ty bao
gồm: nhóm có sự phù hợp cao, nhóm không phù hợp và nhóm phù hợp trung bình.
Kết quả chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự phù hợp của hệ thống thông
tin cao đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các doanh nghiệp có sự phù
hợp của hệ thống thông tin thấp.
Tóm lại, nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết hữu ích cho các giám
đốc điều hành, các nhà quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lập kế
hoạch triển khai thực hiện hệ thống thông tin kế toán.
iv
ABSTRACT
The concept of alignment or fit between accounting information system
requirement and accounting information system capacity has been discussed for
many years, and fit is deemed crucial in increasing firm performance.
This study helps to fill this gap by exploring the fit of accounting information
system requirement and the capacity of accounting systems to generate the
information, and this fit affect the business performance, the specific context of
small and medium enteprises in Ho Chi Minh City.
Using a questionnaire, data from 224 firms was collected on nineteen
accounting information characteristics for both requirements and capacity. Cluster
analysis was used to find three sets of group which could be considered more fit
group and less fit and averge fit group. The results indicated that the group small
and medium enteprises has a higher accounting information system fit was better
business performance than the group of small and medium enteprises with lower
AIS fit.
In summary, this study has provided useful insights for the executives,
managers of small and medium enteprises in planning their accounting information
system.
v
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 7
1.1 Các nghiên cứu công bố trên thế giới ............................................................. 7
1.2 Các nghiên cứu công bố tại Việt Nam .......................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 15
2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ..................................... 15
2.2 Hệ thống thông tin kế toán ............................................................................ 18
2.2.1 Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán .................................................. 18
2.2.2 Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán ................................... 18
2.2.3 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán ........................................... 19
2.2.4 Phân loại hệ thống thông tin kế toán ..................................................... 20
2.2.4.1 Phân loại theo phương thức xử lý .................................................... 20
2.2.4.2 Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin .................................... 21
2.2.5 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp ................................................................................................................. 22
vi
2.2.6 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán ....................................................... 22
2.2.6.1 Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán .................................. 22
2.2.6.2 Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán ................................. 23
2.2.6.3 Tổ chức nhân sự ............................................................................... 25
2.3 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ................................................. 26
2.3.1 Chất lượng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán ....................... 26
2.3.2 Chất lượng thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán ......... 27
2.3.2.1 Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa kỳ (FASB) ........................................................................................................................ 28
2.3.2.2 Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB: .............. 29
2.3.2.3 Quan điểm hội tụ IASB - FASB: ...................................................... 30
2.3.2.4 Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam: ............................... 31
2.3.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT .............................................................. 32
2.3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán ............................................................................................................................ 34
2.3.4 Sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán ............................................................................................... 35
2.4 Hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán ..................................................... 37
2.5 Lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu .............................................................. 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40
3.1 Khung nghiên cứu .......................................................................................... 40
3.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 41
3.3 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 41
3.3.1 Mô hình nghiên cứu ban đầu .................................................................. 41
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ...................................................... 41
3.3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 42
3.3.4 Xác định,mã hóa, giải thích biến quan sát của các nhân tố ................. 43
3.3.4.1 Nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin kế toán: . 43
3.3.4.2 Nhân tố khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán ...................................................................................................... 45
3.3.4.3 Thang đo sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán: ................... 49
3.3.4.4 Nhân tố thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ........ 50
3.4 Nghiên cứu chính thức................................................................................... 51
vii
3.4.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................... 51
3.4.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 52
3.4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 52
3.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 55
4.1 Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu ............................................................. 55
4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................ 55
4.1.1.1 Kết quả khảo sát về thời gian hoạt động của doanh nghiệp ........... 56
4.1.1.2 Kết quả khảo sát về số lượng nhân viên trong doanh nghiệp......... 56
4.1.1.3 Kết quả khảo sát về thời gian doanh nghiệp sử dụng máy tính...... 57
4.1.2 Mô tả các biến nghiên cứu ...................................................................... 58
4.1.2.1 Các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 58
4.1.2.2 Các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán: .......................................................................................... 59
4.1.2.3 Các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: ........................................................................................................... 61
4.1.2.4 Mối tương quan giữa nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán ............................................................................ 62
4.1.3 Kiểm tra mức độ phù hợp của các biến nghiên cứu ............................. 66
4.1.3.1 Các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 67
4.1.3.2 Các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán ............................................................................................ 67
4.1.3.3 Các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................ 68
4.2 Sự phù hợp giữa yêu cầu và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán ........................................................................................................................ 68
4.2.1 Đo lường mức độ phù hợp ...................................................................... 68
4.2.2 Phân tích cụm .......................................................................................... 69
4.3 Mối quan hệ giữa sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán với thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................................................................................. 76
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 76
viii
5.2 Gợi ý giải pháp ............................................................................................... 77
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ......................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục viết tắt tiếng Việt
Viết tắt Nội dung
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
2. Danh mục viết tắt tiếng Anh
Tiếng Anh Tiếng Việt
Chữ viết tắt
AIS Accounting Information Systems Hệ thống thông tin kế toán
FASB
Financial Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ
IASB
International Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
Sơ đồ RACI
COBIT Control Objectives for Information and related Technology R: Responsible A: Accountable C: Consulted I : Informed Kiểm soát các vấn đề đối với thông tin và kỹ thuật liên quan Người có trách nhiệm thực hiện. Người có trách nhiệm giải trình Người được tư vấn Người được thông báo
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 2.1: Bảng phân loại DNNVV theo VCCI tại Việt Nam ............................... 15
Bảng 2.2: Bảng phân loại DNNVV theo nghị định 56/2009/NĐ-CP .................... 17
Bảng 2.3: Bảng mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng thông tin và nhu cầu về thông
tin của tổ chức ........................................................................................................ 36
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường nhu cầu thông tin của người sử dụng
hệ thống thông tin kế toán ...................................................................................... 43
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của hệ thống thông tin kế toán ............................................................................... 46
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường thành quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .......................................................................................................... 50
Bảng 3.4: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu ...................................... 52
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp về chức vụ của đối tượng khảo sát tại DNNVV ........... 55
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp về thời gian hoạt động của doanh nghiệp ..................... 56
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp số lượng nhân viên trong doanh nghiệp ........................ 57
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thời gian doanh nghiệp sử dụng máy tính ..................... 57
Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của
người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán ...................................................... 58
Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của
hệ thống thông tin kế toán ...................................................................................... 60
Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp .................................................................................................... 61
xi
Bảng 4.8: Bảng tương quan giữa nhu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của hệ thống
thông tin kế toán ..................................................................................................... 64
Bảng 4.9: Đo lường mức độ phù hợp giữa yêu cầu với khả năng đáp ứng của hệ thống
thông tin kế toán ..................................................................................................... 68
Bảng 4.10: Số phân tử trong một cụm ................................................................... 70
Bảng 4.11: Bảng kết quả phân tích cụm theo phương pháp K-means ................... 71
Bảng 4.12: Bảng phân tích ANOVA thành quả hoạt động giữa các nhóm phù hợp73
Bảng 4.13: Bảng phân tích hậu định (post hoc) Bonferroni để so sánh thành quả hoạt
động giữa các nhóm phù hợp. ................................................................................ 74
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TRANG SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ........................................................... 40
HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong quá trình thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp ........................................... 21
Hình 2.2: Các giai đoạn triển khai hệ thống thông tin kế toán .............................. 24
Hình 3.1: Mô hình đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành
quả hoạt động kinh doanh ...................................................................................... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin tiên tiến đã và đang phát triển đến mức toàn thế giới đang
chuyển dần thành một xã hội thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra một sự
thay đổi trong cách thức làm việc của các ngành hoạt động, góp phần giải phóng sức
lao động của con người, đồng thời tạo ra hiệu quả làm việc cao hơn, chất lượng hơn
đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của xã hội, cung cấp thông tin kịp thời và đáng
tin cậy. Với sự phát triển mạnh mẽ của máy tính thân thiện với người dùng và các gói
phần mềm tiên tiến, lợi thế của hệ thống thông tin tạo ra đã giúp người dùng có thể
truy cập đến các tiến trình kinh doanh nhỏ nhất (Thong, 1999). Ứng dụng công nghệ
thông tin cho ra đời các hệ thống thông tin khác nhau, chẳng hạn như: Hệ thống thông
tin kế toán (AIS), hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRP), hệ thống nguồn
nhân lực (HRM) để quản lý các khía cạnh các nhau của một doanh nghiệp (Theo
Kharuddin, Ashari, và Nassir, 2010).... Bên cạnh đó, hệ thống thông tin cũng cung
cấp cơ hội để nâng cao hiệu quả, giá trị của doanh nghiệp, và thậm chí có được lợi
thế cạnh tranh (Kimberly & Evanisko, 1981). Việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán
cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp, hội đồng
quản trị và những người bên ngoài cần sử dụng thông tin doanh nghiệp để họ ra quyết
định phù hợp.
Trong xu thế mở cửa, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO, tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV
nói riêng đều phải tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế toàn cầu, đồng nghĩa
với việc phải đối mặt với những thách thức cũng như cơ hội cho cuộc cạnh tranh gay
gắt để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh phức tạp, thay đổi liên tục.
Điều đó đòi hỏi các DNNVV phải ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức
thực hiện công tác kế toán nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hợp lý, được
kiểm soát chặt chẽ, cung cấp thông tin trung thực và đáng tin cậy với những kỹ thuật
xử lý thông tin kế toán mới.
2
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và nước ngoài,
tác giả thấy rằng các nghiên cứu trước chỉ khảo sát, nhận định tổng quát thực trạng
ứng dụng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp, mà chưa phân tích chuyên
sâu đến sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán của người sử dụng và khả năng
đáp ứng các nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán, cũng như tác động của
sự phù hợp này tới thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVVN. Điều này là
quan trọng vì sự mất cân bằng giữa các yêu cầu thông tin về tổ chức và năng lực xử
lý thông tin của nó có xu hướng gây ra chi phí không cần thiết cho tổ chức. Trong
trường hợp này, không chỉ là nguồn lực công nghệ thông tin tốn kém, lãng phí mà
ngay cả nguồn nhân lực đang quản lý cũng yếu kém (Gorry and Scott Morton, 1971).
Mặt khác, việc cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin không cần thiết sẽ lần
lượt gây ra tình trạng quá tải thông tin, mà cuối cùng có thể cản trở hiệu quả của các
tổ chức (Gul, 1991). Vì vậy, Luận văn này sẽ nghiên cứu về sự hòa hợp giữa các yêu
cầu thông tin kế toán của doanh nghiệp và năng lực xử lý thông tin kế toán có tác
động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của DNNVV, giúp các DNNVV tự đánh giá
được mức độ đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán hiện hữu của mình, từ đó có
những bước thay đổi phù hợp. Xác định được khoảng trống nghiên cứu này, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu cho Luận Văn thạc sĩ của mình là “Đánh giá mức độ phù
hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là xem xét mức độ phù hợp giữa nhu cầu
thông tin của người sử dụng thông tin kế toán với khả năng đáp ứng nhu cầu thông
tin của hệ thống thông tin kế toán, từ đó đánh giá mức độ tác động của sự phù hợp
này đến thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM.
3
Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin, hệ thống thông
tin kế toán và DNNVV tại Tp.HCM.
Hai là, tìm hiểu các nghiên cứu trước đây với mục đích xem xét các mô hình
nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến mức độ phù
hợp giữa yêu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin của hệ
thống thông tin kế toán, và tác động của sự phù hợp này đến thành quả hoạt động
kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM để trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên
cứu.
Ba là, căn cứ vào những phát hiện, tác giả gợi ý đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh
doanh của DNNVV tại Tp.HCM, giúp doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của
sự phù hợp để từ đó hoàn thiện hoặc đầu tư hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp, khai thác triệt để khả năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán,
giúp doanh nghiệp đạt được thành quả hoạt động tốt hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào các mục tiêu cụ thể, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp giữa các nhu cầu thông tin
kế toán và khả năng đáp ứng thông tin của DNNVV tại Tp.HCM hiện nay là gì?
Câu hỏi 2: Mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống
thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế
toán đang hoạt động trong doanh của DNNVV tại Tp.HCM hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 3: Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ như
thế nào với thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại Tp.HCM?
Câu hỏi 4: Định hướng nào cho hệ thống thông tin kế toán làm gia tăng thành
quả hoạt động của DNNVV tại Tp.HCM?
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thông tin kế toán và thành quả hoạt động
kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM.
Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu có thể tiếp cận được, nên
phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ thực hiện khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính
kết hợp định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần
của các nhân tố. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các tài liệu đã nghiên
cứu trước đây của các chuyên gia sau đó thống kê, tổng hợp phân tích các tài liệu:
các lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán, lý thuyết về hiệu quả của hệ thống thông
tin kế toán, lý thuyết xử lý thông tin, và kế thừa các nghiên cứu khảo sát các nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả
kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM. Từ đó xác định mô hình, xây dựng bảng
câu hỏi khảo sát, thang đo đối với các nhân tố và chọn mẫu.
Đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia đang làm việc, giảng dạy trong
lĩnh vực hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng dùng để đánh giá, kiểm định thang đo về sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu với dữ liệu nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua việc
thu thập dữ liệu được khảo sát trực tiếp từ các nhà quản lý, các kế toán viên trong các
DNNVV trên địa bàn Tp.HCM, những giảng viên có chuyên môn giảng dạy môn hệ
thống thông sau đó lượng hóa các yếu tố khảo sát, áp dụng mô hình đã đề ra sử dụng
công cụ các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel
5
và phần mềm thống kê SPSS 22 để đưa ra được kết quả nghiên cứu bao gồm: phân
tích cụm, phân tích ANOVA nhằm đánh giá kết quả các nhóm có phù hợp hay không.
Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm 23 biến quan sát trên thang đo Likert 5
mức độ từ mức 1: hoàn toàn không đồng ý đến mức 5: hoàn toàn đồng ý. Thu thập
224 mẫu đưa vào phân tích.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả với
một số đóng góp khoa học cơ bản sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đo lường sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, nơi
các biến về nhu cầu hệ thống thông tin kế toán được phát triển song song với các biến
khả năng xử lý hệ thống thông tin kế toán, ngoài ra đo lường tác động của sự phù hợp
đó đến thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại TP.HCM như thế nào.
Thứ hai giúp các DNNVV nhận thức được tầm quan trọng của sự phù hợp
trong hệ thống thông tin kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế
toán đang được sử dụng trong các doanh nghiệp, tạo nền tảng cho việc xây dựng và
tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt hiệu quả để cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời và giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn mang lại thành quả hoạt động
cao cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này sẽ là một tham khảo hữu ích cho các doanh
nghiệp muốn ứng dụng, nâng cấp hay điều chỉnh lại hệ thống thông tin đang sử dụng,
giúp tăng cường khả năng thu thập dữ liệu, xử lý, lưu trữ, kiểm soát và cung cấp thông
tin chất lượng, sao cho có thể đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp có thể khai thác tối đa khả năng xử lý thông tin mà hệ thống
thông tin kế toán đáp ứng, mang lại thành quả hoạt động kinh doanh tốt nhất cho
DNNVV.
Thứ ba đưa ra gợi ý các giải pháp góp phần góp phần cung cấp những thông
tin hữu ích đến nhà cung cấp và thiết kế phần mềm kế toán nhằm cải thiện khả năng
6
đáp ứng thông tin của các hệ thống thông tin kế toán cho phù hợp với nhu cầu thông
tin của người sử dụng thông tin kế toán.
Thứ tư hầu hết các nghiên cứu trong nước về hệ thống thông tin kế toán chủ
yếu là định tính, nên đề tài chọn phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên
cứu chính xác và đáng tin cậy. Do đó, về mặt thực tiễn, nghiên cứu này sẽ là một
tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp muốn tổ chức hệ thống thông
tin kế toán trong tổ chức của họ bằng cách xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù
hợp của hệ thống thông tin kế toán (các nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán và
khả năng đáp ứng thông tin kế toán so với các nhu cầu
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được tổ chức với kết cấu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, gợi ý giải pháp và kiến nghị
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu công bố trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển sự phù
hợp giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược công nghệ thông tin, hay các nhân tố
tác động đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp… Tuy nhiên
cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán
và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động trong
các doanh nghiệp. Đồng thời, các vấn đề về sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin với
khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin; tác động của sự phù hợp này đến thành quả
hoạt động của doanh nghiệp là những câu hỏi quan trọng, nó có ý nghĩa cả về nghiên
cứu lẫn thực tế (Galbraith, 1973; Nadler & Tushman, 1978; Van de Ven & Drazin,
1985). Trong đó, sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán (bao gồm thông tin tài
chính và thông tin quản trị kế toán) là một thành phần quan trọng trong hệ thống
thông tin hiện đại tại các DNNVV. Bên cạnh đó, tầm quan trọng về sự phù hợp giữa
nhu cầu thông tin đối với công nghệ và khả năng đáp ứng thông tin của công nghệ
trong một tổ chức là rất quan trọng. Sự không phù hợp sẽ làm cho thành quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên yếu kém hơn. (Davenport, 1998;
Henderson & Venkatraman, 1993). Hiệu quả của công nghệ thông tin được phản ánh
bởi sự sẵn có của thông tin, thông qua khả năng xử lý và khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin và dựa trên những nhu cầu về thông tin của người sử dụng. Sự phù hợp giữa
chiến lược công nghệ thông tin và cơ cấu tổ chức sẽ góp phần mang lại thành quả
hoạt động tốt hơn cho tổ chức (Egelhoff, 1982).
Dưới đây là là một số nghiên cứu trên thế giới mà tác giả đã tìm hiểu có liên
quan đến Luận văn nghiên cứu của tác giả:
Theo El Louadi (1998), kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hệ thống thông
tin kế toán dựa trên khảo sát 244 doanh nghiệp nhỏ tại Canada cho thấy các doanh
nghiệp nhỏ cần nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp lớn để có thể tồn tại trong môi
trường cạnh tranh cao và đáp ứng các nhu cầu thị trường, cho nên họ cần phải cải
8
thiện hệ thống thông tin kế toán và khả năng xử lý thông tin để phù hợp với các nhu
cầu thông tin trong nội bộ ngày càng cao. Đồng thời, hệ thống thông tin kế toán cần
có đủ khả năng thu thập, xử lý các thông tin bên ngoài, nhằm giúp doanh nghiệp luôn
theo kịp các xu hướng, các diễn biến trong môi trường cạnh tranh. Từ đó, thông tin
cần thiết được cập nhật và cung cấp kịp thời sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp nhỏ
ra quyết định hợp lý, tăng hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
Nghiên cứu của Ismail & King (2005) về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhu
cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán đó của hệ
thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên dữ liệu
mẫu 310 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại Malaysia. Nghiên cứu cho thấy tầm
quan trọng của sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng thông
tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán, và sự phù hợp này sẽ tác động tích cực đến
thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV thuộc lĩnh vực sản xuất tại
Malaysia. Từ đó, nghiên cứu cũng nhắc nhở rằng việc sử dụng hệ thống thông tin kế
toán quá phức tạp và không phù hợp với những nhu cầu về hệ thống thông tin kế toán
trong tổ chức sẽ mang lại hoạt động kém hiệu quả, do đó sự hiểu biết của các nhà
quản lý đối với nhu cầu về thông tin kế toán và sử dụng công nghệ thông tin như một
công cụ xử lý thông tin quan trọng là điều cần thiết trong doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần thận trọng xem xét, lập kế hoạch định hướng trước khi triển khai xây dựng
hoặc nâng cấp hệ thống thông tin kế toán phức tạp và hiện đại hơn.
Cragg và cộng sự (2002), đã nghiên cứu vào đo lường sự phù hợp giữa chiến
lược kinh doanh và chiến lược công nghệ thông tin sau đó nghiên cứu mối quan hệ
giữa sự phù hợp với thành quả hoạt động kinh doanh, dữ liệu từ 250 doanh nghiệp
sản xuất nhỏ tại Anh. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp giữa chiến lược kinh
doanh và chiến lược công nghệ thông tin tác động tích cực đến thành quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ tại Anh. Phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát có
mức độ phù hợp cao giữa việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán và tổ chức hoạt
động sẽ có thành quả hoạt động tốt hơn so với các tổ chức có sự phù hợp thấp ở mức
9
độ thấp. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của nhà quản lý, các nhà
quản lý cần nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng để có thể xây dựng tầm nhìn chiến
lược và đầu tư hệ thống thông tin kế toán phù hợp với chiến lược đó, nhằm góp phần
nâng cao thành quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Jouirou & Kalika (2004), nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phù hợp của công
nghệ thông tin với chiến lược (đặc biệt là quan hệ đối tác chiến lược) và cơ cấu tổ
chức sẽ tác động như thế nào đến thành quả hoạt động trên 381 DNNVV trong các
lĩnh vực khác nhau. Mẫu được lấy từ cơ sở dữ liệu của Dauphine - Cegos Laboratory.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động tích cực giữa sự phù hợp công nghệ thông
tin với chiến lược của công ty và cơ cấu tổ chức đến thành quả hoạt động trong
DNNVV. Các doanh nghiệp cần phải hiểu được tầm quan trọng của sự phù hợp trên,
nhằm định hướng xây dựng chiến lược công nghệ thông tin sao cho phù hợp với chiến
lược kinh doanh và cơ cấu tổ chức để giúp cung cấp những thông tin hữu ích giúp
doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn, mang lại thành quả hoạt động tốt hơn.
Ismail (2009), tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố tác động đến hiệu quả
của hệ thống thông tin kế toán trên tổng mẫu 771 DNNVV tại Malaysia. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố kiến thức kế toán của nhà quản lý, hiệu quả tư vấn
của nhà cung cấp phần mềm và hiệu quả tư vấn của các công ty kế toán có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp ở Malaysia.
Nghiên cứu cũng đưa ra gợi ý cho các nhà quản lý cần nâng cao hiểu biết, kiến thức,
kỹ năng, trình độ về kế toán để có thể hiểu biết thêm các nhu cầu thông tin của tổ
chức mình, nhằm thực hiện một hệ thống thông tin kế toán phù hợp, có thể đáp ứng
được các nhu cầu thông tin kế toán đó. Bên cạnh đó, nhà cung cấp phần mềm cần
nâng cao kinh nghiệm và hiểu biết về các đặc thù riêng của từng loại hình doanh
nghiệp, từ đó có thể thiết lập và cung cấp hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, phù
hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được thành quả hoạt
động tốt nhất.
10
Saira và cộng sự (2010), thực hiện nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống
thông tin kế toán và tác động của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động
của các DNNVV tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy thành quả hoạt động
được cải thiện đáng kể khi các DNNVV có áp dụng hệ thống thông tin kế toán trong
quá trình hoạt động kinh doanh so với các doanh nghiệp không áp dụng hệ thống
thông tin kế toán. Đồng thời, việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán giúp góp phần
duy trì khả năng cạnh tranh tốt hơn. Nghiên cứu khuyến khích các doanh nghiệp nên
áp dụng hệ thống thông tin kế toán nhằm giúp nâng cao thành quả hoạt động.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy rằng các DNNVV đặc biệt tích cực tìm kiếm
các thông tin bên ngoài thông qua phương tiện truyền thông và nhiều nguồn khác
nhau, họ thiếu năng lực để xử lý và dường như không sử dụng công nghệ thông tin
cho mục đích đó và nghiên cứu của Foong (1999) tiếp tục khẳng định rằng các máy
tính trong DNNVV sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ hành chính và hoạt động hơn
là cho việc lập kế hoạch chiến lược. Các DNNVV ra quyết định chủ yếu là không dự
tính trước, họ chưa sử dụng hết tiềm năng của máy tính trong việc chuẩn bị các thông
tin kế toán quản trị (Marriott & Marriott, 2000). Trong khi các các doanh nghiệp lớn
thường sử dụng những năng lực quản lý và nguồn lực tài chính để đối mặt với sự đổi
mới, thì các DNNVV tập trung vào hoạt động sản xuất, cùng với ngân sách hạn chế,
nguồn lực tối thiểu, hiểu biết chuyên môn nội bộ bị giới hạn… chắc chắn sẽ dẫn các
DNNVV thực hiện hoặc mua một hệ thống thông tin không đáp ứng được nhu cầu
của bản thân doanh nghiệp đó. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng ứng dụng công nghệ
thông tin trong các DNNVV có chiều hướng tích cực hơn trong nghiên cứu của Levy
và cộng sự (2001), nghiên cứu kết luận rằng các DNNVV sử dụng chiến lược công
nghệ thông tin là không thể thiếu trong chiến lược của doanh nghiệp. Cho nên, việc
thiếu chiến lược trong cách sử dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ là
vấn đề quan trọng, nghĩa là nên cần có sự phù hợp tốt giữa những gì mà công cụ phần
mềm cung cấp và những gì là cần thiết đối với người sử dụng. Đây là điều quan trọng
đối với cả người sử dụng lẫn nhà cung cấp (Fuller, 1996). Bên cạnh đó, mỗi doanh
nghiệp sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau, và đầu tư sai loại hệ thống thông tin kế
11
toán hay đầu tư thời gian, nguồn lực quá mức vào khả năng xử lý của hệ thống thông
tin kế toán có thể không phù hợp với các nhu cầu thông tin đối với hệ thống thông tin
kế toán và ảnh hưởng xấu đến thành quả hoạt động tổ chức. Do vậy, sự phức tạp và
hiện đại của một hệ thống thông tin kế toán không được xem là thành công nếu nó
không thể cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng.
Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài
Nhìn chung, việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống
thông tin kế toán và thành quả hoạt động kinh doanh đã được nhiều tác giả nghiên
cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều thực hiện ở các nước đã và đang phát triển
nhưng chưa có bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Vì vậy, qua việc thu thập tài
liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình nghiên cứu của Ismail & King (2005) về
ảnh hưởng sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh
doanh của DNNVV sẽ là nền tảng cho đề tài nghiên cứu của tác giả. Vì Malaysia là
cũng một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á và nền kinh tế có nhiều nét khá tương
đồng với nền kinh tế của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này sẽ kiểm nghiệm lại mô
hình nghiên cứu của Ismail & King (2005) trong bối cảnh tại Việt Nam, cụ thể là các
DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thì có kết quả như là nghiên cứu tại
Malaysia hay không.
1.2 Các nghiên cứu công bố tại Việt Nam
Luận án của tác giả Trần Phước (2007), nghiên cứu thực trạng việc thiết kế và
tổ chức sử dụng các phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện nay từ đó đưa ra một số
giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán, bên cạnh
đó tác giả đề xuất quy trình lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp với quy mô, đặc
điểm của doanh nghiệp; đưa ra phương pháp thiết kế bộ mã hoá thông tin kế toán
phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị. Ngoài ra, luận án cũng nhắc nhở
doanh nghiệp cần nhận thức tầm quan trọng của công nghệ thông tin, kỹ năng và kiến
thức của người sử dụng để có thể thực hiện triển khai hoặc nâng cấp phần mềm kế
12
toán hiệu quả, phù hợp nhu cầu thông tin từng doanh nghiệp, tạo ra giá trị gia tăng
trong mục tiêu lợi nhuận.
Luận án của tác giả Nguyễn Bích Liên (2012), trên nền tảng so sánh các lý
thuyết nền về chất lượng thông tin kế toán nhằm chọn ra một quan điểm chất lượng
thông tin kế toán phù hợp trong môi trường ERP. Luận án đã đánh giá thực trạng
kiểm soát trong quá trình triển khai, sử dụng ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam và
sử dụng mô hình hệ thống hoạt động để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP. Từ đó, luận án đã xây dựng các thủ
tục kiểm soát cho từng nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi
trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam và sơ đồ RACI phân chia trách nhiệm
thực hiện các kiểm soát này. Kết quả nghiên cứu của luận án là một đóng góp không
chỉ về vấn đề lý luận cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP mà còn là một tham khảo có giá trị
cho các doanh nghiệp tư vấn, triển khai ERP và doanh nghiệp sử dụng ERP trong
việc hoạch định, thực hiện triển khai và sử dụng ERP sao cho phù hợp, nhằm nâng
cao chất lượng thông tin kế toán và tránh những bất đồng do quan điểm khác nhau
trong hoạt động triển khai ERP tại doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), đã tiến hành khảo sát 15 công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để tìm hiểu thực trạng tổ chức hệ thống thông
tin kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy: đa số các doanh
nghiệp Việt Nam có áp dụng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản lý, tuy ở những
mức độ khác nhau nhưng phần nào hệ thống thông tin kế toán đã đáp ứng được nhu
cầu thông tin cho quản trị nội bộ của công ty, tạo điều kiện trong việc cung cấp thông
tin phục vụ cho nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng của mình. Bài báo cũng chỉ
ra một số hạn chế còn tồn tại trong quá trình ứng dụng hệ thống thông tin kế toán
trong các doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó cũng đưa ra các giải pháp giúp doanh
nghiệp tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán có khả năng thu
thập, phân tích, xử lý nhanh các dữ liệu, cũng như đưa ra các báo cáo trách nhiệm kịp
thời và đảm bảo được tính hữu ích của thông tin…giúp doanh nghiệp làm cơ sở đưa
13
ra các quyết định kinh doanh quan trọng, góp phần nâng cao thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Nhận xét các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông
tin kế toán tại một doanh nghiệp hay thực trạng hệ thống thông tin kế toán…, bên
cạnh đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khẳng định hiệu quả của hệ thống thông tin
kế toán là một nhân tố ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng
chưa có nghiên cứu chính thức về tác động của sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế
toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán
đến thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV. Ngoài ra, thực tế việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán tại một số DNNVV ở Việt Nam còn rất đơn giản, dữ liệu đầu
vào sơ sài; chưa có tính hệ thống trong khâu thực hiện; nội dung lạc hậu, trùng lắp;
các phương pháp kỹ thuật vận dụng rất đơn giản, chưa chú ý đến khai thác các phương
tiện, kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại; chưa tạo được sự kết nối, tính ổn định, định
hướng giữa các thông tin phục vụ quản lý với nhu cầu thông tin của người sử dụng…
Cuối cùng là chưa có bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam khẳng định có mức độ
tác động sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động, đó
chính là những khoảng trống nghiên cứu mà tác giả sẽ hoàn thiện những khoảng trống
nghiên cứu ấy.
Từ những nhận xét các nghiên cứu trên, tác giả nhận diện được khoảng trống nghiên
cứu và lựa chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Đánh giá mức độ phù hợp của hệ
thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Hồ Chí Minh”
14
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày tóm lược một số nghiên cứu chính đã công bố trong nước
cũng như trên thế giới mà liên quan đến đề tài nghiên cứu. Dựa vào hiểu biết về tình
hình nghiên cứu hiện nay, tác giả phát hiện được khoảng trống nghiên cứu để xác
định đề tài luận văn.
Đề tài nghiên cứu của tác giả được tiến hành nhằm đánh giá mức độ phù hợp
của nhu cầu thông tin của người sử dụng với khả năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống
thông tin kế toán, đồng thời xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông
tin kế toán với thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại Tp.HCM. Đây là
nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá phù hợp bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng.
15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Do đối tượng nghiên cứu của đề tài gắn liền với DNNVV nên để có các căn
cứ đánh giá tình hình thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV thì việc tìm hiểu
tiêu chuẩn đánh giá DNNVV ở Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa quan trọng.
Cho đến nay trên thế giới chưa có khái niệm chung về loại hình DNNVV, tùy
thuộc đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra quy
định về DNNVV. Khi định nghĩa về DNNVV, các quốc gia thường căn cứ vào quy
mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản
của doanh nghiệp….Nói tóm lại mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách
kết hợp các tiêu thức khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNNVV.
Tại Việt Nam, một số cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà Nước đưa ra các tiêu thức
phân loại DNNVV có thể tổng hợp như sau:
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào hai tiêu thức
lao động và vốn của ngành để phân loại DNNVV như sau:
Bảng 2.1: Phân loại DNNVV theo VCCI tại Việt Nam
Tiêu thức phân loại
Ngành Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ
Vốn Lao động Vốn Lao động
5 – 10 tỷ 200 – 500 Công nghiệp < 5 tỷ đồng < 200 người đồng người
5 – 10 tỷ 50 – 100 Thương mại, du lịch < 5 tỷ đồng < 200 người đồng người
Nguồn: Chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam, NXb chính trị quốc gia
Mục đích của việc phân loại này nhằm giúp cho phòng Thương mại và Công
nghiệp có căn cứ để hỗ trợ về vốn, tư vấn công nghệ,… cho các doanh nghiệp.
16
- Tiêu chuẩn phân loại DNNVV được thực hiện theo nghị định số 90/2001/NĐ-
CP ngày 23/11/2001 nêu rõ: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơ sở sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí đó.
- Liên Bộ tài chính – Thương binh xã hội có thông tư 21/LĐTB ngày 17/06/1993
quy định: Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn hai trong ba tiêu chí
sau: có vốn pháp định nhỏ hơn 1 tỷ đồng, số lao động nhỏ hơn 100 người, có
tổng doanh thu hàng năm nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Sự xác định này nhằm mục đích
để có chính sách đầu tư và quản lý phù hợp.
- Ngân hàng công thương Việt Nam định nghĩa: DNNVV là doanh nghiệp có
dưới 500 lao động, có vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ đồng, vốn lưu động nhỏ hơn
8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng nhỏ hơn 20 tỷ đồng. Định nghĩa này nhằm
xác định đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các doanh nghiệp.
- Dự án VPE/US/95/004 hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam do UNIDO tài trợ coi:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 30 người, vốn đăng
ký dưới 1 tỷ. Doanh nghiệp vừa có lao động từ 31 đến 200 người, vốn đăng
ký kinh doanh dưới 5 tỷ đồng.
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về việc “Về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” định nghĩa: DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
17
Bảng 2.2: Phân loại DNNVV theo nghị định 56
Doanh
Quy mô nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Tổng Tổng Số lao Số lao Số lao Khu vực nguồn nguồn động động động vốn vốn
Từ trên 20 Từ trên I. Nông, lâm Từ trên 10 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng 200 người nghiệp và thủy người đến trở xuống trở xuống đến 100 tỷ đến 300 sản 200 người đồng người
Từ trên 20 Từ trên Từ trên 10 II. Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng 200 người người đến và xây dựng trở xuống trở xuống đến 100 tỷ đến 300 200 người đồng người
Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 III. Thương mại 10 người 10 tỷ đồng tỷ đồng người đến người đến và dịch vụ trở xuống trở xuống đến 50 tỷ 50 người 100 người đồng
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc “Về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa” ngày 30/06/2009
Như vậy, ở Việt Nam có rất nhiều khái niệm về DNNVV, các khái niệm này
có khuynh hướng thay đổi theo thời gian để phù hợp với sự phát triển của các
DNNVV. Mỗi cơ quan, đơn vị và tổ chức Nhà Nước có một định nghĩa khác nhau về
DNNVV tùy thuộc vào mục đích cụ thể trong mối quan hệ với các DNNVV.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ lựa chọn tiêu chuẩn xác định các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 56/2009/NĐ-
CP ngày 30/06/2009.
18
2.2 Hệ thống thông tin kế toán
2.2.1 Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán (Accounting Information Systems - AIS) là một
cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý nhằm thu thập dữ liệu, lưu trữ dữ
liệu kế toán cho việc sử dụng trong tương lai, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan
đến các nghiệp vụ tài chính cho người sử dụng. Hay phát biểu ngắn gọn hơn hệ thống
thông tin kế toán là tập hợp các thành phần dữ liệu đầu vào, lưu trữ xử lý dữ liệu,
cung cấp thông tin đầu ra cho tất cả các quy trình nghiệp vụ của kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán là sự giao thoa giữa hai lĩnh vực: hệ thống thông
tin mà vai trò của công nghệ thông tin là chủ đạo với hệ thống kế toán (Trần Phước,
2007).
2.2.2 Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán cũng có thành phần cơ bản của một hệ thống thông
tin:
Dữ liệu đầu vào: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được đưa vào hệ thống
kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ và nội dung các chứng từ sử dụng để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; các đối tượng kế toán cần được tập hợp theo dõi qua
hệ thống tài khoản; hệ thống các đối tượng quản lý cần theo dõi chi tiết phù hợp với
yêu cầu thông tin. Việc tổ chức ghi nhận dữ liệu đầu vào đòi hỏi phải phân tích kỹ,
đảm bảo dữ liệu phù hợp và hiệu quả nhằm tạo ra thông tin phù hợp với nhu cầu
người sử dụng, thu thập chỉ một lần cho nhiều người sử dụng, tránh trường hợp ghi
nhận dữ liệu quá thừa hoặc quá thiếu, điều này dẫn đến cung cấp thông tin đầu ra
không hữu ích.
Hệ thống xử lý: tập hợp tất cả các những yếu tố tham gia vào quá trình xử lý
dữ liệu để có thông tin kế toán hữu ích bao gồm: quy trình luân chuyển chứng từ và
quá trình kinh doanh; hình thức ghi sổ, cách thức nhập liệu, khai báo, cập nhật dữ
liệu; quy định phân tích, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh; phương thức xử lý (bằng
19
máy, phần mềm, thủ công); mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban trong việc thu
thập và luân chuyển thông tin về bộ phận kế toán, tổ chức công việc trong bộ máy kế
toán.
Lưu trữ: dữ liệu thu thập và xử lý có thể được lưu trữ để phục vụ cho các quá
trình xử lý cung cấp thông tin lần sau thông qua các phương thức: hệ thống chứng từ,
sổ sách kế toán (hệ thống kế toán thủ công); các tập tin, bảng tính lưu trữ dữ liệu (môi
trường công nghệ thông tin). Hệ thống lưu trữ thông tin phải được tiêu chuẩn hoá,
được tổ chức và lựa chọn một cách hợp lý, thiết thực nhất để ghi nhận thông tin.
Nghĩa là, phải thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu sao cho thu thập được đầy đủ các thông
tin cần thiết, giảm thiểu lưu trữ các thông tin trùng lắp dư thừa, khi cần có thể lấy
thông tin nhanh nhất, hữu ích nhất cho việc quản lý doanh nghiệp và quá trình hỗ trợ
ra quyết định. Ngoài ra hệ thống cơ sở dữ liệu phải được duy trì với thời gian đủ dài
và xuyên suốt cả quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp.
Kiểm soát: bao gồm những quy định thủ tục chính sách được thiết lập trong
hệ thống kế toán để kiểm soát quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho hệ
thống kế toán đảm bảo tính trung thực và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông
tin. Bên cạnh đó, thông tin phản hồi có thể được kết xuất gửi ngược lại hệ thống nhằm
bắt đầu một quá trình xử lý mới hay điều chỉnh quá trình xử lý.
Thông tin kết xuất: thông tin của hệ thống thông tin kế toán thể hiện trên nội
dung các báo cáo kế toán theo mẫu biểu đã được thiết lập trước (báo cáo kế toán, báo
cáo quản trị) và hệ thống sổ sách kế toán. Hệ thống thông tin đầu ra cung cấp thông
tin cho các đối tượng bên trong hay bên ngoài đơn vị để ra quyết định.
2.2.3 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán
Chức năng thu thập, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu: hệ thống thông tin kế toán
thông qua việc thu thập các dữ liệu của các hoạt động kinh doanh, sẽ cung cấp các
thông tin hữu ích đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động đã diễn ra. Các thông tin
20
được tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho các quá trình ra quyết
định của nhà quản lý.
Xử lý, cung cấp thông tin hữu ích: cung cấp thông tin tài chính cho đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp; lập kế hoạch và hỗ trợ ra quyết định cho nhà quản lý doanh
nghiệp; thông tin cho việc hoạch định chiến lược và kiểm soát thực hiện mục tiêu kế
hoạch,…Thông qua những dữ liệu thu thập được theo thời gian từ tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp, những dữ liệu dự toán, hệ thống kế toán sẽ tiến hành làm các phép
so sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài, từ đó phân
tích và đưa ra những dự báo, xu hướng và các chiến lược phát triển trong tương lai.
Kiếm soát nội bộ: bao gồm tuân thủ quy trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; các chính sách, thủ tục được thiết lập để phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có rủi
ro liên quan đến thông tin cung cấp. Hệ thống thông tin kế toán sẽ là kênh thông tin
và truyền thông quan trọng để góp phần tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu và hiệu quả trong doanh nghiệp.
2.2.4 Phân loại hệ thống thông tin kế toán
2.2.4.1 Phân loại theo phương thức xử lý
Hệ thống thông tin kế toán thủ công: tất cả các quá trình thu thập, lưu trữ, xử
lý, thiết lập các báo cáo đều được thực hiện thủ công và ghi chép bằng tay lên sổ sách,
báo cáo.
Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công: có sự ứng dụng và hỗ trợ nhất định
của máy tính và công nghệ thông tin trong quá trình vận hành của hệ thống kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán dựa trên nền máy tính: các quá trình thực hiện,
vận hành cuả hệ thống kế toán phần lớn được thực hiện trên nền máy tính từ việc thu
thập, ghi nhận, xử lý, cung cấp thông tin…
21
2.2.4.2 Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin
Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp các thông tin tài chính chủ
yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin này phải tuân thủ
các quy định, chế độ, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp thông tin bên trong nội bộ
doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý của ban quản trị, mục đích để dự báo các sự kiện
sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế đối với doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong quá trình thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin được thể hiện trong hình 2.2
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong
quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
Nguồn: Nguyễn Thị Phương Thảo, 2014
22
2.2.5 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh
nghiệp
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp là những hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp nhằm tạo và tăng giá trị cho khách hàng. Kế toán cũng thể hiện vai trò quan
trọng trong chuỗi giá trị doanh nghiệp qua các hoạt động ghi sổ, cung cấp thông tin,
phân tích thông tin và kiểm soát. Một hệ thống thông tin kế toán được thiết kế tốt có
thể ảnh hưởng đến chuỗi giá trị trong doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Gia tăng hiệu quả chuỗi giá trị: cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, cập nhật
liên tục…
- Gia tăng kiểm soát nội bộ, dẫn đến kiểm soát chuỗi giá trị: có thể bảo vệ hệ
thống khỏi những vấn đề như: gian lận, sai sót, bị lỗi phần mềm, thông tin bị xâm
nhập…
- Gia tăng đưa ra quyết định: cung cấp sự hỗ trợ cho quá trình ra quyết định,
chẳng hạn như: báo cáo có thể giúp xác định các vấn đề tiềm năng giúp làm sáng tỏ
các mô hình làm cho người dùng có thể đưa ra các quyết định, và hệ thống thông tin
kế toán còn có thể cung cấp phản hồi từ kết quả đó.
- Gia tăng cạnh tranh doanh nghiệp và hợp tác với các doanh nghiệp khác trong
chuỗi cung ứng
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán là một quá trình thiết lập tất cả các thành phần
của hệ thống thông tin kế toán được thực hiện theo một trình tự. Việc tổ chức hệ thống
thông tin kế toán phải thực hiện trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra, không phải là công
việc nội bộ của bộ phận kế toán mà liên quan và ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp.
2.2.6 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.2.6.1 Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức thu thập dữ liệu: khi tiến hành tổ chức công tác kế toán, việc phân
tích và xác định nhu cầu thông tin là nội dung có ý nghĩa quan trọng.Thông qua quá
trình phân tích các hoạt động phát sinh trong các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,
23
các nội dung thông tin, đối tượng sử dụng, phạm vi cung cấp và các yêu cầu quản lý
sẽ được phân loại và xác định đầy đủ. Việc nhận dạng không đầy đủ những nhu cầu
thông tin, nhu cầu quản lý sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán sau này.
Tổ chức quá trình xử lý dữ liệu: đây chính là quá trình tổ chức hệ thống chứng
từ, tổ chức hệ thống tài khoản, và các đối tượng quản lý cần theo dõi chi tiết theo nhu
cầu thông tin và nhu cầu quản lý đã xác định cho từng chu kỳ kinh doanh. Tổ chức
xử lý nội dung thu thập liên quan đến các hoạt động kinh doanh như tổ chức bộ máy
kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ, nhập liệu, phương thức xử lý, phân công xử lý
chứng từ và tổ chức hạch toán các hoạt động theo các nhu cầu thông tin cần cung cấp.
Tổ chức lưu trữ dữ liệu: Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ các tập tin, bảng
tính để lưu các dữ liệu thu thập được làm cơ sở cho các quá trình xử lý và cung cấp
thông tin tiếp theo.
Tổ chức hệ thống kiểm soát: Nhận dạng, đánh giá các rủi ro có thể phát sinh
trong môi trường kinh doanh, môi trường xử lý của doanh nghiệp, thiết lập các chính
sách, thủ tục kiểm soát cần thiết để phòng ngừa, phát hiện và khắc phục rủi ro có thể
xảy ra, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp của hệ thống thông tin kế toán.
Tổ chức hệ thống báo cáo: Đây là nội dung rất quan trọng của quá trình tổ
chức hệ thống thông tin kế toán bởi vì thông qua các báo cáo sẽ thể hiện được nội
dung thông tin mà hệ thống cung cấp. Quá trình này cần xác định các loại báo cáo
cần thiết được cung cấp, nội dung của từng báo cáo, cách thức lập, hình thức thể hiện,
thời gian cung cấp, phân quyền cho các đối tượng lập và sử dụng báo cáo.
2.2.6.2 Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Quá trình phát triển của hệ thống thông tin kế toán được chia thành 5 giai đoạn:
lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống. Các giai đoạn này
diễn ra theo một trình tự và lặp lại trong suốt quá trình phát triển một hệ thống kế
toán, được tóm tắt tại hình 2.3
24
Lập kế hoạch
Bảo trì & phát triển Phân tích
Cài đặt Thiết kế
Xây dựng
Hình 2.2: Các giai đoạn triển khai hệ thống thông tin kế toán
Nguồn: Trần Phước, 2007 .
.
Giai đoạn lập kế hoạch: Giai đoạn này sẽ xác định phạm vi của hệ thống kế
toán, cách thức phát triển hệ thống, thời gian phát triển, các yêu cầu nguồn nhân lực
và các nguồn lực khác cho quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán. Kế hoạch
phát triển này phải đặt trong mối quan hệ với chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
những lí do phát sinh dẫn đến nhu cầu phải tổ chức một hệ thống thông tin kế toán.
Công việc này thường do những người có kiến thức về kế toán, về phân tích và hệ
thống thông tin kế toán.
Giai đoạn phân tích: Sau khi khảo sát và lên kế hoạch của dự án, các phân
tích viên của dự án sẽ nhận định về quy trình và yêu cầu quản lý thông tin của nhà
quản lý. Việc nhạn định càng sát với thực tiễn sẽ giúp cho giai đoạn phân tích và thiết
kế được thuận lợi. Các công cụ kỹ thuật trong việc phân tích như sử dụng các hàm
tính toán tài chính, các phân tích lưu đồ, sơ đồ dòng dữ liệu,… Cũng như giai đoạn
khảo sát, công việc này thường do những người có kiến thức về kế toán, về phân tích
và hệ thống thông tin kế toán.
Giai đoạn thiết kế hệ thống: Giai đoạn này dựa trên cơ sở những mô tả, yêu
cầu đã xác định trong quá trình phân tích để thiết kế và mô tả các thành phần của một
hệ thống thông tin kế toán bằng các hình vẽ, công cụ minh họa như thiết kế báo cáo,
25
chứng từ, mẫu nhập liệu, lưu đồ luân chuyển chứng từ, thiết kế các thành phần dữ
liệu, các thủ tục kiểm soát…
Giai đoạn xây dựng hệ thống: Là giai đoạn thực hiện sẽ chuyển mô hình hệ
thống đã được thiết kế trở thành hệ thống hiện thực chuẩn bị đưa vào sử dụng. Ở giai
đoạn này người thực hiện là người chuyên về hệ thống thông tin kế toán. Hoạt động
chính của giai đoạn này là tạo các chương trình xử lý của máy tính theo như thiết kế,
mua sắm, cài đặt thiết bị, tuyển dụng, huấn luyện nhân viên, tiến hành kiểm tra, thử
nghiệm hệ thống, thiết lập hồ sơ về hệ thống.
Giai đoạn cài đặt và bảo trì hệ thống: Đây là giai đoạn sử dụng hệ thống
nhưng chưa được xem là kết thúc quá trình phát triển hệ thống. Song song với quá
trình sử dụng là việc thẩm định, đánh giá quá trình hoạt động của hệ thống, xác định
mức độ đáp ứng mục tiêu của quá trình phát triển hệ thống. Một hoạt động khác trong
giai đoạn này là liên quan đến bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống để duy trì hoạt động của
hệ thống thông tin kế toán đã đưa vào sử dụng.
2.2.6.3 Tổ chức nhân sự
Để tổ chức thành công hệ thống thông tin kế toán thì phải có nhiều người tham
gia. Sau đây là các thành phần tham gia và vai trò của họ trong việc thực hiện hệ
thống:
Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp: sẽ xác định các mục tiêu, chiến
lược, xét duyệt, phê chuẩn, hỗ trợ và khuyến khích quá trình phát triển hệ thống từ
lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành.
Các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ: sẽ đánh giá trực tiếp hệ thống kế
toán dưới góc độ là người trực tiếp sử dụng và tham gia thiết kế hệ thống kiểm soát
nội bộ, giám sát và đánh giá các kiểm soát trong hệ thống thông tin kế toán.
Phụ trách các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp: các thành viên này
gồm kế toán trưởng/ giám đốc tài chính, trưởng các bộ phận khác có nhu cầu sử dụng
thông tin hoặc liên quan đến hệ thống thông tin kế toán. Vai trò là thiết lập các chính
26
sách và kiểm soát quá trình phát triển hệ thống, xét duyệt các giai đoạn đã thực hiện,
báo cáo kết quả và trình các phương án cho các giai đoạn tiếp theo lên các nhà quản
lý cấp cao trong doanh nghiệp.
Các chuyên gia tư vấn, phân tích, lập trình hệ thống: là những người có khả
năng phân tích hệ thống hiện tại, thiết kế hệ thống mới và lập trình các ứng dụng xử
lý bằng máy tính như các chuyên gia lập trình, tư vấn kế toán, các kiểm toán viên,
chuyên gia tư vấn triển khai các phần mềm kế toán...
2.3 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
Để đo lường sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, một trong những tiêu
chuẩn đo lường ấy là đo lường chất lượng thông tin kế toán sao cho hệ thống thông
tin kế toán có thể đáp ứng nhu cầu thông tin của ngừơi sử dụng.
2.3.1 Chất lượng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích
với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định
vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập (Gelinas and Dull,
2008). Hay thông tin là một tập hợp quy trình nhiều dữ liệu đã xử lý (Trần Phước,
2007).
Thông tin là khái niệm đa chiều phục vụ đa dạng các lĩnh vực nghiên cứu nên
có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn đánh giá khác nhau về chất lượng thông tin như:
chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong
đợi của người sử dụng thông tin (Kahn và Strong, 1998). Ngoài ra chất lượng thông tin
có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin
(Wang và cộng sự, 1998). Đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực nghiên cứu.
Wang và Strong (1996) đã xác định bốn khía cạnh chất lượng thông tin khác
được chấp thuận rộng rãi trong nghiên cứu:
- Bản chất bên trong của thông tin (Intrinsic IQ): chất lượng thông tin được xác
27
định bởi yêu cầu thông tin được thể hiện theo đúng nghĩa của nó thể hiện qua
tính chính xác, đầy đủ, nhất quán, khách quan và sự tin cậy của thông tin.
- Bối cảnh của thông tin (Contextual IQ): chất lượng thông tin được xác định bởi
các mục tiêu và hoạt động đảm bảo tính thích hợp, kịp thời, đầy đủ, thích hợp
của thông tin.
- Biểu hiện của thông tin (Representational IQ): chất lượng thông tin được xác
định bởi yêu cầu thông tin trong việc cung cấp thông tin có thể giải thích được,
hiểu được, rõ ràng, súc tích, nhất quán, so sánh được, có thể diễn đạt được, dễ
hiểu, và có thể dễ dàng tiếp cận đối với người dùng.
- Có thể truy cập được của thông tin (Accessibility IQ): chất lượng thông tin
được xác định bởi việc trình bày và cung cấp, lưu trữ thông tin để người sử
dụng có thể truy cập được, kết nối được để tìm kiếm và đảm bảo an toàn, an ninh.
Tóm lại, thông qua bốn khía cạnh về chất lượng thông tin: Bản chất bên trong
của thông tin, bối cảnh của thông tin, biểu hiện của thông tin, có thể truy cập được của
thông tin Wang và Strong (1996) đã đưa ra các đặc tính bao phủ toàn bộ các quan
điểm về chất lượng thông tin, rất hữu ích cho việc tìm ra các tiêu chuẩn để đánh giá
chât lượng thông tin. Tuy nhiên, các đặc tính đảm bảo thông tinh khác nhau tùy thuộc
vào quan điểm triết lý của người sử dụng hay nghiên cứu và nó cần được xem xét trong
bối cảnh cụ thể của người sử dụng thông tin (Knight và Burn, 2005).
2.3.2 Chất lượng thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán
Chất lượng thông tin kế toán được xây dựng và phát triển trên nền tảng của
chất lượng thông tin. Thông tin kế toán là thông tin về hoạt động kinh tế tài chính gắn
liền với một đơn vị kế toán được thu thập, xử lý, tổng hợp hay trình bày thông qua hệ
thống báo cáo kế toán. Trong nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) đã tổng hợp
các quan điểm về chất lượng thông tin kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ (FASB), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), chuẩn mực kế
toán Việt Nam, tiêu chuẩn của CobiT như sau :
28
2.3.2.1 Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa kỳ (FASB)
Theo quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính
được chia làm hai nhóm đặc điểm bao gồm: (1) đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và
đáng tin cậy, và (2) nhóm các đặc điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được.
FASB đưa ra các hạn chế của việc thực hiện các đặc điểm chất lượng thông tin luôn
phải cân nhắc giữa quan hệ chi phí và lợi ích; trọng yếu, thận trọng và đặc điểm của
ngành nghề.
Thích hợp: thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người ra quyết định
(người sử dụng) có thể thay đổi quyết định của mình. Thông tin phải có giá trị dự
đoán hay đánh giá, thông qua việc dự đoán hay đánh giá lại các dự đoán trong quá
khứ, người ra quyết định có thể thay đổi các tiên đoán trước đó và do đó có thể thay
đổi quyết định của mình. Đồng thời, thông tin phải kịp thời, được hiểu là thông tin
phải sẵn sàng cho người quyết định trước khi thông tin này bị mất khả năng ảnh
hưởng tới việc ra quyết định.
Đáng tin cậy: thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình bày trung thực,
không có sai sót hoặc thiên lệch trong phạm vi có thể kiểm chứng. Thông tin đáng tin
cậy khi thông tin trình bày trung thực, việc đánh giá và diễn đạt thông tin kế toán phải
phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày. Ngoài ra thông tin có thể kiểm
chứng, khả năng đồng thuận giữa những người đánh giá có đủ năng lực và độc lập để
đảm bảo thông tin tài chính phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày hoặc
phương pháp đánh giá tạo thông tin không có sai sót hoặc thiên lệch. Bên cạnh đó
thông tin cần trung lập hay khách quan, không bị thiên lệch để tạo ra một kết quả đã
định trước hay chịu ảnh hưởng của một tác động cá biệt nào đó nhằm tô vẽ hình ảnh
thông tin để tác động đến hành vi theo một hướng đặc biệt nào đó.
Khả năng so sánh được và nhất quán: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp
người sử dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế.
Đồng thời tính nhất quán đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc
không thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán
29
mới, để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh
giải trình thích hợp.
FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là vấn đề: cân nhắc
chi phí – hiệu quả, trọng yếu và thận trọng như sau: lợi ích có được từ việc sử dụng
thông tin cần được xem xét trong mối quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó.
Quan hệ lợi ích – chi phí là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng thông tin.
Trọng yếu là tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin mà trong một
hoàn cảnh nhất định nào đó, sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi
quyết định của người sử dụng thông tin đó. Và tính thận trọng là phản ứng thận trọng
với các tình huống chưa rõ ràng để đảm bảo các tình huống chưa rõ ràng và các rủi
ro tiềm tàng được xem xét một cách đầy đủ.
2.3.2.2 Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB:
Theo quan điểm của IASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin trên báo cáo
tài chính gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được, cụ
thể như sau:
Có thể hiểu được: người sử dụng phải hiểu được báo cáo tài chính thì thông
tin mới hữu ích. Người sử dụng báo cáo tài chính được giả thuyết là có một kiến thức
nhất định về kinh tế, kinh doanh và kế toán cũng như phải có thiện chí và nỗ lực đọc
báo cáo tài chình. Tuy nhiên, thông tin về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho
việc ra quyết định thì không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính dù nó khó hiểu
đối với một số đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Thích hợp: thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá
quá khứ, hiện tại (tính xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác nhận hay điều
chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính
trọng yếu thông tin.
Đáng tin cậy: đáng tin cậy là đặc điểm chất lượng yêu cầu: thông tin phản ánh
trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày, thông tin cần xem trọng nội dung
30
hơn là hình thức, thông tin phải trung lập, khách quan, thận trọng khi thực hiện một
sự xét đoán hay ước tính trong điều kiện chưa rõ ràng phải đảm bảo sao cho tài sản
và thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt, thông tin phải đầy đủ
trong phạm vi của trọng yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm thông tin bị hiểu
lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy.
Có thể so sánh được: muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất quán
phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết trong trường
hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
IASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích
– chi phí, sự kịp thời và cân đối giữa các đặc điểm chất lượng, bao gồm: lợi ích mang
lại từ thông tin cần cân đồi với chi phí để cung cấp chúng; thông tin được báo cáo
chậm trễ sẽ mất đi tính kịp thời nhưng ngược lại việc cung cấp thông tin đáng tin cậy
phải có thời gian. Vì vậy cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính đáng tin cậy
của thông tin; cân đối giữa các đặc điểm chất lượng thông tin.
2.3.2.3 Quan điểm hội tụ IASB - FASB:
Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hàng năm 2004 đã xác định hai đặc
điểm chất lượng cơ bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế như sau:
Đặc điểm chất lượng cơ bản: Thông tin thích hợp giúp người sử dụng có thể
thay đổi quyết định thông qua việc giúp họ cung cấp đầu vào cho quá trình dự đoán
triển vọng tương lai, xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó. Thông tin trên
báo cáo tài chính phải trung thực về các hiện tượng kinh tế muốn trình bày, cụ thể
như trình bày đầy đủ mọi thông tin cần thiết để trình bày trung thực mọi hiện tượng
kinh tế muốn trình bày; phải trung lập, không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt
một kết quả dự định trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt
nào đó; và không có sai lệch trọng yếu.
Các đặc điểm chất lượng bổ sung: Thông tin có thể so sánh giúp người sử
dụng có thể nhận thấy sự khác biệt hoặc tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Muốn
31
vậy, phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng
kỳ. Thông tin có thể kiểm chứng nhằm đạt được mức độ đồng thuận giữa những người
sử dụng có kiến thức và độc lập về các mặt. Thông tin trình bày trung thực về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót hay thiên lệch trọng yếu. Các
phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã chọn không có sai sót hay thiên lệch một cách
trọng yếu. Thông tin phải có được kịp thời cho người ra quyết định trước khi nó mất
khả năng ảnh hưởng đến quyết định. Thông tin có thể hiểu được liên quan tới việc
phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ ràng, súc tích.
Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin: Tính trọng yếu của thông
tin khi thông tin có sai sót hoặc trình bày sai nếu ảnh hưởng đến quyết định của người
ra quyết định thì sẽ được coi là thông tin trọng yếu. Trọng yếu được xem là giới hạn
vì nó ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng thông tin. Lợi ích của báo cáo tài
chính phải biện minh được cho các chi phí của việc lập báo cáo tài chính trên cả hai
phương diện định lượng và định tính.
2.3.2.4 Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng thông tin được
trình bày ở nội dung “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” từ đoạn 10 đến đoạn 16
thuộc Chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung như sau: (Bộ Tài chính, 2002)
Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, bóp méo.
Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
32
Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải
rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong
báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh và đánh giá.
2.3.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT
Trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin, chất lượng thông tin kế toán
trước hết cần đáp ứng yêu cầu chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng công
nghệ thông tin. Theo quan điểm của kiểm soát công nghệ thông tin, chất lượng thông
tin đề cập đến các khía cạnh liên quan tới nội dung thông tin, chẳng hạn như: vấn đề
về độ tin cậy của thông tin, gian lận thông tin, an toàn thông tin, sẵn sàng của thông
tin. Theo định nghĩa của CobiT, chất lượng thông tin được đánh giá qua 7 tiêu chuẩn
như sau (IT Governance Institute, 2006):
Hữu hiệu: thông tin được coi là hữu hiệu nếu phù hợp với yêu cầu xử lý kinh
doanh cuả người sử dụng, đáp ứng kịp thời, chính xác trong tính toán số học, nhất
quán phương pháp tính toán theo những phương pháp kế toán đã lựa chọn và hữu ích
cho việc ra quyết định kinh tế theo đúng các phương pháp kế toán lựa chọn.
Hiệu quả: là tiêu chuẩn liên quan đến đảm bảo sử dụng các nguồn lực (con
người, thiết bị, cơ sở hạ tầng, phần mềm…) trong quá trình thu thập, xử lý, tạo thông
tin nhằm đảm bảo hiệu quả và kinh tế nhất.
Bảo mật: đảm bảo thông tin được bảo vệ nhằm tránh việc truy cập (xem, sửa,
thêm vào, hủy) hay công bố thông tin không được phép sử dụng. Đây là tiêu chuẩn
liên quan đến chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin.
33
Toàn vẹn: là tiêu chuẩn liên quan đến tính chính xác và đầy đủ cũng như hợp
lệ của thông tin phù hợp với nghiệp vụ kinh tế nhằm đảm bảo các dữ liệu lưu trữ trong
cơ sở dữ liệu chính xác và tin cậy được. Nó được đánh giá qua sự đảm bảo các thông
tin đúng, đủ, không bị trùng lắp tại các điểm phát sinh dữ liệu, và không bị làm khác
biệt trên quy trình khai thác.
Sẵn sàng: đây là đặc tính thể hiện thông tin sẵn sàng đáp ứng phục vụ cho xử
lý kinh doanh hiện tại và tương lai.
Tuân thủ: đây là tiêu chuẩn yêu cầu thông tin phải phù hợp luật pháp, chính
sách hoặc các tiêu chuẩn xử lý kinh doanh.
Đáng tin cậy: đây là tiêu chuẩn yêu cầu cung cấp đủ thông tin thích hợp cho
quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp và thực thi các trách nhiệm liên quan trong
lập báo cáo.
Tóm lại, các tiêu chuẩn chất lượng thông tin hay chất lượng thông tin kế toán
khác nhau giữa các quan điểm xuất phát từ các mục tiêu khác nhau trong bối cảnh sử
dụng khác nhau. Theo nhóm Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, Hội đồng chuẩn
mực kế toán tài chính Hoa Kỳ và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan
điểm chính là chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng báo cáo tài
chính, nghĩa là làm sao để giải thích tình hình tài chính doanh nghiệp rõ ràng, phù
hợp, tin cậy, dễ hiểu với người sử dụng nhằm giúp họ đưa ra các đánh giá và dự đoán
tình hình tài chính doanh nghiệp, kết quả kinh doanh… từ đó đưa ra các quyết định
kinh tế phù hợp. Trong khi đó, theo quan điểm chất lượng sản phẩm thông tin khi ứng
dụng công nghệ thông tin ngoài các tiêu chuẩn đảm bảo nội dung thông tin chính xác,
đầy đủ thì tiêu chuẩn chất lượng thông tin còn tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn
đảm bảo an toàn, bảo mật và sẵn sàng đối với người sử dụng.
Và tổ chức hệ thống thông tin kế toán cần đáp ứng được nhu cầu thông tin kế
toán của các đối tượng sử dụng thông tin, bao gồm các thông tin kế toán tài chính và
các thông tin kế toán quản trị. Đồng thời, trong luận văn này tác giả đang tìm hiểu về
34
nhu cầu thông tin của người sử dụng đối với hệ thống thông tin kế toán. Nhu cầu
thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin là rất đa dạng, do đó cần xác
định chính xác nhu cầu thông tin để hệ thống thông tin kế toán có thể đáp ứng phù
hợp với các nhu cầu đó. Tác giả đã tóm tắt một số tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế
toán thường gặp trong nhu cầu thông tin của người sử dụng đối với hệ thống thông
tin kế toán. Thông tin thỏa mãn nhu cầu người dùng khi thông tin kế toán đạt được
các yêu cầu như sau:
- Liên quan đến nội dung thông gồm: chính xác, đầy đủ, có thực, kịp thời, thích
hợp.
- Liên quan đến phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin cần: nhất quán, khách
quan.
- Liên quan đến trình bày thông tin cần: có thể hiểu được.
2.3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán
Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán là mức độ
thu thập thông tin thích hợp, xử lý, chuyển đổi thông tin nhanh chóng và thành công,
truyền đạt và lưu trữ thông tin kịp thời, chính xác và không bị sai lệch lượng thông
tin cần thiết theo yêu cầu. Theo Galbraith (1973) thì khả năng đáp ứng thông tin phụ
thuộc vào các nhu cầu thông tin kế toán của người dùng. Vì vậy dựa vào nhu cầu
thông tin thì khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán có thể được
đánh giá dựa trên một số tiêu chí như sau:
Tính hữu hiệu: thông tinh mang tính hữu hiệu là thông tin được cung cấp phù
hợp với yêu cầu xử lý kinh doanh và thời gian đáp ứng kịp thời, chính xác, nhất quán
hữu ích cho người sử dụng.
Tính hiệu quả: nghĩa là khi hệ thống thông tin sử dụng các nguồn lực sẵn có
để tạo ra thông tin chính xác, hiệu quả và kinh tế nhất trong thời gian nhanh nhất với
khả năng tự động hóa cao, giảm bớt nhân sự và thời gian thực hiện so với kế hoạch,
giúp tổ chức tiết kiệm chi phí,
35
Tính toàn vẹn: đảm bảo cung cấp thông tin kế toán mang tính trung thực và
đáng tin cậy, hạn chế tối đa các sai sót hay gian lận trong quá trình nhập liệu, xử lý
nghiệp vụ, thông tin đầu ra, lưu trữ, bảo mật thông tin, hay các rủi ro liên quan đến
việc sử dụng phần mềm kế toán… Thông tin kế toán trung thực và đáng tin cậy phụ
thuộc vào tính kiểm soát, mức ổn định của hệ thống và năng lực của người sử dụng
hệ thống.
Tính kịp thời: khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán còn
được đánh giá dựa trên khả năng tính toán, tốc độ xử lý, khả năng truy cập, chia sẻ,
truyền tải dữ liệu trên mạng máy tính… cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời,
khắc phục những hạn chế về thời gian, khối lượng nghiệp vụ, khoảng cách địa
lý…Tính kịp thời cũng thể hiện sự sẵn sàng đáp ứng các thông tin khi có nhu cầu sử
dụng thông tin của người dùng.
Tính đa dạng: đa dạng về nội dung và hình thức của thông tin kế toán nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng thông tin theo nhu cầu, người dùng dễ dàng kết xuất thông
tin cho từng nhu cầu về thông tin khác nhau, nhưng vẫn tuân thủ theo pháp luật, chính
sách hay các tiêu chuẩn nhất định.
Tóm lại, một hệ thống thông tin kế toán phải đáp ứng được việc ghi nhận đầy
đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý dữ liệu, nắm bắt nhu cầu thông tin của từng đối
tượng sử dụng thông tin nhằm cung cấp các thông tin nhanh, hữu ích, phù hợp, đáp
ứng yêu cầu thông tin của người dùng và linh hoạt trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin để luôn đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp.
2.3.4 Sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin của hệ
thống thông tin kế toán
Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán được xét trên mức độ phù hợp giữa
các nhu cầu thông tin kế toán của người sử dụng với khả năng đáp ứng nhu cầu thông
tin của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
36
Bảng 2.3 sẽ cho biết mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin
được thể hiện qua mô hình của Tushman & Nadler (1978)
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng thông tin và nhu cầu về
thông tin của tổ chức
Khả năng đáp ứng thông tin Nhu cầu
thông tin Cao Thấp
Phù hợp Không phù hợp Rộng A B
Không phù hợp Phù hợp Tối thiểu C D
Nguồn: Tushman & Nadler, 1978
Sự kết hợp giữa nhu cầu về thông tin kế toán cao và khả năng xử lý thông tin
đáp ứng được nhu cầu trong hệ thống thông tin kế toán cao (kết quả A). Vì vậy theo
giả thuyết, sự phù hợp cao trong hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp cung cấp thông
tin hữu ích cần thiết cho việc ra quyết định, tạo thành quả hoạt động kinh doanh cao.
Tương tự, kết quả D cho thấy sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin tối thiểu và khả năng
xử lý thông tin thấp cũng góp phần hữu ích tạo thành quả hoạt động trong tổ chức.
Ngược lại, kết quả B và C, tổ chức có nhu cầu thông tin kế toán cao để cung cấp cho
nhà quản lý ra quyết định nhưng khả năng xử lý và đáp ứng thông tin thấp, hoặc các
công ty có nhu cầu thông tin kế toán thấp nhưng đầu tư vào công nghệ thông tin phức
tạp thì có thể không mang lại hiệu quả và gây tốn kém chi phí xử lý thông tin, do đó
sự phù hợp không tốt trong hệ thống thông tin sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng quyết
định, và ảnh hưởng không tốt đến thành quả hoạt động kinh doanh. Kết quả C có thể
dẫn đến quá tải thông tin cho nhà quản lý và gây cản trở thành quả hoạt động kinh
doanh của tổ chức.
Tóm lại, sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán là rất cần thiết và quan
trọng. Do đó, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống thông tin kế toán sao cho có thể đáp
ứng các nhu cầu thông tin kế toán trong quá trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông
37
tin. Đồng thời, hệ thống thông tin kế toán cũng phải đáp ứng các yêu cầu của người
sử dụng hệ thống thông tin kế toán, nhân viên kế toán và những người sử dụng thông
tin do hệ thống thông tin kế toán cung cấp.
2.4 Hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán có giá trị khi các thông tin được cung cấp phục vụ
những yêu cầu thông thường của người dùng. Một hệ thống có hiệu quả sẽ cung cấp
hệ thống thông tin có hiệu quả tìm năng về quá trình ra quyết định, vì vậy khi xem
xét tính hiệu quả của hệ thống thông tin cần xem xét chất lượng thông tin kế toán do
hệ thống thông tin tạo ra. Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán dựa trên các nhận xét, kết luận từ các nhà nghiên
cứu trước đây. Huber (1990) cho rằng sự kết hợp của hệ thống thông tin kế toán và
các hoạt động trong tổ chức sẽ giúp nâng cao chất lượng quyết định. Hiệu quả của hệ
thống thông tin kế toán là thước đo sự thành công về khả năng đáp ứng các mục tiêu
đã được lập ra trước đó (Hall, 2008). Và Narasimhan & Kim (2001) lập luận rằng
hiệu quả của hệ thống thông tin phụ thuộc vào việc cảm nhận chất lượng thông tin
của người dùng. Nguyên tắc chung của tiêu chuẩn phụ thuộc vào độ tin cậy, kịp thời
của thông tin, hình thức, mức độ và tầm quan trọng của việc ra quyết định về tính hữu
ích của các thông tin được tạo ra bởi hệ thống thông tin cần thiết cho quá trình quản
lý kinh doanh, báo cáo, ngân sách và kiểm soát, và để vận hành tổ chức.
Tóm lại, hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán là khi hệ thống thông tin cung
cấp thông tin kịp thời, hữu hiệu, đáng tin cậy và phù hợp với việc ra quyết định, thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng trong bối cảnh cụ thể của người dùng thông tin.
2.5 Lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu
Thuyết xử lý thông tin (Galbraith, 1973): cho rằng khi khả năng xử lý thông
tin của một tổ chức cần phải phù hợp với những yêu cầu thông tin của tổ chức đó thì
nó sẽ tác động lớn đến thành quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Thuyết xử lý
thông tin còn là một trong những thuyết có thể được phân loại là thuyết ứng phó với
38
các tình huống bất ngờ (Bolon, 1998). Và lý thuyết này cho rằng một tổ chức “… là
một hệ thống phức tạp, trong đó các vấn đề cốt lõi là tiếp nhận và sử dụng triệt để các
thông tin liên quan từ các tác nhân bên ngoài (Bolon, 1998). Mặc dù thuyết xử lý
thông tin được phát triển ban đầu trong bối cảnh các tổ chức lớn và phức tạp, thì một
số nghiên cứu đã áp dụng thành công khái niệm sự phù hợp này trong bối cảnh các
doanh nghiệp nhỏ (El Louadi, 1998; Ismail & King, 2005; Khazanchi, 2005). Nghiên
cứu này áp dụng thuyết xử lý thông tin để kiểm tra sự phù hợp giữa các nhu cầu về
hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế
toán. Cách làm này còn phù hợp với đề xuất của Van de Ven & Drazin’s (1985) rằng
một kết quả mang tính tổ chức là hệ quả của sự phù hợp giữa hai hay nhiều yếu tố.
Chính vì thế đề tài Luận văn của tác giả cũng vận dụng lý thuyết xử lý thông
tin của Galbraith (1973) để đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Tóm tắt chương 2
Tác giả đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán
bao gồm nội dung tổ chức,quy trình tổ chức từ giai đoạn phân tích hệ thống tới giai
đoạn vận hành hệ thống trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả của hệ thống thông
tin kế toán dựa trên các nhận xét, kết luận từ các nhà nghiên cứu. Cụ thể là hiệu quả
của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc vào chất lượng đầu ra của hệ thống thông
tin kế toán sẽ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, một hệ thống thông tin kế toán có
hiệu quả sẽ cung cấp thông tin có hiệu quả tiềm năng về quá trình ra quyết định. Bên
cạnh đó là trình bày các nhà nghiên cứu đã sử dụng một số tiêu chuẩn đánh giá về
chất lượng thông tin của FASB, IASB, chuẩn mực kế toán Việt Nam, CobiT nhằm
nhấn mạnh nhu cầu thông tin của người sử dụng đối với hệ thống thông tin kế toán.
Đồng thời tác giả đế cập một số tiêu chuẩn để đo lường khả năng đáp ứng thông tin
của hệ thống thông tin kế toán.
39
Phần cuối chương này là trình bày lý thuyết nền tảng của việc nghiên cứu đó
chính là lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith (1973) để khẳng định tầm quan trọng
của sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống
thông tin kế toán sẽ tác động tích cực đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu của luận văn được tóm tắt qua sơ đồ 3.1:
Xem xét các nghiên cứu trước đây
Mối liên hệ giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng
Xác định khe hở nghiên cứu
- Thu thập số liệu khảo sát từ các
Trên thế giới: chưa có nghiên cứu nào áp dụng tại Việt Nam.
DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Thống kê mô tả
Trong nước: chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của DNNVV
+ Kỹ thuật bảng chéo (cross-
tabulation)
Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Xem xét ảnh hưởng sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
+ Phân tích Cronbach’s Alpha
+ Phân tích cụm (Cluster
analysis)
Trình bày cơ sở lý thuyết
- Lý thuyết nền tảng về hệ thống
thông tin kế toán
+ Phân tích phương sai 1 chiều
- Thuyết xử lý thông tin (Galbraith,
1973)
(one-way ANOVA)
+ Phân tích hậu định
Bonferroni (post-hoc
Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính
- Nghiên cứu của Ismail & King (2005) và các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, và tác động của sự phù hợp đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thiết lập mô hình nghiên cứu
- Khảo sát ý kiến các chuyên gia nhằm xác định các biến tác động phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam đối với từng mô hình => Hiệu chỉnh mô hình và các biến => Mô hình nghiên cứu chính thức
- Giả thuyết nghiên cứu - Thang đo - Các biến yêu cầu và khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu (Nguồn: tác giả tự thực hiện)
41
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Sau khi xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở tổng
quan tài liệu nghiên cứu của Ismail & King (2005) cho biết có tỷ lệ khác lớn các
DNNVV đã đạt được mức độ phù hợp về chiến lược cao. Nhiều nghiên cứu còn cho
thấy rằng các doanh nghiệp có mức độ phù hợp chiến lược cao thì thành quả hoạt
động doanh nghiệp cao hơn những doanh nghiệp có mức hộ phù hợp chiến lược thấp
(Craggg và cộng sự, 2002; Bergeron và cộng sự, 2004). Từ đó, tác giả đưa đến giả
thuyết nghiên cứu của mình như sau:
Giả thuyết: Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ
thuận chiều với thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3 Thiết kế nghiên cứu
3.3.1 Mô hình nghiên cứu ban đầu
Từ những tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả định hướng phát triển
nghiên cứu xác định mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu của Ismail &
King (2005). Mô hình bao gồm bốn biến, với hai biến trung gian là các nhu cầu thông
tin kế toán đối với hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của hệ thống thông tin kế toán; một biến độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông
tin kế toán; một biến phụ thuộc là thành quả hoạt động kinh doanh. Đề tài nghiên cứu
này sẽ vận dụng mô hình nghiên cứu của Ismail & King (2005) trong bối cảnh các
DNNVV tại Việt Nam, cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Để khẳng định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin
kế toán, và đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả
hoạt động kinh doanh. Tác giả đã đem trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất với một
số chuyên gia trong lĩnh vực hệ thống thông tin kế toán, giảng viên của một số trường
Đại học ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ kế toán tại các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Một số ý kiến chuyên gia cho rằng hướng nghiên
42
cứu của đề tài là một hướng mới chưa có nghiên cứu trước đây. Các chuyên gia cũng
góp ý về các biến trong mô hình nghiên cứu, khả năng tác động của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc trong môi trường Việt Nam.
Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm xem xét khả năng hợp lý của việc vận
dụng mô hình Ismail & King (2005) vào môi trường DNNVV ở Việt Nam. Thảo luận
giúp cho việc hiệu chỉnh một số câu từ không rõ nghĩa gây hiểu nhầm cho người được
khảo sát trở nên sáng nghĩa, phản ảnh chính xác bản chất vấn đề cần nghiên cứu.
Ngoài ra cách tính điểm nên thống nhất theo thang đo Likert 5 mức độ để dễ dàng
cho việc tổng hợp và đánh giá kết quả.
3.3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Sau khi phỏng vấn chuyên gia, tác giả xác định mô hình nghiên cứu của đề tài
này gồm hai biến trung gian là các nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với
hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông
tin kế toán một biến độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán; một biến
phụ thuộc là thành quả hoạt động kinh doanh như hình 3.1.
Sự phù Nhu cầu thông tin kế toán (+) hợp của
hệ thống
thông tin
kế toán Khả năng đáp ứng nhu cầu (+) Thành quả hoạt động kinh doanh
Hình 3.1: Mô hình đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh doanh.
Nguồn: tác giả đề xuất
43
3.3.4 Xác định,mã hóa, giải thích biến quan sát của các nhân tố
3.3.4.1 Nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin kế toán:
Bảng danh sách gồm 19 biến quan sát đo lường cho nhân tố nhu cầu về thông
tin của người sử dụng đối với hệ thống thông tin kế toán, sử dụng thang đo Likert 5
mức (thang đo khoảng) từ 1 rất không quan trọng đến 5 rất quan trọng.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường nhu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán
Biến quan sát Giải thích Mã hoá S T T
1 YC01 Sự kiện trong tương lai Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến xu hướng kinh doanh, dự toán lợi nhuận, dự toán chi phí, dự toán dòng tiền… của doanh nghiệp
2 YC02 Thông tin phi kinh tế
Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến sở thích của khách hàng, thái độ của nhân viên, thái độ của cơ quan chính phủ, thái độ của người tiêu dùng, sự cạnh tranh...
3 YC03 Thông tin bên ngoài Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến điều kiện kinh tế, tăng trưởng dân cư, sự thay đổi công nghệ, tình hình đối thủ cạnh tranh).
4 YC04
Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến mức giá đầu ra, mức phế liệu bị loại bỏ, hiệu quả của máy móc, tình trạng hoạt động của nhân viên… doanh nghiệp.
5 YC05 Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến quy mô thị trường, tình hình tăng trưởng thị phần… Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường
44
6 YC06 Báo cáo từ đơn vị
Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của từng bộ phận: tiếp thị, bán hàng, sản xuất…mà doanh nghiệp yêu cầu.
7 YC07 Báo cáo định kỳ
Xác định nhu cầu các thông tin trong bảng báo cáo tóm tắt sơ bộ tình hình hoạt động hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo xu hướng, các báo cáo so sánh…. của doanh nghiệp.
8 YC08 Hiệu quả của chức năng
Xác định nhu cầu các thông tin kế toán cần truyền đạt đến các bộ phận có liên quan một cách phù hợp nhất. (ví dụ như thông tin bộ phận tiếp thị và bán hàng sẽ tác động đến bộ phận sản xuất hàng hoá).
9 YC09 Mô hình ra quyết định kinh doanh
Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến phân tích hàng tồn kho, chính sách tín dụng, phân tích dòng tiền, chiết khấu, phân tích số dư đảm phí…để doanh nghiệp đưa vào mô hình ra quyết định kinh doanh.
Phân tích rủi ro 10 YC10
Xác định nhu cầu các thông tin có tác dụng phân tích nhân quả cung cấp những thông tin giúp chúng ta xem xét khi các tình huống xảy ra
11 YC11 Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Xác định nhu cầu về các thông tin được tổng hợp từ các báo cáo của từng bộ phận: tiếp thị, bán hàng, sản xuất… của doanh nghiệp.
12 YC12 Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp Xác định nhu cầu về các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…của doanh nghiệp.
13 YC13
Tương tác trong các đơn vị cấp dưới
Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến quyết định của một bộ phận sẽ được cập nhật và cung cấp kịp thời đến các bộ phận khác (ví dụ như thông tin đặt hàng của khách hàng sẽ được cập nhật và cung cấp kịp thời đến bộ phận kế hoạch, sản xuất, tiếp thị…).
45
14 YC14 Mục tiêu chính xác Xác định nhu cầu các thông tin cần thiết để doanh nghiệp đặt ra mục tiêu chính xác cho các hoạt động của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
15 YC15 Hiệu quả của tổ chức Xác định nhu cầu các thông tin có liên quan sẽ tác động đến các quyết định về thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
16 YC16 Tính kịp thời của báo cáo Xác định nhu cầu về thời gian đáp ứng, tính kịp thời của các thông tin được yêu cầu cung cấp của doanh nghiệp.
17 YC17 Khả năng ghi nhận tự động
Xác định mức độ thu thập, xử lý và tự động cập nhật thông tin liên tục đến người dùng của hệ thống thông tin kế toán hiện tại mà doanh nghiệp yêu cầu.
18 YC18 Tần suất của báo cáo Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến các báo cáo hàng ngày, hàng tuần, …. của doanh nghiệp.
19 YC19
Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo Xác định nhu cầu thông tin khi một sự kiện xảy ra thì không có sự chậm trễ trong việc cung cấp thông tin liên quan
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.4.2 Nhân tố khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông
tin kế toán
Bảng danh sách gồm 19 biến quan sát đo lường cho nhân tố khả năng đáp ứng
nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán, sử dụng thang đo Likert 5 mức
(thang đo khoảng) từ 1 rất không đủ khả năng đáp ứng đến 5 đủ khả năng đáp ứng
toàn diện.
46
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán
S Mã T Biến quan sát Giải thích hoá T
Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin về
Sự kiện trong xu hướng kinh doanh, dự toán lợi nhuận, dự toán 1 DU01 tương lai: chi phí, dự toán dòng tiền… của hệ thống thông
tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp .
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
về sở thích của khách hàng, thái độ của nhân
Thông tin phi viên, thái độ của cơ quan chính phủ, thái độ của 2 DU02 kinh tế người tiêu dùng, sự cạnh tranh... của hệ thống
thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại Thông tin bên doanh nghiệp liên quan đến điều kiện kinh tế, 3 DU03 ngoài tăng trưởng dân cư, sự thay đổi công nghệ, tình
hình đối thủ cạnh tranh.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
Thông tin phi tài về mức giá đầu ra, mức phế liệu bị loại bỏ, hiệu
chính về tình quả của máy móc, tình trạng hoạt động của nhân 4 DU04
hình sản xuất viên… của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt
động tại doanh nghiệp.
Thông tin phi tài Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin chính về tình 5 DU05 về quy mô thị trường, tình hình tăng trưởng thị hình thị trường
47
phần… của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt
động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin về
tình hình hoạt động của từng bộ phận: tiếp thị, 6 DU06 Báo cáo từ đơn vị bán hàng, sản xuất… của hệ thống thông tin kế
toán đang hoạt động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
trong bảng báo cáo tóm tắt sơ bộ tình hình hoạt
động hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo 7 DU07 Báo cáo định kỳ xu hướng, các báo cáo so sánh… của hệ thống
thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng truyền đạt các thông tin kế
toán đến các bộ phận có liên quan một cách phù
Hiệu quả của hợp nhất. (ví dụ như thông tin bộ phận tiếp thị và 8 DU08 chức năng bán hàng sẽ tác động đến bộ phận sản xuất hàng
hoá)… của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt
động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
liên quan đến phân tích về hàng tồn kho, chính
sách tín dụng, phân tích dòng tiền, chiết khấu, Mô hình ra quyết phân tích số dư đảm phí,…để doanh nghiệp xây 9 DU09 định kinh doanh dựng mô hình ra quyết định kinh doanh của hệ
thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
Phân tích rủi ro của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại 10 DU10
doanh nghiệp, có tác dụng cảnh báo về những
48
diễn biến bất thường hay phân tích những rủi ro
có thể xảy ra, giúp nhà quản trị có kế hoạch điều
chỉnh những hoạch định hiện tại và tương lai.
Báo cáo tổng hợp 11 DU11 từ các đơn vị
Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin được tổng hợp từ các báo cáo của từng bộ phận: tiếp thị, bán hàng, sản xuất… của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
Báo cáo tổng hợp hoạt động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận… của hệ 12 DU12 của doanh nghiệp thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng truyền đạt các thông tin liên
quan đến quyết định của một bộ phận sẽ được cập
Tương tác trong nhật và cung cấp kịp thời đến các bộ phận khác
các đơn vị cấp (ví dụ như thông tin đặt hàng của khách hàng sẽ 13 DU13
dưới được cập nhật và cung cấp kịp thời đến bộ phận
kế hoạch, sản xuất, tiếp thị…) của hệ thống thông
tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
để doanh nghiệp đặt ra mục tiêu chính xác cho Mục tiêu chính các hoạt động của tất cả các bộ phận trong doanh 14 DU14 xác nghiệp của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt
động tại doanh nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng của hệ thống thông
Hiệu quả của tổ tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp về 15 DU15 chức các nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết
định sẽ tác động đến thành quả hoạt động.
49
Xác định thời gian đáp ứng, tính kịp thời của các
Tính kịp thời của thông tin được yêu cầu cung cấp của hệ thống 16 DU16 báo cáo thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng thu thập, xử lý và tự động cập
Khả năng ghi nhật thông tin liên tục đến người dùng của hệ 17 DU17 nhận tự động thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
Tần suất của báo trong các báo cáo hàng ngày, hàng tuần,… của hệ 18 DU18 cáo thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh
nghiệp.
Khả năng đáp Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin khi
ứng trực tiếp của một sự kiện xảy ra thì không có sự chậm trễ trong 19 DU19
báo cáo việc cung cấp thông tin liên quan
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.4.3 Thang đo sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán:
Đo lường sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán là đo lường mức độ tương
tác giữa 19 biến quan sát nhu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán và khả năng
đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán, được khảo sát riêng biệt và hợp lệ.
Sự phù hợp được xem xét như sau: nếu người trả lời bảng câu hỏi đánh vào
giá trị lớn đối với yêu cầu và giá trị lớn đối với khả năng đáp ứng của hệ thống thông
tin kế toán có nghĩa là sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán của đơn vị hiện tại
cao. Ngược lại, nếu người được khảo sát đánh giá thấp nhu cầu đặt ra đối với hệ thống
thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán đó cũng thấp
thì xem như mức độ phù hợp thấp.
50
3.3.4.4 Nhân tố thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể được xác định bằng
hai cách: khách quan hay chủ quan. Tuy nhiên, đo lường chủ quan dựa trên những
đánh giá của các nhà quản lý có liên quan đến quan niệm của họ về tác động của công
nghệ thông tin. Theo Miller (1987), phép đo chủ quan là tốt hơn so với phép đo khách
quan vì thông tin kế toán được công khai có thể đã bị xử lý bởi chủ sở hữu vì những
lý do khác nhau, nên thông tin kế toán thường không có sẵn và mức độ tin cậy thấp.
Bốn chỉ tiêu để đo lường thành quả hoạt động kinh doanh của tổ chức được dựa trên
các nghiên cứu của Miller (1987); Raymond và cộng sự., (1995); Cragg và cộng sự.,
(2002) đã được công nhận trong bối cảnh DNNVV của Ismail & King (2005). Gồm
khả năng sinh lợi trong dài hạn, mức tăng trưởng doanh thu, các nguồn lực tài chính,
thương hiệu doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng, sử dụng thang đo
Likert 5 mức (thang đo khoảng) từ 1 rất không hiệu quả đến 5 rất hiệu quả.
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp biến quan sát đo lường thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
S Mã T Biến quan sát Giải thích hoá T
Xác định mức lợi nhuận dài hạn của doanh
nghiệp so với mức lợi nhuận dài hạn của các đối Khả năng sinh lợi thủ cạnh tranh trong cùng ngành khi ứng dụng hệ 1 HQ01 trong dài hạn thống thông tin kế toán bằng máy tính tại doanh
nghiệp.
Xác định mức tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp so với mức tăng trưởng doanh thu của các Mức tăng trưởng đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành khi ứng 2 HQ02 doanh thu dụng hệ thống thông tin kế toán bằng máy tính tại
doanh nghiệp.
51
Xác định giá trị sẵn có của nguồn lực tài chính
doanh nghiệp so với giá trị sẵn có của nguồn lực Các nguồn lực tài tài chính của các đối thủ cạnh tranh trong cùng 3 HQ03 chính ngành khi ứng dụng hệ thống thông tin kế toán
bằng máy tính tại doanh nghiệp.
Xác định giá trị hình ảnh và lòng trung thành của
Thương hiệu khách hàng doanh nghiệp anh/chị so với hình ảnh
doanh nghiệp và và lòng trung thành của khách hàng các đối thủ 4 HQ04 lòng trung thành cạnh tranh trong cùng ngành khi ứng dụng hệ
của khách hàng thống thông tin kế toán bằng máy tính tại doanh
nghiệp.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương pháp
định lượng để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
3.4.1 Nghiên cứu định tính
Tác giả đã khảo sát 400 DNNVV trên địa bàn Tp.HCM bằng nhiều hình thức
như: khảo sát trực tuyến thông qua công cụ Google Document, khảo sát bằng cách
gửi email bảng câu hỏi trên tập tin Word và khảo sát trực tiếp bằng cách phát các
phiếu câu hỏi trên giấy. Bảng câu hỏi khảo sát được sử dụng gồm 19 biến quan sát
đo lường song song nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin kế toán và khả
năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán (biến trung gian) nhằm đánh giá
sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán (biến độc lập) và 4 biến quan sát đo lường
thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (biến phụ thuộc) thể hiện ở phụ
lục 3
52
3.4.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng xem xét mối liên hệ giữa biến độc lập là sự phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán với biến phụ thuộc là hiệu quả kinh doanh.
3.4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.4. Tác giả thu
thập dữ liệu của các DNNVV tại Tp.HCM. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Số kết
quả thu về là 272 kết quả. Tuy nhiên, một số phiếu khảo sát không hợp lệ được loại
trừ ra khỏi mẫu. Cuối cùng mẫu dữ liệu còn lại 224 mẫu quan sát
Bảng 3.4: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu
Tổng số phiếu khảo sát thu về 272
- Tổng số phiếu không hợp lệ 48
= Mẫu dữ liệu 224
Nguồn: Tác giả phân tích
3.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu thu được từ phiếu sẽ được nhập vào phần mềm Excel 2010 để xử lý,
tiếp theo dữ liệu sẽ được kiểm tra, mã hóa và làm sạch dữ liệu, sau đó được chuyển
sang phần mềm thống kê SPSS phiên bản 22 để tiến hành các bước phân tích như:
a. Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thông qua các chỉ số như số trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard deviation),
giá trị lớn nhất (maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum).v.v. Qua thống kê mô tả, tác
giả sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu.
b. Phân tích cụm (Cluster Analysis)
Phân tích cụm là “một cách phân loại các khoản mục vào một nhóm đồng
nhất” (Saunders, 1994). Mục tiêu chính của phân tích cụm là dùng để phân loại các
đối tượng thành hai hoặc nhiều nhóm dựa trên sự tương đồng của những đối tượng
53
liên quan đến một số tiêu chí lựa chọn đã được xác định trước. (Hair và cộng sự,
1998). Các cụm kết quả của những đối tượng thể hiện tính đồng nhất cao trong nội
bộ và không đồng nhất. Nói cách khác, nếu phân loại thành công, các đối tượng trong
mỗi cụm sẽ được gần với nhau và các đối tượng trong các cụm khác nhau sẽ phải xa
nhau.
Phân tích cụm cũng như là phân tích nhân tố, là “phương pháp phụ thuộc lẫn
nhau, nơi mà mối quan hệ giữa những đối tượng và đối tượng được khám phá mà
không cần một biến phụ thuộc được xác định” (Saunders, 1994). Tuy nhiên, trái
ngược với phân tích nhân tố, trong đó liên kết giữa các biến được nghiên cứu, phân
tích cụm nghiên cứu liên kết giữa các trường hợp cá nhân, tức là giữa các doanh
nghiệp.
c. Phân tích phương sai một chiều (one-way ANOVA)
Sử dụng phân tích phương sai một chiều (one-way ANOVA) để phân tích và
thảo luận về mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành
quả hoạt động doanh nghiệp. Mục đích là để so sánh mối quan hệ giữa các nhóm có
sự phù hợp khác nhau (biến độc lập) với thành quả hoạt động của công ty (biến phụ
thuộc).
d. Phân tích hậu định (post-hoc analysis) Bonferroni
Sau khi dùng phương pháp kiểm định F để biết rằng có sự khác biệt giữa các
nhóm, tác giả sẽ xem xét nhóm nào khác biệt với nhóm nào bằng cách tiến hành phân
tích hậu định (post-hoc analysis) Bonferroni có nghĩa là dùng kiểm định t lần lượt
cho từng cặp trung bình nhóm .
Kết luận chương 3
Trong chương này tác giả đã trình bày chi tiết về các phương pháp nghiên cứu,
quy trình nghiên cứu của luận văn. Mở đầu bằng việc xây dựng khung nghiên cứu
của luận văn, tác giả đã sơ đồ hóa toàn bộ quy trình thực hiện nghiên cứu của luận
văn. Tiếp theo, tác giả đã trình bày cụ thể từng phương pháp nghiên cứu được sử dụng
54
như phương pháp nghiên cứu định tính (nghiên cứu tài liệu, khái quát hóa, tổng quát
hóa, so sánh đối chiếu, hỏi ý kiến chuyên gia) phối hợp với phương pháp nghiên cứu
định lượng (thống kê mô tả, phân tích cụm, phân tích một chiều ANOVA, phân tích
hậu định Bonferroni) để kiểm định giả thuyết nghiên cứu được đưa ra.
Cuối cùng, tác giả đi vào trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu chính của luận
văn như cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cơ sở xây dựng, mã hóa dữ liệu các
biến quan sát.
Tóm lại, thông qua chương “Phương pháp nghiên cứu” tác giả đã phần nào
chứng minh được chất lượng của công trình nghiên cứu, cũng như làm cơ sở tin cậy
cho những kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tác giả trình bày trong chương này kết quả nghiên cứu đạt được thông qua
việc xử lý, phân tích dữ liệu thu thập đuợc sau quá trình khảo sát thực tế các doanh
nghiệp thuộc đối tượng khảo sát của nghiên cứu nhằm đạt được hiểu biết về khả năng
đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán đối với thành quả hoạt động các DNNVV trên
địa bàn Tp.HCM.
4.1 Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu
4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát 400 DNNVV trên
địa bàn Tp.HCM bằng nhiều hình thức như: khảo sát trực tuyến thông qua công cụ
Google Document, khảo sát bằng cách gửi email bảng câu hỏi trên tập tin Word và
khảo sát trực tiếp bằng cách phát các phiếu câu hỏi cho các công ty. Số kết quả thu
về là 272 kết quả. Tỷ lệ hồi đáp là 68%. Tuy nhiên, một số phiếu không đưa vào mẫu
nghiên cứu do phiếu khảo sát không hợp lệ (không trả lời hết các câu, trả lời không
nằm trong phạm vi nghiên cứu…), một số phiếu không thuộc phạm vi nghiên cứu
(công ty không phải là DNNVV, công ty không sử dụng máy tính phục vụ công tác
kế toán), tổng số phiếu không hợp lệ là 48 phiếu. Kết quả nghiên cứu cuối cùng đạt
được mẫu gồm 224 khảo sát hợp lệ từ các nhà quản lý và nhân viên kế toán của các
DNNVV trên địa bàn Tp.HCM, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất 60.27% là kết quả
thu thập được từ khảo sát các kế toán trưởng, tiếp đến là kế toán viên 17.86%, phó
giám đốc chiếm 10.71% còn lại là nhân viên IT chiếm 8.93%, cuối cùng là giám đốc
với tỷ trọng 2.23%. Với kết quả đạt được cho thấy mẫu khảo sát có khả năng đáp ứng
mục tiêu nghiên cứu.
Bảng 4.1: Tổng hợp về chức vụ của đối tượng khảo sát tại DN
Tỷ trọng (%)
Chức vụ Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Số lượng 05 24 135 2.23 10.71 60.27
56
Kế toán viên Nhân viên IT Tổng cộng 40 20 224
17.86 8.93 100.00 Nguồn: Do tác giả tổng hợp
4.1.1.1 Kết quả khảo sát về thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 4.2: Tổng hợp về thời gian hoạt động của DN
Số công ty Tỷ trọng (%)
Thời gian hoạt động Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Tổng cộng 92 63 69 224
41.07 28.13 30.80 100.00 Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Theo kết quả khảo sát được tổng kết lại trong bảng 4.2, các doanh nghiệp với
thời gian hoạt động dưới 5 năm chiếm số lượng lớn nhất với 92 doanh nghiệp, tương
đương tỷ trọng là 41.07%. Kế tiếp là các doanh nghiệp với thời gian hoạt động từ 5
năm đến 10 năm gồm 63 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 28.13%. Cuối cùng là các
doanh nghiệp với thời gian hoạt động trên 10 năm gồm 69 doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng 30.8%. Với kết quả đạt được, tác giả nhận ra sự phân bố đồng đều giữa thời
gian hoạt động của các doanh nghiệp. Do đó, mẫu nghiên cứu đã chứng tỏ có khả
năng đại diện cho tổng thể.
4.1.1.2 Kết quả khảo sát về số lượng nhân viên trong doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát trình bày trong bảng 4.3, các doanh nghiệp có số lượng
nhân viên dưới 50 người chiếm số lượng lớn nhất với 128 doanh nghiệp, tương đương
với tỷ lệ 57.14% trong mẫu nghiên cứu. Kế tiếp là các doanh nghiệp với số lượng
nhân viên từ 50 người đến 100 người có 55 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 24.55%.
Cuối cùng là các doanh nghiệp có số lượng nhân viên trên 100 người gồm 41 doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng 18.30%. Kết quả khảo sát phù hợp với đối tượng nghiên cứu
của đề tài - các doanh nghiệp nhỏ và vừa - vốn không có đông nhân viên.
57
128 55 41 224
Bảng 4.3: Tổng hợp số lượng nhân viên trong DN Số công ty Tỷ trọng (%) Số nhân viên 57.14 Dưới 50 người 24.55 Từ 50 đến 100 người 18.30 Trên 100 người 100.00 Tổng cộng Nguồn: Do tác giả tổng hợp
4.1.1.3 Kết quả khảo sát về thời gian doanh nghiệp sử dụng máy tính
Từ bảng tổng hợp các doanh nghiệp có sử dụng máy tính phục vụ cho công
tác kế toán trình bày cụ thể ở bảng 4.4, tác giả rút ra được một số nhận xét sau: các
doanh nghiệp với thời gian sử dụng máy tính dưới 5 năm có số lượng lớn nhất với 92
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 41.07%. Kế tiếp là các doanh nghiệp với thời gian sử
dụng máy tính từ 5 năm đến 10 năm gồm 75 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 33.48%.
Cuối cùng là các doanh nghiệp với thời gian sử dụng máy tính trên 10 năm gồm 57
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 25.45%. Kết quả khảo sát này phù hợp với kết quả khảo
sát về thời gian hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên có một sự chênh lệch nhỏ về
thời gian sử dụng máy tính của nhóm doanh nghiệp sử dụng máy tính từ 5 năm đến
10 năm và nhóm thời gian sử dụng máy tính trên 10 năm so với thời gian hoạt động
của doanh nghiệp, là do một số doanh nghiệp thành lập trên 10 năm nhưng thời gian
sử dụng máy tính từ 5 năm đến 10 năm. Điều này chứng tỏ mười năm trở lại đây các
doanh nghiệp ngày càng nhận ra tầm quan trọng của việc tin học hóa công tác kế toán
tại đơn vị.
Tỷ trọng (%)
Bảng 4.4: Tổng hợp thời gian DN sử dụng máy tính Số công ty Thời gian sử dụng 92 Dưới 5 năm 75 Từ 5 đến 10 năm 57 Trên 10 năm 224 Tổng cộng
41.07 33.48 25.45 100.00 Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Tóm lại, từ những mô tả về mẫu nghiên cứu trên cho thấy các đặc điểm của
doanh nghiệp tham gia khảo sát là phù hợp với thực tế và có thể đại diện cho tổng thể
nghiên cứu.
58
4.1.2 Mô tả các biến nghiên cứu
4.1.2.1 Các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng
đối với hệ thống thông tin kế toán
Kết quả khảo sát 224 doanh nghiệp về nhu cầu thông tin kế toán cuả người
dùng đối với hệ thống thông tin kế toán cho thấy nhu cầu thông tin kế toán đối với hệ
thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp được đánh giá từ mức thông tin rất
không quan trọng đến thông tin rất quan trọng. Kết quả khảo sát được trình bày trong
bảng 4.5. Giá trị trung bình của các biến thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người
dùng đối với hệ thống thông tin kế toán ở mức từ trên trung bình đến cao (trung bình
các câu trả lời từ 3.35 đến 4.07), cho thấy đa phần các doanh nghiệp đặt ra nhu cầu
khá cao cho hệ thống thông tin kế toán của mình nhằm đạt được thông tin kế toán cần
thiết trong quá trình hoạt động của mình. Dựa vào kết quả thống kê mô tả, những
thành phần được yêu cầu cao bao gồm: khả năng ghi nhận tự động, báo cáo tổng hợp
của doanh nghiệp, sự kiện trong tương lai, tính kịp thời của báo cáo, hiệu quả của tổ
chức. Đây là những yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Các nhu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin với mức độ ưu tiên thấp hơn là mục tiêu
chính xác, mô hình ra quyết định kinh doanh, tần suất của báo cáo, báo cáo tổng hợp
từ các đơn vị, báo cáo từ đơn vị cấp dưới. Bên cạnh đó, người dùng có nhu cầu thông
tin trung bình đối với các báo cáo tạm thời, tình hình thị trường, thông tin phi kinh tế,
thông tin phân tích rủi ro, thông tin gây tương tác đến chức năng, bộ phận và các
thông tin bên ngoài.
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán
Biến nhu cầu N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Sự kiện trong tương lai 224 Thông tin phi kinh tế 224 Thông tin bên ngoài 224 224 Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường 224 2 1 1 1 1 5 5 5 5 5 Độ lệch chuẩn .885 4.04 3.53 1.041 3.35 1.214 .992 3.77 3.54 1.045
59
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.80 .928 3.69 1.028 3.53 1.075 3.95 .879 3.55 1.058 .905 3.86 4.05 .829 3.53 1.128 .893 3.92 .888 3.99 .881 4.00 .925 4.07 .901 3.85 .992 3.77
Báo cáo từ đơn vị Báo cáo định kỳ Hiệu quả của chức năng Mô hình ra quyết định kinh doanh Phân tích rủi ro Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp Tương tác trong các đơn vị cấp dưới Mục tiêu chính xác Hiệu quả của tổ chức Tính kịp thời của báo cáo Khả năng ghi nhận tự động Tần suất của báo cáo Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo Valid N (listwise) 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224
Nguồn: Do tác giả tổng hợp 4.1.2.2 Các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống
thông tin kế toán:
Kết quả khảo sát 224 doanh nghiệp về khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin
kế toán của hệ thống thông tin kế toán cho thấy, khả năng đáp ứng các nhu cầu thông
tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp được đánh giá từ
không đủ khả năng đáp ứng đến đủ khả năng đáp ứng toàn diện. Kết quả khảo sát
được trình bày trong bảng 4.6.
60
Bảng 4.6: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán
Biến đáp ứng N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Độ lệch chuẩn 3.46 .988 3.12 1.052 3.00 1.207 3.43 1.004 3.16 1.066 .913 3.53 3.59 1.003 3.12 1.108 .965 3.54 3.06 1.176 .915 3.66 3.80 .898 3.21 1.134 .946 3.46 .947 3.49 .927 3.69 .963 3.58 3.68 .920 3.43 1.018 224 Sự kiện trong tương lai 224 Thông tin phi kinh tế 224 Thông tin bên ngoài Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất 224 Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường 224 224 Báo cáo từ đơn vị 224 Báo cáo định kỳ 224 Hiệu quả của chức năng 224 Mô hình ra quyết định kinh doanh 224 Phân tích rủi ro 224 Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị 224 Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp 224 Tương tác trong các đơn vị cấp dưới 224 Mục tiêu chính xác 224 Hiệu quả của tổ chức 224 Tính kịp thời của báo cáo 224 Khả năng ghi nhận tự động 224 Tần suất của báo cáo 224 Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo 224 Valid N (listwise)
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Giá trị trung bình của các biến thuộc về khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán
của hệ thống thông tin kế toán ở mức trung bình (giá trị trung bình từ 3.00 đến 3.80),
cho thấy khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM đạt ở mức trung bình (tạm ổn với yêu cầu đặt ra). Những
khía cạnh đáp ứng khá cao giữa sự yêu cầu đặt ra đối với hệ thống thông tin kế toán
với khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán bao gồm: báo cáo định kỳ (yêu
cầu đặt ra trung bình là 3.69, khả năng đáp ứng trung bình là 3.59), tần suất của báo
cáo (yêu cầu đặt ra trung bình là 3.85, khả năng đáp ứng trung bình là 3.68). Điều này
cho thấy các DNNVV tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu báo cáo định kỳ (báo
cáo thuế, báo cáo tài chính) và số lần lập các báo cáo. Ngược lại, có những khía cạnh
61
nhu cầu của người làm công tác kế toán khá cao nhưng khả năng đáp ứng của hệ
thống thông tin kế toán lại thấp như: sự kiện trong tương lai (yêu cầu đặt ra trung bình
là 4.04 nhưng khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin chỉ là 3.46), hiệu quả của tổ
chức (yêu cầu đặt ra trung bình là 3.99 nhưng khả năng đáp ứng của hệ thống thông
tin chỉ là 3.49) và khả năng ghi nhận tự động (yêu cầu đặt ra trung bình là 4.07, khả
năng đáp ứng trung bình là 3.58). Hơn nữa, các yêu cầu đặt ra đều cao hơn khả năng
đáp ứng, phản ánh hệ thống thông tin kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp được khảo sát. Đây là một lưu ý
quan trọng để tác giả tiến hành các phân tích tiếp theo sau.
4.1.2.3 Các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biến hiệu quả N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
1 1 1 1 5 5 5 5 3.56 3.67 3.58 3.74 Độ lệch chuẩn .845 .867 .939 .882
Khả năng sinh lợi trong dài hạn 224 Mức tăng trưởng doanh thu 224 224 Các nguồn lực tài chính Thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng 224 224 Valid N (listwise)
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Kết quả khảo sát 224 doanh nghiệp về thành quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cho thấy, thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được khảo
sát đạt mức vừa trên trung bình (mean = 3.30 – 3.48) so với mức thành quả hoạt động
kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc với các công ty kinh
doanh trong lĩnh vực tương đương. Trong đó, những người làm việc trong lĩnh vực
kế toán đánh giá hiệu quả công ty mình đạt được nhất là thương hiệu và lòng trung
thành của khách hàng (giá trị trung bình đạt 3.74), tiếp theo đó là mức tăng trưởng
doanh thu (giá trị trung bình đạt 3.67). Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của các
DNNVV được khảo sát chưa được cao.
62
Kết luận, qua thống kê mô tả 224 doanh nghiệp được khảo sát về nhu cầu
thông tin kế toán đối với hệ thống thông tin kế toán, khả năng đáp ứng thông tin kế
toán cuả hệ thống thông tin kế toán và thành quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cho thấy sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán chịu ảnh hưởng bởi nhu
cầu thông tin kế toán cuả người dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ
thống thông tin kế toán. Thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng từ sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán.
4.1.2.4 Mối tương quan giữa nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu của
hệ thống thông tin kế toán
Để xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu hệ thống thông tin với khả năng đáp
ứng của hệ thống thông tin cũng như sự phù hợp giữa hai nhân tố này, tác giả sử dụng
kỹ thuật bảng chéo (cross-tabulation) nhằm tìm ra cách bố trí các giá trị mà người sử
dụng đánh giá đối với các biến nghiên cứu. Kết quả được chia thành các cặp gồm nhu
cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin đối với mỗi khoản mục được
mô tả ở bảng 4.8. Để đơn giản hóa dữ liệu đạt được, các phản hồi của người được
khảo sát về nhu cầu đối với hệ thống thông tin có kết quả là 4 và 5 sẽ được nhóm
thành loại nhu cầu quan trọng. Các phản hồi của người được khảo sát về nhu cầu đối
với hệ thống thông tin có kết quả là 1 và 2 sẽ được nhóm thành loại nhu cầu không
quan trọng, và giá trị 3 còn lại là thuộc nhóm thông thường. Tương tự, đối với các
phản hồi của người được khảo sát về khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin có kết
quả là 4 và 5 sẽ được nhóm thành loại sẵn sàng. Các phản hồi của người được khảo
sát về khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin có kết quả là 1 và 2 sẽ được nhóm
thành loại không sẵn sàng, và giá trị 3 còn lại là thuộc nhóm trung dụng (đáp ứng ở
mức trung bình). Để dễ dàng xác định các tình huống xảy ra nhiều nhất đối với các
công ty trong mẫu nghiên cứu, tác giả tô đậm các tình huống mà có số công ty đáp
ứng từ 50 đến dưới 100, những công ty từ 100 trở lên tác giả tô đậm và gạch chân.
Từ kết quả cho ở bảng 4.8, ta dễ dàng nhận ra các biến khảo sát đều được
những người khảo sát đánh giá là quan trọng và hệ thống thông tin kế toán trong công
63
ty có khả năng đáp ứng, thể hiện ở ô quan trọng – sẵn sàng luôn chứa các giá trị tô
đậm. Trong đó, biến được nhiều người đồng tình là quan trọng và cũng có khả năng
đáp ứng cao nhất đó là báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp, với số trả lời là 126. Điều
này cho thấy các DNNVV quan tâm nhất và tập trung đầu tư hệ thống thông tin nhiều
nhất cho việc tạo ra các báo cáo tổng hợp cho công ty, đây là một kết quả khá sát với
thực tiễn hiện nay. Ở khía cạnh khác, biến thông tin phi kinh tế là biến số ít được
quan tâm nhất, thể hiện thông qua kết quả phân loại. Điều này chứng tỏ các DNNVV
không dành nhiều sự quan tâm đối với thông tin phi kinh tế. Cũng thông qua bảng
4.8, mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong mẫu nghiên cứu có thể được chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế toán phù hợp với yêu cầu đặt
ra đối với thông tin: đây là nhóm có số công ty trả lời tầm quan trọng nhu cầu thông
tin đi cùng với một hệ thống thông tin sẵn sàng đáp ứng. Trong nhóm này, những đặc
tính thông tin có mức độ phù hợp cao nhất là báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp,
tính kịp thời của báo cáo,… Kết quả này cho thấy các DNNVV trong mẫu nghiên cứu
dành nhiều sự quan tâm đến báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp và tính kịp thời của
báo cáo để điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cũng vì vậy, hệ
thống thông tin kế toán trong những doanh nghiệp này cũng được tổ chức sao cho
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đã được đặt ra.
+ Nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế toán đáp ứng vừa phải với
yêu cầu đặt ra đối với thông tin: là nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế toán
đáp ứng ở mức thông thường các yêu cầu đặt ra đối với các đặc tính của thông tin, và
các nhà quản lý cũng chỉ quan tâm đến các thông tin này ở mức độ thông thường. Đặc
điểm nhận dạng của nhóm các công ty này là nhu cầu đặt ra cho thông tin kế toán chỉ
ở mức bình thường, và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán cũng ở mức
trung dụng.
+ Nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế toán không phù hợp với yêu
cầu đặt ra đối với thông tin: các nhóm có nhu cầu về thông tin kế toán cao hơn khả
64
năng sẵn sàng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán. Như là nhóm các nhu cầu là
quan trọng nhưng khả năng đáp ứng của hệ thống tin chỉ là trung dung hoặc không
sẵn sàng đáp ứng, hay nhu cầu bình thường về thông tin cần cung cấp nhưng khả năng
đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán là không sẵn sàng.
Bảng 4.8: Tương quan giữa nhu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của HTTTKT
Nhu cầu đối với HTTTKT
Đáp ứng của HTTTKT Trung dung
Sự kiện trong tương lai Không sẵn sàng
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Thông tin phi kinh tế
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Thông tin bên ngoài
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất Không quan trọng Bình thường Quan trọng 8 7 19 26 15 14 45 13 14 12 8 12
Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Báo cáo từ đơn vị
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Báo cáo định kỳ
Không quan trọng Bình thường Quan trọng 19 13 17 7 7 9 9 9 7
4 30 41 5 58 31 8 34 31 4 51 35 6 54 34 0 58 31 12 50 25
Sẵn sàng 1 7 107 1 9 65 2 10 67 1 13 88 3 9 69 4 16 92 3 11 98
65
Bảng 4.8: Tương quan giữa nhu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của HTTTKT
Nhu cầu đối với HTTTKT
Hiệu quả của chức năng
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Mô hình ra quyết định kinh doanh
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Phân tích rủi ro
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Tương tác trong các đơn vị cấp dưới
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Mục tiêu chính xác
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Hiệu quả của tổ chức
Không quan trọng Bình thường Quan trọng Tính kịp thời của báo cáo
Không quan trọng Đáp ứng của HTTTKT Trung dung 6 33 31 4 27 54 5 41 25 2 43 37 2 43 33 10 34 28 6 30 49 5 29 44 3 Sẵn sàng 2 7 78 0 13 101 0 4 75 3 16 107 0 9 126 0 13 79 0 11 97 1 7 109 1 Không sẵn sàng 32 19 16 10 4 11 32 27 15 6 5 5 3 1 7 33 14 13 4 12 15 5 11 13 3
66
Bảng 4.8: Tương quan giữa nhu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng của HTTTKT
Nhu cầu đối với HTTTKT
Bình thường Quan trọng
Khả năng ghi nhận tự động
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Tần suất của báo cáo
Không quan trọng Bình thường Quan trọng Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo
Không quan trọng Bình thường Quan trọng Đáp ứng của HTTTKT Trung dung 39 36 3 27 61 6 50 28 7 37 30 Không sẵn sàng 8 8 3 4 6 2 8 14 15 15 12 Sẵn sàng 13 113 5 15 100 1 22 93 3 5 100
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Như vậy, với kết quả trình bày trong bảng 4.8, tác giả đã cho thấy sự phân hóa
của các công ty khi xem xét mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Các
công ty đã phân thành ba nhóm rõ rệt là: nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế
toán phù hợp với yêu cầu về thông tin, nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế
toán bình thường và nhóm các công ty có hệ thống thông tin kế toán không phù hợp
với yêu cầu về thông tin. Tuy nhiên, đây mới là kết quả phân tích thống kê mô tả ban
đầu. Tiếp theo, tác giả cố gắng lượng hóa mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế
toán nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
4.1.3 Kiểm tra mức độ phù hợp của các biến nghiên cứu
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này
có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
67
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào
cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra
những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo: loại bỏ các
biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3); tiêu chuẩn chọn thang
đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội
tại càng cao) (Nunnally & Burnstein, 1994; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2009).
4.1.3.1 Các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng
đối với hệ thống thông tin kế toán
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các biến phản ánh nhu cầu thông tin kế
toán cuả người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán được trình bày trong phụ lục
số 04. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của 19 biến trong mẫu là
0.927, chứng tỏ bộ thang đo phù hợp. Phân tích kỹ từng thang đo, ta thấy hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.4, chứng tỏ sự phù hợp toàn bộ các thang đo trong mô
hình.
4.1.3.2 Các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống
thông tin kế toán
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các biến phản ánh nhu cầu thông tin kế
toán cuả người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán được trình bày trong phụ lục
số 05. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của 19 biến trong mẫu là
0.947, chứng tỏ bộ thang đo phù hợp. Phân tích kỹ từng thang đo, ta thấy hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.4, chứng tỏ sự phù hợp toàn bộ các thang đo trong mô
hình.
68
4.1.3.3 Các nhân tố thuộc về thành quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các biến phản ánh nhu cầu thông tin kế
toán cuả người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán được trình bày trong phụ lục
số 06. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của 19 biến trong mẫu là
0.851, chứng tỏ bộ thang đo phù hợp. Phân tích kỹ từng thang đo, ta thấy hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.4, chứng tỏ sự phù hợp toàn bộ các thang đo trong mô
hình.
4.2 Sự phù hợp giữa yêu cầu và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin
kế toán
4.2.1 Đo lường mức độ phù hợp
Để tiến hành đo lường mức độ tương tác giữa nhu cầu đặt ra cho hệ thống
thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán, tác giả tiến
hành phương pháp nhân giá trị tương ứng của hai yếu tố lại với nhau đối với từng
biến quan sát. Mức độ phù hợp được xem xét như sau: nếu người trả lời bảng câu hỏi
đánh vào giá trị lớn đối với yêu cầu và giá trị lớn đối với khả năng đáp ứng của hệ
thống thông tin kế toán có nghĩa là sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán của đơn
vị hiện tại với biến quan sát là cao. Ngược lại, nếu người được khảo sát đánh giá thấp
nhu cầu đặt ra đối với hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống
thông tin kế toán đó cũng thấp thì xem như mức độ phù hợp thấp. Sau đó, tác giả tiến
hành tính trung bình cộng từng biến rồi sắp xếp theo thứ tự giảm dần nhằm nhận diện
ra các biến có mức độ phù hợp được sắp xếp giá trị trung bình từ cao đến thấp như
thế nào. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Chỉ tiêu Bảng 4.9: Đo lường mức độ phù hợp giữa yêu cầu với khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán Số công ty Độ lệch chuẩn Trung bình
Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp Khả năng ghi nhận tự động 224 224 15.83 15.26 6.024 5.712
69
Tính kịp thời của báo cáo Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Mô hình ra quyết định kinh doanh Hiệu quả của tổ chức Sự kiện trong tương lai Tần suất của báo cáo Mục tiêu chính xác Báo cáo định kỳ Báo cáo từ đơn vị Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất Tương tác trong các đơn vị cấp dưới Hiệu quả của chức năng Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường Phân tích rủi ro Thông tin phi kinh tế Thông tin bên ngoài 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224 224
5.960 15.18 5.938 14.56 5.840 14.42 5.952 14.39 5.831 14.35 6.095 14.13 5.769 13.97 6.654 13.87 5.936 13.86 6.473 13.57 6.240 13.54 6.817 12.17 6.468 11.78 6.119 11.76 6.822 11.64 6.090 11.59 6.723 10.95 Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Kết quả bảng 4.9 cho thấy các đặc điểm thông tin có được sự phù hợp cao nhất
lần lượt là: báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp, khả năng ghi nhận tự động, tính kịp
thời của báo cáo. Điều này thể hiện mối quan tâm chủ yếu hiện nay của các DNNVV
trong mẫu nghiên cứu là cố gắng tổ chức, triển khai một hệ thống thông tin kế toán
sao cho có thể kịp thời, tự động ghi nhận các nghiệp vụ và có khả năng cung cấp các
báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của các nhà quản trị. Cũng từ bảng 4.9, các đặc điểm
thông tin mà các DNNVV có sự phù hợp thấp nhất là thông tin bên ngoài, thông tin
phi kinh tế, phân tích rủi ro, thông tin phi tài chính về tình hình thị trường, hiệu quả
của chức năng. Kết quả này cho thấy thực trạng hiện nay các DNVVV chưa có sự
quan tâm đến những đặc tính thông tin này, từ đó dẫn đến việc tổ chức hệ thống thông
tin kế toán không hướng đến việc cung cấp các thông tin này.
4.2.2 Phân tích cụm
Sau khi tiến hành đo lường mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ở
các công ty trong mẫu nghiên cứu, tác giả tiến hành phân nhóm các công ty để xem
xét xu hướng bố trí các công ty như thế nào. Để làm được điều này, phép phân tích
cụm (Cluster analysis) được sử dụng. Phép phân tích cụm dùng để nghiên cứu liên
70
kết giữa các trường hợp cá biệt nhằm xem xét xu hướng hội tụ của các trường hợp
này.
Đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích cụm phân cấp (Hierarchical cluster
analysis) để xem xét xu hướng phân cụm của mẫu nghiên cứu. Phương pháp phân
cụm được áp dụng là phương pháp Ward (Ward’s method) và khoảng cách các cụm
được đo lường bằng khoảng cách Euclidean (Euclidean distance). Kết quả phân cụm
được trình bày trong phụ lục 07. Kết quả phân cụm cho thấy, xu hướng các cá thể
trong mẫu nghiên cứu sẽ hội tụ thành 3 cụm rõ rệt, thể hiện tương ứng với kết quả
thống kê mô tả phía trên thể hiện rõ nhất qua sơ đồ phân cụm hình cây (Dendrogram).
Sau khi nhận diện được khả năng phân cụm của mẫu nghiên cứu, nhằm phân
loại các phần tử nghiên cứu rõ ràng hơn, tác giả tiến hành phép phân cụm K-means.
Phép phân cụm K-means được MacQueen giới thiệu năm 1967 là phương pháp đơn
giản nhất để phân loại các cá thể trong mẫu nghiên cứu thành các cụm dựa vào việc
xác định trước k trung tâm cụm. Dựa vào bước phân tích cụm bằng phương pháp
phân cấp phía trên, tác giả xác định được số cụm cần phân chia là 3. Do đó, phép
phân cụm K-means với k=3 được áp dụng để phân chia các công ty vào các cụm
tương ứng. Để xem xét xem việc phân chia các cụm có hợp lý hay không, tác giả tiến
hành phép phân tích phương sai giữa các cụm để kiểm tra xem việc phân loại các cụm
là có sự khác biệt nhau (có ý nghĩa) hay là không có sự khác biệt nhau (vô nghĩa).
Trong trường hợp này, phép phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA)
được sử dụng.
Giả thuyết H0: trung bình giữa các cụm giống nhau. Kết quả phân tích được
trình bày trong bảng 4.10 và bảng 4.11
Cluster
Bảng 4.10: Số phân tử trong một cụm 1 2 3
Valid Missing
48 21.43% 95 42.41% 81 36.16% 224 100.00% .000 Nguồn: Tác giả tự phân tích
71
Bảng 4.10 cho thấy kết quả phân cụm thu được 3 cụm với tỷ lệ các cụm tương
đối đồng đều, không tập trung quá nhiều vào một cụm nào cả. Chứng minh được
phương pháp phân 3 cụm là phù hợp với mẫu nghiên cứu.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích cụm theo phương pháp K-means
Chỉ tiêu F Sig.
Sự kiện trong tương lai Thông tin phi kinh tế Thông tin bên ngoài Thông tin phi tài chính về sản xuất Thông tin phi tài chính về thị trường Báo cáo từ đơn vị Báo cáo định kỳ Hiệu quả của chức năng Mô hình ra quyết định kinh doanh Phân tích rủi ro Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp Tương tác trong các đơn vị cấp dưới Mục tiêu chính xác Hiệu quả của tổ chức Tính kịp thời của báo cáo Khả năng ghi nhận tự động Tần suất của báo cáo Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo
Cụm (số công ty) 1 (48) 2 (95) 3 (81) 15.17 10.53 19.19 50.89 0.00 6.77 12.35 18.23 90.17 0.00 5.38 12.32 17.63 88.33 0.00 9.63 13.53 20.19 65.55 0.00 7.72 12.02 18.08 75.88 0.00 9.35 15.09 19.04 71.64 0.00 8.81 15.01 20.17 76.46 0.00 12.71 19.48 6.14 137.34 0.00 14.49 10.30 125.91 0.00 21.25 6.30 142.25 0.00 11.75 20.44 15.61 20.23 9.98 85.83 0.00 17.19 11.19 20.98 78.00 0.00 6.47 115.40 0.00 12.87 20.40 13.61 10.57 20.42 84.57 0.00 13.76 11.33 20.79 53.53 0.00 15.64 11.02 21.27 78.95 0.00 14.98 11.83 21.60 81.51 0.00 9.85 104.36 0.00 14.11 21.38 8.42 132.41 0.00 14.01 21.40 Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Kết quả phân tích bảng 4.11 cho thấy cách phân cụm này có ý nghĩa thống kê
ở tất cả các chỉ tiêu. Điều này thể hiện qua giá trị F ở từng chỉ tiêu khá lớn và mức ý
nghĩa Sig. = 0.00 ở tất cả các chỉ tiêu. Đây là cơ sở để bác bỏ H0, tức là trung bình
giữa các nhóm có sự khác biệt nhau. Do đó, việc phân tích thành các cụm đối với
từng chỉ tiêu đều thể hiện tính hợp lý.
Cụm số 1 với 48 công ty được coi là cụm có sự phù hợp của hệ thống thông
tin kế toán với nhu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán. Các giá trị trung bình
của từng chỉ tiêu ở cụm này đều thể hiện khá cao, từ 17.63 đến 21.6. Cụm số 2 với
72
95 công ty được coi là cụm có hệ thống thông tin kế toán đáp ứng vừa phải so với
nhu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán. Các giá trị trung bình của từng chỉ tiêu
ở cụm này đều thể hiện ở mức thông thường, từ 11.75 đến 17.19. Cụm số 3 với 81
công ty được coi là cụm có sự không phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với nhu
cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán. Các giá trị trung bình của từng chỉ tiêu ở
cụm này đều thể hiện khá thấp, từ 5.38 đến 11.83. Như vậy, số lượng công ty có hệ
thống thông tin kế toán phù hợp với yêu cầu đặt ra chiếm tỷ lệ thấp nhất (21.43%),
trong khi đó các công ty có mức độ phù hợp trung bình của hệ thống thông tin so với
yêu cầu chiếm tỷ trọng cao nhất (42.41%) và còn lại là các công ty có hệ thống thông
tin kế toán không phù hợp với yêu cầu đặt ra (36.16%).
4.3 Mối quan hệ giữa sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán với thành
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả sử dụng các chỉ
tiêu bao gồm: khả năng sinh lợi dài hạn, mức tăng trưởng doanh thu, các nguồn lực
tài chính, thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng. Đồng thời, nhằm điều tiết
được kết quả thu thập từ bảng khảo sát, tránh một số trường hợp người trả lời khảo
sát trả lời nhầm ý, cũng như tạo ra một chỉ tiêu tổng quát thể hiện hiệu quả chung của
doanh nghiệp, tác giả thêm vào biến thành quả hoạt động trung bình. Biến này được
tính toán bằng cách lấy trung bình cộng số học của các biến khảo sát về thành quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá thành quả hoạt động của các doanh nghiệp theo từng nhóm, tác
giả tính trung bình cộng các câu trả lời của từng công ty trong mỗi nhóm rồi chia
trung bình cho số lượng công ty của nhóm. Tiếp theo, phân tích ANOVA nhằm đánh
giá xem kết quả giữa các nhóm có phù hợp hay không, thể hiện đặc điểm của từng
nhóm hay không. Mức ý nghĩa (F Prob.) của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đều là
0.00, hàm ý rằng các kết quả phân tích đều có ý nghĩa đại diện cho nhóm phân tích.
Kết quả phân tích ANOVA được trình bày cụ thể trong bảng 4.12.
73
Bảng 4.12: Phân tích ANOVA thành quả hoạt động giữa các nhóm phù hợp
Không Vừa Phù Có ý phù F F Chỉ tiêu hiệu quả phải hợp nghĩa hợp Ratio Prob. (95) (81) TK (48)
3.10 3.28 3.00 3.57 3.69 3.72 4.33 4.27 4.27 44.85 23.57 39.60 0.00 Có 0.00 Có 0.00 Có
3.38 3.67 4.46 28.45 0.00 Có
Khả năng sinh lợi dài hạn Mức tăng trưởng doanh thu Các nguồn lực tài chính Thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng Hiệu quả trung bình 3.19 3.66 4.33 54.08 0.00 Có
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Kết quả phân tích bảng 4.12 cho thấy, những công ty có hệ thống thông tin kế
toán không phù hợp thì thành quả hoạt động đạt được không cao. Đặc biệt, ảnh hưởng
nặng nề nhất là các nguồn lực tài chính, với điểm số chỉ vừa đạt yêu cầu (3.00) cho
thấy thông tin không được cung cấp đầy đủ sẽ khiến việc sử dụng các nguồn lực tài
chính không mang lại hiệu quả cao. Ở những công ty thuộc nhóm có sự phù hợp vừa
phải giữa yêu cầu đặt ra của hệ thống thông tin kế toán và nhu cầu thông tin kế toán
sẽ có thành quả hoạt động cao hơn ở các chỉ tiêu, nhưng cũng ở mức vừa phải (biến
động các chỉ tiêu từ 3.57 đến 3.72). Trong khi đó, ở nhóm công ty có sự phù hợp giữa
yêu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán với nhu cầu thông tin kế toán, hiệu quả
công ty đạt được ở mức khá tốt (mức độ hiệu quả được đánh giá dao động trong khoản
từ 4.27 đến 4.46). Như vậy, bằng chứng thống kê ở mẫu nghiên cứu đã chứng minh
được có sự khác biệt về thành quả hoạt động của các nhóm công ty khi sự phù hợp
giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán khác nhau. Hơn
nữa, sự phù hơp càng cao thì thành quả hoạt động càng cao.
Sau khi phân tích phương sai của các nhóm trong mẫu nghiên cứu, tác giả tiến
hành phân tích hậu định (post hoc analysis) Benferroni nhằm tìm hiểu kĩ hơn về sự
khác biệt giữa các cặp nhóm để hiểu rõ hơn liệu các nhóm có phân biệt với nhau từng
đôi một hay không, hay có những nhóm có sự giống nhau đối với cách trả lời. Phép
74
phân tích này sẽ củng cố thêm bằng chứng thống kê về ý nghĩa của kết quả nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.13.
Bảng 4.13: phân tích hậu định (post hoc) Bonferroni để so sánh thành quả hoạt động giữa các nhóm phù hợp
Chỉ tiêu hiệu quả Vừa phải v. Không phù hợp Phù hợp v. Vừa phải
0.470* 0.411* 0.716* 0.765* 0.576* 0.555* Phù hợp v Không phù hợp 1.235* .987* 1.271*
0.291** 0.785* 1.076*
0.472* 0.670* 1.142* Khả năng sinh lợi trong dài hạn Mức tăng trưởng doanh thu Các nguồn lực tài chính Thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng Hiệu quả trung bình
Nguồn: Do tác giả tổng hợp **: có ý nghĩa ở mức 5%, *; có ý nghĩa ở mức 1%
Với kết quả trình bày trong bảng 4.13, ta có thể thấy các nhóm đều có giá trị
trung bình phân biệt với nhau, điều này chứng tỏ rằng việc phân loại thành các nhóm
như đã trình bày là hoàn toàn phù hợp xét trên tất cả các tiêu chí về thành quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Kết luận chương 4
Thông qua chương 4, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu về sự phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán giữa nhu cầu đặt ra và khả năng đáp ứng nhu cầu của
hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu đã chỉ ra được rằng, những DNNVV trên địa
bàn Tp.HCM có sự phù hợp giữa yêu cầu đặt ra đối với hệ thống thông tin kế toán và
khả năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán sẽ có ảnh hưởng đến thành
quả hoạt động của doanh nghiệp ở các phương diện: khả năng sinh lời trong dài hạn,
mức tăng trưởng doanh thu, các nguồn lực tài chính, thương hiệu và lòng trung thành
của khách hàng. Nghiên cứu còn phát hiện được rằng, các nhóm DNNVV trên địa
bàn Tp.HCM có thể phân thành 3 loại dựa trên mức độ phù hợp của hệ thống thông
tin kế toán bao gồm: nhóm các doanh nghiệp có hệ thống thông tin kế toán phù hợp,
nhóm các doanh nghiệp có hệ thống thông tin kế toán vừa phải và nhóm các doanh
75
nghiệp có hệ thống thông tin kế toán không phù hợp. Đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa
ra các nhận xét và kiến nghị.
76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý GIẢI PHÁP VÀ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Tác giả kết luận về quá trình nghiên cứu và kết quả đạt được, từ đó gợi ý vận
dụng mô hình và các giải pháp để các DNNVV tổ chức, cải thiện hệ thống thông tin
kế toán sao cho nâng cao sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp
ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán, từ đó giúp doanh nghiệp
gia tăng thành quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, tác giả cũng nêu ra một số kiến
nghị đối với các DNNVV sẽ sử dụng hoặc đang sử dụng hệ thống thông tin kế toán
bằng cách tổ chức thiết kế, cung cấp phần mềm hệ thống thông tin kế toán theo hướng
chuyên nghiệp, linh hoạt, phù hợp với các loại hình, đặc điểm kinh doanh khác nhau
nhằm giúp doanh nghiệp có một hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh, hiệu quả hơn
góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng
đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán cho thấy hầu hết các DNNVV tổ
chức hệ thống thông tin kế toán phù hợp với nhu cầu thông tin kế toán của doanh
nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số ít doanh nghiệp chưa có cái nhìn tổng quan về hệ
thống thông tin kế toán, cũng như chưa đầu tư hệ thống thông tin kế toán phù hợp và
chưa đánh giá đúng tính hữu hiệu mà hệ thống thông tin kế toán mang lại. Luận văn
đã tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước để đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống
thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM.
Quá trình nghiên cứu bằng phương pháp định tính, cụ thể là tổng hợp, phân tích tài
liệu giúp tác giả xác định được 2 nhân tố trung gian là nhu cầu thông tin kế toán và
khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán, 1
nhân tố độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và nhân tố phụ thuộc
là thành quả hoạt động kinh doanh. Tiếp đến tác giả mô tả, lập luận, vận dụng mô
hình của Ismail & King (2005) để tìm hiểu mối quan hệ này. Cuối cùng là dùng
77
phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích cụm trong mô hình nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất và cũng là vấn đề quan trọng nhất trong nghiên cứu, đó là đã tìm ra
bằng chứng chứng minh rằng giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và hiệu
quả họat động kinh doanh của các DNNVV tại Tp.HCM có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với nhau, tác động mạnh với nhau. Có nghĩa là sự phù hợp càng cao giữa yêu cầu đặt
ra và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán tại doanh
nghiệp thì mang lại thành quả hoạt động kinh doanh càng cao.
Hai là, từ kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu thông tin kế toán và khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán trong các DNNVV
có tác động đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán theo hướng thuận chiều.
Ba là, đây là mô hình nghiên cứu đầu tiên về ảnh hưởng mức độ phù hợp của
hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại
Tp.HCM có áp dụng mô hình, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham
khảo bổ ích cho doanh nghiệp dựa vào để đánh giá hệ thống thông tin kế toán tại
doanh nghiệp của mình, ngoài ra còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp
theo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, Luận văn của tác giả cũng đưa ra một số gợi ý
giải pháp giúp doanh nghiệp tổ chức, cải tiến hệ thống thông tin mang lại thành quả
hoạt động kinh doanh tốt hơn.
5.2 Gợi ý giải pháp
Từ kết quả được rút ra sau khi thực hiện công trình nghiên cứu, thực tế khảo
sát cho thấy các DNNVV tại Tp.HCM có sự phù hợp tốt giữa nhu cầu và khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán sẽ mang lại thành quả hoạt
động kinh doanh tốt hơn. Vì vậy điều cần thiết nhất là các doanh nghiệp nên tiến hành
thực hiện hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp mình. Đối với những doanh
nghiệp mong muốn cải thiện hệ thống thông tin kế toán, tác giả đề xuất một số phương
78
hướng giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán, định
hướng riêng đối với những doanh nghiệp chuẩn bị ứng dụng hệ thống thông tin kế
toán, từ đó giúp nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại Tp.HCM.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Một trong những nhân tố thiết yếu giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu nâng
cao thành quả hoạt động kinh doanh chính là thông tin. Để có được thông tin kịp thời
và hữu ích, hệ thống thông tin kế toán là một trong những mắt xích quan trọng trong
quá trình tạo ra thông tin. Nhà quản lý phải hiểu được tầm quan trọng của hệ thống
thông tin kế toán, có những tiêu thức để đánh giá được mức độ đáp ứng của hệ thống
thông tin kế toán nhằm có được thông tin phù hợp và kịp thời, qua đó gia tăng thành
quả hoạt động của doanh nghiệp. Muốn như vậy, nhà quản lý có thể ứng dụng bộ
thang đo của luận văn nhằm tự đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế
toán tại đơn vị. Ngoài ra, các giải pháp như tham gia ứng dụng hệ thống thông tin kế
toán, tổ chức hệ thống thông tin kế toán sao cho có sự phù hợp giữa nhu cầu thông
tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán đó.
Trong quá trình triển khai ứng dụng hệ thống thông tin kế toán, các doanh nghệp cần
tuân thủ triệt để quy trình phát triển hệ thống, không rút ngắn giai đoạn phát triển một
cách không phù hợp, ngoài ra tránh tình trạng xây dựng thông tin kế toán cung cấp
quá nhiều thông tin so với nhu cầu thông tin, điều này có thể làm lãng phí nguồn nhân
lực, gây nhiễu thông tin, cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản trị, giúp nhà
quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh doanh
cao
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật
kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị. Phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng
thì nhà quản lý mới có thể xác định được nhu cầu thông tin đối với hệ thống thông
tin kế toán, cũng như hoạch định kế hoạch, chiến lược phát triển, và giải quyết các
vấn đề phát sinh. Rủi ro lớn nhất đối với doanh nghiệp là nhà quản lý không đủ năng
lực cũng như kiến thức chuyên môn để xây dựng và thực hiện một hệ thống thông tin
79
kế toán phù hợp. Nhà quản lý cần thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan
đến các chuẩn mực, thông tư, quyết định của chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền
liên quan …nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kế toán đúng đắn và hiệu
quả.
Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật, kiểm tra, giám sát, nhằm phát hiện
và lập kế hoạch triển khai hệ thống thông tin kế toán trong tương lai khi có những bất
cập về thông tin như: thông tin không đáp ứng được nhu cầu, thông tin không chính
xác, không kịp thời, và những thông tin không được bảo mật, lỗi hệ thống… nhằm
kịp thời khắc phục, hạn chế, ngăn ngừa rủi ro, để xây dựng một hệ thống thông tin kế
toán hiệu quả, cung cấp thông tin chất lượng giúp nhà quản lý nâng cao năng lực cạnh
tranh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, DNNVV cần có chính sách cập nhật và nâng cao trình độ, kỹ năng
cho nhân viên kế toán để nhân viên có thể sử dụng, phân tích chính xác những thông
tin hữu ích mà hệ thống thông tin kế toán đem lại, nhằm mang đến hiệu quả kinh
doanh cao hơn cho doanh nghiệp.
Đối với hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Các DNNVV cần xây dựng hoặc tiến hành điều chỉnh, cải tiến hệ thống thông
tin kế toán sao cho có khả năng đáp ứng và cung cấp các thông tin phù hợp với nhu
cầu thông tin kế toán của người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bằng
cách đầu tư, xây dựng, cải tiến công nghệ phần cứng (hệ thống máy chủ, mạn nội
bộ,…) và phần mềm; triển khai lắp đặt, đào tạo nhân viên sử dụng hệ thống; bảo trì
nâng cấp hệ thống sau khi triển khai.
Doanh nghiệp cần định hướng tổ chức hệ thống thông tin kế toán sao cho luôn
cập nhật các tiến bộ khác của công nghệ thông tin như về phần cứng, mạng nội bộ,…
nhằm đảm bảo tính linh hoạt, theo kịp sự phát triển công nghệ thông tin, góp phần hỗ
trợ tối đa công tác kế toán trong doanh nghiệp và thích ứng cao trong môi trường kinh
doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay.
80
Đối với các doanh nghiệp chưa áp dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức
hệ thống thông tin kế toán, các doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống thông tin kế toán
trong môi trường công nghệ thông tin nhưng không thành công và đang cần tổ chức
lại hệ thống thông tin kế toán, cần phải xem xét thận trọng nhu cầu thông tin kế toán
của doanh nghiệp trước khi tổ chức hoặc cải tiến hệ thống thông tin kế toán trong môi
trường công nghệ thông tin, nhằm xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu và
hiệu quả, thu được những thông tin hữu ích cho nhà quản trị và đưa ra các quyết định
đúng đắn trong kinh doanh, mang lại thành quả hoạt động. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần chú ý xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống thông tin kế toán đầy đủ,
toàn diện và chi tiết về tất cả các vấn đề định hướng, phát triển hệ thống thông tin kế
toán theo: mục tiêu phát triển, nhân sự, thời gian, chi phí và tiêu chuẩn chọn lựa nhà
cung cấp, tư vấn triển khai.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu được thực hiện với thời gian, kiến thức và ngân sách hạn hẹp. Do
đó vẫn còn tồn tại các hạn chế có thể được giải quyết trong những nghiên cứu sau
này.
Hạn chế đầu tiên liên quan đến mẫu. Bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
số lượng mẫu khảo sát chỉ mới ở trên mức tối thiểu, mẫu được lựa chọn từ danh sách
các DNNVV tại Tp.HCM, các yếu tố này có thể khiến cho kết quả nghiên cứu chưa
đại diện được cho tất cả các DNNVV tại Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu này đo lường sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán,
nơi biến nhu cầu hệ thống thông tin kế toán được phát triển song song với các biến
khả năng đáp ứng hệ thống thông tin. Trong tương lai có thể khám phá những cách
khác nhau để đo lường mức độ của sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán và thành
quả hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như ngành nghề kinh doanh hoặc quy
mô hoạt động của doanh nghiệp.
81
Thứ ba, về thành quả hoạt động của doanh nghiệp, gồm các hiệu quả chủ quan
nơi người trả lời được yêu cầu để so sánh hiệu suất của công ty mình đối với các công
ty trong cùng ngành, tuy nhiên nhận thức của các nhà quản lý có thể không nắm bắt
được hết các hiệu quả thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu trong tương lai
có thể đo lường hiệu quả kinh doanh bằng các biến khách quan như lợi nhuận trên
vốn đầu tư hoặc trên lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc có thể sử dụng cả hai phương
pháp để so sánh.
Cuối cùng, nghiên cứu được dựa trên một khảo sát, đó là thu thập dữ liệu tại
một thời điểm nhất định (cross-sectional), đây cũng là một mặt hạn chế dữ liệu về
thời gian. Thiếu sót này có thể xảy ra, ví dụ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán được đo lường tại một thời điểm mà các nhân tố nhu
cầu và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán có thể không được
nhận thức đầy đủ về hiệu suất. Nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng phương
pháp nghiên cứu theo chiều dọc (longitudinal study) hay còn gọi là nghiên cứu theo
thời gian để tìm hiểu thêm về sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm tắt chương 5
Chương này đưa ra kết luận về quá trình nghiên cứu và kết quả đạt được, từ
đó gợi ý vận dụng mô hình và các giải pháp để các DNNVV tổ chức, cải thiện hệ
thống thông tin kế toán sao cho nâng cao sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán
và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán, từ đó
giúp doanh nghiệp gia tăng thành quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, tác giả cũng nêu ra một số kiến nghị đối với các DNNVV sẽ sử dụng
hoặc đang sử dụng hệ thống thông tin kế toán bằng cách tổ chức thiết kế, cung cấp
phần mềm hệ thống thông tin kế toán theo hướng chuyên nghiệp, linh hoạt, phù hợp
với các loại hình, đặc điểm kinh doanh khác nhau nhằm giúp doanh nghiệp có một hệ
thống thông tin kế toán hoàn chỉnh, hiệu quả hơn góp phần nâng cao hiệu suất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2002). Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
3. Nguyễn Bích Liên (2012). Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến Sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh –
thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
5. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, Tp.HCM
6. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014). “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam hiện nay”. Tạp chí tài chính, số 4, Tr 57-60.
7. Trần Phước (2007). Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần
mềm kế toán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án Tiến Sỹ kinh tế, trường
Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Bolon, D. S. (1998). Information processing theory: Implications for health care
organisations. International Journal of Technology Management, 15(3), 211-221.
2. Cragg, P., King, M., & Hussin, H. (2002). IT alignment and firm performance in
small manufacturing firms. The Journal of Strategic Information Systems, 11(2),
109-132.
3. Davenport, T. H. (1998). Putting the enterprise into the enterprise system.
Harvard business review, (76),121-31.
4. Egelhoff, W. G. (1982). Strategy and structure in multinational corporations: An
information-processing approach. Administrative Science Quarterly, 435-458
5. Foong, S. Y. (1999). Effect of end-user personal and systems attributes on
computer-based information system success in Malaysian SMEs. Journal of Small
Business Management, 37(3), 81.
6. Fuller, T. (1996). Fulfilling IT needs in small businesses; a recursive learning
model. International Small Business Journal, 14(4), 25-44.
7. Galbraith, J. R. (1973). Designing complex organizations. Addison-Wesley
Longman Publishing Co., Inc..
8. Gul, F. A. (1991). The effects of management accounting systems and
environmental uncertainty on small business managers' performance.Accounting
and Business Research, 22(85), 57-61.
9. Hall, J. A. Accounting information systems. Mason: South-Western Cengage
Learning, 2008. xxvii, 837. ISBN 978-0-324-56089-3.
10. Henderson, J. C., & Venkatraman, N. (1993). Strategic alignment: Leveraging
information technology for transforming organizations. IBM systems
journal,32(1), 4-16.
11. Huber, G. P. (1990). A theory of the effects of advanced information technologies
on organizational design, intelligence, and decision making. Academy of
management review, 15(1), 47-71.
12. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing
SMES: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems
in Developing Countries, 38.
13. Ismail, N. A., & King, M. (2005). Firm performance and AIS alignment in
Malaysian SMEs. International Journal of Accounting Information Systems,6(4),
241-259.
14. IT Governance Institute, 2007. CobiT 4.1. United States of America.
15. Jouirou, N., & Kalika, M. (2004). Strategic alignment: a performance tool (an
empirical study of SMEs). AMCIS 2004 Proceedings, 467.
16. Khazanchi, D. (2005). Information technology (IT) appropriateness: The
contingency theory of “fit” and IT implementation in small and medium
enterprises. The Journal of Computer Information Systems, 45(3), 88.
17. Kimberly, J. R., & Evanisko, M. J. (1981). Organizational innovation: The
influence of individual, organizational, and contextual factors on hospital
adoption of technological and administrative innovations. Academy of
management journal, 24(4), 689-713.
18. Levy, M., Powell, P., & Yetton, P. (2001). SMEs: aligning IS and the strategic
context. Journal of Information Technology, 16(3), 133-144.
19. Louadi, M. E. (1998). The relationship among organization structure,
information technology and information processing in small Canadian
firms.Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des
Sciences de l'Administration, 15(2), 180-199.
20. Marriott, N., & Marriott, P. (2000). Professional accountants and the
development of a management accounting service for the small firm: barriers and
possibilities. Management accounting research, 11(4), 475-492.
21. Miller, D. (1987). Strategy making and structure: Analysis and implications for
performance. Academy of management journal, 30(1), 7-32.
22. Narasimhan, R., & Kim, S. W. (2001). Information system utilization strategy for
supply chain integration. Journal of business logistics, 22(2), 51-75.
23. Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New
York: McGraw-Hill
24. Raymond, L., Paré, G., & Bergeron, F. (1995). Matching information technology
and organizational structure: an empirical study with implications for
performance. European Journal of Information Systems, 4(1), 3-16.
25. Saira, K., Zariyawati, M. A., & Annuar, M. N. (2010). Information system and
firms’ performance: the case of Malaysian small medium enterprises.
International business research, 3(4), p28.
26. Thong, J. Y. (1999). An integrated model of information systems adoption in small
businesses. Journal of management information systems, 15(4), 187-214.
27. Tushman, M. L., & Nadler, D. A. (1978). Information Processing as an
Integrating Concept in Organizational Design. Academy of management
review,3(3), 613-624.
28. Van de Ven, A. H., & Drazin, R. (1984). The Concept of Fit in Contingency
Theory (No. SMRC-DP-19.
29. Wang, R. Y. (1998). A product perspective on total data quality management.
Communications of the ACM, 41(2), 58-65.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP.HCM”
Kính gửi quý Anh/ Chị.
Tôi là Quách Minh Ngọc, hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về “Đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM”. Sự giúp đỡ
của các anh/chị sẽ đóng góp rất lớn vào kết quả nghiên cứu của tôi, rất mong anh/chị
dành một ít thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi nghiên cứu dưới đây. Tôi
xin cam đoan rằng nội dung trả lời của anh/chị chỉ được sử dụng với mục đích nghiên
cứu, không nhằm mục đích thương mại. Cảm ơn quý anh/chị đã tham gia khảo sát.
Chúc các anh/chị sức khỏe và thành công.
Xin cho biết công ty anh/ chị có sử dụng máy tính trong công tác kế toán không?
Có Không
(Nếu CÓ, vui lòng trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Nếu KHÔNG, vui lòng dừng lại, cảm
ơn sự giúp đỡ của anh/chị.)
Phần 1: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH
Vui lòng khoanh tròn một số thích hợp vào mỗi bên lựa chọn của anh/ chị.
I. A. Các nhu cầu về thông tin kế toán và khả năng đáp ứng các nhu cầu của hệ thống
thông tin kế toán (Accounting Information Systems) tại doanh nghiệp anh/chị.
Thang đo bên trái đo lường nhu cầu về thông tin kế toán, nhằm mục đích đánh giá mức
độ quan trọng của thông tin kế toán trên các đặc điểm chỉ tiêu đại diện bên dưới tại doanh
nghiệp anh/chị.
TỪ 1 = RẤT KHÔNG QUAN TRỌNG ĐẾN 5 = RẤT QUAN TRỌNG.
Thang đo bên phải đo lường khả năng đáp ứng thông tin kế toán so với các nhu cầu
thông tin bên trái, nhằm mục đích đánh giá khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống
thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/chị.
TỪ 1= RẤT KHÔNG ĐỦ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG ĐẾN 5 = ĐỦ KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG TOÀN DIỆN.
Khả năng
đáp ứng Nhu cầu các nhu thông tin cầu thông kế toán Đặc điểm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin kế toán tin kế toán của người trong doanh nghiệp của AIS dùng đối tại doanh với AIS nghiệp
anh/ chị
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Sự kiện trong tương lai (nhu cầu các thông tin liên quan đến xu hướng kinh doanh, dự toán lợi nhuận, dự toán chi phí, dự toán dòng tiền…của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Thông tin phi kinh tế (nhu cầu các thông tin liên quan đến sở thích của khách hàng, thái độ của nhân viên, thái độ của cơ quan chính phủ, thái độ của người tiêu dùng, sự cạnh tranh... và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thông tin bên ngoài (nhu cầu các thông tin liên quan đến điều kiện kinh tế, tăng trưởng dân cư, sự thay đổi công nghệ, tình hình đối thủ cạnh tranh)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Thông tin phi tài chính về tình hình sản xuất (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến mức giá đầu ra, mức phế liệu bị loại bỏ, hiệu quả của máy móc, tình trạng hoạt động của nhân viên…mà doanh nghiệp anh/ chị yêu cầu và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
Khả năng
đáp ứng Nhu cầu các nhu thông tin cầu thông kế toán Đặc điểm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin kế toán tin kế toán của người trong doanh nghiệp của AIS dùng đối tại doanh với AIS nghiệp
anh/ chị
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Thông tin phi tài chính về tình hình thị trường (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến quy mô thị trường, tình hình tăng trưởng thị phần…và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Báo cáo từ đơn vị (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của từng bộ phận: tiếp thị, bán hàng, sản xuất…mà doanh nghiệp yêu cầu và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Báo cáo định kỳ (Xác định nhu cầu các thông tin trong bảng báo cáo tóm tắt sơ bộ tình hình hoạt động hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo xu hướng, các báo cáo so sánh…. của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Hiệu quả của chức năng (Xác định nhu cầu các thông tin kế toán cần truyền đạt đến các bộ phận có liên quan một cách phù hợp nhất. Ví dụ như thông tin bộ phận tiếp thị và bán hàng sẽ tác động đến bộ phận sản xuất hàng hoá).
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Mô hình ra quyết định kinh doanh (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến phân tích hàng tồn kho, chính sách tín dụng, phân tích dòng tiền, chiết khấu, phân tích số dư đảm phí…để doanh nghiệp đưa vào mô hình ra quyết định kinh doanh và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
Khả năng
đáp ứng Nhu cầu các nhu thông tin cầu thông kế toán Đặc điểm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin kế toán tin kế toán của người trong doanh nghiệp của AIS dùng đối tại doanh với AIS nghiệp
anh/ chị
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phân tích rủi ro (Xác định nhu cầu các thông tin có tác dụng phân tích nhân quả cung cấp những thông tin giúp chúng ta xem xét khi có các tình huống xảy ra)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị (Xác định nhu cầu về các thông tin được tổng hợp từ các báo cáo của từng bộ phận: tiếp thị, bán hàng, sản xuất… của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp (Xác định nhu cầu về các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Tương tác trong các đơn vị cấp dưới (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến quyết định của một bộ phận sẽ được cập nhật và cung cấp kịp thời đến các bộ phận khác, ví dụ như thông tin đặt hàng của khách hàng sẽ được cập nhật và cung cấp kịp thời đến bộ phận kế hoạch, sản xuất, tiếp thị…)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Mục tiêu chính xác (Xác định nhu cầu các thông tin cần thiết để doanh nghiệp đặt ra mục tiêu chính xác cho các hoạt động của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
Khả năng
đáp ứng Nhu cầu các nhu thông tin cầu thông kế toán Đặc điểm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin kế toán tin kế toán của người trong doanh nghiệp của AIS dùng đối tại doanh với AIS nghiệp
anh/ chị
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Hiệu quả của tổ chức (Xác định nhu cầu các thông tin có liên quan sẽ tác động đến các quyết định về thành quả hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Tính kịp thời của báo cáo (Xác định nhu cầu về thời gian đáp ứng, tính kịp thời của các thông tin được yêu cầu cung cấp của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Khả năng ghi nhận tự động (Xác định mức độ thu thập, xử lý và tự động cập nhật thông tin liên tục đến người dùng của hệ thống thông tin kế toán hiện tại mà doanh nghiệp yêu cầu và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Tần suất của báo cáo (Xác định nhu cầu các thông tin liên quan đến các báo cáo hàng ngày, hàng tuần, …. của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin nêu trên của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động tại doanh nghiệp anh/ chị)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo (Xác định nhu cầu thông tin khi một sự kiện xảy ra thì không có sự chậm trễ trong việc cung cấp thông tin liên quan
B. Thành quả hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu sau đây đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp anh/ chị so với thành quả hoạt động của trung bình ngành hoặc các tổ chức tương đương.
TỪ 1 = RẤT KHÔNG HIỆU QUẢ ĐẾN 5 = RẤT HIỆU QUẢ.
Khả năng sinh lợi trong dài hạn 1 2 3 4 5
Mức tăng trưởng doanh thu 1 2 3 4 5
Các nguồn lực tài chính 1 2 3 4 5
Thương hiệu doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng 1 2 3 4 5
Phần 2: Thông tin cá nhân
1. Họ tên anh/ chị: .................................................................................................. 2. Đơn vị công tác: ................................................................................................. 3. Địa chỉ: ............................................................................................................... 4. Giới tính:
Nam Nữ
5. Chức vụ: Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
Kế toán viên Nhân viên IT Khác…………………… Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng
6. Ngành nghề kinh doanh: Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
Nông, lâm nghiệp, thủy sản Ngành nghề
khác………………………. Sản xuất Thương mại, dịch vụ Xây dựng, lắp đặt
7. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp: Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
Từ 50 đến 100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng Dưới 10 tỷ đồng Từ 10 đến 50 tỷ đồng
8. Số lao động bình quân năm: Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
9. Thời gian hoạt động của công ty : Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
< 5 năm 5 – 10 năm >10 năm
10. Thời gian công ty đã sử dụng máy tính: Anh/chị hãy đánh dấu vào ô
< 5 năm 5 – 10 năm >10 năm
Từ 50 đến 100 người Trên 100 người Dưới 10 người Từ 10 đến 50 người
Cảm ơn sự quan tâm và hợp tác nhiệt tình của quý anh/ chị.
Chúc các anh/chị sức khỏe và thành công
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐÓNG GÓP Ý KIẾN
STT Họ và Tên
Đơn vị Trưởng khoa Kế toán – Kiểm toán
1 PGS.TS Trần Phước trường Đại học Công Nghiệp
Tp.HCM.
Giám đốc công ty TNHH Thương
Mại Công Nghệ Tư Vấn ITS
(Information Technology
Solutions) – nhà cung cấp các giải
pháp tổng thể về công nghệ thông
2 Huỳnh Tấn Quốc tin trong doanh nghiệp, tư vấn/
triển khai các sản phẩm/dịch vụ hạ
tầng mạng và viễn thông, thương
mại điện tử, các ứng dụng phần
mềm theo nhu cầu hoạt động của
doanh nghiệp.
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐƯỢC KHẢO SÁT
Stt Địa Chỉ Tên Doanh Nghiệp Khảo Sát
1 Công ty TNHH TM DV Tinh Việt
2 DNTN Hồng Tinh
3 Công Ty TNHH TM DV Hye In
4
5
Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Kế Toán Minh Khai Công Ty TNHH Liên Doanh Trường Phát
6 Công ty TNHH Mạch Số Nét
7 Công Ty TNHH Kim Vạn Đạt
8 Công Ty TNHH Thịnh Hòa
58 Đường 5, Cư xá Bình Thới, P8, Q.11, TP.HCM 65/25A Quách Đình Bảo, P. Phú Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM 831 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, Tp.HCM 02 Nguyễn Thiện Thuật, Phường 24, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM 402/20 Phan Huy Ích, Phường 12, Quận Gò Vấp, Tp.HCM 518/2 Phan Văn Trị, phường 5, Hồ Chí Minh, Việt Nam 9/29 Phạm Văn Hai, Phường 1, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh Gb6-Gb7 Nguyễn Giản Thanh, Phường 15, Quận 10 53BKC Thạch Lam. Phường Phú Thạnh, 9 Doanh nghiệp tư nhân 7.M Thương
Mại Sản Xuất quận Tân Phú
10 Công Ty TNHH Tư Vấn Và Kiểm 231/3 Lê Văn Sỹ, P14, Q.Phú Nhuận
Toán Gia Cát
11 Công Ty TNHH SX-TM-DV Đá Nữ
Hoàng
12 Công ty TNHH Top Class 13 Công Ty Cổ Phần TM-SX Đăng Tài
14 Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đạt
Thuận
15 Công Ty TNHH Thương Mại Chúng
Ta
16 Công Ty CP Khách Sạn Và Du Lịch
Đông Dương 17 Mắt Bão Corporation 90/08 Phan Văn Hớn - Phường Tân Thới Nhất- Q.12 9/2 Tôn Đức Thắng , P.Bến Nghé, Q.1 46 Đượng HT26, Kp2, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Tp.HCM 527/11b Điện Biên Phủ, Phường 25, Bình Thạnh 36 Đường DS109, Khu Phố 6, Phường Phước Long B, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh 8A/G1 Thái Văn Lung, Phường Bến Nghé, Tp.HCM 334 Cao Thắng, Quận 10
18 Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất
4d
19 211, Võ Duy Ninh, Phường 22, Quận Bình Thạnh 305 Phan Văn Hớn, phường Tân Thới Nhất, Doanh nghiệp Phong Anh quận 12
20 Công Ty TNHH Thiết Kế- Xây Dựng
Trung Thanh
21 Công Ty TNHH Tm Dv Sx May Mặc
Xnk Xuân Mai
22 Công Ty TNHH Cogniplus Interiors
23 Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật & 6,Kp2, P.Hiệp Bình
Thương Mại TKD
24 Công Ty CP An Hiền
25 Doanh Nghiệp Tư Nhân Phạm Sơn
Tùng
26 Công Ty TNHH Thương Mại Gạo 20/15TK Nguyễn Cảnh Chân, P. Cầu Kho, Q.1 21/6 Đường Số 7, Ấp Hưng Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, Tp. HCM 239 Điện Biên Phủ, Phường 6, Quận 3, HCM 58/2b Đường Chánh,Q.Thủ Đức 48 Nguyễn Phi Khanh, P. Tân Định, Q.1, Tp.HCM 76I9, Đường D5, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12 84 Sương Nguyệt Ánh, P Bến Thành, Q1
Hao Lúa
127 Phan Huy Thực, P.Tân Kiểng, Q.7
27 Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Viễn Thông và Tin Học Phương Như
28 Cong Ty TNHH Y Vinh
29 Công Ty TNHH Hùng Cường
30 Công Ty CPXD Thép Hải Thanh
31 Công Ty TNHH TM XD DV Thiên
Thịnh Vũ
32 Công Ty TNHH Nhất Thiên Nam 33 Công ty Cp Sài Gòn Phụ Tùng Ô Tô 34 Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Xây
Dựng A.Q.A
35 Công Ty CP Thủ Công Mỹ Nghệ Gỗ 652 Hl2, P.Binh Tri Dong A, Binh Tan, Tp.HCM 27b, Đường 12, Kp2, Hiệp Bình Phước, Thủ Đức 135 Đường số 14, Phường 8, Gò Vấp, Tp.HCM 35/2 Nguyễn Văn Đậu, P.06, Quận Bình Thạnh 90a/8/6/6 Âu Dương Lân, P. 3, Q. 8 451 An Dương Vương, P4, Q.5, HCM 121-123 Bạch Đằng Phường 2, Quận Tân Bình, Tp. HCM 185 Lý Chính Thắng, P. 7, Q. 3, Tp. HCM
Liên Minh
36 Công Ty Cp Tư Vấn Trí Luật 323/8 Lê Quang Định, P. 5, Bình Thạnh
37 Công Ty TNHH Thế Giới Điện
38 Công Ty TNHH Thương Maị Gạo 32 Đường Số 35, Khu Phố 2, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh 84 Sương Nguyệt Ánh, P Bến Thành, Q1
Hoa Lúa
39 Công Ty TNHH Dược Phẩm Việt
Phong Tại Tp.HCM
40 Công Ty TNHH TM XNK Đăng
Minh
41 Công Ty TNHH SX TM Lotus 781/C11 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10 381 Lê Văn Khương, Phường Hiệp Thành, Quận 12 214/21 Nguyễn Oanh, Gò Vấp
Window
42 1072 Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Phú, Doanh nghiệp tư nhân Nghĩa Tình quận 7
43 Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Trung 52 -54 Huỳnh Thúc Kháng, quận 1
44 Doanh nghiệp tư nhân Siêu Ký 52 Hà Tôn Quyền, phường 15, quận 5
45 57/1 Nguyễn Văn Bứa, xã Xuân Thới Sơn, Doanh nghiệp tư nhân Mai Lê Huyện Hóc Môn
46 Công ty TNHH TM DV SX Kỹ Thuật 449/19 Sư Vạn Hạnh, P12, Q.10, Tp.HCM
Điện Đông Á Châu
47 Công ty TNHH TM SX Cơ Khi Duy
Toàn 67/13 Khu phố 7, Đường 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, Tp.HCM
48 Công ty TNHH TM SX Lê Công Kiều 23 Trần Khắc Chân, P. Tân Định, Q.1,
49 Công ty TNHH TM Phước Thành
Công
50 Công ty TNHH TM SX Điện Trở Đốt
Nóng Việt Sinh
51 Công ty TNHH TM SX Polytech
52 Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Tp.HCM 401 Nguyễn Oanh, P.17, Q.Gò Vấp, Tp.HCM Khu Công nghiệp Tân Tạo, Lô 24, Đường số 7, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, Tp.HCM Khu Công Nghiệp Tân Thới Hiệp, Lô 4, Khu D1, P. Hiệp Thành, Q.12, Tp.HCM 32 Trần Xuân Hòa, P.7, Q.5, TP.HCM
Điện Ngọc Phước
53 Công ty TNHH TM&KT Trần Huyền 57 Đường 28, P. Bình Trị Đông, Q.Bình
54 Công Ty Hotdeal 55 Công ty TNHH Mercafe Việt Nam Tân, Tp.HCM 70 Lữ Gia, Phường 15, Quận 11 380 Lê Văn Lương, P.Tân Hưng, Q.7
56 Công Ty TNHH Sgh.Gr 57 Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Lê Văn Khương, P. Hiệp Thành, Quận 12 2/31 Chấn Hưng, P.6, Q.Tân Bình, Tp.HCM
Thông Số 1
58 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Điện Lữ 70 Lữ Gia, Q.11, Tp.HCM
Gia
59 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Ngành In 60 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Và Đầu Tư
Ngôi Sao
61 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây 102a-B Hải Thượng Lãn Ông, Q.5 Tp.HCM Lô C30, Đường 16, Kcn. Hiệp Phước, H.Nhà Bè, Tp.HCM 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCM
Dụng Sao Xanh
G86A Tỉnh lộ 10, xã Lê Minh Xuân, huyện 62 Doanh nghiệp tư nhân Ba Nhật Bình Chánh
17 đường Nguyễn Chí Thanh, phường 9, 63 Doanh nghiệp tư nhân Phú Chí quận 5
Công ty Thiết kế Web chuyên nghiệp 279 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 15, quận 64 Shico Bình Thạnh
Công ty cổ phần Điện tử & Dich vu 422 Đào Duy Anh, phường 9, quận Phú 65 Công nghiệp Sài Gòn Nhuận
76 đường 28, phường Bình Trị Đông, quận 66 Công ty TNHH Hoàng Minh F.C.S Bình Tân
Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất 778/21 Nguyễn Oanh, phường 17, quận Phú 67 Nhập Khẩu Nhuận
E19 – E20 Nguyễn Oanh, phường 17, quận 68 Công ty TNHH Thiên Minh Gò Vấp
46/9B Điện Biên Phủ, P.22, Q.Bình Thạnh, 69 Công ty TNHH TM Minh Khanh TP.HCM
Số 30 đường 34, phường BìnhTrị Đông B, 70 Công ty CPTM&DV Ngọc Hà quận Bình Tân
83/68 Vườn Lài, P.Phú Thọ Hòa, Q.Tân Phú, 71 Công ty TNHH TM DV Khánh Anh TP.HCM
6/11 Phạm Văn Hai, quận Tân Bình 72 Công ty Xây dựng Phúc Thịnh
Khu Công nghiệp Lê Minh Xuân, đường số 73 DNTN Kim khí Thăng Long 14, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh
Công ty TNHH ĐT-XD-TM&TTNT 195 đường số 8, phường 11,quận Gò Vấp 74 Đệ Nhất
48 Huỳnh Mẫn Đạt, phường 19, quận Bình 75 Công ty TNHH Crown Worldwide Thạnh
72 Bàu Cát, phường 14, quận Bình Thạnh 76 Công ty TNHH TMDV Tre Xanh
Công ty TNHH Phát triển Ứng dụng 05/H1 đường 52, Khu định cư Tân Quy 77 CNTT Việt Đông, phường Tân Phong, quận 7
78
79 Công Ty TNHH TM Quốc Tế Phi Việt Công Ty TNHH Bao Bì Giấy Hoàng Vương
80 Công Ty TNHH Intertek Việt Nam
81 Công Ty Cổ Phần Khải Thắng
82 Công Ty TNHH May - In - Thêu M& J
83 Công Ty Cổ Phần Y Khoa Chac 2
84 Công Ty TNHH SX TM Giấy Bình Lợi
85 Công Ty TNHH TM DV Hạnh Thư
86
87 Công Ty Cổ Phần Mocap Vn Cn HCM Công Ty TNHH Sx & Gia Công Bao Bì Thành Công
88 Công Ty Cổ Phần Xnk Hoàng Lai
89 Công Ty Xnk & Xây Dựng Công Trình Tranimexco 25/28 Cửu Long - Phường 2 - Q. Tân Bình - Tp.HCM 9/19 Tô Ngọc Vân - P. Thạnh Xuân - Quận 12 - Tp.HCM 364 Cộng Hòa - Phường 13 - Q. Tân Bình - Tp.HCM Đường Số 52 - Kp 9 - P. Tân Tạo - Q. Bình Tân - Tp.HCM 27/9 - Khu Phố 5 - P. Tân Thới Nhất - Quận 12 - Tp.HCM 42 Đặng Văn Bi - Bình Thọ - Thủ Đức - Tp.HCM C6/198/1b - Ấp 3 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM 490/40/66/55/16 - Tổ 8 - P. Tân Chánh Hiệp - Quận 12 - Tp.HCM 77 Lê Trung Nghĩa - Phường 12 - Q. Tân Bình - Tp.HCM 371a/15 - Ấp 1 - X. An Phú Tây - H. Bình Chánh - Tp.HCM 108 Quốc Lộ 1a - P. Hiệp Bình Phước - Q. Thủ Đức - Tp.HCM 127 Đinh Tiên Hoàng - Phường 3 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM
90 Công Ty TNHH TM DV Thiện Phú Sĩ
91 Công Ty TNHH SX TM Việt Hoa Mỹ
92
93
94
95 Công Ty TNHH SX TM Ống Giấy Châu Phát Công Ty TNHH MTV Dịch Vụ Du Lịch Lễ Hội Công Ty TNHH SX TM Dv Lê Trường Thịnh Công Ty Cổ Phần Phát Triển Hùng Hậu
96 Công ty TNHH Chi Linh
97
98 Công Ty TNHH Sx Tm Băng Keo Minh Trang Công Ty Cổ Phần Hàng Hải - Dầu Khí Hải Âu
99 Công Ty Dịch Vụ Tư Vấn Rainbow
100 Công Ty TNHH Thiện Hảo
101
102
103 Công Ty Cổ Phần Ánh Dương Việt Nam Công Ty TNHH Sx Tm Dv Xnk Hưng Thành Đạt Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Và Thương Mại Tkđ
104 Công Ty TNHH Mtv Giấy Minh Huy
105 Công Ty TNHH Sx Tm Hồng Ngọc
106 Công Ty TNHH Sx Tm Điệp Vũ
107 Giao Nhận 247 - Công Ty TNHH Microlink
108 Công Ty TNHH TM SX Vinh Nam 118/87/B2 - Bạch Đằng - Phường 24 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM 1165 Lê Đức Thọ - Phường 13 - Q. Gò Vấp - Tp.HCM B1/12e - Liên Ấp 2 - 6 - Ấp 2 - X. Vĩnh Lộc A - H. Bình Chánh - Tp.HCM 357 Võ Văn Tần - Phường 5 - Quận 3 - Tp.HCM 251/36 - Đường Ta 21 - Kp2 - P. Thới An - Quận 12 - Tp.HCM 1004a Âu Cơ - P. Phú Trung - Q. Tân Phú - Tp.HCM 704 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.5, Tp.HCM 39/2/15 Hồ Bá Phấn - P. Phước Long A - Quận 9 - Tp.HCM 159 Trần Trọng Cung - Kdc Nam Long - P. Tân Thuận Đông - Quận 7 - Tp.HCM 51d Đinh Bộ Lĩnh - Phường 26 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM 135/29 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM 648 Nguyễn Trãi - Phường 11 - Quận 5 - Tp.HCM 137 Lê Quang Định - Phường 14 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM 58/2b Kp2 - Đường Số 6 - P. Hiệp Bình Chánh - Q. Thủ Đức 87/32 Tô Hiệu - P. Hiệp Tân - Q. Tân Phú - Tp.HCM 59/1d Phạm Văn Chiêu - Phường 14 - Q. Gò Vấp - Tp.HCM 500/44 Nguyễn Ảnh Thủ - P. Hiệp Thành - Quận 12 - Tp.HCM 602/450 D(Iện Biên Phủ - Phường 22 - Q. Bình Thạnh = Tp.HCM B11/34b Trần Đại Nghĩa - Ấp 2 - X. Tân Kiên - H. Bình Chánh - Tp.HCM
109 Công Ty TNHH Mtv Dân Cường
110 Công Ty TNHH Tm & Kỹ Thuật Điện Fara
111 Công Ty TNHH Đức Tường
112
113 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trinh A.E Công Ty Cổ Phần Pin Ắc Quy Miền Nam
114 Công Ty TNHH Đại Sáng
115 Công Ty TNHH Sơn Kha
116 Công Ty Cp Sx Tm Xd Hoài Bão
117 Công Ty TNHH Giấy Tân Sanh
118 Công Ty TNHH Dv & Sx Việt Tường
119 Công Ty TNHH Phúc Lộc Thọ
120 Công Ty Cổ Phần Phúc Sinh
121 Công Ty TNHH Sx Tm Giấy Thiên Trí
122 Công Ty TNHH Adh Food
123 Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Vija
124 Công Ty TNHH Mtv In Koshin Việt Nam
125 Công Ty TNHH Sx Bao Bì Phạm Gia
126 Công Ty TNHH Thiết Bị Thiên Anh
127 Công Ty TNHH Trọng Loan 225/15/23 Lê Văn Quới - P. Bình Trị Đông - Q. Bình Tân - Tp.HCM 233b Phan Văn Trị - Phường 11 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM 483 Quốc Lộ 1a - P. Bình Hưng Hòa - Q. Bình Tân - Tp.HCM 106 Trần Tấn - P. Tân Sơn Nhì - Q. Tân Phú - Tp.HCM 321 Trần Hưng Đạo - P. Cô Giang - Quận 1 - Tp.HCM Số 9 - Đường 52a - P. Tân Tạo - Q. Bình Tân - 260 Nguyễn Thái Sơn - Phường 15 - Q.Gò Vấp - Tp.HCM 82 Nguyễn Chí Thanh - Quận 11 - Tp.HCM 58/16 - Tỉnh Lộ 10 - X. Lê Minh Xuân - H. Bình Chánh - Tp.HCM 58/415 Quang Trung - Phường 12 - Q. Gò Vấp - Tp.HCM 35 Lê Văn Chí - P. Linh Trung - Q. Thủ Đức - Tp.HCM 384 Hoàng Diệu - Phường 6 - Quận 4 - Tp.HCM 65e - Ấp 5 - X. Xuân Thới Sơn - H. Hóc Môn - Tp.HCM 482/3511 Lê Quang Định - Phường 11 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM B15 Đường Da - Tổ 20 - Kp2 - Phú Mỹ - Quận 7 - Tp.HCM 6312 Đường Tch 17 - Kp4 - P. Tân Chánh Hiệp - Quận 12 - Tp.HCM 1014 Hương Lộ 2 - Kp6 - P. Bình Trị Đông A Q. Bình Tân Tp.HCM Đường Số 38 - Hiệp Bình - Thủ Đức - Tp.HCM 31/29 Nguyên Hồng - Phường 1 - Q. Gò Vấp - Tp.HCM
128 Công Ty TNHH Click 49
129 Công Ty TNHH Sx Tm Dv Quốc Thái
130 Công Ty Cổ Phần Đại Đồng Tiến
131 Công Ty Aden Services
132 Công Ty TNHH Sx Tm Bao Bì Hưng Thành Phát
133 Công Ty TNHH Tư Vấn Thương Mại Xây Lắp Mê Kông
134
135
136 Công Ty TNHH Cơ Khí Dược Tuấn Thắng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế Tinh Hoa Công Ty TNHH Mtv TM Tân Vinh Tường
137 Công Ty TNHH Lawnyard Việt Nam
138 Công Ty Cổ Phần Liên Hợp
139
140
141 Công Ty TNHH Xây Dựng - Cơ Khí - Thương Mại Gia Phát Công Ty Cổ Phần Thương Mại Sáu Lu Công Ty TNHH Sx Bao Bì Giấy Trương Tín Phát
142 Công Ty TNHH Tm Hào Thịnh Phát
143
144
145 Công Ty TNHH MTV Vinh Khánh Phong Công Ty TNHH Mtv Chế Biến - Xnk Thuỷ Hải Sản Vĩnh Ban Công Ty TNHH Xd Tm Dv Quốc Cường 280/10 Huỳnh Văn Bánh - Phường 11 - Q. Phú Nhuận - Tp.HCM 44/11 Đường 8b - P. Bình Hưng Hòa A - Q. Bình Tân - Tp.HCM 948 Hương Lộ 2 - P. Bình Trị Đông A - Q. Bình Tân - Tp.HCM 400/8a Ung Văn Khiêm - Phường 25 - Q. Bình Thạnh - Tp.HCM A2/46 - Ấp 1 - X. Vĩnh Lộc A - H. Bình Chánh - Tp.HCM Số 7 - Đường Số 2 - Khu Nhà Ở Bình Hưng - Văn Lang - X. Bình Hưng - H. Bình Chánh - Tp.HCM Lô 4 - Khu G - Đường N4- Kcn An Hạ - Phạm Văn Hai - H. Bình Chánh - Tp.HCM 72 Lê Thánh Tôn - P. Bến Nghé - Quận 1 - Tp.HCM 127/44/12 - Mai Xuân Thưởng - Phường 4 - Quận 6 - Tp.HCM F4 - F6 Đường Số 4 - Kcn Lê Minh Xuân - Bình Chánh - Tp.HCM 19 Võ Văn Tần - Phường 6 - Quận 3 - Tp.HCM C11/17h - Ấp 3 - Tân Kiên - Bình Chánh - Tp.HCM 3a3/2 - Ấp 3 - X. Phạm Văn Hai - H. Bình Chánh - Tp.HCM F10/21b - Vĩnh Lộc - X. Vĩnh Lộc B - H. Bình Chánh - Tp.HCM C7b/106be - Phạm Hùng - Bình Hưng - Bình Chánh - Tp.HCM 298 Hòa Bình - P. Hiệp Tân - Q. Tân Phú - Tp.HCM B16/16a Khuất Văn Bức - Ấp 2 - Tân Kiên - Bình Chánh - Tp.HCM 12 Bàu Cát 2 - Phường 13 - Q. Tân Bình - Tp.HCM
146 Công Ty TNHH Tm Dv Kiến Lân
147
148 Công Ty TNHH Phạm Gia Phát Jewelry Công Ty TNHH Tm Dv Giao Nhận Phúc Khang
149 Công Ty TNHH MTV Quang Trí
189 Đường Số 6 - P. Bình Hưng Hòa B - Q. Bình Tân - Tp.HCM C13/42d Đinh Đức Thiện - X. Bình Chánh - Tp.HCM B5/25g Trần Đại Nghĩa - Ấp 2 - X. Tân Kiên - Bình Chánh - Tp.HCM 23/4 Hồ Văn Long - Kp3 - P. Tân Tạo - Q. Bình Tân - Tp.HCM 53BKC Thạch Lam. Phường Phú Thạnh, Doanh nghiệp tư nhân 7.M Thương 150 quận Tân Phú Mại Sản Xuất
305 Phan Văn Hớn, phường Tân Thới Nhất, 151 Doanh nghiệp Phong Anh quận 12
Công ty Cổ Phần Hỗ Trợ Doanh 481 Điện Biên Phủ, phường 3, quận 3 152 Nghiệp Thông Minh
Doanh nghiệp tư nhân Thương mại 6/15/4 Tứ Hải, phường 6, Tân Bình 153 Minh Tiến
Doanh nghiệp tư nhân VB Đá quý 66 Trần Huy Liệu, phường 12, quận Phú 154 Hoàng Kin Nhung Nhận
1698/1A Quốc lộ 1A, ph]ơngf An Phú Đông, 155 Doanh nghiệp tư nhân SX&TM T&T quận 12
30 – 32 đường số 8, phường Phước Bình, 156 Doanh nghiệp tư nhân Trường Thịnh quận 9
Doanh nghiệp tư nhân TM&DV An 282 Võ Văn Ngân, Bình Thọ, quận Thủ Đức 157 Thái
12 Bis Nguyễn Huệ, quận 1 158 Doanh nghiệp Long Hoàng Văn
159 Công Ty TNHH Mtv Sx Tm Giấy Hùng Cường
160 Công Ty Cổ Phần Xd Tm Liên Phát
161 Công Ty TNHH Sx Tm Dv Xnk Đại Dương Vn D6/624 - Ấp 4 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM 68 Độc Lập - Tân Thạnh - Tân Phú - Tp.HCM 92 Hồ Ngọc Lãm - P. An Lạc - Q. Bình Tân - Tp.HCM
162 Công Ty TNHH Sx Tm Băng Keo Phúc Thịnh
163 Công Ty TNHH Gốm Sứ Kim Trúc
164
165 Công Ty TNHH Phòng Khám Đa Khoa Sài Gòn Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Địa Ốc F.D.C
166 Công Ty Dệt Đại Phú
167 Khách Sạn Nikko Sài Gòn
168
169
170
171
172
173
174
175 Công Ty TNHH Tm Xd Đá Vàng Xanh Công Ty Cổ Phần Sxkd Xnk Nam Sài Gòn Công Ty TNHH Sx Đế Giày Long Kim Công Ty TNHH Mtv Tm Dv Vạn Đạt Mỹ Công Ty TNHH Đt Tm Xd Hồng Khang Công Ty TNHH Mtv Tm Sx Giấy Trường Phúc Công Ty TNHH Mtv Sxtm Giấy Đăng Hòa Công Ty TNHH Sx In Ấn Bao Bì Bách Sinh
176 Công Ty TNHH Sxtm Sơn Niji
177 Công Ty TNHH Phân Bón Pap
178 Xí nghiệp Pin Con Ó – Cơ sở 2 2/4 Đường Số 9 - Căn Cứ 26 - Phường 17 - Q. Gò Vấp - Tp.HCM Lô 4 - 15 - Đường 3 - Kcn Tân Bình - P. Tây Thạnh - Q. Tân Phú - Tp.HCM 3a35 Trần Văn Giàu - X. Phạm Văn Hai - H. Bình Chánh - Tp.HCM 31 Lý Văn Phức - P. Tân Định - Quận 1 - Tp.HCM 9/21a Phú Thọ Hòa - P. Phú Thọ Hoà - Q. Tân Phú - Tp.HCM 235 Nguyễn Văn Cừ - P. Nguyễn Cư Trinh - Quận 1 - Tp.HCM D6/643 - Ấp 3 - X.Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM C5/173- Ấp 3 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM D5/597 Vườn Thơm - Ấp 4 - X. Bình Lợi H. Bình Chánh - Tp.HCM D4/575 Đường Vườn Thơm - Ấp 4 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM C9/349 Đường Vườn Thơm - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM D8/22 Tỉnh Lộ 10 - Ấp 4 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM D6/616/4 Ấp 4 -Đường Vườn Thơm - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM C8/315a Đường Vườn Thơm - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM B4/284b Tổ 4 - Ấp 2 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM D5/595 Đường Vườn Thơm - Ấp 4 - X. Bình Lợi - H. Bình Chánh - Tp.HCM 752 Hậu Giang, P.12, quận 6
Công ty TNHH MTV Dệt may Gia 179 89 Phan Văn Trị, Phường 11, quận Gò Vấp Định – Phong Phú
180 Xí Nghiệp chế biến Nam Phong Phường 12, quận Bình Thạnh
Công ty CP SXTM Xây dựng Long 23 Trần Trọng Khiêm, phường Long Bình, 181 quận 9 Bình
182 Công ty CP CNTM Hữu Nghị 11 Đoàn Văn Bơ, quận 4
34 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Cao, 183 Công ty TNHH giấy vi tinh Liên Sơn quận 1
Công ty CP Thương mại Quảng cáo Lô II-3, đường số 11, KCN Tân Bình, 184 Âu Lạc phường Tây Thạnh, quận Tân Phú
Công ty TNHH thiết kế In ấn Bao bì 16/B/1 Tam Bình, Tam Phú, quận Thủ Đức 185 và Quảng cáo Âu Lạc
Công ty TNHH Thiết kế và In Huy 113 Đoàn Thị Điểm, phường 1, quận Phú 186 Hoàng Nhuận
73 Đường 1A Bình Trị Đông B, quận Tân 187 Doanh nghiệp TN Phạm Chương Bình
188 XN in thống kê Tp.HCM 750 đường Hồng Bang, quận 11
122-124-126 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 189 Công ty Ixata 3
190 DNTN TM&SX Bao bì Quôc Thanh 83 Nguyễn Lâm, phường 6, quận 10
224 Điện Biên Phủ, phường 17, quận Bình 191 Doanh nghiệp Trung Chính Thạnh
192 Doanh nghiệp Vinaphat 58 Trương Đình Hội, phường 16, quận 8
Doanh nghiệp Tư nhân Thiên Nghiệp 244 Thạch lam, phường Phú Thạnh, quận 193 Minh Tân Phú
36 Tôn Thất Thiệp, phường Bến Nghé, quận 194 Doanh nghiệp Tư nhân Minh Khanh 1
195 Doanh nghiệp Phi Yến 171 Nguyễn Cư Trinh, Q1
196 Doanh nghiệp Gia Bôn 60 Nguyễn Văn Dũng, Q 5
Doanh nghiệp Tư nhân H&B Nghi 541 – 543 Lê Trọng Tấn, phường Sơn Kỳ, 197 quận Tân Phú Minh
198 Doanh nghiệp Sách Thành Nghĩa 288B An Dương Vương, Q5
Doanh nghiệp Tư nhân TM&SX Khu Công nghiệp Tân Tạo, đượng B,Lô 3, 199 Minh Kim Long phường Tân Tạo A, quận Bình Tân
759 Huỳnh Tấn Phát, phường Phú Nhuận, 200 Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Vũ quận 7
106 Phạm Phú Thứ, phường 11, quận Tân 201 Doanh nghiệp tư nhân Bảo Duyên Bình
88/10 Chiến Thắng, phường 9, quận Phú 202 Doanh nghiệp tư nhân Anh Vỹ Nhuận
519 Tô Hiệu, phường Tân Thới Hòa, quận 203 Doanh nghiệp tư nhân Ban Mai Tân Phú
E44 Hoàng Quốc Việt, phường Phú Thuận, 204 Doanh nghiệp tư nhân ACIG quận 7
205 Doanh nghiệp Hải sản Phượng Tuyết 493/88D Cách Mạng Tháng Tám, quận 10
541A Nơ Trang Long, phường 13, quận 206 Doanh nghiệp tư nhân Hồng Giao Bình Thạnh
387 Lý Thường Kiệt, phường 8, quận Bình 207 Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Ấn Thạnh
44/1D Phạm Văn Chiêu, phường 12, quận 208 Doanh nghiệp chê biến gỗ Nhơn Hà Gò Vấp
Doanh nghiệp tư nhân Cơ khí Trình Lô A4, KCN Lê Minh Xuân, đường số 6, xã 209 Tiến Cường Lê Minh Xuân, H. Bình Chánh
Doanh nghiệp tư nhân Sản xuất Keo 36/11 Phạm Văn Chiêu, phường 14, quận Gò 210 Tamy Vấp
59/24 Bùi Thị Xuân, phường 14, quận Tân 211 Doanh nghiệp tư nhân Hoa Đất Việt Bình
212 Doanh nghiệp tư nhân Vũ Hoàng Mai 18 đường số 4, quận Gò Vấp
Công ty Phần Mềm Quản lý Doanh 10 Phổ Quang, Tân Bình 213 nghiệp
214 Doanh nghiệp Gốm V&H 9/1A Lạc Long Quân, phường 9
215 Doanh nghiệp tư nhân Băng Tâm 283 Nguyễn Trãi, phường 7,quận 5
Công ty TNHH thiết bị Công nghiệp 66 Tạ Uyên, phường 15, quận 5 216 Quang Minh
Doanh nghiệp tư nhân SXTM Tuấn Quận Tân Phú 217 Thành
Doanh nghiệp tư nhân DVTM Việt 103 Ngô Quyền, phường 6, quận 6 218 Sao
Doanh nghiệp tư nhân DVQCTM Bảo 5A Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình 219 Bình
BB5 Trường Sơn, Cư Xá Bắc Hải, P15, 220 Công ty TNHH TM Khôi Minh Q.10, TP.HCM
Công ty TNHH TM SX Thiêm Hồng 205B/13-15 Âu Cơ, P.5 Q.11, TP.HCM 221 Phát
Công ty TNHH TM DV XD Quang B24-B30 Hoàng Văn Thụ, P.4, Q.Tân Bình, 222 Tp.HCM Tú
Công ty TNHH TM DV Thép C3 Khu nhà ở TM, 319 Lý Thường Kiệt, 223 Khương Mai P.15, Q.11, TP.HCM
Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Cơ 97 Nguyễn Thanh Tuyền, P2, Q. Tân Bình, 224 Điện Lạnh Hà Giang TP.HCM
PHỤ LỤC 04 – PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Cronbach's Alpha .927
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .927
N of Items 19
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Squared Multiple Correlati on
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Sự kiện trong tương lai Thông tin phi kinh tế Thông tin bên ngoài Thông tin phi tài chính về sản xuất Thông tin phi tài chính về thị trường Báo cáo từ đơn vị Báo cáo định kỳ Hiệu quả của chức năng Mô hình ra quyết định kinh doanh Phân tích rủi ro Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp Tương tác trong các đơn vị cấp dưới Mục tiêu chính xác Hiệu quả của tổ chức Tính kịp thời của báo cáo Khả năng ghi nhận tự động Tần suất của báo cáo Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo
67.76 68.27 68.45 68.03 68.25 68.00 68.11 68.27 67.85 68.25 67.94 67.75 68.27 67.88 67.81 67.80 67.73 67.95 68.03
137.439 133.966 130.007 135.650 133.123 135.058 133.782 131.408 137.277 131.193 135.297 137.330 131.446 136.845 138.846 135.818 139.275 136.262 133.425
Corrected Item- Total Correlati on .554 .609 .659 .566 .643 .640 .626 .696 .566 .719 .646 .602 .657 .578 .482 .639 .439 .602 .668
.371 .498 .679 .419 .557 .523 .490 .690 .428 .587 .566 .446 .626 .525 .598 .511 .472 .471 .556
.925 .924 .923 .925 .923 .923 .923 .922 .925 .921 .923 .924 .923 .924 .926 .923 .927 .924 .922
PHỤ LỤC 05 – PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .947
.947
19
Scale Variance if Item Deleted
Squared Multiple Correlat ion
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Delete d 61.53 Sự kiện trong tương lai 61.88 Thông tin phi kinh tế 62.00 Thông tin bên ngoài 61.57 Thông tin phi tài chính về sản xuất 61.84 Thông tin phi tài chính về thị trường 61.46 Báo cáo từ đơn vị 61.41 Báo cáo định kỳ 61.88 Hiệu quả của chức năng 61.45 Mô hình ra quyết định kinh doanh 61.94 Phân tích rủi ro 61.34 Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị 61.20 Báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp 61.79 Tương tác trong các đơn vị cấp dưới 61.54 Mục tiêu chính xác 61.50 Hiệu quả của tổ chức 61.30 Tính kịp thời của báo cáo 61.32 Khả năng ghi nhận tự động 61.42 Tần suất của báo cáo Khả năng đáp ứng trực tiếp của báo cáo 61.56
Corrected Item- Total Correlati on .593 .676 .684 .622 .686 .638 .671 .741 .763 .762 .647 .647 .692 .677 .679 .621 .631 .669 .770
.946 .944 .944 .945 .944 .945 .944 .943 .943 .943 .945 .945 .944 .944 .944 .945 .945 .944 .943
.414 .523 .655 .487 .618 .556 .581 .667 .661 .669 .603 .531 .605 .588 .581 .451 .485 .634 .651
172.672 169.398 166.296 171.655 168.889 172.878 170.458 166.612 168.966 164.651 172.638 172.939 167.449 171.380 171.309 173.029 172.917 171.240 167.691
PHỤ LỤC 06 – PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .851
.849
4
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.98
5.058
.746
.563
.785
10.88 10.97
5.043 4.900
.723 .679
.538 .474
.794 .813
10.81
5.340
.611
.380
.841
Khả năng sinh lợi trong dài hạn Mức tăng trưởng doanh thu Các nguồn lực tài chính Thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng
PHỤ LỤC 07 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CỤM
Case Processing Summarya,b Cases Missing
Total
Valid
N 224
Percent 100.0
N 0
Percent .0
N 224
Percent 100.0
a. Euclidean Distance used b. Ward Linkage
Agglomeration Schedule
Stage Cluster Combined Coefficients
Next Stage
Stage Cluster First Appears
Cluster 1 Cluster 2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
210 107 27 3 210 107 198 151 158 199 168 156 158 149 199 152 57 191 210 202 92 189 78 169 52 149 159 168 151
.000 .000 .000 .000 2.000 4.906 7.864 11.026 14.454 18.060 22.028 26.090 30.299 34.715 39.304 43.941 48.604 53.321 58.058 63.033 68.156 73.405 78.790 84.447 90.125 95.816 101.560 107.349 113.182
Cluster 1 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0 0 0 9 0 10 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0 14 0 11 8
Cluster 2 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6 7 0 0 0 0 0 18 0
214 141 41 27 217 118 200 187 180 207 208 193 205 183 206 177 61 209 219 204 107 198 79 184 147 201 173 191 185
5 6 4 191 19 21 22 29 13 15 28 42 61 26 61 42 82 28 38 30 55 66 35 86 47 89 72 39 66
202 122 146 6 163 74 90 84 157 165 49 74 152 93 163 7 121 52 70 98 166 8 49 122 24 92 55 52 166 2 15 158 164 154 14 18 151 53 81 24 179 93 157 15 22 84
203 133 171 32 218 78 125 142 210 168 110 77 156 222 197 31 127 178 144 123 212 112 126 135 132 113 119 195 224 21 35 199 167 190 33 28 189 91 106 114 181 99 159 16 30 117
119.138 125.118 131.180 137.263 143.366 149.682 156.006 162.351 168.945 175.551 182.260 189.081 196.085 203.103 210.144 217.268 224.566 231.870 239.236 246.702 254.186 261.669 269.161 276.663 284.213 291.886 299.567 307.284 315.031 322.793 330.603 338.538 346.538 354.553 362.584 370.800 379.059 387.381 395.747 404.326 412.972 421.639 430.388 439.217 448.063 457.028
20 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 35 16 0 34 0 0 25 0 0 0 0 40 31 0 21 0 47 50 0 0 13 0 0 0 0 29 0 0 54 0 43 38 60 0 37
30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75
0 0 0 0 0 23 0 0 19 28 0 0 12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15 0 0 0 0 22 0 0 0 0 0 27 0 0 0
92 53 89 87 44 41 121 75 72 138 52 95 125 71 161 84 157 57 95 88 58 109 128 114 69 80 77 82 151 90 73 92 146 119 84 87 138 81 137 93 126 135 151 134 101 85
108 115 211 128 95 69 57 160 14 136 174 18 98 149 36 216 202 131 20 74 97 80 192 46 170 39 44 134 220 137 40 43 124 23 62 129 103 48 122 194 100 87 140 221 37 90
466.152 475.329 484.521 493.727 503.018 512.377 521.736 531.103 540.537 549.996 559.459 568.950 578.534 588.238 597.969 607.754 617.613 627.492 637.467 647.460 657.472 667.485 677.510 687.622 697.872 708.149 718.457 728.777 739.193 749.669 760.229 770.850 781.480 792.292 803.108 813.959 824.822 835.822 847.010 858.401 869.846 881.380 892.945 904.532 916.121 927.718
0 56 0 0 55 67 57 0 45 75 24 33 0 32 59 0 61 69 0 48 0 0 0 0 0 74 0 0 0 0 0 99 0 51 0 0 0 0 0 0 93 85 0 63 111 0
73 55 170 88 92 53 52 153 7 84 169 6 67 146 2 96 158 24 13 70 65 64 150 11 104 22 29 72 161 26 25 11 56 8 54 10 68 45 51 148 24 84 83 154 10 60
76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121
0 0 0 0 0 0 17 0 64 0 0 65 49 26 0 0 30 0 0 41 0 0 0 0 78 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 53 0 0 0 0 0 0 36
122 137 100 155 189 128 133 184 123 117 125 130 140 168 123 152 168 116 165 143 160 145 141 107 146 144 148 132 141 171 165 130 139 154 158 120 181 142 155 129 147 176 182 162 166 172
73 7 109 169 179 143 53 172 11 47 138 75 19 223 59 81 165 71 120 161 45 70 22 130 164 24 29 82 101 166 215 42 15 88 94 121 186 85 65 163 176 175 151 25 38 56
939.390 951.067 962.750 974.685 986.631 998.600 1010.661 1022.764 1034.962 1047.179 1059.416 1071.731 1084.203 1096.698 1109.208 1121.764 1134.326 1147.123 1160.003 1173.056 1186.112 1199.460 1212.884 1226.328 1239.807 1253.331 1266.886 1280.534 1294.220 1307.941 1321.694 1335.845 1350.134 1364.520 1379.003 1393.503 1408.347 1423.221 1438.197 1453.176 1468.434 1483.730 1499.059 1514.410 1529.869 1545.435
0 90 0 42 0 0 52 115 87 0 103 82 73 71 0 77 66 108 88 98 0 133 0 97 100 0 130 0 136 72 91 123 109 114 0 127 110 0 137 138 119 125 0 94 120 128
58 2 105 152 176 102 49 148 6 42 72 52 15 93 9 55 151 56 67 150 12 52 17 64 104 5 6 63 9 157 96 2 8 51 89 102 54 66 55 151 154 152 145 13 10 49
122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167
76 84 0 86 70 0 81 0 107 0 0 0 0 0 0 68 39 0 0 104 113 95 101 0 62 116 102 0 0 58 0 131 134 79 0 46 0 0 96 44 126 0 161 106 0 139
177 153 193 163 162 157 167 186 148 153 172 143 154 179 150 160 161 167 176 188 196 206 200 179 169 189 185 177 180 184 194 191 192 183 182 197 174 173 171 164 188 174 202 196 192 183
158 213 116 55 72 86 152 182 84 63 50 93 76 111 89 51 157 6 196 60 154 92 188 3 10 105 162 26 13 102 150 139 17 96 146 9 58 67 54 66 12 155 83 8 153 34
1561.014 1576.669 1592.362 1608.147 1624.130 1640.127 1656.737 1673.365 1690.131 1707.375 1724.863 1742.457 1760.242 1778.290 1796.661 1815.134 1833.791 1852.538 1871.387 1890.667 1910.091 1929.699 1949.503 1970.598 1991.698 2013.340 2035.776 2058.222 2080.863 2103.742 2126.659 2149.854 2173.388 2197.020 2221.398 2246.165 2272.204 2298.731 2327.167 2356.200 2385.290 2414.817 2445.115 2475.836 2506.857 2539.564
89 146 0 105 121 159 158 0 140 122 170 145 150 112 118 167 83 0 129 177 141 147 169 153 154 182 152 189 142 176 186 0 191 179 164 199 183 173 143 201 192 198 181 185 190 195
146 104 34 26 60 66 54 155 67 58 34 64 9 68 83 49 153 4 148 58 150 5 104 2 8 83 96 5 12 67 148 1 2 64 145 1 49 66 52 64 8 148 68 4 104 5
168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213
92 0 0 160 132 0 163 0 117 149 0 135 0 0 156 155 151 148 0 172 162 80 0 4 166 124 0 171 165 157 188 0 144 194 168 180 187 197 174 205 196 175 193 208 184 178
202 190 178 195 187 205 206 209 197 187 213 201 203 210 193 204 212 211 198 204 198 195 212 200 208 210 201 213 208 205 209 203 221 207 217 214 216 207 220 219 211 215 214 218 215 218
214 215 216 217 218 219 220 221 222 223
1 104 1 104 4 1 52 2 1 1
68 148 49 145 5 64 104 4 52 2
2575.063 2612.776 2651.612 2705.554 2767.000 2841.488 2971.983 3105.205 3357.943 4016.621
210 209 204 202 213 207 217 218 220 221
216 217 219 220 221 222 222 223 223 0
203 212 214 215 211 216 206 200 219 222