L Ê T H Ị T H A N H N G A
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- LÊ THỊ THANH NGA
LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP TRIỂN KHAI ĐÓNG MỚI
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH STX OSV
VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
C H U Y Ê N N G À N H Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H
K H Ó A 2 0 1 1 B
NGƯỜI HƯỠNG DẪN:TS.NGUYỄN VĂN NGHIẾN Hà Nội – Năm 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 5
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ ....................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ 9
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP ..... 14
1.1. Quản lý dự án sản xuất ................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 14
1.1.3. Tác dụng của quản lý dự án sản xuất. .......................................................... 15
1.2. Nội dung quản lý dự án sản xuất.................................................................. 15
1.2.1. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án sản xuất ......................... 15
1.2.2. Các lĩnh vực của quản lý dự án sản xuất. ..................................................... 16
1.2.3. Quản lý theo chu kì của dự án sản xuất ........................................................ 17
1.2.3.1. Giai đoạn bắt đầu......................................................................................... 18
1.2.3.2. Giai đoạn phát triển ..................................................................................... 18
1.2.3.3. Giai đoạn thực hiện : ................................................................................... 18
1.2.3.4. Giai đoạn kết thúc và sau kết thúc ............................................................... 19
1.3. Các hình thức cơ cấu quản lý dự án trong các doanh nghiệp ........................ 20
1.3.1. Mô hình quản lý dự án theo chức năng ........................................................ 20
1.3.2. Mô hình quản lý dự án chuyên trách. ........................................................... 20
1.3.3. Mô hình quản lý dự án ma trận .................................................................... 21
1.4. Lập kế hoạch dự án sản xuất ........................................................................ 21
1.4.1. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của kế hoạch dự án sản xuất: ..................... 21
1.4.1.1. Khái niệm, tác dụng của lập kế hoạch dự án. ............................................... 21
1.4.1.2. Phân loại kế hoạch dự án sản xuất. .............................................................. 22
1
1.4..2. Một số phương pháp dùng để lập kế hoạch dự án sản xuất........................... 23
1.4.2.1. Lập dự án theo mốc thời gian (Milestone Schedule) .................................... 24
1.4.2.2. Lập dự án theo cấu trúc phân tách công việc................................................ 24
1.4.2.3. Quản lý dự án theo phương pháp biểu đồ ngang GANTT ............................ 25
1.4.2.4 Quản lý dự án theo sơ đồ mạng PERT ......................................................... 28
1.5. Phân phối nguồn lực cho dự án .................................................................... 30
1.5.1. Ưu tiên phân phối một nguồn lực hạn chế.................................................... 32
1.5.2. Phân phối hai nguồn lực cho dự án. ............................................................. 32
1.5.2.1. Phương pháp bảng biểu phân phối hai nguồn lực cho một dự án.................. 32
1.5.2.2. Phương pháp phân phối đồng thời hai nguồn lực (lao động và máy móc)
cho một dự án. ............................................................................................. 33
1.5.2.3. Điều phối hai nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án. ................................ 33
1.5.3. Phân phối nhiều nguồn lực cho một dự án. .................................................. 35
1.5.4. Kế hoạch bố trí lao động gián tiếp. .............................................................. 36
1.6. Giám sát dự án sản xuất. .............................................................................. 36
1.6.1. Khái niệm, tác dụng của giám sát dự án sản xuất. ........................................ 36
1.6.2. Phương pháp giám sát dự án sản xuất. ......................................................... 37
1.6.2.1. Phương pháp sử dụng các mốc giới hạn. ...................................................... 37
1.6.2.2. Phương pháp kiểm tra giới hạn. ................................................................... 38
1.6.2.3. Các đường cong chữ S. ................................................................................ 38
1.6.2.4. Kiểm soát thực hiện – sơ đồ giá trị thu được. ............................................... 38
1.6.2.5. Báo cáo các tiến độ. ..................................................................................... 39
1.6.2.6. Các cuộc họp bàn về dự án. ......................................................................... 39
1.6.2.7. Tham quan thực tế. ...................................................................................... 39
1.6.3. Các hệ thống giám sát.................................................................................. 40
1.6.4. Các loại hình giám sát. ................................................................................ 40
1.7. Giới thiệu phần mềm quản lý dự án Primavera ............................................ 41
1.7.1. Mục đích chung của Primavera.................................................................... 41
1.7. 2 . Chức năng của Primavera ............................................................................ 41
2
1.7.2.1. Quản lý dự án – Project Management .......................................................... 41
1.7.2.2. Quản lý nguồn lực – Resource management ................................................ 43
1.7.2.3. Quản lý kế hoạch và tiến độ - Planning & scheduling management ............. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 46
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP TRIỂN KHAI ĐÓNG MỚI TÀU
DỊCH VỤ DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH STX OSV VŨNG TÀU........................ 47
2.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 47
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH STX OSV .......................................... 47
2.1.2. Giới thiệu về tàu dịch vụ dầu khí ................................................................. 48
2.1.3. Mô hình sản xuất của công ty ...................................................................... 49
2.1.4. Giới thiệu sơ lược về hệ thống sản xuất theo hướng tinh gọn tại công ty ..... 50
2.1.5. Thực trạng về lập kế hoạch tác nghiệp tại công ty : ..................................... 52
2.2. Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí số 791
tại công ty.................................................................................................... 54
2.2.1. Phân tích công việc và lập kế hoạch triển khai các bộ phận ......................... 58
2.2.1.1. Chế tạo phân đoạn vỏ tại xưởng vỏ được thực hiện bởi phòng vỏ ................ 58
2.2.1.2. Lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn được thực
hiện bởi phòng đấu đà (vị trí lắp ghép có thể thực hiện trong xưởng hoặc
ngoài xưởng) ............................................................................................... 66
2.2.1.3. Chế tạo và lắp ống trên tàu được thực hiện bởi phòng ống . ......................... 70
2.2.1.4. Chế tạo kết cấu phụ được thực hiện bởi phòng kết cấu phụ.......................... 74
2.2.1.5. Sơn và xử lý bề mặt được thực hiện bởi phòng sơn ..................................... 77
2.2.1.6. Lắp đặt máy và thiết bị được thực hiện bởi phòng máy ................................ 82
2.2.1.7. Kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử bởi phòng hệ thống .................................. 86
2.2.1.8. Hoàn thiện khu vực nhà ở bởi phòng trang bị nội thất.................................. 86
2.2.1.9. Điều chỉnh hoàn thiện lần cuối được thực hiện bởi tất cả các phòng ban
có liên quan. ................................................................................................ 87
2.2.2. Kế hoạch tổng thể và những thông số cơ bản theo dõi tổng tiến độ .............. 87
2.2.3. Kế hoạch phân phối nguồn lực độc lập cho dự án 791 ................................. 90
3
2.2.3.1. Các định mức cơ bản cho việc hoạch định và phân phối nguồn lực.............. 90
2.2.3.2. Phân phối nguồn lực chi tiết. ....................................................................... 93
2.2.4. Cân đối nguồn lực giữa các dự án diễn ra đồng thời .................................. 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 103
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÓNG MỚI TÀU
DỊCH VỤ DẦU KHÍ ................................................................................................. 104
3.1. Theo dõi, quản lý và đánh giá tiến độ dự án. .............................................. 104
3.2. Giải pháp khắc phục khó khăn trong mô hình quản lý dự án tại công ty..... 107
3.3. Giải pháp hắc phục các khó khăn về tính không nhất quán trong phương
pháp theo dõi thực hiện kế hoạch ............................................................... 109
3.4. Giải pháp về việc ứng dụng hiệu quả hơn các công cụ hỗ trợ quản lý ........ 110
3.5. Một số đề xuất ........................................................................................... 113
3.5.1. Đề xuất nâng cao nhận thức quản trị tác nghiệp trong lĩnh vực đóng tàu .... 115
3.5.2. Đề xuất ứng các công cụ hỗ trợ quản trị tác nghiệp và lập kế hoạch trong
lĩnh vực đóng tàu ....................................................................................... 116
3.5.3. Đề xuất về liên kết và hỗ trợ cùng phát triển giữa các nhà máy đóng tàu
ở Việt Nam ................................................................................................ 117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 120
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 124
4
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài ”Lập kế hoạch tác nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố và các trang web,...
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Lê Thị Thanh Nga
5
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý, trường
LỜI CẢM ƠN
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng của công ty
TNHH STX OSV Vũng Tàu , bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – giảng viên Khoa Kinh
tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ thôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi một số thiếu sót
ngoài mong muồn. Vì vậy, tôi rất mong được quyas thầy cô giáo, các đồng nghiệp
góp ý để các nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên Lê Thị Thanh Nga
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
TỪ Ý NGHĨA
TNHH MS
WBS
CPM
PERT
S-curve PM Primavera OSV Pull production Push production
PDCA
HRIS
Sharepoint
IFS
E-approval
JIT Trách nhiệm hữu hạn Milestone Schedule – Kế hoạch theo mốc thời gian Work Breakdown structure – Phân tích cấu trúc công việc Critical Path Method – Phương pháp đường Gantt (cho công việc chính) Program Evalution and Review Technique – Phương pháp đánh giá và kiểm tra Đường cong chữ S Project management – Quản lý dự án Phần mềm Primavera trong lập kế hoạch Offshore Service Vessel- Tàu dịch vụ dầu khí Sản xuất kéo Sản xuất đẩy Plan – Do – Check – Action : Phương pháp kiểm tra theo kế hoạch – thực hiện – kiểm tra- Hành động điều chỉnh Human Resource Integrate System : Hệ thống tích hợp quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu Hệ thống thông tin tài liệu bản vẽ tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu Hệ thống quản lý tài chính mua hàng tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu Hệ thống phê duyệt bản vẽ tự động tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu Just in time – Đúng thời điểm
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại mô hình sản xuất Kéo- Pull production
Bảng 2.2 Tiến độ tổng thể dự kiến
Bảng 2.3 Bảng phân tích công việc chế tạo phân đoạn vỏ
Bảng phân tích công việc lắp ghép các phân đoạn thành tổng Bảng 2.4 đoạn và đấu nối tổng đoạn
Bảng 2.5 Bảng phân tích công việc chế tạo và lắp ống trên tàu
Bảng 2.6 Bảng phân tích công việc chế tạo kết cấu phụ
Bảng 2.7 Bảng phân tích công việc sơn và xử lý bề mặt
Bảng 2.8 Bảng phân tích công việc lắp đặt máy và thiết bị
Bảng 2.9 Bảng phân tích công việc kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử
Bảng 2.10 Bảng phân tích công việc hoàn thiện khu vực nhà ở
Bảng 2.11 Bảng dự kiến khối lượng công việc và thời gian thực hiện
Bảng phân phối nguồn lực cho việc chế tạo phân đoạn vỏ tại Bảng 2.12 xưởng vỏ
Phân phối nguồn lực cho việc lắp ghép các phân đoạn thành tổng Bảng 2.13 đoạn và đấu nối tổng đoạn.
Bảng 2.14 Phân phối nguồn lực cho việc chế tạo kết cấu phụ
Bảng 2.15 Phân phối nguồn lực cho việc sơn và xử lý bề mặt
Bảng 2.16 Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt máy và thiết bị
Bảng 2.17 Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện nội thất
Bảng 2.18 Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt hệ thống điện
Bảng 2.19 Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện hệ thống và chạy thử
Bảng 2.20 So sánh tương quan đóng tàu thế giới với đóng tàu Việt Nam
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT NỘI DUNG
Sơ đồ cấu trúc phân tích công việc
So sánh mô hình sản xuất Đẩy - Kéo
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các loại kế hoạch dự án Hình 1.2 Hình 1.3 Mô hình đường cong chữ S Hình 2.1 Mô hình quản lý của công ty Hình 2.2 Mô hình sản xuất của công ty Hình 2.3 Hình 2.4 Mô hình ban quản lý dự án Hình 2.5
Hình 2.6
Kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ Kế hoạch lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn Kế hoạch chế tạo và lắp ống trên tàu Hình 2.7 Kế hoạch chế tạo kết cấu phụ Hình 2.8 Hình 2.9 Kế hoạch sơn và xử lý bề mặt Hình 2.10 Kế hoạch lắp đặt máy và thiết bị Hình 2.11 Kế hoạch kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử Hình 2.12 Kế hoạch hoàn thiện khu vực nhà ở Hình 2.13 Biểu đồ phân phối nguồn lực theo thời gian cho xưởng vỏ
Hình 2.14 Biểu đố phân phối nguồn lực cho việc lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn
Hình 2.15 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc chế tạo kết cấu phụ Hình 2.16 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc sơn và xử lý bề mặt Hình 2.17 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt máy và thiết bị Hình 2.18 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện nội thất Hình 2.19 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt hệ thống điện
Hình 2.20 Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện hệ thống và chạy thử
Hình 2.21 Giản đồ cân đối nguồn lực tại bộ phận vỏ cho các dự án khác nhau Hình 2.22 Giãn đồ chữ S theo dõi tiến độ tại bộ phận vỏ Hình 2.23 Giản đồ so sánh tiến độ tổng thể của các dự án tương đương Hình 2.24 Giản đồ so sánh tiến độ chế tạo vỏ của các dự án tương đương Hình 2.25 Mô hình PDCA Hình 2.26 Một số biểu đồ quản lý trên Primavera Hình 2.27 Mô hình phân tầng trong trao đổi thông tin dự án Hình 2.28 Thống kê về xu hướng của ngành đóng tàu thế giới
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự suy thoái của nền kinh tế thế giới là sự suy
thoái của ngành công nghiệp đóng tàu trên toàn thế giới điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến ngành đóng tàu Việt Nam gây nên những khó khăn nhất định về
khả năng duy trì và phục hồi ngành công nghiệp đóng tàu trong điều kiện hiện tại.
Việc nhận thức rõ ràng về những yếu kém nội tại từ bên trong cũng như các yếu
tố tác động từ bên ngoài sẽ giúp chúng ta nhận thấy rõ hơn về chiến lược duy trì
và phát triển kinh doanh.
Đề tài lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí tại công ty
TNHH STX OSV Vũng Tàu nhằm mục tiêu phân tích đánh giá và tiếp thu những
phương pháp và kỹ thuật đã đem lại thành công cho mô hình sản xuất tại nhà máy.
Qua đó có thể mở rộng mô hình đang được ứng dụng cho các nhà máy khác tại
Việt Nam tham khảo đồng thời cũng chỉ ra các mặt còn hạn chế để công ty khắc
phục và hoàn thiện hệ thống.
Đề tài mong muốn góp một phần nhỏ vào việc phát triển những mô hình thành
công trong mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế nhằm phổ biến hơn những
phương pháp quản lý hiện tại qua đó giúp cho ngành đóng tàu Việt Nam có thêm
những kỹ thuật và phương thức phục hồi và vượt qua khủng hoảng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm vừa qua ngành đóng tàu Việt Nam đã trải qua nhưng bước
thăng trầm to lớn. Phát triển nóng ở giai đoạn đầu và rơi vào khủng hoảng do phát
triển nóng ở giai đoạn gần đây.
Do phát triển nóng và thiếu tính định hướng khoa học nên ở giai đoạn đầu, các
nghiên cứu chỉ tập trung vào các vấn đề và khía cạnh kỹ thuật trong ngành đóng
tàu. Một số nghiên cứu sơ sài và sao chép một cách khiên cưỡng các mô hình
thành công của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản. Ít có những nghiên cứu đi vào một
10
hướng cụ thể nhằm khắc phục một yếu kém cơ bản của ngành đóng tàu là khả
năng quản trị và quản lý dự án, trong đó cụ thể hơn là quản trị tác nghiệp một dự
án đóng tàu cụ thể.
Ở giai đoạn đầu phát triển của ngành đóng tàu Việt Nam, cũng có một số nghiên
cứu như đề tài « Góp phần đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho ngành công
nghiệp tàu thủy Viêt Nam » của Tô Ngọc, tạp chí công nghiệp tàu thủy (7) 2004.
Tuy nhiên chỉ tập trung vào khía cạnh nguồn lực mang tính kỹ thuật mà không đi
sâu vào khía cạnh quản lý, quản trị.
Nhằm đưa ra những đề tài mang tính thiết thực, có thể tham khảo và ứng dụng
ngay, cần có thêm những đề tài có nôi dụng cụ thể và tiệm cận với thực tế sản
xuất của ngành đóng tàu.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Tổng hợp kiến thức cơ bản về lập kế hoạch tác nghiệp triển khai dự án.
- Phân tích các mô hình ứng dụng, các phương pháp quản trị trong nhà máy để lập
kế hoạch, đánh giá thực trạng sản xuất và quản lý giám sát dự án sản xuất của công
ty TNHH STX OSV Vũng Tàu. Từ đó tìm ra được các điểm mạnh, điểm yếu của
công ty để phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn và có thể đưa ra một kế hoạch
sản xuất phù hợp được xác định theo một lộ trình lâu dài và nhất quán.
- Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai dự án đóng tàu tàu dịch vụ dầu khí 791 tại công
ty TNHH STX OSV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình quản trị tác
nghiệp cho dự án đóng tàu tại công ty STX OSV Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu :Công ty STX OSV Vũng tàu, cụ thể là dự án đóng tàu dịch
vụ dầu khí 791.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, quản trị nguồn
nhân lực, cũng như các khái niệm mới về sản xuất tinh gọn.
11
Đề tài cũng nghiên cứu tìm hiểu về các ứng dụng của lý thuyết quản lý và lập kế
hoạch được ứng dụng trên phần mềm lâp kế hoạch và quản lý Primavera, như là
môt phương pháp tiếp cận hiện đại đối với quản trị trong môi trường hiện nay.
Thông qua nghiên cứu cụ thể về lý thuyết và công cụ được ứng dụng, luận văn
còn kết hợp vận dụng các phương pháp như khảo sát, thực nghiệm ứng dụng trên
thực tế, phân tích công việc, tổng hợp, thống kê dữ liệu để làm sáng tỏ các vấn đề
cũng như nội dung nghiên cứu được đặt ra.
6. Tóm tắt luân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn “Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí tại
công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu” gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án sản xuất – tác nghiệp
Chương 2: Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu
khí tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu
Chương 3: Một số biện pháp thực hiện kế hoạch đóng mới tàu dịch vụ
dầu khí
7. Các điểm mới của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài đã tích hợp được một số khái niệm mới mẻ trong
mối liên hệ với tình hình thực tiễn đang diễn ra tại công ty như sự ứng dụng
truyền thống mô hình quản lý dự án theo ma trận có điều chỉnh một cách mềm
mỏng theo nhu cầu thực tế. Trong đó sự cân bằng và phối hợp về nguồn lực giữa
các dự án khác nhau đang cùng diễn ra tại một thời điểm với các mức độ ưu tiên
khác nhau là một phương pháp quản lý tổng quan và hiện đại điều này ít được sử
dụng tại các công ty đóng tàu trong nước.
Việc ứng dụng phần mêm Primavera trong lập kế hoạch tác nghiệp cho ngành
đóng tàu có sự tham khảo với mô hình quản trị tác nghiệp cho các dự án đóng du
thuyền hiện đại lớn nhất thế giới từ Pháp đã đem tới một ưu thế vượt trội so với
12
cách thức lập kế hoạch tác nghiệp truyền thống trên khác phần mềm khác (MS
Project).
Việc tích hợp triết lý tinh gọn vào việc hỗ trợ quản lý dự án lên kế hoạch tác
nghiệp và triển khai công việc tại các bộ phận chức năng có liên quan là một điểm
mới rất tích cực trong việc hình thành nên một văn hóa sản xuất tinh gọn tại công
ty mà các nhà máy đóng tàu khác ở Việt Nam có thể học hỏi và áp dụng.
Qua nghiên cứu cũng cho thấy công ty đã ứng dụng rất nhiều các công cụ quản lý
hiện đại chuyên dụng cho quản lý nhà máy cũng như quản lý dự án. Đề tài đã đem
lại hiệu quả sản xuất một cách rõ ràng giúp nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nhà
máy cho thấy một tư duy hiện đại trong việc ứng dụng nhanh chóng các công
nghệ và công cụ quản lý mới sẽ góp phần đem lại sức mạnh cạnh tranh cho một
doanh nghiệp. Điều này đang diễn ra rất chậm chạp ở các doanh nghiệp trong
nước.
Hy vọng với nghiên cứu và nội dung như trình bày trong đề tài đem lại một số
thông tin hữu ích, phản ảnh phần nào một mô hình quản trị thành công mà có thể
được tiếp túc nghiên cứu và hoàn thiện để ứng dụng rộng rãi hơn. Chủ đề nghiên
cứu là khá phức tạp và rộng lớn, trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi
những sai sót và không bao quát hết tất cả các khía cạnh khác nhau, kính mong sự
góp ý và xây dựng của quí thầy cô và các bạn.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP
1.1. Quản lý dự án sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Quản lý dự án nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra. Đối với các dự án sản xuất thì quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kĩ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu :
- Lập kế hoạch :Thiết lập mục tiêu, điều tra nguồn lực, xây dựng kế hoạch.
- Điều phối thực hiện : nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi
phí thực hiện.
- Thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra.
1.1.2. Đặc điểm
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau :
- Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời được hình thành để phục vụ dự án
trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý
dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi
kết thúc dự án, cần phải phân công lại lao động, bố trí máy móc thiết bị.
- Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức.
Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia nhiều của phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và nhóm tham gia quản lý dự án là những người
có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên
14
môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ
thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian…
1.1.3. Tác dụng của quản lý dự án sản xuất.
Mặc dù phương pháp quản lý đòi hỏi sự nổ lực, tính tập thể và sự hợp tác nhưng
quản lý dự án có tác dụng rất lớn như :
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý
dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm hơn những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi và điều kiện không dự đoán
được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có hạn chế đó là những mâu thuẫn do
cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị, quyền lực và trách nhiệm của nhà quản
lý dự án trong một số trường hợp không được thể hiện đầy đủ, vấn đề hậu dự án…
Những hạn chế này cần được khắc phục đối với phương pháp quản lý dự án.
1.2. Nội dung quản lý dự án sản xuất
1.2.1. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án sản xuất
- Quản lý vĩ mô đối với dự án sản xuất : Quản lý vĩ mô đối với dự án sản
xuất bao gồm tổng thể các yếu tố vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá
trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án sản xuất.
- Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án sản xuất : Quản lý dự án ở tầm vi
mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án sản xuất. Nó bao gồm
nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát… các hoạt
động dự án. Quản lý dự án sản xuất bao gồm hàng loạt các vấn đề như
15
quản lý thời gian, chi phí, rủi ro…Quá trình quản lý được thực hiện trong
suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đến vận hành. Trong từng giai đoạn tùy
đối tượng quản lý cụ thể có thể khác nhau nhưng đều phải gắn với ba
mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là thời gian, chi phí và kết
quả hoàn thành.
1.2.2. Các lĩnh vực của quản lý dự án sản xuất
- Lập kế hoạch tổng quan : Lập kế hoạch tổng quan cho dự án sản xuất là
quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các
mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một
chương trình thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực
quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy
đủ.
- Quản lý phạm vi : là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần thiết
phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian : Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và
giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó
chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và
toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí : là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân
tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng : là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án
phải đáp ứng mong muốn..
- Quản lý nhân lực : Là việc hướng dẫn, phối hợp những nổ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động hiệu quả đến mức nào ?
16
- Quản lý thông tin : là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt
một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các
cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời câu
hỏi : ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án
cần báo cáo cho họ bằng cách nào ?
- Quản lý rủi ro : là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa
mực độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng nhưng quản lý từng loại rủi
ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán : là quá trình lựa chọn nhà cung
cấp hàng hóa dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự
án.
1.2.3. Quản lý theo chu kì của dự án sản xuất
Dự án sản xuất là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn
để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng việc thực hiện một hoặc
nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự
án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu
kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và ai sẽ tham gia thực
hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và
không thuộc phạm vi dự án.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia dự án thành 5 giai đoạn :
- Giai đoạn bắt đầu :
- Giai đoạn phát triển
- Gíai đoạn thực hiện
- Giai đoạn kết thúc và sau kết thúc
17
1.2.3.1. Giai đoạn bắt đầu
Đây là giai đoạn xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và
phương pháp thực hiện để đạt được kết quả đó. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu,
đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực…là những công việc được triển khai và cần
quản lý trong giai đoạn này. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến là
mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ
rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng phác thảo những kết quả và
phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực.
1.2.3.2. Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế
nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch.
Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của dự án bao gồm
những công việc như sau :
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
- Lập kế hoạch tổng quan
- Lập kế hoạch tiến độ thời gian
- Lập kế hoạch ngân sách
- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuât
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
- Lập kế hoạch chi phí
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
1.2.3.3. Giai đoạn thực hiện :
Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nổ lực nhất. Những vấn đề được xem
xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá
lựa chọn công cụ, thiết bị kỹ thuật, mua thiết bị chính :
- Chỉ đạo và quản lý công việc dự án
18
- Thực thi đảm bảo chất lượng
- Lập ban dự án
- Phát triển đội ngũ quản lý dự án
- Quản lý ban dự án
- Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin
- Hướng dẫn mua hàng
- Quản lý các bộ phận trách nhiệm liên quan
- Điều hành và quan sát các nhóm triển khai
- Tiến hành quản lý các mối quan hệ về thay đổi
- Làm rõ nội dung công việc
- Quản lý nội dung công việc
- Quản lý kế hoạch
- Quản lý chi phí
- Quản lý chất lượng
- Quản lý trao đổi thông tin
- Quản lý rủi ro
- Quản lý mua hàng
- Quản lý các bộ phận thực hiện liên quan.
1.2.3.4.Giai đoạn kết thúc và sau kết thúc
Đây là giai đoạn cần thực hiện những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm,
bàn giao sản phẩm và những tài liệu có liên quan, đánh giá dự án, giải phóng
nguồn lực. Một số công việc cụ thể là:
- Hoàn chỉnh cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
- Kiểm tra sổ sách, tiến hành bàn giao và báo cáo
- Thanh quyết toán tài chính
- Bàn giao tài liệu hướng dẫn, bản vẽ chi tiết
- Bàn giao dự án, lấy chữ ký về việc hoàn thiện
- Bố trí lại lao động
- Giải phóng và bố trí lại thiết bị
19
1.3. Các hình thức cơ cấu quản lý dự án trong các doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình quản lý dự án theo chức năng
Hình thức này theo đó dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó (tùy
thuộc vào nhiệm vụ của dự án), và các thành viên của dự án được điều động tạm
thời các phòng chức năng khác nhau.
Dạng tổ chức này có lợi thế là linh hoạt trong sử dụng cán bộ, các thành viên của
dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác tạo thành một nhóm
dự án. Các chuyên gia vì thế làm một lúc nhiều dự án khác nhau ngoài công việc
chuyên môn quen thuộc của mình. Vì vậy có điệu kiện trau dồi, phát triển chuyên
môn, vị trí của họ trong cơ quan. Phòng chức năng chuyên môn có dự án đặt vào
sẽ tiếp tục công việc dự án một cách thuận lợi.
Tuy nhiên mô hình này là tổ chức bên trong của doanh nghiệp, không theo yêu
cầu của khách hàng. Phòng chức năng chuyên môn có xu hướng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao sau đó mới hoàn thành dự án. Đường thông tin trong quản lý
dự án sẽ tăng thêm một khâu trung gian.
Mô hình này chỉ áp dụng cho dự án có quy mô nhỏ hoặc dự án áp dụng công nghệ
tiên tiến, máy móc hiện đại.
1.3.2. Mô hình quản lý dự án chuyên trách.
Đây là hình thức tổ chức theo quan điểm đối lập với hình thức quản lý theo chức
năng tức các dự án có một ban quản lý riêng trực thuộc giám đốc.
Mô hình này có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu khách hàng, nhà quản lý có đầy
đủ quyền lực với dự án, và tất cả các thành viên dự án chịu sự điều hành trực tiếp
của trưởng ban quản lý dự án mà không phải là trưởng phòng chức năng. Chính vì
vậy mà đường thông tin trong quản lý được rút ngắn.
Tuy nhiên mô hình này phải sắp xếp lại nguồn lực nhân lực sau khi dự án kết
thúc, gây tình trạng lãng phí nhân lực quản lý dự án và xẩy ra tình trạng cạnh
tranh nguồn lực đặc biệt là các nhân viên quản lý dự án.
20
1.3.3.Mô hình quản lý dự án ma trận
Để khắc phục nhược điểm của hai hình thức quản lý dự án theo chức năng và
chuyên trách, mô hình quản lý dự án ma trận ra đời. Theo đó mỗi dự án đều có bộ
máy quản lý riêng nhưng không yêu cầu đội ngũ làm việc chuyên trách cho dự án.
Mô hình quản lý dự án dạng ma trận có ưu điểm là : các nhà quản lý dự án chịu
trách nhiệm hoàn toàn về quản lý dự án có thể trở về phòng chức năng cũ. Tuy
nhiên mô hình này rất tốn kém chi phí quản lý, vi phạm nguyên tắc một thủ
trưởng và quyền lực trách nhiệm có khi trùng nhau dẫn đến xung đột. Do đó mô
hình này phù hợp với dự án đòi hỏi nhiều cán bộ tham gia, những dự án có công
nghệ phức tạp và dự án mà có thể cho phép một người tham gia nhiều dự án khác.
1.4. Lập kế hoạch dự án sản xuất
Lập kế hoạch dự án sản xuât là một trong những chức năng quan trọng nhất của
công tác quản lý dự án sản xuất. Lập kế hoạch tốt cho phép hoàn thành các mục tiêu
đề ra và thực hiện dự án thành công. Phương pháp lập kế hoạch dự án rất đa dạng
như phương pháp PERT/CPM, phương pháp sơ đồ GANTT, phương pháp phân
tách công việc...
1.4.1. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của kế hoạch dự án sản xuất:
1.4.1.1. Khái niệm, tác dụng của lập kế hoạch dự án.
Khái niệm
Lập kế hoạch dự án sản xuất là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác
định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công
việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm
hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Đó chính là tiến hành chi tiết hóa
những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương
trình biện pháp để thực hiện các công việc đó.
Tác dụng
Trong công tác quản lý dự án sản xuất thì việc lập kế hoạch sản xuất giữ một vị trí
rất quan trọng, nó có tác dụng :
21
- Là cơ sở để tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực cho dự án
- Là căn cứ để dự đoán tổng ngân sách cũng như chi phí cho từng công việc
dự án
- Là cơ sở để các nhà quản lý điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công
việc của dự án
- Một kế hoạch dự án sản xuất chính xác giúp giảm thiểu mức độ rủi ro không
thành công của dự án, tránh được tình trạng không khả thi, lãng phí nguồn
lực và những hiện tượng tiêu cực.
- Là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các
mặt như thời gian, chi phí, chất lượng…
1.4.1.2. Phân loại kế hoạch dự án sản xuất.
Có nhiều loại trong kế hoạch dự án sản xuất, từ kế hoạch đơn lẻ theo từng lĩnh
vực đến kế hoạch tổng hợp, từ kế hoạch trong giai đoạn lập dự án đến giai đoạn
kết thúc dự án, kế hoạch thời gian đến kế hoạch nhân lực, vốn…
Một số kế hoạch chính như sau :
- Kế hoạch phạm vi : chỉ rõ phạm vi của dự án trên phương diện tài chính,
thời gian, nguồn lực, không gian… Sử dụng phương pháp phân tách công
việc, kế hoạch phạm vi cần chỉ rõ công việc nào sẽ thuộc dự án và công việc
nào không thuộc dự án. Đây là những căn cứ để lập các loại kế hoạch thực
hiện sau này.
- Kế hoạch thời gian : là kế hoạch xác định thời gian bắt đầu, kết thúc, độ dài
thời gian thực hiện toàn dự án cũng như từng công việc.
- Kế hoạch chi phí : dự tính tổng vốn đầu tư, chi phí cho các công việc, xác
định chi phí theo các khoản mục, dự toán chi phí theo từng thời đoạn và cho
các hạng mục công việc chính.
- Kế hoạch nhân lực : cho biết số lao động cần thiết cho dự án, kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo (nếu có).
22
- Kế hoạch quản lý chất lượng : nêu rõ những tiêu chuẩn chất lượng nào cần
phải đạt được đối với từng phần việc, hạng mục đầu tư. Công tác đảm bảo
chất lượng được tiến hành như thế nào và các phương pháp, công cụ kiểm
soát chất lượng được vận hành ra sao.
Mối quan hệ giữa các loại kế hoạch dự án có thể tóm tắt qua hình sau :
Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa các loại kế hoạch dự án
1.4..2. Một số phương pháp dùng để lập kế hoạch dự án sản xuất.
Có nhiều phương pháp để lập kế hoạch dự án sản xuất. một số phương pháp chính
gồm :
- Lập dự án theo mốc thời gian (Milestone Schedule)
- Lập dự án theo cấu trúc công tác WBS (Work Brekdown Structure)
- Lập dự án theo biểu đồ ngang (Gantt Chart)
- Lập dự án theo sơ đồ mạng (Network Diagram)
23
1.4.2.1. Lập dự án theo mốc thời gian (Milestone Schedule)
Lập dự án theo mốc thời gian cần trình bày các giai đoạn hoặc các hoạt động
chính của dự án với mốc thời gian bắt đầu và kết thúc. Biểu đồ mốc thời gian
được trình bày sơ lược, đơn giản giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình
thực hiện công việc dự án.
1.4.2.2. Lập dự án theo cấu trúc phân tách công việc
Phân chia dự án thành nhiều cấp bậc công việc có mối quan hệ ràng buộc nhau.
WBS giống như một cây đa hệ với nhiều công việc cần thực hiện. Cấp bậc trên
cùng phản ánh mục tiêu của dự án. Các cấp bậc nhỏ thực hiện sự chi tiết của các
mục tiêu. Cấp bậc thấp nhất thực hiện những công việc cụ thể
Bậc Xác định
Toàn dự án, mục tiêu 1
Những nhiệm vụ chủ yếu 2
Những nhiệm vụ bộ phận 3
Những nhiệm vụ riêng lẻ 4
Hình 1.2 : Sơ đồ cấu trúc phân tích công việc
24
1.4.2.3. Quản lý dự án theo phương pháp biểu đồ ngang GANTT
Khái niệm
Biểu đồ Gantt hay còn gọi là tiến độ ngang là một biểu đồ dạng đồ thị thanh, thể
hiện công tác thực hiện theo thời gian. Biểu đồ dạng đồ thị thanh này được phát
triển bắt nguồn từ Henry L. Gantt đề ra năm 1915, người tiên phong trong việc áp
dụng các phương pháp quản lý khoa học trong sản xuất công nghiệp. Loại biểu đồ
này được đặt theo tên của ông, biểu đồ Gantt và được ứng dụng trong việc quản lý
tiến độ ở rất nhiều ngành nghề.
Mặc dù đã xuất hiện nhiều dạng đồ thị khác phục vụ cho tính toán với nhiều ưu
điểm hơn sơ đồ mạng, nhưng biểu đồ ngang vẫn được áp dụng rộng rãi trong việc
quản lý tiến độ ở các dự án sản xuất. Biểu đồ ngang Gantt phản ánh mối tương
quan về thời gian giữa các biến cố của một dự án, thực chất biểu đồ này được xây
dựng theo quan điểm : những mục tiêu của một chuỗi các kế hoạch với các biến
cố mà ta có thể hiểu và theo dõi.
- Ưu điểm :
+ Đơn giản, trực quan, dễ nhận biết công việc, thời gian thực hiện công
việc và tài nguyên được phân bổ cho công việc.
+ Thấy rõ thời gian của tổng tiến độ, các hạng mục và từng công việc.
+ Đặc biệt với sự trợ giúp của phần mềm Primavera, việc thể hiện dự án
theo biểu đồ ngang có thể nói là hoàn hảo.
- Nhược điểm :
+ Không thấy rõ việc nào là chủ yếu, có tính quyết định đối với tổng tiến
độ thực hiện dự án để tập trung chỉ đạo.
+ Không thuận tiện khi phân tích đánh giá các tiêu chí kĩ thuật của bản
thân sơ đồ dự án, do đó đối với các dự án có quy mô lớn thì thường không
thể hiện bằng sơ đồ ngang mà phải dùng sơ đồ mạng.
25
Phương pháp đường Gantt (CPM)
Một số quy ước :
- Sự kiện : Là sự kết thúc một hoặc một số công tác, để cho các công tác
tiếp theo sau đó có thể bắt đầu được. Trên sơ đồ mạng, sự kiện được biểu
diễn bằng một vòng tròn có đánh số hiệu sự kiện.
- Công tác là hoạt động sản xuất giữa hai sự kiện. Công tác được biểu diễn
bằng một mũi tên nối hai sự kiện và được kí hiệu bằng các thông tin của
A
hai sự kiện trước và sau hoặc bằng một mấu tư
t
i i
Trong đó : i - Sự kiện xuất phát
j - Sự kiện kết thúc
A – công tác là một hoạt động sản xuất giữa hai sự kiện i và j,
thời gian thực hiện công tác là t.
Có 3 loại công tác :
- Công tác thực : là hoạt động sản xuất cần thời gian và tài nguyên thực hiện.
Công tác thực được biểu diễn bằng mũi tên liền, có chỉ thời gian
- Công tác ảo : dùng để chỉ mối quan hệ giức các công tác, không đòi hỏi
thời gian và tài nguyên. Công tác ảo được biểu diễn bằng mũi tên nét đứt.
- Công tác chờ đợi : là công tác không cần tài nguyên mà chỉ cần thời gian.
Công tác chờ đợi được biểu diễn bằng mũi tên nét liền
26
Một số quy tắc lập sơ đồ mạng
- Trong sơ đồ mạng, các sự kiện được đánh từ số nhỏ đến lớn theo thứ tự từ
trái sang phải và từ trên xuống dưới. Mỗi sự kiện đều phải có công tác đến
và công tác đi. Sự kiện cuối cùng chỉ có công tác đến.
- Tất cả các công tác trong sơ đồ mạng phải hướng từ trái sang phải, không
được quay trở lại sự kiện mà chúng xuất phát, nghĩa là không được lập
thành vòng kín.
- Những công tác riêng biệt không được ký hiệu cùng một số.
- Sơ đồ mạng phải phản ánh được trình độ kỹ thuật của công tác và quan hệ
kỹ thuật giữa chúng.
Các thông số trong sơ đồ mạng
Các thông số trong sơ đồ mạng bao gồm : Thời điểm sớm nhất và muộn nhất để
cho một công tác bắt đầu:
- Thời điểm sớm nhất để sự kiện xẩy ra EO (Earlies Occurrence of Event) :
là thời điểm sớm nhất để cho sự kiện xẩy ra khi tất cả các công tác trước
sự kiện đều hoàn chỉnh.
- Thời điểm sớm nhất để cho công tác bắt đâu ES (Earrlies Start of
Activity) : là thời điểm sớm nhất để cho công tác bắt đầu, đó là khoảng
thời gian dài nhất tính từ sự kiện đầu đến sự kiện xất phát của công tác
đó :
ES của công tác ij = EO của sự kiện i
- Thời điểm muộn nhất để sự kiện xẩy ra LO (Latest Occurrence of Event) :
là thời điểm muộn nhất để sự kiện xẩy ra mà không ảnh hưởng đến sự
hoàn thành của dự án trong thời gian đã định.
- Thời điểm muộn nhất để cho công lác LS (Latesst Start of Activity) : là
thời điểm muộn nhất để cho công tác bắt đầu mà không ảnh hưởng đến sự
hoàn thành của dự án trong thời gian đã định.
27
Phân tích kết quả đường Gantt CPM
Thông qua tính toán sơ đồ mạng, ta có thể xác định được :
- Thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án.
- Thời gian dự trữ của công tác F (Float) : là thời gian tối đa mà một công tác
có thể chậm trễ so với kế hoạch đã định mà không ảnh hưởng đến thời gian
tối thiểu để hoàn thành dự án.
F chính là hiệu số giữa thời điểm chậm trễ nhất và thời điểm sớm nhất để cho một
công tác bắt đầu với điều kiện là các công tác trước nó vẫn thực hiện đúng kế
hoạch đã định :
F = Lsij – Esij hoặc F = Lsij – Eoij
Công tác Gantt là công tác có thời gian dự trữ F = 0
Đường Gantt là đường nối liền các sự kiện đầu tiên và sự kiện cuối cùng với điều
kiện tất cả các công tác nằm trên nó là công tác Gantt.
Ý nghĩa của đường Gantt
- Mỗi sơ đồ mạng có một hoặc nhiều hơn một đường Gantt.
- Tổng thời gian của tất cả các công tác nằm trên đường Gantt chính là thời
gian tối thiểu để hoàn thành một dự án.
- Nếu một công tác Gantt bị trễ thì toàn bộ dự án sẽ bị trễ. Do đó muốn rút
ngắn thời gian hoàn thành dự án thì phải tập trung các giải pháp làm giảm
bớt thời gian của các công tác nằm trên đường Gantt.
- Đối với các công tác không Gantt ta có thể điều chỉnh thời gian thực hiện
nhưng điều kiện không vượt quá thời gian dự trữ cho phép.
1.4.2.4 Quản lý dự án theo sơ đồ mạng PERT
Khái niệm
PERT (Program Evalution and Review Technique) được áp dụng chính thức vào
năm 1958 trong việc hoạch định và kiểm soát hệ thống khí giới của Hải quân Mỹ.
Sau đó áp dụng rộng rãi cho các công ty xây dựng và các loại hình công ty khác.
Sơ đồ mạng là sơ đồ bao gồm toàn bộ khối lượng các công tác của một dự án, nó
xác định một cách logic trình tự kỹ thuật và mối quan hệ về tổ chức giữa các công
28
tác sản xuất, ấn định thời gian thực hiện của các công tác tối ưu hóa kế hoạch đề
ra cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Phương pháp tổng quan và đánh giá dự án PERT, phương pháp này sử dụng mô
hình xác suất, theo đó thời gian hoàn thành công việc được cho dưới dạng hàm
phân phối xác suất.
Phương pháp sơ đồ mạng PERT
- PERT và CPM giống nhau về phương pháp cơ bản, nhưng chúng khác nhau
về ước tính thời gian của các công tác.
- Đối với mỗi công tác trong phương pháp PERT, ba thời gian ước tính được
kết hợp với nhau để xác định thời gian hoàn thành công tác mong đợi và
phương sai của nó. Do đó PERT là kỹ thuật xác suất, cho phép chúng ta tìm
được xác suất của toàn bộ dự án sẽ hoàn thành trong một thời gian định sẵn.
Trái lại, phương pháp CPM sử dụng kiểu thời gian ước tính trung bình.
- Đánh giá thời gian thực hiện công tác tij :
+ Hiệu quả của việc lập dự án theo sơ đồ mạng phụ thuộc rất nhiều vào độ
tin cậy của các khoảng thời gian hoàn thành từng công việc. Trên thực tế,
các thời gian này thường không ổn định.
+ Để xác định tij thường dựa vào các tiêu chuẩn định mức và dựa theo kinh
nghiệm thực tiễn. Để xem xét tính không ổn định tij ta dựa trên phương pháp
xác suất để ước lượng tij.
Các bước thực hiện phương pháp PERT
2 của mỗi công tác
Bước 1 : Vẽ sơ đồ mạng.
Bước 2 : Tính tij và ij
Bước 3 : Dùng phương pháp CPM với tij = te để xác định công tác Gantt và đường
Gantt.
Bước 4 : Xác định khả năng hoàn thành dự án trong điều kiện trung bình ứng với các thời gian kỳ vọng te : D là thời gian mong muốn hoàn thành dự án ; 2 là
phương sai của tất cả các công tác trên đường Gantt.
29
Ta có :
S = te = tij 2 2 = ij
Đặt:
X
SD 2 ijδ Bài toán 1: Cho D, tìm xác suất để thời gian hoàn thành dự án D
Từ D X p%
Bài toán 2: Cho xác suất p%, tìm D. Từ p% X D
Nhận xét:
1. Khi D=S X=0 p = 0.5
2. Trên thực tế p = 0.25 0.5 có nghĩa là D S. Việc hoàn thành dự án được xem là
bình thường và dự án hoàn thành trong khoảng thời gian tương ứng có thể chấp
nhận được.
- Nếu p < 0,25: dự án không bình thường
- Nếu p > 0,5: dự án hoàn thành trễ hơn dự định sẽ gây lãng phí
Các phương tiện quản lý
Các phương tiện quản lý hoạt động của dự án cũng rất đa dạng. Đó cũng có thể là
hệ thống lưu trữ và sử dụng các thông tin phục vụ cho quá trình quản lý (các phần
cứng và phần mềm) hiện đại và thô sơ, ví dụ như phần mềm Primavera, hệ thống
thông tin liên lạc, phương tiện đi lại trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động
của dự án.
1.5. Phân phối nguồn lực cho dự án
Nguồn lực sử dụng cho dự án bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu... và trong quản lý dự án sản xuất, yếu tố thời gian được xem là một loại
nguồn lực rất quan trọng, đặc biệt, khi xem xét mối quan hệ giữa thời gian với các
yếu tố nguồn lực khác.
Các nhà quản lý dự án sản xuất luôn đứng trước một thách thức là phải thực hiện tốt
dự án với chất lượng cao nhất, thời gian hoàn thành nhanh nhưng chi phí và các
nguồn lực sử dụng tối thiểu. Mọi dự án sản xuất đều được bố trí nguồn lực trong
30
một phạm vi hạn chế nhất định. Do vậy, thường xẩy ra đối với các dự án là thiếu
nguồn lực và không có nguồn thay thế tốt. Hậu quả có thể là sự chậm trễ và không
thực hiện được kế hoạch ban đầu. Mặt khác, các nhân tố kinh tế - xã hội đòi hỏi các
nhà quản lý dự án sản xuất phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực hạn chế như nhân
lực, nguyên vật liệu, tiền vốn và quỹ thời gian. Trong điều kiện đó nhiều kỹ thuật
phân phối nguồn lực cho dự án sản xuất phát triển để trợ giúp nhà quản lý lập kế
hoạch phân phối nguồn lực, làm sao thỏa mãn những điều kiện ràng buộc, sử dụng
tối ưu nguồn lực khan hiếm và các nguồn lực hạn chế nói chung, đặc biệt trong điều
kiện có nhiều đơn vị cùng cạnh tranh sử dụng một loại nguồn lực.
Có nhiều cách tiếp cận cơ bản để phân phối các nguồn lực hạn chế, trong đó có
phương pháp ưu tiên. Phương pháp ưu tiên thực hiện dựa trên phương pháp đường
găng (CPM) và quá trình phân tích tình hình sử dụng từng loại nguồn lực theo từng
thời kỳ. Phương pháp ưu tiên lựa chọn các công việc và phân phối nguồn lực hạn
chế cho chúng trên cơ sở nguyên tắc ưu tiên nhất định.
Thực tế có nhiều có nhiều phương pháp ưu tiên và nguyên tắc ưu tiên khác nhau.
Dưới đây là những nguyên tắc ưu tiên được sử dụng phổ biến nhất :
- Công việc phải thực hiện trước cần được ưu tiên trước.
- Ưu tiên cho công việc có nhiều công việc găng theo sau.
- Ưu tiên công việc có số công việc theo sau nhiều nhất (không chỉ công việc
găng)
- Ưu tiên cho những công việc cần thời gian thực hiện ngắn nhất. Mục đích là
tối da số công việ được thực hiện trong cùng thời kỳ.
- Ưu tiên cho những công việc có thời gian thực hiện tối thiểu.
- Ưu tiên cho những công việc đòi hỏi mức độ nguồn lực lớn nhất. Thực hiện
nguyên tắc này với giả định công việc có tầm quan trọng hơn thường đòi hỏi
mức nguồn lực dành cho nó nhiều hơn.
Phương pháp ưu tiên được áp dụng rộng rãi trong việc phân phối các nguồn lực hạn
chế vì một số nguyên nhân:
31
- Đây là phương pháp khả thi về các phương diện: dễ áp dụng, dễ hiểu, thực
thi cho các dự án lớn, phức tạp.
- Phương pháp ưu tiên cho một giải pháp hợp lý và phân phối các nguồn lực
hạn chế tốt hơn trong khi phương pháp tối ưu hóa cho giải pháp tốt nhất
nhưng việc áp dụng bị hạn chế, đặc biệt đối với thình huống phức tạp và
những dự án lớn.
- Có nhiều phần mềm vi tính trợ giúp sẽ giúp các nhà quản lý dự án sản xuất
thực hiện phân phối nguồn lực một cách nhanh chóng, dễ dàng.
1.5.1. Ưu tiên phân phối một nguồn lực hạn chế.
Để phân phối một nguồn lực hạn chế cho tập hợp nhiều công việc của một dự án có
thể áp dụng những nguyên tắc ưu tiên nêu trên, kết hợp với sử dụng sơ đồ GANTT.
Một số bước cụ thể để thực thi việc phân phối như sau:
- Bước 1: Bắt đầu từ ngày đầu tiên thực hiện dự án, phân phối nguồn lực khan
hiếm cho tối đa số công việc phải thực hiện, trong khi chú ý đến những điều
kiện ràng buộc và mối quan hệ giữa các công việc dự án. Sau đó, tiếp tục
phân phối cho các ngày thứ 2, thứ 3... cho đến khi mỗi công việc đều được
phân phối nguồn lực.
- Bước 2: Khi nhiều công việc cùng cạnh tranh một loại nguồn lực thì có thể
ưu tiên những công việc có thời gian dự trữ ít nhất.
- Bước 3: Nếu có thể thì điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc không
găng để tập trung nguồn lực cho các công việc găng.
Mục đích của những ưu tiên trên là giảm thiểu thời gian có thể kéo dài thêm do
khan hiếm nguồn lực và đảm bảo tiến độ thời gian thực hiện dự án.
1.5.2. Phân phối hai nguồn lực cho dự án.
1.5.2.1. Phương pháp bảng biểu phân phối hai nguồn lực cho một dự án.
Đối với những dự án lớn, sử dụng nhiều loại nguồn lực (ví dụ 2 loại lao động khác
nhau) có thể áp dụng phương pháp lập bảng biểu để phân phối nguồn lực như sau:
- Vẽ sơ đồ PERT/CPM
32
- Lập bảng với cấu trúc cột đầu tiên liệt kê tất cả các công việc của dự án theo
trật tự tăng dần của việc đánh số các sự kiện và logic của mạng công việc.
Cột kế tiếp là thời gian thực hiện từng công việc, số lượng từng loại công
nguồn lực cần. Những cột còn lại có đầu cột ghi trình tự thời gian thực hiện
dự án từ thấp đến cao, phần cuối cột là tổng số từng loại nguồn lực trong
từng ngày. Nội dung chính của các cột này ghi số lượng từng loại nguồn
nhân lực cần cho từng loại công việc. Chú ý, nguồn lực phân bố cho từng
thời đoạn không thể vượt quá một giới hạn định trước và phải tuân theo
những điều kiện ràng buộc nhất định.
1.5.2.2. Phương pháp phân phối đồng thời hai nguồn lực (lao động và máy
móc) cho một dự án.
Để phân phối đồng thời hai nguồn lực gồm lao động và máy móc, người ta thường
giả định quy mô đầu vào của nguồn lực này (máy móc) phụ thuộc vào quy mô sử
dụng của nguồn lực kia (số lao động) trong mỗi thời kì. Số lao động cần phân phối
cho các công việc dự án ở đây là một đại lượng chưa biết. Nhưng vì các nhà quản lý
dự án thường theo đuổi chiến lược ổn định quy mô lao động nên có thể xác định số
lao động cần thiết bằng chỉ tiêu bình quân kỳ. Với những thông số đã biết cùng các
giả định, có thể sử dụng sơ đồ để thực hiện phân phối đồng thời hai nguồn lực này.
1.5.2.3. Điều phối hai nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án.
Điều phối nhiều nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án là một vấn đề phức tạp.
Trong cùng một thời kì, ở những doanh nghiệp lớn thường triển khai thực hiện
nhiều dự án. Mỗi dự án có mục tiêu thực hiện khác nhau, nhiều công việc phải làm
và yêu cầu về thời gian và nguồn lực sử dụng cũng không giống nhau. Vấn đề đặt ra
là phải xây dựng một hệ thống phân phối nguồn lực hiệu quả và năng động, thỏa
mãn được các điều kiện ràng buộc, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của từng dự án
riêng lẻ cũng như hệ thống các dự án. Qua kinh nghiệm thực tế, những chỉ tiêu dưới
đây là những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hệ thống phân phối nguồn lực.
33
- Thời gian hoàn thành chậm của dự án. Một hệ thống phân phối tốt sẽ không
làm chậm thời gian phải hoàn thành theo kế hoạch. Đây là tiêu chuẩn quan
trọng nhất để đánh giá hệ thống. Vì chậm trễ dẫn đến bị phạt, làm giảm mức
lợi nhuận. Hơn nữa chậm trễ dự án này sẽ ảnh hưởng tiến độ thực hiện các
dự án khác.
- Tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn lực. Một hệ thống phân phối đủ
mạnh sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực hữu hạn của đơn vị. Điều này
rất quan trọng cho sản xuất.
- Quy mô vật tư hàng hóa trong quá trình chế biến. Tăng quy mô hàng hóa
đang được chế biến thể hiện tính kém hiệu quả và là nguyên nhân gây lãng
phí.
Tuy nhiên, tất cả các chỉ tiêu này không thể tối ưu trong cùng thời gian. Có sự đánh
đổi giữa chúng. Doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư phải quyết định tối ưu hóa mục tiêu
nào trong mỗi tình huống nhất định và sử dụng tiêu chuẩn này để đánh giá kế hoạch
phân phối và lựa chọn phương pháp phân phối nguồn lực.
Để phân phối nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án, phương pháp giải quyết phổ biến
nhất là xem mỗi dự án như là phân hệ nhỏ của một dự án lớn (tập hợp). Quan hệ
giữa các dự án này tùy thuộc vào mối quan hệ kỹ thuật, hoặc chỉ đơn thuần chúng
cùng chung nhau một nguồn lực của tổ chức. Do mỗi dự án bộ phận bao gồm nhiều
công việc, nên dự án lớn hay hệ thống các dự án có thể được lặp thông qua việc sử
dụng các biến giả. Sau đó tiến hành phân phối nguồn lực cho các công việc theo trật
tự thời gian bắt đầu sớm và theo các nguyên tắc ưu tiên. Trong thời kì đầu, cần liệt
kê và sắp xếp các công việc theo mực độ dự trữ thời gian rồi tiến hành phân phối
nguồn lực theo thứ tự từ công việc có thời gian dự trữ ít nhất đến nhiều nhất. Ngoài
ra, để phân phối nguồn lực cho nhiều dự án một cách hiệu quả cũng có thể dùng
một số biện pháp khác như: rút gọn thời gian thực hiện công việc dài nhất, rút ngắn
thời gian thực hiện của công việc sớm nhất, đẩy nhanh thời gian thực hiện công việc
mà đơn vị có nhiều nguồn lực để thực hiện…
34
Để điều phối hai nguồn lực (ví dụ hai loại lao động khác nhau) cho tập hợp nhiều
dự án có thể sử dụng phương pháp cân đối như sau:
- Sắp xếp các dự án cần phải bố trí nguồn lực theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống
thấp.
- Bố trí nguồn lực từng loại lần lượt theo yêu cầu các công việc của dự án
được ưu tiên nhất trước, rồi mới đến công việc của các dự án ưu tiên tiếp
theo.
- Thiết lập một thời kỳ cân đối khi tất cả nguồn lực được phép sử dụng trong
một thời kỳ đã được phân phối cho các công việc của một hoặc nhiều dự án.
1.5.3. Phân phối nhiều nguồn lực cho một dự án.
Trong thực tế quản lý, một dự án sản xuất cần sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau.
Để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực, thực hiện tốt các mục tiêu quản lý dự án cần
phải phân phối hợp lý các nguồn lực. Tuy nhiên, việc bố trí nguồn lực lại phụ thuộc
vào quy mô nguồn lực được sử dụng, trình tự trước sau của các công việc và nhiều
điều kiện ràng buộc khác. Do vậy, cần phải xây dựng các phương pháp phân phối
nguồn lực hợp lý. Một số bước chung nhất để phân phối nhiều nguồn lực cho các
công việc của một dự án như sau:
- Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT và xác định đường găng các công việc dự án
- Bước 2: Xác định thời gian bắt đầu sớm và bắt đầu muộn thực hiện các công
việc dự án.
- Bước 3: Phân bố nguồn lực theo kế hoạch triển khai sớm và kế hoạch triển
khai muộn.
- Bước 4: Xác định số lượng từng loại nguồn lực cần thiết trong mỗi thời đoạn
theo từng kế hoạch triển khai sớm và muộn. So sánh nhu cầu nguồn lực từng
loại với mức được phép sử dụng. Xác định nguồn lực tăng thêm theo từng kế
hoạch triển khai sớm và muộn.
- Bước 5: Lựa chọn phương án bố trí nguồn lực hiệu quả nhất. Đó là phương
pháp bố trí nguồn lực làm tối thiểu qui mô từng loại nguồn lực tăng thêm
trong khi vẫn đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án và logic các công việc.
35
1.5.4. Kế hoạch bố trí lao động gián tiếp.
Phân công cán bộ quản lý dự án, nhất là lực lượng lao động gián tiếp hợp lý sẽ tạo
điều kiện sử dụng hiệu quả lực lượng lao động. Trong điều kiện luật lao động cho
phép nghỉ hai ngày một tuần và do yêu cầu công việc đòi hỏi số lao động làm việc
từng ngày trong tuần khác nhau, đặc biệt, yêu cầu làm việc trong cả những ngày
nghỉ cuối tuần thì việc bố trí hợp lý lao động sẽ có ý nghĩa to lớn trên cả phương
diện kinh tế và xã hội.
Một số nguyên tắc bố trí lao động gián tiếp như sau:
- Xác định những cặp ngày liên tiếp mà đòi hỏi tổng số lao động thấp nhất.
Nếu có nhiều cặp ngày có tổng yêu cầu về lao động thấp nhất và bằng nhau
thì chọn cặp nào có yêu cầu lao động của các ngày cận kề nó thấp nhất. Nếu
vẫn còn nhiều cặp ngày có tổng yêu cầu về lao động thấp nhắt và bằng nhau
thì có thể chọn cặp đầu tiên (cặp hình thành sớm nhất tính từ thứ hai, thứ
ba…)
- Cặp ngày vừa chọn trở thành 2 ngày nghỉ của một lao động A nào đó. Bố trí
cho lao động này làm việc vào các ngày còn lại trong tuần.
- Tính toán lại nhu cầu lao động cho các thứ còn lại trong tuần. sau đó lặp lại
trình tự cho đến khi các yêu cầu được thỏa mãn.
Trong quá trình phân công lao động cần đảm bảo tối thiểu đủ số lao động yêu cầu
trong từng ngày của tuần… Không để một ngày nào đó thiếu lao động, cũng không
nên dự trữ quá nhiều lao động. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện bố trí lao động
này, khi thấy số lao động cần ở một ngày nào đó đã đủ không có nghĩa lao động đó
được nghỉ mà họ vẫn tiếp tục đi làm theo luật quy định.
1.6. Giám sát dự án sản xuất.
1.6.1. Khái niệm, tác dụng của giám sát dự án sản xuất.
Khái niệm
Giám sát dự án sản xuất là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiến độ thời gian, chi
phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành và đề
xuất những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiện thành công dự án.
36
Tác dụng
Hệ thống giám sát dự án sản xuất có tác dụng giúp các nhà quản lý dự án:
- Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch.
- Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt..
- Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất biện
pháp giải quyết.
Việc giám sát dự án sản xuất đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên. Hệ thống giám
sát cần đơn giản, dễ hiểu, tập trung vào những thay đổi quan trọng, những khâu yếu
trong hệ thống. Việc lựa chọn hệ thống kiểm soát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
loại hình tổ chức dự án, yêu cầu công nghệ, kế hoạch…
Trong quản lý dự án sản xuất, những yếu tố quan trọng nhất cần được theo dõi kiểm
soát là: tiến độ thực hiện công việc, khối lượng và chất lượng công việc thực hiện,
công tác phân bố nguồn lực và kiểm soát chi phí.
1.6.2. Phương pháp giám sát dự án sản xuất.
Việc giám sát dự án được hướng dẫn bởi kế hoạch và ngân sách dự án. Giám sát là
việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh đối chiếu và phân tích thông tin. Giám sát
được thực hiện ở cấp độ điều hành và thực hiện liên tục. Tuy nhiên, giám sát cũng
được thực hiện ở cấp độ quản lý cấp cao nhưng được làm định kỳ. Có nhiều phương
pháp giám sát khác nhau. Đó là phương pháp sử dụng các mốc giới hạn liên quan
đến các giai đoạn của dự án, kiểm tra giới hạn, các đường cong chữ S, phương pháp
phân tích giá trị thu được, báo cáo quá trình và các cuộc họp thảo luận về dự án.
1.6.2.1. Phương pháp sử dụng các mốc giới hạn.
Các mốc giới hạn (mốc thời gian) của dự án là các sự kiện được dùng để đánh dấu
một quá trình, một giai đoạn của dự án. Chúng có thể được ghi lại dưới những dạng
đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp này được coi là một công cụ để giám sát dự
án, nó làm cho mọi người trong dự án hiểu được tình trạng thực tại của dự án và có
thể quản lý, kiểm tra dự án.
37
1.6.2.2. Phương pháp kiểm tra giới hạn.
Kiểm tra giới hạn liên quan đến việc xác lập một phạm vi giới hạn cho phép để
quản lý dự án. So sánh giá trị đo được trong thực tế với mức độ chuẩn xác lập ban
đầu và thực hiện những hành động cần thiết khi giới hạn này bị vượt quá. Phương
pháp kiểm tra giới hạn dùng để giám sát chi tiêu và mức độ thực hiện của dự án.
1.6.2.3. Các đường cong chữ S.
Đường cong chữ S thường được sử dụng trong giám sát ngân sách. Đây là phương
pháp phân tích bằng đồ thị để chỉ ra sự khác nhau giữa chi tiêu kế hoạch và chi tiêu
thực tế. Chi phí tích lũy trong một khoảng thời gian và chênh lệch giữa kế hoạch và
thực tế được mô tả trên đồ thị như hình dưới đây:
Hình 1.4: Mô hình đường cong chữ S
1.6.2.4. Kiểm soát thực hiện – sơ đồ giá trị thu được.
Việc kiểm soát thực hiện đối với toàn bộ dự án và từng công việc giữ vai trò rất
quan trọng. Để đo lường tình hình thực hiện đối với toàn bộ dự án người ta dùng chỉ
tiêu giá trị thu được (giá trị hoàn thành quy ước). Khi so sánh chi phí thực tế với kế
hoạch trong một thời kỳ nhất định thường không xem xét đến khối lượng công việc
hoàn thành. Chỉ tiêu giá trị thu được (giá trị hoàn thành quy ước) đã khắc phục được
nhược điểm này. Giá trị hoàn thành quy ước là giá trị “hoàn thành” ước tính của các
công việc, được tính bằng cách nhân phần trăm hoàn thành ước tính của từng công
việc với chi phí kế hoạch cho công việc đó. Đây chính là mức chi phí giả thiết đã
38
chi tiêu cho phần công việc hoàn thành này. Nó được dùng làm cơ sở để so sánh với
mức chi phí thực tế.
Có bốn chỉ tiêu được xác định:
- Chênh lệch thời gian = Thời gian thực hiện theo tiến độ (Kế hoạch) – thời
gian thực tế.
- Chênh lệch chi tiêu = Chi phí thực tế - Giá trị hoàn thành
- Chênh lệch kế hoạch = Giá trị hoàn thành – Chi phí kế hoạch
- Tổng chênh lệch = Chênh lệch chi tiêu + Chên lệch kế hoạch = Chi phí thực
tế - Chi phí kế toán.
1.6.2.5. Báo cáo các tiến độ.
Báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để các nhà quản lý dự án trao
đổi thông tin về dự án. Báo cáo tiến độ có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột
xuất. Một dự án tiêu biểu, quy mô từ trung bình đến lớn cần được báo cáo tiến độ
thường xuyên bởi các chuyên gia, nhà quản lý dự án và nhóm dự án. Các báo cáo
nên dễ hiểu và phải được dựa trên các sự kiện hơn là các ý kiến.
1.6.2.6. Các cuộc họp bàn về dự án.
Các cuộc họp bàn về dự án xoay quanh việc thực hiện mục tiêu của dự án và nhằm
thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua tranh luận sẽ trao đổi các thông tin
có liên quan đến các sự kiện, trao đổi ý kiến, quan điểm cũng như sự ủng hộ hay
xem xét lại việc ra quyết định của giám đốc dự án. Cũng thông qua các cuộc họp,
nhóm quản lý dự án có thể kiểm tra công việc và những kết quả đạt được, nhận diện
các vấn đề, phân tích các giải pháp, đánh giá lại kế hoạch và điều chỉnh hoạt động.
1.6.2.7. Tham quan thực tế.
Tham quan thực tế chính thức và không chính thức cũng là những phương pháp
giám sát dự án. Khó khăn do trao đổi thông tin bị gián đoạn hoặc do thiếu các kỹ
năng trong việc điều hành nên rất cần các chuyến tham quan thực tế của cán bộ dự
án để thu được thông tin và giám sát bằng cách quan sát.
39
1.6.3. Các hệ thống giám sát.
Các hệ thống giám sát có thể khác nhau nhưng phần lớn chúng thường là sự kết hợp
của ba hệ thống dưới đây:
- Hệ thống giám sát tài chính. Hệ thống này theo dõi tất cả các vấn đề tài chính
trong dự án như: hợp đồng vay mượn, thanh toán, các khoản thu nhập và chi
phí của dự án.
- Hệ thống giám sát quá trình. Hệ thống giám sát này liên quan đến việc thực
hiện dự án và các tổ chức liên quan để quản lý dự án hiệu quả.
- Hệ thống giám sát hoạt động. Hệ thống giám sát này liên quan đến việc ghi
chép các hoạt động thường ngày trong dự án và đảm bảo rằng chúng được
thực hiện.
1.6.4. Các loại hình giám sát.
- Giám sát kế hoạch: là việc kiểm tra dựa trên cơ sở so sánh giữa thực tế với
kế hoạch được trình bày theo sơ đồ GANTT hoặc CPM. Các số liệu thực tế
luôn được cập nhật để so sánh với kế hoạch cơ sở nhằm phát hiện những
chênh lệch trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động.
- Giám sát chi phí: Cách đơn giản nhất để kiểm soát chi phí là so sánh chi phí
thực tế với chi phí kế hoạch. Tuy vậy, các tổ chức dự án đều xây dựng một
hệ thống theo dõi và kiểm soát chi phí. Trên cơ sở thông tin kiểm soát chi
phí, các khả năng chi phí vượt trội có thể được phát hiện, phân tích và có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Giám sát hoạt động: bao gồm hệ thống kiểm tra chất lượng và đảm bảo chất
lượng. Báo cáo của hệ thống này cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành
các công việc. Tuy nhiên, Trong quá trình thực hiện dự án có nhiều thay đổi
liên quan đến công nghệ, môi trường hoạt động. Những thay đổi này làm cho
việc kiểm soát hoạt động gặp nhiều khó khăn hơn
40
1.7. Giới thiệu phần mềm quản lý dự án Primavera
1.7.1. Mục đích chung của Primavera
Primavera là phần mềm chuyên biệt được xây dựng và thiết kế để ứng dụng trong
việc lập kế hoạch và quản lý các dự án nhằm làm giảm rủi ro của các dự án thông
qua công cụ phân tích tiến độ mạnh mẽ, dự báo chi phí chính xác và tạo mối liên kết
chặt chẽ giữa tất cả các bên tham gia dự án.
1.7. 2 . Chức năng của Primavera
1.7.2.1. Quản lý dự án – Project Management
- Khởi tạo dự án – Project Initiation : Chức năng này giúp công ty đẩy nhanh
quy trình tạo, xét duyệt và phê chuẩn thực hiện dự án bằng cách thiết lập
những tiêu chuẩn theo trình tự thực hiện khi tạo dự án mới.
- Cải tiến quy trình thực hiện - Leverage Best Practices: Cho phép tạo và sử
dụng các dự án đã thực hiện thành công để làm khuôn mẫu do vậy khi tạo dự
án mới có cùng tính chất sẽ tiết kiệm thời gian, chính xác và loại bỏ rủi ro.
Quy trình này liên tục được cập nhập và cải tiến sẽ giúp công ty luôn tận
dụng những thành công trong quá khứ để thực hiện các dự án hiện tại thành
công hơn, giúp đội ngũ kỹ sư nâng cao năng lực và kỹ năng trong công việc.
- Thực hiện công việc qua giao diện tương tác qua Web – Interactive Web
Gantt Chart: Khi thực hiện quản lý dự án qua Web, cho phép người dùng
thực hiện các công việc một cách trực quan trên các sơ đồ mạng như tạo, xóa
và chỉnh sửa các dữ .
- Quản lý vấn đề phát sinh – Isses Management: Cho phép người dùng tạo và
cập nhập những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, tất cả các
vấn đề ngày sẽ được liên kết chặt chẽ với các tài liệu giải quyết, công việc và
người liên quan.
Thảo luận nhóm- Threaded Discussions: tạo môi trường làm việc công tác
giữa các thanh viên tham gia thực hiện dự án do vậy các thành viên có thể
tạo những nhóm thảo luận trực tuyến liên quan đến dự án, công việc hoặc
vấn đề phát sinh.
41
Kiểm chi phí dự án – Project cost tracking: Người dùng có thể theo dõi ngân
sách ban đầu, chi phí thực chi và chi phí đến khi hoàn thành công việc…
- Quản lý dữ liệu tập trung – Centralized document management: Do
Primavera sử dụng cơ sở dữ liệu tập trung nên các tài liệu liên quan đến dự
án có thể lưu trữ trên cơ sở dư liệu và được liên kế đến từng công việc, vấn
đề…(ví dụ như bản vẽ cho công việc A được liên kết đến công việc A hay tài
liệu hướng dẫn giải quyết cho vấn đề B được liên kế trực tiếp đến vấn đề B).
- Báo cáo – Project reports: cho phép người dùng tự tạo báo cáo với tất cả các
thông số dự án định dạng theo mục đích khác nhau hoặc có thể sử dụng hơn
150 mẫu báo cáo chuẩn đã định dạng sẵn.
- Bảng điều khiển – Dashboards: cho phép người dùng thiết lập các bảng điều
khiển với hơn 30 cửa sổ (portlet) mỗi cửa sổ có thể thể hiện những thông số
dự án khác nhau để kiểm soát dự án. Có nhiều góc nhìn về dự án để từ đó
đưa ra những quyết định chính xác và phù hợp.
- Quản lý tập dự án – Portfolio Management: cho phép người dùng tạo và
quản lý tập dự án với các điều kiện do người dùng đặt ra, quản lý tổng thể từ
nhiều dự án đến chi tiết từng công việc giúp người dùng có thể so sánh và ưu
tiên tập trung đến những việc cần làm ngay. Hỗ trợ bẳng đánh giá thông qua
giá trị điểm, những giá trị này luôn gắn với các thông tin dự án và được cập
nhập trực tiếp nên các giá trị này sẽ thay đổi dựa trên dữ liệu sống. Thông
qua các giá trị điểm này, ban lãnh đạo có thể đưa ra quyết định chính xác và
kịp thời.
- Phân tích kịch bản – What-if scenarios: Từ các dự án thực hiện, người dùng
có thể tạo ra các kịnh bản để phân tích và tìm ra giải pháp tốt nhất tại một
thời điểm để thực hiện dự án, hỗ trợ những tính năng ưu việt giúp người
dùng dễ dàng tạo ra các kịch bản dự án ở bất kỳ tại thời điểm nào trong quá
trình thực hiện dự án. Các kịch bản này được giữ nguyên các thông số của dự
án gốc, sau đó người dùng đưa ra những tính toán và hệ thống tự động bản
phân tích sự so sánh từ đó người dùng có thể chọn ra một bản kịch bản phù
hợp nhất để thực hiện.
42
1.7.2.2. Quản lý nguồn lực – Resource management
- Phân bổ nguồn lực – Rescource requisition & staffing: hỗ trợ tối đa người
dùng lập kế hoạch nguồn lực với các chức năng đặc biệt như biểu đồ, bảng
tính…, người dùng có thể dễ dàng nhận biết việc phân bổ nguồn lực đã hiệu
quả và tối ưu chưa thông qua các chỉ số và biểu đồ. Tự động cảnh báo sự
thiếu hụt nguồn lực hoặc quá tải của nguồn lực cho từng công việc.
- Phân bổ theo phương pháp Top down/Bottom up - Top down/Bottom up
allocation: hỗ trợ các phương pháp này để người dùng có thể phân bổ nguồn
lực hoặc vai trò cho dự án, công việc từ khi dự án mới ở dạng hình thành, từ
đó có thể phân tích chính xác và phân bổ hợp lý trước khi thực hiện công
việc.
- Quản lý theo vai trò – Role management: hỗ trợ người dùng phân bổ nguồn
lực cho dự án từ giai đoạn xây dựng dự án thông qua vai trò (Role). Với sơ
đồ tổ chức được định nghĩa với các vai trò, mỗi vai trò với những kỹ năng và
chi phí.Người dùng có thể dễ dàng có bản kế hoạch nguồn lực chi tiết từ thời
gian, nguồn lực và chi phí để thực hiện công việc đến dự án.
1.7.2.3. Quản lý kế hoạch và tiến độ - Planning & scheduling management
- Cơ sở dữ liệu tập trung - Centralized Project Repository:Tất cả các dữ liệu
dự án được lưu trên một cơ sở dữ liệu tập trung và primavera hỗ trợ chức
năng phân bổ quyền truy cập đến WBS, do vậy người dùng dễ dàng quyết
định phân việc theo vai trò thực hiện công việc dẫn đến từng nhóm các công
việc.
- Cấu trúc dự án – Enterprise Project Structure & Codes: Cấu trúc dự án (EPS)
với dạng sắp xếp theo thứ bậc và có thể chỉnh sửa cho phép người dùng sắp
xếp theo sơ đồ tổ chức phù hợp với từng công ty, phòng ban. Ngoài ra
primavera hỗ trợ mã ký hiệu giúp người dùng dễ dàng sắp xếp các dự án theo
từng hoặc nhiều tính chất khác nhau.
- Phân tích dữ liệu giữa các dự án khác nhau – Cross-project analysis and
reporting: Trên cùng một cửa số người dùng có thể mở và phân tích nhiều dự
43
án cùng một lúc. Cho phép người dùng nhận biết sự tác động qua lại giữa các
dự án. Hệ thống cũng tự động cảnh báo việc phân bổ nguồn lực hiệu quả hay
không thông qua các biểu đồ.
- Lập kế hoạch theo phương pháp đường Găng – CPM Scheduling:Với
phương pháp đường Găng, Primavera sử dụng thời gian thực hiện công việc,
mối quan hệ giữa các công việc và lịch làm việc để tính ra tiến độ dự án. Hệ
thống sẽ tự động tính các công việc làm trên đường Găng - những công việc
quyết định độ dài thực hiện dự án.
- Phân tích nhiều đường Găng cùng một lúc – Muti Critical Paths Analasis: hỗ
trợ chức năng nhiều đường Găng trên cùng một bản tiến độ, dựa trên các
đường Găng này người dùng có thể nhận biết được trước khả năng xảy ra
chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc.
- Tiến độ tổng thể và tiến độ chi tiết – Master Program Integration: Người
dùng có thể quản lý các bản tiến độ chi tiết của từng dự án hoặc từng giai
đoạn thông qua bản tiến độ tổng thể. Tất cả các bản tiến độ chi tiết được tạo
mối quan hệ với bản tiến độ tổng thể và khi có bất cứ sự thay đổi nào từ một
hoặc nhiều bản tiến độ thì các bản tiến khác cũng sẽ tự động thay đổi theo.
- Phân tích ngược – Reflection process: hỗ trợ chức năng cho phép người dùng
so sánh bản cập nhập tiến độ từ nhiều nguồn khác nhau, sau khi so sánh và
chấp nhận hệ thống sẽ tự động cập nhật dữ liệu được chấp nhận và bản tiến
độ gốc.
- Cân bằng nguồn lực – Resource levelling: Với chức năng cân bằng nguồn
lực, hệ thống sẽ tự động phân bổ nguồn lực tối ưu cho các công việc theo
những ưu tiên do người dùng đặt ra.
- Quản lý Baseline: Baseline là toàn bộ dự án ban đầu hoặc các mốc đã được
xác định, giúp các thành viên thực hiện dự án biết dự án đang được thực hiện
đến đâu. Baseline giúp tính toán một loạt các chỉ số thực hiện (KPI) như
Earned Value and variances được tính từ Baseline. Người dùng có thể lưu trữ
không giới hạn các bản tiến độ về thời gian, nguồn lực và chi phí để so sánh
44
quá trình thực hiện dự án với bản tiến độ ban đầu hoặc trong khoảng thời
gian nhất định.
- Biểu đồ - Graphics: Tất cả các thông tin dự án có thể trao đổi và thể hiện
hiệu quả thông qua các chức năng nhóm, sắp xếp và định dạng thông qua
một loạt các biểu đồ như (Gantt Charts, Histograms, Activity Network
Diagrams, Spreadsheets, Bar Charts, S-Curves, Time-scaled Logic Diagrams
and Organizational Charts)
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua những khái niệm cơ bản về quản dự án sản xuất, các mô hình quản lý, các
phương pháp lập kế hoạch, các công cụ quản lý dự án, giám sát dự án, phân phối
nguồn lực cho dự án cùng với phần mềm quản lý dự án Primavera cho thấy việc lập
kế hoạch và triển khai một dự án đóng tàu dịch vụ dầu khí là rất cần thiết đối với
công ty.
Để lập lập được kế hoạch tác nghiệp triển khai dự án đóng tàu cần nghiên cứu đánh
giá thực trạng sản xuất và quản lý giám sát dự án sản xuất của công ty TNHH STX
OSV Vũng Tàu. Từ đó tìm ra được các điểm mạnh, điểm yếu của công ty để phát
huy thế mạnh, khắc phục khó khăn và có thể đưa ra một kế hoạch sản xuất phù hợp
với đặc thù của ngành công nghiệp đóng tàu.
Việc phối hợp hài hòa giữa lập kế hoạch tác nghiệp, cụ thể hóa và thành lập trình tự
các công việc, tổ chức và phân phối nguồn nhân lực đảm bảo cho việc thực hiện
công việc theo đúng kế hoạch và tiến độ, cân đối nguồn lực giữa các dự án đang
diễn ra đồng thời, các phương pháp kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cũng sẽ
được nghiên cứu cụ thể hơn ở Chương 2.
46
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP TRIỂN KHAI ĐÓNG MỚI
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH STX OSV VŨNG TÀU
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH STX OSV
Công ty trách nhiệm hữu hạn STX OSV Vũng Tàu được thành lập ngày 19 tháng 3
năm 2007 với các ngành nghề kinh doanh chính là:
- Thiết kế, đóng mới tàu thuyền du lịch, tàu thuyền phục vụ khai thác dầu
khí, tàu vận tải, tàu đánh cá các loại theo qui định của pháp luật.
- Sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí, các loại đường ống và bồn áp lực
bằng thép phục vụ cho ngành dầu khí và xa bờ.
- Lắp đặt máy móc thiệt bị, các hệ thống điện thuộc lĩnh vực điện, điện tử,
kiểm tra hàn và các thiết bị xử lý nhiệt.
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và quan trọng là đóng tàu phục vụ khai thác
dầu khí xa bờ.
STX OSV Vũng Tàu có 660 lao động ở Việt Nam, là một nhà máy đóng tàu thuộc
tổng công ty STX OSV, một trong những hãng đóng tàu hàng đầu thế giới về lĩnh
vực đóng tàu đặc chủng phục vụ việc thăm dò và khai thác dầu khí. STX OSV có
trụ sở chính ở Na Uy với tổng số lao động là 9000 người, làm việc ở 9 nhà máy nằm
ở các vị trí chiến lược khác nhau trên toàn thế giới bao gồm 5 nhà máy ở Na Uy, 2
nhà máy ở Rumania, 1 nhà máy ở Braxin (thêm 1 nhà máy đang khởi công) và một
nhà máy ở Việt Nam như đã nêu.
STX OSV có bề dày kinh nghiệm trong ngành đóng tàu, với thiết kế sắc sảo, công
nghệ sáng tạo, vận hành hiệu quả phục vụ tốt cho thị trường khai thác dầu khí. STX
OSV sở hữu một đội ngũ chuyên gia lành nghề, kinh nghiệm trong việc đóng các
tàu đặc chủng, phức tạp, có uy tín cao và mối quan hệ tốt với khách hàng trong lĩnh
vực tàu dịch vụ khai thác dầu khí.
STX OSV được niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore (SGX) vào ngày
12 tháng 11 năm 2010 với cổ đông chính là STX Europe là bộ phận của tập đoàn
quốc tế STX. Tập đoàn quốc tế STX có khoảng 54000 nhân viên với mục tiêu toàn
cầu là, vận chuyển hàng hải, thương mại, đóng tàu và sản xuất máy móc, xây dựng
nhà máy và công nghiệp năng lượng.
47
Tổng giám
An Toàn
Phó tổng GĐ
GĐ dự án
Kỹ thuật
Kế toán
GĐ sản xuất
Mua hàng
Nhân sự
Hình 2.1 : Mô hình quản lý của công ty:
Hành chính
2.1.2. Giới thiệu về tàu dịch vụ dầu khí
Công ty TNHH STX OSV thiết kế và đóng mới rất nhiều chủng loại tàu khác nhau
như tàu du lịch, tàu kéo, tàu vận tải, tàu đánh cá… trong đó sản phẩm chính là tàu
dịch vụ dầu khí bởi nhu cầu về các giàn khoan kết cấu thép xa bờ cùng với việc thay
thế đóng mới đội tàu dịch vụ khai thác dầu khí trên thị trường tàu dịch vụ khai tác
dầu khí trên toàn thế giới được dự đoán sẽ tiếp tụ gia tăng trong một vài năm tới.
Đây là cơ hội lớn cho tổng công ty TNHH STX OSV nói chung và công ty TNHH
STX OSV Vũng Tàu nói riêng.
Tàu dịch vụ dầu khí (offshore service vessel) là chủng loại tàu được thiết kế đặc biệt
để cung cấp dịch vụ cho các giàn khoan dầu khí có yêu cầu kỹ thuật và công nghệ
cao, yêu cầu qui phạm cao về an toàn và bảo vệ môi trường. Những con tàu này dài
khoảng từ 50m đến 150m được thực hiện theo các quy tắc quốc gia và quốc tế có
liên quan quy định và điều lệ hoạt động trên toàn thế giới cho tàu. Tàu được thiết kế
thân thiện với môi trường, tiêu thụ nhiên liệu thấp thực hiện một loạt các nhiệm vụ
như vận chuyển hàng hóa. Nó được trang bị két hàng để vận chuyển dung dịch
khoan, nhiên liệu diesel, nước và hóa chất sử dụng trong giàn khoan và một số hóa
chất khác như bùn lỏng được trả lại vào bờ để xử lý thích hợp.
PSV thường không vận chuyển sản phẩm dầu thô từ các giàn khoan. Các sàn lớn
của các tàu thuyền thường mang theo các công cụ chung hoặc chuyên dụng. Hầu hết
được xây dựng hoặc tái trang bị để thực hiện một công việc nhất định như việc triển
48
khai, giám sát và lấy cáp địa chấn. Tàu khác được trang bị khả năng chữa cháy và
màn hình hỗ trợ trong quá trình cháy. Một số tàu được trang bị để ngăn chặn dầu
phục hồi trong sạch của một vụ tràn dầu trên biển. Nhiều loại công việc đặc biệt
được thực hiện với các loại tàu.
2.1.3. Mô hình sản xuất của công ty
Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn bắt đầu
Giai đoạn phát triểun
Giai đoạn kết thúc và sau kết thúc
Chế tạo vỏ tàu
Mua hàng
Lập kế hoạch kỹ thuật chi tiết và tiến hành sản xuất
Bàn giao
Bảo hành
Phát triển ý tưởng, chào hàng
Thiết kế, lập kế hoạch và các yêu cầu kỹ
Trang bị nội thất
Hoạt động thử và sửa chữa
Hình 2.2 : Mô hình sản xuất của công ty
- Giai đoạn bắt đầu : Giai đoạn này là quá trình phát triển ý tưởng, chào
hàng (Concept development and sale) bao gồm các công việc : Lập hồ sơ
thiết kế, tính toán chi phí, chào hàng, thỏa thuận, đàm phán với khách
hàng, kiểm tra lại và kí kết hợp đồng
- Giai đoạn phát triển : Thiết kế, lập kế hoạch và các yêu cầu kỹ thuật
(Design, planning & Engineering) : Thiết kế và triển khai kế hoạch, lập
dự án và danh mục hồ sơ bản vẽ thực hiện, lập kế hoạch chi tiết, tiến hành
thiết kế kĩ thuật
49
- Giai đoạn thực hiện :
+ Mua hàng (Procurement) : Lên kế hoạch và chiến lược mua hàng, đặt
hàng, theo dõi đơn hàng, nhận hàng.
+ Lập kế hoạch kỹ thuật chi tiết và tiến hành sản xuất (Detail engineering
& production) : Triển khai thiết kế công nghệ, gửi bản vẽ đến bộ phận
sản xuất, theo dõi hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất
+ Chế tạo vỏ tàu (Hull fabrication) : Cắt sắt, chế tạo từng phần, đoạn, lắp
đặt thiết bị vừa, nhỏ và sơn, đấu nối các phân đoạn
+ Trang bị nội thất (Outfitting) : Hạ thủy, lắp đặt các thiết bị lớn, lắp đặt
các thiết bị chính, lắp đặt máy móc, hoàn thiện phần máy
+ Hoạt động thử và sửa chữa (Commissioning) : Thử hệ thống, kiểm tra
tại biển, thử biển.
- Giai đoạn kết thúc và sau kết thúc :
+ Giao tàu (Delivery) : Bàn giao tàu cho chủ tàu
+ Bảo hành (Warranty & claims) : Chịu trách nhiệm bảo hành tàu sau khi
bàn giao.
2.1.4. Giới thiệu sơ lược về hệ thống sản xuất theo hướng tinh gọn tại công ty
Tại công ty STX OSV Vũng Tàu đang từng bước triển khai hệ thống sản xuất phục
vụ dự án theo hướng tinh gọn (lean manufacturing) trong đó phương thức sản xuất
« kéo » là phương thức cơ bản trong sản xuất tinh gọn.
Sản xuất kéo (Pull production) là khái niệm quan trong trong sản xuất tinh gọn. Như
miêu tả trên mô hình :
50
Hình 2.3. So sánh mô hình sản xuất Đẩy - Kéo
Luồng sản phẩm sản xuất trong nhà máy được điều tiết bởi yêu cầu từ công đoạn
cuối qui trình. Có nghĩa là công đoạn trước sẽ được “đặt hàng” hay nhận “tín hiệu”
yêu cầu từ công đoạn sau. Cụ thể như sau:
- Đơn hàng bắt đầu từ công đoạn cuối cùng:
Khi một “đơn hàng” được nhận từ khách hàng (nội bộ/ bên ngoài), thông
tin yêu cầu sản xuất sẽ được đưa đến công đoạn cuối qui trình sản xuất,
và thông tin từ công đoạn cuối này sẽ truyền ngược lại yêu cầu cho các
công đoạn trước đó. Có nghĩa là công đoạn trước đó phải đáp ứng yêu
cầu của công đoạn sau.
- Sản phẩm được “kéo” trong quá trình sản xuất dựa trên nhu cầu của công
đoạn sau:
Mỗi công đoạn sản xuất được xem là “khách hàng” của công đoạn gần
kề trước đó. Không có sản phẩm nào được gia công bởi công đoạn trước
nếu công đoạn đứng sau (khách hàng) không yêu cầu.
- Tốc độ sản xuất được điều phối bởi tốc độ tiêu thụ của các công đoạn
sau: Mức độ sản xuất, hay tốc độ sản xuất của công đoạn trước cân bằng
với mức nhu cầu hay tiêu thụ của công đoạn sau.
51
2.1.5. Thực trạng về lập kế hoạch tác nghiệp tại công ty :
Thuận lợi :
Hệ thống quản lý dự án tại công ty là sự phối hợp một cách uyển chuyển giữa các
phương pháp quản lý khác nhau qua đó phát huy được tính chủ động và trách
nhiệm của các thành viên ban quản lý dự án cũng như giữa các bộ phận chức
năng.
Có sự tập trung và chủ động thực hiện của các bộ phận chức năng trong cam kết
đảm bảo các tiến độ được đề ra từ ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án sử dụng các công cụ hỗ trợ lập và thực hiện kế hoạch hiện đại
dựa trên nền tảng Primavera mà trong đó tất cả các thông tin chi tiết về các công
việc trong sản xuất, thiết kế, mua hàng có sự liên kết và điều chỉnh lẫn nhau khi
một trong các yếu tố thay đổi.
Tình trạng thực tế của dự án được nhận biết một cách cập nhật và kịp thời thông
qua các biên bản cuộc họp quản lý và trích xuất từ hệ thống nhờ đó tiến độ của dự
án luôn được cập nhật và điều chỉnh kịp thời.
Công ty đang từng bước áp dụng triết lý « tinh gọn » trong quá trình lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch thiết kế, kế hoạch mua hàng. Đặc biệt kế hoạch sản xuất tinh
gọn đang từng bước hoàn thiện trên hệ thống Primavera, các thông và kế hoạch
được trích xuất như đã nêu ở phần trên là một phần kết quả của hệ thống sản xuất
tinh gọn và kế hoạch tinh gọn. Trong sản xuất tinh gọn các kế hoạch giữa các
phòng ban chức năng có sự liên kết một cách chặt chẽ với nhau, kết quả của một
công đoạn trước là đầu vào của công đoạn sau, các phòng ban chức năng cũng
như các bộ phận khác nhau trong dự án được coi như là « khách hàng » hay « nhà
cung cấp » nội bộ lẫn nhau. Triết lý sản xuất tinh gọn đang dần hình thành một
văn hóa « tinh gọn » trong công ty qua đó phát huy tối đa vị trí trung tâm của
người lao động trong quá trình làm chủ công nghệ sản xuất cũng như liên tục cải
tiến phát triển. Cụ thể hơn hệ thống kế hoạch trong công ty từng bước tận dụng
các tính năng của phần mềm Primavera và triết lý « sản xuất tinh gọn » đã giúp
cho việc trao đổi thông tin, giám sát quản lý dự án ngày càng tiến bộ hơn.
52
Một sô khó khăn
Hệ thống quản lý vĩ mô và giải pháp vẫn chưa ổn định, chưa thành một hệ thống
hoàn chỉnh, gây khó khăn trong việc tiếp cận cho nhân lực mới cũng như việc
điều chỉnh các sai lệch xảy ra chỉ được thực hiện bởi một người duy nhất
(planner) trong công ty. Điều này tạo nên những nguy cơ tiềm tàng nếu cá nhân
duy nhất đó có sai sót trong công việc.
Mô hình quản lý chưa rõ ràng về chức năng cũng như mối quan hệ phối hợp trong
ma trận công việc trong dự án. Điều này tạo ra một số trùng lặp nhất định về
nhiệm vụ, chức năng cũng như nguy cơ tiềm tàng về các khoảng trống bị bỏ sót
không được giám sát trong dự án.
Hiện tại việc ứng dụng Primavera chỉ mới được triển khai cho các kế hoạch ở cấp
1 và cấp 2 mà chưa vào chi tiết, chưa bao quát hết một cách toàn diện các hoạt
động hỗ trợ sản xuất (thiết kế, mua hàng, vận chuyển).
Nhận thức về các và khó khăn khi thực hiện kế hoạch.
Nhận thấy rằng khoảng cách từ lý thuyết đến thực tế vẫn còn nhiều khoảng cách,
tuy nhiên, hiểu sâu sắc và vận dụng một cách linh hoạt các lý thuyết trong quản trị
tác nghiệp dự án sẽ góp phần làm cho công việc quản lý dự án được trơn tru và
tránh những thiếu sót trong tác nghiệp.
Trong quản trị tác nghiệp dự án, tầm quan trọng của việc đưa được ra mô hình
quản lý dự án ngay từ ban đầu đóng vai trò quyết định trong việc triển khai các
bước tiếp theo, như lập kế hoạch tổng thể và chi tiết. Tiếp theo sau đó là công việc
triển khai và điều hành sản xuất theo kế hoạch đề ra, song song với việc kiểm tra
và điều chỉnh nếu cần thiết.
Nhận thấy hiện tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu, về cơ bản đã làm khá tốt
công tác quản lý dự án nói chung. Tuy nhiên, nếu đi sâu và đánh giá cụ thể hơn
các công việc vẫn thấy còn một số tồn tại nhất định, cần phải nghiên cứu và hoàn
thiện hơn.
53
2.2. Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí số 791
tại công ty
Giới thiệu tổng thể về dự án
Các chủng loại tàu đóng tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu là tàu đặc chủng
phục vụ khai thác dầu khí. Tàu dịch vụ dầu khí 791 được nghiên cứu trong đề tài là
loại tàu cung cấp trang thiết bị và hàng hóa cho các giàn khoan ngoài khơi với yêu
cầu cao về an toàn, kỹ thuật, thẩm mĩ, chức năng cũng như tiến độ của việc triển
khai dự án.
Một số thông số kỹ thuật cơ bản về dự án như sau :
- Kích thước tổng thể : dài x rộng x cao = 81.7 x 18 x 7.8
- Tổng tải trọng : 4000T
- Khối lượng phần thân vỏ : 1530T
- Tổng chiều dài hệ thống đường ống : 7600m
- Tổng chiều dài hệ thống cáp điện : 14000m
- Khối lượng các thiết bị chính : 730T
- Khối lượng các trang thiết bị phụ : 115T - Diện tích sơn phủ bề mặt : 14000m2
- Số lượng thủy thủ đoàn : 26 người
Ngày ký hợp đồng : 02.09.2013
Ngày bàn giao theo hợp đồng được ký kết : 05.01.2015
54
55
Với các thông số trên, đây là một dự án khá điển hình được thực hiện tại nhà máy ở
Vũng Tàu cũng như các nhà máy khác trong tập đoàn ở trên toàn thế giới. Qua đó
ban quản lý dự án có thể tham khảo các thông tin về quản lý dự án, kế hoạch của
các dự án trước đó để đưa ra các quyết định trong quá trình triển khai dự án phù hợp
hơn, trong đó có các thông tin như : kế hoạch nhân lực, tiến độ triển khai, tiêu hao
vật tư và giá thành cuối cùng. Đó là những yếu tố có tính quan trọng và quyết định
trong việc đảm bảo thành công cho dự án.
Với các yêu cầu về điều khiển tự động buồng máy, hệ thống định vị động học tự
động, hệ thống thông tin hàng hải toàn cầu, hệ thống chữa cháy cho giàn khoan, hệ
thống cung cấp hàng hóa và các loại dung dịch dành cho khai thác dầu khí...
Tàu được đóng phù hợp với quy phạm đăng kiểm đóng tàu của Nauy (DNV) và các
công ước quốc tế về hàng hải khác. Do đó, tất cả các công đoạn từ thiết kế triển khai
thi công đến việc hoàn thiện các hồ sơ kỹ thuật phải đáp ứng được tiêu chuẩn cao
trong ngành đóng tàu quốc tế.
Ngoài ra, do tàu được đóng để khai thác trên các vùng biển quốc tế nên còn phải
đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt khác về bảo vệ môi trường và an ninh hàng hải
thỏa mãn quy định của các cảng biển quốc tế tại các quốc gia khác nhau. Nên các
qui trình trong quá trình đóng mới phải được kiểm soát nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lượng.
Các công việc triển khai kế hoạch tác nghiệp được thực hiện qua các giai đoạn
như sau :
Để thực hiện đươc kế hoạch tổng thể như trên công ty lập ra 1 ban quản lý dự án
chuyên trách có nhiệm vụ triển khai công việc dự án một cách cụ thể hơn như :
56
Giám đốc dự
Trợ lý giám đốc
Quản lý an toàn
Quản lý chất lượng
Điều phối viên kĩ
Điều phối viên mua
Điều phối viên sản
Trưởng dự án về
Trợ lý điều phối viên kỹ
Trợ lý điều phối viên mua
Trợ lý điều phối viên sản
Kỹ sư thiết kế điện
Ống
Máy
Điện kỹ thuật
Sơn và bảo vệ bề
Thiết bị phụ
Chạy thử hệ thống
Trang bị nội thất
Hình 2.4. Mô hình ban quản lý dự án
Tập hợp những người có khả năng từ các phòng ban chuyên trách tham gia vào dự
án để thực hiện chức năng quản lý dự án (những người này có thể trở lại phòng ban
sau khi kết thúc dự án). Như sơ đồ tổ chức dự án nêu trên.
Trong đó, Giám đốc dự án chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý và thực hiện dự án.
Để thực hiện các công việc trong dự án tại công ty STX OSV Vũng Tàu ban quản lý
dự án còn bao gồm quản lý an toàn SK-VSMT, quản lý chất lượng chung. Bên cạnh
đó, còn có các điều phối viên chuyên trách chịu trách nhiệm chính về các công việc
liên quan (kỹ thuật, mua hàng, sản xuất). Riêng về mảng điện do không trực thuộc
trực tiếp mà là một công ty chức năng của tập đoàn nên có riêng trưởng dự án về
điện điều phối tất cả các công việc liên quan về điện.
Để triển khai các công việc cụ thể hơn trong sản xuất tại các phòng ban chức năng
cử ra một người chịu trách nhiệm điều phối công việc của phòng ban đó cho dự án
57
bao gồm điện kỹ thuật, sơn và bảo vệ bề mặt, ống, thiết bị phụ, máy, chạy thử hệ
thống và trang bị nội thất.
Các bộ phận chuyên trách khác sẽ thực hiện công việc cho dự án mà có thể không
cần điều phối viên như phòng vỏ, phòng đấu đã, phòng lắp máy, vì các phòng này
thực hiện việc chế tạo vỏ, và đấu nối cho toàn bộ các con tàu của các dự án khác
nhau theo một kế hoạch cân bằng về năng lực sản xuất, mà không có tính phức tạp
về mặt kỹ thuật phải điều phối.
Qua việc tổ chức dự án như vậy ta thấy công ty đang sử dụng mô hinh hỗn hợp
trong quản lý dự án.
Sau khi hình thành được ban quản lý dự án với đầy đủ cơ cấu nhân sự đồng thời dựa
trên kế hoạch tổng thể được phác thảo trong giai đoạn sơ khai của dự án. Ban quản
lý dự án tiến hành các hoạt động cụ thể để triển khai dự án trên thực tế.
Liên kết các hoạt động của các bộ phận chuyên trách phục vụ công việc cho dự án,
ban quản lý dự án đưa ra kế hoạch tổng thể để theo dõi và quản lý tổng thể dự án
2.2.1. Phân tích công việc và lập kế hoạch triển khai các bộ phận
Dựa vào những thông số và tính chất của dự án, điều kiện nguồn lực, cơ sở vật chất,
máy móc thiết bị thì ban ban giám đốc, ban quản lý dự án phối hợp với phòng kế
hoạch tổng hợp tiến độ chi tiết cho các bộ phận, phong ban cho dự án nhằm đảm
bảo cho dự án có tính khả thi và cân bằng nguồn lực với các dự án khác đang diễn
ra trong cùng thời gian..
2.2.1.1. Chế tạo phân đoạn vỏ tại xưởng vỏ được thực hiện bởi phòng vỏ
Trong kế hoạch này, các phân đoạn được sắp xếp theo thứ tự sản xuất ưu tiên, theo
yêu cầu tổng thể vê chiến lược lắp ghép tổng đoạn và đấu đà chung của dự án và
cân bằng với nguồn lực sẵn có tại phòng vỏ tàu. Trong mỗi công việc có thể có thời
gian dự trữ do theo kế hoạch nhân lực hiện tại, công việc đó có thể được tiến hành
sớm hơn, tuy nhiên nếu trong thực tế nếu phải lùi tiến độ lại trong khoảng thời gian
dự trữ thì vẫn không ảnh hưởng đến tiến độ chung.
58
Bảng 2.2 : Bảng phân tích công việc chế tạo phân đoạn vỏ
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày) 3
-
A005 Cắt thép và vát mép cho Unit 003
1
-
A006 Cắt thép và vát mép cho Unit 103
8
A007 Chế tạo phụ cho Unit 103
Cắt thép và vát mép cho Unit 103
9
A008 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 103 Cắt thép và vát mép cho Unit 103
5
A009 Chế tạo phụ cho Unit 003
Cắt thép và vát mép cho Unit 003
5
A010 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 003 Cắt thép và vát mép cho Unit 003
16
A011 Chế tạo Unit 003C
Chế tạo phụ cho Unit 003 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 003
20
A012 Chế tạo Unit 103P
Chế tạo phụ cho Unit 103 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 103
17
A013 Chế tạo Unit 103S
Chế tạo phụ cho Unit 103 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 103
2
-
A015 Cắt thép và vát mép cho Unit 203
3
A016 Chế tạo phụ cho Unit 203
Cắt thép và vát mép cho Unit 203
5
A017 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 203 Cắt thép và vát mép cho Unit 203
43
-
A022 Cắt thép và vát mép cho Unit 002
7
A023 Chế tạo Unit 203P
Chế tạo phụ cho Unit 203 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 203
7
A024 Chế tạo Unit 203S
Chế tạo phụ cho Unit 203 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 203
1
A026 Cắt thép và vát mép cho Unit 004
-
5
A027 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 004 Cắt thép và vát mép cho Unit 004
7
A028 Chế tạo phụ cho Unit 004
Cắt thép và vát mép cho Unit 004
17
A029 Chế tạo Unit 004C
Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 004 Chế tạo phụ cho Unit 004
7
A031 Cắt thép và vát mép cho Unit 104
-
24
A032 Chế tạo Block B03
Chế tạo Unit 003C Chế tạo Unit 103P Chế tạo Unit 103S
8
A033 Chế tạo phụ cho Unit 104
Cắt thép và vát mép cho Unit 104
14
A034 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 104 Cắt thép và vát mép cho Unit 104
2
A040 Cắt thép và vát mép cho Unit 000
-
59
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
A041 Cắt thép và vát mép cho Unit 202
-
Thời gian thực hiện (ngày) 2
A042 Chế tạo Unit 104P
17
Chế tạo phụ cho Unit 104 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 104
A043 Chế tạo Unit 104S
18
Chế tạo phụ cho Unit 104 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 104
A044 Cắt thép và vát mép cho Unit 204
-
2
A049 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 000 Cắt thép và vát mép cho Unit 000
3
A050 Chế tạo phụ cho Unit 000
Cắt thép và vát mép cho Unit 000
4
A051 Chế tạo phụ cho Unit 202
Cắt thép và vát mép cho Unit 202
3
A052 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 202 Cắt thép và vát mép cho Unit 202
3
A053 Chế tạo phụ cho Unit 204
Cắt thép và vát mép cho Unit 204
3
A054 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 204 Cắt thép và vát mép cho Unit 204
3
A055 Chế tạo Unit 000C
31
Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 000 Chế tạo phụ cho Unit 000
A056 Chế tạo Unit 202P
7
Chế tạo phụ cho Unit 202 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 202
A057 Chế tạo Unit 202S
7
Chế tạo phụ cho Unit 202 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 202
A058 Chế tạo Unit 204P
7
Chế tạo phụ cho Unit 204 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 204
A059 Chế tạo Unit 204S
7
Chế tạo phụ cho Unit 204 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 204
A061 Cắt thép và vát mép cho Unit 102
-
10
A063 Cắt thép và vát mép cho Unit 005
-
4
A068 Chế tạo phụ cho Unit 102
Cắt thép và vát mép cho Unit 102
10
A069 Chế tạo Block B04
17
Chế tạo Unit 004C Chế tạo Unit 104P Chế tạo Unit 104S
A073 Chế tạo phụ cho Unit 005
Cắt thép và vát mép cho Unit 005
5
A074 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 005 Cắt thép và vát mép cho Unit 005
5
A076 Cắt thép và vát mép cho Unit 105
-
9
A082 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 002 Cắt thép và vát mép cho Unit 002
10
A083 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 102 Cắt thép và vát mép cho Unit 102
5
60
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
22
A084 Chế tạo Unit 005C
Chế tạo phụ cho Unit 005 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 005
5
A085 Chế tạo phụ cho Unit 002
Cắt thép và vát mép cho Unit 002
4
A087 Cắt thép và vát mép cho Unit 006
-
12
A088 Chế tạo Unit 002C
Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 002 Chế tạo phụ cho Unit 002
3
A089
Cắt thép khong ri và vát mép cho Unit 102
4
A091 Cắt thép và vát mép cho Unit 106
-
5
A092 Chế tạo phụ cho Unit 006
Cắt thép và vát mép cho Unit 006
5
A093 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 006 Cắt thép và vát mép cho Unit 006
7
A094
Hàn ghép thép tấm không rỉ phẳng cho Unit 102
Cắt thép khong ri và vát mép cho Unit 102
5
A095 Chế tạo phụ cho Unit 105
Cắt thép và vát mép cho Unit 105
5
A096 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 105 Cắt thép và vát mép cho Unit 105
27
A104 Chế tạo Unit 006C
Chế tạo phụ cho Unit 006 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 006
17
A105 Chế tạo Unit 105P
Chế tạo phụ cho Unit 105 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 105
17
A106 Chế tạo Unit 105S
Chế tạo phụ cho Unit 105 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 105
9
A107 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 106C Cắt thép và vát mép cho Unit 106
55
A108 Chế tạo phụ cho Unit 106C
Cắt thép và vát mép cho Unit 106
4
A111 Cắt thép và vát mép cho Unit 001
-
4
A112 Cắt thép và vát mép cho Unit 101
-
24
A116 Chế tạo Unit 106C
Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 106C Chế tạo phụ cho Unit 106C
12
A118 Chế tạo Unit 102P
Chế tạo phụ cho Unit 102 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 102 Hàn ghép thép tấm không rỉ phẳng cho Unit 102
12
A119 Chế tạo Unit 102S
Chế tạo phụ cho Unit 102 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 102 Hàn ghép thép tấm không rỉ phẳng cho Unit 102
61
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày) 4
A134 Cắt thép và vát mép cho Unit 205
-
5
A135 Chế tạo phụ cho Unit 001
Cắt thép và vát mép cho Unit 001
5
A136 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 001 Cắt thép và vát mép cho Unit 001
3
A137 Chế tạo phụ cho Unit 101
Cắt thép và vát mép cho Unit 101
3
A138 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 101 Cắt thép và vát mép cho Unit 101
20
A139 Chế tạo Unit 001C
Chế tạo phụ cho Unit 001 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 001
12
A140 Chế tạo Unit 101P
Chế tạo phụ cho Unit 101 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 101
12
A141 Chế tạo Unit 101S
Chế tạo phụ cho Unit 101 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 101
3
A142 Chế tạo phụ cho Unit 205
Cắt thép và vát mép cho Unit 205
3
A143 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 205 Cắt thép và vát mép cho Unit 205
3
A147 Cắt thép và vát mép cho Unit 007
-
4
A148 Cắt thép và vát mép cho Unit 206
-
2
A149 Cắt thép và vát mép cho Unit 207D
-
2
A150 Cắt thép và vát mép cho Unit 207U
-
11
A151 Chế tạo Block B02
Chế tạo Unit 002C Chế tạo Unit 102P Chế tạo Unit 102S
15
A152 Chế tạo Unit 205P
Chế tạo phụ cho Unit 205 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 205
15
A153 Chế tạo Unit 205P
Chế tạo phụ cho Unit 205 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 205
3
A154 Chế tạo phụ cho Unit 207D
Cắt thép và vát mép cho Unit 207D
3
A155 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 207D Cắt thép và vát mép cho Unit 207D
3
A156 Chế tạo phụ cho Unit 207U
Cắt thép và vát mép cho Unit 207U
3
A157 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 207U Cắt thép và vát mép cho Unit 207U
3
A158 Chế tạo phụ cho Unit 007
Cắt thép và vát mép cho Unit 007
3
A159 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 007 Cắt thép và vát mép cho Unit 007
3
A160 Chế tạo phụ cho Unit 206
Cắt thép và vát mép cho Unit 206
3
A161 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 206 Cắt thép và vát mép cho Unit 206
62
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày) 2
A177 Cắt thép và vát mép cho Unit 201
-
13
A178 Chế tạo Unit 207D
Chế tạo phụ cho Unit 207D Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 207D
15
A179 Chế tạo Unit 207U
Chế tạo phụ cho Unit 207U Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 207U
25
A180 Chế tạo Unit 007C
Chế tạo phụ cho Unit 007 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 007
3
A181 Chế tạo phụ cho Unit 201
Cắt thép và vát mép cho Unit 201
3
A182 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 201 Cắt thép và vát mép cho Unit 201
15
A183 Chế tạo Unit 206P
Chế tạo phụ cho Unit 206 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 206
15
A184 Chế tạo Unit 206S
Chế tạo phụ cho Unit 206 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 206
15
A186 Chế tạo Block B05
Chế tạo Unit 005C Chế tạo Unit 105P Chế tạo Unit 105S
7
A195 Chế tạo Unit 201P
Chế tạo phụ cho Unit 201 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 201
7
A196 Chế tạo Unit 201S
Chế tạo phụ cho Unit 201 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 201
2
A197 Cắt thép và vát mép cho Unit 305
-
2
A198 Cắt thép và vát mép cho Unit 306
-
2
A199 Cắt thép và vát mép cho Unit 307
-
3
A201 Chế tạo phụ cho Unit 305
Cắt thép và vát mép cho Unit 305
3
A202 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 305 Chế tạo phụ cho Unit 305
3
A203 Chế tạo phụ cho Unit 306
Cắt thép và vát mép cho Unit 306
3
A204 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 306 Cắt thép và vát mép cho Unit 306
3
A205 Chế tạo phụ cho Unit 307
Cắt thép và vát mép cho Unit 307
3
A206 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 307 Chế tạo phụ cho Unit 307
12
A215 Chế tạo Unit 305P
Chế tạo phụ cho Unit 305 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 305
12
A216 Chế tạo Unit 305S
Chế tạo phụ cho Unit 305 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 305
12
A217 Chế tạo Unit 306P
Chế tạo phụ cho Unit 306 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 306
63
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
12
A218 Chế tạo Unit 306S
Chế tạo phụ cho Unit 306 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 306
12
A219 Chế tạo Unit 307C
Chế tạo phụ cho Unit 307 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 307
2
A220 Cắt thép và vát mép cho Unit 407
-
1
A221 Cắt thép và vát mép cho Unit 507
-
1
A222 Cắt thép và vát mép cho Unit 607
-
3
A224 Chế tạo phụ cho Unit 507
Cắt thép và vát mép cho Unit 507
3
A225 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 507 Cắt thép và vát mép cho Unit 507
3
A226 Chế tạo phụ cho Unit 607
Cắt thép và vát mép cho Unit 607
3
A227 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 607 Cắt thép và vát mép cho Unit 607
3
A228 Chế tạo phụ cho Unit 407
Cắt thép và vát mép cho Unit 407
3
A229 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 407 Cắt thép và vát mép cho Unit 407
10
A236 Chế tạo Block B06
Chế tạo Unit 006C Chế tạo Unit 106C
15
A238 Chế tạo Block B01
Chế tạo Unit 001C Chế tạo Unit 101P Chế tạo Unit 101S
5
A239 Chế tạo Unit 507C
Chế tạo phụ cho Unit 507 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 507
5
A240 Chế tạo Unit 607C
Chế tạo phụ cho Unit 607 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 607
15
A250 Chế tạo Unit 407A
Chế tạo phụ cho Unit 407 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 407
15
A251 Chế tạo Unit 407F
Chế tạo phụ cho Unit 407 Hàn ghép thép tấm phẳng cho Unit 407
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
23 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
64
Hình 2.5 : Kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
65
2.2.1.2. Lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn được
thực hiện bởi phòng đấu đà (vị trí lắp ghép có thể thực hiện trong xưởng hoặc
ngoài xưởng)
Các công việc lắp ghép phân đoạn vỏ thành tổng đoạn được thực hiện tiếp ngay
theo sau khi các phân đoạn cấu thành đã được chế tạo xong. Tiến độ của các công
việc này phụ thuộc một phần vào việc thực hiện và hoàn thiện các công việc liên
quan tới phân đoạn trước đó. Trình tự ưu tiên của các công việc này có liên quan
trực tiếp đến công việc sơn phủ bề mặt, tiến độ đấu đà và việc lắp đặt các thiết bị
phụ trước khi tiến hành đấu đà.
Bảng 2.3 : Bảng phân tích công việc lắp ghép các phân đoạn thành tổng
đoạn và đấu nối tổng đoạn
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A253 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 03
Sơn Block B3
5
A280 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203P
Sơn Unit 203P
3
A281 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203S
Sơn Unit 203S
3
A289 Hàn ghép Unit 203P
10
A290 Hàn ghép Unit 203S
10
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203S
A317 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
Sơn Block B4
5
A343 Hàn ghép giua Block 04 & Block 03
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
20
A344 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 204P
Sơn Unit 204P
3
A345 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 204S
Sơn Unit 204S
3
A353 Hàn ghép Unit 204P
10
A354 Hàn ghép Unit 204S
10
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 204P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 204S
A364 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
Sơn Block B5
5
A392 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205P
Sơn Unit 205P
3
66
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A393 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205S
Sơn Unit 205S
3
A404 Hàn ghép Unit 205P
15
A405 Hàn ghép Unit 205S
15
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205S
A416 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 06
Sơn Block B6
5
A439 Hàn ghép giữa Block 06 & Block 05
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 06
20
A440 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P
Sơn Unit 206P
3
A441 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206S
Sơn Unit 206S
3
A453 Hàn ghép Unit 206P
15
A454 Hàn ghép Unit 206S
15
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206S
A464 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 02
Sơn Block B2
5
A465 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202P
Sơn Unit 202P
3
A466 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202S
Sơn Unit 202S
3
A467 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 007
Sơn Unit 007C
5
A476 Hàn ghép Unit 202P
10
A477 Hàn ghép Unit 202S
10
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202S
A478 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207D
Sơn Unit 207D
3
A487 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
Sơn Block B1
5
A488 Hàn ghép Unit 007
Lap dat o bai lap ghep tau_Unit 007
20
A489 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207U
Sơn Unit 207U
3
A490 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 305P
Sơn Unit 305P
3
A491 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 305S
Sơn Unit 305S
3
A496 Hàn ghép Unit 207D
10
A508 Hàn ghép Unit 207U
10
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207D Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207U
67
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A509 Hàn ghép Unit 305P
15
A510 Hàn ghép Unit 305S
15
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 305P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 305S
A518 Hàn ghép giua Block 01 & Block 02
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
20
A519 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 201P
Sơn Unit 201P
3
A520 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 201S
Sơn Unit 201S
3
A521 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306P
Sơn Unit 306P
3
A522 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306S
Sơn Unit 306P
3
A528 Hàn ghép Unit 201P
10
A529 Hàn ghép Unit 201S
10
A530 Hàn ghép Unit 306P
15
A531 Hàn ghép Unit 306S
15
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 201P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 201S Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306S
A536 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 307C
Sơn Unit 307C
5
A550 Hàn ghép Unit 307C
10
A556
12
Han ghep giua khoi 1 & khoi 2_G.Block GB1 & GB2
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 307C Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 02
A562 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 407A
Sơn Unit 407A
5
A563 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 407F
Sơn Unit 407F
5
A573 Hàn ghép Unit 407A
15
A574 Hàn ghép Unit 407F
15
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 407A Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 407F
A584
Dua thiet bi: may chinh va may phu
12
Han ghep giua khoi 2 & khoi 3_G.Block GB2 & GB3
A587 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 507C
Son Unit 507C
3
A590 Hàn ghép Unit 507C
10
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 507C
A596 Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 607C
Sơn Unit 607C
3
A598 Hàn ghép Unit 607C
5
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 607C
68
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
23 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
Hình 2.6 : Kế hoạch lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và đấu nối
tổng đoạn
69
2.2.1.3. Chế tạo và lắp ống trên tàu được thực hiện bởi phòng ống
Việc chế tạo ống phải được bắt đầu sớm nhất có thể nhằm phục vụ mục đích lắp đặt
trước ống vào các phân đoạn có liên quan trước khi sơn hoàn thiện giai đoạn 1 và
đưa ra bãi đấu đà.
Bảng 2.4 : Bảng phân tích công việc chế tạo và lắp ống trên tàu
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
27
A020
Chế tạo ống khu vực 2001
-
22
A036
Chế tạo ống khu vực 3001
-
25
A047
Chế tạo ống khu vực 2002
-
15
A048
Chế tạo ống khu vực 2003
-
19
A066
Chế tạo ống khu vực 2005
-
18
A067
Chế tạo ống khu vực 2004
-
22
A072
Chế tạo ống khu vực 4001
-
22
A081
Chế tạo ống khu vực 3002
-
15
A115
Chế tạo ống khu vực 1001
-
22
A128
Chế tạo ống khu vực 4002
-
24
A129
Chế tạo ống khu vực 4003
-
14
A130
Chế tạo ống khu vực 4007
-
14
A131
Chế tạo ống khu vực 3003
-
14
A132
Chế tạo ống khu vực 3004
-
14
A170
Chế tạo ống khu vực 4006
-
22
A171
Chế tạo ống khu vực 4004
-
22
A172
Chế tạo ống khu vực 4005
-
14
A173
Chế tạo ống khu vực 3005
-
15
A174
Chế tạo ống khu vực 4008
-
22
A175
Chế tạo ống khu vực 3006
-
18
A191
Chế tạo ống khu vực 1002
-
14
A210
Chế tạo ống khu vực 4009
-
70
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
14
-
A211
Chế tạo ống khu vực 4010
22
-
A247
Chế tạo ống khu vực 1003
16
-
A248
Chế tạo ống khu vực 1005
15
-
A249
Chế tạo ống khu vực 1004
21
A256
Lắp ráp ống khu vực 2001
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu_Block 03
21
A257
Lắp ráp ống khu vực 2002
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 03
22
-
A275
Chế tạo ống khu vực 5001
19
-
A276
Chế tạo ống khu vực 5004
21
A282
Lắp ráp ống khu vực 2005
21
A283
Chế tạo ống khu vực 2004
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 203S
4
-
A294
Chế tạo ống khu vực 5002
12
-
A295
Chế tạo ống khu vực 5005
14
-
A308
Chế tạo ống khu vực 5003
21
A319
Lắp ráp ống khu vực 3001
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
21
A320
Lắp ráp ống khu vực 3002
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
98
A331
Hoan thien cac he thong
Lắp ráp ống khu vực 3001
12
-
A337
Chế tạo ống khu vực 5006
14
-
A338
Chế tạo ống khu vực 5007
13
A349
Lắp ráp ống khu vực 3003
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 204P
13
A350
Lắp ráp ống khu vực 3004
Bắn cát Unit 205P
17
A365
Lắp ráp ống khu vực 4001
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
17
A366
Lắp ráp ống khu vực 4002
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
17
A367
Lắp ráp ống khu vực 4003
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
13
A368
Lắp ráp ống khu vực 4007
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
17
A369
Lắp ráp ống khu vực 4008
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
71
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A370
Lắp ráp và hoàn thiện ống PT
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 06
193
A396
Chế tạo ống khu vực 5008
-
19
A399
Lắp ráp ống khu vực 3005
17
A400
Lắp ráp ống khu vực 3006
17
A401
Lắp ráp ống khu vực 5001
17
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205S Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 205P
A422
Lắp ráp ống khu vực 4004
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 06
17
A423
Lắp ráp ống khu vực 4005
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 07
17
A442
Lắp ráp ống khu vực 1001
Sơn Block B2
50
A443
Lắp ráp ống khu vực 1002
Sơn Block B2
17
A444
Lắp ráp ống khu vực 2003
21
A445
Lắp ráp ống khu vực 4006
17
A446
Lắp ráp ống khu vực 4009
13
A447
Lắp ráp ống khu vực 4010
13
A448
Lắp ráp ống khu vực 5002
10
A469
Lắp ráp ống khu vực 1005
21
A470
Lắp ráp ống khu vực 1004
44
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu- Cementank Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 206P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 202S
A497
Lắp ráp ống khu vực 1003
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
17
A498
Lắp ráp ống khu vực 5003
13
A499
Lắp ráp ống khu vực 5004
17
A524
Lắp ráp ống khu vực 5005
11
A525
Lắp ráp ống khu vực 5006
11
A565
Lắp ráp ống khu vực 5007
13
A588
Lắp ráp ống khu vực 5008
17
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207U Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 305P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 306P Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 407F Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 507C
72
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
45 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
Hình 2.7 : Kế hoạch chế tạo và lắp ống trên tàu
73
2.2.1.4. Chế tạo kết cấu phụ được thực hiện bởi phòng kết cấu phụ
Bảng 2.5 : Bảng phân tích công việc chế tạo kết cấu phụ
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
133
A019 Chế tạo kết cấu phụ
-
15
A097
Chế tạo Unit 202S
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong Pre-outfitting unit U202S trước khi sơn
15
A098
Chế tạo Unit 202P
24
A099
Chế tạo Block B03
10
A100
Chế tạo Unit 203P
10
A101
Chế tạo Unit 203S
10
A102
Chế tạo Unit 204P
10
A103
Chế tạo Unit 204S
31
A117
Chế tạo Block B04
46
A207
Chế tạo Block B02
15
A230
Chế tạo Unit 201S
15
A231
Chế tạo Unit 201P
14
A232
Chế tạo Unit 205P
11
A233
Chế tạo Unit 205P
15
A235
Chế tạo Unit 207D
15
A241
Chế tạo Unit 207U
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U202P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B3 trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U203P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U203S trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U204P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U204S trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B4 trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B2 trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U201S trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U201P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U205P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U205S trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U207D trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U207U trước khi sơn
67
A246 Lap rap ket cau phu _ khu vuc ham hang
Đấu nối các khối
14
A258
Chế tạo Unit 206P
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U206P trước khi sơn
15
A259
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U206S trước khi sơn
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit 206P trước khi sơn
18
A263
Chế tạo Block B05
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B5 trước khi sơn
74
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
Chế tạo Unit 507C
15
A265
Chế tạo Unit 607C
10
A266
Chế tạo Unit 305P
15
A284
Chế tạo Unit 305S
15
A285
Chế tạo Unit 306P
15
A286
Chế tạo Unit 306S
9
A287
Chế tạo Unit 307C
15
A288
Chế tạo Block B06
24
A291
Chế tạo Unit 007C
20
A296
Chế tạo Block B01
24
A300
Chế tạo Unit 407A
15
A309
Chế tạo Unit 407F
15
A310
57
A398
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U507C trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U607C trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U305P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U305S trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U306P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U306S truoc khi son Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U307C trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B6 trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U007C trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B1 trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U407A trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong U407F trước khi sơn Lắp ráp kết cấu phụ khu vực phòng máyap rap ket cau phu _ khu vuc phong may
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu_Block 05
Hàn ghép unit 205S
84
A421 Lắp ráp kết cấu phụ khu vực nhà ở
57
A532 Lắp ráp kết cấu phụ khu vực dưới tàu
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
39 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
75
Hình 2.8 : Kế hoạch chế tạo kết cấu phụ
76
2.2.1.5. Sơn và xử lý bề mặt được thực hiện bởi phòng sơn
Bảng 2.6 : Bảng phân tích công việc sơn và xử lý bề mặt
Tên công việc trước
Tên công việc cần thực hiện
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A200 Bắn cát Block B3
4
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B3 trước khi sơn
A223 Sơn Block B3
Bắn cát Block B3
3
A254 Bắn cát Unit 203P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U203P trước khi sơn
A255 Bắn cát Unit 203S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U203S trước khi sơn
A261 Sơn Unit 203P
Bắn cát Unit 203P
2
A262 Sơn Unit 203S
Bắn cát Unit 203S
2
A264
Lắp đặt ở bãi lắp ghép _Block 03
146
Bắn cát và sơn các két(nước dằn tàu, nước biển...)
A277 Bắn cát Block B4
7
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B4 trước khi sơn
A297 Sơn Block B4
Bắn cát Block B4
7
A311 Bắn cát Unit 204P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U204P trước khi sơn
A312 Bắn cát Unit 204S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U204S trước khi sơn
A313 Sơn Unit 204P
Bắn cát Unit 204P
2
A314 Sơn Unit 204S
Bắn cát Unit 204S
2
A318 Bắn cát Block B5
4
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B truoc khi son 5 truoc khi son
A339 Bắn cát Unit 205P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U205P trước khi sơn
A346 Sơn Block B5
Bắn cát Block B5
3
A351 Sơn Unit 205P
Bắn cát Unit 205P
2
A352 Bắn cát Unit 205S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U205S trước khi sơn
77
Tên công việc trước
Tên công việc cần thực hiện
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A357 Sơn Unit 205S
Bắn cát Unit 205S
2
A378 Bắn cát Block B6
3
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B6 trước khi sơn
A394 Sơn Block B6
Bắn cát Block B6
3
A402 Bắn cát Unit 206P
2
A403 Bắn cát Block B2
3
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U206P trước khi sơn Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B2 trước khi sơn
A406 Sơn Unit 206P
Bắn cát Unit 206P
2
A407 Bắn cát Unit 206S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U206S trước khi sơn
A417 Sơn Block B2
Bắn cát Block B2
3
A418 Bắn cát Unit 202P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U202P trước khi sơn
A419 Bắn cát Unit 202S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong Pre-outfitting unit U202S trước khi sơn
A420 Sơn Unit 206S
Bắn cát Unit 206S
2
A427 Sơn Unit 202P
Bắn cát Unit 202P
2
A428 Sơn Unit 202S
Bắn cát Unit 202S
2
A429 Bắn cát Unit 007C
1
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U007C trước khi sơn
A430 Sơn Unit 007C
Bắn cát Unit 007C
2
A432 Bắn cát Block B1
3
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong block B1 trước khi sơn
A449 Bắn cát Unit 207D
1
H Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U207D trước khi sơn
A450 Sơn Block B1
Bắn cát Block B1
3
A451 Sơn Unit 207D
Bắn cát Unit 207D
2
A452 Bắn cát Unit 207U
1
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U207U trước khi sơn
A455 Sơn Unit 207U
Bắn cát Unit 207U
2
78
Tên công việc trước
Tên công việc cần thực hiện
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A456 Bắn cát Unit 305P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U305P trước khi sơn
A459 Bắn cát Unit 305S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U305S trước khi sơn
A460 Bắn cát Unit 307C
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U307C trước khi sơn
A468 Sơn Unit 305P
Bắn cát Unit 305P
2
A471 Sơn Unit 305S
Bắn cát Unit 305S
2
A472 Bắn cát Unit 306P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U306P trước khi sơn
A473 Sơn Unit 307C
Bắn cát Unit 307C
2
A479 Sơn Unit 306P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U306P trước khi sơn
A480 Bắn cát Unit 306S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U306S trước khi sơn
A492 Bắn cát Unit 201P
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U201P trước khi sơn
A493 Bắn cát Unit 201S
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U201S trước khi sơn
A494 Sơn Unit 306S
Bắn cát Unit 306S
2
A506 Sơn Unit 201P
Bắn cát Unit 201P
2
A507 Sơn Unit 201S
Bắn cát Unit 201S
2
A546 Bắn cát Unit 407A
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U407A trước khi sơn
A552 Bắn cát Unit 407F
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U407F trước khi sơn
A553 Sơn Unit 407A
Bắn cát Unit 407A
2
A555 Sơn Unit 407F
Bắn cát Unit 407F
2
A576 Ban cat Unit 507C
2
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U507C trước khi sơn
A581 Sơn Unit 507C
Bắn cát Unit 507C
2
79
Tên công việc trước
Tên công việc cần thực hiện
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
2
A585 Bắn cát Unit 607C
Hoàn thiện ống và kết cấu phụ trong unit U607C trước khi sơn
2
A589 Sơn Unit 607C
Bắn cát Unit 607C
Hàn ghép giữa khối 1 & khối 2_Block GB1 & GB2
118
A594
28
Hàn ghép hoàn thiện các block
A611
73
Hạ thủy
A623
Xử lý bề mặt sơn và các phòng Bắn cát va son vo tau Bắn cát va son (ve sinh) ket dau
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
50 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
80
Hình 2.9 : Kế hoạch sơn và xử lý bề mặt
81
2.2.1.6. Lắp đặt máy và thiết bị được thực hiện bởi phòng máy
Bảng 2.7 : Bảng phân tích công việc lắp đặt máy và thiết bị
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
4
A321 Đưa thiết bị hút bụi xi măng
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu_Block 03
5
A322 Đưa thiết bị nồi hơi (tạo hơi nóng)
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 03
6
A323
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
Đưa thiết bị nén khi cho hệ thông xi măng khô
7
A324 Đưa thiết bị thu hồi bụi xi măng
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
7
A325 Đưa thiết bị hydraulic pressured unit
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
8
A326
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
Đưa thiết bị xử lý nước dằn_Ballast Treament
22
A327 Lắp đặt thiết bị trong phòng xi măng
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
30
A328 Đưa bơm khu vực hầm hàng
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
36
A340 Lắp đặt bơm ở khu vực hầm hàng
Chế tạo Block B01
9
A347 Lắp đặt thiết bị hút bụi xi măng
Đưa thiết bị thu hồi bụi xi măng
8
A348 Lắp đặt thiết bị nồi hơi (tạo hơi nóng)
Đưa thiết bị nồi hơi (tạo hơi nóng)
7
A355
Lắp đặt thiết bị nén khí cho hệ thống xi măng khô
Đưa thiết bị nén khí cho hệ thống xi măng khô
8
A356 Lắp đặt thiết bị thu hồi bụi xi măng
Đưa thiết bị thu hồi bụi xi măng
8
A358 Lắp đặt thiết bị hydraulic pressured unit Đưa thiết bị hydraulic pressured unit
7
A359
Đưa thiết bị xử lý nước dằn tàu_Ballast Treament
2
A371
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu_Block 07
2
A372
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 08
Đưa thiết bị xử lý nước dằn tàu_Ballast Treament Đưa thiết bị: máy nén khí + máy làm khô khí + két chứa khí nén Đưa thiết bị: làm lạnh nước + bơm + két chưa 900L
2
A373 Đưa thiết bị xử lý nước thải + bơm
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 09
2
A374 Đưa máy tiện
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 10
2
A375 Đưa bơm cứu hỏa bên ngoài + thiết bị
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 11
2
A376 Đưa bơm cứu hỏa nội bộ
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 12
5
A377
Lắp đặt thiết bị: máy nén khí + máy làm khô khí + két chứa khí nén
Đưa thiết bị: máy nén khí + máy làm khô khí + két chứa khí nén
82
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A380 Lắp đặt bơm cứu hỏa nội bộ
Đưa bơm cứu hỏa nội bộ
7
A381
8
Lắp đặt thiết bị: làm lạnh nước + bơm + két chưa 900L
A382 Lắp đặt thiết bị xử lý nước thải + bơm
8
Đưa thiết bị: làm lạnh nước + bơm + két chưa 900L Lắp đặt thiết bị xử lý nước thải + bơm
A383 Lắp đặt máy tiện
Đưa máy tiện
8
A384
18
Lắp đặt bơm cứu hỏa bên ngoài + thiết bị
Đưa bơm cứu hỏa bên ngoài + thiết bị
A385 Lắp đặt máy đốt rác & máy ép
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
18
A397 Lắp đặt thiết bị trong buồng máy
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
18
A408 Lắp đặt thiết bị trao đổi nhiệt
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
8
A409
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 05
8
A410
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 04
38
Lắp đặt máy làm nước nóng + bơm + két chứa Lắp đặt bơm và thiết bị trong khu vực buồn máy
A424 Đưa thiết bị chân vịt mũi + thiết bị (3)
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 08
14
A433 Dua bom trong khu vuc chan vit mui
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 06
12
A495 Lắp đặt thiết bị chân vịt mũi + thiết bị(3)
16
Đưa thiết bị chân vịt mũi + thiết bị (3)
A500 Đưa thiết bị, bơm khu vực dưới tàu
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
5
A501 Đưa cụm thiết bị sản xuất khí nito
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
8
A502
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
8
A503
21
Đưa thiết bị tời neo tàu – khu vực dưới tàu Câm chỉnh tời neo khu vực mũi tàu_Winchlass
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Unit 207U
A511 Lắp đặt két chứa khí Nito 500L
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
4
A512
Han ghep Unit 207U
8
Đưa và lắp đặt máy nén cho hệ thống làm lạnh_AC unit
A513 Lắp đặt thiết bị + bơm khu vực dưới tàu Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu _Block 01
13
A523 Lắp đặt thiết bị + bơm khu vực dưới tàu Dua thiet bi, bom khu vuc duoi tau
7
A527
Đưa bơm khu vực chân vịt mũi
7
Lắp đặt toàn bộ bơm khu vực chân vịt mũi
A533 Lắp đặt cụm thiết bị sản xuất khí nito
Đưa cụm thiết bị sản xuất khí nito
5
A534
7
Lắp đặt thiết bị tời neo tàu_khu vực dưới tàu_mooring winch
Đưa thiết bị tời neo tàu_khu vực dưới tàu_mooring winch
83
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
A538
Lắp đặt ở bãi lắp ghép tàu_Block 06
27
5
A547
Hàn ghép giữa Block 06 & Block 05
7
A548
Hàn ghép giữa Block 06 & Block 05
10
A549
Hàn ghép giữa Block 06 & Block 05
Đưa thiết bị chính trong khu vực buồng máy. Lắp đặt két chứa dầu bôi trơn khu vực chân vịt mũi(3) Lắp đặt thiết bị máy nên cho kho thực phẩm Lắp đặt thiết bị trong khu vực chân vịt mũi
12
A558 Lắp đặt máy phát khẩn cấp (1)
Hànp gheps giữa khối 1 & khối 2_G.Block GB1 & GB2
15
A575 Đưa thiết bị: máy chính và máy phụ
Bắt đầy đưa máy chính
15
A591 Lắp đặt mô tơ chân vịt dưới bên phải
20
A592 Lắp đặt mô tơ chân vịt dưới bên trái
Han ghep giua khoi 1 & khoi 2_G.Block GB1 & GB2 Han ghep giua khoi 1 & khoi 2_G.Block GB1 & GB2
57
A609 Lap dat may chinh_main engine (4)
Dua thiet bi: may chinh va may phu
9
A615
Lắp đặt mô tơ chân vịt dưới bên phải
10
A616
Lắp đặt mô tơ chân vịt dưới bên trái
20
A618
20
A619
Cân chỉnh chân vịt dưới + thiết bị bên phải Cân chỉnh chân vịt dưới + thiết bị bên trái Lắp đặt cánh quạt của chân vịt dưới bên trái Lắp đặt cánh quạt của chân vịt dưới bên phải.
Cân chỉnh chân vịt dưới + thiết bị bên trái Cân chỉnh chân vịt dưới + thiết bị bên phải
1
A624 Đưa thiết bị tời kéo-tugger winch
Hạ thủy
5
A625 Lắp đặt máy phát phụ (1)
Lắp đặt máy phát khẩn cấp (1)
13
A626 Lắp đặt cánh khấy_Agitator
Hạ thủy
19
A627 Lắp đặt cần cẩu_Provision crane
Hạ thủy
12
A629 Lắp đặt thiết bị tời kéo-tugger winch
Đưa thiết bị tời-kéo-tugger winch
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
39 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
84
Hình 2.10 : Kế hoạch lắp đặt máy và thiết bị
85
2.2.1.7. Kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử bởi phòng hệ thống
Bảng 2.8 : Bảng phân tích công việc kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc
Thời gian thực hiện (ngày)
Hạ thủy
A628
62
Kiểm tra và chạy thử tất cả hệ thống và thiết bị
Đóng điẹn
A634
3
Thử tải tàu, thử nghiêng tàu, thử độ rung thiết bị
A636
Thử biển
5
Thử tải tàu, thử nghiêng tàu, thử độ rung thiết bị
Từ kế hoạch trên ta thấy các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là
13 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
Hình 2.11 : Kế hoạch kiểm tra, hoàn thiện và chạy thử
2.2.1.8. Hoàn thiện khu vực nhà ở bởi phòng trang bị nội thất
Bảng 2.9 : Bảng phân tích công việc hoàn thiện khu vực nhà ở
Tên công việc cần thực hiện
Tên công việc trước
Mã công việc A474
Lắp đặt ống thông gió
Hàn ghép Unit 205P
Thời gian thực hiện (ngày) 155
A526
Lắp đặt cách nhiệt, cách âm
86
A600
Lắp tấm vách ngăn
80
A614 Lắp khung trần và trần A620 Hoàn thiện bề mặt nền
Lắp đặt ở bãi ghép tàu_Unit 306P Lắp đặt ở bãi ghép tàu_Unit 407F Hàn ghép Unit 407F Hàn ghép Unit 407F
70 61
A621
Lắp chi viện xung quanh phòng Lắp tấm vách ngăn
61
A630
Lắp thiết bị nội thất
Hạ thủy
51
86
Các công việc cần thực hiện trong tổng thời gian dự kiến là 33 tuần cho dự án.
Chạy trên phần mềm Primavera ta trích xuất được kế hoạch chế tạo phân đoạn vỏ
tàu cho dự án như sau :
Hình 2.12 : Kế hoạch hoàn thiện khu vực nhà ở
2.2.1.9. Điều chỉnh hoàn thiện lần cuối được thực hiện bởi tất cả các phòng ban
có liên quan.
Do công việc phát sinh sau khi chạy thử như sửa chữa, nâng cấp, điều chỉnh , lắp
đặt thêm nhằm đảm bảo yêu cầu kĩ thuật trước khi bàn giao.
2.2.2. Kế hoạch tổng thể và những thông số cơ bản theo dõi tổng tiến độ
Dựa vào những thông số và tính chất của dự án ban đầu như đã nêu trên ban giám
đốc, ban quản lý dự án phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp những yêu cầu tiến
độ chi tiết tại các phòng chức năng và cân bằng tổng thế, để đưa ra một tiến độ tổng
thể cho dự án nhằm đảm bảo cho dự án có tính khả thi và cân bằng nguồn lực với
các dự án khác đang diễn ra trong cùng thời gian.
Tiến độ tổng thể này được lập dựa vào những thông số cơ bản ban đầu của dự án,
đầu vào từ các kế hoạch chi tiết hơn, kết hợp với định mức kinh nghiệm của các dự
án trước đó (tham khảo Bảng 2.11 : Bảng dự kiến khối lượng công việc và thời gian
thực hiện) và điều chỉnh theo yêu cầu của chủ tàu. Tiến độ tổng thể này như là một
khung yêu cầu công việc cao nhất mà Ban Giám Đốc đưa ra cho ban quản lý dự án
dựa vào để thực hiện các công việc triển khai các kế hoạch tiếp theo, để đảm bảo
các công việc chính đạt đúng tiến độ và nằm trong khung cho phép ban đầu.
87
2014
STT
Tên công việc
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
T6 T7
T8
T9
T10 T11 T12 T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8 T9 T10 T11 T12
Khoảng thời gian (tuần)
Tổng (cid:415)ến độ dự án
Thiết kế
15.07.2013
20.03.2014
33
1
Chế tạo phân đoạn
16.09.2013
25.02.2014
23
2
06.01.2014
12.06.2014
Lắp ghép phân đoạn và đấu nối tổng đoạn
23
3
Chế tạo ống
26.09.2014
31.07.2014
45
4
Chế tạo kết cấu phụ
24.09.2014
14.07.2014
39
5
Sơn và xử lý bề mặt
22.12.2014
08.11.2014
50
6
Lắp đặt máy và thiết bị
15.02.2014
01.10.2014
33
7
Hoàn thiện nội thất
05.04.2014
17.11.2014
33
8
Lắp đặt hệ thống điện
07.02.2014
02.12.2014
42
9
19.08.2014
30.11.2014
10
13
Hoàn thiện hệ thống và chạy thử Điều chỉnh hoàn thiện lần cuối
11
Bảng 2.10 : Tiến độ tổng thể dự kiến
88
Tiến độ tổng thể nêu trên là đường tổng hợp và cân bằng các kế hoạch chi tiết.
Ban quản lý dự án dùng kế hoạch tổng thể này như là một công cụ quan trọng kết
hợp với các bảng biểu và biểu đồ khác được giới thiệu ở Chương 3 để quản lý
tổng thể dự án.
Kế hoạch tổng thể như một bảng thông tin tổng hợp cung cấp tóm tắt các nội dung
và yêu cầu về tiến độ của các công việc chính trong các bộ phận chức năng. Qua
đó giới thiệu một hình ảnh thu nhỏ của dự án :
Tổng thời gian thiết kế là 8 tháng, từ tháng 6 là có thể bắt đầu tiến hành chế tạo
phân đoạn cho phần vỏ.
Thời gian bắt đầu tiến hành chế tạo được phân đoạn có nghĩa là thiết kế cho phân
đoạn đó đã hoàn thiện. Tổng thời gian chế tạo phân đoạn bắt đầu từ tháng thứ 6
đến tháng thứ 12 của dự án.
Khi có đầy đủ các phân đoạn để lắp ghép tổng đoạn thì công việc lắp ghép tổng
đoạn được bắt đầu ở giữa tháng thứ 9 của dự án. Tuy nhiên, có những phân đoạn
không yêu cầu phải đấu nối thành tổng đoạn trước khi đấu nối tổng đoạn hoàn
thiện thành con tàu cho nên thời gian chế tạo các phân đoạn như trong kế hoạch
tổng thể dài hơn so với thời gian lắp ghép tổng đoạn.
Sau khi các phân đoạn theo yêu cầu trong chiến lược lắp ráp tàu được lắp ghép
hoàn thiện công việc đấu nối tổng đoạn được tiến hành tại sàn đấu nối tổng đoạn
để hoàn thiện phần vỏ tàu.
Trong khi công việc chế tạo phân đoạn đang tiến hành thì ở cuối tháng thứ 6 của
dự án bắt đầu chế tạo ống và kết cấu phụ (yêu cầu thiết kế ống và thiết kế các thiết
bị phụ phải được hoàn thiện). Nhằm phục vụ công việc lắp đặt ống và thiết bị phụ
vào trong phân đoạn trước khi tiến hành sơn phủ bề mặt.
Công việc sơn bề mặt được tiến hành trong suốt quá trình hoàn thiện con tàu.
Theo yêu cầu kĩ thuật khác nhau của từng nhà cung cấp sơn và yêu cầu của chủ
dự án, việc sơn phủ bề mặt chia thành nhiều giai đoạn khác nhau nhằm đáp ứng
các yêu cầu khác nhau trong quá trình hoạt động của tàu. Thông thường công việc
sơn phủ bắt đầu khi phân đoạn đã hoàn thiện phần lớn khối lượng lắp đặt ống và
89
thiết bị phụ, kéo dài cho đến lúc hoàn thiện lớp sơn thẩm mĩ cuối cùng. Thời gian
sơn bắt đầu từ tháng thứ 10 đến đầu tháng thứ 17 của dự án.
Máy và thiết bị sẽ được lắp ráp khi điều kiện thực tế của phân đoạn hay tổng đoạn
đáp ứng được yêu cầu về lắp đặt và vận chuyển trong nội bộ con tàu. Bắt đầu từ
giữa tháng 11 đến đầu tháng 15 của dự án.
Công việc hoàn thiện khu vực nhà ở được tiến hành tại khu vực đấu nối tổng đoạn
sau khi phần cơ bản của vỏ tàu được lắp ghép thành công. Các công việc trong
khu vực nhà ở và phần thượng tầng được tiến hành từ tháng 12 đến tháng 17 của
dự án.
Sau khi toàn bộ cấu trúc chính của con tàu bao gồm : phần vỏ tàu, các máy móc
thiết bị, khu vực nhà ở đảm bảo yêu cầu kĩ thuật cho việc hạ thủy, con tàu sẽ được
hạ thủy để có thể tiến hành các công việc tiếp theo như kích hoạt các thiết bị
chính dưới nước (máy chính, hệ thống làm mát, hệ thống điện chính), nhằm phục
vụ cho các hoạt động hoàn thiện hệ thống và tiến hành chạy thử các thiết bị riêng
lẻ tại cảng.
Việc hoàn thiện hệ thống và chạy thử các thiết bị riêng lẻ được tiến hành sau khi
hạ thủy bắt đầu từ tháng 17 đến thang 19 của dự án.
Sau khi các thiết bị và hệ thống riêng lẻ được kích hoạt, kiểm tra và chạy thử. Các
thiết bị và hệ thống này được kết nối với nhau theo yêu cầu kĩ thuật thiết kế của
con tàu. Khi việc kết nối đảm bảo hoàn chỉnh phục vụ cho hoạt động của toàn bộ
con tàu, việc cân chỉnh và hoàn thiện lần cuối sẽ được tiến hành theo 2 bước tại
cầu cảng và trong quá trình thử biển. Thời gian để thực hiện việc này từ cuối
tháng 19 đến tháng 21 của dự án.
2.2.3. Kế hoạch phân phối nguồn lực độc lập cho dự án 791
2.2.3.1. Các định mức cơ bản cho việc hoạch định và phân phối nguồn lực
Dựa vào các thông tin cơ bản ban đầu của dự án ban giám đốc cũng như các thành
viên ban đầu của ban quản lý dự án cùng phân tích và đưa ra những dự kiến ban
đầu cho dự án theo các thông số như sau :
90
- Khối lượng công việc tổng thể và cơ bản trong tất cả các khâu. Khối
lượng này được tính toán dựa trên cơ sở kỹ thuật và hệ số kinh nghiệm
được đúc kết từ các dự án trước đó.
- Định mức cơ bản tổng thể để thực hiện các loại công việc khác nhau
trong đó các thông số định mức này dựa vào các hồ sơ lưu trữ kinh
nghiệm, đúc kết từ các dự án trước đó của công ty cũng như tập đoàn.
- Tiến độ thực hiện công việc ở các bộ phận và các phòng ban chức năng
cũng được dự toán, ước lượng dựa trên yêu cầu của kế hoạch tổng thể
trong mối tương quan với tình hình sản xuất chung và cân đối về nguồn
lực giữa các dự án có thể đang đồng thời diễn ra tại công ty.
- Việc xác định khối lượng công việc, định mức thời gian thực hiện là rất
quan trọng trong việc định hình công tác chuẩn bị nguồn nhân lực cho
việc triển khai dự án. Trong quá trình triển khai dự án cần so sánh đối
chiếu với các thông số ban đầu này để đánh giá và thực hiện dự án một
cách kịp thời.
- Sau khi xác định được định mức thời gian cần thực hiện cho các công
việc, cân đối nguồn lực hiện có tại công ty ta có thể xác định được số
lượng nguồn lực (công nhân) trung bình cần dự trữ để đáp ứng cho nhu
cầu của dự án. Tuy nhiên, nhu cầu nguồn nhân lực cho dự án tại các
phòng ban chức năng có liên quan là không cố định mà biến thiên theo
nhu cầu tại từng thời điểm khác nhau của dự án. Điều này yêu cầu ban
quản lý dự án và phòng kế hoạch phải tính toán cân đối và đưa ra dự
báo phân bổ nguồn lực tại các bộ phận chức năng tại từng thời điểm
một cách chi tiết hơn.
91
Bảng 2.11 : Bảng dự kiến khối lượng công việc và thời gian thực hiện
STT
Tên công việc
Bộ phận thực hiện
Định mức
Ghi chú
Khối lượng công việc
Đơn vị
Tổng giờ công
Thời gian thực hiện
1 Thiết kế
Phòng Kỹ thuật
33
Thiết kế vỏ
1530
tấn
7.5
h/tấn
11475
Thiết kế ống
6800
3
h/đoạn
20400
đoạn ống
Thiết kế kết cấu phụ
115
tấn
30
h/tấn
3450
2 Chế tạo phân đoạn
Phòng vỏ tàu
tấn
98
149940
1530
23
h/tấn
3
Phòng đấu đà
tấn
42
64260
1530
23
h/tấn
Lắp ghép phân đoạn và đấu nối tổng đoạn
4 Chế tạo ống
Phòng ống
tấn
215
58050
270
45
h/tấn
5 Chế tạo kết cấu phụ
Phòng kết cấu phụ
tấn
300
34500
115
46
h/tấn
6 Sơn và xử lý bề mặt
Phòng sơn
248000
m2
0.23
57040
50
h/m2
7 Lắp đặt máy và thiết bị Phòng máy
520
tấn
30
15600
33
h/tấn
12000
m2
4
48000
8 Hoàn thiện nội thất
33
h/m2
Phòng trang trí nội thất
14000
m
3
42000
9 Lắp đặt hệ thống điện Phòng điện
43
h/m
10
Phòng hệ thống
13
8000
11
13
5000
Hoàn thiện hệ thống và chạy thử Điều chỉnh hoàn thiện lần cuối
Các phòng ban liên quan
Ước lượng dự kiến Ước lượng dự kiến
Tổng giờ công dự toán
517715
Giờ
92
Phân phối nguồn lực chi tiết cho từng bộ phận được thực hiện trong tương quan
tổng thể với yêu cầu công việc và kế hoạch thực hiện công việc đó như đã giới
thiệu ở mục 2.2.2
2.2.3.2. Phân phối nguồn lực chi tiết.
Mục tiêu của việc thực hiện phân phối nguồn lực chi tiết nhằm cân bằng những
nguồn lực hiện có và nhu cầu thực tế của dự án qua đó nhận thức và tiên đoán
được tình trạng chung về sự phân bổ của các nguồn lực trong các bộ phận chức
năng thay đổi như thế nào trong suốt quá trình diễn ra dự án.
Số ngày làm việc trong năm cũng như số lượng lao động cơ hữu trong công ty
thường ít biến động. Đây có thể được coi như là giới hạn trên trong các tính toán
và lưu ý khi phân bổ nguồn lực. Trong trường hợp nhu cầu trung bình thực tế lớn
hơn lượng lao động cơ hữu ở một thời điểm nhất định được gọi là quá tải, khi đó
cần đưa ra các giải pháp phân phối nguồn lực dự án khi bị hạn chế về số lượng
nguồn lực như sử dụng nguồn lực khác thay đổi sơ đồ kế hoạch, thực hiện các
công việc với mức sử dụng nguồn lực thấp hơn hoặc chia nhỏ các công việc. Việc
điều chỉnh và đưa ra các giải pháp này phụ thuộc vào khả năng xử lý các thông số
của dự án cũng như kinh nghiệm và tình trạng hiện tại của dự án.
Trong trường hợp nhu cầu thực tế về tiến độ của dự án mà yêu cầu về nguồn lực
vượt quá khả năng cung cấp thực tế điều này sẽ gây áp lực cả lên việc phân phối
và điều chỉnh kế hoạch, khi đó thời gian dự trữ tối thiểu cho các công việc bị giảm
xuống đến mức thấp nhất nhưng nhu cầu về nguồn lực lại bị đẩy lên ở mức cao.
Tình trạng này sẽ tạo nên một số nguy cơ tiềm tàng trong việc đảm bảo công việc
thực hiện theo kế hoạch.
Bên cạnh việc tập trung phân phối nguồn lực cho dự án ở mức độ tổng thể khi
công ty có nhiều hơn một dự án đang xẩy ra đồng thời. Việc phân phối nguồn lực
phải được điều phối và cân đối làm sao đem lại lợi ích hài hòa cho các dự án đang
diễn ra. khi đó cần nhận thức được thứ tự các công việc ưu tiên trong từng dự án.
Tại một thời điểm nhất định có thể diễn ra hiện tượng quá tải ở dự án này nhưng
thấp tải ở dự án khác. Việc điều chỉnh cân bằng phải được lên kế hoạch từ trước đó.
93
Trong các phân phối nguồn lực chi tiết ở các bộ phận chức năng cho dự án được
phân tích dưới đây thể hiện nhu cầu thực tế về nguồn lực nhằm đảm bảo cho dự
án diễn ra đúng như kế hoạch tổng thể.
(1) Phân phối nguồn lực cho việc chế tạo phân đoạn vỏ tại xưởng vỏ.
Tuần
Tuần
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiệ n có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158
14 14 17 25 41 91 115 94 82 86 161 206
13W50 13W51 13W52 14W01 14W02 14W03 14W04 14W05 14W06 14W07 14W08 14W09
5 5 5 4 5 5 5 0 0 5 5 5
158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158
Lao động hiệ n có trừ ngày nghỉ 158 158 158 126.4 158 158 158 0 0 158 158 158
230 180 173 136 121 66 29 0 0 10 5 5
13W38 13W39 13W40 13W41 13W42 13W43 13W44 13W45 13W46 13W47 13W48 13W49
Bảng 2.12 : Bảng phân phối nguồn lực cho việc chế tạo phân đoạn vỏ tại xưởng vỏ
Hình 2.13: Biểu đồ phân phối nguồn lực theo thời gian cho xưởng vỏ
94
(2) Phân phối nguồn lực cho việc lắp ghép các phân đoạn thành tổng đoạn và
đấu nối tổng đoạn.
Bảng 2.13 : Phân phối nguồn lực cho việc lắp ghép các phân đoạn thành
Tuần
Tuần
Số ngày làm việc trong tuần
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
Lao động hiện có trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24
5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 3
68 68 68 68 68 68 68 68 68 68 68
68 68 68 68 40.8 68 68 68 68 68 40.8
85 85 90 115 90 85 70 68 57 4 1
5 5 5 0 0 5 5 5 5 5 5 5
68 68 68 68 68 68 68 68 68 68 68 68
68 68 68 0 0 68 68 68 68 68 68 68
15 20 20 25 25 25 25 35 25 45 35 60
14W02 14W03 14W04 14W05 14W06 14W07 14W08 14W09 14W10 14W11 14W12 14W13
tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn.
Hình 2.14: Biểu đố phân phối nguồn lực cho việc lắp ghép các phân đoạn
thành tổng đoạn và đấu nối tổng đoạn
95
(3) Phân phối nguồn lực cho việc chế tạo kết cấu phụ
Tuần
Tuần
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 0
13W39 13W40 13W41 13W42 13W43 13W44 13W45 13W46 13W47 13W48 13W49 13W50 13W51 13W52 14W01 14W02 14W03 14W04 14W05
59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59
59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 47.2 59 59 59 59 59 0
10 15 15 20 21 25 25 30 30 31 30 30 30 35 38 44 44 45 43
14W06 14W07 14W08 14W09 14W10 14W11 14W12 14W13 14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24
0 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 3
59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59
0 59 59 59 35.4 59 59 59 59 59 59 59 35.4 59 59 59 59 59 35.4
43 43 40 40 35 30 29 27 24 24 25 20 20 19 19 15 15 15 10
Bảng 2.14 : Phân phối nguồn lực cho việc chế tạo kết cấu phụ
Hình 2.15: Biểu đố phân phối nguồn lực cho việc chế tạo kết cấu phụ
96
(4) Phân phối nguồn lực cho việc sơn và xử lý bề mặt
Tuần
Tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần 5 5 5 5 5 5 0 0 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3
Lao động hiện có trong tuần 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ 59 59 59 59 59 59 0 0 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 35.4
13W52 14W01 14W02 14W03 14W04 14W05 14W06 14W07 14W08 14W09 14W10 14W11 14W12 14W13 14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24
10 10 45 30 36 25 25 30 30 50 25 40 70 60 70 30 25 15 15 40 10 20 20 10 10
Số ngày làm việc trong tuần 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Lao động hiện có trong tuần 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 47.2 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59 59
14W25 14W26 14W27 14W28 14W29 14W30 14W31 14W32 14W33 14W34 14W35 14W36 14W37 14W38 14W39 14W40 14W41 14W42 14W43 14W44 14W45 14W46 14W47 14W48 14W49
10 10 10 20 20 25 25 25 20 20 22 22 20 20 20 22 22 19 19 22 22 20 20 10 10
Bảng 2.15 : Phân phối nguồn lực cho việc sơn và xử lý bề mặt
Hình 2.16 : Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc sơn và xử lý bề mặt
97
(5) Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt máy và thiết bị
Tuần
Tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
14W25 14W26 14W27 14W28 14W29 14W30 14W31 14W32 14W33 14W34 14W35 14W36 14W37 14W38 14W39 14W40
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 12 15 15 15 15
10 10 10 20 20 25 25 25 20 20 22 22 20 20 20 22
14W08 14W09 14W10 14W11 14W12 14W13 14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 3
10 10 45 30 36 25 25 30 30 50 25 40 70 60 70 30 25
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 9 15 15 15 15 15 9
Bảng 2.16: Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt máy và thiết bị
Hình 2.17 : Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt máy và thiết bị
98
(6) Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện nội thất
Tuần
Tuần
Lao động hiện có trong tuần
Số ngày làm việ c trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
14W31 14W32 14W33 14W34 14W35 14W36 14W37 14W38 14W39 14W40 14W41 14W42 14W43 14W44 14W45 14W46
5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38
38 38 38 38 38 30.4 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38
48 55 58 68 65 55 55 45 45 45 40 35 20 15 10 10
14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24 14W25 14W26 14W27 14W28 14W29 14W30
5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5
38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38 38
38 38 38 38 22.8 38 38 38 38 38 22.8 38 38 38 38 38 38
10 12 15 20 25 28 28 30 32 32 35 35 35 40 43 43 45
Bảng 2.17 : Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện nội thất
Hình 2.18 : Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện nội thất
99
(7) Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt hệ thống điện
Tuần
Tuần
Lao động hiệ n có trừ ngày nghỉ
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 3 5 5 5
44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44
44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 26.4 44 44 44 44 44 26.4 44 44 44
10 10 10 10 10 10 10 10 10 15 12 12 15 22 21 22 25 25 25 35 35
14W07 14W08 14W09 14W10 14W11 14W12 14W13 14W14 14W15 14W16 14W17 14W18 14W19 14W20 14W21 14W22 14W23 14W24 14W25 14W26 14W27
14W28 14W29 14W30 14W31 14W32 14W33 14W34 14W35 14W36 14W37 14W38 14W39 14W40 14W41 14W42 14W43 14W44 14W45 14W46 14W47 14W48 14W49
5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44
44 44 44 44 44 44 44 44 35.2 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44 44
38 32 32 28 28 25 25 32 30 30 30 25 22 22 19 19 17 12 12 7 7 7
Bảng 2.18 : Phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt hệ thống điện
Hình 2.19 : Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc lắp đặt hệ thống điện
100
(8) Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện hệ thống và chạy thử
Tuần
Tuần
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Lao động hiện có trong tuần
Lao động phân bổ cho dự án
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
Số ngày làm việc trong tuần
Lao động hiện có trừ ngày nghỉ
5 3 5 5 5 5
6 6 6 6 6 6
6 3.6 6 6 6 6
4 4 4 5 5 5
14W35 14W36 14W37 14W38 14W39 14W40
5 5 5 5 5 5 5
6 6 6 6 6 6 6
6 6 6 6 6 6 6
6 6 6 6 6 7 7
14W41 14W42 14W43 14W44 14W45 14W46 14W47
Bảng 2.19 : Phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện hệ thống và chạy thử
Hình 2.20 : Biểu đồ phân phối nguồn lực cho việc hoàn thiện hệ thống và chạy
thử
2.2.4.Cân đối nguồn lực giữa các dự án diễn ra đồng thời
Tại cùng một thời điểm trong công ty có thể có nhiều hơn một dự án với tình hình
và tiến độ khác nhau, điều đó tạo nên một số thách thức nhất định trong việc phân
phối và cân bằng các nguồn lực cho các dự án khác nhau mà vẫn đảm bảo nhu cầu
về mức độ ưu tiên trong nhiều tình huống khác nhau.
101
Thử thách thường xẩy ra trong trường hợp này là nhu cầu quá cao hoặc nhu cầu
quá thấp về nguồn lực ở một số thời điểm nhất định, mà rất khó san bằng hay dịch
chuyển nguồn lực bởi vì nhu cầu phát sinh từ tiến độ của từng dự án là khó điều
chỉnh. Do đó việc định hình và lên kế hoạch phân bổ nguồn lực cho nhiều dự án
cần phải được tiến hành trong dài hạn. Để thực hiện việc này ngoài việc cần có
một cơ sở dữ liệu tốt về các thông số dự án mà còn đòi hỏi kinh nghiệm và trình
độ của người quản lý trong việc lập ra, theo dõi, điều chỉnh, cập nhật thường
xuyên các dự tính này.
Dưới đây là ví dụ về việc cân đối nguồn lực tại bộ phận chế tạo phân đoạn của
một số dự án đang diễn ra tại công ty trong năm 2014 trong đó có dự án 791 :
Hình 2.21 : Giản đồ cân đối nguồn lực tại bộ phận vỏ cho các dự án khác nhau
Dựa vào biểu đồ trên có thể nhận thấy rằng phân phối nguồn lực để chế tạo phân
đoạn vỏ cho tàu 791 là không quá thách thức tuy nhiên ở các dự án thực hiện sau
dự án 791 rõ ràng nguồn lực hiện tại của bộ phận chế tạo phân đoạn là không đáp
ứng được (quá tải). Khi thấy trước điều này ban giám đốc cũng như ban quản lý
dự án của các dự án có liên quan phải tìm ra các giải pháp cần thiết để điều chỉnh
và phân phối lại nguồn lực một cách hợp lý hơn như : sử dụng nguồn lực bên
ngoài, kéo giãn tiến độ mà không ảnh hưởng tới tiến độ chung, tuyển dụng thêm
nhân lực...
102
Qua nghiên cứu, khảo sát mô hình quản trị và quản lý dự án tại công ty, đồng thời
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
thực nghiệm các phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp cụ thể cho một dự án 791
đang diễn ra tại công ty. Luận văn đã cụ thể hóa được toàn bộ quá trình quản trị
tác nghiệp của một dự án đóng tàu, khái quát hóa được mô hình Kế hoạch- Thực
hiện- Kiểm tra giám sát- Hành động cải tiến.
Trong quá trình nghiên cứu kế hoạch tác nghiệp sản xuất, luận văn cũng cho hiểu
rõ hơn về mối quan hệ “Kéo-Pull” trong phương thức sản xuất tinh gọn tại nhà
máy, mà trong đó sản phẩm của công đoạn trước là đầu vào của công đoạn sau,
hay kết quả của phòng, ban chức năng này là đầu vào của phòng ban chức năng
khác. Qua đó cho thấy không phòng ban nào trong công ty, cũng như không một
bộ phận nào của ban quản lý dự án là độc lập làm ra những sản phẩm mà không
được sử dụng ở khâu kế tiếp.
Việc tương tác và ứng dụng trên thực tiễn của phần mềm Primavera cũng được
tận dụng và trong việc phân tích công việc và thành lập kế hoạch.
Thông qua phân tích tính hình quản trị tại công ty, cũng giúp nhận thức được
điểm mạnh cũng như các hạn chế của mô hình hiện tại, từ đó sẽ được tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, đề xuất sẽ được nêu ở chương 3.
103
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÓNG MỚI TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ
3.1. Theo dõi, quản lý và đánh giá tiến độ dự án.
Một số phương pháp công ty hiện đang sử dụng để quản lý và điều hành công
việc để đảm bảo đúng như tiến độ yêu cầu :
Việc thực hiện tiến độ tổng thể được thực hiện trên Primavera như đã giới thiệu
trong đó các yếu tố quan trọng như nguốn nhân lực, cân đối tiến độ chung, điều
chỉnh KPI-định mức được thực hiện trong sự phối hợp thông tin với các phòng
ban có liên quan.
Ban quản lý dự án sử dụng tiến độ tổng thể này như kim chỉ nam để thực hiện các
kế hoạch chi tiết hơn và kiểm soát tiến độ dựa trên thực tế thực hiện được báo cáo
hàng tuần thông qua các cuộc họp sản xuất cho dự án, cuộc họp ban quản lý dự
án, các cuộc họp về phối hợp hành động giữa các bộ phận.
Ở các bộ phận chức năng cán bộ quản lý chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các
kế hoạch chi tiết mà ban quản lý dự án đề ra. Dựa vào tình hình triển khai trên
thực tế, các bộ phận chức năng phải lập các kế hoạch thực hiện cho từng công
việc cụ thể đồng thời ghi lại và báo cáo tổng hợp tình hình thực tế bằng các công
cụ hỗ trợ quản lý (word, excel, MS project, các loại biểu đồ bảng biểu phù hợp)
Sau khi nhận được báo cáo cập nhật từ các bộ phận chức năng, phòng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ của ban quản lý dự án là cập nhật các thông tin chi tiết trong
thực tế vào hệ thống trên primavera. Từ đó có thể truy xuất ra tình hình thực tế
triển khai dự án như tiến độ chung, tình hình nhân lực, những khó khăn hiện tại,
thông tin phối hợp giữa các bộ phận chức năng. Thông qua các thông tin cập nhật
này ban quản lý dự án sẽ họp bàn trong cuộc họp giao ban hàng tuần để đưa ra
giải pháp và các hướng điều chỉnh và báo cáo tình hình dự án lên ban giám đốc
cũng như bộ phận giám sát hệ thống sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing
System).
104
Ban Giám Đốc điều tiết và giám sát các dự án được thực hiện tại công ty thông
qua hệ thống sản xuất tinh gọn, mà trong đó các kế hoạch sản xuất tinh gọn là tập
hợp, liên kết tất cả các thông tin của các dự án khác nhau theo các bộ phận chức
năng. Bên cạnh đó báo cáo từ các cuộc họp hàng tuần cũng là thông tin phục vụ
ban giám đôc trong việc giám sát và điều hành các dự án đang được thực hiện
đồng thời tại công ty.
Công tác hoạch định nguồn nhân lực cho việc thực hiện tất cả các dự án đang
đồng thời diễn ra tại công ty là sự phối hợp giữa các thông tin truy xuất từ hệ
thống primavera và hệ thống quản lý nhân sự. Từ đó cho biết nguồn nhân lực
hiện tại có đáp ứng đủ hay không đủ nhu cầu sản xuất. Dựa vào thông tin này ban
quản lý dự án và ban giám đốc thống nhất các phương án điều chỉnh nguồn nhân
lực như : thuê thầu phụ, thuyên chuyển, tuyển dụng thêm, hay cắt giảm trong
trường hợp bất khả kháng.
Sử dụng giản đồ chữ S :
Bên cạnh các nghiệp vụ quản lý và theo dõi như đã nêu việc cập nhật thường
xuyên tiến độ của dự án một cách tổng thể cũng như cụ thể tại các bộ phận chức
năng bằng các công cụ trực quan và khoa học trong đó giãn đồ chữ S là công cụ
cơ bản để kiểm soát. Trong giản đồ này có thể nhìn nhận được sự chênh lệch hay
sai khác giữa tiến độ trên thực tế và tiến độ khi lập kế hoạch đồng thời giãn đồ chữ
S cũng cho thấy giá trị thực tế thu được, thời gian chậm trễ, xu hướng của dự án.
Ví dụ dưới đây cho thấy việc sản xuất phân đoạn vỏ đang vượt tiến độ so với kế
hoạch
105
Hình 2.22 : Giản đồ chữ S theo dõi tiến độ tại bộ phận vỏ
Qua giãn đồ chữ S, nếu so sánh tiến độ của dự án hiện tại so với một dự án tương
đương trước đó cũng giúp cho ban quản lý dự án nhận thấy được tính khả thi của
dự án như ví dụ dưới đây :
Hình 2.23 : Giản đồ so sánh tiến độ tổng thể của các dự án tương đương
106
So sánh tiến độ hiện tại của dự án 791 với các dự án tương đương trước đó, nhận
thấy rằng tiến độ của dự án 791 đang tốt hơn so với các dự án khác trong cùng kì.
Giản đồ chữ S còn được sử dụng để kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc của
dự án tại các phòng ban chức năng. Khi đó đường chuẩn kế hoạch tổng thể được
dựng nên bởi tất cả các công việc mà phòng ban chức năng đó phải thực hiện cho
dự án. Việc kiểm soát tiến độ này được tiến hành đồng thời với việc kiểm soát
tiến độ chung và coi như là một dự án con.
Ví dụ dưới đây cho thấy việc sử dụng đường cong chữ S để kiểm soát tiến độ của
bộ phận sản xuất phân đoạn vỏ cho dự án 791, khi so sánh với tiến độ của các tàu
tương đương trước đó. Đây là một cách khác để nhận thức và cải tiến để dự án sau
tốt hơn dự án trước.
Hình 2.24 : Giản đồ so sánh tiến độ chế tạo vỏ của các dự án tương đương
3.2. Giải pháp khắc phục khó khăn trong mô hình quản lý dự án tại công ty.
Mô hình triển khai dự án tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu về cơ bản tương
ứng với mô hình hỗn hợp.
107
Ban quản lý dự án được thành lập, với nhân sự ngoài giám đốc dự án, thì các
thành viên khác trong ban dự án được lấy từ các phòng ban chức năng để thực
hiện chức năng quản lý dự án.Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện công việc này
còn khá cồng kềnh và không rõ ràng. Đặc biệt trong việc phân định rạch ròi, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong ban quản lý dự án.
Mặt khác nữa, khi thực hiện nhiệm vụ và các công việc cho dự án tại các phòng
ban chức năng. Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận chức năng không được
định nghĩa một cách rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn và chồng chéo.
Một nhược điểm nữa của mô hình quản lý này là vi phạm nguyên tắc tập trung
trong quản lý. Một nhân viên có hai cấp trên nên sẽ gặp khó khăn khi buộc phải
đưa ra quyết định thực hiện yêu cầu công việc nào khi quyết định của hai cấp trên
có mâu thuẫn với nhau.
Bên cạnh đó, vì những hạn chế trên trong hệ thống ở tầm vĩ mô, đã khiến cho việc
giao tiếp và trao đổi thông tin trong dự án và giữa dự án với công ty có những
chồng chéo và sai lệch, tốn thời gian nhất định
Giải pháp
Công ty cần thành lập « quy trình quản lý dự án » bằng văn bản trong đó quy
định rõ ràng về cách thức thành lập ban quản lý dự án, mô hình quản lý dự án,
chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên trong ban quản lý dự án.
Để tránh chồng chéo trong phối hợp các công việc cũng như trao đổi thông tin
trong dự án, công ty cần thành lập « quy trình phối hợp » trong đó hướng dẫn các
phương thức cơ bản về cách thức trao đổi thông tin và sơ đồ phối hợp giữa các bộ
phận chức năng của dự án.
Để tránh tình huống một cổ hai tròng các vị trí chủ chốt trong ban quản lý dự án
cũng như trong bộ máy điều hành của công ty cần nâng cao kỹ năng làm việc theo
nhóm và chuyên nghiệp đồng thời tuân theo các giá trị cốt lõi của công ty cùng
thống nhất cách thức giải quyết tình huống và các giải pháp kỹ thuật trước khi yêu
cầu các bộ phận thừa hành thực hiện.
108
Các quyết định được đưa ra phải dựa trên nguyên tắc vì mục tiêu duy nhất là hoàn
thiện dự án không mang tính cá nhân và cảm giác.
Ban quản lý dự án cần tận dụng lợi thế của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001
mà công ty vừa mới được chứng nhận để kiện toàn và đưa vào ứng dụng trên thực
tế các quy trình như đã nêu.
3.3. Giải pháp hắc phục các khó khăn về tính không nhất quán trong phương
pháp theo dõi thực hiện kế hoạch
Hiện tại tuy có sự tập trung của các thành viên ban quản lý dự án và có sự hỗ trợ
của phòng kế hoạch trong việc theo dõi, giám sát và đánh giá dự án. Tuy nhiên,
các phương thức và công cụ sử dụng cho mục đích này là không thống nhất.
Ngoài phần mềm primavera là công cụ cơ bản còn có quá nhiều các bảng biểu,
form mẫu được tạo ra theo nhu cầu cá nhân, các loại tài liệu này không tuân theo
một chuẩn thống nhất nào và gây ra quá nhiều luồng thông tin trong dự án.
Do tồn tại của mô hình quản lý dự án theo ma trận, việc báo cáo, cung cấp thông
tin giữa các thành viên trong ban quản lý dự án cũng như giữa ban quan lý dự án
và các bộ phận chức năng thường xuyên có nhiều sai lệch và nhiều mệnh lệnh
không đúng thẩm quyền, thiếu tính nhất quán từ trên xuống dưới.
Giải pháp
Công ty cần cải thiện, nâng cao và thống nhất các tiêu chuẩn về form mẫu, bảng
biểu, công bố rộng rãi và yêu cầu các bên liên quan nghiêm túc thực hiện.
Các tài liệu và thông tin chỉ mang tính chính thức khi được phê duyệt bởi người
có trách nhiệm và tuân thủ form mẫu.
Các hồ sơ tài liệu trong suốt quá trình quản lý dự án phải được lưu trữ theo một
nguyên tắc nhất định (tham khảo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001) qua đó
các thông tin tài liệu phải dễ dàng được tiếp cận và truy xuất chính xác khi cần
thiết. Nguyên tắc một vấn đề, một giải pháp, một tài liệu chính thức duy nhất cần
được duy trì trong quá trình quản lý tác nghiệp dự án
Bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa các kỹ năng mềm trong quá trình đánh giá và
giám sát dự án theo nguyên tắc đảm bảo chất lượng theo chu kỳ (Quality circle
109
control) trong đó chu kỳ từ lúc lên kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh
phải được tiến hành thường xuyên. Tham khảo mô hình PDCA dưới đây.
Hình 2.25 : Mô hình PDCA
3.4. Giải pháp về việc ứng dụng hiệu quả hơn các công cụ hỗ trợ quản lý
Hiện tại các kế hoạch trên Primavera hiện tại đang được thực hiện theo nhu cầu
thực tế. Số lượng và chủng loại các loại kế hoạch cho từng dự án là khá không
thống nhất và được thức hiện theo nhu cầu thực tiễn hay đòi hỏi của ban quản lý
dự án hoặc các bộ phận chức năng. Điều này có thể được hiểu là linh động và đáp
ứng nhu cầu thực tế, tuy nhiên do không có một chuẩn qui trình qui định nên hay
sản sinh ra quá nhiều kế hoạch mà đôi lúc không theo dõi được và kế hoạch
không khả thi.
Bên cạch đó, hiện tại Primavera chỉ thực hiện một số các kế hoạch ở cấp cao, còn
ở cấp bộ phận chức năng, có dự án có, có dự án không và không thống nhất về
các loại kế hoạch. Làm nảy sinh ra các kế hoạch phụ được lập ra trên Excel, Ms-
project ở các bộ phận chức năng (việc có thêm các kế hoạch phụ cho từng công
việc nhỏ hơn có thể cần thiết theo nhu cầu thực tế tuy nhiên những chủng loại kế
hoạch phụ này phải được chuẩn hóa). Nội dung và kết quả của các kế hoạch này
khó kiểm soát và không phản hồi hết các thông tin cho ban quản lý dự án cũng
như cập nhật lên Primavera.
Các chức năng đa dụng khác của Primavera như quản lý chi phí, cân đối nguồn
lực, thống kê và tính hiệu quả tiến độ vẫn chưa được sử dụng hết hoặc sử dụng
thủ công từng phần (vì thiếu cơ sở dữ liệu).
110
Hình 2.26 : Một số biểu đồ quản lý trên Primavera
111
Giải pháp
Bên cạnh hệ thống tiêu chuẩn thiết lập hiện tại đã có cho các bộ phận chức năng
cần hình thành một tiêu chuẩn về các loại kế hoạch cần có cho dự án thống nhất,
trong đó quy định phân loại kế hoạch theo cấp bậc, mức độ chi tiết của các loại kế
hoạch này và cách sử dụng. Cho dù các kế hoạch đó được thiết lập trên Primavera
hay được triển khai chi tiết theo mục đích sử dụng tại các phòng ban chức năng
trên các phần mềm tiện ích khác, nguyên tắc kế hoạch là kênh thông tin chính
thức trong triển khai tác nghiệp theo mô hình phân tầng như sau :
Hình 2.27 : Mô hình phân tầng trong trao đổi thông tin dự án
Theo nguyên tắc này yêu cầu tất cả các kế hoạch phải có mối liên kết chặt chẽ
hướng đến một mục tiêu duy nhất là hoàn thành dự án. Khái niệm kế hoạch sản
xuất tinh gọn đang được thực hiện trên Primavera tại công ty phải được hoàn
thiện hơn nữa để phá vỡ sự ngăn cách giữa « họ » và « chúng ta » có nghĩa là tất
cả các thành viên trong công ty phải hiểu kế hoạch như là « một kênh thông tin »
hỗ trợ tất cả mọi người trong việc thực hiện mục tiêu dự án chứ không phải là
« mệnh lệnh và hành động ».
Để sử dụng hiệu quả hơn nữa Primavera hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ kế hoạch
phải được liên kết và lưu trữ nhằm mục đích đưa ra những thống kê và dự đoán
sâu sát hơn với thực tế. Cách thức hiện tại trong việc cập nhật các thông tin về
tiến độ dự án lên Primavera bằng cách thủ công từ excel cần được nghiên cứu, cải
112
tiến để hệ thống tự nhận dạng và cập nhật tự động các thông tin này từ hệ thống
quản lý nhân sự của nhà máy (HRIS)
Cơ sở dữ liệu về các chỉ số cơ bản cho việc lập kế hoạch : Cần có một hệ thống
lưu trữ và phân loại dữ liệu về các chỉ số cơ bản cho việc lập kế hoạch của các dự
án tương đương một cách nhanh và sớm nhất. Các thông số như khối lượng công
việc của các phòng ban chức năng cho một dự án, hiệu suất làm việc và định mức,
các hệ số liên quan tới độ khó, thời gian chuẩn để hoàn thành một công việc, tiến
độ chuẩn của các dự án thành công trước đó, các ghi chú và lưu ý về các khó khăn
xuất hiện trong từng thời kỳ của dự án. Hệ thống này không nên quá phức tạp mà
phải dễ dàng cập nhật, truy xuất giữa các bộ phận có liên quan.
Cơ sở dữ liệu về các chỉ số đo lường hiệu quả dự án : Để đánh giá mức độ thành
công của các công việc dự án cũng như so sánh mức độ cải tiến hay tiến bộ của
dự án sau so với dự án trước cần có một chuẩn mực về cách thức tính toán và đo
lường hiệu quả của dự án. Trong đó các phương pháp thống kê, cân đối về tổng
chi phí sử dụng giá trị gia tăng xuất hiện trong công việc, các lãng phí nảy sinh
trong quá trình thực hiện, lợi nhuận và giá trị thu được sau khi hoàn thành dự án...
cần được lưu trữ chính xác.
3.5. Một số đề xuất
Một số thông tin về ngành đóng tàu Việt Nam trong tương quan với thực trạng
chung với đóng tàu thế giới. Từ đó liên hệ với việc lập kế hoạch tác nghiệp tại công
ty STX OSV Vũng Tàu để đưa ra đề xuất.
Ngành đóng tàu là một ngành phức hợp của các ngành khác nhau như cơ khí, xây
dựng, tự động hóa, công nghệ vật liệu, công nghệ thông tin và điện tử viễn thông,
công nghệ hóa chất chống ăn mòn... Tuy nhiên đây cũng là một loại hình công
nghiệp có nhiều mối nguy tiềm tàng về vấn đề an toàn lao động, sức khỏe, vệ
sinh môi trường cho nên xu thế chung của ngành đóng tàu là dịch chuyển từ
những nước công nghiệp phát triển sang những nước công nghiệp đang phát triển.
Một trong những ưu điểm của ngành đóng tàu là tạo ra nhiều công ăn việc làm, lôi
kéo được các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển cũng như đặt nền móng thúc
đẩy việc công nghiệp hóa hiện đại hóa của một đất nước.
113
Hình 2.28 : Thống kê về xu hướng của ngành đóng tàu thế giới
Bảng 2.20 : So sánh tương quan đóng tàu thế giới với đóng tàu Việt Nam
114
Đã có những dấu hiệu cho thấy trong giai đoạn từ sau năm 2013 ngành đóng tàu
thế giới sẽ bắt đầu hồi phục. Bên cạnh tại Việt Nam chính phủ đã có nghị định số
QĐTTR 2013/17 về việc tái cơ cấu và định hướng lại ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam đến 2025.
Trong mối liên hệ với tình hình thực tế như đã nêu với các công việc cụ thể hơn
cho dự án đóng tàu, một số đề xuất sau được đưa ra nhằm góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu quả quản lý dự án đóng tàu.
3.5.1. Đề xuất nâng cao nhận thức quản trị tác nghiệp trong lĩnh vực đóng tàu
Như đã nêu ngành công nghiệp đóng tàu trên thế giới dịch chuyển từ những nước
phát triển sang các nước đang phát triển, trong tình hình suy thoái hiện tại sự cạnh
tranh giữa các nước có lợi thế chung nhất định về phát triển công nghiệp đóng tàu
là rất gay gắt.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sức mạnh cạnh tranh như giá cả cạnh tranh, chất lượng
ổn định, đảm bảo tiến độ giao tàu đúng hạn, chính sách hậu mãi là các yếu tố
mang tính quyết định. Yêu cầu của các chủ tàu ngày nay là rất cao đặc biệt bên
cạnh các yếu tố « cơ bản » như giá cả chất lượng, yếu tố đảm bảo giao tàu đúng
thời hạn mang tính quyết định sống còn trong cạnh tranh.
Do đó để có thể giành được hợp đồng đóng tàu và thực hiện thành công một dự án
đóng tàu đòi hỏi kiến thức và trình độ quản trị tác nghiệp làm sao có thể bàn giao
tàu đúng hoặc trước tiến độ yêu cầu với giá cả và chất lượng ổn định.
Từ đó cho thấy nhận thức một cách nghiêm túc về tầm quan trọng của quản trị tác
nghiệp trong ngành đóng tàu tại Việt Nam phải được nâng cao hơn nữa, phải liên
tục cập nhật các « công nghệ » quản lý hiện tại trong đó bao gồm nâng cao trình
độ kỹ năng lập kế hoạch, nâng cao kiến thức nghiệp vụ quản lý dự án, nhận thức
và giảm thiểu các lãng phí không cần thiết trong ngành đóng tàu, có kiến thức về
quản trị chuỗi cung ứng trong đó ba giá trị quan trọng trong chuỗi cung ứng là
« thiết kế - mua hàng - sản xuất » trong đó « sản xuất » là xương sống các kế
hoạch tác nghiệp để phục vụ cho việc sản xuất thành công và thông suốt là ưu tiên
115
hàng đầu. Các mắt xích cung ứng gián tiếp như thiết kế, mua hàng phải tập trung
và điều chỉnh kế hoạch của mình để đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách tốt nhất.
Sự hiệu quả, thông suốt chính xác của kế hoạch tác nghiệp của một dự án đóng
tàu đòi hỏi sự làm việc nghiêm túc, trách nhiệm tập hợp được tất cả kinh nghiệm
và kiến thức của đội ngủ quản lý chứ không phải là các quyết định mang tính hình
thức chung chung, quan liêu vẫn còn đang xẩy ra tại một số các nhà máy đóng tàu
trong nước.
Nhận thức về tính nguyên tắc của việc tuân thủ kế hoạch tác nghiệp được đề ra
cần phải được nâng cao trong toàn bộ hệ thống từ người lao động đến quản lý cấp
cao. Như đã nói, kế hoạch là một kênh thông tin đem lại sự thuận lợi và phối hợp
chứ không phải là mệnh lệnh và hành động.
3.5.2. Đề xuất ứng các công cụ hỗ trợ quản trị tác nghiệp và lập kế hoạch trong
lĩnh vực đóng tàu
Ngành đóng tàu dịch vụ dầu khí là một chủng loại tàu đòi hỏi khắt khe về chức
năng, kỹ thuật, an toàn, bảo vệ môi trường với một khối lượng công việc đồ sộ và
sự phối hợp đa dạng giữa tất cả các bên có liên quan tham gia trong dự án. Việc
điều phối và quản lý dự án đòi hỏi phải có những công cụ hỗ trợ quản lý hiện đại
và chuyên dụng.
Tư duy quản lý cũ nặng nề về giấy tờ hình thức, thủ tục quá nhiều các cuộc họp
hành cần được thay đổi.
Việc áp dụng các công cụ mới trong quản lý, tập trung vào việc nâng cao tính hệ
thống và tự động hóa đảm bảo yêu cầu chính xác về thông tin và truyền số liệu
như sử dụng các phần mềm trong việc lập kế hoạch, sử dụng hệ thống phân phối
quản lý thông tin tài liệu của dự án trên nền tảng công nghệ thông tin, sử dụng các
kênh trao đổi thông tin tự động trên máy tính, loại bỏ các thủ tục giấy tờ không
cần thiết tiến tới các phê duyệt và sử dụng chữ ký điện tử, sử dụng các phần mềm
tiện ích về lưu trữ các khiếm khuyết và hệ thống xử lý ngăn ngừa tái phạm.
Có thể tham khảo một số hệ thống tại công ty như :
116
- Hệ thống phần mềm được xây dựng trên Primavera
- Hệ thống quản lý nguồn nhân lực tự động bằng vân tay HRIS
- Hệ thống quản lý tài chính mua hàng thông qua IFS
- Hệ thống quản lý thông tin tài liệu bản vẽ Sharepoint
- Hệ thống phê duyệt bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tự động e-approval
- Các công cụ tiện ích được xây dựng phục vụ các công việc nhỏ hơn trên
nền tảng Visualbasic
Phối hợp giữa ba bộ phận quan trọng trong dự án là Mua hàng- Thiết kế- Sản xuất
theo hướng tinh gọn:
- Hệ thống quản trị sản xuất tinh gọn mà trong đó phương thức sản xuất
theo hướng « kéo – pull » là phương thức đem lại tính chủ động sáng tạo
cho tất cả các khâu mà không bị áp đặt hay áp lực quá nặng nề về tiến độ
theo một kế hoạch không thực tế định trước.
- Hệ thống thiết kế tinh gọn có sự kết hợp chặt chẽ với yêu cầu về tiến độ
của hệ thống sản xuất tinh gọn. Việc cung cấp tài liệu kỹ thuật và bản vẽ là
theo nhu cầu tại từng thời điểm sản xuất chứ không chờ thiết kế xong toàn
bộ cho dự án mới tiến hành sản xuất (triết lý đúng thời điểm – just in time
JIT).
- Hệ thống mua hàng tinh gọn cũng phối hợp chặt chẽ với chiến lược thực
hiện dự án trong đó việc mua sắm vật tư và tiến độ giao hàng của các loại
vật tư về nhà máy đúng thời điểm cần thiết chứ không về quá sớm hay quá
muộn. Điều này giúp cho tiết kiệm các chi phí quản lý hàng tồn kho và vận
chuyển cũng như tiết kiệm được các chi phí phát sinh do lãi suất ngân hàng
khi mua hàng quá sớm.
3.5.3. Đề xuất về liên kết và hỗ trợ cùng phát triển giữa các nhà máy đóng
tàu ở Việt Nam
Có một nghịch lý đang diễn ra đối với ngành đóng tàu Việt Nam đó là trong tình
hình khủng hoảng của nền kinh tế và ngành đóng tàu thế giới hiện tại thì các nhà
máy đóng tàu có vốn đầu tư nước ngoài vẫn vững vàng vượt qua khủng hoảng cho
117
dù có những khó khăn nhất định. Đó là nhờ một hệ thống quản lý rành mạch,
minh bạch, một chiến lược đầu tư tập trung không dàn trải vào những sản phẩm
thế mạnh và đặc chủng. Bên cạnh đó một cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài
trong ngành đóng tàu đang dần được hình thành. Họ trao đổi thông tin và các kinh
nghiệm làm việc tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
chính các nhà máy của họ. Các nhà máy đóng tàu nước ngoài ở khu công nghiệp
Đông Xuyên – thành phố Vũng Tàu như : STX OSV Vũng Tàu, Strategic Marine,
TriYard tập trung vào các sản phẩm tàu chuyên dụng có giá thành cao xuất khẩu
ra thị trường thế giới. Các liên doanh Sài Gòn ship yard, Huyndai vinashin, Sông
Gấm... vẫn duy trì được sản xuất và phát triển.
Trong khi đó tại Việt Nam các nhà máy đóng tàu nội địa đang gặp phải sự khủng
hoảng trầm trọng khó khăn triền miên chưa tìm ra giải pháp để hồi phục mặc dù
có sự hỗ trợ rất mạnh mẽ từ nhà nước. Đáng buồn hơn nữa, trong khi các nhà máy
đóng tàu thuộc sở hữu nhà nước đã gây ra nhiều thiệt hại nhưng vẫn đang tồn tại
nhờ chính sách của nhà nước như các nhà máy đóng tàu của tập đoàn Vinashin
(Phà Rừng, Bạch Đằng, Hạ Long, Nam Triệu, Nha Trang, Cam Ranh...) hầu như
không có bất kì một hoạt động nào mới còn các hợp đồng cũ thì rất khó khăn
trong việc triển khai. Ngoài ra, một số cơ sở đóng tàu tư nhân nhỏ gần như chết
hẳn.
Trong tình trạng trên cho ta thấy các nhà hoạch định chính sách vi mô cần tạo ra
một tầm nhìn chung cho các nhà máy đóng tàu bất kể thành phần kinh tế nào, một
kênh thông tin để liên kết và trao đổi các kinh nghiệm vượt qua khủng hoảng là
cần thiết. Cụ thể hơn một môi trường hợp tác trong trao đổi nâng cao trình độ của
đội ngũ người lao động trong ngành một cách cởi mở có thể là cơ sở để các nhà
máy đóng tàu trong nước học hỏi các phương thức quản lý tiên tiến từ các nhà
máy đóng tàu có vốn đầu tư nước ngoài ở trong nước.
Mô hình cộng đồng các nhà đóng tàu, các chủ tàu tại Hàn Quốc và Nhật Bản là
những ví dụ sinh động mà chúng ta có thể học hỏi. Tại Hàn Quốc và Nhật Bản
các nhà máy đóng tàu thường dùng chung một tiêu chuẩn về thiết kế cũng như
118
dùng chung các phương thức quản trị sản xuất. Các cách thức và phương pháp
mới được sáng tạo trong quá trình tác nghiệp thường được cộng đồng đóng tàu
trao đổi và phát triển cùng nhau. Chính nhờ tinh thần đoàn kết với tác phong công
nghiệp và làm việc chuyên nghiệp đã tạo nên cho Hàn Quốc và Nhật Bản là
những quốc gia có nền công nghiệp đóng tàu phát triển mạnh mẽ với uy tín và vị
trí hàng đầu trong ngành công nghiệp đóng tàu thế giới.
119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hệ thống quản trị tác nghiệp được ứng dụng trong đóng tàu tại công ty TNHH
STX OSV Vũng Tàu ứng dụng một cách tổng hợp các công cụ quản lý và quản trị
khác nhau cùng nhằm mục tiêu hoàn thiện con tàu.
Thuận lơi trong quản trị tác nghiệp tại STX OSV là: Có nhận thức rõ ràng về tầm
quan trọng của quản lý dự án đồng thời công ty đã ứng dụng tốt bước đầu phương
thức sản xuất tinh gọn cũng như phần mềm Primavera.
Khó khăn chung của quản trị tác nghiệp trong công ty cũng như trong ngành đóng
tàu: Đóng tàu là một dự án phức hợp, sự phối hợp còn chưa rõ ràng và mạch lạc
giữa các thành phần khác nhau trong dự án.
Với đặc điểm của ngành đóng tàu điều quan trọng là phải thường xuyên cập nhật
công nghệ sản xuất và cả công nghệ quản lý để liên tục cải tiến không ngừng. Do
đó những giải pháp và đề xuất được nêu ra trong Chương 3 sẽ góp phần vào việc
thực hiện thành công các kế hoạch tác nghiệp cho dự án của công ty trong hiện tại
cũng như lâu dài.
120
KẾT LUẬN
Đề tài lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu khí tại công ty
TNHH STX OSV Vũng Tàu được thực hiện dựa trên một số cơ sở lý thuyết tham
khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau nhằm mục đích đưa ra những cơ sở lý luận
cho hoạt động triển khai tác nghiệp dự án thực tế diễn ra tại công ty.
Trong quá trình thực hiện luận văn đã có những thuận lợi là luận văn được thực
hiện ngay tại cơ quan công tác.
Công ty có một hệ thống lập kế hoạch tác nghiệp tương đối khoa học, gần gũi với
thực tiễn và cách làm việc có mối liên hệ với lý thuyết về các mô hình quản lý.
Tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu các dự án đóng tàu được quản lý bởi một
ban quản lý dự án chuyên trách trong sự phối hợp với các phòng ban chức năng
liên quan. Với mô hình quản lý này ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chính về
tất cả các hoạt động và các yếu tố tác động đến dự án từ bên trong và bên ngoài.
Hệ thống lập kế hoạch tác nghiệp với phần mềm Primavera là sự phối hợp một
cách hệ thống từ bên trong các lý thuyết về cách thành lập và quản lý các dự án
lớn không chỉ cho ngành đóng tàu.
Các số liệu được trích xuất và sử dụng từ hệ thống Primavera và các hệ thống dữ
liêu của công ty có tính chính xác và đáng tin cậy. Phương pháp thực nghiệm cụ
thể ngay trên dự án 791 đang thực hiện đã giúp cho luận văn mang tính thực tế
cao và có thể nhận thấy hiệu quả của việc lập kế hoạch cũng như thực hiện kế
hoạch rõ ràng hơn.
Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn nhất định khi thực hiện luận văn là công việc
lập kế hoạch tác nghiệp không phải là chuyên môn của học viên, cần nhiều thời
gian để hiểu hệ thống.
Việc tiếp cận thông tin, trong đó có một số thông tin mang tính bảo mật về công
nghệ và kinh doanh phải có sự cho phép và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
của luận văn
121
Một số điểm mới về phương pháp được ứng dụng trong luận văn, có tác dụng tích
cực đến việc lập kế hoạch cũng như triển khai thực hiện kế hoạch.
Việc ứng dụng các lý thuyết và công cụ hỗ trợ quản lý dự án tại công ty còn ứng
dụng một số triết lý và kỹ thuật quản lý sản xuất tinh gọn nhằm mục tiêu liên tục
cải tiến phát triển giảm giá thành sản phẩm, đưa người lao động thành trọng tâm
trong sự phát triển của công ty.
Qua nghiên cứu cho thấy một nền tảng vững chắc về lý thuyết kết hợp với kinh
nghiệm và truyền thống sẽ giúp hình thành nên một kế hoạch tác nghiệp mang
tính tổng quát về tầm nhìn, cụ thể sâu sắc về công việc, rõ ràng mạch lạc trong
quản lý.
Nghiên cứu đề tài Lập kế hoạch tác nghiệp triển khai đóng mới tàu dịch vụ dầu
khí tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu đảm bảo được mục đích nghiên cứu
đề ra ban đầu.
Đề tài đã có mối liên hệ với thực tế sản xuất tại nhà máy cũng cố những hiểu biết
về lý thuyết. Việc triển khai một cách chặt chẽ và nghiêm túc kế hoạch tác nghiệp
đã đem lại hiệu quả lớn lao cho thành công của dự án. Với tiến độ hiện tại có thể
dự đoán được dự án sẽ hoàn thành sớm trước tiến độ.
Kiến nghị và giải pháp chung
Thông qua kết quả nghiên cứu và những hiểu biết về ngành công nghiệp đóng tàu,
đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp và đề xuất thực hiện tốt và hiệu quả việc
triển khai kế hoạch tác nghiệp tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu. Qua đó đề
tài cũng đề xuất một số giải pháp vĩ mô trong việc kiện toàn phương pháp quản lý
dự án cũng như kế hoạch tác nghiệp cho ngành đóng tàu tại Việt Nam.
Ngành đóng tàu là một ngành có quy mô rộng về kiến thức cũng như kỹ thuật. Đề
tài chỉ tập trung vào nghiên cứu kế hoạch tác nghiệp nhằm phản ánh và làm rõ
hơn về tầm quan trọng của công việc này đến hiệu quả và sự thành công của một
dự án. Đây cũng là một trong những điểm yếu hiện tại của một số nhà máy đóng
tàu tại Việt Nam cần phải nghiên cứu và ứng dụng.
122
Trong quá trình thực hiện luận văn đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của TS Nguyễn Văn Nghiến cũng như sự hỗ trợ về thông tin và giúp đỡ của
các đồng nghiệp tại công ty TNHH STX OSV Vũng Tàu. Tuy nhiên với đặc thù
của ngành đóng tàu có nhiều khía cạnh và chi tiết khó tiếp cận hoàn toàn, luận văn
không tránh khỏi khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và
các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Toản. (2006). Các nguyên lý quản lý dự án. NXB Giao thông vận tải
2. Bùi Xuân Phong (2006). Quản trị dự án đầu tư. Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông
3. Huỳnh Thế Du (2006). Cơ hội nào cho ngành đóng tàu Việt Nam. Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright.
4. Nguyễn Thị Minh An (2006) Quản trị sản xuất. Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông.
5. Mekong Capital (2004). Giới thiệu về Lean manufacturing cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
6. Ragnar Olsvik Hovind (2012). Waste in shipbuilding supply chain. A Lean
perspective. A case study of Ulstein Verft AS. Molde University.
7. Quyết định 2290-QĐ-TTg (2013). Về việc qui hoạch tổng thể phát triển ngành
công nghiệp tàu biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
8. Từ Quang Phương. (2008) Quản lý dự án. NXB Đại học kinh tế quốc dân
9. Trương Đức Lực, Nguyễn Đình Trung (2011) Quản trị tác nghiệp. NXB Đại học
KTQD.
10. Shipbuilding statictis March 2013. The shipbuilder Association of Japan
11. Unitar. (2004). Developing a Gantt and PERT chart. UNITAR exe UNDP
programe.
124